Skip to main content

Thẻ: hành trình mua hàng

Google Marketing: Làm marketing hiệu quả từ việc hiểu ‘phễu bán hàng’

Nhiều thương hiệu đã bỏ qua phần giữa của phễu bán hàng (mid-funnel) của họ. Dưới đây là những gì mà Google đã chia sẻ về cách các thương hiệu có thể làm marketing hiệu quả hơn ở giai đoạn này của hành trình mua hàng.

Google Marketing: Làm marketing hiệu quả từ việc hiểu 'phễu bán hàng'

Theo truyền thống, các nhóm tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) thường được tách ra, mỗi nhóm tập trung riêng biệt vào phần trên cùng (upper-funnel) và dưới cùng (lower-funnel) của phễu bán hàng trong hành trình mua hàng của khách hàng.

Điều này có nghĩa là những phần giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel) thường bị bỏ qua, trong khi đây là điểm quan trọng khi người tiêu dùng đang tìm hiểu và đánh giá các lựa chọn mua của họ.

Lấy cảm hứng từ những nghiên cứu về “những phần giữa lộn xộn” trong hành trình mua hàng của khách hàng, Google đã chạy các phân tích dữ liệu cho thấy rằng các thường hiệu cần tăng gấp đôi hoạt động marketing ở những phần giữa của kênh bán hàng để nắm bắt thêm nhu cầu của khách hàng.

Dưới đây là những gì mà người làm marketing có thể học hỏi và ứng dụng từ các nghiên cứu của Google:

1. Sử dụng mô hình phân bổ đa chạm để đánh giá lại hiệu quả của marketing trong phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).

Nhóm Media Lab của Google là đơn vị quản lý chiến lược truyền thông cho tất cả các chiến dịch quảng cáo của Google, bao gồm cả Google Store, nền tảng bán lẻ trực tuyến các thiết bị của Google.

Trong khi Google sử dụng nhiều kênh tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) khác nhau để tiếp cận người dùng, thì những phần ở giữa kênh – chẳng hạn như quảng cáo hiển thị và video – thường bị bỏ qua vì Google coi đó là kênh kém hiệu quả hơn về mặt chi phí.

Chìa khóa để thay đổi cách tiếp cận của Google là biết điểm tiếp xúc nào của người tiêu dùng thực sự có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.

Phân bổ theo lần nhấp chuột cuối cùng (Last-click attribution), vốn đang được áp dụng trong rất nhiều chiến dịch marketing, có xu hướng đánh giá thấp vai trò của các kênh marketing ở phần giữa của kênh bán hàng.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng các kênh quảng cáo không hoạt động tách biệt nhau. Google hiểu rõ điều quan trọng là phải cải thiện chiến lược phân bổ này của mình để có thể phân bổ lại ngân sách được tốt hơn.

Để hiểu giá trị của phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel), Google đã hợp tác chặt chẽ với nhóm marketing của Google Store để chạy phân tích các dữ liệu nội bộ, thử nghiệm các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số trên 14 thị trường khác nhau.

Nhóm phân tích đã xây dựng mô hình phân bổ tùy chỉnh với Ads Data Hub và sau đó sử dụng các chiến thuật tìm kiếm khách hàng tiềm năng để tiếp cận các đối tượng đang tìm kiếm điện thoại thông minh trên các kênh như Display & Video 360, Google Display Ads và YouTube Ads.

Phân tích cho thấy rằng những chiến thuật này đóng một vai trò lớn hơn nhiều so với những gì chúng ta suy nghĩ ban đầu.

Google đã đo lường kết quả thông qua phân tích mô hình phân bổ đa chạm (multi-touch attribution) và các nghiên cứu về mức độ gia tăng chuyển đổi.

Phân tích phân bổ đa chạm cho thấy rằng các kênh này (kênh giữa) thực sự có thể được ghi nhận là đã thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn 16 lần so với mô hình phân bổ nhấp chuột cuối cùng (last-click attribution).

Google đã thấy doanh số bán điện thoại của mình tăng 12,5% từ những người đã xem quảng cáo hiển thị hình ảnh ở giữa kênh, và tăng 31,5% từ những người dùng đã xem quảng cáo YouTube cũng ở giữa kênh.

Mặc dù kết quả có thể khác nhau đối với các chiến dịch hoặc các thương hiệu khác, tuy nhiên các nghiên cứu phân tích về mô hình phân bổ này đã cho chúng ta thấy rằng marketing ở các phần giữa của kênh có thể thúc đẩy doanh số bán hàng thực sự.

Nó đã làm thay đổi cách chúng ta suy nghĩ về ngân sách marketing, loại chiến dịch, nhóm quảng cáo và cả thông điệp trong quảng cáo của mình.

2. Thông điệp marketing ở phần giữa của kênh.

Mọi người đang tìm kiếm để mua điện thoại thông minh trong suốt cả năm; sự cân nhắc là luôn luôn xảy ra. Và người tiêu dùng đang cần sự trợ giúp hơn bao giờ hết trong khi họ khám phá và đánh giá các lựa chọn mua hàng của mình.

Hoạt động marketing của Google trước đây tập trung vào quảng cáo phản hồi trực tiếp và đẩy mạnh các hoạt động xung quanh các chiến dịch, nhằm cải thiện ở giai đoạn cuối của hành trình mua hàng (BoFu).

Bao gồm phần giữa kênh cho phép Google có mặt ở những nơi quan trọng; nhắc nhở người dùng về thương hiệu và làm nổi bật các lợi ích sản phẩm chính có liên quan đến họ.

Tuy nhiên, khi Google chuyển trọng tâm của mình sang chiến lược tập trung vào phần giữa kênh, Google phải điều chỉnh thông điệp của mình sao cho phù hợp.

Google đã ưu tiên những thông điệp được dẫn dắt bởi giá trị (value-led messaging) đối với người tiêu dùng, tạo ra sự cấp thiết với các ưu đãi cho những người đã sẵn sàng mua.

3. Cách kết hợp giữa Brand Marketing và Performance Marketing ở phần giữa của kênh bán hàng (mid-funnel).

Người tiêu dùng đang phải đối mặt với một lượng lớn sự lựa chọn và thông tin khi họ trải qua hành trình mua hàng, nơi mà khách hàng hiểu là họ có thể ‘được’ hoặc ‘mất’.

Bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất ở giữa kênh, bạn có thể hiện diện và trở nên hữu ích hơn khi người tiêu dùng đang khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ.

Bạn có thể cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để họ đưa ra quyết định mua hàng.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo khi kết hợp giữa 2 yếu tố này:

  • Phá vỡ sự chồng chéo của tổ chức. Hiểu hành vi của người tiêu dùng và chuyển nó thành kế hoạch truyền thông là nơi Google đã tìm thấy sự thành công. Bạn có thể xây dựng các nhóm marketing tích hợp giữa thương hiệu và hiệu suất để mang lại những tác động kinh doanh lớn hơn.
  • Phát triển mô hình phân bổ của bạn. Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể chủ động chuyển từ phân bổ theo lần chạm cuối cùng (last-click) sang phân bổ đa chạm (multi-touch) để hiểu rõ hơn về giá trị gia tăng của mỗi kênh.
  • Phân bổ thêm ngân sách cho các hoạt động marketing ở giữa kênh. Điều này cho phép bạn thu hẹp khoảng cách giữa các chiến dịch thương hiệu lớn (brand campaigns) với các chiến dịch quảng cáo hiệu suất (thường là được chạy liên tục – always-on).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Senior Media Director của GSK: Cách tránh ‘trượt dốc’ với KPIs của Digital

Theo Ông Jerry Daykin, cách tốt nhất để đo lường sức ảnh hưởng đến thương hiệu của digital marketing là sử dụng các phương pháp “cũ” như phân tích kinh tế lượng, sức khoẻ thương hiệu (brand lift) và nghiên cứu khách hàng.

Sự ra đời của digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số mang lại cho chúng ta những cách thức giao tiếp mới với người tiêu dùng.

Những cách thức nhắm mục tiêu mới và cả những cách thức mới để tiếp cận với họ trong hành trình mua hàng.

Đương nhiên, cùng với hàng loạt các cách thức mới chính là các chỉ số mới: click (số lần nhấp chuột), engagement (mức độ tương tác), viewability (khả năng xem)…

Ông Jerry Daykin, Giám đốc truyền thông cấp cao tại GSK Consumer Healthcare chia sẻ:

“Nhưng khi bạn thực sự tập trung chuyển sang các số liệu trực tuyến này, hiệu quả kinh doanh của bạn bắt đầu giảm.

Ngay cả khi bạn rất hiểu rằng cuối cùng của mọi thứ đều là cố gắng để xây dựng một thương hiệu, thì cũng rất khó để các KPIs của Digital không trở thành một con dốc, nơi bạn có thể bị trượt dài.

Gần như tất cả các chiến dịch digital đều hiển thị tỷ lệ nhấp chuột (Click), giá mỗi lẫn nhấp chuột (CPC), giá mỗi lần tương tác (CPE).

Và nếu điều đó tồn tại, chắc chắn bạn đã phải bắt đầu tối ưu hóa nó liên tục dẫu nó không hẳn là liên quan trực tiếp đến hiệu suất kinh doanh của mình.”

Trong suốt 20 năm sự nghiệp của mình, Ông Daykin đã làm việc cho một loạt các công ty chuyên về xây dựng thương hiệu, bao gồm gã khổng lồ ngành bánh kẹo Mondelez và công ty đồ uống Diageo.

Trong suốt thời gian đó, vai trò của ông chủ yếu tập trung vào các hoạt động digital, bao gồm cả vị trí head of digital marketing tại Mondelez.

Ông Daykin nói thêm rằng mặc dù mọi người nhấp vào quảng cáo của bạn và muốn tương tác với thương hiệu của bạn, nhưng những ám ảnh về việc theo dõi các lần nhấp chuột không hẳn là điều phù hợp với doanh nghiệp của bạn.

Thay vào đó, việc đo lường digital hay các hoạt động kỹ thuật số sẽ thay đổi tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng đạt được.

“Nếu bạn đang nỗ lực ngay ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel) và bạn đang cố gắng để bán hay chuyển đổi mọi thứ, nó có thể đúng, lúc này những lần nhấp chuột có thể là điều đúng đắn.

Nhưng nếu bạn quan tâm nhiều hơn đến nhận thức hoặc cân nhắc thương hiệu, thì các lần nhấp thường không quan trọng. Bạn thực sự chỉ muốn mọi người nhìn thấy bạn, chú ý đến bạn. Và có thể họ sẽ không nhấp vào quảng cáo của bạn, điều này vẫn hoàn toàn ổn.”

Từ năm 2014 đến năm 2015, Nielsen đã thực hiện phân tích hơn 450 chiến dịch kỹ thuật số và không nhận thấy bất cứ mối tương quan nào giữa mức độ tương tác hoặc tỷ lệ nhấp và ROI mà các chiến dịch có thể thúc đẩy.

Nó cũng cho thấy có ít hơn 1% mối tương quan giữa các chỉ số chính như ghi nhớ quảng cáo, nhận thức về thương hiệu và ý định mua hàng.

“Nếu các hoạt động digital của bạn đang hoạt động ở quy mô mà nó thực sự tác động đến thương hiệu và doanh số bán hàng của bạn, bạn sẽ có thể đo lường nó thông qua các phương tiện truyền thống hơn.” Jerry Daykin, GSK

Một nghiên cứu khác vào năm 2017 của Dunnhumby một lần nữa cũng cho thấy không có bất kì mối tương quan nào giữa những lần nhấp chuột và tác động bán hàng.

Ông Daykin nói thêm:

“Ngay cả trong thế giới kỹ thuật số đầy biến đổi như hiện nay, cách tốt nhất để đo lường tác động của digital marketing đối với thương hiệu của bạn thường là sử dụng các phương pháp “cũ” như phân tích kinh tế lượng, nghiên cứu sức khoẻ thương hiệu, nghiên cứu khách hàng, ROI…

Và nếu bạn không thể phát hiện ra bất cứ tác động nào mà digital đang mang lại, thì có thể là nó không có.

Đó là một thách thức thực sự đối với tất cả chúng ta với tư cách là những người làm marketing, có thể bạn đang nghĩ rằng các phương pháp cũ đã ‘lỗi thời’ nhưng thực sự chúng lại quan trọng.”

Ông Daykin cũng nói thêm rằng GSK hiện cũng đang dốc sức tìm hiểu những gì họ kỳ vọng đạt được thông qua các nỗ lực digital marketing của mình để đảm bảo rằng GSK không “mù quáng làm theo” các KPIs vốn dĩ sai lầm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Cách phân tích Content phục vụ cho SEO (P2)

Phân tích những khoảng trống nội dung giúp xác định các cơ hội bị bỏ lỡ trong chiến lược SEO của bạn.

Một trong những câu hỏi phổ biến nhất mà bạn có thể nhận được liên quan đến content marketing hay tiếp thị nội dung là “Làm thế nào để tôi biết phải viết về điều gì?”

Nghiên cứu từ khóa SEO là một cách để xác định chủ đề nào cần phải giải quyết trên website của bạn.

Nhưng làm thế nào để biết liệu bạn có đang bỏ lỡ những cơ hội sinh lợi khác hay không?

Tiến hành phân tích những khoảng trống nội dung (content gap) là một cách thông minh để tìm ra “khoảng trống” trong nội dung của bạn.

Điều này sẽ giúp bạn đưa ra các ý tưởng nội dung chiến lược sẽ thu hút nhiều lưu lượng truy cập hơn, chuyển đổi nhiều khách hàng hơn và cung cấp nhiều giá trị hơn nữa cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Dưới đây là cách thực hiện phân tích khoảng trống nội dung hiệu quả để kiểm tra chiến lược nội dung và cải thiện SEO cho website của bạn.

4 bước để thực hiện một bản phân tích khoảng trống nội dung – Content Gap Analysis.

Phân tích khoảng trống nội dung không chỉ đơn giản là xem xét các bài đăng trên blog của bạn để xem liệu bạn có bỏ lỡ bất kỳ ý tưởng nội dung hấp dẫn nào hay không.

Có một quy trình đơn giản, từng bước để tìm ra những khoảng trống rõ ràng trong nội dung và lấp đầy những lỗ hổng đó trong chiến lược nội dung của bạn.

1. Vạch ra hành trình mua hàng.

Đối tượng mục tiêu của bạn cần phải trải qua những bước nào để đi từ A đến B đến C?

Hãy dành chút thời gian để vẽ hoặc viết ra những câu hỏi chính mà khách hàng của bạn có, các lựa chọn khác nhau mà họ có thể cân nhắc, những gì họ đang tìm kiếm trước khi mua và những lời gọi hành động nào có khả năng buộc họ liên hệ với bạn.

Mục tiêu của bạn là vạch ra điều này cho doanh nghiệp của riêng bạn, dựa trên các dịch vụ và sản phẩm khác nhau mà bạn phải cung cấp.

2. Thực hiện nghiên cứu thị trường.

Một trong những cách tốt nhất để đưa ra ý tưởng nội dung phù hợp với những gì khách hàng của bạn muốn là chỉ cần hỏi họ muốn gì.

Thực hiện một cuộc khảo sát nghiên cứu thị trường sẽ giúp bạn khám phá những câu hỏi, mối quan tâm, nỗi đau, nhu cầu và mục tiêu nóng nhất của họ.

Phản hồi này sau đó sẽ được dùng để đối chiếu đến chiến lược nội dung website của bạn.

Một số câu hỏi trong cuộc khảo sát của bạn có thể bao gồm:

  • Bạn có câu hỏi nào về [chủ đề của bạn]?
  • Bạn gặp khó khăn với điều gì nhất khi nói đến [chủ đề của bạn]?
  • Những giải pháp nào bạn đã thử trong quá khứ?
  • Tại sao những giải pháp này không hiệu quả với bạn?
  • Ba điều hàng đầu bạn đang tìm kiếm ở [dịch vụ / sản phẩm của bạn] là gì?
  • Bạn đi đâu để tìm / tìm kiếm các giải pháp như [dịch vụ / sản phẩm của bạn]?
  • Yếu tố quyết định giữa việc bạn chọn [Giải pháp A] hay [Giải pháp B] là gì?

Các phản hồi bạn nhận được cho cuộc khảo sát nghiên cứu thị trường của mình sẽ cung cấp cho bạn một kho tàng ý tưởng nội dung, tất cả đều phù hợp với nhu cầu và mối quan tâm thực sự của khách hàng tiềm năng của bạn.

3. Phân tích nội dung trên website.

Mặc dù thương hiệu của bạn có khả năng xuất bản hoặc chia sẻ nội dung trên nhiều nền tảng khác nhau, nhưng bạn sẽ muốn đảm bảo rằng nội dung trên website của mình, ít nhất là phải phù hợp với hành trình của người mua và không để lại bất cứ khoảng trống nào mà khách hàng tiềm năng của bạn có thể rời đi.

Thu thập thông tin website của bạn cho tất cả các URL và xác định cách chúng phù hợp với từng giai đoạn trong hành trình của khách hàng.

Sau đó, bạn có thể xác định xem mình có đang thiếu nội dung thu hẹp khoảng cách giữa giai đoạn này và giai đoạn khác hay không.

Một cách khác để tìm khoảng trống trên website của bạn là sử dụng các công cụ SEO để xem website của bạn đã được xếp hạng từ khóa nào.

Sau đó, khi tìm kiếm các từ khóa này, bạn có thể tìm thấy các từ khóa liên quan mà bạn có thể không nhắm mục tiêu với nội dung hiện có.

4. Phân tích nội dung của đối thủ.

Việc xác định những gì còn thiếu trên website của bạn thường sẽ mất nhiều thời gian, nhưng xem xét những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang làm – và so sánh cách website của bạn đo lường – là một cách tốt để tìm ra một số lỗ hổng bổ sung.

Nếu kênh của đối thủ cạnh tranh của bạn giống hoặc ít hơn kênh của bạn, hãy xem họ đã tạo nội dung gì để dẫn dắt người dùng từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.

Các bài đăng của họ có hướng người đọc ngay lập tức đến một trang liên hệ không?

Hay có nội dung nào khác nuôi dưỡng người dùng trước khi họ mua hàng.

Giờ đây, những gì hiệu quả cho một website này không phải lúc nào cũng hiệu quả cho một website khác.

Bạn không nên sao chép chiến lược của đối thủ cạnh tranh của mình. Thay vào đó, bạn nên xem bạn có thể có những điểm khác nào trong chiến lược của mình để bạn có thể nghĩ ra điều gì đó tốt hơn những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang làm.

Bạn cũng có thể sử dụng các công cụ SEO như SEMrush để xem các từ khóa mà đối thủ của bạn đang xếp hạng và điều chỉnh những từ khóa này với một số ý tưởng nội dung mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Google: Cách người dùng ra quyết định mua hàng trong Purchase Journey

Nhóm chuyên về customer insight của Google vừa chia sẻ nghiên cứu mới nhất của mình về quy trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng.

Ảnh: CNBC

Theo Google, cách mọi người đưa ra quyết định mua hàng rất ‘lộn xộn’ – và nó chỉ ngày càng rối hơn. Tuy nhiên, có một số điều chúng ta biết về hành vi mua hàng của họ.

Chúng ta biết rằng, có rất nhiều điểm chạm phức tạp khác nhau giữa người này so với người khác. Tuy nhiên, điều ít rõ ràng hơn là cách người mua hàng xử lý tất cả thông tin và lựa chọn mà họ khám phá trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey).

Và điều quan trọng, những gì chúng ta bắt đầu tìm hiểu với nghiên cứu mới này, là quá trình đó ảnh hưởng như thế nào đến những gì mọi người ra quyết định mua hàng.

Khi internet phát triển, quy trình này đã chuyển đổi từ một công cụ đơn giản là so sánh giá thành những công cụ khác phức tạp hơn để so sánh, tất nhiên là họ sẽ so sánh mọi thứ.

Điều đó rõ ràng là chúng ta đã thấy hành vi mua hàng thay đổi như thế nào qua nhiều năm trên ‘Google Tìm kiếm’.

Hãy sử dụng các thuật ngữ “rẻ” và “tốt nhất”. Trên toàn thế giới, sở thích tìm kiếm cho “tốt nhất” đã vượt xa sở thích tìm kiếm cho “giá rẻ”. được dịch sang các ngôn ngữ địa phương.

Giá trị chính xác của “rẻ” có thể khác nhau giữa các cá nhân, nhưng nó vẫn mang một ý nghĩa riêng. Mặt khác, “tốt nhất” có thể có nhiều nghĩa, bao gồm giá trị, chất lượng, hiệu suất hoặc mức độ phổ biến. Đây là loại hành vi nghiên cứu xảy ra ở “phần giữa lộn xộn” từ khi biết đến lúc mua hàng.

Áp dụng các nguyên tắc khoa học hành vi vào quy trình ra quyết định mua hàng.

“Năm ngoái, chúng tôi bắt đầu cập nhật các quan điểm của mình về việc ra quyết định của người tiêu dùng với sự trợ giúp của các chuyên gia khoa học hành vi. Chúng tôi đã bắt đầu hành trình giải mã cách người tiêu dùng quyết định mua gì”. Theo Google

“Chúng tôi đã tiến hành các bài đánh giá, nghiên cứu quan sát mua sắm, phân tích xu hướng tìm kiếm và một thử nghiệm ở quy mô lớn.

Mục đích của chúng tôi là hiểu cách người tiêu dùng đưa ra quyết định trong môi trường trực tuyến vốn có nhiều lựa chọn và thông tin vô hạn”.

Điều gì xảy ra ở ‘khoảng giữa lộn xộn’ đó trong hành trình mua hàng của người tiêu dùng.

Thông qua nghiên cứu, một mô hình ra quyết định bắt đầu hình thành. Ở trung tâm của mô hình là ‘khoảng giữa lộn xộn’ – một không gian phức tạp từ giai đoạn nhận biết hay tìm hiểu đến mua hàng.

Mọi người tìm kiếm thông tin về các sản phẩm và thương hiệu của một danh mục, sau đó cân nhắc tất cả các lựa chọn.

Điều này tương đương với hai kiểu tâm trí khác nhau: Thứ nhất là khám phá, một hoạt động mở rộng và thứ hai là đánh giá, một hoạt động giảm thiểu.

Bất cứ điều gì một người đang làm, trên một loạt các nguồn trực tuyến, chẳng hạn như công cụ tìm kiếm, phương tiện truyền thông mạng xã hội, trình tổng hợp và trang web đánh giá, đều có thể được phân loại thành một trong hai kiểu tâm trí này.

Mọi người lặp lại hai kiểu này và thậm chí lặp lại chu kỳ này nhiều lần nếu họ cần để đưa ra được quyết định mua hàng.

Những định kiến về nhận thức ảnh hưởng đến hành vi mua hàng và việc ra quyết định.

Khi mọi người khám phá và đánh giá ở ‘khoảng giữa lộn xộn’, thành kiến nhận thức định hình hành vi mua sắm của họ và ảnh hưởng đến lý do tại sao họ chọn sản phẩm này hơn sản phẩm khác.

Trong khi hàng trăm thành kiến này tồn tại, chúng tôi ưu tiên sáu trong nghiên cứu của mình (Theo Google).

6 thành kiến ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

  • Kinh nghiệm phân loại: Mô tả ngắn gọn về các thông số kỹ thuật của sản phẩm chính có thể giúp đơn giản hóa quyết định mua hàng.
  • Sức mạnh của hiện tại: Bạn phải chờ đợi một sản phẩm càng lâu thì sức mạnh càng trở nên yếu đi.
  • Bằng chứng xã hội: Các đề xuất và đánh giá từ những người khác có thể rất thuyết phục.
  • Xu hướng khan hiếm: Khi lượng hàng hoặc sản phẩm có sẵn càng giảm, thì sản phẩm đó càng trở nên được mong muốn hơn.
  • Thành kiến ​​thẩm quyền: Bị chuyên gia hoặc nguồn đáng tin cậy làm lung lay ý định.
  • Sức mạnh của sự miễn phí: Một món quà miễn phí khi mua hàng, ngay cả khi không liên quan, có thể là một động lực mạnh mẽ.

“Những thành kiến ​​này đã tạo cơ sở cho thử nghiệm mua sắm quy mô lớn của chúng tôi với những người mua sắm thực tế trong thị trường mô phỏng khoảng 310.000 tình huống mua hàng trên các dịch vụ tài chính, hàng tiêu dùng đóng gói, bán lẻ, du lịch và tiện ích”. Theo Google.

Trong thử nghiệm, người mua hàng được yêu cầu lựa chọn thương hiệu yêu thích đầu tiên và thứ hai của họ trong một danh mục, sau đó một loạt các thành kiến ​​được áp dụng để xem liệu mọi người có chuyển sở thích của họ từ nhãn hiệu này sang nhãn hiệu khác hay không.

Để kiểm tra một tình huống cực đoan, các thử nghiệm cũng bao gồm một thương hiệu hư cấu trong mỗi danh mục mà người mua sắm không có lần tiếp xúc nào trước đó.

Kết quả cho thấy ngay cả ‘kẻ thách thức’ kém hiệu quả nhất, một thương hiệu ngũ cốc hư cấu, vẫn giành được 28% sở thích của người mua hàng từ sản phẩm yêu thích đã được thiết lập khi nó được “tăng thêm” với các lợi ích, bao gồm đánh giá năm sao và ưu đãi thêm 20% cho miễn phí.

Và trong trường hợp nghiêm trọng nhất, một công ty bảo hiểm xe hơi hư cấu đã giành được 87% thị phần ưa thích của người tiêu dùng khi tăng áp với các lợi thế trên cả sáu thành phần.

Thử nghiệm cho thấy rằng, khi được áp dụng một cách thông minh và có trách nhiệm, các nguyên tắc khoa học hành vi – cũng như các nhu cầu về hành vi và thông tin mà chúng phù hợp – là những công cụ mạnh mẽ để chiến thắng và bảo vệ sở thích của người tiêu dùng trong các bối cảnh lộn xộn.

Làm thế nào Marketer có thể thành công trong bối cảnh đầy sự ‘lộn xộn’ đó

Mặc dù ‘khu trung tâm lộn xộn’ có vẻ là một nơi phức tạp, nhưng điều quan trọng cần nhớ là đối với người tiêu dùng, nó giống như là các hoạt động mua sắm bình thường.

Mục tiêu không phải là buộc mọi người thoát khỏi vòng lặp được hiển thị trong mô hình, mà là cung cấp cho họ thông tin và sự trấn an mà họ cần để đưa ra quyết định.

May mắn thay, cho dù bạn là một người khổng lồ trong ngành hàng hay một thương hiệu thách thức thì cách tiếp cận đều giống nhau:

  • Đảm bảo sự hiện diện của thương hiệu để sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn xuất hiện một cách chiến lược trong khi khách hàng của bạn khám phá.
  • Áp dụng các nguyên tắc khoa học hành vi một cách thông minh và có trách nhiệm để làm cho đề xuất của bạn hấp dẫn khi người tiêu dùng đánh giá các lựa chọn của họ.
  • Thu hẹp khoảng cách từ lúc nhận biết đến mua hàng để khách hàng hiện tại và tiềm năng của bạn dành ít thời gian hơn khi tiếp xúc với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh.
  • Xây dựng các nhóm linh hoạt, được trao quyền, những người có thể làm việc đa chức năng để tối ưu hiệu suất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips