Skip to main content

Thẻ: Mô hình chuyển đổi

Nhà quảng cáo cần biết nhiều hơn các mô hình máy học

Các thương hiệu và nhà quảng cáo cần biết khách hàng đã xem những quảng cáo nào, chiến dịch nào mang lại hiệu suất tốt nhất và những điểm tiếp xúc quan trọng nhất trong việc thúc đẩy chuyển đổi.

Cre: thefruitfultoolbox

Nhưng việc hiểu được những hành động mà mọi người thực hiện sau khi tương tác với một quảng cáo là một thách thức to lớn vì có thể có các khoảng trống với những thông tin sẵn có cho những người làm marketing.

Khách hàng có thể mua sắm trên các trình duyệt và thiết bị khác nhau hoặc nghiên cứu sản phẩm trực tuyến (online) và sau đó mua hàng ngoại tuyến (offline). Họ có thể đã xem nhiều quảng cáo, nhưng chỉ có một trong số chúng được truyền cảm hứng để hành động.

Và điều đó đang ở trong những thời điểm tốt nhất. Chúng ta đang chứng kiến những sự thay đổi trong hành vi mua sắm do đại dịch vẫn đang tiếp diễn.

Thái độ của mọi người đối với quyền riêng tư kỹ thuật số đòi hỏi những nhà tiếp thị hay nhà quảng cáo phải thay đổi cách họ đo lường các nỗ lực quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising) của mình.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn cần đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu và tập trung vào việc nâng cao hành trình của khách hàng bất cứ khi nào có thể.

Và đây chính là lúc các mô hình máy học ra đời. Các doanh nghiệp ngày càng dựa vào công nghệ máy học để lấp đầy các khoảng trống dữ liệu giữa thương hiệu với khách hàng khi dữ liệu trực tiếp từ người tiêu dùng không có sẵn.

Các mô hình máy học làm việc như thế nào.

Các mô hình máy học hay machine learning models được tạo ra bằng cách phân tích một lượng lớn các dữ liệu trong lịch sử, xác định mối tương quan và xu hướng giữa các điểm dữ liệu chính và sử dụng những insights đó để đưa ra các dự đoán chính xác về hành vi của người tiêu dùng.

Trong nhiều năm, các marketer đã sử dụng công nghệ máy học để lập mô hình tỷ lệ chuyển đổi trong trường hợp có các khoảng trống trong những dữ liệu có sẵn giữa các tương tác và chuyển đổi trong quảng cáo, chẳng hạn như trong các giao dịch O2O, khi khách hàng tương tác online nhưng lại mua hàng offline.

Các mô hình máy học này cũng có thể hoạt động ngay cả khi các loại dữ liệu thường được quan sát khác không còn nữa – chẳng hạn như khi người dùng chọn không sử dụng cookies.

Bằng cách sử dụng công nghệ máy học để khám phá cách những người dùng đồng ý cho sử dụng cookies để theo dõi, chúng ta có thể sử dụng các thông tin đó để xây dựng các đường dẫn phân bổ (attribution paths) cho những người chọn không sử dụng cookies.

Bên ngoài các mô hình chuyển đổi.

Các mô hình chuyển đổi chỉ là một phần mà các mô hình hay công nghệ máy học có thể lấp đầy khoảng trống khi những dữ liệu được quan sát không có sẵn. Hãy xem xét 04 trường hợp khác mà các mô hình máy học có thể giúp cung cấp thêm thông tin và dữ liệu.

Mô hình hành vi – Behavioural modeling.

Doanh nghiệp của bạn đã sẵn sàng cho một tương lai của thế giới không có cookies chưa?

Nếu bạn đã sẵn sàng, bạn có gặp phải bất kỳ sự mất mát dữ liệu nào trong báo cáo phân tích của mình không?

Mô hình hành vi cung cấp cho doanh nghiệp những cái nhìn sâu sắc về các hành động ngoài chuyển đổi mà mọi người có thể thực hiện trên website hoặc trong ứng dụng khi những người đó từ chối việc sử dụng cookies để theo dõi.

Nó hoạt động bằng cách sử dụng hoạt động của những người tương tự đã đồng ý sử dụng cookies để mô phỏng hành vi của những người đã từ chối sử dụng.

Nó cho phép các nhà quảng cáo liên kết người dùng và các phiên (sessions) để trả lời các câu hỏi như “Tôi có được bao nhiêu người dùng mới từ chiến dịch cuối cùng của mình?”

Mô hình phân bổ – Attribution modeling.

Bạn có thể đã sử dụng một số hình thức của mô hình phân bổ, các nhà tiếp thị sử dụng mô hình này để xác định điểm tiếp xúc nào trong hành trình của khách hàng đang thúc đẩy hoạt động mua sắm nhiều nhất.

Mặc dù có nhiều cách để phân bổ ngân sách cho các điểm tiếp xúc marketing, nhưng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cung cấp các kết quả chính xác nhất bằng cách sử dụng công nghệ máy học để quyết định mức độ quan trọng của mỗi điểm tiếp xúc đối với một chuyển đổi.

Mặt khác, các mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu so sánh đường dẫn của những khách hàng đã chuyển đổi với đường dẫn của những khách hàng không xác định trong số các tương tác với quảng cáo trước khi dẫn đến chuyển đổi.

Bạn có thể xem chi tiết về mô hình từ Google tại: Attribution modeling

Mô hình trực tuyến sang ngoại tuyến – O2O modeling.

Các địa điểm kinh doanh của bạn có được kết nối với các chiến dịch quảng cáo của bạn không? Bạn đã tải lên dữ liệu bán hàng của bên thứ nhất để hỗ trợ việc đo lường trực tuyến sang ngoại tuyến chưa?

Việc lập mô hình trực tuyến sang ngoại tuyến có thể phân bổ các giao dịch mua hoặc lượt truy cập trực tiếp cho các điểm tiếp xúc của quảng cáo trực tuyến.

Trước đây, các nhà quảng cáo không thể hiểu liệu những người tiếp xúc trực tuyến đó có thúc đẩy doanh số bán hàng tại các cửa hàng của mình hay không.

Giờ đây, các mô hình trực tuyến sang ngoại tuyến có thể kết hợp các tín hiệu từ nhiều nguồn – chẳng hạn như các bản khảo sát, hỏi đường trực tuyến, các cuộc gọi đến vị trí của cửa hàng hoặc dữ liệu bán hàng tại cửa hàng để ước tính mức độ tác động của các chiến dịch marketing trực tuyến cụ thể.

Bạn có thể xem chi tiết về mô hình từ Google tại: Online-to-offline modeling

Mô hình phạm vi tiếp cận duy nhất – Unique Reach modeling.

Các chỉ số tiếp cận đối tượng mục tiêu có quan trọng đối với các nỗ lực marketing và kinh doanh của bạn không? Có bất cứ phân khúc khách hàng đặc biệt nào bạn đang tiếp cận thành công không? hay có phân khúc nào mà bạn muốn cải thiện hiệu quả không?

Lập mô hình phạm vi tiếp cận duy nhất giúp những người làm marketing xác định tần suất mà mọi người trong một nhóm nhân khẩu học cụ thể đã được hiển thị với một quảng cáo cụ thể và trên thiết bị nào.

Mọi người thường sử dụng nhiều thiết bị suốt cả ngày, khiến các nhà tiếp thị khó xác định xem một lượt xem quảng cáo trên máy tính để bàn và trên thiết bị di động là từ cùng một người hay hai người.

Mô hình phạm vi tiếp cận duy nhất sử dụng công nghệ máy học để đo lường tổng phạm vi tiếp cận của một quảng cáo bằng cách tính đến các trường hợp khi mọi người có thể nhìn thấy cùng một quảng cáo trên các thiết bị khác nhau hoặc khi nhiều người dùng chung một thiết bị. Thông tin này có thể giúp các nhà quảng cáo xác định các điểm tiếp xúc hiệu quả nhất cho ngân sách quảng cáo của họ.

Bạn có thể xem chi tiết về mô hình từ Google tại: Unique Reach modeling

Hãy bắt đầu kiểm tra khả năng đo lường của bạn ngay từ hôm nay.

Những nhà quảng cáo nói riêng và người làm marketing nói chung nên xem xét các loại mô hình dữ liệu khác nhau và kiểm tra với đội nhóm của họ để xem họ có thể sử dụng chúng như thế nào hoặc nếu có cơ hội để khám phá những mô hình mới thì họ nên làm gì.

Khi chúng ta chuyển sang một thế giới có ít cookies và các số nhận dạng khác hơn, việc duy trì một phép đo chính xác sẽ phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất một cách thông minh.

Những nhà tiếp thị nhanh nhẹn là những người hành động ngay từ hôm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Tại sao mô hình chuyển đổi lại trở nên rất quan trọng trong một thế giới không cookies

Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng, điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hãy để công nghệ máy học hiểu và lấp đầy khoảng trống đó.

Trong nhiều năm, các nhà marketer đã tận mắt trải nghiệm sức mạnh của việc mô hình hóa để làm được nhiều việc hơn với ít dữ liệu hơn.

Đặc biệt, đối với dữ liệu chuyển đổi, dữ liệu này được sử dụng như một công cụ để thu hẹp khoảng cách đo lường giữa các thiết bị cũng như từ trực tuyến đến ngoại tuyến.

Giờ đây, khi khoảng trống trong thế giới trực tuyến tăng lên, việc đo lường chuyển đổi website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, sự phong phú và phạm vi tiếp cận của dữ liệu vẫn là những yếu tố cần thiết để tạo ra các mô hình đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là tận dụng dữ liệu chất lượng cao với cái nhìn toàn diện trên các nền tảng, thiết bị, trình duyệt và hệ điều hành.

Quy mô (Scale) phải là ưu tiên hàng đầu của bạn khi đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đo lường phù hợp về độ chính xác của mô hình.

Để tạo chế độ xem tổng hợp, chính xác về hành vi của khách hàng, công nghệ máy học có thể phân tích các tín hiệu quan sát được hiện tại, chẳng hạn như thiết bị, ngày và giờ, loại chuyển đổi và mô hình trên các chiến dịch đang hoạt động.

Việc đưa điều này vào khả năng đo lường, được cung cấp bởi bộ dữ liệu mạnh mẽ, loại bỏ sự không chắc chắn và đảm bảo rằng báo cáo tự động được tạo ra từ việc lập mô hình.

Có một cơ sở hạ tầng trực tuyến mạnh mẽ là điều quan trọng để tạo ra một môi trường dựa trên dữ liệu để lập mô hình và giảm thiểu mất mát chuyển đổi hơn nữa, ngay cả khi ngành công nghiệp này thay đổi.

Chìa khóa để đạt được điều này là triển khai các giải pháp có thể giúp tăng lượng dữ liệu quan sát được cho các chiến dịch của bạn.

Những người làm marketing từ lâu đã biết tầm quan trọng của việc gắn thẻ (tag) để đo lường chuyển đổi đáng tin cậy và điều này vẫn đúng qua các nền tảng.

Bằng cách chủ động tận dụng các công cụ như ‘Trình quản lý thẻ của Google’ (Google Tag Manager) hoặc thẻ trang web toàn cầu (global site tagtrên website của mình, bạn có thể đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mình được thiết lập để đo lường thành công trên Google Ads và Google Marketing Platform.

Để đạt được mục tiêu này, bạn không chỉ thu thập được nhiều dữ liệu chuyển đổi hơn mà còn đang tạo nền tảng vững chắc hơn để cải thiện chất lượng mô hình khi có những khoảng trống xảy ra.

Chúng ta đang trong quá trình đổi mới của yếu tố đo lường và những thay đổi trong hệ sinh thái toàn cầu đang thách thức những người làm marketing phải có tư duy đi trước và tập trung vào quyền riêng tư.

Đây là cơ hội để nhân đôi sức mạnh của marketing theo hướng dữ liệu để bạn có thể tiếp tục nắm bắt được những cái nhìn đầy đủ và chính xác về hiệu suất kinh doanh của mình, ngay bây giờ, ngày mai và cả trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm

Tại sao ‘mô hình chuyển đổi’ lại trở nên rất quan trọng trong một ‘thế giới không cookies’ (P1)

Digital advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Tại sao 'mô hình chuyển đổi' lại trở nên rất quan trọng trong một 'thế giới không cookies' (P1)
Tại sao ‘mô hình chuyển đổi’ lại trở nên rất quan trọng trong một ‘thế giới không cookies’ (P1)

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng (Customer Journey), điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips