Skip to main content

Thẻ: Chiến thuật

3 chiến thuật Marketing mà doanh nghiệp có thể thích ứng để thúc đẩy lợi nhuận

Trong một thế giới khi mà mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng, các thương hiệu cần học cách thích ứng nhanh hơn với các chiến thuật marketing mới nhằm thúc đẩy lợi nhuận.

chiến thuật marketing
Source: ShutterStock

Các quy tắc kinh doanh hay “luật chơi” đang thay đổi. Cookies của bên thứ ba đang dần bị loại bỏ, thương mại xã hội (social commerce) bùng nổ và người tiêu dùng thì muốn kiểm soát nhiều hơn cách dữ liệu của họ được sử dụng trên các nền tảng trực tuyến.

Mặc dù hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động đo lường hay trải nghiệm của khách hàng sẽ tiếp tục cung cấp những nền tảng quan trọng cho các quyết định về ngân sách quảng cáo trong tương lai, nhưng “cách thức” cung cấp thì sẽ thay đổi.

Việc hiểu được các tác động của những thay đổi này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong cách bạn đảm bảo chiến lược quảng cáo của mình vẫn hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

Trong khi bạn cần hiểu được đâu là kênh thực sự hiệu quả nhất và kênh nào thì không. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và các giới hạn về dữ liệu ngày càng có sức ảnh hưởng, các quyết định chi tiêu cho quảng cáo càng trở nên khó khăn hơn.

Những kênh truyền thông nào đang thực sự thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu? Nó là TV, radio và email trực tiếp, các công cụ tìm kiếm như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và TikTok.

Hiểu được bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi và cách chúng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu là yêu cầu mang tính bắt buộc của các doanh nghiệp nếu họ muốn tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Dưới đây là 03 chiến thuật marketing có thể giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương (local business) tìm kiếm, tương tác và đo lường sự thành công.

1. Thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn với các quảng cáo thương hiệu (brand advertising).

Để minh họa cách yếu tố cảm xúc của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng, hãy xem xét điều này: Lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm mới nào đó mà bạn chưa bao giờ nghe nói, chạm vào hoặc dùng thử nó là khi nào?

Có lẽ điều này sẽ rất hiếm hoặc không bao giờ xảy ra (ngay cả khi giá của các sản phẩm hay dịch vụ đó đang rất cạnh tranh). Ngược lại, lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm nào đó (ngay cả khi nó đang được bán với giá cao) vì quảng cáo (xem quá hay) là khi nào?

Chắc chắn điều này hoàn toàn có thể xảy ra đúng không. Đó là sức mạnh của tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Khi các nhà tiếp thị đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn, họ thường có xu hướng tập trung vào các kênh ở phần cuối của phễu bán hàng (MoFu hoặc BoFu), chẳng hạn như các chiến dịch phản hồi trực tiếp có hiển thị giá, khuyến mãi…

Mặc dù các chiến dịch phản hồi trực tiếp là cần thiết, nhưng nó cũng có thể bỏ lỡ các cơ hội lớn nếu không kết hợp chúng cùng với các chiến dịch thương hiệu vốn tập trung nhiều hơn vào các câu chuyện thương hiệu.

Trên thực tế, trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, có 94% các chiến dịch chạy quảng cáo thương hiệu trên Facebook và Instagram đã nhận thấy sự gia tăng chuyển đổi so với các chiến dịch phản hồi trực tiếp.

Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo thương hiệu của đại lý ô tô Webb Chevrolet. Họ từng đổ 100% ngân sách quảng cáo của mình vào các chiến dịch tập trung bán hàng, chạy quảng cáo với thông điệp tập trung hoàn toàn vào giá cả và sản phẩm.

Sau khi làm việc với Agency, xem hiệu suất hiện tại và họ đã quyết định phân bổ lại 50% ngân sách để chạy quảng cáo thương hiệu, chủ yếu nói về các câu chuyện thương hiệu.

50% ngân sách còn lại sẽ tiếp tục chạy các chiến dịch quảng cáo như cũ, tức là tập trung vào bán hàng và hiệu suất.

Kết quả có được: Hãng ô tô này có thêm 49% số lần hiển thị với chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị (CPM) thấp hơn 40%, chi phí mỗi lượt truy cập website (click) thấp hơn 29% và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao gấp 11 lần.

Quảng cáo bên trái tập trung vào thương hiệu và quảng cáo bên phải tập trung vào bán hàng.

2. Triển khai các hoạt động thương mại đối thoại (conversational commerce) để kết nối sâu hơn với khách hàng.

Sau khi bạn đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng bằng một loạt các câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hãy cùng xem xét đến giai đoạn tiếp theo của phễu bán hàng – giai đoạn tương tác với khách hàng.

Mặc dù ý tưởng về các thông điệp trực tiếp không phải là một khái niệm mới, nhưng các thương hiệu trong không gian kỹ thuật số về cơ bản chỉ mới bắt đầu nhận ra những giá trị to lớn của nó.

Nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương muốn bước sang một trang mới của sự tương tác với khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, đã đến lúc bạn cần làm quen với thuật ngữ: “thương mại đối thoại”, hay còn được gọi là “c-commerce”.

Hãy thử tưởng tượng nếu bạn bước vào một cửa hàng và người đại diện bán hàng ngay lập tức yêu cầu bạn điền vào một biểu mẫu có tên, email và số điện thoại của bạn, bạn sẽ phản ứng như thế nào? Có lẽ bạn sẽ vô cùng khó chịu hoặc có thể bỏ đi ngay lập tức đúng không? Môi trường trực tuyến về cơ bản cũng tương tự.

Trong thế giới kỹ thuật số luôn luôn biến động và mơ hồ, việc tạo ra một hành trình mua hàng thuận tiện, an toàn và dễ dàng sẽ giúp bạn là người thắng cuộc.

Trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, 58% số người được khảo sát cho biết họ cân nhắc sự tiện lợi bên cạnh giá cả khi quyết định nơi mua sắm và 69% cho biết việc có thể nhắn tin trực tiếp cho một doanh nghiệp sẽ giúp họ cảm thấy tin tưởng hơn về thương hiệu.

Để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng này của khách hàng, các thương hiệu hiện đang nhanh chóng dựa vào các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, WhatsApp và Instagram Direct để đáp ứng khách hàng theo những cách thuận tiện nhất.

3. Suy nghĩ lại về việc đo lường trong một tương lai không có hoặc rất ít Cookies.

Sự phổ biến của các trình chặn quảng cáo (ad blockers), các quy định như CCPA và GDPR cùng nhiều cập nhật khác về cách thu thập thông tin người dùng trên nền tảng iOS và Android đều ngụ ý rằng – những người làm marketing nói chung cần phải suy nghĩ lại về cách họ đo lường sự thành công của các chiến dịch quảng cáo và marketing, đồng thời phải đảm bảo tôn trọng sự lựa chọn của mọi người về quyền riêng tư.

Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận linh hoạt và chủ động trong cách thu thập dữ liệu là điều bắt buộc khi nói đến việc tối ưu hóa chi tiêu marketing.

Nếu bạn không suy nghĩ lại hay thay đổi cách tiếp cận của mình, có thể bạn sẽ thiếu hụt dữ liệu hoặc thu thập những dữ liệu không chính xác, thứ sẽ giúp bạn ra các quyết định marketing của mình một cách đúng đắn hơn.

Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào bạn có thể chuyển đổi doanh nghiệp của mình để vừa tôn trọng quyền riêng tư của mọi người trong khi vẫn thu thập những thông tin chi tiết có ý nghĩa để phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn?

Câu trả lời nằm ở mô hình Marketing-Mix (MMM).

MMM là một công cụ phân tích thống kê từ lâu đã được các nhà quảng cáo sử dụng để hiểu cách các chiến thuật marketing của họ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và mô hình này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tạo ra những hiểu biết chính xác về các phương tiện tuyền thông.

Để hiểu cách hoạt động của mô hình này, hãy xem ví dụ bên dưới từ Bayside Mitsubishi. Vào tháng 3 năm 2021, đại lý ô tô này đã phân bổ một phần lớn ngân sách của mình vào các kênh tiếp thị truyền thống (traditional marketing channels) và đã không tạo ra được mức lợi nhuận mà một đại lý như Mitsubishi cần.

Khi kết hợp với Agency, họ đã triển khai phương pháp MMM nhằm mục tiêu xem xét tổng thể các hoat động marketing hỗn hợp (marketing mix) – thay vì xem riêng lẻ ở từng kênh.

Bayside Mitsubishi sau đó đã chuyển chi tiêu truyền thông từ các kênh cũ (chủ yếu là radio và gửi thư trực tiếp) sang quảng cáo Facebook và Google. Kết quả là, đại lý ô tô đã tăng doanh số bán hàng của mình lên 55% chỉ trong vài tháng trong khi ngân sách chi tiêu lại giảm đi 23%.

Nhìn lại mọi thứ, marketing và quảng cáo luôn là một trò chơi của sự thích ứng và phát triển. Thử nghiệm, khám phá và đo lường quảng cáo kỹ thuật số từ lâu đã đóng vai trò là nền tảng then chốt để thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong một thế giới mới tràn ngập sự cạnh tranh từ các thương hiệu đang cố giành lấy khách hàng về tay mình, điều quan trọng bạn cần nhớ là:

Một thương hiệu có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai là thương hiệu tập trung vào các kết nối cảm xúc thông qua thương hiệu, tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch thông qua thương mại đối thoại và tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Chiến lược là gì? Vai trò, đặc điểm và quy trình xây dựng

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các khái niệm và kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Chiến lược (Strategy) như: Chiến lược là gì? Vai trò, đặc điểm và phân loại chiến lược trong doanh nghiệp? Phân biệt chiến lược và chiến thuật? Mục tiêu của chiến lược là gì? Ví dụ về chiến lược? Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược? Cùng nhiều nội dung khác. 

chiến lược là gì
Chiến lược là gì? Kiến thức quan trọng cần biết về chiến lược

Được sử dụng rộng rãi trong phạm vi kinh doanh, cho cả doanh nghiệp lẫn cho các cá nhân, khái niệm chiến lược được sử dụng trong nhiều bối cảnh và tình huống khác nhau. Trong khi các chiến lược tập trung vào những mục tiêu lớn hơn (trong nhiều trường hợp có thể hiểu là dài hơn), các chiến thuật đóng vai trò như những phương án cụ thể để đạt được những gì mà chiến lược đã đặt ra. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp toàn bộ các lý thuyết căn bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm Chiến lược.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Chiến lược là gì?
  • Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược.
  • Các loại chiến lược phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Một số quan điểm sai lầm về chiến lược.
  • Sự khác biệt giữa chiến lược và chiến thuật.
  • Tại sao các chiến lược thất bại?
  • Kế hoạch chiến lược là gì?
  • Quản trị chiến lược là gì?
  • Tư duy chiến lược là gì?
  • Mục tiêu chiến lược là gì?
  • Vai trò của chiến lược trong doanh nghiệp.
  • Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào.
  • Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ chiến lược.

Bên dưới là từng nội dung chi tiết.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh có nghĩa là Strategy.

Trong phạm vi kinh doanh, Chiến lược được định nghĩa là thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.

Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.

Một chiến lược tốt sẽ cần mô tả được cách thức đạt được các mục tiêu cuối cùng bằng các phương tiện hay nguồn lực sẵn có.

Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).

Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược.

Một khi bạn đã có được những thấu hiểu cơ bản về khái niệm chiến lược là gì, dưới đây là lịch sử hình thành của thuật ngữ này.

Thuật ngữ chiến lược lần đầu tiên được xuất hiện và sử dụng vào thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, và sau đó được dịch sang các ngôn ngữ phương Tây vào khoảng thế kỷ 18.

Từ lúc xuất hiện đến thế kỷ 20, “chiến lược” chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực quân sự và chính trị (được xây dựng bởi các Tướng quân sự) dùng để mô tả “một cách toàn diện để theo đuổi các mục đích chính trị.”

Theo một số lý thuyết khác, khái niệm chiến lược được nảy sinh vì nhu cầu chính trị, khi một quốc gia này cần đánh bại hay chiếm đóng một quốc gia khác.

Các lý thuyết đầu tiên về chiến lược xuất phát từ người Trung Quốc vào những giai đoạn 400-200 trước công nguyên.

Mặc dù có nguồn gốc từ chính trị, tuy nhiên ở giai đoạn kinh tế hiện đại hiện tại, chiến lược là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh và được xây dựng bởi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Trong phạm vi bài viết này, “chiến lược” cũng sẽ được nhìn nhận và phân tích dưới góc nhìn kinh doanh và marketing.

Các loại chiến lược phổ biến nhất hiện nay là gì?

Trong khi tuỳ vào từng cách phân loại nhau hay cách nhìn nhận khác nhau, sẽ có nhiều loại chiến lược khác nhau, về mặt tổng thể sẽ có 3 kiểu chiến lược chính đó là chiến lược cấp độ doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng.

Chiến lược doanh nghiệp (hoặc cấp độ doanh nghiệp) – corporate strategy.

Được xây dựng để đạt được các mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp (các tập đoàn lớn).

Chiến lược kinh doanh – business strategy.

Là chiến lược được xây dựng để đạt được các mục tiêu ở cấp độ đơn vị kinh doanh. Tuỳ vào quy mô của từng doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể là chiến lược của các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị kinh doanh (business unit) hoặc thậm chí là các phòng ban trực thuộc.

Chiến lược chức năng – functional strategy.

Là tất cả những gì mà các bộ phận hay đơn vị chức năng cần làm để được mục tiêu. Chiến lược chức năng sẽ cần đáp ứng các mục tiêu của chiến lược kinh doanh và chiến lược doanh nghiệp.

Một số quan điểm sai lầm về chiến lược.

Trong khi chiến lược là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến và thậm chí là “đại trà” như hiện nay, có không ít các quan điểm sai lầm về chiến lược.

  • Chiến lược là phải dài hạn.

Mặc dù như đã phân tích ở trên, chiến lược chủ yếu nói về việc đạt được mục tiêu trong dài hạn, tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế mới, quan điểm này là chưa đúng đắn.

Khi nghĩ về chiến lược, thay vì ép buộc nó phải được xây dựng cho tương lai hay cần hoàn thành mục tiêu trong một khoảng thời gian rất dài, hãy suy nghĩ về sự linh hoạt trong các tình huống hay bối cảnh khác nhau.

Trong một thế giới với vô số những điều bất ổn, khi nhu cầu và hành vi khách hàng không ngừng biến đổi, chiến lược nên chuyển theo hướng thích ứng và thay đổi nhanh kể cả trong dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn.

  • Khi doanh nghiệp cần sự nhanh nhẹn hay thích ứng nhanh, họ không cần chiến lược.

Trong khi chiến lược không nhất phải là khái niệm được dùng để chỉ các định hướng hay kế hoạch dài hạn, việc doanh nghiệp liên tục điều chỉnh hành động trong ngắn hạn không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không có chiến lược.

Dù cho doanh nghiệp có liên tục thay đổi kế hoạch hay hành động trong ngắn hạn hay không thì nó vẫn cần các chiến lược (dài hơn khoảng thời gian thay đổi kia) để hướng tới.

  • Xây dựng chiến lược là xây dựng lợi thế cạnh tranh hay các lợi thế bán hàng riêng biệt (USP).

Mục đích của các bản chiến lược là chỉ ra các cách thức cần thực hiện (dựa trên các nguồn lực sẵn có) để đạt được các mục tiêu trong tương lai.

Theo góc nhìn này, khi USP được xem là một tài sản hay nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (ở hiện tại) thì nó không thể là chiến lược (trong tương lai).

Nếu có thì doanh nghiệp sẽ cần xây dựng các bản chiến lược để xây dựng, phát triển và bảo vệ các USP của mình, thứ có thể giúp họ có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.

Phân biệt khái niệm chiến lược và chiến thuật.

Trong khi đều là những bản kế hoạch (Plan) liệt kê các công việc hay nhiệm vụ cần được hoàn thành trong doanh nghiệp, chúng cũng có những điểm rất khác nhau.

Chiến lược hay Strategy là các bản kế hoạch mang tính định hướng tổng thể và đại diện, chúng không chỉ định cụ thể từng hành động hay nhiệm vụ khác nhau.

Ngược lại với chiến lược, các chiến thuật hay Tactics lại tập trung vào các hành động, cá nhân hay phạm vi rất cụ thể.

Ví dụ, nếu bạn đang xây dựng một bản chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp của mình, mục tiêu hay định hướng của nó có thể là tăng thêm 50% lượng khách hàng tiềm năng (Lead) từ các nền tảng trực tuyến.

Tuy nhiên đến phần chiến thuật, bạn cần chỉ rõ ra là để đạt được mục tiêu đó, ai? sẽ làm gì? ở đâu? và khi nào triển khai?

Kế hoạch chiến lược là gì?

Lập kế hoạch chiến lược hay hoạch định chiến lược (Strategic Planning) là quá trình các doanh nghiệp hay thương hiệu xác định chiến lược, lên định hướng chiến lược, hoặc ra các quyết định về việc phân bổ nguồn lực trong chiến lược.

Hoạch định chiến lược cũng có thể bao gồm các hướng dẫn hay cơ chế kiểm soát các hoạt động được thực thi trong chiến lược.

Trước đây, khi nói đến việc lập kế hoạch chiến lược, nhiều người nghĩ tới các bản kế hoạch dài từ 3 đến khoảng 5 năm, tuy nhiên do bối cảnh kinh tế hiện đã thay đổi, khi vòng đời sản phẩm đang ngày càng trở nên ngắn hơn, các bản kế hoạch có xu hướng ngắn hơn.

Thông thường để có thể xây dựng các bản kế hoạch chiến lược, các nhà lãnh đạo cần phân tích và nghiên cứu nhiều bên khác nhau, bao gồm các yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp lẫn các yếu tố môi trường bên ngoài như khách hàng, đối thủ và xu hướng.

Sản phẩm của quá trình hoạch định hay lập kế hoạch chiến lược là các bản kế hoạch chiến lược (Strategic Plan) và nó là một phần của quản trị chiến lược (Strategic Management).

Quản trị chiến lược là gì?

chiến lược là gì
Quản trị chiến lược là gì?

Trong lĩnh vực hay phạm vi quản trị, quản trị chiến lược liên quan đến toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển chiến lược, từ giai đoạn nghiên cứu và hoạch định chiến lược, xây dựng các bản kế hoạch chiến lược đến việc giám sát và đánh giá việc thực thi chiến lược.

Quản trị chiến lược là một quá trình liên tục diễn ra, nó bao gồm các vòng lặp phản hồi liên tục với mục tiêu là có thể thích ứng và tối ưu nhanh nhất trước những sự thay đổi.

Một mô hình quản trị chiến lược thường có 8 giai đoạn khác nhau.

  • Thấu hiểu nhu cầu cần có một bản kế hoạch chiến lược xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là gì.
  • Xây dựng mục tiêu chiến lược.
  • Xây dựng các phương án và tiền đề giả định.
  • Nghiên cứu và xây dựng các cách thức khác nhau để đạt được mục tiêu.
  • Xây dựng kế hoạch hành động (Action Plan).
  • Phát triển các kế hoạch hỗ trợ.
  • Thực thi kế hoạch chiến lược.
  • Kiểm tra và tối ưu sau thực thi.

Tư duy chiến lược là gì?

Tư duy chiến lược hay Strategic Thinking (Strategic Mindset) là một quá trình tư duy được áo dụng bởi một cá nhân trong một bối cảnh hay điều kiện cụ thể.

Trong quy trình quản trị chiến lược tổng thể, tư duy chiến lược liên quan đến việc xây dựng và áp dụng những kiểu hiểu biết sáng tạo hay khác biệt khác nhau nhằm mục tiêu tạo ra các lợi thế cạnh tranh khác nhau cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Trong bối cảnh khi môi trường kinh doanh đang ngày càng trở nên phức tạp và mơ hồ, tư duy chiến lược nên được xây dựng bởi quá trình tương tác liên tục giữa các thành viên hay đội nhóm khác nhau trong tổ chức thay vì từ một cá nhân.

Tư duy chiến lược là một kiểu của tư duy phản biện (Critical Thinking) mang tính tổ chức và thực tế.

Tư duy chiến lược bao gồm khả năng nhìn ra các bực tranh hay viễn cảnh lớn (toàn diện), xây dựng trước kế hoạch và sau đó là đưa các suy nghĩ hay tư duy vào hành động.

Tư duy hay tư duy chiến lược là môt hoạt động nhận thức có điều kiện của não bộ và những gì nó hướng tới là các kết quả đầu ra hiệu quả hơn và bền vững hơn.

Một nhà tư duy chiến lược thường có 5 đặc tính hay dấu hiệu dưới đây.

  • Tầm nhìn xa chiến lược: Khả năng nghĩ trước và nhìn trước các vấn đề tiềm ẩn.
  • Ham học hỏi: Liên tục đặt câu hỏi và tìm ra các giải pháp mới.
  • Thái độ linh hoạt: Các chiến lược gia giỏi có khả năng xoay chuyển tình thế khi một quá trình hành động nào đó không mang lại kết quả như mong đợi.
  • Khả năng kết nối vấn đề: Từ những vấn đề rời rạc, các nhà tư duy chiến lược hình thành nên các bức tranh lớn.
  • Khả năng bối cảnh hoá thông tin: Những nhà tư duy chiến lược xuất chúng cần nhìn vấn đề qua các lăng kính từ quá khứ, hiện tại đến cả tương lai.

Mục tiêu chiến lược là gì?

Trước khi nói đến các mục tiêu chiến lược, chúng ta có thể bắt đầu với khái niệm mục tiêu, vậy mục tiêu chiến lược là gì?

Mục tiêu được định nghĩa đơn giản là tất cả những gì một cá nhân hay tổ chức cần đạt được trong tương lai. Tuỳ vào từng bối cảnh hay điều kiện cụ thể, các mục tiêu có thể được thay đổi sao cho phù hợp.

Mục tiêu chiến lược là một mục tiêu dài hạn dựa trên một bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp. Thay vì với các mục tiêu ngắn hạn và chi tiết của chiến thuật, các mục tiêu của chiến lược thường có xu hướng tổng thể và ít chi tiết hơn.

Thông thường, quy trình xây dựng mục tiêu chiến lược sẽ trải qua những giai đoạn sau.

  • Nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp nhằm xác định chính xác vị thế hiện tại.
  • Viết ra mục tiêu dựa trên các công thức được chọn (SMART chẳng hạn).
  • Xem xét và đánh giá mục tiêu.

Vai trò của chiến lược trong doanh nghiệp.

Vốn được xem là một trong những “tài sản vô hình” quý giá của doanh nghiệp, những gì mà chiến lược mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn.

  • Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường vốn rất cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng như hiện tại, việc doanh nghiệp có thể phát triển hay tồn tại được trong ngắn hạn là chưa đủ.

Bằng cách xây dựng các chiến lược và điều hướng doanh nghiệp tới những cột mốc khác có hơn trong tương lai, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ không chỉ có khả năng thích nghi được trong hiện tại mà còn có thể tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

  • Góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

Với các chiến lược trong tay, doanh nghiệp hiểu rõ mình cần làm gì để có thể đạt được các mục tiêu như mong đợi, theo cách này, doanh nghiệp ngày càng xây dựng thêm cho mình nhiều lợi thế hơn, thứ có thể giúp họ ít bị đào thải hơn trong dài hạn.

  • Giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Như đã phân tích, bởi một phần bản chất của chiến lược là dự báo và hoạch định trước những gì cần làm và những gì cần đạt được.

Khi các nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp có thể thấy trước càng nhiều các bức tranh có thể xảy ra, họ có nhiều cơ hội hơn để chuẩn bị trước các phương án xử lý, như một kết quả tất yếu, họ đang tự bảo vệ mình khỏi các sai lầm và rủi ro không mong muốn.

Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào.

chiến lược là gì
Chiến lược là gì? Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào?

Mặc dù tuỳ vào từng ngành nghề hay quy mô doanh nghiệp khác nhau, quy trình xây dựng chiến lược có thể khác nhau, dưới đây là quy trình bạn có thể tham khảo (áp dụng cho tất cả các cấp độ chiến lược khác nhau).

Bước 1: Phân tích và đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp.

Trước khi bạn muốn xây dựng chiến lược hay làm bất cứ điều gì, bạn cần hiểu rõ mình là ai và đang ở đâu. Bằng cách xác định chính xác vị trí hiện tại, doanh nghiệp có thể hiểu được mình cần đi đến đâu sau quá trình triển khai và hoàn thành chiến lược.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:

  • Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức hiện tại của doanh nghiệp là gì (ma trận SWOT)?
  • Đâu là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của doanh nghiệp?
  • Đâu là cái doanh nghiệp đang có và chưa có?
  • Và nhiều câu hỏi khác.

Bước 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh (không bắt buộc).

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, một số doanh nghiệp có thể không quan tâm quá nhiều đến các đối thủ, họ chỉ tập trung vào khách hàng, phân tích đối thủ cũng là một trong những giai đoạn cần thiết khi xây dựng chiến lược.

Nếu bạn đang cạnh tranh song song với các đối thủ khác trên thị trường (sản phẩm tương tự, không có nhiều sự khác biệt, rào cản gia nhập ngành thấp…) thì hoạt động nghiên cứu và phân tích đối thủ càng trở nên quan trọng hơn.

Bạn thử hình dung xem, liệu chiến lược của bạn có hiệu quả và mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh không nếu đối thủ của bạn cũng làm điều tương tự mà thậm chí là họ còn có thể làm tốt hơn (do có nguồn lực tốt hơn).

Bước 3: Nghiên cứu và phân tích các yếu tố xu hướng của thị trường.

Nếu bạn đang kinh doanh theo mô hình C2C hay thương mại điện tử (eCommerce) chẳng hạn, chắc chắn rằng các xu hướng hay sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc bạn quyết định bạn cần triển khai các chiến lược nào.

Bước 4: Xác định tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược cụ thể.

Tầm nhìn hay mục tiêu chiến lược chỉ có ý nghĩa khi bạn đã thực sự hiểu tường tận các yếu tố nói trên, tức hiểu chính mình, hiểu đối thủ và hiểu thị trường.

Ở giai đoạn này, doanh nghiệp cần xác định rõ họ cần đi đến đâu, điểm đến là gì, họ cần đạt được những mục tiêu nào trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Các mục tiêu nên được cụ thể hoá bằng các con số định lượng.

Bước 5: Xây dựng các kế hoạch hành động hay các phương thức để đạt được mục tiêu.

Sau khi đã biết được đích đến của mình là gì, bạn sẽ bước tiếp đến bước cuối cùng của quá trình xây dựng chiến lược, bạn cần xây dựng chi tiết các kế hoạch hành động cụ thể để đạt được mục tiêu.

Quy tắc 5W và 1H có thể khá hữu ích với bạn: Bạn cần xác định Ai – Làm gì – Khi nào làm – Tại sao phải làm – Làm ở đâu và – Làm bằng cách nào.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ chiến lược (Strategy).

  • Thực hiện chiến lược là gì?

Như đã phân tích ở trên, sau khi hoàn thành công việc xây dựng và hoạch định chiến lược và được các bên (phòng ban) liên quan thông qua, công việc tiếp theo cần làm đó là thực hiện chiến lược, chính là quá trình thực thi các nhiệm vụ hay hành động cụ thể đã được đề ra trong bản chiến lược.

  • Nhiệm vụ chiến lược (Strategic Task) là gì?

Trong các bản kế hoạch chiến lược, nhiệm vụ chiến lược là khái niệm đề cập đến các nhiệm vụ (Task) mang tính chiến lược (Strategic).

Khác với các nhiệm vụ thông thường, nhiệm vụ chiến lược thường mang tính lâu dài hơn, toàn diện hơn và mang tính định hướng hành động nhiều hơn.

Ví dụ, khi xây dựng chiến lược marketing, một nhiệm vụ chiến lược hết sức quan trọng đó là tiến hành nghiên cứu thị trường chuyên sâu để xác định các vấn đề mà khách hàng hay thương hiệu đang gặp phải.

  • Vị trí chiến lược là gì?

Vị trí chiến lược là khái niệm mô tả nơi, vị trí, vị thế mang tính chiến lược của một tổ chức, sự vật hay doanh nghiệp nào đó. Ví dụ, Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

  • Chiến lược khác biệt hoá là gì?

Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược nhắm mục tiêu đến những khách hàng mà doanh nghiệp có thể tạo ra các giá trị khác biệt do sản phẩm của họ khác với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

Các doanh nghiệp sử dụng chuỗi giá trị để xác định xem họ có thể liên kết các hoạt động cần thiết để tạo ra giá trị bằng cách sử dụng chiến lược khác biệt hóa hay không.

  • Lựa chọn chiến lược là gì?

Lựa chọn chiến lược là những phản ứng (chọn) hay hành động mang tính thay thế dựa vào các yếu tố chủ yếu là do tác động từ môi trường bên ngoài.

Các lựa chọn chiến lược tận dụng những gì đang diễn ra từ thực tế, các tác nhân, những xu hướng, cơ hội và mối đe dọa của thế giới bên ngoài.

Các lựa chọn chiến lược được đưa ra thường dựa trên 4 yếu tố chính là: hiệu suất tài chính, bối cảnh thị trường, lợi thế cạnh tranh và mô hình vận hành.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips về khái niệm chiến lược trong phạm vi kinh doanh và marketing cũng như các câu hỏi xoay quanh thuật ngữ chiến lược.

Bằng cách phân biệt được chiến lược và chiến thuật đồng thời hiểu được bản chất của chiến lược là gì, bạn có nhiều cách hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình, đặc biệt là trong việc tối ưu chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Chiến thuật tối ưu bài đăng cho Facebook, LinkedIn và Twitter trong năm 2021 (P1)

Mặc dù phương tiện truyền thông mạng xã hội đã đóng một vai trò quan trọng trong bối cảnh truyền thông của chúng ta trong thập kỷ qua, nhưng nhiều doanh nghiệp thậm chí là cả người làm marketing vẫn phải vật lộn để hiểu các phương pháp và cách tiếp cận hiệu quả nhất trên các kênh khác nhau.

Điều này có nghĩa là, nó có thể phức tạp. Các nền tảng và thuật toán của chúng luôn thay đổi và có thể khó để theo kịp các phương pháp và sự thay đổi tốt nhất khác nhau.

Nhưng các nguyên lý cơ bản của mỗi nền tảng thường không thay đổi và có thể đó là điểm khởi đầu vững chắc cho chiến lược tương ứng của bạn trong tương lai.

Vì vậy, để có một cái nhìn tổng quan hơn, đây là một số lưu ý thực tiễn tốt nhất hiện tại cho 03 trong số các nền tảng mạng xã hội lớn nhất thế giới, điều này có thể giúp cung cấp cho bạn những thông tin và chiến thuật tốt hơn về các phương pháp tiếp cận nhằm tối đa hóa hiệu suất vào năm 2021.

Facebook

Đầu tiên là Facebook, nền tảng truyền thông mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, cung cấp cho bạn khả năng tiếp cận và phân phối tiềm năng rộng nhất cho thông điệp của bạn. Nếu bạn có thể làm đúng.

Cơ sở của thuật toán ‘Nguồn cấp tin tức’ (News Feed) của Facebook xác định mức độ tiếp cận bài đăng của bạn, mức độ này ảnh hưởng bởi các yếu tố chính sau:

  • Ai đã đăng nó? – Tần suất tương tác của một người dùng đóng vai trò xác định phạm vi tiếp cận. Vì vậy, nếu bạn thường xuyên ‘Thích’ hoặc ‘nhận xét’ về các bài đăng từ một Trang nào đó, bạn sẽ thấy nhiều bài đăng hơn của Trang đó, trong khi nếu ai đó mà bạn thường xuyên tương tác và chia sẻ liên kết, bạn cũng sẽ có nhiều khả năng nhìn thấy nó hơn.
  • Nó được đăng khi nào? – Tính kịp thời vẫn là một yếu tố trong ‘Bảng tin’ của Facebook, vì vậy mức độ phản hồi bài đăng ban đầu cũng sẽ đóng một vai trò trong việc xác định phạm vi tiếp cận. Điều đó có nghĩa là bạn cần thu hút sự chú ý của những người ban đầu nhìn thấy nó, đó là lý do tại sao bạn cần hiểu khi nào đối tượng mục tiêu của bạn trực tuyến (thông qua số liệu phân tích của bạn) và những gì họ có khả năng tương tác.
  • Khả năng mỗi người dùng sẽ tương tác với nó như thế nào – Facebook cũng hoạt động để xác định thói quen tương tác của từng người dùng và sẽ tối ưu hóa thuật toán của mình để tối đa hóa các hành vi cụ thể của họ. Theo Facebook: “Đối với bất kỳ câu chuyện nhất định nào, chúng tôi dự đoán khả năng bạn có thể nhận xét về câu chuyện đó hoặc chia sẻ câu chuyện đó”. Facebook cũng sẽ ước tính khoảng thời gian mà họ nghĩ rằng người dùng có thể xem video hoặc đọc một bài báo, cũng như các chỉ số báo cáo khác về khả năng tương tác.

Về cơ bản, Facebook muốn giữ cho bạn hoạt động trên Facebook càng lâu càng tốt, vì vậy bạn càng bình luận và tương tác – hoặc thực hiện các hoạt động giữ chân bạn, cụ thể là trong ứng dụng – thì Facebook càng có thể sử dụng những tín hiệu đó để cung cấp cho bạn nhiều hơn thông tin.

Đó là những cân nhắc mang tính kỹ thuật, nhưng điều gì thực sự khiến mọi người trên Facebook tương tác?

‘Tin tức mang tính xu hướng’ hiện là loại nội dung được chia sẻ nhiều nhất trên Facebook, nhưng bên ngoài đó, nhiều nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng các bài đăng hoạt động tốt nhất trên mạng xã hội là những bài viết kích hoạt phản ứng cảm xúc, khiến người dùng thích, bình luận hoặc chia sẻ với bạn bè của họ.

Quay trở lại năm 2019, nền tảng Buffer đã phân tích hơn 777 triệu bài đăng trên Facebook từ các Trang và nhận thấy rằng các bài đăng có mức độ tương tác cao nhất và khả năng tiếp cận tốt nhất là các bài đăng truyền cảm hứng, hài hước hoặc thiết thực.

Tất nhiên, nhắm đến những yếu tố này là một chuyện, thực sự thì việc tạo ra một bài đăng về thương hiệu, hài hước phổ biến là một chuyện hoàn toàn khác, nhưng điểm chính là bạn cần kích hoạt phản ứng cảm xúc của khách hàng của bạn. Tức, điều gì sẽ khiến người dùng tương tác với nội dung này?

Đó cũng là cách Tổng thống Mỹ Donald Trump đã thống trị Facebook – cách tiếp cận của Trump hoàn toàn gây chia rẽ, tập trung vào phản ứng cảm xúc và được thiết kế để kích hoạt những người xem các cập nhật của ông.

BuzzSumo đã xác định những loại bài đăng sau đây là động lực tương tác chính trong nghiên cứu năm 2017 của họ về 02 tỷ bài đăng trên Facebook:

  • Nội dung truyền cảm hứng
  • Thực phẩm và công thức nấu ăn
  • Các con vật dễ thương
  • Video âm nhạc
  • Câu đố
  • Du lịch và Phiêu lưu

Không phải tất cả các loại bài đăng đó sẽ áp dụng cho cách tiếp cận của bạn, nhưng nó cung cấp thêm một số ngữ cảnh về những gì hoạt động tốt nhất.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips