Skip to main content

Thẻ: giảm phát

Giảm phát là gì? Nguyên nhân và hậu quả của Giảm phát

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh chủ đề Giảm phát (Deflation) trong Kinh tế như: Giảm phát là gì, cách tính toán giảm phát như thế nào, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm phát là gì, ví dụ và tác hại hay hậu quả của giảm phát.

giảm phát là gì
Giảm phát là gì? Tất cả những gì cần biết về Giảm phát

Giảm phát là gì? Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Giảm phát và Lạm phát là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Giảm phát là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Giảm phát là gì?
  • Tỷ lệ Giảm phát là gì?
  • Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Giảm phát.
  • Giảm phát nợ là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Giảm phát.
  • Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?
  • Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Giảm phát.
  • Công thức đo lường Giảm phát.
  • Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?
  • Tại sao Giảm phát còn nguy hại hơn cả Lạm phát (Inflation).
  • Một số thuận lợi và bất lợi khi Giảm phát xảy ra là gì?
  • Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Giảm phát.
  • Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Giảm phát.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Giảm phát là gì?

Giảm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Deflation, khái niệm dùng để chỉ sự sụt giảm của giá cả (Price), tức đồng tiền có giá trị hơn và sức mua tăng cao hơn theo thời gian.

Trái ngược lại với Lạm phát, chủ yếu do chính phủ các nước “bơm” quá nhiều tiền và tín dụng vào nền kinh tế, Giảm phát liên quan chặt chẽ đến lượng nguồn cung tiền và tín dụng bị hạn chế, hay nói cách khác, nguồn tiền đẩy vào thị trường bị sụt giảm.

Tốc độ tăng sức mua có thể được phản ánh trong mức giảm giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.

Sự sụt giảm về giá của hàng hoá và dịch vụ thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua được nhiều hàng hơn so với cùng kỳ.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ giảm phát, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2021, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì giảm phát tăng cao vào năm 2022 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn chỉ cần trả đến 15.000 đồng.

Tỷ lệ Giảm phát là gì?

Tỷ lệ giảm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Deflation Rate, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, tỷ lệ giảm phát chính là những con số phần trăm, ví dụ tỷ lệ giảm phát trung bình của Việt Nam là khoảng 1%-2%.

Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Giảm phát.

  • Giảm phát là sự suy giảm nói chung của mức giá cả của các hàng hóa và dịch vụ.
  • Giảm phát thường liên quan đến sự giảm cung tiền và tín dụng vào lưu thông hay nền kinh tế, tuy nhiên, giá cả cũng có thể giảm xuống do năng suất tăng lên và các công nghệ được cải tiến nhiều hơn.
  • Cho dù nền kinh tế đang ở điều kiện nào, mức giá thay đổi ra sao và nguồn cung tiền giảm hoặc tăng cũng sẽ làm thay đổi sự hấp dẫn của các lựa chọn đầu tư khác nhau.

Thấu hiểu khái niệm Giảm phát.

Giảm phát khiến chi phí danh nghĩa (nominal costs) của nguồn vốn, nhân sự, hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, mặc dù giá cả (price) tương đối của chúng có thể không thay đổi.

Giảm phát đã là một mối quan tâm phổ biến của các nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ. Về bản chất, giảm phát có lợi cho người tiêu dùng vì họ có thể mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với chi phí thấp hơn trong cùng một mức thu nhập danh nghĩa (nominal income).

Tuy nhiên, không phải ai cũng hưởng lợi từ bối cảnh kinh tế này và các nhà kinh tế thường lo ngại về hậu quả của việc giảm giá đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong các vấn đề tài chính.

Cụ thể, giảm phát có thể gây hại cho những người đi vay, những người có thể bị ràng buộc phải trả các khoản nợ của họ bằng số tiền có giá trị hơn nhiều so với số tiền mà họ đã vay trước đó (khi chưa xảy ra Giảm phát).

Ngoài ra, giảm phát cũng là bất lợi cho bất kỳ ai tham gia vào thị trường tài chính với mục tiêu đầu tư hoặc đầu cơ vào viễn cảnh giá cả tăng.

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được Giảm phát có nghĩa là gì, bạn thấy rằng nguyên nhân chính và lớn nhất dẫn đến giảm phát là do tình trạng giảm cung tiền hoặc các công cụ tài chính có thể quy đổi được bằng tiền vào nền kinh tế.

Trong một số trường hợp, ngay cả khi chính phủ các nước có hành động “bơm” tiền vào nền kinh tế nhưng vì tiền vẫn cứ “chạy lòng vòng” quanh các hệ thống tài chính và không ra được thị trường, Giảm phát vẫn xảy ra.

Trong thời kỳ hiện đại, nguồn cung tiền chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ ​​hệ thống các ngân hàng trung ương, hay chẳng hạn như Cục Dự trữ Liên bang (FED) của Mỹ mà bạn vẫn thường hay nghe nhắc đến.

Khi nguồn cung tiền và tín dụng giảm mà không có sự giảm tương ứng của sản lượng kinh tế, thì giá cả của tất cả các hàng hoá đều có xu hướng giảm, Giảm phát là kết quả được dự báo là sẽ xảy ra sau đó.

Vào năm 2021, Việt Nam rơi vào trình trạng giảm phát khi trong tổng số hơn 600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng gần 9,5% so với cùng kỳ 2011.

Một nguyên nhân khác cũng có thể khiến giá cả hàng hoá giảm và tiến đến Giảm phát đó là tổng cầu giảm (tổng cầu hàng hóa và dịch vụ giảm) trong khi năng suất lao động lại tăng.

Tổng cầu giảm (cung tăng) thường dẫn đến việc giá cả sau đó sẽ thấp hơn. Nguyên nhân của sự thay đổi này thường bao gồm hành động giảm chi tiêu của chính phủ, sự thất bại của thị trường chứng khoán, nhu cầu tiết kiệm của người tiêu dùng tăng hay các chính sách tiền tệ bị thắt chặt hơn (lãi suất cao hơn).

Tiếp nữa, giá cả giảm cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên khi sản lượng của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn lượng cung tiền và tín dụng cho lưu thông (đưa vào thị trường).

Điều này thường xảy ra khi các yếu tố như công nghệ đã giúp nâng cao năng suất của một ngành nghề nào đó, hay những hàng hóa và ngành công nghiệp được hưởng lợi từ những cải tiến công nghệ.

Kết quả của những cải tiến này là chi phí sản xuất giảm và do đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng cuối cũng sẽ có giá thấp hơn, Giảm phát lại xảy ra.

Công thức đo lường Giảm phát.

Giảm phát được đo lường bằng cách sử dụng các chỉ số kinh tế như Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chỉ số CPI theo dõi giá của một nhóm hàng hóa và dịch vụ thường được mua và công bố các thay đổi diễn ra hàng tháng.

Khi CPI trong một thời kỳ thấp hơn so với thời kỳ trước đó, nền kinh tế đang trải qua Giảm phát. Ngược lại, khi giá cả tăng lên, nền kinh tế thoát ra khỏi tình trạng Giảm phát và có thể tiến đến Lạm phát (nếu có).

Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?

Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?
Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?

Trong khi cả 2 thuật ngữ Deflation và Disinflation đều đề cập đến tình trạng giá cả của các hàng hoá sụt giảm, nó lại mang những ý nghĩa kinh tế khác nhau.

Giảm phát như đã phân tích ở trên xảy ra khi giá cả của các mặt hàng sụt giảm (so với mức trung bình), ngược lại, Disinflation tức giá cũng giảm nhưng chỉ giảm so với thời kỳ trước đó (vẫn cao so với mức trung bình của nền kinh tế).

Ví dụ, khi tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) thay đổi từ mức 4% giảm xuống còn 2% (Disinflation), điều này có nghĩa là một mặt hàng từng có giá 10 USD nay chỉ được bán với giá 10.20 USD, thay vì 10.40 USD như dự kiến.

Mặt khác, nếu Giảm phát xảy ra và với mức giảm phát 2%, một hàng hóa từng có giá 10 USD nay sẽ có giá 9.80 USD.

Tại sao Giảm phát (Deflation) còn nguy hại hơn cả Lạm phát (Inflation).

Vào năm 2021 và 2022, cả thế giới tràn ngập tiền với các gói kích thích tiền tệ lớn chưa từng có, cùng với đó là một cuộc đại phong toả toàn cầu làm sụp đổ toàn diện các chuỗi cung ứng. Khi quá nhiều tiền chạy theo quá ít hàng hoá, các lý thuyết kinh tế dự báo Lạm phát cao sẽ quay trở lại.

Tuy nhiên, bằng chứng thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho đến nay chưa cho thấy điều này.

Thậm chí, ngược lại là xuất hiện Giảm phát ở các nước phát triển, bất chấp việc các ngân hàng trung ương đã bơm hàng chục ngàn tỷ USD vào nền kinh tế, vậy mà, lượng tiền vẫn cứ chạy lòng vòng trong hệ thống tài chính, mà không thể thoát được ra nền kinh tế thực.

Đại dịch Covid-19 càng khiến cho giá cả hàng hoá thế giới lao dốc, giá dầu rơi vào ngưỡng âm, tình trạng thất nghiệp hàng loạt khiến cho tiền lương sụt giảm mạnh, cầu hàng hoá, dịch vụ rơi thẳng đứng.

Ông Blanchard, nguyên Kinh tế gia trưởng Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) còn phân tích thêm, với cuộc đại phong toả vĩ đại này, lần đầu tiên, các nhà kinh tế sẽ còn chứng kiến sự gia tăng ở quy mô lớn chưa từng có của 2 loại tiết kiệm, đó là tiết kiệm do người dân hạn chế mua sắm vì các lệnh giãn cách xã hội, nỗi lo sợ virus Corona và tiết kiệm phòng ngừa những bất định trong tương lai.

Tất cả những điều này tích hợp lại đủ sức để tạo ra một kỳ kỷ băng hà kéo dài trong kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession) và Giảm phát kéo dài.

Ngoài ra, khi việc giá giảm trên diện rộng của một loạt hàng hoá, dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, các hoạt động kinh tế sẽ gần như ngừng trệ, sẽ ngày càng có nhiều người mua nghĩ rằng họ sẽ được lợi nếu cứ tiếp tục chờ đợi thêm để hàng hoá rẻ hơn.

Theo cách này, họ sẽ càng không mua bất cứ thứ gì, ngoại trừ thực phẩm và một số ít hàng hoá thiết yếu, vòng xoáy Giảm phát tiếp tục kéo dài.

Nói tóm tại, so với Lạm phát, Giảm phát có nguy cơ khiến nền kinh tế trở nên suy thoái và khủng hoảng nhiều hơn.

Một số thuận lợi và bất lợi khi Giảm phát xảy ra là gì?

Một số thuận lợi và bất lợi khi Giảm phát xảy ra là gì?

Nếu đánh giá thoáng qua, nhiều người sẽ không tránh khỏi việc tin rằng Giảm phát sẽ tốt hơn Lạm phát (Inflation) khi người tiêu dùng được hưởng lợi trước bối cảnh giá cả của hàng hoá sụt giảm, tuy nhiên sự thật lại diễn ra theo cách ngược lại.

Dưới đây là một số bất lợi hay hậu quả mà tình trạng Giảm phát có thể gây ra:

  • Nạn thất nghiệp. Khi Giảm phát khiến giá giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp theo đó cũng sẽ sụt giảm, và một số doanh nghiệp thậm chí còn không có nổi lợi nhuận và đành phải cắt giảm nhân sự để duy trì doanh nghiệp. Nạn thất nghiệp xảy ra.
  • Nợ nần. Khi lãi suất thường có xu hướng tăng trong thời kỳ Giảm phát, điều này làm cho các khoản nợ của các nhân và tổ chức ngày càng “phình to” hơn. Do đó, người tiêu dùng và doanh nghiệp thường cắt giảm chi tiêu trong thời kỳ này.
  • Vòng xoắn giảm phát (Deflationary spiral). Đây được xem là hiệu ứng domino gây ra bởi từng đợt Giảm phát chồng chéo lên nhau. Giá giảm có thể dẫn đến sản xuất ít hơn. Sản xuất ít hơn có thể dẫn đến việc trả lương thấp hơn. Trả lương thấp hơn có thể dẫn đến nhu cầu giảm đi. Và nhu cầu giảm đi có thể khiến giá cả ngày càng thấp hơn. Và cứ như vậy, điều này có thể khiến tình hình kinh tế ngày càng trở nên tồi tệ hơn.

Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Giảm phát.

Như đã phân tích ở trên, xử lý tình trạng lạm phát hay giảm phát là bài toán của chính phủ các nước, dưới đây là một số chiến lược mà các quốc gia thường sử dụng:

  • Tăng cung tiền. Khi chính phủ tăng lượng tiền vào nền kinh tế và lưu thông, điều này có tác dụng khuyến khích mọi người chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ tăng lên.
  • Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng có thể giảm lãi suất và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để mọi người có thể vay nhiều hơn.
  • Quản lý chính sách tài khóa (Fiscal Policy). Nếu chính phủ tăng chi tiêu công và cắt giảm thuế, điều này có thể thúc đẩy cả tổng cầu và thu nhập khả dụng (thực tế), kết quả là người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ cao hơn.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Giảm phát.

  • Giảm phát nợ là gì?

Giảm phát nợ trong tiếng Anh có nghĩa là Dept Deflation, một lý thuyết kinh tế cho rằng sự suy thoái chung của nền kinh tế có thể xảy ra khi giá cả (Price) giảm và giá trị tiền tệ (Value of Currency) tăng lên, khiến giá trị thực của nợ cũng tăng lên.

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, rõ ràng là tuỳ vào từng bối cảnh kinh tế (vĩ mô và vi mô) khác nhau mà người tiêu dùng có những hành vi hay động thái chi tiêu khác nhau. Chính điều này khiến các doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược để có thể thích ứng và phát triển.

Khi có thể hiểu được Giảm phát thực sự có nghĩa là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến tâm lý mua hàng của người tiêu dùng và hơn thế nữa, bạn có thể chủ động hơn với các quyết định của mình trong từng tình huống cụ thể tương ứng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Inflation (Lạm phát) là gì? Tổng quan về Inflation trong Kinh tế

Cùng tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Inflation (trong tiếng Việt có nghĩa là Lạm phát) như: Inflation là gì, một vài điểm chú ý cần hiểu về Inflation, thấu hiểu khái niệm Inflation, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến Inflation trong Kinh tế là gì và hơn thế nữa.

inflation là gì
Inflation là gì? Tìm hiểu về Inflation (Lạm phát) trong Kinh tế

Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Inflation (Lạm phát) và Deflation (Giảm phát) là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Inflation là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Inflation là gì?
  • Inflation Rate là gì?
  • Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Inflation.
  • Thấu hiểu khái niệm Inflation.
  • Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Inflation là gì?
  • Demand-pull inflation là gì?
  • Cost-push inflation là gì?
  • Built-in inflation là gì?
  • Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Inflation.
  • Công thức đo lường Inflation.
  • Một số thuận lợi và bất lợi khi Inflation xảy ra là gì?
  • Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inflation.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Inflation là gì?

Inflation trong tiếng Việt có nghĩa là Lạm phát, khái niệm dùng để chỉ sự tăng lên về giá cả (Price), tức đồng tiền mất giá và giảm sức mua theo thời gian.

Tốc độ giảm sức mua có thể được phản ánh trong mức tăng giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.

Sự tăng lên về giá thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua ít hàng hơn so với cùng kỳ.

Khái niệm đối lập với Inflation là Deflation, sự kiện xảy ra khi giá cả của hàng hoá giảm và sức mua tăng lên.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Inflation, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2020, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì lạm phát tăng cao vào năm 2021 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn phải trả đến 25.000 đồng.

Bên dưới là video bạn có thể xem để hiểu thực sự về Inflation có nghĩa là gì.

Inflation Rate là gì?

Inflation Rate có nghĩa là tỷ lệ lạm phát, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, Inflation Rate chính là những con số phần trăm, ví dụ Inflation Rate trung bình của Việt Nam là khoảng 2%-3%.

Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Inflation.

  • Inflation là khái niệm đề cập đến tốc độ tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.
  • Inflation có thể được phân chia thành 3 kiểu chính: Demand-pull inflation, Cost-push inflation và Built-in inflation.
  • Các chỉ số Inflation (inflation indexes) thường được sử dụng nhiều nhất là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) và Chỉ số giá sỉ (WPI – Wholesale Price Index).
  • Inflation có thể được nhìn nhận theo góc nhìn tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào quan điểm và tốc độ thay đổi của từng cá nhân hay tổ chức trong từng thời kì nhất định.
  • Những người sở hữu các tài sản hữu hình như bất động sản, vàng hoặc hàng hóa dự trữ, có thể muốn thấy Inflation (ở một mức độ phù hợp nhất định) vì nó làm tăng giá trị tài sản của họ.

Thấu hiểu khái niệm Inflation.

Mặc dù có thể dễ dàng đo lường sự thay đổi về giá bán của các sản phẩm riêng lẻ theo thời gian, nhưng nhu cầu của con người thường không chỉ dừng lại ở một hoặc hai sản phẩm.

Người tiêu dùng nói chung cần một bộ sản phẩm lớn và đa dạng hơn, cũng như một loạt các dịch vụ khác để cuộc sống của họ có thể thoải mái hơn.

Thuật ngữ Inflation hướng tới việc đo lường tác động tổng thể của sự thay đổi về giá đối với một bộ các sản phẩm và dịch vụ đa dạng.

Điều này làm cho quá trình phân tích sự tăng lên về giá của các sản phẩm và dịch vụ của một nền kinh tế trong một thời kỳ sẽ mang tính đại diện nhiều nhất.

Giá cả tăng, có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ, người tiêu dùng mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Chính sự mất giá này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm của phần đông công chúng, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm.

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, tình hình Inflation kéo dài sẽ xảy ra khi lượng tiện được in ra (đẩy vào thị trường) của một quốc gia vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.

Để chống lại điều này, các cơ quan hay tổ chức quản lý tiền tệ (chẳng hạn như ngân hàng nhà nước) sẽ thực hiện các bước cần thiết để quản lý lượng cung tiền và tín dụng với mục tiêu là giữ cho Inflation được xảy ra trong một giới hạn cho phép.

Về mặt lý thuyết, khái niệm lạm dụng tiền tệ (Monetarism) là một lý thuyết phổ biến giải thích mối quan hệ giữa Inflation và cung tiền trong một nền kinh tế.

Trong khi Inflation được đo lường theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ. Inflation mang ý nghĩa ngược lại với Deflation tức Giảm phát, sự kiện xảy ra khi giá bán của hàng hoá giảm xuống và Inflation Rate rơi xuống dưới mức 0%.

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Inflation là gì?

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Lạm phát hay Inflation là gì?
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Inflation là gì?

Mặc dù, tuỳ từng nền kinh tế khác nhau, Inflation có thể bắt đầu và kết thúc theo những cách khác nhau, sự gia tăng về nguồn cung tiền là căn nguyên của Inflation.

Các tổ chức chính phủ hay cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng nguồn cung tiền (money supply) của một quốc gia bằng cách:

  • In và “bơm” nhiều tiền hơn vào thị trường.
  • Phá giá hợp pháp (làm giảm giá trị của đồng tiền một cách hợp pháp.)
  • Cho vay tiền dưới dạng tín dụng dự trữ thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp.

Trong tất cả những trường hợp nói trên, tiền cuối cùng sẽ mất đi sức mua hay giá trị nội tại của nó. Các cơ chế thúc đẩy Inflation có thể được phân thành 3 loại: Demand-pull Inflation, Cost-push Inflation và Built-in Inflation.

Demand-pull inflation là gì?

Demand-pull Inflation hay Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi lượng cung tiền và tín dụng tăng lên khiến cho tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh hơn so với khả năng sản xuất bình thường của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến tăng giá.

Về bản chất, khi mọi người có nhiều tiền hơn sẽ dẫn đến tâm lý tiêu dùng tích cực hơn, mua sắm nhiều hơn hay nói một cách dễ hiểu là bạo chi hơn.

Tất cả những điều này tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung đáp ứng kém hơn, dẫn đến giá cả của các mặt hàng cao hơn.

Cost-push inflation là gì?

Cost-push Inflation hay Lạm phát cho chi phí đẩy là kết quả của sự gia tăng giá của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ.

Khi nguồn cung tiền và tín dụng chảy vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác, chi phí cho tất cả các loại hàng hóa trung gian sẽ mặc định tăng lên. Điều này dẫn đến chi phí cho thành phẩm (giá thành) của hàng hoá tăng lên và làm tăng giá tiêu dùng.

Ví dụ thế này, để sản xuất ra một hộp sữa tươi, bạn cần “đầu vào” là những chú Bò sữa và thức ăn cho Bò (chẳng hạn như cỏ khô), khi các thức ăn cho Bò tăng lên, chi phí mà doanh nghiệp cần phải bỏ ra để có được 1 hộp sữa sẽ mặc nhiên tăng lên, từ đây, để đáp ứng được các khoản thu chi, doanh nghiệp cũng cần tăng giá bán của một hộp sữa lên.

Built-in inflation (Lạm phát hợp nhất hoặc lạm phát có sẵn) là gì?

Built-in inflation (lạm phát hợp nhất hoặc lạm phát có sẵn) là gì?
Built-in inflation (lạm phát hợp nhất hoặc lạm phát có sẵn) là gì?

Built-in Inflation hay Lạm phát tích hợp là thuật ngữ có liên quan đến những kỳ vọng thích ứng hoặc ý tưởng rằng mọi người kỳ vọng tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) hiện tại sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai.

Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, mọi người cũng có thể mong đợi sự gia tăng liên tục trong tương lai với tốc độ tương tự.

Từ góc nhìn này, người lao động có thể đòi hỏi nhiều khoản phụ cấp hoặc tiền lương cao hơn để duy trì mức sống của họ.

Tiền lương của họ tăng lên dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ cao hơn, và vòng xoáy giá bán – tiền lương này sẽ tiếp tục diễn ra theo cách một yếu tố này xảy ra có thể kích thích hay khiến yếu tố kia cũng phải xảy ra.

Kết quả cuối cùng là khiến cho tình hình Inflation sẽ tiếp tục kéo dài.

Công thức đo lường Inflation.

Thông qua các phân tích ở trên, đến đây chắc hẳn bạn đã có thể hiểu Inflation là gì rồi, vậy Inflation được tính toán như thế nào?

Mặc dù có rất nhiều công cụ tính toán Inflation hiện có sẵn trên nhiều website và ứng dụng tài chính khác nhau, điều quan trọng là bạn nên hiểu về phương pháp luận cơ bản để tính toán Inflation.

Về mặt toán học, Tỷ lệ lạm phát phần trăm (Inflation Rate) = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100.

Giả sử bạn muốn biết sức mua của 10.000 USD đã thay đổi như thế nào trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 9 năm 2018.

Đối với tháng 9 năm 1975, CPI là 54,6 (giá trị CPI ban đầu) và vào tháng 9 năm 2018, nó là 252,439 (giá trị CPI cuối cùng).

Đưa các chỉ số này vào công thức nói trên bạn sẽ có số liệu như bên dưới:

Inflation Rate = (252.439 / 54.6) x 100 = (4.6234) x 100 = 462.34%.

Vì bạn muốn biết 10.000 USD từ tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị bao nhiêu vào tháng 9 năm 2018, hãy nhân tỷ lệ Inflation với số tiền để nhận được giá trị đã thay đổi:

Thay đổi giá trị (USD) = 4.6234 x 10.000 (USD) = 46.234,25 USD.

Điều này có nghĩa là 10.000 USD vào tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị là 46.234,25 USD.

Về bản chất, nếu bạn mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó trị giá 10.000 USD vào năm 1975, thì cũng cùng sản phẩm đó nhưng bạn phải bỏ ra đến 46.234,25 USD vào tháng 9 năm 2018 để sở hữu được nó.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inflation.

  • Curb Inflation hay Inflation Curbing là gì?

Inflation Curbing có nghĩa là kiềm chế lạm phát, thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các hoạt động (thường là từ chính phủ của các quốc gia) được thực hiện với mục tiêu là kiểm soát và hạn tế tình trạng Inflation.

Hành động bạn có thể thường thấy đó là các chính phủ sẽ tăng lãi suất để giảm lượng cung tiền ra thị trường.

  • Inflation Control là gì?

Về bản chất, Inflation Control cũng mang ý nghĩa tương tự như Inflation Curbing, khái niệm đề cập đến các hoạt động của chính phủ nhằm mục tiêu kiểm soát Inflation, giữ các chỉ số Inflation trong mức có thể quản lý.

Ví dụ, trong năm 2022, để kiểm soát tình hình Inflation hay lạm phát, chính phủ Mỹ đã ra một đạo luật có tên là Inflation Reduction Act (IRA), với mục tiêu giảm giá một số loại hàng hoá như thuốc kê đơn, giá xăng dầu, và đầu tư mạnh hơn vào năng lượng sạch nội địa.

  • Moderate Inflation là gì?

Moderate Inflation còn được gọi là Creeping Inflation có nghĩa là lạm phát nhẹ hoặc lạm phát vừa phải. Khái niệm đề cập đến việc giá cả của hàng hoá sẽ tăng chậm, có thể dự đoán được và thường ở mức một con số một năm.

  • Galloping Inflation là gì?

Galloping Inflation có nghĩa là lạm phát phi mã, chỉ giá cả tăng nhanh, ở mức hai hoặc ba con số một năm. Galloping Inflation nếu kéo dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng làm triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế.

  • Hyper Inflation là gì?

Hyper Inflation có nghĩa là siêu lạm phát dùng để chỉ giá cả tăng rất nhanh, mức lạm phát từ 50% một tháng trở lên (khoảng trên 13000% một năm). Hyper Inflation có thể phá hủy một nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an ninh và nhiều thứ khác.

  • Inflation Premium là gì?

Inflation Premium hay còn được gọi là Phần bù đắp rủi ro lạm phát là một thành phần của lợi tức bắt buộc thể hiện sự bù đắp cho rủi ro lạm phát. Đó chính là phần lãi suất mà các nhà đầu tư yêu cầu bên cạnh phần lãi suất phi rủi ro thực tế do rủi ro của việc giảm sức mua của đồng tiền.

  • Core Inflation là gì?

Core Inflation hay Lạm phát cơ bản là chỉ số đo mức độ Inflation loại trừ một số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng.

Hiện nay trên thế giới đã có một số nước dùng Core Inflation để làm tỷ số lạm phát chính thức khi công bố với dân chúng. Ở Việt Nam thì hiện vẫn đang dùng chỉ số lạm phát thông thường.

  • Inflation Tax là gì?

Inflation Tax có nghĩa là Thuế lạm phát, là một loại thuế ngầm đánh vào tài sản danh nghĩa, chẳng hạn như tiền mặt, trái phiếu và tài khoản tiết kiệm. Vì Inflation làm giảm giá trị của đồng tiền và do đó làm giảm thu nhập thực tế của các hộ gia đình.

  • Spiral Inflation là gì?

Spiral Inflation hay Vòng xoáy lạm phát là khái niệm mô tả các tác động qua lại của cung và cầu lên giá cả. Những người kiếm được nhiều tiền hơn chi phí sinh hoạt sẽ chọn cách phân bổ kết hợp giữa tiết kiệm và chi tiêu tiêu dùng. Khi tiền lương tăng lên, xu hướng tiết kiệm và tiêu dùng của người tiêu dùng cũng tăng theo.

  • Wage Inflation là gì?

Wage Inflation hay Lạm phát tiền lương là sự gia tăng tổng thể của chi phí hàng hóa và dịch vụ do sự tăng lên của tiền lương.

Để duy trì lợi nhuận doanh nghiệp sau khi tăng lương, người sử dụng lao động hay doanh nghiệp phải tăng giá họ tính cho hàng hóa và dịch vụ mà họ cung cấp.

  • Inflation Expectation là gì?

Inflation Expectation có nghĩa là kỳ vọng lạm phát, là mức độ hay tỷ lệ lạm phát được kỳ vọng tại một quốc gia trong một thời điểm cụ thể nào đó.

  • Model-based Inflation là gì?

Model-based Inflation có nghĩa là Lạm phát dựa trên mô hình. Các quốc gia sử dụng công thức này để tính toán và đo lường lạm phát nhằm mục tiêu loại bỏ các thiếu sót của các phương pháp truyền thống.

  • Consumer Price Inflation là gì?

Consumer Price Inflation là lạm phát do sự gia tăng về giá cả của những hàng hoá trong một khoảng thời gian cụ thể. Các nhà kinh tế có thể sử dụng Consumer Price Inflation để xác nhận các kỳ vọng của họ và giúp dự báo các xu hướng lạm phát do giá tiêu dùng.

  • Imported Inflation là gì?

Imported Inflation xảy ra khi giá nhập khẩu (giá mua hàng từ nước ngoài) và tỉ giá đồng thời tăng hoặc chỉ một yếu tố tăng mạnh.

Khi này, giá thành của các sản phẩm nhập khẩu tăng cao. Imported Inflation còn được gọi là lạm phát chi phí (Cost Inflation).

Bán nhiều tiền của quốc gia hơn để mua hàng có nghĩa là giá trị tiền tệ của quốc gia đó đang đi xuống. Đồng tiền có giá trị thấp hơn cũng làm cho hàng hóa của quốc gia này rẻ hơn đối với người mua nước ngoài, điều này buộc một quốc gia cụ thể cần tăng xuất khẩu nhiều hơn và giảm tỷ trọng nhập khẩu.

Kết luận.

Thông qua các phân tích tương đối gần gũi ở trên của MarketingTrips, hy vọng bạn đã có được những kiến thức kinh tế cơ bản về Inflation, hiểu inflation là gì, bản chất của nó ra sao, hay nó ảnh hưởng như thế nào đến bối cảnh chung.

Với tư cách là những người làm marketing, khi các bối cảnh kinh tế thay đổi khiến hành vi và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng cũng thay đổi, nhiệm vụ của bạn là hiểu, đồng cảm và đưa ra những chiến lược phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips