Skip to main content

Market là gì? Hiểu về thị trường trong Marketing và Kinh doanh

30 Tháng Mười Một, 2022

Market là gì? Market là gì trong Marketing và Kinh doanh? Các loại Market? Khái niệm Market nên được hiểu và phân loại như thế nào?

Market (Thị trường) là khái niệm mô tả về nơi mà ở đó diễn ra quá trình trao đổi các sản phẩm là hàng hoá và dịch vụ giữa các bên với nhau. Tuỳ vào từng loại market mà các sản phẩm hay đối tượng tham gia vào là khác nhau.

Market là gì
Market là gì? Khái niệm Market trong Marketing và Kinh doanh

Market hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua. Market có thể là trực tuyến (online market) hoặc ngoại tuyến (offline market), và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích trong bài bao gồm:

  • Market là gì?
  • Market là gì trong Marketing (và kinh doanh)?
  • Nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ Market.
  • Market Economy là gì?
  • Một số điểm chính cần hiểu về khái niệm Market.
  • Thấu hiểu khái niệm Market.
  • Market được phân loại như thế nào hay những loại Market chính hiện có là gì?
  • Market Research là gì?
  • Market và Marketing.
  • Market hoạt động như thế nào?
  • Black Market là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Market.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Market là gì?

Trong bối cảnh kinh tế học và kinh doanh, Market hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua.

Market có thể là Online Market hoặc Offline Market, và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.

Các đối tượng tham gia vào Market bao gồm bên bán, là bên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ, bên mua, là bên cần hay mua các sản phẩm và dịch vụ mà bên bán cung cấp.

Trong một số Market khác (ví dụ như Online Advertising Market), Market còn có thể bao gồm cả những đối tượng trung gian, là những cá nhân hay tổ chức không trực tiếp mua hay bán hàng hoá (hay dịch vụ) mà là tiêu thụ những sản phẩm giữa bên mua và bên bán, trong ví dụ này là những nội dung hay mẫu quảng cáo.

Market trong tiếng Việt có nghĩa là Thị trường

Market là gì trong Marketing (và kinh doanh)?

Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, khái niệm Market về cơ bản là giống với cách tiếp cận của khái niệm marketing, là thuật ngữ rất rộng và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh hay cách phân loại khác nhau, Market được sử dụng và hiểu theo những cách khác nhau.

Ví dụ, Market có thể được sử dụng trong các trường hợp như: Retail Market, Target Market, Potential Marker, Inbound Marker, International Market…v.v

Tuy nhiên, dù cho thuật ngữ Market được sử dụng như thế nào thì về bản chất ở đó vẫn có ít nhất là sự xuất hiện hay tham gia giữa bên mua (Buyer) và bên bán (Seller), và quá trình mua bán hay trao đổi được diễn ra trên cơ sở chính là giá cả.

Nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ Market.

Theo từ điển Wikipedia, thuật ngữ Market gắn liền với khái niệm hay mô hình Chợ, và trong tiếng Anh thì Chợ hay Thị trường cũng có nghĩa là Market.

Chợ là nơi mà mọi người bao gồm cả người mua và người bán tụ tập lại với nhau để mua bán và trao đổi vô số các kiểu sản phẩm khác nhau.

Tuỳ thuộc vào các yếu tố như dân số, văn hoá, điều kiện địa lý hay tập quán của người dân địa phương mà Chợ hay Market xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Thuật ngữ Chợ bao gồm nhiều loại hình buôn bán khác nhau như khu chợ, khu ăn uống, khu mua sắm và thương mại sầm uất và hơn thế nữa.

Khái niệm chợ hay hoạt động mua bán – trao đổi tồn tại khi mọi người bắt đầu tham gia vào hoạt động thương mại dựa trên yếu tố chính là giá cả.

Ngày nay, khái niệm Chợ mà chính xác là Market (bao gồm cả Chợ) được sử dụng tương đối phổ biến, mọi người có thể truy cập hay tham gia vào Market trên môi trường trực tuyến (internet), tham gia trực tiếp (offline) hoặc kết hợp tuỳ thuộc vào từng nhu cầu và đặc thù của từng kiểu Market.

Trong khi Chợ truyền thống đại diện cho hình thức mua bán trực tiếp, các sàn thương mại điện tử như Shopee hay Lazada đại diện cho khái niệm eCommerce Market hay Online Market, nơi mọi người có thể mua bán (hoặc trao đổi) hàng hoá và dịch vụ mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau.

Market Economy là gì?

Market Economy là nền kinh tế thị trường, là một trong những thuật ngữ mà hầu hết những ai tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải hiểu.

Khác với các nền kinh tế chẳng hạn như nền kinh tế bao cấp, nơi chính phủ hay các cơ quan quản lý kinh tế tham gia trực tiếp (sâu) vào việc điều tiết giá cả và các hoạt động mua bán, Market Economy là nền kinh tế trong đó quá trình mua bán được diễn ra theo quy luật cung – cầu (quy luật tự nhiên) khi xác định giá cả của các sản phẩm hay dịch vụ trên Market.

Market Economy không phải là nền kinh tế tự do vì trong Market Economy, giá bán vẫn bị quản lý và kiểm soát nhằm mục tiêu chống bán phá giá hay cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Một số điểm chính cần hiểu về khái niệm Market.

  • Market là nơi người mua và người bán có thể gặp nhau để trao đổi, mua bán hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ.
  • Market có thể xuất hiện dưới dạng vật lý chẳng hạn như các cửa hàng bán lẻ (chợ, siêu thị) hoặc ảo (trực tuyến) chẳng hạn như các cửa hàng hay sàn thương mại điện tử (eCommerce).
  • Khái niệm Market rất rộng và thường được sử dụng trong rất nhiều bối cảnh khác nhau như: Finalcial Market, FMCG Market, Target Market…
  • Với mỗi Market, giá cả của các hàng hóa và dịch vụ được xác định bởi quy luật cung và cầu.
  • Dù cho bạn đang kinh doanh trên Market là gì, người mua, người bán và hàng hoá là những thành phần không thể thiếu.

Thấu hiểu khái niệm Market.

Market là bất kỳ nơi nào mà hai hoặc nhiều bên có thể gặp nhau để tham gia vào một giao dịch kinh tế.

Một giao dịch trên Market có thể liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, thông tin, tiền tệ hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những thứ này được chuyển từ bên này (ví dụ như bên mua) sang bên khác (ví dụ như bên bán).

Tóm lại, Market là nơi có người mua và người bán tương tác với nhau.

Trong phần lớn các trường hợp, Market là những thị trường cạnh tranh hoàn hảo (khác với thị trường độc quyền) hoặc cạnh tranh một phần, tức sẽ có nhiều bên bán lẫn bên mua cùng tham gia vào một Market, và cũng chính bởi yếu tố này mà khái niệm Market gắn liền với nền kinh tế thị trường khi giá cả của các sản phẩm và dịch vụ được đặt ra theo quy luật cung cầu, giá cao hay thấp sẽ do thị trường quyết định.

Ngoài định nghĩa rộng này, thuật ngữ Market cũng có nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh khác nhau, chẳng hạn như Stock Market, là nơi giao dịch chứng khoán, Money Market, là nơi giao dịch tiền tệ hay Real Estate Market, là nơi mua bán và giao dịch bất động sản (đất, nhà…).

Khái niệm Market cũng có thể gắn liền với từng địa điểm hay khu vực cụ thể, ví dụ nếu doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam thì Việt Nam Market cũng là một kiểu Market, nơi doanh nghiệp tiếp cận và bán sản phẩm cho người tiêu dùng Việt Nam.

Liên quan đến thuật ngữ Market, có những yếu tố giúp định hình Market được xác định bởi một hệ thống kinh tế được gọi là Market Economy (nền kinh tế thị trường).

Trong hệ thống kinh tế này, các yếu tố như đầu tư, sản xuất, phân phối hay định giá hàng hóa và dịch vụ được tuân theo quy luật cung cầu.

Market Economy không phải là một phần của nền kinh tế có kế hoạch (Planned Economy) hoặc nền kinh tế chỉ huy (Command Economy) nơi chính phủ đóng vai trò quyết định cho tất cả các yếu tố nói trên. Mỹ, Canada, Vương quốc Anh hay Nhật Bản là những ví dụ điển hình cho Market Economy.

Market được phân loại như thế nào hay các loại Market chính hiện có là gì?

Market được phân loại như thế nào hay các loại Market chính hiện có là gì?
Market được phân loại như thế nào hay các loại Market chính hiện có là gì?

Như đã phân tích ở trên, cách tiếp cận khái niệm Market cũng giống như cách tiếp cận khái niệm marketing.

Nếu tuỳ thuộc vào từng chiến lược, mục tiêu hay cách làm khác nhau, marketing có thể được phân loại thành những tên gọi khác nhau như marketing online, marketing truyền thống, Authentic Marketing, Digital Marketing hay Brand Marketing, khái niệm Market hiện cũng được tiếp cận theo cách này.

Dưới đây là một số cách phân loại khác nhau và theo đó là có những kiểu hay loại Market khác nhau.

Phân loại Market theo sản phẩm hay ngành hàng.

Có thể nói đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện đang được sử dụng. Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh như:

  • Retail Market: Nơi doanh nghiệp bán lẻ trực tiếp các sản phẩm đến người tiêu dùng cuối.
  • Real Estate Market: Nơi doanh nghiệp bán các sản phẩm là bất động sản, đó có thể đất, chung cư, biệt thự…
  • Car Market: Nơi doanh nghiệp mua bán các sản phẩm là ô tô.
  • Online Advertising Market: Nơi các nhà quảng cáo mua bán quảng váo với các đơn vị cung cấp nền tảng quảng cáo.
  • Và vô số các Market khác gắn liền với các sản phẩm cụ thể.

Phân loại Market theo cách thức trao đổi sản phẩm.

Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo cách các sản phẩm hay dịch vụ được phân phối hay bán tới người tiêu dùng như:

  • eCommerce Market: Nơi bên mua và bên bán trao đổi hay mua bán sản phẩm mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau thông qua môi trường internet.
  • Traditional Market: Nơi người mua và người bán phải gặp trực tiếp nhau để mua bán hàng hoá. Ví dụ, khi bạn ra siêu thị để mua hàng.

Phân loại Market theo khu vực địa lý.

Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo nơi hay địa điểm mà các sản phẩm được mua bán như:

  •  Việt Nam Market.
  • US Market.
  • Domestic Market.
  • International Market.

Phân loại Market theo mục tiêu (bối cảnh).

Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo từng mục tiêu hay đơn giản là cách mà doanh nghiệp tiếp cận hoạt động kinh doanh như:

  • Potentional Market: Market mà doanh nghiệp nhận thấy các cơ hội kinh doanh tiềm năng, nơi họ có thể bán các sản phẩm mà họ cung cấp cho khách hàng.
  • Target Market: Chính là Market mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng. Target Market thường được xác định sau quá trình phân khúc thị trường.
  • New Market: Là nơi bao gồm những khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp có thể bán được hàng nhưng chưa từng tiếp cận trước đây.
  • Và nhiều tên gọi khác tuỳ thuộc vào cách doanh nghiệp lựa chọn.

Market Research là gì?

Market Research là gì?
Market Research là gì?

Market Research hay Nghiên cứu thị trường là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về Target Market (thị trường mục tiêu) hay khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi và gia tăng doanh số bán hàng.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức Market Research khác nhau như: Primary Market Research, Secondary Market Research, Qualitative Market Research hay Quantitative Market Research.

Primary Market Research là gì?

Primary Market Research hay Nghiên cứu thị trường sơ cấp là phương pháp đề cập đến những dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất (first party data).

Dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất là tất cả những dữ liệu và thông tin bạn đã tự thu thập được – bạn không trích dẫn từ bất kỳ nguồn nào khác.

Secondary Market Research là gì?

Secondary Market Research hay Nghiên cứu thị trường thứ cấp đề cập đến các dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ hai (second party data) hoặc bên thứ ba (third party data).

Dữ liệu của bên thứ hai và thứ ba được thu thập từ những gì vốn đã tồn tại trên thị trường.

Nghiên cứu này không phải do bạn thực hiện mà do các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác đã từng thực hiện trước đó.

Qualitative Market Research là gì?

Qualitative Market Research hay Nghiên cứu thị trường theo phương pháp định tính đề cập đến việc thu thập dữ liệu không thể đo lường được.

Nghiên cứu định tính có thể là nghiên cứu sơ cấp hoặc thứ cấp. Bạn có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như phỏng vấn, thăm dò ý kiến ​​và khảo sát để tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Quantitative Market Research là gì?

Quantitative Market Research là gì?
Quantitative Market Research là gì?

Quantitative Market Research hay Nghiên cứu thị trường theo hướng định lượng đề cập đến việc thu thập dữ liệu hay thông tin bằng các con số để phân tích thống kê. Cũng giống như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng có thể là sơ cấp hoặc thứ cấp.

Loại nghiên cứu này tập trung vào các số liệu (tương đối chính xác) để tối ưu chiến lược marketing. Các số liệu thống kê không phải là theo cảm nhận hay tự phỏng đoán, chúng phải là các bằng chứng thực nghiệm hay các con số thực tế.

Market hoạt động như thế nào?

Market là đấu trường trong đó người mua và người bán có thể gặp gỡ và tương tác với nhau. Một Market trong trạng thái cạnh tranh hoàn hảo (perfect competition) là Market được đặc trưng bởi một số lượng lớn người mua và người bán tích cực.

Market là nơi thiết lập giá cả cho các hàng hóa và các dịch vụ. Giá cả được xác định bởi quy luật cung và cầu. Nguồn cung được tạo ra bởi người bán (Seller), trong khi nhu cầu được tạo ra bởi người mua (Buyer).

Market thường cố gắng tìm kiếm sự cân bằng về giá khi cung và cầu tự cân bằng.

Black Market hay Dark Market là gì?

Black Market là thị trường chợ đen, là thị trường bất hợp pháp nơi các giao dịch mua bán được diễn ra mà không có sự giám sát hay quản lý của các cơ quan chức năng.

Các giao dịch trong Black Market có xu hướng không có giấy tờ (không có thuế hay kê khai mua bán hợp pháp) và chỉ dùng tiền mặt, do đó rất khó để theo dõi.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Market.

  • Market Size là gì?

Là độ lớn của một Market nhất định, nó chính là tổng số doanh số tiềm năng tính bằng tiền của toàn bộ Market.

Ví dụ, Market Size của ngành F&B sẽ đạt giá trị khoảng hơn 6.000 tỷ USD vào năm 2022 và chạm ngưỡng 9.000 tỷ USD năm 2026.

  • Market Cap là gì?

Market Cap hay Market Capitalization là khái niệm mô tả tổng giá trị tính bằng tiền của một doanh nghiệp đã niêm yết (trên các sàn chứng khoán). Market Cap được tính bằng cách lấy tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành nhân với giá trị của mỗi cổ phiếu.

  • Market Analysis là gì?

Là quá trình một doanh nghiệp rà soát, đánh giá, tìm hiểu về một thị trường nào đó. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các ma trận như SWOT hay BCG để phân tích.

  • Market Information là gì?

Là tất cả những hiểu biết của một doanh nghiệp về một Market nhất định. Market Information có thể là thông tin về Market Size, thông tin về khách hàng, thông tin về tình hình cạnh tranh và hơn thế nữa.

  • Market Strength là gì?

Là sức mạnh thị trường, là khả năng một doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận giá thị trường của hàng hóa hoặc dịch vụ so với chi phí cận biên. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, những người tham gia thị trường không có sức mạnh thị trường.

  • Digital Market là gì?

Digital Market là thị trường số, khái niệm đề cập đến các thị trường hay Market diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital). Các sàn thương mại điện tử là một ví dụ điển hình về khái niệm Digital Market.

  • Phisycal Market là gì?

Ngược lại với Digital Market chính là Physical Market, là các thị trường vật lý, nơi các giao dịch mua bán hay kinh doanh được diễn ra trực tiếp. Chợ hay Siêu thị là các ví dụ điển hình minh hoạ cho Physical Market.

  • Grey Market là gì? 

Grey Market hay Gray Market còn được gọi là Chợ xám, là thuật ngữ kinh tế chỉ các hoạt động trao đổi hàng hóa một cách hợp pháp nhưng không chính thức, không được ủy quyền và ngoài mong muốn của nhà sản xuất ra các hàng hóa đó hoặc ngoài ý muốn của cơ quan nhà nước điều tiết thị trường.

  • Market Value là gì?

Market Value tiếng Anh có nghĩa là Giá trị thị trường (còn được gọi là OMV hoặc “giá trị thị trường mở”) là giá trị tính bằng tiền được sử dụng để mô tả độ lớn hay quy mô của một doanh nghiệp cụ thể trên thị trường.

Market Value cũng thường được sử dụng để chỉ vốn hóa thị trường của một doanh nghiệp giao dịch công khai (trên sàn chứng khoán). Giá trị thị trường được tính bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.

  • Market Challenger là gì?

Market Challenger trong tiếng Việt có nghĩa là Người thách thức thị trường, trong phạm vi marketing và kinh doanh, thuật ngữ này thường đề cập đến các thương hiệu hoặc doanh nghiệp mới trên thị trường muốn chiếm lĩnh hoặc cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại. Các startup cũng thường là các Market Challenger với các công nghệ và phương thức kinh doanh sáng tạo mới.

Các chiến lược mà Market Challenger tập trung thường là về giá cả, công nghệ, tính đổi mới hoặc thậm chí là các chiến lược thâm nhập nhanh chóng (Growth Hacking).

Kết luận.

Thông qua các phân tích tương đối sâu của MarketingTrips, hy vọng bạn đã có được những thông tin đầy đủ nhất về khái niệm Market, hiểu market là gì, Market được phân loại như thế nào, nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ Market và hơn thế nữa. Với các kiến thức có được, bạn sẽ có nhiều cách hơn để xây dựng, tìm kiếm, mở rộng thị trường hay công việc kinh doanh của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Bài viết liên quan

Nổi bật


Đọc nhiều

Ứng dụng video Bigo Live bị xoá khỏi App Store

10 Tháng Tư, 2023
Bigo Live, ứng dụng chuyên về livestream phổ biến tại Việt Nam, không còn xuất hiện trên kho ứng …