Skip to main content

Thẻ: chiến dịch

[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing

Tham khảo nhanh các mục tiêu Marketing mà thương hiệu có thể cần đạt được thông qua các chiến dịch Marketing khác nhau.

[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing
[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing
Khi nói đến khái niệm marketing, chúng ta hiểu rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được cho là toàn diện hay chính xác hoàn toàn, hay cũng sẽ không có bất cứ mô hình nào đại diện cho sự thành công của các doanh nghiệp.

Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể như quy mô doanh nghiệp, mục tiêu tăng trưởng hay ưu tiên trong từng giai đoạn kinh doanh mà các hoạt động marketing sẽ cần phải linh hoạt để theo đuổi những mục tiêu khác nhau.

Dưới đây là một số kiểu chiến dịch marketing dựa vào từng tiêu chí khác nhau mà bạn có thể tham khảo (và mở rộng thêm từ danh sách này).

Các chiến dịch Marketing theo mục đích:

  • Mức độ nhận biết về sản phẩm, thương hiệu (Brand Awareness).
  • Tìm kiếm khách hàng mới (Lead).
  • Bán hàng.
  • Giới thiệu khách hàng (referral).
  • Ra mắt sản phẩm mới.
  • Xây dựng cộng đồng.
  • Và….

Các chiến dịch Marketing theo kênh (Media/Channel):

Các chiến dịch Marketing theo kiểu thị trường:

  • B2B.
  • B2C.
  • D2C

Các chiến dịch Marketing theo thời gian:

  • Ngắn hạn.
  • Trung hạn.
  • Dài hạn.

Các chiến dịch Marketing theo khu vực địa lý:

  • Theo Tỉnh.
  • Theo Quốc gia.
  • Theo Quận, Huyện.
  • Và…

Như bạn có thể thấy, tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau, bạn cần xây dựng những kiểu chiến dịch hay tập trung vào những thành phần khác nhau để chiến dịch được tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách cải thiện chất lượng các chiến dịch Marketing trong kỷ nguyên số

Bằng cách coi digital là chiến lược ưu tiên hàng đầu (digital-first), thương hiệu có nhiều cách hơn để xây dựng các chiến dịch với chất lượng cao hơn.

Cách cải thiện chất lượng các chiến dịch Marketing trong kỷ nguyên số
Getty Images

Trong khi hầu hết những người làm marketing đều biết việc tạo ra các chiến dịch chất lượng cao nên là ưu tiên hàng đầu, nhiều người phải vật lộn để tìm ra “giao điểm ngọt ngào” giữa giá trị và tính hiệu quả (ít nhất là về mặt chi phí).

Con đường này còn đặc biệt khó khăn hơn đối với các thương hiệu mới thích ứng với môi trường kỹ thuật số.

Ông Ryne Knudson, chuyên gia tiếp thị nội dung cấp cao (senior content marketing specialist) tại Brandfolder cho biết: “Rất nhiều doanh nghiệp đang tìm cách hợp nhất tất cả các hoạt động và đội nhóm của họ để tận dụng tối đa những gì họ có thể có được cùng nhau, tức hướng đến một mục tiêu chung”.

Tuy nhiên việc tạo ra một chiến dịch marketing có chất lượng không chỉ đòi hỏi những yếu tố mang tính kỹ thuật hay đơn giản là có những số liệu đẹp.

Thay vào đó, yếu tố quyết định cho điều này là khả năng kết nối cấp độ cao với khách hàng ở nhiều điểm tiếp xúc khác nhau trong suốt hàng trình mua hàng của họ.

Hãy chú ý đến nhu cầu kỹ thuật số.

Ông Knudson cho biết: “Sự chuyển đổi hay xu hướng thị trường vốn được thúc đẩy bởi các nhóm đối tượng mục tiêu, người tiêu dùng và những nhu cầu của họ. Chúng ta thấy rằng hiện nhu cầu về kỹ thuật số là rất lớn, và thương hiệu không thể đứng ngoài cuộc.”

Theo số liệu từ Harvard Business Review, khi thương hiệu tương tác một cách nhất quán với đối tượng mục tiêu trên không gian kỹ thuật số:

  • 79% người tiêu dùng nói rằng nội dung do người dùng tạo ra (UGC) có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.
  • Các thương hiệu có thể tăng thêm ít nhất 33% doanh số.

Sự ra đời của các công nghệ mới, cùng với đại dịch COVID-19, đã làm thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển đổi số trên thị trường. Và với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với yếu tố kỹ thuật số, các tương tác số nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu.

Áp dụng chiến lược ưu tiên kỹ thuật số.

Ông Knudson cho biết: “89% các doanh nghiệp đã áp dụng chiến lược ưu tiên kỹ thuật số hoặc đang có kế hoạch sẽ làm như vậy. Tuy nhiên, chỉ 45% trong số các giám đốc điều hành nghĩ rằng họ có các công nghệ phù hợp để tận dụng tối đa những gì đang diễn ra.”

Cá nhân hóa là một trong những thành phần quan trọng đối với bất kỳ chiến lược ưu tiên kỹ thuật số nào. Các công nghệ marketing như các phần mềm phân tích hành trình khách hàng hay các CDP là những động lực thúc đẩy cho chiến lược này.

Cuối cùng, hầu hết các thương hiệu đều có các công cụ cần thiết để phân tích hoặc chuyển tiếp các chiến dịch của họ – chìa khóa thành công cho điều này là hãy đưa từng công cụ vào một chiến lược kỹ thuật số tập trung (centralized digital strategy).

Ông Knudson nói thêm:

“Khi nói đến yếu tố kỹ thuật số, bạn có email, có các nền tảng xã hội, có các công cụ tìm kiếm và có các website riêng.

Điều bạn cần làm là liên kết tất cả các điểm dữ liệu từ các tài sản này tới một trung tâm dữ liệu duy nhất, từ quan điểm của thương hiệu và kinh doanh, bạn cần điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.”

Hãy xem khách hàng là những người “tự giáo dục” chính họ.

Nhiều chiến dịch tập trung vào khách hàng ở những phần đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel) – cung cấp cho họ những thông tin và tài nguyên cần thiết để thúc đẩy họ đi tiếp.

Tuy nhiên, cách tiếp cận này đồng nghĩa với việc họ sẽ bỏ qua một lượng lớn những người tiêu dùng đang ở cuối phễu. Một phần của điều này là do trong bối cảnh ưu tiên kỹ thuật số, phần lớn người tiêu dùng là những người “tự giáo dục”.

Trong bối cảnh khi mà yếu tố công nghệ đang vô cùng phát triển, người dùng đang tìm kiếm trực tuyến, họ đang nói chuyện với đồng nghiệp của họ, họ đọc các bài đánh giá, họ xem những nội dung mà thương hiệu đã cung cấp, họ làm tất cả những điều này trước khi họ tiếp cận đến các thương hiệu.

Khi các thương hiệu không hiểu các cách mà khách hàng của họ đang tìm hiểu về doanh nghiệp, về sản phẩm hay thương hiệu, về cơ bản họ đã thất bại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn cung cấp dữ liệu mới về cách tối ưu các chiến dịch InMail

LinkedIn đã xuất bản một bản phân tích mới về các chiến thuật thực hiện một chiến dịch InMail hiệu quả nhất, điều đang được các nhà tuyển dụng trên khắp thế giới sử dụng.

chiến dịch linkedin

Bản phân tích dựa trên ‘hàng chục triệu’ InMails (một tin nhắn riêng tư đến hoặc từ một thành viên LinkedIn không phải là một kết nối của bạn) được gửi bởi các nhà tuyển dụng trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021.

Và trong khi những thông tin chi tiết tập trung vào việc tuyển dụng thông qua những chiến dịch InMail cụ thể, chúng có thể liên quan đến tất cả phạm vi tiếp cận InMail, xu hướng sử dụng trên nền tảng và cách người dùng phản hồi tin nhắn trong ứng dụng.

Bản phân tích làm nổi bật 04 yếu tố chính liên quan đến hiệu suất InMail tối ưu – và dưới đây là những gì nhóm của LinkedIn đã tìm thấy.

Trước hết, LinkedIn nói rằng các InMails ngắn hơn hoạt động tốt hơn đáng kể so với các InMails dài hơn.

Theo LinkedIn:

“Tỷ lệ phản hồi với các InMail từ 201 đến 400 ký tự cao hơn 16% so với tỷ lệ trung bình.

Nói cách khác, các InMail ngắn hơn này có nhiều khả năng nhận được phản hồi hơn 16% so với InMail có độ dài trung bình.”

Nhìn chung, LinkedIn nói rằng các InMails ngắn (từ 400 ký tự trở xuống) hoạt động tốt hơn 41% so với InMails dài (hơn 1.400 ký tự).

LinkedIn cũng lưu ý rằng hiện có ít hơn 10% trong số tất cả các InMails có độ dài dưới 400 ký tự và phần lớn nằm trong khoảng 400 đến 1.000 ký tự.

chiến dịch linkedin

“Đó có thể là lý do tại sao các InMails ngắn hơn lại rất hiệu quả: Chúng nổi bật so với 90% các InMails khác chỉ đơn giản là bởi sự ngắn gọn của chúng.

Một lý do có khả năng khác liên quan đến các ứng viên – đặc biệt là các ứng viên thụ động – khi họ có thể bận rộn, dễ đọc và phản hồi nhanh hơn đến một tin nhắn ngắn hơn.”

Như bạn có thể thấy từ biểu đồ ở trên, InMail càng dài, tỷ lệ phản hồi càng thấp.

Điều đó chắc chắn đáng được lưu ý trong kế hoạch tiếp cận của bạn.

LinkedIn cũng đã cung cấp ví dụ dưới đây về một InMail dưới 400 ký tự để làm nổi bật một tin nhắn InMail ngắn gọn và tối ưu là như thế nào.

Tiếp theo, LinkedIn nói rằng các ngày làm việc trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6) là tốt nhất để gửi InMail, với tỷ lệ phản hồi tương tự trong suốt cả tuần.

“Thứ Hai là ngày tốt nhất trong tuần để gửi InMail. Và tỉ lệ này hầu như giảm dần vào những ngày cuối tuần.”

Mặc dù như bạn thấy, không ai muốn đọc InMail vào thứ Bảy hay Chủ Nhật – vì vậy nếu bạn đang lập kế hoạch cho một chiến dịch InMail, hãy tránh những ngày này.

LinkedIn cũng nhận thấy rằng các InMails được cá nhân hóa hoạt động tốt hơn khoảng 20% ​​so với các InMails được viết hoặc gửi hàng loạt.

Tất nhiên, việc gửi thư điện tử hàng loạt sẽ tiết kiệm thời gian, nhưng vì trong tuyển dụng, điều quan trọng là bạn cần tạo được kết nối ban đầu và đảm bảo ứng viên cảm thấy có giá trị với vị trí đang tuyển dụng nên điều này tỏ ra rất không hiệu quả.

chien-dich-inmail-linkedin

Và cuối cùng, LinkedIn phát hiện ra rằng các thành viên sử dụng ký hiệu “Open to Work” (sẵn sàng làm việc) trên tài khoản của họ có khả năng phản hồi cao hơn 75% so với những người khác.

Được ra mắt vào tháng 6 năm ngoái, là một phần trong nỗ lực của LinkedIn nhằm giúp những người bị ảnh hưởng bởi COVID-19 tìm được công việc mới, tính năng hồ sơ ‘Open to Work’ giúp làm nổi bật với những nhà tuyển dụng mà bạn sẵn sàng nhận lời mời v.v.

Ngoài việc tuyển dụng, các thương hiệu có thể sử dụng tính năng InMail của LinkedIn cho các chiến dịch quảng cáo tin nhắn, và với những gợi ý ở trên, chắc chắn bạn cũng sẽ tìm được những cách cải thiện và tối đa hóa phản hồi trong các chiến dịch của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips