Skip to main content

Thẻ: CDP

First Party Data, Second Party Data và Third Party Data là gì trong Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm xoay quanh dữ liệu như First Party Data hay dữ liệu của bên thứ nhất là gì, Second Party Data hay dữ liệu của bên thứ hai là gì và Third Party Data hay dữ liệu của bên thứ ba là gì.

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Lợi ích chính của việc sử dụng một nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nó tập trung tất cả các dữ liệu khách hàng có sẵn vào một nơi, từ đó những người làm marketing hay người quản lý khách hàng có thể chạy các chiến dịch nhằm thu hút và giữ chân khách hàng môt cách hiệu quả nhất.

Một CDP chủ yếu tập trung vào việc thu thập và tổng hợp dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data), nhưng nó cũng có thể lưu trữ dữ liệu của cả bên thứ hai (Second Party Data) và thứ ba (Third Party Data).

Bài viết được MarketingTrips phân tích sẽ bao gồm các nội dung:

  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được sử dụng ra sao.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First-Party Data được định nghĩa là dữ liệu mà doanh nghiệp của bạn đã thu thập trực tiếp từ đối tượng mục tiêu của bạn – bao gồm khách hàng, người dùng truy cập website và những người theo dõi trên mạng xã hội.

“Bên thứ nhất” là bên đã thu thập dữ liệu trực tiếp để sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại (re targeting).

Khi nói đến nhắm mục tiêu lại, dữ liệu của bên thứ nhất là dữ liệu tốt nhất để sử dụng, vì dữ liệu này được thu thập từ những người bạn có nhiều thứ nhất để học hỏi – là đối tượng khách hàng mục tiêu của chính doanh nghiệp bạn.

Và cũng chính điều này đã làm cho loại dữ liệu này trở nên đáng tin cậy nhất có thể để đưa ra các dự báo về các xu hướng hành vi của người tiêu dùng trong tương lai.

Nó có thể bao gồm các dữ liệu như:

  • Dữ liệu từ các hành vi hoặc hành động được thực hiện trên website, ứng dụng (app) và/hoặc các sản phẩm của bạn.
  • Dữ liệu trong CRM của bạn.
  • Dữ liệu từ các tài khoản mạng xã hội của bạn.
  • Dữ liệu từ các sản phẩm hoặc email do khách hàng đăng ký.
  • Dữ liệu từ các cuộc khảo sát.
  • Dữ liệu từ phản hồi của khách hàng.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ nhất được thu thập bằng cách thêm một mã pixel vào website, sản phẩm hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn nhằm thu thập thông tin về các hành vi và hành động, từ đó ghi lại nó vào trong CRM hoặc CDP của bạn.

Bất cứ khi nào người dùng truy cập truy cập hoặc nhấp vào website của bạn, xem các sản phẩm của bạn, tương tác với một bài đăng nào đó trên mạng xã hội hoặc điền vào bản khảo sát, doanh nghiệp đều có thể thu thập dữ liệu đó.

Dữ liệu của bên thứ nhất được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ nhất (First party data) được sử dụng để nhắm mục tiêu lại đối tượng thông qua quảng cáo, nuôi dưỡng hoặc trong quá trình bán hàng.

Loại dữ liệu này cũng được sử dụng để tìm hiểu thêm về ‘chân dung’ (personas) của một khách hàng lý tưởng hoặc phù hợp nhất của doanh nghiệp để từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những đối tượng mới.

Nếu bạn đã từng xem trực tuyến một sản phẩm của một thương hiệu nào đó và sau đó tiếp tục thấy quảng cáo xoay quanh những sản phẩm đó, thì đó là một ví dụ về nhắm mục tiêu lại dữ liệu của bên thứ nhất.

Ngoài dữ liệu của bên thứ nhất, bạn cũng có thể tìm hiểu các thuật ngữ “dữ liệu của bên thứ hai” và thậm chí “dữ liệu của bên thứ ba”. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là những dữ liệu mà bạn không tự thu thập trực tiếp – nói cách khác, bạn đang sử dụng nó thông qua một bên thứ hai.

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp phần mềm hợp tác với một Agency để bán lại các sản phẩm của mình, thì doanh nghiệp này có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất của mình với Agency đó để sử dụng làm dữ liệu của bên thứ hai nhằm nhắm mục tiêu và thu hút thêm khách hàng mới.

Dữ liệu của bên thứ hai được thu thập như thế nào?

Vì dữ liệu của bên thứ hai về cơ bản cũng giống với dữ liệu của bên thứ nhất, nên cách duy nhất để có được dữ liệu đó là lấy từ người khác.

Như chúng ta đã thấy ở trên, một cách bạn có thể làm là hợp tác với các tổ chức khác có cùng mục tiêu với bạn. Vì lợi ích của cả hai bên đều phù hợp với nhau nên việc trao đổi dữ liệu sẽ giúp cải thiện các nỗ lực marketing và dịch vụ khách hàng của bạn.

Cách tiếp theo để lấy dữ liệu của bên thứ hai là mua lại dữ liệu đó. Mặc dù điều này nhanh hơn so với việc tìm kiếm đối tác, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.

Bạn có thể tốn rất nhiều tiền cho những dữ liệu mà nó có thể không thực sự hữu ích cho doanh nghiệp của mình.

Vì vậy, nếu bạn định mua dữ liệu của bên thứ hai, hãy đảm bảo rằng bạn có thể xem trước những thông tin có trong dữ liệu đó và nó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Dữ liệu của bên thứ hai được sử dụng ra sao?

Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu sẽ được sử dụng theo cách tương tự như dữ liệu của bên thứ nhất. Bạn có thể tạo quảng cáo, thu hút khách hàng tiềm năng và sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại.

Tuy nhiên, sự khác biệt của dữ liệu của bên thứ hai là dữ liệu này cung cấp cho bạn những cái nhìn mới hơn về khách hàng của mình vì nó đến từ một tổ chức khác.

Bạn có thể phát hiện ra các xu hướng hoặc insight mà bạn có thể đã bỏ qua trong khi nghiên cứu dữ liệu của bên thứ nhất của mình.

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third-Party Data là bất kỳ dữ liệu nào được thu thập bởi một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác mà không có bất kỳ mối liên kết hay chia sẻ trực tiếp nào đến người dùng truy cập hoặc khách hàng của bạn.

Dữ liệu của bên thứ ba thường được thu thập, tổng hợp và bán cho các doanh nghiệp để giúp họ xây dựng chiến lược quảng cáo và nhắm mục tiêu lại hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, vì nó không được thu thập từ khách hàng thực tế của bạn và cũng có sẵn cho các đối thủ cạnh tranh của bạn, nên sự hữu ích của nó cũng là một chủ để gây ra nhiều tranh cãi.

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập và phân phối theo cùng một định dạng như dữ liệu của bên thứ nhất và thứ hai.

Các nhà nghiên cứu độc lập (hoặc các công ty nghiên cứu thị trường) sử dụng các cuộc khảo sát, phỏng vấn, công cụ và biểu mẫu phản hồi để thu thập thông tin về một lượng lớn đối tượng mục tiêu. Sau đó, giống như dữ liệu của bên thứ hai, các tổ chức có thể mua dữ liệu này để sử dụng cho mục đích của riêng họ.

Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại dữ liệu này là hầu hết các nghiên cứu của bên thứ ba được thực hiện trên các kích thước mẫu ngẫu nhiên.

Nó không giống như dữ liệu của bên thứ nhất, nơi thông tin được lấy trực tiếp từ khách hàng của bạn, dữ liệu của bên thứ ba chỉ khảo sát bất kỳ ai sẵn sàng điền vào biểu mẫu.

Mặc dù điều này mang lại nhiều người tham gia và nhận được nhiều phản hồi hơn, nhưng thật khó để nói liệu những thông tin đó có hữu ích cho doanh nghiệp của bạn hay không.

Dữ liệu của bên thứ ba được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ ba nên được sử dụng làm phần bổ sung cho dữ liệu bên thứ nhất của bạn. Mặc dù trong nhiều trường hợp nó có thể không hấp dẫn như bạn muốn, nhưng hãy nhớ rằng nhiều dữ liệu hơn vẫn tốt hơn, và không nhất thiết phải làm cho nó trở nên phù hợp hơn với doanh nghiệp của bạn.

Thay vào đó, trước tiên bạn nên phân tích dữ liệu của bên thứ nhất để nhận biết các xu hướng và kiểu mẫu trong hành vi của khách hàng.

Sau đó, bạn có thể so sánh những phát hiện của mình với dữ liệu của bên thứ ba, nhắm mục tiêu cụ thể đến những người trả lời phù hợp với chân dung người mua của bạn.

Bằng cách đó, bạn có thể xem xét liệu các hành vi bạn quan sát được có phù hợp với phần lớn thị trường của bạn hay không.

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết, bạn có thể hiểu First Party Data, Second Party Data hay Third Party Data là gì, từ đó bạn có nhiều cách hơn để thu thập và tối ưu dữ liệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

CDP là gì? Tại sao Digital Marketer cần có CDP

Trong phạm vi bài viết này của MarketingTrips, hãy cùng tìm hiểu tất cả các thông tin xoay quanh thuật ngữ CDP (Customer Data Platform) như: CDP là gì, mục đích khi sử dụng CDP là gì, hiệu quả dữ liệu của CDP như thế nào, tại sao các Marketer cần CDP và hơn thế nữa.

CDP là gì
CDP là gì? Tại sao Digital Marketer cần có CDP

Theo nhiều nghiên cứu, việc triển khai CDP (Customer Data Platform) có thể mang lại nhiều lợi ích cho những người làm Marketing nói chung và Digital Marketing nói riêng, bao gồm cả việc cải thiện các chiến dịch D2C (Direct-to-consumer). Vậy thực chất CDP là gì và cách triển khai CDP như thế nào trong doanh nghiệp.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • CDP là gì?
  • Hành trình với CDP.
  • Mục đích khi sử dụng CDP là gì?
  • CDP hoạt động như thế nào.
  • Vai trò của CDP trong doanh nghiệp là gì?
  • Phân biệt CDP với CRM và DMP.
  • Một số quan điểm sai lầm thường thấy về CDP là gì?
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với CDP.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

CDP là gì?

CDP là từ viết tắt của Customer Data Platform trong tiếng Việt có nghĩa là Nền tảng dữ liệu khách hàng.

Theo định nghĩa của CDP Institute, “CDP là một hệ thống công nghệ khép kín tạo ra một cơ sở dữ liệu khách hàng thống nhất, bền vững mà các hệ thống khác có thể truy cập được.”

Hành trình với CDP (Customer Data Platform).

Bà Gabrielle Schneider, nhà tư vấn giải pháp tại BlueVenn, một nhà cung cấp CDP, cho biết:

“CDP giúp loại bỏ các quy trình thủ công cho nhiều các hoạt động khác nhau. Các nhà marketers, ngay cả trong các tổ chức giàu dữ liệu, đang phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến dữ liệu và do đó họ cần có CDP.”

Những thứ như dữ liệu thường nằm trong các kho chứa dữ liệu khác nhau trong toàn tổ chức, nếu bạn đang từ một phòng ban này và bạn muốn truy cập nhiều dữ liệu hơn, bạn sẽ cần phải làm việc với nhiều phòng ban hơn và chính điều này khiến cho việc có một nguồn dữ liệu đầy đủ nhất trong một tổ chức gần như là không thể.

Để chuẩn bị cho một hành trình với CDP, những người làm marketing hay digital nên có một chiến lược được hoạch định tốt với cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.

Sử dụng cơ hội triển khai CDP mới cũng để sắp xếp và xem xét hiệu suất các hoạt động marketing của bạn, đảm bảo không có công cụ hoặc nền tảng bị lặp lại.

Sự sắp xếp nên được ưu tiên bởi các tính năng, hoạt động và hành động xảy ra thường xuyên nhất trong hành trình của người tiêu dùng.

Việc triển khai CDP cho phép các nhà marketer đặc biệt là digital marketer phân tích sâu hơn về hành trình của khách hàng thông qua các nguồn dữ liệu đáng tin cậy.

Bà Schneider cho biết thêm rằng CDP cũng sẽ giúp bạn bắt đầu khám phá những thông tin chi tiết hơn về sản phẩm vốn đã bị che giấu trước đó.

Mục đích khi sử dụng CDP là gì?

Khi nhắc đến CDP, có thể bạn sẽ tự hỏi tại sao bạn cần có CDP hay mục đích của bạn khi sử dụng CDP là gì? Dưới đây là 3 mục đích chính khi sử dụng CDP.

1. CDP giúp thu thập và đồng nhất tất cả các dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data).

Nhiều hệ thống — chẳng hạn như email, phân tích, CRM, eCommerce website hay các nền tảng mạng xã hội — mà những người làm marketing sử dụng thường hoạt động riêng lẻ và không có mối quan hệ qua lại.

Từ góc nhìn này, thật khó để họ có thể có được một bức tranh hoàn chỉnh về khách hàng cũng như các dữ liệu mà họ đang phân tích.

Mục đích của CDP hay nền tảng quản lý dữ liệu khách hàng là loại bỏ những vấn đề đó bằng cách kết nối tất cả các công cụ mà các nhà tiếp thị sử dụng đồng thời các nguồn dữ liệu này được hoạt động một cách đồng nhất với nhau.

2. CDP giúp quản lý dữ liệu khách hàng.

CDP quản lý dữ liệu của bên thứ nhất và quyền riêng tư của người tiêu dùng. Khi thế giới đang hướng về GDPR và quyền riêng tư của dữ liệu; các doanh nghiệp cần chủ động quản lý và thiết lập mối quan hệ tốt hơn với khách hàng của họ.

3. CDP có thể kích hoạt dữ liệu khách hàng.

Khi bạn đã nhận được quyền thu thập dữ liệu người dùng của bên thứ nhất, CDP có thể tạo ra các phân khúc đối tượng có thể được sử dụng trên các kênh và nền tảng khác nhau.

CDP hoạt động như thế nào.

Công việc chính của các CDP là thu thập càng nhiều dữ liệu về khách hàng càng tốt, tạo ra hồ sơ cá nhân, đồng nhất các khách hàng để từ đó thương hiệu có thể cung cấp các nội dung được cá nhân hóa trên tất cả các kênh.

Để tạo các hồ sơ đó, CDP phải thu thập nhiều thông tin về người dùng, xây dựng nên chân dung của một ‘khách hàng lý tưởng’ và sau đó sử dụng dữ liệu này để tìm kiếm những người dùng tương tự.

Những người làm marketing từ đây cũng có thể mở rộng phạm vi tiếp cận của các chiến dịch quảng cáo của họ.

Vai trò của CDP trong doanh nghiệp và với hoạt động Digital Marketing là gì?

cdp là gì
CDP là gì – Mô hình CDP

Với việc loại bỏ các ngăn chứa dữ liệu, các nhóm hoạt động marketing trải nghiệm quy trình dữ liệu hiệu quả hơn, cho phép phân tích sâu hơn dữ liệu của họ, từ cả dữ liệu mới và xem xét các nguồn hiện tại.

Bà Schneider nói tiếp: “Điểm mấu chốt là trong suốt hành trình khách hàng, khách hàng đang cung cấp cho chúng ta rất nhiều dữ liệu và đây cũng là nơi chúng ta có thể nắm bắt được càng nhiều dữ liệu càng tốt”.

Việc sắp xếp hợp lý dữ liệu cũng giúp các hoạt động ít tắc nghẽn hơn đối với các vấn đề quy định và cập nhật dữ liệu. Nó giúp giải phóng bộ phận CNTT để giải quyết các nhu cầu dữ liệu khác của bộ phận marketing.

Bằng cách có thể nhập dữ liệu từ bất kỳ nguồn nào, việc triển khai CDP cho phép những người làm marketing xem xét toàn bộ chi tiết của dữ liệu và trong ngữ cảnh thích hợp.

Với dữ liệu được cập nhật và thu thập chính xác và trong bối cảnh phù hợp, các nhóm marketing hiện có thể phát triển hồ sơ khách hàng thống nhất, giảm thiểu nhu cầu về các chiến dịch khác nhau, cho phép marketers tập trung vào chất lượng của chiến dịch chứ không phải số lượng.

Bà Schneider chia sẻ thêm: “Là những nhà marketers theo hướng dữ liệu (data driven marketing), chúng ta mong muốn thu thập dữ liệu từ nhiều hành trình nhất có thể, cho dù đó là thông qua tương tác online hay offline”.

“Tuy nhiên, thông thường, dữ liệu này kết thúc theo kênh hoặc bộ phận, hoặc thậm chí được viết ra trên một mảnh giấy nhỏ.

Kết quả là, chúng ta có một cái nhìn rời rạc về khách hàng mà không tính đến tất cả các tương tác của họ với thương hiệu. Triển khai một CDP phù hợp sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề này”.

Phân biệt CDP với CRM và DMP.

Mặc dù thường được gọi với cái tên gọi chung là nền tảng quản lý dữ liệu khách hàng, CDP, CRM và DMP là những thuật ngữ khác nhau.

CDP (Customer Data Platform).

Các CDP được thiết kế chủ yếu cho Marketing với mục tiêu là thu thập dữ liệu và đồng nhất dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất. Sau đó, Marketer sử dụng dữ liệu này để nhắm mục tiêu với các chiến dịch được cá nhân hoá (personalized marketing campaigns).

DMP hay Data Management Platform.

DMP được thiết kế dành cho quảng cáo (Ads), đặc biệt với các quảng cáo hiển thị trên nền tảng web (Display Banner), không giống với dữ liệu của CDP, DMP thu thập dữ liệu ẩn danh thông qua cookies và thường được lưu trữ trong phạm vi khoảng 90 ngày.

CRM hay Customer Relationship Management.

CRM là nền tảng đơn giản hơn so với CDP và DMP, nó là nền tảng công nghệ quản lý thông tin và các mối quan hệ với khách hàng.

Một số quan điểm sai lầm thường thấy về CDP là gì?

CDP là MarTech (Marketing Technology).

Theo các định nghĩa phổ biến nhất, CDP có 2 sứ mệnh chính:

Một là CDP là một nền tảng software phục vụ cho Marketing và các hoạt động khác về trải nghiệm khách hàng (customer experience use cases)” nhờ vào năng lực unify dữ liệu khách hàng từ đa kênh (marketing, sales, service…).

CDP tối ưu hoá hành trình trải nghiệm & tương tác của khách hàng (04 yếu tố cốt lõi: offer, price, channel, timing) dựa trên phân tích ở cấp độ cá nhân (individual-level analytics).

Ngoài ra, CDP còn là nguồn data source tốt về customers, transactions, product consumption…theo thời gian thực cho các phân tích chuyên sâu cho nhiều bộ phận toàn tổ chức chứ không chỉ là marketing (product, retail, sales, service, planning & forecasting, business intelligence/Power BI). Đây là các giá trị Business Insight.

Do vậy, những gì mà CDP mang lại là cho toàn bộ doanh nghiệp (cross-functional benefits) chứ không chỉ là Marketing. CDP là DataTech, là ExperienceTech, và là Martech.

Cứ có unified data & engagement thì được xem là CDP.

CDP được sinh ra với sứ mệnh làm nền tảng cốt lõi của doanh nghiệp nắm giữ insight từng khách hàng (customer insight), kiến tạo phân khúc có ý nghĩa & theo mục tiêu, hỗ trợ các hoạt động trải nghiệm cao nhất, phức tạp nhất…

Do đó, một nền tảng được gọi là CDP cần phải có khả năng “đi lâu dài” với lộ trình trưởng thành & tăng trưởng của doanh nghiệp (nhu cầu mới).

Dù không nêu trong định nghĩa CDP, nhưng các C-level giỏi chọn CDP đều lưu ý một năng lực quan trọng: FUTUREPROOF.

Nghĩa là, với vai trò là “nền tảng”, CDP phải có khả năng mở rộng về cả cấu trúc, hình thái dữ liệu và năng lực hỗ trợ engagement (tương tác – trải nghiệm) bằng cách setup/config trực quan mà không phải dùng đến engineering (coding thêm).

Nhờ năng lực này, CDP sẽ tránh trở thành obsolete (không còn tương thích nhu cầu doanh nghiệp, bị loại bỏ, làm mới).

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với CDP.

  • Real-time CDP là gì?

Real-time CDP là các nền tảng dữ liệu khách hàng theo thời gian thực. Thay vì với các nền tảng CDP thông thường, dữ liệu được thu thập, xử lý, phân tích và sau đó mới trả kết quả cho doanh nghiệp, với Real-time CDP, doanh nghiệp có thể tương tác với khách hàng trong thời gian thực.

  • CDP Platform là gì?

CDP Platform là các nền tảng CDP, bao gồm phần cứng (hạ tầng) và các phần mềm (công nghệ) được sử dụng để lưu trữ, quản lý, phân loại và phân tích các dữ liệu về khách hàng. Ví dụ Salesforce CDP là một nền tảng CDP.

Kết luận.

Trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và digital marketing đang tiếp tục phát triển và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh, việc thấu hiểu được khái niệm CDP là gì và những tác dụng mà CDP mang lại được xem là những gì cần thiết nhất mà các Digital Marketer nên có.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips