Skip to main content

Thẻ: First Party

3 khoản đầu tư mà thương hiệu cần làm để bắt kịp xu hướng bán lẻ mới

Các thương hiệu và doanh nghiệp đang phải đối mặt với cái mà chúng ta gọi là “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại” – là làn sóng mà người mua sắm chuyển sang trực tuyến để mua hàng trong thời kỳ đại dịch.

Vào năm 2020, Đông Nam Á có hơn 40 triệu người dùng Internet mới, nghĩa là hơn 70% dân số hiện đang trực tuyến. Những người mua sắm mới đã tạo ra hơn 1/3 doanh số thương mại trực tuyến của năm 2020. (Theo Google).

Trong số này, cứ 10 người thì có 8 người nói rằng họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Xu hướng này cũng đúng trên toàn cầu: chỉ 23% khách hàng nói rằng họ sẽ quay lại chi tiêu tại cửa hàng sau đại dịch.

Người tiêu dùng đã nâng cao kỳ vọng của họ khi mua sắm. Giờ đây, họ mong đợi các thương hiệu hiểu được sở thích mua sắm của họ, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa và mang đến một hành trình mua hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặc dù sự gián đoạn (disruption) không phải là một điều gì đó quá mới mẻ trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tốc độ và cường độ thay đổi trong năm qua là chưa từng có.

Để bắt kịp với những xu hướng bán lẻ mới hay “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, việc chuyển sang tận dụng và đầu tư một cách nhanh chóng các yếu tố kỹ thuật số là điều rất quan trọng.

Dưới đây là 3 khoản đầu tư mà các thương hiệu nên làm để kết nối với những người mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

1. Đầu tư mạnh mẽ vào thương hiệu.

Bị mắc kẹt ở nhà vào suốt năm 2020, hơn 75% người dân ở các quốc gia được khảo sát trên toàn cầu đã chuyển sang khám phá các thương hiệu mới trên môi trường trực tuyến.

Và 30% người mua sắm trực tuyến đã mua ít nhất một nhãn hiệu mới đối với họ, một dấu hiệu cho thấy sự sẵn sàng dùng thử với những nhãn hiệu vốn không quen thuộc.

Để trở nên nổi bật hơn trong bối cảnh bán lẻ ngày càng cạnh tranh ngày nay, các thương hiệu cần phải xây dựng mối liên hệ chặt chẽ hơn với người tiêu dùng và cho mọi người những lý do để họ muốn tương tác với thương hiệu.

Việc thể hiện các giá trị thương hiệu của bạn là một cách để làm điều đó.

Người tiêu dùng sẵn sàng tăng chi tiêu của họ lên tới 31% cho các sản phẩm và thương hiệu thể hiện rõ các giá trị phù hợp với giá trị của họ. (Theo Google)

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng mang lại nhiều hiệu quả lâu dài. Mặc dù các hoạt động kích hoạt bán hàng (sales activations) có thể thúc đẩy doanh thu tức thì hơn, nhưng nó thường chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.

Các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào việc xây dựng nhận thức về thương hiệu cũng có khả năng phục hồi tốt hơn.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng thương hiệu đã phục hồi nhanh hơn 9X lần so với những doanh nghiệp khác.

2. Đầu tư vào các ứng dụng và website D2C riêng.

Mặc dù thị trường trực tuyến có thể đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng của bạn, nhưng việc đầu tư vào các website hay ứng dụng có thể bán trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) sẽ xây dựng mối quan hệ lâu dài hơn với khách hàng.

Mọi người cũng thích tương tác trực tiếp với các thương hiệu hơn:

  • 55% người tiêu dùng nói rằng họ muốn tác trực tiếp với các nền tảng riêng của thương hiệu.
  • 72% người tiêu dùng muốn tương tác qua ứng dụng (mobile app).
  • Người tiêu dùng muốn nhận được những thông tin rõ ràng về sản phẩm và nội dung chất lượng cao từ thương hiệu.

Sự kết nối trực tiếp tới các thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm và cho phép các thương hiệu mang đến những trải nghiệm tức thì hơn.

Bạn có thể xây dựng danh tiếng, sự uy tín và lòng tin với khách hàng bằng cách thực hiện những việc như bản địa hóa các kênh truyền thông của mình bằng ngôn ngữ phù hợp với từng khu vực và xuất bản các bài đánh giá xác thực (reviews) của người dùng.

Các website D2C có thể giúp bạn cung cấp các so sánh sản phẩm một cách rõ ràng hơn, hỗ trợ sau bán hàng tốt hơn, cũng như cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như khách hàng thân thiết hiệu quả hơn.

Trong khi các website D2C có thể được coi là đắt đỏ hơn trong một thị trường đông đúc, người mua sắm sẵn sàng trả thêm tới 20% cho các dịch vụ giá trị gia tăng mà thương hiệu cung cấp.

Tất nhiên, ứng dụng di động D2C cũng đóng một vai trò quan trọng không kém trong hành trình mua sắm. 80% người dùng đã cài đặt ít nhất một ứng dụng bán lẻ và 72% thích tương tác với các thương hiệu thông qua ứng dụng riêng của họ.

3. Đầu tư vào dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất.

Các thương hiệu có thể hiểu sâu sắc hơn về khách hàng của họ thông qua vô số dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) được thu thập từ các giao dịch thực tế tại các cửa hàng, lượt truy cập vào các website của thương hiệu và tương tác trên các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook hay YouTube.

Dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất cũng cung cấp những hiểu biết chính xác về những người bạn đang bán hàng và đó cũng là cách tốt nhất để bạn có thể cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm của họ.

Điều này đòi hỏi phải đầu tư mạnh hơn vào các công cụ phân tích trên các website và ứng dụng của bạn để khai thác tốt hơn các thông tin chi tiết của khách hàng.

Nếu bạn đang cảm thấy mình chưa tận dụng tối đa dữ liệu của bên thứ nhất? Bạn không hề cô đơn. Trong khi 87% thương hiệu tại khu vực APAC coi dữ liệu của bên thứ nhất là quan trọng đối với các nỗ lực marketing của họ, hơn một nửa tin rằng họ sử dụng dữ liệu đó dưới mức trung bình hoặc trung bình.

Nhiều thương hiệu cũng lo ngại rằng khách hàng có thể có những lo ngại về quyền riêng tư và thiếu sự tin tưởng vào thương hiệu cũng như các công nghệ của thương hiệu.

Nhưng bạn hãy nhìn nó theo cách này: 70% người dùng sẵn sàng chia sẻ thêm thông tin với các thương hiệu bán lẻ nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ có được những trải nghiệm mua sắm tốt hơn. Các thương hiệu sử dụng dữ liệu này để tối ưu trải nghiệm mua sắm trực tuyến đã tăng thêm trung bình 11% doanh thu và tiết kiệm chi phí hơn 18%.

Tại Google, các nghiên cứu nội bộ cho thấy rằng các nhà bán lẻ sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất đã có được mức doanh thu trung bình cao hơn 1,5 lần so với những thương hiệu không sử dụng và giúp tăng gấp 2,9 lần doanh thu khi họ sử dụng thêm các giải pháp quản lý đa kênh.

Trở nên thịnh vượng hơn trong “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”.

Đối mặt với “Cuộc di cư bán lẻ vĩ đại”, các thương hiệu cần phải thích ứng với những chiến lược dài hơi do sự thay đổi liên tục trong hành vi và thói quen của khách hàng.

Bây giờ là lúc để doanh nghiệp đầu tư vào thương hiệu của mình, xây dựng các nền tảng D2C riêng và hiểu sâu hơn khách hàng thông qua dữ liệu của bên thứ nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao mô hình chuyển đổi lại trở nên rất quan trọng trong một thế giới không cookies

Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng, điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hãy để công nghệ máy học hiểu và lấp đầy khoảng trống đó.

Trong nhiều năm, các nhà marketer đã tận mắt trải nghiệm sức mạnh của việc mô hình hóa để làm được nhiều việc hơn với ít dữ liệu hơn.

Đặc biệt, đối với dữ liệu chuyển đổi, dữ liệu này được sử dụng như một công cụ để thu hẹp khoảng cách đo lường giữa các thiết bị cũng như từ trực tuyến đến ngoại tuyến.

Giờ đây, khi khoảng trống trong thế giới trực tuyến tăng lên, việc đo lường chuyển đổi website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, sự phong phú và phạm vi tiếp cận của dữ liệu vẫn là những yếu tố cần thiết để tạo ra các mô hình đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là tận dụng dữ liệu chất lượng cao với cái nhìn toàn diện trên các nền tảng, thiết bị, trình duyệt và hệ điều hành.

Quy mô (Scale) phải là ưu tiên hàng đầu của bạn khi đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đo lường phù hợp về độ chính xác của mô hình.

Để tạo chế độ xem tổng hợp, chính xác về hành vi của khách hàng, công nghệ máy học có thể phân tích các tín hiệu quan sát được hiện tại, chẳng hạn như thiết bị, ngày và giờ, loại chuyển đổi và mô hình trên các chiến dịch đang hoạt động.

Việc đưa điều này vào khả năng đo lường, được cung cấp bởi bộ dữ liệu mạnh mẽ, loại bỏ sự không chắc chắn và đảm bảo rằng báo cáo tự động được tạo ra từ việc lập mô hình.

Có một cơ sở hạ tầng trực tuyến mạnh mẽ là điều quan trọng để tạo ra một môi trường dựa trên dữ liệu để lập mô hình và giảm thiểu mất mát chuyển đổi hơn nữa, ngay cả khi ngành công nghiệp này thay đổi.

Chìa khóa để đạt được điều này là triển khai các giải pháp có thể giúp tăng lượng dữ liệu quan sát được cho các chiến dịch của bạn.

Những người làm marketing từ lâu đã biết tầm quan trọng của việc gắn thẻ (tag) để đo lường chuyển đổi đáng tin cậy và điều này vẫn đúng qua các nền tảng.

Bằng cách chủ động tận dụng các công cụ như ‘Trình quản lý thẻ của Google’ (Google Tag Manager) hoặc thẻ trang web toàn cầu (global site tagtrên website của mình, bạn có thể đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mình được thiết lập để đo lường thành công trên Google Ads và Google Marketing Platform.

Để đạt được mục tiêu này, bạn không chỉ thu thập được nhiều dữ liệu chuyển đổi hơn mà còn đang tạo nền tảng vững chắc hơn để cải thiện chất lượng mô hình khi có những khoảng trống xảy ra.

Chúng ta đang trong quá trình đổi mới của yếu tố đo lường và những thay đổi trong hệ sinh thái toàn cầu đang thách thức những người làm marketing phải có tư duy đi trước và tập trung vào quyền riêng tư.

Đây là cơ hội để nhân đôi sức mạnh của marketing theo hướng dữ liệu để bạn có thể tiếp tục nắm bắt được những cái nhìn đầy đủ và chính xác về hiệu suất kinh doanh của mình, ngay bây giờ, ngày mai và cả trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm

First Party Data, Second Party Data và Third Party Data là gì trong Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm xoay quanh dữ liệu như First Party Data hay dữ liệu của bên thứ nhất là gì, Second Party Data hay dữ liệu của bên thứ hai là gì và Third Party Data hay dữ liệu của bên thứ ba là gì.

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Lợi ích chính của việc sử dụng một nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nó tập trung tất cả các dữ liệu khách hàng có sẵn vào một nơi, từ đó những người làm marketing hay người quản lý khách hàng có thể chạy các chiến dịch nhằm thu hút và giữ chân khách hàng môt cách hiệu quả nhất.

Một CDP chủ yếu tập trung vào việc thu thập và tổng hợp dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data), nhưng nó cũng có thể lưu trữ dữ liệu của cả bên thứ hai (Second Party Data) và thứ ba (Third Party Data).

Bài viết được MarketingTrips phân tích sẽ bao gồm các nội dung:

  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được sử dụng ra sao.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First-Party Data được định nghĩa là dữ liệu mà doanh nghiệp của bạn đã thu thập trực tiếp từ đối tượng mục tiêu của bạn – bao gồm khách hàng, người dùng truy cập website và những người theo dõi trên mạng xã hội.

“Bên thứ nhất” là bên đã thu thập dữ liệu trực tiếp để sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại (re targeting).

Khi nói đến nhắm mục tiêu lại, dữ liệu của bên thứ nhất là dữ liệu tốt nhất để sử dụng, vì dữ liệu này được thu thập từ những người bạn có nhiều thứ nhất để học hỏi – là đối tượng khách hàng mục tiêu của chính doanh nghiệp bạn.

Và cũng chính điều này đã làm cho loại dữ liệu này trở nên đáng tin cậy nhất có thể để đưa ra các dự báo về các xu hướng hành vi của người tiêu dùng trong tương lai.

Nó có thể bao gồm các dữ liệu như:

  • Dữ liệu từ các hành vi hoặc hành động được thực hiện trên website, ứng dụng (app) và/hoặc các sản phẩm của bạn.
  • Dữ liệu trong CRM của bạn.
  • Dữ liệu từ các tài khoản mạng xã hội của bạn.
  • Dữ liệu từ các sản phẩm hoặc email do khách hàng đăng ký.
  • Dữ liệu từ các cuộc khảo sát.
  • Dữ liệu từ phản hồi của khách hàng.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ nhất được thu thập bằng cách thêm một mã pixel vào website, sản phẩm hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn nhằm thu thập thông tin về các hành vi và hành động, từ đó ghi lại nó vào trong CRM hoặc CDP của bạn.

Bất cứ khi nào người dùng truy cập truy cập hoặc nhấp vào website của bạn, xem các sản phẩm của bạn, tương tác với một bài đăng nào đó trên mạng xã hội hoặc điền vào bản khảo sát, doanh nghiệp đều có thể thu thập dữ liệu đó.

Dữ liệu của bên thứ nhất được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ nhất (First party data) được sử dụng để nhắm mục tiêu lại đối tượng thông qua quảng cáo, nuôi dưỡng hoặc trong quá trình bán hàng.

Loại dữ liệu này cũng được sử dụng để tìm hiểu thêm về ‘chân dung’ (personas) của một khách hàng lý tưởng hoặc phù hợp nhất của doanh nghiệp để từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những đối tượng mới.

Nếu bạn đã từng xem trực tuyến một sản phẩm của một thương hiệu nào đó và sau đó tiếp tục thấy quảng cáo xoay quanh những sản phẩm đó, thì đó là một ví dụ về nhắm mục tiêu lại dữ liệu của bên thứ nhất.

Ngoài dữ liệu của bên thứ nhất, bạn cũng có thể tìm hiểu các thuật ngữ “dữ liệu của bên thứ hai” và thậm chí “dữ liệu của bên thứ ba”. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là những dữ liệu mà bạn không tự thu thập trực tiếp – nói cách khác, bạn đang sử dụng nó thông qua một bên thứ hai.

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp phần mềm hợp tác với một Agency để bán lại các sản phẩm của mình, thì doanh nghiệp này có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất của mình với Agency đó để sử dụng làm dữ liệu của bên thứ hai nhằm nhắm mục tiêu và thu hút thêm khách hàng mới.

Dữ liệu của bên thứ hai được thu thập như thế nào?

Vì dữ liệu của bên thứ hai về cơ bản cũng giống với dữ liệu của bên thứ nhất, nên cách duy nhất để có được dữ liệu đó là lấy từ người khác.

Như chúng ta đã thấy ở trên, một cách bạn có thể làm là hợp tác với các tổ chức khác có cùng mục tiêu với bạn. Vì lợi ích của cả hai bên đều phù hợp với nhau nên việc trao đổi dữ liệu sẽ giúp cải thiện các nỗ lực marketing và dịch vụ khách hàng của bạn.

Cách tiếp theo để lấy dữ liệu của bên thứ hai là mua lại dữ liệu đó. Mặc dù điều này nhanh hơn so với việc tìm kiếm đối tác, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.

Bạn có thể tốn rất nhiều tiền cho những dữ liệu mà nó có thể không thực sự hữu ích cho doanh nghiệp của mình.

Vì vậy, nếu bạn định mua dữ liệu của bên thứ hai, hãy đảm bảo rằng bạn có thể xem trước những thông tin có trong dữ liệu đó và nó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Dữ liệu của bên thứ hai được sử dụng ra sao?

Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu sẽ được sử dụng theo cách tương tự như dữ liệu của bên thứ nhất. Bạn có thể tạo quảng cáo, thu hút khách hàng tiềm năng và sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại.

Tuy nhiên, sự khác biệt của dữ liệu của bên thứ hai là dữ liệu này cung cấp cho bạn những cái nhìn mới hơn về khách hàng của mình vì nó đến từ một tổ chức khác.

Bạn có thể phát hiện ra các xu hướng hoặc insight mà bạn có thể đã bỏ qua trong khi nghiên cứu dữ liệu của bên thứ nhất của mình.

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third-Party Data là bất kỳ dữ liệu nào được thu thập bởi một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác mà không có bất kỳ mối liên kết hay chia sẻ trực tiếp nào đến người dùng truy cập hoặc khách hàng của bạn.

Dữ liệu của bên thứ ba thường được thu thập, tổng hợp và bán cho các doanh nghiệp để giúp họ xây dựng chiến lược quảng cáo và nhắm mục tiêu lại hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, vì nó không được thu thập từ khách hàng thực tế của bạn và cũng có sẵn cho các đối thủ cạnh tranh của bạn, nên sự hữu ích của nó cũng là một chủ để gây ra nhiều tranh cãi.

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập và phân phối theo cùng một định dạng như dữ liệu của bên thứ nhất và thứ hai.

Các nhà nghiên cứu độc lập (hoặc các công ty nghiên cứu thị trường) sử dụng các cuộc khảo sát, phỏng vấn, công cụ và biểu mẫu phản hồi để thu thập thông tin về một lượng lớn đối tượng mục tiêu. Sau đó, giống như dữ liệu của bên thứ hai, các tổ chức có thể mua dữ liệu này để sử dụng cho mục đích của riêng họ.

Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại dữ liệu này là hầu hết các nghiên cứu của bên thứ ba được thực hiện trên các kích thước mẫu ngẫu nhiên.

Nó không giống như dữ liệu của bên thứ nhất, nơi thông tin được lấy trực tiếp từ khách hàng của bạn, dữ liệu của bên thứ ba chỉ khảo sát bất kỳ ai sẵn sàng điền vào biểu mẫu.

Mặc dù điều này mang lại nhiều người tham gia và nhận được nhiều phản hồi hơn, nhưng thật khó để nói liệu những thông tin đó có hữu ích cho doanh nghiệp của bạn hay không.

Dữ liệu của bên thứ ba được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ ba nên được sử dụng làm phần bổ sung cho dữ liệu bên thứ nhất của bạn. Mặc dù trong nhiều trường hợp nó có thể không hấp dẫn như bạn muốn, nhưng hãy nhớ rằng nhiều dữ liệu hơn vẫn tốt hơn, và không nhất thiết phải làm cho nó trở nên phù hợp hơn với doanh nghiệp của bạn.

Thay vào đó, trước tiên bạn nên phân tích dữ liệu của bên thứ nhất để nhận biết các xu hướng và kiểu mẫu trong hành vi của khách hàng.

Sau đó, bạn có thể so sánh những phát hiện của mình với dữ liệu của bên thứ ba, nhắm mục tiêu cụ thể đến những người trả lời phù hợp với chân dung người mua của bạn.

Bằng cách đó, bạn có thể xem xét liệu các hành vi bạn quan sát được có phù hợp với phần lớn thị trường của bạn hay không.

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết, bạn có thể hiểu First Party Data, Second Party Data hay Third Party Data là gì, từ đó bạn có nhiều cách hơn để thu thập và tối ưu dữ liệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips