Skip to main content

Thẻ: Third Party

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao mô hình chuyển đổi lại trở nên rất quan trọng trong một thế giới không cookies

Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng, điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hãy để công nghệ máy học hiểu và lấp đầy khoảng trống đó.

Trong nhiều năm, các nhà marketer đã tận mắt trải nghiệm sức mạnh của việc mô hình hóa để làm được nhiều việc hơn với ít dữ liệu hơn.

Đặc biệt, đối với dữ liệu chuyển đổi, dữ liệu này được sử dụng như một công cụ để thu hẹp khoảng cách đo lường giữa các thiết bị cũng như từ trực tuyến đến ngoại tuyến.

Giờ đây, khi khoảng trống trong thế giới trực tuyến tăng lên, việc đo lường chuyển đổi website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, sự phong phú và phạm vi tiếp cận của dữ liệu vẫn là những yếu tố cần thiết để tạo ra các mô hình đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là tận dụng dữ liệu chất lượng cao với cái nhìn toàn diện trên các nền tảng, thiết bị, trình duyệt và hệ điều hành.

Quy mô (Scale) phải là ưu tiên hàng đầu của bạn khi đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đo lường phù hợp về độ chính xác của mô hình.

Để tạo chế độ xem tổng hợp, chính xác về hành vi của khách hàng, công nghệ máy học có thể phân tích các tín hiệu quan sát được hiện tại, chẳng hạn như thiết bị, ngày và giờ, loại chuyển đổi và mô hình trên các chiến dịch đang hoạt động.

Việc đưa điều này vào khả năng đo lường, được cung cấp bởi bộ dữ liệu mạnh mẽ, loại bỏ sự không chắc chắn và đảm bảo rằng báo cáo tự động được tạo ra từ việc lập mô hình.

Có một cơ sở hạ tầng trực tuyến mạnh mẽ là điều quan trọng để tạo ra một môi trường dựa trên dữ liệu để lập mô hình và giảm thiểu mất mát chuyển đổi hơn nữa, ngay cả khi ngành công nghiệp này thay đổi.

Chìa khóa để đạt được điều này là triển khai các giải pháp có thể giúp tăng lượng dữ liệu quan sát được cho các chiến dịch của bạn.

Những người làm marketing từ lâu đã biết tầm quan trọng của việc gắn thẻ (tag) để đo lường chuyển đổi đáng tin cậy và điều này vẫn đúng qua các nền tảng.

Bằng cách chủ động tận dụng các công cụ như ‘Trình quản lý thẻ của Google’ (Google Tag Manager) hoặc thẻ trang web toàn cầu (global site tagtrên website của mình, bạn có thể đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mình được thiết lập để đo lường thành công trên Google Ads và Google Marketing Platform.

Để đạt được mục tiêu này, bạn không chỉ thu thập được nhiều dữ liệu chuyển đổi hơn mà còn đang tạo nền tảng vững chắc hơn để cải thiện chất lượng mô hình khi có những khoảng trống xảy ra.

Chúng ta đang trong quá trình đổi mới của yếu tố đo lường và những thay đổi trong hệ sinh thái toàn cầu đang thách thức những người làm marketing phải có tư duy đi trước và tập trung vào quyền riêng tư.

Đây là cơ hội để nhân đôi sức mạnh của marketing theo hướng dữ liệu để bạn có thể tiếp tục nắm bắt được những cái nhìn đầy đủ và chính xác về hiệu suất kinh doanh của mình, ngay bây giờ, ngày mai và cả trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm

First Party Data, Second Party Data và Third Party Data là gì trong Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm xoay quanh dữ liệu như First Party Data hay dữ liệu của bên thứ nhất là gì, Second Party Data hay dữ liệu của bên thứ hai là gì và Third Party Data hay dữ liệu của bên thứ ba là gì.

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Lợi ích chính của việc sử dụng một nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nó tập trung tất cả các dữ liệu khách hàng có sẵn vào một nơi, từ đó những người làm marketing hay người quản lý khách hàng có thể chạy các chiến dịch nhằm thu hút và giữ chân khách hàng môt cách hiệu quả nhất.

Một CDP chủ yếu tập trung vào việc thu thập và tổng hợp dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data), nhưng nó cũng có thể lưu trữ dữ liệu của cả bên thứ hai (Second Party Data) và thứ ba (Third Party Data).

Bài viết được MarketingTrips phân tích sẽ bao gồm các nội dung:

  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data được sử dụng ra sao?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được thu thập như thế nào?
  • Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data được sử dụng ra sao.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First-Party Data được định nghĩa là dữ liệu mà doanh nghiệp của bạn đã thu thập trực tiếp từ đối tượng mục tiêu của bạn – bao gồm khách hàng, người dùng truy cập website và những người theo dõi trên mạng xã hội.

“Bên thứ nhất” là bên đã thu thập dữ liệu trực tiếp để sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại (re targeting).

Khi nói đến nhắm mục tiêu lại, dữ liệu của bên thứ nhất là dữ liệu tốt nhất để sử dụng, vì dữ liệu này được thu thập từ những người bạn có nhiều thứ nhất để học hỏi – là đối tượng khách hàng mục tiêu của chính doanh nghiệp bạn.

Và cũng chính điều này đã làm cho loại dữ liệu này trở nên đáng tin cậy nhất có thể để đưa ra các dự báo về các xu hướng hành vi của người tiêu dùng trong tương lai.

Nó có thể bao gồm các dữ liệu như:

  • Dữ liệu từ các hành vi hoặc hành động được thực hiện trên website, ứng dụng (app) và/hoặc các sản phẩm của bạn.
  • Dữ liệu trong CRM của bạn.
  • Dữ liệu từ các tài khoản mạng xã hội của bạn.
  • Dữ liệu từ các sản phẩm hoặc email do khách hàng đăng ký.
  • Dữ liệu từ các cuộc khảo sát.
  • Dữ liệu từ phản hồi của khách hàng.

Dữ liệu của bên thứ nhất hay First Party Data được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ nhất được thu thập bằng cách thêm một mã pixel vào website, sản phẩm hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội của bạn nhằm thu thập thông tin về các hành vi và hành động, từ đó ghi lại nó vào trong CRM hoặc CDP của bạn.

Bất cứ khi nào người dùng truy cập truy cập hoặc nhấp vào website của bạn, xem các sản phẩm của bạn, tương tác với một bài đăng nào đó trên mạng xã hội hoặc điền vào bản khảo sát, doanh nghiệp đều có thể thu thập dữ liệu đó.

Dữ liệu của bên thứ nhất được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ nhất (First party data) được sử dụng để nhắm mục tiêu lại đối tượng thông qua quảng cáo, nuôi dưỡng hoặc trong quá trình bán hàng.

Loại dữ liệu này cũng được sử dụng để tìm hiểu thêm về ‘chân dung’ (personas) của một khách hàng lý tưởng hoặc phù hợp nhất của doanh nghiệp để từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những đối tượng mới.

Nếu bạn đã từng xem trực tuyến một sản phẩm của một thương hiệu nào đó và sau đó tiếp tục thấy quảng cáo xoay quanh những sản phẩm đó, thì đó là một ví dụ về nhắm mục tiêu lại dữ liệu của bên thứ nhất.

Ngoài dữ liệu của bên thứ nhất, bạn cũng có thể tìm hiểu các thuật ngữ “dữ liệu của bên thứ hai” và thậm chí “dữ liệu của bên thứ ba”. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là gì?

First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì
First Party Data Second Party Data và Third Party Data là gì

Dữ liệu của bên thứ hai hay Second Party Data là những dữ liệu mà bạn không tự thu thập trực tiếp – nói cách khác, bạn đang sử dụng nó thông qua một bên thứ hai.

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp phần mềm hợp tác với một Agency để bán lại các sản phẩm của mình, thì doanh nghiệp này có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất của mình với Agency đó để sử dụng làm dữ liệu của bên thứ hai nhằm nhắm mục tiêu và thu hút thêm khách hàng mới.

Dữ liệu của bên thứ hai được thu thập như thế nào?

Vì dữ liệu của bên thứ hai về cơ bản cũng giống với dữ liệu của bên thứ nhất, nên cách duy nhất để có được dữ liệu đó là lấy từ người khác.

Như chúng ta đã thấy ở trên, một cách bạn có thể làm là hợp tác với các tổ chức khác có cùng mục tiêu với bạn. Vì lợi ích của cả hai bên đều phù hợp với nhau nên việc trao đổi dữ liệu sẽ giúp cải thiện các nỗ lực marketing và dịch vụ khách hàng của bạn.

Cách tiếp theo để lấy dữ liệu của bên thứ hai là mua lại dữ liệu đó. Mặc dù điều này nhanh hơn so với việc tìm kiếm đối tác, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.

Bạn có thể tốn rất nhiều tiền cho những dữ liệu mà nó có thể không thực sự hữu ích cho doanh nghiệp của mình.

Vì vậy, nếu bạn định mua dữ liệu của bên thứ hai, hãy đảm bảo rằng bạn có thể xem trước những thông tin có trong dữ liệu đó và nó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Dữ liệu của bên thứ hai được sử dụng ra sao?

Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu sẽ được sử dụng theo cách tương tự như dữ liệu của bên thứ nhất. Bạn có thể tạo quảng cáo, thu hút khách hàng tiềm năng và sử dụng cho việc nhắm mục tiêu lại.

Tuy nhiên, sự khác biệt của dữ liệu của bên thứ hai là dữ liệu này cung cấp cho bạn những cái nhìn mới hơn về khách hàng của mình vì nó đến từ một tổ chức khác.

Bạn có thể phát hiện ra các xu hướng hoặc insight mà bạn có thể đã bỏ qua trong khi nghiên cứu dữ liệu của bên thứ nhất của mình.

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third Party Data là gì?

Dữ liệu của bên thứ ba hay Third-Party Data là bất kỳ dữ liệu nào được thu thập bởi một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác mà không có bất kỳ mối liên kết hay chia sẻ trực tiếp nào đến người dùng truy cập hoặc khách hàng của bạn.

Dữ liệu của bên thứ ba thường được thu thập, tổng hợp và bán cho các doanh nghiệp để giúp họ xây dựng chiến lược quảng cáo và nhắm mục tiêu lại hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, vì nó không được thu thập từ khách hàng thực tế của bạn và cũng có sẵn cho các đối thủ cạnh tranh của bạn, nên sự hữu ích của nó cũng là một chủ để gây ra nhiều tranh cãi.

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập như thế nào?

Dữ liệu của bên thứ ba được thu thập và phân phối theo cùng một định dạng như dữ liệu của bên thứ nhất và thứ hai.

Các nhà nghiên cứu độc lập (hoặc các công ty nghiên cứu thị trường) sử dụng các cuộc khảo sát, phỏng vấn, công cụ và biểu mẫu phản hồi để thu thập thông tin về một lượng lớn đối tượng mục tiêu. Sau đó, giống như dữ liệu của bên thứ hai, các tổ chức có thể mua dữ liệu này để sử dụng cho mục đích của riêng họ.

Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại dữ liệu này là hầu hết các nghiên cứu của bên thứ ba được thực hiện trên các kích thước mẫu ngẫu nhiên.

Nó không giống như dữ liệu của bên thứ nhất, nơi thông tin được lấy trực tiếp từ khách hàng của bạn, dữ liệu của bên thứ ba chỉ khảo sát bất kỳ ai sẵn sàng điền vào biểu mẫu.

Mặc dù điều này mang lại nhiều người tham gia và nhận được nhiều phản hồi hơn, nhưng thật khó để nói liệu những thông tin đó có hữu ích cho doanh nghiệp của bạn hay không.

Dữ liệu của bên thứ ba được sử dụng ra sao?

Dữ liệu của bên thứ ba nên được sử dụng làm phần bổ sung cho dữ liệu bên thứ nhất của bạn. Mặc dù trong nhiều trường hợp nó có thể không hấp dẫn như bạn muốn, nhưng hãy nhớ rằng nhiều dữ liệu hơn vẫn tốt hơn, và không nhất thiết phải làm cho nó trở nên phù hợp hơn với doanh nghiệp của bạn.

Thay vào đó, trước tiên bạn nên phân tích dữ liệu của bên thứ nhất để nhận biết các xu hướng và kiểu mẫu trong hành vi của khách hàng.

Sau đó, bạn có thể so sánh những phát hiện của mình với dữ liệu của bên thứ ba, nhắm mục tiêu cụ thể đến những người trả lời phù hợp với chân dung người mua của bạn.

Bằng cách đó, bạn có thể xem xét liệu các hành vi bạn quan sát được có phù hợp với phần lớn thị trường của bạn hay không.

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết, bạn có thể hiểu First Party Data, Second Party Data hay Third Party Data là gì, từ đó bạn có nhiều cách hơn để thu thập và tối ưu dữ liệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips