Skip to main content

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

15 Tháng Mười Một, 2022

Mặc dù là một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng phổ biến nhất trong ngành marketing, có không ít marketer vẫn chưa hiểu được bản chất thực sự của Content và Content Marketing là gì, sự khác nhau giữa 2 khái niệm và hơn thế nữa.

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt
Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

Trên không gian internet, Content là bất kỳ thứ gì được thể hiện, đó có thể là thông tin hoặc kiến thức thông qua dạng văn bản (text), hình ảnh trực quan Visual) hoặc âm thanh (Audio).

Bài viết này là Content. 95 triệu bức ảnh được tải lên Instagram mỗi ngày là Content. 500 giờ video được tải lên YouTube trong mỗi phút cũng là Content.

Internet được xây dựng và bao quanh bởi Content (hay Nội dung) và luôn luôn như vậy. Điều này cũng có nghĩa là mọi người đều có Content của riêng mình và mọi người luôn tạo ra Content.

Advertisement

Trong khi rõ ràng là bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hay doanh nghiệp nào cũng sử dụng Content để phát triển, điều này không có nghĩa là họ đang làm Content Marketing.

Như thế nào được coi là Content Marketing?

Content Marketing là một cách tiếp cận chiến lược Marketing trong đó nhấn mạnh vào việc xây dựng và phân phối Content có giá trị để thu hút, giữ chân và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.

Nói cách khác, Content Marketing sử dụng Content một cách có chiến lược để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải. Ví dụ.

  • Thương hiệu giày thể thao tạo ra một cộng đồng và một trang (blogs) chuyên cung cấp kiến thức về sức khoẻ cho người yêu thích thể thao.
  • Một nhà bán lẻ đồ trang trí nội thất ra mắt hàng tháng các cuốn tạp chí với chủ đề giữ cho ngôi nhà được sạch sẽ và ngăn nắp.
  • Hay các công ty công nghệ sử dụng trò chơi hóa (gamification) để khuyến khích người dùng khám phá và tìm hiểu các tính năng của sản phẩm.

Điểm chung giữa các doanh nghiệp này là gì? Tất cả những nỗ lực xây dựng và cung cấp nội dung nói trên giúp thương hiệu trở thành một “nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành”, thể hiện kiến ​​thức chuyên môn liên quan đến các sản phẩm của doanh nghiệp và tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách đặt nhu cầu và sở thích của họ lên hàng đầu.

Advertisement

Làm thế nào để nhận biết thương hiệu đang thực sự làm Content Marketing.

Thương hiệu đang làm Content Marketing (không chỉ là xây dựng Content) nếu Content được sử dụng đang:

  • Đặt đối tượng mục tiêu lên hàng đầu. Khi xây dựng Content Marketing, hãy tập trung vào khách hàng, không phải tập trung vào doanh nghiệp. Bạn đang cung cấp những Content hữu ích, có giá trị và để khách hàng dễ dàng ra quyết định khi nhu cầu của họ đã chín muồi.
  • Liên kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh hoặc giải pháp của doanh nghiệp cho một vấn đề nào đó. Content đang được sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
  • Không cố tình bán hàng. CTA hay những lời kêu gọi hành động thực sự rất có giá trị, đặc biệt là với các Landing Page bán hàng. Tuy nhiên, bạn không nên quá cố gắng để thúc đẩy người đọc tìm đến ngay giải pháp của mình.
  • Thu hút đối tượng mục tiêu đến gần với thương hiệu. Làm Content Marketing là bạn đang xây dựng tính có thẩm quyền cho mình bằng cách cung cấp cho người đọc một điểm đến mà họ phải quay lại thường xuyên.
  • Được xuất bản nhất quán và liên tục. Bạn cần xuất bản nội dung thường xuyên và nhất quán.
  • Sử dụng số liệu để đo lường và tối ưu hóa. Bạn có thể xác định chính xác những gì đang hoạt động tốt và những gì không dựa trên dữ liệu. Sử dụng các công cụ phân tích hiệu suất nội dung (chẳng hạn Google Analytics), cùng với đó là các benchmark làm điểm tiêu chuẩn đánh giá, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang đi đúng hướng.

Để thành thạo Content Marketing, bạn phải thành thạo Content và các kiểu định dạng Content.

Content là gì?

Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dungkhái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế, khái niệm Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Advertisement

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Các định dạng Content phổ biến.

1. Video Content.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Advertisement

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Photo Content.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Blogs Content.

Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.

Advertisement

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Content Pillar.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Infographics Content.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Case Study Content.

Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Advertisement

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.

6. eBooks Content.

eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

Advertisement

eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. UGC:  User-Generated Content.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Advertisement

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Checklists Content.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Meme Content.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

Advertisement
content là gì
Meme Content là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.

Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

Advertisement

11. How-to Content.

How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Influencer hay KOL Content.

influencer là gì
Influencer hay KOL Content.

Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

Advertisement

13. Podcast Content.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Whitepapers Content.

Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Advertisement

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. FAQ Content.

FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.

Advertisement

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Content là gì?
  • Content Marketing là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Content chính là chất xúc tác làm cho Content Marketing thể hiện giá trị.

Đến đây, bạn có thể đã hiểu rằng sáng tạo nội dung là bản chất của Content Marketing. Tuy nhiên, chỉ vì bạn đang tạo Content, điều đó không có nghĩa là bạn đang làm Content Marketing.

Giả sử bạn đang phụ trách phát triển một thương hiệu quần áo thể thao và đang tìm cách thu hút nhiều khách hàng hơn đến với website thương mại điện tử (eCommerce Website) của mình. Bạn quyết định sử dụng Content Marketing và đây chính là cách nó hoạt động.

Advertisement

1. Bạn muốn tăng sự hiện diện của thương hiệu trên Google và Social Media, nhưng bạn không muốn liên tục làm phiền khách hàng của mình bằng quảng cáo.

Vậy còn cách nào khác cho bạn?

Bạn quyết định rằng cách tốt nhất là bắt đầu một blog với đầy đủ các chủ đề nội dung mà khách hàng mục tiêu của bạn quan tâm nhất.

Tất nhiên, bạn cũng có thể nói về quần áo tức các sản phẩm do bạn cung cấp, nhưng ngoài quần áo, bạn cần thêm nhiều chủ đề khác như thể thao, ăn uống, giải trí…

Advertisement

2. Bạn bắt đầu blog của mình, xây dựng các kênh trên các nền tảng mạng xã hội và chủ động tiếp cận đối tượng mục tiêu.

Thông qua các số liệu tương tác, bạn dần có thể biết được nỗi đau của khách hàng là gì, họ quan tâm đến điều gì nhất và hơn thế nữa. Đây chính là những thứ có thể giúp bạn tối ưu blog của mình.

3. Tại một thời điểm nào đó, bạn nhận ra rằng bạn có thể làm phong phú thêm trải nghiệm của khách hàng bằng các nghiên cứu điển hình (case study) và sách trắng (các bản báo cáo hay nội dung chuyên sâu).

Bạn bắt đầu đưa vào “sách trắng” về sức khỏe và thể lực có liên quan đến đối tượng mục tiêu của mình. Bạn cũng bắt đầu tạo các nghiên cứu điển hình về “câu chuyện thành công” từ cộng đồng khách hàng của mình.

Advertisement

Bây giờ bạn đã biết sự khác biệt giữa Content và Content Marketing.

Sự khác biệt chính giữa Content và Content Marketing là trong khi Content chỉ đơn thuần nói về quá trình tạo nội dung, Content Marketing tập trung vào đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là bán hàng (Gián tiếp).

Về bản chất, điểm nhấn của sự khác biệt không phải nằm ở chỗ sáng tạo nội dung, mà là tạo ra các trải nghiệm giúp cải thiện cuộc sống của các nhóm đối tượng mục tiêu (Content Marketing thì có và Content thì không).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Advertisement

Bài viết liên quan

Nổi bật


Đọc nhiều

Ngành Bia Rượu: Doanh thu của Sabeco rớt thảm xuống mức thấp nhất 7 năm

16 Tháng Hai, 2024
ThaiBev từng chi khoảng 110.000 tỷ đồng (gần 5 tỷ USD) để sở hữu cổ phần chi phối tại Sabeco, tươ…
Advertisement