Skip to main content

Thẻ: ESG

Báo cáo của Ban IV thuộc Chính phủ: Sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt nếu không được vun đắp

Báo cáo mới nhất của Ban IV (Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân) cho thấy, nếu không được vun đắp kịp thời, sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt. Vì thế, năm 2024 là thời điểm cần tiếp tục khoan thư sức dân, sức doanh nghiệp hơn bao giờ hết để nuôi dưỡng niềm tin và năng lực phục hồi của doanh nghiệp cũng như tổng thể nền kinh tế.

Thời kỳ khó khăn vẫn đang tiếp diễn.

Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV) vừa công bố báo cáo chuyên đề khảo sát tình hình doanh nghiệp cuối năm 2023 (tháng 12/2023) và nhận định bối cảnh kinh doanh năm 2024 với chủ đề “Niềm tin đã trở lại nhưng cần vun đắp”.

Theo đó, kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù thời kỳ khó khăn của các doanh nghiệp vẫn đang tiếp diễn nhưng niềm tin đã quay trở lại. So với các con số của khảo sát tháng 4/2023, tình hình của doanh nghiệp đã lạc quan hơn, thể hiện niềm tin đã quay trở lại.

Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tích cực/rất tích cực tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay gấp 2,7 lần so với khảo sát tháng 4; tỷ lệ đánh giá tích cực/rất tích cực về kinh tế ngành hiện tại gấp 2,5 lần; tỷ lệ đánh giá tích cực về triển vọng kinh tế vĩ mô 12 tháng tới gấp gần 3 lần; tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến mở rộng quy mô mạnh tăng gấp 2 lần; tỷ lệ mở rộng quy mô vừa phải tăng gấp 2,5 lần.

Các chỉ số, chỉ báo khác về triển vọng tiếp cận vốn, triển vọng thị trường, đánh giá hiệu quả hỗ trợ của chính quyền địa phương đều có tỷ lệ, điểm đánh giá cao hơn khảo sát tháng 4; phản ánh rõ nét niềm tin của doanh nghiệp đã dần quay trở lại.

Tuy nhiên, tình hình và triển vọng kinh tế qua góc nhìn của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Trong tổng số 2.734 doanh nghiệp tham gia khảo sát, vẫn có 82,4% doanh nghiệp đánh giá tiêu cực/rất tiêu cực về tình hình kinh tế 6 tháng cuối năm 2023; 69,1% đánh giá tiêu cực/rất tiêu cực về triển vọng kinh tế năm 2024.

Về sức mạnh nội tại và dự kiến kinh doanh, có 72,8% doanh nghiệp dự kiến giảm quy mô, tạm ngừng kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh trong năm 2024.

Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến ngừng kinh doanh, chờ giải thể là 11,8%; dự kiến tạm ngừng kinh doanh là 12,2%; dự kiến giảm mạnh quy mô 28,2% và dự kiến giảm nhẹ quy mô 20,6%.

Trong số các doanh nghiệp dự kiến còn hoạt động năm 2024, có 58,9% có thể giảm quy mô lao động  trên 5%, trong đó có 16,6% giảm trên 50%. Có 60,2% doanh nghiệp dự kiến giảm doanh thu, trong đó tỷ lệ giảm trên 50% doanh thu là 17,3%.

Đặc biệt, so với khảo sát tháng 4, tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến ngừng kinh doanh, chờ giải thể và tạm ngừng kinh doanh trong khảo sát tháng 12 không có xu hướng giảm như hầu hết các chỉ báo khác. Thực trạng này cũng cùng xu hướng so với số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê công bố tháng 4 và tháng 12/2023.

Số liệu khảo sát và thống kê cho thấy rằng, doanh nghiệp kiệt sức là sự thật, đặc biệt sau hậu COVID-19 khi phải đối mặt với những bất ổn của kinh tế vĩ mô toàn cầu.

Nếu không được vun đắp kịp thời, sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt. Vì thế, năm 2024 là thời điểm cần tiếp tục khoan thư sức dân, sức doanh nghiệp hơn bao giờ hết để nuôi dưỡng niềm tin và năng lực phục hồi của doanh nghiệp cũng như tổng thể nền kinh tế.

Trong bối cảnh nêu trên, nhiều chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã nhận được một tỷ lệ nhất định doanh nghiệp đánh giá hiệu quả, hoạt động điều hành của chính quyền địa phương cũng đã nhận được sự đánh giá tích cực hơn so với khảo sát tháng 4 ở tất cả các khía cạnh.

Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh năm 2024 nhiều biến số, bên cạnh tinh thần chỉ đạo quyết liệt từ Chính phủ, các Bộ, ngành và chính quyền các địa phương cần phải nỗ lực hơn, đặc biệt trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ 5 khó khăn chính: Khó khăn về đơn hàng; Khó khăn về dòng tiền; Khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và đáp ứng các quy định của pháp luật; Nguy cơ hình sự hóa các giao dịch kinh tế và khó khăn về tiếp cận vốn vay.

Đây là những khó khăn không mới, đã được doanh nghiệp phản ánh và nêu ra trong khảo sát tháng 4, giờ tiếp tục được doanh nghiệp đề cập lại ở thời điểm khảo sát tháng 12 này.

Chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xanh.

Để gỡ khó cho doanh nghiệp, Ban IV đề xuất Thủ tướng Chính phủ, thứ nhất, cần tiếp tục duy trì sự quyết liệt, kịp thời lan tỏa từ cấp trung ương đến cơ sở nhằm tiếp tục đồng hành hiệu quả, trợ lực, vun đắp niềm tin để người dân và doanh nghiệp vượt khó.

Theo ban IV, niềm tin và nội lực của doanh nghiệp vì thế đã trở lại nhưng 2024 vẫn là một năm nhiều biến số do bối cảnh toàn cầu còn diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ tới nội tại quốc gia, trong khi nội lực của doanh nghiệp đã bị bào mòn.

Thứ hai, đây là “thời điểm vàng” của cải cách, giải quyết triệt để những vấn đề nội tại của nền kinh tế cũng như của mô hình phát triển để tạo ra các động lực phát triển mới. Trong đó, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công để nâng cao chất lượng các cơ sở hạ tầng quan trọng của quốc gia và cơ sở hạ tầng kết nối nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh dài hạn.

Trọng tâm phát triển nhân lực công nghệ cao, đặc biệt nhân lực cho hệ sinh thái bán dẫn và các xu hướng công nghệ xanh (ESG), số hiện đại để tận dụng cơ hội do sự dịch chuyển chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị của thế giới đem lại.

Xây dựng nền hành chính, quản trị công kỷ cương, phục vụ, hiệu quả trong đó nhấn mạnh đến các cơ chế chọn lựa và sử dụng nhân tài.

Xây dựng các chính sách hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân một cách thực chất; hình thành và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp dân tộc dẫn dắt vì đây là động lực quan trọng để Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình và đạt được mục tiêu trở thành nước thu nhập cao vào năm 2045

Bên cạnh đó cần chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xanh và tuần hoàn để hòa nhịp xu hướng phát triển bền vững của thế giới.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo VietnamFinance

Những xu hướng công nghệ hàng đầu Đông Nam Á năm 2024

Năm 2024 đang tới rất gần, hãy cùng xem xét các xu hướng công nghệ tại Đông Nam Á (ASEAN) trong năm tới

Những xu hướng công nghệ hàng đầu Đông Nam Á năm 2024
Những xu hướng công nghệ hàng đầu Đông Nam Á năm 2024

Năm 2023, các doanh nghiệp Đông Nam Á đã có những bước tiến công nghệ đáng kể từ an ninh mạng, trí tuệ nhân tạo (AI), 5G, in 3D, thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) đến các dịch vụ CaaS.

Mặc dù các công nghệ sẽ tiếp tục phát triển trong năm tới, nhưng theo , Tech Collective, năm 2024, các doanh nghiệp trong ngành sẽ cần đặc biệt chú ý các công nghệ hàng sau:

Phygital convergence (Tạm dịch: Sự giao thoa giữa thực và ảo) đề cập đến việc thế giới vật chất và thế giới kỹ thuật số kết hợp và định hình lại thế giới thực tế của con người.

Ví dụ: khách hàng có thể ghé thăm một cửa hàng thực tế trực tuyến và thử quần áo qua mạng. Một bước phát triển khác là việc chuyển sang xem danh sách bất động sản trực tuyến thay vì đến gặp trực tiếp đại lý bất động sản.

Sự phát triển và mở rộng của công nghệ này phụ thuộc vào sự tiến bộ của các ngành khác, chẳng hạn như điện thoại di động, tai nghe thực tế ảo (VR) và các công nghệ khác.

MÁY TÍNH LƯỢNG TỬ

Theo AWS, máy tính lượng tử bao gồm khoa học máy tính, vật lý, toán học và cơ học lượng tử. Máy tính lượng tử cho phép giải quyết các vấn đề phức tạp mà máy tính cổ điển không thể giải quyết được, từ đó thúc đẩy việc phát triển học máy (ML), cung cấp mô phỏng liền mạch, cải thiện hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), tối ưu hóa chuỗi cung ứng, v.v.

Theo các chuyên gia, lĩnh vực lượng tử vẫn cần được nghiên cứu thêm để ngành này đưa ra những giải pháp tốt hơn trong những năm tới.

AN NINH MẠNG 

Tại Đông Nam Á, 92% lãnh đạo doanh nghiệp tin rằng an ninh mạng phải là ưu tiên hàng đầu đối với mọi công ty. Một số giải pháp phổ biến hiện nay bao gồm sử dụng cơ sở dữ liệu đồ thị để phát hiện các mối đe dọa và cho phép giải quyết nhanh chóng hoặc sử dụng bản sao kỹ thuật số để mô phỏng các rủi ro bảo mật và ngăn chặn.

Hiện nay, các mối đe dọa trực tuyến ngày càng gia tăng khi việc thu thập dữ liệu trở nên phổ biến, các thiết bị thường kết nối thông qua cảm biến và trí tuệ nhân tạo trở nên phức tạp.

BLOCKCHAIN 

Kể từ khi blockchain xuất hiện, công nghệ này đã cung cấp một tùy chọn an toàn, đa chiều và có thể mở rộng để giải quyết các thách thức trong các ngành khác nhau. Trong năm tới, blockchain được đánh giá sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm chi phí bằng cách loại bỏ khâu trung gian và xử lý giao dịch nhanh hơn.

Việc nhúng Blockchain vào các hệ thống và ứng dụng sẽ trở nên phổ biến hơn trong những năm tới, chẳng hạn như trong phần mềm chống virus để cung cấp mức độ bảo mật cao hơn cho các công ty.

CÔNG NGHỆ BỀN VỮNG 

Theo Gartner, các giải pháp kỹ thuật số sẽ mang lại lợi ích cho cả môi trường, xã hội và quản trị (ESG). Theo đó, chúng cũng sẽ cho phép các công ty tối ưu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm lượng khí thải.

Yêu cầu bền vững đối với các doanh nghiệp sẽ tăng lên vào năm 2024 khi đó, các doanh nghiệp trong khu vực cũng sẽ áp dụng nhiều công nghệ hơn để thực hiện mục tiêu này, chẳng hạn như tự động hóa, dịch vụ đám mây, phân tích và các phương pháp thân thiện với môi trường khác.

AI VÀ GEN AI 

AI và Generative AI (GenAI) đã tác động đến tất cả các ngành nghề kể từ năm ngoái bằng cách cung cấp các giải pháp quan trọng trong nhiều ngành trên khắp Đông Nam Á. Tuy nhiên, GenAI có những hạn chế, chẳng hạn như mất an toàn dữ liệu, vi phạm bản quyền, thiếu chính xác, thiên vị và phân biệt đối xử, lo ngại về đạo đức và các rào cản pháp lý.

Vào năm 2024, trí tuệ nhân tạo sẽ tiếp tục trở nên phổ biến hơn với chi phí giảm và dân chủ hóa khả năng tiếp cận các lợi ích. Công nghệ này sẽ thực hiện các nhiệm vụ phức tạp hơn, như xem xét dữ liệu để cung cấp phân tích, tạo nội dung và hình ảnh tốt hơn, phân tích thông tin chính xác hơn để đưa ra chẩn đoán và các lợi ích cần thiết khác cho con người.

5G VÀ IOT

Các nước trong khu vực Đông Nam Á đã triển khai hoặc đang có kế hoạch triển khai công nghệ 5G. Dự đoán cho thấy ASEAN và Châu Đại Dương sẽ có khoảng 620 triệu thuê bao 5G vào cuối năm 2028. Xây dựng cơ sở hạ tầng và kết nối 5G sẽ giúp IoT hoạt động tốt hơn.

5G sẽ có khả năng xử lý các thiết bị IoT tốt hơn, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu cảm biến nhanh hơn và cải thiện độ tin cậy. Hơn nữa, thiết kế mạng 5G tiết kiệm năng lượng sẽ giúp các thiết bị IoT kéo dài tuổi thọ pin.

Theo kịp các xu hướng công nghệ là một thách thức với các doanh nghiệp vì những đổi mới hoặc tiến bộ liên tục diễn ra. Theo đánh giá của Tech Collective, đối diện với nhiều thách thức, ASEAN vẫn có thể đạt được lợi ích nếu định vị tốt và đầu tư vào các công nghệ phù hợp cho các ngành công nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Thương hiệu và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo VnEconomy

ESG là gì? Đầu tư vào ESG là gì? Tìm hiểu các chỉ số và tiêu chuẩn ESG

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng rất phổ biến trong phạm vi phát triển doanh nghiệp lẫn đầu tư đó là ESG (Environmental, Social, và Corporate Governance): ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG? Đầu tư ESG là gì? Các điều kiện cụ thể để đạt được tiêu chuẩn ESG (Tiêu chuẩn về Môi trường, Xã hội và Quản trị)? và nhiều nội dung khác.

ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG
ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG

ESG là gì?

ESG là từ viết tắt của Environmental (môi trường), Social (xã hội) và Corporate Governance (quản trị doanh nghiệp), khái niệm đề cập đến một bộ tiêu chuẩn thực thi chủ yếu được áp dụng trong phạm vi doanh nghiệp hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường và có trách nhiệm với xã hội.

Dù là ở khía cạnh phát triển doanh nghiệp hay đầu tư, chỉ số ESG cũng tương tự như CSR, được xem là nền tảng để xây dựng nên một doanh nghiệp bền vững.

Mục tiêu của ESG là nắm bắt các cơ hội và rủi ro phi tài chính vốn có liên quan đến các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

Trong khi tiêu chí môi trường (E – Environmental) xem xét cách một doanh nghiệp bảo vệ môi trường, ví dụ như các chính sách của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu. Tiêu chí xã hội (S – Social) kiểm tra cách doanh nghiệp xây dựng và phát triển mối quan hệ với nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng nói chung.

Cuối cùng, tiêu chí quản trị (G – Governance) liên quan đến các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp, cách doanh nghiệp trả lương cho các vị trí cấp cao (ví dụ như CEO), kiểm toán, kiểm soát nội bộ và quyền lợi của cổ đông.

Doanh nghiệp ESG là gì?

Doanh nghiệp ESG hay tổ chức ESG đơn giản là các doanh nghiệp cam kết thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn ESG trong tổ chức của họ. Cam kết này thường phải gắn liền với các chính sách rõ ràng nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với xã hội (bao gồm cả với nhân viên và đối tác) đồng thời có mô hình quàn trị (có các nhà lãnh đạo) luôn đề cao tính minh bạch và sẵn sàng chịu trách nhiệm. Mô hình quản trị này cũng phải có khả năng hỗ trợ trực tiếp các tiêu chuẩn trước đó về môi trường và trách nhiệm xã hội.

Phân biệt tiêu chuẩn ESG với tính bền vững (Sustainability) và CSR.

Về tổng thể cả ESG, tính bền vữngCSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là 3 tiêu chuẩn hay quy tắc vận hành doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay không chỉ trên toàn cầu mà còn cả tại Việt Nam.

Trong khi tất cả các tiêu chuẩn này đều hướng tới một mục tiêu chung đó là giúp doanh nghiệp kiểm soát sự tác động (trong cách vận hành của doanh nghiệp) đến các vấn đề môi trường và kinh tế, chúng cũng có những điểm khác nhau.

  • ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) – Environmental, Social, and Governance:
  1. Môi trường (Environmental): Tập trung vào tác động của doanh nghiệp đối với môi trường. Điều này bao gồm quản lý rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên tự nhiên và các vấn đề khác liên quan đến môi trường.
  2. Xã hội (Social): Tập trung vào các vấn đề liên quan đến nhân quyền, lao động, quản lý chuỗi cung ứng, và ảnh hưởng đối với cộng đồng. Điều này bao gồm các cam kết về đa dạng, công bằng xã hội và quyền người lao động.
  3. Quản trị (Governance): Liên quan đến cách doanh nghiệp được quản lý và điều hành. Nó bao gồm các khía cạnh như cấu trúc quản trị, chuẩn mực đạo đức, quản lý rủi ro, và quy trình kiểm soát.
  1. Phạm vi (Scope): CSR thường tập trung hơn, tập trung chủ yếu vào các hoạt động xã hội và môi trường mà doanh nghiệp thực hiện nhằm góp phần vào phát triển xã hội.
  2. Chiến lược (Strategy): CSR thường đặt nặng vào việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xã hội như tài trợ cộng đồng, giáo dục, và các chương trình từ thiện.
  • Tính Bền Vững:
  1. Đối tượng: Tính bền vững có thể bao gồm cả ESG và CSR, nhưng nó mở rộng hơn để bao gồm cả khía cạnh kinh doanh dài hạn và ổn định, không chỉ là vấn đề ngắn hạn hoặc các chiến lược xã hội.
  2. Chủ thể: Tính bền vững thường đặt nặng vào việc xem xét tác động của doanh nghiệp đối với tất cả các bên liên quan, bao gồm cả nhà đầu tư, khách hàng, nhân viên, và cộng đồng.

Tóm lại, ESG và CSR có một số điểm chung, nhưng ESG thường mở rộng nhiều hơn về khía cạnh quản trị doanh nghiệp và tác động xã hội, trong khi tính bền vững có thể bao gồm cả hai khái niệm này và thêm vào đó các yếu tố hướng tới mục tiêu dài hạn và ổn định.

Tại sao ESG lại quan trọng với doanh nghiệp và các tổ chức trong thế giới ngày nay?

Về tổng thể, thế giới của chúng ta ngày nay đang phải đối mặt với một số thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính (linear economy) sang nền kinh tế tuần hoàn (circular economy), gia tăng bất bình đẳng, cân bằng nhu cầu kinh tế với nhu cầu xã hội.

Để giải quyết các thách thức này, các doanh nghiệp cần một bộ tiêu chuẩn làm kim chỉ nam hoạt động, đóng vai trò định hướng cho mọi chiến lược hay quyết định, khái niệm ESG cùng với đó là các tiêu chuẩn cụ thể được ra rời từ đây.

Ngày nay, từ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý đến người tiêu dùng và nhân viên đang ngày càng yêu cầu các doanh nghiệp không chỉ phải là người quản lý tốt nguồn vốn mà còn cả với tài nguyên tự nhiên và xã hội, đồng thời phải có sẵn các mô hình quản trị cần thiết để hỗ trợ cho quá trình này.

Cũng từ khía cạnh này, nhiều nhà đầu tư đã tìm cách kết hợp các yếu tố ESG vào quá trình ra quyết định đầu tư của họ, điều này càng khiến cho ESG ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Thấu hiểu khái niệm ESG.

  • Ở khía cạnh đầu tư, ESG được sử dụng để sàng lọc các khoản đầu tư dựa trên chính sách phát triển và ưu tiên của doanh nghiệp. Liệu nó có hướng đến việc bảo vệ môi trường hay có trách nhiệm với xã hội hay không.
  • Thực hành các tiêu chuẩn ESG cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang nói KHÔNG với các hoạt động phi đạo đức và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

ESG hoạt động như thế nào.

Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư đã bắt đầu thể hiện sự quan tâm của họ đến việc đặt tiền của họ vào những nơi (doanh nghiệp) có giá trị.

Để có thể nhận được các khoản đầu tư, các doanh nghiệp buộc phải xây dựng và thực thi các tiêu chuẩn hay nguyên tắc ESG gắn liền với yếu tố môi trường, xã hội và quản trị.

Đầu tư ESG đôi khi được gọi là đầu tư bền vững, đầu tư có trách nhiệm, đầu tư tác động hoặc đầu tư có trách nhiệm với xã hội (SRI). Để đánh giá liệu một doanh nghiệp nào đó có đang xây dựng và phát triển dựa trên tiêu chí ESG hay không, các nhà đầu tư hay tổ chức sẽ xem xét đến nhiều hành vi và chính sách của chính doanh nghiệp đó.

ESG: Môi trường, xã hội và quản trị.

Các nhà đầu tư ESG muốn đảm bảo rằng các doanh nghiệp mà họ đầu tư hay rót vốn vào là những doanh nghiệp ưu tiên cho vấn đề môi trường, có trách nhiệm với các bên liên quan như nhân viên và khách hàng, và được lãnh đạo bởi những nhà lãnh đạo có trách nhiệm.

Các vấn đề về môi trường trong tiêu chuẩn ESG.

Các vấn đề về môi trường có thể bao gồm các chính sách liên quan đến việc chống biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng xanh, giảm lượng chất thải, giảm mức ô nhiễm, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và không ảnh hưởng đến động vật.

Những cân nhắc về ESG cũng có thể giúp đánh giá mọi rủi ro về môi trường mà một doanh nghiệp có thể gặp phải và cách doanh nghiệp quản lý những rủi ro đó.

Những cân nhắc này có thể bao gồm việc giảm phát thải khí nhà kính (Net Zero) trực tiếp và gián tiếp, quản lý chất thải độc hại và tuân thủ các quy định về môi trường.

Các vấn đề về xã hội trong tiêu chuẩn ESG.

Các khía cạnh hay vấn đề xã hội có trong bộ tiêu chuẩn ESG xem xét đến mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư hay cộng đồng.

Liệu doanh nghiệp có đang dành tặng một phần trăm lợi nhuận nào đó cho cộng đồng địa phương hay không? Điều kiện nơi làm việc của doanh nghiệp có phản ánh sự quan tâm cao đến sức khỏe và sự an toàn của nhân viên hay không? Doanh nghiệp có đang lợi dụng khách hàng của mình một cách phi đạo đức hay không?

Hay liệu doanh nghiệp có đang ưu tiên cho sự đa dạng, hòa nhập, tập trung vào cộng đồng, công bằng xã hội và đạo đức doanh nghiệp, bên cạnh việc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, giới tính và tình dục hay không?

Các vấn đề về quản trị trong tiêu chuẩn ESG.

Như đã đề cập ở trên, trong khái niệm ESG, các tiêu chuẩn quản trị (Governance) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kế toán chính xác và minh bạch, lựa chọn các nhà lãnh đạo sẵn sàng chịu trách nhiệm trước các cổ đông và hơn thế nữa.

Các nhà đầu tư ESG có thể yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo rằng doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể nhằm tránh xung đột lợi ích trong việc lựa chọn các thành viên hội đồng quản trị và giám đốc điều hành cấp cao, không sử dụng các khoản tiền bất hợp pháp.

Ưu điểm của các khoản đầu tư ESG.

Theo các phân tích từ chuyên gia, ngoài giá trị xã hội, tiêu chí ESG có thể giúp các nhà đầu tư tránh được những rắc rối xảy ra khi các doanh nghiệp hoạt động theo cách rủi ro hoặc phi đạo đức, thứ cuối cùng sẽ khiến các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hậu quả của nó.
Khi các hoạt động kinh doanh quan tâm đến ESG ngày càng gia tăng, các tổ chức đầu tư đang ngày càng theo dõi hiệu quả hoạt động của họ. Các công ty dịch vụ tài chính như JPMorgan Chase (JPM), Wells Fargo (WFC) và Goldman Sachs (GS) đã công bố các báo cáo thường niên xem xét kỹ lưỡng các phương pháp tiếp cận ESG và kết quả kinh doanh cuối cùng.

Giá trị cuối cùng của việc đầu tư vào ESG sẽ phụ thuộc vào việc họ có khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy sự thay đổi thực sự vì lợi ích chung hay không hay chỉ đơn thuần là để làm đẹp các báo cáo và “qua mặt” người tiêu dùng.

Đầu tư ESG là gì và nó khác với đầu tư bền vững như thế nào?

ESG và tính bền vững trên thực tế có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Đầu tư ESG sàng lọc các doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí liên quan đến hoạt động thân thiện với xã hội, thân thiện với môi trường và quản trị doanh nghiệp minh bạch. Kết quả của quá trình này có thể dẫn đến cái gọi là tính bền vững (Sustainability).

ESG có ý nghĩa gì đối với một doanh nghiệp?

Việc áp dụng các nguyên tắc hay tiêu chuẩn ESG có nghĩa là các chiến lược của doanh nghiệp giờ đây sẽ tập trung vào 3 trụ cột chính là môi trường, xã hội và quản trị.

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tích cực thực hiện các biện pháp nhằm mục tiêu giảm ô nhiễm, lượng CO2 thải ra khí quyển và giảm chất thải. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ưu tiên xây dựng một lực lượng lao động đa dạng, hòa nhập và bình đẳng.

Kết luận.

Trên đây là tất cả các thông tin mà MarketingTrips đã giải đáp đến bạn cho câu hỏi ESG là gì, hay tại sao doanh nghiệp lại cần đầu tư vào ESG trong bối cảnh kinh doanh ngày nay.

Đầu tư hay tuân thủ các tiêu chuẩn ESG có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tập trung vào các nguyên tắc quản trị theo hướng bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với cộng đồng rộng lớn và hơn thế nữa.

Ngày nay, các nhà đầu tư ngày càng mong muốn điều chỉnh danh mục đầu tư của họ hướng tới các doanh nghiệp và nhà cung cấp ưu tiên cho ESG, chính điều này đã biến ESG thành một từ khoá rất đáng để xem xét và tìm hiểu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Những lợi ích bền vững của ESG trong doanh nghiệp

ESG giúp doanh nghiệp kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh liên quan đến môi trường, góp phần tối ưu hóa chi phí sử dụng năng lượng, dễ dàng tiếp cận các nguồn lực tiềm năng.

Top các lợi ích của ESG trong doanh nghiệp
Top các lợi ích của ESG trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn môi trường – xã hội – quản trị (Environmental, Social and Governance – ESG) và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi chiến lược này.

ESG là những yếu tố liên quan đến việc tính đến tác động môi trường trong các hoạt động của công ty, các sáng kiến về trách nhiệm xã hội của công ty (CSR) và các thông lệ quản trị tốt khi đưa ra quyết định. Các yếu tố này dựa trên các yếu tố rộng lớn hơn của các mục tiêu phát triển theo tính bền vững của Liên Hiệp Quốc.

Bằng cách áp dụng cách tiếp cận này trong một tổ chức, nó không chỉ có thể dẫn đến một phong cách kinh doanh có đạo đức hơn mà còn mang lại lợi ích tài chính hữu hình đóng vai trò quan trọng và là động lực thực sự trong thời đại kinh tế số (Digital Economy).

Để đo đếm thì lợi ích ESG mang lại rất lớn. Trong nhiều trường hợp, những lợi ích từ ESG là lợi ích lâu dài, có tính chất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ nhất, ESG giúp kiểm soát những rủi ro có thể phát sinh liên quan đến yếu tố môi trường, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Thứ hai, ESG giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí sử dụng năng lượng. Mỗi megawatt điện mặt trời áp mái được sử dụng có thể giúp doanh nghiệp giảm trung bình 30% chi phí năng lượng, trong đó 10-20% giảm trực tiếp vào chi phí giá điện, 10% còn lại doanh nghiệp tiết kiệm được từ nguồn năng lượng làm mát trong nhà máy khi tấm pin phủ toàn bộ nhà máy ở khu vực rất nóng.

Thứ ba, doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn đầu tư bền vững. Các tiêu chuẩn ESG ngày nay đã trở thành yếu tố đánh giá quan trọng của các quỹ, các tổ chức đầu tư trên thế giới khi xem xét đầu tư, đặc biệt là các tổ chức đầu tư bền vững.

Thứ tư, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay phù hợp. Việc áp dụng ESG cũng dần trở thành tiêu chí phổ biến, nhất là với nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính phát triển bền vững, vay nước ngoài.

Thứ năm, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng khả năng tiếp cận thị trường. Đáp ứng các tiêu chuẩn ESG không chỉ yêu cầu bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tài chính mà đã trở thành yêu cầu của các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ… Vì vậy, doanh nghiệp muốn tìm kiếm khách hàng, đối tác mới trên thị trường, yêu cầu bắt buộc phải thực hành ESG.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và “Go Global”

Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn môi trường – xã hội – quản trị (ESG) và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi mô hình chiến lược này. 

ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và "Go Global"
ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và “Go Global”

Theo khảo sát do Công ty CP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa thực hiện mới đây, trong tình hình thị trường năm 2023 được dự đoán là sẽ có tính cạnh tranh cao và nhiều thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp tham gia đều bày tỏ tin tưởng rằng việc có một tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng, hiệu quả có thể đem tới những tác động đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Qua đó, doanh nghiệp có thể duy trì sự tập trung vào những mục tiêu cốt lõi, tăng cường khả năng thích ứng để phù hợp với xu hướng mới của thị trường; đồng thời, định vị con đường phát triển của doanh nghiệp để hướng tới sự thành công và bền vững trong tương lai.

Tổng hợp ý kiến từ các doanh nghiệp thuộc bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam (FAST500) năm 2023 cho thấy, họ đang ưu tiên vào các chiến lược chủ đạo để vượt qua thách thức trong giai đoạn này.

78,1% doanh nghiệp cho biết sẽ tăng cường đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự; hệ thống quản trị rủi ro; phát triển các dòng sản phẩm và dịch vụ mới; một số doanh nghiệp ưu tiên cho ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và những doanh nghiệp còn lại tập trung vào tái cấu trúc bộ máy hoạt động của mình.

Riêng đối với chiến lược tái cấu trúc doanh nghiệp, hầu hết đơn vị dự kiến sẽ phân bổ lại nguồn lực, thu hẹp hoạt động nếu không mang lại hiệu quả cao; đồng thời mở rộng những lĩnh vực kinh doanh tiềm năng có thể giúp các doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động và loại bỏ hạng mục dư thừa, qua đó tiết kiệm chi phí, giảm nợ vay, cải thiện dòng tiền và tăng khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, còn giúp doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường và nền kinh tế.

Trong bối cảnh, toàn cầu đang hướng tới xu thế phát triển xanh và bền vững, Việt Nam cũng tập trung thúc đẩy nỗ lực đạt mục tiêu trung hòa carbon “Net Zero” vào năm 2050. Các doanh nghiệp FAST500 ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn ESG và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi chiến lược này.

Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, tính đến thời điểm hiện tại, có 85,1% doanh nghiệp được khảo sát đã cam kết hoặc có kế hoạch cam kết thực thi ESG.

 Cụ thể, 14,8% doanh nghiệp cho biết, họ đã lập kế hoạch và triển khai một phần cam kết ESG, 37% doanh nghiệp cho biết đã lập kế hoạch và triển khai toàn diện cam kết, 33,3% doanh nghiệp đang ở giai đoạn lập kế hoạch, trong khi chỉ có 14,8% doanh nghiệp không đặt ra cam kết ESG hoặc không có kế hoạch cụ thể.

Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy sự gia tăng đáng kể trong nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp đối với các vấn đề chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, với 1/3 số doanh nghiệp có cam kết ESG thừa nhận mới đang ở giai đoạn lập kế hoạch, vẫn còn một chặng đường dài từ nhận thức tới hành động thực tế.

Trên hành trình, theo đuổi các tiêu chuẩn ESG, doanh nghiệp phải đương đầu với khá nhiều trở ngại. 83,3%% doanh nghiệp thừa nhận: chưa có đầy đủ thông tin là khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp khi cam kết và thực hành ESG.

Nếu không nắm bắt đủ dữ liệu và thông tin chi tiết, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc xác định và ưu tiên các vấn đề về ESG, thiết lập các mục tiêu và số liệu có ý nghĩa, đồng thời đo lường và báo cáo tiến độ của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Thông tin không đầy đủ cũng có thể cản trở khả năng của doanh nghiệp trong việc tương tác với các bên liên quan, xây dựng niềm tin, quản lý các cơ hội và rủi ro liên quan đến ESG.

Do đó, việc được cung cấp và truy cập vào thông tin đáng tin cậy và có liên quan là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để đưa ra các quyết định và hành động ESG sáng suốt.

Ngoài ra, các khó khăn còn lại trên hành trình thực thi ESG được doanh nghiệp đưa ra là nhân viên chưa có kiến thức, chuyên môn cần thiết về ESG, đội ngũ lãnh đạo cấp cao cần nâng cao kiến thức về năng lực thực thi ESG và khung khổ pháp lý để thực thi lĩnh vực này vẫn chưa đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

Lồng ghép các tiêu chuẩn ESG vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đơn thuần chỉ xoay quanh việc bổ sung tính năng sản phẩm, cải thiện năng suất, doanh thu hay tái định vị thương hiệu.Cam kết thực hiện ESG đòi hỏi các doanh nghiệp cần thay đổi những vấn đề vĩ mô hơn, như: tầm nhìn, giá trị cốt lõi và lợi ích con người (gồm cả nhân viên lẫn khách hàng).Thực thi ESG giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, tối ưu hóa quan hệ khách hàng, chuỗi cung ứng và tăng khả năng hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu…

Đặc biệt, từ năm 2023 trở đi, một trong những thị trường chủ lực của Việt Nam là Liên minh châu Âu (EU) sẽ áp thuế phát thải khí carbon theo cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM).

Do đó, các doanh nghiệp muốn tiếp tục tham gia thị trường EU sẽ bắt buộc phải thực hiện, đáp ứng các tiêu chuẩn này. Như vậy, ESG sẽ là giải pháp tạo nên giá trị lâu dài của doanh nghiệp và là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công tại thị trường quốc tế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips