Skip to main content

Thẻ: Targeting

Google Ads đang tìm cách hạn chế các quảng cáo tài chính tiêu dùng

Các chính sách quảng cáo mới của Google với Google Ads dường như đang nói rõ thông điệp rằng nền tảng đang tìm cách hạn chế các quảng cáo tài chính tiêu dùng (consumer finance).

Google Ads đang tìm cách hạn chế các quảng cáo tài chính tiêu dùng
Google Ads đang tìm cách hạn chế các quảng cáo tài chính tiêu dùng

Theo đó, Google Ads vừa cập nhật một số chính sách nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) mới nhằm hạn chế việc các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu theo cách cá nhân hoá vào các khách hàng tài chính tiêu dùng. Chính sách mới sẽ khả dụng từ đầu năm 2024.

Theo phát ngôn của Google:

“Từ lâu, chúng tôi đã có chính sách dành riêng cho các quảng cáo được cá nhân hóa trong đó cấm các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu đến mọi người dựa trên các danh mục nhạy cảm. Bản cập nhật này củng cố thêm những nỗ lực không ngừng của chúng tôi nhằm bảo vệ người tiêu dùng, mở rộng sự uy tín của chúng tôi trong chính sách quảng cáo được cá nhân hóa cho các danh mục quảng cáo tài chính tiêu dùng.”

Bản cập nhật sẽ áp dụng cho các ưu đãi liên quan đến tín dụng hoặc các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến cho vay tín dụng, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hoặc một số dịch vụ quản lý và lập kế hoạch tài chính:

  • Thẻ tín dụng
  • Vay mua nhà
  • Vay mua ô tô
  • Cho vay tiêu dùng
  • Các khoản vay ngắn hạn
  • Tài khoản ngân hàng
  • Sản phẩm quản lý nợ

Bạn có thể xem chi tiết chính sách tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Retail Media là gì và tại sao nó quan trọng với thương hiệu

Microsoft vừa giới thiệu giải pháp quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) mới trong phạm vi retail media, quảng cáo trên các mạng lưới truyền thông bán lẻ theo từ khoá không cần nhắm mục tiêu (Non Targeting). Vậy Retail Media là gì và nó được sử dụng ra sao?

Retail Media
Retail Media: Microsoft giới thiệu giải pháp quảng cáo mới

Quảng cáo tìm kiếm đang bùng nổ ở nhiều nơi khác nhau, đặc biệt là trên Retail Media (các phương tiện truyền thông bán lẻ), nơi nhà quảng cáo có thể hiển thị quảng cáo về các sản phẩm và dịch vụ của họ trên các nền tảng như website, ứng dụng hay tại cửa hàng nhà bán lẻ bằng cách sử dụng dữ liệu của người mua sắm bên thứ nhất (First Party Data) của nhà bán lẻ.

Trong khi việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) theo từ khóa hiển nhiên không phải là chiến thuật mới, nhắm mục tiêu theo từ khóa theo cách truyền thống này lại có những hạn chế nhất định trong không gian Retail Media.

Nó có thể hạn chế phạm vi tiếp cận và hiệu suất của chiến dịch quảng cáo, đồng thời làm giảm doanh thu có được từ quảng cáo trên các kênh của nhà bán lẻ.

Để giải quyết vấn đề này, Microsoft Advertising vừa ra mắt một giải pháp mới.

Retail Media là gì?

Retail Media hay còn được gọi là Retail Media Network trong tiếng Việt có thể hiểu là Phương tiện truyền thông bán lẻ hoặc Mạng lưới truyền thông bán lẻ, là giải pháp quảng cáo trên kênh kỹ thuật số ví dụ như trang web hoặc ứng dụng (App) do một công ty bán lẻ (Retail) cung cấp.

Việc mua lại các không gian quảng cáo trên những mạng lưới truyền thông bán lẻ có thể giúp các thương hiệu thuộc mọi quy mô thúc đẩy các nỗ lực và tối đa hoá hiệu suất Digital Marketing.

Khi mua sắm trực tuyến (online shopping) ngày càng phổ biến với người tiêu dùng, các phương tiện truyền thông bán lẻ hay còn được gọi là Retail Media cũng trở nên phổ biến hơn với các thương hiệu và doanh nghiệp.

Thuật ngữ Retail Media đề cập đến các quảng cáo được đặt hay phân phối trên các mạng lưới truyền thông (media network) của nhà bán lẻ. Khi doanh nghiệp bên thứ ba muốn tiếp cận những đối tượng mục tiêu phù hợp với mạng lưới này, họ sẽ phải phối hợp với nhà bán lẻ để xây dựng các chiến dịch quảng cáo hiển thị trên những mạng lưới hiện có.

Về tổng thể, Retail Media hay Retail Media Network là một phần của Programmatic Advertising (quảng cáo có lập trình).

Tại sao Retail Media lại quan trọng?

Khác với các hình thức quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay các công cụ tìm kiếm như Google, khi hệ thống quảng cáo sẽ tiếp cận cả những người chưa hoặc không có nhu cầu mua sắm trực tuyến.

Retail Media hay các phương tiện truyền thông bán lẻ có thể giúp thương hiệu quảng cáo ở những nơi mà người tiêu dùng vốn đã có nhu cầu. Như đã đề cập ở trên, Retail Media đề cập đến các quảng cáo thực sự được đặt trên các mạng lưới truyền thông của nhà bán lẻ.

Hãy coi Retail Media giống như một “kệ hàng kỹ thuật số”, thương hiệu hay doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức quảng cáo này để chủ động tiếp cận khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ (Customer Journey).

Với những lợi thế sẵn có, Retail Media đặc biệt phù hợp với các thương hiệu muốn thúc đẩy khả năng hiển thị và tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các chương trình khuyến mãi và ưu đãi, các nhà bán lẻ tại các cửa hàng thực (Physical Store) rõ ràng là không thể làm được điều này.

Như một điều tất yếu với các kênh quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads), khi có càng nhiều tương tác với khách hàng, nhà quảng cáo hay thương hiệu càng có nhiều cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về insights của khách hàng của mình.

Trong tương lai, khi ngành quảng cáo ngày càng phát triển, khi dữ liệu cá nhân của khách hàng ngày càng được coi trọng khiến các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data) có thu thập dữ liệu hơn, các dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các thương hiệu.

Theo một nghiên cứu từ năm 2021 của eMarketer, việc có thông tin của bên thứ nhất là lý do chính khiến các thương hiệu hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) cho biết họ chọn hợp tác với các mạng lưới truyền thông bán lẻ Retail Media.

Một nghiên cứu khác từ McKinsey cho thấy 75% nhà quảng cáo không thuộc CPG cũng đang có kế hoạch tăng cường ngân sách đầu tư vào Retail Media.

Retail Media hay Retail Media Network hoạt động như thế nào?

Với những người làm việc trong ngành marketing hoặc quảng cáo, việc có được những kiến thức cơ bản về Retail Media hay cách mạng lưới truyền thông bán lẻ này hoạt động là vô cùng quan trọng.

Về cơ bản, khi nói đến Retail Media, bạn hãy hình dung đến việc các nhà bán lẻ (Retailer) cho phép các thương hiệu (Brand) mua lại không gian quảng cáo trên một tập hợp các kênh kỹ thuật số của họ (ví dụ: trang web, ứng dụng) bao gồm cả các kênh do nhà bán lẻ sở hữu trực tiếp và các kênh do các công ty truyền thông bên thứ ba sở hữu vốn đã cho phép nhà bán lẻ khai thác khoảng không quảng cáo (Ad Inventory).

Nếu các nhà bán lẻ muốn mở rộng hơn nữa phạm vi tiếp cận của thương hiệu với nhiều đối tượng hơn, họ có thể hợp tác với các công ty truyền thông để mở một khoảng không gian quảng cáo cho các thương hiệu bên thứ ba hoặc kích hoạt các thuộc tính (tài sản) kỹ thuật số khác của họ.

Nói một cách đơn giản, Retail Media là đối trọng kỹ thuật số của các quảng cáo tại cửa hàng thực (in-store ads) và chúng là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của nhà quảng cáo trong một ngành quảng cáo đang không ngừng phát triển.

Từ khóa có thể cung cấp giá trị trong Retail Media, nhưng nó không phải là công cụ để nhắm mục tiêu.

Về mặt tổng thể, các nhà quảng cáo đầu tư mạnh vào quảng cáo tìm kiếm vì đơn giản là người mua sắm thường thể hiện ý định mua hàng rõ nét hơn từ các từ khoá tìm kiếm.

Tuy nhiên, vì hành vi của người mua sắm trên các trang web (hoặc ứng dụng) của nhà bán lẻ thường liên quan đến các hành vi kỹ thuật số khác, các chiến lược nhắm mục tiêu theo từ khoá không thể giải quyết đầy đủ nhu cầu của nhà bán lẻ và nhà quảng cáo trên Retail Media.

Nhà quảng cáo có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội quảng cáo sản phẩm của họ bằng cách chỉ nhắm mục tiêu theo từ khóa trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ, kết quả cuối cùng là nhà quảng cáo không thể có được mục tiêu doanh thu đề ra.

Lợi ích của giải pháp nhắm mục tiêu dựa trên danh mục có tận dụng từ khóa.

Để giải quyết mong muốn của nhiều nhà quảng cáo là tối đa hóa khả năng tiếp cận của họ với những người mua sắm có liên quan trên các nền tảng của nhà bán lẻ, PromoteIQ (nền tảng quảng cáo trên Retail Media của Microsoft) đã đưa ra một giải pháp mới nhắm mục tiêu mới, nhắm đến những người mua sắm bán lẻ dựa trên các danh mục mà họ từng xem qua và tận dụng các từ khóa làm công cụ hỗ trợ cho giá thầu của chiến dịch.

Giải pháp mới này sẽ cung cấp cho nhà quảng cáo khả năng khai thác lợi ích của các insights về hành vi mua sắm của người tiêu dùng, điều này vừa có lợi cho cả nhà quảng cáo lẫn các nhà bán lẻ.

Với Microsoft PromoteIQ, nhà quảng cáo có thể tăng giá thầu theo các từ khóa được chọn để ưu tiên hiển thị quảng cáo tới những người mua sắm đang tìm kiếm các sản phẩm cụ thể trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ (Retail Media Network).

Theo Microsoft, các thuật toán dựa trên AI của Microsoft PromoteIQ có thể giúp trả về các quảng cáo phù hợp với ý định của người mua sắm để từ đó nâng cao hơn nữa trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.

Không giống như chiến thuật nhắm mục tiêu theo từ khóa truyền thống, tức nền tảng sẽ yêu cầu nhà quảng cáo nghiên cứu và xây dựng một danh sách dài gồm những từ khóa (Keyword) cho các chiến dịch tương ứng, nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp nhà quảng cáo chỉ cần kiểm tra và giữ lại một vài từ khóa có hiệu suất cao nhất.

Kết quả đã được chứng minh: CTR và RPM từ các quảng cáo trên Retail Media được cải thiện rõ rệt.

Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng việc áp dụng giải pháp quảng cáo mới này đã mang lại những kết quả ấn tượng.

Các chiến dịch chạy trên Retail Media của nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp tăng giá thầu theo từ khóa trong khi vẫn nhắm mục tiêu theo các danh mục cụ thể cho thấy tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao hơn 320% so với các chiến dịch không tăng giá thầu theo từ khóa.

Trong khi đó, các nhà bán lẻ sử dụng nền tảng PromoteIQ của Microsoft đã nhận thấy lợi ích từ giải pháp này khi chỉ số doanh thu trên một nghìn lần hiển thị quảng cáo (RPM (Revenue per Miles/Thousand impressions) cao hơn gấp 8 lần.

Khi không gian quảng cáo và các nhà bán lẻ tiếp tục phát triển, Microsoft PromoteIQ cam kết sẽ không ngừng cung cấp các giải pháp sáng tạo dựa trên hành vi của người mua sắm bán lẻ nhằm tối đa hóa doanh thu và doanh số bán hàng cho nhà bán lẻ và nhà quảng cáo, đồng thời tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời hơn cho người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Tìm hiểu cách các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo từ việc hiểu nhu cầu của khách hàng đến hành động nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting).

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo
Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Trong thế giới quảng cáo đầy cạnh tranh như hiện nay, khả năng kết nối với đúng đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng là điều tối quan trọng để thành công.

Tuy nhiên, với môi trường kinh tế đầy thách thức, khi doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều khó khăn từ lạm phát đến suy thoái kinh tế, các nhà quảng cáo hay người làm marketing phải đối mặt với nhiệm vụ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí hơn, đồng thời kỳ vọng cao hơn về hiệu suất.

Việc xác định chính xác đối tượng mục tiêu lý tưởng cũng đang trở nên khó khăn hơn khi cookies của bên thứ ba sắp ngừng hoạt động. Để đáp ứng những nhu cầu này, các nhà quảng cáo đang chuyển sang việc nhắm mục tiêu theo đối tượng (Audience Targeting).

Thấu hiểu hành vi của khách hàng.

Với những gì đang diễn ra, khả năng hiểu hành vi của khách hàng đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi các trình duyệt bắt đầu chặn các mã theo dõi (của các bên thứ ba), việc hiểu sâu hơn về hành vi của đối tượng lại càng thách thức.

Và đây cũng chính là lý do tại sao việc xây dựng dữ liệu bên thứ nhất (first party data) nền là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Chìa khóa thành công cho các nhà quảng cáo.

Chìa khóa thành công trong hoạt động nhắm mục tiêu theo đối tượng đến từ chiến lược tiếp cận của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xây dựng các mối quan hệ đối tác bền chặt với những nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp tối đa hoá các tín hiệu của dữ liệu.

Về bản chất, bạn đang khai thác dữ liệu của bên thứ nhất của mình và cũng bằng dữ liệu của bên thứ nhất từ Microsoft.

Thông qua các công nghệ trí thông minh đối tượng (audience intelligence), bao gồm các tín hiệu như hoạt động tìm kiếm và hành vi sử dụng web, sở thích về nội dung (content) và thương hiệu (brand), nhân khẩu học, v.v., các nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp kết nối đúng với các nhóm đối tượng mục tiêu tiềm năng.

Microsoft sử dụng hàng tỷ điểm dữ liệu, kết hợp dữ liệu của bên thứ nhất trên các sản phẩm của Microsoft để xác định ý định của người tiêu dùng (Consumer Intent) và từ đó thúc đẩy tăng hiệu suất quảng cáo.

Sau đó, tất cả các tín hiệu này được nhóm lại với nhau thành các tính năng Nhắm mục tiêu theo đối tượng mà nhà quảng cáo có thể sử dụng cho các chiến dịch của mình trên nền tảng Tìm kiếm (Search) và Mạng đối tượng của Microsoft (Audience Networks)

Khai thác càng nhiều các tín hiệu có ý định, thương hiệu càng có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá quảng cáo, đây chính là nền tảng để cải thiện hiệu suất của các chiến dịch marketing.

Hành trình ra quyết định của người tiêu dùng.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo hay xây dựng các chiến dịch marketing tập trung vào khách hàng, bạn cần xem xét đến toàn bộ các giai đoạn trong hành trình khám phá thương hiệu và ra quyết định của khách hàng (Customer Journey).

Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau như tìm hiểu sản phẩm (nhận biết về thương hiệu) hay cân nhắc mua hàng (chuyển đổi), khách hàng sẽ quan tâm đến những thứ khác nhau.

Với tư cách là nhà quảng cáo hay người làm marketing, bạn cần kết nối với khách hàng của mình nhiều lần trong suốt hành trình của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, bạn cần cung cấp đúng thông điệp vào đúng thời điểm.

Để giúp thương hiệu hình dung rõ hơn về điều này, Microsoft đã đề xuất một số chiến thuật như bên dưới. Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau hay nhóm đối tượng khác nhau, nhà quảng cáo nên sử dụng các phương thức nhắm mục tiêu khác nhau.

Áp dụng vào thực tế.

  • Xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất.

Giả sử mục tiêu của bạn là tiếp cận đối tượng mới và nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), làm cách nào để bạn có thể xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và cải thiện lợi tức đầu tư (ROI) của mình?

Theo đề xuất của Microsoft, trong trường hợp này, bạn có thể xây dựng một chiến dịch với Microsoft Audience Network, sử dụng những hình ảnh đẹp để giới thiệu thương hiệu, đồng thời nhắm mục tiêu theo tệp những đối tượng tiềm năng hiện có (In-market Audiences), họ chính là những người có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Khi ai đó nhấp vào quảng cáo và đến website của thương hiệu, nhà quảng cáo nên khuyến khích người dùng đăng ký nhận bản tin bằng cách giảm giá cho họ trong lần mua hàng tiếp theo.

  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng (Lead).

Khi bạn bắt đầu xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và thu thập thêm thông tin từ khách hàng của mình, bạn có thể đưa tất cả những điểm dữ liệu này vào nền tảng quảng cáo của Microsoft bằng cách sử dụng tính năng Đối sánh khách hàng (Customer Match). Sau đó, bạn có thể đặt giá thầu cho nhóm đối tượng cụ thể này và khuyến khích họ chuyển đổi.

Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn đã tích hợp dữ liệu vào nền tảng, khi người dùng quay lại Bing và tìm kiếm các sản phẩm liên quan, vì bạn đã nhận diện và đặt giá thầu cao hơn cho nhóm đối tượng này, bạn có khả năng hiển thị ở vị trí cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, điều này làm tăng xác suất khách hàng đó nhấp vào và chuyển đổi.

Cải thiện ROI của bạn.

Các tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng của Microsoft đã được chứng minh là giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí trên mỗi lần mua lại (CPA). Nhìn chung, việc sử dụng bất kỳ tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng nào cũng có thể giúp bạn đạt được tỷ lệ chuyển đổi trung bình cao hơn 60%.

Như đã phân tích ở trên, trong khi hoạt động xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất là điều cần thiết và mang tính bắt buộc để có thể có các chiến dịch Digital Marketing thành công, việc sử dụng nó một cách hiệu quả là một thách thức lớn nếu không có các công cụ và chiến lược phù hợp.

Đó là lý do tại sao Microsoft Advertising luôn tìm cách cung cấp nhiều giải pháp nhất có thể giúp bạn cải thiện ROI, tiếp cận khách hàng mới, hiểu hành vi của họ, tăng mức độ trung thành của họ với thương hiệu và nói chung là tối ưu hóa các chiến dịch của bạn theo cách hiệu quả bền vững hơn.

Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn từ Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi

Meta sẽ sớm hỏi người dùng châu Âu về việc liệu họ có đồng ý nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu hay không (Ad Targeting), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.

Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi
Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi

Meta theo đó sẽ sớm thông báo đến người dùng châu Âu về cách họ có thể kiểm soát và tiếp nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu (targeted advertising), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.

Trước đây, chủ sở hữu của Instagram, Facebook và cả Threads, tuyên bố rằng sẽ xử lý dữ liệu của người dùng theo cách hợp pháp nhất để phân phối các quảng cáo được cá nhân hoá, tuy nhiên, thep các quy định mới, Meta sẽ phải thay đổi.

Trong một thông báo, Meta cho biết nền tảng sẽ hỏi ý kiến và xin sự đồng ý của người dùng trước khi được phép nhắm mục tiêu quảng cáo đến họ.

Điều này tuân theo phán quyết từ Ủy viên bảo vệ dữ liệu (DPC) của Ireland vào tháng 1, cơ quan này đóng vai trò là cơ quan quản lý chính của Meta tại EU, yêu cầu Meta đánh giá lại cơ sở pháp lý về cách nhắm mục tiêu quảng cáo.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Meta mang về hơn 60 tỷ USD doanh thu quảng cáo trên toàn cầu và doanh thu từ quảng cáo chiếm đến 97% doanh thu của toàn Meta trong năm 2022.

Liên quan đến việc Meta sẽ phải thay đổi cách nhắm mục tiêu quảng cáo, các chuyên gia nhận định rằng, thế giới làm marketing sẽ phải thực hiện một bước chuyển cần thiết từ các chiến lược tập trung vào dữ liệu sang tương tác với khách hàng dựa trên niềm tin.

Thay vì tập trung hay phụ thuộc vào dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data), marketer sẽ phải chuyển hướng sang khai thác và tối ưu dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).

Trong khi việc liệu người dùng có chấp nhận để Meta phân phối quảng cáo cá nhân hoá hay không vẫn là một dấu chấm hỏi, nhiều dự báo cho rằng “phần lớn họ sẽ từ chối khi các quảng cáo trên nền tảng hiện chứa quá nhiều yếu tố độc hại”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta chia sẻ cách nhắm mục tiêu quảng cáo theo đối tượng

Nếu bạn đang tìm cách tối ưu hóa quảng cáo trên FacebookInstagram, nhưng bạn chưa biết cách nhắm mục tiêu quảng cáo sao cho hiệu quả, những chia sẻ mới đây của Meta có thể khá hữu ích.

Meta chia sẻ cách nhắm mục tiêu quảng cáo theo đối tượng
Meta chia sẻ cách nhắm mục tiêu quảng cáo theo đối tượng

Thông qua chia sẻ mới, Meta đưa ra một số mẹo để nhà quảng cáo có thể xây dựng đối tượng quảng cáo dựa trên mục tiêu của chiến dịch quảng cáo. Tuỳ thuộc các mong muốn khác nhau mà nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo (ad targeting) theo những cách khác nhau.

Trong khi nhà quảng cáo có thể sử dụng cách thức khác nhau để nhắm mục tiêu và xây dựng đối tượng khách hàng tiềm năng, Meta cho rằng việc hiểu được các nguyên lý nền tảng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hiệu suất quảng cáo.

Đối tượng mục tiêu là gì hay họ là ai?

Đối tượng mục tiêu là một nhóm khách hàng cụ thể, những người sẽ thấy quảng cáo dựa trên độ tuổi, giới tính, nhân khẩu học, sở thích hay thói quen mua hàng.

Liên quan đến khái niệm đối tượng mục tiêu, bạn cũng nên phân biệt nó với thị trường mục tiêu, được định nghĩa là nơi có chứa nhiều các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.

Về bản chất, thị trường mục tiêu là khái niệm rộng hơn được người làm marketing xác định sau quá trình phân khúc thị trường (Market Segmentation), từ các thị trường mục tiêu có được, người làm marketing sẽ tiếp tục phân chia nó thành các đối tượng mục tiêu khác nhau để phục vụ cho các chiến lược marketing khác nhau.

Nếu thị trường mục tiêu bao gồm tất cả những người có thể quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đối tượng mục tiêu là những nhóm người cụ thể, những người có nhiều khả năng nhất để mua các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Cách tìm kiếm và sử dụng đối tượng mục tiêu?

Nếu mục tiêu của nhà quảng cáo là tìm kiếm khách hàng mới, hãy sử dụng nhóm đối tượng khách hàng tuỳ chỉnh (Custom Audiences) trong trình quản lý quảng cáo (Ad Manager) để xây dựng các nhóm đối tượng tương tự (lookalike) với những khách hàng đã từng mua hàng hay tương tác với thương hiệu.

Nếu mục tiêu của nhà quảng cáo là có nhiều chuyển đổi (Conversion) hơn, hãy sử dụng Meta (Facebook) Pixel để thấu hiểu động cơ mua hàng hay các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định của khách hàng.

Hãy tiếp cận những khách hàng thực sự tiềm năng, những người muốn lắng nghe và tương tác lại với thương hiệu.

Với quảng cáo trên Meta, bạn là người quyết định ai sẽ xem quảng cáo và xem ở đâu.

Hãy xây dựng đối tượng trực tuyến theo cách tiếp cận rộng dựa trên những đặc điểm của những người mà bạn muốn họ xem quảng cáo của mình và sau đó thu hẹp dần đối tượng của quảng cáo theo sở thích, giới tính hoặc vị trí, đồng thời sử dụng thêm các chiến thuật nhắm mục tiêu quảng cáo khác để tìm những người có nhiều khả năng thực hiện hành động nhất.

Sau khi quảng cáo bắt đầu chạy, hệ thống quảng cáo của Meta sẽ tìm hiểu ai đang tương tác với các mẫu quảng cáo và theo thời gian, bạn có thể thu hẹp đối tượng để chỉ tiếp cận những người phù hợp nhất.

Bạn cũng nên tận dụng đối đa phần thông tin chi tiết về đối tượng (Audience Insights) để hiểu sâu hơn về những người đang tương tác nhiều nhất với thương hiệu.

Việc sử dụng chiến thuật nhắm mục tiêu chi tiết, chẳng hạn như nhắm mục tiêu theo sở thích (Interest Targeting) có thể dẫn đến lượng đối tượng tiếp cận tiềm năng nhỏ hơn nhưng cũng có thể giúp nhắm mục tiêu quảng cáo tốt hơn đến những đối tượng có nhiều khả năng phản hồi lại với quảng cáo hơn.

Meta khuyên nhà quảng cáo chỉ nên sử dụng cách nhắm mục tiêu theo sở thích nếu đối tượng có ít nhất là 2 triệu người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ad Targeting: LinkedIn thêm tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo mới

Nếu LinkedIn là một phần trong chiến lược quảng cáo của doanh nghiệp của bạn hoặc đơn giản bạn muốn học hỏi và ứng dụng kỹ thuật nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting), những cập nhật mới đây là những gì bạn nên tham khảo.

Ad Targeting: LinkedIn thêm tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo mới
Ad Targeting: LinkedIn thêm tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo mới

Theo LinkedIn:

“Với hơn 90 nghìn Trang sản phẩm (Product Pages), 6,1 triệu Trang dịch vụ (Service Pages) và lượng tương tác trên Trang Linkedin (Linkedin Pages) tăng đến 48% qua từng năm, chúng tôi biết các thương hiệu và người dùng đang sử dụng LinkedIn để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của họ.”

Với những gì đang diễn ra trên nền tảng, LinkedIn vừa cung cấp thêm các cách thức mới để nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo theo đối tượng mà cụ thể là nhắm đến từng nhóm đối tượng riêng biệt.

LinkedIn cho biết hiện nền tảng có hơn 400+ danh mục sở thích khác nhau như công nghệ, kinh doanh, tài chính, v.v. nhà quảng cáo theo đó có thể sử dụng các tiêu chí này để tập trung vào từng nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể và tối đa hóa kết quả từ chi tiêu quảng cáo của mình trên LinkedIn.

  • Các danh mục sản phẩm (con) mới trong đó tập trung vào phần mềm.

“LinkedIn hiện đã cung cấp thêm các danh mục con tập trung vào các chi tiết cụ thể như phần mềm trực quan hóa dữ liệu, phần mềm quản lý doanh thu và phần mềm phân tích bán hàng.”

  • Một loạt các sở thích mới theo Dịch vụ (như hình ảnh bên dưới).

“Bạn có thể tận dụng các tiêu chí nhắm mục tiêu mới này cộng với đó là Sơ đồ kinh tế của LinkedIn (LinkedIn Economic Graph) để xây dựng các chiến dịch quảng cáo phù hợp hơn, tiếp cận đúng hơn đến những ai quan tâm các dịch vụ mà bạn cung cấp.

LinkedIn hiện cung cấp 20 danh mục nhắm mục tiêu bao gồm các dịch vụ như bất động sản, tư vấn môi trường và phát triển phần mềm ứng dụng.”

Ngoài ra, thông qua một hợp tác mới đây với công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, LinkedIn chia sẻ những cách thức tiếp cận quảng cáo mới cho các thương hiệu B2C.

Nghiên cứu đã xem xét 144 chiến dịch quảng cáo khác nhau và cho thấy rằng các chiến dịch B2C trên LinkedIn hoạt động hiệu quả hơn khi tập trung vào yếu tố Khát vọng (Cảm hứng, Cảm xúc), Sự đổi mới và Lòng trung thành.

  • Người tiêu dùng mong muốn kết nối với các thương hiệu giúp họ cảm thấy lạc quan và nhiều ý nghĩa hơn trong cuộc sống. Ví dụ, nếu bạn bán xe hơi, bạn hãy chỉ ra lý do tại sao việc sử dụng (lái) xe của bạn sẽ giúp khách hàng có một cuộc sống trải nghiệm hơn.
  • Các thông điệp thương hiệu tập trung vào những ý tưởng mới và độc đáo cũng thể hiện sự hiệu quả không kém. Hãy cung cấp những nội dung riêng biệt (được sử dụng riêng cho thương hiệu) đồng thời giúp người tiêu dùng cảm nhận được sự độc đáo (và duy nhất) khi trải nghiệm sản phẩm.
  • Những thông điệp dựa trên yếu tố Lòng trung thành cũng là một cách thức tiếp cận thông minh khác. Thương hiệu của bạn có phản ánh giá trị của khách hàng không? Liệu người tiêu dùng có nói rằng họ yêu thích thương hiệu của bạn không?

LinkedIn cho biết rằng việc tập trung vào những khía cạnh nói trên sẽ giúp thương hiệu tạo ra những kết nối tốt hơn với khách hàng, xây dựng những nội dung (content) phù hợp với mong muốn của họ và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Target là gì? Các chiến lược Targeting trong Marketing

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Target hay Targeting như: target là gì, targeting là gì, phân biệt target và targeting, tìm hiểu về khái niệm target trong marketing, các chiến lược targeting và hơn thế nữa.

target là gì
Target là gì?

Thường được sử dụng trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, khái niệm Target hay Targeting chủ yếu đề cập đến cách các thương hiệu hay doanh nghiệp lựa chọn và xác định thị trường mục tiêu (Target Market), song song với đó là các chiến lược nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng hay thị trường nhất định.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Target là gì?
  • Targeting là gì?
  • Target Market là gì trong Marketing?
  • Tại sao Targeting lại quan trọng.
  • Target Market Segment là gì?
  • Cách xác định Target Market.
  • Mục đích của việc xác định Target Market là gì?
  • Thấu hiểu thuật ngữ Target hay Targeting trong phạm vi quảng cáo.
  • Một ví dụ về thuật ngữ Target.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Target hay Targeting là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Target là gì?

Target trong tiếng Việt có nghĩa là Mục tiêu. Về mặt ngôn ngữ, khái niệm Target hay Mục tiêu đề cập đến một thứ, đối tượng hay nhiệm vụ nào đó cần hướng tới hay hoàn thành.

Tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà Target có thể là một sự vật, hiện tượng, nhiệm vụ hay con người, ví dụ, Target của một học sinh là vượt qua kì thi tuyển sinh, Target khi này là một nhiệm vụ, ngược lại trong ví dụ, học sinh là Target hay Mục tiêu cải cách của nhà trường, Target khi này lại đề cập đến những con người cụ thể.

Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Target hay Mục tiêu cũng bao hàm khá nhiều ý nghĩa khác nhau, từ việc đó có thể là thứ mà ai đó đang hướng tới hay cần đạt được, là những đối tượng là con người cụ thể hay đó là những cấp độ gắn liền với các con số cụ thể.

Một ví dụ khác giải thích cho thuật ngữ Target là, “Target (Mục tiêu) của chính phủ là tăng trưởng ở mức 5% trong năm 2022”.

Như đã phân tích ở trên, trong khi tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể thuật ngữ Target có thể mang nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên, ý nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất là “Thứ mà cá nhân hay tổ chức nào đó cần đạt được”.

Targeting là gì trong Marketing và Quảng cáo?

Targeting là gì trong Marketing và Quảng cáo?

Là từ ngữ mở rộng (động từ) của thuật ngữ gốc Target, Targeting có nghĩa là nhắm mục tiêu, khái niệm được sử dụng chủ yếu trong phạm vi ngành marketing với ý nghĩa là tiếp cận hay nhắm đến một cá nhân hoặc một nhóm người dùng cụ thể nào đó.

Nằm trong bối cảnh tổng thể là quản trị Marketing, thuật ngữ Targeting là một thành phần trong quy trình tổng thể bao gồm: Nghiên cứu thị trường (R), Phân khúc, lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (Segmentation – Targeting – Positioning), marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Thực thi (I) và cuối cùng là Kiểm tra (C).

Targeting trong trường hợp này có nghĩa là lựa chọn thị trường mục tiêu (Target Market), hành động được xảy ra sau khi doanh nghiệp đã tiến hành phân chia thị trường thành các “khúc” khác nhau.

Tuỳ thuộc vào chiến lược của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn một, một vài hoặc toàn bộ các phân khúc (Segment) hiện có trên thị trường.

Trong phạm vi các hoạt động quảng cáo, khái niệm Targeting đề cập đến các chiến thuật xác định các tệp hay đối tượng khách hàng tiềm năng (mục tiêu) để sau đó xây dựng các chiến dịch quảng cáo theo hướng hiển thị đến những đối tượng này.

Nói một cách dễ hiểu, Targeting chính là quá trình nhà quảng cáo xây dựng nên các nhóm chân dung khách hàng (Customer Persona) khác nhau, những người được cho là có khả năng mua hàng cao nhất.

Tuỳ vào từng nền tảng quảng cáo hay chiến thuật của từng nhà quảng cáo, các tiêu chí Targeting hay nhắm mục tiêu sẽ bao gồm các thành phần khác nhau như sở thích, độ tuổi, khu vực sinh sống hay là tâm lý (nội dung chi tiết sẽ được phân tích ở các phần tiếp theo trong bài).

Target Market là gì trong Marketing?

Target Market là gì trong Marketing?
Target Market là gì trong Marketing?

Target Market có nghĩa là thị trường mục tiêu, chính là những nhóm người dùng cụ thể mà thương hiệu hay marketer muốn tiếp cận để bán hàng.

Mỗi Target Market bao gồm những người tiêu dùng có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp nhất và những người trong nhóm này thường có một số đặc điểm chung, như nhân khẩu học hay hành vi.

Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể chọn một hoặc nhiều Target Market hay thị trường mục tiêu khác nhau, bằng cách xác định rõ thị trường mục tiêu của mình, doanh nghiệp có thể có nhiều cách hơn để bán hàng.

Trong khi có không ít các doanh nghiệp hướng tới toàn bộ thị trường (Mass Market), một số khác lại chỉ nhắm mục tiêu đến một số thị trường mục tiêu cụ thể, hay thậm chí là hẹp (Niche Market), nơi doanh nghiệp cho rằng họ có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng mục tiêu hay nơi mà họ có nhiều lợi thế cạnh tranh nhất (so với đối thủ).

Liên quan đến khái niệm Targeting hay Target Market, có một điều mà tất cả những người làm marketing, đặc biệt là những bạn mới vào nghề cần hiểu đó là, trong khi tất cả mọi người dùng ở nhiều phân khúc khác nhau có thể mua hàng của doanh nghiệp, chỉ có một số nhóm phân khúc chính là mua hàng thường xuyên và nhiều nhất.

Nói cách khác, trong khi thương hiệu có thể chỉ nhắm mục tiêu (thông qua các chương trình marketing và quảng cáo) đến một hoặc một số ít nhóm thị trường mục tiêu, những đối tượng không phuộc phân khúc này vẫn có thể mua hàng (chỉ là ít hơn nên doanh nghiệp không cần tập trung nguồn lực để nhắm mục tiêu – Targeting).

Thương hiệu không nhắm mục tiêu đến tất cả mọi người, nhưng họ vẫn có thể bán hàng cho tất cả mọi người.

Tại sao Targeting hay việc nhắm mục tiêu lại quan trọng với người làm marketing nói chung.

Trong phạm vi ngành marketing và quảng cáo, việc nhắm mục tiêu hay Targeting đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp vừa tiết kiệm ngân sách marketing vừa thúc đẩy tỷ lệ bán hàng tổng thể.

Bạn cứ thử hình dung thế này, sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp nhận thấy là chỉ có một số lượng người dùng mục tiêu nhất định nào đó là có khả năng mua (chi trả) các sản phẩm của doanh nghiệp, điều này có nghĩa là doanh nghiệp không cần phải nhắm mục tiêu hay Targeting đến toàn bộ thị trường rộng lớn kia, bao gồm vô số những người không thể hoặc rất hiếm khi mua sản phẩm.

Liệu doanh nghiệp có đủ ngân sách để tiếp cận hết gần 3 tỷ người dùng toàn cầu hay hơn 60 triệu người dùng tại Việt Nam trên Facebook hay không, hay liệu doanh nghiệp có bán hàng được cho tất cả những người này hay không.

Đây chính là lúc mà chiến lược Targeting hay nhắm mục tiêu đến một số thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu cụ thể phát huy tác dụng.

Tiếp đó, khi doanh nghiệp đã chọn được chiến lược nhắm mục tiêu đến một số Target Market cụ thể, điều này không có nghĩa là chiến thuật Targeting hết tác dụng.

Sự thật là, nếu bạn từng tìm hiểu về khái niệm hành trình khách hàng hay Customer Journey, bạn thấy rằng, mỗi khách hàng hay nhóm khách hàng sẽ trải qua khá nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều điểm chạm khác nhau với thương hiệu (Brand Touchpoint).

Targeting khi này có nhiệm vụ là truyền tải các thông điệp (Brand Message) khác nhau đến từng nhóm đối tượng khác nhau khi họ đang có những nhu cầu hay băn khoăn khác nhau.

Bằng cách Targeting hay nhắm mục tiêu “chính xác” đến từng nhóm đối tượng vốn có các nhu cầu khác nhau, thương hiệu không chỉ có thể gia tăng tỷ lệ tương tác, tăng tỷ lệ mua hàng, giảm chi phí dư thừa (không cần thiết) mà còn gia tăng trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu, điều cuối cùng có thể giúp họ trung thành hơn (Brand Loyalty).

Mặc dù có không ít nhà quảng cáo bắt đầu tiến hành hoạt động Targeting ngay vào thời điểm thiết lập chiến dịch, điều này thường không mang lại nhiều hiệu quả.

Chiến lược đúng đắn cho các thương hiệu là cần tiến hành nghiên cứu đối tượng mục tiêu từ sớm trước đó (và cập nhật liên tục).

Target Market Segment là gì?

Target Market Segment là gì?
Target Market Segment là gì?

Target Market Segment là một phân khúc thị trường mục tiêu. Như đã phân tích ở trên, về cơ bản, thị trường đại chúng (Mass Market) thường có thể được chia thành nhiều phân khúc khác nhau (ví dụ như phân khúc thị trường cao cấp và phân khúc thị trường bình dân), tuỳ vào từng chiến lược mà doanh nghiệp có thể chọn và Targeting tới một hoặc nhiều Target Market Segment khác nhau.

Mỗi Target Market Segment gắn liền với từng đặc tính cụ thể về tuổi tác, giới tính, sở thích, hành vi, khả năng chi trả, tâm lý hay động cơ mua hàng, những đối tượng hay người dùng ở trong cùng một phân khúc thì có các đặc tính tương tự nhau.

Cách xác định Target Market.

Một khi bạn có thể hiểu Target là gì hay Targeting là gì, cũng như phân biệt sự khác nhau giữa chúng, bạn cũng cần hiểu về cách xác định các Target Market hay Thị trường mục tiêu mà doanh nghệp cần hướng tới.

Dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo khi xác định Target Market.

Bước 1. Tổng hợp các dữ liệu về khách hàng hiện tại.

Bước đầu tiên và cũng là con đường tối ưu nhất để tìm ra những người muốn mua hàng nhất của thương hiệu là xác định ai đã và đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu.

Một khi bạn có thể hiểu rõ về chân dung của những người sẵn sàng chi trả và mua sản phẩm của bạn, bạn có thể tìm kiếm nhiều hơn những người tương tự.

Tùy thuộc vào cách khách hàng kết nối với doanh nghiệp, bạn có thể có nhiều hoặc ít dữ liệu về khách hàng, tuy nhiên, điều quan trọng ở đây không phải là ít hay nhiều mà là phù hợp, bạn cần sử dụng thông tin một cách có chủ đích để hiểu về giá trị của khách hàng.

CRM có thể là nơi cung cấp dữ liệu về khách hàng tốt nhất.

Một số điểm dữ liệu bạn có thể muốn xem xét là:

  • Độ tuổi: Bạn cần hiểu khách hàng của mình đang ở nhóm tuổi hay thế hệ nào.
  • Vị trí (và múi giờ): Khách hàng hiện tại của bạn sống ở đâu và họ thường tương tác vào thời gian nào. Việc hiểu khu vực có thể giúp ích cho việc nhắm mục tiêu (quảng cáo) trong khi hiểu khoảng thời gian khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều nhất có thể giúp thương hiệu hiển thị quảng cáo hay bài đăng đúng thời điểm hơn.
  • Ngôn ngữ: Nếu doanh nghiệp của bạn có khách hàng toàn cầu thì hiểu việc hiểu ngôn ngữ của khách hàng dường như là điều bắt buộc.
  • Động lực và năng lực chi tiêu: Khách hàng hiện tại của bạn phải chi bao nhiêu tiền để có thể sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, làm cách nào để họ có thể tiếp cận với mức giá hiện tại.
  • Sở thích: Khách hàng của bạn thích làm gì? Họ xem những chương trình truyền hình nào? Tương tác trên mạng xã hội nào hay họ thích những thương hiệu nào?
  • Thách thức: Khách hàng của bạn đang phải đối mặt với những nỗi đau nào? Bạn có hiểu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình giúp họ giải quyết những thách thức hay nỗi đau đó như thế nào không?
  • Giai đoạn sống: Khách hàng của bạn là sinh viên đại học? Ngườ mới làm cha mẹ? hay đã về hưu.

Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau (B2B hay B2C), thương hiệu có những đối tượng mục tiêu với những sở thích khác nhau.

Bước 2. Kết hợp dữ liệu hiện có với dữ liệu xã hội.

Ngoài các dữ liệu hiện có hay thương hiệu đã thu thập được, khi mạng xã hội trở thành nơi mà người tiêu dùng sẵn sàng thể hiện “con người thật” của họ, đây chính là nơi thương hiệu hiểu về khách hàng mục tiêu của mình.

Việc phân tích các dữ liệu xã hội cũng có thể giúp thương hiệu tìm ra các Target Market hay các nhóm khách hàng mục tiêu mới mà họ có thể chưa từng nghĩ tới trước đây.

Bạn cũng có thể sử dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) để thu thập dữ liệu và tìm kiếm insight về khách hàng của mình.

Bước 3. Kiểm tra năng lực cạnh tranh.

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu ai đang mua các sản phẩm hay dịch vụ của mình hay họ có những đặc điểm nhận dạng nào, bạn phải tiếp tục xem xét đến yếu tố cạnh tranh, tức so với các đối thủ, bạn có khả năng đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của các nhóm khách hàng mục tiêu đã định ra hay không.

Một số yếu tố bạn cần xem xét là:

  • Đối thủ cạnh tranh của bạn có đang theo đuổi cùng phân khúc thị trường mục tiêu hay Target Market Segment hay không? Những gì các đối thủ đang hướng tới là gì?
  • Họ có đang tiếp cận các Target Market mà bạn chưa từng nghĩ đến hay không?
  • Hay đọ đang định vị thương hiệu của họ như thế nào trên thị trường?

Bước 4. Làm rõ các giá trị riêng biệt mà sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể mang lại (giúp đối tượng mục tiêu giải quyết các nỗi đau).

Khi nói đến các giá trị riêng biệt (USP) hay điểm mạnh (SWOT) của các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, có một hiểu lầm lớn mà không ít người làm marketing vẫn thường mắc phải đó là chưa phân biệt được giữa tính năng và lợi ích.

Tính năng là những gì sản phẩm hay doanh nghiệp có ví dụ như tốc độ tải nhanh hay màu sắc bắt mắt, còn lợi ích là kết quả, chính là những gì mà đối tượng mục tiêu nhận được sau khi sử dụng sản phẩm. Nói cách khác, lợi ích là cách các tính năng có thể giúp giải quyết các nỗi đau của đối tượng mục tiêu.

Bước 5. Xây dựng một bản tuyên ngôn định vị thị trường mục tiêu (Target Market Statement).

Tới giai đoạn cuối cùng này, khi bạn đã có thể hiểu về khách hàng, về thị trường mục tiêu (Target Market) hay cách các sản phẩm giải quyết các vấn đề của các đối tượng có trong thị trường mục tiêu, bạn cần xây dựng một tuyên ngôn đơn giản và rõ ràng về thị trường mục tiêu của mình.

Xác định tuyên ngôn về thị trường mục tiêu là bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản tuyên ngôn về định vị thương hiệu (Brand Positioning Statement).

Khi xây dựng các bản tuyên ngôn về Target Market hay thị trường mục tiêu của thương hiệu, hãy cố gắng kết hợp các đặc điểm nhân khẩu học và hành vi quan trọng nhất của các đối tượng mục tiêu có trong phân khúc.

Ví dụ: Thị trường mục tiêu của chúng tôi là [(các) giới tính] ở [độ tuổi], sống ở [địa điểm] và thích [các hoạt động thường làm].

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Target hay Targeting là gì?

  • Target Market Statement là gì?

Target Market Statement là các bản tuyên bố hay tuyên ngôn về thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp muốn nhắm mục tiêu (Targeting). Các Target Market Statement thường gắn liền với các đặc điểm nhận dạng (chung) của các đối tượng mục tiêu có trong một thị trường mục tiêu cụ thể.

  • Targeting Tactics là gì?

Là các chiến thuật hay thủ thuật nhắm mục tiêu đến các đối tượng có trong Target Market.

Các Targeting Tactics thường hướng đến việc khiến quá trình nhắm mục tiêu được chính xác hơn để từ đó mang lại tỷ lệ chuyển đổi cao hơn với chi phí thấp hơn.

  • Target khách hàng là gì?

Là hoạt động nhắm mục tiêu (thường là từ các chương trình quảng cáo) đến các nhóm khách hàng mục tiêu, những người có khả năng mua hàng cao nhất, là cách hiển thị quảng cáo đến những người dùng có liên quan nhất.

  • Chạy Target là gì?

Thường được sử dụng trong ngành quảng cáo hay các kỹ thuật chạy quảng cáo, chạy target chính là việc nhà quảng cáo chọn nhiều tiêu chí khác nhau để hiển thị và tối ưu quảng cáo như sở thích, tuổi, khu vực, thu nhập…Ngược lại với chạy Target là chạy Mass, tức nhà quảng cáo không nhắm mục quá cụ thể đến các nhóm đối tượng mục tiêu.

  • Target Audience là gì?

Target Audience hay còn được gọi tắt là TA có nghĩa là đối tượng mục tiêu, chính là những người có khả năng mua hàng cao nhất từ thương hiệu. Target Audience gắn liền với từng Target Market.

  • Re Targeting là gì?

Là hoạt động nhắm mục tiêu lại, khái niệm đề cập đến việc các thương hiệu tương tác lại (hiển thị lại quảng cáo) với những đối tượng mục tiêu đã từng tương tác trước đó.

Các nội dung (Content) hay nền tảng được sử dụng cho mục tiêu Re-targeting có thể giống hoặc khác các nội dung từng hiển thị trước đó.

  • Target frequency là gì?

Thường được sử dụng trong ngành quảng cáo, target frequency đề cập đến tần suất hay số lần hiển thị quảng cáo trong một khoảng thời gian nhất định.

  • Target Market là gì?

Là thị trường mục tiêu, chính là phân khúc hay nơi mà doanh nghiệp đang tập trung nguồn lực để bán hàng. Thông thường, doanh nghiệp sẽ tiến hành chọn Target Market sau quá trình nghiên cứu và phân phúc thị trường.

  • Ad Targeting là gì?

Là hoạt động nhắm mục tiêu quảng cáo đến một nhóm người tiêu dùng cụ thể trên các nền tảng quảng cáo. Các nhà quảng cáo khi này chọn cách hiển thị quảng cáo (Ads) đến những người dùng có khả năng hành động (mua hàng) cao nhất.

Kết luận.

Như bạn có thể thấy, dù với tư cách là người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, việc thấu hiểu các lý thuyết về Targeting hay Target Market là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Bằng cách hiểu rõ Target là gì, sự khác biệt giữa Target và Targeting là gì và hơn thế nữa về Target Market, bạn có thể bắt đầu công việc marketing hay quảng cáo một cách bài bản và có chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips