Skip to main content

Thẻ: CSR

ESG là gì? Đầu tư vào ESG là gì? Tìm hiểu các chỉ số và tiêu chuẩn ESG

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng rất phổ biến trong phạm vi phát triển doanh nghiệp lẫn đầu tư đó là ESG (Environmental, Social, và Corporate Governance): ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG? Đầu tư ESG là gì? Các điều kiện cụ thể để đạt được tiêu chuẩn ESG (Tiêu chuẩn về Môi trường, Xã hội và Quản trị)? và nhiều nội dung khác.

ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG
ESG là gì? Tại sao doanh nghiệp cần đầu tư vào ESG

ESG là gì?

ESG là từ viết tắt của Environmental (môi trường), Social (xã hội) và Corporate Governance (quản trị doanh nghiệp), khái niệm đề cập đến một bộ tiêu chuẩn thực thi chủ yếu được áp dụng trong phạm vi doanh nghiệp hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường và có trách nhiệm với xã hội.

Dù là ở khía cạnh phát triển doanh nghiệp hay đầu tư, chỉ số ESG cũng tương tự như CSR, được xem là nền tảng để xây dựng nên một doanh nghiệp bền vững.

Mục tiêu của ESG là nắm bắt các cơ hội và rủi ro phi tài chính vốn có liên quan đến các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

Trong khi tiêu chí môi trường (E – Environmental) xem xét cách một doanh nghiệp bảo vệ môi trường, ví dụ như các chính sách của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu. Tiêu chí xã hội (S – Social) kiểm tra cách doanh nghiệp xây dựng và phát triển mối quan hệ với nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng nói chung.

Cuối cùng, tiêu chí quản trị (G – Governance) liên quan đến các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp, cách doanh nghiệp trả lương cho các vị trí cấp cao (ví dụ như CEO), kiểm toán, kiểm soát nội bộ và quyền lợi của cổ đông.

Doanh nghiệp ESG là gì?

Doanh nghiệp ESG hay tổ chức ESG đơn giản là các doanh nghiệp cam kết thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn ESG trong tổ chức của họ. Cam kết này thường phải gắn liền với các chính sách rõ ràng nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với xã hội (bao gồm cả với nhân viên và đối tác) đồng thời có mô hình quàn trị (có các nhà lãnh đạo) luôn đề cao tính minh bạch và sẵn sàng chịu trách nhiệm. Mô hình quản trị này cũng phải có khả năng hỗ trợ trực tiếp các tiêu chuẩn trước đó về môi trường và trách nhiệm xã hội.

Phân biệt tiêu chuẩn ESG với tính bền vững (Sustainability) và CSR.

Về tổng thể cả ESG, tính bền vữngCSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là 3 tiêu chuẩn hay quy tắc vận hành doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay không chỉ trên toàn cầu mà còn cả tại Việt Nam.

Trong khi tất cả các tiêu chuẩn này đều hướng tới một mục tiêu chung đó là giúp doanh nghiệp kiểm soát sự tác động (trong cách vận hành của doanh nghiệp) đến các vấn đề môi trường và kinh tế, chúng cũng có những điểm khác nhau.

  • ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) – Environmental, Social, and Governance:
  1. Môi trường (Environmental): Tập trung vào tác động của doanh nghiệp đối với môi trường. Điều này bao gồm quản lý rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên tự nhiên và các vấn đề khác liên quan đến môi trường.
  2. Xã hội (Social): Tập trung vào các vấn đề liên quan đến nhân quyền, lao động, quản lý chuỗi cung ứng, và ảnh hưởng đối với cộng đồng. Điều này bao gồm các cam kết về đa dạng, công bằng xã hội và quyền người lao động.
  3. Quản trị (Governance): Liên quan đến cách doanh nghiệp được quản lý và điều hành. Nó bao gồm các khía cạnh như cấu trúc quản trị, chuẩn mực đạo đức, quản lý rủi ro, và quy trình kiểm soát.
  1. Phạm vi (Scope): CSR thường tập trung hơn, tập trung chủ yếu vào các hoạt động xã hội và môi trường mà doanh nghiệp thực hiện nhằm góp phần vào phát triển xã hội.
  2. Chiến lược (Strategy): CSR thường đặt nặng vào việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xã hội như tài trợ cộng đồng, giáo dục, và các chương trình từ thiện.
  • Tính Bền Vững:
  1. Đối tượng: Tính bền vững có thể bao gồm cả ESG và CSR, nhưng nó mở rộng hơn để bao gồm cả khía cạnh kinh doanh dài hạn và ổn định, không chỉ là vấn đề ngắn hạn hoặc các chiến lược xã hội.
  2. Chủ thể: Tính bền vững thường đặt nặng vào việc xem xét tác động của doanh nghiệp đối với tất cả các bên liên quan, bao gồm cả nhà đầu tư, khách hàng, nhân viên, và cộng đồng.

Tóm lại, ESG và CSR có một số điểm chung, nhưng ESG thường mở rộng nhiều hơn về khía cạnh quản trị doanh nghiệp và tác động xã hội, trong khi tính bền vững có thể bao gồm cả hai khái niệm này và thêm vào đó các yếu tố hướng tới mục tiêu dài hạn và ổn định.

Tại sao ESG lại quan trọng với doanh nghiệp và các tổ chức trong thế giới ngày nay?

Về tổng thể, thế giới của chúng ta ngày nay đang phải đối mặt với một số thách thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính (linear economy) sang nền kinh tế tuần hoàn (circular economy), gia tăng bất bình đẳng, cân bằng nhu cầu kinh tế với nhu cầu xã hội.

Để giải quyết các thách thức này, các doanh nghiệp cần một bộ tiêu chuẩn làm kim chỉ nam hoạt động, đóng vai trò định hướng cho mọi chiến lược hay quyết định, khái niệm ESG cùng với đó là các tiêu chuẩn cụ thể được ra rời từ đây.

Ngày nay, từ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý đến người tiêu dùng và nhân viên đang ngày càng yêu cầu các doanh nghiệp không chỉ phải là người quản lý tốt nguồn vốn mà còn cả với tài nguyên tự nhiên và xã hội, đồng thời phải có sẵn các mô hình quản trị cần thiết để hỗ trợ cho quá trình này.

Cũng từ khía cạnh này, nhiều nhà đầu tư đã tìm cách kết hợp các yếu tố ESG vào quá trình ra quyết định đầu tư của họ, điều này càng khiến cho ESG ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Thấu hiểu khái niệm ESG.

  • Ở khía cạnh đầu tư, ESG được sử dụng để sàng lọc các khoản đầu tư dựa trên chính sách phát triển và ưu tiên của doanh nghiệp. Liệu nó có hướng đến việc bảo vệ môi trường hay có trách nhiệm với xã hội hay không.
  • Thực hành các tiêu chuẩn ESG cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang nói KHÔNG với các hoạt động phi đạo đức và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

ESG hoạt động như thế nào.

Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư đã bắt đầu thể hiện sự quan tâm của họ đến việc đặt tiền của họ vào những nơi (doanh nghiệp) có giá trị.

Để có thể nhận được các khoản đầu tư, các doanh nghiệp buộc phải xây dựng và thực thi các tiêu chuẩn hay nguyên tắc ESG gắn liền với yếu tố môi trường, xã hội và quản trị.

Đầu tư ESG đôi khi được gọi là đầu tư bền vững, đầu tư có trách nhiệm, đầu tư tác động hoặc đầu tư có trách nhiệm với xã hội (SRI). Để đánh giá liệu một doanh nghiệp nào đó có đang xây dựng và phát triển dựa trên tiêu chí ESG hay không, các nhà đầu tư hay tổ chức sẽ xem xét đến nhiều hành vi và chính sách của chính doanh nghiệp đó.

ESG: Môi trường, xã hội và quản trị.

Các nhà đầu tư ESG muốn đảm bảo rằng các doanh nghiệp mà họ đầu tư hay rót vốn vào là những doanh nghiệp ưu tiên cho vấn đề môi trường, có trách nhiệm với các bên liên quan như nhân viên và khách hàng, và được lãnh đạo bởi những nhà lãnh đạo có trách nhiệm.

Các vấn đề về môi trường trong tiêu chuẩn ESG.

Các vấn đề về môi trường có thể bao gồm các chính sách liên quan đến việc chống biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng xanh, giảm lượng chất thải, giảm mức ô nhiễm, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và không ảnh hưởng đến động vật.

Những cân nhắc về ESG cũng có thể giúp đánh giá mọi rủi ro về môi trường mà một doanh nghiệp có thể gặp phải và cách doanh nghiệp quản lý những rủi ro đó.

Những cân nhắc này có thể bao gồm việc giảm phát thải khí nhà kính (Net Zero) trực tiếp và gián tiếp, quản lý chất thải độc hại và tuân thủ các quy định về môi trường.

Các vấn đề về xã hội trong tiêu chuẩn ESG.

Các khía cạnh hay vấn đề xã hội có trong bộ tiêu chuẩn ESG xem xét đến mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư hay cộng đồng.

Liệu doanh nghiệp có đang dành tặng một phần trăm lợi nhuận nào đó cho cộng đồng địa phương hay không? Điều kiện nơi làm việc của doanh nghiệp có phản ánh sự quan tâm cao đến sức khỏe và sự an toàn của nhân viên hay không? Doanh nghiệp có đang lợi dụng khách hàng của mình một cách phi đạo đức hay không?

Hay liệu doanh nghiệp có đang ưu tiên cho sự đa dạng, hòa nhập, tập trung vào cộng đồng, công bằng xã hội và đạo đức doanh nghiệp, bên cạnh việc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, giới tính và tình dục hay không?

Các vấn đề về quản trị trong tiêu chuẩn ESG.

Như đã đề cập ở trên, trong khái niệm ESG, các tiêu chuẩn quản trị (Governance) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kế toán chính xác và minh bạch, lựa chọn các nhà lãnh đạo sẵn sàng chịu trách nhiệm trước các cổ đông và hơn thế nữa.

Các nhà đầu tư ESG có thể yêu cầu doanh nghiệp đảm bảo rằng doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể nhằm tránh xung đột lợi ích trong việc lựa chọn các thành viên hội đồng quản trị và giám đốc điều hành cấp cao, không sử dụng các khoản tiền bất hợp pháp.

Ưu điểm của các khoản đầu tư ESG.

Theo các phân tích từ chuyên gia, ngoài giá trị xã hội, tiêu chí ESG có thể giúp các nhà đầu tư tránh được những rắc rối xảy ra khi các doanh nghiệp hoạt động theo cách rủi ro hoặc phi đạo đức, thứ cuối cùng sẽ khiến các nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hậu quả của nó.
Khi các hoạt động kinh doanh quan tâm đến ESG ngày càng gia tăng, các tổ chức đầu tư đang ngày càng theo dõi hiệu quả hoạt động của họ. Các công ty dịch vụ tài chính như JPMorgan Chase (JPM), Wells Fargo (WFC) và Goldman Sachs (GS) đã công bố các báo cáo thường niên xem xét kỹ lưỡng các phương pháp tiếp cận ESG và kết quả kinh doanh cuối cùng.

Giá trị cuối cùng của việc đầu tư vào ESG sẽ phụ thuộc vào việc họ có khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy sự thay đổi thực sự vì lợi ích chung hay không hay chỉ đơn thuần là để làm đẹp các báo cáo và “qua mặt” người tiêu dùng.

Đầu tư ESG là gì và nó khác với đầu tư bền vững như thế nào?

ESG và tính bền vững trên thực tế có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Đầu tư ESG sàng lọc các doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí liên quan đến hoạt động thân thiện với xã hội, thân thiện với môi trường và quản trị doanh nghiệp minh bạch. Kết quả của quá trình này có thể dẫn đến cái gọi là tính bền vững (Sustainability).

ESG có ý nghĩa gì đối với một doanh nghiệp?

Việc áp dụng các nguyên tắc hay tiêu chuẩn ESG có nghĩa là các chiến lược của doanh nghiệp giờ đây sẽ tập trung vào 3 trụ cột chính là môi trường, xã hội và quản trị.

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tích cực thực hiện các biện pháp nhằm mục tiêu giảm ô nhiễm, lượng CO2 thải ra khí quyển và giảm chất thải. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ưu tiên xây dựng một lực lượng lao động đa dạng, hòa nhập và bình đẳng.

Kết luận.

Trên đây là tất cả các thông tin mà MarketingTrips đã giải đáp đến bạn cho câu hỏi ESG là gì, hay tại sao doanh nghiệp lại cần đầu tư vào ESG trong bối cảnh kinh doanh ngày nay.

Đầu tư hay tuân thủ các tiêu chuẩn ESG có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tập trung vào các nguyên tắc quản trị theo hướng bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với cộng đồng rộng lớn và hơn thế nữa.

Ngày nay, các nhà đầu tư ngày càng mong muốn điều chỉnh danh mục đầu tư của họ hướng tới các doanh nghiệp và nhà cung cấp ưu tiên cho ESG, chính điều này đã biến ESG thành một từ khoá rất đáng để xem xét và tìm hiểu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Doanh nghiệp tái tạo: Xu hướng tương lai của các doanh nghiệp

43% doanh nghiệp Châu Á Thái Bình Dương (APAC) đã triển khai hiệu quả cái gọi là “văn hóa tái tạo” hay “kinh doanh tái tạo” và 46% đang vận hành chuỗi cung ứng tái tạo rất hiệu quả.

Doanh nghiệp tái tạo
Doanh nghiệp tái tạo: Xu hướng tương lai của các doanh nghiệp

Các phân tích từ công ty tư vấn toàn cầu Kearney đã phát hiện ra rằng gần một nửa (48%) giám đốc điều hành hoặc các vị cấp cao (C-suite) khác cho biết những chuyển đổi kinh doanh hiện tại của họ không mang lại hiệu quả.

Mặc dù các doanh nghiệp đang chuyển từ tập trung vào khả năng phục hồi trong suốt thời kỳ diễn ra COVID-19 sang quan điểm mới gọi là ‘tái tạo’ (regenerative business), nhưng hiện chỉ có 51% doanh nghiệp vận hành hiệu quả theo cách này.

“Doanh nghiệp tái tạo” là gì?

Trong bối cảnh kinh doanh mới, việc tích hợp các mô hình kỹ thuật số mới và phân tích nâng cao, đồng thời tạo ra các chuỗi cung ứng và mô hình bền vững cho doanh nghiệp và xã hội hiện là nhiệm vụ hết sức quan trọng.

Các doanh nghiệp mong muốn thực hiện những cam kết này sẽ cần một cách thức tiếp cận lâu dài để có thể trở nên thực sự ‘tái tạo’ (tái sinh).

Điều này có nghĩa là, ngoài việc phục hồi và mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp cần chủ động xác định xem những giá trị nào có thể được thêm ngược trở lại cho xã hội. Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR) đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Thay vì chỉ tập trung tối ưu hóa hiệu quả hay hiệu suất kinh doanh, thế hệ doanh nghiệp tiếp theo sẽ cần phải tái tạo tốc độ, sử dụng dữ liệu bên ngoài cộng với công nghệ AI để tìm hiểu chính xác những gì đang xảy ra bên ngoài doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Bằng cách tái tạo toàn bộ hệ thống kinh doanh, từ chuỗi cung ứng đến trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng các đội ngũ của họ có thể tiếp cận và duy trì toàn bộ tiềm năng vốn có.

Doanh nghiệp tái tạo còn được gọi là Kinh doanh tái tạo.

Góc nhìn từ C-Suite với khái niệm doanh nghiệp tái tạo (regenerative business).

Góc nhìn từ C-Suite với khái niệm doanh nghiệp tái tạo.
Góc nhìn từ C-Suite với khái niệm doanh nghiệp tái tạo.

Báo cáo nghiên cứu mới của Kearney từ hơn 800 lãnh đạo doanh nghiệp (C-Suite) trên toàn cầu (bao gồm 159 người ở khu vực APAC) cho thấy rằng có đến 99% lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc trở thành một doanh nghiệp tái tạo.

Ngoài ra, trong nghiên cứu, hơn một nửa (51%) lãnh đạo APAC báo cáo rằng doanh nghiệp của họ đã vận hành theo cách tái tạo một cách hiệu quả. Mặc dù con số này cao hơn mức trung bình toàn cầu là 44%, nhưng vẫn còn nhiều cơ hội nữa để tiếp tục cải thiện và theo đuổi.

Tương tự, 43% doanh nghiệp APAC cho biết họ đã triển khai hiệu quả văn hóa tái tạo và 46% cho biết họ đang vận hành chuỗi cung ứng tái tạo rất hiệu quả.

Thái độ của C-Suite cũng rất khác nhau. Hơn một nửa (55%) CEO khu vực APAC cho biết hoạt động kinh doanh của họ rất hiệu quả trong việc tái tạo, với 41% cho biết họ vẫn còn nhiều tiến bộ cần đạt được.

Nghiên cứu cho thấy hầu hết C-Suite ở APAC đang áp dụng các phong cách lãnh đạo mới, thứ có thể hỗ trợ doanh nghiệp tái tạo. Họ tập trung vào hành động và trao quyền cho người khác để tạo ra nhiều sự tích cực và thay đổi. 49% CEO cho biết họ hiện đang sử dụng phong cách lãnh đạo tái tạo (regenerative leadership) rất hiệu quả.

Arjun Sethi, Đối tác và Chủ tịch khu vực APAC tại Kearney nhận xét:

“Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy rõ rằng các doanh nghiệp trong khu vực muốn chuyển từ một chiến lược đơn thuần là có khả năng phục hồi sang một chiến lược mới có khả năng tái tạo hoàn toàn, mang tính chuyển đổi giá trị cốt lõi cao hơn. Một môi trường làm việc đa dạng và bền vững là những ưu tiên khác.

Trong bối cảnh mới, một mô hình kinh doanh tái tạo sẽ mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho những chuyển đổi mang tính cốt lõi và hơn thế nữa.

Các doanh nghiệp giờ đây phải lùi lại một bước, xem xét mô hình kinh doanh cũng như đánh giá lại các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Mang lại giá trị tối đa cho tất cả các bên liên quan và phục vụ cho một hệ sinh thái rộng lớn hơn là mục tiêu hàng đầu.”

Chủ tịch Arjun Sethi cho biết thêm:

“Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp ở Châu Á Thái Bình Dương đang đi đúng hướng tới các mô hình tái tạo và họ đang vận hành theo hướng tái tạo hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác trên toàn cầu.”

Trở thành một doanh nghiệp tái tạo không chỉ là việc tái cơ cấu và giải quyết những điểm yếu hiện có của doanh nghiệp. Điều quan trọng là bất kỳ kế hoạch hay chiến lược nào cũng phải đặt ra mục tiêu bền vững và không ngừng tăng thêm giá trị cho thế giới mà họ đang hoạt động.

“Các doanh nghiệp phải phát huy thế mạnh của mình đồng thời tìm cách xác định các cơ hội mới để phát triển bền vững hơn trong tương lai. “Tái tạo” sẽ là từ khoá mà doanh nghiệp cần phải theo đuổi.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp

Nghiên cứu cho thấy lo lắng về tiền bạc là nguyên nhân lớn nhất khiến Gen Z căng thẳng, sau đó là nỗi sợ hãi về tương lai và ngoại hình.

Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp
Gen Z đang tạo ra những xu hướng mới trong ngành công nghiệp làm đẹp

Cuộc khảo sát gần đây do Bailey thực hiện với sự tham gia của hơn 2.000 Gen Z ở Anh cũng cho thấy những người trẻ quan tâm đến vẻ ngoài đến nỗi sẵn sàng chi tiền nhiều hơn để chăm sóc bản thân.

Ước tính, trong 1 năm, có 51 lần Gen Z mua quà tặng bản thân, chi tiêu trung bình cho bản thân khoảng 828 USD/năm, theo Mirror. Khoảng 37% chăm sóc bản thân bằng cách đầu tư vào các sản phẩm chăm sóc da, trị liệu spa hay mua đồ trang điểm, đồ trang sức.

Bên cạnh đó, nến thơm, thẻ tập cũng rất phổ biến. Nghiên cứu cũng cho thấy 52% người trẻ nghĩ rằng họ nên chi tiêu nhiều hơn để chăm sóc bản thân, chỉ khoảng 7% thừa nhận cảm thấy tiếc sau khi mua đồ chăm sóc da hay mỹ phẩm.

Có thể thấy, kể từ năm 2022, ngành công nghiệp chăm sóc da đang chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đối với việc chăm sóc da hiệu quả, có mục tiêu rõ ràng từ người tiêu dùng Gen Z.

Thế hệ người tiêu dùng mới này đã sớm biết được bản chất của cách tiếp cận loại bỏ, mang lại lợi ích lâu dài. Cách tiếp cận mới này khuyến khích người tiêu dùng lùi lại một bước để cẩn thận lựa chọn cụ thể hơn, hướng đến những sản phẩm phù hợp và có lợi cho làn da.

Người tiêu dùng thời đại mới tìm kiếm kết quả lâu dài. Việc họ tìm kiếm sản phẩm phù hợp để giải quyết những lo lắng về chăm sóc da của mình mà không cần phải thoa nhiều lớp đã dẫn đến việc gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm đa công dụng lẫn mục tiêu.

Do đó, các sản phẩm đa công dụng, như kem dưỡng ẩm có SPF 50 có thể tăng doanh số bán hàng gấp đôi. Những sản phẩm kiểu này không chỉ giúp người tiêu dùng tiết kiệm tiền, mà còn giúp họ duy trì thói quen chăm sóc da đơn giản hơn.

Theo Fashion United, Gen Z là nhóm người tiêu dùng không ngừng thách thức các tiêu chuẩn làm đẹp truyền thống.

Trước khi quyết định mua hàng, họ đang dành đáng kể thời gian để tìm hiểu về các thành phần khác nhau, lợi ích đa công dụng, tác hại có thể xảy ra… Do đó, các thành phần như Axit Hyaluronic, Retinol, Vàng và Squalane ngày càng thông dụng đối với người tiêu dùng Gen Z và thế hệ trẻ hiện đại.

Một cuộc khảo sát người tiêu dùng được thực hiện tại thị trường Ấn Độ vào quý 1 vừa qua cho thấy 40% Gen Z sẵn sàng dùng thử các sản phẩm có thành phần chính là vàng 24K. Tuy nhiên, họ cũng vẫn quan tâm tới các thành phần bản địa như nho đỏ, tro dung nham núi lửa,…

Là thế hệ mang cá tính độc đáo, có sự nhạy bén và chọn lọc thông tin xuất sắc, phong cách làm đẹp của Gen Z cũng mang đậm chất riêng giúp họ định hình mạnh mẽ các xu hướng của ngành làm đẹp.

Theo nghiên cứu thị trường do Fung Retail & Technology Group thực hiện, 67% người tiêu dùng sinh sau năm 1996 sẽ ngừng sử dụng một thương hiệu nếu họ cảm thấy các hành vi của thương hiệu là phi đạo đức (yếu tố trách nhiệm xã hội của thương hiệu tức CSR ngày càng trở nên quan trọng hơn).

Điều này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng khi gen Z đang nhanh chóng trở thành đối tượng tiêu dùng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp làm đẹp.

Do đó, không khó để chúng ta bắt gặp những lời tuyên bố về tính bền vững và thân thiện với môi trường trên các gian hàng mỹ phẩm hoặc các quảng cáo trên mạng xã hội.

“Green beauty” thậm chí còn “phủ xanh” thế giới làm đẹp đúng nghĩa khi các sản phẩm làm đẹp được khoác chiếc áo màu xanh gắn liền với môi trường và tính chất bền vững của nó.

Khác với xu hướng làm đẹp nặng tính “che phủ” của các thế hệ trước, Gen Z hướng đến vẻ đẹp tự nhiên và trân trọng những đặc điểm không hoàn hảo. Loạt bảng hiệu quảng cáo được photoshop đến với những hình ảnh người mẫu siêu thực dần nhường chỗ cho những chiến dịch với vẻ đẹp thực tế, đa dạng hơn.

Theo một thống kê, TikTok là nguồn thông tin về làm đẹp đứng đầu của Gen Z với 37% và theo sau là Facebook với 23%. Thông qua TikTok, Gen Z đã làm sống lại những thương hiệu chăm sóc da cơ bản mà chúng ta suýt lãng quên như CeraVe và Cetaphil.

Trong 6,2 tỷ lượt xem, CeraVe luôn giữ thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng thương hiệu mỹ phẩm làm mưa làm gió trên TikTok. Đây cũng là một thương hiệu được rất nhiều người có ảnh hưởng trên TikTok ủng hộ như Hyram hay Dr. Shah (DermDoctor).

Hai sản phẩm được nhắc tới nhiều nhất phải kể đến Foaming Facial Cleanser và Daily Moisturizing Lotion. Ưu điểm chung của 2 sản phẩm này là công thức lành tính, giá thành rẻ và vẫn đem đến hiệu quả tốt.

Trong năm 2023, sẽ có nhiều người trẻ lựa chọn các quy trình chăm sóc da đơn giản và tối giản hơn. Nhiều khách hàng cũng bắt đầu nhận ra rằng chăm sóc da ít hơn và sử dụng quá nhiều sản phẩm thật sự không đảm bảo hiệu quả; thậm chí còn phản tác dụng.

Chỉ cần giữ cho làn da của bạn đủ nước và được bảo vệ là đã có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Skinimalism hay còn gọi là “tối giản cho làn da” đang được nhiều người đã thảo luận từ Instagram cho đến TikTok.

Do các yếu tố liên quan đến Covid-19, nhiều người đã vô tình chấp nhận chủ nghĩa tối giản về da. Ở nhà thường xuyên khiến nhiều người trang điểm ít hơn và họ nhận thấy làn da của mình được cải thiện.

Vì thế, xu hướng đó tiếp tục được duy trì cho đến bây giờ. Hơn nữa, Skinimalism góp phần thúc đẩy tính bền vững vì nó khuyến khích mua sắm và tiêu thụ ít hơn. Đây cũng là một cách chăm sóc da đơn giản, tiết kiệm thời gian và cả sức lực cho người dùng.

Bên cạnh đó, là thế hệ được sinh ra và lớn lên trong thời kỳ số hóa khi thông tin luôn nằm trong bàn tay, Gen Z càng muốn trải nghiệm của bản thân được cá nhân hóa, phục vụ nhu cầu thị hiếu của riêng mình, đặc biệt là trong làm đẹp.

Từ đó, những bảng màu mắt tùy chỉnh (custom palette) cho mắt hay môi tùy chọn theo sở thích ra đời. Nổi bật nhất phải kể tới Curator Palette của Hourglass. Anastasia Beverly Hills và Kiko Milano cũng có những bảng màu mắt tùy chỉnh với thiết kế đen bóng, nhỏ gọn và giá thành rẻ hơn.

Sự kết nối của Gen Z và sức ảnh hưởng của họ thực sự vượt ngoài Instagram hay TikTok và tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp làm đẹp.

Có thể nói Gen Z là một thế hệ bùng nổ và cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp tiến xa hơn, mang lại những giá trị cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CSR là gì? Tìm hiểu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Cùng tìm hiểu các kiến thức nền tảng về thuật ngữ CSR (Corporate Social Responsibility) trong kinh tế như: CSR là gì? CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) nên được hiểu như thế nào? CSR trong marketing? Các chiến dịch CSR? Vai trò của CSR đối với doanh nghiệp, nhân viên CSR là gì? một số ví dụ về CSR ở Việt Nam và hơn thế nữa.

csr là gì
CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là gì? CSR trong Marketing

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • CSR là gì?
  • Nhân viên CSR là gì?
  • CSR nên được hiểu như thế nào?
  • CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
  • Tại sao CSR lại quan trọng với Marketing và thương hiệu.
  • Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.
  • Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

CSR là gì?

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility, trong tiếng Việt có nghĩa là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

CSR là một mô hình kinh doanh tự điều tiết giúp một doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với xã hội — đối với bản thân doanh nghiệp, các bên liên quan và cả công chúng.

Bằng cách thực hành trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, còn được gọi là quyền công dân của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể nhận thức được những loại tác động mà họ có thể gây ra đối với tất cả các khía cạnh của xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội và môi trường.

Áp dụng CSR có nghĩa là, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp đang hoạt động theo những cách có thể giúp nâng cao tính xã hội và môi trường, thay vì mang lại những thứ tiêu cực cho chúng.

Nhân viên CSR là gì?

Theo Investopedia, nhân viên CSR là người chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động liên quan việc phát triển và duy trì tính có trách nhiệm với xã hội của doanh nghiệp.

Cũng tương tự như các nhân viên PR hay nhân viên Marketing, nhân viên CSR thông thường sẽ thuộc bộ phận truyền thông của doanh nghiệp.

CSR nên được hiểu như thế nào?

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm rộng có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành khác nhau.

Thông qua các chương trình CSR như các hoạt động từ thiện và các nỗ lực tình nguyện, các doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội đồng thời quảng bá thương hiệu của mình.

CSR quan trọng tương tự khái niệm cộng đồng, nó mang lại những giá trị như nhau cho doanh nghiệp.

Các hoạt động CSR có thể giúp hình thành các mối quan hệ bền chặt hơn giữa nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần lao động, giúp người sử dụng lao động và người lao động cảm thấy gắn kết hơn với thế giới xung quanh họ.

  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay CRS thực sự quan trọng đối với cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
  • Starbucks là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc tạo ra các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong nhiều khía cạnh kinh doanh của mình.
  • Các chương trình trách nhiệm của doanh nghiệp (với xã hội và cộng đồng nói chung) là một cách tuyệt vời để nâng cao tinh thần của người lao động tại nơi làm việc.

Để một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội, trước hết bản thân nó cần phải có trách nhiệm với chính mình và các cổ đông của mình.

Thông thường, các doanh nghiệp áp dụng các chương trình CSR khi họ đã phát triển hoạt động kinh doanh của họ đến một mức độ nhất định, khi họ có thể đóng góp ngược lại cho xã hội.

Như vậy, CSR trước hết là chiến lược của các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, một doanh nghiệp khi họ càng nổi tiếng và thành công, thì họ càng có trách nhiệm đặt ra các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức đối với các đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh và cả ngành nghề mà họ đang kinh doanh.

CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?

CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?
CSR (Corporate Social Responsibility) trong Marketing là gì?

Ý tưởng đằng sau khái niệm CSR trong Marketing khá đơn giản, là các doanh nghiệp hay thương hiệu không nên chỉ tập trung vào các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận mà còn cần phải có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng, những thứ sau đó sẽ quay lại thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vai trò của CSR với Marketing và thương hiệu.

Một khi bạn đã có thể hiểu rõ CSR là gì, bạn có thể thấy rằng nó dường như là một tiêu chuẩn không thể thiếu trong các doanh nghiệp.

Như đã phân tích ở trên, khái niệm trách nhiệm xã hội cho rằng các doanh nghiệp phải là những công dân tốt, cân bằng hoạt động kiếm tiền của họ với các hoạt động mang lại lợi ích chung cho xã hội, dù đó là ở quy mô địa phương, quốc gia hay toàn cầu.

CSR trong Marketing liên quan đến việc tập trung nỗ lực vào việc thu hút những người tiêu dùng muốn tạo ra sự khác biệt tích cực với việc mua hàng của họ.

Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các yếu tố “có trách nhiệm với xã hội” trong các chiến lược Marketing của họ với mục tiêu giúp đỡ cộng đồng thông qua các dịch vụ và sản phẩm có lợi.

Điều thú vị ở đây là hoạt động từ thiện hay có trách nhiệm với xã hội cũng có thể là một công cụ kinh doanh tốt.

Theo một nghiên cứu của Forrester Research, đơn vị chuyên về nghiên cứu thị trường cho khách hàng doanh nghiệp, “khoảng 52% người tiêu dùng Mỹ coi trọng giá trị trong lựa chọn mua hàng của họ”, cụ thể, họ tìm kiếm các thương hiệu chủ động thúc đẩy niềm tin và các giá trị phù hợp với giá trị của riêng họ.

Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Nielsen khảo sát 30.000 người tiêu dùng ở 60 quốc gia khác nhau trên toàn cầu cũng cho thấy 66% người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các hàng hóa từ các thương hiệu thể hiện cam kết xã hội (CSR).

Cuối cùng, một nghiên cứu của Cone Communications, công ty chuyên về Marketing và PR, cho thấy 87% người dùng Mỹ sẽ mua một sản phẩm từ một doanh nghiệp có ủng hộ một vấn đề (xã hội) nào đó mà họ quan tâm.

Ví dụ minh hoạ về CSR trong doanh nghiệp.

csr là gì
CSR là gì? Starbucks đã áp dụng CSR như thế nào?

Starbucks từ lâu đã được biết đến với tư cách là doanh nghiệp có ý thức sâu sắc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng như việc cam kết đối với tính bền vững và phúc lợi của cộng đồng.

Starbucks đã đạt được nhiều cột mốc CSR quan trọng kể từ khi nó được thành lập.

Theo báo cáo tác động xã hội toàn cầu (Global Social Impact Report) năm 2019, những cột mốc này bao gồm việc đạt 99% cà phê có nguồn gốc rõ ràng và thể hiện được yếu tố đạo đức, tạo ra mạng lưới nông dân toàn cầu, đóng góp hàng triệu giờ phục vụ cộng đồng và tạo ra nhiều lợi ích cho đối tác và nhân viên.

Các mục tiêu của Starbucks cho năm 2020 và hơn thế nữa bao gồm việc tuyển dụng 10.000 người tị nạn, giảm tác động đến môi trường và phát triển nhân viên của mình trở thành những người có ý thức sâu về môi trường.

CSR của Vinamilk.

Vào tháng 11 năm 2022, Hội Nghị CSR & ESG Toàn Cầu 2022 đã được diễn ra tại Hà Nội với chủ đề “Beyond Net Zero & ESG” (Net Zero, ESG và Hơn thế nữa). Trong khuôn khổ hội nghị, đã có những doanh nghiệp Việt đã được vinh danh từ hơn 350 bài dự thi từ nhiều quốc gia.

Đáng chú ý, Vinamilk là doanh nghiệp Việt được vinh danh ở 2 hạng mục lớn: Giải thưởng “Doanh nghiệp dẫn đầu CSR và ESG” – (Thứ hạng Vàng) và “Doanh nghiệp CSR tiêu biểu của Việt Nam” (Thứ hạng Bạch Kim).

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến CSR là gì?

  • Tại sao một doanh nghiệp nên thực hiện các hoạt động CSR hay có trách nhiệm hơn với xã hội?

Nhiều doanh nghiệp coi CSR là một phần không thể thiếu trong hình ảnh thương hiệu của họ, họ tin rằng khách hàng sẽ có nhiều khả năng kinh doanh hay hợp tác với các thương hiệu mà họ cho là có đạo đức và trách nhiệm với xã hội hơn.

Theo nghĩa này, các hoạt động CSR có thể là một thành phần quan trọng của hoạt động quan hệ công chúng (PR) của doanh nghiệp. Đồng thời, một số nhà sáng lập doanh nghiệp cũng có động cơ tham gia vào CSR do niềm tin cá nhân riêng của chính họ.

  • Sức ảnh hưởng của CRS được thể hiện như thế nào?

Các chiến lược hướng tới CSR đã có tác động trong một số lĩnh vực nhất định.

Ví dụ, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các bước cần thiết để cải thiện tính bền vững với môi trường trong các hoạt động kinh doanh của họ thông qua các biện pháp như lắp đặt các nguồn năng lượng tái tạo hoặc hạn chế việc thải ra khí carbon.

Mặc dù các chương trình CSR thường phổ biến nhất ở các tập đoàn hay doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) cũng đang tham gia vào việc xây dựng trách nhiệm với xã hội thông qua các chương trình quy mô nhỏ hơn chẳng hạn như quyên góp tiền của cho các tổ chức từ thiện địa phương hay tài trợ cho các sự kiện địa phương.

  • CSR là từ viết tắt của từ gì?

CSR là từ viết tắt của Corporate Social Responsibility có nghĩa là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.

Kết luận.

Khi khách hàng ngày càng có xu hướng xem các sản phẩm hay dịch vụ mà họ tiêu thụ gắn liền với các yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bằng cách hiểu rõ bản chất của csr là gì hay các ảnh hưởng của CSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thêm nhiều cơ hội để đáp ứng kỳ vọng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips