Skip to main content

Thẻ: Gucci

Gucci ‘bội thu’ trong năm 2021

Hãng Gucci đã có một năm doanh thu đạt kỷ lục so với trước đại dịch, đẩy doanh thu tập đoàn xa xỉ Kering lên 17,7 tỷ euro (20,1 tỷ USD); tăng 35,2% so với năm trước.

Gucci 'bội thu' năm 2021

Gucci – thương hiệu thời trang giá trị nhất trong đế chế hàng xa xỉ Kering – đã mang lại doanh thu 9,7 tỷ euro (11,02 tỷ USD) cho tập đoàn này; tăng 31,2% so với năm 2020, vượt mức trước đại dịch.

 Sự ra mắt của bộ sưu tập Gucci’s Aria vào tháng 9, sau đó bộ phim House of Gucci khuấy đảo giới điện ảnh vào tháng 11 đã giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong quý 4, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo Forbes, sự hợp tác của Gucci với các thương hiệu như The North Face đã giúp ích rất nhiều nhưng sự thèm muốn người tiêu dùng sau đại dịch có thể là yếu tố lớn nhất thúc đẩy sự tăng trưởng.

Trong báo cáo năm 2021, Kering cho biết 6 tháng đầu tiên của năm đại dịch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh số bán hàng toàn cầu, đẩy hoạt động kinh doanh xuống gần 18% vào năm 2020. Nhưng đến năm ngoái, các thương hiệu của họ bắt đầu bùng nổ khi người tiêu dùng lại háo hức mua hàng xa xỉ.

“Tất cả các cơ sở kinh doanh của chúng tôi đã phục hồi doanh số mạnh mẽ, vượt qua năm 2019. Đồng thời chúng tôi cũng củng cố tính độc quyền trong phân phối và nâng cao hơn nữa giá trị thương hiệu của mình”, tỷ phú François-Henri Pinault – Chủ tịch kiêm CEO Kering, cho biết.

Doanh thu của Yves Saint Laurent – một thương hiệu khác thuộc sở hữu của Kering – đạt 2,5 tỷ euro (2,8 tỷ USD) vào năm ngoái, tăng 45% so với năm 2020. Giống như Gucci, quý 4 của hãng là quý tăng trưởng mạnh nhất, tăng hơn 60%.

Bottega Veneta – thương hiệu thời trang duy nhất của Kering đã tăng trưởng trong thời kỳ đỉnh dịch vào năm 2020 – tiếp tục đà đi lên của mình, với mức tăng 24% vào năm 2021.

Những thương hiệu khác của tập đoàn xa xỉ Pháp như Balenciaga, Alexander McQueen và Boucheron cũng tăng trưởng mạnh.

Khi các thương hiệu của đối thủ LVMH như Louis Vuitton thông báo tăng giá trên toàn cầu để bù đắp chi phí, Chủ tịch Kering Pinault cho biết việc tăng giá của hãng sẽ được đánh giá theo từng trường hợp trước mỗi lần ra mắt bộ sưu tập.

Ông nói thêm giá trung bình các sản phẩm thuộc thương hiệu của Kering có thể sẽ tăng do chi phí, thuế nhập khẩu và chênh lệch ngoại tệ.

“Mọi người cứ nói về những đợt tăng giá xa xỉ này như thể chúng là một điều thảm khốc, nhưng cuối cùng thì ai quan tâm chứ?”, Giám đốc tài chính Jean-Marc Duplaix của Kering nói. “Không ai mua Balenciaga để được giảm giá – những người mua phần lớn là miễn nhiễm về giá”.

Sarah Davis, người sáng lập trang web bán lại đồ xa xỉ Fashionphile, chỉ ra rằng xu hướng tăng giá này không có gì mới. “Hermès, Louis Vuitton, Gucci và Chanel đã tăng giá theo cùng một phong cách kể từ những năm 1980.

Trước đây, giá túi xách và phụ kiện sang trọng đã tăng lần lượt 2% đến 4% và 7% đến 10% mỗi năm”, Davis nói. Tuy nhiên bà lưu ý tỷ lệ phần trăm tăng và tần suất tăng giá đã tăng mạnh hơn vào năm 2021.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo NDH)

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci

Gucci – thương hiệu thời trang cao cấp của Ý với hơn một thập kỷ hình thành và phát triển đã khẳng định tên tuổi của mình trong làng mốt thời trang thế giới. Để có được thành công đó, Gucci đã thực hiện những chiến lược marketing hiệu quả trên nhiều kênh khác nhau.

chiến lược marketing của gucci
Phân tích chiến lược Marketing của Gucci – Hành trình trở thành “Luxury Brand”. Source: Pexels

Trước khi tìm hiểu chiến lược Marketing và phân tích ma trận SWOT của Gucci, bạn có thể xem SWOT là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về mô hình ma trận này.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tổng quan về thương hiệu thời trang Gucci.

The House of Gucci hay còn gọi ngắn gọn Gucci – thương hiệu thời trang được thành lập bởi Guccio Gucci tại Florence vào năm 1906 tại Florence.

Gucci là một trong những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới. Sau hơn 100 năm phát triển, Gucci hiện có hơn 425 cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới và nhiều cửa hàng nhượng quyền khác.

Thương hiệu Gucci mang logo hình 2 chữ G lồng ngược vào nhau tạo nên hình móng ngựa đặc trưng. Bằng sự khéo léo của mình, các nhà thiết kế của Gucci đã đưa biểu tượng này vào các sản phẩm túi xách, giày, mắt kính, quần áo… và trở thành điểm đặc trưng của thương hiệu này.

Một vài dấu mốc đánh dấu quá trình hình thành và phát triển của Gucci:

  • Năm 1920: Guccio Gucci – nhà sáng lập Gucci mở một công ty nhỏ chuyên bán túi xách và yên ngựa tại Florence.
  • Năm 1930: Gucci thu hút đông đảo khách hàng thượng lưu sành điệu với các sản phẩm túi xách, giày, găng tay và dây lưng cho những người cưỡi ngựa.
  • Năm 1950: Gucci khai trương cửa hàng tại New York, London, Milan, Palm Beach, Beverl Hills để tạo dựng thương hiệu hàng đầu. Đây cũng là năm ra đời chiếc dây thắt lưng bằng vải sọc và chiếc giày da có đính kim loại nổi tiếng của Gucci.
  • Năm 1970: Gucci mở rộng kinh doanh sang châu Á bằng việc xây dựng các cửa hàng mới tại Hồng Kông và Tokyo.
  • Năm 1990: Tom Ford trở thành giám đốc thiết kế của Gucci.
  • Năm 1999: Thực hiện liên minh với Pinault – Printemps – Redoute và chuyển toàn bộ công ty từ những nhãn hiệu đơn lẻ thành một tập đoàn đa nhãn hiệu mang tên Kering.
  • Năm 2000: Mở thêm nhiều cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới, đánh dấu sự có mặt của Gucci trên toàn cầu.

Mang một chất riêng khác biệt, Gucci trở thành thương hiệu thời trang thu hút mạnh mẽ người tiêu dùng.

Tại Việt Nam, năm 2007, Gucci mở cửa hàng đầu tiên tại khách sạn Sheraton Sài Gòn, đường Đồng Khởi, TP. Hồ Chí Minh và ba năm sau Gucci mở cửa hàng thứ hai tại 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội.

Với các cửa hàng tại những thành phố lớn của Việt Nam, Gucci đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hiệu cao cấp của giới mộ điệu thời trang trong nước.

Phân tích mô hình ma trận SWOT của Gucci.

Phân tích S (Strengths) – Điểm mạnh của Gucci.

Nhắc đến Gucci, người tiêu dùng sẽ nhớ đến hình ảnh của một thương hiệu thời trang cao cấp với sự hiện diện trên toàn thế giới.

Với hệ thống cửa hàng rộng lớn, Gucci thực hiện chặt chẽ công tác kiểm soát kênh phân phối. Đây cũng được xem là một phần trong chiến lược phòng thủ của Gucci để nắm bắt những giá trị gia tăng thay vì bán sản phẩm qua những đơn vị trung gian khác như nhà cung cấp hay nhà bán lẻ.

Ngoài ra, Gucci cũng thực hiện tăng số lượng cửa hàng mà họ trực tiếp quản lý, điều hành. Năm 2003, doanh thu từ các cửa hàng điều hành trực tiếp chiếm 63,1%, so với năm 1999 chỉ đạt 32,5%.

Phân tích W (Weaknesses) – Điểm yếu của Gucci.

Điểm yếu của Gucci phải kể đến sự bất ổn trong quản lý cũng như cơ sở tài chính, và xung đột lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp.

Sự bất ổn trong quản lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược của công ty, khiến Gucci có thời gian lâm vào tình trạng khó khăn.

Cơ sở tài chính yếu kém suy giảm tỷ suất lợi nhuận cao trong nợ nần. Năm 1998 mức tăng nợ dài hạn 17 triệu $ và đến năm 1999 tăng lên 143 triệu $ và đến năm 2003 thì tăng lên 1,3 tỷ $.

Bên cạnh đó, việc phải đầu tư bảo vệ và duy trì hình ảnh thương hiệu cũng khiến Gucci tiêu tốn một số tiền không hề nhỏ.

Phân tích O (Opportunities) – Cơ hội của Gucci.

Các thị trường cao cấp đang nổi lên ở các nền kinh tế phát triển mạnh và đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ là tiềm năng lớn cho các thương hiệu thời trang cao cấp, trong đó có Gucci.

Việc phát triển các mảng kinh doanh khác nhau của Gucci và tạo ra các sản phẩm trong lĩnh vực thời trang là cơ hội lớn của thương hiệu thời trang nổi tiếng này.

Phân tích T (Threats) – Thách thức của Gucci.

Là thương hiệu thời trang cao cấp và xa xỉ, Gucci không nằm ngoài luồng khi phải chịu sự cạnh tranh từ các thương hiệu khác.

Chưa kể có những thời điểm các nhãn hàng đồ thể thao như Adidas, Nike còn vượt mặt nhiều tên tuổi như Chanel, Louis Vuitton, Gucci về lượt tìm kiếm và yêu thích trên mạng xã hội.

Điều đó có thể thấy có những thời điểm các quý cô đã quá mệt mỏi với những món hàng hiệu nhanh chóng lỗi thời mà thay vào đó là các set đồ năng động, khỏe khoắn.

Ngoài ra, một thách thức lớn đối với Gucci đó là các mặt hàng, sản phẩm thường xuyên bị đạo nhái trên thị trường. Do đó, các khách hàng đích thực có thể quay lưng với họ nhằm tránh bị đụng hàng và thể hiện được đẳng cấp mà không phải ai cũng có được.

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci.

Chiến lược quảng cáo gây sốc (Shockvertising) của Gucci.

Dưới sự dẫn dẫn của Tom Ford – Giám đốc sáng tạo, Gucci đã đưa “sex sells” (Quảng cáo có yếu tố tình dục mạnh) lên một tầm cao mới.

Không chỉ tái tạo các dòng sản phẩm Gucci để ra mắt những trang phục quyến rũ, hiện đại mà còn làm việc với đội ngũ sáng tạo để làm nên những TVC truyền thông gợi tình của Gucci.

Với chiến lược quảng cáo gây shock được áp dụng đúng lúc, đúng chỗ về chủ đề nhạy cảm, Gucci nhanh chóng thu hút sự chú ý, thảo luận của giới mộ điệu thời trang cũng như người tiêu dùng.

Lý do đằng sau sự thành công của chiến thuật đưa “sex sells” vào có thể đến từ nỗi ám ảnh với những nhân vật nổi tiếng trong văn hóa nhạc pop, pha trộn chút “pop moment” – thứ dùng để gọi đến “sự trở lại của sự quyến rũ” trong thời trang. Đây được xem là một trong những chiến lược marketing độc đáo của Gucci.

Mới đây, trong bộ ảnh quảng cáo Bộ sưu tập mùa xuân 2020, Gucci mang đến một không khí cổ điển nhưng cũng cực kì nổi loạn và thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới mộ điệu.

Chiến lược Influencer Marketing – hợp tác với những “Showbiz Icons”.

Với sự linh hoạt của mình, Gucci nhanh chóng hợp tác cùng những ngôi sao, “Showbiz Icons” nhằm quảng bá, giới thiệu và khẳng định vị thế của thương hiệu xa xỉ này.

Những biểu tượng phong cách thời trang nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng như Harry Styles, Kate Moss, Rihanna, Victoria Beckham… chính là những cái tên nổi tiếng đại diện cho thương hiệu Gucci trong nhiều chiến dịch quảng cáo.

Dưới thời của vị Giám đốc sáng tạo mới – Alessandro Michele thương hiệu này vẫn tiếp tục duy trì hợp tác cùng với các ngôi sao hàng đầu thế giới. Những “thần tượng giới trẻ” toàn cầu như Harry Styles, Lana Del Rey, EXO Kai, Jared Leto… đều được  Gucci “chiêu mộ” và trở thành đại sứ thương hiệu của họ.

Ngay sau khi EXO Kai xuất hiện với tư cách khách mời để chiêm ngưỡng BST Cruise 2019 của Gucci tại Pháp, lượng thảo luận về Gucci nhanh chóng đạt đỉnh và trở thành xu hướng thịnh hành trên mạng xã hội Twitter.

Tại Việt Nam, Gucci cũng tích cực tổ chức các sự kiện dành cho ngôi sao, Fashionista với sự góp mặt của nhiều tên tuổi đình đám như Quỳnh Anh Shyn, Khánh Linh Cô Em Trendy, AMEE, Châu Bùi… góp phần đưa thương hiệu Gucci đến gần hơn với giới trẻ.

Meme Marketing – dùng meme chẳng ngại “kém sang”.

Chẳng ngại “bắt trend” và “đùa vui” bất chấp định vị thương hiệu xa xỉ và cao cấp của mình, Gucci đã thực hiện nhiều nội dung dí dỏm, những hình ảnh meme hài hước phù hợp với tập khách hàng Millennials (thế hệ Y).

Các nội dung nhanh chóng được lan truyền với tốc độ chóng mặt trên các trang xã hội và đạt 120 triệu lượt tiếp cận (tính đến năm 2017).

Với chiến dịch quảng bá đồng hồ mới của mình, chiến dịch “That Feeling When Gucci”, thương hiệu này đã sáng tạo một chuỗi các hình ảnh hài hước, thú vị, phù hợp với tâm lý khách hàng và không hề “kém sang”.

Chiến lược marketing của Gucci này được đánh giá gần gũi và tiếp cận gần hơn với các khách hàng trẻ tuổi của Gucci.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Misa

Các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing

Trước buổi bình minh của digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số, trước khi có những từ thông dụng như lấy khách hàng làm trọng tâm hoặc hành vi của người tiêu dùng, mối quan hệ giữa marketing và tâm lý học hay việc ứng dụng các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong marketing là điều rất hiếm khi diễn ra.

các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing
các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing

Hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing là gì? Trong phạm vi ngành marketing, các hiệu ứng tâm lý đề cập đến cách mà người tiêu dùng phản ứng hay thể hiện các cảm xúc và hành động khác nhau phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp truyền tải các thông điệp thương hiệu đến họ.

Làm Marketing dựa trên tâm lý hiện là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Mọi bộ phận Marketing sẽ phải tư vấn, tuyển dụng hoặc tạo ra một đội nhóm chuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu về tâm lý hay hiệu ứng tâm lý đối với khách hàng.

Tâm lý học Marketing sẽ chỉ ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường và cho phép thương hiệu có được bức tranh tổng thể hơn về chân dung khách hàng mục tiêu (Target Audience) của mình.

Tâm lý học Marketing hay tâm lý học khách hàng trong Marketing là gì?

Tâm lý học Marketing dự đoán hành vi của người mua bằng cách hiểu các thành kiến trong nhận thức của họ. Là người tiêu dùng, chúng ta không có lý trí và việc ra quyết định của chúng ta phần lớn được thúc đẩy bởi những thành kiến ‘bẩm sinh’ này.

Tâm lý học marketing, do đó, áp dụng những kiến thức lý thuyết này vào các hoạt động thực thi marketing.

Digital Marketing tận dụng và áp dụng những hiểu biết sâu sắc (insight) về tâm lý này để tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và nội dung nhằm thúc đẩy hành vi mua hàng: làm marketing thông minh hơn trên mọi kênh và điểm tiếp xúc của khách hàng.

Các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng, người làm marketing có thể đảm bảo rằng họ luôn thấu hiểu khách hàng của mình, hãy cùng MarketingTrips khám phá tất cả các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing bên dưới.

1. Tính có thẩm quyền – Authority 

Glossier tận dụng ‘tính có thẩm quyền’ để nâng cao độ tin cậy cho sản phẩm của họ; ‘Pro Tip hay “Mẹo chuyên nghiệp” cho rằng đây là bút kẻ mắt mà các chuyên gia sử dụng.

‘Tính có thẩm quyền’ đề cập đến lý thuyết tâm lý rằng người tiêu dùng sẽ tin tưởng những người có thẩm quyền hơn.

Dấu hiệu về tính có thẩm quyền có thể là từ chuyên môn, chức danh, đồng phục hoặc các khuyến nghị giúp bạn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, chuyên gia hoặc nguồn thông tin đáng tin cậy.

2. Sự yêu thích – Liking

NastyGal gửi email có tính thúc đẩy một cách dễ hiểu bởi vì nó sử dụng ngôn ngữ của đối tượng mục tiêu và cho những người phụ nữ vốn là khách hàng của họ thấy sự hấp dẫn và giống nhau về mặt thể chất.

Giống như những phản ứng của chúng ta đối với ‘tính có thẩm quyền’, việc chúng ta đáp ứng những điều mình thích theo cách tích cực cũng là điều tự nhiên.

Sự yêu thích có thể được thúc đẩy bởi:

  • Sức hấp dẫn về thể chất (vật lý)
  • Giống nhau
  • Tính liên kết
  • Hợp tác hoặc liên hệ

Chắc chắn, chiết khấu cũng giúp ích, nhưng đó được gọi là mức độ nhạy cảm về giá…

3. Độ nhạy cảm về giá – Price Sensitivity

Mức chiết khấu của ASOS này nhắm vào sinh viên. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi họ thu hút ví tiền eo hẹp của mình với mức chiết khấu hấp dẫn.

Hiểu được cách người tiêu dùng phản ứng với các mức giá khác nhau cho thấy nhận thức của bạn về điểm giá, nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường hoạt động của bạn.

Bạn nên theo dõi giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và phân tích người tiêu dùng mục tiêu nào phản ứng tốt hơn với các ưu đãi hoặc giảm giá. Bởi vì, trái với niềm tin phổ biến, giảm giá không phải lúc nào cũng thúc đẩy hành vi mua hàng.

4. Sự khan hiếm khẩn cấp – Urgency Scarcity 

Trong quảng cáo Instagram này, Sự khan hiếm khẩn cấp được tận dụng bằng cách ngụ ý rằng những người mua sắm khác sẽ nắm lấy cơ hội mua sản phẩm Revolve này. Sự khan hiếm truyền cho người mua hàng cảm giác cấp bách.

Về mặt tâm lý, ít cơ hội hơn = một mối đe dọa đối với sự tự do của chúng ta. Chúng ta phản ứng chống lại điều này để “duy trì các đặc quyền đã thiết lập của chúng ta”.

Bạn có thể tận dụng hiệu ứng tâm lý là sự khan hiếm khẩn cấp bằng cách hiển thị một số lượng hạn chế hoặc có thời hạn.

5. Sự khan hiếm độc quyền – Exclusivity Scarcity 

Một hiệu ứng tâm lý khách hàng tiếp theo cũng được sử dụng rộng rãi trong marketing đó là tận dụng sự khan hiếm độc quyền.

Tommy Hilfiger giới thiệu một dòng sản phẩm độc quyền. Sản phẩm độc quyền thu hút những người muốn tìm kiếm địa vị hoặc thiết lập tính độc nhất của chúng vì chúng được coi là có giá trị cao hơn. Trong trường hợp này, hiếm có nghĩa là có giá trị.

Để thể hiện sự khan hiếm độc quyền, bạn có thể:

  • Làm nổi bật các dòng sản phẩm có một không hai
  • Gửi các cập nhật độc quyền cho các thành viên của bạn
  • Đặt các thẻ sản phẩm như “phiên bản giới hạn” hoặc “nguồn cung thiếu hụt” trên các sản phẩm khan hiếm của bạn

6. Bằng chứng xã hội – Social Proof

Social Proof, nói cách khác, là làm những gì người khác đang làm bởi vì những người khác đang làm điều đó. Trong marketing, ‘Bằng chứng xã hội’ có thể được lồng ghép với các hình thức quảng cáo như:

  • Người hâm mộ
  • Reviews
  • Sự phổ biến
  • Bán chạy nhất
  • Những người mua sắm khác đang tìm kiếm / mua sản phẩm của bạn
  • Tiếp thị người ảnh hưởng (influencer marketing).

7. Thống nhất – Unity

Van Moof thúc đẩy tính thống nhất bằng cách yêu cầu khách hàng tham gia cộng đồng của họ. Sự thống nhất cũng là một dạng ‘Bằng chứng xã hội’ vì nó khuyến khích mọi người trở thành một phần của điều gì đó.

Sự kết hợp có thể được thúc đẩy bằng cách nhấn mạnh “tâm lý của chúng tôi” hoặc bằng cách kết hợp các chiến dịch của bạn với “là một trong số ít” hoặc “tham gia nhóm”.

8. Cam kết và nhất quán – Commitment & Consistency 

Thông báo này của Jet nhắc nhở khách hàng của mình duy trì việc mua hàng của họ.

Điều này thúc đẩy lý thuyết ‘Cam kết & Nhất quán’, lý thuyết này giải thích rằng mọi người cảm thấy có nghĩa vụ phải cư xử nhất quán với các cam kết của họ.

Bạn có thể gửi các thông báo nhắc nhở khách hàng về những gì họ có trong giỏ hàng hoặc khuyến khích họ đăng ký nhận bản tin, chiến dịch hoặc ưu đãi.

9. Lý do tại sao – Reasons Why 

Lý do mua của Toyota được nhấn mạnh với đặc điểm “ít nhiên liệu hơn” của họ.

“Để mua hay không mua?” – Mọi người sẽ luôn cân nhắc lý do mua sản phẩm trước khi thanh toán.

Đặc biệt nếu đó là một món hàng đắt tiền, chẳng hạn như một chiếc ô tô. Mô tả sản phẩm nêu bật những lợi ích của ô tô là lý do tại sao bạn nên mua nó (tức là ô tô này có cửa sổ trời) và cho thấy sản phẩm của bạn có chất lượng khác biệt như thế nào.

10. Sợ mất mát – Loss Aversion

Chiến dịch quảng cáo trên Facebook của Gravity Vault này cho thấy việc bỏ lỡ đợt giảm giá cuối năm sẽ là một tổn thất. Tâm lý đánh mất thứ gì đó đè nặng trong tiềm thức của một người hơn là khi giành được thứ gì đó.

Sự mất mát được nhìn thấy rõ trong hiệu ứng FOMO (sợ bỏ lỡ), hoặc trong cách chúng ta từ chối từ bỏ vị trí của mình trong hàng đợi hoặc khoản đầu tư tiền điện tử đang giảm sút của chúng ta.

Làm nổi bật tâm lý này trong nội dung quảng cáo của bạn từ các chiến dịch nhắm mục tiêu lại đến hình ảnh biểu ngữ sẽ chứng tỏ mức độ hiệu quả rất cao.

11. Focusing Effect – Hiệu ứng tập trung.

Thương hiệu North Face có bốn hình ảnh thể hiện chất lượng chức năng của áo khoác và USP (điểm khác biệt của sản phẩm) sản phẩm của họ.

Điều này tập trung sự chú ý của người mua sắm vào những gì North Face muốn làm nổi bật về sản phẩm cụ thể đó.

Như bạn có thể đã biết, khách hàng của bạn luôn có một số sự hạn chế nhất định trong việc nhận thức về sản phẩm. Điều này có nghĩa là họ luôn cần bạn trợ giúp bằng một cách nào đó để giúp họ có thể tập trung vào sản phẩm được tốt hơn.

Sử dụng thẻ sản phẩm (tag), nhãn, nút thu phóng hoặc bản đồ nhiệt để thu hút sự chú ý của người dùng đến những gì quan trọng nhất trong sản phẩm của bạn.

12. Just Imagine Technique – Hiệu ứng tưởng tượng.

Trí tưởng tượng là cốt lõi của bất kỳ cách kể chuyện hay và có sức mạnh truyền thông tuyệt vời nào. Thương hiệu Gore-Tex cho chúng ta thấy một câu chuyện về sản phẩm của họ, giúp bạn dễ dàng hình dung việc mua sản phẩm sẽ dẫn đến lối sống này như thế nào.

Thực hiện hiệu ứng tưởng tượng có nghĩa là:

  • Hiển thị một sản phẩm đang được sử dụng.
  • Sử dụng hình ảnh mang tính xúc giác cao trong mô tả sản phẩm hoặc chiến dịch của bạn (mô tả điều gì đó theo cách mà bạn gần như có thể cảm nhận được)

13. Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.
Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Burton cung cấp một tính năng về thời tiết cho phép đề xuất các sản phẩm tương ứng với các mùa trong năm.

Thương hiệu đã áp dụng hiệu ứng thời tiết, một thiên hướng điều chỉnh các chiến lược marketing của bạn sao cho phù hợp với thời tiết hiện tại.

Ví dụ, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vào những ngày u ám, chúng ta cảm thấy sợ rủi ro hơn, và vào những ngày nắng đẹp hơn, chúng ta cảm thấy an toàn nhiều hơn.

14. Fresh Start Effect – Hiệu ứng khởi đầu mới.

Năm mới, thiết bị mới… Điều này cũng thúc đẩy hiệu ứng khởi đầu mới trở nên hiệu quả, giống như tên gọi của nó, hiệu ứng làm hấp dẫn những mong muốn ‘được tái tạo’ của chúng ta.

Để thấy điều này hiệu quả, các chiến dịch của bạn có thể tương quan với việc bắt đầu đầu tuần, một thứ nào đó hoặc tuyên bố một mùa mới chẳng hạn.

Bạn thậm chí có thể sử dụng các sự kiện (sinh nhật, mùa khai giảng mới, năm mới). Nói chung, ý tưởng về sự mới mẻ hoặc khởi đầu đầu với một phương tiện truyền thông phù hợp chắc chắn sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng tốt hơn trong nội dung của bạn.

15. Những cụm từ ‘ma mãnh’.

Khi nói về từ “mới”, tại sao chúng ta lại bị thu hút bởi từ này đến vậy?

Chúng ta cũng bị thu hút bởi những cụm từ như “Miễn phí”, “Hạnh phúc”, “Tình yêu”, “Tiết kiệm”, “Tuyệt vời”, “Niềm vui”, “Người chiến thắng”, “Sức mạnh”, “Sức mạnh”, “Niềm đam mê”…

Một cụm từ hay thuật ngữ được thiết kế để truyền cảm hứng tích cực về một giá trị hay đạo đức nào đó trong chúng ta. Các từ hoặc cấu trúc câu tu từ có thể được sử dụng để nâng tầm hoạt động marketing của bạn một cách đầy cảm hứng.

16. Tính mới lạ.

Trên thực tế, thương hiệu Patagonia sử dụng từ “mới” làm thẻ sản phẩm là dựa trên một lý thuyết về tâm lý khách hàng: nhấn mạnh những thứ “mới” sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng của những khách hàng vốn thích các sản phẩm mới lạ.

Đối với các kênh làm marketing, điều này có thể là đặt thẻ sản phẩm “Mới” trên website của bạn, trên các sản phẩm trong cửa hàng hoặc đó có thể là một chiến dịch ‘mới lạ’ được xây dựng dựa trên việc giới thiệu các sản phẩm mới.

17. Sự ‘bất ổn’ về nhận thức.

Nhãn hàng Rebecca Atwood thường tôn vinh và gợi ý về nét đẹp của các sản phẩm của họ khi được sử dụng trong gia đình của người mua sắm.

Khi hành vi của chúng ta không còn phù hợp với niềm tin trước đây, chúng ta có xu hướng thay đổi quan điểm của mình để chúng phù hợp với hành vi của mình.

Vì vậy, đối với sản phẩm Rebecca Atwood này, việc thêm mô tả “chúng tôi luôn nghĩ về sự thoải mái và trang nhã của một chiếc giường mà bạn muốn cuộn mình trong đó” là yếu tố thúc đẩy sự thay đổi hành vi và tiến đến việc mua hàng.

Đối với những người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là đưa ra các ý tưởng rằng người tiêu dùng thích sản phẩm của bạn để tăng khả năng xảy ra hành vi đó (tức là giả định “chúng tôi nghĩ bạn sẽ thích…”) hoặc ngụ ý rằng các sản phẩm đó sẽ phù hợp với cuộc sống của khách hàng trong tương lai như thế nào.

18. Hiệu ứng ‘Mỏ neo’.

Có điều gì tốt hơn ‘tài khoản’ của bạn không: sử dụng bao cao su 3 USD hay là sinh con – một khoản đầu tư tài chính cho cuộc sống?

‘Mỏ neo’ là khuynh hướng nhận thức ảnh hưởng đến cách chúng ta xem một sản phẩm nào đó bằng cách so sánh nó với một thứ khác.

Điều này thường thấy qua việc chiết khấu giá, bạn gạch bỏ giá chào bán trước đây của bạn và so sánh nó với một mức giá mới rẻ hơn (gã khổng lồ ngành F&B Starbucks thường làm điều này trong Menu).

Nó cũng có thể cho thấy lợi ích sản phẩm của bạn và cách chúng vượt trội hơn so với một sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.

19. Hiệu ứng ‘mồi nhử’.

Với ba tùy chọn giá được cung cấp, trong đó gói giá cao nhất làm cho hai gói còn lại trở nên hấp dẫn hơn.

Theo cách tương tự như ‘hiệu ứng mỏ neo’, kỹ thuật định giá thuyết phục thiết lập các lối đi tắt trong tâm lý (hoặc: kinh nghiệm) để hợp lý hóa việc ra quyết định.

Hiệu ứng mồi nhử thường đưa ra các tùy chọn mồi nhử để giúp khách hàng của bạn đưa ra quyết định mua hàng tốt hơn. Điều này cũng làm giảm bớt sự lo lắng của khách hàng khi thấy giá tăng mạnh từ tùy chọn thấp hơn lên cao hơn.

20. Hiệu ứng quyền tự chủ cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng phổ biến trong Marketing.

Hãy làm cho người mua hàng của bạn cảm thấy họ có quyền tự chủ bằng cách cung cấp cho họ các tùy chọn để:

  • Chọn trang phục.
  • Màu sắc.
  • Tùy chọn thanh toán  tùy chọn giao hàng, nền tảng thanh toán…)
  • Tạo ra danh sách mong muốn (wish list).

21. Hiệu ứng từ quốc gia xuất xứ.

Gucci đã thêm phần nội dung “sản xuất tại Ý” vào phần mô tả những đôi giày của họ và xem đó là một ích khác biệt (USP) của sản phẩm.

Về mặt tâm lý, điều này thực sự rất hiệu quả, bởi vì chúng ta thường có xu hướng liên kết các quốc gia nhất định với các năng lực sản xuất sản phẩm tương ứng (người Thụy Sĩ sản xuất ra những chiếc đồng hồ tốt nhất thế giới có phải không?).

Những định kiến (thiên vị) này thực sự có thể là một điều tích cực nếu bạn có các sản phẩm có nguồn gốc từ một quốc gia gắn liền với những hình ảnh tiêu chuẩn nhất định.

Bạn cũng có thể quảng cáo các quốc gia xuất xứ đó bằng cách sử dụng các biểu tượng hoặc hình ảnh văn hoá gắn liền với quốc gia đó.

22. Hiệu ứng Noble Edge (các khía cạnh thể hiện sự cao quý).

Vào năm 2017, nhà bán lẻ thời trang Jigsaw đã thực hiện một chiến dịch đa kênh (Omni Channel) mang tên “Love Immigration” nhằm tôn vinh sự đa dạng và lợi ích của việc nhập cư, chính điều này đã mang lại cho họ một Noble Edge nhất định.

Hiệu ứng Noble Edge có nghĩa là để nâng cao danh tiếng thương hiệu, giá trị thương hiệu của bạn và để mọi người nhớ đến bạn:

  • Xây dựng các lập trường về các vấn đề văn hóa, chính trị, môi trường, kinh tế xã hội.
  • Có các điều khoản đóng góp tới cộng đồng như một phần của việc định giá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • Đầu tư vào các dự án cộng đồng.
  • Có các điều khoản rõ ràng về trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có một lưu ý là: bạn phải xác thực và minh bạch trong bất kỳ hành động cao quý nào mà bạn chọn để liên kết với thương hiệu của mình.

23. Pratfall cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng thú vị trong Marketing.

Khi những nhân vật có thẩm quyền hoặc các thương hiệu lớn mắc phải những sai lầm nhỏ, họ tận dụng những sai sót của mình theo bất kỳ cách nào có lợi, sức hấp dẫn của họ thực sự sẽ tăng lên, khiến họ dễ được quan tâm hơn. Đây được gọi là Hiệu ứng Pratfall.

Hãy sử dụng các kênh truyền thông của bạn để thừa nhận những điểm chưa hoàn hảo của thương hiệu, xin lỗi một cách thông minh là những gì bạn nên làm.

24. Hiệu ứng đường dẫn mục tiêu.

Lý thuyết của hiệu ứng tâm lý này đưa ra quan điểm rằng mọi người sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục khi họ có thể biết được mình đã đi được bao xa và mức độ gần đạt được mục tiêu của chính họ.

Bạn có thể thúc đẩy chuyển đổi khách hàng bằng cách hiển thị tiến trình trên trang thanh toán của mình hoặc cung cấp các lộ trình rõ ràng về điểm thưởng cho khách hàng.

25. Hiệu ứng nhận thức có chọn lọc.

Khi người tiêu dùng xử lý các thông tin mà thương hiệu cung cấp dựa trên những gì phù hợp nhất với nhu cầu (lối sống, nhận thức, hoàn cảnh….) của họ, điều này được gọi là nhận thức có chọn lọc.

Hãy đảm bảo bạn thực hiện nghiên cứu thị trường đủ sâu, khảo sát, phỏng vấn và thử nghiệm nhiều thứ khác nhau trước khi cung cấp các nội dung này cho khách hàng.

Điều này cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng mục tiêu, ‘ngôn ngữ’ họ sử dụng và thông tin nào sẽ khiến họ ra quyết định hành động, và từ đó, bạn tối ưu hóa các phân khúc thị trường của mình.

26. Hiệu ứng thế hệ.

Ngoài việc là một ví dụ thông minh về tiếp thị theo hướng dữ liệu (data driven marketing), chiến dịch này của Spotify này còn tận dụng hiệu ứng thế hệ vì nó tạo ra toàn bộ quảng cáo từ những bài hát sở thích của khách hàng.

Theo các nghiên cứu, thông tin được tạo ra bởi người tiêu dùng được ghi nhớ tốt hơn thông tin được đưa ra bởi thương hiệu.

Bạn có thể tận dụng điều này bằng cách nhắc người mua hàng của bạn trong giỏ hàng của họ, kiểu như “Lần trước khi bạn ở trên website này, bạn đã thêm những mặt hàng … vào giỏ hàng của mình. Bạn có muốn tiếp tục…?”

27. Hiệu ứng hài hước.

Tại sao quảng cáo Spotify Ed Sheeran ở phần 5 lại tuyệt vời đến vậy? Một phần là vì nó hài hước. Hài hước giúp mọi thứ trở dễ nhớ hơn. Nó đánh thức các giác quan của con người mạnh hơn và do đó, họ dễ thích nó hơn.

Cùng với cách kể chuyện (storytelling) bằng các yếu tố trực quan và khả năng tự giới thiệu. Các mẫu quảng cáo với tâm lý hài hước là một trong những cách tuyệt vời để bạn kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu của mình.

Hài hước, châm biếm, kết nối đến các yếu tố văn hóa đại chúng hoặc để những người nổi tiếng vượt ra khỏi vùng an toàn và quen thuộc của họ đều là những ‘chiêu thức’ tận dụng sự hài hước trong marketing.

28. Hiệu ứng IKEA.

hiệu ứng tâm lý khách hàng trong marketing (P6)

Thương hiệu giày Converse cá nhân hóa trải nghiệm bằng cách cho phép người mua sắm tùy chỉnh những đôi giày của riêng họ.

Điều này tận dụng một thủ thuật khác trong việc bán hàng được gọi là hiệu ứng IKEA. Lý thuyết này cho rằng chúng ta tạo ra các đồ vật có giá trị và ý nghĩa hơn nhiều nếu chúng ta tự tay tạo nên chúng.

Bạn vẫn có thể tận dụng hiệu ứng IKEA bằng cách tạo ra các trải nghiệm tương tác (interactive experiences) cho sản phẩm của bạn hoặc bằng cách cho phép khách hàng của bạn tự tay xây dựng, thiết kế, phóng to, thu nhỏ hoặc thay đổi màu sắc họ muốn.

29. Hiệu ứng dễ phát âm.

Nếu bạn nhìn vào các thương hiệu hàng đầu thế giới, bạn có thể thấy một xu hướng chung trong tên gọi của các thương hiệu là: không có tên thương hiệu nào vượt quá ba âm tiết và thường là những từ đã có trong danh sách từ vựng của chúng ta.

Apple hay Amazon chẳng hạn.

Hiệu ứng dễ phát âm đề cập đến sự trôi chảy trong nhận thức của khách hàng. Về cơ bản, những nội dung nào càng dễ đọc thì càng ít rủi ro và càng dễ gây được tiếng vang hơn với khách hàng của bạn.

Hãy đơn giản hóa mọi thứ, từ tính dễ đọc, màu sắc, đến cả các bản thiết kế.

30. Sự “mượt mà” trong nhận thức.

iPhone là bậc thầy trong việc giữ những thứ phức tạp trở nên đơn giản. Trong khi những thứ dễ đọc có tác động lâu dài hơn, những thứ được thiết kế một cách “mượt mà” sẽ thu hút các giác quan của khách hàng theo một cách tương tự.

Điều này xảy ra là do chúng ta đang phải đối mặt với quá nhiều lựa chọn, hạn chế sự tập trung có chủ ý, thay vào đó, thích sự tối giản và cân xứng khi xử lý mọi thứ ở lần đầu tiên.

31. Hiệu ứng thừa nhận sự phản kháng.

Khi sự phản kháng nhằm chóng lại sự thuyết phục từ các hoạt động marketing đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Việc bạn thừa nhận nó là điều hết sức cần thiết.

Nếu bạn có thể thừa nhận sự phản kháng, bạn sẽ:

  • Nhiều người sẽ thích bạn hơn.
  • Xóa bỏ sự do dự của khách hàng.
  • Thu hút sự tuân thủ và chuyển đổi.
  • Trở nên dễ hiểu hơn.

32. Hiệu ứng nhân cách hoá là một hiệu ứng tâm lý khách hàng khác trong Marketing.

Nhân cách hoá là một hiệu ứng trong đó một đối tượng trở nên sống động hơn với những đặc điểm hoặc cảm xúc của con người.

Trong ngành marketing, đây có thể là một cách ẩn dụ để tăng mức độ liên quan của thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn.

Nhân cách hóa thương hiệu của bạn được bắt đầu bằng cách truyền đạt bản sắc và giá trị thương hiệu của bạn trên tất cả các kênh truyền thông của mình.

33. Hiệu ứng hoàn thành.

Thương hiệu Baron Fig cung cấp cho bạn một số ý tưởng bổ sung cho sản phẩm mà bạn định mua. Mọi người đều thích các sản phẩm bổ sung cho một bộ trang phục hoặc các đề xuất để hoàn thiện một diện mạo hoặc một thứ gì đó.

Ngoài ra, mọi người thường có tâm lý muốn hoàn thành một nhiệm vụ nào đó để họ có thể chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo, do đó, các thông báo như “Mua x để hoàn thiện mục tiêu của bạn…” cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng.

34. Hiệu ứng đánh bóng.

Amazon nổi tiếng với những đánh giá sản phẩm trung thực của họ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, họ có nhiều các đánh giá 5 sao và ít các đánh giá 1 sao.

Mặc dù các bài đánh giá xấu có vẻ như là một điều tiêu cực, nhưng việc có ít các đánh giá tiêu cực chỉ là một khuyết điểm nhỏ so với các bài đánh giá tốt và nó thực sự đóng vai trò thúc đẩy sự trung thực và đáng tin cậy của Amazon.

Đây được gọi là hiệu ứng đánh bóng và có thể làm cho sản phẩm hoặc thương hiệu của bạn trở nên hấp dẫn hơn bằng cách hiển thị ít các thông tin tiêu cực. (khoảng dưới 5%).

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing, dù cho bạn đang việc trong ngành hàng hay quy mô của doanh nghiệp là gì, thấu hiểu khách hàng vẫn là nền tảng của mọi thành công.

Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing, các Marketer giờ đây có nhiều cách hơn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng, gia tăng doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh  | MarketingTrips   

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Tại sao thương hiệu hàng xa xỉ Balenciaga lại bán một chiếc túi trị giá 2.000 USD được mô phỏng theo chiếc túi mua sắm Ikea trị giá chỉ 1 USD.

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Điều gì đằng sau cơn sốt đối với những đôi giày thể thao mang thương hiệu Gucci trông có vẻ như tơi tả và hao mòn?

Nữ diễn viên người Mỹ, Sarah Jessica Parker đang làm gì khi lục tung đống quần áo bụi bặm ở chợ trời Rome’s Via Sannio?

Tại sao Cracco, một đầu bếp người Ý từng đoạt sao Michelin, lại sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình?

Chúng ta có xu hướng nghĩ về các biểu tượng mang tính địa vị bắt đầu từ các tầng lớp cao nhất của xã hội và sau đó xuống phần còn lại của xã hội.

Nhưng một xu hướng mới dường như đang trái ngược với mô hình này.

Thay vì sử dụng một sản phẩm xa xỉ mới hoặc nắm bắt các thị hiếu cao cấp mới mẻ, ngày càng nhiều thương hiệu uy tín và người nổi tiếng đang sử dụng các mặt hàng và thời trang cấp thấp hơn (ví dụ: túi mua sắm bằng nhựa, thức ăn đường phố).

Bị mê hoặc bởi những ví dụ khó hiểu này, các giáo sư của trường kinh doanh Columbia quyết định áp dụng góc nhìn tín hiệu (signaling perspective), nghĩa là hiểu cách người tiêu dùng đang sử dụng các sản phẩm và thương hiệu để báo hiệu họ là ai, từ đó cố gắng hiểu hiện tượng này thực chất là gì.

Thay vì diễn ra từ trên xuống dưới, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những tín hiệu đặc biệt này đi theo một hướng khác, diễn ra nhỏ giọt từ dưới lên thẳng lên trên, bỏ qua những đoạn ở giữa.

Giày thể thao được nối băng keo hoặc khoai tây chiên bán sẵn là những thứ hạ cấp, nhưng không phải vì thế mà chúng có mặt ở khắp nơi trong các cửa hàng bình dân hoặc trong các nhà hàng hạng trung trước khi các thương hiệu hạng sang hay đầu bếp Cracco sử dụng chúng.

Do đó, thay vì xuyên suốt ở giữa, một số tín hiệu dường như đi tắt đón đầu trực tiếp từ thấp đến cao. Điều gì có thể giải thích quỹ đạo khác nhau này?

Khi các mặt hàng xa xỉ truyền thống, chẳng hạn như túi monogram mang tính biểu tượng của Louis Vuitton hay Chanel number 5 đã trở nên quá phổ biến và dễ bán hơn so với trước đây, những người giàu có cần những cách thay thế khác để thể hiện sự uy tín và quyền lực của họ.

Trong bối cảnh này, giới tinh hoa có thể thử nghiệm các văn hóa thấp kém và thị hiếu hạ cấp hơn mà không sợ bị mất địa vị, trong khi các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu, những người có địa vị cao hơn thì đang làm điều ngược lại.

Khi áp dụng các xu hướng thấp cấp, giới tinh hoa kết hợp chúng với các mặt hàng cao cấp để đảm bảo tín hiệu của sự giàu có hay quyền lực vẫn rõ ràng. Sarah Jessica Parker có thể mặc áo khoác mua từ chợ trời, nhưng cô ấy lại mặc như vậy khi đi với giày cao gót mang thương hiệu hạng sang Louboutin.

Năm nay, chiếc áo khoác của ngôi sao Timothée Chalamet đã khiến nhiều đấng mày râu chú ý trên thảm đỏ, nhưng chính chiếc trâm cài Cartier bằng bạch kim, hồng ngọc và kim cương được ghim vào chiếc túi trước của anh đã nâng toàn bộ bộ trang phục lên một tầm cao mới mà không thể nhầm lẫn vào đâu được.

Cracco có thể sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình, nhưng đồ ăn vặt này đi kèm với các món ‘sơn hào hải vị’ trong một bầu không khí đặc biệt.

Nói cách khác, những cá nhân có địa vị cao và những thương hiệu xa xỉ đã trộn lẫn và kết hợp thị các hiếu cao cấp với bình dân để phân biệt mình với những người tiêu dùng bình dân hơn.

Để kiểm tra các đề xuất của mình, các nhà nghiên cứu đã tiến hành một loạt nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thực phẩm và quần áo, chứng minh rằng những người có địa vị cao thường trộn lẫn và kết hợp giữa các mặt hàng thấp cấp truyền thống với các loại tín hiệu khác để phân biệt chính họ.

Ví dụ: chúng tôi đã kiểm tra thực đơn của hơn 1.000 nhà hàng ở Thành phố New York và nhận thấy rằng, khi cung cấp các món ăn bình dân (ví dụ: bánh mì nướng, thịt nướng, gà rán), các nhà hàng cao cấp có xu hướng trộn chúng với nhiều nguyên liệu cao cấp hơn (ví dụ: nấm cục, tôm hùm, hoặc vịt).

Tương tự, những người được hỏi có địa vị cao có nhiều khả năng hơn các nhóm khác chọn thực đơn phục vụ có sự kết hợp giữa các thành phần cao cấp và thấp cấp trong các món ăn của họ chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt với gan ngỗng và tôm hùm kẹp với phô mai.

Trong một thử nghiệm khác, nơi những người trả lời được yêu cầu chọn phụ kiện cho một bộ trang phục, những người am hiểu thời trang có nhiều khả năng chọn những sản phẩm cao cấp vẽ các biểu tượng văn hóa thấp cấp, như túi đựng rác của Helmut Lang hoặc một đôi giày bệt thiết kế được lấy cảm hứng từ Crocs.

Nếu các mặt hàng thấp cấp chảy nhỏ giọt và trở nên cao hơn, thì điều này có tác động gì đối với các thương hiệu?

Các thương hiệu cao cấp có thể duy trì sự phù hợp bằng cách kết hợp các phong cách và xu hướng thấp cấp có chọn lọc vào bộ sưu tập của họ.

Thật vậy, một số thương hiệu cao cấp đã sử dụng chiến lược này. Các thương hiệu như Prada và Gucci đã sản xuất các phiên bản xa xỉ của các mặt hàng truyền thống ít quan trọng hoặc không có gì nổi bật, chẳng hạn như cầu trượt hồ bơi và dụng cụ làm ấm chân.

Trong một cuộc phỏng vấn, Miuccia Prada, nhà thiết kế chính của thương hiệu xa xỉ cùng tên Prada, tuyên bố rằng cô không ngừng chống lại những khuôn mẫu về sắc đẹp vốn có và đang cố gắng giới thiệu thêm về ‘sự xấu xí’ trong các thiết kế của mình.

Tương tự, chiến dịch và bộ sưu tập gần đây của Gucci mang tên “Gucci in the Streets” (#GucciDansLesRues) cũng được lấy cảm hứng từ văn hóa của sinh viên và cuộc biểu tình từ tận tháng 5 năm 1968 ở Paris.

Louis Vuitton đã chọn một chiến lược hơi khác. Thay vì xem xét các mặt hàng thấp cấp, các sáng kiến ​​và sự hợp tác gần đây của Louis Vuitton dường như cho thấy mối quan tâm tương tự đối với các nền văn hóa phụ nhưng đầy sắc sảo.

Trong những năm qua, thương hiệu đã tung ra một loạt các bộ sưu tập đồng thương hiệu cùng với Supreme, một thương hiệu ván trượt của Mỹ, và sự hợp tác với nghệ sĩ Jeff Koons, người nổi tiếng với các chủ đề về văn hóa đại chúng và các bản nghệ thuật mô phỏng về các đồ vật tầm thường.

Thông qua những lần hợp tác này, Louis Vuitton đã pha trộn và kết hợp một cách hiệu quả các hình in trần tục trên các sản phẩm da cao cấp và tinh tế của mình.

Những lựa chọn này chắc chắn sẽ khiến một số người mua hàng xa lánh, nhưng kết quả của nhóm nghiên cứu cho thấy những người tiêu dùng sành sỏi nhất có thể đánh giá rất cao những động thái này của các thương hiệu cao cấp mà họ yêu thích.

Kết luận, nghiên cứu này làm sáng tỏ cách các thương hiệu mang tính biểu tượng đang phát triển trong một thế giới mà hàng hóa xa xỉ đang trở nên phổ biến hơn.

Khi các dấu hiệu ưu việt truyền thống mất đi giá trị tín hiệu, người tiêu dùng và các thương hiệu cao cấp có thể cố tình chọn pha trộn và kết hợp giữa các loại tín hiệu khác nhau như một chiến lược phát tín hiệu thay thế mới để phân biệt chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Nếu không chinh phục được Gen Z – Các nhãn hàng xa xỉ có thể bị xoá sổ vào năm 2030

Gen Z không còn hứng thú với những món hàng xa xỉ, các thương hiệu nội tiếng như Gucci, Louis Vuitton và Chanel đứng trước nguy cơ mất khách.

Singapore – Dec 14 2019: Gucci Store in The Shoppes at Marina Bay Sands; Shutterstock ID 1626424540; Notes: RR digital

Theo South China Morning Post, hiện nay, Gen Z chiếm hơn 25% lượng khách hàng tại thị trường Trung Quốc. Đến năm 2030, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn của các thương hiệu xa xỉ ở hầu hết các thị trường.

Style’s Inside Luxury Column đánh giá Gen Z (những người đang ở độ tuổi dưới 25) là nhóm khách hàng khó chiều nhất cho đến thời điểm hiện tại vì sự rắc rối trong thói quen tiêu dùng của họ.

Thế hệ này dường như không hề trung thành với bất kỳ thương hiệu nào. Theo ý kiến của một số chuyên gia, điều họ quan tâm nhất là sản phẩm.

Họ có thể mua sắm ở khắp nơi và đối với họ, thương hiệu không quan trọng. Trong một cuộc thảo luận gần đây, một nhà phê bình thậm chí còn tuyên bố rằng, GenZ sẽ hoàn toàn chấm dứt việc hoang phí tiền của vào những mặt hàng xa xỉ.

Có hay không việc Gen Z sẽ đặt dấu chấm hết cho những thương hiệu thời trang xa xỉ như Gucci, Louis VuittonChanel… ? Có lẽ, trong tương lai gần, những thương hiệu thời trang tầm trung sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của Gen Z.

Gen Z – Những ‘nhà thông thái’ lớn lên cùng với mạng xã hội.

Gen Z là thế hệ đầu tiên lớn lên cùng mạng xã hội. Khác với những thế hệ trước, từ khi biết đọc và viết, đối với Gen Z, thiết bị di động, màn hình cảm ứng và internet tốc độ cao chính là những vật bất ly thân.

Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ, họ dành trung bình 7 – 8 h/ngày cho các hoạt động trực tuyến.

Gen Z là thế hệ đầu tiên thiếu tương tác với các hoạt động ngoài trời và điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cách họ tiếp cận thế giới và phần nào định hình trải nghiệm của họ đối với các thương hiệu. Gen Z xử lý thông tin nhanh hơn và dễ cảm thấy nhàm chán với những thông tin thiếu thú vị.

Tóm lại, đối với mạng xã hội, họ chỉ tập trung ngắn hạn trong khi các thế hệ trước vẫn kiên nhẫn với những nội dung kém hấp dẫn.

Nếu một tin tức không thú vị xuất hiện, Gen Z sẽ nhanh chóng “lượn” đi. Bởi lẽ, ngày nay, Gen Zers có vô số lựa chọn và họ là những người tiêu dùng khôn ngoan. Họ chỉ để mắt đến những thứ độc đáo và thú vị chứ không phải một sản phẩm bình thường.

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc họ không xem trọng thương hiệu. Nói cách khác, nếu một thương hiệu muốn lọt vào mắt xanh của Gen Z phải tạo ra những giá trị thú vị.

Và Gen Z sẽ sử dụng thời gian rảnh (thoát ly khỏi những thiết bị kỹ thuật số) vào những trải nghiệm cao cấp.

Các thương hiệu vẫn còn cơ hội để khai thát nhóm khách hàng tiềm năng này. Và tất nhiên, đây cũng là mảnh đất màu mỡ đối với những nhãn hàng xa xỉ.

Chìa khóa tạo nên sự sang trọng chính là sự sáng tạo. Và điều kiện tiên quyết để tạo nên sự sang trọng của một thương hiệu nằm ở giá trị họ mang đến cho khách hàng. Những sản phẩm được tung ra thị trường phải có giá trị và hấp dẫn đến mức người tiêu dùng thèm khát được sở hữu nó.

Các thế hệ trước luôn sẵn sàng chờ đợi nguồn cảm hứng đến từ các thương hiệu nổi tiếng mà mình yêu thích và dễ dàng chấp nhận sự đổi mới chậm chạp của họ.

Một phần nguyên nhân có thể đến từ việc thiếu hụt sự lựa chọn vì vậy họ không thể tìm được một phương án thay thế tốt hơn.

Và trên thực tế, tại thời điểm đó, rất ít doanh nghiệp có thể gia nhập phân khúc cao cấp, dẫn đến lượng đối thủ cạnh tranh trong môi trường này được giảm đi đáng kể.

Quay trở lại năm 2021 và kỷ nguyên tăng tốc, giai đoạn này đã ghi nhận sự ra đời của hàng loạt những thương hiệu mới nổi được thành lập bởi Gen Zers. Và sản phẩm của họ nhanh chóng được sử dụng bởi những người nổi tiếng và các nhà lãnh đạo.

Nhờ vào sự nhạy cảm đối với thị trường, Gen Z dễ dàng tạo ra những sản phẩm phù hợp với lối sống kỹ thuật số và mang đến những giá trị bền vững, đa dạng nhưng không kém phần hội nhập.

Các thương hiệu nổi tiếng cần phải tập trung cao độ vào việc tạo ra giá trị. Họ phải trở thành những người kể chuyện lôi cuốn và hợp thời. Họ phải trở thành một phần của cuộc sống và mang đến những trải nghiệm tuyệt vời.

Để thu hút Gen Z, việc nắm bắt nhu cầu và dự đoán xu hướng là vô cùng quan trọng. Các thương hiệu nổi tiếng cần được xây dựng để trở thành một phần thiết yếu, không thể thiếu trong đối với những khách hàng thông thái.

Vào năm 2030, doanh nghiệp của bạn sẽ chết nếu không tạo ra giá trị.

Vào năm 2030, nếu bạn không thu hút được Gen Z, bạn sẽ bị xoá sổ. Chỉ đơn giản vậy thôi. Gen Zers đã chiếm hơn 25% khách hàng của một số thương hiệu ở Trung Quốc, thị trường thời trang cao cấp lớn nhất thế giới.

Trong khi con số này thấp hơn đáng kể ở châu Âu và Bắc Mỹ (do độ tuổi dân số trung bình). Nhưng trong chưa đầy 10 năm nữa, Gen Z sẽ trở thành nhóm khách hàng lớn nhất đối với phân khúc hạng sang ở những quốc gia có dân số già như châu Âu và Bắc Mỹ.

Song, nếu Gen Z không đột nhiên trở nên trung thành với bất kỳ thương hiệu nào thì năm 2030 sẽ là thời điểm mà Gen Z muốn khám phá lại các thương hiệu đã từng khiến họ cảm thấy nhàm chán từ nhiều năm trước.

Vì vậy, để chiến thắng đối tượng khách hàng này, các thương hiệu cao cấp phải hành động ngay bây giờ.

Gen Z sẽ không đặt dấu chấm hết cho những đế chế xa xỉ. Đúng hơn là ngược lại. Không thế hệ nào sành điệu và có ý thức về thương hiệu như Gen Z.

Nhưng họ sẽ là người tạo nên sự diệt vong cho những thương hiệu chỉ đang giả vờ sang trọng. Nếu định vị thương hiệu của bạn hao hao với những doanh nghiệp khác và không mang lại lợi thế cạnh tranh rõ ràng trong mắt Gen Zers thì cơ hội tồn tại đến năm 2030 là không tồn tại.

Việc tạo ra giá trị tối ưu chưa bao giờ quan trọng như lúc này.

Các thương hiệu như Hermès, Chanel, Gucci, Louis Vuitton và Dior đang hoàn toàn hướng sự tập trung vào Gen Z.

Họ thu hút Gen Z thông qua các bộ sưu tập mang tính đột phá cao, những kế hoạch hợp tác đầy cảm hứng với các nghệ sĩ K-pop cùng những thương hiệu nổi bật trong nhiều lĩnh vực. Không những thế, họ còn kết nối với các nhà thiết kế thời trang đường phố và những nhân vật có tầm ảnh hưởng.

Thị hiếu địa phương cũng quan trọng như xu hướng toàn cầu. Và điều này đã mang đến sự tự do trong hoạt động sáng tạo của những đội ngũ nổi tiếng ở các khu vực như Trung Quốc và Mỹ.

Các thương hiệu nên sẵn sàng đổi mới, triển khai những chương trình mang tính giải trí và bắt đầu thử nghiệm với các nền tảng truyền thông xã hội cũng như tiếp cận những trò chơi trực tuyến đang thịnh hành.

Gen Z chính là chìa khóa thành công của những thương hiệu cao cấp dù ở hiện tại hay tương lai. Ngày thất bại của các doanh nghiệp sẽ được định đoạt nếu họ chỉ biết chờ đợi mà không mải mai đến việc truyền cảm hứng và tạo ra giá trị cho giới trẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 cách thương hiệu có thể thúc đẩy sự tăng trưởng thông qua video

2020 là năm đã đánh dấu tốc độ tăng trưởng kỷ lục của lượng người xem video.

Hơn bao giờ hết, mọi người trên khắp thế giới đang sử dụng các nền tảng phát trực tuyến làm kênh chính để xem video.

Chúng ta với tư cách là những người làm marketing, chúng ta nên bắt đầu từ đâu?

Có lẽ, một trong những cách ‘khôn ngoan’ nhất mà chúng ta có thể làm đó là học hỏi từ chính các thương hiệu đã chuyển đổi thành công cách tiếp cận video của họ để thúc đẩy kết quả hay sự tăng trưởng.

Và dưới đây là 05 cách mà các nhà quảng cáo đang điều chỉnh để thúc đẩy kết quả:

1. Tiếp cận người tiêu dùng đúng vị trí: phát trực tuyến.

Mọi người đang xem video kỹ thuật số ở một con số kỷ lục.

Theo một nghiên cứu của Nielsen do Google ủy quyền, YouTube đã tiếp cận những người lớn từ 18 đến 49 tuổi ở Mỹ nhiều hơn nhiều lần so với tất cả các mạng lưới truyền hình tuyến tính khác cộng lại vào tháng 3 năm 2020.

Cũng cùng tháng đó, thời gian xem YouTube và YouTube TV trên màn hình TV đã tăng 80% so với năm ngoái.

Nhìn chung, các thương hiệu đang hướng tới việc tận dụng tối đa cách tiếp cận những đối tượng mục tiêu trên các màn hình lớn hơn.

Ví dụ: khi COVID-19 buộc phải đóng cửa các đại lý xe hơi trên khắp Canada, Kia đã nhận ra quy mô và sức ảnh hưởng mà họ có thể đạt được thông qua TV được kết nối trên YouTube, kết quả là, lượng khách hàng tiềm năng kỹ thuật số (digital lead) của họ tăng 16% và thị phần tăng 15%.

Cũng tương tự, khi thể thao trực tiếp ‘nở rộ’ vào mùa hè tại thị trường Mỹ, Sonos đã đầu tư vào YouTube TV để tiếp cận người hâm mộ thể thao trong các trận đấu trực tiếp và kết nối khi mọi người đang xem nội dung trên YouTube.

Chiến dịch này đã giúp Sonos đạt được tăng trưởng doanh thu ở mức hai con số trong quý với + 16% và tăng 67% doanh thu trực tiếp từ người tiêu dùng so với cùng kỳ năm ngoái.

2. Tập trung vào thương mại điện tử.

Để đáp ứng với những thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm, các thương hiệu đã nhanh chóng chuyển sang thương mại điện tử để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng trong suốt hành trình mua hàng.

Từ khắp nơi trên thế giới, video trực tuyến đang chứng tỏ khả năng thúc đẩy hiệu suất của mình. Một nghiên cứu mới cho thấy 70% người xem video ở Mỹ, Mexico và Colombia nói rằng họ đã mua một thương hiệu do nhìn thấy nó trên YouTube.

Khi đối mặt với việc đóng cửa các cửa hàng, thương hiệu Kiehl’s của L’Oréal USA đã tái sử dụng những quảng cáo video hiện có, kết hợp với các thông điệp kịp thời và chạy chiến dịch TrueView trên YouTube, kết quả là tỷ lệ chuyển đổi của họ đã tăng hơn 4 lần so với các chiến thuật khác.

Gucci đã thu hút 45.000 lượt truy cập vào website của mình nhờ sự kết hợp thông minh giữa các định dạng quảng cáo mang tính hành động. quảng cáo video theo trình tự, bao gồm ‘TrueView for shopping’.

3. Kết hợp các nguyên tắc cơ bản của sáng tạo với các định dạng quảng cáo mang tính đổi mới.

Trong những ngày đầu của đại dịch, các thương hiệu đã có rất nhiều câu hỏi về việc làm thế nào để xây dựng những mẫu quảng cáo phù hợp nhất, hiệu quả nhất trong những thời điểm đầy bất ổn này.

Mặc dù các thương hiệu không nhất thiết phải tạo ra các quảng cáo liên quan trực tiếp đến Covid-19 để thúc đẩy kết quả, nhưng hầu hết các thương hiệu đều nhận ra nhu cầu về sự nhanh nhạy và sáng tạo để trở nên phù hợp hơn với nhu cầu và suy nghĩ của mọi người.

Các thương hiệu đã thúc đẩy sức ảnh hưởng bằng cách sử dụng các phương pháp tiếp cận sáng tạo, các định dạng quảng cáo có liên quan để phản hồi và tiếp cận một cách gần gũi và nhanh nhất với khách hàng của họ.

4.Tăng cường xây dựng thương hiệu.

Thông thường, các khoản đầu tư xây dựng thương hiệu dài hạn sẽ bị cắt giảm đầu tiên trong những thời kỳ khủng hoảng, ngay cả khi chúng rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong một nghiên cứu do Nielsen và YouGov thực hiện dưới sự uỷ quyền của Google bằng cách phân tích dữ liệu bán hàng và thương hiệu trên 20 thương hiệu CPG (Consumer Package Goods) khác nhau.

Google nhận thấy rằng quảng cáo mang lại ROI cao hơn 84% khi tính đến các tác động lâu dài của chỉ số Brand Lift (sức ảnh hưởng của các chiến dịch truyền thông lên sức khoẻ của thương hiệu) lên doanh số bán hàng.

Nói cách khác , đối với mỗi đô la lợi tức ngắn hạn trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), những thay đổi trong giá trị tài sản thương hiệu mang lại thêm 0,84 đô la.

5. Mở rộng phương thức đo lường của bạn để nâng cao kết quả.

Cho dù mục tiêu của bạn là bán hàng trong ngắn hạn hay xây dựng thương hiệu trong dài hạn, việc đo lường chưa bao giờ quan trọng hơn thế.

Một chỉ số sẽ không bao giờ phù hợp với tất cả hay trong mọi giai đoạn, đặc biệt là trong một năm mà sự thay đổi và bất ổn đã tác động đến mỗi thị trường theo một cách khác nhau.

Tuy nhiên, một điều may mắn là các nhà tiếp thị đang trở nên tốt hơn trong việc đánh giá những gì hay chỉ số nào đang hoạt động và nhanh hơn trong việc tối ưu hóa một cách nhanh chóng.

PepsiCo đã chấp nhận một cách tiếp cận toàn cầu mới trong việc đo lường, thay đổi cách họ sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp (MMM – Marketing Mix Modelling) và làm nhiều việc hơn nữa với các nghiên cứu quảng cáo của Nielsen để có được cái nhìn rõ ràng hơn về kết quả mang lại của video cũng như xác định mức độ không hiệu quả của một số phương tiện truyền thông nhất định. (media buying).

Tại Pakistan, Nestlé đã sử dụng MMM để làm rõ một số giả định lâu nay trong khu vực, họ phát hiện ra mức tăng 67% doanh thu trên mỗi đô la trên YouTube TV.

Giờ đây, các thương hiệu không chỉ hiểu rõ hơn về các chiến thuật của chiến dịch, họ đã chuyển sang phương pháp tiếp cận thực sự tập trung vào dữ liệu thay vì dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để thúc đẩy các quyết định của phương tiện truyền thông.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips