Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các tập đoàn đa ngành ở Đông Nam Á giảm mạnh xuống mức thấp kỷ lục, đánh dấu sự kết thúc thời kỳ hoàng kim của họ, vốn là một trong những động lực lớn nhất của nền kinh tế trị giá 3,6 nghìn tỷ USD của khu vực.
Thời kỳ hoàng kim của các tập đoàn đa ngành ở Đông Nam Á đã kết thúc
Theo nghiên cứu của hãng tư vấn quản lý toàn cầu Bain & Company, sau nhiều thập niên chứng kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vượt trội so với các tập đoàn toàn cầu, nhóm tập đoàn đa ngành ở các nước Đông Nam Á như Indonesia, Thái Lan, Malaysia và Philippines đã “đánh mất lợi thế”.
Bain cho biết, tổng lợi nhuận trung bình hàng năm của cổ đông ở khoảng 100 tập đoàn đa ngành trong khu vực có công ty mẹ niêm yết hoặc ít nhất một công ty con niêm yết ghi nhận mức tăng trưởng 4% trong giai đoạn 2013-2022, giảm 24 điểm phần trăm so với thập niên trước.
Các tập đoàn này là các công ty đa ngành, hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ, bất động sản, viễn thông, ngân hàng và các lĩnh vực kinh doanh khác. Họ chiếm 30% chi tiêu đầu tư ở Đông Nam Á.
Bain cho biết, những lợi thế của các tập đoàn này như quy mô lớn, sự đa dạng hóa và mối quan hệ chặt chẽ với chính phủ đã suy giảm nền kinh tế khu vực trưởng thành.
Nhiều tập đoàn đang vật lộn với tình trạng tăng trưởng giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu và quá trình chuyển đổi số hóa. Họ thậm chí thiếu sự linh hoạt để vượt qua đại dịch Covid-19.
Jean-Pierre Felenbok, Chủ tịch phụ trách khu vực Đông Nam Á của Bain, nhận định đây là sự kết thúc của thời kỳ hoàng kim đối với các tập đoàn truyền thống, vốn chiếm 17% vốn hóa thị trường của các công ty niêm yết trong khu vực.
“Thời kỳ đó đã qua và tôi không nghĩ sẽ quay trở lại. Họ bị bất ngờ vì tốc độ tăng trưởng chậm lại và gặp khó khăn khi tìm cách thích nghi với môi trường kinh doanh kém thuận lợi hơn”, Felenbok bình luận.
Theo Felenbok, vào giai đoạn khi ASEAN còn kém phát triển, các tập đoàn này dễ dàng phát triển hơn nhờ quy mô và đặc quyền tiếp cận các cơ hội, vốn và tài năng. “Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng đặc quyền này bắt đầu giảm dần vào giữa thập niên trước”, Felenbok cho hay.
Nghiên cứu của Bain, được công bố ba năm một lần, cho thấy tổng lợi nhuận cổ đông hàng năm của các tập đoàn ở ASEAN trong thập niên đến năm 2022 giảm 63% so với thập niên đến năm 2020. Nghiên cứu này là một cuộc kiểm tra thực tế đối với các tập đoàn trong khu vực và các gia tộc giàu có sở hữu chúng.
Các tập đoàn Đông Nam Á tăng trưởng vượt trội so với các đối thủ trên toàn cầu trong thập niên 2000. Theo hãng tư vấn và kiểm toán EY, tăng trưởng tổng lợi nhuận trung bình hàng năm của cổ đông trong 10 năm từ 2002-2011 ở các tập đoàn Đông Nam Á là 34%, so với 14% của các tập đoàn ở phần còn lại của thế giới.
Felenbok cảnh báo, tăng trưởng lợi nhuận suy giảm của các tập đoàn này sẽ tác động tới tăng trưởng của các nền kinh tế trong khu vực.
Trong số những tập đoàn có hoạt động kém nhất trong giai đoạn vừa qua có Boustead, một trong những tập đoàn đa ngành lâu đời nhất của Malaysia, Lopez Holdings, tập đoàn ngân hàng Philippines; và Lippo Group, một trong những tập đoàn lớn nhất và đa dạng nhất khu vực đến từ Indonesia.
Nhóm tập đoàn thuần túy, những doanh nghiệp có 80% hoạt động tập trung vào một ngành, có tổng lợi nhuận cổ đông trung bình hàng năm tăng trưởng 11% trong thập niên qua, cao hơn đáng kể so với nhóm tập đoàn đa ngành. Bain cho biết điều này trái ngược với tình hình của 10 năm trước.
Theo Till Vestring, đối tác tư vấn của Bain, những thế mạnh truyền thống của các tập đoàn đa ngành, chẳng hạn như mối quan hệ tốt với chính phủ, ít được đánh giá cao hơn trước.
“Môi trường kinh doanh đã kém thuận lợi hơn rất nhiều đối với các tập đoàn đa ngành khi khu vực ASEAN đã trưởng thành. Việc tuyển dụng nhân tài khó hơn và các chính phủ cảnh giác hơn với các công ty đang phát triển mạnh mẽ”, ông nói.
Bain ghi nhận, một số tập đoàn đa ngành ở ASEAN đang xoay xở để duy trì tăng trưởng tốt bằng cách mở rộng sang các lĩnh vực như kinh doanh xanh, dịch vụ tài chính và chăm sóc sức khỏe. Trong khi đó, lợi nhuận của một số tập đoàn đa ngành cải thiện sau khi họ chia tách hoạt động kinh doanh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với sự xem trọng và ưu tiên đầu tư thích đáng các công nghệ mới, hệ thống vận hành của Heineken không chỉ giúp họ thống trị thị trường bia Việt Nam, mà còn giúp nhân sự dù chỉ đến công ty 2 lần/tuần vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể hơn, từ 2022 – 2025, việc khai thác hiệu quả dữ liệu đang có đã tạo ra 40 triệu euro cho Tập đoàn.
Data-driven Marketing và câu chuyện chuyển đổi đến từ Heineken
Với những gì anhNguyễn Gia Anh Vũ – Giám đốc Công nghệ và Kỹ thuật số Heineken Việt Nam chia sẻ trong Diễn đàn Doanh nghiệp Việt trong cơn sốt AI tại Ngày hội Trí tuệ nhân tạo Việt Nam 2023, thì Heineken đã đi một chặn đường xa trên hành trình ứng dụng các công nghệ mới như AI, Machine Learning hay Big Data vào hoạt động sản xuất, marketing và kinh doanh nói chung.
Việc anh Nguyễn Gia Anh Vũ được Heineken Việt Nam mời về làm Giám đốc Công nghệ và Kỹ thuật số vào tháng 7/2021 từng khiến không ít người ngạc nhiên. Thời đại học và sau đại học, anh được đào tạo về thương mại, marketing và bán hàng.
Khi ra trường và gia nhập P&G (13 năm) hay FrieslandCampina (10 năm) anh cũng chỉ làm ở những vị trí liên quan đến thương mại, bán hàng, marketing, phát triển đối tác – khách hàng….
Các hệ thống quản trị bằng công nghệ tiêu biểu của Heineken Việt Nam.
Tập đoàn Heineken đến từ Hà Lan có 150 năm lịch sử, chuyên sản xuất và phân phối trên 300 nhãn hiệu bia – nước táo lên men tại hơn 190 quốc gia.
Heineken cũng đã kinh doanh tại Việt Nam được hơn 30 năm. Hiện họ đang vận hành 6 nhà máy bia tại Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam, TP.HCM, Vũng Tàu và Tiền Giang cùng 9 văn phòng thương mại trên khắp Việt Nam.
Từ sự khởi đầu khiêm tốn chỉ với 20 nhân viên, Heineken Việt Nam ngày nay đã trở thành doanh nghiệp có tới 3.000 nhân viên. Chưa hết, Heineken Việt Nam cũng đang làm việc với 300 nhà phân phối và trên 80.000 điểm bán. Bên cạnh đó, công ty đang tạo ra 152.000 việc làm trong toàn bộ chuỗi giá trị, đóng góp tương đương 1,04% tổng GDP quốc gia.
Tại Việt Nam, Heineken sản xuất và phân phối các nhãn hiệu bia: Heineken, Tiger, Amstel, Larue, Bivina, Sol, Desperados, Affligem và nước táo lên men Strongbow.
Có thể nói, với lượng nhân sự, số lượng nhà máy sản xuất và quy mô kinh doanh lớn như thế, đầu tư hệ thống quản trị – công nghệ là tất yếu phải làm.
Cái đáng nói ở đây chính là: sự đầu tư của họ đã tạo những kết quả tốt vượt mong đợi, giúp họ sản xuất và kinh doanh ngày càng phát triển và giữ được vị trí số 1 trên thị trường nước giải khát Việt Nam.
“Tập đoàn Heineken luôn có tầm nhìn lâu dài về chuyển đổi số, cũng như cam kết của các lãnh đạo về chuyện đầu tư thích đáng cho chuyển đổi số. Có thể nói, chúng tôi đang là doanh nghiệp dẫn đầu về chuyển đổi số trong mảng FMCG (sản xuất – kinh doanh).
Nhờ vậy, chúng tôi mới có thể tiếp tục dẫn đầu thị phần bia – nước giải khát tại Việt Nam”, anh Nguyễn Gia Anh Vũ tự tin khẳng định.
Hiện tại, Heineken Việt Nam có Digital Supply Chain (Chuỗi cung ứng kỹ thuật số) kết nối bộ phận sản xuất với các bộ phận khác, bắt đầu từ hoạch định kế hoạch kinh doanh – sản xuất nấu bia – phân phối – hậu cần – kho bãi; giúp quản lý từ đầu vào nguyên liệu cho đến đầu ra tới tay người tiêu dùng.
Chưa hết, bộ phận hoạch định kế hoạch kinh doanh của họ có thể phần nào dự đoán được số lượng đơn hàng nhờ vào dữ liệu cập nhật liên tục từ tất cả phòng ban trong doanh nghiệp. Còn bộ phận sản xuất của doanh nghiệp dễ dàng giám sát hoạt động và an toàn ở nhà máy nhờ lượng camera lớn đã được lắp đặt.
Để phục vụ cho mảng thương mại, Heineken Việt Nam xây dựng hệ thống Digital Route To Consumer (Hành trình tiêu dùng của khách hàng) hỗ trợ mảng phân phối – bán hàng – marketing. Mục tiêu của hệ thống này là khiến nhân viên Heineken Việt Nam lẫn khách hàng có trải nghiệm đa kênh mượt mà không gián đoạn thông qua một ‘cổng’ duy.
Nó giúp quản lý đơn hàng B2B lẫn B2C/B2B2C, từ kênh online đến offline và cả qua điện thoại hay trực tiếp gặp nhân viên; giúp cá nhân hóa trải nghiệm của người tiêu dùng – tăng mức độ tương tác giữa người tiêu dùng và thương hiệu.
Nó cũng kết nối các đối tác nhà phân phối nhằm góp phần tối ưu chi phí logistics của các sản phẩm của Heineken Việt Nam.
Cách Heineken biến dữ liệu thành tiền.
“Ở khía cạnh khác, người ta hay bảo data drive company – dữ liệu dẫn dắt doanh nghiệp, nhưng liệu bao nhiêu doanh nghiệp/lãnh đạo có thể biến dữ liệu thành tiền?
Để không trở thành một doanh nghiệp chỉ biết hô hào miệng, chúng tôi đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ, để từ dữ liệu có thể tạo ra nhiều giá trị cho việc vận hành – quản lý nhà máy/kinh doanh/tài chính. Việc quan trọng đầu tiên chúng ta phải làm là tổ chức đội ngũ dữ liệu”, Giám đốc Công nghệ và Kỹ thuật số Heineken Việt Nam cho hay.
Chiến lược data drive company của Heineken dựa trên 3 trụ cột chính: thứ nhất, chuẩn hóa được dữ liệu để có thể truy xuất được; thứ hai, chắt lọc những dữ liệu có giá trị (data product) hỗ trợ các phòng ban kịp thời đưa ra các quyết định hàng tuần/hàng tháng/hàng năm; cuối cùng, ứng dụng AI và Machine Learning (data analytics) để giải các bài toán phức tạp trong kinh doanh. Trụ cột thứ ba sẽ là nơi mà data tạo ra giá trị cao nhất.
Ví dụ cụ thể về cách tiếp cận Data-driven Marketing: thông qua những dữ liệu về khách hàng cộng với AI và Machine Learning, Heineken Việt Nam sẽ đưa những thông điệp marketing đến với người tiêu dùng đúng thời điểm cùng tần suất phù hợp; hoặc đề nghị những sản phẩm hợp với nhu cầu hiện tại của họ.
Điều này giúp tối ưu chi phí marketing – PR, đồng thời còn giúp các nhân viên có thể cá nhân hóa hoạt động bán hàng.
Dữ liệu và công nghệ mới còn giúp bộ phận sản xuất – nhà máy dự báo số lượng máy móc xảy ra sự cố trong tương lai để Heineken can thiệp trước; dự báo nhu cầu về các loại bia hoặc nước táo lên men trong tương lai gần.
“Một yếu tố quan trọng nữa để chiến lược data drive company có thể phát triển dài hạn và bền vững: phải định lượng được cụ thể giá trị/hiệu quả mà data tạo ra cho doanh nghiệp.
Theo tính toán của Heineken, thì trong 4 năm – từ 2022 đến 2025, data có thể tạo ra trên dưới 40 triệu euro cho Tập đoàn: năm 2022 là 3,1 triệu euro, năm 2023 là 7,4 triệu euro, năm 2024 dự đoán khoản 15,8 triệu euro.
Ngoài ra, chúng còn giúp các nhân sự Heineken Việt Nam chỉ cần đến công ty 2 lần/tuần vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình”, anh Nguyễn Gia Anh Vũ chia sẻ thêm.
Tầm nhìn đến năm 2025, Tập đoàn Heineken sẽ trở thành công ty bia kết nối nhất thế giới thông qua việc đưa công nghệ vào toàn bộ chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến phân phối.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
DALL-E 3 đang được tích hợp vào ChatGPT, Bing, và một số sản phẩm thiết kế khác của Microsoft. Cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
DALL-E 3 đang được tích hợp vào ChatGPT và Bing
OpenAI (sở hữu ChatGPT) theo đó mới đây đã chia sẻ một số thông tin mới về DALL-E 3, phiên bản mới nhất của hệ thống AI (trí tuệ nhân tạo) có khả năng chuyển văn bản thành hình ảnh (text-to-image AI system).
DALL·E 3 sẽ sớm được ra mắt và tích hợp vào ChatGPT Plus, ChatGPT Enterprise, AI Image Creator của Bing và cả Microsoft Designer.
DALL-E 3 là gì và có gì mới với DALL·E 3.
Theo giới thiệu từ chính website của OpenAI, DALL-E 3 là hệ thống trí tuệ nhân tạo có khả năng chuyển đổi từ văn bản (Text) thành hình ảnh (Image).
DALL E 3 được xây dựng với mục đích tạo ra chính xác các hình ảnh phù hợp với các hướng dẫn bằng văn bản đầu vào của người dùng.
Bạn có thể xem video bên dưới để hiểu rõ hơn về hệ thống AI này.
Hệ thống mới sẽ được xây dựng dựa trên nền ChatGPT, cho phép người dùng tương tác liền mạch giữa nền tảng văn bản và hình ảnh.
Cơ chế an toàn của DALL-E 3.
Việc tập trung vào các tính năng an toàn cũng là một điểm mạnh của DALL-E 3, chúng bao gồm các biện pháp nhằm mục tiêu giảm nhẹ hoặc ngăn chặn các nội dung bạo lực, người lớn hoặc gây thù địch.
Ngoài ra, DALL-E 3 cũng sẽ từ chối tạo ra các hình ảnh có chứa các nhân vật của công chúng (người có ảnh hưởng) hoặc bắt chước phong cách của các nghệ sĩ nổi tiếng.
Các nhà phát triển của OpenAI cũng đang tìm cách giúp người dùng xác định những hình ảnh do AI tạo ra (AI-generated images) nhằm hạn chế các hiểu lầm có thể có.
DALL·E 3 hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và sẽ sớm được công bố.
Cách các nghệ sĩ và người sáng tạo nội dung có thể từ chối DALL-E 3 thu thập dữ liệu.
Cũng giống như tất cả các mô hình AI khác, DALL-E 3 được đào tạo dựa trên các dữ liệu công khai, bao gồm cả văn bản và hình ảnh. Quá trình được đào tạo này cũng hoạt động tương tự như cách con người học hỏi và tiếp thu kiến thức.
Ví dụ: sau khi kiểm tra nhiều hình ảnh khác nhau về loài mèo, AI có thể tạo ra một hình ảnh hoàn toàn mới, độc đáo về một con mèo — điều này giống như cách một người có thể vẽ phác họa một con mèo sau khi xem nhiều hình ảnh khác nhau về mèo.
Nhằm mục tiêu đảm bảo các quyền sở hữu nội dung của các nghệ sĩ và người sáng tạo nội dung số, OpenAI cung cấp 2 cách để họ có thể từ chối việc DALL-E 3 thu thập dữ liệu với mục tiêu học hỏi và đào tạo mô hình.
Chủ sở hữu website có thể chặn GPTBot, một trình thu thập dữ liệu web được thiết kế để thu thập dữ liệu đào tạo, truy cập vào website của nhà sáng tạo. Thêm GPTBot vào giao thức robots.txt của website là một cách thức hiệu quả để chặn việc thu thập dữ liệu.
Tương lai của hoạt động sáng tạo nội dung với Generative AI.
Với tư cách là những người làm marketing và sáng tạo nội dung, các công cụ như DALL-E 3 thực sự có thể tạo ra một cuộc cách mạng về hoạt động xây dựng và sáng tạo nội dung, hay cả các công việc liên quan đến sản xuất và thiết kế (Production).
Ngoài khả năng tạo văn bản và hình ảnh, khi việc tạo ra các video sẽ sớm trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn, marketer sẽ tiếp tục có nhiều cách hơn để tạo ra các “vật liệu” marketing có giá trị.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một chia sẻ mới đây với CNBC, CEO Levi’s Charles Bergh cho biết châu Á hiện là thị trường ưu tiên hàng đầu của thương hiệu, đồng thời cũng chia sẻ về một trong những sai lầm lớn nhất của ông là không sa thải đủ nhanh các nhân sự tồi, những người không phù hợp với doanh nghiệp.
CEO Levi’s: châu Á là ưu tiên hàng đầu của thương hiệu
Theo đó, CEO của một trong những công ty quần jean denim lớn nhất thế giới cho biết, từ những ngày đầu với cương vị của mình, ông đã biết rằng cách tốt nhất để vực dậy công ty là sa thải phần lớn các nhân sự cấp cao của mình.
Ông nói: “Cách dễ nhất để thay đổi văn hóa là thay đổi con người. Tôi đã có đến 11 nhân sự báo cáo trực tiếp, và trong 18 tháng đầu tiên, 9 người trong số đó đã biến mất.”
Không chỉ là sa thải những nhân viên không phù hợp, vị CEO này còn chia sẻ rằng hối tiếc lớn nhất của ông là đã không sa thải đủ nhanh các nhân sự tồi.
“Điều hối tiếc lớn nhất của tôi là chúng tôi đã không dựa vào một số nhà lãnh đạo vĩ đại, chúng tôi cũng đã đánh mất một số người vì đã cố bám víu vào những người khác lâu hơn những gì chúng tôi nên làm.”
CEO Bergh gia nhập thương hiệu bán lẻ quần áo này vào năm 2011, đúng vào thời điểm tồi tệ nhất của doanh nghiệp khi người tiêu dùng không còn hứng thú với việc mua quần jean Levi’s nữa.
“Thương hiệu đã thực sự biến mất. Cả một thế hệ người tiêu dùng giờ đây không còn mặc đồ Levi’s như nhiều người đã từng làm nữa.”
Những năm tiếp đó, Levi’s liên tục chứng kiến những sự sụt giảm đáng kể, từ doanh số, lợi nhuận đến lượng khách hàng tiềm năng.
Tuy nhiên, 6 năm sau, CEO Bergh đã đưa thứ mà ông gọi là “thương hiệu đổ vỡ” trở lại với những gì nó đã từng.
Năm 2017, Levi’s đạt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm 8% – cao nhất trong một thập kỷ và cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng 3,1% được công bố một năm trước đó. Công ty sau đó tiếp tục xây dựng và đạt mức tăng trưởng doanh thu 14% so với cùng kỳ năm 2018.
Nói về những thành tích mới của doanh nghiệp, CEO Bergh nói: “Thành công lớn nhất của tôi là đưa công ty thoát khỏi sự tự mãn và xây dựng một đội ngũ nhân sự luôn lấy thương hiệu làm trung tâm của văn hóa.”
Những rắc rối vẫn còn…
Mặc dù chứng kiến nhiều thứ thuận lợi, Levi’s vẫn chưa thực sự thoát khỏi các rắc rối.
Công ty đã phải cắt giảm triển vọng lợi nhuận năm 2023 sau khi báo cáo doanh thu bán buôn (wholesale) giảm mạnh và doanh số bán hàng yếu ớt ở Mỹ, hiện là thị trường lớn nhất của thương hiệu.
Cũng giống như nhiều công ty may mặc khác, Levi’s phải thích ứng nhanh với sự thay đổi trong sở thích và hành vi của người tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu ngày càng tăng của các loại quần áo ưu tiên sự thoải mái và vừa vặn.
Vào năm 2021, công ty mua lại thương hiệu quần áo thể thao Beyond Yoga với mục tiêu giúp phát triển hoạt động kinh doanh dành cho giới nữ. Vào thời điểm đó, CEO Levi’s cho biết mục tiêu của doanh nghiệp là quần áo phụ nữ chiếm 50% hoạt động kinh doanh của Levi’s.
Tính đến nửa đầu năm 2023, doanh số bán sản phẩm dành cho phụ nữ của Levi’s chiếm 35% doanh thu thuần của toàn doanh nghiệp.
Mở rộng dấu ấn của thương hiệu tại châu Á.
Một chiến lược đầy hứa hẹn khác của Levi’s là mở rộng sang các thị trường ở châu Á.
Trong quý 2 năm 2023, doanh thu từ các thị trường ở châu Á của Levi’s tăng 18% lên 262 triệu USD.
Tuy nhiên, theo CEO Bergh, châu Á chỉ chiếm chưa đến 20% tổng doanh thu của công ty và Trung Quốc chỉ chiếm chưa đến 3%.
“Nhiều đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã chiếm 10% hoặc hơn. Hãy nhìn vào Nike, 40% vốn hóa thị trường của Nike có lẽ là đến từ Trung Quốc. Vì vậy, chúng tôi biết rằng mình có rất nhiều cơ hội ở đây.”
“Chúng tôi đang mở mới thêm khoảng 100 cửa hàng mỗi năm trên toàn cầu và khoảng một phần ba trong số đó là ở châu Á.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Danh sách 26 cửa hàng ứng dụng đã đăng ký tại Trung Quốc có Xiaomi, Oppo, Vivo, Huawei và cả Samsung, nhưng không có App Store của Apple.
App Store của Apple chưa được đăng ký tại Trung Quốc
Cơ quan Quản lý Không gian mạng Trung Quốc (CAC) ngày 28/9 công bố danh sách các nền tảng phân phối ứng dụng đăng ký hợp lệ trên website, gồm thông tin chi tiết kinh doanh. Tuy nhiên, Apple không có tên dù là thương hiệu điện thoại lớn thứ tư tại nước này.
Quy định đăng ký cửa hàng ứng dụng được CAC đưa ra từ tháng 8/2022, trong đó yêu cầu các nền tảng phân phối ứng dụng gửi một số thông tin nhất định cho cơ quan có thẩm quyền. Các kho ứng dụng có nhiệm vụ kiểm soát ứng dụng bên trong và phải từ chối tải lên những phần mềm “chứa thông tin bất hợp pháp hoặc nội dung xấu”.
Ngoài ra, các công ty có cửa hàng ứng dụng cũng “phải hợp tác và hỗ trợ giám sát, kiểm tra” khi được CAC hoặc các cơ quan quản lý khác yêu cầu.
Hồi tháng 8, Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Trung Quốc cho biết các doanh nghiệp không đăng ký cửa hàng ứng dụng của mình từ tháng 9 năm nay đến tháng 3 năm sau sẽ bị phạt. Tuy nhiên, Bộ này chưa đưa ra mức phạt cụ thể.
Việc yêu cầu nhà cung cấp ứng dụng phải gửi thông tin chi tiết về doanh nghiệp và mô hình kinh doanh khiến một số nhà phát triển độc lập lo ngại.
Theo Li An, người điều hành một studio ở Bắc Kinh, cho biết quá trình nộp đơn mất 20 ngày – thời gian quá ngắn để có thể đáp ứng các yêu cầu của chính phủ. Người này cũng cho rằng động thái trên sẽ cản trở sự đổi mới trong nước và cản trở khả năng tiếp cận phần mềm nước ngoài.
Những năm qua, Bắc Kinh đã có các động thái thắt chặt quy định trên Internet, trong đó tìm cách hạn chế nhiều loại nội dung, từ giáo dục trực tuyến đến trò chơi điện tử.
Số lượng ứng dụng từ đó cũng giảm mạnh. Tính đến cuối năm ngoái, có 2,6 triệu ứng dụng hoạt động ở Trung Quốc, giảm 25% so với mức 3,5 triệu vào năm 2020.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội TikTok vừa thông báo ra mắt trình trợ lý được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới (TikTok Creative Assistant), công cụ sẽ giúp nhà quảng cáo thu thập thêm insights và đưa ra đề xuất nhằm mục tiêu tối ưu hoá hiệu suất của chiến dịch quảng cáo.
TikTok Creative Assistant: TikTok ra mắt trình trợ lý sáng tạo AI mới
Là một sản phẩm của Trung tâm Sáng tạo TikTok (TikTok Creative Center), TikTok Creative Assistant có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu, đưa ra đề xuất, lên ý tưởng nội dung và tối ưu hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo.
TikTok Creative Assistant có thể giúp quá trình xây dựng nội dung (Content) trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn bằng cách đóng vai trò như là trợ lý ảo sáng tạo của nhà quảng cáo. Bằng cách tận dụng những hiểu biết sâu sắc về nội dung của TikTok, công cụ có thể đề xuất các ý tưởng dựa trên dữ liệu một cách hiệu quả.
TikTok Creative Assistant hay Trợ lý sáng tạo TikTok là gì?
Trợ lý sáng tạo TikTok là một trợ lý ảo được hỗ trợ bởi công nghệ AI nơi thương hiệu có thể trò chuyện và làm việc cùng trong khi xây dựng và tối ưu các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.
Bằng cách khai thác các kiến thức sáng tạo dành riêng cho TikTok, công cụ có thể đảm bảo rằng thương hiệu luôn nhận được những đề xuất và hướng dẫn phù hợp nhất với mục tiêu cuối cùng là giúp nhà quảng cáo tạo ra các nội dung hấp dẫn và liên quan đến người dùng của mình.
Cũng tương tự như cách thức hoạt động của các chatbot AI như ChatGPT, TikTok Creative Assistant làm việc dựa trên các lời nhắc được nhập vào ví dụ:
“Tôi mới làm quen với việc xây dựng video trên TikTok. Bạn có thể gợi ý cho tôi các phương pháp hay nhất mà tôi cần biết trước khi bắt đầu là gì không?”
Với tư cách là các thương hiệu, bạn có thể sử dụng trình trợ lý sáng tạo của TikTok để:
Tìm kiếm các hướng dẫn về các phương pháp hay nhất giúp bạn bắt đầu hành trình của mình trên nền tảng.
Khi nghiên cứu về bối cảnh sáng tạo trên TikTok, bạn cũng có thể sử dụng công cụ để phân tích các quảng cáo đang hoạt động hiệu quả, sử dụng các nguồn dữ liệu có sẵn trên Creative Center và hơn thế nữa.
Khi “cạn” ý tưởng, công cụ cũng luôn sẵn sàng “động não” giúp bạn, hỗ trợ viết và tinh chỉnh các nội dung được nhập vào.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về trình trợ lý sáng tạo mới của TikTok tại Creative Assistant.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Microsoft vừa giới thiệu giải pháp quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) mới trong phạm vi retail media, quảng cáo trên các mạng lưới truyền thông bán lẻ theo từ khoá không cần nhắm mục tiêu (Non Targeting). Vậy Retail Media là gì và nó được sử dụng ra sao?
Retail Media: Microsoft giới thiệu giải pháp quảng cáo mới
Quảng cáo tìm kiếm đang bùng nổ ở nhiều nơi khác nhau, đặc biệt là trên Retail Media (các phương tiện truyền thông bán lẻ), nơi nhà quảng cáo có thể hiển thị quảng cáo về các sản phẩm và dịch vụ của họ trên các nền tảng như website, ứng dụng hay tại cửa hàng nhà bán lẻ bằng cách sử dụng dữ liệu của người mua sắm bên thứ nhất (First Party Data) của nhà bán lẻ.
Trong khi việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) theo từ khóa hiển nhiên không phải là chiến thuật mới, nhắm mục tiêu theo từ khóa theo cách truyền thống này lại có những hạn chế nhất định trong không gian Retail Media.
Nó có thể hạn chế phạm vi tiếp cận và hiệu suất của chiến dịch quảng cáo, đồng thời làm giảm doanh thu có được từ quảng cáo trên các kênh của nhà bán lẻ.
Để giải quyết vấn đề này, Microsoft Advertising vừa ra mắt một giải pháp mới được gọi là Retail Media.
Retail Media là gì?
Retail Media hay còn được gọi là Retail Media Network trong tiếng Việt có thể hiểu là Phương tiện truyền thông bán lẻ hoặc Mạng lưới truyền thông bán lẻ, là giải pháp quảng cáo trên kênh kỹ thuật số ví dụ như trang web hoặc ứng dụng (App) do một công ty bán lẻ (Retail) cung cấp.
Việc mua lại các không gian quảng cáo trên những mạng lưới truyền thông bán lẻ có thể giúp các thương hiệu thuộc mọi quy mô thúc đẩy các nỗ lực và tối đa hoá hiệu suất Digital Marketing.
Khi mua sắm trực tuyến (online shopping) ngày càng phổ biến với người tiêu dùng, các phương tiện truyền thông bán lẻ hay còn được gọi là Retail Media cũng trở nên phổ biến hơn với các thương hiệu và doanh nghiệp.
Thuật ngữ Retail Media đề cập đến các quảng cáo được đặt hay phân phối trên các mạng lưới truyền thông (media network) của nhà bán lẻ. Khi doanh nghiệp bên thứ ba muốn tiếp cận những đối tượng mục tiêu phù hợp với mạng lưới này, họ sẽ phải phối hợp với nhà bán lẻ để xây dựng các chiến dịch quảng cáo hiển thị trên những mạng lưới hiện có.
Về tổng thể, Retail Media hay Retail Media Network là một phần của Programmatic Advertising (quảng cáo có lập trình).
Tại sao Retail Media lại quan trọng?
Khác với các hình thức quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay các công cụ tìm kiếm như Google, khi hệ thống quảng cáo sẽ tiếp cận cả những người chưa hoặc không có nhu cầu mua sắm trực tuyến.
Retail Media hay các phương tiện truyền thông bán lẻ có thể giúp thương hiệu quảng cáo ở những nơi mà người tiêu dùng vốn đã có nhu cầu. Như đã đề cập ở trên, Retail Media đề cập đến các quảng cáo thực sự được đặt trên các mạng lưới truyền thông của nhà bán lẻ.
Hãy coi Retail Media giống như một “kệ hàng kỹ thuật số”, thương hiệu hay doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức quảng cáo này để chủ động tiếp cận khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ (Customer Journey).
Với những lợi thế sẵn có, Retail Media đặc biệt phù hợp với các thương hiệu muốn thúc đẩy khả năng hiển thị và tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các chương trình khuyến mãi và ưu đãi, các nhà bán lẻ tại các cửa hàng thực (Physical Store) rõ ràng là không thể làm được điều này.
Như một điều tất yếu với các kênh quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads), khi có càng nhiều tương tác với khách hàng, nhà quảng cáo hay thương hiệu càng có nhiều cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về insight của khách hàng của mình.
Trong tương lai, khi ngành quảng cáo ngày càng phát triển, khi dữ liệu cá nhân của khách hàng ngày càng được coi trọng khiến các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data) có thu thập dữ liệu hơn, các dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các thương hiệu.
Theo một nghiên cứu từ năm 2024 của eMarketer, việc có thông tin của bên thứ nhất là lý do chính khiến các thương hiệu hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) cho biết họ chọn hợp tác với các mạng lưới truyền thông bán lẻ Retail Media.
Một nghiên cứu khác từ McKinsey cho thấy 75% nhà quảng cáo không thuộc CPG cũng đang có kế hoạch tăng cường ngân sách đầu tư vào Retail Media.
Retail Media hay Retail Media Network hoạt động như thế nào?
Với những người làm việc trong ngành marketing hoặc quảng cáo, việc có được những kiến thức cơ bản về Retail Media hay cách mạng lưới truyền thông bán lẻ này hoạt động là vô cùng quan trọng.
Về cơ bản, khi nói đến Retail Media, bạn hãy hình dung đến việc các nhà bán lẻ (Retailer) cho phép các thương hiệu (Brand) mua lại không gian quảng cáo trên một tập hợp các kênh kỹ thuật số của họ (ví dụ: trang web, ứng dụng) bao gồm cả các kênh do nhà bán lẻ sở hữu trực tiếp và các kênh do các công ty truyền thông bên thứ ba sở hữu vốn đã cho phép nhà bán lẻ khai thác khoảng không quảng cáo (Ad Inventory).
Nếu các nhà bán lẻ muốn mở rộng hơn nữa phạm vi tiếp cận của thương hiệu với nhiều đối tượng hơn, họ có thể hợp tác với các công ty truyền thông để mở một khoảng không gian quảng cáo cho các thương hiệu bên thứ ba hoặc kích hoạt các thuộc tính (tài sản) kỹ thuật số khác của họ.
Nói một cách đơn giản, Retail Media là đối trọng kỹ thuật số của các quảng cáo tại cửa hàng thực (in-store ads) và chúng là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của nhà quảng cáo trong một ngành quảng cáo đang không ngừng phát triển.
Từ khóa có thể cung cấp giá trị trong Retail Media, nhưng nó không phải là công cụ để nhắm mục tiêu.
Về mặt tổng thể, các nhà quảng cáo đầu tư mạnh vào quảng cáo tìm kiếm vì đơn giản là người mua sắm thường thể hiện ý định mua hàng rõ nét hơn từ các từ khoá tìm kiếm.
Tuy nhiên, vì hành vi của người mua sắm trên các trang web (hoặc ứng dụng) của nhà bán lẻ thường liên quan đến các hành vi kỹ thuật số khác, các chiến lược nhắm mục tiêu theo từ khoá không thể giải quyết đầy đủ nhu cầu của nhà bán lẻ và nhà quảng cáo trên Retail Media.
Nhà quảng cáo có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội quảng cáo sản phẩm của họ bằng cách chỉ nhắm mục tiêu theo từ khóa trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ, kết quả cuối cùng là nhà quảng cáo không thể có được mục tiêu doanh thu đề ra.
Lợi ích của giải pháp nhắm mục tiêu dựa trên danh mục có tận dụng từ khóa.
Để giải quyết mong muốn của nhiều nhà quảng cáo là tối đa hóa khả năng tiếp cận của họ với những người mua sắm có liên quan trên các nền tảng của nhà bán lẻ, PromoteIQ (nền tảng quảng cáo trên Retail Media của Microsoft) đã đưa ra một giải pháp mới nhắm mục tiêu mới, nhắm đến những người mua sắm bán lẻ dựa trên các danh mục mà họ từng xem qua và tận dụng các từ khóa làm công cụ hỗ trợ cho giá thầu của chiến dịch.
Giải pháp mới này sẽ cung cấp cho nhà quảng cáo khả năng khai thác lợi ích của các insight về hành vi mua sắm của người tiêu dùng, điều này vừa có lợi cho cả nhà quảng cáo lẫn các nhà bán lẻ.
Với Microsoft PromoteIQ, nhà quảng cáo có thể tăng giá thầu theo các từ khóa được chọn để ưu tiên hiển thị quảng cáo tới những người mua sắm đang tìm kiếm các sản phẩm cụ thể trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ (Retail Media Network).
Theo Microsoft, các thuật toán dựa trên AI của Microsoft PromoteIQ có thể giúp trả về các quảng cáo phù hợp với ý định của người mua sắm để từ đó nâng cao hơn nữa trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.
Không giống như chiến thuật nhắm mục tiêu theo từ khóa truyền thống, tức nền tảng sẽ yêu cầu nhà quảng cáo nghiên cứu và xây dựng một danh sách dài gồm những từ khóa (Keyword) cho các chiến dịch tương ứng, nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp nhà quảng cáo chỉ cần kiểm tra và giữ lại một vài từ khóa có hiệu suất cao nhất.
Kết quả đã được chứng minh: CTR và RPM từ các quảng cáo trên Retail Media được cải thiện rõ rệt.
Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng việc áp dụng giải pháp quảng cáo mới này đã mang lại những kết quả ấn tượng.
Các chiến dịch chạy trên Retail Media của nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp tăng giá thầu theo từ khóa trong khi vẫn nhắm mục tiêu theo các danh mục cụ thể cho thấy tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao hơn 320% so với các chiến dịch không tăng giá thầu theo từ khóa.
Trong khi đó, các nhà bán lẻ sử dụng nền tảng PromoteIQ của Microsoft đã nhận thấy lợi ích từ giải pháp này khi chỉ số doanh thu trên một nghìn lần hiển thị quảng cáo (RPM (Revenue per Miles/Thousand impressions) cao hơn gấp 8 lần.
Khi không gian quảng cáo và các nhà bán lẻ tiếp tục phát triển, Microsoft PromoteIQ cam kết sẽ không ngừng cung cấp các giải pháp sáng tạo dựa trên hành vi của người mua sắm bán lẻ nhằm tối đa hóa doanh thu và doanh số bán hàng cho nhà bán lẻ và nhà quảng cáo, đồng thời tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời hơn cho người tiêu dùng.
Kết luận.
Trên đây là các giải đáp từ MarketingTrips cho câu hỏi Retail Media là gì, cùng các thông tin liên quan cần biết về mạng lưới truyền thông bán lẻ. Hy vọng với các kiến thức có được, thương hiệu của bạn sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đối với các startup, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh. Tuy nhiên, vì nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế, thiếu lượng khách hàng cơ sở, các startup gặp nhiều thách thức đáng kể.
Các giai đoạn triển khai một chiến dịch Marketing cho Startups
Hơn 75% công ty cho biết các chiến dịch Marketing ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng, doanh thu và tăng trưởng. Tầm quan trọng của một chiến lược Marketing hiệu quả chưa bao giờ được công nhận nhiều hơn thế.
Không có gì ngạc nhiên khi ngay cả trong năm 2023, 47% công ty mong muốn tăng ngân sách Marketing của họ – để đảm bảo rằng các sản phẩm mà họ dành nhiều thời gian phát triển sẽ đến được tay người tiêu dùng mong muốn.
Tầm quan trọng của Marketing cũng đúng với các công ty khởi nghiệp. Đối với các thương hiệu mới nổi, Marketing tăng trưởng rất quan trọng để họ có thể thành công trong môi trường cạnh tranh.
Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính và hậu cần hạn chế cũng như thiếu cơ sở khách hàng lâu đời, các công ty khởi nghiệp phải đối mặt với những thách thức Marketing độc đáo so với các tổ chức lâu đời hơn.
Các công ty khởi nghiệp mới nổi và các thương hiệu lâu đời cũng có những ưu tiên marketing khác nhau. Một tổ chức được thành lập lâu đời thường tập trung vào việc cải thiện lòng trung thành của khách hàng và giá trị lâu dài của người dùng (CLV).
Do đó, một tỷ lệ đáng kể số tiền Marketing được dành cho việc nhắm mục tiêu lại và bán thêm cho khách hàng hiện tại. Mặt khác, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu sẽ cần tập trung vào việc xây dựng sự hiện diện của thương hiệu và thu hút khách hàng mới thông qua các kỹ thuật hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Các chiến lược Marketing cũng rất khác nhau đối với mỗi công ty khởi nghiệp. Từ việc xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) đến tận dụng sự công nhận thương hiệu hiện có để đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả về chi phí – đây là những bài học từ kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động Marketing ở các công ty ở giai đoạn đầu, giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn trưởng thành.
GIAI ĐOẠN ĐẦU: XÂY DỰNG NHẬN THỨC VỀ THƯƠNG HIỆU VỚI NGÂN SÁCH MARKETING HẠN CHẾ
Mục tiêu chính của các thương hiệu mới nổi ở giai đoạn đầu là thúc đẩy nhận thức về thương hiệu. Điều này sẽ chuyển khách hàng tiềm năng (Lead) có thể bắt đầu tạo thu nhập cho công ty.
Tuy nhiên, khi không được phát triển hiệu quả, các chiến dịch Marketing có thể tốn kém và nhanh chóng làm cạn kiệt nguồn tài chính hạn chế. Do đó, điều quan trọng là phải xây dựng một đội ngũ linh hoạt, sáng tạo và tháo vát, có thể tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để phát triển doanh nghiệp.
KHÁM PHÁ QUAN HỆ ĐỐI TÁC ĐỂ THÚC ĐẨY HỢP TÁC VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
Một cách tiếp cận hiệu quả về chi phí cho các công ty khởi nghiệp giai đoạn đầu là hợp tác với các đối tác chiến lược. Các công ty tăng trưởng cao có nhiều khả năng kết hợp quan hệ đối tác Marketing vào chiến lược của họ hơn so với các công ty không tăng trưởng.
Do đó, hình thành quan hệ đối tác chiến lược và tận dụng các nguồn lực sẵn có của nhau là một cách tiếp cận mà được khuyên dùng để nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Tuy nhiên, khi nói đến việc hình thành các liên minh chiến lược, chìa khóa để phát triển mạnh là đảm bảo mối quan hệ đối tác đó cùng có lợi và mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Để làm như vậy, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu trước tiên nên xác định các doanh nghiệp hoặc tổ chức phù hợp với mục tiêu và đối tượng mục tiêu của họ, sau đó xây dựng một chiến dịch quảng cáo chéo.
Quảng cáo chéo các thương hiệu của nhau là một phương pháp tiết kiệm cho phép khai thác cơ sở khách hàng hiện tại, mở rộng phạm vi tiếp cận và khuếch đại các nỗ lực Marketing.
Điều này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ việc tạo các chiến dịch Marketing chung đến việc đồng tổ chức các sự kiện hoặc cung cấp các dịch vụ đi kèm.
Miễn là có thể đảm bảo sự cộng tác sẽ giúp giải quyết các điểm yếu của đối tác, thì các cơ hội hợp tác sẽ không có giới hạn khám phá.
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG: CẢI THIỆN VÀ THÍCH ỨNG ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ở giai đoạn này, công ty khởi nghiệp đã đạt được một số lực kéo. Trọng tâm bây giờ là tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó, chiến lược tăng trưởng Marketing sẽ chuyển từ việc chỉ xây dựng nhận thức về thương hiệu sang phát triển cơ sở khách hàng hiện có.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHIẾN DỊCH VÀ TỐI ƯU HÓA CÁC CHIẾN DỊCH TRONG TƯƠNG LAI
Các marketer đầu tư phần lớn thời gian và công sức của họ vào việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến dịch. Tuy nhiên, các thương hiệu sử dụng cá nhân hóa theo hướng dữ liệu đã thấy hiệu quả Marketing tăng gấp 5 đến 8 lần.
Do đó, các nhà làm Marketing nên ưu tiên phân tích kết quả chiến dịch để hiểu rõ hơn nhu cầu của đối tượng và tối ưu hóa các chiến dịch trong tương lai.
Thành công không đến một cách tình cờ. Chỉ sau khi chạy và thực hiện nhiều chiến dịch, phân tích lý do đằng sau chúng, liên tục thử các ý tưởng mới và tối ưu hóa các chiến dịch mỗi lần, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của mình.
Bằng cách tận dụng các công cụ phân tích dữ liệu, các thương hiệu có thể hiểu khách hàng của họ, xác định các chiến dịch có hiệu suất cao và tinh chỉnh các chiến lược Marketing của họ cho phù hợp.
GIAI ĐOẠN CHÍN MUỒI: DUY TRÌ VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ KHÁCH HÀNG
Đạt đến giai đoạn này với tư cách là một công ty khởi nghiệp thật sự không phải là một kỳ tích dễ dàng.
Để duy trì giai đoạn trưởng thành này là một nhiệm vụ thậm chí còn khó khăn hơn. Do đó, việc duy trì sự thống trị thị trường và tiếp tục phát triển cơ sở khách hàng vẫn phải là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo họ duy trì tính cạnh tranh.
TẬN DỤNG SỰ CÔNG NHẬN THƯƠNG HIỆU HIỆN CÓ VỚI NỘI DUNG UGC
Tài sản lớn nhất mà một thương hiệu có là nhóm khách hàng trung thành. Sự phát triển của các nền tảng truyền thông xã hội trong những năm gần đây đã tạo ra một loại nội dung mới có thể cực kỳ mạnh mẽ khi được sử dụng một cách khôn ngoan – Nội dung do người dùng tạo ra (UGC – User-generated Content).
UGC được tạo ra bởi người tiêu dùng của thương hiệu chứ không phải do chính thương hiệu tạo ra và không có gì ngạc nhiên khi người tiêu dùng thể hiện sự ưa thích rõ ràng đối với UGC. Trên thực tế, họ có khả năng xem UGC cao hơn so với nội dung thương hiệu.
Tuy nhiên, mặc dù UGC còn tương đối mới, khái niệm này về cơ bản là một chiến lược Marketing truyền thống, truyền miệng, luôn thành công nhờ tính xác thực của nội dung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
X, nền tảng truyền thông xã hội từng có tên chính thức là Twitter, là nguồn cung cấp tin tức giả mạo và thông tin sai lệch lớn nhất, các quan chức Liên minh Châu Âu (EU) cảnh báo. Họ kêu gọi ông chủ Elon Musk nỗ lực hơn nữa để chống lại sự lây lan tin tức giả mạo.
Twitter có tỷ lệ tin giả cao nhất, Facebook và TikTok xếp tiếp theo
EU KÊU GỌI CÁC MẠNG XÃ HỘI NỖ LỰC NHIỀU HƠN CHỐNG TIN GIẢ
X có thể bị coi là kẻ phạm tội tồi tệ nhất, nhưng EU cũng kêu gọi Google, TikTok, Microsoft và Meta nỗ lực nhiều hơn để giải quyết thông tin sai lệch trước các cuộc bầu cử sắp tới ở lục địa này.
Ủy ban Châu Âu, cơ quan điều hành của EU, đã công bố một nghiên cứu về sáu nền tảng mạng xã hội trực tuyến ở Ba Lan, Slovakia và Tây Ban Nha.
Đã có những lo ngại về sự gia tăng thông tin sai lệch liên quan đến các cuộc bầu cử quốc hội ở Slovakia, dự kiến vào thứ Bảy tuần này, cũng như những cuộc bầu cử sẽ được tổ chức vào tháng tới ở Ba Lan – trong khi cuộc bầu cử Nghị viện Châu Âu được ấn định vào năm tới.
Theo The Guardian, EU đã đưa ra cảnh báo yêu cầu Elon Musk tuân thủ các luật mới về tin tức giả mạo sau khi X bị phát hiện có tỷ lệ bài đăng thông tin sai lệch cao nhất trong tất cả các nền tảng truyền thông xã hội lớn.
Báo cáo đã phân tích tỷ lệ thông tin sai lệch, lần đầu tiên vạch trần quy mô tin giả trên các nền tảng mạng xã hội, hàng triệu tài khoản giả đã bị TikTok và LinkedIn xóa.
Đây là báo cáo đầu tiên ghi lại các bài đăng bị coi là bất hợp pháp trên toàn EU theo Đạo luật dịch vụ kỹ thuật số (DSA), có hiệu lực vào tháng 8. Theo đó, X (Twitter) có số lượng tin giả cao nhất. Facebook là kẻ phạm tội tồi tệ thứ hai.
Tuy nhiên, Facebook và những gã khổng lồ công nghệ khác, bao gồm Google, TikTok và Microsoft, đã đăng ký quy tắc thực hành mà EU soạn thảo để đảm bảo họ có thể sẵn sàng kịp thời hoạt động trong giới hạn của luật mới.
Twitter vẫn chưa đăng ký các quy tắc thực hành nhưng theo luật mới, Twitter buộc phải tuân thủ các quy tắc nếu không sẽ phải đối mặt với lệnh cấm trên toàn EU.
Ủy viên châu Âu Věra Jourová, người chịu trách nhiệm thực thi quy tắc chống thông tin sai lệch mới, cho biết Twitter hay X sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới của EU.
Bà nói với các phóng viên rằng: “X, trước đây là Twitter… là nền tảng có tỷ lệ thông tin sai lệch lớn nhất, tiếp theo là Facebook”.
HÀNG TRIỆU TÀI KHOẢN VÀ NỘI DUNG GIẢ MẠO BỊ XÓA TRÊN CÁC MẠNG XÃ HỘI
Báo cáo dài 200 trang trình bày công việc mà các nền tảng lớn đã thực hiện trong sáu tháng đầu năm 2023 nhằm chuẩn bị tuân thủ luật mới và vén màn những nỗ lực đằng sau hậu trường của Facebook và những mạng xã hội khác nhằm chống lại những thông tin sai lệch.
Chủ sở hữu của LinkedIn, Microsoft, đã dừng 6,7 triệu tài khoản giả mạo và xóa 24.000 bài đăng nội dung giả mạo.
YouTube, thuộc sở hữu của Google, nói với EU rằng họ đã xóa hơn “400 kênh liên quan đến các hoạt động gây ảnh hưởng”.
Tiktok đã xóa gần 6 triệu tài khoản giả và 410 quảng cáo không thể xác minh.
Google đã xóa quảng cáo khỏi gần 300 trang web được liên kết với “các trang tuyên truyền” và từ chối hơn 140.000 nhà quảng cáo chính trị vì “không đạt quy trình xác minh danh tính”.
Báo cáo cho biết Meta đã mở rộng hoạt động xác minh tính xác thực của mình tới 26 đối tác bao gồm 22 ngôn ngữ ở EU, hiện bao gồm cả tiếng Séc và tiếng Slovak.
37% người dùng cũng đã hủy chia sẻ khi được thông báo về tin giả, một dấu hiệu cho thấy những giá trị mà người tiêu dùng đặt ra cho việc dán nhãn thông tin sai lệch.
TikTok, gần đây đã bị phạt 345 triệu euro vì vi phạm các quy tắc bảo vệ dữ liệu liên quan đến trẻ em, cũng đang nỗ lực tuân thủ DSA.
Jourová cho biết một trong những thông điệp chính của bà gửi tới các nền tảng mạng xã hội lớn là nhận thức được các cuộc bầu cử, bao gồm cả những cuộc bầu cử vào quốc hội Châu Âu vào năm tới, và “nguy cơ thông tin sai lệch tăng cao”.
Bà cho biết “đã phát hiện những người đưa thông tin sai lệch trên Twitter có só lượng người theo dõi nhiều hơn đáng kể so với những người không đưa thông tin sai lệch”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cựu giám đốc thiết kế của Apple và CEO OpenAI được cho là đang hợp tác để thiết kế một sản phẩm với AI đóng vai trò cốt lõi.
CEO OpenAI đang kết hợp với cựu Giám đốc thiết kế Apple để sản xuất thiết bị AI
Theo The Information, dự án bí mật của Jony Ive, nhà thiết kế huyền thoại của Apple, và Sam Altman, CEO OpenAI (sở hữu ChatGPT), còn có sự tham gia của Masayoshi Son, CEO SoftBank. Tuy nhiên, hiện chưa rõ mối quan hệ hợp tác này có được hiện thực hóa thành sản phẩm thương mại hay không.
Nguồn tin cho biết thiết bị AI này nếu ra đời sẽ cạnh tranh với Apple, thậm chí là iPhone. Apple đang tích cực tăng cường sử dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ máy học trong cả phần cứng, phần mềm và liên tục mở rộng trên toàn bộ danh mục sản phẩm. Hãng được cho là chi hàng triệu USD mỗi ngày để đào tạo các mô hình ngôn ngữ lớn của mình.
Sam Altman là một trong những nhà đầu tư lớn nhất của startup về thiết bị tiêu dùng Humane, do Imran Chaudhri và Bethany Bongiorno thành lập.
Cả hai đều là cựu nhân viên Apple. Humane đang phát triển một thiết bị đeo không màn hình có thể điều khiển qua giọng nói, cử chỉ, đồng thời tích hợp máy chiếu để hiển thị thông tin lên những bề mặt khác nhau.
Thiết bị dự kiến trang bị công nghệ trí tuệ nhân tạo của OpenAI. Sản phẩm nguyên mẫu đã được trình diễn hồi tháng 5 trong sự kiện TED Talk ở Mỹ.
Trong khi đó, Jony Ive rời Apple vào năm 2019 sau gần ba thập kỷ làm việc và mở công ty tư vấn thiết kế độc lập LoveFrom. Dù hoạt động độc lập, LoveFrom là đối tác của Apple trong một thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
VinFast hiện đang sử dụng tên miền vinfastauto.com.
Tên miền vinfast.com được rao bán với giá 5 triệu USD
Hiện nay, tên miền vinfast.com đang được rao bán với giá 5 triệu USD.
Vinfast.com không thuộc sở hữu của VinFast mà thuộc về Enom – một công ty đầu cơ tên miền quốc tế. Tên miền này được đăng ký lần đầu năm 2006 trong khi hãng xe VinFast được thành lập tháng 6/2017. Enom có quyền sở hữu tên miền này đến năm 2033.
Trong khi đó, VinFast đang sử dụng tên miền vinfastauto.com.
Trong thời đại 4.0 hiện nay, các Website có vai trò không khác gì “gương mặt đại diện” cho chất lượng và hình ảnh của thương hiệu. Do đó, tên miền và địa chỉ URL – nơi mà người dùng sử dụng để truy cập vào Website có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Đăng ký một tên miền chỉ mất vài chục USD, duy trì nó cũng chỉ mất vài chục USD/năm, nhưng khi bị mất mà muốn “chuộc” lại thì giá trị tên miền có thể lên đến vài chục, vài trăm nghìn, thậm chí cả triệu USD.
Nissan đã mất 8 năm và cả khối tài sản để đòi lại tên miền nissan.com nhưng bất thành. Một người tên Uzi Nissan tại Mỹ đã đăng ký tên miền www.nissan.com từ năm 1994 cho công ty bán lẻ quy mô nhỏ cùng tên mình.
Đến tháng 10/1999, Nissan đã liên hệ với Uzi để thương thảo về việc sử dụng tên miền nissan.com mà người này đang nắm giữ. Tuy nhiên, trong suốt gần 10 năm sau đó, ông liên tục nói không trước các lời đề nghị của hãng ô tô.
Các “đại gia” như Apple cũng phải bỏ ra con số lên tới 4,5 triệu USD để mua lại “icloud.com”, Facebook đã phải trả tới 8,5 triệu USD để mua lại tên miền “Fb.com”.
HSBC, Ebay khi đặt chân đến thị trường Việt Nam cũng phải mua lại tên miền “.com.vn” và “.vn” với cái giá không hề dễ chịu để bảo vệ thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta cho biết hiện trợ lý ảo Meta AI đang sử dụng dữ liệu công khi từ các bài đăng trên Facebook và Instagram để đào tạo hệ thống.
Chatbot AI mới của Meta sử dụng dữ liệu từ Facebook và Instagram để đào tạo
Theo đó, trong một chia sẻ với Reuters, CEO Meta cho biết đã sử dụng các bài đăng công khai (Public Post) trên mạng xã hội Facebook và Instagram để đào tạo trợ lý ảo Meta AI mới của mình, các bài đăng ở chế độ riêng tư (only me, giới hạn với bạn bè…) sẽ không được sử dụng để đảm bảo quyền riêng tư.
Meta cũng cho biết rằng nền tảng không sử dụng các cuộc trò chuyện riêng tư trên các nền tảng hay sản phẩm nhắn tin của mình làm dữ liệu đào tạo cho mô hình.
Ông Nick Clegg, người đứng đầu bộ phận chính sách toàn cầu của Meta cho biết:
“Chúng tôi đã cố gắng loại trừ các tập dữ liệu có nhiều thông tin cá nhân. Phần lớn dữ liệu được Meta sử dụng để đào tạo là dữ liệu được công khai.”
Ông trích dẫn mạng xã hội LinkedIn là một ví dụ về một trang web có nội dung mà Meta cố tình chọn không sử dụng vì lo ngại về quyền riêng tư.
Về trình trợ lý Meta AI, đây là sản phẩm quan trọng nhất trong số các công cụ AI (trí tuệ nhân tạo) hướng tới người tiêu dùng.
Meta đã tạo ra trợ lý này bằng cách sử dụng một mô hình tùy chỉnh dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn Llama 2 mà nền tảng đã phát hành mới đây, cũng như một mô hình mới có tên là Emu, công cụ có thể tạo ra hình ảnh từ các câu lệnh (prompts) bằng văn bản (như cách tương tác với ChatGPT).
Ông Clegg cho biết các bài đăng công khai trên Facebook và Instagram được sử dụng để đào tạo Meta AI bao gồm cả văn bản và hình ảnh.
Meta cũng đã áp đặt các hạn chế về an toàn đối với những nội dung mà Meta AI có thể tạo ra, chẳng hạn như lệnh cấm tạo hình ảnh của các nhân vật của công chúng.
Về khía cạnh bản quyền, trong khi một số công cụ sử dụng dữ liệu có sẵn để đào tạo mô hình, các công cụ khác lại sử dụng những dữ liệu bản quyền.
Ví dụ, OpenAI (sở hữu ChatGPT) đã ký hợp đồng 6 năm với nhà cung cấp nội dung Shutterstock để có quyền truy cập và sử dụng thư viện hình ảnh, video và âm nhạc cho mục đích đào tạo.
Khi được hỏi liệu Meta có thực hiện bất kỳ bước nào tương tự để tránh sao chép hình ảnh có bản quyền hay không, người phát ngôn của Meta đã chỉ ra các điều khoản dịch vụ mới trong đó cấm người dùng tạo các nội dung vi phạm quyền riêng tư và quyền sở hữu trí tuệ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Microsoft vừa thông báo chính thức ra mắt mạng lưới quảng cáo (Microsoft Advertising Network) cho các nhà bán lẻ tại Mỹ.
Microsoft ra mắt Microsoft Advertising Network cho các nhà bán lẻ Mỹ
Với mục tiêu thúc đẩy doanh thu quảng cáo từ các nhà bán lẻ (Retail Media), Microsoft Advertising Network hiện đã chính thức được ra mắt tại Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trên toàn cầu.
Theo thông tin được công bố, Microsoft Advertising Network được thiết kế để đơn giản hóa quá trình xây dựng các chiến dịch truyền thông bán lẻ, giúp các thương hiệu dễ dàng triển khai các chương trình khuyến mãi hay bán hàng của họ bằng cách:
Kết nối các nhà bán lẻ (retailer) với một lượng lớn các khách hàng có nhu cầu.
Mở rộng phạm vi tiếp cận bên ngoài trang web và ứng dụng (offsite), thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của nhà bán lẻ thông qua các quảng cáo đồng thương hiệu (co-branded ads).
Cung cấp các tuỳ chọn mua hàng bổ sung khác.
Microsoft hiện vẫn chưa xác nhận khi nào mạng lưới quảng cáo này sẽ mở rộng sang các thị trường khác.
Mạng quảng cáo của Microsoft dành cho hoạt động bán lẻ (Microsoft Advertising Network for retail) là gì?
Mạng quảng cáo dành cho mảng bán lẻ của Microsoft là một chương trình mới cho phép các nhà quảng cáo sử dụng tài nguyên quảng cáo có phạm vi rộng của Microsoft và tiếp cận những người mua sắm vốn đã có ý định mua hàng (Buying Intent) rõ ràng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Khi cách tham gia vào mạng lưới, thương hiệu có thể tăng doanh thu bán hàng, doanh thu truyền thông bán lẻ (Retail Media) bằng các quảng cáo chất lượng, và hơn thế nữa.
Retail Media là gì?
Retail Media hay còn được gọi là Retail Media Network trong tiếng Việt có thể hiểu là Phương tiện truyền thông bán lẻ hoặc Mạng lưới truyền thông bán lẻ, là giải pháp quảng cáo trên kênh kỹ thuật số ví dụ như trang web hoặc ứng dụng (App) do một công ty bán lẻ (Retail) cung cấp.
Việc mua lại các không gian quảng cáo trên những mạng lưới truyền thông bán lẻ có thể giúp các thương hiệu thuộc mọi quy mô thúc đẩy các nỗ lực và tối đa hoá hiệu suất Digital Marketing.
Ông Paul Longo, Giám đốc bán hàng mảng truyền thông bán lẻ toàn cầu của Microsoft, cho biết trong một tuyên bố:
“Chúng tôi đã tìm hiểu sâu về trải nghiệm của nhà bán lẻ trên khắp các nền tảng của Microsoft, vì vậy với Mạng lưới quảng cáo Microsoft mới dành riêng cho hoạt động bán lẻ, chúng tôi có thể hỗ trợ các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô tối ưu doanh thu bán hàng một cách hiệu quả và tốn ít công sức hơn.”
Bạn có thể xem thêm về thông báo của Microsoft Advertising Network: Tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thuật ngữ Black company thường dùng để chỉ những công ty độc hại. Nhân viên thường xuyên căng thẳng, giao tiếp bị hạn chế, văn hóa đổ lỗi tràn lan và mọi người được khen thưởng vì thái độ và hành động phi đạo đức. Làm việc lâu dài trong black company, người lao động có thể trầm cảm, mất động lực, kiệt sức,…Vậy dấu hiệu của black company là gì? Làm thế nào để bạn có thể nhận diện và tránh xa những công ty đen độc hại đó?
Black company: Dấu hiệu nhận biết một doanh nghiệp độc hại
Black company là gì?
Có nguồn gốc từ văn hóa làm việc Nhật Bản, black company (burakku kigyou) hay công ty đen là từ lóng chỉ những công ty có môi trường làm việc độc hại.
Trong những công ty này, người lao động bị bắt nạt, bị bóc lột, phải làm việc liên tục trong môi trường không lành mạnh. Kết quả là họ cảm thấy mất cân bằng, kiệt sức, stress, không có động lực làm việc,… Về lâu dài, làm việc trong môi trường black company độc hại có thể dẫn tới trầm cảm, đột tử hay tự tử vì áp lực công việc.
Các công ty đen thường có đặc điểm sau:
Lương thấp, không trả lương làm thêm giờ.
Thời gian làm việc kéo dài (trên 40 giờ/tuần), có ít hoặc không có phúc lợi cho nhân viên.
Không có ngày nghỉ phép, hoặc có chính sách hạn chế nhân viên nghỉ phép…
Không có quy trình làm việc, hoặc quy trình thay đổi liên tục.
Giao tiếp kém hiệu quả, thường là giao tiếp một chiều (sếp ra lệnh, nhân viên làm theo) hoặc thông tin sai lệch,…
Tỷ lệ nhảy việc cao, phần lớn nhân sự trong công ty là nhân viên trẻ, ít kinh nghiệm.
Đồng thời trong các công ty đen, các cấp quản lý có dấu hiệu thiên vị. Họ thường xuyên khen thưởng, ca ngợi các cá nhân có thái độ làm việc độc hại, bất chấp mọi thứ để đạt kết quả. Ví dụ như thúc ép nhân viên làm việc liên tục nhiều ngày để đạt các mục tiêu công việc, không quan tâm tới vấn đề sức khỏe, nặng lời với nhân viên, tạo áp lực khiến họ phải làm việc thêm giờ, phân biệt đối xử với nhân viên đang mang thai, nuôi con nhỏ…
Dấu hiệu nhận biết một doanh nghiệp được xem là Black Company.
Trong phần trên, bạn đã biết black company là gì. Nhưng trên thực tế, rất khó để người lao động, nhất là những bạn trẻ mới ra trường, nhận biết được đâu là black company.
Ranh giới giữa cống hiến vì công việc (chừng nào còn việc thì còn làm, với suy nghĩ tích cực là cố gắng hết mình vì mục tiêu chung) và bị bóc lột (làm quên ăn quên nghỉ mà không nhận được bất cứ giá trị nào, kể cả kiến thức lẫn tiền bạc) là vô cùng mong manh.
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn những dấu hiệu cảnh báo bạn đang làm việc cho một công ty đen.
Black Company thao túng tâm lý nhân viên bằng những lời hào nhoáng.
Mỗi mùa tuyển dụng, các công ty đều cố gắng đưa ra những ưu điểm tốt nhất để thu hút ứng viên. Nhưng bạn hãy cẩn thận với những lời giới thiệu hoa mỹ, tầm nhìn và kế hoạch vĩ đại,… những thứ mà chỉ có thể đánh lừa ứng viên trẻ, sinh viên mới ra trường thiếu kinh nghiệm. Ví dụ như: thu nhập lên đến hàng trăm triệu không cần bằng cấp, chỉ cần nộp hồ sơ nhận việc ngay, việc nhẹ lương cao,…
Những từ này nguy hiểm như thế nào? Ví dụ nhé, một môi trường làm việc hoan nghênh ứng viên chưa có kinh nghiệm có thể là cơ hội tuyệt vời để bạn có được các kỹ năng mới hoặc làm việc trong lĩnh vực mà mình không được đào tạo.
Nhưng nó cũng sẽ thành cái cớ để các công ty đen black company thuyết phục nhân viên làm việc ngoài giờ (không được trả lương). Họ sẽ lập luận là do bạn không có kinh nghiệm nên phải làm việc chăm chỉ hơn những người khác. Họ đang đào tạo cho bạn, nên mức lương bạn nhận đương nhiên phải thấp hơn thị trường,…
Bạn có biết trung bình một nhân viên vừa gia nhập công ty phải mất rất nhiều thời gian mới thật sự mang lại giá trị. Sáu tháng đầu tiên khi nhận việc, chi phí ẩn trong việc đào tạo, quản lý, giúp họ hòa nhập vào môi trường làm việc mới lớn hơn những gì họ mang lại cho công ty rất nhiều.
Vậy nên, nếu bạn phát hiện một công ty tuyển dụng liên tục, số lượng lớn, với lời mời gọi hấp dẫn, bạn hãy cẩn thận. Hiếm có công ty nào đủ nguồn lực để tuyển dụng và đào tạo liên tục nhân viên mới, đặc biệt là họ có ghi chú “không phân biệt ngành đào tạo”.
Nhưng tất nhiên, bạn không thể loại trừ ngay một công ty vì họ sử dụng những từ hoặc cụm từ trên. Điều quan trọng là phải tìm hiểu bối cảnh cụ thể và cách thức họ thực hiện cam kết.
Nhìn chung, thông tin của công ty càng minh bạch, độ tin tưởng càng cao. Bạn đừng ngại đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng trong quá trình phỏng vấn để có quyết định chính xác.
Dấu hiệu khác của một công ty đen là họ không cung cấp, hoặc cung cấp quá ít thông tin về công việc hàng ngày của bạn. Họ cũng có thể sử dụng từ ngữ mơ hồ để mô tả công việc nhằm che đậy công việc thực sự hoặc tạo cảm giác đó là công việc quan trọng, có trách nhiệm lớn lao,… khiến bạn choáng ngợp.
Ví dụ như thuê bạn làm Chuyên viên Marketing, nhưng không mô tả được cụ thể công việc của bạn là gì. Đến khi nhận việc, bạn mới phát hiện ra công việc chỉ là phải gọi một ngày 200 cuộc gọi giới thiệu sản phẩm.
Black Company không có ranh giới rõ ràng giữa các tác vụ và thời gian làm việc.
Các công ty nhỏ, công ty mới thành lập thường ít nhân sự. Do đó, họ chào đón những nhân viên có khả năng làm việc đa nhiệm.
Tuy nhiên, bạn hãy cẩn thận nếu nhiệm vụ của bạn thay đổi liên tục, không báo trước và thậm chí có vẻ tùy tiện. Có thể bạn đang làm việc trong một công ty độc hại, không có quy trình làm việc hoặc quy trình yếu kém.
Bên cạnh đó, các công ty đen black company thường bình thường hóa và tôn vinh việc thiếu các ranh giới lành mạnh giữa cuộc sống cá nhân và công việc.
Họ khuyến khích bạn ưu tiên công việc hơn mọi thứ khác. Luận điểm họ đưa ra là “Em còn trẻ thì nên cống hiến, cố gắng làm việc để học hỏi nhiều hơn, để giỏi giang hơn, chứ vài năm nữa có gia đình rồi, em có muốn thăng tiến cũng khó!”.
Sếp của bạn có thể là người cuồng công việc và mong đợi mọi người cũng làm việc đến kiệt sức giống như vậy. Rất khó để bạn, một nhân viên mới ra về lúc 18h khi sếp trực tiếp còn cặm cụi làm việc và chờ báo cáo từ bạn. Hoặc sếp của bạn có thói quen giao việc vào cuối ngày và hy vọng nhận được kết quả trước cuộc họp sáng hôm sau.
Bạn luôn cảm thấy bất an, lo lắng, mệt mỏi khi làm việc trong các tổ chức được xem là Black Company.
Nếu mỗi ngày thức giấc đi làm, trong đầu luôn nảy sinh ý tưởng “phải nghỉ việc” thì có lẽ bạn nên tin vào linh cảm của mình.
Công việc lúc nào cũng có áp lực, có những lúc khó khăn và thách thức. Nhưng thường cảm giác đó không kéo dài, một khi bạn vượt qua được khó khăn và đạt thành tựu nhất định, bạn sẽ cảm thấy phấn khích, thấy được công nhận và có động lực bước tiếp.
Trong một công ty đen black company thì lại khác. Môi trường làm việc độc hại, căng thẳng về mặt tinh thần có thể bắt đầu ảnh hưởng đến thể chất của bạn.
Bạn có thể cảm thấy toàn bộ cơ thể và bộ não trong tình trạng cảnh giác cao, vì bộ não của chúng ta có khả năng phát hiện mối đe dọa và đưa cơ thể vào chế độ sẵn sàng “chiến đấu hoặc bỏ chạy”. Bạn sẽ thường xuyên căng thẳng, lo lắng, hoảng loạn.
Hơn nữa, tại các công ty đen, KPI (chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc) không đặt ra để nhằm mục đích tôn vinh cố gắng của bạn.
Ngay khi bạn vừa hoàn thành mục tiêu được đề ra trước đó, người quản lý có thể đặt ra những mục tiêu mới khó khăn hơn để tránh trao thưởng hoặc để bạn phải làm việc nhiều hơn – một hình thức bóc lột sức lao động tinh vi.
Kết quả là bạn cứ mải miết chạy theo công việc mà không rõ khi nào thì hoàn thành. Đó là lý do tại sao rất nhiều người trẻ làm việc trong black company thường xuyên bị kiệt sức, kiệt quệ cả về thể chất và tinh thần.
Ranh giới giữa trắng và đen rất mong manh trong Black Company.
Lựa chọn một nơi làm việc không hề dễ dàng, đặc biệt khi đây là công việc đầu tiên của bạn. Mặc dù chúng ta đã tìm hiểu black company là gì và nắm được các đặc điểm thường có tại công ty đen, nhưng rất khó để phân định rõ ràng.
Ví dụ với tiêu chí đơn giản nhất là tăng ca không được trả lương, mỗi người lao động lại có quan niệm khác nhau. Một số bạn trẻ sẽ cảm thấy thoải mái khi tiếp tục làm thêm một vài giờ (tự nguyện) để hoàn thành công việc và về nhà với đầu óc thoải mái, không vướng bận. Bạn ấy nghĩ: “Đằng nào cũng là việc của mình, làm sớm, xong sớm”. Một số bạn khác lại cảm thấy giờ nào việc đó, để mai cũng chẳng sao, cuộc sống còn có nhiều thứ hơn là công việc.
Vậy nên, những thông tin chúng tôi đưa ra trong bài viết này mang tính chất cảnh báo, giúp bạn tránh xa môi trường làm việc độc hại nhất có thể. Bạn hãy cố gắng tìm hiểu công ty mà bạn ứng tuyển, để được hình ảnh rõ ràng nhất về công việc mà bạn sẽ làm.
“Ở trong chăn mới biết chăn có rận”. Nếu được, hãy tham khảo đánh giá của những người đi trước, đồng nghiệp lớn tuổi trong công ty hoặc những nhân sự đã nghỉ việc để có cái nhìn chân thực của “người trong cuộc”.
Hãy nhớ đừng bao giờ im lặng với mọi hình thức bóc lột và bắt nạt nào nơi công sở. Black company có nhiều cách để thao túng tâm lý của bạn. Ví dụ như đánh giá bạn kém cỏi, để bạn nghĩ mình không còn cơ hội làm việc nào khác. Hoặc ngược lại, họ vẽ ra cho bạn lợi ích to lớn trong tương lai để bạn không dám rời bỏ.
Hãy nhớ rằng, luôn có con đường khác tốt hơn để bạn lựa chọn. Thời gian hai tháng thử việc đủ để bạn cảm nhận được công ty này có thật sự là nơi phù hợp với bạn không. Hãy tỉnh táo, mạnh mẽ để đưa ra những quyết định sáng suốt và rời bỏ các công ty black company càng sớm càng tốt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một phỏng vấn mới đây, CEO Linda Yaccarino chia sẻ rằng mạng xã hội X (Twitter) sẽ bắt đầu có lợi nhuận từ khoảng đầu năm 2024.
CEO X (Twitter): Mạng xã hội X sẽ có lợi nhuận vào đầu năm 2024
Tại một sự kiện mới đây, CEO X Linda Yaccarino cho biết mạng xã hội X (Twitter cũ) sẽ có lãi vào đầu năm 2024, đồng thời tuyên bố rằng hầu hết các nhà quảng cáo hàng đầu đều đã quay trở lại nền tảng sau một khoảng thời gian tạm dừng.
Cụ thể, CEO Yaccarino cho biết 90% trong số 100 nhà quảng cáo hàng đầu của nền tảng đã quay trở lại và 1.500 nhà quảng cáo cũng đã làm điều tương tự “chỉ trong 12 tuần qua”.
Với những gì đang diễn ra, CEO này tự tin rằng mạng xã hội sẽ sớm hòa vốn và có vẻ như sẽ bắt đầu có lãi vào đầu năm 2024.
Bên cạnh việc thúc đẩy các nhà quảng cáo quay lại nền tảng, Elon Musk mới đây cũng cho biết rằng nền tảng sẽ có thể thu phí người dùng (Subscription model) với mục tiêu giảm lượng bot (tài khoản ảo) trên ứng dụng.
CEO Yaccarino tuyên bố nền tảng này hiện có 200 triệu đến 250 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (MAU), 540 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU).
CEO này cũng bác bỏ các cáo buộc liên quan đến bộ quy tắc kiểm duyệt nội dung “được cho là rất khác” của mạng xã hội X trước đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trước đây, ChatGPT chỉ có thể cung cấp các câu trả lời với dữ liệu cập nhật đến tháng 9.2021. Giờ đây, chatbot này được bổ sung tính năng truy cập internet thông qua Bing, giúp người dùng có câu trả lời với dữ liệu được cập nhật sau mốc thời gian trên.
ChatGPT hiện có thể duyệt web từ Bing sau một khoảng thời gian bị đóng
OpenAI từng tuyên bố chatbot ChatGPT chỉ có thể trả lời các câu hỏi với dữ liệu có trước tháng 9.2021. Tuy nhiên, điều đó hiện đã thay đổi sau khi ChatGPT được bổ sung tính năng hỗ trợ truy cập internet để trả lời câu hỏi, thông qua cỗ máy tìm kiếm Bing của Microsoft.
Trong một loạt bài đăng trên X (trước đây là Twitter), OpenAI cho biết kể từ lần đầu ra mắt tính năng duyệt web vào tháng 5 qua, công ty đã nhận được những phản hồi tích cực.
Duyệt web đặc biệt hữu ích cho những việc yêu cầu thông tin cập nhật, chẳng hạn như thực hiện các nghiên cứu kỹ thuật, chọn một chiếc xe đạp hoặc lên kế hoạch cho kỳ nghỉ. Tính năng duyệt web hiện có sẵn cho người dùng Plus và Enterprise.
OpenAI cho biết sẽ sớm mở rộng cho tất cả người dùng. Để bật, người dùng hãy chọn ‘Duyệt bằng Bing’ trong bộ chọn của GPT-4.
Việc sử dụng Bing làm công cụ tìm kiếm cho ChatGPT không phải là ngẫu nhiên. Trước đó, Bing Chat của Microsoft cũng sử dụng GPT-4 của OpenAI như một bộ phận của nó. Microsoft đã đầu tư hàng tỉ USD vào OpenAI và kết quả là họ có quyền truy cập vào các dịch vụ ngay cả trước khi OpenAI triển khai chúng.
OpenAI gần đây khá bận rộn. Đầu tháng này, họ công bố DALL-E 3, phiên bản mới của trình tạo hình ảnh trí tuệ nhân tạo (AI) có thể truy cập ChatGPT để giúp tạo ra các tác phẩm nghệ thuật kỹ thuật số.
Vài ngày trước, công ty này công bố các tính năng mới cho ứng dụng di động ChatGPT trên iOS và Android, cho phép người dùng trò chuyện bằng giọng nói với ChatGPT.
Chatbot này có thể tương tác bằng giọng nói theo phong cách của một trong năm nhân vật mặc định. Ngoài ra, người dùng còn có thể chụp một bức ảnh và nhờ ChatGPT phân tích nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thị trường chuỗi quán cà phê (Coffee Shop) tại Việt Nam hiện đang nhộn nhịp hơn bao giờ hết với sự có mặt của hàng chục thương hiệu.
Thị trường chuỗi quán cà phê tại Việt Nam rất nhộn nhịp
Theo Báo cáo thị trường chuỗi các thương hiệu quán cà phê năm 2022 do Vietdata công bố mới đây, quy mô của thị trường chuỗi nhà hàng và đồ uống tại Việt Nam hiện được ước tính lên đến khoảng 1,3 tỷ USD mỗi năm.
Tuy nhiên, tỷ lệ thâm nhập của các chuỗi F&B (Food & Beverage) vào thị trường mới chỉ đạt mức 5%. Nguyên nhân là do văn hóa ẩm thực của người Việt ưa thích những quán nhỏ, thuận tiện ở ven đường. Chi tiêu cho thức uống phục vụ tại cửa hàng vẫn còn thấp so với những nước Đông Á, tạo nên cơ hội tăng trưởng mạnh trong tương lai.
Vietdata đánh giá, bất chấp những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2023 vẫn là một năm đầy sôi động của thị trường F&B Việt Nam. Sau hai năm khó khăn do đại dịch Covid-19, những thương hiệu đồ uống vẫn tồn tại và tìm cách mở rộng quy mô cửa hàng cũng như tăng thị phần trên thị trường.
Dữ liệu từ Vietdata cho thấy số lượng cửa hàng cà phê tại Việt Nam trong năm 2023 đã tăng đáng kể, nhờ vào sự mở rộng mạnh mẽ từ các thương hiệu nổi tiếng như Highlands, Phúc Long và Trung Nguyên E-Coffee.
Từ năm 2019 đến nay, số lượng cửa hàng cà phê đã tăng từ 816 lên 1657 cửa hàng. Chỉ trong vòng hai năm gần đây, từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 2 năm 2023, tổng số lượng cửa hàng của ba thương hiệu dẫn đầu về thị phần như Highlands Coffee, Phúc Long và Starbucks đã mở thêm hơn 1.000 điểm bán mới.
Không chỉ có sự xuất hiện của các thương hiệu lớn, sự bứt phá của các thương hiệu mới trên thị trường đồ uống Việt như Mixue, Phê La, Katinat, Cheese Coffee… đang khiến cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên không thể dự đoán và khốc liệt hơn.
Gần đây, vào tháng 4 năm 2023, Mixue đã đạt mốc 1.000 cửa hàng tại Việt Nam chỉ sau 5 năm tham gia thị trường. Phê La cũng đã tạo ra sự ngạc nhiên khi mở thêm một chi nhánh mới tại Hội An và giới thiệu những bộ sưu tập độc đáo trên mạng xã hội.
Một “ngôi sao mới” đáng chú ý là Katinat Saigon Cafe, đã thu hút nhiều sự chú ý khi vượt qua cả Phúc Long và Starbucks trên bảng xếp hạng các chuỗi đồ uống được quan tâm nhất trên mạng xã hội. Đồng thời, thương hiệu này cũng đã đạt thành tựu 50 cửa hàng, tất cả đều nằm ở vị trí đắc địa và thu hút nhiều khách hàng.
Trong các thương hiệu coffee shop tại Việt Nam hiện thì Trung Nguyên Legend và Highlands Coffee vẫn là hai thương hiệu dẫn đầu
Cà phê Trung Nguyên ra đời năm 1996, đến nay, Trung Nguyên E-Coffee đã có hơn 700 cửa hàng khắp các tỉnh thành trong nước, hơn 1.000 hợp đồng nhượng quyền được ký kết thành công, góp phần hiện thực hóa giấc mơ khởi nghiệp thành công của cộng đồng đam mê cà phê trong suốt thời gian qua. Năm 2022 Trung Nguyên E-Coffee đạt gần 6200 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận đạt gần 435 tỷ đồng.
Trong khi đó, với Highlands Coffee, tính đến tháng 5/2023, thương hiệu này đã có 635 cửa hàng và có sự chênh lệch lớn giữa Hà Nội (144 cửa hàng) và TP. HCM (201 cửa hàng).
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Highlands Coffee, năm 2022, thương hiệu ghi nhận 3500 tỷ đồng doanh thu và gần 270 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội Threads mới đây thông báo rằng người dùng có thể xoá tài khoản Threads mà không ảnh hưởng đến tài khoản Instagram của họ.
Threads cho phép người dùng xoá tài khoản riêng biệt từ Instagram
Theo đó, người dùng Threads hay còn được gọi là Instagram Threads sẽ sớm có thể xóa tài khoản Threads của họ mà không ảnh hưởng đến tài khoản Instagram tương ứng.
Thông báo được chia sẻ trực tiếp từ giám đốc quyền riêng tư của Meta, Michael Protti, trong một sự kiện công nghệ mới đây.
Dù vậy, vì Threads và Instagram vốn được xây dựng dựa trên cùng một tài khoản, việc xoá một tài khoản mà không ảnh hưởng đến tài khoản kia cũng không phải là điều dễ dàng.
Theo CEO của Instagram, để mọi thứ được diễn ra suôn sẻ, người dùng sau khi xoá tài khoản Threads của họ thì tài khoản đó sẽ không được xoá ngay lập tức mà Meta sẽ khoá tạm thời nó trong 120 ngày, tài khoản Instagram vẫn truy cập bình thường.
Sau thời gian chờ nói trên, nếu không có gì thay đổi, tài khoản hay mọi dữ liệu của Threads sẽ được xoá vĩnh viễn.
Sau khoảng thời gian ra mắt đầy ấn tượng với lượng người dùng đăng ký còn nhanh hơn cả ChatGPT, Threads hiện đang chững lại và gặp khá nhiều lỗi. Phía Meta cho biết nền tảng vẫn đang trong quá trình phát triển và tối ưu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khi bối cảnh làm marketing luôn chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế, tuỳ vào từng thời điểm khác nhau, marketer cần linh hoạt đo lường hiệu suất marketing bằng các KPI khác nhau.
Cập nhật một số KPIs thay thế khi đo lường hiệu suất Marketing
Với tư cách là những người làm marketing, người chịu trách nhiệm trực tiếp cho doanh số cũng như sự tăng trưởng của doanh nghiệp, bạn hiểu rằng, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và mục tiêu chiến lược cụ thể mà bạn cần đưa ra các chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPIs) khác nhau.
Điều này có nghĩa là nếu bạn đưa ra các KPIs đúng, mọi thứ bạn làm sẽ đi đúng hướng, và ngược lại, mọi thứ bạn làm dường như là vô nghĩa.
Dưới đây là một số cân nhắc về KPIs cho các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng bạn có thể tham khảo cho thương hiệu của mình.
KPI 1: Tập trung vào lợi nhuận (hiệu quả) thay vì chi tiêu.
Về tổng thể, trừ khi doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp mới, khi bạn chưa có bất cứ dữ liệu nào để so sánh hay tính toán benchmark, hoặc khi doanh nghiệp của bạn đang ở giai đoạn “đốt tiền bất chấp để tăng trưởng”, bạn cần phải tính toán chi tiết đến lợi nhuận từ các hoạt động marketing mang lại hơn là tập trung vào ngân sách chi tiêu.
Thay vì xây dựng các bản kế hoạch marketing (Marketing Plan) chứa đầy các thông tin như X đồng cho Google hay Y đồng cho Facebook, cách tiếp cận phù hợp cho bạn sẽ là các KPIs nhắm trực tiếp đến hiệu quả, dù cho kênh đó là gì.
Ví dụ, nếu bạn bắt đầu với mục tiêu ROI là 5.0, các marketer có kinh nghiệm và khả năng tính toán sẽ cho bạn biết bạn có thể chi tiêu bao nhiêu (và duy trì mục tiêu đó) – bất kể bạn đang chi tiêu vào kênh nào.
Nếu bạn đơn thuần là chỉ muốn mở rộng quy mô (scale up) mà không cần quan tâm đến hiệu quả thì các số liệu như chuyển đổi, chi tiêu, doanh thu, lượng tương tác (engagement) hay truy cập (traffic) sẽ là các KPIs chính, các chỉ số khác như CPA và ROAS sẽ ít quan trọng hơn.
Như một điều tất yếu, vì bạn sẽ phải chi tiêu nhiều hơn để có nhiều chuyển đổi hay tương tác hơn, bạn sẽ phải quyết định xem mục tiêu ưu tiên của bạn là tối ưu hiệu quả hay thúc đẩy quy mô.
KPI 2: Tập trung vào chi phí dựa trên khách hàng thay vì chi phí dựa trên nền tảng.
Với không ít marketer mới, họ dựa vào các chỉ số do nền tảng cung cấp để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo mà quên đi cái cuối cùng họ thực sự cần là giá trị có được từ các chỉ số đó.
Thay vì so sánh chi phí đắt rẻ giữa các nền tảng hay tỷ lệ nhấp chuột cao thấp, bạn cần tính toán xem đằng sau các chỉ số đó là gì, thương hiệu của bạn nhận được điều gì, nếu tính toán đến mức độ hiệu quả dựa trên từng khách hàng (CPA, CLV…) thì điều gì đang xảy ra.
Bạn cũng có thể tích hợp các số liệu có được với các nền tảng hỗ trợ như CRM hay CDP để đo lường được chính xác hơn.
KPI 3: Tập trung vào chi phí trên mỗi hành động (CPA) tăng dần (tích luỹ) thay vì chi phí trên mỗi hành động dựa trên từng lượt nhấp.
Dù bạn đang đo lường hiệu quả của các hoạt động marketing dựa trên lần nhấp chuột đầu tiên hay lần nhấp chuột cuối cùng, cách tiếp cận này về cơ bản là không đánh giá được mức độ hiệu quả thực sự của chiến dịch.
Giải pháp bạn nên thử đó là tính toán sức cộng hưởng của nhiều tương tác và điểm chạm khác nhau, thay vì phân biệt giữa số nhấp chuột và số lần hiển thị, bạn cần hiểu được tác động thực sự của bất kỳ tương tác nào từ quảng cáo.
Trong khi tuỳ vào từng nền tảng khác nhau, bạn có thể sẽ phải xây dựng các công thức tính toán khác nhau, điều bạn cần hiểu là bạn phải xác định được các điểm dữ liệu đủ để bạn đưa ra các kết luận.
KPI 4: Tập trung vào CPA và ROAS cận biên thay vì CPA và ROAS trung bình.
Ý tưởng đằng sau điều này là, khi bạn tính toán CPA (chi phí trên mỗi hành động) và ROAS (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) theo hình thức cận biên, bạn đang tính toán đến số tiền mà bạn phải trả dựa trên lợi nhuận biên, có nghĩa là bạn đang tính toán lợi nhuận trên mỗi chuyển đổi chứ không phải chỉ là lợi nhuận trung bình được tính cho tất cả khách hàng.
Ví dụ, nếu bạn tính toán theo CPA trung bình và bạn thấy rằng bạn đã chi 2 USD để có được một khách hàng mới (CAC), trong khi nếu bạn tính toán theo CPA cận biên, bạn lại thấy rằng bạn chỉ phải mất 1 USD để có được phần lớn khách hàng trong khi với một số ít khách hàng khác bạn lại phải trả đến 10 hay 15 USD.
Rõ ràng là, thay vì tiếp tục chi tiêu vào nhóm đối tượng tốn nhiều chi phí, bạn nên tập trung vào nhóm khách hàng thực sự hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nguồn tin giấu tên nói với Reuters, đã có khoảng 30 phi công nước ngoài xin nghỉ, chiếm hơn 10% tổng số phi công của hãng bay này trong tháng 6. Một nguồn tin khác cho biết một số phi công xin nghỉ còn một số khác bị sa thải.
Bamboo Airways chậm trả lương và sa thải phi công
Hãng hàng không lớn thứ ba tại Việt Nam mới đây đã chia sẻ với Reuters rằng công ty đang tiến hành tái cấu trúc mạnh mẽ, trong đó bao gồm mạng lưới đường bay, đội bay và nguồn nhân lực. Hãng cũng cắt giảm một số nhân sự là phi công. Tuy nhiên, con số cụ thể không được tiết lộ.
Cũng theo nguồn tin của Reuters, nhiều nhân viên tại Bamboo Airways đang đối mặt với tình trạng chậm trả lương. Điều này còn xảy ra cả với các phi công nước ngoài, những người chiếm phần lớn trong đội ngũ phi công của hãng.
Một tin nhắn ngày 21/8 từ đại diện của công ty nói với các phi công nước ngoài rằng họ sẽ nhận 35% lương vào ngày hôm đó khi đã quá hạn trả một tuần. Phần còn lại sẽ được thanh toán khi có thêm những thông tin khác.
Reuters cho biết một tin nhắn tương tự như vậy cũng đã được gửi vào tháng trước đó. Số tiền này sau đó đã được thanh toán đầy đủ nhưng các phi công nước ngoài vẫn chưa nhận được lương của tháng 8 vốn đến hạn trả vào ngày 15/9.
Bamboo cũng cho biết trong thông báo với Reuters rằng họ đang hoạt động ổn định và đang có kế hoạch huy động vốn từ cổ đông chiến lược. Họ cho biết một trong những chủ nợ lớn nhất của họ là Sacombank đã bày tỏ sự tin tưởng vào triển vọng dài hạn và mong muốn tăng cường đầu tư vào hãng hàng không này. Tuy nhiên, phía Sacombank chưa đưa ra bình luận về vấn đề chậm lương của Bamboo Airways.
Thời gian vừa qua, Bamboo Airways liên tục có những động thái thay đổi lãnh đạo, lần gần nhất, tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bất thường lần thứ 3 năm 2023, ĐHĐCĐ Bamboo Airways đã thông qua miễn nhiệm tư cách Thành viên HĐQT đối với ông Hideki Oshima, ông Trần Hoà Bình và ông Doãn Hữu Đoàn kể từ ngày 15/9. Đồng thời, chỉ bầu bổ sung bà Lê Thị Trúc Quỳnh vào HĐQT. Với thay đổi này, chỉ trong vòng 3 tháng gần nhất Bamboo Airways đã có 3 lần thay đổi cơ cấu HĐQT.
Nói về lý do thay đổi số lượng Thành viên HĐQT, ông Phan Đình Tuệ, Thành viên HĐQT Bamboo Airways từng cho biết, hãng hàng không này đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn, cần tái cấu trúc mạnh mẽ.
Trước câu hỏi của cổ đông về việc Sacombank có kế hoạch tham gia làm cổ đông của Bamboo Airways hay không, ông Phan Đình Tuệ cho biết, Sacombank hiện là đối tác tài chính lớn cho Bamboo Airways. Với tư cách là đơn vị cấp tín dụng và tài trợ, Sacombank quan tâm đến quá trình tái cấu trúc của Bamboo và mong muốn Bamboo phát triển ổn định.
“Ban lãnh đạo Sacombank có chủ trương đầu tư vào Bamboo Airways. Tuy nhiên Sacombank là định chế tài chính, cấp tín dụng, nên việc đầu tư ngoài ngành cần tuân thủ quy định. Hiện Sacombank đang xúc tiến các thủ tục, triển khai các bước theo quy định của pháp luật. Chủ trương của Sacombank là có, nhưng cần triển khai các thủ tục và được phê duyệt”, ông Tuệ nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Chính phủ Mỹ và 17 bang nước này cáo buộc Amazon độc quyền, lạm dụng vị thế thống trị về thương mại điện tử và làm suy giảm cạnh tranh.
Amazon bị cáo buộc độc quyền và lạm dụng vị thế thống trị
Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) và lãnh đạo 17 bang của Mỹ hôm 26/9 nộp đơn kiện gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon lên một tòa án ở Washington – nơi Amazon đặt trụ sở. Đơn kiện dài 172 trang, cáo buộc Amazon quảng cáo nền tảng và các dịch vụ của mình một cách không công bằng. Bên chịu thiệt là các tiểu thương phải dựa vào nền tảng của Amazon để phân phối sản phẩm.
Amazon xuất phát điểm là website bán sách. Sau đó, họ dần mở rộng sang mọi ngành hàng, tạo ra hệ thống logistics trải khắp toàn cầu và trở thành gã khổng lồ về công nghệ, như điện toán đám mây.
Theo FTC, Amazon đã làm suy giảm cạnh tranh khi yêu cầu các hãng bán lẻ trên nền tảng của mình phải mua dịch vụ logistics để được hưởng ưu đãi.
FTC cũng cho rằng công ty này buộc các tiểu thương niêm yết giá trên Amazon rẻ nhất, không cho phép họ bán giá cạnh tranh ở các nơi khác. Đây cũng là nội dung đơn kiện Amazon của lãnh đạo bang California năm ngoái.
FTC cho rằng vì sự thống trị của Amazon trong thương mại điện tử, người bán không có nhiều lựa chọn ngoài việc chấp nhận các điều khoản của Amazon.
Việc này khiến chi phí với người tiêu dùng bị đội lên cao và trải nghiệm tiêu dùng của họ cũng tệ hơn. Amazon xếp hàng hóa do chính họ kinh doanh ở top đầu trong kết quả tìm kiếm, thay vì hàng của các nhà cung cấp bên thứ ba.
Bên kiện muốn tòa án ngăn Amazon tham gia vào các hoạt động bị coi là phản cạnh tranh. FTC cũng không loại trừ phương án chia nhỏ Amazon. Dù vậy, họ cho biết hiện tại, đơn kiện “chỉ tập trung vào vấn đề trách nhiệm”.
Đơn kiện là kết quả của một cuộc điều tra kéo dài 4 năm. Đây cũng là điều đã được dự báo trước, khi nhiều năm qua, các đại gia công nghệ bị phàn nàn là lạm dụng sự thống trị về tìm kiếm, mạng xã hội, bán lẻ trực tuyến để thu lợi nhuận lớn nhất. Trước đó, giới chức Mỹ đã kiện Google và Facebook với cáo buộc tương tự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa thông báo sẽ bắt đầu loại bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 tới đây. Người làm Marketing nên sớm chuyển các phương án thử nghiệm sang Google Analytics 4.
Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 này
Theo đó, kể từ ngày 30/9 tới đây, các nhà quảng cáo hay marketer không thể sử dụng Google Optimize để thử nghiệm, cá nhân hoá hay xem các báo cáo thử nghiệm được nữa. Thay vào đó, Google khuyên nhà quảng cáo nên sớm chuyển sang sử dụng Google Analytics 4 (GA4) cho các tính năng tương tự.
Google Optimize là gì?
Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.
Ứng dụng theo dõi kết quả thử nghiệm của bạn và thông báo cho bạn phiên bản nào đang có kết quả tốt nhất.
Ví dụ: bạn có thể muốn kiểm tra các khía cạnh khác nhau của trang đích (Landing Page) hướng đến việc khiến khách hàng đăng ký sử dụng bản demo.
Trong trang này, bạn có thể kiểm tra nhiều yếu tố khác nhau từ màu nút cho đến văn bản kêu gọi hành động (CTA) đến hình ảnh.
Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9.
Sau ngày 30/9, các marketer sẽ cần sử dụng GA4 để chạy các thử nghiệm A/B và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng trên website hoặc ứng dụng (App) của mình mặc dù đối với không ít những người mới hoặc ít có kỹ năng về công nghệ, GA4 vẫn khó sử dụng hơn nhiều so với bản Universal Analytics (UA) trước đó.
Theo giải thích của Google, mặc dù được ra mắt khá lâu tuy nhiên Google Optimize lại không thực sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, do đó, nền tảng cần phát triển các công cụ thay thế khác.
Truy cập dữ liệu của bạn. Bạn vẫn có thể truy cập dữ liệu của mình. Hãy nhớ tải xuống từ giao diện người dùng Optimize trước ngày 30 tháng 9.
Để có thể hỗ trợ tốt hơn hoạt động thử nghiệm của các nhà quảng cáo, Google cho biết sẽ sớm (dự kiến sẽ bắt đầu vào những tháng tới) tích hợp các công cụ của bên thứ ba như AB Tasty, Optimizely và VWO vào Google Analytics 4, doanh nghiệp có thể tích hợp thông qua API do Google cung cấp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Byju – Startup từng được ngợi ca là cái tên đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục trực tuyến tại Ấn Độ mất hơn 75% giá trị trong năm qua sau một loạt các cáo buộc về quản lý tài chính yếu kém. Kiểm toán viên và 3 thành viên hội đồng quản trị đã nộp đơn xin từ chức trong bối cảnh Byju gấp rút sa thải hàng nghìn nhân viên, đồng thời đau đầu tìm cách thanh toán các khoản chi trước đó.
Startup giáo dục trực tuyến Byju: Từ được định giá 22 tỷ USD đến sụp đổ
Giới đầu tư và các cựu nhân viên cho biết Byju suy thoái là do không thể cân bằng động lực tăng trưởng giữa thời kỳ đỉnh cao và hậu dịch COVID-19. Nghiêm trọng hơn, startup này còn không có giám đốc tài chính.
Trước đây, Byju từng được coi là một câu chuyện khởi nghiệp thành công. Nhà sáng lập Byju Raveendran – người tự mày mò học tiếng Anh chỉ nhờ chiếc đài phát thanh nhỏ cũ kỹ khi đó đã truyền cảm hứng cho rất nhiều những thanh niên trẻ muốn đổi đời.
Cách đây gần 10 năm, người đàn ông này quyết định bỏ dở công việc giảng dạy và thành lập một công ty ứng dụng công nghệ về giáo dục. Tham vọng biến startup trở thành thương hiệu có tiếng của Raveendran đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư mạo hiểm, trong đó có Aarin Capital – một trong những công ty rót vốn đời đầu.
Khi đại dịch bùng phát, học trực tuyến lên ngôi, Byju đã huy động thành công hơn 1 tỷ USD từ Silver Lake và một số các nhà đầu tư khác. Đến năm 2022, công ty cho biết có 7 triệu lượt đăng ký trả phí và khoảng 150 triệu người dùng trên toàn cầu.
Thời điểm thói quen học tập bắt đầu thay đổi nhờ dịch bệnh hạ nhiệt, Byju cho rằng mình đã giải quyết được vấn đề bằng cách mua lại một công ty dạy thêm truyền thống, đồng thời vay hơn 1 tỷ USD tiếp tục thúc đẩy tham vọng mở rộng toàn cầu.
Tuy nhiên, mùa thu năm 2021, Byju’s đối mặt với tình trạng các gia đình hủy hợp đồng vì trường học mở cửa trở lại. Thành viên hội đồng quản trị cũng ép nhà sáng lập giải thích rõ các báo cáo đáng ngờ cũng như những chiến lược mua lại bí ẩn mà ông chưa bao giờ tiết lộ
Đáp lại, Raveendran thường trả lời rất vòng vo. Ông nói các vấn đề đang được khắc phục, hứa sớm cung cấp thông tin hoặc đổ lỗi cho một ai đó phát tán thông tin sai lệch.
Vấn đề chỉ thực sự nghiêm trọng vào giữa năm 2022 – Thời điểm đà bùng nổ các thương vụ SPAC dần hạ nhiệt. Thay vì tiết kiệm tiền mặt và nhắm mục tiêu tăng trưởng bền vững, Byju lại tiếp tục tìm cách huy động vốn từ chủ sở hữu.
Vào tháng 7 năm ngoái, chiến lược đó đã gặp trở ngại. Hai nhà đầu tư chính là Sumeru Ventures và Oxshott đã không thể rót trọn vẹn số vốn như cam kết sau khi viện cớ do ‘kinh tế vĩ mô không ủng hộ’.
Nguồn tin nội bộ còn cho biết Raveendran không xác minh xem liệu các nhà đầu tư có đủ tiền hay không trước khi công bố thỏa thuận, thậm chí không xin tư vấn từ các chủ ngân hàng đầu tư mà phụ thuộc hoàn toàn vào Anita Kishore – giám đốc chiến lược của công ty.
Tháng 9/2022, báo cáo hậu kiểm toán của Byju cho biết kỳ lân đắt giá nhất Ấn Độ đang gánh chịu khoản lỗ ròng tới hơn 570 triệu USD. Bất chấp việc founder lạc quan vào triển vọng của công ty, Byju chính thức bước vào thời kỳ khủng hoảng.
Những dấu hiệu đầu tiên liên quan đến việc chủ nợ của Byju tại Mỹ bắt đầu đặt ra câu hỏi rằng liệu công ty có tuân thủ đúng các cam kết về khoản vay hay không. Lo ngại đã dẫn đến tranh chấp, kiện tụng trải rộng trên 3 tòa án khác nhau tại Mỹ.
Phía chủ nợ cáo buộc Byju vi phạm các điều khoản trong thỏa thuận, thậm chí âm mưu ‘giấu’ 500 triệu USD tại Camshaft Capital – một quỹ phòng hộ ở Florida.
Tháng 4/2023, văn phòng Byju ở Bangalore (Ấn Độ) bị đột kích. Cơ quan chức năng công khai nghi ngờ Byju vi phạm luật tiền tệ. Chứng kiến các cuộc gọi của người đứng đầu công ty với các nhà đầu tư khi đó, nhiều người cho hay Baiju Ravindran đã phải bật khóc.
Tháng 6/2023, đại diện 3 nhà đầu tư lớn nhất đã rời khỏi hội đồng quản trị. Việc kiểm toán Deloitte từ chối hoàn thành báo cáo tài chính của Byju cho năm tài chính 2022 cũng chính thức khép lại thời kỳ hưng thịnh của 1 công ty startup từng được định giá 22 tỷ USD.
Theo: WSJ
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo số liệu báo cáo mới đây từ Bloomberg, giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD thay vì chỉ khoảng 29 tỷ USD như ước tính trước đây.
Giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD sau vòng gọi vốn mới
Theo đó, OpenAI đang thảo luận để có thể bán cổ phần với mức giá có thể nâng mức định giá của công ty từ 29 tỷ USD lên khoảng từ 80 tỷ đến 90 tỷ USD.
Tờ Wall Street Journal cho biết nhân viên sẽ được phép bán cổ phiếu hiện có của họ thay vì công ty sẽ phát hành mới cổ phiếu.
Trở lại trước đó vào tháng 4, OpenAI chỉ nhận được hơn 300 triệu USD tài trợ từ các nhà đầu tư như Sequoia Capital, Andreessen Horowitz, Thrive và K2 Global với mức định giá là 29 tỷ USD (chưa tính khoản đầu tư khoảng 10 tỷ USD từ Microsoft).
Kể từ lúc được ra mắt, ChatGPT của OpenAI hiện vẫn là chatbot AI thành công nhất. Ngoài các tính năng hiện có, chatbot này mới đây cũng thông báo đã tích hợp thêm nhiều tính năng mới như khả năng nghe, nói và xử lý hình ảnh.
Cũng theo một thông tin được công bố, hiện Microsoft đang sở hữu 49% cổ phần của OpenAI, và công ty dự kiến sẽ đạt doanh thu 1 tỷ USD vào năm 2023.
ChatGPT là gì?
ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.
ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).
Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong Top 5 công ty thuộc nhóm ngành chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền, Tập đoàn Trung Nguyên Legend đứng ở vị trí thứ nhất.
Trung Nguyên Legend vượt qua Highlands Coffee và Phúc Long trở thành chuỗi đồ uống uy tín nhất năm 2023
CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) mới đây công bố top các công ty uy tín ngành thực phẩm – đồ uống (F&B) năm 2023, chia theo nhiều nhóm ngành khác nhau như: Sữa và sản phẩm từ sữa; Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác; Thực phẩm khô, đồ ăn liền; Thực phẩm tươi sống, đông lạnh…
Các danh sách được công bố vinh danh cả những công ty dịch vụ ăn uống uy tín, chia theo 2 nhóm ngành là Chuỗi nhà hàng, dịch vụ đồ ăn, nhượng quyền và Chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền.
Trong Top 5 công ty thuộc nhóm ngành chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền, Tập đoàn Trung Nguyên Legend đứng ở vị trí thứ nhất.
Xếp sau lần lượt là CTCP Dịch vụ cà phê Cao Nguyên (Highlands Coffee), CTCP Phúc Long Heritage, CT TNHH Thực phẩm & Nước giải khát Ý tưởng Việt (Starbucks) và CTCP Thương mại dịch vụ Trà Cà phê VN (The Coffee House).
Mới đây, Trung Nguyên Legend đã mở cửa hàng đầu tiên tại Mỹ theo hình thức nhượng quyền, tọa lạc tại trung tâm khu Little Saigon (Westminster, California). Cửa hàng rộng hơn 120 m2, phục vụ cà phê phin và espresso sử dụng 100% hạt cà phê Robusta và Arabica trồng tại Buôn Ma Thuột, Việt Nam.
Trước khi hiện diện tại Mỹ, Trung Nguyên Legend đã tiến vào một thị trường lớn khác là Trung Quốc, với 2 cửa hàng đều đặt tại thành phố Thượng Hải.
Cuối năm 2022, Thế giới Cà phê Trung Nguyên Legend đạt 2 giải thưởng danh giá của thị trường Trung Quốc là “Quán Cà Phê Tốt Nhất năm 2022” và “Quán Cà Phê Nổi Tiếng Của Năm”.
Đối với bảng xếp hạng của Vietnam Report, các công ty được đánh giá dựa trên 3 tiêu chí chính: năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất, uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding, khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan.
Theo khảo sát của Vietnam Report, tỷ lệ doanh nghiệp ngành F&B ghi nhận tăng doanh thu năm nay đã giảm 3,9% so với 2022, trong bối cảnh kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.
Đáng chú ý, tỷ lệ doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận (41,7%) lớn hơn đáng kể tỷ lệ doanh nghiệp giảm doanh thu (33,3%), cho thấy không ít doanh nghiệp có doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận lại không như kỳ vọng.
Điểm sáng của thị trường trong năm 2023 là giá nguyên vật liệu đầu vào hạ nhiệt so với năm ngoái, góp phần cải thiện biên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đánh giá triển vọng những tháng còn lại của năm, phần lớn doanh nghiệp cho rằng thị trường F&B sẽ lạc quan hơn so với đầu năm. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm rất nhiều so với năm trước, từ 94,4% xuống 61,6%. Theo Vietnam Report, tín hiệu lạc quan với ngành F&B thời gian tới còn đến từ tình hình tài chính của người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo số liệu mới được công bố, Snapchat+ của mạng xã hội Snapchat hiện đã có 5 triệu người dùng có trả phí.
Snapchat+ có 5 triệu người dùng có trả phí
Trong khi X (Twitter) và Meta (Facebook, Instagram…) vẫn đang loay hoay với phương án tính phí cho người dùng (Subscription model), tính năng có trả phí Snapchat+ của mạng xã hội Snapchat hiện đã chạm mức 5 triệu người, tăng mạnh so với mức 4 triệu chỉ cách đây 3 tháng.
Với con số này, có thể nói Snapchat là một trong những mạng xã hội thành công nhất với gói có trả phí cho người dùng. Để so sánh, X Premium (trước đây là ‘Twitter Blue’) hiện chỉ có tổng cộng khoảng 1 triệu thành viên, trong khi gói xác minh (tick xanh) cho người dùng của Facebook hay Instagram của Meta thì hiện vẫn đang thử nghiệm ở một số thị trường nhất định (và được cho là có số lượng rất hạn chế).
Với hơn 5 triệu người dùng có trả phí, Snapchat+ hiện đang tạo ra doanh thu trực tiếp gần 20 triệu USD mỗi tháng trong ứng dụng.
Tính đến thời điểm hiện tại, lượng người dùng của mạng xã hội Snapchat là khoảng 750 triệu người hoạt động hàng tháng (MAU), điều này có nghĩa là lượng người dùng có trả phí của mạng xã hội cũng chỉ mới chiếm 0.67%.
Theo Snap:
“Kể từ khi ra mắt, người đăng ký (subscriber) là những người đầu tiên dùng thử hơn 20 tính năng mới, bao gồm các sản phẩm hỗ trợ AI mới nhất ví dụ như My AI và Dreams.
Trong vài tuần qua, chúng tôi cũng đã giới thiệu thêm tính năng khôi phục Streak và tuỳ chỉnh kích thước văn bản để nhấn mạnh những gì thực sự quan trọng.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Có tới 41% số người tham gia khảo sát của Q&Me sử dụng TikTok để mua sắm trực tuyến, trong khi TikTok Shop mới chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào tháng 4/2022. Lý do gì khiến người Việt thích mua hàng trên nền tảng này đến vậy?
Tại sao nhiều người Việt thích mua hàng trên TikTok
Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me mới đây công bố báo cáo về lý do người Việt thích mua hàng online trên TikTok. Theo khảo sát công ty triển khai, đây hiện là nền tảng mạng xã hội phổ biến thứ 3 Việt Nam sau Facebook và YouTube, được người Việt sử dụng thường xuyên với tần suất ít nhất một lần một tuần.
Xuất phát điểm là một nền tảng chia sẻ video ngắn, TikTok đã phát triển với tốc độ chóng mặt và tích hợp thêm tính năng thương mại điện tử (eCommerce) có tên TikTok Shop. Tháng 4/2022, TikTok Shop chính thức vào thị trường Việt Nam và ngay lập tức thừa hưởng 49,9 triệu người dùng mạng xã hội có sẵn.
Khác với các nền tảng TMĐT quen thuộc như Shopee hay Lazada, TikTok Shop phát triển thần tốc nhờ xu hướng shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).
Theo báo cáo quý 2/2023 của Decision Lab và Hiệp hội Tiếp thị Di động Việt Nam, tỷ lệ sử dụng TikTok Shop đã tăng kỷ lục 16 điểm phần trăm so với quý 1/2023 lên 33%, chỉ thua Facebook 1 điểm phần trăm.
Trong khi đó, khảo sát được thực hiện trong tháng 9 của Q&Me cho thấy 41% đáp viên sử dụng TikTok để mua sắm online thường xuyên, tương đương tỷ lệ của Facebook. Shopee vẫn là nền tảng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất với 72%, xếp sau đó là Lazada với 51%.
Cụ thể, có tới 65% tổng số người dùng TikTok đã mua sắm trực tuyến trên nền tảng này. Trong đó, 29% mua hàng qua TikTok với tần suất một lần/tuần trở lên, 41% mua 2-3 lần/tháng – chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngành hàng đồ chơi/trò chơi, bán lẻ thời trang, mẹ & bé có xu hướng được chọn mua nhiều hơn sau được nhìn thấy trên TikTok.
Về lý do lựa chọn mua hàng trên TikTok, có tới 61% đáp viên cho biết là vì có giá tốt . Lý do phổ biến thứ hai, chiếm 46% câu trả lời, là sự đa dạng phong phú của sản phẩm . 39% nói rằng họ mua hàng vì có nhiều đánh giá/review hữu ích .
Những lý do khác được liệt kê bao gồm: dịch vụ vận chuyển tốt (32%), xem nội dung thấy vui vẻ (30%), các deal độc quyền (30%), người có tầm ảnh hưởng gợi ý mua (28%), trình bày về sản phẩm tốt (27%), hỗ trợ khách hàng tốt (27%), giao diện người dùng tốt (20%).
Khi được hỏi về lợi thế độc nhất của TikTok, 45% đáp viên cho rằng đó là các deal độc quyền chỉ có trên nền tảng này. Thông tin về sản phẩm nhanh chóng và niềm tin vào những người có tầm ảnh hưởng hay nhà sáng tạo nội dung cũng được đánh giá là lợi thế quan trọng, chiếm lần lượt 38% và 37% ý kiến. Trải nghiệm mua sắm mang tính tương tác và giải trí cũng ghi điểm lớn trong mắt người dùng.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn tỏ ra e ngại, không sử dụng TikTok để mua sắm với những lý do phổ biến là thiếu tin tưởng vào nền tảng; lo ngại về chất lượng sản phẩm; lo ngại về quyền riêng tư/dữ liệu; thích nền tảng khác hơn; thiếu thông tin sản phẩm; thiếu đa dạng sản phẩm; vận chuyển kém.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Chatbot Gemini đang được Google thử nghiệm để đối đầu với GPT-4 của OpenAI và dự kiến ra mắt cuối năm nay.
Google lại thử nghiệm chatbot mới Gemini nhằm đối đầu với ChatGPT
Theo The Information, Sau Google Bard, Google lại triển khai phiên bản đầu tiên của Gemini cho một nhóm nhỏ trải nghiệm. Một trong những người dùng thử nói chatbot có một số điểm mạnh hơn GPT-4 vì tận dụng lượng dữ liệu khổng lồ Google có được từ các sản phẩm của công ty, thay vì dữ liệu thuần thu thập từ Internet.
Dữ liệu từ dịch vụ như Google Translate, Google Maps, tìm kiếm, tin tức… cho phép AI có thể hiểu chính xác hơn ý định của người dùng. Nguồn tin cho biết Gemini đã giải quyết được một hạn chế lớn của AI tổng quát khi ít đưa ra các câu trả lời sai.
Trong khi đó, các nhà nghiên cứu của SemiAnalysis dự đoán Gemini có thể sẽ hoạt động tốt hơn GPT-4 do công ty đã có quyền tiếp cận các chip hàng đầu.
Còn theo Insider, nhóm nghiên cứu AI DeepMind và Google Brain đã được sát nhập để cùng phát triển Gemini. Mô hình AI đa phương thức này được Google tin sẽ là bước tiến lớn trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên và là câu trả lời cho GPT-4 của OpenAI.
Trước đó, Demis Hassabis, Giám đốc điều hành DeepMind, tuyên bố thuật toán tiếp theo của họ sẽ làm lu mờ ChatGPT. Ngày 28/8, hai chuyên gia Dylan Patel và Daniel Nishball của công ty nghiên cứu SemiAnalysis đăng bài nhận định với tiêu đề “Google Gemini ăn cả thế giới – sẽ phá vỡ GPT-4 bằng sức mạnh gấp năm với ít GPU hơn”.
Bài viết lập luận rằng AI của Google sẵn sàng để “thổi bay” GPT-4 bằng sức mạnh tính toán lớn, trong khi đòi hỏi ít card đồ họa hơn.
Bài viết thu hút sự chú ý của giới chuyên môn và làm nổ ra một cuộc tranh luận lớn. Ngay cả Sam Altman, CEO OpenAI, cũng lên tiếng bình luận. “Thật ngạc nhiên, Google đang nhờ mấy anh chàng này phân tích về khả năng của Gemini. Đó chỉ là một bài tiếp thị, thật nực cười”, Altman nói hôm 29/8.
Tuy nhiên, The Information cho biết Gemini sẽ là bước tiến tiếp theo của AI. Mô hình này có thể xử lý nhiều loại dữ liệu, như hình ảnh và văn bản, cho phép thực hiện các tính năng như phân tích bằng biểu đồ trực quan.
Trong bài đăng trên blog, Google cho biết sau khi quá trình thử nghiệm và tinh chỉnh hoàn tất, mô hình sẽ được giới thiệu dưới nhiều phiên bản khác nhau, tùy vào quy mô xử lý và hiệu suất tính toán.
Gemini lấy cảm hứng từ AlphaGo, được phát triển bởi Google DeepMind. Đây là trí tuệ nhân tạo đầu tiên đánh bại Lee Sedol, một trong những kỳ thủ cờ vây vĩ đại nhất thế giới, vào năm 2016.
Demis Hassabis nói với Wired hồi tháng 6: “Ở cấp độ cao, bạn có thể hình dung Gemini là sự kết hợp một số điểm mạnh của hệ thống AlphaGo với khả năng ngôn ngữ tuyệt vời của các mô hình lớn”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực khởi nghiệp (startup) đó là Breakeven Point (BEP): Breakeven Point là gì, công thức xác định và tính toán Break even Point trong phạm vi kinh doanh và khởi nghiệp, tại sao các nhà đầu tư lại quan tâm việc phân tích các chỉ số liên quan đến Breakeven Point, và hơn thế nữa.
Breakeven Point là gì? Cách tính Break even Point trong kinh doanh
Nếu bạn là một công ty startup hay đơn giản là bạn đang tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp, Breakeven Point là khái niệm không thể bỏ qua. Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về thuật ngữ này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Breakeven Point là gì?
Khái niệm Breakeven Point trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ Breakeven Point là gì?
Thấu hiểu khái niệm Breakeven Point.
Cách tính Breakeven Point?
Lợi ích của việc phân tích Breakeven Point là gì?
Cách xác định và tính toán Breakeven Point trong kinh doanh.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Breakeven Point (BEP) là gì?
Breakeven Point (còn được gọi là điểm hoà vốn hoặc giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; Breakeven Point được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.
Trong kế toán doanh nghiệp, công thức tính Breakeven Point (BEP) được xác định bằng cách chia tổng chi phí cố định (fixed cost) liên quan đến hoạt động sản xuất cho doanh thu trên mỗi đơn vị riêng lẻ trừ đi chi phí biến đổi (variable cost) trên mỗi đơn vị đó.
Trong trường hợp này, chi phí cố định đề cập đến những khoản chi phí sẽ không thay đổi dù cho số lượng sản phẩm được sản xuất và bán ra là bao nhiêu.
Nói cách khác, breakeven point là mức sản xuất mà tại đó tổng doanh thu của một sản phẩm bằng tổng chi phí để sản xuất ra chúng, doanh nghiệp khi này không lỗ cũng chưa có lãi (lợi nhuận).
Breakeven hay Break even là gì?
Breakeven hay Break even là một cách gọi tắt của Breakeven Point, tức có nghĩa là hoà vốn hoặc điểm hoà vốn.
Một khi bạn được hỏi là khi nào thì doanh nghiệp Break even điều này đồng nghĩa với câu hỏi là khi nào thì doanh nghiệp đạt được Breakeven Point.
Breakeven Analysis là gì?
Khái niệm Breakeven Analysis hay Breakeven point Analysis đề cập đến quá trình phân tích điểm hoà vốn, tức xác định thời điểm và cách một doanh nghiệp hay công ty khởi nghiệp nào đó có thể đạt Breakeven point hoặc thậm chí là có lãi.
Khái niệm Breakeven Point trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
Ngoài việc được sử dụng phổ biến trong phạm vi kinh doanh, sản xuất hay kế toán doanh nghiệp, thuật ngữ Breakeven Point còn phổ biến trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp (start up).
Cụ thể, trước khi quyết định đầu tư vào một công ty khởi nghiệp nào đó, các nhà đầu tư thường tính toán đến Breakeven Point của doanh nghiệp, điều này có thể giúp các nhà đầu tư xác định độ lớn của các khoản đầu tư mà họ có thể sẽ phải bỏ ra, ít nhất là đến khi doanh nghiệp có thể “tự nuôi sống được mình”.
Nhà đầu tư sẽ có ý định đầu tư nhiều hơn nếu Breakeven Point nằm trong khoảng (thời gian và tiền) mà họ có thể chấp nhận được và ngược lại.
Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ Breakeven Point là gì?
Trong lĩnh vực kế toán, Breakeven Point được tính bằng cách chia chi phí sản xuất cố định cho giá mỗi đơn vị (sản phẩm) trừ đi chi phí biến đổi của hoạt động sản xuất.
Breakeven Point là mức sản xuất mà tại đó chi phí sản xuất bằng doanh thu tương ứng của sản phẩm.
Trong phạm vi đầu tư, Breakeven Point được cho là đạt được khi giá trị thị trường của một tài sản nào đó bằng với giá gốc của nó.
Phân tích Breakeven Pointcó thể giúp tìm ra các khoản chi phí còn thiếu, hạn chế các quyết định dựa trên cảm tính, thiết lập lại mục tiêu kinh doanh, giúp đảm bảo nguồn vốn và đặt ra các mức giá bán phù hợp hơn. Chiến lược giá bán cũng bị ảnh hưởng bởi Breakeven Point.
Thấu hiểu khái niệm Breakeven Point.
Breakeven Point là khái niệm có thể được áp dụng cho nhiều bối cảnh kinh doanh khác nhau.
Ví dụ: Breakeven Point của một bất động sản sẽ là số tiền mà chủ nhà (chủ đầu tư) cần kiếm được từ việc bán nó để bù đắp vào khoản tiền đã bỏ ra trước đó, bao gồm tiền mua cố định, thuế, phí, bảo hiểm và tiền lãi…hoặc thậm chí là các khoản chi phí cơ hội khác. Với mức giá bán đó, chủ nhà sẽ hòa vốn, tức không lời cũng không lỗ.
Các nhà giao dịch (chứng khoán) cũng áp dụng cách tính Breakeven Point cho các giao dịch của họ với mục tiêu tìm ra mức giá bán mà ở đó số tiền họ nhận được đủ để trang trải chính xác tất cả các khoản chi phí liên quan đến giao dịch, bao gồm thuế, hoa hồng, phí quản lý, v.v.
Breakeven Point của một doanh nghiệp cũng được tính toán theo cách tương tự bằng cách lấy chi phí cố định và chia cho tỷ lệ phần trăm tỷ suất lợi nhuận gộp.
Cách tính Breakeven Point?
Thông thường, để tính Breakeven Point trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lấy chi phí cố định được chia cho tỷ suất lợi nhuận gộp.
Dưới đây là công thức tính Break even point:
Breakeven point = Chi phí cố định (Fixed Cost) / Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin).
Biên lợi nhuận gộp hay tổng biên lợi nhuận = Giá bán của một sản phẩm – Chi phí biến đổi của từng sản phẩm.
Lợi ích của việc phân tích Breakeven Point là gì?
Như đã phân tích ở trên, dù là được tính toán trong bối cảnh nào, trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, giao dịch hay doanh nghiệp, việc phân tích Breakeven Point cũng vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lợi ích chính khi phân tích Breakeven Point:
Tìm kiếm những khoản chi phí còn thiếu. Phân tích Breakeven Point có thể giúp phát hiện ra những khoản chi phí mà bạn có thể không lường trước được.
Hạn chế các quyết định dựa trên cảm xúc. Dù bạn là một nhà đầu tư hay chủ doanh nghiệp, bạn sẽ phải thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến chi phí ví dụ như chi phí marketing, bán hàng và hơn thế nữa. Thay vì đưa ra các quyết định một cách cảm tính, bằng cách dựa trên việc hiểu Breakeven Point, bạn sẽ biết chính xác rằng có nên đầu tư hay không hay nếu có thì khoản tiền phù hợp là bao nhiêu.
Phân tích hòa vốn cũng mang lại cho bạn những thông tin thực tế và rõ ràng, đó là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Đặt mục tiêu. Bạn sẽ biết chính xác loại mục tiêu nào cần đạt được để kiếm được lợi nhuận sau khi phân tích Breakeven Point. Điều này giúp doanh nghiệp đặt ra đúng mục tiêu và nỗ lực không ngừng để đạt được chúng.
Đảm bảo nguồn vốn đầu tư (của các nhà đầu tư). Thông thường, nếu bạn cần gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn sẽ cần phân tích Breakeven Point để có thể đảm bảo nguồn vốn cho các nhà đầu tư, nhà đầu tư cần nhìn thấy yếu tố tiềm năng và thực tế từ kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của bạn.
Định giá bán phù hợp. Phân tích Breakeven Point cũng sẽ chỉ cho bạn cách định giá hợp lý sản phẩm của mình theo quan điểm kinh doanh (hướng tới mục tiêu có lợi nhuận).
Cách xác định và tính toán Breakeven Point trong kinh doanh.
Với tư cách là những người làm kinh doanh, quá trình xác định Breakeven Point cũng là lúc bạn tìm kiếm thời điểm doanh nghiệp của mình sẵn sàng để có lợi nhuận.
Đồng thời, vì Breakeven Point được xác định và tính toán dựa trên chi phí cố định và biến đổi của các sản phẩm được sản xuất ra, đây cũng là lúc doanh nghiệp biết được chính xác số lượng sản phẩm cần được bán ra để đạt được Breakeven Point.
Công thức tính Breakeven Point được xác định như sau:
Breakeven Point = Chi phí cố định / Biên lợi nhuận gộp (giá bán của một đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi được tính trên từng đơn vị sản phẩm).
Theo đó, để tính toán được Breakeven Point, doanh nghiệp cần có được các con số liên quan đến chi phí cố định và tỷ lệ phần trăm lãi gộp.
Giả sử một công ty có chi phí cố định là 1 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận gộp là 37%. Breakeven Point của nó là 2,7 triệu USD (lấy 1 triệu USD chia cho 37%).
Điều này có nghĩa là, để có thể đạt được Breakeven Point, doanh nghiệp phải tạo ra khoản doanh thu tương ứng là 2,7 triệu USD đủ để trang trải cho các chi phí cố định và chi phí biến đổi biến đổi.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp cũng có thể tính toán số lượng sản phẩm cần bán ra để đạt được Breakeven Point. Doanh nghiệp có được con số này bằng cách tính tỷ lệ đóng góp, tức là giá bán của sản phẩm trừ đi chi phí biến đổi cho các sản phẩm.
Ví dụ, giả sử một công ty có giá bán sản phẩm là 50 USD và chi phí biến đổi là 10 USD. Biên đóng góp khi này là 40 USD (50 – 10).
Theo công thức tính, số lượng sản phẩm cần bán ra khi này sẽ là: 1 triệu USD (chi phí cố định) / 40 USD (Biên đóng góp) = 250.000 (đơn vị sản phẩm).
Doanh nghiệp sẽ đạt Breakeven Point khi bán được 250.000 sản phẩm, bán nhiều hơn sẽ bắt đầu có lời và bị lỗ nếu bán được ít hơn.
Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm Breakeven point.
Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là gì?
Breakeven Point là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; Breakeven Point được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm Breakeven Point. Từ các khái niệm như Breakeven Point là gì, cách xác định và tính toán Breakeven Point đến biết cách làm thế nào để tìm được Breakeven Point cho doanh nghiệp của mình.
Breakeven Point cũng cho bạn biết mức giá bán phù hợp, lợi nhuận, mục tiêu của doanh nghiệp, hoặc các số liệu khác cần phải đạt được để ít nhất là doanh nghiệp không bị lỗ trước khi tiến đến thời điểm có lãi.
Tính toán được Breakeven Point theo đó nên là ưu tiên hàng đầu của các chủ doanh nghiệp, nhà khởi nghiệp hay đơn giản là những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một nghiên cứu mới đây cho thấy những người có ảnh hưởng ví dụ như CEO hay Bác sĩ đang phát triển mạnh khi các thương hiệu đang ngày càng có nhu cầu sử dụng những người này trong các chiến dịch Marketing.
CEO Steven Bartlett và cũng được xem là một B2B Influencer trong nhiều chiến dịch.
Theo một nghiên cứu mới từ công ty quảng cáo Ogilvy, những người có ảnh hưởng B2B (B2B Influencer) đã trở thành tâm điểm trong các hoạt động Influencer Marketing, với 75% doanh nghiệp B2B đã sử dụng những người này trong các chiến dịch của họ.
Theo đó, Ogilvy đã khảo sát hơn 550 lãnh đạo cấp cao từ các thương hiệu B2B, bao gồm EY, JPMorgan, Nokia và IBM, từ 11 thị trường trên khắp thế giới, kết quả cho thấy các B2B Influencer đang thực sự bùng nổ.
Ogilvy mô tả những người có ảnh hưởng B2B là những người có “chuyên môn đáng tin cậy, những thứ vốn được bắt nguồn từ các kinh nghiệm đã được chứng minh trước đó.”
Ví dụ: những người có ảnh hưởng B2B là nhà sáng lập công ty, nhân viên C-Suite tại các thương hiệu, nhà nghiên cứu, bác sĩ hay các học giả.
Ngược lại với các B2B Influencer, các nhà sáng tạo B2C (B2C Creator) là những người tạo ra những xu hướng và sở thích.
Dưới đây là một số insights thú vị từ nghiên cứu của Ogilvy.
1. 75% doanh nghiệp B2B đã tận dụng những người có ảnh hưởng B2B cho các chiến dịch Marketing.
Trên hết, 93% CMO đang có kế hoạch tăng cường sử dụng những người có ảnh hưởng B2B và với các CMO chưa sử dụng, hơn 1/2 đã có kế hoạch sử dụng họ trong tương lai.
Ông Rahul Titus, người đứng đầu bộ phận người có ảnh hưởng toàn cầu tại Ogilvy cho biết: “Điều này phản ánh nhu cầu ngày càng tăng từ phía các thương hiệu với cách tiếp cận mới này, ít nhất là với các khách hàng mà chúng tôi đang hợp tác.”
2. 67% chiến dịch người có ảnh hưởng B2B có tác động nhiều hơn đến hiệu suất Marketing của thương hiệu so với các chiến dịch chỉ dành riêng cho mục tiêu thương hiệu.
Hơn 3/4 người làm marketing cho biết họ kỳ vọng rằng các hoạt động Influencer Marketing (tiếp thị người có ảnh hưởng) sẽ hiệu quả hơn các hoạt động marketing chỉ dành cho mục tiêu thương hiệu (brand-only marketing) trong tương lai gần.
Theo Ogilvy, việc khó đo lường được hiệu suất là một trong những trở ngại lớn đối với hoạt động Influencer Marketing.
Trong khi phần lớn các Marketer (84%) ngày nay cần phải đưa ra được bằng chứng về lợi tức đầu tư (ROI) để chứng minh rằng các hoạt động marketing của họ là hiệu quả.
Các chiến dịch Influencer Marketing thường chỉ được đo lường bằng các số liệu như phạm vi tiếp cận trên các nền tảng mạng xã hội, mức độ tương tác (Engagement) hoặc lượt chia sẻ, những chỉ số này về cơ bản là không liên quan trực tiếp đến ROI.
Ngược lại, các nghiên cứu mới đây lại cho thấy các chiến dịch người có ảnh hưởng B2B có tác động đáng kể trong việc tạo ra doanh số bán hàng, thay vì chỉ truyền bá về sản phẩm – 43% marketer cho biết họ thấy doanh số bán hàng của họ đã gia tăng.
3. 89% C-Suite Marketer nhận thấy rằng việc sử dụng nhân viên như là người có ảnh hưởng có thể mang lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp của họ.
Ngoài khả năng tiếp cận đa dạng, các nhân viên còn có thể giao tiếp với khách hàng và đối tượng mục tiêu theo cách mà thương hiệu hoặc các nhà lãnh đạo không thể làm được.
James Baldwin, một giám đốc kinh doanh B2B cho biết: “Nếu bạn hỏi bất kỳ CEO hoặc CMO nào về một yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến sự thành công trong kinh doanh của họ, họ sẽ nói với bạn rằng đó chính là các nhân viên của doanh nghiệp.”
Ogilvy cũng cho biết: “Có nhiều cơ hội lớn để các thương hiệu có thể sử dụng nhân viên của mình như là những người có ảnh hưởng.”
4. 90% Marketer cho biết họ tin rằng những người có ảnh hưởng B2B trên mạng xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc cập nhật thông tin về ngành của họ.
Hơn một nửa Marketer coi những người sáng tạo B2B là nguồn thông tin chính hàng ngày của họ.
5. Bên cạnh LinkedIn, YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất để xây dựng các chiến dịch B2B Influencer Marketing.
50% B2B Marketer coi YouTube là một nền tảng quan trọng, theo sát là Facebook (48%) và Instagram (46%).
Nghiên cứu đã hỏi các marketer về nền tảng ưu tiên của họ cho hoạt động B2B Influencer Marketing, LinkedIn và YouTube theo đó là 2 nền tảng phổ biến nhất.
Về phía LinkedIn, vốn được biết đến là mạng xã hội chuyên nghiệp, nền tảng này gần đây cũng đang tập trung nhiều hơn vào các cộng đồng nhà sáng tạo, đặc biệt là những nhà sáng tạo chuyên nghiệp, họ là những chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau.
Mới đây, mạng xã hội này cũng thông báo ra mắt tính năng “đối tác có trả phí” (Paid Partnership) tương tự như Facebook hay Instagram, các thương hiệu có thể gắn nhãn này khi sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencer) trong các chiến dịch của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Chatbot AI ChatGPT vừa bổ sung thêm một loạt các tính năng mới như khả năng nghe, nói và xử lý hình ảnh.
ChatGPT ra mắt tính năng nghe, nói và hình ảnh mới
Theo thông tin công bố của OpenAI, ChatGPT giờ đây có thể “thấy, nghe và nói” hoặc ít nhất là hiểu lời nói, trả lời bằng giọng nói tổng hợp và xử lý hình ảnh.
Bản cập nhật mới và lớn của OpenAI kể từ khi giới thiệu GPT-4 sẽ cho phép người dùng chọn tham gia vào những cuộc trò chuyện bằng giọng nói trên ứng dụng di động của ChatGPT, người dùng có thể chọn từ 5 giọng nói tổng hợp khác nhau. Người dùng hiện cũng có thể chia sẻ hình ảnh với ChatGPT.
OpenAI cho biết những thay đổi mới này sẽ được triển khai cho nhóm người dùng có trả phí trong hai tuần tới. Mặc dù tính năng giọng nói sẽ bị giới hạn ở ứng dụng iOS và Android, nhưng khả năng xử lý hình ảnh sẽ có sẵn trên tất cả các nền tảng.
Trong cuộc đua về AI, OpenAI hiện là đơn vị nhận được nhiều vốn nhất với khoản đầu tư thêm 10 tỷ USD từ Microsoft, đây cũng là khoản đầu tư về AI lớn nhất trong năm 2023, theo PitchBook.
Vào tháng 4, OpenAI được cho là đã hoàn tất đợt bán cổ phần trị giá 300 triệu USD với mức định giá từ 27 tỷ đến 29 tỷ USD.
Mặc dù AI vẫn là công nghệ đầy hứa hẹn, nhiều chuyên gia cũng đã bày tỏ sự lo ngại về giọng nói tổng hợp do AI tạo ra, mối đe dọa từ deepfake (ví dụ khuôn mặt ảo) và hơn thế nữa.
OpenAI cũng cam kết không giữ lại các đoạn âm thanh của người dùng và bản thân các đoạn âm thanh đó cũng không được sử dụng để cải thiện các mô hình AI của OpenAI.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon vừa cho biết sẽ đầu tư 4 tỷ USD vào công ty trí tuệ nhân tạo Anthropic, vốn được coi là đối thủ của ChatGPT (OpenAI).
Amazon đầu tư 4 tỷ USD vào Anthropic, đối thủ của ChatGPT
Động thái này của Amazon một lần nữa cho thấy làn sóng phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI) cũng như sức ảnh hưởng của nó đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp trong tương lai. Amazon muốn bắt kịp các đối thủ như Microsoft, OpenAI và Google.
Nói về Anthropic, đây là công ty khởi nghiệp (startup) được thành lập khoảng 2 năm trước bởi các cựu giám đốc nghiên cứu của OpenAI, công ty này mới đây cũng đã cho ra mắt chatbot AI mới có tên Claude 2.
Cũng theo thông báo, Amazon và Anthropic hiện là đối tác chiến lược trong đó Amazon sẽ cung cấp hệ thống hạ tầng đám mây (Cloud) cho Anthropic. Anthropic cho biết họ cũng sẽ cung cấp cho khách hàng của AWS (nền tảng đám mây của Amazon) quyền truy cập sớm vào các tính năng của Claude 2 cũng như các ứng dụng liên quan.
Anthropic cũng sẽ sử dụng chất bán dẫn tùy chỉnh do AWS thiết kế để đào tạo các mô hình nền tảng làm cơ sở cho các ứng dụng AI của mình. Các mô hình nền tảng là các chương trình AI lớn được đào tạo dựa trên lượng dữ liệu khổng lồ để chúng có thể giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Về tổng thể, Amazon đang tìm cách định vị mình là “cửa hàng tổng hợp” (one-stop shop) đối với các sản phẩm AI. Gã khổng lồ thương mại điện tử này cũng sẽ thiết kế chip riêng để đào tạo các mô hình AI khổng lồ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google Cloud của Google vừa giới thiệu hàng loạt khoá học miễn phí lẫn có phí (có cấp chứng chỉ) về Generative AI.
Google tiếp tục ra mắt hàng loạt khoá học Generative AI miễn phí
Generative AI hay còn được gọi là AI tổng quát là một loại công nghệ máy học và trí tuệ nhân tạo (AI) hiện đang được tích hợp trong hàng loạt các chatbot AI như Google Bard của Google hay ChatGPT của OpenAI.
Nhằm mục tiêu phổ biến những kiến thức cơ bản về công nghệ này, từ các khái niệm nền tảng đến sức ảnh hưởng của chúng đến doanh nghiệp trong tương lai, Google mới đây đã giới thiệu hàng loạt các khoá học đào tạo miễn phí lẫn có phí.
Nằm trong chương trình Google Cloud Skills Boost, hiện đã có sẵn nhiều khoá học, các khoá học mới bổ sung phù hợp cho cả những người rành về kỹ thuật lẫn những người mới bắt đầu tìm hiểu.
Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau, bạn có thể chọn học các khoá học miễn phí hoặc có phí (có cấp chứng chỉ).
Một số khoá học Generative AI miễn phí tiêu biểu như:
Bạn có thể xem toàn bộ các khoá học hiện có tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Kể từ tháng 5/2023, đóng góp của chuỗi Bách Hóa Xanh vào tổng doanh thu của MWG đã vượt chuỗi Thế giới Di động. Lũy kế 8 tháng năm 2023, doanh thu của Bách Hóa Xanh chiếm 25,4%, trong khi Thế giới Di động luôn ở ngưỡng 23,6%.
MWG: Doanh thu Bách Hóa Xanh vượt Thế giới Di động
Công ty CP Đầu tư Thế Giới Di Động (mã MWG) vừa công bố cập nhật tình hình kinh doanh 8 tháng năm 2023.
Đáng chú ý, trong báo cáo tháng 8, một lần nữa, Thế Giới Di Động lại không công bố ước tính lợi nhuận trong tháng 8. Tại báo cáo các tháng từ đầu năm 2023 đến nay, MWG cũng đều không đề cập tới lợi nhuận – điều chưa từng xảy ra trong các năm trước đó, khi hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi.
Về doanh thu, lũy kế 8 tháng năm 2023, doanh thu thuần của MWG ước đạt 76.455 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ. So với kế hoạch, công ty đã hoàn thành 57% chỉ tiêu doanh thu cả năm.
Trong đó, lũy kế 8 tháng, tổng doanh thu hai chuỗi Thế giới Di động và Điện Máy Xanh đạt 55.100 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.
Riêng trong tháng 8, tổng doanh thu của hai chuỗi này đạt 6.800 tỷ đồng, tương đương với tháng 7 nhưng giảm gần 13% so với cùng kỳ năm trước.
Theo MWG, tốc độ giảm doanh thu của hai chuỗi Thế giới Di Động và Điện Máy Xanh so với cùng kỳ năm trước đang liên tục thu hẹp qua các tháng gần đây từ mức 25% (tháng 6/2023 so với tháng 6/2022), xuống 20% (tháng 7/2023 so với tháng 7/2022) và còn 13% (tháng 8/2023 so với tháng 8/2022).
Theo ngành hàng, máy tính xách tay và sản phẩm điện lạnh ghi nhận tăng trưởng doanh số dương trong tháng 8 năm nay so với cùng kỳ năm trước.
Tổng doanh thu trên kênh online 8 tháng đầu năm đạt hơn 9.600 tỷ đồng, giảm 22% so với cùng kỳ.
Ngược lại, trong tháng 8/2023, doanh thu của chuỗi Bách Hoá Xanh tiếp tục tăng trưởng nhẹ so với tháng 7/2023 và tăng tới 20% so với cùng kỳ năm trước, đạt khoảng 2.900 tỷ đồng. Doanh thu bình quân mỗi cửa hàng đạt 1,65 tỷ đồng trong tháng 8.
Lũy kế 8 tháng đầu năm, doanh thu của chuỗi Bách Hóa Xanh đạt khoảng 19.400 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Doanh thu từ kênh online tăng trưởng 8%.
Theo MWG, tăng trưởng của chuỗi Bách Hóa Xanh chủ yếu đến từ số lượng hoá đơn mua hàng và ngành hàng thực phẩm tươi sống tăng. Chỉ trong tháng 8, số lượng hóa đơn mua hàng đã tăng 4% và sản lượng hàng tươi sống bán ra tăng 10% so với tháng 7.
Báo cáo của MWG cũng cho thấy, trong 4 tháng qua, đóng góp của chuỗi Bách Hóa Xanh vào tổng doanh thu của MWG đã liên tục tăng trưởng từ 23,6% lên 24,2%, rồi 24,8% và 25,4%, trong khi đóng góp doanh thu của chuỗi Thế giới Di động vào tổng doanh thu luôn “giậm chân” ở mức 23,5-23,6%.
Tại cuộc họp nhà đầu tư quý II/2023 hồi đầu tháng 8, ông Phạm Văn Trọng, Tổng Giám đốc Bách Hóa Xanh đánh giá sự cải thiện của chuỗi Bách Hóa Xanh là bền vững và xuất phát từ năng lực của chính của Bách Hóa Xanh hơn là sức bật của thị trường.
Điều này khiến công ty có nhiều kỳ vọng hơn về việc Bách Hóa Xanh sẽ hòa vốn vào cuối năm 2023 và sau đó đóng góp lợi nhuận cả năm vào lợi nhuận của MWG vào năm 2024.
Ông Trọng cho biết, doanh thu/cửa hàng của Bách Hóa Xanh kỳ vọng sẽ tăng trưởng ít nhất 10% mỗi tháng trong các tháng cuối năm và đến tháng 12/2023, tiến tới đạt doanh thu/cửa hàng tối ưu là 2 tỷ đồng.
Trong khi đó, với các chuỗi bán lẻ điện thoại di động, máy tính, điện máy,… ông Nguyễn Đức Tài, Chủ tịch HĐQT MWG nhận định rằng, thời gian tới, mặc dù sức mua có thể cải thiện do yếu tố mùa vụ, do cuối năm có những ngày lễ lớn như Giáng sinh, Tết,… nhưng tổng quan sẽ cải thiện không quá đáng kể so với tình trạng hiện nay.
“Việc đặt kỳ vọng thị trường bán lẻ sẽ phục hồi vào nửa cuối năm 2023 và năm 2024 như trước giai đoạn COVID-19 là hơi lạc quan quá mức”, ông Tài nói.
Ông Đoàn Văn Hiểu Em, Tổng Giám đốc MWG cũng cho rằng với ngành hàng điện thoại, điện máy tổng quan cả năm 2023 sẽ giảm do chịu tác động chung của thị trường.
Theo Tổng Giám đốc MWG, chiến lược giá tốt áp dụng từ quý II/2023 đã giúp MWG dần dần thu hẹp khoảng cách về giá giữa MWG với thị trường bên ngoài.
Bên cạnh cải thiện doanh thu, thị phần của MWG đã tăng được ít nhất thêm 5%, trong đó, sản phẩm iPhone là rõ ràng nhất, tăng từ 25% thị phần lên trên 45% thị phần và chiếm tới 30% thị phần tiêu thụ điện thoại tại MWG.
Do đó, công ty sẽ tiếp tục duy trì chiến lược này trong những tháng cuối năm để hướng tới tăng thêm 10% thị phần trong cả năm 2023.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Gen Z tìm người yêu qua các ứng dụng ngày càng nhiều và bỏ qua các quy tắc hẹn hò nhiều hơn thế hệ trước.
Tinder APAC: Gen Z khá cởi mở khi tìm kiếm bạn đời
“80% người từ 18 đến 25 tuổi cho rằng việc chăm sóc bản thân là ưu tiên hàng đầu của họ khi hẹn hò và 79% muốn đối phương cũng làm như vậy”, Papri Dev, Phó Giám đốc Tinder châu Á – Thái Bình Dương nói.
Ứng dụng hẹn hò Tinder đã khảo sát 8.000 người độc thân chia làm hai nhóm 18-25 tuổi và 33 – 38 tuổi ở Mỹ, Anh, Canada và Australia. Cuộc khảo sát cho thấy Gen Z đang chú trọng đến sự chân thành, cởi mở và tinh thần thoải mái khi tìm kiếm bạn đời. Họ cũng bỏ thói quen hẹn hò nhiều người, thích mập mờ hoặc “làm giá”. Đây là những điều mà 3/4 số người ở độ tuổi từ 33-38 tuổi thừa nhận họ có làm khi còn trẻ.
Gen Z tin rằng việc phục hồi tổn thương trong quá khứ và cải thiện sự tự tin có thể giúp họ thu hút được đối tượng tiềm năng. “75% người trẻ nói sẽ dành sự quan tâm đặc biệt nếu đối phương cởi mở và biết cách chăm sóc sức khỏe tinh thần”, Dawoon Kang, Giám đốc ứng dụng hẹn hò Coffee Meets Bagel nói.
Gen Z xem ứng dụng hẹn hò là công cụ để kết nối với đối tượng tiềm năng thay vì chỉ tương tác hời hợt. Bà Dawoon Kang nói xu hướng này minh chứng cho một thế hệ xem trọng sự hiệu quả và tính minh bạch.
Bên cạnh đó, 69% nhóm trẻ tuổi trong cuộc khảo sát cho rằng các hoạt động hẹn hò nên được hiện đại hóa và đa dạng hơn để phù hợp xã hội.
Gặp gỡ người lạ thông qua các ứng dụng trực tuyến đã không còn bị xem là sự kết nối tiềm ẩn rủi ro. Theo nghiên cứu Xu hướng hẹn hò giới trẻ của Google and Qualtrics, 65% người 18-24 tuổi thừa nhận các website và ứng dụng hẹn hò là nguồn thông tin chính kết nối họ với các đối tượng bên ngoài khu vực họ sinh sống.
“Hơn 40% dân số Hong Kong đã sử dụng ứng dụng hẹn hò. Tất cả các sinh viên của tôi ở độ tuổi 20 đều có xu hướng này”, BumbleChan Lik-sam, tác giả sách The Politics of Dating Apps: Gender, Sexuality, and Emerging Publics nói.
Xu hướng này được ông mô tả như đường cong chữ U, giảm ở giai đoạn người kết hôn độ 34-44 tuổi và tăng sau 44 tuổi, khi ly hôn xảy ra.
Sự bùng nổ của hẹn hò trực tuyến đã giúp người độc thân khá nhiều. Với thế hệ trước, họ chỉ có thể ra ngoài tìm kiếm đối tượng nhưng Gen Z đã luôn trong tư thế sẵn sàng hẹn hò.
Tinder ra mắt năm 2012 được xem là sự mạo hiểm, bởi việc hẹn hò trực tuyến không được khuyến khích. Tuy nhiên, sau một thập kỷ, 68% Gen Z tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương sử dụng ứng dụng này.
“Đại dịch Covid-19 khiến người độc thân suy nghĩ lại về những gì họ đang tìm kiếm”, Lucille McCart, Giám đốc truyền thông ứng dụng hẹn hò Bumble cho biết. Gen Z đã hẹn hò có ý thức hơn và ứng dụng là đường kết nối giúp họ tương tác với nhiều người trong thời kỳ đại dịch.
43% người trong cộng đồng Bumble nói họ thích chủ động tìm các đối tượng, 48% biết được gu mà mình muốn, 53% người dùng hài lòng với việc độc thân trong một thời gian. “Xu hướng của giới trẻ năm 2023 là chủ động tìm tình yêu hay ngồi đợi được sắp đặt”, ông Lucille McCart nói.
Theo khảo sát, người trẻ Mỹ đang trì hoãn hôn nhân vì nhiều lý do khác nhau. Trong khi đó, tỷ lệ hôn nhân và sinh sản cũng đang giảm dần ở Trung Quốc đã gây lo ngại cho nhà chức trách.
Dựa trên kết quả thống kê, ứng dụng hẹn hò Coffee Meets Bagel chỉ ra rằng Gen Z vẫn đang nghiêm túc tìm mối quan hệ yêu đương. Phong cách hẹn hò khác nhau dựa trên nền văn hóa và các thế hệ khác nhau. “Khi người trẻ không còn hẹn hò nhiều như thế hệ trước, tôi tự hỏi ý nghĩa của hẹn hò liệu có thay đổi không”, Dawoon Kang nói.
Gen Z có nhiều thuật ngữ mới để mô tả mối quan hệ của họ. Dù với thế hệ trước, họ sẽ định nghĩa là hẹn hò nhưng Gen Z thì không. “Họ đang ở giai đoạn từ 20 đến 25 tuổi. Đó là quãng thời gian để khám phá bản thân”, ông Chan nhận xét.
Họ không muốn dấn thân vào các mối quan hệ vì nhận ra hôn nhân không còn là vấn đề cấp bách. Thế hệ trước ở Trung Quốc xem việc kết hôn đi kèm với mua nhà và có con, nhưng với bức tranh tài chính hiện tại, đó không còn là điều dễ dàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tờ Techinasia mới đây đã thông tin cho biết, Baemin Việt Nam, liên doanh giữa Delivery Hero và Woowa Brothers, đã bắt đầu thu hẹp quy mô hoạt động và sa thải nhân viên.
Baemin bắt đầu thu hẹp quy mô và cắt giảm nhân sự
Bà Cao Thị Ngọc Loan, Giám đốc điều hành tạm thời của Baemin Việt Nam viết trong một email gửi tới nhân viên mà Tech in Asia đã nhìn thấy: “Quyết định rút lui khỏi hoạt động tại Việt Nam không phải là một quyết định được xem nhẹ”.
Bà Cao Loan là người đảm nhận vị trí CEO sau khi ông Jinwoo Song từ chức vào tuần trước, cho biết: “Thật không may, quyết định này đã được đẩy nhanh bởi môi trường giao đồ ăn đầy thách thức ở Việt Nam, với sự cạnh tranh gay gắt và kỳ vọng cao của người tiêu dùng”.
Tech in Asia đã liên hệ với Baemin Việt Nam để bình luận về vấn đề này.
Không rõ có bao nhiêu nhân viên ở Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng bởi việc cắt giảm việc làm. Công ty đã ngừng hoạt động tại một số địa phương như Thái Nguyên, Hội An và Bắc Ninh.
Tin tức này xuất hiện chỉ một ngày sau khi Foodpanda, một thương hiệu khác thuộc Delivery Hero, công bố quyết định giảm số lượng nhân viên trên khắp các thị trường châu Á-Thái Bình Dương.
Delivery Hero đã xác nhận rằng họ đang đàm phán để bán Foodpanda tại một số thị trường Đông Nam Á. Theo Techinasia, thu hẹp quy mô Baemin Việt Nam được hiểu là một bước hướng tới việc rút lui hoàn toàn khỏi đây.
Niklas Östberg, đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Delivery Hero, nói với Reuters vào tháng 8 rằng triển vọng của công ty ông đối với châu Á là tích cực, ngoại trừ ở Việt Nam, nơi họ cho rằng hoạt động kinh doanh này “không bao giờ có lãi”.
Thực tế, trên thị trường này, Baemin Việt Nam tạo được dấu ấn khác biệt so với các công ty giao đồ ăn khác khi vận hành nhà bếp riêng và có cách làm marketing rất thú vị. Họ thậm chí còn xây dựng một Baemin Studio và một thương hiệu mỹ phẩm khá được đón nhận.
Theo một báo cáo gần đây từ nhà xây dựng liên doanh Momentum Works, Baemin nắm giữ 12% thị phần vào năm 2022, thấp hơn đáng kể so với 45% của Grab và 41% của ShopeeFood.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo WSJ, Meta Platforms đang lên kế hoạch phát hành các chatbot trí tuệ nhân tạo ngay trong tuần này. Chúng có những tính năng riêng biệt trên các nền tảng mạng xã hội và chính điều này sẽ giúp Meta thu hút những người dùng trẻ tuổi.
Meta sắp ra mắt chatbot AI trong cuộc đua AI
Các chatbot AI hiện đang được nhân viên thử nghiệm nội bộ và dự kiến công bố trong Meta Connect. Đây chính là phương tiện giúp Mark Zuckerberg thúc đẩy sự tương tác với người dùng.
Theo đuổi người dùng trẻ tuổi vẫn được coi là ưu tiên hàng đầu của Meta sau sự xuất hiện của TikTok – ứng dụng đã vượt qua Instagram về mức độ phổ biến trong độ tuổi thanh thiếu niên vài năm qua. ‘Cơn sốt’ khiến CEO Meta vào tháng 10 năm 2021 tuyên bố công ty sẽ thay đổi chiến lược để hướng mục tiêu sang người trẻ thay vì người lớn tuổi hơn như trước đây.
Với sự phát triển của công nghệ mô hình ngôn ngữ lớn, Meta tập trung khai thác khả năng của AI tổng hợp để ứng dụng chúng trong nhiều nền tảng cũng như metaverse. Meta hy vọng những Gen AI Personas này (theo tên gọi nội bộ) sẽ giúp mình lấy lại hào quang.
Theo WSJ, công ty cũng đang nghiên cứu một sản phẩm cho phép người nổi tiếng và nhà sáng tạo nội dung sử dụng chatbot AI của riêng mình để tương tác với người hâm mộ và followers.
“Bob robot” là một trong số các bot đang hoạt động, được thiết kế như nhân vật Bender trong phim hoạt hình, nổi tiếng với trí tuệ vượt trội cùng tính cách hóm hỉnh sâu sắc.
Meta không phải là công ty truyền thông xã hội đầu tiên tung ra chatbot nhằm thu hút người dùng trẻ tuổi. Snap trước đó cũng ra mắt My AI được xây dựng dựng trên công nghệ GPT của OpenAI, trong khi startup Character.AI cho phép mọi người sáng tạo và tương tác với các chatbot mô phỏng 1 nhân vật cụ thể, chẳng hạn như Elon Musk.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia về công nghệ, việc cho những chatbot này thể hiện cá tính quá mạnh có thể gây ra một số thách thức không mong muốn, thậm chí là độc hại.
“Để giúp một mô hình ngôn ngữ có thể ứng dụng được, bạn cần tạo cho nó một đặc tính riêng”, nhà nghiên cứu Ameet Deshpande của Đại học Princeton, nói.
Bất chấp các vấn đề, Giám đốc điều hành Snap Evan Spiegel vào tháng 6 cho biết My AI đã thu hút được 150 triệu người sử dụng kể từ khi ra mắt và được kỳ vọng có thể cải thiện hoạt động kinh doanh quảng cáo của Snapchat.
Ngày càng có nhiều nghi ngờ về thời điểm các chatbot được hỗ trợ bởi AI bắt đầu tạo ra doanh thu có ý nghĩa cho các công ty.
Theo dữ liệu từ nền tảng phân tích, lượng khách truy cập trực tuyến hàng tháng vào trang web ChatGPT ở Mỹ đã giảm vào tháng 5, tháng 6 và tháng 7 trước khi chững lại vào tháng 8.
Thử nghiệm ban đầu của Meta đối với chatbot mới phát sinh khá nhiều vấn đề.
“Tôi đặc biệt không muốn tham gia trò chuyện với một con robot vô ích”, một nhân viên nói.
Một bot khác có tên “Alvin the Alien” thì lại hỏi ngược người dùng về cuộc sống của họ, từ đó khiến nội bộ quan ngại về tính bảo mật thông tin.
“Tôi tự hỏi liệu người dùng có sợ rằng chatbot này được thiết kế có mục đích để thu thập thông tin cá nhân hay không”, một nhân viên tương tác với Alvin the Alien viết.
Một bot khác có tên Gavin thì lại đưa ra những nhận xét sai lệch về phụ nữ. “Hãy nhớ rằng, khi bạn ở bên một cô gái, tất cả đều là trải nghiệm”, chatbot viết.
Theo Meghana Dhar, cựu giám đốc của Snap và Instagram, các chatbot AI không “hoàn toàn phù hợp với tôi song chắc chắn Gen Z cảm thấy thoải mái hơn nhiều. Bạn càng trẻ thì mức độ thoải mái với những con bot này càng cao”.
Dhar cho biết những chatbot AI này có thể mang lại lợi ích cho Meta nếu chúng có thể tăng lượng thời gian người dùng dành cho Facebook, Instagram và WhatsApp.
“Toàn bộ chiến lược dành cho các sản phẩm mới của Meta thường được xây dựng dựa trên mức độ tương tác ngày càng tăng của người dùng. Họ chỉ muốn giữ người dùng lâu hơn vì điều đó mang lại nhiều lợi ích cho quảng cáo”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực khởi nghiệp (startup) đó là Điểm hoà vốn (tiếng Anh là Breakeven Point): Điểm hoà vốn là gì, công thức xác định và cách tính toán điểm hoà vốn trong phạm vi kinh doanh và khởi nghiệp, tại sao các nhà đầu tư lại quan tâm việc phân tích các chỉ số liên quan đến điểm hoà vốn, và hơn thế nữa.
Điểm hoà vốn (Breakeven Point) là gì? Cách tính điểm hoà vốn
Nếu bạn là một nhà khởi nghiệp hay đơn giản là bạn đang tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp, điểm hoá vốn (Breakeven Point) là khái niệm không thể bỏ qua. Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về thuật ngữ này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Điểm hoà vốn là gì?
Khái niệm điểm hoà vốn (Breakeven Point) trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ điểm hoà vốn (Breakeven Point) là gì?
Thấu hiểu khái niệm điểm hòa vốn (Breakeven Point).
Cách tính điểm hòa vốn (Breakeven Point)?
Lợi ích của việc phân tích điểm hòa vốn (Breakeven Point Analysis) là gì?
Cách xác định và tính toán điểm hòa vốn (Breakeven Point) trong kinh doanh.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Điểm hòa vốn là gì?
Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.
Trong kế toán doanh nghiệp, công thức tính điểm hòa vốn (BEP) được xác định bằng cách chia tổng chi phí cố định (fixed cost) liên quan đến hoạt động sản xuất cho doanh thu trên mỗi đơn vị riêng lẻ trừ đi chi phí biến đổi (variable cost) trên mỗi đơn vị đó.
Trong trường hợp này, chi phí cố định đề cập đến những khoản chi phí sẽ không thay đổi dù cho số lượng sản phẩm được sản xuất và bán ra là bao nhiêu.
Nói cách khác, điểm hòa vốn (breakeven point) là mức sản xuất mà tại đó tổng doanh thu của một sản phẩm bằng tổng chi phí để sản xuất ra chúng, doanh nghiệp khi này không lỗ cũng chưa có lãi (lợi nhuận).
Khái niệm điểm hoà vốn trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
Ngoài việc được sử dụng phổ biến trong phạm vi kinh doanh, sản xuất hay kế toán doanh nghiệp, thuật ngữ điểm hoà vốn còn phổ biến trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp (start up).
Cụ thể, trước khi quyết định đầu tư vào một công ty khởi nghiệp nào đó, các nhà đầu tư thường tính toán đến điểm hoà vốn của doanh nghiệp, điều này có thể giúp các nhà đầu tư xác định độ lớn của các khoản đầu tư mà họ có thể sẽ phải bỏ ra, ít nhất là đến khi doanh nghiệp có thể “tự nuôi sống được mình”.
Nhà đầu tư sẽ có ý định đầu tư nhiều hơn nếu điểm hoà vốn nằm trong khoảng (thời gian và tiền) mà họ có thể chấp nhận được và ngược lại.
Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ điểm hoà vốn là gì?
Trong lĩnh vực kế toán, điểm hòa vốn được tính bằng cách chia chi phí sản xuất cố định cho giá mỗi đơn vị (sản phẩm) trừ đi chi phí biến đổi của hoạt động sản xuất.
Điểm hòa vốn hay Breakeven Point là mức sản xuất mà tại đó chi phí sản xuất bằng doanh thu tương ứng của sản phẩm.
Trong phạm vi đầu tư, điểm hòa vốn được cho là đạt được khi giá trị thị trường của một tài sản nào đó bằng với giá gốc của nó.
Phân tích điểm hòa vốn có thể giúp tìm ra các khoản chi phí còn thiếu, hạn chế các quyết định dựa trên cảm tính, thiết lập lại mục tiêu kinh doanh, giúp đảm bảo nguồn vốn và đặt ra các mức giá bán phù hợp hơn. Chiến lược giá bán cũng bị ảnh hưởng bởi điểm hoà vốn.
Thấu hiểu khái niệm điểm hòa vốn.
Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là khái niệm có thể được áp dụng cho nhiều bối cảnh kinh doanh khác nhau.
Ví dụ: điểm hòa vốn của một bất động sản sẽ là số tiền mà chủ nhà (chủ đầu tư) cần kiếm được từ việc bán nó để bù đắp vào khoản tiền đã bỏ ra trước đó, bao gồm tiền mua cố định, thuế, phí, bảo hiểm và tiền lãi…hoặc thậm chí là các khoản chi phí cơ hội khác. Với mức giá bán đó, chủ nhà sẽ hòa vốn, tức không lời cũng không lỗ.
Các nhà giao dịch (chứng khoán) cũng áp dụng cách tính điểm hoà vốn cho các giao dịch của họ với mục tiêu tìm ra mức giá bán mà ở đó số tiền họ nhận được đủ để trang trải chính xác tất cả các khoản chi phí liên quan đến giao dịch, bao gồm thuế, hoa hồng, phí quản lý, v.v.
Điểm hòa vốn của một doanh nghiệp cũng được tính toán theo cách tương tự bằng cách lấy chi phí cố định và chia cho tỷ lệ phần trăm tỷ suất lợi nhuận gộp.
Cách tính điểm hòa vốn?
Thông thường, để tính điểm hòa vốn trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lấy chi phí cố định được chia cho tỷ suất lợi nhuận gộp.
Điểm hoà vốn (Breakeven point) = Chi phí cố định (Fixed Cost) / Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin).
Biên lợi nhuận gộp hay tổng biên lợi nhuận = Giá bán của một sản phẩm – Chi phí biến đổi của từng sản phẩm.
Lợi ích của việc phân tích điểm hòa vốn là gì?
Như đã phân tích ở trên, dù là được tính toán trong bối cảnh nào, trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, giao dịch hay doanh nghiệp, việc phân tích điểm hoà vốn cũng vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lợi ích chính khi phân tích điểm hoà vốn:
Tìm kiếm những khoản chi phí còn thiếu. Phân tích điểm hòa vốn có thể giúp phát hiện ra những khoản chi phí mà bạn có thể không lường trước được.
Hạn chế các quyết định dựa trên cảm xúc. Dù bạn là một nhà đầu tư hay chủ doanh nghiệp, bạn sẽ phải thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến chi phí ví dụ như chi phí marketing, bán hàng và hơn thế nữa. Thay vì đưa ra các quyết định một cách cảm tính, bằng cách dựa trên việc hiểu điểm hoà vốn, bạn sẽ biết chính xác rằng có nên đầu tư hay không hay nếu có thì khoản tiền phù hợp là bao nhiêu.
Phân tích hòa vốn cũng mang lại cho bạn những thông tin thực tế và rõ ràng, đó là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Đặt mục tiêu. Bạn sẽ biết chính xác loại mục tiêu nào cần đạt được để kiếm được lợi nhuận sau khi phân tích điểm hòa vốn. Điều này giúp doanh nghiệp đặt ra đúng mục tiêu và nỗ lực không ngừng để đạt được chúng.
Đảm bảo nguồn vốn đầu tư (của các nhà đầu tư). Thông thường, nếu bạn cần gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn sẽ cần phân tích điểm hòa vốn để có thể đảm bảo nguồn vốn cho các nhà đầu tư, nhà đầu tư cần nhìn thấy yếu tố tiềm năng và thực tế từ kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của bạn.
Định giá bán phù hợp. Phân tích điểm hòa vốn cũng sẽ chỉ cho bạn cách định giá hợp lý sản phẩm của mình theo quan điểm kinh doanh (hướng tới mục tiêu có lợi nhuận).
Cách xác định và tính toán điểm hòa vốn trong kinh doanh.
Với tư cách là những người làm kinh doanh, quá trình xác định điểm hoà vốn cũng là lúc bạn tìm kiếm thời điểm doanh nghiệp của mình sẵn sàng để có lợi nhuận.
Đồng thời, vì điểm hoà vốn được xác định và tính toán dựa trên chi phí cố định và biến đổi của các sản phẩm được sản xuất ra, đây cũng là lúc doanh nghiệp biết được chính xác số lượng sản phẩm cần được bán ra để đạt được điểm hoà vốn.
Công thức tính điểm hoà vốn được xác định như sau:
Điểm hoà vốn = Chi phí cố định / Biên lợi nhuận gộp (giá bán của một đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi được tính trên từng đơn vị sản phẩm).
Theo đó, để tính toán được điểm hoà vốn, doanh nghiệp cần có được các con số liên quan đến chi phí cố định và tỷ lệ phần trăm lãi gộp.
Giả sử một công ty có chi phí cố định là 1 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận gộp là 37%. Điểm hòa vốn của nó là 2,7 triệu USD (lấy 1 triệu USD chia cho 37%).
Điều này có nghĩa là, để có thể đạt được điểm hoà vốn, doanh nghiệp phải tạo ra khoản doanh thu tương ứng là 2,7 triệu USD đủ để trang trải cho các chi phí cố định và chi phí biến đổi biến đổi.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp cũng có thể tính toán số lượng sản phẩm cần bán ra để đạt được điểm hoà vốn. Doanh nghiệp có được con số này bằng cách tính tỷ lệ đóng góp, tức là giá bán của sản phẩm trừ đi chi phí biến đổi cho các sản phẩm.
Ví dụ, giả sử một công ty có giá bán sản phẩm là 50 USD và chi phí biến đổi là 10 USD. Biên đóng góp khi này là 40 USD (50 – 10).
Theo công thức tính, số lượng sản phẩm cần bán ra khi này sẽ là: 1 triệu USD (chi phí cố định) / 40 USD (Biên đóng góp) = 250.000 (đơn vị sản phẩm).
Doanh nghiệp sẽ đạt điểm hoà vốn khi bán được 250.000 sản phẩm, bán nhiều hơn sẽ bắt đầu có lời và bị lỗ nếu bán được ít hơn.
Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm điểm hoà vốn.
Điểm hòa vốn là gì?
Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm điểm hoá vốn. Từ các khái niệm như điểm hoà vốn là gì, cách xác định và tính toán điểm hoà vốn đến biết cách làm thế nào để tìm được điểm hoà vốn cho doanh nghiệp của mình.
Điểm hòa vốn cũng cho bạn biết mức giá bán phù hợp, lợi nhuận, mục tiêu của doanh nghiệp, hoặc các số liệu khác cần phải đạt được để ít nhất là doanh nghiệp không bị lỗ trước khi tiến đến thời điểm có lãi.
Tính toán được điểm hòa vốn theo đó nên là ưu tiên hàng đầu của các chủ doanh nghiệp, nhà khởi nghiệp hay đơn giản là những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ở tuổi 40, nhiều trường hợp thất nghiệp và phải tìm kiếm cơ hội việc làm mới. Tuy nhiên, không nhiều lao động được nhận vào làm việc mới tại độ tuổi này, đặc biệt là với nhân viên văn phòng. Có nhiều lý do được nhà tuyển dụng đưa ra cho sự từ chối này, trong đó phần nhiều là do độ tuổi không còn phù hợp. Trong trường hợp như vậy bạn cần làm gì, nói gì để thuyết phục nhà tuyển dụng?
Công thức thể hiện năng lực cho những nhân viên lớn tuổi
Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể sử dụng để thể hiện năng lực của bản thân thay vì bị nhà tuyển dụng đánh giá thấp CV của mình.
Chứng minh năng lực bản thân.
Hãy thể hiện tất cả những kỹ năng công việc mà bạn có thể đáp ứng cho vị trí công việc mới này. Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tiếng anh, tin học, thuyết trình, giao tiếp, thuyết phục khách hàng, làm việc đội nhóm, học hỏi và tiếp thu cái mới,…
Tóm lại, hãy chứng minh rằng bạn có đầy đủ những yếu tố để trúng tuyển vị trí này không thua kém bất kỳ một ứng cử viên sáng giá nào khác. Đây chính là tiêu chí cơ bản nhất để nhà tuyển dụng quyết định bạn có phù hợp với công việc mới này hay không.
Hãy biến tuổi tác thành thế mạnh.
Sự thật là trong bất cứ ngành nghề gì, dù tuổi trẻ có tài giỏi và nhanh nhạy đến đâu thì họ cũng cần những kinh nghiệm thực tế để làm tốt một công việc. Đây là điều phải tích lũy bằng nhiều năm tháng gắn bó với nghề chứ không phải ngày 1 ngày 2 mà có được.
Như Harland Sanders, mở cửa hàng KFC đầu tiên ở độ tuổi 62. Như Sam Walton khởi nghiệp với cửa hàng Wal-Mart đầu tiên năm 44 tuổi. Như Jack Cover đến năm 50 tuổi mới trở thành doanh nhân thành đạt. Vậy 40 tuổi sao có thể gọi là ‘già’ cơ chứ. Hãy gọi nó là ‘độ tuổi có nhiều kinh nghiệm trong ngành’
Vậy nên hãy nhớ rằng một người vừa có đầy đủ những kỹ năng mà người trẻ có, lại vừa có kinh nghiệm thực chiến của một tay kỳ cựu trong ngành thì không có lý do gì khiến nhà tuyển dụng từ chối bạn cả. Dù bạn có đang ở độ tuổi 40 hay 50.
Hãy chứng minh sự ‘lâu dài’ của tuổi 40 so với tuổi trẻ.
Có một thực tế là, tuổi trẻ năng động và còn cần nhiều trải nghiệm. Do vậy, hy vọng gắn bó lâu dài với một công ty thường khá mong manh. Thời gian trung bình gắn bó với một công việc của giới trẻ Việt theo khảo sát là từ 5-6 tháng.
Trong khi đó, với bất kỳ công ty nào, khi tuyển dụng nhân sự cũng đều ưu tiên lựa chọn những ứng viên có thể gắn bó lâu dài với công ty. Tuổi 40 đã gần trung niên, cần sự ổn định vì nhiều áp lực cuộc sống cần lo lắng. Do đó, nếu không phải trong trường hợp cùng bất đắc dĩ thì khả năng nhảy việc của độ tuổi này dường như bằng 0.
Chiếu theo luật lao động Việt Nam, trong điều kiện bình thường, nam đủ 60 tuổi 3 tháng được nghỉ hưu, nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng sẽ đến tuổi nghỉ hưu. Nếu so sánh giữa khoảng thời gian 5-6 tháng với 15, 20 năm cống hiến trước mắt, ắt hẳn nhà tuyển dụng sẽ nhận ra đâu mới là người mình cần tìm.
Chứng minh bản thân lớn tuổi nhưng phong cách làm việc lại không phản ánh điều đó.
Một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến nhiều nhà tuyển dụng e ngại không tuyển những ứng viên lớn tuổi vào làm việc ấy chính là lo lắng, phong cách làm việc không phù hợp. Họ lo sợ sự bảo thủ, ngại tiếp thu cái mới, ý kiến từ đồng nghiệp khiến cho quá trình làm việc sau này sẽ nảy sinh nhiều rắc rối, tranh cãi không đáng có.
Hãy chứng minh rằng, dù ở tuổi 40 những bạn rất ‘teen’ không ngại học hỏi tiếp thu từ mọi người xung quanh, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của mọi người để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Đó là tất cả những điều bạn cần phải thể hiện cho nhà tuyển dụng thấy, trong cuộc phỏng vấn. Hãy làm tốt nhất có thể còn kết quả ra sao hãy phó mặc cho trời, chỉ cần bạn đã làm tốt thì sẽ không còn gì phải hối tiếc cả.
Xu hướng nghề nghiệp, chất lượng tuyển dụng, yêu cầu công việc là những vấn đề mang tính xã hội cao dù cho nhà nước có can thiệp cũng không thể giải quyết triệt để được.
Cuộc sống luôn có nhiều biến cố bất ngờ, do đó dù bạn ở bất kỳ độ tuổi nào mỗi ngày cũng đều cần phải đầu tư học hỏi phát triển bản thân để tránh khỏi vòng tròn đào thải lao động của xã hội.
Đặc biệt, nếu có thời gian rảnh, hãy đầu tư thêm cho mình 1 đến 2 nghề tay trái khác nhau để đề phòng bất chắc. Có thể là làm bánh, makeup, cắm hoa, nấu ăn, hay đầu tư,…Bất kỳ nghề gì cũng được chỉ cần bạn đam mê và giỏi. Hãy kiên trì với những nghề phụ này, bởi có lúc bạn sẽ cần dùng đến nó.
Tóm lại, tự lực gánh sinh, tránh đi vào những vết xe đổ của bản thân và người đi trước là cách duy nhất để chúng ta phát triển tốt hơn mỗi ngày.
Hãy chuẩn bị đầy đủ những hành trang vững chắc cho mọi tình huống xấu nhất trong cuộc sống có thể xảy ra. Chúc bạn và gia đình luôn bình an, hạnh phúc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Doanh thu toàn ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD nhưng khoảng 50% số này hiện đang ‘chảy’ vào nền tảng xuyên biên giới, mạng xã hội (Social Network), khiến cơ quan truyền thông trong nước hụt nguồn thu.
Doanh thu ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD (và 50% chảy vào mạng xã hội)
Đó là chia sẻ của ông Lưu Đình Phúc – cục trưởng Cục Báo chí – về ảnh hưởng của mạng xã hội, các nền tảng xuyên biên giới, tại Hội thảo ASEAN ‘Chuyển đổi số báo chí – kiến tạo tri thức số’ ngày 21-9.
Theo ông Phúc, các cơ quan truyền thông Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh của các nền tảng xuyên biên giới, dẫn tới thiếu hụt nguồn thu, sụt giảm bạn đọc.
Trước tình trạng này, Chính phủ đã đưa ra định hướng chuyển đổi số báo chí để giúp tăng sức chống chịu và thích nghi trong bối cảnh mới; hướng các luồng quảng cáo xuyên biên giới sang các nền tảng thông tin trong nước, sử dụng báo chí trong việc tạo sự đồng thuận xã hội, xây dựng nền kinh tế tri thức dựa vào thông tin báo chí.
Tại hội thảo, ông Nguyễn Thanh Lâm – thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông – khẳng định chuyển đổi số quyết định tính sống còn của ngành truyền thông hiện đại.
Hiện thói quen tiếp cận thông tin của người dân đã thay đổi mạnh mẽ trong kỷ nguyên chuyển đổi số. Cùng với đó là sự thay đổi về cách trình bày thông tin, thị phần, quảng cáo, mô hình kinh doanh và các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ.
Ông Lâm nói cơ quan quản lý đã nhìn thấy sự khó khăn của cơ quan báo chí và cũng nhìn thấy sự quyết tâm chuyển đổi số của truyền thông, doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ có cách hỗ trợ các cơ quan truyền thông trong việc chuyển đổi số.
Đại diện Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) cho biết sau thời gian tích cực chuyển đổi số, ứng dụng VTV Go của đơn vị này đã thu hút được lượng sử dụng đông đảo.
Sắp tới, đài này có kế hoạch tích hợp sâu ứng dụng vào các TV thông minh để tăng sức hút người dùng.
Theo đại diện Bộ Thông tin và Quan hệ công chúng (PR) Thái Lan, hành vi tiếp nhận thông tin của người dùng đang có sự thay đổi.
Người dân tăng cường tiếp nhận thông tin trên các nền tảng mang tính quốc tế. Bình quân mỗi người dân dành hơn 8 giờ mỗi ngày sử dụng các phương tiện cầm tay để tiếp cận thông tin. Ví dụ, hiện nước này có hơn 19 triệu người theo dõi thông tin thời sự qua Facebook.
Xác định thông tin tiên quyết cho sự phát triển, năm 2015 Thái Lan đã khởi xướng nền tảng số phát triển bền vững với sự tham gia của chính quyền. Chính phủ định hướng người dân truy cập các nền tảng thông tin phục vụ lợi ích người dân.
Theo ông Thomas Jayet – CEO kênh truyền hình K+, nạn vi phạm bản quyền trực tuyến khá phổ biến trong khu vực ASEAN, trong đó 80% vi phạm diễn ra trên các nền tảng số. Nạn vi phạm bản quyền không chỉ gây thiệt hại với ngành công nghiệp sáng tạo mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia.
Tại Việt Nam, vấn nạn này gây thiệt hại 348 triệu USD cho ngành công nghiệp truyền thông và nội dung trong năm 2022.
Đáng chú ý, các trang web lậu còn tạo điều kiện cho các hoạt động bất hợp pháp như cá độ, quảng cáo nội dung bị cấm, phát tán vi rút và phần mềm có hại…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer