Skip to main content

Thẻ: KOL

Bộ TT&TT đưa ra giải pháp mới nhằm làm lành mạnh thị trường quảng cáo trực tuyến

Kêu gọi sự chủ động của các bên nhằm lành mạnh hóa thị trường quảng cáo trực tuyến, Thứ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Thanh Lâm cho rằng, nên mở rộng cả Whitelist – Nội dung khuyến nghị quảng cáo và Blacklist – Nội dung vi phạm yêu cầu không quảng cáo.

Số kênh nội dung phản động, xấu độc bị chặn đã tăng gấp 5 lần

Chiều ngày 26/3, tại Hà Nội, Bộ TT&TT tổ chức hội nghị triển khai các giải pháp quản lý quảng cáo trên mạng chủ đề “Tuân thủ – An toàn – Trách nhiệm”, dưới sự chủ trì của Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm.

Được tổ chức với mục đích đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo trên mạng tại Việt Nam và bàn giải pháp cần tập trung triển khai thời gian tới, hội nghị có sự tham gia của đại diện các nhãn hàng, thương hiệu, doanh nghiệp quảng cáo trong và ngoài nước cùng đại diện một số bộ, ngành, hiệp hội liên quan.

Nhấn mạnh mục tiêu chung, đảm bảo nội dung trên mạng là lành mạnh, thay đổi để hoạt động quảng cáo trực tuyến tốt hơn, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm mong muốn các doanh nghiệp, đơn vị làm quảng cáo là những ‘người trong cuộc’ đóng góp các ý tưởng, đề xuất những phương pháp, cách làm phù hợp, hiệu quả, thể hiện trách nhiệm với ngành quảng cáo và xã hội.

Thông tin về kết quả trong hơn một năm triển khai các giải pháp chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trên không gian mạng, đặc biệt là bộ giải pháp Whitelist – Nội dung được xác thực khuyến nghị quảng cáo và Blacklist – Nội dung xấu độc, vi phạm pháp luật yêu cầu không quảng cáo, ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (PTTH&TTĐT) cho biết: “Giải pháp Blacklist đã có hiệu quả, nhưng Whitelist thì chưa!”.

Cụ thể, tất cả các doanh nghiệp quảng cáo lớn đều đã chú trọng sử dụng Blacklist, tự chủ động xây dựng và Blacklist do Bộ TT&TT khuyến cáo. Các doanh nghiệp, agency quảng cáo và các nhãn hàng đã đồng hành ủng hộ Bộ trong việc không hợp tác quảng cáo với những KOL, người nổi tiếng có hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó, các đơn vị làm quảng cáo cũng đã hợp tác với Bộ TT&TT, trực tiếp là Cục PTTH&TTĐT để đấu tranh với các nền tảng xuyên biên giới, yêu cầu các nền tảng này muốn hoạt động tại Việt Nam thì phải đảm bảo an toàn cho thương hiệu, cho các nhà quảng cáo; Phải tăng cường các bộ lọc, biện pháp kỹ thuật để doanh nghiệp yên tâm khi quảng cáo trên nền tảng.

“Nhờ sự đấu tranh quyết liệt của các doanh nghiệp quảng cáo, thời gian qua, các nền tảng xuyên biên giới đã có sự thay đổi. Họ gặp gỡ, trao đổi với cơ quan quản lý nhiều hơn, triển khai các thuật toán mới để quét, chặn gỡ được nhiều kênh xấu độc. Trong năm 2023, YouTube đã chặn gỡ 25 kênh nội dung phản động, xấu độc, gấp 5 lần so với năm 2022”, ông Lê Quang Tự Do cho biết.

Cũng trong năm ngoái, Cục PTTH&TTĐT đã xử phạt 10 doanh nghiệp và nhắc nhở 15 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo có hành vi sai phạm. Điểm mới so với các năm trước là thông tin về kết quả xử lý vi phạm với các doanh nghiệp quảng cáo đã được công bố công khai, truyền thông rộng rãi trên báo chí. Thời gian tới, Cục PTTH&TTĐT sẽ tiếp tục kiểm tra, xử lý vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Mở rộng Whitelist để ‘quảng cáo tìm đến những nội dung sạch’

Trao đổi tại hội nghị, đại diện Cục PTTH&TTĐT cũng cho biết, trong năm 2023, Whitelist khuyến nghị cho hoạt động quảng cáo đã được xây dựng và công bố, đến nay đã có khoảng 4.000 trang, kênh của cả báo chí, mạng xã hội và các trang tin điện tử tổng hợp.

Tại hội nghị gặp gỡ cộng đồng các nhà sáng tạo nội dung trên mạng hồi tháng 5/2023, Bộ đã truyền đi thông điệp “Làm nội dung sạch sẽ nhận được quảng cáo, và quảng cáo sẽ tìm đến những nội dung sạch”. Tuy nhiên, đến nay thông điệp này chưa đi vào thực tế, Whitelist cũng chưa phát huy hiệu quả như kỳ vọng, đa số doanh nghiệp không sử dụng danh sách này dù Bộ TT&TT đã nhiều lần khuyến nghị.

Từ thực tế trên, Cục PTTH&TTĐT đề xuất giải pháp xây dựng và triển khai Whitelist mở rộng nhằm gia tăng số lượng các trang tin, kênh đăng ký, từ đó mở rộng độ phủ tiếp cận quảng cáo, đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan chức năng dễ dàng quản lý.

“Whitelist mở rộng là danh sách “động”, được cập nhật và quét liên tục để loại bỏ những kênh vi phạm. Việc thông tin chủ kênh được đăng ký đầy đủ giúp cơ quan chức năng quản lý tốt hơn so với những kênh trôi nổi khác”, đại diện Cục PTTH&TTĐT thông tin thêm.

Các công ty, doanh nghiệp quảng cáo và nhãn hàng tham gia hội nghị đều bày tỏ sự nhất trí cao với giải pháp Whitelist mở rộng và mong muốn giải pháp này sớm được triển khai.

Đại diện Công ty TNHH Truyền thông WPP, đơn vị được ví như “ông trùm” ngành quảng cáo, chia sẻ: Việc tiếp thị cần tập trung vào người dùng, với thái độ đúng đắn để tạo ra một không gian mạng xã hội an toàn trên các khía cạnh tuân thủ pháp luật, bảo vệ người dùng và đảm bảo nội dung quảng cáo sạch. Vì thế, WPP cam kết sẽ tích cực phối hợp để xây dựng Whitelist mở rộng.

Đại diện VCCorp, FPT Online nhận định Whitelist mở rộng có tính khả thi cao khi công nghệ hiện tại đã có thể rà quét liên tục nội dung video và âm thanh, nhưng cần có giải pháp đảm bảo về quy mô. Đại diện Vinamilk đánh giá mở rộng Whitelist là giải pháp phù hợp, đảm bảo an toàn thương hiệu và cho biết thời gian tới công ty sẽ cụ thể hóa những yêu cầu về Blacklist, Whitelist trong các hợp đồng dịch vụ tiếp thị.

Theo Phó Giám đốc Sở TT&TT TP.HCM Nguyễn Ngọc Hồi, cần đảm bảo đẩy mạnh công bằng giữa những nền tảng trong nước và nước ngoài, giữa những nhà sáng tạo nội dung tốt và những người lợi dụng trend bẩn để thu hút quảng cáo.

“Ngoài việc tăng cường xử phạt, Sở TT&TT TP.HCM cũng truyền thông nhãn hàng vi phạm và đẩy mạnh tuyên truyền lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng danh sách Whitelist, từ đó giúp mở rộng danh sách này”, ông Nguyễn Ngọc Hồi cho hay.

Gợi mở phương án các đơn vị, doanh nghiệp cùng chung tay để xây dựng một bộ quy tắc ứng xử chung cho ngành quảng cáo trực tuyến, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm cũng cho rằng nên mở rộng không chỉ Whitelist mà cả Blacklist.

“Chúng ta hướng đến cùng thay đổi thực trạng hiện nay, để tương lai thị trưởng nội dung, quảng cáo trực tuyến là câu chuyện win – win, với người hưởng lợi cuối cùng là xã hội, là khách hàng, người dùng. Cùng với đó, các giá trị văn hóa cũng phải được bảo vệ, lan tỏa trên không gian mạng”, Thứ trưởng nhấn mạnh.

Các Sở TT&TT thời gian tới cần cùng Bộ TT&TT và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo để mở rộng Blacklist và Whitelist. Trong đó, Blacklist cần mở rộng theo hướng bao gồm cả những nội dung chia sẻ trên mạng dù không thuộc phạm vi cấm nhưng không phù hợp với giá trị, đạo đức, không đúng chuẩn mực.

Yêu cầu Cục PTTH&TTĐT coi việc mở rộng Whitelist là nhiệm vụ quan trọng, Thứ trưởng chỉ đạo cơ quan này mở rộng nhanh song cũng phải thông tin rõ Whitelist là danh sách khuyến cáo, là danh sách mà các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp với các đơn vị, hiệp hội đưa ra tại một thời điểm nhất định. Vì thế, không có nghĩa là “vào danh sách này là có thể muốn làm gì thì làm”.

Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm cũng kêu gọi các các công ty trong nước đang làm quảng cáo cho nước ngoài sử dụng công nghệ để xác thực kênh Whitelist nhanh, phải nhận biết kênh Whitelist bằng công nghệ để đẩy quảng cáo vào nhanh và giá tốt nhất. “Đây là cơ hội để các doanh nghiệp giúp khách hàng tối ưu hóa chi phí, quản trị rủi ro”, Thứ trưởng nhận định.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VietnamNet

Tại sao siêu sale trên TikTok hay Shopee ngày càng ít hiệu quả hơn với thương hiệu

Accenture công bố báo cáo đánh giá khi theo khảo sát các thị trường trọng điểm của TikTok về xu hướng mua sắm giải trí (shoppertainment) như Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam.

Báo cáo cho thấy có tới 79% người tiêu dùng tại châu Á – Thái Bình Dương bị ảnh hưởng bởi nội dung không mang tính quảng cáo.

Trung bình trong khu vực, chỉ 21% người dùng bị tác động bởi các chương trình khuyến mãi khi cân nhắc quyết định mua hàng. Tỷ lệ này cũng dao động theo từng quốc gia: Hàn Quốc (12%), Nhật Bản (27%) và Indonesia (41%).

Khảo sát cũng chỉ ra người tiêu dùng ngày càng có xu hướng chuyển dịch mối quan tâm về giá trị sản phẩm, thay cho giá cả và khuyến mại như trước đây.

Ông Tiến Đặng, Giám đốc Marketing L’Oreal đồng ý với quan điểm này. Theo ông Tiến, cách đây khoảng hai năm, khi mua sắm giải trí chưa trở thành xu hướng, các bên thường đưa ra những chiến dịch khuyến mãi lớn, nhiều ưu đãi về giá để thu hút khách hàng. Song, điều này đã dần kém hiệu quả và không đạt được nhiều thành công.

Xu hướng mua sắm giải trí được đẩy mạnh cùng với thời điểm người tiêu dùng thay đổi hành vi, dễ dàng chi tiêu cho những món sản phẩm chạm tới cảm xúc, thúc đẩy họ ra quyết định mua hàng nhanh hơn.

“L’Oreal đã không còn thực hiện các chiến dịch sale rầm rộ, thay vào đó, chúng tôi chọn hướng truyền tải nhiều hơn ý nghĩa của sản phẩm tới trái tim của từng khách hàng và điều này được thúc đẩy bởi các KOL, KOC”, ông Tiến nói.

Ngoài ra, lãnh đạo L’Oreal cho rằng với việc người tiêu dùng trở nên khó tính hơn, đặc biệt là GenZ – những khách hàng có khả năng tiếp cận nhiều nguồn thông tin hơn nhờ thành thạo với thiết bị số, cũng đòi hỏi doanh nghiệp và các nhà sáng tạo phải đào sâu, đưa ra cách tiếp cận phù hợp.

Năm nay, báo cáo cho biết các thị trường như Việt Nam, Thái Lan và Hàn Quốc, người tiêu dùng có thiên hướng nghiêng về các đánh giá sản phẩm từ cộng đồng. Người dùng tại các quốc gia này tin tưởng vào nội dung giới thiệu sản phẩm, dịch vụ từ cộng đồng nhà sáng tạo nội dung trên TikTok, ít nhạy cảm với quảng cáo – thông tin ưu đãi hơn, và ít dựa vào trực giác khi mua hàng.

Trái lại, người tiêu dùng tại Nhật Bản và Indonesia có xu hướng quan tâm nhiều tới các nội dung về đặc điểm, thông tin và lợi ích sản phẩm. Nhóm này cũng phản ứng nhanh chóng với các chương trình khuyến mãi và ít đưa ra quyết định mua hàng dựa trên cảm tính hơn.

Số người tiêu dùng thường xuyên tìm kiếm sản phẩm trên các nền tảng sáng tạo nội dung dạng video như TikTok tăng gấp 1,9 lần so với các công cụ tìm kiếm truyền thống. Xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng tại Đông Nam Á trong 1-2 năm, khi 81% người tiêu dùng thể hiện mong muốn duy trì hay thậm chí tăng cường trải nghiệm kết hợp mua sắm giải trí trên các nền tảng sáng tạo nội dung số.

Ông Arthur Altounian, Phó Chủ tịch về Chiến lược khách hàng & Tăng trưởng, Châu Á Thái Bình Dương tại GroupM (The Goat Agency) cho biết: “Trong thời đại nội dung và hành vi tiêu dùng đang thay đổi từng ngày, thương hiệu sẽ cần thúc đẩy người dùng đưa ra quyết định mua hàng theo trực giác”.

Vị này cho rằng thương hiệu nên chú trọng thiết lập mối liên hệ gắn kết lâu dài, đồng hành cùng người dùng trong khi vẫn đảm bảo đáp ứng cân bằng các nhu cầu về hoạt động khuyến mãi trong ngắn hạn. Ngoài ra, việc tạo ra trải nghiệm liền mạch từ nội dung hấp dẫn cho tới chiến lược bán hàng tập trung vào lợi ích và giá trị sản phẩm, cũng là một điểm cần được lưu ý.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh

Nghiên cứu: Gen Z chịu ảnh hưởng mua hàng từ bạn bè chứ không phải KOL

Mặc dù nghiên cứu cho thấy có đến 48% Gen Z thích mua sắm trên mạng xã hội, đặc biệt là trên TikTok, hành vi mua hàng của nhóm người dùng này ít chịu sự ảnh hưởng từ những người nối tiếng (KOL, Influencer), thay vào đó, những bạn bè đồng trang lứa mới là yếu tố quan trọng nhất.

Nghiên cứu: Gen Z chịu ảnh hưởng mua hàng từ bạn bè chứ không phải KOL
Nghiên cứu: Gen Z chịu ảnh hưởng mua hàng từ bạn bè chứ không phải KOL

Theo một Khảo sát gần đây của Shopify-Gallup, người Mỹ trong độ tuổi từ 18 đến 29, phần lớn trong số này là Gen Z, có hành vi mua sắm rất khác so với các thế hệ khác.

Số liệu cho thấy có đến 48% người dùng sẽ thực hiện ít nhất một số hoạt động mua sắm cuối năm trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hoặc Instagram. Con số này cao hơn nhiều so với 1/3 tổng số người mua sắm nói chung.

Đối với các thương hiệu đang cố gắng thu hút khách hàng Gen Z, sự hiện diện hấp dẫn trên mạng xã hội theo đó là chìa khóa chính.

Theo báo cáo của ICSC, khoảng 86% người mua sắm thuộc Gen Z cho biết mạng xã hội ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của họ.

Bà Savannah Wei Shi, phó Giáo sư Marketing tại Đại học Santa Clara cho biết, người tiêu dùng trẻ không còn sử dụng các công cụ tìm kiếm (như Google) hoặc website chính thức của thương hiệu để mua sắm nữa.

Chuyên gia này nói: “Họ đã chuyển từ sự khôn ngoan của đám đông sang sự khôn ngoan của những bạn bè cùng trang lứa với mình.”

Nói cách khác, một sản phẩm không còn hấp dẫn chỉ vì mọi người đều có nó. Đối với Gen Z, một sản phẩm sẽ thú vị khi nhiều bạn bè của họ cũng đang sử dụng nó.

Hành vi mua hàng của Gen Z chịu sự ảnh hưởng từ bạn bè của họ thay vì là những người nổi tiếng.

Cách đây vài năm, các khái niệm như KOL hay Influencer (Celeb) nổi lên và được xem như là yếu tố có sức ảnh hưởng lớn đến các quyết định mua sắm. Tuy nhiên, Gen Z giờ đây đã khác, họ không tin hay quan tâm đến việc liệu một người nổi tiếng nào đó có sử dụng sản phẩm mà họ định mua hay không.

Thay vào đó, một người bạn hay người cùng trang lứa tương tự như họ lại có sức ảnh hưởng hơn cả. Và ngay cả khi “người đồng trang lứa” là người có ảnh hưởng, Gen Z vẫn dễ chấp nhận hơn nhiều so với việc thương hiệu quảng cáo thẳng đến họ.

Website chính thức của thương hiệu không có sức hấp dẫn với những người dùng trẻ như Gen Z.

Theo thông tin được ghi nhận từ các nhà bán lẻ có khách hàng là Gen Z, các tài khoản của họ trên Instagram hay TikTok mang lại giá trị cao hơn nhiều so với các website chính thức của thương hiệu.

Trong tương lai, họ cũng cảm thấy rằng TikTokInstagram sẽ đóng vai trò lớn hơn trong việc ảnh hưởng đến doanh số bán hàng thay vì là từ website chính của họ.

Có những lý do giải thích tại sao cụm từ “TikTok khiến tôi mua nó” trở nên phổ biến.

Theo các phân tích, TikTok trở nên phổ biến với người dùng vì nền tảng này đặc biệt lý tưởng để giới thiệu về sản phẩm và các lợi ích của chúng.

So với các đoạn giới thiệu dài và khô khan bằng văn bản (text), các video ngắn và trực quan dường như dễ được tiếp nhận và có sức ảnh hưởng cao hơn. Các tính năng mua sắm trong ứng dụng là những điểm cộng khác với các nền tảng như TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu

Theo báo cáo “Vietnam Affiliate Report 2022” được ACCESSTRADE công bố vào đầu năm nay, Affiliate Marketing hay còn gọi là tiếp thị liên kết đã đóng góp 10% – 50% tổng ngân sách và lượng hàng hóa kênh online (GMV) cho các doanh nghiệp trong năm 2022, trong khi quy mô thị trường tiếp thị liên kết trong nước được dự đoán sẽ vượt mốc 1.200 tỷ vào cuối năm 2023.

Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu
Cách tiếp thị liên kết Shopee đang mang lại giá trị cho thương hiệu

Những con số thống kê và dự báo khả quan này là tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình tiếp thị liên kết trên sàn thương mại điện tử – một kênh quan trọng để tiếp cận hàng chục triệu khách hàng trực tuyến tiềm năng tại Việt Nam qua mỗi năm.

Với ưu thế giảm thiểu chi phí quảng bá và gia tăng hiệu quả bán hàng song song, tiếp thị liên kết được đánh giá là công cụ thay đổi cuộc chơi cho nhiều thương hiệu đang kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

Trong đó, những cái tên như Vua Nệm, Nestlé, Lock&Lock, Tefal, Aviano… hiện đang sử dụng mô hình Affiliate Marketing Shopee (tiếp thị liên kết Shopee) là những hình mẫu có thể bàn đến.

Sử dụng đa giải pháp tiếp thị liên kết Shopee giúp Vua Nệm tăng gấp 5 lần số lượng đơn hàng

Vào chiến dịch Sale giữa tháng giai đoạn giữa năm 2023, việc áp dụng mô hình tiếp thị liên kết Shopee đã giúp Vua Nệm thu về 5.9 triệu lượt tương tác chỉ sau 48 giờ. Ấn tượng hơn là kết quả tăng gấp 5 lần về lượng đơn hàng chỉ sau thời gian ngắn triển khai.

Với đặc thù ngành hàng Nhà cửa đời sống, Chăm sóc sức khỏe Cá nhân và Gia đình và có tệp khách hàng mục tiêu (20-35 tuổi) sẵn sàng chi tiền nếu trang thiết bị mang lại lợi ích cho sức khỏe, Vua Nệm ưu tiên sử dụng các KOL sở hữu kênh chuyên review sản phẩm cùng ngành hàng do Shopee đề xuất dựa trên các tiêu chí phù hợp.

Các nhà sáng tạo nội dung mà thương hiệu lựa chọn thường có giọng nói truyền cảm và rõ ràng, thiết lập được bối cảnh ánh sáng cùng góc quay đẹp và sở hữu kịch bản tập trung vào trải nghiệm sản phẩm hơn 80% thời lượng video – những yếu tố đánh mạnh vào mặt cảm xúc và kích thích hành vi mua.

“Mạng lưới KOL/KOC rộng lớn, chất lượng và sẵn có của Shopee là điều chúng tôi đánh giá rất cao. Sự tiện lợi này giúp Vua Nệm rút ngắn tối đa thời gian nghiên cứu, khảo giá thị trường để tìm ra gương mặt đại diện phù hợp theo từng chiến dịch và sản phẩm, thay vào đó tập trung nhiều hơn cho phần sáng tạo nội dung để thu hút người dùng”, đại diện Vua Nệm cho biết.

Cho đến nay, Vua Nệm vẫn sử dụng đồng thời cả hai giải pháp PPP (Paid Partnerships Program), tức hợp tác với KOL để tạo ra nội dung ấn tượng nhằm tăng tương tác với người dùng và PPO (Pay Per Order Program) là trả hoa hồng cho những đơn hàng thành công của KOL trong mỗi chiến dịch tiếp thị trên Shopee.

Đây cũng chính là yếu tố đặc biệt khiến tiếp thị liên kết tiết kiệm chi phí hơn hẳn bởi doanh nghiệp sẽ chỉ phải trả hoa hồng khi có đơn hàng thành công.

Các trường hợp khách hàng đổi trả sản phẩm, huỷ đơn hàng đều không được tính. Chưa kể, các đường link sản phẩm và hashtag do KOL/KOC dẫn kèm dưới những bài đăng trên mạng xã hội còn là một cách quảng bá thụ động hiệu quả cho doanh nghiệp.

Lock&Lock tối ưu hóa chi phí quảng cáo khi vừa triển khai tiếp thị liên kết Shopee

Tỷ lệ hoàn vốn trên chi phí quảng cáo (ROAS – được tính bởi tổng doanh thu đến từ quảng cáo của chiến dịch chia cho tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra) là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả của một chiến dịch tiếp thị.

Chỉ số ROAS càng cao, doanh thu đạt được càng khả quan. Ở trường hợp của Lock&Lock, chỉ số này tăng 12 lần ngay sau khi triển khai tiếp thị liên kết Shopee.

Với thành tích ấn tượng này, thương hiệu tiếp tục đầu tư cho tiếp thị liên kết trên sàn và duy trì đều đặn vào các chiến dịch khuyến mãi lớn trong tháng như sale ngày đôi, sale giữa tháng hay sale lương về, giúp lượng đơn hàng tăng trưởng trung bình 14 lần so với ngày thường.

Lock&Lock tận dụng công cụ tiếp thị liên kết trên Kênh Người Bán để đặt hoa hồng (PPO) vào một số ngành hàng chính, song song với việc sử dụng các giải pháp quảng cáo nội sàn và ngoại sàn để tăng tương tác.

Nói thêm về mấu chốt thành công của các chiến dịch tiếp thị liên kết, đại diện Lock&Lock còn có những chia sẻ quan trọng: “Ưu thế của mô hình tiếp thị liên kết Shopee không chỉ đến từ mạng lưới KOL/KOC rộng lớn và đa dạng mà còn đến từ các tính năng báo cáo và phân tích toàn diện, giúp chúng tôi đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu khoa học, từ đó thương hiệu có thể tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả”.

Mô hình tiếp thị liên kết Shopee tích hợp sẵn các công cụ thống kê và báo cáo dựa vào lượt tiếp cận bài đăng của KOL/KOC, số lần nhấp chuột vào các hashtag, lượt click vào link bán sản phẩm và theo dõi toàn bộ hành trình mua sắm của người dùng đến thời điểm “chốt đơn” để có góc nhìn chính xác nhất về tỉ lệ chuyển đổi.

Trên cơ sở này, doanh nghiệp vận dụng tiếp thị liên kết Shopee có thể điều chỉnh chiến dịch một cách nhanh chóng và đúng hướng.

Sau những kết quả thấy rõ có được từ tiếp thị liên kết Shopee, đại diện Vua Nệm và Lock&Lock đều cho biết sẽ tiếp tục theo đuổi mô hình tiếp thị xu hướng này, trước mắt là đẩy mạnh truyền thông cho sản phẩm mới vào dịp sale số đôi 10/10 đang diễn ra và xa hơn là giai đoạn cao điểm mua sắm cuối năm để tận dụng thêm lượt traffic khổng lồ từ sàn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới đây đã có tờ trình gửi Bộ Tư pháp thẩm định về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo, trong đó đề xuất bổ sung quy định hoạt động của người có ảnh hưởng như nghệ sĩ, KOL khi quảng cáo sản phẩm.

Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo
Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo

Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là phù hợp và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bởi nếu điều này được thực hiện, sẽ hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật.

Theo đó, dự thảo đề cương nêu rõ: “Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng phải đảm bảo yêu cầu: phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và phải được tổ chức, cá nhân đó đồng ý, xác nhận vào nội dung quảng cáo trước khi thực hiện, khi đăng tải ý kiến, cảm nhận về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên trang mạng xã hội khi có bằng chứng cụ thể về việc trực tiếp sử dụng sản phẩm”.

Rất nhiều người ủng hộ và cho rằng đề xuất là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh quảng cáo tràn lan, bát nháo như hiện nay. Theo TS Xã hội học Đặng Vũ Cảnh Linh thì đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rất là hay, thiết thực và hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh hiện nay.

Tuy nhiên, trong đề xuất cũng cần làm rõ hơn, thế nào là người có tầm ảnh hưởng, ở mức độ nào? Thứ hai là cần thêm có những cơ sở pháp lý đối với chứng nhận tiêu chuẩn của các sản phẩm này. Những người tham gia quảng cáo buộc phải hiểu, phải đọc mới nhận lời quảng cáo cho các sản phẩm đó.

Kiếm tiền từ hoạt động quảng cáo dựa trên hình ảnh và thương hiệu cá nhân là hợp pháp. Thế nhưng nếu bất chấp hoặc dễ dãi hay vì lợi ích trước mắt mà không kiểm chứng nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm thì chính các nghệ sĩ đó đã vô tình tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật, lừa dối người tiêu dùng.

Chính vì thế, nếu đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thông qua thì có thể ngăn chặn, hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật. “Nếu đề xuất này được thông qua thì nó tốt được về tất cả các phía, thể hiện được trách nhiệm của tất cả các bên khi tham gia: nhà nước có trách nhiệm hơn, doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình, các nghệ sĩ khi tham gia quảng cáo thì phải tìm hiểu kỹ hơn về sản phẩm”, TS Đặng Vũ Cảnh Linh khẳng định.

Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một vấn đề phức tạp, cần có sự cân nhắc, thảo luận kỹ lưỡng giữa các cơ quan quản lý, các nghệ sĩ và các chuyên gia liên quan để tạo ra một hệ thống thẩm định hợp lý và đáng tin cậy.

Chính vì thế một vấn đề đặt ra là khi các nghệ sĩ, những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo dùng và thẩm định sản phẩm thì ai sẽ là người kiểm tra, giám sát, đánh giá độ xác thực của những đánh giá đó đang là vấn đề cần quan tâm. TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng nên có một khung khi đưa ra một chế tài.

Tức là khi các nghệ sĩ tham gia quảng cáo, nếu họ thể hiện cảm xúc của họ thì chỉ về cái việc sử dụng sản phẩm đấy thôi. Còn về chất lượng của sản phẩm thì phải có những minh chứng. Nếu như chúng ta làm được câu chuyện này thì không cần quan tâm đến việc thẩm định những lời các nghệ sĩ nói bởi vì những lời đó nó chỉ mang tính chất cảm xúc thôi.

Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo: Khó nhưng cần thiết. Đặc biệt nếu đề xuất của được thông qua thì cũng gặp không ít khó khăn khi kiểm tra, giám sát thực thi việc này. Bởi vậy cần tạo ra các cơ chế đảm bảo tính độc lập và khách quan trong việc thẩm định sản phẩm để các cơ quan thẩm định không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ các bên liên quan hoặc lợi ích cá nhân.

Theo TS Đặng Vũ Cảnh Linh, quan trọng nhất là phải có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các nhà chuyên môn, đặc biệt là các cơ quan khoa học.

Chẳng hạn như thuốc đông y thì phối hợp với hội đông y, các nhà đông y thẩm định về chất lượng các sản phẩm đó. Bên cạnh đó cũng cần những chế tài, quy trình hướng dẫn việc này thì mới làm được và làm dần dần chứ không thể làm ngay tất cả các sản phẩm.

Việc thực hiện chế tài thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một quá trình phức tạp và cần sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong hoạt động quảng cáo nhưng cũng bảo vệ quyền lợi của nghệ sĩ và sự sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật. Chính vì thế, không thể nóng vội mà cần phải có một lộ trình.

TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng, trên thực tế, quyền lợi của người tiêu dùng đang gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi. Cho nên cần có những chế tài mạnh để xử lý các trường hợp quảng cáo sai sự thật.

Đặc biệt là từ phía doanh nghiệp, bởi vì đôi khi những người quảng cũng là căn cứ vào hợp đồng và những lời nói như vậy thôi, nên các doanh nghiệp phải có sự cam kết rõ ràng về sản phẩm của mình.

Sau rất nhiều những quảng cáo sai sự thật của một số nghệ sĩ, đã đến lúc cần chấn chỉnh để trả lại môi trường trong lành cho xã hội và cho chính nghệ thuật.

Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo có thể coi là một biện pháp hữu ích trong việc đảm bảo tính trung thực và đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo, giúp người tiêu dùng không bị lừa đảo hoặc nhận thông tin sai lệch về sản phẩm, cũng qua đây giúp tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với các nghệ sĩ và thương hiệu nhãn hàng.

Quan trọng là cần một lộ trình hợp lý để việc triển khai thực hiện được hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch, khách quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VOV

Sẽ loại bỏ YouTube trên Smart TV tại Việt Nam nếu còn nội dung bẩn

Mạng xã hội xuyên biên giới như Facebook, TikTok, YouTube nếu không hợp tác, sẽ bị cấm tại Việt Nam. Ngoài ra, các biện pháp cứng rắn đang được Bộ TT&TT và các cơ quan thực hiện.

Sẽ loại bỏ YouTube trên Smart TV tại Việt Nam nếu còn nội dung bẩn
Sẽ loại bỏ YouTube trên Smart TV tại Việt Nam nếu còn nội dung bẩn

Sáng 27/5, Cục Phát thanh, truyền hình và Thông tin điện tử (PTTH&TTĐT), Bộ TT&TT đã tổ chức Hội thảo kết nối mạng lưới quản lý đa kênh (MCN), các công ty truyền thông và nhà sáng tạo nội dung số.

Trong hơn 3 tiếng của buổi làm việc, cơ quan chức năng đã đưa ra những thông điệp cứng rắn đối với việc quản lý nội dung trên các nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới như Facebook, TikTok, YouTube.

Nếu không hợp tác, TikTok sẽ bị cấm tại Việt Nam.

Theo ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục PTTH&TTĐT, cách đây 1 tuần, cơ quan quản lý nhà nước đã tổ chức đoàn kiểm tra TikTok. Ngay sau đó, đại diện Facebook, YouTube đã hỏi thông điệp của cơ quan Nhà nước với động thái trên.

Nhiều TikToker đặt câu hỏi, liệu Chính phủ có cấm TikTok, Facebook, YouTube không? Cùng với đó, số phận của những Facebooker, YouTuber, TikToker trên các nền tảng sẽ đi về đâu?

Câu trả lời phụ thuộc vào mức độ hợp tác giữa 3 bên: gồm nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới; các KOL; các MCN, công ty truyền thông. Nếu có bên không hợp tác, cơ quan chức năng nhận thấy mạng xã hội là môi trường nguy hiểm, ảnh hưởng xấu, tác động tới xã hội, thì chắc chắn sẽ có biện pháp hạn chế.

Cục trưởng Lê Quang Tự Do lấy 3 ví dụ cụ thể về các trường hợp đăng tải, phát tán nội dung xấu độc trên nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới đã bị chấn chỉnh.

TikToker Nờ Ô Nô cố tình đăng tải clip gây sốc, lợi dụng người già để câu view (lượt xem) lập tức bị xử lý.

Ngày 30/4/2022, một ca sỹ nổi tiếng đăng video ca nhạc có hình ảnh cuối là nhảy từ tầng thượng xuống đất tự tử. Cục PTTH&TTĐT cùng Cục Nghệ thuật biểu diễn (Bộ VH-TT-DL) đã lập tức xử lý. Video tốn gần 30 tỷ đồng để thực hiện, nhưng chỉ trong “1 nốt nhạc” là phải biến mất khỏi YouTube. Ngoài ra, nghệ sỹ còn bị xử phạt tiền.

Cách đây 2 năm, YouTuber Thơ Nguyễn làm clip về kumathong. Bộ TT&TT chỉ đạo Sở TT&TT Bình Dương xử phạt, ngừng ngay hoạt động của kênh. Từ một kênh YouTube gần đạt nút kim cương, giờ kênh coi như đã “chết”.

“Thông điệp của chúng tôi là không gian mạng cũng như đời thật, phải chịu trách nhiệm thật. Nếu các nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới không hợp tác với cơ quan quản lý Nhà nước thì sẽ bị ngăn chặn hoạt động tại Việt Nam.

Nếu TikTok không hợp tác với Chính phủ, với cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ TT&TT thì chắc chắn nền tảng này sẽ bị cấm”, ông Do nhấn mạnh.

Mặt khác, khi TikTok hợp tác và tuân thủ các quy định pháp luật thì sẽ được tạo điều kiện để hoạt động. Dẫu vậy, chữ “nếu” ở đây rất mong manh, quan trọng là nhận thức và thái độ của các nền tảng xuyên biên giới.

Trong một thời gian dài, nhiều nền tảng xuyên biên giới lớn, cho rằng, họ là các tập đoàn đa quốc gia và có tiêu chuẩn cộng đồng toàn cầu riêng, không tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại. “Tôi xin khẳng định, các nền tảng đó đã phải trả giá đắt. Khi hiểu ra vấn đề, quay lại hợp tác thì đã muộn”, ông Lê Quang Tự Do nói thêm.

Về xử phạt hành chính, tới đây, cơ quan quản lý sẽ phạt theo kiểu chia nhỏ thay vì gộp. Ví dụ, 1 nội dung vi phạm lặp đi lặp lại 10 lần thì không xử phạt 1 lần mà xử 10 lần. Số tiền 20 triệu đồng/lần phạt cứ thế nhân 10 lần.

Ngoài ra, từng có nghệ sỹ quảng cáo sai sự thật, bị xử phạt 50 triệu đồng (mức tối đa). Họ cho rằng, số tiền trên không đáng gì so với lợi nhuận từ hoạt động quảng cáo và sẵn sàng nộp. Nhưng, Bộ TT&TT còn có chế tài khác, sẵn sàng không cho nghệ sỹ còn cơ hội được tiếp cận với công chúng. Đây mới là chế tài quan trọng nhất, phạt tiền chỉ là bước đầu.

Việt Nam đứng đầu thế giới về kiếm tiền gian lận trên YouTube.

Cũng tại Hội thảo, ông Nguyễn Thanh Lâm, Thứ trưởng Bộ TT&TT cho hay, Việt Nam là một trong các quốc gia hiếm hoi trên thế giới giữ kỷ lục không mấy vẻ vang. Chúng ta đứng đầu thế giới về lạm dụng không gian mạng để làm việc vi phạm đạo đức, pháp luật với mục đích kiếm tiền hoặc mục đích khác.

Ví dụ, người dùng sản xuất nội dung vi phạm bản quyền, lấy nội dung người khác làm ra rồi đăng tải lại lên YouTube; mua phim đồi trụy Nhật Bản, chia thành những clip nhỏ, lập kênh YouTube, rồi bán cho khán giả Mỹ; hoặc livestream trận bóng đá có bản quyền thuộc về các đài truyền hình, từ đó thu hút lượt xem, để quảng cáo cờ bạc.

“Trên thế giới, cứ 100 đồng tiền đến từ thu nhập gian lận trên YouTube thì có 55 đồng do người Việt Nam làm ra. Số tiền trên chiếm hơn 1/2 số tiền thu nhập do gian lận mà có. Trong khi, đất nước đứng thứ hai cũng chỉ bằng 1/10 của chúng ta”, Thứ trưởng Lâm chia sẻ thực trạng đáng buồn. Vừa rồi, hãng Apple cũng hạ đồng loạt 8.000 ứng dụng của Việt Nam, trong đó, có 2.800 ứng dụng là gian lận, không ít ứng dụng về nội dung.

Như vậy, người Việt đang làm ăn, kiếm sống, xây dựng tên tuổi, tương lai cho mình trong một hệ sinh thái thật giả lẫn lộn. Do đó, chúng ta cần có trách nhiệm làm sạch hệ thống này để không trở thành nạn nhân của gian lận, không thể cho phép bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào nhắm mắt làm ngơ trước cái sai và trục lợi từ cái sai.

Không có lý nào, cùng một đồng tiền quảng cáo lại vừa đi vào kênh tử tế, vừa đi vào kênh xấu độc, phản cảm, mà vẫn kiếm được nhiều tiền. Bộ TT&TT đang xử phạt ngày càng nghiêm khắc với các nhãn hàng đưa nội dung quảng cáo lên những kênh xấu độc.

Cùng với đó, việc xây dựng và công bố danh sách nội dung “đã được xác thực” (Whitelist) và nội dung “đen” (Blacklist) của Việt Nam là một trong những giải pháp mới của Bộ TT&TT nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động quảng cáo trên Internet.

Whitelist mới được Bộ TT&TT công bố vào trung tuần tháng 3/2023. Trước đó, trong năm 2022, Bộ TT&TT cũng đã công bố hơn 170 website vi phạm pháp luật.

Thứ trưởng Lâm ví dụ về lợi ích khi các kênh gia nhập Whitelist, một kênh TikTok chuyên về làm đẹp, y tế, khi được xác thực trong Whitelist thì Bộ TT&TT có thể giới thiệu kênh đó với Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc.

Từ đó, kênh TikTok giúp cơ quan chuyên trong công tác truyền thông chính sách chủ động. Ngoài kênh báo chí truyền thống, cơ quan quản lý nhà nước cũng rất cần truyền thông, quảng bá cho nhiều lĩnh vực trên các nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới.

Về công tác quản lý nhà nước, tới đây, việc quản lý gắn với định danh sẽ đi kèm các chế tài. Luật Viễn thông đang được sửa đổi theo hướng, nếu tổ chức hoặc cá nhân sử dụng mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, họ có thể bị nhà mạng ngừng cung cấp dịch vụ Internet.

Máy điện thoại vẫn gọi điện, nhắn tin nhưng không thể kết nối Internet. Với việc định danh theo SIM, mọi hành vi đều được định danh, truy vết.

Cùng với đó, việc đồng bộ định danh tài khoản ngân hàng, sẽ giúp nhà chức trách theo dõi dòng tiền quảng cáo.

Đơn cử, quảng cáo cờ bạc xuất hiện trên mạng đến từ tài khoản, thẻ tín dụng nào, từ đó, cơ quan chức năng có cơ sở xử lý lực lượng vi phạm, đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý hình sự trong một số trường hợp.

Đáng chú ý, Cục PTTH&TTĐT đang làm việc với 5 nhà sản xuất tivi lớn tại Việt Nam, gồm: Samsung, LG, Sony, TCL, Casper… tất cả đều là đơn vị sản xuất tivi thông minh. Cơ quan Nhà nước sẽ yêu cầu nhà sản xuất tivi không cài đặt ứng dụng vi phạm pháp luật.

Nếu YouTube không chặn, hạ nội dung xấu độc, tin giả mà cứ để trẻ em, người già ở nhà bấm xem thì không nên đưa YouTube lên smart tivi. Cần vô hiệu hóa nút bấm YouTube trên điều khiển tivi. Sự điều chỉnh dần trong chính sách quản lý đang theo hướng rất đồng bộ. Đây không phải nói chơi, theo ông Lâm.

Cơ quan quản lý không lấy việc xử lý, xử phạt làm biện pháp chính, nhưng, cần đấu tranh với những cái sai, thông tin xấu độc trên không gian mạng. Thay vì các nội dung xấu, độc, cần tác động tới xã hội bằng niềm tin và sự tử tế.

“Một trong những khẩu hiệu của kênh truyền hình Disney (chuyên sản xuất nội dung cho trẻ em) là “Lòng tốt có thể bán được”.

Do đó, họ chỉ làm chuyện cổ tích, những câu chuyện thần tiên. Họ truyền đi thông điệp rằng, xã hội vẫn luôn có chỉ dấu niềm tin vào những điều tử tế. Họ làm nội dung tử tế vẫn sống được, thậm chí là sống tốt”, Thứ trưởng Nguyễn Thanh Lâm nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ICT News

KOL, Influencer và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán

Trong vài năm gần đây, nhiều KOL tầm trung đến “siêu Influencer” – những người kiếm tiền từ mạng xã hội – đã liên tục phàn nàn với hàng loạt thay đổi, các thuật toán không rõ ràng, quy định kiểm duyệt nội dung tùy tiện làm hạn chế độ tiếp cận của họ.

Nhiều KOL và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán
Nhiều KOL và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán

Không có luật cụ thể.

Theo The Atlantic, influencer và các nhà sáng tạo nội dung được xem là tài sản quan trọng đối với các công ty truyền thông xã hội như Instagram, TikTok.

Theo một cách nào đó, tính chất công việc của họ tương đồng với những người thuộc nền kinh tế tự do, có thu nhập phụ thuộc vào ứng dụng như Uber, DoorDash, TaskRabbit.

Điểm khác biệt là họ phát triển doanh nghiệp riêng nhờ hình ảnh cá nhân, sức hút và độ bao phủ.

Tuy nhiên, trong khi một số nhóm lao động cộng tác với nền tảng trực tuyến đã có thể gây áp lực trực tiếp lên các “gã khổng lồ công nghệ” để cải thiện điều kiện làm việc, thì những nhà sáng tạo nội dung cho đến nay vẫn chưa thực hiện được điều đó.

Thay vào đó, họ đang phải đối mặt với một loại khủng hoảng hiện sinh. Trong vài năm gần đây, nhiều KOL tầm trung đến “siêu Influencer” – những người kiếm tiền từ mạng xã hội – đã liên tục phàn nàn với hàng loạt thay đổi, các thuật toán không rõ ràng, quy định kiểm duyệt nội dung tùy tiện làm hạn chế độ tiếp cận của họ.

“Mọi người đang dần rời bỏ nền tảng này. Nếu nhà sáng lập không nghiêm túc thay đổi thuật toán trở lại như cũ, Instagram sẽ trở nên lỗi thời, giống như Facebook vậy”, Amber Fillerup Clark (31 tuổi, sống tại Arizona, Mỹ), một blogger, chia sẻ.

KOL rời đi.

Câu hỏi được đặt ra là: mối quan hệ giữa KOL và Internet có bao giờ thay đổi không?.

Một số chuyên gia trong ngành cho rằng điều này có thể.

Không ít người có ảnh hưởng nghĩ rằng họ nên hợp nhất để tạo ra sức mạnh lớn hơn. Trên TikTok, các nhà sáng tạo đã bắt đầu thảo luận về khả năng này vào mùa thu năm 2022.

Emily Hund, nhà nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania, ủng hộ ý tưởng trên trong cuốn sách “The Influencer Industry: The Quest for Authenticity on Social Media”.

Trong đó, cô đưa ra bối cảnh về sự gia tăng của lực lượng influencer, khởi đầu của thời đại truyền thông xã hội sau hậu quả từ cuộc suy thoái năm 2008, cũng như nền kinh tế tự do dựa trên nền tảng Internet.

Khi các công việc truyền thống biến mất, kiếm tiền trên mạng xã hội trở thành một giải pháp thay thế khả thi.

Để mô tả rõ hơn, cô đã tìm hiểu rủi ro, phong cách làm việc và tiêu chuẩn của loại việc làm này. Hund nhận xét hầu hết đều mang tính cá nhân hóa và vô định hình. Điều này khiến nó trở nên khó kiểm soát trên một nền tảng khổng lồ như Instagram hoặc YouTube.

JeGaysus, nhà sáng tạo TikTok, đã thành lập một liên minh đòi quyền lợi về các vấn đề thanh toán và pháp lý minh bạch.

Cho đến nay, nhóm có khoảng 400 thành viên. Khó khăn chung của họ là không thể liên lạc với quản lý ứng dụng khi gặp sự cố. Điều đó khiến họ thấy thất vọng và muốn rời bỏ.

“Họ có email riêng nhưng khi gửi yêu cầu, bạn sẽ không bao giờ nhận được phản hồi. Chúng tôi mong muốn được lắng nghe trong quá trình nỗ lực phát triển các dịch vụ của mình để mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người xem”, một thành viên nói với Business Insider.

Vào năm 2019, những người tạo meme trên Instagram đã nhận được sự chú ý của giới báo chí khi tạo ra một tổ chức gọi là “IG Meme Union Local 69-420”. Họ đưa đến thông điệp “Đập tan thuật toán” và quan tâm đến việc khôi phục các bài đăng hoặc tài khoản đã bị xóa.

YouTuber nổi tiếng Hank Green cũng lập nhóm “Internet Creators Guild” với mục đích giúp đỡ nhà sáng tạo tự bảo vệ mình trước bản hợp đồng khó hiểu từ các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo Zing

Khi thú cưng trở thành Influencer trong ngành quảng cáo

Dạo một vòng quanh những video trên Facebook Watch, YouTube và TikTok, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những video quay hình thú cưng thu hút đến hàng triệu, nghìn lượt view, like. Thậm chí, một số “sinh vật lắm lông” còn sở hữu cho riêng mình một lượng fan hâm mộ khổng lồ, không thua kém bất kỳ một người có ảnh hưởng (Influencer) đình đám nào khác.

Khi thú cưng trở thành Influencer trong ngành quảng cáo
Khi thú cưng trở thành Influencer trong ngành quảng cáo

Vậy, tại sao lại không biến thú cưng thành những “người có ảnh hưởng” riêng cho thương hiệu doanh nghiệp? Với băn khoăn này, nhóm tác giả Eraser của Pencil Group đã ngay lập tức kiểm chứng giả thuyết của mình bằng báo cáo “Tiềm năng sử dụng thú cưng trong quảng cáo” với những kết quả bất ngờ.

Xâm chiếm thế giới từ trên mạng cho đến ngoài đời.

Theo số liệu thống kê của Global Web Index, tại Việt Nam, trên cả nước có đến 77% hộ gia đình đang nuôi nấng ít nhất một bé thú cưng. Con số này cao hơn hẳn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

Theo một khảo sát của Intage năm 2020, tại thành thị ghi nhận phạm vi bành trướng của binh đoàn này là 23% với tỷ lệ giữa chó-mèo-vật nuôi khác (như chim, cá…) không chênh lệch quá lớn. Vùng nông thôn và ngoại ô ghi nhận sự bành trướng của binh đoàn này lên đến 79%.

Còn trên mạng xã hội thì sao? Không chỉ ở thế giới thật, thú cưng cũng “phá đảo thế giới ảo” khi các trang fanpage về thú cưng, động vật luôn thu hút đông đảo lượt theo dõi, yêu thích: page Lạc Thú thu hút 349k likes; The Pet Collective 16,351 triệu likes; Meowed by 9GAG 4,6 triệu likes; Cat lovers Club 5,4 triệu likes.

Không khó để thấy rằng TOP VIDEO được xem nhiều nhất trên các nền tảng không bao giờ thiếu vắng thú cưng và những từ khóa về chúng cũng chưa bao giờ hết hot. Thậm chí một vài thú cưng còn gia nhập câu lạc bộ triệu view như fanpage Moca Chó Điên với 9,3 triệu lượt theo dõi hay Butin đang tắm với 1,1 triệu lượt theo dõi…

Thú cưng làm influencer trong ngành quảng cáo.

Hiểu được sự yêu thích đó, không ít thương hiệu đã đưa động vật vào quảng cáo và tạo ra nhiều sản phẩm truyền thông thú vị.

Ví dụ, hãng sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em của Complan đã dùng hình ảnh chú mèo sử dụng thức uống dinh dưỡng Complan và trở nên cao lớn hơn rất nhiều so với chú chó, lật ngược lại sự thật “mèo thì phải sợ chó”, khiến khách hàng ấn tượng về chức năng, đặc điểm của sản phẩm.

Hay để quảng cáo cho tính năng Flexcam, Samsung Galaxy Flip 4 đã sử dụng những chú mèo đang tự selfie, đánh trúng nỗi đau của những người dùng điện thoại chụp hình nhưng không có chỗ dựng máy, hay những góc mà camera bình thường khó có thể chụp được.

Hình ảnh đội quân nhiều lông có thể tự chụp những tấm ảnh selfie đáng yêu bằng Flexcam đã khiến nhiều người không khỏi thấy đáng yêu, tò mò.

Coca-Cola cũng là một “ông hoàng” quảng cáo động vật thực thụ. Trong quảng cáo của mình, Coca-Cola sử dụng hình ảnh các loài vật đang vui vẻ ngồi uống nước ngọt của hãng một cách vui vẻ. Việc sử dụng động vật trong quảng cáo đem lại cho Coca-Cola nhiều thiện cảm từ người dùng, trở thành một thương hiệu thân thiện, gần gũi và đúng với tinh thần “Open Happiness” mà Coca-Cola muốn truyền tải.

Mercedes-Benz- thương hiệu xe sang đến từ Đức cũng không hề kém cạnh. Họ sử dụng những đặc tính của động vật để giải thích những công nghệ tân tiến được trang bị trên chiếc xe của mình một cách vô cùng dễ hiểu.

Thương hiệu mỹ phẩm Elixir tại Thái Lan lại có ý tưởng sáng tạo khi sử dụng chú chó Pug để quảng bá cho tính năng chống lão hóa, trẻ hóa làn da của sản phẩm.

Theo khảo sát của Sortlist Blog, quảng cáo thú cưng sẽ giúp gia tăng lượt view thêm 1.642%. Các bài posts trên Instagram có hình ảnh thú cưng sẽ giúp gia tăng tỷ lệ thích lên đến 337%.

Những quảng cáo có sử dụng mèo giúp tăng khoảng 4 triệu lượt xem trung bình 123 triệu lượt tìm kiếm trên Instagram và 37% lượt search những nội dung về mèo trên Google. 34% các tài khoản Instagram hiện nay sử dụng mèo để giúp gia tăng tương tác.

Những quảng cáo có sử dụng chó giúp tăng khoảng 1 triệu lượt xem trung bình. So với mèo, chó có lượng tìm kiếm cao hơn khoảng 37%.

Đặc biệt, những quảng cáo có sử dụng chó giúp tăng lượt view trung bình lên đến 540% so với kênh thông thường 62% những thương hiệu trên Instagram hiện nay cũng đã bắt đầu sử dụng chó để tăng tương tác trên feeds.

Nhưng có lẽ chúng ta không cần nhiều lý luận đến thế. Năm nay là năm con mèo, bất cứ thương hiệu nào cũng có thể dùng mèo làm “đại sứ thương hiệu”, tại sao không?

Giải mã sức hút của thú cưng dưới góc nhìn khoa học.

Một nghiên cứu thú vị đăng trên tạp chí khoa học Plus One* đã đo sóng não của 14 người mẹ khi họ nhìn thấy hình con, so với khi họ nhìn thấy hình thú cưng.

Nhóm tác giả nhận thấy vùng não chịu trách nhiệm cho “cảm xúc, sự kết nối, tính xã hội” đều được kích hoạt tương tự nhau. Vì vậy, rất có thể những người mẹ coi thú cưng tương tự như con, chứ không đơn thuần là một người bạn.

Trong một nghiên cứu thú vị khác của Keller, B và Gierl, H vào năm 2020, hai tác giả đã nghiên cứu dựa trên các quảng cáo thực tế của các thương hiệu, và thu thập khảo sát trên 134 người.

Nghiên cứu so sánh giữa quảng cáo chỉ có sản phẩm, có sản phẩm và người, sản phẩm và vật nhằm đo lường mức độ hiệu quả, cảm xúc của quảng cáo trên hai thương hiệu Coca-Cola và Oreo.

Kết quả cho thấy quảng cáo có động vật đem lại hiệu ứng tích cực hơn hẳn. Đối với Coca-Cola, sự xuất hiện của động vật giúp cải thiện đáng kể các yếu tố tin tưởng và kết nối với thương hiệu.

Trong khi đó, quảng cáo có người đôi khi lại có tác dụng ngược, tiêu cực hơn so với quảng cáo chỉ có sản phẩm. Đối với Oreo, sự khác biệt của quảng cáo có động vật có tác động tích cực hơn ở tất cả các chỉ số, và tạo ra cách biệt lớn với hai nhóm quảng cáo còn lại.

Cuối cùng, kết quả cũng chỉ ra rằng quảng cáo có động vật đem lại những cảm xúc tích cực, và giảm thiểu sự tiêu cực cho người xem.

Có thể thấy động vật mang lại hiệu ứng vui vẻ và bất ngờ cao hơn hẳn so với quảng cáo có con người. Bên cạnh đó, những cảm xúc tiêu cực của con người cũng giảm thiểu đáng kể hoặc thậm chí không có đối với sự xuất hiện của động vật.

Hành động.

Với những khảo sát và nghiên cứu kể trên, nhóm tác giả Erasers của Pencil Group nhận định rằng sự xuất hiện của động vật trong quảng cáo đáp ứng được đa dạng mục tiêu của thương hiệu. Ngoài sự đáng yêu, hút mắt người dùng, thú cưng trong quảng cáo còn có sức mạnh thể hiện tính năng sản phẩm, kết nối cảm xúc với người tiêu dùng.

Thêm vào đó, với Influencer là thú cưng, các ngành hàng không cần phải phân biệt quá nhiều về tính chất hay phân khúc ngành hàng. Nói cách khác, thú cưng có thể được sử dụng trong quảng cáo của bất kỳ ngành hàng nào, nếu khách hàng muốn.

Vậy những ngành hàng nào là sân chơi tiềm năng cho thú cưng tại Việt Nam? Thức ăn, dịch vụ cho thú cưng, nhóm hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), sữa tươi, các sản phẩm từ sữa, đồ gia dụng, bánh kẹo trẻ em, đồ ăn vặt, khu vui chơi trẻ em, đồ chơi trẻ em, nhà hàng thức ăn nhanh, điện thoại, xe hơi, xe máy đều là những ngành rất phù hợp để viện tới thú cưng trong quảng cáo.

Tuy vậy, nhãn hàng cần phải có trách nhiệm khi sử dụng thú cưng trong quảng cáo. Bất kể nội dung của quảng cáo có như thế nào, thú cưng đều phải được chăm sóc tốt, không nên chịu những tổn hại về mặt thể chất, hoặc đau khổ về tâm lý xuyên suốt quá trình thực hiện quảng cáo.

Các nhà tiếp thị cũng có thể chuẩn bị bác sĩ thú y có mặt ngay tại trường quay để đảm bảo bé cưng được điều trị và chăm sóc thích hợp và kịp thời, bảo vệ bé tránh những thương tích đáng tiếc xảy ra. Các em thú cưng cũng cần ở cùng 1-2 người bạn cho đỡ lạc lõng.

Ngoài ra, thú cưng cũng cần được chuẩn bị một chế độ ăn uống, môi trường nghỉ ngơi phù hợp trong quá trình quay. Và cuối cùng, một bộ quy tắc ứng xử với bé khi quay cũng là một điều cực kỳ cần thiết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Hường Hoàng

The Leader

Influencer ảo lại bùng nổ tại thị trường Trung Quốc

Những nhân vật ảo (Influencer ảo) do máy tính tạo ra đang là lựa chọn an toàn khi Bắc Kinh, Trung Quốc tăng cường trấn áp các ngôi sao giải trí, người có ảnh hưởng (Influencer).

influencer ảo Trung Quốc
Ling, nhân vật ảo do Xmov sáng tạo. (Ảnh: Xmov). Influencer ảo lại bùng nổ tại thị trường Trung Quốc

Hai Influencer Viya và “ông hoàng son môi” Li Jiaqi từng thu hút hàng triệu người đến với các sàn thương mại điện tử, song các bê bối và sự biến mất ngay sau đó cho thấy họ là những lựa chọn hợp tác đầy rủi ro. Đây chính là lúc Influencer ảo lên ngôi. Những nhân vật do máy tính tạo ra được xem là giải pháp an toàn hiện nay.

Trong năm qua, các tập đoàn công nghệ Trung Quốc như Tencent và ByteDance đã rót hàng trăm triệu USD vào những công ty phát triển Influencer ảo.

Theo nghiên cứu của iiMedia Research, ngành công nghiệp thần tượng kỹ thuật số (Digital Idol Economy, Creator Economy) của Trung Quốc được dự đoán tăng 7 lần từ 6,2 tỷ NDT (870 triệu USD) năm 2021 lên 48 tỷ NDT năm 2025.

Năm nay, ByteDance mua 20% cổ phần trong Hangzhou Li Weike Technology, startup đứng sau nhân vật ảo nổi tiếng LA.WK.

Tháng 11/2021, Alibaba dẫn đầu vòng gọi vốn Serie A của Dgene, nhà phát triển thực tế ảo có văn phòng tại Thượng Hải và Thung lũng Silicon. Một tháng sau, Tencent đầu tư vào Facegood, nhà phát triển phần mềm chuyên về biểu cảm gương mặt 3D.

Xmov, startup sở hữu nhiều bản quyền Influencer ảo, tuyên bố huy động thành công 130 triệu USD trong vòng gọi vốn Serie B và C từ các nhà đầu tư như Sequoia China và SoftBank.

Babol, người hâm mộ A-Soul – nhóm nhạc nữ hoạt hình nổi tiếng nhất Trung Quốc, bày tỏ: “Tôi hiếm khi kết nối với mọi người ngoài đời nhưng thấy hạnh phúc khi thấy màn biểu diễn sống động của idol trên màn hình”.

A-Soul là sản phẩm của Nuverse thuộc ByteDance và công ty quản lý nghệ sỹ YH Entertainment, ra mắt năm 2020. “Mỗi lần xem các chương trình livestream của họ, tôi không thể ngừng mỉm cười”, Babol nói.

Dù không có thật, Influencer ảo có đầy đủ khả năng kiếm tiền không thua kém người thật. Vox Akuma – YouTuber ảo của công ty quản lý idol ảo AnyColor – chào sân Trung Quốc trên website stream Bilibili tháng 5. Trong phiên livestream dài 100 phút, Vox được gần 40.000 người hâm mộ tặng 1,1 triệu NDT.

Tất nhiên, số tiền vẫn kém xa các Influencer ảo của Trung Quốc như Li hay Viya. Dù vậy, các thương hiệu thời trang nước ngoài đang tăng cường thuê idol ảo làm đại sứ ở Trung Quốc sau khi cắt đứt quan hệ với các ngôi sao giải trí vì bê bối riêng tư.

Chẳng hạn, hãng trang sức Pandora vừa chấm dứt hợp tác với nam diễn viên Zhang Zhehan năm ngoái vì một bức ảnh gây tranh cãi.

Tháng 3, công ty đăng chân dung của SAM, idol ảo thuộc quản lý của tạp chí Elle, đang đeo vòng cổ và vòng tay chủ đề Marvel của hãng.

Bulgari mời Ling, Influencer ảo của Xmov, trình diễn loạt túi xách mới hồi tháng 11/2021. Họ đã hủy hợp đồng với Kris Wu vào tháng 7 cùng năm sau cáo buộc tấn công tình dục.

Chính quyền địa phương cũng hi vọng tận dụng được ngành công nghiệp non trẻ. Tháng 8, Bắc Kinh trở thành thành phố đầu tiên trong nước triển khai kế hoạch dành riêng cho “ngành công nghiệp người ảo”, với mục tiêu xây dựng lĩnh vực đáng giá 50 tỷ NDT và phát triển 10 công ty có doanh thu hàng năm hơn 1 tỷ NDT vào năm 2025.

Tom Nunlist, nhà phân tích cao cấp tại hãng tư vấn Trivium China, nhận xét: “Thần tượng ảo không già đi, bản quyền có thời hạn vĩnh viễn, họ không bị đau ốm hay mệt mỏi.

Các nhân vật không có nguy cơ dính líu đến hành vi cá nhân gây tranh cãi, sản xuất lại rẻ”. Ngoài ra, “họ” còn dễ kiểm soát nên hấp dẫn hơn nhìn từ góc độ quản lý.

Tuy nhiên, bản thân ngành công nghiệp giải trí không miễn nhiễm với scandal. Cáo buộc ByteDance khai thác lao động xuất hiện sau khi một thành viên chủ chốt trong nhóm A-Soul dừng hoạt động “vì lí do học tập và sức khỏe”.

Người hâm mộ đã tìm kiếm diễn viên đứng sau nhân vật và phát hiện các bài đăng mạng xã hội của cô. Họ tin rằng cô bị đối xử bất công tại nơi làm việc. Nhưng cuộc điều tra từ nhà chức trách Hàng Châu không tìm thấy bằng chứng ủng hộ cáo buộc.

Bắc Kinh theo dõi sự phát triển của lĩnh vực idol ảo và cảnh báo về văn hóa thần tượng cũng như “fandom” thái quá.

Fandom là cụm từ chỉ cộng đồng người hâm mộ của một người nổi tiếng. Tờ Nhật báo Nhân dân từng chỉ trích người hâm mộ A-Soul vì “xóa nhòa ranh giới giữa thế giới ảo và thực”.

Một tổ chức của tờ báo đã công bố báo cáo vào đầu năm nay, kêu gọi giám sát ngành công nghiệp này. “So với các biểu tượng truyền thống, thần tượng ảo có lợi thế như nhân cách có thể kiểm soát được và ổn định hơn, song sau tất cả, chúng là các nhân vật nghệ thuật do con người tạo ra và có nguy cơ sa đọa”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho Influencer

Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho những người có ảnh hưởng (Influencer), các TikToker trên nền tảng, yêu cầu gỡ quảng cáo trên các kênh có nội dung không phù hợp.

Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho Influencer
Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho Influencer

Bất chấp mọi giá trị, mọi hậu quả, nhiều kênh TikTok, YouTube, Facebook cá nhân đã làm các nội dung phản cảm nhằm câu hàng triệu lượt view, hàng nghìn lượt like, với mục đích kiếm tiền quảng cáo.

Việt Nam có 65 triệu tài khoản Facebook, YouTube có 6 triệu và TikTok với khoảng 20 triệu người dùng. Tình trạng câu view, câu like vẫn đang bùng phát trên mạng xã hội.

Điều này đòi hỏi cơ quan chức năng phải nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề, góp phần tạo một không gian mạng lành mạnh, an toàn.

Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (Công an tỉnh Lâm Đồng) mới đây đã xử phạt vi phạm hành chính 10 triệu đồng đối với TikToker “H.M” do đăng tải clip chê bai, xúc phạm người miền Trung trên không gian mạng.

Công an quận Đống Đa, Hà Nội cũng đã xử lý 2 trường hợp VMH và TDH (trú tại Trung Liệt và Láng Thượng) về hành vi sử dụng trái phép trang phục công an nhân dân để đăng tải clip trên TikTok nhằm thu hút sự chú ý của nhiều người. Những người này không công tác trong lực lượng công an.

Chỉ tính riêng Cục Phát thanh – Truyền hình và Thông tin điện tử, trung bình những tháng gần đây, mỗi tháng nhận được khoảng 100 yêu cầu từ cơ quan công an trên cả nước yêu cầu phối hợp để xử lý những vụ việc xúc phạm, phát ngôn, quấy rối…trên mạng, tăng gấp 2 so với cùng kỳ năm trước.

Mới đây nhất, Bộ Thông tin và truyền thông đã làm việc với đại diện TikTok tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, yêu cầu TikTok chặn, gỡ những tài khoản có nội dung vi phạm pháp luật, sai sự thật, nội dung phản cảm, thiếu giáo dục.

Đặc biệt, TikTok cần có những quy tắc dành riêng cho những người được gọi là Influencer, Idol hay KOL TikTok, tức là những người nổi tiếng, có sức ảnh hưởng lớn trên TikTok, để giới hạn mức độ ảnh hưởng nếu những đối tượng này vi phạm câu view, câu like.

Bộ cũng yêu cầu YouTube lập danh sách các kênh thường xuyên có tình trạng câu view, câu like và không được phép quảng cáo. Số lượng danh sách YouTube cung cấp cho Việt Nam cũng lên tới 10.000 kênh.

Theo các chuyên gia, khi đánh vào kinh tế, không cho những trang, kênh này quảng cáo cũng đồng nghĩa sẽ giảm được động lực của những người muốn dùng nội dung câu view, câu like để kiếm tiền.

Ngoài tuyên truyền nâng cao nhận thức người tham gia mạng xã hội, mức xử phạt theo Nghị định mới nhất đã tăng ở nội dung sai sự thật là 20 triệu đồng (thay vì 10 triệu đồng như cũ) và bổ sung thêm nhiều hành vi mới vi phạm trên không gian mạng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

(Theo VTV)

Nhiều trẻ em muốn làm KOL vì quá đam mê mạng xã hội

Influencer nói chung và KOL nói riêng hiện đang trở thành một trong những công việc được khao khát nhất của cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên, mọi thứ được tô hồng trên mạng khiến họ có kỳ vọng không thực tế.

trẻ em kol
Nhiều trẻ em ảo tưởng làm KOL vì quá đam mê mạng xã hội

Khi lên 4 tuổi, các con của Benjamin Burroughs, giáo sư về truyền thông tại Đại học Nevada Las Vegas (Mỹ), bị ám ảnh bởi kênh YouTube Ryan’s World.

Trong mỗi video, đứa trẻ tên Ryan sẽ đập hộp loạt đồ chơi và khiến người xem cảm thấy như đang ngồi chơi cùng cậu bé.

Nỗi ám ảnh về “thế giới của Ryan” đã vượt ra ngoài màn ảnh. Gần như ngay lập tức, các con của Burroughs đều hỏi liệu chúng có thể trở thành YouTuber hay không.

“Vợ chồng tôi đã nói không”, Burroughs nói.

Họ cảm thấy kỳ lạ khi kiếm tiền từ con cái và không muốn cung cấp thêm thông tin cá nhân của những đứa trẻ cho các nền tảng mạng xã hội.

Bằng kinh nghiệm của mình, Burroughs bắt đầu nghiên cứu về thế giới hấp dẫn, sinh lợi và đôi khi có vấn đề về mặt đạo đức của những người có ảnh hưởng là trẻ em, theo VOX.

KOL hay Influencer – Nghề rất hấp dẫn.

Influencer hiện là một trong những con đường sự nghiệp được mong muốn nhất với cả trẻ em và người lớn. Cuộc thăm dò của Morning Consult cho thấy 54% người Mỹ 13-38 tuổi sẽ trở thành KOL nếu có cơ hội.

Nghiên cứu của Harris Poll với 3.000 trẻ em cho thấy ở cả Mỹ và Anh, nếu lựa chọn giữa giáo viên, vận động viên chuyên nghiệp, nhạc sĩ, phi hành gia hoặc YouTuber, gần 30% xếp YouTuber là lựa chọn hàng đầu.

Vậy đâu là ranh giới giữa việc đưa ra quyết định an toàn, sáng suốt hay phá nát ước mơ của trẻ thơ?

“Một mặt, cha mẹ có thể hỏi ‘Vì sao tôi phải kìm hãm sự sáng tạo của con mình?’. Họ muốn chia sẻ điều gì đó với thế giới. Nhưng sau khi trở thành công việc, lựa chọn này trở thành một vùng xám”, Burroughs nói.

Vị giáo sư khuyên các bậc phụ huynh nên suy nghĩ về tình huống mà họ và con cái sẵn sàng xử lý.

“Khuôn mặt của đứa trẻ sẽ xuất hiện trên máy quay không? Chúng có đang diễn xuất không? Cha mẹ có giới thiệu công việc họ đã làm không?”, ông nói.

Đây là những điều mà Sarah Zeiler tự hỏi khi con gái Ellie bắt đầu tạo video trên YouTube khi còn là thiếu niên.

“Tôi đã khích lệ con bé. Tôi nghĩ nếu yêu thích, con nên tự sáng tạo nội dung thay vì chỉ xem của người khác”, cô nói.

Zeiler thiết lập một số quy tắc: không mặc bikini, không trang điểm và không khoe khoang về những thứ bản thân có.

Nhưng khi bạn học ở trường bắt đầu thích thú với video của Ellie, chủ yếu là về thời trang và sở thích của các cô gái tuổi teen, cô đã từ bỏ.

Dù có trở thành người có ảnh hưởng hay không, vẫn có cảm xúc không thể tránh khỏi từ việc nhận về phản hồi liên tục từ xung quanh, cả trực tuyến lẫn ngoài đời.

Sau đó, trong thời gian ở nhà cách ly, Ellie bắt đầu đăng lên TikTok clip nhảy, hát nhép và mặc trang phục dễ thương. Người xem chủ yếu bị cuốn hút bởi cô rất giống ngôi sao Charli D’Amelio.

Trong vòng 2 tuần, Zeiler đã nhận được lời mời hợp tác từ các công ty tiếp thị và người quản lý. Tuy nhiên, nhờ kiến ​​thức nền tảng về PRquảng cáo, người mẹ biết rằng cô và con gái cần phải dành thời gian trước khi ký bất kỳ hợp đồng nào. Điều này cũng tốt cho Ellie, đang học trung học, khi những cơ hội này ập đến.

“Con bé đã đủ trưởng thành và thực sự hiểu những gì đang diễn ra. Chúng tôi đợi 6 tháng, khi Ellie có 3 triệu người theo dõi, để ký hợp đồng đầu tiên”, cô nói.

Kỳ vọng không thực tế.

Hiện, Ellie 18 tuổi. Zeiler hy vọng cha mẹ của những người có ảnh hưởng đầy tham vọng sẽ đảm bảo rằng con cái của họ không cho rằng chúng sẽ nổi tiếng hoặc nếu có, thì điều đó sẽ tồn tại mãi mãi.

“Điều tôi muốn nói là đừng bỏ học hay công việc hàng ngày cho đến khi thực sự có thể kiếm sống không chỉ vài tháng, mà là nhiều năm, nhờ nghề sáng tạo nội dung”, cô nói.

Ngay cả khi được thuật toán ưu ái, điều quan trọng là làm KOL không phải toàn bộ cuộc sống của trẻ em.

“Hãy dành thời gian cho những việc khác vì nghề này không có gì đảm bảo. Tôi luôn muốn Ellie cảm thấy như con bé có quyền lựa chọn”, cô chia sẻ.

Thực tế, thanh thiếu niên dành nhiều thời gian lướt mạng xã hội có thể khó hiểu rằng cơ hội kiếm sống từ việc đăng nội dung là rất nhỏ.

Các con của Burroughs muốn trở thành người có ảnh hưởng vì bị lôi cuốn bởi lối sống sinh lợi được cho là vui vẻ, tự thiết lập lịch trình và nhận nhiều thứ miễn phí. Tuy nhiên, phân tích năm 2018 cho thấy 85% lưu lượng truy cập YouTube chỉ dành cho 3% kênh và hơn 96% người dùng YouTube kiếm được ít hơn mức nghèo của liên bang Mỹ.

Ngay cả khi tiền không phải là động lực, việc trẻ em nhận biết và thần tượng đứa trẻ trông giống chúng là điều hiển nhiên. Trớ trêu thay, đó là cách Ryan của Ryan’s World trở thành YouTuber. Cậu bé xem những đứa trẻ khác đăng video và cũng muốn điều tương tự.

Burroughs cảnh báo rằng việc tung hô quá mức nghề influencer có thể khiến trẻ em có kỳ vọng sai lầm về cuộc sống thực.

“Cha mẹ nên trò chuyện với con cái để giúp chúng nhận thức được rằng chúng đang bị ảnh hưởng bởi những KOL trên mạng. Họ làm cho mọi chuyện có vẻ như hoàn toàn bình thường khi trẻ em liên tục mở đồ chơi cả ngày”, ông nói.

Có lẽ không phải kỳ vọng cụ thể vào về nghề influencer hay KOL, điều mà trẻ em và thanh thiếu niên mong mỏi đơn giản chỉ là sự phấn khích, hào nhoáng, cuộc sống không có bài tập về nhà, nơi thế giới chỉ được tạo nên từ những kỳ nghỉ và thời gian vui chơi. Rốt cuộc, ai không muốn sự thảnh thơi này?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram không còn hấp dẫn đối với các KOL và nhà sáng tạo

Khi người dùng lần lượt rời bỏ Instagram, các KOL hay nhà sáng tạo nội dung phải thay đổi định hướng, cách đầu tư và xây dựng thương hiệu từ nền tảng này.

Instagram không còn hấp dẫn đối với các KOL và nhà sáng tạo
Instagram không còn hấp dẫn đối với các KOL và nhà sáng tạo

Vào thời điểm Amber Fillerup Clark (31 tuổi, sống tại Arizona, Mỹ) đạt danh hiệu lớn trên The Atlantic 2017, cô đã dành 7 năm để xây dựng kênh Instagram của mình.

Clark ra mắt trang blog vào năm 2010 và nhanh chóng vươn lên dẫn đầu hệ sinh thái blogger.

Hơn một thập kỷ sau, cô thu hút 1,3 triệu người theo dõi trên trang cá nhân đồng thời điều hành đội ngũ hơn chục nhân viên toàn thời gian. Ngoài ra, cô còn thành lập thương hiệu làm đẹp chuyên chăm sóc tóc bán chạy nhất tại Sephora.

Không chỉ Clark, nhiều blogger khác trong thế hệ KOL đầu tiên cũng phát triển doanh nghiệp riêng nhờ hình ảnh cá nhân.

Tuy nhiên, khi xu hướng truyền thông cải tiến liên tục, những người có ảnh hưởng đời đầu như Clark cũng gặp nhiều khó khăn và phải thay đổi cách tiếp cận, kiếm tiền từ mạng xã hội, theo Fast Company.

“Mọi người đang dần rời bỏ nền tảng này. Nếu nhà sáng lập không nghiêm túc thay đổi thuật toán trở lại như cũ, Instagram sẽ trở nên lỗi thời, giống như Facebook vậy”, nữ blogger 31 tuổi nhận xét.

Người dùng rời đi.

Thời gian gần đây, mạng xã hội ảnh phổ biến nhất thế giới đã đưa ra những quyết định khiến cộng đồng mạng bức xúc.

Không chỉ “học hỏi quá đà” các ứng dụng khác như TikTok, Snapchat, BeReal, giao diện mới cũng không làm hài lòng đa số người dùng. Việc đổi thuật toán Instagram khiến mức tương tác của KOL với người hâm mộ giảm sút đáng kể.

Trước tình trạng trên, nhiều nghệ sĩ, người tạo meme, nhà hoạt động xã hội, những ai trung thành với phiên bản cũ đang cân nhắc rời đi, theo Vice.

Frances Corry, nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Văn hóa và Xã hội Kỹ thuật số (Mỹ), cho rằng nền tảng này luôn mong đợi sự phàn nàn từ cộng đồng mạng.

“Họ tin thái độ chống đối sẽ không kéo dài lâu. Chỉ sau một thời gian, người dùng phải tập quen với cấu hình mới và quên dần giao diện yêu thích lúc trước.

Đây không phải chuyện mới lạ trong sự phát triển của mạng xã hội lớn. Instagram sẽ chỉ tập trung vào cái mình muốn. Họ không sợ hãi khi có lực lượng fan hâm mộ trung thành đông đảo suốt nhiều năm”, nữ chuyên gia giải thích.

Theo Sara Tasker, chuyên gia truyền thông xã hội và cố vấn Instagram, các quy định đối với nhóm tập trung vào hình ảnh tĩnh hoặc kinh doanh nhỏ lẻ có phần thay đổi.

Từ khi mở công ty, Clark ít phải phụ thuộc vào mạng xã hội để kinh doanh. Thế nhưng, nó vẫn quan trọng với nhận diện thương hiệu và mức độ gắn kết mà cô đã xây dựng gần một thập kỷ qua.

Trong những ngày đầu của Instagram, khó ai có thể dự đoán được tác động trong tương lai của nền tảng này đối với nền kinh tế và những nhà sáng tạo trẻ. Ước tính hiện tại giá trị của nó đã lên đến 104 tỷ USD.

Thời kỳ không bị bủa vây bởi những cuộc giao dịch từ các nhãn hàng hoặc áp lực kiếm tiền, nhóm người dùng đời đầu có thể tự do đăng bài với nội dung rất thẳng thắn.

Clark cho rằng phần lớn thành công của cô là nhờ những bài đăng chân thực về niềm đam mê và sở thích cá nhân.

“Tôi nghĩ khi ai đó thực lòng muốn chia sẻ những gì họ yêu thích, điều đó rất dễ nhận được sự đồng cảm và lan truyền mạnh mẽ”, Clark bày tỏ.

Thế hệ nhà sáng tạo mới.

Ngày nay, thế hệ trẻ tạo ra sân chơi hoàn toàn mới, thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) dần trở nên lỗi mốt. Họ bắt tay vào xây dựng sự nghiệp thuận lợi hơn với các công cụ hỗ trợ và tiềm năng sinh lợi dồi dào.

Một cuộc thăm dò từ năm 2019 đã chỉ ra rằng “YouTuber” là sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết thanh thiếu niên nhờ sức hút và khả năng nhận được tài trợ cao.

Trong nhiều năm, nền tảng này trở thành “mảnh đất vàng” cho các KOL, blogger cho đến khi TikTok xuất hiện.

Các video định dạng ngắn ưu tiên nội dung hơn người sáng tạo đã thúc đẩy một kỷ nguyên mới. Rào cản gia nhập thấp đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều người dễ dàng tiếp cận với ứng dụng này hơn.

“Hiện có quá nhiều KOL khiến xu hướng đó trở nên bão hòa. Nhưng nội dung chất lượng sẽ thu hút được sự chú ý của khán giả. Giờ việc kiếm tiền cũng dễ dàng hơn trong nhiều lĩnh vực. Bạn không cần phải quá nổi tiếng mới nhận được hợp đồng”, Clark nói.

Các nhà quảng cáo, bao gồm cả công ty của cô cũng đổ xô sang các nền tảng mới để tìm kiếm tài năng. Khi thế hệ KOL đời đầu đã có doanh nghiệp riêng, họ sẽ là những người đầu tư cho lớp người sáng tạo mới.

Bởi họ biết rõ mức độ tương tác có thể thay đổi hành vi của người tiêu dùng như thế nào.

“Công ty tôi tìm kiếm rất nhiều người có ảnh hưởng nhỏ và nội dung chất lượng từ những kênh không có lượng follow lớn.

Chúng tôi thực sự thích quan điểm của họ. Sự phát triển của mạng xã hội tạo ra không gian thoải mái cho bất kỳ ai cũng được vượt qua giới hạn”, Clark nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Influencer ảo phát triển rầm rộ nhờ công nghệ kỹ thuật số

Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố công nghệ mà đặc biệt là AI (trí tuệ nhân tạo), các KOL hay Influencer ảo (những người ảo có tầm ảnh hưởng thật) hiện đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Influencer ảo
Influencer ảo vẫn phát triển rầm rộ nhờ vào công nghệ kỹ thuật số

Rozy có hơn 130.000 người dõi theo trên Instagram, nơi cô đăng những bức ảnh về những chuyến phiêu lưu tại nhiều quốc gia. Lối trang điểm và trang phục của cô ấy y như những người mẫu trên các sàn diễn thời trang cao cấp của thế giới.

Cô hát, nhảy và làm người mẫu – nhưng không có cái nào là thật!

Rozy là một “người mẫu ảo” có tầm ảnh hưởng ở Hàn Quốc, một Influencer đích thực và là một con người được kỹ thuật số thể hiện rất chân thực, đến nỗi cô ấy thường bị fan nhầm là người thật.

Một công ty có trụ sở tại Seoul đã tạo ra Rozy – một người đứng giữa thế giới thực và ảo. Cô ấy “có thể làm mọi thứ mà con người không thể, trong hình dạng giống con người nhất”, Sidus Studio X – nơi sáng tạo ra Rozy – cho biết trên trang web của mình.

Điều đó bao gồm việc tăng lợi nhuận cho công ty, trong thế giới quảng cáo và giải trí trị giá hàng tỷ đô la.

Rozy hát, nhảy và làm người mẫu – nhưng không có cái nào là thật, vì cô ấy là sản phẩm công nghệ kỹ thuật số của Sidus Studio X – Ảnh: Sidus Studio

Kể từ khi ra mắt vào năm 2020, Rozy đã nhận được các hợp đồng quảng cáo, trở thành người mẫu trên sàn diễn thời trang cao cấp ảo và thậm chí đã phát hành hai đĩa đơn.

Và cô không hề đơn độc giữa một ngành công nghiệp đang phát triển rầm rộ – Ngành công nghiệp của các Influencer ảo.

Ngành công nghiệp tạo “con người ảo” ở Hàn Quốc.

Ngành công nghiệp tạo ra những influencer ảo đang bùng nổ và cùng với nó là một nền kinh tế hoàn toàn mới, trong đó những người ảo có tầm ảnh hưởng không bao giờ già đi, không có tai tiếng và hoàn hảo về mặt kỹ thuật số – đã châm ngòi báo động ở một quốc gia luôn bị ám ảnh bởi các tiêu chuẩn về vẻ đẹp khó đạt được.

Những người ảo có tầm ảnh hưởng được hoạt động như thế nào? Công nghệ CGI (computer-generated imagery – hình ảnh do máy tính tạo ra) đằng sau Rozy không phải là mới.

CGI phổ biến khắp nơi trong ngành công nghiệp giải trí ngày nay, nơi các nhà sản xuất sử dụng nó để tạo ra các nhân vật phi thực tế trong các bộ phim, trò chơi máy tính và video âm nhạc.

Nhưng CGI chỉ mới được sử dụng gần đây để tạo ra những người ảo có tầm ảnh hưởng.

Đôi khi, Sidus Studio X dùng CGI tạo ra hình ảnh Rozy hoàn chỉnh, khi chuẩn bị show các hoạt động của cô ấy trên Instagram. Lần khác, công ty đặt “đầu của cô ấy” lên “cơ thể của một người mẫu thật” – khi cho cô ấy làm người mẫu quần áo.

Thương hiệu bán lẻ Lotte Home Shopping của Hàn Quốc cũng đã tạo ra người ảo có tầm ảnh hưởng – Lucy, có 78.000 người dõi theo trên Instagram – bằng phần mềm thường được sử dụng cho trò chơi điện tử.

Giống như hình ảnh những người nổi tiếng ngoài đời thực, những người ảo có tầm ảnh hưởng xây dựng lượng fan hâm mộ thông qua mạng xã hội, nơi họ đăng ảnh chụp nhanh về “cuộc sống” của mình và tương tác với người hâm mộ.

Trên Instagram, tài khoản Rozy cho biết cô đang “đi du lịch” đến Singapore và thưởng thức một ly rượu trên tầng 33, với hơn 3.000 lượt người thích, phần nhiều đều ngợi khen trang phục và vẻ đẹp của cô.

Các thế hệ cũ có thể coi việc tương tác với một người ảo (AI – trí tuệ nhân tạo) hơi kỳ quặc.

Nhưng các chuyên gia cho rằng những influencer ảo đã thu hút được sự chú ý với những người Hàn Quốc trẻ tuổi, những công dân kỹ thuật số đã dành phần lớn cuộc sống của họ trên mạng.

Lee Na-kyoung, 23 tuổi sống ở Incheon, bắt đầu dõi theo Rozy khoảng hai năm trước vì nghĩ rằng cô ấy là người thật. Rozy cũng dõi theo cô, đôi khi bình luận về các bài đăng của Lee, và một tình bạn ảo đã nảy nở giữa họ, tồn tại ngay cả sau khi Lee phát hiện ra sự thật.

Lee bộc lộ: “Chúng tôi giao tiếp như những người bạn và tôi cảm thấy thoải mái khi ở bên cô ấy – vì vậy tôi không coi cô ấy như một AI mà là một người bạn thực sự”. Lee nói thêm: “Tôi thích những câu trả lời của Rozy. Cô ấy xinh đến mức tôi không thể tin rằng cô ấy là một AI”.

Influencer ảo – Một ngành kinh doanh đầy tiềm năng.

Phương tiện truyền thông xã hội giúp những người ảo có tầm ảnh hưởng xây dựng đội ngũ người hâm mộ, và từ đó tiền đổ vào.

Ví dụ, Instagram của Rozy được trang bị nội dung dành cho nhà tài trợ, nơi cô ấy quảng cáo các sản phẩm thời trang và chăm sóc da.

Baik Seung-yup – Giám đốc điều hành của Sidus Studio X. tiết lộ: “Nhiều công ty lớn ở Hàn Quốc muốn sử dụng Rozy làm người mẫu. Năm nay, chỉ với Rozy, chúng tôi kỳ vọng sẽ dễ dàng đạt được lợi nhuận trị giá hơn hai tỷ won (khoảng 1,52 triệu USD)”.

Ông nói thêm rằng khi Rozy ngày càng nổi tiếng, công ty đã nhận được nhiều tài trợ hơn từ các thương hiệu xa xỉ như Chanel và Hermes, bao gồm các tạp chí và các công ty truyền thông khác. Quảng cáo của cô ấy đã xuất hiện trên truyền hình và thậm chí ở những không gian ngoại tuyến như biển quảng cáo và bên hông xe buýt.

Theo Lee Bo-hyun – Giám đốc bộ phận truyền thông của Lotte Home Shopping: Lotte kỳ vọng lợi nhuận tương tự trong năm nay sẽ đến từ Lucy, vì cô ấy đã nhận được lời mời quảng cáo từ các công ty tài chính và xây dựng.

Các chuyên gia trong ngành quảng cáo nhận định, các người mẫu ảo này đang thu hút sự chú ý của nhiều công ty vì hình ảnh các cô giúp các thương hiệu dễ tiếp cận người tiêu dùng trẻ tuổi. Khách hàng của Rozy bao gồm một công ty bảo hiểm nhân thọ và một ngân hàng – những công ty thường được coi là lỗi thời.

Baik tự hào nói: “Các công ty đó nói rằng hình ảnh của họ đã trở nên rất trẻ trung sau khi mời được Rozy. Sử dụng Rozy so với người mẫu ngoài đời thực có lợi hơn vì “ngôi sao mới” này có phí “bảo trì” thấp”.

Lotte và Sidus Studio X mất từ vài giờ đến vài ngày để tạo ra một hình ảnh mới cho “ngôi sao của họ” và từ hai ngày đến vài tuần cho một video quảng cáo.

Thời gian và công sức ít hơn nhiều so với việc sản xuất một phim quảng cáo có người thật – thường phải mất hàng tuần hoặc hàng tháng để tìm địa điểm và chuẩn bị hậu cần như ánh sáng, tóc và trang điểm, tạo kiểu, phục vụ và chỉnh sửa hậu kỳ.

Điều quan trọng hơn nữa là những người ảo có tầm ảnh hưởng không bao giờ già đi, không biết mệt mỏi hoặc tranh cãi.

Lee Bo-hyun cho biết Lotte đã quyết định chọn một người ảo sau khi xem xét cách tối đa hóa “những người dẫn chương trình”.

Lotte Home Shopping từng thuê người dẫn chương trình để quảng cáo sản phẩm trên TV và “tốn khá nhiều chi phí” và “sẽ có những thay đổi khi người mẫu thật già đi”, Lee Bo-hyun nói. Vì vậy, họ đã tạo ra Lucy, người “mãi mãi 29 tuổi”.

Lee Bo-hyun hào hứng so sánh: “Lucy không bị giới hạn về thời gian và không gian. Cô ấy có thể xuất hiện ở bất cứ đâu. Và không có vấn đề gì về đạo đức”.

Mối nguy khi các Influencer ảo ở Hàn Quốc thúc đẩy nhu cầu làm đẹp phi thực tế.

Hàn Quốc không phải là nơi duy nhất sản xuất những người ảo có tầm ảnh hưởng.

Trong số những influencer ảo nổi tiếng nhất thế giới là Lil Miquela, được những người đồng sáng lập một công ty khởi nghiệp công nghệ của Mỹ tạo ra, người đã quảng cáo cho nhiều thương hiệu bao gồm Calvin Klein và Prada, có hơn 3 triệu người dõi theo trên Instagram; Lu of Magalu, được một công ty bán lẻ Brazil tạo ra, có gần 6 triệu người dõi theo trên Instagram; và FNMeka, một rapper được công ty âm nhạc Factory New tạo ra, có hơn 10 triệu người dõi theo trên TikTok.

Nhưng theo Lee Eun-hee – Giáo sư tại khoa Khoa học Tiêu dùng của Trường ĐH Inha (Incheon, Hàn Quốc), có một sự khác biệt lớn giữa người ảo ở những quốc gia khác và Hàn Quốc: “Những người ảo có tầm ảnh hưởng ở các quốc gia khác có xu hướng phản ánh sự đa dạng về nguồn gốc dân tộc và lý tưởng làm đẹp.

Con người ảo ở những nơi khác có tính độc đáo, trong khi những con người ảo ở Hàn Quốc luôn được làm cho đẹp và xinh xắn… Điều này phản ánh các giá trị được coi trọng của mỗi quốc gia”.

Và ở Hàn Quốc – nơi được mệnh danh là “thủ đô phẫu thuật thẩm mỹ của thế giới” với ngành công nghiệp trị giá 10,7 tỷ USD đang bùng nổ, có ý kiến lo ngại rằng những người ảo có tầm ảnh hưởng sẽ tiếp tục thúc đẩy các tiêu chuẩn làm đẹp phi thực tế.

Những người trẻ tuổi Hàn Quốc đã bắt đầu chống lại những ý tưởng này trong những năm gần đây, châm ngòi cho một phong trào được mệnh danh là “thoát khỏi áo nịt ngực” hồi năm 2018.

Nhưng những ý tưởng về vẻ đẹp ở Hàn Quốc vẫn còn rất hạn hẹp, khi tiêu chuẩn đẹp đối với phụ nữ phải là dáng người nhỏ nhắn với đôi mắt to, khuôn mặt nhỏ và làn da trắng không tỳ vết.

Và những tiêu chuẩn về vẻ đẹp này đã được thể hiện với các influencer ảo, khi Lucy có làn da đẹp hoàn hảo, mái tóc dài bóng mượt, quai hàm thon và chiếc mũi cao.

Còn Rozy có đôi môi đầy đặn, đôi chân dài miên man và phần bụng phẳng lì lộ ra bên dưới chiếc áo crop-top.

Giáo sư Lee Eun-hee cảnh báo những người ảo có tầm ảnh hưởng như Rozy và Lucy có thể khiến các tiêu chuẩn sắc đẹp vốn đã khắt khe của Hàn Quốc trở nên khó đạt hơn nữa, làm gia tăng thêm nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ hoặc tiêu dùng các loại mỹ phẩm làm đẹp ở nhiều phụ nữ đang tìm cách bắt chước họ.

Bà lo ngại: “Điều nguy hiểm là khi phụ nữ bắt chước giống họ, và đàn ông muốn hẹn hò với những người có ngoại hình tương tự”.

Tất nhiên, những công ty tạo ra Rozy và Lucy bác bỏ những lời chỉ trích như vậy.

Đại diện của Lotte, Lee Bo-hyun cho biết họ đã cố gắng tạo Lucy không chỉ là một “hình ảnh xinh đẹp” bằng cách xây dựng một cốt truyện cho cuộc đời Lucy và tạo ra cá tính cho cô ấy. Lucy “học” thiết kế công nghiệp và “làm việc” trong lĩnh vực thiết kế xe hơi.

Cô ấy “thổ lộ” về công việc và sở thích của mình, chẳng hạn như tình yêu với động vật và “kimbap – cơm cuộn rong biển”.

Theo cách này, “Lucy đang phấn đấu để có một ảnh hưởng tốt trong xã hội”, Lee giải thích và biện minh: “Cô ấy đang đưa ra thông điệp cho công chúng, rằng ‘hãy làm những gì bạn muốn làm theo niềm tin của mình”.

Giám đốc điều hành Sidus Studio X cho biết Rozy không phải là thứ “gọi là xinh đẹp” và công ty đã cố tình làm cho vẻ ngoài của cô trở nên độc đáo và khác với các tiêu chuẩn truyền thống của Hàn Quốc. Baik nói trong khi chỉ vào những đốm tàn nhang trên má và đôi mắt mở to của Rozy.

Ông còn biện luận: “Rozy cho mọi người thấy tầm quan trọng của sự tự tin bên trong. Có những người ảo khác rất xinh đẹp… Nhưng chúng tôi đã tạo ra Rozy để chứng tỏ rằng bạn vẫn có thể xinh đẹp ngay cả khi không có khuôn mặt đúng chuẩn”.

Mặt tiêu cực của công nghệ kỹ thuật số.

Nhưng mối quan tâm vượt ra ngoài tiêu chuẩn vẻ đẹp của Hàn Quốc.

Ở những nơi khác trên thế giới đang có tranh luận về đạo đức của việc marketing sản phẩm cho người tiêu dùng bằng các mô hình không phải là con người, cũng như nguy cơ chiếm đoạt văn hóa khi tạo ra những người ảo có ảnh hưởng thuộc các sắc tộc khác nhau – được một số người gọi tên là “mặt tiêu cực của công nghệ kỹ thuật số”.

Meta – công ty mẹ của Facebook và Instagram, đã tạo ra hơn 200 người ảo có tầm ảnh hưởng trên nền tảng của mình và đã thừa nhận những rủi ro.

Công ty cho biết trong một bài đăng trên blog: “Giống như bất kỳ công nghệ đột phá nào, phương tiện truyền thông tổng hợp có khả năng gây hại lẫn lợi.

Để giúp các thương hiệu điều hướng các vấn đề đạo đức của phương tiện mới nổi này và tránh những nguy cơ tiềm ẩn, (Meta) đang làm việc với các đối tác để phát triển một khuôn khổ đạo đức hướng dẫn việc sử dụng những người ảo có tầm ảnh hưởng”.

Nhưng có một điều rõ ràng: ngành công nghiệp kỹ thuật số cần phải tồn tại. Khi sự quan tâm đến thế giới kỹ thuật số bùng nổ – từ công nghệ siêu thực tế ảo đến tiền tệ kỹ thuật số, các công ty cho rằng những người ảo có tầm ảnh hưởng sẽ là xu hướng tất yếu tiếp theo.

Lotte đang muốn chuyển Lucy từ quảng cáo sang giải trí, có lẽ bằng cách cho Lucy xuất hiện trong một bộ phim truyền hình. Công ty cũng đang nghiên cứu tạo ra một con người ảo sẽ thu hút tầng lớp mua sắm ở độ tuổi 40 – 60.

Sidus Studio X cũng có tham vọng lớn: Rozy sẽ ra mắt thương hiệu mỹ phẩm của riêng mình vào tháng 8 và công ty còn hy vọng sẽ tạo ra bộ ba nhạc pop ảo để chiếm lĩnh các bảng xếp hạng âm nhạc.

Baik chỉ ra rằng hầu hết người hâm mộ hiện nay không gặp trực tiếp những người nổi tiếng thực sự mà chỉ nhìn thấy họ trên màn hình. Vì vậy, ông ngụy biện: “Con người ảo và những người nổi tiếng ngoài đời thực mà họ thích không có sự khác biệt lớn”.

Baik còn biện hộ: “Chúng tôi muốn thay đổi nhận thức về cách mọi người nghĩ về người ảo hay các influencer ảo.

Những gì chúng tôi làm không phải là lấy đi công việc của mọi người, mà là làm những việc mà con người không thể làm, chẳng hạn như tạo ra người ảo làm việc suốt 24 giờ hoặc tạo ra những nội dung độc đáo như cho người ảo đi dạo trên bầu trời”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

KOL và Influencer: Chúng giống và khác nhau ra sao?

Mặc dù đều là những người có ảnh hưởng trong thị trường (Influencer Economy) được dự báo là có giá trị khoảng 15 tỷ USD trong năm 2022, KOL và Influencer có những điểm khác nhau về ý nghĩa và giá trị.

kol và influencer
KOL và Influencer: Chúng giống và khác nhau ra sao?. Photo: SocialBakers

Theo GrandviewResearch, thị trường người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) nói chung hiện có giá trị khoảng 15 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo khoảng hơn 15%.

Trong khi Influencer Marketing là một trong những chiến lược ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu trong bối cảnh hiện tại, vẫn có không ít các nhầm lẫn về những người có ảnh hưởng mà cụ thể đây là KOL và Influencer.

KOL là gì?

KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là những người có ảnh hưởng trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định, vì họ được xem là chuyên gia trong lĩnh vực họ đang làm, họ được sự tín nhiệm rất lớn từ cộng đồng theo dõi hay hâm mộ họ.

Ví dụ, một bác sỹ chuyên khoa hay thậm chí là một doanh nhân hoặc chính trị gia, họ có thể là những KOL.

Hầu hết các KOL đều có phạm vi đối tượng mục tiêu hẹp hơn so với các Influencer nói chung và vì họ là những chuyên gia, những người có các bằng cấp chuyên nghiệp nhất định, những quan điểm (Opinion) hay ý kiến của họ rất được nhiều người tin tưởng.

Các KOL thực sự có giá trị với các chiến dịch Influencer Marketing vì không những họ có thể giúp các thương hiệu kết nối với người dùng mục tiêu một cách sâu sắc hơn, mà còn giúp thương hiệu có được giá trị tin tưởng cao hơn.

Bạn có thể xem chi tiết về khái niệm KOL tại kol là gì.

Influencer là gì?

Khác với KOL, vốn là những chuyên gia trong các trị trường ngách nhất định, Influencer là những người có ảnh hưởng nói chung với nhiều cấp độ khác nhau.

Thuật ngữ Influencer được sinh ra trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok đang phát triển mạnh mẽ và khi này những người “có sức ảnh hưởng” đang có tác động không nhỏ đến hành vi của những người hâm mộ hay theo dõi họ.

Ví dụ, nếu một người nào đó có hơn 1 triệu người theo dõi (Follower) trên Facebook và nhận được rất nhiều tương tác từ cộng đồng theo dõi họ, những người này có thể được xem là một Influencer.

Bạn có thể xem chi tiết về khái niệm Influencer tại influencer là gì.

Vai trò của các KOL và Influencer với thương hiệu.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay người có ảnh hưởng khác nhau, họ có thể mạng lại cho thương hiệu những giá trị khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng truyền tải các công điệp của thương hiệu đến với các nhóm đối tượng sẵn sàng ủng hộ họ, thương hiệu của bạn sẽ ngày càng ăn sâu hơn vào tâm trí của họ.

  • Xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.

Vì KOL và Influencer nhận được nhiều sự ủng hộ và theo dõi từ đối tượng mục tiêu, họ thường có sự tín nhiệm tương đối cao, nếu các thông điệp được kết hợp với họ một cách phù hợp, họ có thể chuyển sự tin tưởng đó vào thương hiệu.

  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Vì cả KOL và Influencer đều giúp thương hiệu tiếp cận nhiều hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu, là những người thường bị ảnh hưởng bởi những quan điểm hay thông điệp của người họ chọn theo dõi, họ cũng sẽ sẵn sàng mua hàng từ các thương hiệu mà người có ảnh hưởng chia sẻ đến họ.

Sự khác biệt chính giữa KOL và Influencer là gì?

Như đã phân tích ở trên, mặc dù cả KOL và Influencer đều là những người có ảnh hưởng, tức họ đều là những người có nhiều người hâm hộ và các ý kiến hay quan điểm của họ có thể ảnh hưởng đến cộng đồng người theo dõi, KOL và Influencer vẫn có không ít những điểm khác nhau.

KOL và Influencer khác nhau về bằng cấp chuyên môn.

Mặc dù các Influencer vẫn có thể có các bằng cấp chuyên môn nhất định, tuy nhiên đó không phải là điều quyết định họ là một Influencer.

Bạn cứ giả sử rằng, bạn có thể trở thành một người được rất nhiều người theo dõi và tương tác trên TikTok mà không cần có bất cứ bằng cấp chuyên môn nào.

Ngược lại, các KOL là những chuyên gia gắn liền với một hoặc một số bằng cấp chuyên môn nhất định.

Ví dụ nếu bạn là một bác sỹ, bạn có thể là KOL trong lĩnh vực sức khoẻ, hay nếu bạn là một nhạc sỹ, bạn có thể là một KOL trong lĩnh vực âm nhạc hoặc giải trí.

KOL và Influencer khác nhau về mức độ ảnh hưởng trên các kênh.

Nếu các Influencer chỉ cần là những người có nhiều người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội hay kênh nào đó, các KOL không bị chi phối bởi một hoặc một số kênh nhất định.

Thông thường, các KOL có sức ảnh hưởng trên nhiều kênh hay phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) khác nhau và cũng không nhất thiết phải có sức ảnh hưởng trên các nền tảng mạng xã hội.

Ví dụ, nếu bạn là một bác sỹ và là KOL, nhiều phương tiện thông tin đại chúng như TV, báo chí hay các trang tin trực tuyến sẽ không ít lần đề cập đến bạn.

KOL và Influencer khác nhau về đối tượng mục tiêu.

Vì bản chất các KOL là những chuyên gia đang hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn chuyên nghiệp, phần lớn những người theo dõi họ là những người có bằng cấp hay ngành nghề tương tự.

Ví dụ, những người theo dõi một KOL là một kiến trúc sư chẳng hạn, họ phải là những người đam mê kiến trúc, học về kiến trúc hay có những sở thích về kiến trúc.

Ngược lại, nếu bạn theo dõi một Influencer là một YouTuber nào đó chẳng hạn, bạn không thiết phải có bằng cấp hay kiến thức chuyên môn liên quan đến họ.

KOL và Influencer khác nhau về độ lớn của nhóm đối tượng.

Một trong những sự khác biệt khác giữa Influencer và KOL đó là độ lớn của các đối tượng mục tiêu, tức những người hâm mộ.

Vì các KOL là những chuyên gia trong một thị trường ngách (chuyên nghiệp) nào đó, thông thường họ có số lượng những người theo dõi ít hơn.

Ngược lại với các Influencer, vì đa phần họ làm việc trong lĩnh vực giải trí và hoạt động mạnh trên mạng xã hội, họ có số lượng người theo dõi lớn hơn.

Bạn có thể hình dung rằng, số lượng người theo dõi hay hâm mộ của một KOL là bác sỹ thì thông thường không thể lớn bằng một TikToker giải trí hay một Ca sỹ nào đó.

Kết luận.

Bằng cách phân biệt sự giống và khác nhau giữa KOL và Influencer, cũng như những tác động mà họ có thể tạo ra tới hiệu suất kinh doanh của thương hiệu, tuỳ vào từng mục tiêu hay bối cảnh kinh doanh khác nhau, bạn cần lựa chọn những người có ảnh hưởng khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Case Study: Học cách xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng

Thành công của các chiến dịch này là những gợi ý hữu ích cho Marketer về cách xây dựng hình ảnh thương hiệu hiệu quả thông qua người có ảnh hưởng (Influencer).

xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng
Case Study: Học cách xây dựng thương hiệu với người có ảnh hưởng

Vào thập niên 90, sở hữu một thương hiệu đồng nghĩa với việc duy trì mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng lựa chọn sản phẩm của bạn vì họ tin tưởng và cho rằng công ty của bạn tốt hơn các đối thủ khác.

Quan trọng hơn, họ sẵn sàng trả tiền để sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Sự trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) đã từng là điều rất phổ biến.

Những thế hệ người tiêu dùng mới sẽ thống trị nhu cầu thị trường trong vài thập niên tới. Họ là những người rất nhạy cảm với các quảng cáo “chiêu trò” và chuộng những cách tiếp cận cá nhân, chân thật nhiều hơn.

Sự thành công của ba chiến dịch sau – do Gil Eyal – CEO của Hypr, platform hỗ trợ marketing thông qua người ảnh hưởng tại New York chia sẻ trên trang Adweek – là những gợi ý cho marketer về cách xây dựng hình ảnh thương hiệu (Brand Image) hiệu quả qua người ảnh hưởng.

Millennial và thế hệ Z đổi nhu cầu, doanh nghiệp thay đại sứ thương hiệu.

Nếu bật TV tại Mỹ vào năm 1991, bạn có thể sẽ nghe thấy câu slogan nổi tiếng của hãng Maybelline New York: “Maybe She’s Born With It, Maybe It’s Maybelline” (tạm dịch: Có thể cô ấy đẹp tự nhiên, Có thể cô ấy đẹp nhờ Maybelline), cùng hình ảnh siêu mẫu Christy Turlington mỉm cười với màu son mới nhất của Maybelline.

Lựa chọn Turlington là quyết định chiến lược của Maybelline. Vì Turlington là một siêu mẫu có hình ảnh như một cô bạn hàng xóm đủ xinh đẹp cuốn hút người xem, đủ gần gũi với số đông nữ giới.

Chiến dịch kinh điển này đã tồn tại suốt 24 năm và mang đến doanh số khủng cho Maybelline.

Quan trọng hơn, chiến dịch này cũng nâng cấp hình ảnh thương hiệu Maybelline từ cách giới thiệu lý tính với slogan cũ là “Fine Makeup, Sensibly Priced” (tạm dịch: Trang điểm đẹp, Giá hợp lý).

Đến năm 2015, Maybelline đổi slogan một lần nữa với thông điệp “Make It Happen” (phiên bản tiếng Việt: Dám Nghĩ, Dám Làm).

Sự thay đổi này đã mang đến mức tăng trưởng hai con số tại Mỹ cho Maybelline. Với lần thay đổi này, Maybelline chọn ký hợp đồng với Gigi Hadid, một trong những siêu mẫu nổi tiếng từ mạng xã hội đầu tiên trên thế giới.

Gil Eyal nhìn nhận chiến lược này đánh dấu sự thay đổi trong tư duy về đại sứ thương hiệu của Maybelline. Hãng mỹ phẩm nổi tiếng này đã chuyển hướng lựa chọn từ ngôi sao chính thống sang những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.

Lựa chọn người ảnh hưởng thay cho ngôi sao nổi tiếng đang trở thành xu hướng thời thượng trong marketing hiệu đại.

Góc nhìn của thế hệ Millennial (Gen Y), Gen Z đối với các thương hiệu, chiến dịch truyền thông lẫn mạng xã hội là nguyên nhân chính tạo ra sự thay đổi này.

Theo tìm hiểu của Gil Eyal, Gen Z sẽ chiếm 40% lượng người tiêu dùng toàn cầu vào năm 2020. Giải mã cách tiếp cận nhóm khách hàng cốt lõi này sẽ là điều tối quan trọng với những marketer muốn thành công trong tương lai.

Mặt khác, Gen Z ghét quảng cáo. Theo Gil Eyal, gần 74% thế hệ Millennial và Gen Z không thích “bị xem” là mục tiêu để quảng cáo trên mạng xã hội. Và 92% người tiêu dùng trẻ tin vào lời khuyên của người ảnh hưởng hơn là các quảng cáo của doanh nghiệp.

Một cách tiếp cận tiêu biểu cho xu hướng cá nhân hóa chiến dịch marketing sản phẩm là trường hợp của Starbucks và sự than phiền của đội ngũ chuyên viên pha chế (barista) về thức uống Unicorn Frappuccino.

Câu chuyện bắt đầu khi Braden Burson, barista tại chi nhánh Colorado (Mỹ) của Starbucks, đã đăng tải một đoạn video “van xin” khách hàng đừng đặt món Unicorn Frappuccino vào ngày Starbucks ra mắt loại thức uống mới này.

Trong đoạn video dài 2 phút, Burson đã than thở về chuyện loại thức uống này khó pha chế như thế nào, và “tay của tôi hoàn toàn bị bết dính. Bột màu kỳ lân thì bám đầy tóc và mũi của tôi. Tôi chưa từng bị căng thẳng đến như vậy trong cuộc đời mình”.

Ngay sau video của Braden Burson, hàng loạt barista khác của Starbucks cũng bày tỏ sự tán đồng. Barista Tina Dee đăng lên Twitter rằng: “Mỗi khi có bạn gọi món này, một phần trong tôi gần như chết lặng”.

Kết quả là, toàn bộ thức uống Unicorn Frappuccino của Starbucks được bán hết. Bất kể làn sóng than phiền trên là chiến dịch marketing có chủ đích, hay bộc phát từ đội ngũ pha chế thì Starbucks vẫn thu được thành công rõ nét với Unicorn Frappuccino.

Đòn bẩy cho các chiến dịch mạng xã hội.

Chiến dịch El Tornado của trò chơi điện tử FIFA là một ví dụ khác về cách marketing cùng người ảnh hưởng tạo nên làn sóng viral như thế nào.

Năm 2017, EA Sports ra mắt trò chơi điện tử phiên bản FIFA 18, đặc biệt giới thiệu kỹ thuật sút bóng mang tên “El Tornado”. FIFA 18 nổi bật với hình ảnh nhân vật hoạt hình siêu sao Cristiano Ronaldo xoay người sút bóng như một cơn lốc.

Song song với phiên bản này, EA Sports cũng đăng tải bộ phim về cách các cầu thủ nổi tiếng thực hiện kỹ thuật này và làn sóng săn lùng video hướng dẫn thực hiện El Tornado.

Kết quả là, hơn 50.000 video hướng dẫn cách thực hiện El Tornado ngoài đời thực đã được người hâm mộ bóng đá thực hiện và đăng tải lên mạng xã hội.

Và không chỉ người hâm mộ bóng đá cảm thấy hào hứng, hai vũ công hip hop người Mỹ – Run the Jewels cũng phát hành một ca khúc cùng các sản phẩm truyền thông đi kèm mang tên Mean Demeanor (El Tornado Mix).

James Harden – cầu thủ bóng rổ cũng mặc trang phục huấn luyện viên El Tornado của Adidas, và Coca Cola đăng biển hiệu quảng cáo ngoài trời với thông điệp “Share a Coke Zero With El Tornado” (tạm dịch: Cùng uống Coke Zero với El Tornado).

EA Sports sau đó đã tiến thêm một bước với chiến dịch này bằng việc thách thức các cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thực hiện động tác El Tornado trong thực tế.

Các game thủ cũng tận dụng mạng xã hội để kêu gọi những cầu thủ mình yêu thích thực hiện động tác này.

Tổng quan, chiến dịch này của EA Sports đã phá vỡ mọi kỷ lục của marketing thế giới, với lượng người chơi mới tăng 20%, 46 triệu bức ảnh động về El Tornado được chia sẻ trên mạng xã hội trong năm 2017.

Mọi người bàn tán về El Tornado nhiều hơn cả sự trở lại của Taylor Swift, màn cầu hôn của Hoàng tử Harry với Meghan Markle, và cả tập phim mới của Star Wars.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Social Listening là gì? Các công cụ Social Listening phổ biến

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Social Listening (Lắng nghe mạng xã hội) như: Social Listening là gì? Ứng dụng Social Listening vào Social Media và Marketing như thế nào? Các công cụ Social Listening phổ biến trên thế giới? và một số nội dung khác.

social listening là gì
Social Listening là gì? Các công cụ Social Listening phổ biến

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, Social Media và Social Media Marketing là hai trong số các chiến lược ưu tiên hàng đầu để tăng trưởng của doanh nghiệp. Theo số liệu mới nhất năm 2022 của đơn vị thống kê Statista, một số nền tảng mạng xã hội như Facebook, YouTube hay WhatsApp đều có hơn 2 tỷ người dùng.

Với tiềm năng tăng trưởng lớn và lượng người dùng dồi dào, các nền tảng này đang nhận được sự chú ý của các thương hiệu hay doanh nghiệp nhiều hơn bao giờ hết.

Thuộc thế giới truyền thông mạng xã hội rộng lớn, có một số công cụ hay phương thức giúp thương hiệu có thể lắng nghe khách hàng của mình nhiều hơn để từ đó có thể hiểu họ nhiều hơn, thúc đẩy nhận thức về thương hiệu và bán được nhiều hàng hơn. Công cụ đang được đề cập đến ở đây chính là Social Listening hay lắng nghe mạng xã hội.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Social Listening là gì?
  • Vai trò của Social Listening với thương hiệu.
  • Ưu điểm và nhược điểm của các công cụ Social Listening.
  • Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?
  • Social Listening Tool là gì?
  • Phân biệt Social Listening và Social Monitoring.
  • Social Media Tracking là gì?
  • Top những công cụ Social Listening phổ biến nhất trên toàn cầu.
  • Các số liệu chính được sử dụng để đo lường Social Listening là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Social Listening.

Dưới đây là các phân tích chi tiết.

Social Listening là gì?

Social Listening trong tiếng Việt có nghĩa là Lắng nghe mạng xã hội, là khái niệm mô tả việc theo dõi các kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media Channel/Platform) của thương hiệu (và đối thủ) để thu thập bất kỳ dữ liệu (data) hay phản hồi nào của khách hàng liên quan đến thương hiệu.

Nội dung hay dữ liệu có được sẽ bao gồm các từ khoá, thuật ngữ, chủ đề, đối thủ cạnh tranh hay những nội dung liên quan đến một ngành nghề cụ thể.

Sau khi có được các dữ liệu báo cáo, người làm marketing hay thương hiệu sẽ tiến hành phân tích chuyên sâu để có được những cái nhìn sâu sắc nhất về khách hàng (customer insight) và từ đó đưa ra các chiến lược mới để tận dụng cơ hội.

Bằng cách theo dõi, lắng nghe và phân tích liên tục các dữ liệu từ Social Listening, thương hiệu có thể chủ động xây dựng những kiểu nội dung (content type) mà khách hàng của mình mong muốn, đưa ra các ý tưởng mới (Big Idea) dựa trên xu hướng ngành, cải thiện trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Vai trò của Social Listening với thương hiệu.

Nếu bạn đã có thể hiểu bản chất của Social Listening là gì, hẳn bạn đã hình dung về những gì mà công cụ này có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp hay thậm chí là cho chính khách hàng của bạn.

Dưới đây là một số vai trò chính mà Social Listening có thể mang lại.

Social Listening giúp thấu hiểu đối tượng mục tiêu.

Với hơn 5 tỷ người dùng các nền tảng mạng xã hội mỗi tháng (MAU) trên toàn cầu, thương hiệu có những cơ hội cực lớn để tiếp cận, thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu hay các trải nghiệm của họ.

Trong không gian mạng xã hội rộng lớn, làm thế nào để bạn có thể đảm bảo rằng mình đang thu thập hay theo dõi (follow) những gì mà khách hàng đang nói về, những gì mà khách hàng của mình thích hay không thích? Social Listening chính là giải pháp.

Như đã phân tích ở trên, thông qua các dữ liệu có được như các từ khoá mà khách hàng đang thảo luận, cách khách hàng nói về thương hiệu, các chủ đề khách hàng quan tâm và thảo luận nhiều nhất, thương hiệu có nhiều cách hơn để thấu hiểu khách hàng của mình.

Social Listening giúp thương hiệu có được những góc nhìn từ toàn diện đến chi tiết về ngành và đối thủ trên các nền tảng mạng xã hội.

Ngoài những nội dung liên quan đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu (TA) nói chung, các thông tin liên quan đến ngành như xu hướng hay đối thủ cũng là những gì mà Social Listening có thể mang lại.

Bằng cách phân tích cả những từ khoá tích cực lẫn tiêu cực, những chủ đề hay nội dung được thảo luận nhiều nhất, những nhu cầu mới từ khác hàng, thương hiệu có thể dự báo được các xu hướng có thể sắp thay đổi trong phạm vi ngành.

Ngoài ra, thông qua các số liệu có được từ đối thủ như số lượng thảo luận, tần suất thảo luận, thị phần tương tác trên các nền tảng, hay mức độ tích cực hoặc tiêu cực của khách hàng khi nói về đối thủ, thương hiệu có nhiều cách hơn để cải thiện chính mình và xây dựng thêm nhiều lợi thế cạnh tranh (USP) hơn.

Social Listening giúp thương hiệu “thấu hiểu chính mình”.

Một vai trò lớn khác mà Social Listening có thể mang lại cho doanh nghiệp hay thương hiệu đó là thấu hiểu chính mình để cải thiện các lợi thế hay điểm yếu.

Trong khi nhiều thương hiệu tự tin với những giá trị mà họ nghĩ rằng họ có thể mang lại cho khách hàng hay đối tượng mục tiêu của mình, sự thật họ không thể biết được khách hàng đang nghĩ gì nếu không có số liệu phân tích cụ thể.

Một lần nữa, đây lại là những gì mà Social Listening có thể giúp thương hiệu.

Thông qua những dữ liệu như mức độ tích cực và tiêu cực mà khách hàng “bàn tán” về thương hiệu, thị phần tương tác của thương hiệu so với đối thủ hay mức độ tiếp cận khách hàng trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu biết “mình đang ở đâu” trong mắt khách hàng và mình đang ở đâu so với đối thủ trên không gian mạng xã hội.

Ưu điểm và nhược điểm của các công cụ Social Listening.

Trong khi là công cụ đắc lực trong việc thu thập dữ liệu và hỗ trợ xây dựng chiến lược truyền thông marketing tích hợp cho thương hiệu, các công cụ hay nền tảng phân tích Social Listening vẫn có những hạn chế nhất định.

Ưu điểm của Social Listening là gì?

Một trong những ưu điểm lớn nhất của các công cụ Social Listening đó là tính tiện lợi và tức thời. Thay vì thương hiệu phải tốn rất nhiều thời gian cho các nghiên cứu thị trường ngoại tuyến (Offline), thương hiệu chỉ cần đăng nhập vào tài khoản trực tuyến hoặc nhận được các bản báo cáo đầy đủ từ đơn vị cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian rất ngắn.

Nhược điểm của Social Listening là gì?

Nhược điểm dễ thấy nhất của Social Listening là vì dữ liệu chỉ được thu thập từ các nền tảng mạng xã hội và thu thập những thứ mà khách hàng chia sẻ (bình luận…), các dữ liệu có được chỉ mang tính đại diện cho một phần của toàn bộ bức tranh về người tiêu dùng, đối thủ và cả thị trường.

Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?

Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?
Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?

Trong khi tuỳ vào từng công cụ Social Listening mà doanh nghiệp chọn là gì hay mức độ “sẵn sàng chi trả” cho các công cụ đó, các số liệu có được sẽ khác nhau, dưới đây là một số dữ liệu chính có thể có trong báo cáo.

  • Tổng quan về thị trường và thị phần của các thương hiệu nổi bật trong ngành: Tất cả các số liệu như thị phần thảo luận so sánh giữa các đối thủ (có trên Social Media) hay số liệu tổng quan về toàn ngành sẽ được phân tích ở phần này.
  • Phân tích về thương hiệu (của bạn): Khách hàng đang thảo luận về điều gì liên quan đến thương hiệu của bạn, thảo luận ở đâu, các thảo luận đó là tiêu cực hay tích cực, diễn biến xu hướng các thảo luận diễn ra như thế nào hay chủ đề nào được quan tâm nhiều nhất. Đó là những nội dung cơ bản sẽ được cung cấp.
  • So sánh và phân tích giữa các thương hiệu (đối thủ) cùng ngành: Nếu so sánh với các đối thủ cùng ngành hiện có, thương hiệu của bạn đang có lợi thế gì, thị phần thảo luận lớn hay bé, so với đối thủ khách hàng nói tốt nhiều về ai hơn hay mức độ cạnh tranh trên các kênh hiện đang diễn ra như thế nào.
  • Các số liệu cụ thể về người dùng, tài khoản và kênh: Một số nội dung có thể có như ai hay nhóm người nào đang nói về thương hiệu của bạn và họ nói gì, những gì họ nói là tích cực hay tiêu cực hay họ nói ở đâu (Nhóm, Tài khoản cá nhân hay Trang nào).

Social Listening Tool là gì?

Nếu Social Listening là khái niệm đề cập đến tất cả chiến lược hay nội dung liên quan đến lắng nghe mạng xã hội thì Social Listening Tools nói về cách thương hiệu có được các nội dung hay số liệu đó.

Các công cụ lắng nghe mạng xã hội hay Social Listening Tools có thể giúp thương hiệu thu thập, theo dõi, phân tích các dữ liệu hay quản lý các tài khoản của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào từng công cụ hay đơn vị phân tích, các dữ liệu hay cách thương hiệu thu thập và quản lý dữ liệu có thể khác nhau.

Phân biệt Social Listening và Social Monitoring.

Trong khi cả hai thuật ngữ đều mô tả cách thương hiệu thu thập dữ liệu liên quan đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu trên các nền tảng mạng xã hội, chúng vẫn có những điểm khác nhau.

  • Social Listening có phạm vi rộng hơn Social Monitoring: Với lắng nghe mạng xã hội, bạn đang theo dõi các lượt đề cập hay thảo luận đến thương hiệu, phản hồi của khách hàng, xu hướng ngành, v.v. Tuy nhiên, Social Monitoring hay Giám sát mạng xã hội có trọng tâm hẹp hơn. Chúng tập trung vào một chiến dịch hoặc các từ khóa cụ thể.
  • Social Listening là một quá trình phân tích chuyên sâu và dài còn Social Monitoring thì ngắn hơn. Social Monitoring chỉ đơn thuần là hoạt động theo dõi các cuộc trò chuyện và đề cập (mentions) trên mạng xã hội. Social Listening hướng đến việc lắng nghe, phân tích, tìm ra các nguyên nhân gốc rễ và sau đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào mục tiêu của thương hiệu là gì, bạn có thể chọn một trong hai.

Social Media Tracking là gì?

Thuật ngữ Social Media Tracking cũng có thể có tên gọi khác là Social Media Monitoring.

Social Media Tracking hay theo dõi mạng xã hội là quá trình giúp xác định và phản hồi các đề cập về thương hiệu (brand mentions) trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các số liệu theo dõi có thể là lượt bình luận (comment), lượt nhắn tin trực tiếp qua trang hay những cách thức phản hồi khác.

Theo dõi mạng xã hội là bước đầu tiên trong quá trình thấu hiểu những gì mà các nhóm đối tượng mục tiêu nghĩ và nói về thương hiệu trên mạng xã hội.

Top 10 công cụ Social Listening phổ biến nhất trên toàn cầu.

Khi nói đến các công cụ được sử dụng để thu thập và phân tích các dữ liệu trên các nền tảng mạng xã hội, dưới đây là một số công cụ đáng tham khảo nhất.

Hầu hết các công cụ đều bắt buộc phải trả phí theo tháng hoặc năm.

1. Hootsuite.

Những gì mà Hootsuite mang lại cho thương hiệu với tư cách là một công cụ Social Listening đó là cho phép bạn xem và trả lời tất cả các tin nhắn, bình luận hay đề cập về thương hiệu trên nhiều nền tảng mạng xã hội trong cùng một trang tổng quan duy nhất.

Ngoài ra, bạn cũng có thể theo dõi những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…) và khách hàng tiềm năng (Lead) bằng cách thêm (tải lên) họ vào công cụ.

social listening là gì
Giao diện công cụ Social Listening của Hootsuite.

Những tính năng nổi bật của Hoosuite Social Listening Tool là gì?

  • Quản lý và giám sát tất cả hoạt động trên các nền tảng mạng xã hội.
  • Dễ dàng theo dõi các đề cập và phản hồi trực tiếp trong nền tảng.
  • Tùy chỉnh các chiến dịch truyền thông mạng xã hội có trả phí với tùy chọn Boost giúp cân bằng và tối ưu hoá mức độ tương tác.
  • Đo lường và theo dõi trên nhiều nền tảng như Facebook, Instagram, Twitter, YouTube, LinkedIn và Pinterest.

2. HubSpot.

social listening là gì
Giao diện của HubSpot Social Listening Tool.

Với HubSpot, bạn có thể dễ dàng theo dõi các tương tác hay cuộc trò chuyện của khách hàng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Bạn cũng có các công cụ cần thiết để quản lý các tương tác và nhắm mục tiêu đến các đối tượng cụ thể bằng cách sử dụng yếu tố ngữ cảnh từ cơ sở dữ liệu trong CRM của bạn.

Ngoài việc xử lý các nhiệm vụ liên quan đến Social Listening, HubSpot cũng có thể giúp thương hiệu quản lý các bài đăng trên các nền tảng khác nhau.

Bên cạnh đó, nếu bạn sử dụng Twitter, HubSpot giúp bạn luôn cập nhật những gì hiện đang thịnh hành (Trending) hành bằng cách theo dõi các từ khóa hay hashtag cụ thể mà bạn cho là quan trọng đối với thương hiệu của mình.

Những tính năng nổi bật của HubSpot Social Listening Tool.

  • Ưu tiên quản lý các tương tác (engagement) của khách hàng.
  • Tích hợp công cụ vào Marketing Hub Professional và CRM của doanh nghiệp.
  • Lên lịch trước cho các bài đăng trên mạng xã hội và có thể cho nhiều nền tảng.
  • Báo cáo về chiến lược video thông qua báo cáo YouTube nếu bạn là người dùng Doanh nghiệp (Business/Enterprise).
  • Quản lý tất cả các tài khoản như Facebook, Instagram, Twitter và LinkedIn trên một công cụ tích hợp duy nhất.

3. Sprout Social.

Sprout Social là một nền tảng quản lý truyền thông mạng xã hội toàn diện, từ việc cung cấp các giải pháp Social Listening đến khả năng chăm sóc khách hàng.

Giao diện của Sprout Social Listening Tool.

Một số tính năng nổi bật của Sprout Social Listeing.

  • Theo dõi và quản lý mức độ tương tác trên các nền tảng mạng xã hội.
  • Vạch ra chiến lược nội dung (Content Strategy) và lịch đăng bài bằng công cụ xuất bản.
  • Khám phá các xu hướng từ các cuộc thảo luận trên mạng xã hội, tìm hiểu về đối tượng mục tiêu của bạn và lắng nghe khách hàng để từ đó xây dựng các bản kế hoạch truyền thông marketing phù hợp.
  • Tích hợp Sprout Social với HubSpot để thu thập dữ liệu.

4. Falcon.io

Cũng có phần tương tự như Sprout, Falcon.io là một nền tảng quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội và trải nghiệm khách hàng (CX) chủ yếu dành cho các doanh nghiệp vừa và lớn (MES).

Falcon.io có các khả năng như lập lịch, thu hút sự tương tác, lắng nghe mạng xã hội, đăng bài, quảng cáo và phân tích nhiều khía cạnh của chiến lược truyền thông mạng xã hội.

Falcon.io cũng giúp thương hiệu dễ dàng phân khúc và nhắm mục tiêu khách hàng theo các chiến dịch tuỳ chỉnh.

Falcon.io Social Listening
Giao diện của Falcon.io Social Listening.

Một số tính năng nổi bật của Falcon.io là gì?

  • Sử dụng một trang tổng quan duy nhất cho tất cả các nhu cầu quản lý mạng xã hội như social listening, đăng bài, tương tác, báo cáo, quản lý dữ liệu đối tượng.
  • Liên kết và quản lý tin nhắn trên WhatsApp.
  • Nâng cao khả năng quản lý và hỗ trợ cộng đồng bằng cách tạo các mẫu câu trả lời tùy chỉnh cho từng hình huống thường gặp.
  • Sử dụng Falcon.io để quản lý các tài khoản như Facebook, Twitter, LinkedIn và Instagram.
  • Tích hợp Falcon.io với HubSpot CRM.

5. Buffer.

Buffer giúp thương hiệu xây dựng các trải nghiệm toàn kênh (Omni channel) cho các nhóm cộng đồng và nền tảng mạng xã hội của bạn.

Một số tính năng nổi bật của Buffer Social Listening Tool.

  • Lập kế hoạch cho các chiến dịch mạng xã hội thông qua tính năng lập lịch và đăng bài.
  • Theo dõi hiệu suất của các đội nhóm bằng cách đo lường mức độ tương tác và hành vi của khách hàng thông qua các công cụ phân tích.
  • Sử dụng tính năng theo dõi để ghi lại và phân tích các nội dung trên các nền tảng.
  • Hiện Buffer đã tích hợp Facebook, Twitter, Instagram, LinkedIn và Pinterest.

6. BuzzSumo.

Giao diện của BuzzSumo Social Listening Tool.

BuzzSumo là công cụ có thể hiển thị số lần hiển thị (Impressions) và chia sẻ (Share) của các bài đăng nhất định.

Cũng là một trong số các công cụ Social Listening phổ biến trên thế giới, BuzzSumo cung cấp những thông tin chi tiết về về nội dung của thương hiệu trên Facebook để từ đó giúp bạn xác định loại bài đăng nào hay kiểu nội dung nào có thể hiệu quả nhất.

Một số tính năng nổi bật của BuzzSumo Social Listening Tool.

  • Sử dụng tính năng khám phá nội dung (Content Discovery) trên công cụ để xác định các bài đăng phổ biến nhất của thương hiệu trên các kênh truyền thông mạng xã hội.
  • Sắp xếp hay tổ chức nội dung theo những cách phù hợp với thương hiệu.
  • Kết nối với Facebook, Twitter, Instagram, Pinterest và Reddit.

7. Mention.

Mention là công cụ Social Listening có khả năng theo dõi hàng triệu nguồn nội dung (content sources) trên 42 ngôn ngữ khác nhau trên toàn thế giới.

Mention cũng là công cụ phân tích cạnh tranh cho phép bạn so sánh thương hiệu của mình với hai hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh khác.

Giao diện của Mention Social Listening Tool.

Một số tính năng phổ biến của Mention Social Listening là gì?

  • Sử dụng tính năng Nhóm (Team) để các nhân viên có thể cộng tác cùng nhau trong các chiến dịch truyền thông mạng xã hội.
  • Theo dõi và cập nhật liên tục tiến độ công việc.
  • Quản lý hiệu quả mọi tình huống khủng hoảng trên mạng xã hội với tính năng Crisis Management (quản lý khủng hoảng).
  • Bạn cũng có thể sử dụng Mention để theo dõi hiệu suất hay mức độ hiệu quả trên các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter và Buffer.

8. Keyhole.

Ngược lại với các công cụ Social Listening nói trên, Keyhole tập trung vào Twitter và Instagram. Công cụ này cho phép bạn theo dõi các thẻ hashtag, lượt đề cập, tên người dùng và nhiều hơn thế nữa.

Ngoài ra, Keyhole cũng cung cấp các bản đồ nhiệt (heat maps) cho thấy sự khác biệt giữa các lượt đề cập và mức độ tương tác của thương hiệu của bạn với các thương hiệu khác trên toàn cầu.

Một số tính năng nổi bật của Keyhole Social Listening là gì?

  • Thu thập các insights bằng cách phân tích các thẻ hashtag từ tính năng Hashtag Analytics.
  • Đảm bảo các bài đăng và đề cập luôn bao gồm các thẻ hashtag mang tính xu hướng.
  • Dự đoán mức độ hiệu quả của thẻ hashtag tính năng AI.
  • Dự đoán mức độ tương tác, phạm vi tiếp cận và số lần hiển thị.
  • Tích hợp Keyhole với Twitter, Instagram, YouTube và Facebook.

9. Awario.

Giao diện của Awario Social Listening Tool.

Awario là một công cụ Social Listening tập trung vào việc xây dựng nhận thức về thương hiệu. Awario hoạt động bằng cách theo dõi các từ khóa trong một số ngôn ngữ khác nhau.

Một số tính năng nổi bật của Awario Social Listening là gì?

  • Sử dụng tính năng bán hàng trên mạng xã hội (Social Selling) để xác định các bài đăng mà người dùng nói về các vấn đề họ đang gặp phải với các sản phẩm do đối thủ cạnh tranh của bạn đang cung cấp. Nếu thương hiệu của bạn quan tâm đến Social Commerce thì đây là một công cụ rất đáng để tham khảo.
  • Sử dụng Social Selling để cập nhật danh sách khách hàng tiềm năng mới mà nhóm bán hàng của bạn có thể thuyết phục.
  • Awario hiện được tích hợp với Facebook, Twitter, Instagram, Reddit và YouTube.

10. Oktopost.

Oktopost là một nền tảng quản lý mạng xã hội dùng để theo dõi và đo lường tất cả các hoạt động trên mạng xã hội dành cho các nhà tiếp thị B2B.

Oktopost có các tính năng như giúp bạn quản lý và thấu hiểu các chiến dịch truyền thông mạng xã hội, lịch biên tập, quản lý nội dung, phát triển và lắng nghe mạng xã hội.

Oktopost Social Listening là gì
Giao diện của Oktopost Social Listening Tool.

Một số tính năng nổi bật của Oktopost Social Listening có thể kể đến là gì?

  • Sử dụng báo cáo nâng cao để xác định ROI trên các nền tảng mạng xã hội.
  • Xuất bản nội dung lên LinkedIn, Facebook, Twitter, Instagram, YouTube, thậm chí là cả trên WeChat.
  • Tích hợp Oktopost với HubSpot CRM để gắn điểm cho khách hàng tiềm năng, nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng và gia tăng mức độ tương tác với họ.

Các số liệu chính được sử dụng để đo lường Social Listening là gì?

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, bạn có thể sử dụng các chỉ số khác nhau, dưới đây là các chỉ số chính dùng để đo lường hoạt động Social Listening.

  • Reach: Tổng số lượng tiếp cận của thương hiệu.
  • Engagement: Số lượng tương tác mà khách hàng hành động với thương hiệu như Thích, Bình luận, Chia sẻ hay Đề cập (Mention).
  • Mention: Tổng số lần khách hàng hay đối tượng mục tiêu đề cập đến tên của thương hiệu (brandname).
  • NSR (Net Sentiment Rate): Tỷ lệ cảm xúc thực tế của khách hàng với thương hiệu. NSR được đo bằng công thức NSR = (phần trăm thảo luận tích cực – phần trăm thảo luận tiêu cực) / (phần trăm thảo luận tích cực + phần trăm thảo luận tiêu cực) * 100%.
  • Discussion Marketshare: Thị phần thảo luận là tổng dung lượng khách hàng nói về một thương hiệu so với các thương hiệu khác (tổng thị trường đang phân tích).

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với khái niệm Social Listening.

  • Social Listening Agency là gì?

Là những đơn vị hay doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan đến Social Listening.

  • Social Media Listening là gì?

Là khái niệm đồng nghĩa với Social Listening. Về bản chất, vì Social Listening được thực hiện trên các phương tiện mạng xã hội (Social Media) do đó dù là Social Media Listening hay Social Listening thì cũng đều hướng đến mục tiêu thu thập dữ liệu.

Kết luận.

Trong bối cảnh khi mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến phát triển như hiện tại, việc có thể hiểu cách mà khách hàng nghĩ và nói về thương hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các thương hiệu.

Bằng cách hiểu bản chất của các công cụ Social Listening, hiểu social listening là gì và hơn thế nữa, bạn có nhiều cơ hội hơn để thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

KOL là gì? Những lý thuyết về KOL trong Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm như KOL là gì, Influencer là gì, sự khác biệt giữa KOL (Key Opinion Leader) và Influencer và nhiều nội dung khác về lý thuyết KOL trong ngành Marketing.

kol là gì
KOL là gì? Những lý thuyết về KOL trong Marketing

Dưới sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) và phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media), các thuật ngữ như KOL (Key Opinion Leader), Influencer hay Celebrity được nổi lên và sử dụng một cách tương đối phổ biến.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích trong bài bao gồm:

  • KOL là gì?
  • KOL được ứng dụng như thế nào trong Marketing.
  • Influencer là gì? Celebrity là gì và các thuật ngữ này khác gì so với KOL.
  • Mối quan hệ giữa KOL và các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là gì?
  • Vai trò và lợi ích của KOL đối với sự phát triển của thương hiệu hay trong marketing là gì?
  • Cách lựa chọn một KOL phù hợp cho thương hiệu hay cách triển khai một chiến dịch KOL hiệu quả.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

KOL là gì?

KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là khái niệm đề cập đến những người có khả năng gây ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định trong xã hội.

Các KOL có thể là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó hay thậm chí là các nhà chính trị gia.

Một trong những điểm nhận dạng rõ ràng nhất về các KOL là khả năng được nhìn nhận bởi công chúng, mức độ tín nhiệm, khả năng ảnh hưởng của họ trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) hay mức độ liên quan của họ đến đối tượng mục tiêu.

Ngoài ra, như bản thân ý nghĩa của chính nó “Key Opinion Leader”, các KOL chính là những người có khả năng dẫn dắt các quan điểm hay lập trường riêng của chính họ.

Trong nhiều trường hợp, những gì họ hướng tới không phải là những người theo dõi hay quan tâm đến các ý kiến hoặc quan điểm của họ, họ chỉ đơn giản là sống với mục tiêu và lý tưởng của chính mình.

Theo một định nghĩa từ InfluencerMarketingHub, KOL (viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Key Opinion Leader“, tức “người dẫn dắt dư luận”) hay còn gọi là “người có sức ảnh hưởng”, là một cá nhân hay tổ chức có kiến thức sản phẩm chuyên môn và có tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực hay ngành nghề của họ.

Trong lĩnh vực ẩm thực KOL sẽ là các đầu bếp nổi tiếng, chuyên gia nghiên cứu về ẩm thực.

Trong lĩnh vực sức khỏe, KOL sẽ là các bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng… Trong lĩnh vực pháp luật KOL sẽ là các luật sư, công an. Họ được tín nhiệm bởi các nhóm lợi ích có liên quan và có sức ảnh hưởng đáng kể đối với hành vi người tiêu dùng.

So với việc sử dụng người nổi tiếng làm đại sứ cho thương hiệu (Brand Ambassador) thì các KOL thường có mối quan hệ trực tiếp hơn với khán thính giả của họ nhằm chia sẻ và giới thiệu sản phẩm mới.

KOL được ứng dụng như thế nào trong Marketing.

Như đã phân tích ở trên, với những gì mà các KOL có thể mang lại, các thương hiệu hay doanh nghiệp thường sử dụng các KOL với mục tiêu là kết nối những giá trị, mục tiêu hay sứ mệnh của thương hiệu với người tiêu dùng nói chung.

Có thể là thông qua các chương trình quảng cáo, các sự kiện PR, hoặc các chiến dịch marketing, các KOL sử dụng khả năng gây ảnh hưởng và tín nhiệm của họ để “thuyết phục” các nhóm đối tượng mục tiêu suy nghĩ và thực hiện các hành động có lợi cho thương hiệu.

Influencer là gì? Celebrity là gì và các thuật ngữ này khác gì so với KOL.

Sau khi bạn đã hiểu KOL là gì, Influencer hay Celebrity lại mang những ý nghĩa khác nhau.

Trong khi các KOL được nhìn nhận như là những chuyên gia (Leader), các Influencer và Celebrity chỉ đơn giản là những người được nhiều người hâm hộ.

Influencer hay người có ảnh hưởng là một người nào đó có sức ảnh hưởng đối với một nhóm đối tượng mục tiêu nhất định.

Mặc dù không được xem như là những nhà lãnh đạo tư tưởng hay chuyên gia như KOL, những người có ảnh hưởng cũng có các kiến thức chuyên môn, kỹ năng, quyền hạn hoặc những góc nhìn sâu sắc về một chủ đề cụ thể nào đó.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội, viral marketing, và tiếp thị kỹ thuật số, khái niệm Influencer gắn liền với những người có nhiều fans hâm mộ và nhiều lượt theo dõi (follower).

Nổi tiếng, nhiều người theo dõi và có khả năng lan truyền nội dung là những cụm từ phù hợp nhất để mô tả một Influencer.

  • Celebrity là gì.

Cũng tương tự như KOL và Influencer, Celebrity cũng được sử dụng để mô tả những người nổi tiếng trong một lĩnh vực nhất định.

Khác với chân dung nhà lãnh đạo chuyên môn của KOL, hay những người có nhiều người theo dõi trên các phương tiện truyền thông mạng xã hôi như Influencer, Celebrity là thuật ngữ được sử dụng chủ yếu trong phạm vi lĩnh vực giải trí.

Các Ca sĩ, diễn viên hay MC nổi tiếng trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) chính là các Celebrity.

Như đã phân tích ở trên, trong khi điểm chung của các KOL, Influencer và Celebrity đó là khả năng được nhìn nhận, khả năng ảnh hưởng đến người khác hay sự tín nhiệm, mỗi thuật ngữ được sử dụng trong những bối cảnh khác nhau, áp dụng cho những người có các kỹ năng và chuyên môn khác nhau.

Mối quan hệ giữa KOL và các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là gì?

kol là gì
KOL là gì? KOL và các Content Creator.

Bởi khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, làm thay đổi hành vi, suy nghĩ và hành động của đối tượng mục tiêu, các KOL cũng có thể được xem như là những nhà sáng tạo và truyền tải nội dung (content creator).

Khi kết hợp với các thương hiệu hay doanh nghiệp để truyền tải những thông điệp thương hiệu, các KOL đóng vai trò sản xuất, điều phối, chỉnh sửa và lan toả nội dung đến người tiêu dùng.

Điểm khác biệt lớn nhất ở đây là trong khi các nhóm đối tượng mục tiêu quan tâm đến nội dung của các nhà sáng tạo nội dung, họ quan tâm nhiều hơn đến góc độ chuyên gia của các KOL, tức chính bản thân con người của KOL.

Vai trò và lợi ích của KOL đối với sự phát triển của thương hiệu hay trong Marketing là gì?

Nhận thức được vai trò quan trọng của các KOL đối với sự phát triển của thương hiệu, ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn KOL trong các chiến lược marketing và thương hiệu của họ.

Dưới đây là một số nhóm vai trò chính của các KOL hay những gì mà các KOL có thể mang lại cho thương hiệu.

Xây dựng niềm tin và mức độ nhận biết của thương hiệu.

Vốn không những là những người được các nhóm đối tượng mục tiêu tin tưởng và nhận biết, các KOL luôn nhận được những sự tín nhiệm do khả năng chuyên môn của chính họ, từ những lý do này, các KOL có thể đưa thương hiệu của doanh nghiệp đến gần hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu của họ.

Ngoài ra vì các nhóm đối tượng mục tiêu tin tưởng vào giá trị của KOL, họ cũng tin tưởng vào những thương hiệu hay nội dung mà họ chia sẻ.

Góp phần xây dựng những lời đề xuất có tác động cao.

Theo nghiên cứu của McKinsey, một trong những giá trị lớn nhất mà các KOL mang lại cho thương hiệu đó là khả năng tạo ra những lời đề xuất (đề nghị) có tác động cao.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những lời giới thiệu hay đề nghị có tác động cao có khả năng kích hoạt mua hàng cao hơn đến 50 lần.

Thúc đẩy khả năng tương tác với người tiêu dùng.

Với các thương hiệu mới hay các công ty khởi nghiệp, nhận được niềm tin từ người tiêu dùng đã khó, muốn họ tương tác với thương hiệu còn khó hơn.

Bằng cách sử dụng các KOL như là những “người vận chuyển” nội dung và giá trị, thương hiệu cho người tiêu dùng những lý do để tin tưởng và tương tác nhiều hơn.

Thay đổi hành vi và suy nghĩ của người tiêu dùng theo hướng có lợi cho thương hiệu.

Trong phạm vi marketing và thương hiệu, mục đích cuối cùng của các marketer là thay đổi hành vi và tâm trí của người tiêu dùng, để từ đó họ thực hiện các hàng động có lợi cho thương hiệu như mua hàng hoặc giới thiệu (referral) sản phẩm và dịch vụ tới người khác.

Khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ít tin tưởng hơn vào quảng cáo hay các nội dung được truyền tải trực tiếp từ thương hiệu, những nội dung từ bên thứ ba mà đặc biệt là từ những chuyên gia vốn có sự tín nhiệm cao như KOL sẽ là chia khoá để kết nối.

Thúc đẩy doanh số bán hàng.

Với tất cả những gì mà các KOL có thể mang lại, từ việc gia tăng mức độ nhận biết của thương hiệu, xây dựng và thiết lập niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu đến việc thúc đẩy khả năng tương tác, doanh số bán hàng là kết quả cuối cùng.

Cách lựa chọn một KOL phù hợp cho thương hiệu hay cách triển khai một chiến dịch KOL hiệu quả.

kol là gì
Cách triển khai một chiến dịch KOL hiệu quả là gì?

Để các KOL có thể phát huy tối đa sức ảnh hưởng của họ tới thương hiệu, hay thương hiệu có thể sử dụng KOL một cách hiệu quả nhất, dưới đây là các bước cần thiết khi lựa chọn KOL cho các chiến dịch.

Bước 1: Xác định mục tiêu của thương hiệu.

Cũng như bất cứ chiến lược marketing nào khác, việc lựa chọn các KOL cũng cần được bắt đầu từ các mục tiêu hay mong muốn của thương hiệu.

Một số câu hỏi thương hiệu có thể đặt ra như:

  • Mục tiêu của thương hiệu khi sử dụng các KOL là gì?
  • KOL đóng vai trò gì trong chiến dịch?
  • Họ cần khiến các nhóm đối tượng mục tiêu thay đổi hay thực hiện hành động gì?
  • Thương hiệu cần đạt được các chỉ số gì sau chiến dịch? Đó là về việc tăng doanh số bán hàng, tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay bất cứ mục tiêu nào khác?

Bước 2: Nghiên cứu và lựa chọn danh sách các KOL có khả năng đáp ứng được mục tiêu cao nhất.

Bước tiếp theo sau giai đoạn xác định mục tiêu là nghiên cứu và lựa chọn một loạt các KOL tiềm năng nhất.

Một số câu hỏi thương hiệu có thể sử dụng trong giai đoạn này là:

  • Với các mục tiêu đã chọn và đối tượng người tiêu dùng của thương hiệu, các KOL nào có khả năng đáp ứng được mục tiêu?
  • Đối tượng mục tiêu của các KOL có phải là đối tượng mục tiêu tiếp cận của thương hiệu không?
  • Giá trị cá nhân của KOL đó có phù hợp với các giá trị của thương hiệu hay không?
  • Gần đây, các KOL đó có phải đối mặt với bất cứ tranh chấp hay mâu thuẫn nào không?
  • Cộng đồng người hâm mộ hay theo dõi họ đánh giá về họ như thế nào (trên các phương tiện thông tin đại chúng hay các nền tảng mạng xã hội)?
  • Hình ảnh của họ trong mắt đối tượng mục tiêu là gì?
  • Liệu mức ngân sách mà họ yêu cầu có phù hợp với thương hiệu hay không?

Bước 3: Tiếp cận các KOL và đưa ra quyết định.

Sau khi bạn đã có thể đảm bảo rằng các KOL được chọn là phù hợp với thương hiệu và có khả năng đáp ứng được mục tiêu của thương hiệu, bạn cần tiến hành liên hệ hay tiếp cận họ để trao đổi các nội dung liên quan.

Có thể với các yêu cầu từ thương hiệu, họ có thể chấp nhận, chỉnh sửa hay thay đổi một số điều kiện liên quan, đây cũng là lý do tại sao bạn nên chọn nhiều hơn 1 KOL trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn.

Bước 4: Hoàn thiện nội dung và phương hướng triển khai chiến dịch.

Đến bước cuối cùng, khi bạn đã quyết định ai là KOL phù hợp nhất, bạn cần kết hợp với họ để xây dựng và phát triển các nội dung hay thông điệp thương hiệu.

Để các KOL mang tính chân thực cao nhất và có sức thuyết phục nhất với câc nhóm đối tượng mục tiêu, các thương hiệu không nên chủ động xây dựng toàn bộ nội dung và để các KOL “phát biểu lại”.

Thay vào đó, bạn nên chủ động để các KOL xây dựng một phần nội dung, tiến hành chỉnh sửa nội dung sao cho phù hợp với các bên liên quan (cá nhân KOL, thương hiệu và công chúng mục tiêu).

Bạn nên nhớ rằng, cách KOL truyền tải nội dung còn quan trọng hơn cả những gì mà họ chia sẻ.

Kết luận.

Như đã phân tích, trong bối cảnh khi mà người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ít tin tưởng hơn vào quảng cáo hay là những gì thương hiệu nói, những phát biểu hay chia sẻ của bên thứ 3 đóng vai trò tạo ra sức ảnh hưởng rất lớn và chân thực.

Khi những người làm marketing có thể hiểu bản chất thực sự của vấn đề, cũng như hiểu vai trò của các kol là gì trong sự phát triển của thương hiệu, họ có nhiều cách hơn để xây dựng và thúc đẩy sự tăng trưởng của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse

Bangkok Naughty Boo là KOL ảo, là ngôi sao trẻ mãi không già, luôn bám sát xu hướng, không dính bê bối, bởi cô được sinh ra từ máy tính.

kol ảo
KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse. Source: CNN

Với mái tóc màu neon và làn da không tì vết, những ngôi sao ảo như Bangkok Naughty Boo đang xóa nhòa ranh giới giữa thực tế và hư cấu.

Họ đặc biệt nổi tiếng trong giới trẻ châu Á và được cho là sẽ ngày càng tích lũy nhiều quyền lực khi mọi người dành sự chú ý cho metaverse.

“Tôi 17 tuổi, phi giới tính và đang nuôi giấc mơ trở thành ngôi sao nhạc pop”, Boo nói trong video giới thiệu về bản thân.

Đây là sản phẩm của nhà thiết kế thời trang Adisak Jirasakkasem và bạn bè, những người muốn nhân vật này thành đại diện cho những ý tưởng mới trong cộng đồng nghệ thuật. Boo chỉ là một trong hàng loạt ngôi sao ảo xuất hiện tại Thái Lan trong Covid-19.

Tháng 9, Ai-Ailynn ra đời sau khi nhà phát triển SIA Bangkok cảm thấy chán nản với “giới hạn của những người có tầm ảnh hưởng (KOL)” trong đại dịch. “KOL ảo phù hợp hơn với môi trường bình thường mới”, nhà phát triển này cho hay.

Các sản phẩm AI đang tạo dựng chỗ đứng trong thị trường KOL toàn cầu, với giá trị ước tính 13,8 tỷ USD trong năm nay. Tuy nhiên, giới phân tích nhận định châu Á sẽ là nơi ngành công nghiệp này thực sự bùng nổ trong thập kỷ tới.

“Châu Á sẽ là khu vực chứng kiến sự phát triển chóng mặt của KOL ảo. Gen Z đang là nhóm người dùng Internet lớn nhất ở châu Á, họ rất nhanh chóng thích nghi với mạng xã hội và mọi thứ trên thế giới ảo”, Nick Baklanov, chuyên gia marketing của công ty Hype Auditor, nhận xét.

KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse.

Số lượng KOL ảo hiện có khoảng hơn 130, tăng hơn ba lần trong hai năm qua. Baklanov cho rằng nỗ lực đầu tư của Facebook vào metaverse sẽ khiến lĩnh vực này càng phát triển mạnh. “KOL ảo phù hợp nhất với vai trò cư dân đầu tiên của metaverse”, ông nói.

Nhân vật có thu nhập cao nhất hiện nay được cho là Lil Miquela, được tạo ra bởi công ty khởi nghiệp Brud tại Los Angeles và có hàng triệu người theo dõi trên Instagram.

Cô từng làm việc với Prada và Calvin Klein, có mức giá khoảng 7.000 USD cho một bài đăng trên mạng xã hội.

Trong khi đó, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng thuê Knox Frost, nhân vật AI 21 tuổi ở Atlanta, để truyền bá thông điệp về phòng chống Covid-19 tới hơn 700.000 người theo dõi.

Ở châu Á, các ngôi sao nhạc pop sinh ra từ máy tính như Hatsune Miku của Nhật Bản, Luo Tianyi ở Trung Quốc, nhóm nhạc Eternity và K/DA của Hàn Quốc, đều đang dọn đường cho thế hệ “siêu sao mới” khi công nghệ ngày càng cải thiện.

kol ảo
KOL ảo Ai-Ailynn giành được hợp đồng đại diện cho một nhà mạng di động Thái Lan. Ảnh: SIA Bangkok.

Để xây dựng Bangkok Naughty Boo, Adisak chụp ảnh một người mẫu ở nhiều địa điểm tại Bangkok trước khi tạo khuôn mặt nhân vật trên máy tính. Anh ghép hình khuôn mặt với thân hình người mẫu thật để làm nên ngôi sao ảo của mình.

Naughty Boo đã ký hợp đồng với công ty người mẫu hàng đầu Thái Lan, trong khi Ai-Ailynn cũng đạt được thỏa thuận trở thành đại diện cho một nhà mạng di động lớn ở nước này.

“KOL ngày càng có nhiều quyền lực ở phương Đông, mang tới cơ hội tương tác và xây dựng thương hiệu do khái niệm thần tượng và cộng đồng người hâm mộ bám rễ trong nền văn hóa khu vực từ lâu”, Saisangeeth Daswani, nhà phân tích ngành công nghiệp sắc đẹp tại công ty Stylus, nêu quan điểm.

Cuộc sống không bê bối của các KOL ảo.

Quá khứ không tì vết, thái độ làm việc hoàn hảo và dễ kiểm soát khiến các nhân vật ảo trở thành phương án ưu tiên với những thương hiệu lo ngại việc mất hình ảnh.

“Một số nhãn hàng yêu thích sự an toàn của KOL ảo, vốn có lý lịch và tương lai được định sẵn, không đưa ra những phát biểu nhạy cảm về chính trị hoặc dính tới bê bối tình dục”, Christopher Travers, người sáng lập trang phân tích Virtual Humans, cho hay.

SIA Bangkok cho biết Ai-Ailynn đang thu hút chú ý từ các doanh nghiệp tìm kiếm “sự đột phá và trật tự thế giới mới” giữa châu Á trong Covid-19.

Thay đổi hiện trạng lúc này có thể khiến nhiều người làm nội dung lo lắng, nhưng một số KOL như Mutchima Wachirakomain vẫn chào đón các nhân vật ảo.

“Họ thật thú vị, nhưng mọi người vẫn theo đuổi tính thực tế của KOL người thật. Nhân vật ảo không thể thay thế kết nối gần gũi giữa người với người”, cô nói.

Dù vậy, Bangkok Naughty Boo sẵn sàng thách thức các đối thủ. Cô thường xuyên đăng những bức ảnh giữa thủ đô Bangkok, cùng những lát cắt cuộc sống như đi tiêm vaccine Covid-19 hay đánh đổ trà sữa. “Tôi hy vọng có thể gặp trực tiếp mọi người vào một ngày nào đó. Yêu tất cả”, nhân vật ảo cho hay.

Kết luận.

Khi các yếu tố công nghệ tiếp tục chi phối các hoạt động marketing của thương hiệu, đăc biệt là dưới sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội và metaverse, các KOL ảo sẽ tiếp tục trở thành một xu hướng mới mà các thương hiệu nên theo dõi và tận dụng.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo AFP

Xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Khảo sát được thực hiện trên trên 25.885 người tại nhiều quốc gia trên toàn cầu, độ tuổi từ 18 trở lên.

Các số liệu ghi nhận được từ báo cáo bao gồm: sự gia tăng định mức sử dụng điện thoại di động; lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu; sự trỗi dậy của nền kinh tế, công nghiệp sáng tạo và hơn thế nữa.

Dưới đây là những dự đoán của Facebook về xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới, dựa trên số liệu từ cuộc khảo sát này.

Xu hướng mua sắm lâu dài sau đại dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Theo báo cáo, toàn thế giới ghi nhận 81% người tiêu dùng nói rằng họ đã thay đổi thói quen mua sắm từ khi đại dịch bùng phát. 92% trong số đó khẳng định sẽ tiếp tục hành vi mới này dài hạn cả trong tương lai, dù còn dịch bệnh hay không.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng,

Điều này kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Cá nhân hoá trải nghiệm người dùng.

Mặt khác, nhu cầu mua sắm cá nhân trên toàn thế giới cũng thay đổi rõ rệt so với trước khi đại dịch xuất hiện.

Theo một báo cáo khác từ Kantar về thói quen tiêu dùng trong năm qua, những mặt hàng thiết yếu, diệt khuẩn, vệ sinh, y tế, chăm sóc và bảo vệ cơ thể, sức khỏe như nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn, lương thực, thuốc men, nhu yếu phẩm… đều tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là khu vực châu Á.

Trong khi những mặt hàng như đồ điện, công nghệ, làm đẹp, thời trang, sản phẩm không thiết yếu khác như thuốc lá, vé số, thức uống có cồn… đều giảm mạnh.

Với lĩnh vực dịch vụ ăn uống, báo cáo từ Kantar tại châu Á cho thấy phục vụ ăn uống tại chỗ giảm mạnh (-30%) trong suốt thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp. Người dân có xu hướng mua mang về, đặt giao tận nơi hoặc tự chế biến thay vì ăn ngoài như trước đó.

Theo khảo sát, tỷ lệ đặt món ăn qua website, ứng dụng sàn thương mại điện tử và dịch vụ giao tận nơi của nhà hàng đều tăng, lần lượt là 48%, 43% và 37%. Dịch vụ bán mang về cũng tăng trưởng với đến 33% so với thời điểm trước khi dịch bệnh xuất hiện.

Từ sự thay đổi thói quen mua sắm và nhu cầu cá nhân, người tiêu dùng ngày nay yêu cầu cao và kỹ lưỡng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, chia sẻ thông tin cá nhân cũng như kiểm soát cách họ mua sắm.

Phương thức mua sắm trực tuyến với sự góp mặt của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đã giúp các doanh nghiệp thu thập dữ và phân tích dữ liệu người dùng, đưa ra kết quả chính xác hơn, góp phần tối ưu hóa trải nghiệm và giúp họ mua sắm dễ dàng, thông minh, hiệu quả hơn.

Facebook cho biết có đến 69% người mua sắm trực tuyến trên thế giới kỳ vọng các thương hiệu và sàn thương mại điện tử có thể kết nối cá nhân hơn, cung cấp nội dung hoặc giao dịch cá nhân hóa.

Ngoài ra, 60% người tham gia khảo sát cho biết thêm rằng họ quan tâm đến các chuyên mục sản phẩm được sàn thương mại điện tử cá nhân hóa theo hành vi, nhu cầu mua sắm trước đó của họ để đỡ mất thời gian tìm kiếm.

Nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOLs) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

45% người mua sắm trực tuyến trên toàn cầu cho biết họ muốn mua những sản phẩm do các KOLs quảng cáo trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội.

Qua đó, có thể thấy khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOLs đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Xu hướng mua sắm mới này đã kéo theo sự phát triển của một hình thức quảng bá sản phẩm mới là KOLs Affiliate, hay còn gọi là chương trình tiếp thị liên kết dành cho những người có sức ảnh hưởng.

Đây là một trong những hình thức marketing đã được các trang thương mại điện tử hàng đầu như Amazon hay Taobao kết hợp với nhiều người nổi tiếng trên thế giới thực hiện.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Ngoài các mạng xã hội lớn như Facebook, Instagram, TikTok… các sàn thương mại điện tử còn chủ động khai thác thêm kênh livestream, tăng độ nhận diện thương hiệu và góp phần thu hút thêm nhiều nhà bán hàng cũng như người tiêu dùng mua sắm.

Đây dự kiến sẽ tiếp tục là một trong những xu hướng mới của thương mại điện tử, góp phần mang về lợi thế, thúc đẩy ngành này tăng trưởng mạnh mẽ và tiếp cận thêm nhiều đối tượng người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips