Nhờ mô hình chỉ bán mang về và tùy chỉnh vị theo thị trường, chỉ sau 4 năm hoạt động, Kopi Kenangan được định giá hơn 1 tỷ USD.
Khi còn học đại học, Edward Tirtanata (35 tuổi) thích cà phê đến mức ngày nào cũng gọi một cốc lớn từ Dunkin’ Donuts hoặc 7-Eleven. Nhưng hiện tại, anh đã là CEO kiêm đồng sáng lập startup cà phê Kopi Kenangan (Indonesia).
Mỗi ngày, Tirtanata vẫn uống một cốc. Thỉnh thoảng, anh uống đến 3 cốc hoặc hơn, để “thử sản phẩm”.
Từ một quầy cà phê nhỏ ở Indonesia năm 2017, Kopi Kenangan giờ đã trở thành thương hiệu cà phê quốc tế, được định giá hơn 1 tỷ USD. Tại Đông Nam Á, họ hiện có hơn 800 địa điểm. Trên CNBC, công ty này cho biết doanh thu năm ngoái là hơn 100 triệu USD.
Tirtanata lớn lên tại Jakarta. Năm 2007, anh sang Boston (Mỹ) học đại học chuyên ngành tài chính – kế toán. Từ nhỏ, Tirtanata không mấy hứng thú với việc học, nhưng lại đam mê khởi nghiệp, khi có cả cha và mẹ đều là doanh nhân.
“Khi còn nhỏ, tôi rất nghịch ngợm. Tôi không thực sự học nhiều. Nhưng mỗi khi có cơ hội kiếm tiền hoặc làm kinh doanh, tôi luôn hào hứng”, anh nói. Tirtanata biết nguyên tắc kinh doanh cơ bản là “Mua thấp, bán cao”. Khi còn đi học, anh từng bán thẻ Pokemon cho bạn cùng trường để kiếm lời.
Dù vậy, Tirtanata không quá quan tâm đến tiền. Anh thích sự vui vẻ khi được làm điều mình muốn. “Nó chính là thứ khiến tôi luôn nhiệt huyết đến tận bây giờ”, anh cho biết.
Bước ngoặt đến với Tirtanata khi mới học năm nhất, mẹ anh gọi điện báo rằng công ty của cha anh đang gặp rắc rối tài chính. Tirtanata quyết định hoàn thành chương trình học 5 năm trong 3 năm. Sau đó, anh trở về Indonesia và thành cộng sự của cha.
“Khi đó, ngày nào với tôi cũng đối mặt với stress và bất ổn. Nhưng tôi cho rằng nó đã góp phần rèn luyện mình trở thành doanh nhân”, Tirtanata cho biết.
Dù gia đình gặp rắc rối tài chính, Tirtanata vẫn giữ đam mê khởi nghiệp. Trước Kopi Kenangan, Tirtanata mở một chuỗi cửa hàng trà có tên Lewis & Carroll năm 2015. Tuy nhiên, khi mở đến cửa hàng thứ 5, anh mới nhận ra việc kinh doanh không lãi như kỳ vọng.
Đến một ngày, Tirtanata và người bạn lâu năm James Prananto nhận ra vấn đề, rằng nhiều chuỗi trà và cà phê tại Indonesia quá đắt đỏ với người dân địa phương.
Giá một cốc cà phê latte của Starbucks chỉ tương đương 2% thu nhập ngày trung bình của người Mỹ. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Indonesia lên tới hơn 30%.
Từ đó, ý tưởng về Kopi Kenangan ra đời. Năm 2017, Tirtanata và Prananto cùng đầu tư tổng cộng 15.000 USD vào cửa hàng đầu tiên tại Jakarta, chỉ bán mang đi. Khách hàng đặt đồ qua ứng dụng, sau đó chọn đến tận nơi lấy hoặc được giao về nhà.
Mô hình này cho phép họ giảm đáng kể chi phí thuê địa điểm, thiết kế không gian ngồi tại quán, để dồn tiền cho nguyên liệu chất lượng. “Thay vì tập trung vào sofa, hay Wi-Fi tốc độ cao, chúng tôi chú trọng vào những cốc cà phê chất lượng”, Tirtanata nói. Giá mỗi cốc latte của Kopi Kenangan chỉ vào khoảng 1,1 USD.
Trên thế giới, lĩnh vực kinh doanh đồ uống đang bão hòa, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, Tirtanata cho biết Kopi Kenangan có 3 điểm khác biệt chính với đối thủ. Đó là mô hình chỉ bán mang đi, tích hợp công nghệ, và tùy chỉnh vị theo địa phương.
“Trong khi Starbucks và các chuỗi cà phê khác trên toàn cầu ưu tiên sự thống nhất, tôi nhận ra mỗi người lại có khẩu vị và sở thích khác nhau. Chúng tôi muốn đảm bảo vị của cà phê thực sự phù hợp với thị trường đang hoạt động, nhờ cách tiếp cận phụ thuộc vào số liệu”, anh nói. Điều này đồng nghĩa latte Kopi Kenangan ở Singapore sẽ có vị khác với latte ở Indonesia.
Trong đại dịch, Tirtanata và Prananto cũng tăng tốc tích hợp công nghệ vào việc kinh doanh. Điều này giúp số cửa hàng của họ tăng gấp 3 trong thời gian đó.
Tính đến tháng 4/2024, chuỗi cà phê này đã huy động được hơn 230 triệu USD từ nhà đầu tư trên toàn cầu. Kopi Kenangan cũng được định giá 1 tỷ USD từ năm 2021.
Hiện tại, Kopi Kenangan đã có mặt ở cả Malaysia và Singapore. Tuy nhiên, Tirtanata vẫn chưa hài lòng. Anh muốn mở rộng ra toàn cầu và kỳ vọng ngày nào đó công ty sẽ niêm yết tại Mỹ.
“Công ty càng lớn, việc điều hành càng phức tạp. Tôi luôn phải học hỏi mỗi ngày để trở thành lãnh đạo tốt. Tương lai vẫn đang ở phía trước và chúng tôi chỉ mới đang bắt đầu hành trình của mình”, anh nói.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thứ trưởng Kế hoạch & Đầu tư cho rằng nhà đầu tư quyết định chọn quốc gia khác dù trước đó đến Việt Nam là “chuyện bình thường”.
Trả lời tại họp báo Chính phủ thường kỳ chiều 4/5, Thứ trưởng Kế hoạch & Đầu tư Đỗ Thành Trung, cho biết thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ cao là một trong những đột phá được xác định từ đầu.
“Việt Nam rất cố gắng để vận động, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này”, ông Trung nói. Tuy nhiên, theo ông, việc nhà đầu tư đến Việt Nam và rót tiền vào Việt Nam hay quốc gia khác là chuyện bình thường. Bởi, họ sẽ lựa chọn đầu tư vào nhiều quốc gia khác nhau, không riêng Việt Nam.
“Quyết định cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả khách quan và chủ quan”, Thứ trưởng cho biết. Theo ông, nhà đầu tư nước ngoài sẽ quan tâm tới tình hình địa chính trị – kinh tế của thế giới và Việt Nam, xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng giữa các quốc gia, chiến lược phát triển, địa bàn, nguồn lực của chính họ.
Ông cũng cho biết lựa chọn còn phụ thuộc vào sự sẵn sàng của Việt Nam trong thu hút đầu tư. “Việt Nam đang tập trung cải thiện yếu tố này”, ông nói, thêm rằng các chính sách, đặc biệt với ngành bán dẫn, chip, đang có ưu đãi lớn nhất nhưng vẫn tiếp tục được nghiên cứu để có “cơ chế đặc thù hơn”.
Cùng đó, hạ tầng cơ sở, gồm cung ứng điện và logistics, nhân lực cũng sẽ đảm bảo ở mức tốt nhất để phục vụ cho các ngành công nghệ cao, theo đại diện Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Cụ thể, hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ đang được tập trung đầu tư đồng bộ, hoàn thiện. Kế hoạch thực hiện và Quy hoạch điện VIII được Thủ tướng phê duyệt sẽ giúp bảo đảm cung cấp điện ổn định cho các dự án, hướng tới phát triển năng lượng bền vững. Việt Nam tập trung phát triển các khu công nghệ cao, như Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và các khu công nghệ cao.
“Các điều kiện thuận lợi đều sẵn sàng cho các tổ chức, doanh nghiệp vào hoạt động”, ông nói.
Trong lĩnh vực công nghệ cao, Việt Nam được đánh giá có hệ sinh thái bán dẫn phát triển nhanh, tiềm năng nâng cao vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thống kê tháng 2/2023 của Cục Thống kê Dân số Mỹ, doanh thu chip từ Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ tăng 74,9%, từ 321,7 triệu USD lên 562,5 triệu USD sau một năm, chiếm 11,6% thị phần.
Theo công ty nghiên cứu Technavio, thị trường chất bán dẫn tại Việt Nam dự kiến tăng 1,65 tỷ USD đến năm 2025, với tốc độ tăng trưởng khoảng 6,5% mỗi năm.
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng nhân lực bán dẫn là thách thức với Việt Nam trong việc nâng cao giá trị trong chuỗi cung ứng chip.
Tại họp báo, Thứ trưởng Đỗ Thành Trung cho biết Việt Nam đang có những đơn vị nghiên cứu, đào tạo uy tín trong lĩnh vực bán dẫn như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP HCM, Đại học Đà Nẵng, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Cùng đó, các doanh nghiệp lớn có nguồn lực và sẵn sàng hợp tác phát triển ngành bán dẫn như Viettel, VNPT, FPT, CMC.
Ngoài ra, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đang xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành bán dẫn, đảm bảo cung cấp 50.000 nhân lực chất lượng cao cho ngành này đến năm 2030.
“Các yếu tố trên đang được cải thiện, trong đó được đánh giá cao nhất là quyết tâm của Chính phủ trong việc theo đuổi, phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, chip, điện tử”, ông Trung nói. Theo ông, các nhà đầu tư đến Việt Nam đều có cam kết mạnh mẽ, đặc biệt là Mỹ.
Trong khi, một số nhà đầu tư từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản đã có các dự án cụ thể, như Intel, Amkor trong mảng đóng gói, kiểm thử; Marvell, Qorvo, Qualcomm trong mảng thiết kế; Synopsys, Cadence trong cung cấp công cụ thiết kế chip bán dẫn.
Hay gần đây, lãnh đạo tập đoàn NVIDIA đã liên tục thăm Việt Nam và cam kết hợp tác về AI và bán dẫn. Các khả năng hợp tác bao gồm xây dựng các trung tâm siêu tính toán tại Việt Nam, đào tạo nhân lực cho AI và công nghiệp bán dẫn, phát triển hệ sinh thái cho nghiên cứu phát triển và khởi nghiệp về AI.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đã gần 10 năm trôi qua kể từ khi Masayoshi Son, nhà sáng lập SoftBank Group, bắt đầu viết những tấm séc khổng lồ cho các công ty khởi nghiệp non trẻ trên toàn cầu, thúc đẩy sự bùng nổ của các công ty khởi nghiệp, theo Nikkei Asia.
Niềm đam mê của Masayoshi Son nhanh chóng đưa ông đến thị trường Đông Nam Á đang chớm nở, giúp biến các công ty như Grab thành biểu tượng của khu vực. Năm 2017, Quỹ Vision Fund được thành lập và tiếp quản hoạt động đầu tư này.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của Quỹ Vision Fund giảm mạnh và bắt đầu cắt giảm đầu tư vào khoảng năm 2022, do các nhà đầu tư công nghệ toàn cầu khác cũng bị ảnh hưởng làn sóng bán tháo toàn cầu.
Báo cáo của KPMG vào tháng 1, cho thấy dòng vốn đầu tư mạo hiểm toàn cầu giảm mạnh sau năm 2021. Giá trị của các thương vụ trong quý IV năm ngoái là 74,9 tỷ USD, giảm 64% so với mức đỉnh cùng kỳ năm 2021.
Điều này đã đẩy lĩnh vực khởi nghiệp rơi vào khủng hoảng và chỉ có những công ty mạnh nhất, tự lực nhất mới có thể vượt qua.
Các công ty khởi nghiệp trên toàn thế giới đã bị ảnh hưởng bởi mùa đông gọi vốn này, nhưng các nhà đầu tư cho rằng lĩnh vực công nghệ non trẻ của Đông Nam Á đặc biệt dễ bị tổn thương hơn.
“Đông Nam Á đã nghiêng nhiều về các dịch vụ tiêu dùng”, nhà sáng lậpTakeshi Ebihara của Rebright Partners nói. Ông nhận định so với các công ty khởi nghiệp ở Mỹ hay Israel sở hữu công nghệ tiên tiến, nhiều công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á có rất ít hoặc không nhiều đặc biệt so với các đối thủ.
Ebihara cho rằng điều này khiến việc huy động vốn để tăng trưởng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. “[Son] hiểu điều này rõ hơn bất kỳ ai khác, và đây chính là lý do tại sao ông ấy bơm vốn nhiều hơn mức các công ty yêu cầu. Nhưng ngay khi nền kinh tế và thị trường chứng khoán đảo chiều 180 độ, các công ty khởi nghiệp này không thể tồn tại trong một cuộc đua như vậy. Điều này đặc biệt rõ ràng ở Đông Nam Á”, Ebihara nêu quan điểm.
Câu chuyện của Grab ở Singapore minh họa cho điều này. Công ty khởi nghiệp gọi xe lần đầu tiên nhận được đầu tư từ SoftBank Group vào năm 2014 và kể từ đó đã huy động được hàng tỷ đô la.
Được hỗ trợ bởi nguồn tài trợ khổng lồ, Grab đã mở rộng dịch vụ gọi xe và thanh toán kỹ thuật số sang 8 quốc gia Đông Nam Á. Công ty đã nhanh chóng tăng thị phần (Market Share) bằng cách mua lại mảng kinh doanh của Uber Technologies.
Nhà sáng lập Grab, Anthony Tan cho biết Mayosashi Son là một nhà đầu tư rất quan trọng đối với Grab và nếu không có sự hỗ trợ ban đầu của nhà sáng lập SoftBank, Grab khó lòng có được vị trí như ngày nay.
Nhà đầu tư thiên thần Prantik Mazumdar của TiE Singapore cho biết: “Nếu không có Grab, nhiều công ty khởi nghiệp khác sẽ không có mặt ở đây”.
Grab ra mắt trên sàn Nasdaq vào tháng 12/2021, thời điểm cổ phiếu công nghệ toàn cầu kết thúc giai đoạn bùng nổ hậu đại dịch và lãi suất bắt đầu tăng.
Khi cổ phiếu lao dốc, các nhà đồng sáng lập Grab đã phải chịu áp lực từ các nhà đầu tư yêu cầu chuyển đổi chiến lược mở rộng thị phần sang chiến lược tăng trưởng bền vững với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Grab là một trong số nhiều công ty Đông Nam Á trong danh mục đầu tư của Vision Fund, đang gặp khó khăn.
Một “nạn nhân” nổi bật khác của sự suy thoái là Tokopedia. Gã khổng lồ thương mại điện tử của Indonesia đã huy động được hàng trăm triệu đô la từ SoftBank Group. Năm 2021, Tokopedia đã sáp nhập với một gã khổng lồ gọi xe khác là Gojek. Tập đoàn GoTo được thành lập và trở thành biểu tượng của ngành khởi nghiệp Indonesia. 4 tháng sau khi Grab lên sàn, GoTo cũng IPO.
Giống như Grab, giá cổ phiếu của GoTo đã giảm mạnh kể từ IPO vào tháng 4/2022, do công ty vẫn không đạt được lợi nhuận. Hồi tháng 1, TikTok, thuộc sở hữu của ByteDance Trung Quốc, đã mua lại 75% cổ phần của Tokopedia. Vision Fund cũng là cổ đông tại ByteDance.
Jianggan Li, Giám đốc điều hành của công ty tư vấn Momentum Works cho biết: “Kể từ thỏa thuận với TikTok, GoTo thực sự đang ở vị thế tốt hơn nhiều để cải thiện tình hình tài chính”.
GoTo sẽ giảm bớt gánh nặng quản lý Tokopedia và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các hoạt động kinh doanh còn lại đang ghi nhận hoạt động hiệu quả.
Áp lực đang gia tăng buộc các công ty công nghệ Đông Nam Á phải tái cấu trúc và hợp nhất vì họ không mang lại lợi nhuận thỏa đáng cho các nhà đầu tư.
Delivery Hero – công ty mẹ của nền tảng giao đồ ăn Foodpanda, đã đàm phán để thoái vốn khỏi hoạt động kinh doanh Đông Nam Á ở một số thị trường khác. Hồi tháng 2, công ty Đức thông báo rằng các cuộc đàm phán đã thất bại.
Tháng trước, Grab và GoTo được cho là đã tái khởi động các cuộc đàm phán về việc sáp nhập. Giám đốc tài chính của Grab, Peter Oey, cho biết công ty sẽ không bình luận về tin đồn, đồng thời nói thêm rằng “tăng trưởng là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.” GoTo cũng phủ nhận việc đang cân nhắc sáp nhập, tuy nhiên đây không phải lần đầu xuất hiện thông tin hai bên đang thảo luận về cơ hội sáp nhập.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư đang kỳ vọng vào những thương vụ bắt tay nhiều hơn trong khu vực.
“[Một vụ sáp nhập] sẽ chấm dứt cuộc chiến tranh giá giữa [Grab và GoTo] và sẽ giúp thiết lập nền tảng vững chắc hơn cho ngành công nghệ”, Alvin Cahyadi, Phó Chủ tịch đầu tư tại AC Ventures, một công ty đầu tư mạo hiểm của Indonesia, nêu quan điểm.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Năm 2023, bất chấp tình hình kinh tế khó khăn, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam vẫn có những bước phát triển tích cực. Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định năm 2024 sẽ là năm đầy thách thức đối với các doanh nghiệp Starup.
Theo báo cáo mới nhất của Chỉ số Đổi mới toàn cầu (GII), năm 2023 vừa qua, Việt Nam là một trong những quốc gia thuộc Top 3 có môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuận lợi, tích cực so với những nước khác trong khu vực Đông Nam Á.
Cụ thể, hiện tại Việt Nam đang đứng xếp hạng thứ 46/132 quốc gia, nền kinh tế theo GII và đồng thời là một trong số những quốc gia thăng hạng nhanh nhất trong 10 năm vừa qua.
Không chỉ vậy, Việt Nam cũng ghi nhận là nước có hệ sinh thái khởi nghiệp đứng thứ 2 trong nhóm 36 nền kinh tế thu nhập trung bình – thấp, góp mặt trong số ít ỏi những nước có sự phát triển vượt ngoài sự kỳ vọng của giới đầu tư.
Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nhận định năm 2024 sẽ là năm nhiều biến động đối với các Startup Việt Nam. Tại tọa đàm “Kích hoạt nguồn lực để thâm nhâp thị trường quốc tế” do Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) tổ chức, bà Vũ Kim Hạnh, Chủ tịch Hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, cho rằng năm 2024 là năm đứng trước thách thức của bước ngoặt phát triển, đổi mới đối với các doanh nghiệp.
“Nếu chúng ta không siêng học, siêng chuyển hóa, siêng lan tỏa kiến thức và kinh nghiệm của mình thì chắc chắn chúng ta sẽ thất bại, hãy là những người không bao giờ sợ thất bại và sẽ luôn tiến về phía trước”, bà Hạnh nhấn mạnh.
Đưa ra lời khuyên cho doanh nghiệp, bà Nguyễn Phi Vân, Chủ tịch Mạng lưới nhượng quyền và cấp phép Việt Nam (VFLN), cho biết các Startup cần quan tâm nâng cấp bản thân của chính doanh nghiệp mình bằng cách hợp tác cùng những người chuyên nghiệp để có thể đưa sản phẩm rộng rãi đến người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Mặt khác, bà Vân cho biết doanh nghiệp khởi nghiệp càn tiếp cận nhà đầu tư một cách khôn ngoan. Không chỉ tiếp cận về nguồn vốn, mà cần đặt mục tiêu “học hỏi, trau dồi”. Mỗi Startup phải có mong muốn phát triển bản thân thông qua việc kết nối, học tập từ cắc chuyên gia trong ngành.
Bên cạnh đó, theo bà Vân, doanh nghiệp cần chủ động định vị thương hiệu và chất lượng sản, sản phẩm chỉ tốt là chưa đủ mà phải mang đến giá trị cho người tiêu dùng.
Đồng tình, theo ông Nguyễn Thành Huy, nguyên đại diện Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan, doanh nghiệp Startup không chỉ hướng đến thị trường nội địa mà phải vươn mình ở thị trường quốc tế. Cần tạo được sự khác biệt trong sản phẩm.
“Tuy nhiên, khác biệt nhưng phải gắn kết với người tiêu dùng, tùy vào mỗi quốc gia mà cần cách tiếp cận khác nhau. Quan trọng là hiểu được người tiêu dùng muốn gì và cần gì”, ông Huy nhận định.
Nhằm thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, vừa qua Trung tâm Nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (BSA) đã phát động, triển khai Chương trình Khởi nghiệp xanh và Cuộc thi Dự án Khởi nghiệp xanh phát triển bền vững lần thứ 10 năm 2024.
Đây là chương trình được thiết kế để phát triển khả năng kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm của các nông dân trẻ, tăng cường đội ngũ doanh nhân theo hướng kinh tế xanh, phát triển bền vững; Khuyến khích sự đổi mới đột phá của doanh nghiệp trẻ trong các lĩnh vực của nền kinh tế xanh, tạo tác động xã hội.
Theo ban tổ chức, cuộc thi đã được triển khai đến 63 tỉnh thành trên cả nước, tỷ lệ tăng trưởng số lượng dự án/mô hình tham gia vào hệ sinh thái doanh nghiệp khởi nghiệp BSA đều đặn từ 15 – 20%/năm.
Đại diện một trong những “doanh nông” trẻ, anh Đỗ Đăng Khoa – người đã xuất sắc giành giải Nhất trong cuộc thi Khởi nghiệp xanh năm 2023, cho biết sau cuộc thi anh đã có nhiều đơn hàng xuất khẩu sang các thị trường ở Nhật Bản và Hàn Quốc.
Bằng cách tận dụng nguyên liệu từ thiên nhiên có sẵn tại địa phương, anh Khoa đã cho ra đời sản phẩm ứng dụng vào đời sống, mang lại giá trị kinh tế cao và góp phần bảo vệ môi trường từ xơ mướp.
Dự án kết nối con người với tự nhiên – Mr Mướp đã lên kệ của hệ thống siêu thị AEON Nhật Bản, thị trường xuất khẩu ổn định từ các đối tác Nhật Bản và Hàn Quốc, với các mặt hàng chủ lực là bộ sản phẩm đồ chơi cho thú cưng, các sản phẩm chùi rửa nhà bếp, bộ sản phẩm bông tăm,…đạt chứng nhận OCOP 3 sao và 4 sao.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhìn vào thị trường các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, phần lớn là sự hiện diện của các startup dạy tiếng Anh và các môn học trên ghế nhà trường, thay vì dạy nghề gắn liền với đổi mới, sáng tạo.
Với mục tiêu đưa Việt Nam đến 2030 trở thành một trung tâm về công nghiệp bán dẫn tại Châu Á, cần có ít nhất 50.000 kỹ sư thiết kế, hàng trăm nghìn kỹ sư, lao động kỹ thuật trong các ngành liên quan.
Chưa bao giờ câu chuyện về ngành giáo dục, đào tạo được Chính phủ và các doanh nghiệp hàng đầu quan tâm như hiện nay.
Bởi không riêng Việt Nam, mà trên thế giới cũng đang thiếu hụt các kỹ sư công nghệ bán dẫn. Từ các doanh nghiệp nước ngoài như: Intel, Nvidia, cho đến các doanh nghiệp trong nước như: FPT, Viettel đều muốn chung tay giải bài toán lĩnh vực giáo dục.
Tuy nhiên, có một thực trạng không thể phủ nhận là trước nay Việt Nam chỉ mới tập trung vào bài toán giáo dục bậc phổ thông, cũng như giáo dục ngoại ngữ, mà thiếu đi các chương trình học nghề gắn liền với đổi mới, sáng tạo.
Nhìn vào thị trường các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam, phần lớn là sự hiện diện của các startup dạy tiếng Anh và các môn học trên ghế nhà trường.
Ngay như Topica – startup từng thực hiện màn gọi vốn thành công tại Việt Nam trong lĩnh vực khởi nghiệp giáo dục, lên đến 50 triệu USD từ Northstar Group cũng có xuất phát điểm là nền tảng dạy học tiếng Anh, nhưng đã sớm phải dừng bước tăng trưởng.
Theo Sách trắng công nghệ giáo dục Việt Nam năm 2023, từ 2020 đến nay, giáo dục trực tuyến ngày càng phổ biến khi mà năm 2021 có đến 80% học sinh Việt Nam đã học trực tuyến do giãn cách xã hội.
Bên cạnh đó, các startup giáo dục ngày càng nhận được nhiều vốn đầu tư hơn với nhiều thương vụ đầu tư và sáp nhập với số vốn lớn hơn 1 triệu USD.
Năm 2022, các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam đã nhận được 8 khoản đầu tư với tổng số tiền là 46,8 triệu USD, tiêu biểu là thương vụ nhận đầu tư 14 triệu USD của Edupia.
Trong năm ngoái, số lượng thương vụ đầu tư lớn trong lĩnh vực này có xu hướng gia tăng. Như EQuest đã huy động thành công 120 triệu USD vào tháng 5/2023, MindX nhận 15 triệu USD vào tháng 4/2023, Teky gọi vốn 5 triệu USD, Vuihoc nhận vốn 6 triệu USD…
Theo đại diện của một quỹ đầu tư, khởi nghiệp công nghệ giáo dục (EdTech) đang là một lĩnh vực hấp dẫn và tiềm năng, nhất là khi Việt Nam đang tiếp cận nhiều công nghệ mới, bao gồm: trí tuệ nhân tạo, bán dẫn…
Tất nhiên, ngành nghề mới sẽ đòi hỏi các startup giáo dục cần tiếp cận theo hướng mới, để giải bài toán tăng trưởng trong tương lai.
Bên cạnh đó, nhiều startup giáo dục cũng gặp tình trạng “sai lầm” trong hoạt động quản trị kinh doanh, dẫn tới sụt giảm doanh thu, định giá và cả lòng tin từ phía các quỹ đầu tư.
Chưa kể, một số startup cũng đang có dấu hiệu chững lại do tư duy phát triển vào “lối mòn”, và ít được nhắc đến hơn so với quãng thời gian trước đó.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
90% công ty khởi nghiệp thất bại là một con số đã được nhiều báo cáo thừa nhận. Có nhiều yếu tố góp phần vào sự sụp đổ của các startup, trong đó một phần đáng kể là những sai lầm nghiêm trọng khi gây quỹ.
Những sai lầm này dẫn đến việc không thu hút được sự hỗ trợ cần thiết từ các nhà đầu tư mạo hiểm tiềm năng. Tuy nhiên, ngay cả trong số các công ty khởi nghiệp đã huy động được nguồn vốn đầu tư mạo hiểm thành công, một số startup vẫn đối mặt với những thách thức trong việc đạt được thành công lâu dài.
Dưới đây là sáu cạm bẫy phổ biến phát sinh sau quá trình gây quỹ thành công và lời khuyên hữu ích để giúp định hướng và vượt qua những trở ngại này.
CHI TIÊU KHÔNG KIỂM SOÁT
Một cạm bẫy phổ biến các startup mắc phải là xử lý sai số tiền nhận được. Sau khi đảm bảo được nguồn tài trợ, những người sáng lập và đội ngũ lãnh đạo có thể phải đối mặt với nhiều vấn đề sử dụng tiền như thế nào. Nhiều người sẽ đưa ra vô số lý do để tuyển dụng thành viên mới trong nhóm hoặc thực hiện các khoản đầu tư đã chờ đợi từ lâu.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng vội vàng và đầu tư bất cẩn có thể dẫn đến giảm năng suất nhân viên và đốt tiền quá mức. Vì vậy, điều quan trọng là phải thận trọng và tránh chi tiêu thiếu kiểm soát, ngay cả khi tài khoản ngân hàng đang dồi dào. Sau vòng cấp vốn, điều cần thiết là phải vừa đầu tư vào tăng trưởng vừa phân bổ nguồn lực một cách khôn ngoan.
CHỈ TẬP TRUNG VÀO TĂNG TRƯỞNG DOANH THU
Theo đuổi mở rộng quy mô nhanh chóng thường được coi là mục tiêu cuối cùng của các công ty khởi nghiệp, vì doanh thu tăng đột biến sẽ tạo ra sự phấn khích. Tuy nhiên, điều quan trọng cần phải nhận ra là chỉ doanh thu thôi thì không đảm bảo thành công lâu dài. Việc mở rộng quy mô phải luôn là một quá trình được cân nhắc cẩn thận, có tính đến tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp.
Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các khoản đầu tư tăng trưởng có hiệu quả kinh tế và đóng góp thực sự vào thành công lâu dài. Một chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ phải luôn là nền tảng cho mọi nỗ lực mở rộng doanh thu.
Đôi khi, thị trường đòi hỏi những khoản đầu tư nhanh chóng và đáng kể để tăng trưởng nhanh, ưu tiên tốc độ hơn hiệu quả, được gọi là Blitzscaling. Trong những trường hợp khác, điều quan trọng là phải xác nhận thêm mô hình kinh doanh trước khi theo đuổi việc mở rộng nhanh chóng được gọi là FastScaling.
KHÔNG HỌC HỎI TỪ NHỮNG LỜI TỪ CHỐI
Gây quỹ là một hành trình đầy thử thách, thường có nhiều lần bị từ chối trước khi tìm được nhà đầu tư hoặc tổ chức đầu tư phù hợp để thúc đẩy tăng trưởng. Mặc dù thật hấp dẫn khi tin rằng chỉ những nhà đầu tư được chọn mới thực sự nhận ra sự xuất sắc của công ty khởi nghiệp, nhưng việc suy ngẫm về lý do tại sao các nhà đầu tư khác lại không đồng ý tài trợ cũng rất có giá trị. Mỗi lời từ chối mang đến một cơ hội học hỏi, phát triển và trưởng thành.
Bằng cách chấp nhận sự từ chối và suy ngẫm về tất cả những lời “Không” nhận được, những người sáng lập có thể khám phá những hiểu biết sâu sắc có giá trị thúc đẩy một công ty khởi nghiệp hướng tới thành công.
MẤT TẬP TRUNG
Khả năng mở rộng có vẻ như vô hạn, nhưng con đường dẫn đến thành công nằm ở việc khám phá những cơ hội này một cách chu đáo. Duy trì sự tập trung rất quan trọng. Tham gia vào quá nhiều hoạt động cùng một lúc có thể dẫn đến sự phức tạp quá mức, dẫn đến mất đi sự gắn kết và mất động lực của các nhóm.
Thay vào đó, nên tập trung vào các động lực chính tăng trưởng và thành công, thực hiện các bước tuần tự có chủ ý và đôi khi tốt hơn. Bằng cách duy trì sự tập trung và tránh sự phức tạp, nhiều công ty khởi nghiệp đã thành công.
CHỈ TUYỂN DỤNG NGƯỜI CÓ CHỨC NĂNG PHÙ HỢP
Mở rộng quy mô kinh doanh thường đòi hỏi những nỗ lực tuyển dụng đáng kể. Thu hút những tài năng đặc biệt không chỉ bổ sung nhân lực mà còn đưa vào những kỹ năng mới, quan điểm mới và ý tưởng sáng tạo.
Tuy nhiên, các công ty khởi nghiệp phải tránh việc tuyển dụng thiếu thận trọng chỉ dựa trên sự phù hợp về chức năng. Bỏ qua sự phù hợp về văn hóa có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hãy nhớ rằng, một quả táo xấu sẽ làm hỏng cả nhóm và có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm, dẫn đến một nền văn hóa độc hại và tỷ lệ luân chuyển nhân viên cao.
Khi tuyển dụng, những người sáng lập nên tuyển dụng những người phù hợp cả về chức năng và văn hóa, ưu tiên xây dựng các nhóm hợp tác, gắn kết để bổ sung cho thế mạnh của nhau, phát huy tinh thần đồng đội và chia sẻ những giá trị giống nhau.
KHÔNG THÀNH LẬP MỘT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ
Sau khi đảm bảo được nguồn vốn ban đầu, các nhà đầu tư thường yêu cầu thành lập ban giám đốc. Trong khi một số nhà sáng lập có thể coi hội đồng quản trị chỉ là nền tảng để báo cáo các con số và chỉ số, thì một hội đồng hoạt động tốt có thể có tác động sâu sắc đến sự thành công của một công ty khởi nghiệp.
Giá trị thực sự của nó nằm ở sự giàu có về kiến thức và kinh nghiệm tập thể mà các thành viên sở hữu. Bằng cách tận dụng kinh nghiệm khởi nghiệp sâu rộng, quan điểm đa dạng và hiểu biết sâu sắc có giá trị, các thành viên hội đồng quản trị tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét toàn diện các thách thức từ nhiều góc độ khác nhau.
Cách tiếp cận này khám phá các giải pháp sáng tạo và cách tiếp cận mới. Vì vậy, việc thành lập một ban giám đốc có hiệu quả cao rất quan trọng.
Điều này liên quan đến việc xây dựng niềm tin giữa đội ngũ lãnh đạo và thành viên hội đồng quản trị, cung cấp đầy đủ tất cả dữ liệu liên quan trước cuộc họp hội đồng quản trị, thiết lập một chương trình nghị sự mạnh mẽ tập trung vào ba đến năm chủ đề quan trọng nhất và sử dụng hiệu quả các cuộc họp hội đồng quản trị để khai thác trí tuệ tập thể của tất cả mọi người. các thành viên.
Không thể phủ nhận việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư mạo hiểm là một cột mốc quan trọng đối với mọi công ty khởi nghiệp. Tuy nhiên, đó chỉ là một trong những bước đầu tiên trên con đường dẫn đến thành công. Để thực sự phát triển mạnh mẽ, những người sáng lập phải vượt qua vô số thách thức đang ở phía trước.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhằm mục tiêu đồng hành và hỗ trợ các công ty khởi nghiệp (Start-up) xây dựng nhận diện thương hiệu, tiếp cận khách hàng tiềm năng và hơn thế nữa. MarketingTrips giới thiệu giải pháp Branding for Startup – đăng bài không giới hạn lên website MarketingTrips.com đồng thời còn được hỗ trợ chia sẻ bài viết lên các hệ thống fanpage của MarketingTrips.
Với cơ hội tiếp cận hàng trăm ngàn người dùng mỗi tháng trên website và fanpage, các công ty khởi nghiệp có nhiều cơ hội hơn để xây dựng thương hiệu và phát triển bền vững trong dài hạn.
Tại sao lại là giải pháp đăng bài không giới hạn (mà không phải là Booking ngẫu nhiên theo từng bài viết)?
Theo quan sát và phân tích của MarketingTrips, trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi mỗi ngành hàng có vô số các đối thủ kinh doanh đang không ngừng tiếp cận khách hàng từng giờ, từng ngày trên nhiều điểm chạm khác nhau.
Khi mỗi ngày mỗi khách hàng “lướt” qua vô số các tin tức khác nhau, một bài đăng ngẫu nhiên dường như rất ít có tác động thực sự đến hành vi của họ trong tương lai. Việc biết và nhớ đến thương hiệu thậm chí còn là thứ rất khó khăn.
Dù với tư cách là người làm marketing hay chủ doanh nghiệp, bạn có thể dễ dàng thấy rằng, ngay cả đối với các trang tin tức lớn, mỗi bài đăng cũng có rất ít lượt tương tác, nếu mỗi ngày website đăng vô số các bài đăng (tin tức) khác nhau, sức ảnh hưởng của từng bài riêng lẻ càng trở nên vô cùng nhỏ.
Với các công ty khởi nghiệp, khi mọi thứ đều còn rất mới, nhận diện thương hiệu chưa có, việc để được khách hàng tiềm năng biết tới đã vô cùng khó khăn, chưa kể để trở thành Top of Mind trong tâm trí của họ dường như càng không thể.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi mức độ thành công của thương hiệu phụ thuộc vào mức độ thành công trên từng điểm chạm của thương hiệu với khách hàng trên từng kênh (nền tảng), việc liên tục tiếp cận và chia sẻ thông tin tới họ chính là chìa khoá.
Có gì trong giải pháp Branding for Startup của MarketingTrips.
Như đã đề cập ở trên, một trong những điểm khác biệt và có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất của giải pháp này là doanh nghiệp có thể đăng bài và tiếp cận khách hàng không giới hạn trên website MarketingTrips. Thay vì booking ngẫu nghiên theo từng bài đăng vốn mang lại ít sức ảnh hưởng, doanh nghiệp có thể chủ động đăng bất cứ khi nào mà doanh nghiệp có nội dung cần chia sẻ.
Từ các câu chuyện thương hiệu, case study thành công của khách hàng tới thương hiệu, đến các tính năng mới của sản phẩm, mọi bài đăng đều có thể được chia sẻ tới khách hàng, chính là độc giả của MarketingTrips.
Ngoài việc đăng bài không giới hạn, MarketingTrips còn sẽ hỗ trợ chia sẻ tối thiểu (cam kết) 4 bài mỗi tháng lên hệ thống fanpage hiện có hàng triệu người tiếp cận tiềm năng mỗi tháng.
Đăng ký và triển khai.
Cách thức đăng ký và triển khai hết sức đơn giản, nếu nhận thấy giải pháp trên phù hợp với doanh nghiệp của mình, doanh nghiệp có thể bắt đầu đăng ký tại đây, sau khi đăng ký và hoàn tất thủ tục (MarketingTrips sẽ liên hệ hỗ trợ hoàn tất khi doanh nghiệp đăng ký), doanh nghiệp có thể bắt đầu đăng bài và bài viết sẽ được hiển thị tại mạng lưới đối tác nội dung của MarketingTrips tại đây.
Hãy hình dung thế này, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các giải pháp về CRM, và đối tượng độc giả của MarketingTrips hiện có hàng trăm ngàn người làm Marketing cũng như chủ doanh nghiệp, họ là những người có khả năng cần CRM để quản trị khách hàng và vận hành doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiếp cận họ chính là thứ mà doanh nghiệp có thể làm.
Mức phí khi đăng ký dịch vụ là 5 triệu/tháng (không bao gồm thêm bất cứ chi phí phát sinh nào).
Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần hỗ trợ, doanh nghiệp có thể liên hệ theo các thông tin được công bố trên website hoặc nhắn tin tực tiếp vào hệ thống fanpage của MarketingTrips.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bỏ việc ở Amazone, khởi nghiệp thất bại với 20 công ty, nhà sáng lập Instacart trở thành tỷ phú sau khi nảy ra ý tưởng từ một lần mở tủ lạnh.
Nhà sáng lập Instacart: Từ nhiều lần khởi nghiệp thất bại đến được định giá gần 9 tỷ USD
Apoorva Mehta, 37 tuổi, là đồng sáng lập của Instacart – công ty khởi nghiệp giao hàng tạp hóa trực tuyến đã IPO vào tháng 9 và được định giá 8,8 tỷ USD. Là cổ đông cá nhân lớn nhất của Instacart, Mehta hiện sở hữu khối tài sản trị giá 1,1 tỷ USD sau khi bán 700.000 cổ phiếu của công ty mà mình thành lập tại San Francisco vào năm 2012.
Con đường trở thành tỷ phú của Mehta chứa đầy tàn tích của “khoảng 20” công ty mà anh ấy đã khởi nghiệp thất bại trước khi đạt được thành công với Instacart.
Năm 2010, Mehta sống ở Seattle và làm việc trong lĩnh vực hậu cần cho Amazon với tư cách là kỹ sư chuỗi cung ứng. Sau đó, anh nghỉ việc và chuyển đến San Francisco với mong muốn xây dựng công ty khởi nghiệp của riêng mình nhưng không có kế hoạch rõ ràng, Mehta nói trên chương trình “Squawk Box” của CNBC.
Trong hai năm tiếp theo, nỗ lực kinh doanh của anh trải dài từ việc phát triển quảng cáo cho các công ty games đến mạng xã hội dành cho luật sư. “Thật không may, tất cả đều thất bại,” Mehta nói.
Trong thời điểm ấy, một ý tưởng đã nảy ra khi Mehta nhìn vào tủ lạnh của mình. “Hết đồ tạp hóa là một vấn đề tôi đang gặp phải,” Mehta nói và nhận ra có lẽ mình không đơn độc.
Anh nhận ra khoảng trống trong thị trường giao hàng trực tuyến đang phát triển mạnh. Mehta cho biết: “Đây là năm 2012 và chúng tôi đặt hàng mọi thứ trực tuyến, ngoại trừ hàng tạp hóa. “Tôi quyết định sẽ thay đổi điều đó. Tôi bắt đầu viết mã phiên bản đầu tiên của ứng dụng Instacart và ba tuần sau, Instacart ra đời.”
Instacart đã có một khởi đầu không mấy suôn sẻ: Mehta muốn tham gia vào vườn ươm khởi nghiệp Y Combinator, nhưng đã bỏ lỡ thời hạn nộp đơn, anh nói với TechCrunch vào năm 2012. Sau đó, vị doanh nhân trẻ đã gây ấn tượng với các đối tác của vườn ươm bằng việc giao 6 chai bia đến trụ sở của Y Combinator và ngay lập tức kiếm được một suất từ đó.
Y Combinator đã giúp Mehta huy động được 2,3 triệu USD vốn đầu tư mạo hiểm trong vòng vài tháng và Instacart nhanh chóng phát triển ra bên ngoài San Francisco. Hiện công ty cung cấp dịch vụ giao hàng tạp hóa từ hơn 80.000 cửa hàng, bao gồm các chuỗi như Kroger, Costco và Wegmans, tại hơn 14.000 thành phố trên khắp Bắc Mỹ.
Trước khi IPO, Instacart đã nêu trong hồ sơ SEC rằng công ty đã giao hơn 900 triệu đơn hàng với 20 tỷ mặt hàng kể từ khi Mehta ra mắt ứng dụng này lần đầu tiên vào năm 2012.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo giới phân tích, đây là năm khó khăn nhất với các công ty khởi nghiệp trong vòng một thập kỷ qua.
WeWork huy động được 11 tỷ USD tiền tài trợ, trong khi Olive AI – một startup về chăm sóc sức khoẻ, huy động 852 triệu USD. Một startup khác về vận tải hàng hoá là Convoy huy động thành công 852 triệu USD và Veev – công ty khởi nghiệp về xây dựng nhà ở, đã được rót tổng cộng 647 triệu USD từ các nhà đầu tư.
Điểm chung của các startup này là chỉ hơn một tháng qua, tất cả đều nộp đơn xin phá sản hoặc dừng hoạt động.
Đây là những thất bại gần nhất trong sự sụp đổ các công ty khởi nghiệp công nghệ mà giới phân tích cho rằng mọi thứ mới chỉ đang bắt đầu.
Cố gắng cầm cự bằng cách cắt giảm chi phí trong hai năm qua, nhiều công ty công nghệ từng rất có triển vọng hiện đang đứng trên bờ vực phá sản khi cạn kiệt cả thời gian và tiền bạc. Họ phải đối mặt với thực tế phũ phàng: Nhà đầu tư không còn hứng thú với những lời hứa hẹn.
Các nhà đầu tư mạo hiểm đang quyết định xem startup nào đáng được cứu và starup nào buộc phải đóng cửa hoặc bán đi để thu hồi vốn.
Tháng 8, Hopin – công ty khởi nghiệp huy động 1,6 tỷ USD và từng được định giá 7,6 tỷ USD, đã bán mảng kinh doanh chính của mình với giá 15 triệu USD. Tháng trước, starup bất động sản Zeus Living từng huy động được 150 triệu USD, thông báo sẽ dừng hoạt động.
Plastiq – một công ty fintech từng được rót vốn 226 triệu USD, đã phá sản vào tháng 5. Trong tháng 9, công ty sản xuất xe tay ga Bird huy động được 776 triệu USD đã bị huỷ niêm yết trên sàn New York vì thị giá quá thấp.
“Tất cả chúng ta nên chuẩn bị tinh thần để nghe nhiều về thất bại hơn”, nhà đầu tư Jenny Lefcourt tại Freestyle Capital, cảnh báo.
Rất khó để có được bức tranh đầy đủ về các khoản lỗ vì các startup công nghệ không bị bắt buộc phải công bố những thông tin này. Sự u ám của ngành công nghệ cũng bị che đậy bởi xu hướng bùng nổ trí tuệ nhân tạo – thứ vốn thu hút rất nhiều tiền bạc của các nhà đầu tư trong năm qua.
Theo PitchBook tổng hợp, khoảng 3.200 công ty Mỹ được hỗ trợ bởi liên doanh tư nhân đã phá sản trong năm nay. Những công ty này đã huy động được 27,2 tỷ USD vốn đầu tư mạo hiểm.
Phía PitchBook cho biết con số này không đầy đủ và có thể thấp hơn so với thực tế vì nhiều công ty phá sản trong im lặng.
Công ty cung cấp dịch vụ tài chính cho các startup Carta cho biết, có 87 doanh nghiệp trên nền tảng của họ từng huy động ít nhất 10 triệu USD, đã dừng hoạt động trong năm nay, tính đến hết tháng 10. Con số này gấp đôi cả năm ngoái.
“Đây là năm khó khăn nhất với các công ty khởi nghiệp trong vòng một thập kỷ qua”, Peter Walker tại Carta cho hay.
Các nhà đầu tư mạo hiểm cho rằng thất bại là chuyện bình thường, cứ mỗi công ty đóng cửa lại có một thành công vượt trội như Facebook hay Google. Nhưng khi nhiều công ty thoi thóp hoạt động trong nhiều năm qua đang có dấu hiệu sụp đổ, các nhà đầu tư dự đoán khoản thua lỗ sẽ thảm khốc hơn do lượng tiền mặt đổ vào quá lớn trong thập kỷ qua.
Trong giai đoạn 2012 – 2022, tổng số tiền đầu tư vào các startup của Mỹ tăng 8 lần, đạt 344 tỷ USD. Cơn lũ tiền này được thúc đẩy bởi lãi suất thấp và thành công trong lĩnh vực mạng xã hội và ứng dụng di động.
Trong giai đoạn đó, đầu tư mạo hiểm trở thành xu hướng – thậm chí cả 7-Eleven và “Sesame Street” cũng tung ra quỹ mạo hiểm – và số lượng các công ty “kỳ lân” trị giá 1 tỷ USD trở lên đã tăng đột biến từ vài chục lên hơn 1.000.
Tuy nhiên, lợi nhuận từ các mô hình như Facebook và Google lại bế tắc đối với làn sóng khởi nghiệp tiếp theo – những công ty đã thử nghiệm các lĩnh vực kinh doanh chưa được kiểm chứng như công việc theo yêu cầu, vũ trụ ảo, vi mô và tiền điện tử.
Hiện, một số công ty đang chọn đóng cửa trước khi hết tiền, trả lại tiền thừa cho các nhà đầu tư. Số khác thì mắc kẹt trong trạng thái “zombie” – tồn tại nhưng không thể phát triển. Các nhà đầu tư cho biết, những startup như vậy có thể chật vật trong nhiều năm, nhưng khả năng cao sẽ gặp khó khăn trong việc huy động thêm tiền.
Convoy, công ty khởi nghiệp vận tải được định giá 3,8 tỷ USD, đã dành 18 tháng qua để cắt giảm chi phí, sa thải nhân viên và tìm cách thích ứng với thị trường khó khăn. Nhưng những nỗ lực đó vẫn chưa đủ.
Trong năm nay, khi tiền sắp cạn kiệt, họ đã tìm tới ba bên mua tiềm năng, nhưng tất cả đều rút lui. Ông Dan Lewis, coFounder kiêm CEO Convoy, cho biết, việc “đến gần thành công như vậy lại thất bại là một trong những điều khó khăn nhất”.
Convoy ngừng hoạt động vào tháng 10.
Bà Ishita Arora sáng lập Dayslice – startup phần mềm, nói rằng bà phải đối mặt với thực tế không thu hút đủ khách hàng để đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư. Bà đã trả lại một phần số tiền huy động được.
Tương tự, Founder Gabor Cselle của Pebble – một starup về mạng xã hội, chia sẻ ông cảm thấy bản thân đã khiến các nhà đầu tư thất vọng. Pebble đang trả lại cho các nhà đầu tư một phần nhỏ số tiền huy động được. “Đó là việc đúng đắn nên làm”, ông Cselle nói.
Cô Amanda Peyton ngạc nhiên trước phản ứng đối với bài đăng trên blog vào tháng 10 về “nỗi sợ hãi và cô đơn” khi đóng cửa Braid – fintech hoạt động trong lĩnh vực thanh toán. Hơn 100.000 người đã đọc và cô nhận được rất nhiều tin nhắn động viên, cảm ơn từ đồng nghiệp.
Peyton nói rằng cô từng nhận thấy cơ hội và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực phần mềm là vô tận nhưng “hiện tại rõ ràng điều này là không đúng và thị trường có giới hạn”.
Các nhà đầu tư mạo hiểm cũng nhẹ nhàng thúc giục một số nhà sáng lập nên cân nhắc từ bỏ, thay vì cố gắng lãng phí thời gian và công sức. Nhà đầu tư mạo hiểm Elad Gil cho biết: “Có lẽ tốt hơn là chấp nhận thực tế và giơ khăn trắng đầu hàng”.
Ông Dori Yona – sáng lập SimpleClosure – công ty khởi nghiệp cung cấp dịch vụ giúp các startup khác thu hẹp hoạt động, nói rằng thật buồn khi thấy nhiều công ty phải đóng cửa. Nhưng việc giúp các nhà sáng lập tìm thấy điểm kết thúc, cả về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, trong giai đoạn khó khăn là công việc đặc biệt.
Ông nói thêm đây là một phần trong vòng tròn cuộc sống tại Thung lũng Silicon. “Nhiều người trong số họ đã bắt đầu khởi nghiệp lại với dự án tiếp theo”, ông nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một buổi hội thảo vào đầu năm nay đã quy tụ từ 20 đến 30 doanh nghiệp Việt Nam để bàn về lộ trình IPO tại Mỹ.
CNBC: Làn sóng IPO tại Mỹ của các công ty Việt Nam đang nở rộ
Trong một bài phân tích mới đây của tờ CNBC, một nhóm công ty mới tại châu Á đang dự tính phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) ở Mỹ, nơi hoạt động niêm yết quốc tế từng chủ yếu do các công ty khởi nghiệp Trung Quốc thúc đẩy.
Hãng ô tô điện VinFast có trụ sở tại Việt Nam đã có bước đột phá mới khi niêm yết tại Mỹ vào tháng 8, thông qua SPAC. Bên cạnh đó, “kỳ lân” công nghệ Việt Nam VNG cũng đã nộp hồ sơ niêm yết trên Nasdaq. Các sản phẩm của VNG bao gồm trò chơi, công nghệ tài chính và phát nhạc trực tuyến.
VNG lưu ý trong bản cáo bạch rằng luật pháp Việt Nam không cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu hơn 49% cổ phần của một doanh nghiệp trong nước tuỳ lĩnh vực kinh doanh. Do đó, VNG đã thực hiện một kế hoạch tái cấu trúc, sử dụng công ty mẹ tại quần đảo Cayman để niêm yết tại Mỹ. Hiện chưa rõ khi nào VNG sẽ IPO.
Cũng theo CNBC, các công ty tìm kiếm khách hàng IPO tiềm năng cho biết họ đang đàm phán với nhiều công ty hơn ở Việt Nam và khu vực lân cận. Ông Drew Bernstein, đồng chủ tịch công ty kế toán MarcumAsia cho biết khi các công ty nội địa phát triển, khả năng phát triển của họ vượt xa khả năng cấp vốn của thị trường trong nước.
Ông Gary Dvorchak, Giám đốc điều hành Blueshirt Group – công ty tư vấn cho nhiều doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ, cho biết đã tổ chức một buổi hội thảo vào đầu năm nay, quy tụ từ 20 đến 30 công ty Việt Nam để bàn về lộ trình IPO tại Mỹ. Trong đó, có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, chẳng hạn như thanh toán, trò chơi trực tuyến và thương mại điện tử.
“Điều này đi ngược với phần còn lại của châu Á, khi chỉ có một số doanh nghiệp Indonesia có nhu cầu trong khi Thái Lan không có một công ty nào. Do đó, nhiều công ty ở Việt Nam muốn IPO là một điều thực sự có ý nghĩa”, ông Gary Dvorchak nói.
CNBC cũng cho biết đã liên hệ với khoảng hai chục công ty khởi nghiệp có trụ sở chính hoặc văn phòng lớn tại Việt Nam để hỏi về kế hoạch IPO tại Mỹ của họ. Hầu hết đều cho biết việc niêm yết vẫn còn rất xa vời, nhưng ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng của các công ty khởi nghiệp địa phương trong 15 năm qua.
Ông Nguyễn An Nguyên, Giám đốc điều hành công ty khởi nghiệp fintech Trusting Social, cho biết vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp Việt Nam đã tăng lên rất nhiều so với 10 năm trước. Ông nói thêm rằng hệ sinh thái khởi nghiệp ngày càng phát triển đã thu hút nhiều Việt kiều trở về quê hương, trong khi tăng trưởng kinh tế đã giúp mở rộng tiềm năng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước.
ELSA, công ty sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để giúp mọi người học tiếng Anh, có trụ sở tại Mỹ trong khi đồng sáng lập và CEO Văn Đinh Hồng Vũ đến từ Việt Nam. Cô cho biết nhờ sự thành công của Grab mà ngày càng có nhiều công ty Việt Nam bắt đầu nhìn xa hơn thị trường nội địa để hướng tới kinh doanh trong khu vực.
“Đối với ELSA, khi chúng tôi thành lập công ty, khát vọng luôn là một doanh nghiệp toàn cầu. Việc IPO tại Mỹ sẽ giúp Elsa đạt dấu ấn toàn cầu đó”, CEO của ELSA cho biết.
Theo dữ liệu của Renaissance Capital tính đến ngày 29/11, trong số 103 đợt IPO của Mỹ trong năm nay, có 10 đợt đến từ các công ty có trụ sở tại Đông Nam Á. Ông George Chan, trưởng bộ phận tư vấn IPO toàn cầu tại EY, kỳ vọng rất nhiều công ty từ Đông Nam Á sẽ IPO trong 12 đến 18 tháng tới và cũng có thể xem xét sàn giao dịch Hong Kong.
Còn ông Bernstein đồng chủ tịch công ty kế toán MarcumAsia cho biết xu hướng này không thay thế các đợt IPO của Trung Quốc tại Mỹ mà tạo ra những cơ hội mới. MarcumAsia đang mở rộng văn phòng tại Bắc Kinh, Thiên Tân, Quảng Châu và Thượng Hải, đồng thời mở văn phòng tại Hong Kong vào mùa thu này. Ông Bernstein cho biết MarcumAsia đã mở văn phòng tại Singapore vào tháng 5/2022 và hiện chưa có kế hoạch mở văn phòng khác ở Đông Nam Á.
Cuối cùng, thị trường IPO toàn cầu cần phải phục hồi trước khi các công ty đi đến động thái nghiêm túc. Bob McCooey, phó Chủ tịch của Nasdaq, cho biết trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại: “Có rất nhiều công ty từ Đông Nam Á đang đánh giá thị trường Mỹ”. Tuy nhiên, điều kiện thị trường đang trì hoãn kế hoạch niêm yết của họ sang nửa đầu năm tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thất bại trong lần khởi nghiệp đầu tiên đã đưa Zach Reitano tới một cánh cửa mới, kết quả là sở hữu doanh nghiệp 7 tỷ USD Ro (Roman).
Zach Reitano: Từ khởi nghiệp thất bại đến sở hữu doanh nghiệp 7 tỷ USD
Zach Reitano là người duy nhất trong đợt thực tập mùa hè tại Booz & Co. cách đây một thập kỷ không nhận được lời đề nghị tiếp tục ở lại làm việc với công việc toàn thời gian. Thất bại này không ngờ đã đưa anh ta đến một bước ngoặt mới, vị trí lãnh đạo của một công ty y tế trị giá 7 tỷ USD.
Đó là bước đi đầu tiên trong hàng loạt sự chuyển đổi đã dẫn Zach Reitano đến việc sáng lập Ro, trước đây có tên là Roman, một phòng khám kỹ thuật số, kết hợp cả bác sĩ, nhà thuốc và phòng thí nghiệm để điều trị các vấn đề về sức khỏe tình dục, giảm cân, tăng cường sinh sản và các vấn đề sức khỏe khác từ xa.
Dẫu vậy, hành trình khởi nghiệp của Reitano không hề dễ dàng. Cha anh, một bác sĩ, đã phải trải qua cơn đột quỵ và bốn cơn đau tim trước khi Reitano trở thành một thiếu niên. Sau đó, mẹ anh cũng trải qua hai cơn đột quỵ. Công ty khởi nghiệp đầu tiên của anh chỉ có đúng hai khách hàng: Bố mẹ anh, người mà anh ta đã phát minh ra đầu gối nằm rộng hơn để giúp họ có độ ma sát tốt hơn trong quá trình phục hồi.
Khi Zach Reitano thực tập tại Booz & Co. vào năm 2012, công việc của anh là giúp chuyển đổi Yellow Pages thành phiên bản số. Nhưng cấu trúc làm việc của công ty và cả vị sếp rõ ràng đều không phù hợp với Zach. Khi anh cố gắng xin việc, công ty từ chối.
Năm 2013, Reitano nghĩ rằng anh đã tìm ra ý tưởng lớn của mình. Shout ra đời.
Năm 2014, startup này được hậu thuẫn bởi đối tác mơ ước của anh, Y Combinator. Quỹ này đã nuôi dưỡng các công ty như Airbnb, Coinbase, DoorDash, Dropbox, Reddit, Twitch và Instacart. Reitano, người mới bắt đầu hẹn hò với Cleo Abram, cũng chính là vợ anh hiện tại, đã bay đến California để thực hiện giấc mơ của mình.
Shout thu hút nhiều sự chú ý từ ngành công nghiệp và thu được 2 triệu USD tiền vốn, nhưng vào năm 2015, cuộc sống lại đặt ra những thách thức. Chị gái của Reitano được chẩn đoán mắc bệnh u não.
Shout không phát triển nhanh chóng như anh hoặc các nhà đầu tư dự đoán. Anh quyết định trả lại tiền, đóng cửa công ty và dành thời gian để giúp chị gái. Mọi người nói với anh rằng anh ta thật điên rồ. Một nhà đầu tư tức giận.
Đối với một nhà đầu tư khác là người sáng lập Reddit, Alexis Ohanian, bước đi này chứng minh tính chất chính trực của Reitano.
Sau này, Ohanian trở thành một trong những nhà đầu tư đầu tiên vào Ro. Ông gọi đó là một trong những thương vụ gây tranh cãi nhất mà công ty Initialized Capital của ông đã đầu tư. Tất cả mọi người khác trong nhóm của ông bỏ phiếu phản đối. Họ lo lắng rằng mô hình của Ro quá dễ sao chép và không thể xây dựng thành một thương hiệu lớn.
Sau khi Reitano đóng cửa Shout, anh gặp khó khăn về tài chính đến mức anh bắt đầu bán món burritos qua cửa sổ tầng trệt của mình tại khu phố Chelsea ở New York City. Người bạn Greg Rosen, làm việc tại BoxGroup, cũng là một nhà đầu tư của Shout, đã đề nghị Reitano sử dụng sofa của anh là nơi làm việc. Cuối cùng, họ đã chuyển đến một nơi lớn hơn cùng nhau.
BoxGroup, quỹ đầu tư giai đoạn sớm nơi Rosen làm làm, dẫn đầu vòng đầu tư ban đầu với 400.000 USD.
Reitano mua quảng cáo nổi bật cho các liệu pháp rối loạn cương dương của Ro trên tàu điện ngầm của New York. Doanh số bán hàng tăng từ không đồng đến 1 triệu USD trong một tháng, Rosen nói.
Công ty đặt trụ sở tại New York City hiện đã mở rộng ngoài các loại thuốc điều trị rối loạn cương dương và đang xây dựng các mảng kinh doanh mới giải quyết các mục tiêu sức khỏe khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hãng dịch vụ văn phòng chia sẻ (co-working) WeWork hôm 6/11 đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản tại một tòa án ở New Jersey (Mỹ).
Startup từng được định giá đến 47 tỷ USD chuẩn bị nộp đơn xin phá sản
WeWork cho biết đã đạt thỏa thuận với phần lớn chủ nợ và sẽ thu hẹp hoạt động kinh doanh. Thông cáo của startup này cho biết việc phá sản chỉ giới hạn với các địa điểm của WeWork ở Mỹ và Canada. Công ty này hiện có khối nợ khoảng 10-50 tỷ USD.
“Tôi thực sự biết ơn sự hỗ trợ của các bên liên quan trong quá trình chúng tôi củng cố cấu trúc vốn, và thực hiện quá trình này thông qua Thỏa thuận Hỗ trợ Tái cấu trúc. Chúng tôi vẫn cam kết đầu tư vào các sản phẩm, dịch vụ và đội ngũ nhân viên chất lượng cao để hỗ trợ cộng đồng”, CEO WeWork David Tolley cho biết trong thông cáo. Hôm 6/11, cổ phiếu WeWork bị ngừng giao dịch.
Được đại gia viễn thông Nhật Bản SoftBank hậu thuẫn, WeWork từng được định giá đến 47 tỷ USD vào năm 2019. Họ là con cưng của giới đầu tư mạo hiểm, nhưng hiệu quả hoạt động không đạt kỳ vọng.
Công ty rơi vào tình trạng hỗn loạn sau khi kế hoạch IPO năm 2019 thất bại, do nhà đầu tư hoài nghi mô hình văn phòng chia sẻ. Cùng năm đó, nhà đồng sáng lập công ty Adam Neumann cũng bị sa thải sau các bê bối về phong cách quản lý.
Đại dịch càng khiến hoạt động của WeWork gặp khó khi nhiều công ty đột ngột chấm dứt thuê văn phòng. Tình hình kinh tế đi xuống sau đó cũng khiến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hơn nữa.
Đến 2021, WeWork chính thức lên sàn thông qua việc sáp nhập với một công ty mua lại có mục đích đặc biệt (SPAC). Tuy nhiên, kể từ đó, họ đã mất 98% giá trị. Hồi tháng 8/2023, WeWork đã đề cập đến rủi ro phá sản.
Cựu CEO kiêm đồng sáng lập WeWork Adam Neumann cho rằng việc nộp đơn xin bảo hộ phá sản là điều “đáng thất vọng”. “Tôi đã chứng kiến công ty trượt dốc từ năm 2019, khi không thể thúc đẩy được loại sản phẩm đang phù hợp hơn bao giờ hết. Nhưng tôi tin rằng với chiến lược và nhân sự đúng đắn, việc tái cấu trúc sẽ giúp WeWork hồi sinh mạnh mẽ”, ông nói.
Mô hình kinh doanh của WeWork là thuê dài hạn các tòa nhà văn phòng (hoặc các tầng riêng lẻ) sau đó trang hoàng lại để cho thuê. Không đơn giản là cung cấp chỗ ngồi linh hoạt và ngắn hạn, họ lên phương án thu hút khách hàng bằng không gian sang trọng, hiện đại, các dịch vụ tiện ích về giao lưu cộng đồng, giải trí, ăn uống.
Theo báo cáo, WeWork đang cho thuê khoảng 777 địa điểm trên 39 quốc gia, trong đó 30% ở Mỹ. Công ty sẽ phải trả khoản tiền thuê nhà ước tính 10 tỷ USD bắt đầu từ nửa cuối năm nay đến cuối năm 2027 và thêm 15 tỷ USD bắt đầu từ 2028.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các startup công nghệ tại Đông Nam Á được thúc đẩy bởi dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng internet liên tục tăng và tầng lớp trung lưu ngày càng phát triển.
Định giá startup công nghệ Đông Nam Á dự kiến đạt 1.000 tỷ USD năm 2025
Trong thập kỷ qua, các công ty khởi nghiệp công nghệ ở Đông Nam Á đã có mức tăng trưởng chưa từng có, trở thành tâm điểm trong hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu.
Bất chấp những thách thức như sự khác biệt về văn hóa và khoảng cách về cơ sở hạ tầng, công ty đầu tư mạo hiểm (VC) Jungle Ventures dự đoán giá trị của các doanh nghiệp này sẽ tăng vọt từ 340 tỷ USD hiện tại lên mức ấn tượng 1 nghìn tỷ USD vào năm 2025.
Dân số trẻ, mức độ sử dụng internet ngày càng tăng và tầng lớp trung lưu liên tục phát triển là những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của các công ty khởi nghiệp công nghệ Đông Nam Á.
Người dân luôn mong muốn được thử nghiệm các công nghệ mới. Hơn nữa, các công ty mới nổi đang ngày càng thu hút nhân tài nước ngoài và đầu tư vốn mạo hiểm để cung cấp các giải pháp thiết yếu cho khu vực.
Sự tăng trưởng bùng nổ của họ có thể đến từ một số lĩnh vực quan trọng, chẳng hạn như: Thương mại điện tử, công nghệ tài chính (fintech) và công nghệ y tế.
Mỗi ngành đều đang trải qua quá trình đổi mới mạnh mẽ và thích ứng với thị trường, trong đó chính quyền các khu vực cũng đang thúc đẩy số hóa và áp dụng công nghệ.
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY KHỞI NGHIỆP TẠI ĐÔNG NAM Á
Một trong những động lực đằng sau sự gia tăng số lượng các công ty khởi nghiệp (startup) là nhân khẩu học trẻ trung. Đông Nam Á có một phần đáng kể dân số dưới 30 tuổi, họ am hiểu công nghệ và có tài năng kinh doanh.
Lợi thế về nhân khẩu học mang đến dòng ý tưởng đổi mới ổn định, những quan điểm mới mẻ và sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Ngoài ra, các doanh nhân trẻ có xu hướng khám phá các cơ hội kinh doanh mới, góp phần tạo nên bối cảnh khởi nghiệp sôi động trong khu vực.
Hơn nữa, khả năng tiếp cận vốn rất quan trọng cho sự tăng trưởng và bền vững của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, Đông Nam Á đã chứng kiến dòng vốn đầu tư mạo hiểm và vốn cổ phần tư nhân đổ vào đáng kể.
Các nhà đầu tư nước ngoài, bị thu hút bởi tiềm năng của khu vực, đã đổ hàng tỷ USD vào các công ty khởi nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn tài trợ sẵn có đã giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng phạm vi tiếp cận và phát triển các công nghệ tiên tiến.
Đại dịch đã đóng một vai trò then chốt trong việc thúc đẩy nền kinh tế internet của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong đó việc áp dụng kỹ thuật số đang trở thành xu hướng chủ đạo.
Nền kinh tế kỹ thuật số (Digital Economy) của ASEAN dự kiến đạt 330 tỷ USD vào năm 2025, nhờ hơn 10 triệu người bán hàng trực tuyến và lĩnh vực thương mại điện tử đang phát triển dự kiến đạt doanh thu 150 tỷ USD vào năm 2025.
Trong thời kỳ đại dịch, thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại xã hội (Social Commerce) bùng nổ đã định hình lại hoạt động mua sắm trực tuyến, cho phép người dùng mua sản phẩm trực tiếp từ các nền tảng mạng xã hội.
Các siêu ứng dụng địa phương như Grab và Gojek cung cấp các dịch vụ đa chức năng, từ gọi xe đến mua sắm trực tuyến, khiến chúng trở thành một phần không thể thiếu trong trải nghiệm của người dùng.
Ngoài ra, sự hỗ trợ và sáng kiến của các cơ quan chính phủ cũng đã thúc đẩy môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đang phát triển ở ASEAN. Các cơ quan quản lý khu vực đã công nhận tầm quan trọng của các công ty khởi nghiệp trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm.
Ví dụ, Malaysia đã công bố Kế hoạch chi tiết về nền kinh tế kỹ thuật số, vạch ra tầm nhìn rõ ràng cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của mình.
Sáng kiến này bao gồm các biện pháp nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh trực tuyến, chẳng hạn như ưu đãi về thuế, cơ hội tài trợ và phát triển kỹ năng công nghệ trong lực lượng lao động.
SỰ GÓP MẶT CỦA SINGAPORE TRONG NHIỀU LĨNH VỰC
Mặc dù có quy mô nhỏ hơn so với các nước láng giềng, Singapore vẫn nổi bật như một trung tâm thu hút các doanh nghiệp và nhà đầu tư mạo hiểm.
Singapore là nơi có gần 4.800 công ty khởi nghiệp công nghệ, cùng với 252 vườn ươm và máy gia tốc, được hỗ trợ bởi 529 nhà đầu tư.
Những gã khổng lồ công nghệ toàn cầu như Grab và Sea Group đã chọn Singapore làm trụ sở, với thêm 80 trong số 100 công ty công nghệ hàng đầu hoạt động từ quốc đảo này.
Sức hấp dẫn của khu vực còn mở rộng đến các công ty khởi nghiệp Ấn Độ, nhiều công ty trong số đó chọn đặt trụ sở chính tại Singapore do môi trường thân thiện với doanh nghiệp và vị trí chiến lược trong các thị trường phát triển mạnh của khu vực.
Mối quan hệ giữa Singapore và Ấn Độ rất sâu sắc, thể hiện rõ ở mối quan hệ văn hóa và thương mại phong phú của họ. Quốc gia này đã củng cố vị thế là một trong những đối tác thương mại lớn của Ấn Độ trong ASEAN, chiếm hơn 1/4 tổng kim ngạch thương mại của Ấn Độ trong giai đoạn 2021-2022.
Nó đã đóng góp đáng kể 136,7 tỷ USD cho Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ấn Độ trong hai thập kỷ qua, chiếm 23% tổng dòng vốn FDI.
Tuy nhiên, điều đáng chú ý là việc đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ ở Đông Nam Á cũng đã phải đối mặt với những trở ngại.
Theo DealStreetAsia, nguồn vốn đầu tư mạo hiểm sụt giảm mạnh 58,6% trong quý 2 năm 2023. Các công ty khởi nghiệp huy động được 2,13 tỷ USD, thấp hơn so với con số 5,13 tỷ USD được ghi nhận trong cùng quý năm 2022.
Lạm phát leo thang làm tăng thêm những thách thức, khiến lãi suất cao hơn. Các nhà kinh tế cũng bày tỏ lo ngại về mức tăng trưởng thấp hơn dự kiến ở các nền kinh tế Đông Nam Á, nhấn mạnh sự cần thiết phải quan sát thận trọng và lập kế hoạch chiến lược.
Sự tăng trưởng vượt trội và tiềm năng của các doanh nghiệp mới nhấn mạnh vai trò then chốt của họ trong bối cảnh công nghệ năng động của khu vực.
Các công ty khởi nghiệp công nghệ ở Đông Nam Á không chỉ phát triển mạnh mẽ, họ đang định hình lại bối cảnh kinh doanh, tạo ra các giải pháp sáng tạovà thu hút đầu tư đáng kể. Như vậy, tương lai có nhiều hứa hẹn đối với những công ty khởi nghiệp này và hành trình của họ là minh chứng cho cam kết đổi mới của khu vực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một vụ phá sản của WeWork sẽ là cú đảo ngược gây sửng sốt về vận may của công ty từng được định giá 47 tỷ USD trong một vòng gọi vốn tư nhân vào năm 2019.
Startup từng được định giá đến 47 tỷ USD chuẩn bị nộp đơn xin phá sản
WeWork dự kiến nộp đơn xin bảo hộ phá sản ngay vào tuần tới – tờ Wall Street Journal dẫn nguồn thạo tin cho hay – trong bối cảnh startup “kỳ lân” đình đám một thời chật vật xoay sở với khối nợ khổng lồ và thua lỗ chồng chất.
Tin đồn về việc WeWork phá sản đã xuất hiện một thời gian, sau khi công ty cung cấp không gian làm việc linh hoạt này báo cáo với nhà chức trách về “nỗi hoài nghi to lớn” đối với khả năng duy trì hoạt động trong vòng 1 năm tới.
Sau khi thông tin về việc WeWork có thể sắp chính thức đệ đơn phá sản theo Chương 11 Luật Phá sản Mỹ lên toà án ở New Jersey được Wall Street Journal đăng tải ngày 31/10, giá cổ phiếu công ty này có thời điểm giảm 32% trong phiên giao dịch ngoài giờ. Nếu tính từ đầu năm, giá cổ phiếu WeWork đã “bốc hơi” 96%.
Trước đó cùng ngày, WeWork cho biết đã đạt thoả thuận với các chủ nợ về giãn một số khoản nợ với tổng trị trị giá 6,4 triệu USD, đúng vào lúc sắp hết thời gian ân hạn của các khoản phải trả này.
Ở thời điểm cuối tháng 6, WeWork có 2,9 tỷ USD nợ ròng dài hạn và nợ hơn 13 tỷ USD tiền thuê mặt bằng dài hạn, trong bối cảnh lãi suất tăng cao gây áp lực lớn lên lĩnh vực bất động sản thương mại.
Một vụ phá sản của WeWork sẽ là cú đảo ngược gây sửng sốt về vận may của công ty từng được định giá 47 tỷ USD trong một vòng gọi vốn tư nhân vào năm 2019.
WeWork cũng chính là một “hố đen” đã nhấn chìm nhiều tỷ USD của SoftBank – công ty đầu tư công nghệ của tỷ phú Nhật Bản Masayoshi Son.
Rắc rối đã bủa vây WeWork sau khi kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào năm 2019 thất bại.
Vụ phát hành đổ bể do nhà đầu tư hoài nghi về mô hình kinh doanh đi thuê văn phòng dài hạn để cho thuê ngắn hạn của WeWork, cũng như những khoản thua lỗ khổng lồ của công ty dưới sự điều hành của nhà sáng lập kiêm CEO khi đó là Adam Neumann.
Tháng 8/2019, WeWork tiết lộ thua lỗ 900 triệu USD trong 6 tháng. Một tháng sau đó, Neumann bị cách chức sau hàng loạt cáo buộc về môi trường làm việc độc hại tại công ty.
SoftBank – cổ đông chính của WeWork – đã rót khoảng 10 tỷ USD để vực dậy startup này, nhưng WeWork vẫn tiếp tục trong tình trạng lỗ chồng lỗ. Năm 2020, SoftBank mạnh tay hạ định giá WeWork còn 2,9 tỷ USD.
Sau nhiều nỗ lực, WeWork cuối cùng cũng trở thành một công ty đại chúng vào năm 2021, với mức định giá khoảng 9 tỷ USD. Cuộc chào sàn của WeWork được tiến hành thông qua sáp nhập với một công ty séc trắng (SPAC) thay vì theo con đường IPO truyền thống.
Tháng 8 vừa qua, WeWork thông báo về “nỗi hoài nghi to lớn” đối với khả năng tiếp tục hoạt động. Một loạt nhà điều hành cấp cao của công ty, gồm CEO Sandeep Mathrani, đã rời đi trong năm nay.
Ngoài sự thất bại của mô hình kinh doanh và văn hoá điều hành doanh nghiệp thời CEO Neumann, WeWork còn là một “nạn nhân” của đại dịch Covid-19, khi giãn cách xã hội dẫn tới xu hướng làm việc từ xa. Tuy nhiên, kể từ khi các biện pháp hạn chế chống Covid được gỡ bỏ tại các quốc gia đến nay, WeWork vẫn chưa khi nào báo lãi.
WeWork bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2010 ở New York, cung cấp không gian làm việc chung cho khách hàng chủ yếu là những người làm việc tự do, các start-up, và doanh nghiệp nhỏ. Sau đó, công ty nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng ra các công ty lớn hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong bất kỳ lúc nào, hệ sinh thái công nghệ luôn có hai “lý tưởng”: các ông lớn và những công ty khởi nghiệp (Start up). Hai mô hình doanh nghiệp này có sự khác biệt rất sâu sắc, từ phân bổ nguồn lực đến đổi mới và văn hóa doanh nghiệp.
Sự khác biệt lớn trong cách vận hành giữa Big Tech và các Startup
Mặc dù các Big Tech và các startup đều đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hệ sinh thái công nghệ, nhưng họ có cách tiếp cận, văn hóa và chiến lược khác nhau.
Nhìn chung, các ông lớn luôn tìm kiếm sự ổn định trong khi “những người trẻ” thường khá liều lĩnh. Tuy nhiên, khi những điểm khác biệt của hai mô hình này giao thoa, ngành công nghệ được thúc đẩy một cách mạnh mẽ.
Dưới đây là năm điểm khác biệt cơ bản giúp phân biệt Big Tech và các công ty khởi nghiệp, đồng thời tiết lộ những bí mật tạo nên thành công tương ứng của họ.
PHÂN BỔ NGUỒN LỰC VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG
Một trong những khác biệt rõ ràng nhất giữa các gã khổng lồ công nghệ và các công ty khởi nghiệp nằm ở cách phân bổ nguồn lực và khả năng mở rộng.
Với sức mạnh tài chính đã được tạo dựng từ lâu, các tập đoàn lớn dễ dàng dành ngân sách cho nghiên cứu, phát triển và tiếp thị. Với sự hiện diện rộng rãi trên toàn cầu, họ tập trung mở rộng quy mô để mở rộng nguồn thu lợi nhuận trên nhiều thị trường.
Ngược lại, do nguồn lực hạn chế, các công ty khởi nghiệp luôn phải tính toán khá nhiều trong việc phân bổ để cân bằng giữa việc phát triển sản phẩm, tiếp thị và chi phí vận hành.
Tuy nhiên, cũng chính vì luôn phải tiết kiệm này, các công ty khởi nghiệp luôn ưu tiên các dự án có tiềm năng phát triển và tác động lớn nhất so với một dự án ổn định với lợi nhuận thấp.
TỐC ĐỘ VÀ SỰ LINH HOẠT
Một trong những khác biệt rõ ràng nhất giữa các Big Tech và các startup là tốc độ và sự linh hoạt. Cơ cấu tổ chức phức tạp với nhiều nhà quản lý là nguyên do cản trở các công ty công nghệ lớn nhanh chóng đưa ra quyết định hay thay đổi một điều gì đó.
Ngược lại, với quy mô nhỏ, các công ty khởi nghiệp hoàn toàn có thể thay đổi linh hoạt để thích ứng với mọi hoàn cảnh.
Điều này mang lại cho các công ty khởi nghiệp một lợi thế cạnh tranh khác biệt, cho phép họ nắm bắt cơ hội và đáp ứng nhu cầu thị trường ngay lập tức.
Tuy nhiên, sự nhanh nhẹn này đi kèm với những thách thức riêng, chính vì vậy, các công ty khởi nghiệp cũng cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng những thay đổi để đảm bảo tính bền vững lâu dài.
ĐỔI MỚI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Đổi mới là cốt lõi của cả Big Tech và các công ty khởi nghiệp, tuy nhiên họ có những cách khác nhau để đạt được điều đó.
Những gã khổng lồ công nghệ lớn thường đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển, khám phá những công nghệ đột phá giúp hỗ trợ danh mục sản phẩm rộng lớn của họ. Trọng tâm của họ thường là nâng cao các sản phẩm hiện có và tăng thị phần.
Trong khi đó, các công ty khởi nghiệp được thúc đẩy bởi tinh thần kinh doanh vượt qua ranh giới của sự đổi mới, chấp nhận rủi ro có tính toán để phá vỡ các thị trường (Market Disruption) đã được thiết lập. Các công ty khởi nghiệp đặt cược tương lai của họ vào những ý tưởng táo bạo và những dự án mạo hiểm chưa được khám phá.
VĂN HÓA VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
Các tập đoàn Big Tech thường tự hào về một nền văn hóa doanh nghiệp lâu đời. Mặc dù họ thường cung cấp nhiều đặc quyền và phúc lợi cho nhân viên của mình, nhưng mặt trái của những doanh nghiệp này là phân cấp quá nghiêm ngặt.
Trong khi đó, các công ty khởi nghiệp sẽ là nơi phù hợp với những những cá nhân muốn trở thành một phần của điều gì đó mang tính thay đổi, được thúc đẩy bởi mục đích chung là tạo ra tác động sâu sắc.
Tình bạn thân thiết và ý thức làm chủ trong một công ty khởi nghiệp xây dựng nên các nhóm gắn kết, truyền cảm hứng để họ đạt được những mục tiêu đầy tham vọng giúp phát triển doanh nghiệp.
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
Các công ty Big Tech thường có cơ sở khách hàng rộng lớn, với nguồn dữ liệu này, họ sẽ phân tích để hiểu xu hướng và sở thích của người dùng. Trọng tâm của họ thường là nâng cao trải nghiệm khách hàng trung thành đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.
Các công ty khởi nghiệp thường có cơ sở người dùng thân thiết hơn. Chính vì vậy, những doanh nghiệp này thường tập trung cá nhân hóa trải nghiệm nhằm xây dựng mối quan hệ bền chặt với khách hàng.
Theo đó, các công ty khởi nghiệp thường phản hồi nhanh chóng ý kiến người dùng và luôn tích cực tìm cách điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cụ thể. Cách tiếp cận cá nhân hóa sẽ thúc đẩy lòng trung thành và niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu, từ đó củng cố vị thế của công ty trên thị trường.
Trong hệ sinh thái công nghệ sôi động, sự tồn tại của cả Big Tech và các công ty khởi nghiệp đã tạo nên thị trường đa dạng có nhiều đổi mới và đột phá.
Từ phân bổ nguồn lực đến văn hóa, hai mô hình có những đặc trưng khác biệt và có những điểm mạnh riêng. Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ hợp tác giữa công ty khởi nghiệp với công ty lớn từ lâu đã trở thành xu hướng.
Trong khi các công ty khởi nghiệp có thể tiếp cận các nguồn lực như vốn, công nghệ và cơ sở nghiên cứu, các tập đoàn lớn cũng nhận được nhiều lợi ích từ việc hợp tác với các công ty khởi nghiệp. Các công ty khởi nghiệp thường đi đầu trong đổi mới, không hạn chế việc phát triển trong các quy trình hay hệ thống phân cấp truyền thống.
Hợp tác với các công ty khởi nghiệp cho phép các ý tưởng công nghệ và cách tiếp cận mới được đưa vào hoạt động của công ty Big Tech.
Nói tóm lại, có sự năng động học hỏi và phát triển lẫn nhau giữa các công ty khởi nghiệp và các công ty Big Tech. Sức mạnh tổng hợp này có thể thúc đẩy một hệ sinh thái công nghệ phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
Ngoài ra, các công ty ở mọi quy mô và ngành nghề đều có thể học hỏi từ các công ty công nghệ lớn – không chỉ từ những gì họ làm đúng mà còn từ những gì họ đã sai, nhất là các bài học về đầu tư vào phát triển nhân viên và phát triển văn hóa học hỏi liên tục.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
BainCapital được thành lập từ năm 1984 có trụ sở chính tại Boston, Mỹ, đầu tư đa dạng các loại hình như cổ phiếu, các công ty khởi nghiệp (start-up), tư nhân, tiền điện tử, bất động sản… trên nhiều quốc gia và ngành nghề khác nhau.
Tóm tắt lịch sử về Bain Capital, quỹ đầu tư mới rót 200 triệu USD vào Masan
Ở thời điểm hiện tại, quỹ đã đặt trụ sở tại 24 thành phố trên toàn cầu với hơn 1.700 nhân viên, trong đó có những trung tâm kinh tế thế giới là New York, Tokyo, Singapore và London. Một trong những nhân vật thành lập quỹ là ông Mitt Romney – người từng 2 lần tranh cử Tổng thống Mỹ năm 2008 và 2012 nhưng không thành công.
Ông đã rời khỏi quỹ từ những năm 90 của thế kỷ trước, với số tiền mà Bain đem lại cho Romney vào khoảng 190 đến 250 triệu USD.
Trong giai đoạn đầu thành lập, quỹ chủ yếu đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp, trong đó đáng kể nhất là các thương vụ Staple (lãi gần 7 lần), Gartner Group (lãi 16 lần) … Dần dần, Bain lấn sân qua đầu tư cho các công ty khởi nghiệp bằng phương pháp vay nợ để mua lại các công ty, hợp tác và cải tổ ban quản lý hiện tại nhằm giúp công ty phát triển bằng chiến lược của quỹ và bán lại trong tương lai.
Năm 2000, cùng với TPG và Goldman Sachs Capital Partners, quỹ đã thực hiện phương pháp thâu tóm bằng vay nợ nói trên với Burger Kings, một trong những chuỗi bán đồ ăn nhanh (F&B) hàng đầu nước Mỹ với số tiền 2,3 tỷ USD (sau này giảm còn 1,5 tỷ USD).
4 năm sau, họ lại cùng hai quỹ đầu tư khác mua lại Toy R Us, công ty chuyền về đồ chơi và đồ dùng cho trẻ em với cái giá 6,6 tỷ USD, nhiều hơn 1,1 tỷ USD mà quỹ Ceberus đưa ra 1 tháng trước đó.
Sau giai đoạn này, các thương vụ của Bain trầm lắng hơn, có thể kể đến việc mua Blue Coat System với giá 2,4 tỷ USD, sở hữu công ty lau dọn Diversey với giá 3,2 tỷ USD… Nhiều doanh nghiệp được Bain đầu tư đã có những bước tiến lớn, song cũng có công ty sụp đổ hoàn toàn như Toy R Us.
Qua nhiều năm phát triển, quỹ Bain không chỉ đầu tư mạo hiểm vào các công ty sản xuất, mà còn hướng tới những doanh nghiệp trong ngành y tế, bất động sản, công nghệ…. thông qua các quỹ trực thuộc, có thể kể đến Bain Capital Life Sciences, Bain Capital Real Estate, Bain Capital Tech Opportunities.
Sau nhiều năm hoạt động, Bain đã trở thành cái tên nổi tiếng trong ngành đầu tư. Tính đến giữa năm 2023, quỹ đang quản lý số tài sản trị giá 175 tỷ USD, và được xếp hạng 13 trong số 300 quỹ đầu tư tư nhân lớn nhất thế giới của tạp chí Private Equity International.
Gần đây, Bain đã công bố sẽ đầu tư ít nhất 200 triệu USD vào Masan – 1 trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam và là doanh nghiệp đi đầu ngành bán lẻ tiêu dùng.
Ở thời điểm hiện tại, Masan đang sở hữu hơn 3,000 siêu thị và cửa hàng tiện lợi trải dài trên khắp Việt Nam, và được đánh giá là có đủ các điều kiện để tiếp tục thành công hơn nữa trong tương lai.
Số tiền này có thể tăng lên tới 500 triệu USD, nếu có những nhà đầu tư khác tham gia vào quá trình, và sẽ được Masan sử dụng để cải thiện tình hình tài chính.
Hình thức đầu tư của thương vụ này là phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi được (CDPS) với mức giá phát hành là 85,000 đồng/ cổ phiếu mà có thể chuyển thành cổ phiếu phổ thông theo tỷ lệ 1:1. Giá cổ phiếu Masan đóng cửa ở mức 77.400 đồng vào cuối phiên giao dịch ngày 2/10.
Trước khi đầu tư vào Masan, Bain Capital đã có kinh nghiệm tại khu vực châu Á với Schwan Company – công ty được họ bán lại cho CJ CheilJedang, chuỗi thực phẩm hàng đầu Hàn Quốc và thu lời khoảng 90 triệu USD hay hãng mỹ phẩm Carver Korea cũng tại nước này cùng với quỹ Goldman Sachs. Đây là thương vụ đầu tiên của quỹ tại Việt Nam, và có thể mở đường cho nhiều thương vụ khác sau này.
Có thể thấy, Bain Capital với 39 năm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư đã giúp nhiều doanh nghiệp thay đổi hoàn toàn bộ mặt và phát triển vượt bậc.
Hy vọng với nguồn tiền đầu tư từ quỹ này, Masan sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới và vươn mình, không chỉ tại Việt Nam mà còn ở cả những quốc gia khác trên thế giới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đông Nam Á là một trong những điểm sáng nhất về tăng trưởng doanh số bán lẻ và thương mại điện tử trên toàn cầu. Dưới đây là các công ty khởi nghiệp (start up) thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023.
Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023
Không giống như thị trường như Mỹ, nơi tốc độ tăng trưởng dân số đang ở mức thấp lịch sử, lực lượng lao động của Đông Nam Á đang mở rộng nhanh chóng. Trên thực tế, dân số trong độ tuổi lao động của khu vực (từ 15 đến 64 tuổi) dự kiến sẽ tăng thêm 23 triệu người vào năm 2030, theo báo cáo của Bain & Co. và Meta.
Đồng thời, thu nhập hộ gia đình dự kiến sẽ tăng lên, với 51 triệu hộ gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu và trung lưu mới sẽ xuất hiện vào năm 2030. Sự kết hợp giữa dân số lao động đang phát triển và thu nhập hộ gia đình cao hơn sẽ dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng.
Bain & Co dự báo số lượng người tiêu dùng kỹ thuật số tại Đông Nam Á sẽ đạt 402 triệu vào năm 2027. Sự phát triển thương mại điện tử (eCommerce) nhanh chóng của khu vực được ví như Trung Quốc. Sau đây là một số công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý năm 2023
UNA BRANDS
Una Brands, công ty tổng hợp thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, có khả năng vận hành các thương hiệu trên tất cả các kênh như Amazon, Shopify, Shopee, Lazada và Tokopedia, so với một số công ty cùng ngành, tập trung vào các thương hiệu bán hàng trên Amazon.
Công ty cũng cung cấp vốn tăng trưởng để xây dựng thương hiệu, hướng dẫn mở rộng quy mô thương hiệu cũng như hiểu biết sâu sắc về dữ liệu và tự động hóa để giúp thương hiệu có tính cạnh tranh. Đội ngũ cấp cao của công ty có hơn mười năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử, mua bán và sáp nhập (M&A) và phân tích dữ liệu.
Cho đến nay, Una Brands đã huy động được 115 triệu USD, với khoản tài trợ gần đây nhất đến từ Tập đoàn Northstar vào tháng 3 trong vòng Series C. Các nhà đầu tư bổ sung vào các vòng đầu tư khác nhau bao gồm Alpha JWC Ventures, White Star Capital, 500 Global và các nhà đầu tư khác. Công ty đang sử dụng nguồn tài trợ của mình để mở rộng khu vực và mua lại các thương hiệu Thương mại điện tử.
SIRCLO
Sirclo có trụ sở tại Indonesia là một nền tảng thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp xây dựng cửa hàng trực tuyến và truy cập các giải pháp thương mại điện tử như kết nối để bán hàng và điều hành cửa hàng của họ một cách hiệu quả.
Các giải pháp của công ty phù hợp với các thương hiệu thuộc mọi quy mô, cung cấp bảng điều khiển quản lý thống nhất để kiểm soát các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty cũng đang tiếp tục phát triển các giải pháp mới để giúp các doanh nghiệp đạt được chiến lược thương mại đa kênh (Omni Channel).
Tổng nguồn tài trợ của Sirclo là 132,7 triệu USD từ các nhà đầu tư như Qverse, Vertex Ventures Đông Nam Á & Ấn Độ, East Ventures và các nhà đầu tư khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao các giải pháp kỹ thuật số của mình.
IMOTORBIKE
iMotorbike có trụ sở tại Malaysia là thị trường mua bán xe máy mới và đã qua sử dụng. Công ty cung cấp bảo hiểm, các lựa chọn cho vay, nhiều nhãn hiệu xe máy khác nhau và một nền tảng để trưng bày, quảng cáo và giao dịch xe máy. Trang web này cũng có một blog thảo luận về mọi thứ liên quan đến xe máy.
iMotorbike đã nhận được khoản tài trợ 2,6 triệu USD vào tháng 6 và đã huy động được tổng cộng 4,1 triệu USD cho đến nay. Các nhà đầu tư của công ty bao gồm Gobi Partners, 500 Global, The Hive Southeast Asia, Seedstars và những công ty khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để tăng cường hoạt động tại Malaysia và Việt Nam.
LINE MAN WONGNAI
LINE MAN Wongnai (LMWN) có trụ sở tại Thái Lan là một nền tảng thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp. Công ty tìm cách cải thiện cuộc sống của người dân Thái Lan thông qua nền tảng của mình bằng cách kết nối hành khách, khách hàng và doanh nghiệp địa phương.
Vào năm 2019, công ty bắt đầu chuyển đổi sang nền tảng trực tuyến sang ngoại tuyến (O2O), theo đó mọi người xác định sản phẩm trực tuyến và mua chúng tại cửa hàng thực tế.
LMWN đã huy động được 375 triệu USD từ các nhà đầu tư như GIC, PTT Oil and Retail Business Public Company, LINE Plus Corporation và Taiwan Mobile Co. Ltd. Công ty tiếp tục mở rộng các dịch vụ hệ sinh thái thực phẩm của mình.
Các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đang đảm bảo rằng nền kinh tế kỹ thuật số đang bùng nổ, dự kiến đạt 300 tỷ USD vào năm 2026, sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng. Khu vực này đang ở vị trí tuyệt vời khi có những công dân am hiểu công nghệ, sử dụng điện thoại thông minh phổ biến, tinh thần kinh doanh và cách tiếp cận kinh doanh sáng tạo.
Cách tiếp cận chuyển đổi kỹ thuật số đã thúc đẩy nhiều người theo đuổi các cơ hội kinh doanh trực tuyến hơn, giải quyết các nhu cầu mà nhiều người dân Đông Nam Á đang phải đối mặt.
EKKBAZ
EkkBaz có trụ sở tại Singapore cung cấp một thị trường có tài chính nhúng để người bán kết nối với nhà cung cấp của họ và nhận hàng bán buôn. Tài chính nhúng giúp thực hiện các giao dịch tài chính trong cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp thay vì kết nối với tổ chức tài chính bên ngoài.
Cho đến nay, EkkBaz đã huy động được số tiền tài trợ từ Quỹ đầu tư mạo hiểm toàn cầu Hi2, KeyStone Capital, Artesian, SOSV và Enterprise Singapore. Công ty cho biết họ sẽ sử dụng tiền của mình để tuyển dụng thêm nhân viên và mở rộng sang các lĩnh vực khác.
TƯƠNG LAI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở ĐÔNG NAM Á SAU NĂM 2023
Trong khi các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử nêu trên cho thấy những giá trị và cơ hội to lớn của Đông Nam Á thì lĩnh vực này vẫn còn những thách thức đáng kể. Theo báo cáo của DealStreetAsia, việc huy động vốn khởi nghiệp đã chạm mức thấp nhất trong 4 tháng vào tháng 6, với việc thực hiện giao dịch giảm 58% xuống còn 445 triệu USD.
Các nhà sáng lập đã phải đánh giá lại cơ cấu tổ chức của mình do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Trọng tâm hiện nay là thu hút nhân viên có hiệu suất cao, có chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân tài, tuyển dụng thận trọng, tạo ra một nơi làm việc linh hoạt và đảm bảo phúc lợi cho nhân viên.
Về mặt tích cực, các giải pháp thương mại điện tử có thể sử dụng được trong nhiều ngành. Sự thay đổi kỳ vọng của khách hàng kể từ thời Covid-19 cũng tạo ra cơ hội mới cho các công ty khởi nghiệp.
Ngoài ra, Đông Nam Á là một thị trường thương mại rộng lớn với 655 triệu cư dân, điều này giúp các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, những đổi mới như trí tuệ nhân tạo AI sẽ giúp thương mại điện tử bùng nổ tại khu vực. Các công cụ AI như ChatGPT hữu ích trong việc tạo nội dung nhanh chóng, cung cấp dịch vụ khách hàng thông qua chatbot tự động, phân tích nghiên cứu, v.v.
Cuối cùng, các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á có thể hưởng lợi từ cuộc cách mạng công nghệ trong khu vực và đặc biệt là sự phát triển của các giải pháp fintech dưới hình thức thanh toán kỹ thuật số.
Các giao dịch trực tuyến gia tăng sẽ thúc đẩy tăng trưởng bằng cách đảm bảo nhiều khách hàng hơn có quyền truy cập vào các dịch vụ và thanh toán một cách thuận tiện. Điều này mang lại cho các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử trong khu vực nhiều cơ hội để phát triển và thịnh vượng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khởi nghiệp là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp? Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp? Lợi thế và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp?
Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khởi nghiệp là gì? Tất cả những gì cần biết về khởi nghiệp
Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Khởi nghiệp được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Khởi nghiệp còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Khởi nghiệp là gì?
Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp?
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?
Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp?
Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Khởi nghiệp là gì?
Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thông thường, các công ty Khởi nghiệp bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.
Theo Wikipedia, Khởi nghiệp còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.
Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Khởi nghiệp thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Khởi nghiệp.
Một công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
Điểm quan trọng của các công ty Khởi nghiệp đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các công ty Khởi nghiệp là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
Các công ty Khởi nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Khởi nghiệp, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.
Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp.
Khởi nghiệp là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Khởi nghiệp. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Khởi nghiệp. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Khởi nghiệp.
Khởi nghiệp cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Khởi nghiệp thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?
Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.
Vì phần lớn các công ty Khởi nghiệp có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong công ty Khởi nghiệp thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.
Các công ty Khởi nghiệp cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.
Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều công ty Khởi nghiệp, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.
Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các công ty Khởi nghiệp như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.
Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho công ty Khởi nghiệp.
Lợi thế:
Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
Làm việc có trách nhiệm hơn.
Môi trường làm việc linh hoạt.
Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.
Bất lợi:
Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
Nhiều áp lực hơn.
Khối lượng công việc cao hơn.
Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng công ty Khởi nghiệp cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một công ty Khởi nghiệp, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều công ty Khởi nghiệp thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một công ty Khởi nghiệp thành công hơn trên thị trường.
1. Tầm nhìn và Chiến lược.
Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.
Với tư cách là một công ty Khởi nghiệp, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.
2. Tốc độ.
Với các công ty Khởi nghiệp, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, công ty Khởi nghiệp cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.
Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, công ty Khởi nghiệp cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của một công ty Khởi nghiệp.
3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.
Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.
Hoặc là công ty Khởi nghiệp có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.
Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các công ty Khởi nghiệp thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.
Với tư cách là các nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”
4. Tính kỷ luật.
Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của một công ty Khởi nghiệp cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.
Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các công ty Khởi nghiệp sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.
Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.
5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.
Một công ty Khởi nghiệp thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.
Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, công ty Khởi nghiệp cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.
6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.
Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.
Là một công ty Khởi nghiệp, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.
Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.
Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các công ty Khởi nghiệp có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.
7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).
Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của một công ty Khởi nghiệp bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.
Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.
Các giai đoạn phát triển chính của một công ty Khởi nghiệp là gì?
Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các công ty Khởi nghiệp SVB, một công ty Khởi nghiệp sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).
Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).
Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một công ty Khởi nghiệp, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ công ty Khởi nghiệp nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của công ty Khởi nghiệp có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.
Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).
Đây chính là giai đoạn sau khi công ty Khởi nghiệp nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.
Một công ty Khởi nghiệp bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.
Giai đoạn phát triển (Late stage startup).
Tới được giai đoạn này, công ty Khởi nghiệp về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.
Câu chuyện của công ty Khởi nghiệp giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.
Tại thời điểm này trong vòng đời của một công ty Khởi nghiệp, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.
Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?
Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm khởi nghiệp, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.
1. Nhà sáng lập (Founder).
Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng công ty Khởi nghiệp mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.
Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.
2. Công cụ tăng tốc (accelerator).
Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.
3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).
Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một công ty Khởi nghiệp. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của công ty Khởi nghiệp và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào công ty Khởi nghiệp ở những giai đoạn rất sớm này.
4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).
Trong thế giới khởi nghiệp, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.
Hơn 80% công ty Khởi nghiệp bắt đầu kinh doanh với hình thức này.
5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).
Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào công ty Khởi nghiệp với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào các công ty Khởi nghiệp từ những giai đoạn khá sớm.
6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).
Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của công ty Khởi nghiệp và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.
Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào công ty Khởi nghiệp đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.
7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).
Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.
Các công ty Khởi nghiệp khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty Khởi nghiệp.
Ngày nay, có không ít các công ty Khởi nghiệp sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.
8. Chiến lược rút lui (Exit).
Một khi bắt đầu rót tiền vào công ty Khởi nghiệp, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi công ty Khởi nghiệp. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào công ty Khởi nghiệp.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với công ty Khởi nghiệp cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.
Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (công ty Khởi nghiệp) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.
9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Với hầu hết các công ty Khởi nghiệp, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.
Bằng cách IPO, công ty Khởi nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để công ty Khởi nghiệp phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.
10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các công ty Khởi nghiệp để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều công ty Khởi nghiệp ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).
11. MVP.
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp, MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
12. Khả năng mở rộng (Scalability).
Cũng là thuật ngữ trong thế giới làm khởi nghiệp, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.
13. Giá trị của công ty Khởi nghiệp (Valuation).
Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm khởi nghiệp, giá trị của một công ty Khởi nghiệp được gọi là Valuation.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các công ty Khởi nghiệp được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.
14. Pre-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp trước vòng gọi vốn).
Trong lĩnh vực khởi nghiệp mà cụ thể là cách định giá giá trị của công ty Khởi nghiệp, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.
Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của công ty Khởi nghiệp mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong công ty Khởi nghiệp.
15. Post-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp sau vòng gọi vốn).
Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của công ty Khởi nghiệp sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.
Ví dụ, trước khi gọi vốn, một công ty Khởi nghiệp được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.
Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị công ty Khởi nghiệp theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp?
Người khởi nghiệp là gì?
Người khởi nghiệp được hiểu là những người đứng đầu các công ty Khởi nghiệp, họ thường được gọi là Nhà sáng lập.
Vòng đời phát triển của một công ty Khởi nghiệp là gì?
Là toàn bộ giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.
Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là gì?
Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là các doanh nghiệp được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các công ty Khởi nghiệp kỳ lân như VNG, Momo hay VnPay.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ khởi nghiệp. Từ các khái niệm cơ bản như khởi nghiệp là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ công ty Khởi nghiệp đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp hay những giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp.
Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các công ty Khởi nghiệp, là người sắp làm khởi nghiệp hay nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Startup là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Start-up? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Start up? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup? Các giai đoạn phát triển của một Startup? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup? Lợi thế và bất lợi của các công ty Startup? Một số mô hình Startup mới hiện nay?
Startup còn được gọi là Khởi nghiệp hay công ty khởi nghiệp, khái niệm dùng để chỉ các doanh nghiệp mới bắt đầu gia nhập thế giới kinh doanh. Mặc dù về lý thuyết, thuật ngữ Startup đề cập đến các doanh nghiệp mới, tuy nhiên trong thực tế thì khái niệm này thường dùng để chỉ các công ty bắt đầu khởi sự kinh doanh nhưng với một mô hình mới.
Startup là gì? Khái niệm và cách hiểu đúng về Start-up
Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Startup (Khởi nghiệp) được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Startup còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Startup (Khởi nghiệp) là gì?
Thấu hiểu khái niệm Startup?
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?
Các giai đoạn phát triển của một Startup?
Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Startup là gì?
Một số mô hình Startup mới hiện nay?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Startup là gì?
Startup trong tiếng Việt có nghĩa là Khởi nghiệp hoặc các Công ty khởi nghiệp.
Thuật ngữ Startup đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thông thường, các Startup bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.
Theo Wikipedia, Startup còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.
Thấu hiểu khái niệm Startup.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Startup thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Startup.
Một Startup hay công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
Điểm quan trọng của các Startup đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các Startup là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp hay Startup là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
Các Startup có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Startup, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.
Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup.
Startup là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Startup. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Startup. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Startup.
Startup cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Startup thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?
Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các Startup. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.
Vì phần lớn các Startups có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong Startup thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.
Các Startup cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.
Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều Startup, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.
Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các Startup như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.
Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho Startup.
Lợi thế:
Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
Làm việc có trách nhiệm hơn.
Môi trường làm việc linh hoạt.
Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.
Bất lợi:
Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
Nhiều áp lực hơn.
Khối lượng công việc cao hơn.
Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng startup cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một startup, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều startup thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một startup thành công hơn trên thị trường.
1. Tầm nhìn và Chiến lược.
Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.
Với tư cách là một startup, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.
2. Tốc độ.
Với các startup, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, startup cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.
Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, startup cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của startup.
3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của Startup.
Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp hay startup thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.
Hoặc là startup có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.
Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các startup thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.
Với tư cách là các nhà sáng lập của các startup, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”
4. Tính kỷ luật.
Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của startup cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.
Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các startup sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.
Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.
5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của Startup.
Một startup thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.
Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, startup cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.
6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.
Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.
Là startup, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.
Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.
Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các startup có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.
7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).
Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một startup đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của startup bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.
Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.
Các giai đoạn phát triển chính của một Startup là gì?
Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các startup SVB, một startup sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).
Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).
Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một startup, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ startup nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của startup có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.
Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).
Đây chính là giai đoạn sau khi startup nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.
Startup bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.
Giai đoạn phát triển (Late stage startup).
Tới được giai đoạn này, startup về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.
Câu chuyện của startup giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.
Tại thời điểm này trong vòng đời của một startup, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.
Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?
Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm Startup, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.
1. Nhà sáng lập (Founder).
Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng startup mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.
Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.
2. Công cụ tăng tốc (accelerator).
Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.
3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).
Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một startup. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của startup và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào startup ở những giai đoạn rất sớm này.
4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).
Trong thế giới startup, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.
Hơn 80% startup bắt đầu kinh doanh với hình thức này.
5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).
Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào startup với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào startup từ những giai đoạn khá sớm.
6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).
Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của startup và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.
Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào startup đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.
7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).
Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.
Các startup khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của startup.
Ngày nay, có không ít các startup sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.
8. Chiến lược rút lui (Exit).
Một khi bắt đầu rót tiền vào startup, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi startup. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào startup.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với startup cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.
Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (startup) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.
9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Với hầu hết các startup, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.
Bằng cách IPO, startup sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để startup phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.
10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các startup để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều startup ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).
11. MVP.
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp (startup), MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
12. Khả năng mở rộng (Scalability).
Cũng là thuật ngữ trong thế giới startup, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.
13. Giá trị của startup (Valuation).
Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm startup, giá trị của startup được gọi là Valuation.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các startup được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.
14. Pre-money Valuation (Giá trị của startup trước vòng gọi vốn).
Trong lĩnh vực startup mà cụ thể là cách định giá giá trị của startup, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.
Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của startup mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong startup.
15. Post-money Valuation (Giá trị của startup sau vòng gọi vốn).
Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của startup sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.
Ví dụ, trước khi gọi vốn, startup được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.
Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị startup theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Startup?
Scalable startup là gì?
Scalable startup có nghĩa là Startup có thể mở rộng, khái niệm dùng để chỉ các Startup hay công ty khởi nghiệp có những mô hình kinh doanh có thể mở rộng được quy mô.
Ví dụ, khi bạn bắt đầu mở một trung tâm anh ngữ đầu tiên, tiềm năng trong tương lai (dựa trên nhu cầu hay dung lượng của thị trường) là bạn có thể mở rộng nó lên thành 100 trung tâm khác nhau ở nhiều khu vực khác nhau.
Người Startup là gì?
Thực chất, không có khái niệm nào đúng nghĩa được gọi là người Startup. Những người thành lập nên các Startup vốn được gọi là Nhà sáng lập (Founder).
Startup lifecycle là gì?
Startup lifecycle có nghĩa là vòng đời phát triển của một startup, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.
Startup kỳ lân (Unicorn) là gì?
Startup kỳ lân hay còn được gọi là Unicorn là các startup được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các kỳ lân Startup như VNG, Momo hay VnPay.
Breakeven Point là gì?
Break even Point (BEP) có nghĩa là điểm hoà vốn. Vốn là thuật ngữ phổ biến trong phạm vi khởi nghiệp, Break even Point được sử dụng để mô tả một công ty start-up đã đạt được điểm mà ở đó doanh nghiệp không còn lỗ.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Start-up. Từ các khái niệm cơ bản như Startup là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Startup đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của Startup hay những giai đoạn phát triển của một Startup.
Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các Startup, là người sắp làm Startup hay nhà sáng lập của các Startup, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới làm khởi nghiệp hay tự kinh doanh riêng cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cho người mới khởi nghiệp
Hiện nay, với lợi ích của việc mở cửa thông thương, Việt Nam hiện có thêm nhiều cơ hội để tiếp xúc với nền văn minh thế giới.
Những người trẻ làm khởi nghiệp ngày nay đã rất năng động và sáng tạo. Chính lý do này hình thành nên hiện tượng khởi nghiệp trong giới trẻ – một hiện tượng đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới khởi nghiệp cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Bài viết này xin chia sẻ những điều cần biết về kiến thức kinh doanh cơ bản đến những người mới làm kinh doanh, đặc biệt là những bạn sẽ khởi nghiệp và đang khởi nghiệp.
1. Tại sao người mới khởi nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về kinh doanh?
Người mới khởi nghiệp ngày nay, trước khi bắt tay vào thực hiện ý tưởng của mình các bạn hãy đảm bảo rằng phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh doanh cũng như kiến thức quản trị kinh doanh cơ bản để có thể quản lý, vận hành thật tốt việc kinh doanh của mình.
Đối với những ý tưởng khởi nghiệp có mục tiêu lớn như đưa sản phẩm phát triển rộng rãi ra thị trường (market) nội địa thậm chí là quốc tế thì việc trang bị những kiến thức về kinh doanh là điều cần thiết để các bạn có thể lên ý tưởng thật chi tiết và hoàn hảo cho từng bước đi của các bạn, hạn chế tối đa những thất bại không đáng có không thuộc về lĩnh vực chuyên môn.
Điều này cũng giúp ích cho những cá nhân hay tổ chức khởi nghiệp có mong muốn được hỗ trợ vốn từ các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư cần biết lợi nhuận kinh doanh, số liệu thống kê và tất tần tật thông tin về kế hoạch kinh doanh của bạn trước khi họ chấp nhận lời mời đầu tư cho bạn. Trên đây là những lý do khuyến học về kinh doanh dành cho các bạn trẻ muốn khởi nghiệp.
2. Một số kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Trong khi về cơ bản là sẽ không có bất cứ một công thức chung nào để đạt được thành công trong kinh doanh, hay thậm chí, một công thức kinh doanh có thể đúng trong thời điểm này những lại sai trong thời điểm khác, việc người mới cần làm là sẵn sàng thử nghiệm và không ngừng học hỏi các kiến thức kinh doanh mới.
Dưới đây là một số kiến thức cơ bản bạn nên có.
Ý tưởng kinh doanh là điều quan trọng đầu tiên:
Hãy chắc chắn ý tưởng kinh doanh của bạn có những yếu tố sau:
Yếu tố khác biệt (USP): muốn phát triển thành công ý tưởng của bạn cần phải có sự khác biệt chẳng hạn như sản phẩm của bạn có gì đặc biệt hơn những sản phẩm cùng loại khác, hình thức bán hàng của bạn đặc biệt chỗ nào? …. Nếu không thể đảm bảo việc có sự khác biệt, chí ít các bạn cũng cần đảm bảo yếu tố nổi bật cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của bạn độc đáo hơn ở điểm nào? Lợi ích khách hàng nhận được khác hơn như thế nào so với lợi ích khách hàng của các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng với bạn?
Yếu tố phù hợp: ý tưởng kinh doanh cần có sự khác biệt nhưng không phải bạn đưa ý tưởng của mình trở thành ý tưởng bất khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và đặc biệt là không phù hợp với phân khúc, thị trường kinh doanh mà bạn muốn hướng đến. Hãy tìm sự khác biệt cho ý tưởng nhưng vẫn đảm bảo điều kiện phù hợp của ý tưởng đó với tình hình chung.
Yếu tố triển vọng: Sau khi đảm bảo ý tưởng của bạn có sự khác biệt và phù hợp, bạn nên cân nhắc xem con đường này bạn đi được bao xa và bao lâu. Liệu rằng ý tưởng kinh doanh này của bạn sẽ tồn tại được trong thời gian bao lâu? Lợi nhuận bạn thu về có được như mong muốn và thị trường kinh doanh có được mở rộng hay không là những câu hỏi bạn cần phải trả lời để đảm bảo ý tưởng kinh doanh của bạn sẽ thành công.
Bước tiếp theo cần phải xác định mô hình kinh doanh.
Những ý tưởng kinh doanh khác nhau sẽ có những mô hình kinh doanh phù hợp cho mỗi ý tưởng đấy. Bạn cần xác định mô hình kinh doanh dựa trên các tiêu chí sau:
Khách hàng của bạn thuộc tầng lớp nào, độ tuổi nào? Là những ai?
Sản phẩm của bạn đem lại lợi ích gì cho họ?
Bạn đưa sản phẩm đến tay họ bằng cách nào?
Dịch vụ chăm sóc khách hàng bạn lựa chọn có phù hợp và tốt cho khách hàng của bạn không?
Lợi nhuận bạn thu về được bao nhiêu?
Bạn sẽ triển khai những hoạt động kinh doanh như thế nào?
Bạn cần nguồn nhân viên như thế nào?
Bạn có hợp tác với ai nữa không?
Vốn bạn cần phải có để thực hiện kinh doanh là bao nhiêu?
Xác định kinh doanh tự thân hay hợp tác với ai.
Nếu kinh doanh cá nhân, chắc chắn bạn sẽ đi nhanh hơn nhưng về quãng đường dài đi được bao nhiêu thì không thể so bì với khi bạn cùng hợp tác với ai đó.
Bạn cần dựa vào một số tiêu chí sau để chọn đối tác phù hợp: có chung chí hướng và mục tiêu phát triển; hạn chế hợp tác với người thân, hãy chọn người lạ nếu có thể; cổ đông phải góp vốn với bạn và phải thành tín trong kinh doanh.
Bạn sẽ sử dụng những các nào để quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay khách hàng?
Quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, TVC hay Influencer Marketing?
Ngay từ giai đoạn đầu, bạn phải thực hành phương châm kiếm tiền trước tiên để giúp công ty ổn định, rồi mới từ từ phát triển công ty lên được. Hãy trân trọng từng hợp đồng, từng khách hàng cho dù giá trị nhận được là nhỏ nhất.
Luôn luôn chủ động học hỏi để phát triển bản thân.
Kiến thức là vô tận và nguồn kiến thức luôn đổi mới mỗi ngày vì thế nếu là người đứng đầu, bạn nên chủ động cập nhật kiến thức cho bản thân chẳng những về chuyên môn mà còn phải về các kỹ năng sống để có thể điều khiển và hoạt động công ty thật tốt. Và đừng bao giờ từ bỏ khi thất bại.
3. Bổ sung những kiến thức cơ bản về kinh doanh (và marketing) này bằng cách nào, ở đâu?
Các bạn có thể học online thông qua các trang web dạy trực tuyến hay đăng ký học các khóa học ngắn hạn ở những trung tâm được kết nối giáo dục với các trường đại học, doanh nghiệp lớn.
Sự kết nối này sẽ giúp cho nội dung của chương trình học mang tính thực tiễn nhiều hơn.
Các bạn sẽ được học tập và luyện thi chứng chỉ sau khi đăng ký những khóa học đó.
Ngoài ra, tuỳ vào khả năng tự học mà bạn cũng có thể không nhất thiết là phải tham dự các khoá học, thay vào đó, bạn có thể tự đọc sách và tìm tòi từ các tài liệu trên các nền tảng trực tuyến.
Tóm lại, đối với người mới khởi nghiệp, bạn hãy vững lòng tin, đừng bao giờ bỏ cuộc khi gặp thất bại. Hãy nhớ trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức cơ bản về kinh doanh và marketing trước khi bắt tay vào công việc kinh doanh cụ thể. Hy vọng bài viết này đã mang lại những lợi ích đáng kể cho bạn trên hành trình đầy gian khó này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
Tổng vốn đầu tư vào các startup Việt Nam giảm 82% trong 6 tháng đầu 2023
Mùa đông gọi vốn càng thêm ảm đạm.
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
So với tổng số tiền đầu tư 113 triệu đô la trong nửa cuối năm 2022, tổng số tiền gọi vốn đầu tư của Việt Nam 6 tháng đầu năm cũng giảm 41%.
Theo báo cáo, điều kiện kinh tế vĩ mô không thuận lợi, sự phục hồi không đồng đều sau đại dịch COVID-19, tỷ lệ lạm phát gia tăng và sự không chắc chắn của các sự kiện toàn cầu là những nguyên nhân chính khiến các nhà đầu tư thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một hệ sinh thái khởi nghiệp được tài trợ nằm ở top 3 khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, thị trường này đang chứng kiến sự sụt giảm nhanh chóng về khả năng đầu tư, đặt ra những thách thức cho bối cảnh khởi nghiệp địa phương.
Trong số thu hút đầu tư, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu chiếm 88% tổng nguồn tài trợ trong nửa đầu năm 2023, lên tới 58,6 triệu USD. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư dành cho giai đoạn này vẫn giảm 33% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Nguồn vốn thu hút được cho giai đoạn hạt giống giảm mạnh nhất. Trong vòng 6 tháng qua, Việt Nam chỉ huy động được 7,3 triệu đô la, giảm 71% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Từ đầu năm đến nay, số tiền huy động được chủ yếu đến từ quý đầu tiên. Số tiền huy động trị giá 58,6 triệu đô la trong quý đầu tiên (bằng 89% tổng số tiền huy động) là một sự tương phản rõ rệt so với 8,5 triệu đô la huy động được trong quý 2 năm 2023 và giảm 97% so với 289 triệu đô la trong quý 2 năm 2022.
Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, Việt Nam không chứng kiến sự xuất hiện của bất kỳ kỳ lân hay đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) nào.
Về mặt các thương vụ mua bán sát nhập, thị trường cũng ghi nhận bốn vụ mua lại trong nửa đầu năm 2023, tăng 33% so với ba vụ mua lại vào nửa cuối năm, nhưng thấp hơn 20% so với năm vụ mua lại cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, M Class, VLeisure, CrewFire và Duelist King là bốn công ty đã được mua lại thành công. Về phân phối vốn theo địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã thu hút được nhiều khoản đầu tư nhất.
Về phía các quỹ, trong 6 tháng qua, Touchstone Partners, TNB Aura và ThinkZone là những nhà đầu tư nhiều nhất vào không gian Công nghệ Việt Nam. Tương tự, ThinkZone, East Ventures và YCombinator dẫn đầu trong các khoản đầu tư giai đoạn hạt giống.
Trong khi đó, các quỹ Smile Gate Investments, UOB và Pavilion Capital Partners là những nhà đầu tư tích cực nhất cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu.
Startup trong lĩnh vực y tế thu hút đến 89% tổng lượng vốn.
Theo Tracxn, trong nửa đầu năm 2023, các ngành hàng thu hút vốn đầu tư chủ yếu là các lĩnh vực ứng dụng HealthTech, FinTech và doanh nghiệp.
Đáng chú ý, lĩnh vực công nghệ y tế đã đạt được mức tài trợ kỷ lục là 53,5 triệu đô la, cho thấy mức tăng đáng kể 259% so với nửa cuối năm 2022 và tăng 118% so với nửa đầu năm 2022.
Đặc biệt, BuyMed – startup sở hữu trang thương mại điện tử Thuocsi.vn ở Việt Nam và buymed.com.kh ở Campuchia, phân phối dược phẩm trực tiếp theo mô hình B2B – mới đây đã thành công gọi vốn 51,5 triệu USD trong vòng gọi vốn Series B do quỹ ngoại UOB Ventures Management dẫn đầu..
Trong khi đó, lĩnh vực FinTech và ứng dụng quản lý doanh nghiệp nhận được khoản đầu tư tương đối thấp, trị giá lần lượt là 6,2 triệu USD và 5,1 triệu USD.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã chậm lại (giảm từ mức 8% năm 2022 xuống 4,7% trong năm 2023), Tracxn nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam nửa cuối năm 2023 vẫn có những triển vọng lạc quan khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp như cắt giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế.
Bất chấp xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng đáng kể nhờ các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ như:
Thứ nhất, miễn thuế cho các công ty công nghệ thông tin (CNTT) và ưu đãi tiền thuê đất cho các công ty khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, giảm rào cản vào thị trường.
Thứ hai, thúc đẩy một nền kinh tế không dùng tiền mặt, từ đó sẽ góp phần vào sự phát triển của hệ sinh thái FinTech trong khu vực.
Thứ ba, thiết lập các chính sách hỗ trợ cho Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia hay cung cấp vốn và tạo ra một cổng thông tin hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia…
Thứ tư, Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia (NIC) đã và đang thực hiện nhiều chương trình hợp tác với các công ty công nghệ nổi tiếng như Google và Amazon để cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ.
Ngoài ra, NIC cũng đang không ngừng nỗ lực trong việc hỗ trợ các doanh nhân nữ và thúc đẩy tinh thần kinh doanh của sinh viên.
Do đó, mặc dù vốn đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang có xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục phát triển.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đông Nam Á là thị trường tiềm năng cho khởi nghiệp công nghệ bởi dân số đông, nền kinh tế và hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển vượt trội.
Tại sao Đông Nam Á là miền đất hứa của các Startup công nghệ
Trong khi thị trường Mỹ đang ngày càng đắt đỏ, nhiều nhà đầu tư bắt đầu quan tâm đến các nước Đông Nam Á, nơi các ngành công nghiệp và kỹ thuật số đang phát triển bùng nổ trong vài năm trở lại đây.
Theo Jungle Ventures,các công ty khởi nghiệp công nghệ của Đông Nam Á có tổng định giá 340 tỷ USD vào 2020 và dự đoán con số này sẽ tăng gấp ba vào năm 2025.
Đông Nam Á là thị trường tiềm năng nhưng khá mới mẻ với các nhà đầu tư. Nhiều doanh nghiệp gặp rào cản tâm lý khi quyết định rót vốn vào thị trường này. Tuy nhiên, dưới đây là 3 lý do khiến Đông Nam Á là một điểm đến hấp dẫn với giới đầu tư.
Dân số đông và hiện vẫn còn trẻ.
Theo thống kê, dân số các nước Đông Nam Á khoảng hơn 655 triệu người, chiếm khoảng 8.5% dân số thế giới. Riêng Philippines dân số khoảng 109 triệu người, xếp sau là Indonesia và Việt Nam với dân số lần lượt khoảng 273 và 97 triệu người.
Với tốc độ gia tăng dân số vượt châu Mỹ và châu Âu, số dân của khu vực Đông Nam Á sẽ tăng lên nhanh chóng trong tương lai.
Mỗi quốc gia ở một trình độ phát triển khác nhau đều mở ra các cơ hội cho việc phát triển các mô hình kinh doanh và công nghệ mới. Ngoài ra, tầng lớp trung lưu chiếm số lượng lớn và nổi lên nhanh chóng phản ánh chất lượng tiêu dùng và định hình thị trường.
Theo một nghiên cứu của Google, Temasek và Bain & Co., hơn 40 triệu người đã sử dụng Internet vào 2020. Trong đó, 94% người dùng đánh giá sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số.
Khoảng 10 năm trước, Internet chưa thực sự phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Hiện, 90% người dùng trong khu vực kết nối Internent chủ yếu thông qua thiết bị di động.
Do đó, đây là một thị trường tiềm năng cho sự phát triển ứng dụng và phần mềm nguồn mở mới nhất. Chính vì thế, các chuyển đổi kỹ thuật số trong tất cả các lĩnh vực đang diễn ra ở quốc gia này.
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
Một trong những lý do Đông Nam Á là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư là làn sóng tăng trưởng mạnh mẽ.
GDP của năm thành viên lớn nhất của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan) sẽ tăng khoảng 5.1 vào năm 2022. Dự báo tăng trưởng GDP năm 2022 của Philippines gần đây được điều chỉnh từ 6,6% thành 7,1 %, của Thái Lan được điều chỉnh từ 3,4% lên 3,7%.
Các quốc gia này đã có một bước nhảy vọt đáng kể về mức độ phát triển kinh tế cao trong hơn 30 năm qua, vượt xa các quốc gia phát triển hàng đầu về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người.
Tại Việt Nam, GDP bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương đạt 918 USD vào năm 1990, 1987 USD vào năm 2000. Tuy nhiên, chỉ hai thập kỷ sau, con số tăng lên khoảng 8,651 USD trên người.
Hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển vượt bậc.
Hệ sinh thái khởi nghiệp tạo ra nền tảng vững chắc cho sự đổi mới và thúc đẩy sự phát triển của các công ty khởi nghiệp. Các chính sách và biện pháp của chính phủ khuyến khích sự phát triển của các công ty công nghệ mới.
Thái Lan miễn thị thực và thuế cho các công ty khởi nghiệp công nghệ theo chương trình Thái Lan 4.0. Do đó, nhiều “gã khổng lồ” công nghệ quốc tế đang chọn đặt văn phòng và trung tâm ở khu vực Đông Nam Á.
Grab, “kẻ giết Uber” ở Đông Nam Á ra mắt vào năm 2012, chuyên cung cấp các chuyến đi, giao đồ ăn, đặt phòng khách sạn và các dịch vụ tài chính. Vào năm 2018, công ty này đã đẩy Uber ra khỏi thị trường Đông Nam Á.
Hiện, Grab là kỳ lân công nghệ Đông Nam Á có giá trị cao nhất. Bên cạnh đó, Shopee – một nền tảng ecommerce đa quốc gia có trụ sở tại Singapore, tính đến năm 2019, nền tảng này đã có 200 triệu lượt tải xuống. Hai năm sau đó, Shopee được coi là nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á với 343 triệu người truy cập hàng tháng.
Ngoài các kỳ lân công nghệ, khu vực Đông Nam Á ghi nhận sự phát triển của nhiều công ty khởi nghiệp trên nhiều lĩnh vực.
Thống kê củaCento Ventureschỉ ra các quỹ đầu tư mạo hiểm đã thực hiện 393 khoản đầu tư vào các công ty khởi nghiệp Đông Nam Á trong nửa đầu năm 2021, nhiều hơn 18 thương vụ so với kỷ lục trước đó trong khu vực. Theo dự đoán của Golden Gate Ventures, vốn tài trợ cho các startup trong khu vực Đông Nam Á sẽ vượt quá 14 tỷ USD vào năm 2023.
Không thể phủ nhận tầm quan trọng và sức hấp dẫn của khi vực Đông Nam Á. Với sự tăng trưởng của tầng lớp trung lưu, các chỉ số kinh tế vĩ mô và sự hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước, thị trường Đông Nam Á có thể là điểm đến tiềm năng cho các nhà đầu tư.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Những phi vụ IPO thất bại có thể mang lại cho các công ty khởi nghiệp những bài học đáng nhớ để tránh lặp lại số phận tương tự.
Những bài học mà Startup có thể học hỏi từ những phi vụ IPO thất bại
Hầu hết mọi công ty khởi nghiệp, nếu không muốn nói là tất cả, đều mơ ước một ngày nào đó sẽ phát triển lớn mạnh hơn và được niêm yết trên sàn chứng khoán.
Tâm lý ước mơ lớn là điều dễ hiểu. Trong vài năm qua, bối cảnh khởi nghiệp trên toàn cầu, bao gồm cả châu Á, rất sôi động. Vào năm 2021, Credit Suisse báo cáo rằng 19 công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đã trở thành kỳ lân – các công ty được định giá từ 1 tỷ USD trở lên.
DealStreetAsia, một trang web tin tức tài chính có trụ sở tại Singapore, cho biết các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đang huy động được nhiều tiền hơn – từ 9,4 tỷ USD vào năm 2020 lên 25,7 tỷ USD vào năm 2021.
Nhưng niềm hạnh phúc không kéo dài mãi mãi với một số startup mới niêm yết. Trong năm qua, một số công ty công nghệ cao có dấu hiệu gặp khó khăn, có thể kể đến những điển hình như Zomato và Paytm từ Ấn Độ, Grab từ Singapore, Bukalapak từ Indonesia và Didi từ Trung Quốc, cùng nhiều startup khác.
Thật thú vị, nhiều công ty, chẳng hạn như Grab và Paytm, nắm giữ thị phần hàng đầu trong thị trường của họ. Lợi nhuận thấp, thậm chí trong một số trường hợp là lợi nhuận bị âm lớn, đã dẫn đến sự mất kết nối giữa định giá của thị trường đại chúng so với định giá của các công ty đầu tư mạo hiểm (VC).
Nitin Pangarkar, Phó Giáo sư tại Khoa Chiến lược và Chính sách tại Trường Kinh doanh Đại học Quốc gia Singapore, đã đưa ra những bài học tiêu biểu từ những phi vụ IPO thất bại này và các công ty khởi nghiệp nên lưu ý để tránh số phận tương tự.
CÁC NHÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM KHÔNG PHẢI LÚC NÀO CŨNG ĐÚNG
VC là “chén thánh” của nhiều công ty khởi nghiệp. Tuy nhiên, sau nhiều lần IPO thất bại, chúng ta nên tiết chế niềm tin rằng nguồn vốn VC là một đại diện tốt cho tiềm năng trong tương lai của một công ty khởi nghiệp.
Không thể phủ nhận, các nhà đầu tư VC có thể phát hiện ra một số công nghệ mới nổi và các công ty đầy triển vọng. Những thành công trong danh mục đầu tư của các VC mang lại hiệu suất danh mục đầu tư tốt và danh tiếng về những nhà đầu tư thông thái.
Nhưng các nhà đầu tư mạo hiểm cũng có thể phải chịu một số thành kiến – chẳng hạn như sợ bị bỏ lỡ và do đó có thể đầu tư vào các công ty hoạt động không tốt trong trung và dài hạn.
Các công ty khởi nghiệp nên xem nguồn tài trợ của các VC, ngay cả ở mức định giá cao, chỉ là một tín hiệu tích cực và là nguồn lực để thực hiện các chiến lược của họ.
Trọng tâm chính của mọi công ty khởi nghiệp phải là thực hiện chiến lược của mình mà không bị tác động với nguồn vốn hỗ trợ của VC. Điều này sẽ mang lại kết quả có lãi thay vì chỉ tăng trưởng.
KHÔNG NÊN ĐỐT TIỀN ĐỂ HY VỌNG SẼ CÓ LỢI NHUẬN TRONG TƯƠNG LAI
Nhiều công ty công nghệ mới bán sản phẩm hoặc dịch vụ của họ dưới giá thành, với giả định và hy vọng rằng có thể kiếm được lợi nhuận sau khi đạt được thị phần.
Cần phải đề cập rằng nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ phải đối mặt với tổn thất tài chính sau khi bơm số tiền lớn vào tiếp thị và công nghệ nhằm tìm kiếm vị trí dẫn đầu trên thị trường.
Tuy nhiên, vị thế thị trường và lợi nhuận trong tương lai lại không chắc chắn, như John D Rockefeller – một ông trùm kinh doanh và nhà từ thiện người Mỹ đã phát hiện ra hơn 100 năm trước khi ông cố gắng thiết lập vị trí thống lĩnh cho Công ty Standard Oil.
Chiến lược hy sinh hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai đã không hiệu quả vào thời điểm đó, và nó cũng không có khả năng áp dụng cho ngày hôm nay.
Vì thế, một chiến lược thực tế cho nhiều công ty khởi nghiệp là thực hiện các khoản đầu tư tương xứng với nguồn lực của chính họ. Hiệu quả cao, thay vì chi tiêu phung phí, sẽ cải thiện doanh số bán hàng và mang lại lợi nhuận, đồng thời bảo tồn và tạo ra các nguồn tài nguyên cho startup.
TẬP TRUNG VÀO CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Làn sóng đầu tư và các công ty công nghệ mới nổi gần đây đã khiến một số startup đầu tư quá mức, theo đuổi thị phần bằng cách bán dưới giá thành và định giá không thực tế.
Trên thực tế, vị trí thống lĩnh thị trường của những doanh nghiệp có rào cản gia nhập thấp (hoặc thậm chí vừa phải) dường như không có giá trị, chẳng hạn trong trường hợp thương mại điện tử của Amazon.
Mảng kinh doanh thương mại điện tử của Amazon đã lỗ trong hầu hết các quý bất chấp quy mô lớn, sự trưởng thành và lợi thế của người đi đầu. Do các rào cản gia nhập vừa phải, Amazon liên tục phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh sáng tạo mới như Shopify, Shopee, Flipkart và Alibaba.
Lợi ích của các công ty khởi nghiệp và các bên liên quan của họ có thể được phục vụ tốt nếu họ tập trung vào các nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp, chẳng hạn như cân bằng cung và cầu hiện tại và trong tương lai và kinh tế ngành (bao gồm cả các rào cản gia nhập) thay vì chiến lược nền tảng.
Như Warren Buffett đã lưu ý, ngay cả những nhà quản lý xuất sắc cũng khó đạt được lợi nhuận trong một ngành về cơ bản là không hấp dẫn và các công ty khởi nghiệp cũng không ngoại lệ trong vấn đề này.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA KẾ HOẠCH B (HOẶC THẬM CHÍ LÀ KẾ HOẠCH C, D VÀ E)
Trong nỗ lực phát triển lớn và phát triển nhanh, nhiều công ty khởi nghiệp có thể bỏ qua tầm quan trọng của việc có kế hoạch B.
Đầu tư quá mức có thể đặc biệt gây tổn hại cho kế hoạch dự phòng vì nó làm cạn kiệt nguồn tài chính quý giá và đôi khi đưa công ty khởi nghiệp vào con đường khó khăn, tốn kém nếu muốn thay đổi.
Thông thường, môi trường kinh doanh phát triển theo kiểu không thể đoán trước, vì thế doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược, đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn.
Mọi công ty khởi nghiệp nên có một kế hoạch B, ít nhất là cho các mục đích nội bộ, và một quỹ dự phòng để có thể duy trì trong thời gian khó khăn hoặc nếu cần thay đổi chiến lược.
Tóm lại, bất chấp những thách thức mà các đợt IPO công nghệ gần đây phải đối mặt, đây là thời điểm thú vị để trở thành một công ty khởi nghiệp ở châu Á.
Tiến bộ công nghệ và nguồn vốn dễ tiếp cận mang lại những cơ hội to lớn. Điều quan trọng cần nhớ, thay đổi là điều thường xuyên diễn ra trong kinh doanh. Các công ty khởi nghiệp cần có một chiến lược rõ ràng và tập trung mạnh mẽ vào việc thực hiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Không đi ra ngoài xu hướng chung của thế giới, trong năm 2022, tổng số thương vụ và vốn đầu tư khởi nghiệp của Việt Nam giảm đi một nửa. Tuy vậy, với nhiều điều kiện thuận lợi bên ngoài và tiềm lực nội sinh, nhiều nhà đầu tư vẫn rất tự tin vào tương lai tươi sáng của hệ sinh thái khởi khiệp Việt Nam.
Tổng quan về hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam 2022
Tổng quan hệ sinh thái
Theo Báo cáo Khởi nghiệp Việt Nam 2022 do quỹ đầu tư mạo hiểm Nextrans của Hàn Quốc thực hiện, Việt Nam là một trong những điểm đến hứa hẹn nhất đối với các nhà đầu tư tại thị trường Đông Nam Á.
Vào năm 2022, nền kinh tế số của Việt Nam đạt 23 tỷ đô la và đang trên đà đạt xấp xỉ 50 tỷ đô la vào năm 2025. Với bối cảnh thương mại điện tử đang bùng nổ, Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nền kinh tế kỹ thuật số phát triển nhanh nhất trong khu vực.
Theo trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái khởi nghiệp StartupBlink, Việt Nam có đủ đà tăng trưởng để vượt vị trí hiện tại của Thái Lan (xếp thứ 53 trên thế giới và thứ 4 Đông Nam Á) nếu vẫn duy trì được tốc độ phát triển của hệ sinh thái.
Hà Nội và TP.HCM vẫn tiếp tục là động lực thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam trong tương lai.
Với quy mô nền kinh tế lớn (đạt 413,8 tỷ USD, đứng thứ 5 ASEAN, thứ 14 châu Á và là nền kinh tế 37 thế giới), hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng ngay cả khi các công ty khởi nghiệp không mở rộng sang thị trường quốc tế.
Vốn đầu tư mạo hiểm rót vào giai đoạn đầu khởi nghiệp.
Trong giai đoạn từ 2021 đến 2022, tại Việt Nam, ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế rót vốn vào giai đoạn đầu của các công ty khởi nghiệp.
Theo khảo sát của Bain, đối với các nhà đầu tư theo đuổi tầm nhìn dài hạn, trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn nhất.
Bất chấp tình hình suy thoái kinh tế và sự thận trọng của các quỹ đầu tư trên thế giới ở thời điểm hiện tại, các nhà đầu tư vẫn tin tưởng vào triển vọng dài hạn của Việt Nam.
Theo DealstreetAsia, Việt Nam có 11 quỹ mạo hiểm tập trung đầu tư vào giai đoạn đầu của hoạt động khởi nghiệp, chẳng hạn: AVV, Do Ventures, Nextrans, ThinkZone, Touchstone Partners, VinaCapital Ventures…
Trong đó có 7 quỹ là quỹ ban đầu (maiden fund) và 4 quỹ mạo hiểm chuyên đầu tư vào thị trường Việt Nam (Vietnam-focused fund). (“Quỹ ban đầu” là một thuật ngữ được sử dụng trong đầu tư mạo hiểm, dùng để chỉ quỹ đầu tư đầu tiên của công ty đầu tư mạo hiểm.
Quỹ ban đầu này thường huy động vốn từ một số đối tượng nhất định, chẳng hạn như các nhà đầu tư tổ chức, văn phòng gia đình và các cá nhân có tài sản ròng lớn, với mục tiêu đầu tư vào các công ty khởi nghiệp và tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Quỹ ban đầu là một dấu mốc quan trọng đối với một công ty đầu tư mạo hiểm, vì nó tạo danh tiếng cho công ty và tạo tiền đề để gây quỹ trong tương lai)
Tổng giá trị tài sản mà các công ty và quỹ đầu tư này huy động được trị giá 371 triệu USD. Trong năm 2023 và 2024, họ đặt mục tiêu huy động được 200 triệu USD.
Kể từ năm 2021, các quỹ mạo hiểm chuyên đầu tư vào thị trường Việt Nam đã thực hiện nhiều thương vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp Việt ở giai đoạn đầu khởi nghiệp. Ngược lại, trong giai đoạn sau, các công ty khởi nghiệp thường nhận vốn từ các quỹ khu vực hoặc quỹ toàn cầu.
Hoạt động đầu tư mạo hiểm.
Mặc dù nắm giữ lượng vốn lớn, những cơn gió ngược trong nền kinh tế đã khiến cho các quỹ đầu tư mạo hiểm trở nên thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp. Số thương vụ giảm đi một nửa, giá trị thương vụ giảm 1/3 so với 2021 đã phản ánh sự chậm lại của hoạt động đầu tư.
Mặc dù hoạt động đầu tư vào giai đoạn đầu cho các startup vẫn diễn ra mạnh mẽ, trong năm 2022, tổng giá trị đầu tư của các startup vẫn giảm đáng kể do doanh nghiệp thiếu kinh phí vào giai đoạn cuối.
Sau khi đạt đỉnh vào năm 2021, số thương vụ và tổng số vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2022 giảm đáng kể do tâm lý thận trọng của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư ngày càng chọn lọc đầu tư khởi nghiệp theo giai đoạn và thẩm định nhiều hơn.
Xét về giai đoạn, hầu hết vốn chảy vào các công ty khởi nghiệp giai đoạn đầu, trong khi các khoản đầu tư ở giai đoạn sau lại tương đối ít. Các nhà đầu tư hiện đang xem xét kỹ lưỡng khả năng sinh lời của công ty và tính khả thi để thoát vốn đối với các khoản đầu tư của họ.
Thương mại điện tử vẫn là lĩnh vực thu hút đầu tư hàng đầu vào năm 2022, chiếm 31% tổng số tiền vốn đầu tư, tiếp theo là Fintech (26%), Logistics & Vận tải (15%), công nghệ giáo dục, công nghệ y tế và sức khỏe lần lượt chiếm 6% và 5% tổng vốn đầu tư.
Những thương vụ đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thực phẩm (Foodtech), xe điện (EV), công nghệ bất động sản (Proptech), và phần mềm dạng dịch vụ (SaaS) chiếm tổng cộng 8%. Hoạt động đầu tư vào những ngành khác chiếm 9% tổng vốn đầu tư còn lại. Nguồn vốn này chủ yếu đổ vào các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực truyền thông, blockchain và ngành công nghiệp du lịch.
Nhu cầu vay tín dụng của startup bắt đầu tăng.
Trong hoàn cảnh chịu nhiều áp lực từ hoạt động định giá đầu tư, ngày càng nhiều công ty khởi nghiệp chọn vay vốn từ các ngân hàng và các công ty tài chính để tránh tình trạng bị định giá xuống khi kêu gọi vốn.
Điển hình, trong thời gian vừa qua, Be Group vay khoảng 60 triệu USD từ ngân hàng Deutsche Bank của Đức, F88 vay 60 triệu USD từ CLSA Capital Partners và 10 triệu USD từ Lendable. Ngoài ra, VinFast cũng vay 135 triệu USD từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Điều chỉnh định giá bắt đầu xảy ra, đặc biệt đối với những khoản đầu tư giai đoạn cuối.
Từ quý 2 năm 2022, các khoản gọi vốn đầu tư giai đoạn cuối (thuộc series B) đã phải chịu nhiều áp lực. Giá trị trung bình những các vòng này giảm do môi trường gọi vốn trở nên khó khăn hơn, sự rút lui của các quỹ chéo, cũng như sự hiệu chỉnh lại định giá và sự thận trọng của nhà đầu tư tăng lên.
Trong khi đó, các thương vụ vòng hạt giống và Series A vẫn tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên, những thương vụ giai đoạn đầu cũng có thể chịu áp lực bởi những nhà đầu tư cảnh giác có thể sẽ thích hỗ trợ những startup đã đạt được những thành quả nhất định trong danh mục đầu tư hiện có của họ hơn so với những startup mới, chưa quen thuộc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Năm 2021, các startup Việt Nam nhận tổng cộng 1.4 tỷ USD vốn đầu tư từ quỹ trong và ngoài nước. Con số này cao gấp 1.5 lần mức kỷ lục ghi nhận trước đó.
Các startup Việt Nam gọi được 1,4 tỷ USD vốn đầu tư trong năm 2021
Theo Báo cáo Đổi mới Sáng tạo và Đầu tư Công nghệ Việt Nam do Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và quỹ đầu tư Do Ventures, bất chấp tác động của đại dịch Covid-19, tổng vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup tại Việt Nam trong năm 2021 vẫn đạt kỷ lục 1.4 tỷ USD.
Con số này cao gấp 3 lần năm 2020 (451 triệu USD) và gấp 1.5 lần so với con số 874 triệu USD hồi năm 2019.
Số lượng quỹ đầu tư tham gia hoạt động tại Việt Nam cũng tăng mạnh khoảng 60% và phân bổ đồng đều giữa các quốc gia. Trong số đó, quốc gia có số lượng nhà đầu tư tích cực nhất trong năm 2021 là Singapore, kế tiếp là Việt Nam và Mỹ.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư từ Nhật Bản vào Việt Nam cũng chứng kiến dấu hiệu tích cực sau 2 năm chững lại.
Tổng số giao dịch của các thương vụ trên 10 triệu USD vượt 1,2 tỷ USD, tăng 255% so với năm ngoái, đồng thời chiếm 82% tổng tiền đầu tư trong năm. Tương tự, các giao dịch nhỏ hơn cũng tăng 119% so với năm ngoái, đạt 256 triệu USD.
Trong khi nguồn vốn chảy vào vòng hạt giống tăng lên mức kỷ lục cả về số lượng lẫn giá trị thương vụ, nguồn vốn chảy vào các vòng sau series A bắt đầu hồi phục về mức trước đại dịch.
Đáng chú ý, năm 2021 xuất hiện 5 giao dịch trị giá trên 100 triệu USD ở các lĩnh vực như thương mại điện tử (eCommerce), thanh toán và trò chơi trực tuyến (Gaming)
Bên cạnh thanh toán và eCommerce, vốn dẫn đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư, lĩnh vực gaming nhanh chóng vươn lên vị trí thứ ba.
Một số lĩnh vực khác cũng có sự tăng trưởng đáng kể về giá trị đầu tư là y tế, giáo dục và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Ba ngành này hiện có mức tăng trưởng trong năm lần lượt là 1.016%, 526% và 205%.
Việt Nam đồng thời xuất hiện thêm 2 kỳ lân công nghệ mới là MoMo và Sky Mavis. Sau khi hoàn tất các vòng gọi vốn vào năm ngoái, MoMo được định giá khoảng 2 tỷ USD còn Sky Mavis được định giá khoảng 3 tỷ USD.
Hiện tại, Việt Nam có 4 kỳ lân gồm VNG, Sky Mavis, VNLife và MoMo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Số lượng các startup tại Việt Nam nhận được vốn đầu tư hàng triệu USD đang tăng lên nhanh chóng. Năm 2021, tổng giá trị các thương vụ đầu tư vượt 1,5 tỷ USD.
Quá trình phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam đã bước sang năm thứ 7 kể từ thời điểm Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844) được Thủ tướng ban hành.
Tính đến nay, Việt Nam xếp thứ 44 về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu trong khi hệ sinh thái khởi nghiệp xếp hạng 59 trên 100 quốc gia.
Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm 3 hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo năng động nhất khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Singapore và Indonesia. Bên cạnh đó, hệ sinh thái tại 2 đô thị lớn là TP.HCM và Hà Nội cũng bứt phá lần lượt 46 và 5 bậc.
Năm 2021, Việt Nam có khoảng 3.000 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tăng 13% so với năm 2019 và 73% so với năm 2015 – một năm trước khi Đề án 844 ra đời.
Tổng vốn huy động đạt 1,5 tỷ USD trong năm 2021.
Để tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xây dựng doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách, cơ chế thúc đẩy dòng vốn đầu tư, chuyển đổi tư duy từ quản lý sang hỗ trợ.
Trên thực tế, suốt 7 năm qua, số lượng quỹ/nhà đầu tư tại Việt Nam bùng nổ mạnh và đạt 217 đơn vị trong năm 2021, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020.
Năm 2021, Việt Nam ghi nhận hơn 90 thương vụ đầu tư với tổng giá trị hơn 1,5 tỷ USD. Trong đó, tổng giá trị đầu tư vào ngành tài chính và thương mại điện tử vượt 650 triệu USD.
Đầu tháng 3/2022, SoBanHang – ứng dụng quản lý dành cho các tiểu thương, hộ kinh doanh nhỏ, lẻ bán hàng qua mạng – tiếp tục huy động vốn đầu tư thành công và nhận được 2,5 triệu USD từ FEBE Ventures, Class 5, Trihill Capital…
Sau vòng gọi vốn hạt giống trị giá 1,5 triệu USD năm ngoái, SoBanHang được rót tổng cộng 4 triệu USD chỉ sau 8 tháng ra mắt.
Tuy hoạt động chưa đầy một năm, SoBanHang đã thu hút hơn 170.000 chủ cửa hàng và đẩy mạnh hợp tác với các ngân hàng, doanh nghiệp viễn thông và sàn thương mại điện tử.
Tương tự, Mio, nền tảng thương mại xã hội (Social Commerce), đã huy động được 8 triệu USD trong vòng gọi vốn series A.
Kể từ vòng hạt giống từ tháng 5/2021 đến nay, Mio đã huy động được tổng cộng 9,1 triệu USD tiền đầu tư từ các quỹ như Jungle Ventures, Patamar Capital…
Ngân hàng số Timo đầu năm nay cũng huy động được 20 triệu USD trong vòng gọi vốn dẫn dắt bởi Square Peg.
Startup y tế bùng nổ sau dịch Covid-19.
Ngoài 2 ngành dẫn đầu là thương mại điện tử (eCommerce) và tài chính, mảng y tế cũng thu hút dòng tiền đầu tư lớn, hơn 132 triệu USD.
Trước đại dịch Covid-19, các startup y tế có điều kiện bứt phá mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm không nhỏ từ các quỹ, tổ chức đầu tư, từ đó phản ánh khả năng giải quyết vấn đề bất cập của startup.
“Chính trong những cái ‘nguy’, chúng ta có cơ hội để khởi nghiệp, để đưa ra những sản phẩm thích nghi với điều kiện bình thường mới ở Việt Nam”, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn muốn bắt đầu xây dựng cho mình một doanh nghiệp riêng, dưới đây là một số nền tảng thiết yếu nhất bạn nên quan tâm ngay từ đầu.
Một số nền tảng thiết yếu khi bắt đầu một doanh nghiệp mới
Trong nền kinh tế đại dịch này, các nhà lãnh đạo ngày càng nhận ra rằng việc xây dựng một doanh nghiệp có khả năng phục hồi và bền bỉ có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Dưới đây là một số nền tảng căn bản nhất bạn cần quan tâm và đầu tư trước khi bắt đầu.
Xác định một hệ thống nhận diện thương hiệu hay bản sắc thương hiệu riêng biệt.
Hệ thống nhận diện thương hiệu hay bản sắc thương hiệu (brand identity) có thể được định nghĩa là mức độ khác biệt trong các giá trị cốt lõi của thương hiệu mà một doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng mục tiêu.
Trong các bối cảnh kinh doanh khi mà yếu tố cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, khi mà khách hàng càng có nhiều lựa chọn thay thế hơn, các yếu tố bản sắc thương hiệu hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) càng trở nên quan trọng hơn.
Trước khi bắt đầu doanh nghiệp, bạn cần tự hỏi liệu doanh nghiệp của mình có bản sắc gì riêng không, đâu là thứ khách hàng sẽ nhớ về thương hiệu của mình.
Xây dựng một nền văn hóa cộng tác.
Khi nói đến văn hoá doanh nghiệp, “lịch sử” được xem là một trong những yếu tố cốt lõi, do đó bạn cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp từ những ngày đầu hay càng sớm càng tốt.
Khi một nhân viên mới gia nhập một doanh nghiệp, họ cần hiểu doanh nghiệp của bạn có lịch sử văn hoá như thế nào, các nhân viên hiện tại tương tác với nhau ra sao và hơn thế nữa.
Sau đại dịch và sống trong một thế giới VUCA, chúng ta nhận ra rằng, khả năng thích ứng nhanh và sống sót quan trọng không kém khả năng tăng trưởng và phát triển, các thuật ngữ như Agile Marketing cũng xuất phát từ góc nhìn này.
Hàm ý của quan điểm này cho rằng, cho dù với tư cách là nhà lãnh đạo, bạn không thể tự mình giải quyết và hiểu tất cả mọi thứ, bạn cần sự đoàn kết nội bộ, bạn cần mọi người trong doanh nghiệp làm việc cùng nhau vì một mục tiêu chung.
Văn hoá cộng tác chính là chất kết dính tất cả những điều này.
Liên tục củng cố các lợi thế cạnh tranh.
Trước khi bắt đầu một doanh nghiệp hay thậm chí là bắt đầu một công việc kinh doanh gì đó, bạn cần hiểu mình là ai.
Bạn sẽ bán một sản phẩm hay một dịch vụ? Giá thành sản xuất và giá bán của bạn là bao nhiêu? Khách hàng mục tiêu là ai và thị trường của bạn ở đâu? Những giá trị mà sản phẩm hay dịch vụ của bạn mang lại cho khách hàng là gì?
Đâu là các điểm bán hàng khác biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp của bạn so với đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, một hoặc một vài lợi thế cạnh tranh thôi là chưa đủ, bạn cần liên tục phát triển và củng cố các lợi thế kinh doanh mới.
Xây dựng chiến lược Marketing dựa trên từ khóa.
Trong khi với thế giới marketing phát triển như hiện tại, bạn có vô số cách để làm marketing và đưa sản phẩm của mình đến tay khách hàng.
Tuy nhiên, với bản chất là công ty khởi nghiệp, khi mà bạn bị giới hạn bởi nhiều các yếu tố như con người và nguồn vốn, bạn cần các chiến lược phù hợp và tiết kiệm hơn.
Thay vì đầu tư nhiều ngân sách marketing trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), bạn có thể xây dựng một chiến lược marketing thông minh với công cụ tìm kiếm.
Bằng cách tập trung vào các nhóm từ khoá ngắn và dài (long-tail và short-tail keyword), bạn có thể chủ động gặp gỡ khách hàng ngay khi họ phát sinh nhu cầu.
Xây dựng một tư duy tăng trưởng.
Để có thể nhanh chóng mở rộng phạm vi hay quy mô kinh doanh, bạn cần có chiến lược và tư duy tăng trưởng (growth mindset).
Bạn có thể bắt đầu bằng cách đạt ra các câu hỏi như: Lợi thế cạnh tranh của bạn là gì và điều đó sẽ giúp bạn như thế nào khi bạn quyết định mở rộng quy mô hay tăng trưởng?
Đâu là những con đường hay cách thức giúp bạn đạt được mục tiêu nhanh hơn và bền vững hơn? hay bạn có sẵn sàng thừa nhận sai lầm để thay đổi hay không?
Sau đó, hãy xem xét lại mô hình kinh doanh và hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp, xây dựng khung thời gian đổi mới và hoàn thiện nó qua các thời kỳ.
Bằng cách xác định các điểm rơi của doanh nghiệp trong tương lai, bạn luôn biết cách tối ưu chiến lược của mình trong hiện tại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có đến 95% các công ty khởi nghiệp là thất bại, điều quan trọng đối với các nhà sáng lập không phải là tránh khỏi thất bại mà là họ có thể rút ra được bài học gì cho bản thân sau mỗi lần vấp ngã.
Getty Images
Đã vài năm kể từ lần khởi nghiệp thất bại đầu đời của tôi, tuy nhiên đến tận hôm nay tôi vẫn không thể nào quên những ngày tháng đó, đó là những bài học, là hành trang khởi nghiệp quý giá cho tôi mãi những ngày sau này.
Công ty của tôi ngày đó hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử và thị trường mục tiêu của chúng tôi là “mãnh đất màu mỡ” Ấn Độ, tuy nhiên sau hơn bốn năm phát triển mạnh mẽ, chúng tôi đã phải đi đến một quyết định hết sức khó khăn, đóng cửa!
Mặc dù tôi và đội nhóm đã thất bại với doanh nghiệp của mình, những bài học quý giá về khởi nghiệp sẽ luôn mãi còn giá trị.
Đừng “là tất cả” những gì khách hàng cần.
Với tư cách là những người sáng lập, chúng tôi mong muốn trở thành người giỏi nhất trong mọi khía cạnh kinh doanh của mình. Suy nghĩ này vốn dĩ không có gì sai cả.
Tuy nhiên, trong cuộc sống (đặc biệt là cuộc sống khởi nghiệp) thì đó một là sự đánh đổi.
Nếu chúng ta cố gắng để trở nên tốt nhất trong mọi thứ, chúng ta sẽ có thể trở thành doanh nghiệp “đủ tốt” ở hầu hết các khía cạnh nhưng chắc chắn không phải là “lựa chọn tốt nhất” ở bất kỳ khía cạnh nào trong kinh doanh.
Bài học bạn cần rút là ở đây là hãy tập trung vào một hoặc chỉ một vài (thị trường ngách) giải pháp cụ thể, cho dù đó là về việc tạo ra những trải nghiệm khách hàng đáng nhớ nhất hay sản phẩm có giá bán cạnh tranh nhất.
Đừng tối ưu hóa lợi nhuận hay ‘cố gắng kiếm tiền’ từ quá sớm.
Nếu nghe thoáng qua, bài học khởi nghiệp này có thể đi ngược lại với suy nghĩ của không ít người. Tuy nhiên, nếu bạn cố gắng tối ưu hóa lợi nhuận từ quá sớm, bạn có thể sẽ kìm hãm sự phát triển trong lâu dài của doanh nghiệp.
Chẳng hạn ví dụ, bạn là một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử, nếu bạn đang tìm cách tăng doanh thu bằng cách tăng chi phí cho khách hàng của mình (ví dụ như phí vận chuyển), điều này có thể dẫn đến một vòng luẩn quẩn trong đó bạn không thể có đủ lượng khách hàng mới để xây dựng nên một mô hình kinh doanh theo đúng nghĩa.
Mặc dù dòng tiền là huyết mạch của các doanh nghiệp và công ty khởi nghiệp nói chung, việc cố gắng mang lại giá trị cho khách hàng nhiều hơn ít nhất là trong những giai đoạn đầu thay vì là một chút lợi nhuận thường giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
Vì doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhanh hơn, quy mô tăng trưởng tốt hơn, lợi nhuận có được sau đó cũng tốt hơn.
Marketing không thể thay thế cho việc tạo ra giá trị.
Có một câu cửa miệng trong giới khởi nghiệp là, đừng bao giờ “đốt tiền” marketing cho đến khi bạn đã tạo ra một thứ gì đó mang lại giá trị rõ ràng cho khách hàng của mình.
Trong khi mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ công ty khởi nghiệp nào là tạo ra giá trị cho các cổ đông, điều này chỉ có thể xảy ra sau khi doanh nghiệp đã tạo ra những giá trị riêng biệt cho khách hàng của mình.
Nếu bạn đầu tư 1 triệu đô la vào marketing để đạt được thêm 2 triệu đô la, điều này có thể có ý nghĩa, tuy nhiên nếu bạn cũng đầu tư số tiền đó nhưng lại không có bất cứ cam kết nào về doanh số (do chưa tạo ra đủ giá trị), khoản đầu tư của bạn có đáng hay không?
Với các công ty khởi nghiệp, đặc biệt là các đơn vị có hạn chế về vốn, marketing trực tiếp theo mục đích là một chiến lược khôn ngoan, đó có thể là cách tiếp cận vào những nhóm khách hàng đang ở các giai đoạn cuối của hành trình mua hàng hay tập trung vào những từ khoá (với các công cụ tìm kiếm) với mục đích hành động rõ ràng.
Đừng đợi quá lâu để ra các quyết định xoay chuyển.
Một trong những thất bại phổ biến tiếp theo trong quá trình khởi nghiệp là mất quá nhiều thời gian cho việc xem xét và xoay chuyển tình thế, thất bại của tôi là một ví dụ.
Trong khi chúng tôi đã sớm nhận ra rằng chi phí thu hút khách hàng (CAC) của chúng tôi quá cao và chúng tôi cũng không thấy nhóm người mua lặp lại (retention) trừ khi chúng tôi đưa ra các chương trình khuyến mãi hết sức hấp dẫn, chúng tôi đã mất rất nhiều thời gian trước khi đưa ra các quyết định cuối cùng.
Trong một thế giới khởi nghiệp liên tục thay đổi, bạn không thể chắc chắn rằng sản phẩm hay dịch vụ của mình sẽ luôn mãi đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, thay vào đó, hãy liên tục xoay chuyển một cách nhanh chóng và linh hoạt để thích ứng với các bối cảnh mới.
Instagram khởi đầu là một ứng dụng check-in giống như Foursquare trước khi chuyển sang mô hình kinh doanh như hiện tại của họ (ứng dụng chia sẻ hình ảnh); Twitter cũng khởi đầu là công ty chuyên về podcasting thay vì trở thành mạng xã hội như hiện tại.
Học cách đón nhận thất bại và ăn mừng ngay cả khi đó là thất bại.
Với tư cách là các nhà lãnh đạo trong các công ty khởi nghiệp, bạn nên trao quyền cho nhân viên của mình và để họ luôn có đủ không gian để sẵn sàng vượt ra khỏi những vùng an toàn của chính họ.
Mặc dù chấp nhận rủi ro hay thử những cái mới là cần thiết, điều quan trọng là bạn hãy thắng thắn loại bỏ đi tất cả những ý tưởng hay giải pháp kém hiệu quả.
Hãy dành thời gian để nhìn nhận một cách khách quan những thất bại, và khuyến khích tất cả các thành viên trong đội nhóm chấp nhận rủi ro một cách có chủ đích nhiều hơn nữa.
Những thất bại nhỏ luôn là cần thiết để dẫn đến những thành công lớn hơn miễn là bạn áp dụng những gì đã học được vào các sáng kiến phát triển trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn đầu tư vào khởi nghiệp của Việt Nam đã đạt gần 1,4 tỷ USD, kết quả cao nhất trong cả giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
iStock
Theo thống kê từ Tech in Asia, trong năm 2021, Đông Nam Á ghi nhận tổng số Kỳ lân (các startup định giá trên 1 tỷ USD) bằng 7 năm trước cộng lại. Nhiều công ty khởi nghiệp thành doanh nghiệp tỷ USD nhờ nguồn vốn từ thị trường cổ phần tư nhân.
Có đến 19 công ty khởi nghiệp Đông Nam Á đã tăng định giá lên trên 1 tỷ USD, theo báo cáo mới đây của Credit Suisse về các công ty khởi nghiệp thuộc khối ASEAN.
Trong đó, các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, với khả năng áp dụng các công nghệ mới, góp phần mở ra cơ hội nuôi dưỡng các thế hệ Kỳ lân tiếp theo.
“Việt Nam đang trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế, nhờ đó chất lượng của thị trường startup ở Việt Nam cũng được nâng lên”, ông Vũ Quốc Huy, Giám đốc Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC), Bộ KH&ĐT đánh giá.
Dẫn chứng cho lập luận này, ông Vũ Quốc Huy cho biết, trong 5 năm trở lại đây, hệ sinh thái ĐMST Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và hiện đang dần hoàn thiện với các thành tố cơ bản, chủ yếu như: startup; mạng lưới chuyên gia, trí thức; các tổ chức ươm tạo khởi nghiệp, hỗ trợ đổi mới sáng tạo; tổ chức tài chính, quỹ đầu tư…
Đặc biệt, môi trường pháp lý cho đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngày càng được hoàn thiện. Trung tâm Đổi mới sáng tạo ngày càng thể hiện rõ nét vai trò trong việc kết nối các nguồn lực nhằm thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm.
Dù năm 2021 được nhận định là năm khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tạo ra thách thức lớn trong việc duy trì kết quả phát triển kinh tế, nhưng vốn đầu tư vào khởi nghiệp của Việt Nam vẫn đạt gần 1,4 tỷ USD – kết quả cao nhất trong cả giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
Số lượng startup cũng không ngừng phát triển với 3.800 startup, hơn 200 quỹ đầu tư và hơn 100 tổ chức thúc đẩy kinh doanh, cơ sở ươm tạo đang hoạt động.
Đại dịch đặt ra nhiều khó khăn, thách thức, tuy nhiên cũng mang lại nhiều cơ hội lớn. Dịch bệnh ảnh hưởng đến thu nhập và hành vi người tiêu dùng nhưng lại tạo ra cơ hội và điều kiện phát triển cho các mô hình kinh doanh mới.
Trước đó, những mô hình như: đi chợ công nghệ, học tập và làm việc trực tuyến, dịch vụ y tế trực tuyến,… phải mất nhiều năm để thuyết phục khách hàng sử dụng, nhưng nay “nhờ”… đại dịch mà sự chuyển đổi trở nên nhanh chóng hơn.
Trong quá khứ, nhiều “kỳ lân” công nghệ đã được sinh ra trong khủng hoảng, điển hình nhất là AirBnb, Uber, Grab,… Khi thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, vai trò của nền kinh tế chia sẻ trở nên quan trọng hơn.
Khảo sát của nhà đầu tư được NIC và Quỹ Đầu tư mạo hiểm Do Ventures thực hiện cho thấy, “khẩu vị” của nhà đầu tư cũng có sự thay đổi.
Những ngành có lợi từ đại dịch thì có mức tăng trưởng rất đột phá, như: Thương mại điện tử, Công nghệ tài chính (Fintech); Công nghệ giáo dục (EdTech), Công nghệ y tế (MedTech), Truyền thông trực tuyến (Online media), Công nghệ hậu cần (LogTech),…
Song để thành công, các startup cần rất nhiều yếu tố như: Thời cơ, ý tưởng, môi trường, mô hình kinh doanh, vốn, đội ngũ, sự hỗ trợ của các tổ chức liên quan… để thiết kế ra những sản phẩm phù hợp. Nếu thiếu một yếu tố cũng làm cho cơ hội thành công của startup giảm xuống đáng kể.
Thực tế, ở cả các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc hay cả các thị trường nhỏ và mới nổi như Đông Nam Á, các startup non trẻ vẫn hoàn toàn có cơ hội trước những làn sóng công nghệ mới.
“Chúng ta có thể nói về những ví dụ sinh động như: Facebook vượt qua Yahoo, Apple; Samsung vượt qua “tượng đài” Nokia và Blackberry. Có thể nói, cơ hội luôn có ở mọi nơi, mọi thời điểm cho các startup tận dụng tốt thời cơ”, lãnh đạo NIC chia sẻ.
Do đó, đối với thị trường Việt Nam, các startup nội vẫn có những lợi thế so với những “ông lớn” quốc tế. Việc thiết kế các sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam là yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh yếu tố nguồn vốn, nhân sự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu startup muốn thành công trong lĩnh vực du lịch, đừng chỉ trở thành đối thủ bé nhỏ của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó, hãy giúp các doanh nghiệp lớn thành công hơn.
Trong vài năm gần đây, số lượng startup toàn cầu đã gia tăng lên mức chưa từng có trong lịch sử. Riêng khu vực châu Á đã có hơn 47.000 startup thuộc danh sách angel.co, website kết nối nhân sự và nhà đầu tư cho startup toàn cầu. Nhiều startup trong danh sách này được đầu tư vì có khả năng giải quyết một vấn đề kinh doanh cụ thể cho các công ty lớn.
Trong bối cảnh đó, Simon Akeroyd – Phó chủ tịch Amadeus Asia Pacific, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp tại châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy sự thay đổi trong tư duy thuê ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.
Cụ thể, “trước đây, các doanh nghiệp lớn đa phần tự xử lý các vấn đề kinh doanh, gần như “kín cổng cao tường” với các công ty B2B. Hiện tại, sự phát triển của công nghệ đang thúc đẩy các doanh nghiệp này quyết định thuê ngoài nhiều hơn”, Akeroyd cho biết.
Đất chật, startup đông.
Từ kinh nghiệm tư vấn cho hơn 30 startup công nghệ trong lĩnh vực du lịch tại châu Á – Thái Bình Dương, Akeroyd nhận thấy có một chiếc bẫy mà rất nhiều startup trong lĩnh vực này mắc phải. Đó chính là cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, với ước mong trở thành một Airbnb hoặc Grab tiếp theo.
Thực tế đã cho thấy có nhiều startup B2C mang ý tưởng tuyệt vời, công nghệ hiện đại lẫn giải pháp sáng tạo vào ngành du lịch. Song không phải tất cả startup này đều cất cánh, đặc biệt đối với những người lần đầu khởi nghiệp, vì hai nguyên nhân sau:
Một là, chọn con đường B2C, startup phải xây dựng được một chiến lược marketing đủ mạnh để cạnh tranh với những tên tuổi lớn đang thống trị ngành du lịch B2C.
Startup phải giành được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng trước những đối thủ có ngân sách marketing khổng lồ, thương hiệu ổn định và các dịch vụ chất lượng như TripAdvisor, MakeMyTrip, Expedia hay Ctrip…
Phần lớn các thương hiệu này đã đứng vững trên thị trường du lịch với lượng khách hàng riêng. Việc thu hút khách hàng trung thành của họ là một thử thách thực sự cho startup.
Hai là, các nhà đầu tư không hứng thú với nhiều startup B2C vì họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp B2B nhiều hơn.
Khởi nghiệp B2C có thể là làn sóng hào nhoáng trên truyền thông đại chúng. Song theo CB thống kê, năm 2016 chỉ có 25 startup kỳ lân toàn cầu, giảm 68% so với năm 2015.
“Nước lên, thuyền lên”.
Trong khi đó, Akeroyd nhìn nhận khởi nghiệp B2B đang có nhiều ưu điểm do sự thay đổi của thị trường.
Cụ thể, công nghệ phát triển nhanh đã làm các doanh nghiệp lớn bắt đầu nhìn ra bên ngoài nguồn lực nội bộ để tìm kiếm những đối tác mới, những công ty có thế mạnh riêng có thể giúp họ giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Các công ty du lịch lớn vẫn có một danh sách dài các vấn đề, thử thách cần xử lý theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Song, thời gian và nguồn lực nội bộ không đủ để họ vừa giải quyết hết các vấn đề phát sinh, vừa tận dụng được cơ hội kinh doanh mới.
Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, các công ty này chỉ tập trung vào danh sách 20, 50 hoặc 100 vấn đề cấp bách cần giải quyết trước. Các dự án, kế hoạch nằm ngoài danh sách này phải xếp lại sau.
Và các vấn đề kinh doanh xếp thứ 21, 51 hay 101 là những cơ hội hợp tác “ngọt ngào” đối với startup B2B.
Phân tích rõ hơn về cơ hội này, Akeroyd lấy ngành khách sạn làm ví dụ. Để gia tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường, các khách sạn một mặt phải cắt giảm hóa đơn giặt ủi, tìm ra cách dọn phòng hiệu quả nhất để có thể cung cấp dịch vụ check-in sớm và check-out trễ cho khách.
Mặt khác, phải tạo ra những trải nghiệm dịch vụ tuyệt vời giúp tăng sự gắn kết của khách hàng. Bên cạnh đó, cải thiện hệ thống quản lý công việc của nhân viên, lẫn kiểm soát chuỗi cung ứng hiệu quả cũng là hai gạch đầu dòng quan trọng của nhà quản lý khách sạn.
Nếu một startup có thể mang đến giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào trong danh sách này, startup đó sẽ trở thành đối tác gia tăng giá trị cho khách sạn. Sự hợp tác đồng thời mang đến cơ hội thành công cho cả hai bên.
Vì vậy, đừng trói buộc mình trở thành một ké phá bĩnh cuộc chơi của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó hãy khám phá cách startup của bạn có thể mang đến giải pháp B2B nào cho “ông lớn” ấy.
Có thể, vấn đề bạn đang tiếp cận không phải là ưu tiên hàng đầu của họ lúc này, hoặc đội ngũ R&D của họ cũng đang nghiên cứu. Nhưng hãy kiên trì tiếp cận.
Hãy chứng minh cho họ thấy bạn có thể giải quyết vấn đề đó và tạo ra tác động đến kết quả kinh doanh của họ ra sao. Cái bắt tay hợp tác từ họ chính là điểm khởi đầu cho thành công của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm nay Con Cưng dự kiến đạt mức doanh số 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 250 tỷ đồng.
Theo nguồn tin từ DealStreetAsia, chuỗi cừa hàng bán đồ mẹ và bé Con Cưng vừa tự ghi tên mình vào danh sách các startup Việt Nam hiếm hoi trong năm 2021, có khả năng huy động thành công số vốn đầu tư giá trị lên đến 100 triệu USD.
Trước đó, Tập đoàn giáo dục EQuest nhận được khoản đầu tư 100 triệu USD từ KKR. Trong khi Pharmacity cũng đang chuẩn bị nhận vốn từ SK Group. Giá trị khoảng đầu tư dự kiến lên tới 100 triệu USD, và hiện đã tiến đến những vòng đàm phán cuối cùng.
Được biết, đơn vị sẽ rót vốn cho Con Cưng là Quadria Capital – quỹ đầu tư tư nhân hoạt động độc lập, chuyên tập trung vào lĩnh vực chăm sóc y tế, với mức tài sản quản lý 1,6 tỷ USD và đầu tư vào 20 công ty trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Lần gần nhất Quadria Capital đầu tư vào thị trường Việt Nam là vào tháng 6/2017, khi quỹ này đầu tư vào bệnh viện Việt Pháp thông qua Quadria Capital Fund L.P., với sự tham gia của Neuberger Berman Private Equity và German Investment & Development Corporation (DEG).
Chuỗi cửa hàng Con Cưng chuyên kinh doanh các sản phẩm cho mẹ và bé đã có tốc độ phát triển nhanh chóng trong một vài năm trở lại đây.
Được thành lập vào năm 2011, Con Cưng chuyên phân phối và bán lẻ các sản phẩm như: quần áo trẻ em, thực phẩm, sữa, tã, đồ chơi… và đưa các sản phẩm này ra thị trường thông qua các chuỗi bán lẻ Con Cưng – hệ thống cửa hàng đồ mẹ bầu và em bé, ToyCity – đồ chơi và CF 0-12 – thời trang trẻ em.
Sau khi nhận khoản đầu tư năm 2016, chuỗi bán lẻ đẩy mạnh mở rộng thị trường và ghi nhận mức tăng trưởng phi mã. Số cửa hàng tăng từ 100 năm 2016 lên 400 năm 2020, với hơn 2.000 mặt hàng tại 45 tỉnh của Việt Nam.
Khi dịch bùng phát, Con Cưng vẫn tăng trưởng với doanh số 3.812 tỷ và lợi nhuận trước thuế đạt 86 tỷ trong năm 2020, tăng hơn 4 lần so với năm trước. Dự kiến, năm nay doanh nghiệp đạt mức doanh số 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 250 tỷ đồng.
Đặc biệt, Con Cưng còn đặt mục tiêu doanh số 1 tỷ USD vào 2023; chiếm 30% thị phần để đạt doanh số 2 tỷ USD năm 2025, trong đó ít nhất 30% đến từ thương mại điện tử.
Để thực hiện tham vọng này, Con Cưng không chỉ huy động vốn, mà còn nhiều lần phát hành trái phiếu nhằm mở rộng điểm bán tăng độ phủ. Lần gần nhất, Con Cưng phát hành 2 đợt trái phiếu tháng 1/2021, tổng giá trị thu về 110 tỷ đồng.
Trong cơ cấu cổ đông của Con Cưng, hai cổ đông sáng lập là Nguyễn Quốc Minh và Lưu Anh Tiến nắm giữ cổ phần ngang nhau 17,3%.
Quỹ Asia Design Company nắm giữ 19,7%, Seedcom không đứng tên mà chuyển sang tên cá nhân ông Đinh Anh Huân nắm giữ 11%, các cổ đông liên quan đến SSI bao gồm công ty quản lý quỹ SSIAM và Daiwa SSIAM Vietnam Growth Fund II LP nắm giữ tổng cộng 20% cổ phần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Content Marketing là một phương thức tiếp thị “mưa dầm thấm lâu”, mang đến hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. Nhưng làm sao để làm content marketing hiệu quả với chi phí tiết kiệm nhất?
Đây là chia sẻ của Eugene Cheng – lãnh đạo bộ phận Partner & Creative tại HighSpark – một công ty tư vấn đào tạo trình bày chiến lược và dịch vụ đào tạo cho các công ty thuộc danh sách Fortune 500 như Panasonic, Dentsu, Nike.
Eugene Cheng chia sẻ kinh nghiệm của anh trong việc xây dựng chiến lược content marketing, cách tiết kiệm chi phí, tìm kiếm khách hàng, bán dịch vụ và khởi nghiệp thành công nhờ tiếp thị nội dung thông minh. Đây là những chia sẻ của anh tại TechInAsia:
Tôi từng thắc mắc: “Content marketing có thực sự hiệu quả không?”. Nhiều startup, chủ doanh nghiệp nhỏ thường cảm thấy rằng content không mang đến lợi nhuận trực tiếp, không thể đong đếm được như doanh thu hay lợi nhuận. Trong khi đó, các công ty lớn đều không tiếc tiền thuê ai đó thực hiện chiến lược nội dung cho họ.
Sự thật là, việc thực hiện content marketing rất tốn kém về thời gian lẫn tiền bạc. Và lợi ích của chiến lược này không thể nhìn thấy ngay, thay vào đó, mang đến cho doanh nghiệp những giá trị bền vững, âm thầm chiếm lấy trái tim hay tâm trí của khách hàng lẫn khách hàng tiềm năng.
Dù vậy, tôi có thể chia sẻ 6 cách sau đây để thực hiện content marketing với mức chi phí rất thấp và tạo dựng nên doanh nghiệp.
1. Sử dụng kênh online và truyền tải các giá trị đến khách hàng mục tiêu.
Trở lại năm 2013, khi tôi còn là một freelancer, tôi không có lấy một khách hàng hay bất cứ thành tích nào vang dội. Bạn có thể tưởng tượng, đó là những khó khăn thật sự với một chàng trai 19 tuổi, không có bất cứ thứ gì có thể bán.
Những người có khả năng quyết định trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều không muốn giao phó công việc quan trọng cho một freelancer vừa trẻ tuổi vừa… vô danh.
Tình cờ, tôi biết được SlideShare – lúc bấy giờ là một không gian thênh thang và miễn phí để chia sẻ nội dung. Nền tảng này nhận được lượng truy cập khổng lồ của người dùng B2B.
Tôi bắt gặp một người dùng tên Jesse Desjardins đã sử dụng nền tảng này để chia sẻ giấc mơ của anh ta về một công ty du lịch Úc. Tôi nhận ra đây là một nơi tuyệt vời để truyền tải thông điệp, nội dung, sự hiểu biết của mình về bất cứ lĩnh vực nào.
Trong tháng tiếp theo, tôi tập hợp các bài thuyết trình của mình để đăng tải lên SlideShare và hy vọng điều tốt đẹp nhất sẽ đến.
Một cách tự nhiên, tôi tạo ra một giá trị cho bản thân mình, đó là người chia sẻ những nội dung hữu ích. Đổi lại, người khác sẽ xem tôi là chuyên gia trong lĩnh vực đó.
2. Bạn không thể vô hình. Bạn cần tăng cường tiếp cận.
Mọi việc không thực sự thuận lợi. Dù tôi cũng nhận được một vài yêu cầu hợp tác nhưng so với những gì tôi đã đầu tư cho content marketing thì thành quả ít ỏi đó thật đáng thất vọng. Tôi không có sẵn những nội dung tiếp theo để tiếp tục chia sẻ, đồng thời, lượng traffic đến SlideShare của tôi quá khiêm tốn.
Tôi theo dõi và đọc những bài viết của những nhà sản xuất nội dung chuyên nghiệp trên SlideShare, LinkedIn và nhiều nền tảng khác. Những chuyên gia ấy đã cho tôi nhiều bài học, lời khuyên lẫn những kế hoạch hành động.
Bằng cách tạo ra nhiều nội dung hơn, tôi đảm bảo mình có một sự hiện diện trực tuyến tương đối đa dạng như: một trang web, một hồ sơ LinkedIn và tất cả các trang về tôi đều được liên kết với nhau.
3. Content Marketing là một cuộc đua Marathon, không phải cuộc đua nước rút.
Tôi miệt mài viết, thiết kế và đăng tải lên mạng các bài trình bày của mình nhằm những bài viết của mình xuất hiện đều đặn và nổi bật trên trang chủ.
Sau đó, tôi thành lập công ty SlideComet cùng với một người bạn đồng môn. Công ty chúng tôi giúp các doanh nghiệp kể câu chuyện của họ một cách hấp dẫn hơn, thuyết phục hơn bằng các thiết kế trực quan, hút mắt. Đây cũng là khi tôi bắt đầu xây dựng tài khoản của công ty mình trên SlideShare.
Công ty chúng tôi có lượng truy cập tốt từ các tìm kiếm trên Google nhờ những bài viết, backlink mà chúng tôi đã dày công xây dựng.
Đặc biệt, lượng traffic mà chúng tôi có được là nhờ xây dựng và chia sẻ content thay vì chi tiền cho quảng cáo. Việc làm này vô cùng vất vả.
Xâu dựng content, tìm cách quảng bá nó là công việc cốt lõi và đầy thách thức trong việc lấy content marketing làm chiến lược.
Điều tốt nhất chúng ta có thể làm chính là dành nhiều thời gian để nghiên cứu các chủ đề có liên quan và có giá trị đối với độc giả, lấy đó là lợi thế cạnh tranh.
Trên thực tế, một số khách hàng liên hệ với chúng tôi vốn không là đối tượng khách hàng mục tiêu của chúng tôi.
Họ đọc thấy những chia sẻ của chúng tôi và mong muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Đó là lúc bạn đo lường được sự lan tỏa và sự lợi hại của content marketing.
4. Xây dựng nền tảng của bạn mượt mà và đa dạng hóa các điểm tiếp xúc với độc giả.
Chúng tôi xây dựng content để chia sẻ trên kênh SlideShare. Tuy nhiên, để phòng ngừa rủi ro nền tảng yêu thích của chúng tôi sụp đổ, tôi “chia trứng thành nhiều rổ”.
Chúng tôi thuyết phục khách hàng đăng tải những nội dung mà chúng tôi thực hiện cho họ hoặc có liên quan đến lĩnh vực của họ lên nền tảng mà khách hàng yêu thích.
Kết quả là content của chúng tôi xuất hiện trên khoảng 20 nền tảng khác gồm: CreativeMarket, DuctTape Marketing, GrowthEverywhere,… Đột nhiên chúng tôi có một loạt nền tảng khác nhau để tăng độ tiếp cận của mình.
5. Xây dựng một danh sách.
Rõ ràng là phần lớn người xem nội dung của chúng tôi trên SlideShare không tìm đến đó như là khách hàng của chúng tôi.
Vì chúng tôi có đến 2 triệu lượt xem trên nền tảng này và chúng tôi nghĩ đến việc sẽ xây dựng danh sách 5% số bạn đọc của mình.
Chúng tôi bắt đầu sử dụng công cụ như MailChimp và cuối cùng là ActiveCampaign để xây dựng danh sách email để gửi đến họ những thông tin hay. Kết quả là một vài người trong số được chăm sóc này thực sự sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tất cả những dữ liệu này sau này trở thành lưu lượng truy cập, backlink, và hỗ trợ SEO cho chúng tôi khi xây dựng website mới: HighSpark. Ngay sau đó, Microsoft mua lại LinkedIn – vốn là chủ sở hữu của SlideShare.
Thời điểm này chúng tôi quyết định không đăng tải những bài thuyết trình lên nền tảng này nữa và tìm phương án khác để phát triển doanh nghiệp thông qua thông qua content marketing.
6. Không ngừng nỗ lực.
Một số điều chúng tôi đã thử gần đây: Đã tạo ra một khóa học kể chuyện qua email và hiện có 11.000 người đăng ký; Viết blog về thiết kế bản trình bày và cách kể chuyện với mục đích thúc đẩy lưu lượng truy cập hơn.
Chúng tôi xây dựng được một thứ “quyền lực” đó là gửi email đến độc giả của chúng tôi bất cứ khi nào chúng tôi có bài viết mới.
Các doanh nghiệp mới thường eo hẹp về tài chính sẽ luôn gặp phải một số khó khăn khi thực hiện content marketing. Dưới đây là một số mẹo dành cho bạn:
Tạo nội dung có liên quan và mang đến lợi ích cho đối tượng mục tiêu của bạn, liên kết đến các dịch vụ công ty bạn cung cấp.
Bắt đầu xây dựng danh sách email đối tượng mục tiêu của bạn càng sớm càng tốt.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng là những người đang theo dõi cùng một nội dung giống với đối tượng mục tiêu của bạn.
Hãy nhớ rằng phạm vi tiếp cận của content chỉ tốt khi bạn quảng bá nó đủ mạnh mẽ.
Xây dựng hệ thống tiếp thị tự động cho những quy trình có tính lặp lại.
Những nỗ lực content marketing của bạn cần nhất quán.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng chỉnh sửa hình ảnh và video Picsart của Hovhannes Avoyan đang phát triển nhanh chóng.
CEO Picsart | Hovhannes Avoyan
Sau khi huy động thêm được 130 triệu USD với mức định giá gần 1,5 tỉ USD, ứng dụng chỉnh sửa miễn phí của Hovhannes Avoyan đang nhanh chóng trở thành phiên bản Photoshop cho thế hệ TikTok và Instagram.
Lớn lên ở Armenia thuộc Liên Xô cũ vào đầu những năm 1980, Hovhannes Avoyan mong ước được theo học trường nghệ thuật công. Để trúng tuyển, các ứng viên phải nộp một bức vẽ tĩnh vật của chiếc bình. Bản vẽ của Avoyan không gây được ấn tượng.
Bị từ chối, ông chọn con đường sáng tạo khác – khoa học máy tính, tập trung vào thế hệ đầu tiên của trí tuệ nhân tạo và máy học.
Bước chuyển hướng này được đền đáp một cách ngoạn mục. 30 năm tiếp theo, Avoyan đã xây dựng và bán đi ba công ty khởi nghiệp phần mềm. Ông trở nên giàu có và là một trong những nhân vật nổi bật của giai đoạn công nghệ đang phát triển mạnh mẽ ở Armenia.
Ông vẫn yêu nghệ thuật và thúc đẩy các con mình theo đuổi nghệ thuật. Một ngày năm 2011, con gái 11 tuổi của ông, Zara, đến tìm ông với vẻ chán nản.
Cô bé đã đăng một bức vẽ lên mạng xã hội và có nhiều bình luận gay gắt. Cô bé muốn bỏ cuộc. “Những lời chỉ trích khiến con bé mất tự tin. Bé sắp bỏ cuộc,” Avoyan, 56 tuổi, kể lại.
“Việc đó khiến tôi nhớ lại hoàn cảnh của mình khi từ bỏ nghệ thuật để lựa chọn sự nghiệp khác vì không nhận được sự ủng hộ thích hợp.”
Do đó, Avoyan tạo ra một ứng dụng di động cung cấp những công cụ công nghệ giúp con gái ông cải thiện các bức vẽ của mình. “Tôi muốn mang đến cho con bé một môi trường tích cực và cung cấp các nguồn lực để bé thỏa sức phát huy tài năng sáng tạo.”
Mười năm sau, hành động khích lệ con cái của Avoyan phát triển bùng nổ thành Picsart, một trong những ứng dụng phổ biến nhất thế giới (công ty đặt trụ sở tại San Francisco). Ứng dụng thiết kế và chỉnh sửa này được tải xuống hơn một tỉ lần tại 180 quốc gia.
Ban đầu chỉ có tiếng Anh, hiện giờ ứng dụng khai sinh ở Armenia của Avoyan có sẵn bằng 28 ngôn ngữ.
Mỗi tháng, hơn 150 triệu khách hàng – chủ yếu dưới 35 tuổi – sử dụng Picsart để thực hiện hơn một tỉ hoạt động chỉnh sửa ảnh và video trên mạng xã hội, trang web thương mại và quảng cáo kỹ thuật số.
“Picsart có rất nhiều điểm tương đồng với WhatsApp. Đó là tài sản toàn cầu và là nền tảng chung được mọi người ở khắp mọi nơi sử dụng,” Mike Vernal, đối tác quản lý tại Sequoia, cựu phó giám đốc Sản phẩm và Kỹ thuật của Facebook cho biết. “Cả hai đều là hiện tượng toàn cầu trước khi nổi tiếng ở Hoa Kỳ.”
Picsart nhắm đến hai xu hướng có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực công nghệ – mạng xã hội và thương mại kỹ thuật số. Khi các nền tảng xã hội và điện thoại thông minh biến nhà nhà người người trở thành nhà xuất bản, hàng trăm triệu người hiện đang sử dụng Picsart để thực hiện các thiết kế của mình.
Ưu tiên cho thiết bị di động và dễ sử dụng, Picsart phát triển các công cụ dựa trên AI và Java, cho phép mọi người chỉnh sửa ảnh và video dễ dàng giống như dùng trình chỉnh sửa của Instagram.
Larry Aschebrook (công ty G Squared) cho biết: “Picsart được sử dụng trong một số ngành nghề, tất cả tập hợp lại tạo thành hiện tượng toàn cầu, đây là điều hiếm thấy. Những người trẻ tuổi đã dùng ứng dụng này trong một khoảng thời gian và hiện nay ứng dụng đang thịnh hành trong các ngành kinh doanh và nền kinh tế sáng tạo”.
Các nghệ sĩ và dân nghiệp dư đều sử dụng Picsart để chỉnh sửa và biến đổi phong cách cho các bài đăng trên TikTok, Instagram, Snap, YouTube và Facebook.
Với một vài thao tác, bạn có thể thay đổi ánh sáng và thêm các mảng màu, hình dán và hoạt ảnh kiểu meme. Bạn cũng có thể xóa các nếp nhăn, mắt đỏ, mụn trứng cá và thu nhỏ vòng eo của mình.
Nhưng Picsart không chỉ là công cụ dành cho những bức ảnh selfie đầy cuốn hút. Khi hàng triệu doanh nghiệp tư nhân, nhà hàng và cửa hàng địa phương đổ xô vào web trong thời kỳ đại dịch COVID-19 bùng phát, họ sử dụng Picsart để giúp các sản phẩm có vẻ ngoài bóng bẩy, chuyên nghiệp trên các thị trường mua bán quan trọng như Shopify, Etsy, eBay, Depop và Doordash.
Tương tự, người dùng cũng sử dụng Picsart để chỉnh sửa nội dung trên các trang web, blog, tiếp thị qua thư điện tử và quảng cáo trên mạng xã hội.
“Ngày nay, công cụ ưa thích của mọi người là điện thoại,” Vernal thuộc công ty Sequoia cho biết. “Khách hàng chụp ảnh sản phẩm và có thể nhanh chóng xóa phông nền, chỉnh sửa hình ảnh và đăng lên trang web của mình.”
Trải nghiệm mượt mà của Picsart là mục tiêu mà Avoyan đặt ra từ khi ông chế tạo công cụ đầu tiên cho con gái mình vào năm 2011. “Rất nhiều người đánh đồng kỹ thuật tốt với sáng tạo,” Avoyan nói. “Công nghệ của chúng tôi nâng cao kỹ thuật của mọi người và có thể là động cơ để sáng tạo hình ảnh.”
Khi Picsart đã phát triển hơn, Avoyan sử dụng mối quan hệ của mình với học viện để tuyển 200 thực tập sinh ngành khoa học máy tính mỗi năm. “Đó là cách tuyển dụng tiết kiệm chi phí nhất. Sinh viên được học những kỹ năng mới. Cách làm này tốt cho tất cả mọi người,” Avoyan chia sẻ. Hiện nay ông vẫn tiếp tục tuyển dụng như thế.
Avoyan sinh năm 1965 tại Yerevan, Armenia. Ông lớn lên bên mẹ, giáo sư y khoa kiêm nhà nghiên cứu về bệnh hàng đầu.
Tác phẩm Sunshine and Rainbows: Các công cụ chỉnh sửa AI của Picsart giúp những người nghiệp dư thiết kế một cách chuyên nghiệp hơn để đăng trên mạng xã hội, trang thương mại kỹ thuật số và tiếp thị trên mạng xã hội. – Nguồn: Picsart.
Nước Cộng hòa Armenia ổn định, đơn điệu và buồn tẻ. Con đường sự nghiệp tốt nhất là vào học viện. Sau khi bị trường nghệ thuật từ chối, dưới sự hướng dẫn của mẹ, Avoyan bắt đầu lấy bằng tiến sĩ khoa học máy tính tại đại học American ở Armenia.
Cách mạng nổ ra năm 1992. Sự ổn định của Liên Xô biến mất. Thay vào đó là chiến tranh và sự hỗn loạn của chủ nghĩa tư bản non trẻ. Học giả trở thành doanh nhân.
Năm 1996, Avoyan, khi đó 30 tuổi, bỏ dở chương trình học tiến sĩ để ra mắt Cedit, công ty dịch vụ phần mềm mà bốn năm sau ông bán cho Lycos, công cụ tìm kiếm trực tuyến thời kỳ đầu, với giá vài triệu.
Năm 2005, ông thành lập công ty nghiên cứu và phát triển phần mềm kiêm vườn ươm khởi nghiệp mang tên Sourcio. Tiếp theo là Monitis, dịch vụ giám sát trang web, mà TeamViewer (GFI Software) mua lại với giá bốn triệu USD vào năm 2011. Cùng năm đó, ông ra mắt Picsart.
Avoyan và đội ngũ của ông sử dụng các thủ thuật tăng trưởng như cập nhật ứng dụng vào nửa đêm thứ sáu hằng tuần, vì vậy Picsart vẫn nằm trong danh sách ứng dụng nổi bật của Android. Họ cũng đưa ra các công cụ và tính năng mới mỗi tuần để tạo tâm lý mong đợi cho khách hàng và khiến họ có lý do để thường xuyên kiểm tra ứng dụng.
Avoyan sẽ dùng khoản tiền đầu tư mạo hiểm trị giá 130 triệu USD vào việc tuyển dụng thêm nhân tài kỹ thuật có nhiệm vụ phát triển nhiều tính năng AI hơn.
Đó là điều cần thiết để bắt kịp thị trường đông đúc với hàng trăm ứng dụng thiết kế nhỏ hơn, cùng các công ty khởi nghiệp trị giá hàng tỉ USD như Canva và Adobe, công ty có doanh số 12,85 tỉ USD trong năm 2020. Avoyan nói rằng ông muốn duy trì sự độc lập và đang nhắm đến IPO trong vòng 12-18 tháng tới.
Hiện tại, ông có kế hoạch tăng cường tiếp thị và quảng cáo để đẩy nhanh tốc độ phát triển của ứng dụng vốn được mở rộng chủ yếu thông qua truyền miệng.
Trong tương lai, Avoyan có thể sẽ xây dựng một đội ngũ bán hàng doanh nghiệp để mở rộng cơ sở khách hàng của Picsart từ các doanh nghiệp nhỏ sang các tập đoàn lớn, với các công cụ thiết kế, xuất bản và cộng tác tương tự như các sản phẩm chuyên nghiệp của Dropbox và Airtable, những công ty khởi nghiệp phần mềm bắt đầu bằng cách hướng đến người dùng và sau đó mở rộng để phục vụ các công ty lớn.
Avoyan đã chuyển trụ sở chính của Picsart đến San Francisco sau khi Sequoia đầu tư lần đầu vào năm 2015, nhưng phần lớn nhóm kỹ sư của ông vẫn ở Armenia.
Đúng là ở đó nhân tài rẻ hơn, nhưng Avoyan coi nền văn hóa hối hả của đất nước mình là một kiểu tài sản đầy quyền năng. “Họ có trí thông minh đường phố và luôn thách thức thực tế.” Avoyan nói: “Khởi nghiệp nghĩa là thực sự thay đổi tất cả các quy tắc. Tất cả chúng ta đều đã trải qua một cuộc cách mạng.”
Biên dịch: Quỳnh Anh
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet, cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.
Ông Rohit Sipahimalani – Chiến lược gia phụ trách hoạt động đầu tư của Temasek đánh giá, ngày càng có nhiều người nhận ra tiềm năng của nền kinh tế Internet Đông Nam Á, nhất là trong bối cảnh một số công ty khởi nghiệp trong khu vực đang chuẩn bị IPO.
Một trong những startup thành công điển hình là gã khổng lồ SEA của Singapore với các mảng kinh doanh chủ chốt bao gồm: nhà phát triển trò chơi trực tuyến – Garena và nền tảng thương mại điện tử – Shopee đạt 200 tỷ USD vốn hóa thị trường.
Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến J&T Express của Indonesia. “Gã khổng lồ” chuyển phát nhanh nhận được hậu thuẫn từ các quỹ như: Boyu Capital, Hillhouse Capital và Sequoia Capital China với tư cách là nhà đầu tư chính và dự kiến sẽ niêm yết tại Hồng Kông vào năm tới.
“Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm các thị trường rộng lớn nơi có tiềm năng phát triển đáng kể. Giờ đây, họ nhìn thấy những yếu tố này trong nền kinh tế Internet của Đông Nam Á”, ông Rohit Sipahimalani nói.
Startup thành công điển hình là gã khổng lồ SEA của Singapore
Báo cáo e-Conomy SEA 2021 đã nêu bật những chuyển biến trong khu vực gồm sáu nền kinh tế Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Singapore và Indonesia.
Đồng thời báo cáo phát hiện rằng, có tới 11 kỳ lân công nghệ tiêu dùng mới ra đời tại khu vực trong năm nay, nâng tổng số các startup đạt giá trị hơn 1 USD lên con số 23.
Cũng theo báo cáo, nền kinh tế số của Đông Nam Á đang phát triển nhanh chóng, có thêm 40 triệu người dùng trực tuyến mới trong năm 2021.
Cùng với đó, hiện có 440 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số, chiếm khoảng 3/4 dân số trong khu vực. Nền kinh tế Internet của khu vực cũng dự kiến sẽ đạt 360 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025 và sẵn sàng vượt qua 1.000 tỷ USD vào năm 2030.
Động lực mạnh mẽ này, được thúc đẩy bởi các ngành thương mại điện tử, du lịch, truyền thông, vận tải và thực phẩm.
Tại Việt Nam, báo cáo e-Conomy SEA 2021 chỉ ra, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD nhờ sự tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, và tiếp tục đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.
Đến năm 2030, nền kinh tế số của Việt Nam được dự báo sẽ đạt 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa (GMV – Gross Merchandise Value), đứng thứ hai trong khu vực sau Indonesia. Đây cũng là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.
Thực tế, trong những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.
Doanh thu thương mại điện điện tử B2C liên tục tăng mạnh trong 5 năm qua. Nếu như năm 2016 đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019, mức doanh thu đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng 18% so với năm trước.
Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55% trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
Khảo sát nhanh cho thấy, 99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai cho thấy mức độ gắn bó rất cao với các dịch vụ, sản phẩm kỹ thuật số của người dùng Việt Nam.
Việt Nam vẫn là một thị trường hấp dẫn khi nguồn vốn ngoại tiếp tục chảy vào. Hoạt động đầu tư tăng vọt trong nửa đầu năm 2021 đạt mức cao kỷ lục 1,37 tỷ USD, vượt qua các khoản đầu tư cả năm của những năm gần đây.
Nhìn chung, không riêng thị trường Việt Nam, mà tất cả các nền kinh tế khu vực đều chứng kiến sự tăng trưởng rõ rệt. Philippines có mức tăng trưởng hàng năm lớn nhất, ở mức 93%. Tiếp theo là Thái Lan (51%), Indonesia (49%) và Malaysia (47%).
Nền kinh tế số của Đông Nam Á nhờ đó đã vượt qua Ấn Độ, nhưng vẫn còn tiềm năng chưa được khai thác. Đại diện Temasek cho biết, trong khi thương mại điện tử và fintech sẽ tiếp tục thu hút nhiều vốn nhất trong thời gian tới, các lĩnh vực non trẻ khác đầy hứa hẹn bao gồm công nghệ y tế và công nghệ giáo dục.
Ngay cả khi thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các công ty khởi nghiệp trong khu vực cũng phải đối mặt với thách thức thiếu hụt nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật số.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dưới những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, ngoài nguồn vốn và công nghệ, thì AWS đã trở thành “trợ thủ” đắc lực cho các startup giai đoạn đầu.
Source: Pexels
Thách thức muôn trùng với startup.
Theo số liệu từ CB Insights và đánh giá, tính đến quý 3/2021, mức độ tăng trưởng cả về giá trị (33,3% so với 2020) và số lượng (tăng 25%) các khoản đầu tư vào startup tại Việt Nam đều tăng mạnh trong năm qua.
Trong đó, công nghệ y tế, công nghệ tài chính, thương mại điện tử, chuyển phát và logistics được xem là những mảnh đất tiềm năng cho các startup Việt Nam.
“Trong 18 tháng qua, chúng tôi đã giúp rất nhiều các startup tận dụng lợi thế của đám mây để tạo ra những giải pháp mới, mô hình kinh doanh mới, hay thậm chí chuyển đổi mô hình kinh doanh để thích ứng với đại dịch”, bà Priya Lakshmi – Trưởng phòng mảng kinh doanh Khởi nghiệp của AWS khu vực ASEAN chia sẻ.
Tuy nhiên, một bài toán mà hầu hết các startup đang gặp phải là chi phí cho những công nghệ mở, công nghệ điện toán đám mây trong quá trình chuyển đổi số.
Ông James Vương, Nhà sáng lập và CEO Infina nhận định, khởi nghiệp hiện nay đã dễ dàng hơn rất nhiều so với 10 năm trước.
Thay vì phải sang tận Singapore để thuê máy chủ và thuê kỹ sư công nghệ thông tin để vận hành, thì giờ đây, với sự hỗ trợ điện tử đám mây từ AWS, việc phát triển sản phẩm đã trở nên khá dễ. Đặc biệt, chỉ cần đầu tư chi phí thấp, doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn có thể đi đường rất xa.
“So với 10 năm trước, rủi ro với các startup cũng giảm đi rất nhiều. Với số tiền ít hơn vẫn có thể đi đường rất xa với những chương trình hỗ trợ như AWS Activate, hỗ trợ miễn phí trị giá tới 100.000 USD bằng AWS Credits để ứng dụng các dịch vụ đám mây”, ông James Vương khẳng định.
Hiện tại, Infina đang quan tâm đến công nghệ máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) tích hợp trong các sản phẩm của AWS, ví dụ như là các ứng dụng có thể phát hiện ra các quy luật giúp ngăn chặn gian lận tài chính hoặc giúp startup có được thông tin từ dữ liệu.
CEO Raghu Rai của Jio Health – startup trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe số tại Việt Nam cho rằng: “Thách thức lớn nhất ở Việt Nam cho doanh nghiệp khởi nghiệp là tìm nguồn vốn”.
Nhưng để tìm được nguồn vốn, ban đầu startup cần có đội ngũ phù hợp với định hướng, quan trọng hơn là sản phẩm. Sau khi vượt qua giai đoạn non trẻ ban đầu thì startup cần tập trung vào tìm nguồn vốn để phát triển, mở rộng quy mô. Việc cân đối giữa vốn và công nghệ hay nguồn lực phụ thuộc vào giai đoạn của startup.
CEO Raghu Rai đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, lại nằm ở “điểm nóng” khởi nghiệp Đông Nam Á. Thay vì quá lo lắng cho vấn đề này, CEO Jio Health tin rằng doanh nghiệp cần dành nhiều thời gian để làm việc với khách hàng, khẳng định giá trị của mình, lắng nghe thị trường.
Để giảm bớt áp lực vốn, các startup như Infina hay Jio Health lựa chọn giải pháp sử dụng bên thứ ba chuyên cung cấp dịch vụ đám mây, giúp họ có thể quên đi gánh nặng phí cho hạ tầng công nghệ thông tin, các chi phí kiểm thử.
Hiện tại, cả 2 công ty đều thuộc chương trình hỗ trợ khởi nghiệp AWS Activate của Amazon Web Services (AWS) – doanh nghiệp cung ứng các giải pháp số hóa, điện toán đám mây và dịch vụ công nghệ thông tin trực thuộc Tập đoàn Amazon (Mỹ).
Không chỉ được giải phóng về vấn đề hạ tầng, nhân sự liên quan đến công nghệ thông tin, những dịch vụ mà AWS cung cấp còn giúp những đơn vị còn trẻ như Jio Health, Infina và rất nhiều doanh nghiệp khác cắt giảm chi phí vận hành, loại trừ rủi ro để tiết kiệm chi phí trước khi tung sản phẩm ra thị trường.
Điển hình như Chương trình AWS Activate, bắt đầu từ năm 2013, đã cung cấp cho hàng trăm ngàn startup những chương trình như cấp miễn phí AWS Credits để sử dụng điện tử đám mây cũng như hỗ trợ hoạt động marketing…
Chỉ tính riêng năm 2020, AWS đã cung cấp hơn 1 tỉ USD dưới dạng AWS Credits để giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thúc đẩy tăng trưởng khi họ xây dựng doanh nghiệp.
CEO James Vương của Infina đánh giá, Covid-19 đã gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời thúc đẩy quá trình số hóa, tăng tốc độ của quá trình này.
Trước đây, người tiêu dùng sử dụng điện thoại để làm nhiều việc như: đặt hàng, mua thực phẩm, đặt xe, chuyển tiền qua ngân hàng… Khi đại dịch Covid-19 xảy ra thì mọi người thực hiện các giao dịch như vậy nhiều hơn, thông qua các giải pháp trực tuyến.
Từ ý tưởng này, Infina ra đời giúp người dân đầu tư mà không phải đi đâu. Trước đây, ý tưởng này đã được thực hiện ở Trung Quốc và đã thành công. Ở Việt Nam, thời cơ đã đến và nếu ai đó nắm bắt được cơ hội thì cũng sẽ thành công.
“Đối với chúng tôi, những khủng hoảng, những đại dịch lại như thế này đôi khi lại là cơ hội cho chúng tôi phát triển. Trong đại dịch, chúng tôi không quá khó khăn để đưa ra các quyết định thành lập các dự án, startup”, CEO Infina chia sẻ.
Trong khi đó, ở Jio Health, CEO Raghu Rai khẳng định: “Không có chiến lược đối phó với Covid-19 vì nó chỉ xảy ra một lần trong đời và thực ra Jio Health là một nhà cung cấp dịch vụ y tế trực tuyến”.
Lãnh đạo startup này khẳng định, sứ mệnh của Jio Health là giúp mọi người có thể tiếp cận được các dịch vụ y tế vì thông thường là phải mất nhiều giờ để gọi xe đến các cơ sở y tế. Nhưng thông qua ứng dụng, người dân có thể tiếp cận nhân viên y tế trong 2 phút.
Những giải pháp y tế từ xa như vậy đã hình thành từ lâu, nhưng trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhiều người buộc phải sử dụng và có những trải nghiệm lần đầu tiên với cùng với các ứng dụng này.
Không phủ nhận Jio Health cũng từng gặp khó khăn về đứt gãy chuỗi cung ứng, nhưng tính năng TMĐT, thanh toán trực tuyến đã giải quyết được những vấn đề đó, giúp công ty có được nguồn cung về sản phẩm thiết yếu như: dược phẩm, thuốc men…
“Chúng tôi thấy rằng chúng tôi đã tự thích ứng và phản ứng tình huống một cách nhanh chóng. Có thể nói rằng, khó khăn này lại là mảnh đất màu mỡ để các công ty khởi nghiệp đưa ra các giải pháp giải quyết khó khăn”, CEO Raghu Rai nói.
Đại diện Jio Health cho rằng, nếu không có một sản phẩm tuyệt vời hay là một lời tuyên bố giá trị, thì rất khó thuyết phục các nhà đầu tư.
Ông Raghu Rai, CEO Jio Health
“Tôi nghĩ rằng, thách thức lớn nhất tại Việt Nam trong vòng 10 năm vừa qua, đó là tìm nguồn vốn đầu tư. Bởi vì hệ sinh thái đầu tư vào Việt Nam vẫn còn non trẻ so với những quốc gia khác như Indonesia. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc vào giai đoạn của từng startup”, CEO Jio Health chia sẻ.
Với các startup trong giai đoạn ban đầu, đội ngũ phù hợp là quan trọng nhất, thậm chí còn quan trọng hơn cả sản phẩm. Bởi với một đội ngũ cam kết, nhiệt huyết và nhiều ý tưởng, sản phẩm sẽ dần được hoàn thiện, dựa trên công nghệ.
Sau giai đoạn này, startup sẽ đầu tư ưu tiên nhiều hơn vào nguồn vốn, vì nguồn vốn sẽ giúp công ty phát triển, mở rộng quy mô. Đến thời điểm đó, hàm ý công nghệ không còn quan trọng nữa mà đến thời điểm nhân rộng mô hình, mở rộng thị trường.
Như vậy, việc cân đối giữa vốn và công nghệ tùy thuộc vào giai đoạn của từng doanh nghiệp khởi nghiệp để đưa ra quyết định.
Về phía Infina, CEO James Vương nêu quan điểm, với các doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn đầu thì không cần nhiều vốn.
“Nếu startup có nhà sáng lập, nhà đồng sáng lập hay những nhà phát triển phần mềm hay là các chuyên gia công nghệ giỏi thì đấy sẽ là yêu cầu quan trọng hơn đối với doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn ban đầu. Bởi vì là chúng ta sẽ hiển nhiên là có ngay cái lợi thế về công nghệ”, lãnh đạo startup Infina chia sẻ.
Tuy nhiên, khi sản phẩm phát triển đến một giới hạn, thì cần tính giải pháp mà mọi người muốn sử dụng hay không. Ngay cả khi sản phẩm của startup được đánh giá là tuyệt vời nhưng không đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, hoặc không thu hút được đầu tư.
Chẳng hạn, một số startup phát triển ra những công nghệ như: AI, Blockchain… Tuy nhiên, khi thuyết minh với nhà đầu tư, với khách hàng rằng – chúng tôi có một sản phẩm, trong đó hàm chứa toàn bộ những công nghệ hiện đại nhất của thế giới thì liệu khách hàng có muốn sử dụng cái đó hay không?
“Tôi gọi đây là cách tiếp cận sai. Chúng ta phải tiếp cận từ thị trường, tức là biết thị trường cần gì, khách hàng trong thị trường đó là ai, khó khăn, thách thức của họ là gì? Tiếp đến ta hình dung ra một giải pháp để giải quyết khó khăn, thách thức của khách hàng.
Sau đó chúng ta mới tìm kiếm công nghệ, tìm kiếm con người, tìm kiếm nguồn vốn, đưa ra sản phẩm thử nghiệm ban đầu rồi cứ tiếp tục điều chỉnh”, CEO Infina nhấn mạnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lãnh đạo Bộ Khoa học và công nghệ đánh giá, chiến lược phát triển thành phố thông minh là một cơ hội tốt cho khởi nghiệp sáng tạo công nghệ, đặc biệt là hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam.
Source: Pexels
Quá trình đô thị hóa và quá trình chuyển đổi số đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới. Ước tính có đến 55% dân số toàn cầu hiện đang sinh sống tại các đô thị và dự báo khoảng 70% dân số toàn cầu sẽ chọn đô thị làm nơi sinh sống vào năm 2050.
Tại khu vực ASEAN, hơn một nửa dân số hiện đang sinh sống tại các đô thị và quá trình đô thị hóa của khu vực đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Việc xây dựng và triển khai các Thành phố thông minh (smart city) đang trở thành nhu cầu cấp thiết.
Tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030.
5 năm qua, 54/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang triển khai thành phố thông minh. Trong đó, vùng Đông Nam bộ có tỷ lệ các tỉnh đã triển khai cao nhất 100% (6/6 địa phương đã triển khai).
Ngoài ra, 30 tỉnh, thành phố đã phê duyệt đề án/chương trình/kế hoạch phát triển đô thị thông minh; 15 tỉnh, thành phố đã phê duyệt kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh; 38 tỉnh, thành phố đã triển khai Trung tâm IOC cấp tỉnh; 21 tỉnh, thành phố đã triển khai Trung tâm IOC cấp đô thị, thành phố thuộc tỉnh.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra và tác động tiêu cực trên toàn cầu, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, nhất là đối với các quốc gia có biển dẫn đến yêu cầu phát triển đô thị thông minh bền vững là hết sức cần thiết.
Điều này có thể thấy rõ qua sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng dịch vụ công trực tuyến, giáo dục thông minh, y tế thông minh, và quản lý điều hành, dịch vụ an sinh xã hội được chuyển đổi số, thông minh hóa một cách mạnh mẽ tại các thành phố lớn.
Thứ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ Trần Văn Tùng đánh giá, việc Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ phát triển thành phố thông minh, cùng với chuyển đổi số quốc gia cũng chính là một cơ hội tốt cho khởi nghiệp sáng tạo công nghệ, đặc biệt là hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam.
Được biết, Việt Nam hiện có hơn 1.400 tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, trong đó có 196 khu làm việc chung, 69 vườn ươm doanh nghiệp và 28 tổ chức thúc đẩy kinh doanh.
Số lượng quỹ đầu tư mạo hiểm coi Việt Nam là thị trường mục tiêu hoặc có hoạt động tại Việt Nam hiện nay là 210 quỹ. Trong đó, 37 quỹ có pháp nhân Việt Nam. Các con số này liên tục tăng trong những năm qua, thể hiện sự tham gia tích cực của hệ sinh thái.
Ông Nguyễn Đình Thắng – thành viên sáng lập hội đồng VINASA, Chủ tịch Câu lạc bộ Đầu tư khởi nghiệp công nghệ số cho biết, proptech (công nghệ BĐS) và smart city đang là 2 làn sóng khởi nghiệp nổi lên ở Việt Nam, với các giải pháp sáng tạo tiềm năng được phát triển và đầu tư lớn.
Theo vị chuyên gia, việc xây dựng mô hình thành phố thông minh sẽ tạo ra giải pháp đột phá, giúp các địa phương tăng hiệu quả quản lý, giảm chi phí, minh bạch hơn.
Mục tiêu nhằm mang lại giá trị cho từng người dân, tạo ra môi trường sống tiện lợi và nhân văn hơn. Hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,5% và số lượng lên tới 813 đô thị.
Đây được coi là dấu hiệu đáng mừng cho mức độ phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho đổi mới sáng tạo nhiều hơn, đầu tư mang tính chất hiệu quả hơn, nhưng cũng đặt ra vấn đề lớn như ô nhiễm môi trường, tắc dường, cơ sở hạ tầng xuống cấp…
Đây không chỉ là xu thế tất yếu mà còn là nhu cầu bức thiết của các đô thị tại Việt Nam và thế giới. Do vậy, đây cũng chính là cơ hội cho các startup Việt Nam vươn mình trở thành những kỳ lân trong tương lai khi giải được các bài toán của đô thị thông minh.
“Tôi tin là proptech và smart city sẽ là làn sóng tiếp theo của khởi nghiệp với những công nghệ mới như: AI, Big Data, IoT… Và đó là cuộc chơi lớn không chỉ dành cho các gã khổng lồ mà còn cho cả các startup”, ông Nguyễn Đình Thắng đánh giá.
Đồng quan điểm, Giám đốc quỹ đầu tư Nextrans – Lê Hàn Tuệ Lâm nhận xét, đại dịch Covid-19 đã khiến các quốc gia, trong đó có Việt Nam chuyển đổi số nhanh hơn, dịch chuyển mạnh sang giao dịch không chạm; thu nhập và tích hợp dữ liệu tập trung phục vụ xử lý các vấn đề thách thức đặt ra; tăng tốc kết nối trực tuyến…
Đó là các yếu tố then chốt của các giải pháp sáng tạo dành cho thành phố thông minh, góp phần giải quyết các thách thức về quản trị cũng như xử lý những vấn đề phát triển đô thị đặt ra để đạt được các mục tiêu.
Bà Lâm thông tin thêm, các nhà đầu tư nước ngoài đang rất kỳ vọng ở thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ bất động sản, thành phố thông minh.
Bằng chứng là trong đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn tiếp nhận được một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể từ các quỹ đầu tư đổ vào lĩnh vực công nghệ bất động sản.
Dự báo sau đại dịch Covid-19, Việt Nam sẽ thu hút được nhiều nhiều khoản đầu tư nước ngoài vào các giải pháp cho thành phố thông minh, bao gồm đầu tư vào các startup khởi nghiệp Việt Nam.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các công ty khởi nghiệp (startup) luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự gián đoạn về kinh tế cũng như đưa ra các xu hướng mới tới thị trường.
Với sự hỗ trợ từ những công nghệ tiên tiến, các ý tưởng “thân thiện” với thị trường cộng với nhiều chiến lược mang tính cách mạng, một số công ty khởi nghiệp đã đánh bại các thương hiệu lâu đời trên thị trường, tạo ra tác động và giá trị lớn trong thị trường mục tiêu của họ.
Một ví dụ điển hình cho điều này là Yahoo, từng là doanh nghiệp dotcom dẫn đầu thị trường với doanh thu 125 tỷ USD vào những năm 1990 và 2000.
Các thương vụ mua lại mang tính chiến lược và bản năng kinh doanh đã đưa Yahoo luôn đi trước con đường trong thế giới kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ.
Và rồi sau đó Google xuất hiện vào năm 1997, tức là sau đó rất lâu so với đàn anh Yahoo, tuy nhiên, mọi thứ cuối cùng lại diễn ra theo cách mà rất ít người có thể tưởng tượng.
Là một công ty khởi nghiệp, Google tập trung vào việc cung cấp một công cụ tìm kiếm dễ sử dụng và khai thác các thuật toán nhằm hướng người dùng đến với nhiều thông tin hơn.
Điều này sau đó trở thành lợi thế cạnh tranh của Google trước những gã khổng lồ khác như Yahoo, vốn được vận hành với cơ sở hạ tầng phức tạp khiến họ khó thích ứng với nhu cầu ngày càng tăng của người dùng.
Mặc dù đối với mỗi ngành hàng và bối cảnh kinh doanh khác nhau, các chiến lược và cách tiếp cận có thể khác nhau, tuy nhiên học những gì mà các tên tuổi trước đó đã từng làm là một trong những cách khôn ngoan nhất để phát triển.
Xây dựng những mục tiêu kinh doanh rõ ràng.
Việc đặt ra các mục tiêu rõ ràng và có thể hành động được là điều quan trọng nhất đối với doanh nghiệp vì tất cả các thành viên trong tổ chức đều hiểu và sẽ có thể biến tầm nhìn của doanh nghiệp thành hiện thực.
Tầm nhìn của một doanh nghiệp là thứ xác định văn hóa tổ chức cũng như các phương pháp tiếp cận được sử dụng để đạt được kết quả.
Trong khi nó xác định các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được, nó cũng giúp làm rõ các chiến lược và hành động bạn cần thực hiện để đạt được mục tiêu.
Quay lại với Google, họ tuyên bố tầm nhìn rất rõ ràng và cụ thể: “cho phép truy cập thông tin trên toàn thế giới chỉ bằng một cú nhấp chuột.” Và kể từ ngày ra mắt vào năm 1997, mọi sản phẩm và dịch vụ của Google đều thể hiện rõ ràng tầm nhìn đó.
Để đặt ra các mục tiêu kinh doanh rõ ràng, dưới đây là những gì bạn có thể làm:
Viết ra mọi thứ bạn muốn đạt được trong vài năm tới.
Đảm bảo mọi hành động ngắn hạn được liên kết trực tiếp với mục tiêu lớn hơn của bạn trong dài hạn.
Xác định mọi thứ bạn sẵn sàng làm với tư cách là một doanh nghiệp.
Nếu bạn là một doanh nhân hay chủ của một công ty khởi nghiệp, điều có thể giúp bạn vượt qua các thương hiệu lâu đời trong ngành là tập trung nhiều hơn vào những sản phẩm và dịch vụ bạn muốn cung cấp.
“Khách hàng là Vua”.
Dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, B2B hay B2C, thương mại điện tử hay công nghệ, khách hàng của bạn chắc chắn là động lực chính khiến doanh nghiệp thành công.
Một câu hỏi lớn được đặt ra là liệu khách hàng của bạn có hài lòng hay không?
Đối với nhiều doanh nghiệp, đó có thể là số lần họ quay lại với thương hiệu; bởi số tiền họ chi tiêu cho các sản phẩm hay dịch vụ; cách họ đánh giá sản phẩm đang sử dụng hay nhiều chỉ số khác.
Dưới đây là 03 khía cạnh thiết yếu có thể giúp bạn đạt được sự hài lòng của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo tân dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có:
Dự đoán các vấn đề hay nỗi đau chính mà đối tượng mục tiêu của bạn phải đối mặt.
Xác định tệp khách hàng tiềm năng của bạn.
Cung cấp các giải pháp tối ưu (so với đối thủ hoặc sản phẩm thay thế) được nhắm mục tiêu để giải quyết các vấn đề của người dùng.
Tuân thủ những điều này không chỉ giúp làm cho các sản phẩm và dịch vụ của bạn luôn lấy người dùng làm trọng tâm mà còn cung cấp cho bạn một quy trình có thể hành động được dựa trên các hiệu suất rõ ràng.
Tập trung vào tất cả mọi người xung quanh.
Bên cạnh việc nắm bắt cơ hội, giao tiếp hiệu quả và chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng, thì một kỹ năng khác rất cần thiết đối với những người làm kinh doanh đó là đối xử tốt với tất cả mọi người.
Mọi người ở đây không chỉ có nghĩa là khách hàng của bạn hoặc đối tượng mục tiêu của bạn; nó còn bao gồm những người bạn tương tác và làm việc hằng ngày.
Bạn có thể hiểu thế này, nhân viên, đồng nghiệp hay thậm chí là sếp của bạn ai cũng có những tầm nhìn, giấc mơ và mong muốn riêng. Do đó, để đạt được vị trí mà bạn mong muốn trong tương lai, điều quan trọng là bạn phải điều chỉnh chúng sao cho phù hợp nhất với tầm nhìn và giấc mơ của doanh nghiệp.
Nói một cách đơn giản nhất, bạn cần xây dựng một mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển của công ty và sự phát triển của nhân viên. Hai nhóm này cần đồng điệu với nhau.
Phá vỡ những tư duy cũ và lặp lại.
Những tư duy kinh doanh mạnh là những tư duy thường tập trung vào việc thử nghiệm những ý tưởng mới, lấy khách hàng làm trọng tâm và thay đổi thị trường mục tiêu của họ sao cho phù hợp với bối cảnh và cơ hội.
Và để làm được điều này, nhiều người cho rằng họ cần trở thành một người Sếp hay một doanh nhân đầy uy lực như nhiều người vẫn nghĩ về. Tuy nhiên, đây lại là một cách tiếp cận sai lầm. Sự thật là, bạn cần trở thành một nhà lãnh đạo.
Bởi vì khởi nghiệp là một hành trình khó khăn và nó đưa bạn trải qua những kinh nghiệm sống khác nhau và dạy bạn rằng thành công nằm ở sự kiên định và thực tế nhưng nhưng lại rất cần sự khiêm tốn và đồng cảm.
Và một nhà lãnh đạo thành công, như Steve Jobs đã từng nói, là một nhà lãnh đạo có cách giao tiếp rõ ràng, đặt ra kỳ vọng rõ ràng, không dựa dẫm hay phụ thuộc vào người khác và là người chịu hoàn toàn trách nhiệm với đội nhóm.
Luôn luôn có Plan B.
Lập kế hoạch chi tiết cho các bước đi tiếp theo của doanh nghiệp là một trong những yêu cầu cơ bản nhất của bất kỳ doanh nhân hay công ty khởi nghiệp nào.
Nhưng điều quan trọng bạn cần hiểu là ngay cả khi bạn đã chuẩn bị kỹ lưỡng các kế hoạch và phương pháp tiếp cận của mình, mọi thứ vẫn có thể diễn ra theo một cách rất khác. Đặc biệt là khi bạn đang sống trong một thế giới VUCA.
Là một doanh nhân, khi bạn sẵn sàng trao cơ hội cho các ý tưởng tiềm năng của mình và mong muốn biến nó thành một dự án thành công, chắc chắn rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Một bản kế hoạch thay thế Plan B là mục tiêu bạn nên có.
Đôi khi cũng được gọi là Pivots, Plan B giúp bạn xác định lại mục tiêu của mình và tập trung vào các khía cạnh có thể mang lại các kết quả bổ sung.
Hãy thử nhìn vào Elon Musk, việc quyết tâm trở thành một doanh nhân đã thúc đẩy ông thử nghiệm các ý tưởng khác nhau, bao gồm cả PayPal, mà sau đó đã bán lại cho eBay.
Quyết tâm này cuối cùng đã khiến ông thành lập Tesla, công ty có giá trị nhất ngành ô tô ở thời điểm hiện tại.
Bạn cần lưu ý rằng Plan B không nhất thiết phải là một bản kế hoạch hành động hoàn toàn khác; trong nhiều trường hợp, đó chỉ là một chiến lược khác mà cuối cùng nó sẽ hỗ trợ cho ý tưởng ban đầu.
Một bản phân tích ma trận SWOT chi tiết là công việc bạn cần làm.
Thành công cần rất nhiều thời gian.
Cuối cùng, bạn trước tiên phải nhận ra rằng, thành công, đặc biệt là thành công từ các công ty khởi nghiệp là một hành trình gian nan và có nhiều sự đánh đổi.
Thành công dựa trên việc cung cấp giá trị và tạo ra những sức ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người tiêu dùng hay khách hàng mục tiêu của bạn.
Thành công đòi hỏi những nỗ lực nhất quán, sự cống hiến và cả sự dấn thân.
Có rất nhiều ví dụ chứng minh cho việc thành công có thể không đến sớm, nhưng một khi vận mệnh đến, bạn chắc chắn sẽ bắt gặp nó.
Từ Steve Jobs của Apple, Bill Gates của Microsoft hay Jeff Bezos của Amazon, họ đều xuất phát từ những thứ nhỏ bé, và hàng chục năm sau, họ dẫn dắt thị trường.
Mặc dù đây là một hành trình dài, nhưng bằng cách đạt được những cột mốc nhỏ, bạn có thể tự tin để bước tiếp:
Đặt mục tiêu ngắn hạn phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Đánh giá các tác động tích cực mà bạn đã tạo ra trong ngành và cho xã hội của mình.
Bạn đã giúp bao nhiêu người (bao gồm cả nhân viên) trong quá trình phát triển doanh nghiệp của mình?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Softbank đã khởi chạy 3 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2021 và sẽ đầu tư lên đến 10 tỷ USD trong năm 2022.
Source: Los Angeles Tmes
Nhà điều hành của Tập đoàn SoftBank, Ông Rajeev Misra cho biết quỹ đã đầu tư 3 tỷ USD vào các công ty Ấn Độ trong năm nay và có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm tới, đây cũng được xem là một trong những khoản đầu tư lớn nhất vào các quốc gia Nam Á, nơi đã được đầu tư tới 20 tỷ USD trong 2021.
Ông Misra nói: “Nếu chúng tôi tìm được doanh nghiệp phù hợp, chúng tôi có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm 2022, đồng thời lưu ý thêm rằng SoftBank sẽ khám phá những cơ hội với các doanh nghiệp có “mức định giá phù hợp””.
Misra cho biết công ty này sẽ giảm đầu tư vào Trung Quốc, nhưng vẫn sẽ tiếp tục đầu tư mạnh vào nền kinh tế đang phát triển châu Á, một trung tâm trọng yếu của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) trên thế giới.
Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà đầu tư lớn trên toàn cầu đã rót hàng chục tỷ đô la vào Ấn Độ khi họ đang tìm kiếm cơ hội trở thành “người chiến thắng sớm nhất” ở quốc gia đông dân thứ hai thế giới.
Các công ty như Tiger Global, SoftBank, Falcon Edge Capital và Sequoia Capital India đã tích cực theo đuổi các khoản đầu tư với các mức định giá kỷ lục.
Tại Ấn Độ, Softbank đã giúp không ít các công ty khởi nghiệp trẻ thành công. Một số khoản đầu tư đáng chú ý bao gồm đầu tư vào Paytm, một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán (payment) và chuỗi khách sạn bình dân Oyo, cả hai công ty này đều đã nộp hồ sơ để chờ IPO.
Ngoài ra thì Ola, một gã khổng lồ gọi xe ở Ấn Độ cũng được SoftBank hậu thuẫn mạnh mẽ, công ty này cũng đang có kế hoạch IPO vào năm tới.
Ông Misra nói thêm: “SoftBank sẽ tìm cách đầu tư vào nhiều công ty khởi nghiệp hơn trong năm nay. Fintech được xác định là một trong những trọng tâm chính mà SoftBank đang khám phá và phát triển ở Ấn Độ.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tuy nhiên, đại diện quỹ Do Ventures cũng đưa ra cảnh báo, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.
Năm 2020, vốn đầu tư khởi nghiệp vào Việt Nam giảm một nửa so với cùng kì, tổng số thương vụ đầu tư giảm khoảng 17%. Tuy nhiên, thị trường đầu tư năm 2021 dường như đang hồi phục trở lại với điểm sáng là các startup Việt Nam.
Theo thống kê thực hiện bởi Do Ventures và Trung tâm đổi mới sáng tạo (NIC), trong 9 tháng đầu năm nay, lượng vốn đổ vào các startup Việt Nam đạt khoảng 600 triệu USD.
Theo thông lệ, quý 4 là thời điểm nhà đầu tư mạnh tay nhất để hoàn tất việc giải ngân nên giới chuyên gia kì vọng, tổng lượng tiền đổ vào các startup Việt Nam sẽ đạt mức kỷ lục, ước chừng cán mốc 1 tỷ USD vào cuối năm 2021 này.
Bà Lê Hoàng Uyên Vy – đại diện quỹ Do Ventures đánh giá, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.
Các thương vụ được chốt trong Q3/2021 thực tế đều đã được thông qua từ trước đó, nên rất có thể đỉnh dịch rơi vào những tháng của Q3 sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư trong Q4/2021 và sang cả năm 2022.
Bà Lê Hoàng Uyên Vy phân tích: “Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu và cả hàng hóa nhập khẩu. Khi nền kinh tế đóng lại đột ngột, chuỗi cung ứng bị đứt gãy sẽ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp và cả startup”.
Tất nhiên, bất ổn luôn đi kèm với cơ hội. Chẳng hạn như lĩnh vực quản lý tài sản (weath management tech). Trong 6 tháng đầu năm 2021, các ứng dụng thuộc lĩnh vực này tăng trưởng 150% so với năm 2020 và 300% so với năm 2019.
Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các quỹ ngoại đầu tư vào Việt Nam là tín hiệu cho thấy Việt Nam đang đang được để mắt tới và thấy đây là một thị trường quan trọng trong khu vực Đông Nam Á.
Thế nhưng, làm sao để Việt Nam giữ được sự thu hút này, bất chấp đại dịch vẫn là một câu hỏi lớn. Đại diện Do Ventures cho rằng, gọi được vốn chỉ là sự khởi đầu, quan trọng là startup dùng thế nào cho hiệu quả, điều đó rất quan trọng với Việt Nam giai đoạn này.
Là thế hệ khởi nghiệp đời đầu ở Việt Nam, ông Phan Minh Tâm – Chủ tịch HĐQT Quỹ đầu tư STI bày tỏ, mục tiêu đặt ra với startup hiện nay là phải sống sót.
Ông Phan Minh Tâm cho rằng, đây là thời điểm cho startup dám làm, dám thử có thể tạo ra đột phát và bứt tốc. Bởi trong khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vẫn đang sống tốt, nghĩa là vẫn có cách, nên các nhà sáng lập phải chủ động tìm ra.
Ở quỹ đầu tư của mình, từ trước khủng hoảng ông Tâm đã quyết định chia các startup trực thuộc STI thành các bộ phận riêng và không nhận tiền từ tập đoàn. “Dù tập đoàn có nhiều tiền, các công ty dưới có khó khăn cũng kệ. Sức ép đó là thử thách để nhà sáng lập phải linh hoạt”, Chủ tịch STI lý giải.
Đồng tình với cách làm này, đại diện của Do Ventures cho biết, để thuyết phục nhà đầu tư, hãy chủ động đưa ra KPI để có mức chuyển đổi giá trị cổ phần hợp lý. Điều này giúp startup không bị down round.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
6 lĩnh vực sẽ có xu hướng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam bao gồm thương mại điện tử, dịch vụ tài chính, truyền thông trực tuyến, du lịch trực tuyến, thực phẩm và vận tải.
Source: Vietnam Briefing
Quỹ đầu tư mạo hiểm Golden Gate Ventures công bố báo cáo về hệ sinh thái khởi nghiệp Đông Nam Á trong một thập kỷ qua và đưa ra những dự đoán cho 10 năm tới.
Theo báo cáo, các quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ tăng cường việc rót vốn vào các startup giai đoạn đầu của Việt Nam trong năm 2022 và số lượng các thương vụ sẽ tiếp tục tăng trong 10 năm tới.
Cụ thể, Golden Gate Ventures dự đoán rằng nguồn tài trợ cho lĩnh vực giải trí và truyền thông sẽ tăng lên đáng kể trong vòng 10 năm tới. Năm ngoái, lĩnh vực này đã ghi nhận được tài trợ khoảng 100 triệu USD.
Tuy nhiên, các chuyên gia đánh giá trong báo cáo rằng con số này có thể sẽ tăng lên khi các công ty khởi nghiệp về giải trí và truyền thông tập trung vào nội dung châu Á đang thu hút được sự theo dõi toàn cầu.
Báo cáo cũng chỉ ra một số xu hướng đã xuất hiện ở Đông Nam Á trong vài năm qua đó là một thế hệ doanh nhân mới đã xuất hiện kể từ năm 2015.
Thế hệ này được thúc đẩy thông qua các vòng gọi vốn khổng lồ của các công ty khởi nghiệp đang phát triển nhanh như Grab và Gojek.
Bên cạnh đó, nhiều cựu nhân viên cấp cao của các công ty vốn đã có sự tăng trưởng cao, cũng tiếp tục thành lập doanh nghiệp của riêng họ và bắt đầu một chuỗi khởi nghiệp mới. Báo cáo cho biết, loạt quỹ VC cũng đã xuất hiện trong vòng 10 năm qua.
Năm 2020, đã có khoảng 60 quỹ đầu tư mạo hiểm trong khu vực Đông Nam Á, so với số lượng 7 quỹ vào năm 2010. Các quỹ như vậy đang ngày càng dẫn đầu các vòng tài trợ, đặc biệt là ở giai đoạn hạt giống và Series A.
Bên cạnh đó, có thể thấy được tiềm năng phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực khởi nghiệp cũng như kỳ vọng của các chuyện gia phân tích trong quỹ VC Golden Gate Ventures. Điều này đã đang và sẽ củng cố vị thế ngày càng tăng của Việt Nam.
Báo cáo chỉ ra, Việt Nam là hệ sinh thái khởi nghiệp lớn thứ 3 ở Đông Nam Á vào năm 2022. Dự đoán này dựa trên cơ sở về việc sẽ có thêm nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm trong khu vực cam kết rót vốn đầu tư giai đoạn đầu vào các startup tại đây.
Trong đó, vào năm 2022, số lượng các quỹ đầu tư mạo hiểm rót vốn vào Đông Nam Á sẽ nỗ lực tập trung nhiều hơn vào các khoản đầu tư giai đoạn đầu tại Việt Nam và sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trong 10 năm tới. Các chuyên gia Golden Gate Ventures cho biết, số lượng các vòng gọi vốn ở Việt Nam dự kiến trong năm 2030 sẽ là 778.
Báo cáo cũng đề cập đến 6 lĩnh vực sẽ có xu hướng phát triển ở Việt Nam bao gồm thương mại điện tử, dịch vụ tài chính, truyền thông trực tuyến, du lịch trực tuyến, thực phẩm và cả vận tải.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link