Shopee hiện đang là sàn thương mại điện tử phổ biến nhất Việt Nam khi chiếm đến gần 73% tổng doanh số 4 sàn, tương ứng với khoảng 91 nghìn tỷ. Lazada đứng thứ 2, chiếm 20% với doanh thu 26,5 nghìn tỷ. Tiktok Shop đã vượt mặt cả Tiki, vươn lên Top 3 Bảng xếp hạng trong năm 2022.
Đạt doanh số 91.000 tỷ năm 2022, Shopee là sàn thương mại điện tử phổ biến nhất Việt Nam.
Hệ thống giám sát Reputa vừa công bố bảng xếp hạng ngành thương mại điện tử trong năm 2022. Reputa đánh giá, với sự thay đổi nhanh chóng của người tiêu dùng trong thói quen mua sắm trực tuyến sau đại dịch COVID-10, ngành thương mại điện tử (eCommerce) tiếp tục tiến bước vững chắc và duy trì được sự phát triển nhanh và bền vững.
Theo đánh giá của Bộ Công thương, năm 2022, quy mô thị trường TMĐT ngành bán lẻ Việt Nam ước đạt 16,4 tỷ USD, chiếm 7,5% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của cả nước.
Reputa thống kê, dẫn đầu Bảng xếp hạng Sàn Thương mại điện tử năm 2022 không ai khác chính là Shopee.
Cụ thể, Shopee đang ngày càng vượt mặt Lazada về độ nhận diện trên nền tảng số với tổng điểm bỏ xa Lazada đến 3 lần.
Theo báo cáo Metric về Ngành Thương mại điện tử năm 2022, Shopee hiện đang là sàn TMĐT phổ biến nhất Việt Nam khi chiếm đến gần 73% tổng doanh số 4 sàn, tương ứng với khoảng 91 nghìn tỷ. Lazada đứng thứ 2, chiếm 20% với doanh thu 26,5 nghìn tỷ.
Đáng chú ý trong Bảng xếp hạng này là TiktokShop. Tuy chỉ vừa ra mắt vào cuối tháng 4 năm 2022, Tiktok Shop đã vượt mặt cả Tiki, vươn lên Top 3 Bảng xếp hạng trong năm 2022. Cũng theo báo cáo của Metric, mức doanh thu trong 1 tháng của TikTok Shop hiện tại đã tương đương 80% doanh thu cùng kỳ của Lazada và gấp 4 lần doanh thu của Tiki.
Grab thống lĩnh BXH ngành giao thông vận tải.
Trong Bảng xếp hạng ngành Giao thông vận tải, Grab là thương hiệu dẫn đầu Bảng xếp hạng năm 2022, vị trí thứ 2 là Be.
Gojek, MyGo lần lượt theo sau với tỉ lệ chênh lệch điểm số không quá lớn.
Tuy nhiên, ở Bảng xếp hạng ngành Giao nhận Thực phẩm và Đồ uống, Grab chỉ xếp ở vị trí thứ 3. Dẫn đầu ở là Shopee Food với điểm tổng gần gấp đôi Be Food.
Reputa nhận định, trong nhiều năm qua, ưu đãi giảm giá luôn là hoạt động chính của các sàn và cũng là yếu tố chính để thu hút khách hàng.
Song ở bối cảnh hiện nay, thói quen mua sắm của người tiêu dùng ngày càng được phân hóa thành nhiều nhu cầu khác biệt nên việc tìm hiểu sâu hơn tâm lý và hành vi mua sắm của khách hàng là thật sự cần thiết.
FPT Shop, Điện máy xanh, Viettel Store… “lấn lướt” Thế giới di động.
Trong năm 2022 vừa qua, Meta và Nguyễn Kim là 2 Công ty dẫn đầu Bảng xếp hạng Công ty Thương mại điện tử năm 2022. Kế đến là FPT Shop và Điện Máy Xanh.
Sức đối chọi của Kids Plaza, Media Mart, Hoàng Hà Mobile và Viettel Store gần như ngang ngửa. Còn Thế giới di động đã bị các đối thủ trên “lấn lướt” và dừng ở vị trí top 9.
Thị trường TMĐT Việt Nam dự kiến cán mốc 57 tỷ USD năm 2025.
Reputa còn thực hiện một khảo sát ở hầu hết các khu vực và đặc biệt là 2 khu vực lớn – Hồ Chí Minh và Hà Nội, kết quả chỉ ra ngành “Làm đẹp – Sức khỏe” là ngành hàng dẫn đầu về lượng thảo luận trong năm 2022 với hơn 1.4 triệu thảo luận.
Cũng theo báo cáo của Metric về Thị trường Thương mại điện tử năm 2022, Ngành hàng Làm đẹp đạt doanh thu lớn nhất thị trường TMĐT Việt Nam năm 2022 với gần 22.000 tỷ đồng, chiếm hơn 16,3% tổng doanh thu thị trường TMĐT. Theo sau là ngành Thời trang nữ, Nhà cửa – Đời sống.
Đây là những ngành hàng thiết yếu có tốc độ tiêu dùng nhanh, nhu cầu phát sinh từ người tiêu dùng tại tất cả thời điểm trong năm và sự đa dạng hàng hóa cao.
Theo Ông Nguyễn Thanh Hưng – Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử tại Việt Nam sẽ tăng nhanh trong năm 2023.
Với đà tăng trưởng 2 con số như hiện nay, đến năm 2025, quy mô thị trường được dự báo lên tới 49 tỷ USD, thậm chí, Google còn dự báo, quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam trong năm 2025 lên tới 57 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người tiêu dùng cởi mở và sẵn sàng với các dịch vụ kỹ thuật số là một trong những động lực giúp Việt Nam trở thành một trong những thị trường thương mại điện tử (eCommerce) hấp dẫn nhất khu vực.
Báo cáo SYNC Đông Nam Á do Meta (Facebook) vừa công bố nhận định Việt Nam được đánh giá là nước đứng đầu về tỷ lệ tiếp nhận công nghệ tương lai. “Tại Việt Nam, gần 8/10 dân số tiêu biểu là người tiêu dùng kỹ thuật số”, báo cáo nhận định.
Việt Nam đang trở thành thị trường lớn thứ 2 khu vực Đông Nam Á với dân số trẻ và lượng người dùng Internet đông đảo. Theo số liệu của các cơ quan quản lý, Việt Nam có khoảng 75 triệu người dùng Internet và nhiều người tiêu dùng sẵn sàng với dịch vụ kỹ thuật số.
Số lượng người tiêu dùng trực tuyến ở Việt Nam tăng nhanh qua từng năm. Năm 2020 tại Việt Nam, có khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến.
Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới. Trong đó, có tới hơn một nửa đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
Ước tính, số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở Việt Nam lần đầu tiên có thể chạm mốc 60 triệu, chiếm tới gần 74,8% số người sử dụng Internet.
Với con số này, Việt Nam là thị trường có tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến cao thứ 2 trong khu vực.
Trở lại với nghiên cứu của Meta, đóng góp trung bình của thương mại điện tử (eCommerce) vào tổng bán lẻ đã tiếp tục tăng ở mức 15% trong năm qua, với tỷ trọng trực tuyến trên tổng bán lẻ là 6%.
Tổng lượng hàng hóa (GMV) của Việt Nam dự kiến tăng từ 10 tỷ USD năm 2021 lên 12 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm khoảng 28% từ năm 2022 đến năm 2027.
Gần 3 năm sau đại dịch, nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng đang ở một giai đoạn phát triển mới, ưu tiên trải nghiệm mua sắm tích hợp kết hợp hiệu quả giữa các dịch vụ trực tuyến và trực tiếp.
Sau đại dịch, 10% người Việt Nam được khảo sát đã chuyển ít nhất một trong các danh mục mua sắm của họ từ kênh trực tuyến sang kênh trực tiếp vì yếu tố “giao diện” mà các kênh bán hàng trực tiếp mang lại.
Tuy vậy, vẫn có nhiều danh mục mua sắm nhất định vẫn được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn “chốt đơn” online, cho thấy mua sắm trực tuyến tiếp tục đóng vai trò là một kênh quan trọng đối với người mua sắm kỹ thuật số trong nước.
Đây là giai đoạn người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam sử dụng nhiều nền tảng hơn bao giờ hết với sự thống trị của thị trường thương mại điện tử chiếm 51% chi tiêu trực tuyến, trong khi các mạng xã hội chiếm gần một nửa lượng khám phá trực tuyến, bao gồm hình ảnh (16%), video trên mạng xã hội (22%) và các công cụ liên quan như nhắn tin (9%).
Nghiên cứu của Meta cũng nhận định, người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam ngày càng hiểu biết hơn, chuyển đổi các thương hiệu thường xuyên hơn và tăng số lượng nền tảng mà họ sử dụng để tìm kiếm giá trị tốt hơn, với 22% số đơn hàng trực tuyến được thực hiện trên các nền tảng thương mại điện tử khác nhau.
Giá trị là một trong những yếu tố chính thúc đẩy hành vi này khi “giá tốt hơn” được chọn là lý do hàng đầu để chuyển đổi nền tảng, tiếp theo là chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng nhanh hơn. Số lượng nền tảng trực tuyến được người tiêu dùng Việt Nam sử dụng, từ 8 nền tảng năm 2021 lên 16 nền tảng trong năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin mới đây từ TechinAsia, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) Shopee tiếp tục sa thải nhân viên tại Đài Loan và Philippines.
Sau một loạt các đợt cắt giảm nhân sự mới đây tại thị trường Indonesia và Việt Nam, Shopee tiếp tục sa thải nhân viên tại Đài Loan và Philippines.
Một trang tin tức của Đài Loan, Taiwan News, đưa tin xác nhận từ Shopee rằng họ đã sa thải nhiều nhân viên tại các văn phòng của mình ở quốc gia này.
Trang tin này cũng cho biết hàng loạt nhân viên đã được yêu cầu thu dọn đồ đạc và rời đi từ thứ 2 – cùng ngày họ nhận được thông báo sa thải.
Tiếp đó, trang tin địa phương Inquirer của Philippines cho biết rằng việc sa thải cũng đang diễn ra ở thị trường này, Shopee đã cắt giảm nhân viên với tỷ lệ phần trăm “khoảng một con số”.
Một đại diện từ Shopee Philippines đã xác nhận việc sa thải với Inquirer, cho biết những thay đổi này là một phần trong nỗ lực của công ty nhằm mục tiêu “đạt được khả năng tự chủ” và sẽ hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng trong quá trình chuyển đổi.
Đài Loan và Philippines là hai thị trường nằm trong chuỗi cắt giảm nhân sự liên hoàn của Shopee trên phạm vi toàn cầu – từ trụ sở chính ở Singapore, các văn phòng ở Trung Quốc đến Indonesia và Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, Shopee đã sa thải khoảng 3% nhân viên.
Ngoài việc cắt giảm nhân sự, Shopee gần đây cũng đã phải hứng chịu nhiều dấu hiệu bất lợi như việc rút khỏi thị trường Argentina, đóng cửa các hoạt động tại Chile, Colombia và Mexico.
Vào tháng 3, Shopee cũng đã rời khỏi Pháp và Ấn Độ chỉ sau khoảng 1 năm thâm nhập.
Trong báo cáo tài chính quý 2 mới đây, Công ty mẹ Sea Group thông báo họ sẽ tạm dừng dự báo doanh thu năm 2022 cho Shopee, nền tảng hiện đóng góp khoảng 60% tổng doanh thu trong quý trước của Sea.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon vừa thông báo đã ra mắt dịch vụ mua sắm trực tiếp (livestream shopping) mới tại Ấn Độ, tiếp tục chiến lược mở rộng các dịch vụ của mình ra nước ngoài.
Với tên gọi là Amazon Live, Amazon sẽ tổ chức các buổi phát trực tiếp (livestreams) và đưa sản phẩm vào video thông qua một đội ngũ các nhà sáng tạo (Creator) hùng hậu.
Ý tưởng chính của Amazon đằng sau tính năng mới này là, thông qua những những người có ảnh hưởng (Influencer), với một lượng lớn người theo dõi, họ sẽ có nhiệm vụ hướng người hâm mộ của họ đến với ứng dụng mua sắm và mua sản phẩm.
Amazon Live hiện đang tổ chức các buổi phát trực tiếp và bán một loạt các danh mục sản phẩm khác nhau như: hàng điện tử, thời trang, làm đẹp và cả trang trí nhà cửa. Các video trung bình nhận được từ 30 đến 600 lượt xem đồng thời tại thời điểm phát.
Ngoài việc cung cấp các buổi phát trực tiếp, Amazon Live cũng sẽ cho phép khách hàng giao tiếp trực tiếp với những người có ảnh hưởng thông qua phần bình luận.
Ông Kishore Thota, Giám đốc Marketing & Trải nghiệm Khách hàng (CX) của Amazon Ấn Độ cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng công ty này muốn mang đến những “nhà lãnh đạo tư tưởng” khác nhau trong các không gian cụ thể.
“Ngay cả khi chúng tôi coi họ là những người nổi tiếng (celebrities), chúng tôi vẫn xem xét các chủ đề nội dung mà họ được tôn trọng vì khả năng lãnh đạo tư tưởng của họ trong không gian đó.”
Theo thông tin trực tiếp từ Amazon, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce Platforms) này luôn coi các chương trình người có ảnh hưởng là một phần mở rộng của chương trình Amazon Associates (Affiliate Marketing) của doanh nghiệp.
Amazon yêu cầu những người có ảnh hưởng này phải có tài khoản YouTube, Instagram, TikTok hoặc Facebook mới đủ điều kiện đăng ký tham dự.
Ông Thota nói tiếp:
“Những người có ảnh hưởng đóng vai trò quan trọng với những gì họ muốn nói trong các buổi phát của họ. Tuy nhiên, theo thời gian, những người bán trên nền tảng cũng có thể trở thành một người có ảnh hưởng.”
“Chúng tôi sẽ nỗ lực để khiến nó trở nên phổ biến với các doanh nghiệp nhỏ, người bán cá nhân và thực sự trao quyền cho những cá nhân có kiến thức tốt nhất về sản phẩm, họ sẽ trở thành những người có ảnh hưởng thực sự.”
Ấn Độ là thị trường internet lớn thứ hai thế giới có giá trị dự kiến sẽ tăng lên gấp đôi vào năm 2025 với 130 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sea Group, công ty mẹ của Shopee sắp sa thải 3% nhân viên của sàn thương mại điện tử (eCommerce) này ở Indonesia, trong làn sóng cắt giảm nhân lực nhằm hạn chế thua lỗ và thu hút lại các nhà đầu tư.
Bloomberg cho biết, công ty có trụ sở tại Singapore này sẽ bắt đầu thông báo cho các nhân viên bị ảnh hưởng bởi quá trình cắt giảm này, chủ yếu là nhân viên thuộc các bộ phận Marketing và khối vận hành, từ ngày 19/9.
Theo thông tin nội bộ công ty, tỷ lệ cắt giảm 3% ở Indonesia là phù hợp với hoạt động kinh doanh ở khu vực này. Được biết, năm 2021, công ty có khoảng hơn 67.000 nhân viên.
Shopee cho biết trong một e-mail không kèm theo giải thích chi tiết.
“Những thay đổi này là một phần trong nỗ lực không ngừng của chúng tôi nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chúng tôi đặt mục tiêu tự cung tự cấp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh.”
Theo bản ghi nhớ, công ty dự định sẽ cung cấp các gói trợ cấp thôi việc và hỗ trợ nhân viên khi cần thiết.
Giá trị thị trường của Sea Group đã “bốc hơi” khoảng 170 tỷ USD kể từ mức cao nhất vào tháng 10 năm ngoái, do ảnh hưởng của việc kinh doanh trong bối cảnh lãi suất tăng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ gã khổng lồ công nghệ Alibaba ở Trung Quốc.
Tuần trước, tỷ phú đồng sáng lập Sea, Forrest Li đã thông báo trong một bản ghi nhớ nội bộ, ban lãnh đạo cấp cao nhất sẽ không nhận thù lao và thắt chặt các chính sách chi phí để cố gắng duy trì công ty qua giai đoạn suy thoái kinh tế.
Gã khổng lồ Singapore này hiện đang giảm dần dấu ấn ở nước ngoài và các doanh nghiệp ngoại khi yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt trong mảng thương mại điện tử.
Shopee hiện đã rút khỏi các thị trường lớn ở châu Âu, châu Mỹ Latinh và Ấn Độ.
Theo Bloomberg, hãng công nghệ lớn nhất Đông Nam Á đang có kế hoạch giảm số lượng nhân viên trong lĩnh vực game – nhóm mang lại lợi nhuận cao nhất – và các dự án mới tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển.
“Đây là một quyết định rất khó khăn”, ban lãnh đạo cho biết trong bản ghi nhớ. “Chúng tôi sẽ cung cấp các gói trợ cấp hợp lý cho những nhân viên nghỉ việc và hỗ trợ khi cần thiết”.
Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2022 vừa công bố đã dự báo quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ (B2C) của Việt Nam năm 2022 sẽ đạt 16,4 tỷ USD, tăng trưởng 20% so với năm trước.
Năm 2021, Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ của Việt Nam nói riêng và toàn cầu nói chung.
Tăng trưởng âm của một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã làm giảm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó, thương mại điện tử Việt Nam vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định. Với mức tăng trưởng 20%, có thể thấy, trong suốt 7 năm qua, thương mại điện tử Việt Nam luôn giữ được tốc độ tăng trưởng từ 16-30%.
Cụ thể, nếu như năm 2015, thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam mới chỉ đạt 5 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước thì đến năm 2018, con số này đã đạt mức 8,06 tỷ USD (tăng 30% so với năm 2017).
Sang năm 2019, thương mại điện tử Việt Nam chính thức vượt mốc 10 tỷ USD, đạt 11,8 tỷ USD vào năm 2020, tiếp tục tăng lên 13,7 tỷ USD vào năm 2021.
Ước tính, số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở Việt Nam lần đầu tiên có thể sẽ chạm mốc 60 triệu. Giá trị mua sắm trực tuyến của một người dùng sẽ tiếp tục tăng mạnh, dự báo sẽ đạt 260- 285 USD/người trong năm nay.
Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước sẽ vượt mốc 7% của năm 2021, đạt từ 7,2%- 7,8%.
Với 75% người dân sử dụng Internet, Việt Nam có 74,8% người người dùng internet tham gia mua sắm trực tuyến.
Quần áo, giày dép, mỹ phẩm; thiết bị đồ dùng gia đình; đồ công nghệ và điện tử; sách, hoa, quà tặng và thực phẩm… là những loại hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng lựa chọn mua sắm trực tuyến nhiều nhất. Điện thoại di động tiếp tục là phương tiện chủ yếu thường được người tiêu dùng sử dụng để đặt hàng trực tuyến (chiếm 91%).
Thương mại điện tử Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong 2022 và cán mốc 39 tỷ USD vào năm 2025.
Mức tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam được các hãng dự báo sẽ tiếp tục bùng nổ trong những năm tới và sẽ cán mốc 39 tỷ USD vào năm 2025, đứng thứ 2 sau Indonesia (104 tỷ USD), ngang bằng Singapore.
Tổng doanh thu kinh tế Internet Việt Nam đến năm 2025 dự báo đạt mức 57 tỷ USD, chỉ đứng sau Indonesia. Việt Nam cũng có tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến cao thứ 2 trong khu vực, chỉ sau Singapore.
Theo Báo cáo “Digital 2022 global overview report” của We are social & Hootsuite, tỷ lệ người dùng internet mua sắm hàng tuần Việt Nam đứng thứ 11 trong số các quốc gia (58,2%), ngang bằng với mức trung bình toàn cầu, cao hơn Mỹ, Australia, Pháp, Nhật Bản, Đức nhưng thấp hơn Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Philippines, Ấn Độ, Indonesia và Anh.
Trong toàn khu vực Đông Nam Á, Báo cáo “Kinh tế khu vực Đông Nam Á năm 2021” của Google, Temasek và Bain & Company dự báo doanh thu thương mại điện tử sẽ tăng từ 120 tỷ USD vào năm 2021 lên mốc 234 tỷ USD vào năm 2025.
Dự báo giá trị mua sắm trực tuyến trung bình của người tiêu dùng trực tuyến sẽ tiếp tục tăng mạnh mẽ, từ mức 381 USD/người năm 2021 lên 671 USD/người vào năm 2026. Với tỷ lệ 49%, người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở Việt Nam chỉ đứng sau Singapore (53%), cao hơn Indonesia và Malaysia.
Trên toàn cầu, dự báo doanh thu thương mại điện tử bán lẻ năm 2022 sẽ đạt mức 5.545 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 12,7%.
Dự báo đến năm 2025, con số này sẽ cán mốc 7.385 tỷ USD. Trung Quốc là quốc gia có tỷ lệ thị phần thương mại điện tử lớn nhất thế giới (hơn 52%), theo sau là Hoa Kỳ (19%), Anh (4,8%), Nhật Bản (3%) và Hàn Quốc (2,5%).
Dự báo doanh thu thương mại điện tử B2C của Trung Quốc sẽ đạt gần 2.900 tỷ USD năm 2022 và đạt mức 3.786 tỷ USD vào năm 2025.
Đặc biệt, doanh thu thương mại điện tử toàn cầu qua mạng xã hội năm 2022 ước đạt 751 tỷ USD nhưng sẽ tiếp tục tăng trưởng bùng nổ trong những năm tới, tăng gấp đôi vào năm 2025 (1.590 tỷ USD) và sẽ cán mốc 3.370 tỷ USD vào năm 2028.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các nội dung như thương mại điện tử là gì, các mô hình kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) chính, các sàn thương mại điện tử lớn trên toàn cầu và nhiều nội dung khác.
Thương mại điện tử là gì? Trong bối cảnh khi mà nền kinh tế chịu sự chi phối ngày càng lớn của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số (digital), các hoạt động kinh doanh hay thương mại theo đó cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trên môi trường trực tuyến (internet), khái niệm thương mại điện tử cũng được ra đời từ đây.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số lưu ý về khái niệm thương mại điện tử mà bạn nên hiểu.
Ưu điểm của thương mại điện tử là gì?
Nhược điểm của thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử được ra đời trong bối cảnh nào.
Sự khác biệt giữa thương mại điện tử và doanh nghiệp điện tử (eBusiness) là gì?
Thấu hiểu thuật ngữ thương mại điện tử.
Website hay ứng dụng (App) thương mại điện tử là gì?
Các số liệu thống kê chính về thương mại điện tử toàn cầu bạn cần theo dõi trong 2022 là gì?
Phân tích một số mô hình thương mại điện tử phổ biến trên toàn cầu.
Một số câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Dưới đây là nội dung chi tiết.
Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử là khái niệm được dùng để chỉ một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp, thương hiệu hay thậm chí là cá nhân mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường trực tuyến (Internet).
Các hoạt động thương mại điện tử chủ yếu diễn ra thông qua 4 mô hình chính bao gồm: B2C (Business to Consumer), B2B (Business to Business), C2C (Customer to Customer) và C2B (Customer to Business).
Vì mọi sản phẩm và dịch vụ đều có thể được mua bán thông qua mô hình thương mại điện tử, đây được xem là một trong những mô hình kinh doanh mang tính đột phá và có tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai.
Theo Wikipedia, thương mại điện tử là tất cả những gì liên quan đến hoạt động mua hoặc bán sản phẩm theo phương thức điện tử trên các nền tảng trực tuyến hoặc qua Internet.
Thương mại điện tử hoạt động dựa trên các công nghệ như thương mại di động (mobile commerce), chuyển tiền điện tử (electronic transfer), quản lý chuỗi cung ứng, internet marketing, xử lý giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và hệ thống thu thập dữ liệu tự động.
Những tiến bộ của các yếu tố công nghệ và ngành công nghiệp điện tử là nền tảng và tiền đề cho sự phát triển của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử trong tiếng Anh có nghĩa Electronic Commerce.
eCommerce Enabler là gì?
eCommerce Enabler là doanh nghiệp cung cấp các giải pháp đầu cuối cho các thương hiệu kinh doanh thương mại điện tử.
Các dịch vụ này có thể bao gồm việc quản lý các cửa hàng chính thức, cung cấp dịch vụ digital marketing, dịch vụ sáng tạo, quản lý dịch vụ khách hàng, quản lý và thực hiện chuỗi cung ứng.
Nói một cách dễ hiểu, các eCommerce Enabler giúp các thương hiệu bán hàng trực tuyến hoạt động xuyên suốt và hiệu quả hơn trên thị trường thương mại điện tử.
Thương mại là gì?
Thương mại là khái niệm dùng để đề cập đến việc các bên mua và bán tham gia vào quá trình trao đổi hàng hoá. Thay vì với thương mại điện tử, các bên mua bán hàng hoá trên môi trường trực tuyến, Thương mại chỉ quan đến việc mua bán hàng hoá.
Thương mại di động là gì?
Thuật ngữ Thương mại di động (Mobile Commerce) hoặc Mobile eCommerce lần đầu được đặt ra vào năm 1997 bởi Kevin Duffey tại buổi ra mắt Diễn đàn Thương mại Di động Toàn cầu.
Thương mại di động đề cập đến “năng lực thương mại điện tử trong việc phân phối hàng hoá trực tiếp đến tay người tiêu dùng, ở bất kỳ đâu, thông qua công nghệ không dây.”
Một số lưu ý về khái niệm thương mại điện tử mà bạn nên hiểu.
Thương mại điện tử chỉ đơn giản là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường Internet.
Các giao dịch thương mại điện tử chủ yếu được tiến hành trên máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh và các thiết bị thông minh khác.
Hầu hết mọi thứ đều có thể được mua bán thông qua thương mại điện tử.
Thương mại điện tử hoàn toàn có thể thay thế cho các cửa hàng truyền thống, mặc dù một số doanh nghiệp chọn cách duy trì song song cả hai mô hình.
Thương mại điện tử hoạt động chủ yếu trên 4 phân khúc thị trường chính bao gồm B2B (bán hàng từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp), B2C (bán hàng từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng), C2C (bán hàng từ người tiêu dùng tới người tiêu dùng) và C2B (bán hàng từ người tiêu dùng tới doanh nghiệp.
Những ưu điểm và nhược điểm của mô hình thương mại điện tử.
Mặc dù được xem là một trong những mô hình kinh doanh của tương lai, bản thân eCommerce cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Ưu điểm của thương mại điện tử là gì?
Khi nói đến thương mại điện tử, thuận tiện là một trong những ưu điểm hay lợi thế lớn nhất. Trong khi ở các mô hình kinh doanh truyền thống, bạn chỉ có thể mua bán hay giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, với thương mại điện tử, bạn có thể liên tục giao dịch 24h mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần.
Nhiều sự lựa chọn là một lợi thế tiếp theo trên thương mại điện tử. Vì vốn không có sự giới hạn về không gian trưng bày như các mô hình truyền thống hay tại các cửa hàng vât lý, các cửa hàng thương mại điện tử có thể cung cấp cho người tiêu dùng vô số các sản phẩm và dịch vụ khác nhau.
Người tiêu dùng thậm chí có thể tìm thấy các sản phẩm chỉ có trên các sàn giao dịch thương mại điện tử mà không tìm thấy ở bất cứ đâu khác.
Nhược điểm của thương mại điện tử là gì?
Dịch vụ khách hàng bị hạn chế là nhược điểm đầu tiên của các nền tảng thương mại điện tử. Nếu bạn mua máy tính trực tuyến, bạn không thể yêu cầu nhân viên trực tiếp kiểm tra các tính năng mà bạn mong muốn được xem.
Mặc dù với những ứng dụng của các yếu tố công nghệ, người dùng có thể trò chuyện bất cứ khi nào với các nền tảng, yếu tố trực tiếp là không thể thay thế.
Nhược điểm tiếp theo của các mô hình thương mại điện tử là tính tức thời trong quá trình mua bán hay giao dịch. Khi bạn mua một món hàng nào đó trực tuyến, bạn phải đợi một khoảng thời gian nhất định trước khi tận tay chạm lấy nó.
Thiếu khả năng trải nghiệm sản phẩm cũng là một hạn chế của thương mại điện tử. Thay vì với các mô hình kinh doanh truyền thống (bán hàng trực tiếp tại cửa hàng), bạn có thể thoải mái trải nghiệm các sản phẩm trước khi ra quyết định mua hàng.
Với thương mại điện tử, mọi thứ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Mặc dù ở môt số ngành hàng ở một số quốc gia nhất định, thông qua các công nghệ như VR và AR, người dùng có thể thử các sản phẩm trực tuyến, tuy nhiên mọi thứ vẫn còn rất hạn chế.
Thương mại điện tử được ra đời trong bối cảnh nào.
Ngày nay, hầu hết chúng ta đã từng mua sắm trực tuyến một thứ gì đó tại một thời điểm nào đó, điều này có nghĩa là chúng ta đã tham gia vào ngành thương mại điện tử.
Trong khi thương mại điện tử có mặt ở khắp mọi nơi, chỉ một số ít người biết rằng thương mại điện tử đã xuất hiện trước cả khi internet bắt đầu.
Các hoạt động thương mại điện tử chính thức được bắt đầu từ những năm 1960 khi các doanh nghiệp sử dụng một hệ thống điện tử được gọi là “Trao đổi dữ liệu điện tử” (Electronic Data Interchange) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao tài liệu.
Tuy nhiên, mãi đến năm 1994 mới có giao dịch thương mại điện tử đầu tiên.
Giao dịch liên quan đến việc bán đĩa CD giữa những người dùng với nhau thông qua một website bán lẻ trực tuyến có tên là NetMarket.
Kể từ giao dịch đầu tiên này, ngành công nghiệp thương mại điện tử đã trải qua rất nhiều thay đổi khác nhau và không ngừng phát triển.
Trong bối cảnh mới, khi thương mại điện tử dần trở thành một phương thức mua sắm được nhiều tiêu dùng bình chọn, các nhà bán lẻ truyền thống buộc phải dần tìm cách thích nghi mới có thể cạnh tranh với những cái tên như Alibaba, Amazon, eBay, Etsy hay Shopee.
Bởi những lợi thế vô cùng lớn như dễ dàng mua sắm, mua sắm không giới hạn, giao hàng miễn phí, giảm chi phí cho người tiêu dùng, ngành thương mại điện tử nói chung đang dần trở thành xu hướng của tương lai.
Sự khác biệt giữa thương mại điện tử và doanh nghiệp điện tử (eBusiness) là gì?
Thương mại điện tử là khái niệm đề cập đến tất cả những gì liên quan đến việc mua bán hàng hóa và dịch vụ trên môi trường trực tuyến (internet) và nó thực sự chỉ là một phần của doanh nghiệp điện tử (eBusiness).
Doanh nghiệp điện tử ngược lại liên quan đến toàn bộ quá trình điều hành một doanh nghiệp trực tuyến, dĩ nhiên, bán hàng (trực tuyến) chỉ là một phần của doanh nghiệp bên cạnh các bộ phận hay chức năng khác như công nghệ, tài chính, marketing hay nhân sự.
Thấu hiểu thuật ngữ thương mại điện tử là gì?
Như đã phân tích ở trên, thương mại điện tử là quá trình mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường trực tuyến.
Để một giao dịch thương mại điện tử được xảy ra, có khá nhiều bên sẽ cùng tham gia vào quá trình xử lý dữ liệu, vận chuyển hàng hoá (logistics) và cả thanh toán (thông thường là từ các bên thứ 3).
Thương mại điện tử là một phần của ngành công nghiệp lớn hơn được gọi là kinh doanh điện tử hay doanh nghiệp điện tử (eBusiness), bao gồm tất cả các quy trình cần thiết để điều hành một doanh nghiệp trực tuyến (không chỉ là bán hàng trực tuyến).
Thương mại điện tử đã giúp các doanh nghiệp (đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ) tiếp cận và thiết lập sự hiện diện rộng rãi hơn trên thị trường bằng cách cung cấp các kênh phân phối rẻ hơn và hiệu quả hơn cho các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Website hay ứng dụng (App) thương mại điện tử là gì?
Các website hay ứng dụng thương mại điện tử là bất kỳ nền tảng nào cho phép người dùng mua và bán các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến. Những cái tên như Amazon, Alibaba, Shopee, Lazada, Tiki là các ví dụ cụ thể về nền tảng thương mại điện tử.
Phân tích một số mô hình thương mại điện tử phổ biến trên toàn cầu.
B2C – Business to Consumer.
B2C thường được mô tả gắn liền với các hoạt động mua sắm ở trung tâm thương mại, siêu thị, ăn uống tại nhà hàng và một số hình thức mua sắm tại chỗ khác.
Tuy nhiên, với sự trỗi dậy của Internet, một mô hình kinh doanh B2C hoàn toàn mới dưới hình thức thương mại điện tử được gọi là B2C eCommerce đã được hình thành.
B2C eCommerce là mô hình đề cập những gì liên quan đến việc một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người tiêu dùng là cá nhân.
Hãy hình dung việc bạn mua một món hàng nào đó chẳng hạn như một đôi giày từ một nhà bán lẻ trực tuyến.
Khi một doanh nghiệp bán một hàng hóa hoặc dịch vụ cho một doanh nghiệp khác, mô hình này được gọi là B2B, nơi các doanh nghiệp trực tuyến trao đổi hàng hóa với nhau.
Ví dụ, khi một nhà sản xuất bán hàng hóa của mình cho một nhà bán buôn khác, đơn vị này sau đó bán lại cho các nhà bán lẻ khác. Trong trường hợp này, nhà sản xuất và nhà bán buôn đang hoạt động theo mô hình B2B.
C2C – Consumer to Consumer.
Khi một người tiêu dùng bán một hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người tiêu dùng khác.
Mô hình thương mại điện tử C2C (C2C eCommerce) cho phép một cá nhân bán các sản phẩm của họ trực tuyến, chẳng hạn như những chiếc xe đạp hay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho những người khác.
Khi một người mua nào đó quan tâm đến sản phẩm của bạn, họ có thể xem thông tin chi tiết về sản phẩm và liên hệ với bạn thông qua các nền tảng thương mại điện tử.
Ví dụ: bạn bán đồ nội thất cũ của mình trên eBay cho một người tiêu dùng khác.
C2B – Consumer to Business.
Khi một người tiêu dùng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác, nó được gọi là mô hình C2B.
Ví dụ, Một người có ảnh hưởng nào đó (Influencer/KOL) “bán” lượng người theo dõi họ cho một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó để đổ lấy một khoản phí.
G2B – Government to Business.
Khi các tổ chức chính phủ sử dụng các nền tảng trực tuyến để cung cấp một dịch vụ nào đó cho doanh nghiệp, đây được gọi là mô hình G2B hay G2B eCommerce.
B2G – Business to Government.
Ngược lại với mô hình G2B, B2G cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo chiều ngược lại.
C2G – Consumer to Government.
Khi chính phủ cho phép người tiêu dùng cung cấp các phản hồi tới chính phủ thông qua các nền tảng trực tuyến, mô hình C2G hay C2G eCommerce được hình thành.
Ví dụ, khi bạn thanh toán hóa đơn tiền điện thông qua website trực tuyến của chính phủ, đây cũng là một hình thức kinh doanh thương mại điện tử.
B2E – Business to Employee.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp sử dụng một mạng lưới nội bộ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhân viên của mình.
Các số liệu thống kê chính về thương mại điện tử toàn cầu bạn cần theo dõi trong 2022 là gì?
Theo số liệu thống kê thương mại điện tử của 99Firms cho năm 2022, thị trường thương mại điện tử toàn cầu không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn dự kiến hơn 95% tất cả các giao dịch mua bán sẽ được thực hiện thông qua các nền tảng thương mại điện tử vào năm 2040.
Dưới đây là những gì bạn cần quan tâm về thương mại điện tử 2022 (eCommerce 2022):
21,8% dân số trên toàn thế giới mua sắm trực tuyến.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp của bạn là gì với thương mại điện tử, bạn có thể có các chiến lược tiếp cận khác nhau, tuy nhiên khi hơn 1/5 dân số toàn cầu chuyển sang mua sắm trực tuyến, bạn cũng cần suy nghĩ lại về việc dịch chuyển mô hình kinh doanh của mình.
Doanh số bán lẻ thương mại điện tử trên toàn thế giới dự kiến sẽ đạt hơn 5 nghìn tỷ USD vào năm 2022.
Đàn ông dành nhiều thời gian mua sắm trực tuyến hơn phụ nữ.
Trung bình, nam giới chi 220 USD cho mỗi giao dịch. Ngược lại, phụ nữ có xu hướng chi khoảng 151 USD cho mỗi giao dịch.
Gen X là những người sinh ra từ đầu những năm 1960 đến đầu những năm 1980.
Theo các số liệu dự báo, Gen X vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên các giao dịch thương mại điện tử, sau đó là đến Gen Y và Gen Z.
85% người mua hàng dựa vào các bài đánh giá và nghiên cứu trực tuyến khi ra quyết định mua hàng.
Trước khi ra các quyết định mua hàng trên các nền tảng thương mại điện tử, ngoài các yếu tố liên quan trực tiếp đến sản phẩm như giá cả hay khuyến mãi, người tiêu dùng coi các đánh giá (review) và các nội dung họ có được khi nghiên cứu trực tuyến là cơ sở để ra quyết định mua hàng.
Hơn một nửa số người dùng trực tuyến thừa nhận rằng họ xem các đánh giá trước khi mua bất cứ thứ gì.
Hơn 69% người mua sắm từ bỏ giỏ hàng của họ.
Dịch vụ vận chuyển, thuế, phí và các chi phí phụ khác là những lý do chính khiến mọi người từ bỏ giỏ hàng của họ.
Các cửa hàng trực tuyến hoạt động tích cực trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) có doanh số bán hàng nhiều hơn 32%.
Không chỉ áp dụng với các thế hệ trẻ hơn như Gen Y hay Gen Z. Các số liệu thống kê thương mại điện tử cho thấy 75% khách hàng thừa nhận rằng họ sử dụng mạng xã hội như là một phần của quá trình mua hàng.
Cũng bởi lý do này, hầu hết các nền tảng như Facebook, TikTok hay Instagram đã phát triển các tính năng mua sắm trong ứng dụng trong những năm gần đây.
Social Commerce hay thương mại xã hội từ đó trở thành một xu hướng mua sắm phổ biến trên toàn cầu.
30% khách hàng thích mua hàng từ những nơi họ đã mua sắm trước đó.
Thói quen mua sắm từ lâu vốn đã rất khó thay đổi, đặc biệt với thương mại điện tử, thói quen này cũng không phải là ngoại lệ.
Khi khách hàng tin tưởng vào một thương hiệu nào, họ có xu hướng mua sắm lặp lại bởi họ có cảm giác an tâm hơn với những giá trị vốn quen thuộc.
Một số câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Thương mại điện tử trong luồng là gì?
Thương mại điện tử trong luồng là hình thức thương mại điện tử trong đó người dùng có thể mua sắm trực tiếp từ các video (chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Facebook) mà không cần phải rời khỏi ứng dụng.
Thương mại điện tử xã hội là gì?
Thương mại điện tử xã hội (Social eCommerce) là tính năng thương mại điện tử trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.
Khi người dùng ngày càng không chỉ xem mạng xã hội là nơi để giải trí hay tương tác với bạn bè mà còn là để mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng đã sớm tích hợp tính năng Thương mại điện tử xã hội để cho phép người dùng mua sắm trực tiếp trong ứng dụng.
Thương mại điện tử FMCG là gì?
Thương mại điện tử FMCG là khái niệm đề cập đến việc kinh doanh ngành hàng FMCG trên các nền tảng thương mại điện tử. Khi thương mại điện tử bùng nổ và người tiêu dùng bắt đầu chọn mua sắm các sản phẩm FMCG từ các trang trực tuyến, thuật ngữ Thương mại điện tử FMCG bắt đầu xuất hiện.
Kết luận.
Khi thương mại điện tử toàn cầu được dự báo sẽ cán mốc hơn 5000 tỷ USD vào năm 2022 (Theo Shopify), và sau đó sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, việc đầu tư vào các hoạt động thương mại điện tử là không thể tranh khỏi.
Để có thể nhanh chóng thích nghi với bối cảnh mới, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần làm là tối ưu lại toàn bộ hệ thống, dịch chuyển (một phần hoặc toàn bộ) sang thương mại điện tử và đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng cao.
Hy vọng với những phân tích ở trên, các bạn có thể hiểu bản chất thực sự của thương mại điện tử là gì, những ưu và nhược điểm của nó và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo những thông tin mới đây, sàn thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á Shopee đã huỷ bỏ nhiều hồ sơ tiếp nhận ứng viên trong bối cảnh công ty mẹ Sea Group liên tục báo cáo thua lỗ.
Theo thông tin từ Reuters, một nhóm WeChat gồm khoảng 60 người báo cáo rằng thư mời nhận việc của họ đã bị Shopee rút lại chỉ trong vài ngày trước ngày nhận việc.
Một kỹ sư đã nghỉ việc tại công ty mẹ của TikTok, ByteDance, trước khi nộp đơn vào Shopee cho biết:
“Tôi đã nghĩ đó là một cuộc gọi lừa đảo … cho đến khi tôi nhận ra đó là một đợt hủy bỏ thư mời nhận việc trên diện rộng của Shopee.”
Một đại diện của Shopee cho biết:
“Do những điều chỉnh mới trong kế hoạch tuyển dụng cho một số nhóm công nghệ, một số vị trí tại Shopee đã không còn nữa. Chúng tôi đang nỗ lực để hỗ trợ những người bị ảnh hưởng.”
Động thái này của Shopee diễn ra sau các đợt cắt giảm việc làm khác gần đây tại công ty mẹ Sea Group.
Các nhân viên tại Booyah!, một ứng dụng phát trực tiếp trò chơi, thuộc mảng trò chơi Garena của Sea cũng đã được thông báo rằng họ sẽ phải nghỉ việc và ứng dụng sẽ không còn được cập nhật nữa, các dự án phát triển khác của Sea cũng sẽ dừng hoạt động.
Những tín hiệu u ám từ Sea Group.
Vào đầu tháng 3, Sea từng cho biết là họ sẽ tiếp tục đầu tư vào Shopee nhằm mục tiêu cạnh tranh với Lazada thuộc Alibaba Group Holding, và sự tăng trưởng của Shopee vẫn là ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên gần đây, Sea đã rút lại dự báo tăng trưởng cho sàn thương mại điện tử trong bối cảnh thị trường ngày càng bất ổn và có nhiều thay đổi.
Sea đã chứng kiến giá trị thị trường (market value) của mình tăng vọt lên mức hơn 200 tỷ USD vào tháng 10 năm ngoái khi mảng game Garena phát triển bất chấp đại dịch, tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, con số này chỉ còn khoảng 27 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đối với lãnh đạo Amazon Global Selling, Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á
Đổi mới từ chính các sàn thương mại điện tử
Amazon Global Selling thống kê trong vòng 12 tháng (từ 1/9/2020 đến 31/8/2021), gần 7,2 triệu sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được bán cho khách hàng Amazon trên khắp thế giới, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt bán hàng qua các cửa hàng Amazon trên toàn thế giới cũng vượt mốc doanh số 100 nghìn USD, 500 nghìn USD và 1 triệu USD, tăng lần lượt hơn 18%, 53% và 40% chỉ sau một năm.
Amazon uớc tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026. Năm 2022, một lượng lớn người bán đang đến với Amazon, thậm chí tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.
Ông Gijae Seong, Giám đốc điều hành Amazon Global Selling Việt Nam cho biết, những con số này là kết quả của quá trình đổi mới từ bên trong của chính sàn thương mại điện tử đa quốc gia như Amazon.
Nỗ lực đầu tiên của đội ngũ của Amazon Global Selling Việt Nam khi mới thành lập 3 năm trước là bản địa hóa ngôn ngữ và cải thiện trải nghiệm của người bán Việt Nam trên Amazon thông quá việc khám phá những “nỗi đau” của họ.
Chẳng hạn như trong hoạt động logistics, khoảng cách giữa Việt Nam và Mỹ khá xa cộng thêm những khủng hoảng do dịch Covid-19 đã khiến việc giao hàng vận chuyển trở nên tốn kém và thiếu hiệu quả.
Khác với việc vận chuyển bằng container trong mô hình B2B, bán hàng trực tiếp tới người dùng cuối qua sàn sẽ tùy vào loại sản phẩm và số lượng mà phương tiện và cách thức vận chuyển cũng sẽ đa dạng và phức tạp hơn.
Để giảm thiểu những khó khăn cho người bán, Amazon có dịch vụ hoàn thiện đơn hàng bởi Amazon (FBA), được coi là giải pháp một cửa dành cho lĩnh vực logistics.
Về cơ bản, Amazon có cơ sở hạ tầng để hỗ trợ chủ hàng. Người bán có thể vận chuyển sản phẩm đến kho, Amazon sẽ xử lý phần còn lại cho đến khi sản phẩm đó được giao cho khách hàng.
Ông Gijae Seong cho biết, công ty này đang tiếp tục tích cực trao đổi với rất nhiều đối tác logistics và nhà cung cấp dịch vụ để cho ra những giải pháp logistics hiệu quả hơn và tiết kiệm hơn cho người bán.
Trong thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Amazon cũng cố gắng đưa ra một số gói hỗ trợ nhất định cho những người bán hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Một trong số đó là chương trình ưu đãi dành cho người bán hàng mới, với rất nhiều sự hỗ trợ về mặt hậu cần, thương hiệu hay bán hàng.
Amazon cũng cung cấp chương trình ưu đãi cho những người bán hàng trong giai đoạn khó khăn vì thiếu dòng tiền hoặc hoạt động kinh doanh của họ không hiệu quả như trước.
Quan trọng hơn, vị giám đốc tại Amazon cho biết, nhiệm vụ trọng tâm và dài hạn của Amazon tại Việt Nam chính là nâng cao nhận thức và đào tạo cho người bán hàng về việc kinh doanh xuyên biên giới.
Không chỉ thực hiện các hoạt động tương tác trực tuyến trên các kênh mạng xã hội, Amazon còn thiết kế hàng trăm khóa học bằng tiếng Việt dưới dạng các module video theo từng chủ đề nhỏ để cải thiện kỹ năng cho người bán.
Tháng 6/2022, Amazon Global Selling Việt Nam đã phối hợp với Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) công bố sáng kiến “Thương mại điện tử xuyên biên giới: Kỷ nguyên bứt phá”, thể hiện cam kết phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử xuyên biên giới tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới và mở ra cơ hội xuất khẩu cho doanh nghiệp.
“Lợi thế đầu tiên của Việt Nam chính là con người. Chúng tôi có một lợi thế là có những người trẻ tuổi được kết nối thông qua các cộng đồng trực tuyến và họ rất ham học hỏi…
Tôi có thể nói rằng Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á”, ông Gijae Seong nói trong chương trình The Next Power do S-World và VnExpress phối hợp sản xuất.
Đổi mới từ người bán hàng Việt Nam.
Báo cáo của Amazon và AlphaBeta cho thấy, quy mô thương mại điện tử của Việt Nam hiện có giá trị khoảng 3 tỷ USD nhưng chỉ chiếm 1% so với doanh thu xuất khẩu, cho thấy lĩnh vực này đang có rất nhiều dư địa để phát triển.
Nghiên cứu này cũng ước tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026.
Ông Seong nhận thấy, các nhà sản xuất đang tập trung về Việt Nam, khiến Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất của Đông Nam Á và là một quốc gia sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Ngay trong đại dịch, vị lãnh đạo của Amazon cũng đánh giá cao sự phát triển ổn định của nền kinh tế, cũng như nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện vô cùng to lớn cho sự tham gia của người bán hàng Việt Nam trên thế giới trong giai đoạn tiếp theo.
“Cơ hội mở ra cho tất cả mọi người và ai cũng có thể dễ dàng nắm bắt. Bạn cũng không cần phải thực sự đi ra nước ngoài hay xây dựng cái gì ở đó. Rất nhiều thứ đã nằm trong tầm tay của bạn rồi”, lãnh đạo Amazon nhấn mạnh.
Theo thống kê của Amazon Global Selling, người bán hàng Việt đang kinh doanh rất hiệu quả 5 danh mục: đồ gia dụng; sản phẩm nhà bếp; quần áo, thời trang; sản phẩm chăm sóc sức khỏe và chăm sóc cá nhân; các công cụ dùng để sửa nhà và các tiện ích nhỏ trong nhà.
“Lợi thế riêng của Việt Nam và các sản phẩm đến từ Việt Nam là thân thiện với môi trường, có thiết kế độc đáo và khác biệt so với các sản phẩm của các nước khác.
Hy vọng trong tương lai sẽ có một số thay đổi trong sản phẩm để có thêm nhiều người Việt có thể ra mắt thành công trên amazon.com”, ông Seong nói.
Tuy nhiên, vị lãnh đạo của Amazon Global Selling chỉ ra, hàng hóa của Việt Nam còn gặp nhiều rào cản trong việc chấp hành các tiêu chuẩn và quy định, như quy định về xuất khẩu hay giấy tờ, thủ tục. Bảo hộ thương hiệu cũng cũng đang là một vấn đề nhức nhối với các doanh nghiệp Việt.
“Trên Amazon có hàng tỷ sản phẩm và do đó việc sao chép và bán hàng với giá rẻ sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách hàng và cũng khó để cạnh tranh.
Việc người bán biết cách bảo vệ khách hàng, bảo vệ thương hiệu, đáp ứng tiêu chuẩn của các quốc gia sẽ làm tăng niềm tin của khách, từ đó phát triển toàn bộ hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam”, ông Seong nhấn mạnh.
Bên cạnh đó, thương mại điện tử chứa rất nhiều dữ liệu, đây là điểm khác biệt và cũng là lợi thế vô cùng lớn so với kinh doanh truyền thống.
Thay vì phải khảo sát hàng quý hay năm để có dữ liệu khi kinh doanh nghoại tuyến, những nhà bán hàng ngày nay có được phản hồi của khách hàng trong thời gian thực ở mọi nơi trên thế giới.
“Có rất nhiều dữ liệu để bạn hiểu được nỗi ám ảnh của khách hàng là gì nhưng bạn có cam kết lắng nghe phản hồi của khách hàng, hay cái mà chúng tôi gọi là nỗi ám ảnh của khách hàng không?”, ông Seong đặt vấn đề.
Chính bởi lợi thế này, thương mại điện tử (eCommerce) đang mang lại cơ hội như nhau cho các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn, dù họ đến từ Việt Nam, từ Mỹ hay bất cứ quốc gia nào khác.
Nó mang lại cơ hội bình đẳng, trang bị cho các người bán những công cụ, công nghệ, dữ liệu tương tự nhau.
Tại Việt Nam, sản phẩm của những thương hiệu lớn như Gốm Minh Long, Trung Nguyên hay các sản phẩm nhỏ như mũ bảo hiểm, thiệp 3D, hạt điều… đã và đang được bán thành công trên nền tảng của Amazon.
“Có rất nhiều rào cản, nhưng điều quan trọng nhất chính là sự cam kết. Trên Amazon, bạn có thể bán hàng trực tiếp đến khách hàng cuối cùng, đây là cơ hội tuyệt vời.
Nhưng đồng thời, nó cũng không phải là trò chơi. Bạn sẽ phải đầu tư rất nhiều, phải nỗ lực rất nhiều”, ông Seong nhấn mạnh.
Ông Seong cũng khuyên các nhà bán hàng trước khi muốn tận dụng cơ hội bán hàng trong những sự kiện lớn như Black Friday hay Cyber Monday của thế giới thì nên chuẩn bị trước từ 3-6 tháng với việc trang trí gian hàng trực tuyến, tương tác sớm với khách để xem phản hồi và từ đó tối ưu sản phẩm theo thị hiếu của khu vực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong năm 2022, số lượng người Việt mua hàng trực tuyến lên đến hơn 51 triệu, tăng 13,5% so với năm trước.
Theo báo cáo của Ninja Van Group về sức mua hàng trực tuyến tại 6 quốc gia: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Việt Nam, Thái Lan với gần 9.000 đáp viên tham gia, Việt Nam là quốc gia đứng đầu với số lượng mua hàng trực tuyến trung bình lên đến 104 đơn hàng/năm.
73% đáp viên cho biết họ thường xuyên mua hàng trên các nền tảng mua sắm thương mại điện tử. 59% cho biết đã từng nhiều lần đặt hàng hoặc mua sắm trên các website quốc tế.
Ngoài ra, đa số đáp viên khu vực Đông Nam Á đều quen thuộc với việc mua hàng xuyên biên giới trong khu vực châu Á hoặc trên toàn thế giới.
Trong năm 2022, số lượng người Việt mua hàng trực tuyến lên đến hơn 51 triệu, tăng 13,5% so với năm trước, tổng chi tiêu cho việc mua sắm đạt 12,42 tỷ USD.
Cùng thời điểm này Google và Bain & Company dự báo quy mô của nền kinh tế số Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 52 tỷ USD và giữ vị trí thứ 3 trong khu vực ASEAN vào năm 2025.
Trong báo cáo từ Ninja Van Group, Việt Nam đang chiếm 15% tổng thị trường mua sắm trực tuyến tại Đông Nam Á, chỉ đứng sau Thái Lan với tỷ lệ 16% và ngang bằng với Philippines.
Báo cáo cho thấy người Việt Nam yêu thích việc mua sắm online và đang dẫn đầu khu vực ở nhiều chỉ số.
Theo một báo cáo khác từ Statista, Việt Nam dự kiến sở hữu thị trường thương mại điện tử lớn thứ 2 tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia trước năm 2025.
Việt Nam hiện có mức quy mô mua hàng trung bình (ABS) là 26 USD, cao hơn hai nước đông dân là Thái Lan (25 USD) và Indonesia (18 USD).
Trong hai năm qua, số lượng người mua sắm trực tuyến ở khu vực Đông Nam Á đã tăng đáng kể, đạt khoảng 70 triệu người tính đến thời điểm hiện tại.
Trên quy mô khu vực, 70% tổng dân số ở Đông Nam Á đã bắt đầu mua sắm trực tuyến trước cả khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Số lượng người mua sắm trực tuyến tại Đông Nam Á dự kiến tăng đến con số 380 triệu trước năm 2026.
Theo số liệu Statista, tỷ trọng thương mại điện tử (eCommerce) xuyên biên giới trung bình của Đông Nam Á tăng từ 74 tỷ USD năm 2020 lên 120 tỷ USD năm 2021.
Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng đạt trung bình 37,7%/năm, cao hơn mức trung bình toàn cầu 27,4%/năm. Dự báo, doanh thu thương mại điện tử năm 2025 tại khu vực Đông Nam Á dự kiến đạt 234 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang phụ trách các công việc liên quan đến thương mại điện tử, những chiến lược marketing được MarketingTrips đề cập trong bài sẽ rất hữu ích với bạn.
Với giá trị dự kiến đạt hơn 7000 tỷ USD vào năm 2025, thương mại điện tử (eCommerce) được xem là nền kinh tế mũi nhọn của các quốc gia và doanh nghiệp, để có thể tận dụng tốt các cơ hội mới, những chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp có thể cần những chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số chiến lược marketing dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.
Theo thống kê từ Litmus, email marketing hay tiếp thị qua email là hình thức marketing có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) lên tới 45 đồng cho mỗi đồng mà các doanh nghiệp thương mại điện tử đã chi tiêu.
Về tổng thể, chiến lược email marketing trong lĩnh vực thương mại điện tử có nhiều lợi thế hơn so với các ngành hàng khác.
Vì phần lớn các khách hàng thương mại điện tử mong muốn thường xuyên nhận được các thông tin về các chương trình khuyến mãi từ thương hiệu, điều này khiến cho quá trình gửi và nhận email trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài ra, khi các sàn thương mại điện tử được tích hợp với các nền tảng CRM, việc cá nhân hoá nội dung email cũng là một chiến thuật khác bạn nên thử.
Dưới đây là một số trường thông tin bạn nên cân nhắc khi cá nhân hoá nội dung:
Tên khách hàng
Sinh nhật
Giới tính
Địa điểm
Lịch sử mua hàng
Các email đã mở
Các trang web đã truy cập
…
Ngoài các chiến thuật về cá nhân hoá, tự động hoá quá trình gửi email tiếp tục là một cách tiếp cận mà bạn không thể bỏ qua. Dưới đây là một số kiểu email tự động bạn có thể tham khảo cho chiến lược tổng thể của mình.
Email chào mừng khách hàng mới
Email nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng (Lead)
Email quảng cáo
Email về giỏ hàng chưa được thanh toán
Email bán thêm và bán kèm (Up-sell and cross-sell)
Bên cạnh mục tiêu chính là để kết nối với bạn bè, người dùng cũng cũng sử dụng các nền tảng mạng xã hội để nghiên cứu và tương tác với các thương hiệu.
Các thương hiệu thương mại điện tử có thể cung cấp giá trị cho khách hàng mục tiêu của họ thông qua những nội dung có thể giải quyết các vấn đề của riêng họ.
Dưới đây là một số cách các thương hiệu có thể tiếp cận thông qua các nội dung (Content) của mình.
Đăng các lời khuyên trong quá trình sử dụng sản phẩm
Truyền tải cách các sản phẩm được sử dụng trong thực tế (use case)
Cung cấp thông tin ngành
Công bố các sản phẩm mới hay tính năng mới của sản phẩm
Chia sẻ các nội dung do người dùng tạo ra (UGC)
Chia sẻ những nội dung hợp tác với những người có ảnh hưởng (Influencer – KOL)
Bán sản phẩm hoặc dịch vụ
Chăm sóc khách hàng
Trong khi Social Commerce hay thương mại xã hội tiếp tục là ưu tiên hàng đầu của các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Instagram hay Facebook, việc bán hàng trực tiếp trên nền tảng ngày càng trở nên phổ biến và đơn giản hơn.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, ngoài việc dựa vào năng lực nội tại của doanh nghiệp để tăng trưởng, sử dụng năng lực của các bên thứ 3 cũng là một chiến lược mang lại thành công cho không ít các doanh nghiệp thương mại điện tử.
Bằng cách hợp tác với các nhà xuất bản, những nhà sáng tạo nội dung tự do hay các nhà quảng cáo, họ có thể giúp doanh nghiệp hiển thị nội dung sản phẩm và bán hàng thông qua mạng lưới của họ.
Theo Backlinko, “40% các đơn vị bán hàng thương mại điện tử đã coi các chương trình tiếp thị liên kết là phương thức thu hút khách hàng hàng đầu của họ”.
Nhiệm vụ của bạn cũng hết sức đơn giản, chọn các nền tảng tiếp thị liên kết (hoặc xây dựng chương trình liên kết trực tiếp), xây dựng các chính sách trả thưởng và sau đó là trả thưởng dựa trên các hiệu suất bán hàng thực tế của bên liên kết bán hàng.
Tối ưu hóa giao diện người dùng hay trải nghiệm của họ với website (app) – UI/UX.
Với hầu hết các doanh nghiệp, dù cho bạn làm marketing ở đâu hay theo phương thức nào thì khách hàng vẫn cần một nơi để xem và tìm hiểu về sản phẩm, website hay ứng dụng (app) là điểm đến mục tiêu cuối cùng.
Trong khi các sản phẩm về cơ bản là cố định hoặc trong nhiều trường hợp, nó không có bất cứ sự khác biệt nào so với đối thủ khi nền tảng thương mại điện tử đó chỉ là trung gian phân phối lại các sản phẩm đã có.
Khi này, tất cả các điểm chạm hay trải nghiệm của người dùng trên nền tảng là yếu tố mang tính quyết định đến khả năng mua hàng (và mua lại) của khách hàng.
Một giao diện website hiệu quả là giao diện giúp khách hàng thực hiện quá trình tìm hiểu sản phẩm cũng như mua hàng một cách đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Bằng cách tối ưu hoá tốc độ tải trang, tối ưu hoá điều hướng trên trang, tối thiểu hoá các lần nhấp chuột của khách hàng từ lúc nghiên cứu đến mua hàng, sử dụng các công cụ hỗ trợ 24/24 hay đơn giản là tối ưu hoá các lời kêu gọi hành động (CTA) trên trang, doanh nghiệp có thể từng bước chinh phục khách hàng tiềm năng của mình.
Ngày nay, khi phần lớn người mua hàng thực hiện các giao dịch trên thiết bị di động, thân thiện với các thiết bị di động là một yêu cầu bắt buộc khác bạn nên cân nhắc.
Kết luận.
Khi ngày càng có nhiều người mua sắm trực tuyến hơn, các doanh nghiệp thương mại điện tử nên chuẩn bị cho một cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn.
Tuy nhiên, dù cho chiến lược mà thương hiệu chọn là gì và được sử dụng trong bối cảnh nào, bạn nên nhớ rằng, khách hàng là điểm đầu cũng như là điểm cuối quyết định các chiến lược hành động hay ưu tiên của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang phụ trách các công việc liên quan đến thương mại điện tử, những chiến lược Marketing được MarketingTrips đề cập trong bài sẽ rất hữu ích.
Với giá trị dự kiến đạt hơn 7000 tỷ USD vào năm 2025, thương mại điện tử được xem là nền kinh tế mũi nhọn của các quốc gia và doanh nghiệp, để có thể tận dụng tốt các cơ hội mới, những chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp có thể cần những chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số chiến lược marketing dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.
Làm thế nào để bạn biết được chiến lược nào là tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.
Như đã đề cập ở trên, không chỉ áp dụng với các doanh nghiệp thương mại điện tử mà với bất kì doanh nghiệp nào, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng về cơ bản sẽ khác nhau.
Tuy nhiên, dưới đây là 3 cân nhắc quan trọng nhất bạn cần phân tích để từ đó có thể tìm ra được chiến lược marketing phù hợp nhất cho doanh nghiệp thương mại điện tử của mình.
Xác định chân dung khách hàng lý tưởng.
Trong khi có hàng tỷ người dùng trực tuyến có thể trở thành khách hàng của thương hiệu, tức họ sẽ mua hàng từ thương hiệu, chỉ có một nhóm ít khách hàng lý tưởng nhất định bao gồm những người có thể mua và mua nhiều nhất (quy luật 20/80).
Việc xác định chân dung những người mua lý tưởng về cơ bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các quyết định marketing hay thậm chí là kinh doanh của doanh nghiệp.
Bạn có thể xác định những người này thông qua các dữ liệu như:
Tên
Giới tính
Tuổi tác
Thu nhập
Các kênh marketing hay nền tảng họ yêu thích
Địa điểm sinh sống
Nỗi đau
Khao khát
Sở thích
…
Để có thể nhắm mục tiêu chính xác thông qua các chiến dịch quảng cáo, bạn cần nắm rõ các thông tin cơ bản nói trên.
Mục tiêu Marketing.
Mặc dù mục tiêu chung của doanh nghiệp thường là có được nhiều khách hàng và doanh số, tuy nhiên, với tư cách là những marketer chuyên nghiệp, bạn cũng cần xác định rõ các mục tiêu cụ thể hơn (cho từng chiến dịch).
Các mục tiêu marketing có thể có trong các chiến lược marketing của doanh nghiệp thương mại điện tử là:
Về bản chất, các mục tiêu marketing đóng vai trò như những kim chỉ nam mang tính định hướng các nhiệm vụ hay sứ mệnh của marketing.
Ngân sách Marketing.
Nếu bạn có một khoản ngân sách lớn, rõ ràng bạn sẽ có một bản kế hoạch chiến lược rộng hơn và bao hàm nhiều thứ hơn (chẳng hạn như kênh).
Căn cứ vào mức ngân sách được phép chi tiêu, bạn cần đưa ra các định hướng chiến lược hành động gắn liền với từng khoản ngân sách nhỏ nhất định.
Một khi bạn đã xác định được tất cả các yếu tố nói trên, về khách hàng lý tưởng, về mục tiêu và ngân sách marketing, bạn đã có thể sẵn sàng bắt tay xây dựng ngay các chiến lược của riêng mình.
Các chiến lược Marketing tốt nhất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của bạn là gì bạn có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau, dưới đây là một chiến lược bạn có thể tham khảo.
Cũng tương tự như các khách hàng ở những ngành hàng khác, họ thường ra quyết định mua hàng sau nhiều nghiên cứu trên nhiều nền tảng khác nhau.
Hiểu được điều này, sau khi đã xác định các điểm chạm (brand touchpoint) mà thương hiệu sẽ cần phải tiếp xúc với khách hàng, bạn cần chủ động tiếp cận họ trên từng điểm.
eCommerce SEO là quá trình tối ưu hóa các website hay ứng dụng của bạn để xếp hạng cao hơn cho các từ khóa kinh doanh thiết yếu. Dưới đây là một số nhiệm vụ bạn cần làm khi thực hiện SEO cho thương mại điện tử:
Tiếp thị nội dung (Content Marketing): sẽ không có bất cứ trang nào có thể xếp hạng tốt (bền vững) trên các công cụ tìm kiếm mà không có các nội dung (chất lượng). Trong khi có không ít người làm SEO sử dụng các kỹ thuật gian lận (Black Hat SEO) hay thậm chí là các phần mềm spam SEO tự động để tăng thứ hạng, những nội dung có giá trị là chiến lược bền vững nhất cho cả thương hiệu và người truy cập. Bằng cách dự báo hay xác định các ý niệm của khách hàng với mỗi từ khoá, thương hiệu có thể chủ động xây dựng các nội dung với giá trị tương ứng.
SEO kỹ thuật: Một trong những mục tiêu lớn nhất của việc tối ưu SEO kỹ thuật đó là làm cho trải nghiệm của khách hàng trở nên mượt hơn kể từ lúc nhấp chuột cho đến khi rời trang. Bằng cách tăng tốc độ tải trang, tối ưu các hành động điều hướng trang hay đơn giản là giúp website thân thiện với thiết bị di động, thương hiệu có thể giữ chân khách hàng được lâu hơn.
SEO trên trang (On-Page SEO) : Phần chiếm nhiều thời gian nhất của hoạt động SEO trên trang là tối ưu nội dung của các bài viết cho các từ khoá tương ứng. Từ thẻ tiêu đề, nội dung chính, liên kết nội bộ, các thẻ hình ảnh đến các thẻ tiêu đề phụ.
SEO ngoài trang (Off-Page SEO) : trong khi bạn có thể cải thiện SEO cho website thương mại điện tử của mình thông qua nhiều hành động trên trang, bạn cũng có thể thực hiện các bước tương tự bên ngoài trang. Một trong những chiến thuật SEO off-page được nhiều SEOer sử dụng nhất là xây dựng các liên kết (backlinks). Khi website của bạn được liên kết với nhiều bên khác uy tín hơn, các công cụ tìm kiếm xem đây là một dấu hiệu để ưu tiên xếp hạng trên các trang kết quả của mình.
Quảng cáo trả phí cho mỗi lần nhấp chuột.
Ngoài các chiến lược khai thác từ lượng truy cập tự nhiên, các chiến lược quảng cáo có trả phí từ công cụ tìm kiếm hay trên các nền tảng mạng xã hội là không thể bỏ qua.
Đối với các quảng cáo trên Google (Google Ads), bạn phải thực hiện các bước cần thiết để nâng cao cơ hội thành công của chiến dịch bao gồm:
Tiến hành nghiên cứu từ khóa: người mua tiềm năng của bạn đang tìm kiếm điều gì? nó có phù hợp với mục tiêu bán hàng của bạn không? Bạn có thể tìm các từ khóa tốt nhất thông qua các công cụ như Google Keyword planner.
Điều chỉnh giá thầu theo mục tiêu: Quảng cáo của bạn có hiển thị với các từ khóa bạn mong muốn không? Tình trạng cạnh tranh như thế nào? Bạn có thể đạt được hiệu suất quảng cáo tốt hơn với việc đặt giá thầu nếu bạn tăng điểm chất lượng của quảng cáo thông qua các quảng cáo có liên quan cao và tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao.
Xây dựng các trang đích (Landing Page) có liên quan: Để có thể có được chuyển đổi tốt nhất với chi phí tối ưu nhất, nội dung quảng cáo của bạn phải phù hợp với nội dung của trang đích.
Sử dụng quảng cáo mua sắm của Google: Những quảng cáo này thường được xây dựng riêng cho các từ khóa mang tính chuyển đổi hay bán hàng cao (transactional keywords). Khi ai đó tìm kiếm các sản phẩm liên quan, sản phẩm của bạn với mức giá tương ứng sẽ được hiển thị.
Sử dụng quảng cáo nhắm mục tiêu lại: nếu ai đó đã truy cập hay từng tương tác với các nền tảng của bạn, bạn có thể gửi lại cho họ những nội dung quảng cáo liên quan nhất. Ví dụ: nếu ai đó từng xem nội dung “áo thun nam” trên trang của bạn, bạn có thể nhắm mục tiêu lại đến họ với các sản phẩm tương ứng.
Hy vọng sau khi thực hiện các chiến thuật nói trên, bạn có thể cải thiện hiệu suất quảng cáo hay marketing của mình, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và bán được nhiều hàng hơn.
Hết phần 1!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo các số liệu nghiên cứu từ Statista, thị trường thương mại điện tử bán lẻ toàn cầu sẽ có giá trị khoảng hơn 5000 tỷ USD vào năm 2022. Con số này được dự báo sẽ tăng 50% trong 4 năm tới, đạt khoảng 7500 tỷ USD vào năm 2025.
Trong bối cảnh khi thương mại điện tử (eCommerce) đang phát triển với tốc độ đến chóng mặt, một câu hỏi được đặt ra là các công ty công nghệ, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện đang làm gì để có thể thích ứng với tình hình mới?
Hướng đến mục tiêu đơn giản hoá quá trình vận hành kinh doanh, làm trung gian kết nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng, Abaha là doanh nghiệp với hệ sinh thái ứng dụng di động (mobile app) cho cả các mô hình kinh doanh B2B lẫn B2C.
Abaha – Startup công nghệ tiềm năng trong “thời kỳ vàng” của thương mại điện tử.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại điện tử (TMĐT), Abaha tạo ra các mô hình kinh doanh TMĐT trên mobile app mang thương hiệu riêng cho từng doanh nghiệp (private mobile app), một giải pháp số mang tầm chiến lược dài hạn và bền vững.
Thương mại điện tử phát triển song hành cùng công nghệ.
Trong 2 năm dịch Covid-19 diễn ra, nền kinh tế chững lại nhưng cũng có những lĩnh vực đi ngược dòng chảy, phát triển vượt bậc, và thương mại điện tử là một trong số đó.
Tác động của dịch bệnh khiến người tiêu dùng chuyển qua mua hàng online, thúc đẩy ngành này tăng trưởng một cách vượt bậc.
Thương mại điện tử trở thành một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số (Digital Economy).
Người dân ưa chuộng mua hàng online, những sàn thương mại điện tử trở thành kênh bán hàng lớn tấp nập người mua kẻ bán, các ứng dụng công nghệ trở nên phổ biến hơn đối với tất cả mọi người.
Cùng với đó, chuyển đổi số là điều tất yếu mà các doanh nghiệp phải trải qua.
Theo số liệu của Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, tốc độ tăng trưởng trung bình doanh thu thương mại điện tử bán lẻ của năm 2020 – 2021 đạt 17%/năm, đạt tổng doanh thu 13,7 tỷ USD và chiếm 7% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước năm 2021.
Mặt khác theo báo cáo mới nhất của Statista, doanh thu thị trường thương mại điện tử theo mô hình B2C tại Việt Nam được dự đoán sẽ tăng 16,48%, đạt 14,8 tỷ USD và mô hình B2B dự báo đạt 80 tỷ USD trong năm 2022.
Với thế mạnh dân số trẻ, người dùng smartphone chiếm 71%, xu hướng tiêu dùng online tăng trưởng cực nhanh, thị trường TMĐT tại Việt Nam đang là miền đất hứa cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ nói riêng.
Một trong số này là Abaha, startup tiên phong trong lĩnh vực cung cấp app TMĐT trên smartphone.
Cơ hội và thách thức đối với các startup công nghệ.
Sự chuyển đổi nhanh chóng này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các start-up như Abaha. Thị trường thay đổi, cuộc đua công nghệ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều.
Nếu không có gì nổi bật, doanh nghiệp bị nhấn chìm trong thị trường đầy rẫy đối thủ tiềm năng khác. Mặt khác, một dự án mới mẻ luôn cần nhiều nỗ lực để khẳng định vị thế và giải pháp tốt chuyển đổi số với các doanh nghiệp.
Để tạo sự khác biệt, Abaha xây dựng các mô hình kinh doanh TMĐT sẵn trên mobile app cùng kho tính năng (modules) đa dạng phù hợp với nhiều doanh nghiệp.
Các khách hàng của Abaha sẽ dựa vào những tính năng, mô hình sẵn có để tạo nên một ứng dụng tương thích với đặc điểm hoạt động riêng của mình.
Đồng thời, những tính năng này cũng có thể linh hoạt cập nhật, bổ sung thêm khi mở rộng kinh doanh, xây dựng thương hiệu khác biệt, vừa bán hàng, chăm sóc khách hàng, tăng phạm vi kinh doanh, tối ưu chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh, tăng trải nghiệm khách hàng cho doanh nghiệp.
Đại diện Abaha cho biết, chuyển đổi số cũng giống như một cuộc cách mạng văn hóa, vấn đề không ở công nghệ, vấn đề ở tư duy.
Trong đó các doanh nghiệp không chỉ đấu với nhau mà còn phải chống lại những cái cũ, chống lại những thói quen khó thay đổi của khách hàng.
Công nghệ hiện đại thật sự giúp ích cho sự phát triển của đời sống con người, nhưng không phải ai cũng sẵn sàng đón nhận những cái mới, sẵn sàng học hỏi và tiếp thu.
Đổi mới, sáng tạo là điều bắt buộc, trong thời kỳ 4.0, tốc độ thay đổi và phát triển diễn ra rất nhanh, nếu không nắm bắt, doanh nghiệp đó sẽ chậm lại (Thời đại cá nhanh nuốt cá chậm, không phải cá lớn nuốt cá bé).
Để lợi ích của công nghệ trong việc thúc đẩy kinh doanh được phổ biến hơn, Abaha đang tích cực thực hiện các chiến lược giáo dục khách hàng (Educate Consumers). Phát triển thương mại điện tử không thể tách rời cùng hạ tầng công nghệ thông tin.
Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường, quy mô doanh nghiệp sẽ lớn dần và nhất thiết cần sử dụng các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ.
Abaha tin rằng các mô hình kinh doanh mà mình xây dựng có thể mang đến lợi ích kinh tế thiết thực cho các doanh nghiệp.
Các ứng dụng của Abaha hướng đến sự tiện lợi và hiệu quả tối ưu, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, nguồn lực, đồng bộ hóa quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh…
Điều Abaha mong muốn là xây dựng một hệ sinh thái công nghệ vững chắc cung cấp đa dạng dịch vụ, là nền tảng cần thiết gắn liền với nền kinh tế Việt khi bước vào kỷ nguyên số.
Điều này không thể một sớm một chiều, và đòi hỏi nhiều nỗ lực, tâm huyết của tất cả đội ngũ. Tuy khó khăn nhưng tiềm năng phát triển của startup này là vô cùng rộng mở. Mới đây, Abaha đã nhận được một nguồn vốn đầu tư từ một quỹ công nghệ uy tín trong nước.
Đây được xem như là một thành công bước đầu, cũng như là cơ hội và động lực để Abaha tiếp tục chinh phục những cột mốc mới.
[ Về Abaha: CÔNG TY CỔ PHẦN ABAHA TOÀN CẦU Địa chỉ: Tầng 4, số 47 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội Email: contact@abaha.vn Website: https://abaha.vn ]
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đây là thương vụ rót vốn cổ phần tư nhân lớn nhất trong ngành hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á trong 5 năm qua.
OnPoint – startup cung cấp các giải pháp hỗ trợ phát triển thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam gọi vốn thành công 25 triệu USD từ SeaTown Private Capital Master Fund, quỹ đầu tư trực thuộc Temasek Holdings.
Đây là thương vụ rót vốn cổ phần tư nhân lớn nhất trong ngành hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á trong 5 năm qua. Trước OnPoint, The CrownX và Golden Gate là 2 cái tên cũng từng được Temasek rót vốn.
Việc hợp tác với SeaTown sẽ cho phép OnPoint đầu tư nhiều hơn nữa vào các giải pháp bán hàng và tiếp thị đa kênh (Omni Channel) để phục vụ tốt hơn cho các nhãn hàng và người tiêu dùng.
Mối quan hệ đối tác chiến lược cùng SeaTown sẽ giúp OnPoint tiếp cận vào các mạng lưới rộng khắp, cũng như kinh nghiệm của SeaTown trong nền kinh tế số và các ngành hàng tiêu dùng ở Đông Nam Á và trên toàn cầu.
Với nguồn vốn mới, OnPoint sẽ mở rộng xây dựng hệ sinh thái về các dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại điện tử (eCommerce), đẩy mạnh việc tuyển dụng và phát triển nhân tài cũng như năng lực hệ thống, đầu tư vào các công nghệ tiên phong lấy dữ liệu làm trung tâm.
Giải pháp tiên tiến nhất của OnPoint là Galaxy, giúp quản lý chiến dịch Digital Marketing thông qua việc tận dụng sức mạnh của dữ liệu lớn (big data), trí thông minh nhân tạo (AI) và máy học (Machine Learning).
“Tiềm năng phát triển của thương mại điện tử của Việt Nam còn rất lớn. Vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh về công nghệ và dữ liệu, chúng tôi cũng sẽ đầu tư vào nguồn nhân lực và nghiên cứu lĩnh vực mới.
Tất cả những việc này đều đúng theo sứ mệnh ban đầu của doanh nghiệp là giúp thương mại điện tử Việt Nam phát triển hơn”, ông Trần Vũ Quang – nhà đồng sáng lập và CEO OnPoint chia sẻ.
Hiện, OnPoint đang cung cấp cho hơn 150 nhãn hàng trong các ngành về làm đẹp – chăm sóc sức khoẻ, thời trang, đồ mẹ và bé, điện tử – gia dụng, dược phẩm, sản phẩm số, hàng tiêu dùng nhanh, thức ăn cho thú cưng… Một số thương hiệu nổi bật phải kể đến L’Oreal, Shiseido, Unicharm, P&G, Unilever, LG, Panasonic, Mondelez…
Thành lập vào năm 2017, OnPoint cung cấp các giải pháp toàn diện cho phép các nhãn hàng thúc đẩy tăng trưởng doanh thu trực tuyến trên nhiều kênh gồm các sàn TMĐT, mạng xã hội hoặc các trang web riêng của nhãn hàng.
OnPoint hỗ trợ từ khâu thiết lập và vận hành gian hàng trực tuyến, đến quản lý các chiến dịch tiếp thị số, dịch vụ khách hàng, kho bãi cũng như đóng gói hoàn thiện đơn hàng.
Hai nhà đồng sáng lập là ông Trần Vũ Quang và ông Lê Xuân Long, từng đảm nhiệm những vai trò quan trọng tại Lazada Việt Nam.
Gần đây nhất, vào năm 2020, OnPoint từng gọi vốn thành công số tiền 8 triệu USD tại vòng Series A từ Quỹ Kiwoom của Hàn Quốc và Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam DAIWA-SSIAM II (DAIWA-SSIAM Vietnam Growth Fund II L.P).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử tại Việt Nam được đánh giá có tiềm năng lớn nhưng chưa được phát triển đúng mức.
Theo báo cáo “Người bán hàng địa phương, khách tiêu dùng toàn cầu” của Amazon Global Selling Việt Nam, tuy mảng thương mại điện tử (eCommerce) trong nước phát triển nhanh những năm qua, nhưng lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử còn hạn chế.
Amazon Global Selling dự báo doanh thu của mảng này có thể tăng lên 256.100 tỷ đồng (tương đương 11,1 tỷ USD) trong 5 năm tới.
Cụ thể, doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm, đạt 75.400 tỷ đồng trong năm 2021 và dự kiến thu về 256.100 tỷ đồng vào năm 2026.
Báo cáo nhận định, nếu coi “Thương mại điện tử B2C” như là một ngành hàng xuất khẩu, đây sẽ là ngành xuất khẩu thế mạnh đứng thứ 5 tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới.
Hiện tại, mảng thương mại điện tử xuyên biên giới chiếm khoảng 36% tổng doanh thu toàn ngành thương mại điện tử Việt Nam. Amazon Global Selling dự báo tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Mức độ tăng trưởng hàng năm của lĩnh vực bán hàng quốc tế cũng vượt trội thị trường trong nước.
Cụ thể, hơn 300 doanh nghiệp tham gia khảo sát dự báo mỗi năm tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử nước ngoài vào khoảng 42%, gấp gần 4 lần nội địa, ở mức 11%/năm.
Đồng thời, 88% doanh nghiệp cho rằng thương mại điện tử xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của công ty trong tương lai.
Ngoài ra, dữ liệu từ báo cáo của DPD Group và Ninja Van cho thấy Việt Nam vượt trội về lượng đơn hàng mua trực tuyến với trung bình 104 lần/người/năm.
Trong khi đó, con số trung bình của người dùng 6 quốc gia được khảo sát là 66 lần/năm. Cụ thể, người Singapore mua khoảng 52 đơn, Philippines 58 đơn, Thái Lan 75 đơn mỗi năm.
Trong khi đó, Statista thống kê Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực về quy mô thị trường thương mại điện tử, sau Indonesia.
Báo cáo về thương mại điện tử 2021 của nền tảng Lazada cho biết quy mô thị trường Việt Nam đạt khoảng 13 tỷ USD. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Theo đó, trong nửa đầu 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu khách hàng mua sắm trực tuyến mới, với 55% đến từ khu vực thành thị. “Những người mua sắm trực tuyến thuộc nhóm có hiểu biết và kinh nghiệm cao.
Độ tuổi trung bình của khách hàng trên các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam là 36”, DPD Group cho biết.
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021, theo báo cáo của PwC. Trong khi đó, mua hàng qua các nền tảng trực tuyến và điện thoại thông minh tăng từ 55% lên 69%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng điện toán đám mây Salesforce sẽ hợp tác với TikTok nhằm mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại xã hội (Social Commerce) trên nền tảng.
Trong quan hệ đối tác mới, Salesforce sẽ giúp những người bán sử dụng Salesforce Commerce Cloud để tương tác với người dùng TikTok một cách dễ dàng hơn đồng thời giúp sản phẩm của họ có thể được khám phá tốt hơn trên nền tảng.
Commerce Cloud hiện đã tích hợp với các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Instagram.
Bà Melissa Yang, Trưởng bộ phận quan hệ đối tác hệ sinh thái tại TikTok cho biết:
“TikTok là ngôi nhà của một loại trải nghiệm thương mại mới, nơi mà các yếu tố như cộng đồng, giải trí và thương mại sẽ được kết hợp với nhau, tạo ra các cơ hội riêng biệt để tương tác với người tiêu dùng và thúc đẩy kết quả”.
Một số lợi ích đặc biệt có được sau hợp tác:
Người bán trên Commerce Cloud sẽ dễ dàng xuất bản sản phẩm của họ trên TikTok bằng cách sử dụng các giải pháp quảng cáo tập trung vào danh mục chỉ với một cú nhấp chuột thiết lập đơn giản.
Sử dụng TikTok Pixel để phân tích và tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch.
Sử dụng kiểu đối sánh nâng cao để tối ưu khả năng xây dựng tệp đối tượng với mục tiêu là tiếp thị lại.
Dù tác động xấu đến bức tranh kinh tế chung của Việt Nam, sự xuất hiện của Covid-19 đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành thương mại điện tử.
Trong vòng hai năm 2020 và 2021, Việt Nam phải trải qua 4 đợt bùng phát Covid-19 với những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính riêng năm 2021, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng nhẹ 2,6% với sự sụt giảm của hàng loạt lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ, lưu trú, ăn uống, vận tải, kho bãi.
Tuy nhiên, Covid-19 cũng là chất xúc tác thúc đẩy lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam với mức tăng trưởng giai đoạn 2020-2021 lần lượt đạt 15% và 20%. Ước tính trong năm 2021, quy mô của TMĐT có thể vượt con số 16 tỷ USD.
Đánh giá về vai trò của Covid-19, ông Đặng Hoàng Hải – Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – cho rằng đây là chất xúc tác giúp thương mại điện tử phát triển nhanh và mạnh hơn. Nhìn chung, việc lĩnh vực TMĐT của một quốc gia thuộc ASEAN tăng trưởng hai con số trong đại dịch là điều hiếm có.
“Cú hích” của Covid-19.
Shopee – sàn thương mại điện tử dẫn đầu thị phần tại Việt Nam – cho biết những thách thức, khó khăn từ dịch bệnh đã thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng chuyển đổi cách vận hành kinh doanh, mua sắm, thanh toán sang hình thức trực tuyến.
Trong năm 2021, số lượng nhà bán hàng thuộc nền tảng tại khu vực lân cận các thành phố lớn tăng trưởng 70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi đó, số lượng người dùng Shopee ở khu vực này cũng tăng mạnh khoảng 40%.
“Cứ 6 đơn hàng thì có 1 đơn của người dùng mới. Đối với người tiêu dùng, Covid-19 đã chuyển đổi dần thói quen mua sắm hàng ngày từ trực tiếp sang trực tuyến”, đại diện sàn nhận định.
Đồng quan điểm, Tiki cho rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam vốn có nhiều lợi thế tăng trưởng ngay từ ban đầu. Song, sự tác động của Covid-19 và tình trạng giãn cách xã hội đã đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nhanh hơn dự kiến.
Ví dụ, vào tháng 7/2021, thời điểm đỉnh dịch, số lượng đơn đặt hàng trên Tiki đã tăng mạnh gấp 4-5 lần thông thường.
Bên cạnh đó, đại dịch còn khuyến khích hành vi tiêu dùng trên nền tảng kỹ thuật số và mua sắm online. Không chỉ tăng trưởng trong mua sắm trực tuyến, hoạt động giao dịch online cũng ghi nhận sự bứt phá.
“Điển hình trong chiến dịch khuyến mãi 11/11 vừa qua, các đơn hàng thanh toán bằng ví điện tử Moca trên Tiki tăng gấp 13 lần ngày thường. Tổng doanh thu đơn hàng giao dịch (GMV) bằng hình thức thanh toán này cũng tăng gấp 10 lần”, đại diện Tiki thông tin.
Đối với Lazada, trong một khảo sát hợp tác với Milieu Insight thực hiện vào đầu năm 2022, sàn chỉ ra 81% người dùng Việt Nam xem việc mua sắm trực tuyến là thói quen không thể thiếu mỗi ngày. Tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất 1 lần/tuần dao động khoảng 59%.
Kể từ khi đại dịch bùng phát, khoảng 85% người dùng cho biết đang chi tiêu nhiều hơn cho mua sắm trực tuyến.
Đồng thời, việc kết hợp với công nghệ livestream còn mở ra kênh bán hàng trực quan, tiện lợi hơn cho nhà bán hàng. Trong quý III/2021, doanh thu thông qua LazLive (kênh livestream của Lazada) tăng hơn 8 lần so với năm trước đó.
Quy mô TMĐT có thể đứng thứ 2 tại SEA.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, nhờ tốc độ tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce), nền kinh tế số của Việt Nam có thể đạt 21 tỷ USD trong năm 2021, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước đó.
Tính từ thời điểm bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, thị trường Việt Nam ghi nhận thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, phần lớn xuất phát từ những khu vực ngoài thành phố lớn. Đáng chú ý, khoảng 99% người tiêu dùng mong muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai.
Dự đoán đến năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam có thể chạm mốc 57 tỷ USD. Vào năm 2030, giá trị nền kinh tế số khu vực Đông Nam Á ước đạt 1.000 tỷ USD, trong đó, Việt Nam đóng góp khoảng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa.
Theo báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 của VECOM, tháng 6-9/2021 là thời điểm Việt Nam trải qua đợt bùng phát Covid-19 nặng nề nhất.
Trong bối cảnh mọi hoạt động kinh tế – xã hội bị đình trệ, thương mại điện tử tiếp tục đứng vững và chứng kiến hoạt động chuyển đổi số sôi nổi của thương nhân lẫn người tiêu dùng.
VECOM cho biết số người tiêu dùng trực tuyến mới vẫn tiếp tục tăng lên và phần lớn trở thành người tiêu dùng thông minh, thành thạo các kỹ năng mua sắm trực tuyến.
Thậm chí, một bộ phận đáng kể người dùng bắt đầu ưu tiên mua sắm trực tuyến hơn so với hình thức truyền thống.
Bên cạnh đó, các thương nhân, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại điện tử, đã tích cực triển khai kế hoạch thích nghi với đại dịch và chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh dưới trạng thái “bình thường mới”. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử cũng được cải thiện so với những năm trước đó.
Trên thực tế, sàn thương mại điện tử đang trở thành kênh bán hàng online quan trọng với thương nhân.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử đứng đầu thị trường Việt Nam cho thấy số lượng gian hàng đăng ký mới giai đoạn này đều tăng đột biến. Riêng trong đợt bùng phát thứ 4, số lượng gian hàng mới còn vượt kế hoạch đề ra từ đầu năm.
Từ những khó khăn do phụ thuộc vào một kênh mua sắm duy nhất trong giai đoạn đại dịch, đông đảo người dùng đã trở nên quen thuộc với hình thức mua sắm đa kênh.
Trong năm 2022, VECOM cho biết đây sẽ là xu hướng mua sắm chủ đạo, yêu cầu sự sẵn sàng, thay đổi nhanh chóng từ thương nhân, doanh nghiệp để đáp ứng trải nghiệm mua sắm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cập nhật mới của TikTok với WooCommerce sẽ cho phép những người bán trên WooCommerce đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của họ với tài khoản TikTok, một cách khác để thúc đẩy thương mại điện tử (eCommerce).
Theo giải thích của TikTok:
“WooCommerce là một giải pháp thương mại với mã nguồn mở và linh hoạt được xây dựng trên nền tảng WordPress. Hiện WooCommerce là lựa chọn của hơn 1/3 những website hay thương hiệu mua sắm trực tuyến, nó trao quyền để những người bán (Merchants) có thể bán bất cứ thứ gì, ở bất cứ nơi đâu.
Thông qua tích hợp mới với TikTok, người bán có thể đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của mình, cài đặt những TikTok Pixelnâng cao để từ đó theo dõi hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo một cách nhanh chóng và chính xác hơn.”
Những người dùng WooCommerce giờ đây sẽ có thể đồng bộ sản phẩm của họ lên TikTok, kích hoạt trình theo dõi với TikTok Pixel, tạo quảng cáo TikTok và khởi chạy chúng, tất cả các hoạt động này đều được thực hiện từ bảng điều khiển chính của WooCommerce.
Với TikTok, tính đến thời điểm hiện tại, thương mại điện tử vẫn là chiến lược hàng đầu để thúc đẩy doanh số bán hàng khi doanh thu quảng cáo từ các nền tảng định dạng video ngắn vẫn chưa đạt mức như kỳ vọng.
Ở một góc nhìn khác, phiên bản của TikTok ở Trung Quốc là Douyin hiện đang có dòng doanh thu chính và lớn nhất đến từ thương mại điện tử (in-stream shopping), nơi các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể hợp tác với các thương hiệu để thúc đẩy hoạt động bán hàng trong luồng.
Đơn giản hoá các hoạt động thương mại điện tử và hiển thị quảng cáo các sản phẩm một cách linh hoạt là chiến lược của TikTok sau tích hợp mới.
Bạn có thể xem chi tiết về plugin tích hợp giữa TikTok với WooCommerce tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù doanh thu mảng thương mại điện tử của Sea đã tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ của Shopee tăng 77% lên 810 triệu USD.
Kết thúc quý 1/2022, Sea – công ty mẹ của một loạt các Kỳ lân như Shopee, Garena… đạt 2,9 tỷ USD doanh thu, tăng 64% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, đây lại là mức tăng trưởng thấp nhất của Sea trong vòng 4 năm qua.
Chi phí nghiên cứu và phát triển tăng 141%, cộng thêm việc Sea liên tục phải “đốt tiền” cho mảng thương mại điện tử, cũng như các hoạt động marketing khiến công ty kéo dài mạch thua lỗ, tăng từ 422 triệu USD lên 580 triệu USD.
Khoản lỗ ngày càng lớn sau khi Sea củng cố hoạt động kinh doanh thương mại điện tử sau khi đẩy mạnh mở rộng ra toàn cầu những năm gần đây.
Hồi tháng 3, Sea đóng cửa Shopee ở Ấn Độ và Pháp để tập trung vào các thị trường trọng điểm ở Brazil, Đông Nam Á và Đài Loan.
Mặc dù doanh thu thương mại điện tử tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ cho hoạt động này của Shopee tăng 77% lên 810,6 triệu USD.
Bù lại, hoạt động kinh doanh cốt lõi của Sea là mảng game ghi nhận doanh thu 1,14 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm, vượt xa so với dự phóng của giới phân tích.
Gần đây, khi Ấn Độ bắt đầu cấm tựa game hàng đầu của Sea là Free Fire, lượng người dùng đã sụt giảm rõ rệt, gây ra những quan ngại về tình hình kinh doanh của công ty này.
Những lo ngại trên đã phản ảnh trực tiếp lên giá cổ phiếu Sea, với mức sụt giảm gần 80% từ đỉnh lịch sử 366,99 USD/cổ phiếu trong tháng 10.
Điểm sáng duy nhất của Sea trong quý vừa qua chính là doanh thu từ SeaMoney, mảng kinh doanh dịch vụ tài chính của công ty tăng gấp hơn 4 lần lên mức 236 triệu USD.
Tại Việt Nam, sự hiện diện của Sea chiếm ưu thế ở cả 2 mảng kinh doanh chính là game và thương mại điện tử.
Theo thống kê của iPrice Group trong quý 4/2021, Shopee hiện là đơn vị dẫn đầu về sự phổ biến với gần 89 triệu lượt truy cập. Trên các mạng xã hội như: Instagram, Facebook, Youtube, sự hiện diện của ông lớn thương mại điện tử này là rất vượt trội.
Đáng chú ý, lượng truy cập của Shopee nhiều hơn gấp đôi con số mà các đối thủ trực tiếp như Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một số người bán tại Đông Nam Á cho biết, người dùng thích mua hàng trên Shopee hơn các sàn khác chỉ vì sàn thương mại điện tử này miễn phí vận chuyển.
Ngoài việc hàng hóa không có sẵn tại Đông Nam Á, logistics cũng là vấn đề lớn, không dễ giải quyết. Năm 2017, dịch vụ giao hàng nhanh tại đây không chỉ đắt mà còn chậm chạp.
Người dùng thường mất 7 ngày mới nhận được hàng đã đặt trên các sàn thương mại điện tử. Thậm chí, các đơn hàng nước ngoài có thể 1 năm mới đến tay người mua.
Shopee chấp nhận lỗ để có người dùng.
Giải pháp của Shopee vô cùng đơn giản và quyết liệt: chiến lược giá có hỗ trợ và miễn phí vận chuyển. Theo LatePost, một số người bán tại Đông Nam Á cho biết nhiều người dùng thích mua hàng trên Shopee hơn các sàn khác chỉ vì Shopee miễn phí vận chuyển.
Người bán cũng hưởng lợi từ trợ giá giao hàng. Chẳng hạn, khi một cửa hàng tại Indonesia nhận đơn hàng trên 90.000 IDR (hơn 142.000 đồng), họ sẽ được hỗ trợ khoảng 50.000 IDR (79.000 đồng) phí giao hàng.
Shopee đổ tiền vào vận chuyển để đổi lấy lượng truy cập và doanh số, trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chuyển phát địa phương. Hai doanh nghiệp chuyển phát lớn nhất Indonesia, J&T và JNW, là hai người hưởng lợi lớn nhất.
Một nhân viên J&T tiết lộ số lượng bưu cục tăng đáng kể trong năm 2018. Để chuyển hàng đến Indonesia – quốc gia bao gồm hơn 1.000 đảo, J&T còn mua thêm vài tầu chở hàng.
Đến giữa năm 2018, hầu hết sản phẩm mua trên Shopee đều giao trong 3 ngày hoặc ngay ngày hôm sau. Chính khoản trợ giá này đã khiến Shopee lỗ ròng 961 triệu USD năm 2018.
Thực tế, Lazada cũng từng hỗ trợ phí vận chuyển song năm 2018, sau khi đội ngũ Alibaba can thiệp, Lazada dừng hoạt động này tại nhiều nước.
Tương tự, việc đổ tiền vào chiến dịch quảng bá, tiếp thị, thu hút nhà buôn, địa phương hóa nền tảng… đều là những phương thức Lazada thử qua trước khi có Shopee. Nhiều nhân sự quản lý của Lazada đã chuyển sang Shopee làm việc, góp phần vào các bước tiến của Shopee trong logistics.
Quý I/2019, số lượt tải ứng dụng, người dùng tích cực hàng tháng và tỷ lệ giữ chân người dùng của Shopee đều vượt Lazada, theo báo cáo của iPrice.
Nhận xét về thành tích này, một quản lý bậc trung tại Shopee cho rằng, đó là vì đối thủ đã trở thành “thanh gươm cùn”.
Xung đột văn hóa dai dẳng.
Tháng 9/2018, Peng Lei từ chức CEO Lazada chỉ sau 6 tháng và giữ chức Chủ tịch. Đồng sáng lập Lazada Frenchman Pierre Poignant là người thay thế, song, theo LatePost, người thực sự cầm trịch lại là Zhang Yong, đồng CEO Alibaba.
Theo nguồn tin, mỗi tháng Zhang thường ngồi chuyến bay 5 tiếng từ Hàng Châu tới Singapore để tham dự các cuộc họp trong 2 ngày.
Khi đó, thị trường vẫn còn non trẻ, Lazada cần một “chiến binh đường phố” thực sự để nắm quyền. Trong các cuộc họp tháng này, các bộ phận tại 7 nước sẽ báo cáo cho Zhang.
Với mỗi nước, từ 30 đến 50 người tham gia họp qua truyền hình và Zhang ra quyết định cho từng chương trình một. Tuy nhiên, đôi khi phong cách quản trị của Zhang lại phản tác dụng.
Chẳng hạn, Lisa của nhóm nhạc BlackPink là người Thái Lan. Ngày 12/12/2018, Shopee mời BlackPink đến trình diễn tại Jakarta, thu hút đám đông tham dự.
Năm tiếp theo, Tokopedia cũng làm như vậy. Lazada muốn mời BlackPink hợp tác nhưng đội ngũ tại trụ sở Hàng Châu không hiểu nổi vì sao Lazada lại muốn chi ngân sách lớn để mời một nhóm gần như vô danh tại Trung Quốc để biểu diễn tại Đông Nam Á.
Một nhà đầu tư Lazada tiết lộ bộ phận đã họp với Zhang tại Singapore nhưng không thể trình bày ý kiến rõ ràng.
Cuối cùng, họ dùng kinh phí để quảng cáo có trả phí trên Facebook và Google. Nhà đầu tư này cũng cho biết do quảng cáo có trả phí tại Đông Nam Á rẻ hơn Trung Quốc, tỉ lệ lợi nhuận sẽ cao hơn và được hệ thống đánh giá nội bộ của Alibaba xếp hạng tốt hơn.
Zhang có mặt tại Đông Nam Á ít nhất 2 ngày mỗi tháng, song người đồng cấp tại Shopee lại ngày ngày ở đây.
Nhân viên Alibaba trong các vị trí quản lý tại Lazada cũng không thể xử lý xung đột văn hóa một cách triệt để. Theo nhà đầu tư nói trên, “văn hóa của Alibaba quá mạnh. Họ muốn đồng hóa các nhóm địa phương nhưng lại không biết ai và sớm tự biến mình thành kẻ địch của các nhóm khác”.
Những xung đột văn hóa trở thành vấn đề hóc búa đối với tầng lớp quản lý cao cấp. Tháng 6/2018, trong một bài phát biểu, Peng Lei nhắc nhở tất cả nhân viên Alibaba cần phải khiêm tốn do họ còn nhiều thứ phải học hỏi. “Mỗi quốc gia có triết lý riêng”, bà nói.
Sau khi giữ chức Chủ tịch ban quản trị, bà một lần nữa nhấn mạnh nhân viên Alibaba phải “duy trì tinh thần khiêm tốn và nỗ lực không ngừng”.
Những nhân viên xuất sắc hoặc có kỹ năng đặc biệt tại Alibaba có thể đáp ứng KPI nhưng không ở lại lâu. Họ hoặc ra làm ăn riêng hoặc chỉ dùng Lazada làm bàn đạp để thăng tiến tại Alibaba. Vì vậy, không bất ngờ khi nhân sự Lazada không ổn định.
Từ năm 2018, công ty mất ít nhất 3 trưởng bộ phận tại 4 nước Đông Nam Á. Điều đó không chỉ làm giảm khả năng thực thi kế hoạch của bản thân Lazada, mà còn ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng. Những người bán hàng tại Malaysia nói rằng, vì đội ngũ của Lazada thay đổi thường xuyên, rất khó để hình thành quan hệ với họ.
Covid-19: Mặt trận mới.
Dịch bệnh thúc đẩy thương mại điện tử tăng trưởng nhanh hơn nhưng lại có lợi cho các đối thủ của Alibaba. Năm 2019, Shopee giới thiệu Shopee Mall, nơi các thương hiệu lớn mở gian hàng trực tuyến. Công ty cũng đầu tư 192,9 triệu USD tiếp thị và quảng bá, bao gồm chi phí mời các ngôi sao như Cristiano Ronaldo làm đại sứ.
Đến giữa năm 2019, Lazada chuyển sang chiến lược giảm lỗ. Một số kênh quảng cáo chia sẻ, Shopee chủ yếu mua quảng cáo CPI, còn Lazada mua quảng cáo CPR, phản ánh chiến lược Marketing khác nhau của hai bên: Trong khi Shopee vẫn muốn thu hút người dùng, còn Lazada muốn kiểm soát chi phí.
Zhang Yong không còn bay đến Singapore mỗi tháng. Alibaba giao dần trách nhiệm cho những người khác, chẳng hạn Li Chun, người đã gắn bó với Lazada được 3 năm.
Li tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh, làm cho eBay Trung Quốc và sau đó là eBay Mỹ, có 12 năm kinh nghiệm.
Sau khi quay lại quê hương năm 2014, anh gia nhập Alibaba, nhận chức vụ Giám đốc Công nghệ tại bộ phận B2B.
Tháng 6/2017, anh được bổ nhiệm làm đồng Chủ tịch bộ phận Khách hàng, chiến lược, sản phẩm và công nghệ Lazada. Những người thân quen với Li khen ngợi anh là quản lý tận tâm và chuyên nghiệp, khiêm tốn.
Hai năm sau, Li tiếp tục trở thành CEO Lazada Indonesia, đúng vào thời kỳ đen tối nhất của Lazada. Li dành một nửa thời gian tại Jakarta.
Lazada không còn áp đặt các điều kiện đối tác hạn chế với nhà cung ứng. Công ty cũng chủ động mời chào các thương gia để có được sự ủng hộ từ người bán và nền tảng giao hàng.
Phong cách lãnh đạo của Li đã cho quả ngọt. Từ tháng 6/2019 tới tháng 5/2020, dù Tokopedia và Shopee vẫn là hai ứng dụng phổ biến nhất tại Indonesia, số lượt tải mới Lazada lại đứng đầu chợ ứng dụng, theo App Annie. Tháng 6/2020, Li được bổ nhiệm làm CEO Lazada.
Dịch Covid-19 đặt ra thách thức lớn với Lazada. Đến quý III/2020, số lượt truy cập Shopee hàng tháng cao gấp 4 lần Lazada tại Đông Nam Á. Lệnh phong tỏa tại các thành phố không thể ngăn cản việc Shopee đầu tư vào các chiến dịch tiếp thị quy mô lớn.
Lazada phản ứng chậm hơn. Sau khi Covid-19 bùng phát tại Jakarta vào tháng 3 và tháng 4/2020, Alibaba được cho là đã rút hết nhân viên tại Indonesia, trở thành công ty Trung Quốc đầu tiên làm điều này.
Shopee hiện vẫn đang dẫn trước Lazada, trong khi Lazada dựa vào các sáng kiến kỹ thuật số và phát triển thương mại để thúc đẩy tăng trưởng trong năm nay. Shopee có thể duy trì lợi thế hay Lazada lật ngược thế cờ hay không, chỉ tương lai mới có câu trả lời.
Du Lam
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ trong vòng 6 năm, Shopee của tập đoàn Sea (Singapore) đã trở thành sàn thương mại điện tử số một Đông Nam Á, bất chấp đi sau nhiều ‘ông lớn’ như Lazada, Tokopedia.
Hai năm qua, khi phần lớn lĩnh vực bán lẻ Đông Nam Á bị ảnh hưởng nặng nề do dịch Covid-19, thương mại điện tử (eCommerce) vẫn phát triển như vũ bão khi người mua, kẻ bán dần chuyển sang các nền tảng trực tuyến.
Theo báo cáo chung của Google, Temasek và Bain & Company, thị trường eCommerce Đông Nam Á trị giá 38 tỷ USD năm 2019, tăng từ 5,5 tỷ USD năm 2015 và dự báo vượt 100 tỷ USD vào năm 2025.
“Lướt” trên con sóng này chính là Shopee. Năm 2015, Sea ra mắt sàn eCommerce Shopee với ưu tiên hàng đầu là người dùng di động. Dù là một kẻ đến sau, công ty chỉ mất 6 năm để trở thành nền tảng số một tại khu vực Đông Nam Á.
Theo Giám đốc Thương mại Shopee Zhou Junjie, đi sau không đồng nghĩa với bất lợi. Ngược lại, họ có thể quan sát thị trường cẩn thận hơn và xác định xu hướng hay lĩnh vực cần cải thiện.
Trong cuộc phỏng vấn, ông Junjie chia sẻ: “Đầu năm 2015, chúng tôi xem eCommerce như một ngành công nghiệp và dù đã có người chơi, chúng tôi vẫn nhìn thấy có nhiều tiềm năng tăng trưởng và nhiều khía cạnh chưa được những người chơi hiện hữu giải quyết tốt”.
Làm thế nào Shopee đạt thành tích này chỉ trong thời gian ngắn như vậy? Theo các chuyên gia, có nhiều yếu tố dẫn đến vị trí của Shopee ngày nay.
Ưu tiên di động.
Người dân Đông Nam Á nằm trong số người dùng Internet di động nhiều nhất thế giới. Theo Google, Temasek và Bain & Company, có khoảng 360 triệu người dùng Internet trong khu vực và 90% kết nối với Internet chủ yếu bằng điện thoại di động.
Ngay từ đầu, Shopee đã xem di động là xu hướng đang lên và là con đường kế tiếp của eCommerce trong khu vực. Công ty tập trung tối ưu hóa trải nghiệm và tương tác của người dùng trên di động.
Theo Shopee, mua sắm trực tuyến phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người dùng trẻ, đặc biệt là những người lớn lên cùng công nghệ, thường xuyên liên lạc, làm việc và giải trí trên thiết bị. Cách tiếp cận này giúp Shopee tận dụng lợi thế tăng trưởng của thuê bao di động.
Shopee cho biết hơn 95% đơn hàng trên nền tảng thực hiện trên di động. Trước nhu cầu đó, công ty cung cấp giải pháp mua sắm khép kín trực tiếp ngay trong ứng dụng. Khách hàng có thể xem sản phẩm, đặt hàng, thanh toán và theo dõi đơn hàng.
Trong khi đó, người bán dùng ứng dụng để chụp ảnh, lên danh mục sản phẩm, quản trị hiệu suất, nhận tiền và giám sát quá trình vận chuyển thông qua công cụ thanh toán và logistics tích hợp sẵn.
Địa phương hóa ứng dụng.
Đông Nam Á là một khu vực lớn, không phải thị trường riêng lẻ. Mỗi quốc gia lại có một thách thức và đặc điểm khác nhau, phân khúc khách hàng cũng khác biệt.
Do đó, Shopee áp dụng cách tiếp cận địa phương hóa tại mỗi thị trường để mang đến trải nghiệm mua sắm phù hợp nhất cho các thương hiệu, người bán và người mua. Nó nằm trong triết lý ưu tiên khách hàng của Shopee.
Hiểu rõ thị trường và hành vi người dùng đồng nghĩa Shopee có thể phản hồi linh hoạt trước nhu cầu của họ.
Hoạt động này nhằm xây dựng lòng trung thành và tạo ra trải nghiệm đáng nhớ. Không chỉ có văn phòng và nhân viên tại mỗi nước, danh mục sản phẩm và chiến dịch tiếp thị của Shopee cũng linh hoạt.
Chẳng hạn, tại Indonesia, Shopee ra mắt Shopee Barokah để phục vụ người dùng Hồi giáo, đặc biệt trong tháng ăn chay.
Vào các dịp lễ, Tết âm lịch, Shopee cũng chạy các chương trình có chủ đề gắn với những ngày này. Shopee có 7 phiên bản ứng dụng khác nhau và có nhiều tùy chọn thanh toán để đáp ứng nhu cầu của từng nước.
Shopee bắt tay với ngân hàng và dịch vụ logistics bản địa để chăm sóc khách hàng. Ví dụ, tại Malaysia, nhận thấy cước giao hàng cao ảnh hưởng đến giao dịch của người dùng, công ty xử lý bằng cách đưa ra tùy chọn giao hàng miễn phí trên toàn quốc với hàng có trọng lượng tối đa 5kg.
Khi nói đến tương tác, một cách tiếp cận hiệu quả khác của Shopee là mời các ngôi sao, người có tầm ảnh hưởng làm đại sứ thương hiệu.
Tại Philippines, Shopee mời ca sỹ, nhạc sỹ Jose Mari Chan, người nổi tiếng với các bài hát mừng Giáng sinh và vô cùng phù hợp với một đất nước nổi tiếng vì ăn mừng Giáng sinh dài nhất thế giới.
Tại các thị trường khác như Thái Lan, người dùng yêu thích nhiều ngôi sao đa chủng tộc, còn tại Việt Nam, Shopee cũng mời diễn viên, ca sỹ, danh hài tham gia chiến dịch quảng cáo.
Không chỉ là mua sắm.
Một sáng kiến quan trọng của Shopee là cung cấp trải nghiệm cá nhân và xã hội cho người dùng. Về trải nghiệm cá nhân, Shopee dựa vào dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI) để xác định các mẫu và thông tin chi tiết từ lịch sử duyệt và mua sắm của người dùng.
Thay vì chỉ tập trung vào tăng lượng đơn hàng và cạnh tranh bằng giá, người bán có thể giành chiến thắng bằng cách tương tác với khách hàng và tạo dựng quan hệ thông qua những trải nghiệm này.
Shopee tích hợp mua sắm với mạng xã hội, xây dựng cộng đồng đủ mạnh để người dùng kết nối và giao lưu với người khác.
Các tính năng mà nền tảng đưa ra là Shopee Live (phát sóng trực tiếp), Shopee Games (chơi game ngay trong ứng dụng), Shopee Feed (bảng tin để người dùng chia sẻ nội dung về các mặt hàng), Shopee Live Chat (chat trực tiếp, cho phép người mua tương tác với người bán trực tiếp và tìm thêm thông tin trước khi giao dịch).
Ngoài ra, dữ liệu và AI còn được dùng để xác định các trường hợp nghi ngờ lừa đảo, hàng giả, hàng nhái, giúp người dùng an tâm khi mua sắm. Cùng lúc đó, các ví điện tử như ShopeePay, AirPay mang đến phương thức thanh toán tiện lợi, bảo mật, giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội mới.
Shopee cam kết củng cố hệ sinh thái đối tác bán hàng. Ở cấp độ cơ bản nhất, Shopee liên tục nâng cấp và giới thiệu tính năng mới để người bán theo dõi, quản lý hiệu quả bán hàng, thanh toán, tồn kho và giao nhận.
Chẳng hạn, trong hoạt động tiếp thị, Shopee cung cấp hàng loạt công cụ trực quan và dữ liệu để nắm bắt thói quen của khách hàng, đồng thời cho phép người bán tạo các phiếu giảm giá và khuyến mại khác.
Gần đây, Shopee bắt tay với Google ra mắt “Google Ads với Shopee”, giải pháp Marketing có một không hai để thúc đẩy doanh số trực tuyến. Nhằm bảo đảm nhiều doanh nghiệp tận dụng làn sóng chuyển đổi số và chống chọi với dịch Covid-19, nền tảng giới thiệu các khóa học và gói hỗ trợ cho người bán.
Nhờ chiến lược tiếp thị bài bản cho mỗi thị trường hoạt động, Shopee ghi nhận thành công cả trong nước và quốc tế, trở thành nền tảng eCommerce hàng đầu Đông Nam Á.
Không ngừng đổi mới và lên kế hoạch chiến lược là điều cần thiết để thích ứng với nhu cầu thay đổi liên tục của người dùng.
Du Lam
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việt Nam là thị trường thương mại điện tử lớn thứ 2 Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia, dự đoán có thể cán mốc 39 tỷ USD vào 2025.
Theo báo cáo toàn cảnh kinh doanh sàn thương mại điện tử (eCommerce) nửa đầu năm 2022 của Công ty nghiên cứu dữ liệu Metric.vn, Việt Nam đang trở thành thị trường lớn thứ 2 khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia trong bối cảnh phát triển vượt bậc sau đại dịch Covid- 19.
Quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam liên tục tăng trưởng mạnh mẽ. Theo hãng Statista, thị trường này có thể cán mốc 39 tỷ USD vào năm 2025.
Theo số liệu của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), đà tăng trưởng của thương mại điện tử đạt trên 20% trong năm 2021 với quy mô trên 16 tỷ USD.
Dẫu vậy, tốc độ này bị đánh giá là chưa mạnh mẽ bởi tác động tiêu cực từ đại dịch. Dự báo mức tăng trưởng sẽ cao hơn nhiều trong năm 2022 nhờ kiểm soát tốt dịch Covid-19 và những động lực phát triển từ làn sóng thứ hai.
Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, có tới hơn một nửa trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai, cho thấy mức độ gắn bó rất cao với các dịch vụ, sản phẩm kỹ thuật số của người dùng Việt Nam.
Đây là những động lực giúp thương mại điện tử nước ta tăng trưởng tốt.
Dữ liệu của Metric.vn cho thấy Shopee, Lazada, Tiki và Sendo là 4 sàn thương mại điện tử nổi bật nhất tại Việt Nam.
Con số thống kê tính từ tháng 11/2021 đến tháng 5/2022 chỉ ra rằng Shopee đang là sàn thương mại điện tử chiếm thị phần lớn nhất thị trường Việt Nam hiện nay với doanh số lên tới 43.118 tỷ đồng, chiếm 72% thị phần.
Đứng thứ 2 là Lazada với thị phần 20,9%, tương ứng 12.539 tỷ đồng. Trong khi đó, dù xếp ngay sau nhưng Tiki và Sendo bị bỏ xa so với hai đối thủ phía trên.
Duy Vũ
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Không chỉ mê mua hàng online, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng truyền thống của người Việt Nam cũng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021.
Theo báo cáo mới đây từ DPD Group, Việt Nam đang vượt trội về lượng đơn hàng mua trực tuyến với trung bình 104 lần/người/năm. Tương đương cứ khoảng 3 ngày, là một người Việt sẽ mua hàng online/lần.
Trong khi đó, con số trung bình của người dùng 6 quốc gia Đông Nam Á được khảo sát chỉ là 66 lần/năm. Cụ thể, mỗi năm người Thái Lan mua 75 đơn, người Philippines là 58 đơn, người Singapore là khoảng 52 đơn…
Báo cáo cũng chỉ ra rằng Việt Nam hiện đang chiếm 15% tổng thị trường mua sắm trực tuyến tại Đông Nam Á, chỉ xếp sau Thái Lan với 16% và ngang hàng với Philippines.
Như vậy, người Việt Nam cực kỳ yêu thích việc mua sắm online và hiện đang dẫn đầu khu vực về nhiều chỉ số. Theo một báo cáo khác từ Statista thì hiện tại Việt Nam đang sở hữu thị trường thương mại điện tử lớn thứ hai tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia.
Theo báo cáo, trong nửa đầu 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu khách hàng mua sắm trực tuyến mới, với 55% đến từ khu vực thành thị.
DPD Group chia sẻ độ tuổi trung bình của khách hàng Việt Nam trên sàn thương mại điện tử là 36 tuổi. Và họ có đặc biệt đó là sự hiểu biết và kinh nghiệm mua sắm dày dặn.
Khi người Việt Nam nói riêng, người tiêu dùng Đông Nam Á nói chung ngày càng quen với việc mua sắm trực tuyến, họ cũng ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động bán lẻ xuyên biên giới.
Trên thực tế, hơn một nửa số người được hỏi đã mua hàng từ một trang web nước ngoài tại một số thời điểm nhất định. Số lượng người thực hiện mua sắm trực tuyến xuyên quốc gia dự kiến sẽ còn tăng lên trong tương lai.
Bên cạnh việc đặt mua hàng từ các quốc gia khác trong cùng khu vực, người tiêu dùng Đông Nam Á còn tăng cường mua hàng từ những quốc gia lớn hơn tại châu Á, chẳng hạn như Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Thói quen mua sắm mới này cho thấy nhu cầu cần thiết của các nhà bán lẻ trực tuyến để mở rộng cơ sở khách hàng của họ ra ngoài biên giới quốc gia.
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng (offline) giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021, theo báo cáo của PwC, trong khi mua hàng qua các nền tảng trực truyến và điện thoại thông minh (online) tăng từ 55% lên 69%.
Thống kê cho thấy, 38% số người tham gia khảo sát cho rằng giao hàng miễn phí là động lực quan trọng để mua hàng online. Phần lớn khách hàng lựa chọn mua sắm online vì tiết kiệm hơn các hình thức khác.
“Tuy nhiên, ngoài lợi thế giá bán, trải nghiệm trên các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) đang không được quan tâm đúng mức”, DPD Group đánh giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng năng lực trong lĩnh vực thương mại điện tử và tiếp thị kỹ thuật số, Google vừa thông báo ra mắt khoá học về eCommerce và Digital Marketing mới.
Khi yếu tố công nghệ và các công cụ kỹ thuật số tiếp tục là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng trưởng trong bối cảnh mới, Google vừa tiếp thêm năng lượng cho các Digital Marketer thông qua chương trình mới.
Theo Google:
“3 trong số 4 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Mỹ đã báo cáo rằng việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số (digital tools) trong thời kỳ đại dịch đã tạo ra nhiều các cơ hội mới cho hoạt động kinh doanh của họ.
Và các doanh nghiệp kỹ thuật số cũng đã báo cáo rằng tỷ lệ thu hút khách hàng của họ tốt hơn tới 20 lần. Tuy nhiên, gần một nửa (49%) doanh nghiệp nhỏ vẫn thiếu thông tin và kỹ năng cần thiết để sử dụng các công cụ kỹ thuật số.
Đó là lý do tại sao chúng tôi đang mở rộng chương trình Chứng chỉ nghề nghiệp của Google (Google Career Certificates) để có thể đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của các doanh nghiệp và người tìm việc.”
Chương trình Chứng chỉ nghề nghiệp của Google.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng Chứng chỉ nghề nghiệp của Google để đào tạo nhân viên của họ cho các công việc liên quan đến phân tích dữ liệu, tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing), thương mại điện tử (eCommerce), hỗ trợ CNTT, quản lý dự án hoặc thiết kế trải nghiệm người dùng (UX).
Chứng chỉ không yêu cầu người có kinh nghiệm và nhân viên có thể đạt được chứng chỉ được ngành công nhận trong vòng từ 3 đến 6 tháng học bán thời gian.
Google hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng năng lực eCommerce và Digital Marketing.
Đại dịch đã góp phần làm thúc đẩy nhu cầu về các công cụ kỹ thuật số – và các doanh nghiệp có thể ứng dụng các công nghệ kỹ thuật số tiên tiến đã chứng minh rằng họ có nhiều lợi thế hơn về mặt kinh doanh.
Để đảm bảo các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô đều có thể sử dụng Digital Marketing và thương mại điện tử (eCommerce) để mở ra các cơ hội phát triển mới – Chương trình chứng chỉ nghề nghiệp của Google là một cánh tay đắc lực.
Dưới đây là những gì bạn sẽ nhận được trong khoá học:
Các kỹ năng Digital Marketing và eCommerce, bao gồm cách tìm kiếm khách hàng, Social Media, tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), quảng cáo, xây dựng cửa hàng trực tuyến, đo lường và phân tích, nghiên cứu thị trường, cũng như xây dựng lòng trung thành của khách hàng (brand loyalty).
Cũng giống như tất cả các chứng chỉ khác của Google, tất cả người hướng dẫn khóa học đều là nhân viên của Google, họ là những chuyên gia về các chủ đề liên quan.
Người học sẽ có được những trải nghiệm thực tế với các công cụ cũng như nền tảng Digital Marketing và eCommerce phổ biến như Canva, Constant Contact, Hootsuite, HubSpot, MailChimp, Shopify, Twitter, hay cả Google Ads và Google Analytics.
Mặc dù thị trường thương mại điện tử B2B vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy thị trường này đang bứt phá mạnh mẽ.
Covid-19 đã góp phần thúc đẩy ngành thương mại đa kênh, với một hệ thống bán hàng đa kênh tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm liền mạch cho khách hàng, dù họ đang mua sắm trực tuyến từ thiết bị di động, máy tính hay tại một cửa hàng truyền thống.
Theo Báo Cáo từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam phát hành, ngành thương mại điện tử Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 18% vào năm 2020 với quy mô đạt 11,8 tỷ USD.
Việt Nam được kỳ vọng sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, với tổng giá trị hàng hóa thương mại điện tử (GMV) dự kiến là 56 tỷ USD vào năm 2026.
B2B eCommerce, mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm phân phối các mặt hàng tiêu dùng nhanh qua những ứng dụng mua sắm đang là xu hướng mới ở Đông Nam Á, tiêu biểu là Amazon, Flipkart, TataCliq ở Ấn Độ; Tokopedia ở Indonesia; Vinshop, Kilo, Loship và Telio ở Việt Nam.
Có rất nhiều cơ hội tiềm năng để các doanh nghiệp này phát triển, một phần do tốc độ thâm nhập thị trường thương mại hiện đại rất thấp ở hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á.
Cùng với đó, mức độ số hóa của các mạng phân phối truyền thống hiện tương đối thấp (các cửa hàng bán lẻ nhỏ ở Việt Nam, Kiranas ở Ấn Độ, v.v.).
Không giống như B2C hay C2C người mua B2B thường đưa ra giá trị đơn hàng với số lượng lớn. Họ sẽ mua hàng trăm, thậm chí hàng ngàn mặt hàng trong một giao dịch.
Giá trị đơn hàng trung bình của giao dịch B2B theo tính toán của Forrester rơi vào khoảng 491 USD, so sánh với mức khá bé 147 USD của mô hình B2C.
Trong khi giao dịch B2C có rủi ro huỷ đơn hàng lớn, thì người bán B2B có tỷ lệ chuyển đổi cao gấp 3 lần. Ngoài mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, lợi thế của thương mại điện tử khi ứng dụng vào B2B là hiệu quả về quản lý và kiểm soát một số mối quan hệ nhà cung cấp cùng một lúc.
Mặc dù thị trường thị trường thương mại điện tử B2B (B2B eCommerce) vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam (dưới 150 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên, các giải pháp hậu cần kỹ thuật số và đô thị được triển khai bởi những doanh nghiệp e-B2B đã mang lại một bước ngoặt đáng kể trong quá trình chuyển đổi lâu dài mạng lưới phân phối đô thị.
Điều này đặc biệt đúng đối với Việt Nam, quốc gia có tỷ trọng kênh bán lẻ không tổ chức cao nhất trong các nước ASEAN, ở mức 88% (trong danh mục FMCG) với doanh số bán hàng trực tuyến hiện chiếm chưa đến 1% doanh số FMCG của cả nước.
Điển hình như VinShop đang trở thành điểm sáng của thị trường B2B năm qua, đánh dấu bước chuyển mình của hàng vạn cửa hàng tạp hóa.
Có thể, việc lên đơn online đã quá quen thuộc với nhiều người trẻ, nhưng đối với khoảng 80.000 chủ tiệm tạp hóa liên kết với VinShop thì rất nhiều trong số họ là lần đầu tiên sử dụng smartphone để nhập hàng. Đây chính là một cuộc cách mạng lớn trong ngành bán lẻ truyền thống.
Kể từ khi ra mắt thị trường vào tháng 9/2020, tính trung bình mỗi ngày có tới 220 cửa tạp hóa “lên đời” công nghệ nhờ VinShop; hàng nghìn tấn hàng được VinShop giao đến các cửa hàng tạp hóa, đội ngũ giao vận của nền tảng này chạy trên khắp Việt Nam.
Hiện VinShop đang cung ứng hơn 2.000 các mặt hàng trên ứng dụng tại 15 tỉnh thành phố, trở thành một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam.
Tất nhiên, VinShop không phải nền tảng duy nhất trong cuộc đua số hóa mô hình bán lẻ truyền thống. Telio – nền tảng thương mại điện tử B2B được VNG đầu tư tới 22,5 triệu USD cũng là một ứng cử viên sáng giá.
Thời gian qua, Telio nỗ lực mở rộng tại 26 tỉnh, thành trên khắp cả nước, bao gồm Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hải Dương, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Cần Thơ…
Telio kỳ vọng khoản đầu tư này sẽ góp phần cải thiện năng lực phục vụ cho công ty trong chiến lược có mặt tại 30 tỉnh, thành; phục vụ hơn 60.000 đại lý bán lẻ trong năm 2021; đồng thời đặt mục tiêu tiến tới có mặt tại 45 tỉnh, thành Việt Nam với 150.000 đại lý vào cuối năm 2022.
Bên cạnh mục tiêu thúc đẩy các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, hợp tác giữa VNG và Telio còn mang đến cho các hộ kinh doanh nhỏ và vừa cơ hội tiếp cận với các sản phẩm tài chính và tín dụng, hỗ trợ mở rộng kinh doanh – vốn đang là mảng kinh doanh “nóng” trên thị trường fintech.
Một ứng cử viên khác là startup Kilo được thành lập vào năm 2020 bởi ông Kartick Narayan – cựu CMO của Groupon, Phó chủ tịch Coupang và Giám đốc kinh doanh của Tiki, giúp kết nối nhà bán buôn với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME).
Với nền tảng và công cụ sẵn có, Kilo cho phép các đối tác quản lý doanh nghiệp trên nhiều kênh bán hàng, chẳng hạn như ứng dụng của Kilo, Facebook và Zalo, đồng thời tối ưu hóa vòng quay hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm rủi ro trong dài hạn.
Gần đây, Kilo huy động thành công 5 triệu USD cho vòng gọi vốn Series A. Khoản tài trợ mới nhất do Altos Ventures dẫn đầu, đánh dấu khoản đầu tư đầu tiên vào Việt Nam.
Trong lĩnh vực F&B, Losupply – một dịch vụ mới của Loship cũng hướng tới mảng thương mại điện tử B2B trong việc giao nguyên vật liệu sỉ cho các nhà hàng, quán ăn, cửa hàng kinh doanh ăn uống. Hiện Losupply đang cung ứng rất nhiều mặt hàng như: hộp nhựa, hộp xốp, ly nhựa, túi đựng mang đi, muỗng đũa, hay nguyên liệu pha chế,…
Losupply nhập hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, loại bỏ các khâu trung gian làm đội giá sản phẩm, đem đến sự tiện lợi và trải nghiệm đặt hàng tốt nhất cho các chủ cửa hàng.
Sự ra đời của Losupply nhằm mục tiêu giải quyết những khó khăn trong khâu nhập hàng của các chủ quán, liên quan đến chất lượng nguồn hàng, giá cả, thời gian giao hàng,… giúp đảm bảo nguồn hàng không bị đứt quãng và quá trình kinh doanh của cửa hàng được diễn ra thuận lợi.
Bằng cách ứng dụng công nghệ, Losupply giúp các chủ cửa hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm và đặt hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi, đồng thời tiếp cận đa dạng các mặt hàng khác nhau chỉ thông qua một ứng dụng duy nhất, hàng hóa rõ ràng nguồn gốc xuất xứ mà không cần phải liên hệ với từng nhà cung cấp.
Hiện Loship đã huy động thành công 25 triệu USD từ các nhà đầu tư, bao gồm những tên tuổi lớn như BAce Capital và Golden Gate Ventures.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại kỹ thuật số (Digital Commerce) tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ bất chấp đại dịch, dưới đây là một số xu hướng chính các Marketer nên tham khảo.
Dưới đây là chia sẻ của Ông Jeff Malmad, người phụ trách các hoạt động thương mại tại Mindshare về các xu hướng Digital Commerce chính trong 2022.
(Nội dung được trích nguồn từ Vietnam Amazon Advertising).
1. Đa dạng, Công bằng và Hòa nhập đang thúc đẩy sự tăng trưởng trong ngành bán lẻ trực tuyến.
Khi các nhà bán lẻ tiếp tục xây dựng và mở rộng khả năng truyền thông của họ, điều quan trọng đối với các đơn vị truyền thông (Agency), thương hiệu và nhà bán lẻ là phải tiếp tục làm việc cùng nhau để tạo ra các dấu ấn kỹ thuật số, hỗ trợ nhiều tiếng nói từ các nguồn gốc đa dạng, môi trường phù hợp với thương hiệu và các vị trí hiển thị có tác động cao, không gây gián đoạn.
Khi đầu tư truyền thông nhiều hơn vào kỹ thuật số thông qua các kênh mua sắm trực tuyến, các cam kết của nhà bán lẻ về sự Đa dạng, Công bằng và Hòa nhập (DEI) sẽ được các thương hiệu và agency coi là có tầm quan trọng tương đương với các chỉ số truyền thông truyền thống khác.
Sử dụng nội dung và sự sáng tạo làm sức mạnh sẽ tiếp tục là một ưu tiên trong năm nay và trong tương lai.
2. Kỳ vọng của khách hàng đang phát triển.
Kỳ vọng về nội dung tức thì theo yêu cầu hiện đang chuyển sang các sản phẩm hàng ngày theo yêu cầu, từ bột giặt đến cả áo thun.
Khi khách hàng tiếp cận nhanh với sản phẩm – dù là phát trực tuyến hay qua việc cung cấp hàng hóa thực tế – khách hàng đang cho thấy rằng họ muốn trải nghiệm theo yêu cầu với việc tiếp cận nhanh và không phải chờ đợi xếp hàng hoặc đối phó với đám đông.
Những kỳ vọng này không chỉ áp dụng với các sản phẩm kỹ thuật số, mà còn với sản phẩm thực tế theo yêu cầu.
Khi chúng ta quen dần với việc nhìn thấy ngày càng nhiều các phương tiện giao hàng với nhiều hình dạng và quy mô khác nhau trên đường phố, việc giao hàng dễ dàng này sẽ giúp thúc đẩy việc dễ dàng mua hàng.
Phương tiện truyền thông sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự gia tăng này. Chúng ta thấy chức năng “mua ngay” hoặc “thêm vào giỏ hàng” sẽ trở nên sống động trong tất cả điểm chạm, từ màn hình đến mạng xã hội, đến phát trực tiếp, đến mã QR trong nội dung video và ngoài gia đình.
Sự tức thời là tiêu chuẩn mới và nhiều nhà bán lẻ đang triển khai các dịch vụ giao hàng và cơ sở hạ tầng để thúc đẩy sự tức thời này trong tương lai.
3. Kết hợp sự chính xác và đồng cảm.
Khi nhà bán lẻ và thương hiệu cố gắng cung cấp các trải nghiệm theo mong muốn và nhu cầu của khách hàng, việc sử dụng thông tin chi tiết về thương hiệu của bên thứ nhất kết hợp với thông tin chi tiết của bên thứ ba có thể giúp thương hiệu bán được nhiều hàng hơn.
Khi thế giới đang hướng tới một tương lại không có cookies, những thông tin chi tiết của bên thứ nhất của nhà bán lẻ đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Theo eMarketer và Data Axle, phần lớn người dùng Internet Mỹ muốn nhận các ưu đãi cá nhân hóa dựa trên các giao dịch mua hàng trước đây của họ – 87% Gen Z, 88% Gen Y, 82% Gen X và 77% Baby Boomers. Sự kết hợp này sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa trong các kênh kỹ thuật số của nhà bán lẻ.
Khi người tiêu dùng muốn những thông điệp chính xác được truyền tải tới họ; những người làm marketing cần sử dụng sự kết hợp thích hợp giữa sự chính xác và khả năng đồng cảm để hiểu lý do tại sao người tiêu dùng mua hoặc không mua các sản phẩm.
4. “Người có ảnh hưởng phát trực tuyến”.
Chủ sở hữu các phương tiện truyền thông kỹ thuật số sẽ bắt đầu dựa vào các sự kiện bán hàng phát trực tiếp nhiều hơn (livestream shopping).
Khi nhiều trang mạng xã hội và nhà bán lẻ tiếp tục thử nghiệm trong không gian này, sự thành công ở Trung Quốc với phát trực tuyến cuối cùng sẽ bắt đầu có hiệu quả ở phạm vi lớn hơn.
Gần đây, “Lipstick Brother”, một nam thanh niên Trung Quốc, là người có ảnh hưởng trong lĩnh vực làm đẹp, đã bán được 1,9 tỷ đô la sản phẩm trong một ngày.
Có rất nhiều triển vọng về sức mạnh của những người có tầm ảnh hưởng, quy mô của các dịch vụ phát trực tiếp và việc dễ dàng mua hàng – sự xuất hiện của “Người có tầm ảnh hưởng phát trực tuyến” sẽ làm chủ.
Tham gia Lookout cho các sự kiện phát trực tiếp từ những người muốn bán hàng của riêng họ trong một khoảng thời gian có giới hạn.
Phạm vi tiếp cận của những người có tầm ảnh hưởng tiếp tục tăng và các thương hiệu đang tìm kiếm sự tăng trưởng đang hợp tác để tiếp cận các đối tượng quan trọng trên mạng xã hội và bán lẻ đang theo dõi những người có tầm ảnh hưởng này – tất cả đều là sự kết hợp rất mạnh mẽ.
5. Mọi thứ đều có thể mua sắm.
Xu hướng “có thể mua sắm” đã dần phát triển trong một vài năm, nhưng đại dịch đã đẩy nhanh xu hướng này rất nhiều.
Tính năng thêm vào giỏ hàng đã tìm đường vào các tài sản phương tiện kỹ thuật số, thường nhắc nhở khi nào bạn có thể cần mua sản phẩm tiếp theo và người tiêu dùng cũng đang nhận ra việc quét mã QR thật dễ dàng.
Hiện tại bạn đang thấy tất cả các chiến thuật này bắt đầu có hiệu quả trên nhiều loại phương tiện truyền thông hơn. Mong muốn và nhu cầu của khách hàng luôn ở đó; giờ đây cấu trúc công nghệ và vận hành kết nối chúng đang trở nên phổ biến.
Cuối cùng, đối với ngành này, điều mà tất cả các xu hướng và dự đoán này đòi hỏi là quan hệ đối tác. Khi thị trường phát triển và chúng ta nhìn thấy sự gia tăng của các khả năng mới; thương hiệu, agency và nhà bán lẻ phải làm việc cùng nhau để tạo ra các giải pháp, đưa vào và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trước tiên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi thị trường eCommerce hay thương mại điện tử tiếp tục phát triển bùng nổ trong những năm gần đây, những lượt đánh giá giả mạo (Fake Reviews) cũng tăng lên với tốc độ tương ứng.
Theo một số số liệu mới đây từ statista, brightlocal hay marketingcharts, trong khi phần lớn người tiêu dùng coi các đánh giá (reviews) từ những khách hàng khác trên các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng.
Một số lượng không hề nhỏ các lượt đánh giá đó là giả mạo (fake reviews).
Dưới đây là thống kê một số dữ liệu chính bạn có thể tham khảo.
93% người tiêu dùng nói rằng các đánh giá trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.
82% người tiêu dùng đã đọc ít nhất một đánh giá giả mạo vào năm 2021. Trong đó những người trẻ có xu hướng đọc phải những đánh giá giả mạo nhiều hơn so với những thế hệ lớn hơn.
54% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ không mua các sản phẩm và dịch vụ của các thương hiệu nếu họ nghi ngờ các đánh giá từ thương hiệu là giả mạo (seeding).
95% người tiêu dùng nghi ngờ và cho rằng các đánh giá là giả mạo nếu họ không thấy bất cứ đánh giá xấu nào (nếu các đánh giá toàn là 5*, họ không tin điều này).
30% người tiêu dùng cho rằng các đánh giá trực tuyến (online reviews) là giả mạo nếu họ không thấy các phản hồi tiêu cực nào từ khách hàng tới thương hiệu.
65% người tiêu dùng không tin tưởng các đánh giá xếp hạng (ratings) trên các nền tảng thương mại điện tử (như Shopee, Lazada hay Amazon).
34% người tiêu dùng nói rằng các đánh giá hay xếp hạng xấu của họ không được đăng tải bởi các nền tảng thương mại điện tử.
72% người tiêu dùng tin rằng các đánh giá giả mạo sẽ trở thành một “xu hướng phổ biến” trong ngành thương mại điện tử.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Không chỉ các chợ truyền thống, nhiều đơn vị bán lẻ theo mô hình hiện đại cũng gặp rất nhiều khó khăn khi tăng trưởng hai năm vừa qua.
Thị trường bán lẻ đang dần được hâm nóng trở lại khi người tiêu dùng và khách du lịch bắt đầu quay lại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ truyền thống. Gần như ngay lập tức, hàng loạt thương hiệu bán lẻ có dấu hiệu sẽ mở rộng quy mô quyết liệt.
Phục hồi.
Ghi nhận của Tổng cục Thống kê cho thấy trong quý 1-2022, doanh số bán lẻ tăng nhẹ 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, hoạt động bán lẻ hàng hóa tăng 10,7%, bán lẻ dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,9%, dịch vụ du lịch tăng 29,8% so với cùng kỳ.
Các con số đó không phản ánh hết sự chuyển biến mạnh mẽ của thị trường bán lẻ TP.HCM trong quý 1-2022.
Cục Thống kê thành phố ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là gần 267 tỉ đồng, giảm 4,8% so với cùng kỳ.
Mức giảm lớn nhất tập trung ở nhóm các ngành dịch vụ như karaoke, vũ trường, matxa, du lịch… do tốc độ mở cửa trở lại vẫn còn chậm.
Ngoài ra phải kể đến các nguyên nhân như thu nhập cũng như thói quen tiêu dùng của người dân có sự thay đổi, tâm lý e ngại dịch bệnh vẫn còn trong thời gian đầu sau kết thúc giãn cách, sức mua chưa đạt như kỳ vọng.
Tuy nhiên, dự báo doanh thu thương mại và dịch vụ trong quý tiếp theo sẽ đạt mức tăng trưởng dương khi các hoạt động kinh doanh trên địa bàn và sức tiêu thụ của người dân có xu hướng tăng trở lại.
Đáng chú ý, sau khi mở trở lại đường bay quốc tế, lượng khách du lịch quốc tế trong tháng 3-2022 đã tăng 115% so với cùng kỳ, đạt 41.700 lượt – mức cao nhất kể từ tháng 3-2020, với khách du lịch chủ yếu đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ.
Năm 2021 chứng kiến lượng lớn các cửa hàng, nhà bán lẻ có tiềm lực tài chính yếu đóng cửa, đặc biệt ở phân khúc F&B và thời trang khi nhu cầu tiêu dùng sụt giảm.
Nhưng năm 2022 có thể khởi đầu cho một chu kỳ phục hồi mạnh mẽ nhờ độ phủ vắc xin, việc nới lỏng hạn chế đi lại trong nước và giữa các quốc gia trên thế giới.
Nhận xét về triển vọng của thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới, bà Phạm Ngọc Thiên Thanh, phó giám đốc nghiên cứu và tư vấn CBRE Việt Nam, cho rằng:
“Những khó khăn từ kinh tế vĩ mô đang làm giảm sức mua của người tiêu dùng trong ngắn hạn. Thị trường dự báo sẽ ấm dần lên và hồi phục vào những tháng cuối năm”.
“Lượng khách mua sắm đông đúc vào các kỳ nghỉ lễ, cuối tuần và lượng khách du lịch trong nước tăng cao vào kỳ nghỉ Tết cho thấy người tiêu dùng đã bắt nhịp với hoạt động bình thường mới.
Tuy nhiên, sự mở rộng của các nhà bán lẻ dự kiến sẽ không đồng đều giữa các nhóm ngành thương mại khác nhau”.
Khốc liệt cuộc đua mở rộng.
Kênh bán lẻ hiện đại đang chứng kiến cuộc đua đầu tư và mở rộng quy mô khá gay cấn khi nhiều hãng bán lẻ lập kế hoạch đánh chiếm khoảng trống mà các đối thủ yếu hơn bỏ lại.
Điển hình như Uniqlo với việc khai trương cửa hàng bán lẻ thứ 11 tại Saigon Centre TP.HCM, Pandora khai trương cửa hàng mới tại AEON Long Biên, Hà Nội.
Hãng AEON đặt mục tiêu mở 100 siêu thị AEON MaxValu đến năm 2025. BRG Retail hợp tác mở rộng chuỗi siêu thị Fujimart với Sumitomo Corporation thì đặt mục tiêu đạt khoảng 50 cửa hàng mới vào năm 2028.
Đáng chú ý, Tập đoàn Alibaba nâng cấp chuỗi giá trị kinh doanh tại Việt Nam bằng cách thành lập các trung tâm phân phối quy mô lớn ở Long An, Đồng Nai, hướng tới phục vụ nhu cầu lưu kho của các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) chính ở Việt Nam.
Thời gian gần đây, một số công ty bất động sản cũng tìm cách lấn sân sang bán lẻ, như một cách xây dựng hệ sinh thái của riêng họ.
Đây là một chiến lược kinh doanh quen thuộc khi các công ty bất động sản có tiềm lực mạnh muốn xây dựng hệ sinh thái đa dạng bao gồm bán lẻ, nhằm tận dụng nguồn vốn, liên kết sản phẩm bán lẻ phục vụ chính cộng đồng cư dân và khách hàng của họ và bao phủ thương hiệu tới số đông người dùng.
Điển hình có thể kể đến Nova Retail của Tập đoàn NovaLand với chuỗi cửa hàng phân phối các thương hiệu nổi tiếng như Nike, GAP, The Face Shop, Sơn Kim Retail của Sơn Kim Group với chuỗi của hàng tiện lợi GS25 và chuỗi nhà hàng, spa đi kèm.
Song song kế hoạch mở rộng, một số chuỗi cũng đặt ưu tiên tái cấu trúc, cải thiện biên lợi nhuận. Bách Hóa Xanh của Thế Giới Di Động cho biết sẽ tạm dừng mở mới trong năm 2022 để tối ưu hóa hoạt động.
Chuỗi cũng bổ nhiệm ông Nguyễn Đức Tài, chủ tịch Thế Giới Di Động, giữ chức giám đốc điều hành – động thái khẳng định quyết tâm đưa Bách Hóa Xanh đạt điểm hòa vốn thông qua các điều chỉnh lớn về công thức vận hành.
Ngoài Bách Hóa Xanh, Thế Giới Di Động còn lấn sân sang các thị trường bán lẻ khác còn nhiều tiềm năng với thương hiệu AVA gồm AVAKids (sản phẩm mẹ và bé), AVAFashion (thời trang), AVASports (thể thao), AVAJi (trang sức) và AVACycle (xe đạp).
Còn Masan dự kiến sẽ tung ra mô hình “mini mall” – tức một cửa hàng tiện ích tích hợp nhiều dịch vụ như nhu yếu phẩm (WinMart), dịch vụ tài chính (Techcombank), trà và cà phê (Phúc Long), chăm sóc sức khỏe (Phano) và đã đặt mục tiêu mở 30.000 cửa hàng trước năm 2025.
Báo cáo tháng 2-2022 của Savills châu Á – Thái Bình Dương về thị trường bán lẻ cũng đánh giá mặc dù tỉ lệ tiêm vắc xin ngày càng tăng ở nhiều quốc gia, tốc độ phục hồi của các thị trường lại không nhất quán.
Cụ thể, Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có thị trường bán lẻ tại các thành phố lớn phục hồi nhanh nhất với hoạt động kinh doanh ổn định và gián đoạn định kỳ.
Trong khi các thành phố như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Hà Nội, TP.HCM vẫn duy trì mức tăng trưởng giá thuê một cách khiêm tốn từ khoảng 0,5-13% thì các thị trường lớn như Singapore, Hong Kong, Seoul, Tokyo, giá thuê mặt bằng tiếp tục sụt giảm mạnh trong 6 tháng cuối năm 2021 với mức từ -16% đến -28%.
Theo đánh giá của bà Trần Phạm Phương Quyên, quản lý bộ phận cho thuê mặt bằng bán lẻ Savills TP.HCM, sức tiêu dùng nội địa Việt Nam ngày càng lớn và ổn định, đồng nghĩa với tiềm năng về doanh thu lớn cho một vài ngành bán lẻ như chăm sóc sức khỏe, chăm sóc mẹ và bé, thời trang thể thao, ẩm thực…
Điều này đã thúc đẩy các nhà bán lẻ phải mở rộng thêm chi nhánh, không gian trải nghiệm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Bà Quyên cũng cho biết trong thời gian qua, các tập đoàn bán lẻ lớn vẫn đang âm thầm đem thêm thương hiệu quốc tế mới về thời trang, phong cách sống, phụ kiện và đồ chuyên dụng thể thao ngoài trời… về Việt Nam, hứa hẹn giúp phục hồi và tạo ra sức sống mới cho thị trường.
Theo các quy định mới tại Việt Nam, thương mại điện tử (TMĐT) được xác định là ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (TMĐT&KTS- Bộ Công Thương) vừa ban hành Công văn số 292/TMĐT-CS về việc thực hiện quy định về hoạt động thương mại điện tử (eCommerce) đối với thương nhân, tổ chức nước ngoài tại Nghị định số 85/2021/NĐ-CP.
Theo đó, ngày 25-9- 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 -5-2013 của Chính phủ về TMĐT (Nghị định 85).
Theo Nghị định 85, thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ TMĐT tại Việt Nam là thương nhân, tổ chức có một trong các hình thức hoạt động sau: Có tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt; Có trên 100.000 lượt giao dịch từ Việt Nam trong một năm.
Thương nhân, tổ chức nước ngoài nói trên phải thực hiện đăng ký hoạt động TMĐT theo quy định tại Nghị định này và thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định đại diện theo ủy quyền của mình tại Việt Nam.
Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện hoặc nội dung ủy quyền phải đảm bảo các trách nhiệm: Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn các giao dịch hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật Việt Nam.
Theo đó, TMĐT được xác định là ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các điều kiện tiếp cận thị trường bao gồm: nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT tại Việt Nam theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế hoặc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn.
Nhà đầu tư nước ngoài chi phối từ 1 doanh nghiệp trở lên thuộc nhóm 5 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dịch vụ TMĐT tại Việt Nam (theo danh sách do Bộ Công Thương công bố), phải có ý kiến thẩm định về an ninh quốc gia của Bộ Công an.
Các nhà đầu tư nước ngoài chi phối doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ TMĐT được xác định, khi nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn nền tảng công nghệ, hình thức tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; lựa chọn điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Thực hiện các nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam; Thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Quy định này vừa nhằm thúc đẩy phát triển thương mại điện tử lành mạnh, vừa đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, hạn chế những rủi ro của hình thức kinh doanh này.
Bên cạnh đó, các thương nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định.
Theo thống kê của Bộ Công Thương, thị trường TMĐT bán lẻ tăng từ 2,2 tỷ USD năm 2013 lên 13,7 tỷ USD năm 2021, chiếm 6,5% tổng doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng của cả nước.
Trong khi đó, báo cáo “Nền kinh tế Internet Đông Nam Á năm 2021” của Google, Temasek và Bain & Company dự đoán Việt Nam là một trong hai thị trường TMĐT có mức tăng trưởng vượt trội trong vài năm tới tại Đông Nam Á. Quy mô thị trường dự kiến tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên mức 39 tỷ USD năm 2025.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các thông tin cần biết về thuật ngữ eCommerce (Thương mại điện tử) như: Ecommerce là gì, các mô hình kinh doanh e-Commerce chính, ưu và nhược điểm của E commerce là gì, các sàn eCommerce lớn trên toàn cầu và hơn thế nữa.
eCommerce trong tiếng Việt có nghĩa là Thương mại điện tử. Trong bối cảnh khi mà nền kinh tế chịu sự chi phối ngày càng lớn của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số (digital), các hoạt động bán hàng hay thương mại theo đó cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trên môi trường trực tuyến (internet), thuật ngữ eCommerce trở nên phổ biến từ đây. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cập nhật tất cả những thông tin mới nhất xoay quanh eCommerce là gì, nó là những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về mô hình kinh doanh này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
eCommerce là gì?
eCommerce Enabler là gì?
Commerce là gì?
M-Commerce là gì?
Một số lưu ý về khái niệm eCommerce mà bạn nên hiểu.
Ưu điểm của eCommerce là gì?
Nhược điểm của eCommerce là gì?
eCommerce được ra đời trong bối cảnh nào.
Sự khác biệt giữa eCommerce và doanh nghiệp điện tử (eBusiness) là gì?
Thấu hiểu thuật ngữ eCommerce là gì?
Website hay ứng dụng (App) eCommerce là gì?
Phân tích một số mô hình eCommerce phổ biến trên toàn cầu.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực eCommerce.
Dưới đây là nội dung chi tiết.
eCommerce là gì?
eCommerce là từ viết tắt của Electronic Commerce và trong tiếng Việt được hiểu theo nghĩa là Thương mại điện tử.
Khái niệm eCommerce được dùng để chỉ một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp, thương hiệu hay thậm chí là cá nhân mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường trực tuyến (Internet).
Các hoạt động eCommerce chủ yếu diễn ra thông qua 4 mô hình chính bao gồm: B2C (Business to Consumer), B2B (Business to Business), C2C (Customer to Customer) và C2B (Customer to Business).
Vì mọi sản phẩm và dịch vụ đều có thể được mua bán thông qua mô hình eCommerce, đây được xem là một trong những mô hình kinh doanh mang tính đột phá và có tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai.
Theo Wikipedia, eCommerce là tất cả những gì liên quan đến hoạt động mua hoặc bán sản phẩm theo phương thức điện tử trên các nền tảng trực tuyến hoặc qua Internet.
eCommerce hoạt động dựa trên các công nghệ như thương mại di động (mobile commerce), chuyển tiền điện tử (electronic transfer), quản lý chuỗi cung ứng, internet marketing, xử lý giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và hệ thống thu thập dữ liệu tự động.
Những tiến bộ của các yếu tố công nghệ và ngành công nghiệp điện tử là nền tảng và tiền đề cho sự phát triển của eCommerce.
eCommerce Enabler là gì?
eCommerce Enabler là doanh nghiệp cung cấp các giải pháp đầu cuối cho các thương hiệu kinh doanh thương mại điện tử.
Các dịch vụ này có thể bao gồm việc quản lý các cửa hàng chính thức, cung cấp dịch vụ digital marketing, dịch vụ sáng tạo, quản lý dịch vụ khách hàng, quản lý và thực hiện chuỗi cung ứng.
Nói một cách dễ hiểu, các eCommerce Enabler giúp các thương hiệu bán hàng trực tuyến hoạt động xuyên suốt và hiệu quả hơn trên thị trường thương mại điện tử.
Commerce là gì?
Commerce là khái niệm dùng để đề cập đến việc các bên mua và bán tham gia vào quá trình trao đổi hàng hoá. Thay vì với eCommerce, các bên mua bán hàng hoá trên môi trường trực tuyến, Commerce chỉ quan đến việc mua bán hàng hoá.
M-Commerce là gì?
Thuật ngữ M-Commerce (Mobile Commerce) hoặc Mobile eCommerce lần đầu được đặt ra vào năm 1997 bởi Kevin Duffey tại buổi ra mắt Diễn đàn Thương mại Di động Toàn cầu.
M-Commerce đề cập đến “năng lực thương mại điện tử trong việc phân phối hàng hoá trực tiếp đến tay người tiêu dùng, ở bất kỳ đâu, thông qua công nghệ không dây.”
Một số lưu ý về khái niệm eCommerce mà bạn cần biết.
eCommerce chỉ đơn giản là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường Internet.
Các giao dịch eCommerce chủ yếu được tiến hành trên máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh và các thiết bị thông minh khác.
Hầu hết mọi thứ đều có thể được mua bán thông qua thương mại điện tử.
eCommerce hoàn toàn có thể thay thế cho các cửa hàng truyền thống, mặc dù một số doanh nghiệp chọn cách duy trì song song cả hai mô hình.
eCommerce hoạt động chủ yếu trên 4 phân khúc thị trường chính bao gồm B2B (bán hàng từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp), B2C (bán hàng từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng), C2C (bán hàng từ người tiêu dùng tới người tiêu dùng) và C2B (bán hàng từ người tiêu dùng tới doanh nghiệp.
Những ưu điểm và nhược điểm của mô hình eCommerce.
Mặc dù được xem là một trong những mô hình kinh doanh của tương lai, bản thân eCommerce cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Ưu điểm của eCommerce là gì?
Khi nói đến eCommerce, thuận tiện là một trong những ưu điểm hay lợi thế lớn nhất. Trong khi ở các mô hình kinh doanh truyền thống, bạn chỉ có thể mua bán hay giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, với thương mại điện tử, bạn có thể liên tục giao dịch 24h mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần.
Nhiều sự lựa chọn là một lợi thế tiếp theo trên eCommerce. Vì vốn không có sự giới hạn về không gian trưng bày như các mô hình truyền thống hay tại các cửa hàng vât lý, các cửa hàng thương mại điện tử có thể cung cấp cho người tiêu dùng vô số các sản phẩm và dịch vụ khác nhau.
Người tiêu dùng thậm chí có thể tìm thấy các sản phẩm chỉ có trên các sàn giao dịch thương mại điện tử mà không tìm thấy ở bất cứ đâu khác.
Nhược điểm của eCommerce là gì?
Dịch vụ khách hàng bị hạn chế là nhược điểm đầu tiên của các nền tảng eCommerce. Nếu bạn mua máy tính trực tuyến, bạn không thể yêu cầu nhân viên trực tiếp kiểm tra các tính năng mà bạn mong muốn được xem.
Mặc dù với những ứng dụng của các yếu tố công nghệ, người dùng có thể trò chuyện bất cứ khi nào với các nền tảng, yếu tố trực tiếp là không thể thay thế.
Nhược điểm tiếp theo của các mô hình eCommerce là tính tức thời trong quá trình mua bán hay giao dịch. Khi bạn mua một món hàng nào đó trực tuyến, bạn phải đợi một khoảng thời gian nhất định trước khi tận tay chạm lấy nó.
Thiếu khả năng trải nghiệm sản phẩm cũng là một hạn chế của eCommerce. Thay vì với các mô hình kinh doanh truyền thống (bán hàng trực tiếp tại cửa hàng), bạn có thể thoải mái trải nghiệm các sản phẩm trước khi ra quyết định mua hàng.
Với eCommerce, mọi thứ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Mặc dù ở môt số ngành hàng ở một số quốc gia nhất định, thông qua các công nghệ như VR và AR, người dùng có thể thử các sản phẩm trực tuyến, tuy nhiên mọi thứ vẫn còn rất hạn chế.
Ngành eCommerce được ra đời trong bối cảnh nào.
Ngày nay, hầu hết chúng ta đã từng mua sắm trực tuyến một thứ gì đó tại một thời điểm nào đó, điều này có nghĩa là chúng ta đã tham gia vào ngành eCommerce.
Trong khi eCommerce hay thương mại điện tử có mặt ở khắp mọi nơi, chỉ một số ít người biết rằng thương mại điện tử đã xuất hiện trước cả khi internet bắt đầu.
Các hoạt động eCommerce chính thức được bắt đầu từ những năm 1960 khi các doanh nghiệp sử dụng một hệ thống điện tử được gọi là “Trao đổi dữ liệu điện tử” (Electronic Data Interchange) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao tài liệu.
Tuy nhiên, mãi đến năm 1994 mới có giao dịch eCommerce đầu tiên.
Giao dịch liên quan đến việc bán đĩa CD giữa những người dùng với nhau thông qua một website bán lẻ trực tuyến có tên là NetMarket.
Kể từ giao dịch đầu tiên này, ngành công nghiệp eCommerce đã trải qua rất nhiều thay đổi khác nhau và không ngừng phát triển.
Trong bối cảnh mới, khi eCommerce dần trở thành một phương thức mua sắm được nhiều tiêu dùng bình chọn, các nhà bán lẻ truyền thống buộc phải dần tìm cách thích nghi mới có thể cạnh tranh với những cái tên như Alibaba, Amazon, eBay, Etsy hay Shopee.
Bởi những lợi thế vô cùng lớn như dễ dàng mua sắm, mua sắm không giới hạn, giao hàng miễn phí, giảm chi phí cho người tiêu dùng, ngành eCommerce nói chung đang dần trở thành xu hướng của tương lai.
Sự khác biệt giữa eCommerce và doanh nghiệp điện tử (eBusiness) là gì?
eCommerce là khái niệm đề cập đến tất cả những gì liên quan đến việc mua bán hàng hóa và dịch vụ trên môi trường trực tuyến (internet) và nó thực sự chỉ là một phần của doanh nghiệp điện tử (eBusiness).
Doanh nghiệp điện tử ngược lại liên quan đến toàn bộ quá trình điều hành một doanh nghiệp trực tuyến, dĩ nhiên, bán hàng (trực tuyến) chỉ là một phần của doanh nghiệp bên cạnh các bộ phận hay chức năng khác như công nghệ, tài chính, marketing hay nhân sự.
Thấu hiểu thuật ngữ eCommerce.
Như đã phân tích ở trên, eCommerce là quá trình mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường trực tuyến.
Để một giao dịch eCommerce được xảy ra, có khá nhiều bên sẽ cùng tham gia vào quá trình xử lý dữ liệu, vận chuyển hàng hoá (logistics) và cả thanh toán (thông thường là từ các bên thứ 3).
eCommerce là một phần của ngành công nghiệp lớn hơn được gọi là kinh doanh điện tử hay doanh nghiệp điện tử (eBusiness), bao gồm tất cả các quy trình cần thiết để điều hành một doanh nghiệp trực tuyến (không chỉ là bán hàng trực tuyến).
eCommerce đã giúp các doanh nghiệp (đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ) tiếp cận và thiết lập sự hiện diện rộng rãi hơn trên thị trường bằng cách cung cấp các kênh phân phối rẻ hơn và hiệu quả hơn cho các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Website hay ứng dụng (App) eCommerce là gì?
Các website hay ứng dụng eCommerce là bất kỳ nền tảng nào cho phép người dùng mua và bán các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến. Những cái tên như Amazon, Alibaba, Shopee, Lazada, Tiki là các ví dụ cụ thể về nền tảng thương mại điện tử.
Phân tích một số mô hình eCommerce phổ biến trên toàn cầu.
B2C – Business to Consumer.
B2C thường được mô tả gắn liền với các hoạt động mua sắm ở trung tâm thương mại, siêu thị, ăn uống tại nhà hàng và một số hình thức mua sắm tại chỗ khác.
Tuy nhiên, với sự trỗi dậy của Internet, một mô hình kinh doanh B2C hoàn toàn mới dưới hình thức thương mại điện tử được gọi là B2C eCommerce đã được hình thành.
B2C eCommerce là mô hình đề cập những gì liên quan đến việc một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người tiêu dùng là cá nhân.
Hãy hình dung việc bạn mua một món hàng nào đó chẳng hạn như một đôi giày từ một nhà bán lẻ trực tuyến.
Khi một doanh nghiệp bán một hàng hóa hoặc dịch vụ cho một doanh nghiệp khác, mô hình này được gọi là B2B, nơi các doanh nghiệp trực tuyến trao đổi hàng hóa với nhau.
Ví dụ, khi một nhà sản xuất bán hàng hóa của mình cho một nhà bán buôn khác, đơn vị này sau đó bán lại cho các nhà bán lẻ khác. Trong trường hợp này, nhà sản xuất và nhà bán buôn đang hoạt động theo mô hình B2B.
C2C – Consumer to Consumer.
Khi một người tiêu dùng bán một hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người tiêu dùng khác.
Mô hình thương mại điện tử C2C (C2C eCommerce) cho phép một cá nhân bán các sản phẩm của họ trực tuyến, chẳng hạn như những chiếc xe đạp hay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho những người khác.
Khi một người mua nào đó quan tâm đến sản phẩm của bạn, họ có thể xem thông tin chi tiết về sản phẩm và liên hệ với bạn thông qua các nền tảng thương mại điện tử.
Ví dụ: bạn bán đồ nội thất cũ của mình trên eBay cho một người tiêu dùng khác.
C2B – Consumer to Business.
Khi một người tiêu dùng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức khác, nó được gọi là mô hình C2B.
Ví dụ, Một người có ảnh hưởng nào đó (Influencer/KOL) “bán” lượng người theo dõi họ cho một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó để đổ lấy một khoản phí.
G2B – Government to Business.
Khi các tổ chức chính phủ sử dụng các nền tảng trực tuyến để cung cấp một dịch vụ nào đó cho doanh nghiệp, đây được gọi là mô hình G2B hay G2B eCommerce.
B2G – Business to Government.
Ngược lại với mô hình G2B, B2G cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo chiều ngược lại.
C2G – Consumer to Government.
Khi chính phủ cho phép người tiêu dùng cung cấp các phản hồi tới chính phủ thông qua các nền tảng trực tuyến, mô hình C2G hay C2G eCommerce được hình thành.
Ví dụ, khi bạn thanh toán hóa đơn tiền điện thông qua website trực tuyến của chính phủ, đây cũng là một hình thức kinh doanh thương mại điện tử.
B2E – Business to Employee.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp sử dụng một mạng lưới nội bộ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhân viên của mình.
Quy mô doanh số ngành eCommerce (Cập nhật 2023).
Theo số liệu từ Statista tính đến 2023, Châu Á dự kiến sẽ có tổng doanh thu Retail eCommerce (thương mại điện tử bán lẻ) cao nhất với hơn 2.000 tỷ USD. Doanh thu mua sắm trực tuyến cao thứ hai sẽ được tạo ra ở Châu Mỹ, với khoảng 1.100 tỷ USD.
Doanh thu eCommerce (thương mại điện tử) của châu Phi sẽ vẫn là nhỏ nhất trên toàn thế giới, vào khoảng 44 tỷ USD.
Một số câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực eCommerce.
In-stream eCommerce là gì?
In-stream eCommerce là hình thức thương mại điện tử trong đó người dùng có thể mua sắm trực tiếp từ các video (chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Facebook) mà không cần phải rời khỏi ứng dụng.
Social eCommerce là gì?
Social eCommerce là tính năng thương mại điện tử trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.
Khi người dùng ngày càng không chỉ xem mạng xã hội là nơi để giải trí hay tương tác với bạn bè mà còn là để mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng đã sớm tích hợp tính năng Social eCommerce để cho phép người dùng mua sắm trực tiếp trong ứng dụng.
eCommerce Website là gì?
eCommerce Website đơn giản là các website có tích hợp tính năng eCommerce, tức bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
eCommerce Platforms là gì?
Về bản chất, eCommerce Platforms cũng có thể hiểu chính là các eCommerce Website ngoài ra có thêm eCommerce App, chúng là các nền tảng có tích hợp thương mại điện tử, tức bán hàng trực tuyến.
eCommerce Executive là gì?
Là nhân viên kinh doanh thương mại điện tử. Theo cấp bậc, Executive sau đó sẽ lên Leader, Manager và hơn thế nữa.
eCommerce Industry là gì?
Là ngành công nghiệp thương mại điện tử. Khái niệm đề cập đến toàn bộ quy mô, nền kinh tế hay độ lớn của thị trường thương mại điện tử và thường được tính bằng GMV.
eCommerce FMCG là gì?
eCommerce FMCG là khái niệm đề cập đến việc kinh doanh ngành hàng FMCG trên các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce). Khi thương mại điện tử bùng nổ và người tiêu dùng bắt đầu chọn mua sắm các sản phẩm FMCG từ các trang trực tuyến, thuật ngữ eCommerce FMCG bắt đầu xuất hiện.
eCommerce Agribank là gì?
Là dịch vụ thanh toán trực tuyến không cần dùng thẻ ATM của ngân hàng Agribank. Bạn đăng ký sử dụng dịch vụ. Sau đó cài đặt trên điện thoại di động hoặc máy tính.
eCommerce Agribank không phải là nền tảng bán hàng thương mại điện tử như nhiều người vẫn hiểu nhầm.
eCommerce Retail là gì?
Là bán lẻ thương mại điện tử, khái niệm đề cập đến việc các nền tảng bán lẻ bán trực tiếp hàng hoá đến người tiêu dùng thông qua các nền tảng thương mại điện tử.
Doanh số eCommerce Retail toàn cầu ước tính có giá trị khoảng hơn 5.000 tỷ USD tính đến năm 2023, theo Statista.
eCommerce Audit là gì?
eCommerce Audit – hay còn gọi là Nghiên cứu đo lường bán hàng trực tuyến – là việc thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình hàng hóa của các cửa hàng trên sàn thương mại điện tử như: lượng hàng bán ra theo thời gian thực, giá & khuyến mãi, vị trí của hàng, số người theo dõi, bình luận của người dùng hay các phản hồi sau mua của người dùng.
Data-driven eCommerce là gì?
Là khái niệm mô tả hoạt động ecommerce được định hướng hay dẫn dắt bởi dữ liệu, người làm ecommerce sử dụng dữ liệu để ra các quyết định.
Kết luận.
Trên đây là cập nhật tất cả những thông tin mới nhất xoay quanh mô hình kinh doanh eCommerce, nó là những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về e-commerce.
Khi eCommerce hay thương mại điện tử toàn cầu được dự báo sẽ cán mốc hơn 5000 tỷ USD vào năm 2023 (Theo Shopify), và sau đó sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, việc đầu tư vào các hoạt động thương mại điện tử là không thể tranh khỏi.
Để có thể nhanh chóng thích nghi với bối cảnh mới, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần làm là tối ưu lại toàn bộ hệ thống, dịch chuyển (một phần hoặc toàn bộ) sang thương mại điện tử và đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng cao.
Hy vọng với những phân tích ở trên, các bạn có thể hiểu bản chất thực sự của eCommerce là gì, những ưu và nhược điểm của ngành eCommerce và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã rất khác xa nhau.
Nói với Nikkei, Lazada cho biết công ty này đang muốn lấy lại ngôi vị quán quân tại thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam, trong bối cảnh lĩnh vực này đang có những sự phân hóa rõ rệt.
Cụ thể, theo số liệu của iPrice Group trong quý 4/2021, lượng truy cập của Shopee đang lớn gấp 2 lần cả 3 đối thủ Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.
Nếu như ượng truy cập Shopee đạt tới 89 triệu, tăng 14% so với quý 3/2021 và tăng 30% nếu so với quý 4/2020, thì Tiki và Lazada gần như đi ngang với, lượng truy cập lần lượt là 17,9 triệu đơn vị và 20,6 triệu đơn vị.
So với cùng kì năm 2020, cả 2 sàn thương mại điện tử này đều tăng trưởng âm, với Tiki là -20% còn với Lazada là -1%. Với Sendo, lượng truy cập trang này hiện chỉ còn 4,9 triệu, giảm 56% so với cùng kỳ năm trước.
Điều đáng nói là theo bảng xếp hạng của iPrice Group, Lazada cũng không giữ nổi vị thế sàn thương mại điện tử lớn thứ 2 Việt Nam như trước kia, thay vào đó là sự nhập cuộc của Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh trực thuộc MWG.
Theo số liệu mới nhất từ Similarweb thì riêng thegioididong.com đã có lượng traffic cao hơn so với Lazada, cụ thể thegioididong.com có hơn 50 triệu lượt truy cập hàng tháng trong khi Lazada chỉ khoảng hơn 15 triệu lượt.
Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã khác xa.
Ở Việt Nam, Lazada với sự hẫu thuẫn của Alibaba từng có thời điểm được xem như người dẫn đầu thị trường và gần như không thể đánh bại. Tuy nhiên, mọi thứ thay đổi khi có sự gia nhập của Shopee, thuộc sở hữu của Sea Group.
Lazada cho biết, họ sẽ đầu tư mạnh vào logistics, thanh toán và mua sắm trên di động. Bên cạnh đó, phía Lazada cũng kêu gọi các siêu ứng dụng cùng “mở cửa” hợp tác để cung cấp tới người dùng dịch vụ, trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
Đại diện của Lazada chia sẻ: “Chúng tôi tin rằng hợp tác cùng nhau làm việc sẽ là hướng đi đúng đắn trong tương lai”.
Nhìn vào các bài học tại thị trường Trung Quốc, CEO Lazada Group – ông Chun Li cho biết, các siêu ứng dụng ngày nay đang đặt mục tiêu “giam” khách hàng vào một nền tảng duy nhất. Thay vào đó, ông Li mong muốn các công ty nên hợp tác để mang đến cho người dùng nhiều kênh tương tác cả trực tuyến lẫn trực tiếp.
Một hình thức khác có thể kể đến là việc các sàn thương mại điện tử luôn muốn độc chiếm người dùng thông qua các phương thức thanh toán ví điện tử độc quyền.
Thực tế, tại Việt Nam, Lazada cũng chưa có ví điện tử riêng, trong khi Shopee đã có Shopee Pay liên tục đưa ra các ưu đãi. Nhìn sang các siêu ứng dụng khác, Grab từ lâu đã bắt tay cùng Moca, còn Gojek mới đây cũng bắt tay cùng MoMo.
Gần đây, Alibaba đã thảo luận về việc huy động ít nhất 1 tỷ USD cho Lazada. Tuy nhiên, theo nguồn tin của Bloomberg, hiện các cuộc đàm phán đều chưa thu về kết quả khi định giá của Lazada chưa đạt như kì vọng.
Nguồn tin thân cận với Alibaba cho biết, công ty này còn dự định về một đợt IPO tiềm năng cho Lazada với hy vọng thu về ít nhất 1 tỷ USD, nhưng sau đó rút lui bởi không đảm bảo được mức định giá như dự kiến của mình.
Hiện tại, dường như Alibaba sẽ loại bỏ kế hoạch huy động vốn vì họ không cần tiền và thị trường vẫn biến động, do định giá của các công ty công nghệ đang giảm dần, nhất là sau những màn IPO của Grab, Sea để lại nhiều bài học.
Tất nhiên, Alibaba vẫn có ý định tách Lazada thành một công ty riêng biệt, khi sự cạnh tranh ngày càng nóng lên với các đối thủ phát triển nhanh như Shopee của Sea và GoTo của Indonesia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn thương mại điện tử đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.
Chỉ với một vài thao tác dễ dàng, nhanh gọn, mỗi video TikTok chỉ chừng vài chục giây cũng đủ thu thút cả triệu người xem. Và đó chính là cách TikTok đang lớn mạnh mỗi ngày.
Theo dữ liệu từ We Are Social, lượng người dùng ứng dụng TikTok trên 18 tuổi tại Việt Nam là 39,65 triệu người. Con số này cũng đưa Việt Nam lên vị trí thứ 6 toàn cầu về lượng người dùng TikTok sau các quốc gia Mỹ, Indonesia, Brazil, Nga, Mexico.
Không dừng lại ở hoạt động tương tác, giải trí, TikTok mới đây đã thể hiện rõ tham vọng của mình, khi chính thức tiến vào lĩnh vực thương mại điện tử thông qua tính năng có tên là TikTok Shop tại Việt Nam.
Được biết, TikTok Shop là một hệ sinh thái của các giải pháp thương mại điện tử cho phép các nhà bán hàng, bán trực tiếp thông qua tài khoản TikTok của họ. Tính năng ngày được cung cấp một cách tự nhiên trong nền tảng.
Các sản phẩm của người bán được giới thiệu cho người dùng TikTok thông qua video nguồn dữ liệu, livestream và Tab giới thiểu sản phẩm nổi bật trong trang hồ sơ.
TikTok Shop mang đến cho người dùng một cách thức để mua hàng ngay tại ứng dụng TikTok mà không cần thoát app, mở sang một trang web hay gian hàng thương mại điện tử khác.
Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.
Đặc biệt khi thương mại xã hội (Social Commerce) tiếp tục là xu hướng mua sắm yêu thích của người tiêu dùng, tính năng mua sắm trong ứng dụng của các nền tảng mạng xã hội như TikTok còn trở nên phát triển mạnh mẽ hơn.
Với lượng người dùng đông đảo có sẵn trên nền tảng, TikTok có thể chuyển đổi nhu cầu của họ từ giải trí sang mua sắm, vì đây là 2 trải nghiệm có nhiều điểm tương đồng.
Bên cạnh đó, TikTok Shop được mô tả như “một cú đánh trực diện” vào phương thức bán hàng affiliate – vốn đang được áp dụng rộng rãi bởi Shopee, hay Lazada.
Chẳng hạn, trước kia nếu muốn người dùng mua hàng, hoặc tìm hiểu sản phẩm trên TikTok thì cần có các TikToker quảng bá sản phẩm trên TikTok. Sau khi đăng nội dung, TikToker sẽ gắn link sản phẩm trong phần mô tả.
Lúc này họ sẽ có 2 nguồn thu là nhãn hàng thuê quảng cáo, và thu nhập từ affiliate của các sàn thương mại điện tử như Shopee hoặc Lazada.
Nhưng khi có TikTok shop, sẽ không cần gắn link Shopee mà vẫn có thể mua thẳng từ TikTok. Các nhãn hàng sẽ tự làm video để bán hàng mà không nhất thiết cần thuê các TikToker nữa.
Vì vậy, không thể phủ nhận rằng tiềm năng của TikTok Shop là rất lớn. Thêm vào đó, trong khi YouTube bắt người xem phải xem hết 5s mới cho tắt quảng cáo, nhưng TikTok thì không. Điều này càng làm tối ưu trải nghiệm người dùng trên TikTok.
Ở thời điểm hiện tại, TikTok Shop đã có mặt ở Thái Lan, Việt Nam và Malaysia. Hồi tháng 2 năm ngoái, TikTok Shop đã bắt đầu được thử nghiệm ở Indonesia.
Trước đó, tại Mỹ, Vương quốc Anh và Canada, TikTok Shop đã hợp tác cùng Shopify. Thỏa thuận cho phép người bán thêm tab mua sắm vào hồ sơ TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm để tạo cửa hàng nhỏ trên nền tảng video ngắn này.
Ở Trung Quốc, phiên bản nội địa của TikTok có tên Douyin đã cho phép người bán nhúng phần link sản phẩm vào livestream hoặc video ngắn của họ trong hai hoặc ba năm qua.
Năm 2020, ByteDance cũng ra mắt ứng dụng “Doudian” với các tính năng tương tự như TikTok Seller.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi được ‘làm quen’ và ‘luyện tập’ việc mua sắm trực tuyến trong thời gian giãn cách xã hội kéo dài năm 2021, gần 60% người dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục thói quen này trong năm 2022.
Theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) với chủ đề “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ COVID-19” do Lazada Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia phát hành ngày 22-1, 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng TMĐT.
Lý do bên cạnh sự tiện lợi còn nhằm đảm bảo an toàn trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
53% người dùng cho biết sẽ tiếp tục duy trì thói quen này bởi mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.
Báo cáo cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến và ngoại tuyến chính là trải nghiệm và kết nối.
Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.
Do đó, chiến lược Shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, trò chơi trực tuyến, đánh giá sản phẩm thực tế… được cho là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này.
Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị.
Sự gia tăng số lượng người dùng mới từ các khu vực này là một tín hiệu tích cực về tiềm năng mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số nói chung và TMĐT nói riêng.
Những sự thay đổi đáng kể trong hành vi của người tiêu dùng trong thời kỳ giãn cách xã hội đã thúc đẩy sự phát triển ấn tượng của ngành TMĐT trong nước.
Tỉ lệ người dùng thương mại điện tử tại Việt Nam có xu hướng tăng cao, với 97% người tiêu dùng mới vẫn đang sử dụng dịch vụ và 99% có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi thương mại điện tử (TMĐT) là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.
Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi TMĐT là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.
Giai đoạn đại dịch Covid-19 được ví như khoảng thời gian bùng nổ của mua sắm và thanh toán trực tuyến. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 13 tỷ USD trong năm nay.
Dịch Covid-19 cũng là đòn bẩy thúc đẩy thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam tăng trưởng mạnh, với sức mua cùng lượng khách hàng tại nhiều sàn TMĐT tăng đột biến.
Không chỉ săn sale vì giá rẻ.
Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người.
Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam tiếp tục ghi nhận hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) của Lazada Việt Nam.
Khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á vào tháng 1/2022 của Tập đoàn Lazada cũng tiết lộ, sau Covid-19, có 81% người dùng cho biết mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, 85% người được khảo sát tiết lộ đã mua sắm online nhiều hơn kể từ khi đại dịch bùng phát. Trong số này, ngành hàng thời trang và chăm sóc sức khỏe, làm đẹp ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, lần lượt 61% và 57%.
Khái niệm mua sắm trực tuyến trở nên quen thuộc với ngày càng nhiều người, dù ở thành thị hay nông thôn. Bảo Châu (TP.HCM) chia sẻ: “Dù không mua gì, mình vẫn có thói quen lướt ứng dụng TMĐT hàng ngày như lướt mạng xã hội vậy.
Mình có thể tham gia chơi game, tích xu, nhận voucher hay đọc bình luận để chọn lựa sản phẩm chất lượng, để dành đến lúc cần là vào giỏ hàng mua ngay không cần lăn tăn nữa”.
Với Bảo Châu và nhiều người tiêu dùng khác, mua sắm trên các sàn thương mại điện tử trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống hiện đại.
Theo khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á mới nhất từ Tập đoàn Lazada, hơn 76% người được hỏi cảm thấy mua sắm trên sàn TMĐT là một trải nghiệm mang tính giải trí cao. Trong khi đó, 34% người dùng Việt sẵn sàng mua sắm bất kể có giảm giá hay không.
“Săn sale” cũng là một “đặc sản” của ngành TMĐT được người tiêu dùng đón nhận tích cực. Trong nhiều năm qua, những nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng và trải nghiệm trong các mùa sale lớn đã biến hoạt động này trở thành thói quen quen thuộc với mọi người.
Bảo Châu kể: “Chưa biết có săn được gì hời không, nhưng các đợt siêu sale của Lazada mình đều canh tham gia cả vì giải trí lắm.
Nhiều khi nửa đêm dù không có nhu cầu mua sắm gì cụ thể mình vẫn ngồi xem vì được chơi game, xem ca nhạc, giao lưu với nghệ sĩ, cái gì cũng có”.
Thấu hiểu nhu cầu người tiêu dùng, Lazada và nhiều nền tảng TMĐT khác liên tục tổ chức các lễ hội mua sắm quanh năm.
Đây không chỉ là dịp các sàn TMĐT nâng cao độ phủ trong tâm trí người dùng, mà còn là cơ hội để mang đến những trải nghiệm mua sắm, giải trí thú vị như livestream, đại nhạc hội, trò chơi săn voucher,… biến thương mại điện tử trở thành một nhu cầu hàng ngày của người dùng.
Thử thách săn sale – một “mind-game” thú vị.
Qua rồi quan niệm chỉ người trẻ, sinh viên hay Gen Z mới săn sale.
Ngày nay, với nhiều sáng kiến tích hợp giữa giải trí, mua sắm cùng loạt ưu đãi, khuyến mãi được thiết kế công phu nhằm kích thích tinh thần người tiêu dùng, hoạt động “săn sale” trong các dịp lễ hội mua sắm lớn được đông đảo người dùng ở nhiều độ tuổi, công việc, địa phương,… đón nhận.
Anh Minh Khánh (quận Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ niềm phấn khích khi “săn” được bộ bàn phím cơ có giá chỉ bằng 30% so với thông thường trong đợt Sinh nhật thế kỷ nhân dịp 10 năm sinh nhật của Lazada mới đây.
Anh kể: “Tôi đủ khả năng mua bàn phím với giá gốc, nhưng việc săn được deal hời cho tôi cảm giác chiến thắng và ‘thành tựu’ rất phấn khích.
Săn sale bây giờ không còn là chuyện hên xui may rủi, mà cần có tính toán, so sánh, nhanh tay lẹ mắt và chớp đúng thời cơ. Tôi thấy mind-game (trò chơi trí tuệ) này cũng cân não và đòi hỏi chiến lược phết”.
Hay như Bảo Nghi (21 tuổi, TP.HCM) – một “công dân số” chính hiệu và sở hữu kinh nghiệm “săn sale” dày dạn sau nhiều lễ hội mua sắm lớn từ các sàn TMĐT. Cô sinh viên năm 3 chia sẻ: “Mình hay mua mỹ phẩm trên LazMall những đợt sale lớn.
Trong dịp này, không chỉ thương hiệu giảm giá đậm mà sàn cũng có nhiều voucher, miễn phí vận chuyển… Ngoài ra, các hãng rất hay tặng thêm sample hay mỹ phẩm minisize, một đợt săn sale mà dùng cả năm chưa hết”.
Kinh nghiệm của Bảo Nghi là cứ tin tưởng và săn sale ở một sàn thương mại điện tử chứ không nên đọ giá, so sánh nhiều sàn vì có thể lỡ mất “thời cơ vàng”. “Mình thường mua mỹ phẩm nên ưu tiên chọn nơi bán hàng chính hãng cho yên tâm.
LazMall của Lazada thì chắc chắn rồi, ngoài ra các gian hàng chính hãng cũng kết hợp với sàn TMĐT nên có rất nhiều khuyến mãi và ưu đãi lớn.
Chịu khó tìm hiểu và thu thập thêm voucher lại càng có lợi, khi Lazada cho phép áp dụng cả 5 loại voucher trong cùng một đơn hàng. Các voucher cũng được tự động áp vào, mình không phải đắn đo nên chọn cái nào mới tốt”, cô gái 21 tuổi chia sẻ.
Có thể thấy, hoạt động săn sale ngày nay không chỉ dành riêng cho đối tượng người dùng tìm kiếm những món hời với giá rẻ, mà còn là sân chơi giải trí, thử thách khả năng tính toán thú vị của khách hàng.
Trong bối cảnh đó, các sàn TMĐT cần đưa ra những chiến lược phù hợp, nâng cao trải nghiệm mua sắm để giữ chân người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhờ công nghệ, doanh nghiệp thương mại điện tử thêm gắn kết, thấu hiểu người dùng Việt, góp phần tăng vị thế cạnh tranh trong thời đại số.
Trong thập kỷ qua, với sự giúp sức của công nghệ, thương mại điện tử tăng trưởng với tốc độ đáng kinh ngạc. Trở lại thời điểm 10 năm trước, khái niệm “thương mại điện tử” còn khá xa lạ với người tiêu dùng.
Giao diện, hiển thị gian hàng đơn giản; số lượng nhà bán hàng lẫn thương hiệu lên sàn chưa đa dạng và tốn nhiều công sức để có đơn hàng đầu tiên.
10 năm sau, thương mại điện tử thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng liên tục ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc.
Giai đoạn 2020-2021 được xem là khoảng thời gian bùng nổ mạnh mẽ của ngành này, là một trong số ít lĩnh vực thương mại không chịu ảnh hưởng từ đại dịch, ngược lại còn là cánh tay trợ lực cho người tiêu dùng, nhà bán hàng và nền kinh tế số.
Kết quả có được sau 10 năm này ngoài nỗ lực của doanh nghiệp toàn ngành còn có sự hỗ trợ đắc lực từ công nghệ hiện đại, ngày một phát triển và thông minh hơn.
Năm 2016, theo eMarketer, Trung Quốc thu về gần 900 tỷ USD từ các cửa hàng thương mại điện tử. Trong khi Mỹ kiếm được hơn 423 tỷ USD doanh thu bán hàng từ kênh này. Tổng cộng ngành này ghi nhận khoảng 1.915 nghìn tỷ USD trên toàn cầu.
Công nghệ đã giúp đưa làn sóng thương mại điện tử lớn mạnh, quy mô khác xa với các website mua hàng trực tuyến mới ra đời trong thập kỷ trước đó. Dưới đây là những đóng góp quan trọng công nghệ mang đến cho thương mại điện tử trong những năm qua.
Ghi điểm nhờ cá nhân hóa hành trình mua sắm.
Một trong những điểm mới công nghệ mang lại cho các doanh nghiệp thương mại điện là khả năng kết nối và thấu hiểu khách hàng.
Trí tuệ thông minh (AI) và các thuật toán đã giúp ghi nhận thói quen mua sắm của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Từ đó, dữ liệu thu thập thói quen mua sắm trở thành cơ sở để doanh nghiệp phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tại Việt Nam, những sàn thương mại điện tử lớn hiện nay ngày càng thấu hiểu người dùng để cá nhân hóa và nâng cao trải nghiệm mua sắm của họ.
Đơn cử, nền tảng Lazada cung cấp các đề xuất tìm kiếm, giao diện mua sắm thiết kế dựa theo sở thích, thói quen của mỗi người dùng. Từ đó, khách hàng có thể mua sắm tiện lợi, nhanh chóng hơn.
Đưa vận hành logistics lên tầm cao mới.
Giới chuyên gia từng nhận định không chỉ riêng thương mại điện tử mà các ngành liên quan cũng thừa hưởng các thành tựu từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ.
Nổi bật có logistics với hàng loạt giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại, hệ thống tự động và vận hành kho bãi; phân loại kiện hàng; xử lý đơn; phân chia khu vực và vận chuyển nhanh chóng với tuyến đường được tối ưu hóa nhờ trí tuệ thông minh…
Lazada là một trong những nền tảng thương mại điện tử hiếm hoi tại Việt Nam sở hữu đơn vị logistics riêng, tránh phụ thuộc vào bên thứ ba.
Lazada Logistics đã sớm ứng dụng AI vào các khâu xử lý đơn hàng, phân loại và thiết kế tuyến đường hợp lý, tối ưu thời gian giao nhận, giúp tăng tỷ lệ giao hàng thành công. Đồng thời, việc rút ngắn thời gian vận chuyển cũng tăng sự hài lòng của người dùng, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và khả năng tái mua sắm trong tương lai.
AI cũng giúp tiết kiệm nhân lực và chi phí khi trở thành công cụ hỗ trợ, tư vấn khách hàng ở một số khía cạnh cơ bản. Công nghệ này có thể tự động hóa các truy vấn, giúp tiết kiệm thời gian cho người dùng.
Hai “ông lớn” lĩnh vực công nghệ và thương mại điện tử là Google và Amazon đã tiên phong áp dụng AI hội thoại, mở ra “phong trào” hội thoại tự động cho doanh nghiệp bán lẻ.
Mang lại trải nghiệm mua sắm online thực tế như tại cửa hàng.
Hai công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR) những năm gần đây liên tục giúp các doanh nghiệp thương mại đa dạng trải nghiệm mua sắm cho người dùng của họ với những hình thức mới mẻ, thú vị mà không cần đến tận cửa hàng.
Đơn cử với ngành hàng thời trang, một số sàn thương mại điện tử trên thế giới cho phép khách hàng có thể trải nghiệm sản phẩm thực tế dù không tiếp xúc trực tiếp.
Ví dụ, khi mua sản phẩm trang điểm tại gian hàng Bobbi Brown, Estée Lauder và M.A.C trên Lazada Singapore, người dùng có thể lựa chọn và thử lớp trang điểm gồm son, phấn nền, má hồng… thông qua lớp trang điểm do công nghệ thực tế ảo VR mang lại.
Trải nghiệm cá nhân hóa này giúp tăng mức độ hài lòng và tin tưởng của khách hàng, đồng thời khiến hành trình mua sắm thú vị hơn mà không cần tiếp xúc với sản phẩm. Người dùng có thể đưa ra quyết định mua hàng dễ dàng hơn với tỷ lệ hoàn trả hàng thấp hơn.
Nâng cấp trải nghiệm mua sắm kết hợp giải trí, tương tác.
Trước đây, người dùng chỉ có mục đích duy nhất là tìm kiếm sản phẩm cần mua và thanh toán. Hiện tại, nhu cầu giải trí tăng mạnh, nhất là sau giai đoạn giãn cách xã hội, do hầu hết mọi người đều dành nhiều thời gian tại nhà.
Theo đó, người dùng dần quen với việc giải trí, tương tác với các nghệ sĩ, nhóm người có sức ảnh hưởng (KOL) thông qua các hoạt động như show âm nhạc online, livestream hay minigame trên ứng dụng thương mại điện tử.
Lazada là một trong những nền tảng tiên phong mang đến hình thức shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí, cung cấp những trải nghiệm giải trí mới lạ, khác biệt cho người dùng như đại nhạc hội trên kênh LazLive, minigame tương tác giúp thu thập voucher, giảm giá trực tiếp vào hóa đơn, mang thêm nhiều lợi ích cho khách hàng.
Nhiều người dùng thương mại điện tử tại Việt Nam cho biết họ thường vào ứng dụng một số sàn để chơi game, xem livestream giải trí.
Vào những dịp đặc biệt như lễ hội mua sắm hoặc sự kiện Lễ Tết, các chương trình giải trí, đại nhạc hội, minishow “chém giá”… cũng là điểm thu hút, khiến họ thường xuyên truy cập.
Kiến tạo lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu, nhà bán hàng.
Ngoài việc giúp trải nghiệm mua sắm của người dùng thêm thuận lợi, nhanh chóng, tiết kiệm, công nghệ còn mang lại lợi thế cạnh tranh cho các đối tác thương hiệu và nhà bán hàng.
Điều này thể hiện rõ rệt trong thời gian dịch bệnh bùng phát, khi các kênh kinh doanh truyền thống gần như “đóng băng”.
Trong khi các doanh nghiệp truyền thống chật vật tìm cách sống sót, những đơn vị sớm chuyển đổi số vẫn duy trì doanh số, vượt sóng Covid-19. Công cuộc chuyển đổi số đã giúp hàng loạt doanh nghiệp bán lẻ mở rộng tệp khách hàng và gia tăng doanh số.
Với các công nghệ hiện đại, thương hiệu và nhà bán hàng có thể dễ dàng theo dõi doanh số, quản lý vận hành, giao hàng và kiểm tra hàng trong kho.
Công nghệ cũng giúp cải thiện diện mạo gian hàng trực tuyến bằng các thiết kế bắt mắt, đánh trúng tâm lý người tiêu dùng, từ đó kích cầu mua sắm và tăng trưởng doanh thu.
Theo đó, công nghệ 4.0 đã góp phần vào việc thay đổi diện mạo, đưa thương mại điện tử và những ngành liên quan lên tầm cao mới với nhiều cải tiến vượt trội.
Khi thương mại điện tử (eCommerce) tiếp tục phát triển bùng nổ trong những năm gần đây và không ngừng thay đổi, social commerce (thương mại xã hội) là một trong những từ khoá hay mô hình được quan tâm nhiều nhất. Vậy social commerce là gì, lợi ích và cơ hội của Social Commerce ra sao, và nó có những đặc điểm gì. Tất cả sẽ được MarketingTrips giải đáp trong bài viết này.
Social Commerce (thương mại xã hội) là khái niệm mô tả tất cả các hoạt động thương mại liên quan đến việc mua sắm hàng hoá thông qua các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, TikTok hay Instagram.
Những nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Social Commerce là gì?
eCommerce là gì?
Những thông tin ngắn bạn cần hiểu về thuật ngữ Social Commerce.
Một số chiến thuật Marketing thường được sử dụng trên Social Commerce là gì?
Nguồn gốc hình thành của khái niệm Social Commerce.
Những vai trò chính của Social Commerce là gì?
Bối cảnh mới của thương mại xã hội.
Social Commerce có mối quan hệ gì với Digital Marketing.
Các mô hình Social Commerce hay thương mại xã hội chính là gì?
Một số nền tảng phổ biến hoạt động theo mô hình Social Commerce.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Social Commerce là gì?
Social Commerce hay thương mại xã hội là một tập hợp con của thương mại điện tử (eCommerce) bao gồm các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nền tảng truyền thông trực tuyến nhằm mục tiêu hỗ trợ người dùng trong việc tương tác và mua bán các sản phẩm trực tuyến.
Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn, Social Commerce là tất cả những gì liên quan đến các nền tảng mạng xã hội (social networks) đặt trong bối cảnh mua sắm trực tuyến.
Theo một khái niệm khác từ Investopedia, Social Commerce là việc sử dụng các nền tảng trực tuyến như Facebook, Instagram và Twitter để làm phương tiện quảng bá và bán các sản phẩm và dịch vụ.
Thành công của các chiến dịch thương mại xã hội được đo lường bằng mức độ mà người tiêu dùng tương tác với các hoạt động marketing của thương hiệu.
eCommerce hay thương mại điện tử là tất cả những gì liên quan đến việc mua bán các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường trực tuyến hoặc thông qua internet.
Các nền tảng thương mại điện tử nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như Amazon, Alibaba hay cả Tiki và Shopee ở thị trường Việt Nam.
Trái ngược với thương mại điện tử là thương mại truyền thống (traditional commerce), khái niệm đề cập đến các hoạt động mua bán hay kinh doanh mà không cần đến internet.
Chợ, siêu thị, các cửa hàng tạp hoá (nhỏ lẻ) là những hình thức tiêu biểu của mô hình thương mại truyền thống.
Những thông tin ngắn bạn cần hiểu về thuật ngữ Social Commerce.
Social Commerce hay thương mại xã hội quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng lưới các website hoặc ứng dụng (app) trực tuyến.
Số lượt retweet, lượt thích và lượt chia sẻ, nhấp chuột, hay bình luận là những thước đo thành công của các chiến dịch thương mại xã hội (bên cạnh doanh số bán hàng).
Thương mại xã hội cũng tìm cách thu hút người dùng mua sắm trực tuyến bằng cách đưa ra những sự hỗ trợ và các lời khuyên từ chuyên gia (expert, influencer, KOLs…).
Một số chiến thuật Marketing thường được sử dụng trên Social Commerce là gì?
Mời người dùng bình chọn (vote) về kiểu dáng hoặc lựa chọn sản phẩm.
Cung cấp các tùy chọn cá nhân hoá cho người mua (màu, cỡ, thiết kế…).
Áp dụng các đồ hoạ sáng tạo để thu hút lượt nhấp chuột của người xem.
Sử dụng video để hiển thị cách sản phẩm đang được sử dụng và thể hiện sản phẩm từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Sử dụng các nội dung và lời kêu gọi hành động (CTA) nhằm khuyến khích người dùng tương tác (like, bình luận, chia sẻ hoặc thậm chí là sáng tạo lại nội dung).
Sử dụng hình ảnh của KOL, những người có ảnh hưởng (Influencer) để gia tăng mức độ tin cậy của người mua.
Sử dụng các nội dung được liên kết trực tiếp đến các giỏ hàng hoặc phần thanh toán.
Liên tục chạy các chương trình khuyến mãi (hoặc minigame) để thúc đẩy doanh số.
Một trong những điểm tiêu biểu và góp phần thúc đẩy khả năng phát triển của Social Commerce hay thương mại xã hội đó là trên các nền tảng này, người dùng có thể “thoải mái” thảo luận về các trải nghiệm mua sắm của bản thân.
Nguồn gốc hình thành của khái niệm Social Commerce.
Social Commerce hay thương mại xã hội là thuật ngữ được giới thiệu lần đầu bởi Yahoo! vào tháng 11 năm 2005 trong đó mô tả nó là một tập hợp các công cụ mua sắm cộng tác trực tuyến như các danh sách lựa chọn được chia sẻ, xếp hạng của người dùng và các nội dung do người dùng tạo ra (UGC).
Khái niệm thương mại xã hội được phát triển bởi David Beisel và Steve Rubel để biểu thị các nội dung quảng cáo do người dùng tạo ra trên các trang web thương mại điện tử.
Trước khi ra các quyết định mua hàng trực tuyến, những gì người dùng (mới) cần làm là tham khảo các nội dung từ những người đã mua sắm và trải nghiệm trước đó, chính vì lý do này, Social Commerce rất được người tiêu dùng tin tưởng.
Những vai trò chính của Social Commerce là gì?
Bằng cách áp dụng các chiến lược thương mại xã hội, doanh nghiệp có thể có được những lợi ích sau đây:
Thứ nhất, thương mại xã hội giúp các doanh nghiệp hay thương hiệu gắn kết khách hàng của họ với thương hiệu theo các hành vi xã hội tương ứng của khách hàng.
Thứ hai, nó cung cấp một động lực để khách hàng tiếp tục quay trở lại các nền tảng của thương hiệu sau đó.
Thứ ba, nó cung cấp cho khách hàng một nền tảng để họ có thể nói về thương hiệu.
Thứ tư, nó cung cấp tất cả những thông tin mà khách hàng cần để nghiên cứu, so sánh và cuối cùng chọn thương hiệu của bạn thay vì là từ đối thủ cạnh tranh.
Bối cảnh mới của thương mại xã hội.
Ngày nay, phạm vi của khái niệm thương mại xã hội đã được mở rộng để bao gồm các công cụ và nội dung truyền thông xã hội được sử dụng trong bối cảnh của thương mại điện tử.
Các công cụ này có thể là các xếp hạng và đánh giá của khách hàng, những đề xuất và giới thiệu của người dùng, các công cụ mua sắm xã hội (chia sẻ hành động mua sắm trực tuyến), các diễn đàn và cộng đồng trực tuyến, tối ưu hóa các phương tiện truyền thông mạng xã hội, ứng dụng xã hội và quảng cáo xã hội (social advertising).
Các ứng dụng công nghệ như VR (thực tế ảo) hay AR (thực tế tăng cưởng) cũng đang được tích hợp nhanh với thương mại xã hội, cho phép người mua sắm trực quan hóa các trải nghiệm mua sắm của họ.
Liên quan đến thuật ngữ Social Commerce, nhiều chuyên gia cũng đang tìm cách tách biệt nó với Social Shopping, vì thương mại xã hội không chỉ là mua sắm mà còn là trải nghiệm, chia sẻ hay thảo luận, nó lớn hơn nhiều so với những gì Social Commerce bao hàm.
Social Commerce có mối quan hệ gì với Digital Marketing.
Có thể coi Social Commerce hay thương mại xã hội là một phạm vi hay kênh của digital marketing (tiếp thị kỹ thuật số) kết hợp với sự tăng trưởng của các phương tiện truyền thông mạng xã hội và mua sắm trực tuyến.
Khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các trải nghiệm trực tuyến, những chia sẻ mua sắm từ những người dùng tương tự hay khi mạng xã hội trở thành kênh giao tiếp chính của họ, khái niệm thương mại xã hội sẽ ngày càng bùng nổ và trở thành kênh mua sắm chính.
Những mô hình chính của Social Commerce hay thương mại xã hội là gì?
Chủ yếu dựa trên các yếu tố về công nghệ, thuật ngữ thương mại xã hội được phân thành 2 nhóm chính là thương mại xã hội trên trang hoặc cũng có thể gọi là thương mại xã hội tại chỗ (onsite social commerce) và thương mại xã hội ngoài trang (offsite social commerce).
Onsite Social Commerce.
Thương mại xã hội trên trang đề cập đến việc các nhà bán lẻ sử dụng các hoạt động như chia sẻ xã hội (người dùng có thể chia sẻ nội dung, đánh giá…trực tiếp từ website hay ứng dụng của doanh nghiệp) và các chức năng xã hội mua sắm khác trên nền tảng.
Offsite Social Commerce.
Thương mại xã hội ngoài trang bao gồm các hoạt động diễn ra bên ngoài website hay ứng dụng của nhà bán lẻ.
Chúng có thể bao gồm phần cửa hàng trên Facebook, đăng các sản phẩm hoặc dịch vụ lên các nền tảng mạng xã hội như Instagram hay TikTok, v.v.
Tuy nhiên, nhiều thương hiệu lớn dường như đang dần từ bỏ cách tiếp cận này. Một nghiên cứu mới đây của W3B cho thấy chỉ dưới 5% trong số gần 3 tỷ người dùng Facebook đã từng mua hàng qua mạng xã hội.
Một số nền tảng phổ biến hoạt động theo mô hình Social Commerce.
Etsy: Nền tảng thương mại điện tử tập trung vào các mặt hàng thủ công hoặc cổ điển, cũng như các mặt hàng độc đáo khác.
Fancy.com: Một nền tảng cho phép người dùng tương tác mua sắm thông qua việc chia sẻ và nguồn cấp dữ liệu bằng hình ảnh.
Groupon: Nền tảng cung cấp các chương trình khuyến mãi hay quà tặng trong ngày.
Pinterest: Ứng dụng cung cấp các công cụ khám phá, thu thập, chia sẻ và lưu trữ các hình ảnh trực quan.
Nếu doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn quan tâm đến thương mại điện tử nói chung và thương mại xã hội nói riêng nhưng chưa hiểu thuật ngữ Social Commerce là gì, bài viết trên đã giúp bạn có được những thông tin tương đối toàn diện về chủ đề này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu cách thương mại xã hội (social commerce) có thể thúc đẩy doanh số bán hàng của các nền tảng hay doanh nghiệp thương mại điện tử.
Sáng tạo nội dung chất lượng, phân tích số liệu SEO, tận dụng từ khóa liên quan thu hút truy cập… giúp doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến tăng trưởng doanh thu hiệu quả.
Hình thức mua sắm trực tuyến lên ngôi và dần thay thế kênh bán lẻ truyền thống nhờ những lợi thế về mặt công nghệ.
Theo DP World, dự kiến đến năm 2023 ngành thương mại điện tử (eCommerce) nói chung chiếm hơn 22% tổng doanh thu bán lẻ toàn cầu. Đây là tín hiệu tích cực các doanh nghiệp chủ động chuyển đổi số sớm.
Song để duy trì lợi thế cạnh tranh, mỗi đơn vị cần tận dụng các công cụ hiện hữu đúng thời điểm, phù hợp mô hình vận hành.
Một trong số đó là tối ưu công cụ tìm kiếm (SEO) nhằm tăng mật độ hiển thị trên các trang mạng xã hội. SEO sẽ góp phần tăng lượt truy cập và tỷ lệ mua hàng thành công, thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng cách, doanh nghiệp bán lẻ có thể mất đi doanh số bán hàng tiềm năng, theo Tom Welbourne, nhà sáng lập kiêm Giám đốc Good Marketer.
Theo đó, Tom đã đưa ra một số gợi ý giúp doanh nghiệp thương mại điện tử lẫn các thương hiệu sở hữu website bán hàng trực tuyến thúc đẩy doanh số hiệu quả bằng thương mại điện tử xã hội (social commerce).
Chú trọng chất lượng nội dung sản phẩm.
Theo Tom Welbourne, nội dung là một trong những yếu tố quyết định chiến dịch thương mại xã hội thành công hay không.
Mạng internet hiện nay tràn ngập thông tin và quảng cáo của các doanh nghiệp bán lẻ cả truyền thống lẫn trực tuyến.
Để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, doanh nghiệp cần đảm bảo website hoặc ứng dụng của họ phủ sóng bởi loạt nội dung chất lượng cao.
Nội dung ngoài mới mẻ, sớm cập nhật xu hướng còn cần được phân bố hợp lý mới giúp tăng hiệu quả quảng bá.
Theo đó, ngoài trang web chính thức, thương hiệu, các nền tảng thương mại điện tử có thể tận dụng thêm những kênh đăng tải thông tin khác trên mạng xã hội, tích cực chia sẻ nội dung để tăng độ phủ sóng, chạm đến nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Chăm chút giao diện website, ứng dụng.
Ngày càng nhiều người dùng thiết bị di động lướt internet.
Theo số liệu từ Hootsuite, tính đến tháng 1/2022, có đến 5,31 tỷ người, tương đương 67,1% dân số thế giới sử dụng điện thoại di độn. Trong đó, 192 triệu người lần đầu sử dụng mạng internet, nâng tổng số người dùng trên toàn cầu lên 4,95 tỷ.
Một báo cáo khác là State of Mobile 2022 của App Annie cũng cho thấy người dùng di động thông thường hiện dành trung bình 4 giờ 48 phút mỗi ngày để giải trí, làm việc, liên lạc và những mục đích khác.
Đại dịch đã góp phần thúc đẩy ngày càng nhiều người lên mạng internet. Và thiết bị di động nhỏ gọn được họ ưa chuộng hơn các loại laptop hay máy tính bàn.
Theo đó, ngoài việc đảm bảo website thương mại điện tử có giao diện thân thiện, dễ dùng, hút mắt, doanh nghiệp cũng cần chú trọng xây dựng ứng dụng, tối ưu hóa các công cụ trên thiết bị di động.
Việc cải tiến các tính năng, tăng trải nghiệm mua sắm giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm sản phẩm mong muốn, tăng tỷ lệ đơn hàng thành công.
Tập trung SEO trong khu vực lân cận.
Tuy mua sắm trực tuyến hiện thịnh hành bất kể người mua, người bán ở đâu, song nhiều người dùng vẫn nói rằng họ sẽ ưu tiên mua hàng những shop nội thành, lân cận để nhận hàng sớm, việc đổi trả cũng dễ dàng hơn nhiều.
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng thực phẩm tươi sống, nông sản, hoặc sản phẩm có hạn sử dụng ngắn ngày càng cần chú trọng SEO lân cận.
Vị Giám đốc Good Marketer cho rằng tối ưu SEO địa phương có thể giúp chạm đến nhiều khách hàng tiềm năng hơn, đánh trúng tâm lý mua hàng nhanh, gần, dễ đổi trả.
“SEO địa phương thường bao gồm các bước như: thêm thương hiệu, gian hàng của bạn vào mục Google My Business – Doanh nghiệp của tôi; tạo các bài đăng trên blog hoặc mạng xã hội địa phương; tối ưu website bán hàng và ứng dụng bằng các từ khóa có liên quan đến tỉnh, thành, khu vực của bạn hoặc lân cận”, Tom Welbourne liệt kê.
Theo dõi kết quả.
SEO là khoản đầu tư dài hạn, các doanh nghiệp bán lẻ, thương mại điện tử cần theo dõi sát sao kết quả và các số liệu để đánh giá mức độ hiệu quả triển khai.
Điều đó giúp thiết lập mục tiêu chuẩn xác, đưa ra giải pháp kịp thời và nắm bắt đúng thời điểm cần thay đổi chiến lược.
Mặt khác, theo dõi SEO của đối thủ cạnh tranh cũng quan trọng không kém khi có thể giúp doanh nghiệp sớm có chiến lược “đánh phủ đầu” kịp thời, giữ vững lợi thế cạnh tranh.
Đội ngũ SEO tận tâm.
SEO là lĩnh vực phức tạp và không ngừng biến động. Một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp triển khai SEO thành công, hiệu quả là có đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, dày dạn kinh nghiệm và tận tâm.
Tom Welbourne khuyên nếu không đủ điều kiện xây dựng đội ngũ SEO riêng, doanh nghiệp có thể cân nhắc việc kết nối với các agency chuyên về lĩnh vực này để tối ưu tính năng và hoạt động hiệu quả hơn.
Sử dụng mạng xã hội để quảng bá.
Mạng xã hội ngày nay không còn dành cho cá nhân mà cả các tập thể, tổ chức và doanh nghiệp cũng có thể tận dụng, biến nó thành công cụ thúc đẩy doanh số hiệu quả.
Ngoài giúp tiếp cận thêm nhiều đối tượng ở đa dạng độ tuổi, nhóm ngành, giới tính, các nền tảng mạng xã hội còn thu hút hàng triệu lượt truy cập mỗi phút.
Nếu sử dụng đúng cách, công ty bán lẻ lẫn thương mại điện tử có thể thúc đẩy lượt truy cập vào ứng dụng, website của họ.
Mỗi nền tảng có điểm mạnh và yếu riêng. Tùy nhu cầu, đối tượng và ngành hàng, mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược social commerce và lựa chọn nền tảng sao cho phù hợp.
Tại Việt Nam, hiện các sàn thương mại điện tử liên tục sử dụng Facebook, Instagram, YouTube, đặc biệt là TikTok, để quảng bá cho các chiến dịch ưu đãi, lễ hội mua sắm của mình.
Sáng tạo nội dung chất lượng.
Một trong những khía cạnh quan trọng của SEO là nội dung chất lượng sẽ giúp cải thiện xếp hạng trên công cụ tìm kiếm. Nội dung gốc phải có liên quan và hữu ích với đối tượng mục tiêu doanh nghiệp hướng đến.
Hơn bao giờ hết doanh nghiệp rất cần các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong đội ngũ Marketing của mình.
Theo Tom, nội dung chất lượng là một trong những cách cải thiện khả năng hiển thị website, ứng dụng hiệu quả, giúp tăng traffic nhanh chóng.
Ngoài ra để cải thiện SEO hiệu quả, việc lựa chọn các từ khóa phù hợp, nêu bật điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh của nền tảng cũng giúp thu hút khách hàng tiềm năng.
Với những gợi ý từ Giám đốc Good Marketer, doanh nghiệp bán lẻ và các nền tảng thương mại điện tử có thể bắt đầu thực hiện SEO song song với social commerce để gia tăng hiệu suất, doanh số hiệu quả hơn trong tương lai.
Chuyên gia dự đoán một số xu hướng mới cùng các yếu tố cũ 2021 sẽ giúp doanh nghiệp thương mại điện tử tăng tính cạnh tranh và bứt tốc mạnh mẽ trong 2022.
Theo ông Brad Houldsworth, Giám đốc Sản phẩm Remarkable Commerce, các xu hướng mới xuất hiện hoặc phát triển từ xu hướng cũ mỗi năm là yếu tố doanh nghiệp ngành này có thể nắm bắt để phát triển, tạo ưu thế cạnh tranh.
Với kinh nghiệm chuyên xây dựng chiến lược phát triển cho các doanh nghiệp bán lẻ và thương mại điện tử, vị Giám đốc cho rằng làn sóng e-commerce sẽ giảm tốc khi đại dịch dần được kiểm soát.
Song đây lại là thời điểm “vàng” để đẩy mạnh đầu tư nền tảng công nghệ và tập trung vào các xu hướng mới, tận dụng cơ hội bứt tốc, mở rộng tầm ảnh hưởng.
Dưới đây là các xu hướng chính ông Brad Houldsworth dự đoán sẽ định hình ngành thương mại điện tử trong nửa đầu năm 2022. Các doanh nghiệp ngành này có thể tham khảo để xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển trong năm mới.
Đầu tư giải pháp công nghệ có chọn lọc.
Sở hữu nền tảng công nghệ vững chắc là yếu tố quan trọng giúp các sàn thương mại điện tử phát triển nhanh chóng và bền vững.
Tuy nhiên Giám đốc Remarkable Commerce lại nhận định rằng không phải tất cả giải pháp công nghệ và công cụ hỗ trợ đều phù hợp, hiệu quả với mọi doanh nghiệp.
“Nhiều doanh nghiệp đã quen với việc thu mua một số công nghệ cung cấp tính năng, giải pháp thương mại trực tuyến mà không xem xét chức năng cụ thể của chúng.
Với sự biến chuyển nhanh chóng của thị trường hiện nay, song song với thu mua các công nghệ mới, doanh nghiệp cũng cần xem xét loại bỏ những giải pháp lỗi thời để tiết kiệm chi phí, tối giản hệ thống mà vẫn cải thiện hiệu quả cho toàn quy trình kinh doanh trực tuyến”, ông Brad Houldsworth chia sẻ.
Theo ông, một trong những yếu tố khiến nền tảng thương mại điện tử kém ổn định, thiếu khả năng tùy chỉnh là phụ thuộc quá nhiều vào bên thứ ba.
Cách giải quyết vấn đề này là tìm các giải pháp công nghệ mới hoàn thiện, đa nhiệm hơn. “Càng phụ thuộc nhiều vào những đối tác cung cấp giải pháp công nghệ, nền tảng sẽ càng khó kiểm soát quy trình, hệ thống và không có sự linh hoạt, quyền quyết định”, ông cho hay.
Các nền tảng mạng xã hội lớn như TikTok, Facebook, Instagram… hiện nay có đến hàng tỷ người dùng trên toàn cầu. Trong đó, TikTok hiện là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất trên Apple’s App Store, khiến người dùng chi hơn 50 triệu USD mỗi năm.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ, các nền tảng mạng xã hội này cũng buộc phải không ngừng cải tiến.
Việc tích hợp các tính năng thương mại trực tuyến góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng nền tảng này bán hàng. Đồng thời người dùng của họ cũng có thể mua sắm sản phẩm từ các nhà bán lẻ đối tác của họ mà không cần rời khỏi ứng dụng.
Năm 2020, Instagram ra mắt tính năng thẻ (tab) Mua sắm, cho phép người dùng khám phá các sản phẩm mới được gợi ý cá nhân hóa.
Trong khi Facebook khuyến khích các nhà bán lẻ sử dụng tính năng Facebook Shop được tích hợp sẵn.
Nền tảng này cũng đơn giản hóa quy trình tải sản phẩm lên. Pinterest không kém cạnh khi sử dụng tính năng ghim (Pin) dành riêng cho những thương hiệu muốn quảng cáo sản phẩm, dịch vụ.
Từ khi đại dịch xuất hiện, mọi người dành thời gian ở nhà nhiều hơn, khiến phương tiện truyền thông xã hội trở thành trung tâm của hầu hết hoạt động trong cuộc sống.
Bằng chứng là hơn 90% người dùng mạng xã hội truy cập các nền tảng yêu thích của họ bằng thiết bị di động. Trong đó có đến 54% sử dụng mạng xã hội để nghiên cứu sản phẩm và mua sắm.
Theo Giám đốc Remarkable Commerce, mua sắm trực tiếp trên mạng xã hội sẽ là một trong những xu hướng thương mại dự kiến tăng trưởng mạnh vào năm 2022.
Nhất là khi các nền tảng như Instagram và Facebook hoàn thiện các tính năng phát sóng trực tiếp (livestream) của riêng họ.
Ủng hộ thương hiệu nội địa và nhà bán nhỏ lẻ.
Trải qua các đợt ảnh hưởng kinh tế nặng nề từ dịch bệnh, một nhóm người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang ủng hộ các SMEs nội địa, giúp họ tăng doanh số, duy trì kinh doanh.
Một khảo sát khác cho thấy 65% người dùng muốn mua sản phẩm từ các thương hiệu bền vững, bảo vệ môi trường.
Việc tập trung vào chủ nghĩa “tiêu dùng xanh”, phát triển bền vững cho thấy các thương hiệu đó ưu tiên yếu tố thân thiện môi trường.
Song song với các thói quen tiêu dùng mới, ông Brad Houldsworth dự đoán đây sẽ là xu hướng chiếm lĩnh thị trường trong những năm tới.
“Những thương hiệu nhỏ, nội địa, nhà bán lẻ tuy có lương đơn hàng thấp và quy trình xử lý, vận chuyển đơn giản.
Song đây lại là lợi thế cạnh tranh khi họ có thể linh hoạt thay đổi, đưa yếu tố bền vững, vì môi trường vào sản phẩm dễ dàng hơn những doanh nghiệp lớn với quy trình phức tạp hơn”, ông Brad chia sẻ.
Mua sắm trực quan trên đà phát triển.
Hình thức mua sắm thông qua các hình ảnh, video sản phẩm trực quan hiện được người dùng ưa chuộng hơn dạng tĩnh trước đây.
Người dùng có thể tương tác, xem xét các chi tiết, chất lượng sản phẩm tương tự như khi đến trực tiếp cửa hàng. Đây được xem là bước tiến vượt trội của các thương hiệu thời trang, tiêu dùng, gia dụng, điện tử… trong năm vừa qua.
Theo đó, nhiều thương hiệu, doanh nghiệp thương mại đã nắm bắt xu hướng này và phát triển nó lên tầm cao mới.
Họ kết hợp miêu tả, giới thiệu sản phẩm với các hình thức sáng tạo nội dung khác như tương tác qua livestream, video, trải nghiệm sản phẩm bằng thực tế ảo tăng cường (AR)…
Giám đốc Remarkable Commerce gợi ý các doanh nghiệp thương mại điện tử và thương hiệu, nhà bán lẻ có thể tận dụng hình thức mua sắm trực quan bằng nhiều cách.
Đơn cử như thay đổi định dạng hình ảnh sản phẩm từ ảnh tĩnh JPG, PNG sang định dạng WebP để cải thiện chất lượng và tốc độ tải; tạo hình ảnh hoặc video 360 độ về các sản phẩm bán chạy nhất; đầu tư công cụ tìm kiếm trực quan cho phép khách hàng tìm sản phẩm bằng hình ảnh, giọng nói hoặc chụp trực tiếp những đồ vật, sản phẩm ngoài đời thực…
Cải tiến trải nghiệm mua sắm cá nhân hóa.
Cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến của khách hàng là chìa khóa giúp tăng sự hài lòng mà các sàn thương mại điện tử hiện nay tích cực áp dụng.
Người tiêu dùng ngày càng muốn được trợ giúp tìm sản phẩm họ cần nhanh chóng hơn. Họ đánh giá cao trải nghiệm cá nhân hóa thông qua các đề xuất sản phẩm liên quan hoặc tương tự.
Theo ghi nhận của Remarkable Commerce, 80% người dùng có xu hướng mua sắm sản phẩm từ những thương hiệu, sàn thương mại điện tử có yếu tố cá nhân hóa và ưu đãi hấp dẫn. Tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng trên các nền tảng chứa tính năng này cũng tăng đến 20%.
“Các doanh nghiệp thương mại điện tử muốn thống trị thị trường phải chuẩn bị sẵn nền tảng công nghệ, nguồn lực kinh tế và các yếu tố khác để nắm bắt và triển khai các xu hướng mới nhất càng sớm càng tốt.
Trong năm 2022, cá nhân hóa cùng với các xu hướng kể trên sẽ trở nên phổ biến hơn hiện tại rất nhiều. Quan trọng là phải biết nắm bắt đúng thời điểm và xây dựng chiến lược triển khai sao cho hiệu quả, phù hợp nhu cầu thị trường nhất”, ông Brad nói.
Nhìn chung, tất cả xu hướng thương mại điện tử (eCommerce) trong nửa đầu năm 2022 kể trên đều nhằm mục đích nâng cao trải nghiệm người dùng.
Qua đó, ông Brad Houldsworth khuyên rằng trước khi chọn áp dụng bất cứ xu hướng nào các doanh nghiệp nên tiến hành phân tích chi tiết xem liệu mình có đủ sức theo đuổi hay không.
“Cách tốt nhất để xác định xem liệu xu hướng hoặc giải pháp đó có hiệu quả với doanh nghiệp mình hay không là hỏi thẳng khách hàng.
Bởi mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp bán lẻ và thương mại điện tử đều là tối ưu hóa sự hài lòng của họ”, ông Brad kết luận.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, sẵn sàng đặt hàng với số lượng và giá trị lớn hơn.
Lazada Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia thực hiện nghiên cứu và vừa công bố phát hành Báo cáo Toàn cảnh ngành Thương mại điện tử (TMĐT) chủ đề “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ Covid-19”.
Báo cáo cũng chỉ ra các xu hướng đã diễn ra trong năm 2021 từ số liệu thu thập trên các nền tảng thương mại điện tử, bao gồm: xu hướng hưởng ứng các hoạt động Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí), mua sắm hàng bách hóa trên sàn thương mại điện tử, sự gia tăng về số lượng nhà bán hàng mới, sự đầu tư mạnh mẽ vào các hệ thống logistics (hậu cần) nội bộ, cũng như các hoạt động trách nhiệm xã hội.
Phân tích sâu vào những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng năm 2021, báo cáo ghi nhận độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, sẵn sàng đặt hàng với số lượng và giá trị lớn hơn.
Cụ thể, 58% người tiêu dùng Việt cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng thương mại điện tử bởi sự tiện lợi và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% thừa nhận rằng mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam cũng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến mua sắm trên 5 triệu đồng trong năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019.
Nhờ phân tích những thay đổi trong đối tượng nhà bán hàng, các nền tảng thương mại điện tử đã thu hút nhiều nhà bán từ ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG (tương quan với nhu cầu gia tăng) và nhà bán phi thành thị hơn trước.
Báo cáo cũng đưa ra nhiều sáng kiến từ các nền tảng thương mại điện tử nhằm hỗ trợ, giữ chân nhà bán hàng, đồng thời giúp họ nắm bắt những khác biệt cốt lõi giữa kinh doanh trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
Trong đó, sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến và ngoại tuyến chính là trải nghiệm và kết nối.
Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.
Và chiến lược Shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, trò chơi trực tuyến, đánh giá sản phẩm thực tế…, chính là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này.
Các yếu tố tạo dựng sự khác biệt cho các nền tảng bao gồm: sức mạnh từ việc đầu tư bài bản vào hệ thống cơ sở hạ tầng logistics nội bộ, hay các sáng kiến vì xã hội và cộng đồng.
Điển hình như việc duy trì giao hàng trong khoảng thời gian giãn cách nghiêm ngặt từ tháng 7 đến tháng 9/2021 đã hỗ trợ cải thiện sự hài lòng của người tiêu dùng; và những nhận định như “có trách nhiệm”, “nhân ái” hoặc “đạo đức” sẽ giúp các nền tảng thương mại điện tử để lại thiện cảm lâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng.
Theo Lazada, để duy trì cơ hội tăng trưởng doanh số bán hàng trực tuyến, người bán hàng mới hoặc đã tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử nên xem xét các xu hướng được dự báo.
Các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), trải nghiệm gian hàng ảo, hoạt động Shoppertainment sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng. Doanh thu từ bán hàng qua livestream được dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong năm 2022.
Nội dung do người dùng sáng tạo sẽ trở nên quyền lực hơn bao giờ hết: Với sự gia tăng của nhiều nền tảng mạng xã hội có tương tác cao và xu hướng để lại bài đánh giá (review), việc thu hút người dùng chia sẻ thêm các nội dung/nhận xét liên quan đến thương hiệu hoặc sản phẩm sẽ giúp tối ưu hoá kết nối và hỗ trợ quá trình quyết định mua hàng.
Tận dụng cả kênh trực tuyến và truyền thống, sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến có sẵn cũng như gói hỗ trợ từ nền tảng thương mại điện tử là cách giúp nhà bán tiết kiệm chi phí khi mở rộng hoạt động kinh doanh trực tuyến.
Sự đa dạng hoá phương thức thanh toán mang lại trải nghiệm mua sắm tiện lợi và an toàn: Để tăng cường sự tiện lợi cho người tiêu dùng, thanh toán bằng ví điện tử đang trở nên phổ biến hơn và có khả năng chiếm ưu thế hơn phương thức thanh toán khi nhận hàng (COD) trong thời gian tới.
Cá nhân hoá nội dung và điểm chạm trong hành trình mua sắm sẽ là chìa khoá để thu hút sự chú ý và giữ chân người tiêu dùng.
Các nền tảng thương mại điện tử như Lazada đã đầu tư vào AI và công nghệ để tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó thấu hiểu khách hàng hơn và thiết kế những trải nghiệm riêng dành cho họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn hóa của Sea Limited đã giảm gần 150 tỷ USD trong nửa năm. Nguyên nhân chủ yếu đến từ khó khăn của mảng game tại Ấn Độ.
Sea Limited từng là một trong những tập đoàn tăng trưởng mạnh nhất trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị thị trường của công ty mất tới gần 150 tỷ USD so với mức đỉnh vào tháng 10/2021. Cổ phiếu Sea tiếp tục mất giá mạnh trong tuần qua, sau thông tin tiêu cực ở báo cáo kinh doanh được công bố đầu tháng 3.
Nhà đầu tư tỏ ra lo lắng khi công ty dự báo doanh thu mảng trò chơi điện tử chỉ đạt 2,9-3,1 tỷ USD. Đây là lần đầu tiên Sea Limited công bố kỳ vọng doanh thu sụt giảm.
Trước đó, trong dự báo năm 2021, công ty cho rằng doanh thu từ mảng game có thể đạt 4,6 tỷ USD.
Tuy nhiên, Sea Limited cho biết họ hy vọng tăng trưởng doanh thu trong mảng thương mại điện tử sẽ tiếp tục tăng mạnh khi mở rộng sang khu vực Mỹ Latinh. Điều này có thể giúp công ty giảm tình trạng bán tháo sau khi đã mất tới 75% giá trị thị trường.
Mảng chủ chốt gặp nhiều khó khăn.
Trong cuộc họp công bố tình hình kinh doanh, Giám đốc Sea Limited Yanjun Wang cho biết công ty đang phải tìm cách đối phó với hành động bất ngờ của chính phủ ở Ấn Độ khi cấm tựa game Free Fire, trò chơi quan trọng của Sea.
Chính quyền Ấn Độ cho rằng các ứng dụng của Sea Limited đang thu thập dữ liệu của người dân và có dính líu tới Trung Quốc.
Trong 2 năm qua, Ấn Độ đã cấm hàng trăm ứng dụng của Trung Quốc vì lý do tương tự. Tuy nhiên, việc mở rộng chính sách này sang Sea Limited khiến ban lãnh đạo và các nhà đầu tư cảm thấy khá lo lắng.
Sea Limited được thành lập bởi Forrest Li, một người Trung Quốc nhưng hiện mang quốc tịch Singapore.
Cổ đông lớn nhất của công ty này là Tencent Holdings, gã khổng lồ truyền thông của Trung Quốc. Do đó, việc Ấn Độ tỏ ra dè chừng trước Sea Limited cũng được dự báo từ trước.
Theo công cụ theo dõi App Annie, Free Fire là trò chơi di động có doanh thu cao nhất ở Ấn Độ trong quý III/2021.
Không chỉ vậy, ông Oshadhi Kumarasiri, nhà phân tích tại Lightstream ReSearch cũng cho biết lệnh cấm Free Fire không chỉ hạn chế hoạt động kinh doanh mảng giải trí của Sea, mà còn có thể gây tác động lớn đến nền tảng thương mại điện tử Shopee.
“Ấn Độ được coi là một trong những thị trường tạo động lực tăng trưởng mạnh mẽ cho cả mảng thương mại điện tử và trò chơi trực tuyến của Sea Limited bên ngoài Đông Nam Á.
Với lệnh cấm Free Fire, các nhà chức trách tại Ấn Độ có thể sớm đưa nền tảng Shopee vào danh sách đen và làm chậm sự phát triển của công ty này”, Angus Mackintosh, nhà sáng lập công ty phân tích CrossASeaN cho biết.
Công ty có trụ sở tại Singapore kỳ vọng doanh số mảng thương mại điện tử, nguồn doanh thu chính của họ, sẽ tăng từ 8,9 tỷ USD lên 9,1 tỷ USD trong năm nay.
Trước đó, Sea Limited đã thu về 5,1 tỷ USD trong năm 2021 nhờ thương mại điện tử, chủ yếu đến từ sự bùng nổ của Shopee và làn sóng mua sắm trực tuyến tăng cao.
Sea Limited đang cố gắng củng cố thành công ban đầu của mình tại Brazil. Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ gã khổng lồ thương mại điện tử MercadoLibre tại khu vực Mỹ Latinh.
Trong khi đó, mảng thương mại điện tử tại châu Âu lại không mấy khả quan khi Sea Limited thông báo sẽ rút lui khỏi Pháp.
Trước đó, công ty cho biết châu Âu là một thị trường rất lớn và mong muốn có thể chiếm lĩnh thị phần tại đây. Tuy nhiên, sau thất bại tại châu Âu, Sea Limited cho biết Shopee sẽ chỉ tập trung vào Đông Nam Á, Đài Loan và Brazil.
“Sau khi thử nghiệm sơ bộ và ngắn hạn, chúng tôi đã quyết định dừng cung cấp dịch vụ Shopee ở Pháp. Công ty tiếp tục áp dụng cách tiếp cận cởi mở và có kỷ luật để khám phá các thị trường mới”, đại diện của Sea Limited cho biết.
Nhà phân tích Sachin Mittal của Ngân hàng DBS cho biết việc rút tiền ra khỏi một thị trường mờ mịt thực chất là một dấu hiệu tốt. “Nó phản ánh một cách tiếp cận kỷ luật hơn khi tập trung vào lợi nhuận”, ông Mittal nhận định.
Trong khi đó, Phó giáo sư Lawrence Loh từ Trường Đại học Kinh doanh (thuộc Đại học Quốc gia Singapore) cho biết việc rời khỏi thị trường Pháp sẽ không tạo ra tác động đủ lớn đến Sea Limited.
“Trong khi vấn đề Free Fire ở Ấn Độ vẫn chưa thể giải quyết, Sea Limited về cơ bản vẫn là một công ty mạnh. Công ty có thế mạnh cốt lõi về sản phẩm, công nghệ, nguồn nhân lực, và đặc biệt là khả năng lãnh đạo”, Phó giáo sư Loh nói.
Doanh số bán hàng năm 2021 của Shopee tăng hơn 2 lần, khi người dân tăng cường mua sắm trực tuyến.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link