Skip to main content

Thẻ: thương mại điện tử

TikTok phác thảo các cơ hội mới cho thương mại điện tử và tiềm năng của các thương hiệu

TikTok đang ngày càng tập trung vào thương mại điện tử, tạo điều kiện nhiều hơn cho các nhà quảng cáo, đồng thời cung cấp thêm tiềm năng kiếm tiền cho nhà sáng tạo thông qua mối quan hệ đối tác thương hiệu.

TikTok phác thảo các cơ hội mới cho thương mại điện tử và tiềm năng của các thương hiệu

Theo giải thích của TikTok:

“Hiện tượng ‘TikTok Made Me Buy It’ đã giúp nhiều sản phẩm đủ mọi thể loại bay khỏi các kệ hàng – từ quần áo, bánh sữa, các loại nước ép, sản phẩm tẩy rửa, đồ gia dụng đến mọi thứ khác.

TikTok nổi tiếng trong việc giúp các thương hiệu cất cánh và một số nhà bán lẻ thậm chí đã tạo ra các không gian #TikTokMadeMeBuyIt trong cửa hàng của họ, họ biết rằng người mua sắm đang tìm mua những thứ mà họ đã hấy trên ứng dụng TikTok.”

Để giúp các thương hiệu khai thác điều này, TikTok đã chia sẻ một số insight và mẹo mới để giúp những người làm marketing tăng cường nỗ lực marketing các sản phẩm hay dịch vụ của họ trong ứng dụng.

Trước hết, TikTok lưu ý rằng nền tảng của nó mang lại nhiều cơ hội mới cho các nhà tiếp thị về việc tối đa hóa sự tương tác với các sản phẩm của họ thông qua yếu tố giải trí.

“Mọi người ít hài lòng hơn nếu họ phải nhận nhiều quảng cáo trên môi trường trực tuyến.

Họ đang tìm kiếm những trải nghiệm quảng cáo thực sự thú vị, đặc biệt là khi nói đến các hoạt động marketing cho các doanh nghiệp thương mại; khoảng 1/3 số người muốn các hoạt động thương mại từ các thương hiệu trở nên thú vị hơn.”

Đó là điều mà TikTok hiện đang làm tốt nhất, cung cấp các video ngắn, đậm chất giải trí, giúp mọi người xem liên tục cập nhật nguồn cấp dữ liệu của họ.

TikTok cũng lưu ý rằng một lợi thế quan trọng khác mà nền tảng của họ đang có đó là thuật toán và trang ‘For You’ – một nơi siêu liên quan dành cho người dùng.

“Trong khi các nguồn cấp nội dung khác được xây dựng dựa trên việc theo dõi người dùng, thì trang For You được xây dựng dựa trên các video mà người dùng (khác) đang thích, chia sẻ và xem nhiều lần.

Vì vậy, nếu trang For You của ai đó hiển thị cho họ một video nói về các sản phẩm trang điểm hoặc đồ gia dụng, thì rất có thể người dùng đó rất quan tâm đến việc làm đẹp, thiết kế nội thất hoặc những thứ liên quan.”

Đây là điểm mấu chốt của TikTok, nền tảng xoay quanh nội dung nhiều hơn là nhà sáng tạo hoặc tài khoản cá nhân.

Thuật toán của TikTok cũng rất tốt trong việc phát hiện những gì bạn thích và hiển thị cho bạn nhiều hơn về nó, bên cạnh đó, định dạng trình bày toàn màn hình cũng cung cấp cho người dùng những cách tốt hơn để tương tác với các video mà họ thích.

TikTok cũng lưu ý rằng thương mại cộng đồng (Community Commerce) tạo điều kiện cho việc khám phá bằng cách khuyến khích các nhóm đối tượng mục tiêu tạo ra những nội dung giải trí, những thứ vốn trái ngược với những gì mà các thương hiệu thường chia sẻ.

“Nội dung đó sau đó được chia sẻ và tận hưởng bởi các cộng đồng đáng tin cậy của những nhà sáng tạo liên quan. Về bản chất, đó là việc số hóa hoạt động tiếp thị truyền miệng (word-of-mouth marketing), cho phép các thương hiệu hình thành các kết nối thực sự với mọi người theo cách nâng cao mức độ nhận thức, sự ưa thích và bán hàng.”

Cuối cùng, TikTok cũng lưu ý rằng các công cụ thương mại điện tử (eCommerce) đang phát triển của nó cho phép người dùng đi từ giai đoạn khám phá sang hành động chỉ trong tích tắc”

“Họ nghe về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong các video trên trang For You, sau đó tương tác với nội dung đó và cuối cùng là truy cập vào website của thương hiệu để tìm hiểu thêm hoặc mua hàng.

Tất cả những điều này diễn ra trong chính ứng dụng TikTok và nó diễn ra mượt mà đến mức người dùng có thể quay lại nguồn cấp dữ liệu của họ ngay sau khi hoàn tất quá trình tìm hiểu, sau đó họ có thể tiếp tục bắt đầu lại quá trình.”

TikTok lưu ý thêm rằng, nhà quảng cáo nên thử nghiệm nhiều lần với TikTok và xem những gì thực sự mang lại hiệu quả với họ, đặc biệt là thông qua mối quan hệ đối tác với người có ảnh hưởng hoặc các chuyên gia trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Khi tiếp tục mở rộng các hoat động nhắm thúc đẩy thương mại điện tử, Facebook hiện cung cấp cho các nhà quảng cáo tùy chọn để hướng ‘khoảng 10%’ lưu lượng truy cập từ các quảng cáo chuyển đổi đến các ‘Cửa hàng’ trên Facebook và Instagram của họ.

Facebook mở rộng tuỳ chọn thương mại điện tử nhằm đẩy mạnh hoạt động mua sắm

Như bạn có thể thấy trong hình chụp trên từ Social Media Today, Facebook hiện đang khuyến khích một số nhà quảng cáo có cửa hàng trên Facebook và / hoặc Instagram hướng một phần phản hồi từ chiến dịch của họ đến mục cửa hàng trong ứng dụng thay vì đến liên kết của một bên thứ ba.

Facebook lưu ý thêm rằng quá trình này sẽ cung cấp cho nền tảng nhiều dữ liệu hơn để giúp tối ưu hóa các quy trình điều hướng lưu lượng truy cập và đảm bảo rằng nó có thể hướng mọi người đến nơi họ có nhiều khả năng chuyển đổi nhất, trong khi Facebook cũng nói thêm, đối với những nhà quảng cáo chọn tham gia tính năng này, nó sẽ chỉ hiển thị chi phí hiển thị ước tính khi hướng lưu lượng truy cập đến các cửa hàng.

Tuỳ chọn này cũng là một cách có thể giúp Facebook tối ưu hóa các phương pháp tiếp cận quảng cáo trong tương lai của bạn.

Ví dụ: nếu dữ liệu của Facebook có thể xác định những người nào trong số các đối tượng mục tiêu của bạn có nhiều khả năng chuyển đổi hơn trên Facebook, thay vì hướng họ đến website của bạn, thì dữ liệu đó có thể sử dụng thông tin chi tiết đó để nhắm mục tiêu các chiến dịch trong tương lai của bạn và chuyển họ sang đúng nơi họ muốn mua hàng.

Bạn cứ giả định rằng trọng tâm chính của nhóm người dùng (cohort) này sẽ là những người dùng đã từng mua sắm các sản phẩm từ một cửa hàng khác trên Facebook hay Instagram hoặc trên Facebook Marketplace, dựa trên dữ liệu lịch sử đó, Facebook sẽ biết rằng họ có nhiều khả năng mua hàng trong ứng dụng hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng cập nhật này của Facebook cũng có khả năng liên quan đến bản cập nhật ATT gần đây của Apple, vốn đã chứng kiến ​​ngày càng nhiều người chọn không bị theo dõi trong ứng dụng, điều này về cơ bản sẽ khiến Facebook hầu như không thể đo lường được các chuyển đổi được thực hiện bên ngoài ứng dụng của mình.

Do đó, nếu mạng xã hội Facebook có thể thu thập thêm nhiều thông tin chi tiết và đảm bảo rằng các nhà bán lẻ có thể tạo ra hiệu suất tốt hơn bằng cách tối ưu hóa cho các cửa hàng trên cả Facebook và Instagram, thì đó sẽ là một cơ hội lớn của Facebook khi sẽ có nhiều nhà quảng cáo hơn sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn trên Facebook.

Ngoài các ‘Cửa hàng’, Facebook cũng đã triển khai các sự kiện mua sắm khi phát trực tiếp trên cả Facebook, Instagram, ‘Cửa hàng’ trên Marketplace và danh sách các sản phẩm được tài trợ trong tab Cửa hàng trên Instagram (Instagram Shop).

Trọng tâm lớn của Facebook ở những thay đổi này là các thị trường châu Á, nơi Facebook đang đạt được nhiều sức hút đáng kể và nếu nó có thể mở rộng tiềm năng eCommerce của mình lúc bấy giờ, trong bối cảnh các khu vực như Ấn Độ và Indonesia đang tăng trưởng nhanh chóng, điều này có thể giúp làm cho các nền tảng của Facebook trở thành một tiện ích thiết yếu hơn trong các tuỳ chọn chuyển đổi số của doanh nghiệp.

Bản cập nhật của Apple, đang đặt ra một thách thức rất lớn và nếu Android làm theo, điều đó có thể gây ra nhiều khó khăn hơn nữa, đó cũng là lý do Facebook đã không ngừng cập nhật và tối ưu hóa các công cụ của mình trong thời gian gần đây.

Cuối cùng, bỏ qua những thứ khác, nếu bạn đang muốn thúc đẩy nhiều hơn nữa các hoạt động mua sắm trên nền tảng cũng như muốn Facebook hiểu hơn về thói quen mua sắm của người dùng của bạn. Tuỳ chọn mới này rất đáng để bạn dùng thử !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Doanh nghiệp nội ‘hụt hơi’ trong cuộc đua thương mại điện tử

Trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở Việt Nam đã có sự thay đổi trong quý II, cho thấy cuộc chơi dường như đang bị lấn át bởi doanh nghiệp ngoại.

thương mại điện tử

iPrice Group trong báo cáo mới nhất cho biết thứ hạng các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tại Việt Nam bắt đầu có sự chuyển dịch.

Sau nhiều quý liên tiếp bị các đối thủ qua mặt, Lazada Việt Nam vươn lên hạng 2 trong “cuộc đua tứ mã” về lượt truy cập website các sàn thương mại điện tử đa ngành.

Theo đó, lượt truy cập website trung bình của Lazada Việt Nam tăng 14% so với ba tháng đầu năm và nhận về 20,4 triệu lượt truy cập.

Shopee Việt Nam đánh dấu quý thứ 12 dẫn đầu về lượt truy cập website với 73 triệu lượt truy cập trong quý này, tăng 9,2 triệu lượt so với ba tháng đầu năm.

Lượng truy cập website của các sàn thương mại điện tử. Nguồn: iPrice.

Trong khi đó, lượt truy cập trung bình vào website của hai sàn thương mại điện tử đa ngành nội địa Tiki và Sendo có sự giảm nhẹ, lần lượt đạt 17,2 và 7,9 triệu lượt.

iPrice nhận định như vậy, trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử đa ngành tốp đầu ở quý II/2021 đã có sự thay đổi nhất định. Theo như xu hướng hiện tại, cuộc chơi lại dường như đang bị lấn át bởi các doanh nghiệp ngoại.

Báo cáo hàng năm của Facebook và Bain & Company tại thị trường Đông Nam Á cho thấy rằng doanh số thương mại điện tử của Việt Nam năm 2021 ước tính đạt 12 tỷ USD.

Đồng thời, đưa ra dự báo con số này sẽ tăng 4,5 lần và đạt 56 tỷ USD vào năm 2026, quy mô thị trường đứng thứ hai trong khu vực chỉ sau Indonesia.

Điều đó cho thấy rằng thấy rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang có triển vọng tích cực và dự báo sẽ tiếp tục bùng nổ trong thời gian tới.

Tuy vậy, tình hình dịch bệnh vẫn còn tiếp diễn và có khả năng cao sẽ còn liên tục tạo nên những thay đổi khác nữa trong tương lai.

Bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng thiết yếu online.

iPrice cho biết bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì sự tăng trưởng vững chắc và xuyên suốt từ đầu đại dịch.

Điều này lý giải phần nào nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bán sản phẩm thiết yếu online (trực tuyến) tăng mạnh trong những tháng giãn cách xã hội.

Cụ thể, lượt tìm kiếm trên Google liên quan đến từ khóa cửa hàng tạp hóa trực tuyến tăng 223% trong quý II/2021.

Số lượt tìm kiếm tăng 11 lần trong tháng 7 so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6 khi lệnh giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh, thành phố.

Cùng với đó, người dân dành sự quan tâm hơn đến thực phẩm tươi sống, thịt cá, đồ uống các loại, thực phẩm đóng gói và rau củ quả, khi mức tăng trưởng lần lượt là 99%, 51%, 30% và 11% so với quý I/2021.

Như vậy, hoạt động giãn cách xã hội có thể là một trong những cú hích làm bùng nổ nhu cầu tìm kiếm cửa hàng bách hóa online, siêu thị online.

Trước nhu cầu này, dòng dịch chuyển lên online của các nhà bán lẻ mặt hàng thiết yếu có lẽ sẽ thêm phần gấp rút, iPrice nhận định.

Ở diễn biến khác, iPrice phát hiện rằng giá các mặt hàng tạp hóa ở Việt Nam lọt tốp rẻ nhất trong khu vực ASEAN sau khi so sánh giá của các mặt hàng tạp hóa ngoại tuyến phổ biến ở các nước Đông Nam Á từ Numbeo – một trong những cơ sở dữ liệu do người dùng đóng góp lớn nhất thế giới.

Đơn cử, Singapore dẫn đầu bảng xếp hạng với chi phí mua sắm sản phẩm bách hóa thông dụng cao nhất là 2,5 triệu đồng (110 USD), theo sau là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam và Philippines.

Các mặt hàng được chia theo danh mục và trọng lượng như thực phẩm giàu tinh bột (bánh mì, gạo); trứng, sữa, phô mai; thịt (gà, bò); trái cây và rau củ; nước lọc; rượu, bia và thuốc lá.

Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia có chi phí mua các mặt hàng bách hóa rẻ thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Theo như người dùng Numbeo, khoản chi phí mua sắm các mặt hàng này tại Việt Nam chỉ khoảng 1,2 triệu đồng (54 USD).

Nếu không bao gồm sản phẩm rượu, bia và thuốc lá, chi phí ước tính chỉ rơi vào khoảng 942 nghìn đồng (41 USD).

Điều này cho thấy rằng trong thời kỳ Covid-19, mua các sản phẩm để phục vụ nhu cầu sống cơ bản hàng ngày tại Việt Nam vẫn còn “dễ thở” hơn so với các nước trong khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Shopee có thể thâm nhập vào Ba Lan để bắt đầu mở rộng sang Châu Âu

Theo Wiadomości Handlowe đưa tin, Shopee, nền tảng thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, hiện đang chủ yếu hoạt động ở châu Á và Nam Mỹ, có thể sớm thâm nhập thị trường Ba Lan.

Shopee có thể thâm nhập vào Ba Lan để bắt đầu mở rộng sang Châu Âu
Photo: The Star

Theo đó, những người bán hàng trực tuyến tại Ba Lan đã được Shopee đề nghị hợp tác từ những ngày đầu của tháng 8. Công ty này cũng được cho là đã ký hợp đồng cung cấp với các công ty logistics địa phương tại Ba Lan như DPD và InPost.

Shopee cũng đã mua tên miền Shopee.pl của Ba Lan, nền tảng sẽ cung cấp một số chương trình khuyến mãi từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022, chẳng hạn như giao hàng miễn phí cho người mua và hoa hồng miễn phí cho người bán.

Tại Ba Lan, Shopee sẽ trở thành nền tảng thách thức các nền tảng địa phương như Allegro và gã khổng lồ Amazon có trụ sở tại Mỹ. Nền tảng thương mại điện tử hàng đầu Châu Á này cũng được cho là sẽ gia nhập Ấn Độ trong thời gian tới.

Sự phát triển này của Shopee theo sau sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ Latinh, được khởi động bằng việc ra mắt tại Brazil vào cuối năm 2019.

Brazil đang được phát triển để trở thành thị trường lớn nhất của Shopee, hiện lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) tại trị trường này đã vượt qua cả Indonesia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo TechinAsia

“Nền kinh tế đại dịch” đã khiến thương mại điện tử trở nên thịnh vượng hơn bao giờ hết

Hiện tại, 40% doanh nghiệp nhỏ không có website và 38% không sử dụng mạng xã hội, theo một cuộc khảo sát năm 2019 của Visual Objects.

"Nền kinh tế đại dịch" đã khiến thương mại điện tử trở nên thịnh vượng hơn bao giờ hết

Bỏ qua việc thương mại điện tử hoặc các phương tiện truyền thông mạng xã hội đang khiến việc “tồn tại” trở nên khó khăn hơn nhiều.

Vào tháng 4, tỷ lệ tiết kiệm của Mỹ đã tăng lên 33%, mức cao nhất kể từ những năm 1960.

Nhưng khi người Mỹ càng tích trữ tiền mặt và hạn chế chi tiêu, các công ty khởi nghiệp phải tranh giành càng nhiều khi chi tiêu đang ngày càng ít đi. Chi tiêu của người tiêu dùng chiếm 70% nền kinh tế Mỹ.

Tỷ lệ thất bại đối với các doanh nghiệp nhỏ thường cao hơn, nhưng sẽ dễ dàng hơn khi một doanh nghiệp có thể thu hút tốt hơn khách hàng từ thương mại điện tử, Google, Amazon, Facebook, Instagram và các kênh trực tuyến khác.

Các nền tảng kỹ thuật số đang góp phần đa dạng hóa các luồng doanh thu và giảm thiểu nhiều hơn những rủi ro cho các công ty khởi nghiệp và chúng có thể giúp tăng giá trị doanh nghiệp nếu được đầu tư và xây dựng đúng đắn.

Dưới đây là một số mẹo nhỏ để bạn có thể thiết lập và phát triển sự diện diện trực tuyến cho doanh nghiệp của mình.

Tìm kiếm doanh nghiệp của bạn.

Sự phát triển của các công nghệ kỹ thuật số hiện cho phép bạn dễ dàng xây dựng những lượng người ủng hộ lớn, những người sẵn sàng thích và chia sẻ nội dung của bạn, cũng như quảng bá thương hiệu của bạn tới những người thân yêu của họ.

Hãy tim kiếm trên Google thương hiệu của bạn như thể bạn đang là một khách hàng đang tìm kiếm hàng hóa hoặc dịch vụ cần thiết. Bạn đang thấy điều gì?

Hãy thử nhiều từ khóa và đặc biệt là các từ khoá gắn liền với các địa phương. Ví dụ: bạn có thể tìm “thuê chưng cư mini ở Gò Vấp” chẳng hạn. Khảo sát thị trường ngách của bạn trên YouTube và các nền tảng lớn khác để xem bạn đang nhận được những gì.

Ngay từ đầu, hãy nghĩ về cách doanh nghiệp của bạn có thể phù hợp với các kết quả tìm kiếm có liên quan. Có thể bạn cũng muốn sử dụng các từ khóa tương tự để thúc đẩy khách hàng đến với doanh nghiệp của bạn.

Tuy nhiên, bạn cũng nên nghĩ xem doanh nghiệp của bạn khác biệt như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh của mình.

Để giữ chân khách hàng mục tiêu, rõ ràng là bạn cần thêm một chút gì đó mới mẻ và khác biệt. Cuối cùng, hãy nghĩ về website của bạn như là một cửa hàng ảo. Điều này có nghĩa là website của bạn là một nhân viên bán hàng, và như vậy, nó phải dễ dàng giao tiếp, cung cấp tất cả các thông tin cần thiết và không gây ra bất cứ phiền phức nào.

Để tăng thêm uy tín và niềm tin cho khách hàng với doanh nghiệp của bạn, social proof là chiến thuật bạn không nên bỏ qua.

Chuẩn hóa đa kênh.

Bạn có thể tự hỏi mình những câu hỏi sau: các đối thủ cạnh tranh gần bạn nhất đang tự định vị họ như thế nào? Họ đang quảng cáo trên Google, Facebook hay Instagram?

Họ có đang bán hàng trên TiKi hay Amazon không? Họ đang nhắm mục tiêu tới những từ khoá nào? Và họ có đang chạy nhiều các chiến dịch reviews hay chứng thực về họ không?

Khi bạn xuất bản nội dung trên Facebook, YouTube, hay các kênh khác, bạn sẽ cần phải chuẩn hóa nội dung. Những người làm marketing gọi đây là “tối ưu hóa đa kênh”, nơi hành trình của người dùng sẽ được diễn ra một cách liền mạch trên mỗi nền tảng.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng tên người dùng, logo, ​​phần giới thiệu ngắn và liên kết website của bạn giống nhau trên tất cả các kênh, vì điều này sẽ làm cho thương hiệu của bạn dễ được nhận biết hơn và chuyên nghiệp hơn.

Trưng bày các mặt hàng bán chạy nhất của bạn.

Bạn nổi tiếng vì điều gì? Khách hàng của bạn đang yêu thích nhất sản phẩm hay dịch vụ nào? Bạn muốn khách hàng nhìn thấy điều gì? Sự hiện diện kỹ thuật số đã loại bỏ hầu hết các biên giới và rào cản về mặt địa lý, do đó nó là chìa khóa để bạn tiến lên phía trước.

Yếu tố thành công quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến là có một sản phẩm xuất sắc, thương hiệu đáng nhớ và sự tương tác liên tục của những người theo dõi và ủng hộ.

Ngay cả khi một công ty khởi nghiệp chỉ phục vụ cho những khách hàng quen thuộc ở trong các khu vực của họ, yếu tố truyền miệng (WOM) cũng có thể giúp lan truyền họ đến với tất cả các khu vực khác trên thế giới.

Một cách tuyệt vời để xây dựng kênh truyền miệng là chia sẻ các bài đánh giá trên website cũng như các bài đánh giá từ các trang mạng xã hội khác của bạn.

Người dùng có xu hướng tin tưởng những người dùng tương tự khác hơn là thương hiệu của bạn. Do đó, bạn đừng ngần ngại việc cho những khách hàng khác thấy cách mà các sản phẩm và dịch cụ của bạn đang được yêu thích bởi những người đã sử dụng nó.

Ngày nay, thương mại điện tử nên được tích hợp với các kênh truyền thông mạng xã hội khi những người mua sắm trẻ hơn là những người “nghiện mạng xã hội”. Theo eMarketer, 90% thế hệ millennials (Gen Y) sử dụng mạng xã hội so với 48% của thế hệ Baby Boomers.

Nội dung có dữ liệu là vua.

Việc có được các kênh phân phối nội dung phù hợp để có được sự hiện diện đa kênh là ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, sau đó bạn cũng cần có nội dung đủ hấp dẫn để chia sẻ.

Trong những ngày đầu (và sau này cũng nên như vậy) thiết lập sự hiện diện trực tuyến của bạn, sẽ hiệu quả hơn nếu bạn sử dụng các bằng chứng xã hội hay số liệu để thể hiện những cam kết mạnh mẽ của bạn đối với sự an toàn của khách hàng và cộng đồng.

Luôn giữ cho mọi thứ nằm trong tầm kiểm soát.

Phần lớn sự hiện diện trực tuyến của bạn xoay quanh các hoạt động marketing, vì vậy đừng để nó vượt quá tầm với, bạn phải tiếp tục quản lý các khía cạnh khác của doanh nghiệp và làm hài lòng khách hàng bằng cách mua sắm các hàng hóa đặc biệt.

Nhiều doanh nghiệp tuyển một Social Media Manager để ủy thác các công việc thường ngày như viết blog, đăng bài và trả lời bình luận.

Tuy nhiên, một danh sách email là mỏ vàng để tiếp cận khách hàng tiềm năng và những người đã thể hiện sự quan tâm của họ đến các sản phẩm và dịch vụ của bạn.

Người quản lý thương mại điện tử (eCommerce Manager) cũng phải đảm bảo rằng website của họ tải đủ nhanh, khách hàng có thể thanh toán dễ dàng và để lại thông tin liên hệ cho các chương trình khuyến mãi khác.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn có một số tùy chọn giao hàng và các điều khoản cũng như giá cả minh bạch, bao gồm cả điều gì sẽ xảy ra nếu sản phẩm bị hư hỏng trên đường vận chuyển hoặc nếu khách hàng muốn đổi trả.

Các chủ doanh nghiệp hiện hơn bao giờ hết đang phải đối mặt với vô số những thách thức vì sự bế tắc và suy thoái kinh tế.

Tuy nhiên, đại dịch cũng mang lại cơ hội để khám phá các kênh bán sản phẩm mới và các cách tiếp cận khách hàng một cách sáng tạo hơn. Nếu bạn sẵn sàng nổ lực và thay đổi, mọi thứ cũng sẽ thay đổi. Đừng chờ đại, hãy thích nghi !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Phân tích mô hình 4 thành phần cốt lõi của tảng băng thương mại điện tử

Đằng sau doanh thu trực tiếp từ các kênh bán hàng, website, ứng dụng riêng, hay trang thương mại điện tử, còn một bài toán lớn hơn mà các doanh nghiệp thương mại điện tử cần phải giải.

Giá trị thương hiệu của thương mại D2C chỉ thể hiện phần nổi của tảng băng chìm.

Việc thiết lập và tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử phải được thực hiện theo cách tăng thêm giá trị trong toàn bộ phễu; tương tự, giá trị toàn phễu (full-funnel value) của thương mại điện tử nên được xem xét khi cân nhắc đầu tư vào sự hiện diện trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C).

Mô hình tảng băng thương mại điện tử

Theo mô hình tảng băng thương mại điện tử, có 4 thành phần chính của tảng băng: Direct revenue (doanh thu trực tiếp), Indirect Revenue (doanh thu gián tiếp), Brand Building (xây dựng thương hiệu) và Data Collection (nền tảng dữ liệu).

#1 Direct revenue – Nguồn doanh số tức thì.

Sự tăng trưởng của thương mại điện tử trong thời gian COVID-19, kết hợp với thói quen tiêu dùng ngày càng phát triển đang làm biến đổi thị trường D2C một cách đáng kể.

Theo dữ liệu của PwC, thị trường D2C hiện chiếm khoảng 15% tỷ lệ thâm nhập ngành thương mại điện tử (eCommerce) trên toàn cầu.

Ở Đông Nam Á, thị trường này đang phát triển rất nhanh chóng. Trong khi việc mua hàng trực tuyến trong khu vực đang chững lại để bắt kịp xu hướng, các công nghệ mới, nền tảng mới và những kỳ vọng đang thay đổi của người tiêu dùng đang làm thúc đẩy nhanh hơn quá trình này.

Mức độ thâm nhập Internet, thanh toán kỹ thuật số và lòng tin của người tiêu dùng đối với thương mại điện tử đều tăng lên đáng kể vào năm 2020.

Ngành công nghiệp trực tuyến của khu vực đã sẵn sàng để tăng gấp ba lần lên 309 tỷ USD trong tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025.

#2 Indirect revenue – Nguồn doanh số cộng thêm.

Nguồn doanh thu trực tiếp nói trên hiện chỉ là một phần nhỏ đối với nhiều thương hiệu, nó chỉ là phần nổi của tảng băng về giá trị tiềm năng được tạo ra.

Điều này là do người tiêu dùng, đặc biệt là những người ở khu vực Đông Nam Á, họ thường đi các con đường khác nhau trước khi đến điểm mua hàng.

SHOWROOMING – Xem, nghiên cứu ngoại tuyến và mua trực tuyến.

Về cơ bản, trong Showrooming, các cửa hàng địa phương trở thành phòng trưng bày (showrooms) cho những người mua sắm trực tuyến.

Tại đây, một người mua sắm bước vào một cửa hàng và kiểm tra một sản phẩm. Họ cầm nó, cảm nhận nó và thử nó. Sau đó, họ bước ra ngoài, về nhà và nhanh chóng mua sản phẩm đó trên các nền tảng trực tuyến.

WEBROOMING – Nghiên cứu trực tuyến và mua hàng ngoại tuyến.

Webrooming là một hành vi ngược lại với việc trưng bày. Tại đây, người tiêu dùng tìm kiếm trực tuyến các thông tin về sản phẩm và so sánh giá cả. Sau đó, họ bước vào cửa hàng để đánh giá lần cuối và mua hàng tại đó.

Một trường hợp hoàn hảo là thị trường điện thoại di động. Năm 2015, 54% người mua hàng ở Singapore đã hoàn tất việc mua điện thoại qua kênh ngoại tuyến (offline) sau khi nghiên cứu, khám phá và đưa ra các lựa chọn trực tuyến.

#3 Brand Building – Xây dựng thương hiệu.

Khi các cơ hội mới xuất hiện, cả trên các nền tảng D2C và marketplaces đều có thể thu hút người tiêu dùng bằng những nội dung và trải nghiệm khác nhau, họ có các cơ hội tương ứng để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp (overnight sales), nhưng thương hiệu là yếu tố quyết định về lâu dài.

Các hình thức mua sắm kết hợp giải trí (Shoppertainment) chẳng hạn như phát trực tiếp và Gamification (thúc đẩy tương tác qua các trò chơi) trên Shopee và Lazada đang phát triển và đặt ra nhiều kỳ vọng tăng trưởng mới cho người tiêu dùng.

Không giống như Amazon, nơi những trải nghiệm được thiết kế để khiến người mua hàng thanh toán nhanh nhất có thể, trên các thị trường ở châu Á, người tiêu dùng được khuyến khích “đi chơi” với tất cả các loại nội dung, trò chơi và các chức năng khác của các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Các thương hiệu đang ngày càng tạo ra nhiều nội dung và trải nghiệm có giá trị cho người tiêu dùng của họ ngay cùng với thời điểm thanh toán trên nền tảng D2C của họ.

Mục đích là tạo ra các trải nghiệm, điều có thể xây dựng nhận thức từ các phần trên cùng của phễu bán hàng (upper funnel) về thương hiệu, ngay cả đối với những thương hiệu không thể bán hàng được hàng ngay lập tức.

Trải nghiệm thương mại điện tử càng “trực tiếp”, người bán càng có nhiều khả năng để tạo ra các trải nghiệm nhằm giúp xây dựng giá trị thương hiệu.

#4 Data Collection & Insight – Nền tảng dữ liệu.

Thương mại điện tử D2C và dữ liệu mà nó tạo ra cho phép các doanh nghiệp tìm hiểu chi tiết hơn về khách hàng của họ và cho phép họ tiếp tục với các giao tiếp trực tiếp hoặc được cá nhân hoá.

Dữ liệu được thu thập xung quanh một tương tác thương mại điện tử có thể giúp tăng thêm giá trị theo nhiều cách.

Ví dụ: việc thu thập dữ liệu cá nhân của bên thứ nhất (first-party) cho phép các thương hiệu tiếp tục theo đuổi khách hàng thông qua các kênh truyền thông trực tiếp như email hoặc messenger. Điều này sẽ làm cho khách hàng trở nên trung thành hơn trong các giai đoạn ở các phần cuối của phễu bán hàng (lower-funnel).

Một ví dụ đơn giản khác là đặt các mã pixel và thẻ trên các phần khác nhau của trải nghiệm thương mại điện tử để cho phép các thương hiệu có thể nhắm mục tiêu một cách hiệu qủa hơn qua các kênh truyền thông có trả phí (paid media).

Cũng như ở trên, trải nghiệm càng “trực tiếp”, thương hiệu càng có nhiều khả năng thu thập dữ liệu và sử dụng nó để tạo ra những trải nghiệm có giá trị hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Mạng xã hội – mảnh đất màu mỡ cho thương mại điện tử

Mạng xã hội đã, đang và sẽ là công cụ đắc lực giúp các thương hiệu, nhà bán hàng lẫn các sàn thương mại điện tử tăng trưởng bền vững.

Không chỉ là công cụ đáp ứng nhu cầu giao tiếp, mạng xã hội (Social Media) còn là nơi con người làm việc, trao đổi mua bán. Theo thống kê, trung bình một người trưởng thành dành khoảng ít nhất 3 tiếng mỗi ngày để truy cập MXH. Hầu hết mọi người từng ít nhất một lần mua sắm qua Facebook, Zalo…

Trong đó, Facebook là kênh bán hàng online được nhiều nhà bán lẻ lựa chọn bởi lượng người dùng nền tảng này rất “khủng”. Đối với những cá nhân mới bắt đầu kinh doanh, vốn ít, quy mô nhỏ thì bán hàng trên trang cá nhân là sự lựa chọn hoàn hảo.

Bên cạnh Facebook, Zalo là MXH đang được người Việt Nam ưa chuộng, đã cán mốc hơn 100 triệu người dùng, một con số đáng để nhà kinh doanh chinh phục. Rất nhiều chủ shop thời trang, mỹ phẩm… đã thu được lợi nhuận khi triển khai bán hàng trên nền tảng này.

Instagram cũng là kênh mua sắm thú vị khi người dùng có cơ hội được trải nghiệm trực quan sản phẩm họ yêu thích. Họ cũng có thể tình cờ bắt gặp những sản phẩm mới, từ đó phát sinh nhu cầu và mua sắm.

Nhờ lượng người truy cập lớn như vậy, MXH chính là mảnh đất màu mỡ mà các doanh nghiệp thương mại điện tử (TMĐT), nhà bán hàng lẫn thương hiệu có thể khai thác để tối ưu hóa doanh thu.

MXH đóng một vai trò nổi bật, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của toàn ngành TMĐT tại Việt Nam. Lướt một vòng Facebook, rất nhiều sàn TMĐT đang tận dụng tối đa tiềm năng của MXH trong các chiến lược kinh doanh của mình.

Các chuyên gia cho biết, người dùng ngày càng chú trọng tới trải nghiệm mua hàng hơn các yếu tố marketing khác.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp hiện nay cũng tập trung sử dụng MXH để phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng. Thậm chí, việc giao kết hợp đồng trực tuyến có thể thực hiện trên chính Facebook, Zalo hay một ứng dụng nhắn tin OTT bất kỳ.

Thương hiệu và nhà bán hàng nên làm gì để tận dụng MXH?

Các nhà bán hàng, thương hiệu đang mở kênh trên sàn TMĐT có thể vận dụng tối đa MXH để kinh doanh bằng nhiều cách.

Chọn đúng MXH.

Đầu tiên, cần chọn đúng mạng xã hội với sản phẩm, nhu cầu, mục tiêu kinh doanh. Nhà bán hàng không nhất thiết phải tham gia tất cả mạng xã hội. Thay vì vậy, hãy tập trung vào một trang có nhiều khách hàng tiềm năng nhất.

Những mặt hàng thường chiếm ưu thế trên Instargram là thức ăn, thời trang, các mặt hàng xa xỉ, các mặt hàng liên quan đến phong cách, lối sống, nhiếp ảnh… Facebook thì đa dạng hơn khi hầu hết các mặt hàng đều dễ bán.

Các sản phẩm công nghệ, Video, Khóa học, đồ chơi trẻ em thì nên tìm đến Youtube. Pinterest sẽ phù hợp với thời trang, thức ăn, thiết kế, du lịch, đồ thủ công…

Các trang cá nhân của nhãn hàng hay sàn TMĐT trên MXH hoàn toàn có công cụ đưa người xem đến thẳng sản phẩm. Điển hình như ở TikTok hay Instagram, người dùng chỉ cần nhấn vào đường link thông tin là đã có thể đến được sản phẩm trên sàn TMĐT.

Liên kết nội dung với sản phẩm.

Nội dung vẫn là quan trọng nhất khi người xem không muốn xem một nội dung giống như quảng cáo. Điều này đòi hỏi bạn phải khéo léo lồng ghép nội dung, sản phẩm với đường link mua hàng.

Hiện nay, nhiều nhà bán hàng trên sàn TMĐT đang sáng tạo trong mở rộng doanh thu thông qua Fanpage hay hội nhóm Facebook.

Họ sẽ đưa một câu chuyện, trong đó sản phẩm đóng vai trò mấu chốt giải quyết vấn đề và cuối cùng là để link mua sản phẩm phía dưới. Phương pháp này khá hiệu quả, thu hút sự chú ý từ lượng khách hàng tiềm năng trên MXH, đặc biệt là Facebook.

Kết hợp quảng bá sản phẩm với KOL.

KOL là những đối tượng có sức hút lớn trên MXH. Họ có hàng trăm nghìn lượt theo dõi, tương tác và nhờ vậy, mọi sản phẩm họ đang dùng đều được công chúng quan tâm.

Với lợi thế này, các sàn TMĐT hay những thương hiệu, nhà bán hàng thường hợp tác cùng KOL để quảng bá sản phẩm. Việc quảng bá có thể thông qua những bài đăng hay tin nhanh của họ rồi đính kèm liên kết sản phẩm.

Vào những ngày lễ hội giảm giá, phương pháp này được áp dụng nhiều hơn hết để không ảnh hưởng đến hình ảnh của KOL quá nhiều.

Người xem có thể hiểu KOL đang chia sẻ mã giảm giá khi mua hàng, bí quyết “săn sale” hay những mặt hàng được tìm kiếm nhiều đang giảm giá.

KOL Affiliate không còn quá xa lạ trên thế giới nhưng ở Việt Nam khoảng 5 năm trở lại đây, khi Lazada tiên phong thử nghiệm tại Việt Nam, giải pháp marketing này mới dần phổ biến. Đây là giải pháp được ưa chuộng trên toàn cầu vì mức độ hiệu quả cao trong việc tác động, thu hút đối tượng tiêu dùng tương lai – GenZ.

Tuy nhiên, không vội vàng, đơn vị này đã bền bỉ xây dựng hệ thống KOL bền vững, có lượng fan hùng hậu, trải dài trên nhiều lĩnh vực khác nhau gồm beauty blogger, tech head, fashionista, lifestyle… như: Mẫn Tiên, Vinh Vật Vờ, Tony Phùng, Loveat1stShine, Lạ Sneaker… cùng một đội ngũ nhân viên đủ “trình” tư vấn chiến lược trước khi giới thiệu đến các đối tác. Động thái này được cho là bước chuẩn bị chuyên nghiệp.

Tính đến 2021, Lazada KOL Affiliate đã quy tụ hàng ngàn KOL và thu nhập của KOL tăng gấp 5 lần so với 2019. Đặc biệt, trong các chiếc dịch lớn, một số KOL đạt doanh thu khủng lên đến hơn 500 triệu/tháng.

Việc kết hợp sẽ mang đến lợi ích cho cả 3 bên, người bán tăng doanh thu – thương hiệu tăng uy tín và độ phủ song – KOL nâng cao được hình ảnh.

Thấu kiểu khách hàng.

Muốn bán được sản phẩm cho khách hàng, nhà bán hàng phải hiểu rõ khách hàng. Bạn phải biến bản thân thành một thành viên trong cộng đồng của họ. Khiến họ phải quan tâm và theo dõi bạn.

Có thể tìm hiểu và giao tiếp với khách hàng bằng ngôn ngữ họ đang sử dụng. Cần dùng những từ ngữ họ thường dùng, hình ảnh mà họ thích, nói những vấn đề mà họ quan tâm, đưa ra những nội dung mà họ chú ý…

Tóm lại, muốn bán hàng cho sinh viên, hãy là một sinh viên, muốn bán hàng cho nội trợ thì hãy là một người nội trợ.

Áp dụng thành công những cách này, thương hiệu hay nhà bán hàng dễ dàng chinh phục được thị hiếu cũng như nhu cầu mua sắm của người dân.

Doanh thu của nhà bán hàng sẽ tăng vọt so với kinh doanh thuần trên sàn TMĐT, thương hiệu nhờ đó mà lan rộng hơn trên thị trường, sàn TMĐT cũng tạo ra một bước phát triển lớn với lượng khách hàng tìm đến đông đảo.

Các nền tảng TMĐT đang cố gắng sáng tạo nhiều phương thức tiếp cận khách hàng cũng như tận dụng tối đa lợi ích từ MXH. Có thể thấy, MXH đã, đang và sẽ là công cụ đắc lực giúp cả thương hiệu, nhà bán hàng lẫn các sàn TMĐT tăng trưởng bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tảng băng chìm trong chuỗi giá trị của ngành thương mại điện tử

Đằng sau doanh thu trực tiếp từ kênh bán hàng, website, ứng dụng riêng, hay trang thương mại điện tử, còn một bài toán lớn hơn mà các doanh nghiệp cần giải.

Ogilvy vừa công bố báo cáo “Giá trị marketing ‘toàn phễu’ của thương mại điện tử ở khu vực Châu Á”, trong bối cảnh mô hình D2C (Direct to consumer – mô hình doanh nghiệp phân phối trực tiếp sản phẩm tới tay người tiêu dùng) ngày càng trở nên phổ biến.

Báo cáo cho thấy, khi xem xét đầu tư và xây dựng chiến lược khai thác các kênh bán hàng trực tiếp, website và ứng dụng riêng; hoặc các kênh phân phối trực tiếp, như các cửa hàng do chính thương hiệu điều hành trên các sàn thương mại điện tử, các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng cần cân nhắc kỹ hơn về các giá trị tiềm năng bên cạnh yếu tố “chốt đơn”.

“Giá trị thu được khi thực hiện chiến lược D2C hiện mới chỉ thể hiện bề nổi của tảng băng chìm”, báo cáo nhận định.

Ngoài ra, theo nhóm nghiên cứu, khi thiết lập và tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử, doanh nghiệp phải tính tới mục tiêu gia tăng giá trị của toàn bộ chuỗi marketing.

Và đây cũng chính là điểm then chốt khi cân nhắc đầu tư vào D2C.

Ogilvy khuyến cáo doanh nghiệp cần tính tới cả doanh thu gián tiếp (doanh số tại các kênh phân phối khác) khi lên phương án kinh doanh.

Vì quá trình người tiêu dùng nhận biết thương hiệu và cân nhắc mua hàng, dù bị ảnh hưởng bởi nội dung và trải nghiệm thương mại điện tử D2C, nhưng có thể cuối cùng họ vẫn mua sản phẩm từ các kênh phân phối khác.

Quá trình đưa ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng có thể diễn ra nhanh chóng, nhưng cũng có thể diễn ra trong vòng 1 tuần hoặc kéo dài hàng tháng sau đó.

Thực tế cho thấy, với nhiều ngành hàng tiêu dùng, tỷ lệ chuyển đổi tại cửa hàng rơi vào khoảng 1-10%. Tức là cứ 10 người ghé cửa hàng thì mới có một người thực sự mua sản phẩm ngay tại đó.

Vậy “làm gì với 9 khách hàng còn lại?” và “Liệu trải nghiệm sản phẩm có đủ tích cực để hành trình mua hàng có thể diễn ở một cửa hàng khác, hay ở một thời điểm khác không?” là bài toán đặt ra với mỗi doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng (FMCG).

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xem xét liệu cách thu thập dữ liệu của các thương hiệu đã cho phép họ tiếp cận người dùng theo cách phù hợp hơn, trực tiếp hơn, hiệu quả hơn chưa?

Với D2C, doanh nghiệp có thể trực tiếp thu thập dữ liệu (first party data) từ trang web hoặc ứng dụng riêng, kết hợp với dữ liệu từ cửa hàng trực tuyến tại các sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki… để hiểu rõ hơn về toàn bộ hàng trình mua sắm.

Tại Đông Nam Á, mặc dù doanh thu trực tiếp từ D2C hiện chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng doanh thu của nhiều thương hiệu. Tuy vậy khoản doanh thu này được đánh giá chỉ thể hiện “bề nổi của một tảng băng chìm”, so với toàn bộ giá trị tiềm năng.

Kỳ vọng về sự tăng trưởng của mô hình D2C được đánh giá là có cơ sở khi tỷ lệ người sử dụng internet, thanh toán kỹ thuật số, và niềm tin của người tiêu dùng vào hoạt động thương mại kỹ thuật số trong khu vực đều tăng đáng kể trong năm 2020.

Trong đó, lĩnh vực kinh doanh trực tuyến của cả khu vực được dự đoán sẽ tăng gấp 3 lần và chạm mốc 309 tỷ USD doanh số hàng hóa vào năm 2025.

Theo Ogilvy, bất kể trên nền tảng D2C hay sàn thương mại điện tử, việc xây dựng nội dung và cải thiện trải nghiệm để tương tác với người dùng không chỉ giúp tạo doanh thu ngắn hạn, mà còn có thể đem lại lợi ích lâu dài về thương hiệu cho doanh nghiệp.

Lấy ví dụ, hoạt động Livestream sẽ cho phép các thương hiệu tương tác trực tiếp với người dùng thông qua sự trợ giúp của người ảnh hưởng (KOL). Livestreamer có thể chia sẻ về nội dung đời sống đa dạng và phù hợp với ngành hàng, đồng thời kêu gọi mua sản phẩm một cách trực diện.

Trong khi đó, các hình thức giải trí mua sắm khác, chẳng hạn như game tương tác cũng là yếu tố then chốt trong tầng giữa của phễu marketing.

Kết nối người tiêu dùng vào các trò chơi hiện có trên các sàn thương mại điện tử hoặc tạo ra các tiện ích con trên các website riêng của thương hiệu là một cách tốt để tương tác, xây dựng sự cân nhắc về sản phẩm và hỗ trợ thu thập dữ liệu có giá trị.

Hay việc xây dựng các nội dung hữu ích, bao gồm video và các bài viết longform, sẽ giúp hình thành sự cân nhắc và gợi nên sự so sánh tích cực cho thương hiệu của mình khi đặt cạnh các thương hiệu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

AI đã thay đổi trải nghiệm mua sắm online ra sao

Ứng dụng AI trong thương mại điện tử là bước tiến vượt trội, thay đổi gần như toàn bộ hành trình trải nghiệm của người dùng và nhà bán hàng trên nền tảng online.

Photo: Bloom Advisor

Trí tuệ nhân tạo (AI) hiện nay được các chuyên gia đánh giá là yếu tố mang tính “tương lai” của thương mại điện tử.

Không chỉ là “vũ khí” công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp, AI còn là trợ thủ đắc lực cho các thương hiệu đối tác, hộ kinh doanh nhỏ lẻ, nhà bán hàng, người tiêu dùng…

Đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh bùng phát và diễn biến phức tạp trên cả nước như hiện tại, việc mua sắm, đi chợ online trên thương mại điện tử nay trở thành hình thức quen thuộc, được tận dụng không kém phương thức truyền thống.

AI lại càng thể hiện rõ vai trò quan trọng xuyên suốt hành trình trải nghiệm người dùng (user journey) trên nền tảng thương mại điện tử.

Trợ thủ đắc lực cho nhà bán hàng.

Việc am hiểu hành vi mua sắm, nhanh chóng có phương án thích ứng và thiết lập yếu tố cá nhân hóa hiện được xem là “combo” lợi thế mà AI có thể mang đến cho các nhà bán hàng nhằm giữ chân người dùng, duy trì gia tăng doanh số trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường online hiện nay.

Về bản chất, các giải pháp AI giúp nhà bán hàng tạo nên hành trình tối ưu với mỗi khách hàng, từ khi mới có nhu cầu mua sắm cho đến lúc hoàn tất đơn hàng, dựa trên từng thói quen, sở thích… của mỗi người.

Tại một số nền tảng thương mại điện tử lớn như Lazada, dựa trên số liệu thu thập và phân tích bởi công cụ tích hợp AI, nhà bán hàng có thể ghi nhận những ưu đãi phù hợp dựa theo độ tuổi, giới tính, khu vực, việc làm…

Từ đó, họ có thể đề xuất các sản phẩm phù hợp nhất, đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý, nắm được thời điểm nào thích hợp để tung ưu đãi “chớp nhoáng” (flashsale), “khung giờ vàng” (golden hour)… để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng.

Không chỉ khơi gợi nhu cầu, AI còn hỗ trợ các nhà bán hàng “chốt đơn” nhanh chóng với tính năng CEM – quản lý tương tác khách hàng. Đây là tính năng đặc biệt giúp phân loại tệp khách hàng thành các nhóm mục tiêu.

Nhà bán hàng có thể chủ động tiếp cận trực tiếp tới từng tệp để khuyến khích khách hàng thanh toán hoàn tất đơn hàng; đánh giá sản phẩm đã mua; gợi ý sản phẩm mới hoặc quảng cáo các chương trình ưu đãi tại gian hàng… từ đó tăng doanh thu và độ nhận diện thương hiệu.

Từ trước làn sóng Covid-19 thứ tư, AI đã hỗ trợ các nhà bán hàng thúc đẩy doanh số hiệu quả nhờ khả năng cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, tăng tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng đến hơn 20%. Tính năng phân loại tự động danh mục sản phẩm cũng giúp tiết kiệm thời gian đến 4 lần so với phương pháp thủ công.

Một ưu điểm nữa của AI là giúp phân tích nhu cầu thị trường, chỉ ra những mặt hàng sản phẩm xu hướng, giúp nhà bán hàng chuẩn bị sẵn nguồn cung sản phẩm, đảm bảo không thiếu hụt, ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng và quá trình giao nhận.

Đơn cử như trong chương trình đưa nông sản Việt lên kênh online do Sở Công thương phát động, hay hưởng ứng lời kêu gọi bình ổn giá, đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho TP HCM, sự chuyển biến mạnh mẽ hành vi, thói quen và nhu cầu người dùng đều được ghi nhận.

Các nhà bán hàng cũng phần nào nắm rõ mặt hàng nào đang thiếu cần bổ sung, áp dụng ưu đãi hay giao hàng siêu tốc để đáp ứng người dùng.

Ngoài ra, AI hiện nay còn có tác dụng khác là phát huy “hiệu ứng Diderot” – thuật ngữ mô tả việc người dùng có xu hướng mua thêm những thứ khác bổ trợ cho sản phẩm vừa mua trước đó.

Lợi dụng hiệu ứng này, AI giúp nhà bán hàng gợi ý những sản phẩm đi kèm với mặt hàng chính, góp phần tăng doanh số.

Trải nghiệm mua sắm thông minh cho người dùng.

Tương tự các lợi ích AI mang tới cho nhà bán hàng và các thương hiệu đối tác, người tiêu dùng cũng “hưởng lợi” từ các công cụ hiện đại, tiết kiệm chi phí lẫn thời gian khi mua sắm trực tuyến trên sàn thương mại điện tử.

Trí tuệ nhân tạo giữ vai trò thu thập dữ liệu, tiến hành xử lý, phân tích, sau đó đưa ra những danh mục sản phẩm mang tính cá nhân hóa, thiết kế trải nghiệm mua sắm hướng đến họ nhiều hơn và linh hoạt hơn.

Mặt khác, theo nghiên cứu “Cuộc cách mạng bán lẻ” của OMD mới đây, 67% người Đức tham gia khảo sát cho biết đã sử dụng các tùy chọn tìm kiếm trực quan như hình ảnh, giọng nói…

Theo đó, những “gã khổng lồ” trong ngành trên thế giới như Zalando, Otto và ASOS đã nhanh chóng nắm bắt điểm này, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tích hợp ngay công cụ tìm kiếm nhanh sản phẩm bằng cách quét hình ảnh trực quan ngay trong cuộc sống hàng ngày.

Nay với sự giúp sức của AI, ngoài cách nhập tên sản phẩm truyền thống, người dùng thương mại điện tử có thể sử dụng hình ảnh hoặc tìm kiếm bằng giọng nói vô cùng tiện lợi.

Riêng tại thị trường Việt Nam, Lazada hiện là nền tảng thương mại điện tử duy nhất tại Việt Nam ứng dụng công nghệ tìm kiếm bằng giọng nói “voice search”.

Mặt khác, hình thức giao hàng và thanh toán không tiếp xúc đang là ưu tiên hàng đầu nhằm phòng chống dịch bệnh trong thời điểm hiện tại.

Các sàn thương mại điện tử cũng nhanh chóng nắm bắt và có nhiều biện pháp thông minh liên quan đến trí tuệ nhân tạo để đáp ứng nhu cầu người dùng ở mức tối đa.

Với Lazada, sàn đưa AI vào hệ thống vận hành, giúp tự động hóa toàn bộ quá trình thiết kế tuyến đường giao hàng, rút ngắn thời gian di chuyển, tiện lợi hơn cho các shipper.

Đặc biệt, trong thời điểm hiện tại với nhiều khu phong tỏa, AI đưa ra tuyến đường ngắn nhất, tránh các điểm phong tỏa trên địa bàn, giúp shipper chủ động hơn.

Bên cạnh đó, từ năm 2020, Lazada đã hoàn thiện dịch vụ nhận hàng tự động qua tủ khóa thông minh iLogic Smartbox. Đây được xem là bước tiến công nghệ về sự chủ động trong công tác giao – nhận, hạn chế những tiếp xúc không cần thiết giữa shipper và khách hàng, đảm bảo an toàn tối đa trong mùa dịch.

Hình thức này đã được nhiều doanh nghiệp logistics trên thế giới áp dụng và khá thịnh hành tại các nước châu Á như Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan…

Với tủ khóa thông minh iLogic Smartbox, người dùng chỉ cần quét mã QR (được gửi tới địa chỉ email đã đăng ký), hoặc nhập mã OTP (được gửi tới số điện thoại đã đăng ký) để nhận hàng tự động.

Tính đến nay, có 20 tủ khóa thông minh iLogic SmartBox được đưa vào hoạt động tại các trung tâm thương mại, các khu chung cư và trường đại học ở Hà Nội và TP HCM.

Trước khi áp dụng Chỉ thị 16 ở một số tỉnh, thành trên cả nước, hình thức giao nhận này được khá nhiều người dùng ưa chuộng vì tiện lợi, lại tránh những tiếp xúc không cần thiết với shipper, chủ động bảo vệ bản thân lẫn đối phương.

Qua các lợi ích to lớn kể trên, có thể thấy trí tuệ nhân tạo sẽ tiếp tục giữ vai trò trọng yếu và là “vũ khí” mạnh mẽ giúp ngành thương mại điện tử phát triển và ngày một tiên tiến hơn.

Ông Joris Kroese, Giám đốc điều hành kiêm nhà sáng lập của Hatch (doanh nghiệp chuyên cung cấp giải pháp công nghệ cho thương mại điện tử), đã khẳng định rằng trong thập kỷ tới, AI sẽ tiếp tục là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong việc nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách hàng; đồng thời hỗ trợ đắc lực trong việc tăng doanh thu bán hàng cho các thương hiệu và nhà bán lẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Shopee vẫn tiếp tục giữ vị trí thống trị trong thị trường thương mại điện tử đang bùng nổ tại Việt Nam

Lệnh đóng cửa vẫn tiếp tục trong khi tình hình Covid-19 đang căng thẳng đã buộc người tiêu dùng Việt Nam phải trực tuyến. Và kết quả là, Shopee đã bỏ xa các đối thủ cạnh tranh gần nhất của mình.

Báo cáo người tiêu dùng được kết nối (Connected Consumer Report) của Decision Lab cho quý 2 năm 2021 đã cho thấy gã khổng lồ thương mại điện tử của Singapore, Shopee, là thương hiệu mua hàng trực tuyến yêu thích nhất của Việt Nam.

Khi phần lớn người dân Việt Nam đang sống trong điều kiện đóng cửa nghiêm ngặt kể từ tháng 5 năm 2019, bao gồm cả ở trung tâm kinh tế chính Thành phố Hồ Chí Minh, sự thống trị của Shopee so với các đối thủ cạnh tranh đang tiếp tục tăng lên.

Theo nghiên cứu, khi được hỏi về việc sử dụng nền tảng nào thường xuyên nhất khi mua sắm trực tuyến, 51% số người được khảo sát trên thiết bị di động của Decision Lab cho biết đó là Shopee.

Đây là lần đầu tiên một nền tảng thương mại điện tử vượt qua mức hơn 50% trong toàn ngành kể từ khi Decision Lab bắt đầu xuất bản chuyên đề báo cáo này vào năm 2019.

Trong thời gian này, mua sắm trực tuyến đã bùng nổ trong tầng lớp trung lưu vốn đang ngày càng gia tăng (middle class) tại Việt Nam, do đại dịch toàn cầu tăng nhanh.

Cùng với một loạt các đối thủ cạnh tranh, bao gồm Alibaba của Trung Quốc, công ty mẹ của Shopee, Sea Group đã đầu tư rất nhiều vào tiềm năng của thị trường Việt Nam.

Theo báo cáo của Bloomberg, nghiên cứu e-Conomy SEA 2020 được thực hiện bởi Google, Temasek và Bain đã tiết lộ rằng từ năm 2016 đến năm 2020, 1,9 tỷ USD đã được đầu tư vào lĩnh vực trực tuyến tại Việt Nam.

Được thu hút bởi một loạt các chương trình khuyến mãi và bao gồm cả những gì Shopee gọi là “giờ săn hàng” – khoản đầu tư đã thực sự mang lại hiệu quả cho Sea Group.

Khi được chia nhỏ thành các trung tâm thành thị và khu vực, sự thống trị của Shopee càng thể hiện rõ ràng hơn.

Khi được hỏi về nền tảng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất khi mua sắm trực tuyến ở cả Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, 80% người được hỏi đã chọn Shopee, và con số này cũng bỏ xa so với các đối thủ như Sendo hay TiKi.

Nếu xét theo nhóm tuổi, Shopee vẫn giữ nguyên vị thế, ngoại trừ một điểm khác biệt rõ ràng là Gen X vẫn thích Lazada nhiều hơn, cũng là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Shopee.

Lần đầu tiên đến Việt Nam vào năm 2012 (Shopee ra mắt vào năm 2015) và sau đó được mua lại bởi Tập đoàn Alibaba vào năm 2016, Lazada rõ ràng là vẫn có một số lợi thế nhất định khi nó là một trong những nền tảng thương mại điện tử ‘lâu đời’.

Bạn có thể tải đầy đủ báo cáo tại: Connected Consumer Report for Q2, 2021

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương mại điện tử sẽ phát triển thế nào trong 5 năm tới?

Với sự bùng nổ trong những năm gần đây, thương mại điện tử đang là hình thức kinh doanh tiềm năng được nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ hướng tới.

Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) đã không còn là khái niệm xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta.

Đặc biệt trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế nhưng lại góp phần tăng trưởng bứt phá cho TMĐT.

Từ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường TMĐT tiềm năng nhất khu vực ASEAN.

Sự phát triển bùng nổ.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019 khoảng 30%.

Quy mô thương mại điện tử bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng từ 4 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 11,5 tỷ USD năm 2019.

Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021 của VECOM cũng dẫn báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain&Company, thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Trong đó, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến tăng 46%, gọi xe và đồ ăn công nghệ tăng 34%, tiếp thị, giải trí và trò chơi trực tuyến tăng 18%, riêng lĩnh vực du lịch trực tuyến giảm 28%.

Báo cáo này cũng dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô thương mại điện tử nước tai đặt 52 tỷ USD.

Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người (năm 2015 là 30,3 triệu, năm 2016 là 32,7 triệu người, năm 2017 là 33,6 triệu và năm 2018 là 39,9 triệu người).

Doanh số bán lẻ thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử thuộc TOP 3 trong khu vực Đông Nam Á. Với mức tăng trưởng cao của nền kinh tế, thương mại điện tử góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy dòng chảy hàng hóa và dịch vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm cơ hội sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự lan tỏa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Để có được những con số trên, Việt Nam có thế mạnh là dân số trẻ cũng như lượng người dùng smartphone chiếm tỷ trọng lớn, lượng người giao dịch thương mại điện tử trên smartphone nhiều.

Trong tăng trưởng của thị trường TMĐT thời gian qua có đóng góp rất lớn từ sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, chuyển phát chặng cuối và hoàn tất đơn hàng.

Các sàn TMĐT hàng đầu tại Việt Nam đang chạy đua nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác nhau để gia tăng trải nghiệm của khách hàng.

Theo ông Vũ Đức Thịnh – TGĐ Lazada Việt Nam, đầu tư cho logistics không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn là đầu tư cho sự phát triển bền vững trong tương lai của thương mại điện tử. Đó là lý do Lazada không chỉ đầu tư rất nhiều vào logistics mà còn rất dài hạn.

Bên cạnh đó, xu hướng thanh toán trực tuyến cũng ngày càng được ưa chuộng, có mức tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng TMĐT khi các sàn luôn cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến cho khách hàng.

Trong năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới, khiến mọi người phải hạn chế đi lại, nhiều khu vực bị phong tỏa trong thời gian dài.

Dù bất lợi nhưng đây lại là cơ hội để TMĐT “trỗi dậy” hơn bao giờ hết. Người dân ở trong nhà chỉ cần cầm chiếc smartphone lên là đã có thể mua sắm, đi chợ.

Bên cạnh những lợi ích mà TMĐT mang đến như giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, thanh toán nhanh thì vẫn còn nhiều hạn chế.

Vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch TMĐT và mạng xã hội vẫn đang còn rất nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động TMĐT có yếu tố nước ngoài phát sinh dưới nhiều hình thức, tranh chấp với đối tác trong TMĐT.

Đặc biệt, các mạng xã hội đang nổi lên là một phương thức giao dịch TMĐT phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh,… Thách thức về an toàn, an ninh mạng và bảo mật cá nhân trong các giao dịch TMĐT cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

Các hành vi vi phạm trong TMĐT diễn ra ngày càng phức tạp khiến người tiêu dùng còn nhiều lo ngại trong việc mua hàng và thanh toán trực tuyến. Chính vì vậy, TMĐT đang cần một khung pháp lý toàn diện, đồng bộ trong giai đoạn hiện nay.

Xu hướng phát triển của TMĐT trong 10 năm tới.

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm qua thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng; kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Tận dụng nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Media Influencer) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

Khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Thanh toán kỹ thuật số phát triển.

Thanh toán kỹ thuật số là phương thức giao dịch đang được ưa chuộng trên các sàn thương mại điện tử.

Theo các chuyên gia, việc ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận với thương mại điện tử cũng sẽ thúc đẩy xu hướng thanh toán không tiền mặt khi mua sắm tại các cửa hàng.

Các điểm kinh doanh offline cũng nhận thức được xu hướng này và ngày càng thân thiện hơn với các giải pháp thanh toán kỹ thuật số.

Dịch vụ hậu cần ngày càng quan trọng.

Dịch vụ hậu cần ngày một trở nên quan trọng hơn khi người tiêu dùng mong đợi nhiều về chất lượng giao hàng. Nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu hàng ngày và các thiết bị gia dụng có sự gia tăng đáng kể là một minh chứng.

Do vậy, các doanh nghiệp và nhà bán hàng cần sử dụng hiệu quả công nghệ để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng với chi phí tiết kiệm.

Để hỗ trợ các nhà bán hàng và làm hài lòng hơn người tiêu dùng, các sàn lớn đã và đang tập trung đầu tư mạnh cho logistics.

Đổi mới trong chiến lược bán lẻ.

Đại dịch đã thúc đẩy các doanh nghiệp, từ những thương hiệu cao cấp cho đến các doanh nghiệp nhỏ, nhanh chóng thực hiện chiến lược kỹ thuật số để tiếp cận người dùng trong bối cảnh giãn cách xã hội.

Khi bán hàng trực tuyến trở thành một kênh có doanh thu lớn hơn cho các thương hiệu và nhà bán hàng, các nền tảng thương mại điện tử cần phải thích ứng và phối hợp với họ để hiện thực hóa các chiến lược bán lẻ sáng tạo nhằm thu hút khách hàng.

iPrice Group nhận định, với đà phát triển này, các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ đón nhận những cơ hội và đó cũng là thách thức khi các sàn phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Instagram đang thử nghiệm quảng cáo trong thẻ mua sắm

Instagram đang có nhiều động thái đầu tư mới cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của mình với việc sắp ra mắt sản phẩm quảng cáo mới trong thẻ mua sắm – Shop tab.

Photo: Facebook

Công ty này cho biết họ hiện đang thử nghiệm định dạng mới, bao gồm cả hình ảnh đơn lẻ và tùy chọn cho băng chuyền hình ảnh (image carousel) với các nhà quảng cáo có trụ sở tại Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trong những tháng tới.

Instagram lần đầu tiên giới thiệu Instagram Shop vào năm ngoái như một phần trong nỗ lực lớn hơn của Facebook nhằm biến các nền tảng mạng xã hội của mình không chỉ là nơi để kết nối với bạn bè hay theo dõi các thương hiệu yêu thích mà còn là điểm đến mua sắm trực tuyến với những trải nghiệm thanh toán tích hợp.

Cũng giống như các sản phẩm quảng cáo khác của Instagram, quảng cáo trong Instagram Shop sẽ ra mắt với mô hình bán quảng cáo dựa trên đấu giá (auction-based), Instagram cho biết.

Quảng cáo sẽ chỉ xuất hiện trên thiết bị di động, vì tab Instagram Shop là một tính năng chỉ dành cho thiết bị di động.

Tuy nhiên, số lượng quảng cáo mà một người dùng có thể nhìn thấy sẽ dựa trên cách họ sử dụng Instagram và số lượng người đang mua sắm trong Instagram.

Instagram cũng đang có kế hoạch theo dõi tâm lý của người tiêu dùng về cập nhật này nhằm mục tiêu cân bằng giữa quảng cáo và nội dung tự nhiên.

Ở thời điểm thử nghiệm, Instagram đang làm việc với một số nhà quảng cáo tại Mỹ, những đơn vị sẽ thử nghiệm sản phẩm và cung cấp phản hồi cho Instagram, bao gồm Away, Donny Davy, Boo Oh, Clare paint, JNJ Gifts, DEUX và Fenty Beauty.

Lý do Instagram chọn những thương hiệu này là bởi vì đó là những danh mục hàng hóa phổ biến mà người dùng Instagram thích mua sắm, bao gồm làm đẹp, trang trí nhà cửa, sản phẩm cho thú cưng, du lịch và hơn thế nữa.

Instagram vẫn chưa tiết lộ khung thời gian chính xác để triển khai quảng cáo công khai trên phạm vi toàn cầu, nhưng họ cho biết, những nhà quảng cáo khác sẽ sớm được áp dụng trong vài tháng tới.

Ở một khía cạnh khác, thẻ Instagram Shop là một trong những cập nhật gây tranh cãi khá nhiều trong những năm gần đây vì nó đã thay thế cho thẻ “Hoạt động” (Activity), vốn được rất nhiều người dùng ưa thích – một cập nhật khiến ứng dụng mang tính thương mại hơn so với trước đây.

Ngày nay, cộng đồng nhà sáng tạo đang cân nhắc các lựa chọn của mình khi Instagram ngày càng trở nên thương mại hoá, TikTok là một trong số đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok công bố thông báo hợp tác với Publicis Groupe để mở rộng thương mại điện tử

TikTok luôn tìm kiếm các cơ hội để mở rộng tiềm năng kinh doanh của mình, lần này, thông qua việc hợp tác với Publicis Groupe, khách hàng của Publicis có quyền truy cập sớm vào các công cụ thương mại đang phát triển của TikTok, đồng thời cung cấp cho TikTok những thông tin chi tiết về cách các thương hiệu có thể tối đa hóa trên nền tảng của nó.

TikTok công bố thông báo hợp tác với Publicis Groupe để mở rộng thương mại điện tử

Theo giải thích của TikTok:

“Khi trở thành đối tác thương mại của TikTok, các thương hiệu sẽ được hưởng lợi từ các cơ hội học hỏi khác biệt, insights và cố vấn chiến lược tập trung vào việc thúc đẩy khả năng khám phá sản phẩm và ý định mua hàng trên nền tảng.

Khách hàng của Publicis cũng sẽ được thử nghiệm các sản phẩm thương mại và giải pháp sáng tạo mới của TikTok.”

Hiện đang hoạt động tại hơn 100 thị trường khác nhau, gã khổng lồ truyền thông thương hiệu (brand communications) Publicis Groupe sẽ cung cấp khả năng tiếp cận đáng kể cho các công cụ kinh doanh đang phát triển của TikTok.

Publicis hiện cũng có thể cung cấp cho các khách hàng của mình một vị trí trong chương trình “tăng tốc thương mại cộng đồng” (Community Commerce Sprint) mới của TikTok như một phần của thỏa thuận:

“Community Commerce Sprint là một chương trình dành riêng cho các thương hiệu, sẽ chuẩn bị cho các thương hiệu xây dựng các chiến dịch thương mại trên TikTok.

Thông qua chương trình kéo dài nhiều tuần này, những người tham gia sẽ được hỗ trợ đa chức năng và huấn luyện về các phương pháp hay nhất về thương mại cộng đồng từ TikTok.”

Với tốc độ phát triển không ngừng và tầm ảnh hưởng ngày càng tăng của TikTok, nhiều thương hiệu sẽ tìm cách khám phá những cơ hội mới như vậy.

Giờ đây Publicis sẽ làm việc trực tiếp với các chuyên gia nội bộ của TikTok để hỗ trợ việc tạo và phát triển chiến dịch.

Ngoài ra, Publicis cũng sẽ cung cấp cho TikTok những hiểu biết mới về hành vi của người tiêu dùng thông qua các chiến dịch này nhắm giúp TikTok phát triển các dịch vụ của mình.

Thỏa thuận này tương tự như thỏa thuận mà TikTok đã thông báo với WPP hồi tháng 2, mặc dù thỏa thuận mới này liên quan nhiều hơn với các công cụ thương mại của TikTok.

Trong bối cảnh khi các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận từ các video ngắn đang ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Khi bạn không thể thêm quảng cáo giữa hoặc đầu các video 30 giây như cách bạn có thể làm với các video dài hơn, TikTok đang nỗ lực để tìm ra những cách thức kiếm tiền mới, phát triển mảng thương mại điên tử là một ưu tiên hiện tại của TikTok.

Một điểm lợi thế lớn của TikTok là nó có một lượng người dùng đủ lớn và do đó, nó chỉ cần tinh chỉnh các công cụ thương mại của mình để xây dựng một hệ sinh thái thương mại bền vững hơn, có lợi hơn, gắn liền với những nhà sáng tạo hàng đầu của nó.

Thiết lập quan hệ đối tác mới với WPP hay Publicis là một bước quan trọng khác trên mặt trận này khi nó có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển thương mại của TikTok nhằm hướng tới giai đoạn phát triển tiếp theo.

Nếu bạn đang cân nhắc các lựa chọn của mình hay nếu bạn đang là khách hàng của Publicis, hiện bạn có thể có nhiều các cơ hội hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Giáo dục khách hàng là một phần thiết yếu của trải nghiệm khách hàng

Bằng cách nào giải pháp nguồn cấp sản phẩm thương mại điện tử Channable đã xây dựng Channacademy trên nền tảng giáo dục khách hàng Northpass.

'Giáo dục' khách hàng là một phần thiết yếu của trải nghiệm khách hàng

Ông Floyd van Zoelen, Chuyên gia của công ty cho biết:

“Ý tưởng xây dựng Channacademy như một trung tâm giáo dục trực tuyến cho khách hàng của Channable bắt nguồn từ cuối năm 2018. Trước đó, chúng tôi đã đào tạo khách hàng trực tiếp tại các thành phố lớn”.

Vào thị trường Đức, họ đã cân nhắc việc cho nhân viên đi xe buýt đến Berlin để đào tạo các khách hàng mới. Đương nhiên, với cách làm này thì họ không thể mở rộng quy mô được.

“Với Channacademy, những gì chúng tôi cố gắng làm là giáo dục khách hàng về mọi thứ chúng tôi phải cung cấp – các chức năng khác nhau, các tính năng khác nhau, giúp họ bắt đầu dễ dàng hơn, học cách sử dụng chúng một cách nhanh hơn…”, Floyd van Zoelen nói.

“Chúng tôi cung cấp một công cụ cho tất cả các kiểu nhà quảng cáo – đó có thể là thương mại điện tử, công ty về nhân sự, công ty du lịch – để họ có thể quảng cáo dễ dàng hơn trên tất cả các loại nền tảng như Amazon, eBay, Google Ads, Google Mua sắm hay bất cứ thứ gì.

Về cơ bản, chúng tôi tự động hóa nó. Bạn tải lên thông tin sản phẩm vào hệ thống của chúng tôi và từ đó chúng tôi chuyển nó sang bất kỳ nền tảng nào mà chúng tôi đang có.”

Xây dựng một trung tâm giáo dục khách hàng trực tuyến.

Channacademy là nền tảng trực tuyến, tự phục vụ và miễn phí cho người dùng Channable, họ có thể truy cập nó thông qua website của Channable.

Nội dung của nền tảng bao gồm các khóa học cơ bản và nâng cao do Channable tạo ra.

Nhưng Channacademy không được xây dựng trên Channable.

“Chúng tôi đang tìm kiếm một nền tảng có thể hỗ trợ chúng tôi những việc này trong khi thậm chí đã có lúc chúng tôi có ý tưởng tự xây dựng nó.

Chúng tôi đã có một danh sách dài các yêu cầu – chúng tôi cần thêm video, bài tập, câu đố và dễ dàng khi tương tác. Cuối cùng, Northpass là sự lựa chọn của chúng tôi.”

Điều quan trọng đối với Channable là họ có thể tự làm việc độc lập trong nền tảng của Northpass: tự tải lên nội dung và chỉnh sửa các bản thiết kế thay vì gửi nội dung đến Northpass để nhờ họ xử lý.

“Sau nhiều nỗ lực cố gắng, việc ra mắt nó vào thời kỳ xảy ra Covid-19 đúng là một sự trùng hợp tuyệt vời, việc đào tạo từng khách hàng là điều không cần bàn cãi.”

“Chúng tôi có hơn 2.000 người dùng đã kích hoạt và rất nhiều phản hồi tích cực về nó. Ngoài ra, chúng tôi còn đạt tỷ lệ hoàn thành bài tập đến 65%, nó thực sự rất tốt”, ông nói.

Giáo dục khách hàng là một chiến lược cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào coi khách hàng là trọng tâm.

Steve Cornwell, nhà sáng lập và Giám đốc điều hành tại Northpass cho biết:

“Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng nền tảng phần mềm cho phép các doanh nghiệp có thể tự xây dựng các chương trình giáo dục khách hàng tùy chỉnh, mang dấu ấn thương hiệu của riêng họ.

Giáo dục khách hàng là một chiến lược có thể được sử dụng để đảm bảo rằng một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm có thể kết nối với khách hàng của họ ngay từ rất sớm trong quá trình nhận thức, từ quyết định mua hàng đến một mối quan hệ liên tục trong tương lai.

Đảm bảo rằng họ được giáo dục về thương hiệu, các sản phẩm hoặc dịch vụ.”

Ông cũng chia sẻ thêm về vai trò của giáo dục khách hàng trong trải nghiệm khách hàng nói chung: “Có hai phần lớn khi nói đến trải nghiệm khách hàng, một là về công ty và sản phẩm của doanh nghiệp, và hai là về ngành kinh doanh của họ.”

Ví dụ: Shopify, một khách hàng của Northpass vừa đầu tư vào việc giáo dục cho người bán của họ về cách sử dụng các công cụ và sản phẩm của Shopify, vừa dạy khách hàng cách để trở thành một người bán thành công trên các nền tảng trực tuyến.

“Tất cả mọi thứ, từ việc làm thế nào để marketing tốt, làm thế nào để tìm nguồn sản phẩm tốt, đến cách thực hiện tính thuế của họ một cách đúng đắn.

Tất cả những thứ này không liên quan đến công nghệ hay sản phẩm của Shopify, nhưng tất cả chúng đều vì lợi ích của việc giáo dục khách hàng về cách thành công, và đó là lý do mà họ đã chọn Shopify.”

Giáo dục khách hàng và CRM.

Những dữ liệu khả quan từ các chương trình học trên các nền tảng nói lên rất nhiều điều về sức khỏe, sự hài lòng và mức độ tương tác của khách hàng.

Bằng cách đẩy dữ liệu học tập đó vào CRM, nó mang lại cho doanh nghiệp một cái nhìn đầy đủ hơn. Nó cũng làm phong phú thêm dữ liệu cho CRM, cho phép doanh nghiệp xây dựng các quy trình làm việc dựa trên dữ liệu.

Nhà sáng lập Steve Cornwell cho biết thêm:

“Trọng tâm của chiến lược này là tích hợp giữa Northpass và HubSpot CRM. Chúng tôi nghĩ rằng, về mặt lịch sử, giáo dục khách hàng đã thực sự được tiên phong bởi các tổ chức lớn, những người có nguồn lực đáng kể để thực hiện các chương trình này.

Chúng tôi nhận thấy một cơ hội to lớn để mang giáo dục khách hàng đến với đông đảo công chúng. Chúng tôi biết rằng các sáng kiến này ​​sẽ thu hút được nhiều sự chú ý hơn khi marketing có được quyền sở hữu nhiều hơn – khi HubSpot trở thành công cụ tốt hơn.

HubSpot ‘có trong tay’ hàng ngàn người làm marketing đang sử dụng sản phẩm của họ, họ cũng hợp tác với nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chúng tôi nghĩ rằng mối quan hệ đối tác HubSpot – Northpass cuối cùng cũng có nhiều cơ hội hơn để giúp các công ty thuộc mọi quy mô có thể tiếp cận được nền tảng giáo dục khách hàng.

Channacademy đang hiệu quả như thế nào.

“Về mức độ tương tác với Channable, chúng tôi thấy rằng những người dùng đã hoàn thành khóa học cơ bản hoặc chuyên gia tương tác với sản phẩm của chúng tôi thường xuyên hơn 145% so với những người dùng chưa từng sử dụng Channacademy.

Đối với những người học nâng cao, con số này cao tới 166%. Khi xem xét đến mức độ phức tạp của các tính năng của chúng tôi, chúng tôi thấy rằng những người đã hoàn thành khóa học chuyên gia trên Channacademy có thể sử dụng các tính năng phức tạp nhất của chúng tôi như công cụ PPC – thường xuyên hơn đến 210%.” Chuyên gia từ Channable cho biết.

“Tôi hy vọng rằng trong vòng hai năm, chúng tôi có thể phục vụ hàng nghìn khách hàng của HubSpot, tất cả đều chạy trên HubSpot Academy của riêng họ và trên nền tảng của Northpass, chúng được tích hợp hoàn toàn với HubSpot CRM.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Ấn Độ công bố dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới

Các quy tắc mới công bố trong dự thảo tháng 6/2021 đã tác động ít nhiều đến hoạt động bán lẻ và kinh doanh trên thương mại điện tử tại nước này.

Một số hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” (flashsales) bị Chính phủ Ấn Độ cấm, theo dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới. Ảnh: India Briefing.

Theo Economic Times, các quy tắc thương mại điện tử mới của Ấn Độ do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có phạm vi áp dụng rộng hơn, vượt ra ngoài lĩnh vực bán lẻ trực tuyến.

Ngoài các sàn thương mại điện tử như Amazon, Flipkart, quy tắc mới bao gồm cả ngành dịch vụ ăn uống, giao hàng thực phẩm như Swiggy, Zomato. Thậm chí cả dịch vụ đặt xe công nghệ như Ola, Uber cũng thuộc diện buộc phải tuân thủ các quy tắc mới này.

Dưới đây là một số đề xuất quy tắc nổi bật trong dự thảo mới, có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh, doanh số và quyền lợi của các bên liên quan.

Flashsale.

Đề xuất ban đầu của Chính phủ Ấn Độ bao gồm một lệnh cấm toàn diện với tất cả các hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” – flashsale. Ưu đãi chớp nhoáng ở đây bao gồm các sự kiện khuyến mãi diễn ra trên điện thoại thông minh với số lượng sản phẩm và thời gian giảm giá giới hạn.

Tuy nhiên, sau đó Chính phủ tiếp tục ra thông báo rằng các hoạt động flashsale truyền thống (conventional flashsale) sẽ không bị cấm, song lại không nêu rõ flashsale truyền thống ở đây gồm những hình thức cụ thể nào.

Quảng cáo sản phẩm.

Một trong những quy tắc đáng chú ý trong dự thảo mới là các nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử không được phép đăng tải những quảng cáo có khả năng gây hiểu lầm, không rõ ràng về giá cả, chất lượng và quyền lợi đảm bảo đi kèm, đơn cử như quảng cáo các ưu đãi giảm giá mơ hồ, khó hiểu…

Quy tắc này được đánh giá là có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và quảng cáo trực tuyến đang phát triển của các nhà bán hàng trên kênh online này.

Nguồn gốc xuất xứ.

Với quy tắc này, nhà bán hàng buộc phải đảm bảo danh sách sản phẩm đăng bán có thông tin chi tiết về nguồn gốc xuất xứ (CoO). Với những sàn thương mại điện tử lớn với hàng triệu sản phẩm đa dạng như Flipkart và Amazon, đây được xem là một thử thách to lớn.

Điều gây khó khăn hơn cho các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng là việc đề xuất sản phẩm nội địa mỗi khi khách hàng tìm kiếm một sản phẩm nhập khẩu.

Thêm vào đó, việc sắp xếp, đánh giá sản phẩm nội địa cũng khó nhằn hơn khiến các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng không hào hứng với việc đảm bảo tuân thủ các quy định.

Hủy hoặc hoàn trả đơn hàng.

Nhà bán hàng buộc phải nêu rõ thông tin, điều khoản hoàn trả sản phẩm trước bước thanh toán để người dùng nắm, tránh xảy ra tranh chấp về vấn đề này.

Nếu là sản phẩm có thể hoàn trả khi không hài lòng với chất lượng, thông tin sản phẩm cũng cần chỉ rõ hình thức hoàn hàng, hoàn tiền cụ thể ra sao. Quy tắc được đánh giá cao, giúp củng cố trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho người tiêu dùng.

Các sàn thương mại điện tử hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống, giao nhận thực phẩm tận nơi đưa ra quy định nhà bán hàng sẽ là bên trực tiếp chịu trách nhiệm, xử lý đơn hàng hủy hoặc đổi trả của khách hàng.

Bên cạnh đó, họ cũng tiến hành kiểm tra đơn hàng song song với nhà bán hàng xem có đúng quy tắc, đáp ứng đủ điều kiện hoàn trả theo quy tắc nội bộ để xác nhận hoàn tiền khi cần thiết.

Cung cấp đúng mặt hàng, dịch vụ đã đăng ký.

Chính phủ Ấn Độ quy định các sàn thương mại điện tử như Flipkart và Amazon chỉ là đơn vị vận hành thị trường và không trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh hàng hóa.

Các nền tảng cung cấp dịch vụ, giao đồ ăn, du lịch… cũng sẽ hoạt động như một thị trường riêng biệt và cung cấp các sản phẩm đúng với lĩnh vực họ đăng ký.

Không “thiên vị”.

Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, quy tắc mới bao gồm việc cấm các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm của người dùng.

Tuy nhiên, đến nay Bộ Người tiêu dùng Ấn Độ vẫn chưa nắm được cách thức hoạt động của các thuật toán trên các kênh bán hàng trực tuyến thị trường trong và ngoài nước.

Họ cho rằng việc bất chấp thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm là không công bằng và ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.

Quy tắc này cũng áp dụng với các dịch vụ giao nhận, logistics. Theo đó, các doanh nghiệp logistics cần công bằng với tất cả sàn thương mại điện tử trên thị trường, tránh xảy ra chậm trễ, trì hoàn do ưu tiên doanh nghiệp này hơn doanh nghiệp khác, hoặc mặt hàng dễ vận chuyển với mặt hàng đòi hỏi điều kiện bảo quản, cách vận chuyển đặc thù.

Cung cấp dữ liệu trong vòng 72h.

Theo quy tắc mới, nhà bán hàng hoặc các sàn thương mại điện tử có thể phải cung cấp thông tin do các đơn vị có thẩm quyền yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngược lại, đơn vị đòi hỏi số liệu cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện như có lý do đầy đủ, chính đáng, giấy tờ liên quan…

Sau khi được đề xuất và ban hành, loạt quy tắc mới đã có những ảnh hưởng, thay đổi nhất định với ngành này tại Ấn Độ.

Hầu hết những chi tiết thay đổi, cải biên do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có bản chất rộng rãi hơn, tác động đa chiều, ảnh hưởng nhiều khía cạnh của ngành, bao gồm cả doanh số của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen |Theo Economic Times

YouTube đang thử nghiệm tính năng mua sắm khi phát trực tiếp với các nhà sáng tạo được chọn

YouTube đang bắt đầu thử nghiệm tính năng mua sắm trong luồng mới trong khi phát trực tiếp như một phần của nỗ lực liên tục với các công cụ kiếm tiền cho nhà sáng tạo và phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Như chúng tôi đã thông báo vào đầu năm nay, chúng tôi đã thử nghiệm phiên bản beta một trải nghiệm mua sắm tích hợp cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng trên YouTube.

Thử nghiệm này lần đầu tiên có trên các video theo yêu cầu và chúng tôi hiện đang thử nghiệm trải nghiệm này trên luồng phát trực tiếp với một số nhà sáng tạo và thương hiệu.

Vì vậy, nếu bạn đang xem một luồng phát trực tiếp (live-stream) được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể xem và mua sắm các sản phẩm trong thời gian thực.”

Tùy chọn này cũng tương tự như thử nghiệm của TikTok với mua sắm trực tiếp gần đây, khi ứng dụng hợp tác với Walmart trên một số chương trình phát sóng mua sắm trực tiếp.

Quá trình này sẽ bổ sung thêm nhiều cách để thương hiệu có thể tăng khả năng sản phẩm được khám phá YouTube – điều này cũng liên quan đến việc có đến 33% người mua sắm nói rằng họ đã mua các sản phẩm mà họ đã khám phá trên YouTube, đồng thời thời lượng xem video mua sắm có “giảm giá” đã tăng hơn 400% trong năm qua (theo Google).

Trong bối cảnh sự tăng trưởng của thương mại điện tử, một phần do hậu quả của đại dịch, YouTube đã chứng kiến ​​sự gia tăng lớn hơn về sự quan tâm của người dùng đối với những nội dung liên quan đến sản phẩm.

Cập nhật lần này của YouTube cũng là một sự đáp lại cho nhu cầu đó. Bên cạnh đó, nền tảng này cũng đang bắt đầu thử nghiệm danh sách sản phẩm thương mại điện tử bên dưới video và quảng cáo dùng thử thông qua công nghệ thực tế ảo (VR) mới.

Đó thực sự là giai đoạn tiếp theo của các nền tảng, nơi người dùng sẽ ngày càng quen với việc xem và mua trực tiếp các mặt hàng trong các ứng dụng mạng xã hội, dựa trên bất kỳ nội dung nào được hiển thị.

Đó cũng là lý do tại sao YouTube đang tìm cách đi trước xu hướng. Và trong khi mua sắm trong các luồng phát trực tiếp chỉ là một phần nhỏ trong số này, thì đó là một động thái khác hướng tới các cấp độ tiếp theo của thương mại điện tử và kết nối xã hội.

Hiện YouTube chỉ đang cung cấp các công cụ mua sắm mới này cho một số ít nhà sáng tạo được chọn cho thử nghiệm, tất cả các tài khoản khác sẽ sớm nhận được cập nhật.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Khảo sát được thực hiện trên trên 25.885 người tại nhiều quốc gia trên toàn cầu, độ tuổi từ 18 trở lên.

Các số liệu ghi nhận được từ báo cáo bao gồm: sự gia tăng định mức sử dụng điện thoại di động; lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu; sự trỗi dậy của nền kinh tế, công nghiệp sáng tạo và hơn thế nữa.

Dưới đây là những dự đoán của Facebook về xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới, dựa trên số liệu từ cuộc khảo sát này.

Xu hướng mua sắm lâu dài sau đại dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Theo báo cáo, toàn thế giới ghi nhận 81% người tiêu dùng nói rằng họ đã thay đổi thói quen mua sắm từ khi đại dịch bùng phát. 92% trong số đó khẳng định sẽ tiếp tục hành vi mới này dài hạn cả trong tương lai, dù còn dịch bệnh hay không.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng,

Điều này kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Cá nhân hoá trải nghiệm người dùng.

Mặt khác, nhu cầu mua sắm cá nhân trên toàn thế giới cũng thay đổi rõ rệt so với trước khi đại dịch xuất hiện.

Theo một báo cáo khác từ Kantar về thói quen tiêu dùng trong năm qua, những mặt hàng thiết yếu, diệt khuẩn, vệ sinh, y tế, chăm sóc và bảo vệ cơ thể, sức khỏe như nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn, lương thực, thuốc men, nhu yếu phẩm… đều tăng trưởng mạnh mẽ, nhất là khu vực châu Á.

Trong khi những mặt hàng như đồ điện, công nghệ, làm đẹp, thời trang, sản phẩm không thiết yếu khác như thuốc lá, vé số, thức uống có cồn… đều giảm mạnh.

Với lĩnh vực dịch vụ ăn uống, báo cáo từ Kantar tại châu Á cho thấy phục vụ ăn uống tại chỗ giảm mạnh (-30%) trong suốt thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp. Người dân có xu hướng mua mang về, đặt giao tận nơi hoặc tự chế biến thay vì ăn ngoài như trước đó.

Theo khảo sát, tỷ lệ đặt món ăn qua website, ứng dụng sàn thương mại điện tử và dịch vụ giao tận nơi của nhà hàng đều tăng, lần lượt là 48%, 43% và 37%. Dịch vụ bán mang về cũng tăng trưởng với đến 33% so với thời điểm trước khi dịch bệnh xuất hiện.

Từ sự thay đổi thói quen mua sắm và nhu cầu cá nhân, người tiêu dùng ngày nay yêu cầu cao và kỹ lưỡng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, chia sẻ thông tin cá nhân cũng như kiểm soát cách họ mua sắm.

Phương thức mua sắm trực tuyến với sự góp mặt của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đã giúp các doanh nghiệp thu thập dữ và phân tích dữ liệu người dùng, đưa ra kết quả chính xác hơn, góp phần tối ưu hóa trải nghiệm và giúp họ mua sắm dễ dàng, thông minh, hiệu quả hơn.

Facebook cho biết có đến 69% người mua sắm trực tuyến trên thế giới kỳ vọng các thương hiệu và sàn thương mại điện tử có thể kết nối cá nhân hơn, cung cấp nội dung hoặc giao dịch cá nhân hóa.

Ngoài ra, 60% người tham gia khảo sát cho biết thêm rằng họ quan tâm đến các chuyên mục sản phẩm được sàn thương mại điện tử cá nhân hóa theo hành vi, nhu cầu mua sắm trước đó của họ để đỡ mất thời gian tìm kiếm.

Nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOLs) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

45% người mua sắm trực tuyến trên toàn cầu cho biết họ muốn mua những sản phẩm do các KOLs quảng cáo trực tiếp trên phương tiện truyền thông xã hội.

Qua đó, có thể thấy khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOLs đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Xu hướng mua sắm mới này đã kéo theo sự phát triển của một hình thức quảng bá sản phẩm mới là KOLs Affiliate, hay còn gọi là chương trình tiếp thị liên kết dành cho những người có sức ảnh hưởng.

Đây là một trong những hình thức marketing đã được các trang thương mại điện tử hàng đầu như Amazon hay Taobao kết hợp với nhiều người nổi tiếng trên thế giới thực hiện.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Ngoài các mạng xã hội lớn như Facebook, Instagram, TikTok… các sàn thương mại điện tử còn chủ động khai thác thêm kênh livestream, tăng độ nhận diện thương hiệu và góp phần thu hút thêm nhiều nhà bán hàng cũng như người tiêu dùng mua sắm.

Đây dự kiến sẽ tiếp tục là một trong những xu hướng mới của thương mại điện tử, góp phần mang về lợi thế, thúc đẩy ngành này tăng trưởng mạnh mẽ và tiếp cận thêm nhiều đối tượng người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử B2B dự kiến đạt 20.900 tỷ USD năm 2027

Theo báo cáo của DHL Express, thị trường thương mại điện tử B2B toàn cầu dự đoán tăng hơn 70%, đạt mức 20.900 tỷ USD năm 2027.

Công bố nghiên cứu thị trường thương mại điện tử toàn cầu của DHL Express chỉ ra rằng hế hệ Millennials (sinh năm 1981-1996) là đối tượng tiềm năng, chiếm đến 73% tỷ lệ quyết định các dự án kinh doanh B2B của doanh nghiệp thương mại điện tử.

Theo DHL, Millennials sẽ là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng trong các giao dịch B2B. Đây là thế hệ hiểu biết và có kiến thức sâu rộng, vững chắc về các nền tảng kỹ thuật số và công nghệ hiện nay.

Nhóm này đồng thời chiếm số đông các vị trí trọng yếu, có quyền đưa ra quyết định và sức ảnh hưởng trong các doanh nghiệp. Trải nghiệm cá nhân của họ trong lĩnh vực kinh doanh B2C cũng khiến họ đặt kỳ vọng cao hơn khi lên kế hoạch và triển khai các hoạt động B2B.

Cũng trong báo cáo này, DHL đưa ra dự đoán 80% tất cả giao dịch giữa nhà cung cấp với khách hàng doanh nghiệp sẽ diễn ra trên các nền tảng thương mại điện tử và những kênh kỹ thuật số khác vào năm 2025.

Xu hướng này hiện được thiết lập vững chắc và dự kiến tồn tại lâu dài kể cả sau đại dịch. Nhờ đó, thương mại điện tử B2B càng khẳng định vị thế, trở thành cơ hội và xu hướng tất yếu cần được đẩy mạnh để các doanh nghiệp hoàn thiện chuyển đổi số và có bước đột phá trong kinh doanh.

Trong một báo cáo khác từ UNCTAD (Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển) công bố ngày 3/5, số liệu ghi nhận cũng cho thấy B2B đang là mô hình thống trị thương mại điện tử những năm gần đây (2017-2020).

Báo cáo ước tính giá trị mô hình này trên toàn cầu vào năm 2019 là 21.800 tỷ USD, chiếm 82% tổng giá trị, bao gồm cả doanh số bán hàng trên các nền tảng trực tuyến và giao dịch chuyển đổi dữ liệu điện tử (EDI).

Trong đó, Mỹ tiếp tục thống trị thị trường e-commerce nói chung. Nhật Bản và Trung Quốc giữ hai vị trí tiếp theo.

Bên cạnh B2B, doanh số thương mại điện tử B2C cũng tăng trưởng vượt trội với ước tính đạt 4.900 tỷ USD trong năm 2019, tăng 11% so với năm 2018. Ba quốc gia hàng đầu theo doanh số thương mại điện tử B2C vẫn là Trung Quốc, Mỹ và Anh.

E-commerce B2C xuyên biên giới đạt khoảng 440 tỷ USD năm 2019, tăng 9% so với năm 2018. Ngoài ra, báo cáo của UNCTAD cũng lưu ý rằng tỷ lệ người mua sắm trực tuyến mua hàng xuyên biên giới đã tăng từ 20% trong năm 2017 lên 25% vào năm 2019.

Chưa dừng lại ở đó, năm 2020, doanh số bán lẻ trực tuyến tiếp tục tăng trưởng rõ rệt ở một số quốc gia. Cụ thể, báo cáo tỷ trọng tại Hàn Quốc đạt mức cao nhất với 25,9% vào năm 2020, tăng 5,1% so với năm ngoái.

Trong khi đó, doanh số thương mại điện tử toàn cầu đã tăng lên 26.700 tỷ USD vào năm 2019, tăng 4% so với năm 2018, theo ước tính mới nhất hiện có.

Số liệu trên bao gồm cả doanh số bán hàng B2B và B2C, tương đương với 30% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) toàn cầu trong năm đó.

“Những thống kê này cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các hoạt động trực tuyến. Chúng cũng chỉ ra nhu cầu tiêu dùng lớn của toàn cầu, nhất là các quốc gia đang phát triển.

Đây đều là những thông tin hữu ích, giúp các doanh nghiệp dễ xây dựng chiến lược phục hồi hậu Covid-19″, bà Shamika Sirimanne, Giám đốc công nghệ và logistics của UNCTAD cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google tích hợp với GoDaddy để mở rộng mảng thương mại điện tử

Là một phần trong nỗ lực không ngừng nhằm mở rộng các dịch vụ thương mại điện tử và phù hợp hơn với nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng.

Google đã công bố mối quan hệ đối tác mới với GoDaddy, một nền tảng lưu trữ web, điều này sẽ cho phép các nhà quản lý cửa hàng trực tuyến của GoDaddy tích hợp danh sách sản phẩm của họ trên các nền tảng của Google mà không có thêm các chi phí bổ sung.

Theo Google:

“Người bán (merchants) trên GoDaddy hiện có thể được khám phá thông qua Tìm kiếm, Mua sắm, Tìm kiếm hình ảnh và YouTube chỉ bằng một vài cú nhấp chuột.

Với sự tích hợp này, người bán trên GoDaddy có thể tải sản phẩm của họ lên Google, tạo danh sách và chiến dịch quảng cáo miễn phí, cũng như xem xét các chỉ số hiệu suất – mà không cần rời khỏi cửa hàng trực tuyến của GoDaddy.”

Như Google lưu ý, quy trình này sẽ cho phép những người bán thương mại điện tử của GoDaddy tạo danh sách Google Mua sắm (Google Shopping) có tính phí, sau đó có thể hiển thị danh sách này trong các ứng dụng và công cụ khác nhau của Google:

“Nếu bạn đang bán hàng ở Mỹ, thì các danh sách miễn phí đủ điều kiện có thể xuất hiện trong kết quả tìm kiếm trên Google Tìm kiếm, Google Hình ảnh, tab Google Mua sắm, Google Maps và Google Lens.

Nếu bạn đang chạy các chiến dịch quảng cáo mua sắm thông minh (Google Ads Smart Shopping), các sản phẩm được phê duyệt của bạn có thể xuất hiện trên Google Tìm kiếm, tab Mua sắm, Gmail, YouTube và Mạng hiển thị của Google.”

Người dùng GoDaddy sẽ có thể tạo chiến dịch mua sắm thông minh ngay trong trang tổng quan của GoDaddy của họ, điều này sẽ cho phép họ sử dụng các công cụ đối sánh tự động của Google để hiển thị danh sách sản phẩm của họ trước những người đang tìm kiếm các mặt hàng có liên quan trong ứng dụng của họ.

Cách đây không lâu, Google cũng đã công bố tích hợp tương tự cho các người bán trên Shopify vào tháng 5.

Google cho biết rằng quy mô danh mục sản phẩm trực tuyến của họ đã tăng 70% so với năm ngoái và lượng người bán trên nền tảng của họ tăng 80%.

Google cũng đang tìm cách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc khám phá sản phẩm thông qua các tìm kiếm dựa trên hình ảnh, đồng thời cung cấp thêm phương tiện để các nhà bán lẻ liên kết các chương trình khách hàng thân thiết của họ với các giao dịch mua hàng dựa trên Google.

Google đang nỗ lực để thêm lời nhắc mới cho người dùng về hoạt động mua sắm trước đây của họ, với một mô hình mới trong Google Chrome sẽ làm nổi bật mọi giỏ hàng đã mở mà người dùng đã để lại trên web.

Những lời nhắc này có thể là một cách hiệu quả để tối đa hóa doanh số bán hàng cho những người bán được kết nối với hệ thống khám phá của Google, điều này sẽ làm cho việc tích hợp GoDaddy mới này trở thành một điểm đáng lưu ý hơn.

Để kết nối danh sách GoDaddy của bạn, người dùng cần liên kết danh mục sản phẩm của họ thông qua Merchant Center của Google, danh mục này sẽ đồng bộ hóa danh sách của họ giữa hai giao diện.

Sau đó, điều đó sẽ cho phép họ xây dựng các chiến dịch Google của mình và tối ưu hóa danh sách của họ cho các nền tảng khác nhau của Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thương mại số đã thay đổi cách người tiêu dùng mua sắm tại khu vực Đông Nam Á

Việt Nam hiện dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới với tỷ lệ 41% trên tổng số người sử dụng các dịch vụ tiêu dùng nói chung.

Dịch Covid-19 đã thúc đẩy người tiêu dùng ở Đông Nam Á bắt đầu lựa chọn sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số như: thanh toán không tiền mặt, đi chợ qua các ứng dụng điện thoại, mua sắm thương mại điện tử,…

Theo Báo cáo Kinh Tế số Đông Nam Á (SEA) 2020 được Google, Temasek và Bain & Company công bố, cứ 3 người sẽ có 1 người dùng mới bởi tác động của dịch Covid-19 và 94% trong số đó cho biết có ý định tiếp tục những thói quen tiêu dùng này sau đại dịch.

Việt Nam dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới

Đáng chú ý, Việt Nam dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới với tỷ lệ 41% trên tổng số người sử dụng các dịch vụ tiêu dùng nói chung.

Sự phát triển của của thương mại số đã thay đổi cách người tiêu dùng mua sắm tại khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Trước đây, hoạt động mua hàng trực tuyến tại các nước trong khu vực thường không phổ biến bằng các thị trường lớn như Trung Quốc.

Tuy nhiên, Covid-19 đã tác động và tạo thế cân bằng, cộng hưởng cùng sự phát triển của công nghệ và nền tảng mới, những kỳ vọng và nhu cầu mới của người tiêu dùng từ đó được mở ra.

Không chỉ ở Việt Nam, các thương hiệu tại Đông Nam Á đều cần chuẩn bị sẵn sàng cho tương lai, khi sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi tiêu dùng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ các kênh thương mại.

Các sàn thương mại điện tử lớn như Shopee và Lazada hiện đang là động lực chính thúc đẩy sự thâm nhập của hoạt động thương mại trên các nền tảng số.

Đồng thời, họ cũng dẫn đầu với những xu hướng tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến của khách hàng.

Tuy nhiên, trong tương lai, việc phụ thuộc quá mức vào những sàn thương mại điện tử có thể gây ra những áp lực về tài chính và khiến thương hiệu dần mất quyền tự chủ, đặc biệt là trong việc quản lý dữ liệu khách hàng.

Từ năm 2020, toàn khu vực Đông Nam Á đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong ngành thương mại kỹ thuật số cùng với sự lên ngôi của hàng loạt các dịch vụ mới.

Tỷ lệ người sử dụng internet, thanh toán kỹ thuật số và niềm tin của người tiêu dùng vào hoạt động thương mại trên các nền tảng số đều tăng mạnh.

Lĩnh vực kinh doanh trực tuyến cả khu vực được dự đoán sẽ tăng gấp ba lần và chạm mốc 309 tỷ USD tổng khối lượng hàng hóa (gross merchandise value) vào năm 2025.

Theo Ông Waheed Bidiwale, Phó Giám đốc toàn cầu của Verticurl, xu hướng thương mại trên các nền tảng số sẽ tăng tốc, từ các sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống đến toàn bộ danh mục sản phẩm và dịch vụ.

“Các thương hiệu đang nghĩ rằng: ‘tôi không cần kinh doanh trực tuyến vì đang cung cấp những mặt hàng truyền thống hay thuộc những ngành hàng có quyết định mua sắm tùy hứng’, hay ‘không ai mua xe hơi online cả nên tôi không cần kinh doanh trực tuyến’ sẽ cần phải cân nhắc lại chiến lược của họ”, ông Bidiwale chia sẻ.

Năm 2020, có đến 400 triệu người dùng internet ở Đông Nam Á và 70% dân số trong khu vực đã hoạt động trực tuyến

Báo cáo “Thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh với chiến lược D2C” (Direct-to-consumer, tạm dịch “Trực tiếp đến người tiêu dùng”) của Ogilvy mới đây cho thấy, những lợi thế mà sàn thương mại điện tử đem lại cho doanh nghiệp không mang giá trị bền vững vì trong tương lai, các chi phí cho hoạt động mua quảng cáo hay dịch vụ tăng lưu lượng truy cập website sẽ sớm phát sinh.

Nhiều sàn thương mại điện tử đã bắt đầu yêu cầu một phần phí nhất định trên mỗi giao dịch, và con số này có thể tăng tùy thuộc vào một số dịch vụ hay tính năng nhất định.

Tuy nhiên, với chiến lược D2C, khi các bên trung gian được loại bỏ và thương hiệu có được lợi thế về chi phí, khách hàng của họ sẽ có thể được tiết kiệm chi phí hơn trong mỗi giao dịch.

D2C đồng thời mang lại cho thương hiệu những lợi thế lâu dài bằng cách tập trung cung cấp những sáng kiến lấy khách hàng làm trọng tâm, vài củng cố vấn đề bảo mật dữ liệu và tạo ra những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Google: Biến ‘những kỳ vọng đối lập’ của khách hàng thành cơ hội bán lẻ mới

Từ năm 2020, không chỉ các làn sóng mới của những người mua sắm ngoại tuyến tham gia vào thế giới thương mại điện tử mà những người vốn đã mua sắm trực tuyến thậm chí còn phụ thuộc nhiều hơn vào nó.

Google: Biến kỳ vọng đối lập của khách hàng thành cơ hội bán lẻ mới

Dưới đây là chia sẻ từ Ông Kiran Mani, Giám đốc phụ trách khách hàng toàn cầu và giải pháp Agency của Google tại APAC.

Khi hành vi mua sắm tiếp tục phát triển, một loạt những căng thẳng thú vị đã xuất hiện khi người tiêu dùng phải đối mặt với những lựa chọn dường như là đối lập.

Những kỳ vọng có vẻ mâu thuẫn hay đối lâp này có thể giống như một nghịch lý đầy thách thức đối với các thương hiệu.

Nhưng thay vì coi đây là sự đánh đổi tiềm năng, những thương hiệu tìm cách mang đến cho mọi người những điều tốt nhất của cả hai thái cực có thể đạt được những thành công không nhỏ trong việc xây dựng lòng trung thành và sự hài lòng của khách hàng.

Nghịch lý 1: Gặp gỡ người tiêu dùng ở giao điểm giữa hai thái cực – Trực tuyến và ngoại tuyến.

Mọi người không chỉ cảm thấy thoải mái với thương mại điện tử mà còn bắt đầu tỏ ra thích thú với nó hơn.

38% người tiêu dùng APAC (khu vực Châu Á – Thái Bình Dương) không mua sắm trực tuyến trước đại dịch cho biết họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến và nhiều doanh nghiệp nhận thấy rằng ‘mặt tiền’ hay ‘cửa hàng chính’ của họ đã chuyển sang trực tuyến.

Trung Quốc trở thành thị trường đầu tiên mà doanh số thương mại điện tử vượt qua doanh số bán hàng tại cửa hàng, trong khi Hàn Quốc theo sát phía sau với 28,9% doanh số bán hàng trực tuyến dự kiến ​​trong năm nay.

Đặc biệt, mua sắm hàng tạp hóa (grocery) có mức tăng trưởng lớn nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương, với trung bình 44% người tiêu dùng mua hàng tạp hóa trực tuyến trong quý 4 năm 2020 – cao hơn 1,6 lần so với các khu vực còn lại của thế giới.

Trong khi thương mại trực tuyến đang phát triển, mua sắm tại các cửa hàng vẫn không kém phần quan trọng, đặc biệt là đối với các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng).

Ngay cả ở các quốc gia đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, người mua sắm vẫn đang tiếp tục quay trở lại các cửa hàng truyền thống.

Mọi trải nghiệm mua sắm, dù là ngoại tuyến (offline) hay trực tuyến (online), đều có những thứ mà mọi người đánh giá cao.

Thay vì tập trung vào cái này hay cái kia, kênh này hay kênh kia, các thương hiệu cần suy nghĩ về cách họ có thể mang những điều tốt nhất của mỗi thứ vào hành trình mua hàng nhằm giúp người mua sắm di chuyển một cách dễ dàng giữa chúng.

Chúng tôi biết rằng, với trực tuyến, mọi người tận hưởng quyền truy cập thông tin, quyền riêng tư khi mua sắm, thanh toán liền mạch, khả năng tìm kiếm trên nhiều loại sản phẩm và chi nhánh khác nhau.

Vậy làm thế nào để các cửa hàng vật lý có thể tái tạo một số lợi ích này?

Thương hiệu có thể làm cho con đường đến cửa hàng để mua hàng của người tiêu dễ dàng hơn, nhiều thông tin hơn và hữu ích hơn với ‘trợ lý ảo’.

Điều này cho phép người mua sắm yên tâm mua sắm mà không cần phải nhờ đến nhân viên cửa hàng.

Và việc tận dụng các công nghệ mới hơn như VR và AR trong các cửa hàng bán lẻ để tạo ra những trải nghiệm thú vị và sâu sắc hơn cũng có thể khiến bạn trở nên đáng nhớ hơn.

Tương tự, những lợi thế của việc mua sắm tại các cửa hàng cũng có thể được áp dụng cho những trải nghiệm ở thương mại điện tử.

Chúng tôi nhận thấy rằng việc giao hàng miễn phí, chính sách đổi trả dễ dàng và giao hàng vào ngày hôm sau đóng vai trò là động lực quan trọng cho việc mua hàng trực tuyến.

Việc gặp gỡ người tiêu dùng của bạn ở giao điểm giữa hai thái cực trực tuyến và ngoại tuyến có thể là hình thức cung cấp cho người mua sắm trực tuyến sự an tâm và đáng tin cậy, điều mà họ rất cần trong quá trình mua sắm.

Nghịch lý 2: Bảo vệ giá trị trong khi phục vụ giá trị.

Người mua sắm sẽ luôn quan tâm đến việc tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất – thậm chí còn hơn thế nữa khi đại dịch đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của gần 50% người tiêu dùng ở Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Nhiều người mua sắm phải trải qua rất nhiều thời gian để tìm kiếm các ưu đãi tốt trực tuyến cũng như tận dụng tối đa các đợt giảm giá và khuyến mãi .

Theo Ông Jason Mander đến từ GWI (một công ty về dữ liệu người tiêu dùng), ngày càng có nhiều người hơn tin tưởng vào các thương hiệu nếu nó phù hợp với niềm tin cá nhân của chính họ, với 59% người tiêu dùng mong đợi các thương hiệu thân thiện với môi trường hoặc có trách nhiệm với xã hội.

Mặc dù nhiều người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của họ, nhưng việc đưa ra đồng thời một giá trị lớn cũng sẽ khiến thương hiệu của bạn trở nên hấp dẫn hơn.

Ví dụ: ứng dụng dành cho thiết bị di động của Singapore, SusGain mang đến cho mọi người cơ hội để vừa tích điểm khi chi tiêu tại một doanh nghiệp bền vững của địa phương (doanh nghiệp có những tác động tích cực đến môi trường, cộng đồng, xã hội…) vừa hoàn lại tiền khi mua hàng – họ đáp ứng cả hai nhu cầu về giá trị của người tiêu dùng cùng một lúc.

Bằng cách kết nối thông qua chiến lược trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C), một thương hiệu có thể tạo ra những kết nối đích thực và nổi bật như một thương hiệu độc lập với các nguyên tắc và giá trị của riêng mình.

Nếu bạn không biết nên bắt đầu từ đâu, hãy cân nhắc việc kiểm tra lại chuỗi giá trị của mình để xác định các cơ hội mà bạn có thể truyền tải giá trị của mình cho khách hàng.

Nghịch lý 3: Cung cấp toàn cầu trong khi phục vụ cho từng địa phương.

Với rất nhiều thời gian dành cho trực tuyến, mọi người đã quen với việc tiếp cận các thương hiệu và thị trường từ khắp mọi nơi trên toàn thế giới.

Đồng thời, chúng tôi nhận thấy rằng sở thích mua hàng tại địa phương ngày càng tăng do ý thức cộng đồng và quan tâm đến môi trường nhiều hơn.

Vậy làm cách nào để bạn cung cấp cho khách hàng những điều tốt nhất trên thế giới đồng thời cho phép họ đóng một vai trò tích cực trong cộng đồng địa phương?

Các doanh nghiệp có thể bắt đầu bằng cách tích cực ủng hộ các nhà cung cấp địa phương – chẳng hạn như ShopClues, một thị trường trực tuyến của Ấn Độ, đã cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các thương hiệu toàn cầu nhưng cũng kêu gọi các sản phẩm nội địa với nhãn dán “Sản xuất tại Ấn Độ”, điều này cho phép mọi người đưa ra những lựa chọn phù hợp nhất với nhu cầu của họ trong từng thời điểm.

Thương hiệu thể thao toàn cầu Nike cũng áp dụng cách tiếp cận tương tự với mô hình cửa hàng siêu địa phương của họ (hyper-local store), Nike Unite, tập trung vào việc phát triển văn hóa địa phương và ưu tiên những người địa phương.

Chuỗi cửa hàng cà phê lớn nhất thế giới, Starbucks, đã chuyển đổi chuỗi giá trị và hậu cần của mình để cam kết tìm các nguồn cung ứng có đạo đức từ các nhà cung cấp cà phê địa phương cũng như công bố công khai các báo cáo của mình về những tác động xã hội.

Mọi thứ đã thay đổi, khách hàng đã thay đổi và các thương hiệu cũng đã dần bắt kịp với quá trình chuyển đổi đó. Còn bạn thì sao?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Facebook Advertising & Marketing: Xây dựng kỷ nguyên mới của những trải nghiệm được cá nhân hóa

Cùng lắng nghe chia sẻ từ Ông Dan Levy, hiện là Phó chủ tịch phụ trách sản phẩm kinh doanh và quảng cáo tại Facebook.

Facebook Advertising & Marketing: Xây dựng kỷ nguyên mới của những trải nghiệm được cá nhân hóa

Tại Facebook, tôi đã tập trung vào sứ mệnh duy nhất của chúng tôi: Xây dựng các kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.

Để đạt được điều đó, chúng tôi đã phải thực hiện đúng một số điều quan trọng: Đầu tiên, dẫn đầu sự dịch chuyển từ máy tính để bàn sang thiết bị di động.

Sau đó, chúng tôi thiết lập tiêu chuẩn cho các quảng cáo được cá nhân hóa để doanh nghiệp có thể tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.

Rất nhiều nhà sáng tạo và doanh nghiệp đã đổi mới cách làm của họ để vượt qua rất nhiều thử thách và tôi có động lực mỗi khi biết được rằng chúng tôi đóng một vai trò quan trọng như thế nào đối với thành công của họ.

Giờ đây, khi một số khu vực trên thế giới đã mở cửa trở lại sau đại dịch, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với một sự thay đổi vĩnh viễn trong hành vi của mọi người:

Sự dịch chuyển và bùng nổ của thương mại điện tử mà đáng lẽ ra nó phải mất một thập kỷ thì giờ đây nó chỉ xảy ra trong vòng một năm.

Điều này, kết hợp với các yếu tố công nghệ đang ngày càng phát triển để đáp ứng kỳ vọng về quyền riêng tư của mọi người, là cơ hội để chúng tôi đổi mới một lần nữa.

Chúng tôi phải phát triển các cách thức mới để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và cho phép mọi người kiểm soát nhiều hơn cách các thông tin cá nhân của họ được sử dụng trong quảng cáo và marketing.

Để biến cơ hội này thành hiện thực, chúng tôi sẽ tập trung vào các cải tiến sản phẩm và giải pháp trong 04 lĩnh vực:

1. Các công nghệ giúp tăng cường quyền riêng tư.

“Một nửa số tiền tôi chi cho quảng cáo là lãng phí; vấn đề là tôi không biết đó là nửa nào.”

Sự thật nổi tiếng về quảng cáo đó từ thế kỷ 19 vẫn được duy trì cho đến thế kỷ 21, điều này sẽ không quá ảnh hưởng nếu bạn là một doanh nghiệp lớn với ngân sách lớn, nhưng nếu bạn là một doanh nghiệp nhỏ hay khởi nghiệp. Bạn cần một cách thức tốt hơn.

Đó là những gì mà internet và marketing theo hướng dữ liệu (data driven marketing) đã mang lại, nó cho phép một doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận đối tượng cụ thể của mình bằng các thông điệp được cá nhân hóa với số tiền ít hơn rất nhiều.

Giờ đây, chỉ với một chiếc điện thoại thông minh và một tài khoản Facebook hoặc Instagram – mọi người có thể theo đuổi một giấc mơ và hơn bao giờ hết: Tốc độ thành lập doanh nghiệp mới ở Mỹ đạt mức cao kỷ lục vào năm 2020.

Facebook đã dẫn đầu sự chuyển dịch sang quảng cáo được cá nhân hóa và bây giờ chúng tôi muốn chứng minh rằng việc cá nhân hóa và quyền riêng tư không hề mâu thuẫn với nhau trong quảng cáo.

Đó là lý do tại sao chúng tôi đang phát triển các công nghệ giúp nâng cao quyền riêng tư để giúp giảm thiểu lượng thông tin cá nhân mà chúng tôi xử lý, trong khi vẫn cho phép chúng tôi hiển thị các quảng cáo có liên quan và đo lường hiệu quả của quảng cáo.

Những công nghệ này sẽ là nền tảng thiết yếu cho digital marketing trong tương lai, cũng giống như những vi mạch dành cho việc xử lý trong máy tính.

Nhưng để những công nghệ này hoạt động và mang lại lợi ích cho tất cả các doanh nghiệp, nó sẽ đòi hỏi sự hợp tác trong toàn bộ ngành, cũng như các tiêu chuẩn và quy định về quyền riêng tư khác.

Đó là lý do tại sao Facebook là một phần của World Wide Web Consortium (W3C) và Liên đoàn các nhà quảng cáo thế giới (WFA).

2. Khám phá sản phẩm và kinh doanh.

Hơn 2 trăm triệu doanh nghiệp hiện đang sử dụng các công cụ miễn phí của chúng tôi, như Facebook Page hoặc tài khoản Instagram để chia sẻ thông tin của doanh nghiệp.

10 triệu tài khoản chi tiêu cho quảng cáo. Bất kể họ đang sử dụng Facebook như thế nào, chúng tôi đang hình dung lại khả năng khám phá và mức độ liên quan cho mọi người, nhà sáng tạo và cho cả doanh nghiệp trong hệ sinh thái.

Ví dụ, chúng tôi đang:

  • Thử nghiệm những trải nghiệm mới trong ‘Bảng tin’ (News Feed) để mọi người có thể duyệt và trải nghiệm nhiều nội dung có liên quan hơn.
  • Sử dụng ngữ cảnh (context) để đưa ra các đề xuất thông minh hơn về loại quảng cáo nào sẽ hiển thị, vì vậy nếu bạn đang xem một video về du lịch, chúng tôi có thể hiển thị quảng cáo cho các khách sạn và chuyến bay.
  • Giúp mọi người dễ dàng hơn trong việc xây dựng các cộng đồng xung quanh các doanh nghiệp, những thứ vốn phù hợp với giá trị của họ.

3. Thương mại.

Cứ 03 người mua sắm trên toàn cầu thì có một người nói rằng họ dự định sẽ dành ít thời gian hơn để đến các cửa hàng ngay cả sau khi đại dịch kết thúc và gần 3/4 nói rằng họ thường lấy ý tưởng mua sắm từ Facebook, Instagram, Messenger hoặc WhatsApp.

Chúng tôi cũng nhận thấy hơn một tỷ người truy cập Facebook Marketplace mỗi tháng và Facebook Shops cũng có hơn 300 triệu khách truy cập hàng tháng mặc dù chúng tôi chỉ mới ra mắt vào năm ngoái.

Và chỉ vài tuần trước, chúng tôi đã thông báo rằng Facebook Shops đang mở rộng tới Marketplace ở thị trường Mỹ và WhatsApp ở một số quốc gia nhất định cùng với đó là phát triển quảng cáo ‘tương tác thực tế ảo’ (AR) nhằm khuyến khích mọi người ‘dùng thử’ các sản phẩm mà họ quan tâm trước khi ra quyết định mua sắm.

Tất cả những cập nhật và phát triển này đều nhằm mục đích tạo ra một hành trình khách hàng được cá nhân hóa, liền mạch, trong đó việc khám phá sản phẩm, tìm hiểu về sản phẩm, quyết định mua, thanh toán và tìm thấy sản phẩm đó sẽ được diễn ra một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.

4. Các công cụ kinh doanh ngoài marketing.

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong những thời kỳ bất ổn, thời gian cũng quan trọng không kém ngân sách.

Chúng tôi muốn số phút và số tiền mà họ dành ra mỗi ngày để ở trên Facebook là tốt nhất. Và điều đó đòi hỏi nhiều hơn những công cụ tốt hơn, ngoài việc chỉ để làm quảng cáo và đăng thông tin cập nhật.

Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể giúp giải quyết tất cả các loại nhu cầu của kinh doanh, cho dù đó là quản lý mối quan hệ khách hàng (CRM), công cụ nhắn tin kinh doanh hay tuyển dụng thông qua Facebook Jobs.

Chúng tôi cũng tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm và công cụ cung cấp cho các doanh nghiệp những gì họ cần theo một cách nhanh nhất:

  • Giúp các doanh nghiệp điều hành công việc kinh doanh của họ trên các ứng dụng của chúng tôi một cách dễ dàng với Facebook Business Suite.
  • Cung cấp cho các doanh nghiệp các công cụ để tiết kiệm thời gian trong việc lấy cảm hứng, lập kế hoạch và quản lý các bài đăng, Stories và quảng cáo.
  • Giúp nhắn tin cho khách hàng trên toàn bộ nhóm ứng dụng của Facebook chỉ từ một giao diện duy nhất.
  • Mở rộng API Messenger cho Instagram khi khách hàng ngày càng tin tưởng vào việc nhắn tin thay vì gọi điện thoại.

Mặc dù các sản phẩm và giải pháp của chúng tôi đang thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng, nhưng sứ mệnh thì vẫn không hề thay đổi: Xây dựng những kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Jeff Bezos: “Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng”

Nhà sáng lập ‘đế chế’ Amazon, Jeff Bezos, chia sẻ 04 lời khuyên chính đã giúp tạo nên thành công cho công ty của ông. Đây là điều mà tất cả những ai mong muốn xây dựng một sự nghiệp kinh doanh riêng đều có thể học hỏi.

Jeff Bezos: "Lời khuyên này dành cho những ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh riêng"
CEO Amazon – Jeff Bezos

Jeff Bezos có một thông điệp chính dành cho các doanh nhân mới chớm nở: “hãy sẵn sàng chấp nhận những thất bại và rủi ro lớn.”

Bezos đã đưa ra thông điệp này tại hội nghị ‘Amazon’s Re:Mars’ ở Las Vegas sau khi ông được hỏi rằng ông sẽ đưa ra lời khuyên nào cho bất kỳ ai muốn bắt đầu một sự nghiệp kinh doanh của riêng họ (startup).

Vào thời điểm đó, Amazon là một trong những công ty đại chúng có lợi nhuận cao nhất trên thế giới với giá trị thị trường (market value) gần 860 tỷ USD.

Hai năm sau đó, gã khổng lồ thương mại điện tử này đã tăng hơn gấp đôi giá trị của mình khi Bezos thông báo kế hoạch từ chức CEO vào ngày 5 tháng 7 – cùng với ngày công ty được thành lập (5/7/1994).

Tại hội nghị, ông nói:

“Hãy chấp nhận rủi ro. Bạn phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Nếu bạn có một ý tưởng kinh doanh không có rủi ro, nó có thể đã được thực hiện.

Bạn phải có một cái gì đó có thể chưa hiệu quả ở hiện tại. Theo nhiều cách, nó sẽ là một thử nghiệm trong kinh doanh.

Nhiều thử nghiệm trong số đó sẽ thất bại, nhưng “thất bại lớn” là một phần cần thiết của hành trình hướng tới thành công.”

Sau khi từ chức CEO, Bezos sẽ chuyển sang làm Chủ tịch điều hành của Amazon để tập trung vào “các sản phẩm mới và các sáng kiến ban đầu.”

Vị CEO này từ lâu đã nổi tiếng với những ý tưởng kinh doanh tiến bộ và đột phá, từ việc sử dụng các hệ thống hỗ trợ AI để giám sát nhân viên của Amazon đến việc thành lập Blue Origin, một trong những công ty du lịch vũ trụ đầu tiên trên thế giới.

Ông nói: “Chúng tôi luôn chấp nhận rủi ro, chúng tôi thoải mái khi nói về thất bại. Chúng tôi cần những thất bại đủ lớn để xoay chuyển tình thế. Nếu không, chúng tôi đã không thể xoay chuyển.”

Jeff Bezos thành lập Amazon vào năm 1994 chỉ với 10 nhân viên. Giờ đây, công ty này là một trong những nhà tuyển dụng lớn nhất thế giới, với khoảng 1,3 triệu nhân viên toàn thời gian và bán thời gian trên toàn thế giới.

Cũng tại hội nghị, Bezos cho rằng ngoài việc chấp nhận rủi ro và thất bại, các doanh nhân còn phải có nhiều niềm đam mê.

“Bạn sẽ phải cạnh tranh với những người có đầy đam mê,” ông nói.

“Song song với đó, các doanh nhân còn nên ‘bị khách hàng ám ảnh’, Hãy coi khách hàng trọng tâm để đổi mới và phát triển.”

“Đừng chỉ làm hài lòng khách hàng, hãy làm cho họ tuyệt đối hài lòng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Xu hướng tiêu dùng của người Việt nhìn từ giỏ hàng thương mại điện tử

Việc bổ sung hàng loạt mặt hàng tươi sống vào danh mục sản phẩm cho thấy sự nhạy bén của các sàn thương mại điện tử trong dự đoán và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt.

Covid-19 là cú hích để thay đổi thói quen và hành vi của người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn. Thói quen người dùng dịch chuyển từ đề cao sự nhanh chóng, tiện lợi, sang một lối sống an toàn cho sức khoẻ bản thân lên hàng đầu.

Người dùng không đến hàng quán, thay vào đó, tự tay chăm chút cho bữa ăn hàng ngày tại nhà. Từ đó, nhu cầu mua sắm đồ tươi sống trên các sàn thương mại điện tử, vừa đáp ứng nhu cầu hàng ngày, vừa hạn chế tiếp xúc càng được thúc đẩy.

Theo báo cáo năm 2020 của Công ty kiểm toán Deloitte, đại dịch khiến hơn 50% người tiêu dùng Việt Nam giảm tần suất đến mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tạp hoá và chợ truyền thống, trong khi đó 25% cho biết tăng cường mua sắm trực tuyến.

Những món “lạ” trong giỏ hàng thương mại điện tử.

Chị Nguyễn Ngọc Hằng, 30 tuổi, là kiến trúc sư sống độc thân tại TPHCM. Chị cho biết ngày trước do công việc bận rộn, chị thường ăn bữa tối cùng bạn bè hoặc ở các quán nhỏ gần nhà cho tiện.

Thế nhưng nửa năm nay, chị Hằng chủ yếu làm việc tại nhà vì ảnh hưởng của dịch. Các cuộc tụ tập bạn bè cũng hạn chế, trong khi quán xá lại thường xuyên trong tình trạng tạm đóng cửa. Chị Hằng giờ có hai lựa chọn: Đặt đồ ăn về hoặc tự nấu.

Đi chợ online, chọn thực phẩm tươi sống ngay trên sàn thương mại điện tử là cách chị Hằng giải quyết những bữa ăn hàng ngày trong thời gian giãn cách.

Chị chia sẻ, trước đây, giỏ hàng mua sắm trực tuyến chủ yếu là mặt hàng mỹ phẩm, làm đẹp, thiết bị điện tử, nay đã có thêm quả vải, trái mướp, cá cam, đùi ếch hay mực cắt vòng… được giao nhanh 2-4 giờ (tại TP.HCM) để kịp nấu bữa ăn đủ chất.

“Đi chợ bây giờ thật sự là quá tiện và an toàn. Tôi chỉ cần vào app Lazada là có thể vào xem và chọn mua từ các đặc sản vùng miền như vải thiều Bắc Giang, khoai lang Đà Lạt… đến các thực phẩm nhập khẩu như cá hồi Na Uy, cherry Australia… được bày bán trên LazMall. Các mặt hàng tươi sống được sơ chế, giúp tôi không mất nhiều thời gian nấu nướng”, chị Hằng cho biết.

Chị Hoàng Như (33 tuổi, nhân viên văn phòng tại quận 1, TP.HCM) vốn thường xuyên mua sắm các vật dụng chăm sóc nhà cửa, mỹ phẩm, sách trên sàn TMĐT.

Trong thời gian ở nhà làm việc, hạn chế đến nơi đông người, chị Như tăng cường mua các thực phẩm tươi sống trên Lazada.

“Vốn là khách quen trên các sàn thương mại điện tử, tôi thấy việc mua sắm online tiện lợi, tiết kiệm thời gian lẫn tiền bạc.

Ví dụ, tôi có thể thu thập các khuyến mại, voucher mua sắm, free ship và những ưu đãi riêng của nhà bán trên Lazada giúp tiết kiệm kha khá chi phí.

Nhờ vậy, tôi cũng tăng cường chọn mua các loại thực phẩm tươi sống trên app này để chăm lo bữa ăn cho cả nhà mà vừa không phải ra ngoài, vừa tiết kiệm chi phí”, chị Như chia sẻ.

Dịch Covid-19 tạo ra những thay đổi trong hành vi, thói quen tiêu dùng của người Việt. Điều này thể hiện qua sự tăng trưởng doanh thu của các sàn thương mại điện tử lẫn sự thay đổi danh mục mua sắm trong giỏ hàng của người tiêu dùng.

Theo thống kê của Lazada, đầu năm 2019 – thời điểm trước khi dịch Covid-19 bùng phát, thiết bị điện tử và thời trang là hai mặt hàng bán chạy nhất.

Tuy nhiên, trong một tháng qua, sàn này ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc trong số lượng tìm kiếm các từ khóa liên quan nhóm hàng bách hoá – thực phẩm, lên tới 40%.

Tính riêng từ tháng 5 đến nay, hơn 12 tấn thịt gà, 7 tấn thịt heo và 6 tấn trái cây đã được tiêu thụ thông qua Lazada.

Thậm chí, trong tháng 6, chương trình “Deal chớp nhoáng” của Lazada còn lập nhiều dấu mốc kỷ lục mới khi 2 tấn thịt gà và 800 kg nho đỏ được bán ra trong vòng lần lượt 24 giờ và 12 giờ.

Những con số này đóng góp vào mức tăng trưởng hơn 50% của ngành hàng thực phẩm tươi sống trên ứng dụng này.

Ước tính, mỗi ngày, số lượng người mua và sức mua, tính cả số lượng đơn hàng lẫn sản phẩm bán ra, tăng gần 70%, trải đều khắp các mặt hàng từ rau củ, thịt cá, trái cây tươi, đặc biệt là nho, táo và vải thiều.

Thay đổi để thích nghi.

So với các kênh truyền thống, mua thực phẩm tươi sống thông qua sàn thương mại điện tử dường như là lời giải cho những băn khoăn, lo lắng của người tiêu dùng trong thời dịch: Hạn chế đến nơi đông người, tránh tiếp xúc gần, thanh toán không tiền mặt, không cần xếp hàng, chờ đợi…

Nhiều dự báo cho rằng thói quen mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt tiếp tục duy trì thời hậu dịch. Theo đó, sàn thương mại điện tử cần đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng, phong phú của người dùng Việt.

Trong đó, việc đẩy mạnh mặt hàng tươi sống, đảm bảo quy trình vận chuyển an toàn, giao hàng nhanh… là những yếu tố giúp sàn thương mại điện tử được người dùng chọn lựa, để cung cấp các nhu yếu phẩm hàng ngày.

Là một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu hệ thống logistics rộng khắp, khả năng hợp tác chiến lược với các nhà bán uy tín, Lazada cho thấy năng lực đáp ứng nhu cầu của người dùng trong giai đoạn mới.

Tính đến nay, Lazada hợp tác gần 40 nhà bán gồm: CP, Saigonfood, Topmeal, Gà ngon 3F, Thực phẩm Megadeli, Thịt heo Thảo mộc Sagri, Vfood, Terrisa Direct, 3Sach Food, GKitchen,… đảm bảo nguồn cung phong phú cho ngành hàng thực phẩm tươi sống.

Bên cạnh những chiến lược cạnh tranh về giá và hình thức giao hàng nhanh và an toàn, Lazada còn thường xuyên có hoạt động nhằm nâng cấp, tối ưu trải nghiệm mua sắm của khách hàng có thể kể đến như việc tổ chức các minigame như Lướt để nhận thêm xu, Mua đơn hàng – Hoàn ngay xu, Đập trứng… có thể quy đổi thành tiền và giảm trực tiếp vào hóa đơn hoặc các voucher mua sắm khác.

Khách hàng của Lazada không chỉ có thể sắm, đi chợ mà còn có thể giải trí thư giãn.

Những nỗ lực đa dạng hóa ngành hàng, tăng cường năng lực kinh doanh, đáp ứng hầu hết nhu cầu hàng ngày của người dùng giúp sàn TMĐT dần trở thành kênh mua sắm phổ biến của người dùng hiện đại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Kết nối với mọi người: Tokopedia đã giành được vị thế trong ngành thương mại điện tử tại Indonesia như thế nào

Tokopedia hiện là một trong những tên tuổi lớn nhất trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là tại thị trường sân nhà Indonesia.

Kết nối với mọi người: Tokopedia đã phát triển tại Indonesia như thế nào

Vào tháng 5 năm 2021, công ty chuyên về công nghệ trong thị trường thương mại điện tử đến từ Indonesia này báo rằng họ đã hợp nhất với Gojek, một nền tảng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán và dịch vụ theo yêu cầu trên thiết bị di động (on-demand services).

GoTo Group là tên gọi mới của tập đoàn sau sáp nhập trị giá hàng tỷ đô la này.

Được thành lập vào năm 2009 bởi William Tanuwijaya và Leontinus Alpha Edison, tầm nhìn của Tokopedia là giúp kết nối các doanh nghiệp và mọi người trong một quốc gia được trải dài bởi 17.500 hòn đảo khác nhau.

Vậy bằng cách nào mà Tokopedia đã có thể xây dựng một nền tảng thương mại điện tử hàng đầu tại Indonesia? Hãy cùng Marketing Trips tham khảo phần chia sẻ bên dưới của CEO và Founder của Tokopedia, Ông William Tanuwijaya.

Xây dựng một doanh nghiệp để kết nối cộng đồng.

Lớn lên tại một thành phố nhỏ ở Indonesia, Tanuwijaya vốn sớm tiếp cận các mô hình kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.

Mua một cuốn sách phải mất ba giờ lái xe vì gần đó không có trung tâm mua sắm nào.

Và từ đó ông tin rằng công nghệ có thể làm thay đổi tất cả.

Tokopedia được tạo ra để trở thành một nền tảng của cơ hội, giúp các thế hệ tiếp theo của người Indonesia có cơ hội khát khao những điều lớn lao hơn. Đó là một siêu hệ sinh thái, nơi mà bất kỳ ai cũng có thể bắt đầu và khám phá bất cứ thứ gì họ muốn.

“Chúng tôi chỉ có thể thành công nếu chúng tôi giúp người khác thành công. và chúng tôi tin tưởng rằng đây là mô hình kinh doanh tuyệt vời nhất trên thế giới.”

Ngày nay, Tokopedia là một cầu nối vô giá kết nối hơn 11 triệu người bán (merchant) trên nền tảng với hơn 100 triệu khách hàng trải dài trên 17.500 hòn đảo.

Chỉ riêng cộng đồng thương mại trên Tokopedia cũng đã đóng góp vào hơn 1% giá trị của nền kinh tế Indonesia.

Xây dựng niềm tin để tạo ra những kết nối sâu sắc và bền vững hơn.

Tanuwijaya luôn cởi mở về việc ông đã suýt thất bại trong những nỗ lực đầu tiên khi ra mắt Tokopedia 12 năm trước.

Trên thực tế, khi kể câu chuyện về Tokopedia, ông rất thích nói về những ngày tháng thăng trầm của công ty, thay vì chỉ nêu bật những thành tựu của nó.

“Chúng tôi xây dựng những cầu nối, và cuối cùng, chúng tôi là doanh nghiệp của mọi người.”

Sự cởi mở của Tanuwijaya trong việc chia sẻ cũng phần nào hé hộ về một phần văn hóa của Tokopedia.

Trên các nền tảng trực tuyến, Tokopedia luôn chia sẻ những câu chuyện thành công của khách hàng cũng như những hành trình của nhân viên của mình.

Tính minh bạch và xác thực này là yếu tố cốt lõi để xây dựng lòng tin giữa người sử dụng lao động và người lao động, cũng như doanh nghiệp và khách hàng, điều có thể giúp xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp hơn.

Khi các thương hiệu tương tác thực sự với khách hàng thông qua những câu chuyện thực tế và có liên quan, họ đã có thể thực sự hiểu nhu cầu của khách hàng.

Trong trường hợp của Tokopedia, công ty này luôn xem xét đến niềm tin và sở thích cá nhân của khách hàng khi quyết định đổi mới bất cứ thứ gì đó.

Hình thành những mối quan hệ đối tác để dẫn đến sự đổi mới.

Tanuwijaya cực kì tin tưởng vào sức mạnh của các mối quan hệ đối tác (partnership).

Nhờ sự hợp nhất mới với đối tác lâu năm Gojek, các đơn vị kinh doanh (người bán) của Tokopedia có thể dựa vào mạng lưới hàng triệu tài xế của Gojek để giao hàng đúng thời hạn hơn.

Điều này cũng mang lại cho mọi người quyền truy cập nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc mua hàng trực tuyến.

Công ty cũng đã hợp tác với Google để tiếp cận nhiều người Indonesia hơn.

Với 91,7% người Indonesia sử dụng Android, Tokopedia hợp tác với Google để gia tăng phạm vi tiếp cận và nhận thức của những người sử dụng thiết bị di động.

Tokopedia cũng nhanh chóng tìm ra xu hướng mới để kết nối với giới trẻ.

Cụ thể, công ty đã hợp tác với nhóm nhạc K-pop nổi tiếng BTS và Blackpink để làm đại sứ cho thương hiệu của mình.

“Triết lý kinh doanh của chúng tôi là luôn tìm kiếm những đối tác phù hợp và tăng trưởng cùng với nhau.”

Câu chuyện của Tokopedia là câu chuyện về cách kết nối với mọi người như một chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Các thương hiệu khác cũng có thể xem xét và tham khảo về triết lý kinh doanh Tokopedia và biến nó thành một trong những tài sản lớn nhất của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 chiến thuật content marketing cho thương mại điện tử B2B

Nội dung không chỉ làm tăng khả năng hiện diện của thương hiệu mà còn giáo dục và thuyết phục khách hàng tiềm năng thực hiện các hành động cần thiết.

5 chiến thuật content marketing cho B2B Ecommerce

Thị trường thương mại điện tử B2B (B2B Ecommerce) toàn cầu được ước tính có giá trị 12.000 tỷ USD và con số này dự kiến ​​sẽ tăng 17% vào năm 2021.

Ngày nay, hơn 90% nhà tiếp thị B2B sử dụng content marketing hay tiếp thị nội dung để tiếp cận, nuôi dưỡng và chuyển đổi khách hàng tiềm năng của họ.

Đây cũng là lý do tại sao content marketing vẫn là một chiến lược marketing hàng đầu và tiết kiệm chi phí nhất cho các doanh nghiệp đang phát triển trong phân khúc thương mại điện tử B2B.

Nội dung không chỉ làm tăng khả năng hiện diện của thương hiệu mà còn giáo dục và thuyết phục khách hàng tiềm năng thực hiện các hành động mà thương hiệu mong muốn.

1. Đầu tư vào video content marketing.

Khoảng 87% người làm marketing đang sử dụng video như một công cụ để marketing.

Mọi người thích xem video hơn là đọc văn bản. Video là một xu hướng đang phát triển và các nhà tiếp thị nội dung không nên bỏ qua điều này.

Tiếp thị nội dung thông qua video liên quan đến việc xây dựng và phân phối video để thúc đẩy các hành động có lợi cho thương hiệu.

Mỗi video nên có một câu chuyện để kể. Do đó, hãy bắt đầu bằng cách xác định nhu cầu của đối tượng mục tiêu và chọn các nhân vật đủ hấp dẫn trong các câu chuyện của bạn.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng các video của bạn phù hợp với các giá trị cốt lõi của thương hiệu của bạn.

Trong quá trình xây dựng các câu chuyện video, hãy ghi nhớ các mục tiêu mà bạn nên có là nhận biết (Awareness), cân nhắc (Consideration) và ra quyết định (decision).

Video có thể hỗ trợ các hoạt động của content marketing của bạn theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:

  • Đánh giá sản phẩm.
  • Video sự kiện.
  • TVC (video thương mại).
  • Video giải thích.
  • Video trải nghiệm của khách hàng.
  • Video hướng dẫn.

2. Tối ưu hoá các từ khoá là các câu hỏi.

Các từ khóa câu hỏi là một cách tuyệt vời để tối ưu hóa nội dung của bạn vì nó giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn và thể hiện bạn như là một thương hiệu đáng tin cậy trong mắt người mua.

Bạn có thể tìm các từ khóa là các câu hỏi có liên quan bằng cách sử dụng các công cụ như SEMrush, Ubersuggest và Google Keyword Planner. Dưới đây là một số cách mà các doanh nghiệp B2B có thể tối ưu hóa cho các từ khóa câu hỏi của họ:

  • Tạo các trang ‘Câu hỏi thường gặp’ để trả lời các câu hỏi thường gặp nhất của khách hàng tiềm năng.
  • Sử dụng các câu hỏi có liên quan để chuẩn bị nội dung của bạn.
  • Cung cấp nội dung độc đáo (duy nhất), nhiều thông tin và toàn diện.

3. Tận dụng sức mạnh của các nội dung có thể liên kết.

PR và content marketing là hai mặt của cùng một đồng xu, tức là nó luôn xảy ra đồng thời.

Khi hoạt động của nhóm PR và content marketing của bạn được đồng bộ, chúng sẽ giúp cải thiện khả năng hiển thị tự nhiên tổng thể của website của bạn, dẫn đến bạn sẽ có nhiều lưu lượng truy cập và chuyển đổi hơn.

Ví dụ: một nhóm content marketing có thể tạo nội dung có thể liên kết và liên hệ với các nhà báo hoặc publishers để liên kết nguồn đó.

Chìa khóa của việc này là làm điều gì đó phù hợp và kịp thời với những gì đang diễn ra trên các phương tiện truyền thông. Dưới đây là một số ví dụ về nội dung có thể liên kết:

  • Các Case Study.
  • Các infographics và nội dung dài (long-form content).
  • Các nghiên cứu, xu hướng và thống kê mới trong ngành.

4. Tập trung vào re-marketing (tiếp thị lại).

Re-marketing là một chiến lược nội dung để nhắm mục tiêu lại những khách hàng tiềm năng đã truy cập vào các ‘tài sản số’ (website, app, landing page…) của bạn trước đó.

Tiếp thị lại có thể giúp bạn:

  • Tạo ra nhiều khách hàng truy cập và trung thành hơn.
  • Cải thiện độ nhận biết thương hiệu tốt hơn.
  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng trong mọi giai đoạn của hành trình mua sắm.

Những người đã từng xem nội dung của bạn (nhiều lần) trước khi nhận được ‘offer’ mua hàng sẽ có tỉ lệ mua hàng cao hơn những người mới nhận biết về thương hiệu.

Do đó, đây là chiến thuật tốt nhất để tối đa hóa chuyển đổi doanh số bán hàng của bạn.

Tùy thuộc vào hành vi của người dùng, một phần nội dung mới có liên quan nên được gửi để làm ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.

5. Hợp tác với những người có ảnh hưởng.

Chìa khóa ở đây là xác định những người có ảnh hưởng (influencers/KOL) thích hợp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu của bạn.

Bạn cũng có thể đồng sáng tạo nội dung với người có ảnh hưởng và xuất bản nội dung đó trên website của doanh nghiệp.

Theo một nghiên cứu, khoảng 94% nhà tiếp thị nội dung thành công luôn đo lường hiệu suất nội dung của họ.

Một nguyên tắc là, bất cứ thứ gì không đo lường được thì sẽ không tối ưu hoá được. Do đó, hãy lấy đó làm tâm điểm để đo lường ROI của các nỗ lực marketing của bạn.

Dưới đây là một số chỉ số hàng đầu bạn có thể tham khảo để đo lường:

  • Lưu lượng truy cập (Traffic).
  • Tương tác (Engagement).
  • Chuyển đổi (conversion).
  • Tỷ lệ thoát (Bounce).
  • Thời gian trên trang (time on-site/on-page).
  • Chỉ số tương tác trên mạng xã hội.

Tiếp thị nội dung B2B đòi hỏi một cách tiếp cận có kế hoạch hơn so với tiếp thị nội dung B2C vì chu kỳ mua hàng của khách hàng B2B dài hơn, có nghĩa là để có được một khách hàng B2B thì phải mất nhiều thời gian hơn nhiều so với khách hàng B2C.

Bằng cách sử dụng các chiến lược ở trên, bạn có thể tối ưu các nỗ lực tiếp thị nội dung thương mại điện tử B2B của bạn lên một cấp độ mới cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Các nhà bán lẻ ngoại tiếp tục đổ vốn vào thị trường Việt Nam

Mặc dù còn nhiều thách thức, song thị trường bán lẻ (Retail Market) Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và đầu tư, trong quý I/2021 tổng lượng vốn FDI đăng ký mới vào các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và sửa chữa động cơ là 22,13 triệu USD, vào 42 dự án và chiếm 0,3% tổng vốn cả nước.

Tại Hà Nội, vốn đăng ký mới trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa động cơ là 19,69 triệu USD từ 32 dự án, chiếm 40% tổng vốn vào Hà Nội và 89% tổng vốn FDI của cả nước vào riêng lĩnh vực này.

Trong số 66 dự án được cấp mới tại Hà Nội vào quý I/2021, có 5 dự án trung tâm mua sắm và siêu thị, đóng góp 13,48 triệu USD, tương đương 27% vốn FDI đăng ký mới tại thủ đô.

Đáng chú ý, cả 5 dự án đều được phát triển bởi những nhà đầu tư lớn, theo đuổi hoạt động đầu tư dài hạn tại Việt Nam đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc.

Không chỉ chứng minh bằng những con số, sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam còn được thể hiện bằng việc các nhà đầu tư ngoại liên tục mở rộng hệ thống, chuyển đổi, mua bán, sáp nhập sôi động trên thị trường.

Mới đây, một tập đoàn của Hàn Quốc đã bỏ vốn mua 16,26% cổ phần của Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại tổng hợp Vincommerce (đơn vị vận hành hệ thống VinMart thuộc Masan).

Theo đó, Công ty cổ phần Tập đoàn Masan lên kế hoạch đổi tên hệ thống bán lẻ VinMart thành WinMart, việc này đồng nghĩa với hơn 2.300 siêu thị, cửa hàng của hệ thống bán lẻ này đang “phủ sóng” khắp 58 tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ mang tên mới.

Một đại gia bán lẻ ngoại khác, Aeon mới đây cũng thông tin về việc dự kiến xây thêm đại siêu thị tại Hà Nội. Doanh nghiệp này đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển 20 trung tâm thương mại tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, Tập đoàn Central Retail đã đổi tên 7 siêu thị Big C thành Tops Market và 5 đại siêu thị Big C thành GO!.

Năm 2021, doanh nghiệp này sẽ tiếp tục phát triển mở rộng với tổng giá trị đầu tư khoảng 6,6 tỷ bath (211 triệu USD), dự định mở mới 4 trung tâm thương mại và đại siêu thị GO! tại Thái Nguyên, Bà Rịa, Thái Bình và Lào Cai và 1 siêu thị Mini Go! ở Tây Ninh.

Trong kế hoạch 5 năm tới, Central Retail dự kiến đầu tư khoảng 35 tỷ bath (1,1 tỷ USD) với mục tiêu mở rộng kinh doanh tại 55 tỉnh, thành trên toàn quốc để cung cấp những dịch vụ toàn diện hơn và tạo ra nhiều công việc và thu nhập ổn định cho người Việt Nam.

Trước sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam với các đại gia ngoại, các chuyên gia của Savills chỉ ra rằng, Việt Nam có lợi thế lớn với nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực Đông Nam Á.

Trong quý I/2021, GDP của Việt Nam đạt tăng trưởng 4,5%, thể hiện các hoạt động kinh tế tích cực trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.

Vốn FDI cam kết trong quý đầu tiên tăng 18,5%, trong khi FDI giải ngân tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, số lượng dân số tăng đều và chi tiêu tiêu dùng tăng nhanh cũng khiến thị trường bán lẻ tại Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo ông Matthew Powell, Giám đốc Savills Hà Nội, Việt Nam hiện có chỉ số kinh tế vĩ mô hứa hẹn như tăng trưởng GDP mạnh mẽ, tăng trưởng chi tiêu đi kèm với quá trình đô thị hóa nhanh.

Nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh hấp dẫn, Việt Nam được xem như một điểm đến đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Cùng với đà tăng trưởng GDP, tốc độ đô thị hoá tại Việt Nam dự kiến vẫn tiếp tục diễn ra nhanh chóng. Số lượng tầng lớp trung lưu tại Việt Nam đồng thời gia tăng.

Theo nghiên cứu của World Bank, tầng lớp trung lưu tại Việt Nam hiện chiếm 13% tổng dân số và sẽ đạt 26% vào năm 2026.

Tăng trưởng này sẽ tạo ra sự thay đổi lạc quan trong tổng chi tiêu tiêu dùng nội địa. Hơn nữa, việc GDP bình quân đầu người gần chạm mức 3.000 USD/năm cũng đồng thời cho thấy tiềm năng đáng kể cho ngành bán lẻ tại Việt Nam.

Một điểm đáng chú ý khác, các hiệp định thương mại song và đa phương giữa Việt Nam và các đối tác sẽ hỗ trợ sự phục hồi và tăng trưởng của thị trường bán lẻ.

Thách thức của các nhà bán lẻ ngoại.

Tuy nhiên, ông Matthew cũng cho rằng, bên cạnh những thuận lợi, hiện các nhà đầu tư nước ngoài đang gặp phải những thử thách nhất định khi đầu tư vào thị trường bán lẻ Việt Nam.

Nguyên nhân là do tại Việt Nam, bán lẻ truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo. Theo thống kê của Nielsen, bán lẻ truyền thống, bao gồm các cửa hàng tạp hoá và chợ truyền thống, vẫn chiếm 74% thị phần thị trường, và tăng 1%/năm. Trong khi đó, bán lẻ hiện đại chiếm 26% thị phần, với mức tăng 12%/năm.

Hơn nữa, tuy thị trường bán lẻ tại Việt Nam đã có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp nắm giữ thị trường chủ yếu vẫn là những thương hiệu nội địa như Vingroup, Masan và MWG.

Do không đủ khả năng cạnh tranh, một số nhà bán lẻ nước ngoài đã phải rời khỏi thị trường. Trong khi đó, những doanh nghiệp nội địa đã nắm bắt thành công cơ hội M&A để tăng quy mô cũng như mở rộng thêm thị phần thị trường bán lẻ trong nước.

Đơn cử như việc chuỗi siêu thị Auchan từ Pháp được chuyển nhượng cho nhà bán lẻ nội là Saigon Coop, hay sự tháo chạy của các tập đoàn tiềm lực như Casino Group, Metro Group khỏi thị trường.

Tuy vậy, Việt Nam vẫn giữ lợi thế về môi trường đầu tư như ổn định chính trị và chính sách quản lý vốn, tất cả đều tạo thêm sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.

Mặc dù đầu tư bất động sản tạm thời gặp các vướng mắc về pháp lý, Thủ tướng Chính phủ đang thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tạo thêm cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá quỹ đất.

Đánh giá về các giải pháp dành cho các nhà bán lẻ quốc tế, ông Matthew Powell cho rằng, các nhà bán lẻ thường được xem là những doanh nghiệp mang lại sự tiện lợi và giá trị đồng tiền.

Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguồn lực và giữ vững tỷ suất lợi nhuận sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ gặt hái được nhiều thành công hơn tại thị trường Việt Nam.

Các yếu tố có thể hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng được tối đa cơ hội trong thị trường bán lẻ gồm: quan hệ và quy mô, cam kết giá trị hấp dẫn, xây dựng mô hình kinh doanh vững chắc, xây dựng thương hiệu, nắm rõ thị trường bán lẻ, không ngừng đổi mới và phát triển trên nền tảng đa kênh.

Bên cạnh đó, việc Việt Nam là một trong những nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ nhất tại khu vực cũng đã thúc đẩy các công ty toàn cầu đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường thương mại điện tử trong nước.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, 53% dân số tham gia mua bán trực tuyến, đưa thị trường thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2020 tăng trưởng 18%, đạt 11,8 tỷ USD.

Theo kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, đến năm 2025, có tới 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng hoá và dịch vụ trực tuyến đạt trung bình 600 USD/người/năm.

Doanh số thương mại điện tử mô hình B2C tăng 25%, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Theo dự báo, 55% tổng dân số Hà Nội sẽ mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử, với tăng trưởng doanh thu đạt 20%/năm vào năm 2025. Đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà bán lẻ ngoại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu “ngược dòng”

Mua sắm trực tuyến tại Việt Nam đã tăng 25% và tiếp tục tăng trong tương lai, có thể là kim chỉ nam cho chiến lược tái cấu trúc của các nhà bán lẻ, theo khảo sát của Nielsen.

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu "ngược dòng"

Tuy nhiên, không nhiều doanh nghiệp (DN) đủ “dũng cảm” và nguồn lực để thích ứng với công nghệ số, các kênh bán hàng trực tuyến và thương mại đối thoại.

Lên mạng mua sắm ngày càng tăng.

Thời đại công nghệ số ra đời, nếu DN đưa ra được những hướng giải quyết, thay đổi sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, từ đó DN sẽ không ngừng phát triển và vươn xa mạnh mẽ.

Theo các chuyên gia công nghệ, hiện nay việc chuyển đổi số của DN rất thuận lợi vì có nhiều công nghệ tốt, hạ tầng tốt, nhân lực tốt.

Tuy nhiên, công nghệ, công cụ, ngôn ngữ lập trình, nhân sự là giống nhau nhưng quyết định giải pháp chuyển đổi số thành công thuộc về các chủ DN.

Chuyển đổi số phải đáp ứng từng nhu cầu kinh doanh, quản lý của DN cụ thể. Từ đó, trang bị các gói công nghệ, cách thức áp dụng công nghệ phù hợp.

“Xu hướng mua sắm trực tuyến trong dịch Covid-19 đang mở ra nhiều cơ hội kinh doanh online. Mua sắm online hiện đạt tốc độ tăng trưởng hằng năm lên tới hai con số”, bà Lê Minh Trang – Đại diện Công ty Nielsen Việt Nam cho biết.

Chỉ riêng thương mại điện tử (TMĐT) trên di động, dự kiến năm 2021 doanh thu sẽ đạt 7 tỷ USD và đến năm 2023 có khả năng sẽ chạm tới mức 10,2 tỷ USD, theo Savills.

Cũng theo báo cáo từ Adsota, thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

41% tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam và có tới 91% quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.

Thói quen và hành vi người tiêu dùng thay đổi cũng là dịp để DN phải thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới, nhất là phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng bằng các ứng dụng số.

Vấn đề là biết vận dụng.

Một luật chơi trong sân chơi chuyển đổi số sẽ là “cá nhanh nuốt cá chậm” chứ không còn phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ.

Nghĩa là ngay cả các DN “cá mập”, nếu không chịu thích ứng với sân chơi thì vẫn có thể có ngày chấm dứt, hoặc trở nên èo uột, nhường lại sân chơi cho lớp “đàn em” biết nhận dạng nhanh, thích nghi nhanh với xã hội số 4.0.

Để bước vào sân chơi thành công, các chuyên gia cho rằng, DN cần phải biết rõ mình muốn gì, cần gì, kỳ vọng trong tương lai như thế nào.

Một thực tế khiến nhiều DN chưa “dũng cảm” chuyển đổi số vì cho rằng chưa có nhiều tiền và nội lực còn yếu. Thật ra, công cụ để DN tham gia sân chơi thế giới số rất nhiều.

Ngoài việc ứng dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán kinh doanh và vận hành DN thì việc sử dụng thương mại hội thoại (là thương mại điện tử trên nền tảng di động, tích hợp khả năng giao tiếp giữa người bán và người mua thông qua các ứng dụng tin nhắn như Facebook Messenger, WhatsApp…), vốn đang bùng nổ trong khu vực cũng là cách giúp một số DN bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng lạc quan.

Áp dụng công nghệ số vào kinh doanh thông qua hợp tác với Facebook Messenger, Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) là một điển hình cho cú lội “ngược dòng” về doanh thu khi dịch Covid-19 khiến thị trường trang sức sụt giảm.

Ông Phan Quốc Kiệt – Giám đốc Bán hàng đa kênh của PNJ cho biết, sau khi chạy chiến dịch quảng cáo click-to-Messenger, PNJ đã tiếp cận được nhiều khách hàng và từ đó thôi thúc họ chuyển từ cân nhắc mua sản phẩm sang hành động.

Nhờ ứng dụng thương mại hội thoại, PNJ tăng doanh số bán hàng, từ tháng 9 đến tháng 10/2020, thu về lợi nhuận gấp 138 lần so với số tiền chi cho quảng cáo (tính cả doanh số bán hàng trực tuyến và trực tiếp tại cửa hàng).

Tỷ lệ chuyển đổi từ Messenger thành giao dịch thành công là 10% và có tới 17.000 cuộc hội thoại được tạo ra trong suốt chiến dịch.

Năm 2020, doanh thu bán lẻ của PNJ lại lội ngược dòng tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng trong quý I/2021, doanh số bán hàng trực tuyến của công ty đã tăng hơn 400% so với cùng kỳ.

Và kênh online đã hỗ trợ đắc lực cho đà tăng trưởng của PNJ, giúp tiếp tục đẩy nhanh các mục tiêu dài hạn bao gồm mở rộng chuỗi bán lẻ, đầu tư vào dây chuyền sản xuất và chuyển đổi số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

JPMorgan: Amazon sẽ vượt Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022

Amazon đang trên đà vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022, theo nghiên cứu của JPMorgan được công bố hôm 11/6.

Saul Loeb | AFP | Getty Images

Theo các nhà phân tích doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh bán lẻ của Amazon tại Mỹ đang “phát triển nhanh nhất về quy mô”.

Từ năm 2014 đến năm 2020, tổng khối lượng hàng hóa tại Mỹ của Amazon (GMV – tổng giá trị hàng hóa được bán trong một khoảng thời gian nhất định) đã tăng “nhanh hơn đáng kể” so với cả doanh số bán lẻ được điều chỉnh và thương mại điện tử (eCommerce) của thị trường Mỹ, các nhà phân tích cho biết.

JPMorgan ước tính GMV của Amazon đang phát triển nhanh hơn đối thủ cạnh tranh lớn nhất mảng bán lẻ của mình, Walmart.

Các nhà phân tích của JPMorgan cho biết GMV của Amazon vào năm 2020 đã tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái (YoY) lên 316 tỷ USD, trong khi GMV của Walmart ước tính chỉ tăng khoảng 10% so với cùng kỳ lên 439 tỷ USD vào năm 2020.

Nhà phân tích Christopher Horvers và Doug Anmuth từ JPMorgan viết:

“Dựa trên các ước tính hiện tại, chúng tôi tin rằng Amazon có thể vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022.”

Horvers và Anmuth đã nêu bật một số yếu tố mà họ tin rằng đang thúc đẩy tăng trưởng doanh thu của Amazon, bao gồm việc mở rộng sang ‘các danh mục lớn và vốn chưa được thâm nhập sâu’ như hàng tạp hóa và quần áo, sự tăng trưởng mạnh mẽ doanh số bán hàng từ người bán bên thứ ba (third-party seller) và cả ‘Bánh đà Prime của Amazon‘.

CEO Amazon, Jeff Bezos cho biết vào tháng 4 năm 2021, công ty hiện có hơn 200 triệu người dùng có trả phí (Subscriber) từ dịch vụ Prime của mình, tăng từ mức 150 triệu vào đầu năm 2020.

Đại dịch Covid-19 cũng đã nhanh chóng thúc đẩy việc phát triển thương mại điện tử và củng cố sự thống trị của Amazon trong ngành hàng bán lẻ.

Những người tiêu dùng vốn bị ‘kẹt’ tại nhà đã chuyển sang Amazon để mua rất nhiều loại hàng hóa từ giấy vệ sinh đến các dụng cụ tập thể dục.

Họ cũng dựa vào Amazon cho các dịch vụ mà họ có thể chưa có các sự cân nhắc khác, chẳng hạn như giao hàng tạp hóa trực tuyến.

Doanh số bán hàng được thúc đẩy bởi đại dịch của Amazon đã giúp nền tảng này phát triển đáng kể thị phần của mình trên thị trường thương mại điện tử.

JPMorgan ước tính Amazon đã mở rộng thị phần thương mại điện tử tại Mỹ lên 39% vào năm 2020, tăng từ mức 24% vào năm 2014.

Việc nhanh chóng thích ứng và phát triển thương mại điện tử cũng đã tạo ra bước đệm cho các lĩnh vực kinh doanh khác của Amazon.

Các nhà phân tích tại Bank of America đã viết trong một nghiên cứu rằng Amazon đang trên đà “trở thành một trong những công ty giao hàng lớn nhất” ở Mỹ.

Các nhà phân tích đã viết rằng Amazon ước tính sẽ giao 7 tỷ gói hàng vào năm 2021, vượt qua con số khoảng 6 tỷ gói hàng mà UPS dự kiến ​​sẽ giao ở Mỹ trong năm nay.

Trong những năm gần đây, Amazon đã âm thầm xây dựng một hoạt động vận chuyển cạnh tranh với các công ty hàng đầu khác như UPS, FedEx và cả U.S. Postal Service (USPS).

MWPVL, một công ty tư vấn, ước tính Amazon đã xử lý khoảng 5 tỷ trong số 7,35 tỷ gói hàng mà hãng này đã vận chuyển vào năm 2020. UPS và USPS lần lượt xử lý 1,25 tỷ và 1,1 tỷ gói còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

M&A thương mại điện tử: Chưa đủ sức bật cho marketing thương hiệu

Khi xu hướng mua sắm trực tiếp sang mua sắm trực tuyến đang ngày càng phát triển, nhiều cú bắt tay, M&A trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) sẽ và còn diễn ra. 

Cơ hội này dự kiến sẽ tăng lên con số 100 tỷ đô tại Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) được kỳ vọng vào khoảng 24,6% (2017 – 2025).

Theo báo cáo eCommerce Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain & Company, TMĐT Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô TMĐT nước ta đạt 52 tỷ USD.

Bốn sàn TMĐT lớn nhất hiện nay là Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều được các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn.

Tiki có sự góp mặt của quỹ đầu tư mạo hiểm của chính phủ Singapore là EDBI; JD.com (công ty TMĐT lớn thứ 2 tại Trung Quốc, chỉ sau Alibaba) và các nhà đầu tư từ Hàn Quốc như STIC, KIP; từ Nhật Bản như CyberAgent Ventures, Sumitomo…

Shopee từng nhận vốn đầu tư 50 triệu USD của Công ty SEA (Singapore). Lazada ngoài Alibaba là cổ đông kiểm soát còn có có nhà đầu tư khác là quỹ đầu tư quốc gia Temasek của Singapore.

Tại Sendo, nhà đầu tư trong nước nắm gần 35%, trong khi 16 cổ đông ngoại sở hữu hơn 65% cổ phần.

Đặc biệt, Alibaba nổi lên như một nhà đầu tư toàn cầu vào lĩnh vực thương mại điện tử.

Theo báo cáo M&A nửa cuối năm 2019 của Hampleton, trong vòng 30 tháng, Alibaba đã thực hiện 8 thương vụ sáp nhập ở lĩnh vực TMĐT ở nhiều quốc gia.

Mới đây, Awake Asia, công ty chuyên về vận hành dịch vụ thương mại điện tử tại 6 quốc gia Đông Nam Á cũng vừa thông báo sáp nhập cùng ADA để cho ra mắt dịch vụ mua bán trực truyến tích hợp đầu tiên của khu vực.

Theo kỳ vọng của Awake Asia và ADA, việc sáp nhập này sẽ mở ra một thị trường mới cho ADA tại Việt Nam với hơn 150 chuyên gia TMĐT đang phục vụ hơn 120 thương hiệu, thúc đẩy sự phát triển cho các khách hàng như P&G, Unilever, BMW, và Wyeth; cùng các đối tác thương mại điện tử khác như Shopee, Tokopedia, Lazada…

Theo ông Srinivas Gattamneni- Giám đốc điều hành của ADA: “Thương vụ sáp nhập với mục đích thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu mở rộng hình thức kinh doanh của các thương hiệu thông qua các kênh truyền thông trực tuyến tại 10 thị trường khu vực Nam và Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Sri Lanka, Bangladesh, Campuchia, Hàn Quốc và Việt Nam”.

Tuy nhiên, ông Srinivas Gattamneni cho biết: “Việc sáp nhập trong lĩnh vực TMĐT nếu chỉ thực thi độc lập thì chưa đủ. Để tạo sức bật  để hỗ trợ marketing, bán hàng cần có sự kết hợp chặt chẽ với các yếu tố phân tích, truyền thông, sáng tạo và đầu tư vào công nghệ cho việc marketing của thương hiệu.

“Chỉ khi đó việc sáp nhập mang đến giải pháp toàn diện cho các thương hiệu trong việc tiếp cận người tiêu dùng số”, ông nhấn mạnh.

Điều đó có nghĩa, dù hợp tác, sát nhập, các nền tảng TMĐT cũng cần kết hợp các giải pháp phân tích, sáng tạo và truyền thông để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến cho các thương hiệu.

Một trong các giải pháp được Srinivas Gattamneni đưa ra là việc thực thi các kế hoạch digital marketing tích hợp với các hoạt động TMĐT; Các chiến lược và hoạt động nhắm vào khách hàng; hiệu quả quảng bá truyền thông cho việc bán hàng trực tuyến.

Cùng với đó phải kết hợp sử dụng dữ liệu của khách hàng và đối tác thứ ba để thu thập thông tin chi tiết về người tiêu dùng, cá nhân hóa sở thích và đưa ra các gợi ý mua sắm nhằm gia tăng doanh số thông qua các kênh TMĐT.

Cuối cùng là tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng trên các siêu ứng dụng và ứng dụng cá nhân, cũng như trên các website; triển khai các giải pháp công nghệ marketing như nền tảng dữ liệu khách hàng; các công cụ được phân bổ để theo dõi và tối ưu hóa kênh chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Là một phần của việc tiếp tục mở rộng hoạt động thương mại điện tử của mình, Google đã chính thức khởi chạy tích hợp mới với WooCommerce, cập nhật này sẽ giúp 4,4 triệu người bán của WooCommerce dễ dàng tích hợp kho sản phẩm của họ trên các nền tảng tìm kiếm và khám phá của Google.

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Việc giúp các nhà bán lẻ đang hợp tác với các đối tác như WooCommerce tích hợp với các tính năng mua sắm của Google trên ‘Tìm kiếm’, ‘Mua sắm’ và YouTube có nghĩa là các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá. Và người mua sắm cũng sẽ có nhiều lựa chọn hơn khi họ đưa ra quyết định mua sắm của mình.”

Việc tích hợp sẽ giúp người bán (merchants) trên WooCommerce dễ dàng tải danh mục sản phẩm của họ lên Google, từ đó họ có thể tạo danh sách sản phẩm và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo của Google, tất cả đều từ trong trang tổng quan của WooCommerce.

Thương mại điện tử vốn đã trở thành trọng tâm chính của Google khi nền tảng này không ngừng tìm cách để chống lại sự cạnh tranh với các công cụ tìm kiếm.

Tháng trước, Google cũng đã ra mắt công cụ ‘Đồ thị mua sắm’ (Shopping Graph) mới của mình, một mô hình nâng cao dựa trên AI giúp các nhà bán lẻ hiểu ‘sự thay đổi liên tục của một nhóm sản phẩm, người bán, thương hiệu, bài đánh giá’ và giúp xây dựng một trải nghiệm mua sắm toàn diện hơn trên nền tảng.

Bên cạnh đó, Google cũng đã công bố một loạt các cập nhật mới như: tích hợp tính năng thương mại điện tử với Shopify, tính năng tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh, phát triển các công cụ hiển thị AR mới cho thương mại điện tử…

Với nhiều lợi thế khác nhau, Google đang nỗ lực để trở thành điểm đến chính cho các hoạt động mua sắm trực tuyến, đó là lý do tại sao các nhà bán lẻ nên cập nhật ngay các tính năng này để đảm bảo họ luôn tối đa pham vi tiếp cận với những người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Chìa khóa mới về ‘tiếp thị số’ cho doanh nghiệp trong mùa dịch

70% dân số dành thời một phần ba thời gian mỗi ngày để truy cập Internet trong mùa dịch – “mỏ vàng” cho tiếp thị số doanh nghiệp.

Việt Nam luôn được đánh giá là quốc gia có tỷ lệ thâm nhập Internet lớn trên thế giới.

Với dân số khoảng 98 triệu người, độ tuổi trẻ, lượng người truy cập Internet tại nước ta lên tới 70% dân số với 155 triệu thuê bao di động, đứng thứ 5 toàn cầu về tỷ lệ thuê bao trên dân số cả nước.

Nhờ chi phí Internet thấp nhưng tốc độ kết nối cao, thời gian người dân dành thời gian lên mạng rất nhiều và diễn ra thường xuyên.

Năm 2019, trung bình mỗi người Việt dành khoảng 6,5 tiếng một ngày truy cập Internet. Covid-19 diễn ra, các hình thức giải trí ngoài trời bị hạn chế càng khiến cho lượng thời gian này tăng lên tới gần 7 tiếng mỗi ngày.

Toàn cảnh thị trường tiếp thị số tại Việt Nam

Cùng với đó, thị trường thiết bị di động tại nước ta đã phát triển vô cùng ấn tượng với 97% lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam truy cập bằng các thiết bị di động theo báo cáo từ We are Social.

Đại dịch Covid-19 kéo dài đi kèm những đợt giãn cách xã hội bất ngờ đã khiến nhu cầu sở hữu và sử dụng thiết bị truy cập Internet để làm việc, học tập, giải trí tại nhà tăng cao.

Nhờ những điều kiện trên, Internet dễ dàng trở thành một thứ “quốc dân” tại Việt Nam. Người dân có khả năng truy cập các nền tảng kỹ thuật số mọi lúc mọi nơi.

Trong bối cảnh đó, lời giải cho bài toán tiếp cận khách hàng phù hợp và hiệu quả hơn để đón đầu và bứt phá trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt phải là tiếp thị số.

Các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam bước vào thời kỳ vàng.

Covid-19 tuy gây ra không ít khó khăn nhưng cũng là cú hích lớn cho các sàn thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong năm vừa qua.

Thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng ấn tượng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Nguyên nhân cho sự tăng trưởng đột phá này là do quy định giãn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ đã khiến người tiêu dùng phải tìm cách thích nghi với việc mua sắm từ xa mà không phải bước chân ra khỏi nhà.

Tỷ lệ khách hàng Digital mới so với tổng khách hàng dịch vụ tại SEA

Theo báo cáo từ Adsota ghi nhận, 41% là con số ghi nhận tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam.

Ngạc nhiên hơn, có tới 91% trong số đó quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT này kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.

Với mức tăng trưởng ấn tượng đó, Việt Nam nhanh chóng trở thành “miếng bánh hấp dẫn” hàng đầu cho TMĐT tại khu vực Đông Nam Á.

Trong bối cảnh đó, thói quen và hành vi người tiêu dùng cũng đã thay đổi để kịp thời thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới.

Vì vậy, để làm quen, tiếp cận và đưa sản phẩm tới cho họ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng trong sự “bình thường mới” này.

Trong báo cáo “Thị trường quảng cáo số Việt Nam 2021:

Chiến lược đón đầu và đột phá” được Adsota phát hành mới đây, rất nhiều doanh nghiệp lớn đã thành công trong việc thấu hiểu và tiếp cận người dân trong mùa dịch, một trong số đó phải kể tới những tên tuổi lớn như Lazada, Bộ Y Tế, Daikin hay PizzaHome.

Từ việc Lazada áp dụng nhuần nhuyễn Influencer Marketing, tới việc triển khai các Video âm nhạc đạt số người xem kỷ lục, hay việc chuyển đổi số nhanh chóng từ Daikin, hoặc việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại PizzaHome được liên tục đổi mới sáng tạo.

Những kinh nghiệm thực chiến của các nhãn hàng trên đã đưa đến nhiều giải pháp thông minh, sáng tạo, hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt để đương đầu với Covid-19.

Hành vi mua sắm thay đổi, giá cả không còn là mối quan tâm hàng đầu.

Trước ảnh hưởng của đại dịch, hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam đã có những sự thay đổi nhất định.

Các hoạt động mua sắm bên ngoài như siêu thị, cửa hàng hay chợ truyền thống được người tiêu dùng giảm thiểu tối đa, thay vào đó, họ có xu hướng tăng cường và tập trung hơn cho những chi tiêu có thể thực hiện tại nhà.

Những mặt hàng có mức chi tiêu tăng trưởng mạnh trong mùa dịch là các mặt hàng thiết yếu (đặc biệt là thực phẩm), dịch vụ Internet, nhà ở & tiện ích và chăm sóc sức khỏe.

Trái ngược với xu hướng gia tăng này, việc chi tiêu cho các sản phẩm/dịch vụ làm đẹp và giải trí giảm mạnh do những biện pháp ngăn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ để hạn chế khả năng lan rộng của dịch bệnh.

Sự thay đổi của các kế hoạch chi tiêu hàng tháng trong gia đình dưới tác động của đại dịch

Bên cạnh đó, ảnh hưởng của dịch bệnh khiến độ nhạy cảm về giá của người tiêu dùng không còn là yếu tố hàng đầu trong việc ra quyết định mua sắm.

Thời điểm này, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn, nhưng thay vì lựa chọn những mặt hàng giá rẻ họ lại quan tâm tới những sản phẩm có chất lượng tốt và có lợi cho sức khỏe.

Ví dụ, đối với mặt hàng thực phẩm, số liệu khảo sát cho thấy hơn 60% hộ gia đình Việt Nam sử dụng đồ uống không đường hoặc ít đường.

Các sản phẩm thay thế sữa hoặc không có sữa cũng đang dần phổ biến ví dụ như “sữa hạt” – đồ uống làm từ các loại hạt được cho là bổ dưỡng hơn đối với sức khỏe tim mạch so với sữa thông thường.

Cùng với đó, giá cả vẫn là yếu tố quan trọng đối với các mặt hàng điện tử. Tuy nhiên 2 tiêu chí khiến khách hàng “xuống tiền” cho mặt hàng này lại là chất lượng cao và thương hiệu uy tín lâu đời.

Influencer Marketing “lên ngôi”, video ngắn “cưa đổ” người dùng.

Tình trạng giãn cách cách xã hội đã khiến người dân phải giảm thiểu tối đa những hoạt động ngoài trời và tìm kiếm nguồn giải trí và tương tác trực tuyến thay thế.

Xem livestream nổi lên như một phương thức giải trí được ưa chuộng bởi khả năng biến hóa nội dung và tính tương tác cao mà ít công cụ giải trí tại nhà nào có thể đáp ứng được.

69% người tham gia khảo sát cho biết họ xem các nội dung streaming tại nhà nhiều hơn so với thời kỳ trước đại dịch.

Ngoài ra, chỉ trong gần nửa tháng kể từ khi có lệnh cách ly xã hội, mọi chỉ số livestream trên Facebook Gaming đều gia tăng đáng kể.

Cụ thể: tổng lượt xem tăng tới 81,37% và cán mốc 119,7 triệu lượt; lượt tiếp cận và tương tác tăng lần lượt 79.6% và 50%.

Số liệu từ 7Saturday’s Report cho thấy tới 90% người mua hàng Việt Nam tin tưởng vào các đánh giá của Influencer, trong khi đó chỉ có 33% tin tưởng vào quảng cáo từ các nhãn hàng.

Trên thực tế, Covid-19 đã tạo ra ảnh hưởng lớn tới cộng đồng Influencer, bởi phần đông người dùng đến với họ do yêu thích những trải nghiệm phong phú và mới lạ.

Nhờ sự đa dạng về lĩnh vực và khả năng truyền tải nội dung tài tình, Influencer Marketing đã trở thành “con cưng” của rất nhiều ngành hàng, điển hình là FMCG, Công nghệ, Làm đẹp, Thương mại điện tử,…

Bên cạnh đó, sự đa dạng về mức chi phí cũng khiến Influencer trở thành lựa chọn phù hợp với rất nhiều mục đích và quy mô doanh nghiệp.

Qua số liệu từ báo cáo, Adsota cũng ghi nhận các nội dung video ngắn (short-video) đang trở nên rất phổ biến.

Bằng chứng là nền tảng TikTok – siêu ứng dụng đăng tải và xem các video ngắn trong năm vừa qua ghi nhận tới 1,65 tỷ lượt tải về chiếm gần một phần năm dân số thế giới mặc dù chỉ mới ra đời được 4 năm.

Cùng với đó, Instagram – ứng dụng nổi tiếng cho phép chia sẻ hình ảnh và video miễn phí đã nghiên cứu, phát triển và cho ra mắt tính năng Reels – thứ cho phép người dùng đăng tải các video ngắn với độ dài dưới 30 giây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc đang định hình tương lai của thương hiệu toàn cầu

Hãy xem các thương hiệu có thể học hỏi được gì từ mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc trong việc mở rộng phạm vi tiếp cận của mình.

Mô hình D2C tại thị trường Trung Quốc đang định hình tương lai của thương hiệu toàn cầu

Bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (Direct-to-consumer – D2C) đang rất được ưa chuộng tại thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Đại dịch đã thúc đẩy nhanh chóng mô hình này tại các doanh nghiệp: từ việc sở hữu các kênh của riêng họ, đến việc xây dựng các cộng đồng riêng biệt được siêu cá nhân hoá.

Vẫn là một điều dễ hiểu, Trung Quốc là thị trường trọng tâm của những sự thay đổi này.

Điều này được thể hiện rõ trong sự tiên phong của các doanh nghiệp tại thị trường này đối với các đối tác bán lẻ điện tử, vốn là tiền thân của thị trường D2C toàn cầu ngày nay.

Quan hệ đối tác nhà bán lẻ điện tử (E-retailerer Partnerships) ở thị trường Trung Quốc.

Năm 2014, Nike là một trong những thương hiệu toàn cầu đầu tiên tạo ra ‘khu vực thương hiệu’ (brand zone) với TMall của Alibaba – điều mà Nike muốn chứng minh rằng họ có thể kiểm soát mọi hình ảnh của mình trong một thị trường thương mại điện tử quá đông đúc và phức tạp, khi mà hàng giả vẫn chưa được kiểm soát trên nền tảng.

Ngày nay, thành công của Nike tại Trung Quốc phần lớn là nhờ vào mối quan hệ đối tác liên tục của họ với Tmall, với danh mục sản phẩm ngày càng phát triển được hỗ trợ bởi hơn 5000 video nhỏ mỗi năm.

TMall Global và JD.com đang trong một “cuộc chiến giữa các thương hiệu” khốc liệt nhằm tạo ra các không gian độc quyền, tối đa hóa dữ liệu hành vi và chiến lược định giá.

Từ các thương hiệu Huggies và Head & Shoulders đến Louis Vuitton, JD.com cung cấp các trang tùy chỉnh để chuyển hướng đến, các chương trình nhỏ của WeChat và các trang chính thức khác để hoàn tất giao dịch.

Trong khi đó, chương trình Luxury Pavillion của Tmall (được xây dựng từ năm 2017) cung cấp một thị trường xa xỉ phẩm (luxury marketplace) nơi họ chỉ chia sẻ dữ liệu về hành vi và lối sống của người tiêu dùng với các thương hiệu của họ, chẳng hạn như Bang & Olufsen, Burberry và Maserati.

Sự thích nghi ở thị trường Đông Nam Á.

Các nền tảng thương mại điện tử ở Đông Nam Á đã trở thành một phương tiện giúp các thương hiệu thu hút khách hàng trực tiếp hơn chỉ là gián tiếp.

Trước khi đóng cửa do đại dịch, BMW đã xây dựng một mối quan hệ đối tác độc quyền để tung ra dòng xe 1 Series của mình trên Lazada thuộc sở hữu của Alibaba ở Đông Nam Á.

Ngày nay, bạn có thể lái thử và thuê trọn dòng BMW trong một môi trường nhập vai hoàn toàn — tất cả đều có trên nền tảng Lazada.sg, nền tảng thường được biết đến với hàng tạp hóa và điện tử.

Thay vì hoàn toàn nâng cấp và chuyển đổi “những gì đang hoạt động hiệu quả” ở Trung Quốc, các nền tảng ở thị trường Đông Nam Á (SEA) đang làm theo cách riêng của họ.

Shopee có trụ sở tại Singapore (được ra mắt năm 2015) với đội ngũ siêu bản địa hóa, ưu tiên hàng đầu trên thiết bị di động, tập trung vào cấu trúc và nội dung, hiện đang dẫn đầu thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á.

Shopee đã đưa ra hai chương trình để tối đa hóa sự phát triển trực tuyến của họ.

Đầu tiên, là chương trình ‘Regional Champion Brands’ (tạm dịch: những thương hiệu quán quân theo khu vực) đã được khởi động vào đầu năm nay cho 16 thương hiệu đang nhận được sự hỗ trợ ưu tiên (marketing, đổi mới và insights), bao gồm cả Adidas, Amorepacific và P&G.

Thứ hai, là chương trình ‘100 Million Dollar Club’ (tạm dịch: câu lạc bộ 100 triệu đô la).

Shopee sẽ thưởng cho 10 thương hiệu đầu tiên đạt được 100 triệu USD tổng giá trị hàng hóa (Gross merchandise value- GMV) trong vòng một năm với nhiều đặc quyền kinh doanh.

Với AliExpress, thị trường trực tuyến dành cho người mua sắm bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc của Alibaba, thì có kế hoạch tuyển dụng một ‘đội quân khổng lồ’ gồm 1 triệu người có ảnh hưởng toàn cầu (global influencers) vào năm 2023 để mở rộng tham vọng toàn cầu của mình.

Những người có ảnh hưởng (influencer) sẽ giúp các thương hiệu trên AliExpress quảng bá thông qua YouTube, Facebook, Instagram, TikTok và các nền tảng phổ biến khác.

Sở hữu kênh riêng của bạn.

Điểm hay của việc sử dụng mô hình bán hàng D2C là bất kể quy mô thương hiệu của bạn là bao nhiêu, bạn vẫn có được phần lớn quyền kiểm soát.

Nike và Louis Vuitton (LV) đã áp dụng chiến lược D2C ở Trung Quốc trong cả phân phối lẫn truyền thông trên các kênh do thương hiệu của họ sở hữu. Michael Kors đã chọn con đường này thông qua WeChat và Weibo.

Các chương trình nhỏ của WeChat (WeChat Mini Programs) rất dễ tiếp cận, có thể chia sẻ liên tục và được nhắm mục tiêu cao. Thực tế là chúng có tính chất ‘xuyên lục địa’, với ít hạn chế hơn, có nghĩa là chúng có thể được sử dụng cả bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc.

Thương hiệu Selfridges của Vương quốc Anh và cửa hàng thuốc Tsuruha của Nhật Bản là những ví dụ tuyệt vời về điều này.

Mua sắm qua video cũng đang đạt được sức hút rất lớn. Các ứng dụng video dạng ngắn như TikTok hay Instagram Reels đã bắt đầu tích hợp các tính năng thương mại điện tử để kết nối tốt hơn giữa thương hiệu với những nhà sáng tạo nội dung trên tền tảng.

Người tiêu dùng có thể sử dụng video trực tiếp để xem và mua sản phẩm cũng như việc đặt câu hỏi trực tiếp cho chủ sở hữu của thương hiệu.

Sự gia tăng của các nền tảng và thương hiệu riêng của người có ảnh hưởng.

Những thương hiệu riêng của những người có ảnh hưởng hiện đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu.

Ava Foo và Nikki Min, những người mẫu thời trang đã ra mắt dòng quần áo ‘Ava & Nikki’ và bán độc quyền trên Taobao.

Dòng quần áo và sản phẩm của họ đã bán hết nhanh chóng, vượt quá mong đợi.

Và những người có ảnh hưởng ở Trung Quốc đã phát triển từ việc tạo ra các thương hiệu của riêng họ đến việc tạo ra các studio sáng tạo hoàn chỉnh của riêng mình.

Hãy lấy ví dụ về người có ảnh hưởng trong lĩnh vực thời trang Peter Xu, người đã khai trương studio sáng tạo của riêng mình vào năm 2016.

Ông cung cấp tất cả các dịch vụ mà một thương hiệu cần để kết nối với khách hàng của mình, bao gồm sản xuất ảnh và video cho các thương hiệu, các chương trình thương mại và nhãn thời trang riêng cho những người nổi tiếng và những người có ảnh hưởng khác.

Những người có ảnh hưởng này đang ‘phá vỡ’ thị trường nói chung thông qua việc tung ra thị trường các sản phẩm của riêng họ.

Melissa Koh, một blogger về phong cách sống và người mẫu thương hiệu thời trang ở Đông Nam Á, đã ra mắt hai cửa hàng trực tuyến của riêng mình.

Run After, một dòng quần áo và Some Days At Home, một thị trường thương mại điện tử cho các thương hiệu có quy mô nhỏ trong khu vực.

Một số thương hiệu đã làm được tất cả những điều trên.

Perfect Diary là một ví dụ hoàn hảo về sự hoàn thiện của mô hình D2C ở Trung Quốc để vươn ra toàn cầu: Trong 5 năm, thương hiệu này đã chuyển từ việc bắt đầu kinh doanh trực tuyến trên Taobao & Tmall sang WeChat, Pop-up, và với kế hoạch hiện tại là có 600 cửa hàng ngoại tuyến (offline) trong vòng ba năm tới.

Sau khi ra mắt trên Sở giao dịch chứng khoán New York (thương hiệu mỹ phẩm đầu tiên của Trung Quốc), doanh thu đã tăng 72% và lợi nhuận gộp tăng lên 199 + triệu USD.

Thành công này được hình thành thông qua việc áp dụng mô hình D2C theo hướng dữ liệu của họ (data-driven D2C).

Vào tháng 10 năm 2020, Perfect Diary đã bổ nhiệm Troye Sivan (một YouTuber) làm đại sứ thương hiệu mới nhất của mình.

Mặc dù chiến dịch này chính thức được quảng bá ở Trung Quốc, tuy nhiên các video của chiến dịch đã được tải lên khắp các nền tảng trực tuyến khác như Twitter, YouTube và Instagram.

Những ví dụ ở trên phản ánh một thế giới kinh doanh màu mỡ đáng kể ở Trung Quốc tiếp tục truyền cảm hứng cho các chủ sở hữu thương hiệu khác trên toàn thế giới. D2C vẫn đang là mô hình tăng trưởng đầy ấn tượng, cả Trung Quốc lẫn thị trường toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Bách hóa trực tuyến tăng trưởng bất chấp đại dịch

Quý I/2021 đánh dấu hơn một năm thị trường thương mại điện tử bị tác động mạnh mẽ từ đại dịch toàn cầu, các ngành hàng liên tục bị thay đổi thứ tự ưu tiên bởi người tiêu dùng trực tuyến.

iPrice Group và SimilarWeb thống kê lượng truy cập của các website thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam trong ba tháng đầu năm nay, số liệu cho thấy rằng nhu cầu mua sắm các mặt hàng bách hoá tiếp tục tăng trong khi đó ngành hàng thời trang, điện máy, di động, sức khoẻ và làm đẹp đều có xu hướng giảm nhẹ.

Bách hóa trực tuyến tiếp tục đà tăng trưởng.

Mặc dù hầu hết các ngành hàng trong bản đồ thương mại điện tử Việt Nam đều bị ảnh hưởng về lưu lượng truy cập, bách hoá vẫn duy trì sự tăng trưởng vững chắc và xuyên suốt từ đầu đại dịch.

Theo báo cáo thương mại điện tử đầu năm 2020, khi người dân bắt đầu ở nhà phòng dịch, các website chuyên kinh doanh bách hóa tăng trưởng nhanh 45% lưu lượng truy cập so với quý trước đó.

Khi giãn cách xã hội được nới lỏng, xu hướng này duy trì mức ổn định khi tăng 10% ở giai đoạn cuối năm. Báo cáo Quý I/2021, chỉ có bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất tiếp tục đà tăng trưởng dương với 13%.

Như vậy, có thể nói rằng COVID-19 là chất xúc tác mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu mua sắm các sản phẩm thiết yếu, cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng trên kênh trực tuyến.

Ở chiều ngược lại, hầu hết các ngành hàng không thiết yếu khác có trong báo cáo bị ảnh hưởng tiêu cực. Báo cáo từ iPrice Group và SimilarWeb cho thấy ngành thời trang giảm nhẹ 2% ở quý đầu tiên năm 2021.

Trước đó, đây là ngành hàng cho thấy sự hồi phục mạnh mẽ với mức tăng trưởng về lượng truy cập lên đến 33% ở giai đoạn cuối năm 2020.

Vốn là một trong những ngành hàng trọng tâm ở giai đoạn đầu đại dịch năm ngoái, bước sang Quý I/2021 các website mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe lại có sự sụt giảm nhẹ 3%.

Theo đó, các ngành hàng không thiết yếu khác như điện máy, ngành hàng di động cũng giảm lần lượt 6% và 9% so với Quý IV/2020.

Như vậy, cú hích từ COVID-19 không chỉ tạo ra các “cơn sốt” ngành hàng khác nhau mà còn mang đến dư địa tăng trưởng tốt cho ngành hàng bách hoá.

Điều này chỉ báo rằng việc tập trung vào danh mục trọng yếu sẽ có thể mang đến lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại điện tử, nhất là khi dịch bệnh vẫn còn chuyển biến liên tục.

Lưu lượng truy cập website các sàn thương mại điện tử: Tăng trưởng âm.

Báo cáo của iPrice Group và SimilarWeb cho thấy lượng truy cập website trung bình của các sàn thương mại điện tử có trong báo cáo giảm nhẹ 9% so với Quý IV/2020. Cùng thời điểm năm ngoái, lượt truy cập vẫn có sự giảm nhẹ, nằm ở mức 4%.

Đây là xu hướng thường xảy ra khi hầu hết các sàn thương mại điện tử lớn, nhỏ đều đồng loạt đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, giảm giá ở dịp cuối năm.

Theo đó, sàn thương mại điện tử đa ngành Shopee Việt Nam vẫn giữ “ngôi vương” về lượng truy cập website trong quý 1 khi đạt 63,7 triệu lượt truy cập, thấp hơn gần 4,9 triệu lượt truy cập so với quý trước. Shopee Việt Nam của hiện tại đã đứng đầu về lượng truy cập trong suốt 11 quý liên tiếp.

Lượng truy cập website của Tiki và Lazada không chênh lệch nhau quá lớn, lần lượt đạt 19 triệu lượt và 18 triệu lượt trong Quý I/2021.

Sendo đạt 8,1 triệu lượt truy cập. Cả ba sàn này đều có lượng truy cập giảm so với quý trước đó. Như vậy, trật tự các doanh nghiệp thương mại điện tử tốp đầu ở Quý I/2021 vẫn được duy trì.

Trong bối cảnh COVID-19 đang diễn ra, những điều bất bình thường đang dần trở thành “bình thường mới”, các doanh nghiệp thương mại điện tử nên cân nhắc đến việc cho ra đời những chiến lược bán lẻ tập trung phù hợp.

Tập trung vào khách hàng, thị trường và theo dõi sát sao đối thủ cạnh tranh chưa bao giờ là dư thừa để có những bước đi phù hợp trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Công ty mẹ của Shopee trở thành đế chế 137 tỷ USD như thế nào?

Khởi đầu là một công ty trò chơi điện tử nhỏ tại Đông Nam Á, Sea Group vươn lên thành tập đoàn thương mại điện tử và thanh toán online khổng lồ với giá trị vốn hóa 137 tỷ USD.

Forrest Li, nhà sáng lập Sea Group. Ảnh: Tech in Asia.

Khởi đầu là một công ty trò chơi điện tử nhỏ tại Đông Nam Á, Sea Group vươn lên thành tập đoàn thương mại điện tử và thanh toán online khổng lồ với giá trị vốn hóa 137 tỷ USD.

Theo South China Morning Post, cụm từ “kỳ lân” (chỉ những startup có định giá trên 1 tỷ USD) chưa được sử dụng rộng rãi hồi năm 2009.

Khi đó, Forrest Li – mới tốt nghiệp Đại học Stanford – khởi nghiệp với một công ty trò chơi điện tử nhỏ, chỉ có hơn 10 nhân viên.

Tất cả chen chúc ngồi trong một căn nhà phố thương mại bé xíu ở trung tâm Singapore.

Garena – công ty của Forrest Li – nhanh chóng thu hút được nhiều khoản đầu tư đáng kể và lập tức mở rộng hoạt động.

Từ căn nhà nhỏ bé ở đường Maxwell, Garena chuyển trụ sở tới một căn penthouse hai tầng rộng rãi. Một thập kỷ sau, Garena giờ chỉ là một nhánh kinh doanh của Tập đoàn Sea Group khổng lồ.

Với định giá lên đến 137 tỷ USD, Sea Group có giá trị lớn hơn cả DBS, ngân hàng lớn nhất Singapore. Tập đoàn này tuyển dụng 3.000 nhân viên và kinh doanh tại hàng loạt thị trường lớn, từ Trung Quốc, Nhật Bản cho đến Mỹ Latin.

Sea Group giờ không chỉ là một “kỳ lân”, mà còn là một trong những tập đoàn công nghệ đình đám nhất Đông Nam Á.

Điều đó được thể hiện qua diện tích văn phòng của công ty này. Năm 2019, Forrest Li đưa nhân viên Shopee vào một khu tổ hợp rộng 22.600 m2. Shopee hiện là nền tảng thương mại điện tử lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á.

Trong 10 tháng qua, giá cổ phiếu Sea Group tăng tới 500%. Những ngày gần đây, cổ phiếu Sea Group được giao dịch với giá lên đến gần 265 USD. Hồi năm 2017, Sea Group phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) với mức giá chỉ vỏn vẹn 15 USD.

Tuần trước, Sea Group hoàn tất thỏa thuận mua ngân hàng Bank Kesejahteraan Ekonomi (BKE) của Indonesia. BKE sẽ được chuyển đổi thành một ngân hàng kỹ thuật số.

Năm ngoái, Sea Group đã được chính phủ Singapore cấp phép thành lập ngân hàng kỹ thuật số đầy đủ.

Sea Group tăng trưởng chóng mặt bất chấp tác động của đại dịch Covid-19 đối với nền kinh tế khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.

Theo South China Morning Post, đã có một số chuyên gia bày tỏ sự lo ngại về tốc độ tăng trưởng quá nóng này. Dù vậy, nhiều người cho rằng Sea Group tăng trưởng một cách tự nhiên.

Khởi đầu từ game.

Garena là nền tảng giúp Sea Group phát triển vũ bão. Forrest Li khẳng định thành công của Garena xuất phát từ việc công ty này sớm nhận ra những nhu cầu chưa hề được đáp ứng của cộng đồng người hâm mộ trò chơi điện tử ở Đông Nam Á vào đầu thập niên 2010.

Ví dụ, các game lớn, nổi tiếng tại những thị trường như Mỹ và Trung Quốc không có mặt tại Đông Nam Á. Đồng thời, nhiều game thủ Đông Nam Á không hiểu được những trò chơi tiếng Anh. Forrest Li nói rằng Garena muốn kết nối các game thủ trên phạm vi toàn cầu.

Công ty này xác định các game tương tác đã trở thành mô hình giải trí quan trọng với giới trẻ và sớm vượt qua radio, tivi và thậm chí cả phim ảnh.

Từ đó, công ty lùng sục khắp các thành phố, thị trấn và quán cà phê Internet trong khu vực để tìm hiểu nhu cầu của người chơi, loại trò chơi mà họ quan tâm nhất và cách đưa trò chơi từ khắp nơi trên thế giới đến những người này.

Garena không khởi đầu một cách dễ dàng. Forrest Li cho biết nhóm lãnh đạo công ty phải sử dụng tiền túi, thậm chí vay mượn của người nhà và bạn bè để đầu tư.

Ban đầu, Garena nhập game về Đông Nam Á. Đến năm 2014, công ty này quyết định tự phát triển game khi nhận ra sự phổ biến vũ bão của smartphone.

Forrest Li thành lập một studio trò chơi ở Thượng Hải (Trung Quốc), chuyển sự tập trung từ game chơi trên máy tính sang game phục vụ riêng cho người dùng điện thoại di động.

Hai năm sau, Garena tung ra thị trường game đình đám Free Fire. Năm 2019, Free Fire trở thành game được tải nhiều nhất tại Đông Nam Á. Free Fire thành công lớn bởi nó có thể chạy được trên mọi dòng smartphone, kể cả loại cấu hình thấp.

Garena cho biết Free Fire có mặt tại 130 quốc gia, và lập kỷ lục 80 triệu người dùng hàng ngày hồi năm ngoái.

Ngoài phát triển game, Garena còn trở thành nhà tổ chức các cuộc thi đấu thể thao điện tử hàng đầu khu vực. Giải đấu thể thao điện tử của Garena vào năm 2019 thu hút 130 triệu khán giả theo dõi.

Nhờ thành công trong lĩnh vực game, Sea Group thu hút đầu tư từ nhiều tập đoàn lớn trên thế giới. Năm 2017, Forrest Li đổi tên Garena thành Sea Group. Cái tên này thể hiện tham vọng mang tầm khu vực của ông. Dù vậy, Forrest Li vẫn giữ cái tên Garena cho mảng game và giải trí kỹ thuật số.

Xâm chiếm thị trường thương mại điện tử.

Ngay khi nhận thấy tốc độ phổ biến điện thoại thông minh vũ bão ở Đông Nam Á, Li và những người đồng sáng lập đã nghĩ đến việc mở rộng kinh doanh ở lĩnh vực thương mại điện tử. Năm 2015, Shopee được thành lập.

Hồi năm 2019, Giám đốc Thương mại Shopee Zhou Junjie cho biết trong khi các nền tảng e-commerce khu vực tập trung vào trang web, Shopee muốn cung cấp một nền tảng ứng dụng di động.

“Đó là một trong những lợi thế của kẻ đến sau. Bởi bạn có thể quan sát được toàn bộ thị trường, hiểu rõ xu thế và biết cần phải làm gì khác biệt hoặc tốt hơn”, ông nhấn mạnh.

Một chiến lược quan trọng khác của Shopee là “đánh chiếm” thị trường nước ngoài bằng cách địa phương hóa và tùy chỉnh ứng dụng với các khu vực cụ thể.

Ví dụ, tại Indonesia, Shopee tung ra một chiến dịch riêng dành cho các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho thị trường với đa số người tiêu dùng là người Hồi giáo.

“Đông Nam Á bao gồm nhiều quốc gia rất đa dạng về văn hoá, từ ngôn ngữ, tiền tệ đến hành vi người dùng đều rất khác nhau”, ông Junjie nói.

Shopee đạt mốc hơn 200 triệu lượt tải tính đến năm 2019 và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của các nền tảng thương mại điện tử khu vực như Tokopedia (Indonesia) và Lazada (hiện thuộc sở hữu của Alibaba).

Dù vậy, đến nay Shopee vẫn kinh doanh lỗ. Theo báo cáo quý III/2020, Shopee đạt doanh thu 618 triệu USD (tăng 173%), nhưng lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao vẫn âm 301,6 triệu USD. Năm 2019, Shopee lỗ 253,7 triệu USD.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng Shopee là “cuộc chơi dài hơi” của Sea Group. Phó giáo sư Jason Davis thuộc Đại học Insead cho biết hiện chưa có doanh nghiệp nào thống trị thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á. Điều đó có nghĩa các nhà đầu tư toàn cầu sẽ tiếp tục đổ tiền vào đây.

Phó giáo sư Wang Yanbo thuộc Đại học Quốc gia Singapore so sánh tình hình của Shopee hiện nay với Amazon (Mỹ).

Tập đoàn của tỷ phú Jeff Bezos cũng từng chấp nhận kinh doanh lỗ trong nhiều năm để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.

“Lợi nhuận ngắn hạn không quan trọng bằng khả năng mở rộng thị trường và các kênh doanh thu. Sea Group đang tiếp tục xây dựng hạ tầng công nghệ để mở rộng hệ sinh thái, do đó mảng thương mại điện tử chưa cần có lãi”, ông Wang nhận định.

Bên cạnh lĩnh vực giải trí kỹ thuật số và thương mại điện tử, Sea Group cũng tập trung vào mảng kinh doanh thứ ba là thanh toán online với nền tảng SeaMoney.

Đây là lĩnh vực mới với Sea Group, nhưng được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh với giấy phép ngân hàng kỹ thuật số ở Singapore và thỏa thuận mua lại BKE.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thị trường M&A 5 tỷ USD đang chờ đón những ngành nào?

Bất chấp dịch bệnh, hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A) tại Việt Nam vẫn sôi động. Thị trường M&A 5 tỷ USD chờ đón những ngành nào?

Nhà đầu tư đến từ Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… vẫn đang nhòm ngó doanh nghiệp Việt bằng những khoản đầu tư tỷ USD. Vậy ngành nào đang có cơ hội hút vốn?

Những thương vụ tỷ USD.

Cuối tháng 4/2021, ngành ngân hàng Việt Nam dậy sóng với thương vụ Sumitomo Mitsui Financial Group (SMFG), một trong 3 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn của Nhật mua lại 49% vốn cổ phần tại Công ty tài chính TNHH MTV Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) với giá 1,4 tỷ USD.

Đây là thương vụ M&A lớn nhất của ngân hàng Nhật đầu tư vào một tổ chức tài chính tại Việt Nam. Thương vụ cũng cho thấy lĩnh vực tài chính tiêu dùng của Việt Nam khá tiềm năng và đang được nhà đầu tư ngoại quan tâm.

Với thị trường bán lẻ, mới đây Tập đoàn Masan cũng đã “nhượng lại” 16,26% cổ phần VinCommerce cho SK South East Asia Investment – công ty con của SK Group với giá 410 triệu USD.

Theo ông Woncheol Park – Giám đốc đại diện của SK South East Asia Investment, thoả thuận đầu tư của SK vào VinCommerce là một phần trong chiến lược đầu tư của SK vào các lĩnh vực đang tăng trưởng nhanh của Việt Nam.

SK Group từng đầu tư khoảng 470 triệu USD vào Masan Group để sở hữu khoảng 9,5% cổ phần tại tập đoàn này vào tháng 10/2018 và mua lại 6,1% cổ phần Vingroup vào tháng 5/2019.

Cùng với thương vụ này, ngay trong tháng 5/2021, công ty con của Masan Group là The CrownX đang vận hành chuỗi VinMart cũng đã nhận khoản đầu tư hơn 400 triệu từ Tập đoàn Alibaba.

Mới đây nhất, ngày 19/5/2021, Thaco Group lên tiếng mua lại 100% cổ phần Công ty E-mart Việt Nam và việc ký kết sẽ diễn ra trong vài ngày tới.

Nhà đầu tư Hàn Quốc sẽ chính thức rút khỏi thị trường Việt Nam sau 7 năm hoạt động. Thaco tiếp quản thương hiệu E-mart dưới hình thức nhượng quyền thương mại.

Theo khảo sát của Công ty kiểm toán PricewaterhouseCoopers (PwC) vừa công bố, bất chấp dịch Covid-19, hoạt động M&A tại Việt Nam vẫn diễn ra sôi động.

Bên cạnh các nhà đầu tư lớn truyền thống như Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc, các nhà đầu tư đến từ Thái Lan ngày càng đặt nhiều niềm tin vào thị trường Việt Nam.

Trong năm 2020, PwC ước tính giá trị M&A tại Việt Nam đạt khoảng 3,5 tỷ USD và được kỳ vọng sẽ đạt 5 tỷ USD năm nay.

Thị trường tiềm năng.

Ước tính của Viện nghiên cứu đầu tư và mua bán sáp nhập doanh nghiệp (CMAC), trong 20 năm qua, Việt Nam có hơn 4.000 thương vụ M&A với giá trị đạt gần 50 tỷ USD, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á về giá trị giao dịch.

Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia năng động trong hoạt động M&A khi thu hút dòng vốn ngoài và nhà đầu tư ngoại tham gia vào thị trường.

Cũng theo PwC, lĩnh vực công nghệ tiếp tục đà phát triển với số lượng thương vụ cao nhất trong 5 năm qua.

Nhiều khoản đầu tư có xu hướng nhảy vào các công ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho bán lẻ và dịch như tư vấn chăm sóc sức khoẻ trực tuyến, thương mại điện tử, nền tảng nhân sự và tuyển dụng.

Tuy nhiên, hầu hết các khoản đầu tư đều vào các công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn đầu ở Việt Nam.

Theo phân tích của Công ty CP chứng khoán Ngân hàng đầu tư và và phát triển Việt Nam (BSC), các doanh nghiệp nhỏ chịu tác động rất lớn do dịch Covid-19, họ thiếu nguồn tài chính lẫn đầu ra sản phẩm.

Vì thế, các doanh nghiệp lớn sẽ tiếp tục tăng thị phần bằng cách mua lại những công ty vừa và nhỏ với giá hợp lý.

Bên cạnh đó, trong trung và dài hạn 5 – 10 năm tới, tầng lớp trung và thượng lưu ở Việt Nam sẽ gia tăng đáng kể, đáp ứng tập khách hàng mục tiêu này. Và Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu quốc tế trong trung và dài hạn.

TS. Lê Anh Tú – Cố vấn cấp cao PwC tại Việt Nam cho rằng, 5 lĩnh vực sẽ có nhiều cơ hội phát triển trong năm tới là giao nhận, giáo dục, công nghệ, năng lượng tái tạo và y tế.

Trong đó, quy mô thị trường giao vận dự kiến đạt 113 tỷ USD vào năm 2022, tương ứng với tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 16,6%.

Tăng trưởng này còn được hậu thuẫn bởi các hiệp định thương mại tự do, thương mại điện tử và việc các nhà sản xuất lớn như Apple, LG, Panasonic coi Việt Nam là một mắt xích để đa dạng hoá chuỗi cung ứng.

Ngành giáo dục được dự báo tiếp tục thu hút đầu tư nhờ sự tăng trưởng đến từ tầng lớp trung lưu cùng việc chi tiêu cho giáo dục dự kiến tăng lên.

Tăng trưởng đầu tư ngành giáo còn được hậu thuẫn từ chính sách khuyến khích đối với dự án 100% sở hữu tư nhân và nước ngoài.

Trong khi đó, ngành y tế thu hút đầu tư nhờ các yếu tố như tốc độ già hoá dân số với số lượng người trên 65 tuổi sẽ tăng từ 8% trong năm 2019 lên 16% vào năm 2020.

Nhận định của CMAC cho rằng, thị trường M&A Việt Nam sẽ hồi phục trong giai đoạn 2021 – 2022, trở về mức 4,5 – 5 tỷ USD trong năm 2021 và sẽ tăng mạnh vào năm 2022 khi đạt mức 7 tỷ USD.

Trong năm 2021, các lĩnh vực hàng tiêu dùng, bán lẻ và bất động sản công nghiệp vần là tâm điểm thu hút M&A trong năm 2021.

Đứng đầu vẫn là lĩnh vực tài chính ngân hàng và hiện nay, nhiều ngân hàng đang lên kế hoạch chào bán cổ phần, phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thương mại điện tử di động có thể đạt 7 tỷ USD vào năm nay

Theo báo cáo: “Ứng dụng di động 2021” do Appota phát hành, ngành thương mại điện tử trên di động đang tăng trưởng nhanh chóng, dự báo năm 2021 sẽ đạt doanh thu 7 tỷ USD và có xu hướng sẽ vượt qua nền tảng desktop (máy tính để bàn) trong vài năm tới.

thương mại điện tử

Thương mại điện tử trên di động đang phổ biến hơn máy tính.

Năm 2020, thị trường TMĐT đang có mức tăng trưởng 18% với quy mô đạt 11,8 tỷ USD. Đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 5 năm vừa qua của ngành do tác động từ đại dịch Covid-19, khiến cho mức chi tiêu của người dùng cũng bị sụt giảm.

Thương mại điện tử di động có thể đạt 7 tỷ USD vào năm nay

Tuy nhiên, thương mại điện tử trên nền tảng di động đang cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ khi chiếm gần một nửa toàn bộ doanh thu thương mại điện tử B2C tại Việt Nam.

Xét theo tỉ lệ giao dịch, nền tảng di động cũng cho thấy sự vượt trội mạnh mẽ so với desktop khi chiếm đến 62% số lượng giao dịch, trong khi desktop chỉ chiếm 38%.

Một trong những hãng dịch vụ tài chính lâu đời nhất thế giới là JP Morgan đã đưa ra số liệu về doanh thu thương mại điện tử qua di động Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD vào năm 2020 với mức tăng trưởng bình quân 18,6% mỗi năm.

Dự kiến năm 2021 doanh thu thương mại điện tử trên di động sẽ đạt 7 tỷ USD và đến năm 2023 có khả năng sẽ chạm tới mức 10,2 tỷ USD.

Việt Nam có 49 triệu người dùng mua sắm trực tuyến độ tuổi từ 15 trở lên.

Năm 2020, Việt Nam có 49 triệu người dùng (so với 46 triệu năm 2019), cao thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á chỉ sau Indonesia (137 triệu) và Philippines (57 triệu) người dùng.

Tuy nhiên, con số này chỉ chiếm khoảng 65% trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam và khá khiêm tốn so với Malaysia (83%), Singapore (79%) và Philippines (74%).

Điều này cho thấy cơ hội tăng trưởng của thị trường thanh toán và thương mại điện tử cả về số lượng người dùng lẫn giá trị mua hàng ở Việt Nam trong những năm tới vẫn còn tiềm năng.

Cũng theo báo cáo, nhóm khách hàng thế hệ Millennials và Gen X đang là nhóm khách hàng thúc đẩy mua sắm trực tuyến nhiều nhất, chiếm khoảng 82-85% số người tham gia khảo sát, trong khi đó thế hệ Z chỉ chiếm 70,6%.

Điều này có thể lý giải bởi việc thế hệ Z mặc dù là những người đi đầu và dễ dàng cập nhật xu hướng mua sắm online nhưng hiện nay nhóm khách hàng trung niên cũng đã quá quen với hình thức này và việc họ sở hữu tài chính ổn định khiến đây chính là nhóm khách hàng thúc đẩy mua sắm trực tuyến cần được lưu tâm.

Cuộc chiến thu hút người dùng của các nền tảng thương mại điện tử.

Shopee tiếp tục dẫn đầu là nền tảng thương mại điện tử có lượt truy cập cao nhất trên nền tảng website, là sàn TMĐT duy nhất giữ được sự tăng trưởng lượt truy cập xuyên suốt trong năm 2020.

Thương mại điện tử di động có thể đạt 7 tỷ USD vào năm nay

Ngoài Shopee, Lazada cũng có được sự tăng trưởng nhẹ so với đầu năm 2020 với khoảng 20,8 triệu lượt truy cập trong quý IV. Hai sàn thương mại điện tử nội địa là Tiki và Sendo đều chứng kiến sự suy giảm trong lượt truy cập.

Năm 2020 là năm Lazada có sự đầu tư rất mạnh trong hoạt động kinh doanh và marketing bằng việc hợp tác với các KOLs nổi tiếng nhằm cạnh tranh với đối thủ Shopee. Điều này đã giúp Lazada dẫn đầu về độ phủ của thương hiệu.

Nếu như Shopee dẫn đầu trên nền tảng web thì Lazada đã có bước tiến lớn trên nền tảng di động. Cụ thể, 3 quý đầu năm, Shopee vượt trội về số lượt tải nhưng trong Quý 4, Lazada đã có sự bứt phá, và vượt lên trên Shopee về lượt tải kể từ tháng 11/2020.

Giới chuyên gia cho rằng TMĐT là “cuộc chơi” dài hơi dành cho những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Nói cách khác, đây là cuộc đua đường dài, không thể có thành quả trong ngày một ngày hai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Công ty mẹ Shopee báo lỗ 422 triệu USD

Trong quý đầu 2021, Sea – công ty đại chúng giá trị nhất Đông Nam Á – báo cáo khoản lỗ ròng 422 triệu USD, tăng so với một năm trước đó.  

Công ty mẹ Shopee báo lỗ 422 triệu USD

Quý I/2020, Sea lỗ ròng 281 triệu USD. Nguyên nhân lỗ tăng là do công ty tiếp tục chi mạnh cho tiếp thị nhằm nắm bắt nhu cầu ngày một tăng giữa dịch bệnh.

Báo cáo được Sea công bố chỉ một ngày sau khi Gojek và Tokopedia thông báo sáp nhập để lên sàn cuối năm nay.

Một người chơi khác trong khu vực là Grab cũng đặt mục tiêu niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ thông qua sáp nhập SPAC.

Vì vậy, kết quả kinh doanh của Sea được “săm soi” vì nó sẽ tiết lộ môi trường cạnh tranh tại Đông Nam Á.

Theo báo cáo tài chính của Sea, doanh thu trong quý đầu năm nay đạt 1,76 tỷ USD, tăng từ 714 triệu USD một năm trước đó nhờ nhu cầu dịch vụ thương mại điện tử tăng.

Doanh thu thương mại điện tử tăng vọt 250% lên 922 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, còn doanh thu game trực tuyến tăng 111% lên 781 triệu USD, doanh thu mảng tài chính điện tử tăng gần 400% lên 51 triệu USD.

Mức tăng doanh thu thương mại điện tử chủ yếu nhờ vào tăng trưởng về quy mô của các chợ điện tử và mỗi luồng doanh thu khác, chẳng hạn phí trên mỗi giao dịch, dịch vụ giá trị gia tăng và quảng cáo.

Chủ tịch kiêm CEO Sea Forrest Li tin rằng, tỉ lệ tiếp cận thương mại điện tử tại tất cả thị trường đang hoạt động vẫn còn thấp, bất chấp công cuộc chuyển đổi số từ đầu mùa dịch. Do đó, công ty đang tìm kiếm cơ hội tăng trưởng lớn hơn.

Tăng trưởng nhanh trong thương mại điện tử và dịch vụ tài chính số đồng nghĩa Sea đã chi nhiều hơn cho tiếp thị. Tổng chi phí hoạt động của công ty tăng gấp đôi, lên 993 triệu USD trong quý.

Các mảng kinh doanh hiện nay của Sea bao gồm game online, thương mại điện tử, giao đồ ăn, thanh toán điện tử. Khi mở rộng hoạt động, Sea cạnh tranh với nhiều kỳ lân Đông Nam Á hơn.

Chẳng hạn, tại Indonesia, Shopee của Sea và Tokopedia là hai nền tảng thương mại điện tử lớn nhất. Sea cũng mới ra mắt dịch vụ giao đồ ăn tại Indonesia, thách thức Gojek và Grab.

Tại Singapore, cả Sea và Grab dự kiến ra ngân hàng số vào năm sau.

Với việc Grab chuẩn bị niêm yết vào tháng 9 và Gojek sáp nhập Tokopedia thành GoTo, nhiều nhà đầu tư nhận định thị trường Mỹ sẽ được tiếp xúc nhiều hơn với nền kinh tế số Đông Nam Á tương đối non trẻ.

Dịch Covid-19 kéo dài thúc đẩy hơn nữa quá trình chuyển đổi số trong khu vực.

Theo Giám đốc Doanh nghiệp Yanjun Wang của Sea, Sea đang ở vị trí tốt nhất để tái nắm bắt cơ hội xây dựng hệ sinh thái lớn nhất Đông Nam Á.

Các nhà đầu tư đặt kỳ vọng cao đối với các hãng công nghệ tại đây và sẽ theo dõi kỹ lưỡng kết quả kinh doanh của họ khi cạnh tranh nóng lên.

Năm 2020, Sea và Grab đều báo lỗ lớn, tương ứng 1,6 tỷ USD và 2,7 tỷ USD. Số liệu của Sea cho thấy còn phải thêm một thời gian nữa trước khi công ty có lãi.

Một trong những lợi thế của Sea so với đối thủ là mảng game online đã có lãi 431 triệu USD trong quý đầu năm.

Không như Grab và Gojek vẫn tập trung vào thị trường Đông Nam Á, Sea đã đặt chân đến Mỹ La-tinh, ra mắt sàn thương mại điện tử tại Brazil và Mexico để tìm kiếm tăng trưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Mạng xã hội là kênh thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á

44% thị trường thương mại điện tử khu vực Đông Nam Á đến từ các mạng xã hội như Facebook, WhatsApp, Line hay Instagram.

Thương mại điện tử đã trở thành cứu cánh cho các nền kinh tế khi duy trì tiêu dùng không bị gián đoạn trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và các lệnh giãn cách xã hội.

Hoạt động thương mại điện tử diễn ra đặc biệt mạnh mẽ ở những nền kinh tế năng động như Trung Quốc hay khu vực Đông Nam Á.

Nhiều doanh nghiệp cũng gặp hái được thành công lớn nhờ vào khởi nghiệp trong lĩnh vực cung ứng kênh thương mại điện tử, từ 2 ông lớn toàn cầu là Amazon và Alibaba cho tới những ông trùm khu vực như Shopee, Tiki, Tokopedia…

Tuy nhiên, theo Bloomberg, thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á diễn ra tương đối khác biệt so với Mỹ và Trung Quốc, khi 44% hoạt động diễn ra trên các nền tảng mạng xã hội, đặc biệt là Facebook.

Trong đó, Việt Nam là quốc gia dẫn đầu xu thế với tỷ trọng thương mại điện tử trên mạng xã hội chiếm 65%, tiếp sau là Thái Lan với khoảng 50%.

Xu thế thương mại ở Đông Nam Á này khiến không chỉ những cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ mà cả nhiều doanh nghiệp lớn cũng đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua mạng xã hội.

Bloomberg bình luận, sự phổ biến của các mạng xã hội trong thương mại điện tử có thể được giải thích bởi trải nghiệm mua hàng mang tính cá nhân hóa, được xây dựng từ những cuộc giao tiếp và tương tác giữa người với người.

Mặt khác, người bán hàng được đánh giá là đáng tin cậy hơn khi nói chuyện trực tiếp với khách hàng thay vì sử dụng các công cụ trả lời tự động, theo bà Pimnara Hirankasi, Quyền trưởng phòng Phân tích và nghiên cứu Ngân hàng Ayudhya.

Trang web của doanh nghiệp đầy đủ thông tin cũng góp phần tạo ra niềm tin cho khách hàng trên mạng xã hội.

Ông Alessandro, đối tác của Bain&Co tại Singapore cho biết, các quốc gia Đông Nam Á rất phù hợp với mô hình thương mại điện tử như vậy, với nhóm dân số trẻ, biết sử dụng công nghệ và có tinh thần kinh doanh cao.

Tuy nhiên, các mạng xã hội chưa quá tập trung vào phát triển công cụ hỗ trợ thương mại điện tử, đặc biệt là về phương thức thanh toán, do đó người tiêu dùng phải sử dụng các nền tảng thanh toán qua ngân hàng, ví điện tử hoặc thanh toán trực tiếp khi nhận hàng.

Những góc khuất còn tồn tại.

Dẫn đầu xu thế khu vực với 65% thị phần thương mại điện tử được thực hiện thông qua mạng xã hội, tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa thực sự có cách quản lý hiệu quả cho thị trường này.

Cụ thể, các cơ quan chức năng khó có thể xác định được người nộp thuế, doanh thu cũng như quy mô hoạt động. Điều này không chỉ làm thất thu thuế của Nhà nước mà còn gây ra sự thiếu công bằng giữa các loại hình kinh doanh.

Bên cạnh đó, nhiều đối tượng xấu cũng lợi dụng tính dễ lan truyền của mạng xã hội để tổ chức các hoạt động buôn bán lừa đảo với quy mô lớn, gây hại cho người tiêu dùng.

Mới đây, sau phản ánh của một số cơ quan báo chí, cơ quan chức năng đã tiến hành vào cuộc xử lý một nhóm các công ty với quy mô lên tới hàng trăm người, mạo danh bệnh viện, phòng khám, y bác sĩ để bán thực phẩm chức năng.

Nhiều khách hàng đã bị sập bẫy, mua thực phẩm chức năng được quảng cáo như thuốc chữa bệnh nhưng không có tác dụng, lại làm trễ quá trình điều trị bệnh, gây ra thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe.

Một trong những hiện tượng tiêu cực nữa là mạng xã hội trở thành kênh phân phối công khai cho hàng giả, hàng nhái.

Tháng 3 vừa qua, lực lượng quản lý thị trường đã triệt phá một kho hàng giả tại Ninh Bình, chuyên phân phối qua hình thức phát trực tiếp (livestream) qua Facebook, với khoảng 1.000 đơn hàng mỗi ngày.

Những hoạt động kinh doanh phi pháp, trái lương tâm như vậy khiến không chỉ người tiêu dùng mà cả các doanh nghiệp, hộ kinh doanh chân chính cũng chịu nhiều thiệt hại.

Bình luận về các hiện tượng tiêu cực, ông Lê Đức Anh, Giám đốc Trung tâm Tin học và công nghệ số, Cục Thương mại điện tử, Bộ Công thương thừa nhận, vấn đề nổi cộm đặt ra là làm sao để thúc đẩy thương mại điện tử trên mạng xã hội nhưng cũng phải quản lý hiệu quả, đặc biệt trong công tác chống lừa đảo, bảo vệ quyền khiếu nại của người mua hàng.

Trong giai đoạn 2021 – 2025 là giai đoạn bước ngoặt để phát triển ngành thương mại điện tử, Bộ Công thương sẽ chủ trì đề xuất và thực thi nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng thị trường thay vì mở rộng quy mô như trước đây, đồng thời ứng dụng nền tảng tín nhiệm để bảo vệ quyền lợi của cả người mua và người bán.

Tuy nhiên, khi các thủ đoạn bán hàng lừa đảo trên mạng ngày càng trở nên tinh vi, người tiêu dùng cũng cần phải nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động tham khảo kỹ thông tin để tránh “tiền mất tật mang”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 cách thương hiệu có thể thúc đẩy sự tăng trưởng thông qua video

2020 là năm đã đánh dấu tốc độ tăng trưởng kỷ lục của lượng người xem video.

Hơn bao giờ hết, mọi người trên khắp thế giới đang sử dụng các nền tảng phát trực tuyến làm kênh chính để xem video.

Chúng ta với tư cách là những người làm marketing, chúng ta nên bắt đầu từ đâu?

Có lẽ, một trong những cách ‘khôn ngoan’ nhất mà chúng ta có thể làm đó là học hỏi từ chính các thương hiệu đã chuyển đổi thành công cách tiếp cận video của họ để thúc đẩy kết quả hay sự tăng trưởng.

Và dưới đây là 05 cách mà các nhà quảng cáo đang điều chỉnh để thúc đẩy kết quả:

1. Tiếp cận người tiêu dùng đúng vị trí: phát trực tuyến.

Mọi người đang xem video kỹ thuật số ở một con số kỷ lục.

Theo một nghiên cứu của Nielsen do Google ủy quyền, YouTube đã tiếp cận những người lớn từ 18 đến 49 tuổi ở Mỹ nhiều hơn nhiều lần so với tất cả các mạng lưới truyền hình tuyến tính khác cộng lại vào tháng 3 năm 2020.

Cũng cùng tháng đó, thời gian xem YouTube và YouTube TV trên màn hình TV đã tăng 80% so với năm ngoái.

Nhìn chung, các thương hiệu đang hướng tới việc tận dụng tối đa cách tiếp cận những đối tượng mục tiêu trên các màn hình lớn hơn.

Ví dụ: khi COVID-19 buộc phải đóng cửa các đại lý xe hơi trên khắp Canada, Kia đã nhận ra quy mô và sức ảnh hưởng mà họ có thể đạt được thông qua TV được kết nối trên YouTube, kết quả là, lượng khách hàng tiềm năng kỹ thuật số (digital lead) của họ tăng 16% và thị phần tăng 15%.

Cũng tương tự, khi thể thao trực tiếp ‘nở rộ’ vào mùa hè tại thị trường Mỹ, Sonos đã đầu tư vào YouTube TV để tiếp cận người hâm mộ thể thao trong các trận đấu trực tiếp và kết nối khi mọi người đang xem nội dung trên YouTube.

Chiến dịch này đã giúp Sonos đạt được tăng trưởng doanh thu ở mức hai con số trong quý với + 16% và tăng 67% doanh thu trực tiếp từ người tiêu dùng so với cùng kỳ năm ngoái.

2. Tập trung vào thương mại điện tử.

Để đáp ứng với những thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm, các thương hiệu đã nhanh chóng chuyển sang thương mại điện tử để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng trong suốt hành trình mua hàng.

Từ khắp nơi trên thế giới, video trực tuyến đang chứng tỏ khả năng thúc đẩy hiệu suất của mình. Một nghiên cứu mới cho thấy 70% người xem video ở Mỹ, Mexico và Colombia nói rằng họ đã mua một thương hiệu do nhìn thấy nó trên YouTube.

Khi đối mặt với việc đóng cửa các cửa hàng, thương hiệu Kiehl’s của L’Oréal USA đã tái sử dụng những quảng cáo video hiện có, kết hợp với các thông điệp kịp thời và chạy chiến dịch TrueView trên YouTube, kết quả là tỷ lệ chuyển đổi của họ đã tăng hơn 4 lần so với các chiến thuật khác.

Gucci đã thu hút 45.000 lượt truy cập vào website của mình nhờ sự kết hợp thông minh giữa các định dạng quảng cáo mang tính hành động. quảng cáo video theo trình tự, bao gồm ‘TrueView for shopping’.

3. Kết hợp các nguyên tắc cơ bản của sáng tạo với các định dạng quảng cáo mang tính đổi mới.

Trong những ngày đầu của đại dịch, các thương hiệu đã có rất nhiều câu hỏi về việc làm thế nào để xây dựng những mẫu quảng cáo phù hợp nhất, hiệu quả nhất trong những thời điểm đầy bất ổn này.

Mặc dù các thương hiệu không nhất thiết phải tạo ra các quảng cáo liên quan trực tiếp đến Covid-19 để thúc đẩy kết quả, nhưng hầu hết các thương hiệu đều nhận ra nhu cầu về sự nhanh nhạy và sáng tạo để trở nên phù hợp hơn với nhu cầu và suy nghĩ của mọi người.

Các thương hiệu đã thúc đẩy sức ảnh hưởng bằng cách sử dụng các phương pháp tiếp cận sáng tạo, các định dạng quảng cáo có liên quan để phản hồi và tiếp cận một cách gần gũi và nhanh nhất với khách hàng của họ.

4.Tăng cường xây dựng thương hiệu.

Thông thường, các khoản đầu tư xây dựng thương hiệu dài hạn sẽ bị cắt giảm đầu tiên trong những thời kỳ khủng hoảng, ngay cả khi chúng rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong một nghiên cứu do Nielsen và YouGov thực hiện dưới sự uỷ quyền của Google bằng cách phân tích dữ liệu bán hàng và thương hiệu trên 20 thương hiệu CPG (Consumer Package Goods) khác nhau.

Google nhận thấy rằng quảng cáo mang lại ROI cao hơn 84% khi tính đến các tác động lâu dài của chỉ số Brand Lift (sức ảnh hưởng của các chiến dịch truyền thông lên sức khoẻ của thương hiệu) lên doanh số bán hàng.

Nói cách khác , đối với mỗi đô la lợi tức ngắn hạn trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), những thay đổi trong giá trị tài sản thương hiệu mang lại thêm 0,84 đô la.

5. Mở rộng phương thức đo lường của bạn để nâng cao kết quả.

Cho dù mục tiêu của bạn là bán hàng trong ngắn hạn hay xây dựng thương hiệu trong dài hạn, việc đo lường chưa bao giờ quan trọng hơn thế.

Một chỉ số sẽ không bao giờ phù hợp với tất cả hay trong mọi giai đoạn, đặc biệt là trong một năm mà sự thay đổi và bất ổn đã tác động đến mỗi thị trường theo một cách khác nhau.

Tuy nhiên, một điều may mắn là các nhà tiếp thị đang trở nên tốt hơn trong việc đánh giá những gì hay chỉ số nào đang hoạt động và nhanh hơn trong việc tối ưu hóa một cách nhanh chóng.

PepsiCo đã chấp nhận một cách tiếp cận toàn cầu mới trong việc đo lường, thay đổi cách họ sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp (MMM – Marketing Mix Modelling) và làm nhiều việc hơn nữa với các nghiên cứu quảng cáo của Nielsen để có được cái nhìn rõ ràng hơn về kết quả mang lại của video cũng như xác định mức độ không hiệu quả của một số phương tiện truyền thông nhất định. (media buying).

Tại Pakistan, Nestlé đã sử dụng MMM để làm rõ một số giả định lâu nay trong khu vực, họ phát hiện ra mức tăng 67% doanh thu trên mỗi đô la trên YouTube TV.

Giờ đây, các thương hiệu không chỉ hiểu rõ hơn về các chiến thuật của chiến dịch, họ đã chuyển sang phương pháp tiếp cận thực sự tập trung vào dữ liệu thay vì dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để thúc đẩy các quyết định của phương tiện truyền thông.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips