Một số mẹo mới từ Google Ads tập trung vào chiến lược giá thầu, tự động hoá, chiến lược từ khoá và ứng dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Theo đó, Google Ads vừa chia sẻ những hướng dẫn mới nhất về việc tự động hoá các hoạt động quảng cáo tìm kiếm (Search Ads), những mẹo hay nhất để tiếp cận khách hàng bằng cách ứng dụng tự động hoá và hơn thế nữa.
Trong khi tự động hoá hay các chiến dịch thông minh là ưu tiên hàng đầu của Google cũng như các nền tảng quảng cáo khác, không ít digital marketer vẫn còn hoài nghi về giá trị mà nó có thể mang lại.
Tuy nhiên, những mẹo hay ho nhất dưới đây có thể làm thay đổi tư duy này.
Mẹo 1: Sử dụng chiến lược từ khóa đối sánh rộng.
Trước đây, hầu hết các nhà quảng cáo sử dụng từ khóa đối sánh rộng (broad match) đều nhận thấy rằng kiểu chiến lược từ khoá này không hiệu quả vì website của họ phải nhận rất nhiều những lần nhấp chuột không liên quan.
Tuy nhiên với những cập nhật mới đây nhất về yếu tố công nghệ cũng như ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán kết quả, Google đang cố gắng giúp người dùng hiểu rõ hơn tại sao họ nên sử dụng chúng và nên sử dụng với chiến lược giá thầu nào mà họ cảm thấy sẽ có tác động lớn nhất đến tài khoản của mình.
Google cho biết: “Từ khóa đối sánh rộng hoạt động hiệu quả nhất với chiến lược đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) vì nó đảm bảo rằng bạn chỉ đặt giá thầu dựa trên những tìm kiếm được mong đợi là sẽ mang về nhiều kết quả nhất.”
Mẹo 2: Sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh.
Google cho biết những tiến bộ trong tự động hóa và công ngệ máy học sẽ cho phép họ đơn giản hóa cách các nhà quảng cáo thiết lập và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
Hướng dẫn mới của Google cũng đi sâu vào giải thích chi tiết lý do tại sao cấu trúc đặt giá thầu thông minh lại tỏ ra rất hiệu quả với các từ khóa đối sánh rộng.
Về cơ bản, việc thử nghiệm các chiến lược đặt giá thầu thông minh là một ý tưởng hay ho, tuy nhiên theo Google thì các nhà quảng cáo nên áp dụng từ từ để có được hiệu quả cao nhất thay vì áp dụng đồng loạt.
Mẹo 3: sử dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Google khuyên nhà quảng cáo nên “sử dụng nhiều dòng tiêu đề (Headlines) và đoạn mô tả (Descriptions) để hệ thống tự động xây dựng và phân phối các quảng cáo có liên quan nhất tới các truy vấn dựa trên các tín hiệu có được tại thời điểm đấu giá.”
“Đây là một trong những chiến lược mà chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng. Quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads) cho phép mức độ tự động hóa cao nhưng lại nằm trong các thông số mà nhà quảng cáo đã xác định trước đó.”
Bí quyết ở đây là bạn nên tạo nhiều dòng tiêu đề và mô tả, đồng thời cho phép Google hiển thị các mẫu quảng cáo kết hợp phù hợp nhất cho từng đối tượng mục tiêu.
Bạn có thể xem chi tiết các hướng dẫn của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việt Nam đã có 4 kỳ lân, đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á và thiết lập kỷ lục vốn đầu tư 1,4 tỷ USD trong năm 2021.
Thuật ngữ unicorn – kỳ lân công nghệ xuất hiện từ năm 2013 dùng để chỉ các công ty khởi nghiệp công nghệ được định giá trên 1 tỷ đô la Mỹ.
Mới đây, Forbes Vietnam vừa điểm lại các kỳ lân của Việt Nam, các công ty “cận” kỳ lân và các startup triển vọng tạo ra mô hình kinh doanh độc đáo hoặc lợi thế cạnh tranh có thể tiến xa.
Theo đó, nếu như các thế hệ công ty khởi nghiệp đầu tiên của Việt Nam (2000-2006) tập trung trong lĩnh vực phân phối game, thương mại điện tử, thanh toán, truyền thông số thì giai đoạn thứ hai (2007-2014) với sự xuất hiện của Tiki, Foody, Batdongsan.com.vn, Amanotes có xu hướng tập trung vào việc củng cố hoạt động kinh doanh theo chiều dọc để tạo thành hệ sinh thái xoay quanh sản phẩm chính ban đầu.
Thế hệ kế tiếp, từ năm 2015 tới nay bùng nổ cả về số lượng lẫn loại hình với điểm chung tập trung vào xây dựng nền tảng công nghệ nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
4 kỳ lân là ai?
Cuối năm 2021, Việt Nam bổ sung thêm hai kỳ lân vào danh sách là MoMo và Sky Mavis, bên cạnh hai cái tên xuất hiện trước đó là VNG (2014) và VNLIFE (2019).
Với 4 kỳ lân công nghệ, trên bản đồ khu vực, Việt Nam đứng thứ ba, xếp sau Singapore và Indonesia về số lượng.
VNG: VNG là một trong những startup đầu tiên tại Việt Nam bắt đầu với việc phát hành trò chơi trực tuyến. VNG dần chuyển mình thành công ty công nghệ trên nền Internet và trở thành kỳ lân công nghệ đầu tiên của Việt Nam vào năm 2014.
VNG được đánh giá là doanh nghiệp nội dung số có sức ảnh hưởng hàng đầu với sự phát triển của Internet Việt Nam và ông Lê Hồng Minh là một trong 10 nhân vật ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực này ở giai đoạn 2007-2017, theo hiệp hội Internet Việt Nam.
Giai đoạn 2016-2020, VNG nằm trong Top 50 thương hiệu dẫn đầu của Forbes Việt Nam với định giá 69,3 triệu đô la Mỹ trong lần xếp hạng gần nhất năm 2020.
VNLIFE/VNPAY:Năm 2019, VNPAY trở thành kỳ lân sau khoản đầu tư 300 triệu đô la Mỹ từ GIC và Softbank, mức đầu tư kỷ lục rót vào một công ty công nghệ Việt Nam tính đến thời điểm đó.
Theo báo cáo e-Conomy SEA năm 2020 do Google, Temasek, Bain & Company thực hiện, VNPAY trở thành kỳ lân công nghệ thứ hai của Việt Nam, xếp thứ 12 trong khu vực Đông Nam Á.
Momo: Momo trở thành kỳ lân sau vòng series E cuối năm 2021, khi Mizuho Bank dẫn đầu nhóm các nhà đầu tư quốc tế với số tiền đầu tư 200 triệu đô la Mỹ.
Từ năm 2020, MoMo công bố mục tiêu phát triển thành siêu ứng dụng, mở rộng thị trường thông qua việc cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho hàng triệu doanh nghiệp nhỏ (SME) và siêu nhỏ (MSME) tại Việt Nam và tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào các công ty Việt Nam để mở rộng hệ sinh thái.
Sky Mavis: Sky Mavis thành lập năm 2018, là công ty phát triển trò chơi đình đám Axie Infinity, tựa game NFT chạy trên nền tảng blockchain.
Thu hút 2,6 triệu người chơi, Axie Infinity không phải là game blockchain đầu tiên trên thế giới nhưng là game thành công nhất tính đến thời điểm hiện nay khi mở ra trào lưu game blockchain gây sốt tại Việt Nam và trên thế giới.
Tháng 10/2021, công ty nhận vốn vòng series B với 152 triệu đô la Mỹ với định giá lên 3 tỷ đô la Mỹ, chính thức trở thành 1 trong 4 kỳ lân công nghệ của người Việt.
“Cận” kỳ lân và các startup triển vọng.
Tiki: Là sàn thương mại điện tử lớn thứ ba tại Việt Nam tính theo số lượng truy cập, xếp sau Shopee (thuộc SEA Ltd) và Lazada (thuộc Alibaba), sự kiện IPO vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023 có thể định giá Tiki trên 1 tỷ đô la Mỹ và trở thành kỳ lân của Việt Nam.
Giao hàng tiết kiệm:GHTK có hai cổ đông lớn là SEA là công ty đang sở hữu chi phối tại Shopee, Shopee Food, Shopee Pay và Kerry Logistics là tập đoàn chuyển phát Hong Kong. Công ty đã cấu trúc lại danh mục tài chính, chuẩn bị IPO và kỳ vọng mục tiêu kỳ lân.
Trusting Social: Trusting Social là công ty khai thác ưu thế từ dữ liệu lớn và học máy, nhằm hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho những người chưa có lịch sử tín dụng, hay hiểu đơn giản là dùng công nghệ để giúp nhiều người dưới chuẩn của ngân hàng có thể vay được tiền.
Tháng 4.2022, tập đoàn Masan công bố hoàn tất thỏa thuận đầu tư 65 triệu đô la Mỹ để sở hữu 25% của Trusting Social Việt Nam.
Kyber Network: Kyber Network được phát triển trên nền tảng Blockchain Ethereum, cung cấp sàn giao dịch phi tập trung, có thể được tích hợp vào dApp, giúp cho người dùng có thể giao dịch và chuyển đổi giữa các loại tiền kỹ thuật số ngay lập tức trên Kyber Network.
Các sản phẩm chính gồm sàn giao dịch phi tập trung KyberSwap và nền tảng quản lý tài sản số Krystal. Trong đó, KyberSwap là một trong những sàn giao dịch phi tập trung (DEX) lớn nhất hiện nay.
Năm 2017, Kyber Network gọi vốn thành công, thu về 52 triệu đô la Mỹ, trở thành một trong những thương vụ gọi vốn lớn nhất trong lịch sử startup Việt Nam và nằm trong top 10 startup huy động vốn theo hình thức ICO lớn nhất thế giới ở thời điểm đó.
Amanotes: Amanotes được biết đến trên thị trường là nhà phát hành trò chơi điện tử dẫn đầu thế giới trong phân khúc trò chơi âm nhạc với 2,6 tỉ lượt tải trên kho ứng dụng Google Play và iOS.
Với mô hình kinh doanh tạo ra dòng tiền, Amanotes chưa trải qua vòng gọi vốn nào nhưng vẫn tự lớn mạnh và phát triển.
Mục tiêu kinh doanh của Amanotes là xây dựng hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh, tạo ra những ứng dụng cho cộng đồng yêu nhạc cũng như hỗ trợ các nhà lập trình độc lập đưa sản phẩm đến người dùng.
KiotViet: Phần mềm quản lý bán hàng KiotViet thuộc công ty cổ phần Phần mềm Citigo do Trần Nguyên Hạo và Tony Nguyễn thành lập năm 2010.
Citigo đang chuyển mình từ một công ty phần mềm thành hệ sinh thái cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam và Đông Nam Á trong việc cung cấp công cụ quản lý cho các chủ cửa hàng, nguồn hàng và nguồn vốn cho các chủ cửa hàng nhỏ lẻ.
Năm 2019, đạt 50.000 khách hàng và huy động 6 triệu đô la Mỹ từ Jungle Ventures và Traveloka. Năm 2021, số lượng khách hàng tăng lên gấp 3 lần, KiotViet huy động thành công 45 triệu đô la Mỹ.
Giao Hàng Nhanh:Giao Hàng Nhanh (GHN) do Lương Duy Hoài sáng lập năm 2012, tiên phong trong lĩnh vực e-logistics, thuộc hệ sinh thái Scommerce với 6 dịch vụ khác biệt trên cùng một nền tảng. Năm 2018, công ty này nhận vốn đầu tư từ Olympus Capital Asia và đến cuối năm 2019, Temasek đầu tư hơn 100 triệu đô la Mỹ vào Scommerce.
Nhìn chung, các startup triển vọng nhất đều liên quan đến hệ sinh thái thương mại điện tử (eCommerce), fintech, logistics, blockchain, game… những lĩnh vực có dư địa tăng trưởng lớn trong 2-3 năm tới, dù có thể không phải tất cả nhưng một số công ty triển vọng đó có thể lớn mạnh vươn mình trở thành các kỳ lân tiếp theo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhân viên của gần 150 công ty trong danh sách S&P 500 có thu nhập trung bình hơn 100.000 USD. Trong đó, Google và Facebook trả lương hậu hĩnh nhất.
Theo phân tích của Thời báo Phố Wall, thu nhập trung bình tại hầu hết các công ty S&P 500 năm 2021 đều tăng trong bối cảnh kinh tế bùng nổ và thị trường việc làm thu hẹp.
Alphabet (công ty mẹ Google) và Meta (công ty mẹ Facebook) trả lương cao nhất, gần 300.000 USD/năm.
Ngược lại, Aptiv – nhà cung ứng linh kiện xe hơi – trả lương thấp nhất: một công nhân toàn thời gian tại Mexico kiếm được chưa tới 7.500 USD năm ngoái. Aptiv nằm trong số 44 doanh nghiệp S&P 500 trả lương dưới 30.000 USD.
Nhìn chung, Thời báo Phố Wall cho biết lương nhân viên năm 2021 của 278/453 công ty mà tờ báo phân tích đều tăng và cao hơn năm 2019. Hơn 140 công ty, bao gồm Netflix, khẳng định trung bình nhân viên được trả ít nhất 100.000 USD.
Cạnh tranh tuyển dụng nhân sự theo giờ trở nên căng thẳng vào năm ngoái trong tất cả các ngành. Một số nơi thậm chí còn thưởng thêm để thu hút nhân sự mới hoặc giữ chân nhân viên khi các cửa hàng, văn phòng, sân bay mở cửa trở lại hay bổ sung công suất.
Giới cổ cồn trắng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, tài chính, được “săn lùng” trong 2 năm qua.
Năm 2022, nhiều hãng công nghệ lớn đã tăng lương tối thiểu. Chẳng hạn, Amazon tăng mức trần lương tối thiểu lên 350.000 USD từ 160.000 USD, còn Apple tăng lương tối thiểu mỗi giờ lên 22 USD. Google được cho là không tăng lương cho nhân viên nhưng lại tăng lương của các giám đốc cấp cao.
Theo truyền thông, ít nhất 4 lãnh đạo Google được tăng lương cơ bản từ 650.000 USD lên 1 triệu USD, bao gồm Giám đốc Tài chính Ruth Porat, Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách Google Search Prabhakar Raghavan, Phó Chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc Thương mại Philipp Schindler và Kent Walker, Chủ tịch các vấn đề toàn cầu kiêm Giám đốc Pháp lý.
Ngược lại, trong email mới, CEO Microsoft Satya Nadella thông báo với nhân viên rằng công ty đã tăng gấp đôi quỹ lương và phân bổ nhiều tiền hơn cho những người đang ở đoạn giữa sự nghiệp.
Du Lam (Theo WSJ)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dù tác động xấu đến bức tranh kinh tế chung của Việt Nam, sự xuất hiện của Covid-19 đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành thương mại điện tử.
Trong vòng hai năm 2020 và 2021, Việt Nam phải trải qua 4 đợt bùng phát Covid-19 với những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính riêng năm 2021, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng nhẹ 2,6% với sự sụt giảm của hàng loạt lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ, lưu trú, ăn uống, vận tải, kho bãi.
Tuy nhiên, Covid-19 cũng là chất xúc tác thúc đẩy lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam với mức tăng trưởng giai đoạn 2020-2021 lần lượt đạt 15% và 20%. Ước tính trong năm 2021, quy mô của TMĐT có thể vượt con số 16 tỷ USD.
Đánh giá về vai trò của Covid-19, ông Đặng Hoàng Hải – Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – cho rằng đây là chất xúc tác giúp thương mại điện tử phát triển nhanh và mạnh hơn. Nhìn chung, việc lĩnh vực TMĐT của một quốc gia thuộc ASEAN tăng trưởng hai con số trong đại dịch là điều hiếm có.
“Cú hích” của Covid-19.
Shopee – sàn thương mại điện tử dẫn đầu thị phần tại Việt Nam – cho biết những thách thức, khó khăn từ dịch bệnh đã thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng chuyển đổi cách vận hành kinh doanh, mua sắm, thanh toán sang hình thức trực tuyến.
Trong năm 2021, số lượng nhà bán hàng thuộc nền tảng tại khu vực lân cận các thành phố lớn tăng trưởng 70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi đó, số lượng người dùng Shopee ở khu vực này cũng tăng mạnh khoảng 40%.
“Cứ 6 đơn hàng thì có 1 đơn của người dùng mới. Đối với người tiêu dùng, Covid-19 đã chuyển đổi dần thói quen mua sắm hàng ngày từ trực tiếp sang trực tuyến”, đại diện sàn nhận định.
Đồng quan điểm, Tiki cho rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam vốn có nhiều lợi thế tăng trưởng ngay từ ban đầu. Song, sự tác động của Covid-19 và tình trạng giãn cách xã hội đã đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nhanh hơn dự kiến.
Ví dụ, vào tháng 7/2021, thời điểm đỉnh dịch, số lượng đơn đặt hàng trên Tiki đã tăng mạnh gấp 4-5 lần thông thường.
Bên cạnh đó, đại dịch còn khuyến khích hành vi tiêu dùng trên nền tảng kỹ thuật số và mua sắm online. Không chỉ tăng trưởng trong mua sắm trực tuyến, hoạt động giao dịch online cũng ghi nhận sự bứt phá.
“Điển hình trong chiến dịch khuyến mãi 11/11 vừa qua, các đơn hàng thanh toán bằng ví điện tử Moca trên Tiki tăng gấp 13 lần ngày thường. Tổng doanh thu đơn hàng giao dịch (GMV) bằng hình thức thanh toán này cũng tăng gấp 10 lần”, đại diện Tiki thông tin.
Đối với Lazada, trong một khảo sát hợp tác với Milieu Insight thực hiện vào đầu năm 2022, sàn chỉ ra 81% người dùng Việt Nam xem việc mua sắm trực tuyến là thói quen không thể thiếu mỗi ngày. Tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất 1 lần/tuần dao động khoảng 59%.
Kể từ khi đại dịch bùng phát, khoảng 85% người dùng cho biết đang chi tiêu nhiều hơn cho mua sắm trực tuyến.
Đồng thời, việc kết hợp với công nghệ livestream còn mở ra kênh bán hàng trực quan, tiện lợi hơn cho nhà bán hàng. Trong quý III/2021, doanh thu thông qua LazLive (kênh livestream của Lazada) tăng hơn 8 lần so với năm trước đó.
Quy mô TMĐT có thể đứng thứ 2 tại SEA.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, nhờ tốc độ tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce), nền kinh tế số của Việt Nam có thể đạt 21 tỷ USD trong năm 2021, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước đó.
Tính từ thời điểm bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, thị trường Việt Nam ghi nhận thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, phần lớn xuất phát từ những khu vực ngoài thành phố lớn. Đáng chú ý, khoảng 99% người tiêu dùng mong muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai.
Dự đoán đến năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam có thể chạm mốc 57 tỷ USD. Vào năm 2030, giá trị nền kinh tế số khu vực Đông Nam Á ước đạt 1.000 tỷ USD, trong đó, Việt Nam đóng góp khoảng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa.
Theo báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 của VECOM, tháng 6-9/2021 là thời điểm Việt Nam trải qua đợt bùng phát Covid-19 nặng nề nhất.
Trong bối cảnh mọi hoạt động kinh tế – xã hội bị đình trệ, thương mại điện tử tiếp tục đứng vững và chứng kiến hoạt động chuyển đổi số sôi nổi của thương nhân lẫn người tiêu dùng.
VECOM cho biết số người tiêu dùng trực tuyến mới vẫn tiếp tục tăng lên và phần lớn trở thành người tiêu dùng thông minh, thành thạo các kỹ năng mua sắm trực tuyến.
Thậm chí, một bộ phận đáng kể người dùng bắt đầu ưu tiên mua sắm trực tuyến hơn so với hình thức truyền thống.
Bên cạnh đó, các thương nhân, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại điện tử, đã tích cực triển khai kế hoạch thích nghi với đại dịch và chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh dưới trạng thái “bình thường mới”. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử cũng được cải thiện so với những năm trước đó.
Trên thực tế, sàn thương mại điện tử đang trở thành kênh bán hàng online quan trọng với thương nhân.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử đứng đầu thị trường Việt Nam cho thấy số lượng gian hàng đăng ký mới giai đoạn này đều tăng đột biến. Riêng trong đợt bùng phát thứ 4, số lượng gian hàng mới còn vượt kế hoạch đề ra từ đầu năm.
Từ những khó khăn do phụ thuộc vào một kênh mua sắm duy nhất trong giai đoạn đại dịch, đông đảo người dùng đã trở nên quen thuộc với hình thức mua sắm đa kênh.
Trong năm 2022, VECOM cho biết đây sẽ là xu hướng mua sắm chủ đạo, yêu cầu sự sẵn sàng, thay đổi nhanh chóng từ thương nhân, doanh nghiệp để đáp ứng trải nghiệm mua sắm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bài viết của David G. Allan – Trưởng phòng Travel, Style, Science và Wellness của hãng tin CNN (Hoa Kỳ) đầu tháng 9/2021, chia sẻ 3 bước thực hành để mọi người yêu thích công việc trong giai đoạn giãn cách.
Dịch Covid-19 khiến nhiều người phải thích nghi với làm việc tại nhà, điều chỉnh và bố trí chỗ ở, hoặc tạm nghỉ việc, hoặc bắt đầu những điều mới mẻ. Ngay cả khi giữ được công việc thì bản thân công việc cũng khác trước, dù thay đổi không phải lúc nào cũng tốt hơn.
Những người không thích công việc của họ có thể đau khổ và càu nhàu hằng ngày. Theo một phân tích tổng hợp các nghiên cứu của trường Kinh doanh Stanford và trường Kinh doanh Harvard, những người đau khổ vì công việc thậm chí bị căng thẳng mãn tính, tăng huyết áp, có vấn đề về tim mạch, tuyến giáp dẫn đến đến suy giảm sức khỏe tâm thần.
Một trong những yếu tố liên quan đến hạnh phúc trong công việc là sếp trực tiếp. Theo một cuộc thăm dò gần đây của Gallup, khoảng 50% số người bỏ việc để “tránh xa người quản lý trực tiếp của họ”. Tiền lương cũng là yếu tố quan trọng tác động đến hạnh phúc.
Tuy nhiên, chúng ta thường không quyết định được sếp của mình là ai, còn đối với tiền bạc, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiền chỉ tác động ngắn hạn đến hạnh phúc.
Vì vậy, hãy tự mình giải quyết vấn đề. Dưới đây là 3 lời khuyên dựa trên nghiên cứu của Wrzesniewski và Dutton – hai giáo sư người Mỹ về quản trị và tâm lý học để tìm được hạnh phúc trong công việc.
1. Mổ xẻ công việc của bạn.
Viết ra giấy 3 danh sách. Danh sách 1 gồm tất cả những điều bạn thích về công việc dù lớn hay nhỏ. Danh sách 2 liệt kê tất cả điều phức tạp khiến bạn đau đầu và không hài lòng trong công việc.
Danh sách 3 liệt kê những điều bạn muốn làm mà hiện tại chưa thực hiện- ngay cả khi điều muốn làm không liên quan gì đến việc bạn đang được trả tiền.
Sau đó, xem xét danh sách 2 và loại bỏ những việc khiến bạn đau đầu, bằng cách thương lượng lại với sếp trực tiếp, tìm cách dung hòa để giảm căng thẳng.
Với danh sách 3, sáng tạo là một yếu tố thúc đẩy hạnh phúc. Cố gắng tập thể dục trong ngày làm việc để giảm căng thẳng, tăng cường năng lượng.
Theo thời gian, 3 danh sách của bạn sẽ thay đổi. Hãy bảo đảm rằng khi xóa một mục khỏi danh sách thứ 2 (những thứ bạn không thích) và danh sách thứ ba (những thứ bạn muốn thêm), bạn sẽ thêm điều đó vào danh sách đầu tiên (những điều bạn thích về công việc của mình).
Mỗi một điều thêm vào danh sách đầu tiên là một nấc thang hạnh phúc trong công việc.
2. Tận hưởng mối quan hệ với đồng nghiệp.
Bạn không thể thay đổi/ chọn đồng nghiệp nhưng có thể cải thiện mối quan hệ với mọi người.
Tìm hiểu những gì đồng nghiệp đang mong muốn và giúp họ đạt được điều đó, ngay cả khi bạn không phải là sếp của họ. Hoặc bằng sự hài hước, bạn có thể làm cho các cuộc họp chung trở nên thú vị hoặc hấp dẫn hơn.
Chỉ cần hiểu rõ hơn về đồng nghiệp thì mối quan hệ giữa bạn với họ sẽ trở nên sâu sắc. Khi sự kết nối càng nhiều, bạn càng mong được làm việc với họ mỗi ngày, kết quả là bạn sẽ yêu thích công việc hơn.
Lợi ích bổ sung của nỗ lực thứ hai này đồng thời làm tăng hạnh phúc cho đồng nghiệp, thúc đẩy họ sẵn sàng giúp đỡ hoặc chia sẻ sự khó khăn trong công việc khi bạn cần.
3. Thay đổi suy nghĩ khác đi.
Wrzesniewski và Dutton nghiên cứu một nhóm nhân viên vệ sinh bệnh viện. Làm sạch giường và tiếp xúc với người bệnh và sắp chết là việc hầu hết không ai muốn làm.
Thế nhưng, nghiên cứu phát hiện có một số nhỏ trong nhóm nhân viên đó rất yêu thích công việc của họ.
Công việc dọn dẹp tưởng chừng giống nhau đối với tất cả mọi người, nhưng trong khi đa số cho rằng việc đó không sáng tạo, thì số ít thích công việc lại nghĩ họ đóng một vai trò quan trọng trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Họ thậm chí còn xem bản thân là “đại sứ”.
Cách suy nghĩ khác đi thay đổi hành vi thực hiện. Bạn có thể làm điều tương tư với công việc bạn đang theo đuổi.
Hãy tìm ý nghĩa trong công việc bạn đang làm. Công việc này có ảnh hưởng tích cực đến người khác, đến văn hóa xã hội hay môi trường xung quanh?
Bạn có thể chỉ là nhân viên nhập liệu, nhưng dữ liệu đó được sử dụng để làm gì? Và cam kết của bạn về độ chính xác của dữ liệu đó sẽ đem đến hiệu quả cho người sử dụng dữ liệu.
Hoặc bạn có thể đang lặp đi lặp lại một công việc quen thuộc đến nhàm chán trong nhà máy, nhưng nếu không có công đoan đó, liệu sản phẩm cuối cùng có hoàn chỉnh hay không? Rõ ràng, việc bạn đang làm rất quan trọng và có thể dẫn đến một kết quả tốt đẹp nào đó.
Hành động có thể thay đổi khi nhận thức của bạn về công việc thay đổi.
Điều quan trọng – đặc biệt là khi bạn căng thẳng, kiệt sức hoặc không vui, phải nhắc nhở bản thân về kết quả của công việc là bạn đang có cơ hội kiếm được tiền lương nuôi sống bản thân và gia đình.
Chỉ điều đó thôi cũng có thể tiếp thêm sức mạnh trong những khoảnh khắc mệt mỏi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với các sự kiện âm nhạc và ngôi sao nhạc pop, nền tảng Channels của Tencent đang trở thành mối đe dọa lớn của Douyin, phiên bản TikTok Trung Quốc.
Source: Getty Images.
Tencent – công ty công nghệ giá trị nhất Trung Quốc – đang nỗ lực thu hút khán giả đến với nền tảng video dạng ngắn Channels trên ứng dụng WeChat của mình. Channels trực tiếp cạnh tranh với Douyin – phiên bản TikTok tại Trung Quốc và Kuaishou.
Trong báo cáo kinh doanh mới nhất, Tencent cho biết, tổng lượt xem video và thời gian xem trên Channels đều tăng trưởng mạnh nhờ vào các chương trình giải trí và thuật toán hiện đại.
Để thúc đẩy Channels, Tencent đã dành “chỗ đẹp” cho nội dung video trên WeChat – ứng dụng đang có 1,29 tỷ người dùng – và quảng bá nội dung do người dùng sáng tạo thông qua thuật toán gợi ý.
Công ty cũng tổ chức các sự kiện âm nhạc trực tuyến với sự tham gia của các nghệ sỹ nổi tiếng. Chẳng hạn, buổi diễn của danh ca Lo Ta Yu cuối tuần trước thu hút 42 triệu người xem không trùng lặp.
Dữ liệu từ hãng phân tích iiMedia Research cho thấy, dịch vụ video của Tencent phát triển nhanh chóng trong 6 tháng qua dựa vào nội dung giải trí và âm nhạc. Nó giúp Tencent thoát khỏi “tình thế bẽ bàng” khi là người đến sau trên thị trường video ngắn.
Sự phổ biến ngày một tăng của Channels có thể làm xáo trộn thị trường video ngắn Trung Quốc, vốn đang do Douyin của ByteDance dẫn đầu.
Douyin có hơn 600 triệu người dùng trong nước, nổi tiếng với thuật toán gợi ý mạnh mẽ, gây nghiện. Nhưng, cách tiếp cận của Tencent khi mượn danh tiếng của các ngôi sao lại đưa cuộc cạnh tranh lên cấp độ mới.
Douyin cũng đã tổ chức một buổi hòa nhạc trực tiếp cho ca sỹ Stefanie Sun gần với buổi diễn của Lo Ta Yu và mang về hơn 200 triệu lượt xem. Tuy nhiên, con số này không phân biệt lượt click của cùng một người dùng.
Theo ông Zhang Yi, CEO iiMedia Research, hai buổi diễn là minh chứng cho cuộc chiến khốc liệt giữa hai nền tảng, trong đó Tencent đang tấn công còn Douyin phòng thủ.
Dựa trên số liệu hiện tại, WeChat đang có ưu thế. Ông gọi các buổi hòa nhạc của WeChat là “quân bài chủ”.
Buổi diễn của Lo không phải thành công đầu tiên với WeChat. Hai buổi diễn khác của Jay Chou một tuần trước đó cũng đạt 47 triệu và 25 triệu khán giả, đủ lấp đầy số ghế của 530 sân vận động Wembley.
Tencent chọn mời các nghệ sỹ nổi tiếng của những năm 1990, 2000 như Leslie Cheung, Westlife. Đây là nước đi đúng đắn và phù hợp với thị hiếu của người dùng WeChat, vốn lớn tuổi hơn Douyin và Kuaishou.
Channels cũng tận dụng mạng xã hội khổng lồ trên WeChat, cho phép người dùng xem các bài viết và video mà liên hệ WeChat thích.
Li Qingshan, Phó Giám đốc nghiên cứu tiêu dùng tại hãng đầu tư EqualOcean, nhận định, dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn các buổi biểu diễn trực tiếp và là cơ hội cho sự kiện trực tuyến. Livestream trên Channels trở nên phổ biến nhờ sự xuất hiện của các siêu sao, dễ dàng khơi gợi hoài niệm của người dùng về thời thanh xuân của họ.
Dù vậy, Douyin và Kuaishou vẫn ở “chiếu trên” khi nói tới thuật toán gợi ý, mang đến những nội dung mới và hấp dẫn cho người dùng.
Lizzie Hu, chuyên gia tài chính sống tại Thâm Quyến, bày tỏ sự nuối tiếc khi không theo dõi được đêm diễn của Jay Chou trên WeChat. Song, cô nằm trong số hàng triệu người xem đêm diễn của Westlife.
Dù Hu không nghiện video ngắn, gần đây, cô xem video trên WeChat nhiều hơn vì chúng được chia sẻ trong các nhóm trò chuyện và trên mạng xã hội.
Cô không muốn xem video được thuật toán gợi ý vì cảm giác như một hành trình bất tận, tốn nhiều thời gian. Đó là lý do Hu đã từ bỏ Douyin sau một thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Như đã từng thông báo với các nhà quảng cáo từ tháng 8 năm 2021, với mục tiêu là đơn giản hóa cách tạo quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất quảng cáo bằng các công cụ tự động, Google sẽ thay thế kiểu chiến dịch ETA thành RSA (Responsive Search Ads – quảng cáo tìm kiếm tích ứng) với các quảng cáo tìm kiếm trên Google Ads.
Sau thời hạn cuối tháng 6 này, nhà quảng cáo sẽ chỉ có thể tạo hoặc chỉnh sửa quảng cáo tìm kiếm thích ứng trong các chiến dịch tìm kiếm tiêu chuẩn.
Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng sang quảng cáo tìm kiếm thích ứng sẽ thấy tỷ lệ chuyển đổi trung bình tăng 7% với mức chi phí tương tự.
Những ưu tiên về tự động hoá của Google Ads.
Theo Google, khoảng 15% các truy vấn tìm kiếm (từ khoá) là những tìm kiếm chưa từng thấy trước đó, do đó, để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận những khách hàng mới, Google Ads sẽ chuyển sang hướng tự động hoá nhiều hơn (so với thủ công).
Quảng cáo tìm kiếm thích ứng hay Responsive Search Ads sử dụng sức mạnh của công nghệ máy học (Machine Learning) để giúp hiển thị các quảng cáo có liên quan hơn cho nhiều người hơn.
Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ tiếp tục hoạt động và xuất hiện trong báo cáo hiệu suất, nhưng nhà quảng cáo không thể tạo quảng cáo mới.
Để chuẩn bị cho sự thay đổi này, Google đã đưa ra các đề xuất dưới đây.
Thay thế những nội dung quảng cáo văn bản có hiệu suất cao thành quảng cáo tìm kiếm thích ứng và tập trung vào việc cải thiện sức mạnh của quảng cáo.
Áp dụng các thay đổi được đề xuất trong phần Đề xuất của tài khoản (Recommendations).
Sử dụng các biến thể khác nhau để thử nghiệm các phiên bản quảng cáo khác nhau.
Đánh giá mức độ tăng dần về số lần hiển thị, số nhấp chuột và chuyển đổi ở cấp độ nhóm quảng cáo và chiến dịch.
Google Ads cũng khuyến nghị nhà quảng cáo nên sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh cho các từ khóa đối sánh rộng (broad match) trong quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thế giới và tương lai mới, khi người dùng chọn cách loại bỏ việc để các nền tảng thứ ba theo dõi dữ liệu cá nhân, bằng cách nào nhà quảng cáo có thể hiểu và nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng của họ?
Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới “không quảng cáo”
Trong những năm trở lại đây, nhiều người hơn đang nói về quyền riêng tư của người dùng trên các nền tảng quảng cáo, không chỉ là từ các cơ quan về luật nhằm bảo vệ người dùng mà còn là chính từ các nền tảng quảng cáo như Google hay Facebook.
Trong khi với các nền tảng như Facebook hay Google, phần lớn doanh thu của họ (hơn 80% doanh thu của Google đến từ quảng cáo) đến từ quảng cáo, vậy mục tiêu cuối cùng của họ khi cho phép người dùng xóa tùy chọn theo dõi quảng cáo là gì?
Và liệu điều này có mâu thuẫn không khi họ hiểu rằng một mục tiêu chính khác của họ là giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo trên nền tảng?
Sự thật là mặc dù các nền tảng như Google hay Facebook không phải hoàn toàn mong muốn điều này xảy ra tuy nhiên họ không có con đường nào khác.
Theo một nghiên cứu được đăng tải trên arstechnica, trong đó 96% người dùng Mỹ chọn không tham gia vào việc bị theo dõi bởi ứng dụng Facebook trên iOS 14.5.
Thế giới quảng cáo đang thay đổi. Những marketer hay nhà quảng cáo liệu đã có sẵn sàng?
Nếu loại bỏ cookies là lựa chọn bắt buộc của Google về quyền riêng tư của người tiêu dùng, thì My Ad Center là cách người dùng có thể kiểm soát để giới hạn dữ liệu nào đang được chia sẻ với các nhà xuất bản hay trình tổng hợp dữ liệu của bên thứ ba (third party data).
My Ad Center cho phép người dùng giới hạn tìm kiếm, video và đời sống tiêu dùng kỹ thuật số của họ khỏi việc để lại các thông tin nhận dạng chính như kết quả tìm kiếm và lịch sử duyệt web.
Quan trọng nhất, tính năng này cũng cảnh báo người dùng khi email, số điện thoại hoặc địa chỉ nhà riêng của họ đang được các trang web theo dõi (các thương hiệu thường sử dụng thông tin này để phân khúc và nhắm mục tiêu quảng cáo đến người dùng).
Hãy tưởng tượng rằng, trong một thế giới nơi mà hầu hết người dùng chọn không cung cấp dữ liệu cá nhân cho cả các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lẫn các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba.
Làm cách nào để các marketer phân bổ ngân sách và theo dõi hiệu suất trên các nền tảng?
Đối với hầu hết các chiến dịch quảng cáo có trả phí, việc nhắm mục tiêu chính xác đến người dùng được xem là yếu tố quyết định mức độ thành công, và điều này xảy ra có nghĩa là việc chuyển đổi khách hàng sẽ khó khăn hơn, ROI sẽ thấp hơn và các chỉ số quảng cáo như CPM hay CPC sẽ tăng lên.
Theo dữ liệu từ Statista, nhiều nhà quảng cáo trên Facebook đang báo cáo rằng chỉ số CPM đang tăng lên rất cao và việc chuyển đổi người dùng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Lựa chọn duy nhất hiện tại của các nhà quảng cáo là tăng ngân sách quảng cáo.
Các nhà quảng cáo nói riêng và marketer nói chung có thể chuẩn bị gì cho xu hướng mới này.
Lời khuyên đầu tiên là thay vì chỉ dựa vào các đội nhóm marketing hay đội nhóm dữ liệu, các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một hệ thống khoa học dữ liệu riêng.
Các nhà quảng cáo cần bắt đầu tìm cách tinh chỉnh, tích hợp và kết hợp các nguồn dữ liệu của bên thứ ba và bên thứ nhất để tạo ra những tệp đối tượng tùy chỉnh (custom audiences) và đưa chúng lên các nền tảng quảng cáo.
Với các nhà quảng cáo trên Google, họ có thể dịch chuyển quảng cáo sang DV360 và nền tảng Google Ads, nơi họ vẫn có thể tận dụng các hoạt động và lịch sử của người dùng Google để nhắm mục tiêu quảng cáo cả trong và ngoài nền tảng.
Mặc dù người dùng có thể hạn chế việc dữ liệu của họ bị theo dõi, Google DV360 và Google Ads vẫn sẽ cho phép bạn nhắm mục tiêu tương đối chính xác đến các người dùng trên Google thông qua các tính năng tự động quảng cáo đồng thời vì Google là nền tảng tập trung vào các nhóm người dùng ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel), các nhà quảng cáo vẫn có nhiều cơ hội để tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.
Các nhà quảng cáo cũng có thể cần đầu tư nhiều hơn vào các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (do doanh nghiệp sở hữu) hay xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu riêng (data warehouse / CDP) để tối ưu hoá khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chuyện gì đang xảy ra với Netflix: Đế chế streaming từ đối thủ vượt cả Disney giờ teo tóp, giá cổ phiếu giảm 67% chỉ sau 1 năm.
Hồi tháng trước, sau khi Netflix tiết lộ sự sụt giảm hàng quý lần đầu tiên trong số lượng người dùng đăng ký mới, ngành công nghiệp phát trực tuyến rơi vào tình trạng khủng hoảng và hỗn loạn.
Nhiều lo ngại đã dấy lên xoay quanh tương lai của một lĩnh vực trị giá hàng tỷ USD, đồng thời khiến giới đầu tư đặt ra câu hỏi: Liệu sự gia tăng về số lượng các nền tảng có tỉ lệ thuận với tỷ suất sinh lời?
Netflix đứt đà tăng tăng trưởng?
Hồi tháng 10 năm ngoái, Netflix, với loạt phim ăn khách “Stranger Things”, đã nổi lên như một hiện tượng. Nắm trong tay 300 tỷ USD vốn hoá thị trường, gã khổng lồ này dẫn đầu danh sách các ông lớn cùng ngành, vượt qua cả Disney với chỉ 290 tỷ USD.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, cổ phiếu Netflix đã giảm 67% so với hồi đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu đến từ phiên giao dịch chìm trong sắc đỏ hồi tháng 4, sau khi gã khổng lồ streaming báo cáo sự sụt giảm lượng người dùng đăng ký.
“Khách hàng rời bỏ dịch vụ Netflix quá dễ dàng. Họ thấy sức ép của lạm phát hiện hữu trong đủ mọi loại chi phí và cắt giảm xem các dịch vụ phát trực tuyến là cách nhanh chóng để tiết kiệm tiền”, Russ Mold, Giám đốc đầu tư tại AJ Bell cho biết.
“Tấm gương’’ này khiến một loạt các công ty truyền thông và phát trực tiếp khác bị ảnh hưởng, trong đó có Disney – công ty có cổ phiếu hoạt động kém tích cực nhất trong chỉ số công nghiệp Dow Jones 2022.
Việc một loạt các loạt phim ăn khách như “The Book of Boba Fett” và “Moon Knight” giúp Disney + “bỏ túi’’ 20 triệu lượt đăng ký mới dường như không đủ để khiến tình hình khả quan hơn.
Theo CNBC, công ty truyền thông Discovery trong năm qua cũng có thêm 12,8 triệu người đăng ký mới, qua đó nâng tổng số tài khoản sở hữu lên tới con số 76,8 triệu trên toàn cầu. Dẫu vậy, cổ phiếu Discovery vẫn giảm hơn 20% kể từ khi bắt đầu giao dịch vào tháng 4, sau khi sáp nhập với Warner Media.
Trước đây, công thức xem xét sự thành công của một công ty truyền phát trực tiếp có vẻ đơn giản: người đăng ký mới tăng, cổ phiếu tăng.
Tuy nhiên, sau sự sụt giảm doanh thu của Netflix, các Giám đốc điều hành đã phải cân nhắc cẩn trọng hơn từng bước đi tiếp theo của mình.
“Đại dịch đã tạo ra một sự bùng nổ về số lượng người dùng, khi ai nấy đều phải ở trong nhà vì các lệnh phong toả.
Tuy nhiên, giờ đây, đã đến lúc các công ty truyền thông phải đưa ra quyết định: tiếp tục theo đuổi Netflix trên toàn cầu, hay dừng cuộc chiến?, ”Michael Nathanson, chuyên gia phân tích tại Moffett Nathanson cho biết.
Lợi hay không nếu các công ty đẩy mạnh hợp nhất?
Theo CNBC, điều đơn giản nhất mà các công ty có thể làm lúc này, là chờ đợi xem việc đặt cược vào các nội dung truyền phát trực tuyến độc quyền có thu hút được dòng vốn của giới đầu tư hay không.
Cuối năm ngoái, Disney tuyên bố sẽ chi 33 tỷ USD cho nội dung vào năm 2022, trong khi Giám đốc điều hành của Comcast Brian Roberts cam kết đầu tư 3 tỷ USD cho Peacock của NBCUniversal và 5 tỷ USD cho dịch vụ phát trực tuyến vào năm 2023. Tuy nhiên, nỗ lực trên chưa đủ để mang lại lợi nhuận.
Trong quý I, Disney báo cáo khoản lỗ 887 triệu USD có liên quan đến các dịch vụ phát trực tuyến, trong khi một năm trước đó chỉ lỗ 290 triệu USD. Comcast cũng ước tính Peacock sẽ lỗ 2,5 tỷ USD trong năm nay, tăng gấp rưỡi so với mức thâm hụt hồi năm 2021.
Theo các Giám đốc điều hành truyền thông, sẽ mất một khoảng thời gian khá lâu trước khi các dịch vụ phát trực tuyến thu về lợi nhuận.
Disney ước tính Disney +, dịch vụ phát trực tuyến đặc trưng của hãng, sẽ chỉ có lãi vào năm 2024. HBO Max của Warner Bros hay Paramount + của Paramount Global cũng dự báo mốc thời gian tương tự.
Netflix không ngoại lệ khi thông báo đà tăng trưởng sẽ chỉ trở lại vào giai đoạn nửa cuối năm, song giới đầu tư có lẽ đã quá chán nản với sự sụt giảm lượng đăng ký mới. Diễn biến cổ phiếu Netflix đã cho thấy điều đó.
Các Giám đốc điều hành phương tiện truyền thông theo đó tự đặt ra câu hỏi, rằng nên hay không nên ném tiền vào các dịch vụ truyền phát trực tiếp.
“Chúng tôi sẽ chi nhiều hơn cho nội dung, nhưng có thể sẽ chẳng đi đến đâu. Được rồi, chúng tôi sẽ chi thêm 5 tỷ USD nữa”, Giám đốc điều hành của Warner Bros, David Zaslav cho biết sau cú trượt dài của Netflix. “Chúng ta sẽ cần đến sự tính toán và cẩn thận’’.
Biết là vậy, song Zaslav giờ đây vẫn phải đối mặt với một thị trường diễn biến không mấy tích cực. Việc bắt tay kết hợp HBO Max với Discovery +, và sau đó là thêm kênh tin tức CNN và thể thao Turner, dường như không có hiệu quả.
Các chuyên gia cho rằng đây dường như chỉ là nỗ lực của Discovery nhằm giảm tốc đà suy thoái chứ khó có thể phục vụ mục tiêu tăng trưởng.
Dẫu vậy, dù thế nào đi chăng nữa, việc hợp nhất cũng sẽ có nhiều mặt lợi, nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều ông lớn tranh giành người xem.
Hiện tại, Amazon Prime Video, Apple TV +, Disney +, HBO Max / Discovery +, Netflix, Paramount + và Peacock đều có tham vọng toàn cầu là phát triển các dịch vụ truyền phát trực tuyến có thể thu về lợi nhuận lớn.
Theo chuyên gia Marangi thuộc Gamco, một thương vụ mua lại đủ lớn có thể thay đổi cách các nhà đầu tư nhìn nhận tiềm năng tăng trưởng của ngành.
“Hy vọng rằng kết quả cuối cùng sẽ chính là sự tăng trưởng” anh nói. “Lý do để tiếp tục đầu tư là bạn sẽ không thể biết trước những gì sẽ diễn ra”.
Theo CNBC, các cơ quan quản lý Mỹ có thể gây khó khăn cho bất kỳ thỏa thuận nào giữa những ông lớn có vị thế nhất. Amazon đã mua hãng phim MGM với giá 8,5 tỷ USD, song không rõ liệu họ có muốn mua thứ gì giá trị hơn nữa hay không.
Những hạn chế của chính phủ đối với quyền sở hữu phát sóng gần như chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thương vụ giữa NBC và CBS. Hai công ty mẹ là NBCUniversal và Paramount Global theo đó khả năng cao sẽ khó có thể hợp nhất trực tiếp.
Tuy nhiên, nếu truyền phát trực tuyến tiếp tục trở thành loại hình thống trị về số lượng người xem, các cơ quan quản lý sẽ mềm lòng. Chính quyền mới cũng có thể mở cửa cho các thương vụ vốn đang bị siết chặt hoặc từ chối thẳng thừng.
Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett tháng này đã tuyên bố mua 69 triệu cổ phiếu Paramount Global. Đây như một chỉ dấu cho thấy sự tin tưởng đã đặt vào các công ty truyền phát trực tuyến đang nỗ lực tìm lại thời kỳ hưng thịnh.
Sự lựa chọn mới.
Một số nhà đầu tư lạc quan rằng hình thức truyền phát trực tuyến mới có hỗ trợ quảng cáo chi phí thấp sẽ giúp cải thiện số lượng người dùng.
Disney đang lên kế hoạch cho ra mắt Disney + quảng cáo mới vào cuối năm nay. Netflix cũng vừa khiến giới truyền thông trấn động sau khi công bố dịch vụ hỗ trợ quảng cáo sau nhiều năm liên tục chối bỏ lợi nhuận mà lĩnh vực này mang lại.
Theo các chuyên gia, việc Netflix đẩy mạnh quảng cáo sẽ có thể phục hồi tốc độ tăng trưởng người đăng ký mới của nền tảng.
Được biết các khách hàng tại Mỹ và Canada trả trung bình gần 15 USD/tháng cho Netflix, cao hơn nhiều so với mức trung bình 6 USD của Disney.
Netflix có thể thu hút người dùng mới bằng cách điều chỉnh gói dịch vụ xuống chỉ còn 9,99 USD/tháng hoặc ít hơn – mức giá mà đại diện HBO tin rằng có thể giúp gã khổng lồ Netflix tạo ra lượng khách hàng mới đáng kể.
Tuy nhiên, do viễn cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn đang hiện hữu, Disney và Netflix hiện phải cân nhắc lại kế hoạch của mình. Họ sợ rằng lạm phát sẽ khiến công ty phải siết chặt ngân sách cho marketing, từ đó giảm triển vọng doanh thu quý.
“Môi trường vĩ mô đang xấu đi, nhanh hơn cả tốc độ mà chúng tôi dự đoán”, Giám đốc điều hành Snap Evan Spiegel đề cập trong một bản báo cáo hồi tuần trước. Được biết Snap kiếm tiền phần lớn từ quảng cáo và cổ phiếu công ty này đã giảm 43% ngay sau tuyên bố trên.
“Quảng cáo là một lĩnh vực kinh doanh có nhiều biến động. Đà suy thoái đã bắt đầu từ năm ngoái đã tăng nhanh chóng trong vài tháng trở lại đây.
Chúng tôi hiện đang ở trong một chu kỳ đi xuống’’, Patrick Steel, cựu Giám đốc điều hành của Politico, công ty truyền thông kỹ thuật số chính trị nói.
Hiện giới đầu tư vẫn đang chờ xem liệu Netflix có thể duy trì sự cạnh tranh của mình với các công ty cùng ngành hay không, trước lo ngại rằng đây có thể trở thành cổ phiếu hoạt động kém nhất năm 2022 trong cả 2 rổ chỉ số công nghệ S&P 500 và Nasdaq 100.
“Netflix đã phá vỡ ánh hào quang của lĩnh vực truyền hình thu phí truyền thống, nơi từng tạo mức lợi nhuận khủng thu hút rất nhiều nhà đầu tư.
Tuy nhiên, có thể Netflix đã đánh giá thấp các thách thức ở thời điểm hiện tại, nhất là khi thị trường vốn ngừng hỗ trợ, còn FED thì dừng tung ra các gói kích thích kinh tế’’, Bill Smead, Giám đốc đầu tư tại Smead Capital Management nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mark Zuckerberg, CEO Meta, đang tìm mọi cách, kể cả sao chép đối thủ và phá vỡ nét đặc trưng của Facebook để xây dựng Instagram Reels nhằm cạnh tranh với TikTok.
Justina Sharp, 24 tuổi với 93.000 người theo dõi trên Instagram, hồi năm ngoái được đại diện mạng xã hội này đề nghị gặp để thảo luận những biện pháp giúp cô mở rộng số người xem. Sharp cảm thấy lạ lẫm khi được liên hệ trực tiếp như vậy, nhưng vẫn quyết định tham gia cuộc họp.
“Người đó trao đổi với tôi trong đúng 30 phút, đưa ra những mẹo chung chung mà ai cũng biết như cách dùng hashtag và thời gian đăng bài”, Sharp nhớ lại.
Cô sau đó nhận ra mục đích thật sự của buổi gặp. Người đại diện Instagram cho biết cô sẽ thật sự thành công nếu tất cả những gì cô đăng lên nền tảng này là nội dung nguyên bản, chưa xuất hiện ở nơi khác.
“Ồ, hóa ra họ không muốn tôi đăng lại các video từ TikTok. Họ muốn tôi đăng đầu tiên ở Reels”, cô nhớ lại.
Reels là tính năng video ngắn, được coi là bản sao chép của TikTok. Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram, cần người dùng đăng nội dung lên Reels để thu hút giới trẻ, nhất là khi số liệu tăng trưởng của hai nền tảng này đi ngang và khiến giá trị cổ phiếu của Meta giảm tới 47% kể từ đầu năm.
CEO Mark Zuckerberg muốn đảo chiều xu thế này, cũng như củng cố sự ủng hộ với canh bạc dài hạn như metaverse, bằng cách tập trung vào sao chép y nguyên TikTok.
Trong 14 năm qua, từ lúc ra mắt News Feed, thuật toán của Facebook tập trung hỗ trợ người dùng thấy những gì họ muốn thấy, dựa trên hoạt động của họ trên mạng.
Facebook xếp hạng bạn bè dựa trên mức độ tương tác và sắp xếp thứ tự hiển thị bài viết, cũng như hiển thị quảng cáo dựa trên danh mục tìm kiếm của người dùng.
Thuật toán này giúp Facebook đi đầu trong mảng quảng cáo với trị giá 116 tỷ USD, nhưng cũng khiến người dùng nhanh chóng nhàm chán.
Trong khi đó, thuật toán của TikTok có phần tiên tiến hơn, gợi ý những thứ mà họ thậm chí chưa biết là mình sẽ thích, đồng thời thúc đẩy sự nổi tiếng cho những người vô danh, miễn là họ liên tục tạo ra nội dung thú vị.
Zuckerberg giờ đây cũng bắt đầu coi hiệu ứng này là ưu tiên của Facebook. “Tôi coi loại AI đang được phát triển không chỉ là hệ thống gợi ý video dạng ngắn, mà còn là công cụ phát hiện và đem đến những nội dung thú vị nhất được người dùng chia sẻ”, ông nói.
Công ty lớn như Meta, với 3,6 tỷ người dùng trên Facebook, Instagram và WhatsApp, có nhiều cách để thúc đẩy trải nghiệm những tính năng mới.
Reels đang xuất hiện trên tường của mọi người dùng Instagram. Khi họ bấm vào một video, ứng dụng sẽ chuyển sang giao diện toàn màn hình, trong đó thao tác lướt lên hoặc xuống sẽ dẫn đến các video Reel khác.
Instagram cũng có kế hoạch thay đổi giao diện, trong đó người dùng được đưa vào chế độ video toàn màn hình như TikTok khi mở ứng dụng.
Đây là sự thay đổi lớn, khi Instagram vốn là mạng xã hội nổi tiếng với phong cách xây dựng hình ảnh tạo ấn tượng. Giờ đây, Meta đang tìm cách xóa bỏ chính đặc trưng này của Instagram để cạnh tranh với TikTok, nhưng điều đó có thể không mang lại hiệu quả.
TikTok đang là ứng dụng được tải về nhiều nhất trên thế giới. Kể từ năm 2020, người Mỹ dành nhiều thời gian trên TikTok hơn Facebook hay Instagram. Ứng dụng này dự kiến vượt mặt YouTube trong năm nay.
Giới lãnh đạo Instagram nhận ra thành công của TikTok không chỉ đến từ định dạng video. Họ cũng muốn sao chép nền văn hóa của những nhà sáng tạo nội dung và đơn giản hóa quy trình trả tiền cho người làm video.
“Một trong những điều quan trọng được áp dụng cho Reels là chương trình thưởng tiền. Bạn được mời tham gia chương trình này và sẽ được thưởng khi tạo video Reels có nhiều người xem”, Asad Awan, người phụ trách kiếm tiền trên tính năng này, cho hay.
Sharp đã tham gia chương trình và thu được 150 USD cho một video Reels thu hút 700.000 lượt xem. Cô dùng số tiền này mua cà phê cho bạn bè, họ sẽ đánh giá những video cô đăng trên TikTok.
Các video được yêu thích sẽ được Sharp đăng lên Reels nhưng không kèm logo TikTok, để thuật toán của Instagram coi đó là nội dung nguyên bản.
Sharp coi mình là người hoạt động chủ yếu trên TikTok. “Tôi thu được nhiều tiền hơn, có lượng người xem đông hơn trên TikTok. Với tư cách là người sáng tạo nội dung, tôi cũng thích TikTok hơn, dù đã gắn bó với Instagram từ năm 13 tuổi.
Sự xuất hiện của Reels giống như Instagram đang tìm cách giành giật thị phần của TikTok mà không tìm cách cải thiện ứng dụng của mình”, Sharp nói.
Những người đứng đầu Instagram tin Reels có cơ hội trở thành cột mốc văn hóa mới, một phần vì họ từng thành công với chiến lược sao chép tính năng mới của đối thủ trước đây.
Chẳng hạn, tính năng Stories trên Instagram và Facebook là bản sao của Snapchat, nó vừa hạn chế khả năng mở rộng của đối thủ vừa giúp Instagram vượt mốc một tỷ người dùng.
Dù vậy, không phải dự án nào của Meta cũng thành công. Reels có thể thất bại giống IGTV, ứng dụng cạnh tranh với YouTube được Instagram tung ra năm 2018, hay Facebook Gaming, chương trình ra mắt cùng năm đó để chạy đua với Twitch.
Zuckerberg không có nhiều thời gian để tìm ra phương án khả dĩ hơn. Meta hồi năm ngoái có giá trị thị trường khoảng 1.000 tỷ USD, nhưng giờ chỉ còn khoảng 500 tỷ USD.
Sau khi công bố kết quả kinh doanh quý IV/2021 vào tháng 2, giá trị của Meta đã sụt 251 tỷ USD chỉ trong một ngày.
Công ty đang phải cắt giảm ngân sách cho những canh bạc dài hạn, trong đó có metaverse và phần cứng thực tế ảo, trong khi chờ Reels giành được sự ủng hộ từ các hãng quảng cáo.
Các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) cũng đang làm mọi cách để kiếm tiền. Sharp cho biết cô không có lựa chọn nào ngoài làm video định dạng ngắn nến thuật toán của Facebook và Instagram chuyển sang tối ưu cho Reels.
“Instagram chứa nhiều tính năng thu hút giới trẻ, nhưng chỉ có Reels được ưu ái trên thuật toán. Người theo dõi tôi không thấy các nội dung trên News Feed hay Stories của tôi”, cô nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh khi các nhóm đối tượng mục tiêu ngày càng tin tưởng những nội dung được chia sẻ từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mà họ theo dõi, một chiến dịch Marketing kết hợp với các Content Creator là chiến lược các thương hiệu nên thử nghiệm.
Xây dựng một chiến dịch Marketing hiệu quả với Content Creator qua 5 bước
Tận dụng kiến thức chuyên môn của các Content Creator để cung cấp những nội dung chân thực và độc đáo từ đó có thể định hình nhận thức về thương hiệu thông qua các quan điểm và phong cách riêng của họ.
Đưa chiến dịch của bạn tiến xa hơn bằng cách quảng bá nội dung của nhà sáng tạo thông qua hình thức Quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu (BCA) và tiếp cận nhiều người hơn ngoài những người theo dõi của nhà sáng tạo nội dung.
Dưới đây là 5 bước mà Facebook khuyên bạn nên tham khảo khi xây dựng các chiến dịch Marketing có kết hợp với các nhà sáng tạo nội dung của mình.
Bước 1: Truyền cảm hứng cho người sáng tạo nội dung bằng một bản tóm tắt tuyệt vời có chứa các mục tiêu chiến dịch rõ ràng.
Một bản tóm tắt tuyệt vời nhằm mục đích xác định các mục tiêu thương hiệu và nêu trước những kết quả mong muốn.
Facebook khuyên các các thương hiệu nên cân nhắc đến các mục tiêu rõ ràng và đo lường tác động của sự cộng tác khi lập kế hoạch cho chiến dịch với nhà sáng tạo nội dung.
Bước 2: Khám phá người sáng tạo nội dung phù hợp để quảng bá câu chuyện của thương hiệu bạn.
Chọn một nhà sáng tạo nội dung có những đặc điểm tính cách tương tự với thương hiệu nếu bạn muốn tiếp tục phát triển những đặc điểm này.
Nếu không, hãy chọn người nào thể hiện những đặc điểm mà bạn muốn đại diện. Tìm kiếm kỹ năng kể chuyện và quan điểm gốc, thay vì số lượng người theo dõi.
Bước 3: Để tiếng nói độc đáo của người sáng tạo nội dung của bạn tỏa sáng.
Nhà sáng tạo nội dung sẽ bán các sản phẩm của thương hiệu một cách hiệu quả hơn nếu họ kể những câu chuyện sản phẩm của thương hiệu bằng tiếng nói của riêng họ.
Cùng sáng tạo với nhà sáng tạo nội dung để cân bằng giữa quan điểm của họ và mục tiêu của thương hiệu là chìa khoá chính cho các chiến dịch marketing thành công.
Những người sử dụng các nền tảng mạng xã hội thường có xu hướng là tìm kiếm các nguồn cảm hứng cho riêng họ, những nội dung gần gũi và chân thực từ đó sẽ có thể phù hợp hơn với mọi người.
Bước 4: Mang chiến dịch của bạn đến với đối tượng rộng hơn.
Sau khi nhà sáng tạo nội dung đã xây dựng lên các ý tưởng kết nối với cộng đồng và những người theo dõi họ, thương hiệu của bạn cần tiếp cận với nhiều người hơn thông qua các công cụ quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Bước 5: Thúc đẩy các mục tiêu cụ thể với mục tiêu chiến dịch.
Khi đặt mục tiêu của các chiến dịch phù hợp với mục tiêu của mình, bạn sẽ có được những thông tin chi tiết hơn từ khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng, những dữ liệu này có thể được sử dụng để cung cấp thông tin đầu vào cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Shopee vừa thông báo đã tích hợp Facebook Ads vào Seller Center (trung tâm người bán của Shopee) cho thị trường các nước Đông Nam Á như Malaysia, Philippines, Singapore, Taiwan, Thailand và Vietnam.
Mục tiêu chính của Shopee khi đưa Facebook Ads vào Seller Center là giúp người bán (Merchants) thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng chính thức của họ khi theo Shopee, có đến 95% người dùng của họ dựa vào Facebook và Instagram để khám phá các thương hiệu và sản phẩm mới.
Shopee cũng nói thêm, việc quảng cáo trên Facebook cho phép cá nhân hóa quảng cáo lớn hơn dựa trên sở thích và hành vi của người dùng để từ đó thúc đẩy chuyển đổi đơn hàng và tối đa hóa mức tăng trưởng doanh số.
Trung tâm người bán của Shopee (Shopee Seller Center) là một nền tảng cho phép người bán quản lý các cửa hàng của họ, cung cấp quyền truy cập vào các công cụ marketing và dữ liệu để xây dựng danh mục sản phẩm, chạy chương trình khuyến mãi và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trực tuyến.
Tính năng Facebook Ads trên Shopee Seller Center hiện đã có sẵn cho những người bán được chọn ở các quốc gia đã đề cập ở trên trong giai đoạn thử nghiệm và sau đó sẽ tiếp tục mở rộng trong những tháng tiếp theo.
Bạn có thể xem chi tiết cách tích hợp Facebook Ads vào Seller Center trên Shopee tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công trong nghề nghiệp không phải là may mắn, tài năng thiên bẩm hay thậm chí là khả năng ra quyết định. Đó là do những thói quen (hàng ngày).
5 thói quen đơn giản giúp bạn thành công hơn trong công việc
Công ty đào tạo kỹ năng VitalSmarts (Hoa Kỳ) đã thực hiện một nghiên cứu trên 1.800 nhân viên, 46% trong số đó cho rằng thành công của họ trong công việc là do có những thói quen phù hợp. Đáng ngạc nhiên hơn nữa là nhiều thói quen đưa họ đến thành công lại vô cùng đơn giản.
Thay vì cho rằng bản thân không tài năng bằng đồng nghiệp, bạn có thể bắt đầu hành động. Nếu bạn cam kết thành công hơn trong công việc, 5 thói quen tốt và đơn giản sau đây sẽ giúp bạn đi đúng hướng, theo chuyên gia huấn luyện sự nghiệp và tinh thần kinh doanh Caroline Castrillon – tác giả trên Fobes.
1. Loại bỏ phiền nhiễu.
Dù làm việc tại nhà hay tại văn phòng, bạn rất dễ bị phân tâm. Bằng cách loại bỏ sự gián đoạn, bạn có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả hơn và trong thời gian ngắn hơn.
Có một “mẹo” làm việc hiệu quả được gọi là “ăn ếch”. Con ếch được ví như một công việc khó khăn hoặc quan trọng nhất cần làm, và đó là việc mà bạn nên thực hiện đầu tiên trong ngày.
Email là một thứ gây mất tập trung khét tiếng khác. Việc liên tục kiểm tra hộp thư đến cũng giống như có ai đó gọi điện cho bạn hai phút một lần.
Thay vào đó, hãy kiểm tra email của bạn vào những thời điểm được chỉ định trong ngày, như một đầu việc trên lịch làm việc của mình.
2. Đặt ranh giới lành mạnh.
Một trong những thói quen có tác động nhất để tối ưu hiệu quả công việc là đặt thời gian trong lịch, hay nói cách khác là đặt deadline cho mỗi đầu việc. Cách làm này sẽ giúp bạn tập trung toàn bộ cho công việc cần hoàn thành.
Một cách khác để thiết lập ranh giới lành mạnh tại nơi làm việc là học cách nói “không”. Bắt đầu bằng cách chọn một số tình huống dễ dàng, ít rủi ro để thực hành nói không.
Ví dụ, nói không khi đồng nghiệp rủ cà phê. Kiên quyết bước nhanh qua một nhóm đồng nghiệp đang túm năm tụm ba. Đi vào phòng một mình và nói “không” thành tiếng nhiều lần.
Nghe có vẻ điên rồ, nhưng nó thực sự giúp bạn đủ “dũng khí” để nói không với những việc khiến bạn mất thời gian cho những việc không mang lại giá trị hoặc không có lợi cho công việc.
3. Thiết lập đồng minh.
Xây dựng các mối quan hệ cũng có thể giúp bạn thành công hơn trong công việc. Làm quen với đội ngũ lãnh đạo và gặp gỡ những người ở các bộ phận khác, tìm kiếm những người cố vấn có thể đưa ra những quan điểm mới, xây dựng mối quan hệ thân thiết và chân thành với người nào có thể củng cố khả năng phục hồi và tăng cường sự tự tin cho bạn…
Các đồng minh trong tổ chức ngoài việc có thể đưa ra lời khuyên thiết thực cho bạn, còn đóng vai trò như những “tấm bảng” có giá trị khi đến thời điểm biểu quyết cho việc thăng chức của bạn.
4. Trau dồi kỹ năng lắng nghe.
Lắng nghe là một kỹ năng giao tiếp cơ bản thường bị bỏ qua ở nơi làm việc. Trong một nghiên cứu năm 2020 của Emtrain, 1/10 nhân viên nói rằng họ không tin rằng lãnh đạo của họ sẽ lắng nghe nếu họ khiếu nại.
Kết quả là, nhân viên không cảm thấy được hỗ trợ, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất của họ. Ngoài ra, 31% những người được khảo sát cho biết lãnh đạo của họ thiếu sự đồng cảm và không thể hiện sự quan tâm đến các báo cáo trực tiếp của họ.
Để thành công hơn trong công việc, hãy tập lắng nghe tích cực. Một cách để làm điều này là chú ý đến ngôn ngữ cơ thể và các tín hiệu phi ngôn ngữ khác khi giao tiếp.
Cách tiếp cận này không chỉ thiết lập lòng tin mà còn nêu gương tốt và giúp bạn đưa ra quyết định tốt hơn.
5. Ghi lại và truyền đạt thành tích.
Hãy thử một lần đọc lại hồ sơ ứng tuyển của bạn, nó có vẻ giống như một danh sách các công việc theo nhiệm vụ.
Hãy thay đổi điều này, bằng cách ghi lại và liên tục cập nhật những thành tích mà bạn đã đạt được, đặc biệt tập trung vào những kết quả có thể định lượng, để khiến bản thân trở nên nổi bật.
Chẳng hạn, số lượng căn hộ mà bạn đã bán được, thị phần tăng trưởng mà bạn đã góp phần tạo ra, số tiền bạn đã tiết kiệm được, giải thưởng mà bạn đã được nhận…
Cho dù làm việc tại một tập đoàn lớn hay công ty khởi nghiệp, những thói quen làm việc tuyệt vời sẽ giúp bạn nổi bật giữa đám đông. Hãy thử phát triển một hoặc hai trong số các thói quen trên, và kiểm nghiệm tính hiệu quả của nó.
Với những thói quen tốt và thái độ làm việc bằng cái tâm, bạn sẽ có thể thăng tiến một cách chuyên nghiệp nhanh hơn nhiều.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn quan tâm đến ngành Advertising (Ads) nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Facebook Ads là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch Facebook Ads, các mục tiêu quảng cáo hiện có trong Facebook Ads là gì và hơn thế nữa.
Facebook Ads là gì? Tìm hiểu về chi tiết Facebook Ads
Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Facebook Ads đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Advertising hay quảng cáo là gì?
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Thiết lập Facebook Pixel trong Facebook Ads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Ads là gì?
Facebook Ads là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của Facebook Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.
Facebook Ads hoạt động như thế nào.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads là gì?
Về mặt tổng thể, Facebook Ads thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).
Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, Facebook Ads hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads tương đối đơn giản.
Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.
Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.
Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook Ads hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.
Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.
Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng Facebook Ads để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay Facebook Ads mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên Facebook.
Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).
Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook Ads thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.
Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.
Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.
Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.
Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.
Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu (hoạt động khá hiệu quả với Facebook Ads), những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.
Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.
Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với Facebook Ads khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.
Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook Ads, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.
Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, Facebook Ads cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.
Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.
Hiện tại, Facebook Ads sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.
Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.
Advertising hay quảng cáo là gì?
quảng cáo là gì
Facebook Ads là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook Ads cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà Facebook Ads có thể mang lại.
Facebook Ads giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.
Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.
Với Facebook Ads thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất Facebook Ads là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.
Facebook Ads giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.
Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook Ads là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.
Facebook Ads giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.
Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook Ads là một lựa chọn thông minh.
Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, Facebook Ads có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.
Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.
Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook Ads đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.
Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook Ads.
Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook Ads, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook Ads là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.
Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.
Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và Facebook Ads nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.
Vậy những tư duy cần có khi sử dụng Facebook Ads là gì?
Coi Facebook Ads là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.
Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).
Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định Facebook Ads sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.
Coi Facebook Ads là một phần của Marketing.
Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.
Bằng cách tiếp cận Facebook Ads từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.
Thay vì coi Facebook Ads là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu trên Facebook Ads.
Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?
Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?
Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Nếu bạn đang tiếp cận Facebook Ads với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.
Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.
Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.
Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.
Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook Ads, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.
Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.
Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.
Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi Facebook Ads tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.
Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.
Cải thiện chiến lược giá thầu.
Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.
Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).
Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.
Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.
Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.
Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.
Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…
Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?
Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook Ads, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.
Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.
Doanh nghiệp nên bắt đầu với Facebook Ads như thế nào?
Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook Ads là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.
Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook Ads là nơi để bán hàng (trực tiếp).
Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với Facebook Ads không?
Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.
Chạy Facebook Ads là gì?
Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.
Kết luận.
Khi quảng cáo trên Facebook hay Facebook Ads vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của Facebook Ads là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cập nhật mới của TikTok với WooCommerce sẽ cho phép những người bán trên WooCommerce đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của họ với tài khoản TikTok, một cách khác để thúc đẩy thương mại điện tử (eCommerce).
TikTok cập nhật mới với WooCommerce nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Theo giải thích của TikTok:
“WooCommerce là một giải pháp thương mại với mã nguồn mở và linh hoạt được xây dựng trên nền tảng WordPress. Hiện WooCommerce là lựa chọn của hơn 1/3 những website hay thương hiệu mua sắm trực tuyến, nó trao quyền để những người bán (Merchants) có thể bán bất cứ thứ gì, ở bất cứ nơi đâu.
Thông qua tích hợp mới với TikTok, người bán có thể đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của mình, cài đặt những TikTok Pixelnâng cao để từ đó theo dõi hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo một cách nhanh chóng và chính xác hơn.”
Những người dùng WooCommerce giờ đây sẽ có thể đồng bộ sản phẩm của họ lên TikTok, kích hoạt trình theo dõi với TikTok Pixel, tạo quảng cáo TikTok và khởi chạy chúng, tất cả các hoạt động này đều được thực hiện từ bảng điều khiển chính của WooCommerce.
Với TikTok, tính đến thời điểm hiện tại, thương mại điện tử vẫn là chiến lược hàng đầu để thúc đẩy doanh số bán hàng khi doanh thu quảng cáo từ các nền tảng định dạng video ngắn vẫn chưa đạt mức như kỳ vọng.
Ở một góc nhìn khác, phiên bản của TikTok ở Trung Quốc là Douyin hiện đang có dòng doanh thu chính và lớn nhất đến từ thương mại điện tử (in-stream shopping), nơi các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể hợp tác với các thương hiệu để thúc đẩy hoạt động bán hàng trong luồng.
Đơn giản hoá các hoạt động thương mại điện tử và hiển thị quảng cáo các sản phẩm một cách linh hoạt là chiến lược của TikTok sau tích hợp mới.
Bạn có thể xem chi tiết về plugin tích hợp giữa TikTok với WooCommerce tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thay vì lạm dụng các chiến thuật về xây dựng backlink hay công cụ SEO (Black Hat SEO), nội dung chất lượng cao là con đường bền vững và mang lại giá trị cao nhất cho người dùng và thương hiệu.
Một vài chiến lược Content Marketing có thể hỗ trợ SEO
Khi nói đến SEO hay mức độ hiệu quả của SEO, người ta thường nghĩ về các thứ hạng trên công cụ tìm kiếm, thứ hạng càng cao thì nội dung hay website càng chất lượng, tuy nhiên đây là một quan điểm chưa đúng đắn.
Mặc dù những nội dung tốt sẽ được các công cụ tìm kiếm như Google ưu tiên hơn, tuy nhiên, dưới nhiều thủ thuật gian lận SEO (Black Hat SEO và Grey Hat SEO), không ít người làm kỹ thuật SEO (Technical SEOer) “cố tình” đưa nội dung của họ lên thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm nhưng lại không đi kèm với giá trị.
Nhồi nhét từ khoá một cách vô nghĩa, lạm dụng backlinks hay thậm chí là sử dụng các phần mềm SEO tự động là những cách làm phổ biến của không ít các đơn vị làm SEO.
Tuy nhiên, với tư cách là một marketer theo đúng nghĩa, thay vì tìm đủ mọi cách để gian lận, bạn nên tập trung vào nội dung và trải nghiệm của khách hàng trên website.
Mục tiêu đằng sau của quá trình này là tìm hiểu xem đâu mới thực sự là thứ mà khách hàng của bạn đang tìm kiếm với từng từ khoá hay truy vấn nhất định.
Liên quan đến các ý niệm hay ý định tìm kiếm (Search Intent), có 4 kiểu ý niệm mà bạn có thể tham khảo bên dưới:
Ý niệm về thông tin: Người dùng đang tìm kiếm thông tin về những sản phẩm hay dịch vụ liên quan, chẳng hạn như họ tìm kiếm với từ khoá “Iphone 13”.
Ý niệm điều hướng: Người dùng đang tìm kiếm một website, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể, ví dụ họ tìm kiếm với “Iphone 13 ở FPT Shop”.
Ý niệm thương mại: Người dùng đang nghiên cứu để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó chẳng hạn như “mua Iphone 13 ở thế giới di động”.
Ý niệm giao dịch: Người dùng đang tìm kiếm một sản phẩm hoặc dịch vụ để mua kiểu như “mua Iphone 13 cũ giá rẻ”.
Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phân tích và đưa ra các giả định khác nhau về những thứ mà người dùng có thể muốn xem, sau đó sử dụng chiến thuật thử nghiệm phân tách (A/B/… Testing) để lọc và tối ưu nội dung.
2. Ưu tiên chất lượng nội dung chứ không phải là số lượng.
Cứ giả sử rằng, bằng một cách nào đó (có gian lận hoặc không), bạn có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm, nhưng rồi sau đó là gì?
Về bản chất, thứ mà người tìm kiếm cần là nội dung (Content) hay nói dễ hiểu hơn là những thông tin có chất lượng chứ không phải là thứ hạng.
Bằng cách phân tích các chỉ số như thời gian trên trang hay tỉ lệ người dùng quay lại, bạn có thể có được những bối cảnh rõ ràng hơn về hành vi của người dùng khi tương tác với website hay nội dung của bạn.
Dưới đây là một số cách mà SEO có thể cải thiện chất lượng nội dung:
Tiêu đề trang: Sử dụng các từ khóa mục tiêu trong tiêu đề, điều này có thể giúp người tìm kiếm xác định ngay liệu bài viết họ đang nhấp vào có phải chứa các nội dung mà họ đang tìm kiếm hay không.
Thẻ tiêu đề: Đa dạng hoá nội dung của bạn thành các tiêu đề phụ có liên quan trực tiếp đến nội dung mà bạn đang phân tích.
Liên kết nội bộ: Hãy sử dụng các liên kết nội bộ để giúp người dùng khám phá thêm các thông tin khác trên website.
3. Tập trung vào E-A-T.
E-A-T là từ viết tắt của Expertise (Bạn là chuyên gia), Authoritativeness (Bạn có thẩm quyền) và Trustworthiness (Bạn đáng tin cậy), khái niệm đề cập đến việc đâu là lý do mà khách hàng hay người dùng nên xem và tương tác với nội dung của bạn.
Chẳng hạn nếu bạn cung cấp một bài viết về Marketing nhưng website của bạn không liên quan đến Marketing hay bạn không thể hiện được bạn là chuyên gia trong lĩnh vực này, về cơ bản, bạn không đủ khả năng chuyên môn hay tin cậy để người dùng có thể tin tưởng.
Một yếu tố khác giúp bạn xây dựng E-A-T đó là thương hiệu.
Khi website của bạn được nhiều người trong ngành (hoặc người dùng) chủ động tương tác trực tiếp hay có danh tiếng tốt, bạn cũng có thể được xem là chuyên gia hay nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì mà bạn đang chia sẻ.
Liên kết tới những website đáng tin cậy khác cũng là một cách mà bạn có thể sử dụng để xây dựng E-A-T.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các nội dung xoay quanh thuật ngữ SWOT (SWOT là từ viết tắt của Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) trong marketing như: SWOT là gì, Phân tích SWOT là gì, Mô hình ma trận SWOT, các lý thuyết về SWOT trong Marketing và của doanh nghiệp, ví dụ về ma trận SWOT, cùng nhiều nội dung khác.
SWOT là gì? Tất tần tật về mô hình ma trận SWOT
SWOT là gì? SWOT là từ viết tắt của 4 chữ cái bao gồm S – Strengths (điểm mạnh), W – Weaknesses (điểm yếu), O – Opportunities (cơ hội) và T – Threats (thách thức), khái niệm đề cập đến một mô hình phân tích kinh doanh vốn được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp và bởi những người làm Marketing. Khi nói đến phạm vi kinh doanh nói chung và ngành Marketing nói riêng, có vô số các mô hình hay ma trận phân tích khác nhau như BCG, mô hình ma trận Ansoff, mô hình McKinsey 7s và nhiều mô hình khác. Mô hình ma trận SWOT là một trong số đó. Ma trận SWOT là mô hình phân tích kinh doanh (hoặc sử dụng cho cá nhân) dựa trên 4 yếu tố chính bao gồm điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) để từ đó đưa ra các chiến lược đáp ứng phù hợp theo từng bối cảnh thị trường cụ thể.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:
Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT trong Marketing và Kinh doanh.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
Vai trò của việc phân tích mô hình ma trận SWOT trong doanh nghiệp.
Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT.
Các chiến lược kết hợp từ ma trận SWOT là gì?
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
Một số ví dụ về mô hình phân tích ma trận SWOT.
Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
Những câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng mô hình SWOT là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
SWOT là gì?
SWOT được định nghĩa là một mô hình phân tích kinh doanh theo kiểu ma trận (Matrix), được sử dụng để phân tích và đánh giá vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một tổ chức cụ thể trên từng thị trường nhất định.
SWOT là từ viết tắt của 4 chữ cái bao gồm S – Strengths, là điểm mạnh, W – Weaknesses, là điểm yếu, O – Opportunities, là cơ hội và T – Threats, có nghĩa là thách thức.
SWOT còn được gọi là Ma trận SWOT.
Phân tích SWOT là gì?
Phân tích SWOT (hay còn được gọi là Ma trận SWOT) là khái niệm đề cập đến việc phân tích những yếu tố nội bộ bên trong lẫn các yếu tố từ môi trường bên ngoài với mục tiêu là xây dựng, phát triển và tối ưu các kế hoạch chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
Về bản chất, phân tích SWOT được thiết kế để doanh nghiệp có thể có được những cái nhìn trực quan hơn về các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) mà doanh nghiệp có thể có hoặc đối mặt.
Trong quá trình phân tích, một trong những điểm mà các doanh nghiệp phải lưu ý đó là cần xem xét đến các yếu tố khách quan đang diễn ra trên thị trường thay vì là lạm dụng các ý tưởng chủ quan của cá nhân.
Doanh nghiệp chỉ nên xem SWOT như là một bản hướng dẫn hay định hướng hơn là một công thức hành động bắt buộc.
Phân tích SWOT là một trong những hoạt động không thể thiếu trong bức tranh tiếp thị hỗn hợp tức Marketing Mix tổng thể.
Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT trong Marketing và doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích ma trận SWOT, dưới đây là một số điểm mà doanh nghiệp nên cần lưu ý và thấu hiểu.
Theo Wikipedia, phân tích SWOT là một kỹ thuật lập kế hoạch chiến lược để từ đó có thể cung cấp thêm các công cụ đánh giá về bối cảnh hiện tại của doanh nghiệp.
Việc phân tích thực tế các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (mối đe doạ) thường dẫn đến các quan điểm mới hay ý tưởng mới.
Phân tích SWOT sẽ tỏ ra hiệu quả nhất khi các đội nhóm trong một tổ chức được tự do đưa ra ý kiến, quan điểm hoặc cung cấp các điểm dữ liệu thực tế (và đa dạng).
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
Một trong những ưu điểm khi sử dụng mô hình ma trận SWOT để phân tích kinh doanh đó là, vì dữ liệu được thu thập từ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, chúng khách quan và có nhiều khả năng thành công hơn.
Dưới đây là 4 thành phần chính có trong ma trận SWOT.
S: Strengths – Điểm mạnh.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Điểm mạnh.
Điểm mạnh là khái niệm mô tả những gì mà một doanh nghiệp nhất định có thể làm tốt hơn, vượt trội hơn hoặc tách biệt họ với các đối thủ cùng ngành còn lại trên thị trường.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay bối cảnh kinh doanh cụ thể, điểm mạnh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mạnh về vốn, mạnh về thương hiệu, mạnh về lượng khách hàng hay mạnh về công nghệ.
Ví dụ, vì doanh nghiệp có thương hiệu A nào đó hiện đang có mức độ nhận biết (Brand Awareness) tốt nhất trên thị trường, những chương trình bán hàng của họ có nhiều khả năng được chấp nhận hơn so với các thương hiệu mà khách hàng chưa từng nghe tới.
Khi tiến hành phân tích điểm mạnh trong mô hình ma trận SWOT, một trong những sai lầm mà nhiều doanh nghiệp thường mắc phải đó là liệt kê “quá đà” những gì mà họ cho là mạnh, là tốt hơn, là vượt trội hơn so với đối thủ.
Một điểm mạnh đúng phải là điểm mạnh kết hợp cả 2 yếu tố là đối thủ và khách hàng, điều này có nghĩa là, cứ giả sử rằng bạn mạnh hơn đối thủ ở điểm A nào đó, nhưng nếu cái bạn mạnh hơn không phải là cái khách hàng cần (hoặc ưu tiên) hay ảnh hưởng đến quá trình họ ra quyết định mua hàng, “điểm mạnh khi này không phải là điểm mạnh”.
Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định đúng điểm mạnh của họ có thể là:
Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng? Và để giải quyết vấn đề đó, bạn hơn đối thủ ở điểm nào?
Khách hàng đang nhận định, đánh giá hay cảm nhận như thế nào về các sản phẩm hay dịch vụ của bạn? Và nó có khác gì so với đối thủ?
Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
Đâu là những thương hiệu mà khách hàng đang cân nhắc trong quá trình ra quyết định mua hàng?
Khách hàng thường sử dụng những yếu tố chính là gì khi ra quyết định mua hàng?
Để có thể xác định chính xác các điểm mạnh trong SWOT, bạn có thể tham khảo thêm về cái gọi là điểm bán hàng khác biệt tại USP là gì.
W: Weaknesses – Điểm yếu.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Điểm yếu.
Cũng tương tự việc xác định các điểm mạnh, những điểm yếu hiện có của doanh nghiệp là gì cũng cần được xem xét một cách khách quan và đa chiều.
Trái ngược với các điểm mạnh, là những thứ có thể giúp doanh nghiệp khác biệt và xây dựng nên nhiều lợi thế cạnh tranh, các điểm yếu đề cập đến những thứ mà hiện doanh nghiệp đang thua kém so với đối thủ hoặc chưa đáp ứng được những gì mà khách hàng mục tiêu đang mong đợi.
Đó có thể là yếu về thương hiệu khi doanh nghiệp còn quá mới, đó có thể là yếu về yếu tố con người khi doanh nghiệp chưa thu phục được những người có thể giúp họ hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược hay yếu về hệ thống phân phối khi khách hàng rất khó để tiếp cận hoặc mua các sản phẩm từ thương hiệu.
O: Opportunities – Cơ hội.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Cơ hội
Ngược lại với điểm mạnh và điểm yếu, vốn là những yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp hay doanh nghiệp có thể chủ động can thiệp được, các cơ hội và thách thức lại nằm ngoài tầm kiểm soát vì nó đến từ môi trường bên ngoài.
Khái niệm cơ hội đề cập đến các yếu tố bên ngoài mang tính thuận lợi, có thể mang lại cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh nào đó.
Ví dụ, khi chính phủ quyết định mở rộng giao thương với một quốc gia nào đó, điều này có thể mang lại cho doanh nghiệp các cơ hội như xuất khẩu, hợp tác đầu tư hay mở rộng thị phần sang một thị trường mới chẳng hạn.
Hay một ví dụ khác là, giả sử doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực ô tô điện, và hiện toàn cầu đang tiến tới việc ưu tiên năng lượng xanh và hạn chế ô tô xăng, đây hiển nhiên là một cơ hội bán hàng rất lớn.
Như bạn có thể thấy, mặc dù bạn không thể khiến một chính phủ phải mở rộng giao thương với một khu vực khác hay biến ô tô điện trở thành xu hướng, đó là những yếu tố mà bạn được hưởng lợi một cách khách quan.
T: Threats – Thách thức.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Thách thức.
Thành phần cuối cùng trong ma trận SWOT là thách thức hay các mối nguy tiềm ẩn. Các mối nguy này đề cập đến các yếu tố có khả năng gây hại cho tổ chức.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn đang sản xuất điện thoại di động với bàn phím cứng (phím vật lý), và từ một số nghiên cứu khác nhau, bạn nhận định rằng khách hàng có thể chuyển từ bàn phím cứng sang màn hình cảm hứng, đây thực sự là một thách thức hay mối nguy rất lớn, thứ có thể khiến doanh nghiệp của bạn sụp đổ trong tương lai.
Nếu bạn còn băn khoăn vì điều này hay tại sao việc thấu hiểu các thách thức lại quan trọng đến thế, bạn hãy thử nhìn lại đế chế Nokia một thời và cách Apple đã làm thay đổi thế trận.
Vai trò của việc phân tích ma trận SWOT trong hoạt động kinh doanh và Marketing.
Cũng tương tự như các mô hình phân tích kinh doanh khác, ma trận SWOT đóng những vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn hơn và toàn diện hơn.
Dưới đây là những gì mà quá trình phân tích SWOT có thể mang lại.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chính mình.
Giả sử rằng, bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hoặc là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng một dự án mới nào đó chẳng hạn, bạn sẽ dựa vào điều gì hay những nguồn thông tin nào để đưa ra các chiến lược kinh doanh hoặc marketing?
Có phải bạn sẽ dựa vào việc phân tích đối thủ cạnh tranh không? hay là dựa vào những điểm mà doanh nghiệp đang mạnh hoặc có lợi thế nhất?
Dù cho bạn đang xem xét từ yếu tố bên ngoài là đối thủ hay chỉ đơn thuần là từ điểm mạnh của chính doanh nghiệp bạn, mọi thứ vẫn là chưa đủ.
Bằng cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc nhìn hơn, từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức hiện có, đến việc đối sánh doanh nghiệp vào các bối cảnh thị trường cụ thể, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang thực sự hiểu về chính họ hơn là những nhận định mang tính cá nhân hoặc chủ quan.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối thủ và thị trường.
Như đã phân tích ở trên, các yếu tố từ môi trường bên ngoài là một phần quan trọng khi phân tích ma trận SWOT, chính vì doanh nghiệp đang đưa ra những điểm mạnh yếu dựa trên đối thủ cạnh tranh, đây cũng là lúc họ hiểu thêm về đối thủ của mình.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu.
Để có thể tìm kiếm các cơ hội hiện có hoặc cơ hội mới trong SWOT, doanh nghiệp cần kết hợp 2 yếu là đối thủ và khách hàng để từ đó có thể xác định những nhu cầu hay khoảng trống thị trường, nơi mà doanh nghiệp có thể làm tốt hơn so với đối thủ.
Chính quá trình đào sâu phân tích và so sánh đa chiều này, doanh nghiệp một lần nữa thấu hiểu về khách hàng, thấu hiểu các nhu cầu hiện có hoặc nhu cầu mới của họ, những thứ sẽ làm tiền đề tạo nên các cơ hội để doanh nghiệp có thể “lấp đầy”.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Khi doanh nghiệp đã có thể hiểu rõ về chính họ, hiểu hõ về đối thủ, xác định được những nơi mà họ có thể lấp đầy, những thách thức hay rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi.
Thông qua việc nhìn nhận các điểm mạnh yếu hiện có và hoạch định sẵn những thách thức mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai, hiển nhiên, họ có thể hạn chế rủi ro hoặc chuẩn bị trước các nguồn lực để tránh chúng.
Ma trận SWOT được thể hiện như thế nào.
Như bạn có thể thấy ở trên, ma trận SWOT được phân bổ hết sức đơn giản, chỉ cần bạn hiểu SWOT là gì thông qua các phân tích đã đề cập và liệt kê nó lên từng ô hoặc cột tương ứng, bạn có ngay một bản phân tích SWOT cơ bản.
Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT hoàn chỉnh.
Một khi bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã hiểu bản chất của công việc phân tích SWOT là gì cũng như những vai trò mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn, bạn bắt đầu quá trình phân tích SWOT qua những bước bên dưới.
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố nội bộ.
Những gì hiện đang xảy ra trong doanh nghiệp đóng vai trò là nguồn thông tin cho các điểm mạnh và điểm yếu trong phân tích SWOT.
Các yếu tố bên trong có thể là nguồn lực tài chính và nhân sự, các tài sản hữu hình và vô hình (giá trị thương hiệu) hay hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Các câu hỏi mà bạn có thể sử dụng khi nghiên cứu các yếu tố nội bộ trong SWOT là:
(Điểm mạnh) Bạn đang làm tốt điều gì?
(Điểm mạnh) Tài sản mạnh nhất của bạn là gì?
(Điểm yếu) Dòng sản phẩm có hiệu suất bán hàng thấp nhất của bạn là gì?
(Điểm yếu) Đâu là thứ mà khách hàng không chấp nhận bạn?
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố bên ngoài.
Những gì xảy ra bên ngoài doanh nghiệp cũng quan trọng không kém đối với sự thành công nói chung của các chiến lược.
Những tác nhân bên ngoài bạn cần phân tích có thể là những ưu tiên từ phía chính phủ, những sự thay đổi hay xu hướng mới của thị trường, sức mạnh của các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ có thể sớm gia nhập ngành.
Trong quá trình phân tích các yếu tố bên ngoài trong SWOT, dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng.
(Cơ hội) Những xu hướng nào đang thể hiện rõ nhất trên thị trường?
(Cơ hội) Có bất cứ nhóm đối tượng mục tiêu nào mà chúng ta đang bỏ qua hay chưa đáp ứng tốt không?
(Đe doạ) Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh hiện đang tồn tại, và thị phần của họ là bao nhiêu?
(Đe doạ) Có bất cứ nhu cầu mới nào có khả năng gây hại cho hoạt động kinh doanh hoặc sản phẩm của chúng ta không?
Các chiến lược kết hợp có được từ mô hình ma trận SWOT là gì?
Từ mô hình SWOT gốc ban đầu, bằng cách kết hợp các thành phần khác nhau, chúng ta lại có những chiến lược kinh doanh khác nhau. Vậy chiến lược đó là gì?
Chiến lược SO.
Được hình thành nên từ các điểm mạnh của doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng những điểm mạnh (S) này để tận dụng các cơ hội (O) hiện có (hoặc tiềm năng) trên thị trường.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về độ phủ hay hệ thống phân phối, bạn hoàn toàn có thể tận dụng nó để thúc đẩy doanh số thông qua việc ngày càng nhiều khách hàng mong muốn được sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ tương tự như bạn.
Chiến lược ST.
Ngược lại với chiến lược SO, vốn có thể gọi là chiến lược tấn công, ST là chiến lược sử dụng các điểm mạnh để hạn chế các rủi ro hay mối nguy trong tương lai.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn có môt thương hiệu mạnh, bạn có thể sử dụng nó để bảo vệ bạn khỏi các khủng hoảng hay bất ổn trên thị trường. Hoặc nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về vốn thì vốn chính là điểm cứu cánh bạn khỏi các thời kỳ khi thị trường suy thoái.
Chiến lược WO.
Một chiến lược kết hợp tiếp theo từ ma trận SWOT là doanh nghiệp có thể tận dụng thêm các cơ hội (O) bằng cách cải thiện các điểm yếu (W) hiện có của mình.
Ví dụ, nếu thương hiệu yếu đang là rào cản khiến bạn bán được ít hàng hơn và khó thâm nhập sang các thị trường mới hơn, bạn có thể phá vỡ các rào cản này bằng cách tập trung xây dựng thương hiệu.
Một ví dụ khác là, nếu thương hiệu của bạn đang yếu thế hơn trên các công cụ tìm kiếm do chất lượng nội dung và website chưa tốt, bạn có thể thay đổi bối cảnh bằng cách tối ưu SEO và đầu tư xây dựng nội dung (Content) nhiều hơn.
Chiến lược WT.
Chiến lược cuối cùng bạn có thể áp dụng là chiến lược WT tức giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn (T) bằng cách cải thiện dần các điểm yếu.
Quay lại với ví dụ nói trên của Nokia, bằng cách nghiên cứu dần về màn hình cảm ứng từ rất sớm, Nokie có thể có thêm cơ hội để chuyển mình trước khi bị đào thoải ra khỏi thị trường điện thoại thông minh.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
Để tiến hành phân tích ma trận SWOT, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp hay câu hỏi phân tích khác nhau, dưới đây là bảng phân tích các câu hỏi mà bạn có thể tham khảo khi xây dựng SWOT cho mình.
Câu hỏi về điểm mạnh (Strengths) trong ma trận SWOT.
Như đã phân tích ở trên, điểm mạnh phải là thứ được kết hợp từ các yếu tố bên ngoài như khách hàng thay vì là những nhận định chủ quan của doanh nghiệp.
Khách hàng của bạn yêu thích điều gì nhất ở doanh nghiệp hoặc sản phẩm của bạn?
Điều gì doanh nghiệp của bạn làm tốt hơn các đối thủ còn lại?
Thuộc tính thương hiệu tích cực nhất của bạn là gì?
USP hay điểm bán hàng độc nhất của bạn là gì?
Bạn có những nguồn lực nào mà đối thủ cạnh tranh của bạn không có?
Câu hỏi về điểm yếu (Weaknesses) trong ma trận SWOT.
Khách hàng không thích điều gì ở doanh nghiệp hay các sản phẩm của bạn?
Những vấn đề hoặc phàn nàn nào được đề cập nhiều nhất trong các phản hồi đánh giá của khách hàng.
Tại sao khách hàng của bạn không chọn hoặc từ bỏ bạn?
Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể làm gì tốt hơn?
Thuộc tính thương hiệu tiêu cực nhất của bạn là gì?
Những trở ngại hay thách thức lớn nhất trong phễu bán hàng (Sales Funnel) hiện tại của bạn là gì?
Đối thủ cạnh tranh của bạn có những nguồn lực nào mà bạn không có?
Trong quá trình phân tích SWOT, phân tích điểm mạnh và điểm yếu là dễ nhất vì cơ bản nó thuộc những gì mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, thứ mà họ không thể làm với các yếu tố bên ngoài như cơ hội và thách thức.
Câu hỏi về cơ hội (Opportunities) trong ma trận SWOT.
Khác với các yếu tố nội bộ, quá trình xác định các cơ hội và mối đe dọa có thể yêu cầu doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường sâu hơn và rộng hơn.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng là:
Làm cách nào chúng ta có thể cải thiện quy trình bán hàng, giới thiệu khách hàng hoặc hỗ trợ khách hàng của mình để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu?
Loại thông điệp nào hay kiểu chiến dịch Content Marketing nào tương tác tốt nhất với khách hàng?
Làm cách nào để chúng ta có thể thu hút nhiều hơn nữa những người ủng hộ thương hiệu của mình?
Chúng ta có đang phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả không?
Những kênh quảng cáo nào đang mang lại hiệu suất vượt quá mức mong đợi của thương hiệu – và tại sao?
Câu hỏi về mối đe doạ hay rủi ro (Threats) trong ma trận SWOT.
Khi nói đến các mối đe dọa hay rủi ro tiềm ẩn, bạn chắc chắn cũng có thể bắt đầu bằng những câu hỏi như ở trên chỉ là những gì bạn nhận được là những thứ mà bạn không hề mong muốn chúng xảy ra.
Một số ví dụ về phân tích ma trận SWOT.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối sâu về khái niệm cũng như các thành phần chính có trong ma trận SWOT là gì, bạn có thể đi đến những ví dụ chi tiết về cách phân tích ma trận SWOT thông qua những sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.
Ví dụ đầu tiên là về một nhà hàng, dưới đây là SWOT của nó.
Các ví dụ về điểm mạnh – Strengths.
Vị trí đắc địa, giao thông thuận lợi.
Danh tiếng tốt trong cộng đồng lân cận.
Có thực đơn đa dạng theo mùa và cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Sử dụng nguyên liệu truy xuất nguồn gốc.
Ví dụ về điểm yếu – Weaknesses.
Chi phí cao hơn so với các chuỗi nhà hàng tương đương.
Chỉ có một cửa hàng duy nhất do đó khó tiếp cận khách hàng.
Ngân sách quảng cáo khiêm tốn.
Hàm lượng ứng dụng công nghệ vào hệ thống vận hành thấp.
Ví dụ về cơ hội – Opportunities.
Ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn do có nguyên liệu đầu vào chất lượng.
Tăng trưởng mạnh hơn nếu đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo, các ứng dụng giao đồ ăn cũng như các yếu tố công nghệ.
Ví dụ về thách thức hay các mối đe doạ – Threats.
Sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh cao hơn với các thương hiệu đầu tư mạnh hơn vào quảng cáo, marketing hay thương hiệu.
Nguyên vật liệu có thể không ổn định do nguồn cung bị hạn chế.
Rủi ro nếu đối thủ làm tương tự nhưng với quy mô lớn hơn tức mở nhiều cửa hàng hơn, tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn và có giá bán tốt hơn.
Với những phân tích SWOT nói trên, công việc tiếp theo của bạn với tư cách là một người làm kinh doanh hoặc marketing đó là xây dựng các chiến lược hành động tương ứng với từng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Chiến lược khai thác điểm mạnh.
Một trong những điều có giá trị nhất về những điểm mạnh mà bạn đã xác định được trong khi phân tích SWOT của mình đó là bạn đã có được nó và nó là đúng.
Trong ví dụ về nhà hàng nói trên, vị trí, danh tiếng hay sử dụng nguyên liệu có truy xuất nguồn gốc là những điểm mạnh chính, điều này có thể giúp bạn hướng đến các chiến lược hành động cụ thể như bạn nên tiếp tục phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng để củng cố danh tiếng của nhà hàng trong cộng đồng.
Bạn cũng nên thường xuyên kiểm tra chất lượng hay thậm chí là khảo sát những nơi đã cung cấp nguyên liệu cho bạn hay tận dụng vị trí thuận lợi hiện có để thực hiện các chiến dịch quảng cáo địa phương.
Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của chiến lược này là bạn đang làm cho những gì bạn đã làm tốt trở nên tốt hơn hoặc thậm chí là xuất sắc hơn.
Chiến lược hạn chế hoặc khắc phục điểm yếu.
Khác với chiến lược hành động dựa trên điểm mạnh, chiến lược hành động dựa trên điểm yếu trong phân tích SWOT có phần rắc rối hơn, một phần vì việc nhận ra điểm yếu của mình thường khó khăn hơn là điểm mạnh.
Trở lại với ví dụ ở trên, bằng cách hợp tác (Partnership) với các ứng dụng giao đồ ăn miễn phí như Grab hay Now, thương hiệu vừa có hội quảng cáo miễn phí vừa có thể tận dụng các yếu tố công nghệ, thứ mà doanh nghiệp hiện chưa có (hoặc còn yếu).
Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các chiến lược trong giai đoạn này đó là hạn chế các điểm yếu để tránh các rủi ro tiềm ẩn khác.
Chiến lược nắm bắt các cơ hội (mới).
Phần cơ hội trong quá trình phân tích ma trận SWOT có thể nói là phần dễ thực hiện nhất.
Từ các điểm mạnh, điểm yếu hiện có của doanh nghiệp, nhiệm vụ của bạn là xây dựng hay liệt kê một danh sách bao gồm các mục tiêu mà bạn muốn hướng tới.
Trong ví dụ nói trên, khi bạn nhận thấy rằng ngày càng có nhiều người quan tâm đến chất lượng thực phẩm hay các sản phẩm được làm từ những nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng, nhiệm vụ hàng đầu của bạn bây giờ là tiếp tục tìm kiếm các nguồn cung ứng khác (tốt nhất là ở các khu vực địa phương gần) với mục tiêu là đa dang hoá để giữ vững nguồn cung đồng thời giảm giá thành nguyên liệu nếu đầu vào dồi dào hơn.
Khi những điều này xảy ra, bạn có cơ hội để giảm giá bán cho khách hàng, và hiển nhiên, bạn có thêm một cơ hội mới để mở rộng thị phần.
Chiến lược giảm thiểu tối đa các mối đe doạ hay rủi ro tiềm ẩn.
Ngược lại với các chiến lược nói trên, xây dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro được xem là phần khó nhất trong mô hình ma trận SWOT khi nó vừa đến từ bên ngoài vừa là những thứ mà doanh nghiệp không thể hoặc rất khó nắm bắt.
Bất kể các mối đe dọa cụ thể mà bạn đã xác định trong quá trình phân tích SWOT của mình là gì, việc đối phó và giám sát cẩn thận các mối đe dọa đó phải nằm trong số các ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp nên có.
Trong ví dụ nói trên, để có thể cạnh tranh với chiến lược giá bán theo chuỗi của đối thủ , nhà hàng này có thể sẽ cần phải “hy sinh” một phần biên lợi nhuận của họ để có thể cạnh tranh lại với đối thủ.
Tương tự, để có thể hạn chế các rủi ro về mặt thương hiệu hay truyền thông khi đối thủ tràn vào, nhà hàng này nên sớm xây dựng cho mình các câu chuyện thương hiệu độc đáo có tính gắn kết cao với khách hàng, thứ mà đối thủ không thể cạnh tranh bằng mức độ đầu tư hoặc nếu có thì họ cũng mất rất nhiều thời gian.
Các tài sản về mặt sáng tạo cũng là một chiến lược thông minh khác mà nhà hàng có thể ứng dụng để xây dựng sớm các rào cản cạnh tranh mới.
Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
Điểm mạnh (Strengths) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Điểm mạnh (Strengths) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Về điểm mạnh trong mô hình SWOT của Vinamilk, thương hiệu này có một số những điểm mạnh nổi bật dưới đây.
Thương hiệu nổi tiếng.
Điểm mạnh đầu tiên của Vinamilk đó là Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng. Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng lên một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng.
Danh mục sản phẩm đa dạng.
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.
Các dòng sản phẩm nhắm đến những đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể như: trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như quán café.
Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng với các kích cỡ bao bì khác nhau mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng.
Vinamilk cũng làm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để tăng khả năng phục vụ và tối đa hóa lợi nhuận trên phân khúc thị trường mà Vinamilk hướng tới.
Mạng lưới phân phối rộng khắp.
Một điểm mạnh khác của Vinamilk đó là thương hiệu này sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công của Vinamilk trong hoạt động.
Với mạng lưới phân phối rộng khắp, Vinamilk có thể tiếp cận được với một số lượng lớn khách hàng và đảm bảo cho việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên phạm vi cả nước.
Điểm yếu (Weaknesses) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh những điểm mạnh, Vinamilk cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục.
Một số những điểm yếu chính trong mô hình SWOT của Vinamilk có thể được kể đến như sau.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của Vinamilk.
Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì 70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu sữa của thể giới.
Với sự phụ thuộc này, tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,…
Thị phần sữa bột chưa cao.
Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyền đang có xu hướng tuột dốc.
Cơ hội (Opportunities) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Vinamilk có thể nắm bắt một số những cơ hội có lợi để phát triển thương hiệu và tăng doanh số bán hàng như sau.
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có rất nhiều tác động to lớn tới ngành sữa trong nước. Cụ thể là từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN và WTO năm 1995 và 2007.
Vào tháng 7 năm 2010, Bộ Y tế Việt Nam đã phê duyệt quy định yêu cầu các sản phẩm sữa, đặc biệt sữa cho trẻ em phải đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất định.
Hiện nay, Chính phủ cũng đang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất.
Đây chính là cơ hội to lớn mà Vinamilk cần nắm bắt để sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn.
Việt Nam vẫn là một đất nước có lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu tiêu thụ sữa lớn mà Vinamilk có thể tận dụng.
Việt Nam có mật độ dân số cao, tỷ lệ dân có xu hướng đô thị hóa trong những năm gần đây tăng, trình độ học vấn tăng cao, thu nhập của tầng lớp trung lưu cũng dần được cải thiện… Đây đều là những cơ hội mà Vinamilk cần nắm bắt.
Với trình độ học vấn tăng cao, giới trẻ Việt Nam có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức và văn hóa ở phương Tây, hiểu biết hơn về tác dụng của sữa với cơ thể nên họ có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm từ sữa nhiều hơn.
Thách thức (Threats) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh cơ hội thì Vinamilk cũng cần đối mặt với một số những thách thức. Các thách thức chính trong phân tích SWOT của Vinamilk có thể được liệt kê như sau.
Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.
Thị trường sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy, đây là một thách thức mà Vinamilk phải đối mặt.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương hiệu lâu năm như Vinamilk, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn.
Hiện tại, người tiêu dùng Việt đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. Nhất là các thương hiệu nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam dẫn đến vị thế của Vinamilk trên thị trường dần “lung lay”.
Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk, Dutch Lady,… cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table Cove.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Một thách thức khác mà Vinamilk phải đối mặt đó là nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên nông dân có xu hướng chuyển đổi công việc.
Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối với Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại nhiều hơn.
Xu hướng chuộng sữa ngoại của người Việt Nam là một thách thức lớn của Vinamilk.
Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng có xu hướng chuộng hàng ngoại hơn. Họ cho rằng hàm lượng dinh dưỡng và độ an toàn từ sản phẩm xách tay cao hơn hàng nội địa.
Những câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng mô hình ma trận SWOT là gì?
SWOT Analysis là gì?
SWOT Analysis là Phân tích SWOT, chính là quá trình người làm marketing tiến hành phân tích từng thành phần có trong mô hình SWOT như điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các chiến lược kết hợp khác.
SWOT được viết tắt từ chữ cái gì?
SWOT được viết tắt từ S – Strengths, W – Weaknesses, O – Opportunities và T – Threats.
Ma trận SWOT là gì?
Ma trận SWOT trong tiếng Anh có nghĩa là SWOT Matrix, nó chính là mô hình SWOT dùng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà MarketingTrips đã đề cập ở các phần đầu bài.
SWOT Matrix là gì?
Chính là tên gọi trong tiếng Anh của mô hình ma trận SWOT.
SWOT Template là gì?
Là mẫu SWOT, khái niệm đề cập đến công thức hay cách xây dựng ma trận SWOT.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức căn bản về mô hình ma trận SWOT mà bất kỳ marketer hay người làm kinh doanh nào cũng nên biết.
Trong khi môi trường kinh doanh hiện đại liên tục thay đổi, từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến các yếu tố vĩ mô bên ngoài, bằng cách hiểu khái niệm swot là gì cũng như các chiến lược hành động sau quá trình phân tích ma trận SWOT, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang kiểm soát và bắt nhịp được với những gì đang diễn ra trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo từ Google, nền tảng tìm kiếm của họ đang cho ra mắt các cập nhật thuật toán xếp hạng nội dung hay từ khoá tìm kiếm mới.
Google đang cập nhật thuật toán tìm kiếm lõi mới
Cũng tương tự như các bản cập nhật khác, Google về cơ bản là không thông báo hay giải thích chính xác về cách thuật toán của nó hoạt động với mục tiêu chính là không để bộ máy tìm kiếm bị lạm dụng hay chi phối bởi những Spammer.
Về tổng thể, Google giải thích như sau:
“Cứ vài lần mỗi năm, chúng tôi thực hiện những cải tiến đáng kể đối với quy trình xếp hạng (Ranking) tổng thể của mình, thứ mà chúng tôi gọi là các bản cập nhật lõi.
Các bản cập nhật lõi là những thay đổi mà chúng tôi thực hiện để cải thiện công cụ tìm kiếm về tổng thể đồng thời bắt kịp với sự thay đổi của bản chất của các website.
Mặc dù các bản cập nhật không nhắm mục tiêu đến bất kỳ trang web nào cụ thể, nhưng những bản cập nhật này có thể tạo ra một số thay đổi đáng kể đối với cách các trang web hoạt động.”
Google giải thích thêm rằng:
“Bạn không nên lo lắng khi website của bạn hoạt động kém hơn sau các bản cập nhật của chúng tôi. Vì điều đó xảy ra không có nghĩa là website của bạn đang vi phạm chính sách hay đi ngược lại với các hướng dẫn mà Google đưa ra.
Chúng tôi cũng không phải lựa chọn hay nhắm mục tiêu thủ công đến các website cụ thể.
Trên thực tế, không có bản cập nhật lõi nào nhắm mục tiêu đến các trang hoặc website cụ thể. Thay vào đó, chúng tôi chỉ cải thiện cách hệ thống của mình đánh giá nội dung (Content) về mặt tổng thể.
Nói cách khác, nếu hiệu suất SEO của bạn có bị ảnh hưởng thì cũng không phải do bạn đã làm gì sai.
“Google đang tập trung nhiều hơn vào chất lượng của nội dung (Content) trên website, đó là lý do tại sao một số website có chất lượng nội dung tốt đã chứng kiến lưu lượng truy cập của họ tăng lên (một cách đột biến).”
Mặc dù bạn không thể can thiệp hay hiểu chính xác về cách hệ thống xếp hạng nội dung của Google làm điều này, tuy nhiên bạn có thể hiểu rằng bạn đang đi đúng hướng với những gì mà Google đang hướng đến.
Google cho biết toàn bộ tác động của bản cập nhật lõi sẽ có hiệu lực từ tháng 5 năm 2022 và sau đó sẽ mất khoảng vài tuần để cập nhật đầy đủ.
Bằng cách nắm bắt các ưu tiên mà Google đang đưa ra, các Digital Marketer nói chung sẽ có nhiều cách hơn để tối ưu website của mình.
Broadcom đang trong quá trình mua lại công ty điện toán đám mây VMware thông qua một thỏa thuận trị giá 61 tỷ USD.
Broadcom mua lại công ty điện toán đám mây VMware với giá 61 tỷ USD
Broadcom cho biết hôm thứ 26/5 rằng họ sẽ mua lại công ty điện toán đám mây VMware thông qua một thỏa thuận tiền mặt và cổ phiếu trị giá 61 tỷ USD.
Thỏa thuận sẽ giúp Broadcom sở hữu các công cụ máy tính phổ biến được nhiều tập đoàn lớn sử dụng nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà sản xuất chip sẽ chi số tiền tương đương 138,23 USD/cổ phiếu cho VMware trong thương vụ trên. Con số này cao hơn 40% so với giá cổ phiếu của VMware trước khi tin đồn về thương vụ được lan truyền.
Theo dữ liệu từ Dealogic, đây là một trong những thương vụ mua lại công nghệ lớn nhất từ trước đến nay, đứng sau thương vụ EMC trị giá 67 tỷ USD của Dell và thương vụ mua lại Activision Blizzard đang chờ xử lý của Microsoft với giá 68,7 tỷ USD.
VMware hiện có hơn 500.000 khách hàng trên khắp thế giới và là đối tác của các nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn như Amazon, Microsoft và Google. Điều đó khiến VMware được ông Hock E. Tan, Giám đốc Điều hành của Broadcom đánh giá cao.
Broadcom là công ty sản xuất chip có nhiều thỏa thuận mua lại nhất và đã liên tục sử dụng chiến lược sáp nhập để thúc đẩy tăng trưởng trong những năm gần đây.
Vào tháng 3/2018, Tổng thống Donald Trump đã phải từ chối thương vụ thâu tóm nhà sản xuất chip Qualcomm của Broadcom với giá 117 tỷ USD vì lo ngại cho an ninh quốc gia.
Từ đó, ông Tan đã đa dạng hóa mục tiêu thâu tóm của Broadcom. Ông mua lại công ty phần mềm CA Technologies với giá 18,9 tỷ USD vào cuối năm 2018 và Symantec với giá 10,7 tỷ USD vào năm 2019.
Sự kết hợp giữa VMware và Broadcom có thể là một sự kết hợp mạnh mẽ, tập trung vào cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và điện toán đám mây.
Broadcom hiện có kế hoạch đổi thương hiệu Tập đoàn Phần mềm Broadcom của mình thành VMware và kết hợp các dịch vụ cơ sở hạ tầng và phần mềm bảo mật hiện có như một phần của VMware.
“Sự kết hợp giữa đội ngũ tài năng của chúng tôi với kinh nghiệm dày dặn của Broadcom, đặt dưới thương hiệu VMware sẽ tạo ra một doanh nghiệp lớn mạnh”, Raghu Raghuram, Giám đốc Điều hành của VMware cho biết.
Thỏa thuận dự kiến sẽ kết thúc vào năm tài chính 2023 của Broadcom, với sự hậu thuẫn của Michael Dell, người sở hữu khoảng 50% cổ phần của VMware. Nếu thỏa thuận này thành công, đây sẽ là một trong những thương vụ công nghệ lớn nhất mọi thời đại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat lần lượt gia nhập cuộc đua video ngắn sau khi chứng kiến sự thành công ngoạn mục của TikTok.
Tiktok mất 5 năm để tích lũy được hơn ba tỷ lượt tải ứng dụng và thu hút được 1/3 tổng số người dùng mạng xã hội trên thế giới. Trong khi đó, Facebook hay YouTube cần gần một thập kỷ để có được lượng người dùng lớn như vậy.
Một trong những lý do khiến Tiktok trở nên thịnh hành là nhờ tính năng hỗ trợ người dùng tự do sáng tạo các video ngắn của riêng mình. Không bỏ qua thị trường béo bở này, Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat… cũng lần lượt chen chân vào cuộc đua nhằm giữ chân người dùng.
Snapchat tạo Spotlight.
Tính năng mới trên Snapchat hiển thị nội dung video dọc, cho phép người dùng tạo video ngắn bằng những công cụ chỉnh sửa với bộ lọc và các hiệu ứng làm đẹp. Nói cách khác, ứng dụng này đã “cài” TikTok vào trong Snapchat.
Để tăng tính lan truyền cho Spotlight, Snapchat thông báo sẵn sàng trả tiền cho những video có độ viral cao. Khoản tiền một triệu USD sẽ được chia cho những nhà sáng tạo video phổ biến nhất mỗi ngày.
Theo CNBC, Joseph Melles, một nhà sáng tạo nội dung trên Snapchat, đã nhận được 19.600 USD từ Snapchat sau khi video của anh đạt được 300.000 lượt xem trong 24 giờ.
Evan Spiegel, CEO Snap, cho biết đây là sự tiếp nối xu hướng người dùng. Công ty đang định hướng Spotlight thành nơi khán giả có thể khám phá nội dung, chủ đề và xây dựng cộng đồng mới của người sáng tạo, từ đó tương tác với họ sâu hơn.
Hiện Spotlight có thiết kế toàn màn hình cùng các nút tương tác khá giống TikTok, đồng thời gợi ý người dùng xem các video do những người có ảnh hưởng và những thành viên khác của mạng xã hội này chia sẻ.
Facebook và Instagram phát triển Reels.
Vào tháng 2, Facebook Reels có mặt tại hơn 150 quốc gia nhằm mục tiêu giúp những nhà sáng tạo trên khắp thế giới phát triển cộng đồng của riêng họ.
Tính năng Reels cho phép người dùng chèn nhạc, hình ảnh và hiệu ứng vào các video ngắn với thời gian giới hạn trong 60 giây.
Mark Zuckerberg, CEO Facebook, cho biết video ngắn đã chiếm hơn 20% thời gian trên Instagram và 50% trên Facebook của người dùng.
“Chúng tôi mong muốn Reels trở thành nơi tốt nhất để nhà sáng tạo kết nối với cộng đồng của họ, cũng như kiếm tiền trên đó”, ônv nói.
Theo Reuters, nhằm giữ chân người dùng lâu dài, Facebook công bố tặng thưởng một tỷ USD cho cộng đồng những người sáng tạo nội dung. Đồng thời, tính năng này cũng thử nghiệm quảng cáo để giúp người sáng tạo có thêm doanh thu từ quảng cáo.
Chia sẻ với ItZone, nhà phân tích Michael Nathanson cho biết ông kỳ vọng Reels sẽ thành công như Story ra mắt năm 2018.
Story hỗ trợ người dùng chia sẻ hình ảnh, câu chuyện trong 24h – điều Snapchat đi tiên phong nhưng cuối cùng Facebook lại là nơi khiến tính năng này trở nên phổ biến.
YouTube không đứng ngoài cuộc đua.
Vốn là nền tảng chia sẻ video trực tuyến, YouTube cũng làm mới chính mình bằng cách triển khai tính năng video ngắn mang tên Shorts để cạnh tranh với TikTok.
Đây là công cụ giúp người dùng trải nghiệm và sáng tạo video ngắn bằng điện thoại di động, kèm rất nhiều công cụ chỉnh sửa video cũng như các hiệu ứng hay âm thanh. YouTube Shorts cũng cung cấp cho người dùng khoảng 100.000 bản nhạc.
YouTube cũng cho biết sẽ ký hợp tác với 250 đối tác xuất bản và hãng ghi âm như Universal, Sony Music, Warner Music, các nghệ sĩ và nhà xuất bản để mở rộng danh mục âm nhạc của mình.
Bên cạnh đó, người dùng có thể tùy chọn kiểm soát tốc độ ghi hình và tính năng hẹn giờ đếm ngược để bắt đầu quay video.
Không kém cạnh với Facebook và Snapchat, YouTube cũng tặng thưởng 100 triệu USD cho những người có nội dung video ăn khách trên tính năng Shorts của họ nhằm thu hút nhiều người có tham gia, theo Reuters.
Business Standard cho biết YouTube Shorts hiện đạt trung bình hơn 30 tỷ lượt xem hàng ngày – gấp bốn lần so với năm trước.
Todd Sherman, Giám đốc sản phẩm toàn cầu YouTube Shorts, nói: “Chúng tôi muốn tạo điều kiện dễ dàng và vui vẻ khi người dùng sáng tạo video trên Shorts”.
Nguyễn Hạnh
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù doanh thu mảng thương mại điện tử của Sea đã tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ của Shopee tăng 77% lên 810 triệu USD.
Kết thúc quý 1/2022, Sea – công ty mẹ của một loạt các Kỳ lân như Shopee, Garena… đạt 2,9 tỷ USD doanh thu, tăng 64% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, đây lại là mức tăng trưởng thấp nhất của Sea trong vòng 4 năm qua.
Chi phí nghiên cứu và phát triển tăng 141%, cộng thêm việc Sea liên tục phải “đốt tiền” cho mảng thương mại điện tử, cũng như các hoạt động marketing khiến công ty kéo dài mạch thua lỗ, tăng từ 422 triệu USD lên 580 triệu USD.
Khoản lỗ ngày càng lớn sau khi Sea củng cố hoạt động kinh doanh thương mại điện tử sau khi đẩy mạnh mở rộng ra toàn cầu những năm gần đây.
Hồi tháng 3, Sea đóng cửa Shopee ở Ấn Độ và Pháp để tập trung vào các thị trường trọng điểm ở Brazil, Đông Nam Á và Đài Loan.
Mặc dù doanh thu thương mại điện tử tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ cho hoạt động này của Shopee tăng 77% lên 810,6 triệu USD.
Bù lại, hoạt động kinh doanh cốt lõi của Sea là mảng game ghi nhận doanh thu 1,14 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm, vượt xa so với dự phóng của giới phân tích.
Gần đây, khi Ấn Độ bắt đầu cấm tựa game hàng đầu của Sea là Free Fire, lượng người dùng đã sụt giảm rõ rệt, gây ra những quan ngại về tình hình kinh doanh của công ty này.
Những lo ngại trên đã phản ảnh trực tiếp lên giá cổ phiếu Sea, với mức sụt giảm gần 80% từ đỉnh lịch sử 366,99 USD/cổ phiếu trong tháng 10.
Điểm sáng duy nhất của Sea trong quý vừa qua chính là doanh thu từ SeaMoney, mảng kinh doanh dịch vụ tài chính của công ty tăng gấp hơn 4 lần lên mức 236 triệu USD.
Tại Việt Nam, sự hiện diện của Sea chiếm ưu thế ở cả 2 mảng kinh doanh chính là game và thương mại điện tử.
Theo thống kê của iPrice Group trong quý 4/2021, Shopee hiện là đơn vị dẫn đầu về sự phổ biến với gần 89 triệu lượt truy cập. Trên các mạng xã hội như: Instagram, Facebook, Youtube, sự hiện diện của ông lớn thương mại điện tử này là rất vượt trội.
Đáng chú ý, lượng truy cập của Shopee nhiều hơn gấp đôi con số mà các đối thủ trực tiếp như Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chọn nghề gì thích hợp nhất cho bản thân là chuyện phức tạp, vì thật ra mình phải hiểu bản thân nhất mới có thể biết mình phù hợp với nghề gì.
Ai cũng bảo theo đuổi đam mê, nhưng 80% những bạn trẻ mình gặp đều không biết đam mê của bản thân là gì.
Nếu biết thì đỡ quá rồi, nhưng không biết thì tới đó tắt luôn, không biết làm sao nghĩ tiếp. Có bạn thì chọn nghề vì thích, nhưng thích liệu có là điều kiện đủ để chọn nghề?
Không phải chỉ có các bạn trẻ sắp vào đời là loay hoay với câu hỏi chọn nghề gì, rất nhiều bạn giữa đường sự nghiệp vẫn nhắn tin cho tôi, trong trạng thái chán nản, mệt mỏi, kiệt sức vì không muốn làm thứ mình đang làm nữa vì nó chẳng mang lại cho bạn chút niềm vui hay năng lượng nào.
Họ làm, chỉ vì đã quen làm, vì cơm áo gạo tiền, vì trách nhiệm, vì đủ thứ khác nhưng chưa bao giờ là vì lựa chọn. Khi ở trong tình trạng cạn kiệt về năng lượng, bạn biết rất rõ việc bạn đang làm nó sai, vì nó bào mòn năng lượng, vì nó lấy đi tất cả niềm vui, sự hứng khởi, tinh thần và sự nhiệt thành của bạn.
Và bạn lê lết qua từng ngày một cách cam chịu, thôi thì hy sinh đời mình vì cái gì gì đó khác. Khi một người đang ở trong trạng thái này, năng lượng và sự sống không còn để cống hiến, và làm gì cũng chỉ để đáp ứng vừa đúng, nếu không phải là kém hơn yêu cầu của tổ chức. Như vậy thật ra là không công bằng chút nào đối với tổ chức và cả với bản thân.
Tôi đã chia sẻ trước đây bài “Không tìm thấy đam mê thì hãy tìm flow”. Nếu chưa đọc thì bạn nên search trên blog và tìm đọc. Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ thêm một bước nữa, đặc biệt đối với các bạn chưa đi làm bao giờ và chưa tìm thấy flow của mình.
Trong cuốn “U-turn: What if you woke up one morning and realized you were living the wrong life”, tạm dịch “Quay đầu – Nếu bạn thức dậy một buổi sáng và nhận ra mình đang chọn sai cuộc đời thì sao?” của tác giả Bruce Grierson, tác giả đưa ra khái niệm 10 bộ kỹ năng cốt lõi mà chắc chắc bạn có ít nhất 1 và có người sở hữu đến 2, 3.
Khi sở hữu nhiều hơn một thì sẽ có thứ tự ưu tiên là kỹ năng nào trội nhất và kỹ năng nào phụ. Khi bạn chọn nghề sai với kỹ năn cốt lõi của bản thân, bạn sẽ lâm vào tình trạng chán nản, mệt mỏi như trên.
Tương tự, khi bạn chọn nghề thuộc kỹ năng cốt lõi không phải hàng đầu vì bạn có nhiều hơn 1 kỹ năng, bạn sẽ cảm giác không tới, không đã, không phát huy tối đa khả năng của bản thân mình.
Giờ bạn thử xem qua 10 kỹ năng cốt lõi và suy nghĩ xem mình thuộc tuýp nào trong 10 hay nếu có nhiều hơn một thì có bao nhiêu và đâu là kỹ năng hàng đầu của bản thân nhé.
Cứ thứ gì mang lại cho bạn năng lượng thay vì lấy đi năng lượng khi thực hiện thì đó là kỹ năng cốt lõi.
1. Innovation – Sáng tạo.
Đây là người luôn tự khởi đầu mọi thứ, là doanh nhân, là người chuyên đi giải quyết vấn đề, một người biến không thành có, và không ngừng suy nghĩ, không ngừng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới, cách làm mới, sản phẩm và dịch vụ mới, tổ chức mới, vv.
Đối với họ, sống là phải sáng tạo, là tạo dựng cái mới, là không bao giờ chịu dừng lại hay thoả mãn với những gì đang có.
Những nghề nghiệp hợp nhất với người có kỹ năng này có thể là doanh nhân, nhà sáng lập, phát triển sản phẩm, Marketing, phát triển dự án…. Cứ nghề gì cần sáng tạo và tự khởi đầu từ zero là họ sẽ làm tốt nhất.
2. Building – xây dựng:
Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích lắp ráp, xây lên, tạo ra từ những thứ hiện hữu như kỹ sư máy, kỹ sư xây dựng, hoặc ngay cả xây kênh, xây website.
Người có kỹ năng xây dựng sẽ rất thích cứ đưa cho họ nguyên liệu, công cụ và họ sẽ xây lên một cái gì đó mới.
3. Words – Ngôn ngữ.
Đây là kỹ năng biến lời nói thành giá trị. Họ chỉ cần nói hay viết thôi là đã tạo ra giá trị cho bản thân và tổ chức.
Những nghề liên quan có thể là diễn thuyết, tác giả, người viết nội dung, bán hàng, phát triển thị trường, vv.
Tất cả những nghề cần kỹ năng giao tiếp, nói, thuyết phục, trình bày là nghề của họ, vì điểm mạnh của họ là biết cách nói, viết và giao tiếp.
4. Motion – Vận động.
Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích động tay động chân, chuyển động trong công việc, ví dụ như làm vận động viên, PT – huấn luyện viên, chuyên viên massage, hướng dẫn viên du lịch, vv.
Đối với họ, chuyển động tạo ra năng lượng. Không thể ép họ vào những công việc chỉ ngồi một chỗ nhìn màn hình máy tính, vì họ cần chuyển động cơ thể.
5. Service – Dịch vụ.
Đây là những nghề làm dịch vụ dành cho người thích làm việc và giao tiếp với người, thích giúp đỡ người khác, thích cộng đồng, xã hội.
Đối với họ, làm nghề gì mà nhốt ru rú trong phòng không gặp ai thì họ sẽ rất bức bối, chán nản, mất hết năng lượng. Còn nghề gì mà cho họ ra ngoài gặp và giao tiếp với người khác, giúp đỡ hỗ trợ người khác thì họ như cá gặp nước.
Những nghề liên quan có thể là chăm sóc khách hàng, tiếp tân, quản trị quan hệ khách hàng, điều dưỡng, y tá, chuyên viên công tác xã hội, vv. Cứ được tham gia giúp đỡ ai đó là họ có năng lượng.
6. Coordination – Tổ chức, sắp xếp.
Người có kỹ năng này đặc biệt thích tổ chức các kiểu từ chương trình, hội họp tới sự kiện, hội thảo hội nghị, vv.
Họ là những người cực kỳ chi tiết, logic, sắp xếp mọi thứ đâu ra đó nên rất hợp làm các nghề liên quan đến vận hành, tổ chức sự kiện, quản lý dự án, vv.
7. Analysis – phân tích.
Người có kỹ năng này thích phân tích tất tần tật. Họ có tài nghiên cứu, họ là học giả, nghiên cứu từ kinh tế học đến khoa học, vật lý, giáo dục, và cả khoa học dữ liệu, vv.
Cứ cái gì cần nghiên cứu sâu, rộng, đắm mình trong sách vở, tài liệu, số liệu để tìm ra một lý thuyết, học thuyết hay khái niệm nào đó mới là họ cực kỳ hứng thú và hạnh phúc.
8. Numbers – Con số.
Có người thích chơi với chữ thì cũng có nhiều người thích sống với số. Đối với họ, cứ chạm vào con số là họ đã đời, thích thú, nhiều năng lượng.
Người có kỹ năng này sẽ thích hợp với tất cả những nghề nhảy múa với số như kế toán, tài chính, ngân hàng, đầu tư, vv.
9. Technology – Công nghệ.
Đây là kỹ năng của những bạn làm nghề liên quan tới IT, kỹ thuật số, và các kiểu công nghệ. họ là kỹ sư phần cứng, phần mềm, nhà phát minh, ứng dụng công nghệ để tạo ra những giải pháp mới, vv. Cứ thứ gì mà chạm tới công nghệ thì họ có mặt ngay.
10. Beauty – Làm đẹp.
Đây là kỹ năng cốt lõi của người thích tạo ra tác phẩm mang tính mỹ thuật. Họ là nhà thiết kế thời trang, trang sức, phụ kiện, hoạ sỹ, thiết kế công nghiệp, vv. Cứ được làm gì mà tạo ra tác phẩm đẹp, có giá trị mỹ thuật là họ cảm thấy thoả mãn nhất.
Rồi giờ bạn suy nghĩ đi, và hỏi cả những người xung quanh cho nó khách quan, là bạn có nhiều năng lượng nhất khi làm gì.
Và đâu trong số 10 kỹ năng cốt lõi trên đây là thứ bạn sở hữu. Có khi bằng cách đơn giản nhận dạng được kỹ năng cốt lõi này, bạn sẽ định hướng nghề nghiệp tốt hơn cho bản thân.
Còn nếu bạn lỡ nửa đường ở đâu đó không phải là cuộc sống của mình thì có khi bạn nên U-turn, quay lại và tìm về kỹ năng cốt lõi của mình để bắt đầu một hành trình mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà marketer cấp cao tại PepsiCo cho biết, người tiêu dùng dễ tiếp nhận các sáng kiến bền vững hơn khi chúng gắn liền với các mục đích của thương hiệu.
VP of Marketing PepsiCo: Các sáng kiến bền vững không cần phải hoàn hảo
Sứ mệnh hiện tại của PepsiCo là thúc đẩy các sáng kiến phát triển bền vững để từ đó mang lại cảm giác “chân thực” cho thương hiệu và người tiêu dùng của mình.
Bà Sebnem Erim, Phó chủ tịch phụ trách các hoạt động marketing mảng thực phẩm toàn cầu của PepsiCo giải thích rằng các sáng kiến về tính bền vững gắn liền với mục đích của thương hiệu sẽ có nhiều khả năng được khách hàng đón nhận hơn.
Trong một sự kiện, Bà Sebnem Erim cho biết:
“Người tiêu dùng đang nói với chúng tôi rằng mọi thứ không cần phải hoàn hảo nếu bạn sống thật với chính mình và bạn đang thực hiện đúng các bước để biến điều đó thành hiện thức. Đó là một cuộc hành trình.”
Ông Mark Kirkham, Phó chủ tịch cấp cao của PepsiCo phụ trách các mảng về đồ uống cho biết thêm rằng nhóm marketing của công ty đang tìm kiếm các sáng kiến phù hợp với thương hiệu của mình.
Ông nói: “Với tư cách là những marketer, chúng tôi luôn tìm kiếm các mối quan hệ tài trợ và đối tác có thể mang thương hiệu của chúng tôi vào cuộc sống một cách chân thực nhất.”
Bà Sebnem Erim nói thêm: “Chúng tôi đang mang lại niềm vui cho cộng đồng và gắn kết họ lại với nhau. Những sáng kiến “chân thực” sẽ được người tiêu dùng đánh giá cao hơn, những người ngày càng mong muốn được thấy những hành động tích cực đối với môi trường từ phía các thương hiệu.”
“Người tiêu dùng đang tìm đến các thương hiệu có thể giúp họ có được những lựa chọn bền vững hơn.”
“Những cách thức làm marketing quá sáo rỗng và bóng bẫy trước đây không tỏ ra hấp dẫn với những người tiêu dùng trẻ tuổi chẳng hạn như Gen Z, vì vậy, các nhà marketer cần tìm kiếm những cách khác nhau để truyền thông các sản phẩm của họ.”
“Tuy nhiên, tính bền vững phải được đặt lên hàng đầu và nên được đưa vào ngay từ đầu trong quá trình xây dựng thương hiệu.”
Hãy chứng minh rằng thương hiệu của bạn có thể phát triển và được chú ý trong tương lai.
Các sáng kiến như giảm lượng muối trong sản phẩm hoặc chọn các loại dầu tốt cho sức khỏe cũng đang góp phần giúp “chứng minh sự phù hợp trong tương lai” của các sản phẩm của PepsiCo.
Ví dụ, ở Vương quốc Anh, Walkers, một sản phẩm Snacks của PepsiCo đã tự đặt mục tiêu đạt được 50% doanh thu từ đồ ăn nhẹ không chứa HFSS hoặc dưới 100 calo vào năm 2025.
Trong khi đó, là một phần của triết lý này, PepsiCo cũng đang nỗ lực để bảo vệ tính bình đẳng trong thể thao, trong đó đặc biệt chú trọng đến bóng đá dành cho phụ nữ thông qua các sự kiện tài trợ cho thể thao.
Bà Sebnem Erim chia sẻ:
“Nếu bạn nghĩ rằng khi thương hiệu tham gia tài trợ cho các sự kiện, khách hàng sẽ có được những trải nghiệm tích cực hơn với thương hiệu và sau đó trở thành khách hàng trung thành với thương hiệu thì tôi lại có một chút quan điểm khác.
Tôi nghĩ rằng khách hàng sẽ trung thành hơn với những gì chúng tôi đang cố gắng làm hơn là những gì mà chúng tôi nói hay hứa sẽ làm.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.
Pokémon Go
Theo báo cáo “Xu hướng ứng dụng di động 2022” về hiệu suất của ứng dụng trên toàn cầu vừa được Adjust (nền tảng phân tích marketing di động) phát hành, ngành ứng dụng di động đang ngày càng tăng trưởng nhanh.
Năm 2021, người dùng chi tổng cộng 170 tỷ USD cho ứng dụng di động, cao hơn 19% số tiền chi trong năm 2020. Chi phí quảng cáo cũng đạt con số kỷ lục (đạt 288 tỷ USD) và được dự đoán sẽ đạt 336 tỷ USD vào năm 2022.
Di động tiếp tục trở thành thiết bị ưu tiên của người dùng trong năm đại dịch 2021 với số lượt cài đặt ứng dụng tăng kỷ lục trên toàn cầu ở các lĩnh vực như fintech tăng 35%, thương mại điện tử tăng 12% và game tăng 32%.
Số lượt cài đặt của game hyper-casual chiếm tỷ trọng cao nhất trong phân khúc game (27%). Còn về số phiên truy cập, tỷ trọng lớn nhất thuộc về game hành động (30%).
Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.
Thị trường mobile game dự kiến sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 12,3% trong giai đoạn 2021-2026.
Chỉ tính riêng tháng 12/2021, thị trường mobile game đã thu 7,4 tỷ USD từ các giao dịch của người dùng trên hai nền tảng Google Play và App Store. Đứng đầu bảng xếp hạng là Mỹ, sau là Nhật Bản và Trung Quốc.
Có 8 mobile game công bố doanh thu hơn 1 tỷ USD trong năm 2021: PUBG Mobile, Honor of Kings, Genshin Impact, Roblox, Coin Master, Pokémon Go, Candy Crush Saga và Garena Free Fire. Chi phí quảng cáo trên mobile game tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 295 triệu USD và được dự đoán sẽ cán mốc 350 tỷ USD vào năm 2022.
Trong lĩnh vực fintech, ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử đều tăng trưởng đáng kể và có tệp người dùng lớn.
Mặc dù chỉ chiếm 7% và 2% tổng số lượt cài đặt ứng dụng fintech, nhưng ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử chiếm đến 17% và 6% tổng số phiên truy cập.
Doanh thu của ứng dụng ngân hàng trong năm 2021 đạt 6,8 tỷ USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm 2020.
Đối với lĩnh vực thương mại điện tử, doanh số trên thiết bị di động đạt 3,56 nghìn tỷ USD trong năm 2021, tăng 22,3% so với năm 2020. Hiện thiết bị di động là nguồn doanh thu chính của thương mại điện tử, chiếm tới 67% doanh số, tăng 14% so với năm 2020.
Trong năm 2021, có tới 55% người dùng sử dụng điện thoại thông minh để mua hàng sau khi xem một quảng cáo trên mạng xã hội. Người dùng đã sử dụng ứng dụng mua sắm hơn 100 tỷ giờ trong năm 2021, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhận định của các chuyên gia, ngành ứng dụng di động đang trong chuỗi ngày tăng trưởng nhanh và không cho thấy dấu hiệu chững lại, phạm vi tiếp cận người dùng ngày càng mở rộng, chất lượng dịch vụ không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.
Trong năm 2020, sức ép cạnh tranh sẽ rất khốc liệt, nhưng cơ hội và tiềm năng tăng trưởng được dự báo vẫn rất lớn.
Những dữ liệu phân tích thực tế phát triển của các lĩnh vực này sẽ giúp các nhà marketer có đủ thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược tăng trưởng và có cái nhìn toàn diện về người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LIVE Subscriptions là chương trình đăng ký có trả phí mới của TikTok cho phép các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thêm cơ hội kiếm tiền mới.
TikTok ra mắt LIVE Subscriptions cho Content Creator
Theo giải thích của TikTok:
“LIVE Subscriptions là một phần mở rộng trong nỗ lực của chúng tôi nhằm mục tiêu xây dựng các cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo, những người vốn có nhiều nhu cầu sáng tạo khác nhau.
LIVE Subscriptions mang đến cho các nhà sáng tạo cơ hội tăng thêm thu nhập trong khi vẫn tiếp tục phát triển cộng đồng của họ đồng thời cũng giúp các cộng đồng người tương tác có cơ hội để cảm ơn các nhà sáng tạo yêu thích của họ.”
Với những người dùng đăng ký dịch vụ có trả phí hàng tháng này, họ sẽ có quyền truy cập vào một loạt các tính năng độc quyền, bao gồm:
Huy hiệu người đăng ký (Subscriber Badges): Người đăng ký nhận được huy hiệu hiển thị bên cạnh tên của họ trên hồ sơ và được nâng cấp theo thời gian.
Biểu tượng cảm xúc tùy chỉnh: Người đăng ký có quyền truy cập vào những biểu tượng cảm xúc độc quyền do nhà sáng tạo tự thiết kế tùy chỉnh để sử dụng trong các buổi PHÁT TRỰC TIẾP (LIVE) nhằm làm cho buổi phát trở nên sôi động hơn.
Tính năng trò chuyện chỉ dành cho những người đăng ký: Khi tính năng này được bật, nhà sáng tạo và người đăng ký của họ có quyền truy cập độc quyền với nhau từ đó tăng cường tính kết nối cá nhân hơn nữa giữa nhà sáng tạo và người xem.
Vì vậy, về cơ bản, tính năng này của TikTok cũng tương tự như Super Chat của YouTube hay chương trình ‘Ngôi sao’ của Facebook, mục tiêu vẫn là giúp nhà sáng tạo có thêm thu nhập từ cộng đồng người ủng hộ (có trả phí) của họ.
Tính năng này được chứng minh là sinh lợi ở nhiều thị trường khác nhau.
TikTok cho biết:
“Để truy cập tính năng LIVE Subscriptions, nhà sáng tạo phải đủ 18 tuổi trở lên và có tối thiểu 1.000 người theo dõi.
Người dùng phải trên 18 tuổi mới có thể mua đăng ký, gửi hoặc nhận Tiền hay Quà tặng.
Tất cả người dùng phải tuân theo Nguyên tắc cộng đồng của chúng tôi và không được lạm dụng hay cố tình ép buộc người dùng tặng quà.”
LIVE Subscriptions hiện đang được thử nghiệm ở một số thị trường khác nhau và sẽ sớm xuất hiện trong tài khoản của các nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đã chính thức ra thông báo về việc thu thêm 5% thuế từ các nhà quảng cáo tại Việt Nam, áp dụng từ ngày 1/6 tới đây.
Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS
Theo đó, Meta sẽ áp dụng 5% thuế VAT cho mọi quảng cáo của nền tảng, hướng tới khách hàng tại Việt Nam, không phân biệt nhà quảng cáo doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Meta không yêu cầu thêm mã số thuế vào phần cài đặt thanh toán, song công ty khuyến nghị nhà quảng cáo nên thực hiện để nhận đầy đủ hóa đơn từ Facebook. Khi đó, họ sẽ có thể thực hiện yêu cầu hoàn thuế với cơ quan chức năng.
Với việc thanh toán, nếu chọn thanh toán tự động, khoản thuế 5% sẽ được tính trước khi quảng cáo thực hiện.
Do đó, người dùng sẽ phải trả thêm tiền cho một kế hoạch quảng cáo trên nền tảng. Nếu nhà quảng cáo chọn thanh toán thủ công, khoản VAT được tính dựa trên tỷ giá thực tế, phụ thuộc vào số dư trong tài khoản quảng cáo.
Ngoài Việt Nam, bắt đầu từ tháng 4 và 9, Meta cũng sẽ tiến hành tính thêm thuế VAT vào chi phí quảng cáo lần lượt tại Campuchia và Thái Lan.
Trước đó không lâu, Facebook cũng đã thu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ từ 1 – 3% cho các giao dịch bằng VND.
Hôm 20/5, trong khuôn khổ chuyến thăm và làm việc tại Mỹ của Thủ tướng Phạm Minh Chính, các đại diện thuộc bộ phận Chính sách công của Meta đã có buổi gặp và trao đổi với Thủ tướng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phía Meta cho biết sẽ đăng ký, kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam.
Trước đó, vào tháng 4, Meta đã có cuộc gặp và trao đổi với Tổng cục Thuế để làm rõ việc triển khai Thông tư 80 (về cơ chế đăng ký, kê khai và nộp thuế cho các nhà thầu nước ngoài) tại Việt Nam.
Theo Bộ Tài chính, ngành thuế các năm qua đã thu thông qua các tổ chức tại Việt Nam (thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài) gần 5.000 tỷ đồng.
Trong đó, nhiều doanh nghiệp lớn đã nộp thuế như Facebook đóng 1.694 tỷ đồng, Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ. Riêng năm 2021, số thu thuế từ dịch vụ xuyên biên giới đạt 1.317 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2020.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TẠI SAO LẠI LÀ DIGITAL MARKETING FROM THINKING TO EXECUTION?
Xuất phát từ mong muốn giúp các bạn trẻ đang trong giai đoạn đầu tiếp cận với Digital Marketing có được tư duy và kỹ năng triển khai hoạt động này một cách đúng đắn, chuẩn xác ngay từ đầu, chương trình “DM-From Thinking to Executive” đã được thiết kế bởi Marketing Trips với mục tiêu giúp học viên hoàn thiện tư duy nền tảng chắc chắn về Digital Marketing, nắm chắc cách thức triển khai hoạt động Digital từ tổng quan đến chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các bạn trẻ nhanh chóng đạt được những mốc phát triển ấn tượng trong sự nghiệp.
MỤC TIÊU
Học viên có đủ kiến thức để gia nhập ngay, đồng thời xây dựng khả năng tự học Digital Marketing chủ động, mạnh mẽ để có những bước tiến xa hơn trong nghề.
YÊU CẦU VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA HỌC
Học viên phù hợp với chương trình là những bạn sinh viên năm cuối hoặc mới tốt nghiệp Đại học, hoặc đã đi làm từ 1-2 năm trong các công ty, làm tại các vị trí về Content Marketing, Branding, Digital Marketing, thậm chí là Design và có nhu cầu chuyển hướng sang Digital Marketing.
Khóa học được xây dựng với các nội dung trọng tâm xoay quanh tư duy để triển khai hoạt động Digital Marketing một cách chuẩn xác và hiệu quả. Vì MarketingTrips hiểu rằng việc nắm rõ bản chất, hiểu tư duy cốt lõi mới là mục tiêu có giá trị nhất đối với các bạn học ở giai đoạn đầu tiên này.
Do đó, một yêu cầu quan trọng nữa đối với bạn học, đó là cần sở hữu MINDSET về việc học và làm việc dựa trên sự hiểu bản chất của vấn đề. Điều này rất quan trọng, và nó sẽ giúp bạn không chỉ học khóa học này hiệu quả hơn mà còn xây dựng được nền tảng tư duy vững chắc hơn cho quá trình làm việc và thăng tiến sau này.
CHI TIẾT THÔNG TIN KHAI GIẢNG
Thông tin lớp học Offline:
Dự kiến bắt đầu vào 07/06
Mỗi buổi học sẽ bắt đầu từ 19h – 21h vào tối thứ 3 và thứ 5 hàng tuần
Hình thức: Offline
Địa điểm: Tầng 5, 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
(*Thời gian có thể linh hoạt điều chỉnh theo thống nhất của lớp)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Mr. Đàm Xuân Thành (Co-Founder của MarketingTrips)
Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là bạn Đàm Xuân Thành (cũng là Co-Founder của MarketingTrips). Với hơn 4 năm kinh nghiệm trong ngành Digital Marketing, cùng những trải nghiệm làm việc tại nhiều công ty thuộc nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau, bạn Thành mong muốn giúp các bạn trẻ mới ra trường, mới tiếp cận với Digital Marketing có thể đi đúng hướng ngay từ đầu, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành các chuyên gia xuất sắc của doanh nghiệp mà bạn đang làm việc, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh doanh và xây dựng thương hiệu trên môi trường số.
Thông tin thêm về người hướng dẫn:
Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Từng đảm nhận vị trí Performance Based Ads tại VCCorp
Từng đảm nhận vị trí Digital Marketing Manager tại Công ty cổ phần giáo dục ILIAT toàn cầu
Đảm nhận vị trí Head of Growth Department tại Công ty TNHH Tư vấn & Truyền thông 5S Media
MỘT SỐ LƯU Ý
Để đảm bảo tính hiệu quả và tương tác, mỗi lớp sẽ có từ 3 đến không quá 5 học viên.
Các học viên sau khi tham gia sẽ gia nhập các group chat riêng theo từng lớp để được hỗ trợ trong và sau chương trình (người hướng dẫn sẽ tư vấn thông qua các case thực tế của học viên tại doanh nghiệp).
Chương trình sẽ kéo dài trong khoảng 10 buổi và mỗi buổi diễn ra trong 2 tiếng (chương trình có thể kéo dài hơn nếu học viên tương tác nhiều hơn, đặt câu hỏi và có thông tin cụ thể các case study để người hướng dẫn có thể cùng phân tích và tối ưu).
NỘI DUNG KHÓA HỌC
Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
Tư duy: Khách hàng là trung tâm
Tư duy phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên môi trường Digital
Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing
Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital
Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp
Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing thực tế trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…)
* Xuyên suốt quá trình học: Phân tích, đánh giá case của học viên trong việc triển khai các hoạt động Digital Marketing tại doanh nghiệp
CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH
Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
1.1 Digital Marketing trong bức tranh tổng thể về Marketing?
1.2 Các khái niệm nền tảng cần phải nắm được về Digital Marketing
Tư duy khách hàng là trung tâm
2.1 Tư duy nền tảng: Nhận thức quyết định hành vi.
2.2 Tư duy: khách hàng là trung tâm trong Digital Marketing
2.3 Phân biệt Customer Needs, Wants và Demands.
Phân tích khách hàng trên môi trường Digital
3.1 Phân khúc khách hàng mục tiêu là làm gì? Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu trên môi trường số.
3.2 Xây dựng hành trình khách hàng trong Marketing là gì? Để làm gì? Và như thế nào?
Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing
4.1 Phễu Sản phẩm
4.2 Phễu Traffic
4.3 Phễu Khách hàng
Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
5.1 Paid Media
5.2 Owned Media
5.3 Earned Media
5.4 Tư duy quan trọng: Vòng lặp hoàn hảo của mô hình Paid – Owned – Earned mà các Digital Marketer cần hướng tới là gì?
Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital
6.1 Thực hành với kênh Website/ Landing Page
6.2 Thực hành với kênh Facebook/ Facebook Ads
6.3 Thực hành với kênh Google Ads
Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp
7.1 Tổng quan về chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp?
7.2 Tìm hiểu mô hình 3Cs, 4Cs
7.3 Phương pháp đề xuất chiến lược Digital Marketing
7.4 Đề xuất hoạt động Digital Marketing
7.5 Đo lường hoạt động Digital Marketing
7.6 Tối ưu hoạt động Digital Marketing
Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…)
* Xuyên suốt quá trình học: Trong quá trình học, học viên hãy tích cực trao đổi, tích cực hỏi người hướng dẫn để được tư vấn thêm về các hoạt động đang triển khai cho doanh nghiệp cũng như được tư vấn thêm về các hoạt động mà bạn học cần thực hiện để tối ưu hơn nữa cho việc làm Digital Marketing của mình.
Google Ads đang cập nhật một số tính năng mới với kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa Google Ads Performance Max Campaigns.
Google Ads đang cập nhật mới cho Google Performance Max
Performance Max hay Performance Max Campaigns là một kiểu chiến dịch theo hướng tự động mới nhất của Google trong Google Ads, sản phẩm là trọng tâm chính của Google trong thời gian gần đây.
Dưới đây là một số cập nhật mới sẽ sớm được áp dụng cho Performance Max.
In-Store Goals (mục tiêu tại cửa hàng).
Kể từ khi được ra mắt, mục tiêu của Google với Performance Max đúng như tên gọi của nó, tối đa hoá hiệu suất với các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
Sắp tới, khi nhà quảng cáo sử dụng kiểu chiến dịch này, họ sẽ có khả năng tối ưu hóa theo mục tiêu bán hàng cho cửa hàng để từ đó thúc đẩy nhiều doanh số bán hàng thực tế tại cửa hàng, lượt ghé qua cửa hàng và hơn thế nữa.
Nếu bạn đang có các cửa hàng kinh doanh truyền thống (bán hàng tại cửa hàng thực), Performance Max có thể sẽ là một lựa chọn.
Điểm tối ưu hóa cho Performance Max.
Như bạn có thể thấy ở trên, Google Ads sẽ chấm điểm tối ưu (Optimization Score) cho các chiến dịch quảng cáo của bạn và bạn có thể dựa trên điểm số này cùng với các đề xuất bổ sung để cải thiện hiệu suất.
Mục tiêu của Google với cập nhật này là tự động hoá quy trình tối ưu.
Tính năng “bùng nổ” mới.
Tính năng “bùng nổ” mới trong Performance Max sẽ được kết hợp cùng với các mục tiêu tại cửa hàng và sẽ cho phép các nhà quảng cáo quảng cáo trong một khung thời gian nhất định để có thể đạt được các mục tiêu tại cửa hàng.
Thêm insights và thông tin bổ sung.
Các nhà quảng cáo sẽ nhận được nhiều thông tin hơn với các chiến dịch Performance Max của họ nhờ vào các cập nhật mới.
Những thông tin bổ sung sẽ bao gồm xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng, đối tượng và đấu giá trong các chiến dịch hiệu suất tối đa.
Tính năng này có thể giúp các nhà quảng cáo hiểu điều gì đang thúc đẩy chiến dịch của họ.
Công cụ thử nghiệm Performance Max mới.
Đây là công cụ thử nghiệm có thể để chỉ ra cách Performance Max đang thúc đẩy lượt chuyển đổi gia tăng từ các chiến dịch Google Ads hiện tại của bạn.
Thử nghiệm này hiện dành cho các chiến dịch phi bán lẻ (non-retail ) và đang ở giai đoạn thử nghiệm mở cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu.
Nhiều quyền truy cập hơn với Performance Max.
Giờ đây, các nhà quảng cáo sử dụng ứng dụng Google Ads (app) hoặc Search Ads 360 sẽ có thể tích hợp và quản lý các chiến dịch hiệu suất tối đa của họ.
Performance Max cho khách sạn.
Dự kiến vào cuối năm 2022, một bản cập nhật mới của chiến dịch hiệu suất tối đa sẽ được ra mắt dành riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Việc mở rộng sẽ cho phép các khách sạn tận dụng Performance Max để quảng cáo các sản phẩm (địa điểm khách sạn, bất động sản…) trên tất cả các kênh của Google, bao gồm cả các từ khoá dành riêng cho từng bất động sản cụ thể trên công cụ tìm kiếm.
Performance Max sẽ làm nổi bật các nội dung cho tất cả các khách sạn hay tài sản bất động sản, những hình ảnh, đoạn mô tả và video sẽ được tạo tự động. Các nhà quảng cáo cũng sẽ có thể xem và chỉnh sửa các nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo cho thấy Zalo được trẻ em Việt Nam sử dụng nhiều, trong khi đó, YouTube Kids bị bỏ khá xa trong top ứng dụng ưa chuộng của trẻ.
Zalo hiện là ứng dụng được trẻ em Việt Nam sử dụng nhiều nhất với 26,37%, bỏ xa vị trí thứ 2, theo một báo cáo của Kaspersky. YouTube vẫn là ứng dụng giải trí hàng đầu ở hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam (16,33%).
Ra mắt chưa đầy 5 năm, TikTok trở thành thương hiệu phát triển nhanh nhất trên thế giới với nội dung đa dạng và vô hạn từ giải trí, sáng tạo đến giáo dục. Mức độ phủ sóng nhanh chóng của ứng dụng này đã thu hút sự quan tâm và yêu thích của đông đảo trẻ em Việt Nam (11,24%).
Đứng ở vị trí tiếp theo trong số các ứng dụng phổ biến nhất là mạng xã hội Facebook (10%) và Chrome (8,30%).
Các ứng dụng hỗ trợ trao đổi thông tin, như Zoom (7,79%), Messenger (7,35%), Teams (6,02%) và Gmail (3,51%), đã duy trì mức độ phổ biến của chúng kể từ khi bước vào giai đoạn kết hợp học trực tuyến và trực tiếp vào đầu năm nay.
Trong số 10 ứng dụng Android phổ biến nhất tại Việt Nam đối với trẻ em, trò chơi duy nhất xuất hiện là Liên Quân Mobile, một trò chơi chiến thuật đấu trường được xây dựng trên nền tảng trò chơi điện tử Liên Minh Huyền Thoại nổi tiếng.
Nghiên cứu của Kaspersky dựa trên dữ liệu ẩn danh được người dùng Kaspersky Safe Kids tự nguyện cung cấp như từ khoá tìm kiếm, ứng dụng Android phổ biến nhất và danh mục trang web, để hiểu thêm về sở thích và mối quan tâm của trẻ em trong quý I năm 2022.
Số liệu của hãng bảo mật cho thấy thói quen truy cập mạng của trẻ em thế giới có khác biệt so với Việt Nam.
Cụ thể, 5 ứng dụng phổ biến nhất đối với trẻ em theo bao gồm YouTube, ứng dụng dẫn đầu về thời gian được trẻ em sử dụng trong vài năm gần đây với tỷ lệ 31,6%. Theo sau là TikTok chiếm mức 19%.
Trong top đầu cũng bao gồm WhatsApp (18%), trò chơi phổ biến Roblox (7,5%) và trình duyệt Chrome ở vị trí thứ năm với 7,3%. Điều thú vị là YouTube Kids, một ứng dụng dành riêng cho trẻ em, lại không quá phổ biến, với tỷ lệ chỉ 2,1%.
Ngoài ra, nếu xét theo yêu cầu và lượt tìm kiếm của trẻ em, thì phim hoạt hình Nhật Bản (Anime), trò chơi Minecraft và meme (ảnh chế) hoạt hình thu hút nhiều sự chú ý nhất của trẻ em.
Trong số các phim hoạt hình Nhật Bản, trẻ em thích thú nhất với Naruto và My Hero Academia. Tựa game Minecraft với thế giới ba chiều đơn giản tiếp tục chứng tỏ sức hút của mình với cộng đồng người hâm mộ đông đảo và nhiều blog nổi tiếng trên các nền tảng khác nhau như YouTube hay Twitch.
Quý I năm 2022 cũng chứng kiến sự trỗi dậy của các meme hoạt hình – những ảnh động ngắn về một nhân vật đang nhảy múa hoặc đôi khi hát theo nhạc với mục đích lan truyền hoặc lặp lại bởi những nhà làm phim hoạt hình khác bằng chính nhân vật của họ.
Trong số đó, mèo Beluga là một trong những meme được trẻ em yêu thích và tìm kiếm nhiều nhất.
Để đảm bảo trẻ em có trải nghiệm trực tuyến tích cực, Kaspersky khuyến nghị cha mẹ tìm hiểu thêm về thói quen và sở thích trực tuyến của trẻ.
Đồng thời tìm hiểu các xu hướng, trò chơi và các kênh mới nổi để hiểu chúng có thể ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động trực tuyến của trẻ.
Ngoài ra, cần hướng dẫn trẻ cách chặn và báo cáo khi chúng gặp vấn đề gì đó trên mạng. Điều này giúp tạo ra các thói quen trực tuyến tích cực và trao quyền cho con trẻ cảm nhận khả năng kiểm soát.
Hải Đăng
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nguyên nhân của việc sụt giảm doanh thu của YouTube đến từ sự cạnh tranh ngày một gay gắt từ các nền tảng khác như TikTok, Disney+.
Doanh số quảng cáo của YouTube giảm mạnh
Trong suốt thời gian đại dịch Covid-19 bùng phát trên khắp thế giới, nền tảng chia sẻ video YouTube đã trở thành một trong những động lực tăng trưởng chính của Alphabet do mọi người mắc kẹt ở nhà và chỉ còn cách dán mắt vào màn hình để giải trí.
YouTube tiếp tục phát triển nhanh vào năm ngoái, khi nền kinh tế mở cửa trở lại và chi tiêu cho quảng cáo tăng vọt.
Mặc dù vậy, đến quý I/2022, mọi chuyện có vẻ như đã kết thúc. Ban đầu, Alphabet dự báo YouTube đạt mức tăng trưởng 25%. Tuy nhiên, con số thực tế chỉ là 14%. Điều này góp phần làm giảm doanh thu và giá trị cổ phiếu của Alphabet.
Cụ thể, theo CNBC, doanh thu của Alphabet đạt 68,01 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn thấp hơn so với dự báo ban đầu. Trong khi đó, doanh thu quảng cáo của YouTube chỉ đạt 6,87 tỷ USD, thấp hơn mức 7,51 tỷ USD do các nhà phân tích dự đoán.
Những con số trên của YouTube là dấu hiệu mới nhất cho thấy thị trường quảng cáo trên các phương tiện truyền thông kỹ thuật số đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi yếu tố lạm phát và lo ngại ngày càng gia tăng về các điều kiện kinh tế vĩ mô.
Giữa tháng 4, CEO của Snap – Evan Spiegel, cho biết quý đầu tiên của năm nay là thách thức lớn với YouTube. Công ty dự báo doanh thu của YouTube có thể thấp hơn trong quý tiếp theo.
Đối với cả YouTube và Snapchat, hiện nay càng có nhiều đối thủ cạnh tranh muốn chiếm thị phần của họ, đặc biệt là TikTok. Hàng loạt công ty truyền thông lớn nhỏ khác cũng bắt đầu tung ra những dịch vụ phát video trực tuyến để giành lấy người dùng.
“Dù mảng kinh doanh tìm kiếm và đám mây của Alphabet vẫn hoạt động tốt trong quý I/2022, mảng kinh doanh của YouTube lại giảm xuống thấp hơn nhiều so với dự báo của các nhà phân tích.
Nguyên nhân đến từ sự cạnh tranh ngày một gay gắt từ các nền tảng khác như TikTok và rất nhiều dịch vụ giải trí cao cấp như Disney+”, nhà phân tích Paul Verna nhận định.
Quý II năm ngoái, doanh thu của YouTube đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 83% so với cùng kỳ năm 2020 và gần bằng doanh thu hàng quý của Netflix.
Chính vì tăng trưởng mạnh trước đó nên kết quả đáng thất vọng của YouTube trong thời gian gần đây đã khiến lợi nhuận của Alphabet giảm đáng kể.
Thời điểm hiện tại, YouTube đang đặt cược sự tăng trưởng vào sản phẩm video dạng ngắn mang tên Shorts. Đây được coi là lời đáp trả của YouTube với các đối thủ như TikTok, Snap hay Reels của Instagram.
Tháng 5/2021, YouTube cho biết sẽ trả 100 triệu USD cho những người sáng tạo nội dung cho Shorts trên nền tảng của mình.
Trong cuộc gọi vào tháng trước, các giám đốc cấp cao của công ty cho biết Shorts đã có hơn 30 tỷ lượt xem hàng ngày. Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình kiếm tiền.
Theo CNBC, có nhiều yếu tố khác nhau đã ảnh hưởng đến thị trường quảng cáo kỹ thuật số, bao gồm sự thay đổi về quyền riêng tư trên iPhone, sự gián đoạn của chuỗi cung ứng, tình trạng thiếu hụt lao động, lạm phát và lãi suất tăng.
Alphabet cho biết lệnh cấm của Apple đối với việc theo dõi hành vi người dùng nhằm chạy quảng cáo của bên thứ 3 đã hạn chế một số hoạt động kinh doanh của YouTube trên iPhone.
Trước lúc báo cáo kết quả kinh doanh được công bố, ông Daniel Salmon, một nhà phân tích của BMO Equity Research, đã hạ thấp một phần ước tính doanh thu của YouTube để phản ánh sự cạnh tranh ngày càng cao từ TikTok.
Ngoài ra, YouTube – với hệ thống mạng lưới chạy quảng cáo ở nhiều trang web, còn có thể bị hạn chế bởi một số quy định mới ở châu Âu như cấm quảng cáo bằng cách theo dõi hành vi người dùng.
Theo một thống kê, tổng doanh thu ở châu Âu của YouTube đã tăng 19% so với 1 năm trước đó nhưng giảm 12% so với quý IV/2021.
Ruth Porat – Giám đốc tài chính của Alphabet cho biết cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine cũng ảnh hưởng đến sự hiện diện của Google trong khu vực, từ đó gây ra tác động xấu đến doanh thu của YouTube.
“Tác động trực tiếp nhất là chúng tôi đã phải đình chỉ phần lớn hoạt động thương mại tại Nga như đã thông báo vào đầu tháng 3.
Ngay từ khi cuộc xung đột mới diễn ra, đã có sự sụt giảm trong chi tiêu của các nhà quảng cáo, đặc biệt là trên YouTube ở châu Âu”, Porat cho biết.
Trên thực tế, từ năm 2020, TikTok đã “vượt mặt” YouTube. Cụ thể, tháng 4/2020, ứng dụng TikTok đã ghi nhận doanh thu kỷ lục 78 triệu USD, chính thức vượt qua YouTube để trở thành ứng dụng phi trò chơi có doanh thu cao nhất thế giới.
Sensor Tower cho biết 86,6% doanh thu của TikTok đến từ thị trường Trung Quốc, với phiên bản tiếng Trung là Douyin, và 8,2% doanh thu đến từ thị trường Mỹ.
Trong khi đó, YouTube đạt doanh thu 76 triệu USD, với 56,4% doanh thu từ thị trường Mỹ và 0% doanh thu từ thị trường Trung Quốc.
Theo SCMP, doanh thu của TikTok đến từ cả người xem video vì họ có thể bỏ tiền ra mua Douyin Coins để tặng cho những người sáng tạo nội dung video và livestream trên nền tảng này.
TikTok đang phát triển mạnh ở thị trường quốc tế nhưng thời gian qua, nền tảng này đã vấp phải nhiều vấn đề liên quan đến quyền riêng tư và kiểm duyệt, đặc biệt là tại Mỹ.
Tháng 5 năm ngoái, Hải quân, Không quân và Cơ quan An ninh Giao thông Mỹ, đã cấm sử dụng TikTok trong các thiết bị thuộc sở hữu của chính phủ.
Trước đó, một nhóm các tổ chức bảo vệ quyền riêng tư của Mỹ đã nộp đơn khiếu nại lên Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ, cáo buộc rằng TikTok đã vi phạm luật bảo vệ quyền riêng tư trực tuyến của trẻ em.
Apple – ‘Đại ca giang hồ’ máu mặt ở thung lũng Silicon: 1 thay đổi chính sách thổi bay 16 tỷ USD của Facebook, Twitter, YouTube và Snap, không ai có thể phản kháng
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng với hàng hoạt các thương hiệu khác như McDonald’s hay Exxon Mobil, Starbucks sẽ đóng cửa 130 cửa hàng cafe và rút lui hoàn toàn khỏi Nga.
Starbucks đóng cửa 130 cửa hàng và rời khỏi Nga sau 15 năm
Với 130 cửa hàng được cấp phép, doanh số của Starbucks tại Nga đang chiếm chưa đến 1% doanh thu hàng năm của toàn công ty.
Starbucks cho biết họ sẽ trả lương cho gần 2.000 nhân sự tại Nga trong 6 tháng và giúp họ tìm kiếm các cơ hội mới khi phải rời khỏi chuỗi cafe này.
Theo Starbucks, dưới những áp lực từ cả người tiêu dùng và nhà đầu tư về việc các thương hiệu phương tây cần có các hành động rõ ràng nhằm mục tiêu giảm bớt xung đột trong những diễn biến gần đây của Nga và Ukraine, họ không thể làm khác được.
Trong kết quả kinh doanh quý mới nhất được công bố vào đầu tháng 5, Starbucks không tiết lộ ảnh hưởng tài chính của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại Nga.
Ở một khía cạnh khác với McDonald’s, thương hiệu vốn đã có mặt ở Nga hơn 30 năm, gã khổng lồ thức ăn nhanh này cho biết việc tạm dừng các hoạt động của họ ở Nga và Ukraine đã khiến doanh nghiệp phải tiêu tốn hơn 127 triệu USD trong quý đầu tiên.
Khác với Starbucks, doanh số của McDonald’s ở Nga và Ukraine chiếm 9% doanh thu toàn công ty vào năm 2021. Hiện McDonald’s có khoảng 850 nhà hàng ở Nga và hầu hết trong số đó được điều hành trực tiếp bởi công ty thay vì là nhượng quyền như Starbucks.
McDonald’s cho biết họ sẽ bán lại những địa điểm kinh doanh hiện tại cho những thương hiệu khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các tài khoản của những người nổi tiếng nhất (KOL, Influencer, Celeb…) trên Twitter trở nên im ắng thời gian qua và điều này có thể còn trầm trọng hơn khi nền tảng về tay Elon Musk.
Tháng 4/2009, diễn viên Ashton Kutcher thách thức CNN tham gia cuộc đua trở thành tài khoản đầu tiên đạt một triệu người theo dõi trên Twitter – mạng xã hội khi đó mới được ba năm tuổi. Kutcher nói anh sẽ gõ cửa nhà người sáng lập CNN Ted Turner nếu giành phần thắng.
Khi Kutcher phát trực tiếp cảnh ăn mừng sau khi chiến thắng, những người nổi tiếng khác bắt đầu tham gia Twitter, khiến lượng truy cập nền tảng này tăng vọt dẫn tới sập hệ thống.
13 năm sau, Twitter trở thành một trong những trung tâm toàn cầu về tin tức, chính trị và văn hóa. Tuy nhiên, nhiều người nổi tiếng chỉ coi tài khoản Twitter như một công cụ quảng cáo, hoặc đã ngừng sử dụng hoàn toàn.
Đây chưa phải là hồi kết cho Twitter, bởi vẫn có khoảng 229 triệu người sử dụng Twitter mỗi ngày, tăng lên so với mức 217 triệu người cách đây ba tháng.
Tuy nhiên, tỷ phú Elon Musk không sai khi đặt nghi vấn “có phải Twitter đang chết dần?” hồi tháng 4. Khi đó, ông đăng danh sách những người có lượng theo dõi lớn như Taylor Swift, Justin Bieber nhưng hầu như không còn tương tác trên nền tảng.
Dữ liệu từ Social Blade, trang web phân tích mạng xã hội, cho thấy 10 tài khoản Twitter được theo dõi nhiều nhất, không tính Musk, có số bài đăng trong 4 tháng đầu năm nay ít hơn 35% so với cùng kỳ 2018. Chỉ có Elon Musk và cựu tổng thống Mỹ Barack Obama tăng số bài viết ở giai đoạn này.
Musk được cho là khó có thể đảo ngược xu hướng này.
Các cuộc phỏng vấn của Washington Post với 17 người đại diện và nhà tư vấn cho người nổi tiếng cho thấy Twitter được xem như nền tảng mang lại rủi ro cao nhưng hiệu quả thấp với nghệ sĩ hạng A. Đó là nơi các phát ngôn bị chính trị hóa đến mức nhiều người không muốn tự mình tham gia nữa, mà giao nhiệm vụ đăng bài cho cấp dưới hoặc công ty quản lý.
Nhiều người nổi tiếng chuyển sang Instagram và TikTok, nơi cung cấp các công cụ video nhạy bén và an toàn hơn khi cho phép chặn các tương tác không mong muốn bằng nhiều cách khác nhau.
Twitter từ chối bình luận, nhưng nhấn mạnh rằng không ít ngôi sao vẫn hoạt động tích cực trên nền tảng này.
Musk, đang có kế hoạch mua lại Twitter với giá 44 tỷ USD, cam kết nới lỏng các hạn chế về phát ngôn trên nền tảng nếu thỏa thuận thành công. Dù vậy, điều này vẫn khó giữ chân những nhân vật nổi tiếng nhất trên nền tảng.
Dưới thời cựu tổng thống Mỹ Barack Obama, Twitter thu hút rất nhiều ngôi sao hàng đầu tham gia chia sẻ, bình luận và hé lộ cuộc sống phía sau thảm đỏ.
Đỉnh cao của thời “ngôi sao trên Twitter” là năm 2014, khi người dẫn chương trình lễ trao giải Oscar Ellen DeGeneres bước tới chụp với Meryl Streep.
Đây thực chất là cảnh do nhóm cộng tác truyền hình của Twitter dàn dựng. Bradley Cooper đột nhiên chộp lấy điện thoại và hàng loạt sao hạng A cùng tham gia vào bức ảnh. Bài đăng của DeGeneres khi đó phá kỷ lục về lượt chia sẻ nhiều nhất trên Twitter.
Nhưng cũng trong thập niên 2010, hai sự kiện đã xảy ra. Đầu tiên là sự nổi lên của Instagram sau khi được Facebook mua lại năm 2012.
Nền tảng này mang đến cách thu hút người hâm mộ bằng hình ảnh mà không cần dùng lời nói như Twitter. Thứ hai, cuộc bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016 gây phân cực Twitter, khi tin tức liên quan đến ứng viên Donald Trump bắt đầu lấn át các chủ đề thịnh hành khác.
Twitter bắt đầu được quảng bá như một ứng dụng tin tức và được thay đổi danh mục trên kho ứng dụng, từ mạng xã hội sang tin tức. Tuy nhiên, những người làm giải trí lại chùn bước trước việc lao mình vào phát ngôn trực tuyến và vòng quay tin tức.
Nhiều gương mặt nổi tiếng lần lượt rời Twitter như ca sĩ Lizzo, Ariana Grande hoặc hạn chế sự hiện diện bằng những hoạt động quảng bá mờ nhạt.
Cũng có một số ngoại lệ như diễn viên hài Leslie Jones và nữ diễn viên Anna Kendrick thường bày tỏ các quan điểm cá nhân thú vị. Dù vậy, Twitter nói chung không còn là nơi mọi người có thể quan sát cuộc sống tại Hollywood qua lăng kính đầy màu sắc.
Đưa các ngôi sao trở lại Twitter là một trong những cách để bắt đầu kế hoạch phát triển mạng xã hội như Musk hình dung, nhưng không phải điều dễ dàng.
Theo Jamin Jamming, nhà quản lý phương tiện truyền thông, sử dụng Twitter sẽ chỉ khiến các ngôi sao thể hiện mình không có tham vọng, trừ khi họ là nhà hoạt động chính trị hoặc người trong ngành truyền thông.
“Điểm thu hút của nhiều người nổi tiếng là ngoại hình. Nhưng lớp trang điểm, sự thời thượng hay phong cách thời trang của họ không được truyền tải qua Twitter”, ông nói.
“Để thành công trên Twitter, bạn phải là người thông minh, kiểm soát được những điều chia sẻ và có thể bắt kịp xu hướng thời đại.
Còn việc tương tác và giao lưu với mọi người trên nền tảng này rất khó”, Wynter Mitchell-Rohrbaugh, nhà hoạch định chiến lược cho người nổi tiếng, nhận xét.
So với rủi ro, lợi ích mà Twitter đem lại không có gì nổi bật, đặc biệt là khi đặt cạnh những nền tảng lớn khác.
“Nếu nhìn vào động lực bên trong mà Twitter có thể cung cấp, như bạn là người nổi tiếng đang quảng bá bộ phim mới nhất, nền tảng không có những tính năng tích hợp thông minh để gợi ý mọi người mua vé”, Kai Gayoso, trưởng bộ phận kỹ thuật số tại công ty quản lý tài năng Range Media, nói. Cố vấn truyền thông xã hội Kendall Ostrow cũng cho rằng người nổi tiếng rất khó kiếm tiền qua Twitter.
Nhiều người quản lý tài khoản của người nổi tiếng cho biết sự thất bại của nền tảng này trong việc giải quyết những vụ quấy rối hoặc lạm dụng là lý do chính khiến họ bỏ Twitter.
Trong khi Instagram và TikTok sở hữu bộ lọc bình luận tinh vi, Twitter hầu như không cung cấp tính năng kiểm soát. Cho tới gần đây, “các cuộc trò chuyện lành mạnh” mới được nêu ra thành một phần trong sứ mệnh của công ty.
“Cái giá của sự thể hiện bản thân trên Twitter quá cao đối với các ngôi sao”, một người dùng bình luận sau khi Musk đăng bài nhận xét rằng người nổi tiếng đang ít hoạt động trên nền tảng hồi tháng 4. Diễn viên hài nổi tiếng Kathy Griffin sau đó thể hiện sự đồng tình với nhận định này.
“Nếu Musk mua lại Twitter, mạng xã hội này sẽ là nơi cuối cùng tôi khuyên một ngôi sao đầu tư vào. Mọi thứ liên quan tới Musk đều sẽ trở nên phức tạp”, Lix Stahl, Chủ tịch công ty In Haus từng làm việc trong các chiến dịch cho Grande và Jay-Z, nói.
Trang Linh – Ma Dung (theo Washington Post)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi người có System Thinking (Tư duy hệ thống) suy nghĩ mọi thứ một cách đa chiều, người không có System Thinking suy nghĩ ngắn hạn và rời rạc.
Tìm hiểu về khái niệm System Thinking (Tư duy hệ thống)
Nếu để ý một chút bạn sẽ thấy rằng, khi đưa ra 1 vấn đề, người không có System Thinking (tư duy hệ thống) sẽ nghĩ ngay ra cách giải quyết vấn đề một cách tạm thời, ngắn hạn, gói gọn trong khuôn khổ khả năng giới hạn của bản thân, mang tính chắp vá, nghĩa là chỉ giải quyết kiểu cho qua, cho xong lúc đó.
Còn việc nó có lặp lại hay ảnh hưởng gì đến người khác, phòng ban khác, cả tổ chức hay không bạn chưa bao giờ nghĩ đến hay quan tâm.
Người giải quyết vấn đề kiểu chắp vá như thế gọi là người không có System Thinking. Nhiều khi có một việc đó đi giải quyết tới lui hoài mà không đặt câu hỏi tại sao nó xảy ra, chỉ cắm đầu làm con robot đi giải quyết vấn đề trên bề mặt.
Ngược lại, người có System Thinking là người giải quyết vấn đề tận gốc, nghĩa là họ nghĩ rộng ra, sâu hơn, đặt câu hỏi về nguyên nhân gây ra vấn đề, zoom out để nhìn vấn đề từ bức tranh tổng thể, và tìm ra cách giải quyết khiến cho vấn đề không có cửa tái diễn hay lặp lại.
Ví dụ, khách hàng phàn nàn là booking rồi mà đến nơi hay đến giờ không ai biết có booking và không ai chuẩn bị phục vụ. Nếu giải quyết kiểu chắp vá bạn sẽ xin lỗi, tặng voucher hay làm gì đó cho khách hàng hết bực bội lúc đó rồi thôi.
Bạn nghĩ chuyện này có khả năng lặp lại hay không? Đương nhiên là có rồi. Chuyện gì có thể xảy ra một lần đều có thể xảy ra nhiều lần nếu chúng ta không giải quyết tận gốc.
Người có System Thinking sẽ đặt câu hỏi tại sao lại không có booking, vậy khách hàng booking xong data – dữ liệu đó đi về đâu, sai ở chỗ hệ thống không ghi nhận và thông báo cho người chịu trách nhiệm hay chính người chịu trách nhiệm không kiểm tra để ghi nhận booking.
Nếu không kiểm tra là tại sao, vì hệ thống báo cáo phức tạp quá không hiểu và không biết cách sử dụng hay vì hệ thống không có tính năng gởi noti mỗi khi có booking mới nên phải login vào mới biết…?
Cứ đặt câu hỏi như vậy và lần tìm ra nguyên nhân chính thì cách giải quyết vấn đề cuối cùng có thể là bắn noti trong vòng 5 giây sau khi nhận được booking online cho người chịu trách nhiệm để nhắc nhở là có booking mới và nhắc lại tin nhắn này khi chưa giải quyết trong vòng 30 phút chẳng hạn.
Ngoài chuyện xin lỗi và giải quyết phàn nàn của khách hàng, cách giải quyết của người có System Thinking sẽ sâu hơn, chính xác hơn và nhổ tận gốc rễ vấn đề như thế.
Do đó, người có System Thinking luôn đặt câu hỏi xoay quanh 3 nền tảng chính ảnh hưởng đến vấn đề bao gồm:
1. Inter-relationships – Tác động và quan hệ giữa các yếu tố, phòng ban, tổ chức, có liên quan đến vấn đề.
Ở đây, bạn sẽ vẽ ra hết tất cả các stakeholders – thành viên hay tổ chức có tham gia tác động vào vấn đề, giống như trong ví dụ nó không chỉ dừng lại ở nhân viên phục vụ khách hàng ngày hôm đó mà là cả một dây chuyền phòng vận hành, phòng công nghệ và hệ thống quản trị. Khi vấn đề xảy ra, đặt tất cả các câu hỏi liên quan đến tất cả những ai có liên quan trong chuỗi tạo ra giá trị đang gặp vấn đề.
2. Perspectives – Góc nhìn.
mỗi thành viên hay tổ chức có tham gia vào hệ giá trị đang gặp vấn đề này đều có góc nhìn khác nhau cho cùng một sự việc và đó có thể là lý do dẫn đến sự thiếu alignment – cách tiếp cận hướng về mục tiêu chung.
Ai cũng muốn làm cho xong việc của mình, nhưng như thế nào là xong? Nếu ai cũng làm xong việc của mình nhưng khách hàng vẫn có trải nghiệm không tốt thì sao?
Góc nhìn khác nhau vì vậy có thể tạo ra vấn đề hoặc khiến cho chuyện đổ thừa xảy ra hàng ngày mà vấn đề lớn vẫn không bao giờ được giải quyết.
3. Boundaries – Giới hạn.
có khi cách giải quyết vấn đề mình đưa ra dựa trên sự giới hạn khả năng và nguồn lực hiện có, và vì vậy nó chỉ mang tính chắp vá.
Nếu muốn giải quyết vấn đề tận gốc thì sao? Mình có thể vận động thêm nguồn lực từ đâu? Có thể hợp tác cộng tác với đối tác bên ngoài ra sao?
Cộng tác có thể mở ra thêm những cơ hội gì, vì khi có vấn đề là có cơ hội giải quyết vấn đề, có cơ hội tạo ra những giải pháp hay ho và xuất sắc hơn….
Với system thinking, bạn sẽ nhìn thấy nhiều cơ hội mới, sẽ sáng tạo hơn khi giải quyệt vấn đề, sẽ hiệu quả và tối ưu hơn khi vận động nguồn lực giải quyết vấn đề, và vì vậy người có System Thinking luôn là người giải quyết vấn đề xuất sắc, sáng tạo và thành công nhất.
Nếu sự khác nhau về cách tư duy này là sự khác nhau giữa người thành công và không thành công, giữa lãnh đạo và nhân viên, và nếu bạn muốn thăng tiến trong công việc và sự nghiệp, không thể không rèn luyện System Thinking.
Rèn luyện, bắt đầu từ sự hiểu rõ System Thinking là gì, và bắt đầu zoom out khi đối diện với vấn đề, bắt đầu đặt câu hỏi dựa trên 3 nền tảng trên bạn nhé.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hermès không có bộ phận Marketing! Điều này khó tin ngang với chuyện McKinsey không có một bộ phận tư vấn và Microsoft không có bộ phận phần mềm.
Sự thần bí là cần thiết để công ty duy trì sự tồn tại qua hai thế kỷ. Và Hermès đã luôn cẩn thận nuôi dưỡng hình ảnh của mình.
Hermès không có bộ phận mang tên marketing, nhưng trên thực tế Marketing là cốt lõi kinh doanh của Hermès.
Axel Dumas phụ trách chính khâu tiếp thị cho biết: “Nghề của chúng tôi là tạo ra ham muốn. Nhu cầu luôn thay đổi, nhưng chúng tôi cố thúc đẩy để nó phát sinh không ngừng”.
Để thấm nhuần tư tưởng này trong công ty, tất cả các nhân viên mới vào đều phải trải qua khóa huấn luyện kéo dài ba ngày có tên gọi “Inside the Orange Box” (Bên trong chiếc hộp màu cam – Hộp đựng sản phẩm có màu cam đặc trưng của Hermès).
Các nhân viên sẽ phải học lịch sử công ty, bắt đầu từ thời Thierry Hermès cũng như một lịch sử của mỗi dòng sản phẩm. Vì vậy, bất kỳ nhân viên Hermès nào cũng có thể thao thao về ý nghĩa, lịch sử của một chiếc túi Kelly, hay chiếc yên ngựa được làm những năm 1890.
Tuy nhiên, người giám hộ chính cho sự thần bí Hermès chính là gia đình. Theo một số cựu giám đốc từng làm việc tại Hermès (cả ba người đều giấu tên), các giám đốc bộ phận không phải thành viên gia đình hiếm khi được ra quyết định chiến lược.
Các thành viên gia đình thường giữ nhiều vị trí chủ chốt một lúc và tác động lên toàn bộ các dòng sản phẩm. “Trong cuộc họp có 3-5 người, khi một thành viên gia đình nói đồng ý, chả ai dám nói không. Chả ai có đủ quyền để phản bác”.
Khâu sáng tạo sản phẩm và tiếp thị được ban lãnh đạo xem xét kỹ lưỡng nhưng cũng có một số mảng, giám đốc bộ phận được hoàn toàn tự chủ.
Ví dụ giám đốc sáng tạo Pierre-Alexis Dumas quyết định các phong cách chính, như Jean-Claude Ellena – nhà sáng chế nước hoa của công ty điều hành một phòng thí nghiệm tại nhà phát triển nước hoa Hermès.
Một người anh em họ khác, Pascale Mussard, đứng đầu Petith – bộ phận chuyên tận dụng nguyên liệu thừa để sáng tạo. Và nhóm tổ chức sự kiện có toàn quyền quyết định và tổ chức các buổi họp mặt cho những khách hàng sành điệu, giàu có và nổi tiếng.
Ở cấp độ bán lẻ, quyền tự chủ lớn hơn. Hai lần một năm có hơn 1.000 đại diện bán hàng đến Paris tham dự một sự kiện được gọi là “Podium”, nơi họ tự chọn lựa những sản phẩm mà họ muốn bán tại cửa hàng của mình ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới…
Quy định của công ty là mỗi cửa hàng flagship phải chọn toàn bộ 11 danh mục hàng hóa, mỗi mục ít nhất một món. Điều này buộc các nhà bán lẻ không chỉ chọn túi xách, khăn quàng cổ mà còn mua nước hoa, đồ trang sức, đồng hồ, đồ trang trí nội thất.
Quy định này cũng buộc các nhà quản lý cửa hàng có chiến lược chọn hàng hóa hợp lý giúp cửa hàng mình nổi bật hơn đối thủ.
Những người lắm tiền nhiều của phải “truy lùng” vòng quanh thế giới để tìm thấy món hàng yêu thích.
Ví dụ, chỉ ở cửa hàng Costa Mesa – Beverly Hills khách mới mua được quả bóng rổ giá 12.900 đô, và tủ sách bằng da màu cam giá 112.000 đô hay chiếc xe đạp giá 11.300 đô.
Hơn cả một sản phẩm thời trang.
Một trong các sản phẩm mang về lợi nhuận cao nhất cho Hermès chính là chiếc túi Hermès Birkin, có giá từ 8.300 đến 150.000 đô la.
Sản phẩm này cũng đại diện cho nghề thủ công huyền thoại của Hermès. Xưởng chế tác của công ty có sáu tầng, nằm ở ngoại ô Pantin của Paris.
Các nghệ nhân đồ da người Pháp phải có ít nhất 3 năm đào tạo trước khi tham gia làm Birkin. Họ phải tỉ mẩn khâu tay từng miếng da cá sấu và da dê với hai cây kim, đê khâu quét sáp ong và búa đinh tán nhỏ.
Hermès đã mua hai trang trại cá sấu ở Australia trong năm 2010 và một trang trại cá sấu ở Louisiana để cung cấp da làm túi.
Nhưng xu hướng thời trang hay thay đổi và để giữ Birkin luôn là biểu tượng thì cần một cái đầu lạnh. Năm 1981, Jane Birkin, một nữ diễn viên – biểu tượng thời trang người Anh đã ngồi cạnh Jean-Louis Dumas trên một chuyến bay giữa Paris và London.
Ông nhận thấy cô đựng quá nhiều đồ trong chiếc túi cói. Ông nói: “Cô cần một cái túi nhiều ngăn”. “Khi nào Hermès làm túi có ngăn, tôi sẽ mua”. Và ông đã yêu cầu thiết kế một biến thể của chiếc Kelly. Các mẫu Birkin ra mắt ba năm sau đó và nhanh chóng thành công.
Hermès đã chính thức phủ nhận người nổi tiếng được đối xử đặc biệt khi mua túi. Beyoncé, Lady Gaga, Kim Kardashian là tín đồ của dòng túi này. Victoria Beckham được cho là có một bộ sưu tập túi Birkin trị giá hơn 2 triệu USD.
Tại LVMH, người nổi tiếng được trả tiền để làm gương mặt đại diện, như Michelle Williams đại diện cho túi xách Louis Vuitton, Charlize Theron là bộ mặt của nước hoa Dior… Còn tại Hermès, danh tiếng của sản phẩm là quá đủ.
Và thực sự là có tồn tại khoảng cách về đẳng cấp. Một người giàu có đơn thuần sẽ không thể mua một chiếc túi Birkin hay Kelly trực tuyến hoặc tại cửa hàng. Và Hermès nổi tiếng với danh sách khách hàng chờ mua túi của mình.
“Một số trường hợp phải chờ bảy đến mười năm”, Robert Chavez – CEO Hermès Mỹ nói, “Nếu bạn muốn một cái túi da thằn lằn hay cá sấu thì sẽ mất nhiều thời gian hơn”.
Cũng giống như các câu lạc bộ thượng lưu, thành viên phải đáp ứng một số yêu cầu. “Nhưng không có quy tắc cụ thể nào cả” – Chavez nói thêm.
Phóng viên của Forbes đã đến cửa hàng flagship ở New York trên đại lộ Madison hỏi mua một chiếc Birkin. Dưới đây là đoạn đối thoại giữa người hỏi mua hàng và người bán hàng:
Khi nào sẽ có hàng?
Ông có thể giữ thông tin của tôi và báo tin khi có hàng không?
Chúng tôi không có dịch vụ đó.
Tôi nghe nói có một danh sách chờ đợi?
Chúng tôi không có dịch vụ đó.
Lần cuối cùng anh bán một chiếc Birkin là khi nào?
Tôi không thể nói.
Tôi nghe nói rằng nếu tôi chi sộp hơn một chút, tôi sẽ mua được một chiếc Birkin?
Chúng tôi không có dịch vụ đó.
Chính vì sự hạn chế của sản phẩm này mà cách duy nhất để chắc chắn mua được một chiếc túi Birkin là thông qua đấu giá. Sự tăng giá của túi Hermès ở mức đáng kinh ngạc, đặc biệt với các loại da độc đáo.
Heritage Auctions từng đấu giá bán một bộ sưu tập của Birkins với giá gấp 3-5 lần giá mua. Kỷ lục cho một chiếc Birkin là 203.150 đô la, được một nhà một nhà sưu tập mua vào năm 2011. Đó là một chiếc túi da cá sấu màu đỏ với các chi tiết mạ vàng trắng và kim cương.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung xoay quanh thuật ngữ Digital Marketer (người làm công việc Digital Marketing) như: Digital Marketer là ai? Digital Marketing là gì? Học ngành Digital Marketing là học gì và ra trường làm gì? Các công cụ Digital Marketing phổ biến? Các kỹ năng cần có của một Digital Marketer chuyên nghiệp? Kiến thức căn bản của Digital Marketing bao gồm những gì? và hơn thế nữa.
Digital Marketing là gì? Digital Marketer là ai và làm gì?
Digital Marketing là một hình thức Marketing được thực hiện trên môi trường Digital (kỹ thuật số). Người làm Digital Marketing được gọi là Digital Marketer. Khi các yếu tố công nghệ (Technology) và kỹ thuật số (Digital) đang thâm nhập, ảnh hưởng và chi phối ngày càng nhiều các hoạt động Marketing nói chung, khái niệm Digital Marketing ngày càng trở nên phổ biến hơn, thậm chí là còn trở thành một nghề hay ngành học mơ ước của nhiều bạn trẻ (sinh viên). Tuy nhiên, nhiều người mới vẫn chưa thực sự hiểu bản chất của ngành Digital Marketing là gì? và ứng dụng nó vào doanh nghiệp ra sao? Bài viết dưới đây sẽ trả lời tất cả các câu hỏi này.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Digital Marketer là gì hay họ là ai?
Marketer là gì?
Tìm hiểu khái niệm Digital và Marketing.
Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.
Digital Marketing bao gồm những gì hay làm Digital Marketing là làm gì?
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong Digital Marketing.
Vai trò của các Digital Marketer trong doanh nghiệp hay với thương hiệu là gì?
Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến Digital Marketer.
Các kỹ năng chính cần có của một Digital Marketer là gì?
Digital Marketing lương bao nhiêu và học trường nào?
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Digital Marketing.
Bên dưới là tất cả những gì bạn cần biết về Digital Marketing.
Digital Marketing là gì? Digital Marketer là ai và làm công việc gì?
Digital Marketer là một kiểu Marketer tức là các nhà tiếp thị trong đó công việc chủ yếu liên quan đến các hoạt động Marketing trên môi trường kỹ thuật số (Digital).
Theo đó, Digital Marketer cũng tương tự các vị trí khác trong ngành Marketing như Content Marketer, Full Stack Marketer hay Brand Marketer, Marketer là tên gọi gốc dùng để chỉ những người làm Marketing, còn tuỳ thuộc vào việc công việc của họ tập trung vào phương thức tiếp cận nào, họ sẽ được gắn liền với các tên gọi tương ứng.
Digital Marketer chính là những người làm Digital Marketing.
Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Digital Marketer, bạn cần hiểu thêm Digital là gì, Marketer là gì và làm Digital Marketing là làm những công việc gì.
Chân dung của một Marketer.
Marketer, mặc dù không được chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra tiếng Việt tuy nhiên nó có nghĩa là Nhà tiếp thị, tức đề cập đến những người làm các công việc về Marketing.
Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí marketer trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.
Có thể ở doanh nghiệp này, marketer là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, marketer lại đóng tròn vai hơn.
Mặc dù, marketer có thể được gắn liền với nhiều tên gọi hay công việc khác nhau, mục tiêu chính của họ là kết nối thương hiệu với khách hàng để từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Tìm hiểu khái niệm Digital Marketing và Marketing.
Digital là gì: Digital trong tiếng Việt có thể được hiểu là kỹ thuật số. Theo TechTarget, Digital là khái niệm mô tả công nghệ điện tử (Electronic Technology), công nghệ được dùng để tạo ra, lưu trữ và xử lý dữ liệu theo hai trang thái là 0 và 1. Chính vì điều này, các công nghệ kỹ thuật số thường được biểu thị dưới dạng chuỗi số 0 và 1. Một khái niệm khác từ McKinsey thì cho rằng, Digital không phải là một thứ (thing) mà là về cách làm hay vận hành (Doing).
Marketing là gì: Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.
Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy Digital Marketing hay Marketing Online đều có cùng Marketing, ở Việt Nam chúng ta tạm dịch là Tiếp thị, mặc dù cách dịch này là chưa chính xác với bản chất vốn có của Marketing tuy nhiên chúng ta cứ tạm dịch là như thế (Mindset chúng ta khi hành động có thể khác).
Sự khác biệt duy nhất giữa 2 khái niệm này là Digital và online. Digital được dịch kỹ thuật số, điều này có nghĩa Digital Marketing là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải “Online”.
Ngược lại với Digital thì Marketing Online thì dễ hiểu hơn là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh Online (không offline như Digital vẫn bao hàm).
Điều này có nghĩa là Marketing Online nhấn mạnh đến yếu tố Online hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi Digital Marketing thì không nhất thiết.
Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, Digital Marketing bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với Marketing Online khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh “Offline”.
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như thế này: Chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm Marketing. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Online). Khi này Mobile SMS không thuộc Marketing Online nhưng lại thuộc Digital Marketing.
Digital Marketing bao gồm những gì hay làm Digital Marketing là làm gì?
Các thành phần chính của Digital Marketing bao gồm:
Đây là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.
Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:
Thứ nhất là SEO Onpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.
Thứ hai là SEO Offpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlink (liên kết ngược).
Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.
Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)
Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.
2. Content Marketing.
Content Marketing biểu thị việc tạo (Creation) và quảng bá (Promotion hay Marketing) tài sản nội dung của bạn cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược content marketing của bạn bao gồm:
Viết Blog
Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.
Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.
Ebooks
Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.
Infographics
Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.
3. Social Media Marketing.
Social Media Marketing giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.
Các kênh bạn có thể sử dụng trong Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:
Facebook.
Twitter.
LinkedIn.
Instagram.
Snapchat.
Pinterest.
4. Pay Per Click – PPC.
PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).
Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.
Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:
Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.
5. Affiliate Marketing.
Affiliate Marketing hay Tiếp thị liên kết là một hình thức quảng cáo dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:
Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).
6. Native Advertising.
Native Advertising hay còn gọi là “quảng cáo tự nhiên” đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.
Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.
Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).
Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).
7. Marketing Automation.
Marketing Automation tạm dịch là tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động marketing cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận marketing có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:
Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ. Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.
Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.
Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì ? Hãy làm chúng một cách tự động.
Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch marketing có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.
Tự động hóa marketing có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.
8. Email Marketing.
Các công ty thường sử dụng email marketing như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch email marketing bao gồm:
Blog đăng ký bản tin.
Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
Email chào mừng khách hàng mới
Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành
9. PR Online.
PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).
PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:
Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned media cho công ty của bạn.
Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.
Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.
Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.
10. Inbound Marketing.
Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.
Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật digital marketing được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.
Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.
Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là influencer marketing. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.
Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong Digital Marketing.
Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.
Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.
Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.
Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.
Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Digital Devices.
Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.
Digital Platforms.
Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.
Digital Media.
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
Digital Data.
Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.
5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.
Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.
Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.
Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.
Vai trò của các Digital Marketer hay người làm Digital Marketing trong doanh nghiệp là gì?
Vai trò của các Digital Marketer hay người làm Digital Marketing trong doanh nghiệp là gì?
Cũng tương tự như các Marketer hay Marketer truyền thống, Digital Marketer vẫn chịu trách nhiệm cho các công việc liên quan đến marketing chỉ khác là các công việc hay trách nhiệm của họ chủ yếu diễn ra trên môi trường số.
Dưới đây là một số vai trò mà các Digital Marketer có thể mang lại cho doanh nghiệp.
Digital Marketer giúp doanh nghiệp kết nối rộng hơn với nhiều khách hàng mục tiêu hơn.
Nếu với các phương thức marketing phi thuật số khác, doanh nghiệp có thể rất khó hoặc rất tốn kém để kết nối với khách hàng của họ.
Với Digtal Marketing, doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách nhanh chóng hơn với khách hàng với một chi phí rẻ hơn rất nhiều.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật tối ưu hoá website của họ trên các công cụ kỹ thuật số như công cụ tìm kiếm, mỗi khi khách hàng tìm một thứ gì đó, họ có thêm một cơ hội để gặp gỡ ngay khách hàng.
Vì môi trường kỹ thuật số hay Digital dường như “không có giới hạn” hay bị hạn chế nhiều như môi trường vật lý, các Digital Marketer có thể giúp doanh nghiệp kết nối với một lượng rất lớn đối tượng mục tiêu.
Digital Marketer giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng nhiều hơn và tương tác với họ theo những cách có ý nghĩa hơn hoặc thậm chí là cá nhân hoá.
Một trong thế mạnh lớn nhất của việc làm marketing trên môi trường digital là doanh nghiệp có thể thu thập được nhiều dữ liệu hơn.
Từ những dữ liệu có được này, doanh nghiệp có thể hiểu khách hàng nhiều hơn, hiểu về các sở thích, nhu cầu hay kỳ vọng của họ với các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp sử dụng các công cụ phân tích website như Google Analytics, họ có thể hiểu nhiều hơn về hành vi kỹ thuật số của những người truy cập vào website của họ ví dụ như đâu là nội dung được nhiều người dùng quan tâm nhất hay những nội dung nào mang lại tỷ lệ chuyển cao nhất và hơn thế nữa.
Cũng theo cách tương tự, thông qua các công cụ kỹ thuật số như chatbot, doanh nghiệp có thể gửi những nội dung được cá nhân hoá theo từng người dùng tương tác với họ.
Digital Marketer giúp doanh nghiệp kết nối với khách hàng một cách liền mạch hơn.
Với một khách hàng nhất định, trước khi họ thực hiện hành động là mua hàng, họ thường trải qua rất nhiều điểm tiếp xúc khách nhau với thương hiệu, và được gọi là hành trình mua hàng hoặc hành trình khách hàng (customer journey).
Trong bối cảnh hiện tại, khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số có thể làm cho quá trình khách hàng tìm hiểu và nghiên cứu về các sản phẩm hay thương hiệu trở nên dễ dàng hơn, họ đang tương tác với thương hiệu trên nhiều điểm chạm hay kênh (channel) hơn trước khi quyết định mua hàng.
Giả sử rằng, khách hàng của bạn vô tình xem một quảng cáo của bạn trên TV hay một kênh radio nào đó chẳng hạn, nếu họ quan tâm đến các sản phẩm do bạn cung cấp, họ có thể tiếp tục tìm hiểu về bạn trên các nền tảng khác, công cụ tìm kiếm chẳng hạn.
Nếu doanh nghiệp đang có những Digital Marketer, họ hoàn toàn có thể gặp gỡ được khách hàng này khi họ tìm kiếm về thương hiệu hay thậm chí là các từ khoá liên quan khác.
Chính vì doanh nghiệp có thể sẵn sàng để gặp gỡ khách hàng trong suốt hành trình khách hàng, họ đang làm cho trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu trở nên liền mạch hơn, một điều kiện quan trọng để khách hàng tiếp tục tương tác và ủng hộ doanh nghiệp.
Digital Marketer giúp doanh nghiệp có được nhiều khách hàng tiềm năng và doanh số hơn, với một tốc độ nhanh hơn.
Ngày nay, với các nền tảng quảng cáo như Facebook (Facebook Ads) và Google (Google Ads) hoặc như TikTok Ads, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một lượng lớn khách hàng tiềm năng trong một khoảng thời gian tương đối ngắn (so với các kênh truyền thống cũ).
Với nhiều định dạng hỗ trợ tìm khách hàng tiềm năng và thậm chí là tăng doanh số bán hàng trực tiếp (chuyển đổi) từ các nền tảng này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể có cơ hội để thúc đẩy doanh số bán hàng thông các chiến dịch quảng cáo thông minh.
Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến hoạt động Digital Marketing.
Trong khi Digital Marketer ở một số trường hợp vẫn là tên gọi chung chung, có một số vị trí khác cụ thể hơn mô tả chi tiết hơn về chân dung của một nhà tiếp thị kỹ thuật số.
Nhân viên SEO: Là những người chịu trách nhiệm chính các công việc liên quan đến tối ưu hoá thứ hạng và lưu lượng tìm kiếm tự nhiên. Thông thường các nhân viên SEO sẽ trực thuộc bộ phận Marketing hoặc Digital Marketing.
Performance-based Ads: Những nhân viên quảng cáo hiệu suất, khái niệm đề cập đến những người vận hành các hoạt động quảng cáo (chủ yếu trên môi trường kỹ thuật số) với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Digital Content Marketer: Với Digital Marketing, nội dung (Content) là một trong những yếu tố then chốt quyết định mức độ hiệu quả của các chiến dịch nói chung. Digital Content Marketer là những Marketer chịu trách nhiệm sản xuất và tối ưu nội dung trên các nền tảng Digital như website, fanpage, Blog hay công cụ tìm kiếm.
Các kỹ năng chính cần có của một Digital Marketer hay người làm Digital Marketing là gì?
Nếu đã hiểu Digital Marketer là gì và bạn hiện cũng đang mong muốn theo đuổi nó? Bạn cần trang bị cho mình những kỹ năng chính dưới đây.
Digital Marketer cũng là Marketer do đó ngoài các kỹ năng chính là về Digital, họ cũng cần được trang bị các kỹ năng mà một Marketer nên có.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng kỹ thuật số.
Vì môi trường làm việc chủ yếu của các Digital Marketer là trên internet và gắn liền với các nền tảng kỹ thuật số, do đó kỹ năng đầu tiên họ cần có đó là quen thuộc với các nền tảng kỹ thuật số phổ biến như website, fanpage, CRM, CDP…
“Quen thuộc” có thể được hiểu là hiểu cách vận hàng, quản lý và tối ưu.
Kỹ năng phân tích dữ liệu.
Điểm khác biệt lớn nhất của Digital Marketing với các phương thức truyền thống khác là Digital Marketing cho phép doanh nghiệp thu thập và lưu trữ nhiều dữ liệu hơn từ khách hàng (cả từ dữ liệu của bên thứ nhất First-Party Data và dữ liệu của bên thứ 3).
Thông qua các dữ liệu có được từ các nền tảng nói trên hoặc nhờ sự hỗ trợ của các công cụ trung gian khác, Digital Marketer cần phân tích, tổng hợp và dự báo các chiến thuật khác nhau và đưa nó vào các kế hoạch hành động trong tương lai.
Về bản chất, nếu Digital Marketer không thể hiểu các dữ liệu có được (kết hợp với các thử nghiệm khác), họ không thể trở thành một Digital Marketer thực thụ (hiệu quả).
Kỹ năng quảng cáo.
Trong hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo (một phần của Paid Media) là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu, thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng 100% ngân sách Marketing cho quảng cáo ở một số giai đoạn hay chu kỳ kinh doanh nhất định.
Bằng cách thông thạo các nền tảng quảng cáo phổ biến như Facebook, Google, TikTok hay LinkedIn, từ các công việc đơn giản như cài đặt đến các công việc khó khăn như tối ưu chuyển đổi, bạn có thể đã sẵn sàng để trở thành một Digital Marketer.
Kỹ năng SEO.
Bên cạnh các kỹ năng liên quan đến các kênh có trả phí, tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) để có được lượng người dùng tự nhiên cũng là một yêu cầu khác của Digital Marketer.
Thông qua việc tìm hiểu SEO là gì, các công cụ tìm kiếm hiện đang ưu tiên những điều gì hay thuật toán của nó hoạt động ra sao, kết hợp với các công cụ hỗ trợ SEO khác như Google Keyword Planner hay Ahrefs, bạn đang trang bị cho mình những bộ kỹ năng cứng cần thiết để trở thành một Digital Marketer chuyên nghiệp trong tương lai.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm Digital Marketing hay Digital Marketer, từ khái niệm, công cụ, đến các nền tảng kiến thức căn bản nhất của Digital Marketing.
Nếu sau khi đã hiểu rõ về thuật ngữ digital marketing là gì hay về chân dung của một Digital Marketer chuyên nghiệp, và bạn cũng mong muốn được trở thành một người làm Digital Marketing thực thụ trong tương lai, những nội dung nói trên là hành trang căn bản nhất dành cho bạn.
Một số người bán tại Đông Nam Á cho biết, người dùng thích mua hàng trên Shopee hơn các sàn khác chỉ vì sàn thương mại điện tử này miễn phí vận chuyển.
Cách Shopee đã đo ván Lazada trên sàn thương mại điện tử
Ngoài việc hàng hóa không có sẵn tại Đông Nam Á, logistics cũng là vấn đề lớn, không dễ giải quyết. Năm 2017, dịch vụ giao hàng nhanh tại đây không chỉ đắt mà còn chậm chạp.
Người dùng thường mất 7 ngày mới nhận được hàng đã đặt trên các sàn thương mại điện tử. Thậm chí, các đơn hàng nước ngoài có thể 1 năm mới đến tay người mua.
Shopee chấp nhận lỗ để có người dùng.
Giải pháp của Shopee vô cùng đơn giản và quyết liệt: chiến lược giá có hỗ trợ và miễn phí vận chuyển. Theo LatePost, một số người bán tại Đông Nam Á cho biết nhiều người dùng thích mua hàng trên Shopee hơn các sàn khác chỉ vì Shopee miễn phí vận chuyển.
Người bán cũng hưởng lợi từ trợ giá giao hàng. Chẳng hạn, khi một cửa hàng tại Indonesia nhận đơn hàng trên 90.000 IDR (hơn 142.000 đồng), họ sẽ được hỗ trợ khoảng 50.000 IDR (79.000 đồng) phí giao hàng.
Shopee đổ tiền vào vận chuyển để đổi lấy lượng truy cập và doanh số, trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chuyển phát địa phương. Hai doanh nghiệp chuyển phát lớn nhất Indonesia, J&T và JNW, là hai người hưởng lợi lớn nhất.
Một nhân viên J&T tiết lộ số lượng bưu cục tăng đáng kể trong năm 2018. Để chuyển hàng đến Indonesia – quốc gia bao gồm hơn 1.000 đảo, J&T còn mua thêm vài tầu chở hàng.
Đến giữa năm 2018, hầu hết sản phẩm mua trên Shopee đều giao trong 3 ngày hoặc ngay ngày hôm sau. Chính khoản trợ giá này đã khiến Shopee lỗ ròng 961 triệu USD năm 2018.
Thực tế, Lazada cũng từng hỗ trợ phí vận chuyển song năm 2018, sau khi đội ngũ Alibaba can thiệp, Lazada dừng hoạt động này tại nhiều nước.
Tương tự, việc đổ tiền vào chiến dịch quảng bá, tiếp thị, thu hút nhà buôn, địa phương hóa nền tảng… đều là những phương thức Lazada thử qua trước khi có Shopee. Nhiều nhân sự quản lý của Lazada đã chuyển sang Shopee làm việc, góp phần vào các bước tiến của Shopee trong logistics.
Quý I/2019, số lượt tải ứng dụng, người dùng tích cực hàng tháng và tỷ lệ giữ chân người dùng của Shopee đều vượt Lazada, theo báo cáo của iPrice.
Nhận xét về thành tích này, một quản lý bậc trung tại Shopee cho rằng, đó là vì đối thủ đã trở thành “thanh gươm cùn”.
Xung đột văn hóa dai dẳng.
Tháng 9/2018, Peng Lei từ chức CEO Lazada chỉ sau 6 tháng và giữ chức Chủ tịch. Đồng sáng lập Lazada Frenchman Pierre Poignant là người thay thế, song, theo LatePost, người thực sự cầm trịch lại là Zhang Yong, đồng CEO Alibaba.
Theo nguồn tin, mỗi tháng Zhang thường ngồi chuyến bay 5 tiếng từ Hàng Châu tới Singapore để tham dự các cuộc họp trong 2 ngày.
Khi đó, thị trường vẫn còn non trẻ, Lazada cần một “chiến binh đường phố” thực sự để nắm quyền. Trong các cuộc họp tháng này, các bộ phận tại 7 nước sẽ báo cáo cho Zhang.
Với mỗi nước, từ 30 đến 50 người tham gia họp qua truyền hình và Zhang ra quyết định cho từng chương trình một. Tuy nhiên, đôi khi phong cách quản trị của Zhang lại phản tác dụng.
Chẳng hạn, Lisa của nhóm nhạc BlackPink là người Thái Lan. Ngày 12/12/2018, Shopee mời BlackPink đến trình diễn tại Jakarta, thu hút đám đông tham dự.
Năm tiếp theo, Tokopedia cũng làm như vậy. Lazada muốn mời BlackPink hợp tác nhưng đội ngũ tại trụ sở Hàng Châu không hiểu nổi vì sao Lazada lại muốn chi ngân sách lớn để mời một nhóm gần như vô danh tại Trung Quốc để biểu diễn tại Đông Nam Á.
Một nhà đầu tư Lazada tiết lộ bộ phận đã họp với Zhang tại Singapore nhưng không thể trình bày ý kiến rõ ràng.
Cuối cùng, họ dùng kinh phí để quảng cáo có trả phí trên Facebook và Google. Nhà đầu tư này cũng cho biết do quảng cáo có trả phí tại Đông Nam Á rẻ hơn Trung Quốc, tỉ lệ lợi nhuận sẽ cao hơn và được hệ thống đánh giá nội bộ của Alibaba xếp hạng tốt hơn.
Zhang có mặt tại Đông Nam Á ít nhất 2 ngày mỗi tháng, song người đồng cấp tại Shopee lại ngày ngày ở đây.
Nhân viên Alibaba trong các vị trí quản lý tại Lazada cũng không thể xử lý xung đột văn hóa một cách triệt để. Theo nhà đầu tư nói trên, “văn hóa của Alibaba quá mạnh. Họ muốn đồng hóa các nhóm địa phương nhưng lại không biết ai và sớm tự biến mình thành kẻ địch của các nhóm khác”.
Những xung đột văn hóa trở thành vấn đề hóc búa đối với tầng lớp quản lý cao cấp. Tháng 6/2018, trong một bài phát biểu, Peng Lei nhắc nhở tất cả nhân viên Alibaba cần phải khiêm tốn do họ còn nhiều thứ phải học hỏi. “Mỗi quốc gia có triết lý riêng”, bà nói.
Sau khi giữ chức Chủ tịch ban quản trị, bà một lần nữa nhấn mạnh nhân viên Alibaba phải “duy trì tinh thần khiêm tốn và nỗ lực không ngừng”.
Những nhân viên xuất sắc hoặc có kỹ năng đặc biệt tại Alibaba có thể đáp ứng KPI nhưng không ở lại lâu. Họ hoặc ra làm ăn riêng hoặc chỉ dùng Lazada làm bàn đạp để thăng tiến tại Alibaba. Vì vậy, không bất ngờ khi nhân sự Lazada không ổn định.
Từ năm 2018, công ty mất ít nhất 3 trưởng bộ phận tại 4 nước Đông Nam Á. Điều đó không chỉ làm giảm khả năng thực thi kế hoạch của bản thân Lazada, mà còn ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng. Những người bán hàng tại Malaysia nói rằng, vì đội ngũ của Lazada thay đổi thường xuyên, rất khó để hình thành quan hệ với họ.
Covid-19: Mặt trận mới.
Dịch bệnh thúc đẩy thương mại điện tử tăng trưởng nhanh hơn nhưng lại có lợi cho các đối thủ của Alibaba. Năm 2019, Shopee giới thiệu Shopee Mall, nơi các thương hiệu lớn mở gian hàng trực tuyến. Công ty cũng đầu tư 192,9 triệu USD tiếp thị và quảng bá, bao gồm chi phí mời các ngôi sao như Cristiano Ronaldo làm đại sứ.
Đến giữa năm 2019, Lazada chuyển sang chiến lược giảm lỗ. Một số kênh quảng cáo chia sẻ, Shopee chủ yếu mua quảng cáo CPI, còn Lazada mua quảng cáo CPR, phản ánh chiến lược Marketing khác nhau của hai bên: Trong khi Shopee vẫn muốn thu hút người dùng, còn Lazada muốn kiểm soát chi phí.
Zhang Yong không còn bay đến Singapore mỗi tháng. Alibaba giao dần trách nhiệm cho những người khác, chẳng hạn Li Chun, người đã gắn bó với Lazada được 3 năm.
Li tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh, làm cho eBay Trung Quốc và sau đó là eBay Mỹ, có 12 năm kinh nghiệm.
Sau khi quay lại quê hương năm 2014, anh gia nhập Alibaba, nhận chức vụ Giám đốc Công nghệ tại bộ phận B2B.
Tháng 6/2017, anh được bổ nhiệm làm đồng Chủ tịch bộ phận Khách hàng, chiến lược, sản phẩm và công nghệ Lazada. Những người thân quen với Li khen ngợi anh là quản lý tận tâm và chuyên nghiệp, khiêm tốn.
Hai năm sau, Li tiếp tục trở thành CEO Lazada Indonesia, đúng vào thời kỳ đen tối nhất của Lazada. Li dành một nửa thời gian tại Jakarta.
Lazada không còn áp đặt các điều kiện đối tác hạn chế với nhà cung ứng. Công ty cũng chủ động mời chào các thương gia để có được sự ủng hộ từ người bán và nền tảng giao hàng.
Phong cách lãnh đạo của Li đã cho quả ngọt. Từ tháng 6/2019 tới tháng 5/2020, dù Tokopedia và Shopee vẫn là hai ứng dụng phổ biến nhất tại Indonesia, số lượt tải mới Lazada lại đứng đầu chợ ứng dụng, theo App Annie. Tháng 6/2020, Li được bổ nhiệm làm CEO Lazada.
Dịch Covid-19 đặt ra thách thức lớn với Lazada. Đến quý III/2020, số lượt truy cập Shopee hàng tháng cao gấp 4 lần Lazada tại Đông Nam Á. Lệnh phong tỏa tại các thành phố không thể ngăn cản việc Shopee đầu tư vào các chiến dịch tiếp thị quy mô lớn.
Lazada phản ứng chậm hơn. Sau khi Covid-19 bùng phát tại Jakarta vào tháng 3 và tháng 4/2020, Alibaba được cho là đã rút hết nhân viên tại Indonesia, trở thành công ty Trung Quốc đầu tiên làm điều này.
Shopee hiện vẫn đang dẫn trước Lazada, trong khi Lazada dựa vào các sáng kiến kỹ thuật số và phát triển thương mại để thúc đẩy tăng trưởng trong năm nay. Shopee có thể duy trì lợi thế hay Lazada lật ngược thế cờ hay không, chỉ tương lai mới có câu trả lời.
Du Lam
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc mua lại Rank Ranger sẽ góp phần củng cố thêm năng lực phân tích từ khoá cũng như việc đo lường thứ hạng SEO của Similarweb.
Similarweb mua lại công ty về phân tích SEO Rank Ranger
Vào ngày 16 tháng 5 vừa qua, Similarweb thông báo họ đã chính thức mua lại Rank Ranger, một công ty về theo dõi thứ hạng và SEO.
Thông qua thương vụ mới, Similarweb tìm cách cung cấp cho các chuyên gia tìm kiếm những hiểu biết sâu sắc hơn về các từ khóa đã thúc đẩy lưu lượng truy cập website.
Thúc đẩy năng lực SEO của Similarweb thông qua việc mua lại Rank Ranger.
Với việc mua lại này, người dùng Similarweb giờ đây sẽ có thể theo dõi, phân tích và báo cáo về thứ hạng từ khóa theo các mốc thời gian khác nhau.
CEO của Similarweb cho biết trong một bài đăng trên blog:
“Bằng cách kết hợp các tính năng phân tích lưu lượng truy cập của những từ khóa hàng đầu hiện có của Similarweb và bộ dữ liệu mới với các công cụ SEO và theo dõi thứ hạng của Rank Ranger, chúng tôi đang mở rộng đáng kể bộ sản phẩm SEO của mình cho các doanh nghiệp, điều mà chúng tôi tự tin sẽ tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ cho họ.”
Rank Ranger cung cấp các công cụ tối ưu hóa cho các chuyên gia tìm kiếm (chuyên gia SEO).
Được thành lập vào năm 2009, Rank Ranger cung cấp các công cụ phần mềm được thiết kế để giúp các doanh nghiệp tận dụng cả những cơ hội từ lưu lượng truy cập miễn phí (từ SEO) lẫn có trả phí (từ quảng cáo).
Việc kết hợp mới cùng Similarweb mang lại cho các chuyên gia tìm kiếm khả năng phản ứng nhanh chóng với những thay đổi trong thứ hạng của từ khoá trên công cụ tìm kiếm, cho dù là do nội dung của đối thủ đang làm tốt hơn hoặc do xu hướng mới trên thị trường.
Ông Shay Harel, Giám đốc điều hành và người sáng lập Rank Ranger, cho biết trong một bài đăng trên blog:
“Chúng tôi rất vui mừng khi được hợp tác với Similarweb. Từ lâu, Similarweb đã là công cụ được nhiều doanh nghiệp sử dụng để phân tích website và giờ đây với các tích hợp mới, chúng tôi tin rằng Similarweb sẽ mang lại nhiều giá trị hơn nữa cho khách hàng.”
Rank Ranger sẽ tiếp tục hoạt động với tên gọi là Rank Ranger, công ty con của Similarweb.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng và tối ưu chiến lược Social Listening của mình trong 2022, làm cách nào bạn có thể cải thiện và tinh chỉnh quy trình giám sát để từ đó tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp của bạn?
Chiến lược Social Listening 2022 – Image Source: Mention
Trong báo cáo mới đây về Social Listening 2022, được thực hiện bởi Meltwater.
Nghiên cứu đã phân tích cách marketer đang hưởng lợi từ các chiến lược Social Listening của họ và cách họ chuyển những insights có được vào quá trình xây dựng kế hoạch truyền thông marketing của họ.
Dưới đây là một số nội dung quan trọng hàng đầu được rút ra từ báo cáo.
Xây dựng một chiến lược Social Listening tốt hơn trong 2022.
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp hay thương hiệu đều nhận thức rõ ràng là các cuộc trò chuyện trên mạng xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu của họ, quá trình thu thập và phân tích dữ liệu thực tế vẫn còn nhiều thách thức.
Khi được hỏi về cách tiếp cận chiến lược Social Listening, nhiều doanh nghiệp thừa nhận rằng họ không có đủ nguồn lực, thông tin cũng như năng lực để có thể tận dụng hết các cơ hội mà Social Listening hay lắng nghe mạng xã hội có thể mang lại.
Mỗi doanh doanh nghiệp có một cách tiếp cận chiến lược Social Listening khác nhau.
Về bản chất, với Social Listening, nhiều dữ liệu hơn luôn tốt hơn và thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để luôn cập nhật các xu hướng của ngành đồng thời xây dựng doanh nghiệp dựa trên những phản hồi trực tiếp và khả năng hiểu biết rộng hơn về thị trường.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý là có nhiều dữ liệu hơn không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể cung cấp nhiều nội dung có ý nghĩa hơn tới khách hàng bởi vì nó còn phụ thuộc vào cách phân tích và chuyển tải các insight thành nội dung.
Bằng cách đừng chỉ nhìn vào các dữ liệu mà mọi người thảo luận về thương hiệu và ngành của bạn và thay vào đó mở rộng cách suy nghĩ tới những gì họ thực sự muốn biết trong quá trình mua hàng, thương hiệu có nhiều khả năng hơn để thấu hiểu họ.
Theo nguồn tin của Reuters, TikTok đã tiến hành thử nghiệm, cho phép người dùng tại Việt Nam chơi game trên ứng dụng.
TikTok thử nghiệm sản phẩm Game tại Việt Nam
Đưa game lên ứng dụng sẽ giúp tăng doanh thu quảng cáo cũng như lượng thời gian người dùng dành cho TikTok. TikTok hiện là một trong các ứng dụng phổ biến nhất thế giới với hơn 1 tỷ người dùng hàng tháng.
Trong khi đó, Việt Nam với dân số trẻ (70% dưới 35 tuổi) và đam mê công nghệ, là một thị trường hấp dẫn với các mạng xã hội lớn như TikTok, Meta (công ty mẹ Facebook và Instagram) và Alphabet (công ty mẹ Google và YouTube).
Nguồn tin của Reuters tiết lộ, TikTok dự định mở rộng thử nghiệm game trên các nước Đông Nam Á, bắt đầu từ quý III.
Đại diện TikTok xác nhận công ty đang thử nghiệm game HTML5, một dạng minigame, lên ứng dụng thông qua hợp tác với các nhà phát triển game và xưởng game như Zynga.
Tuy nhiên, công ty từ chối bình luận về kế hoạch với Việt Nam hay tham vọng game của mình. Đại diện nền tảng khẳng định TikTok luôn muốn tạo sự phong phú và thường xuyên thử nghiệm tính năng mới, mang lại giá trị cho cộng đồng.
Reuters cũng không rõ kế hoạch triển khai tính năng game của TikTok tại các thị trường khác ngoài Việt Nam.
Dù người dùng TikTok có thể xem game qua tính năng livestream, tại hầu hết khu vực, họ không thể chơi game trên ứng dụng. Tại Mỹ, chỉ có một số game dường như sẽ được ra mắt, bao gồm “Disco Loco 3D”, “Garden of Good” của Zynga.
Theo nguồn tin, dù khởi đầu bằng minigame – các game có cơ chế chơi đơn giản, thời lượng ngắn, tham vọng game của TikTok không dừng lại ở đây.
TikTok sẽ phải xin giấy phép để đưa game lên nền tảng tại Việt Nam. Quy trình dự kiến diễn ra thuận lợi vì các game trong kế hoạch không gây tranh cãi hay dính đến cờ bạc, bạo lực, tình dục.
Người dùng Douyin – phiên bản TikTok Trung Quốc – đã có thể chơi game trên ứng dụng từ năm 2019. Game TikTok có khả năng chứa quảng cáo và doanh thu sẽ được chia sẻ giữa ByteDance và nhà phát triển game.
Nỗ lực nhảy vào mảng game của TikTok không có gì bất ngờ. Các hãng công nghệ lớn khác cũng muốn giữ chân người dùng bằng cách này hay cách khác.
Chẳng hạn, Facebook giới thiệu Instant Games vào năm 2016, còn Netflix gần đây cũng bổ sung game vào nền tảng của mình.
Nó cũng đánh dấu nỗ lực mới nhất của ByteDance trên hành trình trở thành người chơi lớn trong game. Công ty đã mua lại studio game Moonton Technology năm ngoái, trực tiếp cạnh tranh với Tencent, doanh nghiệp game lớn nhất Trung Quốc.
Dù không có game, TikTok vẫn ghi nhận doanh thu quảng cáo tăng mạnh. Năm nay, doanh thu quảng cáo TikTok có thể tăng gấp ba lần lên hơn 11 tỷ USD, cao hơn cả doanh số Twitter và Snap gộp lại, theo hãng nghiên cứu Insider Intelligence.
Du Lam (Theo Reuters)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa thông báo một số tính năng mới liên quan đến kiểu chiến dịch tin nhắn Marketing (Marketing Message) và khách hàng tiềm năng (Lead Generation).
Trước hết, về tin nhắn marketing, tính năng mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo gửi các tin nhắn khuyến mãi tới những khách hàng đã đồng ý nhận tin nhắn.
Theo Facebook:
“Ví dụ: một khách hàng có thể chọn nhận thông báo về đợt bán hàng hay khuyến mãi sắp tới, điều này cho phép các nhà quảng cáo hay thương hiệu luôn cập nhật cho khách hàng về những chương trình khác trong tương lai.
Các SMEs từ lâu đã nói với chúng tôi rằng Meta Business Suite cho phép họ phản hồi hiệu quả hơn các yêu cầu của khách hàng, nhưng họ thường phải dựa vào các giải pháp khác để tương tác lại với khách hàng.
Với tính năng mới này, các SMEs sẽ có một công cụ mới để thúc đẩy doanh số bán hàng và lòng trung thành của khách hàng từ Meta Business Suite.”
Tiếp đến, Facebook cũng đang thêm tính năng lọc khách hàng tiềm năng (Lead Filtering) mới, điều sẽ cho phép Business Manager (trình quản lý kinh doanh của Facebook) lọc ra các khách hàng tiềm năng chất lượng thấp bằng cách cung cấp cho khách hàng tiềm năng một số câu hỏi trắc nghiệm trong các biểu mẫu quảng cáo khách hàng tiềm năng tức thì (Lead Ad Instant forms) của họ.
Các tính năng mới hiện đang được thêm dần vào các tài khoản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link