Skip to main content

Thẻ: Marketers

Nhiều người làm marketing đang từ bỏ công việc của họ?

Trong một cuộc khảo sát gần đây, 78% marketers nói rằng marketing sắp chứng kiến một đợt từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ đang có kế hoạch nghỉ việc.

“Sự từ bỏ vĩ đại” đã được đưa tin từ hầu hết các ấn phẩm truyền thông lớn. Mọi người đang nghỉ việc sau Covid, mong muốn được trả lương cao hơn, lợi ích tốt hơn và hơn thế nữa.

Nhóm nghiên cứu của MarketerHire đã tiến hành một cuộc khảo sát tới hơn 20.000 độc giả của nhằm mục tiêu tìm hiểu liệu những người làm marketing có đang có kế hoạch nghỉ việc hay không, hai câu hỏi đã được hỏi:

  • Sẽ có một làn sóng từ bỏ công việc từ những người làm marketing không?
  • Cá nhân bạn (marketer) có định nghỉ việc không?

Và kết quả đã cho thấy: 78% người được hỏi nói rằng marketing sắp chứng kiến một sự từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ cũng đang có kế hoạch nghỉ việc.

Sự thật coi như đã rõ, nhưng vấn đề là tại sao? Để hiểu được điều đó, chúng ta cần xem xét một số xu hướng lớn hơn sau đây trong ngành Marketing.

Nền kinh tế nhà sáng tạo – The creator economy.

Nền kinh tế nhà sáng tạo đang bùng nổ và rất nhiều nhà marketers nhiều kinh nghiệm có thể kiếm nhiều tiền hơn khi dạy những người khác cách để làm marketing tốt hơn.

Họ làm điều này bằng cách kết hợp các khóa học trực tuyến và sách điện tử, sản xuất podcast và sau đó làm những gì họ vốn đã làm tốt nhất : marketing cho chúng.

Vì những lý do tương tự mà các nhà báo đang chuyển từ các phương tiện truyền thông sang Substack (một nền tảng hỗ trợ các nhà biên tập), các nhà marketers nhận thấy nền kinh tế sáng tạo và các công cụ dễ sử dụng đi kèm của nó rất hấp dẫn.

Làm việc theo giờ giấc của riêng họ, xây dựng khán giả của riêng họ, và bán những sản phẩm của riêng họ.

Tuy nhiên, để trở thành một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) thực sự thành công, là điều không hề dễ dàng.

Theo The Harvard Business Review, chỉ 1% nhà sáng tạo hàng đầu kiếm được 80% thu nhập của tổng các nhà sáng tạo. Trên Patreon, chỉ 2% nhà sáng tạo trên nền tảng này kiếm được mức lương tối thiểu tương đối.

Để làm cho nền kinh tế sáng tạo hoạt động (tức là nhận được thu nhập tốt), một người làm marketing cần phải xây dựng được một lượng khán giả đủ lớn.

Tuy nhiên, với những người không có khả năng đó, họ cũng có một số lựa chọn khác.

Nền kinh tế tự do – The freelance economy.

Nền kinh tế làm việc tự do cũng đang bùng nổ và ở đó, những người làm marketing không cần lượng khán giả lớn để có thể kiếm gấp hai đến ba lần mức lương hiện có của họ.

Họ chỉ cần có chuyên môn sâu về một khía cạnh nào đó của marketing chằng hạn như content marketing, SEO, Digital Marketing…. Từ đó, họ có thể tham gia các nền tảng làm việc tự do như Fiverr để tìm kiếm các dự án phù hợp.

Nền kinh tế làm việc từ xa – The remote work economy.

Khi các doanh nghiệp đưa ra quyết định về việc họ sẽ cho phép nhân viên làm việc từ xa vô thời hạn, chuyển sang mô hình kết hợp hoặc buộc nhân viên quay lại văn phòng, rất nhiều nhà marketers đang lựa chọn gắn bó với lịch trình và thói quen mà họ đã quen.

Nhiều người trong số họ đang chọn những công việc tự do và linh hoạt thay vì công việc toàn thời gian tại văn phòng.

Theo khảo sát của MarketerHire, một số người hiện xem công việc tự do là lựa chọn ổn định hơn.

“Đại dịch đã khiến tôi nhận ra rằng tôi sẽ có được sự an toàn hơn nữa bằng cách làm việc tự do toàn thời gian.

Nếu người sử dụng lao động quyết định sa thải tôi ở một công việc toàn thời gian, toàn bộ sinh kế của tôi sẽ bị tước bỏ.”

Sự thay đổi này đã khiến cung và cầu của ngành marketing hiện mất cân bằng rõ rệt. Các nhà marketers có thiện chí làm việc toàn thời gian đang tìm kiếm nhiều lợi ích hơn từ các doanh nghiệp cần đến họ.

Công việc linh hoạt không phải là tương lai. Đó là hiện tại.

Các doanh nghiệp giờ đây có thể tuyển những người làm nghề tự do chuyên nghiệp thay cho một nhân viên tại văn phòng nào đó. Nhưng hầu hết các tổ chức sẽ cần ít nhất một người làm marketing nội bộ để giúp họ quản lý dự án, báo cáo về các chỉ số và nhiều hoạt động liên quan đến kinh doanh khác.

Điều quan trọng là cần cung cấp một môi trường làm việc linh hoạt đặt ưu tiên của nhân viên làm trung tâm.

CEO Satya Nadella của Microsoft cho biết:

“Trong năm qua, không có lĩnh vực nào trải qua sự thay đổi nhanh chóng hơn cách chúng ta làm việc. Kỳ vọng của nhân viên đang thay đổi và chúng ta sẽ cần phải xác định lại một số thứ – bao gồm sự hợp tác, học hỏi và phúc lợi để thúc đẩy sự thăng tiến trong sự nghiệp cho mọi nhân viên … Tất cả những điều này cần được thực hiện một cách linh hoạt về thời gian, địa điểm và cách mọi người làm việc.”

Tính linh hoạt vốn không phải là điều mới mẻ đối với các doanh nhân, nhưng có thể áp dụng nó vào thực tiễn tuyển dụng cho các tổ chức marketing.

Tập trung vào những gì bạn có thể làm để xây dựng một đội nhóm đa chức năng, chỉ với một số ít người làm marketing nội bộ và một nhóm người nhiều hơn làm việc tự do.

Xét cho cùng, sự thay đổi việc làm marketing này có nghĩa là một số nhà marketers giỏi nhất sẽ có mặt hàng giờ trong nền kinh tế tự do và bạn có thể hợp tác với họ để xây dựng và phát triển thương hiệu nhiều hơn nữa.

Mỗi sự thay đổi mới đều có thể là một lợi thế và các doanh nghiệp cần thích nghi một cách nhanh chóng và phù hợp nhất để gặt hái nhiều thành quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu: Các CEO có nền tảng là Marketing vượt trội hơn so với các CEO có nền tảng từ các ngành khác

Những CEO vốn xuất phát từ marketer thể hiện hiệu suất vượt trội hơn so với hầu hết các CEO xuất phát từ các nền tảng kiến thức khác khi họ tỏ ra có trách nhiệm hơn với xã hội, dễ hòa nhập hơn, có chiến lược mạnh mẽ và tầm nhìn dài hạn hơn.

Nghiên cứu: Các CEO có nền tảng là Marketing vượt trội hơn so với các CEO vốn có nền tảng từ các ngành khác

Theo một nghiên cứu mới, các CEO có nền tảng marketing có danh tiếng và uy tín tốt hơn các CEO xuất phát từ hầu hết các lĩnh vực khác, bao gồm cả những người có nền tảng về tài chính, kỹ thuật và kinh tế nói chung.

Theo dữ liệu từ Brand Finance (xếp hạng sức ảnh hưởng của các CEO lên sức khoẻ thương hiệu – Brand Guardians Index), các CEO có nền tảng marketing có điểm danh tiếng tổng thể là 8,32. So với những CEO có nền tảng về tài chính là 8.21, kỹ thuật là 8.19, khoa học máy tính là 7.89 và kinh tế nói chung là 7.80.

Các CEO với nền tảng Marketing có trách nhiệm với xã hội và thúc đẩy sự đa dạng tốt hơn.

Khi nói đến danh tiếng tổng thể, các CEO xuất phát từ nền tảng marketing chỉ đứng sau những người có kiến ​​thức về luật với số điểm 8,58.

So với các CEO từ các nền tảng kiến thức khác, các CEO có nền tảng marketing đạt số điểm cực kì tốt về trách nhiệm với xã hội và thúc đẩy sự đa dạng của doanh nghiệp, khi cả hai hạng mục đều đạt 42%.

Đối với các CEO có nền tảng về Luật, chỉ 36% trong số họ hiểu tầm quan trọng của việc nên có trách nhiệm với xã hội, với tài chính là 39%, kỹ thuật là 38%, kinh tế là 33% và khoa học máy tính, 30%.

Trong khi đó, mức trung bình toàn cầu của các CEO về việc thúc đẩy sự đa dạng và hòa nhập trong doanh nghiệp là 34%.

Các CEO với nền tảng Marketing có chiến lược và tầm nhìn dài hạn tốt hơn.

Các CEO là các cựu marketers cũng đạt điểm cao khi so sánh về việc thực hiện một chiến lược hiệu quả và tầm nhìn dài hạn, với 44%.

Chỉ có các CEO vốn có nền tảng là tài chính đạt điểm cao hơn, ở mức 45%.

Cũng tương tự như vậy, các CEO có nền tảng marketing cũng có điểm số cao hơn khi họ hiểu được tầm quan trọng của thương hiệu và danh tiếng đối với tổ chức, với 44%, chỉ xếp sau CEO có nền tảng tài chính với 46% và CEO có nền tảng kinh tế là 45%.

Cựu CMO (giám đốc marketing) của Ash Schofield cho rằng chưa bao giờ có thời điểm nào tốt hơn để những người làm marketing chuyển sang vai trò quản lý chung (CEO).

Trong một chia sẻ với Marketing Week, ông nói:

“Các nhà tiếp thị có lợi thế lớn ở chỗ họ có thể cung cấp tầm nhìn sâu sắc về tương lai, nhưng họ cũng có thể mô tả cách chúng ta có thể đi đến đó.

Nếu bạn có thể làm được điều đó, bạn được đánh giá rất cao vì bạn đang giải quyết được các vấn đề lớn của một doanh nghiệp”.

Những người làm marketing có khả năng được bổ nhiệm lên vai trò CEO cao hơn.

Theo Bà Annie Brown, một cộng sự của Brand Finance:

“Một trong những lý do khiến các CEO có nền tảng là marketing có thể làm tốt vai trò của họ như vậy là vì 81% CEO được phân tích trong báo cáo được bổ nhiệm từ một vị trí marketing vốn đã làm việc trong tổ chức.

Người ta nhận thấy rằng các CEO trước khi lên nắm giữ vị trí, họ cần phải có một mạng lưới được thiết lập tốt bên trong công ty của họ, điều mà với một người được tuyển mới vào từ bên ngoài không bao giờ có được.”

Trong những năm gần đây, ở nhiều tổ chức, các cựu CMO trước khi được bổ nhiệm làm CEO đều đã từng làm việc lâu dài trong doanh nghiệp đó trước khi thay đổi lên vai trò mới.

Bà Brown cho biết thêm:

“Các nhà tiếp thị có nhiều kiến thức chuyên môn hơn trong việc hiểu cách tạo ra những thông điệp để giải quyết các vấn đề với các bên liên quan, cũng như hiểu cách đo lường các ý kiến khác nhau của các bên đó hơn.”

Bà tin rằng đây là một trong những lý do khiến các CEO có nền tảng marketing nói chung được coi là có uy tín và danh tiếng hơn.

Ở thời điểm hiện tại, chỉ 10% trong số 100 CEO hàng đầu toàn cầu xuất thân từ nền tảng marketing, nhưng con số này đã tăng từ mức 6% vào năm 2019 khi nghiên cứu lần đầu tiên được thực hiện và đo lường.

Bà Brown tiếp tục chia sẻ:

“Dựa trên chỉ số danh tiếng và uy tín trung bình của các nhà tiếp thị và hiệu suất của họ trên các điểm số khác, chúng tôi cho rằng có một ưu tiên hoặc lợi thế nhỏ khi bạn xuất thân là người làm marketing.”

Về mặt tích cực, các CEO có nền tảng marketing không phải là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp duy nhất hiểu được giá trị của việc đầu tư vào marketing.

Trong khi, 47% CEO có nền tảng marketing đánh giá cao tầm quan trọng của việc đầu tư vào marketing, tỷ lệ của các CEO xuất thân từ nền tảng kinh tế và kỹ thuật là 48%.

Thực tế, việc các CEO cần nhìn thấy giá trị của marketing, thương hiệu và danh tiếng đối với tổ chức là một dấu hiệu khác mà các doanh nghiệp có thể ngày càng tìm đến các nhà marketers để bổ nhiệm các vai trò lãnh đạo hàng đầu.

Bà Brown nói:

“Nó củng cố niềm tin của chúng tôi rằng các cá nhân có nền tảng marketing có nhiều khả năng trở thành CEO hơn vì chủ đề về danh tiếng thương hiệu và marketing đã được nâng cao và được tôn trọng hơn so với các trụ cột quan trọng khác của doanh nghiệp.”

“Các CEO có nền tảng marketing làm rất tốt đối với các công việc liên quan đến trách nhiệm xã hội, chính vì vậy, thay vì chỉ được coi là đại diện cho các hoạt động marketing, họ còn đang đại diện cho những vai trò và mục đích cao cả hơn nhiều.”

“Bởi vì, suy cho cùng, vai trò của CEO là tạo ra lợi nhuận tài chính cho công ty trong dài hạn và có vẻ như các CEO xuất thân từ nền tảng marketing đang làm rất tốt điều đó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Marketing Automation: Cách các nhà làm marketing hiện đại đang nắm bắt sự tự động hoá

Trong số các thuật ngữ ngành marketing hiện đại, ‘tự động hóa’ hay ‘Automation’ là một trong những thuật ngữ thách thức nhất khi nói thì rất dễ nhưng làm thì lại gặp rất nhiều vấn đề.

Tuy nhiên, với các nhà tiếp thị hiện đại, để có thể tiến lên phía trước, tiếp cận khách hàng và mang lại kết quả trong môi trường kỹ thuật số đang tăng tốc nhanh chóng, tự động hóa là một yêu cầu bắt buộc, bạn phải nhìn nhận nó bằng một cái nhìn nghiêm túc nhất.

Một nghiên cứu của BCG cho thấy: các công ty sử dụng kỹ thuật tự động để phân phối quảng cáo và nội dung có liên quan đến người tiêu dùng đã báo cáo doanh số bán hàng của họ cao hơn tới 20% trong vòng vài tuần.

Hơn thế nữa, các công ty triển khai các chiến dịch marketing automation có sự tham gia của con người có thể giúp tăng doanh số bán hàng thêm 15%.

Kỷ nguyên tiếp theo của marketing automation.

Hãy xem xét chia sẻ sau đây của Ông Thomas Nuss, hiện là CEO của Eprofessional, một Agency nổi tiếng trong việc phát triển các giải pháp tiếp thị nhanh (Agile Marketing), tự động hóa (Marketing Automation) cho các thương hiệu toàn cầu, bao gồm cả Vodafone và L’Oréal.

Chúng tôi đã tiếp tục thử nghiệm và học hỏi, và gần đây, chúng tôi đang thử nghiệm một tính năng tự động hóa mới trong Google Ads với một số khách hàng của mình trước khi ra mắt toàn cầu vào tháng 4.

Hệ thống cung cấp cho các thương hiệu khả năng tự động áp dụng một loạt đề xuất từ trang đề xuất của Google Ads.

Thay vì phê duyệt thủ công các đề xuất này mỗi ngày, hệ thống sẽ tối ưu hóa các chiến dịch ngay khi có cơ hội.

Hiện tại, 17 loại đề xuất đã được áp dụng, giúp các nhà tiếp thị thiếu thời gian chuyển trọng tâm của họ từ tối ưu hóa thủ công sang tư duy tự động hoá chiến lược.

Nhãn hàng L’Oréal Germany đã trở thành một trong những khách hàng đầu tiên của chúng tôi chọn tham gia vào chương trình thử nghiệm mới này của Google, tự động áp dụng các đề xuất chiến dịch nhất định và loại bỏ các công việc thủ công.

Chúng tôi ngay lập tức nhận thấy kết quả. Chẳng hạn, các agency của chúng tôi đã tiết kiệm được một khoảng thời gian rất đáng kể: 25 giờ vào tháng 3 năm 2021.

Điều này cho phép chúng tôi chuyển đổi trọng tâm của mình để cải thiện việc đo lường mức độ tương tác của khách hàng trên các website của L’Oréal, đây là một dự án chiến lược hơn. Điều này cuối cùng đã dẫn đến kết quả kinh doanh tốt hơn đáng kể.

Dưới đây là những gì chúng tôi đã học được trong vài tháng qua khi chúng tôi kết hợp thêm sự tự động hóa và máy học vào các chiến dịch khác của khách hàng:

Công ty Vodafone: Tăng trưởng lượng chuyển đổi.

Công ty viễn thông đa quốc gia Vodafone đang phải đối mặt với một thách thức quan trọng: Mọi người đã trải qua những bước đầu tiên để đăng ký gói đăng ký, tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao người dùng đã không hoàn thành quy trình yêu cầu đến bước cuối cùng.

Cả hai nhóm của Eprofessional và Vodafone đều tìm cách giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng dữ liệu phân bổ và hành trình khách hàng bên thứ nhất của Vodafone để hiểu toàn bộ hành trình của từng người dùng.

Sau đó, chúng tôi đưa dữ liệu đó vào các chiến lược đặt giá thầu tự động (automated bidding).

Vodafone đã thay đổi chiến lược tối ưu hóa của mình trong Google Ads để tập trung vào doanh thu ròng, cung cấp nhiều ngân sách hơn cho các từ khóa tạo ra người đăng ký có trả phí trong khi giảm ngân sách cho các từ khóa có ít chuyển đổi hơn.

Và Kết quả thật ấn tượng: Vodafone đã tăng thêm 32% lượng người đăng ký mới và giảm đáng kể lượng đăng ký nhưng không chuyển đổi thành khách hàng có trả phí.

Bà Jasmin Lehmann, Trưởng bộ phận tìm kiếm của Vodafone cho biết:

“Việc sử dụng tự động hóa đã mở ra khả năng tăng lượng đăng ký và tăng doanh thu tổng thể. Điều này đã cho phép chúng tôi chuyển nguồn lực nhiều hơn sang các dự án chiến lược và mang đậm tính đổi mới hơn”.

Công ty Hapag-Lloyd: Điều hướng nhu cầu.

Chúng tôi đã giúp thiết lập và thử nghiệm 67 chiến dịch tìm kiếm ở 67 quốc gia cho công ty vận tải container và vận tải biển hàng đầu này.

Mục tiêu chính của chúng tôi là tìm kiếm khách hàng có liên quan trên khắp thế giới, với các chiến dịch chạy trên các múi giờ, ngôn ngữ và nhóm mục tiêu khác nhau.

Đặt giá thầu tự động đã giúp chúng tôi xử lý mọi tín hiệu liên quan – điều bạn không thể đạt được theo cách thủ công – và phân bổ ngân sách cho phù hợp.

Đầu tiên, chúng tôi áp dụng một chiến lược đơn giản là thúc đẩy càng nhiều lượt nhấp chuột vào website của Hapag-Lloyd càng tốt, sau đó tinh chỉnh cách tiếp cận của mình bằng cách chuyển sang mô hình đấu giá trên mỗi chuyển đổi (CPA). Số lượt chuyển đổi tăng 63% và CPA giảm 14% trong vòng sáu tháng.

Chiến lược này hiện đã được triển khai cho nhiều quốc gia khác nhau.

Ông Jenny Gruner, Giám đốc Digital Marketing toàn cầu của Hapag-Lloyd cho biết: “Chúng tôi sẽ không thể quản lý các chiến dịch trên các múi giờ, ngôn ngữ và nhóm mục tiêu theo cách thủ công ở 144 quốc gia. Tự động hóa cho phép chúng tôi làm điều đó – và phân bổ ngân sách phù hợp.”

Dưới đây là 04 cân nhắc chính mà bạn có thể sử dụng cho các chiến lược tự động hoá tiềm năng của doanh nghiệp bạn:

1. Dữ liệu của bên thứ nhất là ưu tiên hàng đầu.

Cung cấp dữ liệu bên thứ nhất độc quyền của riêng bạn vào hệ thống tự động của bạn thay vì chỉ dựa vào dữ liệu của bên thứ ba.

Dữ liệu của bên thứ nhất (doanh nghiệp của bạn) cung cấp những thông tin chi tiết rõ ràng, độc đáo về khách hàng của bạn mà không ai khác có thể có nó.

Nó cũng hỗ trợ cho doanh nghiệp của bạn trong tương lai khi dữ liệu (cookies) của bên thứ ba không còn đáp ứng được yêu cầu về sự bảo mật.

2. Đo lường càng chi tiết, hiệu quả càng tốt hơn.

Sau khi hệ thống tự động của bạn được cung cấp đúng dữ liệu của bên thứ nhất, hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các kỹ thuật đo lường phù hợp để hiểu đầy đủ các chiến dịch cũng như cách website của bạn đang hoạt động như thế nào.

Điều này có thể bao gồm việc triển khai các kỹ thuật phân bổ nâng cao (attribution) để có được một bức tranh rõ ràng hơn về các kênh đang thúc đẩy hiệu quả.

Từ đó nó cho phép bạn liên tục tối ưu hóa và chuyển hướng nguồn lực của mình đến các kênh hoạt động tốt nhất.

3. Hãy có ý thức về ngân sách của bạn.

Trong Google Ads, trang đề xuất thường nêu bật các cơ hội tăng ngân sách cho một chiến dịch cũng như cắt giảm ngân sách trong một số phạm vi khác.

Hãy sẵn sàng để tìm kiếm các cơ hội mới này và không giới hạn tiềm năng bằng các quy tắc ngân sách cứng nhắc.

4. Chuyển trọng tâm sang chiến lược.

Chuyển hướng nguồn nhân lực được giải phóng nhờ việc áp dụng sự tự động hóa sang việc tạo ra những ý tưởng mới, sáng tạo và theo đuổi các cơ hội chiến lược hơn.

Đây cũng chính là nơi sức mạnh não bộ của con người chúng ta thể hiện tốt nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Marketers: Sứ mệnh tạo ra những thứ mà người dùng muốn thấy, xem và mua

Chuyên gia marketing, Ông Robert Willey chỉ ra chi tiết những gì thương hiệu cần làm nhiều hơn để xây dựng kết nối bền vững với người tiêu dùng.

Robert Willey

Marketing thường được yêu cầu phải đi nhanh, thử nghiệm nhanh, phải bỏ qua những sai lầm nếu có và làm những công việc “to tát”. Đây chính xác là lý do tại sao marketing vốn rất tốn kém về thời gian.

Thật khó để có thể thuyết phục mọi người mua một thứ gì đó khi chúng không thực sự mang lại một lợi ích hay ý nghĩa gì cho họ.

Giờ đây, hơn bao giờ hết, người tiêu dùng và thương hiệu có thể có mối quan hệ cộng sinh nếu thương hiệu tập trung sức lực để trở thành đại diện cho một ‘huy hiệu’ xứng đáng.

Và dưới đây là cách mà các marketer có thể tham khảo.

Hãy kết nối và chia sẻ thay vì chỉ bán hàng.

80% số người trên Instagram theo dõi một thương hiệu nào đó.

Bạn có nhớ khi Facebook tung ra quảng cáo lần đầu tiên hơn một thập kỷ trước và tạo ra một cuộc cách mạng internet cho phép các thương hiệu kết nối các bài đăng của họ với bạn bè và gia đình của bạn không?

Từ đó đến nay, chúng ta không chỉ theo dõi các thương hiệu, chúng ta còn mong đợi họ tương tác như những người bạn tốt nhất của mình.

Tuy nhiên, vô số thương hiệu chỉ muốn sản xuất quảng cáo và bán hàng, bán tất cả những gì họ có thể. Họ cho bạn biết lý do tại sao bạn nên mua những sản phẩm hay dịch vụ của họ bằng một bài đăng được thương mại hóa cao mà hầu hết chúng ta đều muốn ‘ấn skip’.

Tại công ty nước trái cây Cheribundi nơi tôi làm giám đốc điều hành, chúng tôi sản xuất nước ép anh đào chua chua giàu chất chống oxy hóa được các vận động viên chuyên nghiệp tiêu thụ hàng ngày và chúng tôi mong muốn tạo ra những thứ mà mọi người muốn thấy, xem và mua.

Hay cũng theo một cách khác, mọi người muốn: kết nối, ủng hộ, chia sẻ và sau đó lại quay lại ủng hộ.

Người tiêu dùng luôn muốn nhiều hơn một thứ.

Khái niệm về những gì chúng ta mong đợi từ cụm từ vợ-chồng của mình đã thay đổi. Ngày xưa, chúng ta chỉ cần là đại diện cho một lĩnh vực hay trách nhiệm nào đó: người nội trợ, người mẹ, người cha, v.v.

Bây giờ, khi trò chuyện với các nhà trị liệu và họ đều nói cùng một điều: “chúng ta mong muốn nhiều hơn trong các mối quan hệ của mình.”

Chúng ta là những con người năng động, phức tạp và đầy khát vọng, chúng ta đã tin rằng chúng ta có thể có tất cả. Và một sự thật tương tự trong môi trường kinh doanh, đó cũng là những gì chúng ta mong đợi từ các thương hiệu của mình.

Với tư cách là Tổng giám đốc phụ trách thương mại điện tử của một công ty về sản xuất xà phòng, chúng tôi biết rằng hiệu quả là chưa đủ.

Chắc chắn xà phòng có thể làm sạch mọi thứ, nhưng tại sao nó lại không thể có mùi thơm đặc biệt, hình dáng sáng tạo, hoặc thậm chí nó có thể giúp bảo vệ môi trường.

Và khi chúng tôi làm tất cả những điều đó, chúng tôi biết được rằng người tiêu dùng không chỉ muốn xà phòng.

Đó không phải là về tôi, mà là về bạn.

Ở hầu hết các doanh nghiệp, những ý tưởng của sự đổi mới thường đến từ nội bộ bên trong. Tuy nhiên, đó không phải là nơi bắt nguồn một số ý tưởng hay ho và đột phá nhất.

Trong thời gian làm việc tại Taskrabbit (một công ty chuyên sản xuất các dụng cụ hỗ trợ trong gia đình), chúng tôi hiểu rõ rằng mọi người cần được giúp đỡ để lắp ráp đồ đạc, giá treo, và những thứ khác trong nhà của họ.

Uber cũng làm điều tương tự, sự ra đời của Uber hầu như đã làm ‘phá vỡ’ hết những hãng taxi truyền thống. Uber không phải cố gắng tìm ra những khoảng trống trong thị trường – mà là nó đang tạo ra thị trường.

Những loại cơ hội này vây quanh chúng ta hàng ngày và tất cả những gì chúng ta phải làm là nhìn xung quanh, quan sát chúng. Hãy chú ý đến văn hóa. Đọc, nói, xem và hiểu những cuộc trò chuyện trên mạng xã hội.

Chúng ta nên là chiếc la bàn cho sự đổi mới và chiếc micrô cho các xu hướng văn hóa. Tại công ty khởi nghiệp thương mại điện tử mảng thời trang Spring, họ luôn nói rằng ‘vỉa hè là một sàn diễn mới.’

Bên ngoài kia là nơi tạo ra các xu hướng. Nhìn ra bên ngoài, nghiên cứu thị trường và dữ liệu của người tiêu dùng cũng như việc lắng nghe họ.

Trong khi tất cả chúng ta đang ngồi im lặng bên trong văn phòng, nhìn chằm chằm vào màn hình và suy nghĩ về tương lai, thì ở ngoài kia, người tiêu dùng đang trò chuyện và thay đổi từng ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

UGC – Chiến lược mà marketers chuyên làm về ‘video dạng ngắn’ nên biết

Trước khi các thương hiệu bắt tay vào bất cứ hoạt động marketing nào dựa trên video dạng ngắn (short-video), một trong những cân nhắc chính của họ phải là về ưu và nhược điểm của nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Những người làm marketing đã phải học cách làm quen và thoải mái dần với việc truyền tải thông điệp thương hiệu của họ thông qua nội dung do người dùng tạo ra trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Và để trở nên thành công hơn ở định dạng video ngắn, đặc biệt là trên TikTok, các nhà marketer cũng phải sẵn sàng tiếp cận người dùng để lấy cảm hứng, sự tham gia tương tác và để tạo ra cơ chế phân phối của sự lan truyền (viral distribution).

Truyền cảm hứng: Xu hướng xuất hiện nhanh chóng ở những nền tảng có định dạng video ngắn.

Cho dù đó chỉ là một bước nhảy mang tính lan truyền, một meme hay các kỹ thuật chuẩn bị đồ ăn như bánh và cà phê sữa, điều quan trọng là các nhà marketers phải để mắt đến những gì đang nổi lên giữa người dùng — và chuẩn bị kế hoạch để hành động nhanh chóng.

Đôi khi xu hướng này có thể áp dụng cho nhiều thương hiệu, chẳng hạn như với cà phê sữa. Nhà sản xuất rượu mạnh Pernod Ricard đã sử dụng tính năng nghe xã hội (social listening) trên các ứng dụng video ngắn để không chỉ phát hiện ra xu hướng người dùng sử dụng đồ uống mà còn phát hiện ra rằng người dùng đang tạo ra nhiều phiên bản “boozy” (kiểu hơi say) khác nhau.

Chính phát hiện này đã thúc đẩy những người làm marketing của công ty phát triển một loạt các bài đăng trên mạng xã hội (được phân phối trên các nền tảng khác ngoài TikTok do những hạn chế về độ tuổi của người dùng) nêu bật cách thương hiệu Kahlúa (một thương hiệu rượu) của họ kết hợp tốt với các thức uống cà phê sữa.

Mặt khác, xu hướng này cũng có thể được áp dụng cụ thể hơn rất nhiều. Khi một người dùng TikTok đăng một video yêu cầu thương hiệu General Mills’ Cheerios làm lại một quảng cáo TV cổ điển, thương hiệu này đã lắng nghe và phản hồi lại bằng một video quảng cáo rất chân thành, trong đó các diễn viên ban đầu sẽ diễn lại vai diễn của họ.

Tham gia / phân phối:

Một thành phần thiết yếu của marketing trên TikTok là khuyến khích người dùng tham gia vào chiến dịch marketing bằng cách tải lên các phiên bản thử thách của chính họ hoặc bằng cách phân phối video của chính bản thân họ đang phát với các hiệu ứng có thương hiệu cho những người khác bằng cách sử dụng thẻ hashtag của thương hiệu.

Điều này có thể để lại cho không ít những người làm marketing những thắc mắc. Ông Simon de Beauregard, giám đốc toàn cầu tại Pernod Ricard cho biết: “Tôi biết chính xác những gì tôi muốn nói trong lĩnh vực tiếp thị marketing”.

Nhưng thách thức ở đây là, “Bao nhiêu phần trăm trong số đó là nội dung do thương hiệu dẫn dắt và bao nhiêu phần còn lại cho người dùng tạo ra hoặc chúng ta phải điều chỉnh nội dung của chúng ta tới người dùng như thế nào để nó được truyền tải theo cách mà người dùng muốn nói với thế giới?”

Để UGC có thể phát huy hiệu quả tốt nhất, các nhà marketers nên:

  • Sử dụng phương pháp lắng nghe mạng xã hội để biết khi nào người dùng nói về thương hiệu của bạn trong video của họ và cũng để theo dõi các xu hướng mới.

Đó là cách thương hiệu mỹ phẩm e.l.f. Cosmetics bắt đầu xuất hiện trên TikTok. Ông Gayitri Budhraja, phó chủ tịch thương hiệu tại e.l.f, cho biết: “Chúng tôi nhận thấy rằng không cần nỗ lực quá nhiều từ phía thương hiệu, đã có một sự hiện diện nội dung tự nhiên khá lớn đã được xây dựng sẵn trên TikTok.

Đã có hơn 3 triệu bài đăng với hashtag #elfcosmetics mà chúng tôi hoàn toàn không cần phải làm gì thêm. Vì vậy, chúng tôi biết rằng có một sự ‘khao khát’ khá lớn đối với thương hiệu của chúng tôi trên nền tảng này.”

  • Cần giảm thiểu rủi ro về an toàn thương hiệu.

Việc chuyển giao tài sản thương hiệu cho người tiêu dùng không phải là điều dễ dàng, nhưng những công ty thành công nhất trong lĩnh vực này đã sẵn sàng làm điều đó.

Chìa khóa cho vấn đề này là cung cấp cho người dùng những công cụ theo cách truyền cảm hứng để họ sáng tạo và tích cực.

Thương hiệu e.l.f. đã làm gì để khuyến khích người dùng với các video ngắn.

Khi ra mắt thử thách #eyeslipsface vào năm 2019, họ đã kết hợp một bài hát gốc, hấp dẫn với một thử thách khiêu vũ để trao giải thưởng cho những người tham gia.

“Đó là một khía cạnh mà tôi nghĩ TikTok hoàn toàn vượt trội so với các nền tảng video ngắn khác, ý tưởng tạo ra nội dung từ phía người dùng một cách tự nhiên,” Ông Budhraja nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Các CMO và nhà quản lý marketing phải quản lý thời gian một cách hiệu quả đồng thời phải hoàn thành việc ‘chẩn đoán’ thương hiệu trong vòng 6 tháng đầu tiên kể từ ngày nhận việc.

Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại
Marketers bỏ qua việc nghiên cứu thương hiệu thì sớm muộn gì cũng thất bại

Khi các giám đốc hay nhà quản lý marketing bắt đầu một công việc mới, một sai lầm thường thấy là họ sẽ lao thẳng vào việc tạo ra các chiến dịch truyền thông và mong muốn thúc đẩy kết quả sớm cho doanh nghiệp đã tuyển dụng họ.

Tuy nhiên, sự thật là không có gì quan trọng hơn trong 6 tháng đầu tiên của một nhà quản lý marketing ngoài việc nghiên cứu và hoàn thành một bản chẩn đoán cụ thể về thương hiệu.

“Ưu tiên của bạn trong 6 tháng đầu tiên đó là chẩn đoán và thu thập dữ liệu của mình để tìm ra những gì đang xảy ra với thương hiệu, đó là công việc số một mà bất kỳ giám đốc marketing nào cũng phải làm trong suốt ‘nhiệm kỳ’ của họ.

Trong năm đầu tiên, bạn đã có được bản chẩn đoán lớn này để giải quyết mọi thứ, chiến lược lớn đầu tiên, lần thực thi chiến dịch lớn đầu tiên.”

Việc dành thời gian để tiến hành nghiên cứu thương hiệu có thể là một thách thức đối với các nhà làm marketing, đặc biệt là đối với những người trong năm đầu tiên làm việc của họ tại doanh nghiệp.

“Một điều phổ biến mà tôi thường thấy ở các nhà tiếp thị thất bại, đó là họ không quản lý thời gian để có thể chẩn đoán thương hiệu ngay từ đầu.”

“Khi bạn được tuyển vào một thương hiệu, điều đầu tiên bạn cần làm là nói với mọi người rằng năm nay không phải là năm của tôi.

Ở năm đầu tiên này, tôi sẽ làm việc với tất cả khả năng của mình và tôi cũng sẽ làm hết sức những gì tôi có thể, nhưng đó vẫn sẽ là chiến lược và chiến thuật của người khác. Bạn sẽ thấy tác động của tôi bắt đầu từ năm thứ hai.”

Những nhà marketer giỏi thường sẽ cố gắng để làm tất cả mọi thứ thọ có thể, nhưng trên hết họ cũng phải chuẩn bị cho kế hoạch của họ trong năm thứ hai khi họ xây dựng xong bản chẩn đoán thương hiệu của mình.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo.

Một bản chẩn đoán thương hiệu hoàn hảo sẽ bắt đầu với giai đoạn khám phá và nghiên cứu lịch sử của thương hiệu, thu thập dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu về khách hàng trung thành và các nhóm phân khúc thị trường khác nhau của thương hiệu.

Tiếp theo là giai đoạn thử nghiệm, bao gồm việc khảo sát thương hiệu. Khi quá trình chẩn đoán thương hiệu hoàn tất, một chiến lược marketing có thể sẽ được kết hợp với nhau.

Quy trình này sẽ mất khoảng 6 tháng, người làm marketing cũng cần phải sẵn sàng kịp thời để trình bày với nhóm tài chính của doanh nghiệp trước khi ngân sách được ký.

Mặc dù giai đoạn chẩn đoán là một công việc quan trọng trong năm đầu tiên của giám đốc hay nhà quản lý marketing, nhưng trong những năm tiếp theo, việc chẩn đoán thương hiệu hàng năm sẽ trở nên ít khốc liệt hơn.

Đối với các nhà làm marketing làm việc tại các thương hiệu có ít ngân sách hoặc không thể đầu tư tiền vào hoạt động nghiên cứu thương hiệu, không có mối tương quan nào giữa số tiền chi cho nghiên cứu và lượng thông tin chi tiết (Insights) tạo ra.

Thay vào đó, đối với những doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế, ưu tiên hàng đầu là nên nghiên cứu lịch sử của công ty, thu thập dữ liệu thứ cấp, phân tích khách hàng và nói chuyện với những nhóm khách hàng trung thành với thương hiệu.

Chỉ cần như vậy là đủ để bạn có thể hiểu thương hiệu của mình đang như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Snapchat: Cách Gen Z sẽ hình thành xu hướng thị trường mới trong tương lai

Bằng cách hợp tác với Oxford Economics, Snapchat đã công bố một nghiên cứu mới về vai trò của Gen Z trong việc thúc đẩy sự phục hồi sau đại dịch và cách thế hệ này sẽ trở thành trọng tâm chính của các nhà marketer trong tương lai.

Nhóm nghiên cứu từ Oxford đã phỏng vấn mọi người trên 06 thị trường: Úc, Pháp, Đức, Hà Lan, Anh và Mỹ – đồng thời bổ sung thêm dữ liệu khảo sát của riêng mình với nhiều nguồn khác để am hiểu tốt hơn ảnh hưởng ngày càng tăng của thế hệ Z.

Nghiên cứu nhấn mạnh các xu hướng và sự thay đổi chính trong nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi, bao gồm sự phụ thuộc ngày càng tăng của họ vào các nền tảng kỹ thuật số và khả năng kết nối trong hầu hết các khía cạnh tương tác của họ.

Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu của Oxford đã phát hiện ra rằng:

  • Gen Z sẽ đóng góp 3,1 nghìn tỷ USD chi tiêu trên các thị trường được nghiên cứu vào năm 2030, từ đó giúp thúc đẩy nền kinh tế mạnh mẽ.
  • Thị trường AR (thực tế ảo tăng cường) toàn cầu dự kiến sẽ mở rộng gấp 4 lần vào năm 2023.
  • Công nghệ và COVID-19 đòi hỏi những kỹ năng mới, với phần lớn các công việc đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật số nâng cao.
  • Thế giới sẽ tập trung nhiều hơn vào các kỹ năng như sự nhanh nhẹn, tò mò, sáng tạo, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, những kỹ năng này phát huy thế mạnh tự nhiên của Gen Z.

Về cơ bản, báo cáo nhấn mạnh sự thay đổi kỹ thuật số đang ngày càng gia tăng và vốn đã trở nên cấp thiết hơn hơn bởi tác động của đại dịch, từ đó cũng chỉ ra cách điều đó sẽ định hình lại tương lai theo nhiều cách khác nhau.

“AR nổi lên như một trong những công nghệ kỹ thuật số phát triển nhanh nhất trong đại dịch, cung cấp cho mọi người một nền tảng mới để thể hiện, giải trí, tiện ích và thông tin.

AR phát triển có nghĩa là nó có tiềm năng thúc đẩy những nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật số trong những thập kỷ tới, tương tự như hiệu ứng ảnh hưởng của các nền tảng truyền thông mạng xã hội trong những năm 2010.”

Nghiên cứu chỉ ra những tác động khác nhau của sự thay đổi AR sắp tới, việc sử dụng các công cụ AR trong bán lẻ sẽ ngày càng rộng rãi hơn khi mọi người đang tìm cách tạo lại trải nghiệm mua sắm tại cửa hàng thực tốt nhất có thể.

Điều này cũng sẽ dẫn đến những cơ hội mới trong marketing và kết nối thương hiệu, đồng thời sẽ cung cấp nhiều cách hơn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử kết nối với người tiêu dùng theo những cách hiệu quả, hấp dẫn và tương tác mạnh mẽ hơn.

Với tư cách là những người làm marketing, đặc biệt là khi bạn đang tập trung vào nhóm đối tượng mục tiêu là Gen Z, bạn cần phải xem xét lại cách tiếp cận nội dung và marketing trong tương lai của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

3 tips giúp marketers lập kế hoạch ngân sách trong 2021 (P1)

Cuối năm 2020 và đầu năm 2021 thường là những thời điểm để các doanh nghiệp lập kế hoạch cho năm mới. Tuy nhiên, với những bất ổn về kinh tế sau đại dịch Covid-19, việc dự đoán mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào trong 2021 không phải là một điều dễ dàng.

Những thay đổi đột ngột trong hành vi của người tiêu dùng, sự không chắc chắn về các kênh marketing phù hợp để truyền thông trong khi vẫn duy trì được tiếng nói phù hợp với tình trạng chung của nền kinh tế khiến cho việc lập kế hoạch ngân sách cho năm 2021 trở nên bấp bênh hơn rõ rệt.

Tuy nhiên, dù tương lai có ra sao đi chăng nữa, có 03 nguyên tắc chính mà các nhà marketer cần lưu ý khi lập kế hoạch chi tiêu cho hoạt động marketing của năm tới trong những thời điểm đầy thách thức này.

1. Tính toán ngân sách dựa trên dữ liệu mới chứ không chỉ dựa trên các dự báo cũ.

Khi lập kế hoạch hàng năm, thông thường chúng ta sẽ căn cứ ngân sách của bạn vào các năm trước, sau đó điều chỉnh tăng hoặc giảm sao cho phù hợp mới mục tiêu mới.

Với việc ngân sách marketing bị siết chặt vào năm 2020 do đại dịch, một số bạn có thể phải thực hiện một cách tiếp cận mới cho đến năm 2021 vì bạn có thể phải đối mặt với những hạn chế ngân sách hơn nữa.

Thay vì thu hẹp ngay hoạt động marketing của bạn, hãy dành một chút thời gian để dự đoán nhu cầu ngân sách marketing cơ bản của bạn bằng cách tiếp cận từ dưới lên.

Bạn uớc tính nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và chi phí chuyển đổi trung bình để có được bức tranh rõ ràng hơn về ngân sách bạn cần.

Một ví dụ điển hình về điều này đến từ thương hiệu đồ gia dụng và mỹ phẩm hàng đầu Rituals.

Trước mùa lễ hội của năm ngoái, họ đã xem xét kỹ lưỡng chiến lược của mình để đảm bảo rằng họ đang đặt ngân sách một cách chính xác.

Để làm điều này, họ đã xem xét thị phần hiện tại (market share), biến động giá trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), sự tăng trưởng của truy vấn tìm kiếm, cùng với các điểm dữ liệu khác để giúp họ xây dựng công cụ dự đoán ngân sách nội bộ.

Để dự đoán ngân sách chính xác hơn trong một thị trường năng động, bạn có thể sử dụng công công cụ lập kế hoạch hiệu suất của Google, bạn có thể tham khảo về công cụ này tại: Performance Planner.

Công cụ này cho phép bạn dự báo các số liệu chính trước thời hạn 18 tháng và sau đó thường xuyên cập nhật chúng trên tất cả các tài khoản của bạn.

2. Hãy chứng tỏ ngân sách marketing là một khoản đầu tư chứ không phải ‘tiêu xài’.

Marketing phải là trung tâm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và do đó, nó phải gắn liền với các mục tiêu có thể xác định được trên toàn doanh nghiệp, chẳng hạn như doanh số bán hàng trực tuyến hoặc ngoại tuyến, khách hàng tiềm năng, sự tương tác của người tiêu dùng, v.v.

Trong những thời kỳ kinh tế bất ổn, điều này có lẽ còn quan trọng hơn.

Cho dù công ty của bạn đang thắt chặt hay mở rộng để đáp ứng nhu cầu mới, có thể khó mà biện minh cho việc chi tiền cho quảng cáo mà không có mục tiêu rõ ràng.

Hãy tập trung vào việc những nỗ lực marketing của bạn có thể tạo ra bao nhiêu cơ hội kinh doanh mới thay vì chỉ ‘làm quá’ bằng các chỉ số marketing cụ thể như tỷ lệ nhấp chuột hay phạm vi tiếp cận (Reach).

Nếu có thể, hãy cố gắng đơn giản hóa việc báo cáo của bạn cho các bên liên quan. Bạn có thể muốn đo lường tổng thể các kênh của mình.

Mặc dù các hoạt động ở phần cuối của kênh bán hàng (lower-funnel) thường hơn có ROI cao hơn nhưng nhiều giải pháp quảng cáo như quảng cáo video, quảng cáo tìm kiếm và tiếp thị lại cần được hoạt động cùng nhau để tạo hiệu ứng cao hơn.

Hiện tại có nhiều công cụ phân tích cho phép các nhà quảng cáo theo dõi chuyển đổi cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.

Và, với điều kiện có đủ ngân sách, bạn có thể nắm bắt tất cả các chuyển đổi có sẵn trong CPA mục tiêu (giá mỗi chuyển đổi) hoặc ROAS (lợi tức chi tiêu quảng cáo) mong muốn.

Hãy xem bảng liệt kê hai tùy chọn với việc đặt giá mỗi chuyển đổi mục tiêu bên dưới. Tùy chọn 1: CPA 10 USD, 10 chuyển đổi, chi phí marketing 100 USD, doanh thu biên 100 USD cho mỗi chuyển, lợi nhuận 900 USD. Tùy chọn 2: CPA 20 USD, 15 lượt chuyển đổi, chi phí marketing là 300 USD, lợi nhuận ở mức 1200 USD.

Đó chính xác là những gì nhà bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng của Ý MediaWorld đã làm.

Khi mạng lưới cửa hàng thực (offline) của họ đóng cửa trong thời kỳ đóng cửa, họ đã đầu tư vào bán hàng trực tuyến và giảm ROAS mục tiêu để đạt được mức tăng trưởng trong các danh mục sản phẩm đang gia tăng như máy tính xách tay, máy chơi game và thiết bị nhà bếp nhỏ.

Kết quả là gì, doanh thu từ thương mại điện tử (eCommerce) của họ đã tăng gấp ba lần. Để ước tính ROAS và hiệu suất chiến dịch dự kiến, bạn có thể sử dụng công cụ mô phỏng trong tài khoản Google Ads của mình.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips

Pinterest cạnh tranh sát với TikTok và Snapchat khi tăng trưởng hơn 37% người dùng hàng tháng

Pinterest tiếp tục phát triển lượng người dùng tiềm năng của mình và thêm các tính năng mới để giúp các nhà marketers kết nối nhiều hơn với Pinners.

Bạn đang không chắc liệu thương hiệu của mình có tìm được đối tượng mục tiêu trên Pinterest hay không?

Các số liệu mới từ mạng xã hội trực quan này cho thấy cân nhắc đó trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết khi người dùng trung bình hàng tháng (MAU) đã tăng 37% trên toàn cầu.

Mặc dù người dùng Pinterest của Mỹ tăng trưởng chậm hơn so với thị trường quốc tế, người Mỹ vẫn là nguồn doanh thu chính của Pinterest và là cơ hội vàng để những người làm marketing tiếp cận và truyền cảm hứng cho đối tượng mục tiêu mới.

Pinterest báo cáo doanh thu 582 triệu USD trong quý 4 năm 2020 từ Mỹ và thêm 123 triệu USD trên toàn thế giới.

Với sự tăng trưởng tốt trong mỗi quý, Pinterest đã tăng doanh thu từ chỉ hơn 1 tỷ USD vào năm 2019 lên 1,69 tỷ USD vào năm 2020.

Mức độ phổ biến hiện tại của Pinterest khiến ứng dụng này cạnh tranh mạnh với TikTok và Snapchat.

Pinterest đã hoạt động tốt kể từ khi công khai nền tảng này vào ngày 18 tháng 4 năm 2019, kết thúc quý 4 năm 2020 với 98 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) ở Mỹ.

Điều đó đánh dấu tốc độ tăng trưởng 46% trên phạm vi quốc tế và 11% ở thị trường Mỹ so với năm ngoái.

Lượng người dùng tích cực này đưa Pinterest vào cùng mức phổ biến như TikTok, được báo cáo là có khoảng 100 triệu người dùng tính đến tháng 8 năm 2020.

Tương tự, Snapchat được báo cáo có 108 triệu người dùng tại Mỹ vào tháng 1 năm 2021.

Nếu bạn đang lập kế hoạch cho chiến lược marketing của riêng mình hoặc tìm kiếm các kênh hiệu quả để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thì Pinterest có sẵn cho bạn để sử dụng cùng với TikTok và Snapchat.

Nhưng bạn sẽ kết nối với ai trên Pinterest?

Gen Z and Y đang tăng trưởng mạnh trên Pinterest.

Phụ nữ là đối tượng chính đón nhận Pinterest khi nền tảng này lần đầu tiên ra mắt và vẫn chiếm 60% người dùng của nền tảng trên toàn cầu; tuy nhiên, ứng dụng này đã tuyên bố trong một bài đăng rằng:

“Thế hệ Z và Millennials (Y) đang thúc đẩy phần lớn sự phát triển của chúng tôi, với số lượng nam giới trên Pinterest cũng tăng gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái”.

Tháng 10 năm ngoái, nền tảng này cũng tuyên bố rằng:

“Những người ghim tương tác với các giao diện mua sắm trên Pinterest đã tăng hơn 85% trong sáu tháng qua.”

Theo Pinterest, Gen Z pinners đang thúc đẩy sự phổ biến của các xu hướng làm đẹp như ‘Indie beauty’ và ‘Rainbrows.’

Nếu bạn đang muốn kết nối với những người sành ăn, bạn sẽ muốn nhắm mục tiêu Gen X bằng Pins (Ghim) được tài trợ của bạn. Đây là hoạt động thúc đẩy khách hàng mục tiêu trên các tìm kiếm như “Epic charcuterie”, “You’re the top chef” và “Bland is banned.”

Bạn cũng sẽ tìm thấy thế hệ Boomers trên Pinterest. Nền tảng cũng cho biết đây là thông tin nhân khẩu học đằng sau các tìm kiếm như “Du mục bình thường” và “Xe đi xa” khi họ đang tìm cách thoát khỏi sự ‘ngột ngạt’ sau đại dịch.

Pinterest tiếp tục phát triển, bao gồm cập nhật bảng tin và tung ra các công cụ bán hàng bổ sung mới để hỗ trợ khả năng khám phá và giúp các doanh nghiệp có được khách hàng tiềm năng thông qua con đường chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Những thứ Marketers cần biết về Influencer Marketing trong 2021 (P1)

Các nhà marketer nên ghi nhớ những xu hướng hàng đầu này khi thực hiện các chiến lược marketing có sử dụng người ảnh hưởng trong 2021.

1. Influencer marketing trở nên quan trọng hơn với thương mại điện tử.

Covid-19 đã thúc đẩy thương mại điện tử tăng tốc nhanh hơn bao giờ hết. Các nhà bán lẻ lớn như Walmart cũng báo cáo rằng thương mại điện tử tăng 97%.

Các chuyên gia cho rằng đại dịch đã thúc đẩy sự chuyển dịch sang mua sắm trực tuyến đi nhanh hơn đến 5 năm so với mức bình thường.

Cùng với bán lẻ truyền thống, mua sắm thông qua các trang mạng xã hội (social shopping) cũng đang tác động khá lớn đến thị trường bán lẻ.

Người mua sắm thế hệ Z thích trải nghiệm và mua sắm từ các trang mạng xã hội và 77% trong số họ cho biết họ phản hồi tốt nhất với những quảng cáo thể hiện tốt nhất các yếu tố thực tế trong cuộc sống.

Những người có ảnh hưởng hay Influencer trở thành ‘tài sản’ cho các chiến dịch quảng cáo mua sắm trên mạng xã hội thông qua các cửa hàng Instagram, Facebook Shops, Pinterest Shopping và nhiều hơn thế nữa.

Các thương hiệu nên làm gì trong 2021.

Với rất nhiều tùy chọn hiện có trên thị trường và những tùy chọn mới đang được thử nghiệm và triển khai hàng ngày, những người làm marketing bắt buộc phải suy nghĩ về cách các chiến dịch influencer marketing sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua thương mại điện tử cùng với mức độ nhận biết và tương tác với thương hiệu.

Các nền tảng đang giúp các thương hiệu bán hàng trên mạng xã hội dễ dàng hơn, vì vậy, hãy tận dụng nó và sử dụng kiến thức chuyên môn của những người có ảnh hưởng để tận dụng tối đa cơ hội bán hàng của bạn.

2. Influencer marketing gắn liền với tránh nhiệm.

Hơn 2/3 người tiêu dùng mong đợi các thương hiệu có lập trường trong các vấn đề quan trọng, trung thực và minh bạch trong các hoạt động của họ.

Ví dụ: một quảng cáo “Madame President” gần đây của HP đã nêu bật các nhà lãnh đạo trẻ và nó đã được những người đánh giá và khách hàng chào đón một cách nồng nhiệt.

Đại dịch làm nổi bật các mong đợi của khách hàng với các thương hiệu trong việc lên tiếng về các nguyên nhân hay vấn đề của xã hội khi mọi người tìm kiếm những kết nối thông qua các mối quan hệ trực tuyến của họ. Có khả năng xu hướng này sẽ tiếp tục trong năm 2021 và hơn thế nữa.

Thương hiệu có thể làm gì?

Các thương hiệu được kỳ vọng phải có tinh thần trách nhiệm với người tiêu dùng, xã hội và hành động phù hợp. Với tư cách là những người ‘dẫn đầu’ ở những cộng đồng nhất định, những người có ảnh hưởng cũng đang được coi trọng ở một tiêu chuẩn cao hơn.

Hãy suy nghĩ về cách bạn có thể ưu tiên trách nhiệm xã hội khi hợp tác với những người có ảnh hưởng và tìm những người sáng tạo nội dung nhiệt tình ủng hộ các nguyên nhân phù hợp với sứ mệnh của bạn.

Đảm bảo các chiến dịch của bạn không chỉ tập trung vào bán hàng mà còn hướng đến mục đích. Hãy nhớ rằng người tiêu dùng Gen Z nói riêng có thể hoài nghi ngay cả với những mục đích ‘tốt’ của thương hiệu.

3. Nhu cầu với video ngày càng tăng cao.

Đầu tiên, đó là TikTok. Sau đó, Instagram Reels. Ngay cả LinkedIn cũng tham gia vào cuộc cạnh tranh video với phần ‘Stories’ của họ và Twitter cũng nhảy vào cuộc với Fleets.

Facebook Live cũng bùng nổ, với lượng người xem tăng 50% trong những tháng đầu của Covid-19.

Trong thời điểm nhiều người cảm thấy bị cô lập khi ở nhà, video trực tuyến đang giúp họ thoát khỏi sự cô đơn. Mọi người đang ‘lướt’ và phát trực tuyến nhiều hơn bao giờ hết.

Các thương hiệu có thể làm gì?

Ưu tiên video trong tất cả các chiến dịch influencer marketing của bạn. Tận dụng các tính năng mới của các nền tảng và định dạng mới nổi như TikTok, Instagram Reels và Triller (với tính năng chỉnh sửa video được hỗ trợ bởi AI) để tăng tỷ lệ tương tác và lượt xem video tự nhiên.

Bạn có thể kiểm tra và thử nghiệm để tìm ra các tùy chọn tiếp cận phù hợp nhất với thương hiệu của mình.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

  • 1
  • 2