Skip to main content

Thẻ: ROI

B2B Content Marketing: Những mẹo đo lường tiếp thị nội dung B2B

Theo các nhà tiếp thị B2B, các công cụ phân tích, hệ thống CRM và giải pháp tự động hóa tiếp thị là những công cụ quan trọng nhất để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung (content marketing).

đo lường tiếp thị nội dung B2B
Cre: iStock

“Nếu tôi tạo ra nội dung B2B tuyệt vời nhưng không thể đo lường được thì liệu nó có tạo ra tác động không?” là câu hỏi mà các nhà tiếp thị thường xuyên hỏi. Tác động là gì? Tôi có nắm bắt được tất cả các tác động không? Làm cách nào để tối ưu hóa hiệu suất?

Đo lường tác động của tiếp thị nội dung cho phép các nhà tiếp thị B2B tối ưu hóa các chiến dịch để tương tác tốt hơn và phân bổ ROI hiệu quả hơn.

Nhưng các chiến lược, chiến thuật và xu hướng đằng sau việc đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung cho các nhà tiếp thị B2B là gì?

Để giúp trả lời những câu hỏi này về việc đo lường hiệu suất nội dung B2B, Ascend2 và KoMarketing Associates đã thực hiện Khảo sát đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung từ ngày 17 đến ngày 25 tháng 2 năm 2021. 193 chuyên gia tiếp thị B2B đã tham gia cuộc khảo sát.

Nghiên cứu xem xét những gì các nhà tiếp thị B2B đang làm để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung. Kết quả khảo sát có sẵn trong báo cáo nghiên cứu, Đo lường Hiệu suất Tiếp thị Nội dung: Quan điểm của Nhà tiếp thị B2B .

Dưới đây là những phát hiện chính từ nghiên cứu về việc đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung B2B.

1. Xác định ROI là thách thức hàng đầu đối với các nhà tiếp thị B2B khi đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

Đo lường lợi tức đầu tư (ROI) của tiếp thị nội dung là rất quan trọng để tối ưu hóa chiến lược, nhưng gần một nửa (46%) các chuyên gia tiếp thị B2B coi việc xác định ROI là một thách thức hàng đầu khi đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

44% các nhà tiếp thị B2B cũng phải đối mặt với việc thiếu ngân sách và nguồn lực cần thiết để đo lường thành công chiến lược một cách hiệu quả.

Xác định ROI, thiếu ngân sách / nguồn lực và không đủ dữ liệu là 3 thách thức hàng đầu để đo lường hiệu quả tiếp thị nội dung.

Tại sao rất khó xác định ROI? Phép toán rất đơn giản: doanh thu tạo ra theo nội dung, chia cho chi phí (chi phí sản xuất + chi phí phân phối).

Nhưng đối với các nhà tiếp thị B2B, bạn tính toán doanh thu tạo ra như thế nào? Bạn có chỉ định số doanh thu cho mỗi khách hàng tiềm năng được tạo không?

Bạn có nhìn vào doanh thu bán hàng tổng thể không? Tiếp thị nội dung của bạn đã tác động đến doanh số bán hàng như thế nào? Làm thế nào để bạn đánh giá các hoạt động như nhấp chuột vào email, chia sẻ, xem trang, thời gian trung bình trên trang, v.v.?

Làm cách nào để bạn theo dõi các số liệu bạn cần và chuyển đổi chúng thành một số tiền có thể thực hiện thành một phép tính ROI?

Dưới đây là cách vượt qua thử thách xác định ROI:

  • Vạch ra chiến lược về những chỉ số bạn cần theo dõi
  • Tìm ra công nghệ bạn cần để theo dõi các chỉ số đó
  • Pul kéo dữ liệu lại thành một công cụ phân tích dễ sử dụng
  • Quyết định cách bạn sẽ chỉ định giá trị / doanh thu cho các chỉ số của mình
  • Theo dõi chi phí của bạn.

Bắt đầu đơn giản và xây dựng khi bạn học hỏi từ dữ liệu bạn thu thập.

2. 66% nhà tiếp thị B2B cảm thấy khó khăn khi đo lường hiệu suất của chiến lược tiếp thị nội dung.

Hai phần ba (66%) các nhà tiếp thị B2B cảm thấy khó khăn khi đo lường hiệu suất của chiến lược tiếp thị nội dung số với một phần ba (34%) cho rằng chiến lược này vừa phải hoặc cực kỳ dễ dàng.

57% mô tả khó khăn này là vừa phải, trong khi một phần tư khác (25%) trong số những người được khảo sát báo cáo rằng việc đánh giá hiệu quả của tiếp thị nội dung là vừa phải.

57% các nhà tiếp thị B2B cảm thấy khó khăn vừa phải trong việc đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

Đừng từ bỏ nhu cầu của bạn để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung. Tiếp thị nội dung là một khoản đầu tư tác động đến chiến lược kinh doanh, quản lý thương hiệu, tương tác với khán giả và khả năng lãnh đạo tư tưởng của bạn.

Tất cả chúng ta đều có thể tìm thấy các trường hợp về cách tiếp thị nội dung đã tạo ra tác động đáng kể đến một giao dịch lớn, giảm chi phí bán hàng hoặc mở rộng ảnh hưởng thương hiệu của bạn.

Có thể khó, nhưng điều quan trọng là phải tìm ra những cách nhất quán để đo lường và thể hiện tác động đối với đội ngũ lãnh đạo của bạn.

2. 37% các nhà tiếp thị B2B đang sử dụng 3-5 công cụ để đo lường hiệu content marketing.

Tiếp thị nội dung thường liên quan đến việc sử dụng nhiều kênh trong một chiến lược tiếp thị tổng thể. Một phần năm (21%) các nhà tiếp thị B2B báo cáo sử dụng sáu công cụ trở lên để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

37% khác trong số những người được khảo sát nói rằng họ sử dụng từ ba đến năm công cụ và 29% đang đo lường hiệu suất bằng hai công cụ hoặc ít hơn.

Các nhà lãnh đạo tiếp thị cần nắm bắt công nghệ. Một hệ thống công nghệ mạnh mẽ cung cấp cho bạn nhiều thông tin hơn về đối tượng, khách hàng (cá nhân hoặc công ty) và tác động của các chiến dịch của bạn.

Công nghệ cũng cho phép bạn hiệu quả hơn, có tổ chức và nhanh nhẹn hơn khi bạn theo dõi hiệu suất và báo cáo hiệu suất cho nhóm.

4. Các công cụ phân tích, hệ thống CRM và các giải pháp tự động hóa tiếp thị là những công cụ quan trọng nhất để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

Các nhà tiếp thị B2B đang tìm những loại công cụ nào để có hiệu quả nhất để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung? Hơn một nửa (53%) trong số những người được khảo sát đặt các công cụ phân tích ở đầu danh sách.

Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và công nghệ tự động hóa tiếp thị cũng rất quan trọng đối với thành công nói chung, theo tương ứng là 38% và 34% nhà tiếp thị B2B.

Theo các nhà tiếp thị B2B, các công cụ phân tích, hệ thống CRM và giải pháp tự động hóa tiếp thị là những công cụ quan trọng nhất để đo lường hiệu suất tiếp thị nội dung.

Tiếp thị nội dung dựa trên dữ liệu . Bắt đầu với một thiết lập chắc chắn về Google Analytics của bạn. Tập trung vào bốn lĩnh vực chính: lưu lượng truy cập, điều hướng, tìm kiếm không phải trả tiền và chuyển đổi.

5. Tỷ lệ chuyển đổi là số liệu đo lường tiếp thị nội dung quan trọng nhất, theo 50% B2B Marketer.

Khoảng một nửa số nhà tiếp thị B2B đồng ý rằng tỷ lệ chuyển đổi (50%) và lưu lượng truy cập trang web (46%) là một trong những số liệu quan trọng nhất cần xem xét khi đo lường hiệu suất tổng thể của chiến lược tiếp thị nội dung.

Mức độ tương tác trên các kênh truyền thông xã hội cũng được xếp hạng cao trong danh sách các thước đo quan trọng đối với 39% những người được khảo sát.

Theo các nhà tiếp thị B2B, tỷ lệ chuyển đổi, lưu lượng truy cập trang web và mức độ tương tác trên mạng xã hội là 3 số liệu quan trọng hàng đầu.

Đừng đoán về hiệu suất của tiếp thị nội dung của bạn; thay vào đó, hãy xác định dữ liệu quan trọng nhất đối với thành công của bạn.

Theo dõi và phân tích hiệu suất để xác định xu hướng và điều chỉnh chiến lược của bạn dựa trên những phát hiện của bạn. Tối ưu hóa tiếp thị không bao giờ hoàn thành; nó là một quá trình liên tục.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thành Đàm | MarketingTrips

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE

Bên cạnh tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) thì ROE (Return on Effort) hay tỷ suất lợi nhuận dựa trên sự nỗ lực cũng là chỉ số thiết yếu cho các content marketer.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Forbes

Trong thế giới kỹ thuật số hiện tại, nhu cầu về những nội dung chất lượng cao và sáng tạo đang ngày càng tăng lên. Người tiêu dùng muốn có những trải nghiệm được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn khi kết nối với các thương hiệu. Như là điều tất yếu, những trải nghiệm của khách hàng với nội dung là thước đo thành công hàng đầu trong marketing.

Tại diễn đàn Martech gần đây, Bà Anjali Yakkundi, phó Chủ tịch phụ trách chiến lược và marketing sản phẩm của công ty phần mềm Aprimo cho biết:

“Kỳ vọng của khách hàng đang tăng trưởng với một tốc độ chưa từng thấy.”

Bà nhấn mạnh điều này với trích dẫn từ một nghiên cứu của Gartner, cho thấy 81% các tổ chức hay thương hiệu sẽ cạnh tranh với nhau dựa trên trải nghiệm của khách hàng.

Bà nói: “Khách hàng hiện đang rất mong đợi những trải nghiệm phù hợp và được cá nhân hóa trên bất kỳ kênh nào mà họ tương tác với thương hiệu. Vì vậy, các nhóm nội dung và sáng tạo cần phải đẩy nhanh tốc độ của họ hơn bao giờ hết”.

Để điều này thực sự mang lại hiệu quả, những người làm nội dung và sáng tạo cần phải biết họ sẽ có thể nhận được bao nhiêu hay nhận được gì với các nỗ lực của họ. Đây là lý do tại sao mô hình đo lường ROE dành cho nội dung được ra đời và áp dụng.

Sử dụng mô hình đo lường ROE cho nội dung.

Việc đo lường những nỗ lực mà các nhà tiếp thị nội dung (content marketer) đã đóng góp vào các chiến dịch như – thời gian sử dụng, nguồn lực được sử dụng hay các thành viên tham gia có thể cung cấp thêm các bối cảnh cần thiết cho những người ra quyết định.

Thay vì giới hạn việc đo lường sự thành công ở các chỉ số rộng hơn của ROI, mô hình Content ROE cung cấp cho người làm marketing những dữ liệu có thể hành động được ở cấp độ chi tiết hơn.

Suy nghĩ về một bức tranh toàn diện hơn là những gì mà mô hình ROE có thể mang lại. ROE không chỉ giúp marketer tập trung xem xét các chỉ số hiển thị của các loại chiến dịch trên các kênh khác nhau hay các phương tiện khác nhau. Nó còn xem xét cả yếu tố hiệu suất dựa trên bối cảnh của những sự nỗ lực mà nhà tiếp thị đã đóng góp.

Xây dựng một chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu.

Các chiến lược tiếp thị nội dung không còn chỉ xoay quanh các yếu tố đầu ra (số lượng bài viết, số lượt xem…). Nó còn là về việc tạo ra những nội dung có thể mang lại những kết quả mong muốn (khách hàng, doanh số, trải nghiệm…).

Thay vì việc tăng ngân sách có thể không giúp doanh nghiệp có được những kết quả như mong muốn, những người làm marketing nên phát triển các chiến lược nội dung theo hướng dữ liệu (data-driven) dựa trên ROE.

Bà Yakkundi cho biết: “Các nhà tiếp thị có rất nhiều dữ liệu và họ cần phải tập trung vào chúng, đặc biệt là cho các nhóm sáng tạo.

Họ cần tối ưu ngân sách và ưu tiên những nội dung có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng và kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.”

Những nỗ lực nội dung nếu bỏ qua yếu tố dữ liệu khách hàng sẽ có rất ít cơ hội để cải thiện kết quả của các chiến dịch. Và đặc biệt, khi việc đo lường ROI trở nên khó khăn hơn. Mô hình mới ROE đóng vai trò hết sức quan trọng.

Đo lường ROE đối với nội dung không những có thể hỗ trợ việc đo lường ROI với những dữ liệu tức thời và mang tính chiến thuật, nó còn giúp CMO cùng các thành viên khác trong nhóm đưa ra quyết định marketing ở cấp chiến lược hơn.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Gartner and Aprimo

Bên trên là mô hình 4 cấp độ số liệu của Gartner được sử dụng để đo lường các nỗ lực marketing. Về cơ bản, những người làm content marketing cần phải ưu tiên các kết quả kinh doanh (outcomes) cuối cùng thông qua việc tối ưu hoá các nỗ lực mang tính chiến thuật trong các chiến dịch.

Phát triển một chiến lược công nghệ marketing (Martech) để hỗ trợ cho các nhu cầu về dữ liệu.

Khi các nhà tiếp thị có được chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu (data-based content strategy) và mô hình đo lường ROE cho nội dung, họ có thể sử dụng các công nghệ martech của mình để trích xuất dữ liệu nội dung và các chiến dịch có thể hành động.

Điều này cung cấp cho các nhà tiếp thị hay nhà quảng cáo, những người đang tạo ra nội dung những insights và phản hồi tức thời để thực hiện nhanh chóng các thay đổi.

Các chiến lược martech sẽ thiên về việc bạn sẽ sử dụng công nghệ nào để sắp xếp dữ liệu theo các cấp độ tương ứng. ROE mặc dù nó mang tính chiến thuật và được thực hiện hàng ngày, nhưng nếu bạn làm tốt, nó sẽ tác động tích cực đến hiệu suất ở cấp chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Google Ads giới thiệu mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu mới – Data-driven Attribution

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu – data-driven attribution là mô hình phân bổ mới trong Google Ads cho phép nhà quảng cáo đo lường cụ thể các điểm tiếp xúc với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu là gì?

Trước khi thực hiện giao dịch mua hàng hoặc hoàn tất một hành động khác có giá trị trên website của bạn, có thể khách hàng đã nhấp vào hoặc tương tác với một vài quảng cáo trước đó của bạn.

Thông thường, tất cả ngân sách cho lượt chuyển đổi đều được phân bổ cho quảng cáo cuối cùng mà khách hàng tương tác. Nhưng quảng cáo đó có thực sự là quảng cáo đã làm cho họ quyết định chọn doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn không?

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu (Data-driven Attribution) phân bổ ngân sách cho lượt chuyển đổi dựa trên cách mọi người tương tác với các quảng cáo khác nhau của bạn và quyết định trở thành khách hàng của bạn.

Mô hình này sử dụng dữ liệu của cấp độ tài khoản (account level) để xác định những từ khóa, quảng cáo và chiến dịch có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của bạn.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét website, lượt ghé thăm cửa hàng thực tế và lượt chuyển đổi trong Google Analytics từ quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị.

Lợi ích của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

  • Biết được từ khóa, quảng cáo, nhóm quảng cáo và chiến dịch nào đóng vai trò lớn nhất trong việc giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
  • Tối ưu hóa giá thầu của bạn dựa trên dữ liệu về hiệu quả hoạt động của các tài khoản cụ thể.
  • Chọn mô hình phân bổ phù hợp cho doanh nghiệp của bạn mà không cần phỏng đoán.

Cách thức hoạt động của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu khác với các mô hình phân bổ khác vì mô hình này sử dụng dữ liệu chuyển đổi của bạn để tính toán hiệu quả thực tế của mỗi lượt tương tác quảng cáo trong suốt con đường dẫn đến chuyển đổi.

Mỗi mô hình theo hướng dữ liệu đều được tùy chỉnh riêng cho từng nhà quảng cáo.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét tất cả các lượt tương tác (bao gồm cả lượt nhấp và lượt tương tác với video) trên quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị của bạn trong Google Ads.

Bằng cách so sánh con đường dẫn đến chuyển đổi của những khách hàng chuyển đổi với những khách hàng không chuyển đổi, mô hình này xác định quy luật của các lượt tương tác quảng cáo dẫn đến lượt chuyển đổi.

Trong quá trình dẫn đến lượt chuyển đổi, một số bước quan trọng có thể có nhiều khả năng sẽ dẫn dắt khách hàng hoàn tất một hành động chuyển đổi.

Sau đó, mô hình này sẽ chỉ định mức ngân sách cao hơn cho các lượt tương tác quảng cáo có giá trị đó trên con đường chuyển đổi của khách hàng.

Điều này có nghĩa là khi đánh giá dữ liệu chuyển đổi, bạn sẽ biết quảng cáo nào có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của mình.

Ngoài ra, nếu bạn sử dụng chiến lược giá thầu tự động (automated bid) để thúc đẩy thêm nhiều lượt chuyển đổi, thì chiến lược đặt giá thầu đó sẽ sử dụng thông tin quan trọng này để giúp bạn nhận được nhiều lượt chuyển đổi hơn.

Các yêu cầu cho dữ liệu về mô hình phân bổ này.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Do đó, không phải nhà quảng cáo nào cũng sẽ thấy mô hình “Theo hướng dữ liệu” này.

Theo nguyên tắc chung, để sử dụng mô hình này, bạn phải có ít nhất 3.000 lượt tương tác quảng cáo trên hệ thống và một hành động chuyển đổi phải có ít nhất 300 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày.

Google Ads có thể bắt đầu chuẩn bị mô hình theo hướng dữ liệu từ lúc bạn có đủ dữ liệu phân bổ tối thiểu theo yêu cầu.

Sau khi Google Ads thu thập đủ dữ liệu cho mô hình này trong 30 ngày liên tiếp, bạn sẽ thấy dữ liệu này trong tài khoản Google Ads của mình. Nếu bạn chưa có đủ dữ liệu, thì mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ không hiển thị để bạn lựa chọn.

Do các yêu cầu bạn cần đáp ứng để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu tùy thuộc vào dữ liệu của mỗi hành động chuyển đổi, nên mô hình này chỉ áp dụng cho một số hành động chuyển đổi của bạn (chứ không phải tất cả hành động chuyển đổi).

Trong khi sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, nếu số lượt tương tác quảng cáo giảm xuống dưới 2.000 lượt hoặc hành động chuyển đổi giảm xuống dưới 200 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày, thì bạn không thể tiếp tục sử dụng mô hình này.

Nếu dữ liệu giảm một cách bất thường, thì bạn nên kiểm tra thẻ theo dõi lượt chuyển đổi (conversion tracking tag), trạng thái trên trang “Hành động chuyển đổi” (Conversion actions page), chế độ cài đặt hành động chuyển đổi và các chế độ cài đặt khác trong tài khoản để đảm bảo mọi thứ vẫn đang hoạt động bình thường.

Khi dùng thử mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu hoặc mô hình phân bổ mới không theo lượt nhấp cuối cùng, bạn nên thử nghiệm mô hình đó trước để xem mức độ ảnh hưởng của mô hình đó đối với tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của bạn.

Cách thiết lập mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cho các lượt chuyển đổi của bạn.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Như đã chia sẻ ở phần ở trên.

Bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn dưới đây để cập nhật mô hình phân bổ hiện tại của hành động chuyển đổi thành mô hình “Theo hướng dữ liệu”:

  1. Đăng nhập vào tài khoản Google Ads.
  2. Nhấp vào biểu tượng công cụ, sau đó chọn Lượt chuyển đổi.
  3. Trong bảng, hãy chọn hành động chuyển đổi bạn muốn chỉnh sửa, sau đó nhấp vào Chỉnh sửa cài đặt.
  4. Nhấp vào Mô hình phân bổ rồi chọn Phân bổ theo hướng dữ liệu.
  5. Nhấp vào Xong rồi nhấp vào Lưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách tận dụng và khai thác dữ liệu mạng xã hội để tăng ROI (P1)

Dữ liệu là ‘tiền tệ’ và sức mạnh của thế kỷ 21. Các thương hiệu và doanh nghiệp trên toàn cầu đầu tư một số tiền lớn vào nhân sự, công cụ và nền tảng cần thiết cũng chỉ để thu thập, phân tích những thông tin chi tiết từ nguồn dữ liệu đó.

mạng xã hội

Kể từ khi những phương tiện truyền thông mạng xã hội bùng nổ phổ biến, nhiều người làm marketing đã đặt ra câu hỏi về tính hữu ích của nó như một phương tiện marketing và nguồn dữ liệu vô tận từ người dùng.

Với những câu hỏi như “Bài đăng trên Facebook của tôi từ tuần trước thực sự đã tạo ra bao nhiêu doanh thu?” hay “Tweet của tôi đã kiếm được bao nhiêu khách hàng từ việc kinh doanh?”, thật khó để định lượng được lợi ích thực sự của các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Mặc dù một số hoài nghi này là chính đáng, nhưng phương tiện truyền thông mạng xã hội vẫn là tài sản vô giá đối với thương hiệu của bạn – và trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét ‘tại sao?”.

Chúng ta sẽ cùng xem xét cách tận dụng những thông tin chi tiết từ dữ liệu của phương tiện mang xã hội để tăng tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của doanh nghiệp và đo lường những lợi nhuận đó.

Dữ liệu từ phương tiện mạng xã hội là gì?

Dữ liệu từ những phương tiện truyền thông mạng xã hội bao gồm các chỉ số khác nhau về hành vi, sở thích và mức độ tương tác của người dùng trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Nói một cách đơn giản hơn, đó là thông tin được tổng hợp từ các tài khoản mạng xã hội khác nhau, điều sẽ cho bạn biết cách khán giả chia sẻ, xem và tương tác với những nội dung của bạn.

Dạng dữ liệu từ mạng xã hội khách quan nhất thường ở dạng số liệu. Các chỉ số này có thể khác nhau trên các nền tảng khác nhau và bao gồm những thứ như:

  • Bình luận.
  • Người theo dõi.
  • Chia sẻ.
  • Thích/không thích.
  • Đề cập.
  • Số lần hiển thị.
  • Lượt xem video.
  • Lượt nhấp chuột.
  • Sử dụng thẻ hashtag.
  • Phân tích và từ khóa được sử dụng.
  • Lượt truy cập mới từ Trang.

Trong khi vẫn có một số chỉ số khác có thể xem xét, nhưng trên đây là những chỉ số dữ liệu chính cốt lõi cho chiến lược marketing của bạn.

Mặc dù việc chuẩn bị càng nhiều chỉ số dữ liệu càng tốt, nhưng không phải lúc nào chúng cũng hữu ích. Đây cũng chính là sự phân tách ranh giới giữa dữ liệu hay chỉ số truyền thông có ý nghĩa và các chỉ số ‘phù phiếm’ khác.

Chỉ số ‘phù phiếm’ là các chỉ số nhìn bề ngoài thì có vẻ ấn tượng nhưng thực chất chúng không cung cấp bất cứ thông tin hay căn cứ nào để đánh giá mức độ hiệu quả.

Ví dụ: số lượng người theo dõi của bạn trên mạng xã hội Twitter hay Facebook có thể đang tăng lên, nhưng điều này sẽ không hữu ích lắm nếu không có sự gia tăng tương ứng trong các chỉ số tương tác như ‘bình luận’ và ‘lượt tiếp cận’.

Khai thác dữ liệu trên mạng xã hội có thể tăng ROI của bạn như thế nào?

Nhiều người làm marketing hiểu rằng phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) thực sự hữu ích với các chiến dịch marketing hiệu quả nhưng vẫn phải vật lộn để gắn những lợi ích này trực tiếp đến ROI của doanh nghiệp.

Bằng cách cung cấp cho doanh nghiệp của bạn vô số thông tin chi tiết, dữ liệu từ mạng xã hội có thể được tận dụng để tăng ROI trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Dưới đây là một số cách mà dữ liệu thu thập được từ các tài khoản mạng xã hội có thể giúp tăng ROI của bạn:

  • Thông qua lượt thích, nhấp chuột, chia sẻ, bình luận, v.v., dữ liệu này cung cấp cho bạn hiểu biết sâu sắc hơn về cách người dùng tương tác với nội dung của bạn.
  • Việc hợp nhất các tập dữ liệu này có thể giúp bạn hợp lý hóa các nỗ lực marketing của mình, loại bỏ các khoản chi tiêu không cần thiết hay có các số liệu hiệu suất rõ ràng có thể đo lường được cho khách hàng, đối tác và nhà đầu tư (nếu có).

Ví dụ: bằng cách nhận ra rằng Instagram có giá trị hơn đối với thị trường ngách sản phẩm của bạn so với Twitter, bạn có thể tập trung nhiều hơn vào quảng cáo Instagram có trả phí và ít hơn vào các chiến dịch trên Twitter.

  • Dữ liệu giúp doanh nghiệp của bạn luôn cập nhật các xu hướng sản phẩm và dịch vụ mới nổi, điều này đảm bảo rằng bất kể ngành của bạn đang chuyển theo hướng nào, bạn sẽ không bao giờ bị bỏ lại ở phía sau.
  • Dữ liệu là cơ sở để bạn không ngừng tối ưu và cải thiện mọi khía cạnh của chiến lược – từ các chỉ số như chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), tỉ lệ chuyển đổi (CR)… đến xây dựng thương hiệu, marketing, nội dung…để từ đó giúp giảm chi phí và tăng ROI v.v.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

8 chỉ số tăng trưởng mà người làm marketing nên đo lường với ứng dụng (P1)

Giữa vô số các nền tảng phân tích và vô số chỉ số để theo dõi, bạn nên xem xét những chỉ số nào? Điều gì quan trọng? Điều gì có ý nghĩa?

Bạn rất dễ gặp tình trạng dành thời gian để theo dõi các chỉ số thực sự không giúp bạn đưa ra các quyết định quan trọng để phát triển doanh nghiệp hay ứng dụng của mình.

Nếu không có ngữ cảnh hoặc sự so sánh, các chỉ số ứng dụng thường vô nghĩa và nó có thể được gọi là các chỉ số ‘hư ảo’. Và tất nhiên, các chỉ số không thực sự giúp bạn phát triển doanh nghiệp của mình.

Các chỉ số như phiên truy cập (sessions) trên website, người theo dõi trên Twitter hay người đăng ký email… có thể khiến bạn có vẻ như đang tiến bộ hoặc làm đúng, nhưng trên thực tế các chỉ số đó có thể không tương quan với việc tăng trưởng doanh thu, trong khi đây mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bạn.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng xem xét cách các chỉ số tăng trưởng giúp bạn đưa ra những quyết định tốt hơn cho hoạt động kinh doanh ứng dụng của mình.

Các chỉ số tăng trưởng dùng để làm gì?

Bởi vì chúng ta không muốn theo dõi các chỉ số vô nghĩa, mọi chỉ số tăng trưởng phải giúp bạn trả lời một hoặc nhiều câu hỏi sau:

  • Doanh nghiệp của tôi có khả thi về mặt tài chính không?
  • Điều gì đang hoạt động tốt?
  • Những gì cần cải thiện?
  • Chúng ta nên tập trung vào điều gì để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển?

Các chỉ số tăng trưởng cho các doanh nghiệp dựa trên phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) và doanh nghiệp dựa trên lượt đăng ký (subscription-based) khác biệt rất lớn so với các doanh nghiệp dựa trên giao dịch (transaction-based) và bán hàng một lần (one-time sales).

Bởi vì doanh thu sẽ được tính theo thời gian thay vì chỉ là trả trước nên bạn cần phải chú trọng nhiều đến việc giữ chân khách hàng. Và đó cũng là lý do, nhiều chỉ số trong bài này tập trung vào tỷ lệ giữ chân cũng như thu hút khách hàng.

Dưới đây là 08 số liệu tăng trưởng mà bạn có thể sử dụng để giúp bạn lập chiến lược tăng trưởng doanh thu được tốt hơn.

1. Lead Velocity Rate (LVR).

Mục tiêu đầu tiên của bạn với tư cách là những người làm marketing hay nhà phát triển ứng dụng là liên tục tăng số lượng khách hàng tiềm năng đủ điều kiện của mình.

Lead Velocity Rate là tỷ lệ của tốc độ tăng trưởng khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong một tháng so với tháng tham chiếu trước đó.

Khi được đo lường từ tháng này sang tháng khác, LVR có thể là một công cụ dự đoán mạnh mẽ về quỹ đạo kinh doanh, về cả doanh thu và lượng tăng trưởng người dùng.

Các chỉ số khác (ngay cả những chỉ số mà chúng ta sẽ thấy bên dưới) có xu hướng là các chỉ số tụt hậu ở chỗ chúng không đáng tin cậy trong việc dự đoán tăng trưởng kinh doanh.

Mặt khác, Lead Velocity Rate là một thước đo thời gian thực về hiệu suất bán hàng thực tế, đặc biệt khi nó được đo lường dựa trên các khách hàng tiềm năng đủ điều kiện.

Nói chung, về cơ bản, nếu Lead Velocity Rate được sử dụng làm một trong những KPIs chính của tổ chức bán hàng của bạn và được áp dụng thường xuyên hàng tháng, thì đó là một chỉ báo mạnh mẽ về hiệu quả bán hàng của bạn cũng như sự tăng trưởng kinh doanh trong tương lai.

Cách tính LVR như thế nào?

Tính toán LVR đơn giản như tính toán phần trăm tăng trưởng:

LVR = (Số khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong tháng này – Số khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong tháng trước) ÷ Số khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong tháng trước x 100

Từ đó, nếu bạn có 11 khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong tháng này và 10 khách hàng tiềm năng đủ điều kiện trong tháng trước, thì LVR hay tỷ lệ tốc độ tăng trưởng khách hàng tiềm năng hiện tại của bạn là 10%.

2. Lead Conversion Rate.

Tương tự như LVR, số lượng khách hàng tiềm năng đủ điều kiện chuyển đổi thành khách hàng có trả tiền cũng rất quan trọng đối với khả năng phát triển của doanh nghiệp bạn.

Lead Conversion Rate hay tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng là thước đo số lượng khách hàng tiềm năng được chuyển đổi thành khách hàng, thường là trong khoảng thời gian 30 ngày liên tục.

Tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng tốt hay xấu sẽ thay đổi tùy theo mô hình kinh doanh của bạn. Ví dụ: một ứng dụng freemium có thể có tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng thấp hơn nhiều so với một ứng dụng có bản dùng thử miễn phí trong hai tuần.

Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến việc bạn đo lường nó một cách có chủ ý và nỗ lực để cải thiện số lượng khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng.

Bạn có thể cải thiện chỉ số này thông qua những trải nghiệm tương tác tốt hơn, nội dung định hướng hay giáo dục khách hàng tốt hơn…từ đó giúp khách hàng tiềm năng của mình tìm thấy và tận dụng những giá trị của ứng dụng của bạn tốt hơn.

Khi bạn có một số lượng khách hàng tiềm năng phù hợp, việc cải thiện tỷ lệ chuyển đổi có thể là một chặng đường dài thông qua việc bạn tối ưu hoá mọi trải nghiệm của khách hàng.

Cách tính LCR như thế nào?

Việc tính toán Lead Conversion Rate hay tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng rất đơn giản miễn là bạn có khung thời gian phù hợp:

Tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng = (Số lượng khách hàng mới trong 30 ngày qua ÷ Số lượng khách hàng tiềm năng trong 30 ngày qua) x 100

Giả sử, nếu bạn có 12 khách hàng mới (Customer) trong 30 ngày qua và 100 khách hàng tiềm năng (Lead) trong 30 ngày qua, thì tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng hiện tại của bạn sẽ là 12%.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Tại sao CFO cần ‘chung chiến tuyến’ với Team Marketing (P2)

Ông Zach Morrison, Giám đốc điều hành của Tinuiti chia sẻ lý do tại sao những người đứng đầu bộ phận marketing và tài chính cần phải ở trên cùng một chiến tuyến nếu họ muốn thúc đẩy sự tăng trưởng.

Tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing có thể đo lường, giải trình và dự đoán – ba từ mà một CFO luôn coi đó là ‘sự sống’.

Có được sự phối hợp từ họ thường là chìa khóa để mở khóa quỹ và là chất xúc tác cho chuyển đổi số, trao quyền cho CMO để đưa ra các quyết định táo bạo hơn.

Một trong những khách hàng thành công nhất của chúng tôi là Etsy, nơi có CMO Ryan Scott luôn hợp tác chặt chẽ với nhóm tài chính và các nhà khoa học dữ liệu trước khi bắt đầu xây dựng chiến lược cho các chiến dịch.

Điều này cho phép đưa ra các quyết định nhanh chóng về cách các khoản đầu tư sẽ phát triển khi các chương trình đó mở rộng quy mô.

Các nhóm sẽ dựa trên kỳ vọng về hiệu suất và xây dựng kế hoạch thử nghiệm có hệ thống, cho phép họ tận dụng lợi thế của bối cảnh thương mại điện tử đang thay đổi nhanh chóng.

Ông Scott cho biết: “Chúng tôi phát triển một lộ trình đầy đủ và thử nghiệm liên tục để đo lường giá trị thực của các chiến thuật truyền thông của chúng tôi.

Điều này cho phép chúng tôi phân bổ ngân sách hiệu quả nhất cho các kênh của chúng tôi, thúc đẩy giá trị gia tăng nhất cho doanh nghiệp.”

Mô hình phân bổ của Etsy kết hợp giá trị lâu dài của khách hàng (customer lifetime value), điều được cung cấp trực tiếp từ theo dõi chuyển đổi của Google, do đó, các thuật toán đặt giá thầu có thể theo đuổi những khách hàng triển vọng nhất trong thời gian thực.

Thử nghiệm liên tục cho phép công ty mở rộng quy mô của marketing thông qua công cụ tìm kiếm phi thương hiệu (nonbrand SEM) và các nỗ lực từ mạng xã hội.

Chúng tôi cũng hợp tác chặt chẽ với Google để chạy các thử nghiệm theo địa lý phức tạp nhằm đo lường mức độ gia tăng của các chiến thuật khác nhau.

Bằng cách giảm chi tiêu quảng cáo của chúng tôi trong các khu vực địa lý thử nghiệm cụ thể, chúng tôi có thể đo lường mức tăng trưởng và xác định giá trị gia tăng thực sự của các phương tiện đó.

Không điều gì trong số này có thể xảy ra nếu không có mối quan hệ chặt chẽ giữa CMO và CFO.

Với sự tăng trưởng đã được chứng minh và nguồn tài chính tích cực, công ty của tôi có thể tự do nhảy vào các cơ hội mới mà không có bất cứ sự chậm trễ không cần thiết nào, những điều thường sẽ cản trở sự tăng trưởng của chúng tôi.

Thiết lập mục tiêu tăng trưởng chứ không phải ngân sách.

Các CMO truyền thống đang dần được thay thế bằng các Giám đốc tăng trưởng (CGO), người chịu trách nhiệm không chỉ về nhận thức thương hiệu mà còn cả về ROI.

Tương tự như vậy, giám đốc tài chính (CFO) đang ngày càng phát triển thành giám đốc doanh thu (CRO), không chỉ đơn giản là dự báo doanh thu mà còn giúp quyết định cách để tăng trưởng doanh thu.

Nói cách khác, cả hai đều có trách nhiệm chuyển đổi các hành động của công ty thành doanh thu có thể dự đoán và mở rộng thông qua mô hình kết hợp các phương tiện phù hợp.

Phân bổ đa kênh là cách các CFO và CMO có thể tìm thấy một tiếng nói chung để làm thế nào để tăng tốc độ tăng trưởng và rõ ràng về số tiền cần chi tiêu.

Cách tiếp cận này cũng ấn định tỷ lệ phần trăm doanh thu trên các kênh, phân bổ ngân sách cho từng kênh.

Các CMO cần chứng minh được khi chi tiêu tăng lên sẽ làm tăng doanh số bán hàng và các CFO chắc chắn rằng sẽ gật đầu với họ.

Khi chúng ta đang chuẩn bị cho một tương lai không có cookie (Theo dõi dữ liệu người dùng), một tương lai không có IDFA (xác định thông tin người dùng), cách các công ty tiếp cận và phát triển khách hàng sẽ trở nên phức tạp hơn.

Giám đốc tài chính cũng cần phải hiểu về marketing; Giám đốc Marketing phải hiểu về tài chính; và mọi người phải hiểu dữ liệu.

CMO và CFO sẽ là bộ đôi quyền lực nhất tại bất kỳ công ty nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tại sao CFO cần ‘chung chiến tuyến’ với Team Marketing (P1)

Ông Zach Morrison, Giám đốc điều hành của Tinuiti chia sẻ lý do tại sao những người đứng đầu bộ phận marketing và tài chính cần phải ở trên cùng một chiến tuyến nếu họ muốn thúc đẩy sự tăng trưởng.

“Nếu giám đốc marketing (CMO) đến cuộc họp, giám đốc tài chính (CFO) cũng phải có mặt ở đó. Bởi vì nếu không, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ sự tiến triển nào”.

Tôi là Giám đốc điều hành của một trong những công ty marketing thiên về hiệu suất độc lập lớn nhất. Chúng tôi không chỉ là một công ty quảng cáo.

Tất nhiên, chúng tôi là những nhà marketer, nhưng chúng tôi cũng là những nhà khoa học dữ liệu và những người có đầu óc kinh doanh.

Trong thế giới chuyển đổi kỹ thuật số, điều quan trọng là CFO phải hiểu được sức mạnh của marketing như một động lực tăng trưởng chứ không phải là một trung tâm chi phí.

“Nếu giám đốc marketing (CMO) đến cuộc họp, giám đốc tài chính (CFO) cũng phải có mặt ở đó. Bởi vì nếu không, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ sự tiến triển nào”.

Tất cả chúng ta đều nghe nói rằng CMO là một trong những vị trí có ‘nhiệm kỳ’ ngắn nhất trong C-suite. Nhưng lại không có nhiều người biết rằng các giám đốc tài chính có thời gian ở lại lâu thứ hai sau các giám đốc điều hành.

Khi hoạt động marketing hướng đến những giá trị cho khách hàng lâu dài hơn, các CMO cần thời gian và sự nhanh nhạy để thành công, cùng với đó là các CFO phải luôn ở bên cạnh, điều này sẽ khiến thành công trở nên khả thi hơn.

Cùng với nhau, bộ đôi này có thể tạo ra cơ hội cho các khoản đầu tư cần thiết để cho phép sự tăng trưởng và đổi mới.

Sức mạnh kép của sự kết hợp.

Đó là một câu chuyện xưa cũ khi cho rằng những người làm marketing là trung tâm của những chi phí.

Trong thế giới ngày nay, họ hiểu giá trị và vai trò của tiếp thị dựa trên hiệu suất (performance marketing) trong việc thúc đẩy mọi thứ từ tăng trưởng thương hiệu đến doanh số bán hàng hay ROI.

Tinuiti hợp tác với E.L.F. Cosmetics vào năm 2019 để quản lý các chiến lược kỹ thuật số của mình.

Chúng tôi đã thiết lập một phương pháp tiếp cận toàn diện đối với phương tiện có trả phí, phân khúc đối tượng và tận dụng phân bổ theo hướng dữ liệu trong Search Ads 360 để đảm bảo thành công cho các chiến dịch của E.L.F.

Truyền tải đúng thông điệp đến đúng người dùng ở mỗi giai đoạn trong hành trình của người tiêu dùng.

Điều này dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ ở mức hai con số về doanh thu, lợi tức chi tiêu quảng cáo (ROAS) và cả chuyển đổi trên ElfCosmetics.com.

Nền tảng cho sự thành công này là gì? Chính là tầm nhìn chung của CMO Kory Marchisotto và CFO Mandy Fields của E.L.F. Những người tự mô tả mình như một “cặp đôi quyền lực”.

Bà Marchisotto cho rằng giống như kem lót và che khuyết điểm của thương hiệu, CMO và CFO sẽ đạt được tác động lớn hơn nhiều khi làm việc cùng nhau.

Bà Fields cho biết: “Từ chiến lược đến thực thi, chúng tôi luôn ở trong tình trạng khó khăn. “Điều đó đúng cho cả lập kế hoạch tầm ngắn và dài hạn.”

Khi cùng nhau, Marchisotto và Fields đã đạt được kết quả theo cấp số nhân, thúc đẩy tác động tối đa cho E.L.F. Hiệu suất vượt trội liên tục của công ty cho thấy sức mạnh lâu bền của cặp đôi quyền lực CMO và CFO này.

Bà Marchisotto cho biết thêm: “Sự phối hợp chiến lược của chúng tôi là hết sức căn bản, cả hai chúng tôi đều tin rằng “giá trị thực sự luôn nằm trong những cuộc chơi lâu dài”.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Coca-Cola và những ‘Zombie Brands’

CEO Coca-Cola, Ông James Quincey đã vạch ra kế hoạch của công ty nhằm tăng hiệu quả của hoạt động marketing sau kết quả kinh doanh khá ‘mờ nhạt’ từ Quý 2.

Cụ thể, theo kế hoạch của CEO này, thương hiệu F&B Coca-Cola sẽ loại bỏ những thương hiệu mà Ông đang  gọi nó là những “thương hiệu zombie” (zombie brands).

Trong cuộc hợp báo cáo doanh số gần đây nhất của Coca-Cola, Ông Quincey lưu ý rằng ngay từ đầu đại dịch, mục tiêu của Coca-Cola là “ưu tiên một cách tàn nhẫn” các thương hiệu cốt lõi và các đơn vị SKU (stock keeping units) để “tăng cường khả năng phục hồi” của chuỗi cung ứng.

“Chúng tôi đang chuyển sang ưu tiên ít thương hiệu hơn nhưng là thương hiệu lớn hơn và mạnh hơn dựa trên các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng”, Ông Quincey nói.

“Đồng thời, chúng tôi cần thực hiện một công việc tốt hơn để nuôi dưỡng và phát triển những thương hiệu nhỏ hơn, định vị lâu dài hơn và loại bỏ một số ‘thương hiệu zombie’ chứ không chỉ là trên các đơn vị SKU”.

“Ví dụ, hơn một nửa các thương hiệu Coca-Cola là các thương hiệu chỉ bán tại một quốc gia với rất ít hoặc không có quy mô.

Tổng doanh thu kết hợp của các thương hiệu đó xấp xỉ 2% tổng doanh thu của công ty và chúng đang tăng trưởng chậm hơn mức trung bình của công ty. Mặc dù, mỗi thương hiệu đó vẫn đòi hỏi các nguồn lực và đầu tư nhất định”. Ông Quincey giải thích.

“Vì vậy, trong trường hợp một thương hiệu như Odwalla và dịch vụ giao hàng trực tiếp của nó khi đã gặp khó khăn trong vài năm qua, chúng tôi đã bắt đầu ngừng hoạt động thương hiệu này từ ngày 31 tháng 7” vị CEO này cho biết.

“Điều này mang lại cho chúng tôi sự linh hoạt để hỗ trợ các khoản đầu tư của chúng tôi vào các thương hiệu như Minute Maid và Simply và tiếp tục mở rộng quy mô giống như ‘thương hiệu ngôi sao’ đang lên Topo Chico”.

Doanh thu tự thân (organic revenue) của Coca-Cola đã giảm 26% trong quý 2. Thu nhập ròng đã giảm xuống còn 1,78 tỷ USD từ 2,61 tỷ USD một năm trước đó.

Nước giải khát có bọt giảm 12% trong quý; Coke giảm 7%; khối lượng trà và cà phê giảm 31%; và nước và đồ uống thể thao giảm 24%. Trong khi đó, khối lượng nước trái cây, sữa và đồ uống từ thực vật giảm 20%.

Ông Quincey cho biết thêm: “Coca-Cola đang ưu tiên một danh mục đầu tư kết hợp các thương hiệu toàn cầu mạnh mẽ cộng với các thương hiệu địa phương có quy mô để thúc đẩy bán hàng ở các nhóm tuổi quan trọng, các dịp cần thiết dựa trên nhu cầu đồ uống.

Đồng thời, Công ty cũng đang thiết lập “một con đường mới” để tăng hiệu quả marketing nhằm đảm bảo tất cả các khoản đầu tư có vai trò quan trọng trong tương lai.

Ông Quincey giải thích: “Chúng tôi đang tăng cường tập trung vào việc cắt giảm các thông điệp thiếu chất lượng và chúng phải được liên kết với các kế hoạch thực hiện trên thị trường  (in-market execution plans) thông qua các sáng kiến ​​dựa trên các cơ hội để điều hướng mục đích”.

Giai đoạn tiếp theo của Coca-Cola toàn cầu là chiến dịch ‘Together Tastes Better’, chiến dịch sẽ được khởi động tại Mỹ trong tháng 7 này.

Chiến dịch này được “tạo ra cho các đội nhóm của Coca-Cola trên toàn thế giới để điều chỉnh và bản địa hóa thị trường và nền tảng của họ”.

Về mặt hiệu quả, công ty đang đẩy mạnh marketing và đánh giá lại tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) marketing tổng thể của mình trên tất cả mọi thứ, từ lượng người xem quảng cáo trên phương tiện truyền thông truyền thống đến việc cải thiện hiệu quả của digital.

Trong khi đó, Coca-Cola đã tạm dừng tất cả quảng cáo digital trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội trên toàn cầu trong ít nhất 30 ngày kể từ ngày 1 tháng 7 như một phần của chiến dịch ‘Stop Hate For Profit’, một cuộc tẩy chay rộng rãi trên Facebook và Instagram do Liên đoàn chống phỉ báng NAACP và các tổ chức khác phát động.

“Chúng tôi đã tạm dừng các phương tiện truyền thông mạng xã hội trong thời gian này trong khi chúng tôi xem xét các chính sách của mình để đảm bảo mức độ trách nhiệm và minh bạch cao hơn”, Ông Quincey lưu ý.

Coca-Cola EVP và CFO John Murphy cho biết trong cuộc gọi rằng công ty đã có một lượng đòn bẩy đáng kể trong quý từ quản lý chi phí. Nhưng một phần trong số đó, theo ông, là do thời gian do sửa đổi dự báo chi tiêu tiếp thị cả năm của công ty, bao gồm một sự điều chỉnh từ Q1.

Ông John Murphy, Giám đốc tài chính (CFO) của Coca-Cola cho biết: “Mặc dù chúng tôi dự kiến ​​sẽ tiếp tục tiết kiệm chi phí ở nửa năm còn lại, nhưng mức đòn bẩy vẫn sẽ được đảm bảo khi chúng tôi nhận thấy các cách để đẩy nhanh các khoản đầu tư marketing của mình nhờ cải thiện ROI ở một số thị trường”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: campaignlive