Skip to main content

Google ra mắt bản hướng dẫn thúc đẩy doanh số bán lẻ và khách hàng mới 2022

Bản hướng dẫn mới của Google bao gồm tất cả những nội dung cần thiết để các thương hiệu có thể thúc đẩy doanh số bản lẻ và khách hàng mới trong 2022.

Ngày nay, người tiêu dùng đang mua sắm theo những cách chưa từng có trước đây khi họ bắt đầu kết hợp các trải nghiệm mua sắm trực tuyến và tại cửa hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Một trong những thách thức lớn nhất của các thương hiệu đó là gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi nào họ thích mua sắm, đặt họ vào vị trí trung tâm của hoạt động Marketing và trải nghiệm khách hàng (customer centric marketing).

Với bản hướng dẫn mới từ Google, những người làm marketing hay thương hiệu sẽ học cách để kết nối tốt hơn với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng và từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn.

Toàn bộ bản hướng dẫn sẽ có 6 phần lớn.

1. Mọi người đang sử dụng Google để tìm kiếm và mua sắm.

Mỗi ngày, có hàng trăm triệu người sử dụng Google để khám phá và mua sắm những gì họ quan tâm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể gặp gỡ khách hàng của mình ở mọi thời điểm trong hành trình mua sắm.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Google Research and Buy

2. Xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng mới.

Là một thương hiệu, điều quan trọng là bạn phải xuất hiện ở những nơi mà khách hàng tiềm năng đang trải nghiệm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể xây dựng nhận thức về thương hiệu và khác biệt hoá thương hiệu của mình với những đối thủ còn lại.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Branding

3. Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến và trong ứng dụng.

Khách hàng đang mua sắm trực tuyến và trong các ứng dụng (in-app) nhiều hơn bao giờ hết. Dưới đây là cách bạn có thể tạo ra các trải nghiệm mua sắm liền mạch và tiếp cận khách hàng mới để thúc đẩy doanh số bán hàng của mình.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Grow Sales.

4. Thúc đẩy lượt ghé thăm cửa hàng và doanh số tại cửa hàng.

Đối với các thương hiệu có cửa hàng thực (vật lý), bạn cần cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm trực tuyến liền mạch, được tối ưu hóa theo địa phương. Để thúc đẩy doanh số, bạn cần hiểu cách làm cho doanh nghiệp của bạn nổi bật trên Google và thu hút nhiều lưu lượng truy cập hơn đến cửa hàng của bạn.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Drive Traffic & Sales

5. Sử dụng Insights để cung cấp thông tin cho chiến lược và cải thiện hiệu suất.

Các thương hiệu hiện đang sử dụng nhiều hơn các insights và dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) để thúc đẩy việc ra quyết định của họ đạt được hiệu suất cao hơn.

Tìm hiểu về thông tin chi tiết, công cụ và giải pháp mà chúng tôi đã phát triển để giúp bạn định hình chiến lược tiếp thị và bán hàng của mình.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Insights for Performance.

6. Luôn sẵn sàng cho những lễ hội mua sắm.

Mọi người đang bắt đầu mua sắm trong kỳ nghỉ sớm hơn và nó kéo dài vài tháng. Hãy chuẩn bị để thúc đẩy doanh số bán hàng trong thời điểm mua sắm cao điểm này bằng cách khai thác thông tin chi tiết mới nhất về người tiêu dùng và các đề xuất sản phẩm.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: seasonal shopping

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Google cho biết những trục trặc gần đây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo, đặc biệt với các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA).

Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc
Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Theo xác nhận từ Google, hiện quy trình xem xét và kiểm duyệt quảng cáo (ads review) trong Google Ads đang “chậm hơn mức bình thường”, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo trên nền tảng.

Do đó, Google thông báo đến các nhà quảng cáo rằng, nếu họ thấy mọi thứ chậm hơn bình thường thì hãy biết rằng Google đang xử lý và nó sẽ “sớm trở lại như bình thường”.

Cũng thông tin từ Google, Google sẽ cung cấp một bản cập nhật mới vào 4/4 sắp tới nhằm mục tiêu giải thích rõ vấn đề và phương án xử lý cụ thể cho các nhà quảng cáo, trong quá trình này, quy trình kiểm duyệt quảng cáo với các quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) sẽ tiếp tục chậm hơn mức bình thường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng

Các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt và thu hút khách hàng bằng mùi hương.

Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng
Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng

Trong thời đại cạnh tranh như hiện nay, người tiêu dùng có nhiều phương tiện để tiếp xúc với thông tin của các sản phẩm khác nhau bất kỳ lúc nào và bất kỳ đâu.

Ngoài ra, các cửa hàng online đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cạnh tranh giữa hai hình thức cửa hàng truyền thống và cửa hàng online ngày càng kịch liệt.

Do đó, các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt, thu hút khách hàng.

Những người làm marketing, bán hàng cần phải áp dụng những cách mới để thu hút sự chú ý của họ và tác động đến hành vi của họ.

Các giác quan, trải nghiệm của người tiêu dùng và cảm giác được xem xét trong các mô hình tiếp thị mới nổi như một hiện tượng phụ chính.

Có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc mùi hương có tác động như thế nào đến các giác quan, trải nghiệm và cảm xúc của người tiêu dùng, từ đó kết luận nó có tác động như thế nào đến hành vi mua hàng.

Điều này không có gì đáng ngạc nhiên khi việc sử dụng cách kích hoạt cảm giác tiềm thức dường như là một cách hiệu quả để thu hút người tiêu dùng và ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức của họ (nghiên cứu Krishna, 2010).

Đặc biệt, việc sử dụng mùi hương cho mục đích tiếp thị đã thu hút sự chú ý gần đây và kết quả đã nói lên điều đó: mùi hương giúp tăng cường đánh giá các sản phẩm và cửa hàng (Bosmans, 2006), tăng thời gian ở cửa hàng (Mitchell và đồng sự, 1995) và thậm chí có thể tăng doanh số giữa những người tiêu dùng trẻ tuổi hoặc hấp tấp, bốc đồng (Morrin và Chebat, 2005; Spangenberg và cộng sự, 2006).

Với những kết quả đáng khích lệ và sức mạnh cảm xúc của mùi hương, có thể nói sự hiện diện của một mùi hương có thể có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng.

Nhiều nghiên cứu khác mở rộng hơn đã chỉ ra rằng, một tín hiệu khứu giác có thể làm tăng chi tiêu, nhưng những kết quả này còn hạn chế do chỉ đạt được khi mùi hương lan tỏa khắp một môi trường lớn, như toàn bộ cửa hàng hoặc trung tâm mua sắm.

Những nghiên cứu này được định vị trong tâm lý học môi trường và nhấn mạnh tiềm năng của môi trường để tạo ra một phản ứng tình cảm và kích thích ở mọi người.

Các nghiên cứu này cũng cho thấy, tác động của mùi hương đối với chi tiêu của người tiêu dùng là do nhận thức tốt hơn về môi trường cửa hàng nói chung, từ các phản ứng tình cảm đối với cửa hàng, hoặc đơn giản từ nhiều thời gian hơn đã được chi tiêu trong môi trường.

Về mặt lý thuyết, các tín hiệu khứu giác có khả năng được tận dụng tại điểm mua để tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng.

Lý thuyết về sự phù hợp các tín hiệu và tiếp thị đa ngành cho thấy rằng, sử dụng một số kích thích giác quan phù hợp với nhau có thể dẫn đến kết quả mong muốn.

Trong một cơ sở bán lẻ, một tín hiệu khứu giác tự nhiên sẽ được bổ sung với các tín hiệu khác: bao bì ở các dạng khác nhau (tín hiệu xúc giác) và các thiết kế hấp dẫn truyền đạt một hương vị và màu sắc (tín hiệu thị giác).

Quan trọng nhất, khứu giác sẽ được liên kết với mục tiêu của nó cụ thể hơn trong môi trường xung quanh, như thông qua việc thúc đẩy doanh số táo với mùi táo thay vì khuếch tán mùi hương vani nói chung dễ chịu trong toàn bộ cơ sở để cải thiện nhận thức của toàn bộ cửa hàng.

Khi các thuộc tính cảm quan khác nhau của sản phẩm khớp với nhau một cách ngẫu nhiên (táo với mùi hương tự nhiên, được mong đợi của chúng), nó có thể tác động tích cực đến trải nghiệm đa chiều của người tiêu dùng (Spence, 2008; 2011).

Theo nghiên cứu Kaisa Kivioja (2017), sự hiện diện của một tín hiệu khứu giác có tác động tích cực đến hành vi mua hàng. Kết quả chỉ ra rằng một mùi hương phù hợp, phổ biến hơn là tối ưu, trái ngược với mùi hương đồng nhất, khác biệt của sản phẩm, ngay cả đối với một sản phẩm.

Tùy theo mức độ vận dụng và phối hợp tín hiệu mùi hương với các tín hiệu khác như tín hiệu thị giác, xúc giác… tại môi trường rộng lớn như cả cửa hàng, trung tâm mua sắm hay tại một điểm bán hàng mà nó sẽ có mức ảnh hưởng đến cảm giác, cảm xúc và tình cảm của người tiêu dùng khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng cũng sẽ khác nhau.

Các nhà marketer, bán hàng nên có sự lựa chọn mùi hương hợp lý, phù hợp với các tín hiệu khác, điều kiện môi trường để đạt được hiệu quả như mong muốn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook thuê công ty nói xấu TikTok

Targeted Victory được cho là nhận tiền của Facebook để thực hiện chiến dịch gửi các thông tin bất lợi về TikTok đến truyền thông.

Facebook thuê công ty nói xấu TikTok
Facebook thuê công ty nói xấu TikTok

Theo Washington Post, Meta, công ty mẹ của Facebook, trả tiền cho công ty tư vấn nổi tiếng để thực hiện chiến dịch tại Mỹ nhằm gây mất lòng tin về TikTok. Mạng xã hội video ngắn hiện là đối thủ lớn nhất của Facebook ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Mỹ.

Báo cáo cho biết, Targeted Victory đã cung cấp hàng loạt thông tin, bài viết bình luận, thư điện tử cho biên tập viên các báo địa phương và một số báo lớn khác.

Trong email mà Washington Post có được, một giám đốc của Targeted Victory nói nhân viên cần “đưa ra thông điệp rằng trong khi Facebook đang là nơi trút giận của mọi người, TikTok mới là mối nguy hiểm thực sự. Đặc biệt đây là ứng dụng thuộc sở hữu nước ngoài đứng đầu trong việc chia sẻ dữ liệu mà thanh thiếu niên đang sử dụng”.

Một số bài viết bình luận được gửi đi chứa đường dẫn đến tin tức tiêu cực về TikTok và thường được giới thiệu bởi các nhân vật và chính trị gia có tầm ảnh hưởng với cộng đồng. Tuy nhiên, thông tin về mối liên hệ giữa Targeted Victory và Meta hay Facebook đều được giấu kín.

Tin tức về quyết định thuê công ty nói xấu đối thủ của Meta xuất hiện chỉ vài tuần sau khi công ty thừa nhận số người dùng hàng ngày trên Facebook đã lần đầu tiên giảm trong lịch sử 18 năm phát triển. Một báo cáo khác gần đây cũng cho biết lượng người dùng tích cực trên Facebook cũng đã giảm gần 500.000 vào cuối năm ngoái.

Nhiều năm qua, Facebook liên tục nằm trong tầm ngắm của Quốc hội Mỹ với các cáo buộc về độc quyền trong ngành truyền thông xã hội.

Trong cuộc điều trần năm 2020 với các CEO công nghệ, các nhà lập pháp trích tài liệu nội bộ cho thấy Mark Zuckerberg từng tuyên bố chuyển sang “chế độ hủy diệt” nếu Instagram từ chối sáp nhập với Facebook.

Targeted Victory là nhà cung cấp dịch vụ tư vấn lớn cho các chiến dịch của đảng Cộng hòa. Năm 2020, công ty kiếm được hơn 230 triệu USD và khách hàng lớn nhất là từ các nhóm ủng hộ Donald Trump. Cựu Tổng thống Mỹ từng ký một lệnh hành pháp để cấm TikTok nhưng sau đó được Joe Biden thu hồi năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn.

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế vừa có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công An; UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường phối hợp quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Theo Bộ Y tế, để thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, toàn bộ thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) thực hiện trên môi trường mạng (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

Bên cạnh những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn tồn tại rất nhiều những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quảng cáo, chủ yếu tập trung vào các hành vi như quảng cáo không đúng bản chất của sản phẩm, quảng cáo khi chưa được thẩm định nội dung và quảng cáo không đúng nội dung đã được thẩm định.

Với vai trò là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn hoặc không đúng với nội dung đã được thẩm định.

Có biện pháp xử lý mạnh với các trang mạng xã hội như facebook, tiktok, twitter,… các nền tảng quảng cáo trên google ads như: Youtube, coccoc, chrome… và yêu cầu thực hiện nghiêm túc pháp luật của Việt Nam về quảng cáo.

Rà soát quản lý chặt điều kiện cho phép mở các trang website, tên miền hoạt động nhằm đảm bảo khi phát hiện sai phạm về quảng cáo cần kịp thời tạm đóng hoặc đóng vĩnh viễn tên miền vi phạm; tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo xuyên biên giới.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, các công ty bán hàng đa cấp kinh doanh các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Có biện pháp giám sát các hoạt động đa cấp, đặc biệt là các buổi hội thảo phát triển thành viên của các công ty để tránh việc quảng cáo truyền miệng sai sự thật. Có biện pháp, chế tài xử lý mạnh các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tuyên truyền quy định của pháp luật về quảng cáo; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, đặc biệt các văn nghệ sĩ tham gia quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng như thuốc chữa bệnh, thổi phồng công dụng, nêu các thông tin chưa được kiểm chứng, quảng cáo các thông tin chưa được cơ quan chuyên môn thẩm định gây ảnh hưởng tới sức khỏe và kinh tế cho người tiêu dùng.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công an chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm để làm gương các chủ tên miền quảng cáo trên các trang mạng xã hội vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân quảng cáo có dấu hiệu lừa dối người tiêu dùng.

Bộ Kế hoạch và đầu tư cần quy định, quản lý chặt chẽ hơn về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tại văn bản này, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý An toàn thực phẩm; Thanh tra tỉnh, thành phố) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn.

Tuyên truyền để người dân không tham gia vào các clip, video quảng cáo sai tác dụng, công dụng của thực phẩm bảo vệ sức khoẻ; quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thuốc chữa bệnh.

Bộ Y tế cũng đề nghị các cơ quan chủ quản các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý quyết liệt những hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe của các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông để người dân chỉ mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu, không mua qua phương thức truyền miệng.

Khi mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ, bằng chứng để các cơ quan chức năng xử lý khi có yêu cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VTV

Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu

Thay vì chỉ tiếp cận khách hàng ở các giai đoạn giữa hoặc cuối của hành trình mua hàng, bằng cách sử dụng chiến lược Marketing toàn phễu (full-funnel marketing), thương hiệu có nhiều cách hơn để gia tăng giá trị cho khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu
Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu

Ngày nay, khi người tiêu dùng liên tục di chuyển trên các kênh trực tuyến (online và ngoại tuyến (offline) để tìm kiếm những gì họ cần, các thương hiệu có thể gặp gỡ họ bằng cách áp dụng chiến lược Marketing toàn phễu bán hàng (sales funnel), tiếp cận họ ở mọi giai đoạn trong hành trình khách hàng.

Chúng ta hãy giả sử rằng, một người dùng nào đó có thể khám phá các sản phẩm thông qua quảng cáo kỹ thuật số, sau đó họ đến trực tiếp các cửa hàng để xem sản phẩm, và cuối cùng, họ nghiên cứu và so sánh (giá bán, chất lượng…) với các sản phẩm khác trên thị trường trước khi ra quyết định cuối cùng.

Quá trình khám phá này trong phạm vi marketing được gọi là hành trình khách hàng (customer journey), thuật ngữ mô tả một quá trình phức tạp từ lúc khách hàng biết về thương hiệu cho đến khi mua hàng.

Tuỳ vào từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng cụ thể mà hành trình này rất khác nhau và chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài khác nhau.

Trong vô số các cách tiếp cận khách hàng khác nhau, cách tiếp cận toàn kênh hay toàn phễu (full-funnel/channel) được cho là cách tiếp cận thông minh và toàn diện nhất để gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi đâu họ đang ở.

Theo một phân tích tổng hợp gần đây của Nielsen về các chiến dịch hàng tiêu dùng đóng gói (CPG), nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các chiến lược toàn phễu mang lại lợi tức đầu tư (ROI) cao hơn tới 45% và doanh số bán hàng ngoại tuyến tăng 7% so với các chiến dịch marketing chỉ triển khai trong một hoặc một số giai đoạn cụ thể trong hành trình mua.

Dữ liệu của Nielsen được tính toán dựa trên hơn 1.300 chiến dịch trải rộng trên hơn 20 thương hiệu CPG khác nhau, bao gồm nhiều ngành hàng khác nhau chăm sóc cá nhân, làm đẹp, thực phẩm, đồ uống, chăm sóc gia đình, v.v.

Kết luận được rút ra ở đây cho những người làm marketing là, thay vì chỉ chọn cách tiếp cận khách hàng ở ít các giai đoạn trong trình mua hàng của khách hàng, hãy chọn cách gặp gỡ và tương tác với họ trên nhiều giai đoạn hay điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.

Áp dụng chiến lược toàn phễu: full-funnel marketing.

Đối với các thương hiệu vốn có xu hướng tập trung nhiều hơn vào các phần giữa của kênh (MoFu), Nielsen nhận thấy rằng việc đầu tư thêm vào các phần trên cùng và dưới cùng của phễu bán hàng với Google Ads sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng hơn 52%.

Để có thể thấy rõ hơn về những con số này, hãy nhìn vào thương hiệu chăm sóc tóc và chăm sóc cơ thể Aveda, thuộc sở hữu của Công ty Estée Lauder.

Mặc dù mức độ phổ biến của các liệu pháp chăm sóc sắc đẹp tại nhà trong thời kỳ giãn cách tăng nhanh như vũ bão, doanh số bán hàng của Aveda lại không đạt được mức như kỳ vọng, ngay cả khi họ đã đầu tư tương đối mạnh vào các kênh quảng cáo có trả phí (paid media).

Sau quá trình phân tích và đánh giá, thương hiệu này nhận ra rằng việc tập trung vào các phương tiện truyền thông ở các phần giữa và cuối kênh (MoFu, BoFu) có nghĩa là họ không thể gặp gỡ và tương tác với phần lớn khách hàng ở nơi mà họ thường dành nhiều thời gian nhất (ToFu).

Bắt đầu từ quý 3 năm 2021, nhóm marketing của Aveda đã xây dựng chiến lược quảng cáo toàn phễu trên YouTube để nâng cao nhận thức và mong muốn về thương hiệu, điều sau đó sẽ giúp họ có thêm được một lượng khách hàng tiềm năng mới.

Kết quả mà thương hiệu đạt được khá ấn tượng: Aveda đã chứng kiến sự gia tăng ở mức 2 con số trong các phiên truy cập website, số lần hiển thị tìm kiếm cũng tăng mức tương tự và những lượt tìm kiếm địa phương của thương hiệu cũng tăng lên.

Người đứng đầu bộ phận Marketing của Aveda, Bà Theresa Block cho biết: “Kết quả kinh doanh của chúng tôi được cải thiện nhanh chóng, với sự gia tăng mạnh về lưu lượng truy cập chất lượng cao ngay sau khi áp dụng chiến lược toàn phễu.”

“Chúng tôi nhận thấy rằng, nâng cao mức độ nhận thức và mong muốn thương hiệu của người tiêu dùng là chiến lược ưu tiên hàng đầu.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lộ diện đối thủ mới của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam

Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn thương mại điện tử đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.

Lộ diện đối thủ đáng gờm của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam
Lộ diện đối thủ đáng gờm của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam

Chỉ với một vài thao tác dễ dàng, nhanh gọn, mỗi video TikTok chỉ chừng vài chục giây cũng đủ thu thút cả triệu người xem. Và đó chính là cách TikTok đang lớn mạnh mỗi ngày.

Theo dữ liệu từ We Are Social, lượng người dùng ứng dụng TikTok trên 18 tuổi tại Việt Nam là 39,65 triệu người. Con số này cũng đưa Việt Nam lên vị trí thứ 6 toàn cầu về lượng người dùng TikTok sau các quốc gia Mỹ, Indonesia, Brazil, Nga, Mexico.

Không dừng lại ở hoạt động tương tác, giải trí, TikTok mới đây đã thể hiện rõ tham vọng của mình, khi chính thức tiến vào lĩnh vực thương mại điện tử thông qua tính năng có tên là TikTok Shop tại Việt Nam.

Được biết, ​​TikTok Shop là một hệ sinh thái của các giải pháp thương mại điện tử cho phép các nhà bán hàng, bán trực tiếp thông qua tài khoản TikTok của họ. Tính năng ngày được cung cấp một cách tự nhiên trong nền tảng.

Các sản phẩm của người bán được giới thiệu cho người dùng TikTok thông qua video nguồn dữ liệu, livestream và Tab giới thiểu sản phẩm nổi bật trong trang hồ sơ.

TikTok Shop mang đến cho người dùng một cách thức để mua hàng ngay tại ứng dụng TikTok mà không cần thoát app, mở sang một trang web hay gian hàng thương mại điện tử khác.

Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.

Đặc biệt khi thương mại xã hội (Social Commerce) tiếp tục là xu hướng mua sắm yêu thích của người tiêu dùng, tính năng mua sắm trong ứng dụng của các nền tảng mạng xã hội như TikTok còn trở nên phát triển mạnh mẽ hơn.

Với lượng người dùng đông đảo có sẵn trên nền tảng, TikTok có thể chuyển đổi nhu cầu của họ từ giải trí sang mua sắm, vì đây là 2 trải nghiệm có nhiều điểm tương đồng.

Bên cạnh đó, TikTok Shop được mô tả như “một cú đánh trực diện” vào phương thức bán hàng affiliate – vốn đang được áp dụng rộng rãi bởi Shopee, hay Lazada.

Chẳng hạn, trước kia nếu muốn người dùng mua hàng, hoặc tìm hiểu sản phẩm trên TikTok thì cần có các TikToker quảng bá sản phẩm trên TikTok. Sau khi đăng nội dung, TikToker sẽ gắn link sản phẩm trong phần mô tả.

Lúc này họ sẽ có 2 nguồn thu là nhãn hàng thuê quảng cáo, và thu nhập từ affiliate của các sàn thương mại điện tử như Shopee hoặc Lazada.

Nhưng khi có TikTok shop, sẽ không cần gắn link Shopee mà vẫn có thể mua thẳng từ TikTok. Các nhãn hàng sẽ tự làm video để bán hàng mà không nhất thiết cần thuê các TikToker nữa.

Vì vậy, không thể phủ nhận rằng tiềm năng của TikTok Shop là rất lớn. Thêm vào đó, trong khi YouTube bắt người xem phải xem hết 5s mới cho tắt quảng cáo, nhưng TikTok thì không. Điều này càng làm tối ưu trải nghiệm người dùng trên TikTok.

Ở thời điểm hiện tại, TikTok Shop đã có mặt ở Thái Lan, Việt Nam và Malaysia. Hồi tháng 2 năm ngoái, TikTok Shop đã bắt đầu được thử nghiệm ở Indonesia.

Trước đó, tại Mỹ, Vương quốc Anh và Canada, TikTok Shop đã hợp tác cùng Shopify. Thỏa thuận cho phép người bán thêm tab mua sắm vào hồ sơ TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm để tạo cửa hàng nhỏ trên nền tảng video ngắn này.

Ở Trung Quốc, phiên bản nội địa của TikTok có tên Douyin đã cho phép người bán nhúng phần link sản phẩm vào livestream hoặc video ngắn của họ trong hai hoặc ba năm qua.

Năm 2020, ByteDance cũng ra mắt ứng dụng “Doudian” với các tính năng tương tự như TikTok Seller.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD

Hai tập đoàn tư nhân là Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners sẽ trả 16 tỷ USD cho thương vụ mua lại Nielsen.

Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD
Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD

Theo đó, Nielsen sẽ được mua lại bởi 2 tập đoàn cổ phần tư nhân bao gồm Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners với giá trị 16 tỷ USD.

Việc mua lại phụ thuộc vào sự chấp thuận của các cổ đông Nielsen và dự kiến sẽ kết thúc vào nửa cuối năm 2022. Nielsen đã từ chối mức giá 9 tỷ USD vào lần đàm phán trước đó.

Với mức giá mới là 16 tỷ USD, con số này cao hơn 6,5 tỷ USD so với mức vốn hóa thị trường của Nielsen và cao hơn 60% so với giá cổ phiếu trước khi tin tức về thương vụ được đưa ra. Vào cuối năm ngoái, Nielsen đã báo cáo mức doanh thu 894 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận ròng 23,94%.

Từ gã khổng lồ về nghiên cứu thị trường đến nền tảng đánh giá và xếp hạng các kênh truyền hình TV.

Nielsen được thành lập vào năm 1923. Hoạt động kinh doanh ban đầu của thương hiệu chủ yếu là nghiên cứu và khảo sát thị trường, nhưng sau đó nó được biết đến như một thương hiệu xếp hạng truyền hình (TV Ratings) lớn sau khi ra mắt dịch vụ đo lường khán giả truyền hình vào năm 1950.

Ngày nay, các dịch vụ của Nielsen trải dài trên các lĩnh vực như nghiên cứu thị trường, đo lường kỹ thuật số trên các nền tảng trực tuyến, di động và các công nghệ mới nổi.

Hệ sinh thái đo lường kỹ thuật số.

Khi xét đến thuật ngữ đo lường kỹ thuật số (digital measurement). Một hệ sinh thái kỹ thuật số có thể đo lường được khán giả và các phản hồi của họ đa kênh được xem là mục tiêu của hầu hết các thương hiệu trong bối cảnh mới.

Nhận thức được tiềm năng to lớn của Nielsen trong cuộc chiến đo lường này, thương vụ đã được hình thành và sẽ kết thúc vào cuối năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Theo một nghiên cứu mới đây, khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích với các quảng cáo trên Facebook Ads là không chính xác.

 Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác
Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Trong khi nhắm mục tiêu theo sở thích (interest targeting) được xem là hình thức nhắm mục tiêu được phần lớn những nhà quảng cáo lựa chọn, những nghiên cứu mới đây có thể khiến bạn cần xem xét lại.

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Bang North Carolina mới đây đã tiến hành nghiên cứu để xác định cụ thể hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo nhắm mục tiêu theo sở thích, cách Facebook phân bổ yếu tố hành vi và chủ đề đến từng người dùng.

Kết quả đầu tiên sau nghiên cứu là có khoảng 30% sở thích được phỏng đoán trên Facebook là không chính xác hoặc không liên quan thực sự đến người dùng, chính vì điều này, chi tiêu quảng cáo của nhà quảng cáo có thể tăng lên tuy nhiên kết quả mang lại thì tương đối hạn hẹp.

Theo giải thích của nghiên cứu:

“Để có được thông tin chi tiết về cách Facebook xây dựng sở thích cho người dùng từ các hoạt động khác nhau của họ trên nền tảng, chúng tôi đã thực hiện các thử nghiệm có kiểm soát bằng cách tạo ra các tài khoản mới và thực hiện nhiều hoạt động một cách có hệ thống và chủ đích.

Chúng tôi nhận thấy rằng có 33,22% sở thích được phỏng đoán là không chính xác hoặc không liên quan đến chân dung người dùng mà chúng tôi đã tạo ra.

Để hiểu liệu phát hiện của chúng tôi có phù hợp với một lượng mẫu lớn hơn và đa dạng hơn hay không, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu người dùng khác, trong đó chúng tôi lựa chọn 146 người tham gia từ các khu vực khác nhau trên thế giới để đánh giá độ chính xác của các sở thích do Facebook xây dựng.

29% người tham gia nghiên cứu cũng báo cáo kết quả tương tự, tức khoảng 30% nhắm mục tiêu theo sở thích là không chính xác.”

Trong khi Facebook theo dõi hầu hết các hoạt động của người dùng trong ứng dụng, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng hệ thống của Facebook thường không phân biệt được các tương tác tích cực và tiêu cực, điều này cũng có thể dẫn đến sự không chính xác.

“Ví dụ: khi truy cập trang Apple (là công ty Công nghệ) hay thích Apple, Facebook cũng suy luận ra Apple (trái cây) cũng là một sở thích của người dùng đó.”

Các nhà quảng cáo có thể làm gì để gia tăng mức độ chính xác khi nhắm mục tiêu vào các đối tượng.

Việc sử dụng các tệp đối tượng tương tự (Lookalike) hoặc tải lên các tệp khách hàng tiềm năng có thể giúp nâng cao mức độ chính xác của các chiến dịch quảng cáo, tuy nhiên như các nghiên cứu đã chỉ ra, đừng kỳ vọng quá nhiều vào Facebook hay một số phương pháp nhắm mục tiêu vốn được cho là hiệu quả.

Kết quả hay hiệu suất quảng cáo tổng thể của bạn còn ảnh hưởng từ rất nhiều các yếu tố khác như sản phẩm, nội dung, trang đích (landing page), các hoạt động nghiên cứu khách hàng và thị trường cùng nhiều giai đoạn tối ưu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Starbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần

Nhằm mục tiêu hướng tới tính bền vững và thân thiện với môi trường, Starbucks cho biết sẽ loại bỏ dần các ly nhựa dùng một lần.

StarbStarbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lầnucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần
Starbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần

Theo thông tin từ Starbucks, những chiếc ly nhựa và giấy màu xanh trắng mang tính biểu tượng của Starbucks sẽ sớm dần biến mất khi thương hiệu này đang lên kế hoạch thúc đẩy việc khách hàng mang theo ly riêng của họ để đựng.

Một số cửa hàng cho biết, họ đang hướng tới mục tiêu “tạo ra một phong trào văn hóa hướng tới đồ tái sử dụng vào năm 2025” – bằng cách thúc đẩy mọi người đựng đồ uống của họ trong những chiếc ly có thể tái sử dụng được thay vì dùng cốc nhựa và giấy.

Starbucks cho biết họ đang xem xét một số chương trình và hành động mới trong khi “chuyển hướng hoàn toàn ra khỏi việc sử dụng đồ nhựa” trong những năm tới.

Giám đốc phát triển bền vững (CSO) của Starbucks, Michael Kobori cho biết quá trình chuyển đổi này là một phần trong những nỗ lực biến Starbucks trở thành một “doanh nghiệp tích cực về mặt nguyên liệu đầu vào”.

Mục tiêu tiếp theo của Starbucks là hạn chế phần lớn việc thải khí carbon và lãng phí nguồn nước.

Một số cửa hàng của Starbucks ở Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và London hiện đang thử nghiệm dịch vụ “mượn tạm ly” – trong đó khách hàng đặt đồ uống và đựng trong ly của Starbucks, họ sẽ trả lại những chiếc ly này sau đó.

Với mỗi chiếc ly, khách hàng sẽ đặt cọc 1 USD, số tiền này sẽ được trả lại khi khách hàng hoàn lại ly.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Elon Musk muốn lập mạng xã hội mới

Tỷ phú giàu nhất hành tinh dự định tạo một nền tảng mới, hướng đến quyền tự do ngôn luận của người dùng.

Elon Musk lập mạng xã hội mới
Elon Musk lập mạng xã hội mới

Trong bài đăng mới nhất trên Twitter, Elon Musk, CEO hãng xe điện Tesla, cho biết ông có thể sẽ xây dựng một nền tảng mạng xã hội hoàn toàn mới. Dự định này đến từ việc ông cho rằng Twitter không đủ tự do ngôn luận.

“Tự do ngôn luận là điều kiện cần thiết của một nền dân chủ. Liệu Twitter có đang thực hiện đúng nguyên tắc này hay không”, CEO Tesla đưa ra nghi vấn, đồng thời tạo cuộc khảo sát ý kiến người dùng. “Kết quả cuộc khảo sát rất quan trọng. Vì thế, hãy cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn”, ông nhấn mạnh.

Kết quả cho thấy hơn 70% người cho rằng Twitter đã không tuân thủ nguyên tắc. Do đó, Elon Musk khẳng định nền tảng này đã không thể xây dựng một môi trường cho phép người dùng tự do ngôn luận, đi ngược lại với mục tiêu của chế độ dân chủ.

Ông mong muốn xây dựng một nền tảng với thuật toán mã nguồn mở, đồng thời ưu tiên quyền tự do ngôn luận và hạn chế tuyên truyền thông tin.

Đến trưa 27/3, Elon Musk đăng tweet: “Liệu chúng ta có cần một mạng xã hội mới”, thu hút lượng lớn lượt quan tâm. Gần 250.000 người thích và hơn 5.000 người chia sẻ bài đăng của ông.

Theo Fox Business, Twitter bị những người bảo thủ chỉ trích nhiều năm qua vì hạn chế quyền tự do phát ngôn.

Nếu ý định của Elon Musk thành hiện thực, ông sẽ tham gia vào đội ngũ những công ty công nghệ hướng đến quyền tự do ngôn luận của công chúng, đồng thời lôi kéo lượng lớn người dùng trên các mạng xã hội khác như Twitter, Facebook và YouTube, Reuters nhận định.

Những nền tảng mới như Truth Social của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, Gettr, Parler hay Rumber vẫn chưa thể chiếm được sự quan tâm của công chúng hay đạt được mục tiêu về tự do ngôn luận của mình.

Theo Bloomberg, tuần trước, Elon Musk vừa gửi kiến nghị lên Tòa án liên bang Manhattan nhằm hủy bỏ thỏa thuận năm 2018, cho rằng kiểm soát nội dung đăng lên Twitter trở nên không hiệu quả và cản trở tự do ngôn luận của ông.

Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) sau đó đã bác bỏ yêu cầu này. Do đó, các bài viết trên Twitter của ông sẽ tiếp tục bị SEC theo dõi và phải được phê duyệt trước khi đăng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Gần 60% người dùng Việt Nam mua hàng bách hóa trực tuyến

Sau khi được ‘làm quen’ và ‘luyện tập’ việc mua sắm trực tuyến trong thời gian giãn cách xã hội kéo dài năm 2021, gần 60% người dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục thói quen này trong năm 2022.

Gần 60% người dùng Việt Nam mua hàng bách hóa trực tuyến

Theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) với chủ đề “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ COVID-19” do Lazada Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia phát hành ngày 22-1, 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng TMĐT.

Lý do bên cạnh sự tiện lợi còn nhằm đảm bảo an toàn trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.

53% người dùng cho biết sẽ tiếp tục duy trì thói quen này bởi mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.

Báo cáo cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến và ngoại tuyến chính là trải nghiệm và kết nối.

Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.

Do đó, chiến lược Shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, trò chơi trực tuyến, đánh giá sản phẩm thực tế… được cho là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này.

Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị.

Sự gia tăng số lượng người dùng mới từ các khu vực này là một tín hiệu tích cực về tiềm năng mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số nói chung và TMĐT nói riêng.

Những sự thay đổi đáng kể trong hành vi của người tiêu dùng trong thời kỳ giãn cách xã hội đã thúc đẩy sự phát triển ấn tượng của ngành TMĐT trong nước.

Tỉ lệ người dùng thương mại điện tử tại Việt Nam có xu hướng tăng cao, với 97% người tiêu dùng mới vẫn đang sử dụng dịch vụ và 99% có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

Theo số liệu được công bố bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum) và Statista, có đến 51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai gần của thế giới.

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

  • Một số lượng lớn mọi người mong đợi rằng họ sẽ làm ít nhất một phần công việc của họ trong thế giới ảo Metaverse trong khoảng 2 năm tới.
  • Gen Z là thế hệ đông nhất tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai.
  • Chỉ có 16% tất cả những người được khảo sát cho quan điểm ngược lại, tức họ không tin tưởng vào Metaverse.

Mặc dù đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một định nghĩa nào được đưa ra về Metaverse được cho là toàn diện hay đúng đắn, đây vẫn là từ khoá được các thương hiệu hàng đầu toàn cầu cũng như các chuyên gia công nghệ quan tâm nhất.

Theo báo cáo về xu hướng việc làm hàng năm của Microsoft:

  • 51% Gen Z tin rằng Metaverse là tương lai và họ kỳ vọng sẽ làm ít nhất một phần việc nào đó trong môi trường Metaverse trong tương lai.
  • 28% thế hệ Baby Boomers đồng ý rằng họ sẽ làm việc trong Metaverse ít nhất một phần nào đó trong tương lai gần.
  • 37% Gen X và 48% Gen Y (Millennials) cũng tin tưởng vào điều tương tự.

Điều thú vị là chỉ có 16% trong số 31.102 người tham gia được khảo sát tin rằng Metaverse là thứ xa vời và không thực tế.

Trong khi vẫn có những quan điểm khác nhau về Metaverse, với sự xuất hiện của đại dịch Covid-19, khi một số lượng lớn công việc văn phòng đã chuyển sang mô hình làm việc từ xa hoặc kết hợp (hybrid), thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng điện toán đám mây và thương mại xã hội (social commerce), tương lai của thế giới làm việc được kỳ vọng rằng sẽ có những biến chuyển lớn trong tương lai.

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

6 dấu hiệu cho thấy một người nào đó có khả năng lãnh đạo

Trong khi có rất nhiều dấu hiệu khác nhau giúp xác định một ai đó có khả năng lãnh đạo, dưới đây là một số dấu hiệu chính.

dấu hiệu cho thấy một người nào đó có khả năng lãnh đạo

Những thuộc tính nào có thể giúp xác định ai đó là một nhà lãnh đạo vĩ đại? Đây là câu hỏi mà các nhà lãnh đạo và nhiều học giả đã cố gắng trả lời trong nhiều năm.

Trong khi ở một mức độ nào đó, khả năng lãnh đạo tuyệt vời có thể mang tính cá nhân và chủ quan, có những dấu hiệu phổ biến mà bạn không thể tranh cãi.

Dưới đây là 6 đặc điểm nổi trội nhất chứng minh ai đó có khả năng lãnh đạo hơn người.

1. Họ thách thức lại những giả định của chính họ.

Những nhà lãnh đạo vĩ đại có thể thông minh và biết rất nhiều điều, nhưng họ cũng đủ khiêm tốn để nhận ra rằng có những người thông minh hơn mà họ có thể học hỏi. Họ dường như không hạn chế bản thân trong việc tiếp nhận các ý kiến mới.

Họ luôn cố gắng để bao quanh mình những người với những quan điểm đa dạng, thứ có thể giúp họ trả lời những câu hỏi như, “Làm thế nào để tôi biết quyết định của mình là đúng đắn?” hoặc “Có bất cứ con đường nào khác tốt hơn hay không?”.

2. Họ minh bạch và làm gương cho những người khác.

Sự minh bạch là chìa khoá để thúc đẩy một nền văn hóa mở về sự tôn trọng, cởi mở và hạn chế tất cả những dấu hiệu của sự độc hại.

Trong khi để có được những kết quả kinh doanh như mong đợi, các doanh nghiệp cần phải đề cao sự hợp tác, tinh thần đội nhóm và làm việc vì mục tiêu chung, tính minh bạch giúp tất cả các thành viên luôn nỗ lực hết mình vì chính họ và vì doanh nghiệp.

Bằng cách áp dụng sự minh bạch trong toàn bộ tổ chức, các nhà lãnh đạo cho phép người khác nói lên ý kiến ​​của mình và khuyến khích sự trung thực về cảm xúc cũng như những cuộc trò chuyện không phù hợp trong các cuộc họp.

3. Họ là ‘một cỗ máy’ không ngừng học hỏi.

Các nhà lãnh đạo vĩ đại nhận ra rằng họ và mọi người đang ở trong một thời đại công nghệ tiến bộ chưa từng có. Họ phát triển năng lực của bản thân bằng cách liên tục học hỏi và thu thập nhiều kiến ​​thức chuyên môn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, thay vì chỉ là những thứ họ mạnh nhất.

Họ cũng ủng hộ “tinh thần học hỏi” trong tổ chức, luôn truyền tải những thông điệp rõ ràng rằng “phát triển con người là một trong những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.”

4. Họ cũng có những người cố vấn (Mentor).

Các nhà lãnh đạo vĩ đại thường có xu hướng bao quanh họ với những nhà hiền triết, những người mà họ có thể tiếp cận để tìm kiếm những lời khuyên và nhận lại các phản hồi trung thực.

Họ cũng lựa chọn những người cố vấn của mình một cách cẩn thận vì họ biết rằng khi họ nhận được những lời khuyên sai lệch, con đường của họ cũng chông gai theo.

Người mà họ chọn thường là những người đề cao tính chính trực, người họ luôn ngưỡng mộ cả trong công việc lẫn cuộc sống.

5. Họ xây dựng các mối quan hệ bền chặt.

Đối với những người coi trọng các mối quan hệ đích thực, họ sẽ thấy sự khác biệt to lớn trong cách phản ứng của nhân viên và khách hàng.

Bà Margaret J. Wheatley, một nhà tư vấn quản lý nổi tiếng và cũng là tác giả của nhiều cuốn sách về lãnh đạo đã đưa ra lời khuyên dưới đây để các nhà lãnh đạo mới có thể đi đúng hướng hơn.

“Chúng ta sẽ cần thấu hiểu về cách xây dựng các mối quan hệ, cách nuôi dưỡng mọi thứ đang phát triển và sẽ phát triển.

Tất cả chúng ta sẽ cần các kỹ năng như lắng nghe, giao tiếp và tạo điều kiện cho các đội nhóm, bởi vì đây là những tài năng giúp xây dựng nên các mối quan hệ bền chặt. ”

6. Họ hỗ trợ người khác.

Có nhiều nhà lãnh đạo vẫn nhầm lẫn khái niệm lãnh đạo và ra lệnh, chỉ huy hoặc áp đặt.

Trong bối cảnh khi mà mọi thứ đang thay đổi với tốc độ chóng mặt như hiện tại, lãnh đạo không phải là người ngồi đó và chỉ nhân viên nên làm gì, họ cũng cần hỏi nhân viên xem họ nên làm như thế nào.

Họ cần trao quyền cho người khác để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, phát huy những điểm mạnh nhất ở từng người, đặt nhu cầu của nhân viên lên ưu tiên hàng đầu và giúp mọi người cách đạt được các mục tiêu riêng.

Nhiều nhà lãnh đạo trên toàn cầu gọi đây là kỹ năng lãnh đạo phụng sự – một trong những nền tảng cao nhất trong các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Liệu Meta có thể trở thành ‘thủ lĩnh’ trong Metaverse

Công ty của Mark Zuckerberg nắm giữ nhiều lợi thế khi xây dựng metaverse: nguồn vốn mạnh, tầm nhìn rộng và lượng người dùng khổng lồ có sẵn từ hai mạng xã hội Facebook và Instagram.

Liệu Meta có thể trở thành 'thủ lĩnh' trong Metaverse
Liệu Meta có thể trở thành ‘thủ lĩnh’ trong Metaverse

Được dự đoán là internet thế hệ tiếp theo, metaverse đang thu hút sự quan tâm hàng đầu từ các ”ông lớn” công nghệ.

Chứng kiến cuộc đua ngày càng nóng lên, giới quan sát đặt câu hỏi: Metaverse hoàn chỉnh sẽ trông ra sao và công ty nào sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng nền móng của vũ trụ ảo?

Trang Analytics Insight cho rằng “người chơi” mạnh nhất trong cuộc đua metaverse chính là công ty của Mark Zuckerberg.

Với nguồn vốn khổng lồ, Meta có thể xây dựng rất nhiều phiên bản metaverse, khuấy động và điều khiển dư luận theo hướng mà công ty muốn.

Cuối năm ngoái, sự kiện Facebook đổi tên thành Meta gây ra một hiệu ứng dây chuyền, khiến nhiều đối thủ trong ngành phải gấp rút công bố dự án metaverse của riêng họ và đổ tiền tỉ vào lĩnh vực vẫn còn rất mới mẻ này.

Cổ phiếu liên quan đến metaverse và các bất động sản ảo, vốn đã tồn tại trước sự kiện Facebook đổi tên, cũng đồng loạt tăng giá phi mã sau khi “gã khổng lồ” mạng xã hội công bố kế hoạch tương lai.

Tham vọng táo bạo.

Meta không phải công ty đầu tiên có ý tưởng xây dựng metaverse. Trước khi Meta nhập cuộc, những hãng game đã làm rất tốt trong việc tạo nên thế giới ảo dạng mở.

Mỗi công ty sẽ có một cách hình dung khác nhau về metaverse. Nhưng kế hoạch của Meta được đánh giá là táo bạo và khó thực hiện nhất.

Mark Zuckerberg từng mô tả metaverse như một không gian chung để mọi người gặp gỡ, làm việc, vui chơi, một nơi chứa đựng tất cả mọi thứ.

Meta tạo ra hàng loạt nền tảng thực tế ảo như Horizon Worlds, Horizon Workrooms, Horizon Venues, sắp tới là Horizon Home, để thực hiện tham vọng của mình.

Tháng 12 năm ngoái, Meta thông báo sẽ mời một số người chơi từ 18 tuổi ở Mỹ và Canada trải nghiệm thế giới Horizon. Tháng 2 vừa qua, công ty cho biết đã có hơn 10.000 thế giới ảo được tạo ra bên trong Horizon.

Báo cáo trên The Verge cho thấy số lượng người dùng hằng tháng của Horizon đã tăng trưởng gấp 10 lần, đạt đến mốc 300.000 người dùng chỉ trong một thời gian ngắn.

Lượng người dùng khổng lồ.

Số người tham gia Horizon có thể chẳng thấm vào đâu khi so với số người chơi của những game nổi đình đám như Minecraft hay Roblox, nhưng khác biệt nằm ở chỗ Horizon Worlds không chỉ là thế giới game mà còn có tham vọng trở thành một nền tảng phục vụ cuộc sống hằng ngày, giống như WhatsApp là ứng dụng nhắn tin không thể thiếu đối với nhiều người Mỹ.

Việc lôi kéo thêm người dùng mới sẽ không phải vấn đề đối với Meta trong tương lai, vì công ty hiện đang nắm giữ hai mạng xã hội hàng đầu thế giới (Facebook, Instagram) với lượng người dùng mỗi tháng lên đến hàng tỉ – con số mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mơ ước.

Truy cập Metaverse bằng smartphone.

Theo The Verge, tham vọng metaverse của Meta sẽ không chỉ dừng lại ở những chiếc kính thực tế ảo. Rất sớm thôi, ta sẽ có thể bước vào metaverse thông qua smartphone.

Đầu năm nay, Mark Zuckerberg nói với các nhà đầu tư rằng Meta sẽ tạo ra một phiên bản Horizon trên smartphone để “đưa những trải nghiệm metaverse ban đầu đến nhiều nơi nằm ngoài thực tế ảo”.

Ông cho biết: “Những trải nghiệm sâu sắc và phong phú nhất sẽ có trong thế giới thực tế ảo, nhưng bạn cũng có thể truy cập Horizon từ ứng dụng Facebook hoặc Instagram, và rồi sẽ có thêm nhiều cách khác nữa”.

Một khi phương thức truy cập không còn là rào cản, metaverse sẽ thu hút ngày càng nhiều người tham gia. Nếu mọi thứ đi theo đúng như kế hoạch, Meta hoàn toàn có khả năng trở thành người dẫn đầu trong cuộc đua metaverse.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch

Dưới sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khi phần lớn hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi, nghề Marketing theo đó cũng thay đổi.

LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch
LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch

So với các điều kiện trước Covid-19, bối cảnh hậu Covid có nhiều sự khác biệt lớn – sự thay đổi không chỉ dừng lại ở góc độ các hành vi hay thói quen hàng ngày, nó đang diễn ra ở một quy mô rộng lớn hơn.

Sau đại dịch, có nhiều người hơn đề cao sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống khi tiếp cận bất cứ công việc hay doanh nghiệp nào, theo một báo cáo mới đây của LinkedIn, mọi người đang dịch chuyển trong cách họ lựa chọn các công việc để theo đuổi.

Nếu bạn muốn làm việc ở nhà nhiều hơn? Hay bạn muốn thay đổi một công việc mới? Bây giờ là lúc bạn cần đánh giá lại các lựa chọn của bản thân và xem xét những gì doanh nghiệp hiện đang tìm kiếm trong bối cảnh mới.

Gần đây nhất, LinkedIn đã công bố Báo cáo triển vọng nghề Marketing 2022 (LinkedIn 2022 Marketing Jobs Outlook) nêu rõ cách đại dịch đã làm thay đổi nghề Marketing nói chung và những người làm Marketing nói riêng.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Marketer trong bối cảnh của của “cuộc di cư vĩ đại“.

Khi đại dịch diễn ra, nhiều người đã phải thay đổi cách họ làm việc, có ít việc làm hơn và thậm chí là mất việc.

Theo dữ liệu từ LinkedIn, vào năm 2021, có hàng triệu người đã rời bỏ công việc hiện tại của họ để tìm kiếm các công việc mới với nhiều sự hỗ trợ hơn, linh hoạt hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn.

Những người làm marketing cũng không nằm ngoài làn sóng này, họ phải liên tục thay đổi công việc, thay đổi địa điểm làm việc và trong nhiều trường hợp, họ đã phải dịch chuyển sang những cấp độ “ít senior” hơn.

Cũng theo dữ liệu từ LinkedIn, nhiều Marketer đang rời bỏ công việc của họ để tìm kiếm các cơ hội mới:

  • 31% người làm marketing thay đổi công việc của họ hàng năm.
  • 618.000 vị trí marketing bị bỏ trống năm 2021.

Nhiều Marketer chuyển sang các công việc liên quan sau khi rời bỏ vị trí của họ.

Dưới đây là Top 10 công việc mà các marketer đã chọn mới.

  • Bán hàng.
  • Truyền thông.
  • Phát triển kinh doanh.
  • Vận hành.
  • Quản trị dự án.
  • Thiết kế và nghệ thuật.
  • Hỗ trợ.
  • Công nghệ thông tin.
  • Quản trị sản phẩm.
  • Admin (quản trị văn phòng).

Nhiều Marketer tìm kiếm các thách thức trong vai trò mới.

Trong có không ít các marketer vẫn giữ nguyên vị trí hay vai trò của họ, nhiều marketer tìm cách dịch chuyển sang những vị trí cao hơn với nhiều thách thức hơn. Dưới đây là dữ liệu trong 2 năm vừa qua.

  • 29% marketer di chuyển sang vị trí cao hơn.
  • 47% vẫn giữ nguyên vị trí.
  • 23% chuyển sang các vai trò ít quan trọng hơn.

Gen Y là thế hệ được thăng tiến nhiều nhất.

  • 72% người làm marketing được thăng tiến trong 2 năm vừa qua thuộc Gen Y (Millennials).
  • Con số này với Gen Z là 12%.
  • Gen X là 15%.
  • Baby Boomers là 1%.

Top những kỹ năng Marketing trong năm 2021.

Top những kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất.

  • Digital Marketing.
  • Quảng cáo.
  • Product Marketing.
  • Khoa học dữ liệu.
  • Social Media.
  • Thúc đẩy doanh số bán lẻ.
  • Thiết kế đồ hoạ.
  • Truyền thông doanh nghiệp.

Nhiều công việc Marketing làm từ xa.

Trong khi đại dịch ngày càng giảm bớt đi, nhiều công việc marketing vẫn được yêu cầu làm từ xa, theo LinkedIn, nhu cầu về làm việc tư xa vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh sau đại dịch.

Xem thêm:

Tham khảo các khoá học về Digital Marketing của MarketingTrips tại: Course

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi

Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi thương mại điện tử (TMĐT) là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.

Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi
Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi

Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi TMĐT là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.

Giai đoạn đại dịch Covid-19 được ví như khoảng thời gian bùng nổ của mua sắm và thanh toán trực tuyến. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 13 tỷ USD trong năm nay.

Dịch Covid-19 cũng là đòn bẩy thúc đẩy thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam tăng trưởng mạnh, với sức mua cùng lượng khách hàng tại nhiều sàn TMĐT tăng đột biến.

Không chỉ săn sale vì giá rẻ.

Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người.

Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam tiếp tục ghi nhận hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) của Lazada Việt Nam.

Khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á vào tháng 1/2022 của Tập đoàn Lazada cũng tiết lộ, sau Covid-19, có 81% người dùng cho biết mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống.

Bên cạnh đó, 85% người được khảo sát tiết lộ đã mua sắm online nhiều hơn kể từ khi đại dịch bùng phát. Trong số này, ngành hàng thời trang và chăm sóc sức khỏe, làm đẹp ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, lần lượt 61% và 57%.

Khái niệm mua sắm trực tuyến trở nên quen thuộc với ngày càng nhiều người, dù ở thành thị hay nông thôn. Bảo Châu (TP.HCM) chia sẻ: “Dù không mua gì, mình vẫn có thói quen lướt ứng dụng TMĐT hàng ngày như lướt mạng xã hội vậy.

Mình có thể tham gia chơi game, tích xu, nhận voucher hay đọc bình luận để chọn lựa sản phẩm chất lượng, để dành đến lúc cần là vào giỏ hàng mua ngay không cần lăn tăn nữa”.

Với Bảo Châu và nhiều người tiêu dùng khác, mua sắm trên các sàn thương mại điện tử trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống hiện đại.

Theo khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á mới nhất từ Tập đoàn Lazada, hơn 76% người được hỏi cảm thấy mua sắm trên sàn TMĐT là một trải nghiệm mang tính giải trí cao. Trong khi đó, 34% người dùng Việt sẵn sàng mua sắm bất kể có giảm giá hay không.

“Săn sale” cũng là một “đặc sản” của ngành TMĐT được người tiêu dùng đón nhận tích cực. Trong nhiều năm qua, những nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng và trải nghiệm trong các mùa sale lớn đã biến hoạt động này trở thành thói quen quen thuộc với mọi người.

Bảo Châu kể: “Chưa biết có săn được gì hời không, nhưng các đợt siêu sale của Lazada mình đều canh tham gia cả vì giải trí lắm.

Nhiều khi nửa đêm dù không có nhu cầu mua sắm gì cụ thể mình vẫn ngồi xem vì được chơi game, xem ca nhạc, giao lưu với nghệ sĩ, cái gì cũng có”.

Thấu hiểu nhu cầu người tiêu dùng, Lazada và nhiều nền tảng TMĐT khác liên tục tổ chức các lễ hội mua sắm quanh năm.

Đây không chỉ là dịp các sàn TMĐT nâng cao độ phủ trong tâm trí người dùng, mà còn là cơ hội để mang đến những trải nghiệm mua sắm, giải trí thú vị như livestream, đại nhạc hội, trò chơi săn voucher,… biến thương mại điện tử trở thành một nhu cầu hàng ngày của người dùng.

Thử thách săn sale – một “mind-game” thú vị.

Qua rồi quan niệm chỉ người trẻ, sinh viên hay Gen Z mới săn sale.

Ngày nay, với nhiều sáng kiến tích hợp giữa giải trí, mua sắm cùng loạt ưu đãi, khuyến mãi được thiết kế công phu nhằm kích thích tinh thần người tiêu dùng, hoạt động “săn sale” trong các dịp lễ hội mua sắm lớn được đông đảo người dùng ở nhiều độ tuổi, công việc, địa phương,… đón nhận.

Anh Minh Khánh (quận Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ niềm phấn khích khi “săn” được bộ bàn phím cơ có giá chỉ bằng 30% so với thông thường trong đợt Sinh nhật thế kỷ nhân dịp 10 năm sinh nhật của Lazada mới đây.

Anh kể: “Tôi đủ khả năng mua bàn phím với giá gốc, nhưng việc săn được deal hời cho tôi cảm giác chiến thắng và ‘thành tựu’ rất phấn khích.

Săn sale bây giờ không còn là chuyện hên xui may rủi, mà cần có tính toán, so sánh, nhanh tay lẹ mắt và chớp đúng thời cơ. Tôi thấy mind-game (trò chơi trí tuệ) này cũng cân não và đòi hỏi chiến lược phết”.

Hay như Bảo Nghi (21 tuổi, TP.HCM) – một “công dân số” chính hiệu và sở hữu kinh nghiệm “săn sale” dày dạn sau nhiều lễ hội mua sắm lớn từ các sàn TMĐT. Cô sinh viên năm 3 chia sẻ: “Mình hay mua mỹ phẩm trên LazMall những đợt sale lớn.

Trong dịp này, không chỉ thương hiệu giảm giá đậm mà sàn cũng có nhiều voucher, miễn phí vận chuyển… Ngoài ra, các hãng rất hay tặng thêm sample hay mỹ phẩm minisize, một đợt săn sale mà dùng cả năm chưa hết”.

Kinh nghiệm của Bảo Nghi là cứ tin tưởng và săn sale ở một sàn thương mại điện tử chứ không nên đọ giá, so sánh nhiều sàn vì có thể lỡ mất “thời cơ vàng”. “Mình thường mua mỹ phẩm nên ưu tiên chọn nơi bán hàng chính hãng cho yên tâm.

LazMall của Lazada thì chắc chắn rồi, ngoài ra các gian hàng chính hãng cũng kết hợp với sàn TMĐT nên có rất nhiều khuyến mãi và ưu đãi lớn.

Chịu khó tìm hiểu và thu thập thêm voucher lại càng có lợi, khi Lazada cho phép áp dụng cả 5 loại voucher trong cùng một đơn hàng. Các voucher cũng được tự động áp vào, mình không phải đắn đo nên chọn cái nào mới tốt”, cô gái 21 tuổi chia sẻ.

Có thể thấy, hoạt động săn sale ngày nay không chỉ dành riêng cho đối tượng người dùng tìm kiếm những món hời với giá rẻ, mà còn là sân chơi giải trí, thử thách khả năng tính toán thú vị của khách hàng.

Trong bối cảnh đó, các sàn TMĐT cần đưa ra những chiến lược phù hợp, nâng cao trải nghiệm mua sắm để giữ chân người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Ác mộng hàng ngày của nhân viên TikTok

Làm việc suốt 12 giờ, xem video có nội dung bạo lực, chết chóc… là những công việc mà nhân viên kiểm duyệt nội dung của TikTok phải làm mỗi ngày.

Ác mộng hàng ngày của nhân viên TikTok

Vào ngày 24/3, 2 cựu nhân viên của TikTok đã khởi kiện hãng công nghệ vì không có biện pháp hỗ trợ nhóm kiểm duyệt nội dung trước những ảnh hưởng tâm lý họ phải gánh chịu.

Theo TechCrunch, đơn kiện này một lần nữa phơi bày sự khắc nghiệt của công việc kiểm duyệt nội dung tại các nền tảng video như TikTok.

Mặt tối của TikTok.

Khi tiếp nhận vị trí kiểm duyệt video tại TikTok vào năm 2021, Ashley Velez được dặn dò cô sẽ là đội ngũ trực tiếp bảo vệ trẻ em khỏi hình ảnh bạo lực. Tuy nhiên sau vài tháng tại đây, cô dần nhận ra mặt tối của công việc này.

“Chúng tôi phải nhìn thấy hình ảnh chết chóc, đồi trụy hay ảnh khỏa thân của trẻ dưới tuổi vị thành niên mỗi ngày.

Tôi thậm chí còn bắt gặp hình ảnh người bị súng bắn thẳng vào mặt, video trẻ em bị đánh đập. Chúng khiến tôi khóc suốt 2 tiếng đồng hồ”, cô tâm sự.

Trong thời gian làm việc tại TikTok từ tháng 5-11/2021, Velez nằm trong đội ngũ 10.000 người kiểm duyệt nội dung trên toàn cầu của nền tảng này. Nhóm nhân viên sẽ đảm nhiệm việc quét sạch các video mang tính bạo lực, gây khó chịu để biến TikTok thành một mạng xã hội an toàn.

Nhưng sau thời gian làm việc, Ashley Velez cùng đồng nghiệp của mình, Reece Young, đâm đơn kiện TikTok và công ty mẹ ByteDance vì những ảnh hưởng xấu đến tâm lý của họ.

Đơn kiện cáo buộc TikTok và ByteDance vi phạm luật lao động của bang California vì đã không bảo vệ sức khỏe tinh thần của Velez và Young trong thời gian họ làm việc, phải tiếp nhận nhiều nội dung độc hại, ảnh hưởng đến tâm thần.

Ngoài ra, hãng công nghệ còn buộc các nhà kiểm duyệt nội dung phải làm việc với cường độ cao để đáp ứng chỉ tiêu, thậm chí yêu cầu họ ký thỏa thuận nhằm giữ bí mật những nội dung đã xem qua.

“TikTok không cung cấp môi trường làm việc an toàn cho hàng nghìn người kiểm duyệt nội dung trước những nội dung chưa qua kiểm duyệt, rùng rợn và hàng trăm triệu người dùng ứng dụng mỗi ngày”, đơn kiện viết.

Hai cựu nhân viên còn chỉ ra dù nhận thức rõ những rủi ro về mặt tinh thần khi phải tiếp xúc nhiều với nội dung độc hại, TikTok và ByteDance vẫn không đưa ra biện pháp thích hợp để hỗ trợ nhân viên.

Velez và Young phải làm việc 12 giờ/ngày, xem những video phản cảm, gây khó chịu như “lạm dụng tình dụng trẻ em, hiếp dâm, tra tấn, quan hệ tình dục với độc vật, tự sát và giết người”.

Ngoài những hình ảnh độc hại, 2 cựu nhân viên còn phải tiếp nhận những phát ngôn gây thù hằn, thuyết âm mưu sai lệch, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần của họ.

“Xem những video vui vẻ trên TikTok, người dùng tưởng chừng như mạng xã hội này rất tích cực.

Nhưng đa số mọi người đều không biết đằng sau là những nhân viên phải cật lực làm việc để giữ nền tảng an toàn”, luật sư Steve Williams, người tiếp nhận vụ kiện này chia sẻ.

Xem nội dung phản cảm mỗi ngày.

Trước đó, nền tảng chia sẻ video đình đám cũng từng bị Candie Frazier, nhân viên kiểm duyệt nội dung, kiện vì những nội dung độc hại đã khiến cô bị sang chấn tâm lý (PTSD) nghiêm trọng.

Frazier cho biết mỗi ngày cô phải dành 12 giờ để kiểm duyệt các nội dung được đăng tải lên TikTok. Cụ thể, nhân viên phải xem từ 3-10 video cùng lúc với các video có nội dung ít nhất 25 giây. Trong 4 giờ làm việc đầu tiên, họ chỉ được phép nghỉ 15 phút và nghỉ thêm 15 phút sau mỗi 2 giờ làm việc.

Với khối lượng lớn nội dung được đăng tải lên TikTok hàng ngày, Frazier thường xuyên phải chứng kiến những video nhạy cảm, gây khó chịu.

TikTok không phải là mạng xã hội duy nhất vướng phải những cáo buộc này. Năm 2018, Facebook bị nhân viên kiểm duyệt Selena Scola kiện vì những tác hại tâm lý do phải xem nội dung độc hại liên tục.

Vụ kiện sau đó đã biến thành vụ kiện tập thể và hãng công nghệ đồng ý bồi thường 52 triệu USD cho 11.000 người kiểm duyệt nội dung.

Theo NPR, không chỉ TikTok, nhiều công ty mạng xã hội khác phải sử dụng trí tuệ nhân tạo để lọc hàng triệu video có nội dung phản cảm. Tuy vậy, họ vẫn cần yếu tố con người để giải quyết những vấn đề còn lại, giữ cho nền tảng an toàn với người dùng.

“Chúng ta đều hy vọng trí tuệ nhân tạo sẽ làm tất cả phần việc, nhưng điều này vẫn chưa thể thành sự thật và con người phải thực hiện hầu hết công việc khó khăn này”, luật sư Steve Williams cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Design Thinking – Lối tư duy thành công cho nhà lãnh đạo

Design Thinking là lối tư duy tiếp cận đang dần trở nên phổ biến và được nhiều lãnh đạo toàn cầu sử dụng.

Design Thinking
Design Thinking – Lối tư duy thành công cho nhà lãnh đạo

Cùng tìm hiểu về khái niệm Design Thinking là gì, Design Thinking nên được hiểu như thế nào, các chiến lược phát triển Design Thinking và hơn thế nữa.

Làm sao một người lãnh đạo có thể kiểm soát được những sự thay đổi liên tục, đi cùng kỳ vọng cao từ khách hàng, trong bối cảnh tương lai không thể đoán được?

Có một phương pháp được nhiều doanh nghiệp toàn cầu, như Pepsi, Nike, Apple và Google áp dụng để phát triển năng lực lãnh đạo cho nhân sự.

Đó chính là Design Thinking (tạm dịch: Tư duy thiết kế).

Design Thinking là gì?

Design Thinking khởi đầu là những biểu tượng thị giác dẫn đến giải pháp mong muốn. Nói cách khác, đó là lối tư duy theo hướng liên kết các mảnh ý tưởng để tạo thành một giải pháp khả thi cho các vấn đề cần giải quyết.

Design Thinking là lối tư duy tiếp cận đang dần trở nên phổ biến và được nhiều lãnh đạo toàn cầu sử dụng.

Dưới đây, Apoorve Dubey sẽ phân tích 10 bài học lãnh đạo mà các doanh nghiệp có thể tích lũy được từ Design Thinking.

Apoorve Dubey là nhà sáng lập và CEO của Kreyon Systems, một công ty phần mềm đang tăng trưởng nhanh với số lượng khách hàng hiện diện tại 10 quốc gia.

Ông tốt nghiệp Đại học IIT Madras, và là tác giả của quyển sách bán chạy The Flight of Ambition (tạm dịch: Chuyến bay tham vọng), đồng tác giả quyển Successful organisations in action (tạm dịch: Thực tế từ các tổ chức thành công).

10 chiến lược phát triển Design Thinking.

1. Tư duy tập trung vào giải pháp.

Design Thinking giúp các lãnh đạo phát triển tư duy lấy giải pháp làm trung tâm. Lối tư duy này nhấn mạnh vào việc xác định và phân tích vấn đề cốt lõi, từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất. Các doanh nghiệp lẫn đội nhóm hiện tại đều đang tìm kiếm những vị lãnh đạo có tư duy theo hướng này.

Những lãnh đạo xuất sắc nhất hiểu rằng họ sẽ tạo ra uy tín của bản thân bằng cách liên tục đưa ra những giải pháp cho các vấn đề phức tạp. Họ sẽ giải quyết các mâu thuẫn, xử lý các vấn đề và ủng hộ các ý tưởng tạo ra khác biệt.

2. Kết nối những dấu chấm.

Các nhà lãnh đạo cần nhìn vào bức tranh toàn cảnh để kết nối những ý tưởng rời rạc và cân nhắc vấn đề trong tương quan với bối cảnh rộng lớn hơn.

Design Thinking sẽ giúp bạn phác thảo ra bức tranh toàn cảnh của vấn đề, thử thách cũng như các giải pháp mong đợi. Đây là một cách tốt để các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt được toàn cảnh những vấn đề trừu tượng.

Ngoài ra, người lãnh đạo còn có thể phác thảo ra sơ đồ liên kết giữa những dự đoán, các thử thách, tình trạng hiện tại của vấn đề và cả mục tiêu muốn đạt đến. Từ sơ đồ này, họ có thể điều chỉnh để đội ngũ của mình đi theo đúng hướng.

3. Đồng cảm và gắn kết.

Lãnh đạo bắt đầu bằng sự đồng cảm. Để có được sự tín nhiệm từ các nhân viên, khách hàng hay đối tác, người lãnh đạo cần phải cho thấy sự đồng cảm và thấu hiểu về nhu cầu của đối phương.

Khi bạn chăm sóc cho nhân viên, khách hàng và các đối tác liên quan, họ cũng sẽ quan tâm đến bạn.

Design Thinking bắt đầu tìm giải pháp từ chính tư duy của người trực tiếp dùng sản phẩm. Hướng tiếp cận này tạo ra xu hướng tư duy bằng sự đồng cảm và gắn kết mọi người.

4. Thường xuyên nhận phản hồi để không ngừng cải tiến.

Phương pháp Design Thinking bao gồm sự thử nghiệm và thu thập liên tục phản hồi từ người dùng để tiếp tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ.

Các phản hồi là yếu tố quan trọng để phát triển và hoàn thiện giải pháp. Vì giải pháp có thể phù hợp hôm nay nhưng lại trở nên vô dụng vào hôm sau. Vì vậy, người lãnh đạo cần bám sát thực tế và đảm bảo có những thay đổi phù hợp.

Tương tự, người lãnh đạo cần dành thời gian phản hồi thường xuyên để cải tiến sản phẩm, dịch vụ lẫn nhân viên của mình. Tư duy cải tiến không ngừng và nuôi dưỡng sự phát triển là yếu tố cần thiết để thành công.

5. Tư duy cởi mở.

Design Thinking khuyến khích thử nghiệm, sáng tạo và cách tân. Khi làm việc với nhiều concept, ý tưởng khác biệt, người lãnh đạo cần có một tư duy cởi mở để tạo ra môi trường khuyến khích thử nghiệm và học hỏi. Họ sẽ tạo nên những nhân tố lẫn đội nhóm tự hào về công việc đang làm.

Những lãnh đạo có tư duy mở cũng sẽ không ngừng tìm kiếm các cách thức cải thiện công việc, vì họ chào đón mọi ý tưởng khác biệt có khả năng thách thức, mở rộng tư duy của họ nhiều hơn.

6. Trao quyền và cùng sáng tạo.

Design Thinking trao quyền để mọi thành viên đều có thể góp sức hiệu quả cho công việc chung. Phương pháp này khuyến khích cả nhóm hợp tác và tạo ra hiệu ứng đoàn kết trong nội bộ nhân viên.

Khi mọi người đều có quyền bày tỏ ý kiến trong quá trình phát triển sản phẩm / dịch vụ, toàn nhóm sẽ cảm nhận được sự trao quyền từ người lãnh đạo. Khi đó, toàn đội sẽ có trách nhiệm với kết quả và cảm thấy bản thân từng người đều đang sở hữu dự án này.

Các nhà lãnh đạo có thể dùng Design Thinking để lắng nghe nhân viên, tạo cảm hứng để họ đóng góp ý tưởng, và trao quyền lẫn cơ hội để họ tạo ra khác biệt từ ý tưởng đó.

7. Cảm quan về mục tiêu.

Trong kỷ nguyên của sự xao nhãng hiện tại, giữ cho toàn đội tập trung là điều khá thử thách cho người lãnh đạo. Mọi người sẽ tập trung và làm việc năng suất hơn khi mỗi người biết được họ đang làm điều gì, và vì sao họ phải làm điều đó.

Người lãnh đạo có thể áp dụng Design Thinking để làm sáng tỏ cũng như kết nối hình dung của cá nhân vào bức tranh chung của tập thể.

Một lãnh đạo xuất sắc có khả năng truyền thông hiệu quả mục đích lẫn sứ mệnh của công việc hiện tại, nhằm kết nối mọi người thành một khối. Đội ngũ nhân viên sẽ đạt được mục tiêu khi họ nhận được các thông điệp rõ ràng và đồng nhất từ cấp quản lý.

8. Xử lý bất ổn.

Xử lý những thay đổi không dễ thực hiện. Và câu chuyện càng trở nên khó khăn hơn khi bạn không biết được mọi chuyện sẽ thay đổi như thế nào.

Trong thế giới dẫn dắt bởi công nghệ, các công ty cần chuẩn bị kỹ để đối diện với đối thủ kinh doanh lẫn những cải tiến kỹ thuật số chưa từng có trước đó.

Với Design Thinking, người lãnh đạo có thể đánh giá các lựa chọn, nhìn thấy bức tranh lớn và đưa ra quyết định tốt nhất.

Design Thinking là một chiến lược dựa trên thử nghiệm, phản hồi và không ngừng cải tiến để xử lý sự thay đổi của hoàn cảnh thực tế.

9. Quyết đoán.

Người lãnh đạo cần ra quyết định cho mọi tình huống. Trong một số trường hợp, các quyết định đưa ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của nhân viên hoặc toàn tổ chức.

Design Thinking giúp lãnh đạo cải thiện khả năng ra quyết định bằng cách cung cấp những lựa chọn thay thế, đi cùng bức tranh toàn cảnh của vấn đế.

Nhà lãnh đạo có thể dễ dàng vượt qua định kiến của bản thân và đưa ra các quyết định phù hợp khi họ có trong tay đa dạng lựa chọn.

Design Thinking hiện đang được áp dụng trong nhiều mảng khác nhau của một công ty nhằm giúp đội ngũ quản lý đưa ra các quyết định chiến lược.

10. Kiên định.

Nhà lãnh đạo xuất sắc là người kiên định. Họ sẽ không bao giờ từ bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu. Design Thinking là một hành trình đòi hỏi người áp dụng phải kiên định. Đó là quá trình cải tiến để hoàn hảo giải pháp.

Quá trình này sẽ tôi luyện người lãnh đạo khả năng quan sát những yếu tố bổ sung, thử nghiệm và kiên nhẫn cho đến khi đạt được kết quả như ý.

Tóm lại, lãnh đạo là quá trình học hỏi. Người lãnh đạo học từ quá khứ, quan sát hiện tại và chấp nhận mọi sự thay đổi trong tương lai. Design Thinking đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra những nhà lãnh đạo sáng tạo của tương lai.

Nhà lãnh đạo xuất sắc là người có khả năng xây dựng đội ngũ vững mạnh, xử lý các vấn đề phức tạp, có khả năng thấu hiểu và không ngừng giải phóng tư duy để tạo ra giá trị cho mọi người.

Design Thinking là một trong những phương pháp tư duy hiệu quả, kết hợp trí tuệ của từng cá nhân tạo nên trí tuệ tập thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Hiện đang trong gian đoạn thử nghiệm với một số đối tác được chọn, quảng cáo tìm kiếm của TikTok (TikTok Search Ads) cho phép nhà quảng cáo tiếp cận người dùng ngay thanh tìm kiếm.

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới
TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Song song với các định dạng quảng cáo hiện có, TikTok Search Ads là một cách khác để nhà quảng cáo hay marketer có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu ngay mục khám phá và tìm kiếm.

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Như bạn có thể thấy trong hình chụp ở trên ở trên, quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok được gắn nhãn là ‘Sponsored’ (Được tài trợ) và xuất hiện phía trên danh sách các cụm từ tìm kiếm có liên quan.

Chẳng hạn như khi bạn tìm kiếm các từ khoá liên quan đến chăm sóc da hay chăm sóc cá nhân, các quảng cáo từ các thương hiệu liên quan sẽ xuất hiện ở phía trên trang tìm kiếm.

Với tuỳ chọn quảng cáo mới này, khi các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu tới những người tìm kiếm đang tìm kiếm các cụm từ cụ thể, đó có thể là một cách hợp lý để thúc đẩy các hành động mua hàng trong ứng dụng.

Cũng theo một số dữ liệu liên quan, TikTok cũng sẽ cung cấp cho các nhà quảng cáo danh sách các từ khoá tìm kiếm đang hoạt động hiệu quả trên các chiến dịch, những từ khoá có hiệu suất cao trong việc chuyển đổi.

Ở một khía cạnh khác, khi các nền tảng như YouTube hay Facebook ngày càng có xu hướng hạn chế việc người dùng hay các nhà sáng tạo nội dung (content creator) đăng lại các nội dung từ TikTok đồng thời hướng đến các “nhà sáng tạo nội dung độc quyền” trên nền tảng, doanh số hay vị thế của TikTok không thể không bị ảnh hưởng.

Ngoài ra khi nền kinh tế nhà sáng tạo và thương mại xã hội (social commerce) tiếp tục là xu hướng và mục tiêu của các nền tảng, các cập nhật quảng cáo mới như TikTok Search Ads nhằm thúc đẩy doanh số và mua sắm trong ứng dụng sẽ còn tiếp tục tăng theo.

Quảng cáo tìm kiếm chỉ là một phần trong kế hoạch rộng lớn này của TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nestle tạm dừng một loạt các hoạt động kinh doanh tại Nga

Dưới nhiều áp lực từ phía các nhà chức trách Ukraine và từ nhiều các thương hiệu phương Tây khác như Pepsi hay McDonald’s, Nestle vừa thông báo sẽ tạm dừng một loạt các hoạt động kinh doanh tại Nga.

Nestle tạm ngưng một loạt các hoạt động kinh doanh tại Nga

Theo Reuters, Nestle sẽ tạm dừng kinh doanh một loạt thương hiệu tại Nga, bao gồm cả thương hiệu sô cô la đình đám KitKat và Nesquik, trong bối cảnh Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelenskiy liên tục chỉ trích và kêu gọi tập đoàn này đóng cửa.

Người phát ngôn của Nestle cho biết việc tạm dừng kinh doanh tại Nga sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến tập đoàn, bao gồm cả các sản phẩm dành cho vật nuôi và cà phê, hiện đang chiếm “phần lớn dung lượng và doanh số” của Nestle ở Nga với tổng trị giá khoảng 1,82 tỷ USD vào năm 2021.

Tập đoàn hàng đầu của Thụy Sĩ này đã ngừng nhập khẩu và xuất khẩu các mặt hàng không thiết yếu sang Nga, ngừng tất cả các hoạt động quảng cáo và đầu tư vốn vào nước này đồng thời cho biết họ sẽ quyên góp và cứu trợ cho Ukraine.

Tính đến thời điểm hiện tại, có hơn 400 doanh nghiệp và tập đoàn lớn đã rút lui khỏi Nga kể từ khi nước này quyết định xâm lược Ukraine vào ngày 24 tháng 2.

Người phát ngôn của Nestle cho biết họ sẽ không thể bảo vệ được slogan “Good Food, Good Life” của mình khi tiếp tục hoạt động tại Nga.

Danh mục kinh doanh của Nestle.

Mặc dù sẽ tạm dừng phần lớn các hoạt động tại Nga tuy nhiên các thương hiệu như Nestle, PepsiCo, Unilever hay Procter & Gamble sẽ tiếp tục cung cấp các mặt hàng cơ bản về dinh dưỡng và vệ sinh tại Nga, chẳng hạn như sữa và tã.

Nestle cho biết họ sẽ tiếp tục trả lương cho khoảng 7.000 nhân viên của mình tại Nga đồng thời cũng sẽ sát cánh cùng người dân Ukraine và 5.800 nhân viên tại đây.

Ông Jaideep Prabhu, Giáo sư Marketing tại Trường Kinh doanh Judge của Đại học Cambridge, cho biết “Nestle đã từng bị phản đối nhiều lần.”

So với các thương hiệu FMCG khác như P&G hay Unilever, gã khổng lồ F&B Nestle dường như bị ảnh hưởng và “được gọi tên” nhiều hơn.

Giá cổ phiếu của Nestle giảm 1,6% sau giờ đóng cửa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào 2023

Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam đang được đánh giá vô cùng tiềm năng và thu hút sự chú ý lớn từ giới đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh Covid-19 bùng phát và vẫn diễn biến phức tạp. 

Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào năm 2023
Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào năm 2023

Báo cáo từ tổ chức Ken Research dự báo, quy mô thị trường giáo dục trực tuyến của Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào năm 2023 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt khoảng 20,2% trong giai đoạn 2019-2023.

Việt Nam nằm trong top 10 thị trường công nghệ giáo dục có tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới với tỷ lệ khoảng 44,3%, theo báo cáo công nghệ giáo dục Việt Nam 2021.

Năm 2021, Việt Nam dịch chuyển từ trạng thái “giáo dục ứng phó với đại dịch” sang trạng thái “giáo dục thích nghi với đại dịch”.

Theo các nhà quan sát, bước sang năm 2022, công nghệ giáo dục sẽ là công nghệ tiên phong khi nhu cầu sử dụng các nền tảng công nghệ trong lĩnh vực này trở thành nhu cầu thiết yếu.

Trong năm 2020 và 2021, một loạt chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo ủng hộ phát triển thị trường công nghệ giáo dục lần đầu tiên được đẩy mạnh.

Theo đó, kết quả học tập và thi cử từ xa được công nhận hay các thí nghiệm ảo cũng được đẩy mạnh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có rất nhiều sản phẩm công nghệ giáo dục đạt được giải thưởng trong và ngoài nước và thu hút được lượng người dùng lớn.

Edtech – các startup trong lĩnh vực giáo dục – đang được đánh giá là vô cùng tiềm năng khi đại dịch Covid-19 và bối cảnh “bình thường mới” khiến nhu cầu học online trở thành tất yếu. Một số sản phẩm EdTech Việt Nam trong thời gian sắp tới có thể có những bước đi ấn tượng về mặt số lượng, nâng cao chất lượng và giữ được vị thế của mình.

Các chuyên gia khẳng định, Việt Nam cần phải đẩy mạnh “đổi mới sáng tạo mở” nhằm thu hút thêm các nguồn lực và hoạt động bên ngoài để thúc đẩy hạt nhân biên trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo khởi nghiệp nói chung và lĩnh vực Edtech nói riêng.

Các trường đại học sẽ trở nên “mở” hơn nữa. Theo đó, nhiều hợp tác và ký kết với các trường nước ngoài sẽ được triển khai, từ đó giúp giải quyết nhu cầu nguồn lực các doanh nghiệp trong tương lai.

Mỗi trường nên dành thêm không gian cho nhiều trường đại học nước ngoài đến phát triển để đa dạng hệ sinh thái Việt Nam.

Tham khảo các khoá học trực tuyến của MarketingTrips tại: Course

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người Việt vẫn thích mua hàng nội địa hơn hàng xuyên biên giới

Đây là nhận định từ khảo sát mới công bố về hành vi tiêu dùng trực tuyến của người dùng khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, của Lazada và Milieu Insight.

Người Việt nam thích mua hàng nội địa
Getty Images

Theo khảo sát, phần lớn người tiêu dùng Đông Nam Á (73%) đã xem mua sắm trực tuyến là một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ, trong khi so với 2 năm trước, con số này chỉ đạt mức gần 60%.

Bên cạnh đó 67% người tiêu dùng cho rằng các lễ hội mua sắm lớn trong năm có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hành vi mua sắm của họ.

Tại Việt Nam, 81% người được hỏi cho biết họ xem việc mua sắm trực tuyến là một thói quen không thể thiếu mỗi ngày, cũng như tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất một lần mỗi tuần đạt mức 59%.

Đặc biệt, 85% cho biết rằng họ đang chi tiêu nhiều hơn cho việc mua hàng trực tuyến kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

66% người tiêu dùng luôn tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất khi mua sắm để tiết kiệm chi phí sinh hoạt cho gia đình.

Trong khi đó, 34% còn lại sẵn sàng mua các mặt hàng bất kể có giảm giá hay không trong lần mua hàng trực tuyến gần đây nhất.

Người tiêu dùng ở Việt Nam đang dành nhiều ưu ái cho các thương hiệu nội địa khi 52% người Việt được hỏi cho biết họ ưa thích lựa chọn hàng Việt.

Trên toàn khu vực, khảo sát cho thấy giá cả cạnh tranh (45%) và chi phí giao hàng hợp lý (45%) là 2 tiêu chí hàng đầu được người tiêu dùng cân nhắc khi mua sắm trực tuyến, các tiêu chí tiếp sau là sự dễ dàng trong tìm kiếm sản phẩm (43%) và tiện lợi (43%).

Trong khu vực, Singapore (55%), Thái Lan (48%) và Philippines (49%) là 3 quốc gia hàng đầu xem tiêu chí giao hàng tận nơi là yếu tố ưu tiên khi mua sắm trực tuyến.

Bên cạnh đó, “sản phẩm chính hãng” là yếu tố quan trọng để mua sắm trực tuyến ở Singapore (54%) và Việt Nam (53%), trong khi “sự đa dạng trong phương thức thanh toán” là lý do hàng đầu để khách hàng ở Indonesia (54%) chốt đơn trên các nền tảng số.

Tại các thị trường như Singapore (53%) và Malaysia (45%), tiêu chí “an toàn trong thanh toán” cũng là một tiêu chí nhận được đông đảo sự quan tâm từ người tiêu dùng.

Các thị trường có tỷ lệ sử dụng thiết bị di động cao đang dẫn đầu khu vực trong thanh toán qua ví điện tử, cụ thể Malaysia dẫn đầu với 63%, tiếp theo là Indonesia (55%) và Philippines (54%).

Phần lớn các thị trường đã tích cực hưởng ứng hoạt động mua sắm xuyên biên giới với 79% người được hỏi ở Singapore không thể hiện sự phân biệt giữa các thương hiệu nội địa hay quốc tế, tiếp theo là 58% ở Thái Lan và 56% ở Malaysia.

Mặc dù vậy, người tiêu dùng ở Việt Nam, Indonesia và Philippines vẫn dành phần lớn sự ưu tiên cho các thương hiệu trong nước, cứ 1 trong 2 người (52%) ở Việt Nam được hỏi cho biết họ thích mua hàng nội địa, tiếp theo là Philippines (41%) và Indonesia (36%).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn (Theo Zing)

80% Gen Y và Gen Z cho rằng nghỉ việc trước 6 tháng là điều bình thường

Theo một khảo sát mới đây của The Muse được công bố trên CNBC, 80% Gen Y (Millennials) và Gen Z cho rằng nghỉ việc sau 6 tháng làm việc tại doanh nghiệp là điều bình thường.

80% Gen Y và Gen Z cho rằng nghỉ việc trước 6 tháng là điều bình thường
80% Gen Y và Gen Z cho rằng nghỉ việc trước 6 tháng là điều bình thường

Những nhà tuyển dụng đang phải đối mặt với một thách thức khó khăn hơn bao giờ hết trong việc tuyển dụng, người lao động trẻ có xu hướng nghỉ việc nhanh hơn.

Theo dữ liệu từ một cuộc khảo sát gần đây từ The Muse cho thấy 80% người tìm việc thuộc Gen Y (millennial) và Gen Z nói rằng họ có thể chấp nhận rời khỏi một công việc mới sau 6 tháng nếu công việc đó không đúng như kỳ vọng ban đầu của họ.

Tại sao người lao động lại rời đi trong một khoảng thời gian ngắn.

Bà Kathryn Minshew, người sáng lập và Giám đốc điều hành của The Muse, cho biết rằng, có nhiều lý do để một nhân viên quyết định rời đi trong một khoảng thời gian ngắn, tuy nhiên lý do lớn nhất là họ cảm thấy doanh nghiệp họ làm việc không đúng với những gì mà họ đã kỳ vọng ban đầu (lúc phỏng vấn).

Nếu có thể, hãy thảo luận về cách các phạm vi công việc (SOW) đã thay đổi kể từ khi ứng viên vào làm việc và đến thời điểm hiện tại.

Nếu những lý do đó là khách quan và phù hợp, những sự khác biệt trong kỳ vọng của ứng viên sẽ có thể dễ dàng chấp nhận hơn.

Một lý do khác khiến các ứng viên không còn hứng thú với công việc là do môi trường làm việc và phạm vi công việc quá nhàm chán.

CEO The Muse cho biết: “Có những sự khác biệt lớn giữa những gì doanh nghiệp quảng cáo lúc phỏng vấn và lúc làm việc thực tế, và do đó, ứng viên đã rời đi.”

Cách bạn có thể thảo luận về chủ đề “nhạy cảm” này trong các cuộc phỏng vấn.

Nếu vì một lý do nào đó, bạn phải rời bỏ doanh nghiệp sau một khoảng thời gian làm việc tương đối ngắn, bằng cách nào bạn có thể thảo luận nó với các nhà tuyển dụng mới hay làm thế nào để giá trị của bạn không bị ảnh hưởng?

Thể hiện tác động của bản thân.

Một nhà huấn luyện viên cá nhân cho biểt, cho dù bạn làm việc tại doanh nghiệp trong vài tháng tuy nhiên nếu bạn đã để lại được những thách tích hay dấu ấn nổi bật, hãy thể hiện nó cho các nhà tuyển dụng.

Bạn cũng nên nói về tốc độ bạn có thể thích nghi với môi trường làm việc mới (mặc dù cuối cùng đó không phải là môi trường làm việc bạn muốn) và cách bạn có thể giúp doanh nghiệp trong một khoảng thời gian ngắn.

Tập trung vào những gì bạn đã học được.

Tự nhận thức là một kỹ năng khó khăn và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cá nhân.

Bạn có thể chọn một công việc hay tổ chức khác nếu bạn nhận thấy không có sự phù hợp về mặt giá trị giữa hai bên.

Bạn có thể nói với các nhà tuyển dụng rằng bạn có ý thức rất rõ về bản thân, rằng bạn đã nhận ra doanh nghiệp hiện tại không còn phù với bạn, do đó bạn muốn tìm kiếm một môi trường mới.

Sau đó, hãy tập trung vào những trải nghiệm hay những gì bạn đã học được tại doanh nghiệp cũ, bạn đã giúp đỡ các đồng nghiệp khác như thế nào, học hỏi từ thất bại ra sao và bạn biết mình cần làm gì để cải thiện những hạn chế đó.

Ngoài ra, bạn cũng có thể trao đổi thêm với các nhà tuyển dụng rằng: “Tôi mong muốn được gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tuy nhiên nếu doanh nghiệp đó không còn phù hợp với tôi thì tôi cũng không thể hứa trước bất cứ điều gì..”

Thảo luận về những điều mà bạn muốn tránh.

Trong khi thực tế làm việc có thể rất khác so với những gì bạn kỳ vọng lúc phỏng vấn, bạn nên thẳng thắn trao đổi về những thứ bạn không mong muốn.

Ví dụ, nếu bạn thích làm việc ở một môi trường cầu tiến và công tác, bạn có thể nói:

“Tôi phát triển tốt nhất trong một môi trường nơi mọi người thực sự cộng tác với nhau, nơi tôi được học hỏi nhiều thứ, hay nơi các đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau.”

Hãy thảo luận về tương lai.

Mục tiêu của bạn trong các cuộc phỏng vấn là lấy tất cả những gì bạn đã học và đã hoàn thành trước đó để làm lý do tại sao bạn là người hoàn hảo cho vị trí hay doanh nghiệp mới.

Thảo luận về tương lai, về những dự định, về những thứ mà bạn có thể (tự tin) mang lại cho doanh nghiệp là một cách thông minh.

Hãy nói về những dự án mà bạn đã phụ trách.

Nếu ở doanh nghiệp cũ, bạn được giao phó một nhiệm vụ hay một dự án nào đó, hãy cho nhà tuyển dụng thấy cách bạn đã xoay sở với nó.

Không cần phải liệt kê các công việc quá ngắn.

Nếu bạn chỉ làm việc trong một vài tuần hay thậm chí là 1-2 tháng, bạn có thể không cần phải cập nhật nó vào hồ sơ của mình, nhà tuyển dụng cũng không muốn nhìn thấy hay thảo luận về nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Shopify ra mắt Linkpop cho Social Commerce và Marketer

Với Linkpop, Shopify cho phép nhà sáng tạo dễ dàng quảng cáo các sản phẩm của họ để thu hút người mua.

Shopify ra mắt Linkpop cho Social Commerce và Marketer
Shopify ra mắt Linkpop cho Social Commerce và Marketer

Shopify vừa chính thức giới thiệu Linkpop, một công cụ liên kết trong phần giới thiệu (link-in-bio) cho phép nhà sáng tạo và người theo dõi nhanh chóng quảng cáo các sản phẩm.

Những nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Instagram có thể thêm liên kết Linkpop vào phần tiểu sử hay giới thiệu (bio) của họ và từ đây, chỉ bằng một cú nhấp chuột, những người theo dõi của họ có thể truy cập và mua hàng từ cửa hàng trên Shopify.

Sau khi người dùng nhấp vào liên kết, họ có thể mua trực tiếp các sản phẩm mà không cần phải rời khỏi các ứng dụng mà họ đang sử dụng.

Bằng cách này, người tiêu dùng không phải tìm kiếm sản phẩm trong một môi trường khác và các nhà marketer sẽ có thể dễ dàng đo lường hơn về tác động của những người có ảnh hưởng đến doanh số bán hàng.

Trong khi thương mại xã hội (Social Commerce) vẫn đang phát triển chóng mặt trong những năm gần đây, khi các nền tảng mạng xã hội là nơi mà người dùng chọn để tương tác, giải trí và mua sắm, hợp tác mới của Shopify cũng không nằm ngoài mục tiêu đón đầu các xu hướng mới này.

Bắt đầu từ năm ngoái, Shopify đã hợp tác với TikTok để người dùng TikTok chỉ cần nhấp chuột vào các quảng cáo video là có thể mua các sản phẩm từ các nhà bán lẻ trên Shopify.

Thương mại điện tử vốn là mục tiêu lớn của Shopify.

Một số cập nhật từ Shopify cho Marketer.

Chỉ tiêng trong tuần này, Shopify đã giới thiệu một loạt các công cụ để hỗ trợ những người làm marketing trên nền tảng.

  • Tính năng dự báo hạn mức chi tiêu mới cho phép các marketer phân loại tiềm năng chi tiêu của khách hàng theo 3 cấp độ: cao, trung bình hoặc thấp.
  • Phân khúc khách hàng mục tiêu. Dự báo chi tiêu là một bộ lọc cho công cụ phân khúc khách hàng mới. Các phân khúc khác bao gồm vị trí địa lý hay số lượng đơn hàng mà khách hàng đã đặt.
  • Các chiến dịch email tự động. Giờ đây, các nhà tiếp thị cũng có thể tự động hóa các chiến dịch email của họ cho khách hàng của Shopify. Bạn có thể lựa chọn các mẫu email và cũng có thể tạo ra các quy trình gửi email riêng.

Theo thông báo từ Shopify, hiện người dùng có thể gửi tới 10.000 email miễn phí mỗi tháng thông qua dịch vụ Shopify Email.

Bạn có thể truy cập ngay công cụ mới này tại: Linkpop

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Viral Marketing là gì? Những nền tảng của Viral Marketing

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các nội dung như: viral marketing là gì, các yếu chính cấu thành một chiến dịch viral marketing thành công là gì, những ví dụ kinh điển về các chiến dịch viral marketing trên thế giới và hơn thế nữa.

viral marketing là gì
Viral Marketing là gì?

Viral Marketing là gì? Viral Marketing là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh chóng một nội dung gì đó.

Các nội dung được MarketingTrips đề cập trong bài:

  • Viral Marketing là gì?
  • Một vài điểm lưu ý chính về Viral Marketing bạn cần hiểu.
  • Thấu hiểu khái niệm Viral Marketing là gì?
  • Những ưu điểm và nhược điểm của Viral Marketing.
  • Các nền tảng căn bản của Viral Marketing là gì?
  • Một số câu hỏi phổ biến liên quan đến khái niệm Viral Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Viral Marketing là gì?

Viral Marketing là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.

Mục đích của Viral Marketing là tìm cách lan truyền càng nhanh càng tốt những thông tin chủ yếu là về các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu từ người này sang người khác với mục tiêu sau cùng có thể là độ nhận biết thương hiệu hoặc doanh số bán hàng.

Internet và truyền miệng (WOM) là hai môi trường lan truyền chính của các chiến dịch Viral Marketing.

Một vài điểm lưu ý chính về khái niệm Viral Marketing bạn cần hiểu.

  • Viral Marketing là một kỹ thuật bán hàng liên quan đến việc những thông tin hay nội dung được truyền miệng hoặc phân phối tự nhiên (organic distribution) về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
  • Internet và sự ra đời của các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) đã làm gia tăng đáng kể số lượng các thông điệp được lan truyền dưới dạng meme, lượt chia sẻ, lượt thích và chuyển tiếp (forwards).
  • Trong khi một số chiến dịch marketing cố gắng kích hoạt tính lan truyền, trong nhiều trường hợp những gì được lan truyền vẫn còn là một bí ẩn.
  • Một khi điều gì đó được lan truyền (viral), đó là một cách dễ dàng, nhanh và tiết kiệm nhất để khiến một thông điệp trở nên phổ biến trên các cộng đồng khác nhau.
  • Viral Marketing thông thường có thể làm tăng phạm vi tiếp cận của thương hiệu và cuối cùng là khách hàng tiềm năng và doanh số, đó là những gì nó có thể mang lại.

Thấu hiểu khái niệm Viral Marketing là gì?

Trong phạm vi của Viral Marketing, Viral hay “lan truyền” là khái niệm đề cập đến một thứ gì đó có sức lan tỏa nhanh chóng và rộng rãi trên toàn bộ hoặc nhiều nhóm đối tượng mục tiêu (target audience).

Viral Marketing hay tiếp thị bằng hình thức lan truyền là một hoạt động kinh doanh hay marketing có chủ ý, mặc dù việc phân phối thông điệp sẽ được diễn ra một cách tự nhiên.

Theo cách hiểu này, các nền tảng mạng xã hội đóng vai trò cung cấp hệ sinh thái hoàn hảo cho tiếp thị lan truyền, mặc dù nó có nguồn gốc từ tiếp thị truyền miệng truyền thống (traditional word of mouth).

Mặc dù phương thức marketing này đã được sử dụng rộng rãi từ đầu những năm 2000, khi các doanh nghiệp internet mới được tạo ra với số lượng cực lớn, nó vẫn còn phổ biến cho đến tận hôm này với các doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình B2C hoặc C2C.

Các nền tảng mạng xã hội phổ biến toàn cầu như YouTube, Twitter, Instagram, Snapchat hay Facebook đã góp phần không nhỏ vào việc kích hoạt các nỗ lực Viral Marketing hiện đại và gia tăng hiệu quả của chúng.

Những ưu điểm và nhược điểm của Viral Marketing.

Ưu điểm của Viral Marketing là gì?

Viral Marketing cho phép doanh nghiệp thực hiện những cách tốt hơn để tiếp thị các sản phẩm tới một nhóm đối tượng lớn hơn, những người mà nhiều khi sẽ không được nhắm mục tiêu với các chiến dịch quảng cáo có trả phí khác.

Chính phạm vi tiếp cận mở rộng này cho phép họ có thể thâm nhập vào các thị trường mới một cách nhanh chóng hơn đồng thời tệp khách hàng mới cũng được tăng lên.

Khi được thực hiện một cách sáng tạo, các doanh nghiệp có thể kích hoạt các phản ứng lan truyền (viral responses).

Một trong những ví dụ kinh điển về Viral Marketing là cuộc chiến giữa hai gã khổng lồ thức ăn nhanh Burger KingMcDonald’s.

viral marketing là gì
Viral Marketing là gì – Hình ảnh chiếc bánh móc meo của Burger King.

Để đáp lại lời khẳng định của McDonald’s rằng bánh mì kẹp thịt của họ không hề bị phân hủy (do sử dụng nhiều chất bảo quản), Burger King đã sử dụng hình ảnh của một “chiếc bánh mốc meo” để chứng minh cho chất lượng sản phẩm của mình.

Burger King khẳng định rằng họ chỉ sử dụng các nguyên liệu tươi và không hề có chất bảo quản, nhằm mang lại một sản phẩm tốt hơn và lành mạnh hơn cho khách hàng của mình.

Nói về ngân sách thực hiện, khoản chi phí dành cho Viral Marketing chỉ bằng một phần nhỏ so với các chiến dịch quảng cáo truyền thống. Và quảng cáo khi này về cơ bản là miễn phí khi người tiêu dùng sẵn sàng chia sẻ những trải nghiệm tích cực của họ về các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Bởi vì internet cho phép người dùng chia sẻ nội dung một cách dễ dàng và nhanh chóng, tiếp thị lan truyền cũng có thể được kích hoạt và phát triển theo cấp số nhân.

Nhược điểm của Viral Marketing là gì?

Mặc dù như đã phân tích ở trên, bản thân Viral Marketing có rất nhiều lợi thế, tuy nhiên ở một góc nhìn ngược lại, Viral Marketing vẫn ẩn chưa nhiều nhược điểm hay bất lợi nếu các phản hồi của người tiêu dùng là tiêu cực sau một chiến dịch nào đó.

Vì người tiêu dùng có xu hướng chia sẻ những tin tức tiêu cực thường xuyên hơn những tin tức tích cực và các nghiên cứu cho thấy mọi người có phản ứng cảm xúc mạnh mẽ hơn với những tin tức tiêu cực.

Viral tiêu cực có thể làm sụp đổ nhanh chóng hình ảnh của một thương hiệu.

Trong khi sẽ không mấy dễ dàng để đo lường tác động của các chiến dịch tiếp thị lan truyền vì rất khó để xác định xem liệu khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng có được tăng thêm từ nó hay không, mỗi doanh nghiệp khác nhau có một cách đo lường khác nhau.

Các nền tảng căn bản của Viral Marketing là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Viral Marketing, dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì, đó là cố ý hay tình cờ, sẽ có 3 nền tảng chính cấu thành nên Viral Marketing: thông điệp (nội dung), người đưa tin hay người gửi thông điệp và môi trường.

Để có thể xây dựng nên một chiến dịch tiếp thị lan truyền thành công, mỗi một yếu tố nói trên đều cần được thực hiện một cách hoàn hảo nhất.

Các chiến dịch Viral Marketing có thể được xây dựng bởi bất kỳ quy mô doanh nghiệp nào và nó có thể hoạt động độc lập hoặc là một phần của một chiến lược truyền thông hay marketing lớn hơn.

Các chiến dịch này có thể sử dụng các vật liệu nội dung mang tính giải trí như video, trò chơi, hình ảnh, email, tin nhắn văn bản hay các sản phẩm miễn phí để thu hút cảm xúc của người dùng hoặc người xem, giúp họ có thể tiêu thụ nội dung một cách nhanh hơn.

Ngoài ra, các chiến dịch Viral marketing thành công cũng thường dựa vào sự trợ giúp của những người có ảnh hưởng (influencer marketing), họ vốn là những chuyên gia, những người có một số lượng lớn người hâm mộ (fans).

Có một điểm mà những người làm marketing phải lưu ý thêm đó là các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng có thể khiến các nỗ lực tiếp thị lan truyền trở nên vô nghĩa hoặc sai lầm, không những các thông điệp được hiểu sai, chúng còn được xem là tin rác.

Thành công của Viral Marketing một lần nữa rất khó đo lường.

Một số câu hỏi phổ biến liên quan đến khái niệm Viral Marketing.

  • Viral Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, Viral Marketing có thể được hiểu là Tiếp thị lan truyền hoặc Tiếp thị truyền miệng, là một cách thức làm Marketing trong đó người làm marketing cố tình thúc đẩy các nội dung được chia sẻ rộng rãi (một cách miễn phí) trong cộng đồng.

  • Bằng cách nào tôi có thể khiến cho thương hiệu của mình ‘Go Viral’?

Trong khi có rất nhiều cách để khiến một thương hiệu được lan truyền. Bạn hãy chú ý đến yếu tố cảm xúc vì chúng là động lực thúc đẩy tiếp thị lan truyền.

Thay vì tỏ ra trung lập, bạn nên đứng hẳn về một quan điểm nào đó. Hãy sáng tạo và đừng tạo ra những quảng cáo truyền thống.

Ngoài ra kể chuyện cũng là một chiến thuật thông minh để khiến các thông điệp dễ lan truyền hơn, cuối cùng, hãy đảm bảo rằng nội dung của bạn dễ dàng được chia sẻ và tiếp nhận phản hồi.

  • Seeding có ý nghĩa là gì trọng phạm vi của Viral Marketing?

Seeding là một kỹ thuật marketing trong đó các thương hiệu “chủ động” phân phối các nội dung mà họ cho rằng người dùng sẽ bị ảnh hưởng.

Trong phạm vi của Viral Marketing, Seeding đóng vai trò là chất xúc tác, là “điểm bùng phát” của nội dung, những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội thường được chọn làm “hạt giống” để truyền bá và thúc đẩy lượng tương tác.

  • Các bước để bắt đầu một chiến dịch tiếp thị lan truyền là gì?

Đầu tiên, hãy xác định mục đích của việc lan truyền. Bạn đang tìm cách cải thiện hình ảnh thương hiệu của mình hay nâng cao nhận thức về thương hiệu hay doanh số bán hàng?

Sau đó, hãy tìm hiểu thêm về đối tượng mục tiêu của bạn.

Nội dung bạn muốn lan truyền cần được tối ưu về mặt định dạng để nó có thể được chia sẻ dễ dàng và nhanh chóng.

Và cuối cùng, sử dụng các xu hướng và thẻ hashtag để quảng cáo nội dung vì chúng sẽ thu hút được sự chú ý lớn hơn của các nhóm đối tượng mục tiêu.

Kết luận.

Như đã phân tích, trong khi Viral Marketing là một chiến thuật thông minh để xây dựng thương hiệu và phát triển các hoạt động kinh doanh, vì nó ẩn chứa nhiều ưu và nhược điểm khác nhau, những gì bạn cần làm là dự báo tất cả các phương án có thể xảy ra sau khi chiến dịch được khởi chạy.

Hiểu viral marketing là gì theo đó là một trong những yêu cầu cơ bản nhất.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Nguyên nhân vốn hóa Vinamilk sụt giảm

Các chuyên gia chứng khoán cho rằng thiếu động lực tăng trưởng, biên lợi nhuận sụt giảm và chưa có thông tin thoái vốn khiến triển vọng ngắn hạn của Vinamilk kém khả quan.

Chốt phiên 23/3, cổ phiếu VNM của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) tiếp tục giảm sâu về mốc 76.100 đồng, mất 10% so với thời điểm đầu năm và giảm hơn 20% trong một năm gần nhất. Thị giá này đã quay về vùng giá tương đương hồi cuối tháng 3/2020.

Diễn biến đó khiến nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu VNM thời gian vừa qua chịu lỗ nặng, nỗi buồn càng nhân lên trong bối cảnh thị trường chung 2 năm gần nhất có xu hướng đi lên khá tích cực và VNM cũng từng là cổ phiếu hấp dẫn bậc nhất trên sàn chứng khoán.

Thiếu động lực tăng trưởng.

Chia sẻ về trường hợp này trong chương trình Bí mật đồng tiền, Nhà sáng lập kiêm Giám đốc đầu tư Công ty Finpros ông Đỗ Thái Hưng nhận định Vinamilk đang thiếu đi động lực tăng trưởng.

“Chúng ta thấy họ luôn gặp khó trong bài toán tăng trưởng và thông báo rằng thị trường Việt Nam đã bão hoà. Với quan điểm cá nhân, tôi thấy trong thị trường được cho là bão hòa nhưng vẫn có những doanh nghiệp nổi lên”, ông chia sẻ.

Thực tế cùng khó khăn đại dịch vì đại dịch và thị trường bão hòa, nhưng công ty Sữa Quốc tế (IDP) lại có chiến lược rất tốt đánh vào những phân khúc khách hàng khác nhau. Công ty này vẫn phát triển thị phần tương đối tốt, trả cổ tức tiền mặt đến 90% và hiện có thị giá quanh 160.000 đồng.

Trong khi đó tổng doanh thu Vinamilk năm ngoái chỉ tăng 2% vượt mốc 61.000 tỷ đồng và mới hoàn thành 98% kế hoạch năm. Đáng chú ý hơn là biên lợi nhuận gộp hợp nhất trong năm rơi xuống 43,1%, tức giảm 326 điểm cơ bản so với cùng kỳ.

Lợi nhuận sau thuế hợp nhất giảm hơn 5% về mức 10.633 tỷ đồng và mới hoàn thành 95% kế hoạch năm. Doanh nghiệp lý giải không đạt kế hoạch do bối cảnh kinh doanh chịu tác động của đại dịch kéo dài.

Ông Thái Hưng đánh giá việc đi xuống của VNM là hoàn toàn bình thường bởi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có chu kỳ phát triển riêng. Đây chỉ là một bước chững lại trong ngắn hạn còn về chiến lược dài hạn có thể tin tưởng Vinamilk quay trở lại nếu có những động lực mới.

“Vinamilk vẫn là một doanh nghiệp mà tôi đánh giá rằng rất hiếm hoi thậm chí trong rổ VN30 có sự minh bạch về mặt tài chính”, Giám đốc Finpros nói thêm.

Trong khi đó Phó giám đốc SSI Research Phạm Lưu Hưng cho biết biên lợi nhuận quý IV vừa qua của Vinamilk khá kém do giá nguyên vật liệu tăng.

“Hiện doanh nghiệp này đã chốt hết hợp đồng mua nguyên vật liệu trong nửa đầu năm nhưng lại ở mức cao nên biên lợi nhuận sắp tới của Vinamilk có thể tiếp tục giảm. Triển vọng ngắn hạn của VNM theo đó không khả quan”, ông bổ sung.

Chuyên gia SSI nhắc lại câu chuyện cổ phiếu VNM từ xưa đến nay có liên quan đến câu chuyện thoái vốn.

Những thông tin như thế thường giúp giá cổ phiếu chạy tốt hơn. Tuy nhiên các thông tin về thoái vốn của VNM gần như không có trong một 2 năm vừa qua.

Ông Hưng nhận định đây là giai đoạn Vinamilk đang phát triển sang các lĩnh vực khác nên biên lợi nhuận kém, đó có thể là lý do Nhà nước vẫn chưa có nhu cầu thoái vốn.

“Vài năm nữa khi các khoản đầu tư tốt hơn, biên lợi nhuận phục hồi thì lúc đấy có thể tính đến chuyện thoái vốn và 1-2 năm nữa câu chuyện Vinamilk sẽ tốt hơn thời điểm hiện tại”, chuyên gia SSI dự báo.

Rớt khỏi top 10.

Cổ phiếu VNM từng có thập kỷ huy hoàng 2007-2017 khi thị giá liên tục đi lên nhờ kết quả kinh doanh tích cực, cổ phiếu luôn được săn đón nhờ mang lại khoản lợi nhuận đều đặn hàng năm. Theo đó Vinamilk cũng từng là mã chứng khoán có quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường trước năm 2017.

Tuy nhiên việc thiếu động lực tăng trưởng trong kinh doanh sau đó đã khiến định giá doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn hơn.

Đến cuối tháng 5/2021, Vinamilk bị đánh bật khỏi top 5 vốn hóa. Đà rơi cổ phiếu vẫn tiếp tục trong thời gian sau đó khiến vốn hóa Vinamilk đang giảm về khoảng 159.000 tỷ đồng (chỉ tương đương thời điểm VN-Index đạt 700 điểm), chính thức rời khỏi top 10 công ty quy mô lớn nhất.

vốn hóa Vinamilk sụt giảm

Không chỉ nhà đầu tư trong nước mà cả khối ngoại cũng tỏ ra thiếu kiên nhẫn khi VNM là một trong các mã bị nước ngoài bán ròng lớn nhất.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại Vinamilk đã giảm xuống còn quanh 54%. Thực tế lợi nhuận trước thuế công ty đã chững lại trong khoảng 12.000-13.000 tỷ đồng 5 năm trở lại đây, trong khi doanh thu vẫn tăng trưởng dù tốc độ không cao.

Chứng khoán VCBS đánh giá thị trường sữa tươi nội địa sẽ dần ổn định trong năm 2022 nhưng Vinamilk sẽ không còn nhiều dư địa tăng trưởng trong vòng 2-3 năm tới. Thay vào đó, việc mở rộng kinh doanh mảng khác như thịt bò sẽ thúc đẩy tăng trưởng từ 2 con số từ 2023-2024 trở đi.

Về kế hoạch kinh doanh năm 2022, doanh nghiệp đầu ngành sữa dự kiến nới rộng thị phần thêm 0,5% lên 56%. Chỉ tiêu tổng doanh thu cũng tăng nhẹ gần 5% lên 64.070 tỷ đồng.

Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế dự kiến chỉ ở mức 12.000 tỷ đồng, giảm hơn 7% so với kết quả đạt được năm ngoái. Nếu không hoàn thành thì đây sẽ là năm thứ 2 liên tiếp doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận âm.

Xa hơn ở mục tiêu đến năm 2026, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 86.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021-2026 tương ứng ở mức 7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Google Maps xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng nội dung trong 2021

Theo báo cáo mới nhất của Google, trong năm 2021, Google Maps đã xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng hồ sơ doanh nghiệp của họ trên Google.

Google Maps xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng trong 2021
Google Maps xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng trong 2021

Google vừa chia sẻ báo cáo mới nhất liên quan đến dữ liệu của doanh nghiệp trên Google Maps, nền tảng này cho rằng hiện có ít hơn 1% doanh nghiệp lạm dụng Google Maps.

Google sử dụng các thuật toán, máy học và cả yếu tố con người để kiểm soát việc lạm dụng, spam và các nội dung không phù hợp trong hồ sơ doanh nghiệp.

Theo đó, Google cho biết họ đã chặn hơn 100 triệu hồ sơ doanh nghiệp lạm dụng Google Maps để cung cấp những nội dung “thiếu chính xác”.

Dưới đây là bản tóm tắt các nội dung bị xoá.

  • Đã xóa hơn 7 triệu hồ sơ doanh nghiệp (Business Profiles) giả mạo trên Google Maps. Google cho biết hơn 630.000 trong số các hồ sơ doanh nghiệp đó đã bị xóa thông qua báo cáo từ người dùng.
  • Đã ngăn chặn 12 triệu hồ sơ doanh nghiệp có ý định giả mạo trên Google Maps.
  • Đã chặn đứng 8 triệu hành vi gian lận thay đổi hồ sơ doanh nghiệp Google Maps.
  • Đã vô hiệu hóa hơn 1 triệu tài khoản do vi phạm chính sách, chẳng hạn như phá hoại hoặc gian lận trực tuyến.
  • Đã xóa hoặc chặn 95 triệu bài đánh giá vi phạm chính sách, hơn 60.000 trong số đó đã bị gỡ xuống do các trường hợp liên quan đến COVID-19.
  • 1 triệu đánh giá (reviews) đã bị gỡ xuống thông qua các báo cáo của người dùng.
  • Đã chặn hoặc xóa 190 triệu ảnh và 5 triệu video mờ, chất lượng thấp hoặc vi phạm chính sách nội dung của Google.

Trong khi Google đang ưu tiên các hoạt động tìm kiếm địa phương và trên Google Maps nói chung, những nỗ lực gần đây cho thấy rằng nền tảng này đang tìm đủ mọi cách để khiến nền tảng của họ trở nên đáng tin cậy hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Digital 2022: [Download] Toàn cảnh về mạng xã hội và dữ liệu quảng cáo

Hootsuite vừa công bố Digital 2022 Report cập nhật những nội dung xoay quanh thương mại điện tử, các nền tảng mạng xã hội và dữ liệu quảng cáo.

Digital 2022 Report: Toàn cảnh về mạng xã hội và dữ liệu quảng cáo
Digital 2022 Report: [Download] Toàn cảnh về mạng xã hội và dữ liệu quảng cáo

Giới thiệu ngắn về Digital 2022 Report.

Digital 2022 Report là một bức tranh toàn cảnh về tất cả những gì liên quan đến yếu tố kỹ thuật số (Digital) và các hành vi trực tuyến của người tiêu dùng toàn cầu.

Digital 2022 Report phân tích và dự báo tương lai của thế giới kỹ thuât số từ đó giúp các thương hiệu có thể nhanh chóng thích ứng với các bối cảnh kinh doanh mới trong 2022.

Digital 2022 Report cũng tập trung vào eCommerce, những sự thay đổi trong các nền tảng mạng xã hội và cả những dữ liệu về quảng cáo, cách các thương hiệu có thể sử dụng dữ liệu (data) để xây dựng chiến lược Digital của họ.

Digital 2022 Report có những nội dung gì?

Như đã giới thiệu ở trên, Digital 2022 sẽ tập trung vào 4 nội dung chính sau:

  • Mức độ và cách thức sử dụng các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
  • Quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội.
  • Quảng cáo trên TikTok.
  • Thương mại điện tử.

Bạn có thể download ngay báo cáo tại: Digital 2022 Report

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Viral là gì? Một số ứng dụng của Viral trong Marketing

Cùng tìm hiểu nội dung xoay quanh thuật ngữ viral như viral là gì, có những hình thức viral nào, ứng dụng viral vào marketing ra sao và hơn thế nữa.

Viral là gì
Viral là gì? Một số ứng dụng của Viral trong Marketing

Thuật ngữ Viral đã xuất hiện từ rất lâu và trở thành một khái niệm quen thuộc với nhiều doanh nghiệp. Vậy Viral là gì?

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.

  • Viral là gì?
  • Tại sao Viral lại quan trọng?
  • Ưu và nhược điểm khi sử dụng Viral là gì?
  • Các định dạng content phổ biến được sử dụng trong Viral.
  • Các loại hình Viral hiện có là gì?
  • Thực hiện Viral như thế nào để đem lại hiệu quả?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Viral là gì?

Với tiếng Việt, bạn có thể hiểu Viral theo 2 nghĩa, một là nhiễm “virus” là dùng để mô tả một nội dung, hay sự vật, sự việc nào đó phổ biến nhanh chóng, được biết đến bằng cách xuất hiện trên Internet hay gửi từ người này sang người kia…

Mức độ lan truyền cực nhanh và mạnh mẽ tới mức nó có thể ngay lập tức trở thành trend, một cơn sốt mà đi bất cứ đâu bạn cũng sẽ nghe thấy, nhìn thấy… dù không muốn.

VD: Với các câu nói hot trend “Không phải dạng vừa đâu”, “Em sai rồi! Anh xin lỗi em đi”, “Hải, quay xe” hoặc “Ơ mây zing, gút chóp em” hay quảng cáo cực sốc của Điện máy xanh… đó chính là Viral.

Tại sao Viral lại quan trọng?

Viral được coi là chiến dịch marketing quan trọng, và được sử dụng rất nhiều. Nó là phương thức tấn công đến mọi người được sử dụng tại hầu hết các doanh nghiệp khi họ muốn gia tăng doanh thu, gây ấn tượng với người sử dụng hoặc tạo một dấu ấn nào đó trong lòng khách hàng (dù sản phẩm đó đã xuất hiện hay chưa).

Hay bạn có thể hiểu đơn giản, Viral với mục đích chính là tạo nên dấu ấn của một doanh nghiệp, một thương hiệu hay một sản phẩm, dịch vụ nào trong tâm trí khách hàng.

Nếu thành công, đó sẽ còn là lựa chọn mặc định của mỗi người trong tập khách hàng của doanh nghiệp. Viral là con đường nhanh nhất để khẳng định và gia tăng độ uy tín thương hiệu của một doanh nghiệp.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng Viral là gì?

Tất cả những hình thức marketing khi sử dụng đều có ưu và nhược điểm riêng của chúng, và Viral cũng vậy. Dưới đây là những ưu và nhược điểm của viral.

Ưu điểm của Viral là gì?

  • Khi sử dụng Viral, chi phí bạn bỏ ra là rất ít nhưng đem lại sự lan truyền không thể ngờ được.
  • Sản phẩm và dịch vụ của bạn sẽ được nhận diện qua lời nói và hình ảnh từ người dùng này đến người dùng kia.

Nhược điểm của Viral là gì?

Qua mỗi lượt chia sẻ, lan truyền hay truyền tai nhau, hình ảnh hoặc thông điệp truyền thông để có thể bị sai lệch, không đúng với ý đồ của thương hiệu đưa ra. Vì vậy có thể thấy, sử dụng Viral rất khó kiểm soát các thông điệp mà mình muốn truyền tải.

Các định dạng content phổ biến được sử dụng trong Viral.

Viral có rất nhiều định dạng khác nhau nhưng không thể không kể đến 6 loại phổ biến nhất hiện nay khi tìm hiểu thông tin Viral là gì?

  • Định dạng content Video
  • Định dạng content Infographic
  • Những bài viết hướng dẫn How to
  • Những Bài viết định nghĩa cái gì đó
  • Hay những bài viết giải thích lí do, tại sao
  • Định dạng dài viết liệt kê list.

Các loại hình Viral hiện có là gì?

Đây là mục quan trọng nhất để bạn hiểu rõ về tổng quan Viral là gì? hãy cùng theo dõi nhé.

Bạn hãy ghi nhớ và hiểu chúng theo cách liên kết thật đơn giản. Có 2 loại hình Viral đang được sử dụng phổ biên hiện nay, đó là Viral nghe và Viral nhìn.

Viral nghe là gì?

Đây là những câu nói, hay slogan, hay một bài hát, một đoạn nhạc đặc biệt nào đó khiến người nghe dù thích hay không, nhưng cũng sẽ bị “ngấm” và nhớ tới nội dung và gắn liền với sản phẩm, thương hiệu.

Họ vô thức sử dụng hoặc chúng được chế thành ảnh, clip, sử dụng như một Trend tức là đã thành công.

Viral nhìn là gì?

Chúng là các banner, hình ảnh, biểu ngữ hoặc video clip… để quảng cáo thương hiệu.

Chúng ta có thể tận dụng các trang mạng xã hội hoặc các ứng dụng như Facebook, Zalo, YouTube để thực hiện điều này với sức mạnh và khả năng tiếp cận tốt hơn.

Thực hiện Viral như thế nào để đem lại hiệu quả?

Hãy tìm hiểu mục dưới đây để hiểu rõ các bước thực hiện quá trình Viral và có cái nhìn tổng quan nhất về khái niệm Viral là gì?

Bước 1: Tạo thông điệp.

Hãy phải xác định chính xác thông điệp của mình, bạn muốn truyền tải điều gì? Tới ai? Và mục đích như thế nào. Vì đây là điều quan trọng nhất và là điểm mấu chốt để bạn có thể tiếp tục thực hiện chiến dịch.

Bước 2: Lên ý tưởng nội dung.

Bạn hãy lựa chọn 1 trong 2 cách mà Nhân Hòa đã giới thiệu ở trên, đó là Viral nghe hoặc Viral nhìn.

Mà chúng tôi khuyên bạn nên chọn Viral nhìn, cụ thể là Video. Vì chúng trực quan, sinh động, dễ gây được ấn tượng, truyền đi trên nhiều kênh khác nhau còn có thể dễ dàng truyền tải hàng loạt thông điệp bên trong.

Bạn hoàn toàn có thể sử dụng kết hợp Viral text để giật tit và kích thích sự tò mò của đối tượng, giúp các video được tiếp cận nhanh và tốt hơn.

Bước 3: Chọn kênh truyền tải.

Content viral của mình sẽ được post lên kênh nào? Đây chính là mẫu chốt để lan truyền virus. Các kênh chính là MXH, Báo chí, Truyền hình & KOLs.

Mạng xã hội thì từ Facebook hay từ YouTube, đi bài trên báo nào, book TVC quảng cáo vào giờ vàng nào, hay dùng tiếng nói của KOLs nào…đều cần có 1 chiến lược!

VD: Bạn không thể truyền thông điệp tới các ông cụ, bà lão thông qua Instagram hay Twitter… Càng không thể truyền thông điệp tới giới trẻ thông qua các báo như pháp luật, mua bán hay tìm việc…

Bước 4: Đo lường kết quả.

Viral trên bao nhiêu kênh, trong thời gian bao lâu. Hiệu quả từ mỗi kênh đem lại thế nào? Bao nhiêu tương tác, bao nhiêu lượt thảo luận, bao nhiêu lượt nhắc đến.

Thông điệp truyền đi đã đúng giá trị muốn truyền tải chưa? (hay tác dụng ngược như Masan). Ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh ra sao? Luôn phải thống kê được hết!

Đừng để viral vượt ra ngoài tầm kiểm soát, nó sẽ gây khó khăn hơn.

Bước 5: Quản trị rủi ro.

Viral marketing là con dao hai lưỡi! Bạn thu được từ nó rất nhiều, nhưng nếu bạn làm không khôn khéo, thương hiệu của bạn cũng rất dễ bị ảnh hưởng (tiêu cực).

Với góc nhìn này. Bạn nên luôn chuẩn bị sẵn sàng các mối quan hệ với báo chí, với các cơ quan truyền thông…để bất cứ khi nào có vấn đề nảy sinh bạn đều có thể có giải pháp phản ứng kịp thời.

Kết luận.

Trong khi viral có cả những ưu và nhược điểm khác nhau, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của thương hiệu là gì mà bạn nên quyết định có sử dụng nó hay không.

Tuy nhiên, dù cho bạn có chọn nó hay không thì việc thấu hiểu khái niệm hay ý nghĩa của nó là gì cũng rất quan trọng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook (Meta) Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới

Một số sản phẩm quảng cáo tự động của Facebook (Meta) sẽ được đổi tên, đồng thời chiến dịch quảng cáo mua sắm cũng sẽ được cập nhật mới (Facebook Advantage+ Shoppings). Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Facebook Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới
Facebook Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới

Theo thông báo từ Meta (Facebook), tất cả các sản phẩm quảng cáo tự động (automated ad) của Meta sẽ có một cái tên gọi chung là Meta Advantage hay Meta Advantage Suite.

5 trong số các sản phẩm quảng cáo hiện có của Meta sẽ nằm dưới tên gọi mới này đồng thời sẽ được kết hợp với sản phẩm mới thứ 6 là Shopping Campaigns (Chiến dịch mua sắm), sẽ được ra mắt cho tất cả các nhà quảng cáo vào cuối năm nay.

Facebook Advantage hay Meta Advantage Suite là gì?

Theo Meta, Meta Advantage sẽ bao gồm hai loại sản phẩm:

  • Advantage: Bao gồm những tính năng cho phép nhà quảng cáo tự động hóa một phần cụ thể của các chiến dịch thủ công.
  • Advantage+: Cho phép nhà quảng cáo tự động tất cả các phần của chiến dịch.

Meta cũng sẽ thay đổi tên gọi của một số công cụ mới.

  • Lookalike Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Lookalike. Công cụ giúp các nhà quảng cáo tiếp cận các tệp đối tượng rộng hơn so với các tệp Lookalike hiện có.
  • Detailed Targeting Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Detailed Targeting. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm thêm các đối tượng mới dựa trên những tùy chọn nhắm mục tiêu của họ (ví dụ: sở thích).
  • Automated App Ads sẽ được đổi thành Advantage+ App Campaigns. Công cụ sử dụng dữ liệu theo thời gian thực để điều chỉnh quảng cáo dựa trên đối tượng, vị trí và nội dung.
  • Automatic Placements sẽ được đổi thành Advantage+ Placements. Công cụ quyết định nơi quảng cáo của bạn sẽ hiển thị trên hệ sinh thái của Meta (ví dụ: Nguồn cấp dữ liệu của Facebook hay ‘Câu chuyện’ trên Instagram), với mục tiêu mang lại những kết quả tốt hơn.
  • Dynamic Experiences sẽ được đổi thành Advantage+ Creative. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tạo ra nhiều biến thể mới của một mẫu quảng cáo.

Meta thông báo sẽ ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới – Facebook Advantage+ Shopping.

Với tên gọi hiện tại là Automated Shopping Ads (quảng cáo mua sắm tự động), đang trong giai đoạn thử nghiệm, Meta cho biết sẽ sớm ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới có tên là Advantage+ Shopping Campaigns thuộc hệ sinh thái Facebook Ads.

Mục tiêu của định dạng quảng cáo mới này là giúp các nhà quảng cáo thúc đẩy chuyển đổi bằng cách tự động hóa việc tối ưu hóa quảng cáo, nhắm mục tiêu, vị trí và ngân sách.

Theo như nhiều tuyên bố trước đây của Facebook, hệ thống quảng cáo của họ sẽ chuyển sang hướng tự động nhiều hơn, điều mà Google Ads cũng đang làm tương tự.

Meta cho biết mục tiêu cuối cùng của các cập nhật các sản phẩm quảng cáo của họ là tăng chuyển đổi, hạn chế tối ưu thủ công, tăng lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), giảm chi phí quảng cáo và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Internet Explorer trên Windows sẽ bị loại bỏ từ 15/6

Theo thông báo từ Microsoft, trình duyệt Internet Explorer (IE) trên hệ điều hành Windows 10 sẽ ngừng hoạt động từ 15/6.

Internet Explorer trên Windows sẽ bị loại bỏ từ 15/6
Internet Explorer trên Windows sẽ bị loại bỏ từ 15/6

Như đã thông báo trước đó, tương lai của Internet Explorer trên Windows là Microsoft Edge. Ứng dụng desktop Internet Explorer 11 (IE11) sẽ ngừng sử dụng từ ngày 15/6 đối với một số phiên bản của Windows 10”, Microsoft viết.

Những người bị ảnh hưởng bao gồm người dùng IE11 được cung cấp qua kênh Semi-Annual Channel (SAC), Windows 10 client SKU (bản 20H2 trở đi) và Windows 10 IoT (bản 20H2 trở đi).

Sau thời điểm nói trên, ứng dụng desktop sẽ bị vô hiệu hóa và không còn được hỗ trợ. Nó sẽ tự động chuyển người dùng sang Microsoft Edge khi khởi chạy.

Edge đảm nhận hoạt động duyệt web mặc định trên Windows. Theo nhiều đánh giá, Edge không phải trình duyệt tệ như Internet Explorer vì dựa trên Chromium, tương tự Google Chrome.

Đối với những người dùng và doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào Internet Explorer trong năm 2022, Microsoft sẽ duy trì chế độ Internet Explorer trong trình duyệt Edge để bảo đảm tính tương thích, thời hạn đến năm 2029.

Microsoft từng công bố kế hoạch cho Internet Explorer trên Windows 10 và Microsoft 365 ngừng hoat động vào tháng 8/2020. Sau đó, công ty chấm dứt hỗ trợ trình duyệt trên tất cả ứng dụng và dịch vụ Microsoft 365 từ ngày 17/8/2021.

Theo kế hoạch, Internet Explorer sẽ bị vô hiệu hóa trên Windows 8 và Windows 7 vào tháng 1/2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Digital Marketing là xu hướng nghề HOT cho Gen Z

Digital Marketing đang dần trở thành xu hướng nghề nghiệp thu hút nhiều bạn trẻ, đặc biệt là thế hệ Z (Gen Z).

Digital Marketing cho Gen Z

Ngành nghề bùng nổ trong thời đại số và bước nhảy vọt giữa đại dịch COVID-19.

Những năm gần đây, Digital Marketing đang dần thay đổi vị thế của tiếp thị truyền thống bởi quá trình chuyển đổi số.

Giữa bối cảnh dịch COVID-19, các công nghệ Digital càng chứng tỏ sức mạnh và độ phù hợp không thể phủ nhận của nó trong các hoạt động kinh doanh, thay đổi nhận thức về việc tìm kiếm, lựa chọn mua hàng của nhiều người, tiếp cận người tiêu dùng và xây dựng thương hiệu thông qua các nền tảng mạng xã hội.

Trong báo cáo Chỉ số Kinh tế Số (Digital Economy Index) tháng 5-2020 của Adobe khi phân tích 1 tỉ lượt truy cập các trang web bán lẻ cũng như các dữ liệu bán lẻ khác, doanh thu thương mại điện tử trong tháng 5, chỉ tính riêng tại Mỹ, đã chạm mức 82,5 tỉ đô, tăng 77,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là một mức tăng trưởng đầy bứt phá của ngành thương mại điện tử. Để đạt được mức doanh thu trên, lẽ ra ngành cần nhiều hơn bốn năm, nhưng trên thực tế, ngành đã đạt được trong chưa đầy 4 tháng.

Chân dung thế hệ Gen Z.

Theo Nielsen Việt Nam, thế hệ Z được biết là “thế hệ kết nối” hay “những đứa trẻ trong thời đại chấm com”.

Ước tính đến năm 2025, sẽ có 2 tỉ người trên toàn cầu và Việt Nam có 15 triệu người thuộc thế hệ Z – lực lượng đóng góp 21% vào nguồn lao động và chiếm 30% lực lượng tiêu dùng tại Việt Nam.

Theo từ điển Oxford, Gen Z là những người sinh ra trong khoảng thời gian từ cuối những năm 1990 cho đến 2012. Tuy nhiên, khoảng tuổi phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là 1997-2012.

Với cá tính thẳng thắn, thực tế và cởi mở trước các vấn đề của xã hội, thế hệ Gen Z khá tự tin khi quyết định chọn nghề nghiệp.

Họ xem tấm bằng Đại học, Cao đẳng không phải là cách duy nhất để thành công, chúng ta có nhiều hơn một con đường để chinh phục đam mê và thành công với nghề nghiệp mình chọn.

Hiện nay, các bạn trẻ Việt Nam đã có thể cập nhật mọi thứ một cách dễ dàng và nhanh chóng khi Internet phát triển vô cùng mạnh mẽ. Chính sự lên ngôi của công nghệ 4.0 là lực đẩy rất lớn cho Gen Z hướng đến tiêu chuẩn công dân toàn cầu.

Những ngành nghề thời thượng, đón đầu xu thế công nghệ Số trở thành mối quan tâm và mục tiêu mà thế hệ này hướng đến.

Xu hướng chọn nghề của Gen Z.

Sống trong thời đại số (digital native), chỉ cần ngồi tại nhà với một cú click chuột, chúng ta có thể tìm kiếm mọi thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.

Thế hệ Z cũng vì thế mà có xu hướng khám phá, theo đuổi ngành nghề có tính chất nhạy bén kết hợp với công nghệ hiện đại, có tính tự do và độc lập cao.

Digital Marketing là lĩnh vực có tốc độ biến đổi liên tục, môi trường làm việc năng động, sáng tạo với mức thu nhập hấp dẫn và cực “khát” nguồn năng lực.

Với sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt trên thị trường thì chiến lược Marketing hiệu quả sẽ tạo ra mạng lưới gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đây sẽ là lĩnh vực đầy tiềm năng và hợp xu thế chọn nghề đối với các bạn Gen Z.

Cũng theo báo cáo của LinkedIn trong năm 2021, Digital Marketing là một trong những kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất từ các công việc liên quan đến Marketing.

Nhằm mục tiêu giúp các bạn mới gia nhập ngành hoặc những người làm marketing có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn trong nghề, MarketingTrips đã khai giảng một số khoá học chủ yếu tập trung vào Digital Marketing bạn có thể xem tại: Khoá học.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Merchant Center hiện có thể được liên kết tới Google Analytics 4

Google vừa thông báo rằng hiện người dùng có thể liên kết Merchant Center tới Google Analytics 4 (GA4) để xem báo cáo chuyển đổi.

Google Merchant Center liên kết google analytics 4
Google cho phép người dùng liên kết Merchant Center tới google analytics 4

Google Merchant Center là gì?

Google Merchant Center là một nền tảng kỹ thuật số, nơi các nhà bán lẻ trực tuyến có thể tải lên các dữ liệu sản phẩm nhằm mục tiêu sử dụng quảng cáo mua sắm của Google (Google Shopping Ads).

Google Merchant Center cũng đóng vai trò là nguồn thông tin cho danh sách các sản phẩm được liệt kê tự nhiên (không phải trả phí) trong thẻ Mua sắm trên trang tìm kiếm.

Google hiện cho phép bạn liên kết Google Merchant Center với Google Analytics 4.

Ngoài việc bạn có thể kết nối tới GA4, Google nói thêm rằng giờ đây bạn có thể xem các chuyển đổi của mình từ danh sách các sản phẩm được liệt kê miễn phí trên Google bằng cách kết nối Merchant Center với thuộc tính của Google Analytics.

Google cho biết:

“Bằng cách liên kết Merchant Center tới GA4, bạn có thể theo dõi hiệu suất bán hàng hay các chuyển đổi có được từ các sản phẩm đã được liệt kê trên Google (kể cả các sản phẩm được liệt kê miễn phí).”

Liên kết Merchant Center tới GA4.

Như đã thông báo gần đây, Universal Analytics (UA) sẽ ngừng hoạt động vào năm tới, do đó việc liên kết mới này được xem như là những bước mở đường cho GA4.

Google Merchant Center liên kết google analytics 4
Cách liên kết Google Merchant Center tới Google Analytics 4

Như bạn có thể thấy ở hình ảnh trên, từ trang quản trị của GA4, bạn có thể liên kết đến tài khoản Merchant Center của mình.

Nếu bạn đã có GA4, thì bạn có thể kết nối các thuộc tính hiện có với tài khoản Merchant Center của mình bằng cách truy cập vào trang cài đặt chuyển đổi.

Google cho biết bạn cần bật tính năng tự động gắn thẻ trước khi làm điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Marketing cho Gen Z: Cách Marketer có thể kết nối với Gen Z

Không giống như bất kỳ thế hệ nào khác trước đó như Gen Y hay Gen X, Gen Z luôn ẩn chứa nhiều điều thú vị mà người làm Marketing cần quan tâm.

Marketing Gen Z
Cách Marketing cho Gen Z

Những người làm marketing hiện đang tập trung mọi sự chú ý tới Gen Z. Những người con của Gen X, Gen Z – còn được biết đến với tên gọi Centen-nials – là một nhóm người sinh giữa những năm 1997 và 2009.

Bà Purna Virji, cố vấn cấp cao các giải pháp nội dung của LinkedIn cho biết:

“Gen Z, họ là thế hệ trẻ nhất, đa dạng nhất, họ cũng là thế hệ gốc kỹ thuật số (digital native) đầu tiên của nhân loại và do đó quan điểm hay hành vi của họ cũng chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các thiết bị điên tử hay môi trường internet.”

Theo nghiên cứu “Thế hệ Z – người tiêu dùng tương lai” của Nielsen, hơn 70% số người trả lời nói rằng người dùng Gen Z có sức ảnh hưởng nhất định đến các quyết định mua sắm, sinh hoạt cho gia đình, như các hoạt động ngoài trời hoặc giải trí, đồ gia dụng, quần áo, đồ ăn và thức uống…

Khi thế hệ này đang dần trở thành nhóm người tiêu dùng lớn nhất trên toàn cầu, những người làm marketing cần tiếp cận sớm và thấu hiểu họ nhiều hơn.

Dưới đây là một số cách người làm marketing có thể kết nối với Gen Z.

Thu hút hay kêu gọi các giá trị của Gen Z.

Cũng theo cố vấn cấp cao về nội dung của LinkedIn: “Gen Z hay Thế hệ Z tự coi mình là người dễ chấp nhận và cởi mở hơn bất kỳ thế hệ nào khác trước đó – họ có một bộ giá trị được xác định rất rõ ràng.

Gen Z rất giàu lòng vị tha và có ý thức rất tốt về yếu tố môi trường. Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố công nghệ, Gen Z có ý thức nhiều hơn về thế giới xung quanh.”

“Gen Z luôn muốn thay đổi, họ muốn trở thành một phần của một cái gì đó lớn hơn và kết quả là họ dễ dàng bị thu hút bởi những thương hiệu theo đuổi các giá trị như tính bền vững, tính xác thực và sự hỗ trợ các yếu tố xã hội”.

Người tiêu dùng Gen Z tập trung vào các thương hiệu sẵn sàng chia sẻ giá trị của họ và một trong những điều quan trọng nhất là tính bền vững.

Theo một cuộc khảo sát người tiêu dùng được thực hiện bởi First Insight và Đại học Pennsylvania, 75% Gen Z nói rằng họ ưu tiên tính bền vững đối với các sản phẩm hay thương hiệu mà họ chọn.

Gen Z là thế hệ sẵn sàng trả nhiều tiền cho các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn bất kỳ thế hệ nào khác.

Cố vấn cấp cao của LinkedIn chia sẻ:

“Gen Z đánh giá cao những nội dung mang tính chân thực và các thương hiệu muốn tiếp cận Gen Z nên chứng minh tính bền vững là một phần không thể thiếu trong tầm nhìn và giá trị cốt lõi của thương hiệu của họ.”

Nếu bạn là người làm marketing và muốn kết nối nhiều hơn với Gen Z, cho dù đó là cam kết với tính bền vững hay đa dạng và hòa nhập, những giá trị đó là điều kiện tiên quyết bạn cần phải xây dựng.

Tập trung vào các mục tiêu nghề nghiệp và cuộc sống của Gen Z.

Được lớn lên trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào thời kỳ suy thoái và đại dịch, người tiêu dùng Gen Z chứng kiến cha mẹ của họ phải vật lộn với sự bất an về tài chính và các vấn đề khác trong cuộc sống.

Chính những kinh nghiệm hay chứng kiến này đã giúp tạo ra một thế hệ mong muốn có một sự nghiệp ổn định và thăng tiến.

Tuy nhiên, Gen Z muốn nhiều hơn những yếu tố cơ bản như tiền lương hay các chế độ làm việc, họ muốn cống hiến, muốn tạo ra giá trị và có một sự nghiệp thịnh vượng.

“Gen Z có rất nhiều tham vọng và muốn phát triển. Họ muốn học những kỹ năng mới. Họ muốn tìm kiếm sự thành công trong sự nghiệp và sự an toàn về tài chính.”

Đối với những người làm marketing, hiểu được các yếu tố này, bạn cần hỗ trợ Gen Z nhiều hơn trong sự nghiệp của họ. Truyền tải những nội dung hay cảm xúc có thể truyền cảm hứng làm việc cho họ.

Marketing đến những sự ưu tiên của Gen Z.

Khi nói đến việc phát triển nội dung trên các nền tảng. Các nền tảng kỹ thuật số đã xóa mờ ranh giới giữa thương mại và kết nối, giữa tiêu dùng và sản xuất.

Việc thêm các yếu tố như sự hài hước vào hoạt động marketing của bạn có thể giúp bạn tương tác nhiều hơn với Gen Z khi những người tiêu dùng này luôn coi các nền tảng kỹ thuật số là ưu tiên hàng đầu.

Các thương hiệu từ hầu hết mọi lĩnh vực đều có thể kết nối với nhóm người dùng này bằng cách thêm một số tính cách hay cá tính vào chiến dịch của họ.

Ngoài ra, những người làm marketing cũng nên tìm cách sử dụng kiểu ngôn ngữ kỹ thuật số (digital language) của Gen Z, sử dụng những meme hấp dẫn, tận dụng các xu hướng xã hội (Social Media Trends) và các yếu tố tương tác trong nội dung của họ.

Nếu bạn quan tâm đến các giá trị, mục tiêu và sở thích của Gen Z khi tiến hành xây dựng nội dung – tất cả những nội dung đó đều có thể nhận được nhiều lượt tương tác.

Cuối cùng, hãy không ngừng nghiên cứu xem Gen Z yêu thích điều gì, ghét điều gì và tìm cách điều chỉnh các nội dung thương hiệu của bạn sao cho phù hợp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Chạy đua bản ‘song sinh’ trong Metaverse

Nhiều thương hiệu lớn đã bắt đầu xây dựng phiên bản “song sinh kỹ thuật số” của mình trong Metaverse để tăng trải nghiệm cho người dùng.

Chạy đua bản 'song sinh' trong Metaverse

Ngày 22/3, Adobe – công ty nổi tiếng với các phần mềm chỉnh sửa ảnh và video như Photoshop, Premiere – đã phát hành một “metaverse playbook” và công bố hợp tác với một loạt thương hiệu như Coca Cola, Nascar, Epic Games và Nvidia trong các dự án liên quan đến metaverse.

Chia sẻ với CBS MoneyWatch, Adobe cho biết metaverse playbook sẽ cung cấp cho các đối tác ảnh xem trước của trình tạo mô hình 3D Substance dùng cho metaverse sắp ra mắt.

Substance 3D cũng là công cụ giúp tạo ra nền tảng mua sắm dựa trên thực tế tăng cường AR.

Theo Stefano Corazza, đứng đầu bộ phận AR của Adobe, hiện đã có hàng trăm thương hiệu sử dụng Substance 3D để tạo nội dung tương tác. Thêm vào đó, nhu cầu về các công cụ tạo bản sao kỹ thuật số từ sản phẩm thực tế đầu năm nay cũng tăng 100% so với cùng kỳ năm ngoái.

“Chúng tôi có nhóm khách hàng rất đa dạng. Họ đều đang cố gắng thiết lập một quy trình làm việc tiêu chuẩn, với điểm chung là tạo các ‘cặp song sinh kỹ thuật số’ cho tất cả hàng hóa và thương hiệu đang kinh doanh”, Corazza chia sẻ.

Cái mà Corazza gọi là “song sinh” hay bản sao kỹ thuật số là phiên bản ảo của sản phẩm, cửa hàng, nhà kho, nhà máy, trụ sở công ty trong thế giới thực.

Trong metaverse, chúng được sử dụng để mô phỏng trải nghiệm mua sắm giống thực tại theo cách sinh động hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng bản sao cũng giúp các công ty phân tích dữ liệu, cho phép chạy mô phỏng các kịch bản thực tế trước khi đưa ra các quyết định.

Theo đánh giá của hãng nghiên cứu thị trường Technavio, thị trường bản sao kỹ thuật số dự kiến tăng trưởng gần 40% mỗi năm giai đoạn 2020-2025, với giá trị thị trường khoảng 25 tỷ USD.

Trong khi đó, số liệu từ công cụ tìm kiếm việc làm Adzuna cho thấy, tính đến giữa tháng 3, lượng người tìm việc liên quan đến metaverse tăng gần 400% so với tháng 10/2021.

“Trong khi các thương hiệu từng phải loại bỏ nội dung 2D và 3D trên website bán hàng truyền thống, metaverse đang khiến nhu cầu về nội dung tương tác ba chiều trở lại và trở thành nhu cầu hoàn toàn cần thiết”, Corazza chia sẻ.

Khi Metaverse vượt giới hạn giải trí.

Theo Richard Kerris, Phó giám đốc phụ trách nền tảng Omniverse của Nvidia, mọi công ty sẽ sớm tìm đến các bản sao kỹ thuật số.

“Ngoài truyền thông xã hội, mua sắm và giải trí, lĩnh vực hàng hoá công nghiệp đang chứng kiến sự rung chuyển lớn nhờ sự xuất hiện và mở rộng của metaverse”, Kerris nhận định.

Hãng xe Đức BMW hiện sử dụng nền tảng Omniverse của Nvidia để tạo ra một phiên bản ảo cho nhà máy chế tạo ôtô, với mục tiêu tối ưu hóa thời gian và chi phí sản xuất.

Công ty hiện xuất xưởng 2,5 triệu ôtô mỗi năm với 99% trong số đó được tùy chỉnh. Với 100 tùy chọn cho mỗi chiếc xe và hơn 40 kiểu xe, có hơn 2.000 cách để cấu hình một chiếc BMW mới.

“Bằng cách tạo phiên bản song sinh, BMW có thể mô phỏng gần như chính xác cách một nhà máy hoạt động.

Chẳng hạn, hệ thống xác định số lượng ôtô chạy trên băng chuyền, cung cấp cho nhân viên đường đi ngắn nhất từ nơi lắp ráp đến điểm tập kết xe”, Kerris giải thích. “Sự khác biệt đang có chưa từng diễn ra trong quá khứ, bởi nền tảng luôn tuân theo các quy luật vật lý và các tình huống đúng với thực tế”.

Lockheed Martin cũng đang sử dụng Omniverse. Công ty mô phỏng một phiên bản ảo của các khu vực thường xuyên xảy ra cháy rừng ở California, từ đó phân tích và dự đoán về hỏa hoạn. Điều này giúp các nhân viên cứu hỏa dễ triển khai đối phó với hỏa hoạn trong thế giới thực.

David Whelan, CEO Engage XR, công ty chuyên cung cấp nền tảng metaverse liên quan đến họp, đào tạo và sự kiện ảo cho hơn 160 tổ chức và doanh nghiệp, cho biết số khách hàng của họ tăng 50% trong bốn tháng qua.

Năm ngoái, công ty cũng hợp tác với Đại học Stanford tổ chức hội thảo Virtual People, với toàn bộ người tham gia sử dụng kính VR.

Whelan cho biết, nhiều doanh nghiệp hiện tìm cách tận dụng các cơ hội tiếp thị bên trong metaverse. “Bạn cần mang đến cho mọi người một trải nghiệm hoàn toàn khác biệt nếu muốn tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả công việc”, Whelan nhấn mạnh.

Cũng theo Whelan, với tính ứng dụng cao, metaverse sẽ không còn là một khái niệm gắn liền với giải trí. “Vào giữa những năm 1990, các thương hiệu và doanh nghiệp lớn phải chuẩn bị cho kỷ nguyên Internet. Theo tôi, hiện chúng ta cũng trong giai đoạn sẵn sàng cho kỷ nguyên metaverse”, ông nói.

Bảo Lâm (theo CBS News)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo VnExpress

Social Media là gì? Tất tần tật thứ cần biết về Social Media

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Social Media (tiếng Việt có nghĩa là Truyền thông xã hội) như: Social Media là gì, Vai trò của Social Media, các kiểu Social Media chính là gì, các nền tảng Social Media phổ biến hiện nay và nhiều nội dung hữu ích khác.

social media là gì
Social Media là gì? Tìm hiểu toàn cảnh về khái niệm Social Media.

Social Media được hiểu đơn giản là các nền tảng truyền thông mạng xã hội hay phương tiện truyền thông xã hội. Khái niệm Social Media chủ yếu đề cập đến cách người dùng chia sẻ và tương tác với nội dung cũng như cách họ kết nối với những người khác thông qua môi trường internet.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Social Media là gì?
  • Social Media Platform là gì?
  • Social Media và Social Networking.
  • Social Media Marketing là gì?
  • Social Content là gì?
  • Các vị trí liên quan đến Social Media mà bạn có thể đảm nhận tại doanh nghiệp.
  • Thấu hiểu khái niệm Social Media.
  • Các kiểu hay phương thức Social Media chính hiện có trên thế giới là gì?
  • Mục đích hay vai trò của các nền tảng Social Media.
  • Số lượng người dùng của một số nền tảng Social Media phổ biến trên thế giới.
  • Nền tảng Social Media phổ biến nhất toàn cầu là gì?
  • Nền tảng Social Media được chi tiêu nhiều nhất là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Social Media là gì?

Social Media trong tiếng Việt có nghĩa là “Truyền thông xã hội” hoặc “Các phương tiện truyền thông mạng xã hội“.

Social Media là khái niệm đề cập đến các công nghệ (hoặc nền tảng) dựa trên máy tính được sử dụng để chia sẻ nội dung, ý tưởng hay thông tin thông qua các cộng đồng và mạng lưới ảo (online hay virtual networks).

Các phương tiện truyền thông mạng xã hội này hoạt động dựa trên môi trường internet và các thiết bị điện tử nhằm mục tiêu giúp người dùng có thể nhanh chóng truy cập và chia sẻ các nội dung (hình ảnh, video…) khi cần.

Người dùng sẽ tương tác với các nền tảng social media thông qua máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh thông qua các ứng dụng (App) hoặc phần mềm web.

Trong khi các phương tiện này phổ biến ở Mỹ và châu Âu, các quốc gia ở châu Á như Indonesia cũng có lượng người dùng rất lớn.

Tính đến đầu năm 2025, có khoảng gần 7 tỷ người dùng sử dụng các nền tảng Social media trên toàn cầu.

Theo một định nghĩa khác từ Wikipedia, Social Media liên quan nhiều đến các công nghệ tương tác và các kênh kỹ thuật số (digital channels), những thứ có thể tạo điều kiện cho việc xây dựng và chia sẻ nội dung được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn thông qua các cộng đồng và mạng lưới ảo.

Social Media Platform là gì?

Nếu thuật ngữ Social Media đề cập nhiều đến các yếu tố công nghệ, cách thức và cộng đồng ảo (trực tuyến), Social Media Platform chính là các nền tảng diễn ra các hoạt động chia sẻ và tương tác nội dung.

Social Media Platform cũng có thể được gọi là Social Media App, tức các ứng dụng mạng xã hội, hiện trên thế giới có các nền tảng hay ứng dụng mạng xã hội phổ biến như Facebook, Instagram, WhatsApp, TikTok hay Twitter.

Social Media và Social Networking.

Nằm trong không gian mạng xã hội nói chung, nghe qua thì tưởng như là một hay giống nhau, Social Media và Social Networking là 2 khái niệm khác nhau, vậy sự khác biệt giữa Social Networking và Social Media là gì?

Trong khi đều là những thuật ngữ có gắn yếu tố Social (xã hội), Social Media như đã phân tích đề cập nhiều đến các yếu tố phương tiện và công nghệ, Social Networking ngược lại có liên quan đến cách người dùng truyền tải và nhận thông tin.

Nói một cách dễ hiểu thì người dùng sẽ truy cập hay sử dụng các Social Media hay các Social Media Platform (App) để tiến hành Networking.

Social Media Marketing là gì?

Social Media Marketing là gì?
Social Media Marketing là gì?

Cũng giống các khái niệm khác như Digital Marketing hay Content Marketing, Social Media Marketing đề cập đến tất cả những gì liên quan đến việc các marketer sử dụng những phương tiện truyền thông mạng xã hội cho mục tiêu marketing.

Tuỳ vào từng chiến dịch, mục tiêu chiến lược hay bối cảnh mà các mục tiêu có thể là lượt hiển thị, lương tương tác (like, share comment), khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng chẳng hạn.

Social Content là gì?

Social Content là các nội dung được xây dựng và sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, nội dung đó có thể là hình ảnh, văn bản (text) hoặc video.

Cũng tương tự như các mục tiêu marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp hay thương hiệu, họ có thể ưu tiên các định dạng nội dung hay các Social Content format khác nhau, tuy nhiên theo các số liệu mới nhất thì nội dung video luôn nhận được nhiều sự quan tâm nhất.

Các vị trí liên quan đến Social Media mà bạn có thể đảm nhận tại doanh nghiệp.

  • Social Media Executive: Các nhân viên làm việc trên các nền tảng mạng xã hội. Mục tiêu công việc của họ chủ yếu là xây dựng các cộng đồng trực tuyến, gia tăng mức độ tương tác với người dùng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, doanh số và hơn thế nữa.
  • Social Media Specialist: Các chuyên viên truyền thông mạng xã hội. Những người này thực hiện các công việc tương tự như các Social Media Executive nhưng ở một cấp độ cao hơn, dưới họ có thể các nhân viên khác.
  • Social Media Leader: Các trưởng nhóm Social Media. Cũng cùng một phạm vi công việc tương tự nhưng dưới họ có thể có các Social Media Executive và Social Media Specialist. Trong nhiều trường hợp, họ cũng có thể chịu trách nhiệm nhiều hơn về vai trò dẫn dắt đội nhóm hoặc xây dựng kế hoạch (ít thực thi hơn).
  • Social Media Manager: Những nhà quản lý các phương tiện truyền thông mạng xã hội. Ở trong phần lớn ở các doanh nghiệp, người này đóng vai trò tương đương với các vị trí khác như Trade Marketing Manager, Brand Manager hay Content Manager. Công việc của họ thiên nhiều về chiến lược và dẫn dắt thay vì thực thi.

Khi làm việc trong phạm vi Social Media, thường thì bạn sẽ chỉ dừng lại ở cấp độ Manager, cũng có các tập đoàn lớn cần vị trí Social Media Director nhưng rất ít. Ở các vai trò cao hơn, trách nhiệm của bạn liên quan đến Marketing nhiều hơn thay vì chỉ là Social.

Thấu hiểu khái niệm Social Media.

Các phương tiện truyền thông mạng xã hội khởi đầu như là một cách để tương tác với bạn bè và gia đình nhưng sau đó đã được áp dụng bởi các doanh nghiệp muốn tận dụng một phương thức truyền thông mới để tiếp cận khách hàng của họ.

Sức mạnh lớn nhất của các nền tảng mạng xã hội là khả năng kết nối và chia sẻ thông tin với bất kỳ ai trên toàn cầu hoặc với nhiều người (cộng đồng) trong cùng một thời điểm.

Tính đến năm 2025, có khoảng 7 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu, trong đó Facebook khoảng hơn 3 tỷ người dùng, TikTok và Instagram đều có hơn 1 tỷ người dùng và nhiều nền tảng khác.

Đến năm 2030, số lượng người dùng mạng xã hội ở thị trường Mỹ được dự báo sẽ tăng lên khoảng 300 triệu.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Pew, người dùng mạng xã hội ngày càng có xu hướng trẻ hơn. Gần 90% người dùng trong độ tuổi từ 18 đến 29 đã sử dụng ít nhất một nền tảng mạng xã hội.

Những gì mà nhóm người dùng này mong muốn là kết nối, giải trí và cả mua sắm.

Các kiểu hay phương thức Social Media chính hiện có trên thế giới là gì?

Các kiểu hay phương thức Social Media chính hiện có trên thế giới là gì?
Các kiểu hay phương thức Social Media chính hiện có trên thế giới là gì?

Các phương tiện truyền thông mạng xã hội có thể xuất hiện dưới nhiều phương thức khác nhau như:

  • Photo Sharing: Mạng xã hội chuyên về chia sẻ hình ảnh như Instagram hay Pinterest.
  • Blogging: Mạng xã hội chuyên về chia sẻ nội dung kiểu blog, các nền tảng phổ biến trên toàn cầu như Wix (www.wix.com), WordPress (www.wordpress.org), Medium (www.medium.com) hay Tumblr (www.tumblr.com).
  • Social Networks: Các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay LinkedIn.
  • Video Sharing: Các nền tảng mạng xã hội chia sẻ nội dung video như YouTube hay Video hay TikTok.
  • Social Gaming: Các nền tảng trò chơi được chơi qua các nền tảng mạng xã hội như Zynga, King hay GREE.
  • Social reviews: Các nền tảng mạng xã hội chuyên về đánh giá hay đưa ra các phản hồi như TripAdvisor hay Yelp.
  • Và một số kiểu nền tảng khác.

Mục đích hay vai trò của các nền tảng Social Media.

Đối với những người dùng là cá nhân, các Social Media được sử dụng để giữ liên lạc hay tương tác với bạn bè và gia đình.

Một số người khác sẽ sử dụng các kiểu nền tảng khác để kết nối các cơ hội nghề nghiệp, tìm kiếm những người có cùng chí hướng để chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc.

Những người tham gia vào các hoạt động này là một phần của các mạng xã hội.

Đối với các doanh nghiệp, các phương tiện truyền thông mạng xã hội là một công cụ không thể thiếu để thực hiện các chiến dịch marketing hay đáp ứng những gì khách hàng cần.

Các doanh nghiệp cũng sử dụng các Social Media để tìm kiếm và tương tác với khách hàng, thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi, cũng như cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.

Ngoài ra trong bối cảnh khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng không chỉ sử dụng các nền tảng mạng xã hội để giải trí hay tìm kiếm thông tin đơn thuần mà thay vào đó là mua sắm, các thương hiệu cần nhanh chóng thích ứng và ứng dụng mạng xã hội vào các hoạt động eCommerce của mình.

Số lượng người dùng của một số nền tảng Social Media phổ biến trên thế giới (Cập nhật 2025).

  1. Facebook (hơn 2.9 tỷ người dùng)
  2. YouTube (hơn 2.5 tỷ người dùng)
  3. WhatsApp (hơn 2 tỷ người dùng)
  4. Facebook Messenger (hơn 1.5 tỷ người dùng)
  5. Instagram (hơn 1.2 tỷ người dùng)
  6. TikTok (hơn 1 tỷ người dùng)
  7. QQ (hơn 700 triệu người dùng)
  8. Douyin (hơn 800 triệu người dùng)

Nền tảng Social Media phổ biến nhất toàn cầu là gì?

Với hơn 2.9 tỷ người dùng, Facebook hiện là nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất.

Nền tảng Social Media được chi tiêu nhiều nhất là nền tảng nào?

Theo số liệu mới nhất của App Annie trong quý 1 năm 2025, TikTok là nền tảng mạng xã hội được người dùng chi tiêu nhiều nhất, vượt qua cả YouTube và Tinder.

Kết luận.

Trong khi có khá nhiều kiểu Social Media khác nhau với từng mục đích sử dụng khác nhau, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của thương hiệu là gì mà bạn có thể lựa chọn các nền tảng phù hợp nhất.

Bên cạnh đó khi thương mại điện tử (eCommerce), Social Commerce hay thương mại xã hội tiếp tục trở thành một đề tài nóng trong những năm tới, việc am hiểu vai trò và lợi ích của các nền tảng mạng xã hội khác nhau sẽ là chìa khoá chính để tăng trưởng.

Bằng cách hiểu social media là gì, vai trò hay các loại hình Social Media khác nhau, bạn có nhiều cách hơn để thúc đẩy thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips.com

Khai giảng khoá học Digital Marketing – From Thinking To Execution – 02

Xuất phát từ mong muốn giúp các bạn trẻ đang trong giai đoạn đầu tiếp cận với Digital Marketing có được tư duy và kỹ năng triển khai hoạt động này một cách đúng đắn, chuẩn xác ngay từ đầu, chương trình “DM – From Thinking to Execution” đã được thiết kế bởi MarketingTrips với mục tiêu giúp học viên hoàn thiện tư duy nền tảng chắc chắn về Digital Marketing, nắm chắc cách thức triển khai hoạt động Digital từ tổng quan đến chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các bạn trẻ nhanh chóng đạt được những cột mốc phát triển trong sự nghiệp.

Mục tiêu.

Học viên có đủ kiến thức để gia nhập ngay, đồng thời xây dựng khả năng tự học Digital Marketing chủ động để có những bước tiến xa hơn trong nghề.

Thời gian học.

  • Ngày khai giảng: 06/04/2022
  • Từ 19h – 21h tối thứ 4 và thứ 6
  • Thời lượng 2h/ buổi
  • Học phí của chương trình: 6.5 triệu (VNĐ).
  • Link đăng ký & xếp lớp: Tại đây

* Thời gian cụ thể sẽ được điều chỉnh theo lịch đăng ký của học viên.

Các học viên phù hợp với chương trình.

  • Những bạn sinh viên chuyên ngành Marketing, kinh tế, quản trị kinh doanh có mong muốn theo đuổi ngành Digital Marketing.
  • Những bạn đã đi làm, hiện đang làm việc trong các mảng khác như Content Marketing, Brand Marketing, có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về Digital Marketing để mở rộng kỹ năng chuyên môn trong ngành.
  • Những bạn đã đi làm trong ngành quảng cáo nói riêng và Digital Marketing nói chung, chưa có nhiều kinh nghiệm, làm chưa hiệu quả, cần được hiểu và làm chuyên sâu hơn.

Người hướng dẫn.

Bạn Đàm Xuân Thành – Co-Founder & Editor của MarketingTrips.

Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là bạn Đàm Xuân Thành. Với hơn 4 năm kinh nghiệm trong ngành Digital Marketing, cùng những trải nghiệm làm việc tại nhiều công ty thuộc nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau, bạn Thành mong muốn giúp các bạn trẻ mới ra trường, mới tiếp cận với Digital Marketing có thể đi đúng hướng ngay từ đầu, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành các chuyên gia xuất sắc của doanh nghiệp mà bạn đang làm việc, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh doanh và xây dựng thương hiệu trên môi trường số.

  • Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân – NEU.
  • Từng đảm nhận vị trí Digital Marketing Manager tại Công ty cổ phần giáo dục ILIAT toàn cầu.
  • Từng đảm nhận vị trí Performance-Based Ads Specialist tại VCCorp.
  • Đảm nhận vị trí Growth Manager tại Công ty TNHH Tư vấn & Truyền thông 5S – 5S Consulting & Media.

Một số điểm cần lưu ý.

  • Để đảm bảo tính hiệu quả và tương tác, mỗi lớp sẽ có từ 5 đến không quá 10 học viên.
  • Người hướng dẫn sẽ liên hệ xếp lớp (với những học viên tương tự nhất) sau khi học viên đăng ký form.
  • Chương trình được tổ chức qua Google Meet hoặc Zoom. (sẽ tổ chức lớp offline nếu tình hình dịch Covid-19 tích cực hơn).
  • Các học viên sau khi tham gia sẽ gia nhập các Group riêng theo từng lớp để được hỗ trợ trong suốt và sau chương trình (người hướng dẫn sẽ tư vấn thông qua các case thực tế của học viên tại doanh nghiệp).
  • Chương trình sẽ kéo dài trong khoảng 15 buổi và mỗi buổi diễn ra trong 2 tiếng (chương trình có thể kéo dài hơn nếu học viên hỏi và tương tác nhiều).

Nội dung tổng quan của chương trình.

  1. Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
  2. Tư duy: Khách hàng là trung tâm.
  3. Tư duy phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên môi trường Digital.
  4. Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing.
  5. Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
  6. Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital.
  7. Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp.
  8. Bonus: Tâm lý học trong Digital Marketing.
  9. Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…).
  10. Bonus: Phân tích, đánh giá case của học viên.

Nội dung chi tiết.

1. Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.

1.1 Digital Marketing chiếm vị thế như thế nào trong bức tranh tổng về Marketing?

1.2.Digital Marketing trong bức tranh lớn về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Tư duy khách hàng là trung tâm.

2.1 Điều gì khiến khách hàng hành động?

2.2 Những cảm xúc chủ đạo trên môi trường số.

2.3 Nhận thức quyết định hành vi.

3. Phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên Digital.

3.1 Phân khúc khách hàng mục tiêu.

3.2 Phân tích khách hàng trên môi trường số.

3.3 Hành trình khách hàng trong Marketing.

4. Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing.

4.1 Phễu Sản phẩm.

4.2 Phễu Traffic.

4.3 Phễu Khách hàng.

5. Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.

5.1 Paid Media.

5.2 Owned Media.

5.3 Earned Media.

6. Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital.

6.1 Thực hành với kênh Facebook.

6.2 Thực hành với kênh Google.

6.3 Thực hành với Website.

7. Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp

7.1 Tìm hiểu mô hình 3Cs, 4Cs.

7.2 Đề xuất chiến lược Digital Marketing.

7.3 Đề xuất hoạt động Digital Marketing.

7.4 Đo lường hoạt động Digital Marketing.

7.5 Tối ưu hoạt động Digital Marketing.

8. Bonus: Tâm lý học trong Digital Marketing.

9. Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ…).

10. Bonus: Phân tích, đánh giá case của học viên.

Kết thúc chương trình.

  • Học phí của chương trình: 6.5 triệu (VNĐ).
  • Thông tin chuyển khoản:

Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà

Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn

Số tài khoản: 0371 000 444 392

Nội dung chuyển khoản: DM – From Thinking to Execution – [Tên người chuyển]

* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản trước hoặc sau khi phỏng vấn xếp lớp.

Mọi thắc mắc hay ý kiến đóng góp cho MarketingTrips, bạn có thể liên hệ qua:

  • Phone: 0976.577.458
  • Email: help@marketingtrips.com hoặc marketingtrips.dmg@gmail.com

Cảm ơn tất cả các bạn. Hy vọng sẽ sớm gặp lại các bạn tại chương trình nhé!

Ngành xuất bản thu gần 3.000 tỷ đồng năm 2021

Vượt qua năm 2021 nhiều khó khăn, ngành xuất bản làm ra hơn 400 triệu bản sách, doanh thu tăng so với những năm trước.

Ngành xuất bản thu gần 3.000 tỷ năm 2021

Vượt lên những thách thức bởi đại dịch trong năm 2021, các nhà xuất bản và đơn vị ngành sách đã tìm những hướng đi riêng, đạt kết quả sản xuất, kinh doanh khả quan.

Doanh thu tăng.

Dù đối mặt nhiều khó khăn, doanh thu ngành xuất bản năm 2021 vẫn đạt tăng trưởng, thậm chí cao hơn năm 2019 – năm trước đại dịch.

Tổng doanh thu toàn ngành đạt 2.996 tỷ đồng (tăng 12,4% so với năm 2020); nộp ngân sách 260 tỷ đồng (tăng 71,7%). Lợi nhuận toàn ngành (sau thuế) đạt 384 tỷ đồng (tăng 80,7%).

Trong năm 2021, ngành xuất bản đối mặt nhiều khó khăn khi chi phí nguyên vật liệu tăng, hoạt động xuất bản bị gián đoạn do giãn cách kéo dài, sức mua giảm, thiếu nhân lực hoạt động… Trong bối cảnh đó, số đầu sách và bản sách giảm nhẹ.

Ngành xuất bản thu gần 3.000 tỷ năm 2021

Theo tổng kết của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết ngày 31/12/2021, tổng số xuất bản phẩm nộp lưu chiểu là 32.948 (giảm 9%); số bản sách làm ra là 400 triệu (giảm 0,7%).

Trong đó, sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo chiếm ưu thế (34% cơ cấu sách). Tỷ lệ xuất bản phẩm bình quân đầu người đạt 4,08 bản/người/năm (giảm 1,2% so với năm 2020).

Trong bối cảnh chưa thể tăng trưởng về số lượng sách, các đơn vị xuất bản đã tập trung cho chất lượng. Nhiều xuất bản phẩm có giá trị tuyên truyền bảo vệ chủ quyền, biển đảo; quảng bá hình ảnh, văn hóa con người Việt Nam; phục vụ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ năng khởi nghiệp…

Bên cạnh đó, những cuốn sách có nội dung liên quan phòng, chống dịch bệnh Covid-19, ca ngợi tình cảm, nhiệt huyết của đội ngũ làm công tác phòng, chống dịch và việc phục hồi kinh tế thời dịch bệnh cũng được các nhà xuất bản chủ động khai thác.

Đặc biệt, một số cuốn sách thu hút nhiều bạn đọc, phát hành số lượng lớn như: Muôn kiếp nhân sinh in 340.000 bản, Nhà giả kim in 310.000 bản; Hành trình về phương Đông in 87.000 bản, Sapiens – Lược sử loài người in 44.000 bản, Từ tốt đến vĩ đại in 33.000 bản…

Các chỉ số trên cho thấy nỗ lực của các nhà xuất bản trong việc nắm bắt thị trường, nhu cầu của độc giả. Đơn vị ngành sách cũng thích ứng nhanh nhạy để chuyển đổi các hình thức kinh doanh, quảng bá sách.

Trước những biến động của thị trường lao động sau đại dịch, tổng số lao động của các nhà xuất bản vẫn cơ bản được giữ vững, không bị xáo trộn, góp phần làm cho hoạt động của nhà xuất bản ổn định.

Thúc đẩy xuất bản điện tử, phát triển văn hóa đọc.

Nắm bắt xu thế chuyển đổi số, tìm hướng đi mới trong khó khăn, một số đơn vị phát triển hoạt động xuất bản điện tử, phát hành trực tuyến, thúc đẩy ứng dụng công nghệ.

Đến nay, 12 nhà xuất bản được thực hiện xuất bản phẩm điện tử (tăng 33% so với 2020). Lượng xuất bản phẩm điện tử là 2.300 (tăng 12%).

Một số doanh nghiệp phát hành sách nói có tăng trưởng tốt. Các sàn thương mại điện tử chuyên biệt về phát hành sách có mức tăng trưởng cao.

Hội sách trực tuyến quốc gia lần thứ hai tại địa chỉ Book365.vn đưa 40.000 bản sách đến bạn đọc, hơn 6 triệu lượt truy cập, doanh thu đạt trên 4,5 tỷ đồng (tăng gấp 3,5 lần so với năm 2020).

Song song thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, năm 2021 đánh dấu bước tiến quan trọng trong phát triển văn hóa đọc.

Ngày 4/11/2021, Chính phủ ra Quyết định về việc tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam. Đây là tiền đề mở ra nhiều hoạt động, dự án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.

Nhiều đơn vị ngành sách đã hưởng ứng, chung tay tổ chức các dự án ý nghĩa như: Bảo tàng Sách và Văn hóa đọc, giải thưởng “Khuyến đọc Việt Nam”, dự án xây dựng không gian đọc trong nhà văn hóa để đưa sách đến vùng nông thôn…

Nhiều chương trình, dự án tặng sách, khuyến đọc ý nghĩa được thực hiện như “Sách hay cho học sinh tiểu học”, “Chuyến tàu mùa thu”…

Giải thưởng sách Quốc gia lần thứ tư đã trở thành một trong những giải thưởng uy tín của lĩnh vực báo chí, xuất bản, văn hóa văn nghệ. 24 tác phẩm xuất sắc được tôn vinh, trong đó, nổi bật là chủ đề dành cho thiếu nhi với một giải A, 4 giải B, 2 giải C.

Giải thưởng trở thành nguồn động viên, cổ vũ cho các tác giả, dịch giả và đông đảo người làm sách, lan tỏa những tác phẩm giá trị tới công chúng, đồng thời đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy văn hóa đọc phát triển.

Tại một hội nghị về xuất bản diễn ra hồi tháng một ở Hà Nội, ông Phạm Anh Tuấn – Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông – nói trong điều kiện rất khó khăn, những người làm xuất bản đã không chùn bước, đoàn kết, sáng tạo và chủ động tìm ra các giải pháp, thực hiện nhiều bước đi chuyển đổi số nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhờ đó, không chỉ duy trì được các hoạt động sản xuất kinh doanh, một số nhà xuất bản còn có những bước đột phá, vừa hoàn thành nhiệm vụ chính trị, vừa có bước tăng trưởng nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Instagram vượt qua TikTok và trở thành ứng dụng được tải xuống nhiều nhất

Theo số liệu báo cáo mới nhất của App Annie trong quý 1 năm 2022, Instagram đã vượt qua TikTok để trở thành ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất.

Instagram vượt qua TikTok
Instagram vượt qua TikTok và trở thành mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất trong Quý 1 năm 2022.

Sau một vài quý dẫn đầu về lượt tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng, TikTok hiện đã đánh mất vị trí số 1 về tay Instagram (thuộc Meta).

Theo số liệu báo cáo Quý 1 năm 2022 của data.ai, Instagram và TikTok là những ứng dụng được tải xuống nhiều nhất, Facebook vẫn là nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất toàn cầu còn TikTok thì dẫn đầu về lượng chi tiêu của người tiêu dùng.

Instagram vượt qua TikTok

Hiện 57% doanh thu của TikTok đến từ nhóm người dùng Trung Quốc.

Theo ghi nhận của data.ai:

“Snapchat đã chuyển mình từ vị trí thứ 7 lên vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng lượt tải xuống từ quý trước, trong khi đó, Shopee đã tăng từ vị trí thứ 10 lên vị trí thứ 7.

Công ty về thương mại điện tử hay thương mại di động có trụ sở tại Singapore này đã báo cáo doanh thu GAAP là 5,1 tỷ USD vào năm 2021 và hoạt động tại hơn 13 quốc gia.”

Về phần Snapchat, ngày càng nhiều người dùng trẻ coi nó như là một nền tảng nhắn tin chính cho các cuộc thảo luận có tính riêng tư – so với các nền tảng nhắn tin phổ biến khác như Facebook Messenger hay Telegram, Snapchat có được sự tín nhiệm cao hơn.

data.ai cũng xem xét đến các mức độ chi tiêu tổng thể của người tiêu dùng.

Instagram vượt qua TikTok

Theo data.ai:

“Nhìn chung, mức độ chi tiêu của người tiêu dùng cho các ứng dụng đã tăng hơn 40% trong hai năm qua, với tổng chi tiêu dành cho iOS tăng gần 42% so với quý 1 năm 2020 và tăng 44% đối với Google Play.”

data.ai cũng lưu ý rằng iOS chiếm 65% trong tổng số 33 tỷ USD chi tiêu cho các cửa hàng ứng dụng trên toàn cầu, con số này vẫn được duy trì với 5 quý trước đó.

Trong khi Android vẫn là hệ điều hành phổ biến nhất toàn cầu, đặc biệt là ở các khu vực đang phát triển, người dùng iOS lại chi tiêu nhiều hơn.

Bạn cũng có thể xem chi tiết báo cáo này tại: Latest App Download

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen