Skip to main content

Tác giả: Community

Google công bố hợp tác với Midjourney trong cuộc đua với ChatGPT

Google công bố tích hợp AI tổng hợp vào các ứng dụng Workspace như Docs, Gmail, Sheets, Slides để hỗ trợ người dùng soạn thảo nội dung nhanh chóng. Công cụ tìm kiếm lớn nhất thế giới cũng công bố quan hệ đối tác với Midjourney, một công cụ AI có thể tạo hình ảnh hàng đầu trên thế giới. Google sẽ cung cấp cho Midjourney cơ sở hạ tầng đám mây và chip TPU tùy chỉnh.

Hình ảnh được tạo ra bởi Midjourney AI.
Hình ảnh được tạo ra bởi Midjourney AI.

Alphabet, công ty mẹ của Google, cho biết AI trong Workspace sẽ có tính năng tương tự hàng loại công nghệ AI hiện có như ChatGPT, Dall-E của OpenAI hay Canva của Stable Diffusion.

Trong đó, AI có thể sáng tạo nội dung và phát triển văn bản trong Google Docs, soạn email dựa trên thông tin người dùng cung cấp, trả lời và tóm tắt nội dung trong Gmail, hay tạo hình ảnh, âm thanh, video để minh hoạ cho bài thuyết trình trong Google Slide.

Bộ công cụ Workspace của Google hiện có hàng tỷ người dùng miễn phí hoặc trả phí. Tuy nhiên, các tính năng AI mới được triển khai cho một số người dùng thử tại Mỹ.

Microsoft, Alphabet và nhiều công ty đang đầu tư hàng tỷ USD để xây dựng và triển khai AI tổng quát nhằm tăng tốc độ xử lý các tác vụ.

Theo Thomas Kurian, Giám đốc điều hành Google Cloud, Workspace trong tương lai sẽ trao cho người dùng một “cộng tác viên AI”, hỗ trợ họ theo thời gian thực. Tuy nhiên, ông từ chối tiết lộ chi phí mà doanh nghiệp và người dùng phải trả cho Google để sử dụng phiên bản Workspace nâng cao này.

Ngoài ra, Google cũng giới thiệu PaLM và khẳng định là một trong những mô hình ngôn ngữ lớn mạnh nhất, giúp tạo văn bản như cách con người tương tác. Khách hàng có thể tinh chỉnh PaLM bằng dữ liệu của riêng họ để phục vụ công việc nhưng vẫn đảm bảo thông tin không được công khai ra bên ngoài.

Google cũng ra mắt chatbot phục vụ doanh nghiệp với khả năng tạo ảnh minh họa nhanh chóng. Hãng đặt mục tiêu chatbot này sẽ hỗ trợ công việc của người làm marketing, luật sư, nhà khoa học và giáo dục.

Hãng dịch vụ Internet Mỹ cũng công bố quan hệ đối tác với phòng thí nghiệm AI nổi tiếng Midjourney. Google sẽ cung cấp cho Midjourney cơ sở hạ tầng đám mây và chip TPU tùy chỉnh.

Theo Kurian, Google sẽ phát triển AI có trách nhiệm và trao quyền kiểm soát cho người dùng trong việc sử dụng hợp lý các sản phẩm của hãng.

Huy Đức (theo Reuters)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV được viết bằng ChatGPT

Nhờ các ứng dụng như ChatGPT, đơn xin việc hay CV do AI viết hoàn hảo đến mức bất thường. AI còn biết viết hộ thư giới thiệu từ công ty cũ, soạn sẵn câu trả lời cho những câu hỏi phỏng vấn có thể xảy ra.

Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV viết bằng ChatGPT
Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV viết bằng ChatGPT. Ảnh: Midjourney.

Đầu năm nay, Christina Qi, CEO của công ty dữ liệu thị trường Databento, đột nhiên nhận được những đơn ứng tuyển công việc hoàn hảo đến kỳ lạ.

Cụ thể, trong quy trình xét tuyển, công ty Databento yêu cầu các ứng viên phải viết một tweet và một thông cáo báo báo chí, yêu cầu nghiên cứu và đào sâu thông tin rất kỹ.

Thông thường, hầu hết ứng viên đều trượt vòng này. Tuy nhiên, 5 đơn ứng tuyển mới nhất CEO Christina Qi đều vượt qua trót lọt. Điều bất thường là cả 5 đơn xin việc (CV) này đều rất giống nhau, “như thể được viết bởi cùng một người”, Christina Qi nói.

“Tôi nhận được các câu trả lời giống nhau đến kỳ lạ”, cô nói thêm. Giữ mối nghi ngờ này, nữ CEO đã nhập câu hỏi vào ChatGPT, công cụ AI “toàn năng” gây sốt trong thời gian gần đây, để xem câu trả lời của nó.

ChatGPT viết hộ đơn xin việc, sơ yếu lý lịch.

Trên thực tế, kể từ khi được ra mắt đến nay và với lượng người dùng đăng ký ChatGPT liên tục tăng trưởng, chatbot AI này đã trở thành một chủ đề nóng, được mọi lĩnh vực quan tâm. Microsoft và Google là những ông lớn tiên phong tích hợp trí tuệ nhân tạo vào sản phẩm của mình.

Nhờ đó, nhiều người đã được trải nghiệm ChatGPT trong chính công việc của mình. Thậm chí, có người còn sử dụng chatbot AI của OpenAI để viết hộ thư xin việc, kiểm tra hồ sơ lý lịch và soạn sẵn câu trả lời cho những câu hỏi phỏng vấn có thể xảy ra.

Về phía những nhà tuyển dụng, họ khẳng định sẽ không loại thẳng những CV (Curriculum Vitae) bằng ChatGPT nhưng đang nỗ lực tìm cách phát hiện những ứng viên dùng công cụ AI này và đánh giá bằng những tiêu chuẩn khác.

Cũng như hàng nghìn nhân sự công nghệ bị đuổi việc trong cuộc “bão sa thải”, Kyle Mickey (38 tuổi) đã bắt đầu rải đơn xin việc để tìm việc mới ở vị trí kỹ sư phần mềm.

Anh đã nhờ đến sự trợ giúp của ChatGPT để chỉnh sửa lý lịch cá nhân và bản trình bày kinh nghiệm, kỹ năng mình đã viết. Anh còn bảo AI viết hộ thư giới thiệu từ công ty cũ của mình. Kết quả cho ra rất bất ngờ khi CV do AI viết rất hoàn hảo, mọi kỹ năng đều khớp với yêu cầu công việc của công ty.

Mickey đã gửi đơn xin việc đến nhà tuyển dụng, nói rằng tờ đơn là do ChatGPT viết và nó đã chứng thực những kỹ năng của anh. “Nhà tuyển dụng đã rất bất ngờ và trả lời rằng ‘Chúng ta nói chuyện một chút đi, tôi thích sự sáng tạo của anh đấy’”, Mickey nhớ lại.

Tương tự, một nhân viên mảng quản lý sản phẩm Ryan Stringham (31 tuổi) cũng từng dùng AI để viết 2 CV, trong đó một lần lá thư đã lọt vào vòng phỏng vấn, lần còn lại giúp anh có được công việc hiện tại.

Cụ thể, ChatGPT đã thay đổi toàn bộ cấu trúc bức thư xin việc Stringham đã viết, cắt bớt những phần thừa thãi và chia nó thành 4 đoạn văn rành mạch. Stringham cho biết chatbot AI còn đề xuất anh hãy hỏi về văn hóa công ty và trình bày những kỳ vọng trong công việc.

Thay vì hỏi những câu hỏi mơ hồ về những việc cần làm để hoàn thành tốt công việc, ChatGPT khuyên anh nên hỏi cụ thể hơn về lịch trình làm việc và những tiêu chuẩn đạt hiệu quả cao trong công việc.

Do đó, Stringham khuyến khích những người thân xung quanh mình dùng chatbot để tìm việc. Anh thậm chí còn chia sẻ câu chuyện của mình trên LinkedIn và tư vấn cho những người đang có nhu cầu tìm việc. “Nó đã giúp tôi vượt qua trót lọt giai đoạn nộp đơn xin việc và chẳng có nhà tuyển dụng nào phát hiện ra”, Stringham chia sẻ.

Gian lận bằng ChatGPT.

Theo Wall Street Journal, chương trình, website và những công cụ chỉnh sửa CV và lý lịch cá nhân không phải là điều gì mới. Microsoft Office và Google Docs còn cung cấp những mẫu đơn có sẵn trong khi những công ty như Jobscan còn có dịch vụ cá nhân hóa đơn xin việc để thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng.

Song, các ứng viên không nên quá phụ thuộc vào AI mà cần kết hợp ChatGPT với lối viết của mình và tự chỉnh sửa lại, CEO Baker Andrus của công ty tư vấn xin việc Avarah Careers chia sẻ. “Nếu quyết định sử dụng ChatGPT, bạn cần tự hỏi rằng liệu nó có nói đúng về con người mình như cách mình muốn thể hiện hay không”, bà Andrus nói.

Bên cạnh đó, các nhà tuyển dụng cũng đang tìm cách để “nắm thóp” những ứng viên gian lận bằng AI. Những kỹ sư nộp đơn vào công ty Cobalt Robotics phải tham gia vào một bài kiểm tra lập trình từ xa dài một tiếng đồng hồ.

Vòng thi này yêu cầu họ phải hợp tác với một nhân viên trong công ty để kiểm tra khả năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề. Mọi quá trình và công việc của họ đều sẽ bị chương trình theo dõi CoderPad ghi lại.

Mới đây, một ứng viên đã hoàn thành vòng thi nhưng lại CoderPad lại không ghi lại được bất cứ quá trình làm nào của anh. Đồng sáng lập Erik Schluntz của Cobalt Robotics đã nghi ngờ người này gian lận bằng AI và sao chép câu trả lời của nó. Ông đã thử nhập câu hỏi vào ChatGPT và câu trả lời giống hệt kết quả mà lập trình viên đã nộp.

Với Christina Qi, CEO của Databento, cô cũng cho rằng các nhà tuyển dụng nên chấp nhận thực tế này và tìm ra những cách thức tuyển dụng mới, hiệu quả hơn. Qi đã đồng ý tuyển dụng những người nộp đơn ứng tuyển bằng AI nhưng có một điều kiện kèm theo.

Những người này phải trải qua một bài kiểm tra yêu cầu nghiên cứu và chỉnh sửa những nội dung do AI tạo lập. “Chúng ta cần là người đi trước và chấp nhận một hiện thực rằng mọi người đang ngày càng dùng AI nhiều hơn, thay vì cố gắng phủ nhận nó”, CEO Christina Qi chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Meta bắt đầu bán tick xanh cho Facebook và Instagram tại Mỹ

Công ty mẹ Meta bắt đầu bán dịch vụ cung cấp tick xanh có trả phí cho 2 mạng xã hội là Facebook và Instagram tại Mỹ.

Meta bắt đầu bán tick xanh cho Facebook và Instagram tại Mỹ
Meta bắt đầu bán tick xanh cho Facebook và Instagram tại Mỹ

Meta Platforms Inc., công ty mẹ sở hữu hai mạng xã hội với gần 5 tỷ người dùng toàn cầu là Facebook và Instagram, cho biết rằng nền tảng này bắt đầu triển khai Meta Verified, dịch vụ cung cấp tick xanh có trả phí tại thị trường Mỹ sau khi thử nghiệm tại Úc và New Zealand vào tháng trước.

Meta Verified sẽ có giá 11,99 USD mỗi tháng cho các tài khoản Facebook đăng ký từ trình duyệt web và 14,99 USD nếu sử dụng từ ứng dụng di động Facebook hoặc Instagram.

Những người đăng ký thành công sẽ nhận được một dấu kiểm màu xanh (tick xanh) cho tài khoản của họ, tính năng mà trước đây chỉ dành riêng cho các chính trị gia, người có ảnh hưởng hay những người nổi tiếng. Người dùng chỉ cần cung cấp giấy tờ tuỳ thân (ID/CMND) để đăng ký và xác thực.

Ngoài được cấp tick xanh, Meta cho biết những người đăng ký Meta Verified sẽ nhận được các đặc quyền khác, chẳng hạn như tăng cường tính bảo mật hay khả năng được hỗ trợ trực tiếp từ nhân viên Meta liên quan đến các vấn đề về tài khoản.

Meta Verified hiện dành cho những người từ 18 tuổi trở lên và không được áp dụng cho các doanh nghiệp (chỉ dành cho cá nhân).

Đầu tuần này, Meta cũng cho biết họ sẽ cắt giảm khoảng 10.000 nhân viên, đồng thời xoá bỏ hơn 5000 vị trí tuyển dụng mới trong bối cảnh doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại tổ chức và tập trung vào tính hiệu quả (Year of Efficiency).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Không chỉ cắt giảm hơn 10.000 nhân viên, Meta còn xoá bỏ 5.000 vị trí tuyển dụng mới

Phớt lờ những lời cảnh báo của các nhà đầu tư, Mark Zuckerberg đã đẩy Meta vào thế nguy, nhân sự thừa thãi trong khi doanh thu công ty ngày càng giảm sút.

Không chỉ cắt giảm hơn 10.000 nhân viên, Meta còn xoá bỏ 5.000 vị trí tuyển dụng mới
Không chỉ cắt giảm hơn 10.000 nhân viên, Meta còn xoá bỏ 5.000 vị trí tuyển dụng mới

CEO Mark Zuckerberg của Meta đã gửi thư đến các nhân viên, tuyên bố cắt giảm hơn 10.000 nhân sự trong những tháng tới. Đây là đợt sa thải nhân viên lớn thứ hai trong lịch sử Meta, sau đợt sa thải năm 2022 với khoảng 11.000 nhân sự mất việc làm.

Không dừng lại ở đó, công ty mẹ Facebook còn xóa bỏ 5.000 vị trí tuyển dụng mới. Những động thái này cho thấy tập đoàn Mỹ đang ở thế nguy, phải tinh gọn nhân sự và chi phí vận hành đến mức tối đa.

Sai lầm của Mark Zuckerberg.

Trong bức thư, CEO Mark Zuckerberg đổ lỗi phần lớn cho nền kinh tế toàn cầu hiện tại. “Năm ngoái là một lời cảnh tỉnh với chúng tôi. Nền kinh tế toàn cầu đã thay đổi chóng mặt, áp lực cạnh tranh tăng cao nhưng tốc độ tăng trưởng của chúng ta lại có xu hướng chậm lại”, ông viết.

Vị CEO nói rằng lãi suất tăng cao đã khiến mọi mặt kinh tế phải cắt giảm. Trong khi đó, căng thẳng địa chính trị khiến tình hình thêm bất ổn, động thái thắt chặt kiểm soát làm thui chột tăng trưởng và đầu tư cho sáng tạo.

Song, những nhà đầu tư lại không đồng ý với điều này. Họ cho biết đã cảnh tỉnh Meta từ đầu năm 2022 nhưng lại bị phớt lờ. Cũng từ giai đoạn này, doanh thu của tập đoàn bắt đầu giảm sút trong khi quy mô nhân sự ngày càng lớn.

Theo Business Insider, Mark Zuckerberg đã cược tương lai của Meta vào metaverse cùng với khoản tiền khổng lồ cho bộ kính VR Meta Quest và phòng nghiên cứu Reality Labs.

Tuy đã đổ vào hàng tỷ USD, những nỗ lực này vẫn chưa mang lại trái ngọt cho tập đoàn. Dự án khiến lợi nhuận công ty mẹ Facebook thâm hụt trong nhiều quý liền. Do đó, các nhà đầu tư đã đồng loạt yêu cầu Mark Zuckerberg “dừng tay”.

Hai tuần trước khi Meta sa thải nhân sự lần đầu, cổ đông Brad Gerstner, CEO của Altimeter Capital, đã gửi thư đến tập đoàn yêu cầu giảm 20% nhân viên cùng những khoản chi tiêu lớn, bao gồm cả chi phí cho dự án metaverse trị giá hàng tỷ USD.

“Cũng giống như những công ty mất định hướng khác khác, Meta đã phạm vào một sai lầm rất lớn: quá nhiều người, quá nhiều ý tưởng nhưng lại thiếu tâm lý khẩn trương cần có”, ông Gerstner viết trong bức thư.

Thừa người, thiếu chi phí.

Britney Levy, nhân viên bị mất việc trong đợt sa thải đầu tiên của Meta, cũng xác nhận gã khổng lồ mạng xã hội trả lương cho nhân viên để làm “công việc giả tạo”.

“Tôi là một trong số nhân viên được thuê vào vị trí thực sự kỳ lạ. Họ lập tức xếp tôi vào nhóm những người không làm gì. Chúng tôi phải đấu tranh để tìm việc làm. Họ tích trữ chúng tôi như thẻ Pokémon”, cô nói.

Nói với CNN, một cựu CEO công nghệ giấu tên cũng cho biết không chỉ Meta mà hàng loạt các ông lớn khác như Google, Amazon, Twitter đã tuyển dụng một lượng lớn nhân viên một cách ngu ngốc chỉ để phục vụ cho những “dự án khoa học”. “Với Meta, nghĩ thử xem 100.000 người đang làm gì ở đó trong khi ứng dụng của họ chẳng thay đổi gì nhiều?”, vị CEO nói.

Ông cho rằng những công ty này từng tạo ra nhiều lợi nhuận đến mức các CEO lầm tưởng rằng họ hoàn toàn có thể bành trướng và áp đảo ở những lĩnh vực khác.

“Và rồi nền kinh tế đã quay ngoắt sang một trạng thái khác, khiến họ dần nhận ra cần phải cân nhắc đến cả yếu tố tăng trưởng và sinh lời”, vị CEO giấu tên nhận định.

Theo Business Insider, mỗi khi tuyên bố sa thải, cổ phiếu của Meta đều nhanh chóng tăng mạnh. Điều này cho thấy các nhà đầu tư đồng tình với động thái này.

Tháng 11/2022, cổ phiếu tập đoàn đã giảm 20% sau khi công bố báo cáo tài chính quý III đáng thất vọng do lỗ từ dự án metaverse. Ngay sau đó, tin tức về đợt sa thải đã khiến cổ phiếu quay đầu, tăng 6% ngay trong phiên giao dịch tiếp theo.

Theo Giám đốc nghiên cứu Internet Mark Mahaney của Evercore, Mark Zuckerberg đã nhận thấy thái độ bất mãn của các nhà đầu tư về những chính sách chi tiêu phi thực tế trong lần báo cáo tài chính quý III/2022. Do đó, ông đang thay đổi hoạt động theo hướng ít tốn kém chi phí hơn.

Business Insider cho biết các nhà đầu tư đã có phản ứng tích cực hơn sau thông tin Meta sa thải nhân sự và giá cổ phiếu tăng. Bên cạnh đó, các nhân viên phòng nghiên cứu Reality Labs cũng nằm trong danh sách sa thải lần này cũng khiến không ít cổ đông hài lòng, nguồn tin nội bộ cho hay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Google tăng giá thuê bao lên hơn 10% trên YouTube TV

Sau hơn 2 năm, Google đã tăng giá dịch vụ truyền hình internet YouTube TV của mình với mức giá rất cao so với trước đây.

Theo Neowin, trong bài đăng trên nguồn cấp dữ liệu Twitter của YouTube TV, công ty thông báo giá cơ bản của dịch vụ này trong mỗi tháng sẽ tăng từ 64,99 USD lên 72,99 USD.

Việc tăng giá sẽ có hiệu lực ngay lập tức đối với những người đăng ký mới và người dùng hiện tại sẽ thấy giá tăng kể từ ngày 18.4. Nếu đăng ký dịch vụ qua Google Play, việc tăng giá sẽ bắt đầu được thực hiện vào hoặc sau ngày 15.6.2023.

Giải thích cho việc tăng giá lần này, Google cho biết trên trang hỗ trợ của mình rằng “Khi chi phí nội dung tăng lên và chúng tôi tiếp tục đầu tư vào chất lượng dịch vụ, chúng tôi sẽ cập nhật giá của mình để mang đến cho người dùng trải nghiệm TV tốt nhất có thể”.

Không có thay đổi về số lượng kênh hoặc dịch vụ mà YouTube TV sẽ cung cấp ở mức giá cơ bản. Tuy nhiên, dịch vụ bổ sợ 4K Plus giúp tăng độ phân giải lên 4K trên một số kênh và nội dung theo yêu cầu đang thực sự giảm giá, từ 19,99 USD/tháng xuống còn 9,99 USD/tháng. Nếu người dùng đã đăng ký cả hai gói cơ bản và bổ trợ, điều đó có nghĩa hóa đơn cuối thực sự giảm đi một chút.

Vào đầu tuần này, Google bắt đầu thử nghiệm việc triển khai tính năng Multiview đến một lượng giới hạn người dùng YouTube TV nhằm cho phép người dùng phát trực tuyến tối đa 4 kênh trên một màn hình cùng lúc.

Được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2017, YouTube TV có giá khởi điểm chỉ 35 USD/tháng, nhưng dịch vụ này dần tăng giá trong những năm qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Microsoft 365 Copilot: Tích hợp ChatGPT vào Word, Excel, PowerPoint và hơn thế nữa

Microsoft vừa thông báo ra mắt Microsoft 365 Copilot, nền tảng năng suất được tích hợp với các công nghệ mới nhất của chatbot AI ChatGPT. Công nghệ ChatGPT 4 sẽ được sử dụng xuyên các ứng dụng như Word, Excel, PowerPoint, Outlook, OneDrive và hơn thế nữa.

Microsoft 365 Copilot.
Microsoft 365 Copilot.

Theo thông tin trực tiếp từ CEO Microsoft và trên blog của công ty này, Microsoft 365 Copilot, nền tảng tích hợp công nghệ mới của Microsoft 365 đã chính được ra mắt.

Microsoft 365 là gì? và khác với Microsoft 365 Copilot ra sao?

Microsoft 365 là nền tảng năng suất (productivity platform) dựa trên công nghệ đám mây của Microsoft, khác với Microsoft Office, Microsoft 365 là nền tảng có trả phí.

Sau khi đăng ký tài khoản, người dùng có thể sử dụng các ứng dụng năng suất phổ biến như Microsoft Teams, Word, Excel, PowerPoint, Outlook, OneDrive, và hơn thế nữa.

Với bản có trả phí, người dùng được sử dụng đến 1 TB lưu trữ trên OneDrive, cài đặt ứng dụng trên PCs, Macs, tablets, và điện thoại, cùng với đó là nhiều tính năng độc quyền khác.

Microsoft 365 Copilot có thể được hiểu bản nâng cao của Microsoft 365, khi được tích hợp thêm các công nghệ mới nhất, cụ thể đó là trí tuệ nhân tạo (AI), ChatGPT phiên bản 4 của OpenAI và nhiều nền tảng công nghệ khác.

Microsoft giới thiệu chi tiết về Microsoft 365 Copilot.

Là con người, chúng ta luôn luôn ước mơ, sáng tạo và đổi mới. Mỗi người trong chúng ta đều cố gắng làm những công việc mà chúng ta yêu thích – viết một cuốn tiểu thuyết hay, khám phá, xây dựng một cộng đồng vững mạnh, và nhiều thứ khác.

Nhu cầu kết nối với các giá trị lõi của công việc là hết sức cần thiết, tuy nhiên ngày nay, chúng ta lại dành quá nhiều thời gian cho những công việc ít có giá trị, cũng bởi chính vì điều này, sức sáng tạo và năng lượng của chúng ta bị hao hụt đi rất nhiều.

Để có thể khiến mọi thứ trở nên hiệu quả hơn, chúng ta không chỉ cần một cách tốt hơn để làm những điều tương tự. Chúng ta cần một giải pháp làm việc mới.

Và Microsoft 365 Copilot chính là người bạn đồng hành cho công việc của bạn.

Hiểu một cách tổng thể, Microsoft 365 Copilot kết hợp sức mạnh của các mô hình ngôn ngữ lớn (large language models – LLMs) với dữ liệu của người dùng (doanh nghiệp hoặc cá nhân) trong Microsoft Graph và các ứng dụng Microsoft 365 để biến các từ hay từ ngữ thành công cụ năng suất mạnh mẽ nhất.

Với 365 Copilot, Microsoft mang đến cho người dùng nhiều quyền tự quyết hơn, khiến công nghệ trở nên dễ tiếp cận hơn, và thông qua một giao diện thân thiện hơn.

Copilot được tích hợp vào Microsoft 365 theo hai cách. Thứ nhất, nó được nhúng vào các ứng dụng Microsoft 365 mà người dùng vẫn sử dụng hàng ngày như Word, Excel, PowerPoint, Outlook hay Ms Teams, v.v — để giải phóng khả năng sáng tạo, thúc đẩy năng suất và nâng cao kỹ năng.

Thứ hai là tính năng Trò chuyện Doanh nghiệp (Business Chat). Business Chat hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn xuyên các ứng dụng của Microsoft 365 và dữ liệu của người dùng như lịch, email, các cuộc trò chuyện, tài liệu, cuộc họp và danh bạ — để thực hiện những việc mà trước đây người dùng chưa từng làm được (làm thủ công).

Cũng tương tự như ChatGPT, người dùng chỉ cần cung cấp cho nó các truy vấn bằng ngôn ngữ tự nhiên ví dụ như “Hãy chia sẻ tới đội nhóm của chúng tôi về chiến lược giá vừa mới được cập nhật” và chatbot sẽ tạo ra một bản cập nhật trạng thái dựa trên những dữ liệu có được.

Giờ đây, với Microsoft 365 Copilot, người dùng có thể thoả sức sáng tạo trong Word, phân tích nhiều hơn trong Excel, chia sẻ nhiều cảm hứng và hiệu ứng hơn trong PowerPoint, làm việc hiệu quả hơn trong Outlook và cộng tác nhiều hơn trong Ms Teams.

Microsoft 365 Copilot có thể chuyển đổi cách thức làm việc theo 3 cách:

  • Giải phóng sự sáng tạo.

Copilot cung cấp cho người dùng một bản nháp đầu tiên để chỉnh sửa và lặp lại — tiết kiệm thời gian viết, tìm nguồn thông tin và thời gian chỉnh sửa. Đôi khi Copilot đúng và đôi khi nó cũng sai một cách hữu ích – nhưng cuối cùng, nó sẽ luôn giúp bạn tiến xa hơn.

Copilot trong PowerPoint giúp người dùng tạo ra các bản trình bày đẹp mắt thông qua những câu lệnh (truy vấn) đơn giản, chuyển nội dung bằng văn bản (Text) thành các slide trình chiều đầy cảm hứng, đồng thời thêm các nội dung liên quan từ các tài liệu sẵn có trước đó.

Và với Copilot trong Excel, bạn có thể phân tích các xu hướng, sử dụng các hàm tính tự động và trực quan hóa dữ liệu chuyên nghiệp chỉ trong vài giây.

  • Mở khóa năng suất.

Như đã đề cập ở trên, trong khi hầu hết chúng ta đều muốn tập trung vào những giá trị lõi của công việc, nhưng lại mất rất nhiều thời gian cho những công việc “vô bổ” khác.

Từ việc tóm tắt các chuỗi email dài, recap các cuộc hợp với hàng tá thông tin, đến soạn thảo nhanh các email phản hồi.

Copilot trong Outlook sẽ giúp người dùng xóa hộp thư đến của mình trong vài phút chứ không phải hàng giờ. Và mọi cuộc họp đều là một cuộc họp hiệu quả với Copilot trong Ms Teams.

Nó có thể tóm tắt các điểm thảo luận chính trong cuôc họp, bao gồm những ai đã nói gì và mọi người đã phản hồi ý kiến tới điều đó như thế nào, tiếp đó, những đề xuất đã được đưa ra là gì và hơn thế nữa.

Dữ liệu nghiên cứu từ GitHub cho thấy Microsoft 35 Copilot hứa hẹn sẽ mở ra một cuộc cách mạng tăng năng suất mới cho mọi người.

Trong số các nhà phát triển sử dụng GitHub Copilot, 88% nói rằng họ làm việc hiệu quả hơn, 74% nói rằng họ có thể tập trung vào công việc chính hơn và 77% nói rằng họ tốn ít thời gian hơn để tìm kiếm thông tin.

Ngoài ra, Copilot không chỉ giúp tăng năng suất cho các cá nhân. Nó còn tạo ra một mô hình tri thức mới cho mọi tổ chức, khai thác triệt để kho dữ liệu khổng lồ của doanh nghiệp mà bình thường các cá nhân khó có thể tiếp cận được.

Business Chat theo đó hoạt động xuyên các ứng dụng và dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp để hiển thị những thông tin cụ thể từ một biển dữ liệu sẵn có.

  • Xây dựng nhanh chóng các kỹ năng.

Microsoft 365 Copilot giúp người dùng sử dụng nó giỏi hơn và thành thạo nhanh chóng các kỹ năng mà họ có thể chưa từng học trước đó.

Trong khi một người bình thường có thể khá khó khăn trong việc sử dụng các tính năng hay hàm tính mới, giờ đây, mọi người chỉ cần sử dụng các câu lệnh với ngôn ngữ tự nhiên, mọi thứ còn lại sẽ được ứng dụng xử lý.

Hệ thống Microsoft 365 Copilot có sẵn cho doanh nghiệp.

Như đã phân tích ở trên, Microsoft 365 Copilot không chỉ là việc tích hợp các công nghệ của ChatGPT của OpenAI vào Microsoft 365.

Đây còn là một công cụ điều phối và xử lý các công việc phức tạp, kết hợp sức mạnh của các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM), bao gồm ChatGPT 4, với các ứng dụng Microsoft 365 và dữ liệu của doanh nghiệp.

  • Tận dụng các dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp.

Các LLM được hỗ trợ bởi AI được đào tạo dựa trên một kho dữ liệu lớn của doanh nghiệp. Chìa khóa chính để mở khóa năng suất trong kinh doanh nằm ở việc kết nối LLM với dữ liệu kinh doanh theo cách bảo mật và có quy tắc. Microsoft 365 Copilot có quyền truy nhập theo thời gian thực vào cả nội dung và ngữ cảnh của dữ liệu của doanh nghiệp trong Microsoft Graph.

Điều này có nghĩa là, công cụ không chỉ xây dựng nội dung dựa trên các dữ liệu là nội dung (content) hiện có của doanh nghiệp từ email, các cuộc họp hay các tài liệu, mà còn hiểu được yếu tố ngữ cảnh (context) từ việc kết hợp nhiều điểm dữ liệu trong quá khứ.

  • Microsoft 365 Copilot được xây dựng dựa trên cách tiếp cận toàn diện của Microsoft vốn tuân thủ tính bảo mật và quyền riêng tư.

Copilot được tích hợp vào Microsoft 365 và tự động kế thừa tất cả các quy trình, chính sách bảo mật và quyền riêng tư có giá trị của doanh nghiệp.

Từ việc xác thực hai yếu tố đến khả năng bảo vệ quyền riêng tư, v.v., Copilot trở thành giải pháp AI mà doanh nghiệp có thể tin tưởng.

  • Được thiết kế để bảo vệ dữ liệu của người sử dụng, đội nhóm và cá nhân.

Trong khi rò rỉ dữ liệu là một trong những mối bận tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là khi sử dụng nền tảng của các bên thứ 3 để nhúng vào dữ liệu riêng của doanh nghiệp, hiểu được điều này, Microsoft 365 Copilot bắt đầu với việc cam kết rằng dữ liệu sẽ không bị rò rỉ tới các nhóm người dùng khác nhau.

Và ở cấp độ cá nhân, Copilot chỉ cung cấp các dữ liệu mà doanh nghiệp hay cá nhân có thể truy cập bằng chính công nghệ của Microsoft.

  • Được tích hợp vào các ứng dụng vốn được hàng triệu người sử dụng hàng ngày.

Microsoft 365 Copilot được tích hợp trong các ứng dụng năng suất mà hàng triệu người vẫn sử dụng hàng ngày như Word, Excel, PowerPoint, Outlook, Teams, v.v.

  • Được thiết kế để học hỏi nhanh các kỹ năng mới.

Microsoft 365 Copilot về cơ bản chính là nhân tố có thể làm thay đổi cuộc chơi về năng suất: Nó có thể tạo, tóm tắt, phân tích, cộng tác và tự động hóa bằng cách sử dụng các nội dung kinh doanh cụ thể kết hợp với yếu tố ngữ cảnh.

Không dừng lại ở đó, Copilot còn biết cách ra lệnh cho các ứng dụng để chuyển tài liệu từ Word thành bản trình bày PowerPoint, đồng thời có thể tự học các kỹ năng mới.

Theo thông tin từ Microsoft, Copilot hiện đang được thử nghiệm với một nhóm nhỏ người dùng được chọn trước khi ra mắt rộng rãi cho người dùng toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thêm quốc gia khác cấm mạng xã hội TikTok

Ứng dụng chia sẻ video TikTok của Trung Quốc sẽ bị cấm sử dụng trên thiết bị của chính phủ Anh và nghị viện New Zealand.

Thêm quốc gia khác cấm mạng xã hội TikTok
Thêm quốc gia khác cấm mạng xã hội TikTok

Ngày 16/3, giới chức Anh cho biết sẽ cấm TikTok trên thiết bị của chính phủ. Quyết định được đưa ra sau khi nhiều nước phương Tây lo ngại dữ liệu người dùng được chia sẻ cho chính phủ Trung Quốc.

“Tính bảo mật của thông tin chính phủ nhạy cảm được ưu tiên hàng đầu, do đó chúng tôi sẽ cấm ứng dụng này trên những thiết bị chính phủ. Việc sử dụng các app với tính năng trích xuất dữ liệu cũng sẽ được xem xét”, Bộ trưởng Văn phòng Nội các Anh, Oliver Dowden, cho biết.

Theo Nikkei, chính phủ Anh đã yêu cầu Trung tâm An ninh mạng Quốc gia đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn trong các ứng dụng mạng xã hội, lập danh sách rủi ro liên quan đến cách truy cập và sử dụng thông tin nhạy cảm.

“Hạn chế dùng TikTok trên thiết bị chính phủ là bước đi thận trọng và phù hợp theo khuyến cáo từ các chuyên gia an ninh mạng của chúng tôi”, ông Dowden nói thêm.

Đại diện TikTok bày tỏ thất vọng với quyết định của chính phủ Anh. Nền tảng này khẳng định liên tục tăng cường bảo vệ dữ liệu của người dùng châu Âu.

“Chúng tôi tin rằng lệnh cấm dựa trên những quan điểm sai lầm cơ bản, được thúc đẩy bởi vấn đề địa chính trị rộng lớn, trong đó TikTok và hàng triệu người dùng Anh không đóng vai trò gì”, phát ngôn viên mạng xã hội cho biết.

Trong tuyên bố chính thức, đại sứ quán Trung Quốc tại London nhận định động thái này “cản trở hoạt động bình thường của các công ty có liên quan tại Anh, và cuối cùng sẽ gây tổn hại lợi ích của chính đất nước”.

Theo ông Dowden, thiết bị trong chính phủ Anh chỉ có thể truy cập ứng dụng bên thứ 3 nằm trong danh sách phê duyệt. Thiết bị cá nhân của nhân viên chính phủ không bị ảnh hưởng, và một số trường hợp dùng TikTok cho công việc sẽ được chấp thuận.

Grant Shapps, Bộ trưởng Năng lượng Anh, cho biết lệnh cấm TikTok trên thiết bị chính phủ là hợp lý. Tuy nhiên, ông sẽ tiếp tục sử dụng app trên điện thoại cá nhân.

Ngày 17/3, Rafael Gonzalez Montero, Giám đốc Văn phòng Nghị viện New Zealand, tuyên bố TikTok sẽ bị cấm trên những thiết bị có quyền truy cập mạng lưới nghị viện tại nước này từ cuối tháng 3. Nguyên nhân đến từ lo ngại an ninh mạng.

Trả lời Reuters, ông Montero cho biết quyết định được đưa ra từ lời khuyên của chuyên gia an ninh mạng, cũng như các cuộc thảo luận của chính phủ New Zealand.

“Dựa trên thông tin này, văn phòng xác định các rủi ro là không thể chấp nhận trong môi trường Nghị viện New Zealand vào lúc này”, ông Montero nói.

Dù vậy, văn phòng có thể áp dụng ngoại lệ cho các trường hợp cần dùng TikTok để làm việc.

Công ty mẹ của TikTok là ByteDance, có trụ sở tại Bắc Kinh. Trước Anh và New Zealand, các nước Mỹ, Canada, Bỉ và Ủy ban châu Âu đã cấm sử dụng TikTok trên những thiết bị thuộc cơ quan chính phủ.

Phản hồi về lệnh cấm của chính phủ Bỉ, mạng xã hội TikTok bày tỏ sự thất vọng, cho rằng những nguyên nhân thủ tướng Bỉ đưa ra chỉ dựa trên thông tin sai lệch. Nền tảng video Trung Quốc sẵn sàng gặp mặt giới chức để giải quyết khúc mắc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Accenture: Top 5 xu hướng thương hiệu và công nghệ 2023

Accenture vừa công bố báo cáo mới, phân tích các xu hướng công nghệ, tiêu dùng, và thương hiệu hàng đầu trong năm 2023 và xa hơn nữa.

xu hướng công nghệ và thương hiệu 2023
Accenture: Top 5 xu hướng công nghệ và thương hiệu trong 2023

Với những gì đang diễn ra, cho dù bạn không phải là người làm công nghệ, bạn cũng dễ dàng nhận ra rằng các công nghệ mới nổi đang trao quyền cho mọi người nhiều hơn, với những kết quả tạo ra chưa từng thấy như trước đây, dù là với các doanh nghiệp hay cá nhân người dùng.

Trí tuệ nhân tạo (AI) đang cho phép mọi người thể hiện khả năng sáng tạo tự nhiên của mình, Web3 mang đến những cơ hội mới giúp định hình các thương hiệu mà họ yêu thích và các mã thông báo (mã hoá) có thể sớm trao cho người dùng toàn quyền kiểm soát dữ liệu cá nhân của họ.

Trong bối cảnh này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải tự hỏi: khách hàng sẽ tương tác như thế nào với thương hiệu? hay thương hiệu sẽ sử dụng các công nghệ mới để xây dựng niềm tin và phát triển doanh nghiệp của họ ra sao?

Vốn lấy con người làm trung tâm và nguồn cảm hứng, dựa trên cách thức mà mọi người đang thích nghi với cuộc sống mới, hay cách mọi người sử dụng công nghệ để đáp ứng những nhu cầu không ngừng thay đổi, báo cáo phân tích từ Fjord của Accenture ra đời.

Dưới đây là 5 xu hướng được phân tích trong báo cáo.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 1 NĂM 2023: Thế giới đang trong tình trạng “khủng hoảng vĩnh viễn”, nhưng chúng ta sẽ sớm thích nghi.

Thế giới đang phải chịu đựng liên tiếp các làn sóng khó khăn. Từ đại dịch, lạm phát, biến đổi khí hiệu đến các cuộc khủng hoảng kinh tế, thách thức đang đến từ mọi hướng.

Tuy nhiên, như những gì đã diễn ra trong hàng thiên niên kỷ, con người sẽ sớm thích nghi.

Cách mọi người thích nghi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những gì họ mua sắm, cách họ nhìn nhận và đánh giá các thương hiệu và hơn thế nữa.

Đứng trước cuộc khủng hoảng về chi phí sinh hoạt, mọi người đang hủy bỏ các gói tập trong các phòng gym, tạm dừng đóng góp lương hưu hay từ bỏ các ưu tiên khác về việc bảo vệ sức khoẻ chẳng hạn như bảo hiểm.

Khi phải trải qua và chịu đựng quá nhiều sự bất ổn, như một cách tự nhiên, mọi người sẽ sớm trở thành một phiên bản mới của chính họ. Các sản phẩm và dịch vụ theo đó sẽ được định nghĩa lại bởi sự lựa chọn của họ.

Mọi người đang phản ứng như thế nào:

  • Đấu tranh: Mọi người ngày càng chủ động lên tiếng để chống lại sự bất công và kêu gọi sự bình đẳng xã hội.
  • Mọi người sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế.
  • Mọi người sẽ đối phó với bối cảnh mới bằng cách tập trung vào những gì họ có thể kiểm soát.
  • Mọi người sẽ dừng mọi tương tác.

XU HƯỚNG 2: Xây dựng cộng đồng sẽ là nền tảng cho các thương hiệu.

Trong một thế giới bất ổn, mọi người sẽ tìm kiếm những nơi mà họ cảm thấy mình thuộc về. Do đó, các thương hiệu thế hệ mới sẽ được xây dựng dưới hình thức cộng đồng, người làm marketing cần định hình lại cái gọi là lòng trung thành khách hàng cũng như cách thương hiệu sẽ tương tác với khách hàng của mình.

Mô hình này sẽ được kích hoạt bởi một số yếu tố chính như: cộng đồng (nơi người dùng cảm thấy thuộc về), trải nghiệm nội dung và bộ sưu tập kỹ thuật số.

Tuy nhiên, với tư cách là một người tiêu dùng hay khách hàng, điều quan trọng mà các thương hiệu cần tập trung vào cuối cùng không là công nghệ mà đó là những lợi ích mà yếu tố công nghệ có thể mang lại.

Hãy nhìn vào trường hợp của gã khổng lồ ngành F&B, Starbucks, thương hiệu này đã tận dụng công nghệ Web3 và mã thông báo để xây dựng Starbucks Odyssey, một chương trình tặng thưởng và gắn kết với thương hiệu.

CMO của Starbucks, Brady Brewer đã nhận xét: “Mặc dù chương trình được xây dựng trên nền tảng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) và Web3, khách hàng thậm chí còn không biết rằng những gì họ đang làm đó là tương tác với công nghệ chuỗi khối, một trong những công nghệ đáng chú ý nhất ở thời điểm hiện tại.”

Web3 và những công nghệ mới sẽ mang lại cho các thương hiệu khả năng tiếp xúc trực tiếp và ảnh hưởng đáng kể đến cộng đồng của họ, thương hiệu cần coi mỗi cá nhân trong cộng đồng là một phần của thương hiệu, đó là cách thương hiệu được xây dựng và tồn tại.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 3 NĂM 2023: Trong khi việc trở lại văn phòng vẫn là một rào cản, nó sẽ cần được thích nghi.

Khi đại dịch buộc nhiều doanh nghiệp phải để nhân viên của họ làm việc tại nhà, nhiều người đang cảm thấy mất đi những lợi ích vô hình vốn gắn liền với văn phòng như cơ hội gặp gỡ, niềm vui trực tiếp hay sự thăng tiến.

Giờ đây, những hậu quả đang trở nên rõ ràng hơn, bao gồm cả những thỏa hiệp không mong muốn về sự đổi mới, văn hóa và cả sự hòa nhập.

Thay vì tiếp tục cố gắng cải thiện những gì đang tồn tại, các doanh nghiệp nên mô phỏng lại hoàn toàn về công việc và cách nhân viên của họ có thể hoàn thành công việc.

Trong khi mọi người cần làm việc với mục đích rõ ràng, doanh nghiệp cần ưu tiên các yếu tố như niềm vui, sự công nhận, động lực làm việc và kết quả của đội nhóm.

Đây là về việc định hình lại một sự trao đổi giá trị mới giữa người sử dụng lao động và người lao động ngoài tiền lương và kết quả tạo ra.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sẽ cần tạo ra các kế hoạch mới, cùng có lợi, với cách tiếp cận chính là lấy con người làm trọng tâm.

Để quá trình quay trở lại văn phòng đạt được nhiều kết quả tích cực hơn, các doanh nghiệp cần:

  • Xác định rõ mục đích, sau đó cụ thể hoá bằng các chính sách.
  • Có được tình cảm của mọi người bằng cách quan tâm nhiều hơn đến cộng đồng.
  • Suy nghĩ lại về không gian và môi trường làm việc trong đó tập trung vào các yếu tố vô hình.

XU HƯỚNG 4: AI đang trở thành trợ lý sáng tạo.

Cho đến hiện tại, các công nghệ dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) vẫn chủ yếu được các doanh nghiệp sử dụng để tự động hóa các quy trình làm việc hoặc làm thay một số công việc đơn giản nào đó cho con người.

Tuy nhiên, mọi thứ đang ngày càng thay đổi, vì các công nghệ mới có thể giúp con người tạo ra nội dung, hình ảnh, video hay cả âm nhạc, AI hay các công nghệ mới khác đang đóng vai trò như là một trợ thủ đắc lực cho việc sáng tạo.

Như với tất cả các công nghệ mới nổi khác, các câu hỏi vẫn xoay quanh vấn đề về đạo đức.

Nếu một tác phẩm gốc của một nghệ sĩ nào đó được nhúng vào nội dung do AI tạo ra (AI-generated content), vấn đề bản quyền sẽ được giải quyết như thế nào?

Các nhà sáng tạo nội dung sẽ cần nâng cao kỹ năng sử dụng các công cụ đồng thời phải chú ý đến kỹ năng nhận xét và đánh giá của họ để đảm bảo chất lượng nội dung đầu ra.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 5 NĂM 2023: Ví kỹ thuật số (Digital Wallets) có thể giúp chấm dứt cuộc khủng hoảng nhận diện kỹ thuật số (digital identity).

Trong khi các dữ liệu cá nhân hiện đang bị lạm dụng quá mức, quyền kiểm soát có thể sớm được chuyển giao.

Ví kỹ thuật số chứa mã thông báo (đại diện cho các phương thức thanh toán, ID, thẻ khách hàng thân thiết, v.v.) sẽ cho phép mọi người lưu trữ dữ liệu của chính họ. Họ sẽ là người có quyền đưa ra các quyết định chính xác về những gì họ muốn chia sẻ với thương hiệu.

Khi cookies sẽ sớm bị loại bỏ dần, những dữ liệu mà mọi người chủ động chia sẻ thậm chí còn mang lại nhiều giá trị hơn. Nó sẽ chính xác và được chia sẻ một cách tự nguyện, đây chính là nền tảng để các thương hiệu hay nhà quảng cáo nâng cao tỷ lệ chuyển đổi bán hàng (nhờ việc nhắm đúng mục tiêu – targeting).

Trong bối cảnh này, nhiệm vụ hàng đầu của các thương hiệu là:

  • Nhanh chóng thích nghi với các công nghệ kỹ thuật số (bao gồm cả ví kỹ thuật số).
  • Hãy cho mọi người thấy rằng việc kiểm soát dữ liệu thực sự đáng giá.
  • Giúp mọi người hiểu được chức năng của các ví điện tử, ngoài việc thanh toán.
  • Hiểu các cấp độ về quyền mà mọi người có thể cấp cho doanh nghiệp.

Bức tranh mới trong 2023.

Những công nghệ mới sẽ sớm tạo ra nhiều sự thay đổi đáng kinh ngạc trong 2023.

Để có được lòng trung thành của khách hàng và sự ủng hộ từ họ, doanh nghiệp cần nhanh chóng thích nghi với mọi thứ, ngoài ra, khả năng sáng tạo sẽ ở ngưỡng không giới hạn.

Mọi thứ giờ đây thuộc về bạn!

Bạn có thể xem bản đầy đủ của báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ernie Bot: Chatbot đối thủ của ChatGPT từ Baidu gây thất vọng ngày ra mắt

Lễ ra mắt chatbot AI Ernie Bot, đối thủ ChatGPT của hãng tìm kiếm Baidu Trung Quốc được đánh giá khiến người dùng hụt hẫng khi chỉ là video được quay sẵn.

Ernie Bot: Chatbot đối thủ của ChatGPT từ Baidu gây thất vọng ngày ra mắt
Ernie Bot: Chatbot đối thủ của ChatGPT từ Baidu gây thất vọng ngày ra mắt

Đầu tháng 2, cổ phiếu của Baidu tăng vọt 13% sau khi hãng xác nhận kế hoạch ra mắt công cụ tương tự ChatGPT trong tháng 3.

Chatbot Wenxin Yiyan, tiếng Anh là Ernie Bot, làm dấy lên hy vọng sẽ là đại diện đáng chú ý của Trung Quốc trong cuộc đua tạo AI trò chuyện như người thật. Baidu cũng tuyên bố Ernie sẽ giúp công ty vực dậy hoạt động kinh doanh.

Tuy vậy, sau lễ ra mắt ngày 16/3, nhiều người tỏ ra hoài nghi về khả năng cạnh tranh của Ernie so với ChatGPT. Trong sự kiện, Robin Li, CEO của Baidu, giới thiệu video với cửa sổ trò chuyện của Ernie và những câu hỏi đã được nhập sẵn. Ông thừa nhận hãng chỉ trình diễn bản thử nghiệm với nội dung chuẩn bị trước.

Ông Li cho biết, Ernie sẽ chỉ được mở cho một nhóm người dùng có mã mời kể từ ngày 16/3, trong khi đối tác có thể đăng ký tích hợp chatbot AI vào sản phẩm của họ thông qua nền tảng đám mây Baidu.

Sự thất vọng được thể hiện thông qua hàng loạt bình luận châm biếm của người dùng khi sự kiện phát trên WeChat với hai triệu người theo dõi trực tiếp. Theo Financial Times, sau màn ra mắt không như kỳ vọng, cổ phiếu Baidu giảm tới 10% trong ngày 16/3.

Kế hoạch công bố Ernie diễn ra sau khi nhiều công ty công nghệ Mỹ khác như OpenAI và Google đạt được những bước tiến trong việc thúc đẩy sự phát triển của AI.

Trong tuần này, OpenAI đã phát hành ChatGPT-4, với tuyên bố mô hình trí tuệ nhân tạo mới nhất có thể dễ dàng vượt qua nhiều bài thi khắc nghiệt bậc nhất nước Mỹ.

Trong khi đó, Microsoft cũng tích hợp GPT-4 vào công cụ tìm kiếm Bing và các sản phẩm khác. Không chịu kém cạnh, một số gã khổng lồ công nghệ của Trung Quốc đang chạy đua để tung ra phiên bản “ChatGPT nội địa”.

Các nhà phân tích trước đó tin tưởng nhiều năm đầu tư vào AI và công nghệ ngôn ngữ tự nhiên của Baidu sẽ giúp tập đoàn sớm dẫn đầu trên thị trường.

Hai nhân viên Baidu tiết lộ việc OpenAI phát hành ChatGPT tháng 11/2022 đã khiến Baidu mất cảnh giác vì không tin một công ty khởi nghiệp lại có công nghệ vượt trội. Ngay sau đó, hãng công nghệ Trung Quốc phải vật lộn để bắt kịp và thực hiện quá trình tinh chỉnh Ernie. “Chúng tôi chỉ có thể tự mình khám phá.

OpenAI mất hơn một năm để đào tạo ChatGPT và cần thêm một năm nữa để điều chỉnh GPT-4. Có nghĩa là Baidu đã chậm hai năm”, một nhân viên của Baidu nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gen Z thích quảng cáo chứa hình ảnh KOL và KOC thay vì ca sĩ hay diễn viên điện ảnh

Tiếp cận khách hàng Gen Z là một bài toán khó với các thương hiệu đồng hồ. Để hoàn toàn chinh phục nhóm người dùng này, nhãn hàng phải xây dựng chiếc lược marketing mới mẻ, độc đáo.

Gen Z thích quảng cáo chứa hình ảnh KOL và KOC thay vì ca sĩ hay diễn viên điện ảnh
Gen Z thích quảng cáo chứa hình ảnh KOL và KOC thay vì ca sĩ hay diễn viên điện ảnh

Theo Watchonista, Gen Z là đối tượng khách hàng mục tiêu của nhiều thương hiệu đồng hồ trên thế giới. Thói quen tiêu dùng, sở thích, khả năng chi trả của nhóm người tiêu dùng này khác hoàn toàn so với thế hệ Y và Millennials (Gen Y).

Để chinh phục những khách hàng này, các nhãn hiệu đồng hồ từ lâu đời đến mới nổi phải xây dựng chiến lược riêng. Phương pháp tiếp cận mới giúp các nhà cung cấp phụ kiện, trang sức thu về lợi nhuận lớn từ người dùng Gen Z.

Gen Z không thích quảng cáo trực tiếp.

Gen Z là một thế hệ ghét trở thành mục tiêu của các chương trình quảng bá, chiến lược tiếp thị thương mại, theo Watchonista. Họ muốn tự tìm hiểu thông tin, khám về sở thích, nhu cầu mua sắm của bản thân.

Khách hàng trẻ tin tưởng các nguồn tin gián tiếp. Cụ thể, thay vì lắng nghe quảng cáo của nhãn hàng, họ tin lời giới thiệu của người thân, bạn bè, người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.

Nhận thấy đặc tính này của nhóm đối tượng người dùng tiềm năng, một số thương hiệu đồng hồ lâu năm quyết định tận dụng sức ảnh hưởng với Gen X (thường là cha mẹ của Gen Z). Khách hàng trẻ thường tin tưởng khả năng đánh giá, lựa chọn sản phẩm bền vững, phù hợp với khả năng tài chính của phụ huynh.

Được gọi là “những đứa trẻ kỹ thuật số”, khách hàng Gen Z quan tâm nhiều đến công nghệ. Các thiết bị công nghệ trở thành sản phẩm được chú ý, tạo ra cơn sốt với giới trẻ. Đó cũng là lý do đồng hồ thông minh lên ngôi, được tiêu thụ với số lượng lớn.

Hơn nữa, người dùng ở độ tuổi 20 cũng ưa chuộng sự độc nhất. Họ đề cao tính sáng tạo, sự độc đáo của các món đồ thời trang, bao gồm đồng hồ. Vì thế, các mẫu phụ kiện khắc tên được nhóm khách hàng này ưa chuộng.

Theo nghiên cứu của Vision Critical về đồ họa và thông tin từ Deep Focus và Marketwired, Gen Z thích quảng cáo chứa hình ảnh KOL, KOC thay vì ca sĩ, diễn viên điện ảnh. Họ cho rằng các sản phẩm mà các ngôi sao tiêu thụ không phù hợp để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.

Tâm lý tiêu dùng này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến dịch truyền thông của các doanh nghiệp sản xuất đồng hồ. Nhãn hàng cần cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn đại sứ thương hiệu nhằm thu hút khách hàng trẻ.

Nếu thế hệ Millennials quan tâm nhiều đến thông điệp, câu chuyện mà nhãn hiệu muốn truyền tải thông qua sản phẩm, thì Gen Z lại đề cao, chú ý đến tính năng, mẫu mã, màu sắc món đồ thời trang.

TAG Heuer và G-Shock đã làm gì?

Bài học lớn cho các doanh nghiệp đồng hồ là chuẩn bị kỹ lưỡng cho thế hệ khách hàng tiếp theo. Nhiều thương hiệu đã thất thu khi không kịp đề ra chiến lược tiếp cận và chinh phục người dùng Millennials.

TAG Heuer là doanh nghiệp đồng hồ ra đời từ năm 1860 với kỹ thuật chế tác được nhiều thế hệ người dùng, trong đó có cha mẹ của Gen Z, công nhận. Vì vậy, đây là một trong những nhãn hiệu xuất hiện đầu tiên trong tâm trí khách hàng trẻ khi tìm kiếm phụ kiện phù hợp.

Tuy nhiên, người dùng Gen Z không quan tâm nhiều đến những mẫu đồng hồ cổ điển, truyền thống. Họ tập trung tìm kiếm dòng phụ kiện điện tử của thương hiệu này. Vì vậy, dòng sản phẩm “Connected” nhanh chóng chinh phục giới trẻ.

G-Shock cũng là nhãn hàng được giới trẻ ưa chuộng. Với chiến lược đa dạng hóa, G-Shock mang đến cho người mua nhiều sự lựa chọn về kiểu dáng, mẫu mã, mức giá.

Đồng hồ thời trang hay đồng hồ thông minh G Steel Connected Bluetooth đều được người dùng trẻ săn lùng. Phục vụ nhóm khách hàng nỗ lực xây dựng phong cách thời trang cá nhân, thương hiệu tập trung vào khâu thiết kế kiểu dáng, lựa chọn màu sắc sản phẩm.

Swatch là một thương hiệu dễ tiếp cận đối với Gen Z. Giá thành của đồng hồ Swatch phù hợp với khả năng tài chính của những người mới gia nhập thị trường lao động. Hơn nữa, phụ kiện đến từ nhãn hiệu này phù hợp với nhiều giới tính, hoàn cảnh sử dụng, mục đích tiêu dùng.

Nhìn chung, để hoàn toàn chinh phục Gen Z, các doanh nghiệp đồng hồ cần xây dựng chiến lược tiếp thị tinh tế, khéo léo. Phương pháp quảng cáo trực tiếp không còn phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ad Library là gì? Hướng dẫn sử dụng Ads Library A-Z

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung xoay quanh thuật ngữ Ad Library (Tiếng Việt có nghĩa là Thư viện Quảng cáo) như: ad library là gì? Cách đăng ký và sử dụng ads library ra sao? Các ad library của nền tảng quảng cáo phổ biến như TikTok, Facebook và Google (bao gồm Google Search và YouTube). Link truy cập vào thư viện quảng cáo (Ad Library) là gì?

Ads Library là gì
Ads Library là gì? Tìm hiểu toàn diện về Ad Library (Thư viện quảng cáo).

Nằm trong bối cảnh khái niệm lớn là Digital Marketing và Quảng cáo (Advertising hay Ads), Ads Library (Ad Library) là Thư viện quảng cáo thường được giới thiệu bởi các nền tảng quảng cáo như Facebook, TikTok, YouTube hay Google, nơi các nhà quảng cáo có thể xem các mẫu quảng cáo của các thương hiệu khác đang chạy trên nền tảng. Cũng bởi lý do này mà các khái niệm như Facebook Ad Library, TikTok Ad Library hay YouTube Ads Library ra đời và trở nên phổ biến. Với tư cách là các nhà quảng cáo, việc xem và phân tích quảng cáo của đối thủ không chỉ giúp cải thiện các ý tưởng quảng cáo mà còn hiểu những gì hiệu quả đang xảy ra trên các nền tảng.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Ads Library là gì?
  • Vai trò của Ad Library đối với các nhà quảng cáo và thương hiệu.
  • Ads là gì và Library là gì?
  • Tìm hiểu về các Ad Library của các nền tảng quảng cáo như Google (Google Ads Library và YouTube Ads Library), Facebook (Facebook Ads Library) hay TikTok (TikTok Ad Library).
  • Cách sử dụng Ad Library để tối ưu hoá quảng cáo.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Ad Library hay Ads Library.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Ads Library là gì?

Ads Library (Ad Library) có nghĩa là Thư viện quảng cáo, thường được sử dụng và giới thiệu bởi các nền tảng quảng cáo như Facebook, TikTok, YouTube, Google hay LinkedIn, nơi những người làm digital marketing hay các nhà quảng cáo có thể kiểm tra các mẫu quảng cáo đang chạy của các đối thủ hay thương hiệu khác trên nền tảng.

Dựa vào Ad Library, các nhà quảng cáo có thể học hỏi, tìm hiểu, phân tích hay tối ưu hoá các mẫu quảng cáo, cách tiếp cận quảng cáo của thương hiệu của mình.

Ad (Ads) là gì và Library là gì?

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, trong khi Ads Library là khái niệm chung và nó sẽ được thể hiện theo những cách khác nhau tuỳ thuộc vào từng nền tảng quảng cáo khác nhau như Facebook hay TikTok, trước khi đi sâu hơn về các nền tảng quảng cáo (sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo bên dưới), bạn cũng cần hiểu về khái niệm Ads và Library.

  • Ad hay Ads là từ viết tắt của Advertising có nghĩa là quảng cáo. Khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
  • Library trong tiếng Việt có nghĩa là Thư viện. Cũng tương tự như thư viện sách, nơi bạn có thể tìm thấy nhiều đầu sách khác nhau, thư viện quảng cáo (Ad Library) là nơi bạn có thể tìm thấy vô số các mẫu quảng cáo của các thương hiệu khác nhau đang được chạy trên từng nền tảng quảng cáo nhất định như Facebook hay TikTok.

Vai trò của Ads Library (Ad Library) đối với các nhà quảng cáo và thương hiệu.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, người làm marketing hay quảng cáo có thể sử dụng các Ad Library theo các cách khác nhau, dưới đây là một số lợi ích mà nó mang lại:

Ads Library giúp các nhà quảng cáo kiểm tra và tìm kiếm ý tưởng quảng cáo.

Không chỉ là lựa chọn lý tưởng của các nhà quảng cáo mới, các ad library còn là nơi các nhà quảng cáo có kinh nghiệm xem các mẫu quảng cáo của đối thủ, các thương hiệu khác trong và ngoài ngành hàng để xây dựng ý tưởng quảng cáo cho riêng mình.

Ads Library có thể được sử dụng như là công cụ để phân tích và theo dõi đối thủ.

Thay vì bạn có thể bấm chọn theo dõi hay thường xuyên tương tác với các Trang của đối thủ để xem các mẫu quảng cáo của họu, điều này có thể rất hạn chế trong việc theo dõi vì việc hiển thị quảng cáo còn phù thuộc khá nhiều đến tuỳ chọn nhắm mục tiêu (ví dụ targeting theo nhân khẩu học) của đối thủ.

Với Ad Library, bạn có thể theo dõi toàn bộ các mẫu quảng cáo đang chạy của đối thủ mà không bị ảnh hưởng đến việc phân phối quảng cáo của đối thủ.

Từ đây, bạn có thể bắt đầu phân tích, đánh giá các nội dung quảng cáo mà đối thủ đang chạy ví dụ như các chương trình khuyến mãi, các ưu tiên trong nội dung (ví dụ là tập trung vào sản phẩm hay tính năng của sản phẩm), và hơn thế nữa.

Ads Library cũng có thể giúp nhà quảng cáo tối ưu hoá và đa dạng hoá quảng cáo.

Từ hàng hoạt các mẫu quảng cáo của các thương hiệu khác, bạn có thể sử dụng nó làm tư liệu để đối chiếu và tối ưu ngược lên các mẫu quảng cáo của mình.

Ngoài ra, nếu cách tiếp cận quảng cáo của bạn vẫn bị giới hạn bởi một số yếu tố nào đó ví dụ quá tập trung vào giá bán, thì các mẫu quảng cáo của đối thủ có thể gợi ý cho bạn các chiến lược mới, từ đó đa dạng hoá nhiều hơn các quảng cáo của mình.

Tìm hiểu về các Ads Library của các nền tảng quảng cáo như Google (Google Ads Library và YouTube Ads Library), Facebook (Facebook Ad Library) hay TikTok (TikTok Ads Library).

Ad Library không phải là thư viện quảng cáo tập trung duy nhất của tất cả các nền tảng quảng cáo mà là các nền tảng khác nhau có các Ads Library của riêng họ, dưới đây là một số thư viện phổ biến nhất ở thời điểm hiện tại.

Facebook Ad Library.

Thư viện đầu tiên phải kể đến đó là thư viện của Facebook hay Facebook Ad Library (hay còn được gọi là Meta Ad Library).

Giao diện chính của Facebook Ad Library
Giao diện chính của Facebook Ad Library.

Theo như hình ảnh bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính của trình thư viện quảng cáo của Facebook (Meta), bạn có thể lựa chọn các khu vực quốc gia, danh mục quảng cáo hay các thương hiệu cụ thể hiện đang chạy quảng cáo trên Facebook.

facebook ads library của Starbucks

Ví dụ với từ khoá Starbucks, bạn có thể xem các mẫu quảng cáo (Ad) mà thương hiệu này đang chạy trên Facebook (và cả trên Instagram).

Bạn có thể truy cập ngay Facebook Ad Library tại đây.

Instagram Ad Library.

Nằm trong hệ sinh thái của Meta, Ads Library của Instagram hiển thị các mẫu quảng cáo của các thương hiệu đang chạy (active) trên nền tảng. Để kiểm tra các mẫu quảng cáo này, nhà quảng cáo truy cập cùng liên kết với liên kết tới thư viện quảng cáo của Facebook (như đã đề cập ở trên).

TikTok Ads Library (Top Ads Library).

Cũng tương tự như Ad Library của Facebook, TikTok Ads Library là nơi mà các nhà quảng cáo TikTok có thể kiểm tra các mẫu quảng cáo hiện đang có hiệu suất tốt nhất trên nền tảng TikTok.

Giao diện chính của TikTok Ads Library.

Như bạn có thể thấy, TikTok cũng cho phép nhà quảng cáo lọc quảng cáo theo các trường như khu vực quốc gia, ngành nghề kinh doanh (industry), mục tiêu quảng cáo (ví dụ quảng cáo tối ưu hoá chuyển đổi, lead, hay traffic).

Nhiệm vụ của bạn khá đơn giản đó là kiểm tra, học hỏi ý tưởng, và tối ưu ngược lại lên các mẫu quảng cáo của mình (nếu có).

Bạn có thể truy cập ngay TikTok Ads Library tại đây.

YouTube Ads Library.

Giao diện chính của YouTube Ad Library
Giao diện chính của YouTube Ad Library.

Về cơ bản cũng tương tự như các ad library khác, YouTube Ads Library là nơi bạn có thể xem các mẫu quảng cáo của các thương hiệu trên nền tảng YouTube với mục tiêu là tìm kiếm các cảm hứng xây dựng quảng cáo, học hỏi từ đối thủ và hơn thế nữa.

Bạn có thể truy cập thư viện quảng cáo của YouTube tại đây.

LinkedIn Ad Library.

Khác với các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok, mạng xã hội việc làm LinkedIn không cung cấp một thư viện quảng cáo tập trung, để kiểm tra các mẫu quảng cáo của đối thủ, nhà quảng cáo cần truy cập đến Trang doanh nghiệp (Company Page) của thương hiệu đó và xem mục “Ads” như hình bên dưới.

LinkedIn Ad Library.

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Ad Library hay Ads Library.

  • Ad Libary có hiển thị các mẫu quảng cáo đã dừng hay không?

Tuỳ thuộc vào từng nền tảng quảng cáo mà cách hiển thị quảng cáo trong thư viện quảng cáo hay Ads Library (Ad Library) của họ có thể khác nhau, ví dụ với Facebook, nền tảng này chỉ hiển thị các mẫu quảng cáo hiện đang được chạy (Active), nghĩa là bạn không thể xem các mẫu quảng cáo đã tắt hay bị đóng (ban) vì một lý do nào đó.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng bạn cần biết về thuật ngữ Ad Library hay còn được gọi là Thư viện quảng cáo. Bằng cách phân tích và tìm hiểu các quảng cáo của đối thủ, cũng như những gì đang được chứng minh là hiệu quả trên nền tảng, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu và phát triển thương hiệu của mình.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips vớfi chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến mới nhất về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Meta dường như đang chuyển trọng tâm từ Metaverse sang AI

Facebook được đổi tên thành Meta để theo đuổi metaverse nhưng công ty của Mark Zuckerberg đã sa thải 21.000 người sau hơn một năm.

Meta dường như đang chuyển trọng tâm từ Metaverse sang AI
Meta dường như đang chuyển trọng tâm từ Metaverse sang AI

Ngày 14/3, Mark Zuckerberg thông báo tiếp tục quá trình tinh gọn nhân sự bằng việc sa thải 10.000 người, đồng thời đóng băng 5.000 vị trí tuyển dụng mới.

Chỉ trong vòng bốn tháng, 21.000 nhân sự bị cho thôi việc. Đây là một phần trong kế hoạch của Meta để “trở thành một công ty tinh gọn và hiệu quả hơn”.

“Năm ngoái với chúng tôi như một lời cảnh tỉnh khiêm tốn. Nền kinh tế thế giới đã thay đổi, áp lực cạnh tranh gia tăng và tốc độ tăng trưởng của Meta chậm lại đáng kể”, người đứng đầu Meta nói trong thông báo gửi đến các nhà đầu tư tuần này. Ông đổ lỗi cho bất ổn kinh tế và địa chính trị cùng một số nguyên nhân khách quan khác.

Nhưng các nhà đầu tư không nghĩ vậy. Theo Business Insider, cổ đông Meta đã yêu cầu công ty thực hiện “lời cảnh tỉnh khiêm tốn” như lời Zuckerberg nói từ lâu nhưng không được ghi nhận. Ngay từ quý II/2022, Phố Wall đã nhận thấy doanh thu của Meta đi xuống đáng kể, nhưng số lượng nhân viên mới ngày một tăng.

Cuối tháng 10 năm ngoái, hai tuần trước khi Meta sa thải 11.000 nhân sự, Brad Gerstner của Altimeter Capital, viết một bức thư ngỏ tới công ty và Zuckerberg, yêu cầu giảm 20% số lượng nhân viên cũng như cắt giảm chi tiêu tổng thể, gồm hàng tỷ USD đầu tư vào metaverse.

Zuckerberg đã đặt cược tương lai của công ty vào metaverse khi chi hàng chục tỷ USD cho các nền tảng ảo, cũng như đầu tư sản xuất kính thực tế ảo thông qua bộ phận Reality Labs. Nhưng đến nay, khi “núi tiền” đã bị đốt một phần, tham vọng đó vẫn chưa hình thành rõ nét. Các nhà đầu tư bắt đầu kêu gọi Zuckerberg nên dừng “vụ cá cược” của mình.

“Giống như nhiều công ty khác mất định hướng, Meta đã trôi dạt vào một vùng đất thừa mứa quá nhiều người, có quá nhiều ý tưởng nhưng lại mất khả năng biến những thứ tiềm năng nhất thành hiện thực”, Gerstner nói.

Thực tế, Reality Labs, nơi đang cố gắng hiện thực hóa tham vọng metaverse của Zuckerberg, đã ngốn gần 14 tỷ USD vào năm ngoái, dự kiến lỗ 15 tỷ USD năm nay và có thể đang trên đà tiêu tốn 20 tỷ USD mỗi năm trong tương lai gần.

Trong thông báo dài 2.000 từ ngày 14/3, Mark Zuckerberg chỉ đề cập đến từ metaverse hai lần. Tuy nhiên, ông nói tới AI bốn lần và gọi công nghệ là “khoản đầu tư lớn nhất” của Meta.

Đây được xem là thay đổi lớn so với năm ngoái, khi ông chủ Facebook ví metaverse như nỗi ám ảnh và nhắc đến nó nhiều nhất có thể mỗi khi xuất hiện trước truyền thông hay trong các bài đăng mạng xã hội.

Theo các chuyên gia, việc chuyển một phần chiến lược sang AI cũng cho thấy Zuckerberg đang loay hoay thế nào với Meta trong việc xác định hướng đi của công ty.

Trước đó, CEO này cho biết hệ thống trí tuệ nhân tạo mới của hãng có tên LLaMA. Hôm 14/3, ông nhắc lại: “Chúng tôi có cơ sở hạ tầng để xây dựng AI ở quy mô chưa từng có. Tôi nghĩ những trải nghiệm nó mang lại sẽ rất tuyệt vời”.

Mark Mahaney, đứng đầu mảng nghiên cứu Internet của Evercore, cho rằng Meta và Zuckerberg dường như “đã nghe thấy những phản ứng tiêu cực của nhà đầu tư về các mục tiêu xa vời và thiếu kỷ luật”. Ông dự đoán kết quả tài chính quý III/2023 của Meta có thể cải thiện hơn sau những thay đổi đang diễn ra.

Giới đầu tư cũng phản ứng tích cực với động thái sa thải mới. Cổ phiếu Meta ngày 14/3 tăng 6%. “Điều này quan trọng với cổ đông, nhất là những người từng cảm thấy không thoải mái khi Zuckerberg chi quá nhiều cho metaverse”, Mark Schilsky của quỹ AllianceBernstein, nhận xét.

Cách tuyển dụng “ngược đời” của Meta.

Britney Levy, bị Meta sa thải cuối năm ngoái, cho rằng công ty đã trả lương cho nhân viên để làm những “công việc giả tạo”. “Tôi nằm trong nhóm những nhân viên được tuyển dụng vào một vị trí kỳ lạ: nhóm không phải làm việc”, cô nói trên kênh TikTok cuối tuần trước. “Tôi có thể nghỉ một ngày mà không ai biết”.

Trong video có gần một triệu lượt xem, Levy cho biết cô cảm thấy Meta tuyển người ồ ạt chỉ nhằm mục đích khiến những công ty khác không thể có họ. Cô đã nói chuyện với đồng nghiệp và nhiều trong số đó thất vọng vì được tuyển dụng nhưng không biết làm gì.

“Họ xem chúng tôi như một loại thẻ Pokemon để sưu tập”, Levy nói. “Nhiều người có trình độ cực cao đã từ chối những nơi khác để về làm cho Meta, để rồi nhận ra gia nhập công ty này là bước lùi sự nghiệp”.

Trước đó, tỷ phú công nghệ Thomas Siebel cho biết ông thấy những công ty như Meta và Google đã tuyển dụng quá nhiều, đến mức họ không có đủ công việc để sắp xếp cho nhân viên. Đầu tháng này, một chuyên gia công nghệ khác ở Thung lũng Silicon là Keith Rabois cũng đánh giá những công ty lớn tại đây cố ý tuyển nhân sự để làm “công việc giả tạo” rồi sa thải họ chỉ sau thời gian ngắn.

Thực tế, số lượng nhân viên của Meta tăng vọt trong giai đoạn đại dịch, từ 48.000 người vào tháng 3/2020 lên 87.000 người vào tháng 9/2022, trước khi bắt đầu sa thải diện rộng.

Meta, Google chưa đưa ra bình luận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT

Dù đang đầu tư vào việc thúc đẩy các sản phẩm trí tuệ nhân tạo (AI) nhưng nhóm đạo đức và xã hội cho AI lại vừa bị Microsoft sa thải do những lo ngại liên quan đến việc phát triển ChatGPT.

Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT
Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT

Theo Platformer, Microsoft đã sa thải toàn bộ nhóm chuyên hướng dẫn đổi mới AI nhằm mang lại kết quả có đạo đức, có trách nhiệm và bền vững. Việc cắt giảm là một phần trong loạt đợt sa thải gần đây đã ảnh hưởng đến 10.000 nhân viên trong toàn công ty.

Việc loại đội ngũ này diễn ra trong khi Microsoft đầu tư thêm hàng tỉ USD vào quan hệ đối tác với OpenAI – startup đứng sau các hệ thống AI tạo văn bản và nghệ thuật gồm ChatGPT và DALL-E 2, đồng thời cải tiến công cụ tìm kiếm Bing và trình duyệt web Edge để tích hợp mô hình ngôn ngữ lớn thế hệ tiếp theo mới mà doanh nghiệp này mô tả là mạnh hơn ChatGPT và được tùy chỉnh riêng cho hoạt động tìm kiếm.

Động thái này đặt ra câu hỏi về cam kết của Microsoft trong việc đảm bảo thiết kế sản phẩm và các nguyên tắc AI của họ gắn bó chặt chẽ với nhau vào thời điểm công ty đang cung cấp các công cụ AI gây tranh cãi cho đại chúng.

Dù sa thải, Microsoft vẫn duy trì văn phòng AI có trách nhiệm (ORA), nơi đặt ra các quy tắc cho AI có trách nhiệm thông qua công việc quản trị và chính sách công.

Nhưng theo Platformer, nhóm đạo đức và xã hội chịu trách nhiệm đảm bảo các nguyên tắc AI có trách nhiệm của Microsoft trong thiết kế các sản phẩm.

Gần đây nhất, nhóm này làm việc để xác định các rủi ro từ việc tích hợp công nghệ OpenAI trên bộ sản phẩm của Microsoft.

Nhóm đạo đức và xã hội của hãng vốn chỉ còn lại khoảng 7 người sau khi tái cơ cấu vào tháng 10.2022. Nguồn tin từ Platformer cho biết áp lực từ CTO Kevin Scott và CEO Satya Nadella đang gia tăng để tiếp cận các model OpenAI mới nhất, nhằm đưa đến tay khách hàng càng nhanh càng tốt.

Năm ngoái, việc cơ cấu lại tổ chức đã làm hầu hết các nhóm đạo đức và xã hội được chuyển giao cho các nhóm khác. Vào ngày 6.3, John Montgomery, Phó chủ tịch AI của công ty, nói với các thành viên còn lại rằng họ sẽ bị sa thải.

Các thành viên của nhóm nói với Platformer rằng họ đã bị sa thải vì Microsoft tập trung hơn vào việc cung cấp các sản phẩm AI của mình trước đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến suy nghĩ lâu dài, có trách nhiệm với xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

GG Ads là gì? Chạy quảng cáo GG Ads cần những gì?

gg ads là gì? các thành phần chính có trong gg ads? chạy gg ads cần những gì? chiến thuật xây dựng một chiến dịch gg ads hoàn chỉnh?

GG Ads là từ viết tắt của Google Advertising (Google Ads), khái niệm đề cập đến phương thức quảng cáo của Google bao gồm GG Search Ads, GG Display Ads và hơn thế nữa.

gg ads
GG Ads là gì? Chạy quảng cáo GG Ads (Google Ads) cần những gì?

Khi nói đến các nền tảng quảng cáo lớn nhất trên toàn cầu, gg ads là một trong những cái tên phổ biến nhất, nó biến vì đơn giản là nó có số lượng người dùng là các nhà quảng cáo lớn đồng thời thị phần cũng lớn.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • GG Ads là gì?
  • Giới thiệu toàn cảnh về GG Ads.
  • Vai trò của GG Ads với doanh nghiệp là gì?
  • Các thuật ngữ chính xoay quanh GG Ads.
  • Cách đăng ký và tạo tài khoản GG Ads.
  • Trình quản lý quảng cáo của Google hay Google Ads Manager là gì?
  • Các hình thức quảng cáo hiện có trong GG Ads.
  • Các bước cần có khi xây dựng một chiến dịch GG Adslà gì?
  • Cách thiết lập đo lường chuyển đổi trong GG Ads.

Bên dưới là những nội dung chi tiết.

GG Ads là gì? Chạy quảng cáo Google Ads cần những gì?

GG Ads là từ viết tắt của Google Ads, hiểu đơn giản là nền tảng quảng cáo của Google, tất cả các sản phẩm quảng cáo có trong GG Ads đều chủ yếu hiển thị trên các hệ sinh thái của Google như Google Search, YouTube, Gmail và các nền tảng web (app) của nhà xuất bản (GDN).

Thông qua các hình thức hay mục tiêu quảng cáo khác nhau, GG Ads giúp nhà quảng cáo có thể tiếp cận đến các nhóm đối tượng mục tiêu trên các nền tảng khác nhau như công cụ tìm kiếm, nền tảng xem video YouTube, ứng email Gmail hay trên các website của các nhà xuất bản thuộc đối tác trong mạng lưới hiển thị của Google.

quảng cáo google
GG Ads là gì? Ví dụ về quảng cáo tìm kiếm của GG Ads.

Như bạn có thể thấy ở trên, đó là một mẫu quảng cáo của thương hiệu Nike thuộc sản phẩm quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads) có trong GG Ads. Mỗi ngày, Google ghi nhận khoảng hơn 5 tỷ lượt tìm kiếm trên Google Search.

Cách phân biệt giữa nội dung quảng cáo (Paid Content) và nội dung tự nhiên (Organic Content) đó là nhãn dán “Ad” ở góc trên cùng bên trái của mẫu quảng cáo.

Dưới đây là một số liệu thú vị về GG Ads.

  • Trung bình, tỷ lệ nhấp chuột trên các quảng cáo (CTR) của GG Ads là 8%.
  • Đối với những người dùng có nhu cầu mua hàng, 65% lượt nhấp chuột được thực hiện thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí của Google.
  • 54% người dùng có thể mua một thứ gì đó sau khi xem quảng cáo của thương hiệu trên YouTube.

Giới thiệu toàn cảnh về GG Ads.

Như đã đề cập đến ở những phần đầu tiên, GG Ads cũng tương tự như Facebook Ads hay TikTok Ads, tức nền tảng quảng cáo của Google và chủ yếu hiển thị trên hệ sinh thái của Google.

Khi Google có các nền tảng như công cụ tìm kiếm, YouTube, Gmail hay mảng lưới website của bên thứ 3 (các nhà xuất bản được duyệt), Google giúp nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trên các nền tảng này để tiếp cận người dùng mục tiêu.

Sau khi thiết lập các tài khoản quảng cáo và chiến dịch cần thiết, đồng thời quảng cáo được hệ thống của Google duyệt đủ điều kiện, các mẫu quảng cáo của nhà quảng cáo chính thức có thể được hiển thị.

Cơ chế tính chí chủ yếu của GG Ads là PPC (pay per click), có nghĩa là, mặc dù quảng cáo của bạn được hiển thị tuy nhiên nó sẽ là “miễn phí” nếu chưa có ai đó nhấp vào quảng cáo, điều này khác với Facebook Ads là chỉ cần quảng cáo được hiển thị, nhà quảng cáo chính thức bị tính phí ngay cả khi không có ai nhấp hay tương tác với quảng cáo.

Vai trò của GG Ads với doanh nghiệp là gì?

Từ góc nhìn chiến lược, hệ thống quảng cáo của Google hay GG Ads khác hẳn với hầu hết các nền tảng khác vì Google có Google Search, công cụ tìm kiếm chiếm hơn 95% thị phần công cụ tìm kiếm trên thế giới với hàng tỷ lượt tìm kiếm mỗi ngày.

Từ đây, GG Ads cung cấp những cơ hội rất lớn cho các thương hiệu để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu của họ. Dưới đây những vai trò chính hay là những gì mà GG Ads có thể mang lại.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Như đã phân tích ở trên, với khối lượng người dùng khổng lồ đang sử dụng các sản phẩm của Google hàng ngày, thương hiệu có vô số cách để hiển thị thương hiệu của mình đến họ, giúp họ biết về thương hiệu.
  • Xây mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu: Giả sử khi bạn muốn mua một chiếc áo thun chẳng hạn và bạn lên Google để tìm kiếm, việc bạn thấy (hoặc thường xuyên thấy) một mẫu quảng cáo của một thương hiệu nào đó xuất hiện cũng góp phần giúp bạn tin tưởng về thương hiệu đó hơn so với các thương hiệu mặc dù bạn “cố ý” tìm kiếm nhưng vẫn không thấy.
  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng: Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu hay nhà quảng cáo là gì mà họ có thể khởi chạy GG Ads theo những cách khác nhau. Vì với Google, bạn có thể tiếp cận với khách hàng hầu như trên tất cả các phần của phễu bán hàng (Sales Funnel), bạn có thể tăng lượng khách hàng tiềm năng, đặc biệt với các từ khoá dài hoặc từ khoá có khả năng hành động cao.
  • Thúc đẩy doanh số bán hàng: Theo số liệu được công bố bởi Google, khoảng 65% người dùng có xu hướng mua một thứ gì đó sau khi xem video trên YouTube, điều này mang đến cho các nhà quảng cáo những cơ hội lớn để tăng doanh số bán hàng của họ.

Các thuật ngữ chính xoay quanh GG Ads.

Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên GG Ads, các nhà quảng cáo mới nên hiểu các thuật ngữ có trong GG Ads, vậy những thuật ngữ đó là gì?

  • Google Manager Accounts: Cũng tương tự như Facebook Business Manager (BM), Manager accounts của Google là tài khoản tổng của doanh nghiệp, nơi có thể chứa các tài khoản quảng cáo (Ad Account) con khác nhau.
  • Ad Account: Như đã đề cập ở trên, Ad Account là tài khoản quảng cáo (thuộc Manager accounts) nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
  • Campaign: Là chiến dịch quảng cáo chứa nhóm quảng cáo và các mẫu quảng cáo.
  • Ad Groups: Nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch quảng cáo và là nơi chứa các mẫu quảng cáo và từ khoá.
  • Ad: Là các mẫu quảng cáo thuộc các nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo.
  • Google Search Ads là gì: Search Ads là một kiểu chiến dịch quảng cáo tìm kiếm trên trình quản lý quảng cáo của GG Ads.
  • Keywords: Chính là các từ khoá có trong các nhóm quảng cáo và gắn liền với các mẫu quảng cáo cụ thể.
  • Chiến lược giá thầu: Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng GG Ads là gì như chuyển đổi, giá trị chuyển đổi, click hay tỷ lệ hiển thị, nhà quảng cáo có thể chọn các chiến lược giá khác nhau. Bạn cũng có thể chọn mức giá mục tiêu (CPC/CPA) cho chiến dịch của mình.
  • Đối sánh từ khoá là gì: Là cách thức nhà quảng cáo GG Ads mong muốn quảng cáo của mình được xuất hiện khi người dùng thực hiện một truy vấn nhất định. Hiện Google cung cấp 3 loại đối sánh từ khoá đó là [đối sánh chính xác], “đối sánh cụm từ” và đối sánh rộng theo cách mà MarketingTrips đang thể hiện đến bạn.
  • Mục tiêu của chiến dich GG Ads: Là mong muốn của nhà quảng cáo với các chiến dịch quảng cáo của họ. Google hiện cung cấp các mục tiêu quảng cáo như tăng doanh số bán hàng, khách hàng tiềm năng, lượng truy cập vào website (traffic) hay nhận thức về thương hiệu (brand awareness).
  • Loại chiến dịch: Nơi nhà quảng cáo có thể lựa chọn vị trí hay nơi mà quảng cáo của họ muốn được xuất hiện. GG Ads có các tuỳ chọn như tìm kiếm, hiển thị, video hay chiến dịch thông minh (tiếp cận đa nền tảng).
  • Negative keywords – Từ khoá phủ định: Là các từ, cụm từ mà khi người dùng nhập các từ khoá có chứa các từ và cụm từ đó, quảng cáo sẽ không xuất hiện.
  • Extensions – Tiện ích mở rộng: Là những phần nội dung bổ sung cho các quảng cáo nhằm mục tiêu tăng mức độ hiệu quả tổng thể. Hiện Google cung cấp 3 kiểu tiện ích gồm: Liên kết mở rộng (sitelink), Chú thích (Callout) và cuộc gọi trực tiếp (Call).
  • Placement: Vị trí (web, kênh YouTube, ứng dụng…) mà bạn muốn quảng cáo xuất hiện.
  • Responsive – Thích ứng: Với quảng cáo tìm kiếm thích ứng, bạn chỉ cần nhập nội dung đầu vào, Google tự động lựa chọn và tối ưu quảng cáo (tiêu đề, hình ảnh, mô tả…).
  • Quality Score – Điểm chất lượng là gì: Là một trong những yếu tố quan trọng GG Ads sử dụng để xếp hạng quảng cáo. Hiện có 3 yếu tố đóng góp vào điểm chất lượng là CTR, tính liên quan (ad relevance) và trải nghiệm trang đích (landing page experience). Note: QS được tính cho từng từ khoá và không tính đến các kiểu đối sánh từ khoá.

Cách đăng ký và tạo tài khoản GG Ads.

Như đã đề cập đến ở trên, với những nhà quảng cáo mới bắt đầu với GG Ads, những gì họ cần làm là tạo các tài khoản tổng tức Manager accounts trước khi tạo các tài khoản quảng cáo trực thuộc nó.

Dưới đây là các bước để bạn làm điều này.

  • Bước 1: Truy cập vào https://ads.google.com/intl/vi_vn/home/tools/manager-accounts/ và chọn tạo một tài khoản người quản lý mới.
  • Bước 2: Đăng nhập tài khoản gmail của bạn và điền các thông tin cần thiết.
  • Bước 3: Truy cập vào gmail mà Google đã gửi xác thực và nhấp vào liên kết.
  • Bước 4: Hoàn thành bước tạo tài khoản Google Manager accounts.
  • Bước 5: Sau khi có tài khoản người quản lý, bạn chọn phần Tài khoản để tạo những tài khoản quảng cáo (Ad Account) trực thuộc (hoặc tạo tài khoản người quản lý khác).
  • Bước 6: Sau khi có tài khoản quảng cáo, bạn có thể bắt đầu tạo các chiến dịch từ đây.

Trình quản lý quảng cáo của Google hay GG Ads Manager là gì?

Cũng giống hầu hết các nền tảng quảng cáo khác, Google cũng có trình quản lý quảng cáo riêng dùng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo.

Hiểu một cách đơn giản nhất, trình quản lý quảng cáo của Google hay GG Adss Manager là nơi nhà quảng cáo có thể thiết lập, khởi chạy, quản lý và tối ưu các chiến dịch quảng cáo.

Giao diện tổng quan của một trình quản lý quảng cáo.

Liên quan đến khái niệm này, có một thuật ngữ khác mà các nhà quảng cáo nên hiểu đó là Google Ad Manager.

Google Ad Manager là một nền tảng trao đổi quảng cáo hoàn chỉnh của Google tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc mua và bán quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo và địa điểm khác nhau, bao gồm AdSense và (trước đây) AdExchange.

Nếu trước đây bạn đã từng sử dụng các công cụ quảng cáo của Google, bạn có thể nhận thấy rằng Google Ad Manager kết hợp các tính năng được cung cấp bởi DoubleClick for Publishers và DoubleClick AdExchange, (đã được Google mua lại vào năm 2007).

Google Ad Manager cho phép các nhà quảng cáo tạo ra một mạng lưới rộng hơn và tăng tính cạnh tranh cho các quảng cáo bằng cách quản lý quảng cáo và không gian quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo (ad networks).

Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong GG Ads là gì?

google ads là gì
Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong GG Ads là gì?

Như bạn có thể thấy ở trên cũng như các phân tích từ đầu bài, GG Ads cung cấp một số hình thức quảng cáo chủ yếu chạy trên hệ sinh thái của Google.

Theo đó Google cung cấp 6 hình thức quảng cáo chính bao gồm:

  • Quảng cáo tìm kiếm – Google Search Ads là gì: Bạn có thể tiếp cận hàng tỷ người dùng thông qua công cụ tìm kiếm của Google chủ yếu dưới dạng văn bản (Text Ads).
  • Quảng cáo tối đa hoá hiệu suất – Google Performance Max Campaigns: Là kiểu chiến dịch mới của Google theo hướng tự động, nơi nhà quảng cáo có thể tiếp cận người dùng trên tất cả các nền tảng của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.
  • Quảng cáo hiển thị – Google Display Ads: Hiển quảng cáo của thương hiệu trên các nền tảng web của nhà xuất bản (publishers) thuộc chương trình Google Adsense của Google.
  • Quảng cáo mua sắm – Google Shopping Ads là gì: Quảng cáo mua sắm cho phép nhà quảng cáo sử dụng dữ liệu sản phẩm từ Merchant Center hiện có (không phải từ khóa) để xác định cách thức và vị trí hiển thị quảng cáo. Dữ liệu sản phẩm nhà quảng cáo gửi lên thông qua Merchant Center chứa các thông tin chi tiết về sản phẩm. GG Ads sẽ sử dụng những thông tin chi tiết này để đối sánh nội dung tìm kiếm của người dùng với quảng cáo để đảm bảo hiển thị sản phẩm một cách thích hợp nhất.
  • Quảng cáo video – Google Video Ads: Nhà quảng cáo có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu trên YouTube và trên các website đối tác khác của Google.
  • Quảng cáo khám phá – Google Discovery Ads: Cũng là một cách thức quảng cáo theo hướng tự động của Google, cho phép nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo trên các nền tảng như YouTube, Gmail hay các sản phẩm khác của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.

Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn là gì, bạn có thể cần ưu tiện lựa chọn các kiểu chiến dịch GG Ads khác nhau.

Các bước cần có khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo GG Ads là gì?

Với với các nền tảng quảng cáo khác như TikTok, LinkedIn hay thậm chí là Facebook, quảng cáo trên Google có phần thức tạp hơn.

Dưới đây là những bước chính bạn có thể trải qua khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo trên GG Ads.

Bước 1: Xác định các mục tiêu và KPIs chính khi sử dụng GG Ads.

Tuỳ vào từng mục tiêu (sales và marketing) khác nhau, cách thiết lập các chiến dịch có thể khác nhau. Ví dụ, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu, có thể chọn kiểu chiến dịch là display hoặc video (Web + YouTube).

Hay liên quan đến chiến lược giá thầu, nếu KPIs là traffic (click) thì thương hiệu có thể chọn chiến lược giá thầu (bid strategy) là tối đa hoá lượt nhấp chuột (maximize clicks).

Những yếu tố chính có thể ảnh hưởng (thay đổi theo mục tiêu và KPIs) bao gồm: mục tiêu chiến dịch, kiểu chiến dịch, chiến lược giá thầu, đối tượng, khu vực, nội dung quảng cáo, từ khoá và landing page.

Bước 2: Nghiên cứu, lựa chọn từ khoá và thiết lập đối sánh từ khoá.

Sau khi đã thấu hiểu được các mục tiêu cần đạt được, cũng như lựa chọn xong cấu trúc cơ bản của chiến dịch, nghiên cứu từ khoá là công đoạn cần thực hiện cẩn thận tiếp theo.

Công cụ phổ biến nhất để nghiên cứu từ khoá trên GG Ads chính là công cụ trực tiếp của Google, Google Keyword Planner.

Tuỳ thuộc vào mức ngân sách và mục tiêu kinh doanh của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn số lượng, kiểu từ khoá (ví dụ: ngắn, dài) và loại đối sánh khác nhau.

  • Mỗi từ khoá đã hiển thị dự báo dung lượng (volume search), giá thầu dự kiến.
  • Cần traffic và hiển thị nhiều có thể chọn đối sánh rộng.
  • Chọn các từ khoá dài và cụ thể nếu thương hiệu muốn tập trung vào bán hàng hay các hành động cụ thể.

Có 04 kiểu từ khoá chính liên quan đến ý niệm/ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng:

  • Từ khoá thông tin (know, infor) nếu người dùng muốn tìm hiểu các thông tin cơ bản về sản phẩm.
  • Từ khoá điều hướng (go) nếu người dùng tìm kiếm liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ, địa điểm hay thương hiệu cụ thể.
  • Từ khoá thương mại (near action) nếu người dùng đang muốn mua sản phẩm nhưng đang cân nhắc hay so sánh với các sản phẩm (đối thủ) khác.
  • Và cuối cùng là từ khoá chuyển đổi (do, action) khi người dùng về cơ bản đã sẵn sàng mua hàng.

Ví dụ: áo thun nam -> áo thun nam uniqlo -> áo thun nam giá rẻ/áo thun nam uniqlo có tốt không -> mua áo thun nam tại gò vấp. (theo thứ tự các kiểu từ khoá).

Tips: Nếu ngân sách nhỏ và số lượng hay dung lượng nhiều, tốt nhất nên chia ngân sách ra các khoản khác nhau cho các kiểu từ khoá khác nhau, mục tiêu cuối cùng là tìm ra từ khoá, loại từ khoá hay kiểu đối sánh nào đang mang lại các kết quả (KPIs ban đầu) tốt nhất.

Bước 3: Xác định chiến lược nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Sau khi có được từ khoá, căn cứ vào số lượng, mức độ khác nhau giữa các từ khoá, hãy quyết định số lượng nhóm quảng cáo (tối thiểu là 2 và trung bình 5) và mẫu quảng cáo trong mỗi nhóm quảng cáo của GG Ads (ít nhất 2 và trung bình 5).

Bước 4: Viết nội dung quảng cáo và tối ưu mức độ liên quan giữa quảng cáo với từ khoá và trang đích.

Vì chất lượng quảng cáo có thể quyết định mức độ hiệu quả (CTR, CPC…) quảng cáo nên cần cân nhắc kỹ mối liên quan giữa nội dung quảng cáo, các từ khoá có trong mỗi nhóm quảng cáo và trang đích (landing page).

Những nội dung quảng cáo hiệu quả nhất là những nội dung được sản xuất sau khi đã thấu hiểu sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh hiện tại.

Điều này có nghĩa nội dung quảng cáo không bắt đầu từ việc có từ khoá và viết theo đó, nó cần được định hướng từ sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh.

Nếu các sản phẩm là tương tự nhau (hay thậm chí là nhiều đối thủ cùng chạy 1 sản phẩm như các dự án bán chung cư), mục tiêu của nhà quảng cáo khi này là phải tìm ra các điểm bán hàng khác biệt (USP), sử dụng nó là “keyword” chính để thúc đẩy người dùng nhấp chuột.

Bước 5: Xem kết quả quảng cáo và tối ưu chiến dịch.

Bước cuối cùng khi triển khai một chiến dịch quảng cáo GG Ads là bạn cần đánh giá lại các hiệu suất hiện có của quảng cáo và tối ưu hoá chiến dịch.

Giai đoạn tối ưu sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn nếu bạn đã chuẩn bị bài bản và toàn diện từ những bước đầu tiên (như các bước nói ở trên).

Tips: Nội dung và các phương án thay thế (nội dung, từ khoá, landing page…) nên thể hiện trên Excel (khuyến nghị) để tiện theo dõi và có được cái nhìn trực quan hơn.

Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong GG Ads.

Sau khi bạn đã hoàn thành các bước nói trên và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, chuyển đổi có được có lẽ là điều quan trọng nhất.

Trong khi bạn có nhiều cách khác nhau để thiết lập theo dõi hiệu quả hay chuyển đổi quảng cáo của mình, sử dụng trình quản lý thẻ của Google tức Google Tag Manager (GTM) là một trong những cách thức đơn giản và được khuyến nghị nhất.

Bạn có thể xem thêm Google Tag Manager là gì để hiểu sâu hơn về trình quản lý thẻ của Google, GTM không chỉ giúp bạn quản lý và đo lường chuyển đổi của các chiến dịch của GG Ads mà còn cả Facebook Ads, TikTok Ads và nhiều nền tảng quảng cáo khác.

Dưới đây là những gì bạn cần làm để có thể đo lường chuyển đổi:

Bước 1: Đăng ký tài khoản và thiết lập Google Tag Manager.

Như đã phân tích, vì bạn sử dụng GTM để đo lường chuyển đổi nên bước đầu tiên bạn cần làm là đăng ký một tài khoản GTM, bạn có thể có được cách thiết lập từ bài viết về Google Tag Manager nói trên.

Bước 2: Thiết lập chuyển đổi từ GG Ads.

google ads
Cách thiết lập chuyển đổi trong GG Ads.

Như bạn có thể thấy ở trên trong trình quản lý quảng cáo của Google, bạn chọn Đo lường và nhấp vào Lượt chuyển đổi.

Thiết lập hành động chuyển đổi trong Google Ads.
Thiết lập hành động chuyển đổi trong GG Ads.

Từ đây, bạn nhấp vào Hành động chuyển đổi mới  để tạo chuyển đổi mới cho tài khoản quảng cáo của mình.

Tính năng theo dõi lượt chuyển đổi có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của hoạt động tiếp thị trực tuyến (digital marketing). Khi sử dụng tính năng này, bạn có thể biết các hành động chuyển đổi mà khách hàng thực hiện sau khi xem quảng cáo.

Bạn thiết lập mỗi lần một hành động chuyển đổi, nhưng có thể theo dõi nhiều hành động chuyển đổi cùng một lúc.

Các loại chuyển đổi hiện có trong Google Ads là gì?
Các loại chuyển đổi hiện có trong GG Ads là gì?

Sau khi bạn chọn hình thức chuyển đổi mong muốn và điền URL của website cũng như trang chuyển đổi mong muốn bạn sẽ được Google cấp mã đo lường chuyển đổi.

Bước 3: Kết nối chuyển đổi với Google Tag Manager.

Từ trình quản lý của GTM bạn chọn thẻ (Tag) mới, chọn GG Ads Conversions Tracking và dán code vừa có được vào.

Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong Google Ads.
Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong GG Ads.

Ngoài ra theo yêu cầu của GG Ads thì bạn cũng cần tạo một thẻ GG Ads Conversion Linker như bên dưới để kết nối các chuyển đổi từ GG Ads tới website.

Một số xu hướng cập nhật mới của Google với GG Ads trong 2023 là gì?

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9
Một số xu hướng cập nhật mới của Google với GG Ads trong 2023 là gì?

Cũng tương tư như các thuật toán của công cụ tìm kiếm hay các nền tảng quảng cáo khác, GG Ads trong những năm gần đây có rất nhiều thay đổi trong đó ưu tiên các loại hình quảng cáo theo hướng tự động như Performance Max hay Responsive Search Ads.

Vậy những xu hướng chính của GG Ads trong 2023 là gì?

Xu hướng GG Ads 1: GG Ads sẽ tự động hoá nhiều hơn.

Như đã đề cập ở trên, vào năm 2023, Không chỉ GG Ads mà còn các nền tảng quảng cáo khác sẽ chuyển sang hướng tự động (Automation) nhiều hơn.

Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Google Ads, Ông Jerry Dischler cho biết sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng vừa thể hiện cả thách thức lẫn cơ hội cho nền tảng cũng như các nhà quảng cáo nói chung.

Ông cho rằng các thương hiệu nên sẵn sàng, tập trung và đẩy nhanh tốc độ để thúc đẩy sự tăng trưởng:

“Hơn 80% nhà quảng cáo của Google hiện đang sử dụng tính năng đặt giá thầu tự động để giải phóng thời gian và cải thiện hiệu suất quảng cáo.”

Liên quan đến các chiến lược tự động hoá, Google nhấn mạnh việc sử dụng 2 loại chiến dịch mới là Khám phá (Discovery) và Hiệu suất tối đa (Performance Max).

Cả hai loại chiến dịch này đều tập trung vào việc tiếp cận tối đa người dùng trên quy mô lớn từ một chiến dịch nhất định. Các lợi ích nổi bật của nó bao gồm:

  • Đơn giản hơn trong việc quản lý (ít chiến dịch hơn).
  • Phạm vi tiếp cận đa kênh.
  • Không gian (dung lượng) quảng cáo (ad inventory) lớn hơn.
  • Chuyển đổi (tích luỹ) tốt hơn.

Đối với các loại chiến dịch khác như tìm kiếm (Search), hiển thị (Display) và YouTube, Google khuyên nhà quảng cáo nên dựa vào các tính năng tự động hóa trong việc đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding), quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Google Responsive Search Ads) và đối sánh từ khoá rộng (Broad Match).

Xu hướng GG Ads 2: Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất – First Party Data.

Khi quyền riêng tư của người dùng tiếp tục được ủng hộ, việc tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các nền tảng quảng cáo như GG Ads là những gì doanh nghiệp nên làm vì nó sẽ trở nên quan trọng hơn đối với các nhà tiếp thị kỹ thuật số vào năm 2023.

Nếu như trong quá khứ, các nhà quảng cáo phụ thuộc vào thẻ (tag), cookies hay pixel để thu thập và theo dõi người dùng, khi Apple và Google đang bắt đầu hạn chế việc sử dụng các phương tiện theo dõi này, nhà quảng cáo cần chuẩn bị nhiều hơn.

Xu hướng GG Ads 3: Từ khoá sẽ ít quan trọng hơn và thay vào đó là ý niệm của người tiêu dùng.

Vào năm 2023, các thương hiệu không chỉ nên hiển thị quảng cáo khi đối tượng mục tiêu tìm kiếm một thứ gì đó, thay vào đó nên hiển thị khi họ trực tuyến.

Bằng cách phân loại đối tượng mục tiêu thành các phân khúc khác nhau, nhà quảng cáo nên nhắm mục tiêu đến họ bằng những nội dung (Content) khác nhau.

Một chuyên gia về Google Ads cho biết: “Các kiểu đối sánh hay phân loại từ khoá sẽ không còn là những gì mà nhà quảng cáo nên quá tập trung, những nội dung khác như thấu hiểu đối tượng mục tiêu hay ý định của họ đằng sau mỗi truy vấn tìm kiếm (Search Intent) còn quan trọng hơn.”

Đối sánh từ khoá rộng kết hợp với trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hoá quảng cáo là những ưu tiên hàng đầu của Google trong 2023.

Xu hướng GG Ads 4: Sự dịch chuyển trong việc đo lường chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo.

Cũng tương tự như Facebook Conversion API, GG Ads cũng đang tìm cách theo dõi các chuyển đổi ngoại tuyến của Google trên nền tảng trong bối cảnh nhà quảng cáo có ít dữ liệu trực tuyến hơn từ người dùng.

Những người làm marketing hay nhà quảng cáo thông minh sẽ nhanh chóng bắt đầu theo dõi chuyển đổi ngoại tuyến và tích hợp chúng vào GG Ads để có thể chứng minh những nỗ lực của họ trong tương lai vào năm 2023.

Kết luận.

Bằng cách thấu hiểu gg ads là gì, các hình thức quảng cáo Google hiện có, cũng như thích ứng nhanh với các xu hướng mới của Google Ads trong 2023, nhà quảng cáo có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MareketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

TikTok Ads Library là gì? Giới thiệu về trình Top Ads library

TikTok Ads Library mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo tìm kiếm những quảng cáo đang có hiệu suất tốt nhất ở các lĩnh vực trên nền tảng TikTok.

TikTok Ads Library

Nếu bạn đang chạy quảng cáo TikTok hoặc bạn đang nghĩ đến việc khởi chạy một chiến dịch quảng cáo mới trên TikTok, thì TikTok Ads Library là nơi thực sự mang lại giá trị.

TikTok Ads Library là gì?

Ads Library còn được gọi là ‘Những quảng cáo hàng đầu trên TikTok’ (Top Ads Library) là nơi cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm các chiến dịch hay mẫu quảng cáo đang hoạt động tốt nhất trên TikTok.

TikTok Ads Library có thể lọc quảng cáo (Ads) theo ngành kinh doanh lẫn khu vực, nhằm cung cấp cho nhà quảng cáo những cảm hứng mới từ cách tiếp cận của họ.

Trên hình là bạn lọc quảng cáo từ Mỹ. Hiện Việt Nam chưa có nhiều quảng cáo tốt nên khi bạn lọc thì chưa có nhiều thông tin.

Như bạn có thể thấy ở đây, Ads Library của TikTok cung cấp một loạt các bộ lọc tìm kiếm, bao gồm ‘Loại quảng cáo’, ‘Khu vực’ và ‘Ngành hàng’.

Sau đó, bạn cũng có thể lọc thêm các kết quả được hiển thị của mình theo thời gian (7 ngày qua hoặc 30 ngày qua) và theo hiệu suất (CTR, Số lần hiển thị, tỷ lệ xem video 6 giây), dựa trên các quảng cáo phù hợp nhất cho doanh nghiệp của bạn.

TikTok cũng lưu ý rằng các quảng cáo TikTok (TikTok Ads) hiển thị trong thư viện chỉ giới hạn ở những quảng cáo đã được nhà quảng cáo cho phép và có thể không phản ánh tất cả các quảng cáo hoạt động hàng đầu trên thực tế.

Vì vậy, đây không phải là một giải pháp toàn diện mà chỉ là có tính chất tham khảo. Nếu TikTok tiếp tục xây dựng nền tảng và cập nhật thêm quảng cáo vào thư viện, nó có thể là một nguồn lực tuyệt vời cho các nhà marketer trên TikTok.

Ad Library hay Ads là gì?

Liên quan đến khái niệm Ad Library của TikTok, bạn cũng cần tìm hiểu về thuật ngữ Ads Library và Ads.

Ad Library có nghĩa là Thư viện quảng cáo, hiểu đơn giản đó là nơi các nhà quảng cáo có thể tìm kiếm các mẫu quảng cáo của các thương hiệu hay đối thủ đang chạy trên một nền tảng nào đó. Ads là từ viết tắt của Advertising, trong tiếng Việt có nghĩa là quảng cáo.

Bạn có thể truy cập ngay thư viện này tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là gì? Gồm những mặt hàng nào?

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số thông tin về thuật ngữ hàng tiêu dùng nhanh (Hàng tiêu dùng nhanh có tên viết tắt trong tiếng Anh là FMCG) như: hàng tiêu dùng nhanh là gì, ngành hàng tiêu dùng nhanh là gì? ngành hàng tiêu dùng nhanh bao gồm những mặt hàng nào và hơn thế nữa.

Hàng tiêu dùng nhanh là gì
Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là gì? Gồm những mặt hàng nào?

Với giá trị thị trường (Market Size) được dự kiến sẽ vượt mức 15000 tỷ USD vào năm 2025 và tăng thêm hơn 300 tỷ USD trong giai đoạn từ 2022 đến 2026, ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) được xem là một trong những ngành hàng có giá trị lớn nhất toàn cầu.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • FMCG là gì?
  • Hàng hoá đóng gói là gì?
  • Sự khác biệt giữa hàng tiêu dùng nhanh và hàng hoá đóng gói là gì?
  • Sự khác biệt giữa hàng tiêu dùng nhanh và bán lẻ là gì?
  • Một số lưu ý về khái niệm hàng tiêu dùng nhanh mà bạn nên hiểu.
  • Mô hình hàng tiêu dùng nhanh là gì?
  • Thuật ngữ hàng tiêu dùng nhanh nên được hiểu như thế nào.
  • Các kiểu hay danh mục hàng tiêu dùng nhanh chính là gì?
  • Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh.
  • Toàn cảnh về thị trường hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam.
  • Mối quan hệ giữa hàng tiêu dùng nhanh và thương mại điện tử là gì?
  • Hàng tiêu dùng nhanh trong bức tranh lớn hơn là hàng hoá tiêu dùng.
  • Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng hàng tiêu dùng nhanh.
  • Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng hàng tiêu dùng nhanh là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) là gì?

Hàng tiêu dùng nhanh hoặc ngành hàng hoá tiêu dùng nhanh trong tiếng Anh có nghĩa là FMCG, thuật ngữ đề cập đến các sản phẩm được bán hay tiêu thụ trong một khoảng thời gian tương đối ngắn với chi phí thấp.

Thông thường, các sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng nhanh có thời hạn sử dụng tương đối ngắn do nhu cầu của người tiêu dùng cao hoặc vì chúng dễ hư hỏng.

Vì bản chất là những mặt hàng được mua thường xuyên, tiêu thụ nhanh (hàng ngày), giá bán thấp và được bán với số lượng lớn, các sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh có doanh số rất cao.

Các sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh chủ yếu được phân phối tại những nơi mà người tiêu dùng tiện mua sắm chẳng hạn như các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, chợ (truyền thống), hay các cửa hàng tiện lợi.

Theo thống kê từ Statista, dung lượng thị trường của ngành hàng tiêu dùng nhanh sẽ đạt giá trị khoảng hơn 15000 tỷ USD vào năm 2025 và tăng thêm hơn 300 tỷ USD trong giai đoạn từ 2022 đến 2026.

Hàng hoá đóng gói (CPG) là gì?

Hàng hoá đóng gói (CPG), có nghĩa là hàng hoá đóng gói tiêu dùng hoặc hàng đóng gói tiêu dùng, khái niệm đề cập đến các sản phẩm mà người tiêu dùng mua sắm thường xuyên như mỹ phẩm, quần áo, đồ ăn hay thức uống.

Sự khác biệt giữa hàng tiêu dùng nhanh và hàng hoá đóng gói là gì?

Trong khi cả hàng tiêu dùng nhanh và hàng đóng gói đều là những thuật ngữ đề cập đến các hàng hoá được tiêu dùng (Consumer Goods) một cách thường xuyên và với giá bán thấp, giữa chúng cũng có những sự khác biệt nhất định. Vậy sự khác biệt lớn nhất giữa hàng tiêu dùng nhanh và hàng đóng gói là gì?

Hàng tiêu dùng nhanh là một tập con của hàng hoá đóng gói.

Về mặt tổng thể, hàng hoá đóng gói hay hàng đóng gói mang ý nghĩa bao quát hơn và bao gồm luôn cả hàng tiêu dùng nhanh.

Trong khi hàng đóng gói, tức hàng tiêu dùng đóng gói bao gồm tất cả các sản phẩm được người tiêu dùng tiêu thụ một cách thường xuyên với số lượng lớn, hàng tiêu dùng nhanh chỉ bao hàm các sản phẩm được tiêu thụ nhanh.

Mức tiêu thụ nhanh (rất nhanh) và chậm chính là sự khác biệt lớn nhất giữa các sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng nhanh và hàng hoá đóng gói.

Ví dụ: Trong khi bạn có thể mua khẩu trang một cách thường xuyên nhưng lại không mua nó hàng ngày, ngược lại, các sản phẩm như giấy vệ sinh hay kem đánh răng bạn cần sử dụng hàng ngày.

Khẩu trang chính là sản phẩm thuộc hàng đóng gói còn kem đánh răng hay giấy vệ sinh lại thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh.

Hàng tiêu dùng nhanh và hàng đóng gói khác nhau về cách đạt được doanh số bán hàng.

Ở khía cạnh người làm marketing và kinh doanh, một sự khác biệt khác giữa các sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng nhanh và hàng đóng gói đó là vì các sản phẩm tiêu dùng nhanh được tiêu thụ nhanh hơn và thường xuyên hơn, số lượng các sản phẩm được bán cũng như cách đạt được doanh số sẽ dễ dàng hơn so với các sản phẩm đóng gói tiêu dùng.

Sự khác biệt giữa ngành hàng tiêu dùng nhanh và bán lẻ là gì?

Sự khác biệt giữa hàng tiêu dùng nhanh và bán lẻ là gì?
Sự khác biệt giữa hàng tiêu dùng nhanh và bán lẻ là gì?

Trong khi bán lẻ đề cập đến phương thức bán hàng mà cụ thể ở đây là bán lẻ các sản phẩm cho tiêu dùng cuối (thay vì bán sỉ qua trung gian), hàng tiêu dùng nhanh lại bao hàm một tập hợp các thành phần trong chuỗi giá trị như nhà sản xuất và người bán (đại lý hay siêu thị), bán các sản phẩm là hàng hoá vật lý thông qua các nhà bán lẻ khác nhau.

Nếu bán lẻ mô tả cách các doanh nghiệp mua bán hàng hoá, thì hàng tiêu dùng nhanh mô tả cách các hàng hoá được tiêu thụ (số lượng và tần suất) bởi người tiêu dùng mà ở đây là tiêu dùng nhanh.

Một số lưu ý về khái niệm hàng tiêu dùng nhanh mà bạn nên hiểu.

  • Hàng tiêu dùng nhanh bao gồm tất cả các sản phẩm không bảo quản được lâu, dễ hao mòn, không bền hay tiêu thụ một lần (nondurable products) chẳng hạn như kem đánh răng hay giấy vệ sinh, khác hoàn toàn với các sản phẩm không (lâu) hao mòn (durable good) chẳng hạn như xe hơi hay tủ lạnh.
  • Các sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh có biên lợi nhuận trên từng sản phẩm thấp tuy nhiên lại bán được với số lượng lớn và doanh số cao.
  • Các sản phẩm điển hình của hàng tiêu dùng nhanh là bia rượu, nước ngọt, sữa, trái cây hay giấy vệ sinh.
  • Trái ngược lại với các sản phẩm tiêu dùng nhanh là sản phẩm tiêu dùng chậm (SMCG) chẳng hạn như đồ đạc hay các thiết bị gia dụng.

Mô hình hàng tiêu dùng nhanh là gì?

Mô hình hàng tiêu dùng nhanh là khái niệm mô tả cách thức vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng nhanh, về bản chất, đó cũng là mô hình kinh doanh giống như nhiều mô hình kinh doanh ở các ngành khác.

Theo McKinsey, một mô hình hàng tiêu dùng nhanh tiêu chuẩn thường tập trung vào 5 “bí mật” sau đây:

  • Hoàn thiện việc xây dựng thương hiệu thị trường đại chúng (Mass Market) và đổi mới sản phẩm. Điều này có thể giúp mang lại tỷ suất lợi nhuận gộp thường cao hơn khoảng 25% so với những doanh nghiệp không có hoặc thương hiệu kém phổ biến khác.
  • Xây dựng mối quan hệ với các cửa hàng tạp hóa và các nhà bán lẻ khác để cung cấp khả năng tiếp cận liền mạch cho người tiêu dùng. Bằng cách hợp tác với các cửa hàng, đồng thời liên kết chặt chẽ với chuỗi cung ứng của họ, các công ty hàng tiêu dùng nhanh đảm bảo rằng hàng hoá của họ sẽ được phân phối rộng rãi, đây chính là rào cản cho các thương hiệu mới muốn gia nhập thị trường.
  • Gia nhập các thị trường đang phát triển sớm và tích cực phát triển các chủng loại của sản phẩm khi người tiêu dùng trở nên giàu có hơn. Điều này mang lại một nguồn tăng trưởng vô cùng lớn – tạo ra 75% mức tăng trưởng doanh thu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh.
  • Thiết kế các mô hình vận hành nhất quán và giảm thiểu chi phí. Mô hình dựa trên sức mạnh tổng hợp này đã giữ cho chi phí quản trị và chi phí chung luôn ở mức 4 đến 6% doanh thu.
  • Các chiến lược M&A được sử dụng để củng cố thị trường và tạo đà cho tăng trưởng hữu cơ (tăng trưởng tự thân – Organic Growth) sau khi mua lại. Sau khi cập nhật danh mục đầu tư của họ với các thương hiệu và danh mục mới, các công ty hàng tiêu dùng nhanh sẽ áp dụng các phương pháp kinh doanh và phân phối tối ưu hiện có để phát triển các thương hiệu và danh mục.

Thấu hiểu thuật ngữ hàng tiêu dùng nhanh.

Như đã phân tích ở trên, sở dĩ được gọi là hàng tiêu dùng nhanh vì nó bao gồm các sản phẩm là hàng hoá (Goods) được tiêu thụ nhanh (Fast Moving) bởi những người tiêu dùng (Consumer).

Các sản phẩm là hàng hoá tiêu dùng (Consumer Goods) được chia thành 3 danh mục con khác nhau là: hàng hoá lâu bền (Durable Goods), hàng hoá không lâu bền (Nondurable Goods) và dịch vụ (Services).

Trong khi các sản phẩm thuôc hàng hóa lâu bền có thời hạn sử dụng từ 3 năm trở lên, các sản phẩm thuộc hàng hóa không lâu bền có thời hạn sử dụng dưới một năm.

Hàng tiêu dùng nhanh là phân khúc hàng tiêu dùng (CG – Consumer Goods) lớn nhất, bao gồm các sản phẩm là hàng hoá không lâu bền, các sản phẩm này thường được tiêu thụ ngay sau khi mua và có thời hạn sử dụng ngắn.

Nếu bạn để ý quan sát, bạn sẽ thấy rằng gần như tất cả mọi người trên thế giới đều sử dụng các sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh mỗi ngày, từ những lần mua hàng ở các quầy tạp hoá nhỏ đến những đơn hàng lớn hơn ở các siêu thị hay trung tâm mua sắm.

Về mặt tiêu thụ tổng thể, hàng tiêu dùng nhanh chiếm hơn một nửa tổng chi tiêu của người tiêu dùng.

Các kiểu hay danh mục hàng tiêu dùng nhanh chính là gì (bao gồm những mặt hàng nào)?

Như đã phân tích ở trên, hàng tiêu dùng nhanh bao gồm những hàng hóa không lâu bền, hoặc hàng hóa có vòng đời ngắn và được tiêu thụ với tốc độ nhanh.

Hàng tiêu dùng nhanh có thể được chia thành nhiều chủng loại hay danh mục khác nhau bao gồm:

  • Thực phẩm chế biến: Các sản phẩm như bơ, pho mát, ngũ cốc hay mì ống đóng hộp.
  • Thực phẩm được chế biến sẵn: Những sản phẩm có thể ăn hay tiêu dùng được ngay mà không cần chế biến.
  • Đồ uống: Nước đóng chai, nước tăng lực hay nước trái cây.
  • Đồ nướng: Bánh quy, bánh sừng bò và bánh mì tròn.
  • Thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh và đồ khô: Trái cây, rau, đậu, mực tôm cá, nho khô hay các loại hạt.
  • Thuốc: Aspirin, thuốc giảm đau và các loại thuốc khác có thể mua không cần kê đơn.
  • Sản phẩm tẩy rửa: Baking soda, nước tẩy rửa lò nướng, và nước lau cửa sổ, nước lau sàn hay lau kính.
  • Mỹ phẩm và đồ vệ sinh cá nhân: Bao gồm các sản phẩm như sản phẩm chăm sóc tóc, kem tẩy trang, kem đánh răng hay xà bông.
  • Đồ dùng văn phòng: Bút, tập vở, bút chì hay bút tẩy.

Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh.

Cũng tương tự các ngành công nghiệp khác như ngành công nghiệp thương mại (Commerce Industry) hay ngành công nghiệp F&B (F&B Industry), ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh là ngành có giá trị hàng chục ngàn tỷ USD và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng (hơn 50%).

Toàn cảnh về thị trường hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam.

Theo số liệu từ Statista, ngành hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam đang tăng trưởng với tốc độ khá nhanh trong những năm gần đây.

Nhờ vào sự phát triển tổng thể của nền kinh tế Việt Nam, khi người dân có mức thu nhập trung bình cao hơn, mức sống được cải thiện tốt hơn, kéo theo đó là tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng nhanh cũng tăng lên.

Đô thị hóa cũng là một động lực khác thúc đẩy sự tăng trưởng ở mức hai con số của thị trường hàng tiêu dùng nhanh trước đại dịch COVID-19.

Vào năm 2020, bất chấp những khó khăn do đại dịch, tốc độ tăng trưởng doanh số bán lẻ hàng năm của ngành hàng tiêu dùng của cả nước vẫn đạt 6,8% và dự báo sẽ đạt ít nhất 9% vào năm 2021.

Ở cả thành thị và nông thôn Việt Nam, chi tiêu hàng tháng cho các sản phẩm tiêu dùng nhanh đang tăng lên trong những năm qua.

Mặc dù mức chi tiêu cho các sản phẩm này của người dân sống ở thành thị cao hơn nhiều so với người dân sống ở nông thôn, khoảng cách này đang ngày càng được thu hẹp.

Trong khi các sản phẩm sữa (và được chế biến từ sữa) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi tiêu hàng tiêu dùng nhanh của người dân thành thị, các mặt hàng tạp hóa đóng gói (packaged grocery) lại chiếm tỷ trọng cao nhất ở khu vực nông thôn.

Bất chấp sự khác biệt trong cách chi tiêu, chăm sóc cá nhân, thực phẩm đóng gói và sữa vẫn là những danh mục sản phẩm thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh có tốc độ tăng trưởng giá trị cao nhất.

Bên cạnh số ít các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh lớn của Việt Nam như Vinamilk hay Masan, phần lớn các thương hiệu còn lại là những doanh nghiệp nước ngoài như Unilever của Vương Quốc Anh, P&G của Mỹ hay Acecook của Nhật Bản.

Mối quan hệ giữa hàng tiêu dùng nhanh và thương mại điện tử là gì?

Mối quan hệ giữa hàng tiêu dùng nhanh và thương mại điện tử là gì?
Mối quan hệ giữa hàng tiêu dùng nhanh và thương mại điện tử là gì?

Nếu như trước đây, ngành hàng tiêu dùng nhanh gắn liền với thương mại truyền thống, thì giờ đây, khi người tiêu dùng toàn cầu đang ưu tiên mua sắm từ các kênh thương mại điện tử, khi thương mại điện tử (eCommerce) mang lại những tiện ích mà các cửa hàng truyền thống không thể làm được, mọi thứ đã thay đổi tương đối nhiều.

Theo một báo cáo của Nielsen, các hàng hóa phổ biến nhất được mua qua các kênh trực tuyến liên quan đến du lịch, giải trí hoặc hàng hóa lâu bền (Durable Goods) chẳng hạn như thời trang và sản phẩm điện tử.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cũng cho thấy, khi các doanh nghiệp đang xác định lại hiệu quả của các kênh thương mại điện tử, các sản phẩm tiêu dùng nhanh như hàng tạp hóa cũng sẽ phát triển mạnh trên các nền tảng thương mại điện tử như Tiki hay Shopee.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh.

Nestlé, Procter & Gamble (P&G) và Coca-Cola là những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nhanh lớn nhất thế giới.

Ví dụ với Nestlé, tập đoàn có trụ sở tại Thụy Sĩ này hiện có hơn 2.000 thương hiệu (nhãn hàng) ở nhiều danh mục hay chủng loại sản phẩm khác nhau.

Trong khi mức doanh số có thể có được từ hàng tiêu dùng nhanh như đã phân tích là vô cùng lớn, do những rào cản lớn về chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu hay các hoạt động marketing khác, khả năng giành được thị phần từ ngành hàng này là vô cùng khó khăn.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng tiêu dùng nhanh là gì?

  • Hàng tiêu dùng nhanh bao gồm những thành phần chính là gì?

Như đã phân tích ở trên, hàng tiêu dùng nhanh là thuật ngữ mô tả các hàng hoá tiêu dùng nhanh hay hoặc hàng tiêu dùng nhanh.

Về mặt tổng thể, hàng tiêu dùng có thể được chia thành 3 danh mục con khác nhau là: hàng hoá lâu bền (Durable Goods), hàng hoá không lâu bền (Nondurable Goods) và dịch vụ (Services).

  • Thương hiệu hay sản phẩm hàng tiêu dùng nhanh là gì?

Là các thương hiệu hay sản phẩm trong ngành hàng tiêu dùng nhanh. Dầu gội Clear hay Bột giặt OMO chính là các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh (FMCG Product).

Kết luận.

Thông qua bài viết phân tích tương đối chi tiết từ MarketingTrips, hy vọng bạn có thể hiểu được những lý thuyết căn bản như hàng tiêu dùng nhanh là gì, các khái niệm hay thuật ngữ xoay quanh ngành hàng tiêu dùng nhanh và hơn thế nữa.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Siêu chatbot AI ChatGPT 4 chính thức được ra mắt

Theo OpenAI, ChatGPT 4 vừa mới được ra mắt, bản tiếp theo của ChatGPT 3.5 trong ChatGPT, có thể lập tức đỗ đại học mà không cần luyện thi hay vượt qua 90% kỳ thi sát hạch luật sư.

Siêu AI ChatGPT 4 chính thức được ra mắt
Siêu AI ChatGPT 4 chính thức được ra mắt

Trong sự kiện công bố ChatGPT 4 ngày 14/3, CEO OpenAI Sam Altman cho biết mô hình trí tuệ nhân tạo mới được cải tiến theo hướng sáng tạo hơn và ít thiên vị hơn so với bản trước đó. Ông nhấn mạnh đây là công nghệ AI tiên tiến chưa từng có, được đào tạo bằng cách sử dụng phản hồi của con người kết hợp công nghệ học sâu (deep learning).

ChatGPT 4 có khả năng xử lý đa phương thức đầu vào, gồm hình ảnh, giúp người dùng tương tác với nhiều chế độ. Việc chấp nhận hình ảnh đầu vào và xuất ra văn bản là tính năng mới chưa có trước đây, được đánh giá giúp người dùng có thêm tùy chọn để sáng tạo.

Altman cho biết, ChatGPT 4 có hàng loạt “siêu năng lực” mà các hệ thống AI hiện chưa thể đạt được. Trong đó, nó có thể đạt 1.410 điểm trong kỳ thi SAT – một trong những kỳ thi chuẩn hóa cho việc đăng ký vào một số đại học tại Mỹ; đạt 4 hoặc 5 trong thang điểm 5 của các kỳ thi nâng cao (AP) ở các bộ môn Lịch sử Nghệ thuật, Sinh học, Giải tích và Hóa học – số điểm đủ cao để nhận được tín chỉ đại học.

AI mới đã đánh bại 90% số người tham gia để vượt qua kỳ thi sát hạch trở thành luật sư, đánh bại 99% học sinh thi Olympic Sinh học.

Nó cũng đạt điểm cao nhất trong ít nhất 34 bài kiểm tra khác nhau trong các lĩnh vực như kinh tế vĩ mô, viết bài, toán học hay thậm chí nội dung về nghiên cứu rượu vang.

“ChatGPT 4 thể hiện hiệu suất ở cấp độ con người trong phần lớn kỳ thi học thuật và chuyên nghiệp”, đại diện của OpenAI cho biết.

Ngoài ra, công ty tuyên bố ChatGPT 4 có thể lập trình bằng nhiều loại ngôn ngữ khác nhau, tạo kịch bản nội dung tùy theo yêu cầu, trả lời câu hỏi phức tạp cũng như tương tác với hình ảnh – yếu tố còn thiếu trên ChatGPT 3.5 đang được tích hợp trong ChatGPT.

Với khả năng tạo văn bản nhiều hơn tám lần so với “đàn anh”, OpenAI cho biết AI mới có thể được sử dụng như một công cụ giảng dạy cho sinh viên.

Theo đại diện OpenAI, công ty đã dành sáu tháng để tinh chỉnh ChatGPT 4 theo hướng an toàn và phù hợp hơn. “ChatGPT 4 có khả năng phản hồi các yêu cầu về nội dung không được phép thấp hơn 82% và khả năng tạo ra phản hồi thực tế cao hơn 40% so với ChatGPT 3.5”, công ty nói.

Nhiều tháng trước sự kiện, tin đồn lan truyền tại Thung lũng Silicon rằng ChatGPT 4 sẽ có hàng loạt tính năng đột phá nhờ được đào tạo trên hàng tỷ điểm dữ liệu.

Một số chuyên gia còn đánh giá AI này sẽ đạt bước tiến quan trọng đối với lĩnh vực trí tuệ nhân tạo: khả năng AI thực hiện bất kỳ nhiệm vụ phức tạp nào, gồm cả những thứ hiện chỉ con người mới làm được.

Altman phản bác bình luận này. Theo ông, đây là tin đồn “hoàn toàn nhảm nhí” và vô căn cứ. CTO Mira Murati cũng nhắc lại quan điểm của mình hồi đầu tháng, khi nói rằng mọi người “bớt thổi phồng ChatGPT 4 sẽ tốt hơn”.

Tuy nhiên, bà cũng nhấn mạnh AI mới có khả năng “biến những giáo viên hoài nghi thành những giáo viên vui vẻ” khi dùng AI mới, chẳng hạn có thể sử dụng nó như một công cụ để làm những việc như soạn giáo án.

Trong thông cáo báo chí sau đó, OpenAI cho biết ChatGPT 4 và các mô hình kế thừa có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến xã hội theo cả cách có lợi và có hại.

“Chúng tôi đang hợp tác với các nhà nghiên cứu bên thứ ba để cải thiện và đánh giá các tác động tiềm ẩn của AI mới, cũng như xử lý các vấn đề nguy hiểm có thể xuất hiện trong hệ thống trong tương lai”.

OpenAI sẽ bán quyền truy cập vào Giao diện lập trình ứng dụng (API) của ChatGPT 4 trên một hệ thống riêng. Người dùng có thể đăng ký theo danh sách chờ.

Với loạt tính năng mới, ChatGPT 4 được kỳ vọng sẽ nâng cấp ChatGPT, giúp chatbot trở nên thông minh, xử lý nhiều loại nội dung với tốc độ cao và ngôn ngữ tự nhiên hơn.

Theo IDC, các ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ AI này trong tương lai gần sẽ là ngân hàng, bán lẻ, dịch vụ chuyên nghiệp, sản xuất.

“Những công nghệ AI như ChatGPT cuối cùng sẽ giúp phổ biến trí tuệ nhân tạo cho mọi người”, nhà phân tích Xueqing Zhang của IDC nói với Forbes.

Theo số liệu IDC công bố cuối tuần trước, các doanh nghiệp và cá nhân chi tiêu cho AI sẽ đạt 154 tỷ USD năm nay, tăng 27% so với năm ngoái. Đến 2026, con số trên sẽ gấp đôi với khoảng 300 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Những bài học mà Startup có thể học hỏi từ những phi vụ IPO thất bại

Những phi vụ IPO thất bại có thể mang lại cho các công ty khởi nghiệp những bài học đáng nhớ để tránh lặp lại số phận tương tự.

Những bài học mà Startup có thể học hỏi từ những phi vụ IPO thất bại
Những bài học mà Startup có thể học hỏi từ những phi vụ IPO thất bại

Hầu hết mọi công ty khởi nghiệp, nếu không muốn nói là tất cả, đều mơ ước một ngày nào đó sẽ phát triển lớn mạnh hơn và được niêm yết trên sàn chứng khoán.

Tâm lý ước mơ lớn là điều dễ hiểu. Trong vài năm qua, bối cảnh khởi nghiệp trên toàn cầu, bao gồm cả châu Á, rất sôi động. Vào năm 2021, Credit Suisse báo cáo rằng 19 công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đã trở thành kỳ lân – các công ty được định giá từ 1 tỷ USD trở lên.

DealStreetAsia, một trang web tin tức tài chính có trụ sở tại Singapore, cho biết các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đang huy động được nhiều tiền hơn – từ 9,4 tỷ USD vào năm 2020 lên 25,7 tỷ USD vào năm 2021.

Nhưng niềm hạnh phúc không kéo dài mãi mãi với một số startup mới niêm yết. Trong năm qua, một số công ty công nghệ cao có dấu hiệu gặp khó khăn, có thể kể đến những điển hình như Zomato và Paytm từ Ấn Độ, Grab từ Singapore, Bukalapak từ Indonesia và Didi từ Trung Quốc, cùng nhiều startup khác.

Thật thú vị, nhiều công ty, chẳng hạn như Grab và Paytm, nắm giữ thị phần hàng đầu trong thị trường của họ. Lợi nhuận thấp, thậm chí trong một số trường hợp là lợi nhuận bị âm lớn, đã dẫn đến sự mất kết nối giữa định giá của thị trường đại chúng so với định giá của các công ty đầu tư mạo hiểm (VC).

Nitin Pangarkar, Phó Giáo sư tại Khoa Chiến lược và Chính sách tại Trường Kinh doanh Đại học Quốc gia Singapore, đã đưa ra những bài học tiêu biểu từ những phi vụ IPO thất bại này và các công ty khởi nghiệp nên lưu ý để tránh số phận tương tự.

CÁC NHÀ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM KHÔNG PHẢI LÚC NÀO CŨNG ĐÚNG

VC là “chén thánh” của nhiều công ty khởi nghiệp. Tuy nhiên, sau nhiều lần IPO thất bại, chúng ta nên tiết chế niềm tin rằng nguồn vốn VC là một đại diện tốt cho tiềm năng trong tương lai của một công ty khởi nghiệp.

Không thể phủ nhận, các nhà đầu tư VC có thể phát hiện ra một số công nghệ mới nổi và các công ty đầy triển vọng. Những thành công trong danh mục đầu tư của các VC mang lại hiệu suất danh mục đầu tư tốt và danh tiếng về những nhà đầu tư thông thái.

Nhưng các nhà đầu tư mạo hiểm cũng có thể phải chịu một số thành kiến – chẳng hạn như sợ bị bỏ lỡ và do đó có thể đầu tư vào các công ty hoạt động không tốt trong trung và dài hạn.

Các công ty khởi nghiệp nên xem nguồn tài trợ của các VC, ngay cả ở mức định giá cao, chỉ là một tín hiệu tích cực và là nguồn lực để thực hiện các chiến lược của họ.

Trọng tâm chính của mọi công ty khởi nghiệp phải là thực hiện chiến lược của mình mà không bị tác động với nguồn vốn hỗ trợ của VC. Điều này sẽ mang lại kết quả có lãi thay vì chỉ tăng trưởng.

KHÔNG NÊN ĐỐT TIỀN ĐỂ HY VỌNG SẼ CÓ LỢI NHUẬN TRONG TƯƠNG LAI

Nhiều công ty công nghệ mới bán sản phẩm hoặc dịch vụ của họ dưới giá thành, với giả định và hy vọng rằng có thể kiếm được lợi nhuận sau khi đạt được thị phần.

Cần phải đề cập rằng nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ phải đối mặt với tổn thất tài chính sau khi bơm số tiền lớn vào tiếp thị và công nghệ nhằm tìm kiếm vị trí dẫn đầu trên thị trường.

Tuy nhiên, vị thế thị trường và lợi nhuận trong tương lai lại không chắc chắn, như John D Rockefeller – một ông trùm kinh doanh và nhà từ thiện người Mỹ đã phát hiện ra hơn 100 năm trước khi ông cố gắng thiết lập vị trí thống lĩnh cho Công ty Standard Oil.

Chiến lược hy sinh hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai đã không hiệu quả vào thời điểm đó, và nó cũng không có khả năng áp dụng cho ngày hôm nay.

Vì thế, một chiến lược thực tế cho nhiều công ty khởi nghiệp là thực hiện các khoản đầu tư tương xứng với nguồn lực của chính họ. Hiệu quả cao, thay vì chi tiêu phung phí, sẽ cải thiện doanh số bán hàng và mang lại lợi nhuận, đồng thời bảo tồn và tạo ra các nguồn tài nguyên cho startup.

TẬP TRUNG VÀO CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP

Làn sóng đầu tư và các công ty công nghệ mới nổi gần đây đã khiến một số startup đầu tư quá mức, theo đuổi thị phần bằng cách bán dưới giá thành và định giá không thực tế.

Trên thực tế, vị trí thống lĩnh thị trường của những doanh nghiệp có rào cản gia nhập thấp (hoặc thậm chí vừa phải) dường như không có giá trị, chẳng hạn trong trường hợp thương mại điện tử của Amazon.

Mảng kinh doanh thương mại điện tử của Amazon đã lỗ trong hầu hết các quý bất chấp quy mô lớn, sự trưởng thành và lợi thế của người đi đầu. Do các rào cản gia nhập vừa phải, Amazon liên tục phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh sáng tạo mới như Shopify, Shopee, Flipkart và Alibaba.

Lợi ích của các công ty khởi nghiệp và các bên liên quan của họ có thể được phục vụ tốt nếu họ tập trung vào các nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp, chẳng hạn như cân bằng cung và cầu hiện tại và trong tương lai và kinh tế ngành (bao gồm cả các rào cản gia nhập) thay vì chiến lược nền tảng.

Như Warren Buffett đã lưu ý, ngay cả những nhà quản lý xuất sắc cũng khó đạt được lợi nhuận trong một ngành về cơ bản là không hấp dẫn và các công ty khởi nghiệp cũng không ngoại lệ trong vấn đề này.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA KẾ HOẠCH B (HOẶC THẬM CHÍ LÀ KẾ HOẠCH C, D VÀ E)

Trong nỗ lực phát triển lớn và phát triển nhanh, nhiều công ty khởi nghiệp có thể bỏ qua tầm quan trọng của việc có kế hoạch B.

Đầu tư quá mức có thể đặc biệt gây tổn hại cho kế hoạch dự phòng vì nó làm cạn kiệt nguồn tài chính quý giá và đôi khi đưa công ty khởi nghiệp vào con đường khó khăn, tốn kém nếu muốn thay đổi.

Thông thường, môi trường kinh doanh phát triển theo kiểu không thể đoán trước, vì thế doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược, đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn.

Mọi công ty khởi nghiệp nên có một kế hoạch B, ít nhất là cho các mục đích nội bộ, và một quỹ dự phòng để có thể duy trì trong thời gian khó khăn hoặc nếu cần thay đổi chiến lược.

Tóm lại, bất chấp những thách thức mà các đợt IPO công nghệ gần đây phải đối mặt, đây là thời điểm thú vị để trở thành một công ty khởi nghiệp ở châu Á.

Tiến bộ công nghệ và nguồn vốn dễ tiếp cận mang lại những cơ hội to lớn. Điều quan trọng cần nhớ, thay đổi là điều thường xuyên diễn ra trong kinh doanh. Các công ty khởi nghiệp cần có một chiến lược rõ ràng và tập trung mạnh mẽ vào việc thực hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Quy mô thị trường Cloud Việt Nam sẽ đạt mức 1 tỷ USD trong 2025

Việt Nam được đánh giá là một trong 10 thị trường mới nổi trong lĩnh vực trung tâm dữ liệu (Data Center) và điện toán đám mây (Cloud) với tốc độ tăng trưởng trung bình 20-30%/năm trong giai đoạn 2020-2026. Hiện nay, quy mô thị trường Cloud ở Việt Nam đạt khoảng hơn 400 triệu USD nhưng dự báo đến năm 2025, sẽ đạt mức 1 tỷ USD

Quy mô thị trường Cloud ở Việt Nam sẽ đạt mức 1 tỷ USD vào năm 2025
Quy mô thị trường Cloud ở Việt Nam sẽ đạt mức 1 tỷ USD vào năm 2025

Thị trường Việt Nam hiện có hơn 40 doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây, bao gồm các doanh nghiệp nước ngoài như Google, Microsoft, Amazon, các doanh nghiệp trong nước như Viettel, VNPT, CMC, FPT… và một số doanh nghiệp nhỏ.

Cùng với sự chuyển dịch của công nghệ, xu hướng sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây đang ngày càng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong thời kỳ qua.

Theo Hypercycle of Future Market Insights, từ nay đến năm 2031, thế giới mới ở “giai đoạn chín muồi” và khu vực châu Á – Thái Bình Dương APAC mới chỉ ở “giai đoạn phát triển”.

Theo phân tích của Frost & Sullivan, năm 2023 thị trường này tại khu vực APAC sẽ tăng trưởng 30%, trong đó Việt Nam nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực Đông Nam Á.

Chuyển đổi số lĩnh vực tài chính hàng hóa, viễn thông, công nghệ ngân hàng thông tin, bán lẻ và tiêu dùng, nội dung số ngày càng tăng cường sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, tối ưu hóa hóa quy trình làm việc, gia tăng trải nghiệm khách hàng…

Đám mây là khoảng không gian cơ hội rất mở rộng và hiện tại Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu. Hiện nay, quy mô thị trường Cloud ở Việt Nam đạt khoảng hơn 400 triệu USD nhưng dự báo đến năm 2025, sẽ đạt mức 1 tỷ USD. Đây là một dư địa tăng trưởng rất lớn cho các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ cloud.

Việt Nam được đánh giá là một trong 10 thị trường mới nổi trong lĩnh vực trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng, trung bình 20-30%/ năm trong giai đoạn 2020-2026.

Nhưng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ làm chủ được khoảng 20% thị phần, 80% thị phần còn lại đang thuộc về các Big Tech.

Do đó, để định hướng phát triển hạ tầng nền tảng kinh tế số, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025, có khoảng 100% các cơ quan sử dụng điện toán đám mây, trong đó 70% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp Việt Nam cung cấp.

Theo đánh giá, các nhà cung cấp dịch vụ Cloud trong nước đã đáp ứng tốt hạ tầng lưu trữ, sao lưu dự phòng phục vụ nhu cầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp không ít thách thức, đặc biệt là cạnh tranh về thương hiệu và hệ sinh thái sản phẩm.

Đây là một thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Cloud trong thời gian tới để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước.

Phát triển hạ tầng số mà trọng tâm là hạ tầng viễn thông băng rộng, phát triển các nền tảng hạ tầng điện toán đám mây là mục tiêu được xác định và đặt ra trong nhiều chương trình, đề án, chiến lược của Việt Nam nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, chính phủ số.

Năm 2023, Bộ Thông tin và Truyền thông xác định là năm dữ liệu, là tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới, bảo vệ dữ liệu cá nhân, là mở dữ liệu để kết nối chia sẻ, bảo mật dữ liệu… Các chuyên gia cho rằng, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay vì tự đầu tư, vận hành các trung tâm dữ liệu nhỏ thì hãy chuyển sang sử dụng dịch vụ điện toán đám mây với chi phí hợp lý, tối ưu, đảm bảo an toàn an ninh mạng…

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu cũng nên nghiên cứu, lựa chọn các đơn vị cung cấp các dịch vụ Cloud Việt Nam cung cấp, để đáp ứng yêu cầu, bảo vệ an toàn dữ liệu và chủ quyền số , thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp số Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok có thể sẽ tách khỏi công ty mẹ ByteDance

Một trong những phương án ban lãnh đạo TikTok đang thảo luận là tách khỏi ByteDance (Trung Quốc) để giải quyết lo ngại của Mỹ về rủi ro an ninh.

TikTok có thể sẽ tách khỏi công ty mẹ Bytedance
TikTok có thể sẽ tách khỏi công ty mẹ Bytedance

Theo Bloomberg, việc thoái vốn, có thể dẫn đến việc bán lại hoặc phát hành lần đầu ra công chúng, là phương án cuối cùng và chỉ được thực hiện nếu những đề xuất hiện tại của nền tảng này với các quan chức Mỹ không được chấp thuận.

TikTok và ByteDance chưa đưa ra bình luận.

Ứng dụng video ngắn phổ biến nhất thế giới đang bị Ủy ban Đầu tư nước ngoài tại Mỹ (CFIUS) xem xét về vấn đề an ninh quốc gia. Tuy nhiên, quá trình diễn ra chậm và TikTok không rõ các kế hoạch của họ có đủ thuyết phục để tiếp tục hoạt động ở Mỹ hay không.

Giữa năm ngoái, Ủy ban Thương mại Mỹ (FCC) cũng kêu gọi Apple và Google xóa ứng dụng TikTok khỏi cửa hàng ứng dụng.

Sau đó, nền tảng này đã nhanh chóng thực hiện một số biện pháp, theo tài liệu nội bộ có tên “Dự án Texas”, nhằm tăng cường bảo vệ thông tin của người dùng Mỹ.

TikTok, hiện có hơn 100 triệu người sử dụng tại Mỹ, ngày càng bị chỉ trích vì nội dung độc hại tràn lan, trong khi gây lo ngại về việc dữ liệu người dùng có thể bị chuyển về Trung Quốc.

CFIUS từ năm 2020 đã khuyến nghị ByteDance thoái vốn khỏi TikTok. Hai bên cũng đã đàm phán hơn hai năm về các yêu cầu bảo mật dữ liệu. TikTok cho biết đã chi hơn 1,5 tỷ USD cho nỗ lực bảo mật thông tin và bác bỏ cáo buộc gián điệp.

Ngày 1/3, Ủy ban Đối ngoại Hạ viện Mỹ thông qua dự luật cho phép chính quyền Tổng thống Joe Biden cấm mạng xã hội TikTok cùng các ứng dụng đe dọa an ninh quốc gia.

Ngày 7/3, thượng nghị sĩ Dân chủ Mark Warner, chủ tịch Ủy ban Tình báo Thượng viện, và thượng nghị sĩ Cộng hòa John Thune cũng soạn thảo dự luật tương tự.

“100 triệu người Mỹ sử dụng TikTok 90 phút mỗi ngày”, ông Warnernói. “Họ lấy dữ liệu từ người Mỹ, không giữ nó an toàn. Nhưng điều khiến tôi lo ngại hơn là TikTok có thể trở thành công cụ tuyên truyền”.

Ngay sau đó, Cố vấn An ninh Quốc gia của Nhà Trắng Jake Sullivan cho biết sẽ “tiếp tục làm việc với đảng Dân chủ và Cộng hòa về dự luật, đồng thời kêu gọi quốc hội nhanh chóng hành động để đệ trình Tổng thống”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress

insights director của Coca-Cola: Marketer hiếm khi hành động một cách có chiến lược

Trong một chia sẻ mới đây, người đứng đầu bộ phận am hiểu khách hàng là insights director của Coca-Cola cho biết, người làm marketing hiện chưa thực sự hành động một cách có chiến lược.

insights director của Coca-Cola: Marketer quá bận rộn để hành động một cách có chiến lược
insights director của Coca-Cola: Marketer quá bận rộn để hành động một cách có chiến lược

Theo đó, các chuyên gia khuyên rằng các thương hiệu nên đảm bảo rằng các nhà tiếp thị hay người làm marketing có đủ thời gian để sử dụng cả yếu tố dữ liệu (data) lẫn những hiểu biết sâu sắc về con người (human insight) khi xây dựng một chiến lược marketing hay kinh doanh dài hạn.

Bà Fiona Lovatt, insights director của Coca-Cola tại Châu Âu cho biết là trên thực tế, các nhà quản lý thương hiệu thường không có khả năng hành động một cách có chiến lược.

“Mặc dù hầu hết các nhà tiếp thị đều tuyên bố là họ có chiến lược, nhưng thực tế vấn đề lại không diễn ra theo cách đó.

Tôi nghĩ rằng nếu bạn có thể hình dung hay vào thử vai của một nhà quản lý thương hiệu, bạn sẽ bị sốc về sự ngắn hạn của các nhiệm vụ mà người này thường làm.

Có những thứ rất đơn giản nhưng lại có thể khiến các nhà tiếp thị bị mắc kẹt và do đó, họ thiếu thời gian để tập trung vào những tư duy dài hạn. Cũng từ đây, người làm marketing nói chung rất dễ mắc bẫy khi đưa ra các quyết định ngắn hạn.

Thứ mà họ thực sự cần đó là một chiến lược dài hạn.”

Đồng ý với góc nhìn này, người đứng đầu bộ phận marketing và phân tích dữ liệu của Philips chia sẻ rằng, đội nhóm marketing của thương hiệu này được yêu cầu tập trung nhiều hơn vào người tiêu dùng và do đó, họ luôn nhìn mọi thứ với tư duy dài hạn.

“Điều quan trọng là các thành viên trong nhóm phải dành thời gian để nói chuyện trực tiếp với người tiêu dùng và không chỉ tập trung vào các vấn đề nội bộ của thương hiệu hay doanh nghiệp.

Tư duy chiến lược (strategic thinking) ngày càng trở nên quan trọng hơn trong một thế giới khó đo lường hơn với nhiều sự bất ổn hơn, vì nó mang đến cho các thương hiệu cơ hội chứng minh tầm quan trọng của họ đối với cuộc sống của người tiêu dùng.”

insights director của Coca-Cola tiếp lời:

“Thế giới hiện đang phức tạp hơn bao giờ hết. Với vô số những sự bất ổn ngoài kia, một chiến lược đúng rất quan trọng vì nó đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi quyết định dù là từ marketing hay kinh doanh.

Điều quan trọng là phải xác định được chiến lược thực sự là gì, chiến lược nào nên được ưu tiên và chiến lược nào thì không. Tôi nghĩ rằng việc phân biệt rõ khái niệm chiến thuật, chiến lược và thực thi cũng rất quan trọng.”

Đại dịch, lạm phát, và sau đó là cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, đã nhắc lại tầm quan trọng của việc “làm thật tốt những điều cơ bản”. Điều này có nghĩa là người làm marketing hãy sử dụng những insight để hiểu cảm giác của người tiêu dùng, đặc biệt là trong bối cảnh khi mà mọi thứ luôn thay đổi một cách nhanh chóng.

Tầm quan trọng của yếu tố con người hay nói cách khác là am hiểu con người.

Các yếu tố công nghệ có thể rất hữu ích trong việc chuyển tiếp chiến lược tới một mức độ nào đó, tuy nhiên lượng dữ liệu dồi dào mà các nền tảng công nghệ tạo ra có thể có nghĩa là các nhóm marketing đang khai thác dữ liệu theo góc nhìn riêng của họ để giải quyết các vấn đề của khách hàng và thị trường.

Người làm marketing không nên nhìn vào dữ liệu để tự giải quyết vấn đề một cách độc lập. Thay vào đó, điều quan trọng là hãy kết hợp sự am hiểu sâu sắc về con người kết hợp với dữ liệu để xây dựng chiến lược.

Sự hiểu biết sâu sắc về con người và công nghệ nên được sử dụng song song với nhau.

“Để đạt được các mục tiêu chiến lược của mình, các nhà tiếp thị cần phải có sự đồng hành của các bên liên quan khác trong nội bộ. Điều này đòi hỏi một sự kết nối về mặt cảm xúc và sự hiểu biết về các bên liên quan.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT 4 sẽ cho phép chuyển từ văn bản sang video

Không chỉ cho phép chuyển từ văn bản sang video, ChatGPT 4 (GPT phiên bản 4) cũng sẽ tạo ra các câu trả lời nghe giống con người hơn. Tất cả những thay đổi này cũng sẽ có trong Bing Chat trong thời gian tới.

ChatGPT 4 sẽ cho phép chuyển từ văn bản sang video
ChatGPT 4 sẽ cho phép chuyển từ văn bản sang video

Theo Neowin, trong sự kiện có tiêu đề “AI in Focus – Digital Kickoff”, giám đốc công nghệ của Microsoft Đức Andreas Braun cho biết:

“Chúng tôi sẽ giới thiệu ChatGPT 4 vào tuần tới, ở đó chúng tôi sẽ có các mô hình đa phương thức nhằm cung cấp các tính năng hoàn toàn khác nhau, ví dụ như khả năng tạo video”.

Điều này có nghĩa trong những tuần tới, Bing sẽ nâng cao hơn trong việc tìm kiếm thông tin và hiển thị chúng nhanh hơn nhờ ChatGPT 4.

Hiện tại, các giải pháp trí tuệ nhân tạo (AI) của OpenAI cho phép mọi người tương tác thông qua các kiểu nhập văn bản (Text).

Nhưng giờ đây, ChatGPT 4 đã được xác nhận là có khả năng đa phương thức, cho phép người dùng có thể tương tác qua nhiều chế độ, bao gồm văn bản, hình ảnh và âm thanh.

Đây không phải là lần đầu tiên thông tin về ChatGPT 4 được đưa ra cũng như khả năng tạo video của nó.

Vào tháng trước, đã có báo cáo cho biết OpenAI đang làm việc trên một ứng dụng di động ChatGPT sẽ được hỗ trợ bởi công nghệ ChatGPT 4 AI, trong đó khả năng cho phép người dùng tạo video với sự hỗ trợ bởi AI là một trong những tính năng nổi bật của ứng dụng dành cho thiết bị di động.

Bên cạnh việc cho phép người dùng tạo video với sự hỗ trợ của AI, ChatGPT 4 sẽ tạo câu trả lời nhanh hơn so với ChatGPT 3.5 hiện có.

ChatGPT 4 cũng sẽ tạo ra các câu trả lời nghe giống con người hơn. Tất cả những thay đổi này cũng sẽ có trong Bing Chat trong thời gian tới.

Mặc dù Braun không đề cập cụ thể đến Bing Chat và khi nào công cụ này bắt đầu nhận được các lợi ích của ChatGPT 4 nhưng với thực tế là Microsoft đã đầu tư hàng tỉ USD vào OpenAI, sẽ không mất nhiều thời gian để hãng đưa ChatGPT 4 vào công cụ tìm kiếm Bing.

Facebook và Instagram sẽ xoá bỏ tính năng mua bán NFT

Sau một năm hoạt động thử nghiệm, tính năng mua bán NFT trên Facebook và Instagram sẽ bị gỡ bỏ trong vài tuần tới.

Facebook và Instagram sẽ xoá bỏ tính năng mua bán NFT
Facebook và Instagram sẽ xoá bỏ tính năng mua bán NFT

Trong bài viết trên Twitter, Stephane Kasriel, trưởng bộ phận Thương mại và Công nghệ Tài chính của Meta cho biết tính năng mua bán NFT (token không thể thay thế) sẽ bị xóa khỏi Facebook và Instagram.

“Chúng tôi đang kết thúc việc tích hợp NFT để tập trung vào các giải pháp hỗ trợ nhà sáng tạo, người dùng và doanh nghiệp”, Kasriel cho biết.

Trả lời The Verge, phát ngôn viên Meta xác nhận sẽ loại bỏ tính năng mua bán, đúc và trưng bày NFT trên Facebook, Instagram trong vài tuần tới

Theo Kasriel, Meta sẽ tập trung vào những giải pháp tăng khả năng kiếm tiền trên Reels, đồng thời cải tiến hệ thống thanh toán trong các ứng dụng nhắn tin hiện có.

Tính năng mua bán NFT bị Meta ngừng hỗ trợ đúng một năm sau khi được CEO Mark Zuckerberg công bố. Instagram đã thử nghiệm NFT từ tháng 5/2022, sau đó bổ sung khả năng đúc và bán vật phẩm trực tiếp trên mạng xã hội.

Khi công bố đổi tên công ty Facebook thành Meta vào tháng 10/2021, Zuckerberg cho biết NFT sẽ hỗ trợ thị trường mua bán hàng hóa trong metaverse, vũ trụ ảo được Facebook đặt nhiều kỳ vọng.

Kasriel không giải thích lý do ngừng hỗ trợ NFT trên các nền tảng của Meta. Tuy nhiên, Engadget lưu ý động thái này diễn ra sau khi công ty sa thải hàng nghìn nhân viên và đóng cửa nhiều dự án.

Đây không phải dự án lớn duy nhất bị Meta khai tử. Năm ngoái, công ty này đã dừng phát triển Novi, ví điện tử phục vụ tham vọng xây dựng nền tảng mua bán NFT.

Meta cũng cắt giảm một số dự án trong Reality Labs, bộ phận phát triển kính thực tế ảo và metaverse, đồng thời dừng chương trình trả thưởng cho nhà sáng tạo nội dung Reels.

Dù Meta không còn mặn mà với NFT, các công ty khác vẫn đặt niềm tin vào thị trường bị “thổi bay” hàng tỷ USD vào năm 2022 sau thời gian tăng trưởng nhanh chóng.

Trong số đó, Reddit duy trì tính năng tạo avatar dưới dạng NFT. Starbucks đã bán 2.000 tấm thẻ NFT với giá 100 USD/chiếc. Thương hiệu nhân vật Sesame Street cũng sẽ bán NFT từ ngày 19/3.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | Theo ZingNews

Meta sẽ sa thải thêm 10.000 nhân viên trong tháng 4

Công ty mẹ của Facebook là Meta sẽ bắt đầu cắt giảm khoảng 10.000 nhân sự trong những tháng tới. CEO Mark Zuckerberg cho hay đây là quyết định không thể tránh khỏi.

Meta sẽ sa thải thêm 10.000 nhân viên trong tháng 4
Meta sẽ sa thải thêm 10.000 nhân viên trong tháng 4

Đây là đợt sa thải nhân viên lớn thứ hai trong lịch sử Meta, sau đợt sa thải năm 2022 với khoảng 11.000 nhân sự mất việc làm.

Trong email gửi tới nhân viên hôm 14/3, CEO, nhà sáng lập Meta là Mark Zuckerberg cho biết công ty sẽ tiến hành nhiều đợt sa thải nhân viên, đồng thời hủy bỏ một số dự án, giảm tỷ lệ tuyển dụng mới. Đây là cách để Meta hướng tới “một năm hiệu quả”, tỷ phú Zuckerberg cho hay.

Bộ phận tuyển dụng của Meta nằm trong đợt sa thải đầu tiên, sau đó là tái cấu trúc và sa thải bớt nhân viên trong bộ phận công nghệ dự kiến vào tháng 4. Bộ phận kinh doanh của Meta sẽ đối mặt làn sóng sa thải vào tháng 5, ông Zuckerberg cho biết.

“Đây là một quyết định khó khăn nhưng không có cách nào để tránh. Tôi hy vọng những sự thay đổi sẽ đến ngay trong năm nay, để chúng ta có thể sớm vượt qua giai đoạn bất ổn và tập trung vào những công việc quan trọng phía trước”, tỷ phú Zuckerberg chia sẻ.

Các dự án dự kiến bị đóng cửa bao gồm thiết bị đeo không dây của phòng thí nghiệm thực tế ảo, bộ phận Metaverse, bộ phận phần cứng của Meta.

Đây là dấu hiệu cho thấy Meta đang giảm nguồn lực dành cho các sản phẩm thực tế ảo, dù rằng vẫn tiếp tục đầu tư cho nghiên cứu dài hạn.

Vào tháng 11/2022, CEO Zuckerberg nói rằng bản thân phải chịu trách nhiệm cho những sai lầm, khi đánh giá quá cao khả năng tăng trưởng của công ty dẫn đến tình trạng thừa nhân viên. Do đó, sa thải là “biện pháp cuối cùng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google: Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới

Trong một chia sẻ mới đây, Google chia sẻ cách người làm marketing có thể tận dụng các phương thức Marketing cũ để thúc đẩy thành công Marketing mới.

Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới
Chiến lược Marketing cũ có thể thúc đẩy thành công Marketing mới

Trong thời gian gần đây, trí tuệ nhân tạo (AI) có thể nói là một trong những làn sóng lớn nhất trong thế giới kinh doanh và công nghệ, một phần là nhờ vào sự tiến bộ của các yếu tố công nghệ, phần còn lại được xem như là sự “tiến hoá tự nhiên”.

Các mô hình ngôn ngữ lớn (Language Model) theo đó giờ đây cho phép chúng hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, kết quả của điều này là các cuộc trò chuyện với AI trở nên tự nhiên và trực quan hơn nhiều (ChatGPT là một ví dụ).

Với công cụ tìm kiếm Google, hay nói gần hơn là nền tảng quảng cáo của Google, đã tận dụng điều này bằng cách ứng dụng rộng rãi hơn phương thức đối sánh từ khoá rộng (Broad Match), một kiểu cài đặt trong Google Ads giúp các thương hiệu tiếp cận nhiều người hơn, đồng thời giảm thiểu nhiều công sức hơn so với các hình thức thủ công khác.

Trên thực tế, trong khi kiểu đối sánh từ khoá rộng hay đối sánh rộng đã có trong Google Ads từ những ngày đầu, hình thức này lại ít khi được chọn bởi các nhà quảng cáo.

Sở dĩ xảy ra điều này là bởi vì nó không hiệu quả.

Lấy một ví dụ đơn giản thế này, nếu bạn tìm kiếm với từ khoá “điều trị thú cưng tại nhà”, một mẫu quảng cáo với một từ khoá không mấy liên quan khác là “điều trị cho thú cưng” cũng sẽ được kích hoạt.

Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ mới trong AI và các bản cập nhật liên tục khác, đối sánh rộng của Google giờ đây có thể nhận diện tốt hơn các yếu tố ngữ cảnh (context) và ý định tìm kiếm của người dùng sau mỗi từ khoá hay truy vấn.

Ngày nay, đối sánh rộng có khả năng hiểu các truy vấn tìm kiếm ở một cấp độ sâu hơn và điều này làm cho nó trở thành một trong những giải pháp hiệu quả nhất với quảng cáo tìm kiếm trên Google.

Những tiến bộ mới của AI đang hỗ trợ hiệu quả các hoạt động marketing.

Tiếp tục với câu chuyện quảng cáo trên Google, khi nhà quảng cáo khởi chạy kiểu đối sánh rộng, các thuật toán của Google sẽ bắt đầu tìm kiếm các từ đồng nghĩa với từ khóa đã chọn và xây dựng thành một mạng lưới từ khoá thực sự rộng.

Ví dụ: một từ khóa quảng cáo bao gồm từ “rẻ” có thể phù hợp với các tìm kiếm là “giá rẻ”, “không đắt” hay “eo hẹp”. Mặc dù “eo hẹp” có thể là một cách nói khác của “tiết kiệm” hay “hạn chế chi tiêu”, nhưng người dùng có thể sử dụng từ này làm từ thay thế.

Nhờ khả năng máy học (machine learning) mới, các mô hình ngôn ngữ lớn (large language models) giờ đây có khả năng hiểu rõ hơn về ý định của người dùng. Google sử dụng các thuật toán để đào tạo với hàng tỷ đoạn văn bản với nhiều biến thể khác nhau, ý nghĩa khác nhau của một từ hoặc cụm từ, cũng như ý nghĩa phụ thuộc vào cách sắp xếp từ.

Trong khi công nghệ ngôn ngữ có thể hiểu được nhu cầu của người dùng, công nghệ này sẽ hiệu quả nhất khi được kết hợp với chiến lược Đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding).

Chiến lược giá thầu tự động này của Google tính toán đến nhiều loại tín hiệu và các điểm dữ liệu khác nhau xoay quanh người dùng — chẳng hạn như lịch sử tìm kiếm, sở thích hay các giao dịch mua hàng trước đây — để xây dựng nên các mô hình dự báo (predictive model) giúp nhà quảng cáo xác định những đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng có nhiều khả năng chuyển đổi nhất.

Người làm marketing cần hiểu những gì về kiểu đối sánh rộng của Google Ads trong 2023.

Theo thông tin từ Google, dưới đây là những cập nhật mà người làm quảng cáo Google Ads nhất định phải nắm.

  • Thứ tự rất quan trọng và đối sánh rộng cũng hiểu điều này.

Trước đây, công nghệ của Google sẽ kết nối các từ hay từ khóa xuất hiện trong truy vấn tìm kiếm và quảng cáo, tuy nhiên lại không tính đến thứ tự của các từ trong truy vấn.

Điều này có nghĩa là, nếu ai đó đang tìm kiếm một chuyến bay từ Sài Gòn đến Hà Nội, họ cũng có thể đã thấy một mẫu quảng cáo cho chuyến bay theo chiều ngược lại từ Hà Nội đến Sài Gòn.

Ở thời điểm hiện tại, thuật toán của Google đã có khả năng hiểu điều này và do đó chỉ hiển thị các quảng cáo có đúng chiều mà người dùng đang tìm kiếm.

  • Google Ads có khả năng định tuyến lưu lượng truy cập (traffic) đến các từ khóa phù hợp.

Với hầu hết các nhà quảng cáo mới, một câu hỏi mà họ thường băn khoăn là: “Điều gì sẽ xảy ra khi hai mẫu quảng cáo của cùng một nhà quảng cáo khớp với cùng một truy vấn hay từ khoá tìm kiếm”?

Trước đây, đối sánh rộng của Google sẽ xem xét đến yếu tố được gọi là Xếp hạng quảng cáo (Ad Rank) của nhà quảng cáo để giúp xác định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và điều này có thể không phải lúc nào cũng là lựa chọn tốt nhất.

Để cải thiện mức độ liên quan của từ khoá với quảng cáo cho cả nhà quảng cáo và người dùng, Google Ads giờ đây tính toán đến nhiều tín hiệu khác, chẳng hạn như các từ khóa khác trong nhóm quảng cáo hay trang đích (landing page) của quảng cáo.

Bên cạnh đó, nhờ vào khả năng của các mô hình ngôn ngữ lớn, kiểu đối sánh rộng cũng có thể hiểu rõ hơn ý nghĩa của truy vấn tìm kiếm và tất cả các biến thể của truy vấn để cải thiện mức độ liên quan của quảng cáo.

  • kết hợp đa ngôn ngữ.

Đối sánh rộng của Google hiện đã nhận ra rằng một số người dùng có thể chuyển đổi giữa các loại ngôn ngữ khác nhau khi tìm kiếm thứ gì đó trực tuyến — và đối sánh rộng cũng sử dụng thông tin này để phân phối các quảng cáo.

Trong khi nhà quảng cáo có thể thiết lập nhiều ngôn ngữ khác nhau trong tài khoản quảng cáo của họ, đối sánh rộng có thể đối sánh các lưu lượng truy cập địa phương có liên quan với quảng cáo, ngay cả khi hành vi tìm kiếm được thực hiện bằng ngôn ngữ khác.

Vai trò của đối sánh rộng trong quảng cáo tìm kiếm.

Trong khi đối sánh rộng không phải là khái niệm mới, nhờ những sự hỗ trợ mới của AI mà kiểu tiếp cận quảng cáo này trở thành một công cụ hiệu quả hơn nhiều cho quảng cáo tìm kiếm, điều quan trọng tiếp đó là các nhà quảng cáo hay người làm marketing cần thử nghiệm và theo dõi những gì họ có thể nhận được.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách kiểm tra hiệu suất của chiến dịch, chọn chiến lược đặt giá thầu phù hợp hay theo dõi các từ khoá mới mà đối sánh rộng xác định là có thể giúp mang lại khách hàng mới.

AI học từ bạn và bạn học từ AI. Thành công của đối sánh rộng không phải dựa trên chính nó mà là bản thân người sử dụng nó, bạn cần chủ động sáng tạo, học hỏi và nhiều hơn thế nữa, tương lai nằm trong tay bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Marketing hỗn hợp (Tiếp thị hỗn hợp) như: Marketing hỗn hợp là gì? Các mô hình chiến lược marketing hỗn hợp (tiếp thị hỗn hợp) phổ biến nhất trên thế giới? Ví dụ về marketing hỗn hợp? Marketing hỗn hợp bao gồm những thành phần chính là gì? và hơn thế nữa.

Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp
Marketing hỗn hợp là gì? Ví dụ về Tiếp thị hỗn hợp

Marketing hỗn hợp hay còn đượ gọi là Tiếp thị hỗn hợp là khái niệm đề cập đến mô hình làm marketing trong đó người làm marketing kết hợp nhiều yếu tố khác nhau như giá bán, khuyến mãi hay phân phối trong chiến lược thực thi. Marketing hỗn hợp cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi như: Điều gì đã thúc đẩy doanh số bán hàng? Lợi tức đầu tư (ROI) của thương hiệu là bao nhiêu, làm cách nào để tối ưu hóa các khoản đầu tư marketing của thương hiệu và hơn thế nữa.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Marketing hỗn hợp là gì?
  • Marketing là gì?
  • Vai trò của marketing hỗn hợp đối với thương hiệu là gì?
  • Khái niệm Marketing hay Marketing Model.
  • Mô hình chiến lược marketing hỗn hợp 7P (s) và marketing hỗn hợp 4P (s) là gì?
  • Một số mô hình kết hợp cả việc phân tích kinh doanh và quản trị marketing khác.
  • Nghệ thuật ứng dụng của mô hình marketing hỗn hợp.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với marketing hỗn hợp.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp là gì?

Marketing hỗn hợp (Tiếp thị hỗn hợp) là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.

Sở dĩ marketing hỗn hợp được gọi là mô hình tiếp thị hỗn hợp vì mô hình này chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.

Một chiến lược marketing hỗn hợp tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.

Trong các bản Marketing Plan, marketing hỗn hợp sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.

Marketing hỗn hợp còn được gọi là Tiếp thị hỗn hợp.

Marketing là gì?

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Vai trò của các mô hình marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp đối với thương hiệu là gì?

Tuỳ vào cách mà doanh nghiệp hay thương hiệu áp dụng các mô hình tiếp thị hỗn hợp vào các bối cảnh kinh doanh khác nhau, kết quả nhận được có thể khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính mà các mô hình tiếp thị hỗn hợp có thể mang lại.

Các mô hình tiếp thị hỗn hợp là kim chỉ nam mang tính định hướng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động Marketing.

Hãy giả sử rằng bạn là một marketer mới hay chủ một doanh nghiệp chẳng hạn, nếu bạn cần một bản kế hoạch tổng thể mang tính toàn diện cho mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hay thương hiệu thì bạn sẽ bắt đầu như thế nào?

Dù cho mô hình marketing hỗn hợp mà bạn đang chọn là gì, là 4P (s) (bao gồm Product, Price, Place và Promotion) hay 7P (s) (ngoài 4P có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm People, Physical Evidence và Process), thì rõ ràng bạn đang có đủ các chiến lược hay công việc cần làm của Marketing.

Từ các khâu như thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán, xây dựng các hoạt động quảng cáo, PR, bán hàng trực tiếp (có trong P – Promotion), đến lựa chọn kênh phân phối cho các sản phẩm, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang làm “đủ” tất cả những gì cần làm để đưa sản phẩm đến với tay khách hàng.

Các mô hình tiếp thị hỗn hợp cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả của Marketing và xây dựng lợi thế cạnh tranh.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, vì các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay marketing hỗn hợp là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động Marketing, căn cứ vào hiệu suất của các thành phần khác nhau, doanh nghiệp có thể tối ưu hoá hiệu quả của từng thành phần và từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể của chiến lược.

Ví dụ nếu bạn phát hiện ra rằng chiến lược giá bán của bạn không phù hợp với phần lớn các khách hàng trong phân khúc, bạn có thể điều chỉnh lại mức giá (hoặc tối ưu nguyên liệu đầu vào) để nhận được sự chấp nhận cao hơn từ khách hàng.

Ngoài ra, việc vận dụng một cách linh hoạt các mô hình marketing hỗn hợp cũng có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) khác so với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ nếu bạn xây dựng nên một loạt các lợi thế về chiến lược giá bán (Price), phân phối (Place), tính năng sản phẩm (Product) hay thậm chí là khác biệt hoá các hoạt động quảng cáo (Promotion), rõ ràng là bạn có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khái niệm Mô hình Marketing hay Marketing Model.

Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?

Các mô hình marketing (marketing models) là những công cụ hữu ích để cấu trúc ý tưởng kinh doanh và truyền đạt một cách hiệu quả các chiến lược bán hàng.

Bất kể bạn chọn mô hình gì cho doanh nghiệp của mình, một mô hình tiếp thị động (dynamic marketing model) có thể là một công cụ thiết yếu để dự đoán sự thành công của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Bởi vì trên thực tế có rất nhiều mô hình marketing khác nhau, bạn có thể cần phải khám phá (hoặc thử nghiệm nếu được) nhiều mô hình trước khi tìm thấy một mô hình phù hợp nhất với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp mình.

Mô hình tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.

Mục đích cuối cùng của các mô hình marketing là giúp những người làm marketing xác định chiến lược marketing của họ, quyết định phần nào của thị trường mà họ sẽ nhắm mục tiêu, dự báo những tác động của các hành động nhất định đối với người tiêu dùng và từ đó xây dựng các ước tính doanh thu cụ thể.

Mô hình chiến lược marketing hỗn hợp 4P (s) và marketing hỗn hợp 7P (s) là gì?

Trong khi có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn rằng marketing hỗn hợp 7P là mô hình nâng cấp lên từ mô hình gốc marketing hỗn hợp 4P, sự thật là hai mô hình marketing này khác nhau về cách thức sử dụng tuỳ thuộc vào các mô hình kinh doanh khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?

4P (s) đại diện cho sản phẩm (P – Product), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Marketing 4P thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình). Ngược lại, mô hình Marketing 7P thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).

marketing mix là gì
Mô hình marketing hỗn hợp – 4Ps.

Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4P, mô hình marketing hỗn hợp 7P còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical Evidence).

Bằng cách sử dụng bảng phân tích 4P hoặc 7P, marketer có thể phân tích từng khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp để xác định các cách họ có thể tối ưu hóa chiến lược và đạt được các mục tiêu tương ứng.

marketing mix là gì
Mô hình marketing hỗn hợp – 7Ps.

Dưới đây là những giải thích cụ thể theo từng chữ P tương ứng:

  • P1: Product hay Sản phẩm: đề cập đến bất cứ thứ gì doanh nghiệp đang bán.
  • P2: Price hay Giá bán thể hiện việc doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể với giá bao nhiêu (tiền).
  • P3: Place hay Phân phối là nơi sản phẩm (hay dịch vụ) được bán, đó có thể là trực tuyến hoặc ngoại tuyến, có thể là trong các siêu thị hay tại các cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ…
  • P4: Promotion hay Xúc tiến: đề cập đến các phương pháp truyền thông nói chung mà thương hiệu sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình tới các nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường. Một số thành phần hay công cụ chủ yếu của Xúc tiến là quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), khuyến mãi, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
  • P5: People hay Con người là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
  • P6: Process hay Quy trình mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
  • P7: Physical Evidence hay Minh chứng hữu hình là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…

Mặc dù các mô hình marketing hỗn hợp giúp doanh nghiệp định hình rõ các chiến lược cần làm, việc xác định ROI của marketing cần nhiều hơn một phép tính.

Khi bối cảnh truyền thông ngày nay ngày càng trở nên rời rạc và đan xen lẫn nhau, các mô hình marketing hỗn hợp cũng gặp khó khăn trong việc dự đoán các hiệu suất trong tương lai.

Nghệ thuật của mô hình marketing hỗn hợp.

Để hiểu rõ về các mô hình marketing hỗn hợp, các nhà quảng cáo thường dựa vào chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của họ. Tuy nhiên, có nhiều thứ khác liên quan đến chiến lược đo lường bên cạnh yếu tố khoa học đằng sau các mô hình đó.

Việc kết hợp các bối cảnh kinh doanh để định hình các mô hình marketing hỗn hợp là một nghệ thuật, một nghệ thuật với những hàm ý đối với kết quả của các mô hình.

Các nhà quảng cáo nắm bắt được nghệ thuật đó có thể trao quyền cho doanh nghiệp của họ để đưa ra các quyết định dựa trên việc đo lường một cách có chiến lược hơn.

Dưới đây là 03 bước mà các marketer có thể thực hiện để nắm bắt yếu tố nghệ thuật của các mô hình tiếp thị hỗn hợp.

Bắt đầu bằng sự chi tiết.

Hãy nhớ rằng số lần hiển thị (impressions) không bằng nhau giữa các nền tảng hoặc thậm chí trên cùng một nền tảng.

Khi nói đến việc đo lường dành riêng cho video, các mô hình marketing hỗn hợp sẽ đánh giá tất cả các lần hiển thị của bạn, nhưng các nền tảng có thể khác nhau rất nhiều về thời gian xem (watch time), khả năng xem (viewability) và khả năng nghe (audibility).

Cùng một dữ liệu có thể tạo ra các kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp dữ liệu đó vào các mô hình.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Google với Nielsen cho thấy rằng khi các mô hình marketing hỗn hợp của các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng) đánh giá các nền tảng video riêng lẻ thay vì tổng hợp dữ liệu, thì lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) thay đổi tới 48%.

Định dạng quảng cáo có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: trên YouTube, quảng cáo có thể bao gồm từ các video 30 giây không thể bỏ qua đến các quảng cáo đệm dài 6 giây.

Mặc dù cả hai định dạng này đều có thể mang lại ROI cho marketing, nhưng chi phí và hiệu quả của số lần hiển thị của chúng sẽ không giống nhau.

Vì vậy, các nhà quảng cáo hay người làm marketing đảm bảo tận dụng dữ liệu một cách chi tiết nhất từ các nền tảng và mô hình của họ sẽ có thể xác định giá trị tương ứng của các lần hiển thị khác nhau.

Như với bất kỳ mô hình nào, mô hình marketing hỗn hợp cũng có các giới hạn nhất định. Nhưng phân tích càng chi tiết bạn càng có thể có các quyết định sáng suốt hơn.

Thêm các bối cảnh kinh doanh vào mô hình marketing hỗn hợp.

Khoa học của các mô hình marketing hỗn hợp có thể cho bạn biết ROI của bạn là bao nhiêu, nhưng nó không thể cho bạn biết lý do tại sao nếu bạn không có ngữ cảnh (context).

Việc lấy dữ liệu ở cấp độ định dạng (format-level data) và chi tiết là một bước khởi đầu, nhưng định dạng chỉ là một yếu tố làm thúc đẩy ROI.

Theo Nielsen Catalina Solutions, yếu tố sáng tạo chiếm 47% ROI của video – tuy nhiên, các mô hình marketing hỗn hợp không được thiết kế để đánh giá các tài sản sáng tạo riêng lẻ.

Bạn cần làm việc với các nhà xuất bản nội dung (nền tảng nội dung) để thu thập những thông tin chi tiết về việc mua các phương tiện truyền thông (media Buying) của bạn và xác định bất kỳ dữ liệu nào khác cần thiết cho mô hình.

Sự cộng tác sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn đánh giá việc những thay đổi này trong chiến lược sẽ tác động như thế nào đến ROI của marketing. Nếu thực hiện đúng, điều này có thể dẫn đến nhiều ROI hơn theo thời gian.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ROI bao gồm:

  • Sáng tạo.
  • Hỗn hợp các định dạng quảng cáo.
  • Độ tiếp cận.
  • Tần suất.
  • Chiến lược nhận diện đối tượng mục tiêu.
  • Khả năng xem.

Trong một phân tích tổng hợp về các mô hình marketing hỗn hợp mà Google ủy quyền cho Nielsen thực hiện, trung bình, ROAS trên YouTube tăng 108% cho các thương hiệu sau khi họ cộng tác với Google, mức tăng gấp 7 lần so với các thương hiệu không cộng tác.

Chia sẻ thông tin chi tiết về các phương tiện truyền thông của bạn sẽ cho phép các nhà lập mô hình hiểu điều gì đã ảnh hưởng đến những thay đổi trong ROI của marketing và cuối cùng sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược kinh doanh thông minh hơn.

Tạo ra nhiều sự minh bạch hơn.

Không có mô hình nào là hoàn hảo, bao gồm cả các mô hình marketing hỗn hợp. Một nhóm các nhà khoa học dữ liệu của Google từng xuất bản một bài viết cho rằng cách các mô hình marketing hỗn hợp sử dụng cùng một dữ liệu vẫn có thể cho ra các ROI khác nhau.

Với suy nghĩ đó, thay vì chấp nhận tất cả các kết quả đầu ra, hãy hỏi các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn về biên độ sai số của các mô hình để có các đề xuất cụ thể.

Đừng dựa vào bất kỳ quyết định kinh doanh nào dựa trên các mô hình marketing hỗn hợp của bạn như là một nguồn sự thật duy nhất.

Thay vào đó, hãy dành thời gian để thiết kế các thử nghiệm khác nhau, từ đó có thể cung cấp cho bạn các góc nhìn khác về độ chính xác của mô hình.

Các mô hình marketing hỗn hợp là một công cụ có giá trị để đo lường, nhưng chỉ riêng yếu tố khoa học thì không thể đưa ra tất cả các câu trả lời đúng.

Nghệ thuật của việc nâng cao và tối ưu các mô hình là nơi các nhà tiếp thị có thể bắt đầu để giúp thu thập dữ liệu và bối cảnh từ các nhà xuất bản nội dung và thúc đẩy các nhà cung cấp trở nên minh bạch hơn.

Với những bước nhỏ này, các đội nhóm có thể nâng cao độ chính xác của các mô hình marketing hỗn hợp nhiều hơn, dẫn đến kết quả là cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn.

Một số câu hỏi thường gặp với marketing hỗn hợp (FAQs).

  • Marketing hỗn hợp trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, marketing hỗn hợp có thể hiểu là Tiếp thị hỗn hợp, tức sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.

  • Marketing hỗn hợp 4P là gì?

Như đã phân tích ở trên, marketing hỗn hợp 4P (s) chính là mô hình tiếp thị hỗn hợp sử dụng các yếu tố bao gồm Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Xúc tiến. 4 chữ P chính là chữ cái đại diện cho 4 thành phần này.

  • Marketing hỗn hợp 7P là gì?

Cũng tương tự như marketing hỗn hợp 4P (s), marketing hỗn hợp 7P (s) cũng tiếp cận theo cách tương tự tuy nhiên ngoài 4 chữ P hiện có còn được bổ sung thêm: P – People (Con người), P –  Physical Evidence (Minh chứng hữu hình) và P – Process (Quy trình).

  • Kế hoạch marketing hỗn hợp là gì?

Kế hoạch marketing hỗn hợp chính là các bản định hướng công việc cần làm liên quan đến các hoạt động marketing hỗn hợp tổng thể.

Kế hoạch (chiến lược) marketing hỗn hợp có thể bao gồm các nội dung như: chiến lược giá bán, kế hoạch phân phối hàng hoá, các chương trình khuyến mãi…

  • Thiết kế marketing hỗn hợp là gì?

Thiết kế marketing hỗn hợp là thuật ngữ đề cập đến quá trình (process) hay hành động xây dựng mô hình và kế hoạch marketing hỗn hợp cụ thể.

Đó có thể là việc kết hợp các thành phần có trong mô hình, chi tiết hoá các thành phần hay loại bỏ một số thành phần không cần thiết ra khỏi mô hình.

Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là tạo ra một công thức (framework) tối ưu cho các hoạt động marketing hỗn hợp.

Kết luận.

Hy vọng với bài viết phân tích tương đối chi tiết này, MarketingTrips đã có thể giúp bạn hiểu hơn về các khái niệm như marketing hỗn hợp là gì, các mô hình chiến lược marketing hỗn hợp hay tiếp thị hỗn hợp phổ biến cũng như cách thức ứng dụng các mô hình tiếp thị hỗn hợp vào các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Công ty mẹ của Shopee và Gojek tiếp tục sa thải nhân viên

Theo nguồn tin của Bloomberg, Sea sẽ sa thải khoảng 500 nhân sự tại Shopee Indonesia, chỉ vài ngày sau khi bất ngờ báo lãi. Trong khi đó, GoTo – công ty sáp nhập giữa Gojek và Tokopedia – thông báo cho 600 nhân viên nghỉ việc để tái cơ cấu kinh doanh.

Công ty mẹ của Shopee và Gojek tiếp tục sa thải nhân viên
Công ty mẹ của Shopee và Gojek tiếp tục sa thải nhân viên

Các đại gia công nghệ Đông Nam Á đang cố gắng thuyết phục những nhà đầu tư về tầm nhìn dài hạn trước nỗi lo suy thoái. Sau vài năm tận hưởng tăng trưởng thần tốc, các doanh nghiệp này đang đặt lợi nhuận làm ưu tiên hàng đầu giữa lúc lãi suất tăng và lạm phát leo thang.

Người tiêu dùng ngày càng chi tiêu trực tuyến, giải trí, đặt đồ ăn và gọi xe ít đi.

Năm ngoái, Sea đã cắt giảm hơn 7.000 vị trí, còn GoTo giảm 12% lực lượng lao động. Đợt sa thải này ảnh hưởng đến nhân viên toàn thời gian và hợp đồng tại bộ phận chăm sóc khách hàng của Shopee Indonesia.

Với GoTo, đây là một phần của việc sáp nhập các bộ phận với nhau và thu hẹp mảng kinh doanh Mitra Tokopedia. Chưa đầy tháng trước, công ty này trải qua sự thay đổi lãnh đạo lớn nhất lịch sử, củng cố quyền lực của CEO Andre Soelistyo.

Tại thời điểm đó, CEO Soelistyo cho biết, việc xáo trộn nhằm tăng tốc độ đạt lợi nhuận của công ty. Ba mảng kinh doanh chính đón những lãnh đạo mới: Melissa Juminto làm Chủ tịch Thương mại điện tử (ecommerce); Catherine Sutjahyo làm Chủ tịch mảng Theo yêu cầu; Hans Patuwoo làm Chủ tịch mảng Fintech.

Trong thông báo ngày 10/3, GoTo nói sẽ giảm quy mô các bộ phận và dự án không phải cốt lõi, ưu tiên các nhu cầu kinh doanh hiện tại.

Tokopedia ra mắt dịch vụ thương mại nông thôn thông qua ứng dụng Mitra Tokopedia năm 2018, độc lập với ứng dụng mua sắm trực tuyến.

Với Mitra Tokopedia, các ki-ốt bán hàng nhỏ (warung) có thể đặt mua mì ăn liền hay hàng hóa khác. Dù vậy, đây lại là hoạt động “đốt tiền” của Tokopedia.

(Theo Bloomberg)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ICTNews

Tiếp thị hiệu suất là gì? Ví dụ về tiếp thị hiệu suất

Tiếp thị hiệu suất là gì, sự khác biệt giữa tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu là gì, ví dụ về tiếp thị hiệu suất, người làm tiếp thị nên hiểu và lựa chọn các phương thức này như thế nào.

Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là gì?

Tiếp thị hiệu suất là gì? Khi nói đến các thuật ngữ trong ngành Tiếp thị, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và cách phân loại, chúng ta có những khái niệm khác nhau. Tiếp thị hiệu suất là một trong số các cách phân loại đó. Thuật ngữ tiếp thị hiệu suất theo đó đề cập đến các cách thức tiếp cận với tiếp thị theo hướng hiệu suất, chủ yếu là tập trung vào lượng khách hàng và doanh số bán hàng..

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Tiếp thị hiệu suất là gì?
  • Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?
  • Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.
  • Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với tiếp thị hiệu suất là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị hiệu suất là gì?

Tiếp thị hiệu suất là khái niệm đề cập đến các phương thức làm tiếp thị trong đó nhà tiếp thị sẽ tập trung trực tiếp vào yếu tố hiệu suất với mục tiêu cuối cùng thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales).

Thay vì với tiếp thị thương hiệu, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, tiếp thị hiệu suất tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.

Tiếp thị hiệu suất theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.

Như đã phân tích ở trên, vì mục tiêu của các doanh nghiệp là khác nhau, các KPIs đo lường của tiếp thị hiệu suất khác nhau, trong đó chỉ số chính là khách hàng tiềm năng, doanh số bán hàng hoặc các lượt dùng thử sản phẩm nào đó.

Hay nếu bạn đang trong nhiệm vụ tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, mục tiêu của bạn khi này là “đẩy hiệu suất” cao lên, hiệu suất khi này có thể được đo lường bằng giá quảng cáo (CPC, CPM) hoặc tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Vai trò của tiếp thị hiệu suất trong doanh nghiệp hay với thương hiệu.

Trong khi người làm tiếp thị có thể kết hợp với tiếp thị thương hiệu hoặc không tuỳ thuộc vào từng chiến lược cụ thể, tiếp thị hiệu suất mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế lớn.

Dưới đây là những gì mà tiếp thị hiệu suất có thể mang lại:

Tiếp thị hiệu suất giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Mặc dù xây dựng thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu (brand awareness) không phải là mục tiêu của tiếp thị hiệu suất, tuy nhiên, trong quá trình đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu, nó cũng có thể giúp họ nhận biết và ghi nhớ tốt hơn về thương hiệu.

Tiếp thị hiệu suất giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Hiển nhiên với đúng bản chất của “Hiệu suất”, mục tiêu quan trọng nhất và cuối cùng của tiếp thị hiệu suất là thúc đẩy nhanh (trong nhiều trường hợp là trực tiếp) quá trình có được khách hàng tiềm năng và bán hàng.

Không giống như tiếp thị thương hiệu, các thông điệp thường “nhẹ nhàng” và khơi dậy yếu tố cảm xúc của khách hàng, tiếp thị hiệu suất sử dụng các thông điệp mạnh hơn liên quan đến lợi ích của khách hàng, các chương trình khuyến mãi (đặc biệt) và hơn thế nữa với ý định là khách hàng cần ra quyết định ngay.

Thông thường với các doanh nghiệp nhỏ, các đơn vị ít có nguồn lực đầu tư vào thương hiệu thì tiếp thị hiệu suất được xem là chiến lược chính.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường Performance Marketing là gì?
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường tiếp thị hiệu suất là gì?

Trong khi có rất nhiều chỉ số đánh giá khác nhau về hiệu suất của tiếp thị, dưới đây là một số chỉ số chính thường được sử dụng.

  • Lead: Lượng khách hàng tiềm năng có được sau các chiến dịch cụ thể.
  • CAC (Customer Acquisition Cost): Chi phí doanh nghiệp cần bỏ ra để có được một khách hàng mới, các doanh nghiệp thường dựa vào Benchmark của ngành hoặc nội bộ doanh nghiệp để đánh giá CAC.
  • Revenue: Doanh số bán hàng có được sau các chiến dịch tiếp thị hiệu suất với các khoản ngân sách cụ thể.
  • Demo – Sign up – Subcriber: Lượng khách hàng dùng thử sản phẩm hay đăng ký tư vấn các sản phẩm liên quan.
  • Traffic: Lượng người dùng truy cập website.
  • CPC (Cost Per Click): Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • ROAS (Return on Advertising Spend): Mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.

Phân biệt tiếp thị hiệu suất với tiếp thị thương hiệu.

Song song với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất, chúng ta có một khái niệm tạm gọi là đối lập đó là tiếp thị thương hiệu, vậy sự khác biệt cơ bản giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là gì?

Nếu tiếp thị hiệu suất như đã phân tích ở trên là bao gồm các hoạt động tiếp thị tập trung vào hiệu suất, mà cụ thể ở đây thường là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng.

Những gì mà các hoạt động tiếp thị thương hiệu mang lại là giá trị của thương hiệu, cụ thể ở đây là, độ nhận biết thương hiệu, độ yêu thích thương hiệu, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệu và Tiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về Tiếp thị và Thương hiệu.

Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Phân tích ví dụ về tiếp thị hiệu suất và tiếp thị thương hiệu từ Airbnb, Expedia cùng các nhận định khác từ chuyên gia.

Quyết định cắt giảm vĩnh viễn chi tiêu dành cho các hoạt động tiếp thị hiệu suất và tập trung vào tiếp thị thương hiệu cũng như PR là sự kiện đáng chú ý gần đây của ‘ông lớn’ đặt phòng trực tuyến Airbnb.

Động thái này từ Airnbnb được đưa ra sau khi họ đã tiết lộ rằng mặc dù họ đã cắt giảm chi tiêu của tiếp thị hiệu suất đến 541 triệu USD vào năm 2020 —  nhưng vẫn tạo ra 95% lưu lượng truy cập trực tuyến tương tự như một năm trước đó.

Ông Brian Chesky, đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airbnb cho biết:

“Công ty sẽ không bao giờ quay trở lại chi tiêu số tiền tương tự cho hoạt động tiếp thị hiệu suất, tức làm tiếp thị theo tỷ lệ phần trăm doanh thu như cách chúng tôi đã làm vào năm 2019.

Chi tiêu tiếp thị của chúng tôi chỉ chiếm 14,2% doanh thu vào năm 2020, so với mức 23,7% vào năm 2019.

Sức mạnh của thương hiệu và chiến lược truyền thông của Airbnb cũng cho phép chúng tôi ít phụ thuộc hơn vào tiếp thị hiệu suất.”

Ông Chesky cũng lưu ý rằng Airbnb đã được biết đến như một danh từ và một động từ trong đại đa số mọi người.

Thay vào việc tập trung chi tiêu và nguồn lực vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất, Airbnb sẽ tập trung vào việc tận dụng PR và tiếp thị thương hiệu.

Là một phần trong nỗ lực tiếp thị thương hiệu của mình, Airbnb đã khởi động chiến dịch thương hiệu lớn nhất trong 5 năm vào đầu năm 2021.

Công ty thừa nhận trong báo cáo hàng năm rằng tiếp thị thương hiệu có thể có một số rủi ro vì nó đắt và có thể không hiệu quả về mặt chi phí ngay tức thời nhưng ngược lại tiếp thị dựa trên hiệu suất cũng đối mặt với vô số rủi ro xung quanh dữ liệu và quyền riêng tư.

Airbnb không phải là thương hiệu đầu tiên chọn đặt trọng tâm lớn hơn vào thương hiệu trong cách làm tiếp thị của mình, nhưng quyết định của họ đã làm dấy lên mối quan tâm mới trong việc hiểu đúng giá trị của từ hiệu suất.

Điều này đặc biệt được chú ý ở Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được cho là có hiệu suất cao hơn các khu vực khác do sự phát triển của thiết bị di động và kỹ thuật số.

Sau đây là chia sẻ liên quan đến vấn đề này từ 5 nhà tiếp thị hiệu suất của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Câu hỏi được đặt ra cho các chuyên gia là liệu tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không. Chúng ta nên hiểu quan điểm này như thế nào?

Bà Monica Chia, Giám đốc SEO khu vực APAC của Reprise chia sẻ:

“Khi chúng ta bắt đầu một chiến dịch tiếp thị dựa trên hiệu suất, chúng ta cần xác định rõ kết quả dự kiến (KPIs).

Như chúng ta đã biết, việc Google ra mắt Google Travel đã làm giảm đáng kể khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên (organic search) của Airbnb.

Trong bối cảnh đó, cạnh tranh để có khả năng hiển thị tìm kiếm có trả phí (paid search) trong kết quả tìm kiếm liên quan đến du lịch chắc chắn sẽ là một yếu tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và kết quả tiếp thị hiệu suất của họ.

Việc Airbnb xem xét toàn cảnh cạnh tranh thường xuyên có thể giúp họ điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động tiếp thị và hiểu liệu nó có đang thúc đẩy giá trị hay không hay chỉ đơn giản là lãng phí các lần nhấp chuột do sự cạnh tranh đầy khốc liệt.

Vì vậy, tôi không nghĩ điều này liên quan nhiều đến việc tiếp thị dựa trên hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà thay vào đó, chúng ta nên đặt câu hỏi liệu các chiến thuật của tiếp thị dựa trên hiệu suất của họ có phù hợp với kết quả mong đợi hay không.

Động thái tập trung vào tiếp thị thương hiệu bây giờ là một động thái tốt đối với Airbnb khi đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy việc định hình một diện mạo mới của ngành du lịch trong thập kỷ tiếp theo, đây là thứ sẽ tiếp tục có thể xây dựng nhận thức hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.”

Ông Kabeer Chaudhary, CEO của M&C Saatchi Performance chia sẻ thêm:

performance marketing là gì
Ông Kabeer Chaudhary bên trái hình.

“Có một điều rất dễ hiểu là tất cả các thương hiệu du lịch và khách sạn đều cắt giảm ngân sách tiếp thị của họ vào năm 2020 do ảnh hưởng từ Covid-19.

Mục tiêu của một số thương hiệu là luôn được người tiêu dùng nhớ đến (top of mind), từ đó khi các hoạt động du lịch trở lại bình thường, họ sẽ cân nhắc hơn đến thương hiệu đó.

Do đó, chúng ta có thể hiểu được rằng các công ty sẽ đầu tư phần lớn ngân sách của họ vào tiếp thị thương hiệu và PR thay vì tiếp thị hiệu suất.

Thực tế là Airbnb có thể tạo ra 95% lưu lượng truy cập của năm 2019 mà không cần chi tiêu cho tiếp thị hiệu suất là không đủ thông tin để đặt câu hỏi về mức độ hiệu quả của chính phương thức tiếp thị này.

Đầu tiên, tôi rất ngạc nhiên khi biết rằng Airbnb sử dụng tiếp thị hiệu suất để tạo ra lưu lượng truy cập vào website làm mục tiêu chính của mình.

Thành thật mà nói, tôi mong đợi một công ty có quy mô và độ phức tạp như Airbnb sẽ phải xem xét đến các chỉ số sâu hơn như doanh thu, giao dịch, v.v. để đánh giá hiệu quả chi tiêu cho hoạt động tiếp thị của họ chứ không chỉ là lưu lượng truy cập (traffic).

Bà Nathalie Pellegrini, Giám đốc hiệu suất (CPO), Mindshare Châu Á – Thái Bình Dương chia sẻ:

“Hiệu quả của tiếp thị hiệu suất phần lớn phụ thuộc vào chiến lược được xây dựng đằng sau chiến dịch và cách nó được tinh chỉnh hay tối ưu.

Các thương hiệu để đạt được thành công, họ cần kết hợp giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất thông qua các quảng cáo có trả phí, sau đó được tối ưu hóa dần dần để mang lại kết quả mong muốn.”

Ông Martin Davie, head of international platform, Publicis Media Singapore chia sẻ:

“Tôi lại có quan điểm khác. Có vẻ như không còn là câu hỏi về việc liệu hiệu suất có mang lại kết quả hay không mà còn là câu hỏi về vai trò của nó như thế nào trong doanh nghiệp, kể cả với câu chuyện của Airbnb hiện tại.

Airbnb đang thực hiện những bước đi tương tự với nhiều nhà quảng cáo khác với mục đích là có một cái nhìn tổng thể hơn về chi tiêu tiếp thị của họ.

Không có một câu trả lời hoàn toàn chính xác nào phù hợp với tất cả câu hỏi đó, tất cả các nhà quảng cáo cần phải tự đánh giá điểm dữ liệu và hiểu giá trị mà các ý tưởng ​​khác nhau đang thúc đẩy doanh nghiệp của họ phát triển.

Hiểu việc phân bổ ngân sách và vai trò của các kênh khác nhau chưa bao giờ hết quan trọng. Trong khi sự tăng trưởng về tiếp thị hiệu suất đã dẫn đến việc phụ thuộc vào các chỉ số đo lường ngắn hạn, việc có thể cân bằng giữa giá trị ngắn hạn với giá trị dài hạn cho thương hiệu của bạn là điều rất quan trọng để tiến về phía trước.”

Ông David Ketchum đến từ Control v Exposed, một agency chuyên về hiệu suất nói:

“Hãy trò chuyện với khách hàng trước khi chúng ta tìm hiểu về hiệu quả của các phương tiện truyền thông.

Airbnb đã có một sự hiện diện với cá tính mạnh mẽ, và chắc chắn rằng tiếp thị thương hiệu và PR sẽ thu hút người tiêu dùng tốt hơn ở giai đoạn khám phá trong hành trình khách hàng.

Tuy nhiên, nhận thức về thương hiệu đó cũng phải được xem xét; chỉ vì bạn biết về thứ gì đó không có nghĩa là bạn có khả năng mua nó.

Các phương tiện truyền thông thiên về hiệu suất đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giữa của hành trình mua hàng (mid-funnel), phù hợp với nội dung và hành vi trực tuyến của người tiêu dùng.

Quảng cáo hiển thị hình ảnh được nhắm mục tiêu tốt với những lời kêu gọi hành động có liên quan, từ phiếu thưởng, mã QR trên thiết bị di động, đến chuyển đổi khách hàng trực tuyến hay bán hàng qua các kênh thương mại điện tử.

Quảng cáo tìm kiếm có trả phí và mạng xã hội ở phần cuối của hành trình mua hàng (bottom of the funnel – BoFu) sẽ đưa mọi người từ chế độ nghiên cứu sang mua hàng.

Expedia, Booking.com và tất cả các khách sạn khác sẽ tiếp tục chi hàng tỷ USD cho hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm ‘đẩy’ hết lượng phòng còn trống, khi Covid-19 thoái trào, mọi người sẽ lại khao khát những điểm đến và trải nghiệm du lịch mới.

Airbnb sẽ phải đối mặt với các áp lực cạnh tranh mới. Sân chơi là bình đẳng: tất cả ‘người chơi’ phải tôn trọng quyền riêng tư về dữ liệu và thích ứng một cách phù hợp với một thế giới không cookies mới.”

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị hiệu suất là gì?

  • Tiếp thị hiệu suất trong tiếng Anh có nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, tiếp thị hiệu suất có nghĩa là Performance Marketing, khái niệm đề cập đến một phương thức hay chiến lược làm tiếp thị trong đó doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động tiếp thị với mục tiêu chính là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và bán hàng (Sales).

  • Tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số là gì?

Về cơ bản, tiếp thị hiệu suất kỹ thuật số cũng là tiếp thị hiệu suất tuy nhiên là các hoạt động chỉ diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital).

Kết luận.

Như đã phân tích tương đối kỹ như ở trên, việc lựa chọn tiếp thị hiệu suất hay tiếp thị thương hiệu tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp.

Tuy nhiên, bằng cách hiểu ý nghĩa thực sự của tiếp thị hiệu suất là gì và kết quả có được đằng sau mỗi cách tiếp cận, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra những quyết định chiến lược bền vững hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Tiếp thị thương hiệu là gì? Marketer nên hiểu như thế nào?

Tiếp thị thương hiệu là gì? Vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp? Làm tiếp thị thương hiệu là làm gì?

Tiếp thị thương hiệu hay còn được gọi là Marketing thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Tiếp thị thương hiệu là gì
Tiếp thị thương hiệu là gì? Marketer nên hiểu như thế nào?

Đối với những người làm Marketing (hay tiếp thị), khi nói đến cách phân loại chiến lược hay mục tiêu của tiếp thị, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất là hai thuật ngữ phổ biến nhất.

Trong khi tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp trong từng thời điểm khác nhau, tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều có những lợi thế riêng, vẫn có không ít những quan điểm sai lầm về sự lựa chọn hai cách tiếp cận này. Vậy bản chất tiếp thị thương hiệu là gì và nó khác với tiếp thị hiệu suất như thế nào.

Mục lục bài viết:

  • Tiếp thị thương hiệu là gì?
  • Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.
  • Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp?
  • Phân biệt tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu.
  • Người làm tiếp thị nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ tiếp thị thương hiệu là gì?

Bên dưới là toàn bộ các kiến thức nền tảng về Tiếp thị thương hiệu.

Tiếp thị thương hiệu là gì?

Tiếp thị thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động tiếp thị với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Tiếp thị thương hiệu liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời tiếp thị đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu, những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Như đã đề cập ở trên, tiếp thị thương hiệu là từ ghép giữa Thương hiệuTiếp thị do đó để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ này bạn cũng nên tìm hiểu về thương hiệu và tiếp thị.

  • Thương hiệu là gì:

Ở góc nhìn tổng thể, thương hiệu có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu, hình ảnh thương hiệu hay tình cảm thương hiệu. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để hiểu chi tiết hơn.

  • Tiếp thị có nghĩa là gì:

Mặc dù có vô số các định nghĩa khác nhau về tiếp thị, theo góc nhìn của MarketingTrips, tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Bạn có thể xem tiếp thị là gì để tìm hiểu chuyên sâu về tiếp thị..

Các thuộc tính chính của tiếp thị thương hiệu.

Với tiếp thị thương hiệu, thay vì làm tiếp thị cho một số sản phẩm hay dịch vụ cụ thể, doanh nghiệp tập trung xây dựng toàn bộ về thương hiệu, thông qua các sản phẩm và dịch vụ đó, doanh nghiệp muốn chứn minh với người tiêu dùng về các lời hứa thương hiệu.

Cũng tương tự như các cách thức tiếp cận khác là tiếp thị sản phẩm hay tiếp thị hiệu suất, tiếp thị thương hiệu sử dụng các phương thức truyền thông phổ biến như tiếp thị kỹ thuật số, tiếp thị nội dung, tiếp thị truyền thông xã hội và nhiều phương tiện khác.

Liên quan đến tiếp thị thương hiệu, có 2 thành phần lớn xuyên suốt là thuộc tính thương hiệu và tài sản thương hiệu.

Thông thường, phần lớn người làm tiếp thị hay đề cập đến khái niệm xây dựng thương hiệu tuy nhiên đây chỉ là quá trình mô tả các hoạt động cụ thể chứ không phải dùng để mô tả một thương hiệu.

Mục cuối cùng của doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu là xây dựng giá trị hay các tài sản xoay quanh thương hiệu.

Thuộc tính thương hiệu là gì?

Cũng giống như con người chúng ta, chúng ta có những tính cách khác nhau, thương hiệu cũng có các thuộc tính độc đáo riêng. Thuộc tính thương hiệu được hiểu là các giá trị nhận dạng mà người tiêu dùng xem như là một phần của thương hiệu.

Thuộc tính thương hiệu có thể bao gồm tên gọi thương hiệu và khẩu hiệu (Tagline/slogan), màu sắc, hoặc các âm thanh khác gắn với thương hiệu.

Ngoài ra, các thuộc tính thương hiệu cũng có thể là những cảm giác mà thương hiệu gợi lên cho người tiêu dùng. Các “thuộc tính cảm giác” ví dụ như tính xác thực, sáng tạo, đáng tin cậy, trung thực hoặc minh bạch.

Tài sản thương hiệu là gì?

Như đã phân tích ở trên, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp không phải là xây dựng thương hiệu hay tiếp thị thương hiệu mà là tạo ra các thương hiệu có giá trị hay những tài sản xoay quanh thương hiệu đó.

Một thương hiệu mạnh tức thương hiệu có tài sản thương hiệu mạnh liên quan đến mức độ người tiêu dùng biết đến thương hiệu, mức độ ưa thích của họ đối với thương hiệu, mức độ kết nối của họ với thương hiệu và mức độ trung thành của họ đối với thương hiệu.

  • Độ nhận biết thương hiệu: Độ nhận biết thương hiệu là thuật ngữ xác định có bao nhiêu người tiêu dùng biết đến một thương hiệu cụ thể và được đo lường thông qua các cuộc khảo sát hoặc (và) nhóm tập trung, các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) cũng như thông tin chi tiết về lượng tìm kiếm và lưu lượng truy cập website.
  • Lòng trung thành thương hiệu: Mức độ trung thành với thương hiệu được đo lường bằng cách sử dụng thông tin chi tiết về hành vi mua hàng của người tiêu dùng như hành vi mua hàng lặp lại và khoảng cách thời gian giữa các lần mua hàng.
  • Tình cảm thương hiệu: Hay mức độ yêu thích thương hiệu là chỉ số được đo lường thông qua các số liệu như ý định mua hàng (Purchase/Buying intent) hoặc các cuộc khảo sát đánh giá của người tiêu dùng với thương hiệu.

Để xây dựng một thương hiệu có giá lớn, điều quan trọng là người làm tiếp thị phải thiết lập được một mối quan hệ thương hiệu mạnh mẽ với người tiêu dùng.

Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.

Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.
Vai trò của tiếp thị thương hiệu trong doanh nghiệp và thương hiệu.

Thông qua quá trình phân tích ở trên hẳn là giờ đây bạn đã có thể hiểu được vai trò của tiếp thị thương hiệu với thương hiệu và doanh nghiệp.

Dưới đây là một số vai trò chính.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Bạn thử hình dung rằng, có nhiêu lần bạn mua một sản phẩm từ một thương hiệu nào đó mà bạn chưa từng nghe tới trước đây chưa? hay nếu bạn đã từng nghe rồi thì liệu bạn có quyết định mua nó nếu bạn không yêu thích nó không? Đây chính là vai trò đầu tiên của tiếp thị thương hiệu.
  • Xây dựng mức độ yêu thích với thương hiệu: Giả sử nếu bạn đã biết hay nghe nói về thương hiệu ở một nơi nào đó trên mạng xã hội chẳng hạn, có bao nhiêu phần trăm là bạn mua nó nếu bạn không có bất cứ mối liên hệ hay cảm xúc nào với nó. Vai trò lớn tiếp theo của tiếp thị thương hiệu là xây dựng các kết nối có ý nghĩa với các nhóm đối tượng mục tiêu, hiểu và tương tác với họ, từ đó dần dần họ “cảm mến” thương hiệu.
  • Xây dựng lòng trung thành của khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng: Mục tiêu chính cuối cùng của tiếp thị thương hiệu là thường xuyên tương tác với người tiêu, trên nhiều các điểm chạm (brand touchpoint) khác nhau để từ đó họ luôn gắn kết với thương hiệu, không chuyển hướng sang các thương hiệu của đối thủ. Chính điều này sẽ làm cho thương hiệu có nhiều doanh số bán hàng hơn vì khách hàng mua lại nhiều hơn.

Phân biệt tiếp thị thương hiệu với xây dựng nhận thương hiệu.

Mặc dù xây dựng nhận diện thương hiệu và tiếp thị thương hiệu là 2 thuật ngữ gần như khác nhau hoàn toàn, chúng lại có những hiểu lầm nhất định là “xây dựng thương hiệu”, vậy sự khác biệt giữa tiếp thị thương hiệu và xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?

  • Xây dựng nhận diện thương hiệu là gì?

Trong khi xây dựng nhận diện thương hiệu là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy mức độ nhận diện về thương hiệu từ bên ngoài như màu sắc, logo, bao bì, đóng gói…

  • Tiếp thị thương hiệu là gì?

Tiếp thị thương hiệu mang ý nghĩa rộng lớn hơn và không chỉ liên quan đến các yếu tố bên ngoài mà còn liên quan đến nhiều thành phần khác (không nhìn thấy được) như tình cảm thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu hay độ nhận biết thương hiệu.

Ở góc nhìn chiến lược, tiếp thị thương hiệu là khái niệm lớn, còn xây dựng nhận diện thương hiệu chỉ là một chiến thuật trực thuộc tiếp thị thương hiệu hoặc phạm vi lớn hơn là Thương hiệu hoặc Tiếp thị.

Tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại.

Trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng có bộ phận tiếp thị thương mại, bộ phận tiếp thị thương hiệu thì thường có.

Tuỳ vào từng cấu trúc của từng doanh nghiệp mà tiếp thị thương hiệu và tiếp thị thương mại nằm tách biệt nhau hoặc gộp vào chung một Team.

Nếu tiếp thị thương hiệu như phân tích ở trên tập trung vào việc xây dựng các giá trị của thương hiệu (trên tất cả các kênh) ví dụ như độ nhận biết của thương hiệu hay lòng trung thành thương hiệu, tiếp thị thương mại ngược lại, hướng đến người tiêu dùng tại các điểm bán (vật lý) với mục tiêu là doanh số bán hàng (Sales).

Cũng bởi lý do này mà tiếp thị thương mại thường chỉ có ở các doanh nghiệp bán lẻ.

Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.

Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.
Marketer nên chọn tiếp thị thương hiệu hay tiếp thị hiệu suất.

Các nhà làm tiếp thị hay marketer dường như đang ủng hộ và tập trung quá nhiều vào các chiến dịch tiếp thị theo hướng hiệu suất (Performance Marketing) ngay cả khi thương hiệu là thứ quan trọng và giá trị hơn cả đối với người tiêu dùng.

Một câu hỏi đặt ra là liệu marketer có nên đầu tư vào các chiến dịch ToFu (Chiến dịch chủ yếu tập trung vào xây dựng độ nhận biết, độ phủ của thương hiệu) hay chỉ tập trung vào các hoạt động mang lại hiệu suất như chuyển đổi và bán hàng (BoFu).

Câu hỏi này đang là chủ đề được tranh luận sôi nổi ở rất nhiều nơi và có vẻ “tập trung vào hiệu suất” hay tiếp thị hiệu suất đang chiếm ưu thế.

Người tiêu dùng chọn những thương hiệu được tin tưởng
Một mô hình phễu bán hàng phổ biến
  • Những dữ liệu cụ thể.

Dữ liệu người tiêu dùng mới từ nền tảng phân tích dữ liệu Survata đang tạo ra những sự ủng hộ mạnh mẽ cho tiếp thị thương hiệu và số liệu từ nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thương hiệu đáng tin cậy đang dành chiến thắng trong đại dịch.

Cuộc khảo sát cũng cho thấy những phát hiện thú vị về thông điệp và những gì người tiêu dùng muốn nghe từ các thương hiệu lúc bấy giờ.

Survata đã thực hiện một cuộc bỏ phiếu cho 1.016 người ở Mỹ về hành vi mua sắm và kỳ vọng thương hiệu của họ.

Từ đây công ty này cũng đã tìm thấy một ưu tiên mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng cho các thương hiệu uy tín hơn là các nhãn hiệu riêng (private label) hoặc các dòng sản phẩm chung chung không có thương hiệu (Generic Brands).

  • Nên ưu tiên thương hiệu mặc dù giảm chi tiêu.

Theo Survata, trong những giai đoạn nền kinh tế bấp bênh như trước đây, các sản phẩm chung chung không có thương hiệu đã tỏ ra hiệu quả hơn so với các sản phẩm có thương hiệu vì người tiêu dùng không sẵn sàng trả giá cao.

Tuy nhiên, điều đó dường như không đúng trong khoảng thời gian này, mặc dù người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu.

Trong nhiều loại sản phẩm (sản phẩm làm sạch, thực phẩm đông lạnh, cà phê, soda và thực phẩm đóng gói), người tiêu dùng cho biết họ có nhiều khả năng chọn các nhãn hiệu quen thuộc.

Ngược lại, trong các sản phẩm thuốc không theo toa và chăm sóc cá nhân, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các dòng sản phẩm không cần thương hiệu nhằm mục tiêu tiết kiệm ngân sách chi tiêu.

  • Người tiêu dùng đang trở nên thận trọng hơn và có chọn lọc hơn.

Nhiều cuộc khảo sát gần đây cho thấy người tiêu dùng đang hủy bỏ hoặc trì hoãn mua hàng trong môi trường kinh tế hiện tại.

Điều này không bất ngờ nhưng vẫn rất đáng lo ngại vì 70% GDP của Mỹ được thúc đẩy bởi việc mua hàng của người tiêu dùng và quan trọng đối với bất kỳ sự phục hồi nào.

Survata cho biết 1/4 số người được hỏi có ý định cắt giảm chi tiêu 30% – 40% và 1/5 cho biết họ sẽ giảm ngân sách từ 50% trở lên.

Trái ngược với việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng, thu nhập của công ty công nghệ lớn và dữ liệu khảo sát của IAB lại cho thấy rằng chi tiêu của nhà quảng cáo đã phục hồi phần nào trong tháng 4 khiến các nhà đầu tư đang có chút hào hứng.

Tuy nhiên, so với thời kì trước đại dịch thì không mấy đáng kể.

  • Những thông điệp thương hiệu mà người tiêu dùng muốn nghe.

Nghiên cứu của Survata cũng khám phá những kỳ vọng của người tiêu dùng về thương hiệu và những thông điệp họ muốn nghe. Có nhiều điều sẽ làm bạn ngạc nhiên:

  • Cam kết về tính sẵn có của sản phẩm (36%)
  • Cam kết với nhân sự của thương hiệu (25%)
  • Cam kết an toàn sản phẩm (24%)
  • Cam kết kiểm soát giá / chi phí (14%)

Ngoài thông điệp, các cân nhắc mua khác bao gồm nguồn sản phẩm trong khu vực (có phải từ khu vực bị ảnh hưởng bởi Virus không?), Giá cả (đối với một thiểu số đáng kể) và niềm tin thương hiệu.

Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng đối với 40% số người được hỏi. Ngoài ra, người tiêu dùng hiện có nhiều khả năng nghiên cứu sản phẩm hơn gấp 3 lần so với trước khi dịch bệnh bùng phát, theo khảo sát.

Giám đốc điều hành của Survata, Chris Kelly cho biết:

“Người tiêu dùng rõ ràng rất nhận thức được thông điệp của một thương hiệu.

Mặc dù chúng tôi biết rằng người tiêu dùng mong đợi một thương hiệu đáp ứng với thời đại hiện tại, nhưng thật đáng ngạc nhiên khi rất nhiều người tiêu dùng cảm thấy rằng điều quan trọng nhất mà các thương hiệu nên truyền đạt cho họ là một cam kết với nhân viên của họ.

Có thể có cảm giác của người Mỹ, nhưng điều đó sẽ rất quan trọng đối với các thương hiệu để đo lường sự cân bằng trong việc đưa ra những thông điệp phù hợp.”

  • Tại sao các marketer phải quan tâm đến sự thay đổi này.

Hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi và trở nên khó dự đoán hơn bao giờ hết.

Mặc dù các người làm tiếp thị nên giải quyết bài toán lý tưởng là sử dụng hết các kênh tiếp thị và bán hàng, tuy nhiên ngân sách sẽ là rào cản khiến họ khó để thực hiện hoá điều đó, vì vậy, nhiều người làm tiếp thị theo đó đã chọn mặc định các chiến dịch dựa trên hiệu suất vì chúng dễ được theo dõi và đo lường hơn.

Bất kỳ chi tiêu nào không rõ ràng về ROI đều đang bị cắt giảm.

Nhưng dữ liệu từ Survata và các dữ liệu khác lại chỉ ra rằng khả năng hiện diện của thương hiệu tức các hoạt động liên quan đến tiếp thị thương hiệu có thể quan trọng hơn cả – đặc biệt là trong các thời gian diễn ra khủng hoảng như Covid-19.

Thay vì cắt giảm và chỉ chọn các kênh đo được hay có ROI, marketer nên tìm hiểu thật kỹ và chọn ra con đường tốt nhất cho thương hiệu. Đừng quên là…hãy lắng nghe mọi thứ!

Kết luận.

Như đã phân tích, mặc dù tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất đều mang lại những giá trị khác nhau cho thương hiệu tại những thời điểm khác nhau, về lâu dài, tiếp thị thương hiệu tỏ ra hiệu quả hơn.

Bằng cách hiểu rõ tiếp thị thương hiệu là gì và khi nào thương hiệu nên áp dụng nó, bạn có thể thúc đẩy thương hiệu phát triển tốt hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

TikTok hợp tác với Dentsu cung cấp giải pháp đo lường mới

Nhằm mục tiêu giúp người làm digital marketing có thể đo lường tốt hơn các chiến dịch của họ trên nền tảng, TikTok vừa thông báo hợp tác với Dentsu cung cấp giải pháp mới.

TikTok hợp tác với Dentsu cung cấp giải pháp đo lường mới
TikTok hợp tác với Dentsu cung cấp giải pháp đo lường mới

Theo đó, giải pháp mới sẽ cho phép nhà quảng cáo đo lường dữ liệu người dùng thông qua Events API của TikTok, được tích hợp với X-Stack của Dentsu Digital.

Theo TikTok:

“X-Stack Connect của Dentsu Digital là một nền tảng đo lường giúp các nhà quảng cáo đo lường các hành vi trực tuyến trên các website bằng cách sử dụng lịch sử truy cập với sự đồng ý của người dùng. Chân dung của người dùng theo đó có thể được xây dựng xung quanh các hành động như truy cập trang, đăng nhập hay thông tin nhập biểu mẫu.”

Về cơ bản, việc tích hợp sẽ cho phép nhà quảng cáo hay người làm marketing đo lường hiệu quả của các chiến dịch TikTok ngay cả khi cookies (mã theo dõi web) bị loại bỏ.

Bên cạnh TikTok, các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook cũng đều đang tìm những cách thức mới để theo dõi dữ liệu của người dùng, đo lường chính xác hiệu suất của các chiến dịch khi các mã theo dõi sẽ dần được loại bỏ.

Trong khi Facebook hay Google ngày càng ưu tiên các yếu tố tự động hoá bằng cách tận dụng công nghệ máy học và trí tuệ nhân tạo để tối ưu hoá quảng cáo, TikTok lại chọn cách hợp tác với các bên thứ 3 như Dentsu.

Bạn có thể xem cách tích hợp API tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta có thể cấm người Canada đọc và chia sẻ tin tức trên Facebook

Meta, công ty mẹ Facebook, sẽ không cho phép tin tức xuất hiện trên các nền tảng của mình tại Canada nếu Đạo luật Tin tức trực tuyến được thông qua.

Meta có thể cấm người Canada đọc và chia sẻ tin tức trên Facebook
Meta có thể cấm người Canada đọc và chia sẻ tin tức trên Facebook

Đạo luật Tin tức trực tuyến (C-18) được giới thiệu tháng 4/2022, nhằm đưa ra quy định buộc những công ty như Meta, Alphabet đàm phán thỏa thuận thương mại và trả tiền cho nội dung của các nhà xuất bản.

Người phát ngôn Meta cho rằng một khuôn khổ pháp lý buộc họ trả tiền cho những liên kết hay nội dung họ không đăng tải, cũng không phải lý do mà đại đa số mọi người sử dụng các nền tảng của Meta là không bền vững, không có tác dụng.

Tuyên bố của Meta đưa ra sau khi Google bắt đầu thử nghiệm kiểm duyệt tin tức để phản ứng với dự luật vào tháng trước.

Ngành công nghiệp báo chí Canada đề nghị chính phủ quản lý các hãng công nghệ chặt hơn để họ bù đắp phần nào tổn thất tài chính do Meta và Google ngày một chiếm thị phần quảng cáo lớn hơn.

Ngày 12/2, Bộ trưởng Di sản Canada Pablo Rodriguez bày tỏ sự thất vọng trước lời đe dọa của Facebook, thay vì hợp tác với chính phủ.

Theo ông, dự luật C-18 chỉ nhằm mục đích yêu cầu Facebook thỏa thuận với các hãng tin trong khi Facebook kiếm lời từ những tác phẩm báo chí. Ông gọi đây là “xu hướng đáng thất vọng” khi các hãng công nghệ lớn thà từ bỏ tin tức chứ không chịu trả tiền.

Năm ngoái, Facebook đã nêu quan ngại về quy định và cảnh báo có thể phải chặn chia sẻ tin tức trên nền tảng.

(Theo Reuters)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ICTNews

Temu và nền tảng thương mại điện tử giá rẻ

Hiện tại, Temu là ứng dụng miễn phí được tải về nhiều nhất ở Mỹ với mức giá bán rẻ đến kinh ngạc, ít nhất là theo tiêu chuẩn của các nước phương Tây.

Temu và nền tảng thương mại điện tử giá rẻ
Temu và nền tảng thương mại điện tử giá rẻ

Tại kiện Super Bowl ngày 19/2/2023, một website có tên Temu đã chi ra hơn 7 triệu USD cho màn ”chào sân” ấn tượng dài 30 giây, đồng thời góp mặt tại một trong những sự kiện đông người xem nhất nước Mỹ.

Theo Data.ai, Temu đã có 10,8 triệu lượt tải về từ 11/12/2022 đến 4/3/2023 cùng với đó là 11,2 triệu người dùng hoạt động. Hiện tại, Temu là ứng dụng miễn phí được tải về nhiều nhất ở Mỹ, trên cả App Store và Google Play.

Tổng giá trị hàng hoá giao dịch (GMV) hàng tháng của Temu tăng mạnh từ 3 triệu USD vào tháng 9/2022 lên tới 192 triệu USD vào tháng 1/2023, theo YipitData.

Chỉ trong thời gian ngắn, Temu nổi lên như là đối thủ lớn nhất của Shein. Được biết, cả Temu và Pinduoduo đều là các đơn vị thuộc PDD Holdings – tập đoàn đã niêm yết trên sàn Nasdaq, Mỹ. Việc được thừa hưởng nhiều “chất xám” từ Pinduoduo có lẽ là lý do khiến Temu có thể hoạt động hiệu quả đến vậy.

Thông qua Temu, người tiêu dùng có thể lựa chọn vô vàn mặt hàng đa dạng như: quần áo, đồ trang sức, đồ dùng cho thú cưng và nhà vườn…

Tại Trung Quốc, Temu được coi là cú hích lớn nhất của Pinduoduo ra nước ngoài khi nền kinh tế nước này đối mặt với Covid-19, cũng như cuộc khủng hoảng năng lượng.

Theo các chuyên gia, thứ khiến Temu gây ấn tượng với người tiêu dùng đó chính là chiến lược giá bán rẻ đến kinh ngạc, ít nhất là theo tiêu chuẩn của các nước phương Tây.

Một bộ đồ bơi nữ được bán trên Temu chỉ có giá 6,5 USD, một cặp tai nghe không dây giá 8,5 USD hay một chiếc dao cạo lông mày được bán với giá 0,9 USD.

Ngoài các chiến lược giảm giá, Temu cũng có thể có lợi thế từ “mối quan hệ hiện có với các nhà sản xuất giá rẻ ở Trung Quốc chưa mở rộng sang Mỹ”.

Điều này phù hợp với chiến lược của Pinduoduo, khi công ty này đã làm chủ được mô hình C2M (consumer-to-manufacturer), tức mô hình sản xuất hướng tới người tiêu dùng và loạt bỏ phí trung gian, “mang số lượng lớn đơn hàng trực tiếp đến các nhà sản xuất”.

Cách tiếp cận từng giúp Pinduoduo hái “trái ngọt”. Sau nhiều năm xếp sau Alibaba, nền tảng này ghi nhận 788 triệu người dùng hoạt động hàng năm vào năm 2021, tức vượt qua cả đối thủ nặng ký.

Gần đây, Temu đã chính thức mở rộng sang thị trường Canada. Trang thương mại điện tử cũng được cho là sẽ sớm ra mắt tại Úc và New Zealand, sau đó đến thị trường Châu Âu.

Ông Chen Lei – CEO và Chủ tịch Pinduoduo từng nhắc đến Temu như “một sàn TMĐT quốc tế”. Tất nhiên, quá trình này sẽ tiêu tốn khá nhiều tiền, bởi theo Momentum Works, khoản lỗ của Temu trong năm đầu vận hành có thể lên tới 720 triệu USD.

Để thu hút và giữ chân những người tiêu dùng, nền tảng này đã triển khai một số dịch vụ hấp dẫn, đồng thời khuyến khích người dùng giới thiệu bạn bè cùng tải xuống Temu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo The Leader

Meta sẽ dừng chia sẻ tiền thưởng đến các nhà sáng tạo Reels

Meta sẽ dừng chia sẻ tiền thưởng đến các nhà sáng tạo nội dung video ngắn Reels trên cả 2 nền tảng của mình là Facebook và Instagram.

Meta sẽ dừng chia sẻ tiền thưởng đến các nhà sáng tạo Reels
Meta sẽ dừng chia sẻ tiền thưởng đến các nhà sáng tạo Reels

Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2021, quỹ tiền thưởng dành cho Reels của Meta là động lực khuyến khích các nhà sáng tạo sản xuất ra nhiều nội dung ngắn hơn. Tuy nhiên theo một thông báo mới đây thì khoản quỹ này sẽ sớm dừng hoạt động.

Hành động về cơ bản sẽ ảnh hưởng đến tất cả những nhà sáng tạo Reels trên Facebook và các nhà sáng tạo Reels trên Instagram tại Mỹ (chương trình tiền thưởng cho Instagram Reels chỉ dành cho những nhà sáng tạo ở Mỹ).

Theo một số thông tin khác nhau, do nhiều điều kiện kinh tế không mấy khả quan, các nền tảng sẽ bắt đầu giảm bớt các khoản chi tiêu và trong trường này với Meta, nền tảng sẽ tạm hoãn việc chia sẻ tiền thưởng tới các video phổ biến trên Reels.

Quay trở lại với khoản quỹ tiền thưởng, kể từ khi định dạng video ngắn trở thành ưu tiên hàng đầu của Meta (do sự phổ biến của TikTok), các nhà sáng tạo Reels có thể nhận được một khoản thưởng cho các video triệu view của họ, điều này khá dễ hiểu khi video có nhiều view hơn có nghĩa là nhiều người hơn đang tương tác với video ngắn.

Bên cạnh việc cắt giảm các khoản phí, Meta cũng không ngừng thử nghiệm các định dạng quảng cáo mới trên Reels nhằm thúc đẩy doanh thu.

Kể từ năm 2022, Meta thử nghiệm quảng cáo lớp phủ (Overlay Ads) cho các nhà sáng tạo ở hơn 50 quốc gia bên cạnh việc hiển thị quảng cáo trong luồng (in-stream ads). Đối với cả hai định dạng quảng cáo này, Meta chia sẻ 55% doanh thu với nhà sáng tạo.

Theo báo cáo doanh thu của Meta, hiện Reels đạt doanh thu trung bình là 1 tỷ USD mỗi năm, tuy nhiên con số này đang giảm dần.

“Khó khăn tiếp theo mà chúng tôi phải tập trung vào đó là tiếp tục phát triển Reels, cải thiện khả năng kiếm tiền từ nó trên mỗi phút được xem. Hiện tại, hiệu quả kiếm tiền của Reels kém hơn nhiều so với Nguồn cấp dữ liệu (trên Feed).”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Vương quốc Anh sẽ cấm sử dụng TikTok

Theo The Times, Văn phòng Truyền thông chính phủ Anh (GCHQ) đang đánh giá rủi ro về nhạy cảm thông tin và dự kiến sớm đưa ra quy định cấm sử dụng TikTok sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan phản gián nước này.

Vương quốc Anh sẽ cấm sử dụng TikTok
Vương quốc Anh sẽ cấm sử dụng TikTok

Anh là nước tiếp theo cảnh giác trước nguy cơ chính quyền Trung Quốc sử dụng nền tảng TikTok để thu thập thông tin người dùng. Trước đó, Mỹ, Canada và Bỉ đã lần lượt đưa ra quy định cấm sử dụng TikTok trên các thiết bị của chính phủ.

Chủ tịch Hạ viện Anh, bà Alicia Kearns, cũng tiết lộ “nhiều nghi vấn quanh khả năng TikTok hoạt động như một gián điệp dữ liệu”.

Nhiều tổ chức, cơ quan chức năng của Anh đã đóng kênh TikTok chính thức nhưng nhiều thượng nghị sĩ và bộ trưởng vẫn đang sử dụng nền tảng này để tiếp cận các cử tri trẻ.

Thuộc sở hữu của tập đoàn ByteDance ở Trung Quốc nhưng TikTok khẳng định đã chuyển trụ sở về Singapore vào năm 2020. TikTok đã tách khỏi tập đoàn mẹ của Trung Quốc từ lâu và phần lớn quyền sở hữu hiện nằm trong tay các nhà đầu tư quốc tế.

Mạng xã hội TikTok phủ nhận thông tin về việc chính quyền Trung Quốc đang kiểm soát và có thể truy xuất dữ liệu của nền tảng này, tuy nhiên công ty cũng thừa nhận rằng một vài nhân viên tại Trung Quốc có khả năng tiếp cận dữ liệu của người dùng châu Âu.

Trước đó, phản hồi về lệnh cấm của chính phủ Bỉ, TikTok bày tỏ sự thất vọng với lệnh cấm và cho rằng những nguyên nhân Thủ tướng Bỉ đưa ra chỉ dựa trên những thông tin sai lệch.

Nền tảng video Trung Quốc sẵn sàng gặp mặt các chính khách để giải quyết mọi khúc mắc và làm sáng tỏ những hiểu lầm.

“Chính phủ Trung Quốc không có cách nào ép buộc một quốc gia phải giao nộp dữ liệu đang được lưu trữ trong chính lãnh thổ quốc gia đó”, TikTok nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook Ads Manager là gì? Hướng dẫn cài đặt và Tối ưu

Facebook Ads Manager là gì? Facebook Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý toàn bộ các tài sản quảng cáo của mình trên Facebook.

Facebook Ads Manager là gì?
Facebook Ads Manager là gì?

Facebook Ads Manager là gì? Đối với những nhà quảng cáo Facebook mới, trước khi tiến hành khởi chạy bất cứ chiến dịch quảng cáo nào, điều đầu tiên là bạn cần tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động và những tính năng hiện có trong Facebook Ads Manager, đó chính là nơi tập hợp tất cả các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp trên Facebook.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Facebook Ads Manager là gì?
  • Ads Manager là gì?
  • Ads là gì?
  • Một số tính năng cơ bản của Facebook Ads Manager.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm Facebook Ads Manager.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Facebook Ads Manager là gì?

Facebook Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy tất cả các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Messenger hay Audience Network.

Từ đây, các nhà quản lý quảng cáo có thể bắt đầu tạo quảng cáo, tuỳ chỉnh các tính năng liên quan và sau đó theo dõi hiệu suất quảng cáo sau khi chúng được khởi chạy.

Ngoài việc có thể truy cập Ads Manager này từ trình duyệt web, bạn cũng có thể tải xuống ứng dụng Facebook Ads Manager (Facebook Ads Manager app) dành cho điện thoại di động (iOS và Android).

Bằng cách sử dụng ứng dụng trên điện thoại, bạn có thể tạo, chỉnh sửa và theo dõi hiệu suất quảng cáo ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào.

Ads Manager là gì?

Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý hầu hết các tài sản quảng cáo như chiến dịch (Campaigns), nhóm quảng cáo (Ad sets), quảng cáo (Ads) và hơn thế nữa.

Sau khi đăng ký tài khoản thành công, từ giao diện của Ads Manager, nhà quảng cáo thể tiến hành thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, phân bổ các nhóm quảng cáo và mẫu quảng cáo cho từng nhóm quảng cáo.

Trong hầu hết các Ads Manager phổ biến trên thế giới như Google, Facebook hay TikTok, phần chiếm nhiều thời gian nhất của các nhà quảng cáo hay marketer đó là phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Ads là gì?

Ads là từ viết tắt của Advertising có nghĩa là Quảng cáo, khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thuật ngữ Ads gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Một số tính năng cơ bản của Facebook Ads Manager.

Trong khi có rất nhiều tính năng khác nhau hiện có trong Ads Manager, dưới đây là một số nhóm tính năng chính cho các nhà quảng cáo Facebook.

Tạo các quảng cáo mới.

Facebook Ads Manager là công cụ tạo quảng cáo hợp nhất, dùng để tạo và đăng quảng cáo lên Facebook, Instagram, Messenger và Audience Network.

Quy trình tạo quảng cáo gồm 3 cấp độ riêng biệt:

  • Cấp độ chiến dịch: Là nơi chọn mục tiêu quảng cáo hoặc mục đích chung mà chiến dịch hướng tới.
  • Cấp độ nhóm quảng cáo: Là nơi xác định đối tượng muốn tiếp cận, chọn vị trí quảng cáo, quyết định ngân sách và thiết lập lịch chạy.
  • Cấp độ quảng cáo: Là nơi thiết kế quảng cáo. Bạn có thể chọn định dạng quảng cáo, tải ảnh và video lên, thêm văn bản, liên kết, v.v.

Cách tạo quảng cáo trong Ads Manager của Facebook.

  • Tạo chiến dịch: Từ bảng chính trong Ads Manager, chọn Tạo để mở cửa sổ Tạo chiến dịch. Trong cửa sổ này, hãy chọn những cài đặt cơ bản cho chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo mới. Bạn cũng có thể dựa trên chiến dịch, nhóm quảng cáo hoặc quảng cáo hiện có khi tạo mới.
  • Tinh chỉnh cài đặt: Chọn Tiếp tục để chuyển sang phần chỉnh sửa. Phần này sẽ mở trong chế độ xem mở rộng, nhưng bạn có thể chọn để thu nhỏ. Trong phần chỉnh sửa, hãy chọn mục tiêu chiến dịch, đối tượng, vị trí quảng cáo và định dạng quảng cáo.
  • Đăng hoặc lưu dưới dạng bản nháp: Khi bạn đã sẵn sàng, hãy chọn Đăng hoặc Đóng để lưu bản nháp.

Lưu ý: Với Ads Manager, bạn còn sử dụng được tất cả các công cụ sáng tạo nâng cao của Facebook ở cùng một nơi, bao gồm công cụ sao chép quảng cáo và công cụ tải quảng cáo lên hàng loạt.

Chọn đối tượng mục tiêu (Target Audience).

Facebook sẽ tự động hiển thị quảng cáo của bạn cho những người có nhiều khả năng nhất sẽ thấy quảng cáo đó là phù hợp. Bạn có thể tiếp tục nhắm mục tiêu hoạt động phân phối quảng cáo bằng 3 công cụ chọn đối tượng.

  • Đối tượng mục tiêu cốt lõi: Bạn có thể chủ động xác định đối tượng mục tiêu của thương hiệu dựa trên các tiêu chí như độ tuổi, sở thích, vị trí địa lý, v.v.
  • Đối tượng tuỳ chỉnh: Tương tác lại với những người đã từng tương tác với doanh nghiệp hay thương hiệu cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.
  • Đối tượng tương tự: Tiếp cận những người mới có sở thích giống với những khách hàng tốt nhất của bạn. Đối tượng tương tự là cách nhanh chóng và hiệu quả để kết nối với những người có khả năng phản hồi quảng cáo của bạn. Tất cả những gì bạn cần là tạo đối tượng nguồn gồm những người mà mình biết. Sau đó, quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận những người có chung đặc điểm và sở thích.

Thiết lập và quản lý ngân sách quảng cáo.

Ngân sách quảng cáo là số tiền bạn muốn chi tiêu vào việc hiển thị quảng cáo cho mọi người. Đây cũng là công cụ để kiểm soát chi phí.

Công cụ này giúp kiểm soát tổng chi tiêu cho một chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo, giống như cách chiến lược giá thầu giúp kiểm soát chi phí trên mỗi kết quả.

Từ Ads Manager của Facebook, bạn có thể đặt tổng ngân sách cho chiến dịch bằng cách tối ưu hóa ngân sách chiến dịch (CBO) hoặc đặt ngân sách riêng cho các nhóm quảng cáo.

Ngân sách chiến dịch và ngân sách nhóm quảng cáo.

Facebook hiện cung cấp một số cách khác nhau để bạn có thể chọn cách đặt ngân sách.

  • Ngân sách chiến dịch: Mọi ngân sách chiến dịch đều sử dụng tối ưu hóa ngân sách chiến dịch. Với tính năng này, bạn có thể đặt một khoản tổng ngân sách chiến dịch để liên tục phân phối cho nhóm quảng cáo có những cơ hội tốt nhất trong thời gian thực. Ngân sách chiến dịch giúp đơn giản hóa việc thiết lập chiến dịch và giảm số ngân sách mà bạn phải quản lý thủ công. Ngân sách chiến dịch mang lại nhiều kết quả nhất có thể cho chiến dịch với chi phí thấp nhất. Tính năng này hoạt động hiệu quả nhất khi bạn có thể linh hoạt trong việc chi tiêu ngân sách cho các nhóm quảng cáo.
  • Ngân sách nhóm quảng cáo: Bạn có thể chọn đặt ngân sách riêng cho nhóm quảng cáo nếu muốn kiểm soát việc phân phối của các nhóm quảng cáo cụ thể. Ngân sách nhóm quảng cáo có thể hữu ích khi bạn có sự kết hợp của cả mục tiêu tối ưu hóa và chiến lược đặt giá thầu hoặc có những khác biệt lớn về quy mô đối tượng giữa các nhóm quảng cáo.

Ngân sách hàng ngày và ngân sách trọn đời.

Đối với ngân sách chiến dịch cũng như ngân sách nhóm quảng cáo, bạn đều có thể chọn giữa việc áp dụng ngân sách cho mỗi ngày hoặc cho toàn bộ thời gian tồn tại của chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.

  • Ngân sách hàng ngày: Số tiền trung bình bạn muốn chi tiêu cho nhóm quảng cáo hoặc chiến dịch mỗi ngày. Ngân sách hàng ngày không phải là số tiền tối đa. Ngân sách hàng ngày phát huy hiệu quả khi bạn muốn chi tiêu số tiền gần bằng nhau mỗi ngày để đạt kết quả nhất quán hàng ngày cho chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.
  • Ngân sách trọn đời: Tổng số tiền bạn sẵn sàng chi tiêu trong toàn bộ thời gian chạy chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo. Ngân sách trọn đời là số tiền tối đa, không phải là mức trung bình. Ngân sách trọn đời có thể hữu ích khi bạn không muốn chi tiêu vượt quá số tiền cụ thể. Loại ngân sách này hoạt động hiệu quả nhất khi bạn có sự linh hoạt đối với số tiền mà bạn muốn chi tiêu mỗi ngày.

Từ Facebook Ads Manager bạn có thể chạy quảng cáo trên nhiều ứng dụng hay nền tảng.

Từ Facebook Ads Manager bạn có thể chạy quảng cáo trên nhiều ứng dụng hay nền tảng.
Từ Facebook Ads Manager bạn có thể chạy quảng cáo trên nhiều ứng dụng hay nền tảng.

Những nơi bạn có thể chạy quảng cáo được gọi là Vị trí quảng cáo. Tùy vào mục tiêu bạn chọn khi tạo chiến dịch, quảng cáo của bạn có thể hiển thị trên Facebook, Instagram, Messenger và Audience Network.

Facebook Ads Manager tập họp các vị trí quảng cáo thành nhóm theo cách mọi người trải nghiệm quảng cáo trên các nền tảng. Ví dụ: mọi người trải nghiệm quảng cáo của bạn trong Tin trên Facebook, Instagram và Messenger theo cách tương tự nhau.

Bạn nên chọn phần cài đặt Vị trí quảng cáo tự động trong Ads Manager để hệ thống phân phối của chúng tôi có thể tận dụng tối đa ngân sách của bạn.

Lưu ý: Apple đã công bố các yêu cầu mới trong chính sách dành cho iOS 14, có thể ảnh hưởng đến vị trí hiển thị quảng cáo của bạn.

Dưới đây là những vị trí quảng cáo hiện có trên các nền tảng của Facebook:

Bảng tin.

  • Bảng tin Facebook: Quảng cáo xuất hiện trong Bảng tin trên máy tính khi mọi người truy cập trang web Facebook trên máy tính. Quảng cáo xuất hiện trong Bảng tin trên di động khi mọi người dùng ứng dụng Facebook trên thiết bị di động hoặc truy cập trang web Facebook qua trình duyệt di động.
  • Bảng tin Instagram: Quảng cáo xuất hiện tại bảng tin trên di động khi mọi người dùng ứng dụng Instagram trên thiết bị di động. Chỉ những người lướt xem ứng dụng Instagram mới nhìn thấy quảng cáo trên Bảng tin Instagram.
  • Facebook Marketplace: Quảng cáo xuất hiện trên trang chủ Marketplace hoặc khi ai đó lướt xem Marketplace trong ứng dụng Facebook.
  • Bảng tin video trên Facebook: Quảng cáo video xuất hiện giữa các video tự nhiên trong môi trường dành riêng cho video trên Facebook Watch và Bảng tin Facebook.
  • Cột bên phải trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện ở cột bên phải trên Facebook. Quảng cáo ở cột bên phải chỉ hiển thị với những người lướt xem Facebook trên máy tính.
  • Khám phá Instagram: Trong trải nghiệm lướt xem, quảng cáo sẽ xuất hiện khi ai đó nhấp vào ảnh hoặc video.
  • Cửa hàng trên Instagram: Quảng cáo của bạn xuất hiện khi mọi người lướt xem tab Cửa hàng trên Instagram.
  • Hộp thư Messenger: Quảng cáo xuất hiện trong tab Trang chủ của Messenger.

Câu chuyện (Stories).

  • Facebook Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Facebook.
  • Instagram Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Instagram.
  • Messenger Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Messenger.

Video trong luồng.

  • Video trong luồng trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện trong Video theo yêu cầu và một số nhóm chọn lọc video phát trực tiếp được phê duyệt của đối tác trên Facebook.
  • Video trong luồng trên Instagram: Quảng cáo của bạn xuất hiện trong nội dung video trên Instagram.
  • Instagram Reels: Quảng cáo của bạn xuất hiện trong tab Reels trên Instagram.

Tìm kiếm.

Kết quả tìm kiếm trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện bên cạnh kết quả tìm kiếm phù hợp trên Facebook và Marketplace.

Tin nhắn.

Tin nhắn được tài trợ trong Messenger Quảng cáo xuất hiện dưới dạng tin nhắn đến những người mà bạn đang trò chuyện trong Messenger.

Quảng cáo trong bài viết.

Bài viết tức thì trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện trên Bài viết tức thì trong ứng dụng Facebook dành cho di động.

Quảng cáo trong ứng dụng.

  • Quảng cáo tự nhiên, quảng cáo biểu ngữ và quảng cáo chèn giữa trên Audience Network: Quảng cáo hiển thị trong các ứng dụng trên Audience Network.
  • Video kèm phần thưởng trên Audience Network: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng video mà mọi người có thể xem để đổi lấy phần thưởng trong ứng dụng (như vật phẩm hoặc tiền trong ứng dụng).

Điều chỉnh hay chỉnh sửa chiến dịch trong Facebook Ads Manager.

Ở cấp độ quảng cáo, bạn có thể chỉnh sửa tên quảng cáo, danh tính và nội dung quảng cáo, chẳng hạn như tiêu đề, văn bản, hình ảnh và nút kêu gọi hành động.

Trước khi quảng cáo của bạn chạy trên Facebook hoặc Instagram, chúng tôi sẽ xét duyệt quảng cáo đó theo Chính sách quảng cáo của mình.

Quy trình xét duyệt này sẽ diễn ra tự động trước khi quảng cáo bắt đầu chạy và bạn có thể thấy trạng thái của quảng cáo trong cột Phân phối của Ads Manager.

Cách bạn có thể chỉnh sửa quảng cáo trong Facebook Ads Manager:

  1. Đi đến Ads Manager.
  2. Chọn Ads.
  3. Chọn ô bên cạnh những quảng cáo bạn muốn chỉnh sửa.
  4. Chọn Edit.
  5. Bảng điều khiển bên cạnh sẽ mở ra để bạn chỉnh sửa quảng cáo.
  6. Để đăng thay đổi, hãy chọn Publish. Để lưu thay đổi và đăng sau, hãy nhấp vào Đóng.

Cải thiện hiệu quả bằng nội dung động.

Tính năng phân bổ nội dung động sử dụng nhiều thành phần của quảng cáo (chẳng hạn như hình ảnh, video, văn bản và nút kêu gọi hành động), rồi kết hợp các thành phần này theo những cách mới để cải thiện hiệu quả quảng cáo.

Với tính năng này, bạn có thể tự động tạo các phiên bản nội dung được cá nhân hóa cho từng người xem quảng cáo với kết quả mở rộng.

Tính năng phân bổ nội dung động là công cụ tối ưu hoá lý tưởng khi bạn không chắc chắn nội dung nào thu hút đối tượng khác nhau.

Lưu ý rằng vì bạn chỉ có thể xem hiệu quả tổng hợp của tất cả các phiên bản, bạn không nên sử dụng quảng cáo động để thay thế cho thử nghiệm phân tách (A/B Testing).

Xem thông tin chi tiết theo thời gian thực.

Trong Facebook Ads Manager, bạn có thể xem thông tin chi tiết về hiệu quả của mỗi quảng cáo mình chạy trên nền tảng Facebook. Dữ liệu này bao gồm:

  • Số người nhìn thấy quảng cáo.
  • Số người nhấp vào quảng cáo.
  • Số tiền chi tiêu cho quảng cáo.

Từ Facebook Ads Manager, bạn có thể xem chi tiết về các hiệu suất quảng cáo của mình.

  • Hiệu quả: Biểu đồ Hiệu quả hiển thị số người nhấp vào quảng cáo, số người bạn tiếp cận được và tổng chi phí cho quảng cáo của bạn. Nếu cuộn qua biểu đồ đường, bạn sẽ nhìn thấy từng kết quả cho ngày đó được thể hiện trong biểu đồ. Nếu bạn muốn thay đổi kết quả xem trong biểu đồ, nhấp vào Tùy chỉnhvà chọn những số liệu bạn muốn xem. Số liệu báo cáo trong Facebook Ads Manager ít nhiều có độ trễ vì không có dữ liệu về hiệu quả ngay lập tức. Việc số liệu có độ trễ hoàn toàn bình thường.
  • Thông tin nhân khẩu học: Biểu đồ Thông tin nhân khẩu học hiển thị hiệu quả của quảng cáo đối với các độ tuổi và giới tính khác nhau. Bạn có thể cuộn qua từng phần của biểu đồ để xem từng kết quả cho mỗi nhóm tuổi.
  • Vị trí quảng cáo: Biểu đồ Vị trí quảng cáo hiển thị hiệu quả của quảng cáo trên nhiều vị trí quảng cáo khác nhau, chẳng hạn như Facebook hoặc Instagram. Tùy thuộc vào nơi quảng cáo đủ điều kiện hiển thị, bạn sẽ nhìn thấy nơi quảng cáo nhận được mức phân phối cao nhất. Bạn cũng có thể nhấp vào menu thả xuống để xem vị trí xuất hiện của quảng cáo trên thiết bị di động và máy tính.
  • Phân phối: Biểu đồ Phân phối hiển thị giá trị được dự đoán và phân phối cho Số người tiếp cận, Lượt hiển thị và Số tiền đã chi tiêu.

Một số lưu ý khi sử dụng Facebook Ads Manager.

Một số lưu ý khi sử dụng Facebook Ads Manager.
Một số lưu ý khi sử dụng Facebook Ads Manager.
  • Cũng tương tự như các Ads Manager khác ngoài Facebook, nhà quảng cáo nên tạo các Ads Manager dành cho doanh nghiệp (Facebook Business Manager) ngay từ đầu. Sau đó, từ Ads Manager doanh nghiệp này bạn thiết lập các tài sản nhỏ hơn bao gồm các tài khoản quảng cáo khác nhau.
  • Vì Facebook ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp có thông tin kinh doanh rõ ràng, bạn nên điền đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, mã số thuế…từ trong Business Ads Manager.
  • Bạn nên thêm một số phương thức thanh toán khác nhau trong phần phương thức thanh toán, khi một phương thức nào đó có vấn đề Facebook sẽ tự động chuyển sang sử dụng phương thức thanh toán (thẻ Visa chẳng hạn) tiếp theo. Điều này vừa không làm gián đoạn quảng cáo của bạn vừa giúp gia tăng mức độ tin cậy của tài khoản với Facebook.
  • Với các Business Ads Manager thông thường, bạn sẽ có tối đa 5 tài khoản quảng cáo (Ad Account) trong mỗi Business Manager (BM). Số lượng tài khoản sẽ được mở rộng dần khi nhà quảng cáo sử dụng nhiều ngân sách hơn.
  • Cũng tương tự như tài khoản Google Analytics, số liệu chỉ được ghi nhận kể từ khi mã theo dõi (pixel) được thiết lập, bạn nên cài đặt Facebook Pixel và các mã theo dõi cần thiết ngay khi xây dựng Page. Bạn có thể sử dụng Google Tag Manager để thiết lập toàn bộ các mã theo dõi cần thiết.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên từ MarketingTrips, hy vọng bạn đã có thể hiểu được bản chất thực sự của Facebook Ads Manager, các tính năng, công dụng của nó và hơn thế nữa. Bằng cách xây dựng các tài sản quảng cáo ngay từ đầu trong Ads Manager, bạn có nhiều cơ hội hơn để thành công với quảng cáo của mình trên Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Học hỏi từ chiến lược Marketing và kinh doanh của Hermès

Là một doanh nghiệp gia đình trong lĩnh vực xa xỉ phẩm, Hermès gặt hái thành công qua 6 thế hệ kể từ năm 1837. Với việc phân phối hạn chế, độc quyền và marketing có kiểm soát, doanh thu của công ty luôn đạt mức tăng trưởng hai con số hàng năm…

Học hỏi từ chiến lược marketing và kinh doanh của Hermès
Học hỏi từ chiến lược marketing và kinh doanh của Hermès

Đạt lợi nhuận kỷ lục 3,4 tỷ Euro năm 2022, nhà mốt nước Pháp quyết định thưởng lớn cho toàn bộ nhân viên trên toàn thế giới. Hermès thông báo rằng 19.700 nhân viên của họ trên toàn thế giới sẽ nhận được khoản tiền thưởng đặc biệt trị giá 4.000 euro (khoảng 100 triệu đồng) vào cuối tháng này.

Trước đó nhân viên của Hermès làm việc tại Pháp cũng đã được tăng lương 6%. Hãng dự kiến trả khoảng 1,4 tỷ Euro cho các nhà đầu tư thông qua cổ tức. Mức chi trả này tăng 63% so với năm ngoái và là một trong những khoản chi cao nhất từ trước đến nay.

GIẢI MÃ BÍ QUYẾT THÀNH CÔNG

Những động thái “mạnh tay” của nhà mốt nước Pháp là do doanh thu tăng mạnh trong 2022. Theo báo cáo của Hermès, doanh thu bán hàng tăng đáng kể năm 2022 cả ở nhóm cửa hàng bán lẻ (+23% theo tỷ giá hối đoái cố định) và cả trong hoạt động bán buôn (+26%).

Mức tăng trưởng này được cho là hưởng lợi từ sự phục hồi của kênh bán lẻ du lịch cùng với việc phát triển mạng lưới phân phối độc quyền và cửa hàng trực tuyến trên toàn thế giới.

Cụ thể, doanh thu năm 2022 của thương hiệu tăng 29%, với lợi nhuận ròng tăng vọt đạt 3,4 tỷ Euro. Báo cáo cho thấy, doanh số bán hàng trong quý IV đã tăng 23% so với cùng kỳ, nâng doanh thu cả năm tăng 29% (đạt 11,6 tỷ Euro). Con số này đã giúp hãng lấy lại vị trí thương hiệu xa xỉ lớn thứ ba trong ngành công nghiệp, sau Louis Vuitton và Chanel.

Trong năm 2022, Hermès đã đầu tư 518 triệu Euro, bao gồm 214 triệu Euro cho các cửa hàng và phân phối và 192 triệu Euro cho các đơn vị sản xuất (52 địa điểm ở Pháp).

Thương hiệu có 6.000 thợ thủ công cho biết họ đã tạo ra 2.100 việc làm trong một năm, trong đó có 1.400 việc làm ở Pháp. Lực lượng lao động của họ đã tăng gấp đôi trong mười năm qua.

Với văn hóa chia sẻ giá trị của mình, Giám đốc điều hành Hermès Axel Dumas cho biết, vào cuối tháng này, toàn bộ 19.700 nhân viên chính thức trên toàn thế giới của thương hiệu nước Pháp sẽ đều nhận được tiền thưởng.

Hermès xây dựng triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm tránh xa việc sản xuất hàng loạt, sử dụng dây chuyền sản xuất và gia công. Để không làm suy giảm hình ảnh thương hiệu, các sản phẩm của hãng không bao giờ được giảm giá.

Theo Hermès, mỗi sản phẩm ra đời dưới tên thương hiệu đều phải phản ánh sự chăm chỉ của những người thợ thủ công, biểu thị chất lượng của sự khéo léo và tính độc đáo của sản phẩm.

Cho đến thời điểm hiện tại, Giám đốc Sáng tạo – Pierre-Alexis Dumas vẫn luôn kiên nhẫn ký tên trên từng sản phẩm Hermès trước khi rời xưởng, thể hiện cam kết bền bỉ của công ty đối với chất lượng cao nhất.

Hãng luôn sử dụng chiến lược cung cấp một số lượng giới hạn các sản phẩm do mình sản xuất, đồng thời hạn chế phân phối sản phẩm trong chính các cửa hàng của mình.

Do đó, khách hàng không thể bước vào một cửa hàng Hermès và đi ra ngoài với một chiếc túi Birkin. Thay vào đó, họ phải đặt hàng và chờ vài tháng trước khi nhận được hàng.

Và thay vì phân chia nhu cầu cao theo giá cả như những gì mà luật kinh tế thông thường quy định, Hermès phân chia mọi thứ theo vị trí đặt trước.

Các nhà kinh tế học cho rằng việc phải xếp hàng mua túi Hermès đã vô tình khiến cho khách hàng quyết định tràn sang các sản phẩm “an ủi” khác của Hermès như ví và thắt lưng từ đó tạo ra nhu cầu thặng dư cho công ty.

Chính vì lý do này mà vào năm 2019, Baghunter – trang web chuyên phân phối, trao đổi túi xách hiệu – cho biết mẫu túi Birkin mang lại lợi tức lớn hơn chứng khoán và vàng trong 35 năm qua. Kết quả cho thấy việc “đầu tư” vào túi Hermès Birkins là an toàn hơn tất cả, với số lãi trung bình hàng năm trên 14%.

Nếu so sánh thì cổ phiếu và vàng đều thua xa về mức hồi vốn, trung bình chỉ lãi khoảng 11,66% (cổ phiếu) và 1,9% (vàng) tại cùng thời điểm.

TRIẾT LÝ KINH DOANH KHÁC BIỆT VỚI SỐ ĐÔNG

Hermès là một trong số ít thương hiệu xa xỉ không bổ nhiệm đại sứ thương hiệu nhưng chưa bao giờ đánh mất vị trí hàng đầu thế giới.

Thực tế là chỉ những người nổi tiếng hạng A và những người siêu giàu mới có đủ khả năng mua và tiếp cận với các sản phẩm cao cấp và độc quyền của Hermès và đây được xem là giải pháp giúp chứng thực thương hiệu tốt nhất.

Những sự kiện thời trang của Hermès không phải là nơi cánh báo chí có thể mô tả theo dạng “quy tụ hàng loạt ngôi sao đình đám”. Bởi thương hiệu cho rằng chính sự bí mật tạo ra tính độc quyền mà giới thượng lưu khao khát. 

Phù hợp với những triết lý thương hiệu này, công ty không có bộ phận tiếp thị. CEO của hãng tuyên bố rằng tất cả nhân viên của Hermès phải chịu trách nhiệm khâu marketing.

Tất cả nhân viên và nghệ nhân mới đều được lựa chọn cẩn thận và trải qua một khóa đào tạo nội bộ kéo dài ba ngày có tên “Inside the Orange Box” nhằm tìm hiểu nguồn gốc của công ty từ những người sáng lập và lịch sử phát triển của từng loại sản phẩm.

Mục tiêu của khóa đào tạo này là làm cho mọi nhân viên của Hermès cảm thấy gần gũi, gắn bó và đồng nhất với văn hóa, triết lý và giá trị của công ty.

Hai lần một năm, 1.000 đại diện cửa hàng từ các cửa hàng toàn cầu đến Paris tham dự một sự kiện có tên là “Podium”. Mỗi nhà đại diện được hướng dẫn chọn ít nhất một mặt hàng từ các danh mục sản phẩm ngoài từ mặt hàng thông thường (túi xách, khăn quàng cổ, cà vạt, nước hoa, đồng hồ).

Điều này làm tăng thêm sức hấp dẫn của thương hiệu Hermès vì không phải tất cả các sản phẩm đều có sẵn trong mỗi cửa hàng và cửa hàng trực tuyến chỉ cung cấp một số sản phẩm của công ty.

Có một khóa đào tạo bắt buộc 2 năm đối với một thợ thủ công trước khi họ có thể bắt đầu làm việc để kết hợp bất kỳ sản phẩm da nào trong danh mục đầu tư của Hermès.

Điều này làm chậm thời gian sản xuất nhưng triết lý của công ty luôn là duy trì sự khan hiếm và độc quyền. Bộ phận đồ da của Hermès chỉ thuê 200 thợ thủ công mỗi năm.

Hermès cũng không tuân theo chiến lược tung ra các bộ sưu tập hoặc cung cấp sản phẩm dành riêng cho từng khu vực, hay sản xuất ra các bộ sưu tập sản phẩm giống nhau và bán ở khắp mọi nơi trên thế giới.

Ngoài ra, Hermès luôn là người đề xướng và sử dụng chiến lược “phiên bản giới hạn” và cũng hạn chế việc phân phối sản phẩm của mình trong các cửa hàng.

Cựu giám đốc điều hành Patrick Thomas, người duy nhất ngoài gia đình Hermès điều hành công ty, từng nhận xét: “Ngành công nghiệp xa xỉ được xây dựng dựa trên một nghịch lý: thương hiệu càng trở nên đáng mơ ước, thì hàng hóa bán được càng nhiều nhưng càng bán được nhiều thì sự khao khát, mong muốn sở hữu nó càng giảm”.

Nhận xét của ông đã hoàn toàn gói gọn chiến lược độc quyền và khan hiếm mà Hermès thực hiện cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Hà Anh  | Theo VnEconomy  

Google hụt hơi trước chatbot AI ChatGPT

Từ vị thế dẫn đầu trong nghiên cứu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), Google bỗng chốc bị vượt mặt bởi đối thủ truyền kỳ Microsoft trong cuộc đua chatbot.

Google hụt hơi trước chatbot AI ChatGPT
Google hụt hơi trước chatbot AI ChatGPT

Cách đây hơn 2 năm, Daniel De Freitas và Noam Shazeer, bộ đôi nghiên cứu tại Google đã thúc giục công ty ra mắt một chatbot tích hợp công nghệ mạnh mẽ hơn bất kỳ thứ gì lúc bấy giờ.

Đó là một chương trình máy tính có khả năng nói chuyện, tranh luận về triết học, bình luận về các show truyền hình yêu thích, thậm chí còn biết chơi chữ.

Google muốn chậm, nhưng thế giới cần nhanh.

Các nhà nghiên cứu tin tưởng rằng những chương trình như trên, với sự hỗ trợ của tiến bộ trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ cách mạng hoá phương thức mọi người tìm kiếm trên Internet và tương tác với máy tính.

Bộ đôi này từng gây sức ép Google cấp quyền truy cập vào chatbot cho các nhà nghiên cứu bên ngoài, cố gắng tích hợp nó vào trợ lý ảo Google Assistant và sau đó yêu cầu gã khổng lồ tìm kiếm ra mắt bản công khai dùng thử.

Các giám đốc điều hành tại Google từ chối họ nhiều lần, dẫn lý do chương trình không đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn và công bằng của công ty. Thất vọng khi đứa con tinh thần không được xuất hiện trước công chúng, De Freitas và Shazeer nghỉ việc vào năm 2021 để thành lập công ty riêng.

Giờ đây, Google chứng kiến đối thủ lâu đời nhất đang thử nghiệm công khai công nghệ mà họ từng đắn đo. Tháng trước, Microsoft công bố kế hoạch kết hợp công cụ tìm kiếm Bing với công nghệ đằng sau chatbot đình đám ChatGPT, thứ đã làm cả thế giới phải kinh ngạc vì khả năng trò chuyện giống con người.

Được phát triển bởi 1 startup 7 năm tuổi do Elon Musk đồng sáng lập có tên OpenAI, ChatGPT dựa trên những tiến bộ ban đầu về AI do chính Google tạo ra.

Nhiều tháng sau khi ChatGPT ra mắt, Google buộc phải thực hiện các bước phát hành công khai chatbot của riêng mình dựa trên một phần công nghệ mà De Freitas và Shazeer đã nghiên cứu. Dưới tên gọi là Google Bard, chatbot AI dựa trên thông tin từ web để trả lời các câu hỏi ở định dạng hội thoại.

Đầu tháng 2, Google cho biết đang thử nghiệm chatbot AI Bard bên trong và bên ngoài trước khi phát hành rộng rãi ra công chúng. Họ cũng tìm cách đưa công nghệ tương tự vào một số kết quả tìm kiếm của mình.

Elizabeth Reid, Phó Chủ tịch phụ trách tìm kiếm của công ty, cho biết trong một cuộc phỏng vấn, từ đầu năm ngoái, Google đã có những cuộc trình diễn nội bộ về các sản phẩm tìm kiếm tích hợp phản hồi từ các công cụ AI sinh ngữ như LaMDA (Mô hình Ngôn ngữ cho Ứng dụng đối thoại).

Những trở ngại với gã khổng lồ.

Cách tiếp cận tương đối thận trọng của Google được hình thành sau nhiều năm tranh cãi về nỗ lực AI của họ, từ những tranh luận nội bộ về sự thiên vị và độ chính xác cho đến vụ sa thải công khai một nhân viên tuyên bố rằng AI của họ đã đạt được tri giác vào năm ngoái.

Một trường hợp sử dụng tìm kiếm mà công ty thấy AI sinh ngữ hữu ích nhất là dành cho các loại truy vấn cụ thể không có câu trả lời đúng (NORA).

Phó Chủ tịch Google cho hay, công ty cũng nhận thấy các trường hợp sử dụng tìm kiếm tiềm năng cho một số loại từ khoá tìm kiếm phức tạp khác, chẳng hạn như giải toán.

Tuy nhiên, cũng như nhiều chương trình tương tự, độ chính xác vẫn là một vấn đề. Những mô hình như vậy có xu hướng tạo ra phản ứng khi không có đủ thông tin, điều mà các nhà nghiên cứu gọi là “ảo giác”.

Những người đã sử dụng công cụ này cho biết, trong một số trường hợp, các công cụ được xây dựng trên công nghệ LaMDA đã phản hồi bằng kết quả hư cấu hoặc câu trả lời lạc đề.

 “Nó hơi giống như nói chuyện với một đứa trẻ. Nếu đứa trẻ nghĩ rằng cần đưa ra câu trả lời cho bạn và chúng không có câu trả lời, thì chúng sẽ bịa ra một câu trả lời nghe có vẻ hợp lý”, Elizabeth Reid nói.

Reid cho biết Google đang tiếp tục tinh chỉnh các mô hình của mình, bao gồm đào tạo chúng biết khi nào nói không biết gì thay vì bịa ra câu trả lời. Công ty đã cải thiện hiệu suất của LaMDA trên các chỉ số như độ an toàn và độ chính xác.

Việc tích hợp các thuật toán như LaMDA, có thể tổng hợp hàng triệu trang web thành một đoạn văn bản, cũng có thể làm trầm trọng thêm mối thù truyền kiếp của Google với các hãng tin tức lớn và nhà xuất bản trực tuyến bằng cách làm giảm lưu lượng truy cập của các trang web.

Bên trong Google, các giám đốc điều hành đã nói rằng Google phải triển khai AI tạo ra kết quả theo cách không làm phiền chủ sở hữu trang web, một phần bằng cách bao gồm các liên kết nguồn.

Các giám đốc điều hành cảnh giác với rủi ro mà những bản demo sản phẩm AI công khai có thể gây ra cho danh tiếng của nó và hoạt động kinh doanh quảng cáo tìm kiếm đã mang lại phần lớn doanh thu gần 283 tỷ USD vào năm ngoái cho công ty mẹ, Alphabet Inc.

Gaurav Nemade, cựu Giám đốc sản phẩm của Google, người đã làm việc trên chatbot của công ty cho đến năm 2020, cho biết: “Google đang vật lộn để tìm sự cân bằng giữa mức độ rủi ro phải chấp nhận với việc duy trì tư tưởng dẫn đầu trên thế giới”.

Vào thời điểm đó, Google cho biết công việc của họ rất thú vị, nhưng có một khoảng cách lớn giữa nguyên mẫu nghiên cứu và sản phẩm đáng tin cậy, an toàn cho mọi người sử dụng hàng ngày.

Cách tiếp cận thận trọng của Google hoàn toàn có lý. Vào tháng 2, Microsoft cho biết sẽ đặt ra các giới hạn mới với chatbot của mình sau khi người dùng báo cáo AI này đưa ra nhiều câu trả lời không chính xác và đôi khi phản hồi khó hiểu khi bị “đẩy” đến giới hạn.

“Đây sẽ là một hành trình dài – cho tất cả mọi người, trên toàn lĩnh vực”, ông Pichai chia sẻ. “Điều quan trọng nhất chúng tôi có thể làm ngay bây giờ là tập trung vào việc xây dựng một sản phẩm tuyệt vời và phát triển nó một cách có trách nhiệm”.

Theo WSJ

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ICTNews

Grocery Store là gì? Khác biệt giữa Grocery Store và Convenience Store

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin xoay quanh thuật ngữ Grocery StoreConvenience Store như: Grocery Store là gì, Convenience Store là gì, sự khác biệt chính giữa cửa hàng tạp hóa Grocery Store và cửa hàng tiện lợi Convenience Store là gì và hơn thế nữa.

Grocery Store là gì?
Grocery Store là gì? Khác biệt giữa Grocery Store và Convenience Store

Trong khi Grocery Store và Convenience Store là hai khái niệm khác nhau đại diện cho hai loại cửa hàng bán lẻ khác nhau, vẫn có không ít sự hiểu nhầm giữa chúng, vậy thực chất, sự khác biệt giữa Convenience Store và Grocery Store là gì?

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Grocery Store là gì?
  • Convenience Store là gì?
  • Sự giống và khác nhau giữa Grocery Store và Convenience Store.
  • Sự khác nhau giữa Grocery Store và Supermarket là gì?
  • Ví dụ về một số Grocery Store và Convenience Store phổ biến.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Grocery Store là gì?

Grocery Store là các cửa hàng bán các mặt hàng thường được sử dụng hàng ngày cho người tiêu dùng như thịt, cá, rau, các thực phẩm đóng gói và tươi sống, hay các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu cao khác như gạo, kem đánh răng, nước ngọt hay bia.

Ngoài ra, Grocery Store cũng có thể bán các sản phẩm gia dụng như nước chén, bát, nồi cơm điện và một số sản phẩm tiêu dùng nhanh khác.

Theo cách định nghĩa này, Grocery Store là các cửa hàng (Store) mà bạn có thể biết đến như Bách Hoá Xanh, Vinmart hay Nam An Market.

Grocery Store trong tiếng Việt có nghĩa là Cửa hàng bách hoá.

Convenience Store là gì?

Khác với Grocery Store chuyên bán các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày trong gia đình, Convenience Store là cửa hàng chuyên bán các sản phẩm tiện lợi như mỳ ăn liền, nước ngọt, bia, bánh kẹo, cafe, nước uống đóng chai và nhiều sản phẩm tiêu dùng có kích thước nhỏ gọn khác.

So với các Grocery Store, Convenience Store thường có ít nhân viên hơn, số lượng cửa hàng lớn hơn và với diện tích cửa hàng (mặt bằng) nhỏ hơn.

Theo cách định nghĩa này, Convenience Store là các cửa hàng (Store) mà bạn có thể biết đến như Circle K, FamilyMart, Bi’s Mart hay Seven Eleven (7-Eleven).

Convenience Store trong tiếng Việt có nghĩa là Cửa hàng tiện lợi.

Sự giống nhau và khác biệt giữa Grocery Store và Convenience Store là gì?

Sự giống và khác nhau giữa Grocery Store và Convenience Store là gì?
Sự giống và khác nhau giữa Grocery Store và Convenience Store là gì?

Như đã phân tích ở trên, mặc dù cả Grocery Store và Convenience Store đều là những cửa hàng bán các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu (FMCG) hay hàng đóng gói (CPG), nơi người tiêu dùng có thể mua (lẻ) nhiều các sản phẩm khác nhau, giữa chúng tồn tại nhiều điểm khác nhau hay nói cách khác, chúng là các mô hình kinh doanh bán lẻ khác nhau .

Grocery Store và Convenience Store phục vụ những nhu cầu khác nhau.

Nếu như người tiêu dùng đến Convenience Store chỉ vì nhiều lúc “bất đắc dĩ” hay chỉ để mua nhanh một vài sản phẩm nhỏ lẻ (phát sinh) nào đó, họ lại chọn Grocery Store để được mua nhiều hơn (số lượng lớn hơn) với nhiều mặt hàng hơn.

Mặc dù số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng chọn mua ở các Grocery Store không nhiều như khi họ đi siêu thị (Supermarket), tổng giá trị trên một đơn hàng vẫn lớn hơn nhiều so với các Convenience Store.

Grocery Store và Convenience Store khác nhau về quy mô cửa hàng, cả về số lượng lẫn diện tích.

Vì phục vụ cho nhu cầu mua sắm cao hơn (giá trị trên mỗi đơn hàng và số lượng các mặt hàng), các Grocery Store thường có diện tích lớn hơn và số lượng cửa hàng có thể ít hơn.

Ví dụ, bạn thấy các cửa hàng như Circle K thường nhỏ hơn so với Bách Hoá Xanh.

Grocery Store và Convenience Store khác nhau về thời gian hoạt động (bán hàng).

Nếu như các Grocery Store thường chỉ mở cửa trong giờ hành chính, tức từ khoảng 7h30 sáng đến khoảng trễ nhất là 8h tối, các Convenience Store lại mở cửa trong khoảng thời gian dài hơn, và nhiều thương hiệu Grocery Store mở cửa 24/24 (ví dụ như Circle K).

Số lượng nhân viên làm việc tại Grocery Store nhiều hơn so với các Convenience Store.

Vì bán nhiều mặt hàng hơn với số lượng lớn hơn, số lượng nhân viên bao gồm nhân viên bán hàng và thu ngân tại các Grocery Store thường nhiều hơn so với Convenience Store.

Tại một Grocery Store thường có khoảng từ ít nhất là 5 đến 10 nhân viên, số lượng này chỉ khoảng 1 đến 5 tại một Convenience Store.

Giá bán các mặt hàng tại Grocery Store cao hơn so với Convenience Store.

Cùng là các cửa hàng bán lẻ (Retail), giá bán cùng một sản phẩm giống nhau lại chênh lệnh khá nhiều ở các Grocery Store so với Convenience Store.

Cụ thể, giá bán tại Grocery Store thường thấp hơn khoảng 10% so với sản phẩm cùng loại tại Convenience Store, một phần xảy ra điều này là vì chi phí để bán 1 sản phẩm tại các Convenience Store cao hơn (người tiêu dùng mua ít hơn) so với Grocery Store.

Grocery Store và Convenience Store khác nhau về số lượng sản phẩm bày bán và chủng loại sản phẩm.

Nếu bạn từng đi mua hàng tại các Convenience Store như Circke K, bạn thấy là với một loại sản phẩm nhất định nào đó, họ thường trưng bày chỉ vài sản phẩm trong khi với các Grocery Store, số lượng này lớn hơn nhiều.

Ngoài ra, chủng loại sản phẩm (các nhãn hàng) tại các Grocery Store cũng nhiều hơn nhiều so với Convenience Store.

Sự khác nhau giữa Grocery Store và Supermarket.

Mặc dù cả Grocery Store và Supermarket đều cung cấp các sản phẩm có phần tương tự nhau, tức từ các sản phẩm tươi sống, trái cây đến các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày khác, 2 loại hình cửa hàng này kinh doanh theo các mô hình khác nhau.

Grocery Store và Supermarket khác nhau về quy mô.

Nếu bạn từng trải nghiệm mua sắm tại BigC và Winmart thì bạn có thể cảm nhận ngay sự khác biệt này, so với các Grocery Store như Winmart thì các Supermarket như BigC có diện tích lớn hơn nhiều, số lượng hàng hoá có sẵn, lượng nhân viên làm việc trong cùng một ca cũng lớn hơn.

Grocery Store cung cấp ít chủng loại sản phẩm hơn so với Supermarket.

Vì Supermarket phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng hơn, loại hình kinh doanh này cung cấp vô số các sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau, đa dạng từ hàng ngang (dòng sản phẩm) đến hàng dọc (các sản phẩm trong cùng một dòng sản phẩm nhưng lại được phát triển thành các sản phẩm phục vụ cho các mục đích khác nhau).

Giá bán ở Supermarket rẻ hơn và nhiều khuyến mãi hơn so với Grocery Store.

Với cùng một sản phẩm, giá bán tại các Supermarket thường rẻ hơn Grocery Store. Vì bán với số lượng lớn và trải rộng nhiều dòng sản phẩm, Supermarket là điểm phân phối chính của các nhà sản xuất và do đó, các chương trình khuyến mãi được diễn ra với tần suất cao hơn nhiều so với Grocery Store hay cả Convenience Store.

Tạm kết.

Một khi hiểu grocery store là gìConvenience Store là gì, cũng như phân biệt được sự khác nhau giữa 2 kiểu cửa hàng bán lẻ này, bạn thấy rằng, tuỳ thuộc vào từng nhu cầu cụ thể khác nhau mà người tiêu dùng có thể lựa chọn khác nhau.

Họ có thể chọn đến Grocery Store để mua sắm nhiều hơn hay chọn Convenience Store nếu họ muốn mua cái gì đó tiện và nhanh hơn (tức thời).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ads Manager là gì? Các Ad Manager phổ biến nhất

Cùng tìm hiểu Ads Manager là gì hay Ad Manager là gì, các Ads Manager của các nền tảng quảng cáo phổ biến nhất thế giới hiện nay như Facebook, Google, TikTok, LinkedIn, Twitter, Zalo, Facebook Ads Manager là gì, và hơn thế nữa.

Ads Manager là gì
Ads Manager là gì? Các Ad Manager phổ biến nhất trên thế giới

Ads Manager là gì? Ads Manager hiểu đơn giản là các trình quản lý các tài sản quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay Google. Khi Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số tiếp tục thể hiện được vai trò của mình trong sứ mệnh phát triển của doanh nghiệp, việc thấu hiểu các Ads Manager của các nền tảng đóng một vài trò quan trọng không kém.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm.

  • Ads Manager (Ad Manager) là gì?
  • Business Ads Manager là gì?
  • Ads Manager của Facebook là gì?
  • Các Ads Manager phổ biến nhất thế giới như Google, Facebook, TikTok, LinkedIn và Twitter.
  • Một số lưu ý chính cho các nhà quảng cáo hoặc người làm marketing khi sử dụng Ads Manager là gì?
  • Một số Ads Manager phổ biến ở Việt Nam như Zalo và Cốc Cốc.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Ads Manager là gì?

Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý hầu hết các tài sản quảng cáo như chiến dịch (Campaigns), nhóm quảng cáo (Ad sets), quảng cáo (Ads) và hơn thế nữa.

Sau khi đăng ký tài khoản thành công, từ giao diện của Ads Manager, nhà quảng cáo thể tiến hành thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, phân bổ các nhóm quảng cáo và mẫu quảng cáo cho từng nhóm quảng cáo.

Trong hầu hết các Ads Manager phổ biến trên thế giới như Google, Facebook hay TikTok, phần chiếm nhiều thời gian nhất của các nhà quảng cáo hay marketer đó là phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Trong khi bạn có thể dễ dàng chọn mục tiêu chiến dịch hay mục tiêu kinh doanh của thương hiệu ở phần Chiến dịch, để đạt được các mục tiêu (KPIs) đề ra, bạn cần rất rất nhiều thời gian cho việc thiết lập và tối ưu hoá quảng cáo ở phần Nhóm quảng cáo và Quảng cáo.

Ngoài ra, từ Ads Manager, nhà quảng cáo cũng có thể xem chi tiết các chỉ số hiệu suất quảng cáo theo thời gian thực (real-time).

Business Ads Manager là gì?

Business Ads Manager là trình quản lý quảng cáo dành cho doanh nghiệp, nơi nhà quảng cáo có thể quản lý nhiều tài sản quảng cáo khác nhau như nhiều fanpage, nhiều tài khoản quảng cáo cho các nhóm sản phẩm khác nhau và hơn thế nữa.

Khác với các Ads Manager cá nhân, nơi chỉ có duy nhất một tài khoản quảng cáo (Ad Account), Business Ads Manager hay Business Manager (BM) có thể có nhiều tài khoản quảng cáo khác nhau.

Ngoài thuật ngữ Manager mang ý nghĩa là trình quản lý, bạn cũng cần hiểu về khái niệm Ads, bên dưới là những gì bạn có thể tham khảo.

Ads là gì?

Ads là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thuật ngữ Ads gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Cũng tương tự như marketing, Ads cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.

Theo Wikipedia, Ads là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.

Các nhà tài trợ cho Ads thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Ads được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.

Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, Ads hay Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Mặc dù Ads có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Ads đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà Ads hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.

Adslà từ viết tắt của Advertisingtrong tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo.

Một số Ads Manager phổ biến nhất trên thế giới.

1. Ads Manager của Facebook – Facebook Ads Manager.

Theo Meta, Facebook Ads Manager là điểm khởi đầu để chạy quảng cáo trên các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Facebook Messenger hoặc Mạng lưới đối tượng (Audience Network).

Đây là một công cụ ‘all-in-one’ để tạo quảng cáo, kiểm soát về thời gian và vị trí chúng sẽ chạy cũng như theo dõi kết quả của các chiến dịch.

Với ứng dụng quản lý quảng cáo (Ads Manager app) dành cho iOS và Android, bạn có thể theo dõi chiến dịch của mình ở bất cứ nơi đâu, dù bạn ở đâu, bạn cũng sẽ có quyền tạo và chỉnh sửa quảng cáo, theo dõi hiệu suất và nhiều tính năng khác.

Dưới đây là hình ảnh giao diện chính của Facebook Ads Manager (để các bạn có thể dễ dàng theo dõi các thuật ngữ gốc, bài viết sẽ sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ mặc định trong các giao diện cài đặt).

trình quản lý quảng cáo facebook
Giao diện chính của Ads Manager Facebook

Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính của trình quản lý, bạn có thể lựa chọn các mục tiêu khác nhau tuỳ theo doanh nghiệp ở phần chiến dịch.

Nếu bạn muốn xây dựng độ nhận biết thương hiệu bạn có thể chọn mục tiêu là Awareness hay nếu thương hiệu của bạn cần các chuyển đổi bán hàng, bạn có thể chọn là Conversions.

Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau ở phần chiến dịch, các thông số ở phần nhóm quảng cáo và quảng cáo sẽ thay đổi.

Ví dụ, nếu bạn chọn mục tiêu là Brand Awarenss (Độ nhận biết thương hiệu), bạn không thể thiết lập biểu mẫu khách hàng tiềm năng (Lead Forms) ở phần quảng cáo và ngược lại.

Cũng bởi lý do này, chất lượng quảng cáo hay các mục tiêu kinh doanh của thương hiệu có đạt được hay không cũng phụ thuộc không nhỏ vào tư duy tổng thể của các nhà quảng cáo từ những giai đoạn đầu khi hình thành mục tiêu.

trình quản lý quảng cáo facebook
Facebook Ads Manager – Phần Chiến dịch.

Ở phần mục tiêu của chiến dịch như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook cung cấp 6 lựa chọn khác nhau bao gồm: Độ nhận biết thương hiệu (Awareness), lưu lượng truy cập (Traffic), tương tác với khách hàng mục tiêu (Engagement), tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead), thúc đẩy ứng dụng (App promotion) và thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales).

Theo cập nhật mới nhất từ Facebook, các mục tiêu của quảng cáo sẽ tiếp tục được cập nhật trong 2022 nhằm mục tiêu giúp thương hiệu dễ dàng quản lý các chiến dịch của họ nhiều hơn nữa.

Facebook cho biết:

“Để có thể hướng dẫn các nhà quảng cáo một cách hiệu quả về cách thiết lập chiến dịch, chúng tôi đang thiết kế lại trải nghiệm lựa chọn mục tiêu khi tạo một chiến dịch mới trong Ads Manager.

Chúng tôi đang chuyển sang mô hình trải nghiệm quảng cáo dựa trên kết quả đầu ra (ODAX), nơi các nhà quảng cáo có thể lựa chọn kết quả kinh doanh đầu ra mong muốn của họ (ví dụ: Xây dựng nhận thức thương hiệu, Lưu lượng truy cập (Traffic), Tương tác, Khách hàng tiềm năng…) và giao diện thiết lập chiến dịch mới sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn họ cách để đạt được các mục tiêu đó.”

Như đã phân tích ở trên, các nhà quảng cáo thường không mất quá nhiều thời gian ở phần chiến dịch, thay vào đó, phần lớn các nỗ lực tối ưu hiệu suất quảng cáo nằm ở phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.

trình quản lý quảng cáo facebook
Facebook Ads Manager – Phần Nhóm quảng cáo

Hầu hết các thông số cài đặt quảng cáo như ngân sách và thời gian chạy quảng cáo, lựa chọn đối tượng mục tiêu, vị trí phân phối quảng cáo (Ad Placements), chiến lược giá thầu hay kiểu phân phối quảng cáo đều được hiển thị ở đây.

Trình quản lý quảng cáo Facebook
Facebook Ads Manager – Phần Quảng cáo

Và cuối cùng là phần quảng cáo, nơi bạn có thể thiết lập tất cả những thứ liên quan đến nội dung quảng cáo. Cũng tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau của chiến dịch mà phần thiết lập quảng cáo cũng có các tính năng khác nhau.

Liên quan đến khái niệm Ads Manager là gì, Facebook cũng cấp trình quản lý kinh doanh (BM – Business Manager), nơi nhà quảng cáo có thể tạo và quản lý tất cả các tài khoảng quảng cáo, đối tượng mục tiêu hay các tài sản quảng cáo khác.

Giao diện chính của Facebook Business Manager

Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính, bạn có thể truy cập ngay vào các phần khác như Ads Manager, Audience (đối tượng), trình quản lý sự kiện (Events Manager) và nhiều tính năng khác của doanh nghiệp.

Hiện tại, với mỗi trình quản lý kinh doanh bình thường, Facebook cấp tối đa (chủ yếu phân bổ theo ngưỡng chi tiêu) là 5 tài khoản quảng cáo con.

Nếu doanh nghiệp của bạn có nhiều thương hiệu hoặc sản phẩm, tốt nhất bạn nên bắt đầu với trình quản lý doanh nghiệp tức BM hơn là tài khoản quảng cáo cá nhân hay Ads Manager.

2. Trình quản lý Google Ad Manager.

T
Giao diện chính của Ads Manager của Google

Cũng tương tự như Facebook, Google Ads Manager của Google cũng khá phức tạp với nhiều tính năng khác nhau.

Google Ad Manager là một nền tảng trao đổi quảng cáo hoàn chỉnh của Google tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc mua và bán quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo và địa điểm khác nhau, bao gồm AdSense và (trước đây) AdExchange.

Nếu trước đây bạn đã từng sử dụng các công cụ quảng cáo của Google, bạn có thể nhận thấy rằng Google Ad Manager kết hợp các tính năng được cung cấp bởi DoubleClick for Publishers và DoubleClick AdExchange, (đã được Google mua lại vào năm 2007).

Google Ad Manager cho phép các nhà quảng cáo tạo ra một mạng lưới rộng hơn và tăng tính cạnh tranh cho các quảng cáo bằng cách quản lý quảng cáo và không gian quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo (ad networks).

Tuy nhiên, vì Google Ad Manager được xem như là nền tảng tổng cho các doanh nghiệp lớn, các nhà xuất bản lớn hay các Media Agency, nền tảng này ít khi được các đơn vị nhỏ chú ý.

Liên quan đến thuật ngữ Ads Manager của Google, có không ít marketer hay nhà quảng cáo (mới) nhầm lẫn với khái niệm tài khoản quảng cáo hoặc chạy quảng cáo trên Google (Google Ads) vốn được triển khai trên một nền tảng hoàn toàn riêng.

Giao diện tổng quan của Ads Manager của nhà quảng cáo

Với những bạn mới, các bạn cần phân biệt tài khoản quảng cáo dành cho người quản lý (Manager Account) và tài khoản quảng cáo (Ad Account).

Tài khoản dành cho người quản lý (tên gọi trước đây là MCC – My Client Center), là tài khoản tổng dùng để quản lý các tài khoản quảng cáo con, hiện tại theo giới hạn của Google, bạn có thể tạo tối đa 20 tài khoản quảng cáo con này trong mỗi tài khoản tổng.

Để có thể dễ hình dung hơn, nếu như với Facebook bạn dùng tài khoản doanh nghiệp (BM – Business Manager) để quản lý các tài khoản quảng cáo thì với Google cũng tương tự, bạn dùng Google Ads (Manager Accounts) để quản lý các Ad Account.

Cũng giống với cấu trúc của Facebook, để có thể tiến hành khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn cần thao tác trên 3 phần chính là chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo. 

Như bạn có thể thấy ở trên, ở phần thiết lập chiến dịch, Google cho phép bạn lựa chọn các mục tiêu khác nhau như bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu và một số mục tiêu khác. 

Sau khi lựa chọn được mục tiêu, Google cho phép bạn lựa chọn các kiểu chiến dịch, tức cách mà các quảng cáo sẽ được chạy và hiển thị.

Bạn có thể chọn cách hiển thị trên công cụ tìm kiếm, trên các website và ứng dụng, chạy các chiến dịch mua sắm hay video.

Ads Manager của Google – Phần nhóm quảng cáo

Sau khi đã chọn xong các thông số ở phần chiến dịch, lại một lần nữa tương tự như Facebook, nhóm quảng cáo (ad group) và quảng cáo (ads) là những phần tốn nhiều thời gian và công sức nhất.

Với mục tiêu là hiển thị quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (Search), tại phần thiết lập nhóm quảng cáo, từ khoá (keywords) là một trong những phần quan trọng nhất.

Bên cạnh các yếu tố khác của công việc tối ưu quảng cáo, một chiến lược lựa chọn từ khoá đúng có tác động rất lớn đến thành cộng của một chiến dịch nhất định.

Tuỳ vào từng từng mục tiêu kinh doanh khác nhau, bạn có thể chọn các chiến lược từ khoá khác nhau, hiện Google cung cấp các kiểu đối sánh từ khoá như đối sánh chính xác, đối sánh rộng và đối sáng cụm từ.

Cuối cùng, phần thiết lập nội dung quảng cáo của Google cũng có gì đặc biệt.

Ngoài Google Ads, Google Ads Manager, nếu bạn là người làm marketing cho các doanh nghiệp vừa và lớn, bạn cũng nên tìm hiểu và sử dụng nền tảng marketing tích hợp của Google (Google Marketing Platforms), nơi bạn có thể quản lý tất cả các sản phẩm khác của Google như Google Search Ads 360, Analytics 360, Google Tag Manager…

3. Ads Manager của TikTok – TikTok Ads Manager.

So với các Ads Manager của Facebook và Google, TikTok Ads Manager có phần đơn giản và dễ sử dụng hơn.

3. Ads Manager của TikTok - TikTok Ads Manager.
3. Ads Manager của TikTok – TikTok Ads Manager.
Ads Manager của TikTok - TikTok Ads Manager.
Ads Manager của TikTok – Phần cài đặt chiến dịch.

Cấu trúc tài khoản của TikTok cũng có 3 phần chính là chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo, nơi các nhà quảng cáo có thể thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

Ads Manager của TikTok - TikTok Ads Manager.
Phần cấu trúc trong Ads Manager của TikTok.

Trước hết, ở phần cài đặt mục tiêu của chiến dịch, TikTok cho phép bạn lựa chọn các mục tiêu khác nhau như kết nối với khách hàng, tăng lượng người dùng truy cập website, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thúc đẩy chuyển đổi bán hàng.

trình quản lý quảng cáo tiktok - lựa chọn đối tượng mục tiêu

Tiếp theo, bạn có thể lựa chọn các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau và mức ngân sách bạn muốn cho chiến dịch. Và cuối cùng là kết nối tài khoản và thiết lập chi tiết nội dung quảng cáo.

Cũng tương tự như tài khoản doanh nghiệp (Business Manager) trong Facebook và tài khoản người quản lý (Manager Accounts) trong Google, TikTok cũng cung cấp trình quản lý doanh nghiệp riêng.

Tại đây, nhà quảng cáo có thể cài đặt và quản lý các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp như đối tác, người dùng, và cả các tài khoản của các nhà quảng cáo.

Theo TikTok, dưới đây là một số tính năng nổi bật của trình quản lý doanh nghiệp TikTok Business Center:

  • Khi bạn thêm một tài khoản của nhà quảng cáo (Advertiser Account) vào trình quản lý doanh nghiệp, bạn có thể xem các dữ liệu, insight, quản lý các quyền truy cập tài sản quảng cáo, và có thể truy cập ngay Ads Manager.
  • Bạn có thể mời và phân quyền tài sản cho các nhà quảng cáo khác nhau.
  • Bạn cũng có thể thêm các trình quản lý doanh nghiệp khác vào tài khoản của bạn như là đối tác quảng cáo.
  • Cuối cùng, vì bạn có thể quản lý tất cả các tài sản quảng cáo tại một nơi duy nhất, bạn có thể dễ dàng truy cập và phân tích hiệu suất của các tài khoản quảng cáo khác nhau.

4. Ads Manager của LinkedIn: LinkedIn Campaign Manager.

Ads Manager của LinkedIn: LinkedIn Campaign Manager.
Ads Manager của LinkedIn: LinkedIn Campaign Manager.

Ngoài các nền tảng phổ biến như Google, Facebook và TikTok, với gần 800 triệu người dùng tính đến năm 2022, LinkedIn là một trong những nền tảng quảng cáo lớn nhất toàn cầu đặc biệt là trong ngành B2B.

Sau khi tạo Trang (LinkedIn Company Page) và truy cập vào Ads Manager, bạn sẽ thấy giao diện như bên dưới.

Sau khi tạo chiến dịch, LinkedIn cũng cho phép nhà quảng cáo lựa chọn các mục tiêu khác nhau tương tự Facebook hay TikTok, như độ nhận biết thương hiệu, lượng truy cập website, lượng tương tác hay thúc đẩy khách hàng tiềm năng (Lead generation).

Tiếp đó, bạn có thể cài đặt hàng loạt các tính năng khác như định dạng quảng cáo, nơi hiển thị quảng cáo, ngân sách hoặc đo lường chuyển đổi.

Ads Manager của LinkedIn – Quảng cáo

Cuối cùng bạn có thể tiến hành thiết kế nội dung quảng cáo cho các mục tiêu và chiến dịch đã chọn. Nếu xét về giao diện tổng thể, LinkedIn Campaign Manager có phần tương tự Facebook Ads Manager nhất.

5. Ads Manager của Twitter.

Giao diện Ads Manager của Twitter.

So với các nền tảng quảng cáo khác như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, quảng cáo trên Twitter có phần ít phổ biến hơn.

Tuy nhiên, với hơn 200 triệu người dùng trên toàn cầu tính đến năm 2022, nếu đối tượng mục tiêu của bạn ở ngoài phạm vi của thị trường Việt Nam thì Twitter cũng là một nền tảng đầy hứa hẹn.

Như giao diện bạn có thể thấy ở trên, về cơ bản quảng cáo trên Twitter cũng tương tự như các nền tảng quảng cáo khác, cấu trúc chiến dịch được tách thành chiến dịch, nhóm quảng cáo và cuối cùng là các mẫu quảng cáo.

Hiện Twitter cung cấp các hình thức (format) quảng cáo như quảng cáo bài đăng (Promoted Tweets), quảng cáo tài khoản nhằm mục tiêu gia tăng lượt người theo dõi (Promoted Accounts), quảng cáo xu hướng (Promoted Trend) và quảng cáo các khoảnh khắc (Promoted Moments).

Một số lưu ý cho các nhà quảng cáo hoặc người làm marketing khi sử dụng Ads Manager là gì?

Như bạn có thể thấy qua các phân tích ở trên, để có thể tối ưu hoá được các tài sản quảng cáo theo thời gian, nhà quảng cáo nên tiến hành xây dựng từng bước cấu trúc của tài khoản, hãy bắt đầu từ việc xây dựng các tài khoản doanh nghiệp, sau đó mới đến các tài khoản quảng cáo con.

Nếu bạn là doanh nghiệp lớn và có nhiều sản phẩm hay thương hiệu, việc chuẩn bị cho mình nhiều tài khoản quảng cáo có thể giúp ích rất nhiều cho bạn sau này.

Bên cạnh đó, với những Ads Manager như Facebook, vì số lượng các tài khoản quảng cáo sẽ được mở rộng biến thiên dựa theo ngân sách chi tiêu và mức độ cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.

Việc xây dựng từ sớm các tài khoản doanh nghiệp thay vì chỉ là các tài khoản quảng cáo cá nhân có thể giúp cho bạn có nhiều tài khoản quảng cáo hơn, chủ động phân bổ sản phẩm và nguồn lực dễ dàng hơn.

Cập nhật những Ads Manager khác ở thị trường Việt Nam.

1. Ads Manager của Zalo – Zalo Ads.

Mặc dù chỉ hoạt động chủ yếu tại thị trường Việt Nam và không mấy phổ biến, Zalo cũng được không ít các nhà quảng cáo để ý đến.

1. Ads Manager của Zalo - Zalo Ads.
1. Ads Manager của Zalo – Zalo Ads.

So với các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok, Zalo có cấu trúc cài đặt và khởi chạy chiến dịch khá đơn giản và ít tính năng.

Như bạn có thể thấy ở trên, ở phần chọn mục tiêu chiến dịch, Zalo cũng cho phép nhà quảng cáo chọn các mục tiêu phổ biến như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng lưu lượng truy cập website, tăng mức độ tương tác hoặc thúc đẩy khả năng tiếp cận với khách hàng mục tiêu.

Nằm trong hệ sinh thái của VNG, sau khi cài đặt và khởi chạy chiến dịch, quảng cáo chủ yếu hiển thị trên Zalo Feed (nguồn cấp dữ liệu của Zalo với khoảng hơn 10 triệu người dùng), Zing News, Báo mới và một số nền tảng liên kết khác của.

Cũng tương tự như các Ads Manager khác, tuỳ vào mỗi mục tiêu chiến dịch khác nhau, nhà quảng cáo có thể chọn các kiểu quảng cáo khác nhau như quảng cáo bài viết, quảng cáo điền biểu mẫu khách hàng hoặc quảng cáo video.

2. Ads Manager của Cốc Cốc – Cốc Cốc Ads.

Cốc Cốc Ads Manager là gì?

Là nền tảng quảng cáo chạy trên hệ sinh thái của trình duyệt Cốc Cốc, Cốc Cốc Ads hiện cung cấp nhiều định dạng quảng cáo khác nhau như: quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo hiển thị banner (hiển thị trên trang chủ của trình duyệt Cốc Cốc), quảng cáo icon (hiển thị icon của thương hiệu trên trang chủ của trình duyệt) và quảng cáo mua sắm.

2. Ads Manager của Cốc Cốc - Cốc Cốc Ads.
2. Ads Manager của Cốc Cốc – Cốc Cốc Ads.

Cũng tương tự như Zalo, Ads Manager của Cốc Cốc khá đơn giản và không có quá nhiều tuỳ chọn.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, công việc đầu tiên và quan trọng nhất của các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là vận hành các chiến dịch quảng cáo mà là thấu hiểu tất cả các Ads Manager, hiểu ads manager là gì, các tính năng hiện có và hơn thế nữa.

Hy vọng với bài viết tương đối toàn diện nói trên, bạn sẽ có những kiến thức căn bản nhất trước khi bắt tay vào công việc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nguồn: MarketingTrips

Bing tích hợp ChatGPT mới có hơn 100 triệu người dùng mỗi ngày

Việc công cụ tìm kiếm Bing được tích hợp nền tảng trí tuệ nhân tạo ChatGPT khiến người dùng đổ xô tìm đến công cụ tìm kiếm này.

Bing tích hợp ChatGPT mới có hơn 100 triệu người dùng mỗi ngày
Bing tích hợp ChatGPT mới có hơn 100 triệu người dùng mỗi ngày

Trong bài viết trên blog và Twitter hôm 9/3, Phó chủ tịch tập đoàn Microsoft ông Yusuf Mehdi cho biết công cụ tìm kiếm Bing hiện có 100 triệu người dùng, con số từng được xem là “bất khả thi”.

“Chúng tôi vui mừng chia sẻ rằng sau vài năm phát triển ổn định và sự thúc đẩy từ hàng triệu người dùng trải nghiệm Bing mới, chúng tôi vượt mốc 100 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (MAU)”, Yusuf Mehdi viết trên blog.

Ngoài ra, lãnh đạo Microsoft tiết lộ trong hàng triệu người dùng trải nghiệm Bing mới, có khoảng 1/3 lần đầu sử dụng công cụ tìm kiếm của họ. Thành công của Bing AI cũng giúp họ nhìn ra hướng đi mới trên thị trường. Đó là tích hợp tìm kiếm, trả lời câu hỏi, trò chuyện và sáng tạo trong một nền tảng.

Sau khi Bing AI ra mắt, người dùng tò mò thử nghiệm các tính năng kiểu ChatGPT trên Bing và trình duyệt Edge. “Khi ngày càng có nhiều người sử dụng Bing và Edge mới, chúng tôi chứng kiến ​​quá trình dùng thử và áp dụng khả năng mới, chứng minh giá trị của trải nghiệm tìm kiếm và trò chuyện tích hợp”, Yusuf Mehdi cho biết thêm.

Vào tháng 2, Microsoft ra mắt phiên bản công cụ tìm kiếm Bing mới, tích hợp trí tuệ nhân tạo nền tảng của OpenAI. Đó là một bước đi táo bạo nhằm giành lấy lưu lượng truy cập (traffic) từ đối thủ Google, vốn đang thống trị thị trường.

Động thái này đồng thời cho thấy Bing không có quá nhiều thứ để mất nếu thử nghiệm thất bại. Giờ đây, có vẻ như nước đi mạo hiểm của Microsoft đã mang về thành quả.

So với hơn một tỷ người hàng ngày vẫn “Google” mỗi khi cần tìm kiếm gì đó trên Internet, con số 100 triệu của Bing vẫn còn nhỏ bé. Song đó là cột mốc quan trọng đối với công cụ từng bị xem là “trò hề” bên cạnh gã khổng lồ Google.

Hơn một triệu lượt đăng ký vào danh sách chờ trải nghiệm Bing AI, mạng xã hội và truyền thông tràn ngập tin tức, phản hồi từ người dùng được sử dụng sớm. Thậm chí tờ New York Times còn đăng toàn bộ cuộc trò chuyện kéo dài 2h giữa Bing và biên tập viên phụ trách mục công nghệ Kevin Roose.

Tất nhiên, cũng có những phàn nàn về sai lầm và quan điểm có phần đáng sợ của Bing AI. Microsoft sử dụng chính các phản hồi này để huấn luyện, hoàn thiện công cụ của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | Theo ZingNews