Theo các nhà nghiên cứu, các bài đăng tuyển dụng việc làm liên quan đến từ khóa vũ trụ ảo Metaverse trong tiêu đề sụt giảm 81% trong quý II.
Các việc làm liên quan đến Metaverse giảm mạnh
Đây là thông tin do hãng nghiên cứu việc làm Revelio Labs công bố mới đây. Theo Revelio Labs, sau vài tháng tăng trưởng mạnh nhờ Facebook đổi tên thành Meta, số lượng các bài tuyển dụng liên quan đến vũ trụ ảo đã giảm mạnh.
Nó phù hợp với tình hình chung của thị trường công nghệ, nơi các đợt sa thải và đóng băng tuyển dụng ngày một phổ biến.
Meta tuyển dụng chậm hơn trong tháng 5 nhưng đã phục hồi trong một vài tháng gần đây, đối với các lĩnh vực ưu tiên cao nhất. Công ty đã tuyển mới hơn 5.700 người trong quý II và đang tìm kiếm nhân tài máy học, trí tuệ nhân tạo, đồ họa.
CEO Mark Zuckerberg đặt cược lớn vào thực tế ảo (VR) và các công nghệ nhập vai khác đang ở thời kỳ đầu phát triển. Theo nhà kinh tế học Jin Yan của Revelio Labs, nó khiến các doanh nghiệp khác cũng “sốt” nhân sự metaverse trong ngắn hạn.
Hiện tại, sau khi điều chỉnh nhu cầu tuyển dụng, ngân sách lao động, cơn sốt ấy phải đối mặt với thực tế khốc liệt.
Ngày 27/7, trong cuộc điện đàm với các nhà đầu tư, Zuckerberg cho biết sẽ “giảm tốc độ” đầu tư dài hạn do sụt giảm doanh thu.
Apple – đối thủ mới nổi của Meta trong không gian ảo – cũng thông báo kế hoạch tuyển dụng thận trọng hơn. Alphabet (công ty mẹ của Google) cũng có kế hoạch tương tự.
Dù các việc làm toàn thời gian trong lĩnh vực Metaverse ngày càng khan hiếm, số lượng các công việc tự do như thiết kế avatar, 3D lại tăng gấp 4 lần, theo nền tảng Fiverr International.
Công ty CP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa chính thức công bố danh sách “Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022”.
Bảng xếp hạng đã được thực hiện một cách khách quan, độc lập và căn cứ theo kết quả đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp trên truyền thông và khảo sát ý kiến từ một số đối tượng nghiên cứu cùng các bên liên quan thực hiện trong tháng 6/2022.
Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022 được công bố theo hai danh sách gồm “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” và “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022”.
Cụ thể, “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” bao gồm:
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Công ty CP FPT – Tập đoàn FPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổng công ty Dịch vụ Viễn Thông
Tổng công ty Viễn thông MobiFone
Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC
Công ty CP Hanel
Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Việt Nam
Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng Hải Việt Nam
Công ty CP Viễn thông Hà Nội.
Song song đó, danh sách “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022” gồm:
Công ty TNHH Phần mềm FPT
Công ty CP Misa
Công ty Hệ thống Thông tin FPT
Công ty TNHH Tổng công ty Công nghệ và Giải pháp CMC
Công ty CP Công nghệ Công nghiệp Bưu chính Viễn thông
Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện
Công ty CP Công nghệ – Viễn thông Elcom
Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Tường Minh
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Phát triển Công nghệ FSI
Công ty CP Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT.
Đánh giá tổng quan thị trường công nghệ thông tin viễn thông Việt Nam, ông Vũ Đăng Vinh – Tổng giám đốc Vietnam Report cho hay, bức tranh kinh tế trong những tháng đầu năm 2022 đã có gam màu sáng.
Đại dịch Covid-19 về cơ bản được kiểm soát và hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp đã trở lại trạng thái bình thường.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, ngành công nghệ thông tin tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng. Năm 2021 tổng doanh thu ngành công nghệ thông tin và viễn thông đạt 136,153 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2020.
Số lượng doanh nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trong năm 2021 đạt 64.000 doanh nghiệp, tăng 9,5% so với năm 2020. Về doanh thu công nghệ thông tin viễn thông trong 5 tháng năm 2022 ước đạt 57 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Với sự tăng trưởng doanh thu trong những tháng đầu năm 2022 lạc quan như vậy, ngành công nghệ thông tin và viễn thông được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh vào những tháng cuối năm nhờ lực đẩy từ làn sóng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu đầu tư công nghệ… giúp cải thiện hiệu quả hoạt động vận hành và giảm thiểu chi phí sản xuất trên mọi lĩnh vực.
Dự báo của Công ty CP Tập đoàn IDC – đơn vị chuyên cung cấp dữ liệu thị trường về công nghệ thông tin cho thấy, đầu tư vào chuyển đổi số toàn cầu vẫn đang tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) dự báo đạt 15,5% trong giai đoạn 2020-2023.
Với kết quả khảo sát của Vietnam Report, các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành công nghệ thông tin và viễn thông đều nhận định rằng, triển vọng 6 tháng cuối năm 2022 ngành công nghệ sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, quá trình chuyển đổi số diễn ra sâu rộng và một cách toàn diện, tới từng ngóc ngách của đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay.
Thêm vào đó, nỗ lực và quyết tâm cao độ của Chính phủ trong việc thúc đẩy “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” cũng được xem là một xung lực quan trọng đối với tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin trong giai đoạn tới đây.
Để có thể đạt được các mục tiêu của chương trình này, với sứ mệnh quốc gia – các doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam cần nỗ lực không ngừng, nâng tầm năng lực hướng tới tiêu chuẩn toàn cầu.
Dưới góc độ vi mô, đánh giá năng lực nói chung và năng lực chuyển đổi số nói riêng, các doanh nghiệp trong ngành cần có một chiến lược rõ ràng và chặt chẽ, bám sát các xu hướng thế giới.
Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 6/2022, đưa ra một số điểm mới trong cơ hội, thách thức cũng như xu hướng nhằm gợi ý các doanh nghiệp công nghệ có thể vững vàng trong bối cảnh kinh tế thế giới đang chuyển dần sang một chu kỳ mới với nhiều biến động.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số liệu nghiên cứu mới đây, Gen Z (nhóm chủ yếu từ 15-24 tuổi) ở Vương Quốc Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn là xem TV.
Gen Z ở Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn TV
Theo một báo cáo mới đây được công bố trên tờ Financial Times, những người trẻ tuổi (Gen Z) ở Anh đang dành nhiều thời gian hơn trên mạng xã hội TikTok so với việc xem các kênh truyền hình phát sóng truyền thống (TV), báo báo chỉ ra rằng, sự phân hoá về hành vi tiêu thụ truyền thông (Media Consumption) đang diễn ra mạnh mẽ giữa các thế hệ.
Theo đó, những người từ 16 đến 24 tuổi ở quốc gia này hiện đang dành trung bình 53 phút mỗi ngày để xem TV truyền hình truyền thống, tỷ lệ này chỉ bằng một phần ba so với mức cách đây một thập kỷ.
Ngược lại, những người trên 65 tuổi dành gần 6 giờ mỗi ngày để xem những kênh truyền thống tương tự – mức tăng đáng kể từ năm 2011.
Việc giới trẻ thích ứng nhanh hơn và tỏ ra yêu thích hơn với các dịch vụ phát trực tuyến (Live Streaming) và mạng xã hội (Social Media) đặt ra những thách thức lớn hơn bao giờ hết đối với các đài truyền hình khi họ đang cố gắng đối phó với tình hình suy thoái kinh tế, lạm phát (Inflation) và để bắt kịp với thói quen tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.
Trong khi các đài truyền hình dịch vụ công cộng như BBC và Channel 4 được những người trẻ tuổi đánh giá khá cao, phạm vi tiếp cận hàng tuần của những kênh này đang giảm dần theo thời gian.
Ví dụ, vào năm 2021, chưa được 50% số người từ 16 đến 24 tuổi đã xem chương trình ít nhất 15 phút một tuần.
Trong khi đó, phạm vi tiếp cận của các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí, chẳng hạn như Netflix hay Disney Plus, cũng như các nền tảng video mạng xã hội khác như YouTube và TikTok, đã phát triển đến chóng mặt trong những năm gần đây.
Một nghiên cứu mới từ Ipsos ước tính rằng những người từ 15 đến 24 tuổi hiện đang dành khoảng 57 phút mỗi ngày trên TikTok.
Doanh thu từ các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí tiếp tục tăng nhanh vào năm 2021, với mức tăng ước tính khoảng 27%, nhưng tỷ lệ hộ gia đình chi trả cho ít nhất một dịch vụ truyền hình nào đó thì đã giảm trong quý 2 năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các thông tin về vũ trụ ảo Metaverse như: Metaverse là gì? Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới tương tác kỹ thuật số như thế nào? Các công ty công nghệ (Big Tech) đang chuẩn bị các dự án Metaverse của họ ra sao? Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì? và hơn thế nữa.
Metaverse là gì? Những gì bạn cần biết về vũ trụ ảo Metaverse
Metaverse là vũ trụ ảo được hình thành dựa trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau như VR hay AR. Khi thế giới internet nói chung và công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) nói riêng không ngừng thay đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, những xu hướng công nghệ hay nền tảng tương tác (Interactive Platforms) mới được xem là động lực và là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành. Thuật ngữ Metaverse hay Vũ trụ ảo cũng là một trong những xu hướng này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
Truy cập Metaverse như thế nào?
Metaverse Jobs là gì?
Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2022.
Lợi ích của Metaverse là gì?
Tại sao các công ty công nghệ lẫn các thương hiệu lại đang tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.
Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
Metaverse và Social Media.
NFT là gì trong Metaverse?
Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.
Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về Vũ trụ ảo Metaverse.
Metaverse là gì?
Metaverse trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Vũ trụ ảo, khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.
Vũ trụ ảo Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.
Như đã đề cập ở trên, một trong những điểm phân biệt chính giữa Metaverse với các không gian ảo khác đó là tính kết nối xuyên suốt giữa nhiều không gian khác nhau trên môi trường internet.
Theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo hoặc Siêu vũ trụ.
Thấu hiểu khái niệm Metaverse.
Về mặt tổng thể, Metaverse chưa thực sự tồn tại ở giai đoạn hiện tại khi bài viết này của MarketingTrips.com đang được phân tích và đăng tải, trừ một số nền tảng có chứa các phần tử gần giống với Metaverse đó chính là ở các nền tảng video Game.
Các nền tảng video game trực tuyến hiện đang cung cấp những trải nghiệm Metaverse (Metaverse Experience) gần giống nhất với các trải nghiệm trong tương lai của Metaverse thực sự.
Các nhà phát triển (Developer) đã tìm cách thúc đẩy ranh giới vốn có của một trò chơi thông qua việc tổ chức các sự kiện trong trò chơi (in-game events) và tạo ra một nền kinh tế ảo thực sự (virtual economy).
Mặc dù không phải là bắt buộc, nhưng tiền điện tử (cryptocurrencies) là phương thức thanh toán phù hợp nhất cho một Metaverse. Chúng cho phép tạo ra một nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) với các loại mã thông báo tiện ích (Utility tokens) và đồ sưu tầm ảo (NFT) khác nhau.
(Thường được liên kết với các đợt chào bán tiền kỹ thuật số ban đầu (ICO, tương tự như thuật ngữ IPO trong thị trường chứng khoán), Utility Tokens hay mã thông báo tiện ích là một loại tài sản đặc biệt nhằm mục đích chủ yếu là kiếm được các khoản quỹ (Fund) cần thiết để phát triển dự án kỹ thuật số, Theo Cointelegraph.)
Metaverse cũng sẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng ví tiền điện tử (Digital Wallet), chẳng hạn như Trust Wallet và MetaMask. Ngoài ra, blockchain là công nghệ nền tảng của Metaverse, có thể cung cấp các hệ thống quản trị minh bạch và đáng tin cậy.
Khi chúng ta nhìn về tương lai, mặc dù dường như những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech, Big Corp) đang dẫn đầu cuộc chơi với nhiều lợi thế, các khía cạnh phi tập trung khác của ngành công nghiệp blockchain (Blockchain Industry) cũng đang cho phép những người chơi nhỏ hơn tham gia vào xây dựng Metaverse.
Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
Metaverse là gì? Các khái niệm về Metaverse.
Như đã đề cập ở trên, khi vũ trụ ảo Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó khá mới mẻ ở thời điểm viết bài (Tháng 8 năm 2022), thuật ngữ này vẫn đang được nhìn nhận và định nghĩa dưới nhiều khía cạnh khác nhau, hay nói cách khác, Metaverse là gì thực ra vẫn là một ẩn số.
Tuy nhiên, bằng cách tham khảo nhiều nhận định khác nhau, bạn có thể hiểu sâu hơn và dần dần định hình rõ hơn về thuật ngữ mang tính xu hướng này.
Theo Forbes, “Thuật ngữ Metaverse được sử dụng để mô tả sự kết hợp giữa thế giới thực tế ảo (Virtual Reality) và thực tế hỗn hợp (Mixed Reality), nơi được truy cập thông qua trình duyệt (Browser) hoặc tai nghe (Headset), cho phép mọi người có những tương tác và trải nghiệm thời gian thực (Real time) xuyên khoảng cách.
Theo TechTarget, Khái niệm Metaverse không phải là mới. Nó được mô tả lần đầu tiên trong cuốn tiểu thuyết Snow Crash năm 1992.
Một số công ty sau đó đã phát triển cộng đồng trực tuyến dựa trên khái niệm này, đáng chú ý nhất là Second Life, được phát hành vào năm 2003.
Trong Metaverse, mọi người sử dụng hình đại diện (Avatar) để đại diện cho bản thân, giao tiếp với nhau, mua sắm và xây dựng các cộng đồng như ở thế giới thực.
Cũng trong vũ trụ ảo Metaverse, tiền kỹ thuật số (digital currency) được sử dụng để mua sắm. Người dùng cũng có thể đi du lịch, sinh sống hay kết hôn trong Metaverse bằng cách sử dụng các bộ điều khiển và tai nghe thực tế ảo (virtual reality headset).
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Metaverse giống như một thế giới mới “không có khoảng cách” như thế giới thực (thế giới vật lý), thay vì con người bị giới hạn (trong việc giao tiếp, mua sắm, giải trí…) trong thế giới thực, tất cả các rào cản này sẽ bị xoá bỏ “gần như hoàn toàn” trong Metaverse.
Trong khi Metaverse chắc chắn sẽ gặp nhiều thách thức (về pháp lý, công nghệ, an toàn dữ liệu, tính riêng tư…) trong quá trình xây dựng, nó hứa hẹn sẽ mang lại một thế giới mới khác với thế giới internet hiện có.
Người dùng có thể truy cập vào vũ trụ ảo Metaverse như thế nào?
Như đã đề cập qua các phần ở trên, trong khi Metaverse vẫn tiếp tục phát triển, người dùng hiện có thể truy cập vào vũ trụ ảo thông qua các thiết bị thực tế ảo như tai nghe hoặc truy cập trực tiếp từ trình duyệt web.
Metaverse Jobs là gì?
Như đã phân tích ở trên, Vũ trụ ảo Metaverse sẽ là nơi kết hợp tất cả các khía cạnh của đời sống thực vào một nơi duy nhất và dường như không có ranh giới.
Trong khi đại dịch đã thúc đẩy việc nhiều người hơn làm việc tại nhà hoặc làm việc trong môi tường kết hợp (Hybrid Workplace), với Metaverse, thông qua không gian thực tế ảo đa chiều (3D và hơn thế nữa) cùng với đó là nhiều trải nghiệm nhập vai (Immersive Experience) khác, bạn thực sự có thể phát triển sự nghiệp của mình tại đây.
Với các công việc liên quan đến Metaverse (Metaverse Jobs), người dùng có thể làm việc và kiếm tiền hoặc thậm chí là tiêu xài ngay trực tiếp trong Metaverse. GameFi và các mô hình chơi để kiếm tiền (Play – to – Earn) là những ví dụ cụ thể cho điều này.
Trong tương lai (dự kiến từ năm 2030), khi Metaverse trở nên phổ biến hơn, khi mọi người bắt đầu sinh sống và trải nghiệm nhiều hơn trong Metaverse, các công việc liên quan đến việc xây dựng, mua bán hay sáng tạo nội dung sẽ ngày càng đắt giá hơn.
Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2021 & 2022.
Trong khi khái niệm vũ trụ ảo vốn đã xuất hiện từ sớm, khoảng vào năm 1992 (Theo Wikipedia), có thể nói 2022 là năm đánh dấu mạnh mẽ nhất đối với sự gia nhập và phát triển của Metaverse.
Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất về Metaverse trong năm 2022.
Facebook đổi tên thành Meta với mục tiêu hướng tới Metaverse.
Mặc dù việc đổi tên được diễn ra vào cuối năm 2021, tuy nhiên 2022 mới thực sự là thời điểm nhiều người nhất quan tâm đến sự kiện này.
Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.
Vào thời điểm này, Meta cũng thành lập nhóm chiến lược Metaverse mới với tham vọng sẽ sớm gia nhập Metaverse.
Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox.
Lý do chủ yếu khiến Nike hợp tác với Roblox là thương hiệu muốn loại bỏ rào cản quan trọng nhất trong thể thao đó là khả năng truy cập hay tiếp cận. Vùng đất ảo miễn phí cho bất kỳ ai tham quan và trải nghiệm này là cửa ngõ của Nike trên Metaverse.
Các thương hiệu thời trang như Adidas và Nike đổ tiền vào Metaverse.
Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong Metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD.
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse.
Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.
Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.
Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia Metaverse.
Metaverse được dự báo là xu hướng công nghệ phát triển mạnh nhất trong 2022.
Metaverse, NFT, robot, mạng 6G và xe điện được cho là những sản phẩm, dịch vụ công nghệ sẽ trở thành xu hướng nổi bật của năm 2022.
Microsoft gia nhập Metaverse.
Sản phẩm metaverse đầu tiên của Microsoft sẽ là phiên bản chương trình hội nghị và trò chuyện Teams, hiện được thử nghiệm và sẽ có sẵn vào nửa đầu năm 2022. Khách hàng sẽ có thể chia sẻ các tệp và tính năng Office trong thế giới ảo.
SoftBank đầu tư 150 triệu USD cho nền tảng vũ trụ ảo Metaverse của Hàn Quốc.
Quỹ Vision Fund 2 do nhà sáng lập Soft Bank dẫn dắt đã đầu tư vào Zepeto, nền tảng Metaverse do Naver Z, bộ phận thuộc doanh nghiệp khổng lồ công nghệ Naver của tỷ phú Hàn Quốc Lee Hae-jin vận hành.
Big Tech hào hứng với vũ trụ ảo Metaverse.
Các hãng công nghệ như Facebook, Microsoft, Epic Games dự định đầu tư hàng tỷ USD vào nghiên cứu và hiện thực hóa ý tưởng vũ trụ ảo Metaverse.
Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse.
Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn là những gì khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi Metaverse.
Người dùng có thể quảng cáo, sinh sống và kết hôn trong Metaverse.
Theo các chuyên gia, Metaverse sẽ đưa các lễ kỷ niệm ảo này tiến xa hơn nhờ khả năng gần như vô hạn về ý tưởng cho các cặp vợ chồng – điều mà đám cưới thực không làm được. “Không có giới hạn nào cả.
Apple gia nhập Metaverse.
Khi các trò chơi Metaverse như Fortnite trở nên thông dụng trên App Store, Apple sẽ cung cấp một tiêu chuẩn để các công ty Metaverse tập trung phát triển theo.
McDonald’s gia nhập Metaverse.
Theo thông tin từ Forbes, Josh Gerben, một luật sư chuyên về việc theo dõi các đăng ký nhãn hiệu (trademark) mới cho biết trên Twitter rằng McDonald’s vừa nộp 10 hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khác nhau.
Sharp và cuộc đua gia nhập Metaverse.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng các thiết bị thực tế ảo đã có sự tăng trưởng đột biến. Ngoài ra, sự xuất hiện của Metaverse và xu hướng bùng nổ của nó cũng góp phần không nhỏ trong thúc đẩy nhu cầu thiết bị VR.
Qualcomm hợp tác với ByteDance (công ty mẹ TikTok) để phát triển Metaverse.
Theo South China Morning Post, hãng bán dẫn Mỹ Qualcomm đã hợp tác với kỳ lân công nghệ Trung Quốc ByteDance để theo đuổi tiến bộ trong công nghệ thực tế mở rộng (XR) sẵn sàng cho siêu vũ trụ ảo – Metaverse.
70% những người có ảnh hưởng tin rằng Metaverse sẽ thay thế Social Media.
Đối với nhà sáng tạo, Metaverse cung cấp nhiều cơ hội mới để kết nối với người hâm mộ và kiếm tiền. Và đối với nhiều người có ảnh hưởng (Influencer), Metaverse sẽ thay thế Social Media.
Trên đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất xoay quanh xu hướng công nghệ Metaverse, trong khi mọi thứ dường như cũng chỉ đang bắt đầu, những gì mà Metaverse hứa hẹn mang lại sẽ vô cùng hấp dẫn.
Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?
Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?
Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong Metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024 và chạm mức 5000 tỷ USD vào năm 2030.
Rõ ràng với tiềm năng cực lớn này, Metaverse được xem là miền đất hứa với hầu hết các thương hiệu chứ không phải chỉ là với các công ty công nghệ.
Như đã phân tích ở trên, khi nói đến lợi ích của Metaverse hay thứ khiến cả người dùng lẫn doanh nghiệp muốn gia nhập nó, có 2 thứ quan trọng nhất đó là lợi ích về mặt trải nghiệm và lợi ích về mặt kinh tế.
Về góc độ trải nghiệm, vì Metaverse dường như không có giới hạn hay rào cản về mặt địa lý, mọi người dùng tại đây đều có thể giải trí, du lịch, làm việc hay giao tiếp với nhau trong thời gian thực. Rõ ràng, các công nghệ hay internet hiện tại chưa làm được điều này.
Về mặt kinh tế, nếu bạn đã đọc hết các phần nội dung được MarketingTrips đề cập ở trên hẳn là bạn đã có thể hiểu tiềm năng kinh tế của nó lớn đến mức nào.
Theo số liệu thống kê từ Statista, dưới đây là những lợi ích chính hay những gì mà Metaverse có thể mang lại:
Vượt qua các trở ngại mà con người thường gặp trong thế giới thực.
Du lịch và khám phá thế giới mà không cần phải di chuyển.
Thay đổi cách con người kết nối và giao tiếp với nhau.
Thúc đẩy các cơ hội giáo dục mới.
Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
Chủ yếu là các thương hiệu hay doanh nghiệp phương Tây, dưới đây là các dự án Metaverse phổ biến nhất toàn cầu tính đến năm 2022.
Dự án vũ trụ ảo Metaverse đáng được nhắc đến đầu tiên đó là dự án của Meta (Facebook) với tiền thân hiện tại là Horizon Worlds.
Để có thể hiểu sâu hơn về tầm nhìn cũng như định hướng Metaverse của Meta, bạn có thể xem chi tiết ở video bên dưới (có thể chọn sub tiếng Việt).
Ngoài các dự án Metaverse chưa được công bố cụ thể của các công ty lớn như Microsoft, Apple, Walmart hay Meta, các dự án đã và đang xây dựng có thể kể đến như:
Decentraland (MANA)
Sandbox (SAND)
ENJIN COIN (ENJ)
METAHERO (HERO)
WAX (WAXP)
Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
“Nó sẽ rất giống với những gì chúng ta có trong hôm nay ở thế giới thực. Giống như cách ta đặt biển quảng cáo bên đường hoặc ngoài căn nhà, các nhãn hàng có thể mua những vị trí này trong môi trường metaverse”, CNBC trích lời Jason Velliquette, phó chủ tịch điều hành mảng digital của công ty tư vấn marketing R3.
Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng (influencer) tiếp tục là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng thành công trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng.
“Người dùng vẫn có thể theo dõi những cá nhân này trên các kênh của họ, tham dự hội thảo, các buổi diễn thuyết hay những chương trình tương tự.
Các thương hiệu có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng khác nhau để thực sự tạo nên tiếng vang trong không gian metaverse”, Velliquettle nói.
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Trong khi đều là những thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Metaverse và VR rất khác nhau theo một số cách sau đây.
VR là khái niệm hiện hữu và quá rõ ràng còn Metaverse thì chưa.
Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa thực tế ảo VR và Metaverse là trong VR hiện đã được hiểu rõ, Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó mới mẻ.
Theo CEO Facebook (Meta) Mark Zuckerberg, Metaverse là “một internet hiện thân nơi thay vì chỉ xem nội dung – bạn đang ở trong đó”.
Microsoft gần đây đã mô tả nó là “một thế giới kỹ thuật số liên tục, nơi con người, địa điểm và vạn vật kết nối không giới hạn với nhau”.
VR và Metaverse khác nhau về phạm vi không gian và khả năng truy cập.
Trong khi người dùng có thể truy cập vào các không gian ảo trên Metaverse lẫn từ các chương trình thực tế ảoảo (virtual reality programs), điểm khác biệt lớn nhất ở đây là phạm vi hay khả năng truy cập.
Nếu như thực tế ảo chỉ cung cấp các không gian ảo eo hẹp, Metaverse như đã phân tích ở trên chính là thế giới “dường như không có biên giới”, người dùng có thể truy cập và tương tác với toàn bộ thế giới internet trên Metaverse.
Metaverse bao gồm một thế giới ảo được chia sẻ (và không giới hạn).
Vũ trụ ảo Metaverse về bản chất là một không gian ảo được chia sẻ mà người dùng sẽ có thể truy cập thông qua internet. Một lần nữa, đây là điều mà những thiết bị tai nghe thực tế ảo VR đã cho phép người dùng thực hiện.
Không gian ảo trong Metaverse cũng sẽ tương tự như không gian ảo đã tồn tại trong các chương trình thực tế ảo.
Những gì phân biệt giữa Metaverse và VR ở đây là mặc dù các thế giới ảo hiện tại có kích thước hạn chế, Metaverse có khả năng cung cấp quyền truy cập vào toàn bộ thế giới internet (gần như không có biên giới).
Metaverse sẽ khả dụng khi truy cập thông qua VR.
Mặc dù Metaverse sẽ không yêu cầu người dùng đeo tai nghe VR khi truy cập, nhiều ý kiến cho rằng phần lớn các dịch vụ trong Metaverse sẽ có thể được truy cập bởi những người dùng tai nghe.
Nếu Metaverse trở nên phổ biến như Facebook (Meta) mong đợi, VR cũng sẽ phát triển theo cách tương tự, và hiển nhiên, các sản phẩm này không còn “hẹp” như nó hiện có.
Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
Vốn dĩ là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người vẫn nhầm lẫn giữa Metaverse và Internet.
Internet đề cập đến một mạng lưới truyền thông (Communication Network) có thể được truy cập từ máy tính, điện thoại hay bất cứ thiết bị kỹ thuật số nào khác có kết nối đến World Wide Web (WWW), cùng với đó là những thiết bị hỗ trợ như máy chủ (server) hay cáp (hoặc thiết bị không dây) có nhiệm vụ chuyển tải thông tin giữa các nơi với nhau.
Internet theo đó đóng vai trò như là một “môi trường lan truyền” thông tin.
Ngược lại với Internet, Metaverse như đã phân tích ở trên, bao gồm nhiều các không gian ảo khác nhau được kết nối với nhau thông qua những hình ảnh, đồ hoạ, vật dụng, đối tượng hữu hình cụ thể.
Nếu Internet là “môi trường” thì Metaverse lại hoạt động dựa trên môi trường đó. Metaverse sẽ không hoạt động nếu thiếu đi môi trường internet (trực tuyến).
Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
Khác với Internet là môi trường mà cả Web3 và Metaverse đều cần để hoạt động, Web3 và Metaverse đều là những phiên bản tương lai của cách sử dụng Internet.
Khi nói đến khái niệm Web, từ Web 1.0 đến Web 2.0 và hiện tại là Web 3.0, chúng ta đang nói đến cách người dùng nhận và phân phối thông tin. Ví dụ với Web 1.0, bạn có thể đến và nhận (lấy) thông tin, bạn được để lại, phân phối và tương tác với thông tin ở Web 2.0 (Chẳng hạn như trên Facebook hay YouTube).
Với Web 3 hay Web 3.0, mặc dù chưa được xác định một cách đầy đủ (tương tự Metaverse), nó có thể sử dụng các công nghệ ngang hàng (P2P) như blockchain, phần mềm nguồn mở, thực tế ảo (VR), Internet kết nối vạn vật (IoT) và hơn thế nữa, những thứ không thể được sử dụng trong Web1 và Web2.
Trong khi Web 3.0 chủ yếu nói về việc ai sẽ sở hữu và kiểm soát dữ liệu hay cách lưu trữ dữ liệu, Metaverse tập trung vào cách người dùng sẽ trải nghiệm, kết nối và tương tác trên thế giới internet.
Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo, Siêu vũ trụ ảo hoặc Vũ trụ trên môi trường Internet. Cụm từ Metaverse được lấy ý tưởng từ thuật ngữ Meta (Siêu, Đa, Lớn) và Universe (Vũ trụ, Thế giới, Vạn vật).
Metaverse Tokens là gì?
Metaverse Tokens là một phương thức thanh toán được xây dựng dựa trên công nghệ lõi là blockchain (công nghệ chuỗi khối).
Như đã đề cập ở trên, Tokens cũng có thể là một phương thức thanh toán trong Metaverse nhưng không bắt buộc.
Metaverse Coin là gì?
Cũng tương tự như Metaverse NFTs, các đồng Coin hay tiền kỹ thuật số cũng có thể được sử dụng để thanh toán trên Metaverse và các nền tảng kỹ thuật số khác.
Metaverse Coin là khái niệm đề cập đến các đồng tiền Coin (digital currency) gắn liền với các dự án Metaverse tạo nên nó chẳng hạn như SAND của SandBox Metaverse hay Mana của Decentraland Metaverse.
Metaverse NFTs là gì?
NFT là từ viết tắt của Non-fungible token, là một đơn vị dữ liệu trên sổ cái kỹ thuật số được gọi là blockchain. Trong đó, mỗi NFT có thể đại diện cho một tập tin độc nhất vô nhị và vì vậy, chúng không thể hoán đổi cho nhau.
Nói một cách dễ hiểu, NFTs chính là các tài sản kỹ thuật số (và cũng có thể được sử dụng để trao đổi hoặc thanh toán trên Metaverse).
Metaverse Game là gì?
Cũng là khái niệm đề cập đến game tức là các trò chơi, game trong Metaverse không giống với các game truyền thống, tức đơn thuần là chơi game, mà người chơi game còn có thể tích hợp với các hoạt động khác như tham dự sự kiện, họp mặt, mua bán dụng cụ (đồ vật trong game) với những người chơi game khác và hơn thế nữa.
Những tựa game như Roblox hay Fortnite cũng đang được phát triển theo hướng này tuy nhiên những nền tảng này hiện vẫn chưa được coi là Metaverse.
Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?
Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).
Metaverse của Facebook hiện tại là gì?
Sau khi đổi tên thành Meta với tham vọng phát triển Metaverse, Horizon Worlds hiện là những sáng kiến Metaverse đầu tiên của Facebook (Meta).
Metaverse Ecosystem là gì?
Metaverse Ecosystem hay Hệ sinh thái Metaverse là khái niệm đề cập đến tất cả các công nghệ (thành phần, phần mềm…) được tích hợp để giúp xây dựng nên Metaverse chẳng hạn như gateway (cổng truy cập), Web3, Cloud, AI (trí tuệ nhân tạo), Blockchain…
Metaverse Economy là gì?
Metaverse Economy có nghĩa là nền kinh tế metaverse hay tất cả các hoạt động kinh doanh diễn ra trong vũ trụ ảo metaverse.
Cũng tương tự như Creator Economy hay Digital Economy, Metaverse Economy giúp người dùng và thương hiệu kết nối và mua bán với nhau. Theo dữ liệu từ McKinsey, nền kinh tế metaverse có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030.
Virtual Influencer là gì trong Metaverse?
Trong vũ trụ ảo Metaverse, Virtual Influencer là những người có ảnh hưởng ảo được xây dựng từ công nghệ trí tuệ nhân tạo và một số công nghệ hỗ trợ khác.
Metaverse Land hay Metaverse Real Estate là gì?
Là những bất đông sản (đất) ảo trong thế giới ảo Metaverse. Người dùng trong Metaverse có thể mua bán và cất trữ nó.
Proto (Prototype) Metaverse là gì?
Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là thuật ngữ dùng để chỉ các phiên bản tiền Metaverse, khái niệm mô tả sự pha trộn giữa các yếu tố công nghệ chẳng hạn như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).
Metaverse của Roblox là gì?
Roblox là nền tảng game trực tuyến với hơn 50 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) và nền tảng này đang xây dựng trải nghiệm trong game theo hướng Metaverse. Tuy nhiên, mọi thứ vẫn mới bắt đầu và chưa thực sự rõ ràng.
Metaverse Concept là gì?
Là “khái niệm” hay “ý tưởng lớn” của Metaverse. Nói một cách dễ hiểu thì người đặt câu hỏi này muốn biết bản chất thực sự của Metaverse là gì? đằng sau nó là gì? hay họ nên hình dung về Metaverse theo cách nào.
Metaverse Avatars là gì?
Chính là hình ảnh đại diện hay nói đúng hơn là “bản thân bạn” trong vũ trụ ảo Metaverse. Nếu bạn là một người dùng (users) trên các nền tảng mạng xã hội, nó đại diện cho bản thân bạn thì Avatar trong Metaverse cũng hoạt động theo cách tương tự.
Công nghệ Metaverse là gì?
Công nghệ Metaverse là khái niệm đề cập đến các công nghệ được sử dụng hay giúp xây dựng nên các nền tảng Metaverse. VR, AR, AI và 3D hiện là những công nghệ nền tảng của Metaverse.
Trend Metaverse là gì?
Trend Metaverse mà từ đúng là Metaverse Trend có nghĩa là xu hướng Metaverse, khái niệm đề cập đến việc Metaverse và các công nghệ liên quan đến Metaverse sẽ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khía cạnh của kinh doanh và cuộc sống.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về vũ trụ ảo Metaverse.
Bằng cách hiểu vũ trụ ảo metaverse là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến thế giới kinh doanh, và cách các thương hiệu đang tiếp cận và khai thác nó, bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình (hoặc ít nhất là thích nghi tốt hơn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tình trạng giá cổ phiếu liên tục rớt giá khiến tài sản của Forrest Li điều chỉnh mạnh. Tài sản của Li đã giảm 76% giá trị so với mức kỷ lục.
Sea Group, công ty mẹ của sàn thương mại điện tử (eCommerce) Shopee, vừa công bố báo cáo tài chính quý II. Dù thu về 2,9 tỷ USD, tập đoàn công nghệ vẫn ghi nhận khoản lỗ ròng 931 triệu USD, gấp 2 lần con số 433 triệu USD vào cùng kỳ năm ngoái.
Cổ phiếu Sea đã giảm gần 14% trong phiên giao dịch ngày 16/8, đóng cửa ở mức 77,43 USD trên sàn giao dịch NYSE.
Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, giá cổ phiếu Sea đã giảm khoảng 65%, tương đương 80,5 tỷ USD vốn hóa. Ngày 19/10/2021, giá cổ phiếu Sea từng đạt mốc kỷ lục 366 USD/đơn vị.
Đợt lao dốc trên thị trường chứng khoán khiến khối tài sản ròng của Forrest Li – Chủ tịch kiêm CEO Sea Group – bốc hơi 800 triệu USD chỉ trong vòng một ngày và hiện dao động quanh mốc 5,15 tỷ USD. Theo báo cáo thường niên vào năm 2021, Li đang nắm giữ khoảng 9% cổ phần tập đoàn.
Theo Bloomberg Billionaires Index, so với mức đỉnh 21,9 tỷ USD ghi nhận hồi tháng 10/2021, tài sản của Li đã giảm 16,75 tỷ USD, tương đương 76% giá trị.
Trong năm nay, có thời điểm tài sản của doanh nhân 44 tuổi rơi xuống còn 4,5 tỷ USD. Tính từ đầu năm, Forrest Li đã thiệt hại 8,21 tỷ USD, tức 61,5% giá trị tài sản ròng.
Li từng là tỷ phú giàu nhất Singapore. Song, việc tập đoàn chứng kiến hàng loạt sự kiện tiêu cực như làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ, đóng cửa mảng TMĐT ở Ấn Độ cùng tình hình kinh doanh thất vọng đã biến Li trở thành một trong những tài phiệt thiệt hại nặng nề nhất trong năm.
Shopee là nguồn thu chính của Sea. Trong cơ cấu doanh thu, mảng TMĐT và dịch vụ khác có đóng góp nhiều nhất, chiếm 58% tổng doanh thu. Song, chi phí doanh thu thuộc mảng này chiếm tới 72%, chủ yếu do gia tăng chi phí hậu cần.
Mới đây, tập đoàn mẹ hạ dự báo tăng trưởng doanh thu mảng TMĐT từ 8,9 tỷ USD xuống còn 8,5 tỷ USD, đồng thời rút lại dự báo TMĐT do môi trường vĩ mô biến động mạnh khiến thị trường trở nên khó lường.
Shopee thu về 1,7 tỷ USD trong quý II nhưng lỗ điều chỉnh trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA) khoảng 648,1 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ. Như vậy, mức lỗ EBITDA điều chỉnh trên mỗi đơn hàng khoảng 0,33 USD.
Sau khi niêm yết trên NYSE vào năm 2017, Sea nhận được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ mở rộng mảng TMĐT với nền tảng Shopee sang những thị trường như Mỹ Latinh, châu Âu, Ấn Độ.
Dẫu vậy, doanh số bán lẻ trực tuyến toàn cầu có dấu hiệu chậm lại khi các nền kinh tế mở cửa sau đại dịch. Vì vậy, tập đoàn đã và đang tái tập trung vào những thị trường cốt lõi khác như Đông Nam Á, Đài Loan và Brazil.
Từ đầu năm, Shopee đã đóng cửa ở Ấn Độ và Pháp sau chưa đầy một năm hoạt động.
Mảng này cũng chứng kiến đợt cắt giảm nhân viên số lượng lớn, tập trung ở bộ phận giao hàng thực phẩm và thanh toán trực tuyến, tại Đông Nam Á.
Tương tự, Shopee cũng tiến hành thanh lọc nhân sự tại thị trường Mexico, Argentina và Chile.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng, TikTok vừa công bố 3 tính năng quảng cáo mua sắm (TikTok Shopping Ads) mới.
TikTok Shopping Ads: TikTok ra mắt 3 tính năng quảng cáo mua sắm mới
Mục tiêu của các tính năng quảng cáo mua sắm mới là giúp người bán trên nền tảng tối đa hóa hiệu suất thông qua các đề xuất thương mại dựa trên thuật toán.
Các tính năng quảng cáo được ra mắt chỉ một tháng sau khi TikTok được cho là đã từ bỏ kế hoạch đưa quảng cáo mua sắm vào thị trường Mỹ.
3 tính năng quảng cáo mới bao gồm: Quảng cáo mua sắm bằng video (Video Shopping Ads), Quảng cáo danh mục (Catalog Listing Ads) và Quảng cáo mua sắm trực tiếp (LIVE Shopping Ads).
Quảng cáo mua sắm video – TikTok Video Shopping Ads.
TikTok Video Shopping Ads sẽ được hiển thị trong trang Dành cho bạn (For You) và cho phép các nhà quảng cáo làm nổi bật các sản phẩm của họ trên nguồn cấp dữ liệu.
TikTok cho biết Quảng cáo mua sắm sẽ cung cấp những trải nghiệm động (dynamic experience) dựa trên ý định mua hàng của người mua. Quảng cáo mua sắm video sẽ tự động tạo trang đích (Landing Page) và hiện đã có sẵn cho các nhà quảng cáo được chọn.
Quảng cáo danh mục – Catalog Listing Ads.
Quảng cáo theo danh mục cho phép nhà quảng cáo làm nổi bật một loạt các sản phẩm có trong danh mục của họ trên ứng dụng.
Các nhà quảng cáo có thể quảng bá sản phẩm của họ trên các vị trí có thể mua được, chẳng hạn như ở phần “được đề xuất” hoặc “Sản phẩm có liên quan”.
Quảng cáo danh mục hiện đang được thử nghiệm tại Mỹ và chưa có sẵn ở các khu vực khác.
Quảng cáo mua sắm trực tiếp – LIVE Shopping Ads.
LIVE Shopping Ads là định dạng quảng cáo cho phép các nhà quảng cáo hướng người dùng từ trang ‘Dành cho bạn’ đến các sự kiện đang được phát trực tiếp để họ có thể bắt đầu tương tác và mua hàng.
Phương thức quảng cáo này hiện đang được thử nghiệm ở những thị trường có TikTok Shop Seller bao gồm Vương quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và cả Việt Nam.
Liên quan đến các số liệu về hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết 70% người dùng được khảo sát cho biết họ sẵn sàng mua hàng từ các quảng cáo liên quan đến mua sắm.
56% trong số đó cho biết TikTok đã giúp họ khám phá các sản phẩm và thương hiệu mới, và 48% người dùng bày tỏ mối quan tâm đến việc mua sắm trên TikTok.
Hiện TikTok đã chọn Smartly.io làm đối tác quảng cáo và quản lý chiến dịch bên cạnh các đối tác thương mại như Shopify, BigCommerce, WooCommerce và Ecwid.
Nền tảng thương mại điện tử thử nghiệm tính năng hiển thị ảnh và video tương tự TikTok để người dùng xem và mua sắm nhanh.
Theo WSJ, chế độ xem mới có tên nội bộ là Inspire, đang được thử nghiệm với một số người dùng nhất định, chủ yếu là nhân viên Amazon. Tính năng này sẽ xuất hiện dưới dạng tiện ích trên giao diện ứng dụng hoặc website của nền tảng mua sắm.
Khi truy cập Amazon Inspire, người dùng sẽ trải nghiệm việc mua sắm dưới dạng luồng ảnh hoặc video đề xuất tương tự như TikTok – nền tảng video dạng ngắn của ByteDance. Tại đây, họ có thể bấm thích, chia sẻ hoặc mua hàng.
Watchful Technologies, công ty về AI chuyên theo dõi các tính năng mới ở các nền tảng phổ biến, đã dùng thử Inspire và nhận thấy nền tảng hiện chủ yếu hiển thị ảnh tĩnh, còn video xuất hiện rất ít. Công ty này dự đoán nội dung video sẽ xuất hiện nhiều hơn nếu Amazon triển khai đại trà.
“Chúng tôi liên tục thử nghiệm tính năng mới để giúp cuộc sống của khách hàng thêm dễ dàng hơn mỗi ngày”, phát ngôn viên Amazon cho biết.
Amazon là công ty mới nhất trong nhóm Big Tech “học hỏi” thuật toán của TikTok. Trước đó, Meta cũng làm điều tương tự với tính năng Reels trên Facebook và Instagram, hay YouTube của Google cũng tung ra Shorts với luồng video ngắn vô tận.
“Video ngắn có thể trở thành loại phương tiện truyền thông xã hội thực sự hấp dẫn và khó bỏ qua. Đó là cách trải nghiệm xã hội mới trên các ứng dụng”, nhà nghiên cứu độc lập Daniel Buchuk nói với WSJ.
TikTok là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất năm 2021. Theo khảo sát của Pew Reseach, 67% người dùng Mỹ là Gen Z đang sử dụng ứng dụng của ByteDance.
Thực tế, Meta và Google cũng đã thành công nhất định khi bắt chước TikTok. Trong báo cáo tài chính quý I/2022, CEO Meta Mark Zuckerberg cho biết Reels là tính năng tăng trưởng nhanh nhất của công ty. Vào tháng 6, Google cũng cho biết hơn 1,5 tỷ người dùng đã sử dụng Shorts mỗi tháng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau một khoảng thời gian ngừng hoạt động, các cửa hàng Starbucks tại Nga đã được mở cửa trở lại nhưng với một cái tên mới, Stars Coffee.
Các cửa hàng Starbucks tại Nga đổi tên thành Stars Coffee
Theo thông tin từ Reuters, cửa hàng cà phê Starbucks đầu tiên trong số 130 cửa hàng tại Nga đã hoạt động trở lại nhưng với một tên gọi mới là Stars Coffee, nằm tại thủ phủ Moscow. Đây đánh dấu là lần đổi tên thương hiệu mới nhất của một thương hiệu phương Tây kể từ khi tranh chấp diễn ra giữa Nga và Ukraine.
Hình ảnh như bạn có thể thấy ở trên chính là hình ảnh của cửa hàng Stars Coffee, nếu nhìn thoáng qua thì cũng có phần tương tự như logo mang tính biểu tượng của Starbucks.
Không chỉ Starbucks mà nhiều thương hiệu phương Tây khác cũng đã đổi tên thương hiệu khi mở cửa trở lại tại Nga.
Cụ thể, gã khổng lồ ngành F&B, McDonald’s, đã mở cửa trở lại với tên gọi Vkusno & Tochka, trong tiếng Anh có nghĩa là “tasty and that’s it”, công ty kiểm toán Deloitte cũng đã hoạt động trở lại và đổi tên thành “Business Solutions and Technologies” hay Ernst & Young cũng đã đổi tên thành “Audit Technologies and Solutions Centre”.
Theo những thông tin mới nhất, chủ sở hữu mới có kế hoạch mở 90 cửa hàng Stars Coffee ở Moscow, 15 cửa hàng ở St.Petersburg và 15 cửa hàng ở các địa điểm khác.
Starbucks hiện chưa trả lời bất cứ bình luận nào liên quan đến thông tin đổi tên này, được biết việc đổi tên thương hiệu được diễn ra sau 3 tháng kể từ khi thương hiệu cà phê này đóng cửa tại Nga, nơi có khoảng 2.000 nhân viên đang làm việc.
Theo thông tin từ CNBC, doanh thu của Starbucks tại Nga hiện chiếm chưa đến 1% tổng doanh thu toàn cầu (khoảng hơn 30 tỷ USD).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một chuyên gia bảo mật, trình duyệt trong ứng dụng TikTok trên iPhone chèn mã JavaScript vào website ngoài, cho phép TikTok theo dõi mọi thứ người dùng nhập trên bàn phím.
TikTok phủ nhận cáo buộc trình duyệt trong ứng dụng (in-app) theo dõi người dùng của chuyên gia bảo mật Felix Krause.
Theo Krause, trình duyệt này theo sát mọi tương tác của người dùng trên bàn phím khi truy cập website bên ngoài, bao gồm cả các thông tin nhạy cảm như mật khẩu, thông tin thẻ tín dụng… cùng các thao tác chạm trên màn hình.
“Từ góc độ kỹ thuật, nó tương đương với việc cài keylogger vào website bên thứ ba”, chuyên gia Krause so sánh. Dù vậy, nhà nghiên cứu này cũng khẳng định một ứng dụng chèn JavaScript vào website bên ngoài không đồng nghĩa ứng dụng làm điều gì độc hại.
Trong tuyên bố chia sẻ với tạp chí Forbes, người phát ngôn TikTok thừa nhận mã JavaScript trong nghi vấn, song nói chỉ dùng cho debug, phát hiện sự cố và giám sát hiệu suất nhằm đảm bảo trải nghiệm người dùng tối ưu, chẳng hạn kiểm tra xem một website tải nhanh không hay có bị gián đoạn không.
Krause khuyến nghị người dùng chuyển sang xem các liên kết trong trình duyệt mặc định của hệ điều hành như Safari trên iPhone, iPad nếu muốn yên tâm hơn.
Cũng theo Krause, Facebook và Instagram là hai ứng dụng chèn mã JavaScript vào website bên ngoài tải trong trình duyệt in-app, cho phép chúng có khả năng theo dõi hoạt động của người dùng.
Tuy nhiên, trên Twitter, phát ngôn viên của Meta nói công ty phát triển code này cho những người lựa chọn App Tracking Transparency (minh bạch theo dõi quảng cáo) trên nền tảng.
Krause đã tạo một công cụ đơn giản để mọi người kiểm tra liệu một trình duyệt in-app có chèn mã JavaScript khi truy cập một website hay không.
Người dùng chỉ cần mở ứng dụng muốn phân tích, chia sẻ địa chỉ InAppBrowser.com với ai đó qua ứng dụng (chẳng hạn nhắn tin trực tiếp), bấm vào liên kết bên trong ứng dụng để mở nó trong trình duyệt in-app rồi đọc báo cáo chi tiết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi Google Analytics 4 (GA4) sẽ là tương lai của Google Analytics và thay thế bản Google Analytics phiên bản cũ (UA), Google vừa ra mắt chương trình học và cấp chứng chỉ miễn phí Google Analytics 4.
Google ra mắt chương trình cấp chứng chỉ Google Analytics 4
Theo thông báo mới đây từ Google, từ ngày 16/8, những người làm marketing nói chung đã có thể học và được cấp chứng chỉ Google Analytics 4 miễn phí từ Google.
Google Analytics 4 là gì?
Google Analytics 4 chính là phiên bản nâng cao của Google Analytics (UA) cũ, là công cụ đo lường hiệu suất website miễn phí được xây dựng bởi Google.
Chứng chỉ Google Analytics 4 của Google.
Theo Google, có được chứng nhận Google Analytics 4 là một cách để thể hiện khả năng sử dụng công cụ phân tích website và ứng dụng (app) của người học, điều này chứng minh rằng họ có khả năng sử dụng các thông tin chi tiết có giá trị của khách hàng (Customer Insights) để đưa ra các quyết định Marketing.
Những người dùng được cấp chứng chỉ sẽ thể hiện sự hiểu biết của họ về Google Analytics, bao gồm cách thiết lập (set up) và cấu trúc thuộc tính cũng như sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác hiện có.
Bằng cách đạt được chứng nhận Google Analytics 4, Google công nhận khả năng của bạn trong việc:
Thiết lập thuộc tính Google Analytics 4 (Google Analytics 4 property) cho một trang web hoặc một ứng dụng cụ thể.
Thu thập dữ liệu bạn cần cho doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, khả năng sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.
Nhận biết các tính năng đo lường chính, những thứ có thể cho thấy hiệu quả của các nỗ lực tiếp thị trực tuyến (Digital Marketing).
Lưu ý: Một số khóa học chứa các liên kết đến các trang web, nơi có thể không có sẵn ngôn ngữ ưa thích của bạn hoặc yêu cầu bạn chọn ngôn ngữ riêng của mình.
Nghiên cứu các thuộc tính của Google Analytics 4.
Thông qua khoá học, bạn sẽ tìm hiểu về các thuộc tính của Google Analytics 4, bao gồm cách thiết lập và cấu trúc một thuộc tính cũng như cách sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.
Sử dụng Google Analytics để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh.
Đo lường hoạt động Marketing của bạn với Google Analytics.
Đào sâu các dữ liệu thu thập được từ Google Analytics.
Google sẽ cập nhật các thuật toán mới có tên là Google Helpful Content 2022 tập trung trừng phạt các website sử dụng thủ thuật SEO để tăng thứ hạng tìm kiếm.
Thuật toán Google Helpful Content 2022
Theo thông báo mới đây từ Google, nền tảng này đang chuẩn bị cho một cuộc tấn công mới tập trung trừng phạt các website có nội dung không hữu ích, các website tổng hợp nội dung từ các website khác thành bài viết riêng và các website sử dụng các thủ thuật SEO để đánh lừa công cụ tìm kiếm với mục đích nâng cao thứ hạng.
Dự kiến được bắt đầu vào đầu tuần tới (ngày 22 tháng 8 năm 2022), Google sẽ phát hành một bản cập nhật mới có tên là Google Helpful Content cho công cụ tìm kiếm của mình với mục tiêu làm giảm giá trị của các website mà hệ thống của Google tin rằng chúng không mang lại giá trị cho người dùng.
Google đang cố gắng ưu tiên các trang có tính thẩm quyền cao, được viết bởi con người và hướng tới việc mang lại giá trị cho người dùng.
Google cho biết: “Đặc biệt, chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu đến những website chứa các nội dung dường như được tạo ra chỉ để xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, tức họ sử dụng thủ thuật SEO Web để xếp hạng hơn là tập trung vào giá trị của nội dung.”
Thuật toán Google 2022 Helpful Content là gì?
Với tên gọi là bản cập nhật “nội dung hữu ích” (GoogleHelpful Content), đây được coi là một trong những cuộc tấn công mới của Google trong cuộc chiến kéo dài giữa gã khổng lồ tìm kiếm với hàng triệu website, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và những người làm SEO muốn xuất hiện đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Thuật toán là gì?
Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms, khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Để có thể hiểu toàn diện về thuật toán, bạn có thể xem: thuật toán là gì
Các đoạn nội dung có vẻ như chứa đầy “kiến thức” – Nhưng nó không phải là những gì người dùng đang tìm kiếm.
Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của Google với thuật toán Helpful Content 2022 là các website mà hệ thống của họ tin rằng những nội dung được tạo ra trên đó chủ yếu chỉ để đánh lừa thuật toán tìm kiếm hơn là cung cấp thông tin hay những nội dung giá trị cho người dùng.
Đại diện của Google cho biết: “Một đoạn nội dung có thể chứa các thông tin nhưng nó không phải là thứ mà người dùng thực sự đang tìm kiếm.”
Công cụ tìm kiếm của Google giờ đây sẽ cố gắng ưu tiên các website có tính thẩm quyền cao, những nơi mà hệ thống xếp hạng của nền tảng tin rằng họ cung cấp những nội dung giá trị cao cho người dùng.
(Chẳng hạn như nội dung được viết từ những người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó hơn là từ những người biên tập nội dung hay nội dung từ các website không liên quan đến chủ đề đang được đề cập).
Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.
Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.
Một điểm rất đáng chú ý khác trong bản cập nhật thuật toán mới của Google lần này đó là sẽ giảm thứ hạng với các nội dung được tổng hợp lại từ các bài viết đã có sẵn ở các website khác thành bài viết “mới”.
Google cho biết công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên cho các nội dung được xuất hiện lần đầu và đặc biệt là mang yếu tố “duy nhất” của website đó.
Nội dung được viết bởi các phần mềm máy tính có thể khả dụng trong một số trường hợp.
Khi có không ít các doanh nghiệp ngày ngay sử dụng các phần mềm được hỗ trợ bởi AI để biên tập nội dung, Google cho biết chỉ một phần nhỏ các nội dung được biên tập theo kiểu này là phù hợp với thuật toán xếp hạng của Google.
“Trong khi không phải việc sử dụng các phần mềm tự động hóa để sản xuất nội dung là xấu hoặc đi ngược lại với các quy tắc của chúng tôi. Chỉ một số nội dung được biên tập theo hình thức này là mang lại giá trị.”
“Điểm phân biệt chính ở đây là “bạn đã sử dụng AI để thu hút lưu lượng truy cập từ công cụ tìm kiếm hay bạn đã sử dụng nó để xây dựng nội dung cho người dùng.”
Google cũng lưu ý rằng, bởi vì đây là thuật toán được thay đổi trên toàn bộ hệ thống, các website bị giảm thứ hạng sẽ không có cơ hội để kháng nghị.
“Lời khuyên của chúng tôi cho chủ sở hữu, người biên tập nội dung và cả những người làm SEO trên website là: bạn sẽ đăng những nội dung cho người dùng chứ không phải là cho công cụ tìm kiếm.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh khi nhiều người dùng tải xuống các video từ YouTube Shorts và đăng lên TikTok, YouTube sẽ gắn watermark (chữ ký đánh dấu video) lên video.
YouTube Shorts sẽ gắn watermark với các video được tải xuống
Theo một thông báo từ YouTube, người đại diện của YouTube cho biết rằng nền tảng này sẽ bắt đầu thêm watermark vào các video Shorts khi một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay người dùng tải xuống nó.
YouTube Shorts Watermark là gì?
Cũng giống các nền tảng khác như TikTok hay YouTube, YouTube Shorts Watermark là một hình ảnh mờ được gắn vào video với mục tiêu là đánh dấu nơi đã sản xuất ra video đó.
Về bản chất, watermark sẽ đóng vai trò phân biệt nội dung gốc (được xây dựng lần đầu) với các nội dung được chia sẻ lại trên các nền tảng kỹ thuật số.
Tại sao YouTube lại thêm Watermark vào Shorts.
Quyết định này của YouTube được đưa ra trong bối cảnh khi có ngày càng nhiều người dùng đã bắt đầu tạo các video ngắn từ ứng dụng của YouTube sau đó tải xuống và đăng lên các nền tảng video khác.
YouTube cho biết:
“Chúng tôi sẽ thêm một hình mờ (watermark) vào các video Shorts mà bạn đã tải xuống để những người xem khác có thể biết rằng nội dung bạn đang chia sẻ trên các nền tảng cũng có thể được tìm thấy trên Shorts của YouTube.”
Khi video dạng ngắn là ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng này đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng cũng như thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với nền tảng của họ.
Trong khi từ lâu, các nền tảng như TikTok đã gắn watermark và tên người dùng lên các video được xây dựng trên nền tảng, YouTube giờ đây cũng muốn xây dựng hình ảnh thương hiệu của họ theo cách tương tự.
Ở một khía cạnh khác, với Instagram Reels, nền tảng video dạng ngắn của Meta (Facebook), cho biết họ sẽ không “quảng cáo miễn phí” các video có gắn watermark của đối thủ, đồng thời sẽ điều chỉnh các thuật toán để ưu tiên nhiều hơn cho các video gốc được sản xuất trực tiếp trên nền tảng thay vì đăng lại từ các nền tảng khác.
Cũng theo thông báo từ YouTube, watermark sẽ bắt đầu được thêm vào Shorts trong vài tuần tới bắt đầu từ 18/8 trên cả máy tính để bàn và điện thoại thông minh.
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Acclime Việt Nam cùng Kantar Worldpanel đã thực hiện báo cáo “The e-Commerce Pivot in Vietnam 2022”, và đưa ra nhận định Việt Nam là “con rồng đang trỗi dậy” của ngành thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á.
Năm 2021, Việt Nam có 73,2% dân số dùng Internet trong khi Philippines, Malaysia và Thái Lan cũng có tỷ lệ tương tự.
Mặc dù đứng thứ 6 về lượng người sử dụng Internet nhưng Việt Nam lại có tỷ lệ dân số mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử cao nhất Đông Nam Á, với 49,3 triệu người.
Tổng giá trị hàng hoá thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam ước tính 13 tỷ USD trong năm 2021, tăng đến 5 tỷ USD so với năm 2020. Do đó, không quá ngạc nhiên khi Việt Nam được dự đoán sẽ có mức tăng từ 13 tỷ USD trong năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Về chi tiêu mua sắm online của người Việt, mức chi trung bình vào năm 2020 là 240 USD/người, cao hơn năm 2019 khoảng 25 USD.
Đến năm 2022, số tiền dành cho mua sắm online được dự báo tăng lên khoảng 270 USD/ người. Mức tăng này là nhờ sự phục hồi của kinh tế và sự phát triển của thương mại điện tử.
Top 10 nền tảng thương mại điện tử có lượng truy cập trung bình tháng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á năm 2020, có đến 5 cái tên Việt Nam: Thế giới Di động, Tiki, FPT Shop, Sendo và Bách hoá Xanh.
5 cái tên này cũng ghi nhận lượng truy cập trung bình hàng tháng cao với khoảng 81,6 triệu. Điều này góp phần đưa Việt Nam vào top 2 quốc gia có lượng truy cập thương mại điện tử hàng tháng cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Indonesia.
Theo Kantar Worldpanel, năm 2021, Việt Nam có lượt mua sắm trực tuyến nhiều hơn 65% so với năm trước, với thương mại điện tử chiếm 6% tổng thị trường FMCG (so với Thái Lan là 4%).
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam cũng rất cạnh tranh, khi có hàng trăm “tay chơi” trong và ngoài nước không ngừng tạo ra giá trị, với nhiều chiến lược giành thị phần.
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thị trường thương mại điện tử trung tâm ở Việt Nam. Đó là nhờ vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng chất lượng, cộng với khả năng đầu tư trên quy mô lớn của ngày càng nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Riêng tại TP. HCM, hiện có 567 nền tảng thương mại điện tử đang hoạt động. Trong đó, khoảng cách phát triển ngành thương mại điện tử giữa 2 thành phố lớn (Hà Nội và TP. HCM) với các tỉnh khác đang được thu hẹp.
Nhiều dịch vụ trực tuyến liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử được triển khai nhiều hơn ở khu vực địa phương, tiếp cận lượng lớn khách hàng chưa được khai thác từ các tỉnh lẻ của Việt Nam.
Thêm vào đó, vẫn còn 29,3% dân số Việt Nam vẫn chưa tham gia vào nền kinh tế số. Khi so số liệu này với các nước láng giềng như Thái Lan (chỉ 10,1%), có thể thấy tiềm năng phát triển to lớn của ngành thương mại điện tử Việt Nam trong những năm tới.
Thậm chí, thị trường thương mại điện tử Việt Nam còn được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Theo Statista vào năm 2021, số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam ước tính lên tới 72,53 triệu người, chiếm đến 77,4% dân số.
Con số này cao hơn cả Indonesia (76,8%) – quốc gia chứng kiến sự phát triển thần tốc của thương mại điện tử trong nhiều năm gần đây. Chính khả năng tiếp cận Internet và thiết bị di động cao, ngày càng nhiều người sử dụng thương mại điện tử thường xuyên hơn.
Về dân số thuộc tầng lớp trung lưu của Việt Nam, nghiên cứu của World Data Lab cho thấy số lượng đang gia tăng nhanh chóng và dự kiến đạt 21 triệu người vào năm 2030.
Hà Nội và TP.HCM là 2 địa điểm tập trung phần lớn người dân thuộc tầng lớp trung lưu. Nhóm này có thể chi ít nhất 11 USD/ ngày để mua sắm (theo McKinsey).
Tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh, chi tiêu “mạnh tay” góp phần tạo ra sự thay đổi hành vi tiêu dùng trong hệ sinh thái bán lẻ và thương mại điện tử (eCommerce).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple đang đàm phán để lần đầu tiên sản xuất Apple Watch và MacBook tại Việt Nam, đánh dấu thắng lợi mới cho Việt Nam khi ông lớn công nghệ Mỹ đang tìm cách đa dạng hóa sản xuất khỏi Trung Quốc.
Các nhà cung cấp của Apple là Luxshare Precision Industry và Foxconn đã bắt đầu sản xuất thử nghiệm Apple Watch ở miền Bắc Việt Nam với mục đích lần đầu tiên sản xuất thiết bị này bên ngoài Trung Quốc – 3 nguồn tin có hiểu biết trực tiếp về vấn đề này chia sẻ với Nikkei Asia ngày 17.8.
Việt Nam đã là trung tâm sản xuất quan trọng nhất của Apple bên ngoài Trung Quốc, sản xuất một loạt các sản phẩm chủ lực cho công ty Mỹ, bao gồm máy tính bảng iPad và tai nghe AirPods.
Theo các chuyên gia trong ngành, Apple Watch là sản phẩm còn tinh vi hơn bởi việc đưa nhiều linh kiện vào trong sản phẩm có kích thước nhỏ như vậy đòi hỏi kỹ năng công nghệ cao. Việc sản xuất Apple Watch sẽ là một thắng lợi cho Việt Nam khi đất nước đang nỗ lực nâng cấp hơn nữa lĩnh vực sản xuất công nghệ.
Apple cũng đã tiếp tục chuyển hoạt động sản xuất iPad sang Việt Nam sau khi các đợt phong tỏa ngừa COVID-19 ở Thượng Hải dẫn tới gián đoạn chuỗi cung ứng lớn.
BYD of China là đơn vị đầu tiên hỗ trợ việc chuyển đổi này nhưng nguồn tin của Nikkei Asia cũng cho biết Foxconn cũng đang giúp sản xuất nhiều iPad hơn ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Apple cũng đang đàm phán với các nhà cung cấp để xây dựng dây chuyền sản xuất thử nghiệm loa thông minh HomePod tại Việt Nam.
Ở mặt trận MacBook, Apple yêu cầu các nhà cung cấp thiết lập dây chuyền sản xuất thử nghiệm tại Việt Nam, 2 nguồn tin tiết lộ.
Tuy nhiên, tiến độ chuyển sang sản xuất MacBook hàng loạt ở Việt Nam đang diễn ra chậm, một phần là do gián đoạn liên quan tới đại dịch COVID-19 và phần khác là do việc sản xuất máy tính xách tay liên quan tới một chuỗi cung ứng lớn hơn, nhiều nguồn tin lưu ý. Mạng lưới đó đang tập trung ở Trung Quốc và rất cạnh tranh về chi phí.
“AirPods, Apple Watch, HomePod và hơn thế nữa… Apple có những kế hoạch lớn tại Việt Nam, ngoài việc sản xuất iPhone” – một nguồn tin khẳng định.
Nguồn tin cho biết thêm: “Các thành phần của MacBook đã được module hóa nhiều hơn so với trước đây, giúp cho việc sản xuất máy tính xách tay bên ngoài Trung Quốc trở nên dễ dàng hơn. Nhưng làm thế nào để sản phẩm có giá thành cạnh tranh lại là một thách thức khác”.
Sự mở rộng của Apple sang Việt Nam bắt đầu với AirPods, được sản xuất hàng loạt tại Việt Nam năm 2020.
Tai nghe này là một trong những sản phẩm Apple đầu tiên được chuyển lắp ráp ra khỏi Trung Quốc sau khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung nổ ra dưới thời Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Theo Nikkei, động thái này báo hiệu sự thay đổi trong cách tiếp cận của Apple, công ty vốn phụ thuộc vào Trung Quốc trong hầu hết việc sản xuất trong nhiều thập kỷ.
Với Việt Nam, sự thay đổi chiến lược này của Apple mang tới lợi ích. Phân tích của Nikkei Asia về danh sách các nhà cung cấp hiện có mới nhất của Apple và các cuộc phỏng vấn với các nguồn tin nhận thấy, số lượng nhà cung cấp của Apple có cơ sở tại Việt Nam đã tăng từ 14 vào năm 2018 lên ít nhất 22.
Nhiều nhà sản xuất điện tử lớn khác như Google, Dell và Amazon cũng đã lập sản xuất tại Việt Nam để đa dạng hóa sản xuất ngoài Trung Quốc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số nghiên cứu mới đây, việc giảm các tuỳ chọn (option) có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi trên các website hay nền tảng thương mại điện tử (eCommerce).
eCommerce Conversion: Giảm các tuỳ chọn có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi
Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tăng doanh số bán hàng trên các website thương mại điện tử của mình, việc giảm bớt các lựa chọn có thể là một giải pháp hiệu quả.
Theo dữ liệu từ QuickSprout, dưới đây là một số chiến thuật có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
Bên dưới là chi tiết từng phần.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Được phân tích từ hơn 100 chuyển đổi thương mại điện tử, việc giảm bớt các dữ liệu tuỳ chọn (option) có thể tác động đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Nếu bạn hỏi số điện thoại, bạn sẽ mất 5% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi địa chỉ nhà, bạn sẽ mất 4% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi tuổi, bạn sẽ mất 3% tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Số lượng các trường thông tin tin liên hệ mà thương hiệu yêu cầu khách hàng để lại ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Chỉ yêu cầu 3 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 25%.
Yêu cầu 3-5 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 20%
Và khi yêu cầu hơn 6 trường, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống chỉ còn tăng 15%.
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
về cơ bản, nghiên cứu cho thấy rằng, website có càng nhiều menu thả xuống (cấu trúc web), thì tỷ lệ chuyển đổi càng giảm khi khách hàng khó điều hướng hơn trên website.
Website chỉ có 1 menu thả xuốn, tỷ lệ chuyển đổi tăng 16%.
Website có 2-3 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi tăng dưới 15%.
Website có trên 4 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống mức tăng dưới 14%.
Việc hiển thị số lượng các sản phẩm đề xuất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mua hàng của người tiêu dùng.
Đối với các thương hiệu bán lẻ ngay cả Amazon, họ chỉ hiển thị tối đa là 6 sản phẩm trong phần “Người mua sản phẩm A cũng đã mua sản phẩm B”.
Đối với các thương hiệu SaaS (công nghệ), nếu doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhiều tuỳ chọn (chẳng hạn như gói thuê bao), số lượng tuỳ chọn tối ưu sẽ là từ 2-5.
Khi các thương hiệu đồng hồ “truyền thống” và đồng hồ thông minh (smart watch) tiếp tục cuộc đua cạnh tranh và giành thị phần, mẫu quảng cáo sáng tạo mới đây của Timex đã tạo ra không ít sự chú ý.
Mẫu quảng cáo sáng tạo của Timex trước Apple Watches
Trong khi hiện Apple là thương hiệu dẫn đầu trong thị trường đồng hồ thông minh (Smart Watch), Timex muốn nhắc nhở người dùng hãy tận hưởng những ý nghĩa không thể thay thế của những chiếc đồng hồ kim truyền thống (Analog Watch).
Trên một mẫu quảng cáo ngoài trời (OOH) đầy sáng tạo mới đây ở Thành phố New York, Mỹ, Timex đang quảng cáo một chiếc đồng hồ mới trị giá 140 USD được hợp tác với thương hiệu thời trang Adsum, bên cạnh việc chiếc đồng hồ hiện đã “cháy hàng”, thông điệp ý nghĩa từ mẫu quảng cáo khiến không ít người phải suy nghĩ.
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh chính là biển quảng cáo ngoài trời ở trên, với nội dung “Know the time without seeing you have 1,249 unanswered emails” (tạm dịch: Bạn có thể nắm bắt thời gian mà không cần phải xem hàng tá email chưa được trả lời), Timex dường như đang ám chỉ đến những chiếc đồng hồ thông minh mà cụ thể là Apple Watch.
Với thiết kế khá tối giản từ màu sắc đến nội dung, thông điệp mà Timex muốn gửi gắm đã quá rõ ràng, hãy luôn nắm bắt và trân trọng thời gian cho dù bạn có hàng tá email hay nội dung trực tuyến chưa xem từ những chiếc đồng hồ thông minh.
“Đừng quá vội vàng trong thế giới hiện đại” cũng có thể là một ý nghĩa khác từ Timex.
Timex là thương hiệu đồng hồ (kim) được thành lập vào năm 1854 và đã trở thành một cái tên quen thuộc trên toàn cầu đối với những chiếc đồng hồ truyền thống.
Ngược lại với Timex, Apple đã mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm rất khác đó là những chiếc đồng hồ thông minh được ra đời từ năm 2015.
Nắm bắt được tâm lý của người dùng trẻ hiện đại đang sống trong thế giới kỹ thuật số đó là luôn ở trong trạng thái vội vã và lo lắng về những thông báo đại loại như email hay thậm chí là tin nhắn Facebook, Timex đã tiếp cận một cách khá nhẹ nhàng mà không cần phải “đụng chạm” trực tiếp đến các thương hiệu khác.
Theo một báo cáo từ Digital Trends, trong khi các thiêt bị đồng hồ thông minh như Apple Watch mang lại rất nhiều tiện lợi như theo dõi nhịp tim, theo dõi dữ liệu sức khoẻ, thông báo email hay nhiều tính năng kết nối khác, nó là nguyên nhân tạo ra cảm giác giận giữ, lo lắng và hội chứng “ám ảnh tự theo dõi”.
Trong những năm trở lại đây, Apple Watch đang ngày càng cập trung nhiều hơn vào các tính năng liên quan đến sức khoẻ và thể thao và như là một thách thức với các thương hiệu đồng hồ truyền thống, Apple Watch vẫn giữ vị thế dẫn đầu về mức độ phổ biến.
Theo số liệu từ công ty nghiên cứu Strategy Analytics, Apple đã xuất xưởng khoảng 31 triệu chiếc Apple Watch trong năm 2019, so với 21 triệu chiếc từ các thương hiệu đồng hồ lâu đời của Thụy Sĩ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu từ một báo cáo mới đây, người Việt chi tiêu hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.
Người Việt chi hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa
Cơn sốt trà sữa đã tạo ra một thị trường gần 3,7 tỷ USD tại khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam đứng thứ ba với quy mô hơn 360 triệu USD.
Báo cáo về thị trường trà sữa và các sản phẩm tương tự tại khu vực Đông Nam Á vừa được Momentum Works và qlub công bố.
Theo đó, Indonesia, với dân số lớn nhất, là thị trường tiêu thụ trà sữa đứng đầu với quy mô đạt 1,6 tỷ USD.
Thái Lan đứng thứ hai với doanh số trong năm gần nhất hơn 740 triệu USD. Việt Nam là thị trường đứng thứ ba với quy mô 362 triệu USD, tương đương hơn 8.500 tỷ đồng.
Singapore và Malaysia có quy mô tương đồng, trong khoảng 330-340 triệu USD, còn Philippines đứng vị trí thứ 6 với doanh số của ngành hàng trà sữa đạt 280 triệu USD.
Theo báo cáo này, Singapore có quy mô dân số thấp nhất nhưng lại là thị trường có sức mua cao nhất, với mức giá trung bình của sản phẩm trà sữa cao gấp đôi các quốc gia khác trong khu vực.
Điều này giúp Singapore trở thành điểm đến hàng đầu cho các thương hiệu cao cấp. Hiện quốc gia này có hơn 60 thương hiệu trà sữa đang hoạt động với các mức giá và định vị khác nhau.
Việt Nam đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á trong các quốc gia có lượng người chi tiêu nhiều nhất cho Trà sữa.
Các thương hiệu trà sữa của Đài Loan và nội địa từ lâu đã thống trị thị trường trà sữa trân châu Đông Nam Á. Tuy nhiên, theo Momentum Works và qlub, điều này có thể thay đổi khi một loạt các thương hiệu từ thị trường Trung Quốc đại lục bắt đầu tiến vào.
Thị trường trà sữa trân châu tại Trung Quốc ước tính có doanh thu hàng năm lên tới 20 tỷ USD, nhưng thị trường này đang bão hòa và sức nóng cạnh tranh tăng mạnh.
Điều này khiến các thương hiệu nổi tiếng của Trung Quốc như Mixue, Chagee và Heytea mạo hiểm tiến vào Đông Nam Á.
Mỗi thương hiệu này chọn cách tiếp cận thị trường khác nhau. Trong khi Heytea chọn Singapore với cách định vị trong phân khúc cao cấp thì một số thương hiệu khác của Trung Quốc, như Mixue, chọn Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao của phân khúc bình dân.
Và điều này có thể khiến những thương hiệu nội địa gặp áp lực.
“Nhiều bạn trẻ ở Đông Nam Á mong muốn một ngày nào đó sẽ mở một quán trà sữa”, Sik Hoe Yong, Giám đốc điều hành của qlub nhận xét. “Nhưng điều này không hẳn là một ý tưởng hay”.
Về mặt lý thuyết, trà sữa là một ngành hàng có mức sinh lời rất tốt, với biên lợi nhuận gộp có thể đạt tới 60-70%.
Tuy nhiên, nếu nhìn từ thực tế các thị trường, không nhiều thương hiệu nội địa có thể trụ lại. Dù có tỷ suất lợi nhuận cao, trà sữa là một ngành hàng ít có sự khác biệt vì các sản phẩm dễ sao chép, trong khi thách thức không nhỏ từ chuỗi cung ứng.
Tại Việt Nam, trà sữa vẫn là một trong những sản phẩm được giới trẻ ưa thích nhất, nhưng cuộc chiến để tồn tại không kém gay gắt.
Giữa năm 2019, Ten Ren, thương hiệu trà sữa Đài Loan và được The Coffee House mua nhượng quyền để kinh doanh từ năm 2017, thông báo dừng hoạt động.
Chuỗi này ở giai đoạn phát triển nhất có 23 cửa hàng tại TP HCM và Đồng Nai nhưng phải dừng hoạt động vì kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng.
Cùng thời điểm đó, một số cửa hàng trà sữa nhỏ, cửa hàng nhượng quyền cũng bắt đầu rút lui và thị trường ít ghi nhận sự góp mặt của những tên tuổi mới.
“Thị trường trà sữa bị phân mảnh và không giống như các công ty internet, có đủ chỗ cho những người chơi lớn và nhỏ hơn cùng tồn tại và phát triển.
Dù vậy, sự xuất hiện của các công ty Trung Quốc giỏi về xây dựng thương hiệu, sản phẩm, chuỗi cung ứng và quản lý chi phí có thể đặt ra thách thức ngày càng lớn đối với các công ty địa phương”, Jianggan Li, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của Momentum Works nói thêm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.
Theo một bài đăng mới đây trên tờ BusinessInsider, Ông John Mackey, CEO của Whole Foods cho rằng những người trẻ tuổi (ông đang tập trung vào Gen Z) “dường như không muốn làm việc”.
Ông nói: “Những người trẻ không muốn bắt tay ngay vào công việc vì họ đang mong đợi những điều gì đó thật đẹp đẽ và ‘nhiều ý nghĩa'”.
Ông nói tiếp: “Bạn không thể mong đợi điều này trong công việc, ít nhất là thời gian đầu khi mới gia nhập doanh nghiệp. Bạn sẽ chỉ có được nó thông qua thời gian.”
Gen Z với nhiều sự khác biệt.
Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.
Để so sánh, con số này chỉ là 59% đối với thế hệ Millennials (Gen Y), 49% đối với Gen X và 47% đối với Baby Boomers.
Trong khi đó, một báo cáo vào tháng 8 từ Porter Novelli cũng cho thấy 64% Gen Z có nhiều khả năng nói rằng họ muốn làm việc cho một doanh nghiệp sẵn sàng lên tiếng ủng hộ hoặc giải quyết các vấn đề công bằng xã hội.
“Giấc mơ vỡ mộng” – Gen Z và những người lao động trẻ đang phải tranh đấu để phát triển.
Nhưng những người lao động trẻ không chỉ đang lựa chọn công việc của họ nhiều hơn, họ cũng muốn được chi trả nhiều hơn.
Mackey, môt Baby Boomers cho biết: “Tôi từng nóng lòng muốn đi làm. Tôi bắt đầu làm việc ngay khi có thể vì đó là cách tôi có thể kiếm tiền để chi tiêu cho những thứ mình muốn. Những bây giờ thì mọi thứ dường như rất khác.”
Vào năm 2022, nhiều lao động trẻ bị vỡ mộng với thị trường việc làm một phần vì thu nhập của họ không được cao như các thế hệ trước.
Một phần vì lạm phát (Inflation) đã khiến ví tiền của người lao động vốn đã hạn hẹp nay còn trở nên chật vật hơn.
Vào năm 2021, mức lương trung bình của các CEO (Baby Boomers, Gen X, Gen Y) thuộc các doanh nghiệp thuộc S&P 500 đã đạt mức kỷ lục gấp 324 lần so với mức lương trung bình của một nhân viên của họ (chủ yếu Gen Z và Gen Y).
Trong một cuộc khảo sát hồi tháng 5 của Deloitte với 14.000 Gen Zers, 40% cho biết họ dự định nghỉ việc trong vòng hai năm tới.
Trong khi một doanh nghiệp sẽ phát triển tốt hơn nếu được xây dựng bởi sự gắn kết và tích hợp lợi ích của tất cả các bên liên quan.
Những người lao động lao động trẻ tuổi mà đặc biệt là Gen Z phải nỗ lực nhiều hơn để có được mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta vừa giới thiệu thêm 6 tính năng mới cho Facebook Reels, từ việc thêm nhãn dán Add Yours đến việc cho phép người dùng tạo Reel tự động.
Meta thêm 6 tính năng mới cho Reels
Theo Neowin, với bản cập nhật mới, người dùng giờ đây có thể đặt các nhãn dán Add Yours trên Facebook Reels của họ. Trong thực tế, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram Reels vào tháng 11.2021 nhưng giờ mới bắt đầu xuất hiện trên Facebook Reels.
Công ty cũng triển khai một studio sáng tạo mới để cung cấp thông tin chi tiết về dữ liệu và phân tích video dựa trên nội dung. Bằng cách này, nhà sáng tạo có thể hiểu khán giả của họ tốt hơn.
Facebook Stars hiện cũng xuất hiện trên Facebook Reels. Người xem có thể mua các sao trong video trực tiếp hoặc video theo yêu cầu của người sáng tạo nội dung trên Facebook như là cách để thưởng tiền cho các sáng tạo của họ.
Người dùng cũng có thể phối lại các Reel trên Facebook, có nghĩa họ có thể thêm video của mình xuất hiện bên cạnh video gốc.
Với bản cập nhật mới, Reels có thể được đăng đồng thời trên cả Instagram và Facebook. Người dùng Facebook cũng có thể tự động tổng hợp các câu chuyện hoặc kỷ niệm đã đăng trước đây của họ dưới dạng Reels thông qua tính năng tạo Reel tự động.
Được biết, 6 tính năng mới trên Facebook Reels hiện có sẵn cho người dùng thông qua bản cập nhật mới nhất và được Meta kỳ vọng sẽ giúp người dùng đăng bài nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kể từ khi các định dạng video ngắn trở thành xu hướng tiêu thụ nội dung của người dùng mà đặc biệt là Gen Z, Facebook đang tìm cách thúc đẩy Reels thông qua một số mẹo tối ưu mới.
Facebook chia sẻ một số mẹo xây dựng và tối ưu Reels
Cũng giống như tất cả các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác (Social Media), trong khi Reels cung cấp một cơ hội tiếp cận khổng lồ, những video nhàm chán, quảng cáo quá mức hoặc “có kịch bản cao” thường không mang lại mức độ hấp dẫn với người dùng.
Để có thể tối đa hoá mức độ tương tác, người làm marketing nói chung cần một mức độ sáng tạo và hiểu biết về người dùng nhất định để đảm bảo rằng nội dung video phù hợp với đa số cộng đồng người dùng.
Vậy làm cách nào để bạn có thể tối đa hóa cách tiếp cận Reels của mình?
Dưới đây là 8 key points dùng để tối ưu Reels được chia sẻ từ Facebook:
Hãy khộng ngừng thử nghiệm Reels để mở rộng phạm vi tiếp cận ra khỏi những người dùng đang theo dõi hiện tại.
Hãy chân thực và sử dụng nội dung gốc (Original Content) khi truyền tải nội dung đến cộng đồng.
Sử dụng phần Insights để xác định những gì có khả năng gây ảnh hưởng hay có sức cộng hưởng.
Phần phụ đề (Subtitles) có thể giúp mở rộng phạm vi tiếp cận đến những nhóm người dùng mới.
Hãy gây sự chú ý của người dùng ngay từ những giây đầu tiên vì đó là thứ có thể giúp họ quyết định có nên xem tiếp hay không.
Hãy sử dụng Reels để làm nổi bật những video dài hơn.
Bạn cũng có thể xem những cộng đồng khác đang làm gì trên Reels để tìm cảm hứng tối ưu nội dung cho riêng mình.
Sự nhất quán và kiên trì là từ khoá khác bạn cần coi trọng với Reels, hãy cố gắng để tìm ra những gì hiệu quả và không ngừng phát triển nó.
Ngoài các mẹo ở trên, dưới đây là một số ý kiến khác từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đã xây dựng thành công Reels của họ.
“Chúng tôi sử dụng Reels để làm nổi bật các video phổ biến của mình, sử dụng nó để quảng cáo trang và nội dung của thương hiệu.”
“Để nhận được tình yêu và sự ủng hộ từ khán giả, mỗi video của bạn cần mang một câu chuyện có liên quan nào đó. Nếu họ cảm thấy được kết nối, họ sẽ tương tác.”
“Việc chắt lọc nội dung của bạn theo đúng bản chất của nó có thể khiến nội dung trở nên hấp dẫn hơn, điều này càng đúng với nội dung video dạng ngắn.”
Liên quan đến tính nhất quán khi xây dựng và chia sẻ Reels, Facebook khuyên các thương hiệu hay nhà sáng tạo nên đăng tối thiểu khoảng 5 bài đăng mỗi tuần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Humanized Marketing như: Humanized Marketing là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Humanized Marketing là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp
Bên cạnh các hoạt động cá nhân hoá tiếp thị (Personalized Marketing), một chiến lược khác có thể giúp doanh nghiệp khác biệt hoá so với đối thủ đó là Humanized Marketing hay còn được gọi là tiếp thị nhân bản.
Trong những năm trở lại đây, tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing là từ khoá chính của hầu hết mọi doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Với những thế mạnh hiện có, Digital Marketing giúp thương hiệu thu thập dữ liệu một cách khá để dàng để từ đó có thể cá nhân hóa trải nghiệm của người dùng khi tương tác với thương hiệu của họ.
Tuy nhiên, khi phương thức Marketing này không còn quá xa lạ, các doanh nghiệp hay thương hiệu phải tìm kiếm những cách thức mới để nuôi dưỡng mối quan hệ và xây dựng niềm tin giữa họ với khách hàng.
Humanized Marketing hay tiếp thị nhân bản chính là từ khoá mà các doanh nghiệp có thể tham khảo.
Humanized Marketing là gì?
Để có thể hiểu thuật ngữ Humanized Marketing hay phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, chúng ta cần xem xét đến khái niệm Personalized marketing hay cá nhân hoá tiếp thị.
Personalized Marketing cho phép các doanh nghiệp sử dụng dữ liệu thu thập được của từng người tiêu dùng để cung cấp những thông điệp riêng biệt (cá nhân hoá) phù hợp với các giá trị cá nhân của họ.
Các marketer sẽ sử dụng dữ liệu này để tối ưu các nội dung marketing, chẳng hạn như việc đưa tên của một người dùng nào đó vào tiêu đề email, gửi quà tặng sinh nhật hoặc hiển thị các quảng cáo tương tự với các quảng cáo mà họ đã từng tương tác trước đó.
Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian nhất định, khi phải liên tục nhận được những nội dung kiểu như là tự động và thiếu cảm xúc, liệu người dùng có còn cảm hứng tương tác với thương hiệu?
Humanized Marketing có thể được xem là một bước tiến mới của Personalized Marketing khi vừa sử dụng các điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.
Khi này, các hệ thống quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) đóng vai trò nền tảng trong việc làm sáng tỏ các mục tiêu, thách thức và nhu cầu của khách hàng.
Với những thông tin có được, người làm marketing có thể tiếp cận khách hàng ở góc nhìn “con người”, cung cấp tất cả các giải pháp gắn liền với hành trình của khách hàng hay chu kỳ sống của sản phẩm.
Về mặt tổng thể, Humanized Marketing là 1 phần nhỏ của ngành marketing, bạn có thể xem marketing là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về ngành.
Nhân bản hóa doanh nghiệp và thương hiệu.
Người tiêu dùng đang quan tâm đến các trải nghiệm của họ khi tương tác với thương hiệu hơn bao giờ hết. Bằng cách ứng dụng Humanized Marketing, doanh nghiệp đang thể hiện với khách hàng rằng họ quan tâm đến cảm xúc của khách hàng và sẽ luôn tìm đủ mọi cách để tương tác với khách hàng ở cấp độ con người.
Nhân bản hóa thương hiệu và cải thiện trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu ở cấp độ con người chính là những gì mà Humanized Marketing hướng tới.
Các bước cơ bản để đưa Humanized Marketing vào doanh nghiệp là gì?
Để áp dụng Humanized Marketing, bước đầu tiên là xem xét cách doanh nghiệp của bạn quan tâm đến dữ liệu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp đang thu thập dữ liệu như thế nào, cần thu thập những gì và tại sao?
Khi các yếu tố về quyền riêng tư dữ liệu đang là một thách thức với các doanh nghiệp, bạn nên giúp khách hàng của mình giảm bớt các lo lắng bằng cách minh bạch hoá các dữ liệu được thu thập, sử dụng dữ liệu một cách có đạo đức và hơn thế nữa.
Ngoài ra, để khách hàng không cảm thấy bị quá tải hay làm phiền, bạn có thể khảo sát và cho khách hàng các lựa chọn về tần suất hay cách họ nhận nội dung quảng cáo.
Bước thứ hai cần xem xét đến là phản hồi của khách hàng. Lần cuối cùng doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn gửi bản khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng là khi nào?
Nếu bạn chưa từng làm điều này (hoặc đã lâu chưa làm) và cứ thế “dội” thông tin về phía họ thì đã đến lúc bạn nên dừng lại để tìm cách hiểu họ nhiều hơn.
Người tiêu dùng muốn biết rằng các thương hiệu đang chú ý đến nhu cầu và ý kiến của họ, sẵn sàng tiếp nhận quan điểm của họ và từ đó sẵn sàng thực hiện các thay đổi để cung cấp các giải pháp tốt hơn.
Bước thứ ba khi áp dụng Humanized Marketing là tối ưu hoá các thông điệp truyền thông.
Kể từ khi COVID-19 diễn ra, về cơ bản, các hành vi hay nhu cầu tiếp nhận thông tin của khách hàng cũng đã thay đổi.
Đã đến lúc bạn cần làm mới những gì đã có trước đó, từ các nội dung trên website, nội dung quảng cáo Facebook đến các nội dung email mà bạn từng gửi đến họ.
Bạn cũng có thể tự hỏi liệu khách hàng có đang cảm thấy hài lòng với những thông điệp mà họ nhận được, hay nhu cầu về nội dung của họ đã thay đổi như thế nào sau từng khoảnh khắc (thời điểm) quan trọng.
Để có tối ưu hoá các thông điệp cho khách hàng, nhiệm vụ đầu tiên của bạn không phải là xây dựng nội dung mà là lắng nghe xem họ đang suy nghĩ gì.
Bước thứ tư cần xem xét là đánh giá lại các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media).
Khi mạng xã hội là nơi mà người dùng chọn làm điểm đến để tìm kiếm, khám phá, tìm hiểu và tương tác với thương hiệu, doanh nghiệp không thể nhân bản hoá các hoạt động marketing mà bỏ qua các nền tảng này.
Hãy để các nền tảng mạng xã hội thể hiện lý do tại sao khách hàng nên chọn kết nối với thương hiệu của bạn và những ý nghĩa nhân văn mà thương hiệu của bạn có thể mang đến cho họ và cộng đồng là gì.
Bước cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là quan tâm đến các giá trị và hạnh phúc của nhân viên.
Nhân viên chỉ có thể mang đến những trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng khi họ cũng đang trải nghiệm những cảm xúc tích cực từ chính nơi họ đang làm việc.
Khách hàng hài lòng theo đó sẽ thúc đẩy tinh thần và động lực làm việc của nhân viên, và như là một vòng xoáy liên tục, chính điều này sẽ thúc đẩy hiệu suất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Dù cho là bạn đang nhân bản hoá các hoạt động marketing hay bất cứ hoạt động nào khác trong doanh nghiệp, bạn không thể “nhân bản” trong khi chính những người thực thi nó đã không có tính “nhân bản”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu nghiên cứu mới đây từ công ty nghiên cứu thị trường Pew Research, YouTube vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z Mỹ, bỏ xa những nền tảng còn lại như TikTok, Facebook hay Twitter.
YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất với Gen Z Mỹ
Thông qua số liệu khảo sát từ hơn 1300 người dùng Mỹ ở độ tuổi từ 13 đến 17 (Gen Z), Pew Research đã có những số liệu thú vị về cách người dùng trẻ nước này đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội.
Như bạn có thể thấy trong biểu đồ trên, YouTube hiện vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z, với 95% người dùng thường xuyên sử dụng ứng dụng.
Tiếp sau đó là TikTok, Instagram, Snapchat, Facebook và Twitter.
Căn cứ vào biểu đồ, bạn cũng có thể thấy rằng, người dùng Gen Z ngày càng tỏ ra không mấy thích thú với Facebook hay WhatsApp.
Xu hướng tương tự cũng được phản ánh trong số liệu thống kê sử dụng, với YouTube, TikTok và Snapchat là những nền tảng dẫn đầu.
Xét về mặt tổng thể, theo số liệu thống kê từ 2014 đến nay (2022), trong khi Instagram hay Snapchat có tăng nhẹ lượng người dùng Gen Z, thì Facebook và Twitter đang đi theo hướng ngược lại, liên tục giảm.
Một số cái tên như Twitch, Reddit hay Tumblr cũng đang trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.
Về mặt giới tính, dữ liệu của Pew cũng cho thấy người dùng nữ phù hợp hơn với TikTok (khoảng 70% người dùng TikTok là Nữ), Instagram và Snapchat, trong khi Nam giới kết nối nhiều hơn với Twitch, Reddit và YouTube.
Nếu bạn là người làm marketing, những số liệu này cũng có thể giúp ích khá nhiều trong việc lựa chọn đối tượng mục tiêu tiếp cận trong các chiến dịch của mình.
Ngoài ra, phương tiện truyền thông xã hội hiện được coi là nhu cầu cần thiết của nhiều người:
Như bạn có thể thấy ở trên, khi được hỏi rằng liệu người dùng có sẵn sàng từ bỏ các nền tảng mạng xã hội hay không, phần lớn người dùng tỏ ra rất khó khăn nếu phải nói lời chia tay, (mặc dù cũng có một lượng người không nhỏ sẵn sàng từ bỏ, 20%).
Khi mạng xã hội tiếp tục phát triển và thay đổi, bằng cách liên tục cập nhật các xu hướng sử dụng mới trên nền tảng, bạn có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận (chủ yếu những khán giả trẻ tuổi), tối ưu và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quảng cáo sẽ là từ khóa mới, định hình tương lai của gã khổng lồ công nghệ Apple.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Apple muốn phát triển quảng cáo của mình lên các lĩnh vực khác trên iPhone và iPad nhằm kiếm nguồn thu mới.
Ông nhận định tham vọng của Apple với mảng kinh doanh này rất lớn. Chỉ vài tháng trước, đội quảng cáo đã có chỗ đứng mới trong tập đoàn.
Phó chủ tịch mảng quảng cáo Todd Teresi sẽ làm việc trực tiếp với Eddy Cue, Phó chủ tịch cấp cao về Dịch vụ, thay vì Phó trưởng phòng Peter Stern như trước đây.
Quảng cáo là trọng tâm mới của Apple.
Teresi cũng liên tục đốc thúc mở rộng quy mô của dịch vụ quảng cáo. Ông khẳng định muốn nâng con số 4 tỷ USD doanh thu hàng năm lên gấp đôi trong năm tới.
Quảng cáo cũng là một từ khóa được gã khổng lồ nhắc đến trong buổi báo cáo tài chính gần đây. CEO Tim Cook và Giám đốc tài chính Luca Maestri cho biết tập đoàn đang phải đối diện với nhiều ảnh hưởng đến từ hậu quả của Covid-19.
Song, Cook vẫn rất kiên định với lĩnh vực này, đồng thời gọi đây là một công cụ tuyệt vời dành cho các nhà phát triển ứng dụng.
Phóng viên Mark Gurman cho rằng nhà sản xuất iPhone sắp sửa mở rộng quảng cáo trên thanh tìm kiếm của Maps, các kho dịch vụ số như Apple Books, Apple Podcast. Trong khi đó, TV+ sẽ thu nhiều lợi nhuận quảng cáo hơn với nhiều phân khúc khách hàng.
Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple.
Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.
Tuy nhiên, Táo khuyết sẽ không hiển thị quảng cáo trên các ứng dụng bên thứ ba, ít nhất là trong tương lai gần, Mark Gurman cho biết.
Hãng công nghệ từng thử nghiệm tính năng này với iAd năm 2010 và thất bại. Đồng thời, một vấn đề khác lại xuất hiện là liệu những quảng cáo này có phá hủy giao diện tối giản, gọn gàng vốn là niềm tự hào của Apple hay không, theo Mark Gurman.
Tham vọng của Táo khuyết.
Trước đó, tham vọng với quảng cáo của Apple đã manh nha kể từ khi hãng ra mắt tính năng “App Tracking Transparency” (ATT).
Tính năng bảo mật này cho phép người dùng iPhone quyết định ứng dụng nào có thể thu thập dữ liệu để “quảng cáo hoặc chia sẻ với các nhà môi giới dữ liệu”.
Song, thông tin người dùng vốn là chìa khóa để các doanh nghiệp đề xuất thêm nhiều quảng cáo tiềm năng và thu lợi.
Do đó, Bloomberg nhận định tính năng này dù rất hữu ích với người dùng khi họ có quyền lựa chọn việc mình bị theo dõi hoặc không nhưng khiến hàng loạt công ty lâm vào cảnh khốn cùng vì lợi nhuận sụt giảm.
Không chỉ làm đảo lộn việc kinh doanh những nhà phát triển nhỏ lẻ, ATT còn khiến những gã khổng lồ như Meta hay Snap bốc hơi hàng tỷ USD doanh thu.
Giờ đây, sau ATT, Apple lại tiếp tục tham vọng bành trướng mảng kinh doanh quảng cáo của mình.
Theo Bloomberg, tập đoàn công nghệ đang hiển thị quảng cáo trên ứng dụng News, Stocks, App Stores từ iPhone, iPad đến Mac. Apple cũng có tính năng tìm kiếm quảng cáo tương tự Google.
Đồng thời, mới đây, Táo khuyết còn hiện quảng cáo trong Apple TV+ với chương trình “Friday Night Baseball” hợp tác với Liên đoàn Bóng chày Mỹ.
Trên ứng dụng News và Stocks, các quảng cáo hiển thị giống hệt những trang web thông thường.
Trong khi đó, ở App Store, những banner này hiển thị quảng cáo về những app có trong kho ứng dụng nên sẽ hữu dụng hơn đối với người dùng. Một phần doanh thu từ những quảng cáo này sẽ thuộc về các nhà phát triển, phần còn lại rơi về túi Apple.
Với App Store, các quảng cáo xuất hiện trên thanh tìm kiếm ở mục Suggested. Apple sẽ bổ sung quảng cáo trên thanh Today và trang tải về các ứng dụng của bên thứ 3. Trong khi đó, các nhà phát triển sẽ phải trả phí để hiển thị quảng cáo ứng dụng mình trên kết quả tìm kiếm.
Đi ngược lại truyền thống.
Theo Bloomberg, nhìn thấy các quảng cáo trên website là một việc bình thường , nhưng với những dịch vụ trả phí như iOS lại rất hiếm thấy. Mark Gurman nhận định thực tế này đã đi ngược lại với khẳng định iCloud sẽ không có quảng cáo của Steve Jobs vào năm 2011.
Một thực tế trớ trêu khác là dữ liệu từ các dịch vụ và tài khoản Apple của người dùng sẽ được hệ thống quảng cáo của hãng sử dụng, phân bổ hiển thị phù hợp theo sở thích. Điều này cũng vi phạm chính sách đề cao quyền riêng tư người dùng của hãng.
Mặc dù Apple khẳng định người dùng hoàn toàn có thể tắt tính năng cá nhân hóa quảng cáo từ iOS 15, nhìn chung hệ thống quảng cáo vẫn lợi dụng những thông tin như nhà mạng, loại thiết bị và toàn bộ nội dung của người dùng.
Nhưng câu hỏi đặt ra là tại sao người dùng không được quyết định việc Apple theo dõi mình như các ứng dụng bên thứ ba.
Trả lời vấn đề này, hãng cho biết hệ thống quảng cáo (Advertising systems) “không theo dõi người dùng giữa các app và website của những công ty khác”. Đây cũng là “điểm mù” của ATT khi không hiện cửa sổ bật lên nếu không thu thập dữ liệu giữa nhiều app khác nhau.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lo ngại tốc độ bành trướng của TikTok, quan chức Mỹ muốn siết chặt quy định và loại bỏ ứng dụng Trung Quốc này.
Dưới thời cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, TikTok đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến việc lan truyền những thông tin liên quan đến nội bộ an ninh quốc gia giữa Mỹ – Trung.
Vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ và tiếp tục gây đau đầu cho chính quyền dưới thời Tổng thống Joe Biden hiện nay.
Liên tục bị điều tra và cấm cửa.
Nhiều quan chức và các nhà làm luật đã bày tỏ thất vọng khi chính quyền của ông Biden hành động chưa đủ quyết liệt trong việc ngăn TikTok và các ứng dụng Trung Quốc khác rò rỉ dữ liệu đến Bắc Kinh.
Gần đây BuzzFeed và nhiều tờ báo khác đã cảnh báo về cách thức TikTok thu thập thông tin. Các quan chức đã kêu gọi Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) điều tra, thậm chí yêu cầu xóa app này khỏi các kho ứng dụng.
Một nhóm thượng nghị sĩ khác còn đòi TikTok trả lời về việc ai có thể truy cập và quản lý dữ liệu trong ứng dụng.
Về phía Hạ viện Mỹ, các chính khách nói với cấp dưới rằng không khuyến khích sử dụng hay tải dịch vụ này của Trung Quốc vì lo ngại vấn đề bảo mật, theo New York Times.
Trước đó, thời kỳ TikTok bị siết quản lý mạnh nhất là dưới chính quyền ông Trump khi giới hạn khả năng bán hàng của ứng dụng với người tiêu dùng Mỹ hồi năm 2020 do tốc độ bành trướng quá nhanh của nó.
Với hơn một tỷ người dùng toàn cầu, TikTok đã trở thành một hiện tượng. Trong đó, báo cáo mới nhất của Pew Research Center còn chỉ ra 67% giới trẻ ở Mỹ đều đang sử dụng mạng xã hội chia sẻ video này.
TikTok phản kháng.
TikTok đã phản kháng trước những quy định siết chặt này. CEO TikTok Shou Zi Chew đã viết thư gửi đến thượng nghị sĩ, khẳng định sẽ làm rõ phương pháp thu thập dữ liệu của mình.
Trong một bài phỏng vấn với CNN, Trưởng bộ phận chính sách công Michael Beckerman còn cho biết lượng dữ liệu TikTok thu thập được là rất ít ỏi so với các ứng dụng mạng xã hội khác.
Ngoài ra, để xoa dịu những lo ngại này, nền tảng chia sẻ video nổi tiếng còn dự tính lưu trữ toàn bộ thông tin người dùng Mỹ trên máy chủ Oracle đặt tại quốc gia này, đồng thời xóa tất cả bản sao lưu, chặn truy cập ở Singapore và Virginia.
Theo New York Times, sắp tới Nhà Trắng sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp mạnh tay hơn đối với các app có nguy cơ làm lộ dữ liệu quốc gia.
Đầu năm nay, chính quyền quốc gia này đã đệ trình một dự thảo cho phép các nhà làm luật có quyền can thiệp sâu vào các trường hợp lộ thông tin.
“Chính quyền Tổng thống Biden đang tập trung giải quyết vấn đề tồn đọng ở một số quốc gia, trong đó có Trung Quốc.
Chúng tôi sẽ tận dụng các công nghệ và dữ liệu nội bộ để ngăn chặn nguy cơ bảo mật quốc gia, đồng thời tăng quyền kiểm soát của mình”, Saloni Sharma, đại diện Hội đồng An ninh Quốc gia, cho biết.
Trước đó, TikTok đã bị lên án rất nhiều về vấn đề bảo mật thông tin. Đỉnh điểm là khi cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump đòi xóa TikTok khỏi các cửa hàng ứng dụng của Apple và Google nếu ByteDance không bán app cho công ty khác ở Mỹ.
Tuy nhiên, Tòa án Liên bang quận Columbia cho rằng yêu cầu này là vô lý, đồng thời quyết định chặn sắc lệnh cấm tải xuống ứng dụng TikTok của ông.
Khó khăn tiếp tục đeo bám TikTok.
Đến thời Joe Biden, ông tiếp tục giảm thiểu những nguy cơ trước sự bành trướng của TikTok. Vì thế, gần đây, ứng dụng chia sẻ video đã đàm phán với các hội đồng thương mại Mỹ để giải quyết những lo ngại này, một nguồn tin thân cận cho hay.
Cụ thể, một đội ngũ sẽ tìm cách giới hạn dữ liệu người dùng Mỹ, trong khi đó, một nhóm khác gồm 10 nhân viên đề xuất dự thảo để hai bên đi đến thống nhất.
Theo bà Saloni Sharma, cấp dưới của ông Biden đang có ý định áp dụng lại lệnh cấm TikTok của ông Trump để “bảo vệ dân Mỹ trước việc thu thập và rò rỉ thông tin nhạy cảm”.
Sau lưng, các nhà làm luật và chính quyền cũng bí mật thương thảo về kế hoạch đối với TikTok. Nói với New York Times, chính trị gia Mark Warner cho biết ông đã mất kiểm soát trong việc quản lý vấn đề bảo mật dữ liệu đối với mạng xã hội này.
Song, các nhà làm luật vẫn chưa thể thôi quan ngại về mạng xã hội Trung Quốc. Tình trạng này còn căng thẳng hơn khi vào tháng 6 BuzzFeed tiết lộ rằng nhân viên TikTok ở Trung Quốc có quyền truy cập dữ liệu người dùng Mỹ.
Ngay sau đó, nghị sĩ Brendan Carr đã kêu gọi Apple và Google xóa TikTok khỏi kho ứng dụng của mình. “Tôi nghĩ trường hợp này cần chúng ta phải lên tiếng”, ông nói.
New York Times nhận định những thách thức của TikTok tại thị trường Mỹ sẽ khó lòng biến mất trong một sớm một chiều. “Mọi người cần phải ghi nhớ rằng TikTok là công ty của Trung Quốc”, một hạ nghị sĩ cảnh báo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi tên thương hiệu và doanh nghiệp vừa có giá trị về mặt nhận diện lẫn cộng hưởng thương hiệu, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận đúng về cách thức chọn tên cho thương hiệu của mình.
Cách chọn tên thương hiệu và doanh nghiệp để gia tăng giá trị cộng hưởng
Nếu bạn đang xây dựng một công ty khởi nghiệp, bạn có thể hiểu rằng bản chất của các công ty khởi nghiệp là bạn sẽ phải bắt đầu xây dựng từ những thứ căn bản nhất.
Từ việc xác định đúng khách hàng mục tiêu (chính), phát triển một chiến lược marketing bền vững để thu hút sự chú ý của nhiều nhóm đối tượng, tới các hoạt động liên quan đến việc lựa chọn tên thương hiệu và xây dựng thương hiệu.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn và ít thời gian hơn để tìm hiểu từng sản phẩm hay thương hiệu, ngay cả khi doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt vẫn khó thâm nhập được thị trường và giành thị phần nếu họ không thể xây dựng một thương hiệu đủ mạnh.
Xây dựng thương hiệu là chiến lược cốt lõi của bất cứ một nhà sáng lập hay người làm marketing chuyên nghiệp nào.
Xây dựng thương hiệu thường bắt đầu bằng việc chọn một cái tên, nó chính là thứ mà sau này khi nhắc đến, khách hàng phân biệt được nó với các sản phẩm hay thương hiệu còn lại trên thị trường.
Thật không may, nhiều doanh nghiệp đã khá coi thường giai đoạn này và sau đó chính cái tên họ chọn không những không giúp ích gì trong việc xây dựng thương hiệu mà còn tác dụng ngược lại, khiến họ khó khăn hơn trong việc truyền tải thông điệp thương hiệu.
Nếu bạn cũng đang gặp các tình huống này hay đang cần xây dựng cho doanh nghiệp một cái tên có sức cộng hưởng, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Bắt đầu việc chọn tên thương hiệu.
Trong khi bạn có nhiều cách để bắt đầu chọn tên cho thương hiệu hay doanh nghiệp của mình, đó có thể là việc các thành viên trong đội nhóm (sáng lập) cùng nhau đóng góp ý kiến rồi thảo luận, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp ý tưởng có sẵn, hay bất kỳ cách thức nào khác.
Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể sử dụng để xây dựng tên thương hiệu của mình.
Giải phóng sức mạnh của thuật kể chuyện (Storytelling).
Kể chuyện là một trong những phương thức hiệu quả nhất để truyền tải một nội dung hay thông điệp nào đó.
Từ các câu chuyện mô tả các trải nghiệm mà mọi người có thể liên quan đến, đến các câu chuyện cá nhân có liên quan mật thiết đến công việc kinh doanh hay doanh nghiệp.
Hãy suy nghĩ về hành trình bắt đầu kinh doanh của bạn, từ lúc có ý tưởng, thử nghiệm, xây dựng, đến cả những thuận lợi và khó khăn sau đó.
Một số doanh nghiệp khác lại chọn cách xây dựng tên thương hiệu gắn liền với các câu chuyện mang tính lịch sử, những câu chuyện mà khi nhắc đến hầu như ai ai cũng đều có những ấn tượng hay kỷ niệm nhất định.
Một ví dụ điển hình có thể kể đến trong số này đó chính là sàn thương mại điện tử lớn nhất thế giới Amazon.
Thứ nhất, nhà sáng lập Jeff Bezos muốn một cái tên bắt đầu bằng chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái (Chữ A).
Thứ hai, ông cũng biết rằng sông Amazon là con sông dài nhất và rộng lớn nhất trên thế giới. Và vì ông đang cố gắng xây dựng nên một nền tảng bán sách lớn nhất thế giới, cuối cùng ông đã chọn cái tên Amazon.
Với một câu chuyện hấp dẫn như vậy, rõ ràng là cả những nhà sáng lập lẫn những người làm thương hiệu có vô số các cách thức để truyền tải thông điệp hay sứ mệnh thương hiệu của mình đến với công chúng mục tiêu sau này.
Nếu bạn cũng muốn chọn tên thương hiệu theo cách tương tự, bạn có thể cần tìm ngay cho mình những câu chuyện, những hình ảnh liên tưởng có thể truyền cảm hứng cho toàn bộ đội ngũ và khách hàng.
Suy nghĩ về các từ khóa có thể truyền tải được các giá trị của doanh nghiệp.
Giá trị của thương hiệu (Brand Value) hiểu một cách đơn giản đó chính là những lời hứa của bạn với khách hàng, thứ bạn sẽ dành toàn bộ nguồn lực để xây dựng và bảo vệ.
Để các giá trị thương hiệu này có sức ảnh hưởng đến tâm trí của người tiêu dùng, bạn nên lựa chọn các giá trị có thể chạm được yếu tố cảm xúc của họ.
Sau khi xác định được câu chuyện thương hiệu, bạn có thể lựa chọn các từ khoá để truyền tải giá trị thương hiệu của mình.
Một số từ khoá bạn có thể tham khảo là:
Đáng tin cậy.
Tính toàn diện.
Lạc quan
Linh hoạt.
Sự khích lệ.
Tình yêu.
Sự trung thành.
Hãy tiếp tục điền mới danh sách này cho đến khi bạn tìm thấy được từ khoá có thể lột tả được giá trị của thương hiệu.
Xác minh tính khả dụng của tên doanh nghiệp hay thương hiệu khi bắt đầu lựa chọn.
Một trong những bước quan trọng khi chọn tên thương hiệu đó là kiểm tra xem liệu cái tên đó có đang được sử dụng ở đâu đó hay chưa, hay nó đã được đăng ký rồi.
Trong bối cảnh kinh doanh đa kênh (Omni Channel), một lời khuyên cho bạn là nên đồng bộ hoá tên gọi trên các nền tảng khác nhau, dù cho đó là tên miền (domain) của website, tên fanpage trên Facebook hay tên tài khoản trên Twitter.
Bằng cách đồng bộ hoá tên thương hiệu, khách hàng vừa có thể dễ dàng tìm kiếm bạn, vừa giúp mang lại một trải nghiệm liền mạch hơn trong suốt quá trình tương tác, khả năng ghi nhớ tên thương hiệu cũng tốt hơn.
Tuy nhiên, sau khi chọn tên doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, có thể bạn sẽ nhận thấy rằng, nó đã được đăng ký sử dụng trước đó hoặc thậm chí nó chính là một thương hiệu của đối thủ cùng ngành.
Hiển nhiên, nếu bạn không muốn xảy ra các tranh chấp như Facebook từng tranh chấp với tên gọi Meta, bạn sẽ cần đảm bào rằng tên gọi của mình là duy nhất.
Chọn tên thương hiệu với các nền tảng cung cấp tên có sẵn (Brandname Marketplace).
Khi các doanh nghiệp tìm cách hạn chế thấp nhất các rủi ro về tranh chấp, đặc biệt đối với các công ty khởi nghiệp khi họ muốn bắt đầu nhanh công việc kinh doanh của mình, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp tên có sẵn là một gợi ý hay.
Thay vì mất quá nhiều thời gian và nguồn lực cho việc chọn tên, nhiệm vụ của bạn giờ đây chỉ là truy cập các nền tảng này (chẳng hạn như BrandBucket), và lựa chọn cho mình những cái tên phù hợp (và duy nhất).
Với BrandBucket, bạn có thể lựa chọn các tên thương hiệu cụ thể theo ngành, theo phong cách và tương ứng là một tên miền phù hợp (.com).
Hiện BrandBucket đã cung cấp tên thương hiệu cho hàng trăm ngàn doanh nghiệp từ hơn 180 quốc gia trên toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết về marketing như: chiến lược marketing là gì, vai trò của chiến lược marketing đối với thương hiệu, các mô hình chiến lược marketing phổ biến cần biết và hơn thế nữa.
Chiến lược Marketing là gì? Các mô hình chiến lược Marketing
Bằng cách thích ứng nhanh với các chiến lược Marketing mới, thương hiệu sẽ có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vượt qua đối thủ và hơn thế nữa. Vậy chiến lược Marketing là gì và có những kiểu mô hình chiến lược Marketing phổ biến nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.
Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến trên thế giới là gì?
Một số chiến lược Marketing rất đáng tham khảo cho doanh nghiệp trong 2023.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Chiến lược Marketing là gì?
Chiến lược Marketing được hiểu một cách đơn giản là những bản kế hoạch mang tính định hướng dài hạn cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp, liên quan mật thiết đến sản phẩm, thương hiệu hay mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù về cơ bản cũng tương tự như khái niệm về Marketing, sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay mang tính khuôn mẫu cho thuật ngữ Chiến lược Marketing (Marketing Strategy).
Trong khi với hiểu truyền thống, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng thường gắn liền với yếu tố thời gian, tức “dài hạn”, một số tư duy hiện đại cho rằng đây không còn là yếu tố quan trọng trong bối cảnh kinh doanh mới khi mọi thứ bao gồm cả hành vi của khách hàng đang thay đổi quá nhanh.
Cho dù bạn là người làm marketing, người làm kinh doanh hay thậm chí là chủ doanh nghiệp, năm mới là thời điểm quan trọng nhất để nhìn lại và thiết lập các mục tiêu marketing mới, cùng các chiến lược mới.
Bên cạnh những câu chuyện thương hiệu (brand story) hấp dẫn, kết nối trực tuyến nhiều hơn với khách hàng, chủ động nắm bắt các kênh marketing mới và đẩy mạnh hoạt động thử nghiệm, dưới đây là chi tiết một số chiến lược bạn có thể tham khảo.
Chiến lược là gì?
Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.
Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).
Marketing là gì?
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân) và hơn thế nữa.
Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.
Vốn được xem là một trong những “tài sản vô hình” quý giá của doanh nghiệp, những gì mà môt bản chiến lược marketing đúng đắn mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn.
Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường vốn rất cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng như hiện tại, việc doanh nghiệp có thể phát triển hay tồn tại được trong ngắn hạn là chưa đủ.
Bằng cách xây dựng các chiến lược marketing mới và điều hướng doanh nghiệp theo những xu hướng phù hợp hơn trong tưng lai, bạn có thể đảm bảo rằng bạn không chỉ có khả năng thích nghi được trong hiện tại mà còn có thể tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.
Mặc dù các chiến lược marketing hướng đến những thứ mới mẻ hơn ở phía trước, những thứ mà khách hàng hay “người tiêu dùng mới” của họ đang mong đợi, đừng quên rằng các USP hay giá trị lõi của doanh nghiệp sẽ hiếm khi hoặc không bao giờ thay đổi.
Lấy một ví dụ thế này, nếu doanh nghiệp của bạn không có chiến lược marketing tổng thể, các bộ phận nhỏ chẳng hạn như quảng cáo Facebook sẽ chỉ tối ưu hiệu quả dựa trên những gì họ đang có, nhưng nếu một chiến lược đã được xây dựng, kết quả khi này sẽ là bạn sẽ đưa những cách tiếp cận mới vào công việc hiện tại hoặc xa hơn là xây dựng những kênh quảng cáo mới tiềm năng hơn và tức thời hơn.
Góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Bạn cứ thử hình dùng rằng, doanh nghiệp của bạn sẽ đi đâu về đâu hay cạnh tranh với đối thủ (cả các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai) như thế nào nếu bạn chỉ thực thi các hành động hay chiến thuật marketing theo từng tuần hay tháng.
Thông qua các nghiên cứu thị trường và hiểu rõ bối cảnh cũng như đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần hoạch định một điểm đến xa hơn, nơi họ có nhiều lợi thế hơn (chẳng hạn như đáp ứng các nhu cầu mới), và từ đó mở rộng thị phần nhiều hơn.
Giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Bởi một phần bản chất của chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng là dự báo và hoạch định trước những gì cần làm và những gì cần đạt được, doanh nghiệp rõ ràng là có thể chuẩn bị trước để giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro khi thị trường biến động.
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được điều này nếu chỉ hoạt động hay vận hành theo các bản kế hoạch tuần hay tháng hoặc thậm chí là những chiến thuật quá chi tiết.
Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến nhất trên thế giới là gì?
Như đã phân tích ở trên, không có bất cứ một mô hình chiến lược marketing nào được xem là khuôn mẫu chung cho các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau, ngành nghề khác nhau và nhiều yếu tố khác, họ có thể lựa chọn những chiến lược hay cách tiếp cận khác nhau.
Các mô hình chiến lược marketing là công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng (hoặc tham khảo) để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình chiến lược marketing này cũng đóng vai trò như là kim chỉ nam cho các hành động, quyết định hay chiến thuật marketing được thực hiện sau đó.
Dưới đây là một số mô hình xây dựng chiến lược marketing mà bạn có thể tham khảo.
1. Mô hình SWOT và TOWS.
Marketing Model là gì? Mô hình SWOT.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
2. Mô hình chiến lược quản trị Marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
3. Mô hình chiến lược Marketing 3Cs.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Các chiến lược Marketing cho thương hiệu trong năm 2023.
Trong những năm gần đây, sự trỗi dậy của các nền tảng như TikTok, Instagram Reels hay Shorts là những minh chứng rõ ràng nhất của một thời kì khi mà các định dạng video dạng ngắn trở thành ưu tiên ‘tiêu thụ’ hàng đầu của người tiêu dùng.
Người làm marketing giờ đây có thể thu hút sự chú ý của khách hàng bằng những câu chuyện ngắn hơn, chân thực hơn và ít bóng bẫy hơn, định dạng video cũng góp phần loại bỏ đi nhiều yếu tố bán hàng đồng thời giúp nhân bản hoá thương hiệu nhiều hơn.
Nếu bạn còn có bất cứ nghi ngờ nào về điều này, thì hãy biết rằng theo báo cáo số liệu từ Google, YouTube hiện đang tiếp cận nhiều người từ 18 đến 49 tuổi nhất so với tất cả các mạng truyền hình cáp khác ở Mỹ.
Cũng theo các nguồn dữ liệu khác, người dùng đang tỏ ra thích thú hơn, tương tác nhiều hơn với video thay vì các định dạng nội dung khác như hình ảnh hay văn bản (textual).
Nếu thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn vẫn chưa thích ứng hay tận dụng tối đa sức mạnh của video trong việc xây dựng các mối quan hệ bền chặt và trung thành với khách hàng, 2023 là năm để bạn làm điều đó.
Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.
Chiến lược marketing 2023: Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.
Sau hàng loạt đợt giãn cách xã hội do đại dịch, người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc được thương hiệu lắng nghe, ‘nhìn thấy’ và tương tác qua lại.
Khách hàng của bạn muốn cảm thấy họ là một phần (không thể tách rời) của cộng đồng rộng lớn hơn của thương hiệu.
Xuất phát từ những đòi hỏi này, những nội dung được cá nhân hoá, nhắm mục tiêu ở cấp độ con người hay các chương trình khuyến mãi và giảm giá phù hợp được xem là những chiến lược tiếp cận thông minh mà thương hiệu có thể khai thác.
Khi cá nhân hóa nên là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược marketing của doanh nghiệp vào năm 2023, thương hiệu có thể chủ động phân khúc khách hàng thành các phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc đại diện cho một nhóm bao gồm những ‘chân dung’ riêng.
Với mỗi nhóm chân dung khách hàng, hãy xây dựng một loạt các chiến lược nội dung phù hợp, tập trung vào nhu cầu và động cơ mua hàng của chính họ.
Trong thế giới mới, thương hiệu càng hiểu và kết nối với khách hàng ở cấp độ con người và gần gũi thì càng có nhiều cơ hội phát triển hơn.
Khi nói đến chiến lược marketing lấy khách hàng làm trọng tâm, khách hàng nên là nơi bắt đầu và kết thúc của mọi câu hỏi, tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt giữa việc hiểu được khái niệm ‘khách hàng là trọng tâm’ và cách áp dụng nó vào thực tế.
Lấy khách hàng làm trọng tâm có nghĩa là đặt khách hàng lên hàng đầu và luôn coi họ là trung tâm của tất cả những gì thương hiệu định làm. Nó không chỉ dừng lại ở việc tất cả các thành viên trong đội nhóm luôn hứa sẽ đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
Nó còn là về việc thương hiệu cần thực sự hiểu khách hàng của mình, họ là ai, họ cần gì từ thương hiệu hay các sản phẩm dịch vụ, đâu là cách thương hiệu có thể giúp họ có được những trải nghiệm ý nghĩa nhất.
Các thương hiệu thực sự lấy khách hàng làm trung tâm sẽ tạo ra một nền văn hóa xoay xung quanh khách hàng. Họ xem xét đến khía cạnh khách hàng trong mọi quyết định kinh doanh hay chiến lược trong tổ chức.
Nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).
Chiến lược thứ 3 trong 5 chiến lược marketing bạn cần quan tâm trong 2023 đó là hãy nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).
Trải nghiệm người dùng (UX) là một trong những từ khoá thông dụng và dần trở thành điểm quan trọng trong mọi quyết định liên quan đến sản phẩm, website hay ứng dụng của doanh nghiệp.
Nhiều nhà phát triển web hay nhà phát triển giao diện tương tác với người dùng không ngừng thử nghiệm và tối ưu để tìm ra cái gọi là ‘trải nghiệm người dùng hiệu quả’.
Tuy nhiên, UX nếu có thì chỉ là một phần (nhỏ) trong các trải nghiệm khác của khách hàng với thương hiệu.
Trải nghiệm khách hàng (CX) theo đó mang độ bao phủ cao hơn, bao gồm toàn bộ nhận thức, ấn tượng hay cảm nhận có được trên tất cả các điểm tiếp xúc của khách hàng với thương hiệu – từ thời điểm họ biết đến một thương hiệu cho đến khi mua hàng.
Mặc dù UX là một phần của CX, việc hiểu được một bức tranh đầy đủ và lớn hơn cho phép thương hiệu có nhiều cơ hội để kết nối hơn với khách hàng.
‘Nội dung vẫn là Vua’ trong các chiến lược Marketing của doanh nghiệp trong 2023.
Như đã phân tích ở trên, trong bối cảnh kinh doanh mới, khách hàng sẽ ngày càng tỏ ra dè chừng hơn với các quảng cáo hay ý định bán hàng từ thương hiệu.
Nội dung (content) đã, đang và sẽ tiếp tục là một chiến lược tuyệt vời để kết nối với khách hàng, cung cấp giá trị, trao giải pháp, cũng như xây dựng lòng tin với thương hiệu.
Theo thời gian, khách hàng sẽ không còn tìm đến thương hiệu chỉ để có được những sản phẩm hay dịch vụ phù hợp, thương hiệu khi này trở thành nguồn tìm kiếm các câu trả lời hay thông tin liên quan về một chủ đề hoặc ngành cụ thể nào đó mà khách hàng quan tâm.
Vào năm 2023, một chiến lược tiếp thị nội dung (content marketing) hiệu quả sẽ là bàn đạp để thương hiệu tiếp tục kết nối và tăng trưởng.
Sẵn sàng nâng cao hiệu suất chiến lược Marketing của thương hiệu.
Hãy bắt đầu một năm mới với các chiến lược marketing hiệu quả, giữ khách hàng ở vị trí trọng tâm, nắm lấy các yếu tố con người, cá nhân hóa trải nghiệm để thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp, tập trung vào nội dung và hơn thế nữa.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, mọi hoạt động hay chiến thuật marketing sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không xuất phát từ một chiến lược marketing đúng đắn. Bằng cách hiểu rõ chiến lược marketing là gì cũng như cách ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh, bạn đang mang lại nhiều cơ hội phát triển hơn cho doanh nghiệp của mình.
Nền tảng TikTok cho quá nhiều người dễ dàng có được sự nổi tiếng chỉ nhờ clip 15 giây. Điều này dẫn đến sự bão hòa của danh xưng “ngôi sao mạng”.
Kể từ đầu những năm 2000, mạng xã hội không ngừng phát triển như phương tiện truyền thông mạnh mẽ và có ảnh hưởng nhất thế giới.
Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của khái niệm “influencer” hay người có ảnh hưởng đến nhiều cá nhân khác thông qua mạng xã hội.
Thuật ngữ trên được thêm vào từ điển Dictionary.com năm 2016, khi sự gia tăng của những người có ảnh hưởng trên YouTube và Instagram khiến số lượng tìm kiếm từ này tăng đột biến.
Dù “sinh sau đẻ muộn”, TikTok giúp việc nổi tiếng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, theo The Wildcat Roar.
Kỷ nguyên mới của “văn hóa người nổi tiếng” do nền tảng này dẫn đầu cho phép các cá nhân không cần có tài năng vẫn được chú ý.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Vox chỉ ra: “TikTok tạo ra cỗ máy sản xuất người nổi tiếng hoạt động nhanh và mạnh mẽ hơn bất kỳ nền tảng truyền thông xã hội nào trước đó. Nó biến các thanh thiếu niên vô danh thành ‘ngôi sao mạng’ chỉ trong vài tuần, đôi khi là vài ngày”.
Thực tế, cái gì có được quá dễ dàng cũng trở nên tầm thường.
Sự nhạt nhẽo của TikToker.
Khi mới ra mắt, TikTok giống như cuộc thi tài năng được điều khiển bằng thuật toán đầu tiên trên thế giới.
Dù nhảy theo điệu nhạc thịnh hành hay nhép lời ca khúc nổi tiếng, hầu hết gương mặt xuất hiện ở trang đề xuất “Dành cho bạn” đều còn rất trẻ và không có năng khiếu gì, theo Vox.
Những “ngôi sao” lớn nhất TikTok cũng có xuất phát điểm bình thường.
Addison Rae (88,6 triệu follower) nổi lên từ năm 2019 nhờ các clip nhảy nhót, hát nhép và thể hiện biểu cảm hài hước trong 15 giây. Khi có số lượng người theo dõi nhất định, cô bỏ đại học để trở thành người sáng tạo nội dung toàn thời gian.
Một năm sau khi được chú ý, Rae có nhiều hợp đồng quảng cáo và giải trí béo bở. Cô thậm chí phát hành đĩa đơn, xuất hiện trên show thực tế Keeping Up With The Kardashians và đóng vai chính trong phim She’s All That trên Netflix.
Cũng với mô-típ quen thuộc là nổi lên nhờ các clip hát song ca (duet) và nhép lời trên TikTok, chị em “nữ hoàng TikTok” Charli D’Amelio (145,2 triệu follower) và Dixie D’Amelio (57,4 triệu follower) tận dụng cơ hội để lấn sân sang lĩnh vực ca hát và truyền hình.
Theo WSJ, những TikToker này còn kiếm được nhiều tiền hơn nhiều giám đốc điều hành hàng đầu của Mỹ trong năm 2021.
TikTok là vậy, người dùng theo dõi các “ngôi sao mạng” không phải vì họ có tài năng, mà có thể chỉ đơn giản là thích thú. Thực tế, văn hóa đại chúng ngày càng được xác định bởi các thuật toán và không có nền tảng nào mạnh hơn TikTok ở khoản này.
Phóng viên Kat Tenbarge của Insider từng đặt dấu hỏi về hào quang đến quá dễ dàng đối với Charli D’Amelio hay Bella Poarch. Trong đó, Bella Poarch ra liền 2 MV gây tiếng vang dù trước đó không có bất cứ điều gì bảo chứng về tố chất âm nhạc.
“Hiệu ứng Bella Poarch là nghịch đảo hấp dẫn. TikToker này được xây dựng thành thương hiệu cá nhân để ‘bán’ cho hàng triệu người.
Thay vì được ‘chấm’ bởi hãng âm nhạc nào đó, Bella Poarch được ca tụng bởi hàng triệu thanh niên 18-25 tuổi – những người thấy cô hấp dẫn trên TikTok”, Tenbarge nói.
Không có gì ngạc nhiên khi các “ngôi sao” TikTok và người có ảnh hưởng khác phải tìm kiếm những cách mới để kiếm tiền sau khi nổi lên từ nền tảng này.
Họ sử dụng các ứng dụng cho phép người hâm mộ “kiểm soát mọi hành động” hoặc bán nội dung dưới dạng NFT.
Hiện nay, các công ty, thậm chí lễ trao giải cũng tìm hiểu xem có thể sinh lợi như thế nào khi hợp tác với TikToker. Những người theo dõi họ, chủ yếu là thanh thiếu niên, dễ dàng sử dụng sản phẩm hoặc xem chương trình sau khi thấy thần tượng tham gia.
Ví dụ phổ biến gần đây là tại lễ trao giải Oscar 2022, nhiều gương mặt nổi tiếng trên TikTok được mời để quảng bá cho chương trình như Charli D’Amelio, Addison Rae, Remi Bader, Tinx và Anna Sitar.
Theo Vanity Fair, điều này gây tranh cãi vì Oscar vốn là sự kiện độc quyền, chỉ có những ngôi sao sáng giá nhất của Hollywood mới nhận được lời mời.
Giờ đây, việc KOL dễ dàng nhận được lời mời tham gia các chương trình như vậy mang lại cảm giác ai cũng có thể bước lên thảm đỏ nếu có đủ lượt theo dõi trên mạng.
TikTok nhắm mắt làm ngơ.
Với nguồn cấp video không ngừng nghỉ, TikTok mang đến cơ hội dồi dào cho nhiều cá nhân đạt được hàng nghìn lượt xem chỉ trong vài phút.
Bất kỳ ai đẹp, hài hước, lôi cuốn hoặc thậm chí kỳ quặc đều có thể tận dụng sự nổi tiếng dễ dàng nhờ thuật toán của TikTok.
Sự nổi lên của Andrew Tate, cựu võ sĩ kickboxing người Mỹ gốc Anh gắn với biệt danh “vua của nam tính độc hại”, gần đây là ví dụ rõ ràng cho việc TikTok nhắm mắt làm ngơ với những người dùng thiếu tài năng, thừa chiêu trò.
Theo The Guardian, chỉ trong vòng vài tháng, Tate từ kẻ vô danh trở thành nhân vật tai tiếng nhờ nội dung gây sốc, phản cảm và lệch lạc về phụ nữ.
Tự nhận là chuyên gia về phát triển bản thân, anh ta cũng cung cấp cho người dùng mạng, chủ yếu là nam giới, công thức kiếm tiền và lôi kéo các cô gái.
Dù không lập tài khoản TikTok chính chủ hoặc hoạt động ẩn danh, Tate vẫn lôi kéo được lượt tương tác “khủng” nhờ hàng nghìn học viên Hustler’s University do anh ta sáng lập.
Đó là mạng lưới sao chép và truyền bá nội dung được các chuyên gia mô tả là “nỗ lực trắng trợn nhằm thao túng thuật toán” và tăng tương tác một cách giả tạo.
Phần lớn nội dung về Tate vi phạm nguyên tắc cộng đồng của TikTok về kỳ thị nữ giới và giả mạo danh tính. Tuy nhiên, nền tảng này không hề hành động để ngăn chặn.
Thay vào đó, TikTok còn đưa các clip độc hại của Tate lên xu hướng, tích cực quảng bá chúng đến người dùng trẻ tuổi.
Callum Hood, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tại Trung tâm Chống lại sự căm ghét kỹ thuật số, cho biết sự nổi lên của Tate cũng cho thấy thuật toán của TikTok dễ bị kẻ xấu thao túng thế nào.
Theo New York Times, với sự trợ giúp từ thuật toán, bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận những người dùng thấy nội dung của họ thú vị chỉ vài giây sau khi nhấn đăng.
Ngay cả khi chỉ 5,25% trong số 1 tỷ người dùng của TikTok có 100.000- 500.000 lượt theo dõi, thống kê đó vẫn có nghĩa là 525 triệu TikToker được nâng lên “vị thế của người có ảnh hưởng”, theo Statista.
Tuy nhiên, nếu nhiều người bình thường có thể đạt được lượt theo dõi lớn chỉ nhờ hành động đơn giản là tạo video nhanh và để thuật toán của ứng dụng khiến nó viral, vấn đề được đặt ra là liệu điều đó có còn ý nghĩa gì để trở nên “nổi tiếng” nữa hay không?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khủng hoảng truyền thông, nếu không được xử lý ổn thoả sẽ giống vết dầu loang trên biển, càng để lâu tác hại càng lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu cũng như doanh nghiệp.
3. Taco Bell và nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu.
Năm 2013, chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Taco Bell (Mỹ) đã vướng vào một vụ bê bối lớn khi một tấm ảnh chụp nhân viên của chuỗi “liếm vỏ bánh” được đăng lên Facebook và nhanh chóng lan truyền trên mạng xã hội lẫn các phương tiện truyền thông.
Với Taco Bell, sự việc không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng, lợi nhuận của công ty, mà còn gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan lẫn cổ đông.
Đáng chú ý, dù vụ bê bối này tương tự như sự việc đã diễn ra trước đó vào năm 2009 với Domino’s Pizza, song dường như chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đã không rút ra được bài học.
Ban đầu, Taco Bell đã đăng một thông cáo ngắn trên website chính thức của công ty, khẳng định “đã nói chuyện với chi nhánh cửa hàng xảy ra sự việc và đảm bảo những vỏ bánh đó không bao giờ được bán cho khách hàng” cũng như “các vỏ bánh đó chỉ dùng cho việc đào tạo nhân viên và đang trong quá trình bị loại bỏ”.
“…Hai nhân viên công ty tại thời điểm đó đã chụp ảnh và đăng lên trang cá nhân, dù điều này trái với quy định của công ty.
Chúng tôi sẽ không tha thứ cho hành động này cũng như những tác động xấu về hình ảnh của công ty đến khách hàng, các chi nhánh và nhân viên của Taco Bell.
Chúng tôi đang làm việc với chi nhánh trên và sẽ đưa ra phương án xử lý thích hợp nhất cho tất cả người liên quan”, thông cáo có đoạn viết.
Có thể xem động thái trên của Taco Bell là khá tốt, khi giúp công chúng thấy rằng công ty đã nhận biết vấn đề và có thiện chí giải quyết, cũng như giúp chuỗi cửa hàng có thêm thời gian để “hạ nhiệt” khủng hoảng.
Tuy nhiên, vấn đề là phần lớn thực khách của của Taco Bell tương tác trên mạng xã hội và thậm chí không biết đến sự tồn tại của website công ty.
Hơn nữa, dù Taco Bell có trả lời một số bình luận cá nhân trên fanpage Facebook của mình, thì như vậy vẫn là chưa đủ, Melissa Agnes – chuyên gia hàng đầu về xử lý khủng hoảng (Depression), quản lý danh tiếng và bảo vệ thương hiệu, nhận định.
Theo Agnes, trong trường hợp này, Taco Bell đáng lẽ phải giả định rằng tất cả khách hàng của mình sẽ truy cập vào duy nhất một nơi để quan sát, than phiền hoặc tìm thông tin về vụ bê bối mà thôi: dòng thời gian fanpage của họ.
“Đáng lẽ, thông cáo phải được tiếp nối bằng các phản hồi trực tiếp trên fanpage Facebook cũng như các dòng tweet trên tài khoản Twitter của họ… Bạn phải giả định rằng, sẽ không ai vào tìm kiếm thông tin trong các bình luận cả”, Agnes nói.
Dù vậy, Taco Bell không những không đăng bất kỳ tuyên bố nào trên fanpage, mà còn tắt quyền bình luận của người xem – hành động khiến khách hàng của công ty cảm thấy chuỗi cửa hàng không chỉ không phản hồi yêu cầu trả lời từ phía thực khách mà còn bác bỏ quyền được lên tiếng họ.
Thế nên, việc Taco Bell sau đó đăng thêm một thông cáo nữa, đề cập sự việc và hướng giải quyết của công ty trên website chính thức, dù chi tiết và cặn kẽ đến mấy, cũng là vô ích.
Bài học: Trong thời đại mạng xã hội nói chung và sự cố liên quan đến mạng xã hội nói riêng, doanh nghiệp phải nhanh chóng cập nhật tình hình theo thời gian thực lẫn phương hướng giải quyết một cách nhất quán trên cả mạng xã hội lẫn cổng thông tin chính thức của mình.
Phải biết rõ khách hàng liên kết và tiếp nhận “tiếng nói” của thương hiệu qua kênh nào. Đồng thời, doanh nghiệp phải có phương án dự phòng và quy trình xử lý rủi ro từ trước, chứ không phải để ‘nước đến chân mới nhảy’.
4. Boeing và những vụ rơi máy bay 737 MAX.
Ngày 29/10/2018, một máy bay Boeing 737 MAX của Indonesia Lion Air lao xuống biển Java chỉ sau 13 phút cất cánh. Chưa đầy 5 tháng sau, một chiếc Boeing 737 MAX 8 của Ethiopian Airlines lại rơi chỉ sau 6 phút.
Hai vụ rơi máy bay đã làm 346 người chết, thương vong về người là không có gì bù đắp nổi. Cả 2 vụ tai nạn nghiêm trọng liền kề này đều liên quan tới dòng 737 MAX, khiến Boeing chìm vào cơn khủng hoảng lớn nhất của hãng từ trước đến nay.
Đáng chú ý, trước đó 2 năm, 737 MAX được Boeing giới thiệu là loại máy bay “ngựa thồ” thế hệ mới với giá thành thấp, chi phí bảo dưỡng ít và nhiều cải tiến kỹ thuật, nên đã lập tức trở thành mẫu máy bay bán chạy nhất của hãng sau khi xuất xưởng.
Do đó, hai thảm kịch trên không chỉ dấy lên nghi vấn về độ an toàn của 737 MAX, mà còn là đòn giáng mạnh vào uy tín hơn 100 năm của Boeing.
Thời điểm đó, giữa lúc các cuộc điều tra đang diễn ra, một số giả thuyết đã cho rằng lỗi trong Hệ thống Tăng cường Tính năng Điều khiển (MCAS) mà Boeing bổ sung trên dòng 737 MAX là nguyên nhân chính gây ra tai nạn.
Về phần mình, giới chuyên gia truyền thông nhận định cách phản ứng của Boeing trước khủng hoảng sẽ tác động rất lớn tới niềm tin của công chúng đối với các sản phẩm của hãng nói chung và dòng 737 MAX nói riêng, cũng như quyết định độ lớn của thiệt hại mà hãng sẽ gánh chịu.
Thế nhưng, khi trả lời trước truyền thông, lãnh đạo Boeing đã lập tức đổ lỗi cho phi công. Dù vậy, nhiều cuộc điều tra sau đó đã cho thấy một bức tranh hoàn toàn khác.
Đến ngày 5/5/2019, Boeing cho biết các kỹ sư của hãng lần đầu phát hiện có lỗi trong hệ thống cảnh báo phi công ở dòng 737 MAX từ tận tháng 5/2017 – một năm trước thảm kịch tại biển Java. Trong khi đó, hệ thống cảnh báo phi công này lại có liên quan tới MCAS.
Mười ngày sau, qua bản ghi âm cuộc họp ngày 21/11/2018 giữa American Airlines và lãnh đạo Boeing mà mình có được, New York Times và CBS News tiết lộ rằng vấn đề an toàn của 737 MAX trên thực tế đã được các phi công của American Airlines quan ngại từ trước.
Thậm chí, họ còn kêu gọi triệu tập cuộc họp để tăng sức ép buộc lãnh đạo Boeing điều chỉnh quy chuẩn an toàn. Theo các nguồn tin trên, tại cuộc họp ngày 21/11, các phi công cho biết họ thấy không được thông báo đầy đủ về MCAS.
Và, phải đến ngày 18/5/2019, Boeing mới lần đầu thừa nhận phải sửa lỗi phần mềm giả lập dùng để đào tạo phi công điều khiển máy bay 737 MAX.
Song, tuyên bố của hãng không cho biết thời điểm nhận ra lỗi phần mềm và hãng đã thông báo cho các cơ quan hữu quan khi phát hiện lỗi hay chưa.
Thế nên, chính lời của ban lãnh đạo đã trở thành vết nhơ khó xoá nhoà và hành động của Boeing chỉ khiến công chúng cảm thấy hãng giỏi giấu giếm cũng như không ngừng đổ lỗi mà thôi.
Theo Ronn Torossian – CEO Công ty quan hệ công chúng 5WPR (Mỹ), điều Boeing làm sau vụ rơi máy bay Ethiopian Airlines chính xác là thứ “không bao giờ nên làm” khi xử lý khủng hoảng truyền thông.
“Một quy tắc quan trọng trong xử lý khủng hoảng quan hệ công chúng (PR) là dẫn dắt dư luận trước khi người khác dẫn dắt thay bạn. Và, Boeing đã làm điều ngược lại. Họ đợi đến khi các bên khác nhảy vào để kể câu chuyện”, Torossian nói.
Mặt khác, Torossian cho rằng, hành động của Boeing còn mang đến cảm nhận họ “coi trọng lợi nhuận hơn tính mạng con người” khi không lập tức cấm tất cả máy bay 737 MAX hoạt động.
“Để trấn an các khách hàng lo âu, họ lại vận động hành lang Tổng thống Donald Trump về độ an toàn của máy bay – một nước đi PR sai lầm. Mọi người giờ không còn muốn bay với họ nữa. Đây là nỗi sợ hãi có thể hiểu được”, Torossian nhấn mạnh.
Trong xử lý khủng hoảng, doanh nghiệp thường có xu hướng nghiêng về ý kiến của luật sư.
Nhiệm vụ chính của luật sư là giúp doanh nghiệp tránh các trách nhiệm pháp lý, nhưng những phản ứng này lại thường mang đến cảm giác doanh nghiệp không quan tâm đến khách hàng và dường như chỉ đang tự vệ.
“Cuối cùng, Boeing phải nhận thức rằng luôn có 2 tòa án, tòa án pháp lý và tòa án dư luận công chúng.
Họ đang hiểu rằng công ty sẽ đối mặt với các vụ kiện từ gia đình các nạn nhân và từ các hãng hàng không đã mua máy bay nhưng không muốn tiếp nhận chúng nữa.
Việc này sẽ mất nhiều năm, nhưng tòa án dư luận công chúng không cần lâu đến vậy”, Torossian bình luận.
Bài học: Trường hợp của Boeing là bài học về sự trung thực, minh bạch và tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm.
Hơn nữa, khi xử lý khủng hoảng truyền thông liên quan đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo, doanh nghiệp phải liên tục nhấn mạnh về sự an toàn cho tới khi khủng hoảng được giải quyết cũng như cho thấy sự quan tâm, đồng cảm với thiệt hại mà khách hàng gánh chịu.
Để giữ vững uy tín của thương hiệu, phải cho khách hàng thấy rằng, sự an toàn của họ quan trọng hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Và, nếu sản phẩm có lỗi, hãy nhận lỗi rồi khắc phục.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu giúp người dùng trên nền tảng hiểu cách các quảng cáo đang được nhắm mục tiêu đến họ, TikTok vừa ra mắt công cụ minh bạch quảng cáo mới.
Như bạn có thể thấy ở trên, khi người dùng nhấp vào nút Chia sẻ (Share), và chọn About this ad, các thông tin về mẫu quảng cáo sẽ được hiển thị chi tiết.
Cũng từ đây, người dùng có thể thay đổi toàn bộ cách mà họ muốn các quảng cáo trên TikTok (TikTok Ads) hiển thị đến họ (ở phần Ad Personalization Settings).
Theo giải thích của TikTok:
“Chúng tôi đang giới thiệu tính năng “Về quảng cáo này” mới, vì vậy người dùng trên nền tảng sẽ có thể nhấn vào bất kỳ quảng cáo nào trong nguồn cấp dữ liệu của họ và xem tất cả những thông tin liên quan đến quảng cáo đó.
Với tính năng mới, chúng tôi muốn minh bạch hoá cách chúng tôi hiển thị quảng cáo đến người dùng của mình cũng như tất cả các nhà quảng cáo.”
Mặc dù về bản chất, tất cả các nền tảng quảng cáo đều tìm cách dấu các thông tin liên quan đến việc thu thập dữ liệu người dùng và cách sử dụng chúng cho quảng cáo, tuy nhiên với những cập nhật mới của Apple cũng như các đạo luât khác về quyền riêng tư của người dùng, các nền tảng như TikTok buôc phải minh bạch cách họ thu thập dữ liệu.
Ngoài tính năng minh bạch quảng cáo mới, TikTok cũng đã ra mắt Trang tổng quan về việc sử dụng dữ liệu quảng cáo để giúp người dùng hiểu cách họ có thể được nhắm mục tiêu với các nội dung quảng cáo từ thương hiệu, đồng thời người dùng hiện cũng có thể chọn xem những quảng cáo mà họ yêu thích.
Ví dụ: người dùng có thể chọn tắt danh mục sở thích “Làm đẹp” nếu họ muốn nhận ít hơn các quảng cáo với nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta đã bí mật gắn đoạn mã theo dõi vào Facebook và Instagram trên iOS để theo dõi hành vi và các thông tin cá nhân như mật khẩu, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng của người dùng.
Mỗi khi người dùng nhấn vào đường link từ Instagram hoặc Facebook, mạng xã hội sẽ kiểm soát toàn bộ tương tác, nội dung người dùng lựa chọn hoặc nhập vào đường link này, trong đó bao gồm cả mật khẩu và thẻ tín dụng.
Thông tin này được tiết lộ trong nghiên cứu của Felix Krause, nhà sáng lập công cụ lập trình fastlane.tools. Ông Krause chỉ ra ứng dụng trên Instagram và Facebook trên iOS sử dụng trình duyệt bên trong app của riêng mình thay vì dùng của Apple cung cấp.
Trong khi đó, các ứng dụng khác thường sử dụng Safari của Apple để duyệt web.
Với trình duyệt tự phát triển dựa trên WebKit, Meta đã gắn mã JavaScript theo dõi có tên “Meta Pixel” (Facebook Pixel) vào tất cả các đường link và trang web được duyệt.
Với đoạn mã này, Meta có thể theo dõi tất cả tương tác của người dùng với website mà người dùng không hề hay biết. “Meta Pixel” cho phép Instagram và Facebook quản lý tất cả tiến trình trên đường liên kết ngoài dù không cần sự cho phép của người dùng hay nhà cung cấp, Felix Krause viết.
Theo chuyên gia, các ứng dụng này đã bí mật gắn mã theo dõi vào mỗi website. Do đó, mỗi khi người dùng nhấn vào các đường link này, mọi hành vi của họ như chụp màn hình, nhập mật khẩu, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng đều sẽ bị Meta theo dõi.
“Điều này sẽ gây ra rất nhiều nguy cơ cho người dùng vì tất cả tương tác của họ trên trang web từ mật khẩu, địa chỉ đến mỗi cú nhấp chuột đều bị quản lý”, nhà lập trình web khẳng định.
Krause cho rằng những tập đoàn như Meta không có lý do gì để phát triển và sử dụng trình duyệt bên trong app trong khi có thể sử dụng ứng dụng mặc định Safari của Apple.
Trên trang chủ của mình, Meta khẳng định “Meta Pixel” chỉ là một đoạn mã chuyên theo dõi các hành vi của người dùng trên trình duyệt nhằm kiểm soát các hoạt động của người truy cập vào website của các nhà cung cấp.
Hiện chưa có bằng chứng nào cho thấy Instagram đang thu thập dữ liệu của người dùng nhằm trục lợi.
Theo Felix Krause, vẫn chưa thể khẳng định Facebook hay Instagram có đánh cắp mật khẩu, địa chỉ hay số tài khoản ngân hàng của người dùng hay không.
Nhưng chuyên gia muốn cảnh báo người dùng việc tập đoàn công nghệ này đang truy cập và theo dõi thông tin cá nhân mà không có sự đồng thuận của họ.
Đồng thời, theo 9to5mac, hành vi của Meta đã vi phạm vào quy định App Tracking Transparency (ATT – Minh bạch theo dõi người dùng) được Táo khuyết áp dụng vào năm 2020 trên iOS 14.5.
Cụ thể, ATT buộc các nhà phát triển ứng dụng bổ sung cửa sổ bật lên, với nội dung yêu cầu người dùng cho phép các ứng dụng và trang web của bên thứ 3 thu thập dữ liệu của họ.
Trước đó, Facebook từng chỉ trích gay gắt sau chính sách mới của Apple, bởi nền tảng này chịu thiệt hại nhiều nhất về doanh thu quảng cáo so với các mạng xã hội khác vì quy mô khổng lồ của nó.
Mark Zuckerberg đề cập rằng quy định mới của Táo khuyết khiến việc tìm kiếm khách hàng khi quảng cáo trở nên khó khăn và tốn kém hơn, gây nên sự tổn hại cho các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào doanh thu quảng cáo.
Felix Krause cho biết đã báo cáo vấn đề này lên Meta và tập đoàn khẳng định sẽ xem xét nghiên cứu này. Tuy nhiên, sau 9 tuần, chuyên gia vẫn chưa nhận được phản hồi chính thức từ Meta.
“Kể từ lúc đó đến nay, hãng chưa hề giải quyết báo cáo của tôi hay ngừng gắn mã theo dõi vào các trang web duyệt bên trong app. Vì thế, tôi quyết định công khai những thông tin này”, Krause viết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thống kê của Google, số lượt tìm kiếm từ khóa ‘suy thoái’ tăng đột biến trước khi kinh tế Mỹ bước vào một giai đoạn suy thoái chính thức.
Chúng ta không cần chờ tới lúc GDP sụt giảm trong hai quý liên tiếp để đưa ra nhận định kinh tế Mỹ đã hoặc sắp rơi vào một giai đoạn suy thoái.
Và chúng ta cũng không cần chờ đợi lời xác nhận chính thức của Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER).
Dữ liệu kinh tế thường có độ trễ và quá trình đánh giá thường tiêu tốn rất nhiều thời gian của cơ quan này. Điều mà chúng ta cần làm là nhìn vào số lượt tìm kiếm từ khoá “suy thoái” trên Google Search.
Những câu chuyện xung quanh chủ đề suy thoái không chỉ cung cấp cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về những gì đang xảy ra đối với nền kinh tế mà còn giúp gia tăng rủi ro xảy ra một cuộc khủng hoảng (Depression) thực sự, bắt nguồn từ sự hoảng loạn của giới doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Niềm tin người tiêu dùng, được thống kê bởi Conference Board và Đại học Michigan, sụt giảm trong khoảng thời gian gần đây chính là minh chứng rõ ràng nhất cho hiện tượng kể trên.
Khi người tiêu dùng và chủ doanh nghiệp đối diện với một loạt các điều kiện kinh tế “khắc nghiệt”, họ thường lo lắng và nói nhiều về suy thoái.
Đây không phải mà một phương pháp đo lường suy thoái chính thống mà các nhà kinh tế thường xuyên sử dụng như tình trạng sụt giảm việc làm mới và sự đảo chiều của đường cong lợi suất.
Thay vào đó, nó mang phần nhiều là một phương pháp dự báo một hiện tượng sắp xảy ra. Hiện tại, mức độ tương quan giữa hiện tượng niềm tin người tiêu dùng sụt giảm với sự xuất hiện ngày một nhiều của từ khóa “suy thoái” trên Google ngày một tăng cao.
Có không ít ví dụ khác minh chứng cho điều này. Trong giai đoạn giá xăng tại Mỹ tăng vọt lên ngưỡng 5 USD/gallon, mức độ tương quan giữa số lượt tìm kiếm từ “suy thoái” trên Google và xu hướng tăng giá nhiên liệu tăng lên 78%.
Các tài xế ngay lập tức tỏ ra sốt ruột vì họ thường xuyên phải đổ đầy bình nhiên liệu. Điều này khác hoàn toàn so với việc thay thế một chiếc bình nóng lạnh khi nó bị rò rỉ, vốn chỉ xảy ra trung bình khoảng 20 năm/lần.
Họ làm sao có thể nhớ giá của chiếc bình nóng lạnh cũ sau từng ấy năm? Với việc cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ ngày một tới gần, tác động chính trị từ hiện tượng tăng giá nhiên liệu ngày một rõ nét khi Tổng thống Joe Biden phải gạt kế hoạch phát triển năng lượng xanh sang một bên và “cầu cứu” sự trợ giúp từ Arab Saudi.
Thị trường chứng khoán lao dốc là hiện tượng thường xảy ra trước các giai đoạn suy thoái.
Mức độ tương quan giữa đà giảm điểm của chỉ số S&P 500 trong năm nay với số lượng từ khóa “suy thoái” được tìm kiếm trên Google tăng lên 82%.
Nhà đầu tư, mang nặng lo lắng về rủi ro suy thoái, thường có xu hướng bán tháo cổ phiếu, tạo áp lực giảm điểm đối với thị trường chứng khoán. Điều này lại khiến cho càng nhiều người tin rằng một cuộc suy thoái (Recession) đang tới gần.
Lãi suất thế chấp cao , khiến chi phí mua nhà trở nên đắt đỏ hơn, cũng có mức độ tương quan lớn đối với số lượt tìm kiếm từ “suy thoái” trên Google.
Điều tương tự cũng xảy ra khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng lên, làm giảm sức mua của người dân. Trong tháng 6, chỉ số CPI tại Mỹ tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2021, trong khi tăng trưởng thu nhập người lao động chỉ dừng lại ở ngưỡng 5,1%.
Người dân Mỹ tỏ ra lo lắng hơn về suy thoái và hạn chế chi tiêu, do đó, rủi ro suy thoái càng tăng lên.
Triển vọng u ám.
Giảm lạm phát là mục tiêu quan trọng nhất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ và họ sẵn sàng đánh đổi điều đó bằng một cuộc suy thoái.
Sau khi đã chậm chân hơn so với lạm phát (Inflation), ngân hàng trung ương Mỹ khát khao khôi phục uy tín bằng cách kéo giảm lạm phát bằng mọi giá. Và họ chắc chắn sẽ không “nương tay” với phố Wall.
Bên ngoài quan điểm cứng rắn của Fed trước lạm phát, tình trạng dư thừa hàng tồn kho cũng là một “vật cản” đối với kinh tế Mỹ.
Hàng hóa chất chồng từ sau mùa cao điểm mua sắm Giáng Sinh và năm mới, bên cạnh đó, nhiều nút thắt chuỗi cung ứng được gỡ bỏ khiến cho hàng hóa tràn vào các nhà kho, cửa hàng và siêu thị trên toàn nước Mỹ.
Trong tháng 1, có tới 109 con tàu phải xếp hàng chờ đợi ngoài cảng Los Angeles và Long Beach nhưng bốn tháng sau đó, số lượng tàu nằm chờ giảm xuống chỉ còn 16.
Nhiều chuỗi bán lẻ lớn như Macy’s và Target buộc phải xả hàng tồn và cắt giảm đơn đặt hàng. Tình cảnh khó khăn của vấp phải một thử thách lớn đó chính là quan điểm thắt chặt chi tiêu của người tiêu dùng trong bối cảnh niềm tin, thu nhập thực tế của họ bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
McDonald’s cho biết phân khúc khách hàng thu nhập thấp của họ đang ngày một chi tiêu ít hơn trong khi AT&T chia sẻ ngày càng có nhiều người dùng chậm thanh toán hóa đơn cước viễn thông mỗi tháng.
Số lượng các căn nhà chưa được bán cũng đang tăng lên mỗi ngày khi bong bóng bất động sản bắt đầu hạ nhiệt. Lãi suất thế chấp và giá nhà cao khiến không ít người phải từ bỏ giấc mơ của mình.
Lĩnh vực xây dựng chỉ chiến 3.5% GDP của toàn bộ nền kinh tế nhưng sự suy yếu trong lĩnh vực này sẽ có tác động to lớn tới nhiều lĩnh vực quan trọng khác như tài chính, vật liệu xây dựng và đồ nội thất.
Trong báo cáo triển vọng kinh tế mới nhất, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng của Mỹ trong năm 2022 và 2023 lần lượt còn 3,2% và 2,9%, giảm 0,4 và 0,7 điểm phần trăm so với nhận định ba tháng trước đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong năm 2022, Thaco sẽ khai trương thêm hai siêu thị ở TP.HCM và dự kiến đến năm 2026 sẽ mở được 20 siêu thị trên cả nước.
Tại hội nghị khách hàng được tổ chức vào ngày 5/8, Chủ tịch HĐQT Thaco, ông Trần Bá Dương cho biết sẽ phát triển mạng lưới siêu thị Emart với tiến độ mở khoảng 2 đến 3 địa điểm một năm.
Trước mắt trong năm 2022, Thaco sẽ khai trương thêm hai đại siêu thị là Emart Sala Thủ Thiêm vào tháng 10/2022 và Emart Phan Huy Ích vào tháng 12/2022.
Đồng thời, đặt kế hoạch đạt 20 siêu thị trong 5 năm tới, đến năm 2026 mục tiêu doanh thu 1 tỷ đô, trở thành đại siêu thị có thị phần số 1 tại Việt Nam.
Emart Sala Thủ Thiêm có diện tích hơn 6.000m2 nằm trong trung tâm thương mại THISO Mall. Còn Emart Phan Huy Ích tại quận Gò Vấp cũng nằm trong trung tâm đại siêu thị kết hợp thương mại dịch vụ THISO Retail, đang được xây dựng với diện tích siêu thị và bãi giữ xe lớn nhất tại TP.HCM.
Emart Việt Nam cũng đang đầu tư mạnh cho ứng dụng mua sắm trực tuyến, với mục tiêu phát triển phục vụ khách hàng mua sắm trực tuyến.
Đặc biệt, Emart Việt Nam sẽ đưa vào vận hành hệ thống lấy hàng tự động lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, giúp việc lấy hàng nhanh chóng và đảm bảo giao đến khách hàng trong vòng 1 giờ ở phạm vi bán kính 5km. Hệ thống này sẽ được vận hành tại Emart Gò Vấp, Emart Sala và Emart Phan Huy Ích khi đi vào hoạt động.
Đại siêu thị Emart Gò Vấp được khai trương vào cuối năm 2015 nhưng sau nhiều năm không thể mở rộng do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Cuối năm 2021, THISO (Tổng Công ty thành viên thuộc Tập đoàn THACO) đã hoàn tất ký kết thỏa thuận chuyển nhượng vốn và nhượng quyền độc quyền hoạt động kinh doanh với Emart Inc. (Hàn Quốc).
Trong đó bao gồm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Emart Gò Vấp và các dự án đang phát triển tại Việt Nam.
Sau đó, công ty THISO Retail (Công ty trực thuộc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế THISO) được thành lập để tiếp quản hoạt động kinh doanh của Emart Việt Nam.
Ông Trần Bá Dương từng đánh giá, Emart Việt Nam sẽ là mảnh ghép quan trọng, hoàn thiện mô hình đa ngành “một điểm dừng, nhiều tiện ích” mà Tập đoàn Thaco đang theo đuổi. Góp phần hoàn thành sứ mệnh “Mang đến trải nghiệm tối ưu cho khách hàng thông qua dịch vụ tích hợp và tinh thần tận tâm phục vụ”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hỗ trợ những người làm marketing trong lĩnh vực B2B (B2B Marketer) có thêm nhiều cách hơn để nhắm mục tiêu quảng cáo đến các khách hàng của họ, Facebook vừa chia sẻ một số mẹo ứng dụng mới.
Facebook chia sẻ cách phân khúc khách hàng cho B2B Marketers
Thông qua chia sẻ mới, những người làm marketing trong lĩnh vực B2B có thể tối ưu chiến lược nhắm mục tiêu đến những người có khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định (decision-makers) mua hàng B2B.
Như bạn có thể thấy ở trên, thông qua các gợi ý phân khúc khách hàng kèm với đó là mô tả chi tiết các phân khúc, các nhà quảng cáo có thể tập trung nhắm mục tiêu quảng cáo đến những người có khả năng ảnh hưởng cao nhất đến quyết định mua hàng.
Theo giải thích của Meta:
“Với sứ mệnh mang đến cho mọi người sức mạnh để xây dựng cộng đồng, Meta có nhiệm vụ hỗ trợ các nhà tiếp thị B2B với mục tiêu cuối cùng là tạo ra những kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.
Với hơn 200 triệu doanh nghiệp và 2,9 tỷ người dùng hiện đang hoạt động trong ứng dụng, Meta là điểm đến cho các nhà tiếp thị B2B, những người đang tìm cách thúc đẩy sự tương tác giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và thiết lập kết nối với khách hàng của họ.”
Với cách tiếp cận mới, thay vì Facebook hướng tới việc cá nhân hoá các quảng cáo, nền tảng sẽ tận dụng nguồn dữ liệ rộng lớn để hiển thị quảng cáo đến những người nằm trong chuỗi các đối tượng chính ảnh hưởng đến việc ra quyết định (key decision-makers).
Trong khi LinkedIn vốn được xem là “nền tảng của thế giới B2B”, với khả năng tiếp cận rộng lớn hơn nhiều (người dùng Facebook cao hơn gấp 4 lần LinkedIn), Facebook hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn cho các nhà quảng cáo B2B.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một khảo sát được thực hiện với 1.316 người từ 13-17 tuổi ở Mỹ, trong tháng 4-5/2022. Chỉ 32% số người từ 13-17 tuổi truy cập Facebook, thấp hơn so với mức 71% từng được Pew công bố trong cuộc khảo sát tương tự cách đây 7 năm.
Theo nghiên cứu mới đây của công ty nghiên cứu thị trường Pew Research Center, Facebook, nền tảng từng được nhiều người yêu thích, đã giảm mạnh mức độ phổ biến với người dùng trẻ (NBC News đưa tin).
Khảo sát được thực hiện với 1.316 người từ 13-17 tuổi ở Mỹ, trong tháng 4-5/2022.
Chỉ 32% Gen Z từ 13-17 tuổi truy cập Facebook, thấp hơn so với mức 71% từng được Pew công bố trong cuộc khảo sát tương tự cách đây 7 năm.
Không riêng Facebook, các ứng dụng mạng xã hội khác từng được Gen Z (sinh năm 1997-2012) ưa chuộng giờ đây cũng trở nên nhạt nhẽo hơn nhiều.
54% người tham gia khảo sát cho biết họ không thể từ bỏ mạng xã hội, trong khi 36% cảm thấy bản thân đã dành quá nhiều thời gian cho các ứng dụng này.
Pat Hamrick, sinh viên đại học tại bang Pennsylvania, từ bỏ mạng xã hội 2 năm trước, khi tình trạng tự ti và mặc cảm gia tăng.
“Mạng xã hội khiến tôi vô thức so sánh mình với những người khác. Lâu dần thành thói quen khó bỏ”, anh nói.
Chàng trai 22 tuổi nhận ra cuộc sống trở nên dễ dàng hơn sau khi xóa hết ứng dụng.
Olivia Eriksson (21 tuổi), sinh viên tại ĐH Columbia, thường có cảm xúc lẫn lộn. Cô dành phần lớn thời gian để chỉnh sửa và đăng ảnh lên mạng xã hội nhưng đôi lúc tự hỏi hành động này mang lại lợi ích gì.
Eriksson cho biết thêm trong vòng 6 tháng, cô liên tục xóa rồi lại tải Instagram.
Khác với những người không đủ can đảm để dứt bỏ như Eriksson, Nicholas Mijares quyết định xóa sạch các ứng dụng này.
“Tôi cho rằng mọi người đăng ảnh trên mạng xã hội không đơn thuần là chia sẻ những điều vui vẻ, hài hước. Tôi nghĩ rằng họ có chủ đích khoe khoang”, anh nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi người dùng lần lượt rời bỏ Instagram, các KOL hay nhà sáng tạo nội dung phải thay đổi định hướng, cách đầu tư và xây dựng thương hiệu từ nền tảng này.
Instagram không còn hấp dẫn đối với các KOL và nhà sáng tạo
Vào thời điểm Amber Fillerup Clark (31 tuổi, sống tại Arizona, Mỹ) đạt danh hiệu lớn trên The Atlantic 2017, cô đã dành 7 năm để xây dựng kênh Instagram của mình.
Clark ra mắt trang blog vào năm 2010 và nhanh chóng vươn lên dẫn đầu hệ sinh thái blogger.
Hơn một thập kỷ sau, cô thu hút 1,3 triệu người theo dõi trên trang cá nhân đồng thời điều hành đội ngũ hơn chục nhân viên toàn thời gian. Ngoài ra, cô còn thành lập thương hiệu làm đẹp chuyên chăm sóc tóc bán chạy nhất tại Sephora.
Không chỉ Clark, nhiều blogger khác trong thế hệ KOL đầu tiên cũng phát triển doanh nghiệp riêng nhờ hình ảnh cá nhân.
Tuy nhiên, khi xu hướng truyền thông cải tiến liên tục, những người có ảnh hưởng đời đầu như Clark cũng gặp nhiều khó khăn và phải thay đổi cách tiếp cận, kiếm tiền từ mạng xã hội, theo Fast Company.
“Mọi người đang dần rời bỏ nền tảng này. Nếu nhà sáng lập không nghiêm túc thay đổi thuật toán trở lại như cũ, Instagram sẽ trở nên lỗi thời, giống như Facebook vậy”, nữ blogger 31 tuổi nhận xét.
Người dùng rời đi.
Thời gian gần đây, mạng xã hội ảnh phổ biến nhất thế giới đã đưa ra những quyết định khiến cộng đồng mạng bức xúc.
Không chỉ “học hỏi quá đà” các ứng dụng khác như TikTok, Snapchat, BeReal, giao diện mới cũng không làm hài lòng đa số người dùng. Việc đổi thuật toán Instagram khiến mức tương tác của KOL với người hâm mộ giảm sút đáng kể.
Trước tình trạng trên, nhiều nghệ sĩ, người tạo meme, nhà hoạt động xã hội, những ai trung thành với phiên bản cũ đang cân nhắc rời đi, theo Vice.
Frances Corry, nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Văn hóa và Xã hội Kỹ thuật số (Mỹ), cho rằng nền tảng này luôn mong đợi sự phàn nàn từ cộng đồng mạng.
“Họ tin thái độ chống đối sẽ không kéo dài lâu. Chỉ sau một thời gian, người dùng phải tập quen với cấu hình mới và quên dần giao diện yêu thích lúc trước.
Đây không phải chuyện mới lạ trong sự phát triển của mạng xã hội lớn. Instagram sẽ chỉ tập trung vào cái mình muốn. Họ không sợ hãi khi có lực lượng fan hâm mộ trung thành đông đảo suốt nhiều năm”, nữ chuyên gia giải thích.
Theo Sara Tasker, chuyên gia truyền thông xã hội và cố vấn Instagram, các quy định đối với nhóm tập trung vào hình ảnh tĩnh hoặc kinh doanh nhỏ lẻ có phần thay đổi.
Từ khi mở công ty, Clark ít phải phụ thuộc vào mạng xã hội để kinh doanh. Thế nhưng, nó vẫn quan trọng với nhận diện thương hiệu và mức độ gắn kết mà cô đã xây dựng gần một thập kỷ qua.
Trong những ngày đầu của Instagram, khó ai có thể dự đoán được tác động trong tương lai của nền tảng này đối với nền kinh tế và những nhà sáng tạo trẻ. Ước tính hiện tại giá trị của nó đã lên đến 104 tỷ USD.
Thời kỳ không bị bủa vây bởi những cuộc giao dịch từ các nhãn hàng hoặc áp lực kiếm tiền, nhóm người dùng đời đầu có thể tự do đăng bài với nội dung rất thẳng thắn.
Clark cho rằng phần lớn thành công của cô là nhờ những bài đăng chân thực về niềm đam mê và sở thích cá nhân.
“Tôi nghĩ khi ai đó thực lòng muốn chia sẻ những gì họ yêu thích, điều đó rất dễ nhận được sự đồng cảm và lan truyền mạnh mẽ”, Clark bày tỏ.
Thế hệ nhà sáng tạo mới.
Ngày nay, thế hệ trẻ tạo ra sân chơi hoàn toàn mới, thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) dần trở nên lỗi mốt. Họ bắt tay vào xây dựng sự nghiệp thuận lợi hơn với các công cụ hỗ trợ và tiềm năng sinh lợi dồi dào.
Một cuộc thăm dò từ năm 2019 đã chỉ ra rằng “YouTuber” là sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết thanh thiếu niên nhờ sức hút và khả năng nhận được tài trợ cao.
Trong nhiều năm, nền tảng này trở thành “mảnh đất vàng” cho các KOL, blogger cho đến khi TikTok xuất hiện.
Các video định dạng ngắn ưu tiên nội dung hơn người sáng tạo đã thúc đẩy một kỷ nguyên mới. Rào cản gia nhập thấp đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều người dễ dàng tiếp cận với ứng dụng này hơn.
“Hiện có quá nhiều KOL khiến xu hướng đó trở nên bão hòa. Nhưng nội dung chất lượng sẽ thu hút được sự chú ý của khán giả. Giờ việc kiếm tiền cũng dễ dàng hơn trong nhiều lĩnh vực. Bạn không cần phải quá nổi tiếng mới nhận được hợp đồng”, Clark nói.
Các nhà quảng cáo, bao gồm cả công ty của cô cũng đổ xô sang các nền tảng mới để tìm kiếm tài năng. Khi thế hệ KOL đời đầu đã có doanh nghiệp riêng, họ sẽ là những người đầu tư cho lớp người sáng tạo mới.
Bởi họ biết rõ mức độ tương tác có thể thay đổi hành vi của người tiêu dùng như thế nào.
“Công ty tôi tìm kiếm rất nhiều người có ảnh hưởng nhỏ và nội dung chất lượng từ những kênh không có lượng follow lớn.
Chúng tôi thực sự thích quan điểm của họ. Sự phát triển của mạng xã hội tạo ra không gian thoải mái cho bất kỳ ai cũng được vượt qua giới hạn”, Clark nói thêm.
Mới đây, theo thông tin chính thức từ Facebook (Meta), nền tảng này đã ra mắt một số công cụ quảng cáo tự động mới giúp thương hiệu thúc đẩy tăng trưởng và doanh số bán hàng. Meta Advantage+ là một trong số đó.
Facebook giới thiệu Advantage+, công cụ mới giúp thúc đẩy tăng trưởng và doanh số bán hàng
Theo thông báo từ Facebook từ ngày 10/8, nền tảng này sẽ bắt đầu đưa các công cụ mới vào Meta Advantage với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo tận dụng sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo) và tự động hóa để tối đa hóa hiệu suất chi tiêu quảng cáo của họ.
Tiếp theo, như đã từng thông báo trước đó, Facebook hiện cũng đang ra mắt kiểu chiến dịch mua sắm Advantage+ Shopping cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu.
Facebook cho rằng có đến 52% người tiêu dùng muốn tìm kiếm các thương hiệu và sản phẩm mà họ chưa từng nghe đến trước đó nhưng phù hợp với sở thích mua sắm của họ và các giải pháp từ Advantage+ sẽ giúp nhà quảng cáo giải quyết bài toán này.
Giới thiệu chiến dịch mua sắm Advantage+.
Advantage+ shopping campaigns hay kiểu chiến dịch mua sắm có trong Advantage+ giúp các nhà quảng cáo trở nên thông minh hơn và thích ứng nhanh hơn với những chiến dịch đang mang lại chuyển đổi tốt.
Các quảng cáo sẽ được tạo tự động tối đa tới 150 mẫu quảng cáo được chạy cùng một lúc, điều này giúp các nhà quảng cáo nhanh chóng tìm ra đâu là mẫu quảng cáo đang hiệu quả nhất để từ đó tối ưu hoá ngân sách của mình.
Chiến dịch mua sắm Advantage+ sử dụng AI để tự động hóa quá trình cài đặt chiến dịch và được hỗ trợ bởi các mô hình máy học (machine learning) mới.
Thông qua các nghiên cứu, Facebook phát hiện ra rằng chiến dịch mua sắm Advantage+ đã giúp chi phí trên mỗi chuyển đổi mua hàng thấp hơn 12% so với các kiểu quảng cáo thông thường trước đây.
Một nhà quảng cáo đã thử nghiệm tính năng quảng cáo mới này cho biết:
“Quảng cáo là một công cụ quan trọng để chúng tôi tiếp cận khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng. Với chiến dịch mua sắm Meta Advantage+, chúng tôi có thể phát triển doanh nghiệp của mình bằng cách tự động hóa tính năng nhắm mục tiêu và quảng cáo, điều này giúp chúng tôi giải phóng thời gian và tập trung vào những chiến lược khác nhiều hơn.”
Sau khi thử nghiệm kiểu chiến dịch Advantage+ Shopping vào đầu năm nay, chúng tôi đã phân bổ nhiều ngân sách hơn cho những quảng cáo này vì chúng tôi nhận thấy hiệu suất liên tục tăng và với CPA thấp hơn nhiều.”
Mang yếu tố tự động hóa đến các doanh nghiệp nhỏ với giải pháp quảng cáo mới.
Các doanh nghiệp nhỏ cũng sẽ có thể sử dụng tính năng Advantage+ Creative và Advantage Audience để tạo quảng cáo thông qua Trang Facebook của họ.
Nhà quảng cáo có thể tiết kiệm được nhiều thời gian hơn trong việc tìm ra những mẫu quảng cáo đang hoạt động hiệu quả nhất.
Advantage+ Creative tự động điều chỉnh quảng cáo cho từng người xem quảng cáo. Điều này giúp hiển thị đến họ những nội dung mà họ có khả năng hành động cao nhất và từ đó mang lại chuyển đổi tốt nhất.
Advantage Audience giúp tạo ra những tệp đối tượng được cá nhân hóa dựa trên những thông tin chi tiết của Trang (Page) và tự động điều chỉnh theo thời gian để giúp thương hiệu tiếp cận những người có liên quan nhất với quảng cáo.
Bắt đầu từ ngày 10/8, các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng tính năng này.
Những cập nhật bổ sung mới cho các giải pháp Advantage+.
Advantage+ app campaigns: Facebook đã thêm một số tính năng mới vào chiến dịch ứng dụng Advantage+, giúp nhà quảng cáo gia tăng hiệu suất của chiến dịch cài đặt ứng dụng.
Advantage+ creative: Giờ đây, nhà quảng cáo có nhiều tùy chọn hơn để tối ưu hóa quảng cáo của họ trong Trình quản lý quảng cáo Facebook. Khi nhà quảng cáo tải lên hình ảnh hoặc video cho chiến dịch, họ có thể tạo nhiều phiên bản quảng cáo được tối ưu hóa cho những gì mà người xem có nhiều khả năng phản hồi nhất.
Những tính năng khác sắp ra mắt trong 2022 — Các cửa hàng (Shops) là điểm đến cho các chiến dịch mua sắm Advantage+: Các doanh nghiệp Mỹ sẽ sớm có tùy chọn thêm Cửa hàng của họ làm điểm đến cho các chiến dịch mua sắm trên Advantage+. Sau khi thêm, Facebook sẽ sử dụng sức mạnh của AI để hướng mọi người dùng tiềm năng đến Cửa hàng hoặc website của người bán.
Với những cập nhật này, Facebook đang muốn tận dụng tối đa sức mạnh của AI và công nghệ máy học (ML) để cải thiện trải nghiệm của người dùng với các quảng cáo của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung về một trong những mạng xã hội lớn nhất toàn cầu đó là Twitter: Twitter là gì, lịch sử hình thành của mạng xã hội Twitter, những tính năng chính của Twitter là gì, cách đăng ký và sử dụng Twitter cho người mới, lượng người dùng Twitter và hơn thế nữa.
Twitter là gì? Tìm hiểu toàn diện về mạng xã hội Twitter
Mạng xã hội Twitter nằm trong bức tranh tổng thể là mạng xã hội (Social Network) với quy mô hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 2 năm 2022. Cùng với các nền tảng khác như Facebook, TikTok hay Instagram, Twitter là một trong những nền tảng mạng xã hội lớn nhất toàn cầu với khoảng 250 triệu người dùng toàn cầu tính đến năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Twitter.
Twitter phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Twitter, Facebook, YouTube, TikTok và Instagram.
Twitter for Business là gì?
Twitter Ads là gì?
Những chiến lược chính để tối ưu tài khoản Twitter.
Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Twitter là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Twitter là gì?
Twitter là mạng xã hội (Social Network) thuộc Twitter Inc, là một tập đoàn về truyền thông xã hội có trụ sở chính tại San Francisco, California, Mỹ.
Về bản chất, Twitter hoạt động giống như một microblog, nơi người dùng có thể giao tiếp với nhau thông qua những đoạn nội dung ngắn bằng văn bản (Text).
Theo số liệu từ Statista, tính đến hết năm 2021, Twitter có khoảng hơn 300 triệu người dùng toàn cầu và ước tính đạt khoảng gần 350 triệu người dùng trong năm 2022.
Cuối cùng, Twitter là một phần của không gian mạng xã hội bao gồm nhiều nền tảng khác nhau. Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Twitter trong tiếng Việt có nghĩa là “một loạt các thông tin vụn vặt” và “tiếng chim kêu”. Và đó chính xác là những gì mô tả về mạng xã hội Twitter.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội Twitter.
Vào năm 2006, Jack Dorsey, người đồng sáng lập của Twitter, đã có một ý tưởng rằng – ông sẽ tạo ra một nền tảng giao tiếp dựa trên tin nhắn SMS (SMS-based communications platform), trong đó bạn bè có thể theo dõi nhau bằng cách cập nhật trạng thái (Status).
Ban đầu, Twitter khá giống với các nền tảng nhắn tin truyền thống, tuy nhiên, sau nhiều lần nghiên cứu cùng với người đồng sáng lập Evan Williams, Twitter đã hoàn toàn thay đổi.
Vào ngày 21 tháng 3 năm 2006, Founder Jack Dorsey gửi tweet đầu tiên có nội dung – “just setting up my twitter” (Tài khoản Twitter của tôi vừa được thiết lập).
Vào năm 2007, tại hội nghị South By Southwest Interactive (SXSWi), khi có đến hơn 60.000 tweet đã được gửi đi, Twitter bắt đầu chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, nền tảng đã tận dụng lợi thế này để bắt đầu phát triển lượng người dùng của mình.
Như đã có đề cập ở trên, Twitter bắt đầu là một nền tảng giao tiếp dựa trên SMS, với giới hạn 140 ký tự, chính là giới hạn mà các nhà cung cấp dịch vụ di động thời điểm đó áp dụng với các đơn vị sử dụng dịch vụ (không phải do Twitter đưa ra).
Khi Twitter dần phát triển và trở thành một nền tảng web (web platforms), họ vẫn giữ giới hạn này vì đơn giản là nó phù hợp với định vị thương hiệu của Twitter – Twitter định vị mình là một nền tảng giúp người dùng tạo ra những nội dung ngắn, những thứ có thể đọc lướt qua nhưng vẫn cập nhật được mọi thứ.
Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, hiện mạng xã hội Twitter có hơn 300 triệu người dùng toàn cầu, từ những người có ảnh hưởng, đến các doanh nhân (như Elon Musk) và chính trị gia, Twitter là lựa chọn của nhiều người dùng chuyên nghiệp.
Mạng xã hội là gì?
Thuật ngữ mạng xã hội (Social Network) đề cập đến việc sử dụng các trang web truyền thông xã hội (Social Media Sites) để kết nối với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp dựa trên môi trường chính là Internet (trực tuyến).
Mạng xã hội có thể được sử dụng với mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc kết hợp cả hai tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể.
Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) hiện là mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, TikTok hay Twitter.
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người.
Những tính năng chính hay thành phần hiện có trên Twitter là gì?
Cũng tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác, bên cạnh các tính năng cơ bản của một nền tảng mạng xã hội, Twitter cũng có nhiều tính năng mà các nền tảng khác không có.
Dưới đây là các tính năng mà người dùng có thể thực hiện trên mạng xã hội Twitter (có thể hành động sau khi đăng ký tài khoản).
Tweets.
Cũng tương tự như thuật ngữ Post tức bài đăng trên Facebook hay Instagram, Tweets (Tweet) là tính năng đăng bài trên Twitter.
Tính năng đăng bài Tweet trên Twitter.
Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính của Twitter, khi bạn nhấp vào Tweet, bạn có thể bắt đầu viết nội dung và đăng Tweet của mình.
Retweet.
Tính năng phổ biến tiếp theo trên Twitter là Retweet, vậy Retweet là gì?
Về cơ bản, Retweet sẽ giống với tính năng Share của Facebook, có nghĩa là người dùng sẽ chọn Retweet khi muốn chia sẻ lại một bài đăng (Tweets) nào đó.
Như bạn có thể thấy ở trên, những ký hiệu như #Google chính là các thẻ hashtag. Cũng giống với các nền tảng mạng xã hội khác, hashtag trên Twitter là tính năng cho phép người dùng chọn theo dõi hay tìm kiếm một nội dung (từ khoá) nào đó trên nền tảng.
Ví dụ, bạn có thể nhấp vào thẻ hashtag #Google để xem tất cả các bài đăng có gắn hashtag này, và ngược lại, nếu bạn cũng muốn người dùng khác tìm thấy bài đăng của bạn với thẻ đó, bạn cũng có thể thêm nó vào các bài đăng của mình.
Mention (Đề cập).
Mention có nghĩa là đề cập, cũng giống với Facebook, Đề cập là thuật ngữ dùng để chỉ việc bạn muốn nhắc đến tên một người dùng (User) hay Trang (Page) nào đó trong nội dung.
Tính năng Mention trên Twitter.
Như ví dụ ở trên, @Entrepreneur (Page) hay @TerriLonier (User) chính là các Mention. Tính năng Mention được sử dụng bằng cách bạn thêm ký tự @ vào ngay trước Tên của Trang hoặc người dùng bạn cần nhắc đến.
Explore (Khám phá).
Theo giải thích trực tiếp từ Twitter, Explore là tính năng giúp người dùng khám phá những gì được coi là xu hướng (Trending) đang diễn ra trên nền tảng, họ có thể khám phá các chủ đề hay nội dung mới.
Explore là gì trên Twitter? Ví dụ về tính năng Explore.
Như ví dụ nêu ở trên, bạn có thể thấy ngay tính năng này bên trái màn hình trên giao diện web PC (máy tính để bàn) hay ký tự tìm kiếm trên giao diện điện thoại di động.
Fleets.
Khi Câu chuyện (Stories) là một trong những tính năng được sử dụng khá phổ biến trên các nền tảng như Facebook hay Instagram, Twitter cũng ra mắt tính năng tương tự với tên gọi là Fleets. Fleets chính thức được ra mắt toàn cầu vào tháng 11 năm 2020.
Tuy nhiên, trái ngược với mục tiêu ban đầu của Twitter là sử dụng Fleet (s) để khuyến khích nhiều người dùng mới tham gia nền tảng, tính năng này lại chủ yếu được sử dụng bởi những người dùng đã đăng rất nhiều Tweet hiện tại.
Twitter đã xoá bỏ tính năng này vào tháng 8 năm 2021.
Twitter Blue.
Vào tháng 6 năm 2021, Twitter chính thức ra mắt Twitter Blue, tính năng chỉ dành riêng cho những người dùng có trả phí.
Thông qua Twitter Blue, người dùng có thể sử dụng các tính năng nâng cao như thu hồi bài đăng (undo Tweet), lưu bài đăng thành các chuyên mục riêng (Bookmarks), tuỳ chỉnh màu sắc cho giao diện trên ứng dụng (Twitter App) và hơn thế nữa.
Twitter Shops.
Tính năng Twitter Shops trên Twitter.
Khi thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại xã hội (Social Commerce) là xu hướng mua sắm chính của người tiêu dùng hiện đại, Twitter chính thức ra mắt tính năng mua sắm với tên gọi Twitter Shops, vậy Twitter Shops là gì?
Cũng tương tự như TikTok Seller của TikTok hay Facebook Shops của Facebook, Twitter Shops là nơi người bán (Merchant) có thể chọn một bộ sưu tập lên đến 50 sản phẩm khác nhau để giới thiệu đến người dùng trên Twitter.
Live Shopping.
Tính năng Live Shopping trên Twitter.
Như bạn có thể thấy ở trên, Live Shopping là tính năng Twitter cho phép người dùng có thể mua hàng trực tiếp từ các video đang phát trực tiếp trên nền tảng.
Về cơ bản, tính năng này cũng giống với Facebook hay TikTok.
Twitter hoạt động như thế nào.
Như đã phân tích ở trên, Twitter là một trang mạng xã hội trong đó người dùng có thể đăng tối đa 280 ký tự (Twitter đã tăng số lượng ký tự lên gấp đôi vào năm 2017) trên mỗi bài đăng hay còn gọi là “tweet”.
Tuỳ vào từng chế độ, bạn có thể chọn tuỳ chọn là tất cả mọi người đều có thể xem bài đăng (Public) hay chỉ có người theo dõi mới có thể xem (follower only). Trong bài đăng (tweet), bạn có thể liên kết đến các bài báo hoặc video khác.
Bạn có thể cuộn qua trang chủ của Twitter của mình để xem những người khác, những người bạn đã chọn theo dõi đang đăng những gì.
Bạn có thể sử dụng mạng xã hội Twitter cho nhiều mục đích khác nhau như giải trí (theo dõi các diễn viên hài), tin tức (theo dõi các Trang về tin tức) hay thậm chí là chính trị (theo dõi các chính trị gia như Tổng thống Mỹ) và nhiều mục đích khác.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Twitter.
Một khi đã có thể thấu hiểu Twitter là gì, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với hơn 300 triệu người dùng này.
Bạn có thể đăng ký tài khoản Twitter thông qua một vài bước đơn giản dưới đây.
Bước 1: Truy cập twitter.com/signup.
Bước 2: Chọn Sign up (Đăng ký).
Bước 3: Chọn Create your account (Đăng ký một tài khoản) và nhập những thông tin như tên, số điện thoại (hoặc email), ngày tháng năm sinh.
Bước 4: Xác nhận hoàn tất đăng ký qua email.
Bước 5: Hoàn thành việc đăng ký.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản Twitter.
Với tuỳ chọn hiện tại, người dùng cũng có thể đăng ký tài khoản thông qua tài khoản của Google hoặc Apple.
Twitter phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Cũng giống như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, thuật toán xếp hạng nội dung của Twitter cũng là một câu hỏi lớn đối với người dùng.
Theo đó, Twitter sẽ xếp hạng nội dung dựa vào các yếu tố chính sau.
Thời gian đăng của các bài đăng (Tweet).
Về cơ bản, Twitter sẽ ưu tiên hiển thị cho các bài đăng mới (cũng giống với Facebook hay Instagram). Ngoài các từ khoá hay tìm kiếm khác, hầu hết các bài đăng được hiển thị sẽ là từ vài giờ (đến tối đa khoảng 1 hoặc 2 ngày).
Ưu ái nhiều hơn với các nội dung hình ảnh và video.
Vì phần lớn người dùng nói chung thích tương tác nhiều hơn với các nội dung là hình ảnh và video thay vì văn bản (text) hay liên kết (link), Twitter theo đó cũng xếp hạng cao hơn cho những định dạng nội dung (Content Format) này.
Twitter for Business là gì?
Twitter for Business chính là giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trên Twitter, cụ thể, Twitter cung cấp tất cả các giải pháp quảng cáo cho thương hiệu muốn tiếp cận người dùng Twitter.
Với Twitter for Business, doanh nghiệp có thể quảng cáo, tiếp cận người dùng tiềm năng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu, thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi, bán hàng, theo dõi đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Twitter Ads là gì?
Tương tự Facebook Ads hay Google Ads, Twitter Ads là giải pháp quảng cáo trên Twitter.
Hiện Twitter cung cấp một số các tuỳ chọn quảng cáo khác nhau cho phép doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, thúc đẩy chuyển đổi hay tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng.
Bạn có thể bắt đầu quảng cáo trên Twitter tại: https://ads.twitter.com/login?
Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Twitter.
Twitter là gì?
Twitter đơn giản là một nền tảng hay ứng dụng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, người dùng có thể sử dụng nó để giải trí, kinh doanh, đọc tin tức và nhiều thứ khác.
Twitter là mạng xã hội của nước nào?
Như MarketingTrips đã đề cập ở các phần đầu của bài viết, Twitter là mạng xã hội của Mỹ, được phát triển bởi nhà sáng lập Jack Dorsey vào năm 2006 tại San Francisco, California, Mỹ.
Twitter được sử dụng để làm gì?
Cũng giống với Instagram hay Facebook, tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng Twitter theo những cách khác nhau như để giao tiếp (chat) với bạn bè, để kinh doanh (Twitter Shops), để giải trí (theo dõi các nghệ sỹ hay trang tin về giải trí) và nhiều hoạt động khác.
Cách sử dụng Twitter như thế nào?
Cách sử dụng Twitter tương đối đơn giản, sau khi đăng ký tài khoản như các bước đã đề cập ở trên, bạn có thể bắt đầu chia sẻ và tương tác với người dùng hay Trang Twitter.
Tweet nghĩa là gì?
Trên Twitter, Tweet có nghĩa là bài đăng, tương tự như khái niệm Post trên Facebook hay Instagram. Người dùng sẽ chọn Tweet nếu họ muốn đăng một nội dung (liên kết, văn bản, video, hình ảnh…) nào đó lên Twitter.
Tác hại của Twitter? Twitter có an toàn không?
Cũng giống như các nền tảng mạng xã hội khác, về cơ bản, Twitter có hại hay có lợi phụ thuộc nhiều vào cách người dùng sử dụng nền tảng. Để sử dụng ứng dụng một cách an toàn, người dùng nên tránh tương tác với những tài khoản lạ, tài khoản có nhiều dấu hiệu nghi ngờ, và nên cài đặt bảo mật 2 lớp để bảo vệ tài khoản.
Twitter Handle là gì?
Twitter Handle là tên người dùng xuất hiện ở cuối URL Twitter duy nhất của người dùng, mỗi Twitter Handle phải chứa ít hơn 15 ký tự và xuất hiện như phần bên dưới.
Twitter Handle là gì?
Twitter Handle không nhất thiết phải giống với tên Twitter (Twitter name). Trong khi Twitter Handle là duy nhất cho từng tài khoản, Twitter name có thể trùng nhau với các tài khoản khác nhau và thường được sử dụng theo tên thương hiệu.
Twitter ID là gì?
Twitter ID hay còn được gọi là username chính là phần được bắt đầu sau ký tự “@” trên mỗi tài khoản Twitter. Twitter ID là duy nhất cho từng tài khoản.
Twitter ID là gì?
Trong ví dụ ở trên trong tài khoản Twitter của MarketingTrips, phần @MarketingTrips (được khoanh đỏ) chính là Twitter ID.
Twitter trong tiếng Việt là gì?
Theo giải thích trực tiếp từ Founder Twitter, Dorsey, Twitter có nghĩa là “một loạt các thông tin vụn vặt” và “tiếng chim kêu”. Và đó chính xác là những gì mô tả về mạng xã hội Twitter.
Vòng tròn Twitter là gì?
Vòng tròn Twitter hay còn được gọi là “vòng kết nối” Twitter, là tính năng cho phép người dùng giới hạn đối tượng cho các câu chuyện trên trang cá nhân của họ. Tương tự, tính năng này của Twitter sẽ cho phép người dùng chọn một nhóm nhỏ hơn 150 người mà họ muốn chia sẻ tweet của họ khi đăng bài.
Twitter Blue là gì?
Là gói có trả phí của Twitter, với 4.99 USD mỗi tháng, những người dùng sử dụng gói này có thể truy cập vào các tính năng nâng cao trên Twitter như chỉnh sửa giao diện, không xem quảng cáo và hơn thế nữa.
Rwt trong Twitter là gì?
Rwt là cách viết ngắn của Retweet có nghĩa là Tweet lại hay chia sẻ lại một bài đăng trên mạng xã hội Twitter (chia sẻ bài đăng từ một tài khoản khác về tài khoản của mình).
Kết luận.
Trên đây là tất cả những thông tin cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về mạng xã hội Twitter. Khi mạng xã hội được xem là xu hướng giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng như mạng xã hội Twitter hay Facebook sẽ tiếp tục là điểm đến ưu tiên của người dùng.
Bằng cách thấu hiểu Twitter là gì, cách thức hoạt động của nền tảng Twitter hay những tính năng chính hiện có trên twitter là gì, bạn có thể bắt đầu sử dụng nó như là một kênh để giao tiếp, bán hàng, làm marketing và nhiều hoạt động khác một cách hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok Order Center là tính năng mới đang được TikTok thử nghiệm tới một số người dùng được chọn với mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng.
TikTok ra mắt Order Center nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Như là một động thái mới nhằm thúc đẩy các hoạt động mua sắm trong ứng dụng (in-app Shopping), tính năng mới của TikTok với tên gọi TikTok Order Center hiện đã có sẵn cho một số người dùng được chọn trong giai đoạn thử nghiệm.
TikTok Order Center hiện đã có sẵn cho một số người dùng.
Như bạn có thể thấy trong ví dụ này, TikTok Order Center nằm ngay cạnh phần chỉnh sửa hồ sơ của tài khoản.
Khi người dùng nhấp vào đây, họ có thể theo dõi tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động mua sắm của họ trên TikTok, bao gồm thông tin chi tiết về thanh toán, các mặt hàng bạn đã gắn thẻ, đề xuất, trạng thái đơn hàng và hơn thế nữa.
Về mặt tổng thể, khi vấn đề kiếm tiền từ quảng cáo vẫn còn là một rào cản đối với TikTok, thì thương mại điện tử (như cách mà phiên bản của TikTok tại Trung Quốc đang làm) sẽ là chiến lược trọng tâm của nền tảng.
Bên cạnh khả năng thúc đẩy doanh thu, TikTok còn có thể giúp các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) kiếm được nhiều tiền hơn trên nền tảng.
Đặc biệt, khi ngày càng có nhiều nhà sáng tạo không hài lòng với cách chia sẻ doanh thu trên TikTok, thì TikTok bắt buộc phải có những hành động mới để có thể tiếp tục giữ chân các nhà sáng tạo của mình.
Bên cạnh các thách thức liên quan đến nhà sáng tạo, sự phát triển của các nền tảng đối thủ như Shorts của YouTube hay Reels của Meta, tham vọng chiếm lĩnh thị trường châu Âu thất bại cùng với đó là tình hình suy thoái kinh tế (Depression) đang tiếp tục diễn ra, TikTok không thể giữ vững được vị thế nếu vẫn duy trì như hiện tại.
TikTok Order Center sẽ sớm được mở rộng đến người dùng toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các CEO tới tổ chức hay doanh nghiệp có thể khác nhau, hiệu suất của CEO có thể dự báo khoảng 40% kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của CEO tới hiệu suất của tổ chức
Kể từ khi xuất hiện khái niệm CEO tức Giám đốc điều hành (có thể là làm thuê hoặc tự doanh), những vấn đề về lương thưởng cũng như sức ảnh hưởng của họ đến sự phát triển của tổ chức luôn là một chủ đề hấp đối với những người làm kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên, dù cho các CEO đang ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức của họ, CEO xứng đáng nhận được những gì họ nhận được vì tác động sâu sắc của họ đến hiệu quả hoạt động chung của tổ chức.
Để làm sáng tỏ vấn đề này, một số nghiên cứu đã được thực hiện và từ đó cũng tiết lộ nhiều thông tin (sự thật) khá thú vị.
Dự đoán hiệu suất của CEO.
Hai nhà nghiên cứu đến từ Đại học Pennsylvania State và Đại học Georgia, đã tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu xem các CEO ảnh hưởng như thế nào đến hiệu suất của các tổ chức hay nói cách khác, mức độ tín nhiệm của họ với tổ chức là bao nhiêu.
Cuối cùng, sau một loạt các nghiên cứu, họ phát hiện ra rằng mô hình thống kê mà họ sử dụng có thể dự đoán tác động của một CEO đối với hiệu suất của một tổ chức.
Một trong những biến số quan trọng mà các nhà nghiên cứu xác định là liệu CEO có mức độ quyết định cao hay thấp trong việc đưa ra quyết định của riêng họ.
Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức truyền thống với một hội đồng quản trị đầy quyền lực, thì các CEO có thể có ít quyền quyết định hơn trong việc ra quyết định của họ.
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng CEO của các doanh nghiệp Mỹ có nhiều quyền kiểm soát hơn so với CEO của các doanh nghiệp Châu Á chẳng hạn Nhật Bản, những tổ chức có xu hướng phân cấp nhiều hơn trong việc ra quyết định của họ.
Một biến số khác cũng được phân tích đó là ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Một CEO hay Giám đốc điều hành sẽ có quyền quyết định lớn hơn nhiều trong một doanh nghiệp dịch vụ chuyên nghiệp chẳng hạn như công ty quảng cáo, hơn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp như các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến mức độ tác động của CEO đến tổ chức là liệu doanh nghiệp có đang hoạt động trong một ngành đang tăng trưởng hay một ngành sắp đi vào giai đoạn suy tàn. Thị trường càng năng động, tiềm năng tác động hay ảnh hưởng của CEO càng lớn.
Tác động của CEO.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận khá thú vị.
Về cơ bản, tác động trung bình của một giám đốc điều hành là từ 10% đến 20% sự thay đổi trong hoạt động của tổ chức.
Khi các nhà nghiên cứu đào sâu hơn và xem xét những gì xảy ra trong một doanh nghiệp mà CEO có nhiều quyền quyết định hơn trong việc ra quyết định, họ nhận thấy rằng tác động thậm chí còn đáng kể hơn đối với hoạt động của tổ chức.
Cụ thể, ở những doanh nghiệp mà CEO có quyền quyết định cao, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng họ có thể chi phối đến 40% lợi nhuận đầu tư cho các quyết định của họ. Họ cũng có thể ảnh hưởng đến 36% lợi nhuận từ doanh số bán hàng.
Nói cách khác, các quyết định của CEO có thể ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức và lợi nhuận của nó – khoảng 40%. Điều này cũng giải thích các kết quả hay tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng như thế nào nếu họ có một CEO hay nhà lãnh đạo tồi.
Trong khi một nhân viên giỏi cũng là điều kiện cần để phát triển doanh nghiệp, CEO giỏi thậm chí còn quan trọng hơn rất nhiều.
Vai trò của Giám đốc điều hành.
Với kết quả của nghiên cứu này, chúng ta biết rằng, khi nói đến mức độ hiệu quả của các tổ chức hay doanh nghiệp, hiệu suất của các CEO đóng vai trò nền tảng.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng kiểu tổ chức khác nhau (như đã phân tích ở trên), các CEO này đóng những vai trò khác nhau, trong không ít trường hợp, họ chính là linh hồn, là sứ mệnh quyết định sự tồn tại của tổ chức.
Nếu tổ chức của bạn đang gặp khó khăn trong việc phát triển hay duy trì mức tăng trưởng, đặc biệt là trong việc tạo ra lợi nhuận, bạn đang có thêm lý do để hiểu tại sao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều thương hiệu linh hoạt đẩy mạnh hành trình số hóa và thay đổi về phương thức tiếp cận các xu hướng truyền thông và marketing để đảm bảo kết quả kinh doanh trong thời gian dịch bệnh. Câu hỏi đặt ra: liệu đây chỉ là những thay đổi mang tính ngắn hạn, tình thế hay sẽ là xu hướng lớn thay đổi hoàn toàn cách tiếp cận của các thương hiệu?
Xu hướng truyền thông hậu đại dịch được định hình ra sao?
Hơn hai năm rưỡi kể từ đợt giãn cách đầu tiên do đại dịch COVID-19, xã hội đang hướng tới cuộc sống hậu dịch bệnh.
Nhiều mặt của cuộc sống đã thay đổi trong 30 tháng qua, đặc biệt về các hành vi tiêu dùng của khách hàng do ảnh hưởng trực tiếp từ các biện pháp giãn cách xã hội và lý do kinh tế.
Vì vậy các thương hiệu và nhãn hàng đã buộc phải thích ứng và thay đổi trong việc kết nối được với khách hàng.
Hành vi tiêu dùng thay đổi.
Dịch bệnh và các ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu và hành vi mua sắm của hầu hết người tiêu dùng Việt Nam.
Khảo sát vào tháng 3.2022 của Lazada tại Việt Nam cho thấy có đến 81% người được hỏi cho rằng mua hàng qua mạng đã trở thành một thói quen.
Đặc biệt, 85% cho biết rằng họ đang chi tiêu nhiều hơn cho việc mua hàng trực tuyến kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát.
Song song, có 66% người tham gia khảo sát cho biết họ luôn tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất về giá khi mua sắm để tiết kiệm chi phí sinh hoạt cho gia đình.
Khi các thương hiệu bắt buộc phải điều chỉnh giá sản phẩm để cân đối với sự tăng lên của giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển, chính là lúc họ thực hiện bài trắc nghiệm đối với giá trị thương hiệu tạo ra cho người tiêu dùng.
Một số thương hiệu sẽ trực tiếp điều chỉnh chiến lược giá, ví dụ đợt tăng giá vào tháng 3.2022 của hầu hết các nhãn bia; hoặc một số chọn cách thay đổi về dung tích và dung lượng sản phẩm để quản lý chi phí.
Đáng chú ý, nhiều thương hiệu tập trung tạo ra nhiều hơn giá trị cảm xúc để gắn kết với người dùng, nhằm vượt qua rào cản nhạy cảm về giá.
Ví dụ như dẫn đầu bảng xếp hạng các chiến dịch tạo ảnh hưởng nhất mạng xã hội tháng tư và tháng năm là cuộc đua giữa các thương hiệu bia: Bia Việt, Tiger, Saigon Beer và Bivina.
Bên cạnh yếu tố về giá thành, sức khỏe và bền vững cũng trở thành những yếu tố được người tiêu dùng nghiêm túc đặt lên bàn cân và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng.
Trong một nghiên cứu công bố vào 2021 của Kantar Worldpanel Division, lĩnh vực sức khỏe nhận được quan tâm nhiều nhất từ người tiêu dùng Việt Nam, theo sau đó là an toàn thực phẩm, thu nhập gia đình và sự ổn định trong công việc.
Chủ đề sức khỏe tinh thần cũng dần trở nên được quan tâm hơn sau đại dịch. Điều thú vị năm 2020 tới năm 2021, “sự cô đơn” là một trong những cụm từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên Google, bên cạnh đó “tăng cân” là mối lo ngại nhận được nhiều lượt tìm kiếm nhất.
Tháng 6.2022, Vero và Decision Lab đã thực hiện và công bố báo cáo về sự thay đổi thói quen ăn uống của người Việt Nam cho thấy những xu hướng mới.
Chẳng hạn, người tiêu dùng hình thành thói quen thường xuyên sử dụng vitamin và các thực phẩm chức năng như một phần không thể thiếu trong thói quen bảo vệ sức khỏe hằng ngày. 23% người được phỏng vấn sử dụng mỗi ngày và 24% sử dụng 2–3 ngày/tuần.
Việc bổ sung vitamin và thực phẩm chức năng được người dùng xem là một phần của lối sống lành mạnh và cách bảo vệ sức khỏe trước dịch bệnh.
Các thương hiệu FMCG cũng đang bắt đầu thay đổi và cải tiến sản phẩm của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của người dùng, như sự bổ sung beta glucan vào sản phẩm trà xanh C2 hay sữa chua KUN để tăng cường sức đề kháng.
Mặc dù vẫn còn khá sớm để chắc chắn về điểm chung của tâm lý người dùng trong thời gian này, nhưng thương hiệu có thể tận dụng các dấu hiệu của các ngành hàng có cùng phân khúc và đối tượng để làm mô hình tham khảo và bắt kịp với những xu hướng tiêu dùng mới.
Bán hàng trực tiếp trên mạng xã hội.
Quay trở lại giai đoạn giãn cách 12 tháng trước đây, khi việc mua hàng trực tiếp tại cửa hàng bị giới hạn và các nền tảng thương mại cũng bị hạn chế về vận chuyển, các hội nhóm trên Facebook, các fanpage và các nhóm chat Zalo được lập nên tự phát và trở thành nền tảng “chữa cháy” để kết nối trực tiếp người mua và người bán mà không cần đến các trang web bán hàng trực tuyến.
Hiện tại, hầu hết các mạng xã hội lớn đều đã ra mắt tính năng thương mại của mình, điển hình là Facebook và TikTok.
Dù các tính năng đều được chuẩn hóa từ các nền tảng này, nhưng mỗi thương hiệu lại có các ứng dụng riêng dựa trên các đặc tính về hành vi tiêu dùng.
Chẳng hạn, thay vì đăng post quảng cáo đính kèm link mua hàng như trước đây, khách hàng của Durex Việt Nam có thể mua hàng trực tiếp sau khi xem đoạn video quảng cáo của nhãn hàng.
Một điểm khá đặc biệt của người dùng tại Việt Nam là 3/10 người dùng mua hàng thông qua đối thoại trực tiếp với cửa hàng (conversational commerce) – sử dụng các ứng dụng chat như Messenger hay Zalo.
Hiểu được tâm lý muốn mua hàng nhanh chóng và tiện lợi này của khách hàng, trong một chiến dịch, Kiehl’s đã sử dụng tính năng Messenger để đảm bảo phản hồi nhanh các thắc mắc của khách hàng và đã nhanh chóng nhìn thấy tiềm năng bán hàng thông qua hoạt động tư vấn trực tiếp.
Từ tháng 4.2022, TikTok cũng đã ra mắt giải pháp thương mại trên nền tảng mạng xã hội trực tuyến (social commerce) của mình dành cho cả người mua, người bán và nhà sáng tạo nội dung, mang đến hệ sinh thái thương mại điện (eCommerce) tử toàn diện, liền mạch ngay trên TikTok, từ khâu tải sản phẩm lên nền tảng, quản lý đơn hàng, giao hàng và thanh toán.
Dựa trên ưu thế của hệ thống đề xuất những nội dung liên quan đến sở thích và mối quan tâm cá nhân, thương hiệu có thể tận dụng TikTok Seller để tiếp cận tệp khách hàng tiềm năng, đồng thời giúp người dùng đưa ra quyết định mua sắm sau một video 15 giây khi chỉ cần thực hiện thao tác đơn giản cùng tính năng giỏ hàng hiển thị ngay trên video, livestream hoặc trang cá nhân của chủ sở hữu nội dung.
Đối với phần lớn các thương hiệu, Social Commerce có thể chỉ mang tính thử nghiệm bên cạnh sự đầu tư vào các kênh thương mại điện tử hiện nay.
Tuy nhiên theo khảo sát của Facebook và Bain & Company, hơn 53% giao dịch mua hàng trực tuyến của người dùng Đông Nam Á đến từ việc khám phá sản phẩm thay vì tìm kiếm sản phẩm nhất định.
Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa hai nền tảng mà thương hiệu có thể cân nhắc dựa trên mục đích kinh doanh của mình.
Công nghệ mới và cũ.
Kỷ nguyên kỹ thuật số hiện tại đang cuốn khá nhiều doanh nghiệp vào cuộc đua chuyển đổi số và ứng dụng các công nghệ mới nhưng có thể chỉ dừng ở mức hình thức mà chưa có kế hoạch chuyển đổi triệt để và ứng dụng để cải thiện khả năng vận hành và trải nghiệm thương hiệu.
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp Việt đều đang ở bước đầu ở hoạt động số hóa (digitization) nhưng vẫn có những thương hiệu năng động trong lĩnh vực của mình.
Phân bón Cà Mau thuộc tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chủ động trong việc chuyển đổi số vào tất cả giai đoạn vận hành, bán hàng và trải nghiệm của mình.
Vào năm 2021, công ty này ra mắt Chuyên gia tư vấn AI dựa trên nguồn dữ liệu nông nghiệp có sẵn để giúp giải đáp và bổ sung thông tin cho người dùng.
Hoặc việc sử dụng nhân vật ảo có ảnh hưởng trên mạng xã hội (digital influencer) giờ đây cũng dễ tiếp cận hơn đối với nhãn hàng và các đơn vị tư vấn truyền thông với công nghệ Virtual Avatar từ nhiều nền tảng.
Ví dụ như chiến dịch sử dụng Virtual Influencer Tóc Tiên của Clear Head sử dụng hoàn toàn dựa trên những dữ liệu thật, từ cách sử dụng ngôn ngữ đến các hành vi giao tiếp trên mạng xã hội. Tóc Tiên Clear Head được lập trình không chỉ bình luận trên các trạng thái của người dùng Facebook, mà còn biết giao tiếp qua chat, hồi đáp khi được tag…
Tuy nhiên cũng chính năm qua, nhiều chiến dịch sử dụng những phương pháp truyền thống tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng vẫn tạo được sự hiệu quả khi khai thác được đúng thông điệp và câu chuyện giúp mở lòng người nghe.
Ví dụ như loạt quảng cáo ngoài trời (OOH) làm thơ thả thính của Baemin hay Gojek với OOH có tiếng rao.
Nên cốt lõi của một chiến dịch marketing và truyền thông thành công vẫn nằm ở sự thấu hiểu đối tượng mục tiêu, cách xây dựng câu chuyện phù hợp và lựa chọn kênh truyền thông phù hợp.
Khách hàng ngày nay rất khác với khách hàng trước đây khi markeing truyền thống còn thịnh hành. Họ chủ động hơn rất nhiều trong việc tìm kiếm thông tin, chủ động phát tán thông tin và thậm chí là tạo ra thông tin.
Đó là lý do vì sao bây giờ các nhãn hàng không thể bỏ qua kênh số, chuyển đổi số, các nền tảng mạng xã hội thu hút người dùng nhưng vẫn cần xây dựng câu chuyện thương hiệu của riêng mình dựa trên việc nắm bắt hành vi người dùng đang thay đổi sau đại dịch.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link