HoSE cho biết cổ phiếu HVN của Vietnam Airlines có thể bị hủy niêm yết nếu báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2022 tiếp tục lỗ sau thuế của công ty mẹ hoặc vốn chủ sở hữu âm.
Cổ phiếu của Vietnam Airlines có thể bị hủy niêm yết
Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HoSE) vừa có thông báo gửi Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) để lưu ý về khả năng hủy niêm yết với cổ phiếu doanh nghiệp này.
Cụ thể, HoSE cho biết đầu tháng 6, cơ quan này đã có quyết định giữ nguyên diện kiểm soát đối với cổ phiếu HVN của Vietnam Airlines do vốn chủ sở hữu hãng hàng không này đã âm 2.160 tỉ đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất quí 1-2022 và lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính kiểm toán hai năm gần nhất (2020-2021) cũng báo số âm.
Vì vậy, cổ phiếu của hãng hàng không quốc gia thuộc diện chứng khoán bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết của HoSE.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất soát xét bán niên 2022, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ Vietnam Airlines tiếp tục báo số âm 5.167,6 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến ngày 30-6 âm 28.904,2 tỉ đồng và vốn chủ sở hữu âm 4.897,4 tỉ đồng.
Theo quy định tại Nghị định 155/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán năm 2019, cổ phiếu của công ty đại chúng sẽ bị hủy bỏ niêm yết khi kết quả sản xuất kinh doanh bị thua lỗ trong 3 năm liên tục hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét.
Do đó, HoSE lưu ý công ty về khả năng cổ phiếu bị hủy niêm yết nếu báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2022 tiếp tục lỗ sau thuế cổ đông công ty mẹ và/hoặc vốn chủ sở hữu bị âm. Nguy cơ bị hủy niêm yết của Vietnam Airlines là khá lớn.
Bởi trước đó, tại Đại hội cổ đông thường niên diễn ra vào tháng 6 vừa qua, Vietnam Airlines đặt mục tiêu doanh thu công ty mẹ 45.252 tỉ đồng, gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù doanh thu tăng nhưng công ty vẫn dự kiến sẽ lỗ ròng 9.335 tỉ đồng trong năm nay, giảm 23,5% so với khoản lỗ năm trước. Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ âm 9.335 tỉ đồng.
Kế hoạch kinh doanh lỗ được xây dựng trên cơ sở năm nay hãng hàng không quốc gia lên kế hoạch vận chuyển 17 triệu khách cùng 271.200 tấn hàng hóa.
Trước đó, bên kiểm toán cũng cho biết, khả năng hoạt động liên tục của Tổng công ty sẽ phụ thuộc vào sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ Việt Nam và việc được gia hạn thanh toán các khoản vay từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả cho các nhà cung cấp và cho thuê.
Những điều kiện này, cùng các vấn đề khác cho thấy sự tồn tại của các yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn tới nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của Tổng công ty.
Trên thị trường, cổ phiếu HVN của Vietnam Airlines sau giai đoạn ngắn phục hồi từ giữa tháng 6 đến nay đã đảo chiều suy giảm.
Tính trong một tuần gần nhất, thị giá cổ phiếu này đã giảm gần 6%, hiện giao dịch ở mức 16.100 đồng/cổ phiếu. Tính từ đầu năm đến nay, thị giá HVN cũng đã giảm hơn 30%.
Trong năm nay, Vietnam Airlines đã và đang đàm phán với các ngân hàng thương mại để có thêm hạn mức tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại ngày 30-6, tổng hạn mức tín dụng mà Vietnam Airlines đã ký với các ngân hàng thương mại là khoảng 18.549 tỉ đồng, trong đó hạn mức tín dụng của các khoản vay ngắn hạn chưa sử dụng là khoảng 10.354 tỉ đồng.
Tổng Công ty cũng đã tìm kiếm các nguồn thu khác bao gồm thanh lý tàu bay, động cơ tàu bay và các khoản đầu tư tài chính.
Đến ngày lập báo cáo soát xét 30-8, Vietnam Airlines đã thanh lý một tàu bay, bán quyền mua và thuê lại một động cơ tàu bay, thanh lý khoản đầu tư vào hãng hàng không Cambodia Angkor Air (K6) và đã thu được một phần giá trị hợp đồng với số tiền khoảng 861 tỉ đồng.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng chuẩn bị các điều kiện để phát hành cổ phiếu tăng vốn. Qua một số phân tích cũng cho thấy khả năng cổ phiếu của Vietnam Airlines bị huỷ niêm yết là khá cao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi thương mại điện tử là ưu tiên phát triển chính của TikTok, nền tảng này vừa chia sẻ một số thông tin chi tiết mới về sự bùng nổ của thương mại điện tử (eCommerce) trong ứng dụng.
Như MarketingTrips đã từng phân tích ở trong rất nhiều bài viết trước đây, khi vấn đề kiếm tiền từ quảng cáo thông qua các video ngắn vẫn còn là một vấn đề khó khăn của TikTok, thương mại điện tử sẽ tiếp tục là mục tiêu tăng trưởng của nền tảng này.
Cũng tương tự tuỳ chọn mua sắm trong ứng dụng mà công ty mẹ ByteDance đã rất thành công với phiên bản Douyin tại thị trường Trung Quốc, TikTok cũng đang muốn có được thành công đó ở nhiều các thị trường khác.
Theo quan điểm của TikTok:
“Thương mại điện tử không còn là tương lai của hoat động mua sắm – nó hiện chính là mua sắm. Trong bối cảnh mới này, các thương hiệu phải theo kịp hành vi mua sắm trực tuyến luôn thay đổi của người tiêu dùng – và TikTok đang không ngừng nỗ lực để theo đuổi kỷ nguyên mua sắm mới này.”
Để cung cấp thêm một số góc nhìn về vấn đề này, TikTok vừa chia sẻ một số thông tin chi tiết mới về cách người dùng tương tác với các hoạt động mua sắm trong luồng (in-stream shopping) và những xu hướng mới này đang giúp định hình sự phát triển của ứng dụng như thế nào.
Người tiêu dùng tỏ ra thích thú khi mua sắm trực tuyến nhiều hơn gấp 2 lần so với mua sắm truyền thống.
So với các cách thức mua sắm trên các nền tảng mua sắm trực tuyến khác, người mua sắm trên các nền tảng mạng xã hội (Social Commerce) có xu hướng mua nhanh hơn 1.2 lần và mua để giải toả yếu tố về tinh thần nhiều hơn 1.3 lần.
Khi TikTok là một phần trong hành trình mua sắm của khách hàng (Customer Journey), 51% người tiêu dùng thích khám phá các sản phẩm từ quảng cáo trên TikTok, 87% có xu hướng xem phát trực tuyến khi cân nhắc mua hàng và 76% xem các bài đăng có hashtag xu hướng trước khi mua hàng.
37% người tiêu dùng sẽ mua sắm trên TikTok khi nội dung của thương hiệu có thể giải trí họ, 21% mua hàng vì các nội dung và sản phẩm “được sản xuất ra là để dành riêng cho họ” và 20% sẽ mua hàng khi việc mua hàng có thể khiến họ trở nên tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với khối tài sản trị giá khoảng 250 tỷ USD và là người giàu nhất thế giới tính đến năm 2022, cùng với đó là hơn 100.000 nhân viên toàn cầu, Elon Musk có thể được coi là một trong số những nhà lãnh đạo thành công nhất mọi thời đại.
Học hỏi 3 quy tắc quản trị hàng đầu từ Elon Musk
Không chỉ là người giàu nhất thế giới và nắm trong tay nhiều nhân viên, Elon Musk còn gắn liền với nhiều quy tắc lãnh đạo, là những bài học có giá trị cho nhiều nhà lãnh đạo khác, dưới đây là 3 quy tắc trong số đó.
Quản lý vi mô và trong một số trường hợp là quản lý siêu vi mô.
Vào năm 2015, trong một cuộc phỏng vấn với The Wall Street Journal, Elon Musk tự mô tả mình là một “nhà quản lý nano”, tức quản lý nhân viên theo kiểu chi tiết.
Một cựu Trưởng bộ phận Nhân sự tại SpaceX (công ty do Elon Musk quản lý) nhận xét:
“Chỉ có áp lực mới tạo ra kim cương, và Elon Musk là một nhà chế tạo kim cương bậc thầy”.
“Anh ấy biết nó không mấy dễ chịu, nhưng anh ấy cũng biết bạn sẽ vượt quá mức mong đợi của chính mình nếu anh ấy tiếp tục nhiệt tình và ủng hộ.”
Một kỹ sư phần mềm của Tesla nói thêm: “Anh ấy thách thức mọi người và thúc đẩy họ làm những điều mà họ không nghĩ là họ có thể làm được, và mọi thứ sau đó quá tuyệt vời.”
Khi được cho rằng là quá mất thời gian và công sức khi phải quản lý mọi người theo kiểu vi mô, Elon Musk nói rằng “Tôi không thể tìm được người để ủy quyền.”
Họp ít hơn và ngắn hơn.
Elon Musk cũng chia sẻ triết lý quản trị của mình với các nhân viên Tesla trong một email, trong đó ông viết rằng, nên có ít các cuôc hợp hơn và các cuộc họp nên ngắn hơn đồng thời những người không có đóng góp ý kiến gì thì không nên tham dự.
Ông nói: “Hãy rời khỏi các cuộc họp ngay khi bạn thấy rõ rằng bạn đang không giúp gia tăng giá trị cho các cuộc hợp hay gia trị của bản thân. Rời đi không phải là thô lỗ nhưng bắt mọi người ở lại và lãng phí thời gian của họ là không thể chấp nhận.”
Ông cũng nói rằng nhân viên nên sử dụng biệt ngữ và bỏ qua các chuỗi mệnh lệnh để cải thiện giao tiếp.
Ông viết: “Nếu việc tuân theo các ‘quy tắc của công ty’ làm bạn bực bội và giảm hiệu suất trong một số tình huống cụ thể nào đó, thì quy tắc đó nên thay đổi.”
Trong một email gửi cho nhân viên, Elon Musk nói với các nhân viên Tesla rằng ông không ngại gì nếu họ nghe nhạc trong nhà máy hoặc thêm “bất kỳ điểm nhấn nhỏ nào khiến công việc trở nên thú vị hơn.”
Elon Musk khó tính trong cách quản trị.
Một giám đốc kỹ thuật cấp cao của Tesla từng nói rằng:
“Nếu bạn nói sai điều gì đó hoặc mắc một sai lầm nào đó, anh ấy sẽ quyết định rằng bạn là một tên ngốc và không có gì có thể làm thay đổi suy nghĩ đó của anh ấy.”
Các nhân viên Tesla cho biết rằng Elon Musk có thể đòi hỏi rất cao và khó đoán.
“Về cơ bản Elon Musk làm những gì mà anh ấy muốn, bất cứ khi nào anh ấy muốn.”
Khi được cho rằng từng có những hành động là các “phản hồi quá gay gắt và chế nhạo nhân viên” của mình, Elon Musk cho rằng “Tôi chỉ là đưa ra các phản hồi một cách rõ ràng và thẳng thắn, và có thể điều này đang được hiểu là chế nhạo hay gay gắt.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có không ít các ý kiến cho rằng các thương hiệu lớn ít hoặc không chi tiêu nhiều cho quảng cáo, sự thật lại diễn ra theo cách ngược lại.
Top những thương hiệu chi tiêu nhiều nhất cho quảng cáo trong 2021
Vào năm 2021, gã khổng lồ ngành FMCG, Procter & Gamble (P&G) là nhà quảng cáo lớn nhất trên toàn thế giới, đã chi tiêu đến 8,1 tỷ USD vào các hoạt động quảng cáo.
Amazon đứng thứ hai trong danh sách với số tiền chi cho quảng cáo là 4,8 tỷ USD, trong khi Unilever đứng ở vị trí thứ ba với mức chi 4,7 tỷ USD, Apple cũng chi tới 2,7 tỷ USD cho quảng cáo.
Tổng chi tiêu cho quảng cáo toàn cầu đạt mức 722,84 tỷ USD trong năm 2021.
Microsoft là thương hiệu ít chi tiêu cho quảng cáo khi công ty này chỉ bỏ ra 1,1 tỷ USD cho các hoạt động quảng cáo trong 2021.
Mức ngân sách chi tiêu cho quảng cáo cụ thể như sau (theo số liệu từ Statista):
Đơn vị tính: Tỷ USD.
Về mặt bằng chung, các thương hiệu thuộc mảng FMCG, F&B hay bán lẻ chi tiêu mạnh nhất cho quảng cáo, tiếp sau đó là các thương hiệu nhóm công nghệ, các thương hiệu xe hơi như Nissan, Volkswagen hay Ford cũng chi tiêu tương đối mạnh.
Theo những thông tin mới đây, sàn thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á Shopee đã huỷ bỏ nhiều hồ sơ tiếp nhận ứng viên trong bối cảnh công ty mẹ Sea Group liên tục báo cáo thua lỗ.
Theo thông tin từ Reuters, một nhóm WeChat gồm khoảng 60 người báo cáo rằng thư mời nhận việc của họ đã bị Shopee rút lại chỉ trong vài ngày trước ngày nhận việc.
Một kỹ sư đã nghỉ việc tại công ty mẹ của TikTok, ByteDance, trước khi nộp đơn vào Shopee cho biết:
“Tôi đã nghĩ đó là một cuộc gọi lừa đảo … cho đến khi tôi nhận ra đó là một đợt hủy bỏ thư mời nhận việc trên diện rộng của Shopee.”
Một đại diện của Shopee cho biết:
“Do những điều chỉnh mới trong kế hoạch tuyển dụng cho một số nhóm công nghệ, một số vị trí tại Shopee đã không còn nữa. Chúng tôi đang nỗ lực để hỗ trợ những người bị ảnh hưởng.”
Động thái này của Shopee diễn ra sau các đợt cắt giảm việc làm khác gần đây tại công ty mẹ Sea Group.
Các nhân viên tại Booyah!, một ứng dụng phát trực tiếp trò chơi, thuộc mảng trò chơi Garena của Sea cũng đã được thông báo rằng họ sẽ phải nghỉ việc và ứng dụng sẽ không còn được cập nhật nữa, các dự án phát triển khác của Sea cũng sẽ dừng hoạt động.
Những tín hiệu u ám từ Sea Group.
Vào đầu tháng 3, Sea từng cho biết là họ sẽ tiếp tục đầu tư vào Shopee nhằm mục tiêu cạnh tranh với Lazada thuộc Alibaba Group Holding, và sự tăng trưởng của Shopee vẫn là ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên gần đây, Sea đã rút lại dự báo tăng trưởng cho sàn thương mại điện tử trong bối cảnh thị trường ngày càng bất ổn và có nhiều thay đổi.
Sea đã chứng kiến giá trị thị trường (market value) của mình tăng vọt lên mức hơn 200 tỷ USD vào tháng 10 năm ngoái khi mảng game Garena phát triển bất chấp đại dịch, tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, con số này chỉ còn khoảng 27 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo mới đây từ Google, tính năng điều chỉnh giá thầu “top content bids” hiện có trong Google Ads sẽ ngừng hoạt động từ tháng 10.
Tính năng điều chỉnh giá thầu “top content bids” sẽ ngừng hoạt động từ tháng 10
Theo đó, bắt đầu từ tháng 10 tới, các nhà quảng cáo Google Ads sẽ không thể điều chỉnh giá thầu dựa trên những nội dung mà Google cho là phổ biến và có lưu lượng truy cập cao.
Tính năng điều chỉnh giá thầu (bid adjustments) là gì trong Google Ads.
Điều chỉnh giá thầu là việc tăng hoặc giảm giá thầu theo tỷ lệ phần trăm. Mức điều chỉnh giá thầu cho phép bạn hiển thị quảng cáo của mình với tần suất nhiều hơn hoặc ít hơn dựa trên vị trí, thời điểm và cách mọi người tìm kiếm.
Ví dụ: đối với bạn, đôi khi một lượt nhấp sẽ có giá trị hơn nếu nó đến từ điện thoại thông minh, tại một thời điểm nhất định trong ngày hoặc từ một vị trí cụ thể.
Bạn cũng có thể điều chỉnh giá thầu dựa trên hiệu suất của quảng cáo, nhờ đó cải thiện lợi tức đầu tư (ROI).
Số tiền chi tiêu cho từng lượt nhấp có thể khác nhau vì giá thầu tăng hoặc giảm theo hệ số điều chỉnh mà bạn đặt, nhưng tổng ngân sách trung bình hằng ngày sẽ không thay đổi.
Tính năng điều chính giá thầu Top content bids trong Google Ads.
Top content bids hay Giá thầu cho các nội dung hàng đầu là tính năng điều chỉnh giá thầu (Bids) cho phép nhà quảng cáo đặt điều chỉnh giá thầu cho những nội dung được Google cho là phổ biến, những nội dung có số lần hiển thị lớn, đồng thời nhận được mức lưu lượng truy cập và mức độ tương tác của người xem cao.
Các điều chỉnh giá thầu này có thể được thêm vào ở cấp nhóm quảng cáo (Ad groups) và hiện chỉ có sẵn từ 0% đến + 500%.
Nếu bạn muốn thêm công cụ sửa đổi phủ định (negative modifier), tùy chọn khả dụng duy nhất sẽ là thêm website làm vị trí phủ định.
Kể từ tháng 10 sắp tới, tất cả các điều chỉnh giá thầu cho nội dung hàng đầu sẽ mặc định trở về 0%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn ngồi đó và cuộn màn hình chỉ để xem nội dung, điều đó không hẳn là xấu nhưng nhìn chung nó không mang lại lợi ích tích cực từ mạng xã hội vốn được tạo ra để xây dựng mối quan hệ.
Tập trung xây dựng mối quan hệ.
Có mặt với tư cách khách mời trong một chương trình podcast gần đây mang tên Joe Rogan Experience, Mark Zuckerberg – CEO Tập đoàn Meta cho biết ông nghĩ rằng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram… có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe tinh thần của người dùng nhưng chủ yếu chỉ khi họ sử dụng để kết nối với người khác.
“Nếu bạn ngồi đó và cuộn màn hình chỉ để xem nội dung, điều đó không hẳn là xấu nhưng nhìn chung nó không mang lại lợi ích tích cực từ mạng xã hội vốn được tạo ra để xây dựng mối quan hệ”, tỷ phú công nghệ nói.
Hầu hết mọi người đều biết câu chuyện về sự ra đời của mạng xã hội Facebook ở phòng ký túc xá. Mark Zuckerberg cho biết nền tảng để tạo ra Facebook ban đầu vào năm 2004 không phải là vì mình bỏ học đại học hay do từ bỏ bất kỳ sở thích nào khác.
Thay vào đó, CEO của Meta cho biết đó là do những mối quan hệ cá nhân mà ông đã tạo ra khi còn đi học.
Theo Zuckerberg, giao lưu với ai tại trường đại học “là quyết định quan trọng nhất” mà một sinh viên có thể đưa ra, vì “bạn sẽ trở thành người giống như những người xung quanh bạn”. Tỷ phú công nghệ nói: “Tôi cho rằng, nhìn chung nhiều người đang quá tập trung vào mục tiêu mà không đầu tư đủ nhiều cho các mối quan hệ mà họ đang gây dựng”.
Vào đầu những năm 2000, Mark Zuckerberg đã gặp Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz, Chris Hughes và Andrew McCollum khi cả 5 người đang là sinh viên tại Đại học Harvard.
Dự án khởi nghiệp của các nhà đồng sáng lập Facebook (nay đổi tên thành Meta) đã cách mạng hóa mạng xã hội và trở thành một trong những công ty công nghệ lớn nhất thế giới hiện nay. Tính tới tháng 7/2022, Meta có vốn hóa thị trường khoảng 562 tỷ USD.
Mặc dù nhóm các nhà sáng lập chia tay không mấy êm đẹp, nhưng đến nay Mark Zuckerberg cho biết vẫn giữ quan điểm ưu tiên tập trung xây dựng các mối quan hệ hơn là tập trung vào các mục tiêu. Ông áp dụng điều này cả khi tuyển dụng.
Mark cho biết, khi đánh giá một ứng viên, ông tưởng tượng sẽ thế nào nếu làm việc cùng người ấy, thay vì chỉ là ông chủ.
Chiến lược để tạo ra môi trường làm việc vừa gắn kết vừa hiệu quả, theo CEO Meta là làm việc cùng những người có chung quan điểm giá trị trên bình diện con người.
Như vậy, bạn sẽ có khả năng đạt được các mục tiêu trong công việc hơn. Điều quan trọng không phải là chọn bạn bè hay đối tác, mà là tìm kiếm sự phù hợp.
Mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích khi được sử dụng đúng mục đích.
Theo thông tin được tiết lộ, mặc dù Mark Zuckerberg dành phần lớn thời gian của mình trên mạng xã hội, nhưng ông không lướt một cách vô thức. Đó là bởi vì Zuckerberg cho rằng mạng xã hội tốt nhất khi được sử dụng để giao tiếp.
Mark Zuckerberg cũng không phải là người duy nhất không khuyến khích việc sử dụng mạng xã hội quá mức. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể dẫn đến trầm cảm và lo lắng ở một số người dùng.
Các chuyên gia cho rằng, điều đó chỉ xảy ra nếu người dùng đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội để chỉ “cuộn” màn hình xem nội dung, thay vì tương tác với người khác.
Việc sử dụng mạng xã hội thường xuyên vào các mục đích chẳng hạn như “phản hồi nội dung mà người khác chia sẻ” hằng ngày thực sự có liên quan đến tâm lý tích cực và sức khỏe tâm thần tổng thể của người dùng, một nghiên cứu năm 2019 do các nhà khoa học của Đại học Harvard thực hiện cho thấy.
Tuy nhiên, điều ngược lại sẽ trở thành sự thật khi mọi người quá phụ thuộc vào mạng xã hội hoặc kết nối một mối quan hệ không lành mạnh.
Nếu mọi người chỉ “kiểm tra ứng dụng quá mức” vì sợ bỏ lỡ điều gì đó, cảm thấy thất vọng hoặc cảm thấy mất kết nối với bạn bè thì không nên đăng nhập vào mạng xã hội, điều đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ, Mesfin Awoke Bekalu – một trong những nhà khoa học tham gia nghiên cứu giải thích.
Trong thực tế, Mark Zuckerberg là đối tượng của rất nhiều lời chỉ trích về chủ đề này. Các nhà phê bình cho rằng, Facebook và Instagram là “chất gây nghiện” và có hại, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên và trẻ em.
Để đáp lại những lập luận đó, các nền tảng này đã tung ra tính năng đồng hồ đo thời gian người dùng dành cho các ứng dụng mạng xã hội, hiển thị thông báo nhắc nhở hoặc thậm chí buộc đăng xuất sau một khoảng thời gian nhất định.
Đó là lý do tại sao Mark Zuckerberg tuyên bố mục tiêu của Facebook và mô hình vũ trụ ảo metaverse trong tương lai không phải là khiến mọi người dành nhiều thời gian hơn trên Internet. Thay vào đó là để làm cho thời gian của mọi người trên Internet trở nên hấp dẫn hơn và đầy tính tương tác.
Zuckerberg nói: “Tôi không nhất thiết muốn mọi người dành nhiều thời gian trên màn hình máy tính. Tôi chỉ muốn thời gian mà mọi người dành cho mạng xã hội trở nên tốt hơn”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong báo cáo “Đông Nam Á – ngôi nhà cho chuyển đổi kỹ thuật số”, Facebook chia sẻ cách mà sự tăng trưởng kỹ thuật số của Đông Nam Á vượt xa phần còn lại của châu Á Thái Bình Dương và trạng thái bình thường mới của người tiêu dùng.
Khám phá về người tiêu dùng kỹ thuật số đang phát triển của Đông Nam Á
Đông Nam Á đang dẫn đầu về chuyển đổi kỹ thuật số ở châu Á Thái Bình Dương.
Đến cuối năm 2021, sẽ có 350 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số ở Đông Nam Á. Có nghĩa là gần 80% người tiêu dùng ở Đông Nam Á sẽ sử dụng kỹ thuật số.
Đại dịch đã gây ra sự dịch chuyển mô hình trong hành trình mua hàng của người tiêu dùng.
Hình thức trực tuyến trở nên phổ biến hơn bao giờ hết trong hành trình mua hàng của người tiêu dùng ngày nay, từ Khám phá cho đến Mua hàng.
Là kênh khám phá hàng đầu trong khu vực, mạng xã hội còn giữ vai trò then chốt trong việc thúc đẩy mức độ cân nhắc về thương hiệu.
Sản phẩm và trải nghiệm khách hàng là yếu tố quan trọng để thắng cuộc chiến chinh phục lòng trung thành.
51% người tiêu dùng ở Đông Nam Á cho biết họ đã chuyển từ các thương hiệu được mua nhiều nhất trong 3 tháng qua, nêu ra các yếu tố thúc đẩy họ chuyển đổi là chất lượng, trải nghiệm và tính bền vững.
Hiện nay, yếu tố bền vững buộc người tiêu dùng chuyển đổi thương hiệu và chi nhiều tiền hơn.
Khoảng 80% người tiêu dùng Đông Nam Á sẵn sàng trả cao hơn đến 10% để mua những sản phẩm bền vững và ủng hộ các sáng kiến có trách nhiệm với xã hội.
Lối sống tập trung vào hoạt động tại nhà sẽ tiếp tục sau đại dịch.
Người tiêu dùng Đông Nam Á được cho là sẽ tiếp tục dành thời gian ở nhà sau đại dịch COVID, đặc biệt là đối với hoạt động ăn uống và mua sắm.
86% dịch vụ giao thức ăn tại nhà và 75% hoạt động mua sắm trực tuyến tại nhà được cho là sẽ duy trì sau đại dịch COVID.
Các khoản đầu tư thúc đẩy hoạt động đột phá kỹ thuật số trong khu vực.
Người tiêu dùng kỹ thuật số thích thanh toán bằng ví điện tử, với công nghệ có mức tăng trưởng 71% hàng năm. Lĩnh vực Công nghệ tài chính đang phát triển với hơn 80% quỹ đầu tư mạo hiểm đang đổ vào Internet và công nghệ ở Đông Nam Á.
Bạn có thể xem hoặc tải xuống chi tiết báo cáo tại đây
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin mới đây từ Reuters, Instagram vừa bị Ireland phạt khoản tiền khổng lồ lên đến 400 triệu USD vì liên quan đến việc sử dụng dữ liệu trẻ em.
Ireland phạt Instagram 400 triệu USD vì dữ liệu trẻ em
Theo đó, Cơ quan quản lý quyền riêng tư dữ liệu của Ireland đã đồng ý phạt mức phạt kỷ lục 405 triệu euro (402 triệu USD) đối với mạng xã hội Instagram sau cuộc điều tra về việc xử lý dữ liệu trẻ em.
Người phát ngôn của công ty mẹ Meta Platforms Inc cho biết Instagram đang có kế hoạch kháng cáo để phản đối khoản tiền phạt.
Cuộc điều tra bắt đầu từ năm 2020, trong đó tập trung vào người dùng trẻ em trong độ tuổi từ 13 đến 17, những người được phép sử dụng tài khoản doanh nghiệp (business accounts) trên Instagram với mục tiêu cuối cùng của nền tảng là lấy số điện thoại, email và thông tin cá nhân.
Người phát ngôn của Cơ quan Bảo vệ Dữ liệu Ireland (DPC) cho biết:
“Chúng tôi đã thông qua quyết định cuối cùng của mình vào thứ Sáu tuần trước và đó chính là khoản phạt trị giá 405 triệu euro.”
Người phát ngôn của Meta cho biết, Instagram đã cập nhật cài đặt của mình hơn một năm trước và kể từ đó đã không ngừng phát hành các tính năng mới để giữ an toàn thông tin cho người dùng trẻ tuổi.
Người phát ngôn cho biết Instagram không đồng ý với cách tính tiền phạt của Ireland và hiện đang có kế hoạch kháng cáo.
DPC liên tục tác động đến Facebook, Apple, Google và những gã khổng lồ công nghệ khác do trụ sở chính của EU được đặt tại Ireland.
Năm ngoái, WhatsApp đã bị phạt kỷ lục 225 triệu euro vì không tuân thủ các quy tắc dữ liệu của EU được ban hành từ năm 2018.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta vừa chia sẻ một số thông tin mới về cách thuật toán đề xuất và phân phối video của Facebook hoạt động (và cách để tối ưu nội dung dựa trên thuật toán).
Thuật toán đề xuất video của Facebook cho Digital Marketers
Nếu bạn chưa từng nghe qua thì Meta hiện đang mong muốn bạn đăng nhiều Reels hơn, Reels là nền tảng có mức độ phát triển nhanh nhất của hệ sinh thái Meta và hiện chiếm hơn 20% trong tổng thời gian mà người dùng dành cho Instagram.
Trên thực tế, video nói chung là định dạng nội dung (content format) có mức độ tương tác cao nhất trên Facebook, chiếm khoảng 50% thời gian mọi người dành cho Facebook.
Đây cũng là lý do tại sao các thuật toán của Facebook ngày càng ưu ái nhiều hơn cho video, khuyến khích người dùng đăng và chia sẻ nhiều Reels hơn.
Thông qua một chia sẻ mới, Meta đã công bố các yếu tố chính có trong thuật toán xếp hạng và đề xuất video trên Facebook – đó là những gì mà Facebook xem xét và đánh giá khi quyết định xem liệu video nào nên được ưu tiên và video nào thì không.
Yếu tố đầu tiên trong thuật toán đề xuất nội dung video của Facebook là “Tính nguyên bản” (Originality), đó chính là những nội dung được sáng tạo và chia sẻ lần đầu.
Theo giải thích của Facebook:
“Trong nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy), các video gốc đóng vai trò phản ánh tiếng nói và giá trị độc đáo của các nhà sáng tạo nội dung. Chúng là những nội dung lần đầu tiên được xuất bản. Chúng tôi ưu tiên video gốc và coi đó như là ‘phần thưởng’ cho những nỗ lực sáng tạo thực sự.”
Nếu bạn là một marketer, sản xuất các nội dung gốc nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu (thay vì là chỉ chú trọng vào chất lượng nội dung).
Về cơ bản, như Facebook đã từng tuyên bố trước đây, thuật toán đề xuất video của Facebook sẽ làm giảm phạm vi tiếp cận (Reach) của các nội dung được chia sẻ lại (và trong một số trường hợp là xét phạt các Trang thường xuyên vi phạm nguyên tắc này).
Thành phần quan trọng thứ 2 xuất hiện trong thuật toán đề xuất và phân phối video của Facebook là “khả năng thu hút sự chú ý và giữ chân”.
Theo góc nhìn này, Facebook nói rằng những video có khả năng thu hút được sự chú ý của khán giả hay đối tượng mục tiêu và truyền cảm hứng cho họ sẽ có khả năng nhận được nhiều ưu tiên phân phối hơn.
Thời gian xem video hay khả năng giữ chân người dùng ở lại với video cũng là một thành tố quan trọng khác có trong thuật toán.
Facebook cho biết:
“Tỷ lệ giữ chân người xem là một trong những chỉ số hàng đầu để đánh giá mức độ tiếp nhận nội dung của người xem.
Khả năng giữ chân người xem có thể cho thấy rằng chủ đề và cấu trúc của video phù hợp với nội dung mà khán giả của bạn muốn xem, trong khi nếu họ từ bỏ sớm video, điều này có nghĩa là nội dung của bạn không đúng với những gì mà họ đang mong đợi.”
Nghệ thuật sử dụng Storytelling hay Kể chuyện nên được ưu tiên trong chiến lược xây dựng và phát triển video.
Facebook cho biết thêm:
“Độ dài của video không phải là yếu tố quan trọng trong thuật toán xếp hạng video của Facebook. Miễn là nội dung có tính liên quan chặt chẽ với nhau, hấp dẫn và khiến khán giả quan tâm, dài hay ngắn không thực sự quan trọng.”
Facebook cũng gợi ý rằng các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nên cân nhắc việc thêm các phụ đề hấp dẫn (kịch tính) để tối đa hóa tỷ lệ giữ chân, đồng thời chất lượng sản xuất video cũng có thể góp phần khiến cho mọi người muốn tương tác nhiều hơn.
“Lòng trung thành và ý niệm” là yếu tố chính tiếp theo trong thuật toán đề xuất và phân phối video của Facebook, và Facebook cũng nhấn mạnh vào chỉ số lượng người xem lặp lại.
“Khi mọi người thường xuyên quay lại để xem video của một Trang hay tài khoản nào đó, chúng tôi coi đó như là một tín hiệu mạnh mẽ và tích cực để ưu tiên phân phối.
Điều này đặc biệt đúng khi chúng tôi thấy rằng mọi người tích cực tìm kiếm nội dung của bạn hoặc tìm kiếm nội dung đó trên Facebook Watch hoặc trực tiếp trên tài khoản.”
Tương tự như việc duy trì sự chú ý của người xem, việc tiếp tục sản xuất các nội dung video chất lượng cao và hấp dẫn để thu hút mọi người quay lại xem nhiều hơn có thể là một rào cản khác của nhiều thương hiệu.
Facebook gợi ý thêm rằng các nội dung bất ngờ có thể giúp thu hút nhiều đối tượng hơn, đồng thời bạn có thể sử dụng phương pháp kể chuyện dài (longer-form storytelling), trên nhiều video hơn.
Facebook nói tiếp:
“Bạn cũng nên tối ưu hoá tìm kiếm cho video. Điều này bao gồm việc viết các tiêu đề hay đoạn mô tả một cách rõ ràng và thêm một vài thẻ (hashtag) có liên quan.
Điều này có thể giúp nhiều người hơn xem nội dung của bạn, trên cả từ kết quả Tìm kiếm, qua các video được đề xuất trong Nguồn cấp dữ liệu (News Feed) đến trong Facebook Watch.”
Yếu tố cuối cùng mà Facebook đề cập trong thuật toán xếp hạng và đề xuất nội dung video đó là “Tương tác” – tức những thứ như Lượt thích, Lượt chia sẻ hay Nhận xét.
“Chúng tôi ưu tiên các nội dung giúp khơi dậy các cuộc trò chuyện và tương tác có ý nghĩa giữa những người thực. Để làm được điều này, thuật toán của chúng tôi sẽ tăng cường phân phối các video có khả năng truyền cảm hứng cho các tương tác giữa bạn với bạn (friend-to-friend) hoặc giữa người với người (person-to-person) trên Facebook.”
Nói tóm lại, thuật toán phân phối và đề xuất video của Facebook sẽ dựa trên 4 yếu tố xếp hạng chính.
Nói tóm lại, thuật toán phân phối và đề xuất video của Facebook sẽ dựa trên 4 yếu tố xếp hạng chính là:
Tính nguyên bản (nội dung gốc).
Khả năng thu hút sự chú ý và giữ chân người dùng.
Lòng trung thành và ý niệm (ý định).
Khả năng tương tác.
Ngoài ra, Facebook cũng chia sẻ thêm các yếu tố sẽ làm giảm mức độ phân phối của video:
Video trông giống như các bản trình chiếu (slideshows) – Facebook nói rằng video phụ thuộc quá nhiều vào hình ảnh tĩnh có thể bị giảm phân phối.
Cố tình tự chia sẻ nội dung – Nếu bạn đang tìm cách tự chia sẻ các nội dung do mình tạo ra, dù là thông qua các tài khoản ảo hay Trang được tạo ra với mục đích chia sẻ thì điều này cũng đang đi ngược lại với thuật toán xếp hạng video của Facebook.
Sử dụng các chiến thuật “kêu gọi” – Đừng thúc giục mọi người thích, chia sẻ hoặc bình luận về nội dung chỉ để tăng phạm vi tiếp cận.
Video đánh lừa người xem – Đừng đăng các video với nội dung giật gân hoặc đánh lừa người xem để họ phải xem.
Facebook nói rằng các Trang liên tục thể hiện những hành vi này “cuối cùng có thể mất khả năng tạo doanh thu thông qua quảng cáo trong luồng (in-stream ads ) hoặc các công cụ kiếm tiền khác của Facebook”.
Trong khi bạn có thể cho rằng sẽ rất khó để tuân thủ tất cả các thuật toán nói trên của Facebook, bằng cách hạn chế vi phạm đến mức tối đa hay tối ưu nội dung theo các chỉ dẫn này, Trang và thương hiệu của bạn cuối cùng sẽ có nhiều cơ hội hơn để hiển thị và tương tác với người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mốt số dữ liệu nghiên cứu mới đây cho thấy Gen Z trong khi vẫn truy cập mạng xã hội Facebook hằng ngày, họ lại dành nhiều thời gian hơn cho các ứng dụng khác.
Gen Z truy cập Facebook hằng ngày nhưng lại ở lâu hơn trên các ứng dụng khác
Trong khi TikTok liên tục đứng đầu bảng trong số các ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất trên các cửa hàng ứng dụng (iOS và Google Play) và là “ứng dụng số 1” của Gen Z, nghiên cứu mới đây cho thấy ứng dụng được truy cập nhiều nhất lại là Facebook.
“Ứng dụng mạng xã hội số 1 ở Mỹ theo mức độ hoạt động hằng tháng được sử dụng bởi Gen Z là Facebook, TikTok đứng thứ tư, sau Instagram và Facebook Messenger.”
Như bạn có thể thấy ở dữ liệu của cột thứ 2, trong khi Gen Z vẫn truy cập (log-in) Facebook nhiều nhất, họ lại sử dụng nhiều hơn hay ở lại lâu hơn trên Instagram, TikTok, Snapchat và một số ứng dụng khác.
Có một câu hỏi mà rất nhiều người sẽ băn khoăn đó là những người trẻ nói chung và Gen Z nói riêng hiện đang làm gì trên mỗi ứng dụng? Nghiên cứu cũng đã có câu trả lời.
Trước hết, về mức sử dụng thực tế:
“Theo Pew Research Center, Gen Z là thế hệ duy nhất có sự sụt giảm về mức độ sử dụng các nền tảng mạng xã hội (Social Media) trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rằng cũng có một sự khác biệt nhất định về khái niệm mức độ sử dụng mạng xã hội và cách sử dụng nó trong thực tế.
Dữ liệu của data.ai cho thấy rằng người dùng Gen Z ở 5 thị trường lớn tham gia vào mạng xã hội nhiều hơn bất kỳ nhóm tuổi hay thế hệ nào khác trong số 10 ứng dụng mạng xã hội có lượng truy cập hàng tháng (MAU) lớn nhất.
Gen Z truy cập vào các ứng dụng mạng xã hội nhiều hơn từ 12% so với Millennials (Gen Y) ở Hàn Quốc, hơn đến 19% ở Mỹ và tới 30% ở Đức.”
Dữ liệu cũng cho thấy người dùng từ 18-29 tuổi báo cáo rằng họ đang sử dụng các ứng dụng mạng xã hội ít hơn, trong khi tất cả các nhóm nhân khẩu học khác đã tăng thời gian của họ.
Người dùng trẻ tuổi đang tỏ ra tích cực hơn bất kì nhóm người dùng nào khác trên các ứng dụng mạng xã hội, điều này trái ngược hoàn toàn với nhiều quan điểm cho rằng họ đang quay lưng lại với các ứng dụng.
Sự khác biệt hay thay đổi chính ở đây là, thay vì đăng nhập vào một ứng dụng duy nhất, người dùng trẻ tuổi chọn cách sử dụng nhiều ứng dụng hơn với sự đa dạng nhiều hơn về thời gian sử dụng trên mỗi ứng dụng.
Dữ liệu cho thấy, mặc dù Gen Z vẫn đăng nhập vào Facebook hằng ngày (và MAU của Facebook vẫn lớn nhất), họ dành nhiều thời gian hơn để xem video trên TikTok.
“Mặc dù Gen Z đăng nhập vào các ứng dụng mạng xã hội yêu thích của họ thường xuyên hơn trong 5 thị trường được phân tích, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng khi nói về thời gian sử dụng.
Trên thực tế, ở cả Đức và Mỹ, Gen X trung bình dành nhiều thời gian hơn 25% trên các ứng dụng mạng xã hội so với Gen Z.”
Đối với những người làm marketing, điều này có nghĩa là trong khi mọi người có thể đăng nhập vào một số ứng dụng nhất định mỗi ngày hoặc hàng tháng, điều quan trọng là họ có ở đó đủ lâu không hay họ dành nhiều thời gian nhất ở đâu.
Đây chính là điểm mấu chốt để tối đa hoá khả năng tiếp cận hoặc sự cộng hưởng thông qua các chiến dịch quảng cáo.
Người dùng trẻ thực sự vẫn đăng nhập vào Facebook, Messenger và Instagram với tần suất rất cao, họ đang dành nhiều thời gian hơn để tương tác trên Instagram, TikTok và Snapchat.
Nghiên cứu của data.ai cũng cho thấy rằng, MAU (Monthly Active Users) chỉ là một chỉ số tương đối để đo lường hiệu suất của các ứng dụng, thay vào đó, thời gian sử dụng (time spend on app) lại thực sự mang nhiều ý nghĩa thực tế hơn.
Theo số liệu nghiên cứu của eMarketer về thời gian sử dụng trung bình của người dùng tại Mỹ trên các nền tảng mạng xã hội năm 2022, TikTok, YouTube, Twitter hay Snapchat là những cái tên nổi bật nhất.
Dĩ nhiên, bản thân các nghiên cứu cũng chỉ mang tính tương đối, điều quan trọng là bạn phải dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu sâu hơn đằng sau những con số, phải thực sự hiểu thứ mà người dùng cần tìm kiếm trên mỗi ứng dụng, thứ mà họ đang làm và quan tâm, và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok cho biết không có bằng chứng về vụ xâm phạm dữ liệu nào sau khi có tin đồn TikTok bị hack lan truyền trên mạng.
Nghi vấn TikTok bị lộ hàng tỷ dữ liệu người dùng
Hồi cuối tuần qua, tin đồn TikTok bị tấn công bắt đầu râm ran trên mạng, xuất phát từ một bài viết trên diễn đàn dữ liệu trực tuyến và sau đó là trên Twitter.
Tuy nhiên, người phát ngôn TikTok khẳng định không có bằng chứng bị xâm phạm dữ liệu. Dù vậy, các chuyên gia bảo mật vẫn khuyến nghị người dùng nền tảng này thay đổi mật khẩu và bảo đảm đã kích hoạt xác thực hai lớp (2FA) để đề phòng.
Theo Forbes, các báo cáo đầu tiên về việc TikTok bị hack xuất hiện trên bảng tin nhắn Breach Forums ngày 3/9. Tài khoản AgaintsTheWall đăng ảnh chụp màn hình được cho là từ vụ rò rỉ dữ liệ TikTok và WeChat.
Hacker còn úp mở chưa quyết định sẽ đem bán hay công bố cho mọi người. Một liên kết dẫn tới hai mẫu của dữ liệu cũng được đăng tải, cùng với video về một bộ dữ liệu. Người đăng còn nói rằng đã trích xuất 2 tỷ bản ghi từ cơ sở dữ liệu.
Trong một bài đăng Twitter ngày 3/9, người dùng BlueHornet|AgainstTheWest tuyên bố đánh cắp được mã nguồn backend nội bộ của TikTok.
Tuy nhiên, phát vôn viên TikTok cho biết: “Bộ phận an ninh mạng của chúng tôi đã điều tra các tuyên bố và không tìm thấy bằng chứng xâm phạm dữ liệu”.
Trả lời Bloomberg, TikTok cũng xác định các đoạn mã nghi vấn hoàn toàn không liên quan đến mã nguồn backend của mình.
Jake Moore, cố vấn an ninh mạng toàn cầu tại hãng bảo mật ESET, nhận định, là nền tảng mạng xã hội lớn, TikTok vẫn thu hút giới hacker và chúng sẽ tiếp tục tìm kiếm những lỗ hổng nếu có.
Dù TikTok có bị lộ dữ liệu thật hay không, người dùng cũng nên cài đặt cảnh báo trong ứng dụng và xác thực hai lớp, đặt mật khẩu không trùng với các tài khoản khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hiện nay, vốn hóa của GoTo còn khoảng 26 tỷ USD, gấp đôi Grab chỉ là 13 tỷ USD. Cả hai sẽ công bố báo cáo tài chính quý vài ngày tới.
Nhiều năm qua, Grab và GoTo – công ty mẹ Gojek luôn cạnh tranh trong một cuộc chiến tốn kém của để giành vị trí dẫn đầu thị trường siêu ứng dụng, gọi xe, giao đồ ăn…
Giờ đây, cả 2 công ty này đều thua lỗ, và phải vật lộn để thuyết phục các nhà đầu tư về tiềm năng phát triển của họ. Kể từ khi IPO, cổ phiếu Grab và GoTo đã sụt giảm.
Tiềm năng tăng trưởng của Indonesia đã giúp GoTo vượt mặt Grab. Công ty lên sàn Jakarta hồi tháng 4 và giá cổ phiếu đến nay đã mất khoảng 3%. Grab thì niêm yết tại Mỹ và mất 60% giá trị từ khi niêm yết.
Theo đó, vốn hóa của GoTo hiện còn khoảng 26 tỷ USD, gấp đôi Grab chỉ là 13 tỷ USD. Cả hai sẽ công bố báo cáo tài chính quý vài ngày tới.
Grab hiện coi Singapore là thị trường lớn nhất của mình, ngay cả khi hãng này cố gắng mở rộng phạm vi hoạt động sang các quốc gia khác, bao gồm cả Indonesia, nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á.
Về phía GoTo, doanh nghiệp này đang đứng đầu về dịch vụ gọi xe tại quê nhà với hơn 270 triệu dân đều am hiểu về thiết bị di động và mua sắm trên nền tảng bán lẻ trực tuyến Tokopedia, hay gọi xe và đặt đồ ăn qua ứng dụng của Gojek.
“Với lợi thế là thương hiệu “cây nhà lá vườn” và quan hệ hợp tác với Tokopedia, GoTo – công ty công nghệ lớn nhất Indonesia có thể bảo vệ được thị phần trong mảng giao đồ ăn trước Grab – ứng dụng vốn đang dẫn đầu trong mảng này ở Đông Nam Á. Từ đó, GoTo có thể cải thiện lợi nhuận”, Nathan Naidu, chuyên gia Bloomberg Intelligence nhận định.
Hiện GoTo là một trong số các công ty vốn hóa lớn nhất niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia, cùng với Bank Central Asia, Bank Rakyat Indonesia và Telkom Indonesia.
Năm 2021, hai startup Internet lớn nhất nước là Gojek và Tokopedia đã hợp nhất để có thêm sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường khắc nghiệt.
Ngoài các dịch vụ gọi xe và giao hàng, GoTo còn cung cấp các dịch vụ công nghệ và thanh toán di động cho người bán. Tính đến tháng 9 năm ngoái, GoTo đã có khoảng 2,5 triệu tài xế và 14 triệu người bán hàng đăng ký trên ứng dụng này.
Trong khi đó, Grab đang cung cấp các dịch vụ giao nhận, di chuyển và tài chính kỹ thuật số tại 465 thành phố thuộc 8 quốc gia khu vực Đông Nam Á bao gồm Campuchia, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Singapore, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thông qua một tài liệu mới, Google vừa chia sẻ cách để những người làm SEO nói riêng và marketing nói chung có thể tối ưu thẻ mô tả Meta Description cho các bài viết trên website của họ.
Google chia sẻ cách tối ưu thẻ mô tả Meta Description
Meta Description là gì?
Như bạn có thể thấy ở trên, Meta Description chính là đoạn mô tả ngắn về nội dung của một bài viết nào đó, chẳng hạn trong đoạn khoanh đỏ trên hình là Meta Description của bài viết về chủ đề Storytelling là gì của MarketingTrips.
Google gợi ý cách viết thẻ Meta Description.
Theo đó, Google liệt kê các cách viết Meta Description theo kiểu Tốt và Xấu để bạn có thể tối ưu và hạn chế các cách viết không phù hợp.
Meta Description được xem là Xấu hay không phù hợp khi:
Đoạn mô tả được sử dụng cho mọi bài đăng trên website.
Không chứa nội dung mang tính tóm tắt bài viết.
Thẻ mô tả quá ngắn (dưới 5 từ).
Và dưới đây chính là thứ mà Google xem là Tốt khi viết Meta Description.
Giải thích cụ thể về nội dung của bài viết. Nếu bạn đang bán một thứ gì đó, Meta Description nên nêu bật thứ được bán.
Sử dụng từng nội dung riêng biệt cho từng bài viết.
Meta Description nên là đoạn mô tả tổng quan về nội dung của bài viết (toàn trang).
Nên chứa một số thông tin chi tiết và cụ thể. Ví dụ nếu bạn bán Bút chì thì đoạn Meta Description có thể là “Bút chì cơ tự mài có thể tự động điều chỉnh. Có cả màu Hồng cổ điển và màu vàng Schoolbus. Đặt hàng hơn 50 cây bút chì, được giao hàng miễn phí.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một nhóm mới có tên là New Monetization Experiences đã được Meta thành lập với mục tiêu phát triển các tính năng có trả phí tới người dùng.
facebook pixel là gì
Theo đó, đội nhóm mới sẽ xây dựng và phát triển “các tính năng có thể trả phí” cho các sản phẩm thuộc hệ sinh thái của Meta như Facebook, Instagram và WhatsApp.
Động thái này được đưa ra trong bối cảnh hoạt động kinh doanh quảng cáo của Meta bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi những thay đổi của Apple trên iOS đồng thời các khoản chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) cũng đang có xu hướng giảm nhiệt.
Trong một cuộc phỏng vấn với tờ The Verge, Ông John Hegeman, Phó chủ tịch phụ trách các hoạt động tìm kiếm doanh thu của Meta, cho biết nền tảng vẫn nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh quảng cáo của mình và không có kế hoạch cho phép người dùng trả tiền để tắt quảng cáo trong ứng dụng (như cách mà Twitter và YouTube đang làm với các tài khoản có trả phí).
Về mặt tổng thể, khoản doanh thu hơn 100 tỷ USD mỗi năm của Meta gần như hoàn toàn đến từ quảng cáo và mặc dù công ty này đã có một số tính năng có trả phí trên các ứng dụng, tuy nhiên nó hiện không phải là ưu tiên hàng đầu.
Về lâu dài, Meta nhận thấy các tính năng có trả phí sẽ trở thành “một phần có ý nghĩa trong hoạt động kinh doanh của mình”.
Với Facebook, quản trị viên các nhóm Facebook hiện đã có thể tính phí quyền truy cập vào những nội dung độc quyền và người dùng cũng có thể mua các “ngôi sao” ảo để gửi cho nhà sáng tạo yêu thích của họ.
WhatsApp đã tính phí cho một số doanh nghiệp nhất định và Instagram gần đây đã thông báo rằng những nhà sáng tạo cũng có thể bắt đầu tính phí đăng ký quyền truy cập (subscription) vào nội dung độc quyền.
Tuy nhiên, Facebook hay Instagram không phải là các nền tảng duy nhất hiện đang nỗ lực để tính phí cho người dùng, các nền tảng khác như TikTok, Twitter hay Telegram cũng đang có kế hoạch tương tự.
TikTok hiện đã bắt đầu thử nghiệm bản có trả phí cho nhà sáng tạo vào đầu năm nay còn Twitter thì tính phí với Super Follows.
Ngoài ra, các ứng dụng như Telegram và Snapchat cũng đều bổ sung các dịch vụ có trả phí để cho phép người dùng sử dụng nhiều hơn các tính năng trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LinkedIn vừa công bố báo cáo mới nêu bật những kỹ năng Marketing hiện có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trên nền tảng.
LinkedIn: Top những kỹ năng Marketing được yêu cầu nhiều nhất
Dữ liệu trong báo cáo của mạng xã hội việc làm LinkedIn được tổng hợp trong những tháng gần đây và so sánh với các kỹ năng hàng đầu đã có từ năm 2015.
LinkedIn nhận thấy rằng các bộ kỹ năng công việc (skill sets) đã thay đổi khoảng 25% kể từ năm 2015 và dự kiến sẽ thay đổi 41% vào năm 2025.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số tiếp tục chiếm vị trí cao trong danh sách các kỹ năng được yêu cầu cao nhất. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) cũng nằm trong danh sách này.
Top 20 Kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất.
Đây là 20 kỹ năng được yêu cầu hàng đầu hiện nay, được xếp hạng theo thứ tự dựa trên những gì mà nhà tuyển dụng đang tìm kiếm trong các bài đăng tuyển dụng trên LinkedIn:
Vào năm 2021, người dùng đã chi tiêu đến 4.8 tỷ USD cho nền tảng nội dung người lớn OnlyFans, chủ sở hữu nền tảng kiếm được gần 1 tỷ USD doanh thu.
OnlyFans kiếm gần 1 tỷ USD khi người dùng chi tiêu đến 4.8 tỷ USD trong 2021
Chỉ trong vòng 2 năm, OnlyFans đã trả hơn 500 triệu USD (433 triệu bảng Anh) cho chủ sở hữu của nền tảng khi nhu cầu về nội dung người lớn liên tục tăng trưởng mạnh.
Leonid Radvinsky, 40 tuổi người Mỹ gốc Ukraine hiện là chủ sở hữu và là cổ đông duy nhất của nền tảng, OnlyFans có trụ sở chính tại London, Vương Quốc Anh.
Báo cáo kinh doanh mới đây cho thấy lợi nhuận trước thuế của OnlyFans đã tăng 615% lên mức 432 triệu USD trong 12 tháng tính đến tháng 9 năm 2021.
Về cơ bản, OnlyFans hoạt động như một nền tảng cung cấp nội dung người lớn, nơi những “nhà sáng tạo nội dung” có thể cung cấp các nội dung người lớn và giữ 80% số tiền kiếm được, 20% còn lại thuộc về OnlyFans để phục vụ cho các hoat động vận hành.
Hiện OnlyFans có 2,1 triệu “nhà sáng tạo” (Content Creator) đã đăng ký và có thể bán nội dung, 188 triệu “người hâm mộ” (Fans) có trả phí, tức những người dùng đã trả tiền để mua video hoặc để nhắn tin cho những “nhà sáng tạo” yêu thích của họ.
Về mặt mô hình kinh doanh, OnlyFans có thể được xem là “kẻ phá bĩnh” (Disruptor) đối với các mô hình kinh doanh nội dung người lớn truyền thống, và nền tảng cũng khá hấp dẫn với các “nhà sáng tạo” khi họ được giữ lại đến 80% doanh thu kiếm được.
Tất cả các hoạt động khác như marketing để thu hút người dùng sẽ do đội ngũ OnlyFans chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển.
OnlyFans là công ty gia đình được thành lập vào năm 2016, với Tim Stokely là giám đốc điều hành và các thành viên còn lại trong gia đình đều tham gia vào các hoạt động kinh doanh và vận hành của nền tảng.
Mặc dù phần lớn doanh thu của OnlyFans đến từ các khách hàng tại Mỹ, nền tảng này vẫn được đăng ký tại Anh và đã trả đến 88 triệu USD tiền thuế doanh nghiệp vào 2021.
Giám đốc điều hành của OnlyFans cho biết:
“Chúng tôi đang trao quyền cho “nhà sáng tạo” để họ có thể chủ động kiếm tiền từ nội dung của họ và có quyền kiểm soát thực sự đối với nội dung đó.”
“Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) bằng cách tăng cường tính an toàn, phát triển nội dung nguyên bản và tiếp tục phát triển cộng đồng ‘nhà sáng tạo’ cũng như ‘người hâm hộ’ của mình”.
Twitter hiện đang thử nghiệm tính năng cho phép người dùng sửa và bổ sung hashtag vào Tweet đã đăng trước đó trong vòng 30 phút kể từ khi đăng tải.
Twitter cho phép sửa và thêm hashtag vào Tweet đã đăng
Ngày 1/9, Twitter thông báo sẽ ra mắt một trong các tính năng được người dùng mong chờ nhất: Sửa Tweet. Chức năng này đã được thử nghiệm nội bộ và sẽ mở cho các tài khoản Twitter Blue (có trả phí) vào cuối tháng.
Điều này đồng nghĩa bạn phải trả phí thuê bao tháng để dùng thử tính năng mới. Twitter Blue hiện có mức phí 4,99 USD/tháng.
Nếu nhu cầu đủ mạnh, nó sẽ giúp Twitter có thêm nguồn thu mới thông qua dịch vụ thuê bao. Ngoài khả năng sửa tweet đã đăng, dịch vụ khác của Twitter Blue bao gồm không hiển thị quảng cáo, bộ biểu tượng ứng dụng tùy chỉnh…
Theo Twitter, tính năng sửa tweet cho phép người dùng sửa văn bản và bổ sung hashtag vào một tweet trong vòng 30 phút kể từ khi tweet được đăng lần đầu.
Nội dung bài đăng tweet sau khi sửa sẽ có một nhãn, biểu tượng và tem thời gian để người xem biết được nó đã bị sửa. Người dùng sẽ bấm vào nhãn để xem lịch sử chỉnh sửa và xem các phiên bản cũ.
Twitter cho biết việc giới hạn thời gian chỉnh sửa và lưu lại lịch sử về một tweet (bài đăng) sẽ “bảo vệ tính toàn vẹn của cuộc trao đổi” trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Coca-Cola và Grab vừa công bố hợp tác với quy mô trên toàn khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu thúc đẩy các hoạt động chuyển đổi số.
Grab hợp tác với Coca-Cola nhằm thúc đẩy chuyển đổi số tại Đông Nam Á
Cụ thể, hai đơn vị sẽ tận dụng mạng lưới bán lẻ ngoại tuyến sâu rộng của Coca-Cola và mạng lưới trực tuyến của Grab để mở ra nhiều cơ hội tăng trưởng trong bối cảnh thị trường tiêu dùng kỹ thuật số đang phát triển bùng nổ.
Hai công ty sẽ cùng phối hợp thực hiện các sáng kiến có thể tăng cường kỹ năng số cho các đối tác cửa hàng, thúc đẩy sự tiện lợi và loạt sản phẩm nước giải khát dành cho người dùng.
Cả hai hợp tác tập trung vào bốn lĩnh vực chiến lược: Phát triển cùng với đối tác cửa hàng thông qua GrabFood và GrabMart; Kết nối với người tiêu dùng bằng những phương thức quảng cáo mới thông qua GrabAds;
Tăng cường hỗ trợ cho các đối tác cửa hàng nhỏ, truyền thống thông qua chuyển đổi số; Kết hợp quy mô hoạt động của hai công ty để đóng góp tích cực cho Đông Nam Á.
“Chúng tôi đang chuyển đổi mô hình kinh doanh của mình để phù hợp với thời đại kỹ thuật số. Mối quan hệ đối tác mới với Grab tại khắp các thị trường Đông Nam Á sẽ giúp chúng tôi mở rộng khả năng tiếp cận trực tuyến và đón đầu những xu hướng mua sắm đang liên tục thay đổi, trong bối cảnh chúng tôi đang gia tăng thêm nhiều giá trị cho người tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng”, ông Sam Way, đại diện Coca-Cola Đông Nam Á và Nam Thái Bình Dương cho biết.
“Mối quan hệ hợp tác này thể hiện cam kết chung của cả hai công ty trong việc hỗ trợ các đối tác cửa hàng phát triển hoạt động kinh doanh hơn nữa thông qua chuyển đổi số và các dịch vụ tài chính.
Nhờ nắm bắt các nhu cầu mới và các nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu dùng, các đối tác cửa hàng sẽ có thể cung cấp những dịch vụ ngày càng tốt hơn cho người tiêu dùng.
Việc này đồng thời cũng sẽ giúp người tiêu dùng thêm yêu mến thương hiệu Grab và Coca-Cola”, ông Saad Ahmed, Giám đốc khu vực, bộ phận quản lý đối tác cửa hàng của Grab cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi Vũ trụ ảo Metaverse là một trong những từ khoá HOT nhất thế giới công nghệ hiện nay, vẫn có nhiều những nhận định chưa đúng đắn về thuật ngữ này.
Vũ trụ ảo Metaverse: Điều gì thực, điều gì cường điệu và nó đang hướng tới đâu?
Đối với hầu hết những ai từng là một phần của kỹ nguyên công nghệ dot-com, vào năm 2022, họ cũng có thể là một phần của vũ trụ ảo Metaverse, một xu hướng công nghệ được xem là “tương lai của thế giới internet”.
Vào năm 1993, khi World Wide Web (WWW) bắt đầu được áp dụng rộng rãi, có nhiều người tự hỏi rằng, “Thực chất thì nó là gì? Đâu là thực, đâu là thứ được cường điệu và chúng ta đang hướng tới đâu?”
Theo cách tiếp cận tương tự, Metaverse đang được định nghĩa theo cách mà nó được nhìn nhận và hiểu trong suốt quá trình hình thành. Trái với những gì nhiều người tin tưởng, nó không chỉ là những công nghệ thực tế ảo (VR) hay Avatar (Hình ảnh đại diện kỹ thuật số).
Metaverse là một địa điểm (Place), một hệ sinh thái (Ecosystem) và trên hết nó là một “thế giới internet hoàn toàn mới”.
Vũ trụ ảo Metaverse là thế giới phi tập trung (Decentralized).
Hiện tại, Metaverse được tạo thành từ một nhóm các hệ sinh thái. Không giống như World Wide Web, hiện không có bất kỳ cổng truy cập tiêu chuẩn hóa (standardized gateways) nào (chẳng hạn như Google Chrome hoặc DuckDuckGo) giúp Metazens (các công dân của vũ trụ ảo Metaverse) có thể di chuyển một cách liền mạch từ thế giới này sang thế giới khác.
Nhiều người suy đoán rằng Meta (Facebook) đang nỗ lực để sở hữu cổng truy cập (gateway), và họ đang tỏ ra bị thất thế trong cuộc chiến này.
Tuy nhiên, vốn dĩ họ có suy đoán đó là bởi vì phần lớn động lực cho sự phát triển của Metaverse đang diễn ra trong nền tảng phi tập trung (decentralized) của blockchain.
Một trong những nguyên tắc cơ bản được đặt ra bởi nhiều người sáng lập của các nền tảng Metaverse là nó sẽ được điều hành bởi một tổ chức tự trị phi tập trung (DAO – Decentralized Autonomous Organization).
Theo Cointelegraph, “DAO là một thực thể (entity) không có cơ quan điều hành trung tâm. Các quyết định được đưa ra từ dưới lên (bottom-up driven), được điều hành bởi một cộng đồng được tổ chức xung quanh một bộ quy tắc cụ thể được thực thi dựa trên công nghệ blockchain.”
Theo góc nhìn này, hãy coi đó là một phiên bản dân chủ của thế giới Internet, nơi được sở hữu và quản lý bởi các thành viên trong cộng đồng.
Các bạn cứ hình dung như thế này, thay vì với thế giới tập trung, các thành viên trong quốc hội sẽ đại diện bỏ phiếu để bầu ra các thành viên trong chính phủ (chẳng hạn như Thủ tướng Chính phủ), với thế giới phi tập trung (DAO), người bầu ra Thủ tướng Chính phủ sẽ là toàn dân, tức quyền khi này sẽ được phân chia đều cho tất cả mọi người.
Decentraland và Sandbox hiện là những nền tảng phi tập trung nổi bật nhất trong không gian vũ trụ ảo Metaverse.
Hiểu đơn giản, Decentraland hay Sandbox là những thế giới được phát triển dựa trên công nghệ chuỗi khối Ethereum (Ethereum blockchain) được kiểm soát bởi những người chơi cá nhân, những người có quyền bỏ phiếu để thay đổi các chính sách hay xác định cách thế giới đó hoạt động.
Theo nhiều nhận định, Decentraland là một nền dân chủ hơn là một vũ trụ ảo phi tập trung khi người dùng hiện đang bị ràng buộc nhiều thứ với hệ sinh thái riêng của họ.
Decentraland vs The Sandbox.
Nếu bạn là người dùng của Decentraland, tất cả những thứ mà bạn sở hữu như hình đại diện (Avatar), bất động sản hay các tài sản kỹ thuật số khác (NFT) không được hỗ trợ chuyển sang các nền tảng khác.
Điều này trái ngược với triết lý phi tập trung trong Metaverse là người dùng có thể sở hữu, quản lý và sử dụng chúng bên ngoài nền tảng gốc.
Việc không thể giao dịch các tài sản số một cách tự do và sử dụng chúng trong nhiều trò chơi hoặc nền tảng khác nhau sẽ khiến Decentraland gặp nhiều vấn đề khi tiến tới Metaverse.
Ngược lại, với The Sandbox, vì nền tảng này có nhiều lợi thế hơn về mặt phi tập trung, các tài sản số theo đó có tính thanh khoản cao hơn.
The Sandbox cung cấp cho người dùng sự linh hoạt thông qua việc tích hợp với OpenSea (một NFTs marketplace), Decentraland chỉ cho phép người dùng mua và giao dịch trên thị trường riêng của nó là MANA marketplace.
Đối với những ai sở hữu tài sản số (Digital Assets), khả năng tương tác liền mạch trên toàn bộ hệ sinh thái là yếu tố quyết định đến giá trị thực sự của tài sản.
Tuy nhiên với công nghệ có tên là cross-chain bridges hay cầu nối xuyên chuỗi, những điểm yếu hay hạn chế này có thể được xử lý một cách tương đối dễ dàng.
Cầu nối xuyên chuỗi là công nghệ giúp kết nối các blockchains độc lập với nhau và cho phép di chuyển các tài sản và thông tin giữa chúng, công nghệ này sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc cho phép khả năng tương tác giữa các mạng lưới hay giao thức không đồng nhất.
Một khi các cầu nối xuyên chuỗi được tiêu chuẩn hóa và triển khai trên tất cả các nền tảng, Metaverse sẽ trở thành mạng lưới đa liên kết rộng lớn mà nhiều người mơ ước.
Metaverse là vũ trụ ảo do người dùng sở hữu.
Với các nền tảng như Decentraland và The Sandbox, các Metazens được cung cấp một lượng kiểm soát đáng kể đối với thế giới trực tuyến mà họ đang sinh sống và tạo ra.
Tuy nhiên, khả năng mang tài sản và bản thân kỹ thuật số của một người từ nền tảng này sang nền tảng khác là hy vọng của hầu hết những ai đang nỗ lực để phát triển nên một Metaverse thực sự tích hợp và phi tập trung.
Theo mô hình này, chính người dùng sẽ đóng vai trò là cổng truy cập (gateway) thay vì chủ sở hữu của các nền tảng.
Vũ trụ ảo Metaverse: Một thế giới mới – Một tư duy mới.
Vũ trụ ảo Metaverse: Một thế giới mới – Một tư duy mới.
Trong bối cảnh ngày nay, khi người dùng ngày càng mất niềm tin vào các công ty công nghệ lớn (Big Tech) và quan tâm nhiều hơn đến quyền riêng tư, vũ trụ ảo Metaverse nếu muốn phát triển thì phải khác với thế giới internet hiện có.
Để giữ cho các dự án Metaverse không trở thành một cơn ác mộng kinh hoàng nào đó, các nền tảng hay doanh nghiệp lớn không thể toàn quyền kiểm soát hay điều khiển nó, điều này đòi hỏi một tư duy mới với một hệ thống công nghệ quản lý mới.
Các hệ sinh thái khép kín vốn được kiểm soát chặt chẽ như Meta (Facebook), Microsoft hay Google rồi sẽ trở thành “quá khứ”.
Các bức tường sẽ cần phải được phá bỏ, xóa bỏ các đường biên giới và được cấp các quyền tự do. Và để làm được điều này, các công nghệ hiện đang thúc đẩy vũ trụ ảo Metaverse sẽ cần phải hoạt động hài hòa với nhau hơn là cạnh tranh hay xung đột.
Đây là cách duy nhất để người dùng có thể trải nghiệm Metaverse từ một nơi an toàn, quyền riêng tư cao và ít bị thao túng nhất.
Người dùng sẽ được kiểm soát nhiều hơn với những gì họ làm và được nhìn thấy, đó sẽ là một chiều không gian mới, một thế giới internet kiểu mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram đang thử nghiệm một số tính năng mới, sẽ cho phép người dùng kiểm soát nhiều hơn cách các nội dung được đề xuất đến họ.
Instagram thử nghiệm một số tính năng mới
Đầu tiên, nền tảng đang thử nghiệm tính năng cho phép người dùng đánh dấu nhiều bài đăng trên trang Khám phá (Explore) với tùy chọn “Không quan tâm” (Not Interested).
Khi lựa chọn tính năng này, Instagram cho biết họ sẽ ngay lập tức ẩn các bài đăng này và không hiển thị những nội dung tương tự trong tương lai.
Trước đây, “Không quan tâm” chỉ khả dụng với người dùng trên một số bài đăng tại một số thời điểm nhất định.
Nền tảng cũng đang bắt đầu thử nghiệm tuỳ chọn để người dùng có thể chọn không xem các bài đăng được đề xuất với một số từ khoá, cụm từ hoặc biểu tượng cảm xúc (emojis) nhất định có trong phần chú thích (Caption) hoặc thẻ hashtag.
Instagram lưu ý rằng cho dù bạn đang nhìn thấy một thứ gì đó không liên quan thì tính năng mới này có thể được sử dụng để ngừng xem những nội dung mà bạn không còn cảm thấy thú vị nữa.
Instagram cho biết thêm:
“Điều quan trọng đối với chúng tôi là mọi người cảm thấy hài lòng với khoảng thời gian mà họ dành cho Instagram, vì vậy, chúng tôi sẽ tiếp tục tìm cách giúp mọi người kiểm soát nhiều hơn những gì họ thấy trên nền tảng.”
Instagram cho biết những thay đổi này không phải là vĩnh viễn, có nghĩa là thuật toán của Instagram vẫn sẽ tập trung vào các bài đăng được đề xuất; chỉ là nền tảng đang tìm kiếm những giải pháp mới tối ưu hơn.
Bên cạnh các cập nhật mới, Instagram cũng bật mí một số mẹo mà người dùng có thể sử dụng để cải thiện trải nghiệm của họ.
Ví dụ: bạn có thể sử dụng tùy chọn nguồn cấp dữ liệu Yêu thích (Favorites feed) của ứng dụng để cuộn qua các bài đăng từ các tài khoản yêu thích của mình. Khi thêm một tài khoản nào đó vào nguồn cấp dữ liệu, bạn sẽ thấy các bài đăng từ tài khoản đó thường xuyên hơn.
Bạn có thể truy cập nguồn cấp dữ liệu Yêu thích bằng cách nhấn vào biểu tượng Instagram trong nguồn cấp dữ liệu của mình (như hình bên dưới).
Cuối cùng, người dùng Instagram có khả năng điều chỉnh các nội dung nhạy cảm để chọn xem nhiều hơn hoặc ít hơn một số loại nội dung nhạy cảm.
Bạn có thể xem cài đặt Kiểm soát nội dung nhạy cảm (Sensitive Content Control settings) của mình bằng cách đi tới phần Hồ sơ của bạn, nhấn vào menu Cài đặt (Settings) và chọn kiểm soát nội dung nhạy cảm (Sensitive Content control).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mạng xã hội Truth Social của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump không được cấp giấy phép đăng ký nhãn hiệu vì quá tương tự với nhiều thương hiệu hiện có và dễ gây nhầm lẫn.
Mạng xã hội Truth Social không được cấp phép vì không đủ “Unique”
Sau khi ông Donald Trump bị cấm sử dụng các mạng xã hội Facebook và Twitter vào năm 2021, ông tuyên bố sẽ lập ra một nền tảng mạng xã hội hoàn toàn mới để đưa ra sự thật.
Và như vậy, mạng xã hội Truth Social của vị Cựu Tổng thống đã chính thức ra mắt vào ngày 21/2/2022 và đã từng sở hữu số lượt tải đứng đầu trên App Store.
Tuy nhiên, mới đây, đơn đăng ký nhãn hiệu (Trademark) của mạng xã hội này đã bị từ chối, gây thêm những khó khăn nhất định cho ứng dụng này trong tương lai.
Những thương hiệu tương tự nhau.
Theo một tài liệu của Văn phòng Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ (USPTO) công bố vào tháng này cũng như những nhận định của luật sư về nhãn hiệu Josh Gerben, đơn đăng ký nhãn hiệu của mạng xã hội Truth Social của Trump đã bị từ chối, vì tên của mạng xã hội này quá giống với tên của các tổ chức kinh doanh khác.
USPTO cho biết, tên mạng xã hội của Cựu Tổng thống Trump giống với hai công ty truyền thông khác một cách khó hiểu”, trong đó bao gồm: ứng dụng truyền thông xã hội Vero – True Social và một mạng phát thanh của Cơ đốc giáo mang tên Truth Network.
Văn phòng cấp bằng sáng chế cho biết, cái tên Truth Social của mạng xã hội này mang những điểm đặc biệt giống” với từ “Truth” của nhãn hiệu Truth Network.
Trong khi đó, khi so sánh ứng dụng Truth Social với ứng dụng Vero – True Social, văn phòng cấp bằng sáng chế nhận định rằng “từ TRUTH và TRUE là 2 từ mang ý nghĩa chủ đạo trong nhãn hiệu của hai công ty này và đều có nghĩa là sự trung thực hoặc sự thật”.
Hơn nữa, theo hồ sơ, cả hai cái tên đều chứa từ SOCIAL (xã hội), điều này càng khiến cho tên của hai mạng xã hội này nghe có vẻ giống nhau.
Với những căn cứ trên, hồ sơ kết luận: “Các nhãn hiệu tương tự nhau và các hàng hóa và dịch vụ có liên quan đến nhau có thể sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ của người nộp đơn.
Do đó, đơn đăng ký nhãn hiệu cho mạng xã hội Truth Social của Cựu Tổng thống Trump bị từ chối theo Mục 2 (d) của Đạo luật Nhãn hiệu của Hoa Kỳ”.
Và như vậy, ngài Cựu Tổng thống sẽ có khoảng 6 tháng để kháng cáo quyết định này của tòa án. Nhưng việc thay đổi quyết định có thể rất khó khăn, luật sư về nhãn hiệu Josh Gerben cho biết: “Chúng tôi đã làm rất nhiều việc để đối chiếu, so sánh và đưa ra kết luận.
Trong trường hợp này, tôi sẽ nói với khách hàng rằng họ có khoảng 33% cơ hội để kháng cáo thành công.”
Theo ông, việc Văn phòng Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu này là một trở ngại lớn cho Truth Social trong việc bảo vệ tên riêng của mình.
Trả lời phỏng vấn tờ CBS MoneyWatch, luật sư Gerben cho biết: “Bất kể công ty của bạn lớn đến mức nào hay những người ủng hộ bạn nổi tiếng như thế nào, Văn phòng Nhãn hiệu và Sáng chế Hoa Kỳ sẽ tự mình xem xét từng đơn đăng ký.
Và khi nhãn hiệu chưa đủ độc đáo, doanh nghiệp bạn vẫn sẽ vấp phải những vấn đề nhất định trong việc đăng ký”.
Đây không phải là trở ngại đầu tiên mà nền tảng mạng xã hội Truth Social gặp phải từ khi ra mắt. Vào tháng 6, Digital World Acquisition Corp – công ty mua lại Truth Social đã cảnh báo rằng thỏa thuận sát nhập giữa hai bên có thể gặp thất bại vì họ đã nhận được hàng loạt trát đòi hầu tòa liên quan đến mạng xã hội này.
Đồng thời, Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ cũng đang điều tra về mục đích đặc biệt trong việc sát nhập giữa Digital World Acquisition Corp và Truth Social.
Truth Social được phát triển bởi Tập đoàn Truyền thông và Công nghệ Trump. Đây là một ứng dụng rất giống mạng xã hội Twitter – mạng xã hội đã cấm vị Cựu Tổng thống sử dụng tài khoản Twitter của mình vĩnh viễn vào tháng 1 năm 2021.
Sau khi ra mắt vào tháng 2, mạng xã hội này cũng đã gặp phải nhiều vấn đề như ít người dùng thường xuyên, ứng dụng tồn tại những lỗ hổng bảo mật, một số tính năng hạn chế và gây ảnh hưởng tới trải nghiệm của người dùng…
Vero và Truth Network.
Mạng xã hội Truth Social hiện cũng đang đối mặt với nguy cơ bị hai công ty còn lại thực thi quyền nhãn hiệu. Để giải quyết, luật sư Gerben cho rằng, Truth Social có thể tìm cách thương lượng với True Social hoặc Truth Network về vấn đề này.
Garben cho biết: “Rủi ro lớn nhất mà mạng xã hội của Cựu Tổng thống Trump có thể sẽ gặp phải đó là khả năng một trong hai công ty True Social hoặc Truth Network quyết định sẽ thực thi quyền nhãn hiệu và yêu cầu mạng xã hội Truth Social không được phép sử dụng tên của họ.”
Nhưng Trump không phải là người thích tránh các vụ kiện tụng. Garben nhận định:
“Tôi không nghĩ rằng việc USPTO từ chối nhãn hiệu Truth Social sẽ ngăn Trump sử dụng tên gọi này”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook (Meta) ra mắt ứng dụng thương mại điện tử JioMart cho người dùng tại Ấn Độ thông qua hợp tác với Reliance Jio.
Facebook ra mắt JioMart cho người dùng Ấn Độ
Với khoản đầu tư trị giá 6 tỷ USD vào nhà cung cấp internet Ấn Độ Reliance Jio, Facebook cho phép người dùng WhatsApp Ấn Độ mua sắm thông qua ứng dụng thương mại điện tử (eCommerce) mới có tên là JioMart.
Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, JioMart về cơ bản là một nền tảng mua sắm trực tuyến tích hợp trong WhatsApp, JioMart là cánh cửa giúp Facebook thâm nhập mảng thương mại điện tử tại thị trường vô cùng đông đúc, Ấn Độ.
Theo giải thích của Facebook:
“JioMart trên WhatsApp sẽ cho phép mọi người ở Ấn Độ, kể cả những người chưa từng mua sắm trực tuyến trước đây, có thể mua sắm một cách liền mạch trong ứng dụng.
Người mua sắm có thể thêm các mặt hàng vào giỏ hàng của họ và thanh toán để hoàn tất giao dịch mà không cần phải rời khỏi cuộc trò chuyện của họ WhatsApp.”
Ở thời điểm hiện tại, WhatsApp có hơn 487 triệu người dùng hàng tháng tại Ấn Độ, và đây là lý do tại sao Facebook lại ra quyết định tích hợp thương mại điện tử tại thị trường này.
Trở lại năm 2020, Facebook đã mua 9,99% cổ phần của Jio Platforms với giá trị 5,7 tỷ USD, Reliance Jio cung cấp quyền truy cập internet cho hơn 420 triệu người dùng Ấn Độ và Facebook muốn tận dụng nguồn lực có sẵn này để thâm nhập vào Ấn Độ.
Theo một nguồn tin được tiết lộ khác, hiện Facebook đang có kế hoạch phát triển siêu ứng dụng (Super App) với nhiều tính năng tích hợp khác chứ không chỉ là thương mại điện tử và JioMart chỉ đóng vai trò như là “sản phẩm khởi động”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Doanh thu của Tập đoàn GoTo, Công ty mẹ đang sở hữu Gojek tăng 32% trong nửa đầu năm 2022 song vẫn chưa có lãi và lỗ gần 1 tỷ USD.
Công ty mẹ Gojek lỗ gần 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm
Ngày 30/8, GoTo cho biết 6 tháng đầu năm nay lỗ 14,17 nghìn tỷ rupiah (955 triệu USD), gần gấp đôi cùng kỳ năm 2021 ngay cả khi doanh thu tăng 32%.
Cụ thể, doanh thu nửa đầu năm đạt 3,3 nghìn tỷ rupiah. Đây là báo cáo kết quả kinh doanh quý thứ hai của GoTo kể từ khi lên sàn chứng khoán hồi tháng 4, cho thấy các thách thức gặp phải trên con đường sinh lời.
GoTo thành lập tháng 5/2021 sau khi sáp nhập ứng dụng gọi xe, giao đồ ăn Gojek với sàn thương mại điện tử Tokopedia. Ngoài GoTo, Indonesia còn có một kỳ lân khác là Bukalapak.
Dù thua lỗ, GoTo bày tỏ lạc quan rằng tình hình sẽ thay đổi, nhắc đến tăng trưởng trong tổng giá trị giao dịch và tổng doanh thu năm 2021 và quý đầu năm nay. GoTo không phải hãng công nghệ Đông Nam Á duy nhất vật lộn với việc kiếm tiền.
Grab, đối thủ của GoTo, cuối tuần trước báo cáo lỗ 572 triệu USD trong quý II vì do đầu tư nhiều vào bán hàng và Marketing, giảm 29% so với mức lỗ 801 triệu USD một năm trước đó. Trong khi đó, doanh thu đạt kỷ lục 321 triệu USD, tăng 79%, phản ánh nhu cầu giao hàng và gọi xe mạnh mẽ.
Grab kỳ vọng mảng giao đồ ăn sẽ hòa vốn vào quý I/2023 và mảng giao hàng nói chung hòa vốn vào quý II/2023, sớm hơn tương ứng 1 và 2 quý so với kế hoạc ban đầu nhờ chi phí cố định thấp hơn và giảm bớt ưu đãi.
Trong cuộc điện thoại với các nhà đầu tư, CEO Grab Anthony Tan tự tin sẽ giải quyết được các thách thức phía trước, tăng trưởng doanh thu bền vững và tăng tốc trên con đường lợi nhuận.
Để làm điều này, Grab nói sẽ tập trung hơn vào các khách hàng “chất lượng cao”, những người ít nhạy cảm với ưu đãi và sử dụng dịch vụ tần suất cao. Dù vậy, ông Tan cảnh báo nó sẽ phải đánh đổi tăng trưởng giao dịch.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thông qua YouTube Promotion Tab tức thẻ Promotions mới, các nhà sáng tạo có thể quảng cáo kênh của họ mà không cần phải truy cập vào trình quản lý quảng cáo của Google.
YouTube đang thử nghiệm tính năng mới với thẻ Promotion
YouTube đã thêm thẻ Promotion (Promotion Tab) cho phép các nhà sáng tạo quảng cáo kênh và video của họ mà không cần thông qua Trình quản lý quảng cáo của Google (Google Ads Manager).
Thẻ Promotion mới nằm trong YouTube Studio và là một cách giúp người dùng tạo quảng cáo một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn thay vì phải mất rất nhiều thời gian trong Google Ads Manager.
Với những nhà sáng tạo có quyền truy cập vào công cụ mới (được chọn), họ sẽ tìm thấy thẻ Promotion trên Trang nội dung (Content Page) của YouTube Studio.
YouTube cho biết:
“Thẻ YouTube Promotion mới sẽ giúp những người quản lý kênh chạy quảng cáo nhanh hơn cho nội dung hay kênh của họ.”
“Chúng tôi nhận thấy rằng hiện có rất nhiều nhà sáng tạo muốn có nhiều công cụ hơn để giúp phát triển kênh của họ và tiếp cận với nhiều khán giả tiềm năng hơn, vì vậy, chúng tôi đang thử nghiệm tính năng mới với mục tiêu khiến cho quá trình này được dễ dàng và tiện lợi hơn (so với việc sử dụng Google Ads).
Như đã đề cập, tính năng mới sẽ cho phép chủ sở hữu kênh và nhà quảng cáo phát triển kênh của họ mà không cần phải truy cập vào Google Ads. Tuy nhiên, đó cũng là một cách để YouTube mang lại nhiều doanh thu quảng cáo hơn.
Từ đây, những nhà sáng tạo hay người dùng vốn không quen thuộc với công cụ Google Ads vì khá phức tạp cũng có thể khởi chạy ngay các chiến dịch quảng cáo.
Chương trình hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và chỉ khả dụng với một số nhà sáng tạo (Creator) được chọn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khoảng hơn 2 năm ra mắt, Facebook vừa thông báo sẽ đóng cửa ứng dụng chơi game theo yêu cầu Facebook Gaming từ tháng 10 tới.
Facebook sẽ đóng cửa ứng dụng Facebook Gaming từ tháng 10 tới
Facebook đang lên kế hoạch đóng cửa Facebook Gaming, ứng dụng cho phép người dùng xem và chơi các trò chơi điện tử theo yêu cầu (video games on-demand).
Cụ thể, bắt đầu từ ngày 28 tháng 10 sắp tới, Facebook Gaming sẽ không còn khả dụng trên iOS và Android, trong khi các tính năng chơi game sẽ tiếp tục có thể truy cập thông qua ứng dụng Facebook chính.
Facebook cho biết:
“Chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các bạn vì tất cả những gì các bạn đã làm để xây dựng một cộng đồng thịnh vượng cho những người chơi game và người hâm mộ kể từ khi ứng dụng này ra mắt lần đầu tiên.”
“Tuy nhiên, sứ mệnh của chúng tôi trong việc kết nối người chơi, người hâm mộ và nhà sáng tạo với các trò chơi mà họ yêu thích vẫn không thay đổi và bạn vẫn có thể tìm thấy chúng khi truy cập Gaming trong ứng dụng Facebook.”
Facebook Gaming được ra mắt lần đầu từ năm 2020 và đã gây ra sự bùng nổ không nhỏ trong ngành chơi và xem trò chơi điện tử, Facebook Gaming từng được coi là mối đe dọa lớn nhất của Twitch, là “Market Leader” lúc bấy giờ được sở hữu bởi đế chế thương mại điện tử Amazon.
Theo báo cáo từ công ty nghiên cứu thị trường Streamlabs, trong quý 2 năm 2022, Facebook Gaming chỉ chiếm 7,9% thị phần về lượng giờ xem, xếp sau Twitch của Amazon (76,7%) và YouTube (15,4%).
Về bối cảnh tổng thể, Facebook không phải là gã khổng lồ internet đầu tiên đã thử và thất bại trong việc xây dựng các ứng dụng tương tự Twitch.
Vào năm 2020, Microsoft đã đóng cửa dịch vụ phát trực tuyến của riêng mình, Mixer, sau khi ký kết hợp đồng hàng triệu đô la để người chơi Fortnite nổi tiếng Tyler “Ninja” Blevins phát trực tuyến độc quyền trên dịch vụ của mình.
YouTube, đối thủ cạnh tranh gần nhất của Twitch gần đây đã đạt được nhiều thành công hơn khi vượt qua sự thống trị của Twitch.
YouTube Gaming, một bộ phận thuộc YouTube, là tên tuổi duy nhất được đánh giá có thể đe dọa vị thế cạnh tranh của Twitch. Gần đây, nền tảng đã thu hút một số nhân tài hàng đầu từ đối thủ, như Ludwig Ahgren, Rachell Hofstetter và Timothy Betar.
Sau khi ngừng ứng dụng Facebook Gaming, Meta cho biết sẽ tập trung nhiều hơn cho thiết bị VR và các sản phẩm liên quan đến Metaverse. Năm ngoái, công ty đã đổi tên từ Facebook thành Meta, cũng như đổ hàng tỷ USD để thực hiện tham vọng vũ trụ ảo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh chủ đề Creator Economy (Tiếng Việt có nghĩa là nền kinh tế nhà sáng tạo) như: Creator Economy là gì, những xu hướng chính của Creator Economy, Creator Economy có giá trị bao nhiêu và hơn thế nữa.
Creator Economy là gì? Tìm hiểu về khái niệm Creator Economy
Creator Economy là gì? Creator Economy có nghĩa là nền kinh tế nhà sáng tạo. Kể từ khi yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều khía cạnh khác nhau từ kinh doanh đến cuộc sống, đặc biệt khi các nền tảng mạng xã hội trở thành nơi không chỉ là để giải trí mà còn để mua sắm và hơn thế nữa, khái niệm Creator Economy ra đời và không ngừng phát triển.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những số liệu đáng tham khảo nhất về Creator Economy.
Creator Economy được phân loại như thế nào?
Influencer là gì?
KOL là gì?
Content Creator là gì?
Tìm hiểu tổng quan về Creator Economy.
Mối quan hệ giữa Social Media với Creator Economy là gì?
Lịch sử hình thành khái niệm Creator Economy.
Những nhóm đối tượng chính hiện đang thúc đẩy Creator Economy.
Những xu hướng Creator Economy chính trong năm 2022 là gì?
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Creator Economy?
bên dưới là nội dung chi tiết:
Creator Economy là gì?
Creator Economy là khái niệm đề cập đến một nền kinh tế (Economy) nơi các nhà sáng tạo (Creator) thông qua sự hỗ trợ của các nền tảng hay phần mềm có thể kiếm tiền từ các sản phẩm sáng tạo của họ.
Các nền tảng hỗ trợ phổ biến nhất trong Creator Economy hiện nay đó là YouTube, Facebook, Instagram hay TikTok.
Ngoài thuật ngữ khá phổ biến là Economy (Nền kinh tế), theo từ điển Cambridge, Creator được định nghĩa là nhà sáng tạo, tác giả hay người xây dựng, những người có thể sản xuất hay tạo ra một thứ gì đó.
Theo cách định nghĩa của Adobe, Creator hay Nhà sáng tạo là người tham gia vào các hoạt động sáng tạo nội dung — như nhiếp ảnh, viết lách hoặc xây dựng NFT — và chia sẻ các công việc này trực tuyến ít nhất là hàng tháng, với hy vọng thu hút được một lượng khán giả tiềm năng để từ đó có thể kiếm tiền.
Tính đến năm 2024, Creator Economy có giá trị khoảng 120 tỷ USD với hơn 200 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu.
Creator Economy trong tiếng Việt có nghĩa là Nền kinh tế nhà sáng tạo.
Những số liệu đáng tham khảo nhất về Creator Economy.
Trước khi tìm hiểu sâu hơn về Creator Economy, dưới đây là những gì bạn cần nắm:
Định giá quy mô thị trường toàn cầu của Influencer Marketing (một phần của Creator Economy) là 13,8 tỷ USD, cao hơn gấp đôi so với năm 2019. (Statista)
Trong số hơn 165 triệu nhà sáng tạo (Creator) trên toàn thế giới, số nhà sáng tạo nghiệp dư (chiếm 92%) và nhà sáng tạo chuyên nghiệp (chiếm 8%). (SignalFire)
78% người tiêu dùng đã khám phá sản phẩm mới khi xem video của các nhà sáng tạo. (Statista).
Gen Y chiếm khoảng 42% Creator Economy và Gen Z là 14%, (Theo Adobe).
Creator Economy được phân loại như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, Creator Economy là nền kinh tế được tạo ra từ những nhà sáng tạo (Creator) và khi mổ xẻ thuật ngữ này, chúng ta có thể phân loại các nhóm đối tượng chính khác nhau có trong Creator Economy.
Theo đó các nhóm đối tượng chính có thể là:
Influencer (Economy): Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ phần trăm tương đối thấp trong toàn bộ khái niệm Creator, Influencer hay Người có ảnh hưởng là những người có “quyền lực” nhất trong Creator Economy. Influencer cũng có thể được phân loại thành nhiều kiểu khác nhau như Micro Influencer, Macro Influencer và hơn thế nữa.
KOL(Economy): Nhóm nhà sáng tạo thứ 2 có trong Creator Economy là KOL (Key Opinion Leader), chính là những chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên nghiệp như kinh tế, chính trị, Y tế, Giải trí, Giáo dục và nhiều ngành nghề khác.
Content Creator(Economy): Content Creator hay Nhà sáng tạo nội dung là khái niệm đề cập đến tất cả những cá nhân làm các công việc về sản xuất, sáng tạo và xây dựng nội dung (Content) trên nhiều các nền tảng khác nhau, trong đó chủ yếu là trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Về mặt tổng thể, Creator Economy là một phần của bức tranh kinh tế lớn hơn đó là Nền kinh tế số hay Digital Economy.
Influencer là gì?
Influencer (trong tiếng Anh có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng) là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influenecer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.
Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.
Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.
Tuỳ theo từng mức độ ảnh hưởng hay lĩnh vực cụ thể mà các Influencer cũng được chia thành các nhóm hay có những tên gọi khác nhau, bạn có thể xem chi tiết ở các phần tiếp theo của bài viết này.
KOL là gì?
KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là khái niệm đề cập đến những người có khả năng gây ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định trong xã hội.
Các KOL có thể là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó hay thậm chí là các nhà chính trị gia.
Một trong những điểm nhận dạng rõ ràng nhất về các KOL là khả năng được nhìn nhận bởi công chúng, mức độ tín nhiệm, khả năng ảnh hưởng của họ trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) hay mức độ liên quan của họ đến đối tượng mục tiêu.
Ngoài ra, như bản thân ý nghĩa của chính nó “Key Opinion Leader”, các KOL chính là những người có khả năng dẫn dắt các quan điểm hay lập trường riêng của chính họ.
Content Creator là gì?
Content Creator hay nhà sáng tạo nội dung là những người tham vào công việc sản xuất những nội dung hay vật liệu sáng tạo mang tính giải trí và giáo dục cho các nhóm đối tượng mục tiêu (người mua, người ra quyết định, người ảnh hưởng…).
Những gì mà những người này tạo ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như: bài viết trên blog của website doanh nghiệp, bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội, các video trên YouTube, các biểu đồ đồ hoạ hay các ebooks…
Đối với thế giới kinh doanh ngày nay, các nhà sáng tạo nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc trong việc tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ lẫn khách hàng tiềm năng.
Tìm hiểu tổng quan về Nền kinh tế và Creator Economy.
Cách đây khoảng một thế kỷ trước, chúng ta sống trong một nền kinh tế công nghiệp (Industrial Economy). Đó là thời đại của sản xuất, nơi mà hầu hết mọi người có thể kiếm được tiền thông qua các công việc chân tay trong các xí nghiệp và nhà máy.
Tuy nhiên, đến những năm 1950, chúng ta đang chuyển sang nền kinh tế tiêu dùng (Consumer Economy).
Đây là giai đoạn mà sau một quá trình Khủng hoảng Kinh tế (Economic Depression), mọi người đang tìm kiếm những cách mới để tiêu tiền của họ.
Mọi người bắt đầu kiếm thêm thu nhập bằng cách thực hiện các dịch vụ cho người khác. Thương mại từ đây trở nên toàn cầu hóa nhiều hơn, với việc mọi người muốn có “nhiều thứ” hơn từ khắp nơi trên toàn thế giới.
Trong thời đại của internet, chúng ta bước vào nền kinh tế tri thức (Knowledge Economy), nơi công nghệ, tri thức và khả năng sáng tạo đóng vai trò then chốt.
Đây chính là tiền đề của Creator Economy vốn dựa trên internet, yếu tố công nghệ (các nền tảng) và khả năng sáng tạo (ra một thứ gì đó).
Mối quan hệ giữa Social Media với Creator Economy là gì?
Mối quan hệ giữa Social Media với Creator Economy là gì?
Như đã phân tích ở trên, Creator Economy được phát triển trong bối cảnh khi các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) phát triển mạnh mẽ.
Những nhà sáng tạo thành công là những nhà sáng tạo tận dụng tốt các nền tảng mạng xã hội để chia sẻ nội dung và xây dựng cộng đồng của riêng họ.
Theo số liệu đến năm 2022, mỗi người dùng internet sử dụng 3h mỗi ngày trên các nền tảng mạng xã hội, trong đó dành đến hơn 2h trên TikTok, gần 1h trên Facebook cùng nhiều nền tảng khác.
Khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter, YouTube hay TikTok không chỉ là nơi để mọi người giải trí, tìm kiếm thông tin, mua sắm và tương tác với thương hiệu mà còn trở thành nơi để mọi người kết nối với các nhà sáng tạo yêu thích của họ, Creator Economy phát triển theo tỷ lệ thuận với sự phổ biến của các nền tảng này.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Creator Economy?
Creator Economy là ngành gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, Creator Economy không phải là một ngành mà là một nền kinh tế nơi các nhà sáng tạo (Creator) đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng chính.
Thông qua các cộng đồng rộng lớn chủ yếu nhờ vào các nền tảng mạng xã hội, nhà sáng tạo có nhiều cơ hội để chia sẻ và kiếm tiền từ các hoạt động sáng tạo (nội dung) của họ.
Creator bao gồm những ai?
Creator là khái niệm mang tính đại diện, đại diện cho tất cả những nhà sáng tạo, tác giả, người biên tập, những người tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ sáng tạo.
Nằm trong bối cảnh Creator Economy, Creator chủ yếu ám chỉ những nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng mạng xã hội với mục tiêu là kiếm tiền.
Creator Economy có giá trị bao nhiêu?
Tính đến năm 2022, Creator Economy có giá trị hơn 100 tỷ USD với khoảng hơn 150 triệu nhà sáng tạo đang hoạt động.
Kinh tế nhà sáng tạo là gì?
Là nền kinh tế được tạo ra từ các hoạt động sáng tạo của các nhà sáng tạo.
Kết luận.
Cho dù bạn đang có ý định trở thành một Creator trong Creator Economy đầy tiềm năng hay là một Marketer đang tìm cách kết nối và tận dụng Creator Economy để phát triển doanh nghiệp.
Việc hiểu bản chất của Creator Economy là gì cũng như những tác động của nó đến sự phát triển chung của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Giờ đây, bạn đã có thể bắt đầu hoạch định các chiến lược cho riêng mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách coi trọng việc xây dựng thương hiệu trong dài hạn, Starbucks đã có những chiến lược hết sức tinh tế và một trong số đó là chính sách Free Refill.
Free Refill và chiến lược xây dựng thương hiệu của Starbucks
Hãy nhớ lại những ngày tháng khi Google, Internet hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Twitter chưa xuất hiện và phát triển như bây giờ, bạn thường dựa vào đâu để đánh giá chất lượng của một nhà hàng hay quán cafe nào đó?
Phải chăng, bạn đã từng dựa rất nhiều vào yếu tố trực quan, những góc quán đông đúc hay bãi đỗ xe dày đặc là những minh chứng cho chất lượng dịch vụ của thương hiệu.
Trong khi thuật ngữ Social Proof hay Bằng chứng xã hội vẫn phát triển mạnh trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày này, nó vốn dĩ đã tồn tại từ rất lâu trước khi cả Internet hay thương mại điện tử ra đời.
Được xây dựng và phát triển từ những năm 1971, tức trước gần 30 năm so với ngày Google ra đời (năm 1998), Starbucks vốn đã không phụ thuộc vào internet trong việc kinh doanh của mình.
Thách thức lớn nhất lúc bấy giờ mà Starbucks phải đối mặt là làm thế nào để các cửa hàng của mình luôn “tấp nập” người, thứ có thể giúp những người khác cảm nhận được “giá trị thương hiệu” của Starbucks.
Với giá trị thương hiệu (Brand Value) hơn 13 tỷ USD tính đến hết năm 2021, Starbucks đã từng bắt đầu với những chiến lược xây dựng thương hiệu và marketing dù ít tốn kém nhưng lại rất sáng tạo. Từ các chiến thuật dịch vụ khách hàng trị giá chỉ vài đô la đến các chiến dịch thương hiệu toàn cầu.
Và một trong số đó là Free Refill, chính sách “Tái đổ đầy” thức uống miễn phí.
Chính sách Free Refill của Starbucks.
Như đã phân tích ở trên, để tạo ra một quán cà phê náo nhiệt tràn đầy sức sống, bạn cần thu hút mọi người vào bên trong cửa hàng và khiến họ nán lại. Bằng cách cung cấp những lần tái đổ đầy thức uống miễn phí, Starbucks đã làm được điều này.
Chính sách Free Refill của Starbucks hoạt động như sau:
Tại các cửa hàng tham gia, bạn có thể sử dụng Thẻ Starbucks (Starbucks Card) đã đăng ký của mình hoặc ứng dụng Starbucks (Starbucks app) để mua đồ uống và sau đó cũng từ các ứng dụng và thẻ này, bạn được đổ đầy miễn phí cà phê và trà (không phụ thuộc vào thức uống đã mua ban đầu) trong cùng một lần ghé thăm cửa hàng.
Nếu khách hàng chưa có tài khoản, họ cũng có thể mua những lần tái đổ đầy miễn phí này với một mức giá rất ưu đãi.
Chiến lược này của Starbucks không chỉ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và “hời” hơn với mỗi lần ghé thăm Starbucks, nó còn làm cho trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu tốt hơn nhiều.
Xây dựng thương hiệu là một chiến lược dài hạn quan trọng.
Thương hiệu vốn là một thông báo hay dấu hiệu giúp khách hàng ra các quyết định mua hàng của họ – thường ở cấp độ tiềm thức. Đó là điều khiến người tiêu dùng lựa chọn một doanh nghiệp nào đó thay vì đối thủ.
Trong trường hợp của Starbucks, đó là lý do tại sao người tiêu dùng bỏ qua vô số các lựa chọn thay thế khi di chuyển trên đường, cho dù đó là các cửa hàng cà phê địa phương, hay những cửa hàng cà phê tiện lợi khác.
Mọi người dù phải chờ đợi hay xếp hàng lâu hơn, trả giá cao hơn và thậm chí có thể nhận được ít sản phẩm hơn với cùng một mức giá. Họ vẫn chọn Starbucks đơn giản là vì nó nằm trong tâm trí của họ, là vì Starbucks “có thương hiệu”.
Thương hiệu cũng giải thích lý do tại sao với phần đông mọi người, khi có ý định mua một chiếc máy tính nào đó, Apple có thể là gợi ý đầu tiên.
Giải quyết vấn đề một cách hiệu quả là một chiến lược xây dựng thương hiệu khôn ngoan.
Nếu bạn là một Marketer, bạn hiểu rằng xây dựng thương hiệu hiệu quả không chỉ đơn giản là việc thuyết phục công chúng nên lựa chọn thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn thông qua các chiến dịch quảng cáo.
Một thương hiệu hiệu quả cần không ngừng xây dựng danh tiếng – lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) – và thông qua các chiến lược hành động cụ thể hơn là những gì mà họ hứa và nói.
Và rõ ràng là trong trường hợp này, Starbucks sẽ dần mất đi thương hiệu của nó nếu nó không bao gồm những sản phẩm cafe chất lượng, dịch vụ khách hàng hiệu quả, những địa điểm “vàng” và hơn thế nữa.
Xây dựng thương hiệu không nhất thiết phải rất tốn kém.
Mặc dù việc xây dựng thương hiệu có thể là một nỗ lực rất tốn kém đối với không ít các doanh nghiệp, tuy nhiên điều này không phải là điều kiện bắt buộc hay duy nhất.
Xét cho cùng, mọi vấn đề của thị trường hay khách hàng đều có thể tạo ra những cơ hội tiềm ẩn nào đó mà thương hiệu có thể nhanh chóng chớp lấy và gìn giữ – nếu bạn nỗ lực đưa ra các giải pháp thông minh giống như cách Starbucks từng làm với khách hàng của họ, bạn sẽ sớm nhận thấy sự khác biệt (mà không cần đầu tư quá nhiều tiền).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lãnh đạo Thế Giới Di Động cho rằng việc đóng cửa hoặc mở cửa là bình thường, cần phải thực hiện thường xuyên và liên tục. Cái nào kinh doanh không hiệu thì phải sắp xếp lại để phát triển tốt hơn.
Thế Giới Di Động (MWG) tiếp tục đóng cửa thêm hai chuỗi bán lẻ AVAFashion và AVAJi. Nguyên nhân dẫn đến đóng cửa các chuỗi trên là do kinh doanh không hiệu quả, nên cần sắp xếp lại.
Trước đó, ngày 10-1-2022, Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động đồng loạt ra mắt cùng lúc 5 chuỗi bán lẻ với các lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới bao gồm:
AVAFashion – chuỗi cửa hàng thời trang, AVASport – chuỗi cửa hàng chuyên đồ thể thao chính hãng, AVAKids – chuỗi cửa hàng cho mẹ và bé, AVAJi – hệ thống bán lẻ đồng hồ, trang sức, mắt kính và AVACycle – chuỗi cửa hàng xe đạp dưới hình thức “shop in shop” tại hệ thống Điện máy Xanh.
Việc chào sân đồng loạt của 5 thương hiệu này cho thấy bước đi quyết liệt của Thế Giới Di Động trong giai đoạn hậu dịch với tham vọng chinh phục những thị trường mới tiềm năng.
Thế Giới Di Động tự tin với dân số gần 100 triệu dân của nước ta và được xếp vào nhóm các quốc gia tăng trưởng tầng lớp trung lưu mạnh nhất thập kỷ, thế nên, dù chịu tác động của dịch bệnh, thị trường bán lẻ Việt Nam dường như chưa bao giờ giảm đi sức hấp dẫn.
Hoạt động lâu trong ngành, Thế Giới Di Động tìm thấy cơ hội trong bối cảnh thị trường bán lẻ có nhiều khoảng trống sau các làn sóng dịch bệnh, đồng thời các lĩnh vực mới đều chưa thực sự có đơn vị nào dẫn dắt thị trường.
Nói về tiềm năng, lĩnh vực bán lẻ đồ thể thao hiện vẫn chưa có thương hiệu nào thực sự chiếm lĩnh. Tập luyện thể thao là nhu cầu tất yếu và ngày càng gia tăng trong bối cảnh mới, đó chính là một lợi thế cho AVASport.
Hệ thống chuyên bán các sản phẩm thời trang, giầy dép, thiết bị, phụ kiện, đồng hồ thể thao… chính hãng phục vụ tập luyện của những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Nike, Puma, Adidas, Reebok….
Đối với chuỗi AVAKids, chuỗi nhắm đến thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực mẹ và bé, mẹ bầu… Việt Nam có tỉ lệ hộ gia đình có trẻ em cao nhất Đông Nam Á, với 12% hộ gia đình có con dưới 1 tuổi và 20% hộ gia đình có con từ 1-2 tuổi.
Ngoài ra, với khoảng 68% số dân có độ tuổi từ 15 – 64, Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” vì vậy số lượng gia đình trẻ gia tăng là tất yếu.
Với AVACycle, Thế Giới Di Động đã có bước đệm vững chắc từ thử nghiệm của năm 2021, đạt 150 shop với tốc độ mở mới 2 shop mỗi ngày bất chấp bối cảnh dịch bệnh. Năm 2022, AVACycle hướng đến cột mốc 500 tỉ đồng doanh thu.
Tương tự, ngành hàng đồng hồ đem về thành công lớn sau hơn 2 năm ra mắt, với doanh thu 1.500 tỉ năm 2021 đã tạo động lực để nhà bán lẻ hoàn thiện hơn thế giới phụ kiện qua việc mở rộng kinh doanh sang trang sức, mắt kính chính hãng của AVAJi.
Tại sự kiện trên ông Đoàn Văn Hiểu Em, CEO Công ty Cổ phần Thế Giới Di Động, cho biết: “Sự ra đời của 5 chuỗi cửa hàng AVA mới: AVASport, AVAKids, AVAFashion, AVAJi và AVACycle chính là giấc mơ thứ 4 của Thế Giới Di Động.
Đây là bước đi tất yếu cho mục tiêu đưa Thế Giới Di Động trở thành nhà bán lẻ đa ngành hàng và trở thành nhà bán lẻ top đầu khu vực”. CEO này cũng cho biết thị trường còn nhiều khoảng trống, nhiều cơ hội, ai nhảy vào nhanh nhất sẽ thắng nhanh nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự phổ biến và tính gây nghiện của TikTok đang được những nhà phân tích Phố Wall so sánh với một loại thuốc phiện dạng mạnh, theo Insider.
Trong khoảng 5 năm, lượng người dùng hàng tháng của ứng dụng này tăng lên hơn 1 tỷ.
“Những dòng cập nhật trạng thái cùng với ảnh và tình trạng không biết nên xem gì khi lên mạng đã được giải quyết bằng cơn sốt video có thời lượng ngắn được cung cấp bởi một công ty Trung Quốc”, các chuyên gia của Bernstein Research cho hay.
Dù vậy, sự lên ngôi của video dạng ngắn học theo TikTok lại đang dấy lên nguy cơ đối với những ứng dụng khác, người dùng, người phát triển nội dung và nhà quảng cáo.
Cơn nghiện video ngắn.
Các nền tảng công nghệ, mở đầu là Facebook, đã lao vào cuộc cạnh tranh về nội dung tương tự với TikTok. Hiện tượng này đã tạo nên “cơn nghiện kỹ thuật số”.
Một trong số những sản phẩm đáng chú ý là chức năng Reels, được ra mắt trên Instagram năm 2020. Cùng năm, các chức năng tương tự như Spotlight trên Snapchat, YouTube với Shorts, Idea Pins trên Pinterest và Fast Laughs của Netflix lần lượt xuất hiện.
Amazon cũng bắt đầu tham gia vào cuộc chơi với chức năng Inspire đang được thử nghiệm.
Theo thông tin từ Facebook, người dùng trên Instagram đang dành ra 25% thời gian cho Reels. Có khoảng 1,5 tỷ người đang tiếp cận với 30 tỷ video mỗi tháng được đăng tải trên Shorts của YouTube.
Và chỉ riêng TikTok đã chiếm tới 16% lượng quảng cáo kỹ thuật số trên toàn cầu năm 2022.
Cuộc cạnh tranh này được các nhà phân tích đánh giá là cực đoan. Nó tạo ra một “đại dịch” thực sự, tàn phá cộng đồng và làm hại hàng nghìn người.
Các nhà phân tích của Bernstein cũng chỉ ra rằng TikTok không thực sự cướp đi sinh mạng của ai. Tuy nhiên, khả năng gây nghiện của nền tảng là không thể phủ nhận.
Những hậu quả khó lường.
Minh chứng dễ thấy nhất cho tính gây nghiện của ứng dụng đó là sự phổ biến nhanh chóng của nó. Cùng với đó là những hậu quả ứng dụng này có thể gây ra với nền kinh tế kỹ thuật số.
Theo chuyên gia, các thuật toán hộp đen như TikTok sẽ trực tiếp đẩy những nội dung nổi bật tới người dùng. Điều đó giống như từng liều thuốc kích thích được bơm vào sau mỗi lần lướt xem các video ngắn.
Sẽ mất một thời gian để thấy được sự ảnh hưởng. Hiệu ứng do hoạt động trên gây ra chỉ tức thời và trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, người dùng sẽ liên tục tìm tới những video tương tự và dẫn đến nghiện.
Một trong những vấn đề khác các nền tảng và nhà quảng cáo cần quan tâm là việc video ngắn làm hạn chế các quảng cáo phản hồi trực tiếp.
Khi quảng cáo xuất hiện cùng hình thức này, người dùng sẽ khó để kịp quyết định nhấn mua, đăng kí hay đưa ra góp ý. Nhà quảng cáo cũng thiếu đi cơ sở để đánh giá hiệu quả cũng như ngân sách dự kiến cho những quảng cáo của mình.
Về lâu dài, các video này sẽ khiến việc kiếm tiền từ thời gian của người dùng không còn dễ dàng nữa. Từ đó làm cho các nền tảng và ngành quảng cáo kỹ thuật số bị sụt giảm nguồn thu.
Chuyên gia cảnh báo nếu các nền tảng như Facebook, YouTube hay TikTok không tìm ra cách để kết hợp các quảng cáo phản hồi trực tiếp với các video ngắn sẽ dẫn đến hệ quả nghiêm trọng.
Dưới tác động của những “liều thuốc 15 giây”, khả năng tập trung của con người cũng ngày càng giảm.
Các nhà phân tích nhận thấy rằng những trào lưu trên Internet luôn đi theo chiều hướng “phát triển hoặc lụi tàn” và video ngắn cũng chỉ là một xu hướng truyền thông mới nổi.
Dù vậy, họ cũng thấy được nhiều mặt trái có thể ảnh hưởng tới người dùng, các nhà sáng tạo nội dung và người làm quảng cáo.
Đến nay, khả năng kiếm tiền từ quảng cáo lồng ghép trong các video ngắn vẫn còn hạn chế, bởi người dùng có thể nhanh chóng lướt qua và hoàn toàn phớt lờ chúng.
Tuy nhiên, sự chú ý của người dùng tới những nội dung có thời lượng ngắn đang ngày càng tăng.
Các chuyên gia của Bernstein cũng dự đoán sẽ có ngày càng nhiều nội dung truyền thông trên mạng được chuyển thành dạng video ngắn. Thậm chí, những chức năng dạng chữ viết hay hình ảnh trên các nền tảng mạng xã hội có khả năng sẽ bị thay thế bởi video ngắn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có không ít quan điểm cho rằng, một nhân viên xuất sắc hay một người làm việc có hiệu suất cao (high-perform) có thể trở thành người quản lý giỏi, tuy nhiên đây là một nhận định chưa đúng đắn.
Tại sao một người làm việc hiệu suất cao không có nghĩa là sẽ trở thành “Best Manager”
Khi một doanh nghiệp hay thương hiệu cần một người quản lý cho đội nhóm, các nhà lãnh đạo cấp cao thường “để ý” tới những người làm việc hiệu quả nhất trong nhóm. Một số ngôi sao trong số này thành công trong vai trò quản lý mới của họ; nhiều người khác thì không.
Khi thất bại ở vị trí mới, phần lớn họ đều có xu hướng rời bỏ tổ chức, điều này khiến doanh nghiệp mất đi một số lượng nhân viên giỏi đáng kể. Doanh nghiệp không chỉ mất đi một người quản lý mới mà còn “làm thất thoát” một cá nhân có hiệu suất cao.
Mặt khác, chính người quản lý mới đó cũng không tránh khỏi việc nghi ngờ về giá trị của bản thân, điều mà họ không đáng phải nhận.
Vậy tại sao đa số lại thất bại trong khi một số ít khác lại thành công?
Theo một nghiên cứu của HBR, khi các nhà nghiên cứu tiến hành phân tích hành vi của những người làm việc hiệu quả nhất hay có năng suất cao nhất dựa trên các bản phân tích của 7.000 người lao động trong doanh nghiệp.
Các hành vi phổ biến được thể hiện đó là: thiết lập các mục tiêu mở rộng, thể hiện tính nhất quán, có kiến thức và chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy kết quả, dự đoán và giải quyết vấn đề, chủ động và hợp tác.
Trong khi tất cả những hành vi hay kỹ năng này là những kỹ năng được đánh giá cao và giúp mọi người làm việc hiệu quả hơn, phần lớn trong số chúng (trừ kỹ năng hợp tác) đều tập trung vào yếu tố cá nhân hơn là tập thể, thứ mà một người quản lý hay nhà lãnh đạo cần tập trung và ưu tiên cao nhất.
Theo đó, các kỹ năng quan trọng nhất để một cá nhân (dù cho họ hiện có hiệu suất cao) có thể trở thành một “Best Manager” hay nhà quản lý xuất sắc đó là:
Cởi mở với tất cả các kiểu phản hồi và thay đổi cá nhân.
Thay vì chỉ muốn nhận được các phản phồi mà bản thân yêu thích. Một kỹ năng quan trọng đối với các nhà quản lý đó là luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi kiểu phản hồi (tích cức hoặc tiêu cực) từ người khác.
Họ luôn tìm cách nhận thức về bản thân nhiều hơn và khiến bản thân trở nên tốt hơn.
Hỗ trợ người khác.
Tất cả các nhà lãnh đạo, cho dù họ là người giám sát hay nhà quản lý, đều cần phải quan tâm đến việc phát triển các cá nhân khác trong đội nhóm và tổ chức.
Trong khi những người có hiệu suất cao có thể tập trung vào sự phát triển của chính bản thân họ, những nhà quản lý giỏi phải tập trung vào việc giúp đỡ những người khác.
Cởi mở với (hầu hết) sự đổi mới.
Với những nhân viên có hiệu suất cá nhân cao, họ tập trung vào một quy trình đã được chứng minh là khả thi và họ cố gắng làm cho quy trình đó hoạt động hiệu quả nhất có thể.
Mặt khác, các nhà lãnh đạo hay người quản lý nhận ra rằng sự đổi mới thường không tuân theo những quy tắc có sẵn. Một nhà lãnh đạo truyền cảm hứng luôn cởi mở với sự sáng tạo và hiểu rằng điều đó có thể tiêu tốn rất nhiều thời gian.
Giao tiếp tốt.
Một trong những kỹ năng quan trọng khác đối với các nhà quản lý là khả năng trình bày ý tưởng của họ với người khác một cách thú vị và hấp dẫn.
Trong khi giao tiếp cũng là cần thiết đối với các cá nhân có năng suất cao, nhưng giao tiếp không phải là cốt lõi trung tâm của hiệu quả của họ.
Có kỹ năng giao tiếp cá nhân xuất sắc.
Đây là một yêu cầu đối với các nhà quản lý hiệu quả thực sự. Những người coi trí tuệ cảm xúc là kỹ năng lãnh đạo cần thiết nhất.
Mặc dù những cá nhân có hiệu suất cao không phải là những kẻ cô độc hay sống ẩn dật, nhưng để có năng suất cao họ thường không cần phải có các kỹ năng giao tiếp cá nhân tốt.
Hỗ trợ các thay đổi của tổ chức.
Trong khi những cá nhân có hiệu suất cao có thể tự cho mình là trung tâm, thì các nhà lãnh đạo và người quản lý phải đặt tổ chức lên trên cả bản thân họ.
Thông qua các nghiên cứu, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng nhiều người trong số những cá nhân làm việc hiệu quả nhất lại tỏ ra kém hiệu quả với những kỹ năng này.
Một số cá nhân có năng suất cao cũng sở hữu những đặc điểm và hành vi này, và việc có được chúng không làm giảm năng suất của họ.
Điều này giúp giải thích lý do tại sao một số người có năng suất cao lại có thể trở thành những nhà quản lý rất thành công và tại sao những người khác lại không.
Mặc dù những nhà lãnh đạo giỏi nhất là những người có năng suất cao, nhưng những người có năng suất cao nhất không phải lúc nào cũng bị thu hút bởi việc lãnh đạo những người khác.
Các nhà quản lý cần nhận thức rằng các kỹ năng giúp cá nhân đóng góp hiệu quả và có năng suất cao không phải là kỹ năng duy nhất mà họ cần để trở thành một nhà quản lý hiệu quả và mang lại giá trị cao cho tổ chức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tiếng xấu của Tinder đã lan rộng trong giới trẻ, khiến họ không còn hứng thú với ứng dụng hẹn hò đình đám một thời này.
Tinder dần trở nên kém thu hút với giới trẻ trong thị trường ứng dụng hẹn hò hiện nay bởi Gen Z dần có xu hướng chuyển sang các dịch vụ khác hấp dẫn hơn.
Trước đây, rất nhiều người trẻ hẹn hò qua các ứng dụng, phổ biến nhất là Tinder. Ra mắt từ năm 2012, dịch vụ hẹn hò đình đám từng được nhiều bạn trẻ Gen Y yêu thích, thậm chí từng nhận được 1 tỷ lượt “quẹt” mỗi ngày vào năm 2014.
Tinder dần mất nhiệt.
Song, đối với Gen Z, sau khi vượt qua đại dịch Covid-19, họ dần có xu hướng chuyển sang những ứng dụng khác để tìm người yêu và hẹn hò.
Năm 2021, lượt tải về của Tinder đã giảm xuống còn 70,7 triệu, giảm 5% so với năm ngoái. Trong khi đó, những đối thủ cạnh tranh như Bumble hay Thursday vẫn tăng trưởng đều, theo số liệu từ data.ai.
“Ngày càng nhiều người lớn tuổi sử dụng Tinder. Nhưng đối tượng khách hàng mà chúng tôi tập trung lại là Gen Z”, Gary Swidler, Giám đốc tài chính của Tinder, cho biết. Theo ông, việc đáp ứng nhu cầu của phân khúc người dùng này gặp rất nhiều khó khăn.
Theo công ty nghiên cứu YouthSight, hơn 90% người trẻ cho biết họ cảm thấy khó chịu với các ứng dụng hẹn hò. Trong khi đó, đến 40% nói rằng thích cảm giác độc thân và không có nhu cầu tìm mối quan hệ mới.
Theo Millie Shields (24 tuổi), một influencer làm video về hẹn hò trên TikTok, tiếng xấu của Tinder đã lan rộng trong giới trẻ. Những người dùng ứng dụng này bị cho là chỉ thích mối quan hệ hời hợt, ngắn hạn thay vì hẹn hò nghiêm túc.
“Giới trẻ muốn tiếp xúc với nhau một cách tự nhiên hơn là bị bó buộc trong những ứng dụng hẹn hò. Do đó, nhiều người sử dụng Tinder chỉ để tiêu khiển”, cô nói.
Giám đốc tài chính của Tinder cho rằng rất khó để phá vỡ định kiến này. Nhưng nền tảng đang dần thay đổi và tập trung xây dựng một môi trường an toàn, lành mạnh hơn.
“Trải nghiệm người dùng trên Tinder đã được cải thiện. Người trẻ giờ đây đã có thể giải quyết tất cả vấn đề nổi cộm mà họ quan tâm như lạm dụng, quấy rối… trên nền tảng này”, nhà phân tích Rebecca McGrath tại Mintel nhận định.
Tinder cần thay đổi.
Sự sụt giảm người dùng buộc Tinder phải thay đổi để lấy lại đà tăng trưởng mới. Trong đó, quan trọng nhất là tái cơ cấu ban lãnh đạo để tập trung xây dựng metaverse, phương thức giao tiếp trực tuyến quan trọng trong tương lai của con người.
“Lượt đăng ký tài khoản mới không thể quay trở lại mức đỉnh như trước đại dịch”, Gary Swidler khẳng định. Ông cho rằng khi lượng người dùng mới chững lại, công ty cần có những sáng kiến về sản phẩm.
“Việc cần làm là thuyết phục người dùng quay trở lại ứng dụng hẹn hò vì họ đã nhàm chán với những tính năng cũ”, ông chia sẻ với Financial Times.
Nhận định của Gary Swidler được đưa ra ngay sau khi Tinder công bố lợi nhuận ảm đạm trong quý II/2022. Giá cổ phiếu của công ty cũng giảm hơn 50% kể từ đầu năm đến nay.
Trong khi đó, Match Group, công ty mẹ của ứng dụng hẹn hò Tinder, OkCupid, Plenty of Fish, yêu cầu ứng dụng này phải giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường này vì phần lớn doanh thu của tập đoàn đều đến từ Tinder.
“Tất cả phụ thuộc vào chúng tôi khi phải nảy ra những cuộc cách mạng công nghệ mới cho ứng dụng hẹn hò”, Swidler khẳng định.
Hiện tại, một trong những hạng mục được Tinder đầu tư là metaverse, một vũ trụ ảo được nhiều người cho rằng sẽ trở thành môi trường giao tiếp chính của con người trong tương lai. Ứng dụng hẹn hò đã tuyển dụng nhiều nhân sự cốt cán từ các công ty game như Zynga, Electronic Arts, Glu và King để phát triển công nghệ này.
Nhưng nhiều thách thức đã đến với Tinder. Hãng đã phải hoãn kế hoạch ra mắt đồng tiền ảo dùng để thanh toán trong ứng dụng vào tháng 11 này do kết quả thử nghiệm không khả quan.
Tinder cũng đang nghiên cứu tác động của tính năng mới này lên doanh thu và quá trình làm mới ứng dụng. Theo Financial Times, mạng xã hội dự tính ra mắt đồng tiền số và các mặt hàng ảo khác trên nền tảng vào nửa cuối năm 2023.
Song, theo Financial Times, người dùng đang có xu hướng “thắt lưng buộc bụng” giữa bối cảnh kinh tế bấp bênh. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Tinder.
“Nhiều người sẵn sàng cắt bỏ các khoản phí dành cho các ứng dụng hẹn hò nếu trải nghiệm sử dụng ứng dụng miễn phí vẫn đủ tốt”, McGrath nói.
Tuy nhiên, Swidler vẫn rất lạc quan về tương lai của Tinder. Ông cho rằng Tinder vẫn là ứng dụng hẹn hò lớn nhất trên thế giới.
“Đây là một lợi thế lớn dành cho chúng tôi vì người dùng sẽ tìm đến những nơi có nhiều người dùng nhất để gặp gỡ và bắt đầu những mối quan hệ mới”, Giám đốc tài chính chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thông qua bản cập nhật mới đây với tên gọi “Helpful Content”, Google hướng tới mục tiêu hạn chế các website lạm dụng thủ thuật SEO để tăng thứ hạng tìm kiếm đồng thời ưu tiên nhiều hơn cho những website có nội dung chất lượng.
Thuật toán Google 2022: Những ý chính mà các Digital Marketers cần nắm
Theo đó, bắt đầu từ 25/8 Google bắt đầu áp dụng thuật toán xếp hạng nội dung mới cho các website trên toàn cầu và quá trình cập nhật dự kiến sẽ diễn ra trong khoảng 2 tuần.
Dưới đây là những nội dung chính từ bản cập nhật thuật toán tìm kiếm Google 2022 mà bạn cần biết:
1. Tập trung vào các chủ đề nội dung (Content Topic) chính của website.
Với lời khuyên này, Google đang cố gắng khuyên các wesite nên tập trung vào lĩnh vực chuyên môn của họ.
Ví dụ nếu website của bạn là website về ẩm thực, các nội dung liên quan đến thẩm mỹ hay làm đẹp sẽ không được ưu tiên hay khuyến nghị xuất bản.
2. Thể hiện kinh nghiệm hay trải nghiệm.
“Nội dung của bạn có thể hiện được kiến thức chuyên môn hay trải nghiệm của bạn hay không, ví dụ: kiến thức chuyên môn đến từ việc bạn đã thực sự sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trước khi viết về nó.”
Với lời khuyên này, Google khuyên các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) không nên viết về những điều gì đó mà họ chưa từng trải qua hay không có chuyên môn.
3. Không kết hợp quá nhiều chủ đề nội dung vào một website.
“Trang web của bạn có mục đích hoặc trọng tâm chính hay không?”
Với cập nhật này, Google đang ngụ ý rằng các website nên tập trung vào một thị trường ngách nào đó, thị trường ngách ở đây không có nghĩa bạn chỉ nên viết về một chủ đề mà là các chủ đề đó cần phù hợp với website (domain) của bạn.
Một website không thể cung cấp tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người dùng.
4. Cung cấp đủ câu trả lời có giá trị cho câu hỏi của người tìm kiếm.
“Sau khi đọc nội dung của bạn, liệu ai đó có cảm thấy rằng họ đã có được những thông tin mà họ đang tìm kiếm hay chưa?”.
Với cập nhật thuật toán mới này, Google cho biết nội dung sẽ hữu ích khi nó “dạy” mọi người điều gì đó hoặc giúp họ hoàn thành một nhiệm vụ nào đó.
5. Đừng bỏ qua trải nghiệm tổng thể của người đọc.
“Liệu người dùng có hài lòng với những trải nghiệm trên website của bạn hay không?”
Với lời khuyên này, Google nhắc nhở chủ các website nên suy nghĩ về trải nghiệm tổng thể của người dùng khi đọc nội dung.
6. Đừng trả lời một câu hỏi mà không có bất cứ xác nhận nào.
“Nội dung của bạn có hứa hẹn trả lời một câu hỏi mà câu hỏi đó vốn thực sự không có câu trả lời chắc chắn hay không?”
Với lời khuyên này, Google cảnh báo các website cố tình đưa ra các tuyên bố không có thật.
Ngoài việc cập nhật những nội dung hữu ích, Google mong muốn các website cần xây dựng lòng tin với khán giả của họ.
7. Tuân thủ các nguyên tắc hay cập nhật thuật toán của Google.
Với lời khuyên này, Google nhắc bạn rằng đừng quên việc tuân thủ những chính sách hay cập nhật thuật toán của Google.
Nếu bạn đã làm theo những lời khuyên của Google sau các bản cập nhật cốt lõi, bạn đang ở vị trí tốt để hưởng lợi từ các bản cập nhật.
Ngược lại, website của bạn sẽ bị “trừng phạt” mà không nhận được bất cứ một giải thích trực tiếp nào.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đó là một khoản chi phí lớn nhưng lại không quá đáng kể đối với một công ty đã kiếm được tổng doanh thu 28.82 tỷ USD trong quý 2/2022.
Meta mất 2.8 tỷ USD cho tham vọng Metaverse
Theo CNBC, Meta Platforms hôm 27.7 cho biết đã mất 2.8 tỷ USD từ bộ phận thực tế ảo Reality Labs trong quý 2 kết thúc vào tháng 6.2022, trong khi doanh thu của bộ phận này là 452 triệu USD.
Số tiền này là dấu hiệu mới nhất cho thấy CEO Mark Zuckerberg và Meta tiếp tục chi mạnh tay để phát triển các sản phẩm thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và Vũ trụ ảo Metaverse.
CEO Zuckerberg và các nhà lãnh đạo khác của Meta tin rằng kính thực tế ảo và thực tế tăng cường sẽ là nền tảng điện toán thế hệ tiếp theo.
Họ sẵn sàng chi mạnh tay vào các công nghệ có thể phải còn nhiều năm nữa mới sẵn sàng ra mắt, cũng như một lượng lớn chuyên gia kỹ thuật để cạnh tranh với Apple, Google, Microsoft và những công ty khác trong ngành.
Quest 2 của Meta hiện là kính thực tế ảo phổ biến nhất trên thị trường, mặc dù kích thước thị trường tổng thể vẫn còn nhỏ.
Đầu tuần này, Meta cho biết sẽ tăng giá sản phẩm từ 299 USD lên 399 USD. Được biết, Meta có kế hoạch phát hành bộ AR Glasses cao cấp hơn vào cuối năm nay, sử dụng camera ở mặt trước của thiết bị để “truyền” thế giới thực đến người dùng.
Meta cũng đã chi khoản tiền lớn để mua lại các công ty VR và các công ty khởi nghiệp phát triển công nghệ kính VR cốt lõi.
Tuy nhiên, một số thương vụ của Meta diễn ra không suôn sẻ. Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) hôm 27.7 đã kiện Meta để chặn gã khổng lồ công nghệ mua nhà sản xuất ứng dụng VR nổi tiếng Supernatural.
Điều này là dấu hiệu cho thấy bất kỳ thương vụ mua lại nào trong tương lai đều có khả năng sẽ phải đối mặt với sự giám sát nghiêm ngặt từ pháp luật.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
UGC (User Generated Content) là nội dung do người dùng – những khách hàng trực tiếp mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp – tạo ra. Trào lưu này đang phát triển rầm rộ trên TikTok và đang được xem là “phương thức Marketing” hiệu quả.
UGC Marketing và những trào lưu bất cập trên TikTok
Chắc hẳn nhiều người sẽ vội đồng ý bỏ công việc giờ hành chính khi kiếm được 10.000 USD/tháng từ nghề tay trái, Business Insider nhận định. Do đó, không ít bạn trẻ đang bị thu hút bởi cơn sốt làm giàu đang rộ lên trên TikTok có tên UGC.
UGC (User Generated Content) là nội dung do người dùng – những khách hàng trực tiếp mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp – tạo ra.
Nó đã thống trị nền tảng suốt nhiều tháng và hashtag #UGC hiện có gần 200 triệu lượt xem. Dường như không có ai mở ứng dụng mà không bắt gặp ít nhất một TikToker đang nỗ lực tạo video UGC.
Sự gia tăng trong loại hình sáng tạo nội dung này đã dẫn đến cơn sốt làm giàu đối với người trẻ. Một số nhà sáng tạo UGC tự hào khoe rằng họ kiếm được hàng nghìn USD mỗi tháng bằng cách sản xuất clip ngắn cho các thương hiệu.
Các tài khoản như UGCang hay SocialCheatSheet nhận được hàng triệu lượt xem cùng hàng nghìn bình luận từ những người trẻ khao khát có nguồn thu nhập trong mơ.
Tuy nhiên, các chuyên gia marketing cho rằng cơn sốt làm giàu này sẽ không kéo dài.
Họ cũng cảnh báo về việc các TikToker quá tâng bốc về công việc, từ đó khuyến khích Gen Z đưa ra lựa chọn mạo hiểm trong cuộc sống, chẳng hạn từ bỏ công việc ổn định của mình chỉ để theo đuổi con đường sao mạng không dễ sinh lợi như tưởng tượng.
UGC Marketing trên TikTok – Thiếu minh bạch.
Đúng như tên gọi của mình, UGC là nội dung do người dùng tạo ra nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm. Tuy nhiên, thay vì đăng lên trang cá nhân của các sao mạng, những clip này được chia sẻ trên các kênh truyền thông của thương hiệu đó.
UGC từng được sử dụng để chỉ những nhà sáng tạo nội dung hoạt động độc lập, chia sẻ về những sản phẩm mà họ thực sự yêu thích và sử dụng.
Thế nhưng, thuật ngữ này dần thay đổi trong vài năm trở lại đây. Hiện ngày càng nhiều chiến dịch UGC được tạo ra bởi chính các nhãn hàng.
Đáng chú ý, loại hình sáng tạo nội dung không quá mới mẻ này dường như lại trở thành xu hướng trong vài tháng gần đây, trong bối cảnh các thương hiệu không còn mặn mà với việc kết hợp quảng cáo với những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội. Họ muốn tìm kiếm những phản hồi “chân thực” hơn.
Louisa Warwick, người sáng lập công ty tiếp thị truyền thông xã hội Social Acceleration Group, nói với Business Insider rằng UGC tăng trưởng nhanh chóng trong 12 tháng qua.
“UGC giúp tạo tính chân thực cho nhãn hàng, tăng mức độ tin cậy đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, cảm giác trung thành của cộng đồng. Thông thường, các thương hiệu trước đây sẽ kết hợp với influencer, nhưng hiện số lượng yêu cầu nội dung UGC vượt lên ở mức cao nhất chưa từng thấy”, cô nói.
Khác với mô hình trước, UGC không yêu cầu nhà sáng tạo nội dung phải sở hữu lượng người theo dõi lớn bởi các nhãn hàng thuê họ vì nội dung hấp dẫn, không phải danh tiếng của họ.
Annalyse Cordon, nhà quản lý truyền thông, nói rằng việc một nhà sáng tạo UGC có mức thu nhập 5 con số một tháng không phải chuyện hiếm.
Tuy nhiên, những cá nhân thành công này thường đã dành thời gian dài để xây dựng kỹ năng cũng như mối quan hệ với các thương hiệu.
Hơn nữa, họ sẽ có lượng khách quen ổn định.
Mặt khác, trên website thị trường làm việc tự do Upwork, Insider nhận thấy phần lớn công việc dành cho nhà sáng tạo UGC được trả 10-100 USD. Rất ít hợp đồng có giá từ 1.000 USD trở lên.
“Tôi có chút lo ngại đối với những bạn trẻ bị tiêm nhiễm vào đầu rằng họ có thể kiếm tới 10.000 USD/tháng dù chưa từng thực hiện nội dung nào trước đây. Đương nhiên, không gì là không thể nhưng rất khó để đạt được ước mơ này tức thời”, Cordon nói.
Courtney Park, nhân viên công nghệ kiêm quản lý truyền thông tự do, bày tỏ lo ngại về việc một số nhà sáng tạo nội dung đang vẽ viễn cảnh trong mơ cho khán giả trẻ, rằng công việc làm UGC không cần yêu cầu bất kỳ chuyên môn nào, chỉ cần có laptop hoặc điện thoại là đủ.
Cô cũng khẳng định hầu hết người này chưa từng thực sự đưa ra dữ liệu và bằng chứng về kiến thức chuyên môn hay sự thành công của mình.
“Những video đó không minh bạch”, cô thẳng thắn chia sẻ.
Mánh khóe kiếm tiền từ cái được gọi là “UGC Marketing”.
Trong khi nhiều người cố gắng kiếm tiền bằng cách sản xuất nội dung UGC, một số khác lại làm giàu bằng cách bán các khóa đào tạo hoặc bộ tài liệu hướng dẫn cách sản xuất nội dung UGC.
Tuy nhiên, Misty Lam, CEO và nhà sáng lập công ty tiếp thị aestheticreative, cho biết cô không rõ liệu những “bậc thầy tự xưng” này chủ yếu kiếm tiền từ việc sáng tạo nội dung hay chủ yếu từ việc bán các khóa học.
“Nhiều học viên cho biết những khóa đào tạo này không cung cấp kiến thức gì họ, hoặc họ cảm thấy như bị lừa đảo”, cô nói.
Taylor Loren, Cựu giám đốc Marketing của Later.com và Girlboss, cũng nhận định tương tự. Cô giải thích rằng đây là lĩnh vực khá mới và không có nhiều kiến thức chuyên môn cho nó nên cũng khó để xác định ai là người thực sự có thể tin tưởng.
TikToker có tên Crystal Harris gần đây tiết lộ cách một “nhà sáng tạo UGC” thực sự đã kiếm tiền như thế nào.
“Họ khoe rằng kiếm được 6.000 USD từ UGC nhưng đồng thời rao bán tài liệu ‘hỗ trợ’ sáng tạo nội dung với giá 150 USD. Điều này đồng nghĩa rằng trong số trung bình 20.000 lượt xem mỗi ngày, họ chỉ cần phải thu hút 40 người mua tài liệu để có thu nhập 6.000 USD”, cô nói.
Harris khuyên các khán giả chỉ nên mua khóa học trực tuyến hay tài liệu từ những chuyên gia thực sự đáng tin cậy.
Thay vì chỉ xem qua vài đoạn clip, khán giả nên tìm hiểu thêm về kinh nghiệm làm việc của họ, danh sách khách hàng họ từng làm việc cùng nếu có ý định mua khóa học hoặc bỏ việc để theo đuổi nghề sáng tạo.
Song song với đó, cựu Giám đốc Marketing của Loren cho rằng những đoạn clip ngụ ý khuyến khích người trẻ bỏ việc để trở thành nhà sáng tạo nội dung là rất nguy hiểm.
“Tôi muốn cảnh báo mọi người không nên ‘tất tay’ vào nó. Chỉ cần nhìn ngay trong ngành Marketing thôi, rất nhiều ngân sách dành cho influencer đang bị các thương hiệu cắt giảm”, cô nói.
Thay vào đó, Loren khuyến nghị nên bắt đầu với việc thử làm clip sáng tạo nội dung vào ngày nghỉ, coi nó là nghề tay trái.
“Nó vẫn cần những kỹ năng nhất định như bất kỳ công việc nào. Không phải ai mới bắt tay làm cũng có thể tạo ra ngay nội dung đẹp và lôi cuốn. Nếu mọi người đều có thể tạo ra nội dung hấp dẫn như vậy, ai cũng sẽ có hàng triệu lượt theo dõi”, cô nói thêm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nằm trong chuỗi các hoạt động trường kỳ nhằm xử lý các ứng dụng không phù hợp với chính sách trên nền tảng, Google cho biết đã xoá hơn 2000 ứng dụng cho vay cá nhân từ Google Play tại Ấn Độ trong năm 2022.
Google đã xoá hơn 2000 ứng dụng cho vay cá nhân từ Google Play tại Ấn Độ
Google cho biết họ đã xoá hơn 2.000 ứng dụng cho vay cá nhân khỏi CH Play (Cửa hàng ứng dụng của Google) tại Ấn Độ đồng thời đang nỗ lực thực hiện một số thay đổi đối với chính sách của mình khi ngân hàng trung ương nước này đang cố gắng xử lý các ứng dụng không đủ điều kiện hoạt động.
Ông Saikat Mitra, giám đốc cấp cao kiêm trưởng bộ phận An toàn (Head of Trust and Safety) của Google Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), cho biết tại một sự kiện được tổ chức ở New Delhi rằng các ứng dụng nói trên đang nhắm mục tiêu đến người dùng Ấn Độ.
Và Google, dựa trên các chính sách từ ngân hàng địa phương, sẽ tiến hành xoá các ứng dụng vi phạm hay không đủ điều kiện hoạt động.
Ông này cũng cho biết trong vài tuần tới, Google có kế hoạch thực hiện một số thay đổi đối với chính sách của nền tảng để xây dựng các biện pháp bảo vệ rộng rãi hơn chống lại các ứng dụng vi phạm tương tự.
Google và nhiều công ty khác đang trong bối cảnh chạy đua để truy quét các ứng dụng cho vay mang tính chất lừa đảo ở Ấn Độ.
Một số doanh nghiệp hiện cũng đang sử dụng cách thức kinh doanh cho vay để rửa tiền cho các công ty Trung Quốc, chính quyền địa phương Ấn Độ đã cảnh báo về điều này.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã thực hiện nhiều hành động khác nhau trong những quý gần đây để loại bỏ các hành vi xấu từ các công ty cho vay và công ty khởi nghiệp fintech.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tưởng chừng như Gen Z là thế hệ năng động và chế ngự nền kinh tế nhà sáng tạo trị giá hàng tỷ USD, Gen Y (Millennial) mới là thế hệ hiện đang thống trị.
Creator Economy: Nền kinh tế nhà sáng tạo hiện được thống trị bởi Gen Y chứ không phải Gen Z
Với sức ảnh hưởng của Gen Z trên TikTok, có thể bạn sẽ nghĩ rằng thế hệ này đang là lực lượng chính thúc đẩy nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy), sự thật là Gen Y hay còn được gọi là Millennial mới là thế hệ đang thống trị.
Theo một nghiên cứu mới đây “Creators in the Creative Economy” (Những nhà sáng tạo nội dung trong nền kinh tế sáng tạo) của Adobe, thông qua khảo sát thăm dò ý kiến của hơn 4.500 nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên toàn cầu.
Kết quả cho thấy hiện có hơn 40% nhà sáng tạo là thế hệ millennials (Gen Y) và đa số trong đó là nam giới, với tỷ lệ 52%.
Độ tuổi trung bình của các nhà sáng tạo là 40 tuổi và Gen Z chỉ đại diện cho 14% tổng số nhà sáng tạo. (Khảo sát của Adobe chỉ thực hiện với người từ 16 tuổi trở lên).
Úc, Mỹ và Vương quốc Anh là những quốc gia có mức độ tập trung cao nhất của những nhà sáng tạo Gen Y, trong khi Pháp lại có ít hơn.
Những nhà sáng tạo nội dung Gen Z chủ yếu ở Braxin, Pháp, Mỹ và Vương quốc Anh, và ít tập trung hơn ở Hàn Quốc và Úc.
Theo cách định nghĩa của Adobe, “Nhà sáng tạo” là người tham gia vào các hoạt động sáng tạo nội dung — như nhiếp ảnh, viết lách hoặc xây dựng NFT — và chia sẻ các công việc này trực tuyến ít nhất là hàng tháng, với hy vọng thu hút được một lượng khán giả tiềm năng để từ đó có thể kiếm tiền.
Mặc dù thế hệ millennials có thể được đại diện nhiều nhất, Gen Z cũng đang theo sát phía sau, mang lại nhiều giá trị phong phú cho lối sống của nhà sáng tạo.
Nhóm nhà sáng tạo nổi tiếng nhất là những người có ảnh hưởng (Influencer), tuy nhiên nhóm này chỉ chiếm khoảng 14% trong toàn bộ nền kinh tế nhà sáng tạo.
Một lần nữa, thế hệ millennials hay Gen Y lại dẫn đầu cuộc chơi với 30% nói rằng họ khao khát trở thành người có ảnh hưởng, so với 26% người được hỏi thuộc Gen Z.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng những nhà sáng tạo hiện đang tập trung nhiều hơn vào các “ngành công nghiệp vốn được xem là hào nhoáng” như thời trang, âm nhạc, du lịch xa xỉ và hơn thế nữa.
Bên cạnh đó, Adobe cũng dự báo là những nhóm người làm việc tự do (Freelancers) và các “doanh nhân đơn lập” (solo-preneurs) sẽ phát triển nhanh chóng và làm thay đổi nền kinh tế nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện về các nội dung xoay quanh thuật ngữ Advertising (Tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo) như: Advertising là gì, lịch sử hình thành khái niệm Advertising, ngành Advertising là gì, vai trò của Advertising trong Marketing, các loại hình (hình thức) quảng cáo phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới cùng nhiều kiến thức khác về quảng cáo.
Advertising là gì? Tất tần tật về Advertising trong Marketing
Trong phạm vi ngành Marketing nói chung, Advertising (Quảng cáo) là khái niệm mô tả cách thức một doanh nghiệp quảng bá hay giới thiệu sản phẩm của họ tới người tiêu dùng thông qua các phương tiện có trả phí. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông nói riêng, Advertising có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, Advertising hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm.
Mặc dù phổ biến là vậy, khái niệm Advertising vẫn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn, vẫn có những quan điểm hay nhận định sai lầm về Advertising. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các hiểu lầm này cũng như trả lời các câu hỏi xoay quanh ngành Advertising (ngành Quảng cáo).
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài dưới đây bao gồm:
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Advertising.
Advertising Industry là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa Advertising và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Mối quan hệ giữa Advertising và Marketing.
Vai trò của Advertising đối với doanh nghiệp là gì?
Các loại hình Advertising phổ biến nhất trên toàn cầu.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Advertising.
Những thành phần chính cần có của một mẫu Advertising tốt là gì?
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Advertising.
Luật quảng cáo (Advertising Law) là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Advertising là gì?
Advertising (quảng cáo) được định nghĩa là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ Advertising gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như Marketing, Advertising cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Advertising là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho Advertising thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Advertising được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, Advertising hay Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù Advertising có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Advertising đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà Advertising hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.
Ads hay ADS là gì?
Ads hay ADS là từ viết tắt từ Advertising, có nghĩa là Quảng cáo. Có không ít những bạn mới gia nhập ngành lầm tưởng Ads là một danh từ riêng, dùng chỉ chỉ một công cụ quảng cáo gì đó, ví dụ, Facebook Ads tức là làm ADS của Facebook, trong khi đây thực sự chỉ là một từ viết tắt.
Digital Advertising là gì?
Digital Advertising trong tiếng Việt có nghĩa là quảng cáo kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức quảng cáo hiển thị trên môi trường hay không gian kỹ thuật số.
Vì phần lớn quảng cáo kỹ thuật số cần yếu tố trực tuyến (internet), Digital Advertising trong nhiều trường hợp có thể được xem là Online Advertising hay Internet Advertising (Quảng cáo trực tuyến).
Advertising Industry là gì?
Advertising Industry có nghĩa là Ngành quảng cáo hay ngành công nghiệp quảng cáo, là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Advertising Agency).
Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Advertising.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Advertising lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.
Advertising: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Advertising Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
Ads: Ads hay Ad là từ viết tắt của Advertising tức đề cập đến quảng cáo. Ví dụ trình quản lý quảng cáo là Ads Manager hay quảng cáo Facebook là Facebook Ads.
Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
Advertising Strategy là gì: Cũng tương tự như Marketing Strategy, Advertising Strategy là chiến lược quảng cáo, đó là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong Advertising Strategy như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.
Advertising Campaign: Advertising Campaign (chiến dịch quảng cáo) là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).
Advertising Media là gì: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
Advertising Goals là gì: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Advertising Message là gì: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
Advertising Program là gì: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa Advertising và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa Advertising và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Trong khi cả Advertising và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Advertising vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?
Trong khi với Advertising, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với Advertising, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.
Như đã phân tích ở trên, Advertising vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.
Vậy mối quan hệ giữa Advertising với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.
Advertising trong bức tranh lớn hơn là Marketing Mix.
Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.
Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (T-P), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).
Như bạn có thể thấy ở trên, Advertising hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.
4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).
Vai trò của Advertising đối với doanh nghiệp là gì?
Vai trò của Advertising đối với doanh nghiệp là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, Advertising là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của Advertising đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.
Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, Advertising có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.
Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện Advertising nào, Advertising vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.
Tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Advertising nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.
Tuy nhiên, khi Advertising được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.
Tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, Advertising cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Bên cạnh các hình thức Advertising truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức Advertising hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:
Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.
Các loại hình Advertising phổ biến nhất trên toàn cầu.
Các loại hình Advertising phổ biến nhất trên toàn cầu là gì?
Khi nói đến các loại hình hay hình thức Advertising, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, Advertising sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.
1. Traditional Advertising vs Modern Advertising.
Traditional Advertising là gì?
Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, Advertising cũng có thể được phân loại theo cách này.
Traditional Advertising có nghĩa là Quảng cáo truyền thống, là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…
Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).
Modern Advertising là gì?
Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, Modern Advertising hay Quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).
Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.
Modern Advertising bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Advertising hay Online Advertising (Internet Advertising).
Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.
Trong khi Traditional Advertising chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì Modern Advertising hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.
Với tư duy Modern Advertising, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.
2. Digital/Online Advertising vs Offline Advertising.
Online Advertising là gì?
Đúng với bản chất của khái niệm, Online Advertising hay Quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.
Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng Online Advertising.
Một số hình thức Online Advertising phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.
Offline Advertising là gì?
Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các Online Advertising có thể được xếp vào Offline Advertising (quảng cáo ngoại tuyến) tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).
Một số hình thức Offline Advertising có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.
3. Brand Advertising vs Performance Advertising.
Brand Advertising là gì?
Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là Brand Advertising hay quảng cáo thương hiệu.
Thuật ngữ Brand Advertising không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt Brand Advertising với Performance Advertising là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).
Performance Advertising là gì?
Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, Performance Advertising (quảng cáo hiệu suất) là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Advertising Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt Brand Advertising với Performance Advertising, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.
Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.
Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là Performance Advertising.
Ngoài ra, liên quan đến Performance Advertising và Brand Advertising, tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.
Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các Performance Advertising cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.
4. Display Advertising vs Search Advertising.
Display Advertising là gì?
Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là Display Advertising hay quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.
Display Advertising là gì? Ví dụ về một mẫu Display Ads.
Display Advertising (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).
Hầu hết các Advertising bạn vẫn thấy trên Facebook là Display Advertising.
Ngoài ra, một số hình thức Advertising khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Advertising hay Native Advertising đều thuộc hệ sinh thái Advertising lớn hơn là Display.
Search Advertising là gì?
Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là Search Advertising (quảng cáo tìm kiếm).
Phần lớn các Search Advertising xuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).
Search Advertising là gì?
Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.
5. Paid Advertising vs Organic Advertising.
Paid Advertising là gì?
Hấu hết các Advertising mà chúng ta vẫn thấy là Paid Advertising tức quảng cáo có trả phí, thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng Advertising (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.
Organic Advertising là gì?
Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Advertising), Organic Advertising còn được gọi là quảng cáo miễn phí (Tự nhiên) là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Advertising.
Advertising là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể Advertising mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách nào.
Advertising không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng Advertising truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng Advertising trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Advertising là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng Advertising khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở Advertising (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo hay Advertiser (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”
Những thành phần chính cần có của một mẫu Advertising tốt là gì?
Những thành phần chính cần có của một mẫu Advertising tốt là gì?
Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.
Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng Advertising, các thành phần hay yêu cầu Advertising có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.
Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Advertising.
Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Ad Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Advertising Law là gì?
Advertising Law hay Luật quảng cáo được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Tại Việt Nam, Advertising Law lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Advertising.
Advertising thường được viết tắt là gì?
Thuật ngữ Advertising thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Advertising) và QC trong tiếng Việt.
Advertisements hay Adverts là gì?
Advertisements hoặc Adverts trong tiếng Việt có nghĩa là mẫu quảng cáo, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.
Một mẫu Advertisements có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.
Mục đích của Advertsing là gì?
Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà Advertising có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.
Advertising Business là gì?
Khái niệm Advertising Business hay Kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Advertising Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.
Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.
Programmatic Advertising là gì?
Còn được gọi tắt là Programmatic Ads, Programmatic Advertising có nghĩa là Quảng cáo tự động hoặc quảng cáo được lập trình. Khái niệm đề cập đến cách thức các quảng cáo được hiển thị, đấu giá và hơn thế nữa thông qua công nghệ lập trình.
Advertising Agency là gì?
Advertising Agency là các công ty cung cấp các dịch vụ và sản phẩm quảng cáo (Advertising Services), Advertising Agency đồng nghĩa với cụm từ Advertising Company, tuy nhiên trong ngành quảng cáo và marketing, Agency được sử dụng phổ biến hơn.
Contexual Advertising là gì?
Contexual Advertising có nghĩa là quảng cáo theo ngữ cảnh, là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.
Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.
Advertising Technology hay Adtech là gì?
Advertising Technology hay Adtech có nghĩa là công nghệ quảng cáo, thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Native Advertising hay Native Ads là gì?
Native Advertising là hình thức quảng cáo hiển thị tự nhiên trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.
Advertiser là gì?
Trong ngành Advertising, Advertiser là các nhà quảng cáo, những đơn vị chạy quảng cáo trên các nền tảng (như Facebook, Google, TikTok….).
Place an Advertisement là gì?
Advertisement là mẫu quảng cáo. Place an Advertisement nghĩa là đặt hay chạy một mẫu quảng cáo trên một nền tảng ở một ví trí hiển thị nào đó.
Multi-platform Advertising là gì?
Là quảng cáo trên đa nền tảng quảng cáo. Thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.
Immersive Advertising là gì?
Immersive Advertising là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.
Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.
Audio Advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Personalized Advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.
Dynamic Advertising là gì?
Dynamic Advertising (Dynamic Ads hay Dynamic Creatives) là hình thức quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (Advert) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Dynamic Advertising là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.
Social Media Advertising là gì?
Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.
Inventory Advertising là gì?
Là khoảng không hay không gian quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.
Entertaining Advertising là gì?
Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.
Performance Based Advertising (Ads) là gì?
Là khái niệm đề cập đến các hoạt động quảng cáo dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu đầu ra của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay bán hàng.
Content connected video advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Non Commercial Advertising là gì?
Là quảng cáo phi thương mại, các mẫu quảng cáo khi này không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không.
Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.
Advertising Message là gì?
Advertising Message có nghĩa là thông điệp quảng cáo, chính là ý nghĩa (nội dung) mà nhà quảng cáo hay doanh nghiệp làm quảng cáo muốn in dấu trong tâm trí của người tiêu dùng, muốn người tiêu dùng biết và ghi nhớ nó.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức và khái niệm căn bản bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Advertising (Quảng cáo). Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành advertising (quảng cáo) nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.
Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ advertising là gì, các công cụ và hình thức Advertising phổ biến, cũng như các lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ Advertising.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến mới nhất về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với chiến lược marketing sáng tạo và khả năng sản xuất nhanh chóng, H&M đã trở thành là một trong những thương hiệu thời trang nổi tiếng trên toàn cầu.
H&M: Bậc thầy của chiến lược thời trang nhanh
Hầu hết người tiêu dùng đều thừa nhận hiếm khi họ có thể hài lòng về một bộ trang phục hợp thời trang đi cùng mức giá phải chăng. Tuy nhiên, H&M đã tìm ra được cách giải mã câu đố hóc búa này.
Sau khi được ông Erling Persson thành lập vào năm 1947 tại Thụy Điển, H&M đã liên tục phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh với hàng nghìn cửa hàng trên toàn thế giới.
Với chiến lược marketing sáng tạo và khả năng sản xuất nhanh chóng, H&M đã trở thành một trong những thương hiệu thời trang nổi tiếng trên toàn cầu.
Theo các chuyên gia, chiến lược thời trang nhanh của H&M là một trong những lý do khiến hãng này gặt hái nhiều thành công.
Khái niệm kinh doanh của thương hiệu này rất đơn giản và khá dễ hiểu khi hứa hẹn cung cấp các trang phục thời trang chất lượng ở mức giá tốt nhất.
H&M cung cấp các mẫu quần áo cho nữ giới, nam giới, trẻ em, phù hợp với những xu hướng thời trang mới nhất. Nhờ vậy, bất cứ thứ gì người tiêu dùng cần, từ trang phục cơ bản đến trang phục dạ hội, H&M đều có thể cung cấp với giá cả phải chăng.
Chiến lược thời trang nhanh cũng đảm bảo luôn có các lô hàng trang phục mới được cập nhật hằng ngày tại các cửa hàng của hãng trên toàn cầu.
Bộ sưu tập mới liên tục được trưng bày là một trong những lý do lôi cuốn khách hàng tiếp tục quay lại các cửa hàng để không bỏ lỡ những thiết kế mới. Chiến lược này giúp H&M có lưu lượng khách hàng tiếp cận nhiều hơn và tỷ lệ bán hàng cũng cao hơn.
Một bí quyết hàng đầu khác dẫn đến thành công của H&M là sự phối hợp của hãng. Chiến lược marketing của thương hiệu này là thuyết phục khách hàng tìm đến H&M như một giải pháp thay thế thời trang sang trọng.
Theo đó, H&M có bộ sưu tập hằng năm với các hãng thời trang hạng sang như Versace, Karl Lagerfeld và Balmain. Chiến lược marketing này là một trong những đặc điểm hàng đầu giúp phân biệt thương hiệu thời trang nhanh H&M với các hãng đối thủ như Zara.
H&M cũng được biết đến là một thương hiệu có ý thức về môi trường. Karl-Johan Persson – một lãnh đạo cấp cao của H&M cho biết, mục tiêu của hãng này là làm cho thời trang trở nên bền vững.
H&M là một trong hàng chục hãng thời trang hàng đầu thế giới cam kết giảm khí gây hiệu ứng nhà kính xuống còn 30% vào năm 2030.
Năm 2019, H&M đã thông báo ngừng việc mua da thuộc từ Brazil nhằm phản đối tình trạng cháy rừng lan rộng tại rừng mưa Amazon ở nước này, vốn gây ra sự phản đối rộng rãi trên toàn cầu.
Một điểm khác biệt của H&M so với các thương hiệu thời trang khác là xu hướng tạo ra một Product Life Cycle ngắn cho các mẫu trang phục.
Mặc dù đây là một chiến lược mạo hiểm, song H&M đã thực hiện rất tốt và mang lại lợi thế cho hãng này so với các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, H&M là thương hiệu ít có chương trình giảm giá. Hầu hết sản phẩm chỉ được trưng bày trong vài tuần, điều này khiến khách hàng nhanh chóng mua sản phẩm khi họ biết rằng ít có khả năng sẽ có một đợt giảm giá. Do đó, khách hàng không muốn bỏ lỡ và mua sản phẩm ngay khi họ vừa có mặt trên thị trường.
Ngoài ra, H&M luôn đặt các cửa hàng của hãng tại các khu mua sắm sầm uất, nhằm thu hút lượng khách hàng vào xem, khi vị trí cửa hàng cũng là một hình thức quảng cáo.
H&M có các cửa hàng được đặt ở vị trí chiến lược trên toàn cầu, với một số cửa hàng được đặt bên cạnh những thương hiệu cao cấp như Dior, Channel nhằm nâng cao hình ảnh của thương hiệu.
Một nét đáng chú ý khác là văn hóa làm việc của H&M với mô hình tập trung vào làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm tập hợp lại với nhau thường có sự kết hợp của kỹ năng lãnh đạo, hiệu quả và kinh nghiệm. Sự kết hợp này là cách thức giúp nhóm đưa ra các giải pháp và ý tưởng sáng tạo.
Môi trường làm việc của H&M liên tục có những cải tiến mới, nhằm tạo ra những điều kiện thoải mái, vui vẻ, được tôn trọng để nhân viên phát triển.
Chiến lược này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh đồng thời xây dựng sự tôn trọng lẫn nhau trong doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ra mắt hồi tháng 7, mới đây Instagram cho biết tính năng giới hạn nội dung sẽ bật mặc định cho người dùng tuổi Teen (Gen Z).
Người dùng Gen Z sẽ bị giới hạn nội dung trên Instagram
Theo 9to5mac, bản cập nhật Kiểm soát nội dung nhạy cảm (Sensitive Content Control) mới của Instagram sẽ đưa tùy chọn “Ít hơn” (Less) được bật theo mặc định cho người dùng tuổi Teen hoặc Gen Z (dưới 16 tuổi).
Mặc dù hiện các tài khoản Instagram của những người trẻ đều có tùy chọn “Tiêu chuẩn” (Standard) tuy nhiên các nội dung nhạy cảm vẫn có thể được hiển thị.
Mạng xã hội chú trọng vào nội dung hình ảnh này cho biết sự thay đổi sẽ khiến những người trẻ tuổi khó xem những nội dung nhạy cảm tiềm ẩn trên nền tảng hơn.
Cập nhật mới sẽ ảnh hưởng đến các phần Tìm kiếm, Khám phá, Trang hashtag, Reels, Đề xuất nguồn cấp dữ liệu (News Feed) và Tài khoản được đề xuất.
Ngoài ra, nền tảng trực thuộc Meta này sẽ nhắc nhóm người dùng trẻ tuổi xem lại cài đặt tài khoản, với các tùy chọn kiểm soát ai có thể chia sẻ lại nội dung của mình, ai có thể nhắn tin và cả lượng thời gian người dùng dành cho Instagram.
Trong khi thuật toán của Instagram đã không ngừng thay đổi để cạnh tranh với TikTok, các bậc cha mẹ đã lo lắng về những nội dung mà con trẻ có thể xem trên mạng xã hội.
Đáng chú ý là Instagram cũng hạn chế cách những người trẻ mà chủ yếu là người tuổi Teen có thể gửi và nhận tin nhắn từ người lạ.
Bản cập nhật mới với khả năng kiểm soát những nội dung nhạy cảm cho người trẻ hiện đã được Instagram ra mắt cho người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link