Skip to main content

Depression là gì? Thấu hiểu khái niệm Economic Depression

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Depression trong lĩnh vực kinh tế như: Depression là gì trong kinh tế, Economic Depression (Khủng hoảng kinh tế) là gì, các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế và hơn thế nữa.

depression là gì
Depression là gì? Thấu hiểu khái niệm Economic Depression

Economic Depression là gì? Cũng có phần tương tự như thuật ngữ Economic Recession, Economic Depression là khái niệm đề cập đến sự suy thoái hay sụt giảm của một nền kinh tế, đó là khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều hệ quả đi kèm khác.

Các nội dung chính sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Depression trong kinh tế là gì?
  • Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế là gì?
  • Economic Recession hay Suy thoái kinh tế là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Economic Drepression.
  • Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Economic Depression là gì?
  • Phân biệt Depression (Khủng hoảng) và Recession.
  • Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
  • Một số cuộc khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) lớn toàn cầu.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Depression là gì?

Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Depression có nhiều nghĩa khác nhau như Trầm cảm (một thuật ngữ mô tả một cảm xúc không hạnh phúc hay tiêu cực của con người), một bề mặt trũng hơn so với các phần còn lại, hay một số định nghĩa khác.

Tuy nhiên, trong bài viết này, Depression sẽ được phân tích dưới góc nhìn kinh tế (vĩ mô) và nó có nghĩa là Khủng hoảng.

Economic Depression (khủng hoảng kinh tế) là gì?

Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ một sự suy thoái hay sụt giảm nghiêm trọng và kéo dài của một nền kinh tế.

Trong phạm vi kinh tế học, Depression hay Khủng hoảng thường được định nghĩa là một cuộc suy thoái (Recession) mang ý nghĩa rất tiêu cực, kéo dài từ 3 năm trở lên, nó chính là nguyên nhân dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) liên tục giảm (giảm với tỷ lệ lớn, thường là trên 10%).

Trong một khoảng thời gian nhất định, Depression xảy ra ít hơn so với Recession tức Suy thoái, và có xu hướng đi kèm với tỷ lệ thất nghiệp cao và lạm phát thấp.

Economic Recession hay Suy thoái kinh tế là gì?

Economic Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái kinh tế, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.

Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.

Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Recession hay suy thoái có thể được hiểu theo những cách khác nhau.

Ví dụ, tại Mỹ, Recession được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”

Thấu hiểu khái niệm Economic Depression.

Khi nói đến khái niệm Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế, người ta thường quan tâm đến các hệ quả hay những dấu hiệu nhận biết về một cuộc khủng hoảng kinh tế.

Nói cách khác, Economic Depression mang lại những hậu quả xấu là gì?

Trong thời kỳ khủng hoảng, khi niềm tin của người tiêu dùng và các khoản đầu tư bắt đầu giảm xuống khiến nền kinh tế dần trở nên tê liệt. Các dấu hiệu hay hậu quả đặc trưng của nó có thể bao gồm:

  • Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đáng kể.
  • Giảm hạn mức tín dụng khả dụng (Credit).
  • Giảm sản lượng và năng suất.
  • Tăng trưởng GDP liên tục âm.
  • Phá sản xảy ra ở nhiều ngành nghề và doanh nghiệp.
  • Nợ công (nợ chính phủ, nợ nhà nước) không trả được.
  • Giảm khả năng kinh doanh và thương mại toàn cầu.
  • Thị trường chứng khoán suy giảm.
  • Biến động giá tài sản cao và giá trị tiền tệ giảm.
  • Tỷ lệ lạm phát thấp đến không, hoặc thậm chí là xảy ra trình trạng giảm phát (Deflation).
  • Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm tăng cao.

Trong khi một số tổ chức cho rằng, Khủng hoảng kinh tế gắn liền với các đợt suy giảm kéo dài từ 3 năm, một số nhà kinh tế khác không đồng ý với mốc thời gian này.

Họ cho rằng khủng hoảng kinh tế nên chỉ bao gồm các dấu hiệu về suy giảm hay suy thoái, các đợt khủng hoảng này kéo dài cho đến thời điểm khi mà hầu hết các hoạt động kinh tế đã trở lại bình thường.

Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Economic Depression là gì?

Dấu hiệu rõ nét nhất của Depression là sự suy thoái (downturn) mạnh mẽ trong hoạt động kinh tế cùng với sự sụt giảm mạnh trong tăng trưởng, việc làm và sản xuất.

Depression thường được xác định là cuộc suy thoái kéo dài hơn 3 năm hoặc dẫn đến tỷ lệ giảm GDP hàng năm ít nhất là 10%.

So với thuật ngữ Recession (Suy thoái), Depression (Khủng hoảng) mang nhiều ý nghĩa tiêu cực hơn và được lặp lại với tần suất thấp hơn nhiều, lấy ví dụ về Mỹ, nền kinh tế hàng đầu toàn cầu, trong khi lịch sử quốc gia này có khá nhiều cuộc Suy thoái, tuy nhiên, họ chỉ chứng kiến một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn (Economic Depressions).

Phân biệt Depression (Khủng hoảng) và Recession (Suy thoái).

Như đã phân tích ở trên, mặc dù đều là những thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm, suy thoái về kinh tế, Depression xảy ra với tần suất ít hơn, mức độ ảnh nghiêm trọng hơn và diễn ra trong một khoảng thời gian dài hơn so với Recession.

Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?

Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) là gì?
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) là gì?

Trong khi có nhiều yếu tố khác nhau có thể khiến nền kinh tế và sản xuất bị suy giảm nghiêm trọng và sau đó dẫn đến khủng hoảng. Trong trường hợp của cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression) toàn cầu, chính sách tiền tệ là nguyên nhân chính.

Sau khi thị trường chứng khoán sụp đổ vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất, đồng thời bơm nhiều tiền vào nền kinh tế để khuyến khích chi tiêu.

Những hành động này sau đó đã gây ra tình trạng giảm phát lớn, giá cả giảm khoảng 10% mỗi năm và người tiêu dùng, vì biết rằng giá cả hàng hoá sẽ tiếp tục giảm, họ tỏ ra e dè và kiềm chế hơn đối với các hoạt động mua sắm.

Một số cuộc khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) lớn toàn cầu.

Cuộc tổng khủng hoảng năm 1640 – The General Crisis of 1640.

Cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression) lớn nhất mọi thời đại xảy ra trong cuộc tổng khủng hoảng. Một tỉnh lớn của Trung Quốc bị phá sản và một số quốc gia ở Châu Âu xảy ra trình trạng nội chiến.

Đại khủng hoảng năm 1837 – Great Depression of 1837.

Cuộc khủng hoảng này được thừa nhận là một cuộc Đại khủng hoảng tồi tệ hơn so với cuộc Đại khủng hoảng sau đó của những năm 1930.

Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn này bắt đầu ở Mỹ do Cơn sốt vàng ở California (California Gold Rush) và khi Mỹ đã tăng mức dự trữ vàng lên đến 10 lần.

Cũng như hầu hết các cuộc khủng hoảng lớn khác, cuộc khủng hoảng năm 1837 xảy ra sau một khoảng thời gian là 30 năm kể từ khi nền kinh tế Mỹ phát triển bùng nổ, chính là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào những năm 1850.

Cuộc hoảng loạn năm 1837 – Panic of 1837.

Cuộc hoảng loạn kinh tế năm 1837 là một cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, xảy ra do trình trạng đầu cơ bất động sản.

Bong bóng đầu cơ này vỡ vào ngày 10 tháng 5 năm 1837 tại thành phố New York, khi mọi ngân hàng ngừng thanh toán bằng tiền vàng và bạc.

Cuộc khủng hoảng kéo dài – Long Depression.

Bắt đầu với việc áp dụng chế độ bản vị vàng ở Anh và Mỹ, Long Depression kéo dài từ những năm 1873 đến năm 1896 và ảnh hưởng rộng đến nhiều lĩnh vực khác nhau.

Nhiều người từng trải qua cuộc khủng hoảng này cho rằng nó còn tồi tệ hơn cả giai đoạn khủng hoảng ở những năm 1930.

Đại khủng hoảng – Great Depression.

Cuộc Đại khủng hoảng diễn ra ở những năm 1930 đã làm ảnh hưởng đến hầu hết các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.

Cuộc khủng hoảng bắt đầu với sự sụp đổ của Phố Wall (thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu) năm 1929, và sau đó lan sang các nền kinh tế của nhiều quốc gia khác.

Từ năm 1929 đến năm 1933, tổng sản phẩm quốc nội (GNP) của Mỹ giảm 33% trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 25%.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, mặc dù Economic Depression hay Khủng hoảng kinh tế là khái niệm được sử dụng trong nền kinh tế vĩ mô và do đó ít khi là mối bận tâm trực tiếp của các cá nhân.

Với tư cách là những người làm kinh doanh hay marketing, bằng cách hiểu Economic Depression là gì, những hậu quả gắn liền với sự kiện này trong quá khứ, bạn có thể chuẩn bị nhiều hơn các chiến lược ứng phó cho doanh nghiệp (hoặc cá nhân) của mình trong tương lai và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Zalo sẽ bắt đầu thu phí người dùng từ hôm nay

Từ ngày 1.8, ứng dụng nhắn tin qua internet (OTT) phổ biến nhất tại Việt Nam Zalo sẽ bắt đầu tính phí gói thuê bao đối với người dùng, đồng thời cắt giảm một số tính năng của bản miễn phí.

Zalo bắt đầu thu phí từ hôm nay
Zalo bắt đầu thu phí từ hôm nay

Như đã thông báo từ trước, Zalo đã chính thức triển khai 3 gói thuê bao tháng cho người dùng tại Việt Nam, song song với đó vẫn phát hành một phiên bản miễn phí nhưng bị giới hạn về mặt tính năng.

Cụ thể, gói trả phí dành cho doanh nghiệp (dạng tài khoản OA Doanh Nghiệp) sẽ gồm Dùng thử (10.000 đồng), Nâng cao (59.000 đồng) và Cao cấp (399.000 đồng).

Tất cả tính trên chu kỳ một tháng sử dụng. Tài khoản OA khi mua thuê bao tháng sẽ được “nới” một số tính năng, loại bỏ giới hạn về lượt hiển thị trong kết quả tìm kiếm, hỗ trợ danh bạ, phản hồi chat…

Điều đáng nói, thay vì mở rộng dịch vụ để áp dụng cho thuê bao và giữ nguyên những gì vốn có trên bản miễn phí như nhiều ứng dụng OTT khác đang làm, Zalo “bóp” khá nhiều tính năng đối với phiên bản không sử dụng gói thuê bao.

Người dùng không trả tiền hằng tháng sẽ bị giới hạn danh bạ tối đa 1.000 số có thể lưu, không sử dụng username, gửi tối đa 5 tin nhắn nhanh, không thể xem hoặc bình luận trên nhật ký.

Việc tìm kiếm những người dùng miễn phí trên nền tảng cũng trở nên khó khăn hơn khi số điện thoại của họ chỉ được hiển thị 40 lần mỗi tháng. Nhóm khách hàng này cũng chỉ có thể trả lời tối đa 40 hội thoại/tháng từ người lạ.

Động thái của nhà phát hành lập tức gặp phản ứng mạnh mẽ từ cộng đồng người dùng, dù bên cạnh đó vẫn còn số ít khách hàng ủng hộ việc thu phí.

Tuy nhiên, phần lớn khẳng định sẵn sàng xóa Zalo khỏi danh sách phần mềm trên máy vì trên thị trường đang có nhiều OTT khác với tính năng tương tự, thậm chí được đánh giá cao hơn mà vẫn hoàn toàn miễn phí để tải về cũng như sử dụng.

Ngoài ra, nền tảng này cũng không thực sự được đánh giá cao so với các phần mềm trực tuyến hoặc mạng xã hội hiện nay về mặt quảng bá cũng như lượt người dùng tích cực trong thời gian dài liên tục.

YouTube, Facebook, TikTok… vẫn là những kênh tiếp cận khách hàng tiềm năng, chưa kể các sàn thương mại điện tử ngày càng đưa ra nhiều ưu đãi thu hút người bán, doanh nghiệp sử dụng gian hàng của họ.

“Ưu điểm của Zalo là độ phủ, không phải về dải tính năng có thể cung cấp cho người dùng. Trong khi các OTT khác muốn thu phí sẽ giữ nguyên bản gốc và bổ sung tính năng, tiện ích mới ở gói thuê bao nhằm thu hút khách hàng chi tiền thì Zalo đang làm điều ngược lại.

Điều tôi muốn nói là việc ứng dụng này thu hồi, giới hạn các tính năng vốn đã thân thuộc với người dùng, đẩy họ vào tình huống phải trả tiền để có lại những điều đó. Đây không phải là một tín hiệu tốt đối với tập khách hàng phổ thông”, một chuyên gia đánh giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips

Một vài Key Trends cho các chiến dịch Marketing trên TikTok

Nếu thương hiệu của bạn coi các nền tảng mạng xã hội là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của mình, dưới đây là một số insights giúp bạn cải thiện các chiến dịch marketing của mình trên TikTok.

Được chính thức ra mắt vào năm 2016 và có mặt trên toàn cầu vào năm 2018, TikTok đã trở nên phổ biến hơn trong thời kỳ đại dịch và là ứng dụng giải trí kỹ thuật số phát triển nhanh nhất vào năm 2021 trên không gian mạng xã hội.

Tính đến hết năm 2021, TikTok thông báo rằng họ đã vượt ngưỡng 1 tỷ người dùng trên toàn cầu (MAU).

Theo Reuters, doanh thu quảng cáo của TikTok dự kiến ​​sẽ tăng gấp 3 lần trong năm 2022, từ mức khoảng 4 tỷ USD lên hơn 11 tỷ USD.

Tại sao thương hiệu phải cân nhắc chạy các chiến dịch quảng cáo hay marketing trên TikTok?

Theo số liệu được cung cấp từ TikTok, hiện có hơn 70% người dùng của TikTok là Gen Z, điều này có nghĩa là hiện đang có hơn 700 triệu người dùng tiềm năng trên toàn cầu đang ở trên TikTok, một thị trường hết sức tiềm năng cho các thương hiệu muốn nhắm vào đối tượng trẻ tuổi.

Theo Datareportal, thông qua các dữ liệu được phân tích trên TikTok từ tháng 1 năm 2022, họ đã tìm ra một số xu hướng mà các thương hiệu có thể tận dụng để cải thiện các chiến dịch quảng cáo hay marketing của mình.

  • TikTok là nền tảng truyền thông mạng xã hội phát triển nhanh nhất trên thế giới.
  • Có hơn 131 triệu người dùng TikTok là người lớn (người đã trưởng thành) đang hoạt động ở Mỹ.
  • Phạm vi tiếp cận tiềm năng của quảng cáo TikTok (TikTok Ads) ước tính là hơn 884 triệu người dùng trưởng thành.
  • Phạm vi tiếp cận quảng cáo của TikTok ở Bắc Mỹ được ước tính là hơn 142 triệu.
  • 57% người dùng toàn cầu của TikTok được xác định là nữ; 43% là nam.
  • Ước tính có 43,7% người dùng TikTok ở độ tuổi từ 18-24.
  • Phạm vi tiếp cận người dùng trưởng thành của TikTok so với tổng dân số người trưởng thành ở Mỹ là 50,3%.

Theo số liệu từ Datareportal, hiện toàn thế giới có khoảng gần 5 tỷ người dùng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Platforms).

Thông qua các số liệu được phân tích, TikTok sẽ là nền tảng lý tưởng của các thương hiệu có tệp khách hàng là Nữ giới và dưới 30 tuổi.

Quảng cáo xã hội trên TikTok.

Để có thể thấy được các tác động của quảng cáo đến thương hiệu, TikTok đã thực hiện ba phân tích tổng hợp theo mô hình Media Mix của Nielsen và nhận thấy rằng TikTok có khả năng thúc đẩy lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và cũng hiệu quả với các sản phẩm thuộc nhóm ngành FMCG.

Trong một nghiên cứu được trích dẫn từ TikTok, 56% người dùng cho biết rằng họ “cảm thấy gần gũi hơn với các thương hiệu mà họ nhìn thấy trên TikTok và 43% cảm thấy gắn bó hơn với các thương hiệu có thể cung cấp những thứ mới đến họ.”

Ngoài ra, 61% người dùng tỏ ra yêu thích một thương hiệu hơn khi họ tạo hoặc tham gia vào một xu hướng trên TikTok.

Để có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo trên TikTok, các thương hiệu cần chủ động tạo ra những nội dung sáng tạo được cá nhân hóa, đầu tư xây dựng các mối quan hệ đáng tin cậy, tập trung vào tính xác thực, không sử dụng những nội dung quá trau chuốt (đậm chất quảng cáo) và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Top 3 nền tảng thống trị thị trường thương mại điện tử Việt Nam

Shopee, Lazada và Thế Giới Di Động liên tục nắm giữ 3 vị trí đầu Bảng xếp hạng Top 10 sàn TMĐT phổ biến nhất Việt Nam.

Trong những năm gần đây, thị trường Thương mại Điện tử (eCommerce) đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như tương lai nền kinh tế số Việt Nam phát triển.

Theo Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) năm 2022 do VECOM phát hành cho thấy, tốc độ tăng trưởng của thị trường TMĐT Việt Nam năm 2022 có thể đạt mức cao nhất từ trước tới nay nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch Covid-19.

Trong báo cáo tháng 6 vừa qua của Reputa.vn, Shopee, Lazada và Thế Giới Di Động liên tục nắm giữ 3 vị trí đầu Bảng xếp hạng Top 10 sàn thương mại điện tử theo mức độ phổ biến trên mạng xã hội.

Theo đó, Shopee Việt Nam luôn dẫn đầu trong bảng xếp hạng về lượng truy cập, với lượt truy cập vào tháng 6 lên đến 82.100.000, cách biệt khoảng cách khá lớn với vị trí thứ 2 trong Bảng xếp hạng là Thế giới di động với 51.200.000 lượt truy cập và vị trí thứ 3 là FPT Shop với 31.100.000 lượt truy cập.

Trong khi đó, ở danh sách Top 10 Website có lượng trang ghé thăm trung bình cao nhất của tháng 6, Shein chiếm vị trí đầu tiên, kế đến là Shopee và Tiki. Yes24 là website có tỷ lệ thoát trang thấp nhất trong tháng.

Theo báo cáo của Statista, Việt Nam dự kiến sẽ sở hữu thị trường Thương mại Điện tử lớn thứ 2 tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia trước năm 2025. Việt Nam hiện đang có mức quy mô mua hàng trung bình (ABS) là 26 USD, cao hơn hai nước đông dân là Thái Lan (25 USD) và Indonesia (18 USD).

Tháng 6 vừa qua, Top ngành hàng được nhắc tới nhiều nhất trên Facebook là Làm đẹp – Sức khỏe và Nhà cửa – Đời sống, tiếp theo là các ngành Hàng tiêu dùng – Thực phẩm, Thời trang, Phương tiện,… Mặt hàng được nhắc đến nhiều nhất là Tủ lạnh, kế đến là Bánh tráng, Vitamin, Xe máy, Trà sữa, Laptop,…

Sở hữu lợi thế với sức ảnh hưởng lớn trên Mạng xã hội, KOL/Influencer dần trở thành một trong những phương thức truyền thông trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay, giúp các doanh nghiệp/nhà bán truyền tải thông điệp về thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của mình đến người tiêu dùng dễ dàng và hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Recession (Suy thoái) là gì? Các lý thuyết về Economic Recession

Cùng tìm hiểu tất cả các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Recession (Suy thoái) như: Recession là gì, thấu hiểu khái niệm Recession trong nền kinh tế vĩ mô, các nguyên nhân dẫn đến Economic Recession là gì và hơn thế nữa.

recession là gì
Recession (Suy thoái) là gì? Các lý thuyết về Economic Recession

Recession là gì? Recession vốn được xem là sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế kéo dài hàng tháng hay thậm chí là hàng năm. Các chuyên gia coi một nền kinh tế là Recession khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.

Các nội dung chính sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Recession là gì?
  • Recess là gì và nó khác với Recession như thế nào?
  • Economic Recession là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Recession.
  • Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Recession là gì?
  • Phân biệt Recession và Depression.
  • Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?
  • Một số góc nhìn mới về khái niệm Economic Recession trong năm 2022.
  • Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
  • Một cuộc Economic Recession thường kéo dài trong bao lâu?
  • Một số Economic Recession lớn toàn cầu.
  • Những câu hỏi thường gặp về Recession.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Recession là gì?

Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái, khái niệm dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó trong một bối cảnh hay thời kỳ cụ thể.

Recession về cơ bản là mang ý nghĩa xấu, tiêu cực, và thường được sử dụng trong phạm vi kinh doanh hay kinh tế vĩ mô.

Recess là gì và nó khác với Recession như thế nào?

Theo định nghĩa từ từ điển Cambridge, Recess có nghĩa là Giải lao, một khoảng thời gian mà học sinh hay sinh viên có thể nghỉ ngơi giữa các tiết học.

Trong khi Recess mang ý nghĩa khá dễ chịu đó là nghỉ ngơi, Recession thì hoàn toàn ngược lại, mang đầy dấu hiệu tiêu cực, đó chính là các cuộc suy thoái kéo dài (thường được sử dụng trong nền kinh tế vĩ mô – Macro Economic).

Economic Recession là gì?

Economic Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái kinh tế, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.

Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.

Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Recession có thể được hiểu theo những cách khác nhau.

Ví dụ, trong khi tại Mỹ, Recession được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”

Ở Vương quốc Anh và nhiều các quốc gia khác, một nền kinh tế được xem là Recession nếu tăng trưởng kinh tế là âm trong hai quý liên tiếp.

Thấu hiểu khái niệm Recession.

Mặc dù Recession là một đặc điểm chung của bối cảnh kinh tế, chúng ít diễn ra hơn và kéo dài ngắn hơn trong kỷ nguyên hiện đại.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), từ năm 1960 đến năm 2007, toàn thế giới có đến 122 cuộc suy thoái làm ảnh hưởng đến 21 nền kinh tế tiên tiến.

Bởi vì Recession đại diện cho sự đảo ngược đột ngột của xu hướng tăng trưởng, sự suy giảm sản lượng kinh tế và cả nhu cầu việc làm, hệ quả mà chúng tạo ra thường sẽ ảnh hưởng kép hoặc làm đảo ngược hiệu ứng giàu có (Wealth Effect).

Ví dụ, tình trạng sa thải nhân viên do nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ tác động đến thu nhập và chi tiêu của những người mới thất nghiệp, điều này khiến cho nhu cầu chi tiêu lại càng trở nên eo hẹp hơn.

Tương tự, trong bối ảnh thị trường giá xuống (Bear Market) của cổ phiếu, đi kèm với suy thoái có thể khiến nhiều người (cả những người giàu) hạn chế tiêu dùng dựa trên giá trị tài sản gia tăng của họ (đang giảm).

Nếu các ngân hàng hay tổ chức tài chính siết chặt tài chính, các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó tiếp tục phát triển và trong nhiều trường hợp, họ sẽ phải tuyên bố phá sản.

Kể từ khi cuộc Đại suy thoái (Great Recession) toàn cầu diễn ra vào năm 1929, các chính phủ trên khắp thế giới đã áp dụng các chính sách mới với mục tiêu đảm bảo rằng các cuộc suy thoái hàng loạt sẽ không gây tổn hại đến triển vọng kinh tế trong dài hạn.

Một số chính sách có thể là tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm hay thậm chí là miễn thuế để kích cầu, tăng chi tiêu cho bảo hiểm thất nghiệp và nhiều biện pháp khác.

Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Recession hay Economic Recession là gì?

  • Recession là một sự suy giảm đáng kể, phổ biến và kéo dài trong hoạt động kinh tế vĩ mô nói chung.
  • Các nhà kinh tế thường đo lường độ dài của chu kỳ Recession từ đỉnh của sự bùng phát trước đó đến đáy của sự sụt giảm.
  • Mặc dù các cuộc Recession có thể kéo dài chỉ trong vài tháng, khả năng  phục hồi kinh tế trở lại mức đỉnh cũ lại có thể mất khá nhiều năm.
  • Trung bình, cứ 10 năm thì Economic Recession sẽ diễn ra 1 lần.
  • Tỷ lệ thất nghiệp thường sẽ vẫn ở mức cao sau khi nền kinh tế phục hồi, vì vậy giai đoạn đầu của sự phục hồi có thể giống như một cuộc suy thoái lặp lại đối với nhiều người.
  • Các quốc gia trên thế giới sử dụng các chính sách về tiền tệ để hạn chế rủi ro từ các cuộc Recession

Phân biệt Recession và Depression.

Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Recession mang những ý nghĩa khác so với Depression hay Khủng hoảng.

Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.

Theo IMF, Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Recession, tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.

Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Depression là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.

Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?

Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?
Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?

Khi nói đến các nguyên nhân dẫn đến các cuộc Recession, nhiều lý thuyết kinh tế cố gắng giải thích lý do tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể rơi khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào tình trạng suy thoái.

Một số nguyên nhân chính được phân tích dựa trên các yếu tố về kinh tế, tài chính, tâm lý, hoặc là sự kết hợp bắc cầu giữa các yếu tố này.

Một số nhà kinh tế khác lại tập trung vào những thay đổi về nền kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp.

Ví dụ, giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài liên tục do các cuộc khủng hoảng về chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn bộ nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp hiện có trở nên lỗi thời, Recession chỉ là một kết quả tất yếu từ những yếu tố này.

Đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2020 cùng nhiều giới hạn về y tế công cộng là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái.

Một số lý thuyết kinh tế khác cũng giải thích nguyên nhân dẫn đến Recession từ góc nhìn tài chính.

Khi một nền kinh tế tích lũy nhiều rủi ro tài chính trong những thời kỳ kinh tế đang trong điều kiện tốt đẹp, sự thu hẹp của tín dụng và nguồn cung tiền, một cuộc suy thoái có thể bắt đầu từ đây.

Ngoài ra, từ các cú sốc kinh tế, lạm phát kéo dài không được kiểm soát, nợ quá nhiều, bong bóng tài sản, giảm phát quá nhiều hay những sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng Recession.

Một số góc nhìn mới về khái niệm Recession trong năm 2022.

Trong khi Recession được xem là “sự suy giảm đáng kể của một nền kinh tế và kéo dài trong một khoảng thời gian ít nhất và từ vài tháng”, bên cạnh đó là sự sụt giảm đột ngột (ít nhất là 2 quý liên tiếp) của GDP.

Một quan điểm mới đây của FED (Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ) cho rằng: “Nếu bạn muốn hiểu Recession thực sự có nghĩa là gì, thì đó là sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau, kéo dài hơn một vài tháng cùng với một loạt các thử nghiệm kiểm chứng cụ thể khác.”

Điều này có nghĩa là, nếu như trước đây khi tình trạng GDP sụt giảm kéo dài, một cuộc suy thoái kinh tế (Economic Recession) dường như đã được báo hiệu, “sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau” là dấu hiệu khác cho thấy rằng một nền kinh tế nào đó có đang bị suy thoái hay không.

Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?

Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?

Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.

Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.

Một cuộc Economic Recession thường kéo dài trong bao lâu?

Theo dữ liệu của NBER, từ năm 1945 đến năm 2009, các cuộc Economic Recession hay Suy thoái kinh tế trung bình kéo dài 11 tháng. Giảm tương đối nhiều so với các thời kỳ trước đó.

Từ năm 1854 đến năm 1919, một cuộc suy thoái trung bình sẽ kéo dài từ 21,6 tháng.

Một số Economic Recession lớn toàn cầu.

  • Cuộc suy thoái dotcom – Dotcom Recession.

Cuộc suy thoái hay bong bóng dotcom diễn ra trong vòng 8 tháng từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 11 năm 2001 làm giảm GDP 0.3% và gây ra tỷ lệ thất nghiệp là 5.5%.

Trong thời kì này, Fed đã tăng lãi suất cho vay từ 4,75% vào đầu năm 1999 lên 6,5% vào tháng 7 năm 2000.

  • Cuộc đại suy thoái – The Great Recession.

Cuộc đại suy thoái là một trong những cuộc suy thoái lớn nhất toàn cầu diễn ra trong vòng 18 tháng từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, làm giảm GDP 4.3% và tỷ lệ thất nghiệp chạm ngưỡng 9.5%.

  • Cuộc suy thoái Covid-19 – Covid-19 Recession.

Covid-19 bắt đầu lan rộng từ tháng 3 năm 2020 và sau đó dưới nhiều tác động đến nền y tế công cộng, đứt gãy chuỗi cung ứng, tình hình sản xuất đình trệ, nhiều doanh nghiệp sa thải nhân viên…đã làm cho bối cảnh kinh tế rơi vào trình trạng suy thoái kéo dài.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.

GDP quý 3 năm 2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, trừ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng dương 1,04% nhưng vẫn ở mức rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng 0,97% của 9 tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt giảm 5,02% và 9,28%.

Những câu hỏi thường gặp về Recession.

  • Global Recession là gì?

Global Recession có nghĩa là suy thoái toàn cầu, khái niệm đề cập đến phạm vi diễn ra của tình trạng suy thoái. Thay vì chỉ diễn ra trên một hoặc một số quốc gia, suy thoái đang diễn ra trên nhiều quốc gia hơn.

  • Pandemic Recession là gì?

Là nền kinh tế bị suy thoái do các tác động không mong muốn từ đại dịch (chẳng hạn như Covid-19).

Kết luận.

Ở góc độ vi mô, các cuộc Recession dường như không mấy thể hiện sức ảnh hưởng một cách rõ ràng, ở góc độ vĩ mô, hậu quả của Recession lại hoạt động theo cách ngược lại.

Khi Recession là một sự kiện tất yếu mang tính chu kỳ của bất kì quốc gia nào, việc hiểu recession là gì cũng như những ảnh hưởng đi kèm của các đợt Recession có thể giúp bạn sẵn sàng hơn để đối phó với bất cứ khó khăn nào trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Kể một câu chuyện thương hiệu có sức ảnh hưởng với 4 bước

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi hàng ngày khách hàng phải nhận quá nhiều nội dung quảng cáo từ các doanh nghiệp, kể một câu chuyện thương hiệu (Storytelling) có sức ảnh hưởng càng trở nên quan trọng hơn.

câu chuyện thương hiệu
Kể một câu chuyện thương hiệu có sức lôi cuốn với 4 bước

Đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp, có vô số các câu chuyện mà họ có thể kể với công chúng.

Từ các câu chuyện của nhà sáng lập đến các câu chuyện gắn liền với nguồn gốc của sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của họ, tất cả những nội dung này đều là những thứ có thể tạo ra được những sức cộng hưởng to lớn đến quá trình xây dựng thương hiệu.

Tuy nhiên, một câu chuyện thương hiệu khó có thể đi từ việc truyền cảm hứng đến gây ảnh hưởng lên hành động (chẳng hạn như khiến khách hàng muốn mua hàng) nếu nó thiếu đi yếu tố có chủ đích.

Một câu chuyện thương hiệu hấp dẫn là câu chuyện có sự cân bằng tinh tế giữa mục đích của thương hiệu với khán giả mục tiêu, thương hiệu của doanh nghiệp cần xuất hiện trước công chúng như là một hình ảnh mang tính đại diện thực sự.

Dưới đây là một số bước hay quy tắc bạn có thể sử dụng trong quá trình xây dựng nên các câu chuyện thương hiệu cho chính doanh nghiêp của mình.

1. Hãy giữ cho câu chuyện thương hiệu của bạn trở nên đơn giản.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi khách hàng của bạn ngày càng “lướt” nhiều hơn và dành ít thời gian hơn cho mỗi thương hiệu xuất hiện trước mắt họ, làm thế nào bạn có thể nhồi nhét những thứ khó hiểu hay cố gắng để thuyết phục họ tin vào những thứ mà ngay cả bạn cũng không thể hiểu.

Tốt hơn hết, hãy giữ cho các câu chuyện thương hiệu của bạn được đơn giản và đi thẳng vào những chi tiết quan trọng nhất.

Một thách thức đặt ra là, trong khi một câu chuyện quá đơn giản hay quá dễ hiểu thường không đủ sức lôi kéo sự hiếu kỳ của đối tượng mục tiêu, nhiệm vụ của bạn là khiến chúng vừa đơn giản vừa có sức thuyết phục.

Một lời khuyên dành cho bạn là hãy bắt đầu từ “gốc”.

Nguồn gốc xuất hiện của câu chuyện là điểm khởi đầu của mọi vấn đề, hãy cung cấp nguồn gốc một cách ngắn gọn, sau đó giải thích bằng các giải pháp mà doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đưa ra.

Bạn cũng nên nhớ rằng “Mọi ý tưởng đều bắt đầu bằng một vấn đề.”

Sau khi bạn đã đặt tên cho vấn đề và giải pháp của mình, bạn có thể quyết định những chiến lược nào bạn cần tập trung vào, và những chiến lược nào bạn có thể bỏ qua.

Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ chiến lược, bạn có thể xem tại đây: chiến lược là gì

2. Một câu chuyện hay cần bắt đầu với sự trung thực.

Nếu bạn là một người làm kinh doanh, đặc biệt khi bạn là một marketer, chắc có lẽ bạn đã có đủ thông tin để hiểu rằng, khách hàng hiện đang ưu tiên tính trung thực hơn bao giờ hết.

Khách hàng hiện đại không chỉ quan tâm đến những gì bạn nói, họ quan tâm đến cả những thứ đằng sau đó, chính là những thứ giúp họ xác định những gì bạn đang kể là đáng tin cậy.

Khi chia sẻ câu chuyện về nguồn gốc thương hiệu, điều quan trọng là phải duy trì sự trung thực và đáng tin cậy về giá trị của bạn trong tương lai.

Bỏ qua những thời điểm khi tất cả mọi thứ đều thuận lợi, vào những lúc khó khăn nhất, những điều này chính là những gì còn lại của bạn có thể khiến khách hàng tiếp tục ủng hộ bạn và những gì bạn đang truyền tải đến họ.

2. “Tell The Why” – Nêu lý do tại sao bạn lại muốn kể câu chuyện thương hiệu của mình.

Đôi khi sự khác biệt lớn nhất giữa các câu chuyện thương hiệu, giữa câu chuyện của bạn với câu chuyện của đối thủ nằm ở lý do tại sao.

Trong khi bạn có nhiều cách thức khác nhau để kể, lý do tại sao thương hiệu của bạn bắt đầu thường là thứ giúp khơi dậy cảm hứng và sự tò mò từ khách hàng.

Whitney Wolfe Herd, nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Bumble, đã từng chia sẻ rằng kinh nghiệm làm việc của bà tại Tinder là điều đã thúc đẩy bà tạo ra ứng dụng hẹn hò dành cho phụ nữ ngay từ đầu.

Bà dẫn dắt vấn đề: “Đối với tất cả những gì mà phụ nữ hiện đại đã và đang làm được, việc hẹn hò và yếu tố lãng mạn dường như đã quá lỗi thời.”

Bằng cách chia sẻ lý do tại sao bà bắt đầu doanh nghiệp của mình, các giá trị của thương hiệu được truyền đạt một cách dễ dàng và không thiếu đi yếu tố “có chủ đích”.

Nếu bạn còn chưa tin điều này, hãy xem cách Starbucks hay Apple xây dựng câu chuyện thương hiệu của họ.

4. Đừng quên ‘tính có thẩm quyền’.

Quan trọng nhất, vì đây là câu chuyện của bạn, và bạn là người dẫn dắt câu chuyện đó, hãy cho khán giả của bạn thấy rằng bạn “phù hợp” khi kể câu chuyện đó.

Bạn không thể một câu chuyện hành trình đi đến thành công của một doanh nhân nếu hiện bạn chưa được xem là doanh nhân thành công hay bạn không thể truyền cảm hứng về cách làm marketing nếu bạn không phải là chuyên gia về điều đó.

Dù cho bạn là ai và đang kể câu chuyện gì, khách hàng hay công chúng của bạn chỉ lắng nghe, tin tưởng và chia sẻ lại nó nếu bạn đủ “phù hợp” để kể nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok chia sẻ một vài insights mới về hành vi tương tác trên ứng dụng

Nhằm mục tiêu hỗ trợ người làm marketing có nhiều thông tin hơn về cách người dùng tương tác trên ứng dụng, TikTok vừa chia sẻ một số nội dung mới.

Trong một báo cáo gần đây nhất, có khoảng hơn 70% người dùng TikTok thuộc Gen Z, những người trẻ luôn mong muốn khám phá những nội dung mới đặc biệt là những nội dung giải trí, xu hướng hay hài hước.

Hiểu được tâm lý này, các thuật toán của TikTok tập trung vào việc đề xuất những nội dung mới, những thứ mà nền tảng nghĩ rằng người dùng của họ sẽ thích thú.

Thông qua những insight mới dưới đây, TikTok muốn cung cấp cho marketer thêm những góc nhìn mới về cách họ có thể thúc đẩy khả năng tương tác trên ứng dụng.

Theo giải thích của TikTok:

“Trước đây, khi mọi thứ dường như được lập trình sẵn, khi các chương trình truyền hình trên TV đã được thiết lập trước thời gian hiển thị, nhà quảng cáo có thể rất dễ dàng trong việc tiếp cận khán giả của họ vào những thời điểm phù hợp.

Giờ đây, nhờ những tiến bộ của yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, hàng tá nội dung luôn có sẵn bất cứ lúc nào và ở bất kỳ nơi đâu trên toàn thế giới, từ đây, việc theo kịp sự hiện diện kỹ thuật số của người tiêu dùng là một thách thức khá lớn.”

“Người dùng của chúng tôi hoàn toàn thích thú với trải nghiệm TikTok, với 46% tương tác với nội dung trên TikTok mà không bị phân tâm hoặc cần nhiều hơn một màn hình.

TikTok cung cấp khả năng khám phá vô tận về những ý tưởng mới, một cộng đồng người dùng luôn chấp nhận sự đa dạng và cả những văn hóa mang tính ảnh hưởng, điều mà ít các nền tảng khác làm được.”

TikTok cũng lưu ý rằng 35% người dùng cho biết rằng họ đang dành ít thời gian hơn để xem nội dung TV hoặc video kể từ khi tham gia TikTok.

Đối với các nhà marketer, hiểu nền tảng, hiểu cách người dùng tương tác trên các nền tảng là chìa khoá thành công cho bất kì chiến dịch nào, dù đó là từng quảng cáo riêng lẻ hay cả một chiến dịch truyền thông marketing tích hợp (IMC).

Để giúp bạn hiểu sâu hơn về vấn đề này, TikTok đã chia sẻ một số thống kê và lưu ý mới về xu hướng sử dụng, cũng như mức độ tương tác của người dùng thông qua các nội dung khác nhau.

Khi người dùng xem quảng cáo trên TikTok.

  • Mức độ ghi nhớ quảng cáo tăng 13%.
  • Mức độ tương tác tăng 12%.

Mức độ ghi nhớ thương hiệu sau 3 tuần xem quảng cáo.

  • Tăng đến 62%.

Một số số liệu đáng chủ ý khác.

  • Sử dụng hình ảnh người thật (thay vì icon hoặc các hình ảnh mô phỏng khác) có thể giúp tăng 9% thời gian xem video.
  • Phối lại (Remix) các video xu hướng có thể giúp tăng 14% thời gian xem.
  • Tạo ra những cảm xúc hồi hộp hay gay cấn thông qua những câu chuyện (Storyline) có thể giúp tăng 16% thời gian xem.
  • Sử dụng logo trong video có thể làm tăng 28% mức độ ghi nhớ quảng cáo.
  • Sử dụng thẻ kêu gọi hành động (CTA) có thể giúp tăng 45% mức độ ghi nhớ của nội dung quảng cáo.
  • Thêm sản phẩm vào quảng cáo có thể làm tăng 25% mức độ ghi nhớ quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Huawei bất ngờ ra mắt ứng dụng gọi xe

Khi giới thiệu hệ điều hành HarmonyOS 3, Huawei cũng đồng thời ra mắt Petal Chuxing, ứng dụng gọi xe tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba.

Huawei vừa phát hành bản nâng cấp của hệ điều hành HarmonyOS. HarmonyOS 3 mang đến trải nghiệm liền mạch trên nhiều thiết bị, bao gồm smartphone, máy tính bảng, máy in, xe hơi và thiết bị nhà thông minh.

Ngoài ra, Huawei còn bất ngờ ra mắt Petal Chuxing, ứng dụng gọi xe tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba.

Petal Chuxing chạy trên HarmonyOS 3, tương thích với một số sản phẩm Huawei như điện thoại, đồng hồ, máy tính bảng.

Dù Huawei cho biết ứng dụng không đặt mục tiêu cạnh tranh với bất kỳ ai, nó đánh dấu bước tiến đầu tiên của hãng vào thị trường mà Didi Chuxing đang thống trị.

Huawei vẫn đang vật lộn để vực dậy mảng kinh doanh tiêu dùng bị ảnh hưởng từ các lệnh trừng phạt của Mỹ.

Công ty công bố HarmonyOS vào tháng 8/2019, ba tháng sau khi bị Washington thêm vào danh sách đen, bị cấm mua phần mềm, chip và công nghệ khác từ doanh nghiệp Mỹ. Không lâu sau, Google ngừng cung cấp bộ dịch vụ phần mềm cho Huawei.

Do không được tiếp cận ứng dụng Google và chip tiên tiến, doanh số smartphone của Huawei trên toàn cầu giảm mạnh, buộc họ phải tìm kiếm các cơ hội kinh doanh thay thế. Thiết bị đầu tiên sử dụng HarmonyOS là tivi thông minh.

HarmonyOS 2.0 được đưa lên smartphone từ năm 2021, trong khi hệ điều hành dành riêng cho xe hơi HarmonyOS Smart Cockpit xuất hiện trong mẫu xe điện bán tại Trung Quốc vào đầu năm nay.

Tới thời điểm hiện tại, hơn 300 triệu thiết bị Huawei đang chạy các phiên bản khác nhau của HarmonyOS. Nỗ lực thuyết phục các hãng smartphone và thiết bị khác sử dụng HarmonyOS của Huawei vẫn chưa thành công.

Android là hệ điều hành di động phổ biến nhất thế giới với 72% thị phần trong tháng 7, theo hãng nghiên cứu StatCounter.

Dù gặp nhiều thách thức, Huawei tiếp tục đầu tư vào HarmonyOS, hưởng ứng lời kêu gọi doanh nghiệp nội địa tự phát triển hệ điều hành và giảm lệ thuộc vào nước ngoài của chính phủ Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Trở thành một doanh nhân thành công bằng cách tập trung vào 3 quy tắc sau đây

Với tư cách là một doanh nhân hay nhà lãnh đạo trong một thế giới kinh doanh quá ồn ào, bạn cần tập trung vào một số quy tắc nhất định.

Trở thành một doanh nhân thành công
Trở thành một doanh nhân thành công bằng cách tập trung vào 3 quy tắc sau đây

Trong thế giới hiện đại mới, mọi thứ dường như được sinh ra để “đánh cắp” sự tập trung. Từ các nền tảng truyền thông mạng xã hội (Social Media) đến điện thoại thông minh, chúng ta đang trở nên ít kiên nhẫn hơn với mọi thứ.

Trong bối cảnh kinh doanh, mà đặc biệt là đối với các nhà lãnh đạo, điều này có nghĩa là  bạn có thể dễ bị phân tâm hơn, và khó làm nhiều thứ hơn trong cùng một thời điểm.

Đối với một số ít doanh nhân, khi họ có nhiều thời gian, nhiều nguồn lực và cả tiền bạc, họ có thể thoải hơn trong việc thử các sản phẩm mới, các ý tưởng mới hoặc thậm chí là các chiến lược mới.

Tuy nhiên, trong phần đông trường hợp còn lại, khi mọi thứ đều có giới hạn, sự tập trung là một trong những lựa chọn đáng để thử nhất.

Dưới đây là một số quy tắc nơi bạn có thể gặt hái được nhiều thành quả bằng sự tập trung.

Tập trung vào tầm nhìn.

Khi nói đến khái niệm tầm nhìn (Vision), đừng nên nghĩ đến những thứ gì đó to tát.

Bạn cứ hãy tưởng tượng rằng, bạn bước lên môt chiếc xe tuy nhiên bạn lại không biết mình nên đi đâu, hoặc đi đâu trước đi đâu sau. Bạn chạy lòng vòng mãi cũng không bao giờ đến được đích.

Có thể trên đường đi, bạn bị mê hoặc bởi một thứ gì đó đẹp đẽ, bạn dừng lại và tận hưởng nó, rồi sau đó lại tiếp tục chuyến hành trình không đích đến của mình, hoặc trong một số trường hợp, khi bạn bị kẹt xe, mọi thứ trở nên chậm chạp hơn.

Đối với các nhà lãnh đạo, tầm nhìn đóng vai trò như những kim chỉ nam hoặc hệ thống định vị GPS, thứ có thể đảm bảo rằng, dù cho bạn có bị kẹt xe, dù cho là nhanh hay chậm thì bạn vẫn phải đến được nơi cần đến.

Nó cho phép bạn điều hướng những thách thức một cách sáng suốt hơn và đưa ra quyết định hiệu quả hơn dựa trên đích đến.

Tập trung vào những gì quan trọng, thay vì những gì được xem là khẩn cấp.

Một trong những cái bẫy mà nhiều doanh nhân hay nhà lãnh đạo thường mắc phải đó là “hiệu ứng bận rộn”. Từ các cuộc họp đột xuất, sự kiện mới nổi hay thậm chí là những phàn nàn khẩn cấp từ một khách hàng nào đó.

Họ bận đến mức hiếm khi dừng lại để đặt câu hỏi liệu họ có thực sự cần thực hiện tất cả những hoạt động đó hay không hay giá trị thực sự đằng sau những công việc họ đang làm là gì. Mọi thứ đều quá vội vã.

Với tư cách là những nhà lãnh đạo, bạn nên là người “tĩnh” nhất trong doanh nghiệp, tập trung vào những thứ có giá trị nhất và quan trọng nhất thay vì là bận rộn với tất cả những gì đang diễn ra xung quanh.

Việc dành quá nhiều thời gian cho những thứ ít giá trị không những làm cho doanh nghiệp trở nên mắc kẹt hơn giữa thị trường mà còn khiến doanh nghiệp chậm tăng trưởng và khó xây dựng lợi thế hơn.

Tập trung vào thị trường ngách trước khi nghĩ đến chiến lược đa dạng hóa.

Thay vì chỉ tập trung vào các yếu tố bên ngoài và sự cạnh tranh từ các đối thủ, hãy tập trung nhiều hơn vào những gì bạn có thể kiểm soát, những giá trị lõi của doanh nghiệp.

Trước khi Google trở thành công cụ tìm kiếm lớn nhất toàn cầu với hơn 95% thị phần tìm kiếm, đã có Yahoo Search, MSN Search và nhiều công cụ khác. Google mặc dù xuất hiện sau tuy nhiên vì họ chỉ tập trung vào đúng một thứ là “tìm kiếm”, họ là công cụ được chọn.

Trong khi, bạn có thể không là một Google thứ hai, bằng cách tập trung vào thứ mà bạn giỏi nhất, hay đơn giản là làm tốt hơn thứ mà đối thủ của bạn đã và đang làm, bạn có nhiều cơ hội hơn để chiến thắng thị trường.

Hãy cố gắng tìm ra cho mình một USP nào đó hay thông qua các bản SWOT của doanh nghiệp mình, lựa chọn ra một nơi mà ở đó bạn có thể là số 1.

Đừng quên. Thời gian là tất cả.

Cuối cùng, dù cho chiến lược bạn lựa chọn là gì, việc tập trung vào một mục tiêu cụ thể, với các chỉ số theo dõi mức độ thành công được thiết lập một cách kỹ lưỡng, bạn có thể xây dựng nên những bản kế hoạch hiệu quả hơn cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Bạn cần quyết định những việc gì nên làm và những việc gì nên từ bỏ (vì bạn không thể có thêm 24h mỗi ngày).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook: Doanh thu giảm và chuyển chức danh CFO thành CSO

Theo báo cáo mới đây của công ty mẹ Meta, cả doanh thu quý 2 và chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) đều sụt giảm.

Bên cạnh việc phải chứng kiến sự sụt giảm về doanh số, Facebook vừa chuyển vị trí giám đốc tài chính (CFO) thành giám đốc chiến lược (CSO) mới.

Theo báo cáo doanh thu quý 2 đã công bố, doanh thu của Meta đạt mức 28,82 tỷ USD với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là 2,46 USD, thấp hơn so với kỳ vọng ban đầu lần lượt là 28,94 tỷ USD và 2.61 USD.

So với chỉ số cùng kỳ năm trước, mức doanh thu này giảm khoảng 1% và đây cũng là mức giảm doanh thu hàng quý đầu tiên của Meta kể từ khi công ty được niêm yết (IPO), chỉ số EPS giảm 32% so với một năm trước, khi còn là 3.61 USD.

Mặc dù cả doanh thu và chỉ số thu nhập đều giảm, tổng lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên Facebook vẫn tăng 1% lên mức 2,93 tỷ và số người dùng trong toàn bộ hệ sinh thái của Meta là 3,65 tỷ, tăng 4%.

Meta cho biết:

“Chúng tôi đã giảm kế hoạch tuyển dụng và tăng trưởng chi phí tổng thể trong năm nay trong bối cảnh môi trường kinh doanh đang trở nên thách thức hơn, trong khi vẫn tiếp tục hướng các nguồn lực vào các ưu tiên của công ty.”

Mặc dù Meta hay Facebook không nêu rõ ưu tiên của họ là gì, tuy nhiên, nhìn vào các hoạt động gần đây thì cũng có thể đoán được rằng nền tảng này đang ưu tiên cho các định dạng video ngắn nhằm cạnh tranh với TikTok bên cạnh các nỗ lực khác cho Metaverse, AI cũng như cải thiện lại cả Facebook và Instagram.

Một số số liệu quan trọng khác của Meta:

  • Toàn bộ lượng người dùng hoạt động hàng tháng trong hệ sinh thái của Meta là 3,65 tỷ vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
  • Người dùng hoạt động hàng ngày trên Facebook (DAU) trung bình là 1,97 tỷ người vào tháng 6 năm 2022, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
  • Người dùng hoạt động hàng tháng trên Facebook (MAU) là 2,93 tỷ vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, tăng 1% so với năm ngoái.
  • Số lần hiển thị quảng cáo được phân phối trên toàn bộ các sản phẩm của Meta đã tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái và giá trung bình cho mỗi quảng cáo giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
  •  Chi phí đầu tư, bao gồm cả các khoản thanh toán chính cho các hợp đồng thuê tài chính là 7,75 tỷ USD cho quý 2 năm 2022.
  • Meta đã mua lại 5,08 tỷ USD cổ phiếu phổ thông loại A trong quý 2 năm 2022. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, Meta có 24,32 tỷ USD cổ phiếu.
  • Tiền, các khoản tương đương tiền và chứng khoán có thể bán được của Meta là 40,49 tỷ USD vào ngày 30 tháng 6 năm 2022.
  • Headcount: Vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, Meta có tổng cộng là 83.553 nhân viên (Headcount), tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhà thuốc Long Châu bình quân mỗi tháng thu 720 tỷ đồng

Chuỗi nhà thuốc Long Châu thu gần 2.160 tỷ đồng trong quý đầu năm (khoảng 720 tỷ một tháng), tăng 370% so với cùng kỳ nhờ mở mới hàng loạt cửa hàng.

Công ty cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT cho biết chuỗi nhà thuốc Long Châu đóng góp 28% vào cơ cấu doanh thu quý đầu năm, tăng mạnh so với mức 12% của cùng kỳ 2021.

“Đến nay, doanh thu bình quân mỗi cửa hàng của Long Châu đang cao nhất thị trường”, Chủ tịch Nguyễn Bạch Điệp nói và thông tin con số này khoảng 1,5 tỷ đồng một tháng.

Một số cửa hàng ở những vị trí đắc địa, lưu lượng khách đông thì doanh số có tháng hơn 10 tỷ đồng.

Tính cả chuỗi điện thoại, laptop, tổng doanh thu quý I của công ty xấp xỉ 7.800 tỷ đồng, tăng 66%. Đây là mức thu hàng quý cao thứ hai trong lịch sử, chỉ sau mức 8.500 tỷ đồng của quý cuối năm ngoái.

Công ty lãi gộp 1.230 tỷ đồng trong quý đầu năm, tương ứng tỷ suất sinh lời gần 16%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến động mạnh nên sau khi trừ ra, lãi trước thuế còn 204 tỷ đồng, tăng 420% so với cùng kỳ năm ngoái và hoàn thành 28% kế hoạch cả năm.

Tính đến cuối kỳ, tổng nguồn vốn của công ty đạt hơn 10.780 tỷ đồng và nợ phải trả hơn 8.900 tỷ đồng. Công ty có hệ thống hơn 1.220 cửa hàng, trong đó 672 cửa hàng điện thoại, laptop và 546 nhà thuốc.

Chia sẻ tại phiên họp thường niên giữa tháng này, bà Điệp cho biết một trong những ưu tiên của năm nay là mở mới thêm 300 nhà thuốc để phủ khắp cả nước.

Công ty muốn tăng nhanh độ phủ và thị phần nhưng chưa tính đến hình thức nhượng quyền bởi lo ngại chính sách này có thể phát sinh nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và trải nghiệm đồng nhất giữa các nhà thuốc ở những khu vực khác nhau.

Năm nay, công ty đặt mục tiêu doanh thu 27.000 tỷ đồng và lãi trước thuế 720 tỷ đồng, lần lượt tăng 20% và 30% so với cùng kỳ.

Chuỗi nhà thuốc dự kiến đóng góp khoảng 50-100 tỷ đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu tài chính cho chuỗi nhà thuốc được ban lãnh đạo kỳ vọng tăng lên trong các năm tới khi chi phí đầu tư vào mặt bằng, nhân lực giảm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nghệ thuật lãnh đạo giúp Microsoft tăng trưởng của Satya Nadella

Sau 8 năm dẫn dắt Microsoft, CEO Satya Nadella giúp nâng giá trị vốn hoá của tập đoàn tăng hơn 7 lần nhờ nghệ thuật lãnh đạo của mình.

Khi Satya Nadella giữ vị trí CEO Microsoft vào năm 2014, “gã khổng lồ” đang chật vật với hàng loạt rắc rối: Windows 8 trở thành thảm họa trong bối cảnh nhu cầu PC toàn cầu giảm, sự bùng nổ của iPhone và smartphone chạy Android đẩy Microsoft “ra ngoài cuộc chơi”, công cụ tìm kiếm Bing không tạo được dấu ấn trước sự thống trị của Google và các nhà phát triển mất niềm tin vào tập đoàn.

Thời điểm ấy, để mời Nadella vào vị trí CEO và xử lý “mớ bòng bong” trước mắt, ban lãnh đạo của Microsoft đã phê duyệt gói lương thưởng 84 triệu USD cho ông trong năm đầu tiên.

Không phụ kỳ vọng, vị CEO gốc Ấn nhanh chóng giành được sự ủng hộ của nhân viên Microsoft khi thực hiện nhiều thay đổi lớn và tức thời, nhằm xử lý các vấn đề tồn tại và giành lại khách hàng.

Cách đây 8 năm, giá trị vốn hóa thị trường của Microsoft vào khoảng 311 tỷ USD. Đến nay, con số này đã vượt hơn 2.200 tỷ USD.

Đồng thời, Microsoft cũng trở thành tập đoàn công nghệ thống trị dịch vụ điện toán đám mây và sở hữu mức giá trị vốn hóa lớn thứ hai toàn cầu, sau Apple.

Dưới thời của Nadella, Microsoft không chỉ có lượng người dùng đăng ký nhiều hơn Netflix, mà doanh thu điện toán đám mây cũng nhiều hơn Google và từng có thời điểm vượt qua Apple về giá trị vốn hoá.

Bản thân Nadella cũng từng được tờ Fortune vinh danh là doanh nhân của năm 2019 nhờ những cống hiến và thành tựu của mình. Vậy, có điều gì đặc biệt trong nghệ thuật lãnh đạo làm Microsoft “thay da đổi thịt” của Satya Nadella?

1. Nhà lãnh đạo có tầm nhìn rõ ràng.

Dù luôn bày tỏ sự tôn trọng đối với người tiền nhiệm Steve Ballmer, Nadella đã dứt khoát thay đổi chiến lược kinh doanh của Microsoft ngay khi ngồi vào ghế CEO.

Một trong những bước đi táo bạo đầu tiên theo tầm nhìn của ông là thay đổi sứ mệnh lâu đời và có phần “cổ lỗ sĩ” của Microsoft từ “một chiếc máy tính trên mỗi bàn làm việc của mọi nhà” thành “mang đến cho mỗi cá nhân và tổ chức trên thế giới sức mạnh để đạt được nhiều hơn nữa”.

Thực ra, những con người ở Microsoft vẫn kế thừa và phát huy tinh thần đã có, song dưới triều đại Nadella, họ hành động với một tầm nhìn khác, một văn hoá khác, đặt khách hàng là trọng tâm, thay vì cố gắng đưa doanh nghiệp thống lĩnh thị trường.

Những điểm nhấn trong công cuộc cải tổ bộ máy, thay đổi sứ mệnh và văn hoá doanh nghiệp dưới thời Nadella có thể kể đến như cho phép hệ điều hành đối thủ Linux chạy trên dịch vụ đám mây Windows Azure, ra mắt Microsoft Office cho iPad của Apple, ra mắt ứng dụng cho iPhone và smartphone chạy hệ điều hành Android.

Bên cạnh đó là việc bỏ qua Windows 9 để lên thẳng Windows 10, ra mắt Microsoft Surface Boo – laptop đầu tiên của Microsoft và kính 3 chiều HoloLens.

Hơn nữa, điểm khác biệt trong nghệ thuật lãnh đạo của vị CEO gốc Ấn còn nằm ở việc thay vì chỉ chia sẻ tầm nhìn hay kế hoạch trong nội bộ lãnh đạo chủ chốt, Nadella thường xuyên gửi email giải thích ý tưởng đến toàn bộ nhân viên và khuyến khích họ đưa ra phản hồi cũng như đảm bảo toàn bộ công ty nhận thức rõ ràng về kế hoạch mới.

Nhận xét về phương pháp lãnh đạo của Nadella, tạp chí CEO World bình luận: “Khi nhà lãnh đạo có tầm nhìn đúng đắn, chiến lược rõ ràng và giúp tất cả nhân viên hiểu rõ và ủng hộ, người đó sẽ đưa công ty tiến về phía trước”.

2. Người đứng đầu truyền lửa.

Tầm nhìn rõ ràng và hoạch định chiến lược bài bản là cần thiết, nhưng chưa đủ để mang lại thành công cho Microsoft.

Do đó, Nadella đã khởi xướng các cải tổ sâu rộng trong nội bộ để truyền lửa và chỉnh đốn tinh thần cho toàn bộ nhân viên, đặc biệt là các lãnh đạo cấp cao.

Hơn ai hết, Nadella hiểu rằng, việc bám víu một tư duy đã lỗi thời và cứng nhắc có thể là “liều thuốc độc”, khiến doanh nghiệp mãi mất đi tính sáng tạo, dậm chân tại chỗ để rồi tụt lại phía sau.

Đi cùng sự thay đổi văn hoá, đội ngũ Microsoft được khuyến khích tập trung vào các dự án mà họ cảm thấy hứng thú và nghĩ về Microsoft không phải như một công ty đã 42 tuổi, mà như một công ty vừa khởi nghiệp.

Đồng thời, nhân viên cũng được khuyến khích tư duy theo hướng mới và phá bỏ sự già cỗi. Với một công ty như Microsoft, việc vật lộn để lấy lại tinh thần “khởi nghiệp” như những ngày đầu đặt nền móng cho hệ điều hành Windows là vô cùng cần thiết.

Ban đầu, bộ phận marketing và R&D thường chậm chạp trong công việc, tự mãn và luôn ganh đua với nhau. Để khắc phục điều này, Nadella đã sử dụng nhiều phương pháp để có thể gắn kết tất cả và đảm bảo mọi người có chung chí hướng và cùng đi theo chiến lược.

Một trong những cách được vị CEO sử dụng để vực dậy tinh thần khởi nghiệp ở Microsoft là tuyên bố rằng, Microsoft sẽ trở thành một công ty “học tất cả mọi thứ” thay vì một công ty “biết tất cả mọi thứ” như trước.

Đồng nghĩa, mỗi ngày trôi qua với toàn bộ nhân viên Microsoft sẽ là mỗi ngày học hỏi, khám phá và thử nghiệm cái mới. Với Nadella, điều này có nghĩa là phải luôn tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:

  •  Chúng ta đang tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hay mô hình kinh doanh mới thành công như thế nào?
  • Chúng ta đang thích nghi với những thay đổi và đột phá mới hiệu quả như thế nào?
  • Văn hóa của công ty chúng ta có đang trân trọng sự mạo hiểm, tinh thần học hỏi và thất bại không ngoan hay không?

3. Doanh nhân dám chấp nhận rủi ro.

Nét tính cách này trong nghệ thuật lãnh đạo của Nadella thể hiện rõ thông qua các quyết định táo bạo khi thâu tóm các công ty khác.

Đáng chú ý, những thương vụ này thường tạo ra hướng đi quan trọng mới cho tập đoàn.

Ví dụ, quyết định mua lại LinkedIn tưởng chừng vội vàng đã giúp Microsoft khai thác thêm mảng truyền thông xã hội, hay GitHub cho phép công ty tăng cường đội ngũ kỹ sư công nghệ.

Trên thực tế, có thể xem thập niên 2000 là 10 năm “lạc lối” của Microsoft, khi sợi dây liên kết giữa tất cả khách hàng với tập đoàn như bị cắt đứt, trong khi bản thân gã khổng lồ công nghệ rơi vào khủng hoảng, mông lung trong việc xác định ý nghĩa và giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho thế giới.

Thêm vào đó, làn sóng cải tiến dồn dập từ Google và App Store cho đến iPhone rồi máy tính bảng đã san bằng đường cong tăng trưởng của huyền thoại một thời.

Do đó, để nối lại sợi dây liên kết với khách hàng, hoặc thậm chí xây dựng mối quan hệ mới, việc thử nghiệm các ý tưởng mới và tăng cường sự hiện diện của tập đoàn là điều cần thiết.

Và, lực đẩy cho chiến lược này không gì khác ngoài tinh thần dám nghĩ dám làm cũng như dám chấp nhận rủi ro.

Với Nadella, điều này được thể hiện thông qua tầm nhìn hợp tác và đảm bảo phần mềm cùng dịch vụ Microsoft có mặt ở mọi nơi khách hàng cần, kể cả khi đó không phải trên hệ điều hành Windows.

Đây cũng là lý do người đầu tiên ông tuyển về là cựu giám đốc Peggy Johnson của Qualcomm để giúp thiết lập quan hệ đối tác với các công ty bên ngoài.

Hơn nữa, với tư cách CEO, Nadella luôn khuyến khích tất cả nhân viên Microsoft suy nghĩ theo hướng “học là có thể làm được”, dám trải nghiệm ý tưởng mới và bày tỏ tiếng nói cá nhân. Hơn hết, điều làm nên khác biệt giữa ông và các vị giám đốc khác là Nadella chấp nhận sai lầm của nhân viên, xem nó như cơ hội để cấp dưới học hỏi, phát triển và nhìn nhận chính mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nike chọn PMG và Initiative làm đối tác truyền thông với khoản ngân sách trị giá 1 tỷ USD

Khoản ngân sách truyền thông trị giá 1 tỷ USD của Nike đã được chia cho cả PMG và Initiative thuộc Interpublic Group of Companies.

Theo đó, khoản ngân sách truyền thông toàn cầu trị giá 1 tỷ USD của Nike đã được chia cho cả PMG và Initiative, một media agency thuộc Interpublic Group of Companies.

Trong khi PMG chịu trách nhiệm truyền thông ở thị trường Bắc Mỹ và các hoạt động kỹ thuật số toàn cầu, Initiative sẽ kiểm soát toàn bộ các hoạt động truyền thông tích hợp (IMC) trên phạm vi toàn cầu.

Khoản ngân sách sẽ phục vụ cho toàn bộ các nhãn hàng thuộc thương hiệu Nike và Jordan.

Nike cho biết:

“Chúng tôi đã kết thúc việc xem xét và đánh giá các agency, những đơn vị sẽ cung cấp chiến lược và thực thi các hoạt động truyền thông có trả phí (planning và buying) với mục tiêu chính là quảng cáo thương hiệu và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing).

Đây là một phần trong quy trình tiêu chuẩn của chúng tôi để đảm bảo Nike sẽ tiếp tục có những đối tác truyền thông tốt nhất trên toàn cầu.

Chúng tôi cảm ơn tất cả các đối tác, đặc biệt là những đơn vị chiến lược, những agency đã cùng đi với chúng tôi trong một chặng đường dài.”

PMG sẽ là đơn vị truyền thông chính tại thị trường Bắc Mỹ đồng thời chịu trách nhiệm phát triển năng lực kỹ thuật số (Digital) của Nike trên phạm vi toàn cầu.

Initiative sẽ kiểm soát các hoạt động truyền thông tích hợp trên toàn cầu, bao gồm ở Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi, Châu Á Thái Bình Dương và các khu vực Châu Mỹ Latinh.

Song song với PMG và Initiative, một loạt các tên tuổi lớn trong ngành truyền thông quảng cáo và marketing cũng tham gia vào quá trình đánh giá của Nike như GroupM, Dentsu, Omnicom, Stagwell, Havas, Media.Monks và Within, tuy nhiên, tất cả đều không phải lựa chọn cuối cùng của Nike.

Theo thông tin từ Ad Age Datacenter, trong năm tài chính kết thúc vào tháng 5 năm 2021, Nike đã chi tiêu 3.1 tỷ USD cho các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi trên toàn cầu.

Nike vốn gọi đây là “khoản chi phí kích cầu” bao gồm tất cả các hoạt động như chi phí quảng cáo kỹ thuật số, quảng cáo trên báo in, quảng cáo trên TV, các sự kiện thương hiệu hay các hoạt động kích hoạt thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Người dùng Instagram kêu gọi Meta đừng trở nên giống TikTok

Mới đây, hai trong số những ngôi sao nổi tiếng nhất của Instagram – Kylie Jenner và Kim Kardashian đã lên tiếng phản đối Instagram với lời kêu gọi “Đừng trở nên giống TikTok”.

Hai người có ảnh hưởng trên Instagram là Kylie Jenner và Kim Kardashian đã tham gia một chiến dịch tuyên truyền trên Instagram kêu gọi nền tảng này “Đừng trở nên giống TikTok”.

Nhiều người dùng Instagram trên khắp thế giới đã chia sẻ một thông điệp yêu cầu nền tảng này giữ nguyên là một nền tảng truyền thông xã hội dựa trên ảnh thay vì đổi hướng và tập trung vào video với định dạng ngắn như TikTok.

Chiến dịch đang ngày một lan truyền rộng rãi bắt đầu từ khi một người dùng Instagram đăng câu chuyện của họ.

“Hãy đưa Instagram trở lại là Instagram. Đừng cố theo đuổi TikTok, tôi chỉ muốn xem những bức ảnh dễ thương từ những người bạn của tôi”.

Được biết, Jenner hiện là người có ảnh hưởng (Influencer) có lượt theo dõi lớn thứ hai trên Instagram với 360 triệu, chỉ sau ngôi sao bóng đá Cristiano Ronaldo với 469 triệu. Kim Kardashian cũng chia sẻ bài viết tương tự và nhận được hơn 1,1 triệu lượt thích.

Chiến dịch này bắt nguồn do Instagram gần đây đã tập trung quá nhiều vào Reels với một loạt các video ngắn như TikTok và Reels trở thành một trong những tính năng chính của nền tảng truyền thông xã hội này.

Người dùng mạng xã hội này kể từ đó đã thúc giục Instagram tập trung vào hình ảnh và tính năng chụp ảnh vốn có chứ không chỉ phát triển vào các video định dạng ngắn như TikTok.

Tính năng Reels được Instagram thử nghiệm từ cuối 2020. Những tháng gần đây, nhiều người dùng chỉ trích mạng xã hội này ép họ phải xem các nội dung không liên quan. “Tôi mở ứng dụng để cập nhật từ bạn bè nhưng một nửa những gì tôi nhìn thấy là các video từ những người xa lạ”, một người viết.

Gần đây, Instagram còn áp dụng hiệu ứng video toàn màn hình và dự kiến tự động biến tất cả các video mới thành Reels. Dưới thông báo về tính năng thử nghiệm mới, Instagram nhận hàng nghìn bình luận phản đối từ người dùng.

Nhà báo Frank Pallotta của CNN đã chỉ ra những hậu quả mà Instagram có thể phải đối mặt nếu không lắng nghe những góp ý từ người dùng.

“Lần cuối cùng Kylie Jenner phàn nàn về một trang mạng xã hội, Snapchat đã bị thiệt hại 1,3 tỉ USD doanh thu, Instagram cũng có thể sẽ gặp tình trạng tương tự”, anh viết.

Cùng với những người sáng lập Kylie Skin and Skims, nhiếp ảnh gia Tati Bruening cũng chia sẻ bài đăng trên trang cá nhân của cô.

“Hãy quay trở lại phát triển những điểm mạnh vốn có của Instagram và nhớ rằng mục đích ban đầu của nền tảng này là chia sẻ ảnh, khoảnh khắc đặc biệt trong cuộc sống.

Instagram đã không có video trên nền tảng cho đến khi các nhà phát triển sợ hãi vì bị mất thị phần. Họ chạy theo lợi nhuận mà đánh mất thứ cốt lõi đã làm nên tên tuổi của nền tảng này”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Amazon đổi mới chính sách chinh phục thị trường Việt Nam

Đối với lãnh đạo Amazon Global Selling, Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á

Đổi mới từ chính các sàn thương mại điện tử

Amazon Global Selling thống kê trong vòng 12 tháng (từ 1/9/2020 đến 31/8/2021), gần 7,2 triệu sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được bán cho khách hàng Amazon trên khắp thế giới, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái.

Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt bán hàng qua các cửa hàng Amazon trên toàn thế giới cũng vượt mốc doanh số 100 nghìn USD, 500 nghìn USD và 1 triệu USD, tăng lần lượt hơn 18%, 53% và 40% chỉ sau một năm.

Amazon uớc tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026. Năm 2022, một lượng lớn người bán đang đến với Amazon, thậm chí tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.

Ông Gijae Seong, Giám đốc điều hành Amazon Global Selling Việt Nam cho biết, những con số này là kết quả của quá trình đổi mới từ bên trong của chính sàn thương mại điện tử đa quốc gia như Amazon.

Nỗ lực đầu tiên của đội ngũ của Amazon Global Selling Việt Nam khi mới thành lập 3 năm trước là bản địa hóa ngôn ngữ và cải thiện trải nghiệm của người bán Việt Nam trên Amazon thông quá việc khám phá những “nỗi đau” của họ.

Chẳng hạn như trong hoạt động logistics, khoảng cách giữa Việt Nam và Mỹ khá xa cộng thêm những khủng hoảng do dịch Covid-19 đã khiến việc giao hàng vận chuyển trở nên tốn kém và thiếu hiệu quả.

Khác với việc vận chuyển bằng container trong mô hình B2B, bán hàng trực tiếp tới người dùng cuối qua sàn sẽ tùy vào loại sản phẩm và số lượng mà phương tiện và cách thức vận chuyển cũng sẽ đa dạng và phức tạp hơn.

Để giảm thiểu những khó khăn cho người bán, Amazon có dịch vụ hoàn thiện đơn hàng bởi Amazon (FBA), được coi là giải pháp một cửa dành cho lĩnh vực logistics.

Về cơ bản, Amazon có cơ sở hạ tầng để hỗ trợ chủ hàng. Người bán có thể vận chuyển sản phẩm đến kho, Amazon sẽ xử lý phần còn lại cho đến khi sản phẩm đó được giao cho khách hàng.

Ông Gijae Seong cho biết, công ty này đang tiếp tục tích cực trao đổi với rất nhiều đối tác logistics và nhà cung cấp dịch vụ để cho ra những giải pháp logistics hiệu quả hơn và tiết kiệm hơn cho người bán.

Trong thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Amazon cũng cố gắng đưa ra một số gói hỗ trợ nhất định cho những người bán hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Một trong số đó là chương trình ưu đãi dành cho người bán hàng mới, với rất nhiều sự hỗ trợ về mặt hậu cần, thương hiệu hay bán hàng.

Amazon cũng cung cấp chương trình ưu đãi cho những người bán hàng trong giai đoạn khó khăn vì thiếu dòng tiền hoặc hoạt động kinh doanh của họ không hiệu quả như trước.

Quan trọng hơn, vị giám đốc tại Amazon cho biết, nhiệm vụ trọng tâm và dài hạn của Amazon tại Việt Nam chính là nâng cao nhận thức và đào tạo cho người bán hàng về việc kinh doanh xuyên biên giới.

Không chỉ thực hiện các hoạt động tương tác trực tuyến trên các kênh mạng xã hội, Amazon còn thiết kế hàng trăm khóa học bằng tiếng Việt dưới dạng các module video theo từng chủ đề nhỏ để cải thiện kỹ năng cho người bán.

Tháng 6/2022, Amazon Global Selling Việt Nam đã phối hợp với Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) công bố sáng kiến “Thương mại điện tử xuyên biên giới: Kỷ nguyên bứt phá”, thể hiện cam kết phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử xuyên biên giới tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới và mở ra cơ hội xuất khẩu cho doanh nghiệp.

“Lợi thế đầu tiên của Việt Nam chính là con người. Chúng tôi có một lợi thế là có những người trẻ tuổi được kết nối thông qua các cộng đồng trực tuyến và họ rất ham học hỏi…

Tôi có thể nói rằng Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á”, ông Gijae Seong nói trong chương trình The Next Power do S-World và VnExpress phối hợp sản xuất.

Đổi mới từ người bán hàng Việt Nam.

Báo cáo của Amazon và AlphaBeta cho thấy, quy mô thương mại điện tử của Việt Nam hiện có giá trị khoảng 3 tỷ USD nhưng chỉ chiếm 1% so với doanh thu xuất khẩu, cho thấy lĩnh vực này đang có rất nhiều dư địa để phát triển.

Nghiên cứu này cũng ước tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026.

Ông Seong nhận thấy, các nhà sản xuất đang tập trung về Việt Nam, khiến Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất của Đông Nam Á và là một quốc gia sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới.

Ngay trong đại dịch, vị lãnh đạo của Amazon cũng đánh giá cao sự phát triển ổn định của nền kinh tế, cũng như nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện vô cùng to lớn cho sự tham gia của người bán hàng Việt Nam trên thế giới trong giai đoạn tiếp theo.

“Cơ hội mở ra cho tất cả mọi người và ai cũng có thể dễ dàng nắm bắt. Bạn cũng không cần phải thực sự đi ra nước ngoài hay xây dựng cái gì ở đó. Rất nhiều thứ đã nằm trong tầm tay của bạn rồi”, lãnh đạo Amazon nhấn mạnh.

Theo thống kê của Amazon Global Selling, người bán hàng Việt đang kinh doanh rất hiệu quả 5 danh mục: đồ gia dụng; sản phẩm nhà bếp; quần áo, thời trang; sản phẩm chăm sóc sức khỏe và chăm sóc cá nhân; các công cụ dùng để sửa nhà và các tiện ích nhỏ trong nhà.

“Lợi thế riêng của Việt Nam và các sản phẩm đến từ Việt Nam là thân thiện với môi trường, có thiết kế độc đáo và khác biệt so với các sản phẩm của các nước khác.

Hy vọng trong tương lai sẽ có một số thay đổi trong sản phẩm để có thêm nhiều người Việt có thể ra mắt thành công trên amazon.com”, ông Seong nói.

Tuy nhiên, vị lãnh đạo của Amazon Global Selling chỉ ra, hàng hóa của Việt Nam còn gặp nhiều rào cản trong việc chấp hành các tiêu chuẩn và quy định, như quy định về xuất khẩu hay giấy tờ, thủ tục. Bảo hộ thương hiệu cũng cũng đang là một vấn đề nhức nhối với các doanh nghiệp Việt.

“Trên Amazon có hàng tỷ sản phẩm và do đó việc sao chép và bán hàng với giá rẻ sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách hàng và cũng khó để cạnh tranh.

Việc người bán biết cách bảo vệ khách hàng, bảo vệ thương hiệu, đáp ứng tiêu chuẩn của các quốc gia sẽ làm tăng niềm tin của khách, từ đó phát triển toàn bộ hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam”, ông Seong nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, thương mại điện tử chứa rất nhiều dữ liệu, đây là điểm khác biệt và cũng là lợi thế vô cùng lớn so với kinh doanh truyền thống.

Thay vì phải khảo sát hàng quý hay năm để có dữ liệu khi kinh doanh nghoại tuyến, những nhà bán hàng ngày nay có được phản hồi của khách hàng trong thời gian thực ở mọi nơi trên thế giới.

“Có rất nhiều dữ liệu để bạn hiểu được nỗi ám ảnh của khách hàng là gì nhưng bạn có cam kết lắng nghe phản hồi của khách hàng, hay cái mà chúng tôi gọi là nỗi ám ảnh của khách hàng không?”, ông Seong đặt vấn đề.

Chính bởi lợi thế này, thương mại điện tử (eCommerce) đang mang lại cơ hội như nhau cho các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn, dù họ đến từ Việt Nam, từ Mỹ hay bất cứ quốc gia nào khác.

Nó mang lại cơ hội bình đẳng, trang bị cho các người bán những công cụ, công nghệ, dữ liệu tương tự nhau.

Tại Việt Nam, sản phẩm của những thương hiệu lớn như Gốm Minh Long, Trung Nguyên hay các sản phẩm nhỏ như mũ bảo hiểm, thiệp 3D, hạt điều… đã và đang được bán thành công trên nền tảng của Amazon.

“Có rất nhiều rào cản, nhưng điều quan trọng nhất chính là sự cam kết. Trên Amazon, bạn có thể bán hàng trực tiếp đến khách hàng cuối cùng, đây là cơ hội tuyệt vời.

Nhưng đồng thời, nó cũng không phải là trò chơi. Bạn sẽ phải đầu tư rất nhiều, phải nỗ lực rất nhiều”, ông Seong nhấn mạnh.

Ông Seong cũng khuyên các nhà bán hàng trước khi muốn tận dụng cơ hội bán hàng trong những sự kiện lớn như Black Friday hay Cyber Monday của thế giới thì nên chuẩn bị trước từ 3-6 tháng với việc trang trí gian hàng trực tuyến, tương tác sớm với khách để xem phản hồi và từ đó tối ưu sản phẩm theo thị hiếu của khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

(Theo The Leader)

IMC là gì? Tìm hiểu toàn diện về IMC trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các lý thuyết về thuật ngữ IMC (IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications trong tiếng Việt có nghĩa là Truyền thông Marketing tích hợp) như: IMC là gì? Vai trò của IMC với thương hiệu? IMC bao gồm những thành phần chính là gì? 7 công cụ chính trong IMC? Các bước cơ bản để xây dựng một bản kế hoạch IMC? và hơn thế nữa.

imc là gì
IMC là gì? Tìm hiểu toàn diện về IMC (Truyền thông Marketing tích hợp) trong Marketing

IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications trong tiếng Việt có nghĩa là Truyền thông Marketing tích hợp, khái niệm dùng để chỉ một phương thức làm marketing trong đó thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ khác nhau trong một chiến lược tổng thê. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, khi người tiêu dùng có xu hướng tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng khác nhau, một trong những yêu cầu đặt ra cho thương hiệu là làm thế nào để có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau hay bằng cách nào thương hiệu có thể cộng hưởng sức ảnh hưởng từ các nền tảng thông qua một bản kế hoạch nhất quán, thuật ngữ IMC hay Integrated Marketing Communications được ra đời từ đây. Mặc dù là khái niệm khá phổ biến trong bối cảnh truyền thông, IMC là gì? vẫn là câu hỏi chưa được giải đáp một cách đầy đủ và chính xác. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này.

Các nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • IMC là gì?
  • Tích hợp (I) mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ IMC?
  • Communications là gì?
  • IMC Plan là gì?
  • Lịch sử hình thành của khái niệm IMC tức Integrated Marketing Communications.
  • IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?
  • Các công cụ truyền thông chính có thể xuất hiện trong IMC.
  • Tại sao IMC lại quan trọng hay vai trò của IMC với thương hiệu là gì?
  • Một số ví dụ về cách ứng dụng IMC thành công vào chiến dịch Marketing.
  • 5 Công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong IMC là gì?
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC (Integrated Marketing Communications).

Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về IMC.

IMC là gì?

IMC là từ viết tắt của cụm từ Integrated Marketing Communications trong tiếng Việt có nghĩa là truyền thông marketing tích hợp, khái niệm đề cập đến một phương thức thực thi chiến lược marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng nhiều kênh hay phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu.

Thuật ngữ IMC lần đầu được giới thiệu năm 1980 trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số ảnh hưởng ngày càng nhiều đến các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, khi thương hiệu không thể dựa vào một kênh truyền thống duy nhất để tiếp cận khách hàng mà thay vào đó là đa kênh. (Theo Wikipedia).

Một trong những mục tiêu khác mà các chiến dịch IMC hướng tới đó là đồng bộ (tích hợp) hoá các thông điệp trên các kênh để cùng hướng tới một thông điêp chính duy nhất với mục đích sau cùng là thuyết phục khách hàng mục tiêu yêu thích hoặc mua sản phẩm.

Khi nói đến thuật ngữ hay khái niệm IMC, có 2 từ khoá chính mà người làm marketing cần lưu ý đó là tích hợp kênh và tích hợp thông điệp.

“Integrated” hay “Tích hợp” mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ IMC?

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, Tích hợp hay Integrated là một trong 3 từ xuất hiện trong cụm IMC – Integrated Marketing Communications và cũng là từ mang ý nghĩa quyết định của các bản kế hoạch truyền thông marketing TÍCH HỢP.

Khi xét về yếu tố tích hợp, có 3 phạm vi tích hợp chính mà các marketer cần xây dựng trong các bản kế hoạch IMC của mình bao gồm:

Tích hợp về chức năng trong IMC – Functional integration.

Tích hợp chức năng (hoặc tích hợp công cụ) đề cập đến khả năng kết hợp các công cụ marketing hay quảng cáo khác nhau có thể bổ sung cho nhau để từ đó thương hiệu có thể đồng nhất chung một thông điệp trong suốt chiến dịch.

Dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), dù cho đó là PR hay Influencer Marketing, mỗi công cụ hay chức năng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng.

Ví dụ, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (chẳng hạn như Google Search Ads) có thể rất hiệu quả trong việc tiếp cận những khách hàng đang chủ động tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp họ cần, tuy nhiên chúng lại không thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận khách hàng ngay cả khi họ không làm chuyện đó.

Khi này các công cụ như Social Media Marketing hay quảng cáo hiển thị (Display Ads) lại tỏ ra hiệu quả hơn.

Một chương trình IMC hiệu quả là chương trình phải bao gồm sự kết hợp của các công cụ theo cách mà chúng có thể giúp chuyển khách hàng qua các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng, từ giai đoạn nhận biết (Brand Awareness) đến mua hàng.

Khái niệm tích hợp trong IMC giải quyết câu hỏi làm thế nào để có thể sử dụng các điểm mạnh của kênh truyền thông này để hạn chế điểm yếu của kênh truyền thông kia.

Tích hợp về thông điệp trong IMC – Message integration.

Tích hợp thông điệp còn được gọi là tích hợp hình ảnh (Image Integration), tích hợp nội dung (Content Integration) hoặc tích hợp sáng tạo (Creative Intergration).

Cũng như hoạt động xây dựng thương hiệu, những gì mà các hoạt động IMC cần đảm bảo là tính nhất quán trong việc thực thi trong và suốt trên các kiểu truyền thông marketing khác nhau theo thời gian.

Bất kể thương hiệu đang sử dụng phương tiện (Media) hay công cụ (Tools) nào, mọi thứ được kết nối hay xuất hiện trong chiến dịch IMC phải có những điểm tương đồng với nhau, cả về yếu tố cảm xúc lẫn hình thức bên ngoài.

Từ những hình ảnh quảng cáo (Banner) trên các phương tiện quảng cáo hiển kỹ thuật số đến những thông điệp trên công cụ tìm kiếm hay tới cả những biển quảng cáo ngoài trời (OOH), tất cả đều phải có chung “một bộ nhận diện”.

Bạn cần nhớ rằng, mọi hoạt động truyền thông marketing nói chung hay IMC nói riêng, tất cả chúng đều là một phần của bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ giúp khách hàng mục tiêu xác định giá trị của thương hiệu của bạn.

Chìa khóa chính của điều này đó là tính nhất quán với ý nghĩa sâu xa đằng sau là khách hàng có khả năng ghi nhớ và nhận ra thương hiệu tốt hơn với những hình ảnh tập trung, liên quan và liên kết chặt chẽ với nhau hơn.

Tích hợp về thời gian trong IMC – Timing integration.

Tích hợp thời gian là khái niệm đề cập đến việc thương hiệu sử dụng yếu tố thời gian theo cách chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau và tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm họ dễ tiếp nhận các loại thông điệp khác nhau hoặc tùy thuộc vào mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng.

Communications là gì?

Về mặt lịch sử, thuật ngữ Communication – không có chữ “S” có nghĩa là giao tiếp – được sử dụng để mô tả việc trao đổi và giải thích các thông điệp và những ý nghĩa đằng sau chúng, cụ thể là cách các thực thể khác nhau truyền tải thông tin cho nhau.

Ngược lại với thuật ngữ Communications – với chữ “S” – có nghĩa là truyền thông – thường tập trung nhiều hơn vào cách các thông điệp này được truyền tải.

Nó ít quan tâm hơn đến việc tạo ra ý nghĩa và phát triển các mối quan hệ, và quan tâm nhiều hơn đến các phương tiện kỹ thuật mà các thông điệp được lan truyền.

Nói một cách đơn giản và dễ hiểu, Communication là chia sẻ, nhận và giải thích thông điệp, trong khi Communications là các phương tiện mà những thông điệp đó được chia sẻ.

Với những công ty cung cấp giải pháp ví dụ Marketing hay IT thì đúng là IT Solutions và Marketing Solutions chứ không phải IT và Marketing Solution.

IMC Plan là gì?

Cũng tương tự các bản kế hoạch khác như Business Plan hay Advertising Plan (Kế hoạch quảng cáo), IMC Plan hay Integrated Marketing Communications Plan là khái niệm đề cập đến một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.

Đúng như với tên gọi của nó là “Integrated”, tức tích hợp, điểm nổi bật giúp phân biệt IMC Plan với các bản kế hoạch không tích hợp khác (đơn kênh, đơn lẻ) là yếu tố kết hợp nhiều kênh vào cùng một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan).

Những gì mà các IMC Plan hướng tới đó là thuyết phục khách hàng mục tiêu thông qua một loạt các thông điệp (Marketing, Brand Messages) được tích hợp hay đồng bộ với nhau (thay vì rời rạc và tách biệt nhau).

Lịch sử hình thành của khái niệm IMC tức Integrated Marketing Communications.

Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ IMC là gì?

Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ IMC là gì?
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ IMC là gì?

Vào những năm 1980, thời điểm các doanh nghiệp phải chứng kiến những sự thay đổi lớn trong cách thức làm truyền thông marketing trên thị trường.

Từ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới, đến việc các nhóm khách hàng ngày càng phân tán nhiều hơn, bên cạnh đó là có rất ít doanh nghiệp (Agency) có thể cung cấp một bộ dịch vụ trọn gói với nhiều giải pháp cho thương hiệu.

Về cơ bản, các doanh nghiệp hay thương hiệu khi này phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp dịch vụ (marketing) khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), xây dựng thương hiệu, đóng gói sản phẩm, xúc tiến bán hàng hay các hoạt động tổ chức sự kiện khác.

Mỗi nhóm dịch vụ được cung cấp này hoạt động theo những cách tách biệt nhau, rời rạc và không mấy liên quan đến nhau thay vì là cộng hưởng hay tích hợp với nhau; và kết quả là những hình ảnh hay thông điệp thương hiệu được truyền tải ra ngoài khiến khách hàng cảm thấy khó hiểu và cảm nhận.

Những người làm marketing khi này cũng nhận ra rằng, khi khách hàng mục tiêu của họ đã bị phân tán ra nhiều nơi khác nhau, họ không còn có thể giao tiếp với các thị trường đại chúng (Mass Market) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Mass Media); thay vào đó, họ cần giao tiếp với các phân khúc thị trường cụ thể hơn, sử dụng các phương tiện truyền thông marketing có tính tập trung cao hơn và liên quan hơn.

Nhu cầu về một phương thức tích hợp truyền thông marketing tức IMC được sinh ra từ đây.

Các khái niệm liên quan đến IMC (Integrated Marketing Communications) chính thức được công bố.

Sự kiện đầu tiên phải kể đến đó là việc công ty tư vấn Shearson-Lehman Hutton đã xuất bản một báo cáo về chủ đề quảng cáo của người tiêu dùng (Consumer Advertising), trong đó chỉ ra rằng một số thay đổi về nơi người tiêu dùng tập trung (marketplace) sẽ buộc các nhà tiếp thị phải áp dụng cách tiếp cận tích hợp đối với chiến lược truyền thông marketing của họ.

Thứ hai, Hiệp hội các cơ quan Quảng cáo Mỹ (American Association of Advertising Agencies – 4A), đã tiến hành phân tích cũng như nghiên cứu về các hoạt động truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC), với kết quả là một định nghĩa chính thức về IMC đã được công bố.

Theo AAAA, IMC là “một khái niệm về việc lập kế hoạch truyền thông marketing trong đó công nhận các giá trị gia tăng của một bản kế hoạch toàn diện nơi sẽ đánh giá cao vai trò chiến lược của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, ví dụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng hay PR.”

“Việc kết hợp các phương tiện này nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại một sự rõ ràng, nhất quán và tối đa hoá sức ảnh hưởng truyền thông của thương hiệu đến người tiêu dùng.”

AAAA ban đầu xem IMC như là một phương thức quảng cáo mới; tuy nhiên, sau đó quan điểm này được cho là không chính xác khi IMC không chỉ nói về quảng cáo, dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số.

Ý nghĩa mới của thuật ngữ IMC.

Vào năm 1993, Ông Don Schultz, một giáo sư tại một trường đại học tại Mỹ và nhóm cộng sự của ông đã xuất bản cuốn sách đầu tiên dành riêng cho IMC.

Tiêu đề của nó đơn giản là Integrated Marketing Communications tức Truyền thông Tiếp thị Tích hợp, mô tả IMC là một cách hoàn toàn mới để xem xét lại toàn bộ hoạt động truyền thông marketing, thay vì là tách biệt từng phương tiện hay công cụ riêng lẻ.

Kể từ giữa những năm 1990, hầu như mọi cuốn sách về chủ đề truyền thông tiếp thị (Marketing Communications) đều áp dụng quan điểm tích hợp.

Nói chung, những cuốn sách này tập trung vào các quy trình lập kế hoạch IMC – nhấn mạnh vào việc quản lý và tổ chức IMC.

Trong khi khái niệm về IMC là tương đối rõ ràng, một số chuyên gia đã chỉ ra rằng vì IMC vừa là một quá trình vừa là một khái niệm (Concept), nên về bản chất nó mang ý nghĩa tương đối, tức tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng thương hiệu là gì, họ có thể áp dụng IMC theo những cách thức khác nhau.

Một số khái niệm khác về IMC.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thuật ngữ IMC cũng mang nhiều ý nghĩa hay cách hiểu khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm khác bạn có thể tham khảo.

  • IMC là quá trình mà trong đó tất cả các nguồn và thông tin được kiểm soát theo cách giúp chuyển người tiêu dùng hay khách hàng tiềm năng chuyển từ trạng thái cảm xúc nhận biết hay tìm hiểu đến mua hàng.
  • IMC là sự phối hợp một cách chiến lược của tất cả các thông điệp và phương tiện với mục tiêu là gia tăng giá trị thương hiệu (Brand Value) cảm nhận của khách hàng.
  • IMC là khái niệm bao gồm tất cả các hoat động khơi dậy những đối thoại có mục đích để từ đó tạo ra và nuôi dưỡng các mối quan hệ có lợi của thương hiệu với người tiêu dùng và các bên liên quan khác (chẳng hạn như đối tác hay cổ đông).
  • Integrated Marketing Communications có thể được gọi là One-voice Marketing Communications, tất cả các hình ảnh, vị trí, thông điệp hay nội dung được truyền tải phải có chung một giọng điệu. Tích hợp, phối hợp hay nhất quán là những từ khoá chính của IMC.

IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?

IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?
IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?

Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay mục tiêu chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức hay nội dung khác nhau, dưới đây là những nội dung chính thường có:

  • Nghiên cứu thị trường.
  • Lập kế hoạch chiến lược.
  • Phân khúc đối tượng mục tiêu.
  • Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.
  • Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).
  • Kế hoạch ngân sách chi tiêu.
  • Phân tích ROI.
  • Các chỉ số đánh giá hiệu suất của chiến dịch để đo lường và tối ưu hoá các nỗ lực marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chung.

Khi xây dựng các IMC Plan, điều quan trọng bạn cần nắm là cho dù bạn có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, các kiểu thông điệp khác nhau.

Tuy nhiên, tất cả chúng đều phải cùng hướng đến một chiến lược chung, tính nhất quán được xem là “từ khoá” với các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.

Các công cụ truyền thông chính có thể xuất hiện trong IMC.

Nếu bạn đã thực sự hiểu IMC là gì, bạn hiểu rằng những gì mà các bản kế hoạch hay chiến lược IMC hướng tới đó là tích hợp nhiều các phương tiện truyền thông (Media, Channel, Platforms) trong cùng một chiến dịch.

Dưới đây là một số công cụ hay phương tiện phổ biến được sử dụng.

1. Quảng cáo.

Khi nói đến các công cụ hay phương thức truyền tải thông điệp thương hiệu đến với người tiêu dùng mục tiêu, quảng cáo là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất.

Dù cho là bạn sử dụng quảng cáo truyền thống hay quảng cáo hiện đại (quảng cáo kỹ thuật số), dù cho đó là quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm của Google, quảng cáo trên mạng xã hội Facebook (Facebook Ads) hay quảng cáo hiển thị trên các website báo chí thì đây vẫn là phương thức hay công cụ chủ đạo trong các chiến dịch IMC.

2. PR.

PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.

Influencer Marketing.

Thương hiệu sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng trên các nền tảng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.

3. Social Media Marketing.

Thông qua các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media/Networking) như Facebook, Instagram hay TikTok, thương hiệu có thể tương tác với khách hàng để từ đó đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.

4. Content Marketing.

Được coi là một trong những xu hướng marketing trong những năm gần đây, Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Từ góc nhìn chiến lược trong IMC, thương hiệu có thể sử dụng phương thức marketing này để kể những câu chuyện đầy hứng thú với đối tượng mục tiêu xuyên suốt trên nhiều phương tiện khác nhau với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.

Nếu như quảng cáo làm cho khách hàng cảm thấy mình “đang bị chào mời bán hàng”, những câu chuyện ngược lại có thể cung cấp nhiều nội dung có giá trị cho khách hàng, những thứ giúp họ giải quyết được những vấn đề họ đang gặp trong cuộc sống.

5. Inbound Marketing.

Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu trong từng chiến dịch IMC cụ thể, bạn có thể lựa chọn các phương tiện hay công cụ khác nhau, trên đây là một số phương thức chính bạn có thể tích hợp vào kế hoạch của mình.

IMC trong Marketing là gì?

Trong ngành marketing nói chung, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ một cách thức, chiến lược hay phương pháp tiếp cận marketing của doanh nghiệp, chẳng hạn như Digital Marketing tức làm marketing trên các phương tiện kỹ thuật số (Digital), Content Marketing tức làm marketing thông qua nội dung (Content) và IMC cũng hoạt động theo cách tương tự.

IMC là khái niệm dùng để chỉ cách thức làm marketing theo hướng tích hợp, trong đó thương hiệu tích hợp nhiều phương tiện truyền thông (media) khác nhau trong cùng một chiến dịch.

Một số ví dụ về cách ứng dụng IMC thành công vào chiến dịch Marketing.

1. Coca-Cola.

Coca-Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trên thế giới, và thành công của nó một phần nhờ vào việc sử dụng hiệu quả chiến lược IMC.

Mặc dù Coca-Cola có một lịch sử lâu đời trong việc sử dụng quảng cáo truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in để tiếp cận đối tượng mục tiêu.

Trong những năm gần đây, khi các yếu tố công nghệ ngày càng chi phối hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu này cũng đã tăng cường sử dụng các kênh kỹ thuật số (Digital Marketing), chẳng hạn như phương tiện truyền thông mạng xã hội và công cụ tìm kiếm để tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng hơn nữa.

Nếu bạn yêu thích hay quan tâm đến thương hiệu nước giải khát lớn nhất thế giới này thì hẳn là bạn vẫn chưa quên “Share a Coke”, một trong những chiến dịch marketing thành công nhất mọi thời đại của Coca-Cola.

Và để có thể tạo ra được một tiếng vang lớn, Coca-Cola đã sử dụng chiến lược truyền thông tích hợp cho chiến dịch này, từ mạng xã hội Facebook, YouTube đến các biển quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), đi đâu bạn cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của chiến dịch với một thông điệp ngầm chung là “Hãy chia sẻ Coca-Cola nhé”.

2. Nike.

Nike là một thương hiệu lớn khác đã sử dụng IMC một cách hiệu quả.

Cũng tương tự như Coca-Cola, Nike ban đầu tập trung nhiều vào các phương tiện marketing truyền thống như TV hay báo in, tuy nhiên trong những năm gần đây thương hiệu cũng đã tích hợp việc sử dụng quảng cáo PPC, SEO, Social Media và Influencer Marketing để tiếp cận khách hàng của mình trên nhiều nền tảng khác nhau.

5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong IMC là gì?

Khi nhắc đến thuật ngữ truyền thông tích hợp IMC, 5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất là quảng cáo (Advertising), Khuyến mãi (Sales Promotion), quan hệ công chúng (PR), Marketing trực tiếp (Direct Marketing) và bán hàng cá nhân (Personal Selling).

Tuy nhiên với sự phát triển của ngành Marketing ngày nay, chỉ một số ít các công cụ trong số này còn phát huy tác dụng, một số công cụ mới đang phát triển mạnh có thể kể đến như Influencer Marketing, Social Media, Digital Marketing, Content Marketing và hơn thế nữa.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC (Integrated Marketing Communications).

Nếu bạn đang trong quá trình tìm hiểu về phương thức truyền thông marketing tích hợp, dưới đây một số câu hỏi mà bạn có thể sẽ gặp phải (kèm câu trả lời tương ứng).

  • IMC (Truyền thông Marketing tích hợp) là gì?

IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications. Hiểu một cách đơn giản là thay vì thương hiệu sử dụng riêng lẻ từng phương tiện truyền thông khác nhau, họ tích hợp nhiều phương tiên trong cùng một chiến dịch với mục tiêu tối đa hoá sức cộng hưởng.

  • Có phải chỉ các doanh nghiệp lớn mới có khả năng hay nguồn lực để chạy các chiến dịch IMC hay không?

Như đã phân tích ở trên, dù là chiến dịch “tích hợp”, doanh nghiệp không nhất thiết phải chi nhiều ngân sách cho kiểu truyền thông này.

Thay vào đó, bằng cách xây dựng và phân bổ nguồn lực (dù là nhỏ) vào các phương tiện khác nhau, doanh nghiệp có thể tạo ra được nhiều sức ảnh hưởng hơn đến đối tượng mục tiêu của mình, thuyết phục họ mua hàng và hơn thế nữa.

  • IMC được viết tắt từ những chữ cái chính là gì?

IMC được viết tắt từ Integrated Marketing Communications và trong tiếng Việt có nghĩa là truyền thông marketing tích hợp.

  • Công ty IMC là công ty gì?

Còn có một tên gọi khác được sử dụng nhiều hơn đó là IMC Agency, các công ty IMC tức IMC Agency chính là các doanh nghiệp cung cấp các dịch truyền thông marketing tích hợp.

Tích hợp ở đây có thể được hiểu là các Agency này có khả năng xây dựng và thực thi nhiều loại hình truyền thông hay marketing khác nhau như PR, quảng cáo, Digital Performance, xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.

  • IMC bao gồm những thành phần chính là gì?

Như đã phân tích ở trên, khái niệm IMC không mang ý nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải thực hiện những kênh hay phương tiện truyền thông cụ thể nào đó.

Thay vào đó, nó có thể bao gồm những hoạt động mà thương hiệu cần tích hợp trong từng chiến dịch cụ thể ví dụ như: quảng cáo TV, PR báo giấy, PR Online, Quảng cáo Facebook, Quảng cáo tìm kiếm trên Google.

  • IMC Marketing là gì?

IMC Marketing là thuật ngữ sai và về cơ bản không có ý nghĩa. Như MarketingTrips đã phân tích ở trên thì bạn thấy rằng khái niệm IMC là đã bao gồm “Marketing” do đó khi thêm tiếp Marketing vào sau IMC thì bản thân cụm từ này sẽ trở nên sai nghĩa.

  • IMC Strategy là gì?

Là chiến lược IMC, khái niệm chiến lược thường đề cập đến các bản kế hoạch có thời gian dài, và mang tính định hướng hay tổng thể nhiều hơn.

  • IMC Campaign là gì?

IMC Campaign có nghĩa là Chiến dịch IMC, khái niệm ngược lại với IMC Strategy nói trên, khác với các bản kế hoạch chiến lược dài hạn, các chiến dịch IMC tập trung vào ngắn hạn thường là theo tuần hay tháng hoặc theo các sự kiện cụ thể (ví dụ như chiến dịch ra mắt sản phẩm mới).

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết phân tích tương đối sâu của MarketingTrips về chủ đề IMC hay còn được gọi là Truyền thông Marketing tích hợp, bạn đã có thể đã có được nhiều kiến thức về IMC (Integrated Marketing Communications), hiểu imc là gì, cách thức xây dựng một bản kế hoạch IMC hoàn chỉnh và hơn thế nữa. Dù với tư cách là marketer hay người làm kinh doanh nói chung, việc có được những kiến thức lý thuyết nền tảng đúng đắn là yếu tố căn bản để đạt được nhiều thành công hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Các kỹ thuật viên của Apple sẽ từ chối sửa chữa iPhone bị mất

Apple đang khiến cho những kẻ đánh cắp iPhone trở nên khó khăn hơn trong việc truy cập dữ liệu khi ban hành chính sách mới yêu cầu các kỹ thuật viên Apple không nhận sửa những chiếc iPhone bị mất tích trên dữ liệu khách hàng toàn cầu.

Ảnh: The Guardian

Theo tờ MacRumors, chính sách mới của Apple buộc các kỹ thuật viên của họ từ chối nhận sửa chữa những chiếc iPhone đã được khai báo là mất tích dựa trên dữ liệu khách hàng toàn cầu.

Các kỹ thuật viên làm việc tại các cửa hàng của Apple hoặc Nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền (Authorized Service Providers) của Apple trên toàn cầu sẽ theo dõi dữ liệu từ trung tâm đăng ký thiết bị GSMA để xác định xem liệu những chiếc điện thoại họ đang sửa chữa có bị đăng ký là mất tích hoặc đã bị đánh cắp hay không.

Nếu điện thoại được thông báo là mất tích, các kỹ thuật viên Apple sẽ từ chối nhận sửa chữa thiết bị, điều này được cho là giải pháp hiệu quả trong việc giúp ngăn chặn những kẻ đã đánh cắp iPhone với những mục tiêu bất chính như truy cập dữ liệu cá nhân hay thậm chí là đánh cắp tiền từ tài khoản của người dùng.

Người dùng iPhone theo đó có thể báo cáo việc thiết bị đã bị đánh cắp tại trung tâm đăng ký thiết bị GSMA của Apple bằng cách cập nhật số IMEI của thiết bị của họ. Bạn có thể tìm thấy số này trong phần Cài đặt (Settings) của iPhone, ở tab cài đặt Chung (General) > Giới thiệu (About).

Hiện tại, Apple Store hoặc Nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của Apple không được phép sửa chữa iPhone nếu khách hàng không thể tắt chức năng “Tìm iPhone của tôi” (“Find My iPhone”), một dịch vụ định vị theo dõi iPhone của Apple.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Deepfake lan tràn trên TikTok

Nền tảng video ngắn TikTok xuất hiện ngày càng nhiều video giả mạo người nổi tiếng hoặc nhân vật của công chúng và thu hút lượng theo dõi lớn.

Theo The Next Web, TikTok hiện chứa một lượng nội dung deepfake nhiều hơn so với bất kỳ nền tảng nào khác.

Đáng chú ý nhất là @deeptomcruise với hàng chục video deepfake giả khuôn mặt Tom Cruise và có hơn 3,6 triệu người theo dõi cùng gần 14 triệu lượt thích. Trong đó, video thu hút nhất đạt hơn 43 triệu lượt xem.

Bên cạnh đó, những tài khoản giả mạo diễn viên nổi tiếng như Robert Pattinson, Keanu Reeves, nhân vật công chúng như Mark Zuckerberg, Elon Musk, thậm chí là các chính trị gia như Barack Obama, Donald Trump cũng cũng nhận hàng trăm nghìn lượt theo dõi. Nhiều người chia sẻ ở phần bình luận rằng họ không thể phân biệt thật giả.

Deepfake là sự kết hợp giữa deep learning (học sâu) và fake (giả). Công nghệ này sử dụng AI để phân tích cử chỉ, nét mặt và giọng nói của một người, từ đó tái tạo và chỉnh sửa để cho ra đời hình ảnh hoặc video như thật.

Không chỉ TikTok, video deepfake từng được phát tán nhiều trên các nền tảng khác. Năm 2019, Facebook bị chỉ trích vì cho phép video giả chính trị gia người Mỹ Nancy Pelosi xuất hiện.

Năm 2020, Twitter cấm video mang tính lừa dối, gây nhầm lẫn hoặc gây hại cho mọi người, sau đó TikTok cũng thực hiện điều tương tự. Cùng năm, YouTube chặn video deepfake liên quan đến cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.

Deepfake thường được tạo ra để thể hiện sự sáng tạo, để mua vui, “hồi sinh” các diễn viên đã qua đời, hoặc phổ biến nhất là ghép mặt ai đó vào phim khiêu dâm.

Theo số liệu của công ty phần mềm chuyên phát hiện deepfake Deeptrace, hơn 90% deepfake được quét liên quan tới nội dung khiêu dâm.

Các ứng dụng miễn phí như DeepNude 2.0 (hiện không còn tồn tại) từng bị lạm dụng để tạo video khỏa thân về một người bất kỳ với mục đích tống tiền.

Tuy nhiên, giới chuyên gia tỏ ra lo ngại khi deepfake lan tràn trên TikTok do người dùng trẻ chiếm một lượng lớn trên nền tảng này.

Trong khi đó, deepfake ngày càng được triển khai nhiều trong các chiến dịch gây sai lệch thông tin, gian lận danh tính, gây mất uy tín…

Với công nghệ trở nên hoàn thiện hơn, không phải người nào, nhất là trẻ nhỏ, cũng có thể phân biệt được hình ảnh thật giả trên mạng xã hội.

Ngoài ra, deepfake cũng được sử dụng để lừa đảo và gian lận danh tính. Kẻ gian có thể gửi tin nhắn dạng video giả danh đồng nghiệp hoặc người thân để nhờ chuyển tiền hoặc giao dịch ngân hàng.

Theo công ty nghiên cứu và phân tích dữ liệu PYMNTS, lừa đảo gian lận danh tính gây thiệt hại hơn 20 tỷ USD tại Mỹ trong năm 2020.

Làm thế nào để phát hiện deepfake?

Theo các chuyên gia, dù ngày càng tinh vi, deepfake hiện vẫn có thể được phát hiện bằng mắt thường nếu để ý kỹ các chi tiết.

Chẳng hạn, video giả sẽ có khuôn mặt quá mịn, bóng xương gò má bất thường, chuyển động của mí mắt và miệng có vẻ gượng gạo, không tự nhiên.

Chi tiết về tóc dễ phát hiện nhất, bởi các công nghệ deepfake hiện nay đang gặp khó trong việc tạo khuôn mặt kết hợp với tóc để trông giống như thật.

Bên cạnh đó, bối cảnh cũng rất quan trọng. Người xem có thể đặt câu hỏi rằng nhân vật thật có thói quen thực hiện các hành động như trong video hay không. Nếu không, khả năng cao đó là deepfake.

Với người nổi tiếng, người dùng có thể tìm kiếm về nhân vật trong video trên Google để kiểm chứng các thông tin mới nhất. Ngoài ra, có thể đánh giá độ tin cậy của nguồn đăng video trước khi kết luận độ chính xác của nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

(Theo The Next Web – VnExpress)

Golden Gate đặt mục tiêu doanh thu 6.878 tỷ đồng năm 2022

Vào năm 2021, doanh thu thuần bán hàng và dịch vụ của Golden Gate đạt hơn 3000 tỷ đồng và mục tiêu đạt hơn 6000 tỷ đồng trong năm 2022.

doanh thu golden gate
Golden Gate đặt mục tiêu doanh thu 6.878 tỷ đồng năm 2022

Mới đây khi bị UBCKNN phạt 350 triệu đồng do không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định, Golden Gate đang nhận được nhiều sự chú ý của không ít bên liên quan.

Theo đó, UBCKNN phạt Golden Gate 350 triệu đồng do không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định. Doanh nghiệp này phải nộp phạt thêm 85 triệu đồng do mua lại cổ phiếu nhưng không báo cáo UBCKNN theo quy định pháp luật.

Cụ thể vào năm 2021, Golden Gate đã thu hồi cổ phiếu của người lao động nghỉ việc làm cổ phiếu quỹ nhưng không báo cáo cơ quan quản lý.

UBCKNN yêu cầu chủ chuỗi Gogi, Vuvuzela, Manwah khắc phục hậu quả bằng cách nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/7.

Năm 2021, “ông trùm” lẩu nướng ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 3.317 tỷ đồng, giảm 27% so năm 2020.

Dù sụt giảm mạnh về doanh số nhưng tổng các chi phí kinh doanh vẫn còn lớn hơn 3.700 tỷ đồng. Điều này đã khiến Golden Gate ghi lỗ 431 tỷ đồng, lần đầu tiên kể từ khi công khai tài chính năm 2008 đến nay.

Năm nay, Golden Gate đặt mục tiêu doanh thu thuần đạt 6.878 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với thực hiện năm 2021; đồng thời công ty dự kiến có lãi trở lại với lợi nhuận sau thuế đạt 376 tỷ đồng.

Hiện nay, cơ cấu cổ đông của Golden Gate gồm: Công ty cổ phần Golden Gate Partners (44,22% cổ phần), Công ty TNHH Prosperity Food Concepts (32,92% cổ phần), ông Đào Thế Vinh (5,11% cổ phần), ông Trần Việt Trung (4,43% cổ phần), ông Nguyễn Xuân Tường (3,98% cổ phần), các cổ đông khác (8,53% cổ phần), cổ phiếu quỹ (0,81% cổ phần).

Golden Gate được thành lập năm 2008 với số vốn 32 tỷ đồng, sau khi mua Công ty Dịch vụ Thương mại Hoàng Thành.

Theo công bố trên website, Golden Gate sở hữu 22 thương hiệu như Manwah, isushi, Kichi-Kichi, Gogi, Sumo BBQ, Ashima, Vuvuzela, Hutong… với 400 nhà hàng, hiện diện trên 40 tỉnh thành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Học cách trở thành một ‘Thương hiệu’ thay vì là ‘Nhân viên’

Thay vì bạn mặc định mình là một nhân viên bình thường với ít giá trị, hãy tìm cách trở thành một hình ảnh mang tính thương hiệu với nhiều giá trị hơn.

Học cách trở thành một 'Thương hiệu' thay vì là 'Nhân viên'
Học cách trở thành một ‘Thương hiệu’ thay vì là ‘Nhân viên’ – Getty Images

Khi bạn là một nhân viên, bạn thường nghĩ rằng bạn chỉ cần làm những gì bạn được giao hay thông báo phải làm và không phải lúc nào bạn cũng thấy kiến ​​thức của mình hay thậm chí là bản thân mình có giá trị.

Tư duy bình thường của nhân viên (employee mindset) thường không giúp tạo ra những thứ mới, cải thiện khả năng lãnh đạo hay đổi mới những chiến lược mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang có.

Ngược lại, khi bạn có tư duy xây dựng thương hiệu (branding mindset) hay nói cách khác là bạn muốn bạn là một ‘Thương hiệu’, bạn sẽ nghĩ về chuyên môn và kiến ​​thức của mình như là một sản phẩm hoặc dịch vụ, bạn không ngừng cải thiện nó.

Nếu các sản phẩm và dịch vụ có thể cung cấp những trải nghiệm riêng biệt cho người dùng, bạn cũng cung cấp những thứ tương tự cho doanh nghiệp hay những người xung quanh.

Trong thế giới chuyên nghiệp hay kinh doanh nói chung, bạn phải làm việc và cung cấp những kiến ​​thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm riêng biệt cho các thành viên trong nhóm, cho khách hàng hay cho doanh nghiệp của mình.

Ngoài được thể hiện qua các kiến thức chuyên môn, thương hiệu cá nhân của bạn cũng có thể được thể hiện trong cách bạn nhận và giao nhiệm vụ, cách bạn ăn mặc hoặc cách bạn ứng xử trong các cuộc họp.

Những người có tư duy xây dựng thương hiệu cho chính họ thường thể hiện bản thân họ theo những cách tốt nhất và không ngừng làm việc để nâng cao kiến ​​thức chuyên môn.

Nếu bạn muốn nâng tầm tư duy của mình từ một nhân viên thành một thương hiệu, bạn phải thay đổi cách bạn suy nghĩ về những gì bạn có thể chia sẻ hay cung cấp.

Khi bạn đã xác định mình đang đại diện cho một thương hiệu, bạn phải học cách tạo dựng bản thân bằng cách xác định thương hiệu của mình.

Để làm điều này, hãy sử dụng công thức 3Es dưới đây.

  • Giáo dục (Education): Trong khi có không ít quan điểm cho rằng “bằng cấp không quan trọng”, sự thật là ngay cả bằng cấp bạn cũng không có thì bạn có thể làm được gì trừ khi bạn là thiên tài. Bạn cần phải có các bằng cấp hay chứng chỉ chuyên nghiệp, thứ có thể một phần minh chứng cho năng lực của bạn.
  • Trải nghiệm (Experience): Ngoài bằng cấp, bạn cũng cần các kinh nghiệm làm việc thực tế, đó chính là những thành công và thất bại mà bạn đã học được trong quá trình làm việc. Trong thực tế thì nhiều khi kinh nghiệm còn quan trọng hơn cả bằng cấp.
  • Chuyên môn: Cũng như khái niệm thương hiệu trong một doanh nghiệp, chúng gắn liền với chỉ một vài điểm khác biệt (USP), thứ mà khách hàng có thể phân biệt và lựa chọn, bạn cũng tương tự như vậy, bạn không thể giỏi tất cả mọi thứ. Bạn cần tập trung vào một hoặc một vài thứ mà bạn giỏi nhất.

Bước tiếp theo bạn cần làm là loại bỏ tư duy nhân viên mà bạn đang có.

Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.

  • Ngừng đánh giá thấp những công việc bạn làm hàng ngày, hãy yêu thích ngay cả những công việc nhỏ và đơn giản nhất.
  • Coi trọng mối quan hệ của bạn với các bên nội bộ liên quan, các bên liên quan bên ngoài hay những khách hàng mà bạn gặp gỡ thường xuyên.
  • Bắt đầu tìm những cách thức mới để trao đổi hay thảo luận tại các cuộc họp thông qua các bài thuyết trình hay trao đổi trực tiếp.
  • Đừng chỉ nghĩ về bản thân, hãy nghĩ về bức tranh lớn hơn là doanh nghiệp hay thương hiệu. Dù cho bạn làm gì, hãy nghĩ về cách nó có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp dù cho đó là tích cực hay tiêu cực.

Khi bạn có thể buông bỏ được tư duy nhân viên của mình, bạn sẽ bắt đầu áp dụng tư duy xây dựng thương hiệu, bạn sẽ trở thành hình ảnh bạn mong muốn hay đạt được những mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai.

Dưới đây là một số cách về tư duy xây dựng thương hiệu bạn có thể tham khảo.

  • Dù lớn hay nhỏ, mọi thứ bạn làm tại nơi làm việc đều là tài sản; là giá trị cá nhân của bạn.
  • Dù cho bất kì nơi đâu, mỗi khi giao tiếp, hãy thể hiện quan điểm của bản thân.
  • Viết ra những thành tích hàng tuần và theo dõi các chỉ số hiệu suất của bạn.

Bạn không xây dựng doanh nghiệp – Bạn đang tự xây dựng chính mình.

Khi bạn xây dựng thương hiệu cá nhân, tính xác thực là một tài sản lớn.

Khi hoà nhập với môi trường doanh nghiệp, bạn cần hiểu rằng, không phải doanh nghiệp nào cũng thích ‘con người thật’ của bạn, vì vậy, điều quan trọng là bạn phải đánh giá môi trường làm việc hiện tại, cân nhắc những thứ họ cần từ bạn và dần thay đổi sao cho phù hợp với môi trường hay mục tiêu chung.

Điều này không có nghĩa là bạn phải sống khác, bạn phải làm những thứ bạn không thích, thay vào đó, nó có nghĩa là bạn phải tham gia vào các hoạt động phát triển doanh nghiệp theo những cách tốt nhất mà bạn có thể, sử dụng những kinh nghiệm hay giá trị thưc làm minh chứng cho thương hiệu của riêng mình.

Trong khi các thương hiệu doanh nghiệp tốt nhất không ngừng phát triển các sản phẩm và dịch vụ của họ bằng cách cung cấp các tính năng mới hay trải nghiệm mới, bạn cũng cần liên tục làm mới bản thân, tạo ra nhiều giá trị mới hơn và trở nên phù hợp hơn trong từng bối cảnh kinh doanh nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Vì sao Netflix mất hàng triệu người dùng trong thời gian gần đây

Netflix đã mất gần 1,2 triệu người dùng trong năm 2022. Liệu đây có phải khởi đầu cho sự kết thúc của dịch vụ streaming phổ biến nhất thế giới?  

Netflix mất người dùng
Vì sao Netflix mất hàng triệu người dùng trong thời gian gần đây

Trong quý II, 970.000 người dùng quyết định đóng tài khoản Netflix, đánh dấu quý thứ hai liên tiếp Netflix bị mất thuê bao.

Sự sụt giảm này không hề gây bất ngờ nếu xét tới những động thái gần đây của “ông lớn” streaming. Trong khi đó, công ty tiếp tục đổ lỗi cho tình trạng chia sẻ tài khoản và cạnh tranh từ đối thủ.

Cùng tìm hiểu một số lý do khiến người dùng rời bỏ Netflix.

1. Netflix dừng hoạt động tại Nga.

Sau khi Nga tấn công Ukraine, Netflix gia nhập danh sách hàng trăm công ty khác rút khỏi Nga. Công ty thừa nhận mất khoảng 700.000 người dùng.

Bên cạnh đó, cuộc chiến cũng tác động lớn đến giá cả. Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, dễ hiểu khi mọi người hủy các gói Netflix để chi tiền cho những thứ thiết thực hơn như thực phẩm, thuê nhà hay hóa đơn khác.

2. Netflix tăng giá tại Mỹ và Canada.

Từ đầu năm 2022, Netflix tăng giá các gói tại Mỹ và Canada. Đối mặt với sự thật này, nhiều người quyết định đóng tài khoản thay vì trả thêm tiền. Netflix cho biết 600.000 người dùng tại Bắc Mỹ đã hủy bỏ đăng ký do giá tăng từ tháng 1.

3. Tình trạng dùng chung tài khoản.

Một trong những vấn đề trầm trọng nhất mà Netflix gặp phải trong các năm qua là dùng chung tài khoản. Nhiều người dùng chia sẻ mật khẩu với nhau dù điều này bị cấm trong Điều khoản sử dụng.

Công ty ước tính 100 triệu hộ gia đình trên toàn cầu, trong đó có 30 triệu tại Mỹ và Canada, đang dùng dịch vụ mà không phải trả tiền. Xét tới việc Netflix có 220,67 triệu thuê bao trên thế giới, 100 triệu thực sự là con số lớn.

4. Thiệt hại nội dung.

Nhiều nội dung của các kênh lớn tại Mỹ đã chuyển từ Netflix sang các nền tảng streaming khác. Những công ty truyền thông như HBO Max, Discovery+ nổi lên và ra mắt dịch vụ truyền phát riêng, tích cực quảng bá nội dung thông qua kênh riêng thay vì chiếu trên Netflix.

Điều đó buộc Netflix phải chi hàng tỷ USD sản xuất nội dung gốc. Dù vậy, nhiều người vẫn muốn xem các chương trình truyền hình yêu thích hơn.

5. Chất lượng nội dung (Content).

Chất lượng nội dung cũng là điều đáng bàn trên Netflix. Nhiều chương trình và phim ảnh có chất lượng kém. Rõ ràng, Netflix đang chú trọng về số lượng hơn chất lượng với hi vọng chỉ cần vài tựa phim thành công là được.

Không may, người xem nếu không hài lòng với những “món ăn” được bày sẵn trên bàn sẽ lập tức hủy đăng ký. Ngoài ra, họ cũng khó chịu vì Netflix thường hủy bỏ các mùa tiếp theo sau khi công chiếu một mùa.

6. Nhiều dịch vụ streaming mới đang nổi lên.

Ngày nay, có quá nhiều dịch vụ streaming để người dùng chọn lựa. Bên cạnh Netflix, chúng ta có Hulu, HBO Max, Amazon Prime Video, Peacock, Paramount+, Disney+, Apple TV+, ESPN+…

Mỗi nền tảng lại có một bộ sưu tập chương trình và phim phù hợp với thị hiếu của khán giả, vì vậy, Netflix mất người dùng là điều dễ hiểu, đặc biệt khi gói cước của họ cao hơn các đối thủ.

Netflix đang áp dụng nhiều chiến lược nhằm đối phó với tình trạng suy giảm người dùng. Chẳng hạn, tại Mỹ Latinh, nền tảng thu thêm 3 USD nếu các hộ gia đình chia sẻ với hộ khác. Hãng cũng lên kế hoạch giới thiệu gói cước rẻ hơn, kèm quảng cáo. Hầu hết các dịch vụ khác đều cung cấp gói cước như vậy, bao gồm Hulu, Peacock và Paramount+.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

LinkedIn thông báo chương trình hỗ trợ nhà sáng tạo mới

Nhằm mục tiêu hỗ trợ nhiều hợn nữa cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng, LinkedIn vừa thông báo ra mắt chương trình mới.

Thông qua chương trình hỗ trợ mới, mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn sẽ cho phép những nhà sáng tạo nội dung LinkedIn được chọn tham gia vào một loạt các hoạt động nhằm mục tiêu giúp họ cải thiện kỹ năng trên LinkedIn đồng thời tối đa hóa sự hiện diện của họ trên nền tảng.

Chương trình theo đó sẽ kéo dài 6 tuần, nơi các nhà sáng tạo có thể tìm thấy nhiều công cụ và cách thức hơn để xây dựng cộng đồng và kết nối với các cơ hội mới trên LinkedIn.

Những người được chọn tham gia cũng sẽ nhận được một khoản tiền trị giá 12.000 USD.

Nói về những chương trình tương tự như này, LinkedIn đã lần đầu ra mắt vào tháng 9 năm ngoái, các nhà sáng tạo được chọn đã tham gia nhiều hoạt động kéo dài trong 10 tuần và nhận được một khoản tiền trị giá 15.000 USD.

Về bản chất, cũng tương tự các nền tảng như Facebook hay TikTok, LinkedIn coi trọng các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, những người đã không ngừng xây dựng và phát triển cộng đồng người dùng thông qua các kiến thức hay kỹ năng riêng của họ.

Trong khi LinkedIn chưa cung cấp các chương trình chia sẻ doanh thu trực tiếp với các nhà sáng tạo như các nền tảng mạng xã hôi khác, việc hỗ trợ bằng tiền trực tiếp được cho là cách thức thay thế phù hợp.

Hiện chương trình chỉ dành cho các nhà sáng tạo tại Mỹ và trên 18 tuổi, bạn có thể đăng ký chương trình tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tencent đóng cửa nền tảng NFT sau 1 năm ra mắt

Lệnh cấm giao dịch thứ cấp của chính phủ Trung Quốc đối với các bộ sưu tập kỹ thuật số đã loại bỏ tiềm năng kinh doanh của nền tảng.

Tencent đóng cửa nền tảng NFT sau 1 năm ra mắt
Tencent đóng cửa nền tảng NFT sau 1 năm ra mắt

Theo phương tiện truyền thông Jiemian đưa tin hôm 20.7, Tencent Holdings thời gian qua đã phải thực hiện biện pháp nghiêm ngặt để hạn chế việc bán lại mã thông báo không thể thay thế (NFT) và đang chuẩn bị đóng cửa nền tảng Huanhe ngay trong tuần này.

Huanhe là đơn vị đào và phân phối các bộ sưu tập kỹ thuật số dựa trên blockchain được ra mắt mới chỉ một năm trước.

Hiện Tencent không trả lời ngay các yêu cầu bình luận. Nếu nền tảng này bị đóng cửa, nó sẽ đánh dấu sự rút lui lớn của gã khổng lồ truyền thông xã hội Trung Quốc khỏi thị trường NFT, vốn đang bị Bắc Kinh giám sát chặt chẽ kể từ khi sự nhiệt tình trong công chúng ngày càng tăng vào năm ngoái.

Trên ứng dụng Huanhe, tất cả NFT đang ở trạng thái “đã bán hết”. Báo cáo từ phương tiện truyền thông nhà nước Yicai Global, trích dẫn một nguồn tin giấu tên tại Tencent, cho biết giao dịch đã tạm dừng vào đầu tháng và đưa ra dự đoán về một đợt kiểm soát lớn sắp tới.

Cuối tháng trước, ứng dụng truyền thông xã hội WeChat của Tencent cũng thông báo về việc cấm các tài khoản công khai cung cấp dịch vụ giao dịch thứ cấp hoặc hướng dẫn giao dịch.

Vài tuần sau, ứng dụng Tencent News ngừng bán bộ sưu tập kỹ thuật số, và phần dành cho tính năng này được cải tiến thành “đơn đặt hàng kỹ thuật số”, nơi người dùng chỉ có thể xem lịch sử mua hàng trước đó.

Các gã khổng lồ công nghệ thận trọng với NFT.

Các gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc, bao gồm Tencent và Alibaba Group Holding, đã thận trọng với nền tảng NFT của họ ở đại lục.

Hầu hết các nền tảng trong nước đều tránh hoàn toàn nhãn NFT, thay vào đó dùng cách gọi “bộ sưu tập kỹ thuật số” vì không muốn liên quan đến tiền điện tử.

Chính phủ Trung Quốc đã nghiêm cấm giao dịch tiền điện vào năm ngoái. Nước này cũng cảnh giác với những hoạt động đầu cơ có thể dẫn đến bong bóng tài sản trong thị trường tiền điện tử.

Do đó, các bộ sưu tập kỹ thuật số phải được mua bằng nhân dân tệ và việc bán lại để kiếm lời bị cấm.

Tuy nhiên, những hạn chế đó vẫn không ngăn cản được nhiều công ty và tổ chức khác nhảy vào thị trường. Baidu, JD.com và thậm chí cả Tân Hoa xã đều đã cung cấp NFT của riêng mình.

“Có một loạt công ty lớn đổ xô phát hành bộ sưu tập kỹ thuật số. Nhưng bản thân hoạt động kinh doanh này không bền vững, bởi vì trên thực tế họ đã biến mọi thứ trở thành NFT và cung cấp lượng lớn các bản sao khiến sản phẩm trở nên không còn hiếm nữa”, Gao Chengshi, đối tác sáng lập công ty phát triển blockchain Shanghai Hashvalue Information Technology, nói.

Dù vậy, khi nhắc đến tương lai của NFT, ông Gao vẫn lạc quan về lĩnh vực này ở cả Trung Quốc và nước ngoài, với niềm tin chúng trở thành “yếu tố cơ bản trong xã hội kỹ thuật số”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram sẽ đẩy tất cả các video được tải lên sang Reels

Theo cập nhật mới đây của Instagram, tất cả các video được tải lên nền tảng sẽ tự động đẩy sang nguồn cấp dữ liệu của Reels, định dạng video ngắn của Meta.

Theo giải thích của Meta:

“Kể từ khi các video ngắn từ Reels cung cấp một cách thú vị và phong phú hơn để xem và tạo video trên Instagram, chúng tôi cũng đang mang đến những trải nghiệm toàn màn hình cho các bài đăng video của bạn.

Trong những tuần tới, các bài đăng video mới ngắn hơn 15 phút được tải lên nền tảng sẽ được tự động chuyển thành Reels. Các video đã đăng trước thay đổi này sẽ vẫn ở dạng video vốn có của nó, tức không phải là Reels.”

Ý tưởng đằng sau cập nhật mới của Instagram.

Nếu xét theo bối cảnh hiện tại, khi TikTok và video ngắn đang dần trở thành xu hướng tiêu thụ nội dung của đa phần giới trẻ (thế hệ chủ đạo trên các nền tảng mạng xã hội) mà chủ yếu trong số đó là Gen Z, không chỉ Instagram mà còn cả Facebook cũng sẽ không thể bỏ qua xu hướng này.

Tuy nhiên, trong khi video ngắn đang chiếm ưu thế, nhiều ý kiến cho rằng Instagram và Facebook sẽ đánh mất đi “nét riêng” của mình nếu mãi chạy theo các xu hướng mới nổi.

Ngoài ra, Instagram cũng đang bổ sung thêm một loạt công cụ sáng tạo mới cho Reels:

Trước hết, Instagram đang thêm một số tùy chọn Remix (phối lại nội dung) mới với mục tiêu cung cấp nhiều cách hơn để xây dựng Reels:

  • Phối lại hình ảnh: Hình ảnh vốn là định dạng cốt lõi của Instagram. Trong những tuần tới, người dùng sẽ có thể phối lại các bức ảnh được đăng công khai.
  • Bố cục phối lại mở rộng: Người dùng có thể chọn một số tuỳ chọn bố cục nội dung khác nhau, và thêm bình luận bằng video vào các Reels hiện có.
  • Thêm vào video: Thay vì để bản phối lại xuất hiện cùng lúc với Reels gốc, giờ đây người dùng có thể thêm video vào sau đoạn video Reels gốc để nó phát theo tuần tự.

Cuối cùng, Instagram cũng đang mở rộng quyền truy cập vào các tùy chọn mẫu Reels có sẵn, cho phép người dùng sử dụng các định dạng Reels phổ biến hiện có để xây dựng mới các Reels cho riêng mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook sắp có giao diện mới tập trung vào thuật toán đề xuất

Giao diện mới của Facebook tập trung vào những nội dung giải trí đề xuất cho người dùng, nhằm cạnh tranh với những nền tảng như TikTok.

Facebook sắp có giao diện mới tập trung vào thuật toán đề xuất
Facebook sắp có giao diện mới tập trung vào thuật toán đề xuất

Meta vừa thực hiện thay đổi giao diện mạng xã hội Facebook. Theo bài viết trên blog, mạng xã hội sẽ chia phần Bảng tin của mình thành hai mục (tab) là Feeds và Home.

Động thái này là một phần trong nỗ lực của Facebook để đề xuất nhiều nội dung giải trí hơn tới người dùng, hay còn được CEO Mark Zuckerberg gọi là “công cụ khám phá”, giúp cạnh tranh với các đối thủ về thời gian và sự chú ý của người dùng.

Giờ đây, khi mở ứng dụng, người dùng sẽ thấy một trang chủ với thiết kế mới, giúp họ khám phá những nội dung mới các đề xuất được cá nhân hóa dựa trên công nghệ máy học.

Để khuyến khích người dùng đăng lên cả hai nền tảng mạng xã hội của mình, trang chủ Facebook giờ đây cũng sẽ có sự xuất hiện của cả Facebook Stories và Instagram Reels.

Bên cạnh thẻ Home sẽ là thẻ Feeds mới, không chứa bất kỳ nội dung đề xuất nào mà thay vào đó cho phép người dùng xem các bài đăng gần đây nhất từ ​​bạn bè, cũng như các nhóm và trang mà họ theo dõi.

Trong thẻ này, người dùng cũng có thể tạo nguồn cấp dữ liệu yêu thích để nhận thông tin từ bạn bè, trang và nhóm mà họ quan tâm.

Theo công ty, cả 2 thẻ sẽ vẫn bao gồm quảng cáo. Các thẻ khác như Facebook Watch và Groups sẽ vẫn được giữ nguyên.

“Chúng tôi hiểu rằng bạn có thể muốn có nhiều lựa chọn hơn khi phân loại và xem nội dung của mình.

Đôi khi bạn có thể biết chính xác những gì mình tìm kiếm như các bài đăng mới nhất từ ​​các nhóm của bạn, hay tìm kiếm những nội dung mới mẻ, giải trí khác”, Meta cho biết.

Trong nhiều năm, Facebook và Instagram bị cáo buộc sao chép các tính năng mới phổ biến của đối thủ. Giờ đây, dường như Facebook đang phải bắt chước thành công thuật toán của TikTok trong việc thu hút người dùng bằng cách hiển thị nội dung đề xuất.

TikTok đang góp phần làm chậm đà tăng trưởng lợi nhuận của công ty. Vào tháng 2, Meta đã gây sốc cho các nhà đầu tư khi công bố mức tăng trưởng người dùng hàng quý bị đình trệ, ngược lại so với xu hướng nhiều năm qua.

Công ty dự kiến ​​sẽ công bố kết quả kinh doanh quý II/2022 vào tuần tới, với tổng doanh thu dự kiến ​​28-30 tỷ USD, gần bằng kết quả của năm trước.

Giao diện mới của Facebook sẽ hiển thị cho một số người dùng vào ngày 21/7 và dự kiến ​​sẽ ra mắt toàn cầu trong tuần tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

LinkedIn ra mắt tuỳ chọn đăng bài Carousel mới

LinkedIn đang thử nghiệm tuỳ chọn đăng bài mới cho phép người dùng đăng bài theo định dạng băng chuyền Carousel.

LinkedIn ra mắt tuỳ chọn đăng bài Carousel mới
LinkedIn ra mắt tuỳ chọn đăng bài Carousel mới 

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, một số người dùng LinkedIn hiện đã có tùy chọn tạo bài đăng theo định dạng băng chuyền.

Khi nhấp vào tạo bài đăng, người dùng sẽ được chuyển tiếp đến quá trình tạo băng chuyền (Carousel), nơi cho phép bạn chọn nhiều hình ảnh tĩnh và / hoặc video để thêm vào bài đăng của mình.

Theo định dạng của LinkedIn, ngoài hình ảnh và video, người dùng cũng có thể thêm văn bản thay thế trong quá trình thiết lập, trong khi bạn cũng có thể sắp xếp lại thứ tự tải lên theo cách mong muốn.

LinkedIn cho biết nền tảng này hiện đang thử nghiệm các chức năng mới, thứ mà họ hy vọng sẽ giúp nhà sáng tạo có thể chia sẻ kiến thức của họ theo những cách trực quan hơn.

LinkedIn cũng chia sẻ thêm, hiện thử nghiệm chỉ áp dụng cho một số người dùng được chọn trước khi tung ra bản chính thức toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

IMC Plan là gì? Mẫu xây dựng IMC Plan

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ IMC Plan (là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications Plan tiếng Việt có nghĩa là Truyền thông Marketing tích hợp) như: IMC Plan là gì? Cách xây dựng IMC Plan như thế nào? Mẫu (Framework) kế hoạch IMC Plan? và hơn thế nữa.

imc plan
IMC Plan là gì? Mẫu xây dựng kế hoạch IMC Plan (Kế hoạch truyền thông Marketing tích hợp)

IMC Plan là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications Plan, trong tiếng Việt có nghĩa là Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp. Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi người tiêu dùng mong muốn được tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng khác nhau, một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp có thể là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của những người làm Marketing.

Các nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • IMC Plan là gì?
  • IMC là gì?
  • IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?
  • Lợi thế khi doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng IMC Plan.
  • Các bước cần có để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC Plan) hoàn chỉnh là gì?
  • Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC Plan (Integrated Marketing Communications Plan).

Bên dưới là nội dung chi tiết.

IMC Plan là gì?

Cũng tương tự các bản kế hoạch khác như Business Plan hay Advertising Plan, IMC Plan hay Integrated Marketing Communications Plan là khái niệm đề cập đến một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.

Trong bối cảnh kinh doanh và marketing hiện đại, khi khách hàng ngày càng tương tác với thương hiệu tại nhiều điểm tiếp xúc hơn trong suốt hành trình khám phá mua hàng của họ, một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC Plan) các kênh khác nhau dường như là lựa chọn ưu tiên hàng đầu của nhiều người làm marketing.

Đúng như với tên gọi của nó là “Integrated”, tức tích hợp, điểm nổi bật giúp phân biệt IMC Plan với các bản kế hoạch không tích hợp khác (đơn kênh, đơn lẻ) là yếu tố kết hợp nhiều kênh vào cùng một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan).

Bạn cứ thử hình dung rằng, thay vì bạn sử dụng Instagram hoặc TikTok để tiếp cận và tương tác với các nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu là Gen Z, khi áp dụng phương pháp tiếp cận theo các bản kế hoạch truyền thông tích hợp tức các IMC Plan, bạn sẽ cần xây dựng kế hoạch để tiếp cận họ trên cả 2 kênh.

IMC là gì?

IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications có nghĩa là truyền thông marketing tích hợp, khái niệm đề cập đến một cách thức thực thi chiến lược marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng nhiều kênh hay phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu.

Theo Wikipedia, thuật ngữ IMC lần đầu được giới thiệu năm 1980 trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số ảnh hưởng ngày càng nhiều đến các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, khi thương hiệu không thể dựa vào một kênh truyền thống duy nhất để tiếp cận khách hàng mà thay vào đó là đa kênh.

Một mẫu kế hoạch IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?

Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay mục tiêu chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch truyền thông tích hợp theo những nội dung khác nhau, dưới đây là những nội dung chính thường có:

  • Nghiên cứu thị trường.
  • Lập kế hoạch chiến lược.
  • Phân khúc đối tượng mục tiêu.
  • Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.
  • Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).
  • Kế hoạch ngân sách chi tiêu.
  • Phân tích ROI.
  • Các chỉ số đánh giá hiệu suất của chiến dịch để đo lường và tối ưu hoá các nỗ lực marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chung.

Khi xây dựng IMC Plan, điều quan trọng bạn cần nắm là cho dù bạn có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, các kiểu thông điệp khác nhau.

Tuy nhiên, tất cả chúng đều phải cùng hướng đến một chiến lược chung, tính nhất quán được xem là “từ khoá” với các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.

Lợi thế khi doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng IMC Plan – Vai trò của các IMC Plan.

Như đã phân tích ở trên, hẳn là bạn đã có thể hiểu cơ bản về tầm quan trọng của các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.

Việc phát triển một bản kế hoạch IMC là một quá trình chuyên sâu và kỹ lưỡng, tuy nhiên, khi được xây dựng một cách bài bản, nó có thể giúp tăng doanh thu và tỷ suất lợi nhuận, đồng thời tiết kiệm nhiều thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.

Dưới đây là những vai trò chính của các bản kế hoạch IMC.

Giúp xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng.

Khi bạn xây dựng cho mình một bản kế hoạch IMC, điều này có nghĩa là bạn sẽ chủ động tiếp cận khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau trong suốt hành trình khám phá thương hiệu của họ.

Khi khách hàng mục tiêu có thể kết nối với thương hiệu theo những cách khác nhau trên các phương tiện khác nhau, hay thậm chí là với các thông điệp khác nhau, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để khiến khách hàng nhớ về mình nhiều hơn.

Giúp tăng cường lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Hiển nhiên là, so với việc chỉ tiếp cận khách hàng theo một hoặc một số ít kênh nhất định, tiếp cận khách hàng trên nhiều phương tiện khác nhau mang lại những trải nghiệm tốt hơn của khách hàng với thương hiệu.

Thay vì khách hàng sẽ sớm cảm thấy nhàm chán khi liên tục thấy thương hiệu xuất hiện trên một phương tiện truyền thông nào đó, cách tiếp cận tích hợp cũng là phương thức để khiến khách hàng cảm thấy hào hứng hơn với mỗi lần tương tác với thương hiệu.

Các IMC Plan cũng giúp tăng cường doanh số bán hàng.

Khi nói đến các bản kế hoạch IMC tích hợp, một kế hoạch càng nhất quán giữa các thông điệp trên các kênh khác nhau thì nó càng thành công.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại mới ngày nay, khi khách hàng có xu hướng giải trí, tìm kiếm và nghiên cứu về thương hiệu trên nhiều kênh khác nhau trước khi ra quyết định mua hàng, rõ ràng là cách tiếp cận đơn lẻ hay tách biệt trên từng kênh sẽ khó có thể mang lại những tác động cộng hưởng.

Về cơ bản, thương hiệu của bạn càng xuất hiện nhiều nơi hơn, càng có cơ hội được lắng nghe nhiều hơn và bán hàng nhiều hơn.

Các bước cần có để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC Plan) hoàn chỉnh là gì?

Trong khi tuỳ vào từng nhu cầu hay mục tiêu chiến lược của từng doanh nghiệp khác nhau, bạn có thể cần xây dựng các IMC Plan theo những bước hay mẫu khác nhau, dưới đây là những bước chính cần có trong bản kế hoạch của bạn.

Bước 1 – Nghiên cứu thị trường.

Cũng tương tự như bất kì bản kế hoạch hay chiến lược nào liên quan đến ngành Marketing, nghiên cứu thị trường hay nghiên cứu khách hàng mục tiêu là yêu cầu bắt buộc đầu tiên cần có.

Bạn không thể đưa ra bất cứ thông điệp marketing nào mà không hiểu hiện thị trường đang ở trong bối cảnh nào, khách hàng mục tiêu đang mong đợi điều gì hay thậm chí là đối thủ đang đưa ra các giải pháp ra sao.

Bước 2 – Phân khúc đối tượng mục tiêu.

Cho dù thương hiệu của bạn có lớn hay có sức ảnh hưởng đến mức nào, sự thật là bạn không thể tiếp cận và bán hàng đến tất cả mọi người trên thị trường.

Nếu bạn còn nghi ngờ về điều này, bạn cứ thử nhìn vào thương hiệu Apple, mặc dù là một trong những thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu, thị phần mảng điện thoại thông minh iPhone cũng chỉ chiếm trung bình khoảng từ 15-20% thị phần toàn cầu.

Bằng cách phân khúc và lựa chọn các phân khúc khách hàng mục tiêu (lý tưởng) mà thương hiệu sẽ tiếp cận, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang bán hàng cho đúng người trên từng kênh nhất định.

Bước 3 – Xác định bản sắc riêng biệt hay định vị.

Khi bạn đã xác định được khách hàng mục tiêu chính của mình là ai hay kỳ vọng của họ là gì, bạn sẽ cần tạo ra một bản sắc riêng cho thương hiệu hoặc doanh nghiệp của mình.

Quá trình này còn được gọi là định vị, các hoạt động giúp khách hàng phân biệt thương hiệu của bạn với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Từ đây, các thông điệp xuất hiện trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC Plan) của bạn sẽ phải thể hiện được các yếu tố bản sắc độc đáo này.

Bước 4 – Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.

Như đã phân tích ở trên, khi khách hàng có vô số các lựa chọn nơi mà họ muốn xuất hiện và tương tác, thương hiệu của bạn cũng cần hiểu rõ điều này.

Nếu khách hàng của bạn là những đối tượng trẻ tuổi thuộc Gen Z, TikTok hay Instagram có thể là kênh marketing tối ưu, tuy nhiên, nếu bạn đang muốn tập trung vào Gen X và Gen Y, thì Facebook, Google hay thậm chí là các kênh báo chí địa phương có thể là giải pháp hữu hiệu hơn.

Một điểm khác bạn cần lưu ý là, trong khi “tính nhất quán” là chìa khoá thành công của các IMC Plan, tuỳ vào từng kênh hay nền tảng khác nhau, bạn cũng cần thiết kế thông điệp theo những cách khác nhau, hướng tới mục tiêu “thân thiện với nền tảng”.

Bước 5 – Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).

Bởi vì bạn đang xây dựng kế hoạch (Plan), tức là mọi hoạt động được thực thi sau đó đều cần phải tuân theo những định hướng được thống nhất từ trước, từ các bản định hướng sáng tạo (creative briefs), đến những thông điệp chung của chiến dịch.

Mục tiêu cuối cùng của điều này là dù cho bạn sáng tạo điều gì, nội dung sáng tạo là gì thì nó cũng cần phải tuân thủ một chiến lược tích hợp chung.

Một lần nữa, tính nhất quán lại là kim chỉ nam hành động.

Bước 6 – Xác định các mục tiêu chính.

Trong bước thứ 6 của IMC Plan, bạn cần xác định rõ mục tiêu cần đạt được của kế hoạch hay chiến dịch sau khi hoàn thành là gì.

Thông thường, đó có thể là các chỉ số gắn liền với marketing như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí đó là doanh số bán hàng.

Bước 7 – Xác định kế hoạch chi tiêu.

Vì phần lớn các hoạt động được thực thi trong các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là có trả phí (Paid Media), bạn cũng cần hoạch định rõ các nội dung như bạn sẽ chi tiêu bao nhiêu trên kênh nào.

Ví dụ, nếu bạn đang có ý định sử dụng quảng cáo Facebook (Facebook Ads) và quảng cáo Google (Google Ads) hay là Influencer Marketing, bạn cần đưa ra những con số cho hạng mục này.

Bước 8 – Phân tích ROI.

Bước cuối cùng trong IMC Plan là phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) nếu có của chiến dịch hay kế hoạch bạn đang xây dựng.

Nếu doanh nghiệp của bạn đã có những điểm tiêu chuẩn (benchmark) cho chỉ số này hay chỉ khác như ROAS (doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo), bạn sẽ cần phải đạt được nó sau khi kế hoạch được hoàn thành.

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC Plan (Integrated Marketing Communications Plan).

  • IMC Plan (kế hoạc truyền thông marketing tích hợp) là gì?

IMC Plan hiểu đơn giản là các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào một hoặc một số ít kênh.

  • IMC Framework là gì?

IMC Framework đơn giản là các mẫu kế hoạch IMC. Một IMC Framework thường có chứa các nội dung như: kênh, mục tiêu, chi phí, chiến thuật hành động, khung thời gian của các hoạt động hay tác vụ cụ thể.

  • Có bất cứ khuôn mẫu (framework) chung nào khi xây dựng các IMC Plan hay không?

Như đã phân tích ở trên, cũng tương tự như các bản kế hoạch hay chiến lược khác, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, họ cần những IMC Plan khác nhau.

  • Đâu là yếu tố quyết định mức độ thành công của các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp này?

Bởi vì bạn đang thực thi các hoạt động marketing, việc hiểu khách hàng và thị trường được xem là nền tảng căn bản nhất quyết định mức độ thành công (mặc dù yếu tố xây dựng và thực thi cũng không kém phần quan trọng).

Kết luận.

Hy vọng thông qua những phân tích tương đối chi tiết của MarketingTrips, bạn có thể có được những kiến thức cơ bản về khái niệm IMC Plan như IMC Plan là gì, cách xây dựng các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC Plan) như thế nào và hơn thế nữa, những điều có thể giúp bạn hoàn thiện các kế hoạch sắp tới của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thực hư thông tin Coca-Cola Việt Nam bị thâu tóm

Tập đoàn Swire Pacific mới đây tuyên bố mua lại dây chuyền sản xuất của Coca-Cola Việt Nam và Campuchia. Thương vụ có giá trị 1,015 tỷ USD.

Theo Bloomberg, tập đoàn Swire Pacific của Anh có kế hoạch mua lại hoạt động sản xuất của Coca-Cola tại Việt Nam và Campuchia với giá 1,015 tỷ USD. Đây là lần đầu tiên tập đoàn có trụ sở tại Hong Kong mở rộng sang thị trường đồ uống Đông Nam Á.

Trong hồ sơ gửi lên sàn giao dịch chứng khoán ngày 18/7, Swire cho biết thỏa thuận sẽ đưa mảng kinh doanh đồ uống của tập đoàn tới một trong những thị trường đồ uống phát triển nhanh chóng nhất. Thương vụ dự kiến sẽ hoàn tất trong vòng 6 tháng tùy thuộc vào thỏa thuận chống độc quyền.

Hiện đồ uống và bất động sản đang là hai mảng kinh doanh sinh lời cao nhất của tập đoàn 206 năm tuổi. Ngoài ra, doanh nghiệp này cũng đầu tư vào lĩnh vực mới nổi như chăm sóc sức khỏe, đồng thời nắm phần lớn cổ phần của hãng hàng không Cathay Pacific Airways.

Swire và Coca-Cola vốn có mối quan hệ lâu dài. Doanh nghiệp đã là đơn vị nhượng quyền của nhà sản xuất đồ uống từ những năm 1960.

Swire sở hữu thương hiệu Swire Coca-Cola Ltd, đối tác lớn thứ 5 của Coca-Cola. Hàng năm, doanh số sản xuất đồ uống tĩnh và có ga tại Hong Kong, Trung Quốc đại lục, Đài Loan và một số khu vực ở Mỹ vượt 1,7 tỷ đơn vị hộp.

Tập đoàn này từng mua lại dây chuyền sản xuất của nhà sản xuất nước giải khát ở miền Nam Trung Quốc vào năm 2016. Chi nhánh này là một trong những cơ sở sản xuất lớn nhất thế giới của Coca-Cola, hiện phục vụ khoảng 675 triệu khách hàng ở Trung Quốc đại lục.

Coca-Cola Việt Nam chưa xác nhận thương vụ.

Ngày 19-7, trao đổi phóng viên Báo Người Lao Động, đại diện Coca-Cola Việt Nam khẳng định  mọi hoạt động của Coca-Cola tại Việt Nam vẫn diễn ra bình thường, không có gì thay đổi.

Theo đại diện Coca-Cola Việt Nam, đối tác mua lại phần đóng gói và phân phối vẫn là thành viên cùng chung hệ thống Coca-Cola, họ cũng có cổ phần trong tập đoàn Coca-Cola toàn cầu. Do đó, đây thực chất là việc chuyển giao trong nội bộ để thuận lợi cho việc phát triển thị trường mục tiêu mà cả hai đối tác hướng tới.

“Việt Nam có thị trường nước giải khát ổn định và phát triển. Do đó, không có lý do gì Coca – Cola Việt Nam phải thay đổi chủ sở hữu” – đại diện Coca-Cola Việt Nam nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook ra mắt chương trình hỗ trợ Marketing và Quảng cáo mới

Nhằm mục tiêu chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp và nhỏ (SMEs) tối đa hoá các nỗ lực Marketing và quảng cáo của mình, Facebook vừa ra mắt chương trình hỗ trợ Marketing và Quảng cáo mới.

Facebook ra mắt chương trình hỗ trợ Marketing và Quảng cáo mới
Facebook ra mắt chương trình hỗ trợ Marketing và Quảng cáo mới

Thông qua chương trình, Facebook vừa cung cấp các chương trình hướng dẫn trực tuyến lẫn trực tiếp với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa nhà tối ưu các hoạt động MarketingQuảng cáo trên cả Facebook và Instagram.

Theo giải thích của Meta:

“Gần đây, Meta đã tổ chức sự kiện Good Ideas Exchange, nơi các giám đốc điều hành của Meta và các đối tác, bao gồm Adobe và Vimeo, đã cùng với các doanh nghiệp nhỏ xác định những trở ngại hàng đầu mà họ đang phải đối mặt.

Từ đây, chúng tôi phát hiện ra rằng xây dựng nội dung (Content) và chiến lược sáng tạo là một trong những điểm khó khăn hàng đầu đối với các nhà lãnh đạo cũng như người làm marketing khi phát triển doanh nghiệp của họ.

Biết được điều này, Meta Boost Small Business Studios đã ra đời với mục tiêu giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng kỹ năng Digital Marketing, quảng cáo, cũng như sáng tạo một cách hiệu quả trên cả Instagram và Facebook.”

Boost Small Business Studios của Meta theo đó sẽ bao gồm 3 nội dung chính:

  • Cách xây dựng thương hiệu: Facebook cung cấp một loạt các nội dung trực tuyến cung cấp nguồn cảm hứng sáng tạo và hướng dẫn xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp nhỏ hiện đang sử dụng Facebook và Instagram. Nội dung sẽ đi sâu vào việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, cách xây dựng nội dung quảng cáo cũng như tính sáng tạo khi tạo một bài đăng.
  • Reels School: Một khóa học được Facebook thiết kế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đơn giản hóa việc tạo các video Reels.
  • Cách xây dựng hình ảnh quảng cáo: Chương trình tập trung vào việc hướng dẫn các doanh nghiệp cũng như marketer cách tạo ra những hình ảnh tuyệt vời với chi phí thấp và hiệu quả cao dành cho thiết bị di động.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể đăng ký để nhận một phiên hỗ trợ kinh doanh riêng (trực tiếp) với đội ngũ của Facebook.

Bạn có thể xem chi tiết các nội dung từ Facebook tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Corporate Branding vs Personal Branding: Đâu là sự khác biệt?

Các thương hiệu có tư duy tiến bộ thường tìm cách nắm lấy sức mạnh của việc kết nối giữa thương hiệu cá nhân và thương hiệu doanh nghiệp, giao tiếp một cách cởi mở giữa thương hiệu và nhân viên. Suy cho cùng, mỗi nhân viên chính là một đại sứ thương hiệu.

Corporate Branding vs Personal Branding: Đâu là sự khác biệt?. Source: Forbes

Xây dựng thương hiệu thành công là một trong những chìa khóa chính để thu hút khách hàng và phát triển doanh nghiệp một cách nhất quán.

Hầu hết các nhà marketer giỏi hoặc hay chuyên nghiệp sẽ nói rằng chiến lược thương hiệu của họ là phần cốt lõi của chiến lược marketing của họ.

Tuy nhiên, khi nói đến khái niệm chiến lược, vẫn có không ít các nhầm lẫn giữa chiến lược xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và nỗ lực xây dựng thương hiệu cá nhân?

Dưới đây là một số nội dung giúp bạn hiểu rõ hơn về các chủ đề này.

Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp (Corporate Branding) và thương hiệu cá nhân (Personal Branding).

Theo truyền thống, thuật ngữ Branding (xây dựng thương hiệu hoặc xây dựng bộ nhận diện thương hiệu) gắn liền với các doanh nghiệp lớn như Coca-Cola, Apple hay Nike.

Đây là những thương hiệu doanh nghiệp dễ nhận biết nhất tại thị trường Mỹ (cũng như toàn cầu), thương hiệu của họ đại diện cho mọi bản sắc doanh nghiệp của họ.

Về bản chất, một thương hiệu không chỉ đơn thuần là một logo hay slogan, nó là “một tập hợp các thuộc tính vật lý lẫn phi vật lý (tinh thần, cảm xúc) về một sản phẩm, dịch vụ hay thậm chí là tổ chức nào đó mà người tiêu dùng có được”.

Nói một cách đơn giản, thương hiệu doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến tâm trí của đối tượng mục tiêu và đại diện cho các giá trị hay bản sắc của doanh nghiệp.

Ngược lại so với thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu cá nhân gắn liền với một cá nhân nào đó bao gồm các kỹ năng của họ, trình độ của họ cũng như những niềm tin và kỳ vọng mà công chúng có được từ họ.

Kết nối thương hiệu cá nhân và thương hiệu doanh nghiệp.

Chỉ vài thập kỷ trước, có rất ít CEO của các thương hiệu hay doanh nghiệp hàng đầu được công chúng biết đến rộng rãi.

Tuy nhiên, với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các nền tảng truyền thông mạng xã hội và tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing), ngày càng có nhiều cá nhân trở nên có sức ảnh hưởng và lan toả hơn, đây chính là cơ hội để doanh nghiệp có thể tận dụng sức mạnh cộng hưởng giữa thương hiệu cá nhân và thương hiệu doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là, trong khi với cách thức kinh doanh truyền thống, một nhà lãnh đạo doanh nghiệp không nhất thiết phải xây dựng thương hiệu cá nhân, trong bối cảnh mới, thương hiệu cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu doanh nghiệp.

Bạn cứ thử nhìn vào Elon Musk, Bill Gates hay Steve Jobs bạn sẽ hiểu điều này.

Về cơ bản, thương hiệu cá nhân của các nhà lãnh đạo chính là thương hiệu doanh nghiệp của họ, là công việc kinh doanh của họ.

Từ góc nhìn này, sự kết hợp giữa thương hiệu cá nhân và thương hiệu doanh nghiệp có thể tạo ra một sức mạnh tổng hợp giúp thúc đẩy khả năng phát triển và uy tín của một doanh nghiệp.

Thay vì tạo ra nhiều khoảng cách, doanh nghiệp nên phá bỏ các rào cản giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Về lâu dài, doanh nghiệp có thể sử dụng các kết nối cá nhân để xây dựng lòng tin và bán hàng.

Quản lý thương hiệu cá nhân và thương hiệu doanh nghiệp.

Cách đây nhiều năm về trước, nếu quan sát bạn sẽ thấy rằng các tập đoàn lớn cũng hầu như không mấy quan tâm đến thương hiệu của nhân viên hoặc cách nhân viên tương tác với thương hiệu của chính họ.

Tuy nhiên, kể từ khi tiếp thị kỹ thuật số và đặc biệt là tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) ra đời, khi các nền tảng như LinkedIn hay Facebook có sức ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của doanh nghiệp, bối cảnh xây dựng thương hiệu đã thay đổi.

Bạn cứ thử hình dung rằng, điều gì sẽ xảy ra khi những nhân viên không hài lòng sử dụng các nền tảng mạng xã hội để trút bỏ nỗi thất vọng của họ về doanh nghiệp?

Hiểu được điều này, ngày càng nhiều doanh nghiệp không ngừng tích cực xây dựng hình ảnh thương hiệu của nhân viên (Employee Branding), những hình ảnh đại diện cho thương hiệu doanh nghiệp.

Lợi ích của việc xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp và nhân viên.

Là một nhà tuyển dụng hay người đóng vai trò là doanh nghiệp, bạn hiểu rằng việc cấm sử dụng mạng xã hội tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm là điều không thực tế.

Thay vì tập trung nguồn lực vào những thứ không thể kiểm soát này, doanh nghiệp nên khuyến khích nhân viên trung thực hơn về công việc của họ, tập trung vào các chủ đề tích cực trên mạng xã hội và không nói xấu đối thủ.

Thương hiệu cá nhân của nhân viên và thương hiệu doanh nghiệp vốn có mối quan hệ tương hỗ, trong khi các hình ảnh nhân viên tốt giúp thương hiệu doanh nghiệp cũng trở nên tốt hơn, thương hiệu cá nhân của nhân viên cũng có thể được hưởng lợi từ các liên kết tích cực với doanh nghiệp.

Khi một nhân viên nhận được nhiều sự tin tưởng và công nhận từ doanh nghiệp, rõ ràng là họ sẽ có nhiều cơ hội hơn trong suốt sự nghiệp của họ.

Đây cũng là lý do tại sao các thương hiệu có tư duy tiến bộ đang tìm cách kết nối và thúc đẩy mối quan hệ tích cực giữa nhân viên và doanh nghiệp. Suy cho cùng, mỗi nhân viên cũng là một đại sứ thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Customer Needs: Làm thế nào để hiểu nhu cầu của khách hàng?

Một trong những yêu cầu cơ bản nhất nhưng lại mang tính bắt buộc của người làm kinh doanh và marketing đó là hiểu nhu cầu của khách hàng.

Với tư cách là các marketer, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chúng ta là giải quyết các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải, hay nói cách khác, chúng ta cần tìm đủ mọi cách để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ.

Tuy nhiên, về mặt lý thuyết là vậy, trong thực tế, có không ít doanh nghiệp thậm chí còn phớt lờ đi những gì khách hàng của họ quan tâm.

Để có thể trở thành người đồng hành với khách hàng của mình, bạn cần tự trả lời các câu hỏi kiểu như “đâu là vấn đề mà khách hàng đang gặp phải?”, “vấn đề đó có thể được giải quyết theo những cách nào?” hay “đối thủ đang giải quyết nó ra sao?”

Lắng nghe những gì khách hàng của bạn đang yêu cầu và tiếp nhận nhu cầu của họ là một trong những công việc tối thiểu bạn cần làm cho doanh nghiệp của mình.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể tham khảo để thấu hiểu nhu cầu của khách hàng.

1. Hãy để những trải nghiệm và lịch sử của khách hàng tác động đến bạn.

Bằng cách lắng nghe một cách chủ động và cẩn thận những câu chuyện từ khách hàng, bạn có thể bắt đầu hình thành các ý tưởng hay giải pháp liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.

Sau khi thu thập thông tin bằng cách đặt ra các câu hỏi, bạn có thể đưa ra những quyết định sáng suốt hơn về cách giải quyết các vấn đề mà bạn đã xác định trước đó.

Ngoài ra, đặt câu hỏi mở cho khách hàng của bạn cũng là cách để bạn có thể hiểu nhu cầu của họ. Ví dụ: bạn có thể hỏi, “hãy cho chúng tôi biết về những trải nghiệm của bạn khi sử dụng sản phẩm (hay dịch vụ) của chúng tôi?”

Câu trả lời cho câu hỏi này chính là những câu chuyện về trải nghiệm thực tế của khách hàng, những thứ có thể giúp bạn hiểu chính xác bối cảnh và trạng thái cảm xúc của khách hàng khi sử dụng sản phẩm.

2. Đừng đưa ra các giả định bằng cảm nhận chủ quan của bản thân.

Khi nói đến việc thấu hiểu khách hàng hay các quyết định marketing khác, một trong những sai lầm phổ biến thường thấy với những người làm marketing đó là tự giả định mọi thứ về khách hàng thông qua lăng kính cá nhân đầy chủ quan họ.

Sự thiên vị đến từ những quan điểm cá nhân hoặc từ những người “ủng hộ thương hiệu bằng mọi giá” chính là tấm vải che đi tất cả những thứ mà bạn cần hiểu đúng về bối cảnh thực tế hay những gì khách hàng đang thực sự nghĩ.

Bằng cách bỏ qua hết mọi giả định chủ quan của cá nhân, tương tác với khách hàng nhiều hơn, đồng cảm với họ nhiều hơn, bạn có nhiều cách hơn để thấu hiểu tâm tư của họ.

3. Đưa ra các quyết định bằng cách sử dụng dữ liệu (Data Driven Marketing).

Khi một doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, hiển nhiên, họ không có nhiều dữ liệu về khách hàng hay thậm chí là thị trường nơi họ đang cạnh tranh.

Tuy nhiên, theo thời gian, việc kết hợp các phản hồi của khách hàng với dữ liệu từ thị trường, doanh nghiệp sẽ ngày càng thu thập được nhiều dữ liệu hơn, từ những yếu tố căn bản về nhân khẩu học đến các dữ liệu nâng cao về tâm lý hay xã hội học.

Thu thập thông tin là một phần quan trọng trong công việc kinh doanh của mọi doanh nghiệp hay người làm marketing nói chung.

Đối với các doanh nghiệp lớn, dữ liệu có thể được chia thành dữ liệu toàn cầu và dữ liệu địa phương, trong khi dữ liệu toàn cầu có thể xác định các cơ hội mới cho họ, các dữ liệu địa phương là yếu tố quyết định họ có thể tồn tại được trong thị trường đó hay không.

Liên tưởng đến vấn đề này, bạn có thể nghĩ về Uber và Grab tại thị trường Việt Nam, trong khi về mặt giá trị toàn cầu, Uber lớn hơn nhiều so với Grab, tuy nhiên, vì họ không thể hiểu được thị trường Đông Nam Á tốt như Grab, họ đành rút lui sau một vài năm.

4. Tập trung phát triển các lợi thế hiện có đồng thời luôn tìm kiếm các cơ hội mới.

Khi một doanh nghiệp thử nghiệm thành công một chiến lược mới trên thị trường, họ tập trung xây dựng và phát triển dựa trên các lợi thế đó, tuy nhiên, để đảm bảo rằng họ có thể duy trì các lợi thế đó trong tương lai, họ cần liên tục tìm kiếm các cơ hội tăng trưởng mới hay nhu cầu mới của khách hàng.

Bạn cứ thử nghĩ rằng, nếu như trước đây bạn chỉ cần sản xuất sản phẩm thật chất lượng và bán với giá tốt là bạn có thể có thị trường hay khách hàng sẽ chấp nhận bạn một cách dễ dàng, tuy nhiên trong bối cảnh mới, khi khách hàng cân nhắc nhiều yếu tố hơn khi lựa chọn một sản phẩm chẳng hạn như tính bền vững, thương hiệu, hay những giá trị cá nhân mà bạn có thể mang lại, rõ ràng là những gì bạn từng có lợi thế là chưa đủ.

Trong khi nhu cầu và mong muốn của khách hàng không ngừng thay đổi, cách tốt nhất để doanh nghiệp luôn bắt gặp được họ đó là hãy đối diện với họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Snapchat vô tình trở thành đối thủ của Zoom

Snap – công ty mẹ của Snapchat, tiết lộ ứng dụng của họ đã giúp thực hiện hơn 100 triệu cuộc gọi video mỗi tháng với tối đa 15 người tham gia trong mỗi cuộc gọi đó.

Không giống nhiều nền tảng truyền thông mạng xã hội khác, Snapchat chỉ có sẵn trên thiết bị di động kể từ khi ra mắt hơn 1 thập kỷ trước. Tuy nhiên, ngày 18/7 vừa qua, công ty đã tung ra phiên bản web của ứng dụng.

Mục tiêu của việc này là cho phép người dùng tự chuyển đổi giữa điện thoại và máy tính mà không ảnh hưởng đến các cuộc trò chuyện trên nền tảng. Theo CNN, tùy chọn trên web đã vô tình biến Snapchat thành đối thủ của Zoom.

Dù từ trước đến nay, Snapchat được biết đến nhiều với tính năng các tin nhắn (bao gồm cả hình ảnh và video) sẽ tự động biến mất trong 10 giây sau khi người nhận đọc tin nhắn. Tuy nhiên, theo công ty, gọi video đã trở thành một tính năng được nhiều người sử dụng.

Snap – công ty mẹ của Snapchat, tiết lộ ứng dụng của họ đã giúp thực hiện hơn 100 triệu cuộc gọi video mỗi tháng với tối đa 15 người tham gia trong mỗi cuộc gọi đó.

Thời điểm hiện tại, công ty kì vọng rằng dịch vụ này sẽ trở nên dễ sử dụng hơn khi mọi người tham gia các cuộc gọi từ máy tính để bàn.

Tính năng này của Snapchat tương tự như các dịch vụ gọi điện video của Zoom, vốn đã bùng nổ trong thời kỳ đại dịch.

Tuy nhiên, với Snapchat, người dùng có thể bắt đầu cuộc gọi nhanh chóng và dễ dàng hơn bởi họ đã là “bạn bè” và có thể biết khi nào những người khác trực tuyến. Theo công ty, các bộ lọc sẽ sớm có sẵn cho các cuộc gọi điện video trên phiên bản web.

Giống ứng dụng di động, phiên bản web của Snapchat mở trực tiếp đến camera để khuyến khích người dùng gửi ảnh cho bạn bè. Dù vậy, phiên bản web sẽ không bao gồm tất cả các tính năng của ứng dụng dành cho thiết bị di động.

“Với rất nhiều người trong cộng đồng người dùng của chúng tôi dành nhiều thời gian trực tuyến hơn, cho dù là để học tập, làm việc từ xa, phát livestream hay chỉ duyệt web đơn thuần – chúng tôi đã nhận thấy cơ hội rất lớn để giúp họ kết nối dễ dàng hơn trong suốt cả ngày”, phát ngôn viên của Snap, cho biết trong một tuyên bố.

Để bảo vệ sự an toàn và quyền riêng tư của người dùng, Snapchat bản web hạn chế tối đa việc chụp ảnh màn hình các cuộc trò chuyện (ứng dụng sẽ cảnh báo người dùng nếu ai đó chụp ảnh màn hình cuộc trò chuyện hoặc ảnh của họ).

Việc ra mắt phiên bản trên web diễn ra khi Snap chịu một số ảnh hưởng vì công bố khoản lỗ lớn hơn dự kiến trong báo cáo thu nhập gần đây nhất.

Công ty cảnh báo các nhà đầu tư rằng họ đã giảm dự báo cho quý tới do nền kinh tế đang có xu hướng xấu đi. Từ đầu năm nay, cổ phiếu Snap đã giảm 70%.

Tháng trước, Snap giới thiệu một dịch vụ đăng ký trả phí mới có tên là Snapchat+ nhằm mục đích tăng doanh thu. Phiên bản web có thể là một điểm thu hút cho tùy chọn đăng ký mới với giá 3,99 mỗi tháng.

Khi ra mắt, phiên bản này sẽ có sẵn cho tất cả người dùng ở Úc và New Zealand cũng như người dùng Snapchat+ ở Mỹ, Vương quốc Anh và Canada.

Nó sẽ sớm được triển khai cho những người đăng ký Snapchat+ ở Pháp, Đức, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Các Content Creator trên YouTube có thể bán hàng trực tiếp từ Shopify

YouTube sẽ để các Content Creator hay nhà sáng tạo nội dung bán hàng trực tiếp trên nền tảng thông qua mối quan hệ đối tác mới với Shopify.

Theo đó, YouTube đang giới thiệu một loạt các tính năng mua sắm mới cho nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, bao gồm khả năng liên kết cửa hàng và bán sản phẩm trực tiếp trên nền tảng này thông qua mối quan hệ đối tác mới với Shopify.

Trong một bài đăng chính thức trên blog, YouTube cho biết mối quan hệ đối tác chiến lược mới của họ với Shopify sẽ cho phép nhà sáng tạo hiển thị các sản phẩm trên khắp các kênh của họ, chẳng hạn như bên dưới video, trong khi phát trực tiếp hoặc ở cuối video.

YouTube cũng sẽ cung cấp cho những nhà sáng tạo tại Mỹ tùy chọn bật tính năng thanh toán tại chỗ (on-site checkout), nghĩa là người xem có thể mua sản phẩm trực tiếp trên nền tảng mà không cần rời khỏi YouTube.

Ngoài việc tích hợp với Shopify, YouTube cho biết họ còn sẽ dành một phần của tab Khám phá (Explore) cho tính năng mua sắm, nơi sẽ hiển thị các nội dung hay sản phẩm có thể mua được, hiện tính năng này chỉ khả dụng tại thị trường Mỹ, Brazin và Ấn Độ.

Bên cạnh đó, YouTube cũng đang đẩy mạnh việc mua sắm trực tiếp (livestream shopping), cho phép người dùng YouTube gắn thẻ sản phẩm trong khi phát trực tiếp, tính năng này đang được mở rộng cho tất cả những nhà sáng tạo đủ điều kiện.

Về chiến lược tổng thể, YouTube muốn trở thành nơi người dùng có thể tìm thấy bất cứ thứ gì họ muốn và có thể mua chúng mà không cần rời khỏi nền tảng.

Ngoài YouTube, khi Social CommmerceeCommerce tiếp tục là xu hướng mua sắm chính trên toàn cầu, hàng loạt các nền tảng khác như Pinterest, TikTok hay Instagram cũng đang đẩy mạnh các tính năng mua sắm trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads Creative Studio hiện đã có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo

Theo thông báo của Google, hiện các nhà quảng cáo đã có thể tận dụng Google Ads Creative Studio để tối ưu hoá quảng cáo của mình.

Google Ads Creative Studio
Google Ads Creative Studio hiện đã có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo

Theo thông báo chính thức từ Google, Google Ads Creative Studio, công cụ xây dựng quảng cáo trên quy mô lớn hiện đã qua giai đoạn thử nghiệm và có sẵn cho tất cả các nhà quảng Google Ads cáo trên toàn cầu.

Trong khi việc xây dựng các quảng cáo có liên quan đến khách hàng hay những quảng cáo có nội dung riêng biệt (Unique Content) trên quy mô lớn là điều hết sức tốn kém đối với nhiều doanh nghiệp, giải pháp mới này của Google được xem là lựa chọn tối ưu nhất.

Google Ads Creative Studio là gì và nó có tác dụng gì với nhà quảng cáo.

Google Ads Creative Studio cho phép các nhà quảng cáo tạo ra hàng trăm phiên bản quảng cáo khác nhau từ một quảng cáo hiển thị hình ảnh hoặc quảng cáo video.

Nhà quảng cáo có thể tùy chỉnh quảng cáo cho từng nhóm đối tượng mục tiêu, vị trí, ngôn ngữ hoặc ngữ cảnh khác nhau.

Theo giải thích của Google:

“Bạn chỉ cần cho chúng tôi biết thành phần nào của quảng cáo chẳng hạn như hình ảnh sản phẩm, văn bản hay lời kêu gọi hành động (CTA) và bạn cũng muốn đặt nó là ‘có thể thay thế’ dựa trên một bộ quy tắc do chính bạn tạo ra.

Các quy tắc bao gồm nhóm đối tượng mục tiêu bạn muốn tiếp cận hay bối cảnh phù hợp bạn muốn quảng cáo của bạn hiển thị.

Bạn chỉ cần cung cấp tất cả các yếu tố đầu vào đó và hệ thống quảng cáo của Google sẽ thực hiện phần còn lại.”

Giờ đây, bạn có thể chia sẻ các dự án hay chiến dịch quảng cáo trong Creative Studio với Google Ads, Display & Video 360 và Campaign Manager 360.

Creative Studio hiện đã có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo trên toàn cầu.

Sau khi ra mắt phiên bản beta thành công, phiên bản hoàn chỉnh của Ads Creative Studio hiện đang được tung ra trên phạm vi toàn cầu.

Google cho biết, trong giai đoạn beta, các thương hiệu như General Motors (GM) đã sử dụng Ads Creative Studio để nâng cao nhận thức về thương hiệu cho mẫu xe mới của họ.

So với các chỉ số tiêu chuẩn (Benchmark) của ngành, Ads Creative Studio cho phép GM giảm 36% chi phí quảng cáo, tăng 56% số lượt tìm kiếm có thương hiệu (branded searches) và giảm 32% chi phí trên mỗi lần xem (CPV).

Ads Creative Studio hiện tương thích với quảng cáo video và sẽ sớm bổ sung với quảng cáo hiển thị hình ảnh (display advertising).

Bạn có thể xem cách bắt đầu sử dụng Google Ads Creative Studio tại đây.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Trẻ em hiện dành nhiều thời gian hơn trên TikTok so với YouTube

Theo một nghiên cứu mới đây, hiện trẻ em đang dành nhiều thời gian hơn để xem video trên TikTok so với YouTube.

Trẻ em hiện dành nhiều thời gian hơn trên TikTok so với YouTube
Trẻ em hiện dành nhiều thời gian hơn trên TikTok so với YouTube

Theo số liệu thống kê lần đầu năm 2020 – những người trẻ từ 4 đến 18 tuổi đã bắt đầu xem nhiều video và dành nhiều thời gian hơn trên TikTok so với YouTube.

Vào thời điểm này, nhóm người dùng trẻ dành trung bình 82 phút mỗi ngày trên TikTok so với con số 75 phút mỗi ngày của YouTube.

Đến cuối năm 2021, trẻ em và thanh thiếu niên xem trung bình 91 phút mỗi ngày trên TikTok so với mức 56 phút mỗi ngày xem YouTube trên phạm vi toàn cầu.

Theo nghiên cứu của Qustodio, YouTube vẫn dẫn đầu trong năm 2019 khi trẻ em và thanh thiếu niên dành trung bình 48 phút trên nền tảng này trên toàn cầu, so với chỉ 38 phút trên TikTok.

Source: Qustodio

Tuy nhiên tính đến tháng 6 năm 2020, TikTok lại giành được vị thế dẫn đầu với trung bình 75 phút mỗi ngày, so với 64 phút của YouTube.

Source: Qustodio

Ở một diễn biến khác trên phạm vi toàn cầu, trẻ em đã dành 56 phút mỗi ngày trên YouTube vào năm 2021, so với Disney + là 47 phút, Netflix là 45 phút, Amazon Prime là 40 phút, Hulu là 38 phút và Twitch với 20 phút.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Masan huy động thêm 600 triệu USD vốn nước ngoài

Nhiều tập đoàn lớn của Việt Nam gồm Masan, VinGroup, NovaLand…liên tục công bố các đợt huy động vốn hàng trăm triệu USD từ nước ngoài, trong bối cảnh thị trường vốn trong nước gặp nhiều khó khăn.

Tập đoàn Masan vừa thông báo Nghị quyết HĐQT về việc ký kết hợp đồng tín dụng với các bên cho vay nước ngoài. Cụ thể, Masan công bố phê duyệt việc ký hợp đồng tín dụng với BNP Paribas, Credit Suisse, Standard Chartered Bank, HSBC và các bên khác (nếu có).

Tổng số tiền vay ban đầu không vượt quá 205 triệu USD, cùng với quyền chọn gia tăng khoản vay thêm tối đa 45 triệu USD.

Nghị quyết cũng phê duyệt việc Công ty TNHH The Sherpa (The Sherpa) – công ty con của Masan – ký kết hợp đồng tín dụng với các bên nêu trên.

The Sherpa được vay tổng số tiền ban đầu không vượt quá 170 triệu USD, cùng với quyền chọn gia tăng khoản vay thêm tối đa 180 triệu USD.

Masan bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán của The Sherpa liên quan và phát sinh từ Hợp đồng tín dụng The Sherpa.

The Sherpa là công ty con do Masan nắm 99,9% tỉ lệ lợi ích. The Sherpa đang đồng thời sở hữu trực tiếp và gián tiếp nhiều đơn vị gồm The CrownX (sở hữu WinCommerce và Masan Consumer), Mobicast, Phúc Long Heritage. Mới đây, The Sherpa cũng đã đầu tư 65 triệu USD vào Trusting Social.

Tổng số tiền vay tối theo các văn bản mới được công bố là 600 triệu USD. Đầu năm nay, Masan dự kiến phát hành 500 triệu USD trái phiếu chuyển đổi ra thị trường quốc tế.

Mục để thực hiện đầu tư dự án của công ty, góp vốn vào công ty con, bổ sung vốn cho các hoạt động và cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài. Masan dự kiến phát hành 5% số cổ phiếu đang lưu hành để chuyển đổi số trái phiếu này.

Masan Group cùng với VinGroup và Nova Land là những doanh nghiệp thường xuyên huy động vốn nước ngoài với khối lượng lớn thông qua các thương vụ gọi vốn hoặc trái phiếu, khoản vay.

Năm ngoái riêng Masan đã huy động 2,3 tỷ USD, trong số 8,8 tỷ USD mà các ‘ông lớn’ trên thế giới rót vào các doanh nghiệp Việt Nam. Các thương vụ được thực hiện với SK Group, Alibaba Group, De Heus Việt Nam và các quỹ TPG, Abu Dhabi (ADIA), SeaTown Holdings…

Trong bối cảnh huy động vốn từ thị trường trái phiếu trong nước gặp khó khăn, nguồn vốn tín dụng bị hạn chế bởi mức trần tăng trưởng hàn năm, nhiều tập đoàn lớn trong nước đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường quốc tế.

Hồi tháng 5, Tập đoàn Vingroup công bố phát hành thành công 525 triệu USD trái phiếu quốc tế kỳ hạn 5 năm, để thực hiện dự án tổ hợp sản xuất ôtô VinFast.

Đợt phát hành trái phiếu trên là bước đầu trong kế hoạch huy động trái phiếu quốc tế với tổng giá trị tối đa dự kiến 1,5 tỷ USD của Vingroup.

Năm ngoái, một công ty khác thuộc hệ thống tập đoàn Vingroup là Công ty Cổ phần Vinpearl cũng phát hành thành công lô trái phiếu quốc tế trị giá 425 triệu USD. Số trái phiếu này đang được niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore (SGX).

Đầu tháng 6, Nova Land công bố nhận đầu tư 250 triệu USD từ nhóm quỹ đầu tư do Warburg Pincus dẫn đầu. Nguồn vốn được đầu tư qua hình thức trái phiếu chuyển đổi.

Khoản đầu tư sẽ được phân bổ cho việc gia tăng quỹ đất và phát triển các dự án hiện hữu của Nova Land tại các vị trí chiến lược, tận dụng cơ sở hạ tầng đang dần hoàn thiện ở miền Nam.

Warburg Pincus là quỹ đầu tư vốn cổ phần tư nhân lớn nhất và tích cực nhất tại Việt Nam, với tổng số vốn đã giải ngân và cam kết cho Việt Nam là hơn 1,5 tỷ USD từ năm 2013 cũng như tham gia vào 2 thương vụ IPO lớn nhất tại đây – Vincom Retail và Techcombank.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips 

(Theo The Leader)

Nga phạt Google hơn 370 triệu USD vì vấn đề quản lý nội dung

Một tòa án Nga đã phạt Google 21,1 tỷ rouble (373 triệu USD) vì liên tục không gỡ bỏ nội dung mà Nga cho là bất hợp pháp, chẳng hạn tin giả về xung đột tại Ukraine.  

Từ lâu, Moscow phản đối việc các nền tảng công nghệ nước ngoài phát tán nội dung mà Nga xem là bất hợp pháp.

YouTube của Google cũng là một đối tượng bị Nga hướng đến. Tuy nhiên, bất chấp những khó khăn gặp phải khi hoạt động tại đây, YouTube vẫn chưa bị cấm cửa hoàn toàn như hai công ty đồng hương Facebook và Twitter.

Theo cơ quan quản lý viễn thông Roskomnadzor, Tòa án quận Tagansky đã phạt Google 21,1 tỷ rouble vì không hạn chế truy cập các nội dung bị cấm.

Tòa án cho biết, YouTube không xóa “tin giả về quá trình hoạt động quân sự đặc biệt ở Ukraine, làm mất uy tín của các lực lượng vũ trang Liên bang Nga”.

Ngoài ra, tòa án cũng cho rằng YouTube đang cho phép nội dung cổ vũ quan điểm cực đoan, kêu gọi trẻ em tham gia biểu tình trái phép.

Số tiền phạt được tính toán dựa trên doanh thu thường niên của Google tại Nga. Cuối năm ngoái, Google Nga cũng bị phạt 7,2 tỷ rouble.

Tài khoản ngân hàng của Google Nga đã bị tịch thu, khiến công ty phải nộp đơn xin phá sản và không thể trả lương cho nhân viên, thanh toán cho đối tác.

Các dịch vụ không trả phí khác của Google tại Nga vẫn truy cập được nhưng người dùng cá nhân và doanh nghiệp không thể mua quảng cáo trong nước.

Anton Gorelkin, một quan chức phụ trách chính sách thông tin của Quốc hội Nga, nhận xét, Google Nga thể hiện sự coi thường pháp luật.

Ông viết trên Telegram: “Không khó để dự đoán thái độ này sẽ dẫn đến đâu: Google có nguy cơ mất toàn bộ thị trường Nga”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Du Lam (Theo Reuters – ICT News)

TikTok Ads là gì? Kiến thức cần biết về quảng cáo TikTok

Cùng tìm hiểu nhiều nội dung khác nhau xoay quanh chủ đề TikTok Ads (Quảng cáo TikTok) như: TikTok Ads là gì, các hình thức hay định dạng quảng cáo hiện có trên TikTok Ads, TikTok for Business là gì và hơn thế nữa.

tiktok ads là gì
TikTok Ads là gì? Toàn diện về chạy TikTok Ads

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • TikTok Ads là gì?
  • Toàn cảnh về TikTok Ads.
  • TikTok Ads hoạt động như thế nào?
  • Những ai nên quảng cáo trên TikTok.
  • Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok Ads là gì?
  • Vai trò của TikTok Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
  • Cách đăng ký tài khoản quảng cáo TikTok Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.
  • Các loại hình hay định dạng quảng cáo hiện có trên TikTok Ads là gì?
  • TikTok Pixel là gì trong TikTok Ads.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của TikTok Ads là gì?
  • Một số câu hỏi thường gặp với TikTok Ads là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

TikTok Ads là gì?

TikTok Ads là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội TikTok, thuộc sở hữu của công ty mẹ ByteDance.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay Facebook, quảng cáo trên TikTok là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.

Điểm khác biệt thú vị của TikTok Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với TikTok Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).

Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn TikTok thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, TikTok sẽ bắt đầu tính phí.

Tổng quan về nền tảng TikTok Ads.

Mặc dù chỉ mới được ra mắt khoảng 5 năm kể từ 2017, hiện TikTok có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 1 năm 2022.

tiktok ads là gì
Toàn cảnh về nền tảng TikTok Ads.

Theo số liệu thống kê của Hootsuite năm 2022, có hơn 40% người dùng của TikTok có độ tuổi từ 18 đến 24 tức chủ yếu là Gen Z và nữ giới nhiều hơn nam giới.

Trong khi Mỹ hiện là thị trường có lượng người dùng lớn nhất của TịkTok với 136.418.000 người, tỷ lệ phần trăm của người dùng trên 18 tuổi so với dân số mà quảng cáo có thể tiếp cận được lại cao hơn ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan và Việt Nam hay Trung Đông như Ả Rập Xê út.

Theo số liệu từ Statista, tính đến hết năm 2021 và đầu năm 2021, doanh thu quảng cáo toàn cầu của TikTok đạt mức khoảng gần 5 tỷ USD (con số này của Facebook là gần 100 tỷ USD).

TikTok Ads hoạt động như thế nào?

Về bản chất, nền tảng quảng cáo của TikTok cũng tương tự như Facebook, tức sau khi thiết lập các tuỳ chọn quảng cáo và khởi chạy chiến dịch, các quảng cáo cùng nhắm đến một nhóm đối tượng mục tiêu sẽ được đấu thầu tự động (Programmatic Ads).

Mức giá cuối cùng mà nhà quảng cáo phải trả chính là mức giá cạnh tranh giữa các nhà quảng cáo với nhau (được tính toàn riêng lẻ theo từng thời điểm đấu giá).

Bạn có thể khởi chạy một chiến dịch TikTok Ads tương đối đơn giản.

Trước tiên, bạn cần phải tạo một tài khoản doanh nghiệp (Business Account) để tạo, quản lý và theo dõi tất cả các chiến dịch quảng cáo của mình.

Bước tiếp theo là mô tả doanh nghiệp của bạn và thiết lập hình thức thanh toán.

Đến đây, bạn có thể chọn giữa hai chế độ quản lý quảng cáo là: đơn giản và tùy chỉnh.

Trong khi với cả hai tùy chọn, nhà quảng cáo cũng sẽ đi từng bước một từ việc chọn mục tiêu chiến dịch, thiết lập nhóm quảng cáo và cuối cùng là tạo các mẫu quảng cáo, dưới đây là sự khác biệt chính giữa hai tuỳ chọn.

  • Chế độ thiết lập quảng cáo đơn giản (TikTok Ads Simplified Mode): Bạn có thể thiết lập các chiến dịch quảng cáo theo cách đơn giản và nhanh chóng nhất, các phần còn lại sẽ được hệ thống quảng cáo của TikTok tự xử lý.
TikTok Ads Simplified Mode
Chế độ thiết lập quảng cáo đơn giản (TikTok Ads Simplified Mode)
  • Chế độ thiết lập quảng cáo tuỳ chỉnh (TikTok Ads Custom Mode): Cho phép nhà quảng cáo toàn quyền kiểm soát quảng cáo của họ với các tùy chọn tùy chỉnh nâng cao, chẳng hạn như thử nghiệm A/B (A/B Testing), nhắm mục tiêu theo đối tượng dựa trên những tương tác với video và hơn thế nữa.
TikTok Ads Custom Mode
Chế độ thiết lập quảng cáo tuỳ chỉnh (TikTok Ads Custom Mode):

Những ai nên quảng cáo trên TikTok.

Trong khi về cơ bản, cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như LinkedIn, Facebook hay Google, tất cả các thương hiệu hay doanh nghiệp đều có thể (hoặc nên thử) bắt đầu chạy quảng cáo ngay trên các nền tảng mới, và trong trường hợp này là TikTok Ads.

Tuy nhiên, suy cho cùng thì với từng doanh nghiệp khác nhau, có các tệp khách hàng mục tiêu khác nhau, họ có thể lựa chọn các nền tảng tối ưu khác nhau.

Quảng cáo trên TikTok có thể phù hợp với thương hiệu của bạn nếu bạn đang tập trung vào các tiêu chí dưới đây.

  • Bạn muốn quảng cáo đến nữ giới trên toàn cầu hoặc các quốc gia cụ thể.
  • Bạn muốn nhắm mục tiêu quảng cáo đến giới trẻ mà đặc biệt là Gen Z.
  • Hay bạn muốn thúc đẩy khả năng hiện diện của thương hiệu trên các nền tảng trực tuyến hay mạng xã hội khác nhau.

Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok Ads là gì?

Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok Ads là gì?
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok Ads là gì?

Khi nói đến các hoạt động quảng cáo trên nền tảng TikTok, một trong những băn khoăn lớn nhất của các nhà quảng cáo hay thương hiệu đó là sau khi quảng cáo được phê duyệt và khởi chạy, TikTok Ads sẽ xếp hạng quảng cáo theo các tiêu chí là gì?

Ở cấp độ cao nhất, thứ hạng quảng cáo trên TikTok được xác định bởi sự kết hợp của 3 yếu tố là: mức độ liên quan của quảng cáo (ad relevance), chất lượng quảng cáo (ad quality) và giá thầu, cách tính này cũng tương tự như cách tính của Google hay Facebook.

Bạn có thể hiểu đơn giản là, mặc dù giá thầu là yếu tố quan trọng mà TikTok Ads sử dụng để xếp hạng và hiển thị quảng cáo, chất lượng cao hơn hay mức độ phù hợp của quảng cáo với các nhóm đối tượng mục tiêu cũng quan trọng không kém.

Ý tưởng đằng sau điều này là khi một mẫu quảng cáo có chất lượng cao và liên quan hơn tức nó sẽ có thể thu hút được nhiều sự quan tâm hay tương tác hơn và từ đó làm cho nền tảng quảng cáo mà cụ thể ở đây là TikTok kiếm được nhiều tiền hơn.

Các nhà quảng cáo trên TikTok cũng coi mức độ tương tác (engagement) là yếu tố hàng đầu khi đánh giá hay xếp hạng quảng cáo.

Một quảng cáo nhận được nhiều lượt thích, lượt chia sẻ và bình luận hơn sẽ có cơ hội hiển thị nhiều hơn trên nền tảng và như là một điều tất yếu, chi phí cho mỗi tương tác với người dùng khi này là thấp hay hiệu quả nhất.

Lợi ích của quảng cáo trên TikTok hay vai trò của TikTok Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu kinh doanh hay đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau, các thương hiệu có thể có được các hiệu quả khác nhau từ TikTok Ads, dưới đây là một số vai trò chình mà quảng cáo trên TikTok có thể mang lại.

TikTok Ads giúp thương hiệu tiếp cận nhanh các nhóm người dùng trẻ tuổi (Gen Z).

Như đã phân tích ở trên, với hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng trên toàn cầu và phần lớn người dùng trong số đó là Gen Z, nếu thương hiệu của bạn đang có ý định nhắm mục tiêu đến phân khúc đối tượng này thì TikTok là nền tảng bạn nên thử và TikTok Ads chính là nơi bạn có thể bắt đầu.

TikTok Ads giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Cũng hoạt động theo cách tương tự, khi thương hiệu có thể tiếp cận đến hơn 1 tỷ người dùng tiềm năng trên toàn cầu, đó là cơ hội lớn để các doanh nghiệp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) của họ đến với người tiêu dùng.

Theo số liệu từ Statista, hiện TikTok có khoảng hơn 40 triệu người dùng tại Việt Nam và hơn 70% trong số đó là Gen Z, đây thực sự là một thị trường hết sức tiềm năng cho các thương hiệu có đối tượng khách hàng mục tiêu là giới trẻ.

TikTok Ads giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng.

Theo các tuỳ chọn hiện có trong trình quản lý quảng cáo của TikTok, bằng cách chọn tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay chuyển đổi bán hàng (Conversions), các thương hiệu có thể gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.

Cách đăng ký tài khoản quảng cáo TikTok Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.

Nếu TikTok là nền tảng quảng cáo phù hợp với mục tiêu của thương hiệu của bạn, dưới đây là các bước bạn có thể làm để có thể bắt đầu quảng cáo trên TikTok Ads.

Bước 1: Tạo tài khoản kinh doanh (Business Account).

Cũng tương tự như Facebook hay Google, để có thể quản lý nhiều tài khoản quảng cáo hay các tài sản khác nhau của doanh nghiệp, bạn nên bắt đầu với tài khoản doanh nghiệp.

Sau khi truy cập vào https://business.tiktok.com/, bạn có thể điền các thông tin cần thiết để bắt đầu quá trình tạo tài khoản cho doanh nghiệp.

Bước 2: Điền các thông tin về doanh nghiệp và thêm phương thức thanh toán.

Sau khi điền các thông tin doanh nghiệp và thêm thông tin thanh toán, hiện TikTok Ads cung cấp 2 tuỳ chọn thanh toán đó là thanh toán tự động (Automatic Payment) và thanh toán thủ công (Manual Payment).

Bước 3: Chọn kiểu thiết lập quảng cáo để bắt đầu hoàn thiện nội dung quảng cáo.

Sau khi đã đăng ký và hoàn tất các thông tin về thanh toán, bạn có thể bắt đầu thiết lập chiến dịch quảng cáo của mình trên TikTok Ads Manager.

Để bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo, hiện TikTok cung cấp 2 tuỳ chọn đó là thiết lập quảng cáo theo kiểu đơn giản và thiết lập quảng cáo theo kiểu tuỳ chỉnh như đã phân tích trong các phần ở trên.

Kiểu quảng cáo đơn giản và quảng cáo tuỳ chỉnh có trong TikTok Ads Manager.
Bước 4: Thiết lập chiến dịch quảng cáo.
Thiết lập chiến dịch quảng cáo trong TịkTok Ads.

Tuỳ vào từng tuỳ chọn mà bạn chọn về cách thiết lập các chiến dịch quảng cáo, cách thức bạn xây dựng các chiến dịch quảng cáo có thể khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hiện TikTok Ads cung cấp một số mục tiêu quảng cáo như tối ưu chuyển đổi trên website, thúc đẩy lượng khách hàng truy cập website hay gia tăng lượng khách hàng tiềm năng.

Bước 5: Hoàn thiện nội dung quảng cáo và khởi chạy quảng cáo.
Hoàn thiện nội dung quảng cáo trên TikTok Ads.
Hoàn thiện nội dung quảng cáo trên TikTok Ads.

Sau khi tải lên video mà bạn sẽ sử dụng để quảng cáo hay kết nối với các video từ tài khoản TikTok hiện có, bạn có thể bắt đầu khởi chạy chiến dịch quảng cáo của mình.

Các loại hình hay định dạng quảng cáo hiện có trên TikTok Ads là gì?

Hiện TikTok Ads cung cấp cho các nhà quảng cáo 5 định dạng quảng cáo bao gồm:

  1. TopView Ads
  2. In-Feed Ads
  3. Branded Hashtags
  4. Brand Takeovers
  5. Branded Effects
  • TopView Ads.

TopView Ads hay quảng cáo TopView trên TikTok là định dạng hiển thị quảng cáo trong đó video quảng cáo xuất hiện mỗi ngày một lần, ngay sau khi người dùng mở ứng dụng của họ lần đầu tiên.

Các video dành cho TopView Ads có thể dài tối đa 60 giây, do đó, đây là định dạng quảng cáo hoàn hảo cho các doanh nghiệp hay thương hiệu muốn quảng cáo các sản phẩm hoặc dịch vụ cần sự chú ý nhiều hơn từ khách hàng.

  • In-Feed Ads.

In-Feed Ads hay quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu của TikTok là định dạng trong đó các video quảng cáo xuất hiện trên trang khám phá của người dùng, còn được gọi là trang “Dành cho bạn” (For You).

Đây chính là nơi đầu tiên mà người dùng sẽ xem khi họ mở ứng dụng của mình, dựa trên các thuật toán của TikTok, nền tảng sẽ cung cấp các video mà họ tin rằng người dùng sẽ quan tâm nhiều nhất.

Quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu của TikTok đặc biệt có giá trị đối với các marketer muốn sử dụng TikTok để thúc đẩy chuyển đổi bán hàng, vì video có thể được thêm các lời kêu gọi hành động (CTA) như tải ngay hay mua ngay.

TikTok Ads - In-Feed Ads
TikTok Ads – In-Feed Ads

Như bạn có thể thấy ở trên, thương hiệu Acorns đã thêm CTA Download vào video quảng cáo của mình với mục tiêu thúc đẩy khách hàng hành động nhiều hơn.

Branded Hashtags hay chiến dịch quảng cáo có thẻ gắn thương hiệu là quảng cáo mà các doanh nghiệp sử dụng để truyền cảm hứng cho TikTokers tạo những nội dung xoay quanh một hashtag (thẻ xu hướng) liên quan đến thương hiệu.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng định dạng quảng cáo này có quyền truy cập độc quyền vào thẻ hashtag với chi phí trung bình được báo cáo là khoảng 150,000 USD trong 6 ngày.

  • Brand Takeovers.

Brand Takeovers là định dạng quảng cáo có thể bao gồm các định dạng khác như TopView, In-Feed và Branded Hashtags cùng một lúc. Chúng có thể là video, gif (ảnh động) hoặc hình ảnh tĩnh.

Với định dạng quảng cáo này, TikTok Ads sẽ chỉ làm nổi bật duy nhất một doanh nghiêp mỗi ngày với chi phí quảng cáo là từ khoảng 50.000 USD mỗi ngày.

  • Branded Effects.

Branded Effects hay quảng cáo hiệu ứng có thương hiệu là định dạng quảng cáo sử dụng công nghệ 2D, 3D hoặc AR để thêm hình ảnh sản phẩm của bạn vào video TikTok.

Với định dạng quảng cáo này, các thương hiệu thường tạo ra các nhãn dán sản phẩm (stickers) của riêng họ hoặc xây dựng các bộ lọc (filters) mà TikTokers hay người dùng TikTok có thể sử dụng khi tạo video của họ.

Các bộ lọc và nhãn dán này có tác dụng chính là giúp tăng mức độ tương tác và nhận thức về thương hiệu.

TikTok Ads - Branded Effects.
TikTok Ads – Branded Effects.

Như bạn có thể thấy ở trên từ một mẫu quảng cáo theo định dạng Brand Takeovers của Puma, thương hiệu này đã sử dụng tính năng hiệu ứng có thương hiệu để quảng cáo giày đá bóng mới của họ.

Họ đã ghép nhãn dán hiệu ứng có thương hiệu của mình với một thử thách hashtag, chiến dịch cuối cùng đã tạo ra hơn 100.000 video do người dùng tạo ra (UGC).

TikTok Pixel là gì trong TikTok Ads.

Cũng tương tự như Facebook Pixel, TikTok Pixel là một đoạn mã (code) mà nhà quảng cáo có thể đưa vào website của mình để cho phép họ chia sẻ các sự kiện của người dùng truy cập với TikTok thông qua trình duyệt.

Khi nhà quảng cáo kết nối các chuyển đổi trên website hay các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, hệ thống quảng cáo của TikTok (TikTok Ads) sẽ có thể theo dõi và tối ưu các chuyển đổi theo chỉ định của các nhà quảng cáo.

Những gì mà TikTok Pixel mang lại cho các chiến dịch trên TikTok Ads là vô cùng lớn, để có thể hiểu rõ hơn về TikTok Pixel bạn có thể xem thêm tại: TikTok Pixel là gì

Một số câu hỏi thường gặp với TikTok Ads là gì?

  • TikTok Ads Manager là gì?

Cũng tương tự như Facebook Ads Manager hay Google Ad Manager, TikTok Ads Manager chính là trình quản lý quảng cáo của TikTok, nơi nhà quảng cáo có thể xây dựng và quản lý toàn bộ các tài nguyên quảng cáo (đối tượng mục tiêu, các chiến dịch quảng cáo…) của doanh nghiệp.

  • TikTok for Business là gì?

TikTok for Business là một nền tảng tập trung cho các nhà quảng cáo doanh nghiệp trên TikTok Ads. Thay vì phải tự nghĩ ra các chiến lược marketing trên TikTok, nền tảng này hướng đến mục tiêu hướng dẫn các nhà tiếp thị thực hiện toàn bộ quá trình từ việc tạo quảng cáo, đặt ngân sách, tiếp cận đúng đối tượng đến phân tích dữ liệu của chiến dịch.

  • In-Feed Ads TikTok là gì?

Như đã phân tích ở trên, hiện TikTok Ads cung cấp nhiều định dạng quảng cáo khác nhau tuỳ vào từng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, TikTok In-Feed Ads là một định dạng quảng cáo trên TikTok nơi cho phép nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trên nguồn cấp dữ liệu chính (News Feed) của TikTok.

  • TikTok Business Center (TikTok BC) là gì?

TikTok Business Center là Trung tâm kinh doanh của TikTok, là nơi các nhà quảng cáo hay doanh nghiệp có thể kích hoạt các hoạt động marketing của mình.

Business Center (BC) cho phép các tổ chức tập trung tài sản và đội nhóm của họ ở một nơi duy nhất, cho phép họ phân bổ quyền hạn và sử dụng tài sản một cách hiệu quả và an toàn nhất trên TikTok và TikTok Ads.

  • Sponsored trên TikTok là gì?

Sponsored trên TikTok có nghĩa là một nội dung (Content) nào đó đang được “tài trợ” hay quảng cáo trên TikTok, thuật ngữ này về bản chất là đồng nghĩa với TikTok Ads.

  • Spark Ads TikTok là gì?

Spark Ads mới của TikTok về cơ bản cho phép các thương hiệu tài trợ cho những nội dung tự nhiên đang thịnh hành phù hợp với chiến dịch của họ để tăng cường mối liên kết mà không cần phải tự tạo bất kỳ thứ gì.

Thông qua TikTok Spark Ads, các thương hiệu có thể thúc đẩy cả các bài đăng tự nhiên của riêng họ và những nội dung có liên quan của nhà sáng tạo đó, chuyển đổi chúng thành quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) hoặc quảng cáo TopView (TopView Ads).

  • TikTok Shopping Ads là gì?

TikTok Shopping Ads là một hình thức quảng cáo trên TikTok (TikTok Ads) cho phép nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo mà người dùng có thể tương tác và mua bán trực tiếp trên ứng dụng.

  • TikTok Catalog Listing Ads là gì?

TikTok Catalog Listing Ads là Quảng cáo theo danh mục cho phép nhà quảng cáo làm nổi bật một loạt các sản phẩm có trong danh mục của họ trên ứng dụng.

Các nhà quảng cáo có thể quảng bá sản phẩm của họ trên các vị trí có thể mua được, chẳng hạn như ở phần “được đề xuất” hoặc “Sản phẩm có liên quan”.

  • TikTok Live Shopping Ads là gì?

LIVE Shopping Ads là định dạng quảng cáo cho phép các nhà quảng cáo hướng người dùng từ trang ‘Dành cho bạn’ đến các sự kiện đang được phát trực tiếp để họ có thể bắt đầu tương tác và mua hàng.

Phương thức quảng cáo này hiện đang được thử nghiệm ở những thị trường có TikTok Shop Seller bao gồm Vương quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và cả Việt Nam.

  • TikTok Ads Library là gì?

Là thư viện quảng cáo của TikTok, nơi cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm các chiến dịch TikTok Ads đang hoạt động tốt nhất trên nền tảng, cả theo ngành kinh doanh lẫn khu vực, nhằm cung cấp cho bạn những cảm hứng mới từ cách tiếp cận của họ.

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết trên của MarketingTrips, bạn đã có thể có những cái nhìn toàn diện nhất về TikTok Ads.

Từ việc hiểu TikTok Ads là gì, các định dạng quảng cáo hay các mục tiêu của chiến dịch quảng cáo hiện có trên TikTok và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến lược giúp thương hiệu trở nên khác biệt so với đối thủ

Khi nói đến việc xây dựng các chiến lược mới hay tạo ra những bước đột phá cho thương hiệu, giúp thương hiệu trở nên khác biệt so với đối thủ, làm việc thông minh hơn mới là chìa khoá thay vì làm việc tích cực hơn.

Sau liên tiếp những năm khi hầu hết các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, mục tiêu của không ít các doanh nghiệp giờ đây không còn là tăng trưởng hay phát triển mà chỉ đơn giản là “tồn tại” được.

Khi yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, khoảng cách giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn cũng có phần thu hẹp lại, việc tìm kiếm những cơ hội hay lợi thế kinh doanh mới đòi hỏi các doanh nghiệp cần trở nên khác biệt hơn so với đám đông còn lại.

Đối mặt với một thế giới đang thay đổi và dần được định hình lại, các doanh nghiệp hay thương hiệu cần tiếp cận các hoạt động marketing một cách chủ động hơn, sáng tạo hơn, tập trung vào chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức (Conscious Consumer) và trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn.

Các doanh nghiệp nhỏ đang phát triển mạnh và các giả định mới đang thúc đẩy cuộc đấu tranh sinh tồn giữa họ (và cả với các doanh nghiệp lớn).

Chỉ trong vòng 1 năm từ 2019 đến 2020, tỷ lệ các doanh nghiệp đăng ký mới tăng đến 24% trên phạm vi toàn cầu, chính vì điều này, không gian cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang ngày càng trở nên chật chội và eo hẹp hơn.

Khi sự cạnh tranh này sẽ không ngừng phát triển và dưới đây là một số giả định mới, thứ có thể làm cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ thức tỉnh hơn và cảnh giác nhiều hơn.

  • Giả định rằng mọi người tiêu dùng trong một thị trường ngách đang sử dụng cùng một tiêu chí để đánh giá và lựa chọn thương hiệu.
  • Người tiêu dùng coi các thương hiệu hay đối thủ đi trước là khuôn mẫu của sự lựa chọn.

Một câu hỏi lớn được đặt ra khi này là, làm thế nào để các doanh nghiệp có thể trở nên khác biệt hơn so với số còn lại, làm thế nào để thay vì lo lắng về sự cạnh tranh, họ có thể chủ động xây dựng các lợi thế cạnh tranh mới?

Hãy làm cho doanh nghiệp của bạn trở thành một lựa chọn đúng với khách hàng.

Như đã phân tích ở trên, để có thể thành công trong bối cảnh mới, điều quan trọng là các doanh nghiệp hay thương hiệu cần xây dựng cho mình các lợi thế hay rào cản riêng.

Dưới đây là một số gợi ý bạn có thể tham khảo:

  • Đưa ra các tiêu chí mới nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu riêng biệt cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
  • “Kéo” khách hàng của bạn vào một nền văn hóa mới phù hợp hơn với các giá trị cá nhân của họ.
  • Thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) thông qua các cơ hội mua hàng lặp lại.

Làm thế nào để thương hiệu có thể trở nên nổi bật hơn giữa đám đông.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng bối cảnh hay mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể cần những chiến lược khác biệt hoá khác nhau, dưới đây là một số lựa chọn bạn có thể tham khảo.

1. Khai thác sâu vào dữ liệu để thiết lập các tiêu chuẩn (benchmark) mới cho sự thành công đồng thời thiết kế các giải pháp tối ưu hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong bối cảnh mới, khi quảng cáo hay các yếu tố công nghệ và tự động hoá xuất hiện ở khắp mọi nơi, bất cứ khi nào có thể, bạn hãy cung cấp những tương tác “mang yếu tố cảm xúc hay con người nhiều hơn” để khiến khách hàng của bạn cảm thấy họ đang được nhìn nhận theo cách mà các thương hiệu khác ít hoặc chưa làm.

Hãy lắng nghe khách hàng nhiều hơn dù đó là online hay offline, dù đó là trực tiếp hay gián tiếp, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra một lợi thế mới, nơi khách hàng muốn được tương tác hay kết nối với thương hiệu.

Hãy tự hỏi bản thân rằng: Điều gì làm bạn trở nên khác biệt và độc đáo? Khách hàng nào sẽ muốn những sự khác biệt đó? Và tiếp đó, làm cách nào để bạn tiếp cận những khách hàng này để cuối cùng truyền tải đến họ những thứ mà họ muốn.

2. Hãy xây dựng văn hóa phục vụ khách hàng một cách toàn diện với tư cách là con người và người tiêu dùng, dựa trên các giá trị được chia sẻ.

Một chiến lược khác mà các doanh nghiệp có thể làm để tạo ra những tác động lớn hơn đó là xác định chính xác ai sẽ cần thương hiệu của họ và thương hiệu của họ đang đại diện cho điều gì (hay đang được cảm nhận như thế nào).

Hãy tự hỏi bản thân rằng: Khách hàng của bạn đánh giá cao điều gì? Dựa trên những thông tin này, hãy xác định tiêu chí quan trọng nhất khi đầu tư vào một sản phẩm hoặc dịch vụ là gì? Doanh nghiệp của bạn đang thể hiện những giá trị nào? Hay các giá trị đó được chia sẻ với người tiêu dùng của mình ra sao?

3. Tạo ra một cộng đồng mới cho thương hiệu nơi mà khách hàng muốn nói với người khác về thương hiệu của bạn.

Hãy tự hỏi bản thân rằng: Làm thế nào bạn có thể dẫn dắt mọi thứ một cách có ý nghĩa và khuyến khích người khác làm điều tương tự?

Khi nói đến việc xây dựng cộng đồng, làm thế nào để bạn có thể cung cấp một không gian an toàn để khách hàng lên tiếng, hành động và kết nối với những người khác?

Tại sao việc khiến thương hiệu trở nên khác biệt hơn lại vô cùng quan trọng.

Ngoài việc doanh nghiệp có thể tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới so với đối thủ, việc trở nên khác biệt có nghĩa là: khách hàng sẽ không chỉ ủng hộ và mua hàng nhiều lần vì họ tin rằng doanh nghiệp của bạn là lựa chọn tốt nhất cho họ, mà họ còn cảm thấy như họ thuộc về một nhóm hay cộng đồng những người cũng mua hàng từ doanh nghiệp của bạn.

Như bạn thấy đó, “Khác biệt hay là chết”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Grab Việt Nam: Doanh thu 2021 đạt hơn 3.346 tỷ đồng vẫn báo lỗ nặng

Trong 4 năm gần nhất, chỉ năm 2020 là Grab Việt Nam báo có lãi, còn lại công ty này đều thua lỗ từ vài trăm tỷ cho tới vài nghìn tỷ đồng mỗi năm. Năm 2021 Grab báo lỗ nặng.

doanh thu grab 2021
Grab Việt Nam: Doanh thu 2021 đạt hơn 3.346 tỷ đồng vẫn báo lỗ nặng

Gia nhập thị trường từ năm 2014, mảng kinh doanh đầu tiên Grab phát triển tại Việt Nam là hoạt động kết nối người dùng và tài xế taxi.

Sau khoảng 8 năm hiện diện, hiện Grab đã phát triển hàng loạt mảng kinh doanh từ kết nối taxi, xe máy, giao hàng, đi chợ hộ, ví điện tử, siêu thị…

Tuy nhiên, đi cùng với việc mở rộng các mảng kinh doanh, Grab cũng liên tục ghi nhận những khoản lỗ lớn qua từng năm tại thị trường Việt Nam.

Lỗ lũy kế hơn 4.300 tỷ đồng.

Theo báo cáo tài chính gần nhất, Grab Việt Nam ghi nhận gần 3.346 tỷ đồng doanh thu thuần năm 2021, tương đương mức thu gần 9,2 tỷ đồng mỗi ngày.

Trong đó, 99,8% là doanh thu đến từ hoạt động cung cấp dịch vụ kết nối. Tuy nhiên, so với năm 2020, mức doanh thu kể trên đã giảm hơn 11%.

Đi cùng đà giảm doanh thu là mức giảm của lợi nhuận gộp khi Grab thu về 1.951 tỷ đồng năm 2021, giảm gần 20%.

Như vậy, trong năm 2021, biên lãi gộp của công ty này đạt khoảng 58,3%, thấp hơn mức 64,5% của năm 2020. Dù vậy, đây vẫn là biên lãi gộp đáng mơ ước của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh tại thị trường Việt Nam.

Trong bối cảnh doanh thu và lãi gộp sụt giảm, chi phí bán hàng của Grab năm vừa qua lại tăng tới 25%, tiêu tốn của doanh nghiệp hơn 1.926 tỷ đồng.

Thực tế, trong hoạt động kinh doanh của Grab Việt Nam, chi phí bán hàng thường xuyên là khoản chi phí lớn nhất mà công ty phải chi ra hàng năm, vượt trên cả giá vốn hàng bán.

Nguyên nhân chính khiến chi phí này luôn ở mức cao vì Grab thường xuyên phải đưa ra các khuyến mãi cho khách hàng, kết quả là chi phí khuyến mãi hàng năm của công ty này đều đạt hàng nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, chi phí quảng cáo cũng được Grab tính vào chi phí bán hàng hàng năm.

Với chi phí bán hàng tăng mạnh cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp, Grab Việt Nam đã ghi nhận khoản lỗ ròng hơn 300 tỷ đồng năm vừa qua.

Thực tế, năm 2021 cũng không phải năm duy nhất Grab kinh doanh thua lỗ, trong 4 năm gần nhất (2018-2021), duy nhất năm 2020 công ty này có lãi dương tại thị trường Việt Nam.

Trong đó, 2020 cũng là năm ghi nhận kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất từ doanh thu tới chi phí của Grab.

Trong đó, doanh nghiệp này ghi nhận 3.762 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 11% so với năm liền trước, biên lãi gộp công ty ghi nhận được cũng đạt mức tối đa 64,5%, trong khi năm 2019 chỉ đạt 39,8%.

Bên cạnh đó, nhờ việc tiết giảm hàng trăm tỷ đồng chi phí khuyến mãi mà Grab đã thu về khoản lãi dương 243 tỷ đồng năm 2020. Trong khi đó, năm 2019 công ty này lỗ ròng 1.697 tỷ và mức lỗ năm 2018 cũng là 885 tỷ đồng.

Sống nhờ tiền đi vay.

Với khoản lỗ ròng hơn 300 tỷ đồng năm gần nhất, lỗ lũy kế trên bảng cân đối kế toán của Grab Việt Nam đã tăng lên gần 4.366 tỷ đồng đến cuối năm 2021.

Trong khi đó, vốn góp của chủ sở hữu công ty chỉ là 20 tỷ đồng. Điều này dẫn tới chỉ tiêu vốn chủ sở hữu của Grab đang âm gần 4.346 tỷ đồng.

Dù vậy, tổng tài sản cân đối với nguồn vốn của công ty đến cuối năm 2021 vẫn ở mức 1.350 tỷ đồng, thấp hơn 46,5% so với cuối năm 2020.

Nguyên nhân khiến Grab Việt Nam với vốn điều lệ 20 tỷ đồng lại đang gánh khoản lỗ lũy kế hơn 4.346 tỷ nhưng tổng tài sản vẫn đạt trên 1.350 tỷ đồng là nhờ khoản vay và nợ thuê tài chính lên tới 4.279 tỷ đồng.

Các khoản vay này đều do những doanh nghiệp liên quan Grab Việt Nam cung cấp. Trong đó, GrabTaxi Holdings Pte Ltd là một trong những chủ nợ lớn nhất của Grab Việt Nam hiện nay với khoản cho vay 3.374 tỷ đồng đến cuối năm 2021.

Khoản vay này có năm đáo hạn kéo dài từ 2021 đến 2024. Bên cạnh đó, Grab Inc. (trụ sở Singapore) cũng là chủ nợ cho doanh nghiệp tại Việt Nam vay hơn 905 tỷ đồng, đáo hạn là 2023.

Theo thông tin từ Grab, các khoản vay này đều được cấp bằng tiền USD và quy đổi ra Đồng Việt Nam trên báo cáo tài chính, lãi suất 0%/năm và không có tài sản đảm bảo.

Trong những năm trước đó, GrabTaxi Holdings Pte Ltd và Grab Inc. cũng đóng vai trò là chủ nợ chính cung ứng vốn cho Grab duy trì hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam.

Theo đó, đến cuối năm 2020, hai doanh nghiệp này cho Grab Việt Nam vay tổng cộng gần 5.200 tỷ, số dư vào cuối năm 2019 cũng là hơn 5.700 tỷ đồng.

Theo báo cáo tài chính của Grab Việt Nam, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, công ty hiện có 2 cổ đông bao gồm Grab Inc. nắm 49%, tương đương 9,8 tỷ đồng vốn góp và bà Lý Thụy Bích Huyền (sinh năm 1981) nắm 51%, tương đương 10,2 tỷ đồng. Trong đó, bà Bích Huyền cũng chính là Giám đốc điều hành của Grab Việt Nam.

Tuy nhiên, thông qua các điều khoản ràng buộc, Grab Inc. thực tế vẫn kiểm soát 100% vốn Grab Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips