Skip to main content

Bloomberg: Thế giới có nguy cơ thiếu bao cao su nghiêm trọng vì Covid-19

Các nhà sản xuất cho biết lượng bao cao su tồn kho của họ chỉ còn đủ cho 2 tháng nữa.

Những nhà sản xuất bao cao su lớn nhất thế giới mới đây đã cảnh báo toàn cầu sẽ lâm vào tình trạng thiếu “áo mưa” khi nguồn cung suy giảm gần 50% còn lượng hàng tồn kho chỉ đủ cho khoảng 2 tháng nữa.

Hãng Karex của Malaysia, một trong 5 công ty sản xuất nhiều bao cao su nhất thế giới mới chỉ mở cửa lại hoạt động sản xuất vào ngày 27/3 sau tuần dài đóng cửa. Dẫu vậy, nhà máy của Karex chỉ có một nửa công nhân làm việc do lệnh cách ly cả nước mới được ban hành nhằm chống dịch Covid-19.

Phía công ty cho biết các nhà máy sản xuất bao cao su lớn đến chủ yếu từ Trung Quốc hay Ấn Độ, vốn là 2 khu vực đã, đang và sẽ có khả năng chịu ảnh hưởng lớn từ Covid-19, qua đó tác động đến nguồn cầu mặt hàng này.

Trớ trêu thay, nhu cầu sử dụng bao cao su đang tăng mạnh với tỷ lệ 2 chữ số. CEO Goh Miah Kiat của Karex cho biết nguyên nhân chủ yếu là chính phủ các nước trên thế giới đang yêu cầu người dân ở nhà chống dịch, tạo cơ hội cho các hoạt động tình dục. Trong khi đó, nỗi lo về một tương lai khủng hoảng khiến nhiều cặp đôi không muốn có thai vào thời điểm hiện tại.

Các nhà máy của Karex chủ yếu sản xuất bao cao su cho những thương hiệu lớn như Durex hay những dòng sản phẩm mang tên chính hãng. Hàng năm, Karex sản xuất hơn 5 tỷ bao cao su và xuất khẩu cho hơn 140 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên với việc cách ly hiện nay, các chuyến hàng của Karex gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận chuyển.

“Chúng tôi vẫn trả đủ lương cho tất cả công nhân bất kể nghỉ hay đi làm, nhưng lại chỉ có một nửa trong số đó đến nhà máy nên giá thành sẽ tăng lên”, CEO Goh cảnh báo giá bao cao su sẽ đắt hơn trong tương lai.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Bloomberg

Chưa kịp triển khai bán online, Uniqlo đã phải đóng cửa vô thời hạn tại Việt Nam vì Covid-19

Mới khai trương cửa hàng đầu tiên tại Hà Nội cách đây không lâu, nay Uniqlo đã phải đóng cửa vì diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

Theo thông báo từ Fanpage chính thức của Uniqlo Việt Nam, ông lớn ngành thời trang Nhật Bản đã quyết định đóng cửa các điểm bán hàng trước diễn biến phức tạp từ dịch Covid-19.

Theo thông báo, cửa hàng Uniqlo tại Hà Nội (Uniqlo Phạm Ngọc Thạch) đóng cửa từ 27/3, trong khi Uniqlo TP HCM (Uniqlo Đồng Khởi) sẽ tạm ngừng hoạt động từ 28/3. Thời gian mở cửa trở lại cũng chưa được xác định vì còn tùy thuộc vào tình hình diễn biến của dịch bệnh.

“Tại Uniqlo, chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự an toàn của khách hàng, cộng đồng và nhân viên là ưu tiên hàng đầu”.

“Uniqlo sẽ tiếp tục chủ động phối hợp thực hiện theo các hướng dẫn của các cơ quan ban ngành để có những phương án tốt nhất trong giai đoạn hiện nay”, Uniqlo nhấn mạnh.

Uniqlo mới bước chân vào thị trường Việt Nam không lâu. Cuối năm ngoái, Uniqlo đã tạo dấu ấn khi mở cửa hàng đầu tiên tại TP HCM. Tới tháng 3/2020, Uniqlo tiến ra Hà Nội với cửa hàng đầu tiên tại Vincom Phạm Ngọc Thạch.

Trước khi đóng cửa các cửa hàng tại Việt Nam, Uniqlo cũng đã có động thái tương tự với hơn 100 cửa hàng khác tại Mỹ, Pháp, Ý và Tây Ban Nha .

Tuy nhiên việc đóng cửa lần này cũng khiến nhiều người đặt câu hỏi về phương án kinh doanh sắp tới của Uniqlo tại Việt Nam, khi hãng vẫn chưa triển khai hình thức bán hàng online. Trên fanpage của mình, Uniqlo cho biết website của họ đang trong quá trình hoàn thiện và sẽ triển khai dịch vụ đặt hàng trực tuyến tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo CafeBiz

BXH chiến dịch Tết 2020 – Thương hiệu làm gì khi Tết hiện đại?

Số liệu trong báo cáo “Chiến dịch Tết 2020” được cung cấp bởi YouNet Media – Agency về Social Insight và Solution tại Việt Nam, thuộc tập đoàn YouNet Group.

Hãy cùng khám phá với những nội dung dưới đây:

  • Bảng xếp hạng (BXH) top 10 chiến dịch thương hiệu nổi bật nhất trên mạng xã hội mùa Tết 2020
  • Thời điểm bùng nổ của Top 10 chiến dịch Tết 2020
  • Xu hướng sử dụng influencer trong mùa Tết năm nay
  • Những điểm sáng cho thấy sự khác biệt được các thương hiệu khai thác hiệu quả dịp Tết 2020

BXH top 10 chiến dịch thương hiệu nổi bật nhất trên mạng xã hội mùa Tết 2020

chien-dich-tet-1

BXH Campaign đánh giá và xếp hạng mức độ hoạt động hiệu quả của chiến dịch trên Social Media và dựa trên sự tổng hòa của 4 yếu tố chính:

  • Brand Mention Score: Mức độ liên quan đến Thương hiệu trong các cuộc thảo luận (dựa trên lượng thảo luận có nhắc đến tên Thương hiệu).
  • Sentiment Index: Mức độ yêu thích Thương hiệu/ Chiến dịch của người dùng trên social media (dựa trên hệ số thảo luận tích cực & tiêu cực trên social media).
  • Total Buzz Score: Lượng thảo luận về Chiến dịch trên social media (dựa trên tổng thảo luận được tạo ra).
  • Audience Scale Score: Độ phủ của thông điệp mà Chiến dịch truyền thông đến người dùng mạng xã hội (dựa trên lượng audience thực tế tạo nên thảo luận)

chien-dich-tet-1

1. Ví MoMo: Lắc xì 2020

  • Thông điệp: “Cứ lắc là có quà – Lắc xì 2020”
  • Điểm nổi bật: Game Lắc xì

Ghi nhận hơn 1.6 triệu thảo luận trong suốt thời gian diễn ra game Lắc xì, đặc biệt thời gian bùng nổ của chiến dịch đã ghi nhận 1.3 triệu thảo luận trong vòng 2 tuần, đây cũng chính là chiến dịch có tổng thảo luận và khán giả thực thảo luận lớn nhất. Trong đó, 81.25% thảo luận đến từ lượt share tự nhiên của người dùng, còn lại đến từ thảo luận trao đổi linh thú và trao đổi quà tặng.

“Ta nói đang yên đang lành tự nhiên có Lắc xì, nhà đang bao việc mà vẫn phải Lắc xì, thôi ngưng cà khịa nào mình hãy Lắc xì!!!” là những câu nói được người dùng lan truyền từ viral clip “Cứ lắc là có quà” kể về cơn bão lắc tung nóc trong khu phố Trấn Thành và Hari Won trong khuôn khổ quảng bá cho game này.

Bên cạnh đó, ví MoMo kết hợp triển khai hoạt động trách nhiệm xã hội gây quỹ giúp 100 em nhỏ dị tật môi hàm mặt tìm thấy được nụ cười cũng khiến cho sentiment – điểm yêu thích thương hiệu và chiến dịch tăng lên.

2. Vinasoy: Lang Liêu hậu truyện

  • Thông điệp: “Muốn an muốn lành, hãy Tết tự nhiên!”
  • Điểm nổi bật: MV nhạc kịch Tết: “Lang Liêu hậu truyện”

Lần đầu tiên tung ra quảng cáo Tết “Lang Liêu hậu truyện” theo phong cách nhạc kịch Tết ấn tượng để hiện đại hóa nội dung xoay quanh gia tộc họ Lang, thủ vai là dàn cast “Chạy đi chờ đi”, đã giúp Vinasoy ghi nhận 36,470 thảo luận (30.7% tổng buzz) và phản hồi yêu thích cho MV Tết này đạt 0.99. Đóng góp thêm 43,480 thảo luận (36.6% tổng buzz), nhờ vào sự góp mặt của Vinasoy trong series gây sốt “Bố già” của Trấn Thành.

Thêm vào đó là “Lang Liêu hậu truyện Parody”, chương trình promotion và post engagement được Vinasoy triển khai là những hoạt động chính.

Sử dụng kết hợp các macro/ micro-influencer và các hot community đã giúp Vinasoy lan tỏa thông điệp trong chiến dịch năm nay của mình, trong đó micro-influencer tạo ra 75% thảo luận trong tổng số thảo luận được tạo ra bởi influencer.

3. Coca-Cola: Kết nối nhà nhà – Tết thêm rộn rã

  • Thông điệp: “Kết nối nhà nhà – Tết thêm rộn rã”
  • Điểm nổi bật: Sự kiện “Bàn tiệc dài nhất Châu Á”

Truyền tải thông điệp “Tết là gắn kết”, Coca-Cola đưa thử thách “Kết thân hàng xóm” được khởi xướng trên mạng xã hội trở thành sự kiện thực tế hoành tráng. Hơn 2,000 người Việt Nam đã kết nối tại bàn tiệc dài hơn 810m và xác lập một kỷ lục đặc biệt bàn tiệc dài nhất châu Á, ghi nhận hơn 30,000 thảo luận (15.4% tổng buzz) với phản hồi yêu thích đạt 0.93 điểm từ người dùng trên social media. Sự kiện này đã ghi nhận luồng thảo luận liên quan, tích cực đến thương hiệu.

Bên cạnh đó, thông qua TVC Tết ý nghĩa “Kết nối nhà nhà, Tết thêm rộn rã”, Coca-Cola sử dụng các micro-influencer lan tỏa thông điệp kết nối đến những người xung quanh để đón một cái Tết rộn rã hơn, bùng nổ tạo ra 156,460 thảo luận của người dùng trong suốt 2 tuần đầu tháng 12.

4. Larue – Ước trước bước có qua?

  • Thông điệp: “Ước trước bước có qua?”
  • Điểm nổi bật: Phim hài Tết “Ước trước bước có qua?”

Thấu hiểu những lo lắng khi ta chưa đạt được kết quả như kỳ vọng, trong chiến dịch Tết này, Larue gửi thông điệp: hãy cứ yêu đời hưởng trọn từng giây phút giây, vì ước trước bước có qua? Đây cũng là phim hài Tết cùng tên được Larue ra mắt trong chiến dịch cùng Xuân Nghị.

Phim ngắn này cũng là key material được Larue khai thác trong chiến thuật sử dụng influencer của mình. Hình ảnh Xuân Nghị cùng Larue phủ sóng trên mọi hot fanpage/ hot community thông qua short video hoặc funny screenshot như “Liệu Xuân Nghị có thoát ế?” với những mong ước đầu năm của giới trẻ đã ghi nhận 145,059 thảo luận (35% trong tổng thảo luận), trong đó mong ước “thoát ế” đã ghi nhận 95,742 thảo luận người dùng.

Bên cạnh đó, việc các influencer sáng tạo nội dung và định dạng nội dung như parody “Ước trước bước có qua” bởi Xóm Xéo Xắt hoặc các funny comics post bởi SuZu Studio ghi nhận hiệu quả thảo luận lớn từ khán giả.

5. Biti’s Hunter: Hành trình đặc biệt của Tết – Đi để trở về 4

  • Thông điệp: “Tết về sớm nhé – mang Tết trở về”
  • Điểm nổi bật: Phim ngắn – “Đi để trở về 4” và Music Marketing – “Tết về sớm nhé”

Tết cần sự đoàn viên và bố mẹ luôn mong con, cháu trở về nhà, vì vậy Biti’s nhắn nhủ “Tết chỉ chạm cửa khi nghe tiếng con về đến nhà”. Tiếp nối hành trình “Đi để trở về” đầy cảm xúc cùng người trẻ với thông điệp “Tết về sớm nhé” xuyên suốt, Biti’s Hunter ra mắt phim ngắn “Hành trình đặc biệt của Tết” và bài hát “Tết về sớm nhé”. Truyền tải thông điệp thông qua âm thanh cuộc sống và music marketing khéo léo đã đưa Biti’s chạm đến gần với người trẻ khi ghi nhận hơn 130,000 thảo luận dành cho phim ngắn và bài hát lần này (chiếm 81,7% tổng thảo luận).

Đồng hành với người trẻ trên hành trình về nhà là sự kiện online được Biti’s tổ chức cùng thử thách “Tết về sớm nhé” (ghi nhận 4,000 thảo luận) và phần thể hiện đầy cảm xúc “Tết về sớm nhé” của Phan Mạnh Quỳnh trên sân khấu countdown hôm 31/12 (ghi nhận 10,613 thảo luận).

Thành công với thông điệp sâu sắc và cảm xúc, ghi nhận câu nói “Tết về sớm nhé” được người dùng nhắc đến 20,956 lượt trong suốt chiến dịch trên mạng xã hội từ người dùng.

6. Mirinda: Ai chuyện cũ bán không?

  • Thông điệp: “Ai chuyện cũ bán hông?”
  • Điểm nổi bật: MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”

Cùng tiếng rao vang rền không lẫn vào đâu, chiếc xe ba bánh sặc sỡ, Trúc Nhân mua hết mớ “ve chai” buồn bực, đổi lấy Mirinda, chính là hình ảnh trong MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”. MV đã ghi nhận 17,884 thảo luận (35% tổng thảo luận) của người dùng.

Khai thác tiếng rao “Aiii, chuyện buồn chuyện cũ để lâu bán hông?” để lan tỏa thông điệp, Mirinda triển khai cover tiếng rao bởi influencer như Hari Won, Hải Triều, Quang Trung… Thêm vào đó là minigame để khán giả cover tiếng rao hài hước này cũng được Mirinda triển khai.

Bên cạnh cover tiếng rao, Mirinda cũng để influencer tự sáng tạo content, nổi bật video “Tả thực Ai chuyện cũ bán hông” bởi Duy Khiêm Ngố (ghi nhận 7,000 thảo luận) hoặc cover “Ai chuyện cũ bán hông” bởi Ngô Lan Hương (ghi nhận 1,000 thảo luận), “Ai chuyện cũ để lâu bán hông parody” bởi BB Trần x Hải Triều hoặc hình thức react MV chính bởi streamer Cris Phan.

7. Tiger – Tiger Remix

  • Thông điệp: Nguồn cảm hứng lan tỏa sự đam mê, khao khát tuổi trẻ
  • Điểm nổi bật: Đại tiệc âm nhạc Tiger Remix

Trở thành một sự kiện thường niên, năm nay Tiger Remix đưa dàn sao “khủng” khuấy đảo giới trẻ tại 3 địa điểm TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Minh chứng là đại nhạc hội được đông đảo giới trẻ mong chờ, khi trước ngày countdown đã ghi nhận 327,039 thảo luận (chiếm 88% trong tổng số thảo luận), trong đó 96% khán giả trong độ tuổi 18-34.

Tiếp cận được đông đảo khán giả từ Bắc, Trung, Nam, Tiger đã sử dụng kết hợp giữa các nhóm influencer, các hot fanpage của các vùng miền và dàn sao tham gia để quảng bá cho đại nhạc hội.

8. Sendo: Sắm Tết đủ đầy

  • Thông điệp: “Làm mới mình – Làm mới Tết – Tết mới trong tim mình!”
  • Điểm nổi bật: MV “Tết mới trong tim mình”

Một mùa Tết mới lại đến với bao bộn bề vì vậy Sendo nhắn gửi chúng ta chỉ cần làm mới mình và sắm Tết đủ đầy. Lan tỏa thông điệp, nhạc Xuân “Tết mới trong tim mình” kết hợp Erik x Ninh Dương Lan Ngọc là điểm nổi bật được Sendo triển khai trong chiến dịch lần này đã ghi nhận 10,445 thảo luận về MV. Bên cạnh đó, trên owned media, Sendo triển khai gameshow, minigame và post vui vẻ để thu hút tương tác của khán giả.

Bên cạnh các hot page/ hot community, celebrity Sendo sử dụng micro-influencer để lan tỏa thông điệp trong chiến dịch Tết này.

9. Vietravel: Du xuân ngày Tết, Gắn kết yêu thương

  • Thông điệp: “Tết đâu cũng là Tết, chỉ cần cả nhà gắn kết”
  • Điểm nổi bật: Video “Cả nhà gắn kết – Chở Tết đi xa”

Mở đầu chiến dịch Vietravel ra mắt video “Cả nhà gắn kết – Chở Tết đi xa”, video quảng cáo và thông điệp của chiến dịch được phủ sóng trên social media thông qua hot travel, hot community/ fanpage kết hợp với nền tảng online news. Bên cạnh đó micro-influencer cũng được Vietravel lựa chọn để lan truyền thông điệp của chiến dịch năm nay.

Bắt đầu chiến dịch sớm nhất, duy trì tương tác với người dùng vào các minigame, daily post, lựa chọn influencers hiệu quả và khéo léo triển khai đã giúp Vietravel thu hút lượng người dùng tạo ra tổng thảo luận lớn và phản hồi yêu thích cao tới nhãn hàng xuyên suốt chiến dịch.

10. Nestlé: Vị Tết Nestlé, vị Tết như ý

  • Thông điệp: “Cùng Nestlé vui Tết như ý”
  • Điểm nổi bật: Livestream “Vui Tết như ý cùng Nestlé”

Nestlé triển khai hoạt động livestream bổ ích cùng khách mời đặc biệt và chuyên gia trong hai tập “Cách chọn Quà Tết Nestlé” và “Ăn Tết ngon khỏe” giúp tăng thảo luận và chia sẻ từ các bà mẹ (ghi nhận đóng góp gần 10,000 thảo luận).

Thêm vào đó thử thách năm mới: sáng tạo món Tết quen cùng MAGGI, trổ tài “Chúc Tết như ý” được Nestlé triển khai trên fanpage và chương trình promotion “Quà Tết Phúc Lộc Thọ” triển khai xuyên suốt chiến dịch, giúp thúc đẩy tương tác của người dùng tham gia nhận quà Tết. Bên cạnh đó Nestlé sử dụng micro-influencer là các bà nội trợ, các bà mẹ có sức ảnh hưởng để lan tỏa thông điệp cho chiến dịch Tết năm nay.

Thời điểm bùng nổ top 10 chiến dịch Tết 2020

chien-dich-tet-3

Mốc thời gian chiến dịch Tết 2020 ghi nhận các nhãn hàng bắt đầu triển khai từ giữa tháng 11 và kết thúc vào giữa tháng 2.

Mặc dù duy trì tương tác xuyên suốt 10 tuần diễn ra chiến dịch nhưng vào thời điểm cuối tháng 11 Vietravel đã ghi nhận lượng thảo luận 14,303 lượt thảo luận khi triển khai Cuộc thi ảnh.

Larue và Coca-Cola cùng triển khai chiến dịch hai tuần đầu tháng 12, Larue ra mắt phim hài Tết và Coca-Cola ra mắt TVC Tết.

Tiger giành được thảo luận của người dùng xung quanh sự kiện Tiger Remix sắp diễn ra, Mirinda nổi bật với MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”; Nestlé ghi nhận lượng lớn thảo luận với hoạt động livestream “Vui Tết như ý cùng Nestlé Tập 1” với chủ đề “Cách chọn Quà Tết”. Kiến thức bổ ích trên fanpage là hoạt động của các nhãn hàng hai tuần cuối tháng 12.

Vinasoy, Sendo và Biti’s Hunter ghi nhận lượng lớn thảo luận trong hai tuần đầu tháng 1, khi Vinasoy xuất hiện trong series YouTube “Bố già”; Sendo ra mắt MV Tết x Erik; Biti’s Hunter nổi bật khi phát hành đi để trở về Mashup Phan Mạnh Quỳnh x Soobin Hoàng Sơn và sự trình bày đầy cảm xúc của Phan Mạnh Quỳnh trên sân khấu countdown 31/12 được người dùng chia sẻ sau đó.

Thời gian đầu tháng 2, chiến dịch “Lắc xì 2020” bùng nổ khi người dùng tham gia chơi game, liên tục chia sẻ và thảo luận trao đổi linh thú đã ghi nhận hơn 1.3 triệu thảo luận trong vòng 2 tuần.

Xu hướng sử dụng influencer mùa Tết năm nay

chien-dich-tet-4

Đóng góp 64.06% trong tổng thảo luận được tạo ra từ hơn 1,004 influencer được sử dụng trong 10 chiến dịch, các thương hiệu năm nay sử dụng influencer như một chiến thuật đem lại hiệu quả lan truyền và khả năng tác động đến lượng lớn người dùng MXH.

Thêm vào đó, trong chiến dịch Tết năm nay, trên social media, bên cạnh nhóm celebrity (Người nổi tiếng/ Người của công chúng) như Trấn Thành, Trúc Nhân, Ninh Dương Lan Ngọc được nhãn hàng sử dụng chiếm 26%nhóm citizen (người tiêu dùng có chia sẻ về ngành hàng hoặc kinh nghiệm, đánh giá về sản phẩm và có trên 5,000 followers) như Thanh Trần, Mai Quỳnh Anh chiếm 29% và nhóm professional (các chuyên gia, người có chuyên môn cao và có sức ảnh hưởng trong ngành hàng) như Nguyễn Ngọc Thạch, Đặng Tiến Hoàng được các nhãn hàng sử dụng đến 45%.

Lý giải bởi không mang lượt reach cao như nhóm celebrity nhưng các chỉ số tương quan Resonance score (tỷ lệ tương đồng giữa nội dung bình luận với nội dung bài đăng) ở nhóm professional và nhóm citizen cao hơn.

chien-dich-tet-1

Bên cạnh đó, nhóm macro và micro được các nhãn hàng sử dụng chiếm đến 76.4%, nhóm influencer size mega chỉ chiếm 8.2% và nhóm potential được sử dụng chiếm 15.4% cho thấy sự kết hợp các nhóm influencer trong triển khai chiến dịch của nhãn hàng.

Trong cách thức triển khai influencer của mình năm nay, điểm mới là các nhãn hàng triển khai đa dạng format content và việc để influencer sáng tạo content khiến nội dung lan truyền tự nhiên hơn và tác động đến người dùng lớn hơn.

Những điểm sáng cho thấy sự khác biệt được các thương hiệu khai thác hiệu quả dịp Tết 2020

1. Tết là gắn kết

Người Việt “đạo” gia đình nghìn năm không đổi nhưng bên cạnh thông điệp “gắn kết” gia đình bên nhau ngày Tết được các thương hiệu khai thác và chọn hướng đi riêng nhưng không làm mất đi ý nghĩa truyền thống.

Trong hành trình “Đi để trở về 4”, Biti’s đồng hành cùng người trẻ trong hành trình đặc biệt nhất – hành trình về nhà, bởi “với bố mẹ Tết chỉ chạm cửa khi nghe tiếng con về đến nhà”. Biti’s cùng người trẻ mang Tết để trở về đoàn viên cùng gia đình và lời nhắn nhủ thân thương “Tết về sớm nhé!”.

Tết hiện đại, chỉ cần cả nhà gắn kết thì mình đi đâu cũng là Tết, sao Tết này mình không chở Tết đi xa? Với tầng thông điệp “Du xuân ngày Tết – gắn kết yêu thương, Vietravel lại kể về câu chuyện gia đình gắn kết bên nhau chở Tết đi xa.

chien-dich-tet-6

Với Coca-Cola, không chỉ là gắn kết gia đình, hãy cùng gia đình mình kết nối với hàng xóm. Nhãn hàng đã khởi xướng “Kết nối nhà nhà” và đưa một thử thách trên mạng xã hội thành sự kiện hoành tráng kết nối thực giữa những người xa lạ với nhau.

2. Tết hiện đại: Mùa vui trăm nỗi lo toan?

Tết càng hiện đại thì lại càng có trăm nỗi lo toan & kỳ vọng, nào là “Đang yên đang lành, tự nhiên Tết”, “Vòng xoáy ngày Tết”, “Ước trước bước có qua”, “Chuyện cũ ủ rũ”, đây cũng chính là nỗi đau mà các thương hiệu khai thác và nhắn gửi những thông điệp khác nhau về cái Tết 2020.

Vinasoy nhắn gửi rằng hãy chọn Tết thật nhẹ nhàng, an lành nhưng vẫn ấm cúng và vui vẻ thông qua câu chuyện xung quanh nhà họ Lang, Tết là những gì tự nhiên nhất: một bữa cơm sum họp gia đình, một lời hỏi thăm chân thành, một lời chúc sức khoẻ an lành. Với Larue, khai thác mong muốn “Thoát ế đầu năm” của giới trẻ, thương hiệu đã kể mong ước đầu năm hết ế của Phong và nhắn gửi bỏ qua lo lắng khi ta chưa đạt được như kỳ vọng, tết là để sum vầy vì ước trước rồi bước có qua? Mirinda “Tết đã đến nhưng chuyện cũ vẫn còn khiến bạn ủ rũ sao, chuyện cũ mình bỏ qua thôi”. Mặc kệ vòng xoáy Tết, làm mới mình cùng Sendo để đón một mùa Tết đong đầy, mới mẻ và tràn đầy hạnh phúc!

chien-dich-tet-7

3. Hiện đại vẫn không quên giá trị truyền thống

“Lắc xì MoMo” là chiến dịch ghi nhận lượt chia sẻ tự nhiên cao nhất với hơn 1 triệu lượt chia sẻ và 300,000 thảo luận khi chiến dịch bùng nổ từ 400,000 khán giả thực tham gia, minh chứng sự hưởng ứng của người dùng với game Lắc xì.

Bởi bên cạnh yếu tố hiện đại và công nghệ, MoMo đề cao giá trị truyền thống như lì xì đầu năm, tụ họp gia đình, kết nối bạn bè, cùng nhau du xuân lan tỏa yêu thương thông qua việc chơi game nhận nhiệm vụ và tương tác với bạn bè, người thân qua game, đảm bảo vừa vui chơi thả ga mà vẫn vẹn toàn mùa Tết.

Tạm kết

Chiến dịch Tết năm nay bên cạnh các ông trùm như MoMo, Mirinda, Coca-Cola, Tiger, Biti’s hay Nestlé, cũng xuất hiện những cái tên mới như Vinasoy, Larue, Vietravel, Sendo. Các thương hiệu này đã thành công nhờ vào những chiến lược hiệu quả với những sản phẩm độc đáo, sáng tạo nhưng không kém phần ý nghĩa.

Thông điệp trong các chiến dịch tiếp tục ghi dấu ấn của sự kết nối, đoàn viên và ý nghĩa của sự thấu hiểu, quan tâm, chia sẻ giữa những người thân trong gia đình và từ những người xung quanh.

Xu hướng đa da dạng hóa format content cho influencer, sử dụng nhóm nhóm influencer là chuyên gia trong lĩnh vực (professional) và nhóm macro/ micro-influencer là xu hướng triển khai influencer campaign của các thương hiệu trong chiến dịch Tết năm nay.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo YouNet

[Download] Vietnam Insight Handbook 2020 từ KantarWorldpanel

Hân hạnh được tiếp tục cung cấp cho bạn, các sự kiện, số liệu, hiểu biết toàn diện và dự đoán về tất cả các xu hướng tiêu dùng và mua sắm quan trọng nhất tại Việt Nam.

Một trong những mục tiêu chính của các nhà bán lẻ và nhà sản xuất là việc xác định và đầu tư vào nơi đang tăng trưởng!

Tăng trưởng FMCG tại Việt Nam đã giảm trong vài năm qua – do thu nhập đang gia tăng, cũng như nguyện vọng của người tiêu dùng ngày càng nhiều nên FMCG cũng phải cạnh tranh với tất cả các lĩnh vực khác đang “níu kéo” người tiêu dùng.

Điều đó có nghĩa là cơ hội tăng trưởng khó tìm thấy hơn … nhưng khách hàng vẫn còn đó! Thương hiệu cần phải hiểu đầy đủ nơi người mua hàng đang chọn để đi mua sắm, và tại sao! Và nó không đơn giản một tí nào…

Chúng ta đều biết rằng ở Việt Nam, Thương mại truyền thống vẫn chiếm ưu thế trong lĩnh vực FMCG, chiếm tỷ lệ chi tiêu lớn nhất nhưng gần đây chúng ta đã thấy sự xuất hiện của các loại đối thủ thương mại hiện đại mới trong lĩnh vực bán lẻ, dưới các hình thức mới cũng không tồn tại mạnh mẽ, từ nhiều năm trước: như cửa hàng mini, cửa hàng chuyên biệt, và tất nhiên là mua sắm trực tuyến.

Thật thú vị, ba hình thức bán lẻ này vượt xa các kênh truyền thống trước đây trong việc thúc đẩy tăng trưởng chi tiêu giá trị trong 12 tháng vừa qua và trên thực tế 66% chi tiêu gia tăng cho thị trường FMCG đến từ ba hình thức này.

Người mua sắm Việt Nam đang mở rộng số lượng kênh mà họ muốn ghé trước khi mua hàng tạp hóa.

Trung bình, một người mua sắm ở thành thị hiện mua hàng FMCG trong khoảng 7 kênh khác nhau, do đó, hiểu được vai trò của từng loại kênh trong mỗi nhiệm vụ mua sắm cho danh mục hoặc thương hiệu của bạn trở nên quan trọng hơn để chiến thắng cuộc chơi trong dài hạn.

Giờ đây, một thời điểm quan trọng đối với các nhà bán lẻ và nhà sản xuất để phát triển một chiến lược đa kênh hiệu quả.

Như bạn thấy cảnh quan bán lẻ ở Việt Nam ngày nay năng động và thú vị hơn. Vì vậy, những gì đang thay đổi? Làm thế nào các đối thủ cạnh tranh mới đang phát triển? Điều gì đang thúc đẩy xu hướng này?

Các chủ đề chính và nhiều hơn nữa, sẽ được khám phá thêm trong cuốn Ebook này. Hãy đọc, thưởng thức, lấy cảm hứng, và chúng tôi chúc bạn một năm 2020 thành công!

David Anjoubault

TGĐ Worldpanel Division, Kantar tại Việt Nam.

Vietnam Insight Handbook 2020 từ KantarWorldpanel: Tải ebook ngay tại đây

Kantar thêm dữ liệu từ YouTube để đo lường hiệu quả quảng cáo

Kantar vừa thông báo về việc mở rộng dịch vụ Đo lường hành vi của người tiêu dùng trên kênh truyền thông (Consumer Media Measurement – CMM) bằng cách tận dụng dữ liệu về lượt xem trên YouTube.

Dịch vụ CMM kết hợp dữ liệu trên các kênh truyền thông với thói quen mua sắm của người tiêu dùng – đo lường bởi Kantar’s Worldpanel FMCG Consumer Panel. Từ những kết quả này, thương hiệu sẽ dễ dàng đánh giá được hiệu quả thật sự của quảng cáo.

Hiện nay, CMM đã bao gồm quảng cáo từ kênh truyền thống (TV) và các platform media từ Facebook. Bổ sung thêm kênh YouTube đồng nghĩa với việc dịch vụ này đang theo dõi gần 90% quảng cáo nói chung và khoảng 80% quảng cáo kỹ thuật số mà người tiêu dùng thấy mỗi ngày.

Điều này giúp Kantar có thể đánh giá toàn diện hiệu quả quảng cáo của ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG).

CMM còn có thể đánh giá khả năng mua hàng của một người thay đổi như thế nào sau khi tiếp xúc với nhiều tác động khác nhau, trong đó có quảng cáo. Tất cả thông tin được thu thập một cách bảo mật và được sự đồng ý của các thành viên tham gia khảo sát.

Bà Kerry Corke, Global Media Director tại Worldpanel Division, Kantar nói rằng: “Việc đánh giá hiệu quả truyền thông trên nền tảng kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi như YouTube rất quan trọng đối với các nhà quảng cáo, những người đang sử dụng kết quả của CMM để cải thiện tính tương quan và tác động của hoạt động truyền thông.

Quảng cáo kỹ thuật số đã có sự phát triển rõ rệt trong những năm gần đây, thậm chí chi tiêu quảng cáo của kênh này đã vượt qua kênh truyền thống.

Chúng tôi liên tục thay đổi các dịch vụ để phù hợp với xu hướng hiện thời, trong đó việc thêm kênh YouTube là động thái mới nhất trong chuỗi kế hoạch phát triển”.

Dữ liệu về lượt xem trên kênh YouTube được ghi lại thông qua sự kết hợp giữa đo lường tiếp xúc thụ động của những người tham gia khảo sát và phương pháp thống kê để ngoại suy ra nhóm nhân khẩu học thích hợp.

Tất cả các điểm tiếp xúc truyền thông được báo cáo liên kết trực tiếp với hành vi mua hàng tương ứng để hiểu tác động của quảng cáo đến doanh số và người mua.

Dịch vụ CMM mở rộng đã được áp dụng tại Argentina, Brazil, Pháp, Indonesia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đài Loan, Thái Lan, Mexico và Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Kantar, BrandsVietnam

Inbound Selling – Bí quyết bán hàng thời trí tuệ nhân tạo và tự động hóa

Có tới 60% quyết định mua hàng hiện nay được đưa ra mà không cần đến nhân viên bán hàng. Vậy, chúng ta sẽ tiếp cận người mua như thế nào?

inbound selling

Cuốn sách Inbound Selling của Brian Signorelli sẽ là cẩm nang giúp nhân viên sales thay đổi cách bán, tập trung vào nhu cầu của người mua trước và nhu cầu của người bán sau.

Tương lai nghề bán hàng

Bạn có biết, vào năm 2018, nhiều người Mỹ mua nhà thông qua website RedFin hoặc Zillow, khách mua xe trên TrueCar hoặc Carfax, mua tủ lạnh, tivi và máy chơi game trên Amazon? Hãy nhìn những thứ đồ trong nhà mình, bạn đã mua chúng bằng cách nào. Đến tận cửa hàng, được nhân viên tư vấn, hay là bạn đã lựa chọn và đặt mua online?

Brian Signorelli – tác giả của Inbound Selling, đã cho thấy sự thay đổi sẽ “đe dọa” ngành sales như thế nào. “Người mua có thể đọc thông tin sản phẩm trên mạng. Họ so sánh sản phẩm giữa các thương hiệu, tìm ra một cái giá hợp lý. Họ mua hàng mà chẳng cần phải nói chuyện với một người nào cả”.

Internet ra đời và đã thay đổi mọi thứ. Trước khi nói chuyện với nhân viên bán hàng, khách hàng chủ động tìm hiểu và nghiên cứu sản phẩm. Họ không chỉ biết về sản phẩm mà còn biết đối thủ kinh doanh của bạn là ai. Họ biết rõ điểm yếu và điểm mạnh của bạn là gì. Tất cả đều nhờ sự trợ giúp của Google.

Signorelli dự báo: “Trong 10 năm tới, một cuộc cách mạng nữa sẽ xảy ra khi thế hệ Z trưởng thành. Trong 20 năm tới, phần lớn công việc bán hàng là của robot. Nếu nhân viên bán hàng không thay đổi thì sẽ không thể bán được gì nữa. Và, Inbound Selling là cẩm nang hướng dẫn nhân viên sales tồn tại trong cuộc cách mạng số này”.

Trong Inbound Selling, Signorelli chia sẻ kinh nghiệm thực tế và rất nhiều công cụ giúp nhận diện khách hàng. Các công cụ gồm có Internet, website, blog của công ty, của cá nhân… Ông cũng hướng dẫn phương pháp lọc khách hàng tiềm năng.

Rất ngạc nhiên khi nhiều kiến thức và kinh nghiệm được chia sẻ trái với… lẽ thông thường. Một trong các lý lẽ thông thường là nên liên lạc với khách hàng vào sáng sớm. Thế nhưng, Brian sử dụng một thống kê cho thấy thực tế khác biệt. Hơn 4.000 cuộc gọi đi vào 8g00 sáng chỉ cho kết nối khoảng 5,5%. Các cuộc gọi vào 10g00 cho kết nối 9%. Kết nối lúc 13g00 và 16g00 chiều đạt khoảng 8%.

Thời gian hoàn hảo trong ngày cho các cuộc gọi sales

Cuốn sách cũng chia sẻ nhiều bí quyết khác như một cuộc gọi sales nên kéo dài từ 10 đến 20 phút; thứ Ba là ngày có tỉ lệ kết nối hiệu quả nhất (10%); ngày tệ nhất là thứ Sáu (khoảng 8,7%). Chìa khóa kết nối thành công mà Signorelli chia sẻ là “hãy kiên trì một cách thông minh”. Tác giả chỉ ra việc nhân viên bán hàng thường từ bỏ sau một hay hai cuộc gọi. Trong khi, 80% sales có kết quả sau ít nhất 5 lần nỗ lực liên hệ với khách hàng.

Ngoài bí kíp kết nối, Inbound Selling còn vô số bài học khác để chốt đơn thành công; đơn cử như phương pháp “cho trước khi nhận”. Tác giả chia sẻ: “Nếu bạn bắt đầu nói về công ty của bạn, bắt đầu hỏi những câu hỏi thăm dò, những câu hỏi mà bạn chưa có quyền hỏi, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội bán hàng”. Hãy hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng và sau đó là lời chào: “Xin chào, tôi thấy là anh có đến trang web abc của chúng tôi và tải tài liệu xyz. Anh có cần sự giúp đỡ gì không?”.

Phương pháp trong Inbound Selling cũng nhấn mạnh rằng sự cho đi không chỉ ở thế bị động. Nhân viên sales cần chủ động lên kế hoạch và duy trì lâu dài. Cuốn sách hướng dẫn người bán hàng từng bước tạo blog cá nhân của riêng mình. “Các bài đăng không cần hoàn hảo, từ 800 đến 1.200 chữ, hai bài mỗi tháng. Đây là cách hiệu quả để giúp bản thân tiếp xúc nhiều hơn với những người mua tiềm năng”.

Đúc kết từ sự nghiệp bán hàng của mình, Signorelli cho rằng: Nhân viên bán hàng giành chiến thắng là những người hiểu biết nhất và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng nhất. Do đó, bạn cần bắt đầu giúp khách hàng tiềm năng ngay bây giờ. Bạn có thể tham gia vào các nhóm mà khách hàng tiềm năng có tham gia.

 

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Ý Nhi – DNSG

Marketing tiêu dùng theo thế hệ và chiến lược đa dạng hoá

Sự phát triển của các kênh truyền thông xã hội cùng xu hướng thương mại điện tử đang thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng. Vì thế, doanh nghiệp phải đa dạng hóa cách tiếp cận để đáp ứng được xu hướng mua sắm của các thế hệ. 

Sự thay đổi hành vi tiêu dùng của các thế hệ.

Trong những năm qua, các thương hiệu đã phát triển nhiều kỹ thuật để thu hút các thế hệ tiêu dùng. Báo cáo nghiên cứu gần đây của Epsilon (tạp chí online của cộng đồng người yêu toán) về tiếp thị xuyên thế hệ đã phân tích sâu hơn mô hình chi tiêu.

Epsilon đã chia nhóm các thế hệ theo giai đoạn 10 năm; ví dụ xác định Millennials là 25-35 tuổi thay vì nhóm 23-39 tuổi được chấp nhận rộng rãi trước đây.

Danh mục chi tiêu của các thế hệ cho thấy, thế hệ trẻ chi tiêu nhiều hơn cho bán lẻ và các thế hệ tiêu dùng lớn hơn chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục.

Theo nghiên cứu, 80% người tiêu dùng ở mỗi thế hệ gần đây đã ghé siêu thị và một nửa xem đó là kênh ưa thích.

Trải nghiệm trực tuyến cũng được các thế hệ tiêu dùng tiếp cận và sử dụng. Amazon được ưa chuộng bởi tất cả thế hệ, với người dùng nhiều nhất đến từ nhóm Millennials (65%).

Gen Z có khả năng sử dụng cửa hàng trực tuyến hoặc trang web thương hiệu cao gấp hai lần so với các thế hệ khác.

Khoảng 75% Gen Z và Millennials (Gen Y) sử dụng điện thoại thông minh để mua sắm trực tuyến, nhiều hơn bất kỳ thế hệ nào khác, 63% Gen Z sử dụng máy tính xách tay để mua sắm trực tuyến, cao hơn đáng kể so với các thế hệ khác. Những số liệu đó giúp doanh nghiệp tiếp cận đúng thế hệ và đúng nhu cầu của khách hàng.

Các chuyên gia đã thống kê được một số đặc điểm tiêu dùng của từng nhóm thế hệ như sau: 

Gen Z – Nhóm tiêu dùng dưới 23 tuổi

Thế hệ Z đang thu hút sự chú ý nhiều hơn khi trở thành nhóm có khả năng chi tiêu và thói quen mua hàng độc đáo. Gen Z không ngại chi tiền và đã chi tiêu 44 tỷ USD mỗi năm.

Thế hệ Z không tin tưởng quảng cáo mà có xu hướng bị thu hút bởi sự chứng thực một món hàng nào đó từ đồng nghiệp hay các nhân vật có ảnh hưởng

Millennials – Những người tiêu dùng khoảng từ 23-35 tuổi

Đây là nhóm chi tiêu nhiều nhất, đặc biệt sau khi kết hôn. Tại Mỹ, Millennials chi khoảng 600 tỷ USD mỗi năm. Nhóm Millennials thích tương tác với các thương hiệu trên mạng xã hội, đặc biệt là thương hiệu sử dụng nền tảng xã hội cho dịch vụ khách hàng.

Các nền tảng xã hội như Facebook, Instagram, Pinterest được nhóm này quan tâm và sử dụng để mua sắm trực tuyến.

Một bộ phận nhỏ trong nhóm Millennials mặc dù bị ảnh hưởng bởi truyền thông xã hội vẫn chọn mua sắm tại siêu thị. Đối với nhóm này, hình thức mặt hàng rất quan trọng, họ cũng thích tham gia hoạt động hội nhóm để được thấy mình là một phần của cộng đồng

GenX – Nhóm tuổi từ 36-54

Thế hệ X là những người bận rộn với sự nghiệp và gia đình.Áp lực công việc và con cái khiến họ không có thời gian đọc quảng cáo dài. Email được họ ưa thích khi tiếp nhận thông tin.

Thế hệ này có xu hướng trung thành hơn thế hệ khác, ưa thích các chương trình quà tặng và phiếu giảm giá. Facebook là nền tảng xã hội yêu thích của GenX và họ thường bị lôi cuốn bởi nội dung hấp dẫn, có tính giải trí cao

Boomer – Nhóm tuổi từ 55-75

Thế hệ này là thế hệ của truyền thông xã hội. 82% trong nhóm này là thành viên của một mạng xã hội, trong đó Facebook là phổ biến.

Không giống như thế hệ trẻ ưa thích Instagram và Twitter, thế hệ Boomer không bị ảnh hưởng bởi những luồng thông tin liên tục khi mua sắm. Họ dành 27 giờ mỗi tuần để mua hàng trực tuyến và trung bình những người từ 50 tuổi trở lên chi 7 tỷ USD mỗi năm cho việc mua hàng trực tuyến.

Hơn một nửa số Boomer truy cập trang web của công ty hoặc tiếp tục tìm kiếm do kết quả của việc nhìn thấy một cái gì đó họ ưa thích trên phương tiện truyền thông xã hội.

Boomer cũng bị thu hút bởi các chương trình khách hàng trung thành. 78% trong số họ nói rằng sẽ tiếp tục tham gia các chương trình khuyến mãi nếu thấy có ích

Silent – Nhóm tuổi từ 76 tuổi trở lên

Đây là nhóm có nhiều người giàu nhất trong các thế hệ. Họ luôn là khách hàng của các ngành công nghiệp giải trí, y tế, dịch vụ, tài chính và nhà ở.

Mặc dù nhiều thành viên của thế hệ này đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và các kênh kỹ thuật số khác, phần lớn họ vẫn thích thư trực tiếp, bản tin, bưu thiếp và tờ rơi.

Gia đình, lòng yêu nước, cộng đồng và sự tôn trọng là những chủ đề nhóm này quan tâm nhất

Tùy vào từng thế hệ và phân khúc khách hàng, doanh nghiệp cần có chiến lược và giải pháp kinh doanh phù hợp.

Đối với Milliennials, doanh nghiệp cần tận dụng nền tảng xã hội không chỉ là các kênh truyền thông mà còn là kênh dịch vụ, tương tác cộng đồng để lôi kéo họ.

Đối với GenZ, tiếp thị ảnh hưởng với bằng chứng xác thực sẽ là điều kiện cơ bản để thương hiệu lấy lòng được họ. Những người có tầm ảnh hưởng không nhất thiết phải là nghệ sĩ, người nổi tiếng mà có thể là người có ảnh hưởng (Influencer) trong những nhóm cộng đồng nhỏ với uy tín về lĩnh vực chuyên biệt.

Với nhóm này, doanh nghiệp cần chiến lược kinh doanh đa nền tảng để tạo ra sự tương hỗ giữa các mạng xã hội như Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat…

Đối với GenX, doanh nghiệp nên tiếp thị cá nhân hóa với nội dung ngắn gọn và lời kêu gọi mua sắm rõ ràng. Email marketing, các chương trình khuyến mãi, quà tặng, giảm giá sẽ tạo nên lượng khách hàng GenX trung thành đáng kể.

Hãy giúp họ thoát khỏi những áp lực của gia đình và công việc bằng cách tiếp thị sản phẩm với những loại hình mang tính giải trí như video ca nhạc, phim ngắn, hài. Đây là cách khiến họ ưa thích nhãn hàng nào đó một cách tự nhiên nhất.

Boomer cần sản phẩm của doanh nghiệp hiện diện trên các kênh trực tuyến như là một minh chứng cho uy tín thương hiệu. Đó chính là lý do doanh nghiệp phải đầu tư bài bản cho trải nghiệm khách hàng.

Với nhóm Silent, thư trực tiếp và liên lạc bằng văn bản hoặc gặp mặt là giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp khi tiếp cận.

Nội dung quảng bá sản phẩm phải trực diện, đi thẳng vào vấn đề hay những hình ảnh, câu chuyện có tính biểu cảm cao để tạo ra cảm xúc cho nhóm giàu nhất này, từ đó tác động tới quyết định mua sắm của họ.

Mỗi thế hệ có cách tiếp cận sản phẩm riêng nên rất khó để tích hợp trong một chiến dịch tiếp thị. Nhưng tận dụng mạng xã hội với nhiều nhóm nội dung phù hợp cho từng thế hệ thì lại có thể là một phương thức dễ thực thi.

Bởi mạng xã hội đang là công cụ truyền thông được hầu hết thế hệ ưa thích. Để nắm được “gu” của từng thế hệ, phương pháp tiếp thị dựa trên dữ liệu là xu hướng mà doanh nghiệp cần nắm bắt và đầu tư.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Doanh Nhân Sài Gòn

Nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam

Mỗi ngày, bình quân một người dùng thực hiện khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch qua ví điện tử, với giá trị trung bình 230.000 – 274.000 đồng/giao dịch. Các loại giao dịch phổ biến nhất bao gồm nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ.

Ngày 25/3 vừa qua, Công ty nghiên cứu thị trường Cimigo công bố nghiên cứu về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam.

Kết quả được đưa ra dựa trên cuộc khảo sát với 505 khách hàng tại TP.HCM và Hà Nội đã từng sử dụng ít nhất một ví điện tử trong quý 4/2019. Ngoài việc ghi nhận về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam, khảo sát còn đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ưu tiên lựa chọn ví điện tử nào của họ, làm tiền đề tham khảo để các ví điện tử ngày càng hoàn thiện hơn.

Nghiên cứu bước đầu cho thấy, Momo, Moca và ZaloPay là 3 ví điện tử được sử dụng phổ biến nhất ở 2 thành phố chính của Việt Nam, ba ví này chiếm 90% thị phần người dùng ví điện tử.

Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các ví điện tử phổ biến trên thị trường hiện được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ. Trong đó, Momo và ZaloPay được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn định kỳ. Moca được dùng chủ yếu cho nhu cầu thanh toán xe công nghệ, nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và giao đồ ăn.

Nhu cầu chi tiêu qua ví điện tử đang ở mức cao

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số về tần suất sử dụng và giá trị chi tiêu trung bình hàng ngày của các ví điện tử phổ biến trên thị trường đều đang ở mức cao. Cụ thể, người dùng chi tiêu trung bình 230.000 – 274.000 VND/giao dịch, với tần suất khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch/ngày. Trong đó:

  • Người dùng Moca hiện đang có tần suất sử dụng ví thường xuyên nhất. Trung bình mỗi ngày, người dùng Moca thực hiện 2,2 giao dịch, cao hơn người dùng MoMo với 2,0 giao dịch và người dùng ZaloPay với 1,6 giao dịch.
  • Về giá trị giao dịch, người dùng MoMo có số chi tiêu bình quân trong ngày là 520.000 đồng, theo sau là người dùng Moca với giá trị giao dịch trung bình trong ngày là 506.000 đồng và ZaloPay là 441.600 đồng.

“Tần suất và giá trị giao dịch hàng ngày qua các ví điện tử cho thấy nhu cầu sử dụng chúng tại thị trường Việt Nam là rất lớn và còn nhiều triển vọng trong thời gian tới.

Theo đó, các ví điện tử đi lên từ xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ truyền thống như nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hoá đơn định kỳ… được dự đoán vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng đều đặn và dần thay thế lựa chọn dùng tiền mặt trong thời gian tới.

Trong khi đó, các ví điện tử cung cấp giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ thiết yếu đang bùng nổ trong những năm gần đây như như đặt xe công nghệ, giao nhận thức ăn… đang sở hữu lợi thế cạnh tranh vượt trội và tiềm năng phát triển to lớn”, bà Lê Xuân Phương – Phó Giám Đốc nghiên cứu tại Cimigo nhận định.

Xét về mức độ hài lòng khi sử dụng, Moca, Momo và ZaloPay có số điểm gần như ngang nhau. Tuy nhiên, lý do ảnh hưởng đến điểm số này có phần khác nhau.

Theo đó, “Ít gặp lỗi khi thanh toán” tác động nhiều nhất lên sự hài lòng của người dùng đối với ví Momo và Moca, trong khi yếu tố “Dễ sử dụng” đóng vai trò chính đối với sự hài lòng của người dùng với ZaloPay. Cũng trong 3 ví này, người dùng Moca có mức độ sẵn lòng giới thiệu thương hiệu tốt, với điểm số là 8,6, nhỉnh hơn ZaloPay và Momo lần lượt có điểm số 8,5 và 8,3.

Xét về mức độ gắn bó của người dùng, Moca hiện cũng đang là ví điện tử dẫn đầu với 95% khách hàng sử dụng Moca nói rằng họ vẫn tiếp tục sử dụng ví này cho dù không có khuyến mãi. Tỷ lệ này của Momo là 89% và ZaloPay là 84%.

“Hiện nay, khuyến mãi là một trong những chiến lược hàng đầu được áp dụng để thuyết phục người dùng sử dụng thương hiệu. Theo nghiên cứu, các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến việc lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng.

Do vậy, khi người dùng đã lựa chọn một thương hiệu ví điện tử và nói rằng vẫn sẽ tiếp tục sử dụng dù không còn khuyến mãi, thì đó là một tín hiệu tốt, cho thấy thương hiệu được sử dụng vì có khả năng đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu thực sự về dài hạn”, bà Phương nói thêm.

6 tiêu chí lựa chọn ví điện tử

Theo kết quả nghiên cứu, có 6 yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng bao gồm:

  1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
  2. Có chương trình khuyến mãi đa dạng, thường xuyên;
  3. An toàn và bảo mật;
  4. Liên kết với nhiều ngân hàng khác nhau;
  5. Được chấp nhận thanh toán tại quầy ở nhiều nơi;
  6. Đa dạng về các loại dịch vụ thanh toán.

 Phương cho biết: “Việc xây dựng một ví điện tử có giao diện thân thiện, dễ sử dụng đi kèm với các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên là hai tiêu chí mang tính thúc đẩy, giúp thương hiệu gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, trước khi nghĩ đến việc xây dựng các yếu tố mang tính thúc đẩy ấy, ví điện tử cần phải đảm bảo tốt các vấn đề như an toàn và bảo mật, liên kết với nhiều ngân hàng cũng như đa dạng về dịch vụ và địa điểm thanh toán, các tiêu chí vốn được liệt vào nhóm nhân tố cơ bản trong việc lựa chọn ví điện tử”.

Tại Việt Nam, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán chỉ mới đạt được 14%1, theo nhận định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bối cảnh này đã tạo ra sân chơi tiềm năng giúp các thương hiệu ví điện tử phát triển và dần thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của đại đa số người dân Việt Nam, từ đó góp phần tích cực đưa Việt Nam hướng đến nền kinh tế không dùng tiền mặt theo định hướng của Chính phủ.

Trong tình hình dịch COVID-19 đang chuyển biến ngày càng phức tạp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã khuyến cáo người dân hạn chế dùng tiền mặt và tăng cường sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó bao gồm ví điện tử, theo đó sẽ ngày càng trở thành xu thế thanh toán được nhiều người dùng ưa chuộng.

 

Hà Anh |MarketingTrips

Theo nhandan

Chiến lược chinh phục các thương hiệu lớn cho startup B2B

Nếu startup muốn thành công trong lĩnh vực du lịch, đừng chỉ trở thành đối thủ bé nhỏ của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó, hãy giúp các doanh nghiệp lớn thành công hơn.

Trong vài năm gần đây, số lượng start-up toàn cầu đã gia tăng lên mức chưa từng có trong lịch sử. Riêng khu vực châu Á đã có hơn 47.000 startup thuộc danh sách angel.co, website kết nối nhân sự và nhà đầu tư cho startup toàn cầu. Nhiều startup trong danh sách này được đầu tư vì có khả năng giải quyết một vấn đề kinh doanh cụ thể cho các công ty lớn.

Trong bối cảnh đó, Simon Akeroyd – Phó chủ tịch Amadeus Asia Pacific, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp tại châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy sự thay đổi trong tư duy thuê ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.

Cụ thể, “trước đây, các doanh nghiệp lớn đa phần tự xử lý các vấn đề kinh doanh, gần như ‘kín cổng cao tường’ với các công ty B2B. Hiện tại, sự phát triển của công nghệ đang thúc đẩy các doanh nghiệp này quyết định thuê ngoài nhiều hơn”, Akeroyd cho biết.

Đất chật, startup đông

Từ kinh nghiệm tư vấn cho hơn 30 startup công nghệ trong lĩnh vực du lịch tại châu Á – Thái Bình Dương, Akeroyd nhận thấy có một chiếc bẫy mà rất nhiều startup trong lĩnh vực này mắc phải. Đó chính là cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, với ước mong trở thành một Airbnb hoặc Grab tiếp theo.

Thực tế đã cho thấy có nhiều startup B2C mang ý tưởng tuyệt vời, công nghệ hiện đại lẫn giải pháp sáng tạo vào ngành du lịch. Song không phải tất cả startup này đều cất cánh, đặc biệt đối với những người lần đầu khởi nghiệp, vì hai nguyên nhân sau:

Một là, chọn con đường B2C, startup phải xây dựng được một chiến lược marketing đủ mạnh để cạnh tranh với những tên tuổi lớn đang thống trị ngành du lịch B2C.

Startup phải giành được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng trước những đối thủ có ngân sách marketing khổng lồ, thương hiệu ổn định và các dịch vụ chất lượng như TripAdvisor, MakeMyTrip, Expedia hay Ctrip…

Phần lớn các thương hiệu này đã đứng vững trên thị trường du lịch với lượng khách hàng riêng. Việc thu hút khách hàng trung thành của họ là một thử thách thực sự cho startup.

Hai là, các nhà đầu tư không hứng thú với nhiều startup B2C vì họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp B2B nhiều hơn. Khởi nghiệp B2C có thể là làn sóng hào nhoáng trên truyền thông đại chúng. Song theo CB thống kê, năm 2016 chỉ có 25 startup kỳ lân toàn cầu, giảm 68% so với năm 2015.

“Nước lên, thuyền lên”

Trong khi đó, Akeroyd nhìn nhận khởi nghiệp B2B đang có nhiều ưu điểm do sự thay đổi của thị trường.

Cụ thể, công nghệ phát triển nhanh đã làm các doanh nghiệp lớn bắt đầu nhìn ra bên ngoài nguồn lực nội bộ để tìm kiếm những đối tác mới, những công ty có thế mạnh riêng có thể giúp họ giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Các công ty du lịch lớn vẫn có một danh sách dài các vấn đề, thử thách cần xử lý theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Song, thời gian và nguồn lực nội bộ không đủ để họ vừa giải quyết hết các vấn đề phát sinh, vừa tận dụng được cơ hội kinh doanh mới.

Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, các công ty này chỉ tập trung vào danh sách 20, 50 hoặc 100 vấn đề cấp bách cần giải quyết trước. Các dự án, kế hoạch nằm ngoài danh sách này phải xếp lại sau.

Và các vấn đề kinh doanh xếp thứ 21, 51 hay 101 là những cơ hội hợp tác “ngọt ngào” đối với startup B2B.

Phân tích rõ hơn về cơ hội này, Akeroyd lấy ngành khách sạn làm ví dụ. Để gia tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường, các khách sạn một mặt phải cắt giảm hóa đơn giặt ủi, tìm ra cách dọn phòng hiệu quả nhất để có thể cung cấp dịch vụ check-in sớm và check-out trễ cho khách. Mặt khác, phải tạo ra những trải nghiệm dịch vụ tuyệt vời giúp tăng sự gắn kết của khách hàng.

Bên cạnh đó, cải thiện hệ thống quản lý công việc của nhân viên, lẫn kiểm soát chuỗi cung ứng hiệu quả cũng là hai gạch đầu dòng quan trọng của nhà quản lý khách sạn.

Nếu một startup có thể mang đến giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào trong danh sách này, start-up đó sẽ trở thành đối tác gia tăng giá trị cho khách sạn. Sự hợp tác đồng thời mang đến cơ hội thành công cho cả hai bên.

Vì vậy, đừng trói buộc mình trở thành một ké phá bĩnh cuộc chơi của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó hãy khám phá cách startup của bạn có thể mang đến giải pháp B2B nào cho “ông lớn” ấy.

Có thể, vấn đề bạn đang tiếp cận không phải là ưu tiên hàng đầu của họ lúc này, hoặc đội ngũ R&D của họ cũng đang nghiên cứu. Nhưng hãy kiên trì tiếp cận.

Hãy chứng minh cho họ thấy bạn có thể giải quyết vấn đề đó và tạo ra tác động đến kết quả kinh doanh của họ ra sao. Cái bắt tay hợp tác từ họ chính là điểm khởi đầu cho thành công của bạn.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DNSG

Facebook có lượng tải ứng dụng “tăng đột biến” nhờ COVID-19

Đại dịch Covid-19 đang vô tình làm lợi lớn cho các công ty công nghệ quản lý các mạng xã hội đông người dùng như Facebook.

Trong bối cảnh hàng triệu người phải ở nhà cách ly theo lệnh phong tỏa của nhiều quốc gia, không ngạc nhiên khi các mạng xã hội như Facebook, Twitter đang trở thành nơi giãi bày của hàng triệu tài khoản cô đơn trong mùa dịch.

Thêm vào đó, Facebook đã chứng kiến làn sóng người dùng sử dụng các ứng dụng khác nhau của mạng xã hội này tăng mạnh trong nhiều tuần qua.

Mới đây, Facebook đã chia sẻ một số dữ liệu thú vị sau khi nhận được nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 đang ảnh hưởng ra sao đến các dịch vụ của công ty.

Theo đó ở nhiều quốc gia bùng phát dịch dữ dội nhất, tổng số tin nhắn trên các nền tảng của Facebook đã tăng hơn 50% trong tháng trước. Trong khi đó các cuộc gọi video call đã tăng gấp đôi trên Messenger và WhatsApp.

Cụ thể tại Ý, một trong những quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất vì dịch Covid-19 hiện nay đã ghi nhận thời gian người dùng dành cho ứng dụng của Facebook đã tăng tới 70% so với trước khi đại dịch xảy ra.

 

Đặc biệt lượt xem trên mạng xã hội Instagram và Facebook Live ở Ý đã tăng gấp đôi chỉ trong vòng 1 tuần. Lượng tin nhắn được gửi qua Facebook cũng tăng hơn 50% và thời gian gọi nhóm (cuộc gọi có 3 người trở lên) đã tăng hơn 1000% trong tháng qua.

Alex Schultz, phó chủ tịch bộ phận phân tích của Facebook đã lưu ý rằng, Covid-19 đã thay đổi cách hàng tỷ con người trên thế giới kết nối với nhau.

Schultz nhấn mạnh: “Nhằm đối phó với tình trạng khẩn cấp, chúng tôi đã hỗ trợ cộng đồng y tế toàn cầu và cung cấp cho mọi người những thông tin hữu ích để tự bảo vệ mình.

Khi đại dịch lan rộng và ngày càng có nhiều người xa cách nhau, điều này cũng có nghĩa là nhiều người khác đang sử dụng ứng dụng của chúng tôi”.

Ngoài ra, Schultz cũng đã trả lời nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của Facebook. Ông cho biết, công ty không kiếm tiền từ các dịch vụ có xu hướng phát triển tốt thời điểm này.

Và thực tế Facebook cũng đang chịu ảnh hưởng lớn khi doanh thu từ quảng cáo của Facebook tại các quốc gia có dịch Covid-19 đang giảm mạnh.

Mặc dù trong quá khứ Facebook đã gặp phải những bê bối đáng xấu hổ nhưng khi đại dịch Covid-19 bùng phát, đây lại đang là kênh thông tin, chia sẻ kết nối hữu ích mọi người với nhau.

Tuy nhiên vẫn một vấn đề đáng lưu tâm là Facebook cần phải có chiến lược đảm bảo hệ thống máy chủ hoạt động ổn định ngay cả khi một lượng lớn người dùng truy cập vào cùng lúc.

Đó là chưa kể, vấn đề đau đầu không kém với Facebook hiện tại là vấn nạn tin giả và xuyên tạc thông tin chính thống có xu hướng tràn lan trên Facebook trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.

Hy vọng Facebook sẽ sớm làm quyết liệt và mạnh tay hơn nữa với vấn nạn tin giả, tin bịa đặt, bêu xấu trên mạng xã hội.

Hà Anh | MarketingTrips

Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” trên menu

Menu tại gã khổng lồ ngành F&B Starbucks được đầu tư thiết kế với một mục đích: khiến khách hàng cảm thấy “tâm phục khẩu phục” khi tiêu tiền. Hãy xem chiến lược giá của Starbucks là gì?

Dù mức giá và sản phẩm sẽ được thay đổi linh hoạt tùy theo khu vực và mục đích, nhưng tất cả menu của Starbucks đều tuân thủ 4 triết lý mà chuỗi cà phê lớn nhất thế giới này đã đúc kết sau gần 50 năm kinh doanh.

giá mỏ neochiến lược giá của starbucks
Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” luôn chực chờ trên menu

Dưới đây là một số chiến lược giá của Starbucks bạn có thể tham khảo.

Chiến lược giá ở giữa là tốt nhất.

Có thể bạn không để ý, nhưng các sản phẩm ở giữa luôn được người dùng ưu ái:

  • Nếu có 4 toilet đang trống, 60% sẽ lựa chọn 2 vị trí giữa.
  • Tại siêu thị, các sản phẩm ở kệ giữa luôn có doanh thu cao hơn ít nhất 8%.
  • Thậm chí đối với người ra quyết định, 55% câu trả lời đúng thường rơi vào đáp án giữa trong các bài thi trắc nghiệm.

Tại sao con người lại thích vị trí ở giữa như thế? Đó chính là định kiến tâm lý mà Starbucks đã nhận ra. Chỉ cần 0,05 giây để một thông tin được ghi lại trong tiềm thức, nhưng 0,03 – 0,04 giây đó là dành cho các thông tin nằm giữa.

Càng quan sát nhiều, bạn sẽ càng thích, và khi càng thích, bạn sẽ tiếp tục quan sát.

Cùng nhìn lại menu “kinh điển” của Starbucks:

Đa phần khách ngay lập tức bị thu hút bởi những sản phẩm ở giữa, và khi “áp lực” lựa chọn bị cả nhân viên và những người đằng sau đặt lên vai, họ sẽ nhanh chóng chọn sản phẩm đầu tiên mà họ nhìn thấy.

Thậm chí đối với những khách hàng đã nghĩ sẵn trong đầu món mà họ sẽ gọi, tiềm thức của họ vẫn sẽ bị những sản phẩm ở giữa “lay động”.

Chính vì thế, Starbucks sẽ chủ động quảng cáo những thức uống có tỷ suất lợi nhuận cao, sản phẩm mới ra, sản phẩm theo mùa… ngay giữa menu.

Từ “Short” lên “Grande”.

“Hiện tượng thỏa hiệp” là một hiệu ứng tâm lý khá đặc trưng khi khách hàng không muốn chọn sản phẩm đắt nhất hoặc rẻ nhất.

Theo một cuộc khảo sát, khi có cơ hội lựa chọn giữa 2 sản phẩm (camera), số người dùng chọn sản phẩm 1 và 2 là tương đương nhau. Nhưng khi chiếc camera thứ 3 được đưa vào lựa chọn, hơn 50% người dùng sẽ chọn sản phẩm ở giữa.

chiến lược giá của starbucks
Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” luôn chực chờ trên menu

Để lợi dụng tiềm thức này, sản phẩm mà người bán mong muốn gia tăng doanh thu thường được định giá ngay giữa, với hai sản phẩm rẻ hơn và đắt hơn được định giá một cách “thuyết phục”.

Quay lại Starbucks, cho đến những năm 1990, Starbucks thường có 3 kích cỡ: Short, Tall và Grande, và cũng không quá bất ngờ khi Tall là sự lựa chọn phổ biến nhất.

Biết được xu hướng này, Starbucks cố tình “giấu” kích cỡ Short trên menu và thêm 2 size lớn: Venti và Trenta. Ngay lập tức, Grande trở thành lựa chọn “hợp lý” nhất trong mắt khách hàng.

Nhưng vị trí không phải là tất cả, vì người dùng luôn nhìn mức giá ở giữa trước, Starbucks sẽ tận dụng thời cơ này để áp dụng chiến thuật “giá mỏ neo”, nhằm hướng người dùng đến sản phẩm mà họ muốn bán.

Trên lý thuyết, 3 sản phẩm có 3 mức giá khác nhau sẽ cùng chia sẻ doanh thu khoảng 33% mỗi loại:

giá mỏ neo 3

Nhưng tại Starbucks, tuy mức giá được quảng cáo của ly Tall và Grande không thay đổi, Venti sẽ được giảm xuống để tạo nên sự khác biệt giữa Tall – Grande và Grande – Venti.

Vô hình trung, mức giá của ly Tall trở nên đắt đỏ và bất hợp lý trong mắt khách hàng, biến 2 sự lựa chọn Grande và Venti trở nên phổ biến hơn cả.

giá mỏ neo 4

Với chiến thuật này, tổng doanh thu của Starbucks đã tăng 3,7%, từ 267 USD lên 277 USD. Có thể thấy chiến thuật trên thể hiện qua menu thực tế ở dưới.

Sự biến mất của ký hiệu USD là chiến lược giá thông minh của Starbucks.

Bất kể tại một quốc gia nào, menu Starbucks sẽ hoàn toàn không thêm ký hiệu tiền tệ (như $ hay VNĐ) vào giá của sản phẩm. Nghe thật là nực cười, nhưng ký hiệu tiền tệ sẽ khiến người dùng nghĩ tới tiền, và càng nghĩ về tiền, họ sẽ ít muốn sử dụng.

“Cạm bẫy” trên đến từ một nghiên cứu khá nổi tiếng của Đại học Cornell University, trong nghiên cứu này, người tiêu dùng được cho xem cùng một sản phẩm giá 20 USD với 3 cách thể hiện khác nhau: $20.00, 20, và “twenty”.

Dù cùng chung một ý nghĩa, nhưng doanh số của sản phẩm không có ký hiệu $ cao hơn đến 8,1%.

Theo một chuyên gia tâm lý: “Vì $ là ký hiệu của chi phí, nó không những mang tính tiêu cực mà còn gợi nhắc cho khách hàng rằng họ đang chuẩn bị tiêu tiền.”

Và như thế, khách hàng khi thấy sự xuất hiện của biểu tượng tiền tệ ngay lập tức thay đổi suy nghĩ của mình về hành động tiếp theo, đa phần sẽ chuyển sang ưu tiên tiết kiệm thay vì mua sản phẩm có chất lượng (hay số lượng) cao hơn.

95 tốt hơn 99?

Cũng ở phần giá bán, sản phẩm của Starbucks thường có giá kết thúc bằng “95” hay vì “99” (còn tại Việt Nam là “5000 VNĐ” thay vì “9000 VNĐ”).

Đây là một yếu tố khiến không ít chuyên gia và người dùng bất ngờ khi con số “9” được đánh giá rất cao trong bán lẻ:

– Sản phẩm kết thúc với “.99” thường có doanh số cao hơn, trong nhiều trường hợp là cao hơn đến 48%.

– Mức giá “.99” cũng khiến khách hàng không làm chủ được ngân sách của mình, dẫn đến việc chi tiêu quá đà.

Tuy nhiên, cũng vì con số 9 đã được sử dụng quá nhiều, nên các sản phẩm kết thúc bằng “9” sẽ được người dùng gán mác “giá rẻ”, chính vì thế, Starbucks quyết định sử dụng “5” để thể hiện đẳng cấp.

giá mỏ neo 5

Ngoài ra, Starbucks cũng thường tự định vị mình nằm trong phân khúc thị trường “cao cấp” của ngành cà phê. Người dùng mua Starbucks không phải để tiết kiệm vài đồng bạc lẻ, họ luôn sẵn sàng chi thêm tiền để có một ly cà phê chất lượng.

Dù giảm từ 2,99 USD xuống 2,95 USD có thể làm Starbucks đánh mất 1,33% doanh thu, nhưng đó là một chi phí không đáng kể để khẳng định hình ảnh Starbucks trong mắt khách hàng.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Singapore – vì sao lại trở thành “căn cứ địa” của giới khởi nghiệp

Singapore là một trong những điểm đến hàng đầu của cộng đồng khởi nghiệp và các thương hiệu lớn như Google, Facebook…Quốc đảo nhỏ bé này có gì mê hoặc giới doanh nhân toàn cầu đến vậy?

Không hề ngạc nhiên khi nhiều người từ khắp nơi trên thế giới đã tới Singapore để khởi nghiệp. Dù vậy, bất chấp thực tế số người thành công tại đây không hiếm, nhiều chuyên gia và nhà đầu tư vẫn chưa hiểu lý do vì sao “đảo quốc sư tử” lại thu hút như vậy.

Một nhà nước hoàn hảo

Một số doanh nhân gọi Singapore là nhà nước hoàn hảo. Sở dĩ như vậy là vì hàng loạt yếu tố, trong đó có hỗ trợ từ chính phủ cho các nhà nghiên cứu sáng tạo và khu vực tư nhân sẵn sàng tài trợ cho các ý tưởng mới. Hai điểm này hợp lại bảo đảm mang đến hệ sinh thái lý tưởng cho chủ doanh nghiệp mới thành lập.

Sự hỗ trợ của chính phủ Singapore đối với doanh nhân, startup đã được vài nước sao chép. Một lý do khiến Singapore trở thành cường quốc trong khu vực khi nói tới phát triển công nghệ là chính phủ háo hức cung cấp nguồn vốn cho các nhà nghiên cứu để tìm ra ý tưởng của thế hệ tiếp theo. Báo cáo của CIO về hỗ trợ doanh nhân của chính phủ Singapore cho thấy gần 30 triệu USD được dành riêng để phát triển công nghệ 5G, theo thông báo từ Bộ Thông tin và Truyền thông.

Quy định linh động cũng là một điểm cộng của Singapore, doanh nhân không phải trải qua các quy trình phức tạp, tốn kém như các thị trường khác. Những nước muốn lặp lại thành công thường gặp khó vì không thể cho ra quy định tương tự. Kiến tạo môi trường ủng hộ doanh nhân như Singapore giúp doanh nhân có thể theo đuổi đam mê mà không sợ phá sản trước khi bắt đầu.

Vai trò của tổ chức

Rất khó để hiểu được vì sao mọi người lại khởi nghiệp tại Singapore nếu không xét đến vai trò của thành lập tổ chức. Tại nhiều nước, mở công ty và đăng ký kinh doanh với nhà chức trách địa phương có thể đặc biệt khó khăn, hoặc do quá tốn kém hoặc do đòi hỏi nhiều giấy tờ mà họ không có sẵn. Tuy nhiên, tại Singapore, đăng ký kinh doanh với chính phủ rất nhanh, dễ quản lý, ngay cả với người nước ngoài.Các bước quan trọng gần như là lựa chọn tên công ty, chuẩn bị giấy tờ phù hợp mà chính phủ yêu cầu, đăng ký trên mạng theo quy trình nhanh chóng.

Dễ dàng tìm được nhân tài

Người người đổ về Singapore khởi nghiệp còn vì một lẽ: rất dễ tìm đúng người mình cần mà không phải tìm đâu xa. Dù dân số chưa tới 6 triệu, Singapore lại sở hữu lực lượng được đào tạo bài bản, cơ sở hạ tầng xuất sắc, giúp người nước ngoài cảm thấy thoải mái. Theo một báo cáo, Singapore thậm chí còn có lứa nhân tài startup giỏi nhất thế giới, khiến Silicon Valley của Mỹ phải ganh tỵ.

Dù vậy, nhân tài công nghệ không có nhiều. Singapore sẽ rất khó trong việc giữ chân các nhân tài chất lượng đã tới đây lập nghiệp, nhất là khi các đối thủ như Trung Quốc, Mỹ đều muốn níu kéo họ quay lại thông qua những khoản thù lao tốt hơn. Nếu Singapore muốn duy trì vị thế của một trung tâm hấp dẫn với startup, họ cần bảo đảm nhân tài của họ không bị cạn kiệt và lãng phí.
Tuy nhiên, với tư cách trung tâm toàn cầu với nhiều người nước ngoài thân thuộc, thoải mái với nhiều nền văn hóa đa dạng, Singapore lại có lợi thế hơn. Sau tất cả, nhân tài sẽ muốn dành thời gian ở bênh cạnh cá nhân khác tương đồng về tư duy và nền tảng giáo dục. Bạn có thể tìm thấy chuyên gia ngoại quốc ở bất cứ ngóc ngách nào tại Singapore, chỉ riêng điều đó cũng đảm bảo lực lượng lao động của họ vẫn đa dạng và sẵn sàng tăng lửa cho startup trong tương lai gần.
Hà Anh | MarketingTrips
Theo Entrepreneur

TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola

Cùng tìm hiểu các chiến dịch Digital Marketing thành công nhất của Coca Cola để thấy cách thương hiệu này đã làm Digital Marketing như thế nào.

chiến dịch digital marketing coca cola
TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola

Hãy nghiên cứu 10 trong số các sáng kiến ​​kỹ thuật số thú vị nhất của Coca Cola, một số trong đó liên quan đến các chiến dịch toàn cầu lớn trong khi những ví dụ khác hướng về địa phương nhiều hơn.

Dưới đây là TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola mà các Digital Marketer có thể học hỏi.

1. Love story

Nhựa là một chủ đề nóng ở thời điểm hiện tại đặc biệt đối với các thương hiệu FMCG như Coca Cola.

Năm 2017, Coca Cola Vương quốc Anh đã tạo ra một quảng cáo tập trung vào tái chế có tên là “Love Story”. Quảng cáo bao gồm một bộ được làm hoàn toàn bằng vật liệu có thể tái chế, mô tả hai chai nhựa yêu nhau hết lần này đến lần khác – tất cả là nhờ vào phép thuật tái chế.

Với việc Coca Cola gần đây tuyên bố rằng họ nhằm mục đích thu thập và tái chế tương đương với tất cả các bao bì của mình vào năm 2030 – chiến dịch là một ví dụ đáng chú ý về thương hiệu đẩy mạnh vấn đề này.

2. Taste the Feeling

Vào năm 2016, Coca Cola đã triển khai chiến dịch tích hợp “Taste the Feeling” – một bản cập nhật cho khẩu hiệu “Open Hapiness” trước đó.

Với một số cơ quan quốc tế làm việc trong chiến dịch này, nó liên quan đến 10 quảng cáo truyền hình, kỹ thuật số, in ấn, ngoài nhà và các sáng kiến ​​mua sắm.

digital marketing coca cola
Chiến dịch digital marketing của coca cola – Taste the Feeling

Nhìn chung, chủ đề là cung cấp một cái nhìn sâu sắc về những khoảnh khắc và cảm xúc hàng ngày xung quanh việc uống Coca Cola, cũng như cho thấy sự đa dạng của những người trên khắp thế giới thưởng thức nó.

“Taste the Feeling” cũng trùng khớp với chiến lược một thương hiệu tại Vương quốc Anh, nơi thị trường của Coke, Diet Coke và Coke Zero đang cùng chiếm ưu thế (về mặt thương hiệu và thiết kế).

3. London 2012

Theo hai nguyên tắc hướng dẫn tạo ra nội dung cho Thế vận hội năm 2012, Coke quyết định nhắm mục tiêu (Targeting) vào người tiêu dùng tuổi teen bằng cách tận dụng các giá trị xã hội vốn có của Thế vận hội, để cả thế giới tập trung vào một sự kiện.

Chiến dịch được gọi là ‘Move To The Beat” và ý tưởng là sử dụng âm nhạc làm yếu tố quan trọng của cách kể chuyện.

Coke đã tuyển dụng nhà sản xuất Mark Ronson và ca sĩ Katie B có trụ sở ở London, sau đó lấy năm hy vọng Olympic và sử dụng âm thanh thể thao của họ để tạo ra một bài hát.

Chiến dịch liên quan đến năm yếu tố chính mà chúng tôi đã thảo luận trong một bài đăng trên blog trước đó: một bộ phim tài liệu dài, bài hát, quảng cáo trên TV, Beat TV và một loạt các ứng dụng kỹ thuật số / di động có tên Global The Global Beat.

Nhìn chung, chiến dịch mang lại một số kết quả ấn tượng:

  • Tổng cộng có hơn 25 triệu lượt xem video trên máy tính để bàn và thiết bị di động.
  • 1.220 người đăng ký kênh.
  • Coke là thương hiệu được nhắc đến nhiều thứ hai trong suốt Thế vận hội.
  • Nó đạt được 242 triệu lượt hiển thị trên mạng xã hội, 39 triệu lượt hiển thị trên Facebook và 546.000 lượt hiển thị trên YouTube và Beat TV.
  • Move To The Beat đã được đề cập tới 246.000 lần trên Facebook.
  • Coca-Cola đã thu hút thêm 1,5 triệu người hâm mộ trên Facebook và 21.000 người theo dõi Twitter.
  • Chiến dịch đã đạt được 245 triệu lượt hiển thị tìm kiếm, 461.000 lần nhấp và TLB là 0,2%.

4. #ThatsGold

Để chào mừng Thế vận hội Olympic Rio 2016, Coca Cola Brazil đã phát động chiến dịch với hashtag #ThatsGold, được thiết kế để kỷ niệm cảm giác đi kèm với việc hoàn thành một điều gì đó tuyệt vời – bất kể lớn hay nhỏ.

Quảng cáo cho chiến dịch có các khoảnh khắc giành huy chương vàng nổi tiếng từ Thế vận hội Olympic trước đó, cũng như các vận động viên nổi tiếng như Nathan Adrian và Jodie Williams. Quảng cáo cũng được điều chỉnh cho các thị trường toàn cầu, với các quốc gia như Mỹ và Úc có nhiều vận động viên quốc gia của riêng họ.

Bên cạnh quảng cáo kỹ thuật số và ngoài nhà, #ThatsGold cũng bao gồm một yếu tố kinh nghiệm, với Công viên Olympic lưu trữ một không gian Coca Cola đặc biệt để người hâm mộ ghé thăm để chụp ảnh với đạo cụ và mua ghim và ghi nhớ thương hiệu.

5. Super Bowl 2012

Vào năm 2012, chiến dịch quảng cáo Super Bowl của Coca-Cola có sự tham gia của hai chú gấu Bắc cực phản ứng với các sự kiện trên sân trong thời gian thực.

Người xem có thể tương tác với những con gấu Bắc cực, những người đang hỗ trợ các đội khác nhau, bằng cách đặt câu hỏi và đăng ảnh lên Facebook hoặc Twitter. Khi những con gấu phản ứng, chúng rút điện thoại thông minh ra để tweet tin nhắn hoặc sử dụng máy tính bảng để hiển thị hình ảnh do người hâm mộ gửi.

Cũng như một kênh truyền thông xã hội và microsite chuyên dụng, Coke đã truyền các đoạn phim thời gian thực đến các biểu ngữ quảng cáo đa phương tiện trên ESPN.com và trên các ứng dụng di động.

Đến quý thứ ba của trò chơi, hơn 600.000 người đã xem truyền hình trực tiếp, dành trung bình 28 phút để xem các cảnh quay.

Nhìn chung, tổng cộng 9 triệu người tiêu dùng đã xem chiến dịch trên nhiều nền tảng khác nhau.

6. Share A Coke

Không cần phải nói rằng Share A Coke là một trong những chiến dịch kỹ thuật số đáng chú ý nhất của Coca-Cola.

digital marketing coca cola
Chiến dịch digital marketing của coca cola – Share A Coke

Chiến dịch ban đầu được thử nghiệm trở lại vào năm 2011, khiến doanh số tăng 7%. Nó cũng kiếm được tổng cộng hơn 18 triệu lượt hiển thị trên phương tiện truyền thông và lưu lượng truy cập trên trang Facebook Coke tăng 870%, với lượt thích trang tăng 39%.

Chiến dịch mang đến cho mọi người cơ hội đặt mua các chai Coke được cá nhân hóa thông qua ứng dụng Facebook, trong khi ở một số quốc gia, việc ghi nhãn đã được thay đổi hoàn toàn để tất cả các sản phẩm Coke đều có tên khác nhau.

Nó là một thành công lớn trên mạng xã hội khi mọi người thích chia sẻ hình ảnh của chai Coke với tên của họ ở bên cạnh.

7. Một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh

Tất cả chúng ta đều biết đó là Giáng Sinh khi chiếc xe tải Coca Cola được phát hiện trên màn hình TV. Năm 2017, thương hiệu đã quyết định tận dụng sự phấn khích liên quan đến lễ hội với một cuộc thi thú vị trong quan hệ đối tác với Laterooms.

Tiền đề khá đơn giản, với việc người dùng chỉ cần giải thích lý do tại sao họ lại là người hâm mộ Giáng sinh với hy vọng họ sẽ giành được một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh nổi tiếng.

Những người chiến thắng may mắn cũng được chiêu đãi những món quà từ ông già Noel, những bộ phim lễ hội và một lượng thức ăn của Christmassy để hoàn thành kỳ nghỉ của họ.

Coca Cola phần lớn được biết đến với hoạt động tiếp thị quy mô lớn, nỗ lực trải nghiệm đơn giản này là một ví dụ hay về cách tạo tiếng vang theo mùa trực tuyến và trên mạng xã hội.

8. We Do

Vào tháng 4 năm 2018, thuế đường có hiệu lực ở Anh, buộc giá của một số sản phẩm có đường nhất định. Coca Cola ban đầu là một trong số đó, với chai 500ml tăng từ 1,09 bảng lên 1,25 bảng.

Để quảng bá đồ uống nổi tiếng của mình bằng sự tích cực, Coca Cola đã phát động chiến dịch We Do, làm nổi bật di sản của mình và thực tế là công thức của nó đã thay đổi trong 132 năm.

Với Elvis Presley, chiến dịch chạy trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng như ngoại tuyến – bao gồm khẩu hiệu: “Họ không làm chúng giống như họ đã từng. Chúng tôi mới là người làm ra chúng.”

Bên cạnh đó, Coca Cola cũng thiết kế lại bao bì các sản phẩm của mình ở Anh có màu đỏ đồng nhất, với mục đích khuyến khích người tiêu dùng thử tùy chọn không đường.

Một ví dụ điển hình về tiếp thị kỹ thuật số phản ứng, đó là một công ty có thể đưa thuế đó vào thuế đường.

9. Thí nghiệm về tình bằng hữu

Ở Trung Quốc, Coca-Cola đã thực hiện một chiến dịch mời mọi người tham gia vào một thí nghiệm “tình bạn với nhiếp ảnh gia Kurt Tang”.

Tang đi thăm thành phố Quảng Châu và yêu cầu những người lạ tham gia vào một khoảnh khắc kết nối trước ống kính của anh ta.

Những hình ảnh và video được chia sẻ trong một triển lãm nhiếp ảnh, thông qua các kênh kỹ thuật số của Coca-Cola, ‘Hạnh phúc trên mạng, trên Sina Weibo và Renren’.

10. Hiệu ứng Ahh

Năm 2013, Coca Cola đã ra mắt Hiệu ứng Ahh, liên quan đến một loạt các trò chơi trực tuyến nhắm vào thanh thiếu niên.

Ý tưởng là tạo ra những trò chơi kỹ thuật số thú vị, ăn được, phục vụ chủ yếu cho người dùng di động. Đáng chú ý, đó là chiến dịch toàn kỹ thuật số đầu tiên của Coca-Cola.

Các trò chơi đều khá cơ bản và một vài trong số chúng liên quan đến các sản phẩm của công ty, chẳng hạn như một trò chơi mà bạn phải ghim đuôi vào một lon Coke.

Coca-Cola đã quảng bá các trò chơi bằng cách marketing chúng thông qua các trang web như Buzzfeed, Vevo và Twitter và cũng thách thức mọi người tạo ra các trò chơi nhỏ của riêng mình để được đưa vào miền Hiệu ứng Ahh.

Có 61 trò chơi khác nhau trong chiến dịch, mỗi trò chơi được thiết kế để phục vụ cho khoảng thời gian chú ý ngắn liên quan đến thanh thiếu niên. Nhìn chung, đó là một cách hiệu quả để tiếp cận và thu hút khán giả trẻ thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hùng Lâm | MarketingTrips

Chỉ 8% người tiêu dùng nghĩ rằng các thương hiệu nên ngừng quảng cáo do sự bùng phát của coronavirus

Người tiêu dùng tin rằng phúc lợi của nhân viên nên là ưu tiên hàng đầu của công ty, trong khi các thương hiệu cũng có vai trò hỗ trợ các chính phủ và xã hội lớn hơn thông qua khủng hoảng này.

Đại đa số người tiêu dùng không nghĩ rằng các thương hiệu cần ngừng quảng cáo trong đợt bùng phát Covid-19, mặc dù họ mong đợi các công ty nên nghĩ về tiếng nói và thông điệp của họ, đồng thời truyền thông xoay quanh các giá trị.

Một cuộc khảo sát với hơn 35.000 người tiêu dùng trên toàn cầu của Kantar cho thấy chỉ 8% người tiêu dùng nghỉ rằng thương hiệu nên ngừng quảng cáo.

Tuy nhiên, có một kỳ vọng rõ ràng rằng các công ty nên thể hiện vai trò của chính họ, với 78% người tiêu dùng tin rằng các thương hiệu sẽ giúp họ trong cuộc sống hàng ngày, 75% nói rằng các thương hiệu nên thông báo cho mọi người về những gì họ đang làm và 74% nghĩ rằng các công ty không nên khai thác các lợi ích liên quan đến dịch bệnh.

Người tiêu dùng cho rằng thương hiệu nên quan tâm đến thông điệp truyền thông hơn là dừng…

Có một điều đáng chú ý là đa số người tiêu dùng cho rằng các thương hiệu nên sử dụng giọng điệu trấn an, đưa ra một viễn cảnh tích cực và truyền đạt các giá trị thương hiệu đến người tiêu dùng của mình.

Hơn 50% cũng nghĩ rằng các thương hiệu nên nói với người tiêu dùng là thương hiệu đã luôn nỗ lực hết sức, trong khi 50% nghĩ rằng các công ty nên nói về thương hiệu của họ một cách vô tư và nhẹ nhàng.

Chỉ có 41% nghĩ rằng các thương hiệu nên tránh những giọng điệu hài hước.

Các nghiên cứu đưa ra một số ví dụ về các dòng thương hiệu tốt cần phải bước đi. Ví dụ, chiến lược truyền thông của Ikea, tập trung vào tầm quan trọng của mái ấm và thông điệp của Nike thì xoay xung quanh nhu cầu hiện tại là hạn chế ra ngoài.

Những thông điệp này được coi là hỗ trợ cho các tổ chức y tế và thông điệp của chính phủ trong khi vẫn trung thực với giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Tuy nhiên, đã có một phản ứng trái chiều đối với việc ra mắt sản phẩm thuốc khử trùng tay của BrewDog. Trong khi một mặt nhiều người hoan nghênh động thái này, thì vẫn có một số sự hoài nghi xung quanh việc doanh nghiệp này đang cố gắng tận dụng cơ hội để “làm thương hiệu”.

Rosie Hawkins, Giám đốc sáng tạo của Kantar cho biết, điều đó cho thấy thực sự khó khăn để giữ được cân bằng ở thời điểm hiện tại. vẫn biết là cần nói về thương hiệu, nhưng phải thực hiện theo cách hỗ trợ chính phủ và người tiêu dùng chứ không phải “lợi dụng” tình thế.

Người tiêu dùng cũng đang mong đợi rằng các thương hiệu đang hỗ trợ nhân viên, chính phủ và người tiêu dùng của mình.

Gần 80% tin rằng sức khỏe của nhân viên nên là ưu tiên chính của các công ty, trong khi gần hai phần ba tin rằng làm việc linh hoạt nên là ưu tiên hàng đầu.

Khoảng 45% người tiêu dùng muốn thấy các công ty đưa ra kế hoạch bảo vệ việc cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm, trong khi hơn 40% muốn thấy các công ty quyên góp sản phẩm, như thuốc khử trùng tay hoặc khẩu trang.

Chỉ 30% muốn thấy các thương hiệu cung cấp giảm giá và khuyến mãi, và 19% muốn thấy họ thiết lập các trung tâm cuộc gọi để giúp đỡ với các thắc mắc của khách hàng. Điều này cho thấy người tiêu dùng cũng hiểu được những khó khăn mà nhiều công ty đang gặp phải.

Chiến lược Marketing dài hơi.

Mặc dù theo kết quả khảo sát, nhiều công ty đang hạn chế các chiến dịch quảng cáo và xem xét ngân sách quảng cáo.

Một cuộc khảo sát của gần 900 nhà làm Marketing ở Anh được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy cho thấy 55% đã hoãn hoặc đang xem xét các chiến dịch quảng cáo, trong khi 60% đang cắt giảm hoặc xem xét ngân sách.

Tuy nhiên, dữ liệu của Kantar cho thấy điều này có thể gây bất lợi lâu dài cho thương hiệu.

Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng nếu thương hiệu cắt giảm tất cả chi tiêu quảng cáo trong cuộc khủng hoảng, điều này sẽ có tác động khoảng 13% đến doanh số trong dài hạn và khiến thị phần khó phục hồi. Tuy nhiên, giảm 50% chi tiêu quảng cáo sẽ dẫn đến giảm 1% doanh số.

Dữ liệu từ BrandZ cũng cho thấy sau vụ sụp đổ tài chính vào tháng 9/2008, các thương hiệu mạnh hơn đã phục hồi nhanh hơn tới 9 lần về giá trị thị trường chứng khoán so với các thương hiệu khác.

“Sức khỏe của thương hiệu – Brand Health” trở nên dễ bị tổn thương khi các công ty ngừng quảng cáo, chuyên gia truyền thông toàn cầu của Kantar Insights, Jane Ostler nói. Nếu họ làm điều này lâu hơn sáu tháng, nó sẽ phá hủy cả sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của thương hiệu.

Thay vào đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên thay đổi phương tiện truyền thông, thông điệp và điểm tiếp xúc (Touchpoint) để đảm bảo họ tiếp cận người tiêu dùng bằng chiến lược truyền thông mà họ quan tâm nhất.

Các nhà làm Marketing nên xem ngân sách có thể được chi tiêu hiệu quả nhất như thế nào để duy trì sự hiện diện và các chỉ số thương hiệu chính nếu ngân sách thực sự đang cần giảm.

Hà Anh | MarketingTrips

Brand Manager trẻ cần lưu ý gì khi đi thị trường

Làm Brand Manager, ắt hẳn bạn đã nhiều lần đi thị trường, vì vậy, bài viết chỉ chia sẻ một vài mẹo giúp bạn lấy ra được nhiều thông tin hữu ích nhất trong chuyến đi.

1. Trước khi ra thị trường, phải xác định được mục tiêu

Khi mới nắm một nhãn hàng, bạn phải đi thăm thị để khái quát được tình hình buôn bán, nghe feedback từ retailers, xem hàng hóa được trưng bày ra sao,… nhưng vậy là chưa đủ. Nếu bạn không đặt mục tiêu, bạn chỉ hỏi những vấn đề chung chung như trên và sẽ bỏ qua cơ hội tìm hiểu thêm nhiều thông tin về tình hình kinh doanh mà bạn chưa biết câu trả lời

Ví dụ: Khi xem báo cáo, bạn nhận ra cà phê túi lớn bán chạy hơn cà phê hộp ở thị trường Hồ Chí Minh, nhưng bạn không hiểu vì sao. Hãy hỏi chủ cửa hàng, biết đâu họ có những Insight hay mà bạn chưa từng nghĩ tới.

Trước khi đi, bạn hãy bàn bạc lại với team, xem thời gian đó có hoạt động gì diễn ra không? Nếu có những hoạt động Activation, có các bạn PG đứng trong quầy hàng ở siêu thị hay đang có một chương trình khuyến mãi, thì việc đi thị trường là một thời gian tốt để kiểm tra chất lượng của những hoạt động này.

2. Hãy đặt mình là người tiêu dùng

Nếu đến một cửa hàng, bạn thấy tình hình trưng bày, chương trình khuyến mãi được triển khai như vậy, bạn có muốn mua không? Bạn có định sẵn trong đầu là bạn đến cửa hàng mua gì hay không? Nếu định sẵn thì những cách trưng bày ở cửa hàng, siêu thị có làm bạn muốn mua sản phẩm khác không?

Xem mình là khách và trả lời những câu hỏi liên tục đặt ra như vậy, sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình mua hàng của người tiêu dùng thực tế trên thị trường.

3. Quan sát thật nhiều

Hãy quan sát tất cả mọi thứ trong cửa hàng hay khu vực ngành hàng ở siêu thị. Ví dụ, bạn có thể xem thử trong cửa hàng có đầy đủ các sản phẩm nằm trong danh mục “Must have SKUs” (tức là các sản phẩm phải có trong từng kênh bán hàng) không?. Hãy nhớ lấy danh sách các sản phẩm này trước khi đi thăm thị trường.

Bạn cần quan sát xem sản phẩm của nhãn hàng có được trưng bày tốt hơn đối thủ hay không? Số lượng nhiều hay ít, được đặt nằm ở đâu trong cửa hàng, các vật dụng trưng bày có được sử dụng hay không? Và nên xem hạn sử dụng của sản phẩm còn bao lâu, nếu còn xa thì sản phẩm của bạn bán được nhanh (vì bán hết mới có sản phẩm mới tại cửa hàng) và ngược lại.

4. Tận dụng thời gian trò chuyện với người bán hàng

Đi thị trường sẽ giúp bạn rút ra được nhiều vấn đề mà khi đọc data bạn sẽ không thể nào lý giải được. Hãy hỏi người bán hàng dạo này tình hình buôn bán ra sao, gần đây có gì khó khăn hay không, trong ngành hàng họ bán sản phẩm nào được nhất, sản phẩm của bạn bán ra sao, của đối thủ bán như thế nào,…

Nếu có người tiêu dùng, bạn cũng có thể hỏi thăm rằng họ mua sắm ra sao, có để ý đến vật dụng trưng bày không? Bởi vì, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian ra thị trường và data cũng không hẳn giải thích được tất cả mọi thứ, cho nên khi có cơ hội, bạn hãy tranh thủ hỏi càng nhiều càng tốt.

Tất nhiên là bạn phải tinh tế, nếu cửa hàng đang đông khách thì chỉ nên quan sát thôi, hãy để cho họ tập trung kinh doanh và chỉ hỏi khi nào vắng khách.

Cuối cùng, sau khi đi thị trường về, bạn phải viết báo cáo cho chuyến đi, tóm tắt lại những điểm chính quan sát được, hành động gì cần phải làm sau này, thời gian hoàn thành và ai sẽ là người phụ trách. Sau đó, hãy thảo luận với sếp và team.

Và nhớ đính kèm hình ảnh minh họa trong chuyến đi cho người đọc báo cáo dễ hiểu nhé. Chắc chắn bạn sẽ ghi điểm trong mắt sếp, nếu bạn làm được một bản báo cáo đẹp, đầy đủ thông tin và đề xuất hành động phù hợp.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

 

Xiaomi vượt mặt Huawei trên cuộc đua dành thị phần

Xiaomi vượt Huawei và trở thành nhà sản xuất smartphone có thị phần lớn thứ ba thế giới trong tháng 2, bất chấp các ảnh hưởng từ dịch COVID-19.

Hầu hết nhà sản xuất smartphone lớn đều có doanh số sụt giảm trong tháng 2 vừa qua. Tuy nhiên nhờ sự sụt giảm ít hơn Huawei, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ ba, đứng sau Samsung, Apple, và trên Huawei, Vivo, theo số liệu thống kê từ Strategy Analytics.

Tháng 1, Xiaomi bán ra 10 triệu máy trên toàn cầu, trong khi Huawei là 12,2 triệu. Đến tháng 2, doanh số của Xiaomi giảm xuống còn 6 triệu, nhưng vẫn cao hơn mức 5,5 triệu của Huawei.

Sự sụt giảm về doanh số mạnh của Huawei có thể do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 tại Trung Quốc, khiến nguồn cung bị ảnh hưởng và nhu cầu mua điện thoại mới của người dùng cũng không còn cao, trong khi Trung Quốc cũng là thị trường lớn nhất của hãng điện thoại này.

Ở hướng ngược lại, smartphone của Xiaomi vẫn bán tốt tại nhiều thị trường, trong đó bao gồm cả Việt Nam.

Ngoài các nguyên nhân liên quan đến dịch bệnh, việc có dịch vụ Google cũng là lợi thế của Xiaomi so với Huawei. Trước đó, theo

The Information, một nguồn tin nội bộ của Huawei từng cho biết công ty này đã giảm kỳ vọng về doanh số smartphone trong năm nay, từ mức 240 triệu số của năm 2019, xuống còn khoảng 190 triệu trong năm 2020.

Sự giảm kỳ vọng này đến từ việc smartphone của Huawei thiếu dịch vụ Google nên “khó bán ở các thị trường nước ngoài, đặc biệt là châu Âu”.

Ba tháng đầu năm 2020 là thời điểm khó khăn với hầu hết các nhà sản xuất smartphone. Doanh số của Samsung cũng giảm từ 20,1 triệu máy trong tháng 1/2020, xuống 18,2 triệu máy trong tháng 2, còn Apple giảm từ 16 xuống còn 12 triệu máy.

Theo thống kê của Strategy Analytics, thị trường smartphone toàn cầu trong tháng 2/2020 đã giảm khoảng 38% so với cùng kỳ năm 2019.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

41 triệu người dùng Facebook Việt Nam đang bị hacker rao bán

Các thông tin như tên tài khoản, quê quán, nơi làm việc, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của chủ tài khoản Facebook đều được thể hiện một cách chi tiết bằng tiếng Việt. 

Mới đây, một thành viên của diễn đàn R***forums đã chia sẻ một tập dữ liệu được cho là có chứa thông tin của 41 triệu người dùng Facebook tại Việt Nam. Những dữ liệu này chỉ mới được chia sẻ cách đây ít giờ trước.

R***forums là diễn đàn của giới hacker, nơi chuyên đăng và rao bán những cơ sở dữ liệu (CSDL) bị hack. Đây cũng là nơi từng xuất hiện thông tin bị đánh cắp của khoảng 2 triệu khách hàng tại một Ngân hàng TMCP Việt Nam hồi năm 2019.

Người chia sẻ các tài liệu này có nickname là “vow”. Để truy cập vào kho dữ liệu nói trên, người xem sẽ phải trả một khoản phí là 8 credits (đơn vị tiền tệ trên diễn đàn), tương đương với khoảng hơn 50.000 đồng.

Theo ghi nhận của Pv. VietNamNet, sau khi truy vấn khoảng 250.000 dòng dữ liệu, có thể thấy những dữ liệu được chia sẻ trên R***forums đều là các thông tin cá nhân chi tiết của một lượng lớn tài khoản Facebook.

Chúng bao gồm các trường thông tin cơ bản của một người dùng Facebook. Từ đó, người xem có thể biết được tên tài khoản, tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ email và cả Facebook ID,… của từng tài khoản này.

Không chỉ vậy, các trường thông tin như quê quán, nơi làm việc, học tập, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của các chủ tài khoản Facebook cũng được thể hiện một cách chi tiết. Toàn bộ dữ liệu này đều ở dạng không được mã hoá.

Nhìn vào các trường thông tin, có thể nhận thấy đây đều là tài khoản Facebook của người dùng Việt Nam. Điều này là bởi các nội dung trong đó đều được thể hiện bằng tiếng Việt. Đáng chú ý khi đây chỉ là một phần nhỏ trong kho dữ liệu khổng lồ được chia sẻ bởi chủ tài khoản giấu mặt.

Hiện vẫn chưa rõ nguồn gốc dẫn tới việc hacker có được số tài khoản nói trên. Mục đích chia sẻ các dữ liệu này của chủ tài khoản có nickname “vow” cũng không thực sự rõ ràng. Tuy vậy, có thể những dữ liệu này được trích xuất từ các cơ sở dữ liệu từng bị rò rỉ trước đây của Facebook.

Trước đó, hồi tháng 9/2019, một máy chủ chứa dữ liệu của hơn 419 triệu hồ sơ người dùng Facebook trên toàn thế giới từng bị rò rỉ trên mạng. Trong số này, có dữ liệu của 133 triệu người dùng Facebook Mỹ, 18 triệu người dùng Anh và hơn 50 triệu người dùng Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vietnamnet

Google vinh danh bánh mì Việt Nam, một trong những món ăn đường phố ngon nhất thế giới

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác.

google bánh mỳ việt nam

Google ngày hôm nay đã vinh danh bánh mì Việt Nam trên trang tìm kiếm của mình. Đây là một món ăn đường phố đã rất quen thuộc và gắn bò với tất cả người dân Việt Nam. Sự kết hợp của những thành phần, hương vị, hòa quyện tạo nên một món ăn đặc trưng, mà đã từng được xếp thứ 2 trong số những món ăn đường phố ngon nhất trên thế giới.

The Guardian vào năm 2012 đã từng ca ngợi món bánh mì Việt Nam: “Một bí mật ít được biết đến là bánh sandwich (bánh mì kẹp) ngon nhất thế giới không được tìm thấy ở Rome, Copenhagen hay thậm chí ở New York, mà là trên các đường phố Việt Nam”.

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác, bao gồm Mỹ, Singapore, Pháp, Úc, Thụy Sĩ…

“Một loại bánh mì truyền thống với lớp vỏ giòn, được kẹp vào những loại thịt khác nhau (pate, thịt lợn, thịt gà), xúc xích, rau thơm, đồ chua (dưa chuột, củ cải và cà rốt ngâm), quết thêm một ít bơ, nước xốt và cuối cùng là một loại tương ớt đặc biệt. Được lấy cảm hứng từ loại bánh mì baguette của Pháp, nhưng các nguyên liệu được thay thế bằng của Việt Nam, tạo nên một món ăn vô cùng đặc trưng”, Google miêu tả bánh mì Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo GenK

Startup hoàn tiền mua sắm Singapore vào Việt Nam

ShopBack dự kiến hoạt động chính thức ở Việt Nam vào quý II khi vừa nhận thêm 30 triệu USD vốn đầu tư.

shopback

ShopBack, nền tảng hoàn tiền mua sắm đã có mặt tại Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Đài Loan và Australia, vừa xác nhận bắt đầu triển khai dịch vụ ở Việt Nam và dự kiến hoạt động chính thức từ quý II.

“Sự kết hợp giữa tiềm năng của lĩnh vực kỹ thuật số cùng với khả năng ứng dụng nhanh chóng các công nghệ tiên tiến từ các công ty và người tiêu dùng bản địa đã giúp Việt Nam trở thành một thị trường đầy thu hút cho nhiều công ty, bao gồm cả ShopBack”, bà Josephine Chow, Đồng sáng lập và Trưởng bộ phận Mở rộng thị trường của ShopBack, chia sẻ.

Start-up này hiện có 19 triệu khách hàng tại 7 quốc gia trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bằng việc hợp tác với các sàn thương mại điện tử từ năm 2014, nền tảng này cung cấp dịch vụ hoàn tiền cho nhiều ngành hàng như bách hóa, du lịch, thời trang, sức khỏe và sắc đẹp, nhu yếu phẩm, dịch vụ giao đồ ăn.

Năm 2019, start-up này tăng trưởng 250% so với năm trước về doanh thu và đơn đặt hàng, với hơn 16 triệu đơn hàng mỗi tháng, và cung cấp hơn 2 tỷ USD doanh thu cho hơn 2.500 đối tác. Họ có 3 trung tâm R&D đặt tại Singapore, Đài Loan và Việt Nam. Tại Singapore, công ty còn tung ra ShopBack Go, một ứng dụng hoàn tiền mua sắm tại cửa hàng, ăn uống tại nhà hàng hoặc giải trí.

Hôm 12/3, startup này thông báo đã gọi vốn thành công thêm 30 triệu USD trong vòng gọi vốn mở rộng – dẫn đầu bởi Temasek, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện tại bao gồm Rakuten, EDBI, EV Growth, Cornerstone Ventures, và 33 Capital.

Bên cạnh 45 triệu USD mà công ty đã công bố vào tháng 4 năm ngoái, nguồn vốn mở rộng sẽ được sử dụng trong việc tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ, mở rộng các nguồn dữ liệu để khai thác những tiềm năng kinh doanh mới, và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường hiện hữu.

“Với quỹ đầu tư mới, chúng tôi sẽ phát triển những tính năng mới để giúp khách hàng tiết kiệm nhiều tiền và thời gian hơn khi đưa ra quyết định mua sắm thông minh”, ông Henry Chan, Nhà sáng lập và là Giám Đốc Điều Hành của ShopBack, cho biết cho đến nay công ty đã huy động được tổng cộng 113 triệu USD kể từ khi thành lập vào năm 2014.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Grab bắt đầu thí điểm GrabMart tại thành phố Hồ Chí Minh

Grab, nền tảng siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, vừa bắt đầu thử nghiệm dịch vụ mới nhất GrabMart cho người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tăng cường an toàn cho người dùng và bổ sung các nỗ lực của chính phủ để chống lại sự bùng phát của coronavirus (COVID-19).

grabmart

Người dùng Grab tại Thành phố Hồ Chí Minh giờ đây có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn từ nhiều loại thực phẩm, từ đóng hộp, chế biến sẵn đến thực phẩm tươi sống và đồ uống đóng chai từ các cửa hàng tiện lợi đối tác của Grab, chuỗi cửa hàng bán lẻ và siêu thị.

Các đơn đặt hàng sẽ được chuyển trực tiếp đến các đối tác thương mại của GrabMart. Các chủ hàng nhận được đơn đặt hàng sẽ đến trực tiếp cửa hàng, đưa ra số thứ tự, sau đó giao hàng cho khách hàng, giúp rút ngắn thời gian nhàn rỗi đáng kể.

Sự ra mắt thí điểm của GrabMart nhằm thực hiện lời kêu gọi của chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng cường các giao dịch trực tuyến, mang lại nhiều sự lựa chọn an toàn hơn cho người tiêu dùng trong thời gian COVID-19, “ông Nguyễn Thái Hải Văn, giám đốc điều hành Grab Việt Nam cho biết. “Với GrabMart, chúng tôi mong muốn cải thiện trải nghiệm người dùng đồng thời tăng cơ hội tăng thu nhập cho tài xế cũng như tăng hiệu quả kinh doanh cho các đối tác thương mại của GrabMart.

Là siêu ứng dụng hàng đầu tại Đông Nam Á, Grab cung cấp các dịch vụ hàng ngày quan trọng nhất đối với người tiêu dùng. Tính tới thời điểm hiện tại, ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 185 triệu lượt trên thiết bị di động, cho phép người dùng truy cập hơn 9 triệu tài xế, thương nhân và đại lý. Việt Nam là quốc gia thứ ba ở Đông Nam Á nơi GrabMart được triển khai, sau Indonesia và Thái Lan. Động thái mới là sự tiếp nối của chương trình Grab for Good mà công ty đang theo đuổi. Trong thời gian tới, ngày càng nhiều cửa hàng, đối tác liên kết và sản phẩm sẽ được mời tham gia GrabMart.

Công ty hiện là nhà cung cấp dịch vụ thuê xe công nghệ đa dạng nhất trong khu vực, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ giao nhận thực phẩm và hàng hóa tại 339 thành phố thuộc tám quốc gia Đông Nam Á.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VIR

4 bài học “đắt giá” về Marketing từ các nhà bán lẻ về trải nghiệm khách hàng (CX)

Lấy cảm hứng từ các nhà bán lẻ đã tập trung nỗ lực vào trải nghiệm khách hàng (CX- Customer Experience) và điều chỉnh những nỗ lực đó để thu hút khách hàng tương tác tốt hơn.

trải nghiệm khách hàng

Chúng ta không cần phải đi sâu vào chi tiết về mức độ cạnh tranh khốc liệt của các nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer) trong lĩnh vực bán lẻ. Họ liên tục xác định làm thế nào để vượt qua các nhà bán lẻ khác và thu hút người mua hàng tốt hơn.

Đơn giản chỉ cần chi nhiều hơn để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh không phải là câu trả lời dài hạn – cũng không khả thi đối với hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ.

Giải pháp là đầu tư đồng thời vào các phương pháp tiếp thị cá nhân hóa cũng như trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn. Điều đó vì đầu tư vào trải nghiệm của khách hàng sẽ quay trở lại để thúc đẩy hiệu quả của các nỗ lực Marketing và quảng cáo của bạn.

Trọng tâm đổi mới về trải nghiệm của khách hàng là những gì sẽ xác định các nhà bán lẻ có thành công tiến lên phía trước hay không.

Ở đây, một cái nhìn về bốn nhà bán lẻ xuất sắc trong các lĩnh vực đã làm tốt trải nghiệm khách hàng và các bài học tiếp thị để học hỏi từ mỗi phương pháp của họ.

Ulta
Xuất sắc trong: Chương trình khách hàng thân thiết – Customer Loyalty

Các chương trình khách hàng thân thiết đã trở nên phổ biến đến mức nhiều nhà tiếp thị bán lẻ coi chúng như là một “điểm cốt lõi” cần thực hiện một cách cẩn thận và tối ưu hóa liên tục. Các chương trình này thường tồn tại dưới dạng phiếu giảm giá cho người mua hàng lần đầu và các ưu đãi chung khác để đổi lấy việc đăng ký để nhận bản tin của nhà bán lẻ.

Các chương trình khách hàng thân thiết thành công hơn khi ưu tiên cá nhân hóa, phân khúc đối tượng và thông điệp truyền thông.

Một ví dụ điển hình là Chương trình Phần thưởng Ultamate từ Ulta, đã đóng phiên năm 2019 với tư cách là cổ phiếu hoạt động hàng đầu trong Chỉ số bán lẻ S & P 500, đánh bại cả Amazon. Thành viên trung thành của Ultamate chiếm hơn 95% tổng doanh thu của công ty.

Lý do Ulta đạt được rất nhiều thành công là gì? Nhà bán lẻ trước tiên sử dụng chương trình khách hàng thân thiết của mình như một công cụ giao tiếp để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Chương trình này được thiết kế để thưởng cho người mua hàng vì đã cho phép nhà bán lẻ có cơ hội xây dựng một thứ gì đó hơn là một giao dịch, tương tác mua hàng trả tiền như thông thường. Trải nghiệm cá nhân hóa hơn đó là một lý do chính tại sao Ulta đã đạt được nhiều thành công trong môi trường bán lẻ đầy cạnh tranh này.

Triết lý của câu chuyện: Trước tiên hãy đối xử với các chương trình khách hàng thân thiết như một kênh quan hệ và hãy để cho việc “thu lại về doanh số” theo sau.

REI
Xuất sắc trong: Ý thức xã hội

Sự trỗi dậy của ý thức xã hội đã mở đường cho các thương hiệu có một vị trí về các vấn đề quan trọng đối với công ty của họ, đồng thời xây dựng một kết nối sâu sắc hơn với khách hàng của họ.

Hãy xem REI, ví dụ. Ý thức xã hội thấm vào mọi thứ REI làm như một phần của thương hiệu. Tiêu chuẩn bền vững sản phẩm của công ty giữ cho công ty và các đối tác thương hiệu của mình chịu trách nhiệm hỗ trợ trách nhiệm xã hội và quản lý môi trường.

Nó ưu tiên sử dụng các vật liệu tái chế và bền vững khác trong các sản phẩm của mình. Và có lẽ khó quên nhất là khi REI bắt đầu đóng cửa vào ngày Black Friday để khuyến khích nhân viên và khách hàng dành thời gian đi ra bên ngoài. Ý thức xã hội neo giữ giá trị của REI và những khách hàng của mình.

Từ góc độ tiếp thị, REI một lần nữa dẫn đầu với ý thức xã hội. Giá trị cốt lõi này luôn đi đầu trong chiến dịch sử dụng hashtag #OptOutside của các nhà bán lẻ, hàng ngàn cuốn sách hướng dẫn ngoài trời, các sự kiện tình nguyện và nhắn tin email, luôn khuyến khích người mua hàng ra ngoài. Sức mạnh của REI trong ý thức xã hội chuyển thành các thông điệp tiếp thị mạnh mẽ và gắn kết.

Triết lý của câu chuyện: “Tránh né” các cuộc đua về giá cả và vận chuyển và thay vào đó là cuộc đua để giành được khách hàng thông qua các giá trị cốt lõi được chia sẻ.

American Girl
Xuất sắc trong: Trải nghiệm khách hàng tại của hàng

Khái niệm về việc bán lẻ đã được thực hiện với sự tái cấu trúc của bán lẻ truyền thống. Nhiều người mua sắm đã “chịu đựng” các cửa hàng với màn hình sản phẩm mờ nhạt, lựa chọn hạn chế và dịch vụ khách hàng kém.

Việc các nhà bán lẻ có thể cải thiện và làm tốt trải nghiệm này có thể giúp thương hiệu và doanh số bán hàng được nâng lên một tầm cao mới.

Ví dụ, American Girl là một nhà bán lẻ nổi bật khi nói đến kinh nghiệm bán lẻ tại cửa hàng. Cửa hàng hàng đầu của nó, chưa đầy 40 m2 tại thành phố New York đang bán lẻ ở mức tốt nhất. Khách hàng trẻ tuổi của họ có thể nhận được trang điểm và bữa tiệc sinh nhật.

Cửa hàng thiết kế tùy chỉnh cho phép trẻ em tùy chỉnh trang phục búp bê và tìm quần áo cho mình.

Sau đó, trẻ em có thể chia sẻ hình ảnh về trải nghiệm của mình trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, cha mẹ có thể đăng ký nhận phần thưởng giúp xây dựng một kết nối tiếp thị mạnh mẽ với những kỷ niệm mà người mua sắm tạo ra trong cửa hàng.

Trong trường hợp này, tiếp thị có thể đạt được hiệu quả từ việc xây dựng trải nghiệm bán lẻ, đồng thời củng cố kinh nghiệm đó để giữ khách hàng quay lại.

Triết lý của câu chuyện: Tăng cường những ký ức tích cực về mua sắm với thương hiệu của bạn bằng cách củng cố trải nghiệm của họ tại cửa hàng trên các kênh tiếp thị khác.

IKEA
Xuất sắc trong: Tương tác thực tế ảo – AR

Trong khi trải nghiệm tại cửa hàng đang được thực hiện với các thương hiệu offline thì tương tác thực tế ảo (AR) đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc chuyển đổi trải nghiệm trực tuyến.

Đồ nội thất và may mặc là hai lĩnh vực bán lẻ đặc biệt có lợi, do lịch sử việc mua các mặt hàng này trực tuyến là hầu như rất khó khăn bởi người mua hàng thường muốn chạm vào rồi thử các mặt hàng này trước khi mua chúng.

Ví dụ, IKEA là một trong nhiều nhà bán lẻ sử dụng công nghệ AR và hình ảnh 3 chiều để cho phép khách hàng hình dung các sản phẩm trong phòng, trong nhà của họ.

Ứng dụng IKEATHER Place cho phép người mua hàng định vị nhiều sản phẩm trong phòng và xem các kết hợp khác nhau của các sản phẩm sẽ phù hợp và trông như thế nào.

Công nghệ này đã làm cho danh mục đồ nội thất trở thành một trong những loại hàng bán lẻ phát triển nhanh nhất kênh trực tuyến trong vài năm qua.

Tương tự, công nghệ hình ảnh cơ thể 3 chiều cũng đã giúp cải thiện những rào cản khi mua sắm quần áo trực tuyến, đồng thời giảm thiểu tối đa việc trả hàng bằng cách giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định tốt hơn về kích thước và màu sắc họ muốn.

Thực tế mở rộng được thực hiện đúng có thể làm cho danh mục sản phẩm của bạn trở nên sống động và đóng vai trò trực tiếp trong việc hỗ trợ hành trình mua hàng của khách hàng.

Triết lý của câu chuyện: Khắc phục những rào cản vốn có trong mua sắm trực tuyến bằng cách gắn “tương tác thực tế” AR trực tiếp vào quá trình ra quyết định của người mua.

Hà Anh | MarketingTrips

Startup game nhạc Việt có 700 triệu lượt download

Sau thành công với Magic Tiles 3, Amanotes trở thành một trong những nhà phát triển game tăng trưởng nhanh nhất thế giới. 

Nguyễn Tuấn Cường và Võ Tuấn Bình thành lập Amanotes năm 2015. Mặc dù tên thương hiện chưa phổ biển, Annie của Amanotes năm ngoái đã nằm trong top 20 ứng dụng điện thoại phổ biến nhất, đứng bên các ông lớn công nghệ như Facebook hay Bytedance. SensorTower cũng xếp Amanotes nằm trong top 20 nhà phát triển ứng dụng hàng đầu thế giới với lượt download cao nhất năm 2019.

amanotes

Sản phẩm chủ lực của công ty, Magic Tiles 3, mô phỏng âm thanh piano, guitar, và trống để chơi các bài hát phổ biến đã thu hút 275 triệu lượt download kể từ khi ra mắt vào năm 2016.

Trước đó 4 năm, hai nhà sáng lập tình cờ biết nhau thông qua Launch – nhóm của những người thích hoặc đang khởi nghiệp. Võ Tuấn Bình khi đó đã sáng lập một công ty trò chơi âm nhạc có tên gọi MusicKing, nhưng đóng cửa vào năm 2009. Có thể chơi Piano, sáo trúc và guitar, đồng thời hiểu biết sâu sắc về công nghệ, Tuấn Bình muốn khởi động một dự án có thể kết hợp hai yếu tố này với nhau.

Bước ngoặt đến khi sản phẩm Magic Tiles 3 ra đời, là trò chơi lấy cảm hứng từ tựa game Piono Tiles của Trung Quốc. Nguyễn Tuấn Cường cho biết, Piono Tiles là một game rất nổi tiếng, vì vậy, sẽ có nhiều đơn vị phát triển sao chép lại nội dung, ra mắt các trò chơi tương tự và chỉ thêm một vài điểm khác biệt nhỏ.Nguyễn Tuấn Cường, khi đó mới tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương, ngay lập tức bị cuốn hút với tầm nhìn về một công ty khởi nghiệp tập trung và phát triển dòng game tương tác âm nhạc của Tuấn Bình.

Cả hai cùng sáng lập Amanotes, bắt đầu tìm kiếm và phát triển nhiều phong cách game mới. Nguồn vốn những ngày này chủ yếu là tự có, đến từ việc xây dựng website và giải pháp công nghệ cho khách hàng.

Amanotes hứng thú với chủ đề của Piano Tiles, nhưng nhìn thấy cơ hội phát triển với một hướng đi khác biệt. Cường cho biết: “Đội ngũ phát triển muốn những người dùng, kể cả những người không có kiến thức về âm nhạc cũng có thể chơi một bản nhạc hoàn chỉnh, vì vậy, chúng tôi tập trung để âm nhạc trong game sống động nhất có thể”.

Nhóm quyết định hướng tới thị trường ngách Hyper-casual game – những game được thực hiện ở mức tối giản nhất, cho phép người dùng có t hể chơi chỉ với một hoặc hai động tác đơn giản. Theo đánh giá của Amanotes, bài  toán của game âm nhạc là chi phí bản quyền không hề thấp cho những bài hát sử dụng trong trò chơi.

Thêm vào đó là chi phí marketing để thu hút người dùng cũng là con số không nhỏ.Amanote chấp nhận chi mạnh tay vào mua bản quyền bài hát. Sự kết hợp giữa âm nhạc chất lượng cao và công nghệ đảm bảo sự tương tác thực tế chính là yếu tố chìa khóa giúp Magic Tiles 3 nổi tiếng. Thành công còn đến từ việc game cho phép người dùng trải nghiệm toàn bộ bài hát thay vì chỉ một đoạn giai điệu lặp đi lặp lại hay các âm thanh đơn giản.

Ra mắt năm 2016, Magic Tiles 3 mất 2 năm để xây dựng và mở ra cho Amanotes cánh cửa để trở thành một trong những đơn vị phát triển game nổi bật trên thế giới. Công ty đạt được thành tựu đáng kể ngay cả khi không cần chi quá nhiều cho Marketing.

Khẩu hiệu tại Amanotes là “Everyone can music”, Cường nói. Music ở đây là một động từ, không phải là một danh từ. “Ai cũng có thể yêu thích âm nhạc, nghe nhạc nhưng chúng tôi muốn họ có thể tương tác với âm nhạc”.

Hiện đã tốt nghiệp thạc sĩ đại học Amstedam chuyên ngành Đổi mới và khởi nghiệp, hiện Nguyễn Tuấn Cường nắm giữ vị trí giám đốc sản xuất của Amanotes, giám sát chiến lược và phát triển sản phẩm.

Amanotes không tiết lộ chi tiết tình hình tài chính, nhưng Nguyễn Tuấn Cường cho biết, doanh thu của công ty hiện nay chủ yếu đến từ quảng cáo và mua bán trong game. Amanotes cũng có các thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận với các nhà phát triển độc lập sản xuất trò chơi trên nền tảng Amanotes.

Amanotes đăng ký kinh doanh tại Singapore, hiện có 140 thành viên với 10 quốc tịch đều đang làm việc tại TP HCM. Amanotes cũng có văn phòng tại Singapores và có kế hoạch sẽ sớm mở văn phòng tại Mỹ, nơi sở hữu phần lớn người dùng của nền tảng.

Công ty mới tuyển Bryan Teo làm giám đốc điều hành, người từng sở hữu vị trí tương tự tại Chợ Tốt và 701Search, cả hai đều được Carousell mua lại gần đây.

Nguyễn Tuấn Cường cho biết, kế hoạch dài hạn của công ty là phát triển một hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh cho các đơn vị phát hành, ca sĩ, những người muốn học chơi nhạc, đồng thời ra mắt công cụ dành cho các nhà phát triển độc lập. Amanotes là trường hợp đặc biệt trong giới khởi nghiệp bởi từ năm 2015 đến nay chưa gọi vốn quốc tế. Tuy nhiên, công ty đang xem xét hướng đi này. “Mục tiêu của chúng tôi là gọi vốn để thâu tóm một số công ty khởi nghiệp khác nhằm hiện thực hóa tầm nhìn Everyone can music”, đại diện công ty nói.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Instagram ngừng duyệt các hiệu ứng thực tế tăng cường vì nhân viên nghỉ dịch Covid-19

Lý do được phía Instagram đưa ra là ở thời điểm hiện tại, các nhân viên công ty đang phải làm việc ở nhà và không thể duyệt, chấp thuận các hiệu ứng mới được.

Instagram và Facebook sẽ không cập nhật bất kỳ hiệu ứng thực tế tăng cường nào mới trong tương lai gần. Trong một bài đăng trên nhóm Facebook dành riêng cho những người thiết kế bộ lọc, công ty cho biết họ đã phải yêu cầu các nhân viên chuyên duyệt hiệu ứng làm việc ở nhà do lo ngại sự lây lan của dịch Covid-19. Khi làm việc ở nhà, các nhân viên này sẽ không thể chấp thuận hay đăng tải các hiệu ứng mới.

instagram

“Chúng tôi đang tích cực tìm cách để giải quyết sự gián đoạn này và để các nhà sáng tạo có thể sớm quay trở lại với công việc của họ. Chúng tôi hiện vẫn chưa thể đưa ra thời điểm chính xác cho việc này, nhưng chúng tôi sẽ sớm cập nhật trên Spark AR Hub ngay khi có thể,” thông báo cho biết. Spark AR là phần mềm sử dụng để tạo các hiệu ứng trên Facebook và Instagram.

Tuy nhiên, một số hệ thống tự động hiện vẫn vận hành, do đó các nhà sáng tạo ít nhất vẫn có thể nhận được “phản hồi trên một số khía cạnh” về sản phẩm của họ.

Tuần này, Facebook đã quyết định cho phép các nhân viên kiểm duyệt nội dung ở nhà, sau khi trang tin The Intercept đưa tin rằng mạng xã hội này vẫn chưa cho phép nhân viên làm vậy. Tuy nhiên, họ cũng không được phép thực hiện công việc kiểm duyệt nội dung từ xa mà không đến văn phòng. Facebook cho biết họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động trong thời gian này. Nhiều công ty công nghệ khác cũng có động thái tương tự.

Bên cạnh việc các nhân viên kiểm duyệt nội dung không thể đến văn phòng làm việc, tình cảnh hiện tại cũng không cho phép các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm tiền từ nội dung tài trợ. Các nhãn hàng thường trả tiền cho các nhà sáng tạo hiệu ứng AR để họ xây dựng các bộ lọc cho họ; và nếu như các bộ lọc này không được đăng tải, nhãn hàng cũng sẽ không thanh toán chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc các nhà sáng tạo sẽ không có thu nhập đơn giản vì Facebook không chấp nhận duyệt các hiệu ứng AR từ nhà của nhân viên.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnReview

“Bùng nổ” marketing cá nhân hóa

Chiến lược marketing này hứa hẹn sẽ đem đến những lợi ích lớn chưa từng có, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp.

Mỗi khách hàng một phân khúc

Xu hướng marketing cá nhân hoá đang trở thành “điều bình thường mới” của các thương hiệu nổi tiếng ngày nay. Thay vì cố gắng bán sản phẩm cho khách hàng, các thương hiệu cố gắng xây dựng những mối quan hệ thân thiết với những người theo dõi. Và cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ thân thiết này chính là quan hệ 1-1, hay cá nhân hoá.

Mới đầu, xu hướng này chỉ có thể áp dụng cho những hàng hoá có giá trị lớn, như bán buôn, vé máy bay, bất động sản… Tuy nhiên, từ khi Internet và công nghệ phát triển, chiến lược này trở nên dễ tiếp cận cả với những ngành hàng bán lẻ.

marketing cá nhân hoá

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng: Ảnh: “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn.

Bắt đầu của xu hướng này chỉ là những email với dòng “Thân gửi quý khách” được đổi thành “Thân gửi tên khách hàng cụ thể”, các chuyên viên tư vấn phải nhớ thông tin chi tiết từng khách hàng, rồi đến các phần mềm CRM (quản trị quan hệ khách hàng).

Big data nổi lên giúp doanh nghiệp dễ dàng truyền thông cụ thể tới từng đối tượng phù hợp, tuỳ chỉnh các chiến dịch marketing riêng cho từng người, đề xuất những sản phẩm/dịch vụ mà họ đang cần, và hậu mãi vượt qua cả mong đợi.

Theo đó, khái niệm phân khúc dần dần biến mất trên thị trường, mỗi khách hàng bây giờ được coi là một phân khúc riêng.

Đến nay, những chiến lược marketing cá nhân hóa thành công nhất có thể kể đến: Tiki và Amazon trong ngành bán lẻ hiểu khách hàng đang muốn mua gì hơn cả chính họ; Youtube, Facebook, Spotify, Netflix trong ngành truyền thông/giải trí hiểu người dùng đang muốn xem gì hơn cả chính họ…

Riêng về các chiến dịch truyền thông, thì có lẽ Coca- Cola là nổi bật nhất với chiến dịch in tên lên lon nước ngọt; Starbucks cũng nổi bật không kém bằng việc ghi tên khách lên ly nước… Thậm chí, những ngôi sao lớn cũng dần chia sẻ vị trí của mình trong lòng khán giả khi có thể tương tác 1-1 với người xem dễ dàng.

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng, mang cho họ một cảm giác ấm áp và được quan tâm.

marketing cá nhân hoá

Coca- Cola đã từng làm người tiêu dùng phát sốt với những lon nước ngọt có in tên mình.

Giá trị của số ít

Khi mọi thứ tưởng như đã đi vào khuôn khổ, thì lại là cơ hội cho những ông lớn trổ tài đột phá. Không phải ngẫu nhiên mà một vài năm gần đây, các thương hiệu lớn đều đổ xô thực hiện các chiến dịch marketing nhắm vào thiểu số, và những chiến dịch gây tranh cãi.

Không chỉ là “phá rào”, mục đích của họ còn là nói lên tiếng nói của số ít, đưa những vấn đề âm ỉ, khó nói ra ánh sáng, cũng như ủng hộ những giá trị nhỏ bé nhưng nhân văn.

Và khi có một thương hiệu dám đứng lên bảo vệ những giá trị này, bất chấp chỉ trích, người tiêu dùng sẵn sàng ủng hộ và chia sẻ, như một cách gián tiếp để thể hiện quan điểm của mình.

Đây có thể được coi như là bước tiếp theo của cá nhân hoá – ngoài những nhu cầu cần được đáp ứng, ai cũng có những hệ giá trị riêng. Hiện nay, những doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu khách hàng là người chiến thắng, nhưng nhiều năm sau, những doanh nghiệp nào thoả mãn được hệ giá trị của khách hàng mới là người chiến thắng.

Những chiến dịch truyền thông đi đầu trong kỷ nguyên mới này có thể kể đến “Believe in Something” (Tin vào điều gì đó) của Nike với sự góp mặt của Colin Kaepernick – vận động viên bóng bầu dục Mỹ dám từ chối hát quốc ca để phản đối vụ thảm sát người da màu. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người trẻ với quan điểm bảo vệ công bằng xã hội.

Hay như “Born the hard way” (Sinh ra trong khó khăn) của Budweiser và “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn, cùng với những hành động cụ thể. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người có quan điểm chính trị tương tự.

Những ví dụ trên thể hiện các chiến dịch truyền thông đơn lẻ. Ở mảng sản phẩm, có thể kể đến Nike – gần đây vừa cho ra mắt mẫu giày dành cho bác sĩ và y tá, một bước đi đạt được cả mục đích cá nhân hoá lẫn tôn vinh những người làm trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

Tuy nhiên, ngày nay, cá nhân hoá không thôi là chưa đủ, mà còn phải đại diện cho những giá trị của người tiêu dùng: Tôi là bác sĩ nên tôi sẽ đi giày tôn vinh bác sĩ của Nike, mới thực sự là cá nhân hoá!

Nếu thương hiệu đại diện cho những giá trị càng “khó nói”, thì lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ càng cao.

Tất nhiên việc này không phải là dễ, khi những giá trị của người này có thể rất mâu thuẫn với người khác. Một bài toán nan giải, nhưng có lẽ thương hiệu nào giải được bài toán này sẽ hái được trái ngọt.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

Facebook mua giọng nói của người dùng

Mạng xã hội lớn nhất hành tinh sẽ trả tiền cho một số người dùng để đổi lại bản ghi âm giọng nói của họ.

Hôm 20/2, Facebook giới thiệu chương trình mua bản ghi âm của người dùng để cải thiện hệ thống nhận dạng giọng nói. Động thái này diễn ra sau khi Facebook cùng với nhiều đại gia công nghệ như Amazon, Apple, Google, Microsoft bị phát hiện nghe lén và dùng trái phép bản ghi âm vào mục đích tương tự mà khách hàng không hay biết.

facebook

Facebook mua bản ghi âm giọng nói của người dùng để cải thiện ứng dụng. Ảnh: Wikimedia Commons

Theo The Verge, Facebook sẽ cho phép người dùng ghi âm giọng bằng chương trình mang tên Pronunciations, thuộc dự án nghiên cứu thị trường Viewpoints. Nếu bạn đủ điều kiện tham gia, Facebook sẽ yêu cầu nói cụm từ “Hey Portal” kèm theo tên của một người trong danh sách bạn bè. Để hoàn thành bản ghi âm, bạn phải thực hiện điều này với tên của 10 người và lặp lại 2 lần.

Mặc dù vậy, Facebook sẽ không trả nhiều tiền cho dữ liệu này. Khi hoàn thành một bộ bản ghi, người dùng sẽ nhận 200 điểm trong ứng dụng Viewpoints. Nếu kiếm được ít nhất 1.000 điểm, họ đổi được 5 USD thông qua PayPal. Facebook cho biết mỗi người dùng có cơ hội “bán” tối đa 5 bản ghi âm.

Facebook khẳng định các bản ghi âm giọng nói mà người dùng cung cấp sẽ không kết nối tài khoản của họ. Công ty cũng không chia sẻ hoạt động Viewpoints và các dịch vụ khác do Facebook sở hữu mà không được phép.

Hiện tại Pronunciations chỉ triển khai ở Mỹ, người dùng có độ tuổi từ 18 trở lên và hơn 75 bạn bè trên Facebook đủ điều kiện tham gia. Mạng xã hội này cho biết chương trình sẽ lựa chọn người dùng một cách ngẫu nhiên, chưa có sẵn với tất cả tài khoản.

Được giới thiệu vào tháng 11/2019, Facebook Viewpoints là ứng dụng cho phép người dùng tham gia khảo sát, chia sẻ dữ liệu cá nhân để nhận tiền thưởng. Trước đó, Facebook từng nhiều lần đối mặt với cáo buộc làm lộ thông tin người dùng, khai thác trái phép dữ liệu và nghe lén.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Zing

Đồ gia dụng LG thắng lớn, doanh số tăng trên toàn quốc

Mặc dù kinh doanh smartphone và màn hình đang sa sút lợi nhuận, LG vẫn đón nhận những tín hiệu tích cực trong năm 2019 ở các mảng kinh doanh khác. Trong đó, mảng sản phẩm tiêu biểu là đồ gia dụng và giải pháp không khí.

LG

Theo thông báo mới đây của LG Electronics, đơn vị kinh doanh đồ gia dụng và giải pháp không khí H&A (Home Appliances & Air Solution) đã ghi nhận tăng trưởng đồng đều tại hầu hết các thị trường lớn. Doanh thu cả năm của mảng sản phẩm này đạt 16,7 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2018. Doanh số bán hàng tăng từ nhiều thị trường gồm Hàn Quốc, Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Phi, Trung Quốc và Nga.

Có thể thấy, sự tăng trưởng rải đều trên toàn cầu chứ không tập trung ở một số quốc gia cụ thể. Điều này là khá hiếm với một công ty đa quốc gia. Ví dụ, đồng nghiệp trong ngành của LG là hãng Whirlpool – một trong những hãng đồ gia dụng lớn nhất thế giới – chứng kiến doanh số bán hàng tăng nhẹ ở Nam Mỹ và châu Á. Tuy nhiên, các kh

Theo ETNews, sở dĩ LG tăng trưởng tốt đến như vậy là nhờ vào tủ lạnh, máy sấy, máy giặt,… ở phân khúc sản phẩm cao cấp tiêu thụ tốt. Mức độ nhận diện thương hiệu cao và uy tín lâu năm là bàn đạp vững chắc cho thương hiệu Hàn Quốc. Theo đánh giá từ giới truyền thông và các tổ chức phi lợi nhuận, sản phẩm LG thường có thứ hạng cao dù mức giá không quá đắt đỏ.

Hiện tại, LG Electronics đang thực thi chính sách bản địa hóa sản phẩm. Khách hàng mỗi khu vực sẽ có những phản hồi khác nhau, rồi dựa trên sự khác biệt trong các yêu cầu đó để ra mắt sản phẩm phù hợp. Việc doanh thu của đồ gia dụng tăng trưởng kỷ lục được các chuyên gia trong ngành khen ngợi, bởi rất khó để có thể kéo doanh thu tại nhiều khu vực lên cùng một lúc. Họ đã làm rất tốt trong năm vừa qua.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnReview

Tinder cho phép người dùng toàn cầu “quẹt free” để tìm kiếm bạn mùa dịch

Việc mở cửa cho người dùng làm quen và kết nối với mọi người trên thế giới trong mùa dịch này chắc chắn sẽ giúp ứng dụng hẹn hò Tinder ghi điểm trong mắt người dùng.

Giữa mùa đại dịch Covid-19 hoành hành, nhóm phát triển ứng dụng Tinder đã có một động thái hết sức hoan nghênh khi tạo điều kiện cho người dùng có thể kết nối và hẹn hò với một người dùng ở nước khác trong mùa dịch. Vì vậy bắt đầu từ tuần tới, Tinder sẽ bắt đầu cung cấp tính năng Passport miễn phí cho tất cả người dùng từ nay đến ngày 30/4.

Theo The Verge, tính năng Passport ban đầu yêu cầu mọi người phải trả tiền để có thể vuốt và kết nối với mọi người ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Người dùng sẽ phải thanh toán khoản chi phí dịch vụ thông qua hai gói trả phí Tinder Gold hoặc Tinder Plus.

CEO Tinder, ông Shar Dubey chia sẻ, quyết định này sẽ mang đến cho cộng đồng người dùng Tinder cảm hứng và cơ hội chia sẻ, lắng nghe những câu chuyện từ những người bạn đang phải trải qua cảm giác bị cách ly ở các quốc gia trên thế giới.

Với tính năng Passport, người dùng có thể tìm kiếm theo thành phố hoặc thả ghim bất cứ nơi đâu trên bản đồ để bắt đầu vuốt và tìm kiếm người đồng điệu ở đó. Tinder cho biết, tính năng Passport sẽ giúp mọi người xua tan đi cảm giác cô đơn và gia tăng sự kết nối của mọi người trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, Match Group, công ty Internet của Mỹ sở hữu hàng loạt các trang web, ứng dụng hẹn hò như Tinder, Match, OkCupid, PlentyOfFish sẽ ra mắt một tính năng có tên Live trên dịch vụ PlentyOfFish. Tính năng này cho phép các cặp đôi hẹn hò có thể phát trực tiếp, giống như hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác.

Mọi người cũng có thể tìm kiếm các luồng phát trực tiếp gần đó và để lại nhận xét sau khi xem và chuyển sang nhắn tin riêng tư với nhau.

Với sự chung tay của các ứng dụng hẹn hò như Tinder, người dùng Internet tại các quốc gia đang phải thực hiện lệnh phong tỏa tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ chắc chắn sẽ không còn cô đơn nữa.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vnreview

10 yếu tố chính yếu dùng để quản trị thương hiệu – Brand Management

Tên gọi nghe vẻ mỹ miều, nhưng về bản chất, Brand hay thương hiệu – tất cả đều xoay quanh 10 yếu tố cấu thành, đó là những khái niệm cơ bản thường được những doanh nghiệp lớn, dùng để quản trị thương hiệu.

quản trị thương hiệu

1. ROOT STRENGTH

Đây là thế mạnh sẵn có của thương hiệu, tạo nên giá trị và lợi ích mang đến cho khách hàng‌. Root Strength đóng vai trò nền tảng khi xây dựng chiến lược định vị thương hiệu.

2. COMPETITIVE ENVIRONMENT

Competitive Environment hay còn gọi là Market Definition – Mô tả thị trường từ đối thủ trực tiếp cho đến những ngành hàng, sản phẩm thay thế, cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp,…

3. TARGET CONSUMER

Chân dung khách hàng mục tiêu qua những tiêu chí quan trọng của phân khúc thị trường (nhân khẩu, hành vi, địa lý, tâm lý, tính cách và nhu cầu).

4. CUSTOMER INSIGHT

Sự thật ngầm hiểu là những khó khăn, trăn trở, nỗi đau hay kỳ vọng, mà từ đó sẽ phát sinh ra nhu cầu của khách hàng.

5. BENEFIT

Giải pháp thương hiệu mang đến giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, bao gồm những lợi ích lý tính, cảm tính, và cảm quan.

6. VALUES, BELIEF & BRAND PERSONALITY

Thương hiệu cũng giống như con người đều có tâm tư, suy nghĩ và cá tính. Đây là bản sắc riêng mà đối thủ cạnh tranh không thể có được.

7. PRODUCT PHILOSOPHY

Triết lý sản phẩm là định hướng việc hình thành các yếu tố trải nghiệm liên quan đến sản phẩm (như công thức, bao bì) theo một chuẩn mực nhân văn hay phạm vi đạo đức nào đó.

8. REASON TO BELIEVE

Đây là lý do thuyết phục để khách hàng có thể đặt niềm tin vào thương hiệu của bạn. RTB cần phải đủ mạnh để tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu trên thị trường.

9. DISCRIMINATOR

Yếu tố quan trọng nhất mà thương hiệu muốn khách hàng nhớ đến. Discriminator có thể xuất phát từ Benefit hoặc Reason to believe.

10. BRAND ESSENCE

Cơ sở nền tảng để thương hiệu này ra đời, và tồn tại. Điều này xuất phát từ một lời hứa, lời cam kết của thương hiệu để xoa dịu nỗi đau hoặc mang đến kỳ vọng cho tập khách hàng mục tiêu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Chi tiêu quảng cáo cho thương mại điện tử tăng gấp đôi vì Covid-19

Dữ liệu mới cho thấy các trang web thương mại điện tử đã tăng gấp đôi chi tiêu quảng cáo của họ từ giữa tháng 2 đến tuần thứ hai của tháng 3, khi tình hình cách ly và “ngại mua sắm” tại các cửa hàng tiếp tục diễn ra.

Chi tiêu quảng cáo đa kênh. Chi tiêu quảng cáo thương mại điện tử đã tăng từ 4,8 triệu đô la trong tuần 17 tháng 2 lên 9,6 triệu đô la vào ngày 9 tháng 3. Dữ liệu do công ty truyền thông MediaRadar công bố vào ngày 20/3 vừa rồi, bao gồm chi tiêu quảng cáo trên truyền hình quốc gia, báo in (Print Ads)và phương tiện kỹ thuật số (Digital Ads), bao gồm cả các trang web , Snapchat, YouTube và podcast…

ecommerce ad spend

Tại sao chúng ta phải quan tâm. Dữ liệu trước đó từ Quantum Metric chỉ ra rằng doanh số thương mại điện tử của các nhà bán lẻ đồng thời có các cửa hàng vật lý đã chứng kiến ​​mức tăng doanh thu trung bình hàng tuần là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến 29 tháng 2. Doanh số thương mại điện tử vượt quá tỷ lệ từng có của những ngày hội mua sắm như: Black Friday hay Cyber Monday Day’s.

Sự tăng đột biến ngoài kế hoạch này đã gây ra những thách thức về nguồn cung. Các nhà máy sản xuất của Trung Quốc hiện đã trở lại đầy đủ công suất sau khi “Offline” kể từ giữa tháng 1.

Về phần mình, Amazon đang thuê 100.000 công nhân để đáp ứng nhu cầu thực hiện và công bố tuần trước họ sẽ chỉ nhận được các mặt hàng thiết yếu tới kho của mình. Điều đó có nghĩa là những người bán dựa vào Amazon để bán sẽ không thể bổ sung hàng tồn kho của họ trong ít nhất bốn tuần.

Chúng ta có thể thấy quảng cáo thương mại điện tử chậm trong những tuần này nếu các trang web thương mại điện tử gặp phải những thách thức liên quan đến việc hết hàng lưu kho và quá trình vận chuyển hàng hoá bị hạn chế. Amazon bắt đầu hạn chế quảng cáo của mình trên Google vào cuối tháng 1 và về cơ bản đã ngừng chạy quảng cáo văn bản (Google Text Ads) kể từ ngày 11 tháng 3. Digital Agency Tinuiti cho biết.

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử tăng tiện ích mua sắm trong dịch Covid-19

Các nền tảng thương mại điện tử mở rộng nguồn cung sản phẩm, mang đến nhiều lợi ích giúp tiêu dùng hiệu quả, an toàn, trong dịch Covid-19.

Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, việc mua sắm online trở thành sự lựa chọn của nhiều người Việt. Nhu cầu này được dự đoán sẽ gia tăng khi mới đây, UBND TP HCM đã gửi tin nhắn đề nghị người dân ưu tiên lựa chọn mua sắm hàng hóa trực tuyến để hạn chế có mặt nơi đông người.

Nhằm đón đầu nhu cầu tiêu dùng online, nhiều nền tảng thương mại điện tử đã triển khai các giải pháp mở rộng nguồn cung, tăng tốc độ và chất lượng giao hàng, giúp người tiêu dùng mua hàng hiệu quả, tiện lợi và an toàn.

Mở rộng và đa dạng hóa nguồn cung

Theo đại diện Lazada Việt Nam, một trong những nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á, kể từ khi Chính phủ Việt Nam chính thức công bố dịch bệnh do virus Corona vào ngày 1/2/2020, nhu cầu mua sắm của khách hàng đối với các sản phẩm bảo vệ sức khỏe tăng đáng kể, đặc biệt là khẩu trang và dung dịch sát khuẩn tay.

Bên cạnh đó, trong vòng 4 tuần qua, nền tảng này ghi nhận nhu cầu mua sắm với ngành hàng xịt phòng, khử khuẩn dạng xịt tăng hơn 160%, ngành hàng tã giấy và giấy tăng hơn 60%, ngành hàng đồ hộp và thực phẩm đóng gói tăng hơn 50%.

“Nhu cầu mua sắm trực tuyến sẽ tiếp tục tăng trưởng tại Việt Nam và ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là mang đến trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho người tiêu dùng. Chúng tôi đã chủ động làm việc với các thương hiệu, nhà bán hàng trong nước và quốc tế để mở rộng nguồn cung, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu mua sắm của khách hàng”, đại diện Lazada Việt Nam cho biết.

Ứng dụng công nghệ để “giao hàng không tiếp xúc”

Bên cạnh việc bổ sung nguồn cung hàng hóa, tốc độ và chất lượng giao hàng cũng là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi mua sắm online. Nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử đã đưa ra các giải pháp rút ngắn thời gian giao hàng, hoặc xa hơn, ứng dụng công nghệ để tối ưu hóa sự tiện lợi và an toàn của người nhận.

Nổi bật trong đó là dịch vụ điểm lấy hàng tự động qua tủ khóa thông minh (Smart locker) của Lazada Việt Nam. Đây có thể coi là giải pháp “giao hàng không tiếp xúc” giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus.

Theo đó, khi mua hàng trên Lazada, người nhận có thể lựa chọn phương thức độc đáo này và nhấn chọn điểm nhận hàng gần nhất được Lazada đề xuất. Khi hàng về “tủ”, sàn này sẽ gửi thông báo kèm mã OTP đến số điện thoại người dùng đã đăng ký.

Người mua hàng mở khóa tủ bằng mã OTP và 4 số cuối điện thoại để lấy hàng mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ người giao hàng. Mô hình này đang được triển khai trên 20 địa điểm tại Hà Nội và TP HCM.

Ngoài tủ khóa thông minh, Lazada vẫn triển khai các hình thức giao nhận khác như Điểm nhận hàng (Collection point) tại hơn 300 cửa hàng tiện lợi, cửa hàng quần áo, nhà thuốc… tại Hà Nội, TP HCM và Cần Thơ. Tất cả các điểm lấy hàng này sẽ hiển thị trên bản đồ và người dùng có thể lựa chọn phương án nhận hàng tại nhà hoặc tại các điểm nhận hàng.

Sàn này cũng đẩy nhanh tốc độ giao hàng qua các sáng kiến mới, ví dụ dịch vụ chuyển phát P2P (Point-to-Point) trong hai giờ với các đối tác chọn lọc tại TP HCM và Hà Nội. Cùng với đó là dịch vụ giao hàng trong bốn giờ, áp dụng cho các sản phẩm dưới 15 kg, tức là mua các sản phẩm cồng kềnh vẫn được nhận trong ngày.

Hỗ trợ chi phí cho người tiêu dùng

Cùng với đó, nền tảng thương mại điện tử này còn chủ động đẩy mạnh khuyến mãi nhằm chia sẻ chi phí với khách hàng trong dịch với hàng loạt voucher giảm phí giao hàng, ưu đãi giảm đến 50%, cùng danh sách cụ thể các mặt hàng khuyến nghị giúp phòng dịch hiệu quả.

Đây cũng là một trong những hoạt động mở đầu cho lễ hội mua sắm mừng sinh nhật lần thứ 8 của Lazada vào ngày 27/3 nhằm giúp người mua hàng mua sắm ở nhà an toàn và thoải mái.

Trong khi người tiêu dùng cả nước tăng cường phòng dịch, sự chủ động từ các doanh nghiệp thương mại điện tử góp phần giúp hạn chế dịch bệnh lây lan, tạo kênh mua hàng tiện lợi, hỗ trợ đắc lực cho người tiêu dùng.

Tùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

YouTube sắp có phương án tính phí đối với người dùng

YouTube đang cân nhắc theo mô hình Apple TV và Amazon, cho người dùng đăng ký các kênh truyền hình có tính phí. Các nội dung khác vẫn miễn phí kèm quảng cáo như trước đây.

Theo The Information, YouTube đang xem xét cung cấp cho khách hàng khả năng đăng ký một loạt các dịch vụ phát trực tuyến do YouTube quản lý. Về cơ bản, YouTube có thể cho phép người mua đăng ký các dịch vụ từ Showtime, HBO, Netflix, CBS All Access. Đây vốn là những dịch vụ trả tiền, người dùng từ trước đến nay phải thuê bao và xem qua set-top-box.

Phiên bản YouTube bình thường (không phải YouTube Premium hay YouTube TV) vẫn miễn phí xem video vì doanh thu dựa vào quảng cáo.

youtube
Dịch vụ mới là sự bổ sung cho các dịch vụ trả tiền mà YouTube đang triển khai như YouTube TV hay YouTube Premium. Ảnh: Taylor Hill

Trước YouTube, một số công ty đã làm điều tương tự như Amazon và Apple.

Người đăng ký Amazon Prime Video có thể đăng ký xem các chương trình trả tiền thông qua Amazon Channel, và người dùng Apple cũng có thể đăng ký trên ứng dụng Apple TV.

Amazon và Apple sau đó được chia sẻ một phần doanh thu từ tiền thuê bao chương trình của người dùng. Theo số liệu từ BMO Capital Markets, Amazon đã kiếm được 2,6 tỷ USD từ các sản phẩm trên kênh của mình trong năm 2019. Con số này có thể đạt 3,6 tỷ USD trong năm 2020.

Bằng cách đưa đến cho khách hàng một số phiên bản nâng cấp của các gói truyền hình truyền thống và khiến họ phải bỏ tiền ra để có thể được xem những chương trình yêu thích, Amazon và Apple có thể kiểm soát được một phần của sự tăng trưởng trong lĩnh vực này.

Đó là một lĩnh vực kinh doanh tốt mà Google đang nghiên cứu và phát triển thông qua YouTube, CEO Sundar Pichai của Google cho biết.

Ngoài ra, ông cũng chia sẻ với các nhà đầu tư rằng YouTube hiện có hơn 20 triệu thuê bao trả phí (bao gồm cả YouTube Premium và YouTube Music) và 2 triệu thuê bao dịch vụ truyền hình YouTube TV, tăng trưởng 1 triệu người dùng từ năm 2018. Cung cấp nhiều dịch vụ trả phí khác nhau trên nền YouTube là lĩnh vực mà Google hiện tại đang tỏ ra quan tâm đặc biệt.

youtube
Trước YouTube, Apple và Amazon đã triển khai những dịch vụ tương tự. Ảnh: Cnet

Người dùng sẵn sàng chi trả tiền để sử dụng dịch vụ tốt hơn

Chỉ cần nhìn qua con số, có thể nhận ra đó là một lĩnh vực có tiềm năng cao. Theo Nielsen, gần 20% lượng người xem các chương trình TV tại Mỹ là qua các dịch vụ phát trực tuyến. Gần 93% người dùng khi được hỏi đều trả lời rằng họ sẵn sàng trả tiền để có thể xem những chương trình tốt hơn.

YouTube hiện có 2 tỷ người dùng hàng tháng, những người bỏ ra hàng triệu giờ để xem các video. Trung bình cứ một phút có tới 500 giờ video được đăng tải lên YouTube. Nếu Google tập trung đầu tư vào lĩnh vực này, họ sẽ là một đối thủ xứng tầm với những công ty khác như Amazon, Apple hay Roku.

Vấn đề lớn nhất mà Google và YouTube có thể gặp phải là không có sự đảm bảo về lượng người dùng tối thiểu. Khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào các kênh có sẵn của Amazon và Apple thay vì một kênh mới. Hơn nữa, chi phí mua bản quyền cao cũng có thể là một rào cản. Tuy nhiên, YouTube có lợi thế khi họ có thể dựa vào doanh thu của mình và doanh thu từ Google để bù đắp phần lỗ. Theo báo cáo của Google, doanh thu YouTube đạt 15 tỷ USD năm 2019.

Theo The Verge, một lý do khiến các dịch vụ đăng ký video của Facebook gặp thất bại là vì các chương trình hướng tới đối tượng khách hàng đặc biệt như CollegeHumor thay vì những kênh phổ biến như HBO. Đó là chưa kể giờ đây khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào ứng dụng HBO Now hoặc dưới các tiện ích bổ sung khi đăng kí thành viên Amazon Prime Video.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Zing

Facebook thử nghiệm đại trà giao diện web mới

Facebook vừa triển khai phiên bản thử nghiệm giao diện máy tính mới cho người dùng toàn cầu, trước khi ra mắt chính thức cuối năm nay.

Giao diện Facebook mới cho máy tính sẽ có thiết kế phẳng, nhiều khoảng trắng tạo cảm giác rộng rãi. Riêng các tab Bảng tin, Watch, Marketplace, Nhóm, Gaming… được sắp xếp trực quan và dễ sử dụng, tương tự trên ứng dụng cho iOS hay Android.

Bên cạnh đó, tính năng chat cũng được thiết kế lại. Các khung chat được xếp dọc khi thu nhỏ dạng “bong bóng” hình tròn và xếp dọc cạnh phải thay vì nằm phía dưới trình duyệt như phiên bản cũ. Cách sắp xếp này thuận tiện hơn cho thao tác, nhất là khi trình duyệt không bật ở chế độ toàn màn hình.

facebook

Giao diện Facebook mới

Bên cạnh màu trắng mặc định, giao diện Facebook mới được tích hợp thêm tùy chọn chế độ tối (Dark Mode), giúp trải nghiệm tốt hơn, nhất là với những ai sử dụng mạng xã hội vào ban đêm, cũng như người không thích ánh sáng trắng. Dark Mode được Facebook hé lộ lần đầu tiên vào tháng 5/2019 và thử nghiệm trên ứng dụng Facebook Messenger cho Android từ tháng 8/2019.

Hiện tính năng mới cũng đã có mặt tại Việt Nam. Để sử dụng, người dùng có thể truy cập vào Facebook > chọn dấu tam giác ở góc phải > chọn Chuyển sang giao diện Facebook mới. Muốn quay về phiên bản cũ, vào dấu mũi tên tương tự, chọn Chuyển sang Facebook thông thường.

facebook

Cách chuyển đổi giao diện Facebook

Một phát ngôn viên Facebook nói với The Verge, việc thử nghiệm sẽ được áp dụng cho đến cuối năm nay, sau đó sẽ đặt mặc định. Trong thời gian thử nghiệm, người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa hai giao diện.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnExpress

5 cách để “Khiêu vũ” với Stress

Những thất bại ngoài dự kiến, những cuộc “chạy đua” với các dự án, và thậm chí là trong lúc tận hưởng các kỳ nghỉ, chúng ta vẫn cảm thấy căng thẳng hay stress.

Quá trình làm việc thường là một vòng quay giữa nhiều trạng thái: ổn định – khi chúng ta cảm thấy kiểm soát tốt tốc độ và khối lượng công việc, cao điểm – lúc chúng ta bị công việc khiến cho quá tải. Duy trì sự tập trung và quản lý năng lượng hết sức quan trọng khi chúng ta gặp áp lực công việc.

Sau đây là một số điều có thể làm để tập trung và kiểm soát năng lượng hiệu quả hơn, theo Harvard Business Review:

1. Chấp nhận hoàn cảnh

Khi khó khăn xảy đến, thật dễ dàng để chống cự lại sự thật rằng nó đang diễn ra. Chúng ta thường ước ao những điều như “mọi thứ trở lại như cũ”, “được thoải mái giống như đang trong kỳ nghỉ mình vừa tận hưởng cách đó không lâu”… Tuy nhiên, bằng cách chối bỏ hiện tại, chúng ta đang tự rút cạn năng lượng của chính mình. Vì vậy, khi gặp áp lực công việc, mức độ chống đối lại hoàn cảnh càng cao, chúng ta càng đánh mất nhiều năng lượng.

Chấp nhận không có nghĩa là nhượng bộ, khuất phục hoàn cảnh. Ngược lại, nó có nghĩa là nắm bắt, thấu hiểu được thực tế đang diễn ra để có thể đưa ra hành động rõ ràng.

2. Quan sát và gọi tên những cảm xúc

Sự chấp nhận hoàn cảnh trở nên khó khăn vì những suy nghĩ tiêu cực như “Tôi đang không làm việc tốt”, “Tôi không biết mình có thể hoàn thành mọi thứ hay không”, “Tôi cảm thấy như đang thất bại cả ở gia đình và nơi làm việc”… thường chiếm ưu thế.

David Rock – Giám đốc Viện NeuroLeadership – gợi ý trong cuốn sách Your Brain at Work của mình rằng, thay vì phủ nhận hoặc tìm cách đẩy lùi cảm xúc, việc gọi tên cho chúng là cách tiếp cận hiệu quả hơn.

“Những người thành công nhất có khả năng giữ được bình tĩnh khi gặp sự kích thích cao độ, một phần là vì họ có khả năng ‘dán nhãn’ cho những tình trạng cảm xúc của mình”, ông nói.

Lần tới, khi gặp áp lực, hoặc nếm trải một thất bại trong công việc, hãy quan sát suy nghĩ và cảm xúc của mình, rồi tìm một từ để gọi tên nó ra, như “căng thẳng”, “lo lắng”, “áp lực”… Nghiên cứu của Rock cho thấy, bằng cách sử dụng chỉ một hoặc 2 từ để diễn tả điều đang xảy ra, bạn có thể làm giảm sự kích thích của “hệ thống chiến đấu” trong não, thay vào đó là kích thích vùng não bộ chịu trách nhiệm về kỹ năng điều hành, giải quyết vấn đề

3. Tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn

Chấp nhận hoàn cảnh và “dán nhãn” cảm xúc có thể giúp làm giảm cảm giác lo lắng khi gặp áp lực công việc. Điều này rất quan trọng, như một nghiên cứu của Đại học Pittsburgh cho thấy, sự lo lắng tác động trực tiếp đến khả năng nhận thức của chúng ta, đặc biệt là đối với những lĩnh vực, vấn đề cần phải đưa ra quyết định đúng đắn.

Đừng để bị rơi vào trạng thái trở thành nạn nhân, nghĩa là tin rằng mình không thể kiểm soát được bất kỳ một lựa chọn nào. Thay vào đó, hãy thận trọng hơn trong việc đánh giá những sự ưu tiên, dù khó khăn cũng phải đưa ra các quyết định mang tính đánh đổi, kết hợp với việc tự kiểm soát những thứ trong tầm tay. Chẳng hạn, hãy hỏi chính mình:

– 1 – 2 điều đặc biệt quan trọng trong hôm nay là gì?
– Tôi có thể làm điều gì đó để sạc lại năng lượng cho mình, như đi ngủ sớm một đêm nào đó trong tuần này, nghe những bài hát yêu thích…?
– Có ai đó hoặc điều gì đó mà tôi phải nói “Không” trong khoảng thời gian này?

4. Trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết

Khi cảm thấy bị quá tải công việc, hãy dừng lại và tự hỏi xem bạn có cần trao đổi lại về thời hạn một phần việc nào đó, thiết lập những giới hạn chặt chẽ hơn, hoặc yêu cầu thêm sự trợ giúp hay không:

– Trao đổi lại về thời hạn: Nếu gặp vấn đề vì thời hạn hoàn thành một phần việc nào đó quá gấp gáp, hãy báo lại với đồng nghiệp về thời hạn hợp lý hơn hoặc cùng thỏa thuận lại với nhau. Và hãy giữ uy tín bằng cách thực hiện đúng những điều mình nói.

– Đặt ra những giới hạn chặt chẽ hơn: Những giới hạn của chúng ta cần phải khác nhau trong giai đoạn công việc căng thẳng. Hãy để những người khác (cả những người liên quan đến công việc hoặc cuộc sống cá nhân) biết khi nào bạn có thể nói “Có” và khi nào bạn phải nói “Không”, để họ ý thức rõ hơn về những giới hạn của bạn.

– Yêu cầu sự hỗ trợ: Nhiều người trong chúng ta tự hào rằng mình có khả năng tự lập cao, không cần làm phiền người khác. Đây là phẩm chất tuyệt vời, nhưng vẫn có những lúc chúng ta cần sự giúp đỡ. Đối với các công việc ở nhà, hãy nhờ sự giúp đỡ của người nhà, đồng thời san sẻ gánh nặng công việc bớt cho đồng nghiệp bằng cách ủy thác hoặc làm việc cùng nhau, chứ không tự mình làm hết mọi thứ.

5. Tự yêu thương mình

Annie McKee – tác giả cuốn How to Be Happy at Work và đồng tác giả một số cuốn sách về trí thông minh cảm xúc nói như thế này về lòng từ bi, sự tự yêu thương bản thân mình (self-compassion): “Nếu bạn thực sự muốn đối phó với stress, hãy ngưng việc cố gắng trở thành một anh hùng và bắt đầu quan tâm đến chính mình”.

Để thực sự tự yêu thương mình, đặc biệt là trong giai đoạn gặp stress trong công việc, hãy chấp nhận hoàn cảnh bằng cách thấu hiểu nó với sự nhận thức và từ bi, quan sát và “dán nhãn” cho những cảm xúc (chứ không ngăn chặn hoặc chối bỏ chúng), tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn, trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết, và yêu cầu sự giúp đỡ khi cần thiết.

Thực hành những cách này, bạn sẽ trải qua “cơn khủng hoảng” tiếp theo một cách dễ dàng và sống “hòa bình” hơn với cái gọi là áp lực.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo: Harvard Business Review

Muốn thành công vượt trội – Đừng chỉ biết tập trung vào đam mê hoặc chăm chỉ

Có đam mê, sự tập trung và làm việc chăm chỉ thường được cho là những phẩm chất giúp một cá nhân vươn tới thành công. Tuy nhiên, đối với những nhà sáng lập thành công nhất, yếu tố đóng vai trò quyết định không hoàn toàn nằm trong đó.

Nhận định trên đến từ Robert Frank – một nhà báo kỳ cựu chuyên về mảng doanh nhân, tài chính, đã từng có 18 năm làm việc tại tờ Wall Street Journal và hiện là biên tập viên của đài CNBC.

Đồng thời, bản thân Frank là tác giả của Richistan – một trong những cuốn sách được liệt vào hàng best-seller của tờ New York Times.

Trang blog của anh – The Wealth Report, được được tạp chí Time đánh giá là một trong số những trang blog về tài chính có tầm ảnh hưởng nhất nước Mỹ.

Trong gần 20 năm quan sát và làm việc với vô số doanh nhân thành đạt, Frank cho biết, các nhà sáng lập thành công nhất, điển hình như Jeff Bezos hay Elon Musk, đều sở hữu một số đặc điểm khác biệt so với những “công thức thành công” thường được nhiều người nhắc đến.

Và, dưới đây là 3 phẩm chất của các nhà sáng lập thành công, được Frank chia sẻ trên CNBC.

1. Không đi theo lối mòn.

Đầu tiên, khi tìm cách giải quyết một vấn đề nào đó, các nhà sáng lập hàng đầu là những người không bao giờ đi theo lối mòn.

Điều này đồng nghĩa với việc họ thường sở hữu tư duy vượt ra ngoài khuôn khổ của những gì đã có sẵn, và không hề nao núng trước thất bại của những người đi trước.

Frank chia sẻ: “Lý do mà Jeff Bezos (Ông chủ Amazon) có thể mang đến sự đổi mới trong ngành bán lẻ là vì anh ta đã không làm việc tại chuỗi cửa hàng Macy’s từ trước.

Và, lý do mà Elon Musk có thể mang đến sự đổi mới trong ngành xe hơi là vì anh ta đã không làm việc tại hãng General Motors từ trước”.

“Tất cả các nhà sáng lập thành công khiến tôi nhận ra rằng, lý do họ có thể thay đổi bộ mặt của cả một ngành công nghiệp hay tạo ra bước đột phá đến từ việc họ không hề hay biết gì về ‘những điều không thể và không nên làm’ được vẽ ra bởi nhiều người đi trước”.

2. Ám ảnh với ý tưởng của bản thân.

Tiếp theo, họ luôn theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất luận người khác có nói gì đi nữa. Frank nói: “Phần lớn thời gian, khi bạn nảy ra ý tưởng và thấy được đích đến của ý tưởng đó, mọi người xung quanh sẽ bảo rằng nó không đúng.

Đặc biệt là vào lúc ban đầu, người ta sẽ nói nó không khả thi, không thực hiện được, nó ngu ngốc v.v..

Tuy nhiên, vấn đề là, nếu như họ không nói như vậy, thì ý tưởng của bạn lại chẳng thành công. Bởi vì, nếu muốn gặt hái thành công rực rỡ, bạn phải là người mang đến sự thay đổi cho cả một ngành công nghiệp”.

Do đó, việc một ý tưởng không được đón nhận vào lúc ban đầu là điều hết sức dễ hiểu. Chính sự theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất chấp mọi hoàn cảnh và khó khăn, là yếu tố giúp họ đạt được mục đích.

“Những nhà sáng lập nổi tiếng là những cá nhân có sự ám ảnh với ý tưởng của bản thân giống như đó là một phần của con người họ. Một khi đã theo đuổi điều gì rồi, họ sẽ không bao giờ từ bỏ”.

3. Khát khao tạo nên điều khác biệt.

Phẩm chất cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng chính là khát khao làm mọi thứ một cách khác biệt, Frank chia sẻ.

Anh nói: “Khi nhìn vào một vật gì đó, nhiều trong số các nhà sáng lập thành công sẽ nghĩ về việc vật đó vốn đã có thể được làm khác đi như thế nào. Dù nó có thể chỉ là một chiếc tách cà phê hay bất cứ thứ gì, họ sẽ luôn tìm kiếm một cách làm khác”.

Khi nói về sự khác biệt không thể nghĩ về câu slogan huyền thoại của đế chế Apple – “Think Different”. Kể từ những năm 1980, thương hiệu Apple đã sử dụng thành công sự chiến lược khác biệt sản phẩm để tách các sản phẩm của mình ra khỏi các sản phẩm của các nhà sản xuất thiết bị điện tử khác.

Từ các máy tính Macbook đến các máy nghe nhạc iPod, các thiết bị di động iPhone và iPad, Apple đã sử dụng một chiến lược phân biệt để nhắm mục tiêu một phần của thị trường tiêu dùng và gửi một thông điệp mạnh mẽ rằng các sản phẩm của hãng vượt trội hơn hẳn trên thị trường.

Và, điều này không đơn giản giống như một kỹ năng mà bạn có thể học hay rèn luyện được theo thời gian. “Nhiều người sinh ra vốn đã như vậy. Giống như là, họ luôn thắc mắc xem còn cách nào khác để làm một việc gì đó hay không?”, Frank nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing

Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.

Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing
Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing

Outbound Marketing là gì?

Outbound Marketing đề cập đến bất kỳ hoạt động Marketing nào trong đó một công ty bắt đầu cuộc trò chuyện và gửi thông điệp của mình đến khách hàng.

Các ví dụ về Outbound Marketing bao gồm các hình thức Marketing và quảng cáo truyền thống (Traditional Forms) như quảng cáo trên TV, quảng cáo trên radio, quảng cáo in (quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tạp chí, tờ rơi, danh mục, v.v.), hội chợ, cuộc gọi bán hàng ra ngoài (Cold Calls) và cả “thư rác”.

Outbound Marketing trái ngược với Inbound Marketing, nơi khách hàng tìm thấy bạn khi họ cần bạn. Ví dụ về Inbound Marketing bao gồm Marketing qua nội dung, viết blog, SEO và Marketing qua email theo hình thức “Opt-in” (Khách hàng chủ động đăng ký nhận mail).

Ngoài ra, quảng cáo tìm kiếm có trả tiền (Paid Search Advertising) cũng được coi là Inbound Marketing, bởi vì quảng cáo của bạn chỉ xuất hiện khi mọi người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung cấp.

Outbound Marketing thường khó theo dõi và ít lợi nhuận hơn so với Inbound Marketing, nhưng trớ trêu thay, các tổ chức vẫn dành tới 90% ngân sách Marketing của họ cho Outbound Marketing.

Các tổ chức đang tìm cách cải thiện doanh số bán hàng và ROI của Marketing được khuyên nên phân bổ lại tỷ lệ phần trăm ngân sách Marketing theo đó sẽ ưu tiên hơn ngân sách cho Inbound Marketing.

Các vấn đề thường gặp với Outbound Marketing.

Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.

Mặc dù vậy, Outbound Marketing có rất nhiều khó khăn, bởi những thứ truyền thống và những sai lầm trong quá khứ không nên cản trở việc doanh nghiệp nên thay đổi theo xu hướng Marketing của thị trường. Các vấn đề lớn với Outbound Marketing bao gồm:

  • Khó theo dõi lợi nhuận đầu tư (ROI)
  • Tăng các kỹ thuật chặn (Chặn cuộc gọi, bộ lọc Spam, TiVo, v.v.)
  • Chi phí cao, hiệu suất thấp.

Theo một báo cáo của CRM Daily, “Gần một nửa số công ty thực hiện các nỗ lực Inbound Marketing thấy tỉ suất đầu tư (ROI) cao hơn 25% so với các công ty không sử dụng.

Cuộc khảo sát cho thấy các kênh Inbound Marketing có thể giúp tăng đến hơn 30 lần về tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch gửi email so với các chiến dịch gửi mail truyền thống trước đây theo hình thức Outbound Marketing.

“Inbound Marketing dễ theo dõi hơn, có ROI cao hơn và chi phí tổng thể thấp hơn nhiều so với Outbound Marketing. Tất nhiên, bước tiếp theo của bạn là cắt giảm chi phí và tăng chuyển đổi bằng cách chuyển từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.

Inbound Marketing và Marketing qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing).

Một trong những hình thức hiệu quả nhất để tận dụng lợi ích của Inbound Marketing là các hoạt động sử dụng Search Engine Marketing.

Search Marketing đặc biệt ở chỗ khách hàng của bạn bắt đầu cuộc trò chuyện bằng cách tìm kiếm về một chủ đề – bạn là nhà quảng cáo có khả năng “chèn mình” vào cuộc trò chuyện đó.

Ý tưởng là tạo quảng cáo và các trang web sẽ hiển thị khi ai đó tìm kiếm thứ gì đó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy bạn hơn.

Một người nào đó tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là một khách hàng tiềm năng và nếu bạn không ở đó để “bắt” họ thì bạn đang để khách hàng vào tay của một đối thủ cạnh tranh nào đó rồi đấy.

Hãy xem xét lần cuối cùng bạn mua hàng. Bạn đã đi đâu? Bạn đã tìm quảng cáo trong những trang vàng? Tham dự một triển lãm thương mại? Tìm kiếm sản phẩm trực tuyến? Rất có thể, bạn đã trả lời các câu hỏi đó sau đấy và khách hàng của bạn cũng vậy.

Để bắt đầu với Inbound Marketing qua website, hãy thiết lập các chiến dịch trả tiền theo lần nhấp (PPC) trên Google AdWords và những nội dung có liên quan đến SEO (Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).

Càng nhiều nội dung trên trang web của bạn, càng có nhiều lý do để “ai đó đến đó với bạn” và tất nhiên, những khách hàng tiềm năng cũng sẽ dễ dàng tìm thấy bạn hơn.

Hãy chuyển đổi từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.

Bắt đầu các chiến dịch PPC và các nỗ lực SEO nghe có vẻ giống như các nhiệm vụ khó khăn, nhưng chúng không phải như vậy. Hãy xem các hướng dẫn sau đây với Search Engine Marketing:

  • Bắt đầu với nghiên cứu từ khóa: Sử dụng một công cụ từ nghiên cứu từ khóa miễn phí như Keyword Planner để xây dựng danh sách các từ khóa có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, để bạn có thể bắt đầu nhắm mục tiêu chúng trong các chiến dịch tìm kiếm của mình.
  • Tạo chiến dịch trên Google Ads: Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy bắt đầu với chiến dịch PPC trên Google, công cụ tìm kiếm được sử dụng phổ biến nhất, để bắt đầu thử nghiệm từ khóa và hướng lưu lượng truy cập (traffic) mới đến trang web của bạn. Hãy chắc chắn bao gồm các từ khóa của bạn trong nội dung của quảng cáo (Ad Copy).
  • Tối ưu hóa các chiến dịch Google AdWords: Sắp xếp các nhóm từ khóa của bạn theo mức độ phù hợp để có điểm chất lượng tốt nhất. Hãy phân nhóm từ khóa để đánh giá từng từ khóa và số lượt truy cập được tạo ra để cung cấp nhóm từ khóa hiệu quả và phù hợp nhất.
  • Tiếp tục nghiên cứu từ khóa: Thiết lập một hệ thống để ghi lại các truy vấn tìm kiếm đưa mọi người đến trang web của bạn để bạn hiểu rõ hơn những gì họ đang tìm kiếm và cách bạn có thể giúp họ. Liên tục xây dựng danh sách từ khóa của bạn với các từ khóa cụ thể, có liên quan để tiếp cận với các nhóm từ khoá dài (Longtails Keywords).
  • Tạo nội dung có liên quan: Sử dụng dữ liệu từ khóa để hiểu hành vi thị trường và viết những nội dung thú vị, hấp dẫn trên trang web của bạn để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó khi làm tốt nội dung trên web thì khi đó bạn bắt đầu có cơ hội để hiển thị trong kết quả không phải trả tiền (Organic Traffic), các nhấp chuột là miễn phí!
  • Lặp lại, Ưu tiên và Tối ưu hóa: Để chiến dịch tìm kiếm của bạn hoạt động tốt nhất, các bước này cần được lặp lại định kỳ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Daniel Wellington và câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng

Startup 8x Filip Tysander đã xây dựng được một đế chế Daniel Wellington với doanh thu 220 triệu USD từ 15.000 USD vốn ban đầu, mà không cần nhà đầu tư, công nghệ xuất chúng, thiết kế nổi bật hay ngân sách marketing “khủng”. Daniel Wellington gắn liền với một câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington
Daniel Wellington và câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng

Cảm hứng bắt nguồn từ một người lang thang.

Không giống với các hãng đồng hồ khác, câu chuyện của thương hiệu Daniel Wellington bắt đầu từ một chiếc dây đồng hồ. Năm 2016, Filip Tysander, ông chủ của Daniel Wellington, du lịch vòng quanh Australia và gặp một người đàn ông lang thang tên Daniel Wellington.

Câu chuyện này xảy ra trước khi điện thoại di động thông minh ra đời, thời điểm mà mọi người vẫn đeo đồng hồ để xem giờ.

Ông Wellington nổi bật khi đeo một chiếc đồng hồ, với một dây đeo làm bằng nylon đơn giản màu đen xám, được biết đến là dây Nato, để giữ cho mặt đồng hồ Rolex Submariner không rơi ra.

Sau nhiều lần bắt gặp ông Wellington giữa thành phố Melbourne và Cairns, Tysander bị ám ảnh với mẫu đồng hồ quân dụng này đến mức khi quay trở lại Uppsala (Thụy Điển) đã xây dựng cả một công ty với ý tưởng này. Sau đó đặt tên cho công ty theo người lạ mặt đã truyền cảm hứng cho ông.

Thị trường đồng hồ đầy chông gai.

Sau chuyến đi phượt tại Úc, chàng trai sinh năm 1985 – Filip Tysander, không thể nào quên được chiếc Rolex hàng ngàn USD được đeo với dây vải một cách cực kỳ đơn giản và tinh tế của vị doanh nhân người Anh – Daniel Wellington.

Quyết tâm lập nghiệp trong ngành đồng hồ vào năm 2011 với 15.000 USD, Filip sớm nhận ra 2 bài toán khó: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đồng hồ nói riêng và thời trang nói chung, không những phải tìm cách “sống sót” với những gã khổng lồ, các nhà xưởng chuyên sao chép cũng là một hiểm họa khôn lường.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington

Đó là chưa kể số vốn cần thiết cho đơn hàng đầu tiên, và lấy đâu ra tiền để “chen chân” quảng cáo khi các đối thủ liên tục chi hơn 1,01 tỷ USD để tiếp cận người dùng mỗi năm.

Tưởng chừng như đã bị khuất phục, nhưng chỉ sau 4 năm thành lập Daniel Wellington đã làm cả thế giới sửng sốt khi công bố mức doanh thu 220 triệu USD!

Không những thế, hãng đồng hồ non trẻ này còn được mệnh danh là “doanh nghiệp phát triển nhanh nhất Châu Âu” với tỷ lệ tăng trưởng 4700% từ năm 2013 đến năm 2015.

Đặc biệt vào năm 2014, tức chỉ 3 năm sau khi xuất hiện, Daniel Wellington đã bán thành công chiếc đồng hồ thứ 1 triệu, cột mốc mà Rolex phải tốn 111 năm để chạm tới.

Nhưng điểm làm cho vô số chuyên gia tài chính bất ngờ là việc Daniel Wellington vẫn bán đắt như tôm tươi dù không có gì nổi bật cả về thiết kế lẫn công nghệ, đáng nói hơn là tỷ suất lợi nhuận “cao chót vót” – gần 50% giá bán lẻ, tức bán 1 – lời 1.

Vào năm 2016, Daniel Wellington công bố mức lợi nhuận “khủng” 148 triệu USD. Tất cả số tiền trên nằm gọn trong túi nhà sáng lập Filip Tysander vì nhãn hiệu đồng hồ của anh không phụ thuộc vào bất kỳ cổ đông hay quỹ đầu tư nào.

Chàng trai 8x đã làm điều đó như thế nào?

Bỏ qua Marketing truyền thống, tập trung vào mạng xã hội (Social Media Marketing).

Daniel Wellington nhận định mạng xã hội là một phần quan trọng trong cốt lõi kinh doanh. Họ sử dụng Influencer Marketing một cách bài bản, có chiến lược để tiếp cận với khách hàng.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington

Nhận thấy các thương hiệu đồng hồ đã có tên tuổi và xuất hiện trước mình chưa khai thác mạng xã hội nhiều, Daniel Wellington chọn hướng chiến lược marketing trên Instagram, một khoảng trống tiềm năng chưa có sự khai thác.

Phải nhắc lại rằng Daniel Wellington bắt đầu với số vốn khiêm tốn, vì vậy ngân sách tài chính dành cho marketing truyền thông không thể dồi dào như các ông lớn đồng hồ khác.

Lựa chọn cách làm marketing với chi phí tối ưu, hiệu quả tối đa là hướng đi duy nhất của họ.

Daniel Wellington hướng tới khách hàng tiềm năng là thế hệ trẻ, những người lớn lên cùng sự phát triển của điện thoại thông minh và Facebook, Instagram, Twitter, v.v.

Tận dụng sự phát triển của mạng xã hội, hiểu về sản phẩm của chính mình và nắm bắt được thói quen của người dùng tiềm năng, Daniel Wellington chọn Instagram làm mảnh đất marketing chủ lực.

Daniel Wellington12

Mục đích đằng sau chiến dịch này rất đơn giản, thay vì bỏ ra một số tiền khổng lồ để “thuê” người nổi tiếng với hàng triệu fan, Daniel Wellington đã nhờ sự trợ giúp của hàng nghìn “người gây ảnh hưởng” nhỏ lẻ (có từ 2.000 đến 5.000 fan) để đạt kết quả tương tự.

Với giá thành quảng cáo gần như bằng không, nhóm Influencer đã “góp gió thành bão” và nhanh chóng đem thương hiệu Daniel Wellington đến hàng triệu khách hàng.

Nhưng quan trọng hơn hết là hình ảnh những chiếc đồng hồ kia xuất hiện cực kỳ chân thật và không hề giống quảng cáo.

Cũng có một số ngôi sao hàng đầu mà Daniel Wellington phải trả tiền để quảng cáo sản phẩm. Blake Scott, một hot Instagramer 27 tuổi, đã làm việc với Daniel Wellington hơn một năm, chia sẻ các hình ảnh hãng đồng hồ này cho 318.000 người theo dõi.

Mọi chuyện bắt đầu khi Blake đăng hình ảnh có chiếc đồng hồ Daniel Wellington lên trang cá nhân của mình kèm dòng chữ : “Lần đầu tiên tôi biết đến thương hiệu này là qua Instagram. Mọi người bên ngoài nước Mỹ đeo chúng và trông thật thời trang”.

Ngay sau post này, Daniel Wellington đã tiếp cận và ngỏ ý muốn Blake đăng ảnh một cặp đồng hồ của hãng  trên trang cá nhân Instagram của anh ấy.

Blake đã thỏa thuận một thương vụ, theo đó anh được trả vài trăm đô la cho chiến dịch diễn ra nhiều tuần của Daniel Wellington.

Nhưng Marketing thành công đến mấy cũng thành công cốc nếu như không chốt được đơn hàng, đó là lý do trang web của Daniel Wellington phải thực thi được 2 nhiệm vụ:

  • Làm cho khách hàng thấu hiểu sản phẩm của công ty.
  • Khuyến khích họ “xuống tiền” càng nhanh càng tốt.

Nhìn vào hình nền trên, chúng ta có thể thấy Daniel Wellington đã khôn khéo đưa sản phẩm vào ngay chính giữa, giúp khách hàng dễ dàng nhận ra sản phẩm mà mình sắp tìm hiểu.

Kết hợp với chữ hấp dẫn nhất của ngành bán lẻ – “free”, nhãn hiệu này nhanh chóng trấn an khách hàng rằng nếu quyết định sai thì sẽ không mất tiền (miễn phí vận chuyển & trả hàng).

Sau khi hiểu sản phẩm và lợi ích đi kèm, khu vực “Top Sellers” ngay lập tức xuất hiện để đem đến cho khách hàng “những sự lựa chọn tốt nhất”.

Daniel Wellington8

Có thể nói danh mục “Sản phẩm bán chạy” là một trong những khu vực đem lại nhiều doanh thu nhất vì nó không chỉ trưng bày những sản phẩm mà khách hàng thấy nhiều ngoài đời, mà còn giúp các vị thượng đế an tâm hơn vì có rất nhiều người khác đã “thử nghiệm” sản phẩm này.

Với phông nền trắng, thông tin tinh giản và nút “mua ngay” rõ ràng, khách hàng có thể dễ dàng bỏ sản phẩm vào giỏ hàng với một cú nhấp chuột.

Đối với khách hàng vẫn chưa bị thuyết phục, Daniel Wellington đã “đón lõng” ngay ở dưới bằng vũ khí hiệu quả nhất của mình: những bức ảnh Instagram.

Những bức ảnh được lựa chọn kỹ càng để đem lại toàn bộ góc nhìn đẹp nhất của Daniel Wellington trong cuộc sống hằng ngày.

Không chỉ truyền tải hình ảnh, chỉ cần nhấp vào bối cảnh mà bạn thích, ngay lập tức sản phẩm trong hình sẽ xuất hiện với nút mua nhanh quen thuộc.

Khách hàng dễ dàng hình dung được những khoảnh khắc tuyệt đẹp mà mình sẽ có được nếu sở hữu chiếc đồng hồ Daniel Wellington.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là trang thanh toán.

Daniel Wellington11

Với thiết kế tối giản, thông tin hàng và giá bán được thu nhỏ lại để phần nào “giảm nhẹ” số tiền mà khách hàng phải bỏ ra. Tất cả những gì các vị thượng đế cần làm là nhập thông tin cần thiết để “chốt” đơn hàng, cực kỳ nhanh chóng và đơn giản.

Với chiến lược “marketing 0 đồng” và trang web bán hàng cực kỳ thu hút, chỉ trong vòng 4 năm thành lập, Daniel Wellington đã xuất hiện tại hơn 144 quốc gia và vùng lãnh thổ, liên tục lập kỷ lục doanh thu hơn 200 triệu USD và mở ra một kỷ nguyên quảng cáo bằng những người ảnh hưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Chiến lược “Đại Dương Xanh” từ góc nhìn của Philip Kotler và Michael Porter

Chiến lược đại dương xanh, không còn nghi ngờ gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện, nhất là trong thời đại mà các doanh nghiệp mới liên tục được thành lập.

chiến lược đại dương xanh

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau từng giờ và luôn tìm đủ mọi cách để thắng đối thủ của mình. Sự cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến việc mất dần thị trường, giảm tăng trưởng, và lợi nhuận.

Thay cho sự khốc liệt đó, các chuyên gia đề nghị, để thành công, các doanh nghiệp hãy kiến tạo cho mình chiến lược đại dương xanh, nơi chưa có đối thủ và sự cạnh tranh.

Điều này nghe có vẻ khó đối với các nhà kinh doanh, nhưng hãy thử ngẫm nghĩ: cách đây một thế kỷ, các ngành kinh doanh như xe hơi, hàng không, hóa dầu…hoàn toàn chưa có sự hiện diện, cách đây 30 năm những ngành kinh doanh hái ra tiền như điện thọai di đông, sinh hóa chưa được biết đến. Luôn luôn sẽ có ngành nào đó được khai sinh và phát triển mạnh mẽ, vấn đề là ai sẽ tìm ra chúng trước.

Chiến lược đại dương xanh không chỉ là tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trừơng mới, mà còn là phải tạo ra một thị trường mới có mức lợi nhuận cao.

Ví dụ như SouthWest Airline – Mỹ đã tạo ra một đại dương mới – một thị trường đi máy bay giá rẻ, Yellow Tail, công ty rượu vang Úc tạo ra một thị trường rượu vang dành cho những người Mỹ trước đây không uống rượu vang, mà uống bia và cocktail, Samsung một mình một chợ với tivi LCD….

Theo các chuyên gia, mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, lịch sử, ngân sách, vị trí địa lý đều có thể tạo ra những sự cách tân về giá trị và quan trọng hơn, những sự cách tân này phải được khách hàng nhận biết giá trị và sử dụng chúng.

Chiến lược đại dương xanh, không còn tranh cãi gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện nhất là trong thời đại nhà nhà làm doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là: Các nhà quản trị hàng đầu có nhìn ra được chiến lược đại dương xanh này hay không?

Chiến lược Đại Dương Xanh tư góc nhìn của Philip Kotler – “Cha đẻ” của Marketing hiện đại.

Theo Philip Kotler, doanh nghiệp có những lựa chọn về chiến lược cạnh tranh như sau:

Market-Leader strategy: Đây là chiến lược của nhà dẫn đầu trong ngành kinh doanh thông qua việc chiếm giữ phần lớn thị phần, dẫn đầu thị trường trong việc thay đổi giá sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tầm kiểm soát hệ thông phân phối…

Market-Challenger Strategy: Đây là chiến lược của doanh nghiệp thách thức vị trí dẫn đầu. Nhà thách thức, đúng như tên gọi của chúng, có mục tiêu quan trọng nhất là đánh đổ hay ít nhất tiến sát đến vị trí của doanh nghiệp dẫn đầu.

Market- Follower Startegy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp bám theo. Các doanh nghiệp này hoàn toàn không phải phát minh hay sáng tạo gì lớn lao cả.

Điều mà các doanh nghiệp này thực hiện là tạo ra những chính sách kinh doanh, sản phẩm, giá cả, phân phối giống như các doanh nghiệp dẫn đầu.

Market-Nicher Strategy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp không muốn cạnh tranh trong thị trường lớn, nhưng muốn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng trong thị trường nhỏ.

Rõ ràng sự cạnh tranh của người dẫn đầu và kẻ thách thức là một chiến trường đỏ. Đây được xem là “căn bệnh mãn tính” trong một số ngành công nghiệp.

Luôn luôn có 2 hay 3 doanh nghiệp tranh giành nhau cho vị trí đần đầu và thách thức. Thật sự mà nói, trở thành người đần đầu đúng nghĩa đem lại một thế mạnh cạnh tranh vô cùng to lớn.

Ở vị trí này, doanh nghiệp sẽ có thế mạnh khi thương thuyết với nhà sản xuất hay nhà phân phối, giảm được chi phí nhờ hiệu ứng economies of scale (lợi thế về quy mô), được khách hàng nhớ và nghĩ đến đầu tiên…Thế nhưng để đánh chiếm và giữ được vị trí này, có nhiều doanh nghiệp đã phải đánh đổi cả doanh nghiệp của họ.

Để chiếm thêm 1 hay 2 % thị phần, người dẫn đầu và người thách thức đã phải bỏ ra chi phí cận biên cực kỳ cao và vì thế giảm rất nhiều lợi nhuận, đôi khi phải hy sinh đến tiềm năng phát triển trong tương lai.

Là người theo đuôi mặc dù không trực tiếp cạnh tranh, nhưng nếu cùng bán một mặt hàng, cùng một dạng sản phẩm giống như 2 ông lớn, thì người theo đuôi cũng không thể hưởng lợi nhuận cao được.

Nói theo ngôn ngữ của chiến lược đại dương xanh, thì đây không là chiến lược xanh, cũng không hẳn đỏ, mà là chiến lược của kẻ ăn theo sau cuộc chiến.

Như vậy còn lại những doanh nghiệp theo đuổi thị trường ngách là có thể xem như chiến lược đại dương xanh. Rõ ràng rằng nếu những công ty này chọn được những phân khúc, thị trường ngách đủ lớn, đủ lợi nhuận và độc chiếm lấy nó trong thời gian đầu, thì những công ty này chính là những người tạo ra đại dương xanh.

Những doanh nghiệp – dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, nếu mạnh dạn “buông bỏ”, suy nghĩ sáng tạo hơn tìm ra một thị trường ngách tiếm năng để chuyển dần từ thế cạnh tranh trong thị trường chính để chuyên qua thị trường mới này và phát triển nó lớn hơn thì đó cũng chính là những chiến lược cạnh tranh đại dương xanh.

Đại Dương Xanh từ góc nhìn của Michael Porter – Chiến lược gia hàng đầu thế giới.

Theo Michael Porter, các doanh nghiệp sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách chọn một trong những chiến lược sau:

Cost Leadership: Cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hay dịch vị với mức giá thành sản phẩm và chi phí liên quan ở mức thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp có thể bán được số lớn hàng và với giá trung bình và tạo ra lợi nhuận lớn. Ở Việt Nam, Vietjet Air là một ví dụ điển hình cho chiến lược này.

Differentiation: cạnh tranh bằng cách tạo ra sự cách biệt mà các doanh nghiệp khác khó cạnh tranh. Sự khác biệt này có thể là chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, sự nhận biết về thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. Hãy nghĩ về Apple khi liên tưởng đến chiến lược này.

Concentration: cạnh tranh bằng cách tập trung nguồn lực, sức mạnh vào một sản phẩm, một phân khúc hay một nhóm khách hàng đặc biệt.

Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể theo đuổi và thực hiện thành công cùng lúc 2 trong 3 chiến lược nói trên. Ví dụ như giá thành/chi phí thấp và khác biệt, giá thành/chi phí thấp và tập trung. Khi đó, rõ ràng doanh nghiệp sẽ tạo ra được chiến lược đại dương xanh tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Starbucks: Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim

Cho đến những năm 90 của thể kỷ trước, ngay tại nước Mỹ vẫn chưa ai biết đến thương hiệu cafe Starbucks. Thành công của Starbucks sau này là một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng – Storytelling.

Starbucks – Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim
Starbucks – Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim

Gần 20 năm sau, Starbucks đã nằm trong top 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới theo xếp hạng năm 2011 của cả hai tổ chức uy tính nhất toàn cầu về xếp hạng thương hiệu hàng năm là Interbrand và Millward Brown.

Có phép màu gì đằng sau bước nhảy vọt thần kỳ này? nếu bạn có may mắn đọc được cuốn sách “Dốc hết trái tim” (nguyên văn “Pour your heart into it”) của Howard Schult – Chairman của Starbucks, bạn sẽ hiểu tại sao Starbucks đạt được vị thế như ngày hôm nay.

Đối với tôi, có rất nhiều giá trị và cảm xúc đọng lại từ những trang sách này. Đây là cuốn hồi ký của một tài năng xuất sắc về quản trị chiến lược nhưng bạn sẽ có cảm giác như đọc một cuốn tiều thuyết hấp dẫn từ trang sách đầu tiên cho đến dòng kết cuối cùng.

Có quá nhiều điều để kể về cuốn sách này với nhiều cảm xúc muốn chia sẻ. Chỉ riêng góc độ quản trị về định vị thương hiệu và khác biệt hóa thương hiệu không thôi, Starbucks đã là một bài học kinh điển đáng để các marketer đưa vào làm sách gối đầu giường.

Starbucks là kẻ đến sau vĩ đại.

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks mặc dù được thành lập từ năm 1971 nhưng đến năm 1984 nó vẫn chỉ là một cái tên vô danh tại nước Mỹ với chỉ vỏn vẹn 5 cửa hàng cà phê tại thành phố Seattle. Logo của Starbucks vẫn là một thứ gì đó khá xa lạ với người tiêu dùng.

Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau khi Howard Schultz gia nhập Starbucks, vào đầu những năm 1990, Starbucks đã có mặt trên hầu hết các thành phố lớn của Mỹ.

Bắt nguồn từ cảm hứng cafe espresso của Italy, ông đã tạo nên một thương hiệu cafe với chất lượng tuyệt hảo và trên hết, một phong cách thưởng thức cafe mà trước đó người Mỹ chưa bao giờ được biêt tới (trước đó người Mỹ chỉ biết đến cafe là một thức “uống” chứ không phải để “thưởng thức” như loại Espresso mà Starbucks giới thiệu).

Bắt chước thành công vang dội này của Starbucks, rất rất nhiều đối thủ cạnh tranh đã nhảy vào cuộc nhưng tất cả đều thất bại.

Đơn giản, Starbucks là người đầu tiên tạo ra một phong cách thưởng thức cà phê mới (trong xây dựng thương hiệu gọi là “phạm vi tham chiếu” hay “frame of references”) và trong tiềm thức của khách hàng, khó có thương hiệu đi sau nào có thể thay thế.

Starbucks đâu phải là thương hiệu cà phê đầu tiên có mặt trên thị trường đâu. Nhưng “Nàng tiên cá” là kẻ “đến sau vĩ đại” vì đã thôi miên được sự đam mê của hàng triệu khách hàng, không chỉ tại nước Mỹ, mà trên nhiều ngõ ngách của cả những nước thứ ba.

Đam mê và sáng tạo tạo nên những điều khác biệt đồng thời giúp Starbucks xây dựng một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng.

Trước hết, để có thể hiểu một cách toàn diện nhất về thuật ngữ kể chuyện thương hiệu hay storytelling, bạn có thể xem tại: storytelling là gì

Thời gian đầu mới ra mắt, Starbucks thu hút khách hàng bằng cách cung cấp một loại cà phê espresso với chất lượng vượt trội (Starbucks chỉ thu mua loại cà phê arabia tốt nhất, bí quyết rang cà phê độc đáo kết hợp pha cà phê với hơi sữa). Người Mỹ chưa bao giờ được thưởng thức một loại cà phê nào tuyệt như vậy!

Theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng)

Một trong những bí quyết để khác biệt hóa thương hiệu là trở thành người sở hữu một thuộc tính nổi bật của sản phẩm. Starbucks đã có được điều này nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây, có lẽ Starbucks chưa chắc có được vị thế như hiện nay.

Nói đến Starbucks khách hàng không chỉ biết đến đó là loại cà phê tuyệt hảo, họ nghĩ ngay đến ba chữ “nơi thứ ba” (“nhà” và “văn phòng làm việc” là nơi “thứ nhất” và “thứ hai”).

Đó mới là điều đáng giá nhất. Theo thời gian, đối thủ có thể đuổi kịp Starbucks về chất lượng nhưng mãi mãi họ không thể lấy đi ba chữ “nơi thứ ba” mà Starbuck đã sở hữu.

Bạn sẽ không ngạc nhiên về điều này nếu đã từng biết đến “quy luật về nhận thức” (“the Law of the Mind”) trong xây dựng thương hiệu: hãy là thương hiệu đầu tiên trong tâm trí của khách hàng.

Và trên hết, Starbucks là thương hiệu đã ‘dốc hết trái tim” vì khách hàng.

Thương hiệu cũng như con người xung quanh chúng ta. Bạn có thể giao tiếp với rất nhiều người nhưng chỉ “thích” một nhóm người và “yêu” một hoặc một vài người.

Tương tự, trong cuộc sống bạn mua rất nhiều nhãn hiệu nhưng chỉ thích một vài và đặc biệt chỉ “bồ kết” một hoặc một vài thương hiệu mà thôi.

Nhiều người đến với Starbucks không hẳn vì cốc cà phê espresso tuyệt hảo. Họ đến để thưởng thức một lifestyle (phong cách sống) mà họ thấy cực kỳ gần gũi.

Nên nhớ rằng Starbucks hầu như không chi tiền cho quảng cáo (theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng) nhưng thương hiệu này có sức lan tỏa cực lớn tại bất cứ nơi đâu nó đặt chân đến.

Người sáng lập Howard Schultz và gần 24,000 cộng sự của ông trên khắp thế giới luôn xem Starbucks như đứa con tinh thần của họ – một “Nàng tiên cá” không chỉ đẹp, đáng yêu bề ngoài (“những nốt nhạc”) mà còn “dốc hết trái tim” vì khách hàng (như phần hồn và triết lý của một bài hát).

Chỉ xin dẫn chứng một ví dụ này thôi: kể cả lúc giá hạt cà phê tăng gần 200% năm 1994, Starbucks vẫn kiên quyết không tăng giá và chất lượng cafe Starbucks từ ngày đầu thành lập đến nay luôn là những cốc cà phê thơm ngon nhất có thể (Starbucks là thương hiệu bán lẻ ngành thực phẩm tiêu dùng nhanh hiếm hoi không áp dụng chính sách nhượng quyền thương hiệu vì lý do này).

Nhiều người trong số chúng ta đã hoàn toàn bị chinh phục vì triết lý xây dựng thương hiệu của người sáng lập ra Starbucks: cái gì xuất phát từ trái tim sẽ đến được với trái tim.

Không chỉ bán cà phê, thương hiệu Stabucks còn “bán” sự đam mê cho khách hàng. Và đó mới là điều tuyệt vời nhất, mới là câu chuyện thương hiệu (Brand Storytelling) mà Starbucks muốn kể với khách hàng của mình.

 

Hùng Lâm | MarketingTrips

Inbound Marketing là gì? Kiến thức cần biết về Inbound Marketing

Trong phạm vi bài viết này, cũng tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng về thuật ngữ Inbound Marketing như: Inbound Marketing là gì, Inbound Methodology là gì, những lợi ích của Inbound Marketing, ví dụ về Inbound Marketing, phân biệt Inbound Marketing và Outbound Marketing và hơn thế nữa.

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì?

Trong thế giới kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng, các thuật ngữ hay lý thuyết vẫn không ngừng thay đổi. Tuỳ vào sự biến đổi của các yếu tố như khách hàng và xu hướng của thị trường, những người làm marketing lại tiếp cận theo những cách thức khác nhau. Các lý thuyết về Inbound Marketing cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm các nội dung như:

  • Inbound Marketing là gì?
  • Inbound là gì?
  • Marketing là gì?
  • Mô hình Fly-wheel là gì?
  • Các chiến lược Inbound Marketing được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới là gì?
  • Các kỹ thuật ứng dụng Inbound vào Marketing.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Inbound Marketing là gì?

Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.

Inbound là gì?

Khi mọi người đến website của bạn, Sales Team (Nhóm bán hàng) của bạn có thể tương tác với họ bằng các công cụ trò chuyện như email hoặc chatbot (trò truyện trên web) và tiếp tục duy trì giá trị khi họ tìm hiểu về thương hiệu của bạn.

Sau đó, CS Team (nhóm dịch vụ khách hàng) của bạn có thể làm họ thích thú hơn sau khi họ trở thành khách hàng – CS Team đóng vai trò là một cố vấn đồng cảm và là chuyên gia về sản phẩm của bạn với khách hàng.

Kỹ thuật Inbound được áp dụng theo 3 cách:

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì? Thấu hiểu thuật ngữ Inbound Marketing
  • Attract (Thu hút): Thu hút đúng người với đúng nội dung có giá trị và các cuộc trò chuyện theo đó có thể giúp bạn trở thành một cố vấn hay chuyên gia ngành đáng tin cậy mà khách hàng muốn tương tác.
  • Engage (Tương tác): Trình bày những hiểu biết sâu sắc của bạn với khách hàng và các giải pháp phù hợp với từng nỗi đau của họ, mục tiêu của bạn là khiến khách hàng mua yêu thích và mua hàng.
  • Delight (Thích thú): Cung cấp sự trợ giúp và trao quyền cho khách hàng của bạn để họ có thể tiến hàng mua hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Khi công nghệ thay đổi, Inbound định hướng cách tiếp cận kinh doanh theo một cách nhân văn và hữu ích hơn. Inbound là một cách tốt hơn để Marketing, một cách tốt hơn để bán hàng và một cách tốt hơn để phục vụ khách hàng của bạn.

Bởi vì khi tốt cho khách hàng có nghĩa là tốt cho doanh nghiệp, công ty của bạn có thể phát triển tốt hơn trong dài hạn (Long-Term).

Bằng cách tạo ra những nội dung được thiết kế để giải quyết các vấn đề và nhu cầu của khách hàng lý tưởng của bạn, bạn thu hút khách hàng tiềm năng đủ điều kiện, tạo dựng niềm tin và uy tín cho doanh nghiệp của bạn.

Marketing là gì?

Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Flywheel là gì?

Flywheel hay mô hình bánh đà là mô hình kinh doanh theo đó tất cả các hoạt động kinh doanh và vận hành của doanh nghiệp từ bán hàng, công nghệ, marketing đến dịch vụ khách hàng và nhiều phòng ban khác đều cùng hướng tới một mục tiêu chung và cuối cùng đó là trải nghiệm khách hàng.

inbound marketing là gì
Flywheel là gì trong Inbound Marketing.

Khi áp dụng Flywheel trong các chiến lược Inbound Marketing, bạn có thể quay và tạo động lực cho chiếc bánh đà của mình bằng cách đầu tư vào các chiến lược thu hút và giữ chân khách hàng – đó là những gì bánh đà của bạn cần để quay vòng.

Mặt khác, bất cứ thứ gì làm chậm bánh đà của bạn sẽ được gọi là ‘ma sát’, tức là những rào cản làm cản trở việc phát triển của bạn.

Thông thường, điểm ma sát hay xung đột lớn nhất đối với khách hàng đến từ sự tương tác giữa các nhóm trong doanh nghiệp, vì vậy sự liên kết và giao tiếp giữa các nhóm là chìa khóa để giữ cho bánh đà của bạn liên tục quay vòng.

Khi bánh đà của bạn quay dựa trên kỹ thuật Inbound, các chức năng như marketing, bán hàng và dịch vụ của bạn có vai trò tiếp thêm động lực và loại bỏ ma sát trong suốt giai đoạn thu hút, tương tác và làm thoả mãn (thích thú).

Tất cả các chức năng hay phòng ban khác của tổ chức khi áp dụng Inbound Marketing cũng phải chịu trách nhiệm loại bỏ mọi ma sát ra khỏi bánh đà của bạn.

Một khi thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn có được đủ lượng khách hàng và làm hài lòng họ, họ có thể giữ cho bánh đà của bạn quay bằng cách quảng bá tổ chức của bạn đến những nhóm khách hàng mới.

Theo thời gian, bánh đà của bạn cho phép bạn liên tục phát triển mà không cần phải đầu tư quá nhiều vào giai đoạn thu hút khách hàng.

Xem chi tiết về mô hình Fly-Wheel tại: Fly-Wheel

Đây chính là bản chất của chiến lược Inbound và Inbound Marketing.

Dưới đây là một số chiến lược Inbound Marketing bạn có thể áp dụng cho tổ chức của mình.

Những chiến lược Inbound Marketing được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là gì?

Nếu bạn đã hiểu Inbound Marketing là gì thì những chiến lược dưới đây sẽ giúp bạn làm Marketing hiệu quả hơn với khách hàng mục tiêu theo cách Inbound.

Bạn cũng có thể xem chiến lược là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm chiến lược.

Dưới đây, bạn sẽ thấy có các chiến lược cụ thể cho từng phương pháp thu hút, tương tác và làm hài lòng người tiêu dùng để giúp doanh nghiệp của bạn phát triển tốt hơn.

  • Chiến lược thu hút – Attracting Strategies.

Các chiến lược Inbound Marketing thu hút đối tượng mục tiêu và chân dung người mua (Buyer personas) được gắn liền với việc xây dựng và phát triển nội dung.

Để tiếp cận đối tượng của bạn, hãy bắt đầu bằng cách tạo và xuất bản nội dung – chẳng hạn như bài viết trên blog, cung cấp nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nhiều kênh khác.

Ví dụ nội dung đó có thể bao gồm các bản hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm của bạn, thông tin về cách giải pháp của bạn có thể giải quyết các thách thức hay nỗi đau của khách hàng, những lời chứng thực của khách hàng hay các nội dung chi tiết về chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá của thương hiệu.

Để thu hút các thành viên đối tượng của bạn ở mức độ sâu hơn thông qua Inbound Marketing, hãy tối ưu hóa tất cả nội dung này bằng chiến lược SEO.

Chiến lược SEO sẽ yêu cầu bạn nhắm mục tiêu từ khóa và cụm từ cụ thể liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, những thách thức bạn giải quyết cho khách hàng và cách bạn giúp khách hàng mục tiêu của mình.

Điều này sẽ cho phép nội dung và thông tin của bạn xuất hiện tự nhiên (Organic Results) trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP) của những người đang tìm kiếm thông tin này – còn được gọi là đối tượng mục tiêu của bạn hoặc khách hàng phù hợp cho doanh nghiệp của bạn.

  • Chiến lược tương tác – Engaging Strategies.

Khi sử dụng các chiến lược Inbound để thu hút đối tượng của bạn, hãy đảm bảo rằng bạn đang giao tiếp và “đàm phán” với khách hàng tiềm năng và khách hàng theo cách khiến họ muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài với bạn.

Khi sử dụng các chiến lược tương tác này, hãy đẩy các thông tin về giá trị mà doanh nghiệp của bạn sẽ cung cấp cho họ.

Các chiến lược tương tác cụ thể có thể bao gồm cách bạn xử lý và quản lý các cuộc gọi bán hàng Inbound.

Tập trung vào cách các nhân viên dịch vụ khách hàng xử lý các cuộc gọi từ những người quan tâm và khách hàng tiềm năng.

Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn luôn luôn giải pháp bán hàng thay vì bán sản phẩm.

Điều này sẽ đảm bảo tất cả các giao dịch kết thúc trong các thỏa thuận cùng có lợi cho khách hàng và doanh nghiệp của bạn – có nghĩa là, bạn cung cấp giá trị cho khách hàng phù hợp với mình.

  • Chiến lược làm khách hàng thích thú – Delighting Strategies.

Các chiến lược Delighting Strategies của bạn đảm bảo và tập trung vào việc giúp khách hàng của bạn hài lòng và được hỗ trợ lâu dài sau khi họ mua hàng.

Những chiến lược này liên quan đến các thành viên trong nhóm của bạn trở thành cố vấn và chuyên gia hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào.

Kết hợp các chatbot và khảo sát chu đáo, đúng thời gian để hỗ trợ, hỗ trợ và yêu cầu phản hồi từ khách hàng là một cách tuyệt vời để làm hài lòng những người này.

Chatbot và khảo sát nên được chia sẻ tại các thời điểm cụ thể trong suốt hành trình của khách hàng (Customer Journey) để đảm bảo chúng có ý nghĩa và có giá trị.

Ví dụ: chatbot có thể giúp khách hàng hiện tại thiết lập một kỹ thuật hoặc chiến thuật mới mà bạn đã bắt đầu cung cấp mà họ muốn tận dụng.

Ngoài ra, một cuộc khảo sát về sự hài lòng có thể được gửi 6 tháng sau khi khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn để nhận phản hồi và đánh giá ý tưởng để cải thiện.

Lắng nghe phương tiện truyền thông xã hội là một chiến lược quan trọng khác khi làm hài lòng khách hàng.

Những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội có thể sử dụng một trong các hồ sơ của bạn để cung cấp phản hồi, đặt câu hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm của họ với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Trả lời những tương tác này với thông tin giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích người theo dõi – điều này cho thấy bạn nghe và quan tâm đến họ.

Cuối cùng, dấu ấn của một chiến lược Inbound tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng là một chiến lược hỗ trợ và hỗ trợ khách hàng trong mọi tình huống, cho dù doanh nghiệp của bạn có nhận được bất kỳ giá trị nào từ đó hay không.

Hãy nhớ rằng, một khách hàng thích thú để trở thành người ủng hộ và quảng bá thương hiệu của bạn, vì vậy hãy xử lý tất cả các tương tác, cả lớn và nhỏ, một cách cẩn thận.

Cách áp dụng kỹ thuật Inbound vào Marketing.

Là một Inbound Marketer, mục tiêu của bạn là thu hút những khách hàng tiềm năng mới đến với công ty của bạn, tương tác với họ trên quy mô lớn và làm hài lòng họ trên nhiều điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.

Bạn cũng cần hợp tác với nhóm bán hàng (sales) và dịch vụ khách hàng (CS) của mình để giữ cho bánh đà được quay một cách hiệu quả và giúp doanh nghiệp phát triển. Đó là một công việc lớn và sứ mệnh lớn bạn cần giải quyết.

Cập nhật một số Inbound Marketing Mindset mới.

Cũng tương tự như các kỹ thuật hay ứng dụng marketing khác, bản chất thuật ngữ, nền tảng hay kênh không phải là yếu số quyết định mức độ thành công của thương hiệu mà là tư duy thấu hiểu và triển khai.

Inbound Marketing Mindset hay Tư duy làm Inbound Marketing là gì?

Hiểu một cách đơn giản, Inbound Marketing Mindset là tư duy hiểu các mục tiêu, ý định mang tính chiến lược, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần ưu tiên trước, trong và sau khi triển khai Inbound Marketing.

Dưới đây là những khía cạnh bạn nên trau dồi để phát triển Inbound Marketing Mindset.

  • Xây dựng khả năng thấu hiểu những đối tượng mục tiêu mà bạn hay thương hiệu của bạn muốn tiếp cận.

Nếu bạn muốn “thu hút và tương tác” thay vì “làm phiền” người mua mục tiêu của mình, bạn cần phải tìm hiểu kỹ về tâm trí của họ.

Có một sai lầm mà không ít marketer thường hay mắc phải đó là thay vì xây dựng các nội dung dựa trên sự hiểu biết của họ với khách hàng, họ chủ yếu đưa ra các nội dung đó dựa trên nhận định hay sở thích của chính cá nhân họ.

Inbound Marketing chỉ thực sự có hiệu quả khi mọi thông tin, giọng điệu và các tính năng của website của thương hiệu hấp dẫn những gì họ (những người mua lý tưởng) muốn – chứ không phải những gì người làm marketing nghĩ họ muốn.

  • Tính toán lưu lượng truy cập (traffic) và lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mà thương hiệu cần để đạt được mục tiêu doanh thu.

Sau khi bạn đã hiểu rõ về những người bạn đang cố gắng tiếp cận và cách bạn có thể cung cấp những gì họ mong muốn, giờ đây là giai đoạn bạn cần nói về các con số hay mục tiêu của bạn khi sử dụng chiến lược Inbound Marketing là gì.

Nếu bạn định tiếp cận Inbound Marketing từ góc độ là người làm kinh doanh, bạn phải bắt đầu mọi thứ với mục tiêu doanh thu và biết mục tiêu đó liên quan như thế nào đến các chỉ số hiệu suất chính như lưu lượng truy cập, khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.

Xét cho cùng, mục tiêu của bạn là doanh số bán hàng chứ không phải là các phương thức hay chiến lược tiếp cận marketing như Inbound Marketing hay Outbound Marketing.

  • Thương hiệu cần một bản kế hoạch Inbound Marketing hoàn chỉnh.

Sau khi đã thấu hiểu khách hàng và cũng đã có được các mục tiêu kinh doanh như các phần ở trên, bước tiếp theo bạn cần xây dựng với tư cách là người có tư duy làm Inbound Marketing đó là bắt đầu với một bản kế hoạch hoàn chỉnh.

Kế hoạch của bạn nên bao gồm tất cả các công cụ và quy trình cần thiết để chuyển đổi người dùng truy cập website hay ứng dụng (app) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và cuối cùng là thành khách hàng (Customer).

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

  • Inbound Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Về cơ bản, Inbound Marketing không có một từ trực tiếp mang ý nghĩa đúng do đó bạn có thể hiểu Inbound Marketing theo cách là phương thức làm marketing trong đó người làm marketing chú trọng đến các nội dung của thương hiệu và trải nghiệm của khách hàng để “kéo” và giữ chân họ thay vì chỉ “đẩy” mọi thứ về phía họ.

Bạn có thể liên hệ đến thuật ngữ “Marketing kéo” khi nói về Inbound Marketing.

Kết luận.

Trong khi bạn có thể linh hoạt áp dụng Inbound Marketing hoặc Outbound Marketing tuỳ theo từng giai đoạn và mục tiêu của từng doanh nghiệp, việc hiểu được bản chất của Inbound Marketing là gì trong tổ chức và bạn cần làm gì để thích nghi được xem là chìa khoá chính.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking

Trước khi ra bất kỳ chiến lược quan trọng nào của doanh nghiệp như định vị, phát triển sản phẩm mới, kênh phân phối, v.v… chúng ta phải hiểu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu là ai, sau đó mới có thể lên kế hoạch triển khai chiến lược.

Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking
Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking

Tuy nhiên, có một thực tế rằng không ít chủ doanh nghiệp nhỏ, brand team & agency thường xác định đối tượng khách hàng mục tiêu bằng phương pháp cảm tính. Họ đóng cửa phòng họp lại, ngồi với nhau và tưởng tượng ra rằng:

“Chúng ta sẽ bán loại dầu ăn này cho phụ nữ nội trợ, tuổi từ 25 đến 40, thu nhập A+, quan tâm đến sức khỏe, yêu thương gia đình, thích chăm sóc con cái và các yếu tố ABCDEF”.

Hay:

“Tôi nghĩ rằng, mẫu quần jeans mới này sẽ phù hợp với nam giới trẻ, 18-24 tuổi, lịch lãm, năng động, thu nhập A+”.

Bạn hoàn toàn có thể may mắn bán được hàng dù trong tình trạng ngồi tưởng tượng ra khách hàng mục tiêu.

Đó là trong trường hợp bạn kinh doanh ở các lĩnh vực, dịch vụ đại trà: như nước rửa chén, kem đánh răng, snack, dầu ăn, nước trái cây đóng chai, gạo đóng túi…

Vì ở những thị trường hàng nhu yếu phẩm, việc phân khúc (Segmentation) các nhóm khách hàng khá đơn giản, không quá phức tạp về hành vi tiêu dùng hay nhu cầu, không sâu sắc đến mức liên quan đến cá tính, phong cách ăn mặc, sở thích, sự thể hiện cái tôi cá nhân của khách hàng.

Rõ ràng, một hoa hậu cũng có thể mua bột giặt OMO, mẹ của chúng ta cũng có thể mua bột giặt OMO, phụ nữ ở khu vực xã, ngoại tỉnh cũng có thể mua OMO, và bản thân chúng ta cũng có thể mua OMO; một lon Coca Cola thì già trẻ lớn bé ai cũng có thể uống được; quán cafe thoáng mát với không gian mở cũng thu hút đa dạng nhóm khách hàng.

Nhưng nếu kinh doanh trong thị trường rất phức tạp, vì liên quan đến phong cách thể hiện cá nhân, gu, sở thích, lối sống như hàng thời trang áo quần, giày dép, mắt kính, đồng hồ, phụ kiện, dịch vụ phòng tập gym, spa làm đẹp thẩm mỹ thì sẽ không có chuyện một cô hoa hậu mặc bộ đồ giống mẹ của chúng ta.

Chắc chắn khả năng cao là một bạn học sinh cấp 3 sẽ đeo chiếc đồng hồ khác với đồng hồ mà sau này khi bạn ấy đi làm công việc văn phòng; hoặc đôi giày đi làm dạng freestyle của “dân sáng tạo” sẽ khác với đôi giày tây chuẩn mực của các trưởng phòng làm ở những công ty đòi hỏi tính trang trọng cao.

Để xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, bạn phải hiểu thị trường đang có các nhóm khách hàng nào, chân dung toàn cảnh về họ, và quan trọng nhất là thương hiệu được sử dụng vì những lí do chính yếu gì.

Ngày nay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) đã trở nên tương đối, chúng ta không dùng mãi một thương hiệu cố định.

Sự thay đổi đơn giản chỉ để thoả mãn đa dạng các nhu cầu khác nhau và bản chất cạnh tranh thương hiệu là mỗi Brand cố hiện diện và sở hữu một vài nhu cầu quan trọng trong tâm trí khách hàng.

Trong thị trường hàng thời trang, khi muốn mua đôi giày đi tiệc sang trọng là các chị em văn phòng nghĩ đến Charles & Keith, còn đi chơi dạo phố với giá bình dân hơn thì Vascara, còn nếu mới ra trường chưa có nhiều tiền thì mua Juno để đi chơi, còn muốn đi làm hàng ngày theo phong cách sportwear thì có Biti’s Hunter hay Adidas Neo (nếu sẵn lòng trả cao hơn).

Các nhóm dân văn phòng có thể ghé The Coffee House vì tiện lợi (yếu tố cửa hàng khắp nơi), vì thức uống cafe truyền thống hay trà đào cam sả (yếu tố Signature Drink) hay đơn giản hơn là không gian phù hợp khi nói chuyện với bạn bè (yếu tố ít trang trọng, thoải mái).

Cũng là nhóm này, họ có thể ghé Guta chủ yếu vì cafe take-away (yếu tố nhanh & tiện), nghỉ giải lao trong 15-20’ (yếu tố tạt qua ngồi nhanh thay vì ngồi lâu như The Coffee House), được phép mang đồ ăn như bánh mì, bún thịt nướng vào để dùng chung với thức uống (yếu tố thoải mái vì không gian không có máy lạnh nên không gây mùi ảnh hưởng đến mọi người xung quanh).

Điều quan trọng là các nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về nhu cầu cũng như là khả năng chi trả để thỏa mãn bản thân.

Vì thế chúng ta cần hiểu rõ một cách sâu sắc các nhóm khách hàng trên cả 5 tiêu chí (Nhân Khẩu, Hành Vi, Tâm Lý Tính Cách, Địa Lý & Nhu Cầu cho từng brand), để xác định đâu là nhóm tiềm năng nhất cần nhắm vào và xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp. Từ đó, công cụ để hiểu các nhóm khách hàng đó là phân khúc thị trường (Market Segmentation).

Khi nói đến phân khúc thị trường, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến việc tốn tiền cho nghiên cứu thị trường, vì thế, họ nhanh chóng lắc đầu bỏ qua và bắt đầu xây dựng chiến lược một cách cảm tính, thiếu cơ sở về sự am hiểu sâu sắc các nhóm khách hàng đang tồn tại ngoài thị trường.

Hôm nay tôi xin giới thiệu cho các bạn phương pháp Design Thinking, phương pháp này sẽ giúp định hướng cách tư duy để chủ doanh nghiệp, brand team & agency có khả năng tự đi khảo sát thị trường, quan sát, cảm nhận các nhóm khách hàng & tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.

Design Thinking giúp định hướng cách tư duy để doanh nghiệp, brand team & agency có thể tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.

Design Thinking là phương pháp bóc tách cách làm, chia nhỏ vấn để thành từng bước, và giải quyết cực kỳ gãy gọn. Ưu điểm của Design Thinking là giúp khả năng tư duy mạnh về cách làm, từ đó ứng dụng cho các trường hợp của mọi doanh nghiệp hoặc cá nhân.

Ví dụ: để làm Consumer Segmentation, có các bước lớn căn bản như sau:

  • Bước 1: Đi các cửa hàng của thương hiệu chính, quan sát các nhóm khách hàng thực tế lui tới mua hàng và quan sát các yếu tố tạo ra giá trị mà thương hiệu đó mang lại (phân tích 6P & 7P).
  • Bước 2: Phác họa chân dung (5 tiêu chí phân khúc) của các nhóm khách hàng. Quan trọng nhất là giả định nhu cầu (Need), lí do tại sao họ tới và mua Brand đó (mapping phân tích 6P/ 7P với giả định về nhu cầu).
  • Bước 3: Nhóm tất cả các nhóm khách hàng quan sát được thành các tập khách hàng lớn thành mô hình Consumer Segmentation hay Market Segmentation, loại trừ các nhóm trùng lặp.

Dĩ nhiên đây là các bước lớn, để thực hiện chúng thì trong mỗi bước sẽ có những bước nhỏ hơn, cụ thể hơn và có các framework, toolkit hỗ trợ tư duy cho đến triển khai thực hiện.

Điều đó có nghĩa là, bạn hoàn toàn có thể thực hiện Consumer Segmentation một cách thủ công, ít tốn kém nhất để hiểu thị trường, và với cách làm như vậy thì mọi doanh nghiệp & brand team đều có thể làm được trong 1-2 tuần trong một khu vực địa lý như một thành phố, một huyện (thị trường đơn giản); và 3-4 tuần cho thị trường phức tạp như thời trang, giày dép, phòng tập gym.

Design Thinking cũng sẽ hữu ích để làm Product Segmentation & Category Segmentation bằng cách quan sát xu hướng dịch chuyển về nhu cầu của các nhóm khách hàng lớn trên thị trường.

Hiện nay phương pháp ưu việt này được các tập đoàn lớn như Apple, Uber, Google huấn luyện cho nhân viên để họ có khả năng tư duy để giải quyết vấn đề vì điểm ưu việt nhất của Design Thinking là tư duy cách làm (How) chứ không dừng lại ở mức hiểu kiến thức (What & Why).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips