Skip to main content

OKR là gì? Hiểu đúng để làm đúng mô hình quản trị OKRs

OKR là mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả thường được các tổ chức hay doanh nghiệp sử dụng để thiết lập các mục tiêu cần đạt được. Hãy hình dung thế này, tổ chức (cá nhân hoặc doanh nghiệp) của bạn có một mục tiêu mới đầy tham vọng đó là giảm thời gian chờ đợi và cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Bởi vì mục tiêu này liên quan đến nhiều khía cạnh kinh doanh khác nhau, để giải quyết nó, tổ chức của bạn phải giải quyết nhiều vấn đề liên quan khác. Và đó chính là lúc khái niệm OKR (Mục tiêu và Kết quả then chốt) phát huy tác dụng. OKR (Objectives và Key Results) là một mô hình quản trị theo mục tiêu mà doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định, điều phối và hoàn thành mục tiêu của mình trên toàn bộ tổ chức. Trong phạm vi bài viết này, các khái niệm cơ bản như OKR là gì, vai trò và lợi ích của OKR, các loại OKR phổ biến nhất hiện nay hay cách ứng dụng OKR ra sao vào doanh nghiệp sẽ được phân tích một cách chi tiết và rõ ràng nhất.

OKR là gì
OKR là gì? Tìm hiểu về mô hình quản trị theo mục tiêu OKR

Mục lục bài viết:

  • OKR là gì?
  • OKR được sử dụng như thế nào?
  • Ví dụ về mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt OKR.
  • Các loại OKR chính phổ biến hiện nay là gì?
  • Lợi ích khi áp dụng mô hình quản trị theo mục tiêu OKR vào tổ chức.

OKR là gì?

OKR là từ viết tắt của từ tiếng Anh “Objectives and Key Results” trong tiếng Việt có nghĩa là “Mục tiêu và Kết quả then chốt” hoặc “Mục tiêu và Kết quả chính”.

OKR là mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả thường được các tổ chức hay doanh nghiệp sử dụng để thiết lập các mục tiêu cần đạt được. Kể từ khi được áp dụng lần đầu, OKR đã giúp nhiều tổ chức như Apple, Google hay Intel tạo ra nhiều kết quả kinh doanh tích cực.

Phương pháp quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt OKR lần đầu được phát triển vào những năm 1970 bởi Giám đốc điều hành Intel Andrew Grove, và được ứng dụng trong lĩnh vực bán hàng.

Kể từ thời điểm đó, các tổ chức lớn trên toàn cầu, bao gồm Disney, Samsung và Amazon, đều sử dụng OKR để quản trị doanh nghiệp theo hướng tập trung vào các nguồn lực có thể tạo ra giá trị và hoàn thành các mục tiêu được cho là quan trọng nhất.

OKR khác gì KPI?

Mặc dù cùng là các mô hình quản trị theo kết quả thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu suất của nhân viên, bản chất của OKR và KPI lại có nhiều điểm khác nhau.

KPI là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Key Performance Indicator, trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Chỉ số hiệu suất chính hoặc Chỉ số hiệu quả chính

OKR (Objective – Key Results) là mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả thường được các tổ chức hay doanh nghiệp sử dụng để thiết lập các mục tiêu cần đạt được

Nếu như với KPI, các cá nhân hoặc đội nhóm chỉ cần nỗ lực và đạt được các chỉ số (chỉ tiêu) của mình, OKR lại đặt ra câu hỏi là các KPI đó đang hướng đến mục tiêu gì và liệu đạt được KPI thì mục tiêu chung của doanh nghiệp có được hoàn thành hay không.

Trong khi cả KPI và OKR đều có các chỉ số đánh giá có thể đo lường được, OKR lại hướng đến mục tiêu chung của tổ chức nhiều hơn. Nói cách khác, với OKR, các chỉ số đo lường cần có giá trị thực sự và có tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhược điểm của OKR là gì?

Về bản chất, so với các mô hình quản trị và đo lường hiệu suất khác như KPI, OKR được xem là mô hình quản trị theo mục tiêu hiện đại và hiệu quả hơn nhiều.

Tuy nhiên, bởi đơn giản nó chỉ là mô hình, nó không thể là thứ gì đó hoàn hảo, nó cũng tồn tại một số hạn chế và nhược điểm nhất định.

Dưới đây là các nhược điểm chính của OKR:

  • Quá tập trung vào kết quả:
    • Đôi khi, sự tập trung chủ yếu vào kết quả có thể làm giảm chất lượng công việc hoặc tạo ra những áp lực không cần thiết đối với nhân viên. Việc chỉ tập trung vào kết quả cuối cùng có thể làm mất đi sự quan trọng của quá trình làm việc, thứ có thể giúp hình thành cái gọi là lịch sử, văn hoá và lợi thế của doanh nghiệp.
  • Nguy cơ bất chấp để chạy theo số liệu:
    • Khi áp dụng mô hình OKR, nếu doanh nghiệp không cân nhắc kỹ về cách chọn lựa các kết quả chính (key results), doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro là “chạy theo số liệu”, khái niệm mô trả việc một cá nhân hoặc tổ chức bất chấp để đạt được các số liệu trong khi nó không giúp mang lại giá trị thực sự.
  • OKR có thể khiến nhân viên và lãnh đạo bị stress.
    • Áp lực để đạt được các kết quả chính yếu (key results) có thể tạo ra một môi trường làm việc căng thẳng và stress, đặc biệt là nếu các mục tiêu (objective) được đặt quá cao hoặc không thực tế.
  • Khó khăn trong việc phối hợp giữa các đội nhóm:
    • Một trong những điểm quan trọng quyết định việc liệu doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị theo mục tiêu OKR có thành công hay không phụ thuộc vào văn hoá của chính doanh nghiệp đó. OKR khó có thể được thực hiện thành công trong các doanh nghiệp “mệnh ai nấy làm”. Việc triển khai OKR theo đó có thể đòi hỏi sự thay đổi về văn hóa tổ chức và sự cam kết từ tất cả các cấp độ trong tổ chức.

Mặc dù có không ít các nhược điểm, nhưng khi sử dụng đúng cách và kết hợp với phương pháp quản lý chặt chẽ, OKR vẫn là một công cụ quản lý mục tiêu hiệu quả cho nhiều tổ chức.

OKR được sử dụng như thế nào?

Cũng có phần tương tự như mô hình KPI, OKR được sử dụng để giúp các thành viên trong đội nhóm hoặc các bộ phận chức năng trong tổ chức hiểu rõ những gì họ cần cố gắng đạt được cũng như cách họ đo lường các mục tiêu được đề ra.

Mô hình OKR trên thực tế chủ yếu được sử dụng cho các đội nhóm thay vì là cho từng cá nhân, OKR giúp các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp cùng nhau hướng tới các mục tiêu chung. Mục tiêu chung chỉ đạt được khi mục tiêu của các nhóm chức năng này đạt được.

Đúng như khái niệm của nó, OKR được tạo thành từ 2 thành phần đó là Mục tiêu (Objective) và các Kết quả then chốt (Key Results). Một Mục tiêu thường được theo sau bởi ít nhất là 2 hoặc 3 Kết quả then chốt.

Mục tiêu là những mục tiêu cụ thể, được xác định rõ ràng và sẽ có tác động lớn đến doanh nghiệp. Mục tiêu phải có thể đạt được và phù hợp với các mục tiêu chiến lược chung của cả tổ chức.

Kết quả then chốt hay Kết quả chính là cách đo lường một mục tiêu cụ thể bằng các con số có thể đo lường được. Kết quả then chốt đóng vai trò là kết quả minh chứng về việc liệu mục tiêu đã được hoàn thành hay chưa.

Để có thể hình dung rõ hơn về khái niệm hay cách ứng dụng OKR trong thực tế, bạn có thể sử dụng mẫu câu này:

Chúng tôi sẽ… (Mục tiêu – Objective)…được đo bằng…(Kết quả then chốt – Key Results).

Ví dụ, chúng tôi sẽ thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng mới mỗi tháng bằng cách tăng từ con số 1000 hiện tại lên 2000.

Khi nào nên sử dụng OKR.

Thay vì theo đuổi các mục tiêu mơ hồ, không thể đo lường được, thiếu tính thực tế, hay các mục tiêu vốn không có sức tác động đến mục tiêu chung của tổ chức, việc đặt ra các mục tiêu cụ thể (Objective) với các chỉ số kết quả then chốt (Key Results) rõ ràng, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để đạt được mục tiêu và phát triển bền vững.

OKR có thể được sử dụng để thiết lập mục tiêu hàng quý, sáu tháng hoặc hàng năm, tùy thuộc vào nhu cầu của từng tổ chức hay đội nhóm chức năng mà OKR cũng có thể được áp dụng theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, có một thực tế là OKR ít khi được sử dụng để theo dõi kết quả trong một khoảng thời gian ngắn ví dụ như theo tuần hay theo tháng.

Khi xu hướng làm việc từ xa hoặc làm việc kết hợp đang ngày càng trở nên phổ biến và khi nhân viên cũng mong muốn ít bị kiểm soát vi mô hơn, việc xây dựng và áp dụng sớm các mô hinh quản trị theo mục tiêu và kết quả then chốt là rất cần thiết.

Thay vì nhân viên hay đội nhóm phải báo cáo rất nhiều thứ gây mất thời gian, họ cần chỉ cần đảm bảo hoàn thành được các mục tiêu của mình.

Ví dụ về OKR.

Như đã phân tích ở trên, bạn thấy rằng OKR là một trong những công cụ hay mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả đơn giản nhất để mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi quy mô có thể sử dụng.

Việc triển khai OKR bắt đầu bằng việc viết ra một tuyên bố về mục tiêu bao gồm các mốc thời gian cụ thể.

Bước tiếp theo là quyết định từ 3 đến khoảng 5 kết quả chính cần đạt được gắn liền với mục tiêu đó. Kết quả chính phải là các con số cụ thể có thể đo lường được.

Ví dụ về OKR sử dụng cho Marketing.

Mục tiêu – Objective: Tăng mức độ nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) vào năm 2024.

Kết quả chính – Key Results:
  • Đạt được ít nhất 10.000 người theo dõi mới trên mạng xã hội Facebook.
  • Tăng lượng tiếp cận và tương tác lên 50%.
  • Tăng tỷ lệ chuyển đổi lên 3%.

Ví dụ về OKR sử dụng cho Bán hàng (Sales).

Mục tiêu – Objective: Tăng tỷ lệ gia hạn hợp đồng đối với các khách hàng đã hoàn thành hợp đồng (đã ký).

Kết quả chính – Key Results:
  • Gặp gỡ và hỗ trợ các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm ít nhất 1 lần 1 tuần.
  • Cập nhật các tính năng và khuyến mãi của ít nhất 5 đối thủ có khả năng thay thế.

Các loại OKR.

Với sự trợ giúp của OKR, các tổ chức có thể xác định, thiết lập và đáp ứng các mục tiêu trước mắt (ngắn hạn) của mình, nhưng đồng thời cũng có thể chuẩn bị cho những thách thức lớn hơn trong tương lai (dài hạn).

Theo cách tiếp cận này, OKR thường được chia thành 2 loại đó là OKR cam kết (cần phải đạt được) và OKR mục tiêu (nỗ lực hướng tới).

OKR cam kết.

OKR cam kết là những OKR bao gồm các mục tiêu và kết quả chính (kết quả then chốt) mang tính thực tế mà các đội nhóm có thể đạt được.

Chúng là những mục tiêu quan trọng nhất, những mục tiêu mà mọi người đều đồng ý cần phải hoàn thành và sẵn sàng điều chỉnh các nguồn lực để đạt được.

OKR mục tiêu.

OKR mục tiêu hay cũng có thể gọi là OKR tham vọng, là những mục tiêu cao cả, đầy tham vọng nhưng rất có thể sẽ không đạt được. Thất bại là điều được mong đợi đối với các OKR đầy tham vọng này.

Những lợi ích chính của OKR là gì?

Những lợi ích chính của OKR là gì?
Những lợi ích chính của OKR là gì?

Nếu bạn đã có thể hiểu rõ bản chất của OKR là gì, bạn thấy rằng đây là mô hình quản trị theo hướng mục tiêu và kết quả đạt được có thể mang lại rất nhiều giá trị cho doanh nghiệp hay tổ chức.

Dưới đây là những lợi ích mà quản trị theo hướng OKR có thể mang lại.

OKR giúp doanh nghiệp tập trung vào những gì thực sự có giá trị.

Thay vì theo đuổi các mục tiêu không thực tế hay thậm chí là mơ hồ, điều này có thể khiến cho doanh nghiệp đối mặt với nhiều rủi ro khi các kết quả hay mục tiêu kinh doanh không thể được hoàn thành. Mô hình quản trị theo hướng mục tiêu và kết quả then chốt giúp đảm bảo doanh nghiệp luôn đặt ra những kỳ vọng thực tế và có giá trị thực sự.

OKR cũng giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kỳ vọng theo từng bối cảnh cụ thể.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay bắt đầu sử dụng OKR với mục tiêu điều chỉnh, nghĩa là mọi người đều đầu tư vào tầm nhìn và kết quả có thể đạt được. OKR giữ cho các đội nhóm được thống nhất, thay vì mọi người làm việc riêng lẻ hoặc di chuyển theo các hướng khác nhau, họ đồng hành cùng nhau vì mục tiêu chung.

OKR đóng vai trò cam kết.

Để có thể đạt được các mục tiêu và kết quả đã đề ra, các đội nhóm và cá nhân luôn chủ động trong các hành động và nhiệm vụ của họ. Họ cũng biết nên ưu tiên vào điều gì để hiện thực hoá các mục tiêu.

OKR giúp doanh nghiệp hay các nhà lãnh đạo theo dõi hiệu suất của các đội nhóm và doanh nghiệp.

Việc đo lường OKR có thể được thực hiện một cách đơn giản thông qua việc theo dõi các kết quả đạt được với các kết quả đưa ra trước đó. Vì nó là con số và có thể đo lường được, quá trình đánh giá mức độ hoàn thành là vô cùng đơn giản.

Một số câu hỏi thường gặp về thuật ngữ OKR (FAQ).

OKR là viết tắt của từ nào?

OKRs (Mục tiêu và Kết quả then chốt) là một mô hình quản trị và đánh giá kết quả giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu của mình cũng như cách đo lường chúng. OKR được tạo thành từ 2 thành phần: Mục tiêu là các mục tiêu cụ thể và được xác định rõ ràng và Kết quả then chốt là cách đo lường hoặc theo dõi tiến độ của mục tiêu.

OKR có giống với KPI không?

Mặc dù cả OKR và KPI đều là những phương pháp phổ biến được sử dụng để theo dõi và đánh giá kết quả, về bản chất chúng lại khác nhau. KPI là thước đo được sử dụng để đánh giá tiến độ trong khi OKR là phương pháp được thiết lập để theo dõi và đánh giá theo các mục tiêu. Có thể nói OKR là mô hình rộng hơn và bao gồm luôn cả KPI.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips xoay quanh thuật ngữ OKR (Objective – Key Results). Từ các khái niệm  cơ bản như OKR là gì đến các kiến thức nâng cao như các loại OKR hay cách sử dụng OKR sao cho hiệu quả trong doanh nghiệp. Hy vọng với các nền tảng có được, bạn giờ đây có thể bắt đầu tự thiết lập cho mình các mục tiêu và kết quả then chốt cần đạt được, đó chính là nền tảng để vận hành và quản trị một doanh nghiệp bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Spotify hiện có hơn 600 triệu người dùng và dẫn đầu thị phần mảng phát nhạc trực tuyến

Spotify, với vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phát nhạc trực tuyến (Music Streaming), sở hữu khoảng 600 triệu người dùng. Thị phần 30% gấp đôi các đối thủ cạnh tranh, trong khi mỗi tháng, Spotify đang có thêm hàng triệu người đăng ký mới. Rất ít người dùng hủy bỏ dịch vụ.

Đây là điều mà hầu hết các công ty khác đều mơ ước. Spotify trả cho các nhà sản xuất âm nhạc gần 0,7 USD trên mỗi 1 USD kiếm được và đây chính là hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty.

Spotify chấp nhận thua lỗ khi đầu tư 1 tỷ USD vào podcasting. Nỗ lực tổ chức các buổi hòa nhạc và hoạt động bán vé gặp nhiều khó khăn. Spotify cũng chậm 2 năm trong việc tung ra phiên bản âm thanh với độ trung thực, chất lượng cao để cạnh tranh trực tiếp với đối thủ.

Sau nhiều năm tăng trưởng nhanh chóng, Spotify hồi năm ngoái sa thải khoảng 2.300 nhân viên nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Giám đốc điều hành Daniel Ek công bố đợt cắt giảm mới nhất sau khi báo cáo mức tăng trưởng người dùng mạnh mẽ trong quý III.

Các nhà điều hành cho biết công ty đã đạt được tiến bộ khi chuyển đổi từ dịch vụ phát nhạc trực tuyến sang công ty chuyên về âm thanh, đồng thời đẩy mạnh sách nói, podcast. Đây dự đoán sẽ mang lại nguồn lợi nhuận bền vững vào năm 2024.

“Việc Spotify sẵn sàng chi tiền đến mức thua lỗ là yếu tố then chốt làm nên vị trí thống lĩnh thị trường”, Tim Ingham, chuyên gia phân tích trong ngành công nghiệp âm nhạc, nhận định.

Trong một lá thư gửi nhân viên, CEO Daniel Ek cho biết những gì công ty đạt được trong 2 năm qua là vô cùng ấn tượng.

Spotify ra đời vào đúng thời điểm ngành công nghiệp âm nhạc đang chịu tác động bởi vấn nạn vi phạm bản quyền trực tuyến. Doanh số bán đĩa CD sụt giảm, trong khi mọi người tải nhạc miễn phí một cách bất hợp pháp.

Spotify lúc này đưa ra một đề xuất mới: Thay vì mua album hoặc bài hát, người dùng có thể thuê quyền truy cập hầu hết các bản nhạc bằng cách đăng ký dịch vụ hàng tháng. Họ cũng sẽ có những trải nghiệm tốt hơn nhờ công cụ đề xuất âm nhạc.

Được biết, để thành công như hiện tại, Spotify đã phải chấp nhận các điều khoản khắt khe về tiền bản quyền. Bản thân CEO Ek cũng nỗ lực nuôi dưỡng nền văn hóa thử nghiệm liên tục.

Ngay sau khi ra mắt công chúng vào năm 2018, Spotify thử nghiệm tính năng cho phép các nghệ sĩ độc lập tải nhạc trực tiếp để phủ sóng dễ dàng, đặc biệt đối với các nghệ sĩ mới. Đề xuất khiến các đối tác của Spotify khó chịu nên công ty buộc phải đóng cửa chương trình sau chưa đầy 1 năm.

Đến năm 2019, các giám đốc điều hành cho rằng Spotify cần tạo sự khác biệt hơn nữa. Công ty đã dốc toàn lực hơn 1 tỷ USD để ký hợp đồng với những người làm podcast hàng đầu như Joe Rogan, sau đó mua lại các studio podcast nổi tiếng.

Quảng cáo, hoạt động kinh doanh nhỏ của Spotify, trước đó tạo ra chưa đến 10% doanh thu. Đây sắp tới sẽ trở thành nguồn thu nhập chính.

Một số chương trình có sự góp mặt của các ngôi sao nổi tiếng như Meghan Markle thua lỗ trong khi Spotify lên như diều gặp gió. Công ty hiểu rõ người nghe muốn nghe gì, nghệ sĩ yêu thích của họ là ai. Các dự án bán vé trực tiếp nhằm cạnh tranh với những gã khổng lồ về hòa nhạc cũng được triển khai rộng rãi.

Với hy vọng thu hút nhiều người đam mê nghe nhạc, Spotify hồi đầu năm 2021 cho biết nhạc lossless chất lượng CD sẽ sẵn sàng ra mắt vào mùa thu. Công ty đã dự kiến tính phí lên tới 20 USD/tháng, cao hơn nhiều so với mức đăng ký thông thường.

Hai dịch vụ được yêu thích nhất hiện là Spotify và Apple Music. Trong khi Apple Music tích hợp chặt chẽ với các sản phẩm của Apple, Spotify lại có loạt tính năng chất lượng cao như podcast, Spotify Connect…

Không có dịch vụ phát trực tuyến hoàn hảo, song Spotify gần như tiệm cận điều này nhờ cung cấp được một danh mục nhạc lớn với vô số cách tương tác. Nếu không có trên Spotify thì khả năng bài nhạc đó cũng sẽ không thể tìm được ở những nơi khác.

Hơn hết, Spotify đang đặt cược vào sách nói. Các nhà xuất bản được Spotify trả tiền dựa trên lượng thời gian nghe, song chính sách có thể thay đổi tùy vào từng thỏa thuận.

Trong quý IV/2023, Spotify đã vượt qua Apple để trở thành nhà cung cấp sách nói số 2 sau Audible. Ước tính 6 triệu bản đã được bán hoặc phát trực tuyến tại Mỹ. Audible đứng ở vị trí đầu tiên với hơn 50 triệu.

Mary Beth Roche, chủ tịch kiêm nhà xuất bản của Macmillan Audio, cho biết vẫn còn quá sớm để để có thể khẳng định, song khả năng cao công ty có thể tiếp cận được “một lượng khán giả mới rất lớn” thông qua Spotify. “Chúng tôi biết podcast là một điểm khởi đầu tuyệt vời cho những người mới nghe sách nói”, Mary Beth Roche nói.

Spotify hiện có 220 triệu người đăng ký trả phí cho dịch vụ cao cấp vào tháng 6. Ứng dụng cũng ghi nhận hơn 100 triệu người nghe podcast trên nền tảng, gấp 10 lần so với năm 2019. Spotify báo cáo doanh thu 11,7 tỷ euro vào năm 2022.

Theo ông Ek, có thể Spotify đã chi quá nhiều cho một số nội dung, song khoản đầu tư này đã giúp công ty đạt mục tiêu trở thành nền tảng podcast hàng đầu. Công ty kỳ vọng doanh thu quảng cáo podcast sẽ tăng 30% trong năm 2023.

“Chúng tôi đã tập trung theo đuổi các chương trình thu hút khán giả trung thành và các nhà quảng cáo”, Sahar Elhabashi, người đứng đầu mảng kinh doanh podcast của Spotify. “Hiện tại chúng tôi có một danh mục đầu tư rất mạnh để thực hiện điều đó”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo An ninh Tiền tệ

Nhật Bản: Hơn 50% doanh nghiệp đang xem xét tái cơ cấu bộ máy quản trị (bao gồm cả M&A)

Một cuộc khảo sát mới đây của Reuters cho thấy hơn một nửa số doanh nghiệp Nhật Bản đang xem xét kế hoạch tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của họ để nâng cao giá trị doanh nghiệp, bao gồm cả hoạt động M&A. Điều này diễn ra trong bối cảnh các doanh nghiệp tại xứ sở mặt trời mọc đều đang được khuyến khích cải thiện bộ máy quản trị.

Kết quả khảo sát là dấu hiệu mới nhất về những chiến lược cụ thể mà các công ty ở nền kinh tế lớn thứ ba thế giới đang tìm cách thực hiện để cải tổ hoạt động kinh doanh và nâng cao giá trị doanh nghiệp của mình.

Được biết, cuộc khảo sát được đơn vị nghiên cứu thị trường Nikkei Research thực hiện cho Reuters từ ngày 22/12/2023 đến ngày 12/1/2024, trong đó các công ty phản hồi với điều kiện giấu tên để có thể phát biểu thoải mái hơn.

Trong số 104 công ty tham gia khảo sát, dưới một phần ba cho biết họ đang xem xét việc kết hợp các hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình với các công ty khác thông qua mua bán và sáp nhập, hay M&A. Và khoảng một phần tư trong số đó đang xem xét việc bán các hoạt động kinh doanh không cốt lõi.

Một doanh nhân từ lĩnh vực bán buôn cho biết, công ty của họ đang xem xét việc kết hợp với các công ty ở hạ nguồn (quy trình hoàn thiện và phân phối thành phẩm cuối đến tay khách hàng) để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu. Một người khác thì chia sẻ họ đang tìm cách mở rộng quy mô công ty thông qua M&A chủ động.

Các công ty được khảo sát hồi năm ngoái cũng lưu ý thêm rằng họ cảm thấy có nhiều gánh nặng hơn liên quan đến việc niêm yết. Nhật Bản đã chứng kiến sự gia tăng mua thôn tính của hội đồng quản trị (management buyout).

Trong bối cảnh mở rộng, 15% công ty trong cuộc khảo sát mới nhất cho biết họ đang xem xét hoặc đã tăng cổ tức, một số ít hơn cho biết họ đang xem xét việc mua lại hoặc chia tách cổ phiếu.

Thị trường chứng khoán Tokyo trong thời gian gần đây đã ghi nhận mức cao kỷ lục trong ba thập kỷ nhờ kỳ vọng rằng các công ty sẽ tăng lợi nhuận cho cổ đông thông qua việc hủy bỏ sở hữu chéo, mua lại cổ phiếu và các biện pháp khác.

Với gần một nửa số công ty niêm yết giao dịch dưới giá trị sổ sách, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) đang gây áp lực buộc các công ty phải xem xét lại việc sử dụng vốn của họ.

“Nhật Bản đang bước vào một thập kỷ chuyển đổi. Sự thay đổi cơ cấu được thúc đẩy bởi các nhiệm vụ mới từ chính phủ và Sở giao dịch chứng khoán Tokyo sẽ tối ưu hóa việc phân bổ vốn”, nhà phân tích Atul Goyal của hãng đầu tư Jefferies trước đó đã viết trong một báo cáo gửi khách hàng, cho biết Nhật Bản đã sẵn sàng để bước vào “thời kỳ hoàng kim”.

Ngoài ra, bắt đầu từ tháng 1/2024, Nhật Bản cũng đặt mục tiêu tăng thu nhập hộ gia đình từ đầu tư, mở rộng trợ cấp đầu tư miễn thuế thông qua chương trình Tài khoản tiết kiệm cá nhân Nippon (gọi tắt là NISA).

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Bạch Linh | Markettimes

Meta ra mắt công cụ quản lý nhà sáng tạo mới (cho Agency)

Meta, công ty mẹ của FacebookInstagram đang sắp ra mắt một loạt các công cụ quản lý nhà sáng tạo mới trong Business Suite, công cụ này sẽ cung cấp nhiều cách hơn cho các Agency trong việc quản lý các nhà sáng tạo nội dung trên các ứng dụng của Meta.

Meta ra mắt công cụ mới trong bối cảnh ngày càng có nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) không ngừng tìm cách kiếm tiền từ những người xem của họ, với tư cách là nền tảng hay đơn vị quản lý các nhà sáng tạo, các Agency cần cung cấp nhiều tuỳ chọn hơn, dễ dàng kết nối hơn giữa nhà sáng tạo với các thương hiệu liên quan (nhà tài trợ).

Theo giải thích của Meta:

“Nhiều nhà sáng tạo phụ thuộc vào các Agency trong việc quản lý tài khoản của họ trên nhiều nền tảng khác nhau, điều này có thể cho phép họ tập trung vào thứ mà họ làm tốt nhất đó là sáng tạo nội dung. Chúng tôi nhận thấy rằng các công cụ có thể hợp lý hóa sự tương tác giữa nhà sáng tạo và Agency trên Facebook, giúp các Agency quản lý một cách hiệu quả các nhà sáng tạo trên quy mô lớn.”

Các công cụ quản lý người sáng tạo của Meta bao gồm nhiều chức năng chính như:

  • Quản lý quyền: Tìm kiếm các trang của người sáng tạo và gửi cho họ yêu cầu liên kết tài sản của họ với doanh nghiệp.
  • Quản lý quyền truy cập: Quản lý quyền truy cập ở cấp trang người sáng tạo bằng cách chỉ gán các quyền cần thiết cho từng người quản lý nội dung (Content Manager).
  • Liên kết doanh thu: Gửi yêu cầu tới các nhà sáng tạo để liên kết tài khoản thanh toán với các sản phẩm kiếm tiền cụ thể. Thu nhập được tạo ra sẽ được chuyển đến tài khoản thanh toán của Agency.
  • Nhập các kết nối hiện có: Di chuyển tài sản chung hiện có từ Trình quản lý doanh nghiệp (Business Manager) sang Công cụ quản lý nhà sáng tạo (Creator Management Tools).
  • Chấm dứt các mối quan hệ đang diễn ra: Yêu cầu chấm dứt mối quan hệ hiện có với người sáng tạo.
  • Thông tin chi tiết về thu nhập: Nhận thông tin chi tiết về thu nhập trên trang của người sáng tạo để giúp họ định hình lại các chiến lược nội dung.
  • Khả năng quản lý như vậy trong các công cụ của Meta sẽ giúp các đại lý duy trì hợp tác kinh doanh trên các ứng dụng của Meta dễ dàng hơn nhiều, tạo điều kiện cho các mối quan hệ đối tác kinh doanh hợp lý và công bằng hơn nhiều.

Khi nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) được dự báo là sẽ không ngừng phát triển, Meta đang tìm nhiều cách hơn để hỗ trợ nhà sáng tạo hiện có và thu hút các nhà sáng tạo mới.

Bạn có thể xem thêm về công cụ mới của Meta tại đây.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Thực thi chiến lược là gì? Quy trình thực hiện chiến lược

Để giải quyết những thách thức và mối bận tâm trong kinh doanh, các tổ chức hay doanh nghiệp phải liên tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các sáng kiến chiến lược của mình. Một khi đã có được chiến lược, quá trình thực thi chiến lược chính là nền tảng quyết định sự thành công. Vậy thực thi chiến lược là gì và quy trình thực hiện nó bao gồm những bước nào, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Thực thi chiến lược (Strategy Implementation) là gì? Quy trình thực hiện chiến lược
Thực thi chiến lược (Strategy Implementation) là gì? Quy trình thực hiện chiến lược

Thực thi chiến lược (Strategy Implementation) là gì?

Về tổng thể, thực thi chiến lược (thực hiện chiến lược) là quá trình biến các kế hoạch hay chiến lược thành hành động để đạt được các mục tiêu và chỉ số kinh doanh. Nói cách khác, thực thi chiến lược là nghệ thuật hoàn thành các công việc đã được đề ra.

Trong khi có được một chiến lược (Strategy) đúng đắn là vô cùng quan trọng, sự thành công cuối cùng phần lớn lại được quyết định bởi quá trình thực hiện chiến lược. Nhất quán và bền bỉ là chìa khoá của quá trình thực thi chiến lược.

Theo chia sẻ của Giáo sư Robert Simons từ Trường Kinh doanh Harvard, người đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy về Thực thi Chiến lược: “Chắc hẳn là bạn đã từng nghe thấy những câu chuyện về những doanh nghiệp có chiến lược tuyệt vời nhưng lại thất bại. Thực thi kém là nguyên nhân chính cho điều này.”

Bạn có thể học được rất nhiều điều từ những chiến lược thất bại và hiểu cách để có thể thực hiện một chiến lược thành công, dưới đây là các bước bạn có thể thực hiện để triển khai một chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Các bước chính trong quy trình thực thi chiến lược (Strategy Implementation).

Trước khi đi vào tìm hiểu sâu hơn về quá trình thực hiện chiến lược, bạn cần hiểu rõ khái niệm chiến lược là gì.

Trong phạm vi kinh doanh, Chiến lược được định nghĩa là thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.

Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.

Một chiến lược tốt sẽ cần mô tả được cách thức đạt được các mục tiêu cuối cùng bằng các phương tiện hay nguồn lực sẵn có.

Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).

Dưới đây là 4 bước chính có trong quy trình thực thi chiến lược:

1. Xử lý các rào cản (xung đột).

Với tư cách là các nhà lãnh đạo, việc đưa ra những lựa chọn khó khăn là không hề dễ dàng và bạn cần phải quản lý mọi xung đột hay rào cản nảy sinh khi thực hiện thay đổi.

Trong quá trình thực hiện chiến lược, sự mâu thuẫn hay xung đột thường tồn tại giữa việc đổi mới để phát triển doanh nghiệp và việc kiểm soát các quy trình hay thủ tục nội bộ.

Ví dụ, các nhà lãnh đạo của công ty gọi xe lớn nhất thế giới Uber đã phải đối mặt với những thách thức trong việc cân bằng giữa tăng trưởng và kiểm soát. Mặc dù Uber được xem là “kẻ phá bĩnh”, làm thay đổi ngành vận tải nhưng nhu cầu mở rộng của nền tảng này đã dẫn đến một số sai lầm do thiếu hệ thống kiểm soát nội bộ.

Doanh nghiệp có thể quản lý các xung đột và tìm sự cân bằng bằng cách thiết kế và triển khai các đòn bẩy kiểm soát, bao gồm:

  • Hệ thống niềm tin: Các định nghĩa về tổ chức mà doanh nghiệp truyền đạt và củng cố để đưa ra những định hướng phù hợp cho nhân viên.
  • Hệ thống ranh giới: Những tuyên bố mang tính tiêu cực cho nhân viên biết những hành vi nào sẽ bị cấm.
  • Hệ thống kiểm soát dự báo (chẩn đoán): Hệ thống thông tin chính thức giúp giám sát kết quả của tổ chức.
  • Hệ thống kiểm soát tương tác: Các nhà quản lý hệ thống sử dụng để phản ứng lại với các quyết định của cấp dưới.

Để đảm bảo việc thực hiện chiến lược của doanh nghiệp là thành công, hãy sử dụng sức mạnh của sự xung đột khi thiết kế hệ thống kiểm soát quản trị.

2. Thiết kế các công việc mang tính chiến lược.

Cho dù chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có được xây dựng tốt đến đâu thì nó cũng không thể thành công nếu không có đội ngũ thực thi. Để giúp nhân viên đạt được sự thành công, điều cần thiết là phải thiết kế cho họ các công việc có tính chiến lược hay hướng đến chiến lược.

Thiết kế công việc (Job Design) là quá trình cấu trúc các thành phần của một công việc để nâng cao hiệu quả của tổ chức. Các yếu tố chung của nó bao gồm phân bổ nhiệm vụ, phát triển công việc, phản hồi và giao tiếp.

Thiết kế công việc là một phần quan trọng trong quá trình thực thi chiến lược. Nếu các cá nhân không có nguồn lực cần thiết và không chịu trách nhiệm đúng cách, họ sẽ không thể phát huy hết tiềm năng của mình.

Khi tiến hành thiết kế công việc, dưới đây là một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý:
  • Nhân viên có những nguồn lực nào để hoàn thành công việc được giao của họ?
  • Doanh nghiệp hay nhà lãnh đạo sẽ sử dụng biện pháp nào để đánh giá hiệu suất của nhân viên?
  • Nhân viên phải tương tác với ai để đạt được mục tiêu của mình?
  • Họ có thể nhận được những sự hỗ trợ nào?

Bằng cách trả lời những câu hỏi này và đảm bảo chúng phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp, nhân viên có thể trực tiếp hỗ trợ các sáng kiến chiến lược chung của doanh nghiệp.

3. Truyền cảm hứng cho nhân viên.

Theo khảo sát của đơn vị tư vấn Gallup, các tổ chức có sự gắn kết với nhân viên mạnh mẽ sẽ có được lòng trung thành của khách hàng cao hơn 10% và lợi nhuận cao hơn 23%.

Doanh nghiệp có thể thu hút sự ủng hộ của nhân viên bằng cách truyền đạt các giá trị cốt lõi của tổ chức — mục đích của nó tác động đến những gì nhân viên nên làm và cách họ hành động.

Cái được gọi là giá trị cốt này có hai thuộc tính:

  • Cảm hứng: Chúng khiến nhân viên tự hào về nơi họ làm việc.
  • Hướng dẫn: Chúng đảm bảo nhân viên biết quyền lợi của ai cần được ưu tiên trước khi đưa ra những quyết định khó khăn.

4. Quản trị rủi ro.

Bước cuối cùng trong quy trình thực thi chiến lược là quản trị các rủi ro có thể ập đến bất cứ khi nào trong suốt quá trình thực hiện chiến lược.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, bất cứ doanh nghiệp nào ở trong bất cứ ngành nghề gì cũng đều có thể đối mặt với những rủi ro, dù đó là doanh nghiệp nhỏ hay các tập đoàn lớn.

Với tư cách là các nhà lãnh đạo, bạn cần biết cách thức và lý do những rủi ro này phát sinh cũng như cách để tránh và vượt qua chúng.

Quản trị rủi ro có nghĩa là doanh nghiệp triển khai một quy trình có tính hệ thống nhằm xác định, đánh giá và giảm thiểu các mối đe dọa hoặc sự bất ổn có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp hay tổ chức — hạn chế rủi ro là yếu tố quan trọng để đạt được thành công lâu dài.

Bằng cách hiểu rõ các lỗ hổng trong chiến lược của mình, doanh nghiệp có thể ngăn ngừa các thất bại do các sự kiện không lường trước được, bảo vệ tổ chức của mình khỏi những thách thức như sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hay nhu cầu liên tục thay đổi từ phía khách hàng.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

CEO Google: Nhân viên sẽ đối mặt với nhiều đợt sa thải khác trong năm 2024

CEO Google Sundar Pichai đã nói với nhân viên rằng họ sẽ đối mặt với nhiều đợt sa thải khác nhau trong năm 2024.

CEO Google Sundar Pichai đã nói với nhân viên rằng họ sẽ đối mặt với nhiều đợt sa thải khác nhau trong năm 2024.
CEO Google Sundar Pichai đã nói với nhân viên rằng họ sẽ đối mặt với nhiều đợt sa thải khác nhau trong năm 2024.

“Mức độ cắt giảm năm nay không như năm ngoái và không ảnh hưởng đến tất cả nhóm. Tuy nhiên, rất khó nói nhóm nào nằm trong vùng an toàn”, thông báo nội bộ Sundar Pichai gửi đến nhân viên, do The Verge thu thập được tuần này, có đoạn.

Năm ngoái, Google cắt giảm khoảng 6% nhân viên, tương đương 12.000 người. Trước đó, theo Bloomberg, Google xác nhận sa thải hàng trăm nhân viên thuộc các bộ phận như trợ lý giọng nói Google Assistant, bộ phận phần cứng gồm điện thoại Pixel, đồng hồ Fitbit và loa thông minh Nest. Thậm chí, hãng còn cho một số thành viên nhóm kỹ thuật cốt lõi nghỉ việc.

Trong thông báo, Pichai nói các nhóm sẽ đưa ra quyết định phân bổ nguồn lực cụ thể trong suốt cả năm khi cần, do đó một số vai trò có thể bị ảnh hưởng. Các đợt sa thải sắp tới nhằm mục tiêu “loại bỏ các lớp nhân sự, đơn giản hóa việc thực thi và thúc đẩy tốc độ triển khai công việc” ở một số khu vực trên toàn cầu.

“Chúng ta có những mục tiêu đầy tham vọng và sẽ ưu tiên tập trung nguồn lực vào đó trong năm nay. Do đó, chúng ta phải đưa ra những lựa chọn đầy khó khăn”, ông nói.

Đại diện của Google xác nhận với Business Insider rằng thông tin trên là chính xác. Tuy nhiên, người này từ chối đề cập chi tiết số nhân viên bị ảnh hưởng. Alphabet, công ty mẹ của Google, hiện có 182.381 nhân viên trên toàn cầu.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Uniqlo kiện Shein vì cáo buộc nền tảng này đạo nhái sản phẩm

Theo thông tin từ CNN, thương hiệu thời trang nhanh Nhật Bản Uniqlo đang kiện Shein vì cáo buộc nhà bán lẻ quần áo Trung Quốc đã đạo nhái sản phẩm túi đeo vai gây sốt của mình.

Tập đoàn Fast Retailing, sở hữu hai thương hiệu Uniqlo và Theory, cho biết trong một tuyên bố rằng sản phẩm túi đeo vai liên tục cháy hàng của họ đang bị Shein giả mạo và lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok trong năm 2022 và 2023.

Chiếc túi hình lưỡi liềm, đeo ngang người có giá từ 20 USD nổi tiếng đến mức gây sốt trên các phương tiện truyền thông toàn cầu, đồng thời đứng đầu bảng xếp hạng các sản phẩm hot nhất của công ty công nghệ thời trang Lyst trong quý I/2023.

Sự phổ biến của mặt hàng này đã dẫn tới làn sóng sản phẩm làm nhái. Uniqlo đã phải đưa ra cảnh báo trên website của mình và nói rằng đang điều tra các cáo buộc làm giả, đồng thời có thể thực hiện các hành động pháp lý.

Vụ kiện chống lại Shein đã được đệ trình lên toà án ở Tokyo vào ngày 28/12 năm ngoái, trong đó đề cập tới ba công ty quản lý các thương hiệu gồm Roadget Business Pte, Fashion Choice Pte và Shein Japan.

Fast Retailing yêu cầu các công ty này “ngừng ngay lập tức việc bán các sản phẩm nhái và bồi thường những thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu do việc bán hàng giả này mang tới”.

Tuyên bố nói thêm việc bán những chiếc túi nhái đã làm suy giảm đáng kể niềm tin của khách hàng vào chất lượng thương hiệu Uniqlo cũng như các sản phẩm khác của hãng. Fast Retailing có “lập trường kiên quyết” chống lại mọi hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình.

Trong một tuyên bố với CNN, người phát ngôn Shein cho biết công ty “hiện đang điều tra vấn đề này”.

“Shein tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp khác và nghiêm túc xem xét mọi khiếu nại về vi phạm”, họ nói.

Túi đeo vai lần đầu phổ biến trên TikTok vào năm 2022 và tiếp tục trở thành xu hướng trong năm ngoái, được các TikToker ca ngợi vì tính linh hoạt, rộng rãi và giá cả phải chăng.

Các video về chiếc túi này thu hút tới hàng triệu lượt xem, từ mẹo tạo kiểu cho đến những video “trong túi của tôi có gì”, video mở hộp,… thu hút nhiều lượt bình luận. Tính đến đầu tuần này, hashtag #uniqlobag trên TikTok đã thu được hơn 133,2 triệu lượt xem.

Trong báo cáo gửi nhà đầu tuq quý III/2023, Fast Retailing cho biết chiếc túi đeo vai này đã “thu hút đáng kể trên mạng xã hội”, và mở rộng tập khách hàng là nữ giới và những người mua sắm trẻ tuổi cho công ty.

Đây không phải là lần đầu tiên Shein phải đối mặt với hành động pháp lý hoặc các cáo buộc. Năm ngoái, ba nhà thiết kế đồ họa đã kiện nhà bán lẻ (Retailer) này về cáo buộc vi phạm bản quyền và lừa đảo, cho rằng Shein đã bán các bản sao chính xác thiết kế của họ .

Vào thời điểm đó, người phát ngôn Shein cho biết công ty sẽ “mạnh mẽ bảo vệ mình trước vụ kiện này và mọi khiếu nại vô căn cứ”.

Và vào tháng 12 cùng năm, Shein cũng bị đối thủ Temu, một nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) thuộc sở hữu của doanh nghiệp Trung Quốc, kiện. Temu cáo buộc Shein đã sử dụng các chiến thuật “hung hăng và bất hợp pháp” để cản trở cạnh tranh.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Mạng xã hội Reddit đang có kế hoạch IPO

Theo các nguồn tin mới đây, nền tảng mạng xã hội (diễn đàn) Reddit đang có kế hoạch chi tiết để ra mắt đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào tháng 3 tớ, hoàn tất kế hoạch IPO sau khoảng 3 năm ấp ủ.

Mạng xã hội Reddit đang có kế hoạch IPO
Mạng xã hội Reddit đang có kế hoạch IPO

Nếu Reddit IPO thành công thì đây sẽ là đợt IPO đầu tiên của một công ty truyền thông xã hội lớn kể từ khi Pinterest ra mắt vào năm 2019. Reddit có kế hoạch IPO trong bối cảnh doanh thu quảng cáo ngày càng bị đe doạ bởi các nền tảng khác như Facebook hay TikTok.

Việc chào bán cũng sẽ kiểm tra mức độ sẵn sàng của một số người dùng Reddit ủng hộ việc Reddit IPO. Nguồn tin cho biết Reddit đã nộp hồ sơ bí mật cho đợt IPO lần đầu vào tháng 12 năm 2021.

Các nguồn tin cho biết thêm, công ty có trụ sở tại San Francisco này hiện đang được định giá khoảng 10 tỷ USD trong vòng cấp vốn vào năm 2021.

Được thành lập vào năm 2005 bởi nhà phát triển web Steve Huffman và doanh nhân Alexis Ohanian, Reddit trở nên nổi tiếng nhờ các nhóm thảo luận chuyên biệt (subreddit) và việc để người dùng bỏ phiếu “ủng hộ” hoặc “không ủng hộ” nội dung do các thành viên khác đăng.

Huffman cho biết trong một bài đăng trên Reddit vào tháng 6 năm ngoái rằng nền tảng này chủ yếu tạo ra doanh thu từ quảng cáo, nền tảng cũng có các gói đăng ký có trả phí với giá 5,99 USD mỗi tháng, tuy nhiên hiện có rất ít người đăng ký.

Theo số liệu từ Statista, doanh thu từ quảng cáo của Reddit năm 2023 là hơn 800 triệu USD, tăng hơn 20% so với một năm trước đó. Hiện nền tảng có khoảng hơn 50 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) và hơn 1.5 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU).

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Microsoft cam kết đẩy mạnh xu hướng sử dụng AI tại Việt Nam

Microsoft vừa cùng các đối tác công nghệ hàng đầu tổ chức hội nghị “Dẫn đầu Kỷ nguyên Trí tuệ nhân tạo” cho các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam khám phá và đón đầu những công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) tiên tiến nhất.

Tại hội nghị, Microsoft công bố nhiều tính năng mới nhất của Copilot giúp nâng tầm trải nghiệm cho người dùng cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm gói đăng ký cao cấp Copilot Pro dành cho cá nhân, ứng dụng Copilot trên điện thoại di động iOS và Android; Copilot for Microsoft 365 cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Hiện nay, AI đang phát triển mạnh mẽ trong xã hội, đem lại những tác động to lớn cho nền kinh tế toàn cầu. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của IDC và Microsoft thực hiện với hơn 2.100 doanh nghiệp tại 16 quốc gia trên thế giới về “Giá trị và cơ hội kinh doanh của AI”, 71% các tổ chức đều đang sử dụng AI, và khoảng 22% tổ chức hiện không sử dụng AI nhưng cho biết dự kiến sẽ triển khai trong 12 tháng tới. Các tổ chức đã triển khai AI ghi nhận 18% sự gia tăng về mức độ hài lòng khách hàng, năng suất nhân viên cũng như thị phần doanh nghiệp.

Với mỗi 1 USD đầu tư vào AI, các tổ chức đang thu được lợi nhuận trung bình là 3,5 USD và thậm chí có đến 5% tổ chức trên thế giới đang thu được lợi nhuận trung bình là 8 USD. Nghiên cứu cũng chỉ ra, các tổ chức tham gia khảo sát đang ưu tiên đầu tư nhiều hơn cho AI. Cụ thể, trong vòng 24 tháng tới, có đến 43% tổ chức có kế hoạch giảm chi tiêu trong các lĩnh vực kinh doanh khác để tái phân bổ cho AI.

Bà Nguyễn Quỳnh Trâm, Tổng giám đốc Microsoft Việt Nam, cho biết: “Microsoft tin rằng AI là công nghệ định hình thời đại của chúng ta. Tuy nhiên, AI chỉ là một công cụ, là phương tiện, không phải là mục đích cuối cùng. AI sẽ tạo điều kiện cho chúng ta làm tốt hơn và nhanh hơn những việc mà chỉ con người mới làm được.

Trong kỷ nguyên của AI, tổ chức nào tìm hiểu và áp dụng AI càng nhanh thì sẽ càng có lợi thế cạnh tranh. Tại Microsoft, những tiến bộ trong công nghệ đều xoay quanh sứ mệnh giúp mọi cá nhân và tổ chức làm việc hiệu quả hơn.

Chúng tôi cam kết tiếp tục hỗ trợ mỗi tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa những khả năng và giá trị kinh doanh của AI để nâng cao hiệu suất, phát triển kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế số Việt Nam”.

Được biết, kể từ khi ra mắt đầu năm 2023 đến nay, Copilot – trợ lý AI của Microsoft – đã đạt được một cột mốc quan trọng khi nhận hơn 5 tỉ cuộc trò chuyện và hơn 5 tỉ hình ảnh trên toàn thế giới. Microsoft đã nhận được những phản hồi tích cực và có giá trị của người dùng. Trong đó, nhiều khách hàng như các nhà sáng tạo nội dung, lập trình viên và nhà nghiên cứu đã bày tỏ mong muốn được truy cập nhanh hơn vào các sản phẩm AI của Microsoft.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nghiên cứu: Chất lượng kết quả tìm kiếm của Google ngày càng kém (và bị SEO Spam)

Nghiên cứu mới đây cho thấy kết quả tìm kiếm trên Google và Bing ngày càng đi xuống do chứa nội dung rác mà các website tạo ra để tối ưu SEO.

Nghiên cứu: Chất lượng kết quả tìm kiếm của Google ngày càng kém (và bị SEO Spam)
Nghiên cứu: Chất lượng kết quả tìm kiếm của Google ngày càng kém (và bị SEO Spam)

Nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nhà khoa học máy tính từ Đại học Leipzig, Đại học Bauhaus Weimar và Trung tâm Phân tích dữ liệu mở rộng và AI tại Đức trên ba công cụ tìm kiếm phổ biến là Google Search, Bing Search và DuckDuckGo.

“Phần lớn bài đánh giá sản phẩm được xếp hạng cao trên các trang kết quả tìm kiếm đều sử dụng tiếp thị liên kết và một lượng đáng kể nội dung rác từ SEO”, đại diện nhóm nghiên cứu cho biết trên 404 Media.

Tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing) là thuật ngữ không còn xa lạ hiện nay. Một trong những con đường kiếm tiền của hầu hết website là đánh giá và tổng hợp sản phẩm. Các bài viết thuộc chủ đề này sẽ đính kèm liên kết và nếu người dùng click hoặc mua hàng từ liên kết này, website sẽ nhận được khoản tiền nhất định.

Website uy tín thường kiểm soát chặt chẽ, nhưng nhiều trang khác lại cố tìm cách khiến người dùng bấm vào liên kết càng nhiều càng tốt, thậm chí dùng chiêu dụ click để tối ưu hóa lợi nhuận. Để thu hút sự chú ý hơn, các website này cũng sử dụng thủ thuật để kết quả tìm kiếm hiển thị cao hơn trên Google, hay còn gọi là Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO).

Nhóm nghiên cứu đã phân tích 7.392 từ khoá tìm kiếm đánh giá sản phẩm trong suốt một năm trên Google, Bing và DuckDuckGo. Kết quả là các website được xếp hạng cao nhất là những trang được tối ưu hóa SEO nhiều nhất. Chúng có nhiều liên kết liên kết đính kèm hơn, trong khi nội dung văn bản có chất lượng thấp.

“SEO là cuộc chiến không ngừng và chúng tôi nhận thấy những website chuyên spam nội dung lại đứng đầu trong mỗi lần tìm kiếm”, báo cáo của nhóm nghiên cứu nêu.

Trên thực tế, Google và các công ty vận hành công cụ tìm kiếm không muốn điều này xảy ra. Họ liên tiếp đưa ra thuật toán điều chỉnh để đẩy lùi, nhưng không hiệu quả. “Thay đổi chỉ mang lại hiệu ứng tích cực tạm thời. Các công cụ tìm kiếm dường như đã thua trong trò chơi mèo vờn chuột với SEO spam”, theo nhóm nghiên cứu.

Lily Ray, Giám đốc phụ trách SEO tại công ty quảng cáo Amsive Digital, đồng ý với kết luận nghiên cứu. Bà cho rằng cộng đồng SEO nói chung đang nhận thấy Google cố gắng giải quyết vấn đề nhưng không quyết liệt như trước.

Trong khi đó, Google cho rằng nghiên cứu không thể hiện được bức tranh toàn cảnh về hiệu suất của Google Search. “Nghiên cứu này đã xem xét một cách hạn chế nội dung đánh giá sản phẩm. Nó không phản ánh chất lượng tổng thể cũng như sự hữu ích của công cụ đối với hàng tỷ truy vấn chúng tôi xử lý mỗi ngày”, đại diện Google nói “Chúng tôi đã đưa ra những cải tiến cụ thể để giải quyết vấn đề”.

Bing và DuckDuckGo chưa đưa ra bình luận.

Năm 2021, Google Search cũng bị phản ánh kết quả tìm kiếm ngày càng tệ do bị chi phối bởi quảng cáo thay vì hiển thị trung lập như trước đây. Theo Telegraph, công cụ cho quảng cáo xuất hiện nhiều, thậm chí hiện lên đầu và giống một kết quả trả về thông thường.

“Tiền đang chi phối kết quả tìm kiếm trên Google. Không phải lúc nào bạn cũng tìm thấy nội dung như mong muốn ở trên cùng của trang. Đó không còn là sân chơi bình đẳng”, Charlotte Sheridan, Giám đốc Viện Small Biz, công ty chuyên quảng bá thương hiệu trên Google và mạng xã hội, nói khi đó.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Ngày càng có nhiều người trẻ không muốn làm Sếp (và các nghiên cứu đã chỉ ra lý do)

Không chỉ có Gen Z, ngày càng có nhiều người trẻ có xu hướng không muốn trở thành các nhà lãnh đạo hay làm Sếp. Các nghiên cứu mới đây cũng đã chỉ ra nguyên nhân cho điều này.

người trẻ không muốn làm Sếp
Ngày càng có nhiều người trẻ không muốn làm Sếp (và các nghiên cứu đã chỉ ra lý do)

Ở khía cạnh người đi làm, việc không muốn trở thành Sếp hay thăng tiến trong công việc có thể xem là điều bình thường, ở khia cạnh nhà lãnh đạo doanh nghiệp thì đây lại là một rủi ro, rủi ro khi doanh nghiệp thiếu đi các vị trí quản lý.

Theo một khảo sát mới đây với hơn 1000 người đi làm và hiện đang không giữ vai trò quản lý, chỉ có 38% cho biết rằng họ mong muốn thăng tiến lên vị trí quản lý tại nơi làm việc hiện tại của họ.

Tại sao vai trò quản lý hay làm Sếp ngày càng kém hấp dẫn.

Trong quá khứ, chức danh hay vị trí quản lý, lãnh đạo hay thường được gọi tắt là Sếp thường gắn liền với sự uy tín, tôn trọng, thậm chí có thể là ngưỡng mộ. Một cơ hội lãnh đạo thường là khởi đầu của một con đường dẫn đến đỉnh cao. Tuy nhiên, động lực đó đã thay đổi khá nhiều trong nhiều thập kỷ.

Và có một số lý do chính cho điều này.

Thứ nhất, niềm tin vào sự lãnh đạo đã bị xói mòn đi nhiều. Theo nghiên cứu của công ty tư vấn Gallup, chỉ 21% nhân viên hoàn toàn đồng ý rằng họ tin tưởng vào ban lãnh đạo trong công ty của mình và con số này cũng đã giảm đi đáng kể kể từ sau đại dịch.

Tiếp đó, những “cá nhân có đóng góp cao” ngày càng có địa vị cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong cộng đồng công nghệ. Ví dụ, một nhà phát triển (developer) tài năng có thể dễ dàng thăng tiến trong công ty mà không cần có người quản lý hay họ phải quản lý con người.

Ngoài ra, mức lương và đặc quyền của người quản lý có thể không tương xứng khi so sánh với những vị trí cấp cao (Senior) khác, những vị trí này không cần phải quản lý hay đối diện với những rắc rối liên quan đến con người.

Cuối cùng, khi áp lực lên các nhà quản lý ngày càng tăng trong bối cảnh kinh tế bất ổn, nhu cầu trở thành Sếp theo đó cũng sẽ ngày càng giảm đi. Áp lực phải mang lại kết quả hay thúc đẩy lợi nhuận đã tăng lên trong những thập kỷ gần đây cùng với đó là trách nhiệm giải trình ngày càng tăng từ các vị trí quản lý. Thậm chí đối với nhiều người, sự căng thẳng và cam kết về thời gian không đủ sức đánh đổi với các giá trị bổ sung khác.

Đối với người trẻ, khi nhu cầu về sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống được xem là quan trọng hơn cả, việc trở thành Sếp hay thăng tiến dường như không còn là ưu tiên.

Các nghiên cứu cho thấy, 40% cho biết lo lắng lớn nhất của họ khi trở thành người quản lý là căng thẳng, áp lực và thời gian gia tăng. Trong số những người này, 67% cho biết họ muốn dành nhiều thời gian hơn cho bạn bè và gia đình, 64% cho biết muốn dành nhiều thời gian hơn cho thể chất và tinh thần. Ưu tiên trở thành giám đốc điều hành C-Suite chỉ là 4% và trở thành người quản lý con người chỉ là 9%.

Doanh nghiệp cần làm gì trong bối cảnh mới này, khi ngày càng có nhiều người trẻ không muốn làm Sếp.

Bước quan trọng đầu tiên để xoay chuyển tình thế đó là xác định lại ý nghĩa của một người quản lý (Manager).

Một mặt, cần định nghĩa lại vai trò và trách nhiệm của họ. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải tìm ra những cách mới để thay đổi hoạt động quản trị. Khi McKinsey hỏi các nhà quản lý cấp trung của họ mong muốn điều gì hơn, câu trả lời hiển nhiên là tiền thưởng. Trong một thị trường cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đang đưa ra các khoản thưởng khi ký hợp đồng để thu hút nhân tài vào làm việc.

Theo một cuộc khảo sát năm 2021, 43% nhà quản lý tuyển dụng đề nghị nhiều thời gian nghỉ được trả lương hơn. Tuy nhiên, đó không phải là tất cả. Các nhà quản lý cấp trung cũng cho biết họ muốn được khen thưởng bằng quyền tự chủ và trách nhiệm cao hơn.

Một bước quan trọng không kém khác đó là doanh nghiệp cần tăng cường việc áp dụng các công nghệ mới để khiến cho việc quản lý trở nên bớt áp lực hơn.

Có những công cụ có thể giúp thiết lập mục tiêu, lập bản đồ kỹ năng và giảm bớt gánh nặng cho việc đánh giá hiệu suất của nhân viên, đồng thời làm cho việc quản lý trở nên có ý nghĩa hơn.

Trong một thế giới có ít người quản lý hơn, doanh nghiệp cần có nhiều cách hơn để giảm căng thẳng và tiết kiệm thời gian cho mọi người.

Cuối cùng, theo nghiên cứu của Deloitte, 73% người quản lý nói rằng họ nên trở thành hình mẫu hạnh phúc cho nhân viên của mình, nhưng chỉ 35% nhân viên có thể thấy điều đó ở người quản lý của họ.

Sự trái ngược về góc nhìn giữa Sếp với nhân viên và ngược lại cũng đang là rào cản lớn.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

OpenAI công bố mối quan hệ đối tác đầu tiên với một trường đại học

OpenAI mới đây đã công bố mối quan hệ hợp tác đầu tiên với một tổ chức giáo dục đại học. Bắt đầu từ tháng 2, Đại học Bang Arizona (Arizona State University) sẽ có toàn quyền truy cập vào ChatGPT Enterprise (phiên bản ChatGPT dành cho doanh nghiệp lớn) và có kế hoạch sử dụng chatbot AI này cho các khóa học, dạy kèm hay nghiên cứu, v.v.

Mối quan hệ hợp tác đã diễn ra sau khi Giám đốc Thông tin (CIO) của ASU là ông Lev Gonick lần đầu tiên đến thăm trụ sở của OpenAI. Trước đó, các giảng viên và nhân viên của trường đại học cũng đã sử dụng ChatGPT và các công cụ trí tuệ nhân tạo khác.

ChatGPT Enterprise được ra mắt từ tháng 8, là phiên bản ChatGPT dành cho các doanh nghiệp, người dùng ChatGPT Enterprise được cấp quyền truy cập không giới hạn vào GPT-4, công nghệ được cho là có hiệu suất nhanh hơn tới 2 lần so với các phiên bản trước đó.

Với quan hệ đối tác mới, ASU có kế hoạch xây dựng một gia sư AI được cá nhân hóa cho từng sinh viên, không chỉ cho một số khóa học nhất định mà còn cho các chủ đề học tập. CIO Gonick cho biết các môn học STEM (thuật ngữ dùng để chỉ các ngành học về Science, Technology, Engineering và Mathematics) sẽ là trọng tâm và là “những môn học quyết định sự thành bại của rất nhiều chương trình giáo dục đại học”.

ASU cũng có kế hoạch sử dụng ChatGPT Enterprise để phát triển hình đại diện AI (AI Avatar) như là một “người bạn sáng tạo” để nghiên cứu một số môn học nhất định, chẳng hạn như robot có thể hát hoặc viết thơ về sinh học.

Quyền truy cập vào ChatGPT Enterprise cũng có nghĩa là sinh viên của ASU sẽ không còn bị giới hạn bởi giới hạn sử dụng vốn thường gặp phải.

Trong một thông cáo báo chí, Giám đốc vận hành (COO) của OpenAI Brad Lightcap cho biết công ty “rất muốn học hỏi từ ASU” và mở rộng việc sử dụng ChatGPT cho các tổ chức giáo dục đại học.

Khi OpenAI bắt đầu khám phá các cách tiếp cận thị trường mới hoặc sắp xếp lại hoạt động kinh doanh của mình cho các trường đại học, nhiều trường khác cũng được kỳ vọng là sẽ có hành động tương tự.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Search Featured Snippet là gì? Google tiết lộ cách thuật toán chọn Search Snippets

Google mới đây đã cập nhật một số hướng dẫn mới về cái được gọi là Search Featured Snippets (đoạn trích tìm kiếm hoặc đoạn trích nổi bật) đồng thời tiết lộ cách thuật toán tìm kiếm lựa chọn Search Snippet để hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm. Vậy Search Featured Snippet là gì và nó hoạt động ra sao.

Search Snippet là gì
Search Snippets là gì? Google tiết lộ cách thuật toán chọn Search Snippets

Theo đó, Google mới đây đã cập nhật một số thông tin mới về cái được gọi là đoạn trích tìm kiếm (Search Featured Snippets), làm rõ cách thuật toán của Google hiển thị đoạn trích tìm kiếm này trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs), cách nó ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm của website, SEO và hơn thế nữa.

Đoạn trích nổi bật trên kết quả tìm kiếm của Google (Google Search Featured Result Snippet) là gì?

Theo cách định nghĩa của Google, đoạn trích tìm kiếm hay đoạn trích nổi bật (Search Snippets, Featured Snippet) là đoạn nội dung ngắn đóng vai trò mô tả về nội dung của một trang web (website, webpage) nào đó.

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên khi bạn tìm kiếm trên Google với từ khoá “thuật toán Google 2024”, website của MarketingTrips sẽ được hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm của Google (SERP) bao gồm tiêu đề (Title), đường dẫn URL và cuối cùng là một đoạn nội dung mô tả ngắn (phần được khoanh đỏ), nó chính là Search Snippets.

Google làm rõ về cách thuật toán lựa chọn Search Snippet (Featured Snippet).

Theo chia sẻ từ Google, nội dung của trang chính là nguồn gốc của các đoạn trích hay Search Snippets. Những thay đổi cũng làm rõ hơn rằng dữ liệu có cấu trúc và đoạn mô tả meta (Meta Description) không phải là nơi thuật toán của Google lấy nội dung làm đoạn trích. Điều này cũng có nghĩa là bản thân người quản trị các trang web hay người viết nội dung không thể chỉ nội dung mặc định cho các đoạn trích này.

Google đã thay đổi điều gì từ các đoạn trích nổi bật trên trang kết quả tìm kiếm.

Theo chia sẻ của Google, Google sử dụng một số nguồn khác nhau để tự động xác định các đoạn trích tìm kiếm thích hợp, bao gồm cả thông tin mô tả trong thẻ mô tả meta cho mỗi trang. Google cũng có thể sử dụng những thông tin được tìm thấy trên chính trang đó.

Thay vì như trước đây, Google lấy nội dung đoạn trích từ phần mô tả (meta description) hay người làm nội dung có thể chỉ định cách nó được hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm thì giờ đây các thuật toán của Google sẽ tự động lựa chọn nó.

Những thay đổi trong cách thuật toán lựa chọn đoạn trích tìm kiếm (Search Featured Snippets) có ý nghĩa gì đối với hoạt động SEO.

Nếu bạn thử tìm kiếm về cách viết nội dung cho đoạn trích hay cách tối ưu phần mô tả (Meta Description) trên Google, bạn có thể thấy có không ít những người làm SEO khuyên rằng bạn nên sử dụng từ khoá mục tiêu làm trọng tâm cho phần này.

Ý tưởng là các từ khóa được hiển thị trong đoạn trích tìm kiếm sẽ được in đậm trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs), và nó có thể giúp website có được thứ hạng cao hơn và tỷ lệ nhấp chuột cao hơn.

Tuy nhiên, Google xác nhận rằng đây là lời khuyên sai lầm và lỗi thời. Việc thêm từ khóa vào thẻ mô tả meta không quan trọng và mục đích của thẻ mô tả meta không phải là để lôi kéo những lần nhấp chuột từ SERPs.

Thay vào đó, đây là cách Google khuyên nên viết nội dung cho thẻ meta (Meta Description):

“Đôi khi, Google sẽ sử dụng thẻ <meta name=”description”> từ một trang để tạo ra đoạn trích tìm kiếm (Search Snippets) trong trang kết quả tìm kiếm nếu chúng tôi cho rằng thẻ đó cung cấp cho người dùng những mô tả chính xác về nội dung của trang (phần nội dung chính). Thẻ mô tả meta thường thông báo và thu hút người dùng bằng một bản tóm tắt ngắn gọn, có liên quan về nội dung của một trang cụ thể.”

Kết luận.

Điểm đáng chú ý nhất trong cập nhật mới này của Google là loại bỏ ý tưởng cho rằng người làm nội dung hay làm SEO có thể chỉ định cho công cụ tìm kiếm về nội dung của đoạn trích (Search Featured Snippet).

Google cũng làm rõ ràng các nội dung có cấu trúc hay phần mô tả (Meta Description) cũng không phải là nơi duy nhất mà Google sử dụng để tạo ra đoạn trích.

Trong bối cảnh mới, việc chèn từ khoá (Keyword) vào các thẻ mô tả hay dữ liệu có cấu trúc dường như không làm cho nội dung của trang có giá trị hơn hay được xếp hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm. Chất lượng nội dung toàn trang và trải nghiệm của người dùng mới là chìa khoá chính.

Bạn có thể xem chi tiết thông báo cập nhật từ chính Google tại: Google Search Snippets.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Tập đoàn Hyosung của Hàn Quốc muốn đầu tư thêm 2 tỷ USD tại thị trường Việt Nam

Thông tin được ông Cho Huyn-sang, Phó chủ tịch Tập đoàn Hyosung, cho biết trong tọa đàm về cơ hội đầu tư vào thị trường Việt Nam. Sự kiện ngày 17/1 do Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì, nhân việc tham dự Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) Davos 2024, tại Thụy Sĩ.

Hyosung, thành lập năm 1962, là tập đoàn dẫn đầu Hàn Quốc về sản xuất máy biến áp điện đã đầu tư 3,5 tỷ USD vào Việt Nam, hiện diện tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu với hơn 9.000 lao động .

Phó chủ tịch Tập đoàn Hyosung cho biết, rất nhiều công ty Hàn Quốc muốn hiện diện tại Việt Nam. Đánh giá khoản đầu tư tại Việt Nam là một trong những khoản đầu tư hiệu quả nhất, Hyosung dự kiến tăng vốn lên 5,5 tỷ USD trong năm nay.

“Điểm mạnh của Việt Nam là sự lãnh đạo, điều hành mạnh mẽ, hiệu quả của chính quyền Trung ương, sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương, tinh thần làm việc chăm chỉ, nghiêm túc của người Việt”, ông Cho Huyn-sang nhận xét.

Ngoài đầu tư, các doanh nghiệp lớn cho rằng Việt Nam có tiềm năng trở thành trung tâm tài chính khu vực.

Ông Claudio Cisullo, đại diện Ngân hàng UBS, đánh giá Việt Nam là một trong những quốc gia có điều kiện rất tốt để phát triển trung tâm tài chính. Đây cũng là cơ hội đặc biệt để chuyển mình nhờ công nghệ và có thể tránh được những “vết xe đổ”, những lựa chọn sai của các quốc gia đi trước.

Theo lãnh đạo các bộ, ngành và TP HCM, Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển trung tâm tài chính do kinh tế vĩ mô và chính trị ổn định, vị trí địa lý thuận lợi, múi giờ khác biệt với 21 trung tâm tài chính lớn nhất toàn cầu. Đây là lợi thế riêng trong việc thu hút dòng vốn nhàn rỗi khi các trung tâm tài chính khác trong thời gian nghỉ giao dịch.

Chủ tịch UBND TP HCM Phan Văn Mãi cho biết, theo kế hoạch tới năm 2030, thành phố sẽ hình thành trung tâm tài chính khu vực. Trong năm nay, TP HCM phải trình Quốc hội khung pháp lý cho trung tâm này và tiếp tục cập nhật, bổ sung.

Thủ tướng Phạm Minh Chính mong muốn các tập đoàn, quỹ đầu tư toàn cầu chia sẻ kinh nghiệm, tư vấn lựa chọn mô hình phát triển, giải pháp phù hợp nhằm phát triển trung tâm tài chính tại Việt Nam. Cùng với đó, các tổ chức có thể nghiên cứu khả năng tham gia đầu tư, tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, hỗ trợ Việt Nam trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Người đứng đầu Chính phủ khẳng định Việt Nam luôn đồng hành, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các nhà đầu tư từ Thụy Sĩ nói riêng đầu tư kinh doanh hiệu quả và bền vững tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnExpress

Thị phần toàn cầu của Apple chính thức vượt Samsung sau 12 năm bị thống trị

Apple chính thức chấm dứt 12 năm thống trị thị trường của Samsung Electronics với tư cách là nhà bán điện thoại thông minh lớn nhất thế giới, sau khi Apple chiếm 20% thị phần vào năm 2023, theo dữ liệu từ International Data Corp.

Thị phần toàn cầu của Apple chính thức vượt Samsung sau 12 năm bị thống trị
Dữ liệu từ Yahoo Finance.

Samsung kết thúc năm 2023 với 19,4% thị phần, tiếp theo là Xiaomi, Oppo và Transsion của Trung Quốc, trong khi Apple chiếm 20%, theo dữ liệu sơ bộ từ công cụ theo dõi doanh số bán điện thoại di động hàng quý trên toàn thế giới của IDC.

Apple và Transsion, công ty bán các nhãn hiệu Tecno, Infinix và itel, là hai trong số năm nhà cung cấp điện thoại thông minh hàng đầu ghi nhận mức tăng trưởng doanh số bán hàng trong năm 2023, mặc dù thị trường chung đã giảm 3,2% xuống còn 1,17 tỷ chiếc và chạm mức thấp nhất trong một thập kỷ.

Ông Nabila Popal, giám đốc nghiên cứu tại Worldwide Tracker của IDC cho biết: “Trong khi chúng tôi chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh mẽ từ các hãng Android cấp thấp như Transsion và Xiaomi trong nửa cuối năm 2023, xuất phát từ sự tăng trưởng nhanh chóng ở các thị trường mới nổi, thì người chiến thắng lớn nhất rõ ràng là Apple”.

Theo dữ liệu của IDC, doanh số bán điện thoại của Samsung đã giảm 13,6%, trong khi doanh số iPhone của Apple tăng 3,7% trong năm 2023.

Nhà phân tích từ Canalys cho biết Samsung tập trung vào phân khúc trung cấp đến cao cấp để kiếm lợi nhuận nhưng lại mất thị phần ở các phân khúc cấp thấp.

Tuy nhiên, Apple cũng đang phải đối mặt với áp lực ở Trung Quốc từ Huawei, một thương hiệu điện thoại giá rẻ của Trung Quốc. Nhà sản xuất iPhone đang giảm giá tới 5% cho một số mẫu máy trong nước để thu hút khách hàng.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Google Ads sa thải hàng loạt nhân viên từ nhóm bán quảng cáo

Theo các nguồn tin từ Reuters, Google Ads của Google đang sa thải khoảng 1000 nhân viên từ nhóm bán quảng cáo của nền tảng (advertising sales team).

Trong trong bối cảnh ngày càng có nhiều nhà quảng cáo phàn nàn về dịch vụ quảng cáo của Google (Google Ads), thì Google lại đang có kế hoạch ngược lại, sẽ sa thải khoảng 1000 nhân viên từ đội nhóm bán quảng cáo.

Theo phát ngôn từ chính đại diện của Google:

“Hàng năm, chúng tôi đều trải qua một quy trình nghiêm ngặt để tái cơ cấu đội ngũ của mình nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của Google Ads.”

“Chúng tôi liên kết khách hàng với các nhóm chuyên gia và kênh bán hàng phù hợp để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của họ. Là một phần của việc này, hàng trăm nhân viên trên toàn cầu đang bị loại bỏ và những nhân viên bị ảnh hưởng sẽ có thể đăng ký vào các vai trò còn trống hoặc ở một nơi khác tại Google.”

Nhiều phân tích cho rằng việc Google sa thải hàng loạt là kết quả của việc ứng dụng vào các sản phẩm và dịch vụ của Google. Một phần vì các công cụ AI mới có thể thay thế được nhiều nhân viên hơn, mặt khác, các sản phẩm quảng cáo dựa trên AI như Performance Max cũng khiến cho Google ngày càng cần ít nhân viên hơn.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Apple yêu cầu một nhóm gồm 121 nhân sự về AI hoặc là chuyển sang nơi làm việc mới hoặc là nghỉ việc

Apple được cho là yêu cầu 121 người thuộc bộ phận huấn luyện AI cho Siri chuyển sang nơi địa điểm làm việc mới hoặc nghỉ việc.

Bloomberg dẫn nguồn tin nội bộ cho biết bộ phận Data Operations Annotations (DOA) tại San Diego sẽ giải thể. Nhóm được đưa ra hai phương án, hoặc chuyển đến DOA ở Austin, Texas, hoặc xin nghỉ việc. Họ sẽ có thời hạn đến cuối tháng 2 để đưa ra lựa chọn.

DOA là bộ phận chuyên biệt của Apple, chịu trách nhiệm cải thiện trợ lý ảo Siri bằng cách lắng nghe các truy vấn tới dịch vụ thoại, xác định xem liệu nó có xử lý các câu hỏi chính xác hay không. Ngoài hai địa điểm ở Mỹ, DOA còn có văn phòng ở Trung Quốc, Ấn Độ, Ireland và Tây Ban Nha.

Cũng theo nguồn tin, thông báo do Christine DeFilippo và John Giannandrea, hai lãnh đạo ở mảng Học máy và Chiến lược AI của Apple, đưa ra. Hầu hết trong số 121 người không sẵn sàng rời văn phòng San Diego. Từ cuối năm ngoái, một số cũng được yêu cầu phải chuyển về trụ sở chính. Họ sau đó được Apple phát các thùng chuyển hàng.

Trả lời Fortune, phát ngôn viên Apple cho biết công ty “đang tập hợp các nhóm DOA ở Mỹ về khuôn viên Austin, nơi phần lớn nhóm khác đã hội tụ”. Với nhóm ở San Diego, người này nhấn mạnh công ty “có cam kết sâu sắc” với người đã ký hợp đồng, nhưng từ chối đề cập chi tiết.

Theo trang này, việc điều chuyển nhân viên khỏi San Diego gây bất ngờ vì Apple đã thuê văn phòng lớn cho đội ngũ AI tại đây. Động thái đưa ra phương án “ép” nhân viên lựa chọn được cho là cách Apple tránh phải sa thải trực tiếp.

Tính đến tháng 9/2023, Apple có 161.000 nhân viên. Khác với hầu hết công ty công nghệ thuộc nhóm Big Tech, Apple không tham gia làn sóng sa thải hàng loạt. Trong phỏng vấn với CNBC năm ngoái, CEO Tim Cook cho biết sa thải là “biện pháp cuối cùng” và không phải là điều mà Apple nghĩ đến khi đó.

Tuy vậy, theo Business Insider, Apple hiện đối mặt một số khó khăn. Tuần trước, Apple bị Microsoft soán ngôi công ty giá trị nhất thế giới. Hãng cũng gặp thách thức tại thị trường Trung Quốc khi doanh số iPhone đi xuống và phải hạ giá một số sản phẩm, gồm cả loạt iPhone 15 mới nhất.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Social Commerce ước tính sẽ đạt giá trị 6.99 tỷ USD vào năm 2028

Khi ngày càng nhiều doanh nghiệp chuyển đổi sang bán hàng trên các kênh mạng xã hội cũng là lúc thế hệ Gen Z trở thành nhóm dẫn đầu xu hướng trải nghiệm mua hàng trực tuyến.

Social Commerce ước tính sẽ đạt giá trị 6.99 tỷ USD vào năm 2028
Social Commerce ước tính sẽ đạt giá trị 6.99 tỷ USD vào năm 2028

Theo một báo cáo năm 2023 của Meta và Bain & Company về bối cảnh người tiêu dùng kỹ thuật số Đông Nam Á, 72% Gen Z ở Singapore thích mua sắm trực tuyến.

Những người sinh ra trong khoảng từ năm 1997 đến năm 2012, đang dẫn đầu các thế hệ khác trong việc khám phá, đánh giá và mua sắm trực tuyến, với tỷ lệ 45% thực hiện mua sắm thông qua mạng xã hội.

Nhiều trang mạng xã hội đã giới thiệu các tính năng thương mại điện tử trên nền tảng của họ, cung cấp lựa chọn thay thế những sàn thương mại điện tử truyền thống như Lazada và Shopee. Ví dụ, người dùng có thể mua trực tiếp từ TikTok Shop hoặc Facebook Marketplace mà không cần thoát khỏi ứng dụng.

Mua sắm trên mạng xã hội (Social Commerce) góp phần vào sự tăng trưởng của ngành thương mại xã hội, ước tính sẽ đạt 6,99 tỷ USD vào năm 2028, theo báo cáo của Research and Markets được công bố vào năm ngoái.

Một cuộc khảo sát năm 2023 của công ty phân tích YouGov cho thấy Gen Z thích mua sắm trên TikTok và Instagram thay vì Facebook, nền tảng mạng xã hội vốn phổ biến hơn với thế hệ cũ.

Tại Đông Nam Á, hơn 15 triệu doanh nghiệp sử dụng TikTok để quảng bá sản phẩm của họ tới 325 triệu người dùng hàng tháng. Theo báo cáo năm 2022 của TikTok, xu hướng “mua sắm giải trí”, đã tạo ra một thị trường trị giá 500 tỷ USD trên nền tảng này.

TikTok cho biết các doanh nghiệp thu hút người mua bằng cách tạo ra nội dung thú vị, truyền cảm hứng, đáp ứng nhu cầu cảm xúc của khách hàng.

Lawrence Loh, Gáo sư chiến lược và chính sách tại Trường Kinh doanh thuộc Đại học Quốc gia Singapore (NUS), cho biết, sự tương tác đầy cảm xúc của “mua sắm giải trí” thu hút Gen Z mua hàng. Những nhà sáng tạo nội dung có thể cung cấp cho người mua hàng thế hệ này nhiều góc nhìn về sản phẩm hơn cách bán hàng truyền thống.

Ông nói: “So với các thế hệ khác, họ thích tìm hiểu thực tế về những gì họ mua”.

Tracy Loh, Giảng viên cao cấp về quản lý truyền thông tại Đại học Quản lý Singapore (SMU), cho biết, trái với trải nghiệm mua sắm tĩnh của sàn thương mại điện tử truyền thống như Lazada hay Taobao, những người livestream của TikTok thường trò chuyện với khán giả của họ trong ba hoặc 4 giờ mỗi lần lên sóng.

Nữ giảng viên so sánh cách làm này tạo cảm giác giống như nhận được lời giới thiệu từ một người bạn, giúp người mua có được sự tin tưởng của người dùng nhiều hơn. “Bạn muốn ai đó có hệ số tin cậy cao, đặc biệt là khi nhắc đến các sản phẩm cá nhân như mỹ phẩm hoặc liên quan đến sức khỏe”, bà Tracy nói.

Là tín đồ mua sắm online, Wu Zu An cho biết cô đã thực hiện giao dịch mua hàng đầu tiên trên TikTok sau khi xem một người sáng tạo trải nghiệm mỹ phẩm trong buổi phát trực tiếp.

Cô gái 22 tuổi cho biết: “Tôi có thể thấy rằng sản phẩm thực sự có tác dụng khi cô ấy bôi nó lên mặt”. Wu cho biết cô dự định sẽ sử dụng TikTok để mua sắm mỹ phẩm từ bây giờ.

Theo Statista, những người có ảnh hưởng với 1.000 đến 10.000 người theo dõi, còn được gọi là nano-influencers (một loại Influencer), chiếm tỷ lệ tài khoản lớn nhất trên TikTok và Instagram.

Giáo sư Lawrence Loh cho rằng những người có ảnh hưởng quy mô nhỏ như vậy thu hút người mua sắm thuộc thế hệ Gen Z vì họ đưa ra các đề xuất thích hợp, phục vụ cho sở thích có chọn lọc của nhóm người trẻ này.

Vì Gen Z am hiểu về công nghệ nên họ phụ thuộc rất nhiều vào những người có ảnh hưởng nano trên mạng xã hội để hướng dẫn các quyết định mua hàng của họ. “Họ muốn tìm thứ gì đó phù hợp với quan điểm và sở thích của họ”, giáo sư đánh giá.

Ngược lại, thế hệ Millennials sinh từ 1981 đến 1996 thích những thương hiệu lớn hoặc những người có ảnh hưởng tầm vĩ mô như người nổi tiếng hoặc vận động viên thể thao.

Bà Tracy Loh nhận định các trang web thương mại điện tử truyền thống đã bắt đầu mô phỏng mạng xã hội bằng cách mở rộng phạm vi người có ảnh hưởng, sử dụng những người có ảnh hưởng ở quy mô nhỏ hơn để dẫn đầu các chiến dịch địa phương và thu hút Gen Z.

Bà nói: “Shopee đang sử dụng các nghệ sĩ địa phương trẻ hơn thay vì những người như Cristiano Ronaldo cho nhiều chiến dịch ở Singapore”.

Gen Z là phân khúc người tiêu dùng ngày càng quan trọng vì khả năng chi tiêu của họ đã tăng đều đặn trong thập kỷ qua. Bà Tracy Loh cho biết những người mua sắm trẻ tuổi có mức thu nhập ổn định ngày càng tăng và “không ngại” khi chi tiêu vào một số mặt hàng nhất định.

Bà nói: “Mặc dù chưa đạt được mục tiêu đầy đủ nhưng nhóm đối tượng này có tiềm năng rất lớn… hãy đợi thêm vài năm nữa để thu nhập của họ tăng lên”. Ngoài ra, nữ giảng viên cho rằng thế hệ Gen Z cũng đang dẫn dắt các thế hệ đi trước thay đổi hành vi tiêu dùng, nhiều người già ở Singapore đã bắt đầu thói quen mua hàng trên mạng xã hội do ảnh hưởng của con cháu.

Social Commerce là gì?

Social Commerce hay thương mại xã hội là một tập hợp con của thương mại điện tử (eCommerce) bao gồm các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nền tảng truyền thông trực tuyến nhằm mục tiêu hỗ trợ người dùng trong việc tương tác và mua bán các sản phẩm trực tuyến.

Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn, Social Commerce là tất cả những gì liên quan đến các nền tảng mạng xã hội (social networks) đặt trong bối cảnh mua sắm trực tuyến.

Theo một khái niệm khác từ Investopedia, Social Commerce là việc sử dụng các nền tảng trực tuyến như Facebook, Instagram và Twitter để làm phương tiện quảng bá và bán các sản phẩm và dịch vụ.

Thành công của các chiến dịch thương mại xã hội được đo lường bằng mức độ mà người tiêu dùng tương tác với các hoạt động marketing của thương hiệu.

Bạn có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm này tại: Social Commerce.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

3 xu hướng của ngân hàng số tại Việt Nam trong năm 2024

Nhóm chuyên gia gồm Swapnil Deshmukh, Giám đốc Khu vực – Ngân hàng Số Infinity, Temenos khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và Đào Lưu Xuân, Giám đốc Quốc gia, Temenos Việt Nam mới đây đã chỉ ra 3 xu hướng sẽ mang đến dấu ấn mạnh mẽ với ngành ngân hàng Việt Nam trong 2024.

Những yếu tố then chốt của ngân hàng số

Trong năm 2023, ngành ngân hàng toàn cầu phải đối mặt với nhiều thử thách do biến động kinh tế vĩ mô. Bởi thế, động thái các ngân hàng bán lẻ chú trọng tới việc phục hồi và đổi mới được xem như một tín hiệu tích cực, đặc biệt trong bối cảnh các ngân hàng Việt Nam đang đặt mục tiêu bứt phá trong năm mới Nhâm Thìn. Bước vào năm 2024, những xu hướng nào sẽ mang đến dấu ấn mạnh mẽ với ngành ngân hàng Việt Nam?

Chuyển đổi số đang trở thành ưu tiên cấp thiết trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 theo văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, cũng như được Thủ tướng Phạm Minh Chính phê duyệt trong khuôn khổ Chương trình “Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030.”

Ba xu hướng lớn của ngân hàng số.

Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng Việt Nam cần phải làm gì để có thể bắt kịp và tận dụng cơ hội từ làn sóng đổi mới này, tạo bước nhảy vọt, vươn lên ngang tầm với các ngân hàng số quốc tế?

Ba xu hướng: Thanh toán, Trí tuệ nhân tạo (AI) và ESG (Môi trường – Xã hội – Quản trị) rất có thể sẽ là những xu hướng then chốt giúp thúc đẩy quá trình phát triển của ngành ngân hàng số Việt Nam.

Xu hướng ngân hàng số thứ nhất trong năm 2024: Thanh toán không tiền mặt.

Tại Việt Nam, Samsung Pay đã được triển khai từ năm 2017 và Google Wallet ra mắt vào tháng 11 năm 2022. Năm 2023, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ ba tại khu vực Đông Nam Á hỗ trợ Apple Pay, chỉ sau Malaysia và Singapore.

Cùng với đó, Chính phủ Việt Nam vừa gia hạn thời gian thí điểm tài khoản thanh toán viễn thông (telecom payment account) dùng để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ đến hết ngày 31/12/2024.

Việt Nam đã bắt đầu thí điểm hình thức thanh toán này từ ngày 9/3/2021, cho phép người dùng thực hiện nhiều giao dịch khác nhau qua tài khoản mạng viễn thông, như trả tiền hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ, chuyển tiền, nạp và rút tiền tại các điểm giao dịch của nhà mạng trên toàn quốc mà không cần sở hữu tài khoản ngân hàng, điện thoại thông minh hay kết nối internet.

Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt xuống còn 8% vào năm 2025. Điều này mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng gia tăng doanh thu từ phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các giải pháp thanh toán đa kênh cho khách hàng và đối tác thương mại. Các giải pháp mới này có thể đóng vai trò như một “mảnh ghép” trong các dịch vụ kỹ thuật số mà ngân hàng cung cấp.

Xu hướng ngân hàng số thứ hai trong năm 2024: Trí tuệ Nhân tạo.

Năm 2023 đánh dấu cột mốc quan trọng, khi Trí tuệ Nhân tạo (AI) trở thành tâm điểm trên quy mô toàn cầu.

Theo nghiên cứu toàn cầu gần đây mang tên “Byte-Sized Banking” (tạm dịch “Khi ngành ngân hàng được tính theo đơn vị Byte”, do Economist Impact Research và Temenos cùng thực hiện, có tới 75% người tham gia khảo sát cho rằng AI sẽ có ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực ngân hàng, và hơn 70% tin rằng việc khai thác tiềm năng của AI là yếu tố cốt lõi giúp các ngân hàng tạo ra sự khác biệt quan trọng trong tương lai.

Việt Nam, đất nước Rồng Bay, nền kinh tế số phát triển nhanh nhất Đông Nam Á trong hai năm liên tục, đang sở hữu vị thế thuận lợi để nắm bắt cơ hội, tận dụng AI để cải thiện trải nghiệm thanh toán cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Nền kinh tế số của Việt Nam dự kiến sẽ đạt Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) lên đến 20%.

Các ngân hàng và tổ chức tài chính có thể định hình lại thị trường cạnh tranh trong ngành dịch vụ tài chính bằng cách sử dụng AI để thu hút, tăng cường kết nối với khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

AI cung cấp khả năng đánh giá tín dụng nhanh chóng hơn cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp, đồng thời giúp quá trình thẩm định tín dụng và thu hồi nợ trở nên minh bạch và đáng tin cậy hơn.

Công nghệ này cũng tăng cường khả năng bảo vệ, phát hiện gian lận, cải thiện quy trình xử lý các khiếu nại, tranh chấp, và tự động hóa dịch vụ tư vấn tài chính. Điều này mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người dùng và giúp ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính thông minh cho khách hàng, như xây dựng các giải pháp và các ưu đãi siêu cá nhân hóa.

Xu hướng ngân hàng số thứ ba trong năm 2024: ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị).

Việt Nam là một trong những quốc gia có khả năng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, với tổn thất ước tính lên tới 523 tỷ USD, tương đương 14,5% GDP vào năm 2050. Bởi thế, việc phát triển tài chính xanh đóng vai trò quan trọng trên hành trình phát triển bền vững.

Theo một nghiên cứu mới đây thực hiện bởi Economist Impact Research, xu hướng lấy khách hàng làm trung tâm đang thúc đẩy ngành ngân hàng tích cực tích hợp các chỉ số ESG vào sản phẩm và dịch vụ của mình (73% ngân hàng tham gia khảo sát), đồng thời cấp vốn cho những dự án thân thiện với môi trường (74% ngân hàng tham gia khảo sát). Những con số này không chỉ phản ánh một xu hướng thị trường đang trỗi dậy, mà còn mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp.

Hòa mình cùng dòng chảy phát triển toàn cầu, Việt Nam đã đề ra khung đầu tư nhằm hỗ trợ tài chính cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế giảm phát thải thấp.

Theo báo cáo của PWC, có tới 88% doanh nghiệp được khảo sát trong lĩnh vực tài chính đã và đang lên kế hoạch thực hiện các cam kết về ESG. Để tăng tốc, giải bài toán ESG, các tổ chức tài chính cần xây dựng kế hoạch hành động toàn diện, đồng thời tích hợp ESG vào từng khía cạnh hoạt động.

Triển vọng nào cho ngành ngân hàng Việt Nam năm 2024?

Tổng kết lại, ba xu hướng chủ đạo gồm Thanh toán không tiền mặt, Trí tuệ Nhân tạo (AI) và c) ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đang mở đường cho những đổi mới trong thời gian tới tại Việt Nam.

Năm 2024 chắc chắn sẽ mang đến nhiều cơ hội cho những ngân hàng đã sẵn sàng đón đầu thay đổi.

Trong bối cảnh châu Á – Thái Bình Dương đang bước vào giai đoạn lạm phát giảm và lãi suất thấp, Ngân hàng Phát triển châu Á dự báo Việt Nam có tiềm năng đạt mức tăng trưởng GDP ấn tượng 6% trong năm 2024, gấp đôi mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Với chiến lược và đối tác phù hợp, các ngân hàng Việt Nam sẽ có trong tay hàng loạt cơ hội lớn trong năm Nhâm Thìn. Điều này đồng nghĩa chiến lược chuyển đổi số trước năm 2030 có thể sẽ đạt được trước thời hạn.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Hà Lan  | Markettimes

Apple đòi Epic Games trả 73 triệu USD phí pháp lý sau vụ kiện

Tòa án Mỹ từ chối kháng cáo của cả Apple và Epic Game, khép lại vụ kiện lịch sử và có thể khiến App Store mất hàng tỷ USD. Kết thúc vụ kiện, Apple đòi Epic Games trả 73 triệu USD phí pháp lý.

Apple đòi Epic Games trả 73 triệu USD phí pháp lý sau vụ kiện
Apple đòi Epic Games trả 73 triệu USD phí pháp lý sau vụ kiện

Theo Reuters, Tòa án Tối cao Mỹ hôm 16/1 đã từ chối đơn khiếu nại chống độc quyền của Epic Games và đơn kháng cáo của Apple.

Trước đó vào 12/9/2021, thẩm phán Yvonne Gonzalez Rogers ra phán quyết buộc Apple gỡ hạn chế trong phương thức thanh toán của các ứng dụng trên App Store, cho phép nhà phát triển dùng các công cụ khác thay thế.

Việc tính phí “hoa hồng” 30% như hiện nay đối với nhà phát triển sẽ được xem xét lại hợp lý hơn. Đồng thời, Apple phải cho phép ứng dụng iOS sử dụng “các nút, liên kết bên ngoài, hoặc quảng cáo hướng khách hàng đến phương thức mua hàng ngoài hệ thống thanh toán của Apple”.

Kết quả này không có lợi cho nhà sản xuất iPhone nhưng phía nguyên đơn cũng bị thiệt hại. The Verge cho rằng, chiến thắng chỉ dành cho các nhà phát triển trên App Store, không phải cho Epic Games.

Tòa án cho rằng Epic Games vi phạm hợp đồng với Apple khi triển khai hệ thống thanh toán thay thế cho game Fortnite. Công ty phải trả cho Apple 30% tổng doanh thu từ hệ thống thay thế với số tiền ước tính trên 3,5 triệu USD. Ngoài ra, Apple đã loại Epic khỏi cửa hàng ứng dụng khiến họ mất lượng lớn khách hàng trên iOS.

Cả Apple và Epic Games đều kháng cáo về phán quyết trên. Trong hồ sơ, nhà sản xuất iPhone cho rằng việc tuân thủ phán quyết có thể gây ra thiệt hại cho người dùng. Thanh toán qua App Store cho phép hãng bảo vệ người tiêu dùng và nền tảng của mình.

Cuộc chiến giữa hai bên bắt đầu từ tháng 8/2020, Epic Games kiện Apple sau khi nhà sản xuất iPhone loại bỏ game Fornite khỏi kho ứng dụng. Nguyên đơn cho rằng Apple vi phạm luật chống độc quyền khi cấm nhà phát triển triển sử dụng phương thức thanh toán riêng.

Theo Bloomberg, phán quyết của tòa án là đòn giáng mạnh vào Apple vì phần lớn doanh thu từ App Store đến từ mua hàng trong ứng dụng và đăng ký dịch vụ. Nhà phân tích Gene Munster của Loup Venture nhận định Apple có thể thiệt hại 1-4 tỷ USD mỗi năm, tùy vào số lượng nhà phát triển tận dụng chính sách mới.

Hơn thế, về lâu dài Apple có thể phải nhượng bộ các công ty như Epic Games, khiến hãng không chỉ mất hàng tỷ USD doanh thu, mà còn mất một số quyền kiểm soát ngay trên nền tảng App Store của mình.

Tháng trước, Epic Games cũng có chiến thắng quan trọng trước Google trong cuộc chiến pháp lý tương tự. Ngày 12/12/2023, bồi thẩm đoàn ở California (Mỹ) ra phán quyết rằng cửa hàng ứng dụng Play Store của Alphabet, công ty mẹ Google, hoạt động phản cạnh tranh khi tính phí các nhà phát triển ứng dụng quá cao, lên tới 30%.

Với kết luận này, Epic Games có thể tiếp tục gửi hồ sơ lên tòa án, yêu cầu Google khắc phục hậu quả.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Just Eat: Đơn đặt hàng giảm vì người tiêu dùng giảm nhu cầu giao hàng

Just Eat vừa công bố báo cáo số lượng đơn đặt hàng (Order), số liệu cho thấy đơn hàng giảm mạnh hơn so với dự đoán của các nhà phân tích khi khách hàng tiếp tục cắt giảm việc giao hàng (thực phẩm).

Just Eat: Đơn đặt hàng giảm vì người tiêu dùng giảm nhu cầu giao hàng
Just Eat: Đơn đặt hàng giảm vì người tiêu dùng giảm nhu cầu giao hàng

Cụ thể, lượng đơn đặt hàng đã giảm 7% xuống còn 223,1 triệu trong quý. Công ty có trụ sở tại Amsterdam này cho biết trong một tuyên bố rằng con số này thấp hơn so với dự báo trung bình là 226,1 triệu từ các nhà phân tích.

Just Eat cho biết thu nhập được điều chỉnh trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu trừ (EBITDA) trong cả năm dự kiến sẽ vào khoảng 320 triệu euro (347 triệu USD), cao hơn mức 310 triệu euro mà công ty đã dự báo.

Just Eat, cũng giống như các công ty giao hàng khác, đã và đang phải vật lộn để quay trở lại mức tăng trưởng vượt bậc mà nền tảng đã chứng kiến trong thời gian phong tỏa vì Covid-19 khi các nhà hàng đóng cửa và nhiều người dùng bị mắc kẹt ở nhà hơn.

Giám đốc điều hành Jitse Groen của Just Eat cho biết trong một cuộc gọi với các nhà báo rằng mức tăng trưởng tổng giao dịch ở Bắc Âu, Anh và Ireland chủ yếu là do lạm phát giá thực phẩm và có nhiều khách hàng hơn tham gia vào mạng lưới giao hàng.

Tổng giá trị đơn đặt hàng trên nền tảng Just Eat trong quý trước đã giảm 5% xuống còn 6,75 tỷ euro (hơn 7 tỷ USD). Theo các nhà phân tích được khảo sát bởi Bloomberg, con số này thấp hơn so với ước tính trung bình là 6,86 tỷ euro.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

KPI là gì? Cách xây dựng KPI hiệu quả cho cá nhân, bộ phận

Khi nói đến quá trình đo lường hiệu quả hay hiệu suất công việc của các cá nhân trong tổ chức (Performance Management, Performance Measurement), trong khi tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có thể xây dựng các phương pháp đo lường hiệu quả khác nhau, việc thiết lập một phương pháp phù hợp là vô cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Một trong số các phương pháp đo lường hiệu suất phổ biến và lâu đời nhất đó là đo lường dựa trên các trọng số hiệu suất chính hay thường được gọi tắt là KPI. Vậy KPI là gì? Vai trò, đặc điểm, phân loại và quy trình xây dựng KPI (Key Performance Indicator) ra sao? Tất cả sẽ được MarketingTrips giải đáp chi tiết trong bài viết này.

KPI là gì
KPI là gì? Cách xây dựng KPI hiệu quả cho cá nhân và doanh nghiệp

Mục lục bài viết:

  1. KPI là gì?
  2. Vai trò quan trọng của KPI trong việc đánh giá hiệu suất.
  3. Các đặc điểm chính của KPI.
  4. Những sai lầm thường gặp khi nói về khái niệm KPI.
  5. Các loại KPI phổ biến theo từng ngành nghề khác nhau.
  6. Các phương pháp xây dựng chỉ số hiệu suất chính KPI.
  7. Quy trình chuẩn xây dựng chỉ số KPI
  8. Q&A – Một số câu hỏi thường gặp khi tìm hiểu về khái niệm và cách thiết lập KPI.

1. KPI là gì?

KPI là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Key Performance Indicator, trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Chỉ số hiệu suất chính hoặc Chỉ số hiệu quả chính. Khái niệm KPI đề cập đến một tập hợp các phép đo định lượng được sử dụng để đánh giá hiệu suất hoàn thành công việc của một cá nhân, doanh nghiệp, hoặc tổ chức nào đó.

KPI đóng vai trò giúp xác định các thành tích cụ thể bằng con số (có thể đo lường được) thay vì là các nhận định chủ quan (không thể đo lường được).

KPI thường được sử dụng để theo dõi một cá nhân hoặc tổ chức nào đó liệu đã hoàn thành được mục tiêu (định lượng) đã được đề ra hay chưa, các mục tiêu này thường là một phần của một mục tiêu lớn hơn. Vì là các chỉ số định lượng, KPI có thể giúp đo lường tương đối chính xác điểm mạnh, điểm yếu hay các hạn chế cụ thể của từng cá nhân hoặc đội nhóm cụ thể.

Dựa trên KPI, các tổ chức có thể dễ dàng theo dõi, đánh giá và đo lường mức độ hiệu quả hay hoàn thành công việc của bất kỳ ai, loại nhiệm vụ gì và hơn thế nữa.

Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hay ngành nghề khác nhau mà KPI được xây dựng và đo lường theo những cách khác nhau.

2. OKR khác gì KPI?

Mặc dù cùng là các mô hình quản trị theo kết quả thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu suất của nhân viên, bản chất của OKR và KPI lại có nhiều điểm khác nhau.

KPI là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Key Performance Indicator, trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Chỉ số hiệu suất chính hoặc Chỉ số hiệu quả chính

OKR (Objective – Key Results) là mô hình quản trị theo mục tiêu và kết quả thường được các tổ chức hay doanh nghiệp sử dụng để thiết lập các mục tiêu cần đạt được

Nếu như với KPI, các cá nhân hoặc đội nhóm chỉ cần nỗ lực và đạt được các chỉ số (chỉ tiêu) của mình, OKR lại đặt ra câu hỏi là các KPI đó đang hướng đến mục tiêu gì và liệu đạt được KPI thì mục tiêu chung của doanh nghiệp có được hoàn thành hay không.

Trong khi cả KPI và OKR đều có các chỉ số đánh giá có thể đo lường được, OKR lại hướng đến mục tiêu chung của tổ chức nhiều hơn. Nói cách khác, với OKR, các chỉ số đo lường cần có giá trị thực sự và có tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp.

3. Vai trò và lợi ích của KPI trong việc đánh giá hiệu suất công việc là gì?

Nếu bạn đã hiểu KPI là gì, bạn thấy rằng việc sử dụng các phương pháp đo lường như KPI để đánh giá hiệu suất hay mức độ hiệu quả của một cá nhân hay đội nhóm nào đó là vô cùng cần thiết (nếu như không muốn nói là bắt buộc).

Thav vì đưa ra các đánh giá chủ quan cảm tính không thể đo lường được, KPI có thể giúp người đánh giá đo lường mọi thứ dựa trên các chỉ số có thể đo lường được, vì đo lường lược nên có thể chủ động can thiệp được, đưa ra các phương án hay quyết định kịp thời để hạn chế rủi ro và gia tăng cơ hội.

Dưới đây là những vai trò chính của KPIs.

3.1 KPI giúp người đánh giá đo lường chính xác hiệu quả công việc.

Hãy ví dụ thế này, bạn là chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp của bạn có một nhân viên Marketing, nhiệm vụ chính của nhân viên này là tìm kiếm khách hàng tiềm năng để từ đó thúc đẩy lượng khách hàng và doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.

Vậy làm thế nào để bạn có thể đo lường được mức độ hiệu quả của người nhân viên này. Rõ ràng là bạn không thể nói là họ làm tốt hoặc không tốt vì nó không dựa trên bất cứ một minh chứng cụ thể nào.

Chỉ số KPI khi này xuất hiện như cách mà bạn có thể sử dụng các con số để minh chứng cho cái “hiệu quả” hay “không hiệu quả” mà bạn đã đưa ra. Ví dụ, bạn có thể đưa ra KPI cho nhân viên đó là tìm kiếm được 100 khách hàng tiềm năng mỗi tháng, hay thậm chí là bạn có thể gán luôn tỷ lệ chuyển đổi thành khách hàng (người mua hàng) từ các khách hàng tiềm năng có được (giả sử tỷ lệ chuyển đổi mục tiêu là 20%).

Các con số như 100 khách hàng tiềm năng mỗi tháng hay tỷ lệ chuyển đổi 20% chính là KPI để đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên Marketing này.

Như bạn có thể thấy, doanh nghiệp của bạn chỉ có thể phát triển được dựa trên lượng khách hàng tiềm năng và khách hàng, do đó bạn cần các chỉ số này làm KPI để đánh giá những nhân viên được giao nhiệm vụ.

3.2 Chỉ số KPI cũng giúp hạn chế các rủi ro.

Dù với tư cách là người đứng đầu của một đội nhóm hoặc bộ phận nào đó hay chủ doanh nghiệp, tổ chức của bạn luôn có thể đứng trước các rủi ro như bị giành mất thị phần, doanh số sụt giảm, mất khách hàng vào tay đối thủ hay thậm chí là rủi ro bị phá sản.

Để có thể bảo vệ được tất cả các chỉ số này và hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp, bạn cần thiết lập (một cách liên tục) một loạt các mục tiêu có thể đo lường được (KPI) cho các bộ phận khác nhau có liên quan như Marketing, công nghệ (IT), kế toán hay dịch vụ khách hàng. Đo lường ở đây không chỉ dừng lại ở phạm vi bộ phận mà còn cho tất cả các thành viên trong bộ phận đó.

Các mục tiêu là các chỉ số cụ thể mà từng cá nhân và đội nhóm cần hoàn thành, một khi họ hoàn thành thành mục tiêu thì về cơ bản doanh nghiệp có thể giảm bớt hoặc loại bỏ các rủi ro nếu có.

3.3 KPI ngoài ra cũng có thể giúp thúc đẩy cá nhân hay doanh nghiệp phát triển.

Theo cách tương tự, một cá nhân hay doanh nghiệp trong từng khoảng thời gian nhất định cần thiết lập các chỉ số mục tiêu mà họ cần hoàn thành trong tương lai (ngắn hạn hoặc dài hạn), mục tiêu mới luôn có xu hướng là cao hơn mục tiêu cũ.

Một cá nhân hay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, họ cần phải không ngừng nỗ lực hoàn thành các mục tiêu đề ra (được đo lường bằng các con số cụ thể từ KPI) và sau đó tiếp tục hướng tới các mục tiêu cao hơn.

Thay vì là những khẩu hiệu hô hào vô giá trị không thể đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp, các chỉ số cụ thể có trong KPI chính là kim chỉ nam hiệu quả cho mọi nhiệm vụ và mục tiêu.

4. Các đặc điểm chính của KPI.

Mặc dù KPI không phải là khái niệm mới, có nhiều người vẫn chưa hiểu đúng thực sự về thuật ngữ này. Nói cách khác, không phải mọi phương pháp đo lường hiệu quả hay hiệu suất công việc đều được gọi là KPI.

Dưới đây các đặc điểm nhận dạng chính về chỉ số được gọi là KPI.

  • KPI, đúng như tên gọi của nó là Key Performance Indicator, nó phải là các chỉ số được thể hiện bằng các con số cụ thể có thể đo lường được ví dụ như: 20%, 100% hay 1000.
  • Các chỉ số hiệu suất chính (KPI) thường được sử dụng để đo lường sự thành công (hoàn thành công việc) của một cá nhân hoặc tổ chức. Các chỉ số này thường hướng tới các mục tiêu chung dựa trên tiêu chuẩn (Benchmark) của ngành hoặc các đối thủ tương tự.
  • KPI có thể là các chỉ số tài chính, bao gồm lợi nhuận ròng, doanh thu trừ đi một số loại chi phí nhất định và hơn thế nữa.
  • Các chỉ số KPI tập trung vào khách hàng thường tập trung vào hiệu quả của mỗi khách hàng, sự hài lòng của khách hàng hay khả năng giữ chân khách hàng.
  • KPI tập trung vào quy trình sẽ nhằm mục đích đo lường và giám sát hiệu suất hoạt động trong toàn tổ chức.
  • Các doanh nghiệp thường đo lường và theo dõi KPI thông qua các phần mềm phân tích và công cụ báo cáo.

5. Thấu hiểu khái niệm KPI (Key Performance Indicators).

Còn được gọi là các chỉ số thành công chính (Key Success Indicators – KSIs), KPI (KPIs) về cơ bản là khác nhau giữa các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức khác nhau và giữa các ngành khác nhau. Thậm chí ngay cả với 2 doanh nghiệp cùng ngành nhưng vẫn có các chỉ số KPI khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô khác nhau. Ví dụ, một công ty khởi nghiệp (Startup) sẽ thiết lập KPI khác so với công ty cùng ngành nhưng đã có chỗ chứng lâu năm trên thị trường.

Một doanh nghiệp phần mềm đang nỗ lực để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh nhất có thể trong ngành của mình có thể coi tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm (YOY) là chỉ số hoạt động chính (KPI) của họ.

Ngược lại, một chuỗi bán lẻ có thể đặt nhiều giá trị hơn vào doanh số bán hàng tại cùng một cửa hàng làm thước đo KPI để đánh giá mức độ tăng trưởng.

Tuy nhiên, dù cho KPI đó là gì, trọng tâm của KPI là thu thập dữ liệu bằng con số, lưu trữ, làm sạch và so sánh. Mục tiêu của KPI là truyền đạt kết quả hay mức độ hoàn thành công việc một cách ngắn gọn, thứ là tiền đề để người quản lý hay nhà lãnh đạo có thể dựa vào để đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

6. Các danh mục (hạng mục) KPI phổ biến nhất hiện nay là gì?

Về tổng thể, KPI thường có 3 danh mục hay cấp độ dưới đây, mỗi cấp độ có các đặc điểm, khung thời gian và đối tượng (người chịu trách nhiệm hoàn thành KPI) khác nhau.

6.1 KPI chiến lược (cấp độ KPI cao nhất) – Strategic KPIs.

Cũng tương tự như khái niệm chiến lược và cấp độ chiến lược, KPI chiến lược là những KPI chung được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp. Các nhà điều hành hay lãnh đạo doanh nghiệp có thể sử dụng KPI chiến lược để thiết lập các chỉ số mục tiêu về lợi tức đầu tư, tỷ suất lợi nhuận và tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp.

6.2 KPI hoạt động – Operational KPIs.

Các KPI này được thiết lập để đo lường hiệu quả hoạt động của một cá nhân hoặc tổ chức trong một khoảng thời gian (ngắn) nhất định ví dụ theo ngày, tuần hay tháng.

Các KPI hoạt động này thường được các nhà quản lý sử dụng để phân tích các câu hỏi bắt nguồn từ việc phân tích các KPI chiến lược. Ví dụ: nếu một giám đốc điều hành nhận thấy rằng doanh thu toàn công ty đã giảm, họ có thể điều tra xem dòng sản phẩm nào đang gặp khó khăn và tìm cách thiết lập KPI phù hợp.

6.3 KPI chức năng – Functional KPIs.

KPI chức năng là các KPI được áp dụng riêng cho từng bộ phận hay cá nhân trong tổ chức.

Ví dụ: bộ phận tài chính có thể theo dõi số lượng nhà cung cấp mới mà họ đăng ký trong hệ thống thông tin kế toán mỗi tháng, trong khi bộ phận Marketing lại đo lường số lượng khách hàng tiềm năng có được hay bộ bán hàng cần theo dõi các đơn hàng hay tỷ lệ chuyển đổi thành công từ khách hàng tiềm năng lên thành khách hàng trả tiền.

Cả các KPI chức năng và KPI hoạt động đều dựa trên KPI chiến lược chung trước đó.

7. Các loại KPI phổ biến theo từng ngành nghề khác nhau.

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, KPI là khái niệm rất rộng và được áp dụng linh hoạt theo từng chức năng, doanh nghiệp hay ngành nghề cụ thể.

Dưới đây là các phân loại KPI chính.

7.1 KPI cho tài chính.

KPI tài chính là các chỉ số hoạt động chính gắn liền với tình hình tài chính của doanh nghiệp. KPI tài chính thường tập trung vào tỷ suất lợi nhuận và doanh thu.

Các số liệu tài chính có thể được rút ra từ báo cáo tài chính của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những người làm quản lý nội bộ hay lãnh đạo doanh nghiệp có thể thấy hữu ích hơn khi phân tích các con số khác nhau cụ thể hơn để phân tích các vấn đề hoặc khía cạnh của doanh nghiệp mà họ muốn phân tích.

Ví dụ về KPI tài chính bao gồm:

  • Tỷ lệ thanh khoản.
  • Tỷ lệ lợi nhuận (tức là tỷ suất lợi nhuận ròng).
  • Tỷ lệ khả năng thanh toán (tức là tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản).
  • Tỷ lệ doanh thu (tức là doanh thu hàng tồn kho).

7.2 KPI cho Marketing.

Vốn được xem là chức năng chủ lực trong hầu hết các doanh nghiệp, bộ phận Marketing cần được xây dựng và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ số KPI cụ thể. Các chỉ số KPI này có thể được chia nhỏ cho từng kênh hay nhân viên cụ thể.

Dưới đây là một số KPI ví dụ cho Marketing.

  • Lưu lượng truy cập vào website (Traffic): KPI này theo dõi số lượng người dùng (user) truy cập vào các trang nhất định hoặc trên tất cả các trang có trong website.
  • Lượng tương tác (Engagement) trên mạng xã hội: KPI này được sử dụng để theo dõi và đánh giá lượt xem, lượt theo dõi, lượt thích, lượt chia sẻ hay lượt bình luận.
  • Tỷ lệ chuyển đổi: KPI này thường tập trung vào số lượng khách hàng (người mua hàng) có được từ tổng số khách hàng tiềm năng.
  • Số lượt xem bài viết: Chính là KPI được sử dụng để đo lường số lần đọc trang (pageview) của người dùng.
  • Tỷ lệ nhấp chuột (CTR): KPI này đo lường số lượng nhấp chuột cụ thể được thực hiện trên số lần mà một nội dung nào đó được hiển thị.

7.3 KPI cho Sales (Bán hàng).

Cũng tương tự như các chỉ số đo lường hiệu suất công việc chính (KPI) khác, các bộ phận bán hàng tại các doanh nghiệp khác nhau có thể được áp dụng các bộ chỉ số KPI khác nhau.

Mục tiêu cuối cùng của bộ phận bán hàng là tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp thông qua việc bán hàng. Mặc dù doanh thu thường được đo lường thông qua KPI tài chính, nhưng KPI bán hàng có cách tiếp cận chi tiết hơn.

Ví dụ về KPI bán hàng bao gồm:

  • Giá trị trọn đời của khách hàng (CLV): KPI này thể hiện tổng số tiền mà khách hàng dự kiến sẽ chi trả cho sản phẩm của doanh nghiệp trong toàn bộ khoảng thời gian mà họ gắn bó với doanh nghiệp.
  • Chi phí thu hút khách hàng mới (CAC): Chỉ số CAC có thể được áp dụng cho cả Marketing và Bán hàng. KPI này thể hiện tổng chi phí bán hàng và Marketing cần thiết để có được một khách hàng mới.
  • Thời gian chuyển đổi trung bình: KPI này đo lường khoảng thời gian từ lần đầu tiên liên hệ với khách hàng tiềm năng cho đến khi đạt được hợp đồng đã ký (khách hàng bắt đầu thanh toán).
  • Số lượng khách hàng tiềm năng: KPI này tính số lượng khách hàng tiềm năng, chính là những người dùng đã để lại thông tin hoặc các cách thức tương tự để được tư vấn về các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.

8. Quy trình chuẩn xây dựng chỉ số KPI.

Một khi bạn đã có thể hiểu rõ khái niệm KPI là gì cũng như các lợi ích mà nó có thể mang lại cho cá nhân và doanh nghiệp, bước tiếp theo là bạn cần có một quy trình chuẩn để xây dựng nên các chỉ số KPI.

Dưới đây là các bước bạn có thể thực hiện khi xây dựng các chỉ số KPI.

  • Bước 1 – Thảo luận và xác định các mục tiêu của doanh nghiệp: Như đã phân tích ở trên, về bản chất thì không có bất cứ một công thức chung nào khi xây dựng các chỉ số đo lường hiệu suất KPI, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau với mô hình kinh doanh và quy mô khác nhau mà quá trình thiết lập là khác nhau. Trước khi xác định chính xác các chỉ số KPI, doanh nghiệp (hoặc cá nhân) cần làm rõ mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đang hướng tới, vì KPI được sinh ra để phục vụ cho việc đạt được mục tiêu, các mục tiêu khác nhau sẽ dẫn đến các chỉ số KPI khác nhau.
  • Bước 2 – Đưa ra điều kiện cho KPI. Một chỉ số KPI sẽ là hiệu quả nếu nó cụ thể, thực tế và có thể đo lường được theo từng khoảng thời gian nhất định. Tiêu chuẩn SMART (cụ thể, có thể đo lường được, có thể đạt được, thực tế và có giới hạn thời gian) theo đó chính là chìa khoá thành công khi xác định KPI. Ngược lại, các KPI mơ hồ, khó xác định và không thực tế hầu như không có giá trị.
  • Bước 3 – Tính linh hoạt của KPI: Vì KPI là công cụ phản ánh các mục tiêu mà tổ chức mong muốn đạt được, trong khi mục tiêu của tổ chức lại gắn liền với các điều kiện (chủ quan và khách quan) cụ thể, tính linh hoạt và có thể điều chỉnh để thích ứng với điều kiện mới cũng rất quan trọng với các chỉ số KPI. Khi nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng thay đổi, KPI cũng phải thích ứng với những số liệu và mục tiêu mới.
  • Bước 4 – Thiết lập các chỉ số KPI cụ thể: Bước cuối cùng của quá trình xây dựng KPI đó là đưa ra các con số cụ thể cho từng cá nhân hay bộ phận chức năng cụ thể. Vì bản chất của các chỉ số KPI là có thể đo lường được, các KPI phải được thể hiện rõ bằng các con số.

9. Sự khác biệt giữa chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) và chỉ số kinh doanh (Business Metric) là gì?

Mặc dù thuật ngữ “KPI” và “chỉ số kinh doanh” thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng chúng là những khái niệm riêng biệt. Số liệu kinh doanh là thước đo định lượng được sử dụng để theo dõi và đánh giá trạng thái của một quy trình kinh doanh cụ thể. Ví dụ: lưu lượng truy cập vào website là một số liệu kinh doanh phổ biến.

Mặt khác, KPI là một loại thước đo hiệu suất giúp hiểu rõ hơn về tổ chức, bộ phận hoặc cá nhân, xem nó đang hoạt động như thế nào so với các mục tiêu chiến lược được đề ra.

Tóm lại, mọi KPI đều là thước đo kinh doanh, nhưng không phải thước đo kinh doanh nào cũng là KPI.

10. Q&A – Một số câu hỏi thường gặp khi tìm hiểu về khái niệm và cách thiết lập KPI (Key Performance Indicator).

KPI mang ý nghĩa chính là gì?

KPI được xây dựng và áp dụng với mục tiêu chính là đo lường và đánh giá. Bản thân KPI không tạo thêm bất kỳ giá trị nào cho cá nhân hoặc tổ chức. Tuy nhiên, một tổ chức có thể sử dụng KPI để đưa ra các quyết định sáng suốt hơn về hoạt động và chiến lược dựa trên các điều kiện (chỉ số) cụ thể.

Điều gì tạo nên một KPI tốt?

Về bản chất, một KPI tốt là KPI có thể cung cấp thông tin khách quan, chính xác và rõ ràng về tiến độ hay hiệu quả công việc có thể đo lường được khi chúng hướng tới các mục tiêu cuối cùng. KPI tốt cũng phải là KPI gắn liền với các mục tiêu chung của tổ chức, khi các KPI này được hoàn thành, thì cơ bản mục tiêu chung cũng được hoàn thành.

Kết luận.

Trên đây là tất cả các giải đáp của MarketingTrips xoay quanh thuật ngữ KPI (Key Performance Indicator). Như bạn có thể thấy, dù là áp dụng cho cá nhân hay tổ chức thì KPI vẫn vô cùng cần thiết khi nói đến việc đánh giá mức độ hiệu quả các nhiệm vụ hay mục tiêu cụ thể. Bằng cách xây dựng một bộ chỉ số KPI phù hợp cho từng bộ phận chức năng cụ thể, doanh nghiệp có thể đánh giá đúng, hạn chế rủi ro, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp phát triển vì không ngừng hoàn thành các mục tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp (hoặc cá nhân).

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nhà sáng lập Starbucks: Từ cử nhân truyền thông đến ông chủ của thương hiệu có doanh thu hơn 30 tỷ USD

Howard Schultz – ông chủ của Starbucks.

Howard sinh ra trong một gia đình lao động nghèo tại tại Brooklyn, New York. Lúc Howard lên 7 tuổi, cha ông bị tai nạn nghiêm trọng, mất sức lao động và không được trợ cấp y tế.

Biến cố này đã khiến cậu bé Howard sinh ra trong khu nhà tập thể chật chội khao khát làm giàu để phụ giúp gia đình. May mắn mỉm cười với Howard khi ông giành được một suất học bổng thể thao của Đại học Northern Michigan.

Trong quãng thời gian sinh viên Howard đã làm rất nhiều các công việc lặt vặt trong trường, thậm chí để trả tiền học phí, ông còn bán cả máu. Sau khi tốt nghiệp với bằng cử nhân ngành truyền thông, Howard xin vào làm việc cho Công ty Xerox suốt 7 năm.

Tới năm 1982, cuộc đời ông thay đổi khi được nhận vào gã khổng lồ ngành F&B Starbucks và thăng chức giám đốc điều hành 5 năm sau đó. Dưới sự điều hành của Howard, Starbucks trở thành nhà bán lẻ cà phê khổng lồ với 27.000 cửa hàng bán lẻ ở 75 quốc gia, với doanh thu năm 2023 là hơn 36 tỷ USD. Hiện đã là một tỷ phú nhưng Howard vẫn giữ lối sống giản dị và lao động không mệt mỏi, với mong muốn cống hiến nhiều hơn cho xã hội.

Trong cuộc phỏng vấn với The Mirror, Schults đã từng nói: “Khi lớn lên, tôi luôn cảm thấy mình đang sống ở một phía khác của xã hội. Tôi biết những người ở phía bên kia có nhiều nguồn lực hơn, nhiều tiền hơn và hạnh phúc hơn.

Và vì vài lý do, mặc dù không biết tại sao và bằng cách nào, tôi muốn leo qua bức tường ngăn cách đó và đạt được thứ gì đó xa hơn cái mà một số người nói là có thể. Giờ tôi có thể mặc áo vest, thắt cà vạt nhưng tôi biết mình đến từ đâu và nơi đó như thế nào”.

Ngoài Howard Schultz, cũng có hàng loạt tỷ phú khác đi lên từ con số 0.

Oprah Winfrey – Nữ MC tỷ phú.

Trước khi trở thành người quản lý của một trong các talk show nổi tiếng nhất mọi thời đại và trở thành người Mỹ gốc Phi giàu nhất của thế kỷ trước, cuộc sống của bà đã trải qua không ít thăng trầm. Bà sinh ra ở vùng nông thôn nghèo khổ ở Mississippi. Khi còn nhỏ, tất cả các váy mà Oprah Winfrey mặc đều là do bà ngoại may lại từ các bao tải đựng khoai tây.

Cuộc sống chỉ thực sự thay đổi khi bà chuyển đến sống cùng cha. Sau khi chiến thắng trong một cuộc thi sắc đẹp, bà được một đài phát thanh mời về làm việc.

Sự nghiệp truyền thông của bà bắt đầu và gặt hái được nhiều thành công khi các chương trình talk show của bà nổi tiếng khắp nước Mỹ.

Ở tuổi 32 bà trở thành một trong những triệu phú tự thân da màu đầu tiên tại Mỹ. Hiện nay, Oprah Winfrey đang nắm trong tay khối tài sản ròng 3 tỷ USD và là tấm gương truyền cảm hứng sống bền bỉ.

“Vua thép” Andrew Carnegie.

Andrew Carnegie là người đàn ông giàu thứ tư thế giới trong lịch sử (tài sản ông quản lý trong suốt cuộc đời của mình tương đương khoảng 310 tỷ USD hiện nay).

Ông là người có công phát triển mạnh ngành thép của Mỹ trong thế kỷ 19. Tuy nhiên, ông cũng phải trải qua một hành trình lập nghiệp nhiều trắc trở.

Sau khi cha bị sa thải, cậu bé Andrew Carnegie không có lựa chọn nào khác là phải bắt đầu làm việc tại một nhà máy suốt 12 giờ một ngày, 6 ngày một tuần khi mới 13 tuổi. Trong những năm tháng này, Andrew nhớ lại rằng, ông đã phải vùi mình vào giấc ngủ để quên đi những cơn đói cồn cào.

Sau khi tiết kiệm được một số tiền, ông đã thực hiện một loạt khoản đầu tư vào các công ty đường sắt và dầu. Qua đó ông học được rất nhiều về kinh doanh để áp dụng vào xây dựng công ty thép lớn nhất thế giới vào thời điểm đó. Điều đặc biệt là Andrew Carnegie đã hiến tới 90% tài sản của mình cho các tổ chức từ thiện.

Larry Ellison – tỷ phú giàu thứ 3 thế giới.

Nhà sáng lập kiêm chủ tịch công ty Oracle hiện là người giàu thứ 4 trên thế giới với khối tài sản trị giá 133,2 tỷ USD (theo thống kê của Forbes tính đến 15/12/2023) và là một trong những doanh nhân quyền lực nhất giới công nghệ. Trước khi có được thành công ngày này, Larry đã trải những năm tháng tuổi thơ vất vả, thiếu thốn tình cảm.

Ông sinh ra ở Brooklyn, New York bởi một người mẹ đơn thân. Khi Ellison lớn được 9 tháng tuổi thì bị viêm phổi nặng và được mẹ gửi đến ở nhờ nhà cô chú ở Chicago. Sau khi cô của ông mất, Ellison bỏ học đại học và chuyển đến California làm nhiều nghề để kiếm sống trong vòng 8 năm.

Ông tự học các kỹ năng về máy tính và lập trình, sau đó cùng với một số người bạn thành lập công ty phát triển phần mềm Oracle vào năm 1997. Hiện Oracle là một trong những công ty công nghệ lớn nhất thế giới.

J.K. Rowling – tác giả Harry Potter.

Trước khi nổi tiếng với bộ truyện Harry Potter, cuộc đời nữ tác gia J.K. Rowling trải qua nhiều thăng trầm. Thời niên thiếu của Rowling gặp nhiều bất hạnh khi mẹ bệnh nặng và bà thường có những trận cãi vã với cha. Tốt nghiệp trung học năm 1982, Rowling nộp đơn vào ĐH Oxford với mong muốn theo đuổi đam mê sáng tác nhưng bị từ chối.

Kết hôn ở tuổi 25 nhưng cuộc hôn nhân của Rowling không hạnh phúc bởi người chồng vũ phu, cờ bạc và không chung thủy. Hai người nhanh chóng chia tay chỉ sau một năm chung sống khi Rowling vừa sinh con được hơn 2 tháng. Sau khi ly hôn nữ tác gia rơi vào cảnh túng quẫn không nghề nghiệp, không một xu dính túi và phải chăm con gái mới sinh.

Năm 1995, Rowling hoàn thành tập đầu tiên của bộ truyện Harry Potter và gửi bản thảo đến 12 nhà xuất bản khác nhau nhưng đều bị từ chối. Họ cho rằng cuốn tiểu thuyết hư cấu dành cho thiếu nhi ấy không hấp dẫn độc giả và bà hoàn toàn rơi vào tuyệt vọng. Mãi đến một năm sau nhà xuất bản Bloomsburry mới chấp nhận bản thảo của bà.

Hiện bộ truyện Harry Potter gồm 7 tập đã bán được hơn 500 triệu bản trên toàn cầu, dịch ra 73 ngôn ngữ và chuyển thể thành serie phim điện ảnh gây sốt. Rowling cũng là nhà văn duy nhất sở hữu khối tài sản 1 tỷ USD chỉ nhờ vào việc viết và bán sách.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Đời sống Pháp luật

VinamilK và mỳ Hảo Hảo là 2 thương hiệu FMCG lọt vào danh sách đề cử “Đơn vị vươn mình rực rỡ” của Wechoice Awards 2023

Năm 2023 là một năm khó khăn nhưng Vinamilk và mỳ Hảo Hảo vẫn đạt được kết quả ấn tượng và duy trì vị thế của mình trong ngành FMCG.

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) và mỳ Hảo Hảo – thương hiệu của công ty Acecook Việt Nam đã trở thành hai đại diện của ngành FMCG lọt vào danh sách đề cử “Đơn vị vươn mình rực rỡ” của Wechoice Awards 2023. Trong khi Vinamilk gây chú ý với việc thay đổi bộ nhân diện thương hiệu, từ đó lấy lại đà tăng trưởng sau một vài năm có dấu hiệu chững lại, thì Hảo Hảo vẫn duy trì vững chắc vị trí “vua mì gói” tại Việt Nam.

Về phía Vinamilk, trong nhiều thập kỷ, đây là một trong những doanh nghiệp hiếm hoi tại Việt Nam duy trì đà tăng trưởng liên tục không ngừng. Doanh nghiệp có các chỉ số kinh doanh hiệu quả, sở hữu vùng nguyên liệu rộng lớn và đầu tư những nhà máy sản xuất hiện đại hàng đầu. Vinamilk cũng tăng cường xuất khẩu sản phẩm sang các nước Đông Nam Á, Trung Đông… và phát triển trang trại tại các nước láng giềng.

Mặc dù vậy, khi thị trường sữa bão hòa cùng với biến động kinh tế, nguyên liệu đầu vào tăng cao… đã ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của Vinamilk. Chưa kể, với quy mô khổng lồ, doanh nghiệp khó có thể tạo sự tăng trưởng đột phá trở lại. Riêng năm 2022, doanh thu Vinamilk giảm 2% và lợi nhuận giảm 19% so với năm trước ghi dấu năm thứ 2 liên tiếp suy giảm lợi nhuận.

Tuy nhiên, năm 2023 đã khác. Vinamilk tăng trưởng dương trở lại. Sự kiện thay đổi nhận diện thương hiệu, đồng thời công bố chiến lược chuyển đổi toàn bộ bộ máy theo hướng số hoá được đánh giá là cách Vinamilk “vượt qua cái bóng” của chính mình. Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc Vinamilk cho biết, ưu tiên trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn nhất ngành sữa Việt Nam là tăng trưởng thị phần và doanh số một cách bền vững.

Đặc biệt, chiến dịch truyền thông thay đổi nhận diện thương hiệu của Vinamilk tạo được hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ trên mạng xã hội Facebook khi cho phép người dùng tự tạo Avatar theo phong cách Logo Vinamilk.

Với sự tươi mới trong việc thay đổi bộ nhận diện thương hiệu, Vinamilk đã ghi nhận kết quả tích cực trên nhiều phương diện. Đầu tiên, về kết quả kinh doanh quý 3/2023 công ty ghi nhận 2.492 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ, tăng 8,5% so với thực hiện quý 3/2022. Đây là khoản lợi nhuận lớn nhất mà công ty ghi nhận trong vòng hai năm qua, và cũng là quý thứ hai liên tiếp tăng trưởng dương.

Cũng trong năm 2023, Vinamilk đã công bố chính thức lộ trình tiến đến Net Zero 2050 với chương trình hành động “Vinamilk Pathway to Dairy Net Zero 2050″(Vinamilk hướng đến Net Zero 2050)… Chương trình này cho thấy sự tiên phong của Vinamilk hướng tới việc thực hiện cam kết của Chính phủ Việt Nam về việc đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 (Net Zero 2050) theo tuyên bố của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị biến đổi khí hậu COP26 diễn ra tại Anh Quốc năm 2021. Vinamilk cũng được xác nhận là công ty sữa đầu tiên tại Việt Nam có nhà máy và trang trại đạt trung hòa Carbon theo tiêu chuẩn PAS 2060.

Với mỳ Hảo Hảo, thương hiệu chính thức ra đời từ năm 2000 với sản phẩm mì gà nấm và sau này hãng liên tục cho ra đời rất nhiều sản phẩm mì ăn liền mang nhãn Hảo Hảo. Trải qua 23 năm, doanh nghiệp này vươn lên trở thành nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu tại Việt Nam với tỷ lệ nhận biết lên đến 95%.

Sản phẩm mỳ ăn liền Hảo Hảo được mệnh danh là “món ăn quốc dân” và được yêu thích trên khắp Việt Nam. Trung bình mỗi năm, Hảo Hảo bán được 1,4 tỷ gói mì bất chấp thị trường mì ăn liền cạnh tranh rất khốc liệt. Năm 2023, thương hiệu nhận thành tích “Thương hiệu mì gói có số lượng tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2023”.

Năm 2023 đầy khó khăn và thử thách, ngành mì ăn liền cũng chịu nhiều sự ảnh hưởng và có sự suy giảm so với năm 2022, theo đó mì gói giảm 3,9% và mì ly giảm 11,7%.

Tuy nhiên, mì Hảo Hảo gói tăng trưởng 2,4% và mì Hảo Hảo ly tăng 13,6%. Tỷ lệ nhận biết và phân phối trên 95%. Điều này cho thấy Hảo Hảo đã vươn lên mạnh mẽ với những chiến dịch gây ấn tượng tốt với người tiêu dùng, góp phần vào việc ổn định việc làm cho hơn 6.000 nhân viên của công ty trên toàn quốc cũng như hàng ngàn việc làm từ các nhà cung cấp, đối tác của công ty.

Đặc biệt trong năm 2023, Hảo Hảo lọt Top 10 Thương hiệu tốt nhất Việt Nam 2023 do Decision Lab công bố. Để nằm trong bảng xếp hạng này với vị trí thứ 8, vượt 9 bậc so với năm 2022, thương hiệu mì Hảo Hảo đã được Decision Lab theo dõi trong vòng 6 tháng liên tục, đồng thời quan sát trong 18 tháng mới được gọi tên trong Top 3 thương hiệu cải tiến nhất năm 2023.

Bên cạnh đó. Mì Hảo Hảo đồng thời đứng Top 3 trong danh sách 10 thương hiệu cải thiện nhiều nhất 2023, có sức khoẻ thương hiệu vượt bậc.

Ông Shimamura Masafumi – Giám đốc khối Marketing của Acecook Việt Nam chia sẻ, doanh nghiệp có được kết quả này là nhờ sự ủng hộ của người tiêu dùng khắp cả nước. Đây là động lực để các thương hiệu Acecook Việt Nam nói chung và mì Hảo Hảo nói riêng luôn luôn nỗ lực cải tiến và phát triển sản phẩm, không chỉ cho khách hàng nội địa, mà còn đưa hương vị Việt vươn tầm quốc tế trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, Hảo Hảo còn có nhiều hoạt động xã hội ý nghĩa như giảm giá trong chương trình “Tiếp sức người tiêu dùng” vào giai đoạn kinh tế khó khăn, hay khởi động chiến dịch Tết Giáp Thìn 2024 “Tết Hảo Là Tết Đoàn Viên” trao tặng hơn 90,000 phần quà Tết Hảo thiết thực đến những người con, người lao động xa quê về nhà đón Tết Đoàn Viên ấm no sung túc.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Google: Không có bất cứ một công thức hoàn hảo nào cho xếp hạng tìm kiếm

Trái ngược lại với không ít công cụ phân tích trang và từ khoá thường cho rằng có thể dự báo thứ hạng hay có các công thức cụ thể để có thể có được thứ hạng cao hơn, Google nói rằng không có bất cứ một công thức hoàn hảo nào cho xếp hạng tìm kiếm (Search Ranking).

Trong một tuyên bố được đăng tải mới đây, Google nhắc nhở rằng không có bất cứ một công thức hoàn nào mà các trang web phải tuân theo để có được vị trí xếp hạng tốt nhất trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).

“Có một niềm tin cho rằng có một số loại công thức hoàn hảo có thể sử dụng để có được vị trí xếp hạng cao hơn trong trang kết quả tìm kiếm của Google.

Sự thật là, không có công thức nào ở đây cả. Đó là một niềm tin sai lầm”.

Xua tan những lầm tưởng về SEO.

Các công cụ SEO của bên thứ ba thường tư vấn (các doanh nghiệp) rằng phải tuân theo các công thức cụ thể để có thể thành công hơn trên công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên, Google khẳng định những công cụ này không thể dự đoán được thứ hạng.

Lời khuyên của các công cụ này thường dựa trên việc tìm kiếm mức trung bình giữa các trang hàng đầu (Top Page), trong khi thuật toán của Google đánh giá cao những điểm tương đồng và sự khác biệt duy nhất.

Những dự đoán và lời khuyên như vậy thường dựa trên việc xem xét mức trung bình – điều này đã bỏ lỡ quan điểm rằng các trang hoàn toàn khác biệt và độc đáo có thể và thực sự thành công trên công cụ tìm kiếm.

Thay vì các công thức, lời khuyên của Google là hãy tập trung vào việc tạo ra những nội dung hữu ích (tham khảo thuật toán nội dung hữu ích) và phù hợp với người dùng mục tiêu của thương hiệu.

Google chia sẻ tiếp, cũng có quan điểm cho rằng việc thêm tên tác giả cuối bài viết và mô tả chân dung của tác giả đó có thể giúp nội dung xếp hạng cao hơn, sự thật là tên tác giả chỉ có mục đích giúp người đọc tìm thấy các bài viết liên quan –  nó không liên quan đến việc có thể giúp tăng thứ hạng (trực tiếp). Nếu có, nó cũng chỉ là cải thiện trải nghiệm của người dùng trên trang.

“Lời khuyên quan trọng dành cho bạn là hãy tập trung vào việc làm những thứ có thể mang lại giá trị cho độc giả của bạn.

Đặt độc giả và khán giả của bạn lên hàng đầu. Hãy giúp ích cho họ. Nếu bạn làm điều này, nếu bạn đang làm mọi việc cho họ, bạn có nhiều khả năng tuân theo các tín hiệu hoàn toàn khác mà chúng tôi sử dụng để khen thưởng cho nội dung.”

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Anthropic ra mắt Claude 2.0, đối thủ của ChatGPT và Pi

Công ty khởi nghiệp AI Anthropic vừa thông báo ra mắt Claude 2.0, mô hình ngôn ngữ lớn thế hệ mới của công ty – Claude 2.0 được xem là đối thủ với các sản phẩm AI nổi bật khác như ChatGPT của OpenAI hay Pi của Inflection.

Anthropic ra mắt Claude 2.0, đối thủ của ChatGPT và Pi
Anthropic ra mắt Claude 2.0, đối thủ của ChatGPT và Pi

Theo đó, Anthropic mới đây đã chính thức cho ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn Claude 2.0, một mô hình ngôn ngữ mà công ty này cho biết đã có nhiều sự cải thiện đáng kể bao gồm kỹ năng viết mã (Coding), toán học và lý luận.

Trong một cuộc phỏng vấn, nhà đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Anthropic, Dario Amodei, cho biết rằng mô hình mới đại diện cho một “bước nhảy lớn” hơn là một “bước nhảy vọt khổng lồ” so với phiên bản tiền nhiệm của nó.

Trong các thử nghiệm, Claude 2.0 vượt trội hơn hẳn phiên bản trước đó ở nhiều khía cạnh. Claude 2.0 đạt 71,2% trong bài kiểm tra khả năng code với Python, tăng từ 56%; Claude 2.0 cũng đã nâng điểm kiểm tra toán ở cấp trung học cơ sở lên 88% từ 85,2%.

Ngoài ra, trong khi phiên bản trước có thể phân tích các lời nhắc (prompt ) lên tới khoảng 75.000 từ (gần bằng độ dài của cuốn sách Harry Potter đầu tiên) – thì Claude 2.0 có thể xử lý gấp đôi con số đó.

Trong một thông báo mới đây,  Anthropic đã tiết lộ khoản tài trợ mới trị giá 450 triệu USD do Spark Capital dẫn đầu, với mức định giá được báo cáo là hơn 4 tỷ USD.

Công ty này tiết lộ rằng hiện có hàng nghìn doanh nghiệp đã làm việc với API (trình tích hợp) của Claude. Anthropic cũng đang làm việc với một số khách hàng lớn hơn bao gồm Zoom, Notion và trình tạo hình ảnh hàng đầu thế giới AI Midjourney – để xây dựng các mô hình tùy chỉnh.

Nói về sự khác biệt của Claude 2.0 so với các mô hình Claude trước đây, bản phát hành mới được đào tạo bằng cách sử dụng “Constitutional AI”, một mô hình (Framework) dành cho các mô hình đào tạo mà qua đó việc giám sát AI để cải thiện kết quả của AI sẽ do chính AI thực hiện mà không cần có sự tham gia của con người.

Việc ra mắt mô hình AI mới của Anthropic diễn ra chưa đầy hai tháng sau khi Amodei cùng với Giám đốc điều hành OpenAI là Sam Altman và Giám đốc điều hành Google DeepMind Demis Hassabis và hơn 300 người khác ký vào một lá thư cảnh báo về “nguy cơ tuyệt chủng từ AI”.

Thay vì cấm vận việc phát triển các mô hình mới, CEO Amodei đề xuất rằng các đợt phát hành mô hình mới hoặc thậm chí là những chương trình đào tạo cho các mô hình mới, yêu cầu phải chứng minh rằng nó đã vượt qua được một số bài kiểm tra an toàn nhất định.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Charlie Munger: Đừng bán bất cứ thứ gì mà bạn sẽ không mua nó

Charlie Munger, nhà đầu tư lão luyện và cũng là “bạn đời” của nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett mất vào tháng 11 mới đây, trước khi mất, ông đã chia sẻ lại những suy ngẫm của mình về cuộc đời và sự nghiệp, đó cũng là bài viết cuối cùng của ông.

Dưới đây là toàn bộ câu chuyện.

Hành trình đến với sự hài lòng trong nghề nghiệp của một người không phải lúc nào cũng theo đường thẳng. Sau khi tốt nghiệp Trường Luật Harvard, tôi làm việc cho một công ty có uy tín ở California. Tôi đã xây dựng một ngôi nhà và một gia đình, và tôi đã làm việc chăm chỉ trong nhiều năm.

Mặc dù vậy, tôi vẫn muốn kiếm được nhiều hơn mức mà một nhân viên luật cấp cao có thể mong đợi. Tôi bắt đầu đầu tư vào cổ phiếu, kinh doanh và phát triển bất động sản trước khi thành lập công ty luật cùng với một số đồng nghiệp của mình.

Tôi đã trải qua nhiều năm thành công ở công ty nhưng tôi lại không hài lòng với việc hành nghề luật. Tôi thích sự độc lập của một nhà tư bản. Tôi thích tìm hiểu mọi thứ và cả những ván cược. Tôi cũng thích đưa ra quyết định và thực hiện nhiều “trò chơi” với số tiền của mình nhiều hơn.

Một buổi tối, tại một bữa tiệc tối ở Omaha, tôi được giới thiệu với một người tên là Warren Buffett. Warren và tôi đã chia sẻ nhiều ý tưởng về kinh doanh, tài chính, lịch sử và tất nhiên là cả đầu tư.

Warren thuyết phục tôi rời công ty luật vào thời điểm sớm nhất mà tôi có đủ khả năng để làm điều đó. Cuối cùng chúng tôi đã đồng ý hợp tác kinh doanh cùng nhau, và hóa ra đó lại là một quyết định cực kỳ đúng đắn.

Tôi có 3 quy tắc cơ bản để hài lòng với nghề nghiệp và tôi tin rằng chúng có thể giúp bất kỳ người trẻ nào đánh giá các quyết định nghề nghiệp của họ. Mặc dù việc đáp ứng được cả 3 điều này là rất khó nhưng bạn vẫn nên thử.

1. Đừng bán bất cứ thứ gì mà bạn sẽ không mua nó.

Cách an toàn nhất để đạt được điều bạn muốn đó là cố gắng để xứng đáng với những gì bạn muốn. Đó là một ý tưởng đơn giản. Đó là nguyên tắc vàng. Bạn muốn cung cấp cho thế giới những gì bạn sẽ mua nếu bạn là người mua.

Nhìn chung, những người có đặc tính này sẽ giành chiến thắng trong cuộc sống và họ không chỉ giành được tiền bạc và danh dự – họ còn giành được cả sự tôn trọng và sự tin tưởng của những người mà họ giao tiếp.

Thêm vào đó, họ cũng có được những niềm vui to lớn trong cuộc sống khi họ nhận được sự tin tưởng xứng đáng. Danh tiếng và tính chính trực là tài sản quý giá nhất của bạn — và nó cũng có thể mất đi trong tích tắc.

2. Đừng làm việc cho những người mà bạn không tôn trọng và ngưỡng mộ.

Tất cả chúng ta đều chịu sự kiểm soát ở một mức độ nào đó bởi những nhân vật có thẩm quyền, đặc biệt là những nhân vật có thẩm quyền đang trực tiếp trả lương hay khen thưởng cho chúng ta. Đối phó với điều này vốn đòi hỏi cả tài năng và ý chí.

Tôi đối phó bằng cách xác định những người mà tôi ngưỡng mộ và làm việc dưới quyền của những kiểu người phù hợp. Rất nhiều nhà tuyển dụng sẽ cho phép điều đó nếu bạn đủ khôn ngoan để giải quyết vấn đề một cách khéo léo.

Nhìn chung, kết quả cuộc sống của bạn sẽ khả quan hơn nếu bạn làm việc dưới sự chỉ đạo của những người mà bạn thực sự ngưỡng mộ.

3. Chỉ làm việc với những người bạn thích.

Tôi nhận thấy rằng sự quan tâm sâu sắc đến bất kỳ môn học nào là điều không thể thiếu nếu bạn thực sự muốn xuất sắc. Tôi có thể buộc mình phải khá giỏi ở khá nhiều thứ, nhưng tôi không thể xuất sắc ở bất cứ thứ gì mà tôi không có hứng thú hoặc hứng thú một cách mãnh liệt.

Nếu có thể, bạn hãy tự mình làm điều gì đó mà bạn thực sự quan tâm cùng với những người mà bạn yêu thích.

Một điều nữa bạn phải làm đó là phải có rất nhiều sự kiên trì. Tôi thích từ đó vì với tôi nó có nghĩa là: “Hãy ngồi xuống cho đến khi bạn làm được điều đó.” Tôi đã có những người bạn đời tuyệt vời, đầy sự kiên trì trong suốt cuộc đời mình.

Tôi nghĩ tôi có được chúng một phần vì tôi đã cố gắng xứng đáng với chúng, một phần vì tôi đủ khôn ngoan để lựa chọn chúng, và một phần vì có chút may mắn. Tôi đã vô cùng may mắn trong đời khi áp dụng được những quy tắc cơ bản này.

Với Warren Buffett, tôi có cả 3 điều đó.”

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Công ty mẹ của Burger King mua lại Carrols Restaurant Group với giá 1 tỷ USD

Restaurant Brands International Inc, công ty mẹ của gã khổng lồ ngành F&B Burger King đang mua lại Carrols Restaurant Group, đơn vị nhượng quyền Burger King lớn nhất ở Mỹ, với giá khoảng 1 tỷ USD tiền mặt.

Công ty mẹ của Burger King mua lại Carrols Restaurant Group với giá 1 tỷ USD
Công ty mẹ của Burger King mua lại Carrols Restaurant Group với giá 1 tỷ USD

Restaurant Brands theo đó sẽ trả 9,55 USD cho mỗi cổ phiếu để mua lại Carrols, công ty này hiện đang điều hành hơn 1.000 nhà hàng Burger King và 60 địa điểm Popeyes.

Hiện giá trị vốn hoá thị trường của Carrols Restaurant Group là khoảng 500 triệu USD (vốn hoá thị trường của Restaurant Brands International Inc khoảng 24 tỷ USD). Thương vụ dự kiến sẽ hoàn tất vào quý 2 năm 2024.

Việc mua lại được xem là một sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của Burger King. Các nhà hàng của thương hiệu này gần như được nhượng quyền hoàn toàn trong nhiều năm qua và công ty hiện chỉ có 175 cửa hàng thuộc sở hữu của chính công ty.

Ông Tom Curtis, chủ tịch của Burger King Mỹ và Canada, cho biết Restaurant Brands có kế hoạch nhanh chóng sửa sang lại 600 địa điểm Burger King của Carols trong vòng 5 năm tới và sau đó bán lại cho những người được nhượng quyền.

Sau khi bán phần lớn các địa điểm của Carolls trong vòng 5 đến 7 năm, Burger King có kế hoạch nắm giữ vài trăm nhà hàng cho “mục đích đổi mới chiến lược, đào tạo và phát triển nhà điều hành”.

Doanh số bán hàng tại các cửa hàng Burger King của Carolls cũng báo cáo tăng hơn 7% trong quý mới đây, trong khi lượng khách đến cửa hàng tăng 2,9%.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Gen Z xem TikTok là công cụ tìm kiếm (doanh nghiệp đang chuyển đổi chiến lược Marketing)

Nghiên cứu mới đây từ Adobe cho thấy, tỷ lệ Gen Z coi mạng xã hội TikTok là công cụ tìm kiếm tiếp tục tăng lên, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược tiếp cận đối với các doanh nghiệp có khách hàng là Gen Z.

Gen Z xem TikTok là công cụ tìm kiếm (doanh nghiệp chuyển đổi chiến lược Marketing)
Gen Z xem TikTok là công cụ tìm kiếm (doanh nghiệp chuyển đổi chiến lược Marketing)

Theo một nghiên cứu mới đây của Adobe, TikTok ngày càng được người tiêu dùng trẻ sử dụng như là một công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin, công thức nấu ăn, âm nhạc…và hơn thế nữa.

Nghiên cứu bao gồm những cuộc khảo sát với hơn 800 người dùng và 250 chủ doanh nghiệp với mục tiêu hiểu cách TikTok đang định hình lại hành vi tìm kiếm và chiến lược Marketing của doanh nghiệp.

Sự trỗi dậy của TikTok như là một công cụ tìm kiếm.

Nghiên cứu cho thấy 40% người dùng hiện sử dụng TikTok để tìm kiếm những thứ họ cần hoặc muốn tìm hiểu.

Xu hướng này phổ biến ở những người trẻ tuổi, với 64% là Gen Z (những người sinh sau năm 1996) và 49% thế hệ Millennials, tức Gen Y (sinh từ 1981-1996) chuyển sang TikTok với tư cách là công cụ tìm kiếm.

Gần 10% người dùng Gen Z hiện thích sử dụng TikTok hơn các công cụ tìm kiếm lâu đời như Google khi tìm kiếm thông tin.

ChatGPT cũng đang trở nên phổ biến như một công cụ tìm kiếm, với hơn 10% số người sử dụng nó để tìm kiếm những lời khuyên về tài chính.

Tại sao TikTok thu hút được sự quan tâm của người dùng.

TikTok đã trở nên phổ biến như là một công cụ tìm kiếm vì nó cung cấp nội dung theo một cách mới được cho là độc đáo hơn, được cá nhân hóa nhiều hơn thông qua các video ngắn, theo hướng kể chuyện.

Phần lớn sức hấp dẫn của TikTok đến từ việc các thuật toán của TikTok liên tục điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với sở thích của từng người dùng. Khoảng 40% người dùng Gen Z thích cách TikTok hiển thị cho họ những video phù hợp với sở thích cá nhân của họ. Thậm chí 26% thế hệ baby boomers cũng bị thu hút bởi các nội dung theo phong cách kể chuyện của TikTok.

Hầu hết người dùng TikTok thích video hướng dẫn hơn các định dạng khác – 62% cho biết đây là lựa chọn hàng đầu của họ.

Các bài đánh giá và câu chuyện cá nhân cũng được đánh giá khá cao, với lần lượt 39% và 38% người dùng đánh giá đó là mục nội dung yêu thích.

Thương hiệu và doanh nghiệp điều hướng tới TikTok.

TikTok đang thu hút được sự chú ý của các chủ doanh nghiệp như một nền tảng để tiếp cận khách hàng đang tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ có liên quan.

Hơn một nửa số chủ doanh nghiệp được khảo sát hiện đang sử dụng TikTok để quảng bá doanh nghiệp của họ, trung bình đăng khoảng 9 lần mỗi tháng. Hợp tác với những người có ảnh hưởng (Influencer) trên TikTok để bán hàng và khuyến mãi cũng là một chiến thuật phổ biến, với 25% chủ doanh nghiệp nhỏ đang theo đuổi hoạt động tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing).

Trung bình, các doanh nghiệp dành 15% tổng ngân sách Marketing của mình cho TikTok.

Các nội dung đánh giá sản phẩm (36%) và video hướng dẫn (35%) là những định dạng nội dung phổ biến nhất.

Hơn một nửa số doanh nghiệp (53%) trong khảo sát cũng có ý định tăng cường đầu tư vào TikTok Marketing, bất chấp những thách thức đang diễn ra xung quanh việc phải thường xuyên sáng tạo những nội dung mới và hấp dẫn.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

YouTube tiếp tục cuộc chiến với những người dùng sử dụng trình chặn quảng cáo

Theo các phàn nàn từ nhiều người dùng, YouTube dường như đang tiếp tục cuộc chiến với các trình chặn quảng cáo khi bị cho rằng nền tảng đang cố gắng làm chậm trải nghiệm dịch vụ đối với những người dùng đang chạy trình chặn quảng cáo.

Hiệu suất tải trang khi sử dụng YouTube kém hơn nhiều khi có cài đặt các trình chặn quảng cáo (Adblocker) từ YouTube.

Để chứng minh xem liệu trình chặn quảng cáo có phải là nguyên nhân dẫn đến việc hiệu suất tải trang bị chậm hay không, người dùng đã thử tắt trình chặn quảng cáo và ngay lập tức thấy rằng hiệu suất được cải thiện rõ rệt.

YouTube nỗ lực xử lý các trình chặn quảng cáo trong bối cảnh thúc đẩy người dùng đăng ký YouTube Premium, gói xem YouTube không quảng cáo có trả phí của nền tảng.

Ngoài việc hạn chế người dùng, YouTube cũng hiển thị các banner (pop-up) thông báo với người dùng rằng việc sử dụng trình chặn quảng cáo là vi phạm quy tắc nội dung của YouTube.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Meta: Các xu hướng mua sắm và tiêu dùng chính trong năm 2024

Dựa trên dữ liệu nghiên cứu của mình, Meta vừa đưa ra các xu hướng mua sắm và tiêu dùng mà bất kỳ ai thường xuyên tham gia thương mại điện tử nên lưu ý cho năm 2024.

Meta: Các xu hướng mua sắm và tiêu dùng chính trong năm 2024
Meta: Các xu hướng mua sắm và tiêu dùng chính trong năm 2024

Sự phát triển của thế hệ Gen Z sẽ tạo ra những xu hướng mua sắm và tiêu dùng chính trong năm 2024.

Gen Z (những người sinh ra trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến 2012) đang dần gia tăng sức ảnh hưởng khi họ bắt đầu có thu nhập, mở tài khoản ngân hàng và tham gia vào các hoạt động kinh doanh.

Hiện tại, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang có hơn 500 triệu người thuộc thế hệ Gen Z. Ước tính đến năm 2025, nhóm này sẽ chiếm tới một phần tư dân số khu vực.

Báo cáo thường niên SYNC do Meta thực hiện cho thấy Gen Z sẽ là một phân khúc có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Đông Nam Á khi giới trẻ tại đây có lối sống gắn liền với công nghệ và các thiết bị số, với 82% người tham gia khảo sát cho biết họ đang tham gia vào các cộng đồng trực tuyến.

Nền kinh tế độc thân.

Báo cáo SYNC còn cho thấy xu hướng hộ gia đình ít thành viên hay một thành viên đang ngày càng trở nên phổ biến khi có tới 3 quốc gia Đông Nam Á nằm trong nhóm 10 quốc gia ở châu Á – Thái Bình Dương đang dẫn đầu xu hướng chuyển đổi sang hình thức hộ gia đình độc thân.

Tại Việt Nam, hộ gia đình nhỏ và độc thân là các nhóm có mức độ tăng trưởng nhanh nhất với 1,1% tỉ lệ tăng trưởng kép hằng năm, từ năm 2023 đến 2030.

Xu hướng này thúc đẩy sự gia tăng của các sản phẩm dùng một lần, đồ điện gia dụng và sản phẩm thiết yếu cỡ nhỏ.

Ngoài ra, những người tiêu dùng độc thân thường có xu hướng dành nhiều thời gian hơn cho các thiết bị điện tử cá nhân và mạng xã hội, tham gia các cộng đồng trực tuyến và theo dõi các nhà sáng tạo nội dung.

Trí tuệ nhân tạo (AI).

Năm 2023 chứng kiến sự phát triển vượt bậc của AI cũng như công nghệ Generative AI (AI tổng quát). Báo cáo cho thấy có tới 45% người tiêu dùng thường xuyên mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử sau khi xem thông tin trên Facebook, Instagram và 20% người tiêu dùng mua hàng trực tiếp trên Facebook.

Kinh doanh hội thoại cũng được dự báo là xu hướng mua sắm và tiêu dùng đáng quan tâm trong năm 2024.

Càng ngày càng có nhiều người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp chuyển sang sử dụng tin nhắn để thực hiện các hoạt động thương mại. Nghiên cứu từ Boston Consulting Group (BCG) và Meta cho thấy cứ 3 người tiêu dùng Việt Nam thì sẽ có ít nhất 1 người nhắn tin cho doanh nghiệp ít nhất 1 lần/tuần.

Ngoài ra, Việt Nam cũng nằm trong số các quốc gia có tỉ lệ sử dụng kinh doanh hội thoại cao nhất, khi có tới 73% người tham gia khảo sát sử dụng tính năng này để tương tác với các doanh nghiệp.

Theo ghi nhận từ các nhà quảng cáo, giải pháp kinh doanh hội thoại của Meta giúp giá trị đơn hàng tăng 22%, đem lại hiệu quả cao hơn so với các kênh truyền thống như tin nhắn SMS, email hay các ứng dụng khác.

Vào năm 2024, xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển và người dùng có thể thực hiện nhiều hoạt động hơn thông qua tin nhắn – như đặt chỗ khi đi du lịch, đặt lịch hẹn, nhận hỗ trợ hay mua sắm.

Video ngắn sẽ tiếp tục lên ngôi.

Các hình thức video ngắn đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới và đặc biệt tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

Báo cáo của Meta và Factworks cho thấy thế hệ Millennial (Gen Y) gắn kết với tính năng Reels, trong khi tỉ lệ những người thuộc thế hệ Gen Z theo dõi hoạt động của doanh nghiệp trên nền tảng số, gắn thẻ thương hiệu hoặc sản phẩm trong bài đăng, và mua sản phẩm sau khi xem video ngắn cao hơn.

Bên cạnh đó, việc chia sẻ video ngắn cũng trở thành cách thể hiện sự quan tâm, với 84% người được khảo sát tại châu Á – Thái Bình Dương cho biết họ thường chia sẻ video ngắn với bạn bè hoặc gia đình.

Đồng thời, nội dung từ các nhà sáng tạo cũng ảnh hưởng đến cách người tiêu dùng Việt Nam mua sắm. 67% người tham gia khảo sát cho biết họ tìm ra các thương hiệu và sản phẩm phù hợp từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên các nền tảng của Meta ít nhất hằng tuần, cao hơn khoảng 20% so với các nền tảng khác.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nền tảng Discord sa thải hàng loạt nhân viên

Tiếp tục đến cái tên Discord trong ngành công nghiệp game tuyên bố thắt chặt hoạt động bằng cách cắt giảm lao động.

Theo VGC, nền tảng trò chuyện Discord vừa đưa ra quyết định khó khăn là sa thải 17% lực lượng nhân viên, tương đương 170 người. Động thái diễn ra như một phần của nỗ lực tái cấu trúc tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động.

CEO Jason Citron cho biết trong một bản ghi chú nội bộ rằng: “Đây là một quyết định không hề dễ dàng, nhưng chúng tôi tin rằng đây là điều cần thiết để phục vụ tốt hơn cho người dùng, doanh nghiệp và sứ mệnh của chúng tôi trong thời gian dài”.

Ông giải thích: “Discord đã thay đổi và phát triển đáng kể trong vài năm qua. Chúng ta đều nên tự hào về những thành quả đạt được cùng nhau, phục vụ hàng triệu người sử dụng Discord mỗi ngày để kết nối với bạn bè.

Tuy nhiên, chúng ta cũng phải nhìn nhận một số thực tế khó khăn. Do phát triển quá nhanh chóng, nhân viên của công ty đã tăng gấp 5 lần kể từ năm 2020. Điều này dẫn đến việc chúng ta phải gồng gánh nhiều dự án hơn và hoạt động kém hiệu quả hơn”.

“Vì vậy, chúng tôi cần tăng cường sự tập trung và cải thiện cách thức làm việc, để mang lại tính linh hoạt hơn cho tổ chức. Đây chính là lý do chính dẫn đến quyết định tinh giảm đội ngũ nhân viên”.

Đây là đợt cắt giảm lớn nhất trong lịch sử Discord, sau khi công ty đã cắt giảm 4% nhân sự vào mùa hè năm ngoái. Đợt cắt giảm mới nhất này tiếp tục là một giai đoạn khó khăn cho ngành game và công nghệ nói chung. Theo ước tính, chỉ trong năm ngoái, hơn 9.000 nhân viên trong ngành game đã mất việc làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Chiến lược mở rộng thị trường của Mixue và Cotti Coffee tại Việt Nam

Sau khi mở hàng chục nghìn cửa hàng tại quê nhà Trung Quốc, năm 2018, ông trùm trà sữa & kem giá rẻ Mixue đã bắt đầu tìm đường ra quốc tế. Thị trường nước ngoài đầu tiên mà thương hiệu đặt chân tới là Hà Nội – Việt Nam. Sự kiện này không chỉ là cột mốc cho hành trình bành trướng của Mixue tại Việt Nam mà còn khai màn cho làn sóng các thương hiệu Trung Quốc đổ bộ vào nước ta.

Không thuê mặt bằng tại đường lớn, không chi nhiều tiền cho các hoạt động quảng cáo, truyền thông nhưng số lượng cửa hàng mang biển hiệu Mixue tăng với tốc độ chóng mặt. Tháng 10/2022, theo thống kê của chúng tôi, Mixue đã có tới 600 cửa hàng ở khắp Việt Nam. Nửa năm sau, thương hiệu này công bố đạt mốc 1.000 điểm bán – điều mà chưa chuỗi trà sữa, cà phê nào ở Việt Nam làm được.

Từ tháng 1 năm 2023, người anh em đồng hương là Cooler City cũng chập chững tiến vào thị trường Việt Nam. Xuất hiện trong giai đoạn kinh tế trầm lắng, Cooler City chưa thể đạt tốc độ tăng trưởng, quy mô tương tự Mixue như các năm trước. Sau khoảng 1 năm nhượng quyền, thương hiệu này hiện có khoảng 23 cửa hàng.

Đến cuối năm 2023, làn sóng đổ bộ của các thương hiệu Trung Quốc vào Việt Nam tiếp tục chứng kiến sự góp mặt của Cotti Coffee chuỗi cửa hàng tập trung vào cà phê – trà.

Tháng 12/2023, thương hiệu này mở cùng lúc 3 cửa hàng tại TP.HCM. Dù là tân binh nhưng Cotti Coffee đã có những động thái cho thấy tham vọng của mình tại Việt Nam. Trong một lần hiếm hoi trả lời báo chí, đại diện chuỗi cà phê cho biết trong giai đoạn cuối tháng 12/2023 và đầu năm 2024 sẽ mở thêm 9 cửa hàng nữa.

Đồng thời, Cotti Coffee cũng bắt đầu tìm kiếm nhân sự phục vụ cho kế hoạch mở rộng, bằng cách “vợt” barista, quản lý cửa hàng có kinh nghiệm từ các chuỗi lớn như Highlands Coffee, Phúc Long, Starbucks.

Chiến lược nhượng quyền và giá rẻ có đe doạ “miếng bánh” của các thương hiệu chủ nhà?

Dù là các thương hiệu độc lập nhưng chiến lược mà Mixue, Cooler City hay Cotti Coffee đang thực thi tại Việt Nam lại có nhiều nét tương đồng.

Trước tiên, cả 3 đều được hậu thuẫn bởi các tập đoàn có tiềm lực tại quê nhà Trung Quốc.

Trước khi vào Việt Nam, Mixue đã là thế lực gạo cội trong ngành F&B ở quê nhà Trung Quốc. Thành lập từ năm 1997, sau 25 năm, doanh thu của thương hiệu này đã cán mốc 10,3 tỷ nhân dân tệ, tương đương 1,6 tỷ USD theo tỷ giá đầu năm 2022.

Ra đời năm 2018, Cooler City là tên tuổi tương đối trẻ, là thương hiệu thuộc Tập đoàn Boduo (Chiết Giang, Trung Quốc). Dù vậy, tập đoàn mẹ Boduo lại có thâm niên hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành đồ uống và thực phẩm, sản xuất và cung cấp nguyên liệu pha chế.

Hiện nay Boduo sở hữu 4 nhà máy thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho ngành thực phẩm và đồ uống. Doanh nghiệp này cho biết là đơn vị cung cấp nguyên liệu cho hơn 100.000 cửa hàng trên khắp châu Á, châu Âu.

Còn Cotti Coffee mới chỉ thành lập từ tháng 10/2022 tại Trung Quốc nhưng thực chất là cuộc “tái sinh” của hai cựu sáng lập Luckin Coffee. Sau khi thừa nhận gian lận tài chính vào tháng 4/2020, nhà sáng lập Charles Lu đã từ chức tại ban điều hành Luckin.

Sau đó, ông thành lập một thương hiệu thực phẩm đóng gói sẵn và một chuỗi mì với 6.000 cửa hàng, trước khi tái lập chỗ đứng của mình trong ngành cà phê bằng cách thành lập Cotti Coffee. Đáng nói hơn, chỉ sau chưa đầy 1 năm, Cotti Coffee đã có mặt trên 300 thành phố ở 5 quốc gia với hơn 5.000 cửa hàng và trở thành thương hiệu cà phê lớn thứ 5 thế giới.

Thứ hai, cả ba thương hiệu đều lựa chọn phân khúc bình dân, tương tự như những gì đã làm tại quê nhà. Tại Việt Nam, phân khúc này cũng chưa có nhiều đối thủ phát triển chuỗi, trong khi phân khúc tầm trung đã khá khốc liệt bởi cuộc cạnh tranh giữa Highlands Coffee, Trung Nguyên, Phúc Long, The Coffee House,…

Cây kem ốc quế 10.000 đồng/chiếc hay những ly trà sữa có giá trong khoảng 25.000-30.000 đồng/ly đã trở thành “mật ngọt” giúp Mixue và Cooler City thu hút nhóm khách hàng trẻ em học sinh, sinh viên.

Mức giá vốn đã rẻ, các thương hiệu này thậm chí còn mạnh tay giảm giá, khuyến mãi. Mới vào thị trường, Cotti Coffee giảm giá các món cà phê, trà ở mức 29.000 đồng/ly.

Tại Trung Quốc, Cotti Coffee cũng quyết “cắt máu” giành thị phần bằng cách đưa ra các chương trình khuyến mãi sâu, với giá đồ uống trung bình khoảng 1,38 USD (khoảng 33.000 đồng) mỗi ly, rồi tiếp tục giảm thêm còn 1,22 USD (khoảng 29.000 đồng). Khách hàng mới cũng được mua ly cà phê đầu tiên từ Cotti Coffee với mức rẻ không tưởng – chỉ khoảng 0,14 USD (3.500 đồng).

Ngoài ra, cả Mixue, Cooler City hay Cotti Coffee đều chọn nhượng quyền để mở rộng chuỗi. Doanh thu của các chuỗi này vì thế chủ yếu đến từ phí nhượng quyền, phí quản lý, chi phí bán máy móc và nguyên vật liệu.

Đồng thời, thay vì chọn các mặt bằng tại các vị trí đắc địa, Mixue và Cooler City tập trung luồn lách vào các con phố đông dân cư, các thành phố, thị trấn nhỏ, với chi phí thuê mặt bằng tương đối dễ chịu. Nhờ nhượng quyền, Mixue đã nhanh chóng chạm mốc 1.000 cửa hàng, trở thành cái tên dẫn đầu chuỗi đồ uống tại Việt Nam về số lượng.

Tuy nhiên, mặt trái của chiến lược nhượng quyền ồ ạt khiến mật độ cửa hàng dày đặc, nhiều con phố có tới 2-3 địa điểm. Điều này khiến chính các cửa hàng của cùng thương hiệu phải cạnh tranh với nhau, gây bức xúc cho nhà đầu tư.

Chiến lược giá rẻ và nhiều khuyến mãi của Mixue cũng là con dao 2 lưỡi, từng vấp phải làn sóng phản đổi của các nhà đầu tư nhượng quyền – vì khiến lợi nhuận của cửa hàng bị bào mòn. Điều này cũng đặt ra câu hỏi về tính bền vững, khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài cho người mua nhượng quyền.

Trong khi đó, Cotti Coffee cũng sẽ phải giải được bài toán văn hóa cà phê mạnh, cà phê vỉa hè tại Việt Nam. Theo báo cáo thị trường kinh doanh ẩm thực tính đến hết năm 2022, Việt Nam có gần 338.600 nhà hàng, cà phê. TP.HCM là tỉnh thành sở hữu nhiều hàng quán nhất, chiếm 39,78% số lượng trên toàn quốc, gấp gần 3 lần so với Hà Nội – tỉnh thành đứng ở vị trí thứ hai. Thị trường cà phê Việt Nam không hề dễ ăn, thực tế đã chứng kiến nhiều thương hiệu cà phê quốc tế đến rồi lại ngậm ngùi ra đi như Gloria Jean’s Coffees, NYDC, The Coffee Inn,…

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo An ninh Tiền tệ

Báo cáo của Ban IV thuộc Chính phủ: Sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt nếu không được vun đắp

Báo cáo mới nhất của Ban IV (Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân) cho thấy, nếu không được vun đắp kịp thời, sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt. Vì thế, năm 2024 là thời điểm cần tiếp tục khoan thư sức dân, sức doanh nghiệp hơn bao giờ hết để nuôi dưỡng niềm tin và năng lực phục hồi của doanh nghiệp cũng như tổng thể nền kinh tế.

Thời kỳ khó khăn vẫn đang tiếp diễn.

Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV) vừa công bố báo cáo chuyên đề khảo sát tình hình doanh nghiệp cuối năm 2023 (tháng 12/2023) và nhận định bối cảnh kinh doanh năm 2024 với chủ đề “Niềm tin đã trở lại nhưng cần vun đắp”.

Theo đó, kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù thời kỳ khó khăn của các doanh nghiệp vẫn đang tiếp diễn nhưng niềm tin đã quay trở lại. So với các con số của khảo sát tháng 4/2023, tình hình của doanh nghiệp đã lạc quan hơn, thể hiện niềm tin đã quay trở lại.

Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tích cực/rất tích cực tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay gấp 2,7 lần so với khảo sát tháng 4; tỷ lệ đánh giá tích cực/rất tích cực về kinh tế ngành hiện tại gấp 2,5 lần; tỷ lệ đánh giá tích cực về triển vọng kinh tế vĩ mô 12 tháng tới gấp gần 3 lần; tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến mở rộng quy mô mạnh tăng gấp 2 lần; tỷ lệ mở rộng quy mô vừa phải tăng gấp 2,5 lần.

Các chỉ số, chỉ báo khác về triển vọng tiếp cận vốn, triển vọng thị trường, đánh giá hiệu quả hỗ trợ của chính quyền địa phương đều có tỷ lệ, điểm đánh giá cao hơn khảo sát tháng 4; phản ánh rõ nét niềm tin của doanh nghiệp đã dần quay trở lại.

Tuy nhiên, tình hình và triển vọng kinh tế qua góc nhìn của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Trong tổng số 2.734 doanh nghiệp tham gia khảo sát, vẫn có 82,4% doanh nghiệp đánh giá tiêu cực/rất tiêu cực về tình hình kinh tế 6 tháng cuối năm 2023; 69,1% đánh giá tiêu cực/rất tiêu cực về triển vọng kinh tế năm 2024.

Về sức mạnh nội tại và dự kiến kinh doanh, có 72,8% doanh nghiệp dự kiến giảm quy mô, tạm ngừng kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh trong năm 2024.

Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến ngừng kinh doanh, chờ giải thể là 11,8%; dự kiến tạm ngừng kinh doanh là 12,2%; dự kiến giảm mạnh quy mô 28,2% và dự kiến giảm nhẹ quy mô 20,6%.

Trong số các doanh nghiệp dự kiến còn hoạt động năm 2024, có 58,9% có thể giảm quy mô lao động  trên 5%, trong đó có 16,6% giảm trên 50%. Có 60,2% doanh nghiệp dự kiến giảm doanh thu, trong đó tỷ lệ giảm trên 50% doanh thu là 17,3%.

Đặc biệt, so với khảo sát tháng 4, tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến ngừng kinh doanh, chờ giải thể và tạm ngừng kinh doanh trong khảo sát tháng 12 không có xu hướng giảm như hầu hết các chỉ báo khác. Thực trạng này cũng cùng xu hướng so với số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê công bố tháng 4 và tháng 12/2023.

Số liệu khảo sát và thống kê cho thấy rằng, doanh nghiệp kiệt sức là sự thật, đặc biệt sau hậu COVID-19 khi phải đối mặt với những bất ổn của kinh tế vĩ mô toàn cầu.

Nếu không được vun đắp kịp thời, sức lực của doanh nghiệp sẽ cạn kiệt. Vì thế, năm 2024 là thời điểm cần tiếp tục khoan thư sức dân, sức doanh nghiệp hơn bao giờ hết để nuôi dưỡng niềm tin và năng lực phục hồi của doanh nghiệp cũng như tổng thể nền kinh tế.

Trong bối cảnh nêu trên, nhiều chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã nhận được một tỷ lệ nhất định doanh nghiệp đánh giá hiệu quả, hoạt động điều hành của chính quyền địa phương cũng đã nhận được sự đánh giá tích cực hơn so với khảo sát tháng 4 ở tất cả các khía cạnh.

Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh năm 2024 nhiều biến số, bên cạnh tinh thần chỉ đạo quyết liệt từ Chính phủ, các Bộ, ngành và chính quyền các địa phương cần phải nỗ lực hơn, đặc biệt trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ 5 khó khăn chính: Khó khăn về đơn hàng; Khó khăn về dòng tiền; Khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và đáp ứng các quy định của pháp luật; Nguy cơ hình sự hóa các giao dịch kinh tế và khó khăn về tiếp cận vốn vay.

Đây là những khó khăn không mới, đã được doanh nghiệp phản ánh và nêu ra trong khảo sát tháng 4, giờ tiếp tục được doanh nghiệp đề cập lại ở thời điểm khảo sát tháng 12 này.

Chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xanh.

Để gỡ khó cho doanh nghiệp, Ban IV đề xuất Thủ tướng Chính phủ, thứ nhất, cần tiếp tục duy trì sự quyết liệt, kịp thời lan tỏa từ cấp trung ương đến cơ sở nhằm tiếp tục đồng hành hiệu quả, trợ lực, vun đắp niềm tin để người dân và doanh nghiệp vượt khó.

Theo ban IV, niềm tin và nội lực của doanh nghiệp vì thế đã trở lại nhưng 2024 vẫn là một năm nhiều biến số do bối cảnh toàn cầu còn diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ tới nội tại quốc gia, trong khi nội lực của doanh nghiệp đã bị bào mòn.

Thứ hai, đây là “thời điểm vàng” của cải cách, giải quyết triệt để những vấn đề nội tại của nền kinh tế cũng như của mô hình phát triển để tạo ra các động lực phát triển mới. Trong đó, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công để nâng cao chất lượng các cơ sở hạ tầng quan trọng của quốc gia và cơ sở hạ tầng kết nối nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh dài hạn.

Trọng tâm phát triển nhân lực công nghệ cao, đặc biệt nhân lực cho hệ sinh thái bán dẫn và các xu hướng công nghệ xanh (ESG), số hiện đại để tận dụng cơ hội do sự dịch chuyển chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị của thế giới đem lại.

Xây dựng nền hành chính, quản trị công kỷ cương, phục vụ, hiệu quả trong đó nhấn mạnh đến các cơ chế chọn lựa và sử dụng nhân tài.

Xây dựng các chính sách hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân một cách thực chất; hình thành và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp dân tộc dẫn dắt vì đây là động lực quan trọng để Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình và đạt được mục tiêu trở thành nước thu nhập cao vào năm 2045

Bên cạnh đó cần chuyển đổi nền kinh tế theo hướng xanh và tuần hoàn để hòa nhịp xu hướng phát triển bền vững của thế giới.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo VietnamFinance

Uber đóng cửa Drizly, dịch vụ giao đồ uống có cồn từng mua lại với giá 1.1 tỷ USD

Theo đó, Uber đã quyết định đóng cửa Drizly, một dịch vụ giao đồ uống có cồn mà Uber từng mua lại cách đây 3 năm với giá 1,1 tỷ USD. Trước khi đóng cửa, Drizly từng là nền tảng (marketplace) bán rượu trực tuyến lớn nhất ở Bắc Mỹ.

Trong một tuyên bố, Ông Pierre Dimitri Gore-Coty, phó chủ tịch cấp cao phụ trách giao hàng của Uber cho biết, Uber đã quyết định tập trung vào “chiến lược cốt lõi của Uber Eats nhằm giúp người tiêu dùng có được hầu hết mọi thứ – từ thực phẩm, hàng tạp hóa đến rượu – tất cả trên một ứng dụng duy nhất.”

Trong nỗ lực hợp nhất các dịch vụ giao sản phẩm của Uber vào Uber Eats, Uber cũng ngừng hoạt động ứng dụng mua sắm tạp hóa Cornershop. Hàng tạp hóa và rượu vẫn có sẵn để giao hàng trên Uber Eats.

Trước khi mua lại Drizly, trong nỗ lực nâng cao lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực giao hàng, Uber cũng từng mua lại Postmate với giá 2,65 tỷ USD.

Ở mảng gọi xe, hoạt động kinh doanh của Uber được báo cáo là đã phục hồi trở lại trong những quý gần đây. Vào tháng 11, Uber đã báo cáo rằng tổng số lượt đặt xe trong quý 3 vượt mức kỳ vọng của chính công ty.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Be: Từ startup trong cuộc chiến với các kỳ lân châu Á đến chiếm hơn 1/3 thị phần gọi xe

Năm 2018, ngay sau khi Uber rút khỏi Việt Nam và nhường lại thị phần cho Grab, nhiều ứng dụng gọi xe công nghệ thuần Việt đã ra đời với tham vọng cạnh tranh đối thủ đến từ Singapore. Theo thời gian, hầu hết đều lặng lẽ rút lui. Không những là cái tên duy nhất trụ lại kể từ thời điểm đó, Be thậm chí đã trở thành cái tên quen thuộc với người dùng Việt và phát triển thành nền tảng đa dịch vụ sở hữu số lượt tải lên đến 150 triệu, dựa vào đội ngũ 100% nhân sự chủ chốt là người Việt.

Be: Từ startup trong cuộc chiến với các kỳ lân châu Á đến chiếm hơn 1/3 thị phần gọi xe
Be: Từ startup trong cuộc chiến với các kỳ lân châu Á đến chiếm hơn 1/3 thị phần gọi xe

Ngày 8/4/2018, Uber chính thức ngừng hoạt động tại thị trường Việt Nam sau khi bán lại thị phần cho Grab. Chỉ 2 tháng sau, Aber và FastGo – hai ứng dụng gọi xe công nghệ của Việt Nam được ra mắt. Tuy nhiên, Aber thông báo ngừng hoạt động chỉ sau vài tháng, còn FastGo ngừng cập nhật từ tháng 5/2021.

Hơn 2 năm sau khi FastGo lặng lẽ rời cuộc đua, Baemin – nền tảng gọi đồ ăn nổi tiếng đến từ Hàn Quốc cũng chia tay Việt Nam trong bối cảnh kinh tế khó khăn và áp lực cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.

Những diễn biến này cho thấy một thực tế rằng “miếng bánh” trên thị trường gọi xe công nghệ không hề “dễ ăn”, dẫu cho dịch vụ đặt xe hay gọi đồ ăn đã dần trở thành một phần đời sống của người dân tại các thành phố lớn.

Giờ đây, đường đua dành cho ứng dụng vận tải công nghệ tại Việt Nam chỉ còn 3 tay chơi nổi bật: Grab – “kỳ lân” công nghệ đến từ Singapore, Gojek – một “ông lớn” khác của Indonesia và Be – nền tảng thuần Việt với sắc vàng xanh nổi bật giữa “đội quân xanh lá cây”.

Từ ngày ra mắt tới cả thời điểm hiện tại, Be thường xuyên đối mặt với câu hỏi: Làm thế nào để cạnh tranh với các công ty ngoại quốc tiềm lực dồi dào?

Trả lời chúng tôi, bà Vũ Hoàng Yến, CEO Be Group – công ty sở hữu và phát triển nền tảng Be, chia sẻ rằng để tăng trưởng mạnh mẽ cấp số nhân trong thời gian ngắn và tối ưu như hiện tại, Be đã áp dụng rất nhiều chiến lược mang tính địa phương hoá và tối ưu hoá tối đa.

Đáng chú ý, mạng lưới đối tác của Be đã lên đến 80.000 doanh nghiệp, bao gồm những tên tuổi lớn như Zalo, GSM, SunWorld…, kéo theo tần suất hiện diện ngày càng gia tăng trong mọi khía cạnh đời sống người tiêu dùng. Đây là một trong những trụ cột giúp Be trở thành đối thủ đáng gờm đối với “kỳ lân” đang dẫn đầu đường đua.

Sự xuất hiện của Grab tại Việt Nam vào năm 2014 được cho là đã làm thay đổi hoàn toàn thói quen gọi xe và đặt đồ ăn của người tiêu dùng tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP. HCM. 4 năm sau, Grab thậm chí thâu tóm luôn đối thủ nặng ký nhất khi đó là Uber, tạo dựng vị thế “một mình một ngựa”, giữa một thị trường đầy tiềm năng có mức tăng trưởng bình quân lên tới 30-35% mỗi năm kể từ 2015 đến nay.

Với bối cảnh đó, trở nên khác biệt là con đường Be buộc phải theo đuổi do “sinh sau đẻ muộn” trong một cuộc đua không cân sức. Các đối thủ toàn cầu của họ không những có bề dày kinh nghiệm, mà còn sở hữu nguồn lực mạnh gấp hàng chục, thậm chí hàng trăm lần.

Lời giải đầu tiên của Be trước bài toán cạnh tranh đi từ yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp là đội ngũ nhân sự, với chiến lược “Ứng dụng Việt thấu hiểu khách hàng Việt”.

Chiến lược mang tính địa phương hóa này có phần quen thuộc, nhưng phát huy hiệu quả khi cạnh tranh với các tay chơi ngoại quốc. “Đòn bẩy trí tuệ” mà Be dựa vào còn là những nhân sự Việt Nam được đào tạo bài bản trong môi trường quốc tế, hiểu biết sâu sắc về địa phương và có động lực xây dựng một doanh nghiệp Việt xuất sắc.

“Nhân sự chủ chốt của Be 100% là người Việt. Ngoài việc tất cả nhân sự quản lý đều từng làm việc tại các công ty quốc tế hoặc tập đoàn lớn của Việt Nam, phần lớn họ đã trải qua những doanh nghiệp công nghệ Việt Nam có giai đoạn tăng trưởng nóng, nhận được nhiều bài học giá trị”, CEO Be Group Vũ Hoàng Yến cho biết.

Đội ngũ của Be được tổ chức theo mô hình “tribe-squad” (mô hình tổ chức đội ngũ nổi tiếng của các tập đoàn công nghệ lớn) để có tính độc lập tự chủ cao nhất, đáp ứng được đặc thù dải sản phẩm cực kỳ phức tạp và quy mô giao dịch rất lớn của nền tảng, đồng thời cho phép nhân viên được sáng tạo và phát triển nền tảng tần suất cao trong thời gian ngắn.

“Niềm tự hào, khát khao được cùng nhau xây dựng một công ty công nghệ Việt Nam lớn mạnh và bền vững cũng là động lực rất quan trọng trong nội bộ Be Group, giúp thúc đẩy anh em chủ động sáng tạo và liên tục đạt kết quả tối ưu hơn nữa, nhằm vượt qua những khó khăn rất lớn về công nghệ và cạnh tranh”, nữ CEO bổ sung.

Là công ty Việt Nam quy mô lớn nhất ngành, nữ CEO Vũ Hoàng Yến thừa nhận bản thân Be sẽ gặp nhiều thách thức khi phải tự nghiên cứu & phát triển các giải pháp công nghệ hay kinh doanh với yêu cầu chi phí giới hạn. Một số ví dụ bao gồm giải pháp phát chuyến linh hoạt, giải pháp bản đồ địa phương, giải pháp dự đoán cung cầu thông minh thông qua ứng dụng data, máy học, giải pháp tạo phễu thu hút khách hàng chi phí thấp…

Tuy nhiên, nhờ áp dụng nhiều chiến lược mang tính địa phương hoá và tối ưu hoá tối đa, nền tảng này nhanh chóng tăng trưởng cấp số nhân trong thời gian ngắn và tối ưu được hoạt động.

Tính đến tháng 12/2023, Be Group có khoảng 300.000 tài xế trực tuyến làm việc trên nền tảng, phục vụ hơn 15 dịch vụ khác nhau tới tập khách hơn 9 triệu người ở 40 tỉnh thành trên toàn quốc, nắm giữ 35% thị phần gọi xe.

Hiện tại mỗi tháng Be đang xử lý hơn 20 triệu giao dịch với tỷ lệ người dùng sử dụng nhiều hơn 2 dịch vụ chiếm hơn 50%. Ngoài ra, tỷ lệ đáp ứng dịch vụ đạt hơn 90%, trung bình thời gian chờ tài xế nhận chuyến chỉ dưới 3 phút. Đáng chú ý, phía Be Group từng cho biết công ty bắt đầu có lãi gộp dương từ quý 3/2022.

Trong cuộc đua trên thị trường, Be đã lần lượt vượt qua Gojek và Taxi Mai Linh để khẳng định vị trí thứ 2 trong top ứng dụng gọi xe được yêu thích nhất Việt Nam, theo báo cáo “The Connected Consumer” của Decision Lab. Xét theo độ tuổi, tỷ lệ yêu thích dành cho Be ở Gen Z tăng đều qua mỗi quý, đạt 17% vào quý 3/2023 – chỉ xếp sau Grab với 54%.

Vấn đề thị phần trên thị trường vận tải công nghệ trong tương lai sẽ thay đổi như thế nào được dấy lên từ hồi tháng 3/2023.

Chỉ 15 ngày sau khi được công bố thành lập, CTCP Di chuyển Xanh và Thông minh (GSM) của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đã ký kết thoả thuận đầu tư và hợp tác với Be Group, nhằm đưa ô tô điện và xe máy điện vào hoạt động dịch vụ vận tải công nghệ. Thỏa thuận này đánh dấu cú bắt tay giữa hai đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực, giúp tích hợp dịch vụ xe điện của GSM vào nền tảng Be.

Phía Be Group cho biết thông qua việc tích hợp, khách hàng Be có thể lựa chọn đi xe điện khi có nhu cầu. Mặc dù tổng số chuyến xe điện còn khiêm tốn trong tổng thể số chuyến đi, doanh nghiệp đang nỗ lực góp phần truyền đi thông điệp ủng hộ phương tiện vận tải bền vững hơn. Những lựa chọn này cũng giúp Be có thêm các ý tưởng sáng tạo sản phẩm mới trong tương lai.

Đề cập thêm về sự hợp tác với GSM, bà Vũ Hoàng Yến nhấn mạnh điều này cho thấy hai doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành vận tải công nghệ vẫn có thể hợp tác mượt mà.

“Tôi tin rằng việc này cũng thể hiện xuyên suốt chiến lược và tầm nhìn của Be: Chúng tôi tin vào việc đi cùng nhau để đi nhanh hơn, thay vì đi riêng lẻ”, bà bày tỏ.

Ngoài GSM, Be Group còn kết nối được với gần như tất cả các đối tác lớn nhất Việt Nam trong mảng vận tải như liên minh taxi EMDDI, nền tảng vé xe khách liên tỉnh Vexere, nền tảng vé xe buýt Busmap… và còn nhiều sản phẩm dự kiến ra mắt vào năm 2024.

Chiến lược hợp lực với nhiều đối tác chính là tính toán khôn ngoan tiếp theo giúp Be Group gia tăng sức mạnh trước các đối thủ. Chia sẻ tham vọng phục vụ 20 triệu người dân Việt Nam trong mọi nhu cầu hàng ngày từ đi lại, ăn uống, giải trí và sức khoẻ, CEO Be Group đặc biệt xem trọng vai trò của mạng lưới đối tác bao gồm 80.000 doanh nghiệp.

“Chúng tôi đặt mục tiêu rất cụ thể: Nếu đã làm với đối tác chắc chắn sẽ muốn đi lâu dài và chia thành nhiều bước, nhiều giai đoạn. Khi tiếp cận, chúng tôi sẵn sàng chia sẻ năng lực về công nghệ, số hoá, vận hành để hỗ trợ nếu đối tác cần, nhằm cùng nhau làm những việc đơn giản trước như trao đổi dịch vụ, cho tới phức tạp hơn là tạo ra những sản phẩm độc đáo độc quyền cho khách hàng hai bên đều hưởng lợi”, bà Vũ Hoàng Yến khẳng định.

Ví dụ khi bắt tay với Zalo, Be Group muốn kết hợp năng lực vận hành dịch vụ hàng ngày của họ với năng lực công nghệ và độ phủ rộng rãi của đối tác, nhằm nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.

Đối với SunWorld, hai bên cùng có tham vọng hợp tác về công nghệ, vận hành để đưa trải nghiệm du lịch ở Việt Nam sánh ngang các nước như Singapore, Thái Lan.

Tất cả những kế hoạch này đều mất nhiều thời gian và công sức để hiện thực hoá. Mặc dù vậy, tới nay Be Group đã xác định rõ rằng chiến lược hợp tác là hướng đi đúng đắn, đồng thời ấp ủ nhiều kế hoạch cùng đồng hành ra sản phẩm mới trong những năm tới.

10 tháng đầu năm 2023, Be đã vận hành hơn 100 triệu chuyến đi và đạt mốc 150 triệu lượt tải ứng dụng. Những số liệu này được thể hiện trực quan trên đường phố, khi màu áo vàng xanh của các tài xế Be dần trở nên quen thuộc tại các đô thị lớn.

Để đưa thương hiệu đến gần hơn với đời sống người Việt và trở nên khác biệt, bên cạnh việc đầu tư hàng nghìn điểm quảng cáo và tích cực hoạt động trên các kênh online, Be còn triển khai những chiến dịch marketing “độc lạ” trong năm 2023, thu hút hàng triệu view trên mạng xã hội. Thay vì đi xe máy hoặc taxi, các tài xế Be được bắt gặp đang… chèo thuyền chở khách hoặc gội đầu cho khách.

“Với dạng chiến dịch viral này, chúng tôi có mục tiêu rất cụ thể, chi phí đầu tư hợp lý, để thật nhiều người dùng biết tới tài xế Be với tính cách trẻ trung, văn minh, hài hước, nhẹ nhàng. Đó cũng là thông điệp về trải nghiệm dịch vụ mà chúng tôi hướng tới với khách hàng: có chút hài hước, vui tươi giúp cho sắc màu cuộc sống được tích cực bay bổng hơn, dù là những việc lặp lại hàng ngày.

Sâu xa hơn, chúng tôi hiểu công việc của bác tài Be vốn cực nhọc, vất vả. Tuy nhiên thông qua tham vọng cải thiện toàn diện cả về giao diện, chuẩn dịch vụ, cũng như thu nhập của tài xế bằng các ứng dụng công nghệ và vận hành, công việc của họ sẽ nhẹ nhàng, vui tươi và đỡ vất vả hơn vì những giây phút mới lạ, như cách mà chúng tôi làm viral marketing”, bà Vũ Hoàng Yến lý giải.

Hồi tháng 10/2022, Be thay đổi nhận diện thương hiệu sau gần 4 năm hoạt động, nhằm khẳng định rằng họ đã chuyển mình từ một ứng dụng thuần gọi xe sang một nền tảng tiêu dùng đa dịch vụ. Hình ảnh thương hiệu mà Be muốn hướng tới là trở thành một “trợ thủ đắc lực mỗi ngày”, giúp người dùng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống với những trải nghiệm hài lòng nhất.

Về kế hoạch giai đoạn 2024 – 2026, Be Group đặt mục tiêu tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, triển khai những dịch vụ mới “may đo” theo nhu cầu khách hàng cũng như các đối tác chiến lược, nhằm nâng cao năng lực phục vụ.

“Chúng tôi còn rất nhiều kế hoạch về sản phẩm và hợp tác, xin được giữ lại cho tới khi thành công sẽ thông báo. Đội ngũ Be nhận định thị trường Việt Nam còn quá nhiều tiềm năng và đất dụng võ để chúng tôi có thể cung cấp những dịch vụ sáng tạo, vượt trội hơn rất nhiều so với hiện tại của thị trường.

Be là công ty rất trẻ (5 năm) và còn một chặng đường phấn đấu rất dài phía trước. Trước mắt, chúng tôi hướng đến phục vụ 1 tỷ chuyến đi tới người dùng Việt Nam và phát triển mạnh mẽ theo cấp số nhân trong 3 năm tiếp theo, trở thành đối tác tin cậy hàng đầu ở Việt Nam trong ngành vận tải – tiêu dùng – dịch vụ đối với khách hàng và doanh nghiệp Việt”, CEO Vũ Hoàng Yến bày tỏ.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Ánh Ngọc | Markettimes

Microsoft ra mắt Copilot Pro với giá 20 USD mỗi tháng

Microsoft vừa thông báo ra mắt Copilot Pro, gói đăng ký có trả phí với giá 20 USD mỗi tháng cho mỗi người dùng.

Microsoft ra mắt Copilot Pro với giá 20 USD mỗi tháng
Microsoft ra mắt Copilot Pro với giá 20 USD mỗi tháng

Copilot Pro là gì?

Kể từ cuối năm 2023, Microsoft đã đổi tên Bing Chat thành Copilot với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng AI vào chatbot và các sản phẩm của Microsoft.

Mới đây, nền tảng này thông báo chính thức ra mắt Copilot Pro, là phiên bản có trả phí Copilot tiên tiến nhất và nhanh nhất của Microsoft. Mức phí đăng ký sử dụng Copilot Pro là 20 USD mỗi tháng cho mỗi người dùng.

Các tính năng chính có trong Copilot Pro.

Theo chia sẻ, các tính năng chính hiện có trong Copilot Pro bao gồm:

  • Một trải nghiệm AI riêng biệt chạy xuyên các thiết bị của người dùng, hiểu ngữ cảnh của người dùng trên web, trên PC, trên các ứng dụng và hơn thế nữa.
  • Khả năng truy cập vào Copilot trong Word, Excel, PowerPoint, Outlook và OneNote trên PC, Mac và iPad dành cho người đăng ký Microsoft 365 Personal và Family.
  • Quyền ưu tiên truy cập vào các mô hình mới nhất, bao gồm cả GPT-4 Turbo mới của OpenAI. Với Copilot Pro, người dùng sẽ có quyền truy cập GPT-4 Turbo ngay cả trong thời gian cao điểm.
  • Tạo hình ảnh bằng AI nâng cao với Trình tạo hình ảnh (Image Creator) từ Designer (trước đây có tên là Bing Image Creator).
  • Khả năng xây dựng Copilot GPT được cá nhân hoá – là Copilot tùy chỉnh được thiết kế riêng cho từng chủ đề cụ thể.

Bên dưới là video giới thiệu Copilot Pro.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Đây là công thức tính toán lựa chọn cổ phiếu của Warren Buffett

Bài kiểm tra mà nhà đầu tư huyển thoại Warren Buffett và người bạn quá cố Charlie Munger áp dụng để lựa chọn cổ phiếu chỉ gồm hai bước.

Bài kiểm tra đơn giản

Huyền thoại Warren Buffett có một số lời khuyên hay cho những nhà đầu tư đang muốn mua thêm cổ phiếu ngay đầu năm mới 2024. Bài kiểm tra đơn giả dưới đây là một trong số đó.

Trong lá thư mà Buffett gửi cho các cổ đông của tập đoàn Berkshire Hathaway vào năm 2014, ông đã đề cập đến một bài kiểm tra mà mình và “cánh tay phải” lâu năm Charlie Munger nhiều lần áp dụng trước khi mua cổ phiếu.

Người bạn Munger đã qua đời vào tháng 11/2023 nhưng khả năng cao là Buffett vẫn sẽ áp dụng quy trình tương tự để tìm kiếm món hời trong năm 2024, tờ Motley Fool viết.

Bài kiểm tra gồm hai bước. Trước tiên, Buffett sẽ đặt câu hỏi rằng liệu ông có thể ước tính phạm vi lợi nhuận của doanh nghiệp trong 5 năm trở lên hay không.

Nếu câu trả lời là có, “nhà hiền triết xứ Omaha” sẽ chỉ mua cổ phiếu nến giá cổ phiếu hợp lý so với mức thấp nhất trong phạm vi lợi nhuận ước tính.

Đôi khi, Buffett không hoàn toàn tuân thủ quy tắc của mình. Chẳng hạn, ông vẫn sẽ mua cổ phiếu nếu nó vượt qua bài kiểm tra dù bức tranh kinh tế tổng thể có vẻ không tươi sáng hoặc dù Phố Wall không ưa thích cổ phiếu đó.

Trong thư gửi cổ đông, ông viết: “Trong 54 năm chúng tôi [Buffett và Munger] làm việc cùng nhau, chúng tôi chưa bao giờ bỏ qua một thương vụ hấp dẫn vì môi trường vĩ mô hoặc chính trị bất ổn hoặc vì quan điểm của người khác. Trên thực tế, những vấn đề đó chưa bao giờ ảnh hưởng đến quyết định của chúng tôi”.

Đơn giản nhưng không dễ

Theo Motley Fool, bài kiểm tra của Buffett tuy đơn giản nhưng không dễ làm. Phần khó khăn nhất là ước tính lợi nhuận của một công trong 5 năm tới.

Theo nhà đầu tư huyền thoại, ông và Munger thường không thể tính toán được lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp một cách chính xác. Ông nhấn mạnh điều này “thường hay xảy ra”. Khi gặp trở ngại, ông nói: “Chúng tôi chỉ cần chuyển sang cân nhắc những ứng viên tiềm năng khác”.

Buffett cũng lưu ý rằng ông và Munger đã có lúc mắc sai lầm khi mua cổ phiếu. Chủ tịch tập đoàn Berkshire khuyên nhà đầu tư nên tập trung vào những ngành mà họ quen thuộc vì như vậy sẽ dễ ước tính lợi nhuận hơn.

Cổ phiếu nào vượt qua bài kiểm tra trong năm 2024?

Warren Buffett không mua thêm nhiều cổ phiếu trong những quý gần đây. Đây là bằng chứng cho thấy ông không tìm thấy nhiều doanh nghiệp vượt qua bài kiểm tra của mình.

Song, có ít nhất một cổ phiếu thoả điều kiện của Buffett trong năm 2024 và đó là cổ phiếu mà ông không nắm giữ: Meta Platforms (công ty mẹ Facebook).

Trên thực tế, Meta không nằm trong lĩnh vực mà nhà đầu tư huyền thoại thông thuộc. Do vậy, có lẽ Buffett sẽ không dễ dàng ước tính lợi nhuận trong tương lai của gã khổng lồ công nghệ này.

Tuy nhiên, Phố Wall tin rằng Meta thoả bài kiểm tra. Hệ số PEG của Meta đang là 0,79, một mức khá thấp. Khi PEG dưới 1, cổ phiếu này thường được coi là một khoản đầu tư hấp dẫn.

PEG là hệ số do nhà đầu nổi tiếng Peter Lynch phát triển, dùng để so sánh giữa chỉ số P/E và tốc độ tăng trưởng thu nhập EPS của cổ phiếu. PEG được sử dụng để định giá cổ phiếu dựa trên tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó.

Lợi nhuận của Meta tăng trung bình gần 8,5% mỗi năm trong 5 năm qua. Tình hình tài chính của công ty đang cải thiện, đặc biệt là sau khi CEO Mark Zuckerberg nỗ lực cắt giảm chi phí và quyết định nhảy vào lĩnh vực AI vào năm ngoái.

Đối với các nhà đầu tư không giỏi ước tính lợi nhuận doanh nghiệp, Warren Buffett đề xuất một phương án khác. Trong lá thư gửi cổ đông Berkshire vào năm 2014, ông viết hầu hết nhà đầu tư đều sẽ gặt hái lợi nhuận tốt hơn nếu bỏ tiền vào các quỹ chỉ số S&P 500, thay vì cố gắng lựa chọn từng cổ phiếu riêng lẻ.

Ông dự đoán rằng bất kỳ ai làm theo lời khuyên nói trên “gần như chắc chắn sẽ nhận được kết quả khả quan” trong dài hạn.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Sếp PwC: Nhân viên cấp dưới nên ngồi ở văn phòng nhiều hơn để được thăng tiến nhanh hơn

Theo đó, Sếp của Big Four kiểm toán PwC tại Vương Quốc Anh cho biết, những nhân viên cấp dưới hay ít kinh nghiệm nên dành nhiều thời gian hơn trong văn phòng để được thăng chức nhanh hơn, vì AI đã sẵn sàng đảm nhận các nhiệm vụ thường nhật mà những người lao động trẻ thường làm.

Ông Kevin Ellis, chủ tịch PwC Vương quốc Anh, cho biết trong một cuộc phỏng vấn tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới ở Davos, Thụy Sĩ, rằng AI tổng quát đang loại bỏ “các nhiệm vụ mà trước đây, nhiều nhân viên cấp dưới của chúng tôi đã được đào tạo và thực hiện.”

“Trong bối cảnh mới, việc có nhiều thời gian gặp mặt trực tiếp trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Mọi người trong văn phòng phải làm việc cùng nhau nhiều hơn.”

PwC cho rằng các nhân viên, đặc biệt là nhân viên trẻ (cấp dưới) nên dành nhiều thời gian hơn ở văn phòng. Các cuộc khảo sát năm ngoái cho thấy các nhà quản lý muốn ít làm việc từ xa nhiều hơn trong khi nhân viên lại muốn duy trì những thói quen hình thành trong thời kỳ đại dịch. Những người lao động trẻ không nên theo đuổi mục tiêu làm việc tại nhà.

“Nếu bạn hỏi ý kiến của tôi về cách bạn thành công trong sự nghiệp, tôi sẽ nói rằng bạn cần ở văn phòng 4 đến 5 ngày một tuần,” ông này nói.

Chia sẻ của Kevin Ellis được đưa ra khi PwC công bố một báo cáo cho thấy các công ty tại Vương Quốc Anh đang áp dụng AI nhanh hơn so với các công ty quốc tế khác. Cuộc khảo sát với hơn 4600 CEO toàn cầu cho thấy 42% lãnh đạo ở Anh cho biết họ đã triển khai công nghệ này trong năm qua, so với mức 32% trên phạm vi toàn cầu.

Kevin Ellis nói rằng trong lĩnh vực kiểm toán, AI có thể đồng nghĩa với việc chấm dứt việc tính phí công việc của khách hàng theo giờ. Phí dựa trên kết quả, cấp phép và tính phí cho các tài sản công nghệ sẽ trở nên quan trọng hơn nhiều.

Khảo sát của PwC cũng cho thấy các CEO người Anh lạc quan hơn nhiều về nền kinh tế toàn cầu so với tốc độ tăng trưởng trong nước. 6 trong 10 người kỳ vọng nền kinh tế toàn cầu sẽ được cải thiện, trong khi chưa đến 4 trên 10 người nói điều tương tự về tình hình tại Anh.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

CEO Adidas: Họ nói tôi điên khi công khai số điện thoại tới hơn 60.000 nhân viên (và nhận hàng trăm tin nhắn mỗi tuần)

Giám đốc điều hành của Adidas, Bjørn Gulden, cho biết đã chia sẻ số điện thoại di động cá nhân của mình với hơn 60.000 nhân viên và nhận hàng trăm tin nhắn mỗi tuần.

Theo chia sẻ, CEO này công khai số điện thoại với mục tiêu thúc đẩy tính minh bạch trong doanh nghiệp. Bjørn Gulden vốn là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, và ông bắt đầu nắm quyền điều hành Adidas kể từ tháng 1 năm 2023.

Sau khi công khai số điện thoại của mình, CEO Adidas cho biết có một khoảng thời gian, một số nhân viên đã liên hệ với ông khoảng 200 lần mỗi tuần để yêu cầu ông thực hiện những thay đổi cần thiết đối với công ty.

“Một số người nghĩ rằng tôi điên”, CEO này nói trong một buổi trao đổi với các lãnh đạo.

Trước khi làm CEO Adidas, Gulden đã làm việc 9 năm tại Puma, nơi mà ông được ghi nhận là người đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong doanh số bán hàng.

Sau hàng loạt tranh cãi liên quan đến bình luận chống Do Thái của ngôi sao nhạc Rap Kanye West (đối tác của Adidas), cùng với đó là mức doanh số bán hàng sụt giảm kèm thêm sự bất mãn của nhiều nhân viên, Gulden cho biết ông nhận thức được rằng việc xoay chuyển tình thế của Adidas sẽ là một thách thức lớn.

Giống như đã làm ở Puma, Gulden đã nhanh chóng tạo được ảnh hưởng tại Adidas, bắt đầu bằng việc sa thải các nhà tư vấn mà ông cho rằng đã đưa ra những quyết định mà các chuyên gia thực sự sẽ không làm như vậy.

Một số thay đổi khác của Gulden bao gồm việc tìm kiếm các thị trường mới, thống nhất hoạt động truyền thông ở cấp cao nhất của doanh nghiệp để ông có nhiều báo cáo trực tiếp hơn từ các trưởng bộ phận.

CEO này cho rằng Adidas hiện đang trên đà đạt được lợi nhuận trở lại trong năm nay.

Trong nhiều thập kỷ, đối thủ cạnh tranh chính của Adidas là Nike luôn là công ty số một trong ngành. Nike gần đây cũng đã chấm dứt mối quan hệ hợp tác mang tính biểu tượng với Tiger Woods, mối quan hệ này bắt đầu từ năm 1996.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer