Skip to main content

Thẻ: Quảng cáo

Tìm hiểu “cỗ máy” quảng cáo 150 tỷ USD của Google

Với vốn hóa hơn 1.700 tỷ USD, Alphabet – công ty mẹ Google – là một trong những công ty đại chúng giá trị nhất hành tinh.

nền tảng quảng cáo 150 tỷ USD của Google

Ra đời từ cuộc đại cơ cấu năm 2015, Alphabet về cơ bản là công ty mẹ của Google, đóng góp gần như toàn bộ doanh thu và lợi nhuận.

Google luôn mô tả bản thân như một hãng công nghệ và đầu tư vào nhiều lĩnh vực như tìm kiếm Internet, di động, trí tuệ nhân tạo, xe tự hành, công nghệ y tế.

Dù vậy, mảng kinh doanh chính của Google vẫn là quảng cáo trực tuyến. Năm 2020, Alphabet ghi nhận 183 tỷ đồng USD doanh thu, trong đó 147 tỷ USD – hơn 80% – đến từ bộ phận quảng cáo.

Google là người dẫn đầu thị trường quảng cáo trực tuyến trong hơn một thập kỷ và dự kiến chiếm gần 29% thị phần chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số năm 2021, theo hãng nghiên cứu eMarketer.

Trong nhiều năm, Google xây dựng và mua lại một số công cụ quảng cáo, cho phép người mua quảng cáo tìm kiếm loại đối tượng mà họ hướng đến trên Google Search, YouTube, Maps và các website khác.

Dù Search và các tài sản khác vẫn chiếm phần lớn doanh thu quảng cáo Google, mảng quảng cáo của YouTube – tăng trưởng 50% trong quý I – ngày càng cạnh tranh gắt gao hơn với quảng cáo truyền hình truyền thống.

Tìm kiếm và các tài sản Google khác.

Tìm kiếm là mảng sinh lời nhất của Google. Năm 2020, công ty tạo ra 104 tỷ USD doanh thu từ “tìm kiếm và các hoạt động khác”, chiếm 71% doanh thu quảng cáo của Google và 57% tổng doanh thu của Alphabet.

Số liệu “tìm kiếm và hoạt động khác” bao gồm doanh thu phát sinh từ các tài sản tìm kiếm của Google, cùng với quảng cáo trên các sản phẩm khác do Google sở hữu như Gmail, Maps và Google Play.

Các nhà quảng cáo sử dụng sản phẩm Google có thể đấu giá từ khóa tìm kiếm, chính là các từ/cụm tự cụ thể để quảng cáo của họ hiển thị trước mắt người dùng mục tiêu trong kết quả tìm kiếm.

Mỗi nhà quảng cáo lại được lựa chọn từ nhiều chiến lược đấu giá khác nhau. Nếu họ muốn tăng lưu lượng truy cập đến website, họ có thể chọn đặt giá thầu “cost-per-click” (CPC – chi phí mỗi lượt nhấp) để trả tiền dựa trên mỗi lần ai đó nhấp chuột vào quảng cáo. Họ sẽ đặt một giá thầu chi phí tối đa cho mỗi lượt nhấp (CPC tối đa).

Theo chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số Joe Balestrino, ngành nào càng cạnh tranh và mở rộng, giá thầu ngành đó càng đắt đỏ.

“Chẳng hạn, nếu bạn là một luật sư và giải quyết các vụ tai nạn cần cẩu… Bạn muốn thu về hàng triệu USD trong một vụ kiện, khi đó bạn có thể chi hàng trăm USD cho một lượt nhấp chuột.

Nếu bạn đang điều hành một dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, bạn có thể chỉ trả 7 USD cho mỗi lượt nhấp chuột vì chi phí trung bình chỉ là 50 USD.

Vì vậy, phụ thuộc vào mức độ ngách và số tiền một chủ doanh nghiệp muốn kiếm được, giá các từ khóa cũng khác nhau”, ông giải thích.

Google cũng cho phép các nhà quảng cáo đặt mục tiêu địa điểm, ngôn ngữ hay khán giả. Chẳng hạn, người quan tâm đến mua sản phẩm, dịch vụ liên quan tới tài chính hay những người đi thuê nhà/cho thuê nhà.

Google chủ yếu hiển thị quảng cáo trên các tìm kiếm thương mại, đồng nghĩa với khoảng 80% tìm kiếm không tạo ra thu nhập thông qua quảng cáo.

Tuy nhiên, khi xu hướng mua sắm có xu hướng chuyển lên không gian mạng nhiều hơn, các nhà phân tích dự báo ngân sách quảng cáo cũng dịch chuyển từ truyền hình và tiếp thị trực tiếp sang tìm kiếm.

Trong khi đó, các sản phẩm như Maps (bản đồ) ngày càng quang trọng về khía cạnh quảng cáo. Sử dụng bản đồ Google, các nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo cho các địa điểm “ghim” và danh sách doanh nghiệp địa phương.

Bản đồ mới cho phép quảng cáo từ năm 2019, có hơn 1 tỷ người dùng tích cực hàng tháng.

Theo một số chuyên gia, bản đồ là một trong các sản phẩm chưa được khai thác nhiều nhất của Google. Nhà phân tích Brian Nowak của Morgan Stanley dự đoán quảng cáo trên Maps trị giá 11 tỷ USD vào năm 2023.

YouTube.

Theo báo cáo kinh doanh năm 2020, YouTube đóng góp ít nhất trong ba nguồn thu quảng cáo lớn nhất của Google, đem về gần 20 tỷ USD doanh thu, tương đương 13%. Song, YouTube đang phát triển nhanh hơn bất kỳ nguồn thu quảng cáo nào khác của hãng.

Nếu các tác giả YouTube muốn kiếm tiền từ kênh của mình và đủ điều kiện, họ có thể bật quảng cáo video và chia sẻ doanh thu quảng cáo với Google. Ngược lại, YouTube cũng chạy quảng cáo trên video từ các kênh chưa nằm trong danh sách chương trình đối tác.

Các tác giả cũng có thể kiếm tiền bằng những cách khác như cài đặt thành viên trên kênh, bán hàng hóa hay nhận hoa hồng khi thành viên YouTube Premium xem video của họ.

Một nhà tiếp thị muốn mua quảng cáo trên YouTube có nhiều lựa chọn, bao gồm quảng cáo trong luồng có thể/không thể bỏ qua, quảng cáo khám phá video, quảng cáo đệm, quảng cáo ngoài luồng phát, quảng cáo trên đầu trang chủ.

Những tháng qua, YouTube thông báo vài tính năng thử nghiệm, không chỉ xác định sản phẩm trong video mà còn lập danh sách các mặt hàng đó. Thuật toán gợi ý video liên quan khi người dùng cuộn chuột cũng là công cụ kiếm tiền tiềm năng.

Myles Younger, Giám đốc cấp cao hãng nghiên cứu MightyHive, nhận định, dù đã lớn mạnh, YouTube giống như một gã khổng lồ đang say giấc bên trong hệ sinh thái Google.

Các nhà quảng cáo vô cùng chuộng video, đặc biệt nếu họ mua chúng một cách tự động bằng dữ liệu ở quy mô hơn.

Google Network và công nghệ quảng cáo cho nhà xuất bản.

Chân kiềng thứ ba trong doanh thu quảng cáo của Google là Google Network, đóng góp 23 tỷ USD doanh thu năm 2020. Nó bao gồm doanh thu phát sinh từ bán quảng cáo bên ngoài Google.

Nói cách khác, các nhà xuất bản hay phát triển ứng dụng có thể sử dụng nền tảng của Google như AdSense, Google Ad Manager, AdMob để cung cấp các suất quảng cáo cho nhà quảng cáo. Các nhà xuất bản và Google phân chia doanh thu theo các tỉ lệ khác nhau, phụ thuộc vào công việc của mỗi bên.

Hiện nay, hơn 2 triệu nhà xuất bản nội dung là khách hàng của AdSense. Họ sẽ nhập mã Google lên website hoặc video, sau đó nhà quảng cáo đấu thầu để mua quảng cáo.

Nếu nội dung của nhà xuất bản hiển thị quảng cáo qua AdSense, họ sẽ nhận được 68% doanh thu mà Google công nhận liên quan đến dịch vụ.

Họ cũng có thể đặt quảng cáo tìm kiếm lên website hoặc ứng dụng để kiếm doanh thu khi độc giả bấm chuột, rồi nhận về 51% doanh thu từ AdSense cho tìm kiếm.

Ngoài ra, Google sở hữu một số sản phẩm khác cho đủ loại đối tượng trên thị trường quảng cáo trực tuyến.

Chúng bao gồm Google Ads, nền tảng giúp nhà quảng cáo chạy quảng cáo tìm kiếm, hiển thị, video, ứng dụng, mua sắm và địa phương mà không mất chi phí tối thiểu; Google Marketing Platform dành cho các nhà quảng cáo lớn, đi cùng những công cụ phân tích cho doanh nghiệp nhỏ.

Với sự đầu tư không ngừng nghỉ vào công nghệ quảng cáo, chỗ đứng của Google trên thị trường dường như khó có thể thay đổi trong một sớm một chiều.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn (Theo ICT News)

Nielsen & TikTok SEA Report: Định lượng tỉ suất lợi nhuận đầu tư của quảng cáo TikTok trong 2022

Nielsen vừa kết hợp với TikTok cho ra mắt báo cáo định lượng tỉ suất lợi nhuận đầu tư của quảng cáo TikTok trong 2022 và hơn thế nữa.

Nielsen & TikTok SEA Report: Định lượng tỉ suất lợi nhuận đầu tư của quảng cáo TikTok 2022
ShutterStock

Theo số liệu từ TikTok và Nielsen, vào năm 2021, TikTok có hơn 240 triệu người dùng tại khu vực Đông Nam Á (SEA), tạo ra hơn 800 triệu video và hơn một nghìn tỷ lượt xem trên nền tảng mỗi tháng.

Nắm bắt được điều này, những người làm marketing đã bắt đầu tận dụng được các cơ hội để nâng cao nhận thức về thương hiệu cũng như mức độ tương tác với người tiêu dùng của họ.

Bằng cách sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) và phân tích theo hướng dữ liệu (data-driven insights), TikTok đã kết hợp với Nielsen nhằm mục tiêu khám phá ra cách các thương hiệu có thể tối ưu hoá tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).

Tại sao ROAS lại quan trọng.

ROAS (return-on-advertising spend) là thước đo hiệu quả truyền thông cho biết mức doanh thu tăng thêm có được trên mỗi đơn vị ngân sách quảng cáo đã được chi tiêu.

ROAS là chỉ số chính mà người làm marketing hay quảng cáo sử dụng để đo lường tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) cho các chiến dịch quảng cáo, họ sử dụng chỉ số này để xem liệu các chiến dịch hay ngân sách mà họ đã chi tiêu có thực sự mang lại doanh số bán hàng cho doanh nghiệp hay không.

Theo báo cáo “Dự báo các xu hướng tiêu dùng chính trong năm 2022” của GWI, một trong những thách thức lớn nhất của các marketer trong năm 2022 là dành được sự chú ý ngày càng giảm của người tiêu dùng trong bối cảnh mới.

Khi ngày càng nhiều thương hiệu đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số hay số hoá doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh này sẽ ngày càng gay gắt hơn, và khi này, doanh nghiệp sẽ tập trung theo dõi ROAS nhiều hơn để đảm bảo các chiến lược truyền thông của họ đang được triển khai một cách hiệu quả.

Những mẹo nhỏ mà các nhà quảng cáo hay nhà tiếp thị có thể sử dụng để tối đa hóa ROAS trên TikTok.

Theo dữ liệu báo cáo của Nielsen, các thương hiệu có thể khám phá nhiều giá trị mới trên TikTok để thúc đẩy tăng trưởng vào năm mới 2022.

Cụ thể, các hình thức quảng cáo có trả phí (paid media) trên TikTok mang lại ROAS cao hơn 1,6 lần so với các nền tảng khác. Điều quan trọng ở đây là hãy nghĩ về TikTok như một nền tảng có thể đạt được các mục tiêu kinh doanh thông qua phương thức tiếp cận toàn kênh (full funnel marketing).

Các nhà quảng cáo hay thương hiệu cần nhìn xa hơn các chỉ số như nhận thức về thương hiệu (brand awareness) hay mức độ tương tác, đồng thời lập chiến lược cho các hoạt động marketing tại các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng như ‘Cân nhắc’, ‘Mua hàng’ và cả ‘Ủng hộ’ (sau mua hàng), với các chiến dịch quảng cáo đa định dạng.

Trên thực tế, số liệu phân tích của Nielsen cũng chỉ ra rằng ROAS của các thương hiệu có thể tăng gấp đôi từ các chiến dịch quảng cáo có trả phí với định dạng ‘Thử thách gắn hashtag có thương hiệu’ (Branded Hashtag Challenge – HTC).

HTC là một trong những định dạng quảng cáo đã thúc đẩy ROAS tốt nhất tại khu vực Đông Nam Á trong những năm vừa qua và khiến nó trở thành tùy chọn quảng cáo được ưu tiên số một khi nói đến các mục tiêu gia tăng doanh số bán hàng.

Các mẹo chính mà nhà quảng cáo có thể sử dụng:

Bằng cách kết hợp nhiều định dạng quảng cáo trong chiến dịch, các thương hiệu có thể chứng kiến mức tăng ROAS lên tới 12%.

Để có thể tận dụng được sức mạnh tổng hợp của phương pháp tiếp cận “đa sắc thái quảng cáo”, nhà quảng cáo thể kết hợp các chiến dịch HTC với các quảng cáo hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) để tối đa hóa khả năng tiếp cận và tương tác với người dùng.

Vào năm 2021, TikTok đã ra mắt một loạt các định dạng quảng cáo mới như quảng cáo bộ sưu tập (Collection Ads) hay quảng cáo động (Dynamic Showcase Ads), bạn có thể xem thêm tại Link.

Tiếp đó, cũng theo dữ liệu phân tích, Nielsen nhận thấy rằng các chiến dịch quảng cáo kéo dài hơn 7 tuần đã có thể thúc đẩy ROAS cao hơn đến 14%, đồng thời, các thương hiệu chạy ít nhất từ 2 đến 3 chiến dịch HTC trong 1 năm có ROAS cao hơn 20% so với các thương hiệu chỉ chạy một chiến dịch (hoặc không chạy).

Bạn có thể tải đầy đủ bản báo cáo tại: Nielsen & TikTok SEA Report 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

5 chiến dịch quảng cáo ngoài trời xuất sắc nhất 2021

Thế giới đã trải qua một năm 2021 đầy biến động, đa số các ngành nghề đều chịu tác động của đại dịch COVID-19, trong đó có lĩnh vực quảng cáo, truyền thông. Tuy nhiên vẫn có không ít các chiến dịch quảng cáo ngoài trời xuất sắc được trao nhiều giải thưởng trong 2021.

chiến dịch quảng cáo ngoài trời 2021
5 chiến dịch quảng cáo ngoài trời xuất sắc nhất năm 2021

Điểm lại hoạt động quảng cáo, truyền thông của năm 2021, bảng xếp hạng Sáng tạo Thế giới đã hợp tác với nền tảng Twitch để tìm ra danh sách các thương hiệu, agency cùng các cá nhân sáng tạo đã cống hiến hết mình và giành được nhiều giải thưởng tôn vinh trong năm 2021 vừa qua.

Đóng góp một phần không nhỏ cho hoạt động sáng tạo của thế giới, quảng cáo ngoài trời (OOH) trong năm 2021 đã có nhiều chiến dịch xuất sắc để quảng bá thương hiệu, mang tới những ý tưởng độc đáo, hỗ trợ giải quyết các khó khăn vì dịch bệnh, cũng như làm nổi bật các vấn đề được cho là điều cấm kỵ, khó nói.

Dưới đây là 5 chiến dịch quảng cáo ngoài trời giành được nhiều giải thưởng tôn vinh nhất năm 2021.

1. Heineken: Shutter Ads.

Dịch bệnh kéo dài với những diễn biến phức tạp đã khiến Heineken mất gần như 70% doanh thu vì không thể bán được hàng.

Bên cạnh đó, đối tác quan trọng của Heineken là các quán bar trên toàn quốc cũng buộc phải đóng cửa và gặp khó khăn trong việc duy trì kinh doanh. Điều đáng buồn hơn là không chỉ doanh thu giảm mà độ nhận diện thương hiệu của Heineken cũng bị suy giảm mạnh.

Để khắc phục tình trạng này, thương hiệu đã hợp tác agency Publicis Italya để triển khai chiến dịch “Shutter Ads” – quảng cáo trên những cánh cửa đóng kín của các quán bar trên toàn quốc. Heineken đã trả tiền cho các cửa hàng và quán bar ở Argentina, Đức, Indonesia, Ý và Tây Ban Nha để sơn lên 5.000 cánh cửa cuốn.

Ý tưởng này không chỉ giúp Heineken duy trì nhận diện thương hiệu mà còn giúp đỡ các quan bar có thêm một phần ngân sách để vượt qua giai đoạn khó khăn.

Chiến dịch OOH của Heineken truyền đi những thông điệp tích cực để động viên mọi người cùng vượt qua thời điểm khó khăn và chờ đợi ngày được cùng nhau thưởng thức những cốc bia mát lạnh ngay tại quán bar yêu thích của mình.

“Shutter Ads” còn giúp Heineiken và Publicis thắng giải Grand Prix hạng mục Quảng cáo ngoài trời tại Liên hoan sáng tạo Cannes Lions 2021.

2. adidas: The Liquid Billboard.

Tháng 6/2021, chiến dịch “Beyond The Surface” được adidas triển khai tại Dubai để quảng bá cho bộ sưu tập đồ bơi Full-cover mới nhất của mình.

Tại một trong những bãi biển được ghé thăm nhiều nhất Dubai, adidas đã biến mọi phụ nữ trở thành đại sứ cho bộ sưu tập đồ bơi của mình bằng cách tạo ra “The Liquid Billboard” – một billboard khổng lồ chứa đầy nước và có thể bơi được. Đây chính là bảng quảng cáo đầu tiên trên thế giới mà phụ nữ có thể bơi lội.

Trong một khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường YouGov được adidas ủy quyền thực hiện, trên toàn cầu có 32% phụ nữ không cảm thấy thoải mái khi bơi lội ở nơi công cộng, còn ở Trung Đông thì con số này lên tới 88%.

Lý giải cho điều này là bởi các chị em cảm thấy tự ti về cơ thể cũng như việc thiếu sự riêng tư và không có những bộ đồ bơi không thích hợp với họ. Do đó dẫn đến việc có ít phụ nữ muốn theo đuổi các môn thể thao chuyên nghiệp dưới nước.

“The Liquid Billboard” là nỗ lực của adidas trong việc nâng cao sự tự tin của phụ nữ khi diện đồ bởi để thoải mái tham gia các môn thể thao dưới nước.

Ý nghĩa của chiến dịch nằm ở việc khuyến khích mọi người vượt qua mọi định kiến xã hội cũng như đề cao sự tự do của phái nữ khi ở dưới nước, không phân biệt hình dáng, sắc tộc, tôn giáo.

3. Burger King: Moldy Whopper là chiến dịch quảng cáo ngoài trời xuất sắc 2021 tiếp theo.

Khi các vấn đề về sức khoẻ và dinh dưỡng được đặt lên hàng đầu, nhiều người tỏ ra lo ngại trước các loại đồ ăn nhanh chứa nhiều năng lượng xấu cũng như chất bảo quản.

Các thương hiệu thức ăn nhanh đứng trước nguy cơ bị sụt giảm doanh thu, nhất là trong giai đoạn dịch bệnh.

Để giải quyết điều này, năm 2020, Burger King đã tung ra một video quay với thời lượng 45 giây quay lại quá trình chiếc bánh Whoppe trở nên mốc meo, xấu xí sau 34 ngày.

Ý tưởng này như một lời khẳng định chắc nịch của Burger King về việc không sử dụng chất bảo quản để đem lại những sản phẩm lành mạnh cho người tiêu dùng.

“Chiếc bánh mốc meo” của Burger King đã xuất hiện trên đường phố thông qua những bảng quảng cáo khổng lồ khiến người đi đường ngạc nhiên, tò mò, nhưng khi nhận ra ý nghĩa đằng sau mọi người đều dành nhiều thiện cảm cho thương hiệu thức ăn nhanh này.

Với ý tưởng táo bạo và đi ngược lại với thông thường, chiến dịch “Moldy Whopper” lan toả mạnh mẽ với khoảng 8,4 tỷ lượt hiển thị tự nhiên trên các phương tiện truyền thông.

Trên nền tảng Facebook, tổng thời gian phát sóng video đạt gần 1,4 triệu phút, với 39% trong tổng số người đã xem trọn vẹn hết cả 45 giây của video.

Tuy nhiên, bên cạnh những lời khen của giới chuyên môn, quảng cáo của Burger King không tránh khỏi những ý kiến tranh cãi vì mọi người cho rằng ý tưởng này đã đi ngược lại với các chiến dịch quảng bá thực phẩm thông thường.

Bên cạnh xuất hiện trong top 5 chiến dịch OOH xuất sắc nhất 2021 thì “Moldy Whopper” còn là chiến dịch đứng ở vị trí thứ hai trong danh sách 200 quảng cáo sáng tạo được trao giải nhiều nhất năm 2021.

4. Ezaki Glico: Pocky The Gift.

Sản phẩm bánh que Pocky của Ezaki Glico là một trong những món ăn vặt bán chạy nhất Nhật Bản. Phần lớn tệp khách hàng chính của sản phẩm chính là trẻ em và thanh thiếu niên, thế nhưng tệp khách hàng này lại đang dần suy giảm.

Để giải quyết vấn đề này, Ezaki Glico đã hợp tác với agency Dentsu Tokyo để triển khai chiến dịch sáng tạo mang tên “Pocky The Gift”.

Dentsu đã ra mắt bao bì mới đầy phong cách và màu sắc để hướng đến việc tiếp cận giới trẻ. Sản phẩm được trưng bày tại các cửa hàng cao cấp và khu mua sắm kèm theo những bảng quảng cáo cỡ lớn nổi bật và thu hút.

Đồng thời, Ezaki Glico còn tận dụng phương tiện truyền thông xã hội để quảng cáo Pocky như một món quà thời trang vừa ngon lại vừa đẹp mắt, phù hợp với tiêu chí của người tiêu dùng trẻ hiện nay.

5. Relate: Let’s Talk The Joy of Later Life Sex cũng là một trong số các chiến dịch quảng cáo ngoài trời xuất sắc 2021.

Chủ đề tình dục và sự thân mật ở những người cao tuổi là vấn đề vô cùng nhạy cảm, có tới 60% những người trên 65 tuổi cảm thấy khó có thể chia sẻ cởi mở khi nói về vấn đề này (theo khảo sát của tổ chức nghiên cứu thị trường toàn cầu 3Gem). Đã đến lúc phá bỏ điều cấm kỵ lâu đời đó.

Tổ chức từ thiện Relate đã kết hợp với Ogilvy để triển khai chiến dịch “Let’s Talk The Joy of Later Life Sex” tại Vương quốc Anh để đưa vấn đề này ra trước ánh sáng và xoá bỏ sự kỳ thị của mọi người về chủ đề bất thành văn này.

Relate đã kết hợp với nhiếp ảnh gia nổi tiếng Rankin để ghi lại hình ảnh của 5 cặp vợ chồng lớn tuổi với những khoảnh khắc thân mật của họ.

Chiến dịch được khởi động trên các tờ báo chủ nhật lớn của Vương quốc Anh, thông qua việc khai thác thói quen đọc báo cuối tuần của người Anh. Đồng thời, các biển quảng cáo tấm lớn đã được dựng lên khắp đất nước để đông đảo mọi người biết đến.

Chiến dịch đã giúp mọi người có cái nhìn cởi mở hơn và thấu hiểu hơn về đời sống tình dục của người cao tuổi, cũng như nâng cao sức khoẻ của họ thông qua sự kết nối thân mật, gần gũi với người bạn đời.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google Ads công bố 3 chiến lược ưu tiên hàng đầu trong 2022

Google Ads vừa công bố 3 chiến lược ưu tiên hàng đầu cho năm 2022 bao gồm: tự động hóa, tối ưu hoạt động đo lường và quyền riêng tư.

Khi hành vi mua sắm của người tiêu dùng liên tục thay đổi trong suốt đại dịch, Google Ads kỳ vọng có thể mang lại những trải nghiệm tốt hơn cho người dùng của mình.

Theo đó, nền tảng quảng cáo này đã công bố 3 chiến lược ưu tiên hàng đầu cho năm 2022 bao gồm: tự động hóa, tối ưu các hoạt động đo lường và quyền riêng tư.

Những cơ hội mới với tự động hóa.

Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Google Ads, Ông Jerry Dischler cho biết sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng vừa thể hiện cả thách thức lẫn cơ hội cho nền tảng cũng như các nhà quảng cáo nói chung.

Ông cho rằng các thương hiệu nên sẵn sàng, tập trung và đẩy nhanh tốc độ để thúc đẩy sự tăng trưởng:

“Hơn 80% nhà quảng cáo của Google hiện đang sử dụng tính năng đặt giá thầu tự động để giải phóng thời gian và cải thiện hiệu suất quảng cáo.”

Liên quan đến các chiến lược tự động hoá, Google nhấn mạnh việc sử dụng 2 loại chiến dịch mới là Khám phá (Discovery) và Hiệu suất tối đa (Performance Max).

Cả hai loại chiến dịch này đều tập trung vào việc tiếp cận tối đa người dùng trên quy mô lớn từ một chiến dịch nhất định. Các lợi ích nổi bật của nó bao gồm:

  • Đơn giản hơn trong việc quản lý (ít chiến dịch hơn).
  • Phạm vi tiếp cận đa kênh.
  • Không gian (dung lượng) quảng cáo (ad inventory) lớn hơn.
  • Chuyển đổi (tích luỹ) tốt hơn.

Đối với các loại chiến dịch khác như tìm kiếm (Search), hiển thị (Display) và YouTube, Google khuyên nhà quảng cáo nên dựa vào các tính năng tự động hóa trong việc đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding), quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads) và đối sánh từ khoá rộng (Match Keywords).

Tương lai của các hoạt động đo lường.

Khi thế giới quảng cáo chuyển sang giai đoạn tôn trọng quyền riêng tư nhiều hơn và ít cookies hơn, hoạt động đo lường hiệu suất của các chiến dịch là một chủ đề đầy thách thức đối với hầu hết các nhà quảng cáo.

Bên cạnh đó, với các rào cản mới từ iOS của Apple, việc chứng minh được giá trị của quảng cáo nói riêng và marketing nói chung sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Để có thể giải toả bớt các áp lực này, Google đang ra mắt các giải pháp mới về quyền riêng tư và đo lường bao gồm:

  • Chuyển đổi nâng cao.
  • Chế độ đồng ý (được sử dụng cookies từ phía người dùng).
  • Mô hình chuyển đổi.
  • Phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution).

Các giải pháp được áp dụng mới sẽ dựa trên dữ liệu của bên thứ nhất và các API khác an toàn hơn cho quyền riêng tư của người dùng.

Đáp lại kỳ vọng của người dùng về quyền riêng tư.

Khi nhu cầu về quyền riêng tư ngày càng tăng, trong quá trình xây dựng mối quan hệ với khách hàng, thương hiệu hay nhà quảng cáo cần cho khách hàng của mình hiểu rằng dữ liệu của họ vẫn luôn được bảo vệ và ở chế độ an toàn.

Xuất phát từ góc nhìn này, Google đã cập những chính sách mới về quyền riêng tư trong đó tập trung vào việc:

  • Xây dựng mối quan hệ trực tiếp với khách hàng.
  • Đảm bảo các phép đo vẫn được thực hiện chính xác (và có thể hành động được).
  • Giữ cho quảng cáo có tính liên quan cao nhất.

Google cũng khuyên các nhà quảng cáo nên chủ động đầu tư và khai thác dần dữ liệu của bên thứ nhất trong bối cảnh mới này.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google tiếp tục tạo sức ép lên các hoạt động quảng cáo của Facebook

Google lên kế hoạch thực hiện các thay đổi về quyền riêng tư trên Android, tương tự cách Apple đã áp dụng với iOS.

Google tiếp tục tạo sức ép lên các hoạt động quảng cáo của Facebook

Hôm 16/2, Google thông báo sẽ áp dụng biện pháp bảo mật nhằm hạn chế việc chia sẻ dữ liệu người dùng trên smartphone Android.

Gã khổng lồ trên lĩnh vực tìm kiếm và quảng cáo số hứa hẹn dành thời gian để các công ty khác thích ứng, không gây xáo trộn cho hoạt động kinh doanh.

Theo New York Times, Google chưa công bố lộ trình cụ thể đối với những thay đổi về quyền riêng tư, nhưng cam kết tiếp tục hỗ trợ các tính năng, công nghệ hiện tại ít nhất 2 năm tiếp theo.

Tăng quyền riêng tư của người dùng trên Android.

Cụ thể, Google đang xem xét một số phương pháp tiếp cận, chú trọng đến quyền riêng tư trong Android.

Họ cho phép nhà phát triển đánh giá hiệu suất của chiến dịch quảng cáo và hiển thị quảng cáo được cá nhân hóa dựa trên hành vi hoặc sở thích, cũng như cung cấp các công cụ mới để hạn chế theo dõi thông qua ứng dụng. Google không tiết lộ thêm về cách thức hoạt động của các giải pháp này.

Là một phần của những thay đổi, Google có kế hoạch loại bỏ ID quảng cáo, một tính năng theo dõi trong Android giúp các nhà quảng cáo biết người dùng đã nhấp vào quảng cáo hay mua sản phẩm, cũng như theo dõi sở thích và hoạt động của họ.

Công ty cũng cho phép người dùng chọn không tham gia quảng cáo được cá nhân hóa bằng cách xóa số nhận dạng theo dõi.

Ông Anthony Chavez, Phó chủ tịch bộ phận Android của Google, cho biết các ứng dụng của riêng Google sẽ không có đặc quyền truy cập vào dữ liệu hoặc tính năng của Android mà không nêu rõ cách thức hoạt động.

Điều này khẳng định lại cam kết của họ với các cơ quan quản lý ở Anh về việc không dành ưu đãi cho các sản phẩm của chính mình.

Công ty không đưa ra thời hạn chính thức để loại bỏ ID quảng cáo, nhưng cam kết giữ nguyên hệ thống hiện có trong 2 năm.

Google sẽ cung cấp các phiên bản thử nghiệm của đề xuất mới đến các nhà quảng cáo, trước khi phát hành phiên bản hoàn thiện hơn trong năm nay.

Trước thông báo này, trong một cuộc trả lời phỏng vấn, ông Chavez cho rằng còn quá sớm để đánh giá những tác động xảy ra khi Google hạn chế chia sẻ dữ liệu của ứng dụng cho bên thứ 3. Ông nhấn mạnh mục tiêu của công ty là tìm ra lựa chọn riêng tư hơn cho người dùng, đồng thời vẫn cho phép các nhà phát triển kiếm tiền từ quảng cáo.

Tác động mạnh đến thị trường Internet.

Đầu tháng 2, trong buổi công bố báo cáo tài chính quý IV/2021, Meta (công ty mẹ của Facebook) cho biết lợi nhuận giảm 8% và dự đoán sẽ thiệt hại 10 tỷ USD trong năm 2022 do những thay đổi về quyền riêng tư của iOS.

Theo tính toán của Business Insider, so với thời điểm Apple bắt đầu thực hiện quy định mới về quyền riêng tư trên iOS, vốn hóa thị trường của các ông lớn công nghệ có mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo, gồm Meta, Snapchat, Twitter và Pinterest sụt giảm tổng cộng 315 tỷ USD.

Vào tháng 4/2021, Apple đã cập nhật iOS, đưa vào tính năng cho phép người dùng chọn chấp nhận cho bên thứ 3 – trong đó có các ứng dụng mạng xã hội như Facebook, Twitter – thu thập và chia sẻ dữ liệu hay không.

Về cơ bản, họ loại bỏ tùy chọn này ở bên trong menu cài đặt, đưa vào thông báo dạng bật lên khi người dùng mở ứng dụng có kèm quảng cáo nhắm mục tiêu.

Là 2 nhà cung cấp nền tảng dành cho smartphone lớn nhất thế giới, Google và Apple tác động lớn đến những gì ứng dụng di động có thể làm trên hàng tỷ thiết bị.

Những thay đổi để tăng quyền riêng tư hoặc cung cấp cho người dùng quyền kiểm soát tốt hơn đối với dữ liệu của họ khiến các công ty thu thập dữ liệu phải tăng chi phí bán quảng cáo cá nhân hóa theo sở thích và nhân khẩu học.

Quảng cáo kỹ thuật số dựa trên việc tích lũy dữ liệu về người dùng đã tồn tại trên Internet trong 20 năm qua.

Tuy nhiên, mô hình kinh doanh này đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Người dùng ngày càng nghi ngờ hơn về việc thu thập dữ liệu sâu rộng, trong bối cảnh các gã khổng lồ công nghệ không còn được tin tưởng.

Sự khác biệt trong cách tiếp cận giữa Apple và Google xuất phát từ mô hình kinh doanh cơ bản của họ. Apple tạo ra phần lớn doanh thu từ việc bán thiết bị, trong khi Google chủ yếu kiếm tiền từ việc bán quảng cáo kỹ thuật số và có thể cởi mở hơn trong việc xem xét nhu cầu của các nhà quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Google ra mắt Search Ads 360 cải tiến mới

Search Ads 360 mới của Google sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho các chiến dịch Khám phá (Google Ads Discovery), Tối đa hoá hiệu suất (Google Ads Performance Max) và các công cụ tìm kiếm.

Search Ads 360
Google ra mắt Search Ads 360 cải tiến mới

Google thông báo đã vừa cải tiến Search Ads 360, nền tảng quản lý chiến dịch dành cho các doanh nghiệp (chủ yếu vừa và lớn).

Bản cập nhật bao gồm một loạt các công cụ hỗ trợ mới cho Google Ads như chiến dịch Performance Max và chiến dịch Discovery, hỗ trợ nhiều hơn cho các công cụ tìm kiếm khác, đồng thời giao diện người dùng cũng đã được cập nhật mới.

Theo Google, tính năng mới sẽ được triển khai rộng rãi trong vòng vài tháng tới.

Search Ads 360 là gì?

Search Ads 360 là một phần của Google Marketing Platform, được thiết kế với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo quản lý các chiến dịch tìm kiếm trên nhiều kênh (cross-channel) ở cấp độ doanh nghiệp. Nhà quảng cáo cũng có thể sử dụng Search Ads 360 để triển khai và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo.

Hỗ trợ tính năng mới.

Search Ads 360 mới được thiết kế lại và xây dựng bằng chính công nghệ hỗ trợ vốn có của Google Ads. Cũng bởi chính vì điều này, các kiểu chiến dịch mới trong Google Ads như chiến dịch tối đa hoá hiệu suất hay chiến dịch khám phá sẽ được hỗ trợ nhiều hơn.

Hỗ trợ nhiều hơn cho các công cụ tìm kiếm khác.

Một trong những điểm hấp dẫn chính của Search Ads 360 là khả năng quản lý quảng cáo trên các kênh khác nhau, bao gồm cả các công cụ tìm kiếm khác.

Nền tảng công nghệ mới của Search Ads 360 cho phép Google hỗ trợ thêm nhiều tính năng hơn cho các công cụ tìm kiếm khác.

Ví dụ: nền tảng mới hiện có thể hỗ trợ hơn 10 tính năng bổ sung từ Microsoft Advertising bao gồm quảng cáo tìm kiếm thích ứng, tiện ích mở rộng cuộc gọi, quảng cáo tại các cửa hàng gần nhất và cả kiểu đối tượng bổ sung của Microsoft như đối sánh khách hàng.

Google sẽ tiếp tục bổ sung thêm nhiều tính năng mới cho Search Ads 360 trong những quý tới.

Theo thông tin từ Google:

“Search Ads 360 mới sẽ đưa quy trình làm việc của doanh nghiệp lên một tầm cao mới bằng cách cung cấp cho nhà quảng cáo những cách mới để tập trung và mở rộng quy mô với các nhiệm vụ vẫn làm hàng ngày.

Giống như các hoạt động quản lý chiến dịch, quy tắc tự động và gắn nhãn – bạn sẽ có thể thực hiện tất cả những thay đổi này cho nhiều nhà quảng cáo cùng một lúc.”

Ngoài ra, Google cũng sẽ cập nhật mới cho “Performance Center”, công cụ lập kế hoạch quản lý ngân sách được cải tiến với khả năng hỗ trợ cho việc lập kế hoạch của doanh nghiệp, dự báo các khả năng có thể xảy ra trên các công cụ tìm kiếm và nhiều hơn thế nữa.

Về cơ bản, các cập nhật mới của Search Ads 360 sẽ giúp nhà quảng cáo hoàn thành nhiều công việc hơn với ít thời gian và nguồn lực hơn, từ đó có thể giúp tiết kiệm nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Snapchat sẽ hiển thị quảng cáo trong stories và chia sẻ doanh số với nhà sáng tạo

Tính năng hiển thị quảng cáo mới trong mục câu chuyện (stories) hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và sẽ sớm ra mắt với người dùng và nhà sáng tạo.

Snapchat sẽ hiển thị quảng cáo trong stories và chia sẻ doanh số với nhà sáng tạo

Theo đó, Snapchat đang giới thiệu một cách mới để các nhà sáng tạo trên ứng dụng có thể kiếm tiền. Các quảng cáo hiện đang xuất hiện giữa các video trong mục Câu chuyện của một nhóm nhỏ nhà sáng tạo nội dung ở Mỹ, sau giai đoạn thử nghiệm, nền tảng này hy vọng sẽ sớm áp dụng cho các nhà sáng tạo và thị trường khác trên toàn cầu.

Theo Snap, khi một quảng cáo được hiển thị trong Câu chuyện của các nhà sáng tạo, Snapchat sẽ chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo đó.

Công ty cho biết hoạt động chia sẻ doanh thu sẽ dựa trên một công thức có tính đến các chỉ số như tần suất đăng bài và mức độ tương tác của các bài đăng.

Tính năng này hiện chỉ dành cho các Snap Stars (những người có ảnh hưởng lớn trên nền tảng), những nhà sáng tạo hoặc nhân vật của công chúng có lượng người theo dõi lớn và tài khoản đã được xác minh trên Snapchat (được biểu thị bằng một ngôi sao màu vàng).

Tính năng mới của Snapchat được ra mắt trong bối cảnh nền tảng này đang tìm nhiều cách hơn để thu hút nhà sáng tạo và người dùng đến với nền tảng, đồng thời khi ngày càng nhiều người dùng trẻ tuổi chuyển sang TikTok hay Reels, áp lực tăng trưởng của Snapchat cũng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Công ty cho biết họ đã trả hơn 250 triệu USD cho những nhà sáng tạo vào năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn cung cấp Campaign Checklist cho các chiến dịch quảng cáo

Nhằm hỗ trợ tốt hơn các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch trên nền tảng, LinkedIn cung cấp những chuẩn bị cần thiết cho một chiến dịch thành công.

LinkedIn cung cấp Campaign Checklist cho các chiến dịch quảng cáo

Các đầu mục nội dung cần chuẩn bị được chia thành các phần nhỏ dưới đây.

1. Thiết lập tài khoản.

  • Bạn đã thiết lập thẻ insight tag trên website chưa: Hãy đảm bảo bạn đã thêm tất cả các tên miền (domain) vào tài khoản quảng cáo của mình bên dưới phần insight tag trong trình quản lý quảng cáo.
  • Bạn đã thiết lập phần website demographics chưa: Hãy thiết lập để đảm bảo bạn có thể hiểu những ai đang truy cập website của bạn và các Trang mà họ đã tương tác.
  • Bạn có sử dụng tính năng nhắm mục tiêu lại (retargeting) không: Tại phần Matched Audiences trong phần thiết lập tài khoản, bạn có thể tạo mới các phân khúc khách hàng khác nhau dựa trên các nguồn dữ liệu (data sources) khác nhau.
  • Bạn đã thiết lập phần conversion tracking (theo dõi chuyển đổi) chưa: Hãy đảm bảo bạn có thể theo dõi tất cả những hành động của khách hàng trước khi chạy chiến dịch.

2. Thiết lập chiến dịch.

  • Bạn đã thiết lập naming convention (quy ước đặt tên) cho chiến dịch chưa: Hãy sử dụng phần đặt tên một cách nhất quán để bạn có thể kiểm tra và xác định các chiến dịch khác nhau.
  • Bạn đã lựa chọn các mục tiêu chiến dịch (campaign objective) chưa: Bạn không thể cập nhật phần này một khi chiến dịch đã được khởi chạy.
  • Lựa chọn ngôn ngữ và định dạng quảng cáo: Bạn không thể thay đổi nó một khi chiến dịch đã được chạy.

3. Đối tượng mục tiêu.

  • Bạn có sử dụng tính năng nhắm mục tiêu lại để tiếp cận những người dùng tiềm năng nhất không: Hãy đảm bảo lượng người dùng của bạn đủ lớn để chiến dịch có thể hiệu quả (hãy xem phần dự báo đối tượng – Forecasted Results).
  • Bạn có muốn sử dụng tính năng mở rộng đối tượng (enable audience expansion) không: Tính năng cho phép nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng tiềm năng mới tương tự như những đối tượng trong chiến dịch đang hướng tới.
  • Bạn có lựa chọn các định dạng quảng cáo (creative format) khác nhau không: Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu và tài sản quảng cáo, bạn nên lựa chọn các định dạng quảng cáo phù hợp.
  • Bạn có sử dụng tính năng mạng lưới đối tượng của LinkedIn (LinkedIn audience network) không: Sử dụng tính năng này để tiếp cận đến cả những đối tượng bên ngoài LinkedIn.

4. Nội dung quảng cáo.

  • Bạn có sử dụng 4 mẫu quảng cáo trên mỗi chiến dịch không: Bạn có thể tối đa hoá mức độ tiếp cận và hiệu quả với 4 mẫu quảng cáo trên mỗi chiến dịch.
  • Bạn có theo dõi nhiều hơn những lần nhấp chuột: Hãy đảm bảo bạn có sử dụng các tính năng theo dõi như LinkedIn Conversion Tracking hay Impressions Tracking để theo dõi các hoạt động khác của người dùng sau mỗi lần nhấp chuột.

Bạn có thể xem thêm nội dung tại: LinkedIn Campaign Checklist.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Meta có thể đóng cửa Facebook và Instagram tại châu Âu

Meta đưa ra cảnh báo do lo ngại luật châu Âu có thể yêu cầu dữ liệu người dùng chỉ được lưu giữ, xử lý trên máy chủ đặt tại đây.

Meta có thể đóng cửa Facebook và Instagram tại châu Âu

Trong báo cáo gửi Ủy ban Chứng khoán Mỹ, Meta tuyên bố việc truyền dữ liệu giữa các quốc gia hoặc khu vực là “quan trọng đối với hoạt động” của mạng xã hội.

Công ty chia sẻ nỗi lo khi không thể chuyển dữ liệu giữa Mỹ và các nước ở châu Âu, có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cũng như khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.

Tháng 8/2020, Meta nhận được dự thảo từ Ủy ban bảo vệ dữ liệu Ireland (IDPC), trong đó tuyên bố việc chuyển dữ liệu của Meta giữa Mỹ và châu Âu là vi phạm Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) và phải cấm.

Dù mới là dự thảo, công ty sở hữu Facebook, Instagram vẫn lo ngại quyết định cuối cùng có thể được ban hành vào nửa đầu năm 2022.

Ủy ban châu Âu có danh sách Các điều khoản tiêu chuẩn trong hợp đồng (SCC) liên quan đến truyền tải dữ liệu quốc tế.

Trong trường hợp khung quy định mới được ban hành, Meta không thể tiếp tục cung cấp các sản phẩm mạng xã hội của mình tại đây, bao gồm cả Facebook và Instagram.

“Chúng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng và gây bất lợi đến tình hình kinh doanh và tài chính của công ty”, báo cáo của Meta có đoạn.

Sở hữu lượng người dùng, dữ liệu và lượt truy xuất dữ liệu khổng lồ nhưng Facebook không đặt trung tâm dữ liệu ở quá nhiều nơi. Phần lớn chúng đều đang ở tại Mỹ.

Ngoài rắc rối liên quan đến máy chủ dữ liệu, Facebook cũng như nhóm Big Tech gần đây liên tục phải đối mặt với các động thái cứng rắn từ giới chức châu Âu.

Nhiều nhà hoạch định chính sách và lập pháp của EU cho rằng phải có hành động mạnh mẽ với mục tiêu siết các dịch vụ truyền thông xã hội.

Theo dự luật, EU sẽ yêu cầu các nền tảng công nghệ lớn phải tìm kiếm các giải pháp và giảm thiểu rủi ro từ nội dung bất hợp pháp. Nếu không, những công ty đứng sau phải đối mặt với khoản tiền phạt nặng nề.

Tại Anh, các nhà lập pháp đang xem xét dự luật về an toàn trực tuyến, trong đó cơ quan quản lý có thể đưa ra mức phạt 10% doanh thu toàn cầu hàng năm của công ty vi phạm. Chính phủ các quốc gia thành viên EU cũng đang thảo luận bộ quy tắc chung cho Big Tech.

Theo một số nhà lập pháp, sau khi tham khảo tài liệu nội bộ của Facebook, dự luật truyền thông xã hội mới của EU sẽ được mở rộng hơn so với hiện tại.

Ví dụ, Đạo luật Dịch vụ Kỹ thuật số (DSA) đề xuất nên xử lý nội dung có hại tiềm ẩn, nhưng sẽ được điều chỉnh để tập trung nhiều hơn vào cách các công ty đề xuất và truyền bá nội dung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook và Google đang tìm cách cắt ‘cơn nghiện quảng cáo’

Facebook và Google hiện gần như phụ thuộc hoàn toàn vào quảng cáo số, nhưng đang phải tìm cách mở rộng nguồn thu trước mối đe dọa từ Web3, TikTok.

Facebook và Google tìm cách cắt 'cơn nghiện quảng cáo'

Theo eMarketer, Google và Facebook chiếm hơn một nửa thị trường quảng cáo kỹ thuật số.

Trong báo cáo tài chính mới nhất, quảng cáo chiếm 98% doanh thu của Meta và 81% với Alphabet (công ty mẹ của Google). Cả hai cũng là những cái tên tiên phong trong việc biến quảng cáo trực tuyến thành thứ kiếm ra tiền tỷ, từ những năm 2000.

Nhưng sau 20 năm, thế giới xung quanh Google và Facebook thay đổi rất khác, khiến việc phụ thuộc quá nhiều vào kinh doanh quảng cáo trở thành nguy cơ tiềm ẩn.

Dấu hiệu cho điều đó được thể hiện qua việc Facebook lần đầu giảm số người dùng hàng ngày trong quý kể từ khi thành lập năm 2004.

Theo các chuyên gia, bước tiến mới về công nghệ như Web3 – nơi các nền tảng trực tuyến lớn sẽ được thay thế bằng các hệ thống xây dựng trên blockchain – sẽ buộc các ông lớn phụ thuộc quảng cáo như Facebook, Google phải xem lại cách kinh doanh của mình.

Nhưng trước mắt, khó khăn của họ sẽ đến từ các nhà quản lý chống độc quyền, từ xu hướng giới trẻ thích nội dung mới mẻ và không bị quá nhiều quảng cáo xâm chiếm như TikTok.

“Nhưng khi nào Facebook, Google bị tác động mạnh mẽ? Có lẽ không phải 2-3 năm tới. Nhưng trong 5 năm nữa, nhiều thứ có thể thay đổi”, Bloomberg bình luận.

Giới quan sát dự đoán, sự đi xuống của Facebook và Google sau gần 20 năm đi theo mô hình quảng cáo trực tuyến là khó tránh khỏi, buộc họ phải tìm cách cắt “cơn nghiện quảng cáo”. Thay thế họ trong nửa thập kỷ tới có thể là Amazon và Microsoft – những công ty đã chuyển hướng sang dịch vụ những năm qua.

Sự chuyển đổi của Microsoft, Amazon.

Microsoft được đánh giá đã trở thành hình mẫu cho một tập đoàn Big Tech đa dạng. Năm 2014, dưới thời Satya Nadella, công ty chuyển hướng tập trung vào công nghệ điện toán đám mây sau khi chứng kiến doanh số PC ngày một giảm.

Kết quả, hãng phần mềm hiện chiếm 20% thị trường cloud toàn cầu, đứng thứ hai sau Amazon, đồng thời giá cổ phiếu liên tục tăng trong 5 năm qua.

Ngoài mảng phần mềm, Microsoft còn đầu tư vào lĩnh vực trò chơi và truyền thông xã hội. Theo báo cáo doanh thu trong quý đầu của năm tài chính 2022, hai lĩnh vực này hiện chiếm lần lượt 8% và 7% doanh thu của tập đoàn.

Amazon cũng xoay trục sang điện toán đám mây và thành công với vị trí dẫn đầu. Công ty có ưu thế lớn do có sẵn hệ thống trung tâm dữ liệu rộng lớn dùng cho các hoạt động thương mại điện tử, nên việc chuyển đổi dễ dàng. Kinh doanh điện toán đám mây của Amazon hiện mang về lợi nhuận hơn 60%.

Google và Facebook làm gì?

Alphabet cũng cố gắng trong hơn một thập kỷ qua để điều hành doanh nghiệp điện toán đám mây Google Cloud, nhưng thành tựu chưa như kỳ vọng. Mảng này hiện đóng góp 7,5% doanh thu cho của Alphabet, đứng thứ ba toàn cầu quý IV/2021 với thị phần 9%.

“Về mặt văn hóa, Alphabet khó có thể thực hiện chuyển sang một lĩnh vực kinh doanh mới trước chỉ số cao ngất ngưởng của quảng cáo”, Sridhar Ramaswamy, người từng điều hành mảng quảng cáo của Google giai đoạn 2013-2018, nhận xét.

Trong khi đó, Meta chưa có động thái nào để làm mới mình. Công ty hướng đến dự án tiền điện tử Diem nhưng sớm thất bại. Việc phát triển đồng hồ Facebook Watch hay trợ lý ảo phục vụ thương mại điện tử trên Messenger vẫn chưa mang lại hiệu quả.

Giờ đây, Meta theo đuổi một tham vọng khác, với kỳ vọng mọi người sẽ tương tác với nhau thông qua thế giới ảo metaverse. Công ty đổi tên từ Facebook sang Meta, đẩy mạnh mảng thiết bị thực tế ảo Oculus.

Dù vậy, chiến lược của CEO Mark Zuckerberg về cách kiếm tiền trong metaverse vẫn chưa rõ ràng, trong khi vấn đề tốc độ tăng trưởng người dùng đã bắt đầu giảm.

Facebook và Google áp đảo thị trường quảng cáo kỹ thuật số, nhưng các đối thủ nặng ký như Amazon, Alibaba, JD… cũng đang tăng mạnh thị phần.

Ramaswamy dự đoán, thị trường này sẽ sớm lắng xuống trong vài năm tới, với mức tăng trưởng đạt 1-2%. “Những ngày tháng tăng 20% sẽ càng khó đạt hơn”, Ramaswamy bình luận.

Một số chuyên gia khác cho rằng, Google và Facebook có thể đã nhận ra “cơn nghiện quảng cáo” của mình sẽ không thể kéo dài mãi đà tăng trưởng và đang phải tìm cách giảm sự phụ thuộc. Dù vậy, giống như các “cơn nghiện” khác, việc dứt bỏ luôn rất khó khăn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube kiếm được 28.8 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2021

Vẫn là nền tảng dẫn đầu trong cuộc chiến nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy), YouTube kiếm được 28.8 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2021, cao hơn gần gấp 10 lần nền tảng “mới nổi” TikTok.

YouTube kiếm được 28.8 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2021
Getty Images

Trong khi TikTok tiếp tục tăng trưởng vượt trội cả về doanh thu lẫn người dùng trong những năm gần đây, YouTube vẫn là ‘người dẫn đầu’ trong không gian video trực tuyến.

Bên cạnh những yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người dùng (user experience) trên nền tảng hay các thuật toán hiện hữu, một trong những lý do chính khiến YouTube vẫn bền vững với vị trí số 1 đó là chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo, lý do khiến nền tảng Vine “biến mất trên thị trường” và TikTok thì vẫn chưa thoát khỏi khó khăn.

Chương trình Đối tác của YouTube (YPP) hiện được xem là động lực chính của nền tảng khi nói đến việc mở rộng sức ảnh hưởng trong nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy).

Theo báo cáo của công ty mẹ Alphabet, YouTube đã tạo ra 8,6 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong quý 4 năm 2021 và trong cả năm, YouTube mang về 28,8 tỷ USD.

YouTube kiếm được 28.8 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2021

Cũng theo báo cáo, YouTube hiện chi 55% doanh thu quảng cáo trên YouTube cho nhà sáng tạo, điều này có nghĩa là YouTube đã trả cho cộng đồng nhà sáng tạo hơn 15 tỷ USD trong suốt năm 2021.

Mặc dù đang đứng ở vị trí số 1 tuy nhiên YouTube cũng không quên việc phải đối phó với nền tảng mới nổi TikTok. Bằng cách ra mắt Shorts từ tháng 3, YouTube muốn cạnh tranh trực tiếp với TikTok trên định dạng video ngắn.

Theo CEO Sundar Pichai.

“YouTube Shorts tiếp tục chứng kiến mức độ tương tác tăng vọt. Chúng tôi vừa đạt 5000 tỷ lượt xem (toàn thời gian) và hơn 15 tỷ lượt xem mỗi ngày trên toàn cầu.

Trên thực tế, nhiều người đang tạo nội dung của riêng họ trên YouTube hơn bao giờ hết. Năm ngoái, số kênh YouTube kiếm được ít nhất 10.000 USD doanh thu đã tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái.”

Pichai lưu ý rằng nhiều nhà sáng tạo hiện cũng đang kiếm tiền từ các sản phẩm ngoài quảng cáo của YouTube, bao gồm Super Chat và Channel Memberships, trong khi khoản quỹ trị giá 100 triệu USD hiện đã áp dụng tại hơn 100 quốc gia trên toàn cầu.

Liên quan đến việc tìm kiếm doanh thu quảng cáo từ các nền tảng video dạng ngắn như TikTok, Shorts hay Instagram Reels, một trong những thách thức lớn nhất là rất khó để có thể chèn quảng cáo vào đầu và giữa các video.

Cũng bởi lý do này, TikTok hiện đang tìm nhiều cách khác như quan hệ đối tác thương hiệu hay mua hàng trong ứng dụng để tăng cường doanh thu cho các nhà sáng tạo và giữ chân họ ở lại trên nền tảng.

Ngoài ra, việc nâng cấp các tính năng thương mại điện tử và cho phép nhà sáng tạo tìm kiếm doanh thu bằng cách bán các sản phẩm trực tiếp từ các video của họ cũng là một nỗ lực khác của TikTok.

Trong khi việc mang lại doanh thu cho những nhà sáng tạo là yếu tố quyết định liệu họ có ở lại với nền tảng hay không, hay từ bài học thất bại của chính nền tảng video dạng ngắn Vine, TikTok và cả những nền tảng video dạng ngắn khác vẫn sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức khi tìm kiếm các mô hình chia sẻ doanh thu tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook mất 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì iOS mới

Lợi nhuận quý IV của Meta sụt giảm 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cổ phiếu Facebook “bốc hơi” 23% trong một giờ vì phản ứng của thị trường.

Facebook thất thu vì iOS mới

Rạng sáng 3/2, Meta, công ty mẹ Facebook công bố báo cáo tài chính quý IV/2021, trong đó ghi nhận khoản sụt giảm 8% lợi nhuận. Ngay lập tức, giá cổ phiếu Meta trên sàn giao dịch Nasdaq bị bán tháo mạnh, giảm 23% về mức 249 USD/cổ phiếu.

Facebook thất thu vì iOS mới.

Cuối tháng 10/2021, Facebook thông báo đổi tên thương hiệu của mình thành Meta và công bố chiến lược xây dựng vũ trụ ảo (metaverse).

Trong buổi họp công bố tình hình kinh doanh, CEO Mark Zuckerberg cho biết ban lãnh đạo quyết định đầu tư 10 tỷ USD vào bộ phận thực tế ảo Reality Labs. Khoản đầu tư này gấp 5 lần số tiền họ bỏ ra để sáp nhập hãng kính thực tế ảo Oculus vào năm 2014.

Khoản tiền khổng lồ này nhằm phục vụ cho tầm nhìn metaverse của ban lãnh đạo. Tuy nhiên, Mark Zuckerberg đã nhận trái đắng khi lựa chọn trở thành người tiên phong.

Đây là năm đầu tiên mà Meta công bố kết kết quả hoạt động của các bộ phận phát triển thiết bị và phần cứng. Trước đây, do các mảng cơ sở hạ tầng chỉ chiếm phần thiểu số trong kết quả kinh doanh nên Facebook không công bố con số chính thức.

Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/2021, Meta sụt giảm 8% lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn 10,3 tỷ USD mặc dù doanh thu tăng 20%. Con số thực tế thua xa mức dự đoán 10,9 tỷ USD của các chuyên gia tại phố Wall.

Trong buổi họp với cổ đông nhằm công bố kết quả kinh doanh quý IV, Mark Zuckerberg đánh giá các cập nhật của hệ điều hành iOS, cũng như nhiều quy định mới tại châu Âu khiến cho khoản doanh thu từ quảng cáo sụt giảm.

Meta dự đoán mức thiệt hại từ các lý do trên lên đến 10 tỷ USD.

Facebook chia sẻ họ gặp khó trong việc theo dõi hành vi người dùng iPhone sau khi phiên bản iOS 14.5 với tính năng cho phép người dùng kiểm soát dữ liệu của mình được phát hành. “Chúng tôi đang xây dựng lại thuật toán đặt quảng cáo nhằm thích nghi với những thay đổi”, ông Zuckerberg chia sẻ.

Cú đánh úp từ các đối thủ tại thung lũng Silicon và khoản đầu tư vào vũ trụ ảo chưa đem lại nhiều tín hiệu khả quan khiến Meta gặp nhiều gian nan. “Đến lúc Facebook nên xem xét lại chiến lược metaverse của họ”, Raj Shah, nhà phân tích mảng công nghệ tại công ty tư vấn Publicis Sapient nhận định.

Mark Zuckerberg, CEO Meta thừa nhận với các nhà đầu tư rằng giai đoạn sắp tới còn nhiều khó khăn. “Dù kế hoạch đã được thiết lập kỹ lưỡng, con đường đi đến mục tiêu không hề bằng phẳng”, ông Zuckerberg bình luận.

Đối thủ của Facebook không đứng yên.

Trong nhiều năm qua, Facebook cố gắng thoát khỏi sự lệ thuộc vào Apple và kiểm duyệt nội dung chặt chẽ hơn.

Theo New York Times, kể từ khi thay đổi thương hiệu, Meta đã tái cấu trúc toàn bộ tập đoàn và đưa ra chính sách thúc đẩy nhân viên tập trung vào các dự án thực tế ảo.

Vũ trụ ảo vẫn sẽ chiếm dụng ngân sách của Meta do ngày càng nhiều đối thủ trong lĩnh vực công nghệ tuyên bố tham gia cuộc đua.

Thương vụ sáp nhập Activision Blizzard trị giá 70 tỷ USD là phát súng đáp trả của Microsoft. Ban lãnh đạo công ty này cho biết đây là viên gạch đầu tiên cho vũ trụ ảo phiên bản Microsoft.

Google cũng tham gia đường đua bằng việc chính thức thành lập bộ phận blockchain nhằm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phục vụ cho thế hệ Internet thứ 3. Apple được cho là sẽ ra mắt dòng kính thực tế ảo của họ vào cuối năm 2022.

Cũng trong buổi họp, ông Zuckerberg chia sẻ Tiktok là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Meta bên cạnh các đại gia công nghệ tại Mỹ.

Ông David Wehner, Giám đốc tài chính của Meta bổ sung rằng bản cập nhật iOS mới giúp cho Google dễ dàng quảng cáo hơn. Quý IV/2021, Alphabet, công ty mẹ của Google tăng 36% lợi nhuận so với cùng kỳ năm ngoái.

Facebook lần đầu tiên ghi nhận lượng người dùng hàng ngày giảm. Theo báo cáo quý IV/2021, ứng dụng mạng xã hội sụt giảm 1 triệu người dùng trong 3 tháng qua.

Tuy nhiên, lượng người dùng hàng tháng trên các ứng dụng thuộc nhà Meta đã tăng 9%, đạt mốc 3,59 tỷ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9

Theo đó, Google Ads thông báo là sẽ tự động chuyển các chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) và chiến dịch địa phương (Local campaigns) trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2022.

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9

Google cho biết cũng sẽ ra mắt công cụ tự phục vụ “một lần nhấp” trong Google Ads dành cho các nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch mua sắm thông minh hoặc chiến dịch địa phương hiện có trước ngày chuyển đổi được thông báo ở trên.

Các nhà quảng cáo Google Ads cần lưu ý điều gì.

Theo Google: “Dựa trên những thử nghiệm ban đầu, những nhà quảng cáo nâng cấp từ chiến dịch mua sắm thông minh thành hiệu suất tối đa (Performance Max) chứng kiến giá trị chuyển đổi tăng trung bình 12% với mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tương đương hoặc tốt hơn.”

Với các nhà quảng cáo không muốn chuyển các chiến dịch hiện có (chiến dịch thông minh và địa phương) sang kiểu chiến dịch mới sẽ phải sớm thử nghiệm các tuỳ chọn chiến dịch khác vì các loại chiến dịch này sẽ biến mất vào cuối tháng 9 năm 2022.

Các chiến dịch sẽ như thế nào sau chuyển đổi.

Sau khi chuyển đổi tất cả các chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương hiện tại sang chiến dịch hiệu suất tối đa, nhà quảng cáo sẽ không thể tạo chiến dịch theo các kiểu cũ nữa. Quá trình này dự kiến sẽ ​​kết thúc vào cuối tháng 9 năm 2022.

Cách chuyển đổi chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương.

Google Ads sẽ cung cấp một công cụ cho những nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch hiện có trước thời gian tự động chuyển đổi nói trên.

Công cụ này sẽ có sẵn cho các chiến dịch mua sắm thông minh bắt đầu từ tháng 4 và từ tháng 6 với các chiến dịch địa phương.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Cách tính toán và đo lường giá trị của chuyển đổi

Việc xác định được giá trị của các lượt chuyển đổi có thể dẫn đến các chiến lược đặt giá thầu thông minh hơn trong Google Ads.

Google Ads: Cách tính toán và đo lường giá trị của chuyển đổi

Liên quan đến chiến lược đặt giá thầu theo mục tiêu tCPA và tối đa hoá tỉ lệ chuyển đổi, đại diện của Google Bà Neha Shaikh chia sẻ:

“… [tCPA] là thứ mà chúng tôi muốn bỏ lại vào năm 2021, bởi vì chúng tôi tin rằng mọi chuyển đổi đều phải mang lại một giá trị nào đó…”.

Sau đó, khi nói về chiến lược chuyển đổi nâng cao (enhanced conversions), Ông Rogier Kentie, chiến lược gia về Digital Marketing tại Google nói:

“CPA mục tiêu (tCPA) và Chuyển đổi tối đa (Max Conversions) hiện không còn được hỗ trợ. Như chúng tôi đã nói ở phần đầu, chúng tôi muốn bỏ lại chúng vì về bản chất các chuyển đổi sẽ không mang lại ý nghĩa gì nếu nó không bao hàm một giá trị (value) cụ thể.

Đó là lý do tại sao chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng CPA mục tiêu và Chuyển đổi tối đa nữa.”

Chuyển đổi dựa trên giá trị (Value-based conversions) là một bước tiến mới.

Theo thông tin từ Bà Ginny Marvin, người phụ trách sản phẩm quảng cáo tại Google, mặc dù hiện Google không có kế hoạch ngừng chiến lược đăt giá thầu mục tiêu hoặc chuyển đổi tối đa vào năm 2022, nhưng đối với nhiều khách hàng (cả B2C lẫn B2B), họ có thể mang lại những kết quả tốt hơn khi thoát khỏi các kiểu chiến lược này.

Vấn đề nằm ở chỗ là không phải tất cả các lượt chuyển đổi đều có giá trị như nhau và được tạo ra theo những cách giống nhau, do đó, việc sử dụng các kiểu chiến lược giá thầu theo mục tiêu hay chuyển đổi đều không thực sự hiệu quả cho nhà quảng cáo.

Hãy hình dung đơn giản thế này, cùng là một chuyển đổi nhưng rõ ràng chuyển đổi từ một khách hàng yêu cầu dùng thử (demo) sản phẩm của thương hiệu sẽ có giá trị hơn nhiều so với chuyển đổi là một yêu cầu tư vấn hay để lại email yêu cầu nhận thông tin đơn thuần.

Cách xác định giá trị của các chuyển đổi.

Không giống như thương mại điện tử, là những chuyển đổi trực tiếp, các chuyển đổi không mua hàng (non-purchase conversion) có thể phức tạp hơn nhiều.

Trong khi một số chuyển đổi có thể đơn giản và dễ theo dõi (chẳng hạn như đặt chỗ ăn uống trực tuyến, đặt lịch hẹn, v.v.), các chuyển đổi có quy trình bán hàng phức tạp hoặc kéo dài khác có thể mất nhiều công sức hơn.

Việc tìm kiếm giá trị thực sự của mỗi chuyển đổi là nhiệm vụ của các nhà quảng cáo chuyên nghiệp, tuy nhiên quá trình này sẽ trở nên khó khăn hơn nếu thiếu đi các dữ liệu.

Đối với nhiều doanh nghiệp, để có thể xác định được con số này, sự thống nhất giữa bộ phận bán hàng và marketing gần như là yêu cầu bắt buộc.

Để bắt đầu, điều đầu tiên bạn cần làm là liệt kê và xác định tất cả các lượt chuyển đổi trong Google Ads (hoặc thiết lập lần đầu nếu bạn chưa thiết lập trước đó).

Sau đó, bạn nên xem chuyển đổi đó nằm ở đâu trong kênh bán hàng (sales-funnel) của thương hiệu. Liệu họ đang ở đầu kênh hay cuối kênh trong hành trình mua sắm? Điều gì sẽ xảy ra sau khi chuyển đổi được thực hiện?

Việc xác định được một loại khách hàng tiềm năng cụ thể sẽ giúp nhà quảng cáo thiết kế ngược lại về giá trị nên được chỉ định cho mỗi chuyển đổi.

Bạn có thể xác định giá trị chuyển đổi bằng công thức:

Giá trị của khách hàng = Quy mô giao dịch (đơn hàng) trung bình * Tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng (Lead) thành khách hàng có nhu cầu (SQL) * Tỷ lệ chuyển đổi từ SQL thành khách hàng có trả phí (Customer).

Sau khi thiết kế được giá trị trung bình của một chuyển đổi, bạn có thể nhập các giá trị đó vào mục tiêu Google Ads (Google Ads goals).

Ngoài ra, bạn cũng sẽ có thể sử dụng Google Analytics để đặt giá trị chuyển đổi cho mỗi mục tiêu (hoặc giá trị trang Page Value).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google công bố phương thức theo dõi mới mang tên Topics API thay cho Cookies

Google vừa chính thức thông báo tạm dừng FLoC, thay thế cách đo lường bằng cookies bằng Topics API.

Google công bố phương thức theo dõi mới mang tên Topics API thay cho Cookies

Topics API là một hệ thống mới giúp các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo theo sở thích (interest-based advertising) đến người dùng.

Topics được hoạt động bằng cách xác định chính xác các sở thích của người dùng theo các chủ đề khác nhau chẳng hạn như “Thể dục” hoặc “Du lịch” dựa trên hoạt động web.

Các trình duyệt theo đó sẽ lưu trữ các chủ đề này trong 3 tuần trước khi xóa chúng. Google nói rằng các danh mục được thu thập này “được lựa chọn hoàn toàn trên thiết bị của bạn” và không liên quan đến “bất kỳ máy chủ bên ngoài nào khác, kể cả máy chủ của Google.”

Theo thông tin từ Google, hiện có khoảng 350 chủ đề có sẵn trong phân loại quảng cáo của hệ thống (Google sẽ thêm mới nhiều chủ đề khác).

Các chủ đề này sẽ không bao gồm bất kỳ “danh mục nhạy cảm” nào như phân biệt chủng tộc hoặc giới tính. Và nếu bạn đang sử dụng Chrome, Google đang xây dựng các công cụ để cho phép bạn xem, xóa các chủ đề cũng như tắt tính năng này.

Bên trái là phương thức theo dõi người dùng bằng Cookies (cũ) và bên phải là theo Topics mới.

Trước Topics, Google từng công bố FLoC (Federated Learning of Cohorts – một kiểu theo dõi người dùng bằng phương pháp học tập liên kết giữa các nhóm người dùng nhỏ) có thể theo dõi người dùng dựa trên khái niệm cohort – đó là một nhóm nhỏ những người có các sở thích tương tự nhau.

Tuy nhiên, các nhà phê bình về quyền riêng tư cho rằng hệ thống này của Google có thể gây ra thêm nhiều rủi ro về quyền riêng tư, chẳng hạn như giúp các nhà quảng cáo dễ dàng nhận dạng bạn hơn bằng các dấu vân tay trên trình duyệt, một công cụ được các website sử dụng để lấy các thông tin cụ thể về thiết bị và trình duyệt của người dùng.

Khi nói đến hệ thống theo dõi mới Topics API, một chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ cho biết: “Về cơ bản, Topics ít đáng sợ hơn so với FLoC. Nó sẽ cho phép những hệ thống theo dõi của bên thứ ba (third-party trackers) biết về loại trang web mà người dùng đang truy cập và nó có thể giúp các website hay nhà quảng cáo nhận dạng họ trên các thiết bị.”

Topics sẽ hoạt động bằng cách chia sẻ danh sách các sở thích của người dùng với nhà quảng cáo, nó có thể “cung cấp cho các hệ thống theo dõi một luồng thông tin mới khổng lồ mà họ có thể sử dụng để xây dựng hồ sơ hiểu biết về người dùng”.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về Google Topics API tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản

Google đang chạy một thử nghiệm mới cho phép hiển thị biểu tượng của website (favicon) trên các quảng cáo tìm kiếm bằng văn bản.

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản
Source: Forbes

Ông Darcy Burk, người sáng lập và giám đốc điều hành của Burk Digital Factory là người vừa trải nghiệm và chia sẻ cập nhật mới này. Dưới đây là hình ảnh do ông chụp lại.

 

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản

Theo tài liệu trợ giúp về Chính sách quảng cáo của Google, mặc dù các biểu tượng cảm xúc này vốn không được hỗ trợ, tuy nhiên chúng đã được phát hiện nhiều lần trong các URL quảng cáo trong những năm gần đây.

Trong quảng cáo ở trên của Uber Eats, một nền tảng giao và đặt đồ ăn trực tuyến của Mỹ đã hiển thị biểu tượng trên quảng cáo của họ trong Google Ads.

Theo thông tin từ chính đại diện của Google, nó không phải là một biểu tượng cảm xúc – nó là favicon (logo đại diện của một website).

Google chia sẻ:

“Đây là một phần nhỏ trong chuỗi các thử nghiệm lớn nhằm giúp người dùng dễ dàng xác định thương hiệu hoặc nhà quảng cáo đang được liên kết với quảng cáo trên kết quả tìm kiếm mà họ có thể thấy với một truy vấn nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thử nghiệm A/B hay cá nhân hoá quảng cáo có thực sự hiệu quả

Quảng cáo cá nhân hoá (Personalized Ads) hay cá nhân hoá trải nghiệm người dùng là một trong những thuật ngữ được quan tâm nhiều nhất đối với những người làm marketing. Tuy nhiên, nó có thực sự hiệu quả?

quảng cáo cá nhân hoá

Một số công ty công nghệ lớn (Big Tech) xây dựng các nền tảng quảng cáo với mục tiêu là giúp các doanh nghiệp tiếp thị bản thân doanh nghiệp và các sản phẩm của họ trực tuyến.

Với Meta for Business (trước đây là Facebook for Business), các nhà quảng cáo hay người làm marketing có “đủ” thông tin để có thể từng bước khởi chạy các chiến dịch cho riêng họ.

Think with Google hay Twitter for Business cũng không là ngoại lệ, cơ bản các nền tảng này cung cấp các hướng dẫn từng bước để triển khai, đo lường và theo dõi mức độ hiệu quả các chiến dịch quảng cáo.

Những nội dung này hiển nhiên vô cùng “hấp dẫn” đối với các marketers nói chung. Bên cạnh các thông tin liên quan đến các công cụ quảng cáo, nhà quảng cáo còn nhận được vô số các lời khuyên “hữu ích” để cách tiếp cận chiến dịch của họ mang lại hiệu quả nhất.

Cuối cùng, mục tiêu chủ yếu của các nền tảng quảng cáo là khiến cho các nhà quảng cáo tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá và hiển nhiên họ muốn thương hiệu có thể chi tiêu nhiều nhất có thể.

Quảng cáo cá nhân hoá – Câu chuyện không hề đơn giản như khái niệm vốn có.

Khi nói đến việc cá nhân hoá quảng cáo, Facebook có lẽ là nền tảng được nhắc đến nhiều nhất. Để có thể khiến doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn, hàng loạt các câu chuyện đầy cảm hứng đã được kể. Từ các câu chuyện doanh nghiệp đã thành công như thế nào với quảng cáo Facebook đến những hiệu quả khác biệt thông qua chiến thuật cá nhân hoá.

Ở đâu đó trên chính nền tảng Facebook hay các nền tảng quảng cáo khác, sẽ không khó để bạn có thể bắt gặp các nội dung quảng cáo kiểu như:

“Thương hiệu A, một nhà sản xuất…hàng đầu thế giới, đã tìm thấy tới hơn 80% khách hàng của họ thông qua các nền tảng của Facebook, hay một công ty B nào đó đã “tăng tới 50% doanh số bán hàng thông qua các ứng dụng và dịch vụ của Facebook”.

Những nội dung này hiển nhiên nghe vô cùng hấp dẫn, nhưng có một câu hỏi đặt ra là liệu các doanh nghiệp hay thương hiệu có thực sự hưởng lợi nhiều như vậy từ các hoạt động quảng cáo mà đặc biệt là quảng cáo cá nhân hoá đến từng phân khúc khách hàng rất nhỏ (hoặc thậm chí là đến từng người)?

Theo nghiên cứu của các giáo sư marketing đến từ trường kinh doanh ESADE thuộc Đại học Ramon Llull và trường quản trị Rotterdam thuộc Đại học Erasmus, khi cung cấp các thông tin đến doanh nghiệp, các nền tảng quảng cáo như Facebook, Google hay Twitter thường không trung thực với các kết luận về tác động của quảng cáo đến thương hiệu.

Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề, hãy xem xét đến ví dụ thực tế từ một công ty hàng tiêu dùng đến từ châu Âu trong nhiều năm liền đã định vị thương hiệu của mình dựa trên sự bền vững (sustainability).

Công ty này muốn khám phá xem liệu giữa một quảng cáo tập trung vào tính bền vững và một quảng cáo khác tập trung vào sự thuận tiện, cách tiếp cận nào sẽ hiệu quả hơn.

Thông qua chiến thuật chạy thử nghiệm phân tách quảng cáo (A/B Testing) và sau đó so sánh mức độ lợi nhuận có được dựa trên chi tiêu quảng cáo (ROAS). Kết quả nhận được cho thấy lợi nhuận cao hơn nhiều đối với quảng cáo tập trung vào tính bền vững.

Tuy nhiên, vấn đề chính rút ra ở đây không phải là các thương hiệu (khác) cần tập trung nhiều hơn vào tính bền vững trong nội dung quảng cáo, nó liên quan nhiều hơn đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.

Các thử nghiệm về các tiêu đề hay nội dung (ad copy) khác nhau, thứ mà Facebook gọi là A/B Testing thực chất không phải thử nghiệm phân tách theo đúng nghĩa. Đây là một hiểu nhầm rất lớn ngay cả với những người làm marketing có kinh nghiệm.

Dưới đây mà một số sự thật liên quan đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.

1) Có thể Facebook chia một lượng lớn đối tượng mục tiêu thành hai nhóm – nhưng không phải tất cả mọi người trong các nhóm đều sẽ nhận được lượt hiển thị. Có nghĩa là, nhiều người trong thực tế sẽ không có cơ hội được nhìn thấy quảng cáo.

2) Facebook bắt đầu chọn đối tượng từ mỗi nhóm và cung cấp những nội dung khác nhau tùy thuộc vào nhóm mà một người được chọn làm mẫu. Ví dụ: một người được chọn từ Nhóm 1 sẽ nhận được quảng cáo màu xanh và người được chọn khác từ Nhóm 2 sẽ nhận được quảng cáo màu đỏ.

3) Facebook sau đó sử dụng các thuật toán máy học để tinh chỉnh chiến lược lựa chọn của mình. Giả sử rằng những người trẻ tuổi có nhiều khả năng nhấp vào các quảng cáo màu đỏ hơn, vì vậy sau đó hệ thống sẽ bắt đầu tự động phân phối quảng cáo này nhiều hơn cho những người trẻ tuổi.

Vấn đề ở đây là gì? Thuật toán máy học mà Facebook sử dụng để tối ưu hóa việc phân phối quảng cáo đang thực sự làm mất đi giá trị của cái gọi là thử nghiệm phân tách.

Các thử nghiệm A/B được xây dựng dựa trên ý tưởng phân bổ ngẫu nhiên (ở bước số 1 và số 2 nói trên). Nhưng đến bước số 3 thì nó có còn ngẫu nhiên không?

Và đây chính là vấn đề. Nếu bạn so sánh những người ở Nhóm 1 với những người ở Nhóm 2, bạn sẽ không thể đưa ra kết luận về tác động “nguyên nhân và kết quả” vì đơn giản là những người nhận được quảng cáo từ Nhóm 1 vốn khác với những người ở Nhóm 2 trên rất nhiều khía cạnh khác nhau.

Quay lại ví dụ ở trên, những người từ Nhóm 2 sẽ được phân phối các quảng cáo màu đỏ, và họ được mặc định là trẻ hơn so với những người nhận được quảng cáo màu xanh ở Nhóm 1. Dù thử này là gì, như bạn có thể thấy, nó không phải là “thử nghiệm phân tách”.

Nền tảng quảng cáo của Google cũng tương tự.

Theo góc nhìn của Google, các chỉ số giống như ROI sẽ ảnh hưởng bởi những mối quan hệ nguyên nhân kết quả nào đó, trong khi trên thực tế, chúng chịu sự tác động kết hợp.

Hãy thử tưởng tượng rằng một doanh nghiệp nào đó đang muốn tìm hiểu xem liệu một chiến dịch quảng cáo có mang lại hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng hay không.

Trả lời câu hỏi này, Google gợi ý rằng, các nhà quảng cáo cần kết hợp giữa yếu tố công nghệ cơ bản và thuật toán đơn giản.

Đầu tiên, bạn thiết lập mã theo dõi chuyển đổi (conversion tracking) cho website của mình bởi điều này cho phép bạn có thể theo dõi liệu những khách hàng đã nhấp vào quảng cáo có tiếp tục mua hàng sau đó hay không.

Tiếp theo, bạn tính tổng doanh thu có được từ những khách hàng này và chia cho (hoặc trừ đi) chi phí quảng cáo của mình.

Theo khái niệm của Google thì khi này bạn có được chỉ số ROI, đây là “chỉ số đo lường quan trọng nhất đối với các nhà bán lẻ vì nó cho thấy tác động thực sự của Google Ads đối với doanh nghiệp hay thương hiệu”.

Tuy nhiên, trên thưc tế thì không như bạn nghĩ. Giả định đó của Google còn thiếu sót rất nhiều vì nó thiếu đi các điểm so sánh (point of comparison).

Để thực sự biết liệu quảng cáo có tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp của bạn hay không, bạn cần biết doanh thu của mình sẽ như thế nào nếu không có quảng cáo và nhiều điểm so sánh khác (ngoài các nền tảng quảng cáo).

Sự nhầm lẫn về khái niệm gọi là “nguyên nhân và kết quả”.

Các doanh nghiệp có thể trả lời hai kiểu câu hỏi sau đây bằng cách sử dụng dữ liệu: Họ có thể trả lời các câu hỏi mang tính dự đoán (chẳng hạn như “Khách hàng này sẽ mua sản phẩm của mình chứ?”) Và các câu hỏi suy luận theo kiểu nguyên nhân và kết quả (kiểu như “Quảng cáo này có khiến khách hàng ra quyết định mua hàng hay không?”).

Những câu hỏi này vốn rất khác nhau nhưng hay dễ bị nhầm lẫn. Để trả lời các câu hỏi suy luận nguyên nhân kết quả, bạn cần thực hiện các phép so sánh ngược tới thực tế (chẳng hạn như “Liệu khách hàng này có mua hàng hay không nếu họ không xem quảng cáo, hay không xem quảng cáo ở nền tảng A nào đó”).

Các “thuật toán thông minh” hay các công cụ kỹ thuật được tạo ra bởi các nền tảng quảng cáo lớn thường đưa ra các phép so sánh giữa quả táo với quả cam để hỗ trợ cho các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả. Và đây là một sai lầm.

Đối với các thương hiệu, họ nên nhận thức rõ sự khác biệt giữa dự đoán và suy luận nhân quả cũng như tầm quan trọng của việc phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.

Nhắm mục tiêu tới những người có khả năng mua hàng bằng quảng cáo là một vấn đề hay thuật toán dự đoán thuần túy. Nó không dựa trên các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả trong thực tế. Và do đó việc thuyết phục ai đó mua hàng theo cách này sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Các nền tảng quảng cáo rõ ràng là cung cấp nhiều cách hơn để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp (đặc biệt là vừa và nhỏ) cần nên lưu ý rằng các nền tảng quảng cáo luôn theo đuổi lợi ích riêng của họ khi cung cấp thông tin và công cụ hỗ trợ, và nhiều khi nó khiến cho doanh nghiệp có những góc nhìn thiếu chính xác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Google Ads ra mắt công cụ kiểm tra hàng loạt các quảng cáo bị từ chối

Công cụ mới này từ Google Ads dành cho các nhà phát triển tích hợp vào backends của họ từ đó giúp nhà quảng cáo gắn cờ và xóa các quảng cáo vi phạm chính sách trên tất cả các tài khoản hiện có của mình.

Google Ads ra mắt công cụ kiểm tra hàng loạt các quảng cáo bị từ chối

Google chính thức ra mắt công cụ kiểm tra quảng cáo bị từ chối trên Google Ads để gắn cờ và có thể xóa các quảng cáo vi phạm chính sách trên các tài khoản của bạn.

Để tích hợp tính năng mới này, bạn cần có kỹ năng về Python, API BigQuery, API Google Ads và OAuth 2.0 (hãy nhờ sự trợ giúp của các bạn Tech, Dev…).

Theo Google:

“Công cụ kiểm tra quảng cáo bị từ chối mới cho phép các nhà quảng cáo xem xét tất cả các quảng cáo bị từ chối trên tài khoản Google Ads của họ ở quy mô lớn. Tức là thay vì phải vào từng tài khoản riêng lẻ để kiểm tra, nhà quảng cáo chỉ cần duy nhất một nơi để xử lý.”

Chế độ xem này cho phép các nhà quảng cáo chủ động kiểm tra tài khoản của họ, phân tích tổng thể các quảng cáo bị từ chối để từ đó giảm thiểu tối đa các quảng cáo có khả năng vi phạm hay tái vi phạm.

Nhà quảng cáo có thể khởi chạy công cụ ở 2 chế độ Python:

  • Chế độ kiểm tra (Audit Mode) – Có thể xuất ra các quảng cáo bị từ chối trên các tài khoản quảng cáo khác nhau và tìm cách xử lý.
  • Chế độ Xóa (Remove Mode) – Có thể xóa các quảng cáo hiện đang bị từ chối và ghi lại

Bạn có thể xem chi tiết cách triển khai công cụ mới này trên Github.

Với công cụ mới, nếu bạn đang phải quản lý nhiều tài khoản hoặc nhiều quảng cáo, bạn có thể kiểm tra và xử lý các quảng cáo bị từ chối trong Google Ads một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều.

Google cho biết: “các nhà quảng cáo hoạt động trên quy mô lớn cần một giải pháp để xem xét toàn diện các quảng cáo vi phạm chính sách trên tất cả các tài khoản của họ để họ có thể đảm bảo luôn tuân thủ Chính sách quảng cáo của Google.

Vì lý do vi phạm nhiều lần sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng của tài khoản, Google khuyến khích các nhà quảng cáo nên hạn chế vi phạm hoặc xử lý các quảng cáo vi phạm nhanh nhất có thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Programmatic Advertising là gì? Hiểu về quảng cáo có lập trình

Những chiến lược quảng cáo hiển thị được nhắm mục tiêu tự động có lập trình (Programmatic Advertising) được chứng minh là có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng. Vậy Programmatic Advertising là gì, tại sao nó quan trọng với thương hiệu và hơn thế nữa, tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

Programmatic Advertising là gì? Tìm hiểu về quảng cáo có lập trình
Programmatic Advertising là gì? Tìm hiểu về quảng cáo có lập trình

Nhận thức về kỹ thuật số, đặc biệt là trong lĩnh vực marketing, đang dần trở nên quan trọng hơn trong những năm gần đây và với quảng cáo hiển thị có lập trình (programmatic ads), thương hiệu có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình hiệu quả hơn nhiều.

Vốn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ, hành vi của người tiêu dùng cũng như các chiến lược marketing cũng thay đổi tương ứng.

Một trong những chiến lược đó là khả năng thích ứng với công nghệ quảng cáo hiển thị tự động hay còn được gọi là Programmatic Advertising (Programmatic Ads).

Programmatic Advertising là gì?

Hiểu một cách đơn giản, Programmatic Advertising là công nghệ quảng cáo cho phép việc mua bán không gian quảng cáo (inventory) giữa các bên (advertiser, agency và publisher, ad network…) một cách tự động.

Theo báo cáo Triển vọng truyền thông và giải trí toàn cầu (GEMO) của PwC, hiện có hơn 50% ngân sách quảng cáo được chi tiêu cho các nền tảng kỹ thuật số và dự đoán con số này sẽ tăng lên mức khoảng 54,4% vào năm 2022 (năm 2018 là 47,7%).

Việc chi tiêu quảng cáo luôn chịu sự ảnh hưởng bởi sự chú ý của các nhóm đối tượng mục tiêu.

Tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) đã luôn thay đổi và những gì đang tỏ ra hiệu quả ngày hôm nay có thể sớm trở nên lỗi thời trong thời gian ngắn.

Để có thể nhận biết chính xác về những nơi mà người dùng đang ở và quan tâm nhiều nhất, người làm marketing nói chung không có cách nào khác ngoài việc liên tục quan sát và theo dõi các xu hướng mới hay những gì đang diễn ra trên thị trường.

Theo dữ liệu gần đây của Statista, gần một nửa số người trả lời trong cuộc khảo sát nói rằng trung bình họ dành từ 5 đến 6 giờ trên điện thoại mỗi ngày và đa số thời gian là dành cho các ứng dụng (app) hơn là các trình duyệt (browsers).

Một báo cáo khác cho thấy mỗi người tiêu dùng trung bình có hơn 30 ứng dụng trên thiết bị di động của họ, nhưng lại dành đến 97% thời gian cho 10 ứng dụng họ ưa thích nhất – các ứng dụng được ưa thích nhất là mạng xã hội, game, tin tức, âm nhạc, v.v.

Xu hướng này cũng một phần giải thích lý do tại sao có đến hơn 2/3 ngân sách quảng cáo có lập trình hiện đang được chi tiêu cho thiết bị di động so với máy tính để bàn.

Các chiến thuật có thể áp dụng để giúp chiến lược quảng cáo hiển thị có lập trình (Programmatic Advertising) hiệu quả hơn.

Về mặt tổng thể, các nền tảng quảng cáo hiển thị có lập trình (hệ thống Facebook Ads là một trong số đó) cho phép các nhà tiếp thị chủ động tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên nhiều môi trường khác nhau trên Internet (khác với quảng cáo tìm kiếm là thương hiệu chỉ có thể hiển thị quảng cáo khi người dùng tìm kiếm một thứ gì đó).

Dưới đây là một số chiến thuật nhỏ thương hiệu có thể áp dụng.

Nhắm mục tiêu theo nội dung: Hệ thống quảng cáo hiển thị có lập trình có khả năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng dựa trên những nội dung mà họ quan tâm, các ứng dụng và các website tương tự mà họ đã truy cập hay tương tác trước đó.

(Nếu mọi người cùng truy cập vào một website, họ có thể nhận được những thông tin hay nội dung giống nhau và bị ảnh hưởng theo những cách tương tự nhau).

Những người làm marketing cần hiểu rằng nếu mọi người có cùng quan điểm, họ thường bị thuyết phục bởi những điều giống nhau từ các thương hiệu tương tự nhau.

Nhắm mục tiêu theo vị trí: Nhắm mục tiêu theo vị trí thường tỏ ra hiệu quả hơn với các doanh nghiệp truyền thống vì mục tiêu của họ chỉ là những người sinh sống trong một phạm vi bán kính địa lý nhất định.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng thương hiệu cũng như khả năng phân phối, họ có thể chọn cách chỉ nhắm mục tiêu đến các khu vực cụ thể hoặc mở rộng trên phạm vi lớn hơn.

Ví dụ nếu thương hiệu quan sát và thấy rằng các khách hàng đến từ Miền Trung không hoặc rất ít tạo ra chuyển đổi, họ có thể không nhắm mục tiêu tiếp cận khu vực đó.

Nhắm mục tiêu theo sở thích: Thay vì nhắm mục tiêu theo những thứ bên ngoài, nhà quảng cáo cũng có thể tiếp cận khách hàng theo những cách “gẫn gũi” hơn.

Hãy tìm hiểu xem đối tượng mục tiêu của bạn thích các sản phẩm nào ngoài sản phẩm của bạn (đối thủ), họ thường làm gì (bao gồm cả yếu tố giải trí) trên các nền tảng trực tuyến hay họ có những sở thích gì khác ngoài việc mua sắm các sản phẩm tương tự.

Ví dụ, một thương hiệu đồ uống không nhất thiết phải nhắm mục tiêu đến những người thích các thương hiệu đồ uống khác, thay vào đó họ có thể tập trung vào những người quan tâm đến lối sống, ẩm thực, giải trí hay thể thao chẳng hạn.

Nhắm mục tiêu theo sở thích được cho là một trong những chiến thuật quảng cáo có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao nhất.

Nhắm mục tiêu lại: Nếu việc liên tục nhắm mục tiêu đến những khách hàng mới có thể tốn kém hơn, kỹ thuật nhắm mục tiêu lại (re targeting, re-marketing) tập trung vào những người đã truy cập vào các nền tảng (fanpage, website, ứng dụng…) của thương hiệu trong một khoảng thời gian nhất định (được chọn).

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, việc nhắm mục tiêu lại những người từng truy cập hay quan tâm đến thương hiệu có khả năng mang lại chuyển đổi cao hơn với chi phí thấp hơn.

Tuy nhiên, các thương hiệu cần lưu ý là, trong khi nhắm mục tiêu lại có thể hiệu quả hơn về mặt chi phí và chuyển đổi, việc tập trung vào một lượng ít (đối tượng cũ) khách hàng tiềm năng có thể làm hạn chế khả năng tăng trưởng và mở rộng của thương hiệu.

Một điểm khác cũng quan trọng không kém là không ít những người làm marketing không thực hiện chiến lược đa dạng hoá các kênh truyền thông trong những giai đoạn đầu của quá trình thử nghiệm và tối ưu kênh, dẫn đến việc họ thường phụ thuộc vào một hoặc một số ít kênh nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Ads: Các mục tiêu quảng cáo sẽ được thay đổi trong 2022

Để có thể liên kết tốt hơn với các mục tiêu chính của chiến dịch quảng cáo, Facebook vừa thông báo cập nhật quy trình thiết lập chiến dịch mới 2022.

mục tiêu quảng cáo facebook 2022

Facebook cho biết họ đang thực hiện một số thay đổi lớn đối với danh sách các mục tiêu quảng cáo (ad objective) của mình trong Trình quản lý quảng cáo (Ads Manager) để đơn giản hóa và hợp lý hóa quá trình thiết lập chiến dịch.

mục tiêu quảng cáo facebook 2022
Giao diện thiết lập mục tiêu chiến dịch hiện tại

Theo giải thích của Meta:

“Để có thể hướng dẫn các nhà quảng cáo một cách hiệu quả về cách thiết lập chiến dịch, chúng tôi đang thiết kế lại trải nghiệm lựa chọn mục tiêu khi tạo một chiến dịch mới trong Trình quản lý quảng cáo.

Chúng tôi đang chuyển sang mô hình trải nghiệm quảng cáo dựa trên kết quả đầu ra (ODAX), nơi các nhà quảng cáo có thể lựa chọn kết quả kinh doanh đầu ra mong muốn của họ (ví dụ: Xây dựng nhận thức thương hiệu, Lưu lượng truy cập (Traffic), Tương tác, Khách hàng tiềm năng…) và giao diện thiết lập chiến dịch mới sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn họ cách để đạt được các mục tiêu đó.”

Như hình ảnh bạn có thể thấy ở bên dưới, giao diện mới sẽ bổ sung thêm các phần thông tin bổ sung (ODAX) để giúp nhà quảng cáo thiết lập chiến dịch một cách hiệu quả hơn.

mục tiêu quảng cáo facebook 2022
Giao diện thiết lập chiến dịch quảng cáo mới

Cũng như hình ảnh ở trên, thay vì hiện tại bạn có thể chọn đến 11 mục tiêu quảng cáo khác nhau cho chiến dịch của mình, cập nhật mới sẽ chỉ còn 6 mục tiêu. Các danh mục cũ như ‘Nhận biết’, ‘Cân nhắc’ hay ‘Chuyển đổi’ cũng sẽ được loại bỏ.

Các mục tiêu mới của chiến dịch quảng cáo sẽ thay đổi như sau:

mục tiêu quảng cáo facebook 2022

Facebook cho biết cập nhật mới sẽ chủ yếu sẽ ảnh hưởng đến các nhà quảng cáo hiện đang sử dụng chiến dịch ‘Chuyển đổi’, ‘Tin nhắn’ và ‘Lượt xem video’.

Các cập nhật mới trong Facebook Ads sẽ sớm được áp dụng cho các nhà quảng cáo trong 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Philip Kotler giải đáp khái niệm về PR và Quảng cáo

Bài viết này muốn làm sáng tỏ tầm quan trọng của PR và quảng cáo trong mô hình marketing ngày nay cũng như hiểu rõ được các định nghĩa về PR và Quảng cáo dưới góc nhìn của Philip Kotler. Qua một vài kết luận, hy vọng rằng những thắc mắc của bạn về khái niệm quảng cáo và PR sẽ được làm sáng tỏ.

Philip Kotler giải đáp khái niệm về PR và Quảng cáo
Philip Kotler giải đáp khái niệm về PR và Quảng cáo

Bài viết này muốn làm sáng tỏ tầm quan trọng của PR và quảng cáo trong mô hình Marketing ngày nay. Qua một vài kết luận, hy vọng rằng những thắc mắc của bạn về khái niệm quảng cáo và PR sẽ được làm sáng tỏ. Giáo sư Philip Kotler, hiện đang giảng dạy tại trường Kellog of Management.

Ông là tác giả của cuốn Marketing Management, một trong những cuốn sách kinh điển của ngành marketing trên toàn thế giới, ông cũng là tác giả của một số cuốn sách và công trình nghiên cứu khác. Ông còn được biết đến với khái niệm tiên phong: “Marketing xã hội”, một khái niệm marketing phi lợi nhuận, mục tiêu của nó là nhằm tạo ra một xã hội tốt đẹp hơn.

Philip Kotler vừa xuất bản cuốn sách mới nhất của mình, According to Kotler. Cuốn sách liệt kê những công cụ marketing và ảnh hưởng của từng công cụ tới những tình huống thực tế trên thị trường hiện nay.

Ngoài ra cuốn sách này còn đề cập tới những khái niệm mới trong ngành marketing như, “demarketing” (không marketing), “reverse marketing” (phản marketing), quảng cáo bằng cơ thể và một số khái niệm khác.

Dưới đây là một đoạn trích trong cuốn sách. Đây là một số trong hàng ngàn câu hỏi được đặt ra cho ông trong nhiều năm bởi nhiều giới như doanh nghiệp, sinh viên, phóng viên và giới quan sát.

Hỏi: Ông có ý kiến gì khi trên thị trường hiện nay cho rằng “cần phải có một mô hình marketing mới” ?

Kotler: Cần phải chú ý rằng, mô hình Marketing cổ điển không chỉ có 4P (Marketing Mix). Cách đây nhiều năm, Neil Borden đã phân tích mô hình 4P này thành bảng danh sách dài các công cụ marketing và bất cứ lúc nào chúng ta cũng có thể thêm vào bản danh sách này một vài cộng cụ mới.

Do đó chúng ta không thể hỏi rằng “những công cụ nào tạo thành mô hình marketing?”. Đúng hơn chúng ta phải hỏi rằng “công cụ nào có vai trò quan trọng trong mô hình marketing?”.

Ví dụ, tôi cảm thấy rằng chúng ta đang quá lạm dụng các hoạt động quảng cáo, trong khi đó chúng ta lại thờ ơ với một công cụ khá hiệu qủa khác, đó là PR. Markeing trực tiếp cũng đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong mô hình marketing.

Hỏi: Hiệu quả của quảng cáo truyền hình dường như đang ngày càng giảm đi. Phương pháp nào tốt hơn để thu hút sự chú ý của khách hàng?

Kotler: Trung bình, 1 người Mỹ phải tiếp nhận hàng trăm thông điệp truyền thông khác nhau và họ cố gắng loại nó ra khỏi cuộc sống.

Quảng cáo truyền hình đang ngày càng mất dần hiệu quả do nhiều nguyên nhân: chúng ngày càng lộn xộn, sự gia tăng quá mức các kênh truyền hình, sự ra đời của nhiều phương tiện giải trí khác, song song với cuộc sống bận rộn thời gian xem truyền hình đang ngày càng giảm. Từ đó, bắt buộc những người làm marketing tìm ra những phương pháp khác để thu hút sự chú ý của khách hàng.

Có nhiều giải pháp để lựa chọn:

  • Tài trợ (Sponsorships): Doanh nghiệp đặt thương hiệu của mình trên sân vận động, trên trang phục của toàn đội hoặc trên trang phục của những vận viên xuất sắc để quảng cáo.
  • Quảng bá thương hiệu trên phim (Product placement): trong phim Die Another Day, James Bond đi chiếc Aston Martin, liên lạc bằng điện thoại Sony, nổi bật với đồng hồ Omega. Tương tự như vậy, chúng ta còn thể quảng bá thương hiệu bằng sách.
  • Hoạt động ngoài trời (Street-level promotions): Khi NOKIA tung ra dòng điện thoại có chức năng chụp hình đầu tiêu, NOKIA cho nhân viên của mình đóng vai du khách, Họ đến những nơi đông người qua lại và nhờ những người xung quang chụp 1 vài kiểu ảnh bằng điện thoại di động có chức năng chụp ảnh vừa có mặt trên thị trường. NOKIA hy vọng rằng những người được nhờ chụp hình này sẽ kể cho những người khác nghe về chức năng mới của chiếc điện thoại và thông tin này sẽ lan truyền nhanh chóng trên thị trường.
  • Tranh thủ sự nổi tiếng (Celebrity endorsements): cuộc triễn lãm của Nike đã sử dụng danh tiếng của Michael Jordon làm thông điệp truyền thông. Ngoài ra, hình ảnh của Micheal Jordon còn được dùng để truyền thông cho thương hiệu Mc Donald’s, đồ lót hanes và pin Rayovac.
  • Quảng cáo bằng cơ thể (Body advertising): trẻ em vùng College đồng ý dán logo của Dunkin’ Donuts lên trán trong suốt khoảng thời gian giải bóng rổ nhà nghề của Mỹ diễn ra.

Hỏi: Thử thách lớn nhất của hoạt động truyền thông ngày nay là gì?

Kotler: Đó là làm sao thu hút được sự chú ý của khách hàng. Người tiêu dùng ngày nay rất thiếu thời gian để giải trí, do dó họ làm nhiều cách để loại những thông điệp quảng cáo lúc nào cũng vây lấy mình.

Thử thách chính là phải tìm ra phương pháp mới để thu hút sự chú ý hay định vị thương hiệu trong tâm trí của khách hàng. PR và quảng cáo truyền miệng đang ngày càng đóng góp nhiều hiệu quả trong hoạt dộng xây dựng và củng cố thương hiệu.

Hỏi: Có nhiều sự đồn thổi về truyền thông marketing tích hợp. Ngày nay, khái niệm này đã được ứng dụng như thế nào?

Kotler: Trong quá khứ, chúng ta học các môn học khác nhau, môn quảng cáo, khuyến mãi, PR, và một số công cụ truyền thông khác. Mỗi sinh viên sau khi ra trường có thể trở thành chuyên gia của 1 trong những lĩnh vực đó.

Họ có rất ít kiến thức về những công cụ khác và có khuynh hướng lạm dụng công cụ mà họ biết trong mô hình marketing của mình.

Trong 1 công ty, người phụ trách mảng quảng cáo thường là người nhận được nhiều ngân sách nhất trong hoạt động marketing và dĩ nhiên những phòng ban khác sẽ phải đấu tranh để có được phần ngân sách cao hơn.

Rõ ràng, tình huống này gây bất lợi cho công ty. Đặc biệt, trong tình trạng hiện nay, khi mà Quảng cáo không còn là công cụ mang lại nhiều hiệu quả nhất. Phải chia ngân sách như thế nào cho từng công cụ để tránh xảy ra cuộc nội chiến?

Đó là lý do cần phải có người chuyên trách trong việc này. Chúng ta có thể gọi là Giám đốc Truyền thông (CCO-Chief Communication Office).

Người này có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động truyền thông của thương hiệu, không chỉ là các hoạt động truyền thông chính thống mà còn là hoạt động khác như, trang phục nhân viên, thiết kế văn phòng và thậm chí là hình ảnh trên các phương tiện vận tải.

Ngày càng nhiều trường tổ chức các lớp học truyền thông marketing dựa trên khái niệm truyền thông marketing tích hợp – IMC. Đầu tiên, họ giải thích cho hoc viên về sự khác biệt giữa các công cụ truyền thông.

Tiếp theo, phải tạo ra được sự nhất quán giữa tầm nhìn thương hiệu và thông điệp truyền thông. Sự nhất quán này phải luôn được đảm bảo trên tất cả các phương tiện và trong suốt quá trình truyền thông.

Do đó, nếu thương hiệu muốn xây dựng cho mình một hình ảnh cao cấp thì nó phải tạo ra được những thông điệp cao cấp và truyền thông trên những phương tiện cao cấp.

Hỏi: Hiện nay, nhiều công ty tiêu rất nhiều tiền cho quảng cáo truyền hình. Họ có bị chậm trễ trong việc nhận ra hiệu quả của quảng cáo truyền hình đang ngày càng giảm?

Kotler: Nhiều công ty dường như không nhận ra sự thay đổi như vũ bão của thị trường truyền thông. Thời kỳ của truyền thông đại chúng – lãng phí và áp đặt – đang nhanh chóng qua đi. Ngân sách dành cho truyền thông đại chúng nên được cắt giảm, đặc biệt là quảng cáo truyền hình. Ngày càng ít người xem truyền hình, thời gian xuất hiện quá gắn để có được hiệu quả.

Nếu 1 quốc gia chỉ có 1 vài đài truyền hình, đài phát thanh và 1 vài đầu báo, thì markeing đại chúng sẽ mang lại nhiều hiệu quả. Với 1 đầt nước, Hoa Kì là 1 ví dụ, có hàng ngàn đài truyền hình và phát thanh, thu hút sự chú ý của công chúng bằng các phương tiện truyền thông đại chúng là rất xa xỉ

Trong đó có một số ít kênh có hiệu quả tương đối như giải bowling Super Bowl hay thế vận hội Olympics thế giới.

Hỏi: Các công ty quảng cáo phải làm gì để góp phần nâng cao hiệu quả của những hoạt động truyền thông đại chúng?

Kotler: Đã từ lâu, các công ty quảng cáo không còn chỉ làm 1 việc duy nhất là thực hiện các mẫu quảng cáo và chọn phương tiện truyền thông. Ngày nay, họ buộc phải động não để tạo ra nhiều phương pháp truyền thông khác nhau.

Một công ty quảng cáo thông minh là một công ty cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Họ phải làm việc với khách hàng để chọn ra thông điệp phương tiện truyền thông tốt nhất, các phương tiện này có thể là quảng cáo, thông cáo báo chí, sự kiện, khuyến mãi, tài trợ, gửi thư trực tiếp, gửi thư điện tử hoặc bán hàng qua điện thoại.

Một vài công ty quảng cáo đã liên kết lại với nhau nhằm nâng cao năng lực phục vụ của mình. Mỗi công ty sẽ chuyên về một lĩnh vực và tạo thành một tập đoàn truyền thông hùng mạnh.

Ogilvy, một trong những tập đoàn truyền thông lớn nhất thế giới, gọi hệ thống của nó là “dàn nhạc Ogilvy” và hứa hẹn sẽ cung cấp giải pháp truyền thông tích hợp cho thị trường.

Tuy nhiên, trên thực tế, nguồn thu chủ yếu của tập đoàn này cũng được tạo ra từ những dịch vụ quảng cáo. Do đó, một câu hỏi được đặt ra là: “những tập đoàn truyền thông này có đủ khách quan khi đưa ra bản kế hoạch truyền thông tích hợp cho khách hàng?”

Tuy nhiên, Những công ty đi quảng cáo cũng đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông. Ngoài quảng cáo ra, họ cũng muốn đầu tư nhiều hơn vào marketing trực tiếp, PR, và các công cụ chiêu thị mới hơn. Do đó, các công ty quảng cáo phải nhanh chóng thay đổi định vị, từ công ty quảng cáo thành công ty truyền thông.

Hỏi: Như vậy, hạn chế lớn nhất của truyền thống là gì?

Kotler: Quảng cáo truyền thống gần như chỉ là một hoạt động truyền thông đơn chiều. Ngày nay, công ty phải thông minh hơn khi thiết lập một kênh truyền thông, nó phải chứa đựng một kênh giao tiếp đa chiều giữa thương hiệu với khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng của nó.

Hỏi: Internet sẽ trở thành phương tiện truyền thông hiệu quả?

Kotler: Cách đây vài năm, Giám đốc điều hành của P&G cho biết rằng, họ sẽ chuyển 1 phần lớn ngân sách quảng cáo sang đầu tư vào lĩnh vực Internet nếu như họ tìm thấy được phương pháp quảng cáo trên Internet hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay, kênh truyền thông này vẫn chưa thật sự mang lại nhiều hiệu quả.

Trên Internet, phương pháp được cho là hiệu quả nhất là các banner liên kết, nhưng xác suất được nhấp chuột chỉ vào khoảng 1%.

Các công ty đi quảng cáo cũng chú ý vào những trang web phổ biến với lượng truy cập nhiều và công cụ của họ là pup-up, tuy nhiên cách này được đánh giá là khá rủi ro về mặt luật pháp và người truy cập cũng có thể sủ dụng phần mềm khoá pop-up.

Google cũng đã phát triển phương pháp quảng cáo mới trên công cụ tìm kiếm của mình. Ví dụ, sau khi gơ “BMW” vào thanh tìm kiếm của Google, bên góc phải của cửa sổ kết quả sẽ trình bày link quảng cáo của BMW.

Dĩ nhiên, BMW cũng có thể biết được nó ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh hay không. Tuy nhiên, đa số cho rằng còn quá sớm để có thể đưa ra nhận định về hiệu quả cũng như tính phổ biến của nó.

Hỏi: Để thu hút sự chú ý của công chúng, chúng ta cẩn phải làm gì?

Kotler: Lịch sử huy hoàng của các chương trình tuyền hình sẽ không còn lặp lại, sẽ không còn cảnh hàng triệu khán giả dán mắt vào truyền hình mỗi tối. Các công ty quảng cáo cần phải suy nghĩ.

Ngày nay, có 3 cách để truyền thông đại chúng hiệu quả:

Cách 1: Quảng cáo đổ bộ: Quảng cáo trên tất cả các phương tiện trong cùng 1 khoảng thời gian.

Cách 2: Tài trợ Sự kiện: World Cup, Olympics là 2 trong số những chương trình có thể thu hút hàng tỷ người hâm mộ trên toàn thế giới.

Cách 3: Xây dựng một cơ sở dữ liệu khổng lồ: trong đó chứa đựng thông tin chi tiết của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.

Hỏi: Một số chuyên gia kêu gọi doanh nghiệp nên tăng ngân sách cho hoạt động PR, ý kiến của ông như thế nào?

Kotler: Tôi đồng ý. Quảng cáo đã bị lạm dụng quá mức trong thời gian qua, đặc biệt là quảng cáo đại chúng và PR vẫn chưa được chú ý nhiều.

Nó bao gồm nhiều công cụ viết tắt là PENCILS: PR, sự kiện (Events), tin tức (News), hoạt động cộng đồng (Community involvement), công cụ nhận dạng (Identity tools), vận động hành lang (Lobbying) và đầu tư xã hội (Social investments).

Khi khách hàng thấy một mẫu quảng cáo, họ biết đó là quảng cáo và tìm cách dẹp nó đi. PR sẽ cung cấp giải pháp hoàn hảo để mang thông điệp quảng cáo vào tâm trí của khách hàng.

Hơn nữa, khách hàng sẽ cảm thấy thông điệp đó đáng tin hơn. PR còn là một công cụ tốt để lan truyền thông tin về một sản phẩm mới hay một dịch mới nào đó.

Nếu bạn thực sự quan tâm về PR, bạn có thể tim đọc quyển sách của Al Rise: “ The Fall of Advertising and the Rise of PR“.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo DNSG

Microsoft mua lại Xandr nhằm phát triển giải pháp quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu

Thỏa thuận này, cùng sự hợp tác với nền tảng quảng cáo đấu giá theo thời gian thực (RTB) Taboola sẽ cung cấp nhiều lựa chọn hơn nữa cho các nhà marketers trong thế giới hậu cookies.

Microsoft mua lại Xandr nhằm phát triển giải pháp quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu
Opus Solution

Theo đó, AT&T đã đồng ý bán nền tảng quảng cáo được lập trình (programmatic ad) Xandr cho Microsoft. Việc mua lại sẽ kết hợp nền tảng công nghệ, trí thông minh đối tượng (audience intelligence) và khách hàng toàn cầu của Microsoft với Xandr, một nền tảng cung cấp môi trường có lập trình trên quy mô lớn, cũng như tối ưu hóa ngân sách chi tiêu truyền thông cho cả bên mua lẫn bên bán.

Với các nhà quảng cáo hay các nhà tiếp thị đang tìm kiếm các chiến dịch thông minh và tự động (đặt giá thầu, tối ưu…), hay muốn nhắm mục tiêu trên nhiều thiết bị trong thế giới hậu cookies, giải pháp quảng cáo trên nền tảng mở được thiết lập bởi Microsoft và các đối tác khác trong hệ thống sẽ là cơ hội không nên bỏ qua.

Taboola, một đối tác lâu năm của Microsoft vừa công bố dịch vụ đặt giá thầu tự nhiên (native bidding) mới nhằm mở rộng tính năng đặt giá thầu mở theo thời gian thực (RTB) sang các nền tảng mạng xã hội và không gian quảng cáo hiển thị (display ad).

Taboola hiện có khoảng 14.000 nhà quảng cáo đang sử dụng nền tảng được hỗ trợ bởi AI để tiếp cận 500 triệu người dùng đang hoạt động trên các nhà xuất bản cao cấp như NBC News, BBC hay El Mundo.

Đối với thương vụ mua lại Xandr, Ông Alistair Goodman, Giám đốc điều hành của công ty phần mềm Emodo cho rằng Microsoft đã bắt đầu đầu tư vào adtech (công nghệ quảng cáo) từ cuối những năm 90 và đã xây dựng mối quan hệ đối tác chặt chẽ với AT&T sau khi Microsoft mua lại công nghệ đám mây của AT&T Technology.

Ông Goodman cho biết: “Thị trường đang dịch chuyển theo hướng ưu tiên cho các nhà cung cấp có thể tích hợp rộng theo chiều ngang (thay vì chỉ sâu theo chiều dọc) và đa dịch vụ. Một nền tảng hợp nhất sẽ đảm bảo việc các chiến dịch được tối ưu hoá thông minh hơn, cũng như tính minh bạch và hiệu quả cao hơn thông qua con đường cung-cầu.”

“Microsoft có một sản phẩm tương tự như adtech vốn tập trung vào dữ liệu và không gian quảng cáo (inventory) của họ, nhưng họ yếu về khả năng tự phục vụ (self-serve), khả năng kiếm tiền cho các nhà xuất bản cũng như về khả năng hỗ trợ cho các nhà quảng cáo (DSP). Xandr sẽ giúp Microsoft hoàn thiện tất cả những điều này.”

Tại sao những người làm marketing hay các nhà quảng cáo cần quan tâm đến những xu hướng này.

Khi thị trường cung cấp các nền tảng liên tục thay đổi, việc tiêu thụ phương tiện truyền thông tiếp tục phân mảnh và quyền riêng tư ngày càng được ưu tiên, việc tiếp cận người tiêu dùng sẽ ngày càng gặp nhiều thách thức hơn.

Các mối quan hệ đối tác công nghệ quảng cáo xoay quanh các nền tảng quảng cáo có lập trình sẽ giúp các nhà quảng cáo kết nối tốt hơn với người dùng đồng thời cung cấp những trải nghiệm quảng cáo phù hợp cho họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách xây dựng chiến lược quảng cáo tìm kiếm có trả phí với khoản ngân sách nhỏ

Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM) là một chiến lược hiệu quả cho các doanh nghiệp trực tuyến, cũng như những doanh nghiệp có cửa hàng thực.

Cách xây dựng chiến lược tìm kiếm trả phí với khoản ngân sách nhỏ
Source: Forbes

Công cụ này có thể giúp mọi doanh nghiệp tăng doanh thu bằng cách tăng cường sự hiện diện, lưu lượng truy cập website và số khách hàng đến với các cửa hàng.

Bạn có thể nghĩ rằng khó mà tiếp cận được SEM với một khoản ngân sách marketing khiêm tốn của các doanh nghiệp nhỏ, nhưng sự thật lại không như bạn nghĩ.

Với chiến lược phù hợp và đôi chút kiến thức, ngay cả những doanh nghiệp có ngân sách hạn hẹp cũng có thể biến SEM trở thành một phần trong kế hoạch tiếp thị của họ.

Đặt ra giai đoạn.

SEM cho phép thông tin của bạn xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ. Đó là lý do nhiều doanh nghiệp nhỏ muốn đầu tư vào công cụ này.

Tuy nhiên, SEM luôn đi kèm với một khoản chi phí, do đó, hãy cân nhắc ngân sách tiếp thị của doanh nghiệp nhỏ của bạn và mức độ phù hợp của SEM với kế hoạch tổng thể. Sau đó, quyết định số tiền bạn sẵn sàng chi tiêu.

Tuỳ theo số tiền và mục tiêu của bạn mà bạn có thể chỉ chọn cách tiếp cận khách hàng với các từ khoá và giai đoạn cụ thể trong hành trình mua hàng (chẳng hạn như từ khoá thông tin hoặc từ khoá chuyển đổi).

Tiếp đó, hãy xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của chiến dịch mà thương hiệu hay doanh nghiệp mong muốn (KPI). Một số KPIs có thể là:

  • Lưu lượng truy cập vào trang web (web traffic).
  • Sự hiện diện (impression).
  • Chuyển đổi (conversion).

Hãy nêu rõ điều bạn muốn hoàn thành và đặt ra kỳ vọng thực tế dựa trên ngân sách. Bằng cách này, bạn có thể đo lường hiệu quả công việc so với mục tiêu. Ngoài ra, bạn có thể điều chỉnh ngân sách và kỳ vọng khi cần.

Tập trung vào mục tiêu của bạn .

Để tận dụng tối đa ngân sách, điều quan trọng là bạn phải hiểu được mục tiêu, nhu cầu và khách hàng của mình. Khi hiểu rõ về thị trường, bạn có thể tránh các cách tiếp cận dàn trải và chỉ tập trung vào những điều quan trọng nhất. Sau đây là một số điểm bạn cần cân nhắc:

  • Bạn đang nhắm mục tiêu đến khu vực lân cận, thành phố, quốc gia, tiểu bang hay vùng? Nếu vậy, hãy sử dụng tính năng nhắm mục tiêu theo địa lý để thu hẹp phạm vi tiếp thị và tập trung chi tiêu ở những khu vực quan trọng nhất.
  • Để thu hút khách hàng, hãy chạy quảng cáo trong giờ làm việc. Khi đó, bạn sẽ có thể trả lời cuộc gọi, email hoặc trò chuyện trực tiếp khi mọi người rảnh và sẵn sàng kết nối.
  • Xác định phạm vi tiếp cận bạn muốn, sau đó chọn loại mức độ phù hợp của từ khóa phù hợp với bạn, với ngân sách, mục tiêu và đối tượng của bạn.
  • Là một doanh nghiệp nhỏ, có thể bạn không muốn hiển thị cho tất cả các từ khoá. Hãy chú ý đến danh sách từ khóa và đưa ra các lựa chọn phù hợp với doanh nghiệp.

Từ khóa SEM.

Một từ khóa sẽ được liên kết với mọi quảng cáo bạn đặt giá thầu. Và mặc dù bạn có thể cố gắng phân phối quảng cáo đến mọi giai đoạn trong hành trình mua hàng của khách hàng, bạn cũng có thể chỉ cần tập trung vào các giai đoạn quan trọng nhất với doanh nghiệp của mình. Sau đó, hãy tạo một chiến dịch dựa trên những cụm từ đó.

Nếu những từ khóa này đi kèm một mức giá quá cao, việc tiến hành tìm kiếm và nghiên cứu từ khóa bằng một số công cụ SEO có thể giúp bạn tìm thấy các từ khóa đồng hoặc gần nghĩa nhưng với chi phí thấp hơn.

Sau khi bạn có danh sách từ đồng hoặc gần nghĩa với chi phí thấp, hãy sử dụng các công cụ kiểm tra thứ hạng để xem đâu là các từ khoá mà website của bạn không có được các vị trí hiển thị tốt (đầu tiên) trên công cụ tìm kiếm.

Quá trình này gọi là xác định khoảng trống nội dung SEO. Việc xây dựng chiến lược SEM xung quanh khoảng trống nội dung của SEO là cách hiệu quả để phát triển thương hiệu và khả năng hiển thị của nội dung, đồng thời cải thiện hiệu quả cho chiến lược đặt giá thầu của bạn.

Chiến lược và thủ thuật đặt giá thầu.

Bạn phải đặt giá thầu cho một từ khóa để quảng cáo có trả phí của bạn xuất hiện trên công cụ tìm kiếm. Khi bạn thắng thầu, quảng cáo của bạn sẽ xuất hiện ở một trong các vị trí tìm kiếm có trả phí trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm.

Để kiểm soát ngân sách marketing cho doanh nghiệp nhỏ của mình, bạn cần áp dụng một số mục tiêu chiến dịch và thủ thuật đặt giá thầu để từ đó giúp bạn tối ưu hóa chiến dịch và kết quả nhận được. Hãy tự hỏi những câu hỏi sau:

  • Tôi cần cuộc gọi hay lượt nhấp chuột? Với khả năng tận dụng các chiến dịch chỉ gọi hoặc chỉ nhấp, bạn có thể khuyến khích loại hình liên hệ mình muốn.
  • Tôi có muốn tìm các kết quả khả thi không? Nếu có, hãy cân nhắc sử dụng tính năng tiếp thị lại để nhắm mục tiêu lại khách hàng thay vì tiếp cận kiểu “blanket” và chỉ quảng cáo cho những người tìm kiếm.
  • Chiến dịch của tôi đang hoạt động như thế nào so với KPI đã xác định? Nếu bạn không nhận được số lượt nhấp, cuộc gọi hay lượt hiển thị mong muốn, hãy điều chỉnh chiến lược đặt giá thầu và mục tiêu theo đối thủ cạnh tranh dựa trên dữ liệu phân tích.
  • Nội dung trên trang đích của tôi phù hợp ở mức độ nào? Nội dung đó có mang lại trải nghiệm tốt cho người dùng không? Bằng cách tối ưu hóa trang đích cho phù hợp nhất với các từ khóa nhắm mục tiêu, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang mang lại cho người dùng thông tin họ muốn.
  • Ngoài ra, bằng cách giúp họ chuyển đổi đơn giản và di chuyển dễ dàng, bạn có thể khuyến khích các tương tác có ý nghĩa hơn, điều này có thể giúp tăng điểm số chất lượng của trang đích. (Điểm số chất lượng do công cụ tìm kiếm đưa ra và đóng vai trò ước tính chất lượng của quảng cáo, từ khóa và trang đích. Khi điểm số chất lượng tăng lên, bạn có thể nhận được giá thấp hơn và các vị trí quảng cáo tốt hơn.)
  • Làm cách nào để cung cấp cho người tìm kiếm thông tin mà không để họ tương tác với quảng cáo của tôi? Hãy sử dụng tiện ích quảng cáo để cung cấp thông tin như số điện thoại, địa chỉ, đường dẫn trang web, chú thích hoặc đoạn trích có cấu trúc.

SEM DIY.

Là chủ doanh nghiệp nhỏ, bạn thường tự mình làm mọi thứ. Tuy nhiên, việc tự tiến hành SEM có thể không phải là cách tận dụng thời gian và ngân sách tiếp thị tốt nhất.

Do đó, trước khi thiết lập các quảng cáo đầu tiên và chiến lược đặt giá thầu, hãy dành ít phút để cân nhắc các lựa chọn của bạn. Bởi vì mặc dù bạn có thể quản lý SEM, nhưng bạn có khả năng dành thời gian cho SEM không?

Nếu bạn không muốn thực hiện một mình, có thể bạn phải cân nhắc thuê một người chuyên tư vấn về SEM để hướng dẫn bạn trong suốt quá trình.

Bằng cách đó, bạn có thể mất ít thời gian tìm hiểu SEM hơn và dành nhiều thời gian xử lý các chiến dịch.

Đối với những người thực sự muốn tự mình tìm hiểu mọi thứ về SEM, hãy dành thời gian nghiên cứu về từng công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, hãy tìm hiểu kỹ các thuật ngữ — thứ có thể giúp bạn trong quá trình thiết lập và tối ưu các chiến dịch.

Cho dù bạn chọn cách nào, hãy nhớ rằng bạn luôn có thể thay đổi lựa chọn. Ban đầu, bạn có thể tự mình quản lý công cụ tìm kiếm trả phí, sau đó thuê một người tư vấn để trợ giúp khi cần. Ngoài ra, bạn có thể tìm ai đó để xử lý công việc đó toàn thời gian.

Đừng sợ quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm vì SEM là lựa chọn cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô khác nhau. Hy vọng rằng, những mẹo này sẽ giúp bạn bắt đầu dễ dàng hơn, bất kể ngân sách của bạn là bao nhiêu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022

Khi 2022 vẫn tiếp tục là năm hậu Covid-19, những người làm marketing cần lưu ý gì khi lập kế hoạch của họ trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022
Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022. Source: Salesforce

Trong những năm vừa qua, đại dịch kéo dài đã làm ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp trên nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.

Từ bán lẻ đến thương mại điện tử (eCommerce), từ B2B đến B2C, hầu hết các chủ doanh nghiệp và người làm marketing đang phải đánh giá lại và thay đổi chiến lược của họ sao cho phù hợp với bối cảnh mới khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi.

Để có được những chiến lược marketing và quảng cáo thành công vào năm 2022, các marketers cần tiếp cận một phương pháp tích hợp tập trung vào khách hàng của họ.

Việc thấu hiểu thêm khách hàng mục tiêu, hiểu lý do tại sao họ lại mua sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu là chìa khóa cho các chiến thuật tiếp thị hiệu quả.

Dưới đây là một số điểm đáng lưu ý mà marketers có thể tham khảo khi xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing của mình.

Tích hợp SEO và SEM.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) đã là một trong những thành phần thiết yếu của các hoạt động digital marketing trong nhiều năm. Là một phần của chiến lược marketing, SEO mang sứ mệnh thúc đẩy lưu lượng truy cập tự nhiên đến với website của thương hiệu.

Tuy nhiên, các thương hiệu cần lưu ý rằng, để có thể có được hiệu quả bền vững trong dài hạn, hãy xem SEO là một chiến lược hơn là một chiến thuật ngắn hạn đơn thuần.

Tùy thuộc vào mức độ ngân sách chi tiêu, chất lượng nội dung, mức độ cạnh tranh của các từ khóa hay tính đại chúng của website mà thương hiệu có thể mất vài tháng trước khi thấy được những kết quả ban đầu.

Nếu bạn là một công ty khởi nghiệp mới xây dựng website, song song với việc chờ đợi hiệu quả từ SEO, hãy cân nhắc kết hợp chiến lược sử dụng công cụ tìm kiếm có trả phí (SEM/PPC) để có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập được nhanh hơn.

SEM cho phép thương hiệu sử dụng các từ khóa để hiển thị nhanh nội dung trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (phía trên các kết quả tìm kiếm tự nhiên), cho đến khi SEO của bạn thành công, SEM đã giúp thương hiệu có được khách hàng ngay lập tức.

Xây dựng nội dung ưu tiên cho thiết bị di động.

Nếu bạn đang có kế hoạch cập nhật nội dung và website của mình vào năm 2022, hãy đảm bảo nội dung của bạn thân thiện với thiết bị di động.

Theo nhiều số liệu khác nhau, hiện trung bình có khoảng hơn 60% lưu lượng truy cập internet đến từ điện thoại di động, máy tính bảng và các thiết bị di động khác.

Nếu như cách đây một số năm, nội dung của thương hiệu chỉ cần đủ tương thích với thiết bị di động thì với năm 2022 và sau đó, nội dung phải coi thiết bị di động là ưu tiên hàng đầu.

Hãy đảm bảo cỡ chữ trên website của bạn đủ tốt (tối thiểu là font 14), các menu điều hướng dễ sử dụng và thân thiện với các màn hình cảm ứng.

Bạn cũng nên kiểm tra cấu trúc nội dung của mình (hoặc nếu sử dụng đồ hoạ), chúng cần hiển thị được và dễ đọc qua các màn hình di động nhỏ.

Hình ảnh là một cách tuyệt vời khác để thu hút sự quan tâm từ khách hàng tiềm năng, tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng, các hình ảnh có kích thước lớn hoặc độ phân giải cao có thể làm chậm tốc độ tải trang của website. Dù cho bạn sử dụng hình ảnh như thế nào, tốc độ tải trung bình nên giữ ở mức dưới 6s.

Tốc độ tải trang chậm cũng gây bất lợi đối với việc xếp hạng website, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động SEO, theo thuật toán của Google; công cụ tìm kiếm này ưu tiên xếp hạng cho những website tải nhanh hơn.

Tối ưu chiến lược tiếp cận đa kênh – omni channel.

Trước những bối cảnh mới hiện này, khi người tiêu dùng ngày càng tiếp xúc với thương hiệu trên nhiều điểm chạm khác nhau, các doanh nghiệp hay thương hiệu ngày càng coi đa kênh là chiến lược bắt buộc.

Thông thường, khi khách hàng có vô số cách để tương tác với thương hiệu, họ sẽ có xu hướng lựa chọn kênh thuận tiện nhất để bắt đầu. Đây chính là lúc các thương hiệu sẽ bị bỏ lại phía sau nếu chỉ sử dụng một hoặc rất ít kênh để tiếp cận khách hàng.

Theo nghiên cứu từ Gartner, ngay cả với các tổ chức lớn thì họ hiện vẫn không thể mang lại những trải nghiệm thống nhất cho khách hàng.

Các nhà nghiên cứu cho biết rằng cứ hai doanh nghiệp thì có một doanh nghiệp có thể mang lại những trải nghiệm liền mạch hơn, điều này đặc biệt trở nên quan trọng khi đại dịch đã buộc phần lớn người dùng phải tương tác trực tuyến với các thương hiệu.

Với các doanh nghiệp nhỏ, việc xây dựng chiến lược tiếp cận toàn diện trên tất cả các kênh có thể dễ dàng hơn vì họ có lượng khách hàng và kênh ít hơn. Do đó, về cơ bản họ có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp lớn hơn.

Tập trung phát triển hoạt động thương mại điện tử trên các kênh thương mại xã hội.

Khi các nền tảng mạng xã hội vẫn tiếp tục chứng kiến tốc độ tăng trưởng nhanh về lượng người dùng trên nền tảng, các hoạt động thương mại trong ứng dụng kéo theo đó cũng phát triển mạnh hơn.

Mặc dù đại dịch vẫn tiếp tục xảy ra, tốc độ tăng trưởng của các nền tảng mạng xã hội có thể sẽ tăng từ 3,6 tỷ người dùng vào năm 2020 lên mức 4,41 tỷ vào năm 2025.

Facebook vẫn là nền tảng lớn nhất với khoảng gần 3 tỷ người dùng toàn cầu, tuy nhiên, tùy thuộc vào sản phẩm của thương hiệu, họ có thể muốn xem xét các nền tảng khác.

Instagram là nền tảng dẫn đầu trong việc khai thác các hoạt động tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing), đây là một chiến lược rất hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận các cộng đồng rộng lớn của họ.

Bên cạnh đó thì nền tảng video dạng ngắn TikTok vẫn nổi bật với những nội dung do người dùng tạo ra vốn mang tính chân thực cao.

Mặc dù thương mại xã hội (social commerce) hiện chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của ngành thương mại điện tử, tuy nhiên nhiều dự báo cho rằng con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm mới 2022.

Trong khi các doanh nghiệp nhỏ và công ty khởi nghiệp vẫn tiếp tục hưởng lợi từ các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số vốn hiệu quả về mặt chi phí, các doanh khác cũng nên tập trung vào những nội dung thân thiện với thiết bị di động, mang lại những trải nghiệm liền mạch cho khách hàng của họ trên tất cả các kênh.

Tất cả những chiến lược tiếp cận này có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh khác trong năm tới và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Các Marketers đang hoạch định chiến lược ‘Paid Media’ của họ như thế nào

Trước những bối cảnh bất ổn do đại dịch và thế giới thì đang thay đổi nhanh chóng, những người làm marketing có thể làm gì để thích ứng tốt hơn với tương lai bất định phía trước.

Các Marketers đang hoạch định chiến lược 'Paid Media' của họ như thế nào
Getty Images

Tại hội nghị SMX Next vừa qua được tổ chức bởi SearchEngineLand, về các chủ đề liên quan đến marketingquảng cáo, nhiều marketer đã chia sẻ về chiến lược thích ứng của họ trong bối cảnh mới của thị trường.

“Hãy nghĩ về cách bạn lập kế hoạch hoặc xây dựng những dự báo cho doanh nghiệp hay thương hiệu của mình: Nó sẽ diễn ra và trông như thế nào?”

Đó là câu hỏi của Ông Greg Finn, Giám đốc Marketing (CMO) của Cypress North, đã đưa ra tại SMX Next cho các chuyên gia quảng cáo có trả phí (paid media).

Bà Neha Divanji, nhà sáng lập của Growth Spin Limited, cho biết:

“Việc lập kế hoạch truyền thông hay chiến lược của chúng tôi chủ yếu bắt nguồn từ việc hiểu rõ ngành. Chúng tôi tìm hiểu xem liệu có bất cứ xu hướng nào sẽ kéo dài không.

Chúng tôi cũng tìm kiếm bất cứ điều gì đã thay đổi hoặc bất kỳ xu hướng mới nổi nào mà chúng tôi quan tâm, sau đó chúng tôi xem xét đến yếu tố cạnh tranh.”

Ông Andrew Lolk, nhà sáng lập của SavvyRevenue thì nhấn mạnh vào việc gắn kết mục tiêu chung và tính thực tiễn với các agency (đơn vị cung cấp các dịch vụ marketing nói chung):

“Chúng tôi đang cố gắng để tìm ra mục tiêu chung và chúng tôi hiện có những hạn chế nào. Chúng tôi có bị giới hạn bởi yếu tố ngân sách không? Chúng tôi có thể gặp phải những rào cản nào trong ngành không? ”

Việc xây dựng một chiến lược truyền thông có trả phí hiện đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh công nghệ kỹ thuật số đang thay đổi nhanh chóng. Dưới đây là một số chiến thuật mà các marketer có thể tham khảo trước khi bắt đầu.

Cân nhắc sử dụng các công cụ lập kế hoạch truyền thông có trả phí (Paid Media).

Có rất nhiều công cụ hữu ích hiện có sẵn để giúp những người làm marketing lập kế hoạch cho các nỗ lực truyền thông hay quảng cáo có trả phí của họ.

Việc chọn ra những phương án thích ứng tốt nhất với những sự thay đổi của thị trường thường phụ thuộc vào thương hiệu, mục tiêu và cả sự cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ông Divanji cho biết: “Tôi sử dụng Similarweb. Về cơ bản, nó kéo dữ liệu từ đối thủ cạnh tranh và giúp tôi hiểu kênh nào đang là động lực chính thúc đẩy lưu lượng truy cập tối đa cho các đối thủ khác nhau.”

“Khi chúng tôi xem xét dữ liệu ở cấp chiến dịch và cấp độ phương tiện (CPC, Banner, Email…), chúng tôi sử dụng thêm Semrush. Nó có nhiều tùy chọn khác nhau để bạn có thể xem thông tin chi tiết về từng đối thủ cạnh tranh cụ thể.”

Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà tiếp thị đều thích sử dụng các công cụ lập kế hoạch theo kiểu này. Không ít người trong số họ lựa chọn quy trình lập kế hoạch bằng cách thủ công và để cho tất cả các thành viên của đội nhóm nhập cuộc.

Ông Andrew Lolk chia sẻ: “Chúng tôi sử dụng một số công cụ khác nhau cho việc lập kế hoạch. Công cụ duy nhất mà chúng tôi sử dụng lặp đi lặp lại là Google Trends. Nó giúp chúng tôi hiểu các xu hướng mới, các ngành công nghiệp mới.”

Thương hiệu (Client) cần kết hợp chặt chẽ hơn với Agency khi mọi thứ đang trở nên tồi tệ hơn.

Việc không đưa khách hàng (Client) vào kế hoạch truyền thông có trả phí có thể làm gián đoạn chiến dịch của bạn khi mọi thứ thay đổi. Các nhà tiếp thị theo đó cũng nên chia sẻ kế hoạch của họ thường xuyên hơn để mọi thứ luôn được kiểm soát.

Ông Andrew Lolk nói:

“Một trong những điều quan trọng mà hầu hết khách hàng (client) và nhà quảng cáo (agency) thường quên đó là chia sẻ thông tin. Chúng tôi đã thiết lập một quy trình về cách chủ động yêu cầu và phản hồi cho tất cả những điều này.”

Thay vì bỏ qua những cuộc trao đổi cực kì quan trọng này, cả nhà quảng cáo và khách hàng của họ nên kết hợp phạm vi chuyên môn của nhau, chúng nên đóng vai trò là yếu tố nền tảng cho mọi sự thành công chung của cả chiến dịch.

Thích ứng nhanh với việc thay đổi các nền tảng quảng cáo mới.

Bên cạnh nhiều sự thay đổi về yếu tố hành vi và xã hội, các nền tảng quảng cáo trên toàn cầu vẫn tiếp tục biến đổi. Và những thay đổi này thường không thể đoán trước được.

Ông Lolk nói: “Không ai có thể chắc chắn được điều gì sẽ xảy ra trong tương lai. Chúng tôi cũng vậy, không ngoại lệ.

Do đó, chúng tôi tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo chúng tôi có thể nắm bắt được những thứ cơ bản nhất. Những thứ đó thường đúng dù cho thị trường có thay đổi đến như thế nào.”

“Từ góc độ là người làm tại Agency, dù cho Google hay Facebook, v.v. có cập nhật hay thay đổi bất cứ điều gì. Nếu bạn hiểu những thứ thuộc về bản chất, bạn không cần phải lo lắng quá nhiều.”

Các nhà tiếp thị trong thời kỳ mới nên chủ động thực hành những chiến thuật cơ bản nhất như việc thu thập dữ liệu của bên thứ nhất, tuy nhiên việc điều chỉnh kỳ vọng hay phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan sẽ giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho những thay đổi sắp tới.

Bà Divanji chia sẻ: “Với tư cách là một agency, chúng tôi luôn cần hiểu những thứ cơ bản nhất. Đối với khách hàng (client), điều quan trọng nhất với họ luôn là tình hình P&L (lãi và lỗ), còn về phía chúng tôi, chúng tôi cần phối hợp với họ về cả mục tiêu, dự báo và khả năng đáp ứng tới những bối cảnh mới.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok chia sẻ một số mẹo để tăng chuyển đổi cho quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách tối đa hóa chuyển đổi với quảng cáo TikTok của mình, dựa trên số liệu từ hàng nghìn quảng cáo trong hệ thống, những mẹo dưới đây từ TikTok rất đáng để bạn tham khảo.

TikTok chia sẻ một số mẹo để tăng chuyển đổi cho quảng cáo
Source: HumanBrand

Bằng cách sử dụng các công cụ tự động, TikTok đã quét hàng ngàn mẫu quảng cáo trên ứng dụng để xác định các yếu tố chính của các chiến dịch quảng cáo có mức chuyển đổi cao nhất, đây là những gì TikTok đã tìm thấy.

quảng cáo tiktok

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, những video có chất lượng cao (từ 720 pixel trở lên), có thể giúp tăng +312% tỷ lệ chuyển đổi, các CTA (lời kêu gọi hành động) rõ ràng có thể giúp tăng +152% tỷ lệ chuyển đổi, các video toàn màn hình có thể giúp tăng +91% tỷ lệ chuyển đổi và video có độ dài từ 21-34 giây có thể làm tăng đến +280% chuyển đổi.

Ngoài ra, TikTok cũng đã cung cấp một số mẹo dành riêng cho các ngành tiêu biểu.

Thương mại điện tử.

  • Việc sử dụng các phụ đề cụ thể, chi tiết, các văn bản được hiển thị rõ trên màn hình về một ưu đãi nào đó đã giúp tăng 80% chuyển đổi.
  • Sự kết hợp giữa yếu tố lồng tiếng của con người và lời đề nghị (offer) bằng văn bản đã giúp tăng 87% chuyển đổi.
  • Các video sử dụng nhiều bối cảnh khác nhau, thay vì một cảnh tĩnh có thể dẫn đến tăng chuyển đổi lên tới 38%.

Game.

  • Các quảng cáo dành cho các trò chơi (Game) có từ 5 bối cảnh trở lên cho thấy mức chuyển đổi tăng 171% so với những quảng cáo có ít bối cảnh (scenes) hơn.
  • Các video sử dụng văn bản trên màn hình trong 7 giây đầu tiên đã giúp tăng 43% chuyển đổi so với các video sử dụng văn bản chậm hơn.

Mặc dù yếu tố hiệu suất còn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm ngàng hàng, đối thủ, khách hàng mục tiêu, bối cảnh kinh doanh, mức độ thử nghiệm và sáng tạo của các nhà quảng cáo, tuy nhiên, với những gì mà TịkTok chia sẻ ở trên, bạn sẽ có thêm nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm và tối ưu các quảng cáo của mình.

Bạn cũng có thể xem trực tiếp chia sẻ từ TikTok tại: TikTok Advertising Tips.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Apple sử dụng chiến lược này để “kéo” 365 tỷ USD doanh số

Một trong những cách đơn giản nhất để xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu nhưng cũng lại thường bị bỏ qua nhiều nhất.

Apple sử dụng chiến lược này để "kéo" 365 tỷ USD doanh số
Source: The Japan Times

Apple từ lâu đã là một trong những thương hiệu đình đám và có giá trị vốn hoá lớn toàn cầu với hơn 2000 tỷ USD.

Những người hâm mộ hay khách hàng trung thành của Apple sẵn sàng xếp hàng dài trên các con phố chỉ để trở thành những người đầu tiên sở hữu các phiên bản mới nhất và với tổng doanh thu hàng năm được báo cáo là 365,8 tỷ USD cho năm 2021, rõ ràng sự đúng đắn trong chiến lược phát triển thương hiệu của Apple là không thể chối từ.

Tuy nhiên, thành công của Apple không chỉ đơn giản là nhờ vào những thiết kế bắt mắt, cách tiếp cận tối giản với các công nghệ tiên tiến hay thậm chí là khoản ngân sách quảng cáo hàng năm với gần 2 tỷ USD. Thay vào đó, nó nằm ở cách công ty này xây dựng yếu tố con người và đội ngũ (đội ngũ chăm sóc khách hàng và bán hàng).

Đối với nhiều doanh nghiệp khác, theo cách thông thường, họ sẽ tuyển dụng những người có xu hướng yêu thích hay là “fans hâm mộ” của doanh nghiệp, ngược lại với Apple, họ tuyển dụng chính khách hàng của họ.

Nếu bạn đang muốn tăng trưởng, đừng chỉ tuyển những người yêu thích doanh nghiệp của bạn.

Bí quyết để xây dựng đội ngũ dịch vụ khách hàng thành công của Apple là tuyển dụng những người là khách hàng của họ bởi vì suy cho cùng, khách hàng hiểu khách hàng.

Với cách tiếp cận đó, Apple sẽ có thể đảm bảo cung cấp các sản phẩm hay loại hình dịch vụ mà khách hàng của họ (cũng chính là nhân viên của họ) yêu thích nhất. Chiến lược nhân sự đơn giản mà vô cùng hiệu quả này cùng với những lý thuyết đơn giản đằng sau nó ngược lại thường không được áp dụng chính xác cho các bộ phận hay phòng ban khác, chẳng hạn như kỹ thuật, phát triển và bán hàng.

Lấy ví dụ về bộ phận bán hàng, mọi người thường có một suy nghĩ sai lầm rằng một đại diện bán hàng tuyệt vời sẽ phải là người hâm mộ lớn nhất của thương hiệu.

Tuy nhiên, điều này không đúng. Người đại diện bán hàng giỏi nhất không phải (hoặc không nhất thiết) là người hâm mộ lớn nhất – mà là những người xác định chính xác và có mối quan hệ chặt chẽ nhất với đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp.

Trên thực tế, những người cổ vũ lớn nhất (năng động nhất) của doanh nghiệp không phải là những nhân viên bán hàng giỏi nhất – họ cũng không phải là những người đổi mới tốt nhất của thương hiệu.

Tính khách quan giữa nhu cầu tăng trưởng và sự phát triển.

Người hâm mộ thương hiệu không nhìn mọi thứ theo cách giống những người khác. Và do đó, những người này không thể bán hàng cho những người chưa từng mua hàng hoặc cải tiến cho một sản phẩm nào đó, vì trong mắt họ, các sản phẩm hiện có đã rất hoàn hảo.

Vì vậy, mặc dù những người hâm mộ có khả năng kết nối rất tốt với những người hâm mộ khác, nhưng họ lại thường đánh mất đi tính khách quan – một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc cải tiến sản phẩm hoặc dịch vụ và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Về mặt tâm lý, khi ai đó là một người hâm mộ, đặc biệt là những người hâm mộ cuồng nhiệt (fans cuồng), chúng ta biết rằng lòng trung thành của họ có thể khiến họ trở nên mù quáng trước những lựa chọn thay thế khác.

Nói cách khác, vào một thời điểm nào đó, khi chúng ta hâm mộ một thứ gì đó có nghĩa là chúng ta đặt một thứ lên mọi thứ (ngay cả khi nó là điều không đúng đắn).

Với sự quan tâm hay yêu thích cao độ này, chúng ta không chỉ đánh mất đi tính khách quan mà còn mất đi tính xác thực và tính hợp lý của các nhận định.

Trong bán hàng, điều này có thể khiến một thông điệp bán hàng của thương hiệu trở nên “dối trá”, quá trau chuốt và thiếu sự thật, và kết quả là, khách hàng tiềm năng của thương hiệu mất đi sự hứng thú hay lòng tin với thương hiệu.

Trong đổi mới, điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp có ít sự cải tiến hơn và tỷ lệ thu hút khách hàng mới thấp hơn vì các sản phẩm do người hâm mộ tạo ra có xu hướng được xây dựng chỉ dành cho những người tương tự như họ.

Hãy tuyển dụng những người hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu.

Làm thế nào để có tuyển dụng những người này vào đội ngũ của doanh nghiệp? Thông thường, những khách hàng lý tưởng hoặc những người nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu là những người phù hợp nhất.

Điều này là do họ có thể hiểu lý do tại sao một người nào đó không phải là một người hâm mộ trung thành, sự do dự của họ hay cả nỗi đau của họ. Họ hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu bởi vì chính họ cũng là một trong số đó.

Những chiến lược tưởng chừng như đơn giản nhưng đó chính là cách Apple vươn lên dẫn đầu trong một thị trường đầy cạnh tranh, các sản phẩm của Apple luôn được nhiều người tiêu dùng chào đón.

Đó là cách Apple bán trước được gần 1 triệu chiếc đồng hồ vào ngày đầu tiên ra mắt và cũng là chiến lược mà các doanh nghiệp ở mọi quy mô đều có thể sử dụng để xây dựng sự đổi mới và tăng trưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook thêm ‘Inspiration Hub’ mới vào Creator Studio

Với ‘Inspiration Hub’ người làm marketing có thêm nhiều insights mới thông qua các xu hướng nội dung và hashtags có liên quan đến Trang của họ.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, từ chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, khi tính năng này được áp dụng với tài khoản của bạn, bạn sẽ có thể thấy nó từ Trang chủ (Home) trong Facebook Creator Studio.

Ở bên phải của giao diện màn hình, bạn có thể xem những insights hàng đầu như các video và hashtags thịnh hành (trending) trong 24 giờ qua, được đăng bởi các Trang (Page) tương tự như Trang của bạn.

Cũng từ đây, bạn sẽ có một loạt các bộ lọc bổ sung để xem thêm các nội dung đang thịnh hành trên Facebook, bao gồm danh mục Trang, kiểu nội dung, khu vực, v.v.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Inspiration Hub cũng bao gồm nhiều thông tin chi tiết về các thẻ hashtags đang thịnh hành trong khung thời gian bạn đã chọn như bạn có thể xem ở hình bên dưới.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Liên quan đến tính năng mới này, hầu hết các dữ liệu mới bổ sung hiện đều đã có sẵn trong nền tảng CrowdTangle, một nền tảng phân tích của Facebook dành riêng cho các nhà báo, và tất nhiên rất ít người có thể truy cập được tính năng này.

Hiện tính năng đang được thử nghiệm và sẽ sớm có sẵn trong tài khoản của các chủ sở hữu Trang trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng

Trước những hạn chế trong việc thu thập dữ liệu sau chính sách ATT của Apple, Facebook gần đây đã tiếp tục công bố những nghiên cứu dữ liệu mới.

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng
Source: Pexels

Meta (Facebook cũ) vừa xuất bản một báo cáo mới xem xét về tác động của việc nhắm mục tiêu dựa trên nhân khẩu học và rộng, so với việc nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích và đối tượng mục tiêu đến hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo trong ngành hàng CPGs (hàng đóng gói tiêu dùng).

Theo Meta, việc nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích của người dùng có thể cản trở đáng kể hiệu suất của các chiến dịch.

Điều này là do, khi các nhà quảng cáo chọn cách tiếp cận này, họ có ít tùy chọn dữ liệu hơn, và từ đó họ tiếp cận ít người dùng tiềm năng hơn.

Để có thể rút ra được kết luận về sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận nhắm mục tiêu quảng cáo này trên Facebook Ads, Meta đã phân tích 50 chiến dịch của các nhãn hàng CPGs tại khu vực EMEA (Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi).

* Lưu ý: Nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực ngoài Việt Nam và Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) nên dữ liệu chỉ mang tính chất học hỏi, thử nghiệm và suy luận.

Theo giải thích của Meta:

“Phân tích cho thấy rằng trong khoảng một nửa số chiến dịch, đối tượng được chọn theo sở thích quá hẹp và do đó, phạm vi tiếp cận bị hạn chế đáng kể so với các chiến dịch tiếp cận rộng theo nhân khẩu học (demographic-based).

Trong trường hợp này (khi đối tượng được chọn quá hẹp), các chiến dịch nhắm mục tiêu đối tượng theo nhân khẩu học đã phân phối gần như gấp đôi phạm vi tiếp cận (Reach + 99%) so với cùng một lượng ngân sách khi chọn nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích.”

Do đó, về cơ bản, việc nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học (demographic targeting) dường như không bị ảnh hưởng bởi chính sách ATT của Apple. Điều ngược lại xảy ra với cách tiếp cận theo đối tượng hẹp.

Theo số liệu nghiên cứu: các chiến dịch phân phối theo nhân khẩu học có chi phí rẻ hơn đến 1.6 lần so với các chiến dịch phân phối theo sở thích về tổng thể.

Trong khi việc tập trung vào các đối tượng cụ thể hơn và hẹp hơn có thể mang lại kết quả tốt hơn vào những thời điểm cụ thể, phạm vi tiếp cận rộng hơn có thể mang lại kết quả tốt hơn về lâu dài, điều này đơn giản là bởi vì khi tiếp cận nhiều người hơn, thông qua nhắm mục tiêu chung và rộng hơn, thông điệp của thương hiệu được mở rộng và giúp tiếp cận nhiều người dùng tiềm năng hơn.

Tất nhiên, điều này còn phụ thuộc vào mức độ người làm marketing có thể hiểu biết sâu sắc về đối tượng của họ cũng như các sở thích cụ thể mà người tiêu dùng có.

Đối với các thương hiệu hiểu biết sâu sắc về các sở thích của người dùng của họ, họ thực sự có thể thúc những đẩy kết quả tốt hơn thông qua các trọng tâm cụ thể hơn.

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng

Như hình ảnh bạn có thể xem ở bên trên, khi so sánh hiệu suất là kết quả đầu ra của thương hiệu, các chiến dịch nhắm mục tiêu dựa theo sở thích có hiệu suất tốt hơn so với các chiến dịch nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học.

Các chiến dịch nhắm mục tiêp hẹp tỏ ra hiệu quả hơn với người dùng ở các phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel) trong khi các chiến dịch nhắm mục tiêu rộng hiệu quả hơn ở các phần trên của phễu (ToFu).

Nếu thương hiệu có các mục tiêu cụ thể và có nhiều insights về người dùng, tập trung vào các chiến dịch theo sở thích có thể thúc đẩy nhiều phản hồi hơn.

Điều này có nghĩa là gì? Trong giai đoạn đầu, các thương hiệu nên tiếp cận càng nhiều người càng tốt để tối đa hóa nhận thức và hiểu hơn về người dùng, thông qua các chiến dịch phân phối rộng theo nhân khẩu học.

Sau đó, họ có thể sử dụng các chiến dịch nhắm mục tiêu hẹp hơn hoặc sử dụng kết hợp song song cả hai kiểu tiếp cận để tối đa hoá hiệu suất về lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok đang thử nghiệm tuỳ chọn đăng ký doanh nghiệp mới

Khi đăng ký và xác nhận các thông tin doanh nghiệp, các thương hiệu có thể liệt kê các danh mục sản phẩm của họ đồng thời có quyền truy cập sớm vào các tính năng doanh nghiệp khác của TikTok.

Như bạn có thể thấy ở hình ảnh ở trên bởi Ông Matt Navarra, một số tài khoản doanh nghiệp (BM) trên TikTok hiện đã có thể truy cập vào tuỳ chọn đăng ký mới trong phần cài đặt doanh nghiệp của họ.

Theo giải thích của TịkTok, tuỳ chọn mới không giống như việc xác minh tài khoản (tick xanh), tức có liên quan đến các cấp độ đảm bảo và thẩm quyền của doanh nghiệp.

Nhưng bằng cách đăng ký thông tin doanh nghiệp thông qua quy trình này, doanh nghiệp có thể hiển thị các danh mục kinh doanh của mình trên tài khoản TikTok, điều này sẽ cho phép TikTok vừa thu thập dữ liệu về người dùng là doanh nghiệp, vừa phân loại các trang thành các phân khúc khác nhau trong ứng dụng.

Khi TikTok đang ngày hướng mục tiêu đến thương mại điện tử, thông qua việc có thêm thông tin về các doanh nghiệp cũng như các danh mục sản phẩm kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đó đã cung cấp. Nền tảng này rõ ràng là sẽ có nhiều cách hơn để thúc đẩy các hoạt động mua sắm trong ứng dụng bằng cách tối ưu kết nối giữa người dùng và doanh nghiệp.

Trong những năm trở lại đây, khi việc kiếm tiền từ các video ngắn vẫn luôn là một thách thức của TikTok cùng các nhà sáng tạo trên nền tảng, bên cạnh việc nền tảng này liên tục nới dài lượng thời gian của các video được tải lên, thương mại điện tử là một cơ hội lớn khác để gia tăng thu nhập cho nhà sáng tạo cũng như toàn bộ nền tảng.

Từ thành công với các hoạt động mua sắm trực tiếp trong luồng (In-stream shopping) trên Douyin, phiên bản ứng dụng sử dụng riêng cho thị trường Trung Quốc, TikTok đang nhân rộng thành công này đến các thị trường khác trên toàn cầu.

Một loạt các hợp tác với Shopify, Vimeo, Canva, WPP, Contra,… là những minh chứng cho điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sự trỗi dậy của các nền tảng sản xuất nội dung Marketing được hỗ trợ bởi AI

Nhờ sự phát triển của công nghệ và AI (trí tuệ nhân tạo), đặc biệt khi đại dịch đã khiến các nguồn lực của doanh nghiệp bị hạn chế, nhiều nền tảng sản xuất nội dung marketing được hỗ trợ bởi AI đang được đầu tư mạnh.

Image Credit: Getty Images

Anyword, một nền tảng được hỗ trợ bởi AI dùng để sản xuất và tối ưu nội dung marketing vừa thông báo đã huy động được 21 triệu USD trong vòng đầu tư do Innovation Endeavors dẫn dắt với sự tham gia đầu tư của Lead Capital và Gandyr Ventures.

Giám đốc điều hành của nền tảng này, Ông Yaniv Makover cho biết số tiền được đầu tư sẽ được sử dụng để thúc đẩy việc tuyển dụng, xây dựng nền tảng công nghệ của Anyword và tìm kiếm thêm khách hàng.

Sự trỗi dậy của của Anyword cùng nhiều nền tảng khác xảy ra dưới bối cảnh khi những người làm marketing ngày càng thể hiện sự đón nhận các công cụ sáng tạo dựa trên AI.

Theo một cuộc khảo sát của Phrasee, một đối thủ của Anyword, 63% marketer được khảo sát nói rằng họ sẽ cân nhắc việc đầu tư vào AI để sản xuất và tối ưu hóa các nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung.

Cũng theo Statista, 87% người sử dụng AI hiện tại đang sử dụng – hoặc đang cân nhắc sử dụng công nghệ AI để dự báo bán hàng và cải thiện hiệu suất của các chiến dịch email marketing của họ. 61% các nhà tiếp thị nói rằng AI là khía cạnh quan trọng nhất trong chiến lược tận dụng dữ liệu rộng lớn của họ.

Tối ưu hóa nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung với AI.

Anyword cho biết họ đã đào tạo mô hình tạo nội dung của mình dựa trên hai tỷ điểm dữ liệu từ các thông điệp thử nghiệm A/B (A/B testing) trên các ngành, kênh và mục tiêu marketing khác nhau.

Thông qua các điểm dữ liệu này, khách hàng của Anyword có thể tạo nội dung – bao gồm tiêu đề, tiêu đề phụ, dòng tiêu đề email, tin nhắn văn bản, mô tả và chú thích – trong khi nền tảng máy học của họ cũng có thể hiểu các nhân khẩu học khác nhau đã phản ứng như thế nào tới các nội dung cụ thể.

Thao tác trên Anyword cũng khá đơn giản, các nhà tiếp thị chỉ cần nạp vào URL, bản tóm tắt hoặc mô tả sản phẩm để hệ thống có đầu vào. Sau đó, Anyword sẽ tạo ra một số phiên bản nội dung khác nhau, cho điểm và sắp xếp theo chất lượng do hệ thống dự đoán.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nền tảng.

Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch, nhiều doanh nghiệp dự kiến ​​sẽ áp dụng các công nghệ AI để tự động đề xuất và điều chỉnh các nội dung marketing và bán hàng.

Theo khảo sát của Phrasee, 65% nhà tiếp thị tin tưởng rằng AI có thể tạo ra những ngôn ngữ thương hiệu hiệu quả và 82% tin rằng tổ chức của họ sẽ được hưởng lợi từ những dữ liệu có thể cung cấp các insights về người dùng của mình.

Bên cạnh Anyword và Phrasee, hiện có rất nhiều tên tuổi khác trên thị trường cũng cung cấp nền tảng với các tính năng tương tự như: Instoried, CopyAI, Copysmith, Writesonic và Persado AI. Đa số các nền tảng đều có trụ sở tại Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook nới lỏng chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội

Chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội sẽ được nới lỏng, nhà quảng cáo có thể chạy các quảng cáo tập trung nhiều vào sản phẩm mà không cần đính kèm tuyên bố từ chối trách nhiệm.

Facebook nới lỏng chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội

Facebook theo đó đã công bố bản cập nhật mới đối với chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội.

Về cơ bản, chính sách mới sẽ nới lỏng các tiêu chuẩn quảng cáo về vấn đề xã hội, đảm bảo nhiều quảng cáo hơn có thể chạy được mà không cần thông báo từ chối trách nhiệm với nhãn dán ‘paid for by’ (được trả tiền bởi). Bạn có thể xem ở hình bên dưới.

Liên quan đến vấn đề này, kể từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào năm 2016, Facebook đã thực hiện một loạt các hạn chế và thông số kiểm soát mới liên quan đến các quảng cáo dựa trên vấn đề xã hội và chính trị, nhằm cung cấp sự minh bạch về việc ai là người tài trợ và thúc đẩy các chiến dịch đó.

Tất cả các nhà quảng cáo theo đó khi muốn chạy các quảng cáo về chính trị hoặc quảng cáo liên quan đến vấn đề xã hội phải cần phải được xác minh.

Theo giải thích của Giám đốc điều hành Meta, Mark Zuckerberg:

“Để được xác minh, các nhà quảng cáo sẽ cần xác nhận danh tính và vị trí của họ. Bất kỳ nhà quảng cáo nào không vượt qua quy trình này đều sẽ bị cấm chạy quảng cáo liên quan. Chúng tôi cũng sẽ gắn nhãn cho chúng và các nhà quảng cáo sẽ phải cho người dùng biết ai đã trả tiền cho các chiến dịch đó.”

Tuy nhiên giờ đây, Facebook đang tìm cách nới lỏng chính sách này:

“Bởi vì mục đích chính của một số quảng cáo này không phải là để vận động chính sách, chúng tôi đang thay đổi cách tiếp cận với chúng.

Các nhà quảng cáo sẽ không còn bắt buộc phải hoàn thành quy trình ủy quyền hoặc được gắn nhãn “Paid for by” để chạy nếu chúng tôi xác định một quảng cáo nào đó bao gồm đủ ba tiêu chí dưới đây:

  • Một sản phẩm hoặc dịch vụ được hiển thị đang được sử dụng hoặc có tên gọi rõ ràng hoặc được giới thiệu trong quảng cáo;
  • Mục đích chính của quảng cáo là bán sản phẩm hoặc quảng bá dịch vụ, ngay cả khi nội dung quảng cáo bao gồm việc biện hộ hay vận động cho một vấn đề xã hội; và
  • Nội dung quảng cáo chứa lời kêu gọi hành động (CTA) để mua hoặc sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Vì vậy, hiện tại, nếu một quảng cáo liên quan đến một vấn đề xã hội, nhưng nhà quảng cáo đang bán sản phẩm hay dịch vụ một cách rõ ràng, thì quảng cáo đó sẽ không vi phạm chính sách của Facebook Ads.

Theo giải thích của Facebook:

“Khi quảng cáo quảng bá một sản phẩm và không ủng hộ cụ thể cho một vấn đề xã hội, quảng cáo này sẽ không còn bị yêu cầu ủy quyền và tuyên bố từ chối trách nhiệm hay được gắn nhãn ‘paid for by’.

Ngược lại, nếu nhà quảng cáo đang quảng cáo một sản phẩm, đồng thời kèm với nó là một thông điệp ủng hộ (mạnh mẽ) cho một vấn đề xã hội nào đó, nó vẫn sẽ yêu cầu tuyên bố từ chối trách nhiệm.”

Mặc dù chính sách mới này cũng chưa thực sự rõ ràng vì vấn đề còn nằm ở cách hệ thống kiểm duyệt nội dung của Facebook, tuy nhiên rõ ràng là Facebook đang muốn giúp nhiều thương hiệu chạy nhiều quảng cáo hơn và dễ dàng hơn bằng cách giảm bớt những hạn chế.

Bạn có thể xem thêm các chính sách quảng cáo này tại: Facebook Ads Policy

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Giữa nhiều tranh cãi trong những khoảng thời gian trở lại đây liên quan đến thuật toán phân phối nội dung và quảng cáo, Facebook vừa có những động thái mới.

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Các thử nghiệm mới sẽ áp dụng cho cả cá nhân lẫn nhà quảng cáo trên nền tảng. Với người dùng, họ có thể có nhiều quyền và sức ảnh hưởng hơn tới những gì mà họ nhìn thấy và với thương hiệu, họ có thể tránh hiển thị thương hiệu tại những vị trí không mong muốn.

Trước hết, đối với những người dùng là cá nhân, Facebook đang tìm cách làm cho các tùy chọn nhằm kiểm soát nội dung hiển thị trên Nguồn cấp dữ liệu (News Feed) dễ tìm hơn, đồng thời người dùng có nhiều khả năng hơn trong việc giảm bớt một số loại nội dung nhất định trong nguồn cấp dữ liệu của họ.

Theo giải thích của Facebook:

“Giờ đây, mọi người có thể tăng hoặc giảm lượng nội dung mà họ muốn xem từ bạn bè, gia đình, Nhóm và Trang mà họ được kết nối đồng thời các chủ đề mà họ quan tâm trong phần ‘sở thích nguồn cấp dữ liệu’ của họ.”

Tùy chọn nguồn cấp dữ liệu (News Feed Preferences) của Facebook cung cấp nhiều quyền kiểm soát hơn đối với những gì người dùng được hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu của họ bằng cách cho phép họ chọn các tài khoản yêu thích.

Các tài khoản yêu thích (Trang và mọi người) này sau đó sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn với người dùng khi họ đăng bài.

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Về cơ bản, cập nhật này của Facebook hướng tới mục tiêu cung cấp cho mọi người nhiều quyền kiểm soát hơn đối với nguồn cấp dữ liệu của họ, tuy nhiên, với những dữ liệu đã có trước đó, có rất ít người dùng chủ động cài đặt những phần nội dung tương tự trừ khi đó là cài đặt mặc định.

Đây cũng là một trong những lý do chính giải thích tại sao những cập nhật tương tự như này chủ yếu phục vụ cho các nền tảng hơn là người dùng, họ sử dụng đây là một cách để “qua mặt” các cơ quan quản lý liên quan từ chính phủ.

Liên quan đến thuật toán phân phối nội dung của Facebook và các nền tảng mạng xã hội nói chung, Cựu nhân viên Facebook và cũng là nhà khoa học dữ liệu, Bà Frances Haugen đã đưa ra nhiều bằng chứng về các tác động tiêu cực của nền tảng này.

Bà nói với cơ quan Thượng viện của Mỹ rằng các mạng xã hội nên buộc phải ngừng sử dụng hoàn toàn các thuật toán dựa trên sự tương tác (engagement-based algorithms).

Theo giải thích của Bà Haugen:

“Facebook đã thừa nhận trước công chúng rằng xếp hạng nội dung dựa trên mức độ tương tác là rất nguy hiểm và sai lệch, nhưng sau đó họ lại không triển khai các hệ thống bảo mật và thay đổi trên nền tảng.”

Theo dẫn chứng và quan điểm của Bà Haugen, thuật toán này khuyến khích các hành vi tiêu cực nhằm thúc đẩy nhiều người tương tác hơn và chính điều này đang gây ra nhiều tác hại đáng kể đến con người nói chung.

Cập nhật tiếp theo của Facebook là mở rộng các biện pháp kiểm soát Loại trừ Chủ đề (Topic Exclusion) trong Nguồn cấp dữ liệu cho một số nhà quảng cáo đang chạy quảng cáo bằng tiếng Anh.

Theo giải thích của Facebook:

“Trình kiểm soát loại trừ các chủ đề quảng cáo cho phép nhà quảng cáo chọn một chủ đề nhất định, sau đó chúng tôi sẽ xác định cách chúng tôi hiển thị quảng cáo trên Facebook, bao gồm cả ở Bảng tin.

Hiện nhà quảng cáo có thể chọn tới 3 chủ đề – ‘Tin tức và chính trị’, ‘Các vấn đề xã hội’ và ‘Tội phạm & Bi kịch’.

Khi nhà quảng cáo chọn một hoặc nhiều chủ đề, quảng cáo của họ sẽ không được phân phối cho những người gần đây tương tác với các chủ đề đó trong Bảng tin của họ.”

Facebook cho biết, trong quá trình thử nghiệm ban đầu, các loại trừ đã tỏ ra rất thành công trong việc đảm bảo các quảng cáo không được hiển thị cùng với các cuộc thảo luận về các chủ đề đã chọn trong ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo
Getty Images

TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.

Theo TikTok:

“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.

Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.

TikTok cho biết:

“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.

Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”

Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.

Bạn có thể tải xuống ‘The Roundup’ tại đây: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo
Getty Images

TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.

Theo TikTok:

“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.

Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.

TikTok cho biết:

“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.

Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”

Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.

Bạn có thể tải xuống ‘The Roundup’ tại đây: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Để có một phép so sánh nhanh về hiệu suất quảng cáo giữa hai nền tảng video dạng ngắn TikTok và Instagram Reels, hãy xem qua thử nghiệm dưới đây.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Mặc dù cả hai nền tảng đều tập trung vào giới trẻ với định dạng video ngắn, đồng thời cũng có hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), liệu nền tảng nào có hiệu suất quảng cáo tốt hơn: Instagram Reels hay TikTok?

Để làm sáng tỏ câu hỏi này, các đội nhóm đến từ Creatopy gần đây đã tiến hành một chiến dịch quảng cáo thử nghiệm, bằng cách chạy cùng một video quảng cáo dài 15 giây giống y hệt nhau trên cả TikTok và Instagram Reels.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Như bạn có thể thấy ở trên, để thử nghiệm mang tính khách quan, 2 mẫu quảng cáo trên cả hai nền tảng đều chạy cùng một mục tiêu quảng cáo (reach), cùng mức ngân sách, cùng trang đích (landing page), cùng đối tượng mục tiêu (tuổi và thị trường), cùng nội dung quảng cáo (ad copy) và cùng cả lời kêu gọi hành động (CTA).

Và dưới đây là kết quả sau chiến dịch.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Một vài kết luận có thể rút ra được:

  • Instagram Reels có hiệu suất tốt hơn hẳn so với TikTok, đặc biệt là về lượt tiếp cận (Reach) và lượt hiển thị (Impressions). Giá CPC và CPM của Reels cũng thấp hơn TikTok.
  • Chi phí tiếp cận cho 1000 người trên Reels cũng thấp hơn gần 1 nửa so với TikTok.
  • Chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC) trên Reels cũng tương tự, thấp hơn nhiều so với trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Trung Quốc cấm thuê người nổi tiếng livestream quảng cáo tài chính

Nhà chức trách Trung Quốc ra lệnh cấm các công ty môi giới tài chính thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội để thu hút khách hàng mới.

Theo Bloomberg, hôm 8/11, Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã gửi thông báo đến các công ty tài chính, cho biết những doanh nghiệp này không được phép thuê người nổi tiếng để quảng cáo, thu hút khách hàng mới. Theo thông báo trên, việc kêu gọi đầu tư thông qua phát trực tiếp cũng bị cấm.

CSRC cho rằng nhân viên của công ty môi giới nên duy trì tính khách quan và chuyên nghiệp khi bình luận về tình hình kinh tế và thị trường trên Internet.

Bên cạnh đó, những người này cũng phải hạn chế sử dụng những “ngôn từ gây sốc” hoặc “trang phục kỳ quặc” để thu hút khách hàng.

Giới chức Bắc Kinh đã đưa ra những sáng kiến mới nhằm xây dựng một môi trường trực tuyến “lành mạnh”, tạo điều kiện cho nền kinh tế và xã hội phát triển bền vững.

Nước này đang thắt chặt các biện pháp kiểm soát đối với nền kinh tế quốc gia. Đồng thời, nhà chức trách có nhiều động thái kiềm tỏa những rủi ro tài chính liên quan đến fintech, bất động sản.

Khi Trung Quốc mở cửa hoàn toàn ngành tài chính có trị giá đến 54.000 tỷ USD của nước này cho nhà đầu tư nước ngoài, hơn 130 công ty môi giới nội địa phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn để duy trì thị phần và mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

Để có được nhiều khách hàng hơn, những doanh nghiệp lớn như Huatai Securities Co. và East Money Information Co. hay những công ty nhỏ hơn phải thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo.

“Động thái mới nhất có thể gây tác động lớn đến các công ty chứng khoán tập trung nhiều vào những nền tảng mạng xã hội để thu hút khách hàng.

Nhiều người nổi tiếng có chuyên môn kém, thường sử dụng ngôn từ phóng đại để gây chú ý với khách hàng, dẫn đến việc đầu tư không hợp lý”, Liu Yiqian, nhà phân tích tại Shanghai Securities Co. cho biết.

Cuối tháng 11/2020, Cục Quản lý Nhà nước về Phát thanh, Điện ảnh và Truyền hình Trung Quốc đã ban hành thông báo về việc tăng cường quản lý livestream và phát sóng trực tiếp thương mại điện tử. Trong đó, quy định áp dụng các phương pháp như nhận dạng khuôn mặt để triển khai quản lý tên thật cho người phát sóng và người dùng.

Quy định mới cũng giới hạn số lượng phần thưởng của người dùng theo thời gian, hàng ngày và hàng tháng, nếu có quá nhiều phần thưởng sẽ có tin nhắn nhắc nhở và chức năng nhận thưởng sẽ bị tạm dừng nếu vượt quá giới hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh