Chiến Dịch Truyền Thông (Communications Campaign) là khái niệm đề cập đến những hoạt động Marketing phổ biến với mục tiêu giải quyết một vấn đề nào đó của thương hiệu liên quan đến khách hàng và thị trường. Vậy chiến dịch truyền thông là gì và có các kiểu chiến dịch truyền thông phổ biến nào.
Vai trò của các chiến dịch truyền thông thường liên quan trực tiếp đến việc tăng trưởng doanh số, ví dụ, một chiến dịch truyền thông về chương trình khuyến mãi lớn của Lazada, hay nỗ lực để giải quyết một nhiệm vụ quan trọng nào đó của thương hiệu mà có liên quan đến tâm lý hành vi của khách hàng, ví dụ, chiến dịch truyền thông về yếu tố tiết kiệm để tháo gỡ rào cản tâm lý về giá cao cho một số dòng nước giặt cao cấp chuyên biệt.
Một chiến dịch truyền thông thường có sự đầu tư đáng kể về ngân sách cho yếu tố sáng tạo, sản xuất đa nội dung (Content) và phát sóng đa kênh (IMC) với một kế hoạch bài bản về lịch xuất bản nội dung và phát sóng.
Chiến dịch truyền thông (Communications Campaign) là gì?
Chiến dịch truyền thông là khái niệm đề cập đến một loạt các hoạt động truyền thông hay marketing với mục tiêu giải quyết một vấn đề nào đó của thương hiệu liên quan đến từng phân khúc khách hàng và thị trường cụ thể.
Chiến dịch truyền thông khác với chiến lược truyền thông ra sao?
Như chính khái niệm của nó, điểm khác biệt cơ bản giữa một chiến dịch truyền thông với chiến lược truyền thông nằm ở thuật ngữ “chiến lược” và “chiến dịch”. Chiến lược (Strategy) là khái niệm đề cập đến các định hướng lâu dài (dài hạn) trong khi chiến dịch (campaign) thường ngắn hạn hơn hoặc thậm chí chỉ dừng lại ở một thời điểm nhất định.
Các kiểu hay loại chiến dịch truyền thông phổ biến.
1. Chiến Dịch Tái Tung (Re-launch):
Các chiến dịch tái tung được sử dụng để củng cố các thuộc tính thương hiệu quan trọng mà doanh nghiệp muốn xây dựng để trở thành Tài Sản Thương Hiệu (Brand Equity) và vượt trội so với đối thủ, hay là muốn thay đổi tâm lý và dẫn dắt những hành vi quan trọng (đặc biệt là những loại tâm lý tạo ra rào cản cho hành vi mua hàng).
Chiến dịch tái tung cũng tập trung xây dựng các câu chuyện truyền thông hấp dẫn (Storytelling) để làm mới mẻ hình ảnh thương hiệu (Brand Image) cho một thuộc tính quen thuộc nào đó, hoặc giúp khách hàng dễ tiếp nhận để tháo gỡ các rào cản tâm lý bất lợi đối với thương hiệu.
2. Chiến Dịch Tung Mới (New Launch):
Chiến dịch tung mới được sử dụng khi doanh nghiệp cần tung mới (ra mắt) hoàn toàn về một thương hiệu mới, dòng sản phẩm mới, một concept mới mà ưu việt hơn so với concept cũ, một cửa hàng mới, giới thiệu về một đại sứ thương hiệu mới uy tín, hay một chiến dịch CSR tạo ra giá trị cho xã hội.
Vì mọi thứ đều rất mới với khách hàng, nên loại hình Chiến Dịch (Campaign) này thường đòi hỏi cao về ngân sách cho sự sáng tạo và đa dạng hóa về nội dung, phối hợp chạy đa kênh (Marketing Mix…) để tiếp cận rộng và sâu.
3. Chiến Dịch Khuyến Mại (Performance):
Là kiểu chiến dịch với mục tiêu thông báo về một chương trình khuyến mại lớn với thể lệ khuyến mại hấp dẫn với các chủ đề đại chúng (Black Friday, Quốc Tế Phụ Nữ 8.3, Tri Ân Thầy Cô 20.11), hay doanh nghiệp tự sáng tạo ra chủ đề riêng (10 năm thành lập, sinh nhật lần thứ 6), hoặc đi theo các chủ đề của các nhà bán lẻ (AEON, Go, Coop Mart) và các sàn eCommerce (11.11, SBD).
Loại hình chiến Dịch này thường tập trung vào việc làm nổi bật thể lệ khuyến mại, tạo ra cảm giác “hời” với nội dung chuyên biệt cho khuyến mại (ví dụ, quy đổi giá trị quà tặng tạo cảm giác là cao, hay mang lại cảm giác là nhận thêm nhiều quà mà trả tiền lại ít, v.v…)
Bên cạnh việc thúc đẩy hoạt động truyền thông tích hợp trong suốt thời gian chạy chiến dịch, thương hiệu cũng cần phải sáng tạo ra nhiều loại nội dung hỗ trợ (Supporting Content) theo mục tiêu của từng giai đoạn của chiến dịch ở các trang Content Hub mà doanh nghiệp đang sở hữu (Facebook, TikTok, Instagram) để tạo ra tác động lớn hơn về truyền thông.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tin tặc lợi dụng phần mềm xóa bộ lọc che cơ thể trên mạng xã hội TikTok để thực hiện kế hoạch đánh cắp thông tin tài khoản người dùng của nền tảng này.
“Thử thách tàng hình” (Invisible Challenge), tương tự nhiều trào lưu mang tính “thử thách” người dùng khác đã sớm được TikTok đẩy lên hiển thị xu hướng.
Trò này khuyến khích chủ tài khoản quay và đăng tải video cởi đồ rồi dùng bộ lọc để che mờ các bộ phận trên cơ thể, mang tới cảm giác đang “nhìn xuyên thấu”.
Tới đầu tháng 12, từ khóa “invisible” có trên 3,2 tỉ lượt xem ở TikTok và có tới gần 28 triệu lượt xem đối với từ khóa liên quan tới bộ lọc tàng hình. Nhiều người đã tìm tới công cụ xóa bộ lọc vì tò mò muốn xem các video gốc mà không biết mình rơi vào một cái bẫy tinh vi được giăng sẵn.
Theo Giám đốc điều hành công ty bảo mật CyberSmart Jamie Akhtar, trào lưu “Thử thách tàng hình” đang bị tin tặc lợi dụng để phát tán mã độc dưới vỏ bọc ứng dụng xóa bộ lọc.
Cụ thể, hai tài khoản TikTok là Learncyber và Kodibtc từ ngày 11.11 đã đăng các video hướng dẫn người khác sử dụng phần mềm xóa bộ lọc tàng hình để có thể xem nội dung trên video gốc, kéo được hàng triệu người xem.
Nạn nhân sẽ truy cập một đường dẫn cung cấp sẵn, yêu cầu đăng nhập thông tin tài khoản trước khi tải được chương trình xóa bộ lọc.
Nhưng CyberSmart xác nhận phần mềm người dùng tải xuống thực chất là mã độc WASP Stealer chuyên được sử dụng để chiếm đoạt tài khoản, thẻ tín dụng, ví điện tử, dữ liệu… có trên điện thoại hay máy tính.
Trên GitHub – cộng đồng chia sẻ mã nguồn mở của các lập trình viên, phần mềm độc hại trên từng xuất hiện ở Top thịnh hành, nơi những chương trình được quan tâm nhất hiển thị, một bằng chứng cho thấy đã nhiều người mắc bẫy.
Hiện tại, hai tài khoản TikTok nói trên đã bị xóa khỏi nền tảng và GitHub cũng gỡ mã độc núp bóng chương trình xóa bộ lọc sau khi có nhiều báo cáo vi phạm. Tuy nhiên mối nguy và những rủi ro không phải vì thế đã chấm dứt.
Các chuyên gia bảo mật cho rằng “Thử thách tàng hình” vẫn tiếp tục thịnh hành thì kẻ gian còn tìm cách để chiếm đoạt tài khoản hay thông tin của người dùng.
Lãnh đạo CyberSmart cho rằng với thuật toán của TikTok, những video có thể được lan truyền nhanh chóng mặt chỉ trong thời gian ngắn, không cần biết nội dung đó là gì nên giới tội phạm mạng đang sử dụng nền tảng này như một công cụ để phát tán mã độc, thực thi các chiến dịch tấn công âm thầm.
Bên cạnh đó, hành động quay video để lộ những phần cơ thể rồi dùng bộ lọc che đi cũng tiềm ẩn rủi ro cho người dùng.
Theo Tomsguide, khi một bộ lọc có thể che đi phần cơ thể (như “Thử thách tàng hình” trên TikTok) thì cũng sẽ có ứng dụng khác được tạo ra với khả năng xóa bỏ bộ lọc, đưa nội dung về nguyên trạng và “vấn đề chỉ là thời gian mà thôi”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ý tưởng nút Like trên Facebook đã mất 2 năm để thai nghén và từng bị CEO Facebook Mark Zuckerberg bác bỏ.
Năm 2007, khi Facebook vừa tròn 3 năm tuổi, mạng xã hội này đã trở thành một không gian giao tiếp, trao đổi thông tin khổng lồ.
Nhưng thiếu sót của Facebook vào thời điểm này là người dùng vẫn chưa thể thể hiện cảm xúc của mình với bài đăng của bạn bè. Cách duy nhất là bình luận bên dưới bài viết.
Nguồn gốc của nút Like.
Khi đó, Leah Pearlman, Giám đốc sản phẩm của Facebook, đã nhận ra điều này và cho rằng nền tảng cần phải thay đổi.
Những bài viết phổ biến thường có rất nhiều bình luận nhưng đa số chỉ là những từ ngắn như “tuyệt quá”, “chúc mừng”, không thể hiện thái độ cụ thể của họ với nội dung.
Pearlman cho rằng điều này giống với cách làm của MySpace, đối thủ lớn của Facebook vào thời điểm đó, đồng thời đi ngược lại lối thiết kế tối giản, mang tính thực dụng cao của họ.
Do đó, Pearlman cùng với một nhóm nhân viên bao gồm giám đốc kỹ thuật như Akhil Wable, Andrew Bosworth, nhà thiết kế Justin Rosenstein, giám đốc truyền thông nội bộ Ezra Callahan, đã cùng nhau tìm cách để người dùng bày tỏ sự đồng tình, yêu thích của mình trên Facebook. Kế hoạch được đặt tên là “Props”.
Chia sẻ với The Ringer hồi 2017, nhà thiết kế Justin Rosenstein cho biết ông tham gia vào kế hoạch vì muốn nền tảng trở nên tích cực hơn và tạo ra “một thế giới mà mọi người khuyến khích và hỗ trợ lẫn nhau, thay vì hạ bệ, ném đá”.
Nhóm nhân viên của Pearlman đã nộp ý tưởng thêm nút “tuyệt” (awesome button) trong nội bộ Facebook và nhận được sự ủng hộ của rất nhiều đồng nghiệp. Họ còn mở một cuộc đua lập trình để tranh nhau xem ai sẽ phát triển thành công nút bấm này.
Đến ngày 17/7/2017, đội ngũ bao gồm Bosworth, Rebekah Cox, Ola Okelola, Rosenstein và Tom Whitnah đã lập trình thành công nút like đời đầu. Sản phẩm này đã được toàn bộ công ty hào hứng đón nhận và được cấp trên bật đèn xanh cho phép tiếp tục phát triển.
Phòng quảng cáo cho rằng nút like này sẽ giúp hiển thị quảng cáo tốt hơn cho mỗi người dùng. Phòng phát triển nền tảng lại nghĩ nút like sẽ loại bỏ những nội dung tiêu cực.
Phòng phát triển newsfeed thì nói rằng thêm nút biểu thị cảm xúc mới sẽ giúp hiển thị bài viết phù hợp với sở thích người dùng. Nút like được nhân viên Facebook cho rằng sẽ rất hữu dụng và có thể áp dụng cho nhiều trường hợp khác nhau.
Thành công không ngờ của nút Like
Tuy nhiên, khó khăn đã xảy ra khi họ đến khâu thiết kế nút bấm. Có nên đặt tên nút là “tuyệt” (awesome) hay biểu tượng giơ ngón cái liệu phù hợp có phù hợp hay không là những vấn đề được đặt ra trong đội ngũ phát triển.
Pearlman cho rằng tạo ra một nút mới vừa đơn giản, vừa dễ hiểu “là một bài toán khó nhưng cũng rất thú vị”. “Vì chẳng có nút bấm nào tồn tại trên Internet vào thời điểm đó”, vị giám đốc nhớ lại.
Sau nhiều ngày bế tắc, cuối cùng đội nhóm của nữ giám đốc đã trình bản kế hoạch nút “tuyệt” cho CEO Mark Zuckerberg vào tháng 11/2007. Nhưng điều bất ngờ là ông đã bác bỏ ý tưởng này.
Ông cho rằng nút “tuyệt” có thể sẽ xung đột với một số cài đặt mặc định về quyền riêng tư của Facebook (như số lượt thích sẽ được công khai hay giữ riêng tư), khiến tính năng chia sẻ hay bình luận lu mờ. Ông cũng không thích cái tên nút “tuyệt”, cho rằng gọi là nút like sẽ hay hơn.
Lúc đó, cũng có nhiều người trong công ty nói rằng nút tuyệt hay nút like sẽ tạo ra những “phản hồi hời hợt vì người dùng sẽ ngày càng lười biếng đưa ra những phản hồi sâu sắc trong khi có thể lựa chọn đơn giản bằng nút like”.
“Nội bộ công ty lo ngại rằng nút like sẽ phá hủy những tương tác thật trên mạng xã hội”, Soleio Cuervo, nhà thiết kế từng tham gia dự án, nói.
Lúc ấy, sự trì trệ dường như đã chôn vùi kế hoạch “Props” của Facebook. Nhưng Giám đốc kỹ thuật Andrew Bosworth đã chứng minh tác dụng của nút like với dữ liệu phân tích cho thấy các bài viết phổ biến có nút like sẽ có nhiều lượt tương tác hơn.
Ông nói rằng lượt thích chính là tiêu chí giúp thuật toán đánh giá bài viết và hiển thị nhiều hơn trên newsfeed của người dùng.
Đây chính là bước ngoặt cho sự ra đời của nút like. Tháng 2/2009, Mark Zuckerberg đã thông qua phiên bản cuối cùng của nút like với biểu tượng giơ ngón cái.
Đội ngũ của Leah Pearlman đã sáng tạo thành công nút like, trở thành biểu tượng của Facebook và thay đổi toàn bộ mạng xã hội. Facebook không chỉ tích hợp nút like vào nền tảng của mình và còn được sử dụng rộng khắp trên Internet.
Nút like trở thành cách duy nhất để người dùng theo dõi những thương hiệu trên Facebook và nó sau đó sẽ được sử dụng để đề xuất với những người xung quanh.
Nhưng chính những người sáng tạo nên nó đều không thể ngờ rằng nút like mà họ tạo ra lại có được thành công như hiện nay.
“Tôi không thể tưởng tượng mọi chuyện sẽ diễn ra như thế này. Lúc đó, chúng tôi chỉ nghiên cứu cho một mục đích hoàn toàn khác và sau đó lại trở thành xu hướng mới của cả giới công nghệ”, Leah Pearlman nói với Fast Company.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
YouTube Ads Year in Review. YouTube vừa công bố những quảng cáo hàng đầu trên nền tảng trong năm 2022.
Khi 2022 sắp kết thúc và hướng tới năm mới 2023, một trong những sứ mệnh của người làm marketing nói chung đó là đánh giá lại hiệu quả của tất cả các nền tảng hay hoạt động quảng cáo của năm cũ và chuẩn bị chiến lược cho nắm mới.
Một trong những lời khuyên hàng đầu cho các nhà quảng cáo trong năm mới đó là hãy tập trung vào video mà chính xác là video ngắn.
Quảng cáo video hấp dẫn hơn so với các kiểu quảng cáo truyền thống.
Quảng cáo video có khả năng tiếp cận đối tượng lớn hơn quảng cáo truyền thống.
Video là một cách hiệu quả để truyền đạt thông điệp của thương hiệu.
Và để giúp bạn có thêm nhiều cảm hứng sáng tạo hơn. YouTube vừa giới thiệu Top 10 mẫu quảng cáo nổi bật nhất trên nền tảng trong năm 2022.
1. Amazon Super Bowl LVI.
69 triệu views
2. Telecom Egypt Ramadan 2022.
65 triệu views
3. Clash of Clans: Clan Capital (Mỹ)
52 triệu views
4. Apple: MacBook Air (Mỹ)
41 triệu views
5. Hyundai Worldwide: Goal of the Century x BTS (Mỹ)
40 triệu views
6. Imagine Your Korea (Hàn Quốc)
102 triệu views
7. HBO Max: “Harry Potter 20th Anniversary: Return to Hogwarts” trailer (Mỹ)
27 triệu views
8. Netflix: “All of Us Are Dead” trailer (Mỹ)
22 triệu views
9. Chevrolet Brasil: Zé & Zê – Feita Pra Mim (Brazil)
21 triệu views
10. Squarespace: Sally’s Seashells Super Bowl (Mỹ)
21 triệu views
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung cơ bản cần biết về nghề sales (nhân viên bán hàng) như: Sales là gì? Nhân viên sales là ai và làm công việc gì? Làm sales là làm gì và cần có kỹ năng gì? Phân biệt Sales và Sale, Sales và Marketing, các hình thức hay phương pháp Sales chính hiện có, và hơn thế nữa.
Về mặt tổng thể, Sales có nghĩa là Bán hàng, là khái niệm mô tả các hoạt động bán các sản phẩm và dịch vụ trên một thị trường nào đó. Trong phạm vi kinh doanh và marketing, Sales gắn liền với việc tiếp cận khách hàng, bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng lòng trung thành với khách hàng.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các vị trí hay cấp bậc Sales có thể có trong doanh nghiệp là gì?
Một số khái niệm gắn liền với thuật ngữ Sales.
Các phương pháp Sales chính là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Sales.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Sales là gì?
Sales là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các hoạt động liên quan đến việc bán một sản phẩm hay dịch vụ nào đó đến các cá nhân hoặc tổ chức. Sales có thể được hiểu là Kinh doanh (bộ phận hay nhân viên kinh doanh).
Tuỳ thuộc vào từng quy mô, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, hay cách tổ chức bộ máy kinh doanh khác nhau, các đội nhóm Sales có thể được phân bổ thành những nhóm khác nhau và đóng các vai trò khác nhau.
Mặc dù khái niệm Sales thường gắn liền với Bán hàng hay Kinh doanh, trong thực tế, Sales rộng lớn hơn nhiều.
Trong phạm vi kinh doanh và Marketing, Sales gắn liền với việc tiếp cận khách hàng, bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng lòng trung thành với khách hàng, chịu trách nhiệm đến việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu, và hơn thế nữa.
Đối với các doanh nghiệp lớn, các đội nhóm Sales thường được phân chia nhiệm vụ dựa trên khu vực họ đang bán hàng, dòng sản phẩm, nhóm đối tượng mục tiêu (Target Audience), hay các phân khúc thị tường khác nhau.
Nghề Sales hoạt động như thế nào?
Để bắt đầu với hoạt động Sales hay Bán hàng, nhân viên Sales sẽ tiếp cận với những khách hàng được cho là tiềm năng, tức những người có thể có nhu cầu với các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay loại sản phẩm khác nhau, khách hàng tiềm năng thể hiện sự quan tâm hay nhu cầu của họ theo những cách khác nhau.
Mục tiêu của nhân viên Sales là tìm hiểu cụ thể về các sở thích, nhu cầu, nỗi đau, các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải hay những kỳ vọng của họ sau khi sử dụng sản phẩm với hy vọng là thuyết phục họ mua hàng.
Trong khi mục tiêu (KPIs) của các đội nhóm Sales thường là doanh số bán hàng, tỷ lệ chuyển đổi thành đơn hàng, hay đơn giản là bán được hàng, bản chất và giá trị thực sự của Sales nằm ở việc giải quyết các vấn đề của khách hàng, giữ chân khách hàng (để khách hàng mua hàng nhiều lần hơn với các sản phẩm có thể mua lặp lại) và hơn thế nữa.
Nhân viên Sales là gì?
Cũng tương tự như nhân viên Marketing hay nhân viên kế toán, nhân viên Sales là những nhân viên trong doanh nghiệp, người sẽ phụ trách các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng, phát triển thị trường và nhiều công việc khác.
Như đã đề cập ở trên, nhân viên Sales cũng giống như nhân viên Marketing, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, mô hình kinh doanh khác nhau, ngành hàng khác nhau, quy mô khác nhau mà nhiệm vụ hay các công việc họ làm có thể rất khác nhau.
Phân biệt Sales và Sale.
Mặc dù là 2 thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau, nhưng Sales và Sale lại thường rất hay bị nhầm lẫn với nhau.
Trong khi Sales như đã phân tích ở trên liên quan đến việc bán hàng, kinh doanh, doanh số bán, hay chăm sóc khách hàng, tức đề cập đến yếu tố con người, theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Sale đề cập đến một hành động trao đổi hay mua bán cụ thể.
Ví dụ Sale Off (Không phải Sales Off) có nghĩa là Giảm giá.
Về mặt tổng thể, Sales là khái niệm rộng và bao hàm luôn cả Sale.
Mối quan hệ giữa Sales và Marketing là gì?
Cùng nằm trong hệ thống các phòng ban thuộc bộ máy hay tổ chức của doanh nghiệp, bộ phận Sales (Kinh doanh) và Marketing (tạm hiểu là Tiếp thị) có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Mặc dù, Sales và Marketing là 2 bộ phận khác nhau, chịu các trách nhiệm khác nhau, họ có chung một mục tiêu là tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bán hàng và thúc đẩy doanh thu.
Một lần nữa, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh hay từng doanh nghiệp khác nhau, mối quan hệ hay cách thức phối hợp giữa Sales và Marketing cũng có thể khác nhau.
Trong khi với doanh nghiệp này, Marketing đóng vai trò tìm kiếm các khách hàng tiềm năng (Lead) và sau đó chuyển sang bộ phận Sales, nhiệm vụ của Sales giờ đây là chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng (Lead) thành khách hàng (Customer).
Với các doanh nghiệp khác, Marketing chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu, thúc đẩy sự nhận biết về sản phẩm, giáo dục thị trường hay thâm nhập thị trường, Sales chịu trách nhiệm tìm kiếm và bán hàng dựa trên những hiệu ứng mà sản phẩm đã có được.
Ở một số doanh nghiệp khác, Sales và Marketing đóng vai trò kết hợp, tức Marketing hỗ trợ tìm kiếm một phần khách hàng tiềm năng (và triển khai nhiều hoạt động Marketing khác), và Sales bên cạnh việc tiếp nhận nguồn khách hàng từ Marketing, họ cũng sẽ phải tự tìm kiếm khách hàng mới cho riêng mình.
Trong thực tế, mối quan hệ giữa Sales và Marketing rất đa dạng tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể.
Các kiểu hay hình thức Sales chính hiện có.
Môt khi bạn đã có thể hiểu Sales là gì, bạn thấy rằng Sales là khái niệm rất đa dạng và rộng lớn, dựa trên các mô hình hay cách thức kinh doanh khác nhau, Sales cũng được phân chia thành các kiểu khác nhau.
Dưới đây là các kiểu hay hình thức Sales phổ biến mà bạn có thể tham khảo.
Inside Sales
Outside Sales
B2B Sales
B2C Sales
Business Development Sales
Agency Sales
Consultative Sales
eCommerce Sales
Direct Sales
Account Based Sales
Bên dưới là chi tiết từng loại hình Sales.
1. Inside Sales
Inside Sales là hình thức Sales khi nhân viên hay đội ngũ Sales tiếp cận với khách hàng tiềm năng từ xa, thường là văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Để bán hàng, nhân viên Sales liên hệ tư vấn trực tiếp (chẳng hạn như qua điện thoại) cho khách hàng, giải đáp các thắc mắc từ khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và sau đó chốt đơn bán hàng.
Inside Sales thường được áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình bán hàng rõ ràng, các sản phẩm đơn giản hay có sự nhận biết rộng rãi.
Các dịch vụ bán các gói cước internet hay dịch vụ điện thoại là những ví dụ tiêu biểu cho hình thức Sales này.
2. Outside Sales
Ngược lại với Inside Sales là bán hàng từ văn phòng, Outside Sales là cách tiếp cận khi nhân viên Sales phải ra khỏi văn phòng và gặp gỡ trực tiếp với khách hàng.
Ngoài việc phải thường xuyên di chuyển để gặp gỡ và đàm phán với khách hàng tiềm năng, đội ngũ Outside Sales có thể sẽ phải tham dự các hội nghị hay sự kiện, nơi mà những người có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng xuất hiện để kết nối và thiết lập mối quan hệ trước khi bán hàng.
Các doanh nghiệp có các sản phẩm phức tạp, mạng lưới phân phối rộng hay đa dạng theo từng phân khúc thị trường khác nhau thường sử dụng phương pháp bán hàng này.
3. B2B Sales
B2B Sales là gì? B2B Sales là từ viết tắt của Business – to – Business Sales là hình thức bán hàng từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp.
Thay vì một doanh nghiệp bán hàng trực tiếp đến khách hàng là cá nhân (người dùng cuối), doanh nghiệp bán hàng cho một doanh nghiệp hay tổ chức khác.
B2B Sales thường có giá trị sản phẩm (đơn hàng) cao hơn và các điều khoản bán hàng phức tạp hơn. Trong lĩnh vực B2B, người bán chủ yếu chủ yếu tập trung hỗ trợ SMBs (các doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc khách hàng doanh nghiệp.
Ví dụ một doanh nghiệp A nào đó trong lĩnh vực F&B chuyên cung cấp nguyên liệu đầu vào để các cửa hàng khác sản xuất sản phẩm đầu ra của riêng họ (để bán lại cho người tiêu dùng cuối).
4. B2C Sales
Ở một khía cạnh gần như là đối lập với B2B Sales đó là B2C Sales.
B2C là từ viết tắt của Business – to Customer (Consumer), khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng là cá nhân (người tiêu dùng).
Ví dụ đơn giản cho B2C Sales là các doanh nghiệp bán lẻ chuyên bán các sản phẩm như quần áo, điện thoại hay thực phẩm cho các cá nhân và hộ gia đình.
5. Business Development Sales
Mặc dù không chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình bán hàng, Business Development Sales (còn được gọi là Business Development Representatives), chính là những cá nhân đóng vai trò thúc đẩy khả năng tiếp cận bán hàng.
Business Development Sales đóng vai trò như các chuyên gia sản phẩm hoặc đại diện xây dựng nhu cầu.
6. Agency Sales
Agency Sales là gì? Agency Sales là hình thức Sales liên quan đến việc bán hàng bằng cách tìm kiếm và chuyển đổi khách hàng để sử dụng các gọi dịch vụ từ các Agency (doanh nghiệp hoặc Đại lý trung gian).
Thay vì bán hàng trực tiếp tới tay khách hàng, các doanh nghiệp sử dụng các Agency trung gian để tìm kiếm và bán hàng.
7. Consultative Sales
Consultative Sales hay Selling là hình thức bán hàng trong đó các doanh nghiệp tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng niềm tin với họ trước khi tiến hàng bán hàng.
Với Consultative Sales, các nhân viên hay đại diện bán hàng tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ với người mua, những lợi ích (hữu hình và vô hình) mà sản phẩm có thể mang lại, thay vì chỉ tập trung vào các tính năng của sản phẩm để bán hàng.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến chẳng hạn như các sàn thương mại điện tử (ví dụ như Tiki hay Shopee), khi khách hàng có thể nghiên cứu sản phẩm, xác định xem liệu họ có muốn mua sản phẩm đó hay không hay thực hiện các giao dịch mua hàng trực tuyến mà không cần phải tương tác trực tiếp với doanh nghiệp, hình thức bán hàng của các doanh nghiệp này được gọi là eCommerce Sales.
Tổng doanh số bán hàng của các doanh nghiệp trực tuyến thường được tính theo GMV, là tổng giá trị hàng hóa được bán tới một thị trường nhất định ở trong một khoảng thời gian nhất định được tạo ra qua những giao dịch giữa khách hàng với khách hàng (C2C) thông qua một nền tảng nhất định (website hoặc ứng dụng).
Hình thức eCommerce Sales thường được áp dụng với các doanh nghiệp có sản phẩm đơn giản, các doanh nghiệp có thể bán hàng một cách hiệu quả thông qua các hình thức Digital Marketing.
9. Direct Sales
Direct Sales là gì? Direct Sales có nghĩa là bán hàng trực tiếp, khái niệm đề cập đến hình thức Sales hay Bán hàng trong đó doanh nghiệp bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng cuối thay vì thông qua các đầu mối trung gian như các hình thức bán hàng truyền thống.
Direct Sales còn được gọi là D2C Sales, tức Direct to Consumer Sales.
10. Account Based Sales
Account Based Sales là hình thức bán hàng theo từng khách hàng (doanh nghiệp lớn).
Theo hình thức này, các doanh nghiệp chọn cách tìm kiếm, chuyển đổi và bán hàng cho từng doanh nghiệp mà họ đã nhắm mục tiêu trước đó, nhân viên hay đội nhóm bán hàng khi này sẽ đồng hành trong suốt quá trình kinh doanh và thành công của khách hàng.
Lợi ích của Account Based Sales hay Bán hàng theo từng khách hàng cụ thể là nhóm bán hàng có thể xây dựng mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp, điều có thể dẫn đến những giá trị trọn đời của khách hàng (CLV) cao hơn.
Việc WPP nhiều năm được chọn là đối tác truyền thông của gã khổng lồ FMCG Unilever là một ví dụ điển hình cho hình thức bán hàng này.
Các vị trí hay cấp bậc Sales có thể có trong doanh nghiệp là gì?
Cũng tương tự như các ngành nghề khác, các nhân viên Sales cũng có thể trải qua nhiều cấp bậc khác nhau trong doanh nghiệp như:
Sales Executive: Là những nhân viên bán hàng.
Sales Leader: Là các trưởng nhóm bán hàng.
Sales Manager (Area Sales Manager, Regional Sales Manager, National Sales Manager…): Là những quản lý, trưởng phòng hay giám đốc bán hàng.
Sales Director: Là các Giám đốc bán hàng cấp cao.
VP of Sales: Là Phó chủ tịch phụ trách bán hàng. Với các công ty đa quốc gia, cũng tương tự như vị trí VP of Marketing (Phó chủ tịch phụ trách Marketing), VP of Sales đóng vai trò như các phó tổng giám đốc phụ trách toàn bộ các hoạt động bán hàng.
Một số khái niệm gắn liền với thuật ngữ Sales.
Một khi đã dấn thân vào con đường làm Sales, dưới đây là một số khái niệm hay thuật ngữ phổ biến bạn có thể gặp.
Salesperson: Nhân viên Sales, hay nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh.
Prospect: Còn được gọi là Lead hay Potential Customer, Prospect có nghĩa là những khách hàng tiềm năng, những người mà nhân viên Sales sẽ tiếp cận để bán hàng.
Deal: Chính là các hợp đồng hay thoả thuận bán hàng.
Sales Pipeline: Là khái niệm mô tả các bước có trong quy trình bán hàng. Ví dụ đi từ quá trình tư vấn, gửi mail, báo giá…đến lúc chốt hợp đồng (Deal Done).
Sales Funnel: Là phễu bán hàng, thuật ngữ đề cập đến toàn bộ hành trình của khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm, tìm hiểu sản phẩm đến mua hàng.
Sales Plan / Sales Strategy: Là các bản kế hoạch hay chiến lược bán hàng (kinh doanh). Sales Plan xác định các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hành động và hơn thế nữa của bộ phận bán hàng (bộ phận kinh doanh).
Các phương pháp Sales chính là gì?
Đối với các doanh nghiệp hay nhân viên Sales, việc xác định được phương thức Sales phù hợp là chìa chính để bán hàng thành công, dưới đây là một số phương pháp bạn có thể tham khảo:
Solution Selling: Là khi nhân viên bán hàng hay Sales dẫn dắt cuộc trò chuyện bằng những lợi ích mà các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thể mang lại. Phương pháp này thừa nhận rằng khách hàng tiềm năng về bản chất là cần lợi ích hay giải pháp hơn là các tính năng đơn thuần của sản phẩm.
Inbound Selling: Với phương thức bán hàng này, nhân viên Sales đóng vai trò là người tư vấn. Họ gặp gỡ khách hàng và giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng thay vì là bán hàng.
SPIN Selling: SPIN Selling hay SPIN Sales là phương thức Sales, trong đó nhân viên Sales sử dụng 4 câu hỏi chính để thực hiện quá trình bán hàng: S – Situation (Tình huống hay bối cảnh của khách hàng), P – Problem (Vấn đề hay nỗi đau của khách hàng là gì), I – Implication (Gợi ý các giải pháp) và N – Need Payoff (Hướng khách hàng tự đưa ra câu trả lời riêng trong đó sản phẩm của doanh nghiệp là tối ưu, thay vì cố tình thúc đẩy họ mua hàng).
Conceptual Selling: Conceptual Selling hay Conceptual Sales là một phương pháp bán hàng khi nhân viên bán hàng phát hiện ra cách mà khách hàng đang định nghĩa về sản phẩm của họ để từ đó thúc đẩy quá trình ra quyết định mua hàng.
Customer Centric Selling: Với phương pháp này, nhân viên Sales tập trung vào việc giao tiếp với những người ra quyết định chính (key decision-makers) trong quá trình bán hàng và tìm ra các giải pháp để giải quyết các khó khăn hoặc thách thức của họ.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Sales.
Nghề Sales là gì?
Cũng tương tự bất cứ ngành nghề nào khác như Marketing hay Kế toán, Sales cũng là một nghề trong doanh nghiệp, bạn có thể chọn cách bắt đầu với vị trí nhân viên Sales (nhân viên kinh doanh) và từng bước phát triển lên các cấp bậc cao hơn.
Làm Sales là làm gì?
Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố mà các nhân viên Sales có thể đảm nhận các vai trò hay nhiệm vụ khác nhau như tìm kiếm khách hàng mới, bán hàng, chăm sóc khách hàng hay phát triển thị trường.
Kỹ năng Sales là gì?
Là các kỹ năng giúp các nhân viên Sales bán hàng tốt hơn, giúp họ mang về nhiều doanh số bán hàng hơn. Các kỹ năng có thể là kỹ năng tư vấn, kỹ năng nghiên cứu tâm lý khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng kể chuyện, kỹ năng phân tích sản phẩm và phân loại khách hàng và hơn thế nữa.
Sales Admin là gì?
Là một vị trí trong phòng Sales hoặc Marketing, Sales Admin (Sales Administrator) là người phụ trách các hoạt động liên quan đến giấy tờ, số liệu bán hàng, ghi nhận đơn hàng, tổng hợp các báo cáo Sales và hơn thế nữa.
Sales man là gì?
Là từ đồng nghĩa với Sales Person, Salesman đơn giản là những nhân viên Sales (nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh).
Kết luận.
Thông qua bài viết phân tích tương đối sâu về chủ đề Sales từ MarketingTrips, hy vọng giờ đây bạn đã có được những góc nhìn rộng hơn về khái niệm Sales, hiểu sales là gì, một nhân viên Sales sẽ cần làm những công việc gì và hơn thế nữa. Tất cả đều là những hành trang cần thiết dù cho bạn là nhân viên marketing, nhân viên bán hàng hay các nhà lãnh đạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nền tảng thương mại điện tử lớn nhất thế giới Amazon sẽ bắt đầu quảng cáo lại trên Twitter với khoản ngân sách 100 triệu USD mỗi năm (Theo Reuters).
Theo đó, Amazon.com Inc đang có kế hoạch khởi động lại quảng cáo trên Twitter với khoản ngân sách trị giá khoảng 100 triệu USD mỗi năm, hiện Amazon đang chờ một số thay đổi về tính bảo mật và an toàn của nền tảng quảng cáo của Twitter.
CEO Twitter Elon Musk cũng cho biết Apple Inc đã tiếp tục quảng cáo trở lại trên nền tảng này, (theo báo cáo của Bloomberg), thông tin được chính thức đưa ra từ Elon Musk trên Twitter Spaces.
Cả Amazon và Apple đều chưa đưa ra bình luận.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông tin mới đây từ Bloomberg, Elon Musk cho biết hiện Apple đã bật lại “full” các chiến dịch quảng cáo trên Twitter.
Sếp Twitter Elon Musk cho biết Apple đã “quảng cáo lại hoàn toàn” trên mạng xã hội Twitter, thông tin được đưa ra sau khi chỉ cách đây không lâu, Apple thông báo đã dừng toàn bộ các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng do những lo ngại về sự an toàn của Twitter.
Elon Musk xác nhận việc Apple đã bật lại quảng cáo, đồng thời cho biết thêm rằng Apple là nhà quảng cáo lớn nhất trên mạng xã hội này khi chiếm hơn 4% tổng doanh thu quảng cáo của Twitter (khoảng hơn 5 tỷ USD vào năm 2021).
Cũng chỉ cách đây mấy ngày, Apple được cho là đang có ý định xoá Twitter ra khỏi App Store, tuy nhiên ngay sau đó, Elon Musk cũng đã xác nhận rằng thông tin này chỉ là hiểu nhầm, thông tin được đưa ra sau một cuộc gặp gỡ riêng giữa Elon Musk và CEO Apple Tim Cook, thông tin chi tiết về cuộc gặp hiện chưa được tiết lộ.
Kể từ khi tiếp nhận Twitter, có khá nhiều sóng gió đến với mạng xã hội này, từ việc hàng loạt các nhà quảng cáo lớn như GE hay Nike rời bỏ nền tảng đến việc cắt giảm nhân sự hàng loạt (hơn 50% tổng số nhân viên) bao gồm cả những lãnh đạo cấp cao.
Tiếp đó là hàng loạt các cập nhật mới như tính phí 8 USD mỗi tháng cho người dùng Twitter Blue, phân chia các dấu tick thành tick vàng cho các cơ quan chính phủ, tick xám cho doanh nghiệp và tick xanh cho những người có ảnh hưởng.
Cuối cùng, Elon Musk đang hướng tới tầm nhìn đưa Twitter thành Twitter 2.0 với nhiều thay đổi và cập nhật mới, Twitter sẽ là “everything app”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các nghiên cứu mới đây từ hơn 30 doanh nghiệp khác nhau cho thấy rằng chế độ làm việc 4 ngày mỗi tuần khiến nhân viên có năng suất lao động cao hơn, bớt áp lực hơn và hài lòng hơn trong công việc.
Theo đó, hơn 30 doanh nghiệp khác nhau đang thử nghiệm (6 tháng) chế độ làm việc kiểu mới, nhân viên chỉ làm việc từ thứ 2 đến thứ 5 và nghỉ từ thứ 6.
Trái ngược với nhiều suy đoán là mọi thứ sẽ trở nên xấu đi, kết quả sau thời gian thử nghiệm lại hết sức bất ngờ: Mặc dù số giờ làm giảm đi, năng suất lao động vẫn tăng.
Ông Jon Leland, giám đốc chiến lược của của một quỹ đầu tư cho biết:
“Chúng tôi thấy rằng mình đã đạt được các mục tiêu tốt hơn sau khi áp dụng chế độ làm việc 4 ngày mỗi tuần. Nhân viên trở nên gắn bó nhiều hơn, tập trung và nghỉ ngơi tốt hơn.
Và trong cả bối cảnh khi làn sóng từ chức (Great Resignation) đang diễn ra trên toàn cầu, việc tuyển dụng nhân viên mới và giữ chân nhân viên cũng trở nên dễ dàng hơn.”
30 doanh nghiệp trong nhóm thử nghiệm kéo dài 6 tháng do tổ chức phi lợi nhuận “4 Day Week Global” triển khai và điều phối.
Các nhà nghiên cứu đến từ Boston College, University College Dublin và Cambridge University đã nghiên cứu về sự thay đổi trước và sau khi áp dụng chế làm việc mới, mọi thứ cuối cùng đã diễn ra ngoài sức mong đợi.
2/3 số nhân viên cho biết họ ít bị kiệt sức hơn sau khi thay đổi. Sự hài lòng trong công việc của họ cũng tăng lên. Họ cũng cho biết rằng sức khỏe tinh thần và thể chất của họ đã được cải thiện nhiều hơn và ít xung đột hơn giữa công việc và gia đình (Work-Life Balance).
Khi có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, hoạt động tập thể dục tăng trung bình 24 phút một tuần, điều này đang khiến người lao động có sức khoẻ và ngủ ngon hơn.
18 trong số 30 doanh nghiệp trong chương trình thí điểm đã nói với các nhà nghiên cứu rằng họ chắc chắn sẽ tiếp tục giữ lịch làm việc mới sau thời gian thử nghiệm.
Mặc dù nghiên cứu không tiến hành đo lường về năng suất lao động khi các doanh nghiệp khác nhau có những cách thức đo lường khác nhau, các nhân viên tự báo cáo rằng cả năng suất và hiệu suất của họ đều được cải thiện.
Trưởng nhóm nghiên cứu, Bà Juliet Schor, là nhà kinh tế học và xã hội học tại Đại học Boston, cho biết: “Đó không phải là thứ gì đó quá mới, mà chỉ đơn giản là một mô hình làm việc được tổ chức lại.”
Các doanh nghiệp tham gia vào quá trình thử nghiệm đã có khoảng 2 tháng đào tạo và cố vấn, họ tìm cách cắt giảm các cuộc họp không cần thiết và cho nhân viên nhiều thời gian hơn để tập trung vào các dự án.
Số lượng các doanh nghiệp thử nghiệm chế độ làm việc 4 ngày mỗi tuần đã tăng lên trước đại dịch và cũng kể từ đó, con số này đã không ngừng tăng lên.
“Mặc dù chúng tôi đã làm việc hoàn toàn từ xa, nhưng chúng tôi cũng nhận thấy cấu trúc công việc ngày càng trở nên linh hoạt hơn so với những gì chúng tôi dự báo trước đó.”
Tổ chức phi lợi nhuận 4 Day Week Global cũng đã nói về mô hình “100-80-100”, trong đó tiền lương và khối lượng công việc không đổi, nhưng số giờ thì đã giảm xuống 80%.
Tổ chức này cũng cho biết, đối với những công việc đặc biệt dễ bị kiệt sức, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, mô hình “100-80-80” có thể sẽ hiệu quả hơn, khi người lao động có nhiều thời gian hơn để tái tạo năng lượng.
Nhà kinh tế học Juliet Schor tin rằng chế độ làm việc 4 ngày mỗi tuần là tương lai của văn hoá làm việc. Mặc dù điều này sẽ không thể diễn ra ngay lập tức, nhưng số lượng các doanh nghiệp thích ứng mới sẽ dần tăng lên.
“Tôi nghĩ rằng chúng ta đang ở giai đoạn đầu của quá trình cải cách. Trong tương lai, phương thức làm việc sẽ chuyển từ chế độ dính chặt với văn phòng hay máy tính thành những cách thức đa dạng hơn. Và điều này sẽ không ngừng gia tăng.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nếu bạn đang tìm cách tiếp cận và tối ưu các hoạt động Marketing trên TikTok, TikTok CAP University Marketing là chương trình đào tạo về Marketing mà bạn không thể bỏ qua.
Theo đó, TikTok vừa công bố chương trình giảng dạy mới có tên gọi CAP (Creative Agency Partnerships) University Marketing, nhằm mục tiêu hướng dẫn cách sáng tạo cho trên nền tảng TikTok cho các Agency.
CAP University Marketing hướng tới mục tiêu cung cấp những chương trình đào tạo chuyên sâu cũng như các insight cho các đối tác marketing và quảng cáo, nhằm giúp doanh nghiệp (Agency) tối đa hóa khả năng tận dụng nền tảng cho các mục tiêu của khách hàng của họ.
CAP University Marketing lần đầu được ra mắt vào tháng 4 năm 2022 với một vài khoá học cơ bản, nhưng hiện tại, các chương trình đã được cập nhật mới.
Một trong những khoá học bổ sung quan trọng nhất là “Content to Cart” hướng tới mục tiêu khám phá tiềm năng của thương mại điện tử (eCommerce) trong ứng dụng thông qua một loạt các công cụ hỗ trợ của TikTok.
Cũng như MarketingTrips đã đề cập trong nhiều bài viết trước đây, khi TikTok đang bị giới hạn bởi doanh thu quảng cáo từ các video ngắn, thương mại điện tử sẽ là ưu tiên hàng đầu của nền tảng này trong những năm tới (như cách mà Douyin, phiên bản của TikTok tại thị trường Trung Quốc đã làm).
Năm ngoái, có hơn 1.127 tấn mì gói được tiêu thụ mỗi ngày tại Việt Nam, tăng khoảng 20% so với 5 năm trước đó.
Theo báo cáo của Euromonitor – một trong những hãng nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh – năm ngoái, Việt Nam tiêu thụ khoảng 411.500 tấn mì gói, tăng 9% so với năm 2020 và tăng hơn 20% nếu so với năm 2016.
Về giá trị, thị trường mì ăn liền ghi nhận hơn 3.800 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với năm 2020 và tăng gần 18% so với 5 năm trước đó. Như vậy, trung bình mỗi ngày, người Việt dùng hơn 1.127 tấn và chi hơn 84 tỷ đồng cho việc ăn mì gói.
Báo cáo về tiêu thụ mì gói toàn cầu của Euromonitor được thực hiện trên 80 nước và công bố hàng năm.
Trước đó, số liệu của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới (WINA) cũng cho thấy Việt Nam vượt Hàn Quốc thành thị trường tiêu thụ mì tôm tính trên đầu người cao nhất thế giới. Trung bình, mỗi người dùng 87 gói trong một năm.
Ngoài ra, Euromonitor cũng chỉ ra Acecook và Masan là hai doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường mì gói, chiếm tổng cộng 33%.
Tuy nhiên thị phần của doanh nghiệp đến từ Nhật Bản ngày càng giảm, từ nắm gần 24% vào năm 2017, nay lùi về còn hơn 19%. Trong khi đó, doanh nghiệp nội lại gia tăng thị phần từ gần 12% lên gần 14%.
Các thương hiệu mì ăn liền khác như Uniben (mì 3 Miền), Asia Foods (mì Gấu Đỏ), Saigon Vewong (mì A-One), Safoco, Colusa Miliket, Thiên Hương Food, Vifon… lần lượt xếp sau với thị phần thấp hơn hẳn hai “ông lớn” kể trên.
Xét theo từng thương hiệu mì riêng lẻ, Hảo Hảo của Acecook vẫn là mì ăn liền phổ biến nhất cả nước trong nhiều năm qua. Tuy nhiên thị phần của thương hiệu này cũng liên tục bị thu hẹp, hiện về khoảng 7,7% trong năm ngoái.
Theo sau là Kokomi và Omachi của Masan, Vina Acecook, 3 Miền của Uniben… với khoảng cách rất ngắn. Trong nhóm này, Kokomi là thương hiệu mì ăn liền có tốc độ chiếm lĩnh thị trường mạnh nhất.
Theo Euromonitor, danh mục sản phẩm đa dạng của Acecook gồm Hảo Hảo, Handy, Modern và miến Phú Hương, chủ yếu nhắm vào phân khúc giá trung bình.
Nhưng công ty liên tục mất thị phần, chủ yếu do sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các đối thủ như Omachi và Kokomi.
Nhóm phân tích cũng cho rằng, cao cấp hóa cũng ngày càng trở thành xu hướng rõ ràng trong mì ăn liền. Omachi đã nâng cấp mì gói của mình với nhiều dòng cao cấp hơn như mì khoai tây với tôm chua cay đựng trong ly, mì khoai tây hầm bò với thịt thật.
Cung Đình – nhà sản xuất các sản phẩm cao cấp như mì gà Cung Đình dưới dạng ly, gói và túi, cũng đã nâng cấp cả hương vị của sản phẩm và làm mới bao bì để mang lại vẻ ngoài cao cấp hơn.
Diễn biến trên cũng tương ứng với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp mì gói. Acecook luôn giữ vị trí quán quân nhiều năm qua. Nhà sản xuất này lần đầu cán mốc doanh thu 10.000 tỷ đồng năm 2019 và tăng 15% hai năm sau đó, đạt hơn 12.200 tỷ đồng vào năm 2021.
Dù vậy, nếu so sánh tốc độ tăng 20% trong giai đoạn 2017-2019, con số tăng trưởng của Acecook đã có phần thu hẹp. Kết quả này đến từ sự bám đuổi của những nhà sản xuất mới và những đối thủ ngay phía sau, như Masan hay nhóm Asia Food.
Trong đó, Masan không công bố số liệu chi tiết về từng nhóm sản phẩm nhưng báo cáo thường niên năm 2021 cho biết, doanh nghiệp này có 5 thương hiệu đạt doanh thu trên 2.000 tỷ đồng, trong đó có 2 thương hiệu là mì ăn liền.
Với Asia Foods, tổng quy mô doanh thu của nhóm này đạt trên 5.000 tỷ đồng mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021.
Tương tự, Uniben giữ tốc độ tăng trưởng liên tục trong 5 năm gần đây. Năm 2021, doanh thu của nhà sản xuất này đạt hơn 3.400 tỷ đồng, tăng hơn 12% so với năm 2020.
Dẫu mì ăn liền là miếng bánh hấp dẫn, báo cáo của Euromonitor vẫn chỉ ra mặt kém khả quan. Sản lượng mì tăng qua từng năm nhưng cơ cấu của nhóm này trong tổng sản lượng gạo, mì, nui, miến… lại ngày càng giảm.
Từ mức chiếm hơn một phần ba, mì gói lùi về hơn 26% trong năm ngoái. Trong khi đó, người Việt ngày càng ăn nhiều gạo hơn – vốn chiếm gần hai phần ba tổng sản lượng lương thực thực phẩm, cơ cấu gạo nay tăng lên 72% trong năm ngoái.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
YouTube vừa chia sẻ Top những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), video và quảng cáo hiệu quả nhất năm 2022.
YouTube đã công bố danh sách những nhà sáng tạo, quảng cáo và video thịnh hành nhất năm 2022, thông tin cung cấp nhiều nội dung thú vị cho người làm marketing.
Trước hết, YouTube giới thiệu video được nhiều lượt xem nhất, đó là video được tải lên bởi một kênh YouTube chuyên về game, Technoblade.
Video tải lên đã có hơn 87 triệu lượt xem, một minh chứng cho thấy tầm ảnh hưởng của các nhà sáng tạo đối với cộng đồng game rộng lớn.
Video được xem nhiều thứ 2 lại tiếp tục đến từ một streamer về game.
Số liệu của YouTube cho thấy văn hoá trực tuyến bị ảnh hưởng lớn bởi cộng đồng game và các nội dung về game cũng nhận được nhiều sự tương tác nhất.
Các nhà sáng tạo nội dung hàng đầu.
Dưới đây là Top những nhà sáng tạo tại Mỹ.
MrBeast (114 triệu người đăng ký)
NichLmao (18.7 người đăng ký)
Airrack (10,7 triệu người đăng ký)
Ryan Trahan (11,1 triệu người đăng ký)
Isaiah Photo (8 triệu người đăng ký)
Brent Rivera (22,3 triệu người đăng ký)
Dan Rhodes (18,8 triệu người đăng ký)
Luke Davidson (9,31 triệu người đăng ký)
CoryxKenshin (15 triệu người đăng ký)
Ian Boggs (8,07 triệu người đăng ký)
Các nhà sáng tạo có tốc độ phát triển mạnh nhất.
NichLmao (18.7 người đăng ký)
Airrack (10,7 triệu người đăng ký)
Jooj Natu ENG (6,03 triệu người đăng ký)
Shangerdanger (4,03 triệu người đăng ký)
David The Baker (2,47 triệu người đăng ký)
Kat (5,2 triệu người đăng ký)
Dayta (4,39 triệu người đăng ký)
Devin Caherly Shorts (3,61 triệu người đăng ký)
MDMotivator (4,17 triệu người đăng ký)
Charles Brockman III (TheOnly CB3) (2,41 triệu người đăng ký)
Phần lớn những nhà sáng tạo hàng đầu đều tập trung vào những nội dung là các thử thách (big challenges) hoặc sống trong Metaverse trong 24 giờ.
YouTube cũng đã chia sẻ những mẫu quảng cáo hoạt động hiệu quả nhất 2022:
Đặc điểm chung của các mẫu quảng cáo hàng đầu trên YouTube trong 2022 là đầu tư nhiều ngân sách và sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencer) hay các ngôi sao hàng đầu.
Cụ thể, 2 trong số 10 mẫu quảng cáo hàng đầu có sự góp mặt của nhóm nhạc đình đám đến từ Hàn Quốc BTS, trong khi những quảng cáo khác lại có sự góp mặt của các ngôi sao như Scarlett Johannsson và Zendaya.
Chỉ cần có hiểu biết về metaverse, bạn sẽ được các công ty công nghệ săn đón, đưa ra mức lương hậu hĩnh và hơn thế nữa.
Vũ trụ ảo metaverse là một trong những từ khóa được quan tâm gần đây, đặc biệt là các ông lớn công nghệ như Meta, Apple, Google.
Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn mơ hồ với số đông. Có thể một số người đã từng nghe qua metaverse nhưng ít ai trong số đó hiểu tường tận về nó.
Do đó, các hãng công nghệ đang tìm kiếm những ứng cử viên tiềm năng có hiểu biết về cách thức hoạt động của metaverse và phát triển nó.
Khi metaverse trở thành một nghề.
Cụ thể, theo dữ liệu Digital Business School (ISDI) thu thập được, “chuyên gia metaverse” là một trong những ngành nghề được các công ty công nghệ săn đón nhất cùng với 40 chức danh khác, nghe lạ lẫm y hệt khoa học viễn tưởng.
Kỹ sư khoa học dữ liệu, lập trình viên full stack và kiến trúc sư mảng điện toán đám mây là những vị trí yêu cầu bằng STEM.
Trong khi đó, những công việc khác như nhà hoạch định truyền thông hay chuyên viên mảng nghệ thuật sẽ đòi hỏi ứng viên phải có hiểu biết về công nghệ và kỹ năng giao tiếp vì liên quan trực tiếp tới marketing.
El país cho biết ISDI đã khảo sát 2.300 công ty đang tuyển dụng nhân tài công nghệ trên thị trường, trong đó có tập đoàn đình đám IBM hay thương hiệu mỹ phẩm L’Óreal nổi tiếng của Pháp.
Theo José Luis Sánchez, Giám đốc truyền thông tại công ty dịch vụ và tư vấn IT Accenture, từng lọt top 500 của Fortune, “chuyên gia metaverse” là những người có khả năng phát triển hệ sinh thái và các tài sản kỹ thuật số có liên quan cùng với công nghệ thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR) và thực tế hỗn hợp (MR).
Hiểu một cách đơn giản, họ là những người có thể đem môi trường thực tế kết hợp với những nội dung siêu thực trong thế giới ảo.
“Tuy nhiên, tuyển dụng những nhân tài ở lĩnh vực này là cả một khó khăn”, José Luis Sánchez nói. Một “chuyên gia metaverse” phải biết kết hợp thiết kế, khả năng sáng tạo AR, VR và MR cùng với kỹ thuật đặc thù trên từng nền tảng.
Tiến sĩ Cathy Barrera tại Đại học Harvard cho rằng metaverse là một thuật ngữ rộng, bao trùm rất nhiều công nghệ khác nhau, có cả những lĩnh vực cũ, đã xuất hiện từ lâu.
Theo chuyên gia, một số những công ty đã áp dụng công nghệ thực tế tăng cường trong quá trình gia công sản phẩm. Một vài công ty khác lại dùng thế giới ảo để giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn từ xa.
Bên cạnh đó, có những ông lớn tham vọng hơn, muốn dùng metaverse để tiếp cận đến nhiều người dùng như Meta. Hãng công nghệ đang ấp ủ ý định xây dựng cả một vũ trụ ảo mà người dùng có thể tiến vào bất cứ lúc nào chỉ với vài thiết bị nhỏ trên tay.
Nhân tài Metaverse được săn đón.
ỞTây Ban Nha, Trường Đại học Complutense Madrid đã đi đầu trong việc cấp bằng cho những chuyên gia về lĩnh vực metaverse.
Năm ngoái, ngôi trường này đã cấp chứng chỉ và chứng nhận cho VR và AR. Đến năm nay, Đại học Complutense lại tiếp tục mở lớp thạc sĩ chuyên nghiên cứu về vũ trụ ảo.
Giáo sư Eduardo Herranz Sánchez tại đây cho biết hứng thú của mọi người đối với việc nghiên cứu về metaverse đã tăng mạnh trong thời gian gần đây.
“Chương trình của chúng tôi chỉ nhận 36 sinh viên nhưng đã có đến 250 đơn đăng ký. Đó là còn chưa tính đến những lá đơn hỏi về thông tin khóa học”, giáo sư chia sẻ.
Theo Sánchez, nhiều công ty rất muốn thành lập những đội ngũ chuyên về các công nghệ mang tính đột phá, đặc biệt là metaverse.
Do đó, các cơ sở giáo dục đã tận dụng điều này và mở các khóa học online về vũ trụ ảo. Chỉ cần tra cụm từ khoá “khóa học về metaverse” (metaverse course), bạn sẽ thấy rất nhiều lựa chọn khác nhau từ các trường học.
Do đó, những ứng viên có sẵn kỹ năng về metaverse sẽ được các công ty săn đón và có quyền chọn lựa làm việc ở bất cứ đâu. Sự khan hiếm nhân tài trong lĩnh vực này đã buộc các công ty đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau phải đua nhau để thu hút nhân sự.
Các nhà tuyển dụng đối xử niềm nở với các ứng viên như khách hàng, thậm chí còn đưa ra mức lương hậu hĩnh và vận dụng những chiêu trò để lôi kéo, thuyết phục họ.
Bên cạnh khó khăn trong việc tuyển dụng, đại diện các công ty được ISDI nói rằng thách thức lớn nhất là làm thế nào để đào tạo ra những tài năng trong một lĩnh vực yêu cầu kỹ thuật cao như thế.
Nếu nộp đơn vào vị trí này, tỷ lệ chọi của các ứng viên chỉ có 1:7, thấp hơn rất nhiều so với 1:55 với nhóm ngành thiết kế trải nghiệm người dùng và giao diện người dùng UX/UI.
Song, tiến sĩ Cathy Barrera tại Đại học Harvard không hề lo lắng trước sự thiếu hụt nhân tài này. Bà cho rằng mỗi giai đoạn sẽ có nhiều công nghệ mới và cần nhiều ngành nghề mới.
“Ở thời điểm hiện tại, metaverse và blockchain là những chủ đề được quan tâm. Nhưng chỉ vài năm sau, điều này sẽ thay đổi và các công nghệ khác sẽ lên ngôi”, bà nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đối với các công ty khởi nghiệp, nghiên cứu và quy trình phát triển MVP (Minimum Viable Product) là giai đoạn đầu tiên quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Với tư cách là những công ty khởi nghiệp (start-up) hay đơn giản là doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển các sản phẩm mới, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp khi này xoay quanh việc giải quyết các vấn đề, tuy nhiên, khi bạn nghĩ rằng bạn có một giải pháp tuyệt vời, điều đó không có nghĩa là bạn đang thực sự có một giải pháp phù hợp.
Để kiểm tra xem liệu ý tưởng của bạn có đáp ứng được nhu cầu của mọi người hay không, bạn phải tiến hành thử nghiệm cái mà bạn sẽ cung cấp cho người dùng: khái niệm MVP hay Minimum Viable Product ra đời.
MVP là hình thức đơn giản nhất (sơ khai) của sản phẩm, sau khi được phát hành hay đưa vào thị trường, các sản phẩm này sẽ được những người tiêu dùng tiềm năng sử dụng và sau đó để lại những phản hồi của họ tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng các thông tin có được để tiếp tục phát triển sản phẩm (Product Development).
Để có thể hiểu toàn diện về khái niệm MVP, bạn có thể xem thêm tại: MVP là gì
Trong khi quá trình phát triển MVP thường tốn rất nhiều thời gian và nguồn lực của doanh nghiệp, dưới đây là một số chiến thuật mà các doanh nghiệp hay các công ty khởi nghiệp có thể tham khảo.
1. Hiểu người dùng là yêu cầu đầu tiên cần có khi phát triển MVP.
Trước khi bạn bắt đầu xây dựng và phát triển MVP, bạn phải hiểu rõ về những người mà bạn đang muốn đáp ứng nhu cầu. Chắc chắn là bạn đang có những giải pháp nào đó, nhưng liệu đó có phải là thứ mà người dùng tiềm năng của bạn thực sự cần hay không?
Điều quan trọng là bạn phải ngồi xuống và xem xét kỹ đến các nhóm đối tượng mục tiêu (Target Audience), xem những khó khăn mà họ đang gặp phải là gì và cách bạn có thể giải quyết những vấn đề đó một cách hiệu quả.
Để làm điều này, bạn cần tiến hành phỏng vấn và nghiên cứu người dùng. Người dùng ở đây được hiểu là những người có nhiều khả năng nhất để mua sản phẩm của bạn.
Bạn có thể lựa chọn vô số các cách thức nghiên cứu người dùng như phỏng vấn trực tiếp, khảo sát trực tuyến, nghiên cứu thị trường, hay sử dụng các dữ liệu thu thập được từ các nền tảng mạng xã hội thông qua Social Listening.
2. Tập trung chính là chìa khoá.
Khi phát triển MVP của mình, bạn cần tập trung vào những gì nó nên có. Đừng cố làm bất cứ điều gì quá phức tạp hoặc cố giải quyết quá nhiều vấn đề cùng một lúc, thay vào đó, hãy tập trung vào từng tình huống sử dụng (use case) duy nhất và xây dựng một sản phẩm có thể giải quyết vấn đề đó một cách hiệu quả.
Hãy coi MVP giống như một thí nghiệm khoa học và khi này, giả thuyết (hypothesis) mà bạn đang thử nghiệm là gì? Bạn muốn tìm hiểu chính xác về điều gì? Hay bạn cần làm gì để kiểm tra giả thuyết này?
Bằng cách tập trung, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang xây dựng một thứ gì đó mà thị trường thực sự cần.
3. Hãy xây dựng và phát triển MVP từ những điều cơ bản nhất.
Suy cho cùng, MVP chỉ là một sản phẩm khả thi tối thiểu và rất có thể bạn sẽ phải liên tục cải tiến nó trong suốt cuộc hành trình của mình.
Khi xây dựng và phát triển MVP, bạn cần bắt đầu với những thứ đơn giản nhất, những gì bạn đang thử nghiệm với MVP chính là các giải pháp (Solutions) chứ không phải là những chức năng chi tiết (Functions) mà nó cần có.
Chìa khoá ở đây là hãy tập trung vào các giả thuyết (ban đầu).
Ứng dụng gọi xe Gojek là một ví dụ điển hình về cách tiếp cận này.
Khi mới bắt đầu, Gojek không có ứng dụng (App) – nó chỉ là một trung tâm cuộc gọi với với một số ít các tài xế. Tuy nhiên, những thứ đơn giản này đủ để chứng minh rằng có nhu cầu về một dịch vụ cho phép người dùng gọi Gojek thay vì là Taxi hay Xe ôm truyền thống.
4. Thành công là thứ hiếm khi được đảm bảo, và đó nên là điều bình thường.
Đến đây, dù bạn đã tiến hành nghiên cứu người dùng một cách kỹ lưỡng, áp dụng nhiều chiến thuật được chứng minh là đã thành công khi xây dựng và phát triển MVP, kết quả mà bạn nhận được sau khi tung nó ra thị trường vẫn có thể là sự thất bại.
Sự thật là, MVP chỉ là một thử nghiệm và trong không ít các trường hợp, các thử nghiệm sẽ thất bại.
Tuy nhiên, ngay cả khi MVP của bạn không thành công như mong đợi, bạn vẫn có thể nhận được rất nhiều từ các thử nghiệm đã có. Cái gì hiệu quả và cái gì không? Mọi người đã nói gì về nó? Họ không hài lòng về nó ở điểm nào và hơn thế nữa.
Phát triển sản phẩm là một hành trình liên tục và MVP chỉ là bước đầu tiên. Ngay cả khi bạn đã khởi chạy thành công MVP của mình và có được những khách hàng đầu tiên, bạn vẫn cần liên tục cải tiến và phát triển các sản phẩm mới để khai thác nhiều hơn các cơ hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bán lẻ và tiêu dùng đang dần trở thành ‘điểm tựa’ vững chắc cho nền kinh tế. Sau khi bị ‘nén chặt’ trong hơn 2 năm Covid-19, bán lẻ và tiêu dùng trong các tháng qua đang thực sự bùng nổ và ghi nhận mức tăng trưởng 15% so với cùng kỳ năm 2019 – thời điểm chưa có Covid-19.
Hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng sôi động hơn về tháng cuối năm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng này tăng 2,6% so với tháng 10 và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước, theo Tổng cục Thống kê.
Tính chung 11 tháng qua, con số trên đã nâng lên 5.180,5 nghìn tỷ đồng, tăng gần 20,5% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 16,9% (cùng kỳ năm 2021 giảm 6,8%). Đồng thời tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2019 – thời điểm chưa có dịch Covid-19.
Mặc dù vậy, quy mô tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng qua chỉ đạt 82,5% quy mô của chỉ tiêu này nếu ước tính trong điều kiện bình thường không xảy ra dịch Covid-19 từ năm 2020 đến nay.
Cụ thể, doanh thu du lịch lữ hành ghi nhận mức tăng trưởng nhanh nhất trong các hoạt động thương mại và dịch vụ vào 11 tháng qua, khi đạt 22,9 nghìn tỷ đồng, gấp 4,1 lần so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, Đà Nẵng là thành phố có doanh thu du lịch lữ hành tăng mạnh nhất với 867%; tiếp theo là Cần Thơ tăng 647,3%; Hà Nội tăng 322,8%; Hải Phòng tăng 261,3%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 191,6%; Quảng Ninh tăng 52,1%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 11 tháng qua đạt gần 536,3 nghìn tỷ đồng, tăng gần 56,5% so với cùng kỳ. TP.HCM ghi nhận doanh thu tăng mạnh nhất cả nước với 121,7%. Một số địa phương cũng tăng trưởng 2 con số gồm Cần Thơ, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Quảng Ninh, Bình Dương.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa 11 tháng qua đạt gần 4.079,4 nghìn tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Một số địa phương ghi nhận doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng trưởng hai con số so với cùng kỳ năm trước gồm Khánh Hòa (tăng 30%), TP.HCM (tăng 26,8%), Bình Dương, Cần Thơ, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hà Nội.
Do nhu cầu đi lại, du lịch của người dân tăng cao sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát, cùng với hoạt động thương mại và dịch vụ ‘đột phá’ liên tục trong các tháng qua, vận tải hành khách gần cũng khôi mục mạnh mẽ. Số lượt hành khách vận chuyển trong tháng 11 duy trì đà tăng trưởng tích cực tăng 2,2% và luân chuyển tăng 3,2% so với tháng trước.
Tính chung 11 tháng qua, vận chuyển hành khách tăng 48,7% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 71,4%.
Trong đó, vận tải trong nước đạt 3.346,2 triệu lượt khách, tăng 48,5%; vận tải ngoài nước có sự phục hồi tích cực với 4,2 triệu lượt khách, gấp 32,4 lần so với cùng kỳ năm trước và 13,2 tỷ lượt khách.km luân chuyển, gấp 27,8 lần so với cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, Tổng cục Thống kê đánh giá: vận tải hành khách mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng sản lượng vận chuyển 11 tháng năm nay chỉ bằng 72,6% và luân chuyển bằng 68,4% so với cùng kỳ năm 2019 – thời điểm chưa có dịch Covid-19.
Cùng màu với bức tranh chung của hoạt động bán lẻ và dịch vụ, ngành hàng không cũng đang phục hồi mạnh mẽ trong 11 tháng qua khi ghi nhận 45,1 triệu lượt khách, tăng 3,2 lần so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 51,4 tỷ hành khách.km, tăng gần 4 lần.
Nhờ Việt Nam đã mở cửa du lịch, các đường bay quốc tế được khôi phục trở lại, khách quốc tế đến Việt Nam cũng đang ghi nhận những tín hiệu tích cực đầu tiên khi tháng 11 có 596,9 nghìn lượt người, tăng 23,2% so với tháng trước và gấp 39,7 lần so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng đầu năm nay, khách quốc tế đạt 2.954,2 nghìn lượt người, gấp 21 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 82% so với cùng kỳ năm 2019 – thời điểm chưa có dịch Covid-19.
Cụ thể, khách đến bằng đường hàng không đạt 2.627,2 nghìn lượt người, chiếm 89% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và gấp 27 lần so với cùng kỳ năm trước; bằng đường bộ đạt 326,1 nghìn lượt người, gấp 7,6 lần; bằng đường biển đạt 855 lượt người, tăng 1,7 lần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các hacker đang lợi dụng một thử thách phổ biến trên TikTok để lừa người dùng tải phần mềm độc hại nhằm đánh cắp thông tin.
The Hacker News cho biết xu hướng bị lợi dụng trên TikTok có tên Thử thách vô hình, liên quan đến việc áp dụng một bộ lọc video có tên Cơ thể vô hình – giúp chỉ để lại bóng của cơ thể người trong clip.
Nhà nghiên cứu từ Checkmarx nói hacker đã đăng các video TikTok có liên kết đến phần mềm giả mạo có tên “unfilter”, trong đó tuyên bố ứng dụng giúp xóa bộ lọc TikTok trên các video được quay khi diễn viên không mặc quần áo.
GitHub – kho lưu trữ mã – đã liệt kê đây là dự án thịnh hành hằng ngày. Đã có hơn 30.000 thành viên tham gia vào mạng Discord do những kẻ tấn công tạo ra và con số này tiếp tục tăng. Các nạn nhân sẽ nhận được liên kết đến kho lưu trữ GitHub lưu trữ phần mềm “unfilter”.
Bên trong các tập tin của dự án là tập lệnh cài đặt gói Python độc hại (WASP stealer) được thiết kế để đánh cắp mật khẩu, tài khoản Discord, ví tiền điện tử và các thông tin nhạy cảm của người dùng.
Video đăng lên vào ngày 11.11 từ hai tài khoản TikTok của hacker đã đạt hơn 1 triệu lượt xem chỉ sau vài ngày, chúng hiện đã bị xóa và tài khoản bị đóng.
Kẻ tấn công sau đó đổi tên dự án thành “Nitro-generator” cũng như xóa và tải lên các tập tin mới, một trong số đó thậm chí còn mô tả mã Python được cập nhật là mã nguồn mở, không phải virus, nhưng GitHub cũng đã xóa tài khoản độc hại này.
Checkmarx cho biết cuộc tấn công vào nền tảng TikTok một lần nữa chứng minh rằng những hacker đã bắt đầu tập trung sự chú ý vào các hệ sinh thái mã nguồn mở.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Kể từ ngày 15/12, bấm thích các bài đăng “bất hợp pháp” trên mạng xã hội có thể tương đương với hành vi vi phạm pháp luật ở Trung Quốc.
Cơ quan giám sát Internet của Trung Quốc đang tăng cường quản lý cả các nền tảng trực tuyến và người dùng, đồng thời tăng cường kiểm soát không gian mạng, Sixth Tone đưa tin.
Theo hướng dẫn mới của Cục Quản lý không gian mạng Trung Quốc (CAC), bắt đầu từ ngày 15/12, người dùng trực tuyến sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý cho bất kỳ lượt “thích” nào đối với các bài đăng được coi là bất hợp pháp và lạm dụng.
Cùng với đó, tất cả trang web trực tuyến phải có “nhóm kiểm tra và chỉnh sửa”. Sau khi trải qua đào tạo, nhóm này có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo và xóa những nội dung đăng tải vi phạm quy định.
Tuy nhiên, hướng dẫn không đề cập cụ thể những loại nội dung nào là “bất hợp pháp” hay “lạm dụng”, cũng như các hình phạt được thực thi theo luật pháp.
Các quy tắc mới cũng yêu cầu các nền tảng phát triển hệ thống xếp hạng người dùng dựa trên những bài đăng và bình luận của họ trong thời gian qua, dù tiêu chí xếp hạng chưa được chỉ định cụ thể.
Những người dùng có điểm kém sẽ bị gán nhãn là “không trung thực”, bị đưa vào danh sách đen và cấm đăng ký tài khoản mới trên nền tảng.
Theo cơ quan giám sát mạng, nền tảng kiểm tra phải kiểm tra tất cả bình luận về tin tức trên mạng xã hội trước khi chúng hiển thị công khai, và người dùng sẽ nhận được cảnh báo tương ứng. Cơ quan đồng thời yêu cầu các nền tảng mạng xã hội báo cáo mọi vi phạm cho họ.
Hướng dẫn mới được đưa ra trong thời điểm giới chức Trung Quốc xem xét kỹ lưỡng nội dung trực tuyến, nhằm cố gắng làm sạch và thúc đẩy giá trị xã hội trên không gian mạng.
Họ đặt trách nhiệm lớn hơn lên các trang truyền thông xã hội – nơi đang thực hiện các quy tắc riêng để quản lý người dùng.
Đầu năm, một số nền tảng truyền thông mạng xã hội, bao gồm Douyin (phiên bản TikTok tại Trung Quốc), Weibo và WeChat, bắt đầu hiển thị vị trí IP của người dùng trên trang hồ sơ cá nhân và bài đăng để bảo vệ không gian mạng.
Tháng 8, ứng dụng Weibo cũng cho biết những bình luận của người dùng về một số bài đăng cụ thể sẽ được hiển thị trên trang cá nhân. Hành động này nhằm cảnh báo họ nên thận trọng với những phát ngôn trực tuyến.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
CEO Meta Mark Zuckerberg chỉ trích các chính sách của App Store, cửa hàng ứng dụng của hệ điều hành iOS.
Phát biểu tại hội nghị DealBook của The New York Times, Zuckerberg đã có những lời lẽ gay gắt dành cho Apple, công ty đang có giá trị vốn hóa cao nhất ở Mỹ, và cách nhà sản xuất iPhone kiểm soát App Store của mình.
“Apple tự cho mình là công ty duy nhất có quyền kiểm soát những ứng dụng nào được xuất hiện trên một thiết bị di động. Tôi không nghĩ đó là cách làm tốt và bền vững”, nhà sáng lập Facebook nói.
Zuckerberg đưa ra so sánh giữa Apple và Google, và tỏ ra tán thành hơn với cách làm của hệ điều hành Android. Google cho phép người dùng cài đặt ứng dụng vào điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android mà không cần đi qua cửa hàng Google Play.
“Google luôn thiết kế hệ điều hành để người dùng có tải ứng dụng từ các nguồn khác, cũng như có các cửa hàng ứng dụng khác. Đó cũng là cam kết của Meta về cách xây dựng các thiết bị thực tế ảo và thực tế tăng cường”, Zuckerberg nói.
Hoạt động kinh doanh quảng cáo trực tuyến của Meta đã bị ảnh hưởng nặng nề trong năm nay bởi các chính sách của Apple, cụ thể là việc hệ điều hành iOS cho phép người dùng theo dõi hoạt động thu thập dữ liệu của ứng dụng bên thứ ba.
Tính năng củng cố quyền riêng tư này khiến Facebook và các ứng dụng quảng cáo khác khó nhắm mục tiêu người dùng bằng quảng cáo hơn.
Cùng với những thách thức về kinh tế vĩ mô, những thay đổi của Apple đã khiến Meta báo doanh thu các quý liên tiếp sụt giảm. Công ty đã mất 2/3 giá trị vốn hóa trong năm nay.
Ngược lại, Tim Cook, Giám đốc điều hành Apple, cũng thường chỉ trích hoạt động kinh doanh dựa trên dữ liệu người dùng của Facebook.
Sếp Apple thậm chí còn cho rằng thuật toán gợi ý nội dung của Meta có liên quan đến hành động bạo lực của các nhóm cực đoan.
Sếp Facebook cũng nói về xung đột giữa Twitter và Apple. Elon Musk mới đây tuyên bố rằng Apple đã đe dọa xóa ứng dụng Twitter khỏi App Store.
Zuckerberg cho biết “sẽ rất thú vị khi xem cách tiếp cận của Musk cho ra kết quả như thế nào”. Musk vẫn sẽ phải thỏa hiệp, nhưng có thể sẽ đạt được một số yêu cầu nhất định, theo Zuckerberg.
Cụ thể, các quyết định thay đổi chóng mặt của Musk liên quan đến kiểm duyệt nội dung có thể sẽ phải thay đổi. “Tôi nghĩ rằng một người hoặc một công ty không nên tự đưa ra những quyết định đó, đó là lý do tại sao Meta có một hội đồng giám sát đối với các quyết định về nội dung”, Zuckerberg nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Elon Musk đính chính việc Twitter có khả năng bị xóa khỏi App Store chỉ là hiểu nhầm, và đã được giải quyết sau một cuộc gặp trực tiếp với Tim Cook, Giám đốc điều hành Apple.
“Tim nói rõ rằng Apple chưa bao giờ cân nhắc làm như vậy”, ông chủ Twitter cho biết trong một bình luận ngày 30/11.
Trong một bài đăng trên trang cá nhân, tỷ phú này còn đăng video quay khuôn viên trụ sở Apple và nói lời cảm ơn Tim Cook đã đưa ông đi thăm “trụ sở tuyệt đẹp của Apple”.
Mới 2 ngày trước, Musk cáo buộc Apple đe dọa xóa Twitter khỏi App Store mà không nói rõ lý do. “Apple đe dọa bỏ Twitter trên kho ứng dụng App Store, nhưng không giải thích lý do”, tỷ phú tỏ ra bức xúc trên Twitter.
Tỷ phú sở hữu Twitter và Tesla còn “nhắc nhở” người dùng rằng mỗi khoản thanh toán trên App Store đều phải gánh thêm 30% “thuế Apple”, và đăng ảnh thể hiện là sẽ “chiến tranh” với Apple thay vì phải chịu mức thuế này.
Ông chủ Twitter còn đánh dấu trực tiếp Tim Cook vào bài đăng, hỏi “chuyện gì đang xảy ra ở đây vậy?”.
Thậm chí Musk còn nói rằng Apple có thể “có thù với tự do ngôn luận” khi tìm cách bài trừ Twitter bằng cách gỡ khỏi kho ứng dụng và ngừng quảng cáo trên mạng xã hội này.
Dù vậy, cả Tim Cook và Apple đều không trả lời các bài đăng của Elon Musk.
Apple nổi tiếng là mạnh tay trong việc “thu thuế” cũng như kiểm duyệt nội dung App Store. Vào năm 2021, Epic Games, nhà phát hành tựa game Fortnite, nảy sinh tranh cãi và kiện tụng với Apple vì khoản thuế 30%.
Hãng game sau đó thua kiện và Fortnite bị gỡ khỏi App Store.
Đầu năm nay, Apple cũng gỡ một nền tảng mạng xã hội, Parler, khỏi kho ứng dụng vì cho rằng nền tảng này không kiểm duyệt các nội dung kích động bạo lực liên quan đến vụ bạo loạn vào tháng 1/2021 ở Đồi Capitol.
Trước khi Elon Musk và Tim Cook “bắt tay giảng hòa”, các chuyên gia cho rằng có thể Apple đang muốn né tránh Twitter vì các chính sách kiểm duyệt nội dung “thoáng” của Musk.
Từ khi tiếp quản, ông chủ mạng xã hội Twitter đã cắt giảm nhiều nhân sự ở mảng kiểm duyệt thông tin, nói rằng định hướng của Twitter là “tự do” và ân xá cho nhiều tài khoản đăng các nội dung kích động hoặc thù ghét. Trong số đó có tài khoản của Donald Trump và Kanye West.
Theo TechCrunch, kể từ khi Musk tiếp quản, ngôn từ kích động và thù địch trên Twitter gia tăng.
Twitter không bị xóa khỏi App Store, nhưng cả Musk và Apple đều không đề cập đến việc Apple có tiếp tục quảng cáo trên nền tảng này hay không.
Apple không phải nhà quảng cáo duy nhất đang né tránh Twitter do lo ngại nội dung độc hại trên Twitter. Các nhà quảng cáo đã rời bỏ Twitter còn bao gồm Audi, Ford, General Motors, General Mills, Pfizer, đại lý quảng cáo của Coca-Cola, Unilever và Google.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Market là gì? Market là gì trong Marketing và Kinh doanh? Các loại Market? Khái niệm Market nên được hiểu và phân loại như thế nào?
Market (Thị trường) là khái niệm mô tả về nơi mà ở đó diễn ra quá trình trao đổi các sản phẩm là hàng hoá và dịch vụ giữa các bên với nhau. Tuỳ vào từng loại market mà các sản phẩm hay đối tượng tham gia vào là khác nhau.
Market hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua. Market có thể là trực tuyến (online market) hoặc ngoại tuyến (offline market), và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Market được phân loại như thế nào hay những loại Market chính hiện có là gì?
Market Research là gì?
Market và Marketing.
Market hoạt động như thế nào?
Black Market là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Market.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Market là gì?
Trong bối cảnh kinh tế học và kinh doanh, Market hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua.
Market có thể là Online Market hoặc Offline Market, và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các đối tượng tham gia vào Market bao gồm bên bán, là bên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ, bên mua, là bên cần hay mua các sản phẩm và dịch vụ mà bên bán cung cấp.
Trong một số Market khác (ví dụ như Online Advertising Market), Market còn có thể bao gồm cả những đối tượng trung gian, là những cá nhân hay tổ chức không trực tiếp mua hay bán hàng hoá (hay dịch vụ) mà là tiêu thụ những sản phẩm giữa bên mua và bên bán, trong ví dụ này là những nội dung hay mẫu quảng cáo.
Market trong tiếng Việt có nghĩa là Thị trường
Market là gì trong Marketing (và kinh doanh)?
Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, khái niệm Market về cơ bản là giống với cách tiếp cận của khái niệm marketing, là thuật ngữ rất rộng và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh hay cách phân loại khác nhau, Market được sử dụng và hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, Market có thể được sử dụng trong các trường hợp như: Retail Market, Target Market, Potential Marker, Inbound Marker, International Market…v.v
Tuy nhiên, dù cho thuật ngữ Market được sử dụng như thế nào thì về bản chất ở đó vẫn có ít nhất là sự xuất hiện hay tham gia giữa bên mua (Buyer) và bên bán (Seller), và quá trình mua bán hay trao đổi được diễn ra trên cơ sở chính là giá cả.
Nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ Market.
Theo từ điển Wikipedia, thuật ngữ Market gắn liền với khái niệm hay mô hình Chợ, và trong tiếng Anh thì Chợ hay Thị trường cũng có nghĩa là Market.
Chợ là nơi mà mọi người bao gồm cả người mua và người bán tụ tập lại với nhau để mua bán và trao đổi vô số các kiểu sản phẩm khác nhau.
Tuỳ thuộc vào các yếu tố như dân số, văn hoá, điều kiện địa lý hay tập quán của người dân địa phương mà Chợ hay Market xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thuật ngữ Chợ bao gồm nhiều loại hình buôn bán khác nhau như khu chợ, khu ăn uống, khu mua sắm và thương mại sầm uất và hơn thế nữa.
Khái niệm chợ hay hoạt động mua bán – trao đổi tồn tại khi mọi người bắt đầu tham gia vào hoạt động thương mại dựa trên yếu tố chính là giá cả.
Ngày nay, khái niệm Chợ mà chính xác là Market (bao gồm cả Chợ) được sử dụng tương đối phổ biến, mọi người có thể truy cập hay tham gia vào Market trên môi trường trực tuyến (internet), tham gia trực tiếp (offline) hoặc kết hợp tuỳ thuộc vào từng nhu cầu và đặc thù của từng kiểu Market.
Trong khi Chợ truyền thống đại diện cho hình thức mua bán trực tiếp, các sàn thương mại điện tử như Shopee hay Lazada đại diện cho khái niệm eCommerce Market hay Online Market, nơi mọi người có thể mua bán (hoặc trao đổi) hàng hoá và dịch vụ mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Market Economy là gì?
Market Economy là nền kinh tế thị trường, là một trong những thuật ngữ mà hầu hết những ai tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải hiểu.
Khác với các nền kinh tế chẳng hạn như nền kinh tế bao cấp, nơi chính phủ hay các cơ quan quản lý kinh tế tham gia trực tiếp (sâu) vào việc điều tiết giá cả và các hoạt động mua bán, Market Economy là nền kinh tế trong đó quá trình mua bán được diễn ra theo quy luật cung – cầu (quy luật tự nhiên) khi xác định giá cả của các sản phẩm hay dịch vụ trên Market.
Market Economy không phải là nền kinh tế tự do vì trong Market Economy, giá bán vẫn bị quản lý và kiểm soát nhằm mục tiêu chống bán phá giá hay cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Một số điểm chính cần hiểu về khái niệm Market.
Market là nơi người mua và người bán có thể gặp nhau để trao đổi, mua bán hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ.
Market có thể xuất hiện dưới dạng vật lý chẳng hạn như các cửa hàng bán lẻ (chợ, siêu thị) hoặc ảo (trực tuyến) chẳng hạn như các cửa hàng hay sàn thương mại điện tử (eCommerce).
Khái niệm Market rất rộng và thường được sử dụng trong rất nhiều bối cảnh khác nhau như: Finalcial Market, FMCG Market, Target Market…
Với mỗi Market, giá cả của các hàng hóa và dịch vụ được xác định bởi quy luật cung và cầu.
Dù cho bạn đang kinh doanh trên Market là gì, người mua, người bán và hàng hoá là những thành phần không thể thiếu.
Thấu hiểu khái niệm Market.
Market là bất kỳ nơi nào mà hai hoặc nhiều bên có thể gặp nhau để tham gia vào một giao dịch kinh tế.
Một giao dịch trên Market có thể liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, thông tin, tiền tệ hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những thứ này được chuyển từ bên này (ví dụ như bên mua) sang bên khác (ví dụ như bên bán).
Tóm lại, Market là nơi có người mua và người bán tương tác với nhau.
Trong phần lớn các trường hợp, Market là những thị trường cạnh tranh hoàn hảo (khác với thị trường độc quyền) hoặc cạnh tranh một phần, tức sẽ có nhiều bên bán lẫn bên mua cùng tham gia vào một Market, và cũng chính bởi yếu tố này mà khái niệm Market gắn liền với nền kinh tế thị trường khi giá cả của các sản phẩm và dịch vụ được đặt ra theo quy luật cung cầu, giá cao hay thấp sẽ do thị trường quyết định.
Ngoài định nghĩa rộng này, thuật ngữ Market cũng có nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh khác nhau, chẳng hạn như Stock Market, là nơi giao dịch chứng khoán, Money Market, là nơi giao dịch tiền tệ hay Real Estate Market, là nơi mua bán và giao dịch bất động sản (đất, nhà…).
Khái niệm Market cũng có thể gắn liền với từng địa điểm hay khu vực cụ thể, ví dụ nếu doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam thì Việt Nam Market cũng là một kiểu Market, nơi doanh nghiệp tiếp cận và bán sản phẩm cho người tiêu dùng Việt Nam.
Liên quan đến thuật ngữ Market, có những yếu tố giúp định hình Market được xác định bởi một hệ thống kinh tế được gọi là Market Economy (nền kinh tế thị trường).
Trong hệ thống kinh tế này, các yếu tố như đầu tư, sản xuất, phân phối hay định giá hàng hóa và dịch vụ được tuân theo quy luật cung cầu.
Market Economy không phải là một phần của nền kinh tế có kế hoạch (Planned Economy) hoặc nền kinh tế chỉ huy (Command Economy) nơi chính phủ đóng vai trò quyết định cho tất cả các yếu tố nói trên. Mỹ, Canada, Vương quốc Anh hay Nhật Bản là những ví dụ điển hình cho Market Economy.
Market được phân loại như thế nào hay các loại Market chính hiện có là gì?
Như đã phân tích ở trên, cách tiếp cận khái niệm Market cũng giống như cách tiếp cận khái niệm marketing.
Nếu tuỳ thuộc vào từng chiến lược, mục tiêu hay cách làm khác nhau, marketing có thể được phân loại thành những tên gọi khác nhau như marketing online, marketing truyền thống, Authentic Marketing, Digital Marketing hay Brand Marketing, khái niệm Market hiện cũng được tiếp cận theo cách này.
Dưới đây là một số cách phân loại khác nhau và theo đó là có những kiểu hay loại Market khác nhau.
Phân loại Market theo sản phẩm hay ngành hàng.
Có thể nói đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện đang được sử dụng. Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh như:
Retail Market: Nơi doanh nghiệp bán lẻ trực tiếp các sản phẩm đến người tiêu dùng cuối.
Real Estate Market: Nơi doanh nghiệp bán các sản phẩm là bất động sản, đó có thể đất, chung cư, biệt thự…
Car Market: Nơi doanh nghiệp mua bán các sản phẩm là ô tô.
Online Advertising Market: Nơi các nhà quảng cáo mua bán quảng váo với các đơn vị cung cấp nền tảng quảng cáo.
Và vô số các Market khác gắn liền với các sản phẩm cụ thể.
Phân loại Market theo cách thức trao đổi sản phẩm.
Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo cách các sản phẩm hay dịch vụ được phân phối hay bán tới người tiêu dùng như:
eCommerce Market: Nơi bên mua và bên bán trao đổi hay mua bán sản phẩm mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau thông qua môi trường internet.
Traditional Market: Nơi người mua và người bán phải gặp trực tiếp nhau để mua bán hàng hoá. Ví dụ, khi bạn ra siêu thị để mua hàng.
Phân loại Market theo khu vực địa lý.
Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo nơi hay địa điểm mà các sản phẩm được mua bán như:
Việt Nam Market.
US Market.
Domestic Market.
International Market.
Phân loại Market theo mục tiêu (bối cảnh).
Theo cách phân loại này, Market được đặt tên theo từng mục tiêu hay đơn giản là cách mà doanh nghiệp tiếp cận hoạt động kinh doanh như:
Potentional Market: Market mà doanh nghiệp nhận thấy các cơ hội kinh doanh tiềm năng, nơi họ có thể bán các sản phẩm mà họ cung cấp cho khách hàng.
Target Market: Chính là Market mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng. Target Market thường được xác định sau quá trình phân khúc thị trường.
New Market: Là nơi bao gồm những khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp có thể bán được hàng nhưng chưa từng tiếp cận trước đây.
Và nhiều tên gọi khác tuỳ thuộc vào cách doanh nghiệp lựa chọn.
Market Research là gì?
Market Research hay Nghiên cứu thị trường là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về Target Market (thị trường mục tiêu) hay khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi và gia tăng doanh số bán hàng.
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức Market Research khác nhau như: Primary Market Research, Secondary Market Research, Qualitative Market Research hay Quantitative Market Research.
Primary Market Research là gì?
Primary Market Research hay Nghiên cứu thị trường sơ cấp là phương pháp đề cập đến những dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất (first party data).
Dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất là tất cả những dữ liệu và thông tin bạn đã tự thu thập được – bạn không trích dẫn từ bất kỳ nguồn nào khác.
Secondary Market Research là gì?
Secondary Market Research hay Nghiên cứu thị trường thứ cấp đề cập đến các dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ hai (second party data) hoặc bên thứ ba (third party data).
Dữ liệu của bên thứ hai và thứ ba được thu thập từ những gì vốn đã tồn tại trên thị trường.
Nghiên cứu này không phải do bạn thực hiện mà do các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác đã từng thực hiện trước đó.
Qualitative Market Research là gì?
Qualitative Market Research hay Nghiên cứu thị trường theo phương pháp định tính đề cập đến việc thu thập dữ liệu không thể đo lường được.
Nghiên cứu định tính có thể là nghiên cứu sơ cấp hoặc thứ cấp. Bạn có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như phỏng vấn, thăm dò ý kiến và khảo sát để tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Quantitative Market Research là gì?
Quantitative Market Research hay Nghiên cứu thị trường theo hướng định lượng đề cập đến việc thu thập dữ liệu hay thông tin bằng các con số để phân tích thống kê. Cũng giống như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng có thể là sơ cấp hoặc thứ cấp.
Loại nghiên cứu này tập trung vào các số liệu (tương đối chính xác) để tối ưu chiến lược marketing. Các số liệu thống kê không phải là theo cảm nhận hay tự phỏng đoán, chúng phải là các bằng chứng thực nghiệm hay các con số thực tế.
Market hoạt động như thế nào?
Market là đấu trường trong đó người mua và người bán có thể gặp gỡ và tương tác với nhau. Một Market trong trạng thái cạnh tranh hoàn hảo (perfect competition) là Market được đặc trưng bởi một số lượng lớn người mua và người bán tích cực.
Market là nơi thiết lập giá cả cho các hàng hóa và các dịch vụ. Giá cả được xác định bởi quy luật cung và cầu. Nguồn cung được tạo ra bởi người bán (Seller), trong khi nhu cầu được tạo ra bởi người mua (Buyer).
Market thường cố gắng tìm kiếm sự cân bằng về giá khi cung và cầu tự cân bằng.
Black Market hay Dark Market là gì?
Black Market là thị trường chợ đen, là thị trường bất hợp pháp nơi các giao dịch mua bán được diễn ra mà không có sự giám sát hay quản lý của các cơ quan chức năng.
Các giao dịch trong Black Market có xu hướng không có giấy tờ (không có thuế hay kê khai mua bán hợp pháp) và chỉ dùng tiền mặt, do đó rất khó để theo dõi.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Market.
Market Size là gì?
Là độ lớn của một Market nhất định, nó chính là tổng số doanh số tiềm năng tính bằng tiền của toàn bộ Market.
Ví dụ, Market Size của ngành F&B sẽ đạt giá trị khoảng hơn 6.000 tỷ USD vào năm 2022 và chạm ngưỡng 9.000 tỷ USD năm 2026.
Market Cap là gì?
Market Cap hay Market Capitalization là khái niệm mô tả tổng giá trị tính bằng tiền của một doanh nghiệp đã niêm yết (trên các sàn chứng khoán). Market Cap được tính bằng cách lấy tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành nhân với giá trị của mỗi cổ phiếu.
Market Analysis là gì?
Là quá trình một doanh nghiệp rà soát, đánh giá, tìm hiểu về một thị trường nào đó. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các ma trận như SWOT hay BCG để phân tích.
Market Information là gì?
Là tất cả những hiểu biết của một doanh nghiệp về một Market nhất định. Market Information có thể là thông tin về Market Size, thông tin về khách hàng, thông tin về tình hình cạnh tranh và hơn thế nữa.
Market Strength là gì?
Là sức mạnh thị trường, là khả năng một doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận giá thị trường của hàng hóa hoặc dịch vụ so với chi phí cận biên. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, những người tham gia thị trường không có sức mạnh thị trường.
Digital Market là gì?
Digital Market là thị trường số, khái niệm đề cập đến các thị trường hay Market diễn ra trên môi trường kỹ thuật số (Digital). Các sàn thương mại điện tử là một ví dụ điển hình về khái niệm Digital Market.
Phisycal Market là gì?
Ngược lại với Digital Market chính là Physical Market, là các thị trường vật lý, nơi các giao dịch mua bán hay kinh doanh được diễn ra trực tiếp. Chợ hay Siêu thị là các ví dụ điển hình minh hoạ cho Physical Market.
Grey Market là gì?
Grey Market hay Gray Market còn được gọi là Chợ xám, là thuật ngữ kinh tế chỉ các hoạt động trao đổi hàng hóa một cách hợp pháp nhưng không chính thức, không được ủy quyền và ngoài mong muốn của nhà sản xuất ra các hàng hóa đó hoặc ngoài ý muốn của cơ quan nhà nước điều tiết thị trường.
Market Value là gì?
Market Value tiếng Anh có nghĩa là Giá trị thị trường (còn được gọi là OMV hoặc “giá trị thị trường mở”) là giá trị tính bằng tiền được sử dụng để mô tả độ lớn hay quy mô của một doanh nghiệp cụ thể trên thị trường.
Market Value cũng thường được sử dụng để chỉ vốn hóa thị trường của một doanh nghiệp giao dịch công khai (trên sàn chứng khoán). Giá trị thị trường được tính bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.
Market Challenger là gì?
Market Challenger trong tiếng Việt có nghĩa là Người thách thức thị trường, trong phạm vi marketing và kinh doanh, thuật ngữ này thường đề cập đến các thương hiệu hoặc doanh nghiệp mới trên thị trường muốn chiếm lĩnh hoặc cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại. Các startup cũng thường là các Market Challenger với các công nghệ và phương thức kinh doanh sáng tạo mới.
Các chiến lược mà Market Challenger tập trung thường là về giá cả, công nghệ, tính đổi mới hoặc thậm chí là các chiến lược thâm nhập nhanh chóng (Growth Hacking).
Kết luận.
Thông qua các phân tích tương đối sâu của MarketingTrips, hy vọng bạn đã có được những thông tin đầy đủ nhất về khái niệm Market, hiểu market là gì, Market được phân loại như thế nào, nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ Market và hơn thế nữa. Với các kiến thức có được, bạn sẽ có nhiều cách hơn để xây dựng, tìm kiếm, mở rộng thị trường hay công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhà quản lý chỉ đích danh các nền tảng đang kinh doanh quảng cáo ở Việt Nam mà không tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, có thể bị chặn máy chủ và hoạt động nếu tiếp diễn.
Facebook và Google có thể bị chặn hoạt động nếu tiếp tục vi phạm
“Các biện pháp xử lý vi phạm đang trong quá trình hoàn thiện, nhưng tốt nhất là các bên liên quan thảo luận và thay đổi thì hơn là phải dùng đến các biện pháp hành chính”, ông Nguyễn Thanh Lâm, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) chia sẻ trong buổi hội thảo về quảng cáo trực tiếp, do Bộ tổ chức chiều 30/11.
Dịch vụ quảng cáo của các doanh nghiệp xuyên biên giới diễn ra sôi động ở Việt Nam. “Nhưng hiện nay chỉ có 9 doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đăng ký với Bộ TT&TT theo quy định, rất ít.
Nhiều nhà kinh doanh quảng cáo lớn, nổi bật là Facebook, chưa đăng ký. Google mới đăng ký gần đây”, ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (PTTH&TTĐT), cho biết.
Bỏ qua yêu cầu của cơ quan chức năng.
Theo quy định của Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải thông báo thông tin liên hệ với Bộ TT&TT 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam.
Điều này được quy định tại Nghị định số 70/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2021. Khi thông báo, doanh nghiệp xuyên biên giới cần nói rõ có sử dụng máy chủ ở Việt Nam hay không, và phải cung cấp giải pháp kỹ thuật để kiểm soát và loại bỏ quảng cáo vi phạm pháp luật Việt Nam.
Dù vậy, cơ quan quản lý đã nêu đích danh các “ông lớn” trong ngành quảng cáo là Meta, Amazon, LinkedIn, Trade Desk, SilverPush, AdColony, Adskeeper, Taboola… chưa tuân thủ quy định đăng ký.
“9 trường hợp thông báo cũng không thông báo đầy đủ về vấn đề máy chủ tại Việt Nam”, ông Tự Do cho biết. Theo theo dõi của cơ quan chức năng, có doanh nghiệp đặt hơn 2.000 máy chủ tại Việt Nam nhưng khi đăng ký vẫn nói là không có.
“Và nếu như họ nói rằng không có máy chủ, chúng tôi sẽ yêu cầu các nhà mạng không cho đặt máy chủ nữa để đúng như thông báo của doanh nghiệp. Không rõ đến khi mất 2.000 máy chủ đó thì họ có vận hành được hay không”, đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết.
Cơ quan này cho biết một năm qua kể từ khi có Nghị định 70 là thời gian “chờ đợi sự tự giác” của các doanh nghiệp xuyên biên giới. Nếu các doanh nghiệp này tiếp tục không thông báo sẽ bị ngăn chặn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp đã “lỡ” khai báo sai về tình trạng máy chủ tại Việt Nam có một tháng để khai báo lại trước khi bị Bộ TT&TT và các nhà mạng chặn máy chủ, ông Tự Do cho biết.
Treo quảng cáo trên nội dung phản cảm.
“Vị trí” treo quảng cáo trên mạng cũng chưa được các bên liên quan tuân thủ đầy đủ. Quy định yêu cầu các nền tảng mạng xã hội, nhãn hàng, đại lý không quảng cáo trên các nội dung vi phạm pháp luật và các trang thông tin thuộc danh sách loại trừ hiển thị quảng cáo, hay “danh sách đen”, của Bộ TT&TT.
“Quy định không gắn quảng cáo vào nội dung phản động hay nội dung vi phạm bản quyền vẫn bị vi phạm nhiều. Nhãn hàng lớn cũng vi phạm”, ông Tự Do nói.
Các nền tảng YouTube, Facebook vẫn cho người sử dụng đăng tải tràn lan nội dung vi phạm pháp luật, sau đó cho phép tài khoản bật tính năng kiếm tiền, đồng nghĩa với treo quảng cáo trên các nội dung đó.
“Các nền tảng xuyên biên giới, YouTube, Facebook, TikTok vẫn rất dễ dãi trong việc cho kiếm tiền qua quảng cáo mà không kiểm duyệt nội dung cấm, phản cảm, vi phạm pháp luật”, đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết.
“Nhiều nội dung xấu độc kéo theo lượng người xem lớn và theo đó là tiền quảng cáo của doanh nghiệp, nhãn hàng.
Điều này vừa không công bằng với những người làm nội dung tử tế, và kéo theo nguy cơ an toàn nhãn hiệu cho các doanh nghiệp”, ông Thanh Lâm cho biết.Các nhãn hàng và đại lý quảng cáo cũng chịu một phần trách nhiệm khi quảng cáo tràn lan trên các trang, kênh, tài khoản cá nhân có nội dung vi phạm pháp luật.
Nhiều nhãn hàng không để ý đến hoặc không cập nhật thường xuyên “danh sách đen”, ông Tự Do cho biết thêm. Các nhãn hàng lớn bị cơ quan chức năng nêu tên có quảng cáo treo trên các nội dung xấu độc bao gồm Electrolux, Samsung, Eurowindow, Standard Chartered.
Đại diện Sở TT&TT Hà Nội cho biết có trường hợp doanh nghiệp “tiếc nuối” lợi nhuận từ việc quảng cáo trên các nội dung không lành mạnh nhưng đang viral. “Điều này nên thay đổi, và chúng tôi cũng sẽ tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm để tạo môi trường kinh doanh công bằng”, đại diện Sở TT&TT Hà Nội cho biết.
Để cải thiện tình trạng quảng cáo của doanh nghiệp bị treo trên nội dung xấu độc, Bộ TT&TT cho biết sẽ mở rộng “danh sách đen” để bao gồm cả các tài khoản mạng xã hội, kênh nội dung, trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng, để yêu cầu các doanh nghiệp không hợp tác quảng cáo.
Đây sẽ là cơ sở để các nhãn hàng và đại lý quảng cáo rà soát lại hoạt động của mình, và các nhãn hàng tiếp diễn quảng cáo trên nội dung độc hại này sẽ bị Bộ TT&TT xử phạt, công khai tên.
Đại diện Cục PTTH&TTĐT cũng cho biết sẽ xây dựng “danh sách trắng”, các “vị trí” khuyến khích các nhãn hàng, đại lý quảng cáo ưu tiên treo quảng cáo.
Danh sách này gồm các nền tảng mạng xã hội, báo, trang thông tin điện tử, tài khoản, kênh nội dung tuân thủ pháp luật. Danh sách trắng sẽ được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ TT&TT và trang web của Cục PTTH& TTĐT vào đầu năm 2023.
“Danh sách trắng” này hiện bao gồm hàng trăm trang báo, hơn 2.000 trang thông tin điện tử và 1.000 mạng xã hội được cấp phép, tạo thành một hệ sinh thái đủ lớn để đáp ứng nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp.
Nhưng việc cả 2 loại danh sách có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào cách doanh nghiệp, vì cách chi tiêu quảng cáo của họ sẽ quyết định loại nội dung nào được tài trợ và sản xuất trên không gian mạng, theo ông Nguyễn Thanh Lâm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết tất cả các nội dung quan trọng cần biết về thuật ngữ thị trường (Market) như: thị trường là gì? Khái niệm thị trường trong Marketing và kinh doanh (Kinh tế)? Các loại Thị trường? Khái niệm Thị trường nên được hiểu và phân loại như thế nào trong bối cảnh kinh tế học? Vai trò, đặc điểm và chức năng của Thị trường là gì? và nhiều kiến thức khác.
Thị trường là gì? Hiểu về Thị trường trong Marketing và Kinh doanh
Thị trường hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua. Thị trường có thể là trực tuyến (online) hoặc ngoại tuyến (offline), và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Không chỉ đối với những người làm marketing, với hầu hết những ai làm kinh doanh, thị trường có thể được xem là mục tiêu hàng đầu mà họ hướng tới và tập trung vào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Một số điểm chính cần hiểu về khái niệm thị trường.
Thấu hiểu khái niệm thị trường.
Thị trường được phân loại như thế nào hay các loại thị trường chính hiện có là gì?
Nghiên cứu thị trường là gì?
Thị trường (Market) và Marketing.
Thị trường hoạt động như thế nào?
Thị trường đen là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm thị trường.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Thị trường là gì?
Thị trường là gì? Trong bối cảnh kinh tế học và kinh doanh, Thị trường hiểu một cách tổng thể là khái niệm đề cập đến một nơi hay địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa người bán và người mua.
Thị trường có thể là thị trường trực tuyến (online) hoặc thị trường ngoại tuyến (offline), và hoạt động mua bán hay trao đổi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các đối tượng tham gia vào thị trường bao gồm bên bán, là bên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ, bên mua, là bên cần hay mua các sản phẩm và dịch vụ mà bên bán cung cấp.
Trong một số thị trường khác (ví dụ như thị trường quảng cáo trực tuyến), thị trường còn có thể bao gồm cả những đối tượng trung gian, là những cá nhân hay tổ chức không trực tiếp mua hay bán hàng hoá (hay dịch vụ) mà là tiêu thụ những sản phẩm giữa bên mua và bên bán, trong ví dụ này là những nội dung hay mẫu quảng cáo.
Thị trường trong tiếng Anh có nghĩa là Market.
Nghiên cứu thị trường là gì và tại sao phải nghiên cứu chị trường?
Nghiên cứu thị trường (hoặc nghiên cứu marketing) là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của công ty.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn.
Để giúp tối ưu các nỗ lực nghiên cứu thị trường hay nghiên cứu marketing của bạn trở nên dễ dàng hơn, hãy tham khảo các loại nghiên cứu thị trường bên dưới để đảm bảo bạn có tất cả dữ liệu và thông tin cần thiết để thúc đẩy các chiến lược marketing của mình.
Thị trường là gì trong Marketing?
Theo quan điểm của marketing và kinh doanh, khái niệm về thị trường về cơ bản là giống với cách tiếp cận của khái niệm marketing, là thuật ngữ rất rộng và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh hay cách phân loại khác nhau, thị trường được sử dụng và hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, thị trường có thể được sử dụng trong các trường hợp như: thị trường bán lẻ, thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng, thị trường trong nước, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh, thị trường quốc tế…v.v
Tuy nhiên, dù cho thuật ngữ thị trường được sử dụng như thế nào thì về bản chất ở đó vẫn có ít nhất là sự xuất hiện hay tham gia giữa bên mua (Buyer) và bên bán (Seller), và quá trình mua bán hay trao đổi được diễn ra trên cơ sở chính là giá cả.
Nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ thị trường.
Theo từ điển Wikipedia, thuật ngữ thị trường gắn liền với khái niệm hay mô hình Chợ, và trong tiếng Anh thì cả Chợ hay Thị trường đều có tên gọi chung là Market.
Chợ là nơi mà mọi người bao gồm cả người mua và người bán tụ tập lại với nhau để mua bán và trao đổi vô số các kiểu sản phẩm khác nhau.
Tuỳ thuộc vào các yếu tố như dân số, văn hoá, điều kiện địa lý hay tập quán của người dân địa phương mà Chợ hay Thị trường xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thuật ngữ Chợ bao gồm nhiều loại hình buôn bán khác nhau như khu chợ, khu ăn uống, khu mua sắm và thương mại sầm uất và hơn thế nữa.
Khái niệm chợ hay hoạt động mua bán – trao đổi tồn tại khi mọi người bắt đầu tham gia vào hoạt động thương mại dựa trên yếu tố chính là giá cả.
Ngày nay, khái niệm Chợ mà chính xác là Thị trường (bao gồm cả Chợ) được sử dụng tương đối phổ biến, mọi người có thể truy cập hay tham gia vào thị trường trên môi trường trực tuyến (internet), tham gia trực tiếp (offline) hoặc kết hợp tuỳ thuộc vào từng nhu cầu và đặc thù của từng kiểu thị trường.
Trong khi Chợ truyền thống đại diện cho hình thức mua bán trực tiếp, các sàn thương mại điện tử như Shopee hay Lazada đại diện cho khái niệm thị trường thương mại điện tử hay thị trường trực tuyến, nơi mọi người có thể mua bán (hoặc trao đổi) hàng hoá và dịch vụ mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau.
Chức năng của thị trường là gì?
Thị trường là đấu trường trong đó người mua và người bán có thể gặp gỡ và tương tác với nhau. Một thị trường trong trạng thái cạnh tranh hoàn hảo (perfect competition) là thị trường được đặc trưng bởi một số lượng lớn người mua và người bán tích cực.
Chức năng chính của thị trường là nơi thiết lập giá cả cho các hàng hóa và các dịch vụ. Giá cả được xác định bởi quy luật cung và cầu. Nguồn cung được tạo ra bởi người bán (Seller), trong khi nhu cầu được tạo ra bởi người mua (Buyer).
Thị trường thường cố gắng tìm kiếm sự cân bằng về giá khi cung và cầu tự cân bằng.
Vai trò của thị trường.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán có thể gặp nhau để bán và mua hàng hóa cũng như các dịch vụ.
Về mặt tổng thể, vai trò của thị trường được thể hiện dưới 2 hình thức:
Thị trường cung cấp địa điểm cho các doanh nghiệp bán các hàng hóa của họ và có được doanh thu.
Thị trường cung cấp nơi để người tiêu dùng mua hàng hóa và dịch vụ mà họ cần.
Hầu hết các thị trường đều tự điều chỉnh, dựa trên các nguyên tắc cung và cầu (principles of supply and demand) để xác định giá cả.
Nền kinh tế thị trường là gì?
Khi nói đến khái niệm thị trường, nền kinh tế thị trường là một trong những thuật ngữ mà hầu hết những ai tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải hiểu.
Khác với các nền kinh tế chẳng hạn như nền kinh tế bao cấp, nơi chính phủ hay các cơ quan quản lý kinh tế tham gia trực tiếp (sâu) vào việc điều tiết giá cả và các hoạt động mua bán, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó quá trình mua bán được diễn ra theo quy luật cung – cầu (quy luật tự nhiên) khi xác định giá cả của các sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường.
Nền kinh tế thị trường không phải là nền kinh tế tự do vì trong nền kinh tế thị trường, giá bán vẫn bị quản lý và kiểm soát nhằm mục tiêu chống bán phá giá hay cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Một số điểm chính cần hiểu về khái niệm thị trường.
Thị trường là nơi người mua và người bán có thể gặp nhau để trao đổi, mua bán hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường có thể xuất hiện dưới dạng vật lý chẳng hạn như các cửa hàng bán lẻ (chợ, siêu thị) hoặc ảo (trực tuyến) chẳng hạn như các cửa hàng hay sàn thương mại điện tử (eCommerce).
Khái niệm thị trường rất rộng và thường được sử dụng trong rất nhiều bối cảnh khác nhau như: thị trường tài chính, thị trường hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), thị trường mục tiêu, thị trường phi tài chính…
Với mỗi thị trường, giá cả của các hàng hóa và dịch vụ được xác định bởi quy luật cung và cầu.
Dù cho bạn đang kinh doanh trên thị trường là gì, người mua, người bán và hàng hoá là những thành phần không thể thiếu.
Thấu hiểu khái niệm thị trường.
Thị trường là bất kỳ nơi nào mà hai hoặc nhiều bên có thể gặp nhau để tham gia vào một giao dịch kinh tế.
Một giao dịch trên thị trường có thể liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, thông tin, tiền tệ hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những thứ này được chuyển từ bên này (ví dụ như bên mua) sang bên khác (ví dụ như bên bán).
Tóm lại, thị trường là nơi có người mua và người bán tương tác với nhau.
Trong phần lớn các trường hợp, thị trường là những thị trường cạnh tranh hoàn hảo (khác với thị trường độc quyền) hoặc cạnh tranh một phần, tức sẽ có nhiều bên bán lẫn bên mua cùng tham gia vào một thị trường, và cũng chính bởi yếu tố này mà khái niệm thị trường gắn liền với nền kinh tế thị trường khi giá cả của các sản phẩm và dịch vụ được đặt ra theo quy luật cung cầu, giá cao hay thấp sẽ do thị trường quyết định.
Ngoài định nghĩa rộng này, thuật ngữ thị trường cũng có nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào từng ngữ cảnh khác nhau, chẳng hạn như thị trường chứng khoán, là nơi giao dịch chứng khoán, thị trường tiền tệ, là nơi giao dịch tiền tệ hay thị trường bất động sản, là nơi mua bán và giao dịch bất động sản (đất, nhà…).
Khái niệm thị trường cũng có thể gắn liền với từng địa điểm hay khu vực cụ thể, ví dụ nếu doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam thì thị trường Việt Nam cũng là một kiểu thị trường, nơi doanh nghiệp tiếp cận và bán sản phẩm cho người tiêu dùng Việt Nam.
Liên quan đến thuật ngữ thị trường, có những yếu tố giúp định hình thị trường được xác định bởi một hệ thống kinh tế được gọi là nền kinh tế thị trường (Market Economy).
Trong hệ thống kinh tế này, các yếu tố như đầu tư, sản xuất, phân phối hay định giá hàng hóa và dịch vụ được tuân theo quy luật cung cầu.
Nền kinh tế thị trường không phải là một phần của nền kinh tế có kế hoạch (Planned Economy) hoặc nền kinh tế chỉ huy (Command Economy) nơi chính phủ đóng vai trò quyết định cho tất cả các yếu tố nói trên. Mỹ, Canada, Vương quốc Anh hay Nhật Bản là những ví dụ điển hình cho nền kinh tế thị trường.
Thị trường được phân loại như thế nào hay các loại thị trường chính hiện có là gì?
Thị trường được phân loại như thế nào hay các loại thị trường chính hiện có là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, cách tiếp cận khái niệm thị trường cũng giống như cách tiếp cận khái niệm marketing.
Nếu tuỳ thuộc vào từng chiến lược, mục tiêu hay cách làm khác nhau, marketing có thể được phân loại thành những tên gọi khác nhau như marketing online, marketing truyền thống, Authentic Marketing, Digital Marketing hay Brand Marketing, khái niệm thị trường hiện cũng được tiếp cận theo cách này.
Dưới đây là các loại thị trường phổ biến nhất (kèm các ví dụ cụ thể).
Phân loại thị trường theo sản phẩm hay ngành hàng.
Có thể nói đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện đang được sử dụng. Theo cách phân loại này, thị trường được đặt tên theo sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh như:
Nơi doanh nghiệp bán lẻ trực tiếp các sản phẩm đến người tiêu dùng cuối.
Thị trường bất động sản:
Nơi doanh nghiệp bán các sản phẩm là bất động sản, đó có thể đất, chung cư, biệt thự…
Thị trường ô tô:
Nơi doanh nghiệp mua bán các sản phẩm là ô tô.
Thị trường quảng cáo trực tuyến:
Nơi các nhà quảng cáo mua bán quảng váo với các đơn vị cung cấp nền tảng quảng cáo.
Và vô số các thị trường khác gắn liền với các sản phẩm cụ thể.
Phân loại thị trường theo cách thức trao đổi sản phẩm.
Theo cách phân loại này, thị trường được đặt tên theo cách các sản phẩm hay dịch vụ được phân phối hay bán tới người tiêu dùng như:
Thị trường thương mại điện tử (thị trường trực tuyến):
Nơi bên mua và bên bán trao đổi hay mua bán sản phẩm mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhau thông qua môi trường internet.
Thị trường truyền thống (Thị trường ngoại tuyến):
Nơi người mua và người bán phải gặp trực tiếp nhau để mua bán hàng hoá. Ví dụ, khi bạn ra siêu thị để mua hàng.
Phân loại thị trường theo khu vực địa lý.
Theo cách phân loại này, thị trường được đặt tên theo nơi hay địa điểm mà các sản phẩm được mua bán như:
Thị trường Việt Nam.
Thị trường Mỹ.
Thị trường nội địa.
Thị trường quốc tế.
Phân loại thị trường theo mục tiêu (bối cảnh).
Theo cách phân loại này, thị trường được đặt tên theo từng mục tiêu hay đơn giản là cách mà doanh nghiệp tiếp cận hoạt động kinh doanh như:
Thị trường tiềm năng:
Thị trường mà doanh nghiệp nhận thấy các cơ hội kinh doanh tiềm năng, nơi họ có thể bán các sản phẩm mà họ cung cấp cho khách hàng.
Thị trường mục tiêu:
Chính là thị trường mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng. Thị trường mục tiêu thường được xác định sau quá trình phân khúc thị trường.
Thị trường mới (thị trường chưa được phục vụ):
Là nơi bao gồm những khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp có thể bán được hàng nhưng chưa từng tiếp cận trước đây.
Và nhiều tên gọi khác tuỳ thuộc vào cách doanh nghiệp lựa chọn.
Phân loại thị trường theo yếu tố cạnh tranh.
Theo cách phân loại này, thị trường được đặt tên theo cách các doanh nghiệp hiện có trên cùng một thị trường cạnh tranh với nhau như:
Thị trường độc quyền hoàn toàn:
Nơi không có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Thị trường điện, nước ở Việt Nam là một ví dụ.
Thị trường độc quyền một phần:
Nơi cũng có sự cạnh tranh nhưng vì rào cản gia nhập ngành tương đối cao (cùng với đó là nhiều điều kiện đi kèm) nên chỉ có một số doanh nghiệp có khả năng hay đủ điều kiện cung cấp các sản phẩm.
Thị trường cạnh tranh tự do (nền kinh tế thị trường):
Nơi sự cạnh tranh được diễn ra một cách tự nhiên theo quy luật cung cầu.
Thị trường tự do (thị trường chợ đen):
Cũng là thị trường có nhiều sự cạnh tranh và giá cả cũng tuân theo quy luật cung cầu, thị trường tự do hoạt động ngoài sự giám sát của các cơ quan chức năng hay luật pháp (khác với thị trường cạnh tranh tự do).
Các hình thức nghiên cứu thị trường phổ biến nhất hiện nay.
Các hình thức nghiên cứu thị trường phổ biến nhất hiện nay.
Nghiên cứu thị trường (hoặc nghiên cứu Marketing) là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu hay khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi và gia tăng doanh số bán hàng.
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức nghiên cứu thị trường khác nhau như: nghiên cứu thị trường sơ cấp, nghiên cứu thị trường thứ cấp, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu thị trường sơ cấp.
Nghiên cứu thị trường sơ cấp là phương pháp đề cập đến những dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất (first party data).
Dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ nhất là tất cả những dữ liệu và thông tin bạn đã tự thu thập được – bạn không trích dẫn từ bất kỳ nguồn nào khác.
Nghiên cứu thị trường thứ cấp.
Nghiên cứu thị trường thứ cấp đề cập đến các dữ liệu hoặc thông tin của bên thứ hai (second-party data) hoặc bên thứ ba (third party data).
Dữ liệu của bên thứ hai và thứ ba được thu thập từ những gì vốn đã tồn tại trên thị trường.
Nghiên cứu này không phải do bạn thực hiện mà do các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác đã từng thực hiện trước đó.
Nghiên cứu thị trường định tính.
Nghiên cứu thị trường theo phương pháp định tính đề cập đến việc thu thập dữ liệu không thể đo lường được.
Nghiên cứu định tính có thể là nghiên cứu sơ cấp hoặc thứ cấp. Bạn có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như phỏng vấn, thăm dò ý kiến và khảo sát để tìm hiểu cảm nhận của khách hàng về các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Nghiên cứu thị trường định lượng.
Nghiên cứu thị trường định lượng là gì?
Nghiên cứu thị trường theo hướng định lượng đề cập đến việc thu thập dữ liệu hay thông tin bằng các con số để phân tích thống kê. Cũng giống như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng có thể là sơ cấp hoặc thứ cấp.
Loại nghiên cứu này tập trung vào các số liệu (tương đối chính xác) để tối ưu chiến lược marketing. Các số liệu thống kê không phải là theo cảm nhận hay tự phỏng đoán, chúng phải là các bằng chứng thực nghiệm hay các con số thực tế.
Thị trường đen là gì?
Thị trường đen hay thị trường “chợ đen” là thị trường bất hợp pháp nơi các giao dịch mua bán được diễn ra mà không có sự giám sát hay quản lý của các cơ quan chức năng.
Các giao dịch trong thị trường chợ đen có xu hướng không có giấy tờ (không có thuế hay kê khai mua bán hợp pháp) và chỉ dùng tiền mặt, do đó rất khó để theo dõi.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm thị trường.
Quy mô thị trường là gì?
Là độ lớn của một thị trường nhất định, nó chính là tổng số doanh số tiềm năng tính bằng tiền của toàn bộ thị trường.
Ví dụ, quy mô thị trường của ngành F&B sẽ đạt giá trị khoảng hơn 6.000 tỷ USD vào năm 2022 và chạm ngưỡng 9.000 tỷ USD năm 2026.
Vốn hoá thị trường là gì?
Vốn hoá thị trường (Market Capitalization – Market Cap) là khái niệm mô tả tổng giá trị tính bằng tiền của một doanh nghiệp đã niêm yết (trên các sàn chứng khoán). Vốn hoá thị trường được tính bằng cách lấy tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành nhân với giá trị của mỗi cổ phiếu.
Phân tích thị trường là gì?
Là quá trình một doanh nghiệp rà soát, đánh giá, tìm hiểu về một thị trường nào đó. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các ma trận như SWOT hay BCG để phân tích.
Thông tin thị trường là gì?
Là tất cả những hiểu biết của một doanh nghiệp về một thị trường nhất định. Thông tin thị trường có thể là thông tin về quy mô thị trường, thông tin về khách hàng, thông tin về tình hình cạnh tranh và hơn thế nữa.
Trạng thái thị trường là gì?
Trạng thái thị trường là khái niệm đề cập đến bối cảnh hay tình hình hoạt động của một thị trường cụ thể nào đó, trạng thái của thị trường có thể là tích cực hay tiêu cực, tiềm năng hay không tiềm năng, rủi ro hay không rủi ro và nhiều yếu tố khác.
Sức mạnh thị trường là gì?
Sức mạnh thị trường là khả năng một doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận giá thị trường của hàng hóa hoặc dịch vụ so với chi phí cận biên. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, những người tham gia thị trường không có sức mạnh thị trường.
Thị trường kỹ thuật số là gì?
Thị trường kỹ thuật số hay thị trường số khái niệm đề cập đến các thị trường diễn ra trên môi trường kỹ thuật số. Các sàn thương mại điện tử là một ví dụ điển hình về khái niệm thị trường số.
Thị trường vật lý là gì?
Ngược lại với thị trường số chính là thị trường vật lý, nơi các giao dịch mua bán hay kinh doanh được diễn ra trực tiếp. Chợ truyền thống hay Siêu thị là các ví dụ điển hình minh hoạ cho thị trường vật lý.
Thị trường xám là gì?
Khái niệm thị trường xám (Grey Market, Gray Market) hay còn được gọi là Chợ xám, là thuật ngữ kinh tế chỉ các hoạt động trao đổi hàng hóa một cách hợp pháp nhưng không chính thức, không được ủy quyền và ngoài mong muốn của nhà sản xuất ra các hàng hóa đó hoặc ngoài ý muốn của cơ quan nhà nước điều tiết thị trường.
Kết luận.
Thông qua các phân tích tương đối sâu của MarketingTrips trên đây, hy vọng bạn đã có được những thông tin đầy đủ nhất về khái niệm thị trường (Market), hiểu thị trường là gì, khái niệm thị trường trong marketing, thị trường được phân loại như thế nào, chức năng và vai trò của thị trường, nguồn gốc xuất hiện của thuật ngữ thị trường và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tỷ lệ tìm kiếm cho từ khoá thao túng tâm lý (trong tiếng Anh là gaslighting) đã tăng 1.740% trong năm 2022.
‘Thao túng tâm lý’ là từ khoá của năm 2022
Theo bình chọn của từ điển Merriam-Webster, thuật ngữ “gaslighting” – thao túng tâm trí, lừa dối trắng trợn, hết sức dối trá – là từ khoá của năm 2022.
Lượt tra cứu từ trên Merriam-Webster đã tăng 1.740% vào năm 2022 so với năm trước. Nhưng theo Guardian, một điều gì đó đã xảy ra.
Không sự kiện nào khiến người dân toàn cầu đột nhiên tò mò bởi các từ của năm thường đi kèm sự kiện mang tính đại chúng nào đó.
Trên thực tế, “thao túng tâm lý” đã lan rộng trong nhiều năm. Ông Peter Sokolowski, Tổng biên tập của Merriam-Webster, cho biết: “Đây là từ tiếng Anh được tìm kiếm rất nhiều, đặc biệt trong 4 năm qua, đến nỗi nó thực sự gây ngạc nhiên cho tôi và nhiều người”, AP dẫn lời. Người đứng đầu Merriam-Webster cũng nhận định “thao túng tâm lý” là từ được tra cứu thường xuyên mỗi ngày trong năm.
Định nghĩa của Merriam-Webster về gaslighting (danh từ) là “hành vi thao túng tâm lý của ai đó, thường kéo dài trong một khoảng thời gian dài, khiến nạn nhân nghi ngờ tính xác thực của suy nghĩ, nhận thức về thực tại hoặc ký ức của chính họ và thường dẫn đến nhầm lẫn, mất mát, nạn nhân nghi ngờ về sự tự tin và lòng tự trọng, không chắc chắn về cảm xúc hoặc tinh thần ổn định, phụ thuộc vào kẻ thao túng tâm lý”.
Gaslighting là công cụ ghê tởm thường được những kẻ lạm dụng sử dụng trong các mối quan hệ. Nó có thể xảy ra trong chính trị hoặc mối quan hệ tình cảm, gia đình hoặc bạn bè.
Nó cũng có thể là chiến thuật của công ty, hoặc cách để lừa dối cộng đồng nào đó. Ngoài ra còn có cụm từ “thao túng tâm lý y tế”, khi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe loại bỏ các triệu chứng hoặc bệnh tật của bệnh nhân và áp đặt suy nghĩ đó các vấn đề trong đầu người bệnh.
Cụm từ này tương đối nổi bật trong thời gian gần đây, xuất hiện trong album Gaslighter của The Chicks (2020). Nó cũng được đưa vào cuộc sống những 80 năm qua vở kịch Gas Light, năm 1938 của Patrick Hamilton. Năm 1940, 1944, hai bộ phim chuyển thể cũng được đặt tựa đề Gaslight.
Thuật ngữ gaslighting sau đó được các bác sĩ sức khỏe tâm thần sử dụng để mô tả tình trạng lâm sàng ai đó bị kiểm soát cưỡng chế kéo dài trong các mối quan hệ bị lạm dụng.
Ông Peter Sokolowski cho hay từ này có hàm ý về sự lừa dối có chủ đích. “Một khi người đó nhận thức được sự lừa dối, nó không chỉ là một lời nói dối đơn thuần”, ông nói thêm.
Merriam-Webster là từ điển trực tuyến với hơn 100 triệu lượt truy cập mỗi tháng. Họ chọn ra từ của năm dựa trên dữ liệu tìm kiếm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Counterpoint Research đã công bố một nghiên cứu mới cho thấy doanh số smartphone toàn cầu trong tháng 10 là 105,68 triệu chiếc, giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt, Apple vượt Samsung về thị phần smartphone.
Apple vượt Samsung về thị phần smartphone
Theo TechGoing, tại thị trường smartphone lớn nhất thế giới là Trung Quốc, có tổng cộng 20,42 triệu máy đã được bán trong tháng 10, giảm 4% so với một năm trước đó. Các nhà phân tích lưu ý hầu hết người dùng Trung Quốc sẽ không mua điện thoại mới trước ngày 11.11.
Ngược lại, Mỹ là quốc gia duy nhất chứng kiến doanh số smartphone tăng trong tháng 10, với doanh số tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, lên 14,5 triệu chiếc. Hiện tượng này có thể do các đợt khuyến mãi mùa mua sắm cuối năm của các nhà mạng đưa ra.
Doanh số smartphone hằng tháng ở châu Âu tăng trở lại trong tháng thứ hai liên tiếp nhưng cũng không thoát được khỏi xu hướng tăng trưởng âm kể từ năm 2021.
Theo báo cáo, doanh số smartphone ở châu Âu trong tháng 10 là 12,01 triệu chiếc, giảm 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Counterpoint lưu ý Apple là nhà cung cấp smartphone lớn duy nhất đạt được mức tăng trưởng doanh số hằng năm trong tháng 10.
Đặc biệt, công ty đã đạt được thị phần cao nhất là 25% tại Trung Quốc, qua đó vượt Samsung để giành vị trí hàng đầu trên thị trường smartphone toàn cầu.
Dòng iPhone 14 được cho là đã bán được 26,09 triệu chiếc trong hai tháng sau khi ra mắt, một con số tương tự như dòng iPhone 13, trong khi dòng Pro cao cấp chiếm 18,14 triệu chiếc, tương đương 70% doanh số.
Các nhà phân tích cho biết iPhone 14 Pro Max và iPhone 14 Pro đứng lần lượt vị trí số 1 và số 2 về doanh số bán hàng toàn cầu trong tháng 10, trong khi dòng iPhone 14 cao cấp dẫn đầu về doanh số bán hàng smartphone có mức giá trên 800 USD.
Trong khi Samsung bị Apple vượt mặt, doanh số smartphone của Oppo và Vivo cũng có bốn tháng sụt giảm liên tiếp với thị phần giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 5.2020.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thuật toán của TikTok ưu tiên những nội dung có khả năng giữ chân người dùng, sau đó gợi ý tới hàng triệu người chỉ trong tích tắc. Cùng tìm hiểu xem thuật toán gây nghiện của TikTok nguy hiểm như thế nào.
Điểm nguy hại trong thuật toán của TikTok
Liên quan đến một TikToker mới đây đã bị cộng đồng mạng tẩy chay vì có những phát ngôn không phù hợp, nhiều người đặt ra câu hỏi là liệu thuật toán của TikTok có liên quan đến vấn nạn này như thế nào.
Các chuyên gia nhận định, bên cạnh chiêu trò câu view của người làm nội dung, việc để nội dung xấu lan truyền trên mạng xã hội còn thuộc về phía nền tảng mạng xã hội.
Đây không phải lần đầu TikTok bị chỉ trích liên quan đến nội dung bẩn và độc hại trên nền tảng. Đầu tháng 7, Trung tâm Luật pháp nạn nhân mạng xã hội Mỹ (SMVLC) đã nộp đơn kiện TikTok lên tòa án tại Los Angeles vì đã tiếp tay cho trào lưu Blackout (Thử thách ngạt thở), trong đó yêu cầu người tham gia thực hiện một số hành động gây ngạt để rơi vào trạng thái ngất xỉu tạm thời.
Theo Washington Post, ít nhất 7 trẻ em thiệt mạng vì trào lưu này. Không ít nội dung độc hại khác cũng từng lan truyền trên TikTok và gây phẫn nộ như Veneer Vlog (mài răng), Penny Challenge (cắm hờ sạc điện thoại vào ổ điện, sau đó thả đồng xu vào khe hở để tạo tia lửa), khiến các chuyên gia phải lên tiếng cảnh báo vì sự nguy hiểm.
Thuật toán AI của TikTok đang cố giữ chân người dùng bằng nội dung được cho là hấp dẫn.
“Động lực thực sự của TikTok không phải giải trí mà là lợi nhuận. Thuật toán AI của nền tảng đang cố giữ chân người dùng bằng nội dung được cho là hấp dẫn, bất chấp nó nguy hiểm hoặc phản cảm ra sao”, Johannes Eichstaedt, chuyên gia về AI tại Viện Stanford, nhận định trên Wired.
Trong khi đó, theo Catherine Wang, chuyên gia AI tại Google, mỗi ngày TikTok có hàng triệu nội dung được tải lên.
Các lỗ hổng trong hệ thống đánh giá khiến nội dung độc hại dễ dàng vượt qua vòng sàng lọc, trong khi việc duyệt thủ công từng video là không thể với lượng người dùng khổng lồ của TikTok.
Trong nghiên cứu đăng trên Towards Data Science, Wang cho biết trong khi AI phân loại nội dung có dấu hiệu vi phạm một cách máy móc, đội kiểm duyệt thủ công thường dựa vào ba tiêu chí chính là tiêu đề, ảnh đại diện và khung hình chính của video để quyết định video đó được xuất hiện trên nền tảng không.
Sau khi lọt qua vòng kiểm duyệt, video bắt đầu được TikTok phân bổ khắp thế giới bằng thuật toán. Đây cũng là đáp án cho câu hỏi vì sao những “content bẩn” trên TikTok lại có tốc độ lan truyền chóng mặt như vậy.
Theo Wang, điểm đặc biệt của thuật toán TikTok là không thiên vị người đăng video có nổi tiếng hay chỉ là tài khoản bình thường. Khi một nội dung mới xuất hiện, thuật toán sẽ phân bổ đến 200-300 người dùng đang hoạt động để đo mức độ tương tác.
Nếu trên 10% thích video, thuật toán tiếp tục đưa nó đến 10.000-100.000 người dùng khác. Cứ thế, AI lan truyền nội dung đến hàng triệu người chỉ trong thời gian ngắn mà không đặt nặng vấn đề độc hại hay hữu ích.
Thuật toán của TikTok bỏ qua khâu sàng lọc dẫn đến việc nhiều nội dung độc hại tồn tại trên nền tảng.
Trong khi các mạng xã hội khác ưu tiên hiển thị video của những tài khoản “được xác minh” để giảm thiểu nội dung độc hại, thuật toán TikTok bỏ qua khâu sàng lọc quan trọng này.
AI của TikTok cũng tiếp tục đo đếm hiệu quả tương tác của video để quyết định đưa nó vào kho tiềm năng, tức gợi ý cho người dùng nội dung họ có thể “chưa biết là mình có nhu cầu xem”. Bước này góp phần quan trọng khiến không ít người tò mò, mở video có nội dung không phù hợp, dù đã thiết lập bộ lọc nhóm nội dung.
Mục Xu hướng của TikTok cũng là kênh phân phối cho nội dung lạ. “Không đến 1% video tải lên mỗi ngày được lên mục xu hướng. Nhưng một khi lên đây, nó sẽ được đề xuất cho người dùng một cách ngẫu nhiên, kể cả đó là nội dung bẩn”, Wang lưu ý.
Cuối cùng, thuật toán TikTok khuyến khích nhà sáng tạo nội dung tiếp tục làm thêm những video tương tự. Nhiều chủ tài khoản cho biết nội dung của họ được “ưu ái” hơn sau nhiều tuần đăng video đều đặn.
Sau nhiều phân tích, Wang phát hiện TikTok có một thuật toán gọi là “gravedigger” chuyên xem xét nội dung cũ và tìm kiếm các ứng viên mới có thể sản xuất video “chất lượng”.
“Nếu thuật toán chọn nội dung của bạn, những video khác trong cùng tài khoản cũng được ưu tiên phân phối nhiều hơn”, Wang nói.
Ngoài ra, nếu một tài khoản có video được lên xu hướng, AI sẽ kéo thêm nhiều người đến với tài khoản. Họ tò mò thêm về những video khác, đó là lý do vì sao “content bẩn” trên TikTok trở thành vấn đề khiến các nhà quản lý đau đầu hơn bất kỳ nền tảng nào.
Sau khi nghiên cứu tài liệu “TikTok Algo 101” của Catherine Wang được công bố cuối 2021, Guillaume Chaslot, người sáng lập Algo Transparency, nói: “Thật điên rồ khi để thuật toán TikTok điều khiển cuộc sống của những đứa trẻ.
Mỗi video một đứa trẻ xem, TikTok thu về một phần thông tin và tiếp tục phân phối nội dung”. Các chuyên gia lo ngại thuật toán bí mật của TikTok không chỉ gây nghiện với người dùng mà còn khiến những video có nội dung độc hại được lan tỏa mạnh mẽ hơn so với bất kỳ mạng xã hội nào khác.
Trong báo cáo minh bạch đầu năm, TikTok cho biết Việt Nam nằm trong 30 thị trường có số video bị xóa cao nhất, với khoảng 2,4 triệu video đã bị gỡ bỏ vì vi phạm chính sách cộng đồng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Twitter vừa giới thiệu 3 tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) mới bao gồm cả mục tiêu chuyển đổi mới.
Twitter ra mắt 3 tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo mới
Mục tiêu chuyển đổi (Conversions) mới.
Các nhà quảng cáo hiện có thể tập trung các chiến dịch quảng cáo của họ tới những người dùng có nhiều khả năng thực hiện các hành động cụ thể nhất.
Trước đây, các nhà quảng cáo trên Twitter có thể tối ưu hóa các chiến dịch để tập trung vào số lần nhấp chuột (Click), lượt truy cập website (Traffic) và chuyển đổi.
Nhưng giờ đây, bạn có thể tối ưu hóa nhiều hơn nữa cho lượt xem trang (page views), lượt xem nội dung (content views), lượt thêm vào giỏ hàng (add-to-cart) và lượt mua hàng.
Theo Twitter:
“Tối ưu hóa chuyển đổi trên web (WCO) hiện đã được xây dựng lại cho mục tiêu chuyển đổi, tính năng mới sẽ hướng tới mục tiêu cải thiện cách các nhà quảng cáo tiếp cận những khách hàng có nhiều khả năng chuyển đổi nhất ở những giai đoạn cuối cùng của phễu bán hàng (Sales Funnel) ví dụ như hành động thêm vào giỏ hàng hay mua hàng.”
Thay vì chỉ nhắm đến việc tiếp cận những người có khả năng nhấp vào quảng cáo, nhà quảng cáo có thể tiếp cận những người dùng có nhiều khả năng thực hiện các hành động cụ thể trên website:
Thêm vào giỏ hàng
Mua, tựa vào, bám vào
Đăng ký tư vấn (Leads).
Đăng ký (Subcribe).
“Một khi nhà quảng cáo đã chọn các mục tiêu quảng cáo cho chiến dịch, các thuật toán ở cấp độ người dùng của Twitter sẽ nhắm mục tiêu tới những người dùng có nhiều liên quan nhất, tiếp cận những người có nhiều khả năng hành động nhất – với mức giá trên mỗi chuyển đổi (CPC) trung bình thấp hơn 25% (ở giai đoạn thử nghiệm).”
Quảng cáo sản phẩm động.
Mặc dù quảng cáo sản phẩm động (Dynamic Product Ads) lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, bản cập nhật mới sẽ tập trung nhiều hơn vào quyền riêng tư để tối ưu hóa hiệu suất quảng cáo.
Quảng cáo bộ sưu tập.
Định dạng quảng cáo bộ sưu tập (Collection Ads) cho phép nhà quảng cáo chia sẻ hình ảnh đại diện chính, cùng với các hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) nhỏ hơn bên dưới.
Twitter cho biết: “Hình ảnh đại diện chính vẫn là ảnh tĩnh trong khi mọi người có thể xem qua các hình ảnh thu nhỏ bằng cách cuộn ngang. Khi chạm vào, mỗi hình ảnh có thể đưa người dùng đến một trang đích (landing page) khác nhau.
Trong khi Sếp mới của Twitter Elon Musk vừa sa thải hàng loạt nhân viên, nhiều tính năng mới vẫn đang được phát triển đồng thời nền tảng cũng hướng tới Twitter 2.0 trong những năm tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo đó, Microsoft đưa ra một số danh mục sản phẩm cụ thể sẽ nhận được nhiều lượt tìm kiếm và nhấp chuột quảng cáo hơn, đồng thời cũng đưa ra một số chiến thuật giúp các nhà quảng cáo tối ưu các chiến dịch của mình.
1. Thực phẩm hữu cơ (Organic Food) tăng 20%.
Microsoft Advertising dự đoán rằng số lần nhấp chuột vào các quảng cáo thực phẩm hữu cơ sẽ tăng đột biến trong đầu năm 2023, tăng 20% so với cùng tuần trong tháng 12.
Để tận dụng xu hướng tìm kiếm này, Microsoft Advertising đưa ra gợi ý:
“Hãy nhắm mục tiêu (Target) vào những người dùng đang tìm kiếm các lựa chọn thực phẩm bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe. Dữ liệu dự báo nội bộ của chúng tôi cho thấy rằng số lần nhấp chuột sẽ đạt đỉnh vào đầu năm 2023.”
2. Nhu cầu về quần áo thể thao sẽ tăng lên từ cuối năm 2022 đến đầu năm 2023.
Nền tảng quảng cáo của Microsoft dự đoán rằng các từ khoá tìm kiếm liên quan đến trang phục thể thao sẽ bắt đầu tăng vào đầu tháng 12 và tiếp tục đến hết tháng 1 năm 2023.
Trong một bài đăng trên blog, Microsoft Advertising đưa ra lời khuyên:
“Hãy sử dụng các chiến dịch mua sắm (Shopping campaigns) để giới thiệu các sản phẩm quần áo thể thao của bạn vào cuối tháng 11 và đầu tháng 12.
Dữ liệu nội bộ của Microsoft ước tính rằng người tiêu dùng sẽ tìm kiếm nhiều nhất trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 12, và tiếp tục kéo dài đến tháng 1. Nhu cầu với các thiết bị đeo tay (Gear) cũng sẽ tăng mạnh vào khoảng thời gian này.”
3. Các lượt tìm kiếm về “Thể hình và Dinh dưỡng” đón nhận làn sóng mới.
Vào năm 2023, các lượt tìm kiếm cho các sản phẩm liên quan đến hoạt động thể hình (Fitness) và Dinh dưỡng (Nutrition) sẽ tăng mạnh.
Microsoft Advertising khuyên các nhà quảng cáo nên tiếp cận các hoạt động quảng cáo theo hướng “always-on” (luôn để ở trạng thái bật quảng cáo) để nhắm mục tiêu (Targeting) vào các danh mục sản phẩm này khi xu hướng tìm kiếm sẽ không ngừng tăng cao suốt cả năm.
“Khi sử dụng dữ liệu năm 2021 để dự báo các xu hướng trong năm tới, chúng tôi tìn rằng số lần nhấp chuột vào các quảng cáo liên quan đến thể hình và dinh dưỡng sẽ liên tục tăng cao. Các nhà quảng cáo nên để quảng cáo ở chế độ luôn bật để dịch chuyển đối tượng mục tiêu xuống các phần thấp hơn của phễu bán hàng (Sales Funnel).”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Apple được cho là đã chi hàng trăm triệu quảng cáo trên Twitter, nên nền tảng có thể gặp khó khăn khi Musk tuyên chiến với nhà sản xuất iPhone.
Apple chi hơn 100 triệu USD quảng cáo mỗi năm trên Twitter
Theo Bloomberg, nhắm vào Apple đồng nghĩa tỷ phú Mỹ đang thách thức một trong những nguồn thu quan trọng bậc nhất của Twitter. Nguồn tin trong ngành cho biết Apple nằm trong danh sách dẫn đầu về quảng cáo trên nền tảng.
Nhà sản xuất iPhone thậm chí có một bộ phận riêng chuyên duy trì mối quan hệ giữa hai bên. Trong thời gian dài, Apple đã không còn quảng cáo trên Facebook. Một nguồn tin khác khẳng định mỗi năm Apple chi hơn 100 triệu USD tiền quảng cáo trên Twitter.
Washington Post cũng khẳng định trong quý I/2022, Apple là nhà quảng cáo hàng đầu của Twitter khi chi tới 48 triệu USD, chiếm 4% doanh thu của nền tảng.
Lou Paskalis, Giám đốc tiếp thị và truyền thông tại Bank of America, nói: “Elon Musk là hiện thân của sự rủi ro và Apple không chấp nhận điều đó”.
Tuần này, Elon Musk cũng xác nhận Apple hiện gần như đã ngừng quảng cáo trên Twitter.
Quan trọng hơn, Apple vận hành App Store – cánh cổng kết nối người dùng với Twitter. Nếu bị cấm trên cửa hàng của Apple, Twitter sẽ gặp bất lợi lớn.
CEO Apple Tim Cook chưa đưa ra bất kỳ bình luận nào liên quan nhưng ngày 28/11, Musk khẳng định trên mạng xã hội: “Apple dọa xóa Twitter khỏi App Store”.
Trong một tweet trước đó, Musk cho biết nếu Twitter bị Apple gỡ bỏ khỏi kho ứng dụng, ông sẽ cân nhắc làm smartphone riêng.
Căng thẳng tiếp tục leo thang khi ông liên tục chỉ trích khoản phí hoa hồng 30% trên cửa App Store. Tỷ phú Mỹ còn đăng ảnh chế về làn đường cao tốc với hai lựa chọn “trả 30%” hoặc “tham chiến”.
Musk không phải người đầu tiên lên án mức phí quá cao của App Store. Trước đó, cuộc chiến pháp lý giữa Epic Games và Apple về khoản phí này đã diễn ra và hiện vẫn chưa có kết quả cuối cùng.
Trong khi đó, từ khi Musk tiếp quản mạng xã hội Twitter, nhiều nhà quảng cáo đã rời đi do lo ngại những bất ổn do tỷ phú gây ra.
Trong danh sách các công ty quảng cáo lớn rút khỏi Twitter có Audi, Pfizer, General Motors, Volkswagen… Sau khi ông khôi phục tài khoản cho cựu tổng thống Mỹ Donal Trump, lãnh đạo cấp cao của Apple là Phil Schiller đã đóng tài khoản hơn 200.000 người theo dõi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sếp Twitter Elon Musk vừa chia sẻ tầm nhìn của mình với Twitter 2.0, cách biến Twitter từ một mạng xã hội đơn thuần thành “everything app” (super app – ứng dụng chứa đựng mọi thứ).
Elon Musk chia sẻ tầm nhìn của Twitter 2.0
Theo đó, để biến Twitter trở thành một siêu ứng dụng, dưới đây là 6 định hướng trước mắt mà Twitter đang xây dựng:
Quảng cáo là Giải trí.
Elon Musk đang có kế hoạch làm cho các quảng cáo trên Twitter trở nên thú vị hơn.
Các hình thức quảng cáo mới thay vì chỉ tập trung vào yếu tố bán hàng và giới thiệu sản phẩm, chúng sẽ mang hơi hướng giải trí nhiều hơn, tập trung vào việc xây dựng thương hiệu nhiều hơn.
Video.
Như đã từng chia sẻ trước đây, Elon Musk muốn vực lại ứng dụng video dạng ngắn Vine, ứng dụng ra đời trước cả TikTok.
Sếp Twitter cũng có thể đang lên kế hoạch cạnh tranh với YouTube, ông tuyên bố rằng nền tảng có thể đưa ra những mức thanh toán cao hơn cả Mr. Beast, nhà sáng tạo hiện có nhiều lượt theo dõi nhất trên YouTube.
Tweet dạng dài (Longform).
Thay vì chỉ giới hạn bài đăng (Tweet) với vài trăm ký tự, các bài đăng trên Twitter sẽ dài hơn tương tự như trên Facebook hay LinkedIn.
Tính năng mới này hiện đã được thử nghiệm ở một số tài khoản.
Tin nhắn trực tiếp được mã hóa (Encrypted).
Tin nhắn trực tiếp được mã hóa đang trở thành một tiêu chuẩn mới với các nền tảng mạng xã hội bao gồm cả Facebook hay WhatsApp. Meta cách đây không lâu đã công bố tính năng mới này trên các ứng dụng của mình.
Tick xanh mới.
Sắp tới, các dấu tick xanh được xác thực của Twitter sẽ bao gồm các tính năng sau:
Tài khoản sẽ nằm ở vị trí ưu tiên ở phần bình luận, đề cập (mention) và cả trên các kết quả tìm kiếm.
Xem ít hơn 50% quảng cáo.
Tải lên video dài hơn.
Nhận quyền truy cập sớm vào các tính năng mới của Twitter.
Mức giá cho tính năng này (tick xanh) là 7.99 USD mỗi tháng.
Thanh toán (Payment).
Là một phần không thể thiếu với các siêu ứng dụng, thanh toán sẽ là một tập trung khác của Twitter 2.0.
Trong một cuộc gọi với các nhà quảng cáo, Elon Musk cho biết ông muốn biến Twitter thành một thị trường kỹ thuật số (digital marketplace), nơi những nhà sáng tạo (Content Creator) có thể đưa ra mức giá riêng cho nội dung (Content) của họ.
Điều này có nghĩa là Twitter sẽ cho phép các nhà sáng tạo bán các nội dung của họ với một mức giá mà họ cho là phù hợp nhất.
Cuối cùng, Elon Musk tin rằng loại hệ thống thanh toán này sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho những người dùng muốn gửi tiền trực tiếp tới người dùng khác trên Twitter.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa đưa ra các dự báo và xu hướng Digital Marketing 2023 hứa hẹn là sẽ phát triển mạnh trong năm 2023 và xa hơn thế nữa. Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.
Xu hướng Digital Marketing 2023: Top các dự báo từ Google
Để có thể giúp doanh nghiệp cũng như người làm marketing có những góc nhìn tốt hơn về tương lai phía trước, Google vừa đưa ra các dự báo và xu hướng Digital Marketing 2023, đó là những gì mà các Marketer nói chung và Digital Marketer nói riêng có thể học hỏi và cập nhật cho chiến lược của mình.
Dưới đây là chi tiết từng xu hướng.
Xu hướng Digital Marketing 2023: Các kế hoạch truyền thông sẽ trở nên toàn diện hơn.
Trong những năm trở lại đây, ngành quảng cáo nói chung đang tập trung nhiều hơn vào việc thể hiện tính toàn diện và đa dạng trong yếu tố sáng tạo.
Xu hướng này giờ đây cũng đang mở rộng sang việc lập kế hoạch truyền thông (Media Planning). Mọi người hơn bao giờ hết hiện đang muốn thấy và nghe những người giống họ, được trải nghiệm những thứ mà họ thấy quen thuộc.
Tuy nhiên, đối với không ít các thương hiệu, sự thiên vị vô tình có thể làm cản trở tính toàn diện trong quá trình lập kế hoạch.
Đối với các Marketer, những người thực sự muốn tương tác và kết nối với nhiều đối tượng mục tiêu (Target Audience) khác nhau, họ cần vượt qua sự thiên vị này và nắm bắt những kiểu nội dung mà đối tượng mục tiêu của họ muốn “tiêu thụ”.
Đối với các thương hiệu như Domino’s và Diageo, để có thể kết nối rộng hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau, họ đã loại bỏ các từ khóa và chủ đề có chứa các thành kiến hay sự thiên vị tiềm ẩn.
Vào năm 2023, các thương hiệu nên tiến hành rà soát lại các bản kế hoạch truyền thông của mình, đánh giá xem liệu chiến lược hiện tại có giúp thương hiệu tiếp cận được nhiều đối tượng mục tiêu hơn hay không và hơn thế nữa.
Ngoài ra, hãy xem xét đến việc hỗ trợ các cộng đồng yếu thế và chưa được đại diện.
2023 tiếp tục là năm của quyền riêng tư.
Vào năm 2022 và tiếp đó là trong năm tới 2023, khi các thương hiệu hay doanh nghiệp đang cạnh tranh trong một môi trường khá bất ổn (VUCA), việc tạo ra sự khác biệt lại trở nên quan trọng hơn.
Các thương hiệu sẽ cần phải chứng minh giá trị của mình để có được và giữ chân khách hàng. Và khi mọi người dùng đang trực tuyến nhiều hơn bao giờ hết, quyền riêng tư sẽ tiếp tục thể hiện vai trò của mình.
Theo khảo sát của Google với hơn 7.000 người châu Âu, kết quả cho thấy rằng khi các thương hiệu tôn trọng quyền riêng tư, quảng cáo của họ sẽ hoạt động tốt hơn.
Tiếp đó, qua một khảo sát khác với 20.000 người về trải nghiệm của họ liên quan đến quyền riêng tư, kết quả cũng cho thấy rằng trải nghiệm về quyền riêng tư ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của người dùng với thương hiệu.
Vào năm 2023, các thương hiệu cần đảm bảo rằng họ đang cung cấp cho khách hàng mọi thứ họ cần — và khách hàng cần được cảm thấy an toàn.
Khi mọi người thiếu quyền kiểm soát về dữ liệu trực tuyến của họ, họ sẽ hoài nghi mọi hoạt động Digital Marketing của doanh nghiệp.
Xu hướng Digital Marketing trong năm 2023 sẽ gắn liền với Gen Z.
Gen Z là thế hệ đầu tiên trưởng thành hoàn toàn với thế giới internet và do đó còn được gọi là những “cư dân kỹ thuật số đầu tiên” (Digital Natives).
Để có thể đáp ứng được nhu cầu của thế hệ này, các nền tảng đang trở nên năng động và có tính trực quan cao hơn, đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của họ theo những cách mới và sáng tạo hơn. Gen Z muốn thể hiện và tương tác ở những nơi mà họ cho là quan trọng nhất đối với họ.
Vào năm 2023, đừng cố gắng đưa Gen Z vào thế giới (chủ quan) riêng của thương hiệu, thay vào đó, hãy gặp gỡ họ trong thế giới riêng của họ.
Hãy tìm hiểu xem đâu là những nhu cầu còn chưa được đáp ứng, ưu tiên nhiều hơn cho tính xác thực (Authentic Marketing) đồng thời thể hiện được tính đa dạng trong các chiến dịch marketing.
Định dạng video ngắn (short-form video) sẽ tiếp tục chiếm ưu thế.
Định dạng video ngắn (Short-form video) là xu hướng Digital Marketing 2023
Thói quen xem đang trở nên đa dạng hóa hơn bao giờ hết khi mọi người muốn di chuyển một cách liền mạch giữa các màn hình và thời lượng video — với các nhu cầu và kỳ vọng khác nhau cho từng loại.
Nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đang tập trung vào các định dạng video ngắn, dễ tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu này của người xem.
Trên thực tế, YouTube Shorts hiện có 1,5 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) và có hơn 30 tỷ lượt xem hàng ngày, những con số này khiến YouTube trở thành nền tảng với nhiều cơ hội hứa hẹn cho các nhà quảng cáo.
Với các nhà sáng tạo hay thương hiệu trên nền tảng, điều quan trọng là họ phải tận dụng các phương pháp kể chuyện (Storytelling) hay nhất để tạo ra những nội dung video có tinh hấp dẫn cao.
Ví dụ với chỉ 10 đến 60 giây, các video nên đi thẳng vào các hành động cụ thể và không cần phải thiết lập cốt truyện (storyline) với nhiều bối cảnh bổ sung khác nhau.
Các thương hiệu không cần phải phát minh lại bánh xe khi sử dụng các định dạng video mới này. Google hiện đang sử dụng công nghệ máy học để định dạng lại video thành hình ngang hoặc vuông dựa trên cách người dùng đang xem video.
Tính năng này hiện đã có sẵn cho các chiến dịch ứng dụng (App Campaigns), chiến dịch video và sẽ sớm áp dụng cho Performance Max trong năm 2023.
Sự trỗi dậy của các Siêu ứng dụng (Super App) sẽ là xu hướng Digital Marketing cuối cùng trong 2023.
Siêu ứng dụng (Super App) là ứng dụng di động đa chức năng với nhiều tính năng khác nhau được gói gọn trong một ứng dụng, chẳng hạn như bán hàng, dịch vụ nhắn tin hay thanh toán.
Trong những năm trở lại đây và đặc biệt là trong 2023, các siêu ứng dụng sẽ được quan tâm và đầu tư nhiều hơn khi chúng chính là “cửa ngõ” dẫn đến các giải pháp tài chính toàn diện.
Ở nhiều nơi trên thế giới, ví dụ với nhà bán lẻ Walmart của Mỹ, hiện đang xây dựng phiên bản siêu ứng dụng của riêng họ.
Điều này không có nghĩa là mọi ứng dụng đều có thể là một siêu ứng dụng — hoặc thậm chí cần phải là một siêu ứng dụng.
Đối với những người làm marketing, họ cần phải hiểu rằng các siêu ứng dụng có thể phá vỡ cách người dùng tương tác với các ứng dụng di động, điều này đang đặt ra những kỳ vọng cao hơn cho các ứng dụng và trải nghiệm di động nói chung.
Sự phát triển mạnh mẽ của các siêu ứng dụng cũng chúng cho chúng ta thấy rằng mọi người đang tìm kiếm sự thuận tiện, và hiển nhiên, các siêu ứng dụng là điểm đến hoàn hảo cho điều này.
Vào năm 2023, các thương hiệu cần xem xét nhiều hơn đến cách các ứng dụng hay nền tảng của họ có thể làm cho trải nghiệm của người dùng trở nên đơn giản, liền mạch và thuận tiện hơn. Tránh tạo ra từng ứng dụng chỉ để giải quyết từng nhu cầu đơn lẻ.
Hãy xây dựng một ứng dụng toàn diện, lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric), hợp nhất các tính năng và “buộc” người dùng “không thể rời xa” chúng trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Elon Musk, tỉ phú đang sở hữu Twitter vừa tiết lộ chuyện Apple đe dọa sẽ xóa mạng xã hội này trên kho ứng dụng App Store mà không nói rõ lý do.
Trong vài bài đăng trên Twitter mới đây, tỉ phú Elon Musk cho biết Apple đang gây áp lực lên nền tảng của ông, yêu cầu kiểm duyệt nội dung.
Đồng thời, người giàu nhất thế giới (theo xếp hạng của Forbes) cũng cáo buộc “táo khuyết” đe dọa gỡ Twitter khỏi App Store mà không giải thích cụ thể và đã dừng chạy quảng cáo trên mạng xã hội lớn thứ hai thế giới.
Theo Reuters, động thái trên chưa được Apple xác thực nhưng cũng không có gì bất thường bởi công ty có thói quen thắt chặt quy định, từng gỡ bỏ nhiều chương trình khỏi kho ứng dụng cho 2 nền tảng iOS và iPadOS và chỉ khôi phục lại sau khi nhà phát triển cập nhật quy chế kiểm duyệt nội dung.
“Apple gần như dừng việc quảng cáo trên Twitter. Họ ghét tự do ngôn luận ở Mỹ hay sao?”, ông chủ mới của Twitter đặt câu hỏi trên một dòng tweet (bài đăng ở Twitter).
Vị tỉ phú đã gắn thẻ (nhắc tới) tài khoản Twitter của CEO Apple Tim Cook trong một tweet khác để hỏi “Chuyện gì đang diễn ra vậy?”.
Phía Apple hiện chưa đưa ra bình luận nào về những lời của Elon Musk.
Công ty đo lường quảng cáo Pathmatics thống kê được rằng Apple – doanh nghiệp giá trị nhất thế giới hiện nay từng đổ khoảng 228.800 USD vào quảng cáo trên Twitter trong thời gian từ ngày 16 tới 22.10, một tuần trước khi Elon Musk chốt thương vụ mua lại Twitter. Nhưng con số trên đã giảm gần một nửa, còn 131.600 USD trong tuần từ ngày 10 tới 16.11.
Quý đầu tiên năm 2022, Apple nằm trong nhóm những nhà quảng cáo chi nhiều tiền nhất trên mạng xã hội “chim xanh” khi tiêu tới 48 triệu USD, chiếm hơn 4% tổng doanh thu quý, theo báo cáo từ Washington Post.
Từ phía Musk, vị tỉ phú từng nhiều lần than phiền hoặc chế giễu Apple trên Twitter, trong đó có chuyện hãng thu tới 30% phí hoa hồng từ nhà phát triển phần mềm đối với mỗi giao dịch mua bán trong ứng dụng từ App Store. Musk giễu cợt rằng ông thà “chiến đấu” với Apple thay vì trả từng ấy tiền phí.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Facebook vừa bị phạt 276 triệu USD vì để rò rỉ 487 triệu số điện thoại từ nền tảng nhắn tin WhatsApp, các dữ liệu cá nhân này hiện đang được rao bán trên các nền tảng web đen.
Chưa thoát khỏi những khó khăn từ việc đầu tư vào Metaverse và sau đó là đợt sa thải hàng loạt nhân sự, công ty mẹ của Facebook, Meta vừa bị phạt 276 triệu USD vì làm rò rỉ dữ liệu của gần 500 triệu người dùng WhatsApp. (Theo The Wall Street Journal).
Theo đó, toàn bộ 487 triệu số điện thoại WhatsApp hiện đang được rao bán trên một web đen (Dark Web).
Khoản tiền phạt được công bố vào hôm nay 28/11 bởi Ủy ban bảo vệ dữ liệu (Data Protection Commission) của Ireland, chính là cơ quan quản lý quyền riêng tư chính của Meta tại Liên minh châu Âu (EU).
Theo The Wall Street Journal, đó là một dấu hiệu nữa cho thấy các nhà chức trách đang trở nên tích cực hơn trong việc áp dụng luật riêng tư đối với các công ty công nghệ lớn.
Đầu năm nay, Google và Facebook cũng đã bị cơ quan giám sát dữ liệu riêng tư của Pháp phạt 237 triệu USD vì liên quan đến việc thu thập cookies, các nền tảng này cố tình gây khó khăn cho người dùng internet ở EU trong việc từ chối bị theo dõi dữ liệu trực tuyến.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mặc dù hiện đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nền tảng như TikTok, Apple hay Amazon, Microsoft vẫn đặt mục tiêu tăng gấp đôi doanh thu quảng cáo lên mức 20 tỷ USD.
Microsoft hướng tới 20 tỷ USD doanh thu quảng cáo. Photo: The New York Times
Với 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo hàng năm hiện tại, Microsoft đang hướng tới mục tiêu 20 tỷ USD và trở thành đơn vị bán quảng cáo lớn thứ 6 trên thế giới.
Tài sản quảng cáo của Microsoft.
Các tài sản quảng cáo của Microsoft bao gồm công cụ tìm kiếm Bing, Xbox, MSN và nhiều website khác sử dụng Xandr (nền tảng cung cấp quảng cáo của Microsoft) để bán quảng cáo kỹ thuật số.
Mặc dù nhiều thương hiệu hiện đang cắt giảm chi tiêu quảng cáo do bối cảnh suy thoái kinh tế, các giải pháp quảng cáo trên LinkedIn cũng có phần sụt giảm, Microsoft cho biết doanh thu quảng cáo vẫn tăng khoảng 16% trong quý gần đây.
CEO Microsoft, Nadella cũng cho biết Microsoft đã “mở rộng các khu vực địa lý mà nền tảng có thể phục vụ gần gấp 4 lần trong năm 2021.”
Trình duyệt web Microsoft Edge hiện cũng đóng góp một phần quan trọng cho doanh thu quảng cáo của Microsoft.
CEO Nadella nói: “Edge là trình duyệt phát triển nhanh nhất trên Windows và tiếp tục giành được thị phần lớn hơn khi nhiều người dùng đang chọn cách sử dụng nó nhiều hơn.”
Ông Rob Wilk, phó chủ tịch phụ trách quảng cáo của Microsoft cho biết Microsoft sẽ khiến cho việc mua quảng cáo trở nên dễ dàng hơn trên tất cả các sản phẩm của công ty.
“Microsoft cần tạo ra nhiều sự khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh có các tính năng và tài sản quảng cáo tương tự, so với Google, Microsoft “hiện đang hướng tới việc hỗ trợ đối tác nhiều hơn.”
Hợp tác bán quảng cáo với Netflix.
Thông qua mối quan hệ đối tác mới với đế chế phát trực tuyến Netflix, Microsoft hiện cho phép các nhà quảng cáo mua quảng cáo thông qua Xandr, nền tảng cung cấp quảng cáo theo yêu cầu (DSP – Demand Side Platform) của Microsoft.
Microsoft theo đó sẽ thu một khoản phí từ việc bán lại quảng cáo (reseller fee) và đây cũng được xem là động lực chính khiến Microsoft tự tin với khoản doanh thu 20 tỷ USD.
Ngoài ra, Microsoft hiện cũng đang tìm cách để bán quảng cáo trong game, mặc dù thương vụ mua lại nhà phát hành game Activision Blizzard vẫn chưa hoàn tất, doanh thu quảng cáo trong game có thể là một USP khác của Microsoft nếu nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo thông qua Xandr.
Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà quảng cáo.
Khi hoạt động kinh doanh quảng cáo của Microsoft tiếp tục phát triển, điều này có nghĩa là các nhà quảng cáo sẽ có nhiều cơ hội hơn để quảng cáo và tiếp cận khách hàng mục tiêu ngoài các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Các tùy chọn quảng cáo trong game, trên Netflix và từ Xandr (DSP) sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn cho cả các nhà xuất bản (publishers) lẫn các thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với lượng người dùng mới đạt kỷ lục, Elon Musk tham vọng xây dựng siêu ứng dụng “Twitter 2.0”, chiêu mộ hàng loạt nhân tài mới về Twitter.
Twitter tham vọng xây dựng siêu ứng dụng Twitter 2.0
Mới đây, sếp Elon Musk của Twitter cho biết lượt đăng ký tài khoản mới trên nền tảng đã đạt cột mốc kỷ lục từ trước đến nay.
Tuy nhiên, ông vẫn gặp rất nhiều khó khăn khi các đối tác lũ lượt rời đi do lo ngại vấn đề xác minh tài khoản và nội dung tiêu cực trên mạng xã hội Twitter.
Cụ thể, trong bài đăng mới nhất, vị tỷ phú giàu nhất hành tinh cho biết từ ngày 16/11 trung bình mỗi ngày có 2 triệu lượt đăng ký tài khoản mới. Con số này tăng 66% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, thời gian người dùng sử dụng Twitter cũng lập kỷ lục, đạt 8 tỷ phút/ngày trong vòng 7 ngày kể từ 15/11, tăng 30% so với năm trước đó.
“Thời gian hoạt động trên nền tảng cao nhất từ trước đến nay và lượng người dùng kiếm ra tiền (mDAUs) cũng chạm mốc 250 triệu người”, vị tỷ phú khẳng định.
Tình từ ngày 13/11, các nội dung mạo danh, thù địch đã giảm so với tháng 10/2021. Tuy nhiên, những báo cáo về tài khoản mạo danh đã tăng mạnh từ đầu tháng 11, đúng vào thời điểm Twitter Blue ra mắt, Musk cho biết.
Đi kèm với những số liệu về người dùng Twitter, Musk khẳng định Twitter dưới thời ông sẽ tập trung phát triển các nội dung quảng cáo mang tính giải trí và video.
Sau khi thâu tóm Twitter, người đàn ông giàu nhất hành tinh từng nói rằng thương vụ sẽ giúp đẩy nhanh tham vọng tạo ra “siêu ứng dụng” có tên X của ông.
Theo Reuters, kế hoạch xây dựng siêu ứng dụng “Twitter 2.0” sẽ có những tính năng như mã hóa đầu cuối tin nhắn, tweet dài và dịch vụ thanh toán.
Để làm được điều này, vị tỷ phú đang ra sức chiêu mộ nhân viên mới sau khi sa thải hàng loạt trong nội bộ công ty. “Những nhân tài xuất chúng trên thế giới đang đổ về Twitter”, ông nói.
Ông cho biết mục tiêu của ông là “xây dựng quảng trường tự do ngôn luận số, mọi quan điểm đều được chấp nhận miễn không phạm luật hay spam”. “Bất cứ ai vi phạm quy định đều sẽ bị khóa tài khoản”, Musk nhấn mạnh.
Song, những đối tác lớn trên Twitter như General Motors, Mondelez International, Volkswagen AG đã ngừng mua quảng cáo vì nghi ngờ vị sếp mới của mạng xã hội.
Do đó, doanh thu Twitter đang sụt giảm nặng nề sau sự ra đi của các đối tác quảng cáo lớn. Nhiều tổ chức hoạt động vì quyền con người đã gây áp lực lên họ, buộc họ phải ngừng hợp tác nếu Elon Musk không chỉnh đốn quy tắc kiểm duyệt nội dung.
Theo Matthew Quint, Giám đốc của Center on Global Brand Leadership tại Columbia Business School, bản thân Elon Musk đã xây dựng một thương hiệu cho riêng mình nhưng danh tiếng của ông lại liên tục gây tranh cãi.
“Ông ấy càng lộ diện trước công chúng, các thương hiệu lại càng né tránh Twitter, một nền tảng do ông ấy làm chủ”, Quint nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta, công ty mẹ của Facebook, đang tìm cách biến WhatsApp thành siêu ứng dụng để tăng nguồn thu, trong bối cảnh tham vọng Metaverse quá mạo hiểm.
Tham vọng siêu ứng dụng của Facebook
Facebook mua lại WhatsApp vào năm 2014 với giá 19 tỷ USD, con số khổng lồ đối với một ứng dụng nhắn tin miễn phí, dù nó thu hút được hơn 400 triệu người dùng trong 5 năm. Đây cũng là khoản mua sắm lớn nhất trong lịch sử Facebook, nhưng công ty – hiện đổi tên thành Meta – vẫn chưa tìm ra cách thu hồi tiền đầu tư.
Các ứng dụng nhắn tin của Meta thu về 218 triệu USD trong quý III/2022, chủ yếu nhờ tính năng trả tiền của WhatsApp, đóng góp một phần nhỏ bé trong tổng nguồn thu gần 29 tỷ USD của Meta.
Tăng trưởng doanh thu chững lại và cổ phiếu mất giá thúc đẩy công ty tìm kiếm tiềm năng thương mại từ WhatsApp, thậm chí biến nó thành “siêu ứng dụng” (Super App) như WeChat của Trung Quốc.
“Đây là thách thức rất lớn. Làm thế nào để phát triển kinh doanh trên nền tảng sản phẩm nhắn tin sẵn có?”, Matt Idema, Phó chủ tịch phụ trách kinh doanh bộ phận nhắn tin của Meta, đặt câu hỏi. Nguồn thu lớn nhất của WhatsApp hiện là từ các nhà quảng cáo trả tiền để gửi tin nhắn đến người dùng để tương tác.
Câu trả lời của Idema là xây dựng “chiến lược nhắn tin kinh doanh”, trong đó doanh nghiệp có thể trò chuyện, phát quảng cáo và phục vụ khách hàng qua ứng dụng tin nhắn.
Ông cho rằng số lượng người liên lạc qua WhatsApp tăng mạnh trong Covid-19 cho thấy tiềm năng kiếm tiền từ nền tảng này.
“Giờ đã khá muộn. Đáng lẽ WhatsApp phải kiếm được tiền từ lâu”, một ý kiến cho hay, nhấn mạnh ứng dụng đáng ra nên có chức năng thanh toán tích hợp đầy đủ từ nhiều năm trước.
Idema không phủ nhận WhatsApp đã mất quá nhiều thời gian để trở thành một phần quan trọng trong bức tranh tài chính của Meta. Nỗ lực xây dựng kinh doanh cho WhatsApp đang trở thành mục tiêu hàng đầu.
Idema gia nhập Facebook từ 2011 để phụ trách mảng kinh doanh quảng cáo và sản phẩm non trẻ của hãng.
Đến tháng 4/2017, ông thăng chức lên giám đốc vận hành WhatsApp, sau khi ban lãnh đạo Facebook nhận ra ứng dụng này vẫn chỉ xoay quanh nhóm 200 lập trình viên và không có định hướng rõ ràng. “Đó là nền tảng với một tỷ người dùng nhưng lại chưa nghĩ đến kinh doanh”, Idema nhớ lại.
Tiềm năng của siêu ứng dụng.
Các tính năng mới có thể biến WhatsApp thành siêu ứng dụng, đem đến phương tiện liên lạc, mua sắm, đặt hàng, thanh toán trong một ứng dụng duy nhất.
Tuy vậy, một nguồn tin giấu tên nói “siêu ứng dụng là từ cấm kị ở Facebook” vì nó quá trừu tượng và khó hiện thực hóa.
“Có rất nhiều thứ để học hỏi từ WeChat”, Idema nói.
WhatsApp hồi tháng 8 triển khai quan hệ đối tác với Uber và nhà bán lẻ JioMart ở Ấn Độ, thị trường lớn nhất của WhatsApp với hơn 500 triệu tài khoản. Người dùng nước này có thể gọi xe Uber và thanh toán mua hàng từ WhatsApp.
“Một trong những vấn đề hiện nay là làm thế nào mở rộng nhanh hơn”, Ajut Varma, Giám đốc sản phẩm của WhatsApp, cho hay và bày tỏ mong muốn “mọi công ty trên thế giới” hợp tác với WhatsApp.
Không chỉ Meta, trước đó, Elon Musk cũng không giấu tham vọng mở rộng mạng xã hội Twitter thành một siêu ứng dụng. “Mua Twitter là cách thúc đẩy việc tạo ra X, ứng dụng của mọi thứ”, Musk nói hồi đầu tháng 10.
Ông không đề cập X sẽ hoạt động như thế nào, nhưng khẳng định việc sở hữu Twitter giúp “tăng tốc quá trình phát triển X từ 3 đến 5 năm”.
Siêu ứng dụng, hay như tỷ phú Mỹ gọi là “ứng dụng của mọi thứ”, được ví như con dao đa năng của quân đội Thụy Sĩ khi tích hợp hàng loạt tính năng, tiện ích khác nhau, từ thanh toán điện tử, nhắn tin, tìm kiếm, giao nhận, đặt xe, đi chợ hộ cho đến kết bạn, tra cứu thông tin hành chính…
Siêu ứng dụng đang rất thịnh hành tại châu Á với WeChat, Grab, KakaoTalk, Paytm… nhưng lại chưa phát triển ở Mỹ và châu Âu.
Snapchat từng cho ra mắt ứng dụng thanh toán ngang hàng Snapcash nhưng đã ngừng hoạt động từ 2018. Facebook và Instagram cũng tìm cách mở rộng ngoài khuôn khổ mạng xã hội và nhắn tin, nhưng chưa đạt kết quả cụ thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người tiêu dùng có thu nhập từ thấp đến trung bình đang chuyển sang các nhà bán lẻ giá rẻ, trong khi người giàu vẫn tiếp tục gắn bó với các thương hiệu cao cấp.
Người tiêu dùng có thu nhập trung bình chuyển sang các nhà bán lẻ giá rẻ. Ảnh: Sunday World.
TJX, chuỗi siêu thị đồ giá rẻ sở hữu các thương hiệu, TJ Maxx, Marshalls và HomeGoods, cho biết họ đã vượt qua kỳ vọng doanh số hàng quý và nâng cao triển vọng của mình, trong bối cảnh nhu cầu tìm mua các món hàng hiệu với giá thấp đang ngày càng tăng cao.
Giám đốc điều hành của TJX cho biết: “Khách hàng ngày càng thích thích tìm mua các món đồ cao cấp nhưng với giá hời”.
Doanh số bán hàng tại cùng một cửa hàng tại Marshalls và TJ Maxx đã tăng 3%. Trong khi chỉ số cổ phiếu S&P 500 giảm gần 18% trong năm, thì cổ phiếu TJX lại tăng 3%.
Không chỉ có TJX, đối thủ cạnh tranh của họ là Ross cũng công bố kết quả tốt hơn mong đợi, mặc dù doanh thu và lợi nhuận giảm. Cổ phiếu Ross đã tăng 13% sau khi công ty đưa ra các dự báo cao hơn cho những ngày lễ.
Trong khi các nhà bán lẻ như TJX và Ross thu hút bằng mức giá thấp, thì các nhà bán lẻ hàng xa xỉ cũng lạc quan với tệp khách hàng riêng của mình.
Macy’s, chủ sở hữu của thương hiệu Bloomingdale đã nâng dự báo lợi nhuận năm 2023 của mình lên khi nhu cầu mua sắm của những người có thu nhập cao đang tăng cao.
Doanh thu của Bloomingdale đã tăng 5%. Trong khi đó, thương hiệu bán lẻ đồ làm đẹp xa xỉ của hãng là Bluemercury đã đạt được mức tăng trưởng doanh số 14%.
Trong khi phân khúc hàng hóa giá thấp và xa xỉ thi nhau tăng trưởng. Phân khúc thị trường tầm trung đang trở nên “lạc loài” trong thời kỳ kinh tế suy thoái.
Người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp hơn đang chuyển sang các nhà bán lẻ giá thấp như TJX và Walmart, trong khi người tiêu dùng giàu có hơn thì lại càng gắn bó với các thương hiệu cao cấp.
Ngoài ra, các nhà bán lẻ trung cấp hơn cũng đang bị ảnh hưởng, điển hình là Kohl’s đã rút lại dự báo đầu năm 2023 sau khi doanh số bán hàng giảm 7%.
Tập đoàn bán lẻ Target cũng phải cắt giảm triển vọng trong mùa lễ mua sắm khi nhu cầu của người tiêu dùng giảm mạnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng với Amazon, Meta hay Cisco, nhà sản xuất máy tính HP tiếp tục cho sa thải lượng lớn nhân viên trên toàn cầu trước lo ngại về suy thoái kinh tế.
Theo Reuters, Công ty HP dự kiến cắt giảm tới 6.000 nhân sự, tương đương 12% lực lượng lao động trên toàn cầu, từ nay cho đến cuối năm tài chính 2025.
Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh doanh số bán máy tính của hãng bị giảm thiểu do người tiêu dùng ngày càng thắt chặt ngân sách chi tiêu.
Vào ngày 21/11, HP thông báo doanh thu quý IV của hãng đã giảm 11%, xuống còn 14,8 tỷ USD.
Ngay trong quý đầu tiên, ban lãnh đạo công ty đã nhận định lợi nhuận sẽ thấp hơn mức dự kiến vì nhu cầu của thị trường đang suy yếu.
“Nhiều thách thức trong năm tài chính 2022 có thể tiếp tục diễn ra trong năm 2023”, bà Marie Myers, Giám đốc tài chính của HP, cho biết.
HP ước tính sẽ thiệt hại khoảng 1 tỷ USD cho chi phí nhân sự cùng các hoạt động liên quan đến tái cấu trúc công ty. Trong đó, 600 triệu USD sẽ được chi ra trong năm tài chính 2023, phần còn lại sẽ được giải ngân trong hai năm tiếp theo.
Nhà sản xuất máy tính đến từ Mỹ đang thay đổi bộ máy vận hành trong bối cảnh nhiều ông lớn công nghệ như Amazon, Meta hay Cisco đang thực hiện hàng loạt đợt cắt giảm nhân sự nhằm ứng phó với nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu.
Doanh số bán PC của hãng đã suy giảm so với mức đỉnh trong thời kỳ đại dịch. Nguyên nhân xuất phát từ việc các hộ gia đình và doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu trước tình trạng lạm phát tăng cao. Điều này tạo áp lực không nhỏ lên các công ty sản xuất máy tính như Dell và HP.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với sự phát triển liên tục của không gian mạng xã hội, các nền tảng đang ngày càng trở nên ít Social hơn và nhiều Media hơn.
Social Media đang trở nên ít Social và nhiều Media hơn
Liên quan đến không gian mạng xã hội, có một câu hỏi được nhiều người đặt ra là đâu là sự khác biệt giữa một nền tảng mạng xã hội (Social Media) và nền tảng giải trí, và các nền tảng hiện có đang thiên về khía cạnh nào.
Instagram là ứng dụng mạng xã hội hay nền tảng giải trí? Còn Snapchat, hay TikTok thì sao, chúng là nền tảng gì?
Nếu quan sát các nền tảng ngày nay, căn cứ vào cách thuật toán trên các nền tảng đề xuất nội dung cho người dùng, các nền tảng này hiện mang tính giải trí trực tiếp nhiều hơn là cập nhật thông tin hay kết nối với bạn bè.
Đó là về mặt nền tảng hay công nghệ, còn với tư cách là một marketer, điều này có ý nghĩa gì về cách thức tiếp cận chiến lược trên các nền tảng?
Về mặt tổng thể, các nền tảng đang ngày càng ít quan tâm hơn đến cách các kết nối được tạo ra (Social) và thay vào đó tập trung nhiều hơn đến cách nội dung được xây dựng và phân phối (Media).
Với sự chuyển dịch mạnh mẽ sang định dạng nội dung video, vấn đề chính không phải là về các khoảng trống hay kết nối xã hội mà là về hoạt động giải trí, cách các thương hiệu tạo ra các nội dung giải trí trên các nền tảng.
Những nền tảng giải trí.
Một nghiên cứu gần đây từ Omida cho thấy TikTok đã vượt qua Netflix để trở thành ứng dụng phổ biến thứ 2 trong nhóm người dùng dưới 35 tuổi.
TikTok cũng đang là nền tảng xem video phổ biến nhất trên thế giới, trong khi vào năm ngoái 2021, nền tảng này cũng đã vượt qua cả Facebook về thời gian trung bình ở lại trong ứng dụng.
Điều này cũng giải thích lý do tại sao các nền tảng như YouTube hay Facebook liên tục cập nhật ứng dụng để tập trung nhiều hơn vào định dạng video ngắn.
Bà Maria Rua Aguete, giám đốc cấp cao của Omdia cho biết:
“Đối với các đài truyền hình hay bất cứ nền tảng nào khác hiện đang muốn thu hút người dùng trẻ tuổi, không nên đánh giá thấp tầm quan trọng ngày càng tăng của TikTok.”
Tại thị trường Mỹ, TikTok hiện có khoảng 80 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), 80% trong số đó ở độ tuổi từ 16 đến 34, điều này đang khiến những người làm marketing xem TikTok như là một phần quan trọng trong chiến lược tổng thể của thương hiệu.
Một câu hỏi tiếp tục được đặt ra là, TikTok là một mạng xã hội, một kênh thuần về giải trí hay là sự kết hợp của cả hai?
“Nhiều nền tảng kỹ thuật số ngày nay được gắn mác là mạng xã hội, nhưng sự thật thì không phải như vậy. TikTok hoàn toàn không giống Facebook, Instagram hay Twitter. Nó giống một kênh truyền hình hoặc Netflix hơn là một nền tảng mạng xã hội.”
Cũng tương tự như cách TikTok tự định vị chính họ, TikTok là một nền tảng giải trí.
Ông Blake Chandlee, chủ tịch giải pháp kinh doanh toàn cầu của TikTok nói:
“Họ đã xây dựng thuật toán của mình dựa trên biểu đồ xã hội (social graph). Đó là năng lực cốt lõi của họ. Chúng tôi là một nền tảng giải trí. Và sự khác biệt ở đây là rất đáng kể.”
Sự khác biệt này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người làm marketing, những ai đang muốn tiếp cận đối tượng mục tiêu trên nền tảng.
Một nền tảng “mạng xã hội kiểu mới”.
Như đã đề cập ở trên, TikTok là nền tảng phân phối nội dung hơn là một ứng dụng mạng xã hội trong đó ưu tiên cách mọi người kết nối và tương tác với nhau.
Như là một hiệu ứng dây chuyền, Reels của Instagram, Shorts của YouTube hay Spotlight của Snapchat cũng đang tiếp cận người dùng theo cách tương tự.
Theo dữ liệu từ Edelman, 73% người dùng từ 18-24 tuổi và 50% người dùng từ 35-49 tuổi hiện đang cân nhắc mạng xã hội như là một nền tảng giải trí.
Một điểm khác biệt khác của TikTok là bộ máy đề xuất nội dung, điều đang khiến cho người dùng trong ứng dụng liên tục lướt và “không thể dừng lại”.
Ở khía cạnh ngược lại trên Facebook, quảng cáo giờ đây là “người phát ngôn” chính tới người dùng hơn là thông tin từ bạn bè hay người thân.
“Bình cũ rượu mới” và cách các nền tảng đang làm thay đổi cách thương hiệu làm marketing.
Sự dịch chuyển từ các nền tảng mạng xã hội coi trọng yếu tố kết nối sang nền tảng giải trí hiện đang làm ảnh hưởng đến cách các thương hiệu làm marketing trên ứng dụng.
Thời đại của “người có ảnh hưởng” (Influencer) hiện đang mờ nhạt dần, thay vào đó, các thương hiệu đang tập trung nhiều hơn vào các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).
Một người có ảnh hưởng giống như một người nổi tiếng mà bạn có thể có mối quan hệ. Một nhà sáng tạo theo đó mang tính xác thực và tự nhiên hơn.
Một điểm khác biệt khác giữa một nhà sáng tạo và người có ảnh hưởng đó là các nhà sáng tạo đóng vai trò sáng tạo và sản xuất nội dung nhiều hơn việc chỉ là quảng cáo hay đơn giản là giới thiệu nội dung (như cách những người có ảnh hưởng vẫn thường làm).
Sự thay đổi quan điểm liên quan đến việc sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội này là một sự dịch chuyển quan trọng và những người làm marketing khôn ngoan sẽ phải thay đổi cách tiếp cận chiến lược của họ trong bối cảnh mới.
Trong kỷ nguyên mới, sự chú ý (attention) là một chỉ số đo lường chính với các nền tảng mạng xã hội và trong đó yếu tố cộng đồng (xây dựng cộng đồng) đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra mối liên hệ giữa thương hiệu và khán giả mục tiêu.
Nó không phải là về mặt ‘xã hội’ (Social), mà là về ‘tiếng nói thương hiệu’ (Brand Voice), ‘nhân cách hóa’ (Humanized Marketing) hay bất cứ thuật ngữ nào khác liên quan đến việc coi trọng yếu tố tương tác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Phân tích của Deloitte chỉ ra rằng, vũ trụ ảo metaverse có thể thúc đẩy GDP của các nền kinh tế Châu Á tăng lên mức 1,4 nghìn tỷ USD vào năm 2035.
Deloitte: Metaverse sẽ có giá trị khoảng 1400 tỷ USD tại Châu Á vào 2035
Công nghệ vũ trụ ảo (metaverse) và các sản phẩm tăng cường trải nghiệm người dùng sẽ là xu thế công nghệ trong tương lai. Đây là không gian kỹ thuật số cho phép người dùng có thể tương tác và có các trải nghiệm chân thực như ngoài thực tế.
Theo một phân tích gần đây của Deloitte, tác động của metaverse đến GDP tại châu Á ước tính rơi vào khoảng 0,8 đến 1,4 nghìn tỷ USD mỗi năm vào năm 2035, tương đương với 1,3 – 2,4% tổng GDP.
Các chuyên gia của Deloitte cho rằng, ước tính này có thể hiện thực hóa trong dài hạn nếu các quốc gia Châu Á có những khoản đầu tư bền vững vào công nghệ trong vòng 5 đến 10 năm tới. Mức độ, tốc độ hiện thực hóa được ước tính sẽ phụ thuộc vào những chiến lược riêng biệt mà các nền kinh tế thực hiện nhằm tối ưu các lợi ích của metaverse.
Báo cáo của Deloitte cho thấy, nhận thức của người dân châu Á về metaverse tương đối cao. Nhiều nền tảng metaverse đang được hàng triệu người trong khu vực sử dụng cho các mục đích khác nhau như chơi game, giao lưu, tạo ra bản sao kỹ thuật số (digital twin), tham gia các buổi hòa nhạc, và mua sắm.
Tuy nhiên, thế giới sẽ cần nhiều năm nữa để tạo ra một nền tảng vũ trụ ảo metaverse cập nhật những thế giới trực quan, phong phú theo thời gian thực cho hàng triệu người dùng có thể truy cập cùng lúc.
Châu Á hiện được đánh giá là một tâm điểm đáng chú ý cho sự phát triển của metaverse.
Trong đó, Deloitte đánh giá Indonesia, Thái Lan và Việt Nam đang đi tiên phong trong các mô hình kinh doanh mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đổi mới sáng tạo với công nghệ web3 và blockchain.
Theo phân tích của Deloitte, lợi ích tiềm năng metaverse mang lại cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào khoảng 9-17 tỷ USD mỗi năm, tương đương với 1,3 đến 2,4% tổng GDP.
Theo thông tin mới đây từ chính Sếp của Twitter Elon Musk, Twitter sẽ có 3 loại tick (dấu tích) là tick vàng dành cho doanh nghiệp, tick xám dành cho các tổ chức chính phủ và tick xanh dành cho các cá nhân.
Twitter sẽ có tick vàng, tick xám và tick xanh | Reuters
Theo thông tin từ Reuters, Twitter Inc đang lên kế hoạch để ra mắt các kiểu dấu tick khác nhau cho các tổ chức và cá nhân khác nhau.
Dấu tick vàng sẽ dành cho các doanh nghiệp, dấu tick xám dành cho các tổ chức chính phủ và cuối cùng là dấu tick xanh (truyền thống) dành cho các cá nhân có sức ảnh hưởng đối với công chúng chẳng hạn như các ngôi sao.
Thông tin được công bố trực tiếp từ CEO Elon Musk trên trang Twitter cá nhân của mình.
Vị CEO cho biết:
“Thật đau đớn, nhưng cần thiết. Quá trình xác minh cũng sẽ được diễn ra một cách chính xác và khắt khe hơn. Nó được làm thủ công.”
Liên quan đến dịch vụ Twitter Blue bao gồm cả việc cấp tick xanh với giá 8 USD mỗi tháng, mạng xã hội này cũng đang tạm dừng cung cấp với mong muốn sản phẩm sẽ được nâng cấp lại và hoàn thiện hơn.
Kể từ khi dịch vụ đăng ký có trả phí của Twitter được áp dụng, số lượng các tài khoản tick xanh giả mạo cũng tăng lên tương ứng, chẳng hạn, một tài khoản có tick xanh đã giả làm nhà sản xuất thuốc Eli Lilly and Co và tài khoản này cũng đã tweet với nội dung rằng “insulin đang được miễn phí”, thông tin đã khiến cổ phiếu của công ty này giảm đột ngột và công ty cũng đã phải đưa ra lời xin lỗi ngay sau đó.
Mặc dù tình trạng hỗn loạn đã khiến hàng hoạt các nhà quảng cáo lớn như GM hay Ford dừng quảng cáo trên mạng xã hội Twitter, Elon Musk cho biết lượng người dùng Twitter đang tăng trưởng với mức cao hơn bao giờ hết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một bức thư gửi nhân viên Tesla của Elon Musk với mục tiêu gia tăng năng suất lao động, nội dung thể hiện nhiều bài học mà bất cứ nhà lãnh đạo nào cũng nên tham khảo.
6 quy tắc lãnh đạo coi trọng năng suất của Elon Musk
Dưới đây là chi tiết 6 quy tắc.
1. Tránh các cuộc họp lớn và phức tạp.
Các cuộc họp lớn với nhiều người tham gia và diễn ra trong thời gian dài làm lãng phí nhiều thời gian buý báu và năng lượng của nhiều người.
Các cuộc họp này thường:
Không khuyến khích mọi người tranh luận.
Mọi người được bảo vệ nhiều hơn là cởi mở.
Không có đủ thời gian để mọi người đóng góp hay chia sẻ ý kiến.
Từ góc nhìn này, đừng lên lịch cho các cuộc họp lớn trừ khi bạn chắc chắn rằng chúng mang lại giá trị cho mọi người.
2. Hãy rời khỏi cuộc họp nếu bạn không có đóng góp bất cứ điều gì.
Nếu một cuộc họp nào đó không yêu cầu bạn:
Cung cấp thông tin hay dữ liệu.
Trao giá trị.
Ra quyết định.
Thì sự hiện diện của bạn là vô ích. Điều tệ nhất khi này không phải là việc bạn rời khỏi cuộc hợp mà là bạn ở lại và làm mất thời gian của mọi người.
3. Không làm việc thông qua chuỗi mệnh lệnh.
Thay vì giao tiếp thông qua người quản lý hay giám sát, hãy trao đổi trực tiếp với các đồng nghiệp của mình.
Người giao tiếp nhanh hơn sẽ có thể đưa ra quyết định nhanh hơn và người đưa ra quyết định nhanh sẽ tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.
4. Hãy rõ ràng chứ không phải tỏ ra thông thái.
Khi giao tiếp, hãy tránh sử dụng những từ vô nghĩa hay các biệt ngữ kỹ thuật vì nó sẽ làm chậm quá trình giao tiếp.
Hãy lựa chọn sử dụng những từ ngữ chính xác, ngắn gọn và dễ hiểu. Đừng tỏ ra thông minh hay nghe có vẻ thông thái, hãy tập trung vào tính hiệu quả.
5. Không coi các cuộc họp là bắt buộc.
Tổ chức các cuộc họp là một trong những cách thức phổ biến nhất để làm lãng phí thời gian của mọi người và doanh nghiệp.
Hãy sử dụng các cuộc họp để:
Hợp tác.
Giải quyết trực diện các vấn đề.
Giải quyết các vấn đề cấp bách.
Ngược lại, một khi bạn đã giải quyết được vấn đề, các cuộc họp thường xuyên là không còn cần thiết nữa.
Bạn có thể giải quyết hầu hết các vấn đề mà không cần thông qua các cuộc họp. Cụ thể thay vì họp, bạn có thể:
Gửi một văn bản.
Gửi thư điện tử.
Giao tiếp trên các công cụ làm việc (ví dụ như Slack).
6. Đừng chỉ biết tuân theo các quy tắc.
Nếu một quy tắc nào đó của doanh nghiệp là:
Không hợp lý.
Không đóng góp vào sự tiến bộ chung của doanh nghiệp.
Không phù hợp với từng tình hình hay bối cảnh cụ thể.
Đừng “nhắm mắt và làm theo”, đừng tuân theo quy tắc, hãy tuân theo nguyên lý.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer