Skip to main content

Sau gần 30 năm, Nhật Bản rơi khỏi top đầu trong danh sách các công ty lớn nhất thế giới

Nhật Bản từng dẫn đầu danh sách 500 công ty có doanh thu lớn nhất thế giới, nhưng sau gần 30 năm, tình hình đã thay đổi hoàn toàn.

Sau gần 30 năm, Nhật Bản rơi khỏi top đầu trong danh sách các công ty lớn nhất thế giới
Sau gần 30 năm, Nhật Bản rơi khỏi top đầu trong danh sách các công ty lớn nhất thế giới

Năm 1995, khi tạp chí Fortune (Mỹ) lần đầu công bố danh sách thường niên Global 500 của thời hiện đại, xếp hạng 500 công ty lớn nhất thế giới theo doanh thu, công ty đứng đầu danh sách khi đó là Mitsubishi (Nhật Bản). Fortune cho biết, với 176 tỷ USD, doanh thu của Mitsubishi còn lớn hơn AT&T, Dupont, Citicorp và Procter & Gamble (P&G) cộng lại.

Trong top 10 còn có 5 công ty khác của Nhật Bản, gồm Mitsui, Itochu, Sumitomo, Marubeni và Nissho Iwai (sau này là Sojitz). Nhật Bản là nước đóng góp nhiều đại diện thứ hai trong danh sách Global 500, với 149 công ty. Đứng đầu là Mỹ với 151. Dù vậy, các công ty Nhật Bản trong top 500 có tổng doanh thu lớn nhất thế giới, vượt cả Mỹ và châu Âu.

Nhưng sau 28 năm, tình hình trở nên hoàn toàn khác. Theo danh sách công bố đầu tháng này, Nhật Bản năm nay có 41 đại diện trong Global 500, thấp hơn nhiều Mỹ và Trung Quốc đại lục, với lần lượt 136 công ty và 135 công ty.

Các công ty Nhật Bản trong danh sách cũng chỉ có tổng doanh thu 2.800 tỷ USD năm ngoái, tương đương 6,8% toàn cầu. Tỷ lệ này của Mỹ là 31,8% và Trung Quốc là 27,5%.

Toyota Motor là công ty Nhật Bản lớn nhất trong danh sách, xếp thứ 19 với 274 tỷ USD doanh thu. Còn Mitsubishi đã lùi xuống vị trí 45 với 159 tỷ USD.

Fortune cho rằng có nhiều nguyên nhân khiến Nhật Bản từ đất nước thống trị Global 500 cách đây gần 30 năm lại tụt dốc mạnh đến vậy. Đó là đồng Yen yếu, ít công ty mang tính đột phá và sự nổi lên của Trung Quốc. Đây cũng chính là các thách thức mà kinh tế Nhật Bản nói chung đang phải đối mặt.

Năm 1995, Trung Quốc chỉ có ba đại diện vào top 500. Nhưng hiện tại, nước này đã có 135, thay thế rất nhiều đại diện Nhật Bản. Thậm chí, doanh nghiệp Trung Quốc hiện còn lấn sân nhiều lĩnh vực thế mạnh của Nhật Bản.

Trong năm nay, Trung Quốc vượt Nhật Bản để trở thành nước xuất khẩu ô tô lớn nhất thế giới. Một phần là do lĩnh vực xe điện bùng nổ, với các doanh nghiệp như hãng xe BYD và hãng pin Contemporary Amperex Technology.

Bên cạnh đó, đồng yen giảm 20% giá trị so với USD trong một năm qua, từ 112 Yen/USD xuống 135 Yen/USD, khiến doanh thu quy đổi sang USD của các công ty Nhật Bản cũng thấp hơn. Doanh thu của Toyota Motor năm 2022 sẽ tương đương 331 tỷ USD nếu quy đổi theo tỷ giá năm 2021, đưa công ty này vào top 10.

Vấn đề lớn hơn cả là kinh tế Nhật Bản đã trì trệ suốt thời gian dài, khiến cơ hội tăng trưởng cho các công ty lâu năm và các startup ngày càng ít. Thập kỷ qua, GDP (Gross Domestic Product) Nhật Bản chỉ tăng 5,3%. Trong khi đó, Mỹ tăng 23% và Trung Quốc đại lục tăng 83%.

Nhà kinh tế tại Oxford Economics, Norihiro Yamaguchi, cho rằng các công ty Nhật Bản đã bỏ lỡ đợt bùng nổ công nghệ, nếu so với các nền kinh tế lớn khác như Mỹ hay Trung Quốc. Ông cho rằng nguyên nhân là ở nền văn hóa đầu tư thận trọng.

Các công ty Nhật Bản có xu hướng tập trung cắt giảm chi phí/nhân sự, thay vì tăng doanh thu hoặc mở mảng kinh doanh mới.

Nhật Bản cũng chưa có công ty nào trong nhóm Big Tech, như Alphabet, Microsoft, Alibaba hay Tencent. Nhà nghiên cứu tại Chatham House, Vasuki Shastry, nhận thấy, không như Trung Quốc, Nhật Bản chưa chứng kiến sự trỗi dậy của lớp doanh nhân mới như Jack Ma của Alibaba hay Pony Ma của Tencent (công ty mẹ WeChat).

Chuyên gia này cho rằng nguyên nhân là “việc cải cách cấu trúc và kinh tế đình trệ không tạo ra được động cơ cho đột phá.

Ông Yamaguchi cho rằng một số công ty Nhật Bản đã ở trong danh sách của Fortune hàng chục năm, nhưng đại diện mới gần như vắng bóng.

Ngược lại, Mỹ và Trung Quốc có nhiều cái tên mới nổi. Tesla là một ví dụ. Hãng xe điện này được đưa vào danh sách Global 500 cách đây 3 năm, và đã vươn lên vị trí thứ 152, xếp trên 3/4 số doanh nghiệp Nhật Bản trong danh sách này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Grab cuối cùng cũng sắp hoà vốn sau nhiều năm khởi nghiệp

Tờ Bloomberg đưa tin, cổ phiếu của Grab Holdings – nhà cung cấp dịch vụ gọi xe và giao đồ ăn ở Đông Nam Á đã tăng 11% sau khi công ty thông báo mục tiêu lợi nhuận và báo cáo mức lỗ hàng quý giảm mạnh nhờ việc cắt giảm chi phí trên diện rộng.

Sau hơn 10 năm khởi nghiệp, Grab cuối cùng cũng sắp hoà vốn
Sau hơn 10 năm khởi nghiệp, Grab cuối cùng cũng sắp hoà vốn

Cổ phiếu này có mức tăng lớn nhất trong ba tháng trên sàn chứng khoán New York sau khi Grab cho biết hôm thứ tư rằng họ dự kiến sẽ hòa vốn trong quý 3 năm nay, thay vì quý 4 như dự kiến trước đó. Khoản lỗ điều chỉnh trong quý hai đã thu hẹp nhiều hơn so với dự đoán của các nhà phân tích và doanh số bán hàng (Sales) cũng đã vượt ước tính.

Grab đã phát triển nhanh chóng kể từ khi thành lập vào năm 2012, nhưng thua lỗ ngày càng gia tăng khi công ty này chi tiêu vào việc mở rộng và thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như GoTo Group và Sea Ltd.

Gần đây, với việc tập trung vào việc cắt giảm chi phí – bao gồm hơn 1.000 việc làm bị cắt giảm trong tháng 6 – đã lần đầu tiên đưa công ty có trụ sở tại Singapore đến điểm “suýt” có lãi.

Các nhà phân tích tại Citigroup cho biết kết quả kể trên là “một bước tiến rõ ràng và vững chắc, đặc biệt là trong việc cải thiện động lực trong mảng gọi xe và giao hàng”. Triển vọng phản ánh Grab đã “kiểm soát chi phí hiệu quả và định hướng thực hiện rõ ràng”.

Grab cho biết khoản lỗ cả năm đã điều chỉnh trước lãi vay, thuế, khấu hao sẽ là 30 triệu đến 40 triệu USD, thay vì khoản lỗ từ 195 triệu đến 235 triệu USD như dự báo hồi tháng 5. Khoản lỗ trên cơ sở đó đã giảm xuống còn 20 triệu USD trong quý 2, so với ước tính trung bình của các nhà phân tích là khoản lỗ 64,6 triệu USD.

Doanh thu tăng 77% lên 567 triệu USD, xóa tan một số lo ngại rằng lạm phát gia tăng và triển vọng kinh tế ảm đạm sẽ làm giảm chi tiêu của khách hàng.

Grab là một trong những gã khổng lồ internet ở Đông Nam Á đang cân bằng tốt giữa chi tiêu cho tăng trưởng và tập trung vào lợi nhuận.

Tuần trước, các nhà đầu tư cũng đã tán dương GoTo sau khi hãng này cắt giảm dự báo lỗ năm 2023, đồng thời trừng phạt Sea sau khi hãng này báo cáo doanh thu đáng thất vọng và vạch ra kế hoạch tăng đầu tư vào thương mại điện tử.

Mặc dù Grab dẫn đầu thị trường dịch vụ gọi xe và giao hàng ở Đông Nam Á, nhưng hãng này vẫn chìm trong cảnh báo động khi chi tiêu cho tăng trưởng và cạnh tranh từ các đối thủ như GoTo của Indonesia đang đè nặng.

Cổ phiếu của Grab, từng là một trong những công ty khởi nghiệp hot nhất Đông Nam Á, đã gặp khó khăn kể từ khi công ty này lên sàn thông qua việc sáp nhập với một công ty SPAC chưa đầy hai năm trước.

Vào tháng 6, Grab cho biết họ sẽ cắt giảm hơn 1.000 việc làm trong đợt sa thải lớn nhất kể từ đại dịch, một dấu hiệu cho thấy áp lực ngày càng tăng từ các nhà đầu tư đối với công ty internet này trong việc cắt giảm chi phí hơn nữa. Đối thủ Sea và GoTo đã loại bỏ hàng nghìn việc làm vào năm ngoái.

Tổng giá trị hàng hóa (GMV) hay tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà Grab cung cấp đã tăng 4% lên 5,24 tỷ USD trong quý II. Mặc dù tỷ lệ tăng này giảm so với mức hai con số trong những năm qua, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn tăng tốc từ tốc độ 3% trong quý trước.

Người dùng chương trình đăng ký GrabUnlimited của công ty đã tăng 43% so với một năm trước. Người đăng ký chi tiêu cho các đơn đặt hàng thực phẩm nhiều hơn 3,8 lần so với những người dùng khác, chiếm gần 1/3 số lượng GMV (Gross Merchandise Value) của Grab.

Giám đốc điều hành Anthony Tan cho biết việc cắt giảm việc làm không phải là “con đường tắt dẫn đến lợi nhuận”. Ông cho biết công ty đang trên đà có lãi ngay cả khi không cắt giảm nhân sự.

Theo: Bloomberg

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Phương Linh | Markettimes

Châu Âu tiếp tục thắt chặt việc kiểm soát nội dung trên các nền tảng mạng xã hội

Đạo luật Dịch vụ kỹ thuật số của Liên minh châu Âu sẽ có hiệu lực từ đầu tuần sau. Đạo luật điều chỉnh hành vi của các nền tảng như Google, TikTok, Apple, Facebook hay Amazon. Mục tiêu của đạo luật là bảo đảm công bằng và minh bạch cho người dùng.

Châu Âu tiếp tục thắt chặt việc kiểm soát nội dung trên các nền tảng mạng xã hội
Châu Âu tiếp tục thắt chặt việc kiểm soát nội dung trên các nền tảng mạng xã hội

Đạo luật sắp có hiệu lực của Liên minh châu Âu buộc các nền tảng kỹ thuật số và công ty công nghệ phải kiểm soát nội dung và cho người dùng nhiều quyền lựa chọn hơn. Những hệ thống khép kín đang triệt tiêu cạnh tranh, củng cố độc quyền.

Trước đó, người dùng iPhone chỉ có thể mua và cài ứng dụng từ cửa hàng của Apple, bất cứ ai tạo ra ứng dụng mới muốn bán cho người dùng iPhone cũng không có cách nào khác là thông qua cửa hàng của Apple.

Đã dùng đồng hồ Galaxy thì hầu như bắt buộc phải mua điện thoại Samsung, máy tính Samsung. Hoặc Amazon môi giới bán hàng luôn luôn tìm cách ngăn cản bên mua bên bán gửi tin nhắn trực tiếp cho nhau. Những hành vi đó nằm trong khuôn khổ điều chỉnh của Đạo luật Dịch vụ kỹ thuật số.

Bà Christel Schaldemose – Báo cáo viên về Đạo luật Dịch vụ kỹ thuật số – cho biết: “Tôi có thể nói rằng, Internet và các nền tảng sẽ an toàn hơn, công bằng hơn và minh bạch hơn. Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ lành mạnh hơn.

Người tiêu dùng sẽ thấy an toàn hơn khi mua hàng, người tham gia mạng xã hội an toàn hơn khi thảo luận trên mạng. Nếu vi phạm, các công ty cung cấp dịch vụ và sản phẩm có thể bị phạt tới 6% doanh thu toàn cầu”.

Một đạo luật khác cũng được thông qua, cùng thời điểm đầu tháng 7 vừa rồi, liên quan tới thị trường kỹ thuật số nhưng phải chờ tới năm sau mới có hiệu lực. Tuần sau, Uỷ ban châu Âu sẽ bắt đầu thông báo cho các công ty công nghệ biết, dịch vụ nào của họ chịu sự chi phối của Đạo luật Thị trường.

Ông Andreas Schwab – Báo cáo viên về Đạo luật Thị trường kỹ thuật số – cho rằng: “Đạo luật Thị trường kỹ thuật số sẽ mở ra một kỷ nguyên mới về luật công nghệ, nhờ việc thay đổi nghĩa vụ chứng minh.

Chính các công ty công nghệ lớn sẽ phải chủ động chứng minh rằng họ tuân thủ luật pháp, chứ Ủy ban châu Âu không còn phải mất công tìm kiếm lỗi sai của họ nữa”.

Mặc dù các quy định mới chỉ áp dụng trong lãnh thổ Liên minh châu Âu nhưng tác động rồi sẽ lan rộng trên toàn cầu, do việc các quy định của Liên minh châu Âu thường là khuôn mẫu cho những khu vực khác.

Ví dụ gần nhất là Quy định Bảo vệ dữ liệu cá nhân, áp dụng từ 5 năm trở lại đây, đang được nhiều nước bên ngoài Liên minh châu Âu sử dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giá trị thương hiệu Vinamilk chạm mốc 3 tỷ USD nhờ vào tính bền vững

Trong bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023 do Brand Finance công bố, Vinamilk được định giá 3 tỷ USD, tăng 6% so với năm 2022 (hơn 2,8 tỷ USD).

Dẫn đầu về tính bền vững, giá trị thương hiệu Vinamilk chạm mốc 3 tỷ USD
Dẫn đầu về tính bền vững, giá trị thương hiệu Vinamilk chạm mốc 3 tỷ USD

Với kết quả này, Vinamilk thăng một hạng so với 2022, tiếp tục khẳng định vị trí là thương hiệu thực phẩm có giá trị cao nhất Việt Nam và thương hiệu sữa lớn thứ 6 toàn cầu. Năm 2023, Vinamilk còn được đánh giá dẫn đầu top 10 thương hiệu có tính bền vững cao.

Liên tục đổi mới và đầu tư để gia tăng giá trị.

Brand Finance (trụ sở tại Anh Quốc) là tổ chức hàng đầu thế giới về định giá thương hiệu, phối hợp cùng Mibrand Vietnam công bố bảng xếp hạng 100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, với chủ đề “Phát triển xanh – Cách tiếp cận phù hợp cho các thương hiệu Việt”.

Sự kiện không chỉ tôn vinh các thương hiệu giá trị nhất Việt Nam mà còn chia sẻ những góc nhìn chuyên sâu về xu hướng chuyển dịch xanh của thương hiệu tại Việt Nam và trên thế giới.

Năm nay, Vinamilk xuất sắc ghi nhận mức tăng giá trị thương hiệu từ hơn 2,8 tỷ USD năm 2022 lên mốc 3 tỷ USD và tiếp tục là thương hiệu thực phẩm (ngành FMCG) có giá trị cao nhất trong top 100.

Chuỗi tăng liên tục của Vinamilk về giá trị từ năm 2020 đến nay cho thấy tiềm lực nội tại mạnh mẽ của thương hiệu có lịch sử phát triển gần 50 năm ngay trong giai đoạn nhiều thách thức. Cũng theo công bố từ Brand Finance, năm nay, Vinamilk tăng một hạng so với 2022 tại Việt Nam và tiếp tục là “Thương hiệu sữa lớn thứ 6 thế giới”.

Kết quả này đến từ quá trình chuyển đổi mạnh mẽ của doanh nghiệp trong thời gian qua, ở nhiều khía cạnh. Điển hình như vừa qua, Vinamilk đã ra mắt nhận diện thương hiệu mới.

Sự kiện này để lại dấu ấn lớn đối với người tiêu dùng với định vị mới – Vinamilk không chỉ là sữa mà còn là đa dạng thực phẩm, không chỉ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng mà còn là đời sống tinh thần.

Chiến lược định vị thương hiệu mới của Vinamilk truyền tải tinh thần “táo bạo, quyết tâm, luôn là chính mình”, được đầu tư bài bản, bắt tay với hơn 55 chuyên gia hàng đầu quốc tế và Việt Nam trong hơn một năm để xây dựng.

Được biết, sự đổi mới thương hiệu này chỉ mới là một mắt xích trong tổng thể chiến lược 5 năm của doanh nghiệp với rất nhiều các bước chuyển đổi toàn diện, đặc biệt là chuyển đổi số trên tất cả lĩnh vực, để tiếp cận người tiêu dùng nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Điều này không chỉ giúp Vinamilk gia tăng được giá trị về thương hiệu mà còn về hiệu quả kinh doanh, quản trị hay tiếp thị.

Gia tăng “giá trị xanh” cho thương hiệu bền vững.

Năm nay, lần đầu tiên Brand Finance công bố thêm xếp hạng top 10 thương hiệu có tính bền vững cao. Với đánh giá là thương hiệu phổ biến nhất và có tính bền vững cao nhất ở Việt Nam, sánh ngang các thương hiệu khác về sữa, thực phẩm trên toàn thế giới, Vinamilk được xếp đầu bảng và cũng là đại diện duy nhất của ngành thực phẩm trong top 10.

Tính bền vững (Sustainability) đang trở thành xu thế quan trọng. Vinamilk đang thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững trong ngành thực phẩm, nắm bắt đúng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng có ý thức hơn trong việc lựa chọn thực phẩm.

Nhờ vậy, họ luôn là thương hiệu phổ biến nhất đối với người Việt”, ông Alex Haigh – Giám đốc điều hành khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Brand Finance, nhận định.

Tham gia diễn đàn “Phát triển xanh – Cách tiếp cận phù hợp cho các thương hiệu Việt” trong khuôn khổ sự kiện, bà Bùi Thị Hương – Giám đốc Điều hành Vinamilk nhấn mạnh: Phát triển bền vững là cốt lõi hướng đến cải thiện chất lượng cuộc sống, sức khỏe của con người và gìn giữ nguồn tài nguyên quý giá cho các thế hệ sau.

Vinamilk tập trung thực hiện mục tiêu đó thông qua việc cung ứng những sản phẩm chất lượng cao, song song phát triển yếu tố xanh, đồng thời, tích cực tham gia vào các hoạt động vì môi trường và cộng đồng”.

Đại diện Brand Finance cho biết thêm, thông qua các sáng kiến bền vững, Vinamilk đã tạo ra nhận thức mạnh mẽ về cam kết bền vững giữa các bên liên quan một cách hiệu quả, thể hiện qua điểm số SPS (Sustainability Perceptions Score) cao nhất.

“Điều này là kết quả của việc thương hiệu chủ động quảng bá và truyền thông rõ ràng về các sáng kiến và cam kết của mình. Toàn bộ nỗ lực đó đã giúp Vinamilk gia tăng giá trị thương hiệu”, ông Alex Haigh nói thêm.

Tại tọa đàm, các chuyên gia cho rằng, phát triển bền vững, phát triển xanh, kinh tế tuần hoàn hay Net Zero đang là xu thế trên toàn thế giới. Hướng tới kinh tế xanh được xem là một khoản đầu tư mang lại giá trị gia tăng trong trung và dài hạn.

Thực tế cho thấy, ngày càng nhiều người tiêu dùng đề cao các doanh nghiệp thực hành tốt phát triển bền vững, cũng như sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm có yếu tố “xanh”.

Khi tham gia vào thị trường quốc tế trong bối cảnh hội nhập, doanh nghiệp đáp ứng nhiều các chỉ tiêu phát triển bền vững sẽ là một lợi thế lớn vì ngày càng nhiều thị trường xây dựng các “hàng rào xanh” cho hàng hóa nhập khẩu và thị trường cũng có sự đánh giá cao hơn với những thương hiệu hướng đến sự phát triển bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok

Thông qua công cụ co tên gọi là TikTok Search Ads Toggle, các nhà quảng cáo hay thương hiệu hiện có thể quảng cáo trên phần tìm kiếm của TikTok.

Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok
Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok

Theo đó, TikTok sẽ bắt đầu phân phối quảng cáo trong phần kết quả tìm kiếm trên nền tảng thông qua tính năng mới được gọi là Search Ads Toggle.

Các thương hiệu hay nhà quảng cáo trên TikTok giờ đây sẽ có thể nhắm mục tiêu người dùng (Targeting) thông qua hộp tìm kiếm vốn đã rất phổ biến với người dùng TikTok.

Search Ads Toggle không phải là sản phẩm quảng cáo độc lập mà chỉ là một phần mở rộng trong hệ thống quảng cáo hiện có của TikTok.

Khi người dùng bắt đầu tìm kiếm bằng các từ khoá trên hộp tìm kiếm, TikTok sẽ hiển thị những mẫu quảng cáo có liên quan bên cạnh các kết quả tự nhiên.

TikTok Search Ads Toggle (chuyển đổi quảng cáo tìm kiếm của TikTok) là gì?

TikTok Search Ads Toggle là công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok, tự động tạo quảng cáo bằng cách sử dụng những nội dung quảng cáo hiện có của thương hiệu (tương tự như Performance Max của Google Ads).

Khi người dùng tìm kiếm trên thanh tìm kiếm của TikTok, hệ thống sẽ hiển thị các quảng cáo có liên quan bên cạnh các kết quả tự nhiên khác (hoạt động tương tự như Google Ads).

TikTok Search Ads Toggle hoạt động như thế nào?

Các mẫu quảng cáo sẽ được gắn nhãn rõ ràng là “Được tài trợ” (Sponsored) và xuất hiện ở các vị trí khác nhau trên trang kết quả tìm kiếm tùy thuộc vào cách quảng cáo phù hợp với ý định tìm kiếm (Search Intent) của người dùng.

Đối với các thương hiệu, vì đây là định dạng quảng cáo mới, cách tiếp cận phù hợp đó là liên tục thử nghiệm và tối ưu để kiểm tra mức độ hiệu quả mà nó mang lại.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok Search Ads Toggle hay Chuyển đổi quảng cáo tìm kiếm trên TikTok mang đến những cơ hội mới phù hợp với người dùng để thương hiệu có thể mở rộng phạm vi tiếp cận và thúc đẩy chuyển đổi.

Người dùng TikTok không ngừng tìm kiếm các thông tin và sản phẩm mới trên nền tảng, đây chính là lúc thương hiệu bắt gặp và tương tác với họ.

Nghiên cứu nội bộ của TikTok cho thấy rằng 70% nhóm quảng cáo có sử dụng tính năng quảng cáo tìm kiếm mới có hiệu suất cao hơn các nhóm quảng cáo không sử dụng.”

Bạn có thể xem định dạng quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok tại: Search Ads Toggle

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Disruptive Innovation là gì? Tất cả các kiến thức cần biết

Trong 20 năm qua, các lý thuyết về Disruptive Innovation (Tiếng Việt có nghĩa là Đổi mới đột phá hoặc Siêu đổi mới) đã có sức ảnh hưởng to lớn trong thế giới kinh doanh. Thật không may, khái niệm này lại chưa được hiểu một cách đúng đắn. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu toàn diện các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Disruptive Innovation: Disruptive Innovation là gì? các lý thuyết quan trọng cần biết về Disruptive Innovation và hơn thế nữa.

Disruptive Innovation là gì?
Disruptive Innovation là gì? Khái niệm và Lý thuyết

Trong hơn 20 năm qua, các lý thuyết về Disruptive Innovation đã tạo ra những sức ảnh hưởng to lớn trong thế giới kinh doanh. Thật không may, khái niệm này lại chưa được hiểu một cách đúng đắn.

Disruptive Innovation là gì?

Disruptive Innovation trong tiếng Việt có thể hiểu là Đổi mới đột phá hoặc Đổi mới phá cách.

Lý thuyết về Disruptive Innovation được giới thiệu lần đầu vào năm 1995, khái niệm dùng để mô tả một cách tư duy mới mang tính đột phá (Disruptive) về sự tăng trưởng (Growth) được thúc đẩy và định hướng bởi sự đổi mới (Innovation).

Kể từ lúc được xuất hiện, từ các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp nhỏ đến các tổ chức lớn đều xem đây là kim chỉ nam cho sự phát triển đột phá của doanh nghiệp của họ.

Thật không may, các lý thuyết về sự đột phá hay phá cách (Disruption) có nguy cơ trở thành nạn nhân của chính thành công của nó. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, các khái niệm cốt lõi của lý thuyết này đã bị hiểu sai rất nhiều và cũng từ đó những nguyên lý cơ bản của nó thường xuyên bị áp dụng sai trong thực tế.

Một “nỗi đau” khác nữa đó là, trong khi có quá nhiều người nói về “Sự đột phá” hay “Phá vỡ”, rất ít trong số họ đã từng đọc hay tìm hiểu chuyên sâu về chủ đề này. Họ thường sử dụng thuật ngữ này để nói về bất cứ sự đổi mới hay đột phá nào mà họ muốn làm.

Ở một khía cạnh khác, nhiều nhà nghiên cứu, nhà phân tích hay các nhà tư vấn sử dụng thuật ngữ “Disruptive Innovation” để mô tả về bất kỳ tình huống nào trong đó một ngành bị thách thức bởi những cái (ngành) mới hay một doanh nghiệp vốn đã từng rất thành công trong ngành của họ nhưng sau đó lại vấp ngã bởi sự cạnh tranh của những doanh nghiệp mới hơn. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại quá rộng.

Vấn đề đối với việc cần phân biệt rõ giữa cái gọi là Disruptive Innovation với bất kỳ sự đột phá (Breakthrough) nào khác đã làm thay đổi mô hình cạnh tranh của ngành đó là tuỳ thuộc vào các loại đổi mới khác nhau mà doanh nghiệp hay tổ chức cần xây dựng các cách tiếp cận chiến lược khác nhau.

Nói cách khác, những bài học về sự thành công với tư cách là một disruptive innovator (Nhà đổi mới đột phá) hoặc chống lại những disruptive challenger (Kẻ thách thức đột phá) sẽ không áp dụng cho mọi trường hợp hay mọi doanh nghiệp trong một thị trường đang thay đổi (shifting market).

Nếu các doanh nghiệp hay nhà lãnh đạo tuỳ tiện gắn nhãn các lý thuyết, cuối cùng họ sẽ không thể sử dụng đúng các công cụ hay chiến lược tiếp cận cho bối cảnh của họ, điều này sau đó sẽ làm giảm đi cơ hội thành công của doanh nghiệp. Theo thời gian, tính hữu dụng của các lý thuyết (gốc) cũng sẽ bị suy giảm.

Các nội dung trong bài viết này theo đó sẽ cung cấp những lý thuyết hay kiến thức nền tảng đúng đắn xoay quanh cái được gọi là Disruptive Innovation.

Bên dưới là chi tiết về tất cả những gì bạn cần biết.

Đầu tiên, hãy nói về ý tưởng đằng sau thuật ngữ “Disruption”.

Trong phạm vi kinh doanh và cạnh tranh, khái niệm Disruption được sử dụng để mô tả một quá trình trong đó một doanh nghiệp nhỏ hơn với ít nguồn lực hơn nhưng lại có thể thách thức thành công trước các doanh nghiệp truyền thống lớn lâu đời khác.

Cụ thể, khi các doanh nghiệp truyền thống tập trung vào việc cải tiến các sản phẩm và dịch vụ của họ cho những nhóm khách hàng có nhu cầu nhất (và thường mang lại lợi nhuận cao nhất), họ đã bỏ qua nhu cầu của một số phân khúc (segments) khác, hay thậm chí là những gì mà doanh nghiệp cung cấp vượt quá những gì mà khách hàng thực sự cần.

Những “tay chơi” mới gia nhập thị trường và thể hiện được sự đột phá của họ bằng cách nhắm mục tiêu thành công vào những phân khúc bị bỏ qua nói trên, họ giành được chỗ đứng bằng cách cung cấp các tính năng mới phù hợp hơn —  và thường với mức giá cạnh tranh (thấp) hơn.

Vì các doanh nghiệp truyền thống (cũ, đã tồn tại lâu trên thị trường) vốn theo đuổi các khoản lợi nhuận cao hơn trong các phân khúc có nhu cầu cao (hoặc đòi hỏi khắt khe hơn), họ thường có xu hướng không thực sự linh hoạt hay phản ứng một cách nhanh nhạy với những gì diễn ra trên thị trường.

Như một điều tất yếu, các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường sau đó sẽ tìm cách để bán sản phẩm tới các khách hàng có thu thập cao hơn (upmarket), đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng chính (mainstream customers) của các doanh nghiệp truyền thống, đồng thời duy trì những lợi thế vốn đã mang lại thành công ban đầu của họ.

Khi ngày càng nhiều người có trong tập khách hàng chính của các doanh nghiệp truyền thống bắt đầu thích nghi hay chấp nhận những gì mà các “tay chơi” mới đưa ra, sự gián đoạn hay phá vỡ (Disruption) chính thức được bắt đầu.

Uber có phải là một Disruptive Innovator hay doanh nghiệp tạo ra Disruptive Innovation hay không?

Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Disruptive Innovation thực sự là gì trong thực tế, hãy xem xét đến trường hợp của Uber, một gã khổng lồ trong ngành vận tải công nghệ.

Được thành lập vào năm 2009, Uber sau đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng ngoài sức tưởng tượng của các doanh nghiệp truyền thống, hoạt động tại hàng trăm thành phố ở 60 quốc gia khác nhau và con số này không ngừng được mở rộng.

Theo báo cáo số liệu mới nhất của 2023, giá trị vốn hoá thị trường của Uber đạt mức hơn 90 tỷ USD và hiển nhiên là công ty vận tải ứng dụng công nghệ lớn nhất thế giới. Để có thể dễ so sánh, bạn có thể hình dung con số này của Grab chỉ là gần 13 tỷ USD (số liệu cập nhật vào thời điểm viết bài là 23/8/2023).

Sự thành công của Uber lớn đến mức sau đó không lâu, có hàng loạt doanh nghiệp và nhà đầu tư lớn đã bắt đầu “bắt chước” mô hình kinh doanh này.

Trong khi Uber rõ ràng là đã chuyển đổi ngành kinh doanh taxi truyền thống tại Mỹ và nhiều quốc gia khác, nhưng liệu nó có làm gián đoạn hay phá vỡ (disrupting) hoạt động kinh doanh taxi vốn đã tồn tại bấy lâu hay không?

Theo lý thuyết về Disruptive Innovation thì câu trả lời là không. Mặc dù Uber vẫn được xem là “Kẻ phá bĩnh” (Disruptor) trong ngành taxi, sự thật lại không phải như vậy.

Đây là 2 lý do giải thích tại sao việc gắn nhãn Uber là “Disruptive Innovator” là chưa phù hợp.

Cái gọi là Disruptive Innovation phải bắt nguồn từ những thị trường mới hoặc thị trường cấp thấp. Disruptive Innovation vốn xảy ra hay được thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu ở hai loại thị trường mà những doanh nghiệp truyền thống bỏ qua đó là thị trường mới hoặc thị trường cấp thấp (Low-end Market: Doanh nghiệp sử dụng mô hình kinh doanh chi phí thấp để thâm nhập thị trường tại điểm đáy của thị trường hiện tại và cố giành lấy một phân khúc).

Điểm đáy hay chỗ đứng thấp nhất của thị trường tồn tại bởi vì các doanh nghiệp truyền thống thường cố gắng đáp ứng nhu cầu cho những khách hàng có yêu cầu cao và có lợi nhuận cao nhất với những sản phẩm và dịch vụ ngày càng được cải tiến. Họ ít chú ý hơn đến những tập khách hàng có yêu cầu thấp hơn.

Chính điều này đã mở ra những cơ hội mới cho các Disruptive Innovator sẽ tập trung vào việc cung cấp cho những khách hàng cấp thấp đó một sản phẩm “đủ tốt” hay “phù hợp” với nhu cầu của họ.

Trong trường hợp xuất phát từ một thị trường mới, những Disruptive Innovator hay Disruptor (Kẻ phá bĩnh) sẽ tạo ra một thị trường mới chưa từng tồn tại.

Nói một cách đơn giản, các doanh nghiệp này tìm ra cách biến những người vốn không có nhu cầu thành người có nhu cầu.

Ví dụ, trong những ngày đầu của công nghệ photocopy, thương hiệu Xerox nhắm đến các tập đoàn lớn và sử dụng chiến lược định giá cao nhằm mang lại hiệu quả cao nhất mà những khách hàng đó yêu cầu (và cũng tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho Xerox).

Hàng loạt các tập khách hàng nhỏ khác hiển nhiên không phải là mục tiêu của Xerox và mức giá mà Xerox đưa ra cũng không hề phù hợp với họ.

Sau đó, vào cuối những năm 1970, những đối thủ mới gia nhập ngành đã giới thiệu máy photocopy cá nhân, là giải pháp hoàn hảo cho các cá nhân và tổ chức nhỏ — một thị trường mới đã chính thức được tạo ra.

Mặc dù xuất phát từ thị trường nhỏ, các nhà sản xuất máy photocopy cá nhân sau đó dần dần tạo dựng được những vị thế lớn trên thị trường máy photocopy phổ thông, tức nhắm mục tiêu thẳng đến chính tập khách hàng chính của Xerox.

Theo định nghĩa, Disruptive Innovation được bắt đầu từ một trong hai chỗ đứng hay điểm xuất phát đó. Nhưng nhìn lại Uber, rõ ràng doanh nghiệp này không khởi đầu từ bất cứ chỗ đứng nào trong cả hai.

Uber đã không thể tìm thấy một thị trường cấp thấp hay cũng không nhắm mục tiêu chủ yếu vào những người không phải là người tiêu dùng, những người vốn nhận thấy rằng các lựa chọn thay thế hiện có là quá đắt hoặc bất tiện đến mức họ sẵn sàng sử dụng phương tiện công cộng hoặc tự lái xe.

Có thể nói rằng Uber đang làm tăng tổng nhu cầu của thị trường – đó là điều xảy ra khi doanh nghiệp phát triển nên một giải pháp tốt hơn và ít tốn kém hơn để đáp ứng nhu cầu rộng rãi của khách hàng.

Disruptive Innovation không được nhóm khách hàng chính (khách hàng phổ thông) đón nhận cho đến khi chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ mới bắt kịp được tiêu chuẩn của họ. Lý thuyết về sự đột phá hay phá vỡ tách biệt giữa cái gọi là đổi mới mang tính đột phá (Disruptive Innovation) và “đổi mới bền vững” (sustaining innovations).

Trong khi “đổi mới bền vững” sẽ làm cho sản phẩm tốt trở nên tốt hơn trong mắt của các khách hàng hiện tại của các doanh nghiệp truyền thông (cũ, đã tồn tại), ví dụ hình ảnh TV nét hơn, khả năng thu sóng điện thoại di động tốt hơn. Những cải tiến (đổi mới thông thường) này cho phép doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn cho những khách hàng hiện đang mang lại nhiều lợi nhuận nhất.

Ngược lại, những đổi mới mang tính đột phá (Disruptive Innovation) ban đầu sẽ bị hầu hết khách hàng của các doanh nghiệp truyền thống (cũ) coi là kém chất lượng. Thông thường, tập khách hàng này không sẵn sàng chuyển sang sản phẩm mới chỉ vì đơn giản là nó rẻ hơn. Thay vào đó, họ đợi cho đến khi chất lượng của nó tăng lên đến mức đủ để thỏa mãn nhu cầu của họ.

Khi điều đó xảy ra, họ sẽ sử dụng sản phẩm mới và vui vẻ chấp nhận một mức giá thấp hơn.

Hầu hết các yếu tố trong chiến lược của Uber dường như đều nhằm duy trì sự đổi mới, tức đổi mới bền vững. Dịch vụ của Uber hiếm khi bị mô tả là kém hơn so với các hãng taxi truyền thống; trên thực tế, nhiều người còn cho rằng dịch vụ của Uber tốt hơn hẳn các taxi truyền thống. Chỉ cần với một vài thao tác đơn giản, người dùng có thể dễ dàng từ việc đặt xe, thanh toán đến cả việc đánh giá tài xế, những điều này cuối cùng cũng giúp đảm bảo nền tảng sẽ duy trì được các tiêu chuẩn cao.

Hơn nữa, Uber cung cấp dịch vụ đáng tin cậy và đúng giờ, đồng thời giá cả của nó thường rất cạnh tranh với (hoặc thấp hơn) giá của các dịch vụ taxi lâu đời.

Khi các doanh nghiệp truyền thống phải đối mặt với các mối đe dọa từ việc duy trì sự đổi mới hay thách thức từ các doanh nghiệp “đổi mới bền vững”, họ buộc phải thay đổi để tiếp tục tồn tại trên trị trường (ngay cả khi họ cũng có thể lặp lại những điều tương tự mà Uber đã làm khi thâm nhập thị trường).

Tại sao hiểu và làm đúng theo bản chất của lý thuyết Disruptive Innovation lại quan trọng?

Đến đây, có lẽ cơ bản bạn đã có thể hiểu được bản chất của Disruptive Innovation thực sự có nghĩa là gì, tuy nhiên, điều này nhiều khi cũng không thể làm mất đi những thắc mắc hay hoài nghi của nhiều người về lý do tại sao mọi người hay người làm kinh doanh nói chung cần “sử dụng đúng từ ngữ hay nhãn dán” khi miêu tả về mô hình kinh doanh của Uber.

Chẳng phải Uber đã làm điêu đứng ngành taxi truyền thống hay đã làm nên thứ được gọi là “Disruptive” (Đột phá) hay sao?

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra 4 hiểu lầm phổ biến nhất khi nói đến khái niệm Disruptive Innovation:

1. Đột phá (Disruption) là một quá trình.

Thuật ngữ Disruptive Innovation thường gây hiểu nhầm khi nó được dùng để chỉ một sản phẩm hoặc dịch vụ tại một điểm cố định, thay vì là sự phát triển của sản phẩm hoặc dịch vụ đó theo thời gian.

Những chiếc máy tính mini (minicomputers) đầu tiên trên thế giới đã “Phá vỡ” (disruptive) thị trường không chỉ vì chúng là những sản phẩm mới nổi cấp thấp ngay thời điểm chúng xuất hiện, cũng không phải vì sau này chúng được báo trước là sẽ vượt trội hơn so với những máy tính cỡ lớn ở nhiều thị trường (market); chúng thực sự trở thành “Kẻ phá bĩnh” (disruptor) nhờ vào con đường hay quá trình mà chúng sẽ đi, từ những phần thị trường nhỏ nhất đến chiếm lĩnh thị trường (Mainstream market).

Bởi vì sự gián đoạn hay phá vỡ thị trường (Disruption) có thể mất nhiều thời gian nên những doanh nghiệp truyền thống thường bỏ qua những “kẻ gây rối” mới nổi.

Hầu hết mọi sự đổi mới (Innovation) — dù có tính đột phá (Disruptive) hay không — đều bắt đầu hành trình với những thử nghiệm ở quy mô nhỏ. Những “kẻ phá bĩnh” này thường có xu hướng tập trung vào việc có được một mô hình kinh doanh (Business Model) phù hợp thay vì chỉ đơn thuần là một sản phẩm.

Theo thời gian, khi doanh nghiệp di chuyển từ cái gọi là vùng rìa của thị trường (thị trường cấp thấp hoặc thị trường mới như đã phân tích trong các phần ở trên) sang thị trường chính thống (mainstream market), trước tiên, họ sẽ làm xói mòn thị phần (market share) của các công ty truyền thống (các doanh nghiệp đã và đang tồn tại), và sau đó là dần đến doanh số và lợi nhuận.

Tuỳ thuộc vào từng loại hình thị trường tại những bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau mà quá trình gián đoạn hay phá vỡ của các doanh nghiệp mới với “đàn anh” của họ trên thị trường tiêu tốn những khoảng thời gian khác nhau. Mặc dù thường là khá dài, dài đến mức nhiều doanh nghiệp hiện tại sẵn sàng phớt lờ hay bỏ qua các “đối thủ” mới này.

Ví dụ: khi Netflix ra mắt thị trường vào năm 1997, các dịch vụ ban đầu của doanh nghiệp không làm hấp dẫn hầu hết nhóm khách hàng của đối thủ Blockbuster, vốn là những người thích đi thuê phim (đĩa DVD).

Mặc dù Netflix sở hữu một kho phim độc quyền cực lớn, nhưng việc gửi các đĩa phim qua đường bưu điện thường rất mất thời gian.

Cũng vì điều này, Netflix lúc bấy giờ chỉ thu hút được một tập khách hàng nhỏ, những người xem phim vì mục tiêu giải trí và không quan trọng việc nó phải là phim mới phát hành hay đang thịnh hành nhất (vấn đề chậm trễ khi chuyển qua đường bưu điện theo đó không còn là rào cản của Netflix).

Tuy nhiên, nếu Netflix cuối cùng không bắt đầu tìm cách mở rộng thị trường hay phục vụ một phân khúc thị trường rộng lớn hơn thì quyết định bỏ qua đối thủ cạnh tranh này của “đàn anh” Blockbuster sẽ không phải là một sai lầm chiến lược lớn: Hai doanh nghiệp đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau cho những tập khách hàng (khác nhau) của họ.

Cuối cùng, khi các công nghệ mới cho phép Netflix chuyển sang phát video trực tuyến qua internet, mô hình kinh doanh của doanh nghiệp này đã trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết đối với cả các nhóm khách hàng cốt lõi của Blockbuster: xem mọi lúc, mọi nơi, đa lựa chọn, giá rẻ, chất lượng cao (cao hơn cả DVD) và vô cùng thuận tiện.

Như bạn có thể thấy, Netflix đã đi một chặng đường dài, đó là một quá trình với nhiều thay đổi chứ không phải là một thời điểm.

Nếu Netflix (cũng như Uber) bắt đầu bằng việc tung ra một sản phẩm hay dịch vụ nhắm trực tiếp vào thị trường cốt lõi của các đối thủ cạnh tranh lớn hơn (hiện có), thì phản ứng của đối thủ có lẽ đã rất khác (và họ sẽ có nhiều lợi thế hơn để đánh bại các công ty non trẻ mới nổi).

Nhưng việc không thể phản ứng một cách hiệu quả với quá trình hay quỹ đạo mà những công ty mới nổi sẽ đi, các doanh nghiệp lâu đời cuối cùng đã sụp đổ.

2. Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược “Disruptive Innovation” thường xây dựng những mô hình kinh doanh rất khác với mô hình kinh doanh của những công ty truyền thống.

Một ví dụ điển hình về việc sử dụng một mô hình kinh doanh sáng tạo để tạo ra sự gián đoạn hay phá vỡ các thị trường đang tồn tại đó là iPhone của Apple.

Sản phẩm mà Apple ra mắt vào năm 2007 là một sự đổi mới bền vững trên thị trường điện thoại thông minh.

iPhone không phải là những chiếc điện thoại thông thường, nó cũng khác xa với những chiếc điện thoại thông minh trước đó (ví dụ như của Nokia hay Samsung) – nó là điểm truy cập internet mới với nhiều tính năng đi kèm.

Bằng cách xây dựng một mạng lưới kết nối các nhà phát triển ứng dụng với người dùng điện thoại, Apple đã làm thay đổi cuộc chơi. iPhone đã tạo ra một thị trường mới cho khả năng truy cập Internet và cuối cùng đã có thể thách thức những chiếc máy tính xách tay để trở thành thiết bị được nhiều người dùng lựa chọn để lên mạng.

3. Khái niệm “Phá vỡ hay làm gián đoạn” (Disrupt) thường bị hiểu nhầm trong bối cảnh kinh doanh và cạnh tranh.

Phá vỡ hay làm gián đoạn không có nghĩa là “vứt bỏ” hết mọi cái cũ và thay bằng cái mới.

Các doanh nghiệp hiện tại (các công ty truyền thống) cần phải tìm cách ứng phó với tình trạng gián đoạn nếu nó xảy ra, tuy nhiên không nhất thiết là phải phá bỏ một hoạt động hay mô hình kinh doanh vẫn đang sinh lời. Thay vào đó, doanh nghiệp nên tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các tập khách hàng cốt lõi (khách hàng trung thành, khách hàng thân thiết) bằng cách đầu tư vào việc duy trì sự đổi mới (sustaining innovation).

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể nhanh chóng thành lập nên một bộ phận mới chỉ với mục tiêu chính là tập trung vào các cơ hội tăng trưởng có được từ sự gián đoạn.

Các nghiên cứu từ Harvard cho thấy rằng sự thành công của bộ phận mới này phụ thuộc phần lớn vào việc giữ nó tách biệt khỏi các hoạt động kinh doanh cốt lõi hiện có của doanh nghiệp. Khi bộ phận này tiếp tục phát triển, cuối cùng chính nó lại giành lấy những khách hàng vốn đã và đang là khách hàng của họ (giữ chân khách hàng).

Kết luận.

Trên đây là tất cả các kiến thức cơ bản bạn phải biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Disruptive Innovation. Bằng cách hiểu rõ bản chất thực sự của Disruptive Innovation là gì cũng như các lý thuyết nền tảng của nó, bạn và doanh nghiệp mình có nhiều cách hơn để thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo, gia tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram Threads sẽ có phiên bản web trong tuần này

Meta vừa thông báo mạng xã hội Instagram Threads sẽ có phiên bản web trong tuần này. Cho đến hiện tại, người dùng Threads buộc phải truy cập nền tảng thông qua ứng dụng dành cho thiết bị di động.

Instagram Threads sẽ có phiên bản web trong tuần này
Instagram Threads sẽ có phiên bản web trong tuần này

Mạng xã hội Threads của Meta đã nhanh chóng trở thành một trong những nền tảng truyền thông xã hội được nhắc đến nhiều nhất sau khi đạt được 100 triệu người dùng trong vòng chưa đầy một tuần.

Nền tảng này cũng ra mắt vào đúng thời điểm Twitter đang phải vật lộn để duy trì trước sự thay đổi liên tục từ cựu CEO Elon Musk.

Tuy vậy thành công của Threads cũng nhanh chóng bị lãng quên khi lượng người dùng thường xuyên bắt đầu giảm nhanh chóng. Một phần lý do là mạng xã hội này chỉ khả dụng trên iOS và Android.

Theo The Wall Street Journal, Adam Mosseri – Giám đốc điều hành Instagram – đã thông báo Threads sẽ sớm nhận được một phiên bản trình duyệt. Trả lời trên mạng xã hội này, CEO Mosseri cho biết đội ngũ nhân viên đang sử dụng trong nội bộ khoảng hai tuần.

Cho đến hiện tại, người dùng Threads buộc phải truy cập nền tảng thông qua ứng dụng dành cho thiết bị di động.

Về mặt kỹ thuật, người dùng có thể truy cập trên máy tính bằng cách nhấp vào biểu tượng của Threads trên hồ sơ Instagram trong trình duyệt web, nhưng truy cập địa chỉ thread.net chỉ dẫn đến mã QR để tải ứng dụng cho điện thoại.

Báo cáo cho biết phiên bản web của Threads sẽ ra mắt trong tuần này. Nghĩa là nền tảng truyền thông xã hội cuối cùng sẽ có sẵn trên máy tính để bàn và dễ truy cập hơn nhiều đối với người thích lướt trên máy tính. Điều này vốn đã rất quen thuộc với các nền tảng mạng xã hội phổ biến hiện nay như Facebook, Instagram, TikTok và cả X (Twitter).

Việc có phiên bản web sẽ có thể giúp Threads thu hút lại một lượng người dùng vì đã có nhiều thiết bị khác nhau có thể truy cập.

Nó cũng sẽ giúp tăng cơ hội kiếm tiền vì mở ra cơ hội cho nhiều nhà quảng cáo khác nhau. Một lợi ích chắc chắn là nhiều công ty và thương hiệu sẽ dễ dàng quản lý tài khoản mà không cần phải đưa điện thoại đã cài đặt ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Bia Sài Gòn là thương hiệu bia được chọn mua nhiều nhất ở khu vực nông thôn

Kantar Worldpanel Việt Nam đã công bố báo cáo Brand Footprint 2023, xếp hạng các thương hiệu FMCG (Hàng tiêu dùng nhanh) được lựa chọn nhiều nhất tại Việt Nam.

Bia Sài Gòn là thương hiệu bia được chọn mua nhiều nhất ở khu vực nông thôn
Bia Sài Gòn là thương hiệu bia được chọn mua nhiều nhất ở khu vực nông thôn

Báo cáo Brand Footprint Việt Nam tận dụng dữ liệu mua hàng hộ gia đình của Worldpanel, nêu bật 10 thương hiệu FMCG hàng đầu trong 5 lĩnh vực, bao gồm Sức khỏe & Sắc đẹp, Chăm sóc gia đình, Thực phẩm, Đồ uống, Sữa và Sản phẩm thay thế sữa.

Báo cáo cũng chỉ ra ông chủ của 5 thương hiệu hàng đầu được mua nhiều nhất bởi người tiêu dùng, ở 4 thành phố trọng điểm (Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ) và khu vực nông thôn Việt Nam.

Cụ thể, Top 10 thương hiệu thực phẩm đóng gói được chọn mua nhiều nhất gọi tên Hảo Hảo, Chinsu, Nam Ngư, Ajinomoto, Cholimex,…

Tại khu vực thành thị, Hảo Hảo có tỷ lệ thâm nhập thị trường cao nhất với 73,6%. Theo sau là hai thương hiệu thuộc tập đoàn Masan, lần lượt có tỷ lệ thâm nhập thị trường là 65,8% và 67%.

Tại khu vực nông thôn, thương hiệu nước mắm Nam Ngư được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất, tỷ lệ thâm nhập 78,6%. Đứng ngay sau là mì 3 Miền, Chinsu, Hảo Hảo.

Theo Kantar Worldpanel, Chinsu đã tăng thêm 12 triệu lượt mua hàng. Trong khi đó, Cholimex và Maggi có những tiến bộ đáng kể ở khu vực 4 thành phố trọng điểm, còn Kokomi có sự tăng trưởng đáng chú ý ở nông thôn.

Trong Top 10 thương hiệu đồ uống được chọn mua nhiều nhất, Coca Cola cho thấy vị thế vững chắc trên thị trường khi dẫn đầu ở cả khu vực thành thị và nông thôn, với tỷ lệ thâm nhập lần lượt đạt 67,8% và 51,4%.

Bia Tiger là thương hiệu bia chiếm lĩnh vị trí số 2 trong nhóm đồ uống được chọn mua nhiều nhất ở khu vực thành thị, trong khi đối thủ bia Saigon cũng chiếm vị trí tương tự ở khu vực nông thôn.

Một cái tên đáng gờm trong lĩnh vực Đồ uống là thương hiệu nước tăng lực Sting thuộc sở hữu của Suntory-PepsiCo. Thương hiệu này đã liên tục vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng đồ uống ở thành thị, thu hút hơn 122.000 người mua hộ gia đình.

Ở Nông thôn, Sting cũng tạo nên sức mạnh với mức tăng trưởng CRP (điểm tiếp cận người tiêu dùng) đạt 31%, trong khi một hãng nước tăng lực khác là Red Bull liên tục lọt vào top 5 thương hiệu đồ uống được người tiêu dùng nông thôn lựa chọn nhiều nhất, tăng 1 bậc so với năm ngoái.

Trong ngành sữa và các sản phẩm thay thế sữa, Vinamilk vẫn dẫn đầu, được 155 triệu người tiêu dùng tại Việt Nam mua. TH True gây ấn tượng với thành tích vượt trội, thu hút được hơn 130.000 hộ gia đình.

Sữa đặc có đường vẫn là sản phẩm không thể thiếu trong nhiều gia đình Việt, bất kể vị trí địa lý, khi cả hai thương hiệu thuộc sở hữu của Vinamilk là Ngôii Sao Phương Nam và Ông Thọ đều lọt vào Top 5 thương hiệu Sữa & Thực phẩm thay thế sữa được lựa chọn nhiều nhất năm thứ 3 liên tiếp.

Báo cáo của Kantar Worldpanel Việt Nam cũng liệt kê 5 chủ thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất. Tại thành thị, Vinamilk dẫn đầu, trong khi Masan “thống trị” khu vực nông thôn. Unilever tiếp tục “làm vương” mặt trận chăm sóc gia đình và chăm sóc cá nhân, duy trì vị trí số 2 tại cả hai khu vực.

Phần lớn chủ sở hữu thương hiệu trong bảng xếp hạng đã trải qua sự sụt giảm về CRP khi người tiêu dùng chuyển từ lối sống chủ yếu ở tại nhà sang lối sống bình thường mới vào năm 2022.

Sự thay đổi này đi kèm với sự cạnh tranh gia tăng từ các thương hiệu địa phương cũng như các thương hiệu giá rẻ. Các lựa chọn có chi phí thấp được người tiêu dùng ưu tiên trong thời gian hạn chế về ngân sách.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hoàng Thuỳ | Markettimes  

Tiki thay đổi bộ nhận diện thương hiệu lẫn CEO với mục tiêu quay lại đường đua

Tiki gần đây đã có một loạt thay đổi, từ bộ nhận diện thương hiệu với logo mới, đổi CEO cho tới nâng cấp dịch vụ. Điều này dường như báo hiệu rằng công ty sẽ quay trở lại cuộc đua thương mại điện tử với tâm thế khác trong bối cảnh đang dần hụt hơi trước các đối thủ.

Tiki thay đổi bộ nhận diện thương hiệu lẫn CEO với mục tiêu quay lại đường đua
Tiki thay đổi bộ nhận diện thương hiệu lẫn CEO với mục tiêu quay lại đường đua

Fanpage chính thức của Tiki mới đây đã công bố thay đổi logo và bộ nhận diện thương hiệu mới, cùng với đó là hàng loạt điểm mới trong nhân sự và dịch vụ. Theo dòng thông báo trên Fanpage, sự thay đổi này không chỉ là về hình ảnh mà còn là định hướng lâu dài nhằm mang đến dịch vụ tốt hơn cho người dùng.

Phía Tiki chia sẻ hình ảnh về logo mới thể hiện rằng Tiki sẽ giao hàng nhanh hơn nữa để người dùng có thể mua hàng nhanh chóng, thuận tiện. Đồng thời sẽ chọn lọc kỹ lưỡng hơn để người mua được yên tâm và trở thành “trợ lý đắc lực” để người mua thoải mái mua sắm.

Tiki cũng thông báo về việc nâng cấp ba dịch vụ, gồm giao hàng đúng giờ (Tiki cam kết giao hàng chính xác thời gian nhận trong khung 4 tiếng, sáng hoặc chiều, với lộ trình giao hiển thị ngay bên dưới sản phẩm), trợ lý mua sắm cá nhân 24/7 (Tiki kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và chuyên viên TikiCare để hỗ trợ khách hàng bất cứ khi nào cần), 100% hàng chính hãng (Tiki cam kết hoàn tiền 111% nếu phát hiện hàng giả).

Sàn thương mại điện tử (E commerce) Tiki cũng đã công bố hai nhân sự mới cho vị trí lãnh đạo của công ty sau khi nhà sáng lập Trần Ngọc Thái Sơn rời vị trí, gồm tân Tổng giám đốc Công ty TNHH Tiki – ông Richard Triều Phạm và bà Vũ Thị Nhật Linh, Tổng Giám đốc TikiNow Logistics (TNSL).

Ông Richard Triều Phạm tham gia Tiki với vai trò Giám đốc Tài chính từ năm 2019. Ông đã giúp Tiki hoàn thiện hệ thống tài chính theo chuẩn quốc tế, phụ trách phát triển các mảng FinTech, InsurTech và nền tảng bán vé Ticketbox.

Ông đồng thời là người dẫn dắt Tiki cho đợt gọi vốn series E thành công trong năm 2021 từ các đối tác chiến lược như AIA, UBS, Mirae Asset-Naver…

Bà Vũ Thị Nhật Linh tham gia Tiki từ năm 2015, trải qua nhiều vị trí điều hành quan trọng. Bà là người lãnh đạo triển khai và phát triển Sàn thương mại điện tử Tiki từ 2018-2022. Từ năm 2022 đến nay, bà Linh là Phó Tổng giám đốc TikiNow Logistics, phụ trách hệ thống chuỗi cung ứng, kho hàng, giao nhận, hậu mãi của Tiki.

Trước đó, vào tháng 7, nguồn tin từ DealStreetAsia cho biết Ông Trần Ngọc Thái Sơn, nhà sáng lập và CEO của nền tảng thương mại điện tử Tiki, được cho là đã gửi đơn từ chức lên hội đồng quản trị công ty.

Những thay đổi của Tiki diễn ra vào thời điểm mà sàn thương mại điện tử này đang có phần “hụt hơi” trước các đối thủ như Shopee, Lazada hay kể cả TikTok Shop trên thị trường thương mại điện tử Việt Nam.

Lấy cảm hứng từ Jef Bezos của Amazon, Trần Ngọc Thái Sơn sáng lập Tiki vào năm 2010 như một nền tảng bán sách trực tuyến. Tiki là viết tắt của hai từ “tìm kiếm” và “tiết kiệm”.

Dưới sự dẫn dắt của ông Sơn, Tiki từng có thời điểm được định giá ở mức 832 triệu USD vào năm 2021, tiệm cận trạng thái “kỳ lân” (các startup được định giá từ 1 tỷ USD trở lên).

Tuy nhiên, những dấu hiệu cho thấy Tiki đang dần chậm chân trước các đối thủ khác trên thị trường thương mại điện tử đã bắt đầu xuất hiện trong năm 2022.

Chỉ tính riêng trong tháng 11/2022, trong khi doanh thu của Tiki chỉ đạt 396 tỷ đồng, doanh thu của TikTok Shop đã lên tới 1.698 tỷ đồng, dù đơn vị này chỉ mới gia nhập thị trường Việt Nam từ tháng 4/2022, theo dữ liệu từ Metric.

Doanh thu (GMV) trong cùng tháng của Tiki cũng kém xa so với hai sàn thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam là Shopee (8.761 tỷ đồng) và Lazada (2.603 tỷ đồng).

Trong cả năm tài chính 2022, Tiki cũng ghi nhận doanh thu giảm so với năm tài chính trước đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng số liệu năm tài chính 2022 của Tiki được kiểm toán còn số liệu của năm tài chính 2021 thì không.

Theo đó, tổng doanh thu của Tiki ghi nhận mức giảm 7% trong năm tài chính 2022 so với năm tài chính 2021. Cùng kỳ, chi phí ghi nhận mức tăng 4%. Kết quả là lỗ từ hoạt động của Tiki đã tăng 39% trong năm tài chính 2022.

Bước sang quý đầu năm 2023, doanh thu Tiki đạt mức 846,5 tỷ đồng, chiếm 2,2% thị phần thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam. Con số này của Tiki kém xa các đối thủ khác như Shopee (24.700 tỷ đồng – 63,1% thị phần), Lazada (7.500 tỷ đồng – 15,5% thị phần) hay TikTok Shop (6.000 tỷ đồng – 15,5% thị phần).

Mới nhất, theo báo cáo về thị trường thương mại điện tử nửa đầu năm 2023 của Metric, doanh thu lũy kế 6 tháng đầu năm của Tiki chỉ đạt 1.600 tỷ đồng, kém xa các đối thủ như Shopee (59.000 tỷ đồng), TikTok Shop (16.300 tỷ đồng) hay Lazada (15.700 tỷ đồng).

Thậm chí, nếu tính riêng trong quý II, thị phần của Tiki trên thị trường thương mại điện tử đã giảm xuống mức 1%, khác xa so với mức tăng trưởng nhanh chóng của “tân binh” TikTok Shop chỉ sau hơn một năm xuất hiện tại Việt Nam.

Số lượng sản phẩm đã bán trên Tiki trong nửa đầu năm đạt mức 5,8 triệu sản phẩm, con số khiêm tốn khi so sánh với 667 triệu sản phẩm trên Shopee, 117 triệu sản phẩm trên TikTok Shop hay 117,5 triệu sản phẩm trên Lazada.

Theo dữ liệu từ chuyên trang theo dõi startup Crunchbase, tính đến ngày 2/5/2022, Tiki đã trải qua tổng cộng 10 vòng gọi vốn, huy động thành công 470,5 triệu USD. Trong đó, vòng có số lượng nhà đầu tư tham gia đông đảo nhất là vòng gọi vốn Series E vào tháng 10/2021, với 6 nhà đầu tư tham gia.

Do đó, có thể thấy những động thái mới đây của Tiki là cần thiết để trở lại đường đua thương mại điện tử ở Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

(Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh)

Search Intent là gì? Các loại Search Intent phổ biến nhất

Trong bối cảnh tìm kiếm hay SEO (tối ưu hoá công cụ tìm kiếm), tuỳ vào từng từ khoá tìm kiếm khác nhau, người dùng có những ý định hay mục đích tìm kiếm khác nhau, đây chính là lúc khái niệm Search Intent (ý định tìm kiếm) ra đời. Vậy Search Intent là gì? Các loại Search Intent phổ biến trong SEO là gì? Cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết về thuật ngữ này trong bài viết dưới đây.

Search Intent là gì
Search Intent là gì? Các loại Search Intent trong SEO

Với hầu hết những người làm marketing trên công cụ tìm kiếm, bao gồm cả những người làm SEO, việc cung cấp đúng những nội dung hay thông điệp mà khách hàng (người tìm kiếm) cần là mục tiêu cốt lõi.

Tuỳ vào từng từ khoá hay truy vấn tìm kiếm khác nhau, người dùng mong đợi nhận được các nội dung khác nhau, hay nói cách khác, mục đích tìm kiếm của họ (Search Intent) là khác nhau, điều này đặt ra một yêu cầu mang tính bắt buộc cho các marketer đó là cần tối ưu hoá nội dung dựa trên các từ khoá hay nhóm từ khoá tương ứng.

Hiểu rõ khái niệm Search Intent theo đó là nền tảng để người làm SEO và Marketing thấu hiểu về khách hàng của mình trên các công cụ tìm kiếm.

Search Intent là gì?

Search Intent trong tiếng Việt có nghĩa là ý định tìm kiếm hoặc mục đích tìm kiếm, khái niệm đề cập đến những mong muốn tìm kiếm của người dùng (người tìm kiếm) thông qua các từ khoá (keyword) hay truy vấn tìm kiếm (search query) khác nhau.

Mong muốn tìm kiếm ở đây chính là các thông tin hay nội dung (content) mà người dùng muốn biết hay tìm hiểu sâu hơn.

Ví dụ, với từ khoá “khái niệm marketing“, người tìm kiếm mong muốn tìm hiểu các lý thuyết về ngành marketing, bao gồm cả các định nghĩa, cơ hội nghề nghiệp lẫn các thông tin khác ví dụ như mức lương của một nhân viê marketing.

Search Intent hay Mục đích tìm kiếm mô tả mục đích của người dùng khi sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hay Bing.

Về phía các công cụ tìm kiếm, dựa trên các search intent của người dùng cùng với đó là những trải nghiệm của họ với các nội dung mà họ tương tác (engagement) để:

  • Điều chỉnh các thuật toán.
  • Định hình trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP), tức thứ hạng của các Trang web.
  • Đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng của nền tảng chính là những người tìm kiếm.

Search Intent cũng còn được gọi với các tên khác như User Intent hay Keyword Intent.

Với tư cách là những người làm marketing nói chung, việc hiểu những gì khách hàng cần và những gì họ đang tìm kiếm là chìa khoá để xây dựng các chiến dịch thành công.

Các loại Search Intent (Mục đích tìm kiếm) phổ biến nhất trong SEO.

Về tổng thể, Search Intent thường được phân loại thành 4 nhóm chính: thương mại, giao dịch, thông tin và điều hướng.

Tìm kiếm vì mục đích thương mại.

Theo Google, tìm kiếm vì mục đích thương mại là loại tìm kiếm trước khi giao dịch (thực hiện hành động mua hàng).

Người tìm kiếm khi này có ý định mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó nhưng họ chưa thực sự sẵn sàng. Điều này có thể bao gồm các tìm kiếm nhằm mục đích so sánh các tính năng của các sản phẩm tương tự.

Tìm kiếm vì mục đích giao dịch (mua hàng).

Khi thực hiện các truy vấn tìm kiếm theo kiểu giao dịch (ví dụ: mua iphone cũ ở hà nội), người dùng sẽ có xu hướng mua hàng và thường họ đã nghĩ đến một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể nào đó thay vì là nghiên cứu rộng như loại tìm kiếm thương mại.

Tìm kiếm vì mục đích thông tin.

Loại Search Intent hay Ý định tìm kiếm tiếp theo đó là tìm kiếm vì mục đích thông tin.

Mục đích tìm kiếm thông tin đi kèm với các từ khoá tìm kiếm cho thấy rằng người dùng muốn có thêm kiến thức hay thông tin về một điều (sản phẩm hoặc dịh vụ) gì đó, ví dụ: có nên dùng iphone không?

Tìm kiếm vì mục đích điều hướng.

Đúng như tên gọi của nó, mục đích điều hướng sẽ hướng người dùng đến các trang (website hoặc ứng dụng) cụ thể. Các trang mà người dùng tìm kiếm có thể nằm ở bất kỳ đâu hay về bất cứ thứ gì, từ một nền tảng mạng xã hội cụ thể ví dụ như Facebook đến các quán cafe gần nhà.

Mở rộng khái niệm Search Intent (Ý định tìm kiếm). 

Mặc dù 4 loại search intent hay ý định tìm kiếm nói trên đã bao gồm một phần lớn các kiểu từ khoá tìm kiếm của người dùng, nhưng chúng lại không thể hiện đầy đủ cách người dùng tìm kiếm về một thứ gì đó.

Hành vi của một người tìm kiếm về thời gian bắt đầu của một bộ phim nào đó tại rạp không giống với hành vi của một người tìm kiếm các bài đánh giá (review) về bộ phim.

Trong khi cả hai đều đang tìm kiếm thông tin về một bộ phim, nhưng rõ ràng họ đang ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng (Customer Journey).

Bằng cách mở rộng các kiến thức ra ngoài cái gọi là Search Intent thông thường, người làm marketing có nhiều cơ hội hơn để xây dựng các kết nối có ý nghĩa với khách hàng, dưới đây là một số mục đích tìm kiếm khác mà người dùng có thể muốn có:

  • So sánh sản phẩm.
  • Giải quyết một vấn đề nào đó.
  • Giải trí.
  • Tìm việc.
  • Xem video.
  • Tìm kiếm các địa chỉ cụ thể.
  • Mua sắm.
  • Nghiên cứu.

Search Intent liên quan trực tiếp đến câu hỏi “What” và “Why”.

Có được sự hiểu biết đầy đủ về Search Intent hay Mục đích tìm kiếm như đã phân tích, là chìa khóa của mọi hoạt động SEO lẫn quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (SEM, PPC, Paid Ads). Một khi bạn có thể trả lời được điều gì (What) và tại sao (Why) một ai đó đang tìm kiếm và từ đó chủ động tối ưu các nội dung phản hồi của thương hiệu, bạn đang dần chạm đến ý định mua hàng của khách hàng.

Ngược lại, nếu bạn không thể hiểu được vì sao khách hàng tìm kiếm và họ thực sự đang tìm kiếm điều gì, mọi nỗ lực đáp ứng của bạn về cơ bản là không có nhiều ý nghĩa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Instagram phân phối nhiều quảng cáo liên quan vào cùng một màn hình

Multi-Advertiser ads hiện đang được Instagram thử nghiệm sẽ nhét đến 4 mẫu quảng cáo vào trong cùng một màn hình duy nhất.

Instagram thử nghiệm nhét nhiều quảng cáo hơn vào một màn hình
Instagram thử nghiệm nhét nhiều quảng cáo hơn vào một màn hình

Theo đó, mạng xã hội hình ảnh Instagram đang thử nghiệm một bố cục quảng cáo mới, nhồi nhét 4 bài đăng quảng cáo (được tài trợ) vào trong cùng một màn hình.

Như bạn có thể thấy ở trên, nhiều mẫu quảng cáo hơn từ các nhà quảng cáo khác nhau sẽ cùng được hiển thị cạnh nhau tới những người dùng mà nền tảng cho là có quan tâm.

Bố cục quảng cáo mới hiện đang được hiển thị xen kẻ giữa các video ngắn Reels. Nhà quảng cáo cũng có thể chọn tắt tính năng này bằng cách chọn không tham gia trong trình Cài đặt (như hình bên dưới).

Về tổng thể, việc hiển thị nhiều quảng cáo cùng một lúc có thể khiến giá CPM trở nên thấp hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây khó chịu cho người dùng, khiến các thương hiệu khó thu hút sự chú ý của họ hơn, điều này cuối cùng sẽ tác động tiêu cực đến các chỉ số khác như CTR và ROI.

Cũng như các nền tảng quảng cáo khác như YouTube, Meta dường như đang trở nên tham lam hơn khi cố gắng nhồi nhét nhiều quảng cáo hơn vào các nền tảng của mình, bất chấp những tác động tiêu cực có thể có từ phía người dùng.

Theo phát ngôn của Instagram:

Multi-advertiser ads sẽ giúp mọi người khám phá và so sánh các sản phẩm từ nhiều doanh nghiệp khác nhau. Định dạng quảng cáo này hiện đã có sẵn cho các vị trí được chọn trên cả Facebook và Instagram.

Với các nhà quảng cáo, điều này mang đến một cơ hội được khám phá bởi những người gần đây đã thể hiện sự quan tâm đến các sản phẩm hoặc doanh nghiệp có liên quan.”

“Cũng trong định dạng hiển thị quảng cáo mới này, các quảng cáo sẽ được cá nhân hóa từ các doanh nghiệp khác nhau được hiển thị ở định dạng quay vòng (carousel ) bên dưới mẫu quảng cáo mà người dùng đã tương tác gần đây. Ví dụ: quảng cáo váy cưới có thể xuất hiện bên cạnh quảng cáo bánh cưới của một thương hiệu khác .”

Tính năng này đang dần được giới thiệu và có thể chưa có sẵn cho tất cả nhà quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube thử nghiệm nút ‘Skip Ads’ nhỏ và mờ hơn

Nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) xuất hiện khi người dùng xem video trên YouTube sẽ được thiết kế lại, với cỡ chữ nhỏ hơn, giảm độ mờ của nền và sử dụng đường viền cong thay cho đường vuông.

Giao diện mới của ‘Skip Ads’.

Theo đó, YouTube đã xác nhận rằng nền tảng này đang thử nghiệm nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) mới với nhiều thay đổi mới:

  • Cỡ chữ nhỏ hơn.
  • Giảm độ mờ của nền văn bản (opacity).
  • Đường viền cong thay cho đường vuông.
  • Ads (chữ cái đầu tin Hoa) sẽ được thay bằng ads (không in Hoa).
Giao diện hiện tại (cũ) của ‘Skip Ads’.

Theo phát ngôn của YouTube:

“Chúng tôi hiện đang thử nghiệm bản cập nhật mới của nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) trên tất cả các nền tảng.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp một trải nghiệm người dùng nhất quán hơn phù hợp với giao diện và cảm nhận được cập nhật trên YouTube mà chúng tôi đã công bố vào năm ngoái.”

Theo quan sát của MarketingTrips, bỏ qua những gì mà YouTube tuyên bố, giao diện mới rõ ràng là “mờ nhạt” hơn, khiến người dùng ít chú ý hơn và hiển nhiên cơ hội để họ bấm “Bỏ qua” sẽ thấp hơn.

Khi người xem ít bỏ qua quảng cáo hơn, phạm vi tiếp cận và thậm chí là khả năng tương tác với quảng cáo (Engagement) cũng sẽ cao hơn, kết quả là nhà quảng cáo sẽ “tự tin” hơn với các khoản chi tiêu hay tăng ngân sách của mình.

Ở khía cạnh ngược lại, giao diện mới cũng có thể tạo ra nhiều bất lợi cho nhà quảng cáo và thương hiệu khi người dùng buộc phải xem các mẫu quảng cáo mà họ không thích, điều cuối cùng sẽ để lại những cảm xúc tiêu cực của người dùng với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re MarketerHà Anh  | MarketingTrips   

Nam Nguyen | MarketingTrip

Trung Nguyên là thương hiệu cà phê được chọn mua nhiều nhất

Đây là công bố của Kantar trong tháng 6.2023, khẳng định mạnh mẽ vị thế hàng đầu của tập đoàn Trung Nguyên Legend trong hành trình đưa cà phê Việt Nam chinh phục toàn cầu.

Trung Nguyên là thương hiệu cà phê được chọn mua nhiều nhất
Trung Nguyên là thương hiệu cà phê được chọn mua nhiều nhất

10 năm liên tiếp được chọn mua nhiều nhất.

Kết quả này được tổng hợp từ “Chương trình nghiên cứu hành vi tiêu dùng tại nhà” do bộ phận Worldpanel của Kantar – Công ty đa quốc gia chuyên nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới, có mạng lưới làm việc uy tín tại hơn 100 quốc gia trên toàn cầu, đã thực hiện từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2022 với hơn 130 ngành hàng tiêu dùng nhanh, trong có có ngành cà phê rang xay.

Theo đó, trong số 30.2% hộ gia đình tại các khu vực thành thị và nông thôn chọn mua cà phê, tỷ lệ chọn mua cà phê Trung Nguyên đạt cao nhất với 14.1%. Điều này tương đương có 46/100 hộ gia đình chọn mua các sản phẩm cà phê Trung Nguyên.

Tính đến năm 2022, thị phần của Trung Nguyên trong ngành cà phê rang xay tại khu vực thành thị là 35.1% và tại khu vực nông thôn là 11%.

Đây là kết quả được Kantar chính thức công bố tại sự kiện kỷ niệm 25 năm ra đời hệ thống không gian Trung Nguyên Legend vào tháng 6 vừa qua. Công bố này tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu Trung Nguyên Legend trên thị trường, cũng như trong tâm trí, trái tim của người tiêu dùng.

Thương hiệu hàng đầu về cà phê rang xay.

Thương hiệu Trung Nguyên với những sản phẩm cà phê rang xay truyền thống có chất lượng tuyệt hảo và đa dạng về hương vị như: Sáng tạo 1-8, I, S, Nâu, Chế phin,… rất được yêu thích dùng tại nhà, và sử dụng phổ biến tại hàng ngàn quán cà phê thuộc hệ thống quán gia đình Trung Nguyên Legend trong cả nước.

Đây cũng là sản phẩm được lựa chọn hàng đầu của đông đảo cá nhân, đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực F&B. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc tạo nên những trải nghiệm cà phê đặc biệt, chất lượng cho người tiêu dùng trong nước, thúc đẩy lượng tiêu thụ cà phê nội địa.

Đặc biệt, sản phẩm cà phê Legend của Trung Nguyên đã trở thành món quà ngoại giao được chọn làm quà tặng các nguyên thủ quốc gia, đại diện cho văn hóa và tinh thần cà phê Việt Nam. Trong khi đó, Gourmet Blend và House Blend là những sản phẩm nổi danh của Trung Nguyên được đông đảo người tiêu dùng trong nước và quốc tế yêu chuộng chọn mua làm quà tặng.

Với hương vị đậm đà của cà phê Robusta Buôn Ma Thuột ngon bậc nhất thế giới, Gourmet Blend và House Blend được xem là nguyên liệu không thể thiếu cho công thức ly cà phê phin Việt Nam “đúng chuẩn” được yêu thích trên thế giới.

Với tinh thần sáng tạo mạnh mẽ, trên nền cà phê phin truyền thống Việt Nam, Trung Nguyên Legend liên tục nghiên cứu, tạo tác các dòng sản phẩm mới được cô lọc theo 3 văn minh cà phê thế giới Ottoman – Roman – Thiền, đóng góp vào phong cách thưởng lãm cà phê toàn cầu.

Các tuyệt phẩm cà phê rang xay uống liền Trung Nguyên Legend, cà phê hạt rang chuyên biệt Trung Nguyên Legend Success, cà phê phin giấy Trung Nguyên Legend Drip Coffee, Trung Nguyên Legend Americano vừa ra mắt đã nhanh chóng thu hút khách hàng trong nước cũng như quốc tế trải nghiệm.

Được ứng dụng công nghệ hiện đại chiết xuất và lưu giữ phẩm chất đặc biệt của hạt cà phê Robusta Buôn Ma Thuột ngon nhất thế giới, đóng gói trọn vẹn hương vị cà phê Việt Nam, hệ sản phẩm cà phê của Trung Nguyên Legend đã mang theo niềm tự hào thương hiệu Việt định danh tại các thị trường hàng đầu như: Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Nga, các quốc gia châu Âu…

Đồng thời, Trung Nguyên Legend tiên phong quảng bá, giới thiệu văn hóa cà phê Việt Nam và những giá trị khác biệt, đặc biệt của hạt cà phê Robusta Buôn Ma Thuột đến người tiêu dùng trong nước, quốc tế.

Hàng trăm ngàn các bài viết, video, thước phim về cà phê đã được Trung Nguyên Legend nghiên cứu, sản xuất và đăng tải rộng rãi trên báo chí và các nền tảng mạng xã hội.

Nổi bật, “Hiểu về cà phê”, “Cà Phê Triết Đạo” là những cuốn sách đặc biệt do Trung Nguyên Legend phát hành, cung cấp kiến thức hữu ích, dữ liệu quan trọng để hiểu đúng về cà phê Việt Nam và thế giới, cùng vai trò của cà phê trong lịch sử phát triển nhân loại.

Trung Nguyên Legend cũng đã hợp tác cùng hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines đưa các sản phẩm cà phê năng lượng tuyệt hảo phục vụ trên tất cả các đường bay nội địa và quốc tế đến Châu Âu, Úc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,… góp phần lan tỏa mạnh mẽ hương vị cà phê Việt Nam ra thế giới trong 10 năm qua.

Mới đây, Trung Nguyên Legend đồng hành cùng Vietnam Airlines đẩy mạnh quảng bá ngành cà phê Việt Nam với 2 dự án phim ngắn “Câu chuyện cà phê Việt Nam” và “Buôn Ma Thuột – Nơi khởi phát cà phê triết đạo” và đã công chiếu trên các chuyến bay của hãng.

Sự phát triển sôi động của ngành cà phê Việt Nam trong một thập kỷ qua ghi nhận sự nỗ lực của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cà phê trong nước, trong đó phải kể đến Trung Nguyên Legend.

Với khát vọng nâng tầm giá trị cà phê Việt Nam, từ những ngày đầu, Tập đoàn Trung Nguyên Legend đã kế thừa và phát huy những giá trị di sản của ly cà phê truyền thống Việt Nam, sáng tạo nên những sản phẩm cà phê chất lượng tuyệt hảo mang thương hiệu Trung Nguyên, G7, Trung Nguyên Legend dành cho những người yêu cà phê trong nước, cũng như xuất khẩu đến hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, khẳng định vị thế cường quốc cà phê Robusta hàng đầu thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Kim Ngân | Markettimes

TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023

Báo cáo của Momentum Works dự đoán thị phần của TikTok Shop trong năm 2023 ở thị trường Đông Nam Á sẽ ngang ngửa Tokopedia và chỉ kém đôi chút so với Lazada.

TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023
TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023

TikTok Shop, tính năng mua sắm trực tuyến trong ứng dụng xem video ngắn TikTok, được dự đoán sẽ chiếm 13,2% thị phần thị trường thương mại điện tử ở Đông Nam Á trong năm nay, theo một nghiên cứu từ công ty theo dõi dữ liệu thị trường Momentum Works.

TikTok Shop đặt mục tiêu tổng giá trị giao dịch hàng hóa (GMV) đạt 15 tỷ USD trong năm 2023. Đây là con số tăng đáng kể so với những gì TikTok Shop đạt được trong năm 2022 (4,4 tỷ USD), theo báo cáo của Momentum Works.

Theo Tech in Asia, nếu TikTok Shop đạt được mục tiêu đề ra, thị phần (market share) của sàn thương mại điện tử này trong khu vực sẽ xấp xỉ với với Tokopedia, ước tính là 13,9% và kém đôi chút so với Lazada, ước tính đạt 17,7% trong năm nay.

Những sản phẩm bán chạy nhất trên TikTok Shop là các sản phẩm thuộc danh mục chăm sóc sắc đẹp và đồ dùng cá nhân, chiếm khoảng 70% tổng GMV (Gross Merchandise Value).

Theo báo cáo, các thương hiệu làm đẹp sẽ tiếp tục là những sản phẩm chủ đạo được bán trên TikTok Shop trong năm nay.

Weihan Chen, trưởng bộ phận nghiên cứu thị trường tại Momentum Works, tin rằng TikTok Shop có thể là một đối thủ nặng ký đối với các sàn thương mại điện tử (eCommerce) khác trong khu vực Đông Nam Á.

Shopee, sàn thương mại điện tử mà Momentum Works ước tính sẽ chiếm 46,5% thị phần thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á năm 2023, đã bày tỏ sẽ tập trung nhiều hơn vào tính năng livestream. Điều này sẽ khiến Shopee phải cạnh tranh gay gắt hơn với TikTok bởi livestream từ lâu đã là tính năng chủ đạo trên TikTok Shop.

Trong buổi họp công bố báo cáo tài chính quý II, CEO Forrest Li của Sea (công ty mẹ Shopee) đã xác nhận điều này. “Chúng tôi đã bắt đầu và sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào phát triển mảng kinh doanh thương mại điện tử.

Những khoản đầu tư như vậy sẽ có tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể khiến Shopee nói riêng cũng như Sea nói chung, thua lỗ ở một số thời điểm nhất định”, Chủ tịch Forrest Li chia sẻ.

Nhận xét của ông Forrest Li được đưa ra khi Shopee phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ cả những đối thủ cũ như Lazada, Tokopedia,… lẫn các đối thủ mới tiềm năng như TikTok Shop của ByteDance.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Cuộc chiến giữa các công cụ tìm kiếm trong kỷ nguyên AI

Trước khi các chatbot AI như ChatGPT, Google Bard hay Bing AI xuất hiện, Google Search là đế chế thống trị không gian tìm kiếm thông tin với hơn 90% thị phần tìm kiếm, liệu bức tranh này thể xoay chuyển trong kỷ nguyên của AI (trí tuệ nhân tạo) này?

Cuộc chiến giữa các công cụ tìm kiếm trong kỷ nguyên AI
Cuộc chiến giữa các công cụ tìm kiếm trong kỷ nguyên AI

Trong hơn 25 năm, các công cụ tìm kiếm như Googe hay thậm chí là Bing và Yahoo đã là cánh cửa của thế giới internet.

Mặc dù là công cụ “sinh sau đẻ muộn”, Google (ra mắt 1998) nhanh chóng vươn lên trở thành công cụ thống trị không gian tìm kiếm, bỏ xa các đành anh như Yahoo (ra mắt 1995) hay AltaVista (ra mắt 1995).

Tính đến thời điểm hiện tại, Google Search hay công cụ tìm kiếm Google vẫn là mảng kinh doanh trọng tâm của công ty mẹ Alphabet, đưa công ty này trở thành một trong những công ty có giá trị nhất thế giới, với doanh thu năm 2022 là 283 tỷ USD và vốn hóa thị trường là 1.3 nghìn tỷ USD.

Google từ lâu không chỉ là một cái tên quen thuộc hay đơn giản là một tên gọi thương hiệu (brand name), nó còn là một động từ được sử dụng phổ biến cả trong các cuốn từ điển.

Tuy nhiên, trong thế giới internet và kinh doanh nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ, không có thứ gì có thể tồn tại vĩnh viễn.

Nếu bạn nhìn vào sự “nhạt nhoà” của Nokia, Yahoo, IBM hay cả sự thống trị của Tesla trong mảng xe điện, hoạt động kinh doanh vốn không phải được xuất phát từ mảng kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp (ngành công nghiệp ô tô), sự hoán ngôi không phải là chuyện mới ngay cả khi các doanh nghiệp bị hoán ngôi từng là đế chế trong chính mảng kinh doanh cốt lõi của họ.

Giờ đây, với sự phát triển bùng nổ của AI (trí tuệ nhân tạo), khi các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard không chỉ có khả năng cung cấp thông tin (như cách Google vốn vẫn hoạt động) mà còn có thể đàm thoại trực tiếp để đi sâu hơn vào các vấn đề cụ thể, người ta đang mong đợi một cuộc cách mạng tìm kiếm khác, nơi các công cụ tìm kiếm như Google không còn thống trị không gian tìm kiếm.

Từ sự nổi lên của ChatGPT.

Mặc dù AI không phả là thuật ngữ mới, tuy nhiên có thể nói công nghệ này chỉ bắt đầu trở nên phổ biến đến cả những người vốn không có hiểu biết hay quan tâm về công nghệ kể từ khi các chatbot AI như ChatGPT ra đời và phát triển bùng nổ.

Kể từ khi ra mắt vào tháng 12, chatbot AI ChatGPT của OpenAI đã trở thành một hiện tượng mang tính toàn cầu. Chỉ 5 ngày sau khi phát hành, chatbot này có 1 triệu người đăng ký dùng thử và đến tháng 1, tức chỉ sau 2 tháng kể từ ngày ra mắt, ChatGPT đã có 100 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), khiến nó trở thành “một trong những sản phẩm phần mềm có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử internet.”

Để hình dung rõ hơn, bạn biết rằng, cũng để có được lượng người dùng này, mạng xã hội TikTok phải mất hơn 9 tháng, WeChat phải mất hơn 2 năm và Instagram đã phải mất hơn 2 năm xây dựng.

Đến cách các chatbot AI như ChatGPT đã châm ngòi cho một cuộc chiến giữa các công cụ tìm kiếm.

Như đã đề cập ở trên, khi AI là động lực để các nền tảng hay nhà đầu tư kỳ vọng về một tương lai mới của không gian tìm kiếm, nơi Google không còn thể hiện sự thống trị hay thậm chí là bị soán ngôi như cách chính nó từng soán ngôi “đàn anh” Yahoo, ngày càng có nhiều hơn các doanh nghiệp nỗ lực không ngừng để gia nhập cuộc đua.

OpenAI, công ty sở hữu ChatGPT, cách đây không lâu đã ký một thỏa thuận trị giá 10 tỷ USD với Microsoft. Công ty này cũng sẽ hợp tác với BuzzFeed, một trong những tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông và giải trí tại Mỹ, BuzzFeed sẽ sử dụng các công nghệ của ChatGPT để tối ưu hoá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh ChatGPT đang ngày càng thể hiện được sức mạnh của nó, hàng loạt các công ty công nghệ khác hay thậm chí là các sàn thương mại điện tử như Amazon cũng đã bắt đầu công bố các chatbot AI riêng cho nền tảng của họ.

Kể từ những ngày đầu, gã khổng lồ Google còn đưa ra tuyên bố “công ty nhận được cờ đỏ” trước sự phổ biến của ChatGPT, công ty này sau đó liên tục công bố các giải pháp mới nhằm thu hẹp khoảng cách với đối thủ, mà nói đúng hơn là, Google không muốn để bất cứ ai (người dùng) hay doanh nghiệp nào có ý tưởng rằng công cụ tìm kiếm của của họ có thể bị soán thôi, dù đó là ChatGPT hay bất cứ chatbot AI nào khác.

Chỉ sau một khoảng thời gian ngắn, Bard chính là “tác phẩm” của Google nhằm phản ứng lại với ChatGPT của OpenAI và cả Microsoft (vốn là đối thủ truyền kiếp với Google thông qua Bing). Cũng tương tự như ChatGPT, Bard là chatbot có thể đàm thoại với người dùng thông qua những câu lệnh (Prompt).

Bard cũng hỗ trợ người dùng khám phá hay tìm thấy các chủ đề nội dung khác bằng cách tóm tắt những gì nó thu thập được trên môi trường internet đồng thời cung cấp các liên kết để người dùng có thể tham khảo chi tiết hơn.

Không chỉ có Google hay ChatGPT của OpenAI, Microsoft cũng thông báo tích hợp tính năng AI tổng quát (Generative AI) vào công cụ tìm kiếm Bing, bao gồm cả các công nghệ từ ChatGPT (vốn đã là đối tác được đầu tư từ Microsoft). Có thể nói, chưa bao giờ Microsoft có được một cơ hội như hiện tại để thay đổi tình thế cho Bing, mặc dù hiện là công cụ tìm kiếm phổ biến thứ 2 nhưng chỉ có vỏn vẹn 3% thị phần (market share).

Trong kỷ nguyên mới này, nhờ vào sự bùng nổ của AI, một “Cuộc chiến giữa các công cụ và nền tảng tìm kiếm trên internet đã thực sự bắt đầu.”

Trong khi mọi thứ vẫn đang còn ở phía trước, hơn ai hết, Google sẽ là nền tảng bị thách thức nhiều nhất khi tìm kiếm và doanh thu có được từ quảng cáo đang là mảng kinh doanh cốt lõi.

Về phía Google, theo nhận định của MarketingTrips, có “nhiều thứ bí mật” về mô hình kinh doanh mà có lẽ Google sẽ không bao giờ tiết lộ, từ các thuật toán xếp hạng tìm kiếm, đến cách Google cung cấp thông tin cho người dùng.

Nhưng có một sự thật mà bạn có thể hiểu được đó là “Nếu Google cung cấp cho bạn (người dùng) một câu trả lời hoàn hảo cho mỗi từ khoá tìm kiếm tương ứng, liệu Google có thể mang về một khoản doanh thu khổng lồ từ quảng cáo hay không hay liệu người dùng có nhấp vào quảng cáo nhiều đến vậy hay không?”

Những điểm yếu của Google (và chính Google cũng đang thấy mình ở thế bất lợi).

Với những gì đang diễn ra, Google rõ ràng là chưa thể hiện được lợi thế của họ trong cuộc đua AI, ngay cả khi với màn ra mắt chatbot Bard, Google cũng đã làm người dùng thất vọng khi những câu trả lời của chatbot liên tục được cho là không chính xác.

Mặc dù, theo tuyên bố của CEO Sundar Pichai, Google là nền tảng tiên phong nghiên cứu về AI kể từ năm 2016 (âm thầm phát triển), tuy nhiên điều này dường như không tạo ra bất cứ lợi thế gia tăng nào cho Google.

Vào năm 2018, Google đã ra mắt Duplex, “một dịch vụ AI có cách phát âm giống như con người” được lập trình để bắt chước lời nói của con người trong khi thực hiện cuộc gọi tự động.”

Trong khi có không ít người tỏ ra “bất ngờ” với những gì mà công cụ có thể làm được, vấn đề đạo đức của một dịch vụ cố tình lừa dối con người là một vấn đề lớn.

Vào thời điểm đó, không ít các giáo sư của các trường đại học danh tiếng cũng đã bày tỏ sự thất vọng của các công nghệ tương tự, thậm chí cả Thung lũng Silicon (Silicon Valley) còn bị chỉ trích khi cố gắng tạo ra những công nghệ phi đạo đức.

Có thể nói, sản phẩm AI Duplex là một thất bại của Google.

Không chỉ dừng lại ở đó, LaMDA, một mô hình ngôn ngữ của Google cũng từng gây ra nhiều tranh cãi sau khi một kỹ sư của công ty này tuyên bố rằng chương trình AI của họ có tri giác. Tuyên bố này sau đó đã bị những người trong cộng đồng AI phản đối mạnh mẽ vì cho rằng Google quá cường điệu các sản phẩm của họ.

Cũng cách đây không lâu, khi Geoffrey Hinton, người được cho là “cha đỡ đầu” của ngành AI rời Google với nhiều lời cảnh báo, hay hàng loạt các lãnh đạo AI có đạo đức khác của Google là Timnit Gebru và Margaret Mitchell, cũng đã bị sa thải sau khi xuất bản một bài báo chỉ trích những thành kiến trong công nghệ AI được sử dụng trong công cụ tìm kiếm Google, Google vẫn chưa thể chứng minh được lợi thế và cả yếu tố đạo đức của mình.

Rõ ràng là Google [đã từng] đi trên con đường mà nó có thể có khả năng để thống trị cách người dùng tìm kiếm thông tin thông qua các cuộc đàm thoại như cách mà người dùng hiện đang có với ChatGPT, tuy nhiên, hàng loạt các quyết định “thiếu sáng suốt” (hoặc quá tham lam) cuối cùng đã không thể đưa Google có được vị thế tốt nhất trong cuộc chiến mới.

Vấn đề đạo đức hay rào cản của các công cụ tìm kiếm tích hợp AI (ví dụ như ChatGPT) là gì?

Mặc dù sự phổ biến của các chatbot AI như ChatGPT là không thể chối cãi, các câu hỏi xoay quanh vấn đề đạo đức vẫn còn tồn tại ở đó.

Beena Ammanath, một lãnh đạo cấp cao về AI tại Deloitte cũng từng cho biết: “Chúng ta đang sống lại trong thời đại của truyền thông mạng xã hội (Social Media). Nếu không thực hiện các biện pháp phòng ngừa một cách nghiêm túc, các chatbot AI sẽ gây ra những ‘hậu quả không lường trước được’.”

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các nền tảng hay chính AI chưa thể giải quyết được các vấn đề về sự thiên vị và công nghệ này cũng có xu hướng biến thông tin sai lệch thành sự thật với tốc độ đáng kinh ngạc.

Một trong những thách thức lớn nhất của công nghệ AI hay các mô hình ngôn ngữ lớn khác ví dụ như PaLM 2 của Google là chúng là pha trộn giữa thực tế và hư cấu, và khó có ai có thể biết được sự thật chính xác là gì.

Trong khi các chatbot AI có thể đưa ra ngay câu trả lời cho bất cứ câu hỏi nào, thông tin dường như rất nhiều và nghe có vẻ thuyết phục, mức độ giá trị (thông tin mới) hay sự chính xác của nó lại là một câu chuyện khác.

Chính Google Bard của Google đã trả lời sai một câu hỏi mà ai ai cũng có thể biết, Google sau đó đã phải mất hơn 100 tỷ USD giá trị vốn hoá thị trường, nhiều chuyên gia còn cho rằng, Google “đã quá vội vàng trong quyết định của mình khi ra mắt Bard”.

Mặc dù các tranh cãi vẫn sẽ tiếp tục xuất hiện, các nền tảng vẫn sẽ tiếp tục cuộc đua để giành lấy lợi thế của mình, một sự thật dường như đã được tiết lộ đó là các công nghệ AI hay những thứ liên quan khác có khả năng định hình lại thế giới mà chúng ta vốn đã và đang biết. Trong thế giới mới, việc soán ngôi lẫn nhau là chuyện không thể tránh khỏi.

Dù với tư cách là doanh nghiệp tạo ra các công nghệ hay nền tảng, hay với tư cách là người dùng sử dụng nền tảng, mọi tương tác trên thế giới internet có thể sẽ rất khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nghiên cứu: Môi trường làm việc tích cực là chìa khoá để thúc đẩy hiệu suất

Trong khi có không ít nhà lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng một môi trường làm việc hà khắc, áp lực mới có thể giúp nhân viên chủ động làm việc, các nghiên cứu mới đây đang chứng minh điều ngược lại.

Nghiên cứu: Môi trường làm việc tích cực là chìa khoá để thúc đẩy hiệu suất
Nghiên cứu: Môi trường làm việc tích cực là chìa khoá để thúc đẩy hiệu suất

Các dữ liệu từ nghiên cứu cho thấy một môi trường làm việc tích cực sẽ mang lại những lợi ích đáng kể cho cả người sử dụng lao động (doanh nghiệp), nhân viên và lợi nhuận.

Mặc dù, từng có các nhận định cho rằng sự căng thẳng và áp lực sẽ thúc đẩy nhân viên làm việc nhiều hơn, tốt hơn và nhanh hơn, nhưng điều mà các tổ chức này không nhận ra đó là những rủi ro tiềm ẩn đằng sau cách tiếp cận đó là rất lớn.

Đầu tiên, nghiên cứu cho thấy chi phí chăm sóc sức khỏe tại các doanh nghiệp có áp lực cao cao hơn gần 50% so với các tổ chức khác.

Hiệp hội Tâm lý Mỹ (APA) ước tính rằng hơn 500 tỷ USD bị bòn rút khỏi nền kinh tế Mỹ vì căng thẳng tại nơi làm việc và 550 triệu ngày làm việc bị mất đi mỗi năm do căng thẳng (stress) trong công việc.

Từ 60% đến 80% các vụ tai nạn tại nơi làm việc là do căng thẳng và hơn 80% số lần nhân viên đi khám bác sĩ là do căng thẳng. Căng thẳng tại nơi làm việc có liên quan trực tiếp đến các vấn đề sức khỏe, từ hội chứng chuyển hóa đến bệnh tim mạch và tử vong.

Trong một nghiên cứu quy mô lớn với hơn 3.000 nhân viên do Anna Nyberg tại Viện Karolinska thực hiện, kết quả cho thấy có một mối liên hệ chặt chẽ giữa hành vi lãnh đạo và bệnh tim của nhân viên. Những nhà lãnh đạo hay vị Sếp tạo ra sự căng thẳng thực sự có hại cho tim mạch của nhân viên và những người liên quan.

Thứ hai là “cái giá phải trả của sự thiếu gắn bó”. Mặc dù một môi trường làm việc hà khắc và văn hóa sợ hãi có thể đảm bảo tạo ra sự gắn kết (và đôi khi thậm chí là sự phấn khích) trong một khoảng thời gian, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng sự là nguồn gốc của sự buông thả hay thiếu gắn bó giữa nhân viên với doanh nghiệp trong dài hạn.

Sự gắn bó với công việc vốn là văn hoá gắn liền với cảm giác có giá trị, an toàn, được hỗ trợ và tôn trọng – nhân viên càng muốn gắn bó thì doanh nghiệp càng được hưởng lợi, sự thiếu gắn đó theo đó là một vấn đề lớn của doanh nghiệp.

Trong các nghiên cứu của Trường Kinh doanh Queens và của Tổ chức tư vấn nhân sự Gallup, những người lao động thiếu gắn bó có tỷ lệ vắng mặt cao hơn 37%, tai nạn nhiều hơn 49%, sai sót và khiếm khuyết nhiều hơn 60%.

Trong các tổ chức có điểm số gắn bó (gắn kết) của nhân viên thấp, các doanh nghiệp này có năng suất thấp hơn 18%, lợi nhuận thấp hơn 16%, tăng trưởng việc làm thấp hơn 37% và giá cổ phiếu thấp hơn 65% theo thời gian. Điều quan trọng là, các doanh nghiệp có tỷ lệ nhân viên gắn bó cao có tỷ lệ nộp đơn xin việc nhiều hơn 100%.

Thiếu lòng trung thành là một cái giá phải trả khác của các tổ chức có môi trường làm việc căng thẳng. Nghiên cứu cho thấy căng thẳng tại nơi làm việc là nguyên nhân dẫn đến tăng gần 50% cái gọi là “Tự nguyện luân chuyển” (voluntary turnover), hiện tượng xảy ra khi nhân viên chủ động tìm kiếm các cơ hội mới hoặc rời đi khi họ không hài lòng với vai trò hiện tại vì nhiều lý do khác nhau.

Khi điều này xảy ra, mọi người (người lao động) tham gia vào thị trường việc làm mà không cần được thăng chức (và từ chối việc tự xin nghỉ việc). Chi phí luân chuyển ảnh hưởng đến việc tuyển dụng, đào tạo, giảm năng suất, mất kiến thức chuyên môn…và hơn thế nữa. Nghiên cứu ước tính rằng việc thay thế một nhân viên mới sẽ tiêu tốn khoảng 20% tiền lương của chính nhân viên đó.

Vì những lý do này, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tìm cách đưa ra nhiều phúc lợi hơn cho nhân viên, từ văn hoá làm việc tại nhà đến nhiều quyền lợi tại văn phòng (ví dụ phòng Gym hay Cafe miễn phí).

Tuy nhiên, có một thứ quan trọng khác mà các doanh nghiệp này chưa thực sự hiểu hoặc chưa tính tới. Một nghiên cứu của Gallup cho thấy, ngay cả khi nơi làm việc mang lại những lợi ích như trên (làm việc linh hoạt, cafe và phòng tập miễn phí…), sự gắn bó thực sự hay sự hạnh phúc của nhân viên lại nằm ngoài những thứ này.

Hạnh phúc thực sự của nhân viên đến từ một thứ và chỉ một thứ duy nhất – một nền văn hóa hay môi trường làm việc tích cực.

Nghiên cứu cho thấy, một môi trường hay văn hoá làm việc tích cực sẽ thể hiện các đặc điểm chính sau:

  • Quan tâm, giúp đỡ, có trách nhiệm với đồng nghiệp như bạn bè của mình.
  • Tích cực hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm cả việc thể hiện lòng tốt và lòng trắc ẩn khi những người khác đang gặp khó khăn.
  • Tránh đổ lỗi và tha thứ cho các lỗi lầm.
  • Truyền cảm hứng cho nhau trong công việc.
  • Nhấn mạnh tầm quan trọng về ý nghĩa của công việc.
  • Đối xử với nhau bằng sự tôn trọng, biết ơn, tin tưởng và chính trực.

Với tư cách là một nhà lãnh đạo, dưới đây là những gì bạn có thể làm để thúc đẩy văn hoá làm việc tích cực:

1. Thúc đẩy các mối quan hệ xã hội.

Các nghiên cứu thực nghiệm xác nhận rằng các kết nối xã hội tích cực tại nơi làm việc có thể tạo ra những kết quả rất đáng mong đợi.

Ví dụ, mọi người ít bị ốm hơn, phục hồi nhanh hơn, ít bị trầm cảm hơn, học nhanh hơn và nhớ lâu hơn, chịu đựng sự khó chịu tốt hơn, tinh thần minh mẫn hơn và thực hiện công việc tốt hơn.

Ngược lại, một nơi làm việc độc hại và đầy căng thẳng ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội và do đó ảnh hưởng đến hiệu suất chung của doanh nghiệp.

2. Thể hiện sự đồng cảm.

Là một nhà lãnh đạo, bạn phải là người có tác động lớn nhất đến cảm nhận của nhân viên.

Một nghiên cứu hình về não bộ đã phát hiện ra rằng, khi nhân viên nhớ lại hình ảnh của một vị Sếp không tử tế hoặc không đồng cảm, não bộ của họ cho thấy sự kích hoạt gia tăng ở các vùng não liên quan đến sự trốn tránh và cảm xúc tiêu cực. Khi họ nhớ về một vị Sếp với đầy sự đồng cảm, các kết quả có được là hoàn toàn trái ngược, họ thể hiện sự gắn bó và cảm xúc tích cực.

Một nghiên cứu khác của Đại học Michigan gợi ý rằng các nhà lãnh đạo thể hiện lòng trắc ẩn đối với nhân viên sẽ thúc đẩy khả năng phục hồi của cá nhân và tập thể trong những thời điểm thử thách nhất, khi doanh nghiệp khó khăn nhất.

3. Cố gắng hết sức để giúp đỡ.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ có những cảm xúc gì hay sự gắn bó ra sao nếu bạn làm việc trong một môi trường hay doanh nghiệp mà ở đó những người quản lý không ngừng hỗ trợ bạn?

Các nghiên cứu từ Đại học New York cho thấy rằng khi các nhà lãnh đạo không chỉ thể hiện sự công bằng mà còn biết hy sinh hay giúp đỡ, nhân viên của họ sẽ thực sự cảm động và được truyền cảm hứng để trở nên trung thành và cam kết hơn.

Nghiên cứu khác của Trường Quản lý Rotterdam chỉ ra rằng nhân viên của những nhà lãnh đạo có tinh thần biết hy sinh sẽ hợp tác nhiều hơn vì họ tin tưởng vào nhà lãnh đạo của mình hơn, họ cũng làm việc hiệu quả và sáng tạo hơn.

4. Khuyến khích mọi người trò chuyện nhiều hơn – đặc biệt là về những vấn đề riêng của họ.

Không có gì ngạc nhiên hay khó hiểu khi tin rằng một người lãnh đạo luôn quan tâm đến lợi ích tốt nhất của nhân viên sẽ giúp cải thiện hiệu suất của chính nhân viên đó.

Các nghiên cứu của Harvard đã chứng minh rằng một nền văn hóa làm việc an toàn, tức là trong đó các nhà lãnh đạo thể hiện sự hòa nhập, khiêm tốn và khuyến khích nhân viên của họ lên tiếng hoặc yêu cầu giúp đỡ, hiệu suất có được là vô cùng tích cực.

Thay vì tạo ra một nền văn hóa luôn sợ hãi những hậu quả tiêu cực, cảm giác an toàn tại nơi làm việc giúp khuyến khích tinh thần thử nghiệm và sáng tạo của nhân viên, thứ cuối cùng sẽ rất quan trọng đối với sự đổi mới và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong khi một môi trường làm việc hà khắc có liên quan một cách tiêu cực đến sức khỏe của nhân viên, thì ngược lại với môi trường làm việc tích cực, nơi nhân viên có xu hướng có nhịp tim và huyết áp thấp hơn cũng như hệ thống miễn dịch mạnh hơn sẽ mang lại hiệu suất cao hơn.

Một môi trường làm việc tích cực cũng dẫn đến một nền văn hóa tích cực, một lần nữa, chúng là động lực thúc đẩy sự cam kết, gắn bó và hiệu suất. Những nhân viên hạnh phúc hơn không chỉ tạo ra một nơi làm việc thân thiện hơn mà còn cải thiện dịch vụ khách hàng một cách tích cực hơn.

Kết quả là, một nền văn hóa vui vẻ và giàu năng lượng tích cực tại nơi làm việc không chỉ cải thiện sức khỏe và năng suất của nhân viên mà còn cải thiện kết quả sức khỏe và sự hài lòng của khách hàng.

Tóm lại, một nơi làm việc tích cực sẽ giúp doanh nghiệp thành công hơn theo thời gian vì nó làm tăng cảm xúc tích cực và hạnh phúc.

Khi các tổ chức phát triển nền văn hóa tích cực, có đạo đức, họ sẽ đạt được những mức độ hiệu quả cao hơn đáng kể — bao gồm hiệu quả về tài chính, sự hài lòng của khách hàng, năng suất và cả sự gắn kết của nhân viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Việt Nam sẽ sớm có ChatGPT phiên bản Việt

Ngày 21/8/2023, Công ty CP VinBigdata công bố xây dựng thành công mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt, đặt nền móng cho việc xây dựng các giải pháp tích hợp AI tổng quát.

Việt Nam sẽ có ChatGPT phiên bản Việt
Việt Nam sẽ có ChatGPT phiên bản Việt

Với thành công này, VinBigdata trở thành đơn vị đầu tiên tại Việt Nam làm chủ công nghệ AI tổng quát, đánh dấu bước phát triển đầu tiên của một “ChatGPT phiên bản Việt”.

AI tổng quát (Generative AI) là một dạng trí tuệ nhân tạo có khả năng tạo ra nội dung và ý tưởng mới ở nhiều hình thái khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh…). Những sản phẩm ứng dụng AI tổng quát có thể trả ra kết quả tương đương như khi được tạo ra bởi con người.

Ngoài khả năng sáng tạo nội dung, AI tổng quát cũng được sử dụng để cải thiện chất lượng hình ảnh kỹ thuật số, xây dựng các nguyên mẫu cho quá trình sản xuất và nhiều khả năng khác.

Các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) tương tự như PaLM 2 của Google, là mô hình được đào tạo bằng cách sử dụng các kỹ thuật học sâu dựa trên các thuật toán thông qua tập dữ liệu văn bản hoặc hình ảnh khổng lồ. Mô hình này có khả năng hiểu tri thức, tự tạo văn bản và thực hiện các tác vụ xử lý ngôn ngữ tự nhiên khác nhau.

Đây được xem như chìa khóa để phát triển công nghệ AI tổng quát – công nghệ đứng sau sự thành công của các giải pháp đột phá như ChatGPT.

Việc làm chủ hoàn toàn về mặt công nghệ, tự phát triển từ những bước đầu tiên, xây dựng thành công mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt, được xem như một bước tiến quan trọng giúp VinBigdata đưa công nghệ AI tổng quát vào hệ sinh thái các sản phẩm, dịch vụ đã và đang cung cấp ra thị trường.

Theo đó, đơn vị này sẽ tích hợp công nghệ để đưa nền tảng trí tuệ nhân tạo đa nhận thức toàn diện VinBase thành nền tảng AI tổng quát đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời cung cấp các giải pháp phát triển trên nền công nghệ AI tổng quát như Generative AI chatbot, callbot, Trợ lý ảo ViVi thế hệ mới…

Công nghệ này giúp tăng tính tự nhiên trong giao tiếp của máy, đồng thời hỗ trợ người dùng tìm kiếm, tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng và đơn giản hơn nhiều so với trước đây.

Nằm trong lộ trình xây dựng hệ sinh thái các sản phẩm ứng dụng AI tổng quát quy mô lớn, dự kiến trong tháng 12/2023, đơn vị này sẽ công bố ra cộng đồng nền tảng AI tổng quát đa nhận thức VinBase 2.0 với các giải pháp phục vụ doanh nghiệp, cơ quan chính phủ và ứng dụng ViGPT- “ChatGPT phiên bản Việt”.

Ứng dụng sẽ được mở cho cộng đồng truy cập, thử nghiệm. Người dùng có thể hỏi đáp các thông tin đặc thù của Việt Nam (quy định, văn bản pháp luật), hoặc các thông tin mang tính bản địa (lịch sử, văn học, danh lam thắng cảnh, đặc sản địa phương…).

Theo GS.Vũ Hà Văn, Giám đốc Khoa học Công ty VinBigdata, trên thế giới có một số tập đoàn lớn đã nghiên cứu thành công và công bố các sản phẩm dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn như OpenAI với ChatGPT hay Google với Bard.

Tại Việt Nam, việc xây dựng thành công mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt tập trung giải quyết ba vấn đề cốt lõi: cải thiện tính chính xác, giảm chi phí hạ tầng tính toán một cách tối đa và đảm bảo tính bảo mật.

Thay vì cần tới khoảng 175 tỷ tham số như ChatGPT, VinBigdata có thể tạo ra mô hình ngôn ngữ lớn với vài tỷ tham số nhưng vẫn có khả năng sinh ra các văn bản có tính xác thực cao, tập trung vào dữ liệu và tri thức của người Việt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnEconomy

Project S của TikTok trở thành mối lo mới của Indonesia

Tranh cãi xung quanh tính năng Project S của TikTok có thể dẫn đến những thay đổi trong quy định bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME) ở Indonesia…

Project S của TikTok trở thành mối lo mới của Indonesia
Project S của TikTok trở thành mối lo mới của Indonesia

Theo KrAsia, làn sóng dư luận ở Indonesia đang xôn xao với các cuộc thảo luận xung quanh sáng kiến mới của TikTok có tên là Project S.

Project S là tính năng thương mại xã hội, mở ra đường dẫn tới một phần mới trên ứng dụng TikTok, có tiêu đề là Trendy Beat. Theo Financial Times, với Project S, các mặt hàng sản phẩm xuất hiện trên video TikTok có thể được chọn theo thuật toán và giao bán tới người dùng.

Công ty mẹ của TikTok, ByteDance, đang làm việc với một mạng lưới nhà sản xuất có trụ sở tại Trung Quốc để thực hiện đơn đặt hàng. Tính năng này hiện được phát triển và thử nghiệm tại thị trường Vương Quốc Anh.

Ông Teten Masduki, Bộ trưởng Hợp tác xã và Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Indonesia, nhấn mạnh rằng Project S, nếu được giới thiệu ở đất nước vạn đảo, có thể khiến các MSME địa phương chịu áp lực lớn trong một thị trường đã bão hòa.

Các tính năng thương mại xã hội như Project S có thể nâng cao lợi thế công nghệ của những gã khổng lồ truyền thông như TikTok, cho phép công ty vượt qua nhiều đối thủ tại địa phương một cách dễ dàng hơn.

Theo Bộ trưởng Masduki, sáng kiến mới của TikTok bị nghi ngờ thu thập dữ liệu về sản phẩm phổ biến ở Indonesia, sau đó sản xuất sản phẩm tương tự ở Trung Quốc và bán với giá rẻ hơn.

Để bảo vệ lợi ích của các MSME địa phương, ông Masduki đã kêu gọi Bộ Thương mại Indonesia sửa đổi Quy định số 50 năm 2020 (Reg 50/2020), từ quy định về thương mại điện tử tiến tới áp dụng cho cả thương mại xã hội.

QUY ĐỊNH NGHIÊM NGẶT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI INDONESIA TRƯỚC PROJECT S CỦA TIKTOK.

Vào tháng 5/2020, Bộ Thương mại đã ban hành Reg 50/2020 để làm rõ và điều chỉnh các quy định trong lĩnh vực thương mại điện tử tại thị trường Indonesia. Theo Reg 50/2020, người bán, tổ chức thương mại điện tử và công ty trung gian (bên thứ ba) cho phép mua hoặc bán hàng hóa trên nền tảng đều phải tuân theo luật thuế và quy định cấp phép kinh doanh.

Ngoài ra, các nền tảng thương mại điện tử nước ngoài đã hoàn thành ít nhất 1.000 giao dịch hoặc giao hơn 1.000 đơn hàng cho người tiêu dùng Indonesia mỗi năm cũng có nghĩa vụ thành lập văn phòng đại diện tại Indonesia.

Bà Hermawati Setyorinni, Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp MSMEs Indonesia (AKUMANDIRI), cho biết sản phẩm được bán qua các thị trường xuyên biên giới, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại xã hội, có thể được miễn thuế do giá thấp hơn và khối lượng nhỏ hơn. Tình trạng này “khuếch đại” nỗi lo ngại của hầu hết MSME địa phương về tác động mà các sáng kiến thương mại xã hội như Project S có thể gây ra cho doanh nghiệp.

TẠO RA MỘT SÂN CHƠI CÔNG BẰNG HƠN.

Theo Reuters, ông Zulkifli Hasan, Bộ trưởng Thương mại Indonesia, tuyên bố nước này sẽ hạn chế bán trực tuyến hàng hóa nhập khẩu có giá dưới 100 USD. Ngoài ra, hàng hóa nhập khẩu sẽ được yêu cầu phải có giấy phép Tiêu chuẩn Quốc gia Indonesia (SNI).

Nhiều cơ quan khác ở Indonesia dự kiến sẽ chỉnh sửa các quy định hiện hành theo thay đổi này trước quý IV năm 2023. Đáng chú ý, bộ quy tắc sẽ áp dụng cho cả nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại mạng xã hội (Social Commerce). Hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện vẫn chưa chính thức ban hành.

Đáp lại tranh cãi, Tổng thống Joko Widodo đã giao cho Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Indonesia Budi Arie Setiadi và Thứ trưởng Nezar Patria giám sát các vấn đề truyền thông xã hội và thương mại điện tử tiềm ẩn, bao gồm cả tính năng mới Project S của TikTok.

Tổng thống Widodo cũng đã triệu tập một lực lượng đặc nhiệm nhằm giải quyết những vấn đề thương mại điện tử, cùng một số vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông, trạm thu phát cơ sở và vệ tinh.

“ƯU TIÊN HÀNG TRONG NƯỚC, HẠN CHẾ HÀNG NGOẠI”.

Lo ngại về tình trạng “ế ẩm” dài ngày của ngành sản xuất nội địa, Tổng thống Widodo đã kêu gọi người tiêu dùng Indonesia hạn chế mua các sản phẩm nhập khẩu và ủng hộ thương hiệu địa phương.

Khi được thăm dò về Project S, đại diện văn phòng TikTok chia sẻ với Tech in Asia rằng tính năng mới này không có sẵn ở Indonesia, nhấn mạnh công ty không hoạt động kinh doanh xuyên biên giới.

Trong bối cảnh thị trường phát triển, các bên liên quan háo hức chờ đợi kết quả của nỗ lực điều tiết từ chính phủ. Những năm gần đây, một số quốc gia như Ấn Độ đã ban hành luật và quy định nhằm bảo vệ các doanh nghiệp trong nước.

Tuy nhiên, bộ quy định này vẫn là một chủ đề thảo luận quan trọng, khi những tác động tiềm tàng của các doanh nghiệp xuyên biên giới đối với nền kinh tế chưa hoàn toàn rõ ràng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Bảo Ngọc | Markettimes

Động thái mới đây của Warren Buffett có thể báo hiệu sức khoẻ của kinh tế Mỹ

Tập đoàn Berkshire Hathaway của Warren Buffett đã bán ròng 8 tỷ USD cổ phiếu trong quý II năm nay. Động thái của nhà đầu tư huyền thoại đang làm dấy lên những lo ngại về sức khoẻ của nền kinh tế Mỹ.

Động thái mới đây của Warren Buffett có thể báo hiệu sức khoẻ của kinh tế Mỹ
Động thái mới đây của Warren Buffett có thể báo hiệu sức khoẻ của kinh tế Mỹ

Tập đoàn của Warren Buffett đã bán ròng 8 tỷ USD cổ phiếu trong quý II năm nay. Đây có thể là một tín hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn chưa thoát khỏi tình trạng ảm đạm, dù lạm phát đang tiếp tục hạ nhiệt.

Cụ thể, theo báo cáo tài chính mới của Berkshire Hathaway, trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 vừa qua, tập đoàn đã bán ra hơn 12 tỷ USD và mua vào gần 5 tỷ USD cổ phiếu.

Ngoài ra, Berkshire chỉ chi khoảng 1,4 tỷ USD để mua cổ phiếu quỹ – ít hơn nhiều so với con số 4 tỷ USD trong quý đầu năm.Tại thời điểm cuối quý II, tập đoàn của “nhà hiền triết xứ Omaha” đang ngồi trên khối tiền mặt trị giá 147 tỷ USD.

Vì Warren Buffett được coi là một trong những nhà đầu tư vĩ đại nhất mọi thời đại, đồng thời là một nhà tiên tri có tiếng trên thị trường tài chính, bất kỳ động thái nào của ông cũng được nhà đầu tư phân tích kỹ càng.

Hơn nữa, các công ty con của Berkshire hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực và có mối liên hệ mật thiết với nền kinh tế. Vì vậy, các động thái của tập đoàn thường trở thành một dấu hiệu báo trước cho nền kinh tế.

Khi Berkshire bán ra 13,3 tỷ USD cổ phiếu trong quý I, các nhà đầu tư từng lo ngại rằng nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ rơi vào suy thoái.

Chia sẻ với tờ Newsweek, ông Steve H. Hanke, giáo sư kinh tế học tại Đại học Johns Hopkins, nhận xét: “Khi suy thoái kinh tế cận kề, Buffett biết rõ tiền mặt là vua, đặc biệt là khi ông có thể kiếm được lợi nhuận kha khá từ khối tiền mặt”.

Giáo sư Hanke, cựu quan chức trong Hội đồng Cố vấn Kinh tế của Tổng thống Ronald Reagan, nhấn mạnh: “Rõ ràng, Buffett nghĩ rằng nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Tôi nghĩ ông ấy đúng”.

“Cung tiền là nhiên liệu cho nền kinh tế và nó đã thu hẹp trong một năm qua. Hiện tại, tốc độ thu hẹp của cung tiền là -3,6% mỗi năm, đây là điều chúng ta chưa từng thấy kể từ năm 1938”, ông Hanke nói.

“Sau những biến động lớn trong cung tiền, nền kinh tế thường thay đổi hướng đi trong 6 đến 18 tháng sau. Hiện nay, nền kinh tế của chúng ta đang cạn kiệt nhiên liệu và suy thoái vào năm tới là không thể tránh khỏi”, ông cảnh báo.

Một số chuyên gia khác cũng bày tỏ mối lo ngại tương tự.

Chia sẻ trên một chương trình của Fox Business, ông Robert Kiyosaki, tác giả cuốn “Cha giàu cha nghèo”, cho hay: “Buffett đang đứng bên lề thị trường với 147 tỷ USD, tiền của ông ấy nằm trong trái phiếu Kho bạc ngắn hạn”.

“Michael Burry của The Big Short hiện đang chống lại thị trường chứng khoán Mỹ”, ông Kiyosaki nói thêm. “Tôi đang quan sát các nhà đầu tư nổi tiếng này chờ ngày thị trường sụp đổ rồi quay trở lại [để gom món hời]”.

Trong quý II, quỹ đầu cơ Scion Asset Management của Michael Burry đã mua các quyền chọn chống lại hai quỹ ETF mô phỏng chỉ số S&P 500 và Nasdaq 100 với tổng giá trị lên đến 1,6 tỷ USD.

Tuy nhiên, khả năng nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái trong năm nay đã giảm dần trong những tuần gần đây. Kinh tế trưởng Mark Zandi của Moody’s Analytics nói với CNN rằng xác suất Mỹ suy thoái là hơn 30%.

Trong khi đó, vào đầu tháng 8, JPMorgan Chase cho biết họ không còn dự đoán Mỹ sẽ suy thoái, bởi nền kinh tế đang tăng trưởng với “tốc độ lành mạnh”.

Vậy có điều gì mà Warren Buffett thấy đang đe doạ nền kinh tế lớn nhất thế giới trong khi những khác không thấy?

Vào tháng 5, ông David Nicholas, nhà sáng lập của Nicholas Wealth Management, cho biết “ba rủi ro lớn nhất với Warren Buffett là Trung Quốc, lĩnh vực ngân hàng và bất động sản thương mại Mỹ”.

Theo vị chuyên gia, “đây là những rủi ro thực đối với triển vọng kinh tế và chỉ một cái thôi cũng đủ làm chệch hướng tăng trưởng…”

Hiện tại, ba rủi ro trên vẫn còn hiện hữu. Nền kinh tế Trung Quốc đang ngày càng mất đà khi bất ổn gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp  ở thanh niên cao kỷ lục và hai trụ cột chính là bất động sản và xuất khẩu  cùng suy yếu.

Năm ngoái, Trung Quốc chỉ tăng trưởng 3%, thấp hơn nhiều mục tiêu 5,5% mà Bắc Kinh đề ra. Sau quý I/2023 khởi sắc, tăng trưởng GDP  quý II chỉ đạt 6,3% so với cùng kỳ, thấp hơn ước tính của các chuyên gia.

Tỷ lệ thất nghiệp của những người trong độ tuổi từ 16 đến 24 vọt lên 21,3% vào tháng 6, mức cao nhất từ trước đến nay. Xuất khẩu tháng 7 sụt 14,5% so với cùng kỳ, vượt dự đoán của các nhà kinh tế.

Lĩnh vực bất động sản đang lần nữa chìm vào khủng hoảng khi Country Garden, một trong những tập đoàn địa ốc lớn nhất Trung Quốc, trễ hạn thanh toán lãi trái phiếu và có nguy cơ vỡ nợ.

Nền kinh tế Mỹ cũng đang tiếp tục chậm lại bất chấp tiến triển trên một số phương diện như lạm phát.

Các ngân hàng Mỹ cũng không hoàn toàn yên ổn sau những biến động xảy ra vào tháng 3, khi Silicon Valley Bank và loạt nhà băng khu vực sụp đổ.

Tuần trước, Moody’s đã hạ xếp hạng tín nhiệm của 10 ngân hàng vừa và nhỏ, đồng thời cảnh báo rằng họ có thể điều chỉnh đánh giá đối với 17 nhà băng lớn như Truist và U.S. Bank.

Sau đó, vào đầu tuần này, Fitch Ratings cho biết hãng có thể hạ xếp hạng của hàng chục ngân hàng Mỹ, bao gồm cả những ông lớn như JPMorgan Chase và Bank of America.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cha Panda: Chuỗi trà sữa được định giá tới 2.1 tỷ USD có gì khác biệt

Chuỗi trà sữa Cha Panda có trụ sở tại Thành Đô (Trung Quốc) trong 3 năm qua đã nhanh chóng mở rộng quy mô và hiện có hơn 7.000 chi nhánh.

Cha Panda: Chuỗi trà sữa được định giá tới 2,1 tỷ USD có gì khác biệt
Cha Panda: Chuỗi trà sữa được định giá tới 2,1 tỷ USD có gì khác biệt

Wang Xiaokun, nhà sáng lập kiêm Chủ tịch chuỗi trà sữa Cha Panda vừa gia nhập danh sách tỷ phú thế giới sau khi định giá công ty đạt mức 2,1 tỷ USD nhờ vòng gọi vốn gần đây, theo Forbes.

Nắm 60% cổ phần, Wang (40 tuổi), hiện sở hữu khối tài sản trị giá 1,1 tỷ USD. Vợ ông, bà Liu Weihong, sở hữu khối tài sản trị giá 700 triệu USD nhờ nắm 33% cổ phần.

Được biết, chuỗi đồ uống (F&B) có trụ sở tại Thành Đô (Trung Quốc) trong 3 năm qua đã nhanh chóng mở rộng quy mô và hiện có hơn 7.000 chi nhánh.

Các món đặc trưng bao gồm trà trân châu khoai môn và trà xanh sữa hoa nhài. Hầu hết đều có giá không quá 3,6 USD (hơn 85 nghìn đồng).

Nhận định về kế hoạch IPO của Cha Panda, các chuyên gia phân tích cho rằng công ty cần thêm nguồn vốn mới để tăng số lượng các cửa hàng, đồng thời củng cố vị thế trong thị trường trà cạnh tranh khốc liệt.

Theo Jason Yu, Giám đốc điều hành công ty nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel Greater China trụ sở tại Thượng Hải, người tiêu dùng không có thói quen trung thành với bất kỳ thương hiệu nào vậy nên các công ty đều có cơ hội như nhau.

Cha Panda ra đời năm 2008, khi Wang bắt đầu mở cửa hàng bán trái cây và trà sữa cạnh trường cấp 2 Ôn Châu II. Cửa hàng đầu tiên rộng chưa đầy 20m2 song lại chính là nơi ông Wang đặt nền tảng để phát triển sự nghiệp.

Giá một cốc trà sữa ở tầm trung, bán theo hình thức mang đi, hơn nữa lại có hương vị thơm ngon khó tả nên nhanh chóng chinh phục được khách hàng.

Thời gian đầu, Cha Panda phát triển chậm. Mãi đến 2016, ông Wang mới nâng cấp cửa hàng và tự định vị thương hiệu là “trái cây tươi và trà Trung Quốc”. Hình thức kinh doanh nhượng quyền cũng được ông triển khai.

Đến 2020, mạng lưới Cha Panda đạt 531 cửa hàng. Công việc kinh doanh thực sự đã phất lên nhờ áp dụng mô hình nhượng quyền thương mại (Franchise).

Hiện chiến lược của thương hiệu này là phát triển các công thức pha chế và bán nguyên liệu cho các cửa hàng nhượng quyền nhằm giữ chi phí vận hành thấp hơn các đối thủ.

Tính đến tháng 8, tổng số cửa hàng mang thương hiệu Cha Panda đã tăng lên 7.117. Tính đến cuối tháng 3/2023, 44,9% cửa hàng có diện tích 30-49m2. 40,5% có diện tích 50-100m2. Tỷ lệ bán mang đi cũng tăng lên 58% vào năm nay.

Năm ngoái, Cha Panda đạt doanh thu 580,3 triệu USD, tăng hơn 16% so với 2022 và theo đó trở thành chuỗi cửa hàng trà lớn thứ ba tính theo doanh số bán lẻ ở Trung Quốc, theo nghiên cứu của Frost & Sullivan.

Để tiếp cận thêm nhiều tệp khách hàng trẻ tuổi, Cha Panda tài trợ cho các lễ hội âm nhạc, sự kiện văn hóa và triển khai chiến dịch quảng cáo trực tuyến.

Thương hiệu này thậm chí còn nhận nuôi một số con gấu trúc tại Cơ sở nghiên cứu nhân giống gấu trúc Thành Đô để tăng độ nhận biết thương hiệu.

Theo Forbes, thành công của Cha Panda chủ yếu đến từ việc kiểm soát chi phí đầu vào.

“Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến giá cả vì các thương hiệu trà sữa không thực sự có nhiều điểm khác biệt”, đại diện Kantar Worldpanel nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vũ Anh | Markettimes 

X (Twitter) không cho phép người dùng chặn những người dùng khác

Elon Musk vừa cho biết X (Twitter) sẽ loại bỏ tính năng bảo vệ cho phép người dùng chặn các tài khoản hay người dùng khác.

Tham vọng biến X thành WeChat được dự báo là khó thành
Tham vọng biến X thành WeChat được dự báo là khó thành

Đây được xem là một trong những động thái gây tranh cãi nữa của Elon Musk kể từ khi mua lại mạng xã hội này năm 2022.

Chức năng chặn trên X cho phép người dùng hạn chế các tài khoản cụ thể liên hệ với họ, xem bài đăng của họ hoặc theo dõi họ.

Trong một bài đăng trên nền tảng này, Elon Musk thông báo sẽ không còn tính năng chặn, ngoại trừ mục nhắn tin trực tiếp (DM). Theo đó, X sẽ giữ lại chức năng tắt tiếng (Mute).

Mute cũng là một loại kiểm duyệt nhưng tài khoản bị mute vẫn có thể theo dõi bài đăng của người dùng khác.

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện các bài đăng có ngôn từ kích động thù địch và nội dung không phù hợp trên nền tảng X ngày càng tăng kể từ khi Elon Musk tiếp quản và một số chính phủ cáo buộc X đã không làm đủ để quản lý nội dung của mình.

Việc xóa hoặc giới hạn tính năng chặn có thể khiến X xung đột với các nguyên tắc được hợp nhất với App Store của Apple và Google Play của Alphabet. Hiện X, Google và Apple chưa đưa ra phản hồi về thông tin trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Clipchamp: Công cụ mới chỉnh sửa video tích hợp AI mới của Microsoft

Ngoài việc tích hợp công cụ chỉnh sửa video trực tuyến Clipchamp vào Microsoft 365, Microsoft còn cho phép sử dụng trợ lý ảo để sản xuất phụ đề và dựng video.

Clipchamp: Công cụ mới chỉnh sửa video tích hợp AI mới của Microsoft
Clipchamp: Công cụ mới chỉnh sửa video tích hợp AI mới của Microsoft

Microsoft cho biết nền tảng đã tích hợp Clipchamp, công cụ chỉnh sửa video trực tuyến vào trong Microsoft 365.

Cụ thể, Clipchamp được thiết kế với tiêu chí đơn giản, dễ sử dụng, thân thiện với người dùng. Với giao diện kéo và thả trực quan trong trình chỉnh sửa video, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các tác vụ như cắt cảnh, hợp nhất video,…

Bên cạnh đó, Clipchamp còn có khả năng điều chỉnh phông nền phía sau chủ thể để khiến bối cảnh video chuyên nghiệp hơn.

Điểm đáng chú ý của ứng dụng là trợ lý ảo trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ tự động sản xuất phụ đề từ lời thoại nhân vật cũng như giúp người dùng tạo dựng video từ kịch bản sẵn có.

Ngoài ra, Clipchamp còn cung cấp kho video miễn phí với hơn một triệu video mẫu (stock video) hay khả năng tích hợp bộ nhận diện thương hiệu vào phần mềm với tính năng Brand Kit.

Để sử dụng Clipchamp, người dùng cần mua tài khoản Microsoft 365 với giá 69,99 USD/năm cho gói cá nhân (tương đương 1,7 triệu đồng).

Clipchamp là gì?

Clipchamp là một công cụ chỉnh sửa video trực tuyến được phát hành vào năm 2013.

Tháng 9/2021, Microsoft đã mua lại Clipchamp với mong muốn tìm hiểu về thị trường sáng tạo nội dung video và nay ông lớn công nghệ đã thực hiện tích hợp công cụ này vào Microsoft 365.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Top 10 Xu hướng Truyền thông & Xã hội năm 2023 cho Marketers

Top 10 xu hướng Truyền thông & Xã hội năm 2023 mới đáng mong đợi nhất: Từ sự nổi lên của các nền tảng mạng xã hội kiểu mới đến sự thích ứng rộng hơn của vũ trụ ảo Metaverse, tất cả đều là những thứ mà những người làm Marketing không thể bỏ qua.

Top 10 Xu hướng Truyền thông & Xã hội năm 2023 cho Marketers
Top 10 Xu hướng Truyền thông & Xã hội năm 2023 cho Marketers

Theo dữ liệu từ báo cáo của Talkwaker và Khoros, dưới đây là 10 xu hướng Truyền thông & Xã hội (Social Media) mới đáng theo dõi nhất vào năm 2023 mà người làm Marketing không thể bỏ qua.

Tóm tắt 10 xu hướng Truyền thông & Xã hội 2023 đáng mong đợi nhất.

  1. Xu hướng Truyền thông & Xã hội đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.
  2. Truyền thông & Xã hội sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.
  3. Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.
  4. Các nền tảng truyền thông mạng xã hội theo kiểu đa giác quan sẽ nổi lên như một phương thức giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng.
  5. Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.
  6. Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Truyền thông & Xã hội cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
  7. Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Truyền thông & Xã hội tiếp theo trong 2023.
  8. Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.
  9. Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Truyền thông & Xã hội trong năm 2023.
  10. Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.

Hãy cùng khám phá chi tiết từng xu hướng thông qua bài viết bên dưới từ MarketingTrips.

1. Xu hướng Truyền thông & Xã hội đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.

Sau nhiều năm chuẩn bị và thử nghiệm, 2023 sẽ là năm mà hầu hết cookies hay dữ liệu của bên thứ 3 sẽ không còn tác dụng. Gã khổng lồ công cụ tìm kiếm Google cũng sẽ sớm giới thiệu Privacy Sandbox APIs, tính năng thay thế cho Cookies.

Cookies của bên thứ ba từ lâu là công cụ đắc lực giúp cung cấp nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa trên nền tảng web, các đơn vị thu thập dữ liệu sử dụng dữ liệu này của người dùng để phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting).

Trong khi người dùng ngày càng lo ngại về việc dữ liệu của họ bị thu thập trái phép, 70% nhà quảng cáo cảm thấy rằng quảng cáo kỹ thuật số nói chung sẽ vô cùng khó khăn nếu cookies bị loại bỏ.

Thách thức cho các thương hiệu.

Một khi việc thu thập dữ liệu trở nên khó khăn hơn, làm thế nào các thương hiệu sẽ theo dõi chuyển đổi của khách hàng trong khi vẫn có thể tạo ra nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa hơn, thứ mà khách hàng vẫn kỳ vọng?

Giải pháp cho thương hiệu.

Trong thế giới không cookies, làm thế nào các doanh nghiệp biết được khách hàng của họ đang kết nối với thương hiệu ở đâu và như thế nào? Social Listening chính là chìa khoá.

Social Listening cho phép các thương hiệu khám phá hầu hết các nội dung hay điểm chạm của khách hàng với thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội, các hội nhóm và diễn đàn, hay thậm chí là qua các nền tảng web.

Social Listening là một trong những giải pháp hiệu quả để tìm kiếm insight của khách hàng và khách hàng tiềm năng.

2. Truyền thông & Xã hội sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.

Không phải tất cả mọi thứ trên internet đều là thật. Đặc biệt là trên Social Media.

Và bây giờ, hầu hết chúng ta đều có thể chứng kiến sự thật này. Các thương hiệu, cá nhân và thậm chí cả phía chính phủ đều đang phải đối phó với những hậu quả mà tin tức giả mạo (Fake News) đã để lại.

Trong khi đó, deepfake (một công nghệ làm giả) hay những nội dung do AI tạo ra cũng đang cố gắng đánh lừa người xem bằng những thứ vốn không có thật.

Khi người tiêu dùng cần tin tưởng vào những nội dung mà họ tương tác, vào năm 2023, bạn có thể kỳ vọng rằng nhiều thương hiệu hay nền tảng mạng xã hội hơn sẽ cần phải thể hiện những tiêu chuẩn xã hội mới, từ sự chính trực đến tính xác thực và hơn thế nữa.

Giải pháp cho thương hiệu.

Tùy thuộc vào sản phẩm hay sứ mệnh thương hiệu (Brand Mission), các doanh nghiệp hãy sử dụng các chiến lược nội dung tập trung vào việc giúp đối tượng mục tiêu hiểu về cách thương hiệu sử dụng và bảo vệ thông tin cá nhân của họ.

  • Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thị trường hay công cụ Social Listening để hiểu cách đối tượng mục tiêu quan tâm đến quyền riêng tư.
  • Kiểm tra lại các nguồn cộng tác (như influencer hay các đối tác, v.v.) với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
  • Sử dụng các công cụ tự động để cảnh báo hay nhắc nhở thương hiệu trong trường hợp có khủng hoảng (thương hiệu) xảy ra.

3. Các nền tảng truyền thông mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.

Liên quan đến khái niệm mạng xã hội, sự thiếu kiểm soát của cá nhân trên nền tảng hiện đang là một vấn đề lớn.

Tất cả những thứ như các nội dung được phép đăng, cách dữ liệu đang được thu thập và lưu trữ hay các loại kiểm duyệt khác, v.v., đều được định hình và quy định bởi chủ sở hữu của các nền tảng, người dùng về cơ bản là không có quyền kiểm soát hay định đoạt.

Vào năm 2023 và xa hơn nữa, khi các nền tảng mạng xã hội phi tập trung cho phép người dùng kiểm soát nhiều hơn về tất cả những nội dung liên quan đến họ trên nền tảng, một sự trỗi dậy của các nền tảng kiểu này sẽ được chứng kiến rõ và nhiều hơn.

Khi người dùng vừa mong muốn có được nhiều quyền kiểm soát hơn, đồng thời, họ cũng lo ngại về quyền tự do ngôn luận trên nền tảng, các nền tảng mạng xã hội kiểu mới cũng cần phải tập trung giải quyết những vấn đề này.

Giải pháp cho thương hiệu.

Khi đối tượng mục tiêu chuyển sang thử nghiệm các nền tảng mới, các thương hiệu cũng sẽ có cả những thách thức và cơ hội mới.

Khi mọi người tìm kiếm các nền tảng riêng tư để kết nối với các cộng đồng cá nhân khác hay các cộng đồng với các chủ đề nội dung cụ thể (topic-based communities), việc hiểu cách đối tượng mục tiêu tương tác và kỳ vọng là chìa khóa cho các thương hiệu.

4. Các nền tảng truyền thông mạng xã hội theo kiểu đa giác quan sẽ nổi lên như một xu hướng giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng trong năm 2023.

Với tư cách là những người làm marketing, chúng ta thấy rằng, các xu hướng tiêu thụ nội dung đã liên tục thay đổi trong những năm vừa qua, từ các định dạng video ngắn (short-form video) đến âm thanh xã hội (Podcast). Và trên thực tế, không có một định dạng nào có thể thống trị trong dài hạn.

Vào năm 2023, khi chúng ta tiến gần hơn với ‘thế giới internet của các giác quan’ (một nền tảng kết hợp các yếu tố công nghệ khác nhau để tạo ra các trải nghiệm đa giác quan kỹ thuật số), các nền tảng mạng xã hội theo kiểu đa giác quan (Multi-sensory Social Media) sẽ tiếp tục là xu hướng.

Các nền tảng này không chỉ giúp kích thích người tiêu dùng theo những cách tương tác mới hấp dẫn hơn, nó còn cung cấp các định dạng nội dung (Content format) mà họ yêu cầu.

Các thương hiệu sẽ đầu tư mạnh hơn nữa vào việc đưa các yếu tố giác quan vào trải nghiệm kỹ thuật số của khách hàng, từ trò chơi hóa (Gamifications) đến các trung tâm kỹ thuật số nhập vai (Immersive Digital Malls). 45% người tiêu dùng kỳ vọng đây sẽ là xu hướng chủ đạo vào năm 2030.

5. Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, người tiêu dùng đang ngày càng coi mạng xã hội là một nơi không chỉ để giải trí mà còn là để mua sắm, khái niệm Social Commerce hay thương mại xã hội ra đời và phát triển.

Cũng giống như Influencer Marketing cách đây một vài năm trước, Social Commerce đang thể hiện vai trò của mình. Ở một số khu vực, chẳng hạn như Trung Quốc, 49,5% người dùng mạng xã hội đã mua hàng trên mạng xã hội, so với 44% ở Mỹ.

Thương mại xã hội ở Trung Quốc ước tính chiếm khoảng 14,3% tổng doanh số thương mại điện tử (eCommerce) vào năm 2023, so với chỉ 4,9% ở Mỹ.

Mặc dù mua sắm trong ứng dụng đang được xem là xu hướng, không phải khu vực nào hay nhóm người tiêu dùng nào cũng mong muốn cách thức mua sắm này.

Giải pháp cho thương hiệu.

Nếu khách hàng mục tiêu của các thương hiệu hiện đang ở trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như YouTube, WhatsApp hay Facebook, hãy nghiên cứu xem liệu họ có đang mua hàng trong ứng dụng hay không hay trải nghiệm mua hàng của họ hiện đang như thế nào.

Tận dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening Tool) để thấu hiểu các insights của khách hàng cũng nên là ưu tiên hàng đầu để khám phá những thứ mà khách hàng không muốn chia sẻ trực tiếp với thương hiệu.

6. Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Truyền thông & Xã hội cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.

Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Truyền thông & Xã hội cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.

Trong những năm trở lại đây, khái niệm Metaverse, tức sự kết hợp giữa thực tế kỹ thuật số, thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR) đang trở thành một đề tài được rất nhiều người quan tâm.

Facebook đổi tên thành Meta và từ đó không ngừng đầu tư vào Metaverse, trong khi các công ty công nghệ lớn như Microsoft và Tencent cũng đang xây dựng các dự án Metaverse cho riêng mình.

Với giá trị thị trường tiềm năng ước tính khoảng 800 tỷ USD đến năm 2030, nhiều doanh nghiệp và thương hiệu hơn được kỳ vọng là sẽ tiếp tục gia nhập vào Metaverse vào năm 2023 và hơn thế nữa.

Bà Rebeca Ricoy Paramo, Giám đốc Marketing của Duolingo, một trong những nền tảng học ngoại ngữ lớn nhất thế giới cho biết:

“Chúng tôi đang kiếm tất cả các lựa chọn thay thế và khả năng của mình trong Metaverse. Tôi nghĩ rằng 2023 vẫn sẽ tiếp tục là một năm của sự khám phá, nơi nhiều thương hiệu hơn sẽ gia nhập và tìm kiếm cơ hội trong Metaverse.”

7. Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Truyền thông & Xã hộitiếp theo trong 2023.

Mặc dù các hoạt động phân tích dự báo (Predictive Analytics) không phải là mới, trong năm 2023, nhiều Marketer hay chuyên gia Truyền thông & Xã hội hơn bắt đầu tích hợp hoạt động phân tích dự báo vào quy trình vận hành Marketing của họ.

Social Listening cùng với đó là sự phát triển của các nền tảng được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo), sẽ giúp người làm digital marketing dự báo chính xác hơn các kỳ vọng của người tiêu dùng cũng như các hiệu suất đầu ra dựa vào các dữ liệu lớn hiện có.

Khả năng mang lại rất nhiều tiềm năng, với khả năng nhìn vào tương lai của một xu hướng, chủ đề hoặc chiến dịch và hiểu cách nó sẽ thích ứng trong những tháng tới.

Trong khi hiện chỉ có khoảng 42% marketer cho biết họ có năng lực dự báo này, kỳ vọng sẽ thay đổi vào năm 2023.

Giải pháp cho thương hiệu.
Ngay cả khi việc phân tích dự báo không phải là mới đối với thương hiệu, bạn vẫn có thể có thêm được rất nhiều cơ hội nếu biết cách tận dụng chúng.
Bằng cách sử dụng dữ liệu có được từ hoạt động lắng nghe mạng xã hội hoặc dữ liệu từ CRM, doanh nghiệp có thể vận dụng chiến thuật storytelling để xây dựng và kể các câu chuyện thương hiệu xoay quanh nhu cầu và cuộc sống của khách hàng.

8. Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.

Khi nhận thức về các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu ngày càng trở nên rõ ràng hơn, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội của các thương hiệu (được thể hiện trên cả các nền tảng Social Media).

Từ góc nhìn này, vào năm 2023, để trở nên khác biệt hơn, các thương hiệu cần phải thể hiện nhiều hơn các trách nhiệm của họ với cộng đồng và người tiêu dùng.

Người tiêu dùng sẽ mong muốn được nghe những thông điệp thương hiệu có ý nghĩa, họ không chỉ quan tâm đến các thuật ngữ chung chung như tính bền vững mà họ cần chứng kiến những hành động thiết thực từ phía các thương hiệu (và từ chính họ).

82% người tiêu dùng muốn các doanh nghiệp đặt yếu tố con người và môi trường toàn cầu lên trước lợi nhuận của họ.

9. Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Truyền thông & Xã hội trong năm 2023.

Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Truyền thông & Xã hội trong năm 2023.

75% người tiêu dùng nói rằng đại dịch đã thúc đẩy những thay đổi lâu dài trong hành vi và sở thích của họ, và một trong số đó là họ có ít thời gian và sự tập trung hơn.

Nói cách khác, họ giờ đây coi trọng thời gian gian – ngay cả khi nói đến các tương tác với thương hiệu.

Thách thức mới cho các thương hiệu là làm thế nào họ có thể giảm tải thời gian để khách hàng có được sản phẩm, từ lúc tìm hiểu đến quá trình vận chuyển.

Bằng cách tận dụng các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tự động và tối ưu trải nghiệm trên từng điểm chạm, các thương hiệu cần phải coi trải nghiệm của khách hàng là thứ quan trọng không kém gì chất lượng của sản phẩm.

Vào năm 2023, hy vọng sẽ có nhiều thương hiệu hơn xây dựng các kênh hỗ trợ truyền thông xã hội trong suốt hành trình mua hàng của khách hàng (Customer Journey), cho phép người tiêu dùng phản hồi nhanh chóng và tức thời hơn.

10. Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, đại dịch đã làm thay đổi cách người tiêu dùng kỳ vọng từ các thương hiệu và cách họ tương tác với các thương hiệu, một xu hướng hành vi khác là họ ngày càng coi trọng các ý kiến từ cộng đồng, xây dựng cộng đồng thương hiệu theo đó là yêu cầu mang tính bắt buộc cho các doanh nghiệp.

Vào năm 2023, bên cạnh việc cá nhân hoá các điểm chạm nhỏ của khách hàng với thương hiệu, các thương hiệu nên hướng tới việc xây dựng các cộng đồng thương hiệu rộng lớn hơn, nơi có nhiều người hơn cùng chia sẻ về một sở thích hay kỳ vọng nào đó.

Các thương hiệu sẽ tập trung nhiều nguồn lực hơn để hiểu những thứ xoay quanh khách hàng, xác định chính xác ai hay thứ gì đang thực sự thúc đẩy động cơ mua hàng và tương tác của họ với các thương hiệu và hơn thế nữa.

66% các cộng đồng thương hiệu nói rằng cộng đồng của họ đã giúp gia tăng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Kết luận.

Vào năm 2023, dù cho thương hiệu của bạn đang tiếp cận theo chiến lược nào, tận dụng xu hướng Truyền thông & Xã hội năm 2023 nào để thúc đẩy doanh nghiệp, có một điều quan trọng hơn mà bạn cần lưu ý đó là nên đặt khách hàng của mình lên ưu tiên hàng đầu, tìm hiểu xem họ thực sự muốn điều gì và biến thương hiệu trở thành một phần (không thể thiếu) trong cuộc sống của họ (cũng như giữa các tương tác hàng ngày của họ).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google ra mắt trung tâm minh bạch cho các sản phẩm quảng cáo và nội dung

Google vừa ra mắt một trung tâm minh bạch mới cho các chính sách sản phẩm của mình, đồng thời cũng cung cấp các công cụ để loại bỏ nội dung có hại.

Nếu từng muốn tìm một chính sách sản phẩm cụ thể của Google, chẳng hạn như đối với YouTube Premium hoặc Chrome, người dùng sẽ dễ gặp bối rối.

Để giải quyết vấn đề này, Google vừa giới thiệu một trung tâm duy nhất được gọi là trung tâm minh bạch cho các sản phẩm quảng cáo và dịch vụ trong hệ sinh thái.

Theo đó, trang trung tâm mới của Google (https://transparency.google/) sẽ là nơi mà tất cả chính sách sản phẩm của hãng có hiệu lực, từ Fitbit đến Google Podcasts và các sản phẩm khác của hãng. Mục tiêu của trung tâm minh bạch là giúp công chúng hiểu rõ hơn về các chính sách sản phẩm của Google.

Google cho biết trung tâm minh bạch thu thập các tài nguyên và chính sách hiện có, đồng thời được thiết kế giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin về các chính sách của Google, cách hãng tạo và thực thi chúng.

Trang web này liệt kê mọi sản phẩm của Google và trình bày thông tin theo cách dễ hiểu. Nhờ vậy việc truy cập các tài nguyên như chính sách phát triển, báo cáo minh bạch và chính sách dịch vụ đơn giản hơn nhiều so với trước đây.

Trên trang trung tâm minh bạch của mình, Google cho biết chỉ trong nửa cuối năm 2022 đã chặn hơn 5,2 tỉ quảng cáo có nội dung độc hại xuất hiện trên các sản phẩm, gỡ bỏ hơn 11 triệu video trên YouTube vì vi phạm các chính sách tiêu chuẩn cộng đồng, đồng thời đã xóa hơn 437.000 liên kết bị báo cáo là lạm dụng tình dục trẻ em khỏi kết quả tìm kiếm của mình.

Google cũng đã cung cấp cho trung tâm chính sách mới một trang dành riêng cho các báo cáo và kháng cáo. Thông báo cho biết trang này sẽ giúp người dùng tìm cách báo cáo nội dung có hại và khiếu nại trên khoảng 6 dịch vụ của hãng được nhiều người dùng quan tâm là Google Ads, Shopping, YouTube, Google Play, Google Search và Google Maps.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Hàng loạt tập đoàn bất động sản của Trung Quốc bên bờ vực sụp đổ

Tập đoàn địa ốc Country Garden của Trung Quốc đang ngấp nghé bên bờ vực. Nếu cuộc khủng hoảng của gã khổng lồ này lan sang các công ty bất động sản nhà nước và làm sụp đổ chuỗi cung ứng trong ngành, thiệt hại cho nền kinh tế tỷ dân hay thậm chí là các khu vực lân cận khó có thể đong đếm được.

Hàng loạt tập đoàn bất động sản của Trung Quốc bên bờ vực sụp đổ
Hàng loạt tập đoàn bất động sản của Trung Quốc bên bờ vực sụp đổ

Buộc phải đối mặt với nỗi sợ lớn nhất.

Nhiều hộ gia đình trên khắp Trung Quốc đã rơi vào tình trạng hoảng loạn trong suốt tuần qua. Gã khổng lồ ngành địa ốc Country Garden đã không thể thanh toán khoản lãi trái phiếu đồng USD trị giá 22,5 triệu USD vào ngày 6/8.

Hiện tại, Country Garden, một trong những tập đoàn xây dựng lớn nhất thế giới, có 30 ngày để xoay xở tiền hoặc chấp nhận “nối gót” hàng trăm công ty bất động sản khác vỡ nợ hoặc phải tái cấu trúc.

Giới chức địa phương đang theo sát tình hình. Country Garden chuyên xây dựng các dự án lớn ở những thành phố cấp hai và cấp ba của Trung Quốc. Khối nợ của tập đoàn này nhỏ hơn nhiều so với “chúa chổm” Evergrande.

Song, vào đầu năm nay, số lượng dự án của Country Garden lại cao gấp 4 lần so với Evergrande trước thời điểm tập đoàn nặng nợ này vỡ nợ.

Nếu Country Garden bàn giao nhà với tốc độ tương đương như trong nửa đầu năm 2022, thì đến cuối năm nay, ít nhất 144.000 khách hàng sẽ không nhận được chìa khoá nhà như đã được hứa hẹn.

Một cuộc khủng hoảng nợ đột ngột tại Country Garden sẽ khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh điêu đứng, tờ Economist cảnh báo.

Nếu tính từ thời điểm Bắc Kinh công bố chính sách “ba lằn ranh đỏ” để kìm chế đòn bẩy của doanh nghiệp thì cuộc khủng hoảng nhà đất của Trung Quốc sẽ bước sang năm thứ ba trong tháng 8 này.

Trong suốt thời gian qua, các quan chức đã phải vật lộn để thúc đẩy niềm tin và kỳ vọng của công chúng. Lúc ban đầu, không mấy ai tin rằng Evergrande có thể sụp đổ và chính phủ không thể ngăn chặn khủng hoảng xảy ra.

Đến gần đây, hầu như cũng không ai tin rằng Country Garden sẽ vỡ nợ. Kể từ cuối năm ngoái, giới chức trách đã tìm cách xoa dịu thị trường bằng cách lập một danh sách không chính thức các nhà phát triển lành mạnh, trong đó có Country Garden, để người dân an tâm mà rót vốn.

Cân nhắc của Bắc Kinh có lẽ đã thay đổi trong những ngày gần đây. Khác với Evergrande, Country Garden không vay nợ quá nhiều. Thay vào đó, tập đoàn là nạn nhân khi niềm tin của những người dân bình thường sa sút. Theo Economist, đây là một dấu hiệu cho thấy chính phủ đang mất kiểm soát.

Sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát dịch bệnh hà khắc vào cuối năm ngoái, thị trường nhà đất Trung Quốc từng ấm lên một chút. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng giờ đã nghiêm trọng hơn.

Giá nhà lao dốc. Doanh số của 100 công ty địa ốc lớn nhất cả nước sụt 33% so với cùng kỳ vào tháng 7, riêng doanh số của Country Garden bốc hơi 60%. Bất ổn tại Country Garden buộc nhà đầu tư phải đối mặt với nỗi sợ lớn nhất của chính họ về lĩnh vực bất động sản.

Có thể tồi tệ đến đâu?

Thứ nhất, nhà đầu tư lo lắng rằng chuỗi cung ứng bất động sản Trung Quốc sẽ sụp đổ sau cú ngã của gã khổng lồ Country Garden.

Trong ba năm qua, các nhà cung ứng vật liệu, cùng các công ty kỹ thuật và xây dựng, thường không được các nhà phát triển thanh toán đúng hạn. Dù vậy, cho đến nay, “xương sống” của ngành bất động sản vẫn chịu được áp lực.

Tuy nhiên, điều đó có thể thay đổi khi các nhà phát triển ngày càng thiếu tiền. Giá trị hợp đồng mà các công ty địa ốc thanh toán cho nhà cung ứng và đối tác đã giảm đáng kể.

Trong hai năm 2021 – 2022, số tiền mà Country Garden chuyển cho các nhà cung ứng đã giảm từ 285 tỷ nhân dân tệ (tương đương 44 tỷ USD) xuống còn 192 tỷ nhân dân tệ, theo S&P Global. Khả năng cao là con số sẽ tiếp tục giảm trong năm nay.

Trong khi các công ty hợp đồng lớn nhất có thể sẽ trụ vững với sự giúp đỡ của chính phủ, không khó để tưởng tượng sự sụp đổ trên diện rộng của nhiều công ty kỹ thuật và cung ứng vật liệu xây dựng khác.

Một lo ngại khác là khủng hoảng có thể lan sang các doanh nghiệp nhà nước, theo tờ Economist.

Kể từ năm 2021, các nhà phát triển Trung Quốc gần như đã bị loại hoàn toàn khỏi thị trường trái phiếu quốc tế. Song, thị trường nợ trong nước vẫn mở cho các công ty được nhà nước hậu thuẫn.

Các nhà đầu tư lớn trên thị trường trái phiếu đại lục cho đến nay vẫn khá vững tâm, bởi họ không bán tống nợ của doanh nghiệp bất động sản như tại Hong Kong. Bất kỳ thay đổi nào cũng sẽ gây ra rắc rối lớn.

Trong những tuần gần đây, nhà đầu tư đã nhận thấy áp lực trên thị trường trái phiếu nội địa. Sino-Ocean, một công ty địa ốc thuộc sở hữu nhà nước, đã có dấu hiệu gặp khó khăn trong việc trả nợ.

Người mua nhà thường chọn những công ty bất động sản nhà nước vì họ coi đây là những tổ chức an toàn hơn. Nếu cuộc khủng hoảng lan sang các công ty nhà nước, quan niệm đó sẽ bị phá vỡ.

Mặt khác, người dân Trung Quốc từng lo sợ rằng sự sụp đổ của một nhà phát triển bất động sản sẽ khiến một ngân hàng lớn đi xuống, nhưng các nhà phân tích đã bác bỏ lập luận này. Các ngân hàng sẽ vẫn tồn tại ngay cả khi Country Garden ngã quỵ.

Tuy vậy, công chúng không nên phớt lờ rủi ro. Nhà môi giới Michael Chang của CGS-CIMB Securities cho biết nếu bất động sản tiếp tục yếu đi, chính phủ có thể yêu cầu các nhà băng cấp thêm khoản vay cho ngành này.

Trong kịch bản đó, lợi nhuận của các nhà băng sẽ sụt giảm và việc phân bổ tín dụng trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp trục trặc là không hề khôn ngoan, ông Chang nói.

Dẫu vậy, theo Economist thì trong tâm trí các quan chức Trung Quốc, không nỗi lo nào lớn bằng mối đe doạ đối với ổn định xã hội.

Country Garden có thể phải giảm giá bán để tạo doanh thu. Động thái đó có thể kích hoạt sự cạnh tranh trên thị trường và dẫn đến cú sốc giảm giá trong toàn ngành. Khách hàng sẽ trì hoãn việc mua nhà với hy vọng giá sẽ còn giảm sâu hơn nữa.

Trong các chu kỳ suy yếu trước đây của thị trường bất động sản Trung Quốc, những người mua nhà sớm thường không được giảm giá. Họ phản đối và yêu cầu đơn vị bán giảm giá tương ứng.

Trên thực tế, các chủ nợ lớn nhất của Country Garden không phải ngân hàng hay trái chủ, mà là những người đã trả tiền mua nhà từ trước. Khoảng 668 tỷ nhân dân tệ, tương đương một nửa nợ phải trả của Country Garden, là của người mua nhà.

Năm ngoái, hàng nghìn người từng ngừng thanh toán lãi vay thế chấp để phản đối việc các công ty địa ốc giao nhà chậm trễ trong nhiều năm. Hiện có nguy cơ xảy ra các cuộc biểu tình trên khắp 300 thành phố nơi Country Garden có dự án.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Cách xây dựng nội dung cho các mục tiêu khác nhau: Bán hàng – Thương hiệu – Giữ chân

Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau hay ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, nội dung cần đạt được các mục tiêu khác nhau.

Getty Images

Trong khi phần lớn người làm marketing nói về việc xây dựng và tái sử dụng nội dung cho các kênh khác nhau như blog của doanh nghiệp hay mạng xã hội.

Một vấn đề khác ít được đề cập hơn là cách tạo các loại nội dung khác nhau cho các giai đoạn khác nhau trong phễu bán hàng hay theo hành trình của khách hàng: từ xây dựng thương hiệu và bán hàng đến giữ chân người dùng.

Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau, các loại nội dung cũng được thay đổi sao cho phù hợp.

Ví dụ: bạn có thể cần các loại nội dung khác nhau được thiết kế để đưa người dùng đến gần hơn với giai đoạn bán hàng, giúp bạn trở nên đáng nhớ hơn (khi xây dựng thương hiệu) hoặc giúp bạn giữ chân được khách hàng của mình lâu hơn.

Thông thường, ở một phễu bán hàng (sales funnel) tiêu chuẩn, đối tượng mục tiêu của thương hiệu sẽ trải qua 3 giai đoạn sau:

  • Nhận thức về thương hiệu (Awareness).
  • Cân nhắc các giải pháp (Consideration).
  • Ra quyết định (Decision making).

Vì khi ở mỗi giai đoạn khác nhau, khách hàng có nhu cầu tiêu thụ các nội dung khác nhau, điều quan trọng là thương hiệu phải nắm bắt được đâu là thứ mà khách hàng cần.

Nếu thương hiệu có thể tạo ra những nội dung hấp dẫn, có tính liên quan cao đến khách hàng của mình (customer intent), cơ hội để thúc đẩy khách hàng hành động rõ ràng là sẽ cao hơn rất nhiều.

Tuy nhiên có một thực tế là, thay vì phải “nói về khách hàng”, về lợi ích và mọi thứ liên quan đến họ, không ít các thương hiệu vẫn chọn cách “nói nhiều về mình”, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến kết quả là khách hàng sẽ ngày càng rời xa thương hiệu bởi họ không tìm thấy bất cứ sợi dây liên kết nào ở đây cả.

Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo để các nội dung của mình có liên quan nhiều hơn đến khách hàng khi họ ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng.

Xây dựng thương hiệu.

Bạn có thể tăng cường mức độ ghi nhớ của khách hàng với thương hiệu bằng cách sử dụng tính hài hước hoặc giải trí trong nội dung, ngoài ra sử dụng phương pháp so sánh một cách khéo léo với đối thủ cạnh tranh hay sử dụng các nội dung có tính lan truyền trên phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng là những cách thông minh bạn có thể cân nhắc.

Một phương pháp rất đáng để thử khác đó là xây dựng các nội dung mang tính giáo dục.

Nếu bạn có thể trở thành người dẫn đầu (nhà lãnh đạo tư tưởng) trong lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh của mình, cơ hội để khách hàng nhớ về bạn là rất cao bởi khi này khách hàng xem bạn là “người có thẩm quyền cao hay “chuyên gia” trong lĩnh vực bạn đang kinh doanh.

Một chiến lược gia khác từng nói, “Hãy cố gắng tạo ra những nội dung khác biệt. Chiến lược của bạn không phải là tạo ra một website bán hàng tốt hơn, mà là một website bán hàng khác biệt so với tất cả các đối thủ hiện có.”

Bán hàng.

Sau khi đã hoàn thành giai đoạn giáo dục đối tượng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của bạn sẽ ở trong giai đoạn cân nhắc. Ở giai đoạn này, các nội dung nên hướng tới những lời kêu gọi hành động (CTA).

Vì là nội dung với mục đích bán hàng, bạn cần khuyến khích khách hàng nhấp chuột thông qua những thông điệp nhấn mạnh trực tiếp đến các “nỗi đau” của họ, đừng chỉ nói đến các giải pháp hay các lợi thế cạnh của sản phẩm và doanh nghiệp, hãy tập trung vào khách hàng, vào yếu tố nhu cầu và cảm xúc của chính họ.

Bởi vì khách hàng sẽ có thể đắn đo suy nghĩ hay tính toán thiệt hơn trong giai đoạn này, các câu chuyện thương hiệu hay bằng chứng xã hội (social proof) là những chiến lược thông minh bạn có thể sử dụng.

Giữ chân khách hàng.

Vì chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới cao hơn trung bình từ 3-5 lần so với việc giữ chân khách hàng cũ, mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp không chỉ đơn giản là dừng lại ở việc bán được hàng (một lần). Dưới đây là một số cách thương hiệu có thể áp dụng để giữ chân khách hàng lâu hơn.

  • Sử dụng cách kể chuyện trong các hoạt động marketing: Những câu chuyện tập trung vào khách hàng thay vì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
  • Xuất bản nội dung chất lượng một cách nhất quán: Ngày nay việc tạo một blog nội dung trên website của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Ngoài việc giúp bạn xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, một blog tốt còn giúp tạo ra sự uy tín, tính có thẩm quyền và lượng khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.
  • Tiếp tục “giáo dục” đối tượng mục tiêu của bạn: Hãy thử sử dụng các định dạng nội dung khác nhau như podcast, vlog, hướng dẫn và case study.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Xây dựng chiến lược Social Media Marketing với 10 bước

Nếu bạn đang tìm cách xây dựng hay tối ưu các chiến lược Social Media hoặc Social Media Marketing trong năm mới, bài viết này là những gì bạn có thể tham khảo.

chiến lược social media marketing
Xây dựng chiến lược Social Media Marketing với 10 bước đơn giản

10 bước cần có khi xây dựng chiến lược Social Media Marketing bao gồm:

  • Xác định sứ mệnh.
  • Xây dựng mục tiêu.
  • Xác định nhóm đối tượng mục tiêu (TA).
  • Xác định đối thủ cạnh tranh.
  • Lựa chọn nền tảng.
  • Xây dựng chiến lược nội dung.
  • Đo lường hiệu suất.
  • Sử dụng công cụ Social Media.
  • Phân bổ nhiệm vụ cho các thành viên.
  • Tối ưu chiến lược.

Bên dưới là chi tiết từng nội dung.

Trước khi tìm hiểu về cách xây dựng một bản kế hoạch hay chiến lược Social Media Marketing, bạn cần hiểu về một số khái niệm như chiến lược là gì? và chiến lược Social Media Marketing là gì?

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Theo Wikipedia, chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.

Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.

Một chiến lược tốt sẽ cần mô tả được cách thức đạt được các mục tiêu cuối cùng bằng các phương tiện hay nguồn lực sẵn có.

Chiến lược Social Media Marketing là gì?

Theo góc nhìn nói trên của khái niệm chiến lược, chiến lược Social Media Marketing chính là việc vận dụng các chiến lược marketing vào các nền tảng mạng xã hội.

Quá trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing theo đó cũng là một phần của chiến lược marketing tổng thể.

Cách xây dựng một chiến lược Social Media Marketing với 10 bước đơn giản.

1. Xác định sứ mệnh.

Là giai đoạn bạn, với tư cách là những marketer cần xác định rõ đâu là những thứ mà bạn muốn đạt được khi sử dụng Social Media.

Hay nói cách khác, tại sao bạn lại cần sử dụng Social Media cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu của mình.

2. Xây dựng mục tiêu chiến lược.

Mục tiêu chiến lược đơn giản là cách bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã hoàn thành sứ mệnh chiến lược của mình ở bước 1.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách đưa ra các chỉ số hay định hướng cụ thể mà bạn cần đạt được sau quá trình triển khai chiến lược.

Bạn cũng có thể sử dụng SMART làm công thức xây dựng mục tiêu của mình.

3. Xác định nhóm đối tượng mục tiêu (TA).

Bạn cần xác định chính xác ai là đối tượng mục tiêu của mình. Bằng cách chi tiết hoá chân dung của các nhóm khách hàng mục tiêu (Buyer Personas), bạn có thể tiếp cận chính xác những người có khả năng mua hàng cao nhất.

4. Xác định đối thủ cạnh tranh.

Trước khi xây dựng bất cứ chiến lược nào, trừ khi bạn tự tin nói rằng sản phẩm hay thương hiệu của bạn khác biệt hoàn toàn so với những sản phẩm còn lại trên thị trường, bạn cần hiểu rõ những đối thủ đang bán các sản phẩm tương tự.

Bạn có thể xem xét các yếu tố như: đối thủ đang tập trung vào nền tảng nào, chiến lược nội dung của họ là gì, hay họ có bất cứ USP nào mà bạn không có không?

5. Lựa chọn nền tảng.

Rõ ràng là với từng nhóm đối tượng mục tiêu mà bạn đã xác định ở bước 3, họ có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều nhất ở một nền tảng mạng xã hội nhất định, chẳng hạn Gen Z sẽ tập trung nhiều trên TikTok so với Facebook hay LinkedIn chẳng hạn.

6. Xây dựng chiến lược nội dung.

Nội dung (Content) vẫn là một trong những thành phần quan trọng nhất của bất cứ kế hoạch truyền thông marketing nói chung nào.

Về cơ bản, từng nhóm khách hàng khác nhau trên từng nền tảng khác nhau, họ sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau và nhiệm vụ của bạn là tìm hiểu xem kiểu nội dung ưa thích của họ đó là gì.

Bạn có thể xem content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ Content.

7. Đo lường hiệu suất.

Bạn có thể sử dụng nhiều các công cụ khác nhau để đo lường cách đối tượng mục tiêu tương tác với thương hiệu của bạn trên các nền tảng mạng xã hội.

Từ các công cụ cơ bản sẵn có trên các nền tảng, đến Google Analytics hay thậm chí là sử dụng các công cụ Social Listening, bạn có thể có được những bức tranh đầy đủ hơn về các dữ liệu hiệu suất của mình.

8. Sử dụng các công cụ Social Media.

Bước thứ 8 trong quá trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing là sử dụng các công cụ quản lý Social Media (nếu cần thiết).

Bằng cách sử dụng các phần mềm hay công cụ hỗ trợ, bạn có thể đơn giản hoá quá trình từ việc đăng bài đến thu thập dữ liệu và đánh giá hiệu suất.

9. Phân bổ nhiệm vụ cho các thành viên.

Nếu đội nhóm của bạn có nhiều thành viên khác, việc phân bổ rõ ràng vai trò của từng cá nhân trong chiến lược tổng thể cũng là một cách để bạn có thể tối ưu kết quả đạt được.

10. Tối ưu chiến lược.

Bước cuối cùng bạn cần làm là đảm bảo rằng chiến lược Social Media Marketing của mình đang đi đúng với các định hướng hay mục tiêu chiến lược ban đầu.

Hãy đối sánh các mục tiêu đạt được với sứ mệnh ban đầu, hãy đánh xem khách hàng của bạn phản ứng như thế nào với các thông điệp của thương hiệu, bạn cũng cần nhớ rằng, ngoài việc đạt được các mục tiêu đề ra, học hỏi cũng nên là mục tiêu bạn cần hướng tới, từ góc nhìn này, việc thử nghiệm các ý tưởng mới sẽ không còn là rào cản của chiến lược.

Kết luận.

Hy vọng với bài viết trên của MarketingTrips, bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến lược Social Media Marketing hoàn chỉnh trong năm mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

TikTok chia sẻ một vài Insights mới về cách tiếp cận Marketing trên ứng dụng

Nhằm mục tiêu thúc đẩy nhiều hơn nữa các hoat động marketing của thương hiệu trên ứng dụng, TikTok vừa chia sẻ một vài insight mới.

TikTok chia sẻ một vài Insights mới về cách tiếp cận Marketing trên ứng dụng
TikTok chia sẻ một vài Insights mới về cách tiếp cận Marketing trên ứng dụng

Theo quan điểm chung của TikTok, mạng xã hội kiểu mới (Modern Social Media) là nơi người dùng không chỉ xuất hiện để xem những nội dung hay xu hướng mới nhất mà còn có cơ hội được đóng góp, sáng tạo, kết nối và tương tác với các thương hiệu cũng như cộng đồng xung quanh.

Để có thể thành công hơn với các hoạt động marketing trên ứng dụng, các thương hiệu cần khắc ghi điều này – người dùng TikTok không hề bị động mà thay vào đó còn tích cực tham gia tương tác, đó là lý do tại sao các phương pháp tiếp cận quảng cáo theo kiểu làm phiền thông thường sẽ không mấy hiệu quả hay thậm chí là còn phản tác dụng.

Theo TikTok:

“Khán giả của TikTok thích những thương hiệu có thể hiểu và sử dụng nền tảng một cách tự nhiên nhất – họ muốn các thương hiệu gặp gỡ họ theo cách họ mong đợi trên TikTok.”

Để tối đa hóa hiệu suất quảng cáo của bạn, TikTok khuyến nghị các thương hiệu nên áp dụng chiến lược ‘Luôn sẵn sàng để tương tác’, sử dụng kết hợp các nội dung tự nhiên (Organic Content) và nội dung có trả phí.

Bên cạnh đó, thương hiệu cũng nên tận dụng việc kết hợp với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.

Dưới đây là một số số liệu khác.

  • 79% người dùng TikTok ưu thích các thương hiệu có thể hiểu cách sử dụng nền tảng (TikTok Marketing Study 2021).
  • Khoảng 30% người dùng cho biết họ được truyền cảm hứng mua hàng khi một nhà sáng tạo nội dung họ yêu thích chia sẻ các thông tin về sản phẩm hay thương hiệu đó.
  • Để có thể thúc đẩy cảm xúc yêu thích với thương hiệu (Brand Love), các marketer nên kết hợp 3 phương pháp bao gồm: xây dựng các nội dung và tương tác tự nhiên với người dùng, sử dụng quảng cáo để thúc đẩy khả năng tiếp cận và tận dụng các Content Creator để gia tăng mức độ cộng hưởng.
  • Mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall) tăng lên 27% khi người dùng thấy các nội dung tự nhiên trước khi các nội dung đó được quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Mạng xã hội IRL đóng cửa sau khi thừa nhận 95% người dùng là bot

Mạng xã hội IRL nhận được khoản đầu tư trị giá 150 triệu USD từ SoftBank, tuy nhiên mới đây, mạng xã hội đã tuyên bố đóng cửa sau khi thừa nhận 95% người dùng của mạng xã hội là bot (người dùng ảo).

Theo CNBC, quỹ Vision của SoftBank cáo buộc nhà sáng lập startup IRL – một công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông mạng xã hội (Social Network), đã thổi phồng số liệu người dùng, nói dối quỹ về hiệu suất của mạng xã hội và lừa đảo hàng triệu USD.

Startup IRL ra mắt vào tháng 4/2021 và được giới thiệu là “một trong những mạng xã hội phát triển nhanh nhất dành cho Gen Z”.

Khi này, SoftBank dường như nhìn thấy mức độ tương tác “mạnh mẽ” của người dùng IRL, có thể giúp mạng xã hội này bùng nổ hơn nữa, tương tự những gì Facebook hay Twitter đã từng. Do đó, chỉ một tháng sau khi IRL thành lập, SoftBank đã đầu tư 150 triệu USD vào công ty này thông qua quỹ Vision II.

Cáo buộc gửi lên tòa án tại San Francisco, SoftBank cho biết đã nhận được thông tin IRL có 12 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, song con số này không đúng sự thât.

Ngoài ra, phía quỹ Vision cho rằng IRL đang bí mật lấp đầy mạng xã hội bằng một đội quân bot, tạo ra vẻ bề ngoài của một mạng xã hội đang phát triển nhưng thực tế, đây chỉ là vỏ bọc lừa đảo.

Sự vụ của mạng xã hội IRL bị phơi bày khi Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) mở cuộc điều tra về IRL vào cuối năm ngoái. Tháng 4/2023, CEO Abraham Shafi bị đình chỉ chức vụ và công ty giải thể vào tháng 6.

Vụ kiện cũng đặt ra những dấu hỏi về mức độ giám sát mà SoftBank áp dụng cho các công ty trong danh mục đầu tư của mình.

Khi đánh giá của bên thứ ba về số lượng người dùng thấp hơn đáng kể so với doanh số bán hàng của IRL, đại diện của SoftBank đã dễ dàng chấp nhận lời giải thích của CEO Abraham Shafi rằng họ “chắc chắn không có số liệu chính xác”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Tình hình kinh doanh của Vinamilk hiện ra sao sau tái nhận diện thương hiệu

Theo SSI Research, mặt trái của việc triển khai chiến dịch nhận diện thương hiệu mới trong tháng 7 vừa rồi là tăng các chi phí bán hàng và quản lý, dự kiến sẽ gia tăng từ nửa cuối năm 2023.

Tình hình kinh doanh của Vinamilk hiện ra sao sau tái nhận diện thương hiệu
Tình hình kinh doanh của Vinamilk hiện ra sao sau tái nhận diện thương hiệu

Theo SSI Research, trong buổi gặp gỡ nhà đầu tư mới đây của Vinamilk (mã chứng khoán : VNM), ban lãnh đạo công ty cho biết quý 2/2023 thị phần tổng thể được cải thiện so với các quý trước. Điều này là nhờ hiệu quả cao của sữa đặc, sữa chua uống và sữa chua (cả hai ước tính đạt thị phần 80% trong danh mục tương ứng).

Trong quý 2 vừa qua, doanh thu thuần của Vinamilk đã tăng 1,8% so với cùng kỳ và tăng 9,2% so với quý trước. Trong đó doanh thu nội địa tăng 2,6% so với quý 2/2023 và tăng 11,3% so với quý trước.

Theo Nielsen, ngành sữa tăng trưởng giá trị 1% so với cùng kỳ trong quý 2/2023 và tăng 2% trong 5 tháng đầu năm 2023. Vinamilk đạt kết quả vượt trội hơn so với toàn ngành và giành được thị phần trong quý 2/2023.

SSI Research cho biết thị phần (market share) của Vinamilk đã bị ảnh hưởng tiêu cực trong thời kỳ Covid cho đến khi tìm được chỗ đứng vững chắc trong quý 1/2023.

Với diễn biến tích cực gần đây, ban lãnh đạo kỳ vọng thị phần tổng thể sẽ trở lại mức trước Covid vào cuối năm nay, nhờ các sáng kiến chuyển đổi và nhận diện thương hiệu mới.

Đối với sữa uống, sản lượng tiêu thụ cũng cải thiện so với quý trước và sữa tươi Greenfarm đạt mức tăng trưởng hai số, nhờ các kênh phân phối được tối ưu hóa. Đặc biệt là thông qua các cửa hàng của Vinamilk (6% doanh thu nội địa) và doanh thu bán hàng trực tuyến (1% doanh thu nội địa) tăng 16%.

Công ty cũng tích cực thực hiện một số chiến dịch tiếp thị để tương tác trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng lớn. Mặt khác, doanh thu Mộc Châu Milk giảm 6% svck do sức mua yếu tại khu vực Tây Nguyên.

Đối với thị trường xuất khẩu, doanh thu của Vinamilk giảm 10% so với cùng kỳ do các thị trường truyền thống bị ảnh hưởng vì nhu cầu không ổn định trong khi các công ty con ở nước ngoài duy trì tăng trưởng doanh thu ở mức 9%, nhờ doanh thu của Driftwood (Mỹ) đã trở về mức bình thường.

Về biên lợi nhuận gộp, Vinamilk đã đạt mức 40,5% trong quý II/2023, giảm 0,2 điểm % so với cùng kỳ nhưng tăng 1,7 điểm % so với quý trước đó, là mức tăng so với quý trước lớn nhất kể từ năm 2021 do chi phí tồn kho sữa nguyên liệu nhập khẩu giảm.

SSI Research kỳ vọng đà tăng biên lợi nhuận gộp của Vinamilk sẽ duy trì đến năm 2024. Hiện tại, công ty vẫn chưa ký hợp đồng mới để ấn chốt giá sữa bột nguyên kem (WMP) và sữa bột gầy (SMP) cho năm tới.

Tuy nhiên, do Trung Quốc – nước nhập khẩu sữa bột lớn nhất, đang tăng nguồn cung sữa trong nước và giảm nhập khẩu, công ty cho rằng rủi ro biến động giá nguyên liệu thấp hơn trước.

Bên cạnh thị phần, ban lãnh đạo cho biết với việc chuyển đổi nhận diện thương hiệu mới đã giúp ghi nhận một số tín hiệu tích cực, giúp cải thiện doanh thu trong tháng 8/2023, nhờ sự chuyển đổi kỹ thuật số của mạng lưới bán hàng và phân phối. Vinamilk cho biết công ty đang đi đúng hướng để đạt được mục tiêu bán hàng trong năm.

Theo SSI Research, mặt trái của việc triển khai chiến dịch nhận diện thương hiệu mới trong tháng 7 vừa rồi là tăng các chi phí bán hàng và quản lý, dự kiến sẽ gia tăng từ nửa cuối năm 2023.

Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, chi phí liên quan đến việc thay thế bao bì mới có thể được hạch toán vào chi phí bán hàng và sẽ không ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp trong thời gian tới.

Theo lộ trình, bao bì mới cho sữa uống có thể sẽ được phân phối cho các kênh thương mại tổng hợp (GT) từ tháng 8/2023, tiếp theo là sữa chua vào tháng 9/2023 và sữa bột vào năm 2024.

Với tác động dự kiến tích cực đến doanh thu, ban lãnh đạo kỳ vọng xu hướng chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu sẽ ổn định hàng năm trong vài năm tới. Tuy nhiên, có thể tăng trong một số quý tùy thuộc vào các hoạt động marketing.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Trọng Hiếu | Markettimes

Doanh thu của Coca Cola Việt Nam trong nửa năm 2023 đạt gần 6000 tỷ

Swire Coca-Cola, đơn vị đã mua lại quyền sản xuất, tiếp thị và phân phối tại Việt Nam, ghi nhận hơn 5.600 tỷ đồng doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2023, tương ứng 30 tỷ mỗi ngày.

Doanh thu của Coca-Cola Việt Nam đạt gần 6000 tỷ trong nửa năm 2023
Doanh thu của Coca-Cola Việt Nam đạt gần 6000 tỷ trong nửa năm 2023

Trong báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023, Swire Pacific cho biết hoạt động kinh doanh của công ty con chuyên về đồ uống – Swire Coca-Cola, tại Việt Nam ghi nhận doanh thu hơn 1.850 triệu đôla Hong Kong (HKD), tương đương hơn 5.673 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay (EBITDA) đạt hơn 260 triệu HKD (gần 804 tỷ đồng) và lợi nhuận phân bổ trực tiếp cho công ty mẹ hơn 90 triệu KHD (khoảng 281 tỷ đồng).

Việt Nam là thị trường có kết quả kinh doanh cao thứ ba của Swire Coca-Cola, chỉ sau Trung Quốc đại lục và Mỹ.

Trung bình mỗi ngày, công ty này bỏ túi hơn 31 tỷ đồng doanh thu và 4 tỷ đồng lãi EBITDA. Nếu xét về biên lợi nhuận EBITDA, thị trường Việt Nam đạt mức cao nhất với khoảng 15,9%. Con số này ở Mỹ là 13,9% và Trung Quốc là 10,6%.

Tháng 7/2022, Swire Pacific tuyên bố tiến vào thị trường đồ uống (F&B) Đông Nam Á thông qua thương vụ mua lại dây chuyền sản xuất của Coca-Cola Việt Nam và Campuchia.

Thương vụ có giá trị hơn 1 tỷ USD và hoàn tất ngày 2/1 năm nay. Việc mua lại dây chuyền sản xuất ở hai nước đã giúp Swire Coca-Cola mở rộng thị trường tới 877 triệu khách hàng.

Vào thời điểm mua lại, Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam đang có gần 1.750 triệu HKD tiền gửi ngân hàng (tương đương 5.300 tỷ đồng). Ở chiều ngược lại, công ty có khoảng 1.275 triệu HKD nợ phải trả (gần 3.900 tỷ đồng).

Tại Việt Nam, Coca-Cola có mặt từ năm 1994 và hiện sở hữu ba nhà máy, phân phối 10 nhãn hàng. Trước dịch, doanh thu của Coca-Cola tăng trưởng đều đặn mỗi năm. Từ hơn 5.000 tỷ đồng năm 2014, Coca-Cola Việt Nam đã đạt doanh thu gần 9.300 tỷ đồng năm 2019.

Dịch bệnh khiến doanh thu của Coca-Cola Việt Nam giảm 14% còn xấp xỉ 8.000 tỷ đồng năm 2020. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty này vẫn tăng trưởng từ 811 tỷ đồng lên khoảng 838 tỷ đồng. Đến năm ngoái, doanh thu của Coca-Cola Việt Nam phục hồi lên mức gần 8.500 tỷ nhưng lãi lại giảm 13%, xuống 729 tỷ đồng.

Swire Coca-Cola đang độc quyền sản xuất, tiếp thị và phân phối các sản phẩm của Công ty Coca-Cola tại 11 tỉnh thành ở Trung Quốc đại lục, Hong Kong, Đài Loan, Việt Nam, Campuchia và một khu vực rộng lớn của miền Tây nước Mỹ. Tại Việt Nam, công ty này nhượng quyền sở hữu hoàn toàn hoạt động kinh doanh.

Trong nửa đầu năm 2023, Swire Coca-Cola ghi nhận doanh thu hơn 30,4 tỷ HKD, tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm ngoái. EBITDA toàn công ty đạt hơn 3,4 tỷ đồng, tăng 24%. Trong đó, Việt Nam đóng góp 6% doanh thu và 8% lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay.

Ban lãnh đạo Swire Pacific đánh giá trong nửa đầu năm 2023, hoạt động mua lại tại Việt Nam rất tốt và bắt đầu có những đóng góp đáng kể cho tập đoàn này.

Trong khi đó, hoạt động kinh doanh tại Campuchia ghi nhận khoản lỗ 22 triệu HKD cho công ty mẹ (khoảng 67 tỷ đồng) do điều kiện khó khăn, dù được mua lại cùng lúc.

Những tháng cuối năm, công ty dự báo hoạt động nhượng quyền Coca-Cola tại Việt Nam sẽ ổn định và tiếp tục đóng góp lớn cho kết quả kinh doanh cả năm, còn hoạt động tại Campuchia sẽ dần cải thiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnExpress

Nguồn gốc để thúc đẩy sự phát triển của một doanh nghiệp

Đối với mọi chủ doanh nghiệp hay người làm marketing, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp là mục tiêu sống còn. Sự tăng trưởng thực sự đến từ việc thấu hiểu nguồn gốc của nó hay nơi mà yếu tố tăng trưởng có thể xuất phát. Hãy cùng MarketingTrips khám phá các cách thức mà một doanh nghiệp có thể tăng trưởng trong bài viết này.

Top các chiến lược để phát triển một doanh nghiệp
Top các chiến lược để phát triển một doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh doanh, thuật ngữ “đổi mới” (Innovation) hay “sáng tạo” (Creativity) thường gắn liền với những cái gì đó to tát hay thường được thực hiện bởi các công ty khởi nghiệp vốn năng động và có nhiều ý tưởng đột phá.

Trong khi đối với doanh nghiệp này (thường là các công ty lớn), họ thực hiện sự đổi mới bằng cách mua lại các công ty nhỏ hơn (ví dụ Facebook mua lại Instagram để phát triển không gian mạng xã hội), các doanh nghiệp khác lại không ngừng đầu tư vào chính doanh nghiệp của họ để thúc đẩy sự tăng trưởng.

Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Maddock Douglas, trong khi có đến 80% giám đốc điều hành cho biết rằng thành công của doanh nghiệp của họ phụ thuộc vào việc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, thì hơn một nửa trong số này đồng ý rằng doanh nghiệp của họ không đủ nguồn lực để hỗ trợ sự đổi mới.

Đổi mới trong bối cảnh doanh nghiệp, là thuật ngữ gắn liền với việc tìm ra những cách thức mới để phát triển doanh nghiệp và giữ vững sự phát triển theo thời gian.

Tuy nhiên, với tư cách là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, nhà làm chiến lược hay marketer, công việc đầu tiên bạn cần làm đó là hiểu được nguồn gốc của sự phát triển, hay nói cách khác, bạn có thể tìm kiếm sự tăng trưởng và phát triển từ đâu.

Dưới đây chính là những “căn nguyên”, nơi bạn có thể tìm thấy chúng (đi kèm với các ví dụ về thương hiệu Apple).

  • Quy trình mới. Bán những thứ tương tự (với đối thủ) với tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Cắt giảm chi phí sản xuất và giao hàng, tự động hóa quy trình bán hàng để đạt hiệu quả cao hơn, cắt giảm chi phí trong chuỗi cung ứng hoặc sản xuất, ứng dụng nhiều hơn các yế tố công nghệ ví dụ như AI.
  • Trải nghiệm mới. Bán nhiều hơn cùng một sản phẩm cho cùng một tập khách hàng: Tăng tỷ lệ giữ chân và chia sẻ bằng cách kết nối mạnh mẽ hơn với khách hàng. Thêm những trải nghiệm mới tại cửa hàng là một ví dụ.
  • Các tính năng mới. Bán những thứ nâng cao hay những sản phẩm có thêm tính năng mới cho cùng một tập khách hàng: Doanh nghiệp bắt đầu thêm các cải tiến mới cho sản phẩm hoặc dịch vụ để thúc đẩy lượng mua hàng gia tăng. Ví dụ Apple ra mắt iPhone mới với camare nét hơn và kích thước lớn hơn.
  • Những khách hàng mới. Bán nhiều hơn những sản phẩm đã có nhưng cho những tập khách hàng mới: Giới thiệu sản phẩm (hiện có) tới những thị trường hay phân khúc khách hàng mới có nhu cầu tương tự như tập khách hàng cũ hoặc tới những thị trường mà sản phẩm có thể giải quyết một nhu cầu khác.
  • Đề xuất mới. Tạo ra những thứ mới để bán: Phát triển một sản phẩm mới — không chỉ là những cải tiến. Tìm kiếm các nhu cầu mới để giải quyết trong các thị trường hiện có hoặc đầu tư vào một danh mục sản phẩm mới. Ví dụ, Apple phát triển Macbook thay vì chỉ là iPhone.
  • Mô hình kinh doanh mới. Doanh nghiệp sẽ bán hàng theo cách mới: Định hình lại cách thức tiếp cận thị trường bằng cách tạo ra các luồng doanh thu, kênh và cách tạo ra giá trị mới.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể, doanh nghiệp sẽ chọn những cách khác nhau để tiến hành đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng, biết được quá trình tăng trưởng diễn ra như thế nào hay nguồn gốc của nó cũng quan trọng như việc phân bổ các khoản đầu tư để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Là nhà lãnh đạo, bạn rõ ràng là phải nhìn rộng và xa hơn vào những yếu tố gốc rễ và chiến lược dài hạn hơn là các chiến thuật ngắn hạn hay hành động ngẫu nhiên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Google Business Profiles cho phép doanh nghiệp thêm các liên kết mạng xã hội

Google thông báo cho phép doanh nghiệp thêm các liên kết của các tài khoản mạng xã hội vào Business Profiles (Hồ sơ doanh nghiệp).

Google Business Profiles cho phép doanh nghiệp thêm các liên kết mạng xã hội
Google Business Profiles cho phép doanh nghiệp thêm các liên kết mạng xã hội

Google hiện đã cho phép các doanh nghiệp thêm các liên kết của các tài khoản mạng xã hội ví dụ như Facebook hay Instagram trực tiếp vào tài khoản Hồ sơ doanh nghiệp.

Tùy chọn mới là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện trên các nền tảng trực tuyến song song cùng với các thông tin khác trong Google Tìm kiếm và Google Maps.

Theo thông tin từ Google Business Profile, các doanh nghiệp có thể thêm một liên kết trên mỗi nền tảng mạng xã hội vào Hồ sơ doanh nghiệp (Business Profile). Các nền tảng hiện đang được hỗ trợ bao gồm Facebook, Instagram, LinkedIn, Pinterest, TikTok, X (trước đây là Twitter) và YouTube.

Tính năng hiện đang được triển khai dần vào các khu vực cụ thể trên toàn cầu.

Sử dụng tính năng mới trong Business Profile như thế nào?

Để thêm các liên kết mạng xã hội vào Hồ sơ doanh nghiệp trên Google, các doanh nghiệp cần truy cập tài khoản Google của họ, nhấp vào ‘Chỉnh sửa hồ sơ’, sau đó nhấp vào ‘Thông tin doanh nghiệp’ và cuối cùng là ‘Liên hệ’.

Trong phần “Hồ sơ xã hội” (Social Profiles), doanh nghiệp có thể chọn nền tảng mạng xã hội mà họ muốn thêm liên kết và nhập địa chỉ website.

Để chỉnh sửa các liên kết, doanh nghiệp phải cập nhật trường địa chỉ website cho các liên kết mạng xã hội được chỉ định tương ứng. Để xóa liên kết, hãy nhấp vào biểu tượng ‘Thùng rác’ bên cạnh tài khoản mạng xã hội cần xóa.

Theo Google, người tiêu dùng ngày nay mong muốn tìm thấy các liên kết trang web và tài khoản mạng xã hội bên cạnh các kết quả tìm kiếm địa phương. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) giờ đây có thể đáp ứng nhu cầu này từ tính năng mới.

Như đã lưu ý, với mỗi mạng xã hội, doanh nghiệp chỉ có thể thêm tối đa 1 liên kết (link) vào hồ sơ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

OpenAI (ChatGPT) mua lại Global Illumination, một startup về AI

Công ty sở hữu chatbot AI ChatGPT OpenAI vừa thông báo mua lại Global Illumination, một công ty khởi nghiệp về AI (trí tuệ nhân tạo).

OpenAI (ChatGPT) mua lại Global Illumination, công ty khởi nghiệp về AI
OpenAI (ChatGPT) mua lại Global Illumination, công ty khởi nghiệp về AI

Theo đó, OpenAI, công ty đứng sau chatbot AI ChatGPT đã mua lại Global Illumination, một công ty khởi nghiệp về AI có trụ sở tại New York, Mỹ, với mục tiêu tận dụng AI để xây dựng các công cụ sáng tạo, hạ tầng công nghệ và trải nghiệm kỹ thuật số.

Đây là thương vụ mua lại công khai đầu tiên của OpenAI trong lịch sử gần 7 năm của nó. Các điều khoản của thỏa thuận hiện không được tiết lộ.

OpenAI công bố trong một thông báo:

“Chúng tôi rất vui mừng vì họ đã ở đây tại OpenAI. Toàn bộ đội nhóm đã chính thức gia nhập OpenAI với mục tiêu phát triển các sản phẩm cốt lõi, bao gồm cả ChatGPT.”

Global Illumination là công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực AI do Thomas Dimson, Taylor Gordon và Joey Flynn khởi xướng. Được hỗ trợ bởi các công ty đầu tư mạo hiểm như Paradigm, Benchmark và Slow, nhóm của Global Illumination đã sớm tham gia vào việc thiết kế và xây dựng các sản phẩm tại InstagramFacebook cũng như YouTube, Google, Pixar và Riot Games.

Vốn là giám đốc kỹ thuật của Instagram, Thomas Dimson là người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các thuật toán khám phá của nền tảng, bao gồm việc tối ưu trải nghiệm của tab Khám phá (Explore), bảng xếp hạng nguồn cấp dữ liệu (News Feed) và Câu chuyện (Stories) của Instagram, và nhiều hạng mục khác.

Mặc dù OpenAI cũng đóng vai trò là doanh nghiệp được đầu tư, đã và đang nhận được hàng tỷ USD đầu tư từ Microsoft và những quỹ đầu tư mạo hiểu lớn khác, công ty này cũng tích cực trong việc mua lại và đầu tư vào các doanh nghiệp AI khác, đặc biệt là các startup.

Theo báo cáo, OpenAI đã kiếm được 30 triệu USD doanh thu vào năm 2022, tuy nhiên CEO Sam Altman đã báo cáo với các nhà đầu tư rằng công ty dự định tăng con số đó lên 200 triệu USD trong năm 2023 và 1 tỷ USD vào năm tới 2024.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Forbes: Giá trị vốn hoá thị trường của VinFast đang cao hơn 70 lần so với con số phù hợp

Phân tích từ Forbes cho thấy giá trị vốn hoá thị trường của VinFast chỉ khoảng 1.2 tỷ USD thay vì là đến 85 tỷ USD như ngày đầu tiên ra mắt tại sàn Nasdaq.

Giá trị vốn hoá thị trường của VinFast
Giá trị vốn hoá thị trường của VinFast đang cao hơn 70 lần so với con số phù hợp.

Sau ngày đầu được niêm yết trên sàn Nasdaq của Mỹ, giá trị vốn hoá thị trường của VinFast (VFS) chạm đỉnh khoảng 85 tỷ USD khi giá cổ phiếu chạm mức 37 USD, với giá trị này VinFast còn lớn hơn vốn hóa thị trường của cả 2 gã khổng lồ GM và Ford cộng lại.

Theo cập nhật riêng của MarketingTrips, tính đến thời điểm viết bài, giá cổ phiếu của VinFast giảm mạnh về mức khoảng 20 USD, đưa giá trị vốn hoá thị trường của VinFast về mức hơn 46 tỷ USD, giảm gần 50% so với đỉnh.

Theo các nhà phân tích, giá trị vốn hoá thị trường phù hợp của VinFast chỉ rơi vào mức khoảng 1.2 tỷ USD, tức chỉ bằng khoảng 1/70 lần so với giá trị tại đỉnh.

Dưới đây là 4 lý do khiến cổ phiếu VinFast đang ở mức quá cao:

  • Bị đánh giá kém về chất lượng sản phẩm.
  • Ít có khả năng để thành công trên thị trường xe điện tại Mỹ.
  • Định giá quá cao.
  • Phần lớn cổ phiếu của VinFast nằm trong tay chủ sở hữu doanh nghiệp (thay vì là các nhà đầu tư cá nhân).

Nhìn lại về quá trình ra mắt thị trường của VinFast.

Vào ngày 15 tháng 8, VinFast – nhà sản xuất xe điện do Vingroup, một tập đoàn của Việt Nam kiểm soát – chính thức được niêm yết trên Nasdaq (thông qua hình thức SPAC).

VinFast mở các phòng trưng bày sản phẩm (Showroom) đầu tiên tại Mỹ vào năm 2022 tại California và có kế hoạch chi 2 tỷ USD để xây dựng một nhà máy sản xuất xe điện (EV) ở Bắc Carolina, theo Wall Street Journal.

VinFast được thành lập lần đầu vào năm 2017, đến tháng 3 năm 2023, công ty bắt đầu giao hàng sản phẩm VF8, một chiếc SUV chạy hoàn toàn bằng điện có giá 46.000 USD.

Kể từ khi bắt đầu sản xuất vào năm 2021 và đến cuối tháng 6 năm 2023, VinFast đã giao được khoảng 18.700 xe, trong đó 740 xe giao cho khách hàng Mỹ và phần lớn số còn lại được bán cho người tiêu dùng Việt Nam.

Sau khi sáp nhập với Black Spade, một công ty chuyên mua lại cho các mục đích đặc biệt (SPAC), cổ phiếu của VinFast đã mở cửa với mức định giá khoảng 86 tỷ USD – cao hơn cả vốn hóa thị trường của cả GM và Ford cộng lại (thực tế thì con số này cũng cao hơn giá trị vốn hoá khoảng 70 tỷ USD của hãng xe Đức BMW).

Sau phiên giao dịch đầu tiên, giá cổ phiếu của VinFast liên tục giảm và tính đến hiện tại đã giảm về mức khoảng 20 USD so với 37 USD từ mức đỉnh.

Về khía cạnh tài chính, VinFast đã lỗ khoảng 2,1 tỷ USD vào năm 2022 và các khoản lỗ này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới khi công ty mở rộng quy mô.

Kết thúc quý 1 năm 2023, VinFast lỗ 598 triệu USD, tăng so với khoản lỗ 411 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Dữ liệu từ Wall Street Journal cho thấy doanh thu từ việc bán xe của VinFast đã giảm khoảng 50% xuống còn chỉ 65 triệu USD trong quý đầu tiên.

VinFast bị đánh giá kém về mặt sản phẩm.

Về mặt chất lượng sản phẩm, VF8 của VinFast nhận được nhiều đánh giá tiêu cực. Theo The Drive, “những lời phàn nàn về VinFast VF8 2023 liên tục đươc đưa ra. Mô hình đăng ký pin EV (thuê Pin) của VinFast cũng đã bị hủy bỏ vì không được người dùng chấp nhận.”

Doanh số bán hàng (Sales) của VinFast tại Mỹ rất nhỏ. Tính đến tháng 7, tờ Automotive News đưa tin VinFast chỉ bán được 128 xe tại Mỹ sau 5 tháng mở bán. Theo VinFast, 45 trong số đó là vào ngày đầu tiên.

VinFast ít có khả năng để cạnh tranh trên thị trường xe điện của Mỹ.

Về tổng thể, VinFast phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Tesla (TSLA) hay các ông lớn trong ngành ô tô như Ford, GM, BMW, VW, và hàng loat các công ty khởi nghiệp khác như Nikola, Lucid và NIO.

Theo Apple’s Electric Vehicle được đăng trên tạp chí Harvard (HBR), những khả năng để có thể thành công trong ngành công nghiệp xe điện đặt ra những rào cản lớn cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn gia nhập thị trường.

Để có thể có được vị thế, VinFast ít nhất cần phải cải thiện ở các khía cạnh sau:

  • Thiết kế, Sản xuất và Phân phối Pin: Công bằng mà nói, ít có người tiêu dùng nào muốn trả tiền để mua xe của VinFast – rồi lại phải trả thêm phí thuê pin. Michael Dunne, Giám đốc điều hành của công ty tư vấn xe điện, ZoZoGo, cho biết: “VinFast đặt mục tiêu cho thuê pin như là một điểm khác biệt trên thị trường (USP), nhưng phản hồi từ khách hàng lại chứng minh điều ngược lại.”
  • Thiết kế, Sản xuất và Phân phối xe điên: Khách hàng sử dụng xe VinFast phàn nàn về hệ thống treo, chất lượng sản xuất và cả màn hình, theo tờ The Drive. Hơn nữa, VinFast không có kế hoạch sản xuất xe ở Mỹ trong nhiều năm – điều này sẽ khiến công ty gặp bất lợi trước các đối thủ sản xuất trong nước.
  • Phát triển và phân phối phần mềm: Cách đây không lâu, VinFast đã phải thực hiện một cuộc triệu hồi để “sửa lỗi màn hình hiển thị khiến chủ sở hữu không thể nhìn thấy đèn cảnh báo hoặc biểu tượng điều khiển”. Theo AutoWeek, phần mềm là một thách thức lớn khác của VinFast.
  • Nhận diện thương hiệu xe điện (Branding): Trong một thị trường xe điện vô cùng rộng lớn, một số ít cửa hàng của VinFast cùng với đó là thiếu năng lực lõi trong việc sản xuất xe là chưa đủ để cạnh tranh. Theo tờ Wall Street Journey, các đánh giá tiêu cực về xe điện của VinFast và giá khởi điểm quá cao so với các đối thủ là nguyên nhân dẫn đến doanh số bán hàng tại Mỹ chậm lại.

VinFast đang được định giá quá cao.

Cổ phiếu VinFast dường như hiện đang được định giá quá cao. Tỷ lệ giá/doanh thu của VinFast quá cao trong khi công ty đang lỗ và doanh thu thấp. 1.2 tỷ USD sẽ là mức định giá phù hợp với VinFast.

Trước khi sáp nhập SPAC, VinFast và Black Spade đã thống nhất về mức định giá 23 tỷ USD bằng cách nhân theo mục tiêu doanh thu năm 2023 là 1,875 tỷ USD — gấp hơn 3 lần so với doanh thu năm 2022 (công thức định giá dựa trên hệ số giao dịch của hãng xe điện Lucid của Trung Quốc).

VinFast kết thúc phiên giao dịch ngày 16 tháng 8 với tỷ lệ giá trên doanh thu (PS) là 37 – cao hơn 4 lần so với con số 8,4 của Tesla.

Tại sao giá trị vốn hoá trị trường của VinFast chỉ nên là 1.2 tỷ USD?

Trong khi doanh thu của VinFast đã giảm khoảng 50% trong quý đầu tiên của năm 2023, tuy nhiên cứ giả sử rằng công ty có thể đạt mức doanh thu năm 2022 vào năm 2023 (mặc dù rất khó nếu diễn ra theo cách hiện tại) — là 634 triệu USD.

Nếu áp dụng tỷ lệ giá trên doanh thu (PS) là 2, giá trị vốn hóa thị trường của VinFast sẽ là 1,26 tỷ USD — tức chỉ bằng khoảng 1/70 lần so với mức 85 tỷ USD ban đầu.

Mặc dù hiện VinFast khá thoải mái với cách định giá của mình, thị trường có thể sẽ phản ứng đúng với những gì nó nên có.

Phần lớn cổ phiếu của VinFast hiện do chính chủ sở hữu doanh nghiệp (Ông Phạm Nhật Vượng, Chủ tịch của Vingroup) nắm giữ.

Theo dữ liệu này, các nhà đầu tư cá nhân vào cổ phiếu của VinFast (có mã là VFS) có thể gặp những bất lợi đáng kể.

Ông Phạm Nhật Vượng hiện nắm tới 99,1% cổ phần của VinFast trước khi sáp nhập với Black Spade. VinFast cũng từ chối cho biết chính xác bao nhiêu phần trăm cổ phiếu đang lưu hành hiện đang được giao dịch công khai.”

Tương lai nào cho cổ phiếu của VinFast.

Với những gì đang diễn ra, khi giá cổ phiếu của VinFast mất đến gần 50% giá trị chỉ sau 3 ngày giao dịch, mọi thứ dường như khá khó khăn cho VinFast.

David Whiston, một nhà phân tích ngành ô tô tại Morningstar, cho biết: “Tôi nghĩ bong bóng EV SPAC đã kết thúc, kỳ vọng của các nhà đầu tư của VinFast vượt quá mong đợi về khả năng tăng trưởng và lợi nhuận.”

“Với những mục tiêu đầy tham vọng nhưng hiệu quả tài chính yếu và những bất lợi đáng kể về cạnh tranh, tôi thấy nhà đầu tư không nên vội mua cổ phiếu của VinFast.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Engagement là gì? Khái niệm Engagement trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này hãy cùng tìm hiểu các thông tin và kiến thức xoay quanh thuật ngữ Engagement (tiếng Việt có nghĩa là Tương tác) bao gồm: Engagement là gì? Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào? Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing? Công thức tính chỉ số engagement? Tại sao engagement lại quan trọng với thương hiệu? Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?

Engagement là gì
Engagement là gì? Chỉ số engagement trong Social Media Marketing

Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok, cụm từ Engagement dùng để chỉ các lượt Tương tác của người dùng với các nội dung bài đăng của thương hiệu. Từ các hành động như lượt thích (like), nhấp chuột (click) đến bình luận (comment) đều được coi là Engagement.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Engagement là gì?
  • Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?
  • Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?
  • Công thức tính chỉ số và tỷ lệ engagement?
  • Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?
  • Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ engagement.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Engagement là gì?

Engagement trong tiếng Việt có khá nhiều nghĩa khác nhau, bên dưới là một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ này.

Theo từ điển Cambridge, engagement có thể mang nghĩa là hôn ước (trước khi đính hôn chính thức), một thoả thuận, cam kết để làm một thứ gì đó hay gặp một ai đó, hoặc engagement cũng có thể mang nghĩa là gắn bó (ví dụ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp).

Trong phạm vi ngành marketing nói chung mà cụ thể là Social Media Marketing, engagement được sử dụng với ý nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến một hành động nào đó mà người dùng thực hiện với các bài đăng (Post) của thương hiệu.

Bài viết này cũng sẽ phân tích thuật ngữ engagement trong phạm vi ngành marketing.

Engagement là gì trong Marketing.

Engagement là gì trong Marketing.
Engagement là gì trong Marketing.

Trong bối cảnh ngành marketing, Engagement có nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến bất cứ hành động nào mà người dùng thực hiện tới các nội dung của các bài đăng của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter hay TikTok.

Tất cả các hành động như thích (like), chia sẻ (share), nhấp chuột (click), đề cập (mention), bình luận (comment), gắn thẻ (tag) và nhiều hành động khác đều được xem là engagement.

Tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể mà thương hiệu có thể tập trung vào tất cả các chỉ số engagement hoặc chỉ vào một vài chỉ số quan trọng nhất.

Với hầu hết các chiến dịch quảng cáo hay marketing trên mạng xã hội, engagement là chỉ số đo lường hiệu quả không thể thiếu.

Chỉ số engagement chủ yếu được sử dụng để đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch Brand Marketing (tiếp thị thương hiệu) thay vì là Performance Marketing (thường chỉ đo lường dựa trên chỉ số là lượng khách hàng tiềm năng Lead và thậm chí là doanh số bán hàng).

Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?

Như đã đề cập ở trên, trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, Engagement mang nghĩa chung là Tương tác và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà “Tương tác” được định nghĩa và nhìn nhận theo những cách khác nhau.

Trong khi đối với thương hiệu này, Engagement hay Tương tác có nghĩa là lượt thích (like), lượt tiếp cận (reach) hay bình luận (comment), một số thương hiệu khác coi Engagement là tổng tất cả các hành động mà người dùng có thể thực hiện (hoặc chỉ đơn giản là xem mà không cần tương tác) tới các bài đăng của thương hiệu.

Nếu không được chỉ định cụ thể, chỉ số engagement sẽ được tính là tổng tất cả các hành động tương tác được đề cập ở trên. Engagement còn được sử dụng theo nghĩa miêu tả Brand Engagement hoặc Customer (User) Engagement.

Các chỉ số chính dùng để đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?

Mặc dù mang nghĩa chung là Tương tác, các chỉ số engagement cũng có thể có những tên gọi khác nhau trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau, dưới đây là các chỉ số engagement chính trên các nền tảng phổ biến như Facebook, TikTok, Twitter hay Instagram.

  • Lượt thích (Like): Khi người dùng bấm vào nút Thích.
  • Bình luận (Comment): Người dùng nhập một ký tự nào đó vào dưới các bài đăng (Post hoặc Tweet) của thương hiệu.
  • Chia sẻ (Share): Người dùng chia sẻ nội dung của bài đăng đến bạn bè hay thậm chí là chỉ riêng mình họ (chế độ only me).
  • Nhấp chuột (Click): Người dùng nhấp chuột vào các liên kết hay đơn giản là xem hình ảnh nếu có trong bài đăng.
  • Tiếp cận (Reach): Lượt tiếp cận (số người dùng duy nhất đã xem nội dung của bài đăng) cũng có thể được xem là một chỉ số engagement.
  • Đề cập (Mention): Người dùng nhắc đến tên thương hiệu, tên doanh nghiệp hay tên của Trang (fanpage). Chỉ số này có mặt trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, Twitter hay TikTok.
  • Gắn thẻ (Tag): Người dùng (profile) hay thậm chí là Trang (fanpage) gắn Trang hay Tài khoản của một thương hiệu (hoặc cá nhân người dùng) kèm với một nội dung nào đó.
  • Xem (View): Với các bài đăng có nội dung là video, engagement cũng có nghĩa là các lượt xem video.
  • Các chỉ số engagement khác: Ngoài các chỉ số chính nói trên, engagement còn bao gồm các hành động khác mà người dùng có thể thực hiện với các bài đăng được quảng cáo như: tải xuống (download), điền thông tin (submit form) hay tick chọn vào một số nội dung (form mẫu) nào đó.

Tóm lại, tất cả các hành động (vả không cần hành động) mà người dùng thực hiện hay phản ứng lại với các nội dung của thương hiệu trên các nền tảng đều được gọi chung là engagement. Nếu không được chỉ định tới các chỉ số cụ thể ví dụ như số lượt bình luận, engagement có thể hiểu là chỉ số tổng chung.

Công thức tính chỉ số engagement.

Vốn được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo (dù là có trả phí hoặc tự nhiên) hay chất lượng của nội dung, engagement được tính toán để cung cấp cho người làm marketing những góc nhìn cụ thể.

  • Engagement nói chung được tính theo công thức: Engagement = tổng lượng tương tác hay tổng các hành động mà người dùng thực hiện với các bài đăng (thích, bình luận, chia sẻ…). Ví dụ có 1000 người dùng bình luận dưới bài viết.
  • Liên quan đến công thức tính chỉ số engagement, engagement rate hay tỷ lệ tương tác cũng là một cách tính. Engagement rate = tổng số lượng các tương tác mà người dùng thực hiện hay phản ứng tới nội dung / tổng số lượng người tiếp cận (người xem hay thấy bài đăng) * 100. Ví dụ: Nếu bài viết được 100 người nhìn thấy (tiếp cận) và có 1 người bấm thích (like) thì Engagement rate khi này là: 1/100 = 1%. Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay Trang (fanpage) khác nhau mà tỷ lệ tương tác hay engagement rate trung bình (Benchamark) có thể khác nhau.

Ngoài ra, các thương hiệu cũng tính toán mức độ hiệu quả của các lượt engagement thông qua chi phí theo công thức CPE (Cost per Engagement) = Tổng ngân sách / tổng lượng engagement có được.

Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?

Khi nói đến việc phân tích hay đo lường mức độ hiệu quả đối với doanh nghiệp hay thương hiệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, chỉ số engagement hay tương tác là vô cùng quan trọng.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay bối cảnh khác nhau mà chỉ số engagement mang những ý nghĩa hay sức ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc theo dõi và tối ưu các chỉ số engagement dường như là mục tiêu bắt buộc.

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay yếu tố cộng đồng có tác động trực tiếp đến hiệu suất kinh doanh và khả năng tăng trưởng của thương hiệu, khi người tiêu dùng xem lượng engagement (và tính tích cực của engagement, ví dụ như bình luận tích cực hay khen thương hiệu) là chỉ số báo hiệu về mức độ đáng tin cậy của thương hiệu, nhu cầu thúc đẩy engagement trở thành ưu tiên mang tính chiến lược của hầu hết các doanh nghiệp.

Lượng engagement cao có nghĩa là thương hiệu đang được tin tưởng nhiều hơn và khách hàng có xu hướng tin tưởng và mua hàng nhiều hơn. Ngược lại, nếu thương hiệu không thể tạo ra được các engagement với khách hàng hay đối tượng mục tiêu, khả năng thuyết phục khách hàng và bán được hàng là rất khó khăn.

Có thể nói, engagement là một chỉ số quan trọng và không thể thiếu quyết định trực tiếp đến một khái niệm lớn hơn đó là Sức khoẻ thương hiệu (Brand Health) và Giá trị thương hiệu (Brand Value, Brand Equity).

Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?

Với tư cách là marketer, khi lượng engagement rõ ràng là có tác động trực tiếp đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp, việc gia tăng engagement trên các nền tảng là nhiệm vụ bắt buộc.

Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể sử dụng để thúc đẩy engagement.

Sử dụng quảng cáo (Advertising).

Ngoài việc tận dụng các nội dung tự nhiên, quảng cáo là một cách thức khác có thể gia tăng engagement một cách nhanh chóng. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp mà marketer có thể chạy quảng cáo trên Facebook, TikTok, Instagram hoặc trên tất cả các nền tảng.

Tối ưu hoá nội dung.

Nội dung hay chính xác là chất lượng nội dung luôn là nền tảng quyết định liệu người tiêu dùng có tương tác hay engagement với thương hiệu hay không. Nội dung càng liên quan đến sở thích của người dùng thì cơ hội tạo ra nhiều engagement càng lớn.

Sử dụng người có ảnh hưởng (KOL).

Với hầu hết các thương hiệu, đặc biệt là các thương hiệu mới trên thị trường, niềm tin là yếu tố quyết định đến mức độ engagement hay tương tác của khách hàng tới thương hiệu.

Khi những người có ảnh hưởng vốn đã được người tiêu dùng tin tưởng, thương hiệu có thể thông qua hình ảnh đó để cộng hưởng niềm tin tới thương hiệu. Kết quả là thương hiệu có thêm nhiều engagement hơn khi được tin tưởng và yêu thích nhiều hơn.

Tận dụng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Nếu như những thông điệp hay nội dung được truyền tải trực tiếp từ thương hiệu đến người tiêu dùng có thể tạo ra nhiều sự nghi ngờ, các nội dung do chính những người tiêu dùng khác (bên thứ ba) xây dựng dường như dễ được chấp nhận hơn. Đây chính là lúc UGC (User-generated Content) thể hiện vai trò của nó.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chỉ số Engagement.

  • Social Engagement là gì?

Social engagement là Tương tác trên mạng xã hội (Social Network), đó chính là các hành động mà người dùng trên các nền tảng như Facebook hay Twitter thực hiện để phản ứng lại với các nội dung của tài khoản khác (thường là các Trang của thương hiệu).

  • Post engagement là gì?

Là lượng hay tỷ lệ tương tác của các bài đăng (trên mạng xã hội). Post engagement có thể được tính là tổng những lượt tương tác hoặc tỷ lệ tương tác (tổng số lượng tương tác/số lượt tiếp cận của bài đăng).

  • Một chỉ số hay tỷ lệ engagement tốt là bao nhiêu?

Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay thương hiệu khác nhau mà một chỉ số engagement được xem là tốt cũng khác nhau.

Ví dụ, với B2B, tỷ lệ engagement 2% đã là quá hiệu quả, tuy nhiên với B2C thì cao hơn ví dụ khoảng 5% mới được xem là hiệu quả.

  • User hay Customer engagement là gì?

User hay Customer engagement là các hành động tương tác của khách hàng (người dùng), thường là trên các nền tảng mạng xã hội hoặc các nền tảng kỹ thuật số như website hay ứng dụng (app) của thương hiệu.

  • Tại sao tính toán tỷ lệ engagement lại quan trọng?

Việc tính toán tỷ lệ engagement quan trọng vì nó liên quan đến chất lượng của nội dung và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Ví dụ: tỷ lệ engagement thấp (so với các đối thủ cùng ngành dựa trên chỉ số Benchmark), có nghĩa là nội dung (content) của bài đăng không phù hợp hoặc marketer nhắm mục tiêu quảng cáo tới các tập khách hàng không liên quan.

Tỷ lệ engagement thấp cũng có nghĩa là lượng engagement thấp, điều này dẫn đến kết quả là doanh nghiệp phải trả nhiều chi phí hơn cho mỗi lượt engagement, không có doanh nghiệp nào muốn điều này xảy ra cả.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết về thuật ngữ engagement (tương tác) trong bối cảnh ngành marketing nói chung và marketing trên mạng xã hội (Social Media Marketing) nói riêng.

Bằng cách hiểu rõ định nghĩa engagement là gì, có những chỉ số engagement chính nào, hay công thức tính toán tỷ lệ engagement ra sao, người làm marketing có thể linh hoạt hơn trong cách đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch, hiểu rõ tác động của các chỉ số engagement lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới

Google vừa chia sẻ một loạt các mẹo với Google Ads Performance Max, giải pháp quảng cáo tự động được hỗ trợ bởi AI mạnh nhất hiện tại của Google.

Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới
Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới

Những mẹo mới với Performance Max hướng tới mục tiêu cung cấp các chiến lược cho những người làm marketing bán lẻ tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất kinh doanh tổng thể.

Các nhà bán lẻ (Retailer) có thể tận dụng những chia sẻ mới để tạo và tối ưu hóa Chiến dịch hiệu suất tối đa, thay vì là chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) hay chiến dịch địa phương (Local Campaigns).

Dưới đây là những ý chính bạn có thể tham khảo.

Performance Max thể hiện hiệu quả trên nhiều điểm chạm của Google.

Các chiến dịch tối đa hóa hiệu suất hay Performance Max được chứng minh là có thể giúp các nhà bán lẻ tối ưu hóa chi tiêu quảng cáo trên nhiều điểm chạm như tìm kiếm, hiển thị, YouTube và các không gian quảng cáo khác của Google.

Bằng cách tận dụng tối đa sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo), Performance Max tự động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng (Lead) có nhu cầu cao nhất bằng những nội dung và định dạng phù hợp nhất.

Chiến thuật Lập ngân sách & Đặt giá thầu.

Công cụ lập kế hoạch hiệu suất (Performance Planner) cung cấp cho các nhà bán lẻ cách điều chỉnh giá thầu và ngân sách quảng cáo với mục tiêu giúp các chiến dịch đạt được hiệu suất tốt hơn với cùng một mức chi tiêu.

Thử nghiệm A/B.

Google khuyến khích các nhà quảng cáo hay marketer nên liên tục thử nghiệm để đo lường mức tăng giá trị chuyển đổi khi chuyển sang sử dụng Performance Max từ các kiểu chiến dịch cũ trước đó.

“… Nếu bạn hài lòng với kết quả của thử nghiệm A/B, bạn có thể tiếp tục chạy chiến dịch Performance Max mới để thay thế…”

Nhắm mục tiêu chiến lược xoay quanh các sự kiện quan trọng.

Google khuyên các nhà quảng cáo có thể hạ thấp mục tiêu ROAS (lợi tức đầu tư trên chi tiêu quảng cáo) để tăng khả năng hiển thị cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên ca

Ví dụ: bạn có thể muốn có một chiến dịch giảm giá, một chiến dịch cho các sản phẩm có biên lợi nhuận cao và một chiến dịch cho các sản phẩm khác. Đặt mục tiêu ROAS thấp hơn cũng có thể giúp tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm này.

Đặt mục tiêu ROAS tích cực hơn trước các kỳ nghỉ lễ còn có thể giúp đảm bảo thương hiệu không bỏ lỡ cơ hội từ những người mua sắm đang trong giai đoạn nghiên cứu mua hàng.

Nhiều cách khác để tiếp cận những khách hàng có giá trị cao.

Với các tính năng mới nhất có trong Performance Max, các nhà bán lẻ có thể tối ưu hóa để ưu tiên thu hút những khách hàng có giá trị cao (high-value customers).

Hiện đang trong giai đoạn beta, tính năng chuyển đổi khách hàng mới với mục tiêu ưu tiên tối ưu hóa cho những khách hàng có giá trị cao có thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận những khách hàng có giá trị trọn đời cao (CLV).

Nhiều insights mới trong Performance max.

Performance Max hiện bổ sung nhiều thông tin mới hướng thẳng tới việc hỗ trợ các nhà bán lẻ:

Các tính năng báo cáo mới bao gồm:

  • Chỉ số chi tiết cho từng nhóm nội dung (Asset group).
  • Giải thích về thay đổi hiệu suất của chiến dịch.
  • Đánh giá sức mạnh của sự sáng tạo.
  • Nhiều thông tin chi tiết hơn ở cấp độ sản phẩm.

Google khuyến khích các nhà bán lẻ sử dụng các insights về sản phẩm và danh mục trên trang Sản phẩm để tối ưu hóa hiệu suất dựa trên tiềm năng của thị trường.

Bạn có thể xem thêm về hướng dẫn của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm

Giữa bối cảnh doanh thu thương mại điện tử sụt giảm, khi Amazon cũng không thể tránh được xu hướng chung, gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart lại báo cáo tăng trưởng mạnh.

Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm

Theo đó, theo số liệu ghi nhận từ Yahoo Finance, giá cổ phiếu của nhà bán lẻ lớn nhất thế giới Walmart đang ở mức cao nhất trong 52 tuần sau khi tăng 13% từ đầu năm đến nay. Để so sánh, chỉ số Dow chỉ tăng 9% trong năm và đối thủ Target (TGT) thậm chí đã giảm 13%.

Walmart nhận được sự tín nhiệm cao từ người tiêu dùng.

Một trong những động lực chính khiến các nhà đầu tư lạc quan về Walmart đó là vì có nhiều dấu hiệu cho thấy gã khổng lồ này sẽ giành được nhiều thị phần vào năm 2024.

Một cuộc khảo sát mới về người tiêu dùng từ ngân hàng đầu tư Stifel cho thấy Walmart nhận được “ý định mua sắm cao nhất” so với các công ty khác cùng ngành. Hơn nữa, nghiên cứu của Stifel còn cho thấy rằng Walmart đang “có khả năng giữ chân tốt những người mua sắm có thu nhập cao, những người hơn kiếm được hơn 100.000 USD mỗi năm.”

Cụ thể, có đến 71% hộ gia đình kiếm được hơn 100.000 USD một năm đã mua sắm tại Walmart vào năm 2023, so với 50% tại Target và chỉ 31% tại Costco (COST).

Mark Astrachan, nhà phân tích chính của cuộc khảo sát cho biết: “Đối với cổ phiếu của Walmart, chúng tôi tiếp tục nhận thấy xu hướng tăng hơn là giảm.”

Ngoài lý do nói trên, Walmart còn có những động lực lớn khác.

“Chúng tôi cũng sẽ lưu ý đến các cơ hội lớn phía trước cho Walmart, bao gồm mảng kinh doanh truyền thông (Retail Media) đang phát triển nhanh chóng khi công ty này đang mong muốn trở thành 10 nhà quảng cáo hàng đầu ở Mỹ.”

Walmart đang nỗ lực để đa dạng hoá nguồn doanh thu của mình, dẫn đầu là các dịch vụ hoàn thiện đơn hàng (fulfillment), thị trường bán lẻ (Retail Marketplace), quảng cáo, dịch vụ tài chính, kiếm tiền từ dữ liệu và cả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CEO Tiki Trần Ngọc Thái Sơn chính thức rời ghế

Ông Richard Triều Phạm sẽ đảm nhiệm vai trò Tổng giám đốc, nhà sáng lập Trần Ngọc Thái Sơn chuyển sang làm Chủ tịch HĐQT Tiki Global Pte.Ltd tại Singapore, một cổ đông nắm 90% của Tiki.

CEO Tiki Trần Ngọc Thái Sơn chính thức rời ghế
CEO Tiki Trần Ngọc Thái Sơn chính thức rời ghế

Tiki vừa thông báo việc bổ nhiệm hai lãnh đạo mới nằm trong chiến lược nhân sự nhằm giữ chân và thu hút người có tài, có tâm, có tầm của doanh nghiệp.

Theo đó, ông Richard Triều Phạm sẽ đảm nhiệm vai trò Tổng giám đốc (CEO) thay cho nhà sáng lập Tiki là ông Trần Ngọc Thái Sơn, ông Sơn chuyển sang một vai trò mới là Chủ tịch HĐQT Tiki Global.

Tiki Global Pte.Ltd là pháp nhân được thành lập tại Singapore, hiện nắm giữ 90,54% cổ phần Tiki sau khi công ty này chào bán cổ phần riêng lẻ tăng vốn từ 230 tỷ đồng lên 2.430 tỷ đồng.

Về tân CEO Richard Triều Phạm, ông tham gia Tiki từ năm 2019, giữ vai trò Giám đốc tài chính (CFO & President).

Ông được đánh giá là nhân sự nhạy bén, có kinh nghiệm và khả năng dắt phát triển nhân viên, nhờ đó giúp công ty hoàn thiện hệ thống tài chính theo chuẩn quốc tế, phụ trách phát triển các mảng FinTech, InsurTech và nền tảng bán vé Ticketbox.

Ông Richard Triều Phạm cũng là người dẫn dắt Tiki cho đợt gọi vốn Series E thành công trong năm 2021 từ các đối tác chiến lược như AIA, UBS, Mirae Asset-Naver…

Trong vòng gọi vốn Series E, Tiki huy động được số tiền lên tới 258 triệu USD với mục đích là nhằm mở rộng thị phần thương mại điện tử (e-Commerce), cũng như phục vụ kế hoạch IPO trong tương lai.

Ngoài ông Richard Triều Phạm, Tiki đồng thời bổ nhiệm bà Vũ Thị Nhật Linh làm Tổng giám đốc TikiNow Logistics (TNSL) nhờ kinh nghiệm ở nhiều vị trí điều hành quan trọng.

Bà Linh tham gia Tiki từ năm 2015, là người lãnh đạo triển khai và phát triển sàn thương mại điện tử giai đoạn 2018 – 2022.

Bà cũng đảm nhiệm vị trí Phó tổng giám đốc TikiNow Logistics, phụ trách hệ thống chuỗi cung ứng, kho hàng, giao nhận, hậu mãi, từ năm 2022.

Cũng trong dịp này, lần đầu tiên Tiki ra mắt hai dịch vụ mới có mặt tại Việt Nam gồm: giao đúng khung giờ, và trợ lý mua sắm cá nhân 24/7 nhằm nâng cao trải nghiệm mua sắm cho người dùng.

Với dịch vụ giao hàng đúng khung giờ, Tiki cam kết giao hàng chính xác thời gian nhận trong khung 4 tiếng. Thông tin giao hàng hiển thị ngay bên dưới sản phẩm.

Còn dịch vụ trợ lý mua sắm cá nhân 24/7, sẽ được Tiki kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo (AI) và chuyên viên TikiCare để hỗ trợ khách hàng bất cứ khi nào cần. Người dùng chỉ cần gửi yêu cầu trong thời gian ngắn sẽ nhận được câu trả lời và hướng dẫn.

“Tôi lập ra Tiki với ước mơ mang lại trải nghiệm mua sắm yên tâm, thuận tiện và thông minh cho những gia đình Việt Nam. Những thay đổi này là cam kết và minh chứng rằng Tiki không ngừng lắng nghe khách hàng để cải tiến dịch vụ. Tất cả những gì chúng tôi đã, đang làm chỉ là sự bắt đầu và sẽ tốt hơn mỗi ngày”, ông Trần Ngọc Thái Sơn cho biết.

Hiện Tiki đang đứng trước ngưỡng cửa Kỳ lân với mức định giá tính tới tháng 12/2021 là 832 triệu USD, theo thống kê của Techinasia.

Tổng cộng, Tiki đã nhận đầu tư 470 triệu USD, theo dữ liệu của CrunchBase. Lần gần nhất, Tiki huy động vốn thành công là từ Tập đoàn Tài chính Shinhan.

Theo kế hoạch ban đầu, Tiki muốn thực hiện IPO ở Mỹ vào năm 2025. Tuy nhiên, sàn thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa đưa ra động thái mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google: Outbound links sẽ không giúp website xếp hạng tốt hơn

Trong suy nghĩ của phần lớn những người làm SEO nói riêng và Marketing nói chung, việc liên kết website của họ tới các website khác uy tín hơn có thể giúp nâng cao thứ hạng của nội dung trên công cụ tìm kiếm, tuy nhiên, Google mới đây xác nhận rằng điều này hiện không khả dụng.

Google: Outbound links sẽ không giúp website xếp hạng tốt hơn
Google: Outbound links sẽ không giúp website xếp hạng tốt hơn

Từ lâu, backlink luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp website có được thứ hạng tốt hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo, tuy nhiên, Google dường như đang ngày càng loại bỏ điều này.

Theo một xác nhận mới đây từ phía Google, việc liên kết website tới các website uy tín khác (Outbound links) ví dụ như Wikipedia sẽ không giúp cho nội dung của website được xếp hạng cao hơn.

Cũng như yếu tố chất lượng của nội dung, các liên kết ra bên ngoài website chỉ có vai trò cung cấp những giá trị bổ sung và có liên quan cho người dùng (không sử dụng để xếp hạng).

Trong khi các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, một website có nhiều liên kết ra bên ngoài có được thứ hạng cao hơn so với các website không có hoặc có ít hơn các liên kết, tuy nhiên trong những năm trở lại đây Google ngày càng thay đổi điều này, giảm hoặc xoá yếu tố thứ hạng có được từ các liên kết kiểu này.

Mặc dù là không giúp thúc đẩy thứ hạng tuy nhiên các liên kết ra bên ngoài nếu được thực hiện đúng có thể giúp tăng trải nghiệm của người dùng với nội dung, điều này cuối cùng sẽ mang lại những giá trị thực sự cho thương hiệu. Tự nhiên và có liên quan là 2 nguyên tắc hàng đầu của các liên kết ra bên ngoài.

Google cũng khuyến nghị các website không nhất thiết phải xoá các liên kết ra bên ngoài hay chèn thẻ “nofollow” (từ chối cung cấp sự tín nhiệm tới các website được liên kết đến) nếu các liên kết đó thực sự có liên quan và cung cấp thêm ngữ cảnh cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips