Skip to main content

Tác giả: testmtrips

Apple “CHO” nhân viên 100 USD để phục vụ cho “Work from Home”

Apple bắt đầu yêu cầu một số nhân viên bán lẻ làm việc tại nhà khi các cửa hàng đóng cửa. Nhân dịp này, công ty có gói ưu đãi dành cho những nhân viên mua sắm thiết bị để làm việc tại nhà, thậm chí còn có cả nguồn tài nguyên kỹ thuật số giúp kiểm soát căng thẳng.

APPLE

Theo Business Insider, những ưu đãi này cho thấy cho thấy Apple tiếp tục đầu tư vào lực lượng lao động chính thống của hãng khi các chuỗi bán lẻ trên khắp đất nước đang phải đóng cửa, thậm chí nhiều hãng còn phải sa thải hàng loạt nhân viên để cắt giảm chi phí giữa mùa dịch Covid-19.

Cụ thể, Apple cung cấp khoản bồi hoàn 100 USD cho các nhân viên bán lẻ, những người cần mua thiết bị như ghế văn phòng hoặc bàn làm việc. Apple cũng có thể cung cấp các gói bồi hoàn này cho những người cần nâng cấp gói internet của họ.

Ngoài ra, gã khổng lồ công nghệ còn bổ sung một công cụ chăm sóc sức khỏe mới cho các nhân viên bán lẻ trong những tuần gần đây thông qua Sanvello, một dịch vụ kỹ thuật số có chức năng quản lý căng thẳng và lo lắng. Đây là lợi ích sức khỏe tinh thần mới nhất của Apple dành cho nhân viên. Trước đó, Apple đã cung cấp cho nhân viên ứng dụng thiền Ten Percent Happier.

Ngày 13/3, Apple cho biết sẽ tạm thời đóng cửa tất cả các cửa hàng bán lẻ trên thế giới, ngoài những cửa hàng ở Trung Quốc, để bảo vệ nhân viên và khách hàng khi đại dịch Covid-19 lan rộng. Ngay sau đó, các bang tại Mỹ cũng ban hành các chính sách đóng cửa nhưng doanh nghiệp không thiết yếu.

Giám đốc điều hành của Apple, Tim Cook cho biết trong một bản ghi nhớ hôm 13/3 rằng tất cả các nhân viên hợp đồng làm việc theo giờ vẫn tiếp tục nhận được tiền lương bình thường.

Ngành bán lẻ, du lịch và nhà hàng là những ngành chịu tác động mạnh vì đại dịch, khi 90% người Mỹ phải ở nhà. Hàng trăm ngàn nhân viên bán lẻ bị sa thải hoặc tạm nghỉ việc tại các chuỗi lớn như Macy, JCPenny, Gap….

Số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã lên đến con số kỷ lục 6,64 triệu, sau khi tăng vọt lên 3,28 triệu vào tuần trước.

Apple vẫn chưa cho biết khi nào họ có kế hoạch mở lại các cửa hàng bán lẻ của mình, nhưng thông tin từ Bloomberg cho thấy các cửa hàng sẽ vẫn đóng cửa cho đến tháng Năm.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnReview

Xiaomi ra mắt smartwatch giá rẻ gia nhập thị trường đồng hồ hơn 700 triệu USD tại Việt Nam

Thêm một sự lựa chọn smartwatch giá rẻ trong phân khúc dưới 1 triệu đồng cho người dùng phổ thông.

xiaomi

Haylou, một trong những đối tác của Xiaomi trong mảng smartwatch mới đây đã tiếp tục cho ra mắt một chiếc smartwatch giá rẻ mới sau sự thành công của Haylou LS01.

Chiếc Haylou smartwatch mới có tên là Haylou Solar và được kêu gọi vốn trên nền tảng gọi vốn cộng đồng Xiaomi Youpin với mức giá chỉ là 149 tệ, tương đương khoảng gần 500.000 đồng, cao hơn một chút so với mức giá 99 tệ của chiếc LS01 trước đó.

Tất nhiên với mức giá cao hơn, Haylou Solar cũng sẽ có thiết kế đẹp hơn khi được hoàn thiện hoàn toàn từ chất liệu kim loại, thay vì từ nhựa như trên phiên bản LS01.

Thiết bị được thiết kế theo kiểu tối giản và nhã nhặn. Mặt đồng hồ có dạng hình tròn và có kích thước 1.28 inch, sử dụng tấm nền TFT cùng độ phân giải 240 x 240.

Ở mức giá này thì màn hình TFT là chấp nhận được và người dùng khó có thể đòi hỏi một chất lượng màn hình tốt hơn.

Dây đeo của Haylou Solar là dây silicon dẻo linh hoạt. Theo Xiaomi thì dây đeo này sẽ cho cảm giác tốt và dễ chịu kể cả khi cổ tay có ra nhiều mồ hôi. Với thiết kế kiểu mới khác nhiều so với Haylou LS01 thì Haylou Solar có thể phù hợp với nhiều đối tượng người dùng hơn.

Dây đeo của Haylou Solar là dây silicon dẻo linh hoạt. Theo Xiaomi thì dây đeo này sẽ cho cảm giác tốt và dễ chịu kể cả khi cổ tay có ra nhiều mồ hôi. Với thiết kế kiểu mới khác nhiều so với Haylou LS01 thì Haylou Solar có thể phù hợp với nhiều đối tượng người dùng hơn.

Thiết bị cũng hỗ trợ tới 12 chế độ luyện tập thể dục thể thao, bao gồm chạy bộ ngoài trời, đi bộ, đạp xe, leo núi, yoga, gym, bóng đá… Chưa hết, Haylou Solar còn được tích hợp chuẩn kháng nước và bụi bẩn IP68, dễ dàng chống chịu với thời tiết cũng như thích hợp với các bộ môn có tiếp xúc với nước.

Mặc dù có tên gọi “Solar”, tuy nhiên chiếc đồng hồ thông minh này lại không hề hỗ trợ sạc pin bằng năng lượng mặt trời. Thay vào đó, Haylou trang bị cho máy một viên pin lithium có thể trụ được tới 30 ngày sử dụng.

Nếu sử dụng tính năng đo nhịp tim liên tục thì thời lượng pin giảm xuống một nửa chỉ còn 15 ngày, đây vẫn là một thời lượng pin ấn tượng khi so sánh với hầu hết những chiếc smartwatch trên thị trường.

xiaomi

Về giá bán, như đã đề cập ở trên, hiện Haylou Solar đang được Haylou kêu gọi vốn trên nền tảng kêu gọi vốn cộng đồng Xiaomi Youpin. Chỉ với mức giá 149 tệ, tương đương 500.000 đồng, người dùng đã có thể sở hữu một chiếc smartwatch có thiết kế đẹp, nhiều tính năng và có hỗ trợ kháng nước IP68.

Hùng Lâm | MarketingTrips 

Theo GenK

Shorts: Ứng dụng video ngắn của Youtube “tuyên chiến” với TikTok

Youtube đang phát triển Shorts, một app video dạng ngắn cạnh tranh với đối thủ TikTok.

Sau khi cập nhật tính năng Story cho phép những người sáng tạo nội dung chia sẻ câu chuyện của mình, YouTube có thể sẽ trình làng thêm một tính năng truyền thông mạng xã hội mới bắt kịp xu thế, đó là những video ngắn.

Theo báo cáo của The Information, nền tảng chia sẻ video độc quyền của Google hiện đang phát triển tính năng mang tên Shorts, có khả năng thu hút những người dùng trẻ sử dụng YouTube nhằm cạnh tranh với ứng dụng TikTok của Trung Quốc.

Tính năng mới sẽ có sẵn trên ứng dụng YouTube dành cho thiết bị di động, bên cạnh các tùy chọn hiện tại như tải lên video, phát trực tiếp hoặc chia sẻ bài viết.

Hiện tại, vẫn chưa rõ khi nào tính năng này sẽ được tung ra chính thức và liệu mọi người dùng có thể trải nghiệm tính năng hay không, tuy nhiên, câu trả lời sẽ sớm có trong năm nay.

Với 2 tỷ người dùng sử dụng, YouTube có thể sẵn sàng cho người dùng thêm danh mục nhạc được cấp phép khổng lồ vào Story của họ. T

rước đó, Facebook từng ra mắt dịch vụ giống TikTok từ cuối năm 2018, được gọi là Lasso, trong cuộc đấu tranh giành thị phần người dùng trẻ tuổi. YouTube cũng muốn trở nên hấp dẫn hơn với người dùng ở mọi lứa tuổi nhất có thể.

Công ty thuộc sở hữu của Google gần đây đã hạ thấp chất lượng video phát tại khu vực châu Âu sau khi có yêu cầu từ các quan chức Liên minh châu Âu để giúp tránh sự gián đoạn kết nối Internet trong khi dịch COVID-19 bùng phát.

Ngay sau đó, YouTube đã dành riêng một bảng tin về COVID-19 trên trang chủ của mình để cung cấp tin tức đáng tin cậy cho người dùng trong thời gian này.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VTV

Tổng hợp các thuật ngữ về Content Marketing cho Marketers

Dù bạn đang làm việc trong lĩnh vực marketing hay content marketing, tổng hợp các thuật ngữ về Content Marketing dưới đây sẽ vô cùng hữu ích.

các thuật ngữ về Content Marketing
Tổng hợp các thuật ngữ về Content Marketing mà một Marketer cần biết

Riêng với Marketing nói chung và content marketing nói riêng thì những thuật ngữ đôi khi không chỉ được dịch theo nghĩa đen mà còn được dịch theo nghĩa bóng hoặc theo ngữ cảnh (Contextual).

Dưới đây là tổng hợp các thuật ngữ về Content Marketing mà một Marketer nên biết.

1. Content Marketing.

Content Marketing hay tiếp thị nội dung dùng để chỉ một chiến lược hoặc chiến thuật (tactic) tiếp thị hay marketing của doanh nghiệp, cũng như nhiều chiến thuật khác như: SEO, PPC, Social Media…

Tuỳ vào mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở từng giai đoạn mà doanh nghiệp chọn những chiến thuật linh hoạt và phù hợp.

Nhìn vào cụm từ chúng ta cũng có thể thấy Content Marketing có 2 phần là Content và Marketing. Dùng Content hay nội dung để làm tiếp thị hay Marketing. Nội dung ở đây được hiểu có 4 loại chính là: Video, Hình ảnh, văn bản (Textual) và infographics.

Xem thêm: Content Marketing là gì? Làm Content Marketing là làm gì?

2. Big Idea

Big Idea hay ý tưởng lớn là “huyết mạch” để bạn bắt đầu một chiến lược Content Marketing. Nó là phần đầu tiên của một bản chiến lược hoặc chiến thuật Content Marketing tổng thể.

Big Idea thường được “lấy cảm hứng” từ Brand Strategy (Chiến lược thương hiệu) hoặc Marketing Strategy (Chiến lược Marketing) của sản phẩm hay nhãn hàng trong một thời kì nhất định.

Chúng ta có thể hình dung Big Idea qua một ví dụ đơn giản như: Nhãn hàng Strongbow đang cần một chiến lược định vị tổng thể để xây dựng mối liên hệ của nhãn hàng với giới trẻ chẳng hạn, Big Idea khi này có thể là “Chill” – Một xu hướng (Trends) của giới trẻ dùng để chỉ một cảm xúc trải nghiệm thú vị.

Xem thêm: Big Idea là gì? Tìm kiếm và phát triển Big Idea

3. Content Strategy.

Content Strategy (còn được hiểu là chiến lược nội dung) đây là việc đưa ra những định hướng, nguyên tắc, cách thức, nền tảng, chiến thuật,.. để từ đó xây dựng nội dung cho các kênh tiếp thị.

Chiến lược nội dung thường gắn liền với các yêu cầu của Brand trong từng giai đoạn cụ thể, Chẳng hạn nếu mục tiêu của Brand là Brand Awareness thì chiến lược nội dung sẽ khác hoàn toàn với chiến lược nội dung cho mục tiêu của Brand là Brand Love…

Chiến lược nội dung hiệu quả phải được xây dựng dựa trên 4 yếu tố chính: sản phẩm hay brand, đối thủ, khách hàng và thị trường.

4. Content Direction.

Một thuật ngữ tiếp theo được sử dụng phổ biến trong Content Marketing đó là Content Direction.

Content Direction là định hướng nội dung, phần này là phần triển khai ý từ Big Idea hay Content Strategy ở các phần trước. Ở từng phân đoạn khác nhau Content Direction có thể có nội dung cụ thể khác nhau.

Chẳng hạn nếu xây dựng chiến lược nội dung theo hành trình mua hàng (Customer Journey) thì Content Direction có thể được phân thành các định hướng như: Content Direction để xây dựng độ nhận biết, Content Direction để xây dựng xây dựng hành động của khách hàng…

5. Content Description.

Content Description là mô tả nội dung. Từ các Idea và direction, người làm Content Marketing cần “làm rõ” một cách tương đối về các ý tưởng và hướng đi đó.

Chẳng hạn quay lại ví dụ về “Chill”, cái bạn cần làm là mô tả “Chill” như thế nào, bạn mời KOL quay một cái Viral Video chẳng hạn…

6. Content Hypothesis.

Content Hypothesis là giả thuyết nội dung. Một nội dung bạn đưa ra cần được liệt kê các giả thuyết để làm cho các nội dung có tính thuyết phục.

Ví dụ: Bạn giả thuyết là người dùng sẽ chụp một tấm hình “Chill” rồi post lên facebook sau khi xem Viral Clip mà bạn đã làm chẳng hạn.

7. Content Curation.

Đây là quy trình xác định, thu thập các nội dung có liên quan đến một chủ để hoặc một lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ hoặc người thực thi Content Curation được gọi là Curator.

Xem thêm: Content là gì? Các lý thuyết về Content trong Marketing

8. Editor.

Editor chính là các biên tập viên, đây là người có quyền đưa lên những nội dung vào nhiều kênh khác nhau thông qua những quy định, nguyên tắc cho trước. (Không phải chịu bất kỳ sự kiểm duyệt nào khi đưa ra nội dung).

9. Curator.

Đóng vai trò tìm kiếm, chắt lọc những nội dung tốt cho những chủ đề được yêu cầu và đưa chúng tới độc giả.

10. Nurture.

Nurtune cũng là một thuật ngữ khá phổ biến trong Content Marketing. Là công đoạn gợi ý, Nurture cung cấp tất cả những thông tin mà khách hàng tiềm năng đang kiếm tìm ở những giai đoạn trước khi thực hiện mua, bán sản phẩm hoặc dịch vụ.

11. Persona

Persona là một bản liệt kê các thông tin như độ tuổi, sở thích, nhu cầu, tính cách, nhân chủng, thu nhập và các hành vi tiêu dùng của các nhóm khách hàng khác nhau.

Một Persona thưởng đại diện cho một nhóm khách hàng cụ thể như: Persona của nhóm mua BĐS để đầu tư chẳng hạn, sẽ liệt kê tất tần tật về việc xác định “họ là ai”.

12. Buyer hay Customer Journey.

Buyer hay Customer Journey là hành trình mua hàng. Tuỳ thuộc vào ngành hàng, thị trường…mà hành trình mua hàng thường khác nhau ở từng ngành hoặc sản phẩm.

Với Content Marketing, việc nghiên cứu hành trình mua hàng cho phép người làm Content hiểu và đáp ứng “nhu cầu” nội dung phù hợp ở từng giai đoạn.

Nghiên cứu từ khoá là một trong những biện pháp giúp người làm nôi dung hiểu được khách hàng trong hành trình mua hàng.

13. Content Map.

Đây chính là một kho nội dung đáp ứng được các nhu cầu nội dung tại cả một quá trình Customer Journey.

Xem thêm: Content Mapping là gì? Cách xây dựng Content Map

14. Editorial Calendar.

Đây chính là lịch trình của các nội dung đang được xuất bản theo chủ đề tại những kênh khác nhau với từng nhóm persona riêng biệt.

15. Editorial Guidelines.

Là các yêu cầu về thể loại, phong cách, chủ đề nội dung đối với từng kênh khi thực hiện xuất bản thông tin.

16. Channel Manager.

Chính là nhóm người chia sẻ, phát tán các nội dung nhất định trên các kênh cố định như G+, Zalo, Facebook,…

17. Response Manager.

Vai trò của nhóm người này chính là lắng nghe, theo dõi, quan sát các tương tác trên mạng xã hội, thực hiện một vài quyền hành nhất định để đại diện cho công ty đưa ra các tương tác như trả lời, bình luận,…

18. CopyWriting.

Copywriter là khái niệm đề cập những người nắm bắt vai trò sản xuất nội dung sáng tạo (gồm có Chữ, văn bản, hình ảnh, âm thanh…).

Tất cả những hoạt động Copywriting đều phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu, quảng cáo, truyền thông sản phẩm/dịch vụ… trong những chiến dịch marketing tại doanh nghiệp.

Họ cũng là những người nắm giữ vị trí quan trọng bậc nhất, bởi chỉ có nội dung thu hút, sáng tạo thì mới truyền đạt được thông điệp chính xác tới nhóm khách hàng mục tiêu. Từ đó mới tạo dựng được niềm tin và kích thích họ hành động.

Lấy ngôn từ làm vũ khí, Copywriter còn phải làm công việc tương tác để tạo niềm tin, lòng trung từ khách hàng với doanh nghiệp.

19. Content Shock.

Đây chính là sự bùng nổ content bởi hiện nay hoạt động content marketing ngày càng phổ biến và xuất hiện tràn ngập. Việc làm cho nội dung của bạn được khác biệt và gây sự chú ý có lẽ là điều được ưu tiên hàng đầu.

20. Cornerstone Content.

Đây được hiệu là nội dung nền tảng, nó gồm những thông tin cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong các trang web để trả lời được các câu hỏi phổ biến, làm sáng tỏ vấn đề, hoặc bao gồm tất cả những yêu cầu cần thiết.

Ở từng trang nội dung nền tảng thì sẽ cần có một trang chủ gồm những nội dung liên quan. Tại đây có những nhóm thông tin cần thiết, cơ bản và không thể thiếu.

21. Keyword.

Đây chính là thuật ngữ dùng để xác định nội dung trên một website. Keyword sẽ xuất hiện ở tiêu đề chính, phụ, đồng thời được lặp nhiều lần trong 1 bài viết. Từ khóa thường sẽ được xác định cụ thể trong khâu quản lý nội dung.

Từ khoá sẽ được tìm kiếm và xây dựng thông qua các công cụ để tạo nên chủ đề cho 1 trang web cụ thể. Nó càng phát huy được hiệu quả tối đa khi viết trang văn bản.

Công cụ tìm kiếm sẽ không thể xác định hay tìm kiếm được nội dung cho tệp video, âm thanh, nên việc tìm kiếm từ khóa sẽ đóng vai trò nền tảng, quan trọng nhất khi sản xuất ra nội dung cho độc giả.

22. Link Building.

Không chỉ là thuật ngữ phổ biến trong SEO, Link Building cũng khá thông dụng với những ai làm việc trong lĩnh vực Content Marketing.

Link Building đề cập đến xây dựng liên kết giữa những nội dung trực tuyến. Thông qua Link Building, các công cụ tìm kiếm sẽ có thể thu thập được thông tin và tìm kiếm chính xác nội dung cần viết ở web. Đây cũng là loại tiền tệ của người viết nội dung.

Nên nhớ càng có nhiều liên kết chất lượng hướng tới 1 trang thì trang đó càng có thứ hạng cao trên google.

23. Backlink.

Backlink hay Backlinks trong tiếng Việt có nghĩa là liên kết ngược, khái niệm đề cập đến các liên kết (Link) được trỏ từ một trang (webpage) tới các trang hay website khác nhau.

Backlink được coi là một trong số các chỉ số quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của một website nhất định.

Backlink là 1 trong các KPIs phổ biến với người làm Content Marketing và SEO.

24. Blogging.

Chính là nơi xuất bản nội dung, bạn cũng có thể hiểu đơn giản từ “blog” từ được viết ngắn đi của “weblog”, nó là sự kết hợp hoàn hảo của “web” và “log”.

Vào những năm 1990, viết blog thường viết giống như nhật ký. Tuy nhiên sang tới năm 2000 thì hoạt động này đã phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều để thống trị xuất bản trực tuyến.

25. Infographics.

Thuật ngữ phổ biến cuối cùng về Content Marketing mà bạn cũng không thể bỏ qua đó là Infographics hay Đồ hoạ thông tin.

Infographics là một loại áp phích kỹ thuật số gồm có rất nhiều thông tin như sự việc, hình ảnh, font chữ đẹp, hấp dẫn và bắt mắt. Đồng thời nó cũng có rất nhiều loại.

Infographics nếu có sự kết hợp hoàn hảo giữa văn bản và hình ảnh thì có thể đạt được hiệu quả tối đa khi truyền đạt một sự kiện có liên quan tới chủ để nhất định.

Phần lớn các nghiên cứu hiện nay đều chúng minh rằng, nếu các doanh nghiệp sử dụng infographics thì số lượng người truy cập sẽ tăng gấp 12% so với việc không sử dụng.

Nói một cách dễ hiểu, khi dùng infographic sẽ nhận được nhiều sự chú ý hơn so với một bài viết chỉ có toàn chữ là chữ (Textual).

Tuy nhiên để sở hữu một infographics tốt thì chắc chắn người làm sẽ cần phải đầu tư rất nhiều thời gian công sức.

Do đó, hãy làm thật kỹ nó ngay từ ban đầu, cần biến infographics thành một sản phẩm đẹp và ấn tượng cực mạnh. Và chắc chắn đối tượng bạn đang hướng tới sẽ yêu thích.

Kết luận.

Hy vọng với những thuật ngữ tương đối phổ biến nói trên về content marketing, bạn sẽ có những góc nhìn chuyên nghiệp hơn trong ngành nghề của mình.

Xem thêm: Content là gì? Các lý thuyết về Content trong Marketing

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh – MarketingTrips

Zoom gửi lời xin lỗi sau hàng loạt “lùm xùm” bảo mật

Nhà sáng lập kiêm CEO Zoom đã xin lỗi hàng triệu người dùng ứng dụng sau hàng loạt tranh cãi liên quan tới bảo mật.

zoom

Eric Yuan, CEO Zoom, viết trên blog: “Chúng tôi nhận ra không đáp ứng được kỳ vọng về bảo mật và quyền riêng tư của cộng đồng và cả của bản thân chúng tôi. Vì điều này, tôi vô cùng xin lỗi”.

Ứng dụng Zoom sẽ ngừng bổ sung tính năng mới trong 90 ngày tới và thay vào đó tập trung xử lý các vấn đề về bảo mật. Công ty sẽ công bố báo cáo minh bạch, tương tự các gã khổng lồ Facebook, Google, Twitter đã làm.

Dịch bệnh lan rộng trên toàn cầu buộc mọi người phải hạn chế tiếp xúc xã hội, ở lại nhà để làm việc và học tập từ xa. Do đó, Zoom chứng kiến tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự hữu ích và tính năng. Yuan cho biết Zoom đã vượt mốc 200 triệu người dùng hàng ngày trong tháng 3/2020.

Mọi người sử dụng Zoom với nhiều mục đích, từ họp hành cho tới tổ chức các bữa tiệc sinh nhật, đám cưới, tôn giáo. Thậm chí, Vương quốc Anh còn họp quốc hội qua Zoom. Tuy nhiên, các chuyên gia nhanh chóng chỉ ra nhiều thiếu sót và mập mờ của Zoom.

Chỉ riêng trong tuần này, Zoom đã bị Tổng chưởng lý New York và FBI để mắt, đồng thời bị đặt câu hỏi về mức độ mã hóa trên nền tảng, đối mặt với hai vụ kiện vì tính năng chia sẻ dữ liệu với Facebook. Tranh cãi khiến giá cổ phiếu Zoom sau khi tăng gấp đôi từ cuối tháng 1 đã giảm mạnh.

Theo Yuan, Zoom được thiết kế chủ yếu phục vụ các tổ chức lớn, hỗ trợ công nghệ thông tin đầy đủ như trường đại học, cơ quan bộ ngành, công ty tài chính. Vì vậy, chỉ trong vài tuần, khi hàng triệu người đột nhiên phải làm việc, học tập tại gia, Zoom đón nhận đối tượng sử dụng rộng lớn hơn, đặt ra những thách thức mà họ chưa chuẩn bị.

Zoom cũng xin lỗi vì tuyên bố “mã hóa đầu cuối cho tất cả cuộc họp” gây hiểu nhầm.

Du Lam (Theo CNN)

Richard Branson: Chấp nhận thử thách thay vì bỏ lỡ chúng trong nối tiếc

Từ một cậu thiếu niên phải nghỉ học, Richard Branson đã trở thành tỷ phú như thế nào?

Sir Richard Charles Nicholas Branson (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1950)  một ông trùm kinh doanh, nhà đầu tư, và nhà từ thiện người Anh. Ông được biết đến như  người sáng lập của Virgin Group, bao gồm hơn 400 công ty. … Ở tuổi mười sáu liên doanh kinh doanh đầu tiên của ông  một tạp chí có tên Student.

Khi còn là một thiếu niên phải nghỉ học vì mắc chứng khó đọc, Richard Branson không bao giờ tưởng tượng được có ngày ông sẽ trở thành tỷ phú như hiện nay.

“Tôi được xem là người ngu ngốc nhất ở trường,” tỷ phú Richard Branson – nhà sáng lập kiêm CEO của Virgin Group chia sẻ với CNNMoney. “Suy nghĩ trở thành tỷ phú chưa từng một lần nở rộ trong tôi cả”.

Khi còn là một sinh viên, Branson phải vật lộn với chứng bệnh khó đọc. Ông đã từng có khoảng thời gian rất khó khăn để theo kịp với các lớp học của mình. Tuy nhiên, những gì từng được xem là điểm yếu nay lại trở thành một nguồn sức mạnh cho Branson.

“Điều thú vị về những người mắc chứng khó đọc là họ thường có thể nổi trội với những thứ họ yêu thích và có niềm đam mê,” vị tỷ phú nói. “Và, tôi có một niềm đam mê cho khá nhiều thứ.”

Và, ông đã biến những đam mê của mình thành một đế chế kinh doanh rộng khắp. Dĩ nhiên, ông cũng đã phải chịu rất nhiều rủi ro trên đường đi.

Công việc kinh doanh đầu tiên của Branson là thành lập và điều hành một tạp chí dành cho người trẻ với tên gọi Student vào năm 16 tuổi. Điểm thú vị là ông chỉ thành lập tờ Student sau khi đã bỏ học vì chứng khó đọc. Sau đó, ông đã dành thời gian để giao thiệp với mọi người trên khắp thế giới và tìm hiểu về những gì đang xảy ra.

“Tôi cảm thấy rằng tôi có thể được nhiều người biết đến và đủ khả năng tạo ra những thứ sẽ mang lại sự khác biệt trên thế giới”, ông nói.

Để duy trì tạp chí, Branson bắt đầu bán dĩa nhạc qua thư. Sau một thời gian thì cuối cùng tạp chí Student cũng đi đến thất bại. Tuy nhiên, công việc bán dĩa nhạc qua thư lại rất phát đạt và mô hình kinh doanh này còn phát triển thành cả hãng thu âm Virgin Records. Branson đã thành lập hãng thu âm này để cho ra mắt album đầu tay Tubular Bells của ca sĩ Mike Oldfield.

“Tôi đã đi đến bảy công ty thu âm mà không ai trong số họ chịu hợp tác cho ra mắt album Tubular Bells cả. Vì vậy, tôi đã tự thành lập một công ty thu âm cho riêng mình”, Branson nhớ lại. Rủi ro đã được tưởng thưởng xứng đáng khi album này bán được hàng triệu bản.

Sau Oldfield, Branson tiếp tục ký hợp đồng thu âm với những ban nhạc “mà chẳng ai muốn ký” cả, bao gồm The Rolling Stones, Sex Pistols và Janet Jackson. Sau thành công của Virgin Records, Branson bắt đầu thừa thắng xông lên và mở rộng công việc kinh doanh sang nhiều lĩnh vực mới.

Vào năm 1984, sau hơn một thập kỷ làm việc trong ngành âm nhạc, Branson thành lập hãng hàng không Virgin Atlantic. “Không ai nghĩ chúng tôi sẽ sống sót”, Branson kể lại. Tuy nhiên, Virgin Atlantic đã chiếm được cảm tình của khách hàng.

“Giữa một thị trường mà các hãng bay khác khiến cho hành khách phải khó chịu, chúng tôi đã tạo ra một hãng hàng không mà mọi người đều yêu thích”, vị tỷ phú nói. “Mọi người đã thay đổi thói quen trước giờ và lựa chọn chúng tôi”.

Trong nhiều năm, hãng hàng không của Branson đã liên tục mở rộng quy mô trên toàn cầu, thành lập thêm Virgin America và Virgin Australia. Và, với Virgin Galactic, Branson đang nhắm đến cả mục tiêu du hành vũ trụ. Vị tỷ phú 67 tuổi không muốn bị bỏ lại quá xa bởi CEO của SpaceX – Elon Musk – người cũng đang ôm ấp giấc mơ bay vào vũ trụ.

Như bao doanh nhân khác, thành công của Branson cũng phải trả giá bằng không ít thất bại. Năm 1994, Virgin đã cho ra mắt trước công chúng sản phẩm Virgin Cola. Tuy nhiên, nằm ngoài dự tính của Branson, sản phẩm này đã thất bại thảm hại.

Trong một bài viết đăng trên blog cá nhân hồi năm 2014, vị tỷ phú đã chia sẻ: “Tuyên bố một cuộc chiến tranh nước giải khát với sản phẩm cola thực sự là điều điên rồ”. Tôi cho rằng quyết định kinh doanh cola là một trong những sai lầm lớn nhất của chúng tôi từ trước đến nay”.

Tuy nhiên, với Richard Branson, thất bại là chuyện hết sức bình thường.

“Thất bại là một cách tuyệt vời để bạn có cơ hội học hỏi. Với tư cách là một doanh nhân, nếu bạn không chịu chấp nhận rủi ro, bạn sẽ không thể đạt được bất cứ thứ gì… Đôi khi, tôi cũng phải lãnh trái đắng vì các quyết định của mình”.

Với Richard Branson, thà là ông chấp nhận thử một thứ gì đó còn hơn là bỏ lỡ chúng. “Nếu bạn thử một điều gì đó mà mọi chuyện diễn ra không được suôn sẻ, thì điều đó không có nghĩa là bạn đã thất bại. Bạn chỉ học được một bài học mà thôi”.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DNSG

Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng “chuyển đổi” tốt nhất (P2)

Với rất nhiều nội dung được chia sẻ và lan truyền hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, làm thế nào để một thương hiệu có thể tạo và phân phối một chiến thuật Content Marketing “độc” và thu hút đến đối tượng mục tiêu của mình.

Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng "chuyển đổi" tốt nhất (P2)
Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng “chuyển đổi” tốt nhất (P2)

Bằng nhiều phương pháp khác nhau, chúng tôi đã xây dựng và tổng hợp 6 cách tuyệt vời để xây dựng nội dung, những câu chuyện thành công thực tế.

Mỗi câu chuyện thể hiện một cách “chân thực” về cách mà Content Marketing có thể sử dụng và chuyển đổi khách hàng mục tiêu của mình từ một Audience (đối tượng) đến một Buyer (người mua hàng).

Chiến thuật (Tactic) 4 – Nội dung do người dùng tạo ra (User-generated content).

Case study: Stewart Surfboards

Là một thương hiệu mang tính biểu tượng ở San Clemente, California, Mỹ. Stewart Surfboards cung cấp các ván lướt sóng tùy chỉnh theo kiểu nghệ thuật, thủ công trong một ngành công nghiệp mà sản phẩm đã trở thành hàng hóa chung (commodidy).

Đối tượng mục tiêu của Stewart Stewart là những người đàn ông trung niên, họ gọi những người này là những “người cha lướt sóng – surfer dads”, Stewart đã tìm cách biến đổi những những tấm ván biểu tượng cho người cha (Dad Board) này thành những tấm ván di sản của gia đình (Family Legacy Board).

Họ đã phát triển một chiến lược thông qua Instagram liên quan đến nội dung do người dùng tạo ra, user-generated content strategy.

Emmy Ciabattoni, người quản lý nội dung và truyền thông xã hội cho Brand Buddha, một công ty về tư vấn thương hiệu làm việc với Stewart Surfboards đã giải thích những gì họ đã làm. Một phần của chiến lược Instagram là tạo nội dung liên quan đến du lịch, một danh mục có thể áp dụng ở mọi lứa tuổi và gắn chặt với ngành công nghiệp lướt sóng.

Nó đã thêm tên thương hiệu để tạo ra trải nghiệm của Stewart Stewart Surf trên Instagram, chia sẻ một bức ảnh của một khách hàng trên một tấm ván dài của Stewart ở một nơi kỳ lạ trong khi truyền thông tác động toàn cầu của Stewart.

Đối với tất cả các mẫu nội dung được chia sẻ trên trang Instagram của Stewart Stewart, Stewart cũng đăng nó lên mục “Story” của mình để tiếp tục tăng thêm tương tác. Trong thời gian ra mắt, Stewart đã đăng bốn bài đăng trên Instagram và bốn Story đi kèm mỗi tuần.

Gần đây, Stewart đã đặt ra câu hỏi “Tấm ván lướt sóng của Stewart đã đưa bạn đến đâu?” bằng cách sử dụng tính năng hỏi đáp Instagram để cho phép mọi người trả lời tới các Story trên Instagram của mình.

Thương hiệu này đã nhận được 47 câu trả lời khá thú vị và hài hước. Stewart đã biến các bài đăng của người dùng thành một video để tái sử dụng trên tất cả các kênh truyền thông xã hội để giới thiệu tất cả các địa điểm trên thế giới của nó.

Kết quả (tất cả các số liệu thống kê trên Instagram) trong giai đoạn ra mắt:

  • Lượt xem Story tăng trung bình hàng tháng là 272% từ 500 views lên 1500 views

Mẹo: Hãy cung cấp “không gian” cho khách hàng của bạn để họ có thể chia sẻ câu chuyện của họ trên các kênh nơi họ sống. Thông qua đó thương hiệu của bạn được họ Mention” một cách tự nhiên nhất.

Chiến thuật (Tactic) 5 – Tập trung vào SEO “ngách”

Case study: Florida Physical Medicine

Theo Ông Maria Mora, phó chủ tịch chiến lược sáng tạo và nội dung tại Big Sea, Marketing Agency của Florida Phys Medicine, cho biết, Florida Physical Medicine muốn phát triển một chiến dịch Marketing tập trung vào SEO khách hàng bằng cách sử dụng từ khoá định hướng nội dung (keywords-driven-content).

Ngách SEO của nó là điều trị từ các chấn thương gặp phải trong các vụ tai nạn ô tô thay vì tập trung rộng hơn vào các ca phẫu thuật liên quan đến khớp. Họ đã tập trung với các nhóm từ khóa thích hợp này trong 4 đến 6 tháng, với một lịch trình sản xuất nội dung liên tục và đều đặn.

Florida Physical Medicine đã tìm cách để đứng TOP trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm về các thuật ngữ liên quan đến tai nạn xe hơi và các thương tích và quá trình hậu quả.

Họ đã tạo ra nội dung có giá trị cao để trả lời các vấn đề thực sự của người bị nạn (mục tiêu là xây Brand Awareness) và cuối cùng khiến những nhóm đối tượng đó yêu cầu được tư vấn miễn phí để xác định hướng điều trị tốt nhất (mục tiêu là Lead Generation).

Họ đã theo dõi các email tự động và quảng cáo nhắm mục tiêu lại (Re-Target) để cung cấp các tài nguyên liên quan và khuyến khích các người bị nạn lên lịch hẹn trực tuyến (Mục tiêu là Conversion).

Kết quả sau bốn đến sáu tháng:

  • Tăng 153% phiên (Sessions) trên website hàng năm
  • Tăng 121% lượng khách hàng tiềm năng hàng năm
  • Tăng 152% nhóm các từ khoá trong TOP 10 hàng năm

Mẹo: Tập trung nhóm từ khóa của bạn vào một phân khúc thích hợp trong ngành (Niche Market) và xem xét phễu bán hàng (Sales Funnel) một cách kỹ lưỡng.

Chiến thuật (Tactic) 6 – Hoạch định nội dung định hướng dữ liệu (Data-driven Content Planning)

Case study: LogoMaker

LogoMaker là một nền tảng tự thiết kế cho phép khách hàng tạo ra logo trong vài phút. Chủ doanh nghiệp nhỏ và người khởi nghiệp chiếm phần lớn đối tượng mục tiêu.

LogoMaker thực hiện chiến lược tiếp thị nội dung tập trung vào thông tin (Information-guide-focused content marketing strategy), dựa trên dữ liệu và nghiên cứu từ khoá trong việc thiết kế logo, xây dựng thương hiệu và tất cả mọi thứ cho “Start-up” (Khởi nghiệp).

Kế hoạch tập trung vào nội dung sẽ làm cho người dùng cảm thấy việc tạo ra một logo trông chuyên nghiệp dễ dàng đến như thế nào. Các chủ đề bài đăng trên blog tập trung vào các khía cạnh thiết kế logo như hình dạng, màu sắc, kiểu phông chữ và bố cục.

Công ty cũng có các bài viết hướng dẫn về Marketing cho doanh nghiệp nhỏ và nhu cầu của các công ty mới thành lập, chẳng hạn như cách đặt tên doanh nghiệp của bạn, cách đăng ký thương hiệu logo và cách tạo logo cho một ngành cụ thể…

Kế hoạch nội dung cũng được thiết kế cho dài hạn. Ví dụ, một bài viết năm 2012 về cách tạo chữ ký email (Gmail) với logo vẫn nhận được gần 5.000 lượt truy cập mỗi tháng cho đến bây giờ.

Audrey Giorgenburgh, cựu chiến lược gia SEO tại LogoMaker, chia sẻ kết quả như sau:

  • Tăng 47% các phiên blog hàng năm (Sessions)
  • Doanh thu tăng 548% so với năm trước
  • Người dùng mới tăng 49% so với năm trước

Mẹo: Sử dụng dữ liệu, bao gồm tìm kiếm từ khóa, để lập kế hoạch và ưu tiên tạo nội dung.

Kết.

Khi Content Marketing tiếp tục phát triển như một ưu tiên của các công ty, đặc biệt là đối với những công ty có chu kỳ bán hàng dài hơn và phức tạp hơn, 6 chiến thuật thành công này có thể đóng vai trò là nguồn cảm hứng và ví dụ về những gì chúng ta có thể làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips

Tại sao Zoom (Mỹ) lại có “Sức quyến rũ” nguời dùng đến như vậy

Điểm nổi trội của Zoom cũng chính là điểm yếu chí tử của ứng dụng này, khi liên tiếp dính “phốt” bảo mật thông tin người dùng.

Dường như hiện tại giải pháp họp video trực tuyến Zoom đã trở nên quá phổ biến đối với mọi người dùng. Mọi người “đổ xô” sử dụng dịch vụ này để có thể kết nối với bạn bè, xây dựng nên các câu lạc bộ kỹ thuật số và thậm chí còn tổ chức luôn đám cưới trên đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển “như không phanh” hiện tại của Zoom, các nhà nghiên cứu và nhà báo đã phân tích kỹ lưỡng ứng dụng này và phát hiện vô số rủi ro về bảo mật và quyền riêng tư của người dùng. Mọi người dần nhận ra rằng ứng dụng miễn phí thì thường đi kèm với cái giá là dữ liệu cá nhân của họ.

Điểm ăn tiền chính của Zoom, ít nhất là đối với phần lớn người dùng trên toàn thế giới, đó là nó cung cấp các cuộc gọi 40 phút miễn phí với tối đa 100 người tham dự. Bên cạnh đó, ứng dụng này tương đối dễ sử dụng, mọi người không cần phải đăng nhập để truy cập vào cuộc gọi và giao diện người dùng cũng khá trực quan. Tuy nhiên, những tính năng khác lại khiến người dùng đối mặt với rất nhiều rủi ro.

Zoombombing là một ví dụ, đây là kiểu tấn công tận dụng việc mã truy cập ID của hệ thống Zoom được tạo ngẫu nhiên và không yêu cầu mật khẩu để tham gia cuộc gọi. Một số kẻ sẽ xâm nhập vào phòng gọi và thực hiện các hành động công kích, chẳng hạn như nội dung khiêu dâm.

Thêm vào đó, một bộ công cụ tự động được phát triển bởi các nhà nghiên cứu bảo mật đã có thể tìm thấy khoảng 100 ID cuộc họp Zoom trong một giờ và thông tin của gần 2.400 cuộc họp như thế chỉ trong một ngày quét, một ví dụ về mức độ đơn giản của việc tìm thấy một cuộc họp để tham gia trên ứng dụng. Zoom cho biết mật khẩu đã được kích hoạt mặc định từ cuối năm ngoài, nhưng nhiều người vẫn chủ quan không sử dụng chúng.

Đó chưa phải là rủi ro duy nhất đối với Zoom. Công ty này còm gặp sự cố với thiết lập “Sổ danh bạ Công ty” (Company Directory), làm rò rỉ email và ảnh của người dùng, bên cạnh đó Zoom cũng thừa nhận rằng các cuộc gọi video trên ứng dụng thực tế không hề được mã hóa đầu cuối như họ công bố. Công ty đã tuyên bố 90 ngày tới họ sẽ không ra mắt tính năng mới mà chỉ tập trung khắc phục các vấn đề bảo mật.

Người dùng vẫn tiếp tục coi Zoom là lựa chọn hàng đầu hiện tại vì ưu điểm dễ dàng sử dụng cũng như nó miễn phí, tuy nhiên các đối thủ của Zoom cũng đang cho thấy những động thái bắt kịp. Có rất nhiều lựa chọn thay thế hiện tại và nhiều dịch vụ mang đến những tính năng miễn phí hoặc gia tăng số lượng người tham gia cuộc gọi. Zoom là một trong những công ty thành công hiếm hoi trong giai đoạn đen tối của thế giới và đang cố gắng để duy trì vị thế đó, mặc dù để làm vậy họ sẽ cần cải thiện nhiều thứ, ưu tiên bảo mật và quyền riêng tư của người dùng hơn là đặc điểm dễ sử dụng.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vnreview

Số lượt tải tăng cao trong mùa dịch, doanh số từ ứng dụng di động sẽ tăng “đột biến” trong vài năm tới?

Số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng di động sẽ đạt mức 171 tỷ USD vào năm 2024, tức cao gấp đôi so với con số của năm 2019.

ứng dụng di động

Số lượt tải ứng dụng tăng cao trong thời gian đại dịch virus corona toàn cầu sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của các cửa hàng ứng dụng thuộc mọi khu vực địa lý trong một quãng thời gian dài trước mắt, cụ thể là số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng sẽ tăng gấp đôi trong 5 năm tới – theo một dự báo của công ty phân tích Sensor Tower.

Tại Trung Quốc, các danh mục ứng dụng chứng kiến số lượt tải tăng cực cao trong năm 2020 là “trò chơi” và ứng dụng “giáo dục”; trong khi đó tình hình tại Mỹ cũng sẽ tương tự vì COVID-19.

Trung Quốc sẽ vươn lên dẫn đầu thị trường ứng dụng di động xét về giao dịch trong ứng dụng (IAP) trên App Store tính đến năm 2024, tiếp sau là Mỹ và Nhật Bản – cả 3 nước này sẽ có tỉ lệ tăng trưởng thường niên tổng cộng cao hơn 10% trong quãng thời gian 5 năm tới.

Số tiền người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng di động trên cả App Store và Google Play được dự báo sẽ đạt con số 171 tỷ USD vào năm 2024, tức gấp đôi con số của năm 2019.

Tuy nhiên, việc Trung Quốc kiểm soát gắt gao các cửa hàng ứng dụng khiến cho việc dự báo thị trường gặp nhiều khó khăn.

Nước này đã cấm Google Play, vốn được dự đoán sẽ đóng góp hơn 32% trong tổng số IAP toàn cầu vào năm 2024. Thị trường Trung Quốc hiện bị phân mảnh thành nhiều nền tảng xuất bản ứng dụng nhỏ khác nhau, trong khi đó, những gã khổng lồ smartphone Android nội địa, bao gồm Huawei, Oppo, Vivo và Xiaomi được cho là đang cùng nhau phát triển một lựa chọn thay thế Google Play.

Bên cạnh tính cạnh tranh, các nhà phát triển ứng dụng còn phải đối mặt với tình trạng kiểm duyệt gay gắt tại Trung Quốc. Chỉ riêng Apple đã phải xóa bỏ 805 ứng dụng theo yêu cầu của chính phủ Trung Quốc trong 12 tháng tính từ tháng 6/2019. Tháng trước, Apple bắt đầu yêu cầu các nhà phát triển game phải trình giấy phép game cho các tựa game của họ trên App Store tại Trung Quốc thì mới cho phép thu lợi nhuận từ IAP. Có thể sẽ có khoảng 20.000 tựa game iOS bị ảnh hưởng bởi chính sách mới này.

Sensor Tower dự báo rằng đến 2024, mức lợi nhuận sản sinh từ các ứng dụng không phải game sẽ tăng cao. Trên App Store, nếu trong năm 2016, lợi nhuận đến từ game chiếm 82% tổng lợi nhuận cả cửa hàng ứng dụng, thì đến năm 2019 đã giảm xuống còn 68%; có thể đến năm 2024 sẽ chỉ còn 49% mà thôi. Đối với Google Play, con số này sẽ giảm từ mức 87% năm 2018 xuống 74% năm 2024.

Tổng lợi nhuận từ các danh mục ứng dụng giải trí, ảnh và video, và mạng xã hội được dự đoán sẽ tăng hơn 230% từ năm 2019 đến 2024” – Sensor Tower cho biết. “Với việc cơ chế sinh lời từ hình thức đăng ký gói cước liên tục tăng trưởng, chi tiêu trong các ứng dụng không phải game sẽ đạt mức 58 tỷ USD trên App Store của Apple vào năm 2024“.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo SCMP

Bia Corona bị chính phủ tạm ngừng sản xuất do dịch Covid-19

Các hoạt động sản xuất bia Corona, loại bia nổi tiếng của Mexico, đã tạm ngừng sau khi chính phủ nước này ra lệnh đóng cửa các hoạt động không thiết yếu.

Tập đoàn đồ uống Grupo Modelo ngày 2/4 thông báo sẽ tạm ngừng sản xuất bia Corona và một số loại bia khác sau khi chính phủ Mexico ra lệnh đóng cửa các hoạt động không thiết yếu nhằm ngăn chặn sự lây lan của Covid-19. Grupo Modelo cho biết nếu chính phủ liên bang cho phép nối lại hoạt động, tập đoàn này sẽ sẵn sàng thực hiện kế hoạch cho 75% nhân viên làm việc ở nhà trong khi vẫn đảm bảo nguồn cung về bia.

Bia Corona đã gây sự chú ý tới nhiều người tiêu dùng trong thời gian sau khi bị liên hệ tới virus Corona chủng mới, hiện đang lan rộng khắp thế giới.

Trong một khảo sát, 38% người Mỹ được hỏi cho biết sẽ không mua bia Corona trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Trong khi đó, Constellation Brands, công ty phân phối loại bia này ở Mỹ cho biết dịch Covid-19 không ảnh hưởng tới doanh số bán hàng của loại bia này.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VOV

Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng “chuyển đổi” tốt nhất (P1)

Với rất nhiều nội dung được chia sẻ và lan truyền hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, làm thế nào để một thương hiệu có thể tạo và phân phối nội dung phù hợp và thu hút đến đối tượng mục tiêu của mình.

Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng "chuyển đổi" tốt nhất (P1)
Case Study: 6 chiến thuật Content Marketing có khả năng “chuyển đổi” tốt nhất (P1)

Bằng nhiều phương pháp khác nhau, chúng tôi đã xây dựng và tổng hợp 6 cách tuyệt vời để xây dựng nội dung, những câu chuyện thành công thực tế. Mỗi câu chuyện thể hiện một cách “chân thực” về cách mà Content Marketing có thể sử dụng và chuyển đổi khách hàng mục tiêu của mình từ một Audience (đối tượng) đến một Buyer (người mua hàng).

Chiến thuật (Tactic) 1 – Nghiên cứu.

Case study: Shutterstock Creative Trends – Xu hướng sáng tạo của Shutterstock

Shutterstock cung cấp hình ảnh, vectơ, hình minh họa, video và âm nhạc chất lượng cao cho các doanh nghiệp, marketing agencies và các tổ chức truyền thông trên toàn thế giới.

Giờ đây, sau khoảng 8 năm hoạt động, báo cáo Xu hướng sáng tạo của Shutterstock đã được điều hướng bởi dữ liệu (Data Driven Marketing) từ các lượt tải xuống và tìm kiếm của khách hàng trong năm qua.

Báo cáo chi tiết các xu hướng sẽ ảnh hưởng đến định hướng sáng tạo và thiết kế thẩm mỹ trên các hình ảnh, video và âm nhạc. Nó là một phần nội dung hữu ích cho hai nhóm đối tượng mục tiêu cốt lõi của Shutterstock – chính là các doanh nghiệp mua hình ảnh và các nghệ sĩ đăng gửi tác phẩm để bán.

Đây là một ví dụ tuyệt vời về việc sử dụng dữ liệu nghiên cứu và sở hữu riêng để tạo ra nội dung được đánh giá cao bởi các thành viên và khách hàng của cộng đồng thương hiệu.

Krystina Puleo, quản lý truyền thông cao cấp tại Shutterstock, nêu chi tiết phản hồi về việc phát hành. Vào ngày ra mắt, infographic đã được phát hành công khai bằng 20 ngôn ngữ và nó đã được hơn 170 website đăng lại cũng như đề cập đến (Mention) trong hai tuần đầu tiên.

Những bài báo đó đã truyền thông cho các đối tượng sáng tạo, kinh doanh và marketing, bao gồm những tên tuổi lớn trong ngành như: Adweek, Campaign, Vogue Australia, Design Jungle, Follow the Colors, và W & V.

Nhiều bài báo cũng bao gồm bình luận từ các thành viên của nhóm sáng tạo cao cấp của Shutterstock, những người đã làm việc trong dự án này.

Một vài kết quả khác:

  • Hơn 160.000 lượt xem trang (Page views) và 146.000 phiên duy nhất (Unique sessions) trong hai tuần đầu tiên phát hành (Con số này đã tăng gần gấp đôi cho đến nay.)
  • Tỷ lệ mở email về chương trình này là 22%, điều này cũng dẫn đến kết quả doanh thu trực tiếp được tăng cao.

Chiến thuật (Tactic) 2 – Báo cáo tình trạng của ngành.

Case study: Coding Sans

Là một công ty phát triển phần mềm nhỏ, Coding Sans tạo ra các ứng dụng di động đa nền tảng và web. Công ty muốn có một cách để xây dựng lòng tin trên các kênh online khi chạy các chương trình tương tác chất lượng với người dùng.

Mục tiêu là tạo ra các nội dung tuyệt vời, có được backlinks chất lượng và kết quả là tăng lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic) và nhiều khách hàng tiềm năng trên nền tảng online hơn.

Nhóm Coding Sans hiểu cách để làm thỏa mãn người dùng của mình, họ “đói” thông tin mới và để có được các liên kết ngược chất lượng (backlink) thì nội dung phải thực sự tuyệt vời.

Năm 2017, Coding Sans đã bắt đầu xuất bản một cổng báo cáo tình trạng phát triển phần mềm của ngành: Báo cáo thường niên, kết quả của một cuộc khảo sát trong ngành, khám phá các xu hướng và thông tin về phát triển phần mềm và những thách thức chính mà các nhà lãnh đạo công nghệ đang phải đối mặt.

Làm được một báo cáo như vậy là một kỳ công không hề nhỏ. Tamas Torok, người đứng đầu bộ phận Marketing tại Coding Sans, giải thích rằng dự án mất 260 giờ làm việc trong hơn sáu tuần. Những nỗ lực đã được đền đáp.

Năm đầu tiên báo cáo được công bố (2017), lưu lượng truy cập vào trang Coding Sans tăng gấp đôi và những con số này đã được duy trì mãi cho đến những ngày sau này.

Một vài kết quả khác:

  • 27,700 lượt truy cập
  • Hơn 700 lượt tải báo cáo trong tuần đầu tiên
  • Hơn 5000 lượt tải xuống được tăng thêm sau đó
  • 291 backlinks (liên kết ngược thông qua việc bài được dẫn lại, chia sẻ lại…)
  • Tăng hơn 300.000 USD doanh số do ảnh hưởng từ các bản báo cáo (report)

Chiến thuật (Tactic) 3 – Tạo khách hàng tiềm năng (Lead Generation)

Case study: Colgate Palmolive gamification

Một tập đoàn toàn cầu, thương hiệu hàng tiêu dùng, Colgate-Palmolive muốn tăng cường nhận thức về sản phẩm và bán hàng trực tuyến cho một số bộ quà tặng Palmolive trong Giáng sinh 2019. Palmolive đã tìm kiếm một cách phi truyền thống để làm điều đó.

Allan Kronfeld, giám đốc điều hành của 24ttl, nhà cung cấp giải pháp công nghệ và tư vấn thương mại điện tử cho Colgate-Palmolive, cho biết chương trình khuyến mãi đặc biệt bao gồm một trang đích (Landing Page), sau đó kết hợp trò chơi (Gamification) và tương tác thực tế ảo (AR) của Facebook để thu hút người dùng mới. Để tham gia, mọi người phải cung cấp mã mua hàng. Sau đó, họ chơi một trò chơi bong bóng trong bồn tắm bằng mũi.

Với chương trình khuyến mãi trải nghiệm tương tác thực tế ảo này, Colgate-Palmolive đã thu về:

  • Tổng doanh số tăng 12% so với năm trước
  • Hơn 1 triệu người tham gia trong hai tuần trên một kênh (Facebook)
  • Cộng thêm hơn 10.000 người tham gia được điều khiển từ trang đích khuyến mãi đặc biệt đến website của nhà bán lẻ để mua sắm trực tuyến

Kết.

Tạo một nội dung tương tác để thu hút đối tượng mục tiêu và tăng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness and Engagement). Trong các thị trường cạnh tranh cao, đây là một cách tiếp cận mới có thể tạo ra sự khác biệt cho các thương hiệu.

Hết phần 1 !

 

Hà Anh | MarketingTrips 

6 Tips viết Content Marketing hiệu quả cho người không giỏi viết

Làm sao tìm ra cách viết content marketing xuất sắc đến mức không chỉ bán được sản phẩm, mà còn mang đến cảm xúc, mong muốn gắn kết với thương hiệu và doanh nghiệp nơi khách hàng?

content marketing

Thông thường, để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần có một đội ngũ copywriter nhiều kinh nghiệm để thử nghiệm nhiều cách viết content marketing (tiếp thị nội dung) khác nhau. Công ty sẵn sàng trả tiền cho content tốt nhất và tạo môi trường thoải mái để các copywriter có thể sáng tạo.

Nhưng không phải lúc nào cũng có được copywriter giỏi. Nếu công ty của bạn thuộc nhóm tự sản xuất nội dung để marketing thì 6 bí quyết sau của Pete Boyle (được chia sẻ trên trang Entrepreneur) sẽ giúp bạn viết quảng cáo hay và hiệu quả hơn.

Pete Boyle là nhà sáng lập PJBoyle – một agency về digital marketing tại Anh Quốc. Pete Boyle có chuyên môn trong lĩnh vực tái xây dựng chiến lược và sản xuất các nội dung chất lượng cao cho các thương hiệu thuộc lĩnh vực thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ vào marketing, quảng cáo.

1. Quy trình là tất cả.

Lấy khách hàng làm trung tâm là điểm chung của những copywriter tốt nhất thế giới hiện nay. Ý tưởng quảng cáo chỉ có thể phát huy tác dụng khi tập trung vào nhu cầu của khách hàng.

HubSpot là một trong những thương hiệu phát triển chiến lược content marketing theo hướng này. Tất cả nội dung HubSpot soạn ra đều nhằm vào nhu cầu của người đọc mục tiêu. Chiến lược này giúp HubSpot đạt 100% tỷ lệ chuyển đổi trên website.

Tùy theo tình hình thực tế mà mỗi doanh nghiệp sẽ có quy trình soạn content khác nhau. Song về cơ bản, mọi quy trình đều có các bước sau:

  • Nghiên cứu: Kiến thức là điểm tựa vững chắc để phác thảo ý tưởng viết hiệu quả. Bạn phải biết được người đọc mục tiêu là ai; họ đang đối diện với vấn đề gì và đâu là cách truyền tải phù hợp với họ.
  • Tìm điểm chung: Tiếp theo, bạn cần xác định được điểm chung giữa vấn đề của người tiêu dùng và giải pháp công ty bạn cung cấp. Những điểm chung này sẽ là yếu tố cần nhấn mạnh trong bài viết của bạn. Vì các yếu tố này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm, dịch vụ.
  • Lên khung ý tưởng và phác thảo nội dung: Bạn có thể áp dụng công thức AIDA: Attention (Sự chú ý), Interest (Sự hứng thú), Design (Thiết kế) và Action (Hành động) để phát triển khung sườn nội dung từ các điểm chung vừa tìm thấy. Khi khung sườn hoàn tất là lúc bạn bắt đầu viết nháp.
  • Xem lại: Ở giai đoạn này, đầu tiên, bạn cần kiểm tra xem bài viết nháp đã thể hiện được đặc tính sản phẩm liên quan đến khách hàng mục tiêu chưa. Tiếp theo, hãy nhờ đồng nghiệp đọc lại bài viết để tìm xem có câu nào chưa rõ ý, đoạn văn nào chưa súc tích và có ý tưởng mục tiêu nào đang bị lướt qua không.
  • Hoàn thiện: Dựa vào các phản hồi từ người đọc, hãy hoàn thiện thêm cho bài viết nháp của bạn. Bạn có thể lặp lại bước 4 và 5 cho đến khi thấy tự tin về bài viết.

2. Kết hợp chữ với hình ảnh, video…

Trong thế giới đa màn hình ngày nay thì chữ viết đôi khi không đủ sức để thu hút sự chú ý của người dùng.

Nhiều thương hiệu đã phải kết hợp chữ viết với nhiều yếu tố khác để giữ người dùng ở lại kênh truyền thông của mình. Cụ thể, video, hình ảnh, biểu tượng cảm xúc và những yếu tố phi từ ngữ khác là chìa khóa để nội dung quảng bá của bạn sinh động hơn.

  • Những báo cáo từ tập đoàn Nielsen Norman luôn dùng hình ảnh để minh họa cho thông tin nghiên cứu thị trường.
  • HubSpot sử dụng các biểu tượng cảm xúc (emojis) để gia tăng sự kết nối giữa các platforms của công ty.
  • Một nghiên cứu gần đây của platform hỗ trợ tạo video trực tuyến, Animoto cho biết người dùng thích xem video giới thiệu sản phẩm hơn đọc bài viết đến 4 lần.
  • Dollar Shave Club là một trong những thương hiệu thành công khi sử dụng video trong marketing. Video của đơn vị này đã thu hút 12.000 khách hàng trong 48 giờ, đạt 4,75 triệu lượt xem sau một năm.

3. Hãy “lấy cắp” ý tưởng từ khách hàng.

content - marketing 2

Những tay viết giỏi nhất trên thế giới không ngồi yên chờ đợi cảm hứng hay tự tưởng tượng ra góc nhìn mới khi viết quảng cáo. Họ “lấy cắp” các ý tưởng trực tiếp từ khách hàng của mình. Vì người duy nhất hiểu rõ khách hàng muốn gì chính là khách hàng.

Các copywriter kỳ cựu sẽ không ngừng thu thập phản hồi, ý kiến từ khách hàng mục tiêu và sau đó “nhào nặn” thành các bài viết đi đúng trọng tâm bán hàng.

Khi nghiên cứu về khách hàng của mình, hãy nhìn vào những vấn đề, ý kiến và cả lợi ích mà họ kỳ vọng ở các sản phẩm, dịch vụ của bạn. Những điều càng được nhiều khách hàng đề cập đến thì bạn càng cần phải đưa vào content marketing, nếu bạn muốn tác động đến hành vi mua hàng của họ.

4. Bán giải pháp, không phải sản phẩm.

Một trong những sai lầm chính khi doanh nghiệp soạn content marketing chính là tập trung quá nhiều vào các tính năng. Các thương hiệu luôn muốn dùng tính năng mới để thu hút khách hàng. Tâm lý này là điều dễ hiểu khi bạn đã dành nhiều tâm sức để phát triển sản phẩm.

Nhưng, khách hàng không quan tâm đến việc bạn đã nghiên cứu vất vả ra sao. Họ chỉ muốn biết từng tính năng cụ thể sẽ giúp họ sống thoải mái hơn như thế nào. Hãy nhìn xa hơn các phần mô tả tính năng để xác định rõ lợi ích cụ thể mà sản phẩm, dịch vụ của bạn có thể mang đến cho người dùng.

Công nghệ phía sau TV 4K có thể là một bước tiến vượt bậc, nhưng khách hàng chỉ quan tâm khi xem phim, hình ảnh sẽ sắc nét đến mức nào.

iPhone X có camera 12 megapixels, nhưng người mua chỉ cần biết camera có thể chụp lại những khoảnh khắc hạnh phúc của họ hoàn hảo đến mức nào.

Bạn có thể cực kỳ tự hào về những tính năng nổi bật của sản phẩm do mình tạo ra, nhưng tất cả người dùng chỉ quan tâm đến việc các tính năng này sẽ tác động đến cuộc sống của họ ra sao. Vì vậy, hãy bán giải pháp, đừng bán sản phẩm.

5. Thử, sai và thử tiếp.

Hãy thẳng thắn nhìn nhận thực tế là chúng ta khó lòng lập được “siêu phẩm” ngay từ bài viết đầu tiên. Vì vậy, bất kể bạn áp dụng chiến lược content marketing nào thì thử nghiệm cũng là yếu tố cần thiết để thành công.

Bạn sẽ phải soạn thử nội dung, đăng tải, đo lường phản ứng rồi điều chỉnh nhiều lần trước khi có thể thoải mái uống cà phê, lướt facebook và nhìn lượng tương tác gia tăng.

Đừng trông mong sẽ có bước cải tiến vượt bậc chỉ sau một vài lần thử nghiệm riêng lẻ. Đôi khi, thử nghiệm của bạn có thể chỉ giúp gia tăng tỷ lệ tương tác lên 1 – 2%. Như vậy vẫn là kết quả tốt.

Website bán hàng thể thao Sidelines đã tăng tỷ lệ chuyển đổi trên trang từ 5% lên 55% sau 6 lần thử nghiệm content liên tục.

Một ngày không có bất cứ content nào để thử nghiệm là một ngày lãng phí. Hãy chắc chắn rằng bạn luôn nỗ lực cải thiện từng sản phẩm truyền thông của mình.

6. Thực hành, thực hành và thực hành.

Bạn sẽ chỉ viết tốt hơn khi thực sự bắt tay vào viết. Ban đầu, có thể bạn sẽ dành nhiều thời gian để đọc các trường hợp điển hình, các bài viết chất lượng. Điều này sẽ giúp bạn có được nền tảng về content marketing.

Sau đó, hãy cất các tư liệu đi và bắt đầu viết. Khả năng viết của bạn chỉ thực sự được nâng cấp khi thực tập. Hãy tích cực đăng tải các nội dung thử nghiệm và dõi theo tác động của từng bài viết đến doanh số bán hàng.

Những bài học có được từ content thất bại đáng giá gấp trăm lần so với những quyển sách, lời khuyên bạn đọc được.

Những copywriter giỏi nhất là những người không ngừng tìm hiểu khách hàng mục tiêu, viết và thử nghiệm nội dung mỗi ngày. Đó là cách duy nhất để bạn có thể thực sự đạt đến thành công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Vingroup huy động nhà máy ô tô và điện thoại sản xuất máy thở, tặng 5.000 cái cho Bộ Y tế

Tập đoàn Vingroup công bố quyết định triển khai việc sản xuất máy thở các loại (Xâm nhập và Không Xâm nhập) và máy đo thân nhiệt nhằm cung ứng cho thị trường Việt Nam.

Vingroup

Huy động tối đa lực lượng sản xuất máy thở 

Trong tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến vô cùng phức tạp với khả năng lây lan ngày càng rộng, cả nước cùng các bác sĩ đang gồng mình chiến đấu, cố gắng hết mình để có thể chống lại đại dịch một cách chu toàn nhất.

Ngày 3/4/2020 Tập đoàn Vingroup công bố quyết định triển khai việc sản xuất máy thở các loại (Xâm nhập và Không Xâm nhập) và máy đo thân nhiệt nhằm cung ứng cho thị trường Việt Nam.

Được biết, vào 12 giờ trưa ngày 30/3 lãnh đạo Tập đoàn đã triệu tập phiên họp khẩn cấp và yêu cầu tất cả các Viện nghiên cứu của Tập đoàn dừng hết các việc hàng ngày, tập trung vào tìm kiếm và nghiên cứu các phương án để có thể sản xuất được các loại máy thở.

Các đơn vị được giao trọng trách chủ lực là Viện nghiên cứu – thiết kế Ô tô 1, Viện nghiên cứu – thiết kế Ô tô 2, Viện nghiên cứu Thiết bị Di động, Viện nghiên cứu – thiết kế Thiết bị Gia đình Thông minh, Viện nghiên cứu thiết kế Thiết bị Viễn thông, Viện nghiên cứu thiết kế Pin Thông minh, Nhà máy sản xuất Ô tô VinFast và Nhà máy sản xuất các thiết bị điện tử VinSmart, tất cả các Cán bộ Lãnh đạo Tập Đoàn và các ban phòng chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ và được yêu cầu làm việc trực tiếp điện thoại 24/24.

Chỉ sau một ngày đêm các đơn vị đã tìm được rất nhiều đối tác sẵn sàng chia sẻ thiết kế và các thông tin cần thiết để có thể bắt đầu triển khai. Ngay sau đó Vingroup đã ký kết hợp đồng license với hãng Medtronic của Mỹ để được sử dụng thiết kế của họ cho Máy thở Xâm nhập nhãn hiệu P560, đồng thời bắt tay vào nghiên cứu Máy thở Không Xâm nhập dựa theo thiết kế do trường Đại học MIT (Mỹ) chia sẻ cho cộng đồng.

2 tuần nữa sẽ có máy thở đầu tiên

Theo Vingroup, việc cung ứng được chia thành 2 nhóm: Nhóm các linh kiện có thể mua được trên thị trường và nhóm các linh kiện Vingroup phải tự chế tạo, hoặc hợp tác/hỗ trợ các đối tác chế tạo do công suất sản xuất của họ đã hết.

“Vingroup có một lợi thế là có 2 Công ty sản xuất ô tô và thiết bị điện tử, vì vậy chúng tôi có thể chế tạo đồng thời cả các chi tiết lớn, các chi tiết cơ khí và các chi tiết khó và hiếm hàng tại thời điểm này như các bo mạch điện tử. Chúng tôi cũng có các kỹ sư thiết kế giỏi để có thể chuyển hóa các thiết kế concept, thiết kế 2D do các hãng cung cấp thành các thiết kế chi tiết, đầy đủ theo yêu cầu của các nhà sản xuất”- Bà Lê Thị Thu Thủy- Phó Chủ tịch Tập đoàn Vingroup chia sẻ.

Dự kiến các lô linh kiện của Máy thở Không Xâm nhập đầu tiên sẽ về đến nhà máy sau 2 tuần nữa và sau 4 tuần sẽ có các lô linh kiện của Máy thở Xâm nhập. Một ngày sau khi đủ linh kiện VinFast sẽ cho xuất xưởng các loại máy thở để chuyển Bộ Y Tế, Bộ Kế hoạch Công nghệ thẩm định và cấp chứng nhận chất lượng trước khi đưa vào sử dụng tại các cơ sở Y tế trên toàn quốc.

Các máy máy đo thân nhiệt đã được sản xuất thử nghiệm thành công với chi phí linh kiện chỉ 16 triệu đồng, thấp hơn hàng chục lần so với các máy đo thân nhiệt trên thị trường hiện nay. Giá linh kiện dự kiến của các Máy thở Không Xâm nhập khoảng 22 triệu đồng, với máy Xâm nhập là 160 triệu đồng.

Vingroup cung cấp tất cả với giá thành linh kiện

“Chúng tôi dự kiến sẽ cung cấp các thiết bị này cho Bộ Y Tế Việt Nam với đúng giá thành linh kiện, và không tính tất cả các chi phí vận chuyển, thuế các loại, chi phí nhân công, sản xuất… vào giá thành. Trước mắt, chúng tôi sẽ tặng cho Bộ Y tế 5.000 máy thở Không Xâm nhập để kịp thời phục vụ chống dịch”, ông Nguyễn Việt Quang Tổng giám đốc Vingroup cho biết.

“Ngoài ra với công suất của các nhà máy VinFast, VinSmart có thể sản xuất tới 45.000 Máy thở Không Xâm nhập và 10.000 Máy thở Xâm nhập mỗi tháng, chúng tôi có thể hỗ trợ các nhà sản xuất khác trên Thế giới để gia công thiết bị cho họ, hoặc cung cấp một phần nhu cầu – số lượng cụ thể phụ thuộc vào khả năng cung ứng linh kiện của các đối tác”.

Trước đó, ông Phạm Nhật Vượng – chủ tịch Tập đoàn Vingroup đã có rất nhiều những đóng góp cho chiến dịch phòng, chống dịch COVID-19 của chính phủ.

 

Hùng Lâm | MarketignTrips

Theo Gia Đình Mới

Luckin Coffee: Start-up nguỵ tạo 310 triệu USD để “lừa” nhà đầu tư

Thông tin tiết lộ khiến giá cổ phiếu startup cà phê này ngay lập tức giảm tới 75,6%, vốn hoá thị trường “bay” 5 tỷ USD trong tích tắc.

Start-up

Luckin Coffee – chuỗi cà phê còn non trẻ ở Trung Quốc thời gian trước bỗng vụt sáng trở thành một đối thủ đáng gờm của Starbucks. Tuy nhiên, những dữ liệu nội bộ mới bị rò rỉ ra ngoài cho thấy công ty này đã ngụy tạo ra doanh thu tổng 2,2 tỷ NDT (310 triệu USD trong 3 quý cuối của năm 2019.

Công ty niêm yết trên sàn Nasdaq nói trong tuyên bố ngày thứ 5 rằng các nhà đầu tư “không nên dựa vào số liệu” trong các báo cáo tài chính trước đây của công ty để nhận xét về các quý này.

Mọt cuộc điều tra nội bộ cho thấy các số liệu về doanh thu được “xào nấu” tương đương 40% doanh thu năm 2019 của Luckin. Cổ phiếu Luckin đã ngay lập tức lao dốc tới 75,6% vào thứ 5 xuống giá chỉ 6,4 USD/1 cổ phiếu. Vốn hóa thị trường công ty đa giảm xuống còn 1,6 tỷ USD từ mức 6,6 tỷ USD.

Quỹ đầu tư nhà nước Singapore là GIC – một cổ đông lớn của Luckin là đơn vị chịu thiệt hại lớn nhất, mất 100 triệu USD riêng trong ngày thứ 5, tính trên lượng cổ phần mà họ nắm giữ trong bản cáo bạch công ty nộp lên vào tháng 3.

Một số nhà đầu tư khác gồm cả gã khổng lồ phố Wall BlackRock, Quỹ Point72 của Steve Cohen…

Luckin đã đình chỉ việc COO Liu Jian và hàng loạt nhân viên báo cáo cho ông này. Liu bị cáo buộc đã xào nấu các giao dịch và thổi phồng chi phí trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 12/2019.

Một hội đồng gồm 3 thành viên hội đồng quản trị độc lập đã được hình thành để tham gia vào cuộc điều tra.

Tiết lộ vào thứ 5 theo sau động thái pháp lý được nộp lên trong tháng 2 nhằm chống lại công ty bởi các cổ đông mua cổ phiếu của họ từ 13/11 – 31/1.

Vào ngày 13/11, Luckin báo cáo tình hình tài chính cho quý 3 của năm 2019 nói rằng họ đã đạt cột mốc đạt đến điểm hòa vốn ở mức độ cửa hàng. Cổ phiếu sau đó đã tăng 70% so với hồi tháng 1 và được giao dịch trên 50 USD/cổ phiếu so với mức 18,89 USD ngày 12/11.

Nhà bán khống Muddy Waters đã rung hồi chuông cảnh báo vào ngày 31/1, công bố một báo cáo 89 trang buộc tội startup cà phê này đang gian lận. Báo cáo đã buộc tội Luckin thổi phồng doanh thu của mỗi cửa hàng hàng ngày trong suốt hơn 1 nửa năm 2019.

Tuy nhiên giá cổ phiếu công ty vẫn khá ổn định cho đến trước khi tuyên bố gây sốc ngày thứ 5 vừa qua.

Một nguồn tin thân cận với vụ điều tra này trả lời phỏng vấn Nikkei rằng họ ngạc nhiên khi thấy Luckin không dữ dội phản đối cuộc điều tra. Và chính sự im lặng của công ty cho đến thứ 5 đã khiến các nhà đầu tư tin rằng có gì đó không ổn và họ bắt đầu thấy sợ hãi.

Luckin – công ty IPO tại Mỹ vào tháng 5 năm ngoái nổi tiếng với chiến lược mở rộng nhanh chóng thông qua việc đốt tiền và mô hình chỉ gọi mang đi hoặc giao hàng. Chỉ trong 2 năm sau khi thành lập, chuỗi này đã có 4.500 địa điểm tại Trung Quốc, vượt số cửa hàng của Starbucks ở đây.

“Luckin có một doanh nghiệp thực sự… Họ có một lượng cơ sở khách hàng. Bây giờ là lúc công ty cần cho thấy khả năng đối mặt với khủng hoảng của mình. Đây vốn cũng không phải câu chuyện mới với các công ty Trung Quốc, vấn đề nằm ở mức độ uy tín.

Các công ty Trung Quốc cần chứng minh rằng họ xứng đáng với niềm tin và sự tin tưởng của nhà đầu tư. Trường hợp của Luckin sẽ trở thành điểm nhấn trong vấn đề đó”, một chuyên gia phân tích chuyên theo dõi các công ty Trung Quốc nói.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Tri Thuc Tre

Facebook, Google có thể mất trắng 44 tỉ USD doanh thu quảng cáo vì COVID-19

Facebook và Google dự kiến sẽ hứng chịu suy thoái nặng nề khi hàng tỉ USD doanh thu quảng cáo bốc hơi bởi tác động của đại dịch COVID-19.

Theo phân tích của Cowen & Co., hai ông lớn Internet toàn cầu này sẽ mất khoảng 44 tỉ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2020. Mặc dù vậy, Facebook và Google vẫn sẽ có lãi lớn ngay cả khi doanh thu giảm hai chữ số.

So với ước tính trước đó của Cowen, tổng doanh thu thuần năm 2020 của Google dự kiến đạt khoảng 127,5 tỉ USD, giảm 28,6 tỉ USD (tương đương 18%), trong khi đó, doanh thu quảng cáo của Facebook năm nay được chốt ở mức 67,8 tỉ USD, giảm 15,7 tỉ USD (tương đương 19%).

Những con số ước tính mới được đưa ra sau khi một số nhân sự điều hành Facebook tiết lộ “tình hình kinh doanh quảng cáo đi xuống tại nhiều quốc gia do ảnh hưởng của virus COVID-19” trong một bài đăng gần đây.

Theo ông Alex Schultz, Phó chủ tịch mảng Phân tích của Facebook và ông Jay Parikh, Phó chủ tịch mảng Kỹ thuật, trong đại dịch, thời lượng sử dụng Facebook tăng lên, khối lượng tin nhắn cũng tăng hơn 50% so với tháng trước tại những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi virus, nhưng “chúng tôi không kiếm tiền từ những dịch vụ mà mọi người đang sử dụng ngày càng nhiều”.

Theo phân tích của Cowen công bố vào ngày 25/3, mảng kinh doanh quảng cáo của Facebook dự kiến sẽ tăng trưởng “trở lại”, tăng 23% so với cùng kỳ năm, đạt 83 tỉ USD vào năm 2021.

Và ngay khi lợi nhuận của Facebook và Google dự kiến giảm hai chữ số, họ vẫn sẽ thu về hàng tỉ USD lợi nhuận nhờ những nguồn khác. Doanh thu vận hành của Google sẽ là 54,3 tỉ USD, còn Facebook là 33,7 tỉ USD.

Liên quan đến vấn đề giảm doanh thu quảng cáo do virus Corona, ông Rich Greenfield, nhà phân tích của LightShed, cho rằng “các nền tảng kỹ thuật số đang phải hứng chịu tổn thất sớm hơn những kênh khác, như TV (dự kiến sẽ gặp hoàn cảnh tương tự vào quý 2)”.

Những công ty internet khác có nguồn thu dựa vào quảng cáo cũng dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi cơn khủng hoảng COVID-19. Cowen dự đoán doanh thu cả năm của Twitter giảm 18% (dự kiến 3,2 tỉ USD) trong khi doanh số quảng cáo của Snap dự kiến đạt 1,66 tỉ USD, thấp hơn 30% so với dự báo trước đó của Cowen.

Nhà phân tích này cũng cho biết, ngược lại với Facebook & Google, mảng kinh doanh quảng cáo của Amazon ít bị ảnh hưởng hơn với các nền tảng kỹ thuật số lớn khác, vì quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến việc tìm kiếm sản phẩm.

Theo ước tính của Cowen & Co., doanh thu quảng cáo năm 2020 tại Mỹ giảm 44 tỉ USD, chỉ còn 212 tỉ USD, giảm 11% so với năm trước và giảm 17% so với dự báo trước đó (256 tỉ USD). Các ngành dẫn đầu cắt giảm chi tiêu quảng cáo tại Mỹ là du lịch, bán lẻ và ô tô.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

Nhà sáng lập Foody đầu tư vào Cooky App chuyên về công thức nấu ăn

Cooky App, nền tảng chia sẻ công thức nấu ăn lớn nhất Việt Nam, vừa nhận vốn đầu tư chiến lược từ ông Đặng Hoàng Minh, nhà sáng lập của Foody, để tập trung phát triển nội dung và triển khai dịch vụ giao thực phẩm tận nhà (Cooky Market).

Cooky App là nền tảng chia sẻ công thức nấu ăn, được thành lập bởi Nguyễn Lương Minh Vương. Cooky App giúp bất kì ai có mong muốn vào bếp đều có thể khám phá, tham khảo các cách chế biến món ăn độc đáo, đa dạng một cách nhanh nhất từ các đầu bếp hàng đầu, các nhãn hàng thực phẩm danh tiếng hay những người yêu thích nấu ăn khác thông qua những video trực quan cùng hình ảnh sinh động.

Không chỉ để học kỹ năng nấu ăn, mà Cooky App cũng là nơi nhiều người dùng để giải trí, xem video, tìm kiếm các món ăn ngon, học các kinh nghiệm (tips) để quản lý hiệu quả việc nội trợ của gia đình. Hiện tại, Cooky App đang dẫn đầu về số lượt người dùng lớn nhất Việt Nam về lĩnh vực nội dung ẩm thực trực tuyến với hơn 4 triệu lượt truy cập mỗi tháng.

Cooky App vừa ra mắt dịch vụ giao thực phẩm đến tận nhà – Cooky Market, với mong muốn kết nối các: Trang trại gia đình có quy mô nhỏ (Home Farms), nhà cung cấp thực phẩm uy tín và chất lượng, các đầu bếp hàng đầu (Chef), các nhãn hiệu thực phẩm…. đến người tiêu dùng.

Cooky App sẽ cung cấp cách làm (Recipes), công nghệ đặt hàng, phương thức vận chuyển. Cooky sẽ cung cấp những tiêu chuẩn dành cho các Home Farms, nhà cung cấp để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng

Cooky App hướng tới việc đảm bảo chất lượng của thực phẩm tươi sống, sạch và được kiểm định kỹ càng theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.

Sản phẩm dành cho người tiêu dùng sẽ được chia làm 3 loại: Thứ nhất, gói đã sơ chế sẵn sàng để nấu, thứ 2 món đã nấu sẵn và thứ 3 là nguyên liệu tươi sống. Đặc biệt với gói sẵn sàng để nấu, những gói gia vị và gói nguyên liệu được thiết kế có thể giúp người dùng có thể nấu ngay để tiết kiệm thời gian đi chợ và sơ chế nguyên liệu. Với công thức đi kèm, người dùng có thể thực hiện món ăn ngon một cách dễ dàng.

Để tiếp tục phát triển nội dung cho người dùng và  triển khai dịch vụ giao thực phẩm tận nhà, Cooky App đã nhận đầu tư chiến lược từ ông Đặng Hoàng Minh, nhà sáng lập của Foody. Trước đó Cooky cũng đã nhận đầu tư từ ESP Capital và một số nhà đầu tư thiên thần. Với việc anh Đặng Hoàng Minh tham gia đầu tư và cố vấn, Cooky App hướng đến việc trở thành 1 ứng dụng hàng ngày cho tất cả những ai yêu thích việc nấu nướng để tìm kiếm thông tin, mua thực phẩm tươi sống, tốt cho sức khỏe và làm ra những món ăn ngon cho những người thân yêu của mình.

“Ăn uống luôn là điều quan trọng nhất của tất cả mọi người và việc chuẩn bị bữa cơm gia đình luôn được người dân Việt Nam coi trọng. Tôi hy vọng Cooky sẽ mang lại giá trị mới về “chất lượng” bữa ăn cho người dân Việt Nam”, ông Minh cho biết.

Ông Nguyễn Lương Minh Vương, CEO của Cooky, cho biết: “Số lượng quan tâm những bữa ăn hàng ngày cũng đang dần tăng cao hơn trước rất nhiều. Cooky Market sẽ là hướng đi tiếp theo mà chúng tôi  sẽ tập trung phát triển. Song song với đó, chúng tôi sẽ vẫn đẩy mạnh và phát triển nội dung công thức món ăn thêm phong phú với đầy đủ video hướng dẫn cho cộng đồng người dùng”.

Hùng Lâm | MarketingTrips 

Theo  Vietnamnet

CEO Bkav Nguyễn Tử Quảng: Bphone mới đã ra mắt từ khi đăng bài đầu tiên trên Facebook

Lý giải cho điều này, ông Quảng cho rằng, buổi ra mắt chính thức Bphone mới vào ngày 7/4 sẽ phụ thuộc cả vào đối tác là Đài Truyền hình Việt Nam nữa nên Bkav sẽ phải chờ quyết định từ phía VTV.

Bphone

Còn về tên gọi của Bphone mới là B86, ông Quảng khẳng định, lần ra mắt này sẽ có nhiều phiên bản với phân khúc khác nhau. Vì thế, mỗi dòng sản phẩm sẽ có tên gọi khác nhau. “Ngoài B86, chúng ta còn có B40, B60 và B86s nữa”, ông Quảng nói.

Tuy không bật mí về tại sao Bkav lại thay đổi tên gọi của Bphone mới thay vì Bphone 4 như suy nghĩ của nhiều người trước đó, theo ông Quảng, ông thích cách giải thích của nhiều bạn, khi mà năm 1986 là năm đánh dấu sự đổi mới của đất nước.

Cách giải thích này của ông Quảng được nhiều người cho rằng, phải chăng Bphone mới sẽ có nhiều thay đổi so với các đời Bphone trước và đánh dấu một chặng đường mới của Bkav trong việc sản xuất smartphone.

Trước đó, chia sẻ trên Facebook cá nhân ngày 30/3, CEO Bkav Nguyễn Tử Quảng đã giới thiệu video cận cảnh khung viền của Bphone 4 và khẳng định chiếc điện thoại sắp ra mắt của Bkav có tên chính thức là Bphone B86, smartphone đầu tiên không phím bấm.

Ngày 23/3, ông Quảng đã chia sẻ về việc Bphone 4 do Bkav sản xuất sẽ ra mắt vào ngày 7/4 thay vì 25/3 như dự kiến. Đây sẽ là buổi ra mắt đặc biệt khi được tổ chức online, gần như không có khán giả. Sự kiện kéo dài trong khoảng 1 giờ đồng hồ và sẽ “thực sự Online”, được tổ chức không có khán giả trực tiếp tại trường quay. Nội dung chương trình được thiết kế phù hợp với việc theo dõi từ xa qua livestream và truyền hình.

Một số lượng khách mời giới hạn sẽ tham gia theo dõi chương trình và trải nghiệm sản phẩm tại hệ thống các Bphone Store của Bkav ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Nghệ An ngay sau lễ ra mắt.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo ICT News

Nescafe: “Cùng trò chuyện” – Một integrated campaign điển hình đáng học hỏi

Thuật ngữ Integrated marketing mới hot vài năm gần đây, nhưng từ 2009 đã có nhiều Integrated campaign rất thành công. Trong số đó phải kể đến Nescafe Cùng trò chuyện, với giải đồng AME 2010.

integrated campaign

1. Business Challenge, Business Objective & Marketing Objective

Business Challenge là nguồn gốc của mọi vấn đề. Bạn phải hiểu được vấn đề mà Business đang gặp phải (sụt giảm doanh số, mất thị phần, không được yêu thích ….) thì mới biết cần phải làm gì. Từ đó sẽ ra được Business Objective & Marketing Objective như là đầu đề của mọi campaign.

Rất tiếc nhiều bạn không nhìn từ gốc nên làm plan sai be bét. Tăng visit, tăng fans hay tạo community làm gì nếu bạn không hiểu Business đang cần giải quyết vấn đề gì.

Tăng visit, tăng fans hay tạo community làm gì nếu bạn không hiểu Business đang cần giải quyết vấn đề gì.

2. Communication Objective & Campaign Objective

Marketing Mix có 4 chữ P thì Communication nằm trong chữ P thứ 4 (Promotion). Có nghĩa rằng không phải mọi thứ Communication đều có thể giải quyết được. Ví dụ nếu Nescafe hoà tan bị chê là nhạt, thì cần phải ra loại cafe cực mạnh như cafe phin (Nescafe CafeViet), chứ đừng nghĩ rằng chạy PR, Social, TVC hoành tráng là người ta sẽ tin rằng cafe bạn đậm đà.

Communication là 1 cuộc chiến dài hơi để thay đổi nhận thức hoặc tạo thói quen, tình cảm. Nó sẽ được chia nhỏ thành nhiều campaign, mỗi campaign đảm nhiệm 1 sứ mệnh riêng. Ví dụ nếu Communication Objective là Build Brand loyalty thì cần có các campaign để Build band awareness, brand engagement, Brand preference cái đã.

Ở đây Communication Objective cũng chính là “how to make us most loved”.

3. Consumer Insights, Strategy & Creative idea

Consumer Insights là cái mà người dùng thật sự muốn, nhưng họ không thể diễn đạt được cho đến khi bạn chạm đúng vào cái điểm đó khiến họ bật lên vì sung sướng. Hiểu được Consumer Insights là chìa khóa để mở toang cánh cửa đi vào trái tim người dùng. Nhiều bạn khi làm plan cứ tuôn ý tưởng ra ào ạt như sợ ai cướp mất mà chẳng dựa trên Insights nào cả.

Strategy là con đường bạn tiếp cận Consumer để đạt được Mục tiêu đề ra. Strategy xuất phát từ Insights và là kim chỉ nam cho mọi hành động.

Creative idea là cách bạn sẽ đi trên con đường mà Strategy đã vạch ra. Đi nhanh, chậm, đi bộ hay máy bay, đi lén lút hay giong trống mở kèn, tự đi hay nhờ người chở …. Tất cả tuỳ sự sáng tạo của bạn.

Để cho dễ hiểu, lấy chuyện cua gái làm ví dụ.

Consumer Insights: đầu tiên bạn phải biết cô ấy thích gì nhất. À, dĩ nhiên cô ấy sẽ không nói, hoặc giả vờ thích cái này cái kia để đánh lạc hướng bạn. Thế phải tìm Insights bằng cách nào. Qua việc quan sát, tìm hiểu, lục lọi facebook, instagram, qua dò hỏi bạn bè, người thân, nghe tư vấn tình cảm đêm khuya…. Cái đó gọi là Market research.

Strategy: à, tôi biết cô ấy cực kì thích những anh chàng lãng mạn. Thế thì Strategy của tôi phải là tạo dựng hình ảnh lãng tử, hành động nghĩa hiệp như Tom Cruise hay Brad Pitt. Chắc chắn không thể nào Justin Bierber hay Vin Diesel được rồi.

Creative idea: Hướng đi đã rõ, nhưng hành động thế nào. À, tôi có thể nghĩ ra 1 câu chuyện lãng mạn như tiểu thuyết thế này: mỗi ngày làm 1 bài thơ để ngỏ trước thềm nhà với 1 bông hồng đều đặn trong 6 tháng cho đến khi cô ấy không thể chịu nổi sự tò mò thì 1 đêm mưa to gió lớn đứng dưới bancon cầm đàn hát một bản tình ca như lời tỏ tình của chàng Romeo gửi nàng Juliette.

Đại loại vậy, tôi không giỏi cua gái và cũng không phải dân sáng tạo nên không nghĩ ra được idea nào hay ho hơn. Bạn hãy tự tìm cho mình Consumer insightsStrategyCreative idea của campaign Nescafe Cùng trò chuyện nhé.

4. Message & Key visual

Message Key visual là sợi chỉ xuyên suốt trong mọi sản phẩm truyền thông. Ví dụ “Nescafe ngon – Xoay tròn câu chuyện” là thông điệp xuyên suốt trong mọi bài viết, thảo luận, nội dung diễn ra. Key visual là hình ảnh ly cafe toả khói thơm ngon quậy tròn tạo cảm giác ấm nóng gần gũi khởi đầu cho câu chuyện.

5. Campaign roll-out

Đến lúc này mới nói về Công cụ: chọn công cụ nào, ở thời điểm nào, sử dụng ra sao. Rồi kết hợp với nhau để tạo sức mạnh tổng hợp thế nào. Các bạn xem clip để thấy mọi công cụ đều có vai trò riêng nhưng được liên kết chặt chẽ, xoay quanh hạt nhân là website Cungtrochuyen.com, nơi mọi người có thể thoải mái bàn luận về mọi vấn đề mà họ quan tâm.

Sai lầm phổ biến trong nhiều plan là chưa gì đã nhảy vào phần Công cụ: em sẽ làm facebook fan page, em sẽ tạo topic thảo luận, em sẽ đi bài PR, em sẽ làm fashion event với sự góp mặt của 100 hot girls đình đám nhất VN. Nhưng tại sao lại làm như vậy ? À, vì facebook đang có 14tr người sử dụng, hot girls Chi Pu đang có 100k người followers, rằng những topic tám chuyện đang cực hot trên Voz, Haivl… Ok, điều đó rất thú vị, nhưng nếu bạn làm một cách rời rạc tự phát như vậy thì sẽ không tạo ra được ảnh hưởng nào cả và mọi thứ dễ dàng chìm nghỉm như những viên đá ném xuống mặt hồ. Chừng nào bạn phải là một khối, một tảng liền lạc thì bạn mới đủ sức tạo ra cơn sóng.

Xung quanh campaign còn rất nhiều điểm thú vị nữa mà có lẽ tôi sẽ phân tích trong 1 bài khác. Với bài này, hi vọng các bạn hiểu cách lập luận để ra 1 kế hoạch là như thế nào. Dù làm 1 campaign hoành tráng, hay đơn giản là 1 fan page, 1 topic seeding thì vẫn cần 1 plan nghiêm túc. Và dù làm việc nhỏ đến đâu (quản lí 1 fan page) thì các bạn cũng nên học cách làm bài bản từ những Agency lớn để có thể làm được những việc to tát hơn về sau.

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Firstcom Digital

Bill Gates – Khám phá 9 loại thông minh của con người

Chúng ta thường hay nhầm tưởng rằng những người thông minh là những người có chỉ số IQ cao. Nhưng thực chất, có khả năng cảm thụ âm nhạc tốt hay có năng khiếu trong các hoạt động thể chất cũng là một loại trí thông minh. Đây là những điều mà Bill Gates đã ước mình biết được sớm hơn.

Tỷ phú Bill Gates đã xây dựng sự nghiệp của mình dựa trên thế mạnh về logic và các kỹ năng toán học. Ông cũng tự định vị bản thân là một nhà lập trình xuất sắc, và ông có sự khéo léo để giải quyết các vấn đề kỹ thuật một cách dễ dàng. Mặt khác, ông cũng tự đánh giá bản thân có những điểm yếu ở các lĩnh vực khác, như khả năng giao tiếp không tốt.

Bill Gates chia sẻ rằng trí thông minh không hoàn toàn cứng nhắc ở một lĩnh vực và không quá quan trọng để xây dựng sự nghiệp thành công, quan trọng là bạn hiểu điểm mạnh của mình. (Ảnh minh hoạ – Doug Wilson)

Trong một loạt các bài đăng trên Twitter gần đây, Bill Gates chia sẻ những điều ông mong muốn được biết sớm hơn, kể từ khi mới bắt đầu xây dựng sự nghiệp.

“Trí thông minh có nhiều hình thức khác nhau”, Gates chia sẻ. “Nó không phải là một chiều, và không quá quan trọng như tôi tưởng.”

Trong những năm 1980, giáo sư tâm lý học Howard Gardner thuộc Đại học Harvard đã đề xuất một quan điểm mới về các loại hình trí thông minh của con người. Trong đó trí thông minh được biểu hiện dưới 9 hình thái, lĩnh vực khác nhau:

  1. Trí thông minh về không gian:Dễ dàng hình dung, mô tả cảnh quan, tưởng tượng thế giới theo chiều không gian 3D.
  2. Trí thông minh Tự nhiên:Nhanh chóng hiểu được cơ chế của sự sống, sinh vật và các hiện tượng thiên nhiên.
  3. Trí thông minh Âm nhạc: khả năng thẩm âm tốt, nhạy cảm với nhịp điệu và âm thanh
  4. Trí thông minh Logic – Toán học:nhanh nhạy với số liệu, khả năng suy luận tốt, tổng hợp thông tin thành các giả thiết và có khả năng chứng minh chúng.
  5. Trí thông minh triết học:Thường có những đắn đo, suy ngẫm về các vấn đề mang tính triết học như các câu hỏi: ý nghĩa của cuộc đời là gì?
  6. Trí thông minh cảm xúc:Có khả năng thấu cảm, nhận biết cảm xúc của người khác và nhanh chóng hiểu ý nghĩ của họ.
  7. Trí thông minh vận động:Khả năng điều khiển vận động của cơ thể, thể hiện sự khéo léo trong các hoạt động thể chất.
  8. Trí thông minh Ngôn ngữ:Khả năng dùng từ ngữ để biểu đạt tốt, dễ dàng viết văn hoặc phát biểu ý kiến.
  9. Trí thông minh nội tâm:Hiểu rõ bản thân, làm chủ cảm nhận về bản thân cũng như luôn xác định được điều mình muốn.

Nếu như có thể đánh giá đúng trí thông minh của mình thuộc loại nào, bạn sẽ đạt được rất nhiều lợi ích trong việc phát triển bản thân hay xây dựng sự nghiệp. Việc xác định chính xác năng khiếu của mình, phải bắt đầu bằng việc ngừng so sánh với những người xung quanh, và tìm ra môi trường làm việc phù hợp nhất đối với bản thân. Bạn cũng cần đánh giá các kỹ năng mà bạn nên tập trung trau dồi để đạt được hiệu quả cao nhất.

Trong chuỗi suy tư của mình, Bill Gates rút ra kinh nghiệm đối với bản thân ông: “Đây là điểm cốt lõi trong thế giới quan của tôi. Nhờ việc nhận định giá trị ưu việt của bản thân ở đâu, mà tôi có thể vượt qua những thời khắc khó khăn và giữ được tình yêu với công việc. Có thể, cách này cũng sẽ hiệu quả với bạn.”

Kết thúc loạt chia sẻ ngắn về việc định vị bản thân và các loại hình trí thông minh, Bill Gates có một lưu ý mạnh mẽ muốn nhắn nhủ: “Đây là thời đại tuyệt vời để sống, tôi hy vọng bạn tận dụng tối đa thời cơ của mình.”

Hà Anh | MarketingTrips 

 

VinID đổi tên thành OneID, Vingroup vẫn nắm cổ phần chi phối

Báo cáo kiểm toán cuả Vingroup cho biết tại thời điểm cuối năm 2019, Vingroup vẫn nắm giữ 99,95% quyền biểu quyết và 51,22% tỷ lệ lợi ích tại OneID.

Tập đoàn Vingroup vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2019. Các số liệu tài chính không có thay đổi nhiều so với báo cáo quý 4, tuy vậy có thêm một số thông đến hoạt động của tập đoàn được công bố rõ hơn như ghi nhận lãi 8.500 tỷ đồng từ chuyển nhượng hệ thống Vincommerce và VinEco cho Masan hay giao dịch bán một phần công ty VinID.

Trong năm 2019, Vingroup cho biết đã bán 29% cổ phần của công ty VinID cho một đối tác. Sau đó, công ty VinID đã đổi tên thành Công ty cổ phần OneID.

VinID được thành lập tháng 7/2018, khởi nguồn là chương trình chăm sóc khách hàng của Tập đoàn Vingroup. Sau đó, VinID hoạt động theo mô hình công ty tài chính công nghệ, mở ra một hệ sinh thái trực tuyến như ví điện tử, sàn thương mại điện tử…

Khi thành lập VinID có vốn điều lệ đăng ký là 3.000 tỷ đồng, do Vingroup nắm 80% cùng 2 cổ đông sáng lập khác là CTCP Vicare (19%) và bà Nguyễn Minh Hồng nắm giữ 1% vốn. Mới đây, vốn điều lệ của công ty đã được tăng lên 3.050 tỷ đồng.

Những động thái đáng chú ý năm 2019 của VinID gồm có mua lại ví điện tử MonPay và đổi tên thành VinID Pay, nhận sáp nhập trang thương mại điện tử Adayroi và tích hợp vào ứng dụng VinID…

Sau giao dịch bán cổ phần nêu trên, Vingroup vẫn là công ty mẹ của OneID với tỷ lệ biểu quyết 99,95% và tỷ lệ lợi ích 51,22%.

Về kết quả kinh doanh, năm 2019, Vingroup đạt 130.000 tỷ đồng doanh thu, tăng gần 7% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế tăng 13% lên 15.600 tỷ đồng. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đạt lần lượt là 404.500 tỷ và 120.600 tỷ đồng.

Năm 2019 là năm đầu tiên mà tỷ trọng doanh thu chuyển nhượng bất động sản chiếm dưới 50% tổng doanh thu của Vingroup, đạt 64.500 tỷ đồng, chiếm 49,6%.

Mảng bán lẻ trong năm cuối ghi nhận do đã chuyển nhượng quyền kiểm soát cho Masan đạt gần 30.000 tỷ đồng doanh thu, chiếm 22,8%.

Hùng Lâm | MarketingTrips 

Theo Tri Thuc Tre

Marketer có đang “mắc kẹt” trong sự sáng tạo giữa thời kì “Cách ly toàn xã hội”

Trong một thế giới đang bị cách ly và làm việc từ xa (Remote Working), các thương hiệu đang tìm kiếm cơ hội mới để cho sự sáng tạo được phát triển.

Trong thời kì mà nhà nhà đều được lệnh “đóng cừa”, các thương hiệu buộc phải nghĩ khác về cách họ thúc đẩy sự sáng tạo.

Thay vì đưa cả Team vào một căn phòng, ngồi quanh một tấm bảng trắng và chờ đợi ý tưởng tuôn trào, các nhà làm Marketing hay Marketer phải sáng tạo ngay tại bàn ăn ở nhà hoặc thậm chí tại bếp ăn.

Tình hình hiện tại là mối lo ngại cho không ít người. khoảng 68% các nhà tiếp thị cấp cao (Senior Marketer) phản hồi trong một cuộc khảo sát độc quyền với 887 Marketer tại Vương quốc Anh được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy cho biết: “Sự hợp tác sáng tạo sẽ bị ảnh hưởng nếu các Team không thể chia sẻ trong cùng một không gian trong cuộc khủng hoảng coronavirus”.

Chị Abba Newbery, CMO (Giám đốc Marketing) của Habito (một nhà môi giới thế chấp trực tuyến), cũng bày tỏ lo ngại về việc các nhà tiếp thị có thể đối mặt với sự lo sợ về sáng tạo trong thời kì cách ly toàn xã hội này.

Khi nhiều nhà tiếp thị xác định là người hướng ngoại, những người thoải mái nhất khi được thảo luận về ý tưởng, Newbery hiểu tại sao 68% các nhà tiếp thị cấp cao có thể cảm thấy lo ngại.

“Sự tương tác giữa người với người đối với nhiều nhà tiếp thị là nguồn sống và nguồn cảm hứng bất tận”. Chị cho biết thêm.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Marketing Week

Chiến lược khác biệt hoá của thương hiệu “xa xỉ” Hermès

Dù Hermès có chiến lược khác biệt, chỉ tập trung vào các sản phẩm xa xỉ, nhưng các doanh nghiệp vẫn có thể rút ra những bài học quý báu từ chiến lược kinh doanh của thương hiệu này.

hermes

Hermès- một nhà sản xuất hàng xa xỉ của Pháp, liên tục được xếp hạng là thương hiệu xa xỉ có giá trị nhất thế giới trong các nghiên cứu định giá và xếp hạng khác nhau được công bố bởi các chuyên gia tư vấn hàng đầu.

Tinh tế trong từng sản phẩm.

Theo công ty định giá thương hiệu toàn cầu Interbrand, Hermès đứng thứ 32 trong số các thương hiệu toàn cầu tốt nhất 2017. Với mức định giá thương hiệu 23,4 tỷ USD, Hermès xếp sau Louis Vuitton với mức định giá 28,8 tỷ USD.

Hiện nay, Hermès đang tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm, như hàng da, phụ kiện phong cách sống, nước hoa, quần áo may sẵn…

Trong đó, các mặt hàng da và yên ngựa đã đóng góp lớn nhất cho doanh thu của công ty, tiếp theo là quần áo may sẵn và phụ kiện, lụa, nước hoa…

Từ cuối những năm 1990, Hermès đã thực hiện chiến lược giảm bớt các cửa hàng nhượng quyền, bằng cách mua chúng hoặc đóng cửa và mở thêm các cửa hàng do công ty điều hành. Ngày nay, thương hiệu này vận hành 307 cửa hàng trên toàn cầu tại Hoa Kỳ, Nga, Châu Á và có hơn 13.000 nhân viên.

Đây là một trong những nhà sản xuất hàng xa xỉ lớn nhất và được ngưỡng mộ nhất trên thế giới. Hiệu suất tuyệt vời của Hermès có được chủ yếu nhờ những nỗ lực đảm bảo tính nhất quán trong chiến lược kết hợp với sự sáng tạo tuyệt vời, sự khéo léo tinh tế cũng như sự tập trung vào sự phát triển dài hạn.

Triết lý kinh doanh của Hermès có thể được tóm tắt bằng một câu nói của cựu CEO Hermès Jean-Louis Dumas: “Chúng tôi không có chính sách xây dựng hình ảnh, mà chỉ có chính sách về sản phẩm”. Công ty đã, đang và sẽ tập trung vào chất lượng và sự tinh tế trong từng sản phẩm.

Chính vì triết lý kinh doanh này mà thương hiệu luôn tránh xa việc sản xuất hàng loạt, sử dụng dây chuyền sản xuất và gia công. Theo Hermès, mỗi sản phẩm được sản xuất dưới tên thương hiệu đều phản ánh sự chăm chỉ và tận tâm của nghệ nhân.

Theo CEO Hermès Axel Dumas, tất cả các sản phẩm của Hermès được sản xuất gần như hoàn toàn tại Pháp, nơi tập trung mạnh vào chất lượng.

Đồng thời, mỗi sản phẩm Hermès được sản xuất hoàn toàn bằng tay chỉ bởi một thợ thủ công, biểu thị chất lượng của sự khéo léo và tính độc đáo của sản phẩm. Ví dụ, những chiếc khăn lụa của Hermès chỉ được làm từ lụa được sản xuất bởi các trang trại Hermès ở Brazil.

Chiến lược khác biệt hoá.

Để duy trì những triết lý kinh doanh nói trên, Hermès không có bộ phận Marketing, mà mọi cán bộ, nhân viên của công ty đều chịu trách nhiệm cho Marketing.

Hai yếu tố cốt lõi đóng góp vào sự thành công của mô hình kinh doanh của công ty là trực giác và tư duy sáng tạo. Chiến lược của Hermès được thể hiện rõ nét qua một số đặc điểm khác biệt sau đây:

Thứ nhất, tất cả nhân sự mới của Hermès đều được tuyển chọn cẩn thận và trải qua khóa đào tạo nội bộ kéo dài 3 ngày. Trong thời gian này, họ sẽ cơ bản hiểu được lịch sử phát triển của từng loại sản phẩm.

Bên cạnh đó, khóa đào tạo này còn giúp mọi nhân viên của Hermès cảm thấy gần gũi và đồng nhất với văn hóa, triết lý và giá trị của công ty.

Đặc biệt, Hermès còn tổ chức một khóa đào tạo 2 năm bắt buộc cho một thợ thủ công trước khi bắt đầu làm việc để đưa bất kỳ sản với triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm của Hermès.

Thứ hai, Hermès luôn sử dụng chiến lược cung cấp một số lượng giới hạn các sản phẩm do mình sản xuất, đồng thời hạn chế phân phối sản phẩm trong chính các cửa hàng của mình.

Do đó, khách hàng không thể bước vào một cửa hàng Hermès và đi ra ngoài với một chiếc túi Birkin. Thay vào đó, họ a phải đặt hàng và chờ vài tháng trước khi nhận được hàng.

Thứ ba, Hermès không xem sự chứng thực của người nổi tiếng như một chiến thuật xây dựng thương hiệu của mình.

Trên thực tế, chỉ những người nổi tiếng trong danh sách hạng A và những người cực kỳ giàu có mới đủ khả năng và có quyền tiếp cận được các sản phẩm cao cấp và độc quyền nhất của Hermès. Đây là một sự chứng thực đích thực của thương hiệu Hermès.

Thứ tư, các sản phẩm của Hermès không bao giờ được giảm giá. Bởi theo Hermès, việc giảm giá có thể làm suy giảm hình ảnh thương hiệu mà Hermes đang xây dựng và đi ngược lại với triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm của Hermès.

Học gì từ Hermès?

Dù kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp muốn phát triển dài hạn cần chú trọng đến chất lượng của sản phẩm.

Hãy đầu tư các nguồn lực chính của doanh nghiệp vào việc liên tục cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng cho sản phẩm, luôn tìm cách làm chúng trở nên độc đáo và đem lại những giá trị khác biệt cho khách hàng.

Về lâu dài, chính đều này sẽ là yếu tố then chốt giúp một thương hiệu trường tồn và khách hàng sẽ luôn theo đuổi các sản phẩm của thương hiệu.

Để có thể làm ra các sản phẩm độc đáo và chất lượng cao, doanh nghiệp hãy chú trọng vào khâu tuyển chọn và đào tạo nhân sự.

Thay vì chỉ có tuyển và “sài”, doanh nghiệp hãy dành thời gian cho họ, cho họ hiểu văn hoá doanh nghiệp. Khi đó, họ có thể toàn tâm làm ra những sản phẩm chất lượng nhất cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải liên tục tiến hoá trong quá trình phát triển để cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của xã hội, giống như Hermès từ một vài sản phẩm cốt lõi những năm đầu tiên, giờ đây danh mục sản phẩm của Hermès rất đa dạng.

Đặc biệt, không phải lúc nào việc áp dụng khuyến mại cũng đem lại lợi ích cho thương hiệu, thậm chí nếu làm không đúng còn làm tổn hại đến hình ảnh mà doanh nghiệp đang muốn xây dựng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng, hãy nghĩ đến những cách tiếp thị khác, tinh tế hơn để đạt được hiệu quả cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

ZOOM (Mỹ) bị kiện vì tiết lộ thông tin người dùng

Ứng dụng gọi video Zoom vừa bị một người dùng đâm đơn kiện với lý do dịch vụ hội nghị video này tiết lộ bất hợp pháp thông tin cá nhân của người dùng.

Zoom thu thập những dữ liệu cá nhân khi người dùng tiến hành cài đặt hoặc mở ứng dụng và sau đó  chia sẻ thông tin cho bên thứ ba, trong đó có Facebook, mà không hề thông báo cụ thể đến khách hàng, theo thông tin từ hồ sơ vụ kiện được đệ trình hôm 30 tháng 3, tại tòa án liên bang San Jose, California.

Cổ phiếu của Zoom đã tăng gấp đôi giá trị trong năm nay khi các nhà đầu tư tin tưởng đặt cược rằng công ty này sẽ là một trong những điểm sáng hiếm hoi trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đang lan rộng. Nhu cầu sử dụng ứng dụng Zoom tăng lên khi mà ngày càng nhiều người buộc phải làm việc tại nhà hoặc sử dụng phần mềm hội nghị để giữ liên lạc với mọi người thay vì phải gặp gỡ trực tiếp.

Theo đơn kiện, chính sách bảo mật của Zoom không giải thích cho người dùng rằng ứng dụng này có chứa mã nguồn cho phép tiết lộ thông tin cho Facebook và các bên thứ ba khác. Đơn khiếu nại cho rằng thiết kế chương trình và biện pháp bảo mật hoàn toàn không hiệu quả của công ty đã và sẽ tiếp tục dẫn đến kết quả là tiết lộ trái phép thông tin cá nhân của người dùng.

Robert Cullen sống tại thành phố Sacramento, California đang tìm cách đại diện cho những người dùng khác yêu cầu tòa án liên bang tuyên bố Zoom đã vi phạm Đạo luật về quyền riêng tư của người tiêu dùng California (CCPA).

Phía công ty Zoom Video Communications hiện vẫn chưa đưa ra phản hồi về vụ việc.

Vụ kiện lần này tiếp tục là một bê bối khác của Zoom, khi mà trước đó chuyên trang công nghệ Motherboard đã đưa tin ứng dụng Zoom trên hệ điều hành iOS đang bí mật chia sẻ dữ liệu của người dùng với Facebook. Sau đó Zoom thông báo đã xóa các đoạn mã gửi dữ liệu này.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnReview

Cập nhật: “ZOOM” Trung Quốc đã bị ngừng giao dịch chứng khoán sau nhầm lẫn với ZOOM Mỹ

Ngay cả những nhà đầu tư chứng khoán giàu kinh nghiệm, kiến thức và sự hiểu biết cũng có những nhầm lẫn tai hại.

Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đã phải tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của công ty Zoom Technologies (có tên mã là ZOOM). Nguyên nhân của quyết định này tưởng như đùa, nhưng lại là thật, vì lo ngại các nhà đầu tư nhầm lẫn với một công ty có tên gần giống và rất nổi tiếng trong thời gian dịch bệnh Covid-19 gần đây, đó là Zoom Video Communications (tên mã là ZM).

Cổ phiếu của công ty Zoom Video đã tăng trưởng tới 50% so với tháng vừa qua. Khi mà dịch bệnh Covid-19 khiến cho rất nhiều người phải ở nhà, học tập và làm việc từ xa. Ứng dụng gọi video Zoom hiện đang được sử dụng rất phổ biến.

Trong khi đó, Zoom Technologies là một công ty thiết kế và sản xuất thiết bị mạng internet. Điều đáng nói là cổ phiếu của Zoom Technologies đã tăng tới 240%, trước khi bị SEC tạm ngừng giao dịch.

Ở thời điểm cao trào, đã có lúc giá cổ phiếu của Zoom Technologies tăng gấp 7 lần, từ 3 USD lên hơn 20 USD, chỉ trong vòng 1 tháng. Trong khi Zoom Technologies không đưa ra bất kỳ báo cáo nào mới, kể cả báo cáo tài chính hay hoạt động kinh doanh. Do đó việc giá cổ phiếu tăng gấp 7 lần rõ ràng là có vấn đề.

Vấn đề đó được các nhà phân tích cho rằng liên quan đến một sự nhầm lẫn tai hại. Các nhà đầu tư đã nhầm mã cổ phiếu ZOOM với công ty phát triển ứng dụng gọi video ZOOM. Rõ ràng thời điểm hiện tại ứng dụng gọi video ZOOM đang có rất nhiều tiềm năng phát triển, nên bất kỳ nhà đầu tư nào cũng muốn rót tiền vào nó. Nhưng đáng buồn thay là họ đã rót nhầm.

Đây cũng không phải lần đầu tiên các nhà đầu tư nhầm lẫn giữa các tên mã cổ phiếu. Vào năm 2017, khi rất nhiều người mong đợi sự kiện IPO của Snap Inc. (nhà sản xuất ứng dụng Snapchat nổi tiếng), đã có nhiều nhà đầu tư đổ tiền vào mua cổ phiếu của công ty Snap Interactive, mà hoàn toàn chả có liên quan gì tới ứng dụng Snapchat.

Các trường hợp khác đó là Nest Labs và Nestor, với tên mã cổ phiếu là NEST và NST (trước lúc đó có tin Google mua lại Nest Labs vào năm 2014). Hay Facebook cũng bị nhầm với công ty Physologists Formula Holdings (tên mã là FACE).

Bài học rút ra là trước khi định đầu tư bất cứ thứ gì, chúng ta nên tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ lưỡng trước.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Tri Thuc Tre

Cuộc đua ví điện tử trở nên “Nóng” hơn bao giờ hết

Đến nay, có đến 28 ví điện tử được cấp phép nhưng 80-90% thị phần thuộc về vài cái tên như Payoo, MoMo, SenPay, Moca, AirPay và ZaloPay.

ví điện tử

Thêm “ngoại binh”.

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam bùng nổ đã và đang thu hút những gã khổng lồ công nghệ toàn cầu, bao gồm cả Alibaba.

Dù theo quy định hiện hành, Ant Financial sẽ không được phép mua quá 50% cổ phần của eMonkey, nhưng sẽ có mức ảnh hưởng đáng kể và tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho ví điện tử này.

Được biết, eMonkey là ví điện tử do M-Pay Trade lập ra và đã có những bước phát triển đáng ghi nhận kể từ khi khởi nghiệp.

eMonkey đang tăng cường sức cạnh tranh với các ví điện tử khác, nhằm trở thành một trong những ví điện tử phổ biến nhất thị trường vào năm 2025.

Theo ông Đinh Hồng Sơn- Tổng giám đốc CTCP FinanceX, Trung Quốc đã rất thành công với chiến lược thanh toán phi tiền mặt bằng ứng dụng công nghệ tài chính và tiêu dùng.

Việc Ant Financial gia nhập thị trường ví điện tử tại Việt Nam vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho các ví điện tử trong nước cũng như các ngân hàng trong thanh toán điện tử.

Cơ hội và thách thức với các thương hiệu ví điện tử.

Với tiềm lực tài chính lớn cùng với kinh nghiệm nhiều năm tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, chắc chắn Ant Financial sẽ đem đến những thay đổi lớn về ví điện tử tại Việt Nam. Điều này sẽ đem lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng Việt Nam, nhưng lại gây áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các ví điện tử trong nước.

Ông Đinh Hồng Sơn cũng cho rằng, chắc chắn Ant Financial sẽ bạo chi cho các chiến dịch truyền thông, khuyến mại để gia tăng hình ảnh thương hiệu tại Việt Nam, qua đó đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường ví điện tử Việt Nam.

Cũng theo ông Sơn, Ant Financial hoạt động ở Trung Quốc không khác gì một ngân hàng, họ còn trả lãi suất cho ví điện tử cao hơn lãi suất ngân hàng.

Một khi Ant sở hữu ví điện tử ở Việt Nam thì chắc chắn sẽ có nhiều hoạt động liên quan đến thanh toán điện tử và một lượng tiền không nhỏ sẽ được luân chuyển trên eMonkey, “Ngân hàng Nhà nước cần lưu tâm và có các chính sách phù hợp để các hoạt động tài chính luôn nằm trong kiểm soát của Chính phủ” – ông Sơn nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google sẽ thôi hỗ trợ riêng các Google Ads Agency vừa và nhỏ

Một số đối tác đại lý Google Ads đã được cho biết trong tuần này rằng họ sẽ không còn được đặc quyền hỗ trợ riêng (Dedicated Agency) từ Google. Google đã xác nhận với Search Engine Land rằng họ đã thực hiện các thay đổi.

google ads

Tại sao thay đổi?

Chương trình đại diện Agency trải qua đánh giá mỗi quý. Google cho biết thay đổi mới nhất này không liên quan đến các hạn chế hỗ trợ trong cuộc khủng hoảng coronavirus. Google Ads đã thông báo cho các nhà quảng cáo rằng một số tùy chọn hỗ trợ có thể bị trì hoãn hoặc không có sẵn do thay đổi lịch làm việc và các hoạt động thường nhật của các chuyên gia hỗ trợ kể từ đầu tháng này trên giao diện Google Ads.

Ảnh hưởng đến các Agency vừa và nhỏ.

“Gần đây, chúng tôi đã thực hiện các thay đổi đối với việc hỗ trợ đại diện của Google đối với các đối tác Agency vừa và nhỏ của chúng tôi” một phát ngôn viên của Google cho biết. Những thay đổi này không liên quan đến cuộc khủng hoảng COVID-19 đang diễn ra. Chúng là một phần của việc đánh giá thường xuyên về cấp độ hỗ trợ của chúng tôi cho các Agency. Những đối tác lớn Premier Partner sẽ không bị ảnh hưởng gì từ chính sách này.

Tại sao chúng ta phải quan tâm?

Google Ads đã có một vấn đề uy tín khi hỗ trợ. Các nhóm Agency riêng thường có những ngoại lệ nhất định. Bây giờ thì đa số các Agency vừa và nhỏ sẽ không còn lợi ích này của chương trình đối tác.

Ông Jeff Ferguson, Giám đốc điều hành của Fang Marketing, cho biết các Agency của ông – Premier Agency (đối tác cấp cao), đang mất dần các quyền đại diện riêng (dedicated representatives). “Tôi nghĩ nó hoàn toàn sai thời điểm để làm những điều như thế này ngay cả khi họ đã lên kế hoạch để thực hiện việc này, họ nên ban hành việc này khi mọi thứ đã quay trở lại bình thường sau đợt bùng phát dịch”.

Hiện tại, ông Ferguson đang lo lắng về các khách hàng của mình trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và cung cấp thực phẩm vốn đang không thể chạy các chiến dịch vì họ đang bị nhầm lẫn với các công ty khác đang trục lợi bối cảnh dịch coronavirus bùng phát. Không biết mọi thứ sẽ đi đâu và về đâu…

Hùng Lâm | MarketingTrips

WHO kêu gọi mọi người Ở NHÀ và CHƠI GAME để phòng chống COVID-19

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã hợp tác với các đại diện trong ngành công nghiệp trò chơi khởi động một chiến dịch mang tên #PlayApartTogether

Bằng việc ở nhà và chơi game, mọi người đã có thể tuân thủ việc cách ly, cũng như nghe theo các chỉ dẫn vệ sinh cá nhân thường xuyên trong phòng chống Covid-19.

Đại diện của một số hãng game nổi tiếng đã đồng ý tham gia chiến dịch này. CEO của Activision Blizzard, Bobby Kotick cho biết: “Chưa bao giờ quan trọng hơn lúc này, mọi người cần đoàn kết cùng nhau. Trò chơi là nền tảng tuyệt vời giúp chúng ta sát lại gần nhau, cùng nhau tận hưởng niềm vui mà vẫn giữ được an toàn cho bản thân. Chúng tôi tự hào tham gia vào một chiến dịch ý nghĩa và cần thiết như vậy”.

CEO của Riot Games, Nicolo Laurent khuyến khích mọi người chơi kết nối cùng nhau trong thời điểm cách ly tại nhà. “Cách xa về mặt vật lý không đồng nghĩa là rời xa xã hội! Hãy giữ khoảng cách với nhau và thực hiện các bước vệ sinh cá nhân như rửa tay bằng xà phòng để bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng”, Laurent cho biết.

Nicolo Laurent cho rằng #PlayApartTogether sẽ giúp chúng ta vượt qua đợt khủng hoảng này: “Đối với những người chơi trung thành của Riot Games, chơi game không hẳn là giải trí. Và bây giờ, đối với hàng tỷ người trên thế giới, ở nhà và chơi game có thể cứu sống mọi người xung quanh. Hãy cùng nhau đánh bại Covid-19”.

Tuy nhiên, điều này lại đi ngược lại so với hành động của WHO trước đó. Cụ thể, tổ chức này đã từng công nhận việc chơi game trực tuyến là một vấn đề sức khỏe tâm thần.

Trong khi chắc chắn một bộ phận nhỏ người nghiện game sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống thì các nhà tâm ly học bày tỏ liệu chơi game quá đà liệu có là lời giải cho những vấn đề tâm lý hay không.

Việc thiếu các nghiên cứu về rối loạn chơi game và thiếu những định nghĩa khoa học chính thống đã khiến vấn đề này trở thành chủ đề gây trong cãi trong giới tâm lý học nhiều năm qua.

Trong một báo cáo trước đó được công bố trên tạp chí sức khỏe của WHO, các bác sĩ lo lắng rằng không biết các hành động bạo lực trong game có góp phần vào hội chứng nghiệm game hay không. Mặc dù đến nay giới y khoa vẫn chưa chứng minh được điều đó. Nhưng có thể thấy, trước tình thế ngặt nghèo như hiện nay, WHO đã thay đổi suy nghĩ.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnReview

‘Keeping you safe’: Chiến dịch hưởng ứng “Social Distancing” của Tesco trong Covid-19

Được quay vòng trong hai ngày, chiến dịch mới này của Tesco giải thích các biện pháp hưởng ứng “cách ly xã hội – Social Distancing” mà siêu thị đang thực hiện để giữ an toàn cho người mua hàng trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát.

Social Distancing

Trong cửa hàng bán lẻ Stevenage Extra, mẫu quảng cáo “Keeping you safe”, nhấn mạnh các biện pháp mà Tesco đã đưa ra để bảo vệ khách hàng và nhân viên ở các điểm quan trọng trong quá trình mua sắm.

Mẫu quảng cáo được để trước mặt các nhân viên, giải thích cách xe của người mua hàng sẽ được xếp thành lối khi họ đến cửa hàng, trong khi các bảng hiệu thể hiện những lời khuyên về cách ly xã hội – mỗi khách hàng nên đứng cách nhau 2m.

Để đảm bảo đạt được mục tiêu cách ly xã hội, nhân viên sẽ đếm số lượng khách hàng đến cửa hàng. Tesco hiện đã giới hạn số lượng người mua sắm có thể ở cùng một thời điểm, từ 10 khách hàng trên mỗi cửa hàng Express có diện tích dưới 180m2 và 440 khách hàng trên mỗi cửa hàng Extra với diện tích khoảng  9000m2.

Khi vào bên trong, chiến dịch nêu bật việc giới thiệu các biện pháp mới bao gồm đánh dấu sàn và lối đi một chiều, cũng như tấm chắn bảo vệ mới được lắp đặt tại các điểm để bảo vệ nhân viên. Chiến dịch cũng thể hiện rõ các điểm ra vào riêng biệt mà người tiêu dùng phải sử dụng khi mua sắm tại cửa hàng.

Ông Dave Lewis, CEO của Tesco cho biết, điều quan trọng là giúp khách hàng hiểu được những thay đổi mà chúng tôi đã thực hiện trong các cửa hàng của mình để giữ an toàn cho họ khi họ mua sắm.

Chúng tôi hy vọng họ sẽ thấy nó hữu ích. Mục tiêu của chúng tôi là làm mọi thứ có thể để bảo vệ đồng nghiệp và khách hàng của chúng tôi vào thời điểm khó khăn này đồng thời đảm bảo mọi người được an toàn khi mua thực phẩm và nhu yếu phẩm họ cần.

Ở một diễn biến khác, các siêu thị thuộc Asda (Siêu thị bán lẻ có trụ sở tại Anh) đã giảm giờ mở cửa xuống còn 8 giờ sáng đến 8 giờ tối, từ thứ Hai đến thứ Bảy, để giúp nhân viên dọn dẹp và cất giữ lại kệ, trong khi hệ thống siêu thị Morrisons (Anh) đã giới thiệu hệ thống xếp hàng trên website của mình để đáp ứng nhu cầu hiện tại, điều chưa từng có trước đây.

Điều gì tiếp theo?

Ngoài chiến dịch cách ly xã hội mới, Tesco đang mở rộng thời gian ưu tiên cho nhân viên thuộc tổ chức NHS (Dịch vụ sức khoẻ quốc gia Anh). Các cửa hàng lớn hiện sẽ chỉ mở cửa cho nhân viên của NHS trong khoảng thời gian từ 9h sáng đến 10h sáng thứ Ba và thứ Năm.

Nhà bán lẻ cũng đã quyết định giới hạn số lượng mặt hàng mà người mua hàng có thể có trong giỏ hàng trực tuyến của họ là 80. Trong khi trước khi Covid-19 bùng phát, một đơn đặt hàng trực tuyến thông thường sẽ chứa ít hơn 60 mặt hàng, liên quan đến mối lo ngại về sự thiếu hụt sản phẩm đã xuất hiện ở các cửa hàng bán trên 100 mặt hàng.

Hà Anh | MarketingTrips

 

Grab: Chi 70 tỷ hỗ trợ đối tác tài xế, đối tác nhà hàng và cộng đồng trong Covid-19

Ngày 30/3, Grab công bố phê duyệt một khoản ngân sách lên đến 70 tỷ đồng (tương đương 3 triệu USD) nhằm hỗ trợ Chính phủ và hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số đối tác nhà hàng, đối tác tài xế đang hoạt động trên nền tảng Grab, cũng như chung tay cùng cộng đồng phòng chống dịch COVID-19.

Theo đó, Grab sẽ đóng góp 2 tỷ đồng vào Quỹ phòng chống Covid-19, và sẽ chuyển số tiền trên cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm chung tay hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh. Phần ngân sách còn lại sẽ được Grab sử dụng với các mục tiêu:

Hỗ trợ tài chính cho đối tác tài xế:

Những đối tác hoạt động thường xuyên trên nền tảng Grab, có hiệu suất hoạt động hiệu quả sẽ được Grab tặng gói bảo hiểm Covid-19 trị giá lên đến 100 triệu đồng​/trường hợp. Trong trường hợp dương tính với Covid-19 theo xác nhận của cơ quan y tế, ngoài việc được thanh toán chi phí chữa trị (theo chính sách bảo hiểm), đối tác tài xế còn được gói bảo hiểm này hỗ trợ một khoản tiền mặt lên đến 10 triệu đồng. ​Trong trường hợp bị cách ly theo yêu cầu của cơ quan chức năng, các đối tác tài xế sẽ được Grab hỗ trợ 100.000đ/ngày (tối đa 14 ngày).

Tùy vào tình hình diễn biến dịch bệnh, Grab đưa ra chính sách đảm bảo duy trì thu nhập bình quân tương đương trung bình những tháng trước dịch COVID-19 dành cho các đối tác tài xế có hiệu suất hoạt động cao và đã hoạt động trên nền tảng Grab trong một thời gian dài. Ngoài ra, Grab cũng sẽ cùng các hợp tác xã thương thảo với các ngân hàng để giảm lãi suất vay và giãn thời gian trả khoản vay với các đối tác tài xế GrabCar đạt yêu cầu.

Hỗ trợ tài chính cho đối tác nhà hàng: ​

Grab sẽ hỗ trợ chi phí để các đối tác nhà hàng thuộc một số chuỗi thức ăn nhanh (QSR) và khoảng 500 đối tác nhà hàng dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB) tại Hà Nội và TP.HCM thực hiện quảng cáo, khuyến mãi, tăng nhận diện truyền thông để thu hút thêm khách hàng, từ đó có thể tăng doanh thu. Riêng với các đối tác SMB đủ điều kiện, Grab cũng sẽ hỗ trợ một phần chi phí thuê mặt bằng, giúp đối tác duy trì hoạt động, phục vụ người dùng trong mùa dịch.

Hỗ trợ cộng đồng:

Grab sẽ dành một phần ngân sách để hỗ trợ đi lại và suất ăn cho các tình nguyện viên tham gia phục vụ tại các khu cách ly thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM. Để góp phần đáp ứng nhu cầu ăn uống và thực phẩm của người dân trong mùa dịch, Grab sẽ áp dụng chương trình miễn phí giao hàng cho mọi đơn hàng trên GrabFood, toàn bộ chi phí đến từ ngân sách của Grab, không ảnh hưởng đến thu nhập của đối tác tài xế.

Từ khi dịch Covid-19 bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam, bên cạnh việc liên tục truyền thông đến đối tác nghiêm túc thực hiện các hướng dẫn của cơ quan y tế, Grab đã và đang triển khai nhiều chương trình, sáng kiến nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người dùng, đối tác, cũng như chung tay cùng Chính phủ phòng chống dịch.

Gần đây nhất, Grab đã tiên phong giới thiệu sáng kiến Giao hàng gián tiếp cho GrabFood nhằm giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và đối tác giao hàng. Dịch vụ GrabMart cũng vừa được hoạt động thử nghiệm nhằm hưởng ứng chủ trương khuyến khích mua sắm trực tuyến của Chính phủ. Grab cũng phối hợp cùng các hợp tác xã triển khai lắp màn chắn trong xe và phun khử khuẩn miễn phí dành cho xe GrabCar tại một số tỉnh thành.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Tri Thuc Tre

Digital Marketing – Đừng ngộ nhận và ảo tưởng

Có 1 thực tế là đa phần những người làm Digital Marketing thời kì đầu đều không xuất thân từ Marketing. Họ xuất phát từ Web Design, Coder, SEO, Admin forum hoặc các công việc liên quan đến Tech (công nghệ)…. hoặc do yêu thích Internet, Blog, Social networks.

Tuy nhiên việc không được học bài bản về Marketing rồi phát triển quá nhanh theo thời thế khiến nhiều người tự phụ hoặc nhìn nhận Marketing hết sức hạn hẹp và lệch lạc.

digital marketing

Một sai lầm phổ biến là các bạn đánh đồng Digital Marketing với SEO, SEM, Web Design, Social, Email marketing hoặc với một vài công việc “chạy quảng cáo” nào đó….Hoặc các bạn không phân biệt được Chiến lược với Chiến thuật, giữa Sáng tạo với Câu khách – hoặc không biết sự khác biệt giữa Marketing với Advertising, Communications.

Các bạn cứ say sưa nói về những thứ cao siêu: Content Marketing, Social Media Marketing, Mobile marketing, Affiliate marketing, Viral Marketing…. mà không hiểu bản chất là gì.

Nghịch lí là trong khi các ngành khác rơi vào tình cảnh “thừa thầy thiếu thợ”, Digital lại ngược lại – quá nhiều thợ thủ công nhưng thiếu những người lãnh đạo giỏi (giỏi làm chứ không phải giỏi chém gió).

Có 1 số lời khuyên dành cho các bạn. Tôi tạm phân chia làm từng cấp độ để dễ gọi:

– Trainee (bạn là SV hoặc mới chập chững đi làm) : Chọn cho mình 1 khoá học kĩ năng, chọn 1 công ty tốt để học việc, chọn 1 đàn anh giỏi để dẫn dắt, chọn các Group chất để thảo luận. Giỏi 1 thứ và không cần quan tâm đến những thứ khác là quá đủ để bạn được trọng vọng trong bất kì môi trường nào.

– Junior ( bạn đã khá một kĩ năng trong Digital Marketing):

+ Rèn luyện thêm những thứ khác, chúng liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ SEO và SEM, SEM và Display Ads, SEO và Social, Social và PR, Display Ads và Affiliate …..Biết được nhiều thứ sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn và biết phối hợp nhiều công cụ để tạo ra được hiệu quả.

+ Rèn luyện kĩ năng mềm. English, Presentation, Communication, Networking – những kĩ năng này không thể thiếu nếu bạn muốn bước lên tầm cao hơn. Dù bạn giỏi đến đâu mà yếu những điều này thì vẫn là 1 trở ngại lớn.

+ Thoát ra khỏi những công việc tay chân, dành thời gian làm quen với việc quản lí, lập kế hoạch và huấn luyện nhân viên. Có nhiều bạn làm SEO hoặc phát triển Fanpage cực giỏi nhưng không hề biết phải làm kế hoạch như thế nào – một điều vô cùng đáng tiếc.

– Senior (bạn biết làm plan, biết quản lí project, biết cách tư vấn và thuyết trình).

Đừng giam mình trong những công cụ Digital Marketing chật hẹp. Hãy tìm hiểu bản chất của Marketing. 4P, 7P là gì ? ATL (Above The Line), BTL (Below The Line) ? Event, Trade Marketing, Activation ? Marketing khác với PR, Communications, Advertising thế nào ? Business Objective, Marketing Objective, Communications Objective là gì ? Thế nào là Strategy, Creative ? Thế nào là Message ? Làm sao để tìm ra được Consumer Insights? Functional hay Emotional touch ? Đâu là Key selling points ?…

Bạn nên đọc những cuốn sách kinh điển về Marketing & Branding của Philip Kotler, AlRies, Jack Trout…. Hãy tìm hiểu về David Ogilvy, LeoBurnett. Xem TVC về Cannes Lion, Young Lions….Cả một bầu trời mở ra vô tận và không bao giờ có điểm dừng. Khi đấy những thứ bạn đang làm sẽ cực kì nhỏ bé.

Hãy kết thân với những người làm Brand Manager, Marketing manager, Account Management, Creative… trong những công ty lớn để hiểu tầm nhìn, trình độ, cách họ làm marketing ở đẳng cấp cao ra sao. Khi đấy các bạn mới thấy những thứ mình làm thật sự chỉ là thủ thuật.

 Master (bạn đã quá giỏi)

Không có góp ý gì nhiều vì bạn giỏi hơn tôi mất rồi. Đôi điều chia sẻ rằng lúc này nên làm Business. Bạn sẽ thấy Marketing không hẳn đã là tất cả. Có những business thành công đến nỗi họ chẳng cần website, CIP hay Marketing gì cả. Và bạn sẽ thấy sau tất cả những thứ cao siêu, tiền vẫn là điều quan trọng nhất để đo lường hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Edit từ Firstcom Digital

Bậc thầy Marketing Philip Kotler chỉ ra sai lầm của các công ty khi kinh tế hỗn loạn

Philip Kotler cho rằng khi đến thời điểm phải cắt giảm, các khoản dành cho Marketing dường như luôn bị “xử trảm” đầu tiên, và thứ hai là việc phát triển sản phẩm mới. Hành động như vậy luôn là một sai lầm vì nó phá hủy thị phần và sự đổi mới của công ty.

philip kotler

Kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ khủng hoảng.

Viễn cảnh kinh hoàng về sự bùng phát của dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới virus corona (Covid-19) có nguy cơ trở thành một đại dịch toàn cầu đang đe dọa sự ổn định của kinh tế thế giới. Nhiều chuyên gia cảnh báo kinh tế thế giới sẽ rơi vào khủng hoảng nếu Covid-19 trở thành đại dịch.

Các chuyên gia kinh tế của Hãng tư vấn Oxford Economics ước tính, dịch Covid-19 có thể khiến nền kinh tế toàn cầu thiệt hại hơn 1.000 tỷ USD do năng suất lao động giảm, sản xuất đình đốn, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, thương mại và đầu tư giảm, ngành du lịch bị tàn phá

Theo bậc thầy marketing Philip Kotler, một sự thật tuyệt đối về sự bấp bênh mà cơn hỗn loạn tạo ra là nó càng tồn tại lâu, mọi người càng trở nên cẩn trọng.

Khi doanh nghiệp không có khả năng đoán định mong đợi của khách hàng, họ có xu hướng bỏ mặc các nguyên tắc cốt lõi.

Kết quả là, sự hỗn loạn được tích tụ lại vô cùng nguy hiểm sẽ hủy hoại tính vững chắc của các công ty đáng tin cậy và được tôn trọng nhất, trong khi làm suy giảm khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Các giám đốc điều hành nên nỗ lực hoạt động hiệu quả hơn để giảm thiểu các khoản chi phí không mang lại lợi ích, đặc biệt là trong các lĩnh vực có dấu hiệu chi tiêu quá mức – bất kể công ty đang trong hoàn cảnh nào.

Thành thật mà nói, mọi người thường không có xu hướng tuân thủ kỷ luật trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng kéo dài, giống như những gì đã xảy ra trong các năm gần đây.

Philip Kotler cho rằng khi đến thời điểm phải cắt giảm, mảng tiếp thị dường như luôn bị “xử trảm” đầu tiên, và thứ hai là việc phát triển sản phẩm mới. Hành động như vậy luôn là một sai lầm vì nó phá hủy thị phần và sự đổi mới của công ty.

Phản xạ của hầu hết các công ty là cắt giảm tiếp thị. Khi cắt chi phí tiếp thị, bạn đang nhường chỗ cho đối thủ cạnh tranh gửi đi trước các thông điệp của họ và giành được thị phần lớn hơn, trong khi thị phần của bạn ngày một mất dần.

Trong giai đoạn hỗn loạn, điều quan trọng nhất là phải tỉnh táo và tập trung. Tránh mắc phải ba lỗi tiếp thị lớn nhất mà các công ty thường gặp như sau:

1. Mở rộng để thu hút các khách hàng mới trước khi đảm bảo khách hàng cốt lõi.

Cố gắng mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ chính của bạn để chiều lòng nhiều khách hàng hơn là một điều đầy rủi ro.

Rất có khả năng bạn sẽ khiến những khách hàng tốt nhất và trung thành nhất của bạn cảm thấy kém hài lòng, tạo thêm một lý do nữa để họ cân nhắc mua hàng từ đối thủ cạnh tranh của bạn.

2. Cắt giảm chi phí Marketing

Ngân sách dành cho marketing ở các nền kinh tế yếu hoặc hỗn loạn cũng như nước ở giữa sa mạc khô cằn – càng khan hiếm thì số lượng mà bạn sở hữu càng trở nên giá trị hơn.

Việc loại bỏ marketing càng giúp các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của bạn – những người không cắt giảm – cướp đi những nguồn khách hành tuyệt vời nhất của bạn. Marketing là các múi cơ, không phải là mỡ thừa.

3. Ngó lơ yếu tố siêu cường. 

Chúng ta đang sống trong thế giới thông tin không ngừng nghỉ kéo dài suốt 24/7. Khi tin tức nổ ra, mọi người đều có thể nắm bắt được chúng, bao gồm cả khách hàng của bạn.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, đặc biệt là khi sự nhiễu động và hỗn loạn ngự trị, khách hàng và toàn bộ các bên liên quan của công ty đều biết rằng việc kinh doanh không suôn sẻ. Tảng lờ sự thật này, hoặc tệ hơn là không cập nhật thông tin cho họ là một hành động nguy hiểm.

Không đầu tư vào phát triển sản phẩm chắc chắn sẽ làm cản trở việc tạo dựng giá trị trong tương lai cho công ty và các cổ đông.

Khi công ty phớt lờ hoặc giảm tầm quan trọng của việc nghiên cứu sản phẩm nhằm nỗ lực tiết kiệm tiền, điều đó không chỉ hạn chế sự tăng trưởng tiềm năng mà còn làm sự đổi mới trở nên ì ạch và trao lợi thế cho đối thủ.

Tạp chí kinh doanh BusinessWeek đã lập một danh sách gồm mười sai lầm tồi tệ nhất mà các công ty mắc phải khi cố gắng xoay xở trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào cảnh suy thoái và hỗn loạn.

Danh sách này nhắc nhở các nhà quản lý rằng trừ khi bạn thực sự muốn cạnh tranh về giá (hãy nhớ rằng Ấn Độ đã cho ra mắt chiếc xe ô tô Nano trị giá 2.500 đô la), còn nếu không, khả năng duy trì sự đổi mới là một trong ít cách thức còn lại giúp bạn giữ vững vị thế cạnh tranh và khiến công ty của mình khác biệt với những đối thủ khác. Sự đổi mới thúc đẩy hiệu suất, sự tăng trưởng, và giá trị trên thị trường chứng khoán.

10 sai lầm về đổi mới hàng đầu mà một công ty có thể mắc phải trong nền kinh tế hỗn loạn.

1. Sa thải nhân tài

2. Cắt giảm công nghệ

3. Giảm thiểu rủi ro

4. Dừng phát triển sản phẩm

5. Cho phép các hội đồng quản trị thay thế những CEO có định hướng phát triển bằng những CEO có xu hướng cắt giảm chi phí

6. Rút lui khỏi xu thế toàn cầu hóa

7. Cho phép các CEO không coi sự đổi mới là chiến lược chủ chốt

8. Thay đổi những thước đo hiệu suất

9. Củng cố hệ thống phân cấp thay vì tiến hành hợp tác

10. Biệt lập

Bài học từ Apple, Intel.

Trở nên bảo thủ hơn là động thái rất tự nhiên đối với các công ty khi có các mối lo ngại về ngân sách, nhưng những công ty không chấp nhận rủi ro, không đầu tư vào phát triển sản phẩm và đánh giá sai nhu cầu hợp tác sẽ khó cạnh tranh khi thị trường bắt đầu trên đà tăng trưởng.

Ngược lại, các công ty đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới khi gặp khó khăn sẽ tiếp tục kiếm ra tiền.

Trên thực tế, không chỉ đơn thuần là tiếp tục kiếm tiền, họ sẽ trở thành những người chiến thắng luôn luôn trỗi dậy trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhất, và hầu như luôn đánh bại đối thủ cạnh tranh của mình nhờ vào những điều mới mẻ.

Ví dụ, Apple đã chăm chút cho các sản phẩm iTunes, iPod cùng các cửa hàng bán lẻ của công ty trong suốt giai đoạn suy thoái năm 2001 và đã có một vị thế hoàn hảo để dễ dàng đánh bại đối thủ một khi sự tăng trưởng quay trở lại.

Một ví dụ khác là Gillette, công ty đã cho ra mắt thương hiệu Sensor chuyên về các sản phẩm cạo râu vào giữa giai đoạn suy thoái đầu những năm 1990.

Đến năm 1997, 49% doanh thu của Gillette đến từ các sản phẩm mới được giới thiệu trong năm năm trước đó.

Trường hợp khác, Intel đã đầu tư 14% doanh thu (một con số khổng lồ) trong cuộc suy thoái năm 2001 để thực hiện các đổi mới nhằm sản xuất chip máy tính nhỏ hơn, nhanh hơn và rẻ hơn. Intel tiếp tục cho ra mắt các sản phẩm mới nhiều tháng trước dự kiến và báo cáo tỷ lệ tăng trưởng cao nhất của công ty kể từ năm 1996.

Cả Apple, Gillette, và Intel đều không mắc phải bất kỳ điều gì trong mười sai lầm đổi mới hàng đầu mà một công ty có thể mắc phải trong thời kỳ kinh tế hỗn loạn. Và công ty của bạn cũng nên như vậy.

Một trong những chìa khóa để vượt qua sóng gió là phải thích nghi với một tư duy cứng rắn. Trong giai đoạn khó khăn, chủ nghĩa thực dụng sẽ thống trị. Khi kết quả kinh doanh không tốt, việc đổ lỗi cho môi trường kinh tế khó khăn là chuyện dễ xảy ra.

Nhưng ngay cả trong thời điểm khó khăn nhất, một vài đối thủ vẫn thể hiện vượt trội hơn hẳn so với những người khác.

Cách duy nhất để vượt qua giai đoạn hỗn loạn phía trước với tư cách người chiến thắng là biết nắm bắt thời điểm, đưa ra các quyết định sáng suốt và thiết thực, nhằm tạo ra cơ hội sống sót – thậm chí tăng trưởng rực rỡ – cho công ty và sản phẩm của bạn.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Chuyện lạ: Cổ phiếu tăng 50 lần chỉ vì trùng tên ứng dụng Zoom

Nền tảng kết nối trực tuyến bằng video có tên Zoom đã thu hút người dùng mạnh mẽ kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát. Tuy nhiên, không ít nhà đầu tư đã nhầm lẫn, ‘đổ tiền’ cho một doanh nghiệp Trung Quốc khác cũng tên Zoom.

ZOOM Technologies Inc. – một nhà sản xuất các thiết bị truyền thông đến từ Bắc Kinh và được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) – đã được hưởng lợi thời gian qua khi nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn với Zoom Video Communications, Inc. – nền tảng kết nối trực tuyến sở hữu lượng người dùng liên tục gia tăng do nhu cầu làm việc và học tập tại nhà vì Covid-19 thời gian qua.

Theo dữ liệu từ Yahoo Finance, cổ phiếu của ZOOM Technologies vào thời điểm cao nhất đã tăng tới 50 lần, từ mức chỉ 1,2 USD/ cổ phiếu hôm 2/1/2020 lên mức 60 USD hôm 20/3 vừa qua. Ở thời điểm đóng cửa, cổ phiếu của doanh nghiệp này tăng gần 20 lần, chốt phiên ở mức 20,9 USD.

Điều đáng chú ý là cổ phiếu gia tăng không xuất phát từ bản thân doanh nghiệp mà do sự nhầm lẫn của nhà đầu tư do trùng tên với một công ty khác là Zoom Video Communications, doanh nghiệp đến từ California.

Cổ phiếu này cũng đã tăng hơn 2,4 lần giai đoạn từ 2/1 tới 23/3 tính theo mức cao nhất. Đây là ứng dụng kết nối trực tuyến hỗ trợ người dùng học tập và làm việc từ xa đang nhận nhiều quan tâm trong bối cảnh các quốc gia thiết lập phong tỏa và hạn chế người dân ra khỏi nhà vì dịch Covid-19.

Trên toàn cầu, nhu cầu tìm kiếm cụm từ Zoom Video đã tăng vọt trong chưa đầy một tháng qua, từ mức tìm kiếm 5 lên mức 100 theo thống kê của Google Trends.

Tại Việt Nam, Zoom Video hiện không chỉ phổ biến với dân văn phòng mà còn được sử dụng rộng rãi trong ngành giáo dục, đặc biệt đối với cấp trung học phổ thông và đại học khi các trường học hiện tạm thời đóng cửa nhằm phòng, chống dịch Covid-19.

Đây không phải lần đầu tiên sự nhầm lẫn do trùng tên giúp ZOOM Technologies gia tăng giá trị.

Khoảng tháng 4 năm ngoái, cổ phiếu của doanh nghiệp này đã tăng mạnh kể từ giữa tháng 3/2019, ngay thời điểm Zoom Video nộp đơn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Lượng giao dịch trung bình của cố phiếu ZOOM Technologies chỉ trong khoảng một tháng đã cao gấp 24 lần so với mức trung bình của năm 2018.

Ủy ban chứng khoán và sản giao dịch Mỹ (U.S. Securities and Exchange Commission) hôm 26/3 đã thông báo dừng giao dịch đối với ZOOM Technologies tới ngày 8/4/2020 do sự nhầm lẫn gần đây.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo The Leader

Sony: Cho làm việc ở nhà 1 tháng nhưng vẫn trả đủ lương, phụ cấp thêm 23 triệu đồng để đi mua sắm

Theo Sony, việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên của hãng là điều quan trọng nhất thời điểm hiện tại.

Trong tình hình dịch COVID-19 lây lan với tốc độ chóng mặt, các công ty công nghệ lớn trên thế giới đã bắt đầu triển khai các chính sách bảo vệ người lao động. Mới đây nhất, bộ phận PlayStation của Sony đã chính thức cho nhân viên tại Châu Âu và Bắc Mỹ được phép làm việc tại nhà.

Theo PushSquare, các nhân viên thuộc bộ phận này sẽ làm việc từ xa từ nay cho đến 30/4/2020, tức khoảng 1 tháng. Trong thời gian ở nhà, nhân viên của Playstation vẫn được nhận đầy đủ 1 tháng lương, đồng thời được nhận thêm khoản tiền phụ cấp 1000 USD (23 triệu đồng) mỗi người. Khoản tiền phụ cấp nói trên sẽ được dùng để mua sắm các vật dụng, trang thiết bị cần thiết khi làm việc tại nhà.

Không chỉ riêng nhân viên bộ phận Playstation, nhân sự các studio phát triển game của Sony trên toàn thế giới cũng sẽ được phép làm việc tại nhà. Các studio này bao gồm Sucker Punch Productions, Santa Monica Studio, Guerrilla Games, và Insomniac Games. Với việc các nhân viên đều được cho nghỉ để làm việc tại nhà, lịch ra mắt của một số tựa game độc quyền trong tương lai dành cho hệ máy PS5 chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

Mặc dù vậy, theo Sony, việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên của hãng là điều quan trọng nhất thời điểm hiện tại.

Trước Sony, một số studio game khác cũng cho phép nhân viên nghỉ làm việc tại nhà. Tuần trước, CD Projekt RED – cha đẻ của dòng game The Witcher tuyên bố họ sẽ chuyển sang làm việc online để giảm thiểu nguy cơ nhiễm COVID-19 trên toàn công ty.

Trái ngược với Sony, vẫn có một số công ty về game khác như GameStop lại đang vấp phải sự chỉ trích từ dư luận khi không cho phép nhân viên nghỉ làm. Chuỗi cửa hàng bán game lớn nhất thế giới này vẫn quyết tâm mở các cửa hàng của mình tại Mỹ – quốc gia có số ca nhiễm nhiều nhất thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc, các nhân viên tại cửa hàng của GameStop có thể đối mặt với nguy cơ lây nhiễm bệnh COVID-19.

Tham khảo PushSquare

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Tri Thuc Tre

Digital Marketing Career Path – từ Trainee đến Executive

Trong bài trước, chúng ta đã nói về vị trí Trainee dành cho các bạn sinh viên muốn khởi đầu sự nghiệp trong ngành Digital Marketing hay Marketing. Có một số ý kiến phản hồi rằng yêu cầu công việc sao mà dễ thế, vô hình trung hạ thấp giá trị nghề.

Nhưng thật sự, yêu cầu duy nhất dành cho các bạn là phải thực sự có quyết tâm, muốn học nghề và có khả năng tiếp thu những chỉ dẫn cơ bản. Có những bạn đã phát triển và nắm giữ vai trò quan trọng, nhưng có những người bị loại chỉ sau vài tuần thử việc. Giữa học để biết và hiểu để làm là 2 việc hoàn toàn khác nhau.

digital marketing career path

Sau 2 – 3 tháng làm Trainee, bạn đã hiểu những kiến thức cơ bản và làm được các công việc đơn giản. Bạn nào ham học thì có thể tự mình tìm hiểu và áp dụng các chiêu thức được chỉ dẫn đầy rẫy trên mạng.

Có thể bạn vẫn chưa hiểu Marketing, IMC là gì hay Digital thực chất là cái chi chi, nhưng bạn đã đủ nhận thức để hiểu đúng sai, nên và không nên. Đến lúc này bạn có đủ khả năng để bước lên vị trí Executive.

Những công việc dành cho Executive vẫn giống với Trainee như tôi đã liệt kê trong loạt bài trước, nhưng yêu cầu ở mức cao hơn. Có 3 sự khác biệt cơ bản:

// VAI TRÒ //

Executive không làm những task được giao sẵn nữa mà sẽ được giao trách nhiệm. Ngoài việc thành thục các task được học trong giai đoạn Trainee, bạn cần phải biết quản lí và phối hợp các kĩ năng để đạt hiệu quả.

Chẳng hạn Social Media Trainee thì biết soạn comment cho Fanpage hoặc tạo nick post bài trên forum – đó là các tác vụ, chỉ cần làm theo hướng dẫn là xong, miễn đừng có ngu ngơ theo kiểu viết comment “hay quá”, “tuyệt vời”, “mình rất yêu sản phẩm này”.

Còn Social Media Executive sẽ quản lí một Fanpage hoặc một Topic – đó là trách nhiệm, bạn có quyền đề xuất kế hoạch để hoàn thành công việc một cách tốt nhất, làm sao để Fanpage của bạn phải tăng trưởng fans, nội dung sáng tạo nhưng vẫn phải tuân thủ theo Content Strategy. Nên thay vì hỏi Manager là “Em phải làm thế nào?”, “Em làm thế này đúng hay sai?” thì câu hỏi phải là “Em muốn làm thế này anh thấy có được không?”.

// KỸ NĂNG //

Executive phải làm tốt chuyên môn chứ không còn chỉ biết nữa. Ví dụ SEO Executive phải có khả năng SEO được một Project cụ thể chứ không phải ngồi đọc vanh vách “20 kĩ thuật SEO bá đạo” hay “Chiến lược link building siêu tốc”. Executive cũng phải có khả năng đánh giá kết quả là tốt hay không tốt dựa trên ảnh hưởng thực tế chứ không phải dựa vào số liệu. Ví dụ đánh giá Fanpage ngoài Like, Reach, Engagement, thì còn phải xem đến 2 yếu tố “Người dùng có thực sự quan tâm/ yêu thích Brand hay không” và “Tỉ lệ chuyển đổi từ Fans sang Visit/ Lead thế nào”.

// SỰ ẢNH HƯỞNG //

Tôi đánh giá vai trò của Executive là cực kì quan trọng đối với một Digital Agency. Họ vừa là người chế biến ý tưởng thành nội dung thực tế và nuôi sống nó trên nền tảng Digital. Họ còn cung cấp Insight và Materials giúp các bộ phận khác tạo ra Idea.

Có một thực tế là nhiều Idea nghe chừng rất hấp dẫn hoành tráng nhưng khi triển khai trên Digital thì trớt quớt. Bởi lẽ người dùng trên Digital có quyền TỪ CHỐI những thứ họ không thích và PHẢN HỒI những điều họ thấy không phù hợp.

Muốn tạo ra một Idea hay thì phải thực sự sống với người dùng trên các cộng đồng họ đang sinh hoạt, để hiểu WTT quan tâm gì, Zing News nói chuyện ra sao, VnExpress phải làm thế nào….

Những cái đó không ai có thể trả lời tốt hơn các bạn Executive vì chính các bạn là người ăn, ngủ, sống với các cộng đồng. Và khi một Idea chưa đủ tốt thì một bạn Executive giỏi cũng có khả năng biến tấu để cho nó thú vị hơn khi triển khai thực tế.

Tôi cũng thường hay chia sẻ với các bạn Executive rằng: có thể công việc của em rất nhỏ bé, nhưng nó lại ảnh hưởng đến rất nhiều bộ phận, thậm chí nếu làm sai có thể ảnh hưởng tới cả một Thương hiệu.

Một comment thiếu suy nghĩ trên Fanpage đồng nghĩa với việc người dùng đánh giá thương hiệu thiếu trách nhiệm, hoặc một bài viết cẩu thả có thể khiến người dùng quay lưng với sản phẩm. Vì vậy đối với Executive, tôi luôn đề cao sự TRÁCH NHIỆM, tính CẨN THẬN bên cạnh chuyên môn nghề nghiệp.

Ở vị trí Executive, bạn phải đối mặt với những áp lực khủng khiếp từ hai phía. Một bên là Sếp, Account, Project Manager – đại diện cho những yêu cầu đôi-khi-vô-lý của Khách hàng. Kiểu như “tại sao status về sản phẩm chỉ có 50 likes” (trong khi content đưa ra chán ngắt và phải tận dụng mọi mối quan hệ để câu kéo cưỡng bức like), tại sao hôm nay chỉ có 3 người tham gia Contest (trong khi cái trò chụp hình với sản phẩm chả ma nào muốn thi).

Một bên là người dùng – đại diện cho người có quyền quyết định, luôn sẵn sàng phản ứng lại những thứ không thích. Kiểu như “quảng cáo ngầm, Mod ơi ban đi” hoặc “lại mấy trò PR rẻ tiền”.

Nên đôi khi dù bạn tâm huyết và chính trực đến mấy thì vẫn phải nhắm mắt dùng chiêu trò cho đủ KPIs, hoặc nín thở nhịn nhục cầu cho topic sống đến ngày kết thúc. Đừng thất vọng vì thực tế thường không bao giờ giống như những thứ bạn được học trong sách vở.

Ở vị trí Executive, bạn cũng phải tự rèn luyện cho mình rất nhiều kĩ năng để có thể vươn lên những nấc thang danh vọng mới. Sau 1, 2 năm làm Executive, bạn phải vươn lên hoặc sẽ bị đào thải. Có 2 hướng để phát triển:

1. THEO CHIỀU SÂU

Rèn luyện kĩ năng chuyên môn cho thật giỏi để trở thành Chuyên gia về một mảng. Ví dụ một bạn Social Media Executive nếu một lúc có thể quản trị được 10 Fangage với tổng cộng vài triệu fan thì vị thế chẳng kém Manager là mấy. Hoặc 1 bạn Designer giỏi về Web Layout thì lúc nào cũng sẽ được trọng vọng.

Digital phát triển rất nhanh và có tính đào thải cao, những gì bạn biết hôm nay sẽ lạc hậu trong nay mai, vì vậy cứ tiên phong đào sâu vào một mảng bạn sẽ không bao giờ phải bận tâm đến những điều khác. Thực tế tôi biết có nhiều bạn giỏi SEO hoặc Fanpage thôi mà có giá hơn rất nhiều bạn huyên thuyên chém gió hoặc gắn mác Leader, Manager hoành tráng.

Từ vị trí Junior Executive, bạn có thể trở thành Senior, Supervisor, Specialist hoặc Expert. Nghe cái tên thì không thể kêu bằng Leader, Manager, Head hay Director, nhưng nó thể hiện tầm quan trọng của bạn với công việc. Khi đủ giỏi rồi, bạn có quyền đòi hỏi mức lương cao tương ứng, hoặc đi ra lập nhóm làm riêng, hoặc viết blog, đi dạy, làm speaker – tiền và danh tiếng sẽ đến. Thực tế nhiều bạn giỏi về SEO, SEM, Social, Design, Code đang có được thu nhập không thua gì so với Brand Manager dù vị trí khiêm tốn hơn.

2. THEO CHIỀU CAO

Mở rộng tầm hiểu biết và tư duy để làm những công việc cao hơn. Ví dụ đang làm Social có thể học thêm PR, SEO; làm Paid media có thể học thêm về Affiliate Marketing; làm Designer có thể học thêm về Art, Creative.

Hay tham gia các buổi brainstorming để vận dụng sự am hiểu về người dùng và hiểu cách ra idea, plan. Hay tham gia các buổi gặp Khách hàng để hiểu mối quan tâm và đánh giá của họ về công việc đang làm. Hay tham gia các hội nhóm, gặp gỡ những đàn anh để có cái nhìn tổng quan, đa chiều và bổ sung những kiến thức còn thiếu.

Một bạn Executive năng động sẽ phát triển rất nhanh vì đã có sẵn nền tảng, môi trường để trải nghiệm và học hỏi mỗi ngày. Ngược lại, một bạn Executive thụ động có thể trở thành nhân viên mẫn cán nhưng không bao giờ thoát ra khỏi vị trí này vì thiếu tố chất sáng tạo & quản trị, những điều quan trọng đối với Digital Agency .

Executive là vị trí rất khiêm tốn trong Digital Agency, nhưng là nền tảng cực kì quan trọng để bạn bước lên những tầm cao mới.

Nếu phát triển tốt, bạn có thể trở thành Expert, Leader, Manager. Bạn cũng có thể chuyển qua Client làm Digital marketing, hoặc chuyển qua làm Marketing cho thoả chí vẫy vùng. Hoặc làm ecommerce, hoặc làm Online Product, hoặc tự mở Business.

Khi đó những kĩ năng và trải nghiệm thực tế của Executive sẽ là vô giá để bạn thực sự vững bước trên đôi chân chính mình.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandCamp

19 xu hướng và 19 cơ hội “hiếm có” từ Covid-19

Thomas Frey là diễn giả người Mỹ, tác giả các cuốn sách “Communicating with the Future” (2011) và “Epiphany Z: Eight Radical Visions for Transforming Your Future” (2017). Ông theo thuyết vị lai, từng là kỹ sư làm việc 15 năm ở IBM. Ông thành lập và điều hành Viện DaVinci, tổ chức phi lợi nhuận chuyên về nghiên cứu và tư vấn, trụ sở bang Colorado, từ năm 1997.

Dưới đây là chia sẻ của ông về các xu hướng, cơ hội do đại dịch Covid-19 tạo ra.

Rahm Emanuel, thị trưởng thành phố Chicago, bang Illinois, từng nói “không nên để một cuộc khủng hoảng trầm trọng trôi qua một cách vô nghĩa”.

Chúng ta đang tiến vào giai đoạn chưa có tiền lệ. Dịch Covid-19 chắc chắn sẽ trở thành nội dung được đề cập đến trong các cuốn sách lịch sử trong tương lai là cuộc khủng hoảng đắt đỏ nhất nhân loại từng  đối mặt. Nhiều người cho rằng nhân loại đã phải trả một cái giá đắt hơn nhiều trong hai cuộc chiến tranh thế giới nhưng hãy nhớ dịch bệnh lần này vẫn chưa kết thúc.

Đúng vậy, chúng ta đang phải đối mặt với một trong những cuộc khủng hoảng tồi tệ trong số những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất.

Với tư cách là người theo thuyết vị lai, tôi coi mình là “quan sát viên” đầy mẫn cán, phân tích các xu hướng được hình thành và nghiên cứu những biến chuyển vô cùng quan trọng giữa thời loạn lạc.

Tôi theo dõi những thông tin về Covid-19 kể từ khi dịch bệnh có dấu hiệu bắt đầu lan rộng ra toàn cầu, khi giới chức y tế tại nhiều quốc gia mới chỉ áp dụng thưa thớt các biện pháp cách ly, cấm đi lại và không tụ tập đông người. Các chuỗi sự kiện, việc di chuyển, sản xuất và thương mại bị hủy bỏ hoặc gián đoạn tạo ra chuỗi hệ quả chúng ta không thể ngờ đến, Tôi không khẳng định tất cả những hệ quả đó là xấu, nhưng điều đó không có nghĩa rằng tất cả chúng đều mang ý nghĩa tích cực.

Trớ trêu thay, chúng ta lại khám phá ra rằng chúng ta chưa bao giờ kết nối chặt chẽ với nhau như ở thời điểm này, cho dù khoảng cách vật lý là lớn hơn so với trước.

Dưới đây là 19 xu hướng xã hội mà chúng ta đang trải qua giữa thời điểm dịch bệnh Covid-19

Cuộc khủng hoảng đắt đỏ nhất trong lịch sử

Chúng ta vẫn chưa thể tính toán hết được những thiệt hại của dịch bệnh lần này nhưng có một điều chắc chắn là thiệt hại sẽ không hề nhỏ. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu và có thể khiến cho rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa.

Định hình lại cách thức chúng ta đối mặt với các khủng hoảng trong tương lai

Chúng ta bây giờ đã có cuốn cẩm nang mới về cách đương đầu với những dịch bệnh trong tương lai. Vấn đề là điều đó khó có thể dự đoán trước. 887.000 người chết vì bệnh viêm gan B, 773.000 người chết vì bệnh sốt rét và 450.000 người mất mạng vì virus rota mỗi năm nhưng những virus mới có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, gây sự hoảng loạn cho người dân toàn thế giới.

‘Tái cài đặt’ lại thế giới

Chúng ta đang ở trong giai đoạn “tạm dừng” trong quá trình “tái cài đặt” cuộc sống của loài người trên Trái đất. Những ấn ý nằm sâu trong từ “tái cài đặt” có thể sẽ được cảm nhận thấy trong nhiều năm tới, khi mà con người bắt đầu đặt ra câu hỏi “điều gì đã thay đổi, và điều gì thì không?”.

Hệ quả kinh tế sẽ lớn hơn cả dịch bệnh

Dịch bệnh Covid-19 lây lan nhanh hơn trên lĩnh vực kinh tế hơn là trên danh nghĩa y tế thông thường. Những hệ quả mang lại cho nền kinh tế thậm chí có thể vượt qua những thống kê về những trường hợp mắc bệnh và tử vong. Phá sản, vô gia cư, tự vẫn, trộm cắp, và các hành động vi phạm pháp luật sẽ tăng vọt.

Chi tiêu của người này sẽ là thu nhập của người kia. Đó là cách nền kinh tế vận hành. Hiệu ứng domino sẽ là điều khó có thể tránh khỏi. Một quốc gia bị ảnh hưởng, sẽ gián tiếp tác động tiêu cực lên các quốc gia khác.

Bắt tay là biểu hiện của kẻ ngốc

Một trong những hình thức giao tiếp thông dụng nhất giờ đây lại được coi là điều cần phải hạn chế, nhất là trong thời điểm dịch bệnh đang bùng nổ như lúc này.

Gia tăng quyền lực

Nếu như bạn chưa để ý, “đôi cánh” tự do của chúng ta, với tư cách là những người công nhân và các các doanh nghiệp đã bị tạm thời buộc chặt. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử các chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp tư nhân phải đóng cửa. Họ đang sử dụng sức mạnh quyền lực và sự kiểm soát nhiều hơn bất cứ thời điểm nào trong lịch sử.

Làn sóng chuyển đổi nghề nghiệp lớn nhất trong lịch sử

Việc gián đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh quả thực đã tạo ra một mớ bòng bong và số lượng người nghỉ việc ngày một tăng lên. Vài người trong số chúng ta cho rằng đây là cơ hội tốt để có thể thay đổi công việc hiện tại, nhiều người khác lại nghĩ rằng đây là thời điểm hợp lý để thực hiện giấc mơ khởi nghiệp.

Nhìn chung, các công ty ra đời khi mà nền kinh tế đang đi xuống lại có xu hướng tồn tại lâu hơn so với những công ty được thành lập trong thời kỳ kinh tế thịnh vượng. Tôi chắc chắn khi nghĩ rằng khoảng thời gian mọi người mất đi việc làm của mình, và sau đó là quá trình tái tuyển dụng từ các doanh nghiệp sẽ là quãng thời gian khác rất nhiều so với những gì đã xảy ra trong quá khứ.

Gặp khó với quy trình tuyển dụng

Trong bối cảnh các bộ phận nhân sự đang phình to nhanh chóng, cũng như vố số các đạo luật lao động mới đã được ban hành trong suốt một thập kỷ qua, phần lớn các doanh nghiệp sẽ cảm thấy e dè khi muốn đẩy nhanh quá trình tuyển dụng nhân sự. Khó khăn còn xuất hiện trong thời gian tới, khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục.

Tăng nhận thức về thế giới có nghĩa là chúng ta phải chơi theo luật chơi do ai đó đặt ra.

Trung Quốc đã tập trung mọi nguồn lực để chống lại dịch Covid-19 và họ đã xây dựng lên một chiến thuật mà các quốc gia khác có khả năng sẽ phải áp dụng. Nếu như virus này bắt nguồn ở Nhật Bản, Brazil hoặc Ấn Độ, chúng ta có thể đã có những cách tiếp cận hoàn toàn khác.

Bộ mặt y tế mới

Nếu như dịch hạch đã dẫn đến một cuộc cải cách lao động và sự phát triển vượt bậc trong ngành y dược ở thời kỳ Trung Cổ, thì dịch Covid-19 sẽ là nguồn cơn cho một loạt các cải tiến trong lĩnh vực y tế. Vẫn còn quá sớm để dự doán hệ thống y tế sẽ thay đổi như thế nào sau đại dịch, nhưng đây là một vấn đề mà tôi dành rất nhiều sự quan tâm.

Ngành công nghiệp hàng không thay đổi

Đối với các doanh nghiệp trụ được qua thời điểm khó khăn này, chi phí đi lại của họ có thể sẽ thấp hơn trong thời gian tới. Một khi các doanh nghiệp nhận ra rằng họ có thể “tồn tại” khi ngày càng có ít hơn những cuộc gặp mặt trực tiếp, mỗi khi bản dự thảo chi phí đi lại của bạn được trình lên, nó sẽ bị soi rất kỹ.

Hãy nhớ rằng, động cơ bán hàng những ứng dụng gặp mặt trực tuyến chủ yếu dựa trên nhu cầu tiết kiệm chi phí đi lại.

Giáo dục cũng có sẽ có sự thay đổi lớn

Chúng ta đã chứng kiến những lớp học trực tuyến được ứng dụng trên quy mô toàn cầu. Các giáo viên vốn không ủng hộ hình thức dạy học này trong quá khứ, giờ đây phải bắt buộc ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày vì họ không có sự lựa chọn nào khác.

Giáo dục trực tuyến không phải là điều gì xa lạ

Những chương trình như Khan Academy đã ra đời từ hơn một thập kỷ về trước. Nhưng phải mất bao lâu để chúng ta chuyển đổi hình thức giáo dục từ việc học trên lớp học thông thường tới việc học thông qua các thiết bị công nghệ? Như Peter Diamandis muốn chia sẻ đây sẽ là khoảng thời gian tuyệt vời để số hóa, dân chủ hóa nền giáo dục.

Ngành bán lẻ chuyển mình

Các chuỗi bán lẻ lớn như Walmart, Target và Costco trở thành tâm điểm của sự hoảng loạn khi người dân “vét sạch” những kệ hàng trong các siêu thị của họ. Thế nhưng, trong tương lai, các cửa hàng bán lẻ truyền thống có thể sẽ vấp phải muôn vàn khó khăn trong cuộc đua cạnh tranh với các đối thủ hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Dịch vụ giao hàng ‘lên ngôi’

Vài tuần lễ qua là quãng thời gian có thể nói là “thừa thãi” để một người có thể làm quen với một số ứng dụng giao hàng mới. Các công ty như DoorDash, Grubhub, Instacart, và Uber Eats đang khá bận rộn với những đơn hàng. Nhu cầu tuyển dụng nhân viên giao hàng cũng là rất lớn. Ngành công nghiệp này là một trong những điểm sáng hiếm hoi trong bối cảnh có hàng nghìn doanh nghiệp đóng cửa, hàng nghìn người đã mất đi việc làm.

Sự thay đổi trong các nội dung chương trình

Từ giờ, mọi bộ phim của Hollywood và các chương trình truyền hình sẽ được chia làm hai nhóm chính: trước và sau đại dịch Covid-19. Những cái bắt tay, những cái ôm, những cuộc gặp mặt trực tiếp sẽ không còn xuất hiện nhiều nữa. Thay vào đó là hành động rửa tay, đeo khẩu trang và hình ảnh mọi người săn lùng từng cuộn giấy vệ sinh.

Từ ngữ chúng ta sử dụng cũng có sẽ có nhiều thay đổi. Chúng ta sẽ quen với việc suốt ngày phải nghe những cụm từ như “giữ khoảng cách với mọi người”, “tự cách ly” và “hãy ở yên một chỗ”.

Thời đại của sự thích ứng và linh hoạt.

Chúng ta cần mãi dũa những kỹ năng có liên quan đến khả năng thích ứng và sự linh hoat. Đây là những thứ không dễ để dạy cũng như học được. Các nhà tuyển dụng trong tương lai sẽ ưu tiên những kỹ năng này trong quá trình tuyển dụng.

Bùng nổ dân số

Hãy chuẩn bị bản thân cho một cuộc bùng nổ về số lượng trẻ em trong thời gian tới. Nhiều người trong số chúng ta tự hỏi rằng liệu chúng ta sẽ gọi chúng bằng tên gì, sau Thế hệ Z. Rõ ràng, chúng có thể được gọi với cái tên  Thế hệ corona.

Khủng hoảng cô đơn

Những người bạn ảo chắc chắn sẽ không thể thay thế cho những con người bằng xương, bằng thịt. Trong khi việc áp dụng các biện pháp cách ly xã hội là cần thiết để có thể ngăn chặn virus Covid-19, hình thức này cũng sẽ góp phần gây ra cái gọi là “khủng hoảng xã hội” bởi những mối quan hệ xã hội sẽ sụp đổ, gây ảnh hưởng lớn đến một bộ phân dân chúng vốn dễ bị tổn thương khi họ bị bỏ rơi đối mặt với sự cô đơn.

Người cao tuổi sẽ là những người mong manh nhất khi phải đối mặt với sự cô đơn, trong bối cảnh trung tâm kiểm soát dịch bệnh đang yêu cầu những người cao tuổi phải tuyệt đối không được tiếp xúc với thế giới bên ngoài trong những ngày này. Một tuần sống trong cô độc có thể khiến cho hệ thống cơ bắp trong cơ thể con người bị teo đi và nhiều người sẽ không còn cảm thấy bản thân mình khỏe mạnh và nhanh nhẹn như trước đó nữa.

Những hệ quả không ngờ tới của Covid-19 sẽ đi vào lịch sử

Chúng ta đang tiến vào một giai đoạn đổi mới trong lịch sử loài người, khi con người có nhiều thời gian hơn để suy nghĩ, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới. Hàng triệu những doanh nghiệp mới, hàng triệu những sản phẩm mới và hàng triệu những dịch vụ mới sẽ xuất hiện.

Đối với những ai không thể thích ứng với một cuộc sống mới, sự đình trệ gây ra do dịch bệnh Covid-19 có thể là khởi đầu cho những vấn đề như bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em, tự tử, nghiện hút, lạm dùng đồ uống có cồn… Chúng ta cũng sẽ có thể chứng kiến những cuộc biểu tình, bạo loạn, đánh nhau, nhưng mọi thứ không nhất thiết phải diễn ra theo hướng đó.

Đại dịch Covid-19 cũng mang lại19 điều tích cực và những cơ hội mới.

Hãy hít thở thật sâu. Đừng thở dài. Làm đi làm lại điều đó, khoảng 200 lần.

Đây là một cơ hội hiếm có. Chúng ta đều có cơ hội ngang bằng nhau. Cả thế giới đang chững tại, do đó đừng lãng phí thời gian nghĩ về những điều bạn không thể làm được. Thay vào đó, hãy nghĩ cuộc sống của bạn giống như một tấm bảng trắng, và tưởng tượng ra cách mà bạn có thể viết lên một cuộc sống mới của riêng mình, điều mà bạn hằng mong muốn.

Không làm gì cả. Hãy tưởng tượng cuộc sống sẽ như thế nào nếu như bạn không có gì để làm?

Hãy ngủ một giấc thật sâu.

Hãy làm mới bản thân mình với mọi người trong gia đình.

Hãy học cách để trở thành một vị phụ huynh tốt. Hãy lắng nghe con cái của mình. Kìm nén sự sợ hãi từ chúng. Chúng sẽ dành tình yêu vình cửu cho chúng ta nếu như chúng ta lắng nghe những gì chúng nói. Những cuộc nói chuyện thân thiện, cởi mở với nhau là một nghệ thuật, và bạn chắc chắn phải chăm chỉ rèn luyện điều đó.

Hãy học nấu ăn. Ngừng phàn nàn về những nhà hàng khi mà bạn không thể đi tới đó.

Hãy lên kế hoạch cho kỳ nghỉ sắp tới. Hãy quay quả địa cầu và xem nó sẽ đưa bạn tới đâu.

Dành thời gian đánh giá lại nội tâm. Hãy học cách ngồi thiền, tập các bài yoga hoặc đơn giản là chỉ ngồi yên lặng một chỗ và lắng nghe những thanh âm của cuộc sống.

Hãy thử đi dạo xem sao. Khi mà phần lớn các phòng tập đều đóng cửa, đây là quãng thời gian tốt để có thể duy trì được sức khỏe về cả thể chất lẫn tinh thần của bản thân.

Hãy tình nguyện giúp đỡ những người bạn hoặc một nhóm tình nguyện khi họ cần, không vì một mục tiêu lợi lộc nào cả.

Hãy tham gia các khóa học trực tuyến.

Hãy tự tay làm vườn.

Thử bán hàng trực tuyến.

Hãy xây dựng cho mình một mục tiêu và học cách nào để có thể biến mục tiêu đó trở thành hiện thực.

Hãy thử một thói quen mới.

Hãy viết một cuốn sách mà bạn luôn muốn viết.

Hãy thử viết một kịch bản phim, một vở kịch hay lời cho một bài hát, một kế hoạch kinh doanh, thậm chí là cuốn tự truyện của riêng bạn. Cho dù đó là gì, hãy tiếp tục viết.

Hãy tạo một tài khoản mạng xã hội, cho dù đó là YouTube, TikTok, Instagram, Patreon hay gì đi chăng nữa.

Hãy nỗ lực nghiêm túc để trở thành mẫu người mà bạn hằng mong muốn.

Hãy lập kế hoạch lớn. Đùng để bức tường quá khứ kìm hãm sự tự do của bạn trong tương lai.

Trong những năm 1960, 1970 của thế kỷ trước, mọi người ai cũng biết về cát lún. Đó là công thức hoàn hảo cho các nhà làm phim để lôi kéo sự chú ý của khán giả. Người xem sẽ ngay lập tức cảm nhận được sự sợ hãi khi tưởng tượng bản thân mình đang dần chìm xuống. Liệu những anh hùng của chúng ta có thể thoát khỏi tình huống nguy hiểm này trước khi quá muộn?

Hầu như mọi bộ phim và các chương trình truyền hình được chiếu trong những năm tháng tuổi thơ tôi đều có cảnh một nhân vật quan trọng nào đó sa vào hố cát lún. Chúng tôi ai cũng biết rõ quy luật sống sót khi đối mặt với tình huống này.

Cát lún về bản chất không nguy hiểm như cái cách mà chúng ta bị định hướng. Khoa học đã chứng minh rằng chúng ta không thể bị chôn vùi trong các hố cát lún. Chúng ta cùng lắm sẽ chỉ bị lún đến phần hông mà thôi.

Nhưng đối với phần lớn những đứa trẻ, cát lún thực sự là một cơn ác mộng, vì những sai lệch ngay từ ban đầu đã ăn sâu vào tiềm thức của chúng.

Cát lún là một ví dụ điển hình cho sự kích động về Covid-19 ở thời điểm hiện tại. Chúng ta đang bước vào một thời kỳ vàng của những cơ hội. Nó sẽ trở thành một bước ngoặt cho cuộc sống của mỗi chúng ta.

Covid-19 chắc chắn sẽ làm gia tăng cái gọi là “cuộc sống số”. Chúng ta nên bắt đầu suy nghĩ về những khả năng không giới hạn từ cuộc sống mới này. Dịch bệnh cho ta thời gian để có thể làm mới từng khía cạnh của cuộc sống hiện đại.

Đó cũng là thời gian chúng ta giúp đỡ những ai gặp khó khăn, kết nối với những người bạn cũ, tạo dựng lên những mối quan hệ mới và làm lại danh sách những mục tiêu của bản thân mình.

Khi đã biết điều này, bạn sẽ làm gì với cơ hội này để thay đổi cuộc sống của chính bạn, cũng như của nhiều người khác?

Hà Anh | MarketingTrips

Theo NDH

Liệu SEA nên bán “cỗ máy đốt tiền” Shopee để tập trung vào Garena?

Hiện tại, Garena vẫn là mảng kiếm tiền còn Shopee là mảng đốt tiền trong hệ sinh thái kinh doanh của SEA Ltd.

Báo cáo tài chính đầy đủ năm 2019 mà Sea Ltd công bố gần đây cho thấy những khoảng cách rõ ràng về tình hình hoạt động của mảng game Garena và mảng thương mại điện tử Shopee.

Trong khi Garena có về lợi nhuận cao, Shopee lại là cỗ máy đốt nhiều tiền của SEA. Nhiều chuyên gia cho rằng SEA nên tách hai mảng kinh doanh thành hai công ty độc lập để từ đó Garena có thể đạt được tối đa triển vọng, theo Tech In Asia.

Dù thế, Shopee đang có trong tay vị thế dẫn đầu trong mảng TMĐT ở Đông Nam Á và thuộc nhóm 5 ứng dụng được tải về nhiều nhất trong khu vực, theo App Annie.

Trong năm 2019, tổng giá trị hàng hoá giao dịch (GMV) mà Shopee đạt được tăng 71% để chạm mốc 17,6 tỉ USD. Doanh thu sau điều chỉnh tăng 224% lên mức 942 triệu USD khi Shopee nỗ lực kiếm tiền từ GMV ngày càng phình to.

Nhìn chung, những con số vẽ lên hình ảnh của một mảng kinh doanh đang lên. Song Shopee lại có chỉ số EBITDA (Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao) âm trong năm 2019.

Biên lợi nhuận gộp của Shopee âm cho thấy nó đang chiết khấu khá nhiều doanh số bán hàng cho cuộc đua thị phần và thúc đẩy tăng trưởng doanh thu.

Hai thái cực trái ngược

Ngược lại, mảng trò chơi Garena của Sea Ltd lại cho thấy những điểm sáng ấn tượng.

Năm 2019, doanh thu mảng này nhảy vọt 172% chạm mốc 1,8 tỉ USD và mang về 1 tỉ USD lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao, tương đương biên lợi nhuận EBITDA tới 40%.

Ngay cả khi Shopee có lãi, biên lợi nhuận của mảng thương mại điện tử cũng khó lòng chạm tới mức của Garena. Garena đang kiếm tiền để Shopee đốt tiền.

Tech In Asia cho rằng đây không phải là một chiến lược tối ưu đối với những đồng vốn của cổ đông.

Ví dụ, Shopee “đốt” 765 triệu USD vào hoạt động bán hàng và marketing trong năm 2019. Tất cả chỉ để mang về 942 triệu USD doanh thu và khoản lỗ EBITDA 1 tỉ USD.

Trong khi đó, Garena chỉ dùng 109 triệu USD chi phí bán hàng và marketing nhưng đủ để mang về doanh thu 1,8 tỉ USD và dòng lợi nhuận EBITDA dương 1 tỉ USD.

Tech In Asia đã liên hệ với SEA để phỏng vấn về những con số nhưng công ty từ chối.

Câu chuyện đốt tiền để giành vị thế dẫn đầu và chiến thắng vốn là điều giới doanh nghiệp chấp nhận trong mảng TMĐT một vài năm trở lại đây.

Một phần chiến lược dài hạn của SEA với Shopee rõ ràng là để tận dụng lợi thế ở mảng TMĐT, từ đó khai thác các mảng dịch vụ khác, trong đó có dịch vụ tài chính. Sea là một trong những công ty đang chạy đua để có giấy phép hoạt động ngân hàng số ở Singapore. Ở góc nhìn này, có thể thấy rõ những toan tính của Sea với Shopee dù càng làm càng lỗ.

Mảng kiếm tiền chính

Nếu Garena là một mảng kinh doanh đã bão hoà, việc đầu tư dòng tiền từ nó vào các mảng kinh doanh mới, có tốc độ tăng trưởng cao như Shopee là chiến lược hợp lí.

Thế nhưng, Garena không phải một mảng kinh doanh như vậy. Nó vẫn kiếm tiền tốt và có tiềm năng tăng trưởng khổng lồ. Mỗi đồng vốn Sea bỏ vào Garena mang về nhiều lợi ích hơn rất nhiều so với Shopee.

Vì thế, hãy thử tưởng tượng sẽ thế nào nếu như Garena để tái đầu tư toàn bộ lợi nhuận vào chính nó thay vì rót sang cho Shopee.

Tech In Asia nhận định có lẽ thị trường và các nhà đầu tư thích câu chuyện của Shopee hơn Garena. Khi SEA thực hiện IPO vào năm 2017, Shopee là nhân tố chính khiến nó thu hút được thêm vốn đầu tư.

Chiến lược của SEA đã phát huy tác dụng khi nó hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư, nhất là khi câu chuyện ở mảng TMĐT thu hút nhiều sự chú ý hơn mảng phát triển game. Song mọi chuyện đang dần thay đổi.

Sau sự vụ liên quan đến WeWork, các nhà đầu tư đang quan tâm đến lợi nhuận hơn bao giờ hết. Ngay cả khi một doanh nghiệp có câu chuyện hay đến đâu, nếu không tạo ra lợi nhuận, nó cũng dần nhạt nhoà.

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Kinh tế và Tiêu dùng

Xây dựng thương hiệu vẫn còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp làm B2B Marketing (P2)

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản lý thương hiệu mà đó là quản lý sự thay đổi và thuyết phục một CEO hay quản lý cấp cao hiểu về giá trị của nó – Giá trị thương hiệu.

Tập trung vào quản lý sự thay đổi chứ không phải quản lý thương hiệu

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản lý thương hiệu, đó là quản lý sự thay đổi. Và quản lý sự thay đổi thường phải bắt đầu bằng việc thuyết phục một CEO và quản lý cấp cao, những người vốn không có nền tảng để hiểu về thương hiệu hoặc Marketing nói chung.

Làm việc trong B2C Marketing chiếm phần lớn thời gian trong sự nghiệp của tôi, tôi từng làm với một số thương hiệu nổi tiếng nhất Vương quốc Anh, tôi phải nói rằng công việc dễ dàng hơn nhiều khi người quản lý bị thuyết phục về giá trị của Marketing và tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Bạn có thể tranh luận về chiến lược và chiến thuật khi người bạn đang nói chuyện sử dụng ngôn ngữ của Marketing để nói chuyện. Điều đó dẫn đến một sự tạm dừng đau đớn trong “thế giới” của B2B.

Có rất nhiều bằng chứng giai thoại cho thấy các nhà làm B2B Marketing được bao quanh hoàn toàn bởi những người quá lý trí. Ngôn ngữ của cảm xúc không phải là ngôn ngữ họ hiểu. Tôi đã thấy quá nhiều giám đốc Marketing B2B phải mất việc chỉ để chứng minh cho vấn đề này.

Tôi đã nói chuyện với một số đồng nghiệp làm Marketing đã nhảy thành công từ B2C sang B2B – người đã làm việc cho một số thương hiệu lớn nhất thế giới. Tất cả họ đều nói cùng một điều: chìa khóa cho hiệu quả trong B2B Marketing là hiểu được quản lý sự thay đổi.

Điểm khởi đầu cho các nhà làm B2B Marketing là tìm hiểu các mô hình quản lý sự thay đổi chính. Có hai mô hình chính: Mô hình thay đổi tám bước của John Kotter và mô hình quản lý sự thay đổi Freeze-Unfreeze của Kurt Lewin.

Mô hình của Lewin mô tả ba giai đoạn của quản lý sự thay đổi. Bước đầu tiên là để mở ra một quy trình hiện tại và xem xét cách mọi thứ được thực hiện; sau đó triển khai các thay đổi và hướng dẫn đội nhóm khi họ chuyển sang mô hình mới; và cuối cùng là giới thiệu lại tình trạng mới sau thay đổi.

Mô hình của Kotter tập trung vào những người đằng sau sự thay đổi. Nó gợi ý tạo ra cảm giác cấp bách, hình thành tầm nhìn chiến lược, đưa mọi người “vào guồng”, loại bỏ các rào cản và giảm bớt sự xích mích, cũng như tạo ra những chiến thắng ngắn hạn và duy trì động lực.

Bắt đầu từ đâu với quản lý sự thay đổi

Tôi thích mô hình của Kotter, vì mọi người đều dễ hiểu. Các bước rõ ràng và dễ dàng hơn để truyền đạt cảm giác cấp bách cho quản lý cấp cao. Tôi luôn ủng hộ điều này với rất nhiều ví dụ mà những người không phải là nhà làm Marketing cũng có thể nhìn thấy, hiểu và áp dụng. Salesforce, AWS và Adobe là những ví dụ điển hình.

Điều đó có nghĩa là nó dễ dàng để đạt được? Không. Đây có phải là công thức hoàn hảo để thành công? Không. Đây có phải là cho những người yếu tim? Không.

Việc thay đổi bản thân và sau đó kì vọng những điều may mắn sẽ đến chắc chắn sẽ không hiệu quả. Hãy nhớ rằng, phải mất vài năm để phân nhánh những gì Sharp nói choMarketing thay đổi. Nó không khác cho các nhà làm B2B Marketing – Cũng phải mất ít nhất vài năm để tạo ra sự thay đổi đáng kể.

Hùng Lâm | MarketingTrips

“Hết thời” cho mô hình kinh doanh hàng hiệu giá rẻ

Khi xét về tận cùng bản chất, đây có lẽ không phải là cái kết của thương hiệu, mà là câu chuyện về sự chấm dứt của một mô hình kinh doanh thương mại điện tử lỗi thời.

Kinh doanh chớp nhoáng

Leflair ra đời vào năm 2015, vì các nhà sáng lập phát hiện ra rằng, khách hàng có thu nhập ở mức trung bình cao muốn mua các sản phẩm hàng hiệu giá rẻ, nhưng không có một nơi nào để mua những sản phẩm này. Để đảm bảo chất lượng, Leflair sẽ trữ tồn kho sản phẩm từ các hãng lớn, thay vì hoạt động theo mô hình sàn thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee…

Tuy nhiên, xét về bản chất, Leflair không phải là một nơi bán hàng hiệu, mà là một trang thương mại điện tử theo mô hình bán hàng chớp nhoáng. Để hiểu rõ mô hình này, ta phải đi ngược về nguồn gốc khai sinh ra Công ty Vente-Privée.

Năm 2001, Jacques-Antoine Granjon khai sinh Vente-Privée ở Paris. Công ty này chuyên liên hệ các hãng thời trang lớn và nhận bán lượng hàng tồn kho đã bị lỗi mốt hoặc khó bán, bù lại Vente-Privée nhận được mức giá cực kỳ tốt. Dựa vào sức mạnh của Internet (bấy giờ vẫn trong thời kỳ sơ khai), Vente-Privée mở đăng ký cho khách hàng mua lượng hàng chính hãng này với mức giá cực thấp trong thời gian có hạn. Mức giá hấp dẫn giúp các hãng thời trang danh tiếng đẩy được tồn kho thu tiền mặt mà không làm ảnh hưởng đến thương hiệu cao cấp của mình. Nhờ vậy, Vente-Privée nhanh chóng có lời và dần trở thành một tập đoàn lớn trên thế giới.

hàng hiệu giá rẻ

Chân dung 2 nhà sáng lập Leflair: Loic Gautier (trái) và Pierre-Antoine Brun (phải).

Có thể nói, bản chất của các trang thương mại điện tử kinh doanh chớp nhoáng phần nào tương tự các trang mua chung từng một thời “làm mưa làm gió” ở Việt Nam.

Sau khi thương mại điện tử phát triển, hàng loạt công ty bắt chước mô hình của Vente-Privée. Granjon sau một thời gian từ phàn nàn đến lên án, cuối cùng quyết định mua lại hàng loạt công ty có mô hình tương tự ở các địa phương khác. Trong vòng 1 năm, cuối 2015 đến cuối 2016, Vente-Privée cũng mua lại 5 công ty đối thủ ở các thị trường Châu Âu. Và đó cũng là lúc Leflair được bộ đôi người Pháp – Loic Gautier và Pierre-Antoine Brun – sáng lập tại Việt Nam với mô hình tương tự về bản chất.

Thay đổi chiến trường thương mại điện tử

So với thời điểm Vente-Privée ra đời, thương mại điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020 hoàn toàn khác, với sự tham gia của rất nhiều tay chơi sừng sỏ và hành vi tiêu dùng cũng khác hẳn. Mô hình kinh doanh hàng hiệu giá rẻ vốn hoạt động rất tốt ở Châu Âu năm 2001 lại lộ nhiều điểm yếu tại Việt Nam năm 2020. Dấu chấm hết của Leflair là do các điểm yếu sau đây:

Thứ nhất, do là một dịch vụ nhằm đẩy tồn kho, nên sản phẩm được các hãng đưa sang cho các đơn vị kinh doanh không phải là hàng bán chạy. Do vậy, tuy cùng được bán bởi các thương hiệu có tiếng, nhưng sản phẩm này không thể cạnh tranh bằng sản phẩm mới chính hãng. Để bù đắp cho sự thiếu hụt sức hút, đơn vị kinh doanh phải giảm giá mạnh, và mất một phần lợi nhuận.

hàng hiệu giá rẻ

Gian hàng của thương hiệu lớn trên Leflair.

Thứ hai, sự phát triển của Internet, nhất là các trang so sánh giá, đã mang tất cả những nhà bán lẻ vào một sàn đấu chung. Không như năm 2001 khi Yahoo vẫn còn chiếm thế thượng phong và sự chênh lệch giá ở các trang thương mại điện tử có sức hút rất lớn, ngày nay người tiêu dùng có thể so sánh tất cả các nhà kinh doanh, cũng như so sánh với giá bán trong quá khứ một cách dễ dàng. Họ có thể nhanh chóng phát hiện sản phẩm hàng hiệu đang giảm 70% chỉ vừa mới mấy tháng trước đó được giảm 65%, hoặc cũng đang được giảm 70% trên trang của hãng – tất cả khiến mức giá giảm của trang kinh doanh hàng hiệu giá rẻ không còn sức hút.

Thứ ba, sự phát triển công nghệ thương mại điện tử, nhất là các sàn, đã nhanh chóng giúp hãng loại bỏ trung gian. Năm 2020, chỉ cần 5 phút là bất kỳ một ai cũng có thể tạo lập một trang thương mại điện tử hoặc cửa hàng như trên Shopee… Các hãng có thể đăng ký gian hàng chính hãng tại Shopee và tiếp xúc trực tiếp với lượng khách hàng sẵn có tại Shopee. Theo đó, các trang bán hàng siêu giảm giá trung gian dần không còn cần thiết nữa.

Ba xu hướng trên càng phát triển, chỗ đứng cho các trang hàng hiệu giá rẻ càng bị thu hẹp. Trước đó, vào năm 2017, Top Mốt – công ty có mô hình tương tự Leflair – đã phải rời khỏi cuộc chơi. Và hiện tại, sự kết thúc của Leflair tại Việt Nam chính là dấu chấm hết cho sự phù hợp của mô hình này.

Thị trường hiện tại chỉ còn chỗ cho các sàn thương mại điện tử. Không bao lâu nữa, sự xuất hiện các gian hàng chính hãng của các thương hiệu lớn trên mỗi sàn sẽ ngày càng tăng – đó là xu hướng không thể nào tránh khỏi.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DĐDN

Xu hướng thương mại điện tử 2020: Khách hàng là trọng tâm

Theo báo cáo “Tổng kết thương mại điện tử Việt Nam năm 2019, hướng đến 2020” do iPrice phối hợp cùng SimilarWeb, App Annie và YouNet Media thực hiện, có đến 45% số khách hàng truy cập vào các sàn thương mại điện tử bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ website vào trình duyệt chứ không cần tìm trên Google hay click vào quảng cáo.

Con số này cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu là 27,49%, theo dữ liệu năm 2019 của SimilarWeb.

Điều này cho thấy mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử nay đã trở thành một phản xạ đối với người tiêu dùng Việt Nam.

Mỗi khi xuất hiện nhu cầu, người tiêu dùng sẽ mở ứng dụng yêu thích trên điện thoại hoặc gõ địa chỉ website và truy cập ngay, ít phải đắn đo tìm kiếm hoặc lựa chọn như trước.

Đại diện của công ty đo lường mạng xã hội YouNet Media cho biết thương mại điện tử là một trong những ngành được quan tâm nhất trên mạng xã hội trong năm 2019, thu hút hàng triệu lượt thảo luận mỗi tháng.

“Giai đoạn educate (dạy) người tiêu dùng về mua sắm trực tuyến đến năm 2019 như vậy đã thành công rực rỡ. Thách thức tiếp theo cho các công ty là làm sao để khiến mỗi người tiêu dùng tiếp tục mua nhiều và thường xuyên hơn mà không cần phải cạnh tranh về giá”, báo cáo nhấn mạnh.

CEO công ty SWI Nguyễn Anh Tuấn, nguyên Trưởng phòng kinh doanh thương mại điện tử của chuỗi Viettel Store, đánh giá, giữa các sàn thương mại điện tử như Tiki, Lazada hay Shopee luôn có cuộc cạnh tranh về quy mô khách hàng.

Đốt tiền cho quảng cáo có còn hiệu quả ?

Việc “đốt tiền” cho quảng cáo là con đường nhanh nhất để đạt được một số lượng người dùng nên các sàn luôn có nguồn mặc định để duy trì. Dù vậy, cuộc đua này đang chậm lại và các sàn có xu hướng tập trung xây dựng cạnh tranh bằng các giá trị thêm cho người sử dụng.

Lần lượt bốn sàn Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều tung ra tính năng livestream trên ứng dụng di động, song song với phát triển cơ sở hạ tầng và cạnh tranh về giao hàng nhanh trong 3 giờ, 2 giờ và thậm chí là 1 giờ.

Các sàn cũng đang manh nha tạo ra những giá trị mới, thực chất hơn nhằm giữ chân khách hàng, đồng thời giảm lệ thuộc vào các chương trình giảm giá như trước đây. Chỉ có như vậy, các sàn thương mại điện tử mới có thể tiếp tục tăng trưởng và có lợi nhuận về lâu dài, báo cáo của iPrice cho hay.

“Tôi cho rằng việc đốt tiền quảng cáo đang có xu hướng chậm lại, thay vào đó là việc các sàn thương mại điện tử chú ý đến kết quả cuối, có lợi nhuận. Các sàn cũng tập trung vào ciệc phát triển các điểm giá trị khác biệt”, ông Tuấn chia sẻ.

Ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành Shopee, cho biết: “Shopee nhận thấy xu hướng mua sắm trực tuyến trong năm 2020 sẽ được tăng cường tính cá nhân hóa, tương tác và xã hội hóa. Theo đó, chúng tôi giới thiệu cải tiến mới nhằm mang đến cho người dùng trải nghiệm mua sắm trực tuyến có tính cá nhân và giải trí cao.”

Tương tự, từ góc nhìn của một công ty nội địa, đại diện của sàn thương mại điện tử Fado.vn cũng đánh giá rằng dịch vụ khách hàng, các chương trình giữ chân khách hàng và năng lực hậu cần tốt sẽ là ba yếu tố cốt lõi cho sự phát triển của các công ty thương mại điện tử trong năm mới.

Đánh giá về những xu hướng thương mại điện tử 2020, ông Tuấn cho biết việc cá biệt hóa trải nghiệm người dùng đã diễn ra nhưng tới năm nay trở nên mạnh mẽ hơn rất nhiều với sự ra đời của các loại công cụ mới, đặc biệt là những bước tiến nhảy vọt của Google (Youtube) và Facebook.

Một xu hướng đáng chú ý khác là tự động hóa dịch vụ khách hàng với sự ra đời của các công cụ hỗ trợ, tự động hóa một phần hoặc toàn bộ khâu tiếp cận và chăm sóc khách hàng.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo The Leader

Xây dựng thương hiệu vẫn còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp làm B2B Marketing (P1)

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản trị thương hiệu mà đó là thay đổi quản trị và thuyết phục một CEO hay quản lý cấp cao hiểu về giá trị của nó – Giá trị thương hiệu.

b2b marketing

Nếu phân loại theo đối tượng tiếp cận thì hiện Marketing có thể được phân thành 2 nhóm chính là B2C và B2B. B2C viết tắt của Business to Consumer dùng để chỉ cách Marketing tiếp cận trực tiếp khách hàng là người tiêu dùng cá nhân. Trong khi B2B viết tắt của Business to Business dùng để chỉ cách Marketing tiếp cận đến khách hàng là doanh nghiệp thay vì khách hàng cá nhân.

Một trong những mẫu quảng cáo yêu thích nhất của tôi là một mẫu quảng cáo cho…B2B Advertising !

Quảng cáo cho thương hiệu McGraw Hill đã được thể hiện trong sách giáo khoa đại học của tôi – Principles of Marketing (Nguyên lý tiếp thị) của Philip Kotler trong một chương làm rõ về tiếp thị B2B hay B2B Advertising.

Lý do tôi thích quảng cáo đó là vì nó tóm tắt những thách thức của B2B Marketing trong tám dòng. Tám dòng đó vẫn còn đúng cho đến ngày nay: trong thế giới B2B, bạn cần thuyết phục ban quản trị rằng có một thương hiệu là điều quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.

Kotler có một cuốn sách khác – B2B Brand Management (Quản trị thương hiệu B2B) – hướng về quan điểm là thương hiệu B2B đang không được xem là có giá trị và thích hợp.

Như Kotler nói, các nhà quản lý tin rằng thương hiệu là một hiện tượng chỉ giới hạn trong các sản phẩm tiêu dùng vì họ tin rằng họ đang ở trong một thị trường hàng hoá cơ bản và đặc biệt, còn thế giới hợp lý nhất của B2B là các lựa chọn được đưa ra trong một quyết định khách quan nơi mà các quyết định chỉ đưa ra dựa trên các tính năng và chức năng cụ thể.

Chúng ta đều biết rằng một số thương hiệu mạnh nhất thế giới hiện tại thuộc B2B như: Microsoft, IBM, Intel, FedEx, Airbus.

Nhưng điều này sẽ không giống như những thứ bạn có thể nghĩ. Như Kotler chỉ ra, nhà sản xuất máy bay Boeing đã tạo ra chiến lược thương hiệu chính thức đầu tiên của mình vào năm 2000 và có tên thương hiệu sản phẩm chính thức đầu tiên khi đặt tên cho Boeing 787 là “Dreamliner” vào năm 2005.

Tại sao xây dựng thương hiệu là một thách thức trong B2B Marketing?

Theo kinh nghiệm của tôi, chủ đề xây dựng thương hiệu là thách thức đối với các nhà làm Marketing trong lĩnh vực B2B vì ba lý do:

  • Áp lực để tạo ra doanh số trong ngắn hạn: vai trò chính của B2B Marketing là thúc đẩy tăng trưởng và điều này đồng nghĩa với việc dẫn dắt về chất lượng.
  • Niềm tin nội bộ của quản lý và đặc biệt là đội ngũ bán hàng, rằng khách hàng B2B điển hình biết rất nhiều về sản phẩm của họ và của các đối thủ cạnh tranh.
  • Marketing có rất nhiều “hương vị” khác nhau: Marketing doanh nghiệp thúc đẩy thương hiệu công ty. Dẫn dắt thế hệ hoặc Inbound Marketing.

Tôi biết nghiên cứu của Les Binet và Peter Field, cho thấy việc xây dựng thương hiệu B2B dài hạn cũng quan trọng như các tính năng và giá của sản phẩm, và quảng cáo thương hiệu thực sự hiệu quả trong B2B để thúc đẩy sự lựa chọn của người mua và tăng trưởng doanh thu. Chỉ cần cố gắng thuyết phục đội ngũ bán hàng vốn không hiểu về thương hiệu là chúng ta nên phân bổ lại nguồn lực trong việc thúc đẩy doanh số.

Tầm quan trọng và sức mạnh của đội ngũ bán hàng trong B2B không thể được đánh giá quá cao. Lực lượng bán hàng là động lực chính trong việc tạo ra doanh thu B2B ở hầu hết các công ty và thế giới quan của họ là về việc đáp ứng các thông số kỷ thuật, tuân thủ các quy định đấu thầu và tổng chi phí thấp đang chiếm ưu thế. Điều này rất đúng khi bán các thiết bị hoặc sản phẩm có tùy chỉnh phức tạp với chu kỳ bán hàng dài năm.

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản trị thương hiệu mà là thay đổi cách quản trị.

Chiến lược của chúng tôi phải nhắm đến nhiều đối tượng để tạo ra sự hỗ trợ lâu dài, chúng ta nên thu hút sự chú ý và tập trung vào sự nổi bật của thương hiệu, và tạo ra các tài sản thương hiệu đặc biệt, cũng như việc thương hiệu phải đáng nhớ và nhất quán.

Thế kết quả là gì? Những khuôn mặt trống rỗng và điểm phản hồi thấp nhất của bất kỳ bài thuyết trình nào tôi đã từng thực hiện!

Tôi không ngây thơ đến mức mong đợi một sự thay đổi nhanh trên từng khuôn mặt trong một bài thuyết trình.

Nhưng đây không phải là lần đầu tiên họ thấy tôi nói về chủ đề này – Tôi đã từng nói về việc các thương hiệu công nghệ trong lĩnh vực B2B như Salesforce, Amazon Web Services và Adobe đã sử dụng các kỹ thuật Marketing (Marketing Technique) B2C trong vài năm.

Như David van Schaick, CMO của The Marketing Practice – một B2B Agency, đã từng nói với Marketing Week năm ngoái, một phần của vấn đề là “Minh chứng của hiệu quả”.

Phải mất các khoản đầu tư dài hạn để cung cấp các mục tiêu Marketing dài hạn, nhưng nó khó để tạo ra một trường hợp kinh doanh kéo dài 18 tháng trong khi đạt được các mục tiêu tạo ra khách hàng tiềm năng.

Thêm vào đó, có rất nhiều phần trong quá trình bán hàng B2B điều mà bạn có thể tạo ra một lỗ hỏng lớn trong quá trình ghi nhận vai trò từng phần của Marketing tới môt cá nhân bán hàng nào đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hùng Lâm | MarketingTrips