YouTube đang tìm cách cung cấp một số thông tin chi tiết hơn về cách các thuật toán của họ quyết định video nào sẽ được ưu tiên hiển thị cho người dùng, đây là cách mà các nhà sáng tạo nội dung và Digital Marketer tối ưu nội dung và mức độ tương tác trên nền tảng. Cập nhật mới nhất năm 2023.
Thuật toán YouTube năm 2023 cho các Digital Marketer
Dưới đây là những câu hỏi mà những nhà sáng tạo trên YouTube đã đặt ra liên quan đến cách sử dụng thẻ (hashtag), đề xuất (recommendations), thuật toán mới cập nhật 2023… và các câu trả lời tương ứng.
Bạn có nên chia sẻ video của mình ra bên ngoài nền tảng YouTube hay không vì YouTube hiện không thể phân bổ tất cả các chỉ số tương tác ngoài nền tảng?
YouTube cho biết nhà sáng tạo nên chia sẻ video của họ ra bên ngoài YouTube vì điều đó có thể tăng cơ hội khám phá của các video dựa trên hoạt động của người xem, bất kể YouTube có phân bổ trực tiếp hay không.
“Nếu video của bạn nhận được nhiều lưu lượng truy cập (traffic) hơn từ các nguồn bên ngoài, chẳng hạn như các nền tảng mạng xã hội, thì điều đó có thể làm tăng khả năng video sẽ được nhiều người xem khám phá hơn.
Một lợi ích khác nữa là khi những người xem đó đã từng xem video của bạn, vì vậy, khả năng cao hơn là họ có thể được đề xuất một trong các video khác của bạn trong tương lai.”
Tại sao rất nhiều người nhận được đề xuất cho các video đã được tải lên cách đây 10-12 năm?
Hệ thống của YouTube được thiết kế để kết nối người xem với những video mà họ có khả năng sẽ thích, bất kể video đó được xuất bản vào thời điểm nào.
Điều đó có nghĩa là ngay cả những video cũ hơn từ rất lâu, vẫn có mức độ tương tác tương đối cao và nó vẫn sẽ tiếp tục được đề xuất cho những người xem mới dựa trên sở thích.
YouTube cần một cách mới để làm nổi bật những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mới.
YouTube nói rằng rất nhiều người xem đã yêu cầu điều này và giải pháp mới nhất của YouTube đó là tab “New to You” nhằm mục tiêu làm nổi bật nhiều kênh mới hơn ngoài những trải nghiệm xem thông thường của mỗi người xem.
Khi áp dụng thẻ trong video, bạn nên tập trung vào các thẻ cụ thể hay các chủ đề phù hợp rộng hơn để tối đa hóa khả năng khám phá?
Thẻ video của YouTube cung cấp một cách khác để những nhà sáng tạo kết nối nội dung của họ với các truy vấn cụ thể, mặc dù YouTube đặc biệt lưu ý rằng thẻ (tags) không phải là một thuật toán chính được xem xét trên nền tảng.
“Thẻ là những từ khóa kiểu mô tả mà bạn có thể thêm vào các video của mình để giúp người xem tìm thấy nội dung của bạn.
Tiêu đề, hình thu nhỏ (thumbnail) và phần mô tả của video là những thẻ metadata quan trọng hơn để bạn khám phá video. Những phần thông tin chính này giúp người xem quyết định xem hay không xem video nào.”
YouTube khuyên nhà sáng tạo nên tập trung vào các yếu tố mà người xem thường dùng để đưa ra quyết định khi họ chọn nội dung để xem – như tiêu đề, hình ảnh thu nhỏ và mô tả.
YouTube có thay đổi hay cập nhật thuật toán gần đây trong năm 2023 không?
YouTube cho biết họ luôn thực hiện các thay đổi đối với các thuật toán của mình, và đặc biệt là trong những năm trở lại đây.
YouTube nói rằng điều này là do sự thay đổi quy mô lớn trong hành vi của người xem do những sự thay đổi từ các bối cảnh xã hội khác.
Mặc dù YouTube chưa nói rõ bối cảnh hay cập nhật ở đây cụ thể là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng nền tảng này có thể dựa vào các bối cảnh hay ngữ cảnh cụ thể để thay đổi cách hệ thống của họ hoạt động và cách nội dung được hiển thị tương ứng cho mỗi người dùng trong ứng dụng.
Kết luận.
Với tư cách là các Digital Marketer, thông qua việc hiểu cách thuật toán của YouTube hoạt động, bạn có nhiều cơ hội hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.
Có một từ khoá rất hay liên quan đến người làm marketing nhưng rất ít được nhắc đến đó là thế giới quan (worldview).
Vậy thế giới quan là gì, về cơ bản, thế giới quan là những định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã hội bao gồm toàn bộ kiến thức và quan điểm của các cá nhân hay xã hội đó. Thế giới quan có thể bao gồm triết học tự nhiên; định đề cơ bản, hiện sinh, và quy chuẩn; hoặc các chủ đề, các giá trị, cảm xúc, và đạo đức. (Tham khảo Wikipedia).
Tại sao thế giới quan lại rất quan trọng đối với người làm marketing?
Theo quan điểm của MarketingTrips, thế giới quan của một cá nhân tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, số lượng kiểu người (già, trẻ, gái, trai, doanh nhân, nông dân…), bối cảnh sống…mà người đó trải nghiệm và nhận thức được.
Điều này có nghĩa là khi chúng ta nhận xét về một người đối diện, về một điều gì đó hay cố gắng để đồng cảm với một ai đó…thì tỉ lệ đúng đắn hay mức độ phù hợp của các nhận xét của chúng ta sẽ tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, trải nghiệm, bối cảnh sống, số lượng kiểu người mà chúng ta đã gặp và tương tác.
Trong khi đối tượng mục tiêu (người mua – buyer, người sử dụng – user/consumer, người quyết định – decision maker, người ảnh hưởng – influencer…) có thể là người không phải cùng quan điểm, lối sống, hệ giá trị, thế giới quan…với những người làm marketing, vậy làm thế nào người làm marketing có thể truyền tải những thứ họ muốn nghe?
Chắc chắn bạn sẽ rất khó để thuyết phục được họ nếu đơn giản chỉ là bạn dùng thế giới quan của bản thân để áp đặt hay ‘dự báo’ nhu cầu của họ.
Dưới đây là một số cách đơn giản mà theo MarketingTrips, nó có thể giúp chúng ta hạn chế được “khoảng trống” này với khách hàng của mình hay nói cách khác là mở rộng thế giới quan của bản thân.
Thứ nhất, chúng ta nên là người cởi mở. Một ví dụ cho vấn đề này đó là, trừ khi chúng ta có đủ thông tin hay dẫn chứng để chứng minh một điều gì đó là đúng hay sai, hay chúng ta không chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không nên đưa ra phương án với những nhận định chắc chắn (confirmation), thay vào đó, chúng ta có thể bắt đầu với “mình thấy là….”, “theo mình thì…”.
Thứ hai, đọc và nghiên cứu nhiều tài liệu nhất có thể. Một vấn đề chúng ta cho là sai hay không đồng tình, không đồng nghĩa với việc là sự vật hay hiện tượng đó là sai, mà có thể là chúng ta đọc và nghiên cứu chưa đủ để hiểu hay đánh giá được nó.
Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này đó là thường xuyên tự vấn bản thân, nhìn nhận lại bản thân mình, liệu mình có tìm hiểu đủ sâu, đọc đủ nhiều…để có thể hiểu nó hay chưa.
Dẫu biết không ai là hoàn hảo nhưng bằng cách này chúng ta có thể làm cho mọi thứ dần trở nên “hoàn hảo nhất có thể theo cách của nó”.
Thứ ba, hãy cố gắng gặp gỡ và trải nghiệm với nhiều kiểu người nhất có thể. Cách tốt nhất để hiểu về đời sống của một người doanh nhân hay nông dân đó là kết nối, tiếp xúc và chia sẻ với họ thay vì chỉ là sử dụng thế giới quan đơn thuần của cá nhân để suy đoán và giả định mọi thứ.
Thứ bốn, cố gắng và đón nhận việc trải nghiệm nhiều bối cảnh sống. Bạn có nghĩ rằng những người từng trải qua thất bại hiểu về thất bại giống với những người chỉ tìm hiểu và nói về sự thất bại không?
Điều này cũng không hẳn có nghĩa là chúng ta phải thất bại mới hiểu được khái niệm thất bại mà là thứ nhất nếu chúng ta chưa từng trải qua thất bại thì chúng ta phải sẵn sàng đón nhận những quan điểm khác từ những người đã từng thất bại (bởi vì rõ ràng hai phía đang khác nhau), hoặc chúng ta cũng tin rằng cùng một khái niệm đó, với bản thân mình, ở các bối cảnh khác nhau thì mình có thể nhìn nhận nó theo những cách khác nhau.
TikTok vừa công bố việc tích hợp bộ công cụ video mới của mình, nhiều nền tảng của bên thứ ba hơn có thể cung cấp các tùy chọn tạo nội dung trên TikTok.
Thông qua API video ‘Chia sẻ lên TikTok’, các nền tảng của bên thứ ba (third-party platforms) được phê duyệt hiện có thể tích hợp tính năng tạo video TikTok trực tiếp trên các công cụ tương ứng của họ.
Điều này có nghĩa là, nhà sáng tạo vừa có thể có thêm nhiều cách mới để phát triển tính sáng tạo thông qua các mẫu có sẵn (templates) trên các ứng dụng vừa có nhiều cách hơn để chia sẻ trực tiếp các video lên TikTok.
Hiện TikTok đang hợp tác với nhiều nhà cung cấp hơn về vấn đề này:
“Dựa trên những cách hiện có mà mọi người có thể tạo và chia sẻ nội dung trên TikTok, việc mở rộng tính năng để bao gồm thêm nhiều các nhà phát triển dựa trên nền tảng web sẽ thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình sáng tạo đồng thời cung cấp cho mọi người nhiều con đường hơn để tạo ra những nội dung chất lượng.”
Theo đó, các nền tảng đối tác mới được chấp thuận bao gồm Clipchamp, Combo, Grabyo, Kapwing, LG U + và Mobcrush.
Cập nhật này có thể đặc biệt có lợi cho những người làm marketing đang tìm cách tích hợp các video chuyên nghiệp hơn thông qua các ứng dụng và công cụ của bên thứ ba.
Giờ đây, với các tùy chọn mới của những bên thứ ba này, bạn sẽ có nhiều cách hơn để xây dựng các video TikTok sáng tạo hơn, khác biệt hơn – mặc dù bạn cũng cần lưu ý rằng nội dung chân thực vẫn là ưu tiên hàng đầu trên TikTok.
Bạn càng có thể kết nối nội dung của mình với các xu hướng mới đang diễn ra của người dùng trên nền tảng, thì video của bạn càng có khả năng thành công.
Tuy nhiên, trong khi mọi thứ còn vẫn phải phụ thuộc vào khả năng thử nghiệm, tối ưu và học hỏi, các marketer hiện có nhiều cách hơn để sáng tạo các nội dung của mình.
Thay vì mua sắm các mặt hàng thời trang xa xỉ, nhiều người chuyển sang chú trọng sức khỏe khiến ngành hàng này tăng trưởng mạnh trên thương mại điện tử trong bình thường mới.
Mua sắm trên thương mại điện tử nay trở thành một trong những hình thức tiêu dùng quen thuộc, chủ chốt của người dân sau nhiều ảnh hưởng từ đại dịch. Nhiều báo cáo dự đoán phương thức này vẫn tiếp tục được ưa chuộng và duy trì ngay cả trong bình thường mới.
Tuy nhiên cũng từ ảnh hưởng dịch bệnh, thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi, dịch chuyển từ các mặt hàng thời trang, phụ kiện xa xỉ sang ngành hàng tiêu dùng nhanh, thực phẩm thiết yếu, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và đồ điện tử.
Chuyển dịch thói quen tiêu dùng do ở nhà quá lâu.
Sau thời gian dài giãn cách xã hội, làm việc, học tập tại nhà, nhiều người có xu hướng chăm chút cho không gian sống nhiều hơn. Loạt sản phẩm nội thất tiêu dùng, trang trí, thiết bị điện tử, gia dụng tiện ích… được ưa chuộng và ghi nhận tăng trưởng doanh số trong quý III/2021.
Kết quả khảo sát người tiêu dùng Việt Nam do Deloitte Việt Nam thực hiện cho thấy họ chi nhiều hơn cho ngành hàng thực phẩm chế biến sẵn, tươi sống, các sản phẩm nhà ở và tiện ích. Cụ thể, trong thời điểm giãn cách xã hội toàn TP HCM, doanh số mặt hàng bánh mì ăn liền và sữa hộp tăng lần lượt là 112% và 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu ghi nhận từ báo cáo quý III/2021 về hành vi tiêu dùng của Lazada, một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam hiện tại, cho thấy ngành hàng bách hóa dẫn đầu doanh số với mức tăng trưởng hơn gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng thực phẩm tươi sống đạt con số tăng trưởng ấn tượng khi gấp đến 17 lần.
Mặt khác, các sản phẩm thuộc ngành hàng điện tử, nhất là laptop, máy tính để bàn và các phụ kiện liên quan, phục vụ nhu cầu làm việc tại nhà, cũng tăng trưởng mạnh mẽ.
Theo ghi nhận của Lazada, doanh thu ngành này đạt mức tăng trưởng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Sự gia tăng doanh số này được Lazada đánh giá khá ấn tượng bởi đây là ngành hàng vốn kén người mua trực tuyến vì giá trị cao và cần kiểm tra chất lượng trong thời gian dài.
Tuy nhiên nhiều người dùng Việt đã dần chấp nhận và tin tưởng khi chọn mua các mặt hàng giá trị cao bằng hình thức online.
Đơn cử có Hồng Trang (28 tuổi, Quận 4), cô cho biết từ ngày ở nhà toàn thời gian, để tiện việc dọn dẹp nhà cửa, cô sắm sửa thêm nhiều đồ dùng điện tử và gia dụng như robot hút bụi, nồi chiên không dầu, lò nướng điện, máy khử trùng quần áo, chăn nệm… Tất cả sản phẩm đều đặt mua trên gian hàng chính hãng của một số sàn thương mại điện tử lớn vì dịch bệnh không tiện ra ngoài.
Ngoài ra, Trang còn sắm thêm các vật dụng giải trí, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe, vóc dáng và làm đẹp. Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng là những thứ trước đây cô hiếm khi mua online nhưng giờ cũng toàn đặt từ các gian hàng chính hãng.
“Trước dịch tôi hiếm khi ở nhà. Nhưng dịch bệnh khiến mọi thứ thay đổi. Ở một mình trong nhà với bốn bức tường khiến mọi thứ ngột ngạt nên tôi sắm thêm nhiều đồ điện tử, vừa tiết kiệm sức lực dọn dẹp, lại thấy cuộc sống ở nhà bớt nhàm chán”, Hồng Trang chia sẻ.
Chi tiêu thoải mái hơn nhờ ưu đãi và giải trí kết hợp.
Ngoài lợi thế “ngồi nhà nhận hàng”, mua sắm online trên thương mại điện tử còn hút người dùng nhờ nhiều chương trình ưu đãi lớn, giảm giá sâu, quà tặng giá trị… Đặc biệt, vào những dịp lễ hội và chiến dịch mua sắm lớn, lượng mã giảm giá, ưu đãi từ các sàn thương mại điện tử tràn ngập, tạo điều kiện cho người dùng thoải mái chi tiêu.
Các chương trình mua sắm kết hợp giải trí (shoppertainment) với nhiều hình thức, định dạng, nền tảng… cũng là yếu tố thu hút thêm nhiều người đến với sàn thương mại điện tử. Vừa xem ca nhạc, tương tác với người dẫn chương trình, thư giãn đầu óc với các minigame, vừa nhận về nhiều ưu đãi giảm giá là điểm độc đáo so với cách mua hàng truyền thống.
Sự tăng trưởng của hình thức “săn sale” qua livestream giải trí thể hiện rõ rệt qua tổng doanh thu thông qua LazLive mà nền tảng Lazada ghi nhận được trong Lễ hội mua sắm 9/9. Chỉ trong 2h livestream, sàn thành công xác lập kỷ lục mới với mức doanh thu chạm đỉnh 700 triệu đồng, tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiềm năng bùng nổ dịp lễ hội cuối năm.
Dịp lễ hội cuối năm là thời điểm “vàng” cho các hoạt động mua sắm. Từ các năm trước khi chưa chịu ảnh hưởng dịch bệnh, các sàn thương mại điện tử, nhà bán hàng lẫn thương hiệu nói chung đều dồn lực, tập trung tung ra hàng loạt ưu đãi trong thời gian này, đáp ứng nhu cầu mua sắm, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần của người tiêu dùng.
Tết Nguyên đán 2022 đến sớm hơn mọi năm vào đúng dịp cuối tháng 1, đầu tháng 2 cũng được xem là lợi thế giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Theo thường lệ, doanh thu các sàn thương mại điện tử hầu hết đều ghi nhận tăng trưởng mạnh từ tháng 11, 12 và kéo dài đến hết tháng 1 năm sau.
Mặt khác, việc nhiều người có xu hương chi tiêu “thả ga” sau thời gian ở nhà phòng dịch, thắt chặt hầu bao cũng hứa hẹn mở ra nhiều cơ hội phục hồi hậu suy thoái cho các doanh nghiệp bán lẻ lẫn thương mại điện tử.
Kết hợp với các số liệu thị trường về thói quen tiêu dùng thay đổi rõ rệt trong quý III/2021, thương mại điện tử được dự đoán sẽ tiếp tục duy trì và tăng tưởng ngay cả trong thời bình thường mới, không có các lệnh giãn cách xã hội hay hạn chế đi lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn đang có một ý tưởng kinh doanh tuyệt vời và đã tìm thấy một hoặc hai người hợp tác để cùng khởi nghiệp. Tuy nhiên, trước khi khởi động bạn nên suy nghĩ và kiểm tra thêm một lần nữa, không phải là kế hoạch hay khả năng thành công mà là 5 điều cơ bản trong quyền lợi của người đồng sáng lập.
Theo khảo sát của ĐH Princeton, Hoa Kỳ, 65% công ty khởi nghiệp thất bại vì sự bất đồng giữa những người đồng sáng lập. Bởi đa số những người mới khởi nghiệp đều rơi vào cái bẫy phổ biến là cam kết bằng các cuộc trò chuyện thay vì văn bản, thống nhất bằng tình cảm thay vì các nguyên tắc, điều khoản cụ thể.
Vì vậy, trước khi công ty ra mắt thị trường, trước khi có những khoản lợi nhuận đầu tiên, những người đồng sáng lập nên xem xét mọi thứ một cách nghiêm túc và và có những thỏa thuận cụ thể, rõ ràng.
Dưới đây là 5 điều người đồng sáng lập nên suy nghĩ đến và thực hiện:
Quyền sở hữu.
Mỗi người đồng sáng lập cần biết họ sẽ sở hữu bao nhiêu phần trăm cổ phần của doanh nghiệp và phải trả hoặc đáp ứng những điều kiện gì để đạt được số lượng đó.
Theo Neil Dewey – người đồng sáng lập của công ty Lumi.Media, mỗi người đồng sáng lập cần thực sự phải góp vốn dù chỉ là 1 USD tượng trưng. Điều này cho thấy sự đóng góp trong quá trình liên doanh để bảo đảm tính công bằng và các quyền lợi về sau.
Bên cạnh đó, cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership – Quyền sở hữu cổ phần của nhân viên) cũng là vấn đề người đồng sáng lập cần quan tâm.
Bởi có thể trong tương lai bạn sẽ có kế hoạch sử dụng cổ phiếu này và tỷ lệ phần trăm tối đa mà bạn có thể sở hữu là bao nhiêu? Quy tắc ESOP được thể hiện như thế nào? Và bạn cần phải làm gì trong trường hợp đó?
Cơ cấu công ty.
Xác định cấu trúc công ty và bộ máy lãnh đạo là một trong những bước đầu tiên mà bất kỳ công ty nào cũng phải thực hiện trong giai đoạn vừa hình thành. Với tư cách là người đồng sáng lập, đa phần bạn sẽ được chỉ định vào các vị trí như Chủ tịch, Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính…
Điều cần lưu ý là bạn có thể hoặc không giữ các vị trí trong nhóm C-Suite (nhóm lãnh đạo cấp cao thường bắt đầu bằng chữ C như CEO, COO, CFO, CIO…), bởi người đồng sáng lập không nhất thiết là người lãnh đạo, điều quan trọng bạn là người đưa ra ý tưởng khởi nghiệp và tiên phong trong quá trình giúp công ty ra mắt thị trường. Bạn cần làm tốt những mục tiêu, kế hoạch ban đầu thay vì tập trung kiểm soát quyền lực.
Mức lương được nhận .
Với tư cách là người đồng sáng lập, bạn có được nhận lương hay không, mức lương bao nhiêu, có tương xứng với thời gian bạn cống hiến cho công ty?
Đó là những câu hỏi mà nhiều người đồng sáng lập thường phân vân nhưng ít chia sẻ. Vì trong một số trường hợp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp nhỏ, vừa thành lập, người đồng sáng lập sẽ không nhận lương.
Tuy nhiên, điều này phải được thỏa thuận và thống nhất ngay từ đầu. Tất cả người sáng lập sẽ cùng nhận lương hoặc phân chia theo những mức như thế nào, sẽ bằng nhau hay bị ràng buộc bởi các mục tiêu hoạt động trong một năm tài chính.
Chiến lược khi rời đi.
Có một số vấn đề về việc rút lui mà những người đồng sáng lập cần cân nhắc, đưa ra quan điểm và cùng thống nhất trước khi mọi thứ bắt đầu.
Cụ thể, nếu một người đồng sáng lập muốn rút vốn thì công ty phải đối diện với tình trạng gì? Những người đồng sáng lập còn lại sẽ như thế nào? Cổ phần, cổ phiếu nên phân chia ra sao?
Hoặc trường hợp tốt hơn, nếu tất cả người sáng lập đều ở lại, hoạt động kinh doanh thuận lợi và suôn sẻ thì công ty sẽ phát triển theo hướng nào, IPO hay mở rộng chi nhánh?
Nếu muốn mọi chuyện thuận lợi thì tất cả phải được chuẩn bị trong tâm thế chủ động và đạt được sự đồng thuận của tất cả những người đồng sáng lập ngay từ đầu.
Tìm hiểu bản thân.
Suy cho cùng, bước chuẩn bị tốt nhất là chuẩn bị ngay từ bản thân mỗi người. Vì vậy, các chuyên gia khuyên rằng trước khi tìm kiếm người đồng sáng lập hoặc lên kế hoạch phát triển công ty, thì mỗi người nên tự nhìn nhận lại chính mình với những điểm mạnh, điểm yếu.
Bởi mối quan hệ giữa những người đồng sáng lập có lâu dài hay không phụ thuộc phần lớn vào chính bạn và sự phù hợp trong hệ giá trị của bạn và những người đồng hành.
Một cách đơn giản nhưng hữu ích mà nhiều doanh nhân đã làm là viết ra những điểm mạnh, điểm yếu, tính cách của bản thân, dự định về quá trình khởi nghiệp, các giá trị cốt lõi mà bạn muốn trong hoạt động của doanh nghiệp và mong muốn của bạn về người đồng sáng lập.
Sau khi viết ra thì hãy sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên và cùng thương lượng với những người mà bạn sẽ hợp tác.
Việc có một cuộc nói chuyện rõ ràng ngay từ đầu để đề ra những thỏa thuận chi tiết với người đồng sáng lập sẽ tạo ra cộng hưởng cho tất cả thành công trong tương lai.
Đồng thời, điều này còn giúp định hướng tầm nhìn chiến lược và xây dựng lộ trình bền vững giúp doanh nghiệp tiến đến các giai đoạn tăng trưởng tiếp theo.
Theo nghiên cứu mới nhất của CMI về content marketing hay tiếp thị nội dung, các doanh nghiệp đang ngày càng đầu tư nhiều hơn vào content marketing, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch.
Và việc xác định sức ảnh hưởng của những sự gián đoạn này có thể giúp các marketer phát triển các chiến lược của họ nhằm mục tiêu xây dựng sự sẵn sàng cho tương lai của các hoạt động nội dung và tiếp thị.
Sự gián đoạn 1: Sự thay đổi về thời gian của người tiêu dùng và di sản thương hiệu.
Trong thế giới VUCA mới như hiện tại, mọi thứ đang thay đổi và phát triển nhanh hơn, và mọi người hiện có nhiều lựa chọn hơn về nội dung.
Giờ đây, bạn chắc chắn đã quen thuộc với việc thay đổi thời gian phân phối nội dung theo cách mà mọi người đang “tiêu thụ” và dành thời gian cho các nội dung.
Mặc dù các khoảng thời gian có thể chú ý của người dùng chưa bị thu hẹp lại, tuy nhiên sự kiên nhẫn của họ thì ngày càng giảm sút.
Đó không chỉ là sự kiên nhẫn đối với các quảng cáo làm gián đoạn, mà còn là với bất kỳ hoạt động giao tiếp hay truyền thông nào khác làm gián đoạn họ.
Ví dụ, một nghiên cứu mới đây của BusinessWire cho thấy người Mỹ trả lời ít hơn một nửa tổng số cuộc gọi trên điện thoại di động của họ.
Chúng ta không chỉ không thích việc bị gián đoạn mà còn biết rằng bất kỳ nội dung nào chúng ta tương tác đều có thể dễ dàng được thay thế bằng một cú nhấp chuột. Bạn không thích một video TikTok hay Facebook nào đó, bạn chỉ cần 1s để nó biến mất.
Chính sự thiếu kiên nhẫn và dễ dàng có được nội dung thay thế của người dùng này sẽ làm mất đi một số khả năng mà người làm marketing có thể sử dụng để xây dựng di sản thương hiệu (brand legacy).
Theo McKinsey & Company, năm 1958, tuổi thọ trung bình của một doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Standard & Poor là 61 năm. Đến ngày nay, con số đó chưa đầy 18 năm. McKinsey tin rằng trong vòng 5 đến 6 năm tới, 75% các công ty trong danh sách S&P 500 sẽ bị mua lại, sáp nhập hoặc thất bại.
Với sự thay đổi chóng mặt này, các thương hiệu sản phẩm và dịch vụ ngày càng trở nên giống như các công ty khởi nghiệp hay thời trang, khi mà mọi thứ từ lúc ra mắt, phát triển, nổi tiếng và biến mất hoặc bị thay thế đều diễn ra với một tốc độ không thể tưởng tượng.
Theo một số cách, việc ra mắt hoặc mua lại các thương hiệu khác cũng quan trọng không kém gì so với các sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp.
Sự gián đoạn 2: Sự khan hiếm của những sự hiện diện thực tế.
Một điều mà tất cả chúng ta đều đã được chứng kiến trong suốt thời gian diễn ra đại dịch đó là sự hiện diện thực tế (trong thế giới thực) quý giá đến như thế nào. Lúc bạn mất đi một thứ gì đó là lúc bạn nhận ra giá trị của nó rõ ràng nhất.
Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, các sở thích mới cũng đang dần được xây dựng và chúng ta đang nhận ra rằng nhiều thứ sẽ được phục vụ tốt hơn trong một môi trường ảo.
Nhiều người sẽ nói rằng “Tôi thấy làm việc tại nhà hiệu quả hơn” hoặc tự hỏi “Liệu sự hiện diện thực tế của tôi tại văn phòng làm việc có đáng giá hơn trước đại dịch không?”
Hay nói một cách đơn giản khác, chúng ta có cần phải ra ngoài hay hiện diện ở một nơi thực tế (physical spaces) nào đó hay không?
Chắc chắn trong một hoặc hai năm tới, nhu cầu về sự hiện diện thực tế sẽ ngày càng tăng lên. Nhu cầu về sử dụng các phương tiện đi lại, ăn uống tại các nhà hàng, tham dự các cuộc họp kinh doanh, các sự kiện thể thao hay địa điểm giải trí…sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, sự hiện diện trực tiếp này có thể vẫn còn khan hiếm do sự hạn chế về nguồn cung ở một mức độ nào đó.
Vậy điều này ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động marekting và tầm quan trọng của nội dung trong marketing?
Vì sự hiện diện thực tế đang trở nên quý giá hơn, các sự kiện trực tiếp (từng là một trong những chiến thuật content marketing hiệu quả nhất) sẽ trở thành “mặt hàng xa xỉ” nhất.
Và đây là chìa khóa, bản chất của những nội dung chúng ta truyền tải tại những sự kiện này cần phải tốt hơn và thực sự khác biệt so với trước đây.
Tất cả những nội dung kỹ thuật số của chúng ta phải khác biệt hơn vì đối tượng mục tiêu của chúng ta đang mong đợi nhiều hơn và sẵn sàng từ bỏ nhiều hơn.
Hãy nhìn vào Salesforce, một công ty B2B, nhưng đã đầu tư hàng triệu đô la để phát triển các hội nghị Dreamforce của họ thành một dịch vụ phát trực tuyến B2B để cạnh tranh với Netflix hoặc Amazon Prime, từ đây bạn có thể thấy rằng trải nghiệm nội dung kỹ thuật số đang trở nên quan trọng đến như thế nào.
Sự gián đoạn 3: Sự suy giảm về niềm tin và sự thật.
Theo nhiều cách, chúng ta dường như đang cảm giác như thể thế giới đang bị chia rẽ thành nhiều phần hơn chúng ta đã từng.
Nhưng những gì chúng ta đang thấy là niềm tin của mọi người vào các tổ chức chính thống đang ở mức thấp nhất. Cho dù đó là chính phủ, các phương tiện truyền thông chính thống, doanh nghiệp hay thậm chí là tổ chức phi lợi nhuận.
Chúng ta đang chìm đắm trong một thế giới với những thông tin sai lệch và sự ngờ vực đang ngày càng lan rộng đối với tất cả các tổ chức này cùng các nhà lãnh đạo của nó.
Mặc dù đây là yếu tố vĩ mô và liên quan nhiều hơn ngoài những khái niệm về kinh doanh và marketing đơn thuần, nhưng chúng ta nên nhận ra rằng sự gián đoạn này là một cơ hội trực tiếp và quan trọng để giúp chúng ta định hình lại tương lai của marketing.
Khi mọi ranh giới đang dần trở nên mơ hồ với nhiều sự ngờ vực, các nhà tiếp thị có vô số các cơ hội để xây dựng yếu tố niềm tin và sự thật như là một giá trị vô giá.
Việc tạo ra và củng cố yếu tố niềm tin và sự thật, được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng và tập hợp các đối tượng mục tiêu vào những trải nghiệm nội dung thực và kỹ thuật số khác biệt, trong bối cảnh khách hàng đang dần mất đi tính kiên nhẫn với những cách thức giao tiếp làm gián đoạn, là tương lai của nội dung và tiếp thị.
Vậy bằng cách nào chúng ta, với tư cách là những người làm marketing và nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể biến tương lai đó thành hiện thực?
Nếu như trước đây và ngay cả ở hiện tại, nội dung được sử dụng để thuyết phục đối tượng mục tiêu trở thành khách hàng của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Thì giờ đây, các marketer cần coi nó là như là một sản phẩm thực sự, nó là trung tâm để tạo ra các trải nghiệm toàn diện cho người dùng, nội dung hay content giờ đây quan trọng tương tự như các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp cho khách hàng.
Có một câu nói của Peter Drucker, một nhà văn, nhà tư vấn người Mỹ mà nó rất đúng cho bối cảnh này đó là: “Cách tốt nhất để dự đoán tương lai đó là hãy tạo ra nó.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram chính thức thông báo rằng tính năng đăng liên kết (links) trong stories hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản.
Theo giải thích của Instagram:
“Khi chúng tôi lần đầu tiên giới thiệu các liên kết trên Stories, tính năng này chỉ giới hạn ở những tài khoản đã được xác minh hoặc với những tài khoản có số lượng người theo dõi đủ lớn nhất định.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã nghe được từ những người còn lại trong cộng đồng của mình rằng họ cũng muốn chia sẻ những điều quan trọng với bạn bè và gia đình của họ.
Do đó, giờ đây, dù bạn làm gì, bạn là ai, tài khoản có được xác minh hay chưa, bạn cũng có thêm không gian để chia sẻ trong Stories.”
Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, tất cả người dùng giờ đây sẽ có thể truy cập các liên kết dưới dạng nhãn dán (stickers), tính năng mà Instagram sẽ sử dụng làm tùy chọn chia sẻ liên kết chính, thay vì hành động “vuốt lên” như trước đây.
Đối với các thương hiệu, cập nhật này sẽ giúp họ tập trung và phát triển nhiều hơn trên Stories – và đăc biệt khi Instagram ngày càng tìm cách tập trung nhiều hơn vào các nội dung video như Stories và Reels, thương hiệu cũng có thể mong đợi rằng họ sẽ có thêm nhiều cơ hội mới để thúc đẩy khả năng tương tác trên nền tảng.
CEO Facebook, hay CEO Meta theo tên gọi mới cho biết:
“Reels đã là động lực chính để thúc đẩy sự tăng trưởng tương tác trên Instagram. Nó cực kỳ thú vị và mang tính giải trí, và tôi nghĩ rằng nó còn rất nhiều tiềm năng ở phía trước.
Chúng tôi cũng dự kiến sẽ thực hiện những thay đổi đáng kể đối với Instagram và Facebook trong năm tới để tiếp tục tập trung vào video và biến Reels trở thành một phần trung tâm của những trải nghiệm trên nền tảng.”
Instagram lưu ý rằng các tài khoản mới, cũng như các tài khoản liên tục chia sẻ những nội dung vi phạm Nguyên tắc Cộng đồng, sẽ không có quyền truy cập vào các nhãn liên kết.
Instagram cũng đang phát triển các cách mới để tùy chỉnh các nhãn dán liên kết với mục tiêu là “để mọi người có thể thấy được những gì họ sẽ thấy sau khi nhấn vào liên kết của thương hiệu”.
Về cơ bản điều này có nghĩa là người dùng có thể xem trước những nội dung mà họ có thể được xem trước khi quyết định có nhấp vào các liên kết hay không. Cũng như nhiều nền tảng khác, tính năng này nhằm mục tiêu nâng cao tính minh bạch, hạn chế việc bị lạm dung hay gian lận trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc thay đổi tên được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect, phản ánh tham vọng ngày càng tăng của công ty ngoài nền tảng truyền thông mạng xã hội đơn thuần.
Source: Boston
Theo đó, vào hôm qua, ngày 28/10, Facebook chính thức thông báo rằng họ đã đổi tên công ty của mình thành Meta.
Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.
Meta là từ viết tắt của Metaverse, một thuât ngữ dựa trên khoa học viễn tưởng dùng để mô tả tầm nhìn chiến lược của mình thông qua việc làm việc và giải trí trong thế giới ảo.
CEO Meta, Mark Zuckerberg cho biết:
“Ngày nay chúng tôi đang được coi là một công ty truyền thông mạng xã hội, nhưng trong DNA của chúng tôi, chúng tôi là một công ty xây dựng công nghệ để kết nối mọi người và metaverse sẽ là biên giới tiếp theo giống như mạng xã hội khi chúng tôi mới bắt đầu.”
Công ty này cũng cho biết thêm rằng họ cũng sẽ thay đổi mã chứng khoán từ FB thành MVRS và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12.
Trong một bức thư được công bố hôm qua, CEO Mark Zuckerberg viết:
“Hy vọng của chúng tôi là trong vòng một thập kỷ tới, vũ trụ ảo Metaverse sẽ tiếp cận một tỷ người, giữ hàng trăm tỷ đô la thương mại kỹ thuật số (digital commerce), đồng thời hỗ trợ việc làm cho hàng triệu nhà sáng tạo và nhà phát triển.”
Trong vài năm qua, công ty đã không ngừng phát triển phần cứng, giới thiệu thiết bị gọi điện bằng video Portal, ra mắt kính Ray-Ban Stories và tung ra nhiều phiên bản tai nghe thực tế ảo mang tên Oculus. Công ty đã chỉ ra rằng thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) sẽ là một phần quan trọng trong chiến lược của họ trong những năm tới.
Công ty cũng cho biết họ sẽ chi khoảng 10 tỷ USD trong năm tới để phát triển các công nghệ cần thiết nhằm mục tiêu xây dựng metaverse.
CEO Zuckerberg nói: “Chúng tôi tin rằng metaverse sẽ là sự kế thừa của Internet di động”.
Ngoài ra, Meta cũng đã công bố một tai nghe thực tế ảo mới có tên là Project Cambria. Thiết bị này sẽ là một sản phẩm cao cấp với mức giá cao hơn so với tai nghe Quest 2 hiện có giá 299 USD.
Việc tái xây dựng thương hiệu của Facebook diễn ra trong bối cảnh hàng loạt các báo cáo cáo buộc sau khi Bà Frances Haugen, cựu Giám đốc Sản phẩm của Facebook, cáo buộc sự độc hại của nền tảng khiến nhiều trẻ vị thành niên mắc chứng trầm cảm.
Các báo cáo cho thấy rằng Facebook nhận thức được nhiều tác hại mà các ứng dụng và dịch vụ của họ gây ra nhưng họ không chủ động khắc phục hoặc gặp khó khăn khi giải quyết chúng.
Trong một cuộc gọi với các nhà phân tích vào ngày 25/10 vừa qua, CEO Zuckerberg đã bác bỏ những tuyên bố và chỉ trích từ các tài liệu do Bà Haugen cung cấp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dưới đây là một số lý do chính khiến đa số các doanh nghiệp Việt Nam không hoặc ít có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing.
Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing
Thứ nhất, hiện hơn 95% số lượng các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs/SMEs). Mà các doanh nghiệp nhỏ thì thường rất ít coi trọng việc xây dựng thương hiệu vì các nhà lãnh đạo cho rằng nó tốn kém và mất thời gian.
So với việc đầu tư ngắn hạn vào marketing và digital và mang về doanh số tức thời, thì rõ ràng họ sẽ ưu tiên hơn.
Thứ hai, ở các doanh nghiệp nhỏ (thậm chí là vừa), ngân sách về marketing nói chung thường khá khiêm tốn và không có quá nhiều công việc hay nhiệm vụ cho marketing và thương hiệu nói chung. Do vậy, họ thường gộp chung tất cả các vị trí hay chức năng vào một, là marketing, chứ không tách ra bộ phận thương hiệu hay digital riêng.
Thứ ba, ở các doanh nghiệp nhỏ thường các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing (doanh nghiệp mới hoặc nhỏ rất khó chiêu mộ người giỏi hoặc nhiều kinh nghiệm) sẽ gặp không ít những hạn chế về tư duy và chuyên môn.
Đây cũng có thể là lý do khiến họ không hiểu giá trị của các chức năng khác nhau cũng như các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ bốn, ở một khía cạnh khác, với các công ty lớn hoặc global thì họ thường họ sẽ rất rõ ràng về vai trò của các bộ phận, tức là họ có xu hướng không gộp chung mà tách ra phòng hoặc bộ phận thương hiệu riêng, digital riêng, thậm chí là SEO và Content cũng riêng.
Thứ năm, mặc dù không nhiều, nhưng các doanh nghiệp SMBs Việt Nam cũng có các bộ phận thương hiệu riêng, chức năng này thường đóng vai trò Brand Manager (quản lý nhãn hàng), bạn thường thấy ở các công ty dược, hàng tiêu dùng.
Trong trường hợp này, có thể họ không có bộ phận marketing mà chỉ có bộ phận thương hiệu, các công việc họ sẽ thường làm kết hợp với các Agency.
Thứ sáu, cái này chắc nhiều bạn cũng nhận ra, ở Việt Nam, chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) thường quản lý theo phong cách chuyên quyền, tức là họ sẽ quyết định tất cả mọi thứ và bất chấp quan điểm của trưởng các bộ phận.
Thứ bảy, với một số doanh nghiệp, họ cũng có cách tiếp cận là để Brand thuộc Marketing, tức họ cũng có bộ phận thương hiệu riêng (không riêng hoàn toàn) nhưng vẫn thuộc Marketing.
Với cách tiếp cận này, với các bạn mới, khi phỏng vấn bạn có thể hỏi kỹ về cơ cấu và định hướng cũng như tư duy của chủ doanh nghiệp để hiểu liệu mình có phù hợp với môi trường của doanh nghiệp đó hay không.
Chẳng hạn nếu bạn muốn làm thiên về chuyên môn rõ ràng thì có thể bạn không phù hợp với các doanh nghiệp quá nhỏ, doanh nghiệp mới, thiếu chuyên nghiệp, hay lãnh đạo thiếu các định hướng cụ thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo báo cáo của công ty mẹ Microsoft, LinkedIn tiếp tục chứng kiến mức độ tương tác ‘kỷ lục’, với số phiên người dùng tăng đến 19% trong quý gần đây nhất.
Source: Flickr
Như bạn có thể thấy trong báo cáo thu nhập mới đây của Microsoft, mức độ tương tác của LinkedIn đang tiếp tục tăng trưởng, đồng thời doanh thu quảng cáo của nền tảng này cũng tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái “do nhu cầu quảng cáo dâng cao và thị trường việc làm đang dần được cải thiện”.
Khi nhiều người đang tìm kiếm những công việc mới và các doanh nghiệp cũng đang tìm cách định hình lại quy trình kinh doanh của họ, đặc biệt khi các doanh nghiệp đang tiếp cận mô hình làm việc kết hợp, LinkedIn lại sẽ là một đầu nối quan trọng, liên kết giữa các tổ chức B2B với các khách hàng của họ.
Được mua lại với giá 26 tỷ USD từ năm 2016, LinkedIn đã tiếp tục phát triển mạnh mẽ dưới thời của Microsoft – mặc dù gần đây nhất, do nhiều yếu tố về chính sách mà nền tảng này buộc phải rời khỏi thị trường Trung Quốc.
Đến thời điểm hiện tại, LinkedIn có tổng cộng khoảng 774 triệu thành viên trên toàn cầu, tuy nhiên việc rời khỏi Trung Quốc sẽ khiến họ mất đi khoảng 54 triệu người dùng.
Phân bổ người dùng LinkedIn trên toàn cầu.
Có một điểm cần lưu ý là, khái niệm ‘thành viên’ (member) và ‘người dùng đang hoạt động’ (active user) vốn không giống nhau, tuy nhiên dữ liệu sử dụng tổng thể cho thấy mức độ tương tác của LinkedIn vẫn đag tiếp tục tăng lên, ngay cả khi họ không có các con số cụ thể về số lượng người sử dụng hàng tháng (MAU).
Trong thời gian trở lại đây, LinkedIn liên tục bổ sung các công cụ mới để giúp các nhà quảng cáo khai thác tối đa mức độ hiệu quả trên nền tảng, chẳng hạn như các mẹo để tăng cường mức độ tương tác, hay việc cho phép các Trang doanh nghiệp có thể đăng bài đăng dài hơn.
LinkedIn cũng đang tìm cách khai thác nền kinh tế nhà sáng tạo, với các công cụ dành riêng cho các nhà sáng tạo cùng nhiều quỹ đầu tư đi kèm.
Nhìn chung, khi nói về cách tiếp cận, thì lợi thế lớn nhất của LinkedIn so với các nền tảng mạng xã hội khác như TikTok, Instagram hay Facebook đó là LinkedIn hướng đến nhóm đối tượng khá chuyên biệt, những cá nhân “chuyên nghiệp” và B2B.
Do đó, nếu bạn làm marketing và muốn tiếp cận đến các nhóm đối tượng này thì LinkedIn là cái tên bạn không nên bỏ qua.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vực dậy và giúp Microsoft từng bị xem là “lỗi thời” trở thành công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới, CEO Satya Nadella thành công nhờ 3 nguyên tắc dưới đây.
Source: SuccessStory
Với những thành tựu mà Microsoft đạt được dưới thời Satya Nadella, không thể phủ nhận vị CEO gốc Ấn này là một trong những nhà lãnh đạo thành công nhất trên thế giới.
Dưới thời của Nadella, Microsoft không chỉ có lượng người dùng đăng ký nhiều hơn Netflix, mà doanh thu điện toán đám mây cũng nhiều hơn Google và từng có thời điểm vượt qua Apple để trở thành công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới. Thế nên, dễ hiểu tại sao tạp chí Fortune lại từng vinh danh Nadella là doanh nhân của năm 2019.
Đến nay, đã nhiều năm từ khi Nadella thay Steve Ballmer trở thành CEO của Microsoft. Kể từ khi nắm quyền, Nadella đã giúp Microsoft hoàn toàn “lột xác”, đưa công ty tại thời điểm đó bị xem là đã lỗi thời với doanh thu từ hệ điều hành Windows trì trệ, và không bắt kịp với hầu hết các xu hướng quan trọng của những năm 2000 như điện thoại di động, công cụ tìm kiếm, mạng xã hội… trở thành công ty lần đầu tiên có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới.
Và, Nadella hiểu rằng, thành công không đến trong một sớm một chiều. Thay vào đó, người lãnh đạo cần thiết tư duy dài hạn, vừa phải gieo hạt giống cho tương lai, vừa phải tự làm mới ngay hôm nay, trong khi không ngừng tiến về phía trước.
Đồng nghĩa, tất cả mọi thứ, từ văn hóa, quy trình hoạt động cho đến chiến lược hay nhân sự, đều phải được làm mới và điều chỉnh sao cho phù hợp. Trên tinh thần đó, dưới đây là 3 quy tắc hàng đầu của Nadella trong việc điều hành doanh nghiệp.
1. Thay đổi văn hóa khi cần thiết.
Một trong những bước đi táo bạo đầu tiên của Nadella khi trở thành CEO là thay đổi sứ mệnh lâu đời và có phần “cổ lỗ sĩ” của Microsoft là “một chiếc máy tính trên mỗi bàn làm việc của mọi nhà” thành “mang đến cho mỗi cá nhân và tổ chức trên thế giới sức mạnh để đạt được nhiều hơn nữa”.
Thực ra, những con người tại Microsoft vẫn kế thừa và phát huy tinh thần đã có từ trước, nhưng dưới triều đại của Nadella, họ hành động trong một tâm thế khác, một văn hoá khác, xem khách hàng là ưu tiên hàng đầu, thay vì cố gắng đưa doanh nghiệp của mình thống lĩnh thị trường.
Những điểm nhấn trong công cuộc cải tổ bộ máy và thay đổi sứ mệnh cùng văn hoá doanh nghiệp dưới thời Nadella có thể kể đến như cho phép hệ điều hành đối thủ Linux chạy trên dịch vụ đám mây Windows Azure, ra mắt Microsoft Office cho iPad của Apple, ra mắt ứng dụng cho iPhone và smartphone chạy hệ điều hành Android.
Bên cạnh đó là việc bỏ qua Windows 9 để lên thẳng Windows 10, ra mắt Microsoft Surface Boo – laptop đầu tiên của Microsoft và kính 3 chiều HoloLens.
Đi cùng với sự thay đổi về văn hoá và chiến lược kinh doanh đặt trọng tâm vào khách hàng, đội ngũ nhân viên cũng được khuyến khích tập trung vào các dự án khởi nguồn từ đam mê, và nghĩ về Microsoft không phải như một công ty đã có 42 năm tuổi đời, mà như một công ty chỉ vừa khởi nghiệp.
Đồng thời, nhân viên cũng được khuyến khích tư duy theo hướng mới và phá bỏ sự già cỗi. Đối với một công ty có lượng tuổi đời như Microsoft, việc vật lộn để lấy lại tinh thần “khởi nghiệp” như những ngày đầu đặt nền móng cho hệ điều hành Windows là vô cùng cần thiết.
Chính cách tiếp cận của Nadella đã cho thấy rằng, việc bám víu một tư duy đã lỗi thời và cứng nhắc có thể là “liều thuốc độc”, khiến doanh nghiệp mãi mất đi tính sáng tạo, dậm chân tại chỗ để rồi tụt lại phía sau.
Hơn ai hết, Satya Nadella hiểu rõ điều đó; và vị CEO gốc Ấn biết rằng, bấy giờ là thời điểm mà Microsoft nhất thiết phải suy nghĩ và hành động như một công ty khởi nghiệp với 10.000 người nếu muốn bắt kịp các đối thủ khác.
2. Hành động nhanh, suy nghĩ chậm.
Là một lãnh đạo có tầm nhìn, Nadella có thể nắm bắt các xu hướng mới và dấu hiệu suy yếu từ sớm để luôn đi trước một bước. Đồng thời, vị CEO cũng rất coi trọng việc ra quyết định nhanh chóng; trong đó, chỉ cần mức độ tin cậy đạt 80% là đã đủ để hành động.
Trong một thế giới hiện đại đầy biến động, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ, Nadella hiểu rằng, đưa ra quyết định khi đã chắc chắn 100% đơn giản là quá chậm. Và, kết quả kinh doanh xuất sắc của Microsoft vào năm 2017 chính là minh chứng rõ nét cho sức mạnh của việc hành động nhanh, suy nghĩ chậm.
Ví dụ, Cloud Services – một trong những lĩnh vực mà Microsoft khi đó vốn không hoàn toàn chắc chắn, hiện đã chiếm hơn 30% tổng doanh thu của công ty, với mức sử dụng tăng gấp đôi trong năm 2018.
Trong kỷ nguyên số hiện đại và biến đổi không ngừng, CEO Microsoft khuyên, các nhà lãnh đạo hãy biết đẩy nhanh tốc độ ra quyết định, nếu không muốn doanh nghiệp chậm hơn đối thủ. Được biết, bản thân các giám đốc của Microsoft cũng cho rằng, dưới sự lãnh đạo của Nadella, Microsoft đã có thể tập trung vào những gì mà công ty làm tốt nhất.
3. “Cái gì cũng học” sẽ đánh bại “Cái gì cũng biết”.
Thập niên 2000 có thể xem là 10 năm “lạc lối” của Microsoft, khi sợi dây liên kết giữa tất cả khách hàng với công ty dường như bị cắt đứt, còn bản thân Microsoft rơi vào khủng hoảng, mông lung trong việc xác định ý nghĩa và giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho thế giới.
Thêm vào đó, làn sóng cải tiến dồn dập từ Google và App Store cho đến iPhone rồi máy tính bảng đã san bằng đường cong tăng trưởng của doanh nghiệp phần mềm máy tính huyền thoại một thời.
Năm 2014, khi Nadella trở thành CEO mới, ông đã tuyên bố, kể từ thời điểm này, Microsoft sẽ trở thành một công ty “học tất cả mọi thứ” thay vì một công ty “biết tất cả mọi thứ” như trước đây. Đồng nghĩa, mỗi ngày trôi qua với toàn bộ nhân viên Microsoft sẽ là mỗi ngày học hỏi, khám phá và thử nghiệm cái mới.
Riêng đối với Nadella, điều này có nghĩa là phải luôn tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:
Chúng ta đang tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hay mô hình kinh doanh mới thành công như thế nào?
Chúng ta đang thích nghi với những thay đổi và đột phá mới hiệu quả như thế nào?
Văn hóa của công ty chúng ta có đang trân trọng sự mạo hiểm, tinh thần học hỏi và thất bại không ngoan hay không?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Covid-19 thúc đẩy quá trình chuyển đổi số lĩnh vực bán lẻ châu Á – Thái Bình Dương (APAC) khi thương mại điện tử thành hình thức mua sắm mặc định của nhiều người.
Thương mại điện tử bùng nổ mạnh mẽ trên toàn cầu đã làm thay đổi bản chất và diện mạo ngành bán lẻ. Ảnh: KT
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã liên tục thay đổi ngành bán lẻ trong nhiều năm qua. Tuy nhiên tốc độ chuyển đổi số chỉ thực sự bứt phá khi có sự xuất hiện của đại dịch Covid-19.
Hình thức mua sắm online với sự lên ngôi của lĩnh vực thương mại điện tử khiến cho bản chất của ngành này có những biến động lớn, hầu hết là những thay đổi mang tính quyết định và lâu dài, buộc các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi để thích nghi nếu không muốn rơi vào tình trạng “nằm yên chờ chết”.
Mặt khác, sự bùng nổ thương mại điện tử do khủng hoảng gây ra mang lại nhiều thách thức và cơ hội mới cho các nhà bán lẻ và thương hiệu tiêu dùng.
Theo báo cáo của Euromonitor International, khu vực châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm cả Australia, được xem là nơi hội tụ các cường quốc thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy tăng trưởng giá trị tuyệt đối toàn cầu.
Theo đó, Euromonitor International đã đưa ra những dự báo về ngành thương mại điện tử tại khu vực này trong giai đoạn 2020-2025.
Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu.
Thương mại điện tử khu vực này được giới chuyên gia đánh giá chiếm ưu thế với những cơ hội bứt tốc mạnh mẽ trong năm 2021 và hơn thế nữa.
Trên thực tế, việc gộp Australia vào châu Á – Thái Bình Dương sẽ giúp cụm này chiếm hơn 45% mức tăng trưởng giá trị tuyệt đối toàn cầu trong giai đoạn dự báo 2020-2025.
Theo đó, Euromonitor Internation dự đoán Trung Quốc tiếp tục là động lực tăng trưởng thương mại điện tử trong khu vực. Quốc gia đông dân nhất thế giới hiện sở hữu thị trường rộng lớn cùng tốc độ phát triển nhanh nhất ở châu Á – Thái Bình Dương và Australia.
Chỉ riêng thị trường này đã chiếm 64% mức tăng trưởng giá trị tuyệt đối tại đây vào năm 2020. Dự kiến nước này sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ CAGR (tỷ lệ tăng trưởng hằng năm kép) là 7% về giá trị trong giai đoạn 2020-2025 và hơn 99 tỷ USD cơ hội ngành này chưa được đáp ứng.
Điện thoại thông minh thúc đẩy mua sắm trực tuyến.
Trong thời dịch, điện thoại di động và các thiết bị điện tử là thứ không thể thiếu và gần như gắn liền với mỗi người toàn thời gian.
Đây không chỉ là thiết bị liên lạc với bên ngoài trong thời gian giãn cách mà còn là phương tiện đáp ứng nhu cầu giải trí, cập nhật tin tức, tìm kiếm thông tin, làm việc, học tập, mua sắm và duy trì các nhu cầu thiết yếu khác.
Nhờ kích thước nhỏ gọn, smartphone được ưa chuộng và chọn thay thế cho máy tính bảng, laptop khi mua sắm trực tuyến.
Với sự phát triển của các kênh mua sắm kèm hình thức mới như livestream bán hàng, giải trí trực tuyến, show âm nhạc online… việc sử dụng điện thoại di động mua sắm dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng hơn nữa trong tương lai, ngay cả trong thời bình thường mới.
Mô hình bán lẻ truyền thống của hầu hết các ngành hàng hiện có dấu hiệu “lão hóa” và dần lui về, nhường chỗ cho sự lên ngôi của các mô hình, kênh kinh doanh mới như đi chợ online, thương mại điện tử, dịch vụ sửa chữa tại nhà, tư vấn trực tuyến…
Trong đó, thương mại điện tử sẽ tiếp tục là xu hướng mới của thị trường, ít nhất là tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Australia.
Điểm mấu chốt để các thương hiệu và doanh nghiệp ngành bán lẻ sống sót và tìm lối thoát tăng trưởng trở lại mức trước đại dịch, hoặc thậm chí vượt xa những gì họ từng đạt được, là nhanh chóng cập nhật các xu thế này, đồng thời chú trọng tất cả khía cạnh của ngành bán lẻ.
Euromonitor International cũng chỉ ra rằng giải quyết những sai sót cơ bản trong thương mại điện tử là điều quan trọng giúp thúc đẩy tương lai của thị trường này.
Nhu cầu cũng như tiêu chuẩn người tiêu dùng châu Á – Thái Bình Dương và Australia đặt ra cho thương mại điện tử đã nâng cao hơn rất nhiều so với thời điểm trước dịch.
Thay vì chỉ trông chờ vào chất lượng món hàng, giờ đây chất lượng dịch vụ, thời gian giao hàng, đóng gói bao bì, trải nghiệm mua hàng trên ứng dụng, website hay thậm chí cả chương trình ưu đãi, hậu mãi… cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng và tỷ lệ mua lại của người dùng.
Nhất là khi thị trường thương mại điện tử (eCommerce) ngày càng khốc liệt, đông đúc các đối thủ cạnh tranh với nhiều chiến lược bứt phá mạnh mẽ, các doanh nghiệp lại càng cần chú trọng thay đổi và liên tục làm mới mình, nhưng vẫn phải đáp ứng những điều kiện cơ bản, trọng yếu.
Bên cạnh đó, yếu tố bảo mật dữ liệu và trải nghiệm mua sắm sẽ góp phần hoàn thiện, mang đến sự hài lòng cho người dùng, trở thành lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nặng ký khác.
Khi tiến đến mô hình tài chính mở, các Big Tech sẽ tìm cách để truy cập thông tin chi tiết về tài khoản ngân hàng của người dùng nhằm mục tiêu cung cấp cho họ những sản phẩm và dịch vụ phù hợp hơn.
Source: Depositphotos | Unsplash
Các công ty công nghệ lớn (Big Tech), chẳng hạn như Amazon, Google, Facebook, Apple và Microsoft, cùng với những công ty khác, giờ đây sẽ có thể truy cập thông tin chi tiết về ngân hàng của người dùng nhờ mô hình tài chính mở (Open Finance model).
Tài chính mở hay Open Finance là một mô hình trao đổi về thông tin tài chính giữa các ngân hàng và bất kỳ tổ chức tài chính nào.
Theo mô hình này, trong một dịch vụ tài chính, bạn có thể thêm tài khoản từ nhiều tổ chức khác nhau, kết hợp các định dạng khác nhau mà họ cung cấp trong cùng một nơi.
Kiểu mô hình trao đổi dữ liệu (data exchange model) này hiện đang tồn tại và phát triển khắp Châu Mỹ Latinh.
Tại Mexico, mô hình này cũng được đưa vào Luật Fintech (điều luật dành riêng cho các công ty công nghệ tài chính), quy định rằng hơn 2.200 thực thể liên quan sẽ có nghĩa vụ sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng (APIS) để trao đổi thông tin với nhau.
Theo Ông Gilberto Pérez Hernández, Tổng Giám đốc phụ trách về các điều khoản của Ủy ban Chứng khoán và Ngân hàng Quốc gia Mexico (CNBV), hiện tại các Big Tech chỉ có thể yêu cầu dữ liệu và dữ liệu chỉ có thể được giao dịch khi họ có sự cho phép của CNBV.
Ông Pérez Hernández cũng chỉ ra rằng trong trường hợp các Big Tech không nhận được ủy quyền nói trên, Big Tech sẽ không thể truy cập các thông tin giao dịch của người dùng của họ và nếu họ muốn truy cập vào tập dữ liệu này, cơ quan tương ứng sẽ yêu cầu họ đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Các thông tin về giao dịch chỉ có thể được trao đổi nếu người dùng đồng ý, nếu không, các tổ chức không nên sử dụng loại dữ liệu này.
Tại sao các Big Tech có thể dễ dàng cung cấp các dịch vụ tài chính?
Nhờ nền tảng công nghệ mạnh mẽ của họ.
Các tài nguyên như dữ liệu lớn (big data) giúp họ hiểu rõ hơn về xu hướng và sở thích của người dùng khi mua hàng.
Họ có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau tùy theo các thể chế của mỗi quốc gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bên cạnh các gói giải pháp cốt lõi, TikTok giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới giúp nhãn hàng tối ưu hoá chiến lược truyền thông Tết 2022, gồm: Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization.
Từ kinh nghiệm và sự thấu hiểu thị trường Việt Nam, TikTok chính thức công bố những phân tích mới nhất về xu hướng mua sắm mùa Tết 2022, đồng thời giới thiệu bộ giải pháp quảng cáo đa dạng, giúp doanh nghiệp Việt nắm bắt thị hiếu người dùng, từ đó xây dựng các chiến dịch sáng tạo đột phá, mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
TikTok – Nơi thương hiệu tìm được điểm chạm cảm xúc cho chiến dịch truyền thông.
Trong những năm gần đây, TikTok dần trở thành điểm đến lý tưởng để người dùng khám phá nội dung, tìm thấy niềm vui và nguồn cảm hứng mua sắm mỗi ngày.
Vì vậy, nếu biết cách tích hợp nền tảng TikTok vào chiến dịch tiếp thị cuối năm, nhãn hàng có thể tăng độ nhận biết thương hiệu, kết nối và tác động trực tiếp lên quá trình mua hàng của người dùng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học tiếp thị Tính chân thực của các nền tảng trên toàn cầu được thực hiện bởi Nielsen vào tháng 4/2021, 91% người dùng nhận thấy nội dung trên TikTok độc đáo và khác biệt so với các nền tảng trực tuyến khác.
67% chia sẻ rằng TikTok giúp họ tiếp cận và nhận diện những thương hiệu chưa từng biết đến trước đây.
Bên cạnh đó, theo khảo sát mới nhất của TikTok, có tới 96% người dùng đã xem quảng cáo trên nền tảng và 84% trong số đó đã khám phá sản phẩm sau khi xem quảng cáo.
Ông An Bùi, Giám đốc Marketing mảng Kinh doanh TikTok, nhận định: “Tại TikTok, chúng tôi luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tương tác hiệu quả hơn với khách hàng tiềm năng.
Tết này, để có một chiến dịch quảng cáo đột phá, thương hiệu cần tìm ra điểm ‘chạm’ phù hợp, sở hữu được ‘khoảnh khắc Tết’ riêng, từ đó đưa thông điệp, sản phẩm đến với người dùng một cách tự nhiên và sáng tạo nhất.
Mua sắm là một hành trình thú vị, vì vậy, hãy tạo ra nhiều trải nghiệm hào hứng vì người dùng vui vẻ sẽ trở thành người tiêu dùng vui vẻ”.
Người Việt đang kỳ vọng vào những trải nghiệm mua sắm Tết thú vị.
Tết luôn là thời điểm ghi nhận nhu cầu mua sắm lớn nhất trong năm của người Việt. Theo kết quả khảo sát của TikTok thực hiện vào tháng 7/2021, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, người Việt vẫn sẽ tiếp tục đón Tết theo cách riêng.
Trong đó, 99% người dùng chia sẻ có dự định tặng quà cho bản thân, gia đình và bạn bè trong dịp Tết Nguyên Đán.
Tuy nhiên, nhu cầu của người dùng không chỉ dừng lại ở việc mua hàng mà họ còn muốn tìm thấy niềm vui trong quá trình mua sắm.
Cùng với sự phát triển của hình thức mua sắm trực tuyến, Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí) được dự đoán sẽ là xu hướng nổi bật nửa cuối năm 2021 và đầu năm 2022.
Trước đó, khảo sát của TikTok vào tháng 3/2021 tại khu vực Đông Nam Á cũng chỉ ra rằng, cứ 3 người thì có 1 người muốn mua sắm và việc mua sắm khiến họ cảm thấy vui vẻ.
Có thể thấy, sau một năm nhiều biến động, người Việt đang tìm kiếm trải nghiệm thú vị, tích cực trong các hoạt động thường ngày. Xu hướng này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm dịp Tết, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
Đây là lúc doanh nghiệp cần phát huy khả năng sáng tạo với các thông điệp thú vị, cũng như lựa chọn nền tảng phù hợp cho chiến dịch tiếp thị cuối năm.
Khám phá bộ giải pháp quảng cáo sáng tạo của TikTok cho mùa Tết 2022.
Thông qua nghiên cứu dữ liệu hành vi người dùng, TikTok công bố gói giải pháp quảng cáo đa dạng, được tinh chỉnh để phù hợp với nhiều ngành hàng và mục tiêu tiếp thị trong dịp Tết 2022.
Nội dung sáng tạo: TikTok xác định và phát triển 4 xu hướng nội dung dành riêng cho dịp Tết 2022 gồm:
Giải trí, Quà tặng & Mua sắm, Sửa soạn Tết và Khoảnh khắc lễ hội. Tất cả nội dung này sẽ được triển khai dưới dạng Hashtag hoặc Hashtag Challenge, khi kết hợp cùng hiệu ứng, âm nhạc sống động, mang đậm dấu ấn lễ hội sẽ mang đến tinh thần mới mẻ trong cách thức truyền tải thông điệp của nhãn hàng.
Cộng đồng nhà sáng tạo đa dạng: TikTok sở hữu cộng đồng nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hoạt động tích cực và tăng trưởng liên tục.
Thông qua một loạt tính năng tiếp thị như Branded Effect, TikTok LIVE,… thương hiệu, theo cách tự nhiên nhất, sẽ trở thành một phần trong câu chuyện ngày Tết của người dùng và ngược lại.
Ngoài ra, với sức ảnh hưởng của các nhà sáng tạo, thương hiệu cũng có thể tăng độ nhận diện và khả năng tương tác cho chiến dịch truyền thông Tết. TikTok sẽ hỗ trợ kết nối và đề xuất những nhà sáng tạo nội dung nổi bật và phù hợp với từng nhãn hàng.
Công cụ quảng cáo tối ưu: Được xây dựng dựa trên Quy trình chuyển đổi hình phễu (Customer Conversion Funnel), bộ công cụ tập trung vào tối ưu hiệu suất quảng cáo, giúp thương hiệu tăng nhận diện và tác động trực tiếp lên quyết định mua hàng.
Năm nay, TikTok lần đầu tiên giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới, gồm Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization:
Dynamic Showcase Ads: Được thiết lập để giúp nhãn hàng hiển thị sản phẩm mà người dùng thực sự tìm kiếm và quan tâm, liên quan đến thương hiệu của bạn, dựa trên thói quen và hành vi của họ, từ đó giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và tải ứng dụng.
Collection Ads (Quảng cáo dạng bộ sưu tập): Cho phép người dùng khám phá sản phẩm của thương hiệu mà không cần rời khỏi ứng dụng TikTok, từ đó tạo trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn.
App Event Optimization (Tối ưu cho sự kiện trong ứng dụng): Tối ưu chiến dịch đối với các sự kiện cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, TikTok vẫn tiếp tục triển khai các định dạng quảng cáo như In-feed Ads, Brand Takeover, Top View.
In-feed Ads: là định dạng quảng cáo video được đề xuất tự nhiên trong trang For You của người dùng, In-Feed Ads ưu việt với nhiều lựa chọn về mục tiêu chiến dịch, giúp thỏa mãn các nhu cầu quảng cáo đa dạng của nhãn hàng.
Brand Takeover: là quảng cáo có thời lượng từ 3-6 giây, giúp nhãn hàng xây dựng nhận biết thương hiệu, truyền tải thông điệp trong thời gian ngắn.
Top View: là quảng cáo dạng video, xuất hiện ngay khi người dùng mở ứng dụng TikTok tạo ra trải nghiệm tự nhiên và sinh động đối với người dùng.
Để tìm hiểu thêm thông tin về TikTok for Business và các gói giải pháp dành cho nhãn hàng trong mùa Tết 2022, bạn có thể truy cập: TikTok for Tet 2022
Các nhà lãnh đạo đừng nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu ngày nay có thể giúp họ tránh được sai sót.
Source: Getty Images
Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết của công nghệ dữ liệu, việc tập hợp và phân tích thông tin trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với mức độ mà con người có thể tưởng tượng được cách đây vài năm.
Kết quả, quá trình ra quyết định trong các công ty/tổ chức ngày nay trở nên khoa học hơn và có căn cứ hơn so với giai đoạn trước, khi kinh nghiệm và cảm tính gần như là căn cứ chính của nhiều hoạt động.
Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo đừng nên nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu có thể giúp họ tránh được sai sót, theo tác giả Roger Trapp.
Một bài viết được đăng trên tạp chí Rotman Management cho rằng, trong một số trường hợp, dữ liệu và việc phân tích dữ liệu đôi khi khiến mọi thứ tệ hơn.
Đó là vì, dù được tiếp cận một lượng lớn bộ dữ liệu mới nhất và có được công cụ phân tích hiệu quả nhất, nhà lãnh đạo vẫn có thể bị rơi vào rất nhiều cái bẫy, nhất là khi họ cố gắng tìm ra các kiểu “lập luận tắt” vì bị quá tải thông tin.
Trong một bài viết trên Harvard Business Review, tác giả MacGarvie (Giáo sư ở Trường Kinh doanh Questrom) và McElheran (Giáo sư dự bị ở Trường Quản lý Rotman) cho biết, có 3 bẫy nhận thức chính khiến việc ra quyết định rơi vào thế thiên vị, dù được căn cứ vào những dữ liệu tốt nhất. Dưới đây là 3 loại bẫy nhận thức đó và cách để tránh bị mắc bẫy.
1. Bẫy xác nhận.
Bẫy xác nhận xuất hiện khi chúng ta dành phần lớn sự chú ý chỉ để tìm ra những thông tin phù hợp với niềm tin sẵn có của mình và từ chối thu nhận vào những thông tin khác.
Khuynh hướng thiên kiến xác nhận này rất khó tránh khỏi, nhất là khi bạn phải chịu áp lực lớn từ một người khác để phân tích dữ liệu và tìm ra những điều hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của họ.
Giải pháp cho vấn đề này là đừng tránh né những thông tin không phù hợp với một niềm tin đã có. Thay vào đó, hãy xác định trước cách tiếp cận và phân tích dữ liệu nhằm tránh trường hợp “thu thập dữ liệu có chọn lọc”, chủ động tìm ra những thông tin không hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của mình, chia đội ngũ ra thành nhiều nhóm phân tích dữ liệu một cách độc lập để nếu có cho ra những kết luận không đồng nhất thì phải tìm ra xem điểm khác biệt hoặc sai sót nằm ở đâu.
Hãy xem những điều mình khám phá ra chỉ giống như những dự đoán và vì thế, bạn sẽ phải kiểm tra chúng.
2. Bẫy tự tin thái quá.
Những nhà lãnh đạo cấp cao thường dễ có khuynh hướng mắc vào bẫy nhận thức này. Lý do đơn giản là vì họ tin rằng họ đã được thăng chức nhờ vào kỹ năng ra quyết định đúng trong quá khứ.
Tuy nhiên sự tự tin thái quá này cũng có thể khiến họ bị rơi vào một cái bẫy khi phân tích dữ liệu. Nó ngăn cản họ tự vấn về phương pháp của mình, động lực của mình và cách mà họ sẽ truyền thông kết quả đến cho người khác. Nó cũng dễ dàng khiến họ đánh giá thấp quá trình phân tích dữ liệu ngay từ đầu.
Một trong những cách giúp nhà lãnh đạo tránh cái bẫy này là mô tả lại trải nghiệm lý tưởng nhất của mình rồi sau đó so sánh nó với dữ liệu thực tế để xem còn thiếu sót chỗ nào.
Khi đã đưa ra dự đoán, bạn cũng cần phải theo dõi các dự đoán của mình và so sánh một cách hệ thống với những điều thực sự diễn ra để kiểm tra độ chính xác của những dự đoán đó.
Hãy lặp đi lặp lại các quá trình này để tạo thành thói quen cho những lần ra quyết định sau này, nhằm tránh đưa ra quá nhiều thiên kiến về sau.
3. Bẫy quá ăn khớp.
Đây là điều diễn ra khi một mô hình thống kê cho thấy một thông tin ngẫu nhiên chứ không phải là thông tin ẩn sâu bên dưới mà công ty/tổ chức muốn tìm kiếm. Và do đó, nó chỉ có thể phản ánh quá khứ chứ gần như không có giá trị để dự đoán tương lai.
Để tránh bẫy này, bạn có thể tiến hành chia ngẫu nhiên dữ liệu thành một bộ thử nghiệm (dùng để đưa ra dự đoán) và một bộ xác nhận (dùng để kiểm tra độ chính xác của các dự đoán).
Cũng giống như cách để tránh bẫy xác nhận, điều cần lưu ý ở đây là tính ngẫu nhiên, nghĩa là đừng lấy dữ liệu theo kiểu có chọn lọc. Sau đó, hãy xem thử xem liệu có thể sử dụng cùng một dữ liệu đó để xây dựng các câu chuyện khác hay không.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ bán được 4 tỷ tiền hàng, Chương Dương đã phải ghi nhận khoản lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong quý III, mức lỗ cao nhất trong hơn một thập niên kinh doanh gần đây của doanh nghiệp.
Công ty CP Nước giải khát Chương Dương (SCD) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với khoản kết quả kinh doanh thấp kỷ lục.
Ban lãnh đạo công ty này cho biết trong giai đoạn tháng 7-9 vừa qua, việc phải thực hiện các giải pháp phong tỏa, đóng cửa, giãn cách xã hội nghiêm ngặt với khoảng thời gian kéo dài tại TP.HCM và các tỉnh thành phía Nam đã tác động rất nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều này đã dẫn đến doanh thu công ty giảm mạnh và lợi nhuận xuống mức âm, bất chấp việc Chương Dương đã dùng nhiều biện pháp để tối ưu hóa chi phí.
Cụ thể, trong 90 ngày kinh doanh của quý III, Chương Dương chỉ ghi nhận chưa đầy 4 tỷ đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, chưa bằng 1/8 số thu cùng kỳ năm 2020 và tương đương mức doanh thu bình quân 44 triệu đồng/ngày.
Ngoài việc giảm 88% so với cùng kỳ năm trước, quý III năm nay cũng là giai đoạn Chương Dương ghi nhận mức doanh thu thấp nhất trong hơn một thập niên trở lại đây.
So với quý II, tiền thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong quý III cũng đã giảm hơn 5 lần.
Doanh thu thấp kỷ lục cũng là nguyên nhân trực tiếp khiến Chương Dương lỗ gộp gần 7 tỷ trong quý vừa qua. Số lỗ gộp này cùng với hơn chục tỷ đồng tiền chi phí bán hàng, quản lý và lãi vay… đã khiến nhà sản xuất nước giải khát này lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong riêng quý III (trong khi cùng kỳ vẫn lãi 1,4 tỷ đồng).
Đây cũng là mức lỗ nặng nhất mà Chương Dương phải chịu trong một quý kinh doanh kể từ năm 2007 đến nay.
Tính chung 9 tháng, doanh nghiệp từng được mệnh danh là “vua sá xị” này ghi nhận 89 tỷ đồng doanh thu, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2020, nhưng lỗ ròng tới 32 tỷ đồng.
Khoản lỗ ròng trong 9 tháng vừa qua cũng trừ thẳng vào nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán của Chương Dương, khiến chỉ số này giảm từ mức dương 4,2 tỷ hồi đầu năm xuống âm gần 30 tỷ đồng đến cuối tháng 9.
Năm nay, ban lãnh đạo công ty dự kiến ghi nhận 295 tỷ đồng doanh thu và lãi ròng 5 tỷ đồng, tăng lần lượt 81% và 34% so với năm trước.
Như vậy, sau 3/4 năm tài chính, Chương Dương mới hoàn thành gần 30% chỉ tiêu doanh thu và chưa ghi nhận bất kỳ đồng tiền lãi nào theo kế hoạch.
Nếu không ghi nhận khoản lãi đột biến trong quý IV tới, nhiều khả năng nhà sản xuất nước giải khát này sẽ đối mặt với một năm thua lỗ sau 3 năm liên tiếp làm ăn có lãi trong giai đoạn 2018-2020.
Tại thị trường trong nước, Chương Dương từng là doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất nước giải khát phía Nam với sản phẩm sá xị con cọp.
Tuy nhiên, việc nhiều hãng nước giải khát nước ngoài gia nhập thị trường với chiến lược marketing hiệu quả, mạng lưới phân phối hàng hóa rộng đã khiến Chương Dương nhanh chóng đánh mất thị phần.
Ban lãnh đạo công ty từng thừa nhận mạng lưới phân phối và bán hàng của Chương Dương đã suy giảm theo ngành hàng và công ty chưa có nguồn lực, khả năng phục hồi nhanh như các công ty đứng đầu thị trường nước giải khát.
Những ông lớn trong ngành còn bán phá giá, ký hợp đồng độc quyền với điểm bán, gây áp lực cho Chương Dương về giá bán, biên lợi nhuận và hệ thống phân phối.
Năm nay, ưu tiên của Chương Dương sẽ là cải thiện hệ thống phân phối, tăng độ phủ, phát triển kênh hiện đại, tiếp tục xây dựng thương hiệu, mở rộng danh mục và ra mắt những sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe.
Một trong những động lực quan trọng của công ty trong năm nay là nhà máy mới tại Nhơn Trạch (Đồng Nai) hoạt động từ tháng 4.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu và sự sáng tạo là chìa khóa chính để thương hiệu mang lại những trải nghiệm marketing với những khoảnh khắc có ý nghĩa nhất cho khách hàng.
Source: istock
Bà Nina Butler, Giám đốc trải nghiệm của nền tảng quà tặng B2B Alyce cho biết:
“Marketing không còn đơn giản là việc thu hút sự chú ý, nó là về việc xây dựng những kết nối thực sự, những sự cộng hưởng cảm xúc và thúc đẩy hành động trong suốt hành trình của khách hàng.”
Nói cách khác, để các marketer có thể tạo ra những kết nối có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng, họ phải tận dụng tối đa mọi hoạt động tương tác mà họ có được. Họ phải suy nghĩ về việc không chỉ là gợi nhớ mà còn phải tạo ra những khoảnh khắc cho họ.
Tiếp xúc nhiều hơn nhưng ít tính cá nhân hơn.
Trong thời kỳ đại dịch, hầu hết các sự kiện và cuộc họp đều được diễn ra trên môi trường số, và các tương tác của khách hàng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.
Nhưng sự chuyển đổi số này trong các mối quan hệ với khách hàng vốn đã được tiến hành nhiều năm trước năm 2020. Rủi ro của các mô hình chuyển đổi này là có quá nhiều điểm tiếp xúc và có quá ít tính cá nhân hoá.
Bà Butler cho biết: “Khi những công nghệ marketing (martech) tiên tiến và tự động hoá đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn, chúng ta cũng đang tìm kiếm và có nhiều sự lựa chọn hơn, và kết quả là nhiều điểm tiếp xúc được tạo ra hơn bao giờ hết.”
“Thật thú vị khi biết rằng, số điểm chạm trung bình ngày nay trong quá trình mua hàng đã tăng lên gấp ba lần trong vòng 15 năm. Và điều đó có nghĩa là những điểm chạm đang dần trở nên chung hơn và mang tính cá nhân hoá ít hơn”.
Khi khách hàng bị “tấn công thông tin” nhiều hơn, họ có nhiều khả năng trở nên chán nản và từ bỏ thương hiệu hơn. Trong khi đó, các quy định về quyền riêng tư cũng đang khiến việc kết nối với khách hàng đang trở nên khó khăn hơn.
Tạo ra những khoảnh khắc được cá nhân hoá – (Wow moments).
Trước bối cảnh hiện tại này, những người làm marketing ngoài việc phải nỗ lực để hạn chế việc khách hàng rời bỏ, họ cũng cần chủ động tạo nhiều cơ hội hơn cho khách hàng.
Trải nghiệm cá nhân là một trong những cách tiếp cận tới khả năng tăng trưởng có thể mở rộng thông qua các khoảnh khắc quan hệ cá nhân 1-1. Trải nghiệm cá nhân đơn giản là việc biến những điểm chạm đơn thuần thành các khoảnh khắc có nhiều ý nghĩa.
Vậy đâu là sự khác biệt giữa một lần chạm và một khoảnh khắc?
Khi thương hiệu tạo ra một lần chạm có nghĩa là họ tương tác với người mua theo những cách rất chung chung và không mang tính cá nhân, và điều đó có thể khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Những lần chạm về cơ bản không mang theo yếu tố cảm xúc.
Ngược lại, khoảnh khắc là sự tương tác giữa hai bên với sự cộng hưởng hay đồng điệu về mặt cảm xúc. Các khoảnh khắc vốn được “may đo” cho từng người mua.
Hầu hết những người làm kinh doanh đều hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.
Vấn đề là không ít marketer đã bỏ qua tiềm năng của việc sử dụng dữ liệu để xây dựng những khoảnh khắc được cá nhân hóa cho khách hàng của họ.
Các khoảnh khắc được cá nhân hoá cho phép thương hiệu xây dựng các mối quan hệ bền vững và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng, điều sẽ làm thúc đẩy lòng trung thành của họ.
3 yếu tố chính để tạo ra một khoảnh khắc.
Một khoảnh khắc được tạo ra từ 3 phần riêng biệt.
Sự phù hợp. Bạn cần thể hiện trong các hoạt động truyền thông rằng bạn hiểu vai trò của khách hàng và những thách thức cụ thể mà họ đang phải đối mặt.
Bạn có thực sự đưa ra những thứ phù hợp đến người đối diện hay không? Nó có thể giải quyết được những thách thức của họ không? Bạn có đang làm hấp dẫn họ với những điều họ đang quan tâm hàng đầu trong khoảnh khắc này không?
Tính liên quan. Tính liên quan sẽ làm tăng thêm những niềm khao khát khác mà khách hàng có bên ngoài những gì liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ.
Điều này có thể bao gồm các sở thích và hoạt động khác của khách hàng. Khi xây dựng những khoảnh khắc thực sự có ý nghĩa, bao gồm cả trải nghiệm trực tiếp hay trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng, khoảnh khắc đó có thể liên quan đến một số niềm đam mê khác của khách hàng trong cuộc sống.
Tôn trọng. Đơn giản nó là sự đồng cảm với thực tế và tôn trọng những sở thích hay văn hoá của người mua. Đây cũng là thành phần quan trọng để tạo nên các khoảnh khắc đáng nhớ trong tâm trí của khách hàng.
Bằng cách cá nhân hóa phương pháp tiếp cận của bạn theo các kênh mà khách hàng có mặt và ưa thích, thông qua các điểm chạm được cá nhân hóa, hiểu những thách thức trong nghề nghiệp và niềm đam mê cá nhân của khách hàng, những người làm marketing có thể thu hút nhiều sự chú ý hơn và có nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh mới này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong tuần lễ sản phẩm (Product Week) đầu tiên của mình, Instagram vừa thông báo về việc bổ sung thêm 3 chỉ số phân tích mới vào Instagram Insights.
Instagram Insights Marketing: Khám phá 3 chỉ số đo lường mới
Các chỉ số mới sẽ giúp nhà sáng tạo và người dùng tài khoản doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách nội dung của họ hoạt động trên nền tảng.
Trước khi cập nhật, người dùng Insights chỉ có thể phân tích những người theo dõi họ. Tuy nhiên hiện tại, phạm vi của Insights hiện đã được mở rộng để bao gồm cả những người tương tác với tài khoản mà không theo dõi tài khoản đó.
* Lưu ý: Instagram Insights hiện chỉ khả dụng trên ứng dụng Instagram dành cho các thiết bị di động.
Các chỉ số mới có trong Instagram Insights là:
Đối tượng đã tương tác (Engaged audience). Chỉ số này thu thập các dữ liệu về nhân khẩu học bao gồm thành phố, quốc gia, độ tuổi và giới tính liên quan đến những người dùng tương tác với tài khoản và nội dung của bạn, bất kể họ có phải là người theo dõi bạn hay không.
Đã tiếp cận được đối tượng (Reached audience). Số liệu này cung cấp thông tin chi tiết về nhân khẩu học (thành phố, quốc gia, độ tuổi, giới tính) cho tất cả những người đã được tiếp cận trong một khoảng thời gian nhất định.
Các tài khoản đã tương tác (Accounts engaged). Số liệu này sẽ cho bạn biết tổng cộng có bao nhiêu tài khoản đã tương tác với nội dung Instagram của bạn trong một khoảng thời gian.
Bạn có thể sử dụng Instagram Insights để làm gì.
Bạn có thể sử dụng thông tin chi tiết trên Instagram để tìm hiểu thêm về xu hướng chung của những người theo dõi bạn, cũng như hiệu quả của nội dung với đối tượng.
Bạn cũng có thể xem thông tin chi tiết về từng bài viết, Tin, video, Reels và Video trực tiếp mà mình đã tạo để biết hiệu quả và cách mọi người tương tác với mỗi nội dung.
Thông tin chi tiết được cung cấp miễn phí và dành riêng cho các tài khoản kinh doanh hoặc tài khoản người sáng tạo nội dung.
Bạn có thể xem thông tin chi tiết từ trang cá nhân trong ứng dụng Instagram.
Tại đây, bạn sẽ có quyền truy cập vào trang tóm tắt, cũng như các số liệu có thể nhấn vào để dẫn đến các màn hình khác nhau với nhiều chi tiết hơn. Trên mỗi màn hình này, bạn có thể nhấn vào ký hiệu (i) ở góc trên cùng bên phải để xem định nghĩa của từng số liệu được liệt kê.
Bạn cũng có thể nhấn vào menu thả xuống ở đầu màn hình để chọn khung thời gian đặt sẵn hoặc tùy chỉnh – trong vòng 90 ngày qua – để xác định thời điểm xem thông tin chi tiết.
Trong bối cảnh “ồn ào” của mạng xã hội ngày nay, những nội dung mang tính tích cực từ các bài viết, chiến dịch content marketing là cách tốt nhất để các marketer gắn kết thương hiệu với người xem và xây dựng thương hiệu.
Source: HRZone
Con người luôn yêu chuộng những câu chuyện tốt lành. Tuy nhiên trên thực tế tin tốt ngày càng hiếm hoi.
Những tiêu đề giật gân, gây sốc đang chiếm thế thượng phong trên phần lớn các kênh truyền thông đại chúng. Tâm lý cảnh giác và sự tò mò thúc đẩy người đọc nhấp vào các tiêu đề gây cấn, làm lượng truy cập các bài viết có thông tin tiêu cực tăng cao.
Song, theo Rafael Urbina-Quintero – Chủ tịch, CEO của agency xây dựng thương hiệu trên nền tảng kỹ thuật số VIX, thì tâm lý độc giả toàn cầu đang dần đi đến điểm bão hòa.
Cụ thể, ông nhận thấy bạn đọc hiện đại bắt đầu từ chối các quảng cáo có nội dung tiêu cực, gây chia rẽ trong cộng đồng. Họ ưu tiên các quảng cáo có thông điệp tích cực, truyền cảm hứng kết nối con người nhiều hơn.
Trong bài viết trên Mediapost, vị chuyên gia có 20 năm kinh nghiệm truyền thông này đã chia sẻ những nhận định của ông về sức mạnh của sự tích cực trong thông điệp marketing.
1. Tạm biệt những bài viết “công kích”.
Trong nhiều năm liền, tính chất sắc bén, công kích trở thành phong cách viết chủ đạo cho các nội dung quảng bá thương hiệu doanh nghiệp. Tương tự như thông tin tiêu cực, phong cách viết có phần gây hấn này dễ dàng thu hút sự chú ý của bạn đọc.
Một ví dụ nổi bật cho phong cách nội dung này là chiến dịch “The Axe Effect” (tạm dịch: Hiệu ứng Axe) của thương hiệu xịt khử mùi dành cho nam giới Axe.
Ý tưởng phía sau chiến dịch này là Axe như “chiếc rìu” vô hình, có khả năng giúp những khách hàng nam giới dùng xịt khử mùi của Axe có sức hấp dẫn mạnh mẽ, dễ dàng “đốn ngã” mọi phụ nữ xung quanh.
Ngày nay, cách tiếp cận này của thương hiệu đã không còn phù hợp với người tiêu dùng. Khách hàng không muốn các thương hiệu trở thành chiếc “quạt máy” thổi liên tục các luồng năng lượng tiêu cực, kích thích sự phán xét, chia rẽ vào cuộc sống thường ngày của họ.
Vì vậy, sau nhiều năm gắn với các hình ảnh mang tính “gây hấn”, Axe đã chuyển hướng thương hiệu đến các hình ảnh tốt đẹp hơn. Cụ thể là chiến dịch “Is it OK for guys?” (tạm dịch: Liệu đàn ông có thể thế này không?).
Ở chiến dịch này, Axe hướng đến thông điệp phá vỡ những định kiến sai lầm về sự nam tính, thay vì đưa ra những hình ảnh hạ thấp giá trị phụ nữ như các chiến dịch trước.
2. Doanh nghiệp chọn các platform tích cực.
Ở góc độ chiến lược, Ông Keith Weed – CMO của Unilever (công ty mẹ của thương hiệu Axe) tại Hội nghị Lãnh đạo thường niên IAB diễn ra vào năm 2018 từng đưa ra một tuyên bố gây “xôn xao” trong giới quảng cáo khi yêu cầu các mạng xã hội phải tạo ra môi trường quảng bá lành mạnh, bền vững cho các thương hiệu cũng như loại bỏ các nội dung có yếu tố chia rẽ lẫn đả kích giữa các cộng đồng.
“Unilever sẽ không đầu tư vào những platform không bảo vệ trẻ em, những môi trường tạo ra sự chia rẽ, giận dữ lẫn ganh ghét trong xã hội.
Chúng tôi sẽ chỉ ưu tiên đầu tư vào những platforms có trách nhiệm xã hội, cam kết tạo ra những tác động tích cực trong cộng đồng”, Weed nhấn mạnh.
Vào đầu năm 2018, Facebook cũng tiến hành thay đổi thuật toán, ưu tiên hiển thị trên trang chủ tài khoản cá nhân các cập nhật từ người thân, bạn bè của người dùng thay cho các nội dung quảng cáo của doanh nghiệp.
Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến doanh số của nhiều doanh nghiệp. Song các đơn vị xuất bản, các trang nội dung phong cách sống lại không bị giảm nhiều lượt theo dõi.
Nguyên nhân là vì những nội dung liên quan đến phong cách sống có tính chất thân thiện nhiều hơn nội dung quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty.
3. Sức mạnh tích cực trong marketing.
Sự dịch chuyển thông điệp sang hướng tích cực giữa các thương hiệu đang được dẫn dắt bởi nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, lợi ích của sự dịch chuyển này không phải là điều mới mẻ.
Sức mạnh của các thông điệp tích cực, truyền cảm hứng trong chiến dịch marketing đã từng thể hiện trong nhiều chiến dịch trong quá khứ.
Nghiên cứu cũng cho thấy những câu chuyện truyền cảm hứng có thể làm gia tăng cảm giác đồng cảm và oxytocin – một hoócmôn liên quan đến cảm giác thân thiết của con người.
Với tư duy này, các quảng cáo có nội dung cảm xúc như “Puppy Love” của Budweiser đã tạo nên sự kết nối người xem đạt mức kỷ lục, đứng đầu danh sách những quảng cáo được yêu thích nhất mọi thời đại của giải đấu Super Bowl.
Trong bối cảnh nhộn nhạo của mạng xã hội ngày nay, sự tích cực là cách tốt nhất để marketer gắn kết với người xem và xây dựng thương hiệu. Những câu chuyện ngọt ngào, nhiều cảm hứng không phải lúc nào cũng được lan tỏa rộng rãi, hay trở thành tin tức được bàn tán nhiều nhất trong ngày.
Nhưng các câu chuyện ấy chắc chắn sẽ tồn tại rất lâu trong trí nhớ của người xem. Và đó là lý do nên các nhãn hàng nên ưu tiên tạo ra những content marketing tích cực.
Cựu nhân viên Frances Haugen tiếp tục chia sẻ tài liệu nội bộ của Facebook với hàng loạt báo về những tác hại do mạng xã hội gây ra.
Frances Haugen chia sẻ trong chương trình 60 Minutes. Ảnh: CBS News
Dung túng cho nhóm cực hữu QAnon.
Vào mùa hè 2019, một người có tên Carol Smith bắt đầu lên Facebook để đăng ký tài khoản mới. Tài khoản này tự nhận quan tâm đến các nội dung chính trị, nuôi dạy con cái và Cơ đốc giáo, đồng thời theo dõi một số tài khoản như Fox News và Tổng thống Donald Trump khi đó.
Dù chưa bao giờ bày tỏ sự quan tâm đến thuyết âm mưu, chỉ trong hai ngày, Facebook đã đề xuất Smith tham gia các nhóm liên quan đến QAnon – nhóm cực hữu lan truyền giả thuyết thế giới bị kiểm soát bởi một phe phái gồm những kẻ ấu dâm tôn thờ quỷ Satan. QAnon tổ chức những chiến dịch gây rối quy mô lớn, lan truyền thông tin sai lệch và đe dọa dùng bạo lực với đối thủ.
Tài khoản Smith không chủ ý theo dõi các nhóm QAnon được đề xuất, nhưng thuật toán Facebook vẫn hiển thị nội dung này. Trong vòng một tuần, News Feed của Smith chứa đầy các nhóm và trang đã vi phạm các quy tắc riêng của Facebook.
Smith không phải là người thật. Chính nhóm nghiên cứu do Facebook tuyển dụng đã tạo ra tài khoản này cùng hàng trăm tài khoản “người dùng thử nghiệm” khác trong năm 2019 và 2020 để đánh giá cơ chế mạng xã hội trong việc cung cấp thông tin sai lệch và gây chia rẽ thông qua hệ thống đề xuất của nền tảng.
Kết quả, nhóm nghiên cứu nhận ra trải nghiệm trên Facebook của Smith là “một loạt các nội dung cực đoan, âm mưu và tiêu cực”. Mạng xã hội thậm chí đã đẩy một số người dùng ngập trong các thuyết âm mưu bạo lực. Dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, con số này cũng lên tới hàng triệu người.
Nội dung nghiên cứu trên là một trong hàng nghìn trang tài liệu mà Haugen thu thập được. Báo cáo “Hành trình của Carol đến QAnon” đã được gửi lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ và Quốc hội Mỹ. Thông tin này cũng được gửi đến NBC News tuần qua.
Theo tài liệu nội bộ, các nhóm và trang liên quan đến thuyết âm mưu cũng tăng vọt trong năm 2019 và 2020. Riêng hè năm ngoái, hàng nghìn nhóm và fanpage QAnon tồn tại ở chế độ riêng tư với hàng triệu người theo dõi. Facebook chỉ bắt đầu trấn áp sau khi FBI xếp các nhóm này là mối đe dọa khủng bố tiềm tàng.
Nhóm nghiên cứu của mạng xã hội từ lâu đã biết thuật toán và hệ thống gợi ý nội dung đã đẩy một số người dùng đến chỗ cực đoan.
Tuy nhiên, các nhà quản lý và điều hành vẫn phớt lờ cảnh báo nội bộ, khiến các group chống vaccine, thuyết âm mưu và tin sai lệch đã lợi dụng sự dễ dãi đó để “đe dọa sức khỏe cộng đồng, an toàn cá nhân và dân chủ nói chung”.
“Nghiên cứu của Facebook cho thấy một nhóm nhỏ người dùng có thể chiếm quyền điều khiển nền tảng dễ dàng như thế nào”, Renée DiResta, Giám đốc của Stanford Internet Observatory, nhận xét với NBC News. “Nó trả lời cho câu hỏi về vai trò của Facebook trong sự phát triển của các thông tin sai lệch”.
Đại diện Facebook lên tiếng phản đối: “Đây là nghiên cứu về một người dùng giả định, nhưng là một ví dụ hoàn hảo mà chúng tôi thực hiện để cải thiện hệ thống và giúp đưa ra quyết định loại bỏ QAnon khỏi nền tảng”.
CEO Mark Zuckerberg cũng cho biết chương trình nghiên cứu của công ty là để “xác định các vấn đề quan trọng và giải quyết chúng”. Ông bày tỏ sự thất vọng vì các chia sẻ của Haugen.
Nhân viên Facebook bất bình vụ bạo loạn đồi Capitol.
Theo tiết lộ của Haugen, khi những kẻ bạo loạn phá rào chắn và tấn công cảnh sát ở đồi Capitol hôm 6/1, một số nhân viên Facebook đã bày tỏ sự phẫn nộ. Tuy nhiên, vấn đề không được công ty đoái hoài.
“Tôi muốn giá trị của mình phù hợp với công việc tại đây”, một nhân viên nói, khi vụ bạo loạn tiếp diễn chiều 6/1. “Tôi đến đây với hy vọng dùng sức ảnh hưởng của mình góp phần thay đổi và cải thiện xã hội, nhưng tất cả những gì mà tôi thấy chỉ là sự bó hẹp và thoái thác trách nhiệm”.
“Tất cả đều đang được tôn trọng đúng mức, nhưng chúng ta chưa có đủ thời gian để tìm ra cách quản lý ngôn từ trên nền tảng mà không để xảy ra bạo lực”, một nhân viên khác nêu. “Chúng ta đã châm ngòi cho ngọn lửa này, và không nên ngạc nhiên nếu nó không được kiểm soát”.
Tài liệu mà Bloomberg nhận được cho thấy góc nhìn mới về Facebook: công ty công nghệ có lợi nhuận cao, nhưng đang có dấu hiệu sa sút tinh thần, và có xung đột nội bộ giữa các nhân viên.
Một ngày sau cuộc bạo loạn, một số nhân viên Facebook tiếp tục họp nội bộ để tranh luận thẳng thắn về việc kiểm soát nền tảng trong bầu cử. Nhiều nhân viên nói Facebook đã thất bại trong việc đưa ra hành động mạnh mẽ chống lại các nhóm tung quan thông tin sai lệch rằng cựu Tổng thống Trump đã thắng cử.
Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo công ty bị chỉ trích khi không để các nhân viên “thiện chiến” và có kinh nghiệm hơn hạn chế tin giả một cách quyết liệt.
Phân tích nội bộ của Facebook về cuộc bạo động ngày 6/1 cho thấy, chính sách và thủ tục mà công ty đưa ra không đủ để ngăn chặn sự phát triển của các nhóm liên quan đến “Stop the Steal”, theo CNN.
“Stop the Steal” là một trong những nhóm phát triển nhanh nhất trong lịch sử mạng xã hội. Cuối năm ngoái, nhóm này thu hút 320.000 người trong 48 tiếng để kêu gọi biểu tình trước khi bị xoá sổ.
Còn theo New York Times, nhiều nhân viên cố gắng cảnh báo về thông tin sai lệch và nội dung phản cảm trên nền tảng khi từ cuối năm ngoái. Họ thúc giục công ty hành động, nhưng thất bại hoặc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề.
Trong khi đó, Facebook trả lời Bloomberg rằng họ đã điều hành tốt chiến dịch thông tin cử tri lớn nhất trong lịch sử Mỹ, đồng thời thực hiện nhiều bước để hạn chế nội dung tác động đến bầu cử, gồm việc đình chỉ tài khoản của Donald Trump và xóa nội dung vi phạm chính sách. 40 đội kiểm soát đã xóa hơn 5 tỷ tài khoản giả mạo, cùng hơn 265.000 bài viết trên Facebook và Instagram vi phạm chính sách can thiệp của cử tri tại Mỹ.
Kích động bạo lực tại Ấn Độ.
Trích dẫn tài liệu bổ sung do Haugen cung cấp, New York Times và Wall Street Journal đăng mô tả chi tiết việc lan truyền phát ngôn thù địch và nội dung kích động bạo lực ở Ấn Độ trên các ứng dụng của Facebook.
Cụ thể, các nội dung độc hại liên tục được đề xuất cho người dùng Ấn Độ. Vào ngày 4/2/2019, một nhà nghiên cứu của Facebook đã tạo tài khoản mới để xem trải nghiệm mạng xã hội với tư cách là một người sống ở Kerala sẽ như thế nào.
Trong ba tuần, tài khoản hoạt động theo một quy tắc đơn giản: Làm theo tất cả các đề xuất do thuật toán tạo ra để tham gia nhóm, xem video và khám phá các trang mới trên trang web. Kết quả là vô số lời nói căm thù, tin giả và cổ xúy bạo lực đã được ghi lại trong báo cáo nội bộ của Facebook.
“Theo dõi News Feed của người dùng thử nghiệm, tôi đã thấy nhiều hình ảnh về những người đã chết trong ba tuần qua nhiều hơn so với những gì tôi đã thấy trong toàn bộ cuộc đời mình trước đó”, nhà nghiên cứu viết.
Trong khi đó, tờ Wall Street Journal trích dẫn tài liệu rằng, Bajrang Dal – một nhóm người theo đạo Hindu – đã sử dụng WhatsApp để kích động bạo lực. Báo cáo đã đề xuất “gỡ xuống”, nhưng nhóm này vẫn tiếp tục hoạt động trên mạng xã hội màkhông bị can thiệp.
Theo thống kê từ các nhà nghiên cứu nội bộ, nội dung có tính chất kích động trên Facebook tăng vọt 300% kể từ tháng 12/2019 so với trước đó. Đây cũng là thời kỳ mà các cuộc biểu tình tôn giáo tràn ngập quốc gia đông dân thứ hai thế giới.
Cũng theo báo cáo, tin đồn và lời kêu gọi bạo lực lan truyền trên dịch vụ nhắn tin WhatsApp được cho là một trong các nguyên nhân khiến bạo lực trong cộng đồng gia tăng từ tháng 2/2020, góp phần gây ra cái chết của 53 người tại Delhi.
Bên cạnh đó, người dùng Hindu và Hồi giáo cho biết họ phải đối mặt với “một lượng lớn nội dung khuyến khích xung đột, hận thù và bạo lực trên Facebook và WhatsApp”.
Phát ngôn viên Facebook Andy Stone từ chối bình luận về hoạt động của các nhóm Hindu trên mạng xã hội. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh công ty đã cấm các nhóm hoặc cá nhân liên quan “sau khi tuân theo một quy trình cẩn thận, nghiêm ngặt và đa phương”.
Hiện có hơn 300 triệu người dùng Facebook và hơn 400 triệu người dùng WhatsApp tại Ấn Độ. Năm ngoái, công ty cho biết đã đầu tư 5,7 tỷ USD để mở rộng hoạt động tại thị trường này.
Các quyết định “hai mặt”.
Bên cạnh Haugen, một nhân viên cũ khác cũng tố công ty thường có sự khác biệt giữa tuyên bố công khai với việc ra quyết định nội bộ.
Ví dụ, liên quan tới cáo buộc Nga can thiệp vào cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016, một mặt đại diện Facebook lên truyền thông phát biểu về những nỗ lực dẹp yên các tranh cãi chính trị. Mặt khác, công ty nói với nội bộ rằng mọi thứ sẽ sớm yên và “chúng ta sẽ kiếm bộn tiền”.
Người tố cáo còn đề cập đến dự án Internet.org. Trên truyền thông, đại diện Facebook tuyên bố mục tiêu dự án kết nối mọi người trong “thế giới đang phát triển”.
Tuy nhiên, mục đích thực sự là để tạo cho Facebook một chỗ đứng vững chắc, đồng thời trở thành “nguồn duy nhất” để họ thu thập dữ liệu từ các thị trường chưa được khai thác.
Cựu nhân viên này cũng lặp lại những lo ngại của Haugen về việc tác động của nền tảng Instagram với thanh thiếu niên, cũng như cơ chế về lan truyền thông tin sai lệch, giải quyết thông tin sai lệch hạn chế ngoài biên giới Mỹ. Đại diện Facebook phủ nhận vấn đề, xem đây là nguồn tin một chiều và không đáng tin cậy.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp luôn coi tăng trưởng là yếu tố sống còn, có một hiểu lầm lớn giữa sự tăng trưởng và tuổi thọ của thương hiệu.
Source: Getty Images
Khi bạn đang cân nhắc một số ý tưởng kinh doanh mới, việc xây dựng một nền tảng kỹ thuật số (digital platform) nghe có vẻ thú vị và hấp dẫn. Nó tốn kém ít chi phí hơn và hầu như không có giới hạn về sự tăng trưởng và mở rộng.
Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp của bạn có thể tăng trưởng nhanh và ổn định miễn là bạn không ngừng thúc đẩy doanh số bán hàng và thu hút khách hàng mới.
Trong những trường hợp này, không ít các doanh nghiệp chỉ tập trung vào tăng trưởng và cho rằng (giả định) sự tăng trưởng gắn liền với một mô hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, sự thật là tư duy hay hiểu lầm này sẽ thường dẫn các doanh nghiệp đến với con đường thất bại và thương hiệu của họ cũng không thể tồn tại lâu trên thị trường.
Theo nhiều khảo sát khác nhau, có đến hơn 90% công ty khởi nghiệp thất bại là do chính bản thân họ. Không phải là do cạnh tranh. Không phải là thiếu tâm huyết và cũng không phải là do vấn đề về nguồn vốn.
Họ thất bại bởi vì họ đã không bắt đầu với một mục tiêu cuối cùng chính xác: sự bền vững.
Nói một cách rõ ràng, sự bền vững trong bối cảnh này đề cập đến tuổi thọ của thương hiệu chứ không phải tính thân thiện với môi trường hay các tác động đến xã hội nói chung.
Trên thực tế, khoảng 74% các công ty khởi nghiệp trên Internet thất bại vì lý do này. Họ thất bại đơn giản là vì họ phát triển quá nhanh, nhanh đến mức thiếu đi sự bền vững.
Trong thế giới của các công ty khởi nghiệp, bạn phải nghĩ về sự phát triển hay tăng trưởng như một cuộc chạy marathon đường dài chứ không phải là một cuộc chạy nước rút.
Đây là chìa khóa giúp những doanh nghiệp đi đầu định vị thương hiệu của họ trước các đối thủ cạnh tranh trong quá trình tăng trưởng.
5 yếu tố mang tính nền tảng trong quá trình phát triển tư duy ưu tiên sự bền vững (sustainability-first mindset).
1. Cần có tính kỷ luật cao.
Nếu bạn có tư duy chạy nước rút, bạn sẽ bị cám dỗ nhiều hơn khi nói đến việc áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định tối thiểu của ngành.
Thường các doanh nghiệp có thể cho rằng họ sẽ củng cố và tập trung nhiều hơn vào các tiêu chuẩn ngành khi họ “trưởng thành” hay có thương hiệu hơn trên thị trường, nhưng đây lại là một cách tiếp cận sai lầm.
Việc bắt đầu với một nền tảng vững chắc là cách duy nhất để xây dựng sự thành công và bền vững. Bạn không thể xây dựng một giấc mơ lý tưởng trên một nền tảng quá sơ sài.
Bạn cần dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn của ngành của bạn. Xác định các tiêu chuẩn cao nhất và nghiêm ngặt nhất, sau đó tập trung vào việc xây dựng thương hiệu của bạn xung quanh việc tuân thủ các quy định đó.
Sự kỷ luật cao này không chỉ giúp các khách hàng tiềm năng của thương hiệu thấy rằng họ thực sự có uy tín trong ngành, mà còn mang lại nhiều lợi thế về sự đổi mới cho doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
2. Tận dụng các cơ hội không giới hạn của nền tảng trực tuyến.
Các nền tảng trực tuyến toàn cầu dường như không có giới hạn về tiềm năng và không có ràng buộc về yếu tố địa lý, vì vậy doanh nghiệp có thể tham gia vào cộng đồng rộng lớn trên toàn thế giới.
Bạn cũng có thể thu hút nhân tài từ mọi nơi trên thế giới, tìm kiếm tài trợ từ các nhà đầu tư nước ngoài và dành thời gian để nghiên cứu các tệp khách hàng tiềm năng thực sự cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Sử dụng các nguồn lực trực tuyến của bạn để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng trên toàn cầu đang thực sự cần và muốn các sản phẩm của bạn.
Khi công nghệ và mạng xã hội tiếp tục phát triển, khi người dùng ngày càng trực tuyến nhiều hơn để tìm kiếm những thứ họ cần, doanh nghiệp giờ đây có nhiều cách hơn bao giờ hết để nắm bắt các cơ hội do các nền tảng trực tuyến mang lại.
3. Coi người dùng là trọng tâm của sự đổi mới.
Trọng tâm của thương hiệu hay các hoạt động marketing phải luôn là tối ưu hóa trải nghiệm của người dùng cuối (end-user experience). Làm thế nào để bạn có thể thêm giá trị vào nền tảng của mình cho người dùng? Làm thế nào bạn có thể cung cấp nhiều lợi ích hơn so với đối thủ cạnh tranh? Hãy để những ý tưởng này là động lực thúc đẩy sự đổi mới.
Khi sự đổi mới của bạn chỉ dựa trên các mục tiêu kinh doanh. Hãy nhớ rằng điều này có thể chuyển bạn từ sự bền vững sang tăng trưởng và khi đó như bạn có thể thấy, nó là con đường dẫn bạn đến với sự sụp đổ trong tương lai.
Thay vào đó, bạn nên liên tục tìm kiếm các phản hồi hay ý kiến của khách hàng và sau đó hành động dựa trên những sự hiểu biết đó. Hãy coi mong muốn và nhu cầu của khách hàng là mục tiêu để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng cho các vấn đề của họ.
4. Áp dụng các công nghệ mới.
Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi công nghệ là yếu tố cốt lõi của hầu hết các doanh nghiệp, sự lỗi thời hay bất tiện từ các công nghệ của doanh nghiệp là điều rất tối kị.
Nền tảng của bạn phải liền mạch, không chỉ cho trải nghiệm của người dùng cuối mà còn cho mức độ hài lòng tổng thể của khách hàng.
Để có được một bức tranh rõ ràng về những gì khách hàng của bạn cần, điều quan trọng là bạn phải sử dụng các công nghệ mới nhất.
Ví dụ: Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục hiện đang triển khai công nghệ máy học (machine learning) để đánh giá cảm xúc của trẻ trong giờ học. Điều này cho phép họ điều chỉnh các chương trình học sao cho phù hợp với nhu cầu của các học sinh.
5. Tập trung vào việc đo lường sức ảnh hưởng của thương hiệu đến yếu tố xã hội và kinh tế.
Có rất nhiều thước đo mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định mức độ thành công của họ. Đo lường cách các sản phẩm hay dịch vụ của bạn tác động tích cực đến nền kinh tế và xã hội là một chỉ số tuyệt vời.
Tất nhiên, đây không phải là chỉ số duy nhất mà bạn nên xem xét. Các thương hiệu khác nhau thậm chí có thể tạo ra những chỉ số bền vững riêng biệt đi sâu vào các tác động xã hội và kinh tế.
Cách tiếp cận này sẽ không chỉ cho bạn thấy rằng bạn đang làm những thứ có ý nghĩa nhất mà còn cho bạn biết mình cần làm gì để cải thiện chất lượng và tuổi thọ của sản phẩm.
Cuối cùng, sau tất cả mọi thứ, bạn phải nhớ rằng đây là một cuộc chạy đua marathon đường dài thay vì là một cuộc chạy nước rút, tập trung vào sự ổn định và bền vững sẽ giúp doanh nghiệp của bạn đảm bảo một vị trí vững chắc hơn trong ngành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các phân đoạn video (video chapters) được tạo tự động của YouTube hiện là một nguồn dữ liệu của thẻ metadata được sử dụng để xếp hạng các kết quả tìm kiếm.
Nếu như trước đây, chỉ các video (chapters) được chủ động phân đoạn (thủ công) mới được sử dụng để xếp hạng các kết quả tìm kiếm thì giờ đây điều này cũng đã được áp dụng với cả các video được phân đoạn tự động.
Đây thực sự là một bản cập nhật quan trọng nếu bạn đang tìm cách tối ưu các hoạt động SEO trên nền tảng YouTube.
Dưới đây là những thông tin thêm về thẻ metadata của YouTube và cách bạn có thể tận dụng cập nhật này vào cách tiếp cận của mình.
YouTube sẽ bắt đầu sử dụng thông tin từ các phân đoạn video được tạo tự động làm nguồn nội dung để trả về các kết quả cho công cụ tìm kiếm.
Bản cập nhật này hiện đang được triển khai cho phiên bản YouTube trên thiết bị di động.
Trước đây, thuật toán tìm kiếm của YouTube chỉ sử dụng thẻ metadata từ các phân đoạn video được tạo thủ công để làm nguồn nội dung.
Giờ đây, khi một kênh không phân đoạn các video theo cách thủ công của riêng họ, hệ thống của YouTube sẽ tự động xác định đâu là những khoảnh khắc hay nội dung quan trọng trong nhất của một video.
Điều này có ý nghĩa gì với các SEOer và Marketer?
Những người làm marketing, SEO và nhà sáng tạo nội dung trên YouTube cần lưu ý về bản cập nhật này vì nó có thể tạo ra những sự khác biệt lớn đối với cách các video được hiển thị trong kết quả tìm kiếm của YouTube.
Trong khi việc tự động thêm thẻ dữ liệu làm tín hiệu xếp hạng có thể mang lại nhiều giá trị hữu ích cũng như sự tiện lợi, thì công nghệ máy học về cơ bản cũng không hoàn hảo như chúng ta nghĩ.
Bộ máy của YouTube có thể hiểu sai về nội dung hay các bối cảnh trong video và khi đó, các phân đoạn video bị hiểu sai có thể ảnh hưởng đến cách video được hiển thị trước một truy vấn tìm kiếm.
Để có thể hạn chế những kết quả không mong muốn như vậy, bạn nên theo dõi kỹ các phân đoạn mà YouTube đã tạo tự động cho video của bạn để có phương án xử lý.
Ngược lại, nếu bạn thường xuyên chủ động phân đoạn các video trong quá trình tải lên, thì bản cập nhật này không có mấy ảnh hưởng. Các phân đoạn thủ công sẽ ghi đè các phân đoạn tự động của YouTube.
Bạn cũng có thể tắt việc YouTube tự động phân đoạn video.
YouTube hiện cho phép các nhà sáng tạo chọn không sử dụng tính năng phân đoạn video tự động cho từng video hoặc cho toàn bộ kênh.
Đối với một video cụ thể, bạn có thể tắt việc phân đoạn tự động trong quá trình tải lên.
Để áp dụng điều này cho toàn bộ kênh, bạn hãy truy cập vào phần cài đặt (settings) trong YouTube Studio, sau đó điều hướng đến phần “Mặc định tải lên” (Upload Defaults) và chọn “Cài đặt nâng cao” (Advanced Settings).
Từ đây, bạn có thể bật hoặc tắt tính năng phân đoạn video tự động.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm về cập nhật này tại: YouTube
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Metadata sẽ không được hiển thị trên trình duyệt, nhưng nó sẽ được bộ máy tìm kiếm phân tích để lấy thông tin cơ bản về website của bạn.
1. Giới thiệu.
Tối ưu onpage là một trong những công việc quan trọng trong SEO và những thẻ meta vẫn là những công cụ cần thiết trong quá trình thực hiện onpage. Vậy thẻ meta là gì? Ý nghĩa của nó ra sao? Những thẻ meta nào cần thiết và quan trọng trong SEO?
2. Thẻ <meta /> hay metadata là gì?
Thẻ HTML <html> hay thẻ <meta> trong HTML được sử dụng để cung cấp metadata về tài liệu HTML. Metadata sẽ không được hiển thị trên trình duyệt, nhưng nó sẽ được bộ máy tìm kiếm phân tích để lấy thông tin cơ bản về trang web của bạn.
Nói cách khác là nó dùng để cung cấp thêm “thông tin về trang web” cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm, những thông tin này không hiển thị lên màn hình cho người dùng nhìn thấy, tuy nhiên trình duyệt và các công cụ tìm kiếm có thể đọc và hiểu được, thường được đặt dưới thẻ <head> của một trang web..
Trước đây một số nhà phát triển website còn cho rằng thẻ meta có thể được đặt trong body của một trang, vậy trường hợp nào để trong <head> và trường hợp nào để trong <body>. Đối với các thẻ meta định nghĩa trang web thì phải để trong <head>.
Ví dụ như: meta description. Nhưng trong một số trường hợp bạn cần đánh dấu văn bản trong trang web. Thì bạn có thể sử dụng các thẻ meta trong <body>.
Vì vậy: Các thẻ meta được sử dụng để định nghĩa cho cả trang web thì đặt ở trong <head>. Một số thẻ meta được dùng để đánh dấu văn bản cho một phần nội dung trang web thì có thể đặt trong <body>.
3. Các ví dụ về thẻ meta trong HTML.
Ví dụ 1: định nghĩa các từ khóa cho bộ máy tìm kiếm.
<meta name="keywords" content="HTML là gì? Thẻ HTML meta">
Ví dụ 2: định nghĩa một mô tả cho trang web.
<meta name="description" content="Tìm hiểu về metadata trong HTML">
Ví dụ 3: định nghĩa tác giả của trang web.
<meta name="author" content="Alex">
Ví dụ 4: tự động tải lại trang web sau 30s.
<meta http-equiv="refresh" content="30">
Ví dụ 5: Thiết định khung nhìn để trang web dễ nhìn trên tất cả các thiết bị.
Dưới đây là bảng mô tả sơ lược về bốn thuộc tính đó:
4.1 Thuộc tính charset.
Thuộc tính charset dùng để xác định kiểu mã hóa ký tự của trang web. (Tiếng Việt của chúng ta sử dụng kiểu mã hóa ký tự là UTF-8)
Ví dụ:
<meta charset="UTF-8">
4.2 Thuộc tính name.
Thuộc tính name dùng để xác định “tên của một loại thông tin” mà bạn muốn cung cấp thêm cho trang web. Lưu ý: Thuộc tính name chỉ dùng để xác định tên của loại thông tin mà bạn muốn cung cấp thêm cho trang web, còn nội dung của thông tin đó thì phải sử dụng thuộc tính content.
Dưới đây là một số giá trị thường được dùng bởi thuộc tính name: Giá trị author Xác định tên tác giả (chủ sở hữu) của trang web.
Ví dụ:
<meta name="author" content="Web cơ bản">
Thẻ trên cung cấp cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm biết tác giả (chủ sở hữu) của trang web chính là “Web cơ bản”. Khi tìm kiếm trên google, tên tác giả sẽ hiển thị kế bên kết quả tìm kiếm.
Giá trị keywords Xác định danh sách những từ khóa mà bạn muốn khi người dùng gõ vào các cỗ máy tìm kiếm như google, bing, …. thì sẽ hiển thị kết quả là trang web của bạn.
Ví dụ: Bạn muốn khi người dùng gõ trên google một trong những từ khóa bên dưới sẽ hiển thị kết quả là trang web của bạn.
xem phim hd
phim hay
phim hành động
<meta name="keywords" content="xem phim hd, phim hay, phim hành động">
Lưu ý: Giữa các từ khóa phải được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Giá trị description Mô tả ngắn gọn nội dung chính của trang web (khoảng 150 ký tự là hợp lý) Ví dụ:
<meta name="description" content="Website xem phim hành động hay chất lượng full HD miễn phí">
Lưu ý: Nội dung của thuộc tính description tốt nhất nên chứa các từ trong danh sách từ khóa (keywords), điều đó sẽ hỗ trợ tốt cho thuộc tính keywords cũng như việc hiển thị trang web của bạn trên các cỗ máy tìm kiếm.
Giá trị robots Thẻ Meta robots là một thẻ có tác dụng điều hướng cho bọ tìm kiếm của Google thu thập thông tin trên những trang đánh chỉ mục và những trang loại trừ của một website.
Bạn có thể cho phép hoặc không cho phép công cụ tìm kiếm index trang, theo dõi các liên kết của nó hoặc lưu trữ nó, hoặc ngăn chặn không cho nó index một số trang không cần thiết. Ví dụ:
Thẻ meta này không cho công cụ tìm kiếm index trang và ngăn cản họ theo dõi các liên kết trên trang. Nếu bạn tình cờ được sử dụng hai thuật ngữ mâu thuẫn (ví dụ noindex và index), Google sẽ chọn tùy chọn hạn chế nhất là noindex.
Tại sao thẻ này hữu ích cho SEO? Trước hết đó là một cách đơn giản để ngăn chặn các chỉ số hoá nội dung trùng lặp, ví dụ phiên bản để in của một trang. Nó cũng có thể có ích cho các trang chưa hoàn thiện hoặc các trang web có thông tin bí mật.
Tham khảo thêm một số giá trị khai báo:
“index“: Các bọ tìm kiếm của Google khi thu thập thông tin được phép đánh chỉ mục trang này.
“follow“: Thuộc tính cho phép các bọ tìm kiếm của Google dựa vào những liên kết trên trang hiện tại của website để tìm kiếm thông tin trên các trang khác có liên quan đến trang này.
“all” hoặc “index, follow”: Bao gồm cả 2 giá trị của index và follow là cho phép google index, lập chỉ mục và đi theo các liên kết có trong bài viết.
“noindex”: không cho phép google hay robots index trang này.
“nofollow“: Không cho phép Robots đi theo link trong trang để tới các trang khác liên kết.
“none” hay “noindex, nofollow“: bao gồm 2 thuộc tính noindex và nofollow, không cho google index trnag và không cho robots đi theo các liên kết trong trang.
4.3 Thuộc tính http-equiv.
Thuộc tính http-equiv thường được dùng để: Xác định kiểu nội dung và kiểu mã hóa ký tự của trang web và xác định việc tải lại trang.
Lưu ý: Tương tự như thuộc tính name, thuộc tính http-equiv phải sử dụng kèm với thuộc tính content.
Dưới đây là các giá trị được dùng bởi thuộc tính http-equiv:
Giá trị content-type Xác định kiểu nội dung và kiểu mã hóa ký tự của trang web.
Tuy nhiên, ta có thể thay thế bằng <meta charset="UTF-8"> cho ngắn gọn hơn.
Giá trị refresh Xác định việc trang sẽ tự động được tải lại.
Ví dụ: Sau 2 giây trang sẽ tự động được tải lại.
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<meta http-equiv="refresh" content="2">
</head>
<body>
<h1>Bức tranh bên dưới có tên là The Scream</h1>
<img src="../image/the-scream.jpg">
</body>
</html>
Sau khi xem qua thuộc tính name và thuộc tính http-equiv thì chắc các bạn đã quá hiểu rõ về thuộc tính content. Thuộc tính content dùng để xác định nội dung của loại thông tin mà bạn muốn cung cấp cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm.
5. Title.
Về mặt lý thuyết ,thẻ tiêu đề không phải là thẻ meta nhưng nó cũng được đưa vào cùng với các thẻ meta khác trong thẻ <head> . Nhưng mình vẫn đưa vào bài viết này vì cá nhân mìn thấy nó khá quan trọng trong SEO.
Cú pháp:
<title>Tiêu đề trang web của bạn</title>
Khi bạn chèn đoạn cú pháp này thì tiêu đề xuất hiện ở hai nơi khác nhau: Trên các trang kết quả tìm kiếm và ở trên tab của trình duyệt web.
Điều này đồng nghĩa với việc thẻ tiêu đề có ảnh hưởng lớn đối với CTR (Click Through Rate) và vị trí thứ hạng của bạn. Một tiêu đề tốt là bạn cần sử dụng từ khóa để làm tiêu đề.
Hãy nhớ rằng nếu các từ khóa (Tiêu đề) phù hợp với truy vấn tìm kiếm của người dùng, nó sẽ được hiển thị in đậm. Và một điều nữa là chiều dài không quá 70 ký tự. Vậy nên bạn cần viết một tiêu đề ngắn gọn, xúc tích và phù hợp với nội dung bạn cần hướng tới người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
PayPal cho biết trong một bản cập nhật trên website của họ rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là ở thời điểm hiện tại”.
Đáp lại những gì mà PayPal gọi là “tin đồn thị trường”, công ty công nghệ tài chính (Fintech) này cho biết trong một bản cập nhật trên website của mình rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là vào thời điểm hiện tại”.
Cổ phiếu của PayPal đã tăng hơn 6% trong giao dịch trước giờ mở cửa (pre-market trading) trên sàn chứng khoán Nasdaq, trong khi giá cổ phiếu của Pinterest thì giảm hơn 12%.
Trước đó, theo tờ Bloomberg, PayPal đang đàm phán về việc mua lại Pinterest với mức giá khoảng 70 USD trên một cổ phiếu, tức sẽ định giá Pinterest vào khoảng 39 tỷ USD.
Về Pinterest, đây là nền tảng cho phép người dùng tạo và chia sẻ hình ảnh, đã được IPO từ tháng 4 năm 2019, và được định giá hơn 10 tỷ USD. Giá trị vốn hóa thị trường (market cap) của Pinterest hiện rơi vào khoảng 37 tỷ USD.
Mục tiêu mở rộng các hoạt động thương mại xã hội.
Theo nguồn tin từ CNBC, PayPal muốn mua lại Pinterest vì đang phải chứng kiến nhiều áp lực cạnh tranh từ nền tảng thương mại điện tử Shopify. Shopify hiện đang đầu tư rất mạnh vào việc kết hợp giữa thương mại điện tử và fintech.
Việc mua lại Pinterest về cơ bản có thể thúc đẩy nhiều hơn nữa sự phát triển của PayPal trong mảng thương mại xã hội (social commerce), một thị trường rất lớn mà những gã khổng lồ công nghệ khác cũng đang đầu tư vào. Những cập nhật mới đây nhất của Instagram hay TikTok là một ví dụ.
Thương mại xã hội cho phép các thương hiệu có thể theo dõi những lần nhấp chuột và mua hàng trong các ứng dụng tương ứng của họ, và do đó, họ có thể chứng minh được về tính hiệu quả của các quảng cáo đối với các nhà quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các khái niệm xoay quanh tính bền vững (Sustainability) trong kinh doanh và marketing như: Tính bền vững là gì? Tính bền vững hoạt động như thế nào? Ý nghĩa của tính bền vững trong kinh doanh là gì? Cách xây dựng chiến lược gắn liền với xu hướng phát triển bền vững? và hơn thế nữa.
Tính bền vững là gì? Tính bền vững trong Kinh doanh và Marketing
Tính bền vững được định nghĩa là tiêu chí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng vừa không làm ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Trong bối cảnh kinh doanh hay thậm chí là marketing ngày ngay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, thay vào đó họ cũng quan tâm đến cách các sản phẩm đó được tạo ra, mục tiêu của thương hiệu đó là gì, có phát triển bền vững không, đồng thời kết nối các giá trị cá nhân đến những gì mà họ đang tiêu dùng, tính bền vững là một trong những sự ưu tiên đó.
Bài viết sẽ đề cập đến các nội dung bao gồm:
Tính bền vững là gì?
Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
Tính bền vững hoạt động như thế nào?
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Cách xây dựng một chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
Tính bền vững kinh tế là gì?
Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
Những thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
Những thành phần cốt lõi của tính bền vững là gì?
Người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tính bền vững là gì?
Tính bền vững trong tiếng Anh có nghĩa là Sustainability.
Tính bền vững là khái niệm đề cập đến khả năng duy trì hoặc hỗ trợ một quá trình liên tục theo thời gian.
Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách, hay thậm chí là ngành marketing, tính bền vững gắn liền với các giải pháp hướng tới mục tiêu là ngăn chặn sự cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên hoặc vật lý, để từ đó chúng có thể được tồn tại hay tiếp tục có sẵn trong dài hạn.
Theo góc nhìn này, các chính sách phát triển bền vững (sustainable policies) nhấn mạnh tính hiệu quả trong tương lai của bất kỳ chính sách hoặc hoạt động kinh doanh thực tế nào đối với con người, hệ sinh thái và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Tính bền vững thường đi kèm với niềm tin rằng nếu con người không có bất cứ động thái hay sự thay đổi lớn nào, họ sẽ phải hứng chịu những tổn thất vô cùng to lớn từ môi trường bên ngoài.
Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
Về cơ bản, tính bền vững liên quan mật thiết đến việc xây dựng các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu gắn liền với những trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Trên thực tế, theo Google, 82% người tiêu dùng nói rằng tính bền vững hiện là ưu tiên hàng đầu và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Bà Lorraine Whitmarsh, Giáo sư tâm lý Môi trường và Giám đốc trung tâm biến đổi khí hậu và chuyển đổi Xã hội (CCCST) cho biết điều này cho thấy rằng môi trường hiện là mối quan tâm cốt lõi của đa số mọi người.
Bà nói: “Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chúng tôi thấy rằng mối quan tâm về biến đổi khí hậu đã giảm xuống một cách đáng kể. Nhưng những gì chúng tôi đang thấy lúc bấy giờ thì hoàn toàn ngược lại.
Mối quan tâm về suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã ở mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2019 và nó đang liên tục được gia tăng.”
Tuy nhiên, để khiến sự bền vững trở thành sự lựa chọn hàng ngày của người tiêu dùng, họ cần sự trợ giúp từ các thương hiệu.
Tại các thị trường mà Google khảo sát, 78% người tiêu dùng cho rằng các doanh nghiệp hay thương hiệu lớn nên có vai trò trong việc giúp chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu.
Khi các thương hiệu nỗ lực để hoàn thành sứ mệnh này của mình, họ đang tìm cách để hiểu cách mọi người đang thực sự nghĩ về tính bền vững.
Một số lưu ý khác về tính bền vững bạn cần hiểu là gì?
Phát triển bền vững có nghĩa là “đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng tương tự của các thế hệ mới trong tương lai.
Tính bền vững thường được chia thành ba thành phần cốt lõi là: nền kinh tế, yếu tố môi trường và xã hội.
Nhiều doanh nghiệp và chính phủ đã và đang cam kết các mục tiêu bền vững.
Đầu tư xanh (green investments) là khái niệm đang được nhiều giới đầu tư hướng tới.
Tính bền vững hoạt động như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, ý tưởng về tính bền vững thường được chia thành ba thành phần chính là “nền kinh tế, môi trường và xã hội” – và trong một số trường hợp được tách thành “lợi nhuận, hành tinh và con người”.
Trong mô hình này, khái niệm “tính bền vững về kinh tế” tập trung vào việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là nơi cung cấp đầu vào vật chất để sản xuất kinh tế, bao gồm cả nguồn đầu vào tái tạo và đầu vào cạn kiệt.
Khái niệm “tính bền vững về môi trường” thay vào đó lại nhấn mạnh nhiều hơn vào các hệ thống hỗ trợ sự sống, chẳng hạn như khí hậu hoặc đất đai, đây là những thứ phải được duy trì để sản xuất kinh tế hoặc bảo vệ cuộc sống của con người.
Cuối cùng, “tính bền vững về xã hội” tập trung vào các tác động con người đối với các hệ thống kinh tế, bao gồm các nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động nhằm chống lại tính bất bình đẳng.
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Ngoài các lợi ích xã hội như cải thiện môi trường và nâng cao nhu cầu của con người, tính bền vững còn mang lại các lợi ích về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện thành công các chiến lược phát triển bền vững.
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững có thể cải thiện khả năng tồn tại lâu dài của một của doanh nghiệp, hay việc cắt giảm chất thải và ô nhiễm cũng có thể giúp một doanh nghiệp tiết kiệm không ít ngân sách chi tiêu.
Ví dụ, sử dụng các thiết bị chiếu sáng và hệ thống nước hiệu quả có thể giúp một doạnh nghiệp tiết kiệm hóa đơn điện nước, cũng như cải thiện hình ảnh trước công chúng.
Ngoài ra, đối với không ít các quốc gia, chính phủ cũng bắt đầu có các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp áp dụng các hành động bền vững cụ thể.
Cuối cùng, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu bền vững, ưu tiên mua sắm các thương hiệu đó, rõ ràng là doanh nghiệp đang được hưởng lợi không nhỏ từ xu hướng này.
Cách xây dựng môt chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
Nhiều tập đoàn hay thương hiệu lớn đang tìm cách tích hợp các thực hành bền vững vào mô hình kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược bền vững giống như cách họ phát triển các bản kế hoạch chiến lược khác của mình.
Bước đầu tiên khi xây dựng một chiến lược bền vững là xác định một điểm yếu hay khuyết điểm cụ thể hiện có của doanh nghiệp.
Ví dụ: một doanh nghiệp có thể xác định rằng họ đang tạo ra quá nhiều chất thải và điều đó đang gây hại nghiêm trọng đến môi trường.
Tiếp theo, doanh nghiệp nên xác định mục tiêu của mình đồng thời xác định các số liệu mà họ sẽ sử dụng để đo lường những thành quả đạt được.
Chẳng hạn với các thương hiệu như Nike, họ đưa ra mục tiêu là giảm lượng khí thải carbon trong quá trình sản xuất ra thành phẩm của mình.
Hay với adidas, họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.
Bước cuối cùng trong chiến lược phát triển bền vững là thực hiện chiến lược và đánh giá kết quả của nó.
Liên quan đến chiến lược bền vững, trong khi có nhiều giám đốc điều hành coi tính bền vững là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của họ, rất ít người trong số họ cam kết thực hiện các hành động cụ thể để hoàn thành chúng.
Tính bền vững có thể được thúc đẩy thông qua những hành động chính là gì?
Nhiều doanh nghiệp bền vững đã và đang tìm cách giảm thiểu tác động đến môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo hoặc giảm lượng chất thải.
Một số doanh nghiệp khác cũng có thể thúc đẩy tính bền vững bằng cách đa dạng hoá và công bằng hơn trong lực lượng lao động của họ, hay thậm chí là ban hành các chính sách có lợi cho cộng đồng địa phương nơi họ đang kinh doanh.
Tính bền vững kinh tế (Economic sustainability) là gì?
Tính bền vững kinh tế hay bền vững kinh tế là khái niệm đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của một doanh nghiệp trong dài hạn.
Đó là sự phát triển bền vững về mặt kinh tế khi doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng mình sẽ có đủ nguồn lực, nhân sự và người tiêu dùng trong tương lai xa.
Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
Các sản phẩm không bền vững là những sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên không thể thay thế hoặc có thể được bổ sung với cùng tốc độ mà chúng đang được tiêu thụ.
Các sản phẩm dựa vào nhiên liệu hóa thạch là những sản phẩm không bền vững, bởi vì các nguồn tài nguyên được sử dụng để làm ra chúng không bao giờ có thể thay thế được.
Các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như gỗ rừng nhiệt đới, trữ lượng thủy sản, san hô biển hay động vật hoang dã khác có thể bền vững nếu chúng chỉ được khai thác ở một mức độ có giới hạn.
Những đặc điểm và thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, trong khi tính bền vững hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, và đó cũng là những gì mà không ít các nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai, việc áp dụng tính bền vững vào các hoạt động kinh doanh cũng đang đối mặt với một số thách thức khác:
Thứ nhất, thật khó để có thể hiểu được tác động riêng lẻ của bất kỳ doanh nghiệp nào đến môi trường nói chung.
Thứ hai, rất khó để xếp hạng các tác động đến môi trường của từng hành động cụ thể.
Và cuối cùng, rất khó để dự báo cách các tác nhân kinh tế phản ứng lại với các biện pháp khuyến khích sự thay đổi.
3 xu hướng chính về tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng sau đại dịch là gì?
Dựa trên dữ liệu phân tích trên Google Search và người tiêu dùng, cũng như nhiều chuyên gia khác nhau, dưới đây là 3 xu hướng liên quan đến tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng để đồng hành và hỗ trợ khách hàng của họ.
người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.
Hãy kể những câu chuyện tích cực về tính bền vững.
Giữa những thách thức mới đang nổi lên, mọi người đang ít tập trung hơn vào những chuyển đổi được xem là “to tát”, thay vào đó họ tập trung nhiều hơn vào những hành động đơn giản hàng ngày mà họ có thể thực hiện để sống bền vững hơn. Họ đang tìm nhiều cách để thay đổi các thói quen hàng ngày của mình.
“Khoa học hành vi dạy chúng ta rằng khi chúng ta cảm thấy tích cực về hành động của mình, chúng ta sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục hành động.”
Khi các dịch vụ giao hàng tận nhà (home deliveries) tiếp tục phát triển do ảnh hưởng của Covid-19, mọi người đang quan tâm hơn đến cách thức đóng gói hàng hoá.
Họ cũng đang tìm hiểu về những thay đổi mà họ có thể thực hiện trên các khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày để làm cho mọi thứ trở nên “dễ chịu” hơn.
Bà Whitmarsh cho biết thêm: “Bằng chứng cho thấy rằng những thông điệp hay câu chuyện tích cực hiệu quả hơn nhiều so với bất cứ điều gì có thể gây ra cảm giác tội lỗi.
Những thông điệp tích cực càng tập trung vào những gì các đối tượng mục tiêu quan tâm thì chúng càng hiệu quả và điều đó không nhất thiết phải là biến đổi khí hậu.”
Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là thương hiệu cần phải làm cho người tiêu dùng thấy cách họ có thể giải quyết các vấn đề về tính bền vững thông qua các hành động nhỏ hàng ngày và cách các mục tiêu lớn của họ có thể được chia thành các bước nhỏ hơn.
Liên quan đến tính đổi mới, các thương hiệu hãy tập trung vào các giải pháp mà họ đang xây dựng và chúng nên được hình dung như thế nào trong tương lai.
Bạn cũng cần đảm bảo rằng những thay đổi mà thương hiệu đang làm thực sự mang lại nhiều ý nghĩa, xác thực, minh bạch và có thể đo lường được.
Tạo ra những cảm giác thân thiện với môi trường.
Mặc dù xu hướng tìm kiếm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng đối với những thay đổi mang tính tích cực, nhưng đó không phải là tất cả những gì chúng ta cần hiểu.
Kể từ khi đại dịch xảy ra, mọi người cho biết họ đang muốn đóng góp vào những nỗ lực chung nhằm xây dựng tính bền vững, chẳng hạn như việc tái chế.
Khi nói đến việc mua sắm nhưng phải gắn liền với ý thức về môi trường, mọi người không muốn đánh đổi chất lượng, sự tiện lợi hoặc khả năng chi trả cho sự bền vững.
Khách hàng đang mong đợi được cung cấp nhiều lựa chọn thân thiện với môi trường hơn, nhưng không phải bằng cách “đánh đổi” với các lợi ích sản phẩm khác.
Để làm được điều này, các thương hiệu nên suy nghĩ về việc đưa tính bền vững vào các đề xuất giá trị riêng biệt hiện có (USP), thay vì xem nó như là một tuỳ chọn bổ sung.
Tương tự như vậy, các thông điệp nên coi tính bền vững là mặc định thay vì là một sự lựa chọn riêng biệt. Ví dụ, thay vì tạo ra một dòng sản phẩm mới, hãy tích hợp tính bền vững vào một sản phẩm ngôi sao (star product trong ma trận BCG) nào đó.
Tuyên dương sự tiến bộ, thay vì sự hoàn hảo.
Người tiêu dùng nói rằng họ được thúc đẩy bởi những trải nghiệm về tính bền vững, những thứ cho họ thấy được là họ đang giúp đỡ môi trường một cách hữu hình như thế nào.
Nếu thương hiệu có thể cho mọi người thấy được những tác động mà họ có thể tạo ra khi chọn sử dụng sản phẩm của thương hiệu, họ sẽ cảm thấy gắn kết hơn với các sản phẩm đó và tất nhiên họ có thể mua và trung thành nhiều hơn.
Người tiêu dùng không mong đợi các thương hiệu sẽ trở nên hoàn hảo trong một thời gian ngắn, nhưng họ muốn tìm hiểu về những gì thương hiệu đang làm để cải thiện tính bền vững trong tương lai.
Bằng cách đó, họ có thể thấy rõ hơn về việc khi họ lựa chọn một thương hiệu thì điều đó có thể tạo ra được những giá trị và ý nghĩa gì.
Để giúp người tiêu dùng hiểu tại sao các quyết định mua hàng của họ lại quan trọng, các thương hiệu có thể truyền đạt các mục tiêu và tác động của các hành động của họ trong ngắn hạn thay vì chỉ là các mục tiêu dài hạn.
Bằng cách tạo ra những trải nghiệm mang lại cảm giác tích cực, thuận tiện và bổ ích, các thương hiệu có thể trao quyền cho mọi người để tiếp tục tạo ra những hành động mang tính bền vững và xây dựng sự thay đổi trong dài hạn.
Kết luận.
Nếu bạn là chủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất hàng hoá hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề môi trường, tính bền vững là một trong những động lực chính để thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển kinh doanh bền vững trong tương lai.
Bằng cách hiểu rõ tính bền vững là gì, các chiến lược phát triển bền vững hay những tác động của tính bền vững đến tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thể có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng kỳ vọng của họ trong thế giới mới.
Một số nguồn tham khảo về tính bền vững được sử dụng trong bài viết:
Theo đó, các thương hiệu Việt Nam chỉ chiếm 5% trên tổng Top 100 thương hiệu hàng đầu bao gồm: Vinamilk, Viettel, Vietnam Airlines, Trung Nguyên và CP.
Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2021
Danh sách hơn 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2021 theo số liệu của Campaign Asia-Pacific và Nielsen bao gồm:
* Bảng xếp hạng dựa trên việc các công ty nghiên cứu yêu cầu người trả lời (người tiêu dùng) lựa chọn các thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại Việt Nam, có danh tiếng tốt nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt Nam.
Một số insights về người tiêu dùng Việt Nam so với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).
Khi nói đến việc lựa chọn một nghề nghiệp mà bạn có nhiều khả năng thành công nhất, đây là cách mà cả nhà sáng lập Microsoft và CEO của Google đều đồng ý.
Bill Gates and Sundar Pichai. Getty Images
Mọi người thường thích đọc về thói quen, sở thích và hành trình sống của những người siêu thành công hay giàu có, nếu bạn thử tìm kiếm với vài từ khoá đơn giản bạn có thể bắt gặp ngay vô số những bài viết dạy bạn cách để thành công.
Bản chất vốn có của con người là tìm kiếm một con đường tốt và êm ả nhất để đi theo, nhưng nếu bạn càng đọc những bài viết kiểu đó, bạn sẽ sớm nhận ra rằng: Những người mà bạn ngưỡng mộ đã đi những con đường rất khác nhau trước khi chạm đến thành công.
Jeff Bezos đã dành toàn bộ tâm huyết của mình cho lĩnh vực tài chính trước khi xây dựng Amazon, Bill Gates bắt đầu kiếm tiền bằng việc viết phần mềm từ khi còn học trung học. Một số tỷ phú là người ưa dậy sớm, những người khác lại chọn cách làm “cú đêm”.
Một số dường như đã sinh ra với những sự tự tin và năng lực siêu phàm, những người khác thừa nhận rằng họ đã đấu tranh với vô số sự nghi ngờ.
Khi bạn đọc những câu chuyện thành công này, rõ ràng là sẽ không có bất cứ một con đường duy nhất nào dẫn đến sự vĩ đại hay giàu có.
Điều đó có nghĩa là ngay cả khi những người thành công nhất cùng đồng ý về một lời khuyên về cách đạt được thành công, việc chúng ta cần làm là bình tĩnh, ghi chú và lựa chọn những cách thức cho riêng mình.
Niềm đam mê có thể mang lại cho bạn động lực để thành công.
Trong một bài nói chuyện của Bill Gates với các sinh viên trường Harvard, khi đó ông được hỏi: Làm thế nào để bạn chọn đúng con đường sự nghiệp khi bạn không chắc chắn về những điều mình muốn trong cuộc đời?
Câu trả lời của Bill Gates có thể khiến nhiều người khó hiểu. Ông nói: “Điều có thể khiến bạn trở nên thành công nhất là bất cứ điều gì bạn bị ám ảnh từ năm bạn 12 đến 18 tuổi”.
Khi nói về thời niên thiếu, trong khi phần lớn chúng ta thường nghĩ về những sự bối rối vu vơ hoặc coi nhẹ những câu chuyện của chính cuộc đời mình, nhưng Bill Gates lại coi chúng là một cánh cửa dẫn đến niềm đam mê thực sự của bạn.
Và bạn rất có thể sẽ trở nên siêu thành công trong lĩnh vực nào đó mà bạn thực sự đam mê, bởi vì niềm đam mê mang lại cho bạn động lực để thực hiện và vượt qua những công việc khó khăn, điều mà sự thành công luôn luôn đòi hỏi.
Cũng nói về điều này, CEO của Google Ông Sundar Pichai chia sẻ:
“Tôi luôn cảm thấy rằng, hơn cả những gì lý trí mách bảo, bạn cần phải tìm hiểu xem trái tim mình đang bị kích thích bởi điều gì. Đó là một cuộc hành trình và bạn sẽ biết nó khi bạn tìm kiếm nó. Nếu bạn tìm thấy điều đó, mọi thứ sẽ sớm trở thành hiện thực.”
Bạn vẫn nghe nhiều lời khuyên nói rằng, đừng theo đổi đam mê?
Nếu như Bill Gates hay Sundar Pichai dường như tin rằng theo đuổi đam mê của bạn là con đường dẫn đến sự thống trị trong sự nghiệp cá nhân. Thì vẫn còn một số quan điểm có vẻ như là hơi khác.
Nhà đầu tư và doanh nhân người Mỹ Ben Horowitz và nhiều người khác đã khẳng định rằng “hãy theo đuổi đam mê của bạn”, trên thực tế, là một lời khuyên nghề nghiệp tệ hại.
Trong bài phát biểu của mình khi nói đến việc theo đuổi đam mê của bạn, Horowitz nói: “Hãy tự suy nghĩ. Tự suy nghĩ nghe có vẻ đơn giản và tầm thường, nhưng thực tế thì nó cực kỳ khó khăn và rất cần sự sâu sắc.”
“Nếu bạn nhìn nhận một cách trung thực về các kỹ năng và sở thích hiện có của mình và kết hợp chúng với cách bạn có thể đóng góp để giải quyết các vấn đề của thế giới, thì thế giới sẽ khen thưởng bạn như là một cách phản hồi.”
Các câu nói có thể khác nhau, tuy nhiên, nếu xét về ý nghĩa và mục đích cuối cùng thì cả Bill Gates, Sundar Pichai và Horowitz thực ra không khác gì mấy.
Theo đuổi đam mê của bạn một cách mù quáng vào các lĩnh vực mà bạn không có tài năng là một ý tưởng thực sự tồi, bằng cách này, bạn có thể bỏ qua những điểm mạnh và sở thích của bản thân, và bạn chỉ đang cố gắng để trở thành bất cứ điều gì mà bạn tưởng tượng là thế giới (hoặc cha mẹ bạn) muốn bạn trở thành.
Trước khi có thể tạo ra được bất cứ dấu ấn nào trên thế giới, bạn cần biết mình thực sự là ai, bạn thích gì, bạn giỏi điều gì và mục đích của bạn ra sao.
Nghe thì có vẻ hơi khó nhưng đó là cách mà bạn nên làm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram đang thử nghiệm một số tùy chọn kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm mục tiêu tối đa hóa thu nhập tiềm năng của họ thông qua việc tối ưu những nội dung có thương hiệu.
Đầu tiên, Instagram đang thử nghiệm thư mục nhắn tin ‘Partnerships’ mới trong phần nhắn tin trực tiếp của Instagram, đây sẽ là không gian dành riêng để theo dõi các hoạt động truyền thông và cơ hội của các nội dung được tài trợ.
Như bạn có thể thấy ở trên, ngoài các tab ‘primary’, ‘General’ và ‘Request’ hiện có của bạn, Instagram cũng đang thử nghiệm thêm phần ‘Partnership messages’ mới trong hộp thư đến, nơi các thông báo về các đối tác sẽ được hiển thị.
Những thông báo hay tin nhắn này sẽ được lọc thông qua nền tảng quản lý cộng tác thương hiệu của Facebook (Facebook BCM) hoặc thông qua tùy chọn tìm kiếm thương hiệu mới, tuỳ chọn sẽ tạo điều kiện để kết nối với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đang theo dõi hồ sơ thương hiệu hoặc họ thông báo rằng hiện đã sẵn sàng để hợp tác với thương hiệu. (xem hình bên dưới).
Instagram cũng đang thử nghiệm một tùy chọn cửa hàng kỹ thuật số mới cho những nhà sáng tạo đang tham gia vào chương trình liên kết của nền tảng (affiliate program), tuỳ chọn cung cấp một cách khác để từng nhà sáng tạo quảng bá các sản phẩm được tài trợ của họ tới những người hâm mộ.
Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, nhà sáng tạo giờ đây về cơ bản có thể tạo cửa hàng để bán các sản phẩm của riêng họ, điều này vừa mang lại tiềm năng hiển thị nhiều hơn cho các thương hiệu vừa mang lại doanh thu tốt hơn cho chính nhà sáng tạo.
Và cuối cùng, Instagram cũng đang ra mắt quảng cáo nội dung có thương hiệu (branded content ads) mới trong Reels, một cách khác để kiếm tiền từ định dạng video ngắn.
Theo Instagram:
“Chúng tôi đã đưa những nội dung có thương hiệu vào Reels từ đầu năm nay và bây giờ chúng tôi đang giới thiệu quảng cáo nội dung có thương hiệu đến nó”.
Điều này sẽ mang lại cho các thương hiệu nhiều khả năng hơn để thúc đẩy sự cộng tác với những nhà sáng tạo thông qua Reels của họ. Đối chiếu với thành công của TikTok thì đây thực sự là một trong những cách hiệu quả nhất để tăng cường sức hút trên nền tảng.
Về cơ bản, việc kiếm tiền từ các định dạng video ngắn vẫn còn là một thách thức lớn với các nền tảng khi các nhà quảng cáo không thể chèn quảng cáo ở đầu hoặc giữa hay cuối các video chỉ có độ dài tính bằng giây.
Điều này cũng giải thích tại sao các định dạng nội dung có thương hiệu sẽ là cách chính để các nền tảng cũng như nhà sáng tạo nội dung có thêm thu nhập.
Instagram cũng đang bổ sung khả năng thúc đẩy các bài đăng tự nhiên trên nguồn cấp dữ liệu và Stories trở thành bài quảng cáo với tùy chọn Boost for Branded Content mới.
Trên đây là những cập nhật quan trọng trong nỗ lực thúc đẩy hoạt động kiếm tiền cho nhà sáng tạo của Instagram, điều mà nền tảng này đang coi như là một cách trọng yếu để phát triển ứng dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với hơn 1 tỷ người dùng và đang tăng trưởng nhanh chóng, sức ảnh hưởng của TikTok đang tăng lên từng ngày khi nói đến các quyết định mua hàng.
Source: China TechScope
Và trong khi TikTok không cung cấp nhiều tùy chọn quảng cáo như các nền tảng khác, nhưng nó chắc chắn ảnh hưởng đến hành động và hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Báo cáo mới, bằng cách kết hợp với WARC và Publicis Groupe, TikTok phân tích cụ thể khái niệm ‘thương mại cộng đồng’ (community commerce), điều mà TikTok đang coi là trọng tâm của sức hút marketing của nền tảng.
Trước hết, TikTok phác thảo quy trình của ‘thương mại cộng đồng’:
“Thương mại cộng đồng là khái niệm liên quan đến những nội dung mang tính giải trí và hấp dẫn cao, những thứ chỉ xảy ra với các thương hiệu nổi bật. Chính yếu tố tiếp thị truyền miệng (WOM) được định hướng bởi nhà sáng tạo đã giúp TikTok tận dụng nhiều cơ hội mới trong việc phát triển các nội dung mang tính xác thực cao.”
Nói cách khác, nội dung có thương hiệu của TikTok, được tạo ra song song với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và sau đó là cả cộng đồng trong ứng dụng, điều có thể giúp xây dựng những mối quan hệ bền chặt hơn và thiết lập thương hiệu của bạn như là một sản phẩm dễ mến đối với người dùng TikTok.
Sáng tạo vẫn là chìa khóa. Nhưng bằng cách kết hợp với những nhà sáng tạo trên TikTok, những người vốn có những hiểu biết đáng kể về nền tảng này, cách tiếp cận thương mại cộng đồng có thể mang lại nhiều kết quả tích cực hơn.
Như bạn có thể thấy ở trên, các nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 2.230 người tiêu dùng trên 11 thị trường để thu thập thêm thông tin chi tiết về vai trò của các nền tảng mạng xã hội hiện nay trong quá trình khám phá và mua sắm tương ứng.
Số liệu cho thấy rằng, các nền tảng mạng xã hội đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quyết định mua hàng, chẳng hạn như đối với thị trường Indonesia, có đến 94% người dùng nói rằng họ từng mua ít nhất 1 sản phẩm sau khi xem sản phẩm được quảng cáo hoặc đánh giá trên các nền tảng mạng xã hội.
Tiếp đến, người tiêu dùng cũng ngày càng tỏ ra cởi mở hơn với việc mua hàng trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội (như hình ảnh bên dưới).
Đó cũng là lý do tại sao các nền tảng khác như Facebook hay Instagram đều đang tìm nhiều cách hơn để cho phép người dùng mua hàng trực tiếp trong ứng dụng, và đặc biệt, khi đại dịch đang thúc đẩy nhiều hơn người tiêu dùng mua hàng trực tuyến, những tuỳ chọn này còn trở nên cấp thiết hơn.
Các hoạt động thương mại được thực hiện trong khi phát trực tiếp (Live-stream commerce) cũng đang được nhiều người dùng quan tâm hơn.
Điều này một lần nữa nhấn mạnh lý do tại sao nhiều nền tảng mạng xã hội đang tìm cách kết hợp nhiều hơn các tính năng thương mại điện tử và tùy chọn mua sắm khi đang phát trực tiếp (live-stream shopping).
Báo cáo cũng cung cấp nhiều insights cụ thể về các xu hướng mua sắm trên TikTok, bao gồm các phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất trong ứng dụng theo các ngành khác nhau.
Ngoài ra, nền tảng cũng xem xét những thay đổi về cách người dùng phản ứng với nhà sáng tạo và những gì mọi người muốn thấy từ video của những người có ảnh hưởng.
Theo tờ Reuters, PayPal Holdings Inc đã đề nghị mua lại công ty truyền thông mạng xã hội Pinterest Inc với giá 45 tỷ USD.
Source: BIN
Đây sẽ là thương vụ mua lại một công ty truyền thông mạng xã hội lớn nhất từ trước đến nay, vượt qua cả thương vụ mua lại LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD của Microsoft Corp vào năm 2016.
Các cuộc đàm phán giữa PayPal và Pinterest diễn ra trong bối cảnh khi những người mua sắm trực tuyến ngày càng tìm mua các sản phẩm mà họ thấy trên mạng xã hội, họ cũng thường theo dõi “những người có ảnh hưởng” (influencers) trên các nền tảng như Instagram và TikTok trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.
Việc mua lại Pinterest sẽ cho phép PayPal vừa tận dụng nhiều hơn sự tăng trưởng của thương mại điện tử vừa đa dạng hóa doanh thu thông qua quảng cáo.
Theo một nguồn tin cho biết, với mức giá mà PayPal đưa ra, PayPal trả 70 USD tương đương cho mỗi cổ phiếu của Pinterest. Nền tảng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến này cũng hy vọng rằng đàm phán sẽ sớm thành công.
Các nguồn tin cũng cảnh báo rằng không có thỏa thuận nào là chắc chắn và các điều khoản trong quá trình đàm phán sẽ vẫn có thể thay đổi.
Cả PayPal và Pinterest đều không trả lời yêu cầu bình luận.
Ở một khía cạnh khác, giá cổ phiếu PayPal giảm 4,9% và đóng cửa ở mức 258,36 USD, trong khi cổ phiếu của Pinterest tăng 12,8% lên mức 62,68 USD.
Các nhà phân tích đến từ Wedbush cho biết trong một bình luận:
“Sự kết hợp sẽ là một dấu hiệu tích cực đáng kể cho PayPal trên cả hai nền tảng cho người bán (merchant) và người tiêu dùng, đặc biệt nếu nền tảng thương mại xã hội của Pinterest được tích hợp với AI của Honey vào ứng dụng của PayPal.”
Trước những biến động trong đại dịch COVID-19, khi ngày càng có nhiều người sử dụng dịch vụ của PayPal để mua sắm trực tuyến và thanh toán hóa đơn. Giá cổ phiếu của công ty này đã tăng khoảng 36% trong 12 tháng qua, hiện giá trị vốn hóa thị trường của PayPal khoảng 320 tỷ USD.
Với Pinterest, nền tảng được định giá khoảng khoảng 13 tỷ USD sau khi IPO vào năm 2019. Ứng dụng cũng chứng kiến sự gia tăng đột biến về lượng người dùng khi mọi người bị “kẹt” ở nhà trong suốt đại dịch.
Theo số liệu định giá của Refinitiv Eikon, thị trường đang định giá cổ phiếu của Pinterest rẻ hơn so với một số nền tảng truyền thông mạng xã hội khác “trẻ hơn” như Snapchat của Snap Inc nhưng cao hơn so với nền tảng vốn đã “rất trưởng thành” Twitter của Twitter Inc.
Pinterest đang đứng trước nhiều ngã rẽ sau khi đồng sáng lập Evan Sharp tuyên bố ông sẽ từ chức giám đốc sáng tạo (CCO) để gia nhập LoveFrom, công ty được dẫn dắt bởi Jony Ive, nhà thiết kế cho nhiều sản phẩm của Apple Inc.
PayPal trong những năm gần đây đang tìm cách thúc đẩy các dịch vụ thương mại điện tử của mình thông qua các thương vụ mua lại.
Cụ thể, PayPal đã mua lại công cụ tìm phiếu giảm giá trực tuyến Honey Science vào năm 2019 với giá 4 tỷ USD, công ty mua hàng trước trả tiền sau (BNPL) Paidy của Nhật Bản với giá 2,7 tỷ USD và cả công ty cung cấp dịch vụ hoàn tiền Happy Returns.
Tập trung khai thác thương mại điện tử được định hướng bởi các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Ở bối cảnh hiện tại, các nền tảng truyền thông mạng xã hội thường không mong muốn sáp nhập với các công ty fintech (công nghệ tài chính) và thay vào đó đang tìm cách cho phép người tiêu dùng mua hàng trực tiếp từ nền tảng của họ.
Ví dụ, TikTok đang thử nghiệm nhiều cách khác nhau để cho phép người dùng mua sản phẩm trực tiếp trên ứng dụng của mình, thậm chí là mua hàng trong khi live-stream.
Nhà phân tích thương mại điện tử Joe Kaziukėnas đến từ Marketplace Pulse cho biết:
“Thương mại xã hội hay thương mại tương tác đang phát triển rất mạnh ở Mỹ và chưa có công ty nào thực sự đã chiếm lĩnh. Do đó, thay vì đối đầu với Amazon, PayPal đang đặt cược vào một mô hình mua sắm khác”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi tăng trưởng về doanh thu trung bình của các doanh nghiệp tầm trung đã tăng lên vào năm 2021, thì 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên và 34% khác có doanh thu không đổi hoặc giảm sút.
horstgerlach/Getty Images
Các doanh nghiệp tầm trung (middle-market business) được hiểu như thế nào.
Theo Investopedia, các doanh nghiệp tầm trung là phân khúc của các doanh nghiệp (Mỹ) có doanh thu trung bình hàng năm khoảng từ 10 triệu đến 1 tỷ USD, mặc dù một số tổ chức khác có thể đặt ra con số cao hơn mức này.
Hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp kiểu này tại Mỹ, hầu hết trong số chúng thuộc sở hữu tư nhân hoặc được tổ chức chặt chẽ, và tổng doanh thu hàng năm của chúng có giá trị khoảng 10.000 tỷ USD.
Các doanh nghiệp tầm trung hiện gánh khoảng 30 triệu việc làm và chiếm khoảng 1/3 trong tổng doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp tư nhân Mỹ là 30.000 tỷ USD.
Theo Wikipedia, cũng có một số đơn vị có thẩm quyền đưa ra các định nghĩa khác nhau về các doanh nghiệp tầm trung hay các doanh nghiệp trong thị trường tầm trung.
Trong khi một số đơn vị xem xét doanh thu do các doanh nghiệp tạo ra để xác định quy mô của doanh nghiệp đó, các nguồn khác coi quy mô về tài sản hoặc số lượng nhân viên là thước đo tốt nhất khi nói đến việc so sánh quy mô.
The National Center for the Middle Market đã theo dõi về hiệu suất của các doanh nghiệp có doanh thu từ 10 triệu đến 1 tỷ USD kể từ năm 2012.
Hơn 2 năm vừa qua, đại dịch đã mang đến những thách thức chưa từng có đối với các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và thị trường, đặc biệt là với những doanh nghiệp tầm trung tại thị trường Mỹ.
Sau khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng không mấy khả quan vào năm 2020, tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 Năm 2021 là 8%.
Đó là một tín hiệu hết sức tích cực vì mức tăng trưởng trung bình hàng năm (AAG) kể từ năm 2012 chỉ vào khoảng 6,5%.
Tuy nhiên, khi xem xét kỹ hơn, thì nghiên cứu cho thấy sự phục hồi này là không đáng kể: có 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên, nhưng 34% khác lại có doanh thu không đổi hoặc bị giảm sút.
Các nhà lãnh đạo tại các công ty quy mô vừa (midsize companies) nêu ra hai khía cạnh khó khăn nhất khi điều hành doanh nghiệp của họ trong môi trường hiện tại: 51% cho biết họ đang gặp nhiều thách thức bởi sự gắn bó, năng suất và giao tiếp với nhân viên, và 45% đang gặp các vấn đề với sự tương tác và ủng hộ của khách hàng.
Mức độ nghiêm trọng của những thách thức này là khác nhau tùy theo ngành.
Ví dụ: 60% các công ty chăm sóc sức khỏe cho biết họ gặp khó khăn trong việc gắn kết với nhân viên và 55% công ty xây dựng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng theo những cách mới và có lợi hơn.
Với những thách thức và sự mất cân bằng trong quá trình phục hồi, làm thế nào các doanh nghiệp có quy mô vừa có thể tiếp tục phát triển?
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tập trung vào số hóa doanh nghiệp sẽ là chiến lược hiệu quả giúp giải quyết những thách thức của các doanh nghiệp xung quanh yếu tố tương tác hay gắn bó của khách hàng và nhân viên.
Đại dịch đã làm thay đổi các ưu tiên.
Việc đầu tư vào các công nghệ khác nhau đã được tăng tốc bởi đại dịch, với mục tiêu giải quyết một số thách thức chẳng hạn như an ninh mạng, tương tác với khách hàng hay cả vấn đề về truyền thông.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch sang con đường số hóa này không có nghĩa rằng chúng đang phản ánh đúng đắn cách mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang hình dung và cảm thấy như thế nào về tình trạng hiện tại của doanh nghiệp của họ.
Khi nói về tầm quan trọng của việc số hóa doanh nghiệp, trong khi có đến 52% cho rằng nó quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng, chỉ 35% trong số họ tự cho mình là tiên tiến hoặc đang đi trước các đối thủ của họ.
Ngoài ra, chỉ 46% các doanh nghiệp tầm trung cho biết họ đã có một lộ trình kỹ thuật số gắn liền với chiến lược phát triển doanh nghiệp của họ, có nghĩa là số còn lại tức hơn 50% hiện không có các kế hoạch hay chiến lược cụ thể.
Cũng như các thách thức khác, mức độ trưởng thành về khả năng kỹ thuật số (digital maturity) cũng khác nhau theo từng ngành.
Lấy ngành công nghiệp sản xuất làm ví dụ, một trong những ngành lớn nhất ở các doanh nghiệp tầm trung với khoảng 17% tổng số doanh nghiệp.
Gần 50% trong số các doanh nghiệp này nói rằng họ đang lo lắng về việc liệu có thể bắt kịp với các công nghệ phù hợp để cạnh tranh hay không.
Công nghệ thực sự đã chạm đến tất cả các khía cạnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi hầu hết các mối quan tâm đều đã được nhận ra trong đại dịch – sự bất ổn, khả năng tham gia tương tác với khách hàng và giao tiếp với nhân viên vẫn là một thách thức không hề nhỏ.
Gần 1/3 các doanh nghiệp có quy mô vừa cho biết họ đã chuyển hẳn sang lĩnh vực truyền thông kỹ thuật số (digital communications) trong nội bộ doanh nghiệp, 24% doanh nghiệp khác dự định cũng sẽ làm tương tự trong tương lai. Ngoài ra, 31% doanh nghiệp đã triển khai các giải pháp công nghệ lâu dài để tương tác với khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp tầm trung cũng đang bị thách thức bởi những hạn chế về nguồn lực. Khi được hỏi về những trở ngại, hầu hết các doanh nghiệp đều đề cập đến vấn đề chi phí và ngân sách liên quan đến việc thích ứng và triển khai các công nghệ mới.
Việc đầu tư vào các công cụ và quy trình kỹ thuật số cũng như các khía cạnh khác của doanh nghiệp đã không ngừng phát triển trong những năm vừa qua.
Điều này hoạt động như một cách thức để đạt được các mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, có lợi nhuận và năng suất cao hơn trong tương lai.
Các doanh nghiệp tầm trung có tầm nhìn kỹ thuật số rõ ràng, toàn diện và có chiến lược phát triển trung bình nhanh hơn 75% so với các doanh nghiệp kém hơn.
Gần 2/3 các nhà lãnh đạo cũng nói rằng khoảng trống về kỹ năng kỹ thuật số (digital skills gap) trong lực lượng lao động của họ đang kìm hãm họ trước những mục tiêu mới.
Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp có thể vượt qua được rào cản này?
NCMM đã phát triển một mô hình nhằm mục tiêu giúp hướng dẫn các doanh nghiệp tầm trung trong quá trình chuyển đổi số. Về cơ bản, mô hình xoay quanh 5 yếu tố sau:
Chúng ta đang bán gì – sản phẩm và dịch vụ chúng ta đang cung cấp.
Chúng ta sản xuất nó như thế nào – những thứ liên quan đến chuỗi cung ứng, quá trình sản xuất và vận hành.
Chúng ta bán nó như thế nào – những nội dung liên quan đến trải nghiệm khách hàng (CX), kênh và marketing.
Nền tảng công nghệ của chúng ta là gì – cơ sở hạ tầng, bảo mật, công nghệ.
Lực lượng lao động của chúng ta – nhân tài, kỹ năng kỹ thuật số.
Để giải quyết 2 trong số những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp tầm trung, các doanh nghiệp nên tập trung vào cách chúng ta bán nó (tương tác với khách hàng) và lực lượng lao động (tương tác với nhân viên).
Sự tương tác với khách hàng. Các doanh nghiệp tầm trung cho biết trải nghiệm khách hàng, xây dựng tệp khách hàng tiềm năng và các công cụ marketing hiện là 3 ưu tiên kỹ thuật số hàng đầu của họ. Dưới đây là một số phương pháp hay nhất bạn có thể làm để nhanh chóng tiến bộ trong các phạm vi này:
Đặt tầm quan trọng lớn hơn vào việc tích hợp đa kênh các hoạt động marketing và bán hàng, tìm ra sự kết hợp phù hợp giữa mảng dịch vụ, bán hàng, marketing trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
Phát triển một website với các chức năng có thể kết nối khách hàng với nhân viên và cung cấp những sự hỗ trợ cần thiết.
Đẩy mạnh khả năng tương tác trực tuyến với khách hàng.
Sử dụng nhiều công cụ phân tích và trải nghiệm khách hàng kỹ thuật số.
Sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ lực lượng bán hàng, chẳng hạn như hệ thống CRM và các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Hướng tới trải nghiệm kỹ thuật số đa kênh (omni-channel), trải nghiệm số toàn diện trên tất cả các nền tảng và kênh.
Sự tương tác hay gắn bó của nhân viên. Tiếp cận, thu hút và giữ chân những nhân tài phù hợp đã là một thách thức lớn ở các doanh nghiệp tầm trung trong nhiều năm.
Các nhà lãnh đạo đặc biệt gặp thách thức khi tìm kiếm những nhân viên tiềm năng với các kỹ năng kỹ thuật số phù hợp. Để giải quyết những vấn đề này, các doanh nghiệp tầm trung nên làm những công việc sau:
Hãy nỗ lực đầu tư vào những người có chuyên môn kỹ thuật số tốt và sẵn sàng trả lương hay những ưu đãi tốt hơn cho họ.
Áp dụng những công nghệ và quy trình kỹ thuật số mới nhất và tốt nhất vào doanh nghiệp, bao gồm việc sử dụng các nền tảng kỹ thuật số để thiết lập mục tiêu và quản lý hiệu suất của nhân viên.
Thực hiện một số cách tiếp cận chiến lược mới để sắp xếp lại lực lượng lao động nhằm mục tiêu chống lại những khoảng trống kỹ thuật số đang ngày càng tăng lên.
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
Bằng cách sử dụng một số phương pháp hay cách tiếp cận chiến lược nói trên, các doanh nghiệp tầm trung có thể bắt đầu và củng cố năng lực kỹ thuật số của họ và tự tạo cho mình những cơ hội mới trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn muốn tổ chức của mình thực sự nhanh nhẹn, bạn sẽ phải cần một bộ máy có khả năng thích nghi cao. Vậy làm thế nào bạn xây dựng được điều này?
Source: Nasdaq
Một trong những “dấu vết” quan trọng nhất của một công ty khởi nghiệp thành công là khả năng thích ứng nhanh với mọi hình huống.
Theo thời gian, bạn không những phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mới mà còn với cả những đối thủ cạnh tranh hiện tại, những công ty luôn sẵn sàng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới để thử nghiệm và cạnh tranh với bạn.
Các công nghệ mới xuất hiện có thể làm thay đổi mạnh mẽ cách hoạt động kinh doanh của bạn hoặc thậm chí khiến doanh nghiệp của bạn trở nên lỗi thời.
Các điều kiện thị trường hay bối cảnh xã hội sẽ luôn thay đổi và sở thích của người tiêu dùng cũng sẽ thay đổi theo chúng. Bởi những yếu tố này, ngay cả khi doanh nghiệp của bạn đã có một bản kế hoạch kinh doanh được nghiên cứu tốt nhất thì nó cũng có thể sẽ sớm trở nên không còn phù hợp.
Nếu bạn may mắn, những thay đổi này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến mô hình kinh doanh cốt lõi của bạn; bạn có thể tiếp tục kinh doanh và vẫn có được doanh số.
Tuy nhiên, như bạn biết, có hơn 90% các công ty khởi nghiệp là thất bại và bạn thử nghĩ xem bạn có nguy cơ thuộc về nhóm nào nhiều hơn?
Một trong những chiến lược rất có giá trị cho bạn lúc này đó là xây dựng một đội ngũ có khả năng thích nghi cao với mọi sự thay đổi.
Bạn có thể đưa ra các quyết định như tái cấu trúc đội nhóm, tuyển người mới, đổi mới hoặc tái định vị thương hiệu hoặc theo đuổi các tệp khách hàng mới.
Biến khả năng thích nghi trở thành một phần văn hóa của doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là, tất cả các giá trị, quan điểm và chuẩn mực văn hóa của công ty của bạn nên ưu tiên khả năng thích nghi và củng cố nó trên tất cả các nhân viên.
Đây là cách bạn có thể làm điều này:
Biến khả năng thích ứng trở thành một giá trị cốt lõi. Bằng cách nào đó, bạn cần ghi nhận khả năng thích nghi như là một tâm điểm của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể củng cố văn hóa nội bộ của họ bằng một loạt các giá trị cốt lõi. Những doanh nghiệp khác liệt kê các “đặc điểm lý tưởng” của những người có khả năng này. Tuy nhiên, cách thức bạn thực hiện thực sự không quan trọng bằng việc bạn đang làm rõ tầm quan trọng của khả năng thích nghi đối với mọi người trong tổ chức của mình.
Cân nhắc đến khả năng thích nghi của ứng viên ngay khi tuyển dụng. Cách tốt nhất để xây dựng một nền văn hóa ngay từ đầu là tuyển dụng những người phù hợp với văn hóa đó một cách tự nhiên. Ví dụ: nếu bạn chỉ tuyển những người đúng giờ, tập trung vào thời gian, sẽ không khó để đảm bảo toàn bộ tổ chức luôn hoạt động đúng giờ. Trước khi tuyển bất kỳ ai, hãy hỏi họ một số câu hỏi để kiểm tra khả năng thích nghi của họ; những tình huống nào đòi hỏi sự thích nghi của họ trong quá khứ? Và cách họ đã phản ứng trước những hoàn cảnh đó là gì?
Khuyến khích các nhà lãnh đạo thể hiện khả năng thích nghi. Bất kể mục tiêu của tổ chức của bạn là gì, nhân viên của bạn sẽ thường làm theo những cách mà các nhà lãnh đạo từng làm. Nếu các nhà lãnh đạo của bạn có thể thích nghi, thì nhân viên của bạn cũng sẽ thích nghi được. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải đào tạo các nhà lãnh đạo của bạn trở thành những hình mẫu lý tưởng nhất; khuyến khích họ luôn linh hoạt và thực hiện điều chỉnh các cách tiếp cận của họ khi cần thiết. Nếu tất cả các nhà lãnh đạo trong đội nhóm của bạn sẵn sàng lăn xả với các thử nghiệm để tìm ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề mới, nhân viên của họ cũng có thể làm điều tương tự.
Xây dựng những thông điệp nội bộ của bạn gắn liền với sự thích nghi. Bạn nên cân nhắc việc đưa các chủ đề về khả năng thích nghi vào các thông điệp nội bộ của bạn. Ví dụ: nếu bạn có các cuộc họp nội bộ định kỳ hoặc có các bản tin doanh nghiệp nội bộ – bạn có thể tuyên dương hay nêu bật những nhân viên đã thể hiện khả năng thích nghi trong vai trò của chính họ.
Khen thưởng cho sự đổi mới.
Tiếp theo, bạn hãy công khai khen thưởng cho những tư duy đổi mới và khả năng thích nghi. Khen thưởng nhân viên sẽ không chỉ khuyến khích họ tiếp tục thực hiện các hành động mà bạn đã tưởng thưởng cho họ; đó còn là một cách tuyệt vời để gia tăng khả năng giữ chân những nhân viên có khả năng thích nghi tốt nhất trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó cũng còn là một động lực cho các nhân viên khác. Khi mọi người thấy rằng bạn đang cố gắng khen thưởng cho những người thích ứng tốt với mọi tình huống, họ sẽ có nhiều khả năng hơn để thể hiện điều đó trong tương lai.
Kết quả là, bộ máy của bạn giờ đây trơn tru và hiệu quả hơn nhiều, mặc dù nhân viên có thể sẽ mất một thời gian để học hỏi và thích nghi với văn hoá mới, mọi thứ sẽ sớm trở nên ổn định và phát triển.
Tạo ra những sự thay đổi thường xuyên hơn.
Cuối cùng, hãy thường xuyên cố gắng tạo ra những sự thay đổi trong tổ chức của bạn. Nếu bạn thực hiện các thay đổi định kỳ, ngay cả khi những thay đổi đó không làm thay đổi nhiều đến tổ chức của bạn, thì ít nhất nhân viên của bạn cũng sẽ cảm thấy hào hứng – và họ sẽ dần học cách coi sự thay đổi là một chuẩn mực.
Ví dụ, bạn có thể định kỳ chỉnh sửa đối với quy trình làm việc hoặc thậm chí là sắp xếp lại cách bày trí văn phòng. Ngay cả khi đó là những thay đổi nhỏ, nhân viên của bạn sẽ phải học cách thích nghi với chúng.
Theo thời gian, bạn sẽ có thể trau dồi và nuôi dưỡng toàn bộ đội ngũ nhân viên của mình với khả năng thích nghi và nhạy bén hơn với mọi sự thay đổi.
Khi bạn đã có một đội ngũ như vậy, tổ chức sẽ làm việc hiệu quả hơn, tập trung hơn, có khả năng tư duy đổi mới hơn và sẽ kiên cường hơn nhiều trước những khó khăn nếu có trong tương lai của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm sao để biết bản thân thực sự thích gì? Bài viết dưới đây đề cập đến một vài câu hỏi mà bạn có thể tự hỏi chính mình, góp phần giúp bạn nhận ra bản chất của vấn đề, thấu hiểu đam mê, niềm yêu thích của bản thân.
Source: HBR
Hiện nay, ở một bộ phận giới trẻ Việt Nam đang rơi vào tình trạng không biết và không xác định được đam mê của bản thân.
Bởi càng đứng trước nhiều lựa chọn, chúng ta càng bối rối và mất định hướng không biết đâu mới là hướng đi phù hợp với đam mê cũng như năng lực của chính mình.
Chính điều đó đã đặt ra rất nhiều thách thức đối với những bạn trẻ sắp bước vào giảng đường đại học, những sinh viên sắp bước vào thị trường lao động và cả những người lao động đang hằng ngày xoay sở trong vòng quay tấp nập của cuộc sống.
Xác định sở thích, đam mê của bạn?
Đây là một câu hỏi rất quen thuộc mà có thể bạn đã nghe rất nhiều trong cuộc sống hay trong những buổi phỏng vấn của nhà tuyển dụng, nhưng chúng ta ở đây sẽ không nói về vai trò, tầm quan trọng cũng như ý nghĩa khi trả lời câu hỏi này.
Thay vào đó, bài viết này sẽ gợi ý cho bạn cách trả lời thành thật nhất với bản thân về đam mê và niềm yêu thích thực sự.
Có thể thấy không phải ai trong chúng ta cũng có thể xác định ngay từ đầu bản thân mình thích gì, có những người phát hiện ra đam mê từ rất sớm và sống cuộc đời huy hoàng với nó, có thể kể đến những ngôi sao thể thao như Lionel Messi hay Cristiano Ronaldo.
Thế nhưng cũng có những người phải mất rất nhiều năm để tìm ra đam mê của bản thân như nhà sáng lập của thương hiệu gà rán nổi tiếng KFC, Harland Sanders, phải khi đến tuổi goá bụa về già ông mới tìm ra được con đường của đời mình.
Vì vậy, nếu chúng ta sinh ra đã không sở hữu những năng khiếu, tài năng bẩm sinh, không thể định hướng trước được đam mê của bản thân trong tương lai, thì việc của chúng ta cần làm là không ngừng cố gắng trau dồi kiến thức, kỹ năng và trải nghiệm nhiều hơn để khám phá bản thân.
Vậy trong trường hợp ngược lại thì sao? Nếu bạn có quá nhiều đam mê để theo đuổi và gặp khó khăn trong việc lựa chọn.
Khi ấy hãy đi chậm lại, đừng cố gắng theo đuổi tất cả vì thời gian của chúng ta có giới hạn, hãy xem xét đến những lời khuyên, tư vấn từ những người đi trước đã có kinh nghiệm cũng như đánh giá lại sự phù hợp của khả năng bản thân với những đam mê đó và chọn ra một đam mê thực sự để có thể dành thời gian và sức lực để theo đuổi.
Xác định khoảng cách giữa đam mê và năng lực.
Không phải lúc nào đam mê cũng đi kèm với năng lực, hiểu rõ bản thân là điều kiện cần và nắm bắt được khả năng bản thân là điều kiện đủ để biến niềm yêu thích, đam mê đó trở nên có ích và có ý nghĩa. Chúng ta cần lường trước được tiềm lực, lượng kiến thức kỹ năng vốn có sao cho phù hợp với đam mê mà mình theo đuổi.
Vậy làm sao để thu hẹp khoảng cách giữa đam mê và năng lực vốn có của bản thân? Câu trả lời đó chính là không ngừng phấn đấu, nỗ lực mở rộng năng lực, tiềm năng vốn có.
Bạn hãy cởi mở hơn trong những lựa chọn và cho phép bản thân thật nhiều cơ hội để trải nghiệm. Khả năng không phải là điều tự nhiên sinh ra đã có, thậm chí những thiên tài hiếm có cũng phải dành rất nhiều thời gian để trau dồi mới có thể đạt được thành công.
Bạn nên tập trung vào những việc mình đang làm, cố gắng thật tốt, hãy cân nhắc và lựa chọn thêm những chứng chỉ, khóa học cần thiết để bồi đắp thêm kiến thức.
Có những mục tiêu hiện tại là quá xa vời với bạn, nhưng sự nỗ lực và tinh thần cầu tiến sẽ kéo bạn đến gần với mục tiêu ấy qua từng ngày. Hơn thế nữa, nếu bạn gặp được những cơ hội khả thi và thú vị hãy đừng ngại ngần mà cho bản thân cơ hội trải nghiệm và cũng đừng sợ thất bại bởi chúng ta đôi lúc học được nhiều từ thất bại hơn là thành công.
Những giá trị đích thực mà niềm đam mê mang lại cho bạn.
Khám phá ra đam mê của bản thân và có lộ trình đúng đắn để phát triển là một điều mọi người đều hướng đến.
Thế nhưng, chúng ta không chỉ cần phải trả lời cho câu hỏi về đam mê và sự phù hợp của nó đối với chúng ta mà còn phải hiểu được những giá trị mà đam mê đó mang lại.
Đích đến của mỗi chúng ta đều không giống nhau. Có những người mục tiêu của họ trong cuộc sống là giàu có, thành công vang dội, trở thành một người lỗi lạc được xã hội công nhận.
Có những người lại chỉ muốn một cuộc sống ấm áp, bình yên bên những người thân yêu. Khi ấy, chúng ta cần xem xét liệu đam mê ấy có thực sự mang lại những giá trị như chúng ta kỳ vọng, có phù hợp với đích đến trong cuộc sống của chính mình?
Lựa chọn sự nghiệp đúng đắn để theo đuổi sẽ mang lại cho chúng ta những niềm vui về thắng bại, vinh quang rực rỡ. Thế nhưng nếu điều đó không thể cân bằng với những giá trị khác của cuộc sống thì sẽ khó để chúng ta có được một cuộc sống ý nghĩa, trọn vẹn.
Vai trò của người thầy trong quá trình khai phá bản thân.
Bất kì ai cũng có thể trở thành thầy của chúng ta, từ thầy cô trên giảng đường, giám đốc, quản lý cấp trên cho đến những người bạn đồng nghiệp, khách hàng,… Họ là những người thầy sẽ dạy chúng ta về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng sống và cả đam mê. Học hỏi và lắng nghe là bí quyết quan trọng nhất để phát triển bản thân.
Đừng lo ngại vì sự thiếu sót của bản thân, hãy cởi mở và năng động hơn để tiếp nhận và cải thiện những điều mình làm sai và tiếp thu được thêm nhiều điều bổ ích.
Câu hỏi: Làm sao để biết bản thân thực sự thích gì? quả thực rất khó trả lời và vô cùng nan giải. Vậy nên bạn hãy từ những câu hỏi nhỏ đã đề cập ở trên kết hợp cùng với sự nỗ lực và tinh thần cầu tiến để hiểu rõ bản thân, khai phá mọi khả năng tiềm ẩn để có thể sống với đam mê, làm việc với những niềm vui, đồng thời cân bằng được cuộc sống, chăm sóc cho những điều mà bạn trân quý.
Thành công đến với mỗi người có thể sớm hoặc muộn nhưng có một điều chắc chắn đó là nó sẽ chỉ đến với người biết cố gắng và thực sự nghiêm túc theo đuổi đam mê.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đang tìm kiếm những vai trò lớn hơn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nhà sáng tạo thông qua nền tảng mới được thiết kế để giúp các nhà sáng tạo tối đa hóa nỗ lực của họ.
Như bạn có thể xem qua trong video giới thiệu ở trên, tài nguyên ‘Google for Creators’ mới của Google cung cấp một loạt mẹo, hướng dẫn và thông tin chi tiết nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển chiến lược cho những ai muốn xây dựng một doanh nghiệp nội dung trực tuyến.
Nền tảng bao gồm các gợi ý hữu ích khác nhau, các bí quyết từ những người đã thành công trên nền tảng cũng như các thông tin cập nhật về các sản phẩm của Google.
Nền tảng này cũng được liên kết đến một loạt các hướng dẫn về chiến lược nội dung, xây dựng đối tượng mục tiêu, kiếm tiền và nhiều hơn thế nữa.
Và nếu bạn không biết mình nên bắt đầu từ đâu, nền tảng cũng cung cấp các bài kiểm tra bạn có thể thực hiện để giúp bạn đi đúng hướng.
Mặc dù tài nguyên cơ bản là không quá chuyên sâu, tuy nhiên cũng cung cấp cho bạn không ít các ý tưởng về cách bạn có thể xây dựng một chiến lược nội dung hiệu quả và những gì bạn cần cân nhắc trong cách tiếp cận của mình.
Ngoài ra nền tảng còn liên kết đến các sản phẩm khác nhau của Google như Google Search Console và Google Analytics, trong khi cũng có tab “Community” (cộng đồng) cũng sẽ thông báo các sự kiện sắp tới của Google.
Nếu bạn đang tìm cách để tối ưu hóa chiến lược nội dung của mình thì nền tảng thực sự là những hướng dẫn chiến lược có thể giúp bạn lập kế hoạch một cách hiệu quả.
Các video được tải lên stories dài đến 60s, liên kết mới giữa Reels và Stories là những cập nhật mới nhất của Instagram.
Là một phần trong những nỗ lực nhằm phát triển hệ sinh thái video, tối đa hóa sự tương tác của người dùng, Instagram đang thử nghiệm một số tùy chọn tích hợp mới.
Trước hết, Instagram đang thử nghiệm độ dài của các video được tải lên trong mục “Câu chuyện” (Stories), các video có thời lượng dài lên đến một phút giờ đây không còn bị cắt thành các video nhỏ hơn.
Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, ngoài việc một số người dùng đang nhận được thông báo về việc các video dài 60s sẽ không còn bị chia nhỏ thành các video ngắn, người dùng còn có thể thêm âm nhạc và hiệu ứng vào video của họ.
Điều này về cơ bản có nghĩa là bạn có thể chia sẻ trọn video trên Reels của mình lên Stories thay vì chỉ là lên nguồn cấp dữ liệu (news feed) như trước đây, các video từ Reels thì đã được mở rộng đến 60s từ tháng 7.
Tiếp đó, Instagram cũng đang thử nghiệm một tùy chọn mới cho phép người dùng có thể chia sẻ trực tiếp các video từ Reels lên Stories mà không cần phải tải lên nhiều lần.
Trở lại vào thời điểm tháng 1, CEO Instagram Adam Mosseri đã thông báo về sự hợp nhất của các sản phẩm video trong ứng dụng nhằm đồng bộ hóa việc tạo và xử lý nội dung, đồng thời hạn chế việc sử dụng nhiều công cụ khác nhau trên nền tảng.
Ông chia sẻ:
“Chúng tôi đang xem xét tất cả những gì chúng tôi có thể làm – không chỉ với các tính năng video mà còn trên toàn bộ Instagram – đơn giản hóa và hợp nhất các ý tưởng. Tôi nghĩ năm nay chúng ta phải quay lại tập trung vào sự đơn giản và tinh tế.”
Bằng cách hợp lý hóa và liên tục tối ưu ứng dụng, Instagram có thể thúc đẩy nhiều hơn mức độ tương tác trong ứng dụng, điều mà hiện tại TikTok vẫn đang làm tốt hơn rất nhiều.
Trên TikTok, khi bạn mở nguồn cấp dữ liệu ‘For You’ – những gì bạn có thể nhận được là một luồng video toàn màn hình bao gồm những video nỗi bật từ nhiều chủ đề khác nhau trên nền tảng và không bao giờ kết thúc.
Sau đó, bạn cũng có thể chuyển sang nguồn cấp dữ liệu ‘Following’ để tìm kiếm những thứ bạn quan tâm dựa trên các xu hướng và từ khóa cụ thể.
Thuật toán của TikTok khá đơn giản, dễ hiểu và đảm bảo rằng tất cả những nội dung hay nhất, hấp dẫn nhất đều được hiển thị cho mỗi người khi họ đăng nhập vào ứng dụng.
Với Instagram, bạn phải truy cập cụ thể vào Reels và Stories để khám phá các video thay vì chúng được hiển thị đồng bộ như trên TikTok, điều này về cơ bản cũng là một rào cản khiến người dùng cảm thấy mất thời gian hơn khi phải điều hướng nhiều hơn.
Hiện Instagram coi đây là vấn đề lớn trên nền tảng và đang tìm cách để giải quyết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cách Ahrefs thực sự thực hiện chiến lược content marketing và SEO để thúc đẩy sự tăng trưởng là bài học cho bất cứ marketer nào.
7 bài học về content marketing chưa từng được ‘hé lộ’ từ Ahrefs
Với hơn 50 triệu USD doanh thu hằng năm, 0 USD từ quỹ đầu tư, tăng trưởng hàng năm 65% (YoY), 3200+ khách hàng mới mỗi tuần, 695.000+ người ghé thăm website hàng tháng qua công cụ tìm kiếm, hơn 50 nhân sự với 10 nhân sự làm Marketing, 0 nhân viên sales. Ahrefs là một trong những mô hình SaaS đáng ngưỡng mộ của nhiều Startup khác.
Vậy tại sao Ahrefs lại có được những sự tăng trưởng đầy mạnh mẽ đó, sau đây là những gì mà Giám đốc Marketing (CMO) Tim Soulo của Ahrefs chia sẻ. Hai ‘từ khoá’ lớn nhất đóng góp đến thành công này của Ahrefs là Content Marketing và SEO.
Bài học Content Marketing số 1 của Ahrefs: Quan sát khách hàng của bạn trong mọi việc bạn làm – cho dù đó là marketing hay phát triển sản phẩm.
Nếu bạn muốn ‘tái sử dụng’ bất kỳ phần nào trong những thành công về content marketing và SEO của Ahrefs cho doanh nghiệp của bạn, điều đầu tiên bạn cần phải nhận ra là bạn phải bắt đầu và kết thúc với những khách hàng tốt nhất của mình: họ là ai, họ đang cố gắng để đạt được điều gì, và đây là những thứ họ quan tâm.
Trong khi xác định và làm quen với khách hàng tốt nhất của bạn thường là một quá trình phức tạp bao gồm một số bước từ phân tích dữ liệu khách hàng đến phỏng vấn mọi người. Theo Ông Tim, nhóm Ahrefs không bao giờ thực hiện bất kỳ bước ‘cố ý’ nào để xác định khách hàng tốt nhất của họ.
Ông cho biết: “Đối với chúng tôi, chúng tôi luôn hiểu được khách hàng của mình là ai bằng việc chúng tôi luôn đồng hành với họ cả trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
Và đó là lý do tại sao bài học đầu tiên này có thể được rút gọn thành hai bước đơn giản:
1. Nhận biết khách hàng tốt nhất của bạn.
2. Đừng sợ khi nói ra họ thực sự là ai.
Chẳng hạn như vậy:
Nói cách khác, Ahrefs là một công cụ SEO dành cho bất kỳ ai muốn có được lưu lượng truy cập tự nhiên nhiều hơn và có thứ hạng tốt hơn – cho dù họ là một chuyên gia hay người mới bắt đầu.
Bằng cách này, Ahrefs định vị sản phẩm của họ là một công cụ SEO dễ sử dụng và không chỉ dành cho các SEO chuyên nghiệp. Một chiến thuật quá khéo léo và tinh tế đúng không?
Mặt khác của việc lấy khách hàng làm trung tâm (customer centric) là Ahrefs đã quyết định bỏ qua tất cả những gì mà đối thủ khác đang làm trên thị trường.
Thay vì bắt chước những tên tuổi như Moz và SEMrush, họ tập trung vào việc phục vụ khách hàng của họ bằng mọi cách có thể.
Trên thực tế, ngay sau khi gia nhập Ahrefs, CMO Tim nhận ra rằng ông có thể giúp cải thiện sản phẩm hơn nữa bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng của họ và các nhóm sản phẩm.
Và đó là lý do tại sao lúc đầu, ông dành phần lớn thời gian của mình để tạo điều kiện cho việc nhận phản hồi từ các khách hàng hiện tại và tiềm năng, quản lý nó và chuyển nó cho nhóm sản phẩm.
Ông nói: “Đây là cách đỉnh cao nhất mà chúng tôi đã làm để đưa ra nhiều tính năng và giải pháp sản phẩm thú vị nhất, điều mà các đối thủ cạnh tranh của chúng tôi chưa làm”.
Những bài học đầu tiên về content marketing định hướng bởi sản phẩm là:
Phát triển sự hiểu biết tốt nhất về thị trường mà bạn tham gia và nhu cầu của nó
Hiểu vị trí sản phẩm của bạn đóng vai trò như thế nào trong thị trường đó
Chỉ ra những gì cần phải được thực hiện cho sản phẩm để cải thiện vị trí đó
Bài học số 2: Xây dựng một đội nhóm dựa trên những gì bạn đang cố gắng để đạt được – không dựa trên những gì mọi người đang làm.
Bạn có biết có rất nhiều đội ngũ marketing B2B SaaS xuất sắc trên thế giới bao gồm các content marketer, product marketer, email marketers và performance marketer? Ahrefs không phải là đội ngũ tốt nhất.
CMO Tim cho biết: “Khi các đội nhóm marketing đang phát triển, chúng tôi không cảm thấy cần phải chia mọi người thành các vai trò hoặc bộ phận như performance marketing, product marketing, v.v.
Chúng tôi chỉ mang đến đội nhóm của mình những người đủ thông minh để nhận thấy những khoảng trống và đủ chủ động để đứng lên và lấp đầy những khoảng trống đó khi cần thiết”.
Ông nói tiếp: “Một khi chúng tôi nhận thấy một điều tuyệt vời gì đó mà chúng tôi muốn làm nhưng thiếu nhân lực thì chúng tôi bắt đầu tìm kiếm một người thích hợp để hoàn thành vai trò đó”.
Theo Ông Tim mỗi thành viên của đội nhóm marketing 10 người của mình làm việc như một ‘tác nhân kép’:
Phần đầu tiên trong công việc của họ là chuyển tiếp các ý tưởng sản phẩm và phản hồi cho nhóm sản phẩm để họ có thể xây dựng các tính năng tuyệt vời dựa trên nhu cầu thực sự của khách hàng.
Phần thứ hai trong công việc của họ là giáo dục thị trường (cũng như các khách hàng hiện tại của Ahrefs) về cách sử dụng tất cả các tính năng của sản phẩm.
Bài học số 3: Khi bạn bắt đầu, hãy làm một hoặc hai điều thực sự tốt – và nói không với các phần còn lại.
Bây giờ bạn đã biết bạn nhắm mục tiêu vào ai và ai sẽ thực hiện những công việc cụ thể, Đã đến lúc bạn cần bắt đầu tìm hiểu những đòn bẩy marketing nào bạn có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
Điều đầu tiên bạn muốn xác định là các kênh marketing chính của bạn, tức là những cách tốt nhất để tiếp cận được đối tượng mà bạn muốn họ tương tác. Bạn có thể bắt đầu điều này bằng cách tự hỏi: Những người này thường ‘ngao du’ ở đâu?
Đối với một công ty cung cấp dịch vụ SEO như Ahrefs vốn có nhiều nhu cầu tìm kiếm những thông tin liên quan, câu trả lời rõ ràng nhất tất nhiên là Google.
Tuy nhiên, may mắn thay, họ đã không dừng lại ở công cụ tìm kiếm số 1 trên thế giới, họ đã tìm đến công cụ ở vị trí số 2 là YouTube.
Giám đốc Marketing, Ông Tim nói, “Chúng tôi rất may mắn vì có rất nhiều nhu cầu tìm kiếm cho các chủ đề liên quan đến SEO. Nếu mọi người không tìm kiếm SEO, chúng tôi phải dựa vào một số kênh khác”.
Đối với chiến lược kênh tổng thể của Ahfres thì có thể nói Ahrefs sẽ có mặt tất cả những nơi mà ở đó có người đang tìm kiếm các câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến SEO.
Ông Tim cho biết: “Chúng tôi đã thử tất cả: hội thảo trên web (webinars), quan hệ đối tác, quảng cáo Google và thậm chí là một chương trình liên kết (affiliate). Nhưng sự thật là chúng tôi đã không tìm thấy sự hiệu quả từ các kênh này nếu so sánh với content marketing và SEO”.
Hãy quên phễu bán hàng đi là bài học Content Marketing tiếp theo của Ahrefs.
Bây giờ chúng ta đã hiểu rõ những điều cơ bản ở những bài học trước, đã đến lúc chúng ta đi đến phần hấp dẫn hơn: cách Ahrefs thực sự thực hiện content marketing và SEO.
Những lý thuyết hay ho về B2B marketing thông thường sẽ quy định rằng bạn phải phân chia nội dung của mình thành 3 phần: phần trên cùng (ToFu), phần giữa (MoFu) và phần cuối cùng (BoFu).
Trên thực tế, hầu hết các content marketer đều nghĩ rằng phần nội dung trên cùng của kênh là những nội dung vui nhộn, thú vị và thân thiện với đối tượng mục tiêu, trong khi phần cuối cùng của kênh thì dành riêng cho những nội dung khô khan vì chúng liên quan nhiều đến bán hàng.
Nhưng điều mà những logic này không tính đến là trong một công ty dẫn dắt bởi sản phẩm (product-led company), bạn thậm chí không nhất thiết phải bận tâm đến những thuật ngữ như ToFu, MoFu và BoFu.
Trích dẫn từ một phát biểu nổi tiếng của Tim: “Lưu lượng truy cập (traffic) sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu bạn không thể chuyển nó thành doanh số bán hàng và khách hàng cho doanh nghiệp của mình”.
Trên thực tế, blog của Ahrefs chứa đầy các bài đăng có liên quan chặt chẽ đến sản phẩm của công ty mình chẳng hạn như những bài sau:
Cách tạo URLs thân thiện với SEO.
Viết bài quảng cáo SEO: 12 mẹo đơn giản để có nội dung tốt hơn và xếp hạng cao hơn.
Cách cải thiện tốc độ trang toàn tập (hướng dẫn nâng cao).
Hay các video liên quan chặt chẽ đến sản phẩm như những video sau:
Cách xếp hạng cao hơn trên Google (hướng dẫn từng bước).
Mẹo SEO để cải thiện xếp hạng tự nhiên trong vòng chưa đầy 15 phút.
Nếu tôi phải mô tả về sứ mệnh của phòng biên tập của Ahrefs trong một câu thì đó sẽ là: hướng dẫn người dùng (đọc giả) về cách làm SEO với Ahrefs.
Tim giải thích, “Chúng tôi không quan tâm đến TOFU / MOFU / BOFU. Tất cả những gì chúng tôi quan tâm là tiềm năng kinh doanh.
Để đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng từ khóa và chủ đề cụ thể, chúng tôi đã phát triển một thứ mà chúng tôi gọi là Điểm tiềm năng kinh doanh (Business Potential Score).
Và chúng tôi chỉ cố gắng nhắm mục tiêu vào các chủ đề mà sản phẩm của chúng tôi là giải pháp gần như không thể thay thế cho các vấn đề đó”.
Bonus: Nếu bạn đang kinh doanh mô hình SaaS (software-as-a-service) và có một số lượng tìm kiếm nhất định cho loại truy vấn tìm kiếm mà sản phẩm của bạn có thể giúp giải quyết, bạn có thể nói lời tạm biệt với Sales Funnel (TOFU, MOFU và BOFU) và thay vào đó, hãy tập trung vào việc sản xuất nội dung có tiềm năng kinh doanh thực sự của mình.
Bài học số 5: Tập trung vào các chỉ số kinh doanh thay vì chỉ là marketing.
Mặc dù Ahrefs chỉ yêu cầu 7 USD cho bản dùng thử 7 ngày, nhưng điều này vẫn khá khác thường trong lĩnh vực SaaS, nơi mà các nhà làm content marketing đang tìm mọi cách để có được khách hàng đăng ký dùng thử bản miễn phí.
Ahrefs có thể nói là công ty SaaS hiếm hoi nghĩ đến việc khuyến khích mọi người không nên bắt đầu bản dùng thử cho đến khi họ hiểu sản phẩm của Ahrefs có thể giúp ích cho doanh nghiệp của họ như thế nào.
Đây là ảnh chụp màn hình được lấy từ trang chủ của website của Ahrefs.
Mặc dù việc yêu cầu mọi người đợi cho đến khi họ bắt đầu dùng thử có vẻ khó hiểu nếu không muốn nói là Ahrefs đang cố tình chơi chữ, nhưng thực ra lại có một logic kinh doanh rất thú vị đằng sau điều này.
Ông Tim đã nói trong một cuộc phỏng vấn:
“Lý thuyết của tôi là mọi người không đăng ký công cụ của bạn và sau đó học cách sử dụng nó. Lý thuyết của tôi là mọi người trước tiên là học cách sử dụng các công cụ của bạn và sau đó họ đăng ký vì họ biết cách sử dụng nó.”
Xét cho cùng, với tư cách là những nhà marketer trong một công ty SaaS như Ahrefs, việc tối ưu hóa để đạt được số lượng người dùng thử nhiều nhất có thể không phải là mục tiêu chính của họ.
Tim chia sẻ tiếp: “Đăng ký dùng thử ư? Con số đó không có nhiều ý nghĩa lắm trừ khi họ trở thành khách hàng có trả phí của chúng tôi.”
Thật vậy, bạn nên tối ưu hóa doanh thu, hay còn gọi là khách hàng có trả phí. Và theo ông Tim, “cách tốt nhất để làm điều đó là giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn trước khi họ dùng thử phần mềm của bạn”.
Mục tiêu tối đa hóa doanh thu và giá trị lâu dài của khách hàng cũng rất thú vị từ góc độ làm content marketing.
Như đã chia sẻ ở trên, việc chia sẻ nhiều bài viết và video liên quan đến sản phẩm mà Ahrefs đã làm không chỉ là một trò chơi chuyển đổi.
Bằng cách sản xuất nội dung hữu ích giúp giáo dục cả những người dùng đang không phải là khách hàng, nhóm marketing của Ahrefs đã tạo ra một công cụ content marketing được tối ưu hóa chất lượng từ người dùng thử và khách hàng mới, đồng thời giúp cải thiện khả năng giữ chân khách hàng được tốt hơn.
Theo Ông Tim, mục tiêu là “giáo dục thị trường về những gì công cụ có thể làm cho họ, và sau đó để họ quyết định thử nó. Điều cuối cùng chúng tôi muốn làm là thu hút mọi người bằng những lời hứa, sau đó để họ tự kiểm nghiệm khi sử dụng sản phẩm.”
Bài học số 6: Chọn chất lượng hơn là số lượng.
Bạn biết rằng Ahrefs bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2010 và biết rằng họ đã đặt rất nhiều quả trứng của mình vào giỏ nội dung và SEO, bạn sẽ nghĩ rằng blog của họ sẽ tràn ngập hàng nghìn bài viết về các chủ đề này.
Tuy nhiên, mọi thứ không như chúng ta nghĩ, họ chỉ xây dựng mọi thứ dựa trên khoảng 250 bài viết dài, chất lượng cao trong blog tiếng Anh của họ (và được dịch trực tiếp sang các ngôn ngữ khác).
Thay vì tập trung vào sản xuất nội dung mới thay cho nội dung cũ, họ liên tục cập nhật những nội dung cũ với thông tin và quan điểm mới.
Họ nhận ra rằng vì Google là nguồn lưu lượng truy cập chính trên blog của họ, họ sẽ phải dành nhiều thời gian hơn cho việc tối ưu hóa các bài viết cũ hơn là tạo các bài viết mới.
CMO Tim nói:
“Khi chúng tôi nhận thấy rằng một bài đăng đang giảm lưu lượng truy cập, đó là một dấu hiệu cho thấy chúng tôi cần phải làm mới nó.
Hoặc ngay cả khi bài viết đang hoạt động rất tốt, nhưng chúng tôi cảm thấy nó có một số thông tin đã lỗi thời, chúng tôi sẽ sửa chữa nó. Không có số lượng bài viết cố định mà chúng tôi muốn cập nhật mỗi tháng.”
Kết quả cuối cùng của việc làm tất cả những công việc khó khăn này là xây dựng một thư viện nội dung chất lượng cao mà người đọc có thể tin tưởng – bất kể là bài viết đó được xuất bản từ năm nào.
NẾU BẠN CÓ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NỘI DUNG THEO HƯỚNG TÌM KIẾM, BẠN CẦN ĐẢM BẢO RẰNG TẤT CẢ NHỮNG THỨ MỌI NGƯỜI CÓ THỂ TÌM THẤY BẠN THÔNG QUA GOOGLE ĐỀU ĐƯỢC CẬP NHẬT.
Bài học Content Marketing cuối cùng từ Ahrefs: Đừng sợ hãi khi đại diện cho một thứ gì đó.
Là một công ty định hướng sản phẩm (product-led), bạn sẽ nghĩ rằng tất cả những gì Ahrefs từng nói đến đều là sản phẩm của họ. Tuy nhiên, có thể bạn đã sai.
Một trong những điểm khác biệt của Ahrefs là họ không ngại đứng về một điều gì đó mà họ tin tưởng ngay cả khi những điều đó có rủi ro hoặc tranh cãi.
Ví dụ: nhóm marketing của Ahrefs cam kết thực hiện những gì phù hợp với đối tượng mục tiêu của họ đến mức họ sẵn sàng từ bỏ rất nhiều phương pháp marketing hay nhất của ngành SaaS, bao gồm:
“Rất nhiều hoạt động như pop-up, nhắm mục tiêu lại, giảm giá và khuyến mại… đã bị CEO và Nhà sáng lập Dmitry của chúng tôi cấm, vì anh ấy không thích chúng.
Rất nhiều người chế giễu chúng tôi vì đã không sử dụng A/B Testing.
Nhưng bởi vì chúng tôi biết rằng công việc kinh doanh của mình đang hoạt động rất tốt mà không cần thử nghiệm nó hoặc nhắm mục tiêu lại, chúng tôi không ngại công khai nói về điều đó – mặc dù theo cách này, chúng tôi nhận được không ít những phản hồi trái chiều.”
ĐỪNG NGẠI NÓI VỀ CÁCH BẠN ĐANG LÀM MỌI VIỆC – NGAY CẢ KHI NHỮNG ĐIỀU BẠN LÀM LÀ KHÁC THƯỜNG SO VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÁC.
Hãy giữ vững lập trường, kiên định với nó, nói về nó và nếu mọi người sẵn sàng bắt đầu ‘bàn tán’ về triết lý và niềm tin kinh doanh của bạn (giống như Ahrefs bây giờ)…, đây có lẽ là một trong những cách xây dựng thương hiệu tốt nhất mà bạn có.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tên mới của hãng có thể là Horizon, dựa theo những tin đồn về dự án metaverse.
Tên mới của Facebook có thể là Horizon
Ngày 20/10, The Verge cho biết Facebook đang có kế hoạch đổi tên công ty. CEO Mark Zuckerberg có thể công bố tên mới trong tuần sau.
Trang The Verge phỏng đoán rằng Horizon có thể sẽ là tên gọi mới của Facebook, dựa theo những thông tin về dự án metaverse. Đây là tên của chiếc kính VR được Facebook phát triển trong nhiều năm qua.
Mới đây, tên của ứng dụng điều khiển kính đã được đổi thành Horizon Worlds. Bên cạnh đó, Facebook cũng vừa giới thiệu một chương trình cộng tác tại nơi làm việc có tên Horizon Workroom.
Mark Zuckerberg từng bày tỏ mục tiêu mở rộng thương hiệu công ty, đặc biệt chú trọng vào metaverse. Theo CEO Facebook, metaverse sẽ sử dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và trí tuệ nhân tạo (AI) để tạo ra một không gian kỹ thuật số, tương tự như Internet.
Trong đó, mọi người có thể sử dụng hình ảnh kỹ thuật số để di chuyển quanh thế giới ảo và tương tác với nhau trong thời gian thực.
Ngoài cái tên Horizon, nhiều cư dân mạng đã gợi ý giúp Facebook vài cái tên độc đáo và sáng tạo khác như Facebonk, Bacefook, Hellsite, Finsta,…
Nhiều tên gọi trong số này mang ý chế nhạo Facebook, khi cho rằng công ty chỉ muốn tìm một cái tên mới để các sản phẩm như WhatsApp, Instagram hay Oculus tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ các bê bối của thương hiệu mạng xã hội Facebook.
Jon Stewart, người dẫn chương trình hài tại Mỹ thậm chí còn gợi ý Facebook đổi tên thành Philip Morris.
Công ty thuốc lá này vào năm 2003 đã đổi tên tập đoàn thành Altria, nhằm giúp thương hiệu thực phẩm Kraft Food tránh rắc rối khi hoạt động dưới một nhãn hiệu thuốc lá.
Facebook không phải là công ty công nghệ đầu tiên đổi tên. Năm 2015, Google đã tái tổ chức lại toàn bộ tập đoàn để tạo ra một công ty mẹ có tên Alphabet.
Google muốn cho thấy công ty không chỉ là một công cụ tìm kiếm mà còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác như chế tạo ôtô không người lái Waymo và sản xuất thiết bị y tế…
Trước đó, Facebook đã vướng phải nhiều bê bối sau khi Frances Haugen, một cựu nhân viên của Facebook đã đứng lên tố giác công ty cũ lừa dối nhà đầu tư và bao che cho ảnh hưởng tiêu cực của Instagram đến tâm lý của thanh thiếu niên.
Vì vậy, thông báo đổi tên của nền tảng này khiến nhiều người tin rằng công ty đang cố né tránh những rắc rối trong quá khứ.
“Thật dễ dàng để coi đây là một trò đùa, nhưng đây là một dấu hiệu cho thấy Facebook đang cố gắng để đánh lạc hướng những cáo buộc xảy ra gần đây”, nhóm giám sát Real Facebook Oversight Board chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện được xem là xu hướng của tương lai khi nói đến việc phát triển thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Forbes
Và dựa trên các xu hướng ngày nay của người tiêu dùng, việc xây dựng một thương hiệu toàn diện sẽ sớm chuyển từ “chiến lược nên làm” thành “chiến lược phải làm”.
Dưới đây là một số dự báo về cách tiếp thị toàn diện hay inclusive marketing sẽ định hình lại cách tất cả các thương hiệu làm marketing vào năm 2021 và hơn thế nữa.
Sẽ có nhiều kỳ vọng hơn về sự toàn diện trong doanh nghiệp.
Theo một nghiên cứu từ CMO by Adobe được thực hiện bởi Adobe cho thấy 61% người Mỹ nghĩ rằng sự đa dạng trong quảng cáo là rất quan trọng.
Hiện tại, Gen Z chiếm 25% dân số Mỹ và 48% trong số đó là đa dạng về văn hoá. Gen Alpha, thế hệ sắp tới sau Gen Z đang được dự báo là thậm chí còn đa dạng hơn.
Làm marketing theo cách mà trước đây các marketer vẫn gọi là bình thường hoặc “đại chúng (mass) sẽ sớm trở thành cách làm của quá khứ.
Khi ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu về sự đa dạng của khách hàng, mọi người bắt đầu nhận thấy rằng họ không còn phải “chịu đựng” việc các thương hiệu họ yêu thích bỏ qua hoặc không hiểu được họ.
Và khi thế giới tiếp tục trở nên “công bằng” hơn, ngày càng có nhiều người tiêu dùng tìm cách điều chỉnh cách họ chi tiêu tới những thương hiệu phù hợp với giá trị của riêng họ.
Nếu sự đa dạng không phải là một ưu tiên trong chiến lược phát triển thương hiệu của bạn thì đã đến lúc bạn cần nghiên cứu và đầu tư một cách nghiêm túc hơn.
Người tiêu dùng sẽ đánh giá rộng hơn về doanh nghiệp chứ không chỉ là sản phẩm hay giá cả.
Hàng loạt chương trình ủng hộ cộng đồng người da màu từ Google hay TikTok, cho chúng ta thấy rằng các thương hiệu đang ngày càng quan tâm đến sự đa dạng và cam kết của họ với tư cách là một tổ chức hướng tới sự đa dạng và toàn diện.
Khi các thương hiệu thúc đẩy sự cam kết của họ về sự đa dạng, người tiêu dùng sẽ không chỉ cân nhắc về yếu tố sản phẩm hay giá cả mà còn cả với ban giám đốc, các nhà lãnh đạo cấp cao và các vị trí khác trong tổ chức để xem liệu những gì thương hiệu đang nói có thực sự phù hợp với những gì mà họ đang nhìn thấy hay không.
Vào năm 2021 và xa hơn nữa, những người làm marketing cần biết rằng người tiêu dùng không chỉ coi trọng lời nói của thương hiệu hay vấn đề về giá cả, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến cách chúng được xây dựng.
Họ muốn thấy rằng bạn là một thương hiệu toàn diện mà họ có thể tin tưởng, thay vì chỉ là một thương hiệu đang cố gắng để bán hàng.
Thương hiệu cần tận tâm hơn với khách hàng.
Vào năm 2020, nhãn hàng nội y hàng đầu thế giới Victoria’s Secret lần đầu thuê người mẫu chuyển giới và bắt đầu giới thiệu nhiều người mẫu ngoại cỡ hơn trong các chiến dịch của họ. Giám đốc Marketing của nhãn hàng đã nghỉ việc sau đó không lâu.
Những người hâm mộ và các fan trung thành của thương hiệu đã kêu gọi sự toàn diện trong nhiều năm và các nhà lãnh đạo cấp cao của thương hiệu thường từ chối điều đó vì họ cảm thấy nó không phù hợp với “hình ảnh” mà thương hiệu đang hướng tới.
Victoria’s Secret chứng kiến sự sụt giảm về cả doanh số lẫn thị phần, đồng thời chứng kiến nhiều phản ứng tích cực đối với thương hiệu đối thủ Savage Fenty X, một thương hiệu vốn được xem là “siêu toàn diện”.
Mặc dù thương hiệu đang bắt đầu phát triển trở lại, tuy nhiên còn nhiều hoài nghi xung quanh việc liệu thương hiệu có thực sự toàn diện hay họ chỉ đang làm những gì họ cảm thấy cần phải làm để cạnh tranh với đối thủ.
Người tiêu dùng về cơ bản có thể cảm nhận được sự khác biệt giữa những điều mà thương hiệu đại diện và tin tưởng vào giá trị cốt lõi của thương hiệu với những thứ mà bạn đang cố gắng làm chỉ vì nó đang được mong đợi.
Kinh doanh là xây dựng những thứ “thuộc về”. Khi khách hàng của bạn cảm thấy như họ thuộc về bạn, họ sẽ thưởng cho bạn bằng lòng trung thành của họ. Ngược lại, khi thương hiệu không có những thứ mà họ thuộc về, họ sẽ bắt đầu tìm kiếm một thương hiệu khác cho họ cảm giác tương tự.
Các thương hiệu thực sự toàn diện là những thương hiệu có một nền văn hóa toàn diện, xây dựng các đội nhóm toàn diện, phát triển sự đa dạng với các nhóm khách hàng mà họ đang phục vụ và có những mối quan hệ bền chặt với cộng đồng.
Trách nhiệm giải trình và thể hiện sự minh bạch từ phía thương hiệu.
Thương hiệu vốn được tạo nên từ những con người và do đó, sai lầm chắc chắn sẽ là điều khó tránh khỏi trong quá trình xây dựng.
Điều này đặc biệt có nhiều khả năng xảy ra hơn khi thương hiệu bắt đầu tương tác với các cộng đồng và nhóm khách hàng mới.
Nhiều thương hiệu đã mắc sai lầm với những cách tiếp cận marketing “vô cảm” trước yếu tố văn hoá. Nhiều người tiêu dùng đang bị “ngược đãi” bởi chính cái mà thương hiệu cho là sự khác biệt. Trong khi không ít các thương hiệu khác cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm nhưng thiếu đi sự đa dạng cũng như yếu tố cá nhân hoá.
Và trong tất cả những trường hợp này, thương hiệu đang tạo ra những sai lầm nghiêm trọng. Người tiêu dùng đang ngày càng cảm thấy mệt mỏi với những sai lầm và lời hứa sẽ làm tốt hơn từ phía thương hiệu. Họ muốn thấy hay chứng kiến những sự thay đổi thực sự.
Xây dựng một thương hiệu toàn diện luôn đòi hỏi những nỗ lực có chủ đích. Nỗ lực đó nhằm chứng minh cách mà thương hiệu có thể làm thay đổi cuộc sống của nhiều khách hàng hơn và có ích hơn cho cộng đồng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ông Sundar Pichai cho rằng mô hình làm việc kết hợp 3 ngày ở văn phòng và 2 ngày ở nhà tạo ra sự cân bằng giữa việc hợp tác trực tiếp và tập trung cá nhân.
Source: Justin Sullivan via Getty Images
Vị Giám đốc điều hành Alphabet Inc. cho biết làm việc ba ngày một tuần tại văn phòng và hai ngày làm việc từ xa tại nhà hoặc bất cứ nơi đâu giúp nhân viên cân bằng tốt giữa thời gian ở nhà và thời gian phối hợp trực tiếp với đồng nghiệp của họ.
Ông cũng cho biết Google đang áp dụng mô hình 2-3 này với tất cả các nhân viên được cho phép làm việc linh hoạt ở những nơi họ muốn trong hai ngày một tuần. Google lần đầu tiên công bố khái niệm “tuần làm việc linh hoạt” vào tháng 12 năm 2020.
Ông nói tiếp: “Ba ngày ở văn phòng rất quan trọng đối với sự cộng tác và phát triển yếu tố cộng đồng và hai ngày làm việc từ xa cho phép nhân viên hạn chế việc đi lại và tập trung nhiều hơn vào các nhiệm vụ của cá nhân.
Trong một buổi nói chuyện với tờ The Wall Street Journal, khi Sundar Pichai được hỏi liệu mô hình làm việc này có phải là sự thay đổi vĩnh viễn đối với công ty không.
Ông nói: “Tôi nghĩ nó sẽ là như vậy. Ngay cả ở những nơi như New York và San Francisco, nhân viên của chúng tôi đã phải đối mặt với những chuyến đi dài và đó là một vấn đề thực sự. Và do đó, tôi nghĩ rằng mọi người sẽ có được sự cân bằng tốt hơn với mô hình mới”.
Google gần đây đã đồng ý với một thỏa thuận trị giá 2,1 tỷ USD để mở rộng cái mà công ty này gọi là khu phức hợp “Google Hudson Square” ở New York và họ cũng cho biết là đang hình dung lại các không gian làm việc để làm cho chúng trở nên hợp tác và vui vẻ hơn.
Alphabet hiện thông báo rằng nhân viên sẽ chính thức có thể trở lại văn phòng vào tháng 1 năm 2022 và sau thời gian đó, công ty sẽ yêu cầu từng văn phòng địa phương tự đưa ra quyết định về việc có quay trở lại văn phòng làm việc hay không.
Công ty cũng cho biết có khoảng 20% đến 30% nhân viên đã tự nguyện quay lại văn phòng – con số này là 50% ở văn phòng New York.
Google cũng dự kiến có khoảng 20% lực lượng lao động của mình sẽ làm việc hoàn toàn từ xa theo thời gian và rằng công ty sẽ cho phép mọi người tự do hơn khi chọn nơi làm việc.
Vào tháng 8, khi có thông tin bị rò rỉ cho rằng những nhân viên làm việc từ xa của Google có thể bị cắt giảm lương tới 25%, tuy nhiên công ty nói rằng họ đã và sẽ luôn tính toán tiền lương dựa trên vị trí và nơi làm việc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để thích ứng với những thay đổi trong điều kiện làm việc dưới tác động của Covid-19, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần ưu tiên sự linh hoạt, từ tuyển dụng đến quản lý nhân sự, để có thể giữ chân nhân tài.
Source: Packaging Digest
Khi tương lai của công việc đang thay đổi, xu hướng số hóa sẽ nổi trội, cùng kỳ vọng của nhân viên về tính linh hoạt trong công việc. Theo đó, các doanh nghiệp nên sẵn sàng nâng cao năng lực đội ngũ trong bối cảnh nơi làm việc mới.
Kỹ năng kỹ thuật số, hiểu biết về công nghệ và giao tiếp kỹ thuật số sẽ luôn là những kỹ năng cần thiết đối với một đội ngũ lao động thành công.
Để thích ứng với những thay đổi liên tục và thách thức trong tương lai, ông Nguyễn Hoàng Thanh Chương, Phó giám đốc bộ phận tuyển dụng văn phòng TP.HCM của công ty tư vấn nhân sự Adecco, cho rằng các nhà lãnh đạo nên xem xét lại tư duy quản lý.
Nơi làm việc tập trung vào việc quản lý dựa trên sự hiện diện và các tương tác tình cờ có thể không còn là lựa chọn tối ưu.
Thay vào đó, nơi làm việc lấy con người làm trung tâm, ưu tiên quản lý dựa trên sự đồng cảm, tính linh hoạt và sự hợp tác có định hướng sẽ là chìa khóa để duy trì lực lượng lao động trong dài hạn.
Sau nhiều tháng làm việc từ xa, các lãnh đạo nên cân nhắc cách kết nối lại nhân viên khi trở lại văn phòng. Theo đó, các nhà lãnh đạo cần đóng vai trò then chốt trong việc kết nối mọi người lại với mục đích và giá trị của doanh nghiệp, khiến nhân viên cảm thấy thuộc về, và thúc đẩy họ tiếp tục gắn bó và phát triển vượt qua sự không chắc chắn.
Ông Chương lưu ý trong những tháng tới và thậm chí là sau này, nơi làm việc có thể không còn như trước. Thay vì để toàn bộ nhân sự làm việc tại chỗ, các doanh nghiệp sẽ dần đưa 30% hoặc 50% lực lượng lao động trở lại văn phòng trong vài tháng đầu tiên.
Do đó, việc tuyển dụng sẽ trở lại bình thường với hình thức “kết hợp”, bao gồm cả các cuộc gặp mặt trực tiếp và trực tuyến.
Đại dịch đã buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển sang mô hình làm việc từ xa để trụ vững. Đối với một số doanh nghiệp, đây không chỉ là giải pháp tạm thời. Ví dụ, trong lĩnh vực công nghệ, Adecco ghi nhận sự gia tăng 100% nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí từ xa, do có thể là lĩnh vực linh hoạt và dễ thích ứng nhất với mô hình làm việc này.
Khảo sát gần đây trên các lĩnh vực của Adecco Việt Nam cho thấy mô hình làm việc kết hợp, bao gồm làm việc tại chỗ và làm việc từ xa, được người lao động mong đợi nhất.
Bà Đặng Thị Thái Hòa, Phó giám đốc bộ phận tuyển dụng, Adecco TP.HCM, lý giải: “Nhân viên vẫn muốn làm việc tại văn phòng vì mục đích gắn kết đội nhóm, nhưng họ cũng cần sự linh hoạt hơn khi sắp xếp công việc. Mô hình làm việc kết hợp có thể đảm bảo tốt nhất cả hai mặt”.
Trong mô hình mới này, các doanh nghiệp nên trang bị cho mọi nhà lãnh đạo khả năng huấn luyện, nâng cao kỹ năng, công nghệ và nguồn lực, để giúp họ lắng nghe và quản lý nhóm của mình tốt hơn, từ đó giúp thúc đẩy động lực làm việc cũng như xây dựng tinh thần và văn hóa đội mạnh mẽ.
Để gây ấn tượng với ứng viên trong quá trình tuyển dụng, các doanh nghiệp nên quảng bá nơi làm việc an toàn và lành mạnh, với các chính sách làm việc linh hoạt, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và quy trình an toàn. Do sự xuất hiện của dịch bệnh Covid-19, chế độ lương thưởng và đãi ngộ có thể không đủ để thu hút và giữ chân nhân tài.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên linh hoạt trong quá trình tuyển dụng, chẳng hạn như sử dụng các cuộc phỏng vấn video và đánh giá trực tuyến khi có thể, thay vì nhất định phải hẹn gặp mặt trực tiếp, bà Hòa lưu ý.
Chuyển động thị trường tuyển dụng những tháng cuối năm.
Dự đoán về tình hình lao động trong thời gian tới, bà Nguyễn Thu Hà, Giám đốc văn phòng Hà Nội, Adecco Việt Nam, cho biết thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ có nhiều kịch bản diễn ra tùy theo khả năng kiểm soát đại dịch.
Tuy nhiên, bất kể tình hình như thế nào, một số lĩnh vực đã, đang, và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Việc nhân viên phải làm việc từ xa qua Internet khiến các công ty phải tăng cường nhân sự cho bộ phận quản trị mạng và cơ sở dữ liệu.
Thêm vào đó, lưu trữ đám mây đang thúc đẩy quá trình số hóa tại các doanh nghiệp nhanh hơn bao giờ hết, dẫn đến nhu cầu về kỹ sư công nghệ thông tin sẽ tăng trưởng mạnh mẽ.
Bà cho biết thêm, đại dịch Covid-19 đã làm cho các thành tựu y học trở nên đáng chú ý hơn. Nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh, hóa học, sinh học và phân tích dữ liệu sẽ tiếp tục được săn đón để nghiên cứu các giải pháp ngăn ngừa, điều trị và kiểm soát bệnh tật.
“Khoa học ứng dụng, công nghệ tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực sản xuất cũng sẽ được quan tâm và đầu tư hơn để đảm bảo sự giãn cách trong môi trường sản xuất hoặc tại điểm bán hàng”, bà Hà phân tích.
Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho biết gần 74% doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất quý IV/2021 sẽ ổn định và tốt hơn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể gặp trở ngại khi tuyển dụng số lượng lớn. Trong đợt giãn cách xã hội kéo dài, nhiều người lao động đã rời các khu công nghiệp về quê, và chưa hoặc sẽ không quay trở lại. Điều này xảy ra trong các ngành công nghiệp sử dụng lượng lao động lớn như may mặc, dệt may, da giày và đồ gỗ.
Ông Chương nhận định: “Các lĩnh vực bán lẻvà tiêu dùng sẽ cần nhiều nhân sự hơn cho mùa kinh doanh cuối năm, trong khi các công ty dịch vụ sẽ tăng dần nhu cầu tuyển dụng do họ đã mất đi một phần lực lượng lao động sau nhiều tháng đóng cửa”.
Mặt khác, các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu, dịch vụ ăn uống, du lịch, văn phòng dịch vụ và các lĩnh vực yêu cầu tiếp xúc trực tiếp (biểu diễn nghệ thuật, sự kiện cộng đồng, bán hàng tại chỗ, thẩm mỹ, …), sẽ tiếp tục phải đối mặt nhiều thách thức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link