Công cụ tìm kiếm Bing của Microsoft sẽ tích hợp với công nghệ chatbot của ChatGPT, mối quan hệ hợp tác mới khiến Bing có thêm sức mạnh khi đối đầu với gã khổng lồ Google.
Microsoft đang lên kế hoạch tích hợp công cụ tìm kiếm Bing của mình với trí thông minh nhân tạo (AI) từ chatbot ChatGPT của OpenAI, tích hợp mới sẽ cho phép công cụ tìm kiếm trả lời các từ khoá tìm kiếm bằng các câu hay đoạn văn hoàn chỉnh thay vì chỉ là cung cấp một loạt các liên kết (như hiện tại của Google).
Tính năng mới dự kiến sẽ ra mắt vào cuối tháng 3 sắp tới và hứa hẹn mang lại cho Microsoft nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với Google hiện là đối thủ lớn nhất.
Microsoft cũng sẽ sớm tìm kiếm lợi nhuận từ khoản đầu tư trị giá 1 tỷ USD vào OpenAI từ năm 2019.
Mối quan hệ đối tác giữa Microsoft & OpenAI.
Mặc dù Microsoft bắt đầu đầu tư vào OpenAI từ năm 2019, mãi đến tháng 10 năm 2022 thương vụ mới trở nên lan rộng hơn khi công ty này tiếp tục đàm phán để thực hiện khoản đầu tư thứ hai trị giá hàng chục tỷ USD vào lĩnh vực AI.
Khoản đầu tư ban đầu của Microsoft bao gồm một thỏa thuận nhằm tích hợp một số tính năng của ChatGPT trong công cụ tìm kiếm Bing.
Kể từ đó, Microsoft và OpenAI không ngừng tích hợp để cải thiện trải nghiệm của người dùng trên nền tảng.
Cách Microsoft sử dụng công nghệ của OpenAI.
Microsoft hiện đang tận dụng các dịch vụ đám mây của OpenAI nhằm cho phép người dùng tạo văn bản, mã (code) và hình ảnh bằng các hướng dẫn đơn giản, đồng thời đào tạo các mô hình học máy (machine-learning models) bằng dữ liệu internet.
Vào tháng 6 năm 2022, Microsoft đã ra mắt Copilot, một dịch vụ đăng ký sử dụng các công cụ của OpenAI để hỗ trợ các kỹ sư phần mềm trong việc tự động tạo mã.
Giai đoạn tiếp theo này giữa OpenAI và Microsoft là tích hợp với Bing.
Trong khi Google tỏ ra lo ngại vì lạm dụng quá mức AI vào công cụ tìm kiếm có thể ảnh hưởng đến người dùng, Microsoft tỏ ra rất tự tin trong chiến lược mới.
OpenAI cũng dự định sẽ tính phí cho ChatGPT trong tương lai, giống như mức phí mà công cụ này đang tính cho các lập trình viên sử dụng GPT để tạo bots có khả năng tạo văn bản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bước sang năm 2023, xu hướng lớn nhất của các nhà bán lẻ là mở rộng kênh bán, đưa sản phẩm lên nhiều nền tảng kinh doanh khác nhau, tận dụng sức mạnh của các kênh bán hàng trực tuyến. Bán hàng đa kênh sẽ tiếp tục thể hiện ưu thế. Người mua hàng sẽ trở thành “người tiêu dùng kỹ thuật số”, tiếp tục duy trì hay thậm chí gia tăng sử dụng các nền tảng thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến trong 12 tháng tới…
Những nhận định dự báo này vừa được nền tảng quản lý và bán hàng đa kênh Sapo đưa ra ngày 4/1/2023 dựa trên kết quả khảo sát hơn 15.000 nhà bán hàng trên toàn quốc về tình hình kinh doanh năm 2022.
BÁN LẺ ĐA KÊNH NGÀY CÀNG ĐƯỢC NHÂN RỘNG
Tình hình kinh doanh ngành bán lẻ năm 2022 có nhiều sự khởi sắc về doanh thu, quy mô kinh doanh cũng như kênh bán hàng, vận chuyển và thanh toán. Kết quả khảo sát ghi nhận sự phục hồi về doanh thu năm 2022.
Tỷ lệ nhà bán hàng có sự tăng trưởng doanh thu chiếm 37,72%, cao hơn năm 2021 (23,88%) và năm 2020 (30.7%). Số lượng nhà bán hàng có sự tăng trưởng trên 30% doanh thu chiếm 6,36%.
Phần lớn những nhà bán lẻ có sự tăng trưởng doanh thu năm 2022 đang kinh doanh trong lĩnh vực thời trang- phụ kiện, mỹ phẩm, tạp hóa- siêu thị mini và đồ chơi. Các nhà bán lẻ ghi nhận doanh thu giảm sút trên 30% chủ yếu kinh doanh trong nhóm ngành đồ gia dụng, sinh hoạt; đồ mẹ và bé; thuốc và thực phẩm chức năng.
Phân tích nguyên nhân tạo sự tăng trưởng doanh thu này, bà Dung Lê, Giám đốc Tăng trưởng, CGO của Công ty Cổ phần Công nghệ Sapo cho rằng, các nhà bán hàng đã sử dụng phương thức kích thích sức mua, đẩy hàng tồn và khai thác lợi thế kinh doanh tốt hơn.
Trong đó, 65,58% nhà bán hàng tạo các chương trình khuyến mại giảm giá, tặng quà, tặng thêm sản phẩm; 22,64% nhà bán hàng áp dụng chương trình tích điểm khi mua hàng, đổi quà dành cho khách hàng thân thiết. Chỉ 1,09% nhà bán không có phương án cụ thể để thúc đẩy doanh thu.
Các nhà bán hàng không sẵn sàng chi quá nhiều cho hoạt động marketing, phần lớn ngân sách marketing chiếm dưới 10% doanh thu (58,3%), tỷ lệ nhà bán hàng chi tiêu ngân sách cho marketing chiếm 10-20% doanh thu là 32,4%…
Ba kênh marketing được ưa chuộng nhất và được đổ nhiều chi phí là: quảng cáo trên mạng xã hội, tiếp thị tại cửa hàng, quảng cáo trên sàn thương mại điện tử, đại diện Sapo thông tin.
Xu hướng mở rộng bán hàng đa kênh cũng được thể hiện rõ rệt với 57,65% nhà bán hàng đang kinh doanh trên ít nhất hai kênh (tại cửa hàng và một số kênh online).
Tỷ lệ người kinh doanh chỉ bán offline tại cửa hàng chiếm 23,71% và người kinh doanh chỉ bán online chiếm 17,35%.
Mặt khác, nhà bán hàng đa kênh thể hiện ưu thế về doanh thu so với các nhà bán hàng chỉ bán trực tiếp tại cửa hàng hoặc chỉ bán online.
Người bán hàng đa kênh ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu chiếm 68,01%, trong khi đó tỉ lệ này với người bán hàng online là 16,9% và người chỉ bán tại cửa hàng là 15,07%
Trong số các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử được ưa chuộng nhất với tỷ trọng 49,69% nhà bán hàng sử dụng, tiếp đó là mạng xã hội Facebook (39,13%), website (9,94%). TikTok Shop- kênh bán hàng mới xuất hiện trong năm 2022 hiện chỉ chiếm 1,24% tỷ trọng nhưng đang là xu hướng khai thác và chuyển dịch của nhà bán hàng.
Tuy nhiên, khi đánh giá tổng quan mức độ hiệu quả của các kênh, kênh bán tại cửa hàng vẫn được ưa chuộng nhất (đạt 7,2/ 10 điểm). Tiếp đó là kênh mạng xã hội đạt 6,9 điểm, sàn thương mại điện tử đạt 6,67 điểm, website chiếm 5,76 điểm.
THANH TOÁN TIỀN MẶT TRỞ LẠI NGÔI VỊ SỐ 1
Quá trình phục hồi kinh tế sau dịch bệnh và giãn cách xã hội đã tác động và tạo ra nhiều thay đổi trong lĩnh vực thanh toán và vận chuyển.
Đáng chú ý, tiền mặt quay trở lại ngôi vị số 1 trong nhóm phương thức thanh toán được người mua hàng sử dụng nhiều nhất và nhà bán hàng chấp nhận (chiếm 29,46% tỷ trọng). Năm 2021, hình thức thanh toán không tiền mặt- Chuyển khoản lần đầu tiên vượt qua Tiền mặt và lên vị trí top 1.
Tuy nhiên, năm 2022, chuyển khoản đã lùi xuống thứ 2, chiếm 27,95% tỷ trọng. Sự bùng nổ của hình thức Quét mã QR ngân hàng trong năm 2022 đã đưa phương thức này lên Top 3 loại hình thanh toán được chấp nhận nhiều nhất (chiếm 16,69% tỷ trọng), vượt qua Ví điện tử (13,29%).
Có thể nói, phong trào ngân hàng số- chuyển đổi số toàn diện trong ngành ngân hàng năm 2022 cũng tác động trực tiếp đến ngành Bán lẻ.
Hình thức mua trước trả sau (Fundinn, Shopee Pay Later) mới được ra mắt và tích hợp trên sàn thương mại điện tử (eCommerce) trong năm 2022 nên chưa được sử dụng nhiều và chỉ đạt 2,6 điểm tiện lợi. Các phương thức thanh toán mới cần thêm nhiều thời gian để chinh phục thị trường bán lẻ.
3 XU HƯỚNG LỚN CỦA BÁN LẺ NĂM 2023
Kết thúc năm 2022, khoảng 74,5% nhà bán hàng kỳ vọng thị trường năm 2023 sẽ tiếp tục phục hồi và tăng trưởng. Trong đó, 12,18% nhà bán hàng tin tưởng ngành bán lẻ chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh mẽ.
Năm 2023, có 36,18% nhà bán hàng dự định mở rộng quy mô kinh doanh; 29,03% nhà bán hàng dự định đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh; chỉ 2,85% nhà bán hàng dự định duy trì và tối ưu chi phí.
Bước sang năm 2023, dự đoán xu hướng lớn nhất của các nhà bán lẻ là mở rộng kênh bán, đưa sản phẩm lên nhiều nền tảng kinh doanh khác nhau, tận dụng sức mạnh của các kênh bán hàng trực tuyến.
Theo bà Dung, bán hàng đa kênh sẽ tiếp tục thể hiện ưu thế. Thương mại điện tử sẽ tiếp tục trở thành đầu tàu trong sự tăng trưởng của nền kinh tế số Việt Nam.
Người mua hàng của ngành bán lẻ sẽ trở thành người tiêu dùng kỹ thuật số, tiếp tục duy trì hay thậm chí gia tăng sử dụng các nền tảng thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến trong 12 tháng tới.
Mua sắm giải trí, sáng tạo nội dung số đi kèm với tiếp thị sản phẩm (Shoppertainment) sẽ tiếp tục là xu hướng chủ đạo trong những năm tới.
Lượng bán hàng trung bình liên quan tới các nền tảng giải trí, streaming và các sản phẩm liên quan đến các nhà sáng tạo nội dung sẽ tăng mạnh.
Xu hướng thứ ba là cải tiến vận hành, quản trị doanh nghiệp trong ngành bán lẻ. Sau thời gian chống chọi với dịch bệnh, các nhà bán lẻ bước vào thời kỳ khôi phục và tăng trưởng doanh thu, bước đầu chú trọng đến yếu tố duy trì và phát triển kinh doanh từ bên trong.
Đó chính là nguồn lực nội tại từ nhân sự, vận hành cửa hàng và quản trị doanh nghiệp bán lẻ. Ứng dụng công nghệ và phần mềm quản lý bán hàng sẽ giúp chủ cửa hàng mở rộng kinh doanh và vận hành hiệu quả, hỗ trợ vận hành cửa hàng offline, thúc đẩy kênh bán hàng online và tăng trưởng đa kênh (Omni Channel).
Tuy nhiên, 25,43% nhà bán hàng tỏ ra bi quan với tình hình kinh doanh năm 2023, dự đoán tình hình địa chính trị trên thế giới tiếp tục biến động, kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kinh doanh trong ngành bán lẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
ByteDance, công ty mẹ TikTok, bước vào năm 2023 với nhiều thách thức tại Mỹ và Trung Quốc.
ByteDance gặp nhiều thách thức về chính trị tại Washington cũng như quê nhà Bắc Kinh. Vấn đề nổi cộm nhất của kỳ lân lớn nhất Trung Quốc là tương lai của TikTok. Chính trị gia Mỹ đang tăng cường gây sức ép để cấm ứng dụng video ngắn tại đây.
TikTok đã bị cấm trên tất cả thiết bị do Hạ viện Mỹ quản lý, trong khi ít nhất 19 bang cấm ứng dụng trên các thiết bị công.
Một số nhà lập pháp đang kêu gọi cấm hoàn toàn TikTok. Thời báo Phố Wall đưa tin Nhà Trắng cân nhắc yêu cầu ByteDance bán mảng kinh doanh tại Mỹ. Hai năm trước, chính quyền cựu Tổng thống Donald Trump từng muốn làm điều này nhưng không thành công.
Katie Harbath, nhà sáng lập kiêm CEO hãng chính sách công nghệ Anchor Change, cựu Giám đốc chính sách công Facebook, nhận định chính quyền ông Joe Biden sẽ ép ByteDance bán TikTok.
“Tôi không cho rằng các nhà đầu tư TikTok sẽ nhượng bộ đóng cửa tại Mỹ và chính phủ sẽ vấp phải phản đối từ người Mỹ nếu họ muốn cấm nó. Một giao dịch bán lại là tốt nhất”.
Dù vậy, ép bán mạng xã hội TikTok không hề dễ do chính phủ Trung Quốc về cơ bản có thể phủ quyết thương vụ. Theo luật kiểm soát xuất khẩu ban hành năm 2020, việc xuất khẩu các thuật toán – “ma thuật” đứng sau thành công của TikTok – phải được sự chấp thuận từ Bắc Kinh.
Đối với ByteDance, TikTok là một trong sáu bộ phận kinh doanh và được xem là một trong các tài sản hứa hẹn nhất. Phiên bản Trung Quốc – Douyin – hiện có 600 triệu người dùng tích cực hàng tháng, đang là nguồn thu chính của công ty.
Cùng lúc với sức ép từ Mỹ, ByteDance lại cũng là một mục tiêu trong nỗ lực kiềm chế quyền lực Big Tech của Trung Quốc. Bộ phận giáo dục đầy tham vọng của ByteDance bị bóp nghẹt do chính sách cấm gia sư tư nhân của Bắc Kinh, trong khi bước tiến vào video game không có kết quả do Trung Quốc trấn áp lĩnh vực này. CEO ByteDance Liang Rubo từng phát biểu trong cuộc họp tháng 12/2021 rằng công ty cần tinh gọn hoạt động.
Kế hoạch IPO của ByteDance vẫn đang bị treo. Một trong những nhà đầu tư ban đầu cho biết, họ không vội vàng IPO do quá nhiều sự chưa chắc chắn.
Bất chấp các khó khăn trước mắt tại Mỹ và Trung Quốc, ByteDance vẫn là một thế lực không thể xem nhẹ. Bộ phận kinh doanh livestream thương mại điện tử trực tiếp cạnh tranh với các ông lớn thương mại điện tử truyền thống (eCommerce) như Alibaba, trong khi hãng còn hợp tác với các doanh nghiệp giao hàng để “tấn công” Meituan.
Tại Mỹ, TikTok Shop – tính năng mua sắm trong ứng dụng – được ra mắt để thu hút cả người bán và người mua. Theo Harbath, người Mỹ không hề mất hứng thú với TikTok mà ứng dụng ngày càng phổ biến với giới trẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Swire Coca-Cola Limited, công ty con 100% vốn của Tập đoàn Swire Pacific (Anh), ngày 2-1 ra thông báo về việc hoàn tất thương vụ mua lại Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam, công tynhượng quyềnđóng chaicủa Tập đoàn Coca–Cola (Mỹ) tại Việt Nam.
Theo đó, Swire Coca-Cola Limited sở hữu và vận hành 3 cơ sở sản xuất nước giải khát, 18 dây chuyền sản xuất, 6 trung tâm phân phối tại Việt Nam; đồng thời sử dụng lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp hơn 3.500 người.
Giao dịchnàylà khoản đầu tưthứhai của Swire Coca–ColavàoĐông Nam Ávàđánh dấu sựmởrộng vềquy môhiện diện củacôngtytạikhu vực,tiếp nối việc mua lại Công ty TNHH Nước Giải Khát Campuchiavàotháng 11-2022.
Giá trị của thương vụ không được tiết lộ. Tuy nhiên, hồi tháng 7-2022, Bloomberg đưa tin Tập đoàn Swire Pacific theo đuổi kế hoạch thâu tóm hoạt động sản xuất của Coca-Cola tại Việt Nam và Campuchia với giá hơn 1 tỉ đô la Mỹ và dự kiến sẽ hoàn thành trong 6 tháng. Thông tin này khá khớp với những gì đã xảy ra hiện nay.
“Là một trong những nền kinh tếphát triểnnhanh nhấtởkhu vực Đông Nam Á vớităng trưởng GDPtrước đại dịchtrên7%vàtổng dân số97 triệu dân vớithành phầnđô thịhóa ngày càng gia tăng,Việt Nam làmột trongnhững thị trườngcóquá trìnhphát triểntriển vọng nhấttạichâu Á vàmang lại tiềm năng tăngtrưởngđáng kểcho Swire Coca–Colatrong dài hạn”, Swire Coca-Cola chia sẻ việc mua lại Coca-Cola Việt Nam trong thông cáo báo chí.
Việc hoàn tất chuyển nhượng phản ánhviệcSwire Coca–Cola tiếp tục theo đuổitầm nhìn chiến lượctrongviệcmởrộngcủa mình tạiĐông Nam Á, một khu vực được hãng đánh giá là năng động và sôi nổi với tiềm năng tăngtrưởng to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực nước giải khát (F&B)đang phát triển mạnh.
“Việc hoàn tất thỏa thuận tại Việt Nam đánh dấu một cột mốc lịch sử nữa cho Swire Coca–Cola, ngay sauthương vụ tại Campuchia”, ôngPatrick Healy, Chủ tịch Swire Coca–Cola chia sẻ trong thông cáo báo chí. Hệ thống vận hành có quy mô lớn tại Việt Nam sẽ bổ trợ cho hệ thống vận hành hiện nay của Swire Coca-Cola tại Campuchia.
Cũng theo thông cáo này, bà Karen So, Giámđốcđiều hành của Swire Coca–Cola, chia sẻ: “Thông quaviệc tận dụng thếmạnh sẵn cóvềnăng lựcthương mại, Marketing,chuỗi cung ứng, dịch vụkhách hàng vàsố hóa tại cáckhuvực chúngtôiđang vận hành kinh doanh, kết hợp vớithế mạnhvàsự am hiểu địa phươngcủacác đồng nghiệp tại Việt Nam,chúng tôisẵn sàngtiếp tục phục vụ nhu cầucủakhách hàng và người tiêu dùng tạiViệt Nam mộtcáchhiệu quả và đóng góp tích cực cho cộng đồng địa phương”.
Trong khi đó, theo bà Claudia Lorenzo, Chủ tịch Tập đoàn Coca-Cola khu vực Đông Nam Á và Nam Thái Bình Dương, Swire Coca–Colamang đếnnguồn năng lượng mới cho hoạt động kinh doanh vàkhảnăng thúc đẩy hơnnữa sựphát triển vượt bậc của thịtrường Việt Nam.
Swire Coca–Cola làcông ty con củaSwire PacificLimited,được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoánHồng Kông. Là đối tác đóng chai lớn thứ năm của Coca–Cola tính theosản lượng, Swire Coca–Colađượcđộc quyền sản xuất, marketing và phân phối các sản phẩm củaTập đoàn Coca–Cola tại 11 tỉnh và thành phố Thượng Hải (Trung Quốc); Hồng Kông; Đài Loan;Campuchia;Việt Namvà 13 tiểu bang của Mỹ.
Mối quan hệđối táccủa Swire Coca–Cola vàTập đoàn Coca–Cola bắt đầu từnăm 1965, vớithương vụSwire mua lại phần lớnquyền sởhữu cổ phầnCông ty đóng chaitạiHồng Kông.Swire Coca–Cola hiện đang sản xuất hơn 60 nhãn hiệu nước giải khát và phân phối các sản phẩm này đến 880 triệu người.
Ngoài đồ uống, Swire Pacific còn là tập đoàn đa ngành hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hàng không, bất động sản, dịch vụ hàng hải, thương mại và công nghiệp. Năm ngoái, đồ uống là mảng kinh doanh phát sinh doanh thu lớn nhất của Swire, chiếm 58% và đạt 6,8 tỉ đô la.
Được biết tại Việt Nam, ngoài thương vụ mua lại chi nhánh Coca-Cola của Swire Coca-Cola, tập đoàn này còn có sự hiện diện tại hai dự án bất động sản ở TPHCM thông qua công ty con Swire Properties.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Lĩnh vực công nghệ được dự đoán sẽ có nhiều thay đổi lớn trong 2023 với sự bành trướng của AI, thay đổi lớn của iPhone và sự nở rộ của hàng loạt mạng xã hội mới.
2023 hứa hẹn sẽ rộn ràng hơn với các thiết bị thông minh trong nhà, công cụ AI, song, cũng đối mặt với nhiều khó khăn như quy định cấm chia sẻ tài khoản và căng thẳng thương mại Mỹ – Trung tác động đến giới công nghệ…
Thực tế ảo bùng nổ.
Trong 2 năm gần đây, thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) là những từ khóa nổi bật nhất. Đến năm 2023, thị trường sản phẩm VR/AR tiếp tục trở nên sôi động hơn với nhiều thương hiệu mới, thay vì chỉ mỗi Meta hiện độc chiếm thị phần như trước đây. Cụ thể, tháng 1 sắp tới, HTC sẽ công bố bộ kính VR đầu tiên, hoạt động tương tự Quest Pro của Meta.
Thị trường VR/AR sắp tới còn chào đón sự tham gia ông lớn công nghệ Mỹ Apple. Hàng loạt báo cáo từ các chuyên gia trong ngành đều chỉ ra bộ headset thực tế hỗn hợp của Táo khuyết sẽ trình làng vào cuối năm. Thiết bị sẽ có sẽ có công nghệ cảm biến mống mắt và 14 camera để tái tạo toàn bộ cơ thể người dùng trong metaverse, Bloomberg cho biết.
Về phần Meta, thương hiệu hiện độc chiếm 90% thị phần thiết bị VR/AR cho biết họ sẽ tiếp tục nghiên cứu công nghệ đưa chân người vào hình đại diện (avatar) trong metaverse. Tập đoàn còn dự tính thêm đầy đủ tứ chi cho avatar trong năm 2023, đồng thời ra mắt thế hệ Meta Quest tiếp theo.
Thay đổi lớn của Apple.
Bên cạnh đó, iPhone sẽ có những bước thay đổi lớn trong năm tiếp theo. Đây có thể sẽ là năm khởi đầu cho kế hoạch khai tử cổng Lightning truyền thống, chuyển sang sử dụng USB-C của Apple. Động thái này được đưa ra khi Liên minh châu Âu buộc các nhà sản xuất thiết bị điện tử phải trang bị chuẩn USB-C cho sản phẩm kể từ mùa thu năm 2024.
Không chỉ vậy, tập đoàn công nghệ Mỹ còn cho phép cài đặt ứng dụng từ bên thứ 3 trên iPhone và iPad mà không cần thông qua App Store nhằm tuân thủ luật cạnh tranh mới của EU. Song, vẫn chưa rõ thay đổi này sẽ chỉ xuất hiện trên các sản phẩm bán ra tại khu vực châu Âu hay được áp dụng toàn cầu.
AI lên ngôi.
Wall Street Journal còn dự đoán năm 2023 sẽ là một năm bùng nổ của trí tuệ nhân tạo. AI sẽ ăn sâu vào các công cụ thường dùng của chúng ta. Đơn cử như Microsoft dự tính tích hợp Dall-E 2 vào công cụ tìm kiếm Bing và các sản phẩm.
Meta cũng lấp lửng về dự án Make-A-Video, có khả năng làm video từ đoạn văn. Trong khi đó, Google đang phát triển chatbot AI của riêng mình để cạnh tranh với ChatGPT năm nay.
Song, sự bùng nổ này sẽ để lộ khuyết điểm lớn nhất của AI. Mặc dù thực hiện các tác vụ tương tự con người, những công cụ AI có thể mắc sai lầm và thiên kiến do bộ dữ liệu gốc mà nó học tập. Do đó, các nhà nghiên cứu cần tìm cách mở rộng bộ dữ liệu nguồn để cải tiến chất lượng AI.
Sự lụi tàn của những tên tuổi công nghệ lớn.
Song, theo Wall Street Journal, năm 2022 là một năm đầy khó khăn với các tập đoàn công nghệ khi nền kinh tế toàn cầu rơi vào giai đoạn khủng hoảng, liên tục lao dốc. Giới công nghệ khắp nơi đều là những đợt sa thải.
Lĩnh vực PC và vi xử lý cũng lao đao với đợt sụt giảm doanh số lớn nhất trong vòng 2 thập kỷ gần nhất. Nhưng không kết thúc ở đó, 2023 vẫn sẽ là một năm đầy gian nan cho giới công nghệ, Wall Street Journal nhận định.
John Chambers, Chủ tịch của tập đoàn sản xuất thiết bị mạng lớn nhất thế giới Cisco Systems cho rằng rất nhiều cái tên sẽ “ngã ngựa” trong giai đoạn này. “Công ty của họ sẽ không thể vững mạnh nếu không trải qua thời điểm cận kề sụp đổ.
Hàng trăm và có thể hàng nghìn công nghệ sẽ sớm bước vào giai đoạn khó khăn cùng cực ấy”, Chủ tịch Chambers chia sẻ.
Mạng xã hội hỗn loạn vì Elon Musk.
Những tháng cuối năm vừa qua cũng đánh dấu thời kỳ đầy hỗn loạn của mạng xã hội với thương vụ thâu tóm Twitter của Elon Musk. Vị tỷ phú đã công khai những tài liệu nội bộ chứa thông tin nhạy cảm liên quan đến các chính trị gia của Twitter cho thế giới.
Ông còn khôi phục những tài khoản bị khóa trên nền tảng như cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, đồng thời sa thải phần lớn nhân sự kiểm duyệt nội dung.
Với phong cách thất thường của Elon Musk, tương lai tiếp theo của Twitter là một điều khó đoán định. Có thể nó sẽ trở thành một “quảng trường tự do ngôn luận” thật sự và thành công với hạng mục kinh doanh.
Twitter cũng có thể sẽ lụi tàn bởi vị CEO khó đoán và hứng chịu trừng phạt từ các nhà lập pháp. Nhưng sự hỗn loạn của Twitter đã tạo cơ hội cho những đối thủ khác như Mastodon, Post phổ biến với công chúng, biến 2023 trở thành một năm đầy hứa hẹn của lĩnh vực mạng xã hội.
Người dùng sắp không còn được dùng chung tài khoản.
2023 cũng là năm đánh dấu sự kết thúc của tính năng chia sẻ tài khoản trên Netflix. Dịch vụ phát trực tuyến tuyên bố sẽ chặn việc chia sẻ tài khoản của những người dùng chung tài khoản với người khác nhưng “không sống cùng nhà” với chủ tài khoản.
Họ sẽ theo dõi địa chỉ IP, ID của thiết bị và các hoạt động khác của tài khoản Netflix để xác minh danh tính người xem.
Hiện Netflix là dịch vụ đầu tiên có chính sách cấm chia sẻ tài khoản. Nhưng đây là vấn đề mà bất cứ dịch vụ nào cũng đang gặp phải, nhà phân tích Paolo Pescatore của PP Foresight, nhận định. Các đối thủ khác đang chờ xem quy định mới của Netflix sẽ hoạt động như thế nào để đưa ra quyết định, chuyên gia nói thêm.
Tác động của căng thẳng Mỹ – Trung lên giới công nghệ.
Bên cạnh đó, giới công nghệ còn chịu ảnh hưởng bởi·căng thẳng Mỹ – Trung, chia tách rạch ròi lĩnh vực này của hai nước.
Đến năm 2023, sự phân tách sẽ còn nghiêm trọng hơn khi Apple dịch chuyển một phần chuỗi sản xuất ra khỏi Trung Quốc, xây dựng mỏ lithium của Bắc Mỹ và chọn Mexico trở thành điểm đến tiếp theo để mở rộng quy trình gia công linh kiện và sản phẩm.
Bộ Thương mại Mỹ còn ban hành các biện pháp kiểm soát xuất khẩu vi xử lý nhằm gây khó khăn hơn cho quốc gia tỷ dân trong việc thu mua hoặc phát triển các chất bán dẫn tiên tiến. Đồng thời, TikTok cũng bị gây khó dễ tại thị trường Mỹ với động thái cấm nền tảng chia sẻ video ngắn trên các thiết bị thuộc chính phủ vừa được ông Biden thông qua.
Song, đây mới chỉ là giai đoạn đầu trong kế hoạch thoát khỏi Trung Quốc của Mỹ. Do đó, các sản phẩm công nghệ tiếp theo như iPhone có thể sẽ bị trì trệ sản xuất và mục tiêu phủ sóng ôtô điện của Mỹ cũng bị gián đoạn ít nhiều, Wall Street Journal nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Những ngày này, thông báo trên mạng xã hội của chúng ta hầu như đều đến từ những người nổi tiếng, thay vì bạn bè, người thân.
Thời gian gần đây, bạn có thể nhận thấy một xu hướng khá rõ, đó là bạn bè, người thân dần “biến mất” trên các nền tảng mạng xã hội.
Hầu như các thông báo trên Facebook, Instagram… đều đến từ những ngôi sao, người nổi tiếng, doanh nghiệp hay thậm chí cả người không quen biết.
Năm nay, mạng xã hội tạm dừng cung cấp cho chúng ta “cửa sổ” nhìn vào cuộc sống của những người thân quen. Thói quen sử dụng mạng xã hội dần thay đổi sau một thập kỷ.
Các công ty cũng dần từ bỏ nội dung liên quan đến bạn bè. Mọi người dần đăng ít hơn những câu chuyện cá nhân.
Facebook đã lo lắng về điều này từ lâu. Năm 2017, họ bắt đầu gợi ý mọi người tham gia các hội nhóm nhiều hơn để mở rộng vòng bạn bè và tăng cường các nội dung xuất hiện trên bảng tin. Nỗ lực phát huy hiệu quả nhưng khó khăn hơn trong năm 2022 khi ngân sách quảng cáo giảm và Apple siết chặt các phần mềm theo dõi quảng cáo.
Chính vì vậy, Facebook quyết định phải thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt hơn, đó là cho phép các nhà sáng tạo nội dung “xâm chiếm” bảng tin.
Từ nay về sau, loại hình dịch vụ mà Facebook và Instagram cung cấp sẽ khác biệt so với hiện tại, tập trung hơn vào sở thích của người dùng hơn là bạn bè của họ.
Meta đang bắt chước TikTok – ứng dụng video ngắn phổ biến trên toàn cầu nhờ thuật toán “gây nghiện”. Những người đăng nhiều nhất sẽ là các nhà sáng tạo.
Meta dù vừa trải qua đợt sa thải lớn và thay đổi về thuật toán vẫn là công ty ổn định nhất trong lĩnh vực mạng xã hội.
Snap – công ty mẹ Snapchat – đã phải cắt giảm 20% nhân sự và nguồn vốn đầu tư vào các bộ phận mang tính thử nghiệm. Ngay cả Elon Musk, tỷ phú giàu thứ hai thế giới, cũng lo lắng về cách kiếm tiền từ mạng xã hội sau khi thâu tóm Twitter.
Dường như không có nhiều startup muốn trở thành cầu nối giữa mọi người và bạn bè của họ. Có vẻ mảnh đất để chia sẻ những điều riêng tư sẽ chỉ là các nhóm chat hay nhóm nhỏ. Đó là lý do bạn bè chúng ta ngày càng ít xuất hiện trên mạng xã hội hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ứng dụng TikTok bị cấm trên tất cả thiết bị do Hạ viện Mỹ quản lý vì “rủi ro cao liên quan đến một số vấn đề bảo mật”.
Theo Giám đốc Hành chính (CAO) Hạ viện Mỹ Catherine Szpindor, mạng xã hội TikTok được xem là “rủi ro cao do liên quan đến một số vấn đề bảo mật”.
Vì vậy, ứng dụng của Trung Quốc bị cấm trên tất cả thiết bị do Hạ viện Mỹ quản lý. Đây là thông tin được gửi đến tất cả nhà lập pháp và nhân viên vào ngày 27/12. Không chỉ bị cấm, TikTok còn phải bị xóa khỏi thiết bị.
Quy định mới đưa ra sau hàng loạt động thái tương tự của các bang tại Mỹ. Tính đến tuần trước, 19 bang đã chặn hoàn toàn hoặc một phần TikTok trên thiết bị công do lo ngại Trung Quốc có thể dùng nó để theo dõi người Mỹ và kiểm duyệt nội dung.
Bên cạnh đó, dự luật Omnibus trị giá 1,66 nghìn tỷ USD vừa được Quốc hội Mỹ thông qua bao gồm một điều khoản cấm TikTok trên thiết bị liên bang.
Nếu Tổng thống Mỹ Joe Biden ký duyệt, dự luật này sẽ có hiệu lực. Trong một tuyên bố, TikTok cho rằng hành động không có ích lợi gì đối với lợi ích an ninh quốc gia.
Theo tin nhắn gửi nhân viên Hạ viện, bất kỳ ai đang cài TikTok trên thiết bị được phát sẽ phải xóa ứng dụng và bị cấm tải về sau.
Hồi tháng 8, CAO dán nhãn TikTok là ứng dụng rủi ro cao vì “thiếu minh bạch trong cách bảo vệ dữ liệu người dùng”.
Cơ quan này tố cáo TikTok “tích cực khai thác nội dung để tìm dữ liệu có thể định danh được” và lưu trữ dữ liệu người dùng tại Trung Quốc. TikTok phủ nhận và cho biết dữ liệu được lưu tại Mỹ và Singapore.
Cũng trong tháng 12, Thượng nghị sỹ Marco Rubio đề xuất cấm hoàn toàn TikTok tại Mỹ.
(Theo Reuters)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một số quan chức chính phủ Mỹ yêu cầu ByteDance phải bán đơn vị TikTok tại Mỹ để giải quyết các vấn đề còn khúc mắc giữa 2 bên trong những năm qua.
Tờ Wall Street Journal cho hay, quan chức an ninh thuộc Uỷ ban Đầu tư nước ngoài tại Mỹ (CFIUS) đang xem xét một thoả thuận như vậy.
Trong khi đó, đại diện của TikTok ngày 26/12 nói với Insider rằng, công ty đã hợp tác với chính phủ Mỹ “trong suốt 2 năm qua, để giải quyết tất cả các lo ngại hợp lý về an ninh quốc gia”.
“Chúng tôi tin rằng những lo ngại trên có thể được giải quyết hoàn toàn. Hiện tại, CFIUS đang cân nhắc một giải pháp toàn diện cho các vấn đề như quản trị doanh nghiệp, kiểm duyệt và đề xuất nội dung, truy cập và bảo mật dữ liệu”, Brooke Oberwetter, đại diện mạng xã hội video ngắn cho biết.
“Công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong triển khai các giải pháp trên trong năm qua và mong muốn giải quyết dứt điểm những lo ngại này.
Tuy nhiên, một số quan chức Mỹ tin rằng vấn đề bảo mật dữ liệu và tuyên truyền nhắm vào người dùng Mỹ chỉ có thể được xử lý bằng việc bán đơn vị TikTok tại đây”.
Trước đó, đầu tháng này, ByteDance, tập đoàn công nghệ sở hữu TikTok, trụ sở tại Trung Quốc cho biết, kiểm tra nội bộ cho thấy nhân viên công ty đã truy cập dữ liệu của một số người dùng tại Mỹ, trong đó có 2 nhà báo – theo nguồn tin của The New York Times.
Cùng với đó, Quốc hội Mỹ cũng đã thúc đẩy xử lý lo ngại về an ninh quốc gia do ứng dụng nguồn gốc Trung Quốc gây ra, trước mắt bỏ phiếu đề xuất cấm nhân viên chính phủ tải xuống và cài đặt mạng xã hội TikTok trên các thiết bị thuộc sở hữu liên bang.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo báo cáo xu hướng và chiến lược Marketing năm 2023 của HubSpot, dưới đây là những xu hướng Marketing nổi bật được dự đoán sẽ trở nên phổ biến vào năm 2023.
1. Video dạng ngắn sẽ tăng trưởng mạnh và trở thành xu hướng marketing đáng quan tâm nhất trong năm 2023.
Một phần ba số người được hỏi trong cuộc khảo sát của HubSpot cho rằng, đối với hoạt động marketing, video dạng ngắn (short-form video) hiện là định dạng hiệu quả nhất với chỉ số ROI đứng đầu. Theo khảo sát, có 90% nhà tiếp thị đang sử dụng video dạng ngắn cho hoạt động Marketing và con số này sẽ tiếp tục tăng vào năm tới.
Bên cạnh đó, 21% marketer có kế hoạch thử nghiệm video dạng ngắn trong năm 2023, cũng là mức cao nhất so với các xu hướng khác.
Theo xu hướng chung của thế giới, video dạng ngắn được dự đoán vẫn sẽ tiếp tục “làm mưa làm gió” đối với ngành quảng cáo sáng tạo tại Việt Nam.
2. Chỉ số ROI của influencer marketing sẽ tiếp tục tăng cao.
Số liệu của báo cáo cho biết, hơn 1/4 marketer đang sử dụng influencer marketing (dịch vụ tiếp thị qua người nổi tiếng) và đây cũng là hình thức mang lại chỉ số ROI (tỷ lệ lợi nhuận thu được so với chi phí đầu tư) cao thứ hai so với các hoạt động marketing khác.
HubSpot cũng đề xuất marketer có thể kết hợp influencer marketing cùng video dạng ngắn để đạt chỉ số ROI một cách tốt nhất.
Theo HubSpot, influencer marketing sẽ đạt mức tăng trưởng đáng kể vào năm 2023 với 17% marketer có dự định bắt đầu đầu tư vào hình thức này.
Đối với 89% marketer đang sử dụng influencer marketing, họ sẽ tăng ngân sách hoặc duy trì khoản đầu tư vào hoạt động này trong năm tới.
Ngoài ra, một khảo sát khác của HubSpot về xu hướng người tiêu dùng cho biết, 33% gen Z đã mua sản phẩm dựa trên đề xuất của người có sức ảnh hưởng (Influencer) trong ba tháng qua.
Họ cho biết, khi đưa ra quyết định mua hàng, đề xuất của người có sức ảnh hưởng sẽ tác động lớn hơn nhận xét từ bạn bè và gia đình.
3. Chiến thuật DM trên mạng xã hội đang được áp dụng rộng rãi.
Theo khảo sát, có 29% marketer đang sử dụng DM (direct message) trên mạng xã hội để chăm sóc khách hàng, tuy dịch vụ này còn tương đối mới.
Hơn nữa, 87% marketer trong số đó cho biết sẽ tiếp tục đầu tư vào DM để nâng cao trải nghiệm khách hàng. Đây là hoạt động marketing mang lại chỉ số ROI cao thứ ba, sau short-form video và influencer marketing.
Ngoài ra, trong cuộc khảo sát về xu hướng người tiêu dùng cũng cho thấy rằng, hơn 1/5 thế hệ gen Z và gần 25% thế hệ millennials (Gen Y) đã liên hệ trực tiếp với thương hiệu trên mạng xã hội để nhận dịch vụ chăm sóc khách hàng trong ba tháng qua.
Khi các mạng xã hội như Instagram, Twitter và Facebook ngày càng tập trung phát triển mảng thương mại điện tử của họ, việc cung cấp dịch vụ khách hàng thông qua DM sẽ trở nên quan trọng và cấp thiết hơn.
Marketer nên đặc biệt lưu ý về hoạt động marketing này để thể hiện sự tận tâm và chuyên nghiệp của thương hiệu đối với khách hàng. Hơn nữa, một website được tối ưu tốt, thân thiện với người dùng, có khả năng thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng, kết hợp với dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp sẽ tăng tỷ lệ mua hàng lên nhiều lần.
4. SEO website tiếp tục tỏa sáng và trở thành xu hướng làm marketing trong 2023.
Mặc dù không mới, nhưng 29% marketer trong báo cáo cho rằng nếu có kế hoạch SEO hiệu quả thì đây vẫn là một công cụ mạnh mẽ để thu hút và chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Theo HubSpot, SEO website xếp hạng 5 khi bàn đến hoạt động marketing mà các marketer sẽ đầu tư nhiều ngân sách nhất vào năm 2023. Có đến 88% marketer đang triển khai hoạt động này và họ sẽ tiếp tục duy trì khoản đầu tư trong năm 2023.
5. Nhân cách hóa thương hiệu.
Từ dữ liệu của báo cáo cho thấy, nhân cách hóa thương hiệu có chỉ số ROI cao thứ 5 và đây là sẽ là xu hướng marketing tăng trưởng mạnh vào năm 2023.
Có 16% marketer cho biết sẽ thử nghiệm hoạt động này trong năm tới. Trong đó, đến 89% số người đã đầu tư vào nội dung này có kế hoạch tăng hoặc duy trì ngân sách của họ trong tương lai.
Dựa vào xu hướng phát triển chung trên thế giới, đối với các brand tại Việt Nam, việc nhân cách hóa thương hiệu được dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa vào năm 2023.
Không khó để bắt gặp những nội dung mang đậm dấu ấn brand personality (tính cách thương hiệu) do chính thương hiệu sáng tạo nên trên các kênh social media, campaign, promotion… trong suốt năm 2022 vừa qua.
Tuy nhiên, marketer cần đặc biệt lưu ý nếu lựa chọn thông điệp và tính cách thương hiệu không phù hợp sẽ dễ dẫn đến tác dụng ngược, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của thương hiệu.
6. Marketer sẽ được hưởng lợi từ dữ liệu.
Xét cho cùng, việc sử dụng dữ liệu để triển khai chiến lược marketing có thể giúp marketer đạt được một số lợi thế lớn như dữ liệu đó sẽ giúp họ tiếp cận đối tượng mục tiêu hiệu quả hơn, tạo nội dung marketing sáng tạo hơn, tìm hiểu và phân tích các chiến lược marketing…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Làm việc linh hoạt, quan tâm đến chế độ đãi ngộ hay dần trao quyền cho người lao động … là những xu hướng làm việc sẽ xuất hiện trong năm tới.
2022 là một năm đầy hỗn loạn của thị trường việc làm và nền kinh tế toàn cầu. Các chuyên gia nghiên cứu của dịch vụ định hướng nghề nghiệp CareerFoundry dự đoán năm mới sẽ chứng kiến những biến đổi thậm chí còn sâu sắc hơn.
Làm việc từ xa và linh hoạt.
2022 là minh chứng rõ nhất cho các doanh nghiệp thấy rằng nhân viên ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt ngành công nghệ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ dù không tới văn phòng. Đó cũng là lý do khiến phần lớn người lao động muốn giữ vững xu thế này.
Theo số liệu tổng hợp của website tuyển dụng CodeSubmit, 75% lao động trên toàn cầu tin rằng làm việc từ xa là điều bình thường mới.
Hay nói cách khác, những lợi ích của việc làm từ xa (bao gồm không mất thời gian và chi phí đi lại) đã vượt qua khía cạnh tiêu cực, ví dụ như ít kết nối trực tiếp hơn với đồng nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều công ty đang ưu tiên làm việc từ xa hoặc lựa chọn mô hình hybrid – kết hợp làm việc từ xa và trực tiếp.
Ở mức độ rộng hơn, mô hình làm việc linh hoạt khiến ý tưởng về không gian văn phòng được xem xét lại. Nhiều công ty không còn phải đầu tư lớn cho văn phòng, giúp tiết kiệm ngân sách.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc tới nhu cầu và quyền lợi của người lao động. Bởi vẫn cần có một văn phòng làm việc chung, đủ lớn cho những người không có điều kiện làm việc tại nhà.
Trao quyền cho người lao động.
The Great Resignation (trào lưu ồ ạt bỏ việc) đã trở thành xu hướng trong năm 2021 khi có tới 380 triệu kết quả tìm kiếm trên Google. Các báo cáo cho thấy khoảng 36% người lao động Mỹ dự định nghỉ việc trong năm 2023.
Đây được đánh giá là một trong những thay đổi lớn nhất đến thị trường lao động và không nói quá khi cho rằng xu hướng này sẽ còn tiếp tục.
Trên thực tế, những người đã nghỉ việc hoặc dự định thực hiện bước nhảy vọt sẽ phải lo lắng về sự cạnh tranh. Nhưng ở khía cạnh tích cực, đây chính là thời điểm mà lợi thế đang nghiêng về phía người lao động.
Trào lưu ồ ạt nghỉ việc buộc nhà quản lý phải đưa ra những điều kiện làm việc tốt hơn, đặc biệt là trong ngành công nghệ khi nhiều lao động đòi hỏi sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống sau đại dịch. Và sự gia tăng của “tuần làm việc 4 ngày” ở một số công ty là bằng chứng cho điều này.
Quan tâm đến chế độ đãi ngộ cho nhân viên.
Để chống lại sự nghỉ việc ồ ạt, nhiều công ty đang xem xét kỹ lưỡng việc cung cấp các trải nghiệm tốt nhất cho nhân viên tại nơi làm việc.
Quyền lợi “uống bao nhiêu cà phê tại công ty tùy thích” – thứ được quảng cáo nhiều nhất trong các thông báo tuyển dụng trước đây, hiện không còn phù hợp nếu muốn thu hút và giữ chân người tài.
Chế độ đãi ngộ của nhân viên từng là một phần rất nhỏ trong tầm nhìn của bộ phận nhân sự nhưng sẽ bùng nổ về ý nghĩa trong những năm tới.
Cuộc khảo sát của hãng dịch vụ kiểm toán đa quốc gia EY chỉ ra, cứ 3 người được hỏi thì một người lại cho rằng chế độ hậu đãi cho nhân viên là chiến lược nhân sự hiệu quả cho năm 2023.
Không chỉ vật chất, các nhà tuyển dụng cần quan tâm hỗ trợ sức khỏe tinh thần (điều mà tầm quan trọng của nó ngày càng thể hiện rõ sau đại dịch), tăng thời gian nghỉ ốm, tài trợ cho chi phí gia đình của nhân viên, chủ động ghi nhận nhiều hơn cho nhân viên về thành tích làm việc của họ.
Hỗ trợ người làm việc từ xa.
Đại dịch làm gia tăng nhu cầu về các công cụ giúp kết nối trực tuyến hiệu quả hơn.
Và với những người làm việc linh hoạt giữa ở nhà và công ty hoặc làm việc từ xa 100%, cần có đầy đủ các công cụ để thực hiện điều này. Thậm chí cần có ngân sách để trang bị cho khu vực work from home (làm việc từ xa) của họ.
Kỹ năng quan trọng hơn vai trò.
Nhìn chung vào năm 2023, những người tìm việc sẽ nhanh chóng nhận thấy sự thay đổi trong cách nhìn nhận của bản thân về công việc.
Những người quen thuộc với ngành công nghệ nói rằng điều này đã diễn ra trong nhiều thập kỷ, và việc đánh giá năng lực của một người không dựa trên những gì họ đã làm mà phụ thuộc vào việc có thể làm.
Sự thay đổi này giúp cho những người có cảm giác không thỏa đáng vì thiếu kinh nghiệm chuyên môn có nhiều cơ hội tiếp cận khi chuyển sang một lĩnh vực hay vai trò mới.
Cuối cùng, nếu đang chuẩn bị cho một sự thay đổi lớn trong nghề nghiệp, hãy thực hiện một số nghiên cứu để tìm ra kỹ năng nào là quan trọng nhất đối với sự nghiệp tương lai của bạn.
Lao động đa thế hệ trở thành chuẩn mực.
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên có nhiều thế hệ cùng làm việc trong một văn phòng tại một thời điểm. Đối với cấp quản lý, điều này có thể tạo ra những thách thức khi phải tìm ra cách gắn kết các nhân viên cách biệt về tuổi tác và thế hệ.
Nhưng mặt tích cực của việc này là nỗi bất an của các nhân viên lớn tuổi muốn thay đổi nghề nghiệp đang được giải quyết. Vào năm 2023, người lao động có thể mong đợi các doanh nghiệp dễ dàng tiếp nhận các yêu cầu của mình hơn.
Trí tuệ nhân tạo mang đến nhiều cơ hội nghề nghiệp.
Khi đọc các tin tức về trí tuệ nhân tạo (AI) nhiều người không hỏi lo sợ chúng sẽ thay thế công việc hiện tại, nhưng kịch bản có thể đổi chiều vào năm 2023.
Thay vì lo sợ người máy sẽ cướp mất công việc đang làm, bạn cần nhìn thực tế rằng AI đang tạo ra những thứ mới mẻ giúp phát triển sự nghiệp.
Theo đó, các ngành công nghiệp trên toàn cầu đã và đang sử dụng AI để mở rộng quy mô và hoạt động sản xuất. Chúng có thể đến từ việc phát triển web hoặc thiết kế UX (User Experience – thiết kế trải nghiệm cho người dùng).
Bên cạnh đó, các công ty cũng sử dụng AI nhằm giúp nhân viên phát triển sự nghiệp. Ví dụ như công ty dược phẩm khổng lồ Sanofi của Pháp đã sử dụng chương trình iMatch để giúp nhân viên trong bộ phận nghiên cứu và phát triển tìm thấy năng lực đặc biệt dựa trên kỹ năng cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Netflix dự kiến cấm người dùng chia sẻ tài khoản cho người quen trừ khi trả thêm tiền, nhưng đây được coi là thách thức lớn đối với công ty.
Nỗ lực ngăn chặn tình trạng dùng chung tài khoản đã được Netflix chuẩn bị vài năm qua. Bộ phận nghiên cứu của công ty năm 2019 đánh giá đây là vấn đề lớn nhất trong phát triển số lượng người dùng, nhưng họ vẫn chưa tìm ra phương án giải quyết mà không làm khách hàng phật lòng.
Covid-19 xuất hiện đầu 2020 khiến lượng người dùng Netflix tăng vọt, làm phai mờ kế hoạch soi xét lại hoạt động chia sẻ tài khoản.
Nền tảng này đã không có kế hoạch ngăn chặn rộng rãi cho đến năm nay, khi số lượng người đăng ký giảm mạnh.
Trong cuộc họp đầu năm, CEO Reed Hastings cho rằng đợt bùng nổ người dùng do đại dịch đã che mờ các hạn chế liên quan đến dùng chung tài khoản và công ty mất quá nhiều thời gian để xử lý vấn đề.
Netflix cho biết hơn 100 triệu người đang dùng dịch vụ này bằng tài khoản được chia sẻ từ người thân, bạn bè. Họ dự kiến chấm dứt điều này từ 2023 bằng cách yêu cầu chủ tài khoản trả thêm tiền.
Tuy nhiên, động thái của Netflix có nguy cơ phá hỏng tinh thần thiện chí được xây dựng nhiều năm qua và khiến người dùng tức giận, điều không có lợi cho công ty trong bối cảnh có hàng loạt dịch vụ streaming tương tự trên thị trường.
“Tôi không nghĩ khách hàng thích điều này khi nó diễn ra”, đồng CEO Netflix Ted Sarandos cảnh báo các nhà đầu tư tháng này.
Điều khoản sử dụng của Netflix nói chủ sở hữu tài khoản trả tiền cần kiểm soát thiết bị sử dụng và không chia sẻ mật khẩu cho bất kỳ ai.
Tuy nhiên, công ty chưa từng áp đặt quy định này một cách chặt chẽ hay vạch ra giới hạn rõ ràng về những người có thể đăng nhập tài khoản.
Nhằm hạn chế sự phản đối từ khách hàng, Netflix đã nhiều lần “rào trước” về kế hoạch. Họ cũng đã cập nhật nội dung trang hỗ trợ người dùng, trong đó nói rằng tài khoản chỉ nên được chia sẻ giữa những người sống trong một nhà. Công ty tuyên bố sẽ thực thi quy định này dựa trên địa chỉ IP, thông tin thiết bị và hoạt động của tài khoản.
Netflix đang dẫn đầu ngành streaming video với 223 triệu người dùng toàn cầu và giá trị thị trường 128 tỷ USD. Đây là nền tảng đầu tiên tìm cách đối phó vấn đề chia sẻ tài khoản, nhưng sẽ không phải doanh nghiệp cuối cùng làm vậy.
Các đối thủ như Disney+, HBO Max và Paramount+ có thể cũng phải tìm cách ngăn chặn trong tương lai khi đối mặt áp lực tăng lượng người dùng và doanh thu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok bị cấm trên tất cả máy tính, điện thoại và kết nối Wi-Fi của trường học giữa bối cảnh mạng xã hội Trung Quốc đối mặt với sự phản đối đến từ chính phủ Mỹ.
Ngày càng nhiều trường đại học quyết định cấm sinh viên sử dụng TikTok trên các thiết bị trường học và truy cập vào mạng xã hội này bằng Wi-Fi trường. Động thái này được đưa ra sau khi 19 bang của Mỹ thông qua đề xuất cấm ứng dụng TikTok trên tất cả điện thoại và thiết bị khác thuộc sở hữu của chính phủ.
Những trường học nói không với TikTok.
Theo CNN, đã có 26 học viện và đại học và trong hệ thống trường Đại học Georgia đã áp dụng quy định tương tự cho giáo viên và sinh viên trong khuôn viên trường.
Hiệu trưởng Sonny Perdue cho biết sinh viên và nhân viên trong trường vẫn có thể truy cập vào website của TikTok bằng máy tính hoặc điện thoại riêng.
Họ cũng có thể xem những nội dung TikTok thuộc sở hữu của trường học, miễn là không truy cập vào thông tin cá nhân hoặc dữ liệu nhạy cảm của nhà trường.
Nói với AP, đại diện TikTok cho rằng đạo luật cấm là “nước cờ chính trị” và không cần thiết vì họ đang nỗ lực cải thiện bảo mật dữ liệu ở Mỹ. Nhiều trường học ở bang Georgia cũng sử dụng TikTok để chiêu sinh, kết nối với học viên và cộng đồng.
Ít nhất 20 đại học công và cao đẳng ở bang này đã lập tài khoản TikTok. Trong số đó, đại học Valdosta State còn sở hữu đến 8 tài khoản khác nhau trên mạng xã hội chia sẻ video ngắn.
Theo CNN, ở các trường học khác như Đại học Oklahoma, ứng dụng chia sẻ video ngắn này sẽ bị cấm trên máy tính và kết nối Wi-Fi của trường.
“Thể theo Chỉ thị năm 2022-2023 của chính phủ, toàn thể nhân viên, sinh viên trong trường đều không được truy cập app hay website TikTok trên các thiết bị thuộc sở hữu của trường, bao gồm cả kết nối có dây và không dây”, Đại học Oklahoma viết trong email.
Bên cạnh đó, những tài khoản TikTok thuộc quản lý của nhà trường cũng sẽ bị xóa, thay vào đó sẽ “sử dụng các nền tảng mạng xã hội khác để thay thế”.
Theo Gizmodo, chỉ thị của Thống đốc Kevin Stitt của bang Oklahoma yêu cầu cấm TikTok trên toàn bộ kết nối mạng và thiết bị thuộc sở hữu của chính phủ bao gồm điện thoại, máy tính hoặc bất kỳ thiết bị có kết nối Internet.
“Chúng tôi cần duy trì an ninh mạng của cơ quan chính phủ để bảo vệ cư dân bang Oklahoma. Chúng tôi sẽ không tiếp tay cho Trung Quốc thu thập thông tin quốc gia từ các cơ quan chính phủ”, Thống đốc bang khẳng định.
Mỹ liên tiếp ban hành lệnh cấm TikTok.
Trong khi đó, Đại học Auburn, bang Alabama cũng bắt đầu cấm TikTok trên các thiết bị và kết nối Wi-Fi của trường vào tuần trước theo chỉ thị của Thống đốc Kay Ivey.
Nói với CNN, đại diện trường cho biết họ sẽ không cấm TikTok trong toàn bộ khuôn viên trường học. Trên thực tế, sinh viên có thể vẫn có thể sử dụng TikTok trên thiết bị riêng với kết nối Internet riêng.
Không chỉ Oklahoma, Alabama, Georgia nhiều bang khác ở Mỹ như Maryland, Nam Dakota và Texas cũng công bố đạo luật cấm mạng xã hội TikTok dành cho nhân viên công chức và các thiết bị thuộc chính phủ.
Động thái này được đưa ra khi ứng dụng video dạng ngắn phổ biến đang đối mặt với sự phản đối và giám sát chặt chẽ ngày càng tăng đến từ chính quyền, các nhà làm luật tại Mỹ. Họ lo ngại TikTok mang những rủi ro về an ninh quốc gia vì mối quan hệ với ByteDance, công ty mẹ có trụ sở ở Trung Quốc.
Sự phản đối còn dâng cao khi Buzzfeed tiết lộ Trung Quốc đã truy cập vào dữ liệu của một số người dùng Mỹ hồi tháng 6. “Mọi thứ đều được giám sát từ Trung Quốc,” một thành viên của bộ phận An toàn và Tin cậy của TikTok cho biết trong một cuộc họp vào tháng 9/2021.
Sau đó, CEO TikTok cho biết một số nhân viên công ty có thể truy cập dữ liệu của người dùng Mỹ, nhưng khẳng định họ không chia sẻ cho chúng chính phủ Trung Quốc.
Nói về vấn đề này, đại diện Jamal Brown của TikTok nói rằng họ rất thất vọng khi nhiều bang ở Mỹ lại hùa nhau công bố những đạo luật cấm mạng xã hội dựa trên những thông tin thiếu xác đáng về TikTok và không hề cải thiện an ninh mạng của khu vực.
“Chúng tôi rất tiếc khi hậu quả của những đạo luật bắt đầu ảnh hưởng đến khả năng chia sẻ thông tin, tuyển sinh và xây dựng cộng đồng, nhóm học tập… tại các trường đại học”, ông Jamal Brown chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trước sự phát triển nhanh chóng của ChatGPT, một chatbot được phát triển dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) của OpenAI, Google tỏ ra lo ngại về tương lai của công cụ tìm kiếm vốn đã thống trị thị trường từ lâu.
Theo thông tin từ New York Times, tập thể lãnh đạo của Google đang rất lo ngại về tương lai của công cụ tìm kiếm Google khi công cụ có tính năng tìm kiếm thông minh dựa trên AI ChatGPT đang ngày càng trở nên phổ biến hơn.
ChatGPT là gì?
ChatGPT là một chatbot dựa trên công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) của OpenAI, có khả năng trả về các kết quả tìm kiếm dựa trên các câu hỏi cụ thể.
Giám đốc điều hành của Google và công ty mẹ Alphabet, Sundar Pichai, gần đây đã liên tục thúc đẩy quá trình phát triển sản phẩm AI của mình khi đây chính là yếu tố cốt lõi quyết định sự tồn tại của Google cũng như nhiều nền tảng trực tuyến khác trong tương lai.
Cụ thể, các đội nhóm của Google đã được chỉ đạo phát triển nhanh các nguyên mẫu và sản phẩm AI (AI prototypes), một số nhân viên khác đã được giao nhiệm vụ xây dựng các sản phẩm AI có khả năng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật và đồ họa, tương tự như DALL-E của OpenAI, hiện có hàng triệu người dùng toàn cầu.
Động thái của Google diễn ra trong bối cảnh nhiều chuyên gia và giới đầu tư cho rằng liệu ChatGPT có khả năng thay thế công cụ tìm kiếm của Google hay không, hay nó ảnh hưởng như thế nào đến khả năng kinh doanh quảng cáo của Google.
Theo Insider, người phụ trách mảng quảng cáo của Google cho biết ChatGPT có thể ngăn người dùng nhấp vào các liên kết có quảng cáo của Google, đây chính là nguồn tạo ra 208 tỷ USD và chiếm 81% tổng doanh thu của Alphabet vào năm 2021.
Kể từ khi ra mắt vào đầu tháng 11, ChatGPT hiện đã tích lũy được hơn 1 triệu người dùng, công cụ có thể cung cấp những câu trả lời mang tính đối thoại cho các câu hỏi mà con người vẫn thường hỏi bằng cách thu thập thông tin từ hàng triệu website khác nhau.
Trong khi vẫn tỏ ra lo ngại với ChatGPT, người đứng đầu phòng thí nghiệm AI của Google lại cho biết Chatbots “không phải là thứ mà mọi người có thể sử dụng hàng ngày một cách đáng tin cậy”.
Mặc dù vậy, trong bối cảnh này, Google có thể nhận ra rằng nếu họ chậm cập nhật các thuật toán và công cụ tìm kiếm của mình, nó cũng có thể bị thay thế trong tương lai.
Ngày 22-12, Cơ quan giám sát quyền riêng tư của Pháp cho biết họ đã phạt gã khổng lồ công nghệ Mỹ Microsoft 60 triệu euro (64 triệu USD) vì vấn đề cookies quảng cáo.
Đây là vụ việc áp dụng khoản tiền phạt lớn nhất trong năm 2022 của Ủy ban quốc gia về công nghệ thông tin và tự do (CNIL) tại Pháp.
CNIL cho biết công cụ tìm kiếm Bing của Microsoft đã không thiết lập một hệ thống cho phép người dùng từ chối cookies đơn giản giống như việc chấp nhận chúng.
Cookies là những đoạn văn bản nhỏ mà website người dùng truy cập gửi tới trình duyệt của họ. Những cookies này giúp trang web đó ghi nhớ thông tin về lần truy cập của người dùng.
Ngay cả các trang mạng xã hội như Facebook cũng sử dụng cookies để hiển thị các quảng cáo có liên quan.
CNIL cho biết sau khi điều tra, họ phát hiện ra rằng “khi người dùng truy cập vào trang Bing, các cookies đã được gửi đi trên thiết bị của họ mà không có sự đồng ý của họ, và những cookies này vốn được sử dụng cho mục đích quảng cáo”.
Họ cũng “quan sát thấy rằng không có nút nào cho phép từ chối gửi cookies dễ dàng như việc chấp nhận nó”.
Bing cung cấp một nút để người dùng chấp nhận ngay lập tức tất cả các cookies, nhưng cần hai lần nhấp (click) để từ chối chúng.
CNIL đánh giá khoản tiền phạt nói trên là hợp lý, một phần vì lợi nhuận mà Microsoft kiếm được từ quảng cáo, được tạo ra gián tiếp từ dữ liệu được thu thập thông qua cookie, không nhỏ.
Microsoft có ba tháng để khắc phục vấn đề. Nếu quá hạn, họ có khả năng bị phạt thêm 60.000 euro mỗi ngày.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các nội dung như điểm đam mê là gì, cách xác định điểm đam mê của các nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu, thấu hiểu tư duy hay ưu tiên của đối tượng mục tiêu và hơn thế nữa.
Với tư cách là người làm marketing, bạn phải thừa nhận rằng, cũng tương tự như chính bản thân khách hàng hay các đối tượng mục tiêu, bạn cũng hiểu về họ hơn ai hết.
Trên thực tế, các marketer giỏi luôn tìm đủ mọi cách để hiểu nhiều hơn về khách hàng của họ và cũng trong không ít trường hợp, marketer còn hiểu về khách hàng nhiều hơn những gì khách hàng đang nhìn nhận về chính họ.
Khách hàng không chỉ đơn giản được thể hiện thông qua các tương tác với thương hiệu hay thậm chí là những thái độ mà họ đã để lại với thương hiệu, họ chứa đựng nhiều hơn thế.
Tìm hiểu và kết nối với điểm đam mê của khách hàng chính là chìa khoá để các thương hiệu có thể thấu hiểu về khách hàng của mình, tạo ra những kết nối có ý nghĩa, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và nhiều lợi ích khác.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Điểm đam mê là gì?
Cách xác định điểm đam mê của các nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu.
Cách doanh nghiệp có thể sử dụng điểm đam mê để làm lợi thế cho mình.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Điểm đam mê là gì?
Điểm đam mê là khái niệm mô tả toàn bộ các tính cách hay đặc điểm đặc biệt của đối tượng mục tiêu của thương hiệu. Điểm đam mê giúp giải thích khách hàng là ai và họ thích hay đam mê về điều gì.
Khác với các sở thích thông thường, điểm đam mê là những thứ mà khách hàng có mức độ quan tâm sâc sắc, là thứ mà khách hàng sẽ coi là ưu tiên hàng đầu khi họ sử dụng thời gian hay tiền bạc của mình.
Và điểm đam mê cũng là một phần biểu hiện cụ thể của khái niệm văn hoá.
Phân biệt điểm đam mê với các số liệu có được từ các nghiên cứu đối tượng.
Khi đã hiểu cơ bản về khái niệm điểm đam mê, bạn thấy rằng các Điểm đam mê này khác với các số liệu mà bạn có được từ các nghiên cứu về đối tượng mục tiêu (Target Audience).
Ví dụ thế này, một thương hiệu về rượu vang đang tìm cách tăng doanh số bán hàng bằng cách xác định các điểm tương tác mới với đối tượng mục tiêu của mình.
Thông qua các nghiên cứu thị trường sơ bộ, nhóm marketing phát hiện ra một sự thật thú vị về khách hàng của họ là: Hơn 1/3 số người uống vang quan tâm đến rạp chiếu phim, những khách hàng này có khả năng nói nhiều hơn về rạp chiếu phim tới 39% so với một người dùng bình thường khác.
Với những dữ liệu này, thương hiệu có thể thực hiện một số chiến thuật như:
Tập trung các nỗ lực Marketing vào các kênh liên quan đến rạp chiếu phim.
Định hình thông điệp của thương hiệu để thu hút sự quan tâm của những người hâm mộ các rạp chiếu phim.
Bắt tay hợp tác với các rạp để bán sản phẩm.
Đó là những gì mà các nghiên cứu khách hàng có thể mang lại, tuy nhiên, làm thế nào để thương hiệu xác định được các điểm đam mê của khách hàng?
Cách xác định điểm đam mê của khách hàng của thương hiệu.
Về mặt tổng thể, sau khi tiến hành phân khúc thị trường hay phân khúc đối tượng mục tiêu, các thương hiệu có thể bắt đầu tìm kiếm những sở thích quan trọng, thứ có thể mang nhiều khách hàng của thương hiệu lại với nhau – dù có hoặc không có sự xuất hiện của thương hiệu.
Một điểm đam mê thực sự sẽ bao hàm các dấu hiệu như:
Nó bắt nguồn từ một câu hỏi có thể đo lường được, ví dụ: thời gian khách hàng dành cho các phương tiện truyền thông là bao nhiêu, sở thích hay ưu tiên của khách hàng là gì hay họ ưu tiên sử dụng và tương tác trên nền tảng nào.
Bạn có thể sử dụng điểm đam mê như một điểm khởi đầu để tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề cụ thể chẳng hạn như thời trang, điện ảnh hay mạng xã hội.
Điểm đam mê có thể giúp thương hiệu phát triển các định hướng thông điệp mới, định hình vị trí quảng cáo và nội dung (Content) của các chiến dịch.
Trong nhiều trường hợp, thương hiệu sẽ chỉ có khoảng từ 1-3 điểm đam mê, sau đó thương hiệu có thể sử dụng các điểm này để tìm hiểu sâu hơn về đối tượng mục tiêu.
Thấu hiểu tư duy của đối tượng mục tiêu.
Một khi thương hiệu đã tìm thấy các điểm đam mê của khách hàng của mình, đừng chỉ dừng lại ở đó.
Thương hiệu nên tiếp tục nghiên cứu mở rộng để tìm hiểu chính xác điều gì làm cho đối tượng mục tiêu trở nên đặc biệt và tại sao các điểm đam mê đó lại quan trọng đối với họ đến vậy.
Nói một cách dễ hiểu, nhiệm vụ của người làm marketing khi này là tìm hiểu sâu hơn về các lý do tiềm ẩn đằng sau các điểm đam mê của khách hàng.
Những chiến thuật mà thương hiệu có thể sử dụng điểm đam mê để xây dựng lợi thế là gì?
Cuối cùng, điểm đam mê cũng giúp cho thương hiệu biết khách hàng của họ là ai và họ đang hướng tới những điều gì. Các dữ liệu có được từ các nghiên cứu điểm đam mêt và nghiên cứu đối tượng sẽ giải thích cho thương hiệu biết lý do tại sao.
Từ đây, thương hiệu có thể sử dụng các điểm đam mê để:
Cung cấp thông tin đến các chiến lược và chiến dịch.
Xác định và mở ra các cơ hội hợp tác.
Tinh chỉnh thông điệp và giọng điệu của thương hiệu.
Cải tiến và tối ưu sản phẩm.
Tạo các chiến dịch thương hiệu (Brand Campaign) có sức ảnh hưởng cao.
Và nhiều thứ khác mà thương hiệu có thể làm từ các điểm đam mê có được.
Thúc đẩy điểm đam mê với các nghiên cứu tùy chỉnh.
Trong không ít các trường hợp, một lượng dữ liệu phong phú cũng không giúp thương hiệu hiểu sâu hơn về khách hàng của họ, các nghiên cứu tuỳ chỉnh khi này chính là chìa khoá.
Thương hiệu có thể tạo một cuộc khảo sát riêng với tất cả các khách hàng hiện có của mình để có được một bức tranh rõ ràng hơn về niềm đam mê của họ cũng như các lý do đằng sau các điểm đam mê đó.
Bằng cách tận dụng nhiều hơn các nguồn dữ liệu, thương hiệu có thể đảm bảo rằng họ đã khai thác tất cả những thông tin cần thiết để xác định chính xác các điểm đam mê.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ảnh Messi ôm cúp vô địch World Cup 2022 đua cùng ảnh một quả trứng để trở thành nội dung được thích nhiều nhất trên mạng xã hội Instagram.
Đến 17h ngày 20/12, bài viết trên tài khoản @leomessi của cầu thủ Lionel Messi đạt 56 triệu lượt thích, lập kỷ lục về bài viết được thích nhiều nhất trên Instagram.
“Nhà vô địch thế giới. Đã bao lần tôi mơ về nó, tôi muốn nó và đó là lý do tôi chưa gục ngã…” là nội dung bài viết của Messi đăng cùng 10 bức ảnh cầu thủ này và đội tuyển Argentina đoạt cup vô địch World Cup 2022 hôm 19/10. Đây cũng là bài đăng có tốc độ tăng like kỷ lục, khi nhận về hàng chục triệu lượt sau một ngày.
Trước đó, kỷ lục về số lượt thích trên Instagram thuộc về ảnh một quả trứng. Ảnh không có gì đặc biệt, được đăng từ 5/1/2019, với mục đích tạo kỷ lục thế giới và đạt gần 55,9 triệu lượt thích, nhưng hiện tụt xuống vị trí thứ hai.
Trong hôm nay, hai bức ảnh đã liên tục “đua like”, khi nhiều người kêu gọi nhau bấm thích cho ảnh quả trứng để cạnh tranh với ảnh của Messi. Đến chiều, cả hai đều tăng hàng triệu lượt thích.
Messi cũng góp mặt trong bức ảnh được thích nhiều thứ ba trên Instagram là hình chụp cầu thủ này cùng Cristiano Ronaldo, đăng trên tài khoản của Ronaldo và đạt 42 triệu lượt thích.
Tài khoản của Messi cũng tăng mạnh về số người theo dõi. Anh hiện đứng thứ ba về số người theo dõi trên Instagram với 401 triệu. Đứng trên là tài khoản của chính Instagram với 580 triệu và tài khoản Cristiano Ronaldo với 519 triệu.
Ngoài Instagram, Messi cũng sử dụng mạng xã hội Facebook và có hơn 110 triệu người theo dõi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Elon Musk cho biết sẽ từ chức CEO Twitter sau khi tìm được ‘kẻ ngốc’ thay thế mình tại mạng xã hội.
Ngày 21/12, Elon Musk đăng tweet: “Tôi sẽ từ chức CEO ngay khi tìm được ai đó đủ ngu ngốc để đảm nhận công việc. Sau đó, tôi sẽ chỉ điều hành bộ phận phần mềm và máy chủ”.
Đây là lần đầu tiên Musk nhắc đến việc từ chức CEO mạng xã hội. Trước đó, Musk từng nói vị trí CEO tại Twitter chỉ là tạm thời.
Hồi tháng 11, ông cho biết sẽ giảm dần thời gian ở mạng xã hội và tìm ai đó điều hành “Chim xanh”. Dù vậy, trong tweet đăng ngày 18/12, ông chủ Twitter chia sẻ “vẫn chưa có người kế nhiệm”.
“Câu hỏi không phải là tìm một CEO mà là tìm một CEO có thể giúp Twitter sống sót”, ông viết.
Cũng trong ngày 18/12, tỷ phú mở một khảo sát về việc có nên từ chức CEO Twtter. Ông sẽ làm theo kết quả khảo sát. Phần lớn người tham gia chọn “Có”.
Tuy nhiên, khảo sát trên mạng xã hội Twitter không thể so sánh với khảo sát ý kiến công chúng chuyên nghiệp. Các tài khoản không xác thực hay bot độc hại có thể đăng ký để trả lời khảo sát.
Nguồn tin của CNBC tiết lộ Musk đã tìm kiếm CEO Twitter mới từ trước khi làm khảo sát.
Vụ thâu tóm Twitter trị giá 44 tỷ USD của Musk không diễn ra suôn sẻ. Ngay sau khi tiếp quản công ty, ông đã sa thải ban lãnh đạo cấp cao và một nửa nhân viên, còn các nhà quảng cáo cũng tạm thời rút khỏi nền tảng do lo ngại về bất ổn tại mạng xã hội.
Song Musk lại tuyên bố lượng sử dụng Twitter chạm mức cao kỷ lục từ khi mua lại và phát ngôn thù ghét giảm.
Musk và Twitter khiến mọi người lo lắng về các công ty khác của ông. Musk đã bán hàng tỷ USD cổ phiếu Tesla năm nay để trang trải cho thương vụ.
Ông còn triệu tập nhân sự Tesla, SpaceX, Boring Co. hỗ trợ công việc tại Twitter. Musk hiện là CEO Tesla, SpaceX và đồng sáng lập Boring Co.
Ngày 19/12, Thượng Nghị sỹ Elizabeth Warren viết thư cho Chủ tịch Ban quản trị Tesla Robyn Denholm rằng Musk và Ban quản trị có thể đã vi phạm nghĩa vụ pháp lý đối với các cổ đông Tesla.
Ông yêu cầu họ trả lời những câu hỏi cụ thể về cáo buộc chiếm đoạt tài nguyên Tesla và xung đột lợi ích do Musk mua Twitter. Đáp lại, trong tweet tối cùng ngày, Musk viết “Mỹ bị tổn hại” vì Warren làm Thượng nghị sỹ.
Đầu tháng này, Giám đốc NASA Bill Nelson hỏi Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành SpaceX Gwynne Shotwell về công việc của SpaceX với NASA có bị ảnh hưởng do Musk phân tâm hay không. Nelson trấn an lãnh đạo NASA về điều này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Xiaomi là ông lớn tiếp theo trong lĩnh vực công nghệ sa thải số lượng nhân viên trước mùa nghỉ lễ lớn nhất năm.
Theo các bài đăng trên mạng xã hội của nhiều nhân viên bị sa thải và phương tiện truyền thông, Xiaomi đã bắt đầu sa thải số lượng lớn nhân viên ở nhiều bộ phận, SCMP đưa tin.
Tại Trung Quốc, việc sa thải thường được tiến hành dưới danh nghĩa “tối ưu hóa kinh doanh” nhằm tránh sự giám sát của cơ quan lao động.
Ngoài ra, việc sa thải có ảnh hưởng đến hơn 20 công việc trong công ty phải được chuyển đến chính phủ theo luật lao động của Trung Quốc.
Trong một tuyên bố vào ngày 20/12, đại diện của Xiaomi cho biết công ty đã thực hiện hoạt động “tối ưu hóa nhân sự thường niên và quy hoạch hóa tổ chức”. Kế hoạch này sẽ ảnh hưởng tới 10% tổng lực lượng lao động của Xiaomi.
Hiện tại, theo báo cáo tài chính quý III của Xiaomi, công ty này có 35.314 nhân viên tính đến hết ngày 30/9. Trong đó, có khoảng hơn 32.000 người đang làm việc tại Trung Quốc.
Ngoài ra, theo báo cáo của hãng thông tấn Jiemian, Xiaomi sẽ cắt giảm việc làm trong nhiều bộ phận, bao gồm cả mảng điện thoại thông minh và dịch vụ Internet.
Báo cáo cho biết thêm những người lao động bị sa thải đã được cung cấp các gói hỗ trợ và Xiaomi có thể cắt giảm tới 15% số lượng nhân sự trong công ty.
Công ty có trụ sở tại Bắc Kinh đã bắt đầu cắt giảm nhân sự trong năm nay, giữa bối cảnh doanh số bán hàng giảm do nhu cầu thấp của người tiêu dùng và lệnh phong tỏa Covid-19 của chính phủ Trung Quốc.
Động thái mới nhất này có thể ảnh hưởng đến hàng nghìn công nhân, bao gồm cả những người mới trong đợt tuyển dụng vào tháng 12/2021.
Trên các nền tảng mạng xã hội lớn của Trung Quốc như Weibo, Xiaohongshu và Maimai, nhiều người đã bày tỏ sự thất vọng khi Xiaomi cắt giảm nhiều nhân sự. Bên cạnh đó, những người này cũng tỏ ra bi quan về tương lai của lĩnh vực công nghệ Trung Quốc.
Trong quý III, số lượng xuất xưởng điện thoại thông minh toàn cầu đã giảm 9% so với cùng kỳ, xuống còn 297,8 triệu chiếc. Trong đó, các lô hàng smartphone ở Trung Quốc giảm 11%, xuống còn 70 triệu chiếc, theo công ty nghiên cứu thị trường Canalys.
Về phần Xiaomi, nhà cung cấp điện thoại thông minh lớn thứ 5 tại thị trường Trung Quốc với 13% thị phần trong quý III, có doanh thu giảm 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 10, Xiaomi chỉ thu về 70,47 tỷ nhân dân tệ (10,1 tỷ USD), với lợi nhuận ròng giảm 59,1%, xuống còn 2,21 tỷ nhân dân tệ (320 triệu USD).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Twitter đột ngột ra lệnh cấm mọi liên kết dẫn đến Facebook, Instagram, Mastodon và một số mạng xã hội khác trên nền tảng của mình.
Twitter không còn cho phép người dùng quảng bá các mạng xã hội khác như Facebook, Instagram, Mastodon, Truth Social… Trong bài viết nêu chính sách mới, Twitter cho biết sẽ thực hiện hành động chống lại người dùng vi phạm chính sách “cả ở cấp độ Twitter lẫn cấp độ tài khoản”.
Điều này đồng nghĩa người dùng không còn được đính kèm liên kết dẫn đến tài khoản của họ trên các mạng xã hội khác trên tiểu sử Twitter, hay đăng tweet chứa liên kết. Chính sách không chỉ áp dụng cho các liên kết mà còn cả tên người dùng từ những nền tảng khác.
Twitter khẳng định “không cho phép quảng bá miễn phí các nền tảng mạng xã hội nhất định trên Twitter”.
Twitter có thể sẽ đình chỉ các tài khoản “được dùng với mục đích chủ chính là quảng bá nội dung trên nền tảng mạng xã hội khác” và không còn cho phép người dùng liên kết đến các trang như Linktree hay Lnk.bio. Tuy nhiên, họ vẫn “ok” đối với việc quảng bá trả phí.
Twitter nói sẽ gỡ bất kỳ tweet nào vi phạm chính sách và tạm dừng tài khoản của người dùng chứa liên kết dẫn đến các nền tảng bị cấm.
Họ cũng sẽ xử lý những người dùng muốn lách luật bằng cách chỉnh sửa các yếu tố trong URL, chẳng hạn dùng “dot” thay vì “.” ở giữa để tránh bị phát hiện hay chia sẻ ảnh chụp màn hình.
Các nền tảng như Telegram, YouTube, Weibo, OnlyFans vẫn “an toàn” trên Twitter. Không rõ động cơ của Twitter khi ban hành lệnh cấm mới là gì.
Trên trang cá nhân, Elon Musk viết: “Twitter dễ sử dụng nhưng sẽ không còn quảng cáo miễn phí không ngừng nghỉ cho đối thủ. Không nhà xuất bản truyền thống nào cho phép điều đó và Twitter cũng vậy”.
Trước đó, Twitter đã chặn đối thủ Mostodon ở cấp độ nền tảng. Khi cố đăng tweet đính kèm liên kết đến Mastodon, người dùng sẽ nhìn thấy tin nhắn báo lỗi.
Đáp lại chính sách mới của Twitter, đồng sáng lập Twitter Jack Dorsey đặt câu hỏi: “Tại sao”, đồng thời nhận xét “Vô nghĩa”.
Gần đây, ông quyên góp khoảng 245.000 USD cho mạng xã hội phi tập trung Nostr và mạng cũng nằm trong danh sách bị cấm. Ông đang đính tên người dùng Nostr trên tiểu sử Twitter và có nguy cơ bị đình chỉ.
Twitter vừa trải qua một tuần hỗn loạn khi đình chỉ hàng loạt tài khoản của các nhà báo rồi lại khôi phục vì bị phản đối. Musk tố cáo họ làm lộ thông tin địa điểm trực tiếp của mình.
(Theo The Verge)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo các nghiên cứu mới đây từ McKinsey, các doanh nghiệp coi việc xây dựng các nền tảng kinh doanh mới và sự đổi mới sáng tạo là ưu tiên hàng đầu có khả năng mang lại doanh thu cao hơn và tuổi thọ của doanh nghiệp cũng dài hơn.
Trong những năm trở lại đây, khi làn sóng khởi nghiệp trở nên sôi động hơn tại nhiều nơi trên thế giới, khái niệm “phá vỡ” (Disruption) hay “kẻ phá bĩnh” (Disruptor) nổi lên như một cách để miêu tả cách các công ty khởi nghiệp thách thức các doanh nghiệp lớn và lâu năm trên thị trường.
Các công ty khởi nghiệp đang thách thức các doanh nghiệp kế thừa với các mô hình kinh doanh mới, sáng tạo và linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu các doanh nghiệp lớn cũng tự “phá vỡ” chính họ hay nói cách khác, thay vì để các công ty khởi nghiệp vốn non trẻ thách thức họ, họ tự tạo ra cho mình nhiều khả năng bảo vệ bằng những sự đổi mới và sáng tạo không ngừng trong chính doanh nghiệp.
Theo số liệu từ S&P 500 (danh sách những doanh nghiệp lớn tại Mỹ), vào cuối những năm 1970, để có tên trong danh sách này, “tuổi thọ” trung bình của các doanh nghiệp là 35, con số này hiện tại chỉ là khoảng 20.
Điều này có nghĩa là, các doanh nghiệp đang phát triển nhanh hơn, năng động hơn, nhưng nó cũng cho thấy tầm quan trọng của khả năng “tự phá vỡ” trong các doanh nghiệp lớn.
Theo khảo sát từ McKinsey, việc xây dựng nên các sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động kinh doanh mới dựa trên các khả năng mới để thúc đẩy doanh thu (mới) là ưu tiên chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp, trong đó có đến 46% các doanh nghiệp coi đây là top 3 chiến lược hàng đầu.
Đến năm 2027, các nhà lãnh đạo được hỏi cho biết họ mong đợi 29% doanh thu của doanh nghiệp sẽ đến từ những nỗ lực như vậy.
Phần lớn nhất của khoản đầu tư hiện tại và tương lai sẽ dành cho 2 lĩnh vực: công nghệ kỹ thuật số, bao gồm trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), thực tế tăng cường (AR), và tính bền vững. Liên quan đến khái niệm tính bền vững, McKinsey ước tính các công nghệ xanh có thể tạo ra doanh thu 12 nghìn tỷ USD vào năm 2030.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp ưu tiên xây dựng các hoạt động kinh doanh mới có tốc độ tăng trưởng tốt hơn và bền vững hơn các doanh nghiệp khác.
Ví dụ: các doanh nghiệp được khảo sát ước tính rằng các hoạt động hay mảng kinh doanh mới được xây dựng trong 5 năm qua chiếm 12% doanh thu của doanh nghiệp họ, và 21% giá trị của toàn doanh nghiệp.
Từ tất cả các dữ liệu này, các doanh nghiệp có thể tin rằng, để tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới, để tránh sự thách thức từ những “kẻ phá bĩnh”, họ cần những chiến lược kinh doanh mới, tự thách thức và phá vỡ chính mình và hơn thế nữa.
Trong khi các doanh nghiệp lớn vốn có nhiều lợi thế về tài chính, con người, chiến lược hay khả năng mở rộng quy mô.
Để thành công trong việc xây dựng các doanh nghiệp mới với các năng lực mới, những thứ có thể giúp hạn chế việc bị thách thức bởi các công ty khởi nghiệp, dưới đây là một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể tham khảo.
TÌM ĐÚNG NGƯỜI LÃNH ĐẠO.
Các nhà lãnh đạo giỏi có thể đến từ bên trong hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp. Điều quan trọng là họ phải có tư duy đúng đắn, thái độ kinh doanh và tinh thần ham học hỏi. Họ cũng cần phải xuất sắc trong việc cộng tác, tuyển dụng nhân tài và điều hành đội nhóm trong những bối cảnh kinh tế bất ổn.
Các nhà lãnh đạo của các “doanh nghiệp mới” phải đáng tin cậy trong tổ chức hiện tại nhưng cũng cần khả năng dẫn dắt đội nhóm theo những cách khác biệt.
Cuối cùng, các nhà lãnh đạo mới cũng cần sự nhiệt huyết và tận tâm. Họ phải là những “tân binh hào hứng thay vì là những lính nghĩa vụ lâu năm”.
LUÔN DUY TRÌ TƯ DUY KHỞI NGHIỆP.
Dù là làm việc trong các tổ chức hay doanh nghiệp lớn, các nhà lãnh đạo các hoạt động kinh doanh mới (hướng đến xây dựng năng lực mới) phải có khả năng để thích ứng và thay đổi một cách nhanh chóng, đưa ra các quyết định một cách tự chủ và không bị cản trở bởi chính các sơ đồ tổ chức phức tạp.
Các quyền tự chủ này cần phải phù hợp với trách nhiệm giải trình và với các mục tiêu rõ ràng của doanh nghiệp, các đánh giá về mức độ hiệu quả của doanh nghiệp nên được thực hiện hàng quý.
THỰC HÀNH – THỰC HÀNH – VÀ THỰC HÀNH.
Xây dựng doanh nghiệp là một kỹ năng và trong khi các thực hành có thể thất bại hay không mang lại những kết quả như kỳ vọng, nó mang lại sự thành thạo, thấu hiểu và điều này về lâu dài sẽ mang lại nhiều thành công hơn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã ra mắt ít nhất 4 hoạt động kinh doanh mới trong 10 năm qua đã tạo ra lợi nhuận lớn gấp 2 lần so với những doanh nghiệp làm điều này ít hơn.
Mặc dù không phải nỗ lực nào cũng thành công, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản kế hoạch chiến lược rõ ràng, coi việc xây dựng năng lực kinh doanh mới từ bên trong doanh nghiệp là cơ hội thay vì là “yếu tố sống còn” hay “được mất”.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi hầu hết các công ty khởi nghiệp đều luôn tìm cách để chiếm lấy thị trường, các doanh nghiệp dù lớn hay lâu năm cũng cần phải xem việc tự đổi mới hay tái tạo từ bên trong là chìa khoá chính để duy trì và tăng trưởng.
Tài khoản Twitter của các nhà báo chuyên đưa tin về Elon Musk bất ngờ bị chặn mà không rõ lý do.
Theo nhà báo Ben Collins của hãng tin NBC, Twitter đã chặn hàng loạt tài khoản của nhiều cây bút nổi bật đến từ các tờ báo như The New York Times, CNN, The Washington Post, The Intercept, Mashable… Hiện tại, chưa rõ vì sao lệnh cấm lại xảy ra. Các phóng viên này hầu hết theo dõi mảng công nghệ và gần đây đều viết bài về Elon Musk.
Aaron Rupar của Mashable cho biết không nhận được bất kỳ liên lạc gì từ Twitter ngoài một thông báo ngay trên đầu tài khoản rằng đã bị cấm vĩnh viễn và hiện ở chế độ chỉ đọc (read-only). “Tôi không biết điều gì gây ra chuyện này”.
Kate Conger của New York Times suy đoán lệnh cấm có thể liên quan đến @ElonJet, tài khoản chuyên theo dõi máy bay riêng của Musk. Mastodon – mạng xã hội cạnh tranh với Twitter – cũng bị đình chỉ tài khoản sau khi đăng tweet dẫn đến tài khoản Elon Jet.
Ngày 14/12, Twitter cập nhật chính sách để chặn các tài khoản chia sẻ vị trí trực tiếp của người khác, cũng như liên kết dẫn đến những trang chia sẻ thông tin như vậy.
Có vẻ cuộc “thanh trừng” không dừng lại ở các nhà báo. Chẳng hạn, bình luận viên Keith Olbermann hay tài khoản của ADB-S Exchange – chuyên cung cấp dữ liệu về các chuyến bay – cũng rơi vào tình trạng tương tự. Gần đây, tài khoản của ADB-S Exchange đã đăng lại tweet của ai đó muốn theo dõi máy bay riêng của Musk.
Cùng tìm hiểu các nội dung như passion point là gì, cách xác định passion point của các nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu, thấu hiểu tư duy hay ưu tiên của đối tượng mục tiêu và hơn thế nữa.
Với tư cách là người làm marketing, bạn phải thừa nhận rằng, cũng tương tự như chính bản thân khách hàng hay các đối tượng mục tiêu, bạn cũng hiểu về họ hơn ai hết.
Trên thực tế, các marketer giỏi luôn tìm đủ mọi cách để hiểu nhiều hơn về khách hàng của họ và cũng trong không ít trường hợp, marketer còn hiểu về khách hàng nhiều hơn những gì khách hàng đang nhìn nhận về chính họ.
Khách hàng không chỉ đơn giản được thể hiện thông qua các tương tác với thương hiệu hay thậm chí là những thái độ mà họ đã để lại với thương hiệu, họ chứa đựng nhiều hơn thế.
Tìm hiểu và kết nối với Passion Point của khách hàng chính là chìa khoá để các thương hiệu có thể thấu hiểu về khách hàng của mình, tạo ra những kết nối có ý nghĩa, xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu và nhiều lợi ích khác.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Cách xác định Passion Point của các nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu.
Cách doanh nghiệp có thể sử dụng Passion Point để làm lợi thế cho mình.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Passion Point là gì?
Passion Point trong tiếng Việt có thể hiểu là Điểm đam mê, khái niệm mô tả toàn bộ các tính cách hay đặc điểm đặc biệt của đối tượng mục tiêu của thương hiệu. Passion Point giúp giải thích khách hàng là ai và họ thích hay đam mê về điều gì.
Khác với các sở thích thông thường, Passion Point là những thứ mà khách hàng có mức độ quan tâm sâc sắc, là thứ mà khách hàng sẽ coi là ưu tiên hàng đầu khi họ sử dụng thời gian hay tiền bạc của mình.
Và Passion Point cũng là một phần biểu hiện cụ thể của khái niệm văn hoá.
Phân biệt Passion Point với các số liệu có được từ các nghiên cứu đối tượng.
Khi đã hiểu cơ bản về khái niệm Passion Point, bạn thấy rằng các Điểm đam mê này khác với các số liệu mà bạn có được từ các nghiên cứu về đối tượng mục tiêu (Target Audience).
Ví dụ thế này, một thương hiệu về rượu vang đang tìm cách tăng doanh số bán hàng bằng cách xác định các điểm tương tác mới với đối tượng mục tiêu của mình.
Thông qua các nghiên cứu thị trường sơ bộ, nhóm marketing phát hiện ra một sự thật thú vị về khách hàng của họ là: Hơn 1/3 số người uống vang quan tâm đến rạp chiếu phim, những khách hàng này có khả năng nói nhiều hơn về rạp chiếu phim tới 39% so với một người dùng bình thường khác.
Với những dữ liệu này, thương hiệu có thể thực hiện một số chiến thuật như:
Tập trung các nỗ lực Marketing vào các kênh liên quan đến rạp chiếu phim.
Định hình thông điệp của thương hiệu để thu hút sự quan tâm của những người hâm mộ các rạp chiếu phim.
Bắt tay hợp tác với các rạp để bán sản phẩm.
Đó là những gì mà các nghiên cứu khách hàng có thể mang lại, tuy nhiên, làm thế nào để thương hiệu xác định được các Passion Point hay Điểm đam mê của khách hàng?
Cách xác định Passion Point của khách hàng của thương hiệu.
Về mặt tổng thể, sau khi tiến hành phân khúc thị trường hay phân khúc đối tượng mục tiêu, các thương hiệu có thể bắt đầu tìm kiếm những sở thích quan trọng, thứ có thể mang nhiều khách hàng của thương hiệu lại với nhau – dù có hoặc không có sự xuất hiện của thương hiệu.
Một Passion Point thực sự sẽ bao hàm các dấu hiệu như:
Nó bắt nguồn từ một câu hỏi có thể đo lường được, ví dụ: thời gian khách hàng dành cho các phương tiện truyền thông là bao nhiêu, sở thích hay ưu tiên của khách hàng là gì hay họ ưu tiên sử dụng và tương tác trên nền tảng nào.
Bạn có thể sử dụng Passion Point như một điểm khởi đầu để tìm hiểu sâu hơn về các chủ đề cụ thể chẳng hạn như thời trang, điện ảnh hay mạng xã hội.
Passion Point có thể giúp thương hiệu phát triển các định hướng thông điệp mới, định hình vị trí quảng cáo và nội dung (Content) của các chiến dịch.
Trong nhiều trường hợp, thương hiệu sẽ chỉ có khoảng từ 1-3 Passion Point, sau đó thương hiệu có thể sử dụng các điểm này để tìm hiểu sâu hơn về đối tượng mục tiêu.
Thấu hiểu tư duy của đối tượng mục tiêu.
Một khi thương hiệu đã tìm thấy các Passion Point của khách hàng của mình, đừng chỉ dừng lại ở đó.
Thương hiệu nên tiếp tục nghiên cứu mở rộng để tìm hiểu chính xác điều gì làm cho đối tượng mục tiêu trở nên đặc biệt và tại sao các Passion Point đó lại quan trọng đối với họ đến vậy.
Nói một cách dễ hiểu, nhiệm vụ của người làm marketing khi này là tìm hiểu sâu hơn về các lý do tiềm ẩn đằng sau các Passion Point của khách hàng.
Những chiến thuật mà thương hiệu có thể sử dụng Passion Point để xây dựng lợi thế là gì?
Cuối cùng, Passion Point cũng giúp cho thương hiệu biết khách hàng của họ là ai và họ đang hướng tới những điều gì. Các dữ liệu có được từ các nghiên cứu Passion Point và nghiên cứu đối tượng sẽ giải thích cho thương hiệu biết lý do tại sao.
Từ đây, thương hiệu có thể sử dụng các Passion Points để:
Cung cấp thông tin đến các chiến lược và chiến dịch.
Xác định và mở ra các cơ hội hợp tác.
Tinh chỉnh thông điệp và giọng điệu của thương hiệu.
Cải tiến và tối ưu sản phẩm.
Tạo các chiến dịch thương hiệu (Brand Campaign) có sức ảnh hưởng cao.
Và nhiều thứ khác mà thương hiệu có thể làm từ các Passion Point có được.
Thúc đẩy Passion Point với các nghiên cứu tùy chỉnh.
Trong không ít các trường hợp, một lượng dữ liệu phong phú cũng không giúp thương hiệu hiểu sâu hơn về khách hàng của họ, các nghiên cứu tuỳ chỉnh khi này chính là chìa khoá.
Thương hiệu có thể tạo một cuộc khảo sát riêng với tất cả các khách hàng hiện có của mình để có được một bức tranh rõ ràng hơn về niềm đam mê của họ cũng như các lý do đằng sau các điểm đam mê đó.
Bằng cách tận dụng nhiều hơn các nguồn dữ liệu, thương hiệu có thể đảm bảo rằng họ đã khai thác tất cả những thông tin cần thiết để xác định chính xác các điểm đam mê.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thông qua một báo cáo mới đây từ Microsoft với tên gọi “Marketing with Purpose”, những người làm marketing được truyền cảm hứng từ việc xây dựng chiến lược, nghiên cứu, thấu hiểu insight của khách hàng, đến các chiến thuật có thể hành động để xây dựng niềm tin và giá trị của thương hiệu.
Với tư cách là một marketer, khi nói đến yếu tố “có mục đích”, chúng ta thường nghĩ đến các chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu trở nên nổi bật hơn hay sử dụng một vài các chỉ số truyền thống để chứng minh cho mức độ hiệu quả, tuy nhiên, khái niệm “Marketing có mục đích” (Marketing with Purpose), lại mang nhiều ý nghĩa hơn thế.
Từ các nỗ lực để truyền thông giá trị của thương hiệu một cách chân thực trong quảng cáo, đến cách chúng ta tổ chức vận hành các hoạt động kinh doanh, những thứ có thể hỗ trợ các cam kết trách nhiệm của doanh nghiệp, tất cả những điều này có thể cung cấp những điểm kết nối (Connection Point) quan trọng tới mọi người (khách hàng) để từ đó xây dựng nên những mối quan hệ có ý nghĩa và đầy niềm tin với thương hiệu.
Trong thế giới ngày nay, “Mục đích” sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xây dựng giá trị thương hiệu, giá trị nhân viên và cả giá trị khách hàng. Và đây chính là lúc cuộc hành trình “Marketing with Purpose” của bạn chính thức được bắt đầu.
Marketing with Purpose là gì?
Nằm trong vô số các cách thức tiếp cận marketing khác, Marketing with Purpose hướng đến việc xây dựng nên một thương hiệu luôn được chào đón trong cuộc sống của mọi người bằng cách có được sự tin tưởng và duy trì giá trị của họ cũng như giá trị của thương hiệu.
Niềm tin sau đó sẽ nhanh chóng phát triển thành lòng trung thành (Brand Loyalty) bằng cách nhận ra giá trị của mọi người và phản ứng lại các giá trị đó một cách chân thực nhất.
Đó chính là ý nghĩa sâu xa đằng sau khái niệm “Marketing with Purpose”.
Các thành phần cốt lõi của niềm tin (Brand Trust) .
Thông qua các nghiên cứu khác nhau, nhóm nghiên cứu của Microsoft đã xác định được 3 yếu tố cốt lõi mà những người làm marketing phải ghi nhớ khi xây dựng niềm tin của khách hàng với thương hiệu của mình. 3 yếu tố đó là:
Trách nhiệm (Responsibility).
Giá trị (Values).
Sự đa dạng (Inclusion).
Như bạn có thể thấy qua mô hình ở trên, Niềm tin với thương hiệu (Brand Trust), Tình yêu thương hiệu (Brand Love) và Lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) được xây dựng dựa trên 3 nền tảng đó là trách nhiệm, giá trị và sự đa dạng.
Và tính chân thực (Authentic Marketing) là một trong những thuộc tính quan trọng nhất để xây dựng niềm tin và tình yêu của khách hàng với thương hiệu.
Amazon đang phải đối mặt với vụ kiện trị giá 280 triệu USD từ Gilimex, một nhà sản xuất có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Theo đó, Gilimex cho rằng gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) của Mỹ đã thu hẹp số lượng các đơn đặt hàng của mình sau khi công ty này đã nỗ lực để tăng công suất, Theo Bloomberg.
Vụ kiện đã được đệ trình lên Tòa án tối cao của bang New York, Mỹ nhằm chống lại Amazon Robotics, một công ty con của Amazon chuyên xử lý hàng tồn kho tại các trung tâm thực hiện đơn hàng của Amazon (Amazon fulfillment centers).
Cũng theo Gilimex, công ty này hợp tác với Amazon từ năm 2014 đến năm 2022, sau khi ký kết thoả thuận với Amazon, công ty đã đầu tư một khoản tiền trị giá 8 con số USD vào các cơ sở sản xuất bao gồm cả việc tuyển dụng thêm 7.000 công nhân.
Theo thông tin từ Bloomberg, sự sụt giảm đơn hàng xảy ra vào tháng 4 và tháng 5 năm nay khi chi tiêu trực tuyến chậm lại đáng kể bởi ảnh hưởng của Covid-19 và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Gilimex cho biết họ đã phải gác lại cam kết với các khách hàng lớn khác như Ikea và Columbia Sportswear để phục vụ nhu cầu từ Amazon, tuy nhiên sau đó số lượng đơn hàng lại liên tục sụt giảm. Theo KB Securities, Gilimex hiện chiếm hơn 50% lượng vải nhập khẩu của Amazon Robotics.
Theo báo chí trong nước, doanh thu của Gilimex trong quý 3 năm 2022 đạt mức 213 tỷ đồng (khoảng 9 triệu USD), giảm 83% so với quý trước.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thông qua mối quan hệ đối tác mới với người mẫu Kate Moss, Diet Coke tập trung xây dựng mối liên hệ giữa thương hiệu với thời trang, chiến lược được thiết kế với mục tiêu chính là tương tác sâu hơn với tệp khách hàng trung thành và xây dựng giá trị thương hiệu.
Nhân dịp kỷ niệm 40 năm kể từ khi được ra mắt vào năm 1982, Diet Coke tin rằng sự tăng trưởng trong tương lai của thương hiệu sẽ đến từ việc tạo ra các mối quan hệ có ý nghĩa với những khách hàng trung thành (loyal customer).
Theo chia sẻ của bà Louise Maugest hiện là Giám đốc Marketing (CMO) của Coca-Cola thì “đây chính là mục tiêu tối thượng của thương hiệu”.
“Có rất nhiều thứ mà chúng tôi cần phải làm để tiếp tục tạo ra những tương tác có ý nghĩa với người hâm mộ và người tiêu dùng trung thành của mình, đồng thời đưa thương hiệu phát triển theo cách đó.”
Nằm trong hàng loạt sự kiện nhằm kỷ niệm 40 năm thành lập, Diet Coke đã hợp tác với người mẫu được xem là “biểu tượng của thời trang” Kate Moss, để cho ra mắt bộ sưu tập vỏ lon Diet Coke được lấy cảm hứng từ chính ngoại hình của cô siêu mẫu.
Các ưu đãi và phần thưởng của sự kiện tập trung nhắm tới nhóm những người hâm mộ và khách hàng trung thành, những người “thực sự yêu thích thương hiệu”.
CMO của Coca-Cola nói:
“Chúng tôi giờ đây không chỉ nhìn nhận các bản kế hoạch hay chiến dịch theo kiểu ‘tiếp cận một lần’ hay ‘từ đầu đến cuối’, chúng tôi suy nghĩ về một trải nghiệm toàn diện mà khách hàng có với thương hiệu.”
Trong quá khứ, Coca-Cola luôn coi việc xây dựng các mối quan hệ gắn bó với người tiêu dùng là ưu tiên hàng đầu.
Ví dụ: vào tháng 4, khi doanh nghiệp mở một cửa hàng (flagship) ở trung tâm London (Anh), Coca-Cola cho biết một trong những mục tiêu chính của cửa hàng là giúp xây dựng tình yêu của khách hàng với thương hiệu (Brand Love).
Vị CMO cũng cho biết thêm, Diet Coke đã may mắn có nhiều khách hàng trung thành và thương hiệu đã sử dụng dữ liệu này để có thêm nhiều insight của khách hàng.
Các dữ liệu cũng giúp Diet Coke nhận biết được khi nào một chiến dịch đang hoạt động hiệu quả và chiến dịch nào thì không, đồng thời có thể tận dụng điều này để thúc đẩy những gì có lợi cho doanh nghiệp.
Để có thể minh chứng cho những gì thương hiệu đang tiếp cận, vị CMO đã đưa ra ví dụ về chiến dịch “Love What You Love” mà Diet Coke đã triển khai vào đầu năm.
Chiến dịch hướng tới mục tiêu tôn vinh sự tự tin khi thể hiện bản thân và không ngần ngại về những gì bạn yêu thích, chiến dịch sau đó đã gặt hái được nhiều thành quả tại thị trường Anh.
Thay vì cố gắng “phát minh lại bánh xe”, đội nhóm Marketing của Diet Coke phát triển các chiến dịch dựa trên những gì đã mang lại hiệu quả.
Học hỏi nhanh hơn.
Vào năm 2021, Coca-Cola đã công bố một mô hình marketing mới được thiết kế với mục tiêu mang lại sự tăng trưởng lâu dài cho thương hiệu.
Ưu tiên hàng đầu của mô hình mới là ngăn chặn tình trạng phân tầng hay hoạt động một cách rời rạc giữa các bộ phận với nhau, và giữa nội bộ doanh nghiệp với các Agency, điều này cuối cùng cho phép thương hiệu khởi chạy các chiến dịch truyền thông marketing với khả năng tích hợp cao hơn.
Sau khi chọn WPP làm đối tác truyền thông chính, hiện Coca-Cola đang làm việc với Agency này theo mối quan hệ “đối tác chiến lược” hơn là giữa “khách hàng và Agency”.
CMO Maugest nói tiếp:
“Mô hình mới đã giúp chúng tôi đẩy nhanh quá trình “thử nghiệm và học hỏi” (Test and Learn) trong doanh nghiệp. Chúng tôi đang thử nghiệm mọi thứ ở các quốc gia khác nhau và sau đó chia sẻ những gì hiệu quả hay những gì không hiệu quả với các thị trường khác.”
“Chúng tôi giờ đây không chỉ nhìn nhận các bản kế hoạch hay chiến dịch theo kiểu ‘tiếp cận một lần’ hay ‘từ đầu đến cuối’, chúng tôi suy nghĩ về một trải nghiệm toàn diện mà khách hàng có với thương hiệu.”
Hành trình thương hiệu của Diet Coke.
Kể từ năm 2015, Coca-Cola đã bắt đầu triển khai chiến lược mới được gọi là ‘Một thương hiệu’ (One Brand), chiến lược được đưa ra với mục tiêu xây dựng nên một cái nhìn thống nhất nhất về các thương hiệu như Coca-Cola, Diet Coke và Coca-Cola Zero Sugar.
Vào năm 2021, các nhãn mác hay bao bì của các thương hiệu cũng đã được xây dựng lại theo hướng đồng bộ với nhau nhiều hơn.
Nói tiếp về chiến lược của Diet Coke trong thời gian tới, Giám đốc Marketing của thương hiệu cũng chia sẻ là Diet Coke sẽ hợp tác chặt chẽ hơn với mảng thời trang.
Bà khẳng định rằng “điểm đam mê” (Passion Point) của thời trang là thứ rất phù hợp với nhóm khách hàng trung thành của Diet Coke. Bất cứ ai hứng thú hay yêu thích thời trang đều có lý do để yêu thích Diet Coke.
Cuối cùng, tập trung vào yếu tố kết nối và con người là chiến lược cốt lõi của Diet Coke.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hành động cấm TikTok trên các thiết bị của chính phủ có mục đích bảo vệ an ninh quốc gia. Song, nó vẫn cần Hạ viện Mỹ bỏ phiếu thông qua.
Theo Engadget, dự luật cấm TikTok (No Tiktok) trên các thiết bị của Chính phủ Mỹ do thượng nghị sĩ Josh Hawley đề xuất vừa có một bước tiến quan trọng.
Các thành viên của Thượng viện Mỹ đã nhất trí bỏ phiếu thông qua dự luật cấm ứng dụng TikTok trên tất cả điện thoại và thiết bị khác thuộc sở hữu của chính phủ.
Sự đồng thuận này đã nhấn mạnh mối quan ngại của các nhà chức trách về ByteDance, công ty mẹ của TikTok.
Vào tháng 11, Giám đốc FBI Chris Wray đã cảnh báo các nhà lập pháp rằng chính phủ Trung Quốc có thể sử dụng TikTok để khởi động “các hoạt động ngầm”, gây ảnh hưởng đến hàng triệu thiết bị.
Mặc dù dự luật có mục đích cấm cài đặt mạng xã hội TikTok trên các thiết bị của chính phủ, ứng dụng này vẫn được phép sử dụng cho mục đích thực thi pháp luật, các hoạt động và lợi ích an ninh quốc gia cũng như nghiên cứu bảo mật, theo Bloomberg.
Trước đó, thượng nghị sĩ Josh Hawley đã gọi TikTok là “con ngựa thành Troy của chính phủ Trung Quốc” và nói rằng ứng dụng này không có chỗ trên các thiết bị của chính phủ Mỹ.
Phản bác lại quan điểm này, phát ngôn viên của TikTok, bà Brooke Oberwetter nói rằng dự luật trên không giúp ích cho an ninh quốc gia Mỹ.
“Chúng tôi hy vọng rằng thượng nghị sĩ Josh Hawley sẽ thúc giục chính quyền tiến tới một thỏa thuận thực sự giải quyết các mối bận tâm của ông ấy, thay vì tiếp tục hướng đến việc cấm TikTok”, phát ngôn viên của TikTok nói với Bloomberg.
Đầu tháng 12, thượng nghị sĩ Marco Rubio và hạ nghị sĩ Mike Gallagher đã đệ trình một dự luật riêng nhằm cấm hoàn toàn TikTok ở Mỹ.
Không giống như ý tưởng của Hawley, dự luật này nhắm vào tất cả các nền tảng mạng xã hội có trụ sở hoặc chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc, Nga, Cuba, Iran, Triều Tiên và Venezuela.
Trong đó, ông Rubio chỉ trích chính phủ Mỹ chưa thực hiện một hành động có “sức nặng” để bảo vệ người dân khỏi mối đe dọa từ TikTok.
Hiện tại, các tiểu bang riêng lẻ bao gồm Maryland và Nam Dakota đã cấm cài đặt TikTok trên các thiết bị của chính phủ. Đối với dự luật của Hawley, Hạ viện Mỹ cần phải thông qua trước khi nó có thể trở thành luật.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi ngành marketing, có vô số khái niệm về cái gọi là “nhân viên marketing” hay marketer, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể, chân dung của một marketer có thể sẽ rất khác nhau.
Trong bài viết này, MarketingTrips sẽ tiếp tục đề cập đến một số kiểu chân dung khác về marketer, đó cũng có thể là “hình ảnh” mà bạn muốn hướng tới hoặc không.
2 kiểu Marketer theo đó là Optimizer Marketer và Game Changer Marketer. Trước hết, hãy cùng tìm hiểu về khái niệm của 2 chân dung Marketer này.
Optimizer Marketer là gì hay họ là ai?
Hiểu một cách đơn giản, Optimizer Marketer là kiểu Marketer tập trung vào các hoạt động hướng đến mục tiêu là tối ưu các chiến dịch hay công việc đang làm. Đó có thể là tối ưu chi phí quảng cáo hay tối ưu chi phí để có được một khách hàng tiềm năng.
Về bản chất, Optimizer Marketer không có nghĩa họ là các nhân viên hay chuyên viên (Specialist), không ít các nhà quản lý (Manager) vẫn đang tiếp cận theo chân dung này, mục tiêu chính của họ luôn là hướng tới việc tối ưu những gì (kênh, chi phí…) đang có.
Game Changer Marketer là gì hay họ là ai?
Gần như là ngược lại hoàn toàn với những gì mà các Optimizer Marketer coi là ưu tiên hàng đầu, Game Changer Marketer mô tả chân dung của một Marketer trong đó người này luôn tìm cách để thay đổi cuộc chơi (Game Changer), thay đổi vị thế, thúc đẩy tăng trưởng toàn diện hay khác biệt hoá so với các đối thủ cạnh tranh.
Ưu tiên hàng đầu của các Game Changer Marketer không phải chỉ là giảm chi phí nhấp chuột quảng cáo từ 2 xuống 1 hay cũng không phải giảm chi phí để có được một khách hàng tiềm năng mới (Cost Per Lead), mà đó là thị phần, doanh số bán hàng (Sales), khác biệt hoá thương hiệu so với đối thủ, hay thúc đẩy tăng trưởng vượt bậc.
Một số điểm tư duy khác biệt giữa Game Changer Marketer và Optimizer Marketer.
Nếu như ưu tiên của Optimizer Marketer là cải thiện từng bước dù là nhỏ, các Game Changer Marketer cố gắng tìm ra các ý tưởng lớn (Big Idea) hay chiến lược mới để xây dựng sự khác biệt.
Các Optimizer Marketer nhìn vào các dữ liệu trong quá khứ và làm việc dựa trên dữ liệu, các Game Changer Marketer được định hướng bởi cảm hứng và sự sáng tạo, câu hỏi họ thường sử dụng sẽ là “liệu có bất cứ ý tưởng hay phương thức nào khác chưa được thực hiện hay không?”.
Optimizer Marketer theo dõi và tối ưu hiệu suất hàng tuần thậm chí là hàng ngày thông qua nhiều hành động nhỏ, Game Changer Marketer thường sẽ nhìn xa hơn, đó có thể là hàng tháng, hàng quý hay thậm chí là hàng năm.
Về mức độ chấp nhận rủi ro: Trong khi Optimizer Marketer thường xây dựng các bản kế hoạch mới dựa trên các bản kế hoạch cũ và ít chấp nhận rủi ro bằng các thử nghiệm với các giải pháp quá mới, Game Changer Marketer ngược lại, ưa mạo hiểu và không ngừng theo đuổi xu hướng.
Nếu như mục tiêu của các Optimizer Marketer là dựa theo các chiến lược (của thương hiệu hay doanh nghiệp) cố định trước đó, Game Changer Marketer luôn tìm kiếm và làm những thứ mới cho thương hiệu.
Một số điểm tư duy khác biệt giữa Optimizer Marketer và Marketer truyền thống.
Marketer truyền thống thường đưa ra ý tưởng, còn Optimizer Marketer đưa ra giả thuyết (Hypothesis).
Marketer truyền thống tạo ra những sự thay đổi, còn Optimizer Marketer liên tục chạy các thử nghiệm (Testing).
Marketer truyền thống đơn giản là làm việc và đưa ra báo cáo, Optimizer Marketer tập trung vào việc phân tích hiệu suất.
Marketer truyền thống viết nội dung, còn Optimizer Marketer thì liên tục cập nhật và tối ưu nội dung để có hiệu suất cao hơn.
Marketer truyền thống coi trọng yếu tố hay quan điểm cá nhân, Optimizer Marketer là người tự thách thức các thành kiến của bản thân, họ không cho phép bản thân họ tự đánh giá các vấn đề một cách phiến diện và chủ quan.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo biên bản nội bộ mà Reuters có được, CEO Grab Anthony Tan thông báo với nhân viên về các biện pháp “thắt lưng buộc bụng”, bao gồm đóng băng tuyển dụng ở hầu hết vị trí, không tăng lương đối với các lãnh đạo cấp cao và cắt giảm 20% ngân sách đi lại cùng các chi phí khác.
Người phát ngôn Grab xác nhận các thông tin của Reuters.
Dù đang cố gắng thu hẹp các khoản lỗ bằng cách đóng một số bộ phận kinh doanh không hiệu quả trong năm nay, động thái mới nhất của Grab cho thấy những gì họ sẽ phải đối mặt trong năm 2023. Grab – một tên tuổi lớn trong thị trường gọi xe Đông Nam Á – tuyển dụng khoảng 8.800 nhân sự tính đến cuối năm ngoái.
Tháng trước, Grab nâng dự báo doanh thu năm 2022, báo cáo khoản lỗ hoạt động thấp hơn. Bộ phận giao hàng và giao đồ ăn hòa vốn sớm hơn 3 quý so với dự đoán.
Grab và các đối thủ như GoTo – công ty mẹ Gojek – được hưởng lợi từ các dịch vụ giao đồ ăn trong suốt đại dịch Covid-19, song tăng trưởng dần chậm lại và mảng gọi xe truyền thống chưa phục hồi được như trước dịch. Các doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng do chi phí tăng cao và tăng trưởng chậm tại các thị trường quan trọng.
Tháng 11, GoTo thông báo cắt giảm 1.300 người, tương đương 12% nhân sự, gia nhập làn sóng sa thải trên toàn cầu. Sàn thương mại điện tử Shopee cũng cho nhân viên tại một số nước nghỉ việc, đóng cửa các hoạt động ở nước ngoài do công ty mẹ Sea vật lộn với các khoản lỗ.
Giá cổ phiếu Grab đã giảm một nửa trong năm nay, còn GoTo giảm 75% trong đợt bán tháo cổ phiếu công nghệ tồi tệ, giữa nỗi lo lắng của các nhà đầu tư về khả năng sinh lời và tăng trưởng.
Vào tháng 9, Giám đốc Điều hành Grab Alex Hungate chia sẻ với Reuters về việc sẽ không có sa thải quy mô lớn. Thay vào đó, Grab sẽ tuyển dụng có chọn lọc, đồng thời kiềm chế tham vọng fintech.
“Không một quyết định nào là dễ dàng, nhưng chúng sẽ giúp chúng ta tinh gọn hơn khi tăng tốc nhanh hơn trên con đường tăng trưởng lợi nhuận, bền vững”, ông Tan nói. Ông cũng nhắc nhở “hơn lúc nào hết”, nhân viên Grab cần “áp dụng tư duy tiết kiệm và thận trọng khi chuẩn bị cho năm 2023”.
(Theo Reuters)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhiều nhân viên cho rằng Google đã “bỏ lỡ cơ hội ngàn vàng” và chatbot mới nhất của OpenAI có thể chấm dứt vị thế thống trị của hãng trong lĩnh vực tìm kiếm.
Trong cuộc họp toàn công ty mới đây, nhân viên Google đã bày tỏ lo ngại về việc chatbot ChatGPT của OpenAI sẽ đe dọa đến vị thế độc quyền của hãng công nghệ trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI).
Theo CNBC, hoạt động kinh doanh chủ chốt của Google là công cụ tìm kiếm và hãng đã giữ vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực AI suốt nhiều năm qua, đặc biệt là với hệ thống chatbot LaMDA (Language Model for Dialogue Applications).
Do đó, một số người thắc mắc liệu Google có kế hoạch tham gia vào cuộc đua phát triển chatbot thông minh với khả năng trả lời mọi câu hỏi hay yêu cầu của người dùng hay không.
Google Tìm kiếm đang chết dần?
Trong buổi họp, một nhân viên cho rằng việc Google không tích hợp AI vào công cụ tìm kiếm đã khiến họ “bỏ lỡ cơ hội ngàn vàng” mặc dù đã dành nhiều năm để nghiên cứu chatbot LaMDA.
Là một chatbot thông minh, ChatGPT có thể trả lời mọi câu hỏi từ kiến thức thường thức đến những câu trả lời đòi hỏi tư duy sáng tạo như viết luận văn, lập trình. Khả năng của ChatGPT gần như trùng lặp với những gì Google có thể làm, nhân viên Google cho biết.
Đồng ý với quan điểm này, Brian Nowak, nhà phân tích của Morgan Stanley tại Alphabet, cũng bày tỏ lo ngại rằng mô hình ngôn ngữ của AI sẽ ăn bớt thị phần và “hạ bệ Google khỏi vị thế thống trị khi mọi người truy cập Internet”.
Theo CNBC, Google đang trải qua giai đoạn có tốc độ tăng trưởng chậm nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Trong đó, doanh thu từ công cụ tìm kiếm chỉ tăng 4% so với năm ngoái. Con số này còn thấp hơn tốc độ phát triển doanh thu của mảng kinh doanh quảng cáo Google.
“Giám đốc Sundar Pichai thấy thế nào với những tiêu đề như ‘Google Tìm kiếm đang chết dần’. Tại sao lại có quan điểm này và chúng ta cần làm gì để giải quyết”, một nhân viên hỏi.
Phản hồi về vấn đề, CEO Sundar Pichai và Giám đốc mảng AI Jeff Dean của Alphabet lại tỏ ra lạc quan, cho rằng không tích hợp AI vào công cụ tìm kiếm không phải là một vấn đề lớn.
Theo họ, nếu Google học theo ChatGPT, họ sẽ phải trả giá đắt nếu có sai sót vì người dùng luôn có xu hướng tin tưởng vào các kết quả trên Google.
Do đó, việc bảo vệ danh tiếng và vị thế là nguồn tin đáng tin cậy quan trọng hơn và AI sẽ không thể nào cạnh tranh với họ về khả năng này.
Trên thực tế, hiện có hàng tỷ người dùng trên thế giới sử dụng Google Tìm kiếm hàng ngày nhưng chỉ có 1 triệu người sử dụng chatbot của OpenAI mới ra mắt tháng 12.
Google thận trọng với AI
“Quả thật ChatGPT đáp ứng đúng nhu cầu của người dùng nhưng chúng ta cần hiểu rõ những mô hình AI này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Dù không có dữ liệu về một vấn đề nào đó, AI vẫn sẽ trả lời người dùng. Nó hoàn toàn có thể nói voi là động vật đẻ trứng lớn nhất Trái Đất nếu không có kiến thức về lĩnh vực này”, Giám đốc Jeff Dean nói.
Bên cạnh đó, nhà phân tích Nowak của Morgan Stanley vẫn tin tưởng vào vị thế của Google trên thị trường vì công ty luôn cải tiến công cụ tìm kiếm, đồng thời cũng đang xây dựng “mô hình ngôn ngữ tự nhiên như LaMDA”.
Cũng trong buổi họp toàn công ty, CEO Sundar Pichai của Google khẳng định họ có rất nhiều kế hoạch trong năm 2023 và AI là “một lĩnh vực chúng tôi cần cân bằng sự liều lĩnh và trách nhiệm lớn đi kèm”.
Về phía OpenAI, trong một bài đăng trên Twitter, CEO Sam Altman cũng thừa nhận ChatGPT vẫn còn nhiều hạn chế và người dùng cần cẩn thận khi sử dụng, không nên quá phụ thuộc vào đáp án của chatbot.
“Mọi người không nên dùng ChatGPT cho những vấn đề quan trọng. Đây mới chỉ là bước đầu cho công nghệ, chúng tôi vẫn còn rất nhiều thứ phải cải tiến để nâng cao chất lượng và độ chính xác của thông tin”, ông chia sẻ.
Nhưng với ông lớn trong lĩnh vực tìm kiếm như Google, họ phải đối mặt với nhiều “rủi ro ảnh hưởng đến danh tiếng” và cần “cẩn trọng hơn những startup nhỏ lẻ”, Giám đốc mảng AI cho biết.
“Chúng tôi đang cố gắng biến những công nghệ mới như mô hình ngôn ngữ LaMDA thành những sản phẩm riêng, chứ không chỉ đơn giản là tích hợp vào những sản phẩm có sẵn như hiện tại. Nhưng quan trọng nhất chúng tôi phải biết chắc rằng mình đang đi đúng hướng”, Dean nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Là một trong những ứng dụng quản lý công việc và đội nhóm lớn nhất toàn cầu với giá trị hơn 27 tỷ USD, Slack từng có một bài học Marketing mà mọi thương hiệu hay Marketer đều có thể học hỏi.
Vào năm 2013, ứng dụng Slack đã phải đối mặt với một vấn đề marketing mà chắc chắn nhiều doanh nghiệp khác cũng có thể gặp phải đó là trong khi Slack là một ứng dụng hữu ích giúp các thành viên hay đội nhóm cộng tác với nhau hiệu quả hơn, khách hàng khi đó lại không có ý định tìm kiếm tính năng này.
Cũng tương tự như bất cứ sản phẩm nào khác, dù đó là các ứng dụng công nghệ hay đơn giản chỉ là các mặt hàng tiêu dùng thông thường, mọi người sẽ tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp để giải quyết các vấn đề hay “nỗi đau” của họ.
Từ góc nhìn này, rõ ràng là nếu Slack muốn tiếp cận khách hàng và bán hàng thì là không thể vì khách hàng hiện không có nhu cầu.
Vấn đề ở đây là gì? Là các giải pháp (mà Slack đang cung cấp) sẽ không phải là giải pháp nếu khách hàng của họ không nhận ra rằng họ đang gặp những vấn đề cụ thể nào đó.
Ông Stewart Butterfield, chính là nhà sáng lập của Slack chia sẻ:
“Vị trí của chúng tôi khác với vị trí của nhiều công ty mới khác: Chúng tôi không tranh giành khách hàng trong một thị trường rộng lớn, một thị trường có các nhu cầu đã được xác định hay định hình rõ ràng.
Chúng tôi đã bắt đầu với một thị trường mới, và điều đó có nghĩa là chúng tôi không thể giới hạn bản thân trong việc điều chỉnh hay cải tiến sản phẩm; chúng tôi cần điều chỉnh và thay đổi nhu cầu của thị trường.”
Vậy chiến lược Marketing của Slack trong trường hợp này là gì?
Là thay vì cố gắng thuyết phục hay bán những thứ mà hiện khách hàng cho là họ không cần, Slack chuyển sang bán tầm nhìn của sản phẩm hay một nói một cách dễ hiểu hơn là “thay vì bán những thứ đáp ứng cho nhu cầu hiện có của khách hàng, Slack bán một hình ảnh khác về con người mà khách hàng sẽ muốn trở thành trong tương lai.”
Slack đã tập trung các hoạt động marketing lẫn phát triến sản phẩm theo hướng hướng về tương lai, đó là những gì mà khách hàng của họ muốn trở thành:
Làm việc năng suất và hiệu quả khi thông tin giữa các thành viên được truyền đạt một cách rõ ràng.
Làm chủ thông tin của chính họ và không bị quá tải hay choáng ngợp với các luồng công việc liên tục được cập nhật.
Luôn hiểu rõ tiến độ của các thành viên, do đó chủ động làm việc nhiều hơn.
Các giao tiếp sẽ trở nên có mục đích hơn khi các thành viên đều phải hướng tới mục đích chung.
CEO Slack cho biết:
“Chúng tôi không bán sản phẩm, chúng tôi đang bán các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải thông tin, giảm bớt căng thẳng và có thể tạo ra nhiều giá trị mới cho tổ chức.
Chúng tôi đang giúp cho các đội nhóm làm việc hiệu quả hơn. Đó cũng chính là lý do mà khách hàng bắt đầu chọn sử dụng Slack.”
Là khách hàng? Họ không quan tâm đến những gì bạn bán, cũng tương tự như Slack, họ cũng không bán sản phẩm, họ chỉ đang hỗ trợ các đội nhóm để họ có thể làm việc hiệu quả hơn và có nhiều giá trị hơn.
Khách hàng về bản chất chỉ quan tâm đến những gì họ nhận được. Làm thế nào doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề của họ. Giúp họ cảm nhận. Và hơn thế nữa.
Bài học được rút ra ở đây là gì?
Nếu bạn đã tạo ra một thứ gì đó mới hoặc đang cố gắng tiếp cận một thị trường mới hay muốn khác biệt so với đối thủ, đừng cố gắng để bán sản phẩm, hãy bán giải pháp.
Bạn càng làm tốt điều này, bạn càng có thể chia sẻ những tầm nhìn mới (tốt hơn) về con người mà khách hàng của bạn muốn trở thành, bạn càng giúp họ sống tốt hơn thì bạn càng có nhiều khả năng hơn để chiếm lĩnh thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một bài đăng trên blog, YouTube đã công bố một số biện pháp mới mà nền tảng đang thực hiện để ngăn chặn các nội dung rác trên nền tảng.
Theo đó, YouTube cho biết tính năng phát hiện các bình luận rác đã được cải thiện. Mạng xã hội video lớn nhất thế giới đã xóa hơn 1,1 tỉ bình luận spam trong nửa đầu năm 2022.
Khi những kẻ phát tán nội dung thay đổi chiến thuật, các mô hình máy học hay thuật toán của YouTube cũng sẽ liên tục cải tiến để phát hiện tốt hơn các loại nội dung rác mới.
Kế đến, YouTube đã nâng cấp việc phát hiện bot trong phần bình luận ở các video trực tiếp (live), qua đó đã xử lý các bot truy cập nhằm cố tình làm gián đoạn luồng trực tiếp của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).
Nâng cấp thứ ba và đáng chú ý nhất là cảnh báo và thời gian chờ xóa bình luận. Qua đó, nếu người dùng bị phát hiện vi phạm Nguyên tắc cộng đồng của YouTube thông qua nội dung bình luận, họ sẽ tạm thời bị đình chỉ sử dụng tính năng này lên đến 24 giờ.
YouTube cho biết hiện đưa ra thông báo về việc tạm đình chỉ nhận xét bằng tiếng Anh, nhưng đang có kế hoạch thêm nhiều ngôn ngữ hơn trong những tháng tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi 2022 đang dần đi đến những ngày cuối cùng, các nhà marketer lại bắt đầu chuẩn bị cho chiến lược marketing của mình trong năm mới 2023.
Cũng có phần tương tự như năm 2021, 2022 lại là một năm đầy thách thức với các doanh nghiệp nói chung và người làm marketing nói riêng khi Covid-19 và suy thoái kinh tế tiếp tục diễn ra tại nhiều nơi trên toàn cầu.
Với những gì đã và đang chứng kiến, từ sự thay đổi trong hành vi mua hàng, cách người tiêu dùng lựa chọn và đánh giá thương hiệu, sự phát triển bùng nổ về chức năng của các nền tảng mạng xã hội, với tư cách là một marketer, bạn cần phải nhanh nhẹn hơn nữa, không chỉ trong việc tiếp cận với những gì đang diễn ra mà còn phải đón đầu những xu hướng mới có lợi cho doanh nghiệp.
Dưới đây là một số cân nhắc chiến lược mà bạn có thể tham khảo từ MarketingTrips.
Phân khúc lại thị trường là chiến lược Marketing đầu tiên mà mọi Marketer đều phải cân nhắc trong 2023.
Trong 2022, đến 2023 và xa hơn nữa, dưới những áp lực từ nền kinh tế, người tiêu dùng sẽ bắt đầu thắt chặt các chi tiêu của mình nhiều hơn.
Với các sản phẩm thiết yếu (bắt buộc phải dùng), người tiêu dùng sẽ tìm cách lựa chọn các sản phẩm có mức giá tốt hơn, với các sản phẩm không thiết yếu, người tiêu dùng có thể sẽ cắt bỏ khỏi các ưu tiên mua sắm của mình.
Để đáp ứng lại nhu cầu mới của khách hàng, nhiều thương hiệu đã bắt đầu ra mắt các chiến dịch khuyến mãi với nhiều ưu đãi hấp dẫn, xu hướng này được dự báo là sẽ tiếp tục kéo dài trong năm 2023.
Tuy nhiên, trong bối cảnh này, khi người tiêu dùng bắt đầu phân mãnh thành các phân khúc (nhỏ) khác nhau, thay vì chạy cùng một chương trình cho nhiều phân khúc (segment) khác nhau, những người làm marketing nên đánh giá lại các phân khúc thị trường của mình để từ đó có thể chọn lọc hay thậm chí là loại bỏ các phân khúc ít tiềm năng.
Nói đến khái niệm hay quá trình phân khúc (segmentation), mỗi phân khúc đại diện cho một thị trường nhỏ, nơi doanh nghiệp có thể làm thoả mãn các kỳ vọng của khách hàng, và trong trường này, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phân khúc mà mình có nhiều lợi thế nhất so với các đối thủ hiện có trên thị trường.
Thông qua các dữ liệu có được từ các nền tảng và công cụ phân tích (chẳng hạn như từ CRM hay CDP), các marketer cần phải xác định rõ những gì đang mang lại hiệu quả (với cả doanh nghiệp và khách hàng) và những gì không.
Trong khi người tiêu dùng sẽ ngày càng cân nhắc kỹ hơn trong cách họ chi tiêu và ra quyết định mua hàng, các doanh nghiệp cần phải chủ động và linh hoạt hơn.
Các nền tảng dữ liệu sẽ trở nên quan trọng hơn và cần thể hiện giá trị nhiều hơn.
Dù là CRM hay CDP (Customer Data Platforms), các nền tảng quản trị dữ liệu khách hàng từ lâu đã không còn xa lạ với các nhà Marketer nói chung và Digital Marketer nói riêng, tuy nhiên, vai trò và giá trị của nó thì cần phải xem xét lại.
Trong khi dữ liệu và cách làm marketing được định hướng bởi dữ liệu (Data Driven Marketing) vẫn là “tương lai” của các phương thức marketing hiệu quả, không phải nền tảng nào cũng thể hiện được vai trò của nó trong việc thu thập và phân tích dữ liệu của khách hàng, thậm chí CDP đôi khi chỉ là các CRM không hơn không kém.
Vào năm 2023, một CDP có giá trị phải là nền tảng có khả năng thu thập và phân tích dữ liệu đa kênh, nó sẽ phải khác với những gì mà các kho dữ liệu (Data Lakes) hay CRM có thể làm, CDP phải giúp người làm marketing tiếp cận khách hàng một cách thông minh hơn, tự động hoá và mức độ cá nhân hoá cao hơn.
Nhìn nhận lại về khái niệm Martech.
Trong thế giới marketing hiện tại, thuật ngữ Martech hay Marketing Technology (công nghệ marketing), khái niệm đề cập đến cách Marketing có thể thúc đẩy tăng trưởng bằng việc tận dụng sức mạnh của các yếu tố công nghệ (Technology) vốn đã không còn mới.
Tuy nhiên, khi đại dịch đã khiến các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức kinh doanh của họ, bao gồm cả những doanh nghiệp đã tích cực với các hoạt động chuyển đổi số, các chức năng hay nhiệm vụ hiện có của Martech cũng cần phải được cập nhật hoặc thay đổi.
Đại dịch đã buộc thương hiệu phải phản ứng nhanh hơn và giao tiếp tốt hơn với khách hàng, nhân viên và nhiều bên liên quan khác.
Trong khi doanh nghiệp đã đầu tư không ít nguồn lực vào các hoạt động liên quan đến Martech, chỉ một số ít trong số đó thực sự phù hợp.
Theo nghiên cứu của Gartner, các doanh nghiệp chỉ sử dụng trung bình khoảng 42% chức năng của các nền tảng Martech, một số báo cáo khác thì cho thấy con số này chỉ rơi vào khoảng 10%.
Dù cho là vì năng lực ứng dụng của các marketer còn hạn chế do đó chưa tận dụng được hết những giá trị vốn có hay là do các công nghệ marketing hiện không còn đáp ứng được các yêu cầu đề ra trong bối cảnh mới, các doanh nghiệp cần phải xem xét và đánh giá lại các yếu tố công nghệ hỗ trợ hiện có (hoặc có thể tìm kiếm các nhà cung cấp mới).
Nhìn về tương lai của Marketing.
Tương lai thì vẫn còn nằm ở phía trước, và nó cũng có thể không diễn ra theo cách bạn nghĩ, bằng cách liên tục nỗ lực và tập trung vào khách hàng (Customer Centric), không ngừng ăn mừng từng chiến thắng dù là nhỏ, bạn và đội nhóm của mình có thể gặt hái được nhiều thành quả hơn trong năm tới và xa hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các nhà lập pháp Mỹ vừa giới thiệu dự luật có thể cấm các mạng xã hội, bao gồm TikTok, nếu hoạt động dưới sự ảnh hưởng của những nước như Trung Quốc, Nga.
Dự luật mang tên “Anti-Social CCP” được các nhà lập pháp của hai Đảng Bảo thủ và Đảng Cộng hòa Mỹ giới thiệu, nhằm mục đích cấm “mọi giao dịch từ bất kỳ công ty mạng xã hội nào chịu sự ảnh hưởng của Trung Quốc, Nga hay các quốc gia đáng quan ngại”. Đặc biệt, dự luật nêu đích danh ByteDance và TikTok là những đối tượng hạn chế.
Nếu được thông qua, TikTok có thể bị cấm tại Mỹ sau nhiều năm chính quyền Donald Trump và Joe Biden bày tỏ lo ngại về nền tảng này. Theo CNBC, cổ phiếu công nghệ như Meta, Snap tăng giá trong phiên giao dịch 13/12 sau khi có thông tin về dự luật.
Nhà lập pháp Mỹ cho rằng Trung Quốc có thể truy cập dữ liệu người dùng TikTok Mỹ. Dù vậy, TikTok nhấn mạnh dữ liệu được lưu trữ an toàn bên ngoài Trung Quốc.
Song những gì TikTok đã làm chưa thể giúp căng thẳng “hạ nhiệt”. Hội đồng Đầu tư nước ngoài tại Mỹ (CFIUS) đang thảo luận với công ty về cách giải quyết các vấn đề dữ liệu.
Giám đốc FBI Christopher Wray khi điều trần trước Quốc hội gần đây đã bày tỏ “đặc biệt quan ngại” về ảnh hưởng của Trung Quốc đối với người Mỹ thông qua TikTok.
Hôm đầu tuần, Alabama và Utah gia nhập danh sách các bang của Mỹ cấm sử dụng TikTok trên thiết bị và mạng máy tính công do lo ngại an ninh quốc gia.
Năm 2020, cựu Tổng thống Trump từng cố gắng cấm người Mỹ tải TikTok cùng các giao dịch khác nhưng không thành công. Cũng trong năm đó, CFIUS ra lệnh cho ByteDance thoái vốn khỏi mạng xã hội TikTok.
Trong một tuyên bố, người phát ngôn TikTok cho biết công ty sẽ tiếp tục trình kế hoạch bảo đảm an toàn cho nền tảng tại Mỹ lên Quốc hội.
(Theo Reuters, CNBC)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Apple sẽ cho phép người dùng iPhone cài ứng dụng của bên thứ 3 mà không cần ứng dụng đó phải có trên App Store.
Với Android, người dùng có thể tự do cài đặt ứng dụng từ bên ngoài chỉ với một file apk. Nhưng với người dùng iOS, cách duy nhất để tải app là sử dụng App Store mặc định của hãng.
Dù vậy, điều này sẽ sớm thay đổi, ít nhất là với người dùng châu Âu.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Apple dự tính cho phép người dùng cài kho ứng dụng bên thứ 3 trên iPhone, iPad trước sức ép của Liên minh châu Âu. Sự thay đổi này sẽ xuất hiện vào phiên bản iOS 17 năm sau.
Cụ thể, một nguồn tin nội bộ cho biết các kỹ sư phần mềm và nhân viên mảng dịch vụ đang làm việc hết tốc lực để mở rộng nền tảng Apple.
Trong đó, một tính năng nổi bật là người dùng có thể cài đặt các phần mềm thứ 3 trên iPhone, iPad mà không cần sử dụng kho ứng dụng App Store mặc định.
Điều này sẽ giúp họ không còn bị giới hạn trong hệ sinh thái Apple và tránh mức thuế 30% mỗi khi thanh toán trong ứng dụng.
Theo Bloomberg, đây là động thái của Apple trước đạo luật chống độc quyền mới của EU, tạo điều kiện cho các nhà phát triển bên thứ 3 có chỗ đứng và nâng cao trải nghiệm người dùng. Có tên là Đạo luật thị trường kỹ thuật số toàn diện (Digital Markets Act), đạo luật chống độc quyền sẽ có hiệu lực vào năm 2024.
Quy định yêu cầu các hãng công nghệ phải cho phép cài đặt ứng dụng từ bên thứ 3 và tự do thay đổi những cài đặt mặc định. Đồng thời, các nhà phát triển phần mềm đều có quyền truy cập dữ liệu như nhau ở mọi app và dịch vụ.
Trước đó, chính quyền và các hãng sản xuất phần mềm ở khu vực này đã nhiều lần lên tiếng chỉ trích Apple và Google vì bành trướng quyền lực trên thị trường smartphone bằng cách mặc định cài đặt kho ứng dụng, app của mình.
Hiện hãng công nghệ dự định chỉ cho phép cài App Store bên thứ 3 ở khu vực châu Âu. Nhưng nếu đạo luật này được áp dụng ở các quốc gia khác, Apple sẽ dùng cách làm tương tự, nguồn tin nội bộ nhận định.
Về phần Apple, hãng công nghệ khẳng định rằng những ứng dụng bên ngoài App Store sẽ không an toàn và ảnh hưởng đến bảo mật và độ an toàn của nền tảng. Do đó, hiện App Stores cách duy nhất để các nhà phát triển phát hành ứng dụng của mình đến người dùng.
Tuy nhiên, nếu cho phép tải kho ứng dụng bên thứ 3, Apple sẽ không còn giữ vị thế độc quyền. Điều này sẽ làm thay đổi toàn bộ thị trường ứng dụng hiện tại bởi tải kho ứng dụng bên thứ 3 đồng nghĩa với việc người dùng có thể sử dụng bất kỳ app nào, kể cả những app không có trên App Store như tựa game Fortnite từng bị Apple xóa từ năm 2020.
Bên cạnh đó, một số kỹ sư trong công ty cũng cho rằng việc cho phép kho ứng dụng bên ngoài sẽ cản trở quy trình phát triển các tính năng khác của Apple.
Do đó, tập đoàn công nghệ đang cân nhắc về một số quy định về bảo mật cho những ứng dụng phát hành bên ngoài App Stores. “Những app này cần được xác minh bởi Apple và quá trình này có thể tốn phí”, phóng viên Mark Gurman cho biết.
Không chỉ “nhân nhượng” EU, cho phép cài đặt ứng dụng từ bên thứ 3, Apple còn mở rộng API và các tính năng như kết nối NFC, công nghệ camera của mình với các nhà phát triển bên ngoài. Trong khi đó, trước đây, chỉ có ứng dụng Apple Wallet và Apple Pay mặc định trên iOS mới có quyền truy cập kết nối NFC.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hay nhảy việc, cái tôi cao, không chịu được khổ, hay đòi hỏi… là rất nhiều cụm từ đánh giá Gen Z – những người mới bước vào thị trường lao động. Tuy nhiên sự thật đằng sau những lời nhận xét này là gì.
Kén chọn, thường xuyên nhảy việc cùng hàng loạt vấn đề khác của những lao động trẻ thuộc thế hệ Z (Gen Z – người sinh từ 1997 đến 2010) đang là nỗi đau đầu của bộ phận tuyển dụng, nhân sự nhiều doanh nghiệp.
“Mất thời gian đào tạo nhưng làm việc được một thời gian lại nhảy việc; hẹn phỏng vấn nhưng không đến; đi thực tập một ngày liền nghỉ… là những vấn đề chúng tôi thường xuyên gặp với Gen Z”, giám đốc tuyển dụng của một công ty công nghệ lớn cho biết.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, khoảng ba năm nữa, Gen Z sẽ chiếm 25% tổng lực lượng lao động tại Việt Nam. Mặc dù là nhân tố quan trọng của Việt Nam, đang có nhiều tranh cãi về thế hệ này.
Nghiên cứu Gen Z Việt Namdo Viện nghiên cứu đời sống và con người khu vực Đông Nam Á Hakuhodo công bố tháng 4/2022, cho biết xã hội đang có bốn điểm không hài lòng với lao động Gen Z, gồm: không có tinh thần trách nhiệm trong công việc; sống dễ dãi và thoải mái; không chịu lắng nghe hướng dẫn hoặc ý kiến của các thế hệ khác; Gen Z và điện thoại thông minh không thể tách rời.
Nhưng những cuộc phỏng vấn sâu với hàng trăm học sinh, sinh viên và những người mới đi làm nhóm nghiên cứu cho thấy đây là bốn sự hiểu lầm.
Cụ thể, với ý kiến cho rằng Gen Z chểnh mảng, nhanh chóng đổi việc khi gặp khó khăn, thậm chí có thể dành nhiều năng lượng và thời gian để đi du lịch hơn cho sự nghiệp, gần 80% người được phỏng vấn cho rằng với Gen Z đam mê cá nhân và sự phát triển nghề nghiệp đều có tầm quan trọng như nhau, khác với thế hệ trước làm việc chăm chỉ với niềm tin sẽ mang lại hạnh phúc trong cuộc sống cá nhân.
Với ý kiến “Gen Z không lắng nghe thế hệ trước”, 97% cho biết không phải họ không coi trọng ý kiến đóng góp từ cha mẹ và những người lớn tuổi khác, nhưng chỉ 58% làm theo lời khuyên. Lý do vì họ lớn lên trong thời đại thông tin, có cơ hội khám phá nhiều lựa chọn khác nhau và xem xét lựa chọn nào thực sự phù hợp với mình.
Báo cáo “Gen Z và môi trường công sở ở Việt Nam” (Gen Z and the workplace in Viet Nam), do Decision Lab and Dreamplex, thực hiện tháng 9/2021, cho rằng thế hệ lao động này được thu hút mạnh mẽ nếu khi đi làm được học hỏi kỹ năng mới (32%), học kiến thức mới (22,6%).
Mức lương chỉ chiếm vị trí quan trọng thứ 3, với gần 19% Gen Z cho biết họ cân nhắc yếu tố này khi nộp đơn xin việc. Khi đã được tuyển dụng, 44% mới cho rằng thu nhập là yếu tố quan trọng nhất.
Nhiều nhà quản lý phàn nàn Gen Z sẵn sàng nghỉ làm, bỏ việc ngay khi bị cấp trên nói nặng lời hoặc điều gì không ưng ý.
Theo Hiệp hội Tâm lý Mỹ, chỉ có khoảng 45% Gen Z cho biết sức khỏe tâm thần của họ ổn hoặc rất tốt, thấp hơn hẳn các thế hệ trước (từ 51% đến70%). Các thành viên của nhóm này tìm đến các liệu pháp hoặc tư vấn sức khỏe tâm thần cao hơn so các thế hệ trước.
Theo 5 cấp độ quản lý lãnh đạo doanh nghiệp thì những nhân sự “thỏ trắng” (khái niệm chỉ những nhân sự mới tham gia vào thị trường lao động) chính là nhóm cần dùng “uy” ngay từ đầu để giảm thiểu rủi ro tối đa.
Lý do là khi họ mới vào doanh nghiệp chưa thực sự hiểu bức tranh toàn cảnh, nếu để thoải mái tự do sáng tạo sẽ dễ gây tác dụng ngược.
Tóm lại với nhân sự Gen Z cần ân trong hoạt động gắn kết tinh thần, uy trong cách triển khai công việc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bộ phận Connectivity của Facebook đóng cửa sau gần 10 năm hoạt động, do tác động từ cuộc sa thải hơn 11.000 nhân viên tháng trước.
Theo Light Reading, Meta xác nhận đã đóng cửa mảng Connectivity của mình trong nỗ lực tái cấu trúc công ty.
Hiện đường link dẫn tới dự án vẫn hoạt động với tin tức mới nhất được đăng từ tháng 8. Nguồn tin cho biết các tài sản thuộc bộ phận Connectivity đã được phân phối cho hai nhóm Hạ tầng và Sản phẩm trung tâm của Meta.
Meta Connectivity (trước đây là Facebook Connectivity) là sáng kiến được Facebook đưa ra năm 2013, với mục tiêu đưa Internet đến nhiều người hơn, từ đó tăng lượng người sử dụng mạng xã hội của công ty.
Một trong những hoạt động nổi bật của Connectivity là cung cấp Internet miễn phí đến các nước đang phát triển, bằng cách kết hợp với đối tác viễn thông.
Tháng 10 năm ngoái, Meta cho biết dịch vụ này đã cung cấp Internet cho hơn 300 triệu người dùng. Tuy nhiên, nó cũng vấp phải lùm xùm về việc tính phí nhầm khi người dùng truy cập Facebook.
Ngoài ra, Meta Connectivity cũng từng thực hiện dự án Aquila, với ý tưởng phát Internet bằng drone kết nối LTE đến các khu vực khó tiếp cận.
Dự án này đóng cửa năm 2018, sau một số chuyến bay thử nhưng drone gặp sự cố. Một dự án khác là cung cấp Internet qua vệ tinh tương tự Starlink, nhưng cũng gặp khó khi nhiều nhân sự chủ chốt chuyển sang làm cho Amazon vào tháng 4 năm ngoái.
Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến việc ngừng Meta Connectivity là do công ty tái cấu trúc nhằm tinh gọn đội ngũ và tối ưu hóa chi phí.
Trong đợt sa thải hồi tháng 11, công ty của Mark Zuckerberg cho nghỉ việc 11 nghìn người, tương đương 13% nhân sự. Dan Rabinovitsj, đứng đầu Meta Connectivity, vẫn ở lại công ty, nhưng chưa rõ làm việc với vai trò gì.
Trong hơn một năm qua, Meta chứng kiến tình hình kinh doanh lao dốc đáng kể khi mảng quảng cáo giảm doanh thu, khi công ty chuyển hướng sang phát triển metaverse và đầu tư hàng chục tỷ USD vào các công nghệ liên quan.
Trong những bản tin cuối trên trang web của Connectivity, Meta vẫn thể hiện tham vọng phổ cập Internet tốc độ cao, từ đó thu hút người dùng vào metaverse do công ty xây dựng.
“Hy vọng của chúng tôi là metaverse sẽ tiếp cận hơn một tỷ người dùng trong thập kỷ tới. Tương lai này phụ thuộc vào việc hình dung lại cơ sở hạ tầng kết nối”, website viết.
Theo Light Reading, dù ngừng hoạt động bộ phận Connectivity, Meta vẫn tham gia vào Telecom Infra Project (TIP).
Đây là dự án hạ tầng viễn thông do Meta khởi xướng năm 2016, kết hợp cùng Intel, Nokia, Deutsche Telekom và SK Telecom nhằm thúc đẩy hạ tầng Internet trên thế giới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh khái niệm khách hàng tiềm năng trong Marketing như: khách hàng tiềm năng là gì, quy trình hay cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng, vai trò của khách hàng tiềm năng đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì, và hơn thế nữa.
Nằm trong phạm vi ngành Marketing mà cụ thể là Digital Marketing, khách hàng tiềm năng là khái niệm được sử dụng để chỉ những người có nhu cầu hay quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích chi tiết trong bài bao gồm:
Khách hàng tiềm năng là gì hay họ là ai?
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng là gì?
Vai trò của khách hàng tiềm năng đối với doanh nghiệp là gì?
Phân loại các kiểu khách hàng tiềm năng.
Mối quan hệ giữa khách hàng tiềm năng và hành trình khách hàng.
Chấm điểm khách hàng tiềm năng là gì?
Quy trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng hay cách chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Một số chiến lược chính được sử dụng để thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng trên các nền tảng.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm khách hàng tiềm năng.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Khách hàng tiềm năng là gì?
Khách hàng tiềm năng là khái niệm đề cập đến những người (cá nhân hoặc tổ chức) có khả năng quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong phạm vi ngành marketing mà chủ yếu là digital marketing, khách hàng tiềm năng là những khách hàng có thể mua sản phẩm mà doanh nghiệp có được, khách hàng tiềm năng thường đi kèm với các thông tin như tên, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp hay những trường thông tin khác.
Cũng tương tự như các khái niệm hay cách tiếp cận marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, khách hàng tiềm năng cũng được hiểu và xác định theo những cách khác nhau.
Trong khi đối với doanh nghiệp này, khách hàng tiềm năng là những người dùng để lại thông tin nhờ tư vấn, đối với các doanh nghiệp khác, khái niệm khách hàng tiềm năng được hình thành khi người dùng bắt đầu dùng thử sản phẩm (chẳng hạn với các doanh nghiệp SaaS).
Thuật ngữ Khách hàng tiềm năng trong phạm vi bài viết đang phân tích trong tiếng Anh có nghĩa là Lead (hoặc cũng có thể gọi là Potential Customer).
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng là gì?
Được sử dụng chủ yếu trong Digital Marketing, tìm kiếm khách hàng tiềm năng là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu tìm kiếm những người có thể mua sản phẩm, từ các giai đoạn thu hút sự chú ý hay nhận biết (Brand Awareness), đến quan tâm và khao khát, và cuối cùng là thực hiện các hành động cụ thể (Action) chẳng hạn như để lại thông tin tư vấn hay bắt đầu dùng thử sản phẩm.
Thông qua các nền tảng trực tuyến như Facebook hay Google, doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức quảng cáo có trả phí để thúc đẩy khách hàng tiềm năng.
Khái niệm tìm kiếm khách hàng tiềm năng gắn liền với khái niệm hành trình khách hàng, tức quá trình một người dùng bình thường (user) chuyển từ giai đoạn nhận biết về thương hiệu, quan tâm và thích thú với thương hiệu (tương tác), khao khát thương hiệu, và cuối cùng là thực hiện một hành động cụ thể chẳng hạn như để lại thông tin.
Về tổng thể, tìm kiếm khách hàng tiềm năng là một phần của Inbound Marketing.
Vai trò của khách hàng tiềm năng đối với doanh nghiệp là gì?
Nếu đã có thể hiểu được sơ bộ về khái niệm khách hàng tiềm năng trong Marketing, bạn có thể đã hình dung được sơ bộ về tầm quan trọng của những khách hàng tiềm năng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số lợi ích mà doanh nghiệp có thể có được từ khách hàng tiềm năng.
Khách hàng tiềm năng giúp doanh nghiệp có cơ hội để tương tác sâu hơn với khách hàng.
Nếu các tương tác như lượt truy cập (website traffic), số lần xem trang, lượt thích, chia sẻ hay thậm chí là bình luận trên các nền tảng mạng xã hội là chưa đủ cơ sở để doanh nghiệp có thể hiểu rõ về các nhu cầu cụ thể của khách hàng, với khách hàng tiềm năng, khi doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn với các hành động cụ thể hơn của khách hàng, họ có thể hiểu sâu hơn về khách hàng của mình.
Khách hàng tiềm năng giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội bán hàng.
Dù với tư cách là một Digital Marketer hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn thấy rằng, doanh nghiệp không thể tồn tại được nếu không có khách hàng (Customer) mà nguồn gốc ban đầu chính là những khách hàng tiềm năng.
Nếu doanh nghiệp là các công ty khởi nghiệp và chưa có thương hiệu trên thị trường, việc tìm kiếm những người có thể mua sản phẩm để có được doanh số ban đầu càng trở nên quan trọng hơn.
Bằng cách không ngừng thực hiện các chiến lược khác nhau trên các nền tảng hay kênh khác nhau để thu hút khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách hàng.
Khách hàng tiềm năng giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán hàng (nhanh hơn).
Khi doanh nghiệp có nhiều khách hàng tiềm năng hơn, điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng tức là những người mua hàng thực sự, điều này cuối cùng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều doanh số bán hàng hơn (Sales).
Phân loại các kiểu khách hàng tiềm năng.
Đến đây, khi bạn đã có thể xác định được khách hàng tiềm năng là gì và phân biệt nó với một số khái niệm tương tự khác, bạn cần phải hiểu sâu hơn về khách hàng tiềm năng, cụ thể là các loại khách hàng tiềm năngd thường được sử dụng trong thực tế.
Theo đó, sẽ có 3 loại khách hàng tiềm năng chính.
Marketing Qualified Lead (MQL).
Marketing Qualified Lead là các khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp có được từ các chiến dịch marketing hay quảng cáo. Thông thường, khách hàng tiềm năng khi này là những người (có thể là cá nhân hoặc tổ chức, B2B hoặc B2C) có để lại thông tin cho doanh nghiệp với một mục đích nào đó.
Sales Qualified Lead (SQL).
Với những khách hàng tiềm năng có được từ Marketing (MQL), các đội nhóm bán hàng (Nhân viên Sales) sau đó sẽ cần liên hệ lại để tư vấn và bắt đầu quá trình chuyển đổi khách hàng (Sales Pipeline). khách hàng tiềm năng khi này sẽ tiếp tục được phân loại, cụ thể, một nhóm MQL sẽ đủ điều kiện để chuyển thành SQL, một số khác thì không (hoặc chưa).
MQL được chuyển thành SQL khi doanh nghiệp có thể xác nhận chính xác đó chính là những người có quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Những MQL không thể liên hệ được, sai thông tin hay thậm chí là từ chối việc tiếp tục được tư vấn hiển nhiên sẽ không đủ điều kiện trở thành SQL.
Prospect hay Opportunity.
Khi MQL được chuyển thành SQL có nghĩa là, các khách hàng tiềm năng ban đầu đã đủ điều kiện để tiến tới các bước tiếp theo của quá trình bán hàng là tư vấn và chuyển đổi.
Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó chẳng hạn như giá cao, nhân viên tư vấn kém hiệu quả hay khách hàng tiềm năng đã thay đổi nhu cầu mà các SQL không giúp doanh nghiệp có được các cơ hội bán hàng, tức các khách hàng có thể mua hàng.
Ngược lại, sau quá trình tư vấn cho SQL và nhận thấy khách hàng này có thể (đang cân nhắc) mua hàng, SQL khi này được chuyển thành Prospect hoặc Opportunity.
Mối quan hệ giữa khách hàng tiềm năng và Sales Funnel.
Như đã có đề cập trong các phần nội dung ở trên, khái niệm khách hàng tiềm năng gắn liền với các giai đoạn có trong hành trình mua hàng của khách hàng, và tương ứng với đó chính là các giai đoạn có trong cái gọi là Sales Funnel hay Phễu bán hàng.
Sales Funnel là khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), thích thú sản phẩm (Interest), khao khát sản phẩm (Desire) đến lúc ra quyết định mua hàng (Action).
Khi khách hàng tiềm năng thường nằm ở phần cuối cùng của phễu bán hàng, điều này có nghĩa là để có được khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp cần phải tiếp cận khách hàng ở các giai đoạn trước đó với mục tiêu là giúp khách hàng nhận biết về sản phẩm hay thương hiệu, quan tâm đến thương hiệu để sau đó thích thú và khao khát thương hiệu trước khi thực hiện hành động.
Tuỳ thuộc vào việc khách hàng đang ở đâu mà thương hiệu cần thực hiện các hoạt động marketing khác nhau với các thông điệp khác nhau.
Ví dụ, nếu một người dùng nào đó chưa từng nghe hay biết về thương hiệu của bạn, việc bạn “cố tình” tiếp cận họ với mục tiêu là biến họ thành khách hàng tiềm năng (MQL) có thể sẽ không phù hợp, tuy nhiên nếu người dùng này đã trải qua một quá trình nhận biết (tương tác) nhất định hay thông qua các “tín hiệu” cụ thể, bạn có thể sử dụng các thông điệp có liên quan để thúc đẩy họ hành động.
Chấm điểm khách hàng tiềm năng là gì?
Chấm điểm khách hàng tiềm năng là khái niệm đề cập đến toàn bộ quá trình mà một thương hiệu thường làm để xác định các giá trị thực của từng (hoặc tệp) khách hàng tiềm năng.
Giá trị của khách hàng tiềm năng sau đó thường được thể hiện dưới dạng điểm số (từ 1-10), cũng từ đây, quá trình này gọi là quá trình chấm điểm.
Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, người làm marketing nói chung thường chấm điểm cho khách hàng của họ dựa trên các thuộc tính hay thông số khác nhau bao gồm cả những thông tin mà khách hàng chủ động gửi cho doanh nghiệp lẫn những dữ liệu mà doanh nghiệp có được thông qua quá trình tương tác với khách hàng.
Những gì mà quá trình chấm điểm khách hàng tiềm năng mang lại là giúp cho các đội nhóm bán hàng cũng như marketing xác định được mức độ ưu tiên của họ với các khách hàng tiềm năng, ưu tiên trước với các khách hàng có giá trị cao và ngược lại.
Quy trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng hay cách chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh việc doanh nghiệp có thể tìm kiếm trực tiếp khách hàng tiềm năng từ các nền tảng như Facebook hay Google (sẽ được đề cập chi tiết ở các phần tiếp theo bên dưới), khách hàng tiềm năng cũng được tìm kiếm từ quy trình bên dưới.
Bước 1 – Thu hút sự chú ý: Thông qua các phương tiện như đăng bài trên các nền tảng mạng xã hội, SEO từ khoá, hay các hình thức quảng cáo có trả phí khác (Paid Ads), doanh nghiệp tiếp cận khách hàng để đưa ra những lời đề nghị (offer) khác nhau.
Bước 2 – Thực hiện hành động: Nếu những người dùng này tỏ ra hứng thú hay quan tâm đến các sản phẩm của doanh nghiệp hay bị lôi cuốn bởi những lời đề nghị (khuyến mãi), họ có thể tương tác lại với nội dung bằng cách nhấp chuột để di chuyển đến một nơi khác (được thương hiệu điều hướng đến).
Bước 3 – Để lại thông tin (thông tin khách hàng tiềm năng): Thông thường, nơi mà người dùng được đưa đến sau khi tương tác với nội dung chính là các trang đích (Landing Page), nơi doanh nghiệp cung cấp nhiều thông tin khác nhau với mục tiêu là chuyển đổi khách hàng, tức khách hàng sẽ để lại thông tin (form).
Một số chiến lược chính được sử dụng để thúc đẩy khách hàng tiềm năng nhanh hơn trên các nền tảng.
Quá trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng sẽ được diễn ra theo những cách khác nhau ở từng doanh nghiệp khác nhau với các chiến thuật và chiến dịch khác nhau.
Thay vì phải điều hướng người dùng đến các nền tảng khác, điều có thể khiến họ mất nhiều thời gian hơn và do đó tỷ lệ chuyển đổi khách hàng thấp hơn, các Marketer có thể chuyển đổi họ trực tiếp trên các nền tảng mà họ không cần phải di chuyển đến các nơi khác.
Dưới đây là một số chiến lược hay phương thức mà bạn có thể tham khảo.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng trên Facebook Lead Generation.
Là một định dạng quảng cáo của Facebook (Facebook Ads), Facebook Lead Generation cho phép các nhà quảng cáo có được khách hàng tiềm năng bằng cách để người dùng điền thông tin trực tiếp trên Facebook (mẫu đăng ký khách hàng tiềm năng).
Một khi nhà quảng cáo chọn mục tiêu quảng cáo này, thuật toán của Facebook sẽ chủ động tìm kiếm những người dùng có nhiều khả năng nhất sẽ để lại thông tin.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng trên LinkedIn Lead Generation.
Cũng tương tự như trên Facebook, LinkedIn hiện cũng cho phép các nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng trực tiếp trên LinkedIn mà người dùng không cần phải di chuyển đến một nền tảng thứ 3 khác.
Nếu doanh nghiệp muốn tập trung vào nhóm những người làm nghề chuyên nghiệp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, hay với các doanh nghiệp B2B thì LinkedIn là nền tảng không thể bỏ qua.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng trên Google và TikTok với Google Lead Generation và TikTok Lead Generation.
Ngoài các nền tảng như Facebook hay LinkedIn, doanh nghiệp hiện cũng có thể tìm kiếm khách hàng tiềm năng trực tiếp từ mạng xã hội video TikTok và Google.
Về cơ bản, cách thức tiếp cận của các nền tảng này là giống nhau, từ các biểu mẫu thông tin được tạo sẵn trước đó, và chọn mục tiêu quảng cáo là Lead Generation hay tìm kiếm khách hàng tiềm năng, khi quảng cáo được hiển thị tới người dùng và họ nhu cầu, họ có thể hành động ngay.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm khách hàng tiềm năng.
Mẫu đăng ký khách hàng tiềm năng là gì?
Là các biểu mẫu để khách hàng điền thông tin vào. Mẫu đăng ký khách hàng tiềm năng gắn liền với các hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Bằng cách thiết kế các mẫu đăng ký khách hàng tiềm năng đơn giản và phù hợp, doanh nghiệp có thể có nhiều khách hàng tiềm năng hơn hay tỷ lệ chuyển đổi cao hơn.
Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng là gì?
Thường được gọi tắt là CPL, chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một khách hàng tiềm năng tương ứng. Tuỳ vào từng sản phẩm hay ngành hàng khác nhau, CPL sẽ biến thiên rất khác nhau.
Kết luận.
Thông qua phân tích, bạn thấy rằng, dù là bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, dù là công ty khởi nghiệp hay doanh nghiệp lâu năm, dù là B2B hay B2C thì những khách hàng tiềm năng vẫn đều mang lại giá trị rất lớn.
Bằng cách hiểu rõ khách hàng tiềm năng là gì hay các hình thức để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bạn giờ đây có nhiều cơ hội hơn để giúp doanh nghiệp thúc đẩy lượng khách hàng mới, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết các khái niệm về thuật ngữ độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) như: độ nhận biết thương hiệu là gì, phân loại độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu, ví dụ về nhận biết thương hiệu, các cấp độ nhận biết thương hiệu, cách đo lường độ nhận biết thương hiệu và hơn thế nữa.
Độ nhận biết thương hiệu là gì? Độ nhận biết thương hiệu hay mức độ nhận thức thương hiệu là khái niệm mô tả cách mà người tiêu dùng có thể ghi nhớ hoặc nhận ra thương hiệu trong các bối cảnh hay điều kiện khác nhau. Khi nói đến các thuật ngữ liên quan đến thương hiệu hay quá trình xây dựng thương hiệu, độ nhận biết thương hiệu là khái niệm được đề cập đến đầu tiên.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các thành phần chính của độ nhận biết thương hiệu là gì?
Vai trò của độ nhận biết thương hiệu trong doanh nghiệp.
Cách xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Độ nhận biết thương hiệu trong hành trình của khách hàng hoặc phễu bán hàng (Sales Funnel).
Chiến lược thúc đẩy độ nhận biết thương hiệu.
Cách gia tăng độ nhận biết thương hiệu.
Độ nhận biết thương hiệu được đo lường thông qua những chỉ số chính là gì?
Một số ví dụ về độ nhận biết thương hiệu.
Độ nhận biết thương hiệu là gì?
Độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) là khái niệm mô tả cách mà người tiêu dùng có thể ghi nhớ hoặc nhận ra thương hiệu trong các bối cảnh hay điều kiện khác nhau.
Xét về khía cạnh của thương hiệu hay doanh nghiệp, độ nhận biết thương hiệu là một phần của tài sản thương hiệu, giá trị có được thông qua các chiến lược tiếp thị thương hiệu.
Xét về khía cạnh của người tiêu dùng, độ nhận biết thương hiệu là một tập hợp các dấu hiệu liên kết (liên tưởng) có trong tâm trí của người tiêu dùng về một thương hiệu cụ thể nào đó.
Ví dụ như khi bạn nhìn thấy một cái logo gồm 4 vòng tròn đan xen vào nhau theo chiều ngang, bạn nghĩ tới thương hiệu xe hơi đình đám Audi, đó chính là độ nhận biết của bạn về thương hiệu đó.
Độ nhận biết thương hiệu là một phần của thương hiệu.
Phân loại độ nhận biết thương hiệu.
Ở góc độ phân loại tổng thể, độ nhận biết thương hiệu có thể được phân thành 2 hình thức chính đó là Nhận biết hữu hình hay trực tiếp và Nhận biết vô hình hay gián tiếp.
Độ nhận biết thương hiệu trực tiếp là gì: Có thể được hiểu là nhận biết thông qua các yếu tố hữu hình (có thể thấy được), khách hàng có thể nhận ra một thương hiệu nào đó khi thấy các hình ảnh mà họ nhớ về thương hiệu. Như ví dụ với thương hiệu Audi ở trên, 4 vòng tròn đan xen vào nhau giúp bạn nhớ và nhận ra Audi.
Độ nhận biết thương hiệu gián tiếp là gì: Chủ yếu đối với các thương hiệu lớn hoặc các thương hiệu mà người dùng thực sự yêu thích và trung thành, chỉ cần họ nghe thoáng qua vài âm thanh hay các dấu hiệu nào đó, họ cũng có thể suy luận hay liên tưởng được đến thương hiệu. Những giá trị này thường đến từ các chiến lược định vị hoặc tiếp thị thương hiệu ở mức độ rộng và hiệu quả. Ví dụ khi nhắc đến thương hiệu xe hơi mang lại cảm giác lái êm ái nhất, bạn có thể liên tưởng ngay đến Mercedes.
Độ nhận biết thương hiệu trong Marketing là gì?
Trong phạm vi ngành Marketing, độ nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên quyết định các hành vi của người tiêu dùng, và sau đó là mua hàng.
Hành động mua hàng rất ít khi được diễn ra nếu người tiêu dùng không thể nhận ra một thương hiệu hay một sản phẩm từ một danh mục cụ thể nào đó, điều này càng đúng hơn với ngành B2B hoặc các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cao.
Độ nhận biết thương hiệu không đồng nghĩa với việc người tiêu dùng cần nhớ đầy đủ về tên gọi hay các thuộc tính của thương hiệu, họ chỉ cần nhớ về những đặc điểm giúp họ phân biệt một sản phẩm với các sản phẩm còn lại, điều có thể giúp họ ra các quyết định mua hàng một cách nhanh chóng và tự tin hơn.
Xây dựng độ nhận biết thương hiệu theo đó là ưu tiên hàng đầu khi quảng cáo một sản phẩm mới hoặc đưa một sản phẩm cũ vốn đã bị quên lãng trở nên “hồi sinh”.
Các thành phần chính của độ nhận biết thương hiệu là gì?
Độ nhận biết thương hiệu về cơ bản có 2 thành phần chính là nhớ lại (ghi nhớ) thương hiệu (Brand Recall) và nhận biết (nhận diện) thương hiệu (Brand Recognition).
Brand Recall: Cũng tương tự như khái niệm Ad Recall tức đề cập đến khả năng ghi nhớ quảng cáo của người tiêu dùng sau các chiến dịch quảng cáo. Brand Recall đề cập đến khả năng hồi tưởng lại những gì mà người tiêu dùng đã từng biết trước đó về thương hiệu (ký ức tồn tại trong bộ nhớ não bộ) tức Recall.
Brand Recognition: Trong khi Brand Recall có phần bị động và ít có tác động hơn đến các hành động sau đó, Brand Recognition thể hiện khả năng ghi nhớ mạnh mẽ hơn.
Cũng trong phạm vi Marketing, cả Brand Recall và Brand Recognition đều quan trọng và ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng với khách hàng.
Theo các nghiên cứu khác nhau, trung bình, mỗi người tiêu dùng thường cân nhắc (consideration) khoảng từ 3-7 thương hiệu trong cùng một danh mục hay chủng loại, và họ thường ra quyết định mua hàng với những thương hiệu hay sản phẩm nằm trong Top 3 các sản phẩm xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của họ (Top of Mind).
Bạn có thể đọc thêm về hiệu ứng TOM để hiểu sâu hơn về điều này.
Về bản chất, người tiêu dùng có xu hướng hành động nhiều hơn với những thương hiệu quen thuộc hay thương hiệu cho họ cảm giác thuộc về.
Vai trò của độ nhận biết thương hiệu với doanh nghiệp.
Như đã phân tích, khi độ nhận biết thương hiệu là một trong những ưu tiên hàng đầu của thương hiệu hay các hoạt động marketing, dưới đây là một số vai trò chính mà nó có thể mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
Độ nhận biết thương hiệu giúp thúc đẩy sự tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.
Giả sử rằng nếu bạn gặp một ai đó mới, liệu bạn có tin tưởng họ hay tiếp tục giao tiếp với họ, mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng cũng hoạt động theo cách tương tự.
Khi thương hiệu có thể tiếp xúc (hoặc tiếp xúc nhiều lần) với khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau, khi khách hàng biết về thương hiệu hoặc biết sớm hơn, họ có thể tin tưởng các sản phẩm hay dịch gắn liền với thương hiệu đó hơn.
Trong một thế giới nơi mà người tiêu dùng dựa vào những nghiên cứu sâu rộng và ý kiến của người khác trước khi mua hàng, niềm tin vào thương hiệu là yếu tố quan trọng hơn cả.
Độ nhận biết thương hiệu giúp xây dựng mối liên kết với thương hiệu.
Nếu khách hàng đã không thể hoặc rất khó ra quyết định mua hàng với những thương hiệu mà họ chưa từng biết hay nghe nói trước đó, việc họ nhận biết sớm về thương hiệu có thể giúp thương hiệu dễ dàng xây dựng các kết nối với họ.
Bạn hãy hình dung rằng bạn không thể buộc khách hàng phải nhận thức điều này điều kia hay tìm hiểu nhiều hơn về bạn nếu họ chưa từng biết về bạn.
Độ nhận biết thương hiệu giúp xây dựng tài sản thương hiệu (Brand Equity).
Như đã phân tích trước đó, độ nhận biết thương hiệu bên cạnh lòng trung thành của thương hiệu (Brand Loyalty) là các tài sản hay giá trị của thương hiệu.
Trong suốt hành trình của khách hàng trước khi ra quyết định mua hàng, Nhận biết là giai đoạn đầu tiên, do đó bằng cách tập trung xây dựng độ nhận biết thương hiệu từ những ngày đầu sản phẩm hay thương hiệu được ra mắt trên thị trường, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hay lợi thế hơn so với các đối thủ sau đó.
Độ nhận biết thương hiệu giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Trừ những sản phẩm với giá trị rất nhỏ hoặc đối với một số trường hợp đặc biệt, khách hàng sẽ quyết định mua hàng sau quá trình họ nhận biết, nghiên cứu, phân tích hay so sánh với các sản phẩm khác.
Từ góc nhìn này, có được độ nhận biết lớn hơn có nghĩa là thương hiệu có nhiều cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu hơn, điều cuối cùng có thể giúp doanh nghiệp có thêm lượng khách hàng tiềm năng mới và doanh số.
Cách xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Độ nhận biết thương hiệu không phải là thứ mà doanh nghiệp có thể đạt được trong một sớm một chiều, cũng càng không thể có được thông qua một vài chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội.
Độ nhận biết thương hiệu là kết quả của một quá trình nỗ lực lâu dài có chủ đích và tập trung vào các vấn đề của khách hàng.
Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo khi xây dựng độ nhận biết thương hiệu của mình.
Hãy kết nối với khách hàng ở cấp độ cá nhân với những tính cách cụ thể thay vì là một doanh nghiệp bán hàng.
Quay lại ví dụ ở trên, khi gặp một người bạn mới, bạn thường làm điều gì?
Có phải là bạn sẽ tìm hiểu về tính cách, sở thích, thái độ hay giá trị của người đó không, thương hiệu kết nối với người tiêu dùng cũng diễn ra theo cách tương tự.
Thay vì thể hiện với khách hàng bạn là một doanh nghiệp thương mại có nghĩa là bạn với khách hàng chỉ có mối quan hệ mua-bán đơn thuần, hãy cho họ thấy bạn cũng có những tính cách riêng, hãy cho họ thấy về sự mạnh mẽ hay thân thiện với môi trường chẳng hạn.
Trước khi quyết định “mang mình” đến với thế giới ngoài kia, bạn cần biết mình là ai, được sinh ra để làm gì, sứ mệnh của bạn là gì, hay đâu là những giá trị mà bạn có thể mang lại nếu ai đó “kết bạn” với bạn.
Điều quan trọng nhất khi xây dựng độ nhận biết thương hiệu là đừng bao giờ để cho khách hàng có hội để hiểu rằng bạn đang cố gắng bán hàng tới họ.
Hãy xã hội hoá.
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn gặp gỡ với một người bạn mới và rồi bạn cứ mãi mê nói về bạn, nói về những điểm mạnh yếu của bạn mà không cần quan tâm đến người đối diện đang nghĩ gì và họ có muốn nghe điều đó hay không?
Xây dựng độ nhận biết thương hiệu cũng hoạt động theo cách tương tự khi bạn muốn khách hàng biết và muốn được kết nối với mình.
Thay vì chỉ nói về thương hiệu của bạn hay đăng những thứ có lợi cho bạn, bạn nên tìm cách gia nhập vào xã hội, nói về các vấn đề xã hội hoặc ít nhất là nói về khách hàng của mình.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng danh tiếng của thương hiệu phần lớn đến từ các yếu tố xã hội chứ không phải từ chủ ý của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Do đó, một khi khách hàng của bạn hiểu rằng bạn là một phần trong cộng đồng rộng lớn của họ, họ sẵn sàng đón nhận các thông điệp của bạn nhiều hơn.
Hãy kể một câu chuyện dài tập về thương hiệu.
Kể chuyện hay storytelling là một chiến thuật marketing cực kỳ hiệu quả, cho dù bạn đang tiếp thị sản phẩm hay quảng bá thương hiệu của mình.
Nếu bạn còn thắc mắc vì sao lại xảy ra điều này, hãy hình dung là khách hàng của bạn cũng như bạn, muốn theo dõi một câu chuyện thú vị nào đó hơn là những thông tin vô hồn.
Việc tạo ra một câu chuyện xung quanh thương hiệu của bạn sẽ giúp nhân bản hóa thương hiệu và mang lại chiều sâu cho thương hiệu.
Câu chuyện của bạn nên nói về điều gì?
Bất cứ điều gì, miễn là nó thật. Đó có thể là câu chuyện về người sáng lập của bạn, câu chuyện về cách doanh nghiệp của bạn xây dựng ý tưởng sản phẩm đầu tiên hoặc câu chuyện về tác động xã hội của thương hiệu đến con người chẳng hạn.
Mọi người thích nghe những câu chuyện mang tính tường thuật.
Độ nhận biết thương hiệu trong hành trình của khách hàng hoặc phễu bán hàng (Sales Funnel).
Như bạn có thể thấy ở trên, trong suốt hành trình của khách hàng hay phễu bán hàng (sales funnel), xây dựng độ nhận biết của thương hiệu là giai đoạn đầu tiên để bán được hàng hay khiến khách hàng hành động.
Phễu bán hàng đề cập đến 4 giai đoạn của khách hàng bao gồm:
Brand Awareness: Độ nhận biết thương hiệu hay nhận thức về thương hiệu.
Interest: Khách hàng bắt đầu thích thú với thương hiệu.
Decision (hoặc thêm Consideration): Khách hàng ra quyết định hoặc cân nhắc về thương hiệu.
Action: Khách hàng bắt đầu mua hàng hoặc thực hiện một số hành động cụ thể nào đó như để lại thông tin tư vấn hoặc sử dụng thử sản phẩm.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng ngành hàng hay nhóm sản phẩm, quy trình này có thể khác nhau, khoảng thời gian di chuyển giữa các giai đoạn cũng có thể khác nhau, tuy nhiên, khách hàng khó có thể mua các sản phẩm mà họ chưa hoặc ít biết cũng như di chuyển quá nhanh từ giai đoạn nhận biết đến hành động.
Chiến lược thúc đẩy độ nhận biết thương hiệu.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng chiến lược hay mục tiêu của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn những cách thức khác nhau để xây dựng độ nhận biết thương hiệu, dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.
Xây dựng và phân phối nội dung trên các website của bên thứ 3.
Trước khi bắt đầu triển khai xây dựng độ nhận biết thương hiệuhay truyền tải những nội dung (Content) đến khách hàng, bạn cần xây dựng nội dung và sau đó phân phối nó.
Một trong những cách hiệu quả là bạn phân phối nội dung đến các website có liên quan hay có khách hàng mục tiêu của bạn xuất hiện ở đó.
Bằng cách tài trợ các nội dung này hoặc cũng có thể là bạn được đăng bài miễn phí với các website phù hợp, bạn có thể có thêm được nhiều người bắt đầu biết và tìm hiểu về mình.
Tuy vào từng website hay nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau, bạn cần chọn những kiểu nội dung khác nhau, bạn có thể xem Content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.
Quảng cáo để tiếp xúc nhiều hơn với khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau.
Bên cạnh các hình thức tự nhiên (organic), thương hiệu cũng nên sử dụng quảng cáo hay các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media) để thúc đẩy nhanh và nhiều hơn lượng tiếp cận khách hàng mới.
Mặc dù như đã phân tích, quảng cáo không thể giúp ích nhiều trong việc xây dựng độ nhận biết thương hiệu, nó lại có thể giúp khách hàng nhanh chóng biết về các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến thương hiệu.
Để có thể hiểu về bản chất của quảng cáo, bạn xem tại: Quảng cáo là gì?
Xây dựng một bộ nhận diện thương hiệu, một linh vật mang tính đại diện cho thương hiệu hoặc cũng có thể là một đại sứ thương hiệu.
Tuỳ vào mức độ đầu tư hay khả năng tài chính, các thương hiệu có thể xây dựng các bộ nhận diện khác nhau hay quyết định có sử dụng một đại sứ nào đó hay không.
Dù cho cách bạn chọn là gì, những hình ảnh đại diện cho thương hiệu nên mang đậm yếu tố con người, nhân hoá thương hiệu hay mang tính liên tưởng cao đến những giá trị mà thương hiệu có thể mang lại,
Những câu chuyện đằng sau những linh vật hay logo lại là những điểm bạn nên quan tâm.
Xây dựng một hình ảnh hoặc ký hiệu mang tính biểu tượng.
Bạn nghĩ như thế nào nếu bạn không nhìn thấy tên gọi Nike mà chỉ nhìn thấy biểu tượng “dấu ngoặc kéo lên” hay “hình cánh lưỡi trai” hay còn gọi là Swoosh.
Cũng tượng tự với Apple, liệu bạn có liên tưởng tới Apple với hình ảnh một quả táo đang cắn dở hay không, tất cả điều này giải thích lý do vì sao thương hiệu nên cần có một biểu tượng hay kí hiệu riêng biệt nào đó.
Với các chiến dịch quảng cáo hay Marketing, các sử dụng các biểu tượng này thay vì tên gọi thương hiệu (brandname) là một cách thông minh để kích thích khách hàng liên tưởng.
Cách đo lường mức độ nhận biết thương hiệu.
Có 2 cách để thương hiệu có thể đo lường độ nhận biết thương hiệu.
Đo lường độ nhận biết thương hiệu bằng các chỉ số định lượng.
Bằng cách đo lường hay so sánh những chỉ số dưới đây, bạn có thể đánh giá độ nhận biết thương hiệu từ người tiêu dùng.
Direct Traffic hay các nguồn truy cập tự nhiên: Nếu bạn tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) và khách hàng có thể tình cờ thấy bạn, điều này chưa hẳn là khách hàng biết đến bạn hoặc chủ động tìm bạn. Nhưng nếu họ truy cập trực tiếp vào website của bạn hay chủ động tương tác với bạn, họ chắc chắn đã biết về bạn.
Tổng dung lượng truy cập của website hay các nền tảng khác: Về cơ bản, một website có lượng dùng truy cập càng lớn thì thương hiệu đó càng có mức độ nhận biết cao.
Mức độ tương tác trên mạng xã hội: Bằng các đo lường các chỉ số như mức độ tiếp cận (reach), mức độ người tương tác (click, like, share, comment) hay sử dụng các công cụ Social Listening để theo dõi lượng người đề cập đến thương hiệu, bạn có thể biết được mức độ phổ biến của thương hiệu trên thị trường.
Đo lường độ nhận biết thương hiệu bằng các chỉ số định tính.
Ngoài cách đo lường tương đối chính xác về các số liệu thể hiện mức độ người dùng biết đến thương hiệu về mặt tổng thể, bạn cũng có thể đo lường bằng những cách mang tính định tính cao hơn.
Khảo sát nhóm: Bằng cách khảo sát một nhóm người dùng bất kỳ và bạn có thể tính toán được lượng người biết đến thương hiệu trên mẫu (nhóm người) nghiên cứu.
Mức độ tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm: Với các thương hiệu phổ biến hơn, họ có lượng người dùng tìm kiếm các từ khoá liên quan đến thương hiệu của họ nhiều hơn (mặc dù không phải luôn luôn với một số ngành hàng nhất định.)
Một số ví dụ về độ nhận biết thương hiệu.
Điểm đến cuối cùng của công việc xây dựng độ nhận biết thương hiệu là nhiều người biết và liên tưởng đến thương hiệu thậm chí là ngay cả khi bạn không thể hiện tên thương hiệu ra bên ngoài.
Bạn thử đoán xem dưới đây là những thương hiệu nào khi nó không có tên.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, trước khi nói đến việc bán hàng hay những thứ to tát hơn, thứ đầu tiên bạn cần xây dựng cho thương hiệu của mình là độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu, thấu hiểu độ nhận biết thương hiệu là gì, bản chất của nó ra sao và hơn thế nữa.
Elon Musk tuyên bố sẽ tăng giới hạn ký tự trên mỗi bài tweet từ 280 lên 4.000, quyết định có thể làm thay đổi tính chất của nền tảng này.
Từ khi ra mắt, Twitter được định hướng là mạng xã hội tin ngắn hay tiểu blog. Mỗi bài viết (tweet) bị giới hạn trong mức 140 ký tự, sau đó tăng lên 280 vào năm 2017.
Tuy nhiên, trong diễn biến mới nhất, ông chủ mới Elon Musk muốn đưa con số này lên 4.000, gấp hơn 14 lần.
Với việc số ký tự mỗi bài viết bị giới hạn trong mức thấp, người dùng buộc phải loại bỏ thông tin ít quan trọng khỏi bài viết của họ, từ đó tập trung hơn vào những vấn đề cốt lõi. Nhờ đặc điểm này, Twitter có tính chất khác biệt lớn so với các nền tảng khác như Facebook.
Khi gia tăng số ký tự lên mức 4.000, các chuỗi tweet dài đối đáp qua lại giữa người dùng, một nét đặc trưng của Twitter có thể cũng dần biến mất. Tuy nhiên, đi kèm với đó, khả năng xuất hiện các bài viết với nội dung thù hằn, kích động cũng cao hơn.
Cùng với thông báo của Elon Musk về việc nâng giới hạn ký cho cho mỗi bài tweet, dịch vụ đăng ký Twitter Blue cũng sẽ hoạt động trở lại vào ngày 12/12, mang đến cho người dùng tùy chọn trả tiền để nhận huy hiệu xác minh màu xanh lam cũng như một số đặc quyền khác không dành cho người dùng miễn phí.
Theo Slash Gear, không phải ai cũng hài lòng với thông báo của Elon Musk. Twitter được biết đến nhiều nhất với khả năng tìm kiếm và lan truyền thông tin nhanh chóng. Việc chia sẻ các tweet dài hơn có thể khiến người dùng phân tâm vào những thứ không cần thiết.
Chưa rõ giới hạn 4.000 ký tự có sẵn cho tất cả tài khoản hay chỉ giới hạn đối với các người dùng đăng ký dịch vụ xác minh Twitter Blue. Ngoài câu trả lời của Elon Musk thông qua tài khoản cá nhân ông, phía Twitter không có thông tin chính thức nào về việc này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh khái niệm Lead (Khách hàng tiềm năng) trong Marketing như: Lead là gì, phân loại các kiểu Lead trong Marketing, vai trò của Lead đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì, và hơn thế nữa.
Lead là gì? Nằm trong phạm vi ngành Marketing mà cụ thể là Digital Marketing, Lead là khái niệm được sử dụng để chỉ những khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu hay quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích chi tiết trong bài bao gồm:
Phân biệt Lead, Prospect, Opportunity và Customer.
Vai trò của Lead đối với doanh nghiệp là gì?
Phân loại các kiểu Lead.
Mối quan hệ giữa Lead và Customer Journey.
Lead Scoring là gì?
Quy trình tìm kiếm và chuyển đổi Lead (Lead Generation).
Một số chiến lược chính được sử dụng để thúc đẩy Lead trên các nền tảng.
Lead Generation Marketing là gì?
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm Lead (Leads).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Lead là gì?
Lead trong tiếng Việt có thể được hiểu theo ý nghĩa là Khách hàng tiềm năng.
Lead hay Leads là khái niệm đề cập đến những người (cá nhân hoặc tổ chức) có khả năng quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong phạm vi ngành marketing mà chủ yếu là digital marketing, Lead là những khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp có được, Lead thường đi kèm với các thông tin như tên, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp hay những trường thông tin khác.
Cũng tương tự như các khái niệm hay cách tiếp cận marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, Lead cũng được hiểu và xác định theo những cách khác nhau.
Trong khi đối với doanh nghiệp này, Lead là những người dùng để lại thông tin nhờ tư vấn, đối với các doanh nghiệp khác, khái niệm Lead được hình thành khi người dùng bắt đầu dùng thử sản phẩm (chẳng hạn với các doanh nghiệp SaaS).
Lead Generation là gì?
Được sử dụng chủ yếu trong Digital Marketing, Lead Generation là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu tìm kiếm khách hàng tiềm năng (những người có thể mua sản phẩm), từ các giai đoạn thu hút sự chú ý hay nhận biết (Brand Awareness), đến quan tâm và khao khát, và cuối cùng là thực hiện các hành động cụ thể (Action) chẳng hạn như để lại thông tin tư vấn hay bắt đầu dùng thử sản phẩm.
Thông qua các nền tảng trực tuyến như Facebook hay Google, doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức quảng cáo có trả phí để thúc đẩy Lead.
Lead Generation gắn liền với khái niệm hành trình khách hàng, tức quá trình một người dùng bình thường (user) chuyển từ giai đoạn nhận biết về thương hiệu, quan tâm và thích thú với thương hiệu (tương tác), khao khát thương hiệu, và cuối cùng là thực hiện một hành động cụ thể chẳng hạn như để lại thông tin.
Phân biệt Lead, Prospect, Opportunity và Customer.
Trong khi thường vẫn được gọi chung chung là khách hàng hay khách hàng tiềm năng, các thuật ngữ như Lead, Prospect, Opportunity hay Customer lại mang những ý nghĩa khác nhau.
Lead.
Là những khách hàng tiềm năng, tức họ có thể quan tâm hay không quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ, một người dùng tải xuống một tài liệu được chia sẻ từ doanh nghiệp phần mềm chẳng hạn, hành động này không có nghĩa là họ có nhu cầu tư vấn hay mua phần mềm của doanh nghiệp đó.
Prospect.
Là những khách hàng tiềm năng theo đúng nghĩa, họ là những người có nhu cầu hay khả năng mua các sản phẩm của doanh nghiệp (mặc dù có thể sau đó họ không mua vì một lý do nào đó chẳng hạn như giá cao).
Opportunity.
Cũng là khách hàng tiềm năng nhưng những người này có các dấu hiệu cụ thể cho thấy các cơ hội bán hàng. Một Lead thường được chuyển thành Opportunity khi đối nhóm bán hàng liên hệ và ghi nhận các cơ hội.
Customer.
Là những người đã mua hay bắt đầu chi trả cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mọi lý thuyết chỉ là tương đối, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh, ngành hàng hay chiến lược cụ thể, các khái niệm nói trên có thể được hiểu theo những cách khác.
Vai trò của Lead đối với doanh nghiệp là gì?
Nếu đã có thể hiểu được sơ bộ về khái niệm Lead trong Marketing, bạn có thể đã hình dung được sơ bộ về tầm quan trọng của Lead hay những khách hàng tiềm năng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số lợi ích mà doanh nghiệp có thể có được từ Lead.
Lead giúp doanh nghiệp có cơ hội để tương tác sâu hơn với khách hàng.
Nếu các tương tác như lượt truy cập (website traffic), số lần xem trang, lượt thích, chia sẻ hay thậm chí là bình luận trên các nền tảng mạng xã hội là chưa đủ cơ sở để doanh nghiệp có thể hiểu rõ về các nhu cầu cụ thể của khách hàng, với Lead, khi doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn với các hành động cụ thể hơn của khách hàng, họ có thể hiểu sâu hơn về khách hàng của mình.
Lead giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội bán hàng.
Dù với tư cách là một Digital Marketer hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn thấy rằng, doanh nghiệp không thể tồn tại được nếu không có khách hàng (Customer) mà nguồn gốc ban đầu chính là những khách hàng tiềm năng (Lead).
Nếu doanh nghiệp là các công ty khởi nghiệp và chưa có thương hiệu trên thị trường, việc tìm kiếm những người có thể mua sản phẩm để có được doanh số ban đầu càng trở nên quan trọng hơn.
Bằng cách không ngừng thực hiện các chiến lược khác nhau trên các nền tảng hay kênh khác nhau để thu hút Lead, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách hàng.
Lead giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán hàng (nhanh hơn).
Khi doanh nghiệp có nhiều khách hàng tiềm năng hơn, điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng tức là những người mua hàng thực sự, điều này cuối cùng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều doanh số bán hàng hơn (Sales).
Các loại Lead trong Marketing.
Đến đây, khi bạn đã có thể xác định được Lead là gì và phân biệt nó với một số khái niệm tương tự khác, bạn cần phải hiểu sâu hơn về Lead, cụ thể là các loại Lead thường được sử dụng trong thực tế.
Theo đó, sẽ có 3 loại Lead chính.
Marketing Qualified Lead (MQL).
Marketing Qualified Lead là các Lead mà doanh nghiệp có được từ các chiến dịch marketing hay quảng cáo. Thông thường, Lead khi này là những người (có thể là cá nhân hoặc tổ chức, B2B hoặc B2C) có để lại thông tin cho doanh nghiệp với một mục đích nào đó.
Sales Qualified Lead (SQL).
Với những Lead có được từ Marketing (MQL), các đội nhóm bán hàng (Nhân viên Sales) sau đó sẽ cần liên hệ lại để tư vấn và bắt đầu quá trình chuyển đổi khách hàng (Sales Pipeline). Lead khi này sẽ tiếp tục được phân loại, cụ thể, một nhóm MQL sẽ đủ điều kiện để chuyển thành SQL, một số khác thì không (hoặc chưa).
MQL được chuyển thành SQL khi doanh nghiệp có thể xác nhận chính xác đó chính là những người có quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Những MQL không thể liên hệ được, sai thông tin hay thậm chí là từ chối việc tiếp tục được tư vấn hiển nhiên sẽ không đủ điều kiện trở thành SQL.
Prospect hay Opportunity.
Khi MQL được chuyển thành SQL có nghĩa là, các Lead ban đầu đã đủ điều kiện để tiến tới các bước tiếp theo của quá trình bán hàng là tư vấn và chuyển đổi.
Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó chẳng hạn như giá cao, nhân viên tư vấn kém hiệu quả hay khách hàng tiềm năng (Lead) đã thay đổi nhu cầu mà các SQL không giúp doanh nghiệp có được các cơ hội bán hàng, tức các khách hàng có thể mua hàng.
Ngược lại, sau quá trình tư vấn cho SQL và nhận thấy khách hàng này có thể (đang cân nhắc) mua hàng, SQL khi này được chuyển thành Prospect hoặc Opportunity.
Mối quan hệ giữa Lead và Sales Funnel.
Như đã có đề cập trong các phần nội dung ở trên, khái niệm Lead gắn liền với các giai đoạn có trong hành trình mua hàng của khách hàng, và tương ứng với đó chính là các giai đoạn có trong cái gọi là Sales Funnel hay Phễu bán hàng.
Sales Funnel là khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), thích thú sản phẩm (Interest), khao khát sản phẩm (Desire) đến lúc ra quyết định mua hàng (Action).
Khi Lead thường nằm ở phần cuối cùng của phễu bán hàng, điều này có nghĩa là để có được Lead, doanh nghiệp cần phải tiếp cận khách hàng ở các giai đoạn trước đó với mục tiêu là giúp khách hàng nhận biết về sản phẩm hay thương hiệu, quan tâm đến thương hiệu để sau đó thích thú và khao khát thương hiệu trước khi thực hiện hành động (Lead).
Tuỳ thuộc vào việc khách hàng đang ở đâu mà thương hiệu cần thực hiện các hoạt động marketing khác nhau với các thông điệp khác nhau.
Ví dụ, nếu một người dùng nào đó chưa từng nghe hay biết về thương hiệu của bạn, việc bạn “cố tình” tiếp cận họ với mục tiêu là biến họ thành Lead (MQL) có thể sẽ không phù hợp, tuy nhiên nếu người dùng này đã trải qua một quá trình nhận biết (tương tác) nhất định hay thông qua các “tín hiệu” cụ thể, bạn có thể sử dụng các thông điệp có liên quan để thúc đẩy họ hành động.
Lead Scoring là gì?
Lead Scoring là khái niệm đề cập đến toàn bộ quá trình mà một thương hiệu thường làm để xác định các giá trị thực của từng (hoặc tệp) khách hàng tiềm năng.
Giá trị của khách hàng tiềm năng sau đó thường được thể hiện dưới dạng điểm số (từ 1-10), cũng từ đây, quá trình này gọi là quá trình chấm điểm.
Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, người làm marketing nói chung thường chấm điểm cho khách hàng của họ dựa trên các thuộc tính hay thông số khác nhau bao gồm cả những thông tin mà khách hàng chủ động gửi cho doanh nghiệp lẫn những dữ liệu mà doanh nghiệp có được thông qua quá trình tương tác với khách hàng.
Những gì mà quá trình Lead Scoring mang lại là giúp cho các đội nhóm bán hàng cũng như marketing xác định được mức độ ưu tiên của họ với các khách hàng tiềm năng, ưu tiên trước với các khách hàng có giá trị cao và ngược lại.
Quy trình tìm kiếm và chuyển đổi Lead (Lead Generation).
Bên cạnh việc doanh nghiệp có thể tìm kiếm trực tiếp Lead từ các nền tảng như Facebook hay Google (sẽ được đề cập chi tiết ở các phần tiếp theo bên dưới), Lead cũng được tìm kiếm từ một số bước (tương tác) khác nhau.
Bước 1 – Thu hút sự chú ý:
Thông qua các phương tiện như đăng bài trên các nền tảng mạng xã hội, SEO từ khoá, hay các hình thức quảng cáo có trả phí khác (Paid Ads), doanh nghiệp tiếp cận khách hàng để đưa ra những lời đề nghị (offer) khác nhau.
Bước 2 – Thực hiện hành động:
Nếu những người dùng này tỏ ra hứng thú hay quan tâm đến các sản phẩm của doanh nghiệp hay bị lôi cuốn bởi những lời đề nghị (khuyến mãi), họ có thể tương tác lại với nội dung bằng cách nhấp chuột để di chuyển đến một nơi khác (được thương hiệu điều hướng đến).
Bước 3 – Để lại thông tin (Lead):
Thông thường, nơi mà người dùng được đưa đến sau khi tương tác với nội dung chính là các trang đích (Landing Page), nơi doanh nghiệp cung cấp nhiều thông tin khác nhau với mục tiêu là chuyển đổi khách hàng, tức khách hàng sẽ để lại thông tin (form).
Một số cách để tìm kiếm Lead.
Quá trình tìm kiếm Lead sẽ được diễn ra theo những cách khác nhau ở từng doanh nghiệp khác nhau với các chiến thuật và chiến dịch khác nhau.
Thay vì phải điều hướng người dùng đến các nền tảng khác, điều có thể khiến họ mất nhiều thời gian hơn và do đó tỷ lệ chuyển đổi khách hàng thấp hơn, các Marketer có thể chuyển đổi họ trực tiếp trên các nền tảng mà họ không cần phải di chuyển đến các nơi khác.
Dưới đây là một số chiến lược hay phương thức mà bạn có thể tham khảo.
Tìm kiếm Lead từ Facebook Lead Generation.
Là một định dạng quảng cáo của Facebook (Facebook Ads), Facebook Lead Generation cho phép các nhà quảng cáo có được Lead bằng cách để người dùng điền thông tin trực tiếp trên Facebook (Lead Form).
Một khi nhà quảng cáo chọn mục tiêu quảng cáo này, thuật toán của Facebook sẽ chủ động tìm kiếm những người dùng có nhiều khả năng nhất sẽ để lại thông tin.
Tìm kiếm Lead từ LinkedIn Lead Generation.
Cũng tương tự như trên Facebook, LinkedIn hiện cũng cho phép các nhà quảng cáo tìm kiếm Lead trực tiếp trên LinkedIn mà người dùng không cần phải di chuyển đến một nền tảng thứ 3 khác.
Nếu doanh nghiệp muốn tập trung vào nhóm những người làm nghề chuyên nghiệp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, hay với các doanh nghiệp B2B thì LinkedIn là nền tảng không thể bỏ qua.
Tìm kiếm Lead từ Google Lead Generation và TikTok Lead Generation.
Ngoài các nền tảng như Facebook hay LinkedIn, doanh nghiệp hiện cũng có thể tìm kiếm Lead trực tiếp từ mạng xã hội video TikTok và Google.
Về cơ bản, cách thức tiếp cận của các nền tảng này là giống nhau, từ các biểu mẫu thông tin (Lead Form) được tạo sẵn trước đó, và chọn mục tiêu quảng cáo là Lead Generation, khi quảng cáo được hiển thị tới người dùng và họ nhu cầu, họ có thể hành động ngay.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm Lead (Leads).
Inbound Lead là gì?
Là cách thức khi mà doanh nghiệp có được Lead từ các hoạt động Inbound Marketing chẳng hạn như SEO hay Content Marketing. Bằng cách cung cấp những nội dung có giá trị cho người dùng, doanh nghiệp có thể biến họ thành những khách hàng tiềm năng.
Lead Form là gì?
Là các biểu mẫu để khách hàng điền thông tin vào. Lead Form gắn liền với các hoạt động Lead Generation. Bằng cách thiết kế các Lead Form đơn giản và phù hợp, doanh nghiệp có thể có nhiều Lead hơn hay tỷ lệ chuyển đổi cao hơn.
Lead Magnets là gì?
Lead Magnet là một công cụ Marketing với mục tiêu là tạo Lead bằng cách đổi các nguồn thông tin hay tài nguyên có giá trị để lấy thông tin của khách hàng. Lead Magnet có thể là sách điện tử (eBook), sách trắng (whitepapers), hay những nội dung có thể tải xuống được.
Cost Per Lead là gì?
Thường được gọi tắt là CPL, Cost Per Lead chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một Lead tương ứng. Tuỳ vào từng sản phẩm hay ngành hàng khác nhau, CPL sẽ biến thiên rất khác nhau.
Outbound Lead là gì?
Ngược lại với Inbound Lead chính là Outbound Lead, khái niệm mô tả quá trình tìm kiếm Lead từ chủ yếu là các hoạt động quảng cáo (chủ động tiếp cận) hoặc gọi điện trực tiếp (Cold Call) cho khách hàng khi họ chưa biết hay có thông tin về thương hiệu.
Raw Lead là gì?
Raw Lead có nghĩa là Lead thô, về bản chất Raw Lead chính là Marketing Qualified Lead (MQL), đây là những Lead chưa qua xác nhận và phân loại chất lượng.
Lead Ads là gì?
Là khái niệm mô tả các quảng cáo được xây dựng với mục tiêu là tìm kiếm Lead hay khách hàng tiềm năng. Thay vì là quảng cáo với mục tiêu xây dựng thương hiệu hay bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp muốn tìm kiếm thêm những khách hàng có khả năng mua các sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Kết luận.
Thông qua phân tích, bạn thấy rằng, dù là bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, dù là công ty khởi nghiệp hay doanh nghiệp lâu năm, dù là B2B hay B2C thì Lead hay Lead Generation vẫn đều mang lại giá trị rất lớn.
Bằng cách hiểu rõ lead là gì hay các hình thức để tìm kiếm Lead (khách hàng tiềm năng), bạn giờ đây có nhiều cơ hội hơn để giúp doanh nghiệp thúc đẩy lượng khách hàng mới, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer