Skip to main content

Công bố những vi phạm của mạng xã hội TikTok tại Việt Nam

Cơ quan quản lý vừa công bố những vi phạm của mạng xã hội TikTok tại Việt Nam, theo đó TikTok vi phạm cả về hoạt động kiểm soát nội dung, thuật toán phân phối, cũng như các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh trên nền tảng.

Công bố những vi phạm của TikTok tại Việt Nam
Công bố những vi phạm của TikTok tại Việt Nam

Trong buổi họp báo chiều 6/4, đại diện Cục Phát thanh Truyền hình & Thông tin điện tử (PTTH&TTĐT), thuộc Bộ Thông tin & Truyền thông đã chia sẻ chi tiết những vi phạm của TikTok tại Việt Nam và kế hoạch kiểm tra, xử lý nền tảng này trong thời gian tới.

Nhiều vi phạm xuất phát từ thuật toán.

Theo đại diện Cục PTTH&TTĐT, 6 sai phạm của TikTok tại Việt Nam bao gồm:

1. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả những nội dung vi phạm liên quan đến chính trị, chống phá Đảng, Nhà nước; tin giả; nội dung nhảm nhí, độc hại, thậm chí là gây nguy hiểm với trẻ em.

2. Sử dụng thuật toán phân phối nội dung tự động để tạo xu hướng (trend) nhằm phát tán những nội dung giật tít, câu view, bất chấp đó là nội dung độc hại, phản cảm, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng và giới trẻ.

3. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả để ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán, quảng cáo hàng giả, hàng nhái….

4. Không quản lý hoạt động của các idol TikTok, nhiều idol TikTok có xu hướng sản xuất những nội dung nhảm nhí, thiếu văn hóa để nhắm vào sự hiếu kỳ của người xem, thậm chí còn tạo trend để thu lời từ những nội dung này.

5. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả các nội dung vi phạm bản quyền, đặc biệt là các nội dung trích từ phim.

6. Không có biện pháp quản lý để người dùng tự ý sử dụng hình ảnh riêng tư, cá nhân của người khác để tung tin giả, hoặc bôi nhọ, xúc phạm người khác.

“Việc TikTok sử dụng thuật toán phân phối nội dung rất rộng ảnh hưởng tới người xem, mạng xã hội”, đại diện Cục PTTH&TTĐT nhận định.

Thuật toán của TikTok được nhiều nhà nghiên cứu, chính phủ nhiều nước chỉ ra là có tính gây nghiện. Ngoài ra, thuật toán này còn tạo ra những trào lưu nguy hiểm, đánh vào thị hiếu, tác động và ảnh hưởng tới người dùng nói chung.

Theo đại diện Cục, hệ lụy lớn nhất từ sự quản lý lỏng lẻo của TikTok là khiến nền tảng tràn lan tin giả, tin sai sự thật. Các trào lưu được nền tảng này khuyến khích đánh vào thị hiếu, tác động và ảnh hưởng tới người dùng nói chung.

Đối với các trào lưu, Cục đã tổng hợp rất nhiều nội dung vi phạm, như thử thách đưa đầu vào ống sau trường hợp của bé Hạo Nam, hay trend nhảy vào trước đầu xe tải, ôtô.

“TikTok dường như bỏ qua, không coi đó là một trào lưu nguy hiểm”, ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục PTTH&TTĐT nhận định.

Ngoài ra, gần đây những nội dung lệch lạc, xuyên tạc về lịch sử, văn hóa Việt Nam cũng xuất hiện rất nhiều trên TikTok, gần như tự cho mình quyền viết lại lịch sử trên nền tảng này.

Sẽ kiểm tra cả thuật toán của TikTok.

Đại diện Cục khẳng định trong quá trình kiểm tra sắp tới, sẽ có cả quy trình kiểm tra thuật toán của TikTok như cách thức, quy trình, thuật toán phân phối ra sao, tại sao nội dung gây hại thành trào lưu như vậy.

Về các biện pháp đã thực thi, Cục cho biết đang phối hợp với các bộ, ngành để kiểm soát về vấn đề kinh tế, kỹ thuật. Cụ thể, có thể kiểm soát các hoạt động kinh doanh trên TikTok, hay chặn truy cập về mặt kỹ thuật.

Đại diện Cục PTTH&TTĐT cũng cho biết một khó khăn là các biện pháp kỹ thuật để rà quét nội dung xấu, độc khó áp dụng trên nền tảng video như TikTok. Thuật toán được coi như một cách “lách” công cụ rà quét, khiến công tác xử lý lâu hơn.

“Với lượng thông tin khổng lồ sản sinh mỗi ngày trên các nền tảng như TikTok, nếu các mạng xã hội đối phó, không hợp tác chủ động chặn lọc triệt để bằng các thuật toán thì những việc chặn gỡ nội dung vi phạm sẽ kém hiệu quả”, đại diện Cục cho biết.

Về kế hoạch trong thời gian tới, cơ quan này cho biết sẽ có nhiều biện pháp xử lý theo các quy định tại Nghị định 72/2013 và Nghị định 70/2021.

Bên cạnh đó, Cục PTTH&TTĐT nhận định không chỉ TikTok, các nền tảng khác như Reels của Facebook hay Shorts của YouTube cũng có rất nhiều nội dung vi phạm. Việc thanh tra TikTok tại Việt Nam sẽ được thực hiện trong tháng 5.

Sau đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ đánh giá toàn diện việc chấp hành của TikTok để có hướng xử lý căn cơ, triệt để hơn chứ không chỉ dừng ở gỡ bỏ nội dung vi phạm. Cục cũng sẽ đầu tư phát triển công cụ mới nhằm rà quét hình ảnh, video hiệu quả hơn.

Trả lời vấn đề có cân nhắc cấm TikTok tại Việt Nam không, Đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết các nền tảng xuyên biên giới nếu không tuân thủ pháp luật Việt Nam sẽ không được hoạt động.

“Chúng ta đang tìm cách đưa tin giả về mức kiểm soát được. Không thể tạo ra môi trường hoàn toàn không có tin giả, nhưng làm sao để làm giảm được ở mức chấp nhận được để giữ trật tự, an toàn xã hội”, đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết.

Đại diện TikTok cho biết đã nhận được thông báo từ Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử về việc sẽ có Đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch, gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Thuế, Bộ Công thương, trong quý II.

Đại diện TikTok tại Việt Nam cho rằng công ty đã có những đóng góp đối với sự phát triển của đất nước trong hơn 4 năm hoạt động tại Việt Nam, và sẽ lắng nghe các góp ý từ Chính phủ để có thể hoạt động tốt hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Các nhà xuất bản ở Anh kiện Google đòi 4.2 tỷ USD doanh thu quảng cáo bị mất

Google vừa bị các nhà xuất bản ở Anh kiện vì làm sụt giảm doanh thu quảng cáo, khoản kiện lên tới 4.2 tỷ USD.

Các nhà xuất bản ở Anh kiện Google đòi 4,2 tỷ USD doanh thu quảng cáo bị mất
Các nhà xuất bản ở Anh kiện Google đòi 4,2 tỷ USD doanh thu quảng cáo bị mất. Photo: New York Times

Một vụ kiện mới ở Anh cáo buộc rằng Google đã lạm dụng sự thống trị của mình trong lĩnh vực quảng cáo hiển thị kể từ năm 2014 và yêu cầu gã khổng lồ tìm kiếm này bồi thường thiệt hại 3,4 tỷ bảng Anh (khoảng 4.2 tỷ USD).

Không chỉ gặp rắc rối ở Anh, tại Mỹ, Google đang phải đối mặt với sự giám sát tương tự, Bộ Tư pháp và nhiều tiểu bang khác đã kiện Google và yêu cầu công ty giải tán bộ phận quảng cáo, vốn là “mỏ vàng” của Google, tình hình tương tự cũng diễn ra ở Châu Âu.

Để đáp trả, Google đề xuất sẽ cơ cấu lại hoạt động kinh doanh công nghệ quảng cáo của mình, đồng thời, sẽ hiển thị quảng cáo của các đối thủ trên YouTube.

Ảnh hưởng đến các nhà quảng cáo.

Với các nhà quảng cáo trực tuyến vốn dựa trên việc hiển thị quảng cáo trên các website của bên thứ ba (website của các nhà xuất bản), khi mối quan hệ giữa nhà xuất bản với các nền tảng quảng cáo như Google thay đổi, phạm vi tiếp cận và hiệu suất quảng cáo chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

Các cáo cuộc liên quan đến Google cho rằng Google đã vi phạm luật cạnh tranh bằng cách “lạm dụng vị trí thống trị của mình trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến thông qua các sản phẩm quảng cáo của Google, ví dụ: Google Ad Manager.”

Kết quả cuối cùng là doanh thu từ việc hiển thị quảng cáo trên các website (và ứng dụng) của các nhà xuất bản sụt giảm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen  | MarketingTrips   

Đề xuất người mua được trả lại hàng nếu sản phẩm không đúng như quảng cáo

Theo các nội dung mới đây từ cuộc họp của Quốc hội Việt Nam, các đại biểu Quốc hội cho rằng cần xem xét quy định quyền được trả lại sản phẩm, hàng hóa và toàn bộ chi phí mua sắm trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không đúng như những gì được quảng cáo.

Bên cạnh cho ý kiến về dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi), hội nghị Đại biểu Quốc hội chuyên trách chiều 5/4 còn góp ý về dự án Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi).

Góp ý về dự thảo luật này, đại biểu Huỳnh Sang (Bình Phước) cho rằng cần xem xét quy định quyền được trả lại sản phẩm, hàng hóa và toàn bộ chi phí mua sắm sản phẩm, hàng hóa trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không đúng như những gì được quảng cáo, cam kết hoặc công bố của người bán.

“Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng trong các giao dịch trên không gian mạng, đề nghị cho phép người tiêu dùng được phản hồi, đánh giá về tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, đồng thời hiển thị đầy đủ và chính xác kết quả phản hồi, đánh giá”, đại biểu Sang đề nghị.

Cần cảnh báo cho người mua về người bán hàng giả.

Theo vị đại biểu hiện nay, hành vi bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vẫn phổ biến trên nền tảng số (mạng xã hội, sàn thương mại điện tử – PV). Do đó đại biểu Sang đề nghị bổ sung quy định nền tảng số phải giám sát, phát hiện và cảnh báo cho người tiêu dùng về người bán có dấu hiệu bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Nêu giải pháp để đảm bảo nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng từ sớm, đại biểu Phạm Đình Thanh (Kon Tum) đề xuất cần bổ sung quy định cơ quan Nhà nước, cá nhân, tổ chức trong trường hợp cụ thể phải có trách nhiệm giám sát, phát hiện, ngăn chặn hành vi sản xuất, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, có thể gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng hoặc gây thiệt hại về kinh tế của người tiêu dùng…

“Chẳng hạn hành vi sản xuất chế biến, tiêu thụ thực phẩm bẩn; tình trạng rau 2 luống, lợn 2 chuồng; hay tình trạng bơm tạp chất trong rau, thịt, cá… Thực tế, thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ việc đối tượng học sinh, công nhân trở thành nạn nhân của hành vi này. Nhiều trường hợp bị ngộ độc và nguy hiểm tính mạng”, ông dẫn chứng.

Theo đại biểu, hành vi này nếu được ngăn chặn từ sớm sẽ không đến tay người tiêu dùng và sẽ không có thiệt hại như thời gian qua.

Cấm mua bán thông tin người tiêu dùng.

Tại hội nghị, đại biểu Dương Khắc Mai (Đắk Nông) cho rằng cần cấm hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý.

Tương tự, đại biểu Nguyễn Thị Thủy (Bắc Kạn) cũng đề nghị nghiên cứu bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như: Hành vi cung cấp, chia sẻ, phát tán, mua bán và trao đổi trái phép thông tin của người tiêu dùng.

“Đồng thời đề nghị rà soát thêm các pháp luật liên quan khác đang cấm các hành vi này để đảm bảo bao quát đấy đủ các hành vi này”, vị đại biểu đề xuất.

Liên quan đến vấn đề bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy nêu rõ đây là vấn đề rất quan trọng.

“Bên cạnh các thông tin về nhân thân còn có các thông tin như quá trình giao dịch, các hành vi mua bán cũng là những thông tin quan trọng có thể bảo vệ bởi pháp luật bảo vệ dữ liệu cá nhân và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, ông nói.

Theo đó, ông Huy cho rằng đối với những thông tin này, các tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập hoặc các bên thứ ba được ủy quyền khi sử dụng, thu thập thông tin của người tiêu dùng đều phải có sự đồng ý và thỏa thuận của người tiêu dùng.

“Kể cả qua các giao dịch truyền thống cũng như ứng dụng nền tảng số đều phải có cơ chế đồng thuận của người tiêu dùng mới có thể cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh, các tổ chức trung gian thu thập và xử lý, sử dụng các thông tin của người tiêu dùng theo đúng các mục đích được yêu cầu”, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghê và Môi trường nhấn mạnh.

Liên quan đến vai trò của tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị xã hội, đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai) cho rằng các quy định này chưa đủ mạnh, chưa tạo được động lực, cơ sở để các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là các hội chủ động khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

“Vì vậy, cần có thêm quy định về hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức có đủ nguồn lực, đủ cơ sở để họ tham gia việc bảo vệ quyền lợi dùng”, ông đề xuất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo Zing

Ông chủ thương hiệu Louis Vuitton trở thành người giàu nhất thế giới với hơn 200 tỷ USD

Bernard Arnault, Chủ tịch của LVMH, công ty sở hữu hàng loạt thương hiệu đình đám như Louis Vuitton (LV) hay Dior, cùng với Elon Musk và Jeff Bezos là ba tỷ phú giàu nhất thế giới 2023.

Ông chủ thương hiệu Louis Vuitton trở thành người giàu nhất thế giới với hơn 200 tỷ USD
Ông chủ thương hiệu Louis Vuitton trở thành người giàu nhất thế giới với hơn 200 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất từ Forbes, trong năm 2022, trong khi toàn cầu đối mặt với suy thoáilạm phát thì tài sản của Bernard Arnault tăng lên đến hơn 53 tỷ USD và trở thành người giàu nhất thế giới với khối tài sản 211 tỷ USD.

Theo Bloomberg, tài sản của ông Bernard Arnault đã lần đầu tiên vượt qua mức 200 tỷ USD. Điều này khiến ông trở thành người thứ ba trên thế giới đạt được dấu mốc này, sau Elon Musk và Jeff Bezos.

Dựa trên số liệu từ Bloomberg Billionaires Index, tài sản của vị doanh nhân đứng sau Tập đoàn LVMH đã tăng thêm 2,4 tỷ USD vào ngày 4/4, lên mức 211 tỷ USD. Ông cũng là người không mang quốc tịch Mỹ đầu tiên đạt được thành tích này.

Ông Arnault, 74 tuổi, đã vượt qua Elon Musk để trở thành người giàu nhất thế giới vào tháng 12 năm ngoái nhờ “đế chế” hàng xa xỉ LVMH.

Tập đoàn này đang nắm giữ hơn 75 thương hiệu lớn nhỏ với xấp xỉ 5.500 cửa hàng trên toàn cầu. LVMH sở hữu nhiều thương hiệu đình đám như Louis Vuitton, Dior, Givenchy, Tiffany & Co, Fendi…

Giá trị tài sản ròng của ông Arnault đã tăng lên 39 tỷ USD trong năm nay khi nhu cầu đối với các sản phẩm cao cấp vẫn ổn định. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu của LVMH cũng đang ở mức cao kỷ lục khi doanh nghiệp công bố sẽ mua lại số cổ phiếu lên tới 1,6 tỷ USD.

LVMH cũng ghi nhận mức doanh thu 79,2 tỷ euro (86,8 tỷ USD) vào năm ngoái. Con số này đạt được một phần nhờ việc Louis Vuitton có doanh thu vượt 20 tỷ euro (21,9 tỷ USD) trong năm 2022.

Từ trước đến nay, ngành thời trang và đồ da vẫn chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất cùng mức tăng ổn định cho tập đoàn. Trong đó, Louis Vuitton và Dior luôn là những thương hiệu có sức tăng trưởng và thị phần tốt nhất và đóng góp lớn vào doanh thu.

Các báo cáo doanh số bán hàng trong quý I của Dior và Tiffany cũng sẽ được lần lượt công bố vào cuối tháng này.

Thành công là vậy, tuy nhiên, ông Arnault vẫn không tránh khỏi các thất bại trong cuộc đời. Vị doanh nhân này từng bị coi là “con sói trong bộ đồ cashmere” sau khi ông thất bại trong phi vụ thâu tóm Hermès.

Theo Reuters, ông Arnault lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách tỷ phú của Forbes vào năm 1997, khi ông sở hữu tài sản trị giá 3,6 tỷ USD.

Đến năm 2005, ông lọt vào danh sách 20 người giàu nhất hành tinh với khối tài sản tăng lên mức 17 tỷ USD. Năm 2011, ông đứng ở vị trí thứ tư với 41 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

KOL, Influencer và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán

Trong vài năm gần đây, nhiều KOL tầm trung đến “siêu Influencer” – những người kiếm tiền từ mạng xã hội – đã liên tục phàn nàn với hàng loạt thay đổi, các thuật toán không rõ ràng, quy định kiểm duyệt nội dung tùy tiện làm hạn chế độ tiếp cận của họ.

Nhiều KOL và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán
Nhiều KOL và nhà sáng tạo nội dung phàn nàn về các thuật toán

Không có luật cụ thể.

Theo The Atlantic, influencer và các nhà sáng tạo nội dung được xem là tài sản quan trọng đối với các công ty truyền thông xã hội như Instagram, TikTok.

Theo một cách nào đó, tính chất công việc của họ tương đồng với những người thuộc nền kinh tế tự do, có thu nhập phụ thuộc vào ứng dụng như Uber, DoorDash, TaskRabbit.

Điểm khác biệt là họ phát triển doanh nghiệp riêng nhờ hình ảnh cá nhân, sức hút và độ bao phủ.

Tuy nhiên, trong khi một số nhóm lao động cộng tác với nền tảng trực tuyến đã có thể gây áp lực trực tiếp lên các “gã khổng lồ công nghệ” để cải thiện điều kiện làm việc, thì những nhà sáng tạo nội dung cho đến nay vẫn chưa thực hiện được điều đó.

Thay vào đó, họ đang phải đối mặt với một loại khủng hoảng hiện sinh. Trong vài năm gần đây, nhiều KOL tầm trung đến “siêu Influencer” – những người kiếm tiền từ mạng xã hội – đã liên tục phàn nàn với hàng loạt thay đổi, các thuật toán không rõ ràng, quy định kiểm duyệt nội dung tùy tiện làm hạn chế độ tiếp cận của họ.

“Mọi người đang dần rời bỏ nền tảng này. Nếu nhà sáng lập không nghiêm túc thay đổi thuật toán trở lại như cũ, Instagram sẽ trở nên lỗi thời, giống như Facebook vậy”, Amber Fillerup Clark (31 tuổi, sống tại Arizona, Mỹ), một blogger, chia sẻ.

KOL rời đi.

Câu hỏi được đặt ra là: mối quan hệ giữa KOL và Internet có bao giờ thay đổi không?.

Một số chuyên gia trong ngành cho rằng điều này có thể.

Không ít người có ảnh hưởng nghĩ rằng họ nên hợp nhất để tạo ra sức mạnh lớn hơn. Trên TikTok, các nhà sáng tạo đã bắt đầu thảo luận về khả năng này vào mùa thu năm 2022.

Emily Hund, nhà nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania, ủng hộ ý tưởng trên trong cuốn sách “The Influencer Industry: The Quest for Authenticity on Social Media”.

Trong đó, cô đưa ra bối cảnh về sự gia tăng của lực lượng influencer, khởi đầu của thời đại truyền thông xã hội sau hậu quả từ cuộc suy thoái năm 2008, cũng như nền kinh tế tự do dựa trên nền tảng Internet.

Khi các công việc truyền thống biến mất, kiếm tiền trên mạng xã hội trở thành một giải pháp thay thế khả thi.

Để mô tả rõ hơn, cô đã tìm hiểu rủi ro, phong cách làm việc và tiêu chuẩn của loại việc làm này. Hund nhận xét hầu hết đều mang tính cá nhân hóa và vô định hình. Điều này khiến nó trở nên khó kiểm soát trên một nền tảng khổng lồ như Instagram hoặc YouTube.

JeGaysus, nhà sáng tạo TikTok, đã thành lập một liên minh đòi quyền lợi về các vấn đề thanh toán và pháp lý minh bạch.

Cho đến nay, nhóm có khoảng 400 thành viên. Khó khăn chung của họ là không thể liên lạc với quản lý ứng dụng khi gặp sự cố. Điều đó khiến họ thấy thất vọng và muốn rời bỏ.

“Họ có email riêng nhưng khi gửi yêu cầu, bạn sẽ không bao giờ nhận được phản hồi. Chúng tôi mong muốn được lắng nghe trong quá trình nỗ lực phát triển các dịch vụ của mình để mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người xem”, một thành viên nói với Business Insider.

Vào năm 2019, những người tạo meme trên Instagram đã nhận được sự chú ý của giới báo chí khi tạo ra một tổ chức gọi là “IG Meme Union Local 69-420”. Họ đưa đến thông điệp “Đập tan thuật toán” và quan tâm đến việc khôi phục các bài đăng hoặc tài khoản đã bị xóa.

YouTuber nổi tiếng Hank Green cũng lập nhóm “Internet Creators Guild” với mục đích giúp đỡ nhà sáng tạo tự bảo vệ mình trước bản hợp đồng khó hiểu từ các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo Zing

Xu hướng ngành F&B năm 2023 & 2024 tại Việt Nam và Thế giới

Việc bắt kịp nhanh các xu hướng mới trong ngành hàng F&B năm 2023, 2024 (ngành thực phẩm và đồ uống) sẽ giúp cho thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để xây dựng lợi thế trên thị trường, định vị mình với tư cách là nhà lãnh đạo tư tưởng ngành và hơn thế nữa. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các báo cáo xu hướng ngành F&B 2023 trong bài viết này.

Xu hướng ngành F&B năm 2023 tại Việt Nam
Xu hướng ngành F&B năm 2023 tại Việt Nam

Theo đó các xu hướng ngành F&B 2023 sẽ được nhóm thành xu hướng tại thị trường Việt Nam và xu hướng toàn cầu.

Những xu hướng của ngành F&B tại Việt Nam trong 2023 & 2024.

Sau những ảnh hưởng không nhỏ từ giai đoạn đại dịch, hành vi của người tiêu dùng với thị trường F&B cũng đã thay đổi khá nhiều.

Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy đại dịch đã dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu.

Trong đó, thực phẩm nhập khẩu và phần lớn nhóm đồ uống ghi nhận mức giảm trong chi tiêu hàng tháng.

Một số nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ tăng trong ngắn hạn nhưng sẽ giảm khi có miễn dịch cộng đồng bao gồm: thực phẩm đã sơ chế hoặc chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm tiện lợi, đóng gói…

Đại địch đã khiến người tiêu dùng Việt Nam dần tiếp nhận các sàn thương mại điện tử, kênh mua hàng trực tuyến nhanh hơn.

Trên 91% lượng người tiêu dùng tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết đã từng sử dụng kênh trực tuyến để mua sản phẩm thực phẩm – đồ uống kể từ khi đại dịch bùng phát.

Ở một số danh mục sản phẩm cụ thể, khảo sát cũng chỉ ra đã có một luồng dịch chuyển rõ nét từ thương mại truyền thống sang các kênh trực tuyến, đặc biệt là nhóm thực phẩm.

Cuối cùng, có 4 xu hướng chính của thị trường F&B Việt Nam trong 2023.

Thứ nhất, thực phẩm lành mạnh.

Sau dịch COVID-19, người tiêu dùng Việt sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm tốt cho sức khỏe. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính kích thích sự trỗi dậy của các xu hướng ăn uống healthy.

Theo đó, các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành F&B tại Việt Nam có thể tận dụng để khai thác vào ngách thị trường đồ ăn vặt lành mạnh, thực phẩm xanh… để thu hút khách hàng tiềm năng.

Thứ 2, “self service”.

Hiện nay, các nhà hàng kinh doanh truyền thống đã vận dụng quy trình hoạt động tự phục vụ và bán thêm các món ăn được sơ chế sẵn nhằm gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp của mình.

Khách hàng cảm thấy thích thú và hài lòng với các sản phẩm đóng hộp sẵn, điển hình là các sản phẩm của Pizza 4P’s, The Coffee House… được rất nhiều khách hàng lựa chọn mang về để thưởng thức.

Thứ 3, phát triển hình thức phục vụ đa kênh (Omni Channel).

Theo nhận định của các chuyên gia, mặc dù hình thức bán hàng online đã phát triển rất mạnh mẽ và phổ biến trong 2 năm xảy ra dịch COVID-19, tuy nhiên phần lớn khách hàng Việt Nam vẫn ưa chuộng hình thức tự phục vụ tại chỗ hơn.

Như vậy, để tối đa lợi nhuận và tiếp cận với lượng khách hàng lớn, các doanh nghiệp F&B nên triển khai bán hàng theo hình thức bán hàng đa kênh.

Thứ 4, thói quen thanh toán hiện đại.

Theo một khảo sát về “Chỉ số thanh toán mới năm 2021” của Mastercard, có tới 84% người tiêu dùng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy khả năng tiếp cận các hình thức thanh toán mới của họ đang tăng lên đáng kể. Trong khi đó, có 88% người dùng đã sử dụng ít nhất một hình thức thanh toán mới vào năm ngoái.

Những dự báo chính về xu hướng phát triển của ngành F&B năm 2023 & 2024 trên thế giới.

Xu hướng ngành F&B 2023 Thế giới
Xu hướng ngành F&B 2023 Thế giới

Dù là với tư cách là một Marketer, người làm thương hiệu hay người làm kinh doanh nói chung, việc bắt kịp các xu hướng tất yếu của thị trường và hành vi người tiêu dùng luôn là chiến lược hàng đầu để có thể tồn tại và giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ đơn giản là tin vào những gì mà thương hiệu truyền tải đến họ và thương hiệu cứ thế thoải mái nói những gì họ muốn nói hay kể những gì họ muốn kể, họ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến cách thức và thậm chí là nguồn gốc của những thực phẩm (Food) hay đồ uống (Beverage) mà họ sẽ sử dụng.

Theo dữ liệu từ Nielsen, trong năm 2023 và xa hơn thế nữa, dưới đây là một số xu hướng phát triển chính trong ngành F&B.

Xu hướng số 1 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Ưa chuộng các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật.

Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ xác định là người ăn chay trường, cao hơn con số 2% từ năm 2012.

Dữ liệu tìm kiếm của NielsenIQ cho thấy rằng “thuần chay” (Vegan) là một trong những từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất liên quan đến các món ăn nhẹ. Và được tìm kiếm nhiều thứ 7 trên tất cả các trang web mua sắm tạp hóa trực tuyến (online grocery Store).

Theo NielsenIQ, nhu cầu đối với các sản phẩm có nguồn gốc thực vật đã tăng 12% từ năm 2020 đến năm 2021. Tương tự như vậy, các sản phẩm thay thế thịt cũng tăng 11%, con số này sẽ tiếp tục tăng lên trong năm 2023 và xa hơn nữa.

Xu hướng số 2 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Người tiêu dùng sẽ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nguồn gốc của các thực phẩm hay đồ uống mà các thương hiệu F&B cung cấp đến họ.

Với người tiêu dùng hiện đại ngày nay, khi nhiều người trong số họ là một Conscious Consumer đích thực, việc nghe và tin những gì thương hiệu nói hay chỉ quan tâm đến những thứ mà thương hiệu ghi trên nhãn mác là thứ rất xa vời.

Người tiêu dùng muốn biết chính xác cách thức những thực phẩm hay đồ uống của họ được sản xuất, nó được sản xuất như thế nào, nguyên liệu ở đâu hay liệu nơi sản xuất có đảm bảo an toàn vệ sinh hay không và hơn thế nữa.

Một số thuộc tính cụ thể mà khách hàng thường quan tâm đối với các thương hiệu F&B là:

  • Giấy chứng nhận về tính bền vững của sản phẩm (bao bì, nguyên liệu…)
  • Giấy chứng nhận hay những cam kết của thương hiệu với môi trường và xã hội (ESG).
  • Giấy chứng nhận nguồn gốc (nơi sản xuất) nguyên vật liệu đầu vào.
  • Những trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR).
  • Và một số giấy tờ liên quan đến từng ngành hàng cụ thể khác.

Xu hướng số 3 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Nhu cầu tăng cao với các sản phẩm tự nhiên và sản phẩm dành cho các chế độ ăn uống đặc biệt.

ở thị trường Mỹ, hiện có hơn 30 triệu người tiêu dùng có phản ứng dị ứng với lactose trong các sản phẩm từ sữa. Khi Casein, một loại protein trong sữa có thể gây ra phản ứng dị ứng, hàng chục triệu người tiêu dùng chọn cách từ bỏ các sản phẩm kiểu này.

Theo dữ liệu từ Nielsen, một xu hướng đang phát triển bùng nổ trong ngành công nghiệp F&B là sự dịch chuyển nhu cầu sang các sản phẩm tự nhiên, thậm chí là các sản phẩm dành cho chế độ ăn kiêng đặc biệt.

Xu hướng số 4 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Những thực phẩm và đồ uống tiện lợi tự chế biến ở nhà.

Dưới những ảnh hưởng của Covid-19 và sự hỗ trợ của thương mại điện tử, nhiều người tiêu dùng hơn đang chọn cách tự chế biến hay pha chế các thực phẩm tại nhà.

Những gì mà các thương hiệu F&B (Food and Beverage) cần làm là cung cấp cho người tiêu dùng những món ăn và thức uống tự chế biến ở nhà, tiện lợi và đảm bảo sức khoẻ.

Xu hướng số 5 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Người tiêu dùng sẽ chọn các thương hiệu F&B bền vững.

Với sự thay đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến mọi thứ trên toàn cầu, người tiêu dùng muốn biết rằng các sản phẩm mà họ đang tiêu dùng được cung cấp từ các doanh nghiệp có ý thức về môi trường.

Các sản phẩm được làm bằng vật liệu tái chế hoặc tái sử dụng sẽ có giá trị cao hơn và được lựa chọn nhiều hơn so với các sản phẩm chỉ sử dụng một lần.

Xu hướng số 6 trong ngành F&B năm 2023 & 2024: Tính minh bạch trong kinh doanh nên là chiến lược của các doanh nghiệp trong ngành hàng F&B.

Xu hướng cuối cùng của ngành F&B thế giới trong năm 2023 là các doanh nghiệp sẽ đầu tư nhiều vào việc xây dựng Tính minh bạch.

Người tiêu dùng muốn các doanh nghiệp minh bạch hơn về chuỗi cung ứng và quy trình sản xuất các thực phẩm (Food) và đồ uống (Beverage) của họ. Thương hiệu nào càng có thể cung cấp nhiều thông tin kiểu này thì càng có lợi vì có được lòng tin từ khách hàng.

Ở cấp độ doanh nghiệp, các nhà sản xuất F&B có thể sử dụng mã QR để cung cấp thêm thông tin về các sản phẩm cụ thể.

Các mã này cho phép người tiêu dùng kiểm soát nhiều hơn về các lựa chọn của họ và chúng cũng có thể được sử dụng cho các mục đích Marketing.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ chia sẻ từ MarketingTrips về các xu hướng chính của ngành hàng F&B tại Việt Nam và trên thế giới trong năm 2023 & 2024, bằng cách bắt kịp nhanh với các xu hướng mới, thương hiệu có nhiều cách hơn để trở thành các nhà lãnh đạo ngành và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Thương hiệu và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Apple cuối cùng cũng cuốn theo làn sóng sa thải nhân sự

Apple cuối cùng cũng cuốn theo làn sóng sa thải nhân sự khi đang cắt bỏ một số vai trò trong đội ngũ bán lẻ của công ty. Động thái này đánh dấu đợt cắt giảm nhân sự đầu tiên của nhà sản xuất iPhone trong thời kỳ khó khăn.

Apple cuối cùng cũng cuốn theo làn sóng sa thải nhân sự
Apple cuối cùng cũng cuốn theo làn sóng sa thải nhân sự

Theo đó, nguồn tin của Bloomberg cho biết việc sa thải sẽ ảnh hưởng đến các nhóm phát triển và duy trì của Apple, đồng thời cho biết thêm rằng số lượng vị trí bị cắt giảm không thể xác định chắc chắn. Apple hiện chưa trả lời yêu cầu bình luận.

Với động thái mới nhất, Apple đã nói với các nhân viên trong các nhóm bị cắt giảm rằng họ sẽ có khả năng nộp đơn ứng tuyển cho một số vai trò tương tự như công việc trước đây của họ. Những người không đảm nhận vai trò mới sẽ được hỗ trợ tới 4 tháng lương.

Mặc dù không thể xác định chắc chắn số lượng các vị trí bị loại bỏ và có khả năng là quy mô rất nhỏ, nhưng động thái này thể hiện “thành trì cuối cùng” của Big Tech đã không còn đứng vững trước làn sóng sa thải nhân sự hàng loạt và điều kiện kinh tế khó khăn.

Apple đang định vị động thái này như một nỗ lực hợp lý hóa, thay vì sa thải. Công ty nói với các nhân viên rằng những thay đổi được thiết kế để cải thiện việc bảo trì các cửa hàng trên toàn cầu và công ty sẽ hỗ trợ cho những người lao động bị ảnh hưởng.

Nhà sản xuất iPhone đã nỗ lực trì hoãn việc sa thải công ty, ngay cả khi họ cắt giảm ngân sách và cắt giảm phần lớn lực lượng lao động của nhà cung cấp, bao gồm các kỹ sư theo hợp đồng, nhà tuyển dụng và nhân viên bảo vệ. Trước đây, Apple đã từng cắt giảm việc làm trước đại dịch, khi loại bỏ vài trăm thành viên trong bộ phận xe tự lái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Earned Media là gì? Paid, Owned, Earned trong Marketing

Earned Media là khái niệm mô tả tất cả các nội dung mà một khách hàng nào đó nói về thương hiệu. Nếu bạn là người làm việc trong lĩnh vực Marketing, Social Media hay Digital Marketing, hy vọng là bạn đã từng nghe đến cụm từ “Earned Media” này. Vậy bản chất của Earned Media là gì? và làm sao để thành công với Earned Media? Cùng MarketingTrips tìm hiểu rõ trong bài viết này.

Earned Media là gì
Earned Media là gì? Tìm hiểu về Earned Media trong Digital Marketing (Social Media Marketing)

Là người dùng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay Instagram, có thể bạn đã từng đăng các bài đăng, bình luận hay chia sẻ các ý kiến của mình về một thương hiệu hay doanh nghiệp nào đó, các hành động này của bạn chính là các Earned Media đối với các thương hiệu.

Trong khi trong hầu hết các trường hợp bạn chủ động hay tự nguyện nói về thương hiệu, một số ít trường hợp khác là bạn được thương hiệu “yêu cầu” hoặc đơn giản là bạn thực hiện hành động để hoàn tất một trò chơi (sự kiện, cuộc thi) nào đó.

Earned Media là gì?

Trong phạm vi ngành Marketing nói chung và Social Media Marketing nói riêng, Earned Media là khái niệm mô tả tất cả các nội dung mà bạn hay một khách hàng nào đó nói về thương hiệu. Cho dù đó là các bình luận trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay là các lượt chia sẻ bài đăng.

Earned Media còn được gọi là “Organic Media”, “Earned Content” hay “Free Media”  vì phần lớn các nội dung hay ý kiến mà người dùng đưa ra đều là “tự nhiên”, tức người dùng tự nói về thương hiệu.

Thuật ngữ “Earned” có nghĩa là những thứ mà thương hiệu “kiếm được” hay “có được”, còn “Media” biểu thị nơi mà người dùng nói về thương hiệu, Media thường là các kênh hay nền tảng của bên thứ 3 (Third-party Platform), tức thương hiệu không sở hữu các kênh này.

Liên quan đến thuật ngữ Earned Media, cụm từ này nằm trong mô hình Digital Marketing Mix bao gồm Paid Media, Owned Media và Earned Media.

Mô hình Digital Marketing Mix có chứa Paid Media, Owned Media và Earned Media.
Mô hình Digital Marketing Mix có chứa Paid Media, Owned Media và Earned Media.

Ngoài Earned Media như đã phân tích ở trên, có thể bạn cũng cần tìm hiểu về Owned Media và Paid Media.

  • Khái niệm Paid Media đề cập đến tất cả các hoạt động truyền thông marketing nói chung mà bạn phải trả phí. Ví dụ bạn phải trả phí để chạy quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads), Facebook Ads khi này chính là một Paid Media.
  • Owned Media lại được dùng để mô tả tất cả các kênh hay phương tiện truyền thông (Media) mà thương hiệu hay doanh nghiệp sở hữu (Owned).

Ví dụ, website, CRM của doanh nghiệp hay các Trang (fanpage) trên các mạng xã hội chính là các kênh mà doanh nghiệp sở hữu.

Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau mà cả Paid Media, Owned Media và Earned Media được sử dụng theo những cách khác nhau.

Tại sao Earned Media lại quan trọng với hầu hết các thương hiệu?

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, việc phân chia thành các khái niệm như Earned Media, Paid Media và Owned Media vốn dựa trên góc nhìn của người làm marketing và truyền thông thương hiệu.

Việc phân chia có thể giúp marketer đánh giá được tầm quan trọng, vai trò, mức độ hiệu quả của từng kênh hay phương tiện với thương hiệu và doanh nghiệp.

Kể từ khi xuất hiện các nền tảng mạng xã hội hay những nơi mà ở đó khách hàng có thể đưa ra (để lại) ý kiến của riêng họ về thương hiệu, về các sản phẩm, dịch vụ hay mọi thứ liên quan đến doanh nghiệp, đây trở thành nơi các khách hàng hay người tiêu dùng tìm đến để tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn thương hiệu.

Người tiêu dùng giờ đây ít khi tin tưởng các nội dung được truyền tải một chiều từ phía thương hiệu, thay vào đó họ tin tưởng các ý kiến, nội dung từ những người khác, từ bạn bè, người thân, người có ảnh hưởng (Influencer) đến cả những người họ chưa từng quen biết.

Nếu bạn đã hiểu rõ khái niệm Earned Media ở trên, bạn hiểu rằng đây cũng chính là lúc Earned Media thể hiện vai trò và giá trị của nó.

Earned Media trở thành mục tiêu của các thương hiệu sau một loạt các hoạt động Paid Medai và nhờ sự hỗ trợ của Owned Media.

Một nghiên cứu từ công ty nghiên cứu thị trường Nielsen cho thấy 85% người tiêu dùng thấy các bài viết hay nội dung được đăng bởi bên thứ ba là đáng tin cậy khi cân nhắc mua hàng, trong khi có đến 69% người tiêu dùng đọc các bài đánh giá sản phẩm (Review) từ những người khác khi đưa ra quyết định mua hàng.

67% người tiêu dùng khác đồng ý rằng, một khi họ có thể xác định một ai đó dù là khách hàng hay người có ảnh hưởng không có bắt cứ mối quan hệ liên kết nào với thương hiệu (liên quan đến việc nội dung được tài trợ hoặc người đăng nội dung đang làm tiếp thị liên kết), họ có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ.

Điều này có nghĩa là, để có thể thúc đẩy hiệu suất bán hàng, thương hiệu không thể chỉ dựa vào các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), các kênh do mình sở hữu (Owned Media) mà điều quan trọng là tận dụng và phát triển các kênh “kiếm được”, đó chính là Earned Media.

Ngoài sức ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng, Earned Media cũng ảnh tác động đến SEO, hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm.

Về bản chất, càng nhiều người “bàn tán”, “thảo luận” hay “nói về” thương hiệu, tức “Earned Media” càng mạnh, thì số lượng khách hàng tiềm năng tìm kiếm về thương hiệu càng lớn.

Nói tóm lại, nếu doanh nghiệp đang cần thúc đẩy bán hàng, xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu trên môi trường trực tuyến (và cả ngoại tuyến), Earned Media nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu.

Ví dụ về Earned Media.

Earned Media tồn tại hay xuất hiện dưới khá nhiều hình thái khác nhau, từ các bình luận trên mạng xã hội, đánh giá trên các trang thương mại điện tử đến các nhận xét trực tiếp trên các website.

Dưới đây là những ví dụ chính về Earned Media.

Đánh giá của khách hàng (Review).

Ví dụ về hình thức Earned Media: Review (Đánh giá của khách hàng)
Ví dụ về hình thức Earned Media: Customer Review (Đánh giá của khách hàng)

Nếu như trước đây, khi chưa có internet, khách hàng chỉ có thể phản hồi hay để lại ý kiến qua các phương tiện như điện thoại, hay email trực tiếp đến thương hiệu, về bản chất những nội dung này chỉ có cá nhân khách hàng đó và thương hiệu biết.

Giở đây, từ các trang thương mại điện tử như Amazon, Lazada hay Shopee, đến các website bán hàng của thương hiệu, khách hàng có thể để lại đánh giá hay ý kiến, ý kiến này không còn là “riêng” giữa họ và thương hiệu, nhiều khách hàng khác cũng có thể xem nó.

Bất cứ đánh giá hay ý kiến nào do khách hàng để lại đều là Earned Media.

Truyền miệng (Word of Mouth – WOM).

Trong quá khứ, Word of Mouth là một hình thức của Viral Marketing hay Buzz Marketing, ngày nay, cùng với sự phát triển của MarketingDigital Marketing, bạn cũng có thể xem nó như là một hình thái của Earned Media.

Hiểu một cách đơn giản là, nếu một khách hàng nào đó có cảm xúc dù là tích cực hay tiêu cực với thương hiệu, họ có xu hướng “kể” các trải nghiệm đó với những người khác như bạn bè, đồng nghiệp (các nghiêu cứu cho thấy cảm xúc tiêu cực có xu hướng được kể và “lây lan” nhiều hơn những thứ tích cực).

Đây là một kênh nơi mà khách hàng đưa ra ý kiến và nói về thương hiệu, theo cách định nghĩa ban đầu thì đây cũng chính là Earned Media.

Earned Media là những nội dung không bị kiểm soát bởi thương hiệu, vì lý do này, chúng khách quan và có khả năng tin cậy cao.

Các tương tác trên mạng xã hội (Like, Share, Comment, Mentions…).

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ sử dụng mạng xã hội để giải trí, họ còn dùng nó để nghiên cứu về thương hiệu, mua sắm và đồng thời đưa ra các phản ứng của họ với thương hiệu.

Từ các lượt chia sẻ bài đăng, bình luận trên các Trang ví dụ như Facebook hay TikTok, hay nhắc đến tên (Mentions) của các thương hiệu cụ thể, tất cả các hành động này góp phần tạo nên cái mà người làm marketing hay xây dựng thương hiệu gọi là Earned Media.

Một lần nữa, để có thể hình dung rõ hơn về sức mạnh của các “kênh kiếm được” này, bạn cứ thử hình dung là, liệu bạn có nên tiếp tục đẩy mạnh quảng cáo (Paid Media) hay phát triển website (Owned Media) hay không nếu thứ bạn có được là các phản hồi tiêu cực trên các nền tảng?

Nếu Earned Media yếu, thứ thương hiệu cần làm là tối ưu lại cách triển khai Paid Media và Owned Media.

Cách xây dựng và phát triển Earned Media.

Một khi bạn đã hiểu Earned Media là gì cũng như nhận thức được vai trò của Earned Media đối với sự phát phát triển của thương hiệu và doanh nghiệp, đã đến lúc bạn cần bắt đầu xây dựng và phát triển nó.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:

1. Xây dựng và chia sẻ những nội dung có giá trị.

Nếu bạn từng tìm hiểu về Content Marketing, có thể bạn đã biết đến cụm từ “Content is King”, tạm hiểu một cách đơn giản là, Nội dung là thứ vô giá.

Dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, khách hàng mục tiêu của bạn là ai thì thứ mà bạn truyền tải đến khách hàng từ các chiến dịch marketing vẫn là Nội dung.

Về bản chất, hiếm có khách hàng nào mua các sản phẩm từ thương hiệu khi họ không hài lòng với những gì mà thương hiệu chuyển đến họ, và hiển nhiên sẽ không có bất cứ hành động mua hàng hay tương tác tích cực nào sau đó được đưa ra cả.

Nhiệm vụ của thương hiệu giờ đây là thấu hiểu các vấn đề, nhu cầu hay nỗi đau của khách hàng, những thứ mà họ mong muốn tìm kiếm từ các sản phẩm mà họ muốn mua.

Nội dung càng giá trị và phù hợp với khách hàng thì họ sẽ càng không chỉ tích cực tương tác với nó, mà còn chia sẻ hay giới thiệu nó đến những người khác.

2. Tích cực tương tác lại với khách hàng trên mạng xã hội và các nền tảng khác do thương hiệu sở hữu (hoặc kiểm soát được).

Mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng cũng như mối quan hệ giữa những người bạn với nhau, càng thân thuộc, càng tương tác thì càng dễ nói chuyện hay chia sẻ về nhau.

Để có thể thúc đẩy Earned Media, hay thúc đẩy khách hàng tích cực nói về thương hiệu, bạn cần trở thành “bạn” với họ, tương tác lại với họ, giải đáp tất cả các băn khoăn mà họ gặp phải.

Khi khách hàng hiểu rằng, thương hiệu sẵn sàng lắng nghe họ, tôn trọng mọi ý kiến đánh giá của họ, họ có thêm lý do để chủ động tương tác với thương hiệu.

Với mục tiêu kiểm soát tốt hơn các phản hồi của khách hàng với thương hiệu, hay phản hồi một cách kịp thời hơn, bạn có thể cần sử dụng đến Social Listening, các công cụ lắng nghe mạng xã hội.

Một cách khác để tương tác với khách hàng và cũng là cách để xây dựng Earned Media đó là chủ động gửi thư hay nhắn tin đến những khách hàng trung thành của thương hiệu, tán dương cho những gì mà họ đã chia sẻ về thương hiệu.

Thương hiệu càng làm những điều này, khách hàng càng có thêm lý để tiếp tục chia sẻ và nói về thương hiệu (một cách tích cực).

3. Hãy khiến khách hàng cảm thấy hạnh phúc.

Tất cả các khách hàng không tự động trở thành người quảng bá “miễn phí” cho thương hiệu, mà đó là kết quả của nhiều nỗ lực đáp ứng kỳ vọng của khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện tại, khi thương hiệu phải đối đầu với nhiều đối thủ khác trên thị trường, thứ thương hiệu cần không phải chỉ là làm tốt mà là làm tốt hơn.

Và khi khách hàng yêu thích thương hiệu, họ có nhiều khả năng sẽ giới thiệu, chia sẻ những điều tốt đẹp về thương hiệu, từ mạng xã hội đến những khách hàng khác.

Theo một nghiên cứu do Oberlo công bố, 54% người dùng mạng xã hội đang nghiên cứu các sản phẩm mà họ quan tâm.

Trong khi các cảm xúc dễ dàng được lan truyền, việc xây dựng các nội dung thú vị, tương tác với mọi người và làm hài lòng khách hàng của bạn là chìa khoá chính.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các thông tin mà MarketingTrips chia sẻ với bạn về Earned Media, hy vọng một khi bạn đã hiểu Earned Media là gì, vai trò của nó đối với thương hiệu, cũng như làm sao để xây dựng nó, bạn có nhiều cách hơn để thúc đẩy giá trị của thương hiệu, tối ưu các chiến dịch Marketing và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và “Go Global”

Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn môi trường – xã hội – quản trị (ESG) và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi mô hình chiến lược này. 

ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và "Go Global"
ESG là chìa khóa để doanh nghiệp tăng trưởng và “Go Global”

Theo khảo sát do Công ty CP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa thực hiện mới đây, trong tình hình thị trường năm 2023 được dự đoán là sẽ có tính cạnh tranh cao và nhiều thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp tham gia đều bày tỏ tin tưởng rằng việc có một tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng, hiệu quả có thể đem tới những tác động đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Qua đó, doanh nghiệp có thể duy trì sự tập trung vào những mục tiêu cốt lõi, tăng cường khả năng thích ứng để phù hợp với xu hướng mới của thị trường; đồng thời, định vị con đường phát triển của doanh nghiệp để hướng tới sự thành công và bền vững trong tương lai.

Tổng hợp ý kiến từ các doanh nghiệp thuộc bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam (FAST500) năm 2023 cho thấy, họ đang ưu tiên vào các chiến lược chủ đạo để vượt qua thách thức trong giai đoạn này.

78,1% doanh nghiệp cho biết sẽ tăng cường đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự; hệ thống quản trị rủi ro; phát triển các dòng sản phẩm và dịch vụ mới; một số doanh nghiệp ưu tiên cho ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và những doanh nghiệp còn lại tập trung vào tái cấu trúc bộ máy hoạt động của mình.

Riêng đối với chiến lược tái cấu trúc doanh nghiệp, hầu hết đơn vị dự kiến sẽ phân bổ lại nguồn lực, thu hẹp hoạt động nếu không mang lại hiệu quả cao; đồng thời mở rộng những lĩnh vực kinh doanh tiềm năng có thể giúp các doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động và loại bỏ hạng mục dư thừa, qua đó tiết kiệm chi phí, giảm nợ vay, cải thiện dòng tiền và tăng khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, còn giúp doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường và nền kinh tế.

Trong bối cảnh, toàn cầu đang hướng tới xu thế phát triển xanh và bền vững, Việt Nam cũng tập trung thúc đẩy nỗ lực đạt mục tiêu trung hòa carbon “Net Zero” vào năm 2050. Các doanh nghiệp FAST500 ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn ESG và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi chiến lược này.

Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, tính đến thời điểm hiện tại, có 85,1% doanh nghiệp được khảo sát đã cam kết hoặc có kế hoạch cam kết thực thi ESG.

 Cụ thể, 14,8% doanh nghiệp cho biết, họ đã lập kế hoạch và triển khai một phần cam kết ESG, 37% doanh nghiệp cho biết đã lập kế hoạch và triển khai toàn diện cam kết, 33,3% doanh nghiệp đang ở giai đoạn lập kế hoạch, trong khi chỉ có 14,8% doanh nghiệp không đặt ra cam kết ESG hoặc không có kế hoạch cụ thể.

Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy sự gia tăng đáng kể trong nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp đối với các vấn đề chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, với 1/3 số doanh nghiệp có cam kết ESG thừa nhận mới đang ở giai đoạn lập kế hoạch, vẫn còn một chặng đường dài từ nhận thức tới hành động thực tế.

Trên hành trình, theo đuổi các tiêu chuẩn ESG, doanh nghiệp phải đương đầu với khá nhiều trở ngại. 83,3%% doanh nghiệp thừa nhận: chưa có đầy đủ thông tin là khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp khi cam kết và thực hành ESG.

Nếu không nắm bắt đủ dữ liệu và thông tin chi tiết, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc xác định và ưu tiên các vấn đề về ESG, thiết lập các mục tiêu và số liệu có ý nghĩa, đồng thời đo lường và báo cáo tiến độ của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Thông tin không đầy đủ cũng có thể cản trở khả năng của doanh nghiệp trong việc tương tác với các bên liên quan, xây dựng niềm tin, quản lý các cơ hội và rủi ro liên quan đến ESG.

Do đó, việc được cung cấp và truy cập vào thông tin đáng tin cậy và có liên quan là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để đưa ra các quyết định và hành động ESG sáng suốt.

Ngoài ra, các khó khăn còn lại trên hành trình thực thi ESG được doanh nghiệp đưa ra là nhân viên chưa có kiến thức, chuyên môn cần thiết về ESG, đội ngũ lãnh đạo cấp cao cần nâng cao kiến thức về năng lực thực thi ESG và khung khổ pháp lý để thực thi lĩnh vực này vẫn chưa đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

Lồng ghép các tiêu chuẩn ESG vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đơn thuần chỉ xoay quanh việc bổ sung tính năng sản phẩm, cải thiện năng suất, doanh thu hay tái định vị thương hiệu.Cam kết thực hiện ESG đòi hỏi các doanh nghiệp cần thay đổi những vấn đề vĩ mô hơn, như: tầm nhìn, giá trị cốt lõi và lợi ích con người (gồm cả nhân viên lẫn khách hàng).Thực thi ESG giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, tối ưu hóa quan hệ khách hàng, chuỗi cung ứng và tăng khả năng hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu…

Đặc biệt, từ năm 2023 trở đi, một trong những thị trường chủ lực của Việt Nam là Liên minh châu Âu (EU) sẽ áp thuế phát thải khí carbon theo cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM).

Do đó, các doanh nghiệp muốn tiếp tục tham gia thị trường EU sẽ bắt buộc phải thực hiện, đáp ứng các tiêu chuẩn này. Như vậy, ESG sẽ là giải pháp tạo nên giá trị lâu dài của doanh nghiệp và là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công tại thị trường quốc tế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Luật Quảng cáo: Sẽ buộc người nổi tiếng chịu trách nhiệm với nội dung quảng cáo

Trước thực trạng người nổi tiếng quảng cáo thuốc và mỹ phẩm bất chấp chất lượng của sản phẩm, dự thảo sửa đổi Luật quảng cáo sẽ buộc người nổi tiếng, người chuyển tải nội dung chịu trách nhiệm với nội dung quảng cáo.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quảng cáo sẽ bổ sung nội dung về quyền và trách nhiệm của người chuyển tải quảng cáo.

Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, bà Ninh Thị Thu Hương, cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, cho biết trước thực trạng quảng cáo thổi phồng chất lượng, dự thảo sửa đổi Luật quảng cáo sẽ có thêm những nội dung liên quan đến người chuyển tải nội dung quảng cáo.

Người chuyển tải nói quá, thổi phồng sẽ bị xử lý

* Luật quảng cáo đã có hiệu lực hơn 10 năm. Lần này dự thảo sửa đổi tập trung vào những nội dung nào?

– Từ khi Luật quảng cáo ra đời (năm 2012) thay thế cho Pháp lệnh quảng cáo đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để ngành quảng cáo phát triển theo hướng công khai, minh bạch trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Tuy nhiên theo thời gian, những hạn chế trong hoạt động quảng cáo cũng dẫn đến cần thiết phải có sự điều chỉnh để theo kịp.

Cụ thể như vấn đề cân bằng các yếu tố văn hóa – kinh tế trong hoạt động quảng cáo, sự thích ứng của các doanh nghiệp quảng cáo trước các xu hướng quảng cáo mới trên thế giới.

Một số tồn tại vướng mắc, gây khó khăn trong quá trình thực hiện cần có sự điều chỉnh pháp luật, như thiếu cơ chế để kiểm soát hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, và sự hạn chế hình thức tham gia của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài trong thị trường quảng cáo Việt Nam.

Việc xác định tính trung thực, chính xác của một số nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn gây ra nhiều ý kiến trái chiều, bất ổn trong xã hội.

Ngoài ra, sự phát triển của khoa học, công nghệ cũng đã tạo ra sự thay đổi của doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương tiện quảng cáo để quảng cáo cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.

Đặc biệt, một trong những vấn đề báo chí nói tới trong thời gian qua là hoạt động quảng cáo trên Internet, mạng xã hội thông qua người nổi tiếng (Influencer, Celebs…), người có ảnh hưởng chưa có sự kiểm soát của quy định pháp luật và của cơ quan quản lý nhà nước, gây ra hiện tượng quảng cáo tràn lan, thiếu chính xác…

* Tính phù hợp và trung thực trong nội dung quảng cáo dường như là nội dung gây bức xúc nhất. Làm sao để kiểm soát điều này?

– Dự thảo xây dựng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quảng cáo thời gian tới sẽ tăng cường trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn. Ngoài sự phối hợp giữa các bên thì nhấn mạnh vai trò của các cơ quan chuyên môn.

Tôi lấy ví dụ quảng cáo thuốc, thực phẩm chức năng ở lĩnh vực y tế thì ngành y tế phải kiểm soát kỹ nội dung quảng cáo. Đối với phương tiện truyền thông, khi đã có giấy phép của cơ quan chuyên ngành thì phải kiểm tra kỹ thông điệp, nội dung thể hiện trên các sản phẩm đó có đúng trên nhãn hiệu hàng hóa hay không.

Mặc dù chúng ta có cơ chế hậu kiểm, vừa qua cũng đẩy mạnh, nhưng về cơ chế, chế tài thì cũng chưa đủ sức mạnh, răn đe để kiểm soát hết nội dung, tránh quảng cáo nói quá.

Theo nhận định của chúng tôi, hiện nay các hành vi vi phạm trong lĩnh vực vẫn còn nhiều do sự thiếu sự đồng bộ trong cơ chế kiểm soát và xử lý vi phạm.

Do vậy, những nội dung sửa đổi trong Luật quảng cáo sẽ phân rõ trách nhiệm cho các bên, cũng như đưa các nội dung rõ hơn về tính năng, chất lượng hàng hóa, trong đó có nội dung quan trọng là đẩy mạnh cơ chế thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

* Như báo Tuổi Trẻ phản ánh, thời gian qua rất nhiều người nổi tiếng sử dụng mạng xã hội để quảng cáo chưa đúng về chất lượng sản phẩm. Trong đó có cả việc quảng cáo sai về thuốc chữa bệnh, thổi phồng công năng. Làm sao để kiểm soát việc này?

– Trong nội dung sửa đổi luật sắp tới, chúng tôi đưa thêm một nội dung về quyền và trách nhiệm của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo.

Trước đây, trong luật chúng ta mới đưa ra trách nhiệm quản lý, trách nhiệm của những người tham gia hoạt động quảng cáo. Nhưng bây giờ có thêm người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là những người mà sử dụng các phương tiện truyền thông, mạng xã hội hoặc được thuê quảng cáo cho các sản phẩm hàng hóa.

Cũng cần hiểu người chuyển tải sản phẩm quảng cáo không những là những người nổi tiếng, mà thậm chí là người bình thường nhưng sử dụng Facebook hoặc các trang các nhân trên mạng xã hội để quảng cáo. Sắp tới nội dung quyền và trách nhiệm của nhóm đối tượng này sẽ được đưa vào luật.

Trong dự thảo đề cương chi tiết hiện nay, chúng tôi đã đưa vào rồi và sẽ tiếp tục lấy ý kiến thêm để hoàn thiện trước khi trình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

(Theo Báo Tuổi Trẻ)

Công ty mẹ TikTok, ByteDance thu hơn 80 tỷ USD trong năm 2022

Nhờ sức hút của TikTok và Douyin (phiên bản TikTok tại Trung Quốc), doanh thu của công ty mẹ ByteDance năm 2022 đã tăng hơn 30% so với cùng kỳ, lên mức 80 tỷ USD.

Công ty mẹ TikTok, ByteDance thu hơn 80 tỷ USD trong năm 2022
Công ty mẹ TikTok, ByteDance thu hơn 80 tỷ USD trong năm 2022

Theo đó, mức tăng trưởng mạnh đã giúp ByteDance so kè sát sao về doanh thu với gã khổng lồ Tencent, công ty mẹ của WeChat.

Nguồn tin của Bloomberg đã được tiếp cận với báo cáo mà ByteDance gửi tới các nhà đầu tư. Theo đó, công ty mẹ của TikTok ghi nhận doanh thu ở mức 60 tỷ USD vào năm 2021 và tăng trưởng mạnh trong năm 2022.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ByteDance đã vượt mặt nhiều ông lớn công nghệ khác như Meta – công ty mẹ của Facebook và Instagram – hay ông lớn thương mại điện tử Amazon.

TikTok và Douyin được cho là đang hút lượng lớn ngân sách quảng cáo của các doanh nghiệp khỏi những nền tảng mạng xã hội khác khi video ngắn đang là xu hướng tiêu thụ nội dung mới của người dùng toàn cầu.

Tuy đang tăng trưởng nhanh, ByteDance cũng đối mặt với tình trạng ngày càng nhiều quốc gia đưa ra các quy định về cấm sử dụng TikTok, ít nhất là trên các thiết bị thuộc sở hữu chính phủ.

Hiện công ty mẹ của TikTok được định giá khoảng 220 tỷ USD sau vòng gọi vốn gần nhất từ quỹ đầu tư G42. Định giá này giảm mạnh so với mức 300 tỷ USD mà giới chủ TikTok đưa ra trong chương trình mua lại cổ phần hồi tháng 9/2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI

Trước làn sóng phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), khi ChatGPT hay Bard AI đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, một câu hỏi được đặt ra là “Học gì để không thất nghiệp?”.

Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI
Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI

Theo nghiên cứu mới của ngân hàng Goldman Sachs, các loại trí tuệ nhân tạo sản xuất nội dung (generative AI) như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google có thể tác động đến khoảng 300 triệu việc làm trên toàn cầu.

Theo đó, các công việc trợ lý hành chính ở văn phòng có tỷ lệ được tự động hóa cao nhất với 46%, tiếp theo là 44% cho công việc pháp lý và 37% cho các công việc trong kiến trúc và kỹ thuật. Lĩnh vực hỗ trợ kinh doanh, tài chính và kế toán nằm trong top 5 với 35%. Các lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, lập trình, cũng có thể bị thay thế với tỷ lệ trên 30%.

So với đợt tự động hóa trong sản xuất trước đây, lần này, nhóm nhân viên văn phòng sẽ bị ảnh hưởng khá lớn.

Theo cây bút Larry Elliott của tờ Guardian, đợt sóng trí tuệ nhân tạo lần này sẽ hơi khác so với trước đây. Nó không thay thế những công việc chân tay đơn giản bằng máy móc và tạo ra công việc mới, thay vào đó, sẽ gây “xáo trộn” công việc của giới văn phòng trung lưu.

“Xáo trộn” không có nghĩa là thay thế hoàn toàn, mà việc làm của nhân viên văn phòng sẽ không còn dễ dàng như trước. Chỉ có người làm tốt công việc, và có thể thích ứng với thay đổi, mới có thể trụ lại.

Đây chính là điểm cần nhấn mạnh khi trả lời câu hỏi “học ngành nào không sợ thất nghiệp?”. Mặc dù không có ngành nào đảm bảo an toàn trước những áp lực do AI tạo ra. Tuy nhiên, thái độ và cách tiếp cận, cũng như cách học tập đúng đắn lại có thể bảo đảm học ngành nào cũng không sợ AI.

Nói cách khác, câu hỏi “học ngành nào/nghề nào không thất nghiệp” là một câu hỏi sai, nên được đổi thành “học như thế nào thì không thất nghiệp” hay “thái độ làm việc như thế nào thì không bị AI thay thế”.

Đầu tiên là chuyện học như thế nào. Công nghệ AI sẽ khiến những người muốn đi tắt, học vẹt, học mẹo không còn nhiều cơ hội việc làm.

Những mẹo như “ba cách khiến bạn nhanh chóng tạo văn bản”, hay “năm cách khiến bạn tăng điểm số” sẽ không còn hữu dụng. Bởi vì cách học vẹt, học mẹo không giúp hiểu được vấn đề thấu đáo, mà chỉ là tìm đường tắt hoàn thành một công việc. Đó là làm việc, chứ không phải hiểu việc.

Tình trạng này sẽ khiến người lao động gặp khó khăn khi môi trường công việc thay đổi, điều mà AI chắc chắn sẽ đem lại. Vì vậy, học thực chất, hiểu vấn đề thay vì tìm kiếm kiến thức “mì ăn liền” là điều đầu tiên cần có.

Các trường đại học cũng đã thay đổi giáo trình để sinh viên có phương pháp học chủ động hơn, học tư duy, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

Nhưng từ chương trình cho tới thực tế đòi hỏi sự phối hợp của cả hai phía là người dạy và người học. Muốn vậy, người học, cần có trách nhiệm với chuyện học của mình, tránh đối phó rồi trở thành những “xác sống giảng đường”.

Ngoài chuyện có thái độ học tập đúng, người học còn phải tự rèn cho mình kỹ năng mới, hay còn gọi là học tập suốt đời.

Đây là một trong những chủ đề chính để tái đào tạo lực lượng lao động cho toàn cầu mà Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) hướng tới.

Ví dụ, học cách đặt câu hỏi cho các công cụ như ChatGPT hay Bard để nhờ chúng viết giúp email; học cách sử dụng một công cụ phân tích dữ liệu và huấn luyện mô hình máy học đơn giản mà không cần lập trình…

Học cách học một kỹ năng mới trở thành giải pháp tạo ra giá trị tăng thêm cho bản thân, để đảm bảo luôn có tính cạnh tranh trên thị trường lao động.

Theo một dự báo, 85% số việc làm mới ở năm 2030 là những công việc chưa từng tồn tại. Vậy làm sao mà biết “học cái gì” thì chắc chắn không thất nghiệp. Chỉ có học cách tự học kỹ năng mới, có thái độ học tập đúng, học thực chất, hiểu vấn đề, mới giúp các bạn trẻ yên tâm đi tới.

Cuối cùng, kỹ năng cần phải có ở hầu hết nghề nghiệp, cũng là thứ AI không có, là kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, và khả năng phản ứng với sự kiện bất ngờ.

Muốn giao tiếp tốt, và phản ứng nhanh với những sự kiện bất ngờ, thì trong đầu phải có sẵn kiến thức và những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực mình làm, phải thường xuyên đối mặt với những tình huống từ trên trời rơi xuống.

Kỹ năng giao tiếp và khả năng ứng biến không phải là thứ cần phải đi học ngành nào, trường gì, mà có thể tự quan sát, học hỏi và trực tiếp thực hành qua cuộc sống hàng ngày.

Nói cách khác, học từ mọi thứ xung quanh bạn mỗi ngày, chủ động học cái mới chính là cách để không sợ bị thất nghiệp vì AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress

TikTok Việt Nam sắp bị thanh tra toàn diện vì đề xuất nhiều nội dung độc hại

Bộ TT-TT sẽ thanh tra toàn diện mạng xã hội TikTok với gần 50 triệu người dùng do xuất hiện nhiều nội dung xấu, độc hại, phản cảm, các thông tin sai sự thật, mê tín dị đoan…

Thông tin vừa được ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình – thông tin điện tử (Bộ TT-TT), cho biết tối 3.4.

Theo Bộ TT-TT, thời gian gần đây, trên mạng xã hội TikTok xuất hiện nhiều nội dung xấu độc, phản cảm, các thông tin sai sự thật, mê tín dị đoan… Trước thực trạng trên, Bộ TT-TT sẽ tiến hành thanh tra toàn diện đối với nền tảng mạng xã hội TikTok.

Việc thanh tra dự kiến sẽ bắt đầu tiến hành từ tháng 5, nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của nền tảng này trong quá trình hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam. Nếu phát hiện sai phạm, Bộ TT-TT sẽ xử lý nghiêm; đồng thời sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng nhiều giải pháp mạnh tay, triệt để.

“TikTok, Facebook, YouTube đều là các nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới. Họ có tiêu chuẩn cộng đồng áp dụng trên toàn cầu.

Tuy nhiên, khi vào Việt Nam, các nền tảng này phải tuân thủ theo luật pháp Việt Nam, và pháp luật đó không chỉ bao gồm việc quản lý về nội dung mà còn cả nghĩa vụ về thuế, thanh toán, quảng cáo… để tổng hợp đồng bộ các giải pháp thì họ mới tuân thủ quy định tốt của Việt Nam”, ông Tự Do nhấn mạnh.

TikTok chính thức ra mắt tại Việt Nam vào năm 2019, sau 1 năm thử nghiệm. Chỉ trong vài năm, đến nay, TikTok đã bùng nổ với gần 50 triệu người sử dụng mạng xã hội này. Việt Nam hiện xếp thứ 6 trong số 10 quốc gia có đông người sử dụng TikTok nhất thế giới.

TikTok gợi ý nội dung cho người xem bằng thuật toán riêng do nền tảng này phát triển. Những nội dung xấu độc, thông tin sai sự thật nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời sẽ liên tục hiện lên trang của người dùng.

Trước đó, tháng 11.2022, Bộ trưởng Bộ TT-TT Nguyễn Mạnh Hùng cho biết, vấn đề quảng cáo sai sự thật xuất hiện nhiều trên các nền tảng xuyên biên giới. Bộ sẽ thanh tra các nền tảng xuyên biên giới, trong đó có TikTok về vấn đề quảng cáo.

TikTok là mạng xã hội video ngắn (Short-form Video Social Networks) thuộc ByteDance, là một công ty công nghệ internet đa quốc gia có trụ sở chính tại Bắc Kinh, thủ đô của Trung Quốc.

Về bản chất, TikTok khác biệt hoàn toàn với các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, Instagram, Facebook hay thậm chí là mạng xã hội video YouTube.

Trong khi LinkedIn tập trung vào yếu tố chuyên nghiệp và việc làm, Instagram tập trung vào việc chia sẻ hình ảnh hay Facebook dùng để kết nối xã hội nói chung, TikTok là nền tảng giải trí thông qua các đoạn video ngắn dành cho đối tượng chính là Gen Z.

Người dùng TikTok, sau khi đăng ký tài khoản có thể bắt đầu tìm kiếm bạn bè, video, theo dõi những người hay thương hiệu khác, gửi tin nhắn, đăng tải video và hơn thế nữa.

Theo số liệu từ Statista, tính đến năm 2021, mạng xã hội TikTok có hơn 1 tỷ người dùng (MAU) toàn cầu và ước tính đạt khoảng 1.2 tỷ người dùng trong năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nhà tâm lý học: Đừng bán tầm nhìn hay đam mê mà hãy bán thứ này

Dù bạn là cá nhân hay doanh nghiệp, nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể bán những gì bạn muốn bằng tầm nhìn, đam mê hay những thứ bạn sẽ xây dựng trong tương lai thì có lẽ bạn đã nhầm.

Nhà tâm lý học: Đừng bán tầm nhìn hay đam mê mà hãy bán thứ này
Nhà tâm lý học: Đừng bán tầm nhìn hay đam mê mà hãy bán thứ này. Adam Grant. Photo: Getty Images

Tầm nhìn, Niềm đam mê hay Sự tự tin là thứ mà hầu hết mọi người – thậm chí là các công ty khởi nghiệp cho rằng chúng là điều kiện căn bản cần thiết để thành công.

Cho dù bạn là nhà sáng lập đang tìm cách để thuyết phục một nhà đầu tư tiềm năng, là người làm marketing đang nỗ lực bán một sản phẩm nào đó cho khách hàng hay đơn giản là bạn đang ứng tuyển cho một công việc mơ ước, bạn càng có nhiều thứ trong 3 thứ nói trên thì bạn càng dễ thành công, tuy nhiên mọi thứ lại không phải như vậy.

Theo Adam Grant, một nhà tâm lý học và cũng là diễn giả của TED (Một chương trình Talk Show nổi tiếng toàn cầu), những tư duy nói trên là sai lầm.

Thông qua các trải nghiệm thực tế, dưới đây là 3 lý do tại sao bạn không thể sử dụng đam mê, tầm nhìn hay chỉ đơn giản là sự tự tin để bán hàng hay để thành công.

1. Đừng bắt đầu bằng việc nói về tầm nhìn (của cá nhân hay doanh nghiệp).

Bạn đang có những ý tưởng vĩ đại về việc thay đổi thế giới, cái thế giới mà bạn miêu tả sẽ trở thành một nơi tốt đẹp hơn nhiều nếu mọi người sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng của bạn. Hãy nghĩ về ví dụ rằng, một ai đó nói với bạn “mục tiêu của chúng tôi là tạo nên một cách mạng về sức khoẻ”.

Tuy nhiên, một câu hỏi được đặt ra là “Tại sao vấn đề về sức khoẻ cần phải có một cách mạng?, Đâu là những bằng chứng cho thấy các vấn đề liên quan đến sức khoẻ con người đang ở mức báo động? Rằng mọi người đang đau đớn? Rằng họ đang vật lộn với mọi thứ? Rằng họ cần một giải pháp mới? thứ mà “cuộc cách mạng sức khoẻ” của doanh nghiệp sẽ trở nên có ý nghĩa.

Sự thật là dù cho ý tưởng hay niềm đam mê của bạn là gì, không ai quan tâm đến những gì bạn sẽ tạo ra trong tương lai hay những gì bạn sẽ làm cho đến khi bạn thuyết phục được họ rằng “có một điều gì đó không ổn ở hiện tại”, “có một nỗi đau thường trực nào đó” đang tồn tại và cần được giải quyết.

Nhiều người vì quá đề cao những gì họ đang làm mà quên mất nó thực sự có ý nghĩa như thế nào với người khác.

2. Sự chuẩn bị quan trọng hơn nhiều so với cái gọi là niềm đam mê.

Theo nhà tâm lý học, một lầm tưởng thứ hai mà nhiều người thường mắc phải đó là họ cần có một niềm đam mê lớn để có thể bán mọi thứ, hay để thuyết phục người khác.

Thông qua các cuộc nghiên cứu về kinh doanh và đầu tư, mức độ đam mê mà những người sáng lập doanh nghiệp thể hiện không ảnh hưởng đến việc các nhà đầu tư có quyết định đầu tư cho dự án của họ hay không. Những người sáng lập được chọn là những người được đánh giá là chu đáo, logic, kiên trì và sát với thực tế.

Niềm đam mê là một điều tuyệt vời – không ai khuyên bạn là không nên đam mê với những gì bạn làm, tuy nhiên nó không quan trọng đến mức là yếu tố quyết định.

3. Đừng hành động giống như thể bạn đã có tất cả mọi câu trả lời.

Trong một phần giới thiệu về dự án khởi nghiệp, một nhà sáng lập viết: “Chúng tôi có một đội ngũ tốt nhất trên thế giới để xây dựng nên một thương hiệu…”.

Câu nói này khiến cho những người nghe hay cụ thể là các nhà đầu tư nghi ngờ về sự quá đề cao bản thân, thứ thường sẽ dẫn đến thất bại trong một thế giới bất ổn và không ngừng thay đổi (thế giới VUCA).

Điều này đưa chúng ta đến một sai lầm thứ 3 đó là quá tự tin.

Bằng chứng cho thấy rằng khi mọi người cân nhắc làm việc hay hợp tác với bạn, ít nhất họ cần quan tâm đến việc bạn có sẵn sàng hợp tác hay không.

Và một trong những cách để báo hiệu rằng bạn đang hợp tác đó là nói về một số thiếu sót của bạn hay doanh nghiệp của bạn.

Trong hầu hết các trường hợp, bạn nên nhớ rằng khi bạn bán hay giới thiệu một thứ gì đó, một phần của những gì bạn đang bán là mối quan hệ (của bạn với người đối diện).

Khi một nhà đầu tư đồng ý đầu tư hay một khách hàng đồng ý mua hàng, tiếp theo sau đó là một chuỗi các liên kết hay mối quan hệ, những lần tiếp xúc.

Nếu bạn thể hiện dấu hiệu là bạn sẵn sàng học hỏi và ghi nhận ý kiến từ họ (thay vì tự coi mình là hoàn hảo và không cần thứ gì khác), bạn khiến cho người khác hiểu rằng làm việc hay hợp tác với bạn sẽ là một trải nghiệm thú vị.

Nhà tâm lý học cũng nói thêm, yêu cầu sự giúp đỡ hoặc lời khuyên khi bạn cần là dấu hiệu của sức mạnh chứ không phải sự yếu đuối. Quá tự tin mới là điều đáng sợ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Việt Nam có gần 50 triệu người dùng TikTok và thuộc top các quốc gia sử dụng TikTok nhiều nhất

Theo báo cáo số liệu mới đây, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 6 trong top 10 quốc gia có lượng người dùng TikTok nhiều nhất thế giới với gần 50 triệu người dùng.

Việt Nam có gần 50 triệu người dùng TikTok và thuộc top các quốc gia sử dụng TikTok nhiều nhất
Việt Nam có gần 50 triệu người dùng TikTok và thuộc top các quốc gia sử dụng TikTok nhiều nhất

Công ty nghiên cứu thị trường DataReportal, có trụ sở tại Singapore, mới đây đã công bố báo cáo về danh sách 10 quốc gia có lượng người dùng mạng xã hội TikTok nhiều nhất trên thế giới.

Theo đó, Mỹ vẫn là quốc gia có lượng người dùng TikTok lớn nhất thế giới, với hơn 113,3 triệu người, bất chấp những tranh cãi và nguy cơ bị cấm hoạt động của ứng dụng TikTok tại thị trường này.

Các phân tích cho thấy, lượng người dùng TikTok tại Mỹ đã tăng vọt sau khi ByteDance – công ty mẹ của TikTok – mua lại nền tảng mạng xã hội âm nhạc Musical.ly và sáp nhập với TikTok tại thị trường Mỹ.

Điều này khiến nhiều nền tảng mạng xã hội khác như Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat… phải lo lắng và phải cho ra mắt tính năng video ngắn tương tự như TikTok để lôi kéo người dùng.

Theo DataReportal, 4/5 tài khoản TikTok có lượng người theo dõi lớn nhất thế giới hiện tại là người Mỹ.

Xếp sau Mỹ, quốc gia có lượng người dùng TikTok lớn thứ 2 thế giới là Indonesia, với khoảng 109,9 triệu người dùng.

Trước đó, vào năm 2018, chính phủ Indonesia đã ban hành lệnh cấm với ứng dụng này vì lan truyền những video “nhạy cảm”, không phù hợp với luật Hồi giáo tại Indonesia.

Tuy nhiên, TikTok sau đó đã cam kết kiểm duyệt chặt chẽ hơn nội dung tại Indonesia, giúp ứng dụng này được hoạt động trở lại và đạt được thành công như hiện tại.

Các vị trí tiếp theo về lượng người dùng TikTok thuộc về Mexico với khoảng 57,5 triệu người dùng và Brazil với 82.2 khoảng triệu người dùng.

Nga xếp ở vị trí thứ 5 với khoảng 54,9 triệu người dùng. Đáng chú ý là TikTok cũng chính là mạng xã hội phổ biến thứ 5 tại Nga, xếp sau VK, WhatsApp, Telegram và Odnoklassniki.

Việt Nam xếp thứ 6 trong top 10 quốc gia có lượng người dùng TikTok lớn nhất thế giới, với khoảng 49,9 triệu người dùng. Theo số liệu của DataReportal, tính đến tháng 2/2023, có khoảng 77,93 triệu người dùng Internet tại Việt Nam. Như vậy, có tới hơn 64% người dùng Internet tại Việt Nam đang sử dụng TikTok.

Cũng theo DataReportal, Việt Nam có khoảng 70 triệu người dùng mạng xã hội, điều này đồng nghĩa với việc người dùng TikTok chiếm tới gần 71,3% trong số đó.

Xếp ngay sau Việt Nam về lượng người dùng TikTok là Philippines với 43,4 triệu người dùng và Thái Lan với 40,3 triệu người dùng.

Hai quốc gia cuối cùng trong top 10 nước có lượng người dùng TikTok nhiều nhất thế giới là Thổ Nhĩ Kỳ với 29,9 triệu và Saudi Arabia với 26,4 triệu người dùng.

Số liệu thống kê của DataReportal không tính đến 2 quốc gia đông dân nhất thế giới là Trung Quốc và Ấn Độ.

Nguyên nhân là bởi Trung Quốc có phiên bản TikTok dành riêng cho thị trường này mang tên Douyin, trong khi đó, Ấn Độ đã ban hành lệnh cấm TikTok và hàng loạt ứng dụng của Trung Quốc từ tháng 1/2021 vì những lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Công ty mẹ TikTok đẩy mạnh mạng xã hội Lemon8

Trước làn sóng bị cấm tại nhiều quốc gia, công ty mẹ của TikTok, ByteDance đang đẩy mạnh mạng xã hội Lemon8 hướng thẳng tới đối thủ Instagram của Meta.

Công ty mẹ TikTok đẩy mạnh mạng xã hội Lemon8
Công ty mẹ TikTok đẩy mạnh mạng xã hội Lemon8

Theo đó, để đối phó với việc Quốc hội Mỹ cùng nhiều quốc gia khác sẽ cấm TikTok, công ty mẹ ByteDance vừa thúc đẩy một mạng xã hội chia sẻ nội dung “mới” có tên là Lemon8.

Mạng xã hội Lemon8 là gì?

Theo cách mô tả của ByteDance, ứng dụng Lemon8 được xây dựng theo hướng đối đầu với mạng xã hội chia sẻ hình ảnh Instagram của Meta. “Lemon8 là một cộng đồng theo phong cách sống”.

Dù mới được đẩy mạnh, Lemon8 đã lọt vào Bảng xếp hạng các ứng dụng hàng đầu của App Store tại Mỹ với vị trí số 9.

Theo số liệu từ data.ai, trước ngày 28/3, Lemon8 còn chưa thể xuất hiện trong Top 200 ứng dụng hàng đầu, tuy nhiên, chỉ sau vài ngày nó đã lọt vào Top 9.

Dù vậy, vì ứng dụng hiện vẫn mới và chưa được các nền tảng phân tích ứng dụng của bên thứ ba cập nhật, các dữ liệu chính xác về số lượt cài đặt của mạng xã hội Lemon8 hay xu hướng biến động cài đặt vẫn chưa được công bố.

Cũng theo dữ liệu, Lemon8 được ra mắt lần đầu trên App Store vào tháng 3 năm 2020 và không có bất cứ thông báo hay kế hoạch phát triển nào, tuy nhiên, trước các làn sóng bị cấm gần đây, ByteDance đã bắt đầu đẩy mạnh hơn.

Theo dữ liệu của nhà cung cấp thông tin ứng dụng Apptopia, Lemon8 đã được ra mắt trên cả iOS và Android vào tháng 3 năm 2020 và kể từ đó đã đạt được 16 triệu lượt tải xuống toàn cầu, trong đó Nhật Bản là thị trường lớn nhất, chiếm 38% tổng số lượt cài đặt.

Mặc dù nền tảng phân tích cũng không có số liệu chính xác về số lượt cài đặt tại Mỹ, nhưng họ có thể ước tính ứng dụng hiện có 4,25 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU).

Hiện tại, hashtag #Lemon8 có hơn 2,3 tỷ lượt xem trên TikTok, trong khi đó một hashtag khác là #TikTokBan đã tăng lên 1,7 tỷ lượt xem cũng trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thương hiệu cần tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp bán lẻ đã tận dụng những giải pháp công nghệ như AI để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh
Tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh

Người tiêu dùng nói chung thường “nhạy cảm” với giá cả. Đặc biệt, trong bối cảnh giá dịch vụ và hàng hóa liên tục biến động, người tiêu dùng sẽ thường xuyên tìm kiếm các phương cách tiết kiệm, so sánh giá cả giữa các cửa hàng hoặc kênh bán hàng để có được mức giá tốt nhất.

Đơn cử như sau vài lần giá xăng dầu lập “đỉnh”, nhiều nền tảng cung cấp dịch vụ giao hàng đã tăng phí dẫn đến những thay đổi về cách thức mua sắm.

Người tiêu dùng có xu hướng quay lại với hình thức mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng tiện lợi (Convenience Store) hoặc siêu thị, vậy nên việc trữ một lượng hàng tồn kho lớn ở mức chi phí phải chăng trở nên rất cần thiết.

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi trên và cả những thay đổi khác nữa, các doanh nghiệp bán lẻ đã tận dụng những giải pháp công nghệ như tự động hóa (robotic), máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Các công nghệ này có thể cung cấp dữ liệu khách quan với độ chính xác cao để giảm thiểu tác động của gián đoạn thị trường đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

AI giúp dự đoán ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu dùng như khuyến mãi, giá cả, cách thức trưng bày hàng hóa và dữ liệu thời tiết để đưa ra những dự đoán nhu cầu chính xác và tối ưu hóa quá trình bổ sung hàng hóa.

Trong hoạt động vận hành bán lẻ, điều này cũng giúp nhà bán lẻ điều phối nhân sự hiệu quả hơn cũng như tránh được nhiều thất thoát đối với những hàng hóa bán chậm.

Trong khi lượng khách hàng mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng được dự đoán sẽ tăng, các kênh bán hàng trực tuyến vẫn sẽ chiếm tỷ lệ quan trọng nhờ sự tiện lợi cùng các ưu đãi về giá thông qua các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads).

Với việc nhu cầu bán hàng đa kênh (Omni Channel) gia tăng, các hãng bán lẻ tập trung đồng bộ hóa giữa thương mại điện tử và các cửa hàng truyền thống, bắt đầu tiến hành quản lý các mô hình này như một thể thống nhất và liền mạch.

Sự chuyển đổi này là nhiệm vụ đòi hỏi nhiều nguồn lực, yêu cầu cao về độ chính xác, cần có dữ liệu trong thời gian thực để có thể đáp ứng được mong đợi của người tiêu dùng; do đó việc các thương hiệu bán lẻ tích hợp các giải pháp được phát triển dựa trên công nghệ AI và tự động hóa là vô cùng cần thiết.

Các công cụ phù hợp sẽ giúp đảm bảo quản lý hiệu quả đơn đặt hàng trực tuyến từ các cửa hàng, đơn hàng dự trữ (backorder), hỗ trợ hiệu quả cho việc dự đoán cũng như lên kế hoạch về hàng tồn kho, thậm chí cả khi hàng hóa bị buộc phải chuyển hướng giữa các trung tâm thực hiện đơn hàng.

Nếu các nhà bán lẻ bị hết hàng, họ có thể mất đi doanh số và thậm chí cả khách hàng. Mức độ hiệu quả của hoạt động bổ sung hàng hóa là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và duy trì lợi nhuận.

Một nghiên cứu gần đây của RELEX Solutions – công ty đi đầu trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu chỉ ra rằng gần 50% các nhà bán lẻ không nắm bắt được số lượng hàng hóa trong mỗi cửa hàng. Điều này cho thấy, lỗ hổng trong cách tiếp cận việc quản lý đơn đặt hàng từ các cửa hàng để đạt được sự chính xác và hiệu quả.

Để luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng, các nhà bán lẻ cần phải ưu tiên phát triển hệ thống bổ sung đơn hàng hiệu quả, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không tốn nhiều tài nguyên.

Với việc khách hàng có thể mua sắm ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào, công nghệ AI và máy học giúp các thương hiệu duy trì số lượng hàng hóa phù hợp trong kho, dự đoán các thay đổi về nhu cầu và điều chỉnh việc bổ sung đơn hàng, nhằm thúc đẩy cải thiện dịch vụ, doanh thu cùng với mức độ hài lòng của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard của mình

Sau động thái độc quyền dữ liệu cho chatbot Bing từ Microsoft, chatbot AI của Google bị nghi vấn về việc sử dụng dữ liệu từ đối thủ ChatGPT để đào tạo Bard AI của mình.

Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard
Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard

Theo The Information, Google đang có tham vọng thay đổi cơ hội của các chatbot AI của mình khi buộc bộ phận DeepMind phải giúp nhóm Google Brain đánh bại OpenAI bằng dự án mới có tên là Gemini.

Báo cáo này cũng xoay quanh Jacob Devlin, cựu kỹ sư trí tuệ nhân tạo tại Google. Trước khi từ chức, anh đã không ngừng nỗ lực cảnh báo cho Giám đốc điều hành Alphabet Sundar Pichai cùng với các giám đốc điều hành khác rằng các mô hình học máy của Bard đang được huấn luyện bằng ChatGPT.

Chính Devlin từng phải sử dụng dữ liệu này để huấn luyện Bard trước đây, và theo như anh cảnh báo, động thái này của Google sẽ vi phạm các điều khoản dịch vụ của OpenAI, đồng thời cũng là lời lý giải vì sao câu trả lời của chatbot Bard có xu hướng giống với câu trả lời của chatbot ChatGPT.

Tuy vậy, “gã khổng lồ” công nghệ đã kiên quyết phủ nhận các cáo buộc cho rằng Bard đã âm thầm sử dụng dữ liệu từ ChatGPT.

Trong cuộc trò chuyện với The Verge, người phát ngôn của Google Chris Pappas cho biết: “Bard không được huấn luyện bởi bất kỳ dữ liệu nào từ ShareGPT lẫn ChatGPT”.

Gần đây, AI Google đã sụt giảm sự tin cậy từ người dùng trước đối thủ ChatGPT. Google đã cố gắng bắt kịp Microsoft bằng Bard, nhưng chatbot đã nhận nhiều chỉ trích vì những phản hồi kỳ lạ và khó hiểu với ngữ cảnh.

Thậm chí ngay sau khi Bard được công bố vào giữa tháng 3.2023, khi được hỏi về nguồn dữ liệu, chatbot đã trả lời mình được huấn luyện từ dữ liệu nội bộ của Google, trong đó có Google Search, Gmail và các ứng dụng khác.

Ngay sau đó, Google đã phải làm rõ rằng dữ liệu huấn luyện Bard không liên quan đến Gmail hay dữ liệu riêng tư từ người dùng và trả lời sai lệch này có thể là do lỗi của mô hình ngôn ngữ thử nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Xuất hiện quốc gia đầu tiên trên thế giới cấm ChatGPT

Trong khi là chatbot AI đang nổi đình nổi đám ở hầu hết các quốc gia, Ý (Italy) hiện là quốc gia đầu tiên trên thế giới cấm ChatGPT.

Xuất hiện quốc gia đầu tiên trên thế giới cấm ChatGPT
Xuất hiện quốc gia đầu tiên trên thế giới cấm ChatGPT

Theo thông cáo báo chí phát đi vào chiều 31/3, Cơ quan bảo vệ dữ liệu Italy ban bố lệnh cấm “cho đến khi ChatGPT tôn trọng quyền riêng tư”, đồng thời mở cuộc điều tra đối với OpenAI do lo ngại về cách công ty này xử lý dữ liệu người dùng.

Không có chi tiết nào trong lệnh cấm nói rõ về cách thực thi cũng như tác động đến các đối tác OpenAI sử dụng ChatGPT, chẳng hạn Bing Chat của Microsoft.

Động thái này được đưa ra sau sự cố ChatGPT làm lộ dữ liệu người dùng và phải tạm đóng dịch vụ trong thời gian ngắn hôm 20/3.

“Quan trọng hơn, dường như không có cơ sở pháp lý nào cho việc thu thập và xử lý dữ liệu cá nhân khổng lồ để huấn luyện các thuật toán của nền tảng”, Cơ quan bảo vệ dữ liệu Italy tuyên bố.

Cùng với việc vi phạm dữ liệu, cơ quan này cũng chỉ ra OpenAI không tuân thủ Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR), bộ luật mang tính bước ngoặt của Liên minh châu Âu nhằm hạn chế khả các công ty thu thập dữ liệu cư dân EU.

Ngoài ra, OpenAI thiếu cơ chế xác minh độ tuổi người dùng mặc dù dịch vụ ChatGPT chỉ dành cho người từ 13 tuổi trở lên. Việc này dẫn đến nguy cơ trẻ em nhận được phản hồi không phù hợp.

OpenAI được thành lập tại Mỹ nhưng có đại diện ở châu Âu. Nhà chức trách Italy yêu cầu công ty phản hồi trong vòng 20 ngày sau lệnh cấm. Nếu không, họ có nguy cơ bị phạt đến 20 triệu EUR hoặc 4% tổng doanh thu hàng năm trên toàn cầu.

Theo Digitaltrends, OpenAI đồng thời phải giải quyết một vấn đề lớn hơn ở Mỹ. Trung tâm AI và Chính sách kỹ thuật số (CAIDP) vừa đệ đơn khiếu nại về chatbot AI ChatGPT lên Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC).

Tổ chức phi lợi nhuận này trích dẫn yêu cầu của FTC về việc sử dụng AI phải “minh bạch, rõ ràng, công bằng và hợp lý, đồng thời thúc đẩy trách nhiệm giải trình”.

Tính minh bạch là một vấn đề đối với OpenAI. Mô hình được sử dụng cho ChatGPT là độc quyền, trong khi nhiều mô hình khác mã nguồn mở.

CAIDP kêu gọi FTC ngừng triển khai thương mại GPT và thực hiện đánh giá độc lập các sản phẩm GPT trước khi triển khai trong tương lai.

Ngoài ra, cần có hành động pháp lý để hạn chế phân phối các AI có khả năng gây nguy hiểm và sai lệch mà không có sự giám sát của chính phủ.

Khiếu nại có thể không dẫn đến bất kỳ hành động pháp lý nào từ phía FTC. Tuy nhiên, việc này sẽ thúc đẩy một số quy định trong tương lai, làm chậm quá trình phát hành GPT-5.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tại sao traffic của website sụt giảm? Nguyên nhân và Phân tích

Google vừa chia sẻ một số cách để nhận diện nguyên nhân khi traffic hay lưu lượng truy cập của website sụt giảm, kèm với đó là các phương pháp phân tích.

Tại sao traffic của website sụt giảm? Nguyên nhân và Phân tích
Tại sao traffic của website sụt giảm? Nguyên nhân và Phân tích

Với những người làm digital marketing, SEO, Content Marketing, hay với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, việc website đột ngột giảm traffic có thể là một vấn đề lớn, để giải quyết vấn đề này, Google vừa cập nhật một số lý do chính mà người dùng có thể sử dụng để kiểm tra website của mình.

Những lý do chính khiến lưu lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) của website sụt giảm.

Trong khi trong thực tế có rất nhiều lý do khác nhau cả chủ quan lẫn khách quan có thể khiến traffic của website sụt giảm, dưới đây là những lý do thường gặp nhất:

  • Sự cố kỹ thuật: Với những ai từng làm các công việc liên quan đến quản trị website, các lỗi như ngăn Google thu thập dữ liệu, lập chỉ mục (Index) hoặc server của website bị treo khiến người dùng không thể truy cập là điều không có gì mới. Đây có thể là các vấn đề kỹ thuật ở cấp độ website hoặc cấp độ trang (webpage).
  • Website vi phạm chính sách (bị phạt): Nếu một website hay webpage nào đó không tuân theo nguyên tắc của Google, vi phạm chính sách về nội dung (content), thì một số trang hoặc toàn bộ website có thể ít được hiển thị hơn hoặc hiển thị với vị trí thấp hơn trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs). Website ít được hiển thị hơn với vị trí thấp hơn hiển nhiên sẽ kéo traffic của website giảm xuống.
  • Cập nhật thuật toán: Với các công cụ tìm kiếm như Google, các thuật toán xếp hạng sẽ liên tục được cập nhật, thường là theo tháng. Sau mỗi lần cập nhật, lượng traffic của các website sẽ thay đổi đáng kể, có thể tăng hoặc cũng có thể là giảm. Cái khó nhất là Google không bao giờ chia sẻ cụ thể về cách công cụ tìm kiếm đánh giá hay ưu tiên xếp hạng nội dung.
  • Gián đoạn sở thích tìm kiếm: Vào những bối cảnh khác nhau, người dùng quan tâm và tìm kiếm những từ khoá khác nhau, và sở thích hay hành vi này thường xuyên thay đổi. Nếu các từ khoá dù là website của bạn có thứ hạng cao tuy nhiên điều đó cũng không có ý nghĩa gì nếu không có ai tìm kiếm nó.
  • Hiệu ứng theo mùa: Các biến động tìm kiếm cũng thay đổi theo các sự kiện đặc biệt, kỳ nghỉ hoặc ngày lễ. Traffic của website có thể tăng hoặc giảm theo điều này.
  • Lỗi báo cáo: Trong không ít các trường hợp, báo cáo từ các công cụ phân tích web như Google Analytics hay Google Search Console hiển thị sai kết quả.

Phân tích sự sụt giảm traffic bằng cách sử dụng Báo cáo hiệu suất của Google Search Console.

Báo cáo Hiệu suất của Google Search Console (Search Console Performance report) là một công cụ hiệu quả để hiểu về các biến động liên quan đến traffic hay lưu lượng truy cập của website.

Để truy cập Báo cáo hiệu suất trong Google Search Console, hãy làm theo các bước đơn giản như bên dưới:

  • Đăng nhập vào trang web Google Search Console tại search.google.com/search-console.
  • Sổ chọn website mà bạn muốn phân tích.
  • Trong thanh menu bên trái, nhấp vào tab “Hiệu suất” (Performance).

Tại mục báo cáo này, các số liệu như số lần hiển thị, tổng số lần nhấp (click), tỷ lệ nhấp (CTR) trung bình hay vị trí trung bình cho từ khoá và website cũng được thể hiện rõ.

Dưới đây là một số cách mà Google gợi ý bạn nên thử:

  • Mở rộng phạm vi ngày phân tích để có thể dễ nhận diện được bối cảnh và xu hướng.
  • So sánh khoảng thời gian giảm với khoảng thời gian tương tự (ví dụ: cùng tháng năm trước hoặc cùng ngày tuần trước) để xác định chính xác các thay đổi.
  • Khám phá tất cả các thông số phân tích như quốc gia, vị trí hay thiết bị để có thể hiểu sâu hơn về vấn đề, traffic tăng hoặc giảm.
  • Phân tích các loại tìm kiếm khác nhau một cách riêng biệt để biết liệu mức giảm có bị giới hạn ở phần Tìm kiếm, Google Hình ảnh, Video hay Tin tức hay không.

Sử dụng Google Trends để phân tích xu hướng ngành.

Google Trends hay Google Xu hướng là công cụ cung cấp những thông tin chuyên sâu về web, hình ảnh, tin tức, mua sắm và xu hướng tìm kiếm trên YouTube.

Dưới đây là những gì Google khuyên bạn:

  • Phân tích các xu hướng chung trong ngành hoặc quốc gia để xác định những thay đổi trong hành vi của người dùng hoặc các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
  • Phân khúc dữ liệu theo quốc gia và danh mục để có thêm insight phù hợp hơn về đối tượng mục tiêu của website.
  • Kiểm tra yếu tố mùa vụ hay xu hướng của các từ khoá tìm kiếm của website.

Tóm tắt.

Hiểu được lý do đằng sau việc sụt giảm lưu lượng truy cập (traffic) của website là rất quan trọng. Bằng cách sử dụng báo cáo Hiệu suất của Google Search Console và Google Trends, bạn có thể xác định và phân tích nguyên nhân của những sự sụt giảm này để từ đó có thể đón đầu các xu hướng mới của ngành và duy trì sự hiện diện trực tuyến mạnh mẽ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao các quốc gia như Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo)

Trước làn sóng AI, khi các ứng dụng chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard tăng trưởng với tốc độ chóng mặt, cùng với đó là nhiều thách thức liên quan đến việc nhiều công việc sẽ bị AI thay thế (hoặc suy giảm vì AI), nhiều người tự hỏi Việt Nam hay các quốc gia châu Á khác sẽ bị ảnh hưởng như thế nào, mức độ nghiêm trọng ra sao.

Về mặt tổng thể các nghiên cứu từ Harvard Business Review thể hiện rõ rằng AI hay các yếu tố tự động hoá khác sẽ ảnh hưởng mạnh hơn đến các quốc gia phát triển (Advanced economies, Developed Country), các nền kinh tế mạnh về công nghiệp.

Ngược lại với các nền kinh tế Nông Nghiệp như Việt Nam, các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi (Emerging economies, Developing Country), khi lao động chân tay vẫn chiếm tỷ trọng lớn, và công nghiệp chưa phát triển thì AI ít có tác động hơn.

Dưới đây là chi tiết các lý do khiến Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo).

Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào các ngành công nghiệp vốn cần nhiều người lao động (labor-intensive industries) như sản xuất, dệt may hay nông nghiệp.

Hiện những ngành này vẫn chưa được tự động hóa hoàn toàn và vẫn cần một lượng đáng kể nguồn lao động là con người, do đó tác động của AI hay tự động hoá đối với tình trạng mất việc làm là tương đối thấp.

Thứ hai, Việt Nam đã và đang trong giai đoạn tập trung phát triển các kỹ năng con người như sáng tạo, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, AI hay tự động hoá ít có sức ảnh hưởng đến các kỹ năng này.

Điều này cũng có nghĩa là lực lượng lao động tại Việt Nam cần được trang bị nhiều kỹ năng hơn, hoàn thiện nhanh các kỹ năng cơ bản để thích ứng với những thay đổi công nghệ mới, đồng thời có thể tìm thấy cơ hội việc làm mới trong các lĩnh vực mới nổi như công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

Thứ ba, chi phí lao động tương đối thấp và nguồn cung công nhân lành nghề cao của Việt Nam đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập các hoạt động sản xuất và gia công.

Điều này đã tạo ra một nhu cầu đáng kể về nguồn lao động là con người, ngay cả khi tự động hóa và trí tuệ nhân tạo tiếp tục phát triển thì điều này vẫn ít bị thay đổi.

Ngoài ra, cũng có một số lý do khác khiến các quốc gia đang phát triển như Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo).

  • Nhân khẩu học:

Việt Nam có dân số trẻ và đang tăng nhanh với độ tuổi lao động trung bình chỉ 30 tuổi. Điều này có nghĩa là có một lượng lớn người lao động tiềm năng tham gia vào thị trường việc làm mỗi năm giúp bù đắp các nguy cơ mất việc làm do AI. Các quốc gia có dân số già hơn sẽ tập trung nhiều vào AI hơn do thiếu nguồn lao động.

  • Quy mô doanh nghiệp:

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam), có đến hơn 98% các doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), các doanh nghiệp này ít có khả năng áp dụng các công nghệ tự động hóa tiên tiến ví dụ như AI. Điều này có nghĩa là tác động của AI đối với tình trạng mất việc làm hay thay thế người lao động là tương đối thấp.

  • Thiếu cơ sở hạ tầng:

Việt Nam vẫn tụt hậu so với nhiều nước phát triển khác về cơ sở hạ tầng, bao gồm cả khả năng truy cập Internet tốc độ cao, điều này hạn chế đáng kể việc triển khai các công nghệ AI trong một số ngành.

Nhìn chung, mặc dù trí tuệ nhân tạo và tự động hóa dự kiến sẽ có tác động đến lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm tới, tuy nhiên với bối cảnh nhân khẩu học và kinh tế hiện tại, sức ảnh hưởng tạo ra sẽ khá ít.

Ngoài ra cũng có một số yếu tố khác có thể khiến việc ứng dụng AI vào Việt Nam gặp nhiều trở ngại hơn.

  • Về văn hóa:

Văn hóa Việt Nam chú trọng mạnh mẽ vào các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau và tương tác trực tiếp, điều này khiến việc tự động hoá hay tích hợp AI vào các hoạt động cụ thể sẽ khó hơn. Trong nhiều ngành nghề, nhà tuyển dụng cũng yêu cầu người lao động phải tương tác trực tiếp, chẳng hạn như khách sạn, dịch vụ du lịch hay bán lẻ, những ngành ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi AI.

  • Chú trọng vào các công việc kỹ năng thấp:

Nhiều công việc phổ biến ở Việt Nam là những công việc kỹ năng thấp (low-skill jobs), khó tự động hóa, chẳng hạn như xây dựng, vận chuyển và giúp việc gia đình. Mặc dù những công việc này có thể ít sinh lợi hơn so với những công việc đòi hỏi kỹ năng cao (high-skill jobs), chúng lại ít có khả năng bị thay thế bởi tự động hóa hay AI, ít nhất là trong tương lai gần.

  • Tập trung vào nguồn lao động chi phí thấp (nhân công giá rẻ).

Sau Trung Quốc hay Ấn Độ, Việt Nam đã trở thành điểm đến lý tưởng cho các công ty lớn toàn cầu như Apple, Google, Intel… muốn làm nơi để sản xuất và gia công vì chi phí lao động thấp và nguồn lao động trẻ dồi dào.

Mặc dù điều này dẫn đến một số lo ngại về tác động của tự động hóa đối với người lao động Việt Nam, nhưng nó cũng tạo ra một số lượng đáng kể việc làm ít có khả năng được tự động hóa thay thế trong ngắn hạn.

Nhìn chung, mặc dù trí tuệ nhân tạo và tự động hóa có khả năng tác động đến lực lượng lao động ở Việt Nam trong dài hạn, nhưng với bối cảnh văn hóa, xã hội, kinh tế hiện có, tác động có thể sẽ ít nghiêm trọng hơn so với các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Hàn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quảng cáo bắt đầu xuất hiện trên Bing AI của Microsoft

Sau khi độc quyền dữ liệu cho chatbot Bing, Microsoft tiếp tục triển khai những tính năng AI (trí tuệ nhân tạo) mới, giúp người dùng có thể lựa chọn xem quảng cáo trực tiếp tại mục trả lời.

Với thành công ngoài mong đợi từ Bing, Phó chủ tịch tập đoàn Microsoft Yusuf Mehdi cho biết công ty đang khám phá việc chèn quảng cáo trong trải nghiệm trò chuyện với AI (Bing AI).

Caitlin Roulston, Giám đốc truyền thông Microsoft, trao đổi với The Verge: “Có, quảng cáo sẽ hiển thị trong Bing, cụ thể là trong khung trò chuyện, giống như trong kết quả tìm kiếm truyền thống.

Vì Bing hiện ở bản xem trước nên có thể sẽ có một số thay đổi khi hiển thị. Chúng tôi vẫn đang khám phá những cơ hội mới cho trải nghiệm quảng cáo và sẽ chia sẻ nhiều hơn trong thời gian tới”.

Microsoft đã thử nghiệm quảng cáo trên Bing được một thời gian – gần đây nhất là cuộc thảo luận với các đại lý quảng cáo vào ngày 17.2.

Để xem trước tính năng hiển thị quảng cáo, The Verge đã minh họa ví dụ từ người dùng Debarghya Das chia sẻ khi hỏi Bing về ô tô Honda giá rẻ. Sau khi trả lời, Bing đưa ra các trích dẫn kèm với nhãn “Ad” nhỏ xuất hiện. Nhấp vào liên kết này, Bing sẽ đưa người dùng trực tiếp đến trang web nhà tài trợ.

Hiện Microsoft vẫn đang hoàn thiện tính năng chèn quảng cáo nên một số người dùng có thể sẽ không nhận được nhãn quảng cáo cho các câu trả lời từ Bing Chat.

Tuy vậy, người dùng vẫn chưa thể biết khối lượng quảng cáo sẽ hiển thị hoặc cách Microsoft chèn quảng cáo như thế nào để phân biệt được giữa thông tin quảng cáo với nguồn tin được trích dẫn trong câu trả lời.

Trong bài đăng trên blog Bing, Mehdi chỉ nói rằng công ty muốn chia sẻ doanh thu quảng cáo với các đối tác đóng góp nội dung vào cuộc trò chuyện AI.

Nhưng Microsoft vẫn chưa giải đáp vấn đề về sự hài hòa của chatbot mà công ty dự định đạt được, giữa việc có quảng cáo và không có quảng cáo khi Bing trả lời.

Và bất kể sự hài hòa mà Microsoft hướng tới, nhiều người dùng nhận định việc hiển thị quảng cáo đã dấy thêm sự hoài nghi vốn đã tiềm ẩn: liệu có nên tin tưởng câu trả lời của AI hay không.

Kể từ khi đầu tư vào ChatGPT, Microsoft liên tục tích hợp AI vào các sản phẩm của mình bao gồm cả bộ Microsoft Office.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Việt Nam có hơn 3.4 triệu người sử dụng dịch vụ Mobile Money

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến ngày 28/2/2023, số lượng khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile Money tại Việt Nam đạt hơn 3,4 triệu khách hàng, tăng 5,89 % so với tháng 1/2023, tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ tháng 2/2022. 

Việt Nam có hơn 3,4 triệu người sử dụng dịch vụ Mobile Money
Việt Nam có hơn 3,4 triệu người sử dụng dịch vụ Mobile Money

Trong báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong tổng số hơn 3,4 triệu khách hàng Mobile Money trên cả nước, số lượng khách hàng tại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đạt hơn 2,37 triệu khách hàng, chiếm gần 70%. Tổng số lượng giao dịch bằng tài khoản Mobile Money đạt lũy kế hơn 22 triệu giao dịch với giá trị hơn 1.465 tỷ đồng.

Dịch vụ Mobile Money được chấp thuận cấp phép thí điểm cho một số nhà mạng triển khai hồi tháng 11/2021. Đây được xem là bước ngoặt quan trọng trong lộ trình phát triển các loại hình thanh toán không tiền mặt, cung cấp các dịch vụ mới tới người dân trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số quốc gia, xây dựng xã hội số, công dân số.

Việc cấp phép triển khai thí điểm dịch vụ Mobile Money được xem là bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện thị trường thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, nhất là trong giai đoạn triển khai đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ và nghị định thay thế Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt.

Việc triển khai Mobile Money cũng sẽ giúp đẩy mạnh quá trình số hóa tài chính ở Việt Nam, để không ai bị bỏ lại phía sau, không ai bị hạn chế tiếp cận các dịch vụ tài chính.

Việt Nam đang bước vào tăng tốc chuyển đổi số. Một trong những vấn đề tiên quyết để chuyển đổi số thành công chính là thanh toán không dùng tiền mặt. Việc triển khai, ứng dụng dịch vụ Mobile Money sẽ giúp thu hẹp khoảng cách số giữa thành thị và nông thôn.

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, ước tính tháng 3/2023, số thuê bao băng rộng di động đạt 84,36 triệu thuê bao (tương ứng với tỷ lệ 84,8 thuê bao/100 dân), tăng 12,12% so với cùng kỳ năm ngoái. Mục tiêu đạt đến tháng 12/2023 đạt 90 thuê bao/100 dân.

Thuê bao điện thoại di động sử dụng SMP ước đạt 100 triệu thuê bao tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 8 triệu thuê bao. Thuê bao Feature phone 23,65 triệu, giảm 2,85 triệu thuê bao so với cùng kỳ năm ngoái.

Mobile Money là một hình thức thanh toán cho phép khách hàng dùng tài khoản viễn thông thanh toán với các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ. Dịch vụ cho phép dùng tài khoản viễn thông để thanh toán dịch vụ, hàng hóa không cần tiền mặt bất kỳ nơi nào kể cả mua sắm trực tiếp và mua sắm online. 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Đế chế Alibaba tái cấu trúc thành 6 đơn vị kinh doanh riêng biệt

Trong một bức thư gửi nhân viên, Alibaba cho biết sẽ chia thành 6 phân khúc kinh doanh khác nhau gồm: đám mây, thương mại điện tử, thương mại điện tử toàn cầu, bản đồ kỹ thuật số (digital mapping), logistics và truyền thông.

Đế chế Alibaba tái cấu trúc thành 6 đơn vị kinh doanh riêng biệt
Đế chế Alibaba tái cấu trúc thành 6 đơn vị kinh doanh riêng biệt

Theo Bloomberg, Alibaba Group – gã khổng lồ công nghệ của tỷ phú Jack Ma – đang có kế hoạch tái cấu trúc toàn bộ công ty. Trọng tâm của quá trình tái cấu trúc này là chia tách đế chế trị giá 220 tỷ USD thành 6 công ty phụ trách các mảng kinh doanh riêng biệt, bao gồm thương mại điện tử (ecommerce), đám mây, truyền thông, thương mại điện tử toàn cầu, bản đồ kỹ thuật số (digital mapping) và logistics.

Trong đó, mỗi đơn vị sẽ lên kế hoạch huy động vốn hoặc IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng) vào thời điểm thích hợp.

Ông Daniel Zhang, Giám đốc điều hành của tập đoàn, chuyển sang phụ trách đơn vị trí tuệ nhân tạo trên điện toán đám mây. Điều này cho thấy trí tuệ nhân tạo sẽ đóng vai trò quan trọng trong tương lai của gã khổng lồ thương mại điện tử.

Trong khi đó, cựu Giám đốc Bán lẻ quốc tế Jiang Fan sẽ dẫn dắt bộ phận kinh doanh kỹ thuật số, còn bà Trudy Dai – một giám đốc điều hành lâu năm – phụ trách đơn vị thương mại trực tuyến cốt lõi là Taobao Tmall.

Các đơn vị khác bao gồm giao đồ ăn, công ty hậu cần Cainiao, phương tiện kỹ thuật số và giải trí.

“Mỗi mảng kinh doanh và công ty có thể theo đuổi kế hoạch huy động vốn và IPO riêng khi sẵn sàng”, ông Zhang cho biết trong một tuyên bố.

Việc chia tách của Alibaba khác hoàn toàn so với cách làm từng được gã khổng lồ này ưa chuộng. Trước đây, tập đoàn thường gom mọi hoạt động kinh doanh về một chỗ, điều hành các hoạt động từ sàn thương mại tới trung tâm dữ liệu dưới danh nghĩa Alibaba.

Theo các nhà phân tích của Bloomberg, mô hình quản lý mới có thể là tín hiệu cho thấy đế chế trăm tỷ USD này đang muốn thu hút các nhà đầu tư và thị trường đại chúng, sau khi cuộc trấn áp của Bắc Kinh đối với lĩnh vực Internet đã thổi bay 500 tỷ USD giá trị vốn hóa thị trường của tập đoàn.

“Ở tuổi 24, Alibaba đang chào đón một cơ hội phát triển mới. Thị trường sẽ là phép thử tốt nhất”, ông Zhang nhận định.

Thông tin về việc chia tách Alibaba được đưa ra trong bối cảnh Jack Ma – tỷ phú sáng lập tập đoàn – xuất hiện tại Trung Quốc sau hơn một năm ở nước ngoài. Giới quan sát nhận định đây có thể là dấu hiệu cho thấy Bắc Kinh đã nới lỏng gọng kìm với lĩnh vực công nghệ của đất nước 1,4 tỷ dân.

Trước đó, ông Ma gần như biến mất khỏi công chúng trong vài năm qua. Với bài phát biểu tại hội nghị ở Thượng Hải hồi tháng 10/2020, tỷ phú Jack Ma – doanh nhân nổi tiếng nhất Trung Quốc thời điểm đó – gián tiếp đẩy thương vụ IPO trị giá 35 tỷ USD của gã khổng lồ fintech Ant Group vào bế tắc.

Đến tháng 4/2021, Tổng cục Quản lý thị trường Trung Quốc thông báo phạt Alibaba 18 tỷ nhân dân tệ, tương đương 2,75 tỷ USD, vì vi phạm các quy định chống độc quyền. Theo Reuters, đây là mức phạt kỷ lục đối với một công ty Trung Quốc.

Ant Group hiện được cải tổ dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC). Trong khi đó, vị tỷ phú sáng lập Alibaba đang dần từ bỏ quyền kiểm soát gã khổng lồ fintech.

Giảng viên Xin Sun tại King’s College London cho rằng có lẽ đã có một vài thỏa thuận giữa ông Ma và Bắc Kinh để tỷ phú này xuất hiện trở lại.

Việc chia tách diễn ra sau khi lợi nhuận của Alibaba vừa ghi nhận quý tăng trưởng đầu tiên kể từ năm 2020. Trong quý IV/2022, đế chế của tỷ phú Jack Ma lãi ròng 46,82 tỷ nhân dân tệ (6,8 tỷ USD), vượt xa ước tính 34,02 tỷ nhân dân tệ (4,94 tỷ USD) của Refinitiv và tăng 69% so với cùng kỳ năm trước đó.

Tuy nhiên, một phần nguyên nhân giúp lợi nhuận của Alibaba tăng trưởng là việc cắt giảm chi phí. Tập đoàn từng chi tiêu mạnh tay để phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ trực tuyến và quốc tế của mình.

Công ty hiện tập trung vào tăng trưởng lợi nhuận và không còn dồn lực cho cuộc chiến tranh giành thị phần với các đối thủ như JD.com và startup PDD Holdings.

Vẫn có một số dấu hiệu đáng ngại đối với đà tăng trưởng doanh thu của Alibaba. Doanh thu từ điện toán đám mây – vốn là một trong những mảng kinh doanh tăng trưởng nhanh nhất của tập đoàn – chỉ nhích 3%, lên 20,2 tỷ nhân dân tệ (2,94 tỷ USD). Còn hoạt động kinh doanh thương mại cốt lõi của Alibaba giảm 1% trong quý cuối năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter được mua với giá hơn 40 tỷ USD và giờ chỉ còn khoảng 20 tỷ

Nguồn tin nội bộ tiết lộ Elon Musk dự định cho nhân viên mua cổ phần Twitter với mức định giá khoảng 20 tỷ USD, thấp hơn một nửa so với giá trị mà vị tỷ phú này từng bỏ ra để mua lại là hơn 40 tỷ.

Twitter được mua với giá hơn 40 tỷ USD và giờ chỉ còn khoảng 20 tỷ
Twitter được mua với giá hơn 40 tỷ USD và giờ chỉ còn khoảng 20 tỷ

Theo Reuters, Giám đốc điều hành Twitter Elon Musk vừa đưa ra kế hoạch cho nhân viên mua cổ phần công ty với định giá gần 20 tỷ USD. Mức định giá này thậm chí chưa bằng một nửa số tiền Musk bỏ ra, khoảng 44 tỷ USD, để thâu tóm mạng xã hội này.

Thông tin được tiết lộ từ nguồn tin nội bộ. Người này cho biết đây là lời đề nghị của Musk gửi cho nhân viên Twitter thông qua email.

Hồi tháng 12/2022, Musk tuyên bố Twitter đang trên đà tiến tới điểm hòa vốn trong năm 2023 bất chấp tình trạng các nhà quảng cáo hàng đầu cắt giảm chi tiêu trên nền tảng này sau khi rơi vào tay vị tỷ phú. Musk cũng dự đoán Twitter sẽ thu về dưới 3 tỷ USD trong năm nay.

Theo dữ liệu từ công ty phân tích Pathmatics, hơn 70 trong số 100 nhà quảng cáo lớn của Twitter đã không mua bất kỳ quảng cáo nào trên Twitter từ tháng 10/2021 đến ngày 25/2.

Trong báo cáo kinh doanh quý IV/2022, doanh thu và lợi nhuận của mạng xã hội Twitter đều giảm mạnh 40% so với cùng kỳ. Trên thực tế, đây đã là năm thứ 8 Twitter báo lỗ trong giai đoạn 10 năm 2012-2021 và chưa bao giờ thu lợi nhuận hàng năm kể từ 2019 đến nay.

Nền tảng mạng xã hội đang đứng trên khoản nợ 13 tỷ USD vay từ nhóm ngân hàng do Morgan Stanley, Bank of America, Barclays và Mitsubishi đứng đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Elon Musk: Điều gì tách biệt các nhà lãnh đạo vĩ đại với số còn lại

Là nhà sáng lập của SpaceX, Tesla và gần đây nhất là trở thành người sở hữu mạng xã hội Twitter, Elon Musk là một trong những nhà lãnh đạo có sức ảnh hưởng nhất toàn cầu (và cũng nằm trong số những người giàu nhất thế giới).

Elon Musk: Điều gì tách biệt các nhà lãnh đạo vĩ đại với số còn lại
Elon Musk: Điều gì tách biệt các nhà lãnh đạo vĩ đại với số còn lại

Khi nói đến Elon Musk, ngoài những danh xưng như “người giàu nhất hành tinh”, “thiên tài công nghệ”, ông còn được biết đến với nhiều phát ngôn gây sốc.

Đặc biệt kể từ khi ông ra quyết định mua lại mạng xã hội Twitter với giá hơn 40 tỷ USD và giờ đây nó chỉ còn hơn 20 tỷ USD giá trị, có không ít người tỏ ra hoài nghi về các quyết định của nhà lãnh đạo này.

Tuy nhiên, dù cho mọi thứ có đang diễn ra như thế nào thì với những gì mà ông đã và đang làm được, ông vẫn xứng là nhà lãnh đạo có sức ảnh hưởng nhất toàn cầu.

Dưới đây là những gì mà bạn có thể học hỏi từ tầm nhìn lãnh đạo của Elon Musk.

1. Cần xoá bỏ những cuộc họp định kỳ không cần thiết.

Quay trở lại năm 2018, Musk đã gửi cho nhân viên của Tesla một email, trong đó đưa ra một số “khuyến nghị về năng suất”, thứ mà từ đó về sau đã trở thành một nghiên cứu về các phương pháp quản lý hiệu quả cho các doanh nghiệp.

Musk nói: “Hãy loại bỏ các cuộc họp định kỳ thường xuyên, trừ khi bạn đang muốn giải quyết một vấn đề nào đó khẩn cấp. Tần suất họp nên giảm bớt sau khi vấn đề khẩn cấp được giải quyết.”

Theo ý niệm của Elon Musk. Các cuộc họp thường xuyên làm mất thời gian một cách vô ích đồng thời làm gián đoạn các quy trình làm việc khác và giảm năng suất.

Nếu bạn phải họp vì một vấn đề nào đó khẩn cấp, hãy sử dụng thời gian đó một cách hiệu quả. Tuy nhiên khi mọi thứ đã qua đi, hãy dừng lại và chỉ cần trao đổi công việc qua các công cụ quản lý công việc (ví dụ như Slack).

2. Liên tục tìm kiếm các phản hồi trung thực.

Theo Elon Musk, nếu bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo đặc biệt và xuất chúng, hãy sẵn sàng chấp nhận nghe những thứ dù là đau lòng nhất miễn nó là sự thật. Hãy tìm kiếm các phản hồi trung thực, ngay cả khi nó không phải là điều mà bạn muốn nghe.

Trong một cuộc phỏng vấn với Mashable, Musk nói:

“Tôi nghĩ điều rất quan trọng khi quản trị doanh nghiệp đó là phải xây dựng một vòng phản hồi, trong đó bạn không ngừng suy nghĩ về những gì bạn đã làm và cách bạn có thể làm tốt hơn. Tôi nghĩ đó là lời khuyên tốt nhất – hãy liên tục nghĩ về cách bạn có thể làm mọi việc tốt hơn và tự đặt câu hỏi cho bản thân.”

Các phản hồi tiêu cực và mang tính xây dựng sẽ khiến cả nhà lãnh đạo lẫn nhân viên của họ ra đặt câu hỏi rằng liệu một điều gì đó có đang hiệu quả hay không, có bất cứ lựa chọn nào khác tốt hơn không.

3. Thay đổi ngay những quy tắc không còn phù hợp với bối cảnh của doanh nghiệp.

Các hầu hết các doanh nghiệp khi họ phát triển quá lớn, họ phải áp dụng các quy tắc và chính sách để giữ cho mọi thứ bao gồm cả con người luôn nằm trong khuôn khổ.

Điều vô nghĩa là khi những quy tắc và chính sách đó trở nên không hiệu quả và không còn đóng góp cho sự tiến bộ chung của tổ chức.

Trong một email bị rò rỉ năm 2018, Musk khuyên các nhà quản lý của mình là hãy luôn nghe theo các linh tính thông thường để ra quyết định:

“Nếu việc tuân theo các quy tắc của doanh nghiệp trái với những gì nên làm trong một tình huống cụ thể nào đó, nói cách khác, các quy tắc trở nên vô giá trị, các quy tắc đó nên được thay đổi.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Hơn 300 triệu việc làm có thể bị xoá sổ bởi trí tuệ nhân tạo (AI)

Các nhà nghiên cứu tính toán khoảng 300 triệu công việc trên toàn thế giới có thể được tự động hóa nếu trí tuệ nhân tạo phát huy hết khả năng.

Hơn 300 triệu việc làm có thể bị xoá sổ bởi trí tuệ nhân tạo (AI)
Hơn 300 triệu việc làm có thể bị xoá sổ bởi trí tuệ nhân tạo (AI)

Amazon cảnh báo nhân viên đừng để lộ thông tin mật cho ChatGPT

Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon đang ngày càng tỏ ra lo ngại vì sợ những thông tin mật của công ty bị ChatGPT phát hiện.

Amazon "xin" nhân viên đừng để lộ thông tin mật cho ChatGPT
Amazon “xin” nhân viên đừng để lộ thông tin mật cho ChatGPT

Sau khi nhận thấy có không ít các nội dung được tạo bởi chatbot ChatGPT của OpenAI liên quan đến các chính sách hay thông tin bảo mật của doanh nghiệp, Amazon phát thông báo cảnh báo nhân viên không để lộ các thông tin nội bộ.

Theo thông tin từ Insider, một luật sư của Amazon đã nói với các nhân viên của công ty rằng họ đã “đã xem nhiều tài liệu” do ChatGPT tạo ra và nó “gần giống” với các dữ liệu nội bộ của Amazon.

Điều này được cho là xảy ra vì gần đây các nhân viên công nghệ của Amazon đã bắt đầu sử dụng ChatGPT như một loại “trợ lý viết mã” hữu ích.

Theo luật sư, mặc dù đây không nhất thiết là một vấn đề liên quan đến dữ liệu độc quyền, nhưng mọi thứ sẽ tệ hơn nếu nhân viên sử dụng ChatGPT trong nhiều công việc của họ.

“Một khi dữ liệu đầu vào là yếu tố quyết định đến khả năng tạo ra dữ liệu đầu ra của ChatGPT, các nội dung mà chatbot này có được sẽ nhanh chóng được chia sẻ lại”.

Một số nguồn tin cũng cho biết Amazon đang cố gắng tạo ra một chatbot AI tương tự như ChatGPT hay Bard AI của Google.

Trong khi các ngành công nghiệp khác hiện đang lo lắng về việc bị thay thế bởi AI, các nhân viên công nghệ hay người lao động dường như có xu hướng chào đón nó như là một công cụ hỗ trợ hữu ích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Dưới sức ảnh hưởng của AI mà cụ thể là Generative AI với sự phổ biến của các công cụ như ChatGPT hay Bard, nhiều ngành nghề được dự báo là sẽ ảnh hưởng mạnh, ảnh hưởng có thể được hiểu là sụt giảm nhu cầu hoặc bị thay thế.

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI
Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Theo số liệu mới đây từ Telsyte, 35% người lao động dự báo rằng công việc của họ có thể được thực hiện toàn toàn bằng máy móc, AI (trí tuệ nhân tạo) hoặc robot trong tương lai.

Nếu tính đến tương lai xa hơn là 10-20 năm con số này có thể là gần 60%.

Trong số những người đồng ý rằng công việc của họ có thể được thực hiện bằng máy móc, 42% tin rằng một phần công việc của họ sẽ bị thay thế trong vòng 5 năm, trong khi 71% tin rằng điều này sẽ xảy ra trong vòng 10 năm.

Nghiên cứu cũng cho thấy 20% người Úc từ 16 tuổi trở lên đã biết về ChatGPT và 1 triệu người Úc đã sử dụng nó chỉ 6 tuần sau khi chatbot này ra mắt.

1/3 người Úc đã quan tâm đến việc sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI như ChatGPT cho các nhiệm vụ khác nhau, 33% người lao động muốn sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI để giúp họ thực hiện công việc của mình.

Foad Fadaghi, Nhà phân tích chính và Giám đốc điều hành tại Telsyte cho biết: “Lực lượng lao động Úc đang cố gắng giảm khối lượng công việc, họ rất vui khi giao một phần công việc của họ cho AI, nhưng đồng thời họ cũng lo sợ bị thay thế.”

Dưới đây là những công việc được dự báo là sẽ bị ảnh hưởng mạnh từ sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của AI tổng hợp.

  • Dịch vụ khách hàng.
  • Công nghệ thông tin.
  • Kế toán.
  • Dịch vụ du lịch.
  • Dịch vụ tài chính.
  • Dịch vụ giáo dục.
  • Dịch vụ công cộng.
  • Dịch vụ Marketing.
  • Nhà báo.
  • Nhà sản xuất âm nhạc.
  • Thiết kế thời trang và Kiến trúc.
  • Dịch vụ tư vấn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Redbull bán hơn 11 tỷ lon nước trong 2022 và ghi nhận mức doanh thu kỷ lục

Khi cuộc sống của người dân quay lại trạng thái bình thường sau Covid-19, nhiều thương hiệu cũng hưởng lợi. Trong đó có Red Bull – gã khổng lồ ngành F&B. Họ bán được 11 tỷ lon trong năm qua, ghi nhận doanh thu kỷ lục. Điều này đã giúp gia đình kiểm soát Red Bull có khối tài sản lớn.

Redbull bán hơn 11 tỷ lon nước trong 2022
Redbull bán hơn 11 tỷ lon nước trong 2022

Tính đến ngày 14/3, tài sản của nhà Yoovidhya là hơn 27 tỷ USD, tăng 7,8 tỷ USD so với tháng 1/2022. Mức tăng này dẫn đầu trong danh sách gia đình giàu nhất châu Á của Bloomberg. Năm qua, hầu hết gia đình thuộc nhóm giàu nhất thế giới mất tiền do biến động thị trường.

Phần lớn khối tài sản này của nhà Yoovidhya đến từ cổ phần trong Red Bull. “Nước tăng lực song hành với lối sống năng động”, Simon Chadwick – Giáo sư nghiên cứu kinh tế và thể thao tại Trưởng Kinh doanh Skema (Pháp) giải thích. Khi mọi người tập luyện và đi làm trở lại, họ sẽ cần nước tăng lực.

Chaleo Yoovidhya thành lập hãng dược phẩm T.C. Pharmaceutical năm 1956 và dần mở rộng sang mảng hàng tiêu dùng (FMCG). Năm 1975, công ty ra mắt nước tăng lực Krating Daeng – tên tiếng Thái của Red Bull.

Trong một chuyến công tác châu Á sau đó, doanh nhân người Áo – Dietrich Mateschitz biết đến loại nước này khi mệt mỏi sau chuyến bay dài. Ông hợp tác với Chaleo để sửa đổi công thức và quảng cáo Red Bull ra toàn cầu từ năm 1984.

Thương hiệu này hiện có cả câu lạc bộ bóng đá và đội đua F1 mang tên mình. Red Bull cũng tài trợ nhiều môn thể thao mạo hiểm như leo núi hay lặn vách đá.

Kenneth Shea – nhà phân tích tại Bloomberg Intelligence cho rằng Red Bull hưởng lợi sau đại dịch khi được bán nhiều hơn đối thủ tại các quán bar và nhà hàng. “Loại nước uống này được quảng cáo khá thành công về mặt phong cách sống.

Việc này cho phép Red Bull có độ nhận diện thương hiệu tốt trong thị trường đồ uống chức năng đang tăng trưởng nhanh”, Howard Telford – giám đốc nghiên cứu nước có gas tại hãng tư vấn Euromonitor International nhận xét.

Gia đình Yoovidhya kiểm soát 50% cổ phần Red Bull. 49% còn lại thuộc về Mark Mateschitz – con trai Dietrich Mateschitz. Ông Dietrich đã qua đời năm ngoái.

Red Bull hiện vẫn là công ty tư nhân, có trụ sở tại Áo và được điều hành chủ yếu bởi các cổ đông thiểu số. Gia đình Yoovidhya còn sở hữu TCP Group – công ty sản xuất nước tăng lực này ở Thái Lan và các thị trường châu Á.

Nhà Yoovidhya gần đây đối mặt nhiều scandal. Năm 2012, cháu trai Chaleo – Vorayuth liên quan đến một vụ tai nạn gây chết người. Anh ta bị cáo buộc lái một chiếc Ferrari đâm vào một cảnh sát đi xe máy. Tuy nhiên, năm 2017, Vorayuth rời Thái Lan bằng một chuyên cơ để tránh việc bị truy tố. Gia đình Yoovidhya sau đó bác bỏ mọi cáo buộc phạm tội.

Việc này từng làm dấy lên làn sóng tẩy chay Red Bull tại Thái Lan, buộc giới chức xem xét lại vụ án. Sau đó, Vorayuth bị truy tố hai tội danh. Một trong hai cáo buộc – sử dụng chất kích thích – hiện đã hết thời gian truy cứu. Cáo buộc còn lại – vô ý gây chết người – sẽ hết hiệu lực vào năm 2027.

Tài sản của nhà Yoovidhya cũng ngày càng gây chú ý tại Thái Lan. Họ cùng gia tộc Chearavanont (sở hữu CP Group) và nhà Chirathivat (sở hữu Central Group) có tổng tài sản hơn 69 tỷ USD. Con số này tương đương 14% GDP Thái Lan năm 2021. Thu nhập bình quân đầu người tại Thái Lan năm đó là gần 7.100 USD.

Một vấn đề khác là ai sẽ tiếp quản việc kinh doanh Red Bull. TCP Group hiện do Saravoot (53 tuổi) – con trai của Chaleo với người vợ thứ hai – điều hành. Toàn bộ lãnh đạo khác của TCP đều là người nhà Yoovidhya.

Dù sở hữu cổ phần, không ai thuộc thế hệ thứ 3 của gia đình hiện tham gia điều hành công ty. YupanaWiwattanakantang – Giáo sư tại Trường Kinh doanh thuộc Đại học Quốc gia Singapore – cho rằng họ có thể chuyển quyền quản lý cho người ngoài.

Tại Áo, Mark cũng rời vị trí quản lý sau khi cha anh qua đời. Anh đã chọn một đội lãnh đạo mới để điều hành công ty.

Thế hệ lãnh đạo kế tiếp sẽ phải đối phó với các thách thức từ việc cạnh tranh ngày càng tăng ở châu Âu và vấn đề bản quyền ở Trung Quốc. Nhưng hiện tại, Chadwick cho rằng tương lai của Red Bull vẫn tươi sáng.

“Red Bull đã tái định vị thương hiệu là loại nước không phải để uống khi ốm, mà là thứ bạn nghĩ đến đầu tiên khi cần năng lượng”, ông giải thích, “Tôi cho rằng việc kinh doanh sẽ bùng nổ, khi người ta tìm đến việc luyện tập và sức khỏe sau đại dịch”.

Tính đến 2022, Red Bull chiếm khoảng 45% thị phần mảng nước tăng lực toàn cầu.

Hà Thu (theo Bloomberg)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo VnExpress

CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến

CEO OpenAI cho rằng Mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) có thể tác động mạnh mẽ đến nguồn thông tin và cách tương tác trên Internet theo hướng có chủ đích mà người dùng không hay biết.

CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến
CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến

“Thật kỳ lạ khi mọi người nghĩ đến AI như một con cá lớn và sợ nó. Nhưng cũng sẽ thật điên rồ nếu nói tôi không sợ hãi chút nào. Tôi đồng cảm với những người đang có cảm giác lo sợ như vậy”, Sam Altman nói về tương lai của siêu AI trên podcast của nhà nghiên cứu công nghệ Lex Fridman cuối tuần qua.

Theo Altman, AI có thể mang lại lợi ích to lớn, nhưng ông lo về thông tin sai lệch, cú sốc kinh tế, hoặc thứ gì đó ở mức độ vượt xa bất cứ những gì con người đã chuẩn bị. “Và điều đó không cần đòi hỏi trí tuệ siêu việt”, ông nói.

CEO OpenAI cho rằng Mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) có thể tác động mạnh mẽ đến nguồn thông tin và cách tương tác trên Internet theo hướng có chủ đích mà người dùng không hay biết. Ông ví dụ, LLM tích hợp vào mạng xã hội có thể “chỉ đạo” bất cứ thông tin nào theo định hướng từ trước.

Ngày 14/3, OpenAI ra mắt GPT-4 với khả năng xử lý đa phương thức đầu vào, trong đó có hình ảnh, giúp người dùng tương tác với nhiều chế độ. Theo tài liệu liên quan đến cách xử lý một số rủi ro của GPT-4 được công bố sau đó, OpenAI lo ngại mô hình AI có thể “khuếch đại thành kiến và duy trì khuôn mẫu”.

Trong podcast, Altman khuyến cáo người dùng không sử dụng AI cho các quyết định mang tính rủi ro cao, chẳng hạn vấn đề thực thi pháp luật, tư pháp hình sự, hoặc để đưa ra lời khuyên về pháp lý, sức khỏe. Bên cạnh đó, ông cũng cho biết các mô hình AI của công ty đang học cách thận trọng hơn trong việc trả lời câu hỏi.

“Trên tinh thần xây dựng cộng đồng và dần dần đưa xã hội phát triển, chúng tôi loại bỏ một số thứ. Nó đang có những sai sót, chúng tôi sẽ tạo ra những phiên bản tốt hơn”, ông cho biết. “Tất nhiên, chúng tôi cũng cố gắng kiểm soát những thứ AI không nên trả lời. Cái gì cũng có mặt tốt và xấu. Chúng tôi sẽ giảm thiểu cái xấu và tối đa hóa cái tốt”.

Gần đây, Altman liên tục nhắc đến cảm giác lo lắng về AI, đặc biệt sau khi OpenAI thu hút sự chú ý với loạt sản phẩm như Dall-E, ChatGPT. Đầu năm nay, ông thừa nhận đã sốc vì ChatGPT quá phổ biến. Hôm 17/3, ông cảnh báo công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tái định hình xã hội, đi kèm nhiều hiểm họa khó lường.

“Chúng ta cần cẩn trọng. Mọi người nên thấy vui khi chúng tôi bày tỏ lo ngại về AI, nhất là khi các mô hình phát triển chúng có thể bị lạm dụng cho những chiến dịch tung tin giả”, Altman nói khi đó.

Tỷ phú Elon Musk nhiều lần cảnh báo AI và trí tuệ nhân tạo tổng hợp còn nguy hiểm hơn vũ khí hạt nhân. Altman thừa nhận phiên bản GPT-4 sử dụng phương thức “suy luận suy diễn” thay vì ghi nhớ, dẫn tới những phản hồi kỳ lạ với người dùng.

“Tôi luôn nhắc mọi người về vấn đề ảo giác, trong đó mô hình AI đưa ra các nội dung được chúng coi là thông tin thực tế, nhưng hoàn toàn là nội dung tự bịa ra”, ông nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT là gì? Tất cả những gì cần biết về ChatGPT

ChatGPT là một chatbot AI hội thoại được phát triển bởi OpenAI. ChatGPT được viết tắt từ Chat Generative Pre-training Transformer dùng để mô tả thuật toán xử lý ngôn ngữ của ChatGPT. Với những gì mà chatbot AI này có thể mang lại, việc hiểu bản chất của ChatGPT là gì hay sử dụng nó như thế nào cho hiệu quả là vô cùng hữu ích.

ChatGPT là gì
ChatGPT là gì? Tìm hiểu toàn diện về chatbot AI ChatGPT

Kể từ khi được ra mắt bản thử nghiệm (prototype) lần đầu với tên gọi ChatGPT 3 vào tháng 6 năm 2020, tiếp đó là ChatGPT 3.5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2022, và gần đây nhất là ChatGPT 4, ChatGPT hiện có hơn 100 triệu người dùng toàn cầu và liên tục tăng trưởng.

Theo thông tin giới thiệu chính thức từ OpenAI, bản dùng thử công khai lần đầu của ChatGPT là phiên bản GPT 3.5 và đến hiện tại đã được cập lên GPT 4 với nhiều tính năng trội hơn.

ChatGPT cùng với các chatbot AI khác là một phần của làn sóng được gọi là AI tổng quát, AI tạo sinh hay AI tổng hợp (Generative AI), khái niệm đề cập đến các hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên có thể cung cấp nội dung bằng văn bản (text) hay thậm chí là hình ảnh và video chỉ thông qua vài câu lệnh hay truy vấn yêu cầu đơn giản.

Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích toàn diện các nội dung mà bạn cần biết liên quan đến chatbot AI ChatGPT của OpenAI cũng như các thông tin khác liên quan đến các mô hình ngôn ngữ tự nhiên, thứ giá trị cốt lõi của các chatbot.

ChatGPT là gì?

ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.

ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.

ChatGPT của ai hay ai đã tạo ta ChatGPT?

Sam Altman - Nhà sáng lập của OpenAI, doanh nghiệp sở hữu ChatGPT
Sam Altman – Nhà sáng lập của OpenAI, doanh nghiệp sở hữu ChatGPT

Chatbot AI ChatGPT được xây dựng bởi OpenAI, một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ có trụ sở tại San Francisco, Mỹ. Sam Altman chính là nhà sáng lập và giám đốc điều hành của OpenAI.

Trước khi tạo ra ChatGPT, OpenAI nổi tiếng với DALL·E, một mô hình máy học chuyên sâu (deep-learning model) có khả năng tạo ra hình ảnh (images) từ các câu lệnh hướng dẫn bằng văn bản được gọi là lời nhắc, truy vấn hay từ khoá.

CEO Sam Altman cũng từng là chủ tịch của Y Combinator, một quỹ đầu tư chuyên rót vốn vào các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.

Đến thời điểm hiện tại, gã khổng lồ Microsoft đã đầu tư hơn 10 tỷ USD vào OpenAI và cũng là nhà đầu tư lớn nhất của công ty này.

Một số thông tin cần biết khi tìm hiểu về chatbot AI ChatGPT.

  • ChatGPT là chatbot có nghĩa là nó là công cụ có khả năng đàm thoại với người dùng theo mô hình hỏi-đáp. Vì hoạt động dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) cùng với các mô hình ngôn ngữ lớn, ChatGPT sử dụng ngôn ngữ gần giống với con người (Human-like Technology).
  • Điểm quyết định chất lượng câu trả lời (Output) của ChatGPT phụ thuộc vào lượng dữ liệu đầu vào (Input) mà nó có được. Lượng dữ liệu đầu vào càng lớn thì khả năng câu trả lời (phản hồi) đầu ra càng chính xác (vì ChatGPT được tích hợp công nghệ máy học có khả năng ghi nhận và tối ưu dữ liệu đã từng tương tác).
  • Trong nhiều trường hợp, không có 1 câu trả lời chính các cho cùng một mục đích yêu cầu. Vì ChatGPT hiểu theo kiểu ngôn ngữ tự nhiên, tuỳ vào các yêu cầu (truy vấn nhập vào công cụ) khác nhau, theo các ngữ cảnh khác nhau mà ChatGPT gợi ý các câu trả lời khác nhau.
  • Vấn đề lớn nhất của ChatGPT đó là thông tin thiếu tính kiểm chứng. Khác với các công cụ tìm kiếm thứ mà người dùng nhận được là các liên kết dẫn đến các nguồn thông tin liên quan mà họ tìm kiếm (hỏi Google), từ đây người dùng có thể đánh giá mức độ chính xác của thông tin dựa vào mức độ uy tín của nơi họ đang xem nội dung. Ví dụ khi tìm kiếm thông tin về Luật thì nội dung ở website chính thức của Hội Luật sư sẽ chính xác hơn so với các Trang tin rác nào đó. ChatGPT thì ngược lại, nó chỉ đưa ra câu trả lời mà không biết thông tin đó lấy từ đâu.

ChatGPT gắn liền với các mô hình ngôn ngữ lớn.

ChatGPT là một mô hình ngôn ngữ lớn (large language model – LLM) dựa trên công nghệ lõi là trí tuệ nhân tạo. Mô hình ngôn ngữ lớn là mô hình được đào tạo với lượng dữ liệu đầu vào (input data) khổng lồ để từ đó có thể tổng hợp, phân tích và đưa ra các câu trả lời (output data) phù hợp nhất trong một khoảng thời gian ngắn nhất.

Theo các nghiên cứu khác nhau, lượng dữ liệu đầu vào càng lớn thì khả năng đưa ra các câu trả lời của chatbot càng chính xác và ngược lại.

Theo Đại học Stanford:

ChatGPT bản 3 có 175 tỷ tham số (parameters) và được đào tạo dựa trên 570 gigabyte văn bản (Text). Để so sánh mức độ cải tiến với phiên bản trước đó, ChatGPT bản 2, chỉ có hơn 1.5 tỷ tham số và 5.7 gigabyte văn bản.

Khác với ChatGPT 2, ChatGPT 3 có thể thực hiện các nhiệm vụ mà nó chưa từng hoặc rất ít được đào tạo rõ ràng trước đó, chẳng hạn như dịch một câu từ tiếng Anh sang tiếng Pháp.”

Quay trở lại với các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) vốn là một phần cốt lõi của các chatbot AI như ChatGPT. LLM có thể dự đoán các từ tiếp theo trong một chuỗi bao gồm nhiều từ trong câu và các câu tiếp theo, với khả năng này, nó có thể viết ra một đoạn văn dài hoặc toàn bộ một trang nội dung nào đó.

Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?

Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?
Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?

ChatGPT bản 3.5 được đào tạo dựa trên một lượng dữ liệu khổng lồ về mã (code) và thông tin từ internet, bao gồm các nguồn nội dung từ các trang web, diễn đàn, mạng xã hội, các đoạn hội thoại, và hơn thế nữa với mục tiêu là hiểu cách con người trao đổi hay giao tiếp với nhau.

ChatGPT cũng được đào tạo bằng cách sử dụng các phản hồi của con người, từ các câu hỏi và câu trả lời tương ứng, cùng với đó là các phản hồi cụ thể của con người, AI có thể dự đoán các câu trả lời phù hợp nhất theo từng câu hỏi hay truy vấn.

Theo một nghiên cứu về các mô hình ngôn ngữ, đây chính là phương thức đào tạo máy học mang tính đột phá:

“Một trong những mục tiêu với các mô hình ngôn ngữ lớn là được đào tạo để xác định các câu trả lời phù hợp với từng câu hỏi được đưa ra. Theo mặc định, các mô hình ngôn ngữ sẽ tối ưu hóa mục tiêu dự đoán những từ tiếp theo, đó chính là thứ mà người dùng cần nhất.

Trong khi các mô hình ngôn ngữ cũng có thể đưa ra các câu trả lời sai lệch, độc hại hay không phù hợp với những gì mà người dùng tìm kiếm, việc cung cấp nhiều dữ liệu hỗ trợ hơn có thể khiến các chatbot trở nên thông minh hơn.”

Để có thể cải thiện tính chân thực của ChatGPT, những người nghiên cứu bắt đầu thử nghiệm các thuật toán mới và đây là kết quả:

“Nhìn chung, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng việc tinh chỉnh các mô hình ngôn ngữ lớn từ việc sử dụng sở thích của con người sẽ cải thiện đáng kể năng lực của nó trong nhiều loại nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên, mức độ an toàn và đáng tin cậy của những nội dung mà chúng đưa ra vẫn còn là một vấn đề lớn.”

Điều khiến ChatGPT khác biệt so với các chatbot AI khác là nó được đào tạo đặc biệt để hiểu ý định của con người trong một câu hỏi cụ thể và đưa ra các câu trả lời hữu ích tương ứng, trung thực và vô hại.

Một tài liệu nghiên cứu khác liên quan đến ChatGPT cũng cho thấy cách họ đào tạo chatbot AI này để có thể dự đoán những gì mà con người kỳ vọng:

“Nhiều ứng dụng học máy tối ưu hóa các số liệu đơn giản chỉ là mang tính đại diện cho ý định chủ quan ban đầu của nhà phát triển. Điều này có thể dẫn đến khá nhiều vấn đề, chẳng hạn như các đề xuất video spam trên YouTube.”

Để giải quyết điều này, yêu cầu đặt ra là cần tạo ra một AI có thể đưa ra các câu trả lời được tối ưu hóa theo ý muốn của con người.

OpenAI đã đào tạo ChatGPT bằng cách sử dụng bộ dữ liệu so sánh của con người giữa các câu trả lời khác nhau để máy học có thể dự đoán tốt hơn những gì họ đánh giá là “một câu trả lời thỏa đáng”.

Hạn chế hiện tại của ChatGPT là gì?

  • ChatGPT hạn chế về các phản hồi hay câu trả lời độc hại.

ChatGPT được lập trình đặc biệt để không cung cấp các phản hồi mang tính độc hại hoặc có dấu hiệu tiêu cực (vi phạm chính sách). Vì vậy, các câu hỏi theo kiểu này về cơ bản là “vô dụng” khi không nhận được các câu trả lời phù hợp.

  • Chất lượng câu trả lời của ChatGPT phụ thuộc vào chất lượng người hỏi.

Một hạn chế quan trọng khác của ChatGPT là chất lượng của dữ liệu đầu ra, tức các câu trả lời phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đầu vào, tức cách người dùng đặt câu hỏi cho nó. Nói cách khác, đặc câu hỏi càng tốt thì sẽ nhận được câu trả lời càng tốt và ngược lại.

  • Không phải những gì ChatGPT trả lời đều là chính xác.

ChatGPT cũng bị giới hạn bởi mức độ chính xác của nội dung. Vì chatbot AI được đào tạo để cung cấp những câu trả lời phù hợp với con người, nó có thể đánh lừa con người rằng kết quả đầu ra mà nó cung cấp là chính xác.

Từ các câu hỏi về toán học, hoá học, đến các nội dung tin tức đơn thuần, ChatGPT có thể đưa ra các thông tin thiếu chính xác.

  • OpenAI cũng giải thích về những hạn chế của ChatGPT.

Theo OpenAI:

“ChatGPT đôi khi viết những câu trả lời nghe có vẻ hợp lý nhưng lại không chính xác hoặc vô nghĩa.

Việc khắc phục được sự cố này thực sự là một thách thức, vì:

(1) trong quá trình đào tạo, những thông tin đầu vào mà ChatGPT có được ít được chứng thực là nó đúng (hoặc sai). Không có bất cứ tài liệu nào chứng minh cho điều này.

(2) khi nó được đào tạo để trở nên thận trọng hơn, tức hạn chế đưa ra các câu trả lời sai hoặc không chắc chắn, điều này khiến nó dễ từ chối các câu hỏi mà nó vẫn có thể trả lời đúng; Và

(3) đào tạo mô hình phụ thuộc vào những gì mô hình biết, hơn là những gì con người thể hiện là biết.”

ChatGPT có được miễn phí sử dụng không?

Hiện tại, OpenAI đưa ra 2 gói sử dụng cho người dùng bao gồm gói miễn phí với nhiều tính năng hạn chế và gói có trả phí là ChatGPT Plus với giá là 20 USD mỗi tháng, tuy nhiên tính năng này hiện chỉ khả dụng ở một số thị trường nhất định.

Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không hay thách thức của Google là gì ?

Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không?
Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không?

Trước làn sóng AI (Artificial intelligence) và đặc biệt khi công cụ tìm kiếm đối thủ là Bing của Microsoft thông báo hợp tác và tích hợp với ChatGPT, Google đã có ngay hành động đáp trả.

Cụ thể, Google đã giới thiệu một chatbot AI có tên là Bard được xây dựng dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn LaMDA. Bard hoạt động tương tự ChatGPT tuy nhiên kể từ khi ra mắt chatbot này đã liên tục mắc lỗi và tỏ ra kém hơn nhiều so với ChatGPT.

Một câu hỏi được đặt ra là, liệu ChatGPT hay các công cụ chatbot AI khác có khả năng thay thế các công cụ tìm kiếm như Google hay không.

Trong khi mục đích sử dụng hiện tại của Google tìm kiếm và ChatGPT cũng có nhiều phần khác nhau, kịch bản thay thế vẫn hoàn toàn có cơ sở khi chatbot sẽ tiếp tục được nâng cấp trong tương lai.

Các công nghệ mới vẫn còn một chặng đường dài phía trước, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể hình dung ra một tương lai tìm kiếm mới, nơi có sự kết hợp giữa chatbot và tìm kiếm hay thậm chỉ là chỉ sử dụng chatbot để tìm kiếm.

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ ChatGPT khi nói về khả năng thay thế Google?

“ChatGPT và Google là hai nền tảng công nghệ khác nhau và phục vụ mục đích khác nhau, do đó không thể nói ChatGPT có thể thay thế Google hoàn toàn.

Google là một công cụ tìm kiếm mạnh mẽ được sử dụng hàng ngày bởi hàng tỷ người trên toàn thế giới để tìm kiếm thông tin trên Internet. Nó cung cấp cho người dùng các kết quả tìm kiếm liên quan đến từ khóa được nhập vào, từ thông tin về sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tin tức và nhiều hơn nữa.

ChatGPT là một mô hình xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) được đào tạo để tương tác với con người thông qua các cuộc trò chuyện. Nó có thể giúp trả lời câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ, tìm kiếm thông tin, dự đoán và nhiều hơn nữa.

ChatGPT không cung cấp các kết quả tìm kiếm bằng liên kết như Google, mà thay vào đó là một công nghệ tương tác kiểu hội thoại với con người.

Vì vậy, dù ChatGPT có thể giúp giải quyết một số nhu cầu liên quan đến thông tin, tuy nhiên, nó không thể thay thế hoàn toàn Google trong việc tìm kiếm thông tin trên Internet, ít nhất là đến thời điểm hiện tại.”

Dùng ChatGPT để làm gì hay ChatGPT có thể làm những công việc nào?

Đối với những người mới khi tìm hiểu về chatbot AI ChatGPT, một trong những câu hỏi được thắc mắc nhiều nhất là dùng ChatGPT để làm gì hay nó có thể giúp họ hoàn thành những loại công việc cụ thể nào.

Là một chatbot hội thoại sử dụng mô hình ngôn ngữ lớn, ChatGPT có thể viết mã, trả lời các câu hỏi theo kiểu hội thoại, soạn nội dung email, biên dịch, làm thơ, viết lời bài hát và thậm chí là cả viết truyện ngắn theo phong cách của một tác giả cụ thể nào đó.

ChatGPT cũng hữu ích trong việc đưa ra các ý tưởng hay giàn bài cho các nội dung cụ thể, ví dụ như bài luận hay bài báo.

ChatGPT kiếm tiền hay tạo ra doanh thu như thế nào?

Tính đến thời điểm hiện tại, ngoài các khoản được đầu tư thì OpenAI, công ty tạo ra và sở hữu ChatGPT, vẫn chưa thực sự kiếm được tiền từ chatbot. Phiên bản được sử dụng rộng rãi với hơn 100 triệu người dùng vẫn là miễn phí. Phiên bản có trả phí ChatGPT Plus vẫn khá hạn chế về lượng người dùng đăng ký.

Tuy nhiên, trong tương lai, ngoài việc mở rộng bản có trả phí, OpenAI sẽ đẩy mạnh việc bán các giải pháp công nghệ của ChatGPT (API, Plugin…) cho các doanh nghiệp muốn tích hợp ChatGPT cho mục đích nội bộ của doanh nghiệp.

Mặc dù chưa tạo ra nhiều doanh thu nhưng với tiềm năng thị trường to lớn, OpenAI hiện được định giá gần 30 tỷ USD và là một trong những công ty khởi nghiệp công nghệ thành công nhất mọi thời đại.

FAQs – Những câu hỏi phổ biến thường gặp về chatbot AI ChatGPT là gì?

  • GPT là gì?

GPT là từ viết tắt của Generative Pre-training Transformer, khái niệm mô tả một thuật toán xử lý ngôn ngữ. Sở dĩ OpenAI đặt tên cho chatbot AI của mình là ChatGPT vì nó sử dụng mô hình ngôn ngữ này để xử lý các câu trả lời.

  • ChatGPT Plus là gì?

ChatGPT Plus là phiên bản ChatGPT có trả phí. Khác với bản miễn phí vốn giới hạn về tính năng và thời gian sử dụng, ChatGPT Plus cung cấp cho người dùng nhiều tính năng độc quyền hơn, khả năng truy cập cao hơn. ChatGPT Plus hiện có giá là 20 USD mỗi tháng.

  • Làm thế nào để cài đặt, tải hay đăng ký và sử dụng ChatGPT?

Cách đăng ký và sử dụng ChatGPT tương đối đơn giản, bạn có thể đăng ký trực tiếp từ OpenAI tại liên kết: https://chat.openai.com/ hoặc xem hướng dẫn đăng ký tại đây hướng dẫn đăng ký ChatGPT.

Kết luận.

Như đã đề cập, trong khi ChatGPT hiện là chatbot hoạt động theo hướng hỏi đáp tuy nhiên nó cũng có thể tích hợp nhiều tính năng mới trong tương lai.

Bằng cách hiểu tường tận ChatGPT là gì cũng như cách nó được sử dụng, bạn có thể có thêm nhiều cách hơn để khám phá nội dung, xây dựng ý tưởng sáng tạo, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Khả năng kiếm tiền của TikTok so với Facebook và Instagram

Dù bị coi là mạng xã hội cho người già hay hết thời, khả năng kiếm tiền của Facebook và Instagram vẫn vượt trội hơn nhiều so với TikTok.

Khả năng kiếm tiền của TikTok so với Facebook và Instagram
Khả năng kiếm tiền của TikTok so với Facebook và Instagram

Khi giám đốc điều hành TikTok Shou Zi Chew chuẩn bị điều trần trước Quốc hội vào ngày 23/3, hơn 100 triệu người dùng của TikTok tại Mỹ lo ngại rằng chính phủ nước này đang chuẩn bị cấm nền tảng của công ty Trung Quốc vì lo ngại về vấn đề an ninh.

Trong khi đó, các công ty mạng xã hội của Mỹ như Facebook, Twitter lại “thở phào nhẹ nhõm” khi loại bỏ được đối thủ lớn nhất. Các chuyên gia cho rằng phải mất rất lâu nữa TikTok mới có thể vượt qua khả năng kiếm tiền của Facebook dù mạng xã hội này bị coi là đã “hết thời”.

TikTok còn quá non trẻ.

Mặc dù nhu cầu xem video ngắn là rất lớn, định dạng này đang tỏ ra kém lợi nhuận hơn so với nguồn cấp tin tức cũ. Theo The Economist, TikTok kiếm tiền từ người dùng Mỹ với mức độ chỉ 0,31 USD mỗi giờ, bằng 1/3 so với Facebook và 1/5 so với Instagram.

Năm nay, theo ước tính của công ty nghiên cứu Insider Intelligence, TikTok sẽ kiếm được khoảng 67 USD từ mỗi người dùng Mỹ, trong khi Instagram sẽ kiếm được hơn 200 USD. Đây cũng không chỉ là vấn đề của TikTok.

“Hiện tại, hiệu quả kiếm tiền của Reels (video ngắn) kém hơn nhiều so với Feed (bảng tin), vì vậy, Reels càng phát triển… thì càng hút mất thời gian vào Feed và như vậy chúng ta sẽ thực sự mất tiền”, CEO Meta Mark Zuckerberg nói với các nhà đầu tư hồi tháng 2.

Lý do cho vấn đề này là TikTok, Reels và các nền tảng video ngắn khác đều còn khá non trẻ, đặc biệt là trong việc kiếm tiền.

“TikTok mới chỉ chập chững bước vào ngành quảng cáo trên mạng xã hội”, chuyên gia Jasmine Enberg tại Insider Intelligence cho biết và bổ sung thêm rằng ứng dụng này mới chỉ giới thiệu quảng cáo vào năm 2019.

Các nền tảng có xu hướng giữ cho lượng quảng cáo ở mức thấp trong giai đoạn thu hút người dùng và cũng là để các nhà quảng cáo dành thời gian để làm quen với các sản phẩm mới.

“Không ai có thể tuyên bố rằng quảng cáo mới của mình là ‘cao cấp’ mà không có bất kỳ con số nào để chứng minh điều đó”, Michelle Urwin – phó chủ tịch truyền thông của công ty quảng cáo kỹ thuật số Skai, cho biết.

Meta cũng thừa nhận rằng sẽ còn rất lâu nữa Reels mới mang lại lợi nhuận như Feed. “Chúng tôi đã mất vài năm để thu hẹp khoảng cách giữa quảng cáo ở Stories và Feed”, Susan Li, Giám đốc Tài chính của Meta, cho biết trong một cuộc họp của công ty.

“Con Át chủ bài” của Meta.

Ngay cả các ứng dụng video lâu đời cũng không thể theo kịp các mạng xã hội về kiếm tiền. Theo ước tính của công ty tư vấn tài chính Bernstein, YouTube, dù đã tồn tại được 18 năm, kiếm được ít hơn một nửa số tiền trên mỗi giờ của người dùng so với Facebook hoặc Instagram.

Tại Trung Quốc, nơi video dạng ngắn đã phát triển vài năm trước khi xuất hiện ở phương Tây, quảng cáo video ngắn kiếm tiền chỉ bằng khoảng 15% so với tỷ lệ quảng cáo trên các ứng dụng thương mại điện tử địa phương.

Việc xem video ngắn dường như cũng khiến người tiêu dùng rơi vào tâm trạng thụ động hơn so với việc cập nhật trạng thái của bạn bè trên bảng tin Facebook, khiến họ ít có khả năng nhìn thấy quảng cáo hơn.

Theo báo cáo của công ty tiếp thị Tinuiti, việc đặt 1.000 lượt hiển thị cho một quảng cáo video trên Reels ở Instagram tốn khoảng một nửa so với 1.000 lượt hiển thị trên bản tin. Điều này cho thấy các nhà quảng cáo coi quảng cáo trên Reels có ít khả năng tạo ra lợi nhuận hơn.

Thống kê trên cũng cho thấy chỉ hơn 40% trong số 10 triệu nhà quảng cáo của Meta sử dụng quảng cáo Reels. Việc lấy 60% còn lại để tạo quảng cáo video có thể được thực hiện dễ dàng hơn nhờ trí tuệ nhân tạo.

Các ứng dụng video ngắn cũng bị cản trở bởi bởi cơ sở dữ liệu yếu hơn. Đối với khách hàng, một phần sức hấp dẫn của TikTok và nhiều ứng dụng tương tự là người dùng không cần làm gì khác ngoài việc xem và vuốt khi họ cảm thấy nhàm chán.

Thuật toán sử dụng điều này để tìm hiểu loại video và quảng cáo mà họ có thể thích. Nhưng phỏng đoán này không thể thay thế cho dữ liệu cá nhân cứng được thu thập bởi thế hệ mạng xã hội trước đó trong nhiều năm.

Kết quả cuối cùng là nhiều nhà quảng cáo vẫn coi video dạng ngắn là nơi dành cho quảng cáo thương hiệu, nhằm nâng cao nhận thức chung về sản phẩm của họ, thay vì quảng cáo bán hàng trực tiếp.

Điều này khiến Reels của Facebook và Instagram có lợi thế hơn chính TikTok dù chỉ là sản phẩm ăn theo. Meta có thể sử dụng kho dữ liệu người dùng được xây dựng trong nhiều năm, khi có rất ít quy tắc chống lại việc theo dõi hoạt động của người dùng trên mạng xã hội lớn.

TikTok cho biết họ đã đầu tư lớn vào các quảng cáo bán hàng trực tiếp, bao gồm các công cụ mới để đo lường độ hiệu quả của chúng. Nhưng họ vẫn khó bắt kịp Meta. “Meta đang tận dụng lịch sử lâu đời của họ”, chuyên gia Mark Shmulik của Bernstein nhận định.

“Các ứng dụng xã hội sẽ không phải là kẻ thua cuộc duy nhất trong môi trường quảng cáo mới phức tạp hơn này”, Chuyên gia Brian Wieser của công ty tư vấn quảng cáo Madison and Wall, cho biết.

Theo ông, nếu quảng cáo trên mạng xã hội trở nên kém hiệu quả hơn, thì đó sẽ là tin xấu không chỉ đối với các nền tảng bán các quảng cáo đó mà còn đối với các nhà quảng cáo mua chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google Bard là gì? Tất cả những gì cần biết về Google Bard

Google Bard là một chatbot được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ AI tổng hợp (Generative AI) và các nhóm ứng dụng mô hình ngôn ngữ lớn (LaMDA) của Google. Dù bạn là người làm SEO, xuất bản nội dung trực tuyến hay các nhà sáng tạo nội dung thì việc hiểu được bản chất thực sự của Google Bard là gì cũng rất cần thiết.

google bard là gì
Google Bard là gì? Tìm hiểu toàn diện về chatbot AI Google Bard

Nếu như 2022 là năm của metaverse và nhiều công nghệ mới khác thì 2023 có lẽ là năm của AI (trí tuệ nhân tạo), chatbot AI hay các nền tảng công nghệ tận dụng AI để thúc đẩy hiệu suất kinh doanh. Google Bard hay ChatGPT của OpenAI chính là những cái tên sáng giá nhất trong không gian này.

Google vừa chính thức phát hành bản dùng thử Google Bard tại một số thị trường như Anh và Mỹ, nó chính là đối thủ trực tiếp của chatbot AI ChatGPT, nền tảng công nghệ được đầu tư bởi đế chế công nghệ Microsoft.

Cái tên ‘Bard‘ khác với nhiều sản phẩm công nghệ khác là nó không xuất phát từ một thuật ngữ chuyên môn hay thuật toán nào đó, Bard đơn giản là tên gọi mà Google đưa ra.

Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích toàn bộ những gì bạn cần biết liên quan đến chatbot AI Google Bard.

Google Bard là gì?

Google Bard là một chatbot AI (trí tuệ nhân tạo) của Google được phát triển dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn LaMDA.

Bard là một AI tổng quát (Generative AI) nơi người dùng có thể sử dụng các truy vấn, từ khoá hay câu lệnh (prompts) để có được các câu trả lời tương ứng theo ngôn ngữ tự nhiên (Natural Language).

Bard cũng hỗ trợ người dùng khám phá hay tìm thấy các chủ đề nội dung khác bằng cách tóm tắt những gì nó thu thập được trên môi trường internet đồng thời cung cấp các liên kết để người dùng có thể tham khảo chi tiết hơn.

Google Bard còn được gọi là Bard AI hoặc Bard.

Tại sao Google phát hành Bard?

Như đã phân tích ở trên, 2023 và xa hơn nữa là năm của AI và các công nghệ tận dụng AI. Trong bối cảnh này, các công ty công nghệ lớn cần liên tục thử nghiệm và ra mắt các sản phẩm có liên quan nằm giữ được vị thế của mình trên thị trường.

Mặt khác, sau sự ra mắt thành công của ChatGPT (sản phẩm đối thủ của Bard) với hơn 100 triệu người dùng chỉ sau một khoảng thời gian ngắn, Google càng nhận thức rõ hơn về thách thức mà đế chế này có thể phải đối mặt.

Trong khi ChatGPT và Bard hiện vẫn không hoàn toàn giống nhau về mục đích sử dụng, Google khó có thể đoán được điều gì sẽ xảy ra tiếp theo nếu hành vi tìm kiếm thông tin của người dùng thay đổi hay đơn giản ChatGPT cùng với đó là Microsoft (đơn vị sở hữu công cụ tìm kiếm Bing đầu với Google Search) sẽ làm những gì khác, rõ ràng vị thế của gã khổng lồ tìm kiếm đã có phần bị lung lay.

Dù muốn hay không, hay chưa biết rõ là cuộc đua sẽ đi đến đâu, Google vẫn phải làm một thứ gì đó, và chatbot Bard AI chính là câu trả lời.

Trở ngại lớn nhất của Google Bard là gì?

Mặc dù là một đế chế công nghệ và hiện chiếm hơn 95% thị phần mảng tìm kiếm với Google Search, Google không thể hiện được lợi thế của mình với Bard.

Sau hàng loạt dấu hiệu tiêu cực khi ra mắt như trả lời sai hay cung cấp nội dung kém liên quan, Google Bard đối mặt với nhiều lo ngại, từ không chỉ người dùng mà còn với cả các nhà đầu tư tại công ty mẹ Google.
Giá cổ phiếu của Google sau đó đã sụt giảm.

Google Bard hoạt động như thế nào?

Google Bard hoạt động dựa trên LaMDA nhưng với phiên bản chưa hoàn thiện.

LaMDA là một mô hình ngôn ngữ lớn (large language model) được đào tạo (nạp) từ các bộ dữ liệu (datasets) bao gồm các đoạn đối thoại công khai và dữ liệu web.

Theo dữ liệu nghiên cứu mà bạn có thể xem tại đây LaMDA – large language model, có hai yếu tố quan trọng liên quan đến LaMDA.

  • Mức độ an toàn: Mô hình đạt được mức độ an toàn bằng cách điều chỉnh nó với dữ liệu được chú thích bởi các nhân viên đám đông.
  • Nền tảng: LaMDA được phát triển dựa vào các nguồn tri thức bên ngoài.

Báo cáo nghiên cứu của LaMDA nêu rõ:

“…là nền tảng thực tế, liên quan đến việc cho phép mô hình tham khảo các nguồn tri thức từ bên ngoài, chẳng hạn như hệ thống truy xuất thông tin, trình dịch ngôn ngữ và máy tính. Phương pháp cho phép mô hình tạo ra các phản hồi (Câu trả lời) từ các câu lệnh dựa trên các nguồn đã biết (đáng tin cậy) thay vì là từ các nội dung chỉ đơn giản là nghe có vẻ hợp lý.”

Theo đó, Google Bard sử dụng 3 chỉ số để đánh giá kết quả đầu ra của LaMDA:

  • Tính hợp lý: Phân tích xem câu trả lời có hợp lý hay không.
  • Tính cụ thể: Đo lường mức độ cụ thể hay tính liên quan của câu trả lời, nó có chung chung và mơ hồ hay không, có liên quan đến yếu tố ngữ cảnh như thế nào.
  • Mức độ thú vị: Đánh giá xem các câu trả lời của LaMDA có sâu sắc không, có khơi gợi trí tò mò hay sáng tạo của người hỏi không.

Google có kế hoạch tích hợp hay sử dụng Bard trong mảng tìm kiếm ra sao?

Theo Google, Bard chắc chắn không phải chỉ là công cụ độc lập, thay vào đó tương lai của nó hiện đang được hình dung như là một tính năng có trong công cụ tìm kiếm.

“Sớm thôi, bạn sẽ thấy các tính năng được hỗ trợ bởi AI (Artificial intelligence) trong Google Search giúp lọc và tổng hợp các thông tin phức tạp thành các định dạng dễ hiểu hơn nhiều, vì vậy, bạn vừa có thể nhanh chóng nắm bắt được tổng thể vấn đề vừa có thể tìm hiểu sâu hơn từ web.
Các tính năng AI mới này sẽ sớm được triển khai trên Google Search.”

Tính năng tìm kiếm là gì trong Google Search hay cụ thể hơn là với Google Bard?

Trên nền tảng Google, tính năng tìm kiếm là các công cụ tương tự như Google Knowledge Graph, nơi cung cấp thêm thông tin về từ khoá mà người dùng đang tìm kiếm.

Theo giải thích của Google:

“Các tính năng tìm kiếm của Google đảm bảo rằng bạn có thể nhận được các thông tin phù hợp vào đúng thời điểm ở định dạng hữu ích nhất cho từng truy vấn hay từ khoá tìm kiếm.

Đôi khi đó là một trang web và đôi khi đó cũng có thể là các bản đồ hoặc kho hàng tại một cửa hàng địa phương nào đó.”

Để có thể giúp người dùng hiểu rõ hơn về Bard hay thực chất Bard là gì, Ông Jack Krawczyk, trưởng nhóm sản phẩm của Google Bard chia sẻ:

“Tôi muốn nói rõ ràng là, Bard không phải là tìm kiếm.”

Một chuyên khác hiện đang phụ trách mảng tìm kiếm tại Google nói:

“Bard của Google thực sự tách biệt với tìm kiếm…”

Nói tóm lại, Bard không phải là tích hợp mới hay phiên bản mới của Google Search (Google Tìm kiếm), nó chỉ đơn giản là một tính năng (feature).

Bard của Google là một phương pháp tương tác mới để khám phá nội dung hay các chủ đề thông tin nào đó.

Một lần nữa phải nhắc lại là, Google Bard không phải là công cụ tìm kiếm. Điều này có nghĩa là, trong khi với các công cụ tìm kiếm, những gì người dùng tương tác là các liên kết (links) sẽ dẫn họ đến với các câu trả lời, Bard giúp người dùng khảo sát, phân tích và tổng hợp thông tin.

Theo giải thích của Google:

“Khi mọi người nghĩ về Google, họ thường nghĩ đến việc sử dụng để tìm kiếm những câu trả lời thực tế một cách nhanh chóng, chẳng hạn như “marketing là gì?”.

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người chuyển sang sử dụng Google với mong muốn tìm thấy các thông tin chi tiết và sâu sắc hơn – ví dụ như “có những phương pháp làm nghiên cứu thị trường cụ thể nào?”

Trong khi việc tìm kiếm các thông tin chuyên sâu như thế này sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức, Bard chính là một phương pháp tương tác khác giúp người dùng nhanh chóng hiểu về một chủ đề nào đó.”

Cách Google Bard lấy mẫu thông tin.

Ở khía cạnh tổng thể, vấn đề với các mô hình ngôn ngữ lớn nói chung là chúng bắt chước các câu trả lời, điều này có thể dẫn đến nhiều vấn đề sai sót trong thực tế.

Các nhà nghiên cứu, những người đã tạo ra LaMDA nói rằng các cách tiếp cận như tăng kích thước của mô hình có thể giúp nó thu được nhiều thông tin thực tế hơn.

Tuy nhiên, cách tiếp cận này sẽ thất bại trong những lĩnh vực mà nó liên tục thay đổi theo thời gian, các nhà nghiên cứu gọi vấn đề này là “vấn đề khái quát hóa thông tin hay nội dung theo thời gian”.

Sự mới mẻ của thông tin theo nghĩa là kịp thời sẽ không thể được đào tạo hay ứng dụng với mô hình ngôn ngữ tĩnh (static language model).

Từ đó, giải pháp mà LaMDA của Google theo đuổi là các hệ thống truy xuất thông tin truy vấn tìm kiếm (search query). Vì hệ thống truy xuất thông tin vốn là một công cụ tìm kiếm (search engine), LaMDA sẽ kiểm tra các trang kết quả tìm kiếm.

Tính năng này từ LaMDA chính là một tính năng của Bard.

Google Bard giải thích như sau:

“Bard là công cụ sẽ tìm cách kết hợp nền tảng kiến thức hiện có của thế giới với trí thông minh và sự sáng tạo của các mô hình ngôn ngữ lớn của Google. Google Bard dựa trên thông tin có sẵn từ web để cung cấp những phản hồi mới và chất lượng cao nhất.”

Bard là hệ thống trả lời các câu hỏi theo kiểu hội thoại.

Như đã đề cập ở các phần đầu của bài viết, cái tên “Bard” không xuất phát từ một thuật toán cụ thể nào liên quan đến tìm kiếm hay AI (trí tuệ nhân tạo), nó đơn thuần chỉ là tên gọi mà Google đặt.

Bard hoạt động dựa trên các thuật toán liên quan đến hệ thống hỏi-đáp được hỗ trợ bởi AI, bạn có thể xem toàn bộ các báo cáo và nghiên cứu về Bard tại đây: Dialog Inpainting: Turning Documents into Dialogs.

Một trong những vấn đề lớn nhất với việc đào tạo một hệ thống chatbot AI như Bard là bộ dữ liệu gồm câu hỏi và câu trả lời thường bị giới hạn ở cách mọi người tương tác với hệ thống.

Cụ thể là, nó không bao gồm những cặp nội dung (hỏi và đáp) của những người bên ngoài môi trường đó và với từng loại câu hỏi người dùng đặt ra thì khó có thể biết được câu trả lời chính xác cho nó là gì.

Để giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu xây dựng một hệ thống dùng để đọc các trang web, sau đó sử dụng các thuật toán để dự báo các câu hỏi có thể được hỏi với các câu trả lời tương ứng.

Ví dụ nếu một đoạn nội dung trên Wikipedia có thông tin là “Quảng cáo là một phương thức truyền thông có trả phí”, thì câu hỏi mà hệ thống đưa ra có thể là “Quảng cáo là gì?”

Các bộ dữ liệu này đóng vai trò giúp các hệ thống hội thoại hỏi đáp có thêm thông tin để đối sánh để từ đó có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất dựa trên công nghệ máy học (Machine Learning).

Các mô hình ngôn ngữ lớn được liên kết với các nguồn thông tin.

Khác với ChatGPT, là chatbot AI này chỉ đưa ra câu trả lời mà không thể hiện rõ thông tin nó có được là từ đâu hay từ nguồn nào, Google cho biết Bard sẽ có thể trích dẫn các nguồn thông tin mà nó sử dụng để cung cấp cho người dùng.

Nghiên cứu từ Google cho biết:

“Các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) đã cho thấy những kết quả ấn tượng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các LLM có thể có tiềm năng trong các tình huống tìm kiếm thông tin cụ thể.

Chúng tôi tin rằng khả năng gán thuộc tính cho các văn bản hay nội dung mà LLM tạo ra sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa trong bối cảnh này.

Chúng tôi xây dựng và nghiên cứu các mô hình hỏi đáp như là một bước quan trọng đầu tiên trong quá trình phát triển các LLM.”

Loại mô hình ngôn ngữ lớn này có thể đào tạo cho một hệ thống có thể trả lời bằng các tài liệu hay nội dung hỗ trợ, về mặt lý thuyết, điều này có nghĩa là, thay vì nó tự ý đưa ra các câu trả lời, nó đảm bảo rằng nó phản hồi người dùng dựa trên những thông tin cụ thể.

Theo Google:

“Theo công thức của chúng tôi, đầu vào của mô hình hay hệ thống là một câu hỏi và đầu ra của nó là một cặp (câu trả lời, phân bổ) trong đó câu trả lời sẽ bao gồm một chuỗi các câu trả lời và phân bổ sẽ được gắn với các kho văn bản cố định. Phân bổ (attribution) cũng sẽ đưa ra các bằng chứng hay nguồn thông tin cho các câu trả lời.”

Mục tiêu cuối cùng của điều này là tạo ra những cặp hỏi đáp tốt hơn – điều mà Google muốn có ở Bard.

  • Mô hình phân bổ cho phép người dùng và nhà phát triển đánh giá độ tin cậy của các câu trả lời.
  • Mô hình phân bổ cũng cho phép các nhà phát triển nhanh chóng xem xét chất lượng của các câu trả lời kể từ khi các nguồn thông tin được gửi đi (cung cấp cho người dùng).

Hạn chế lớn nhất với Google Bard hay các mô hình ngôn ngữ lớn khác là gì?

Theo một nghiên cứu từ Đại học Cornell liên quan đến cách khám phá phương thức gán nguồn phân bổ cho các mô hình ngôn ngữ lớn:

“Các mô hình ngôn ngữ (LM) lớn hiện vượt trội hơn nhiều so với các mô hình máy học vài lần (few-shot learning), hỏi-đáp hay các mô hình hội thoại khác.

Tuy nhiên, đôi khi chúng tạo ra nội dung không được hỗ trợ hoặc gây hiểu lầm (misleading content).

Người dùng không thể xác định liệu kết quả đầu ra của họ có đáng tin cậy hay không, bởi vì hầu hết các LM không có bất kỳ cơ chế tích hợp nào để ghi nhận các bằng chứng hay nguồn từ bên ngoài.

Để kích hoạt tính năng này trong khi vẫn bảo toàn tất cả các ưu điểm mạnh mẽ của các mô hình thế hệ gần đây, chúng tôi đề xuất RARR (Mô hình Phân bổ có sử dụng các Nghiên cứu và Sửa đổi).

…chúng tôi nhận thấy rằng RARR có khả năng cải thiện đáng kể tính năng phân bổ, một mặt nó có thể chủ động tìm các nguồn phân bổ đầu ra, mặt khác chúng có thể sửa các nội dung không có nguồn hỗ trợ.

Hơn nữa, việc triển khai RARR chỉ yêu cầu một số tính năng đào tạo cơ bản, mô hình ngôn ngữ lớn và tìm kiếm web tiêu chuẩn.”

Cách người dùng có thể truy cập vào Google Bard?

Google Bard hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và chỉ áp dụng với những người dùng được mời cũng như giới hạn ở một số thị trường nhất định.

Nếu bạn thuộc các quốc gia có hỗ trợ bạn có thể truy cập Bard ngay tại đây: Truy cập Google Bard.

Nhắc lại một lần nữa từ Google, Bard không phải là công cụ tìm kiếm, do đó khuyến khích người dùng đăng ký và sử dụng Bard theo những cách phù hợp nhất.

Hiểu Google Bard là gì và nên sử dụng nó như thế nào thực sự có ý nghĩa với bất kỳ ai dù là người làm về công nghệ, Marketing, SEO hay các nhà sáng tạo nội dung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Học được gì từ chiến lược tuyển dụng hiện tại của ByteDance (công ty mẹ TikTok)

Mặc dù TikTok đang phải đối mặt với nhiều thách thức, từ việc nhiều quốc gia hơn đang cấm ứng dụng, đến việc phải đối phó với hoạt động kiểm duyệt nội dung trên nền tảng, hàng loạt vị trí đang tuyển dụng của công ty mẹ ByteDance tiết lộ nhiều chiến lược của công ty này.

Học được gì từ chiến lược tuyển dụng của ByteDance (công ty mẹ TikTok)
Học được gì từ chiến lược tuyển dụng của ByteDance (công ty mẹ TikTok)

Trong khi CEO TikTok, Shou Chew, đang phải điều trần trước Hạ viện Mỹ do những lo ngại về dữ liệu và an toàn nội dung, công ty mẹ ByteDance vẫn liên tục tuyển dụng và bành trướng vị thế tại nhiều văn phòng khác nhau.

Từ văn phòng ở San Jose, Mountain View đến San Francisco, nhân viên của ByteDance đang làm nhiều thứ khác nhau chứ không chỉ dừng lại ở mạng xã hội TikTok.

Cụ thể, ByteDance hiện đang tuyển dụng hơn 100 việc làm khác nhau, từ nhân viên nghiên cứu và phát triển đến tiếp thị sản phẩm (Product Marketing) và dịch vụ khách hàng. Ví trị tuyển dụng và mô tả công việc thể hiện nhiều chiến lược của ByteDance và TikTok trong tương lai gần.

Tại văn phòng San Jose.

Tại đây, ByteDance đã mua lại Pico, một công ty khởi nghiệp chuyên về thực tế ảo (VR) của Trung Quốc với giá được tiết lộ là 772 triệu USD vào năm 2021. Công ty này sản xuất tai nghe VR cạnh tranh cạnh tranh trực tiếp với Meta (công ty mẹ của Facebook).
Hiện văn phòng đang tuyển dụng các vị trí bao gồm: nhà nghiên cứu theo dõi thông qua mắt (eye-tracking researcher), kỹ sư bảo mật, kỹ sư đồ họa và một loạt các nhà phát triển (developer) khác.
  • Head of enterprise service (Trưởng bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp): Theo thông tin được chia sẻ, nhóm hỗ trợ doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược VR của ByteDance. Nhóm này sẽ bán các sản phẩm là phần mềm lẫn phần cứng liên quan đến công nghệ thực tế ảo. Mức lương năm:135,000 USD – 327,600 USD.
  • Eye tracking optical system engineer (Kỹ sư hệ thống quang học theo dõi mắt): Vị trí này làm các công việc liên quan đến việc phát triển và thử nghiệm các hệ thống theo dõi thông qua mắt. Mức lương năm: 112,200 USD – 205,000 USD.

Tại văn phòng Mountain View.

Hiện tại, văn phòng ở đây là nơi làm việc của cả các nhân viên ByteDance lẫn TikTok, mặc dù ByteDance chủ yếu được biết đến với tư cách là đơn vị sở hữu TikTok, công ty đế từ Trung Quốc này cũng tạo ra Lark, một công cụ cộng tác và hỗ trợ kinh doanh tương tự ứng dụng Slack.
Môt số vị trí đang tuyển dụng tại đây như:
  • Data scientist (Nhà khoa học dữ liệu), quảng cáo TikTok (TikTok Ads), nhắm mục tiêu quảng cáo (Ads Targeting), đấu giá và phân phối quảng cáo (Ad auction and delivery). Các vị trí này hiện thuộc nhóm sản phẩm kiếm tiền của TikTok, chuyên hỗ trợ phát triển các sản phẩm quảng cáo nhằm mục tiêu giúp các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu một cách hiệu quả. Mức lương năm: 153,000 USD – 296,000 USD.
  • Research scientists, natural language processing: Các nhà khoa học nghiên cứu, xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Vai trò này liên quan đến việc áp dụng các thuật toán máy học để cải thiện thứ hạng tìm kiếm, khả năng hiểu video và ngôn ngữ tự nhiên. Mức lương năm: 136,800 USD – 280,000 USD.

Tại văn phòng San Francisco.

Văn phòng này cũng đang tuyển nhiều vị trí khác nhau bao gồm Head of marketing.
  • Head of marketing: Vị trí này yêu cầu ứng viên phải có ít nhất là từ 10 năm kinh nghiệm marketing chuyên về sản phẩm là phần mềm dành cho doanh nghiệp. Ưu tiên các ứng viên từng làm việc tại các công ty công nghệ có tốc độ tăng trưởng cao. Mức lương năm: 136,400 USD – 375,200 USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Toshiba sắp bán mình với giá hơn 15 tỷ USD

Tượng đài công nghệ Nhật 140 năm tuổi – Toshiba, sắp kết thúc giai đoạn khó khăn khi chấp nhận đề nghị bán với 2.000 tỷ yen (tương đương hơn 15 tỷ USD).

Toshiba sắp bán mình với giá hơn 15 tỷ USD
Toshiba sắp bán mình với giá hơn 15 tỷ USD

Theo tuyên bố hôm nay (23/3), HĐQT Toshiba cho biết đã duyệt đề nghị trên của một nhóm doanh nghiệp do Japan Industrial Partners (JIP) đứng đầu. Toshiba cho biết 17 công ty Nhật và 6 tổ chức tài chính trong nước sẽ tham gia vào thương vụ này.

Đề nghị 2.000 tỷ yen (15,3 tỷ USD) tương ứng với 4.620 yen mỗi cổ phiếu của tượng đài công nghệ Nhật Bản. Con số này cũng cao hơn 9,7% so với mức giá chốt phiên cổ phiếu Toshiba hôm 23/3.

Động thái này có thể chấm dứt nhiều năm hỗn loạn tại Toshiba với loạt bê bối khiến công ty gặp khó khăn dẫn đến quyết định phải bán mình.

Ban lãnh đạo Toshiba, chính phủ Nhật và các cổ đông lớn nước ngoài bất đồng về tương lai doanh nghiệp này. Các nhà đầu tư muốn tối ưu hoá lợi nhuận, còn chính phủ Nhật lại ưu tiên giữ các mảng kinh doanh và công nghệ nhạy cảm khỏi tay nước ngoài.

Theo Toshiba, trước khi nhu cầu về chip nhớ và ổ cứng đi xuống, nhóm doanh nghiệp trên đã đề nghị mua với giá 5.500 yen mỗi cổ phiếu.

Tuy nhiên, JIP đã hạ giá mua nhiều lần do thị trường xấu đi, triển vọng doanh thu của Toshiba đi xuống. Họ cũng phải đối mặt với khó khăn trong việc thu xếp nguồn lực tài chính khi các nhà băng thận trọng hơn trong việc cấp vốn cho giao dịch lớn trong lúc kinh tế không thuận lợi.

Bloomberg nhận định nếu thương vụ thành công, đây sẽ là một trong những giao dịch lớn nhất châu Á năm nay trong bối cảnh thị trường M&A sụt giảm.

Nó cũng sẽ là một trong những thương vụ mua cổ phần doanh nghiệp tư nhân lớn nhất từ trước tới nay tại Nhật Bản.

Nhà phân tích Mio Kato tại LightStream Research đánh giá đây sẽ là một điều tích cực vì một trong những vấn đề với Toshiba là thiếu một chiến lược nhất quán.
Tuy nhiên, chuyên gia này cho rằng vẫn còn một số việc phải làm trong việc thiết lập các động lực tăng trưởng và tối đa hoá tiềm năng một số mảng kinh doanh mới nổi của Toshiba.

Toshiba liên tiếp gặp nhiều khủng hoảng trong 8 năm qua, khởi đầu từ vụ bê bối kế toán năm 2015. Điều này khiến lợi nhuận bị thâm hụt và công ty phải tái cơ cấu toàn diện.

Theo kết luận của một ủy ban điều tra độc lập khi đó, Toshiba đã phóng đại lợi nhuận lên thêm 151,8 tỷ yen (1,2 tỷ USD) trong 5 năm.

Con số này gấp 3 lần dự tính ban đầu của hãng. Toshiba lỗ chủ yếu ở các mảng cốt lõi tại Trung Quốc, Hàn Quốc và phải chuyển sang tập trung vào cơ sở hạ tầng, điện hạt nhân. Sau khi điều chỉnh lại, Toshiba báo lỗ 37,8 tỷ yen năm 2014.

Đến đầu năm 2017, Toshiba liên tục trễ hạn công bố báo cáo tài chính do những rắc rối tại mảng điện hạt nhân ở Mỹ.

Lãnh đạo hãng này cũng không nghiên cứu cẩn thận việc mua lại CB&I Stone & Webster – thương vụ được coi là giải pháp để chi nhánh Westinghouse (chi nhánh của Toshiba tại Mỹ) hoàn thành các dự án lò phản ứng bị trì hoãn tại Georgia và Nam Carolina khi đó. Các dự án này của họ sau đó đều bị vượt dự toán và chậm tiến độ.

Việc đầu tư vào mảng năng lượng hạt nhân tại Mỹ khiến Toshiba lỗ 6,3 tỷ USD và mấp mé bờ vực bị huỷ niêm yết. Công ty buộc phải bán viên ngọc quý – đơn vị kinh doanh chip nhớ cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu năm ngoái, các cổ đông đã không chấp nhận đề xuất chia tách Toshiba của ban lãnh đạo hãng. Đây như biện pháp thay thế cho việc bán tập đoàn cho quỹ đầu tư tư nhân – phương án mà nhà đầu tư mong muốn.

Thất bại của kế hoạch này đã thúc đẩy ban lãnh đạo tìm kiếm các lựa chọn chiến lược cho tương lai Toshiba, trong đó có việc bán mình. JIP được chọn là người mua ưu tiên vào tháng 10/2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook và Google tuyển người vì sợ ứng viên rơi vào tay đối thủ

Nguyên nhân gây ra làn sóng sa thải công nghệ được cho là do các công ty tuyển quá nhiều nhân viên để làm “công việc hữu danh vô thực”. Facebook và Google tuyển người vì sợ ứng viên rơi vào tay đối thủ.

Facebook và Google tuyển người vì sợ ứng viên rơi vào tay đối thủ
Facebook và Google tuyển người vì sợ ứng viên rơi vào tay đối thủ

Theo Business Insider, việc cắt giảm trong loạt công ty công nghệ như Meta (Công ty mẹ mạng xã hội Facebook), Amazon hay Alphabet (công ty mẹ của Google) từ cuối năm ngoái là do hiện tượng bùng nổ trước đó: tuyển dụng quá nhiều để làm những công việc không thực sự cần thiết.

“Các công ty công nghệ lớn phải chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng quá nhiều rồi lại sa thải hàng loạt. Họ tuyển người mới cho làm những vị trí ảo chỉ để đáp ứng thước đo phù phiếm về tuyển dụng”, Keith Rabois, nhà đầu tư công nghệ và CEO công ty hỗ trợ tài chính OpenStore, nói tại sự kiện ngân hàng Evercore ở Miami (Mỹ) tuần trước.

Rabois, từng làm CEO PayPal đầu những năm 2000, ước tính Alphabet và Meta có tới hàng nghìn nhân viên không làm gì cả. “Họ không có gì để làm. Thực tế họ đảm nhận vị trí hữu danh vô thực”, ông nói. “Mọi thứ đang được phơi bày. Có những người chẳng làm gì ngoài đi họp”.

Theo tỷ phú này, các công ty tại Thung lũng Silicon cố tình tuyển quá nhiều kỹ sư và tài năng công nghệ chỉ với mục đích ngăn họ chuyển sang công ty đối thủ. “Một chiến lược khá mạch lạc”, Rabois nhận xét.

Một số chuyên gia khác có chung quan điểm. Theo Marc Andreessen, đồng sáng lập quỹ Andreessen Horowitz (a16z) và từng nằm trong ban giám đốc của Meta, Thung lũng Silicon đang tồn tại lớp nhân viên gọi là “Laptop Class”.

Ông từng nhắc đến cụm từ này trên Twitter đầu năm ngoái khi làn sóng tuyển dụng tại các công ty công nghệ Mỹ đạt đỉnh. “Laptop Class” chỉ những người thường xuyên sử dụng máy tính xách tay để làm việc, nhưng vai trò và hình ảnh của họ “hoàn toàn trừu tượng, không có thực tế vật lý hữu hình”, còn ý kiến từ họ cũng không được ghi nhận.

Giữa 2022, Andreessen tiếp tục nêu trên Twitter rằng các công ty công nghệ lớn tại Silicon đang thừa nhân lực gấp hai lần những năm trước, trong đó “các công ty lớn tồi tệ” còn thừa gấp bốn lần trở lên.

Tỷ phú công nghệ Thomas Siebel,CEO công ty AI C3, cho biết những ông lớn như Meta và Google đã tuyển nhiều đến mức họ không có đủ vị trí công việc để sắp xếp cho nhân viên.

“Thật lạ khi Google và Meta tiếp nhận hàng loạt nhân viên nhưng không xếp việc làm cho họ. Đúng là họ thực sự không làm gì”, Siebel nói.

Giữa tháng 3, Britney Levy, một cựu nhân viên Meta, cũng nói trên TikTok rằng công ty xem nhân viên như một loại thẻ Pokemon để sưu tập. “Tôi nằm trong nhóm nhân viên được tuyển vào một vị trí kỳ lạ: nhóm không phải làm việc”, cô nói. “Tôi có thể nghỉ cả một ngày mà không ai biết”.

Giữa tháng 2, hai nhân viên Meta tiết lộ trên FT rằng nhiều người trong công ty chưa được sắp xếp công việc, ngồi chơi vẫn có lương vì cấp quản lý không thể lên kế hoạch do việc phê duyệt các quyết định kéo dài cả tháng.

Trong làn sóng sa thải, tỷ phú Rabois dành lời khen cho Elon Musk, người đã mạnh tay loại bỏ 70% nhân viên Twitter kể từ khi tiếp quản mạng xã hội cuối tháng 10 năm ngoái.

“Mọi người đang theo dõi Elon và Twitter. Rõ ràng ông ấy đang làm gương, dù là một tấm gương cực đoan,” Rabois nói. “Trọng tâm của ngành công nghệ sẽ chuyển từ mô hình tăng trưởng bằng mọi giá sang tập trung vào khả năng sinh lời, như doanh thu được tạo ra trên mỗi nhân viên”.

Theo số liệu từ website chuyên theo dõi sa thải Layoffs.fyi, trong năm 2022, hơn 1.000 công ty đã cắt giảm 160.000 nhân viên. Tuy nhiên, chỉ trong ba tháng đầu năm nay, con số bị sa thải đã vượt mốc 100.000 người. Trong đó, những công ty như Meta, Amazon đã thực hiện đợt sa thải thứ hai chỉ trong vài tháng, với con số lên tới hàng chục nghìn người.

Hầu hết lý do lãnh đạo các công ty đưa ra là do tình hình kinh tế ảm đạm, bất ổn chính trị hay chiến lược tinh gọn bộ máy và cắt giảm chi tiêu.

Dù vậy, giới chuyên gia đánh giá quyết định sa thải có thể là hành động bắt chước nhau, chứ không mang lại hiệu quả thực sự về chi phí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | Theo VnExpress

Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh

Trình duyệt Microsoft Edge và công cụ tìm kiếm Bing hiện đã được tích hợp AI (trí tuệ nhân tạo) có khả năng tạo hình ảnh.

Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh
Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh

Không lâu sau khi tung ra công cụ chat có tên là Bing AI Chat tích hợp sẵn trong trình tìm kiếm Bing và dựa trên công nghệ ChatGPT, Microsoft tiếp tục cho phép người dùng tạo ra các hình ảnh bằng trí tuệ nhân tạo khi giới thiệu phiên bản xem trước (preview) của Bing Image Creator – dựa trên DALL-E AI của OpenAI và tích hợp sẵn trên cả trình tìm kiếm Bing và trình duyệt Edge.

Với Bing Image Creator, người dùng chỉ cần yêu cầu chatbot tạo một hình ảnh thông qua mô tả trực tiếp về hình ảnh hoặc theo dõi các truy vấn trước đó.

Nếu bạn đang tự hỏi liệu làm thế nào để cải tạo phòng khách của mình, bạn có thể yêu cầu Bing vẽ ra một số ý tưởng bài trí dựa trên các yêu cầu và mong muốn của bạn.

Microsoft có đủ nhận thức về khả năng mọi thứ trở nên tồi tệ nếu các công cụ AI của họ bị lạm dụng. Nên công ty cho biết họ đang áp dụng “các biện pháp bảo vệ tăng cường” bên cạnh OpenAI, theo đó công cụ này sẽ được lập trình để ngăn người dùng tạo ra những hình ảnh có khả năng “gây hại”, công ty cũng nhúng thêm dòng chữ in mờ (watermark) vào bức ảnh để người xem biết rằng hình ảnh đó được tạo bằng AI.

Trình tạo ảnh Bing Image Creator có sẵn trong tùy chọn của phiên bản Bing và Edge trên máy tính và thiết bị di động ở dạng bản preview thông qua một trang web chuyên biệt là www.bing.com/create.

Nếu là thành viên của nhóm thử nghiệm, bạn sẽ phải chuyển đổi chế độ Sáng tạo để dùng thử trình tạo ảnh này. Nhưng Microsoft đang có kế hoạch đưa công cụ sáng tạo AI của họ đến người dùng phổ thông ở chế độ “Balanced and Precise” trong tương lai gần và tinh chỉnh thêm. Trước mắt, công cụ này chỉ hỗ trợ nhập liệu bằng tiếng Anh, các ngôn ngữ phổ biến khác sẽ sớm được bổ sung.

Theo Engadget, công nghệ DALL-E xuất hiện ngay khi Adobe hé lộ kế hoạch đưa AI vào Photoshop, After Effects và Premiere Pro, trong khi NVIDIA đang tung ra một dịch vụ đám mây AI.

Dù có thể Microsoft không muốn cạnh tranh trực tiếp với Adobe hay NVIDIA, nhưng họ đang tham gia vào làn sóng những gã khổng lồ công nghệ vốn đang coi việc tạo ra hình ảnh AI là một công cụ mang tính cách mạng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips