Skip to main content

TikTok Nearby: Tính năng đề xuất nội dung mới của TikTok

Sau một thời gian chạy thử nghiệm với một số người dùng được chọn, TikTok đã chính thức xác nhận ra mắt tính năng mới TikTok Nearby, một cách đề xuất nội dung cho người dùng TikTok.

tiktok nearby
TikTok Nearby: Tính năm đề xuất nội dung mới của TikTok

Đúng như với tên gọi của nó, TikTok Nearby sẽ hiển thị những nội dung do người dùng đăng ở vị trí gần nơi mà bạn đang sinh sống.

Đây là cách mà các thuật toán của TikTok sử dụng để “khuyến khích” người dùng ở lại lâu hơn trên nền tảng thông qua những nội dung có liên quan nhất.

TikTok Nearby là gì?

Theo một giải thích từ TikTok:

“Ví dụ: nếu trang For You của bạn thường hiển thị các đề xuất về nhà hàng hoặc các địa điểm đi bộ đường dài mà bạn không thể bỏ qua, thì TikTok Nearby sẽ hiển thị cho bạn những video về các nhà hàng và đường đi bộ đường dài gần nơi bạn ở.”

Cũng tương tự như tính năng tìm kiếm địa phương trên Google Search, khi các tìm kiếm hay cộng đồng địa phương trở thành một nguồn nội dung tham khảo quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định của người tìm kiếm, Nearby của TikTok cũng có thể đang tham vọng mục tiêu tương tự.

TikTok lưu ý thêm:

“Chúng tôi luôn suy nghĩ về những cách mới để mang lại giá trị cho cộng đồng của mình và làm phong phú thêm trải nghiệm của họ trên TikTok.”

TikTok Nearby nhắm đến Google Search.

Nếu thông tin địa phương là một xu hướng tham khảo nội dung mới ở những người dùng trẻ tuổi, thì một nguồn cấp dữ liệu địa phương được cho là rất phù hợp và cuối cùng có thể là đối thủ của Google liên quan đến các hoạt động SEO.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

The Coffee House: Từng được định giá nghìn tỷ và khoản lỗ hơn 400 tỷ

Từng được định giá là thương hiệu nghìn tỷ, The Coffee House hiện đang làm ăn thua lỗ với khoản lỗ luỹ kế lên đến hơn 400 tỷ.

The Coffee House lỗ
The Coffee House: Từng được định giá nghìn tỷ và khoản lỗ hơn 400 tỷ

Chuỗi cafe được định giá nghìn tỷ.

The Coffee House là một trong những chuỗi cafe lớn nhất Việt Nam về quy mô và doanh thu. Theo số liệu thống kê của Statista đến tháng 4 năm nay, chuỗi này đứng thứ 3 về số lượng cửa hàng, chỉ sau Highlands Coffee và Trung Nguyên.

Ra đời năm 2014, The Coffee House xuất phát từ giấc mơ về một “ngôi nhà cafe” của nhà sáng lập Nguyễn Hải Ninh – người trước đó được biết đến với vai trò đồng sáng lập chuỗi cafe Urban Station. The Coffee House mở rộng một cách nhanh chóng và chỉ sau 3 năm ra đời, thương hiệu này đã có 60 cửa hàng tại TP HCM.

Năm 2018, Nikkei đánh giá startup của Nguyễn Hải Ninh là chuỗi phát triển nhanh nhất trong các công ty khởi nghiệp về cà phê ở Việt Nam. Đến nay, chuỗi có 155 cửa hàng tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, theo thông tin trên trang web của hãng.

Bên cạnh việc kinh doanh chuỗi trà và cafe, The Coffee House từng có tham vọng mở rộng hoạt động sang mảng trà sữa. Năm 2017, công ty mua nhượng quyền thương hiệu Ten Ren của Đài Loan (Trung Quốc). Tuy nhiên chỉ chưa đầy 2 năm sau, toàn bộ 23 cửa hàng Ten Ren dừng hoạt động tại Việt Nam vì kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng.

The Coffee House hiện thuộc Seedcom – doanh nghiệp sở hữu hệ sinh thái bán lẻ bao gồm nhiều công ty như Juno, AhaMove, Giao Hàng Nhanh… Năm ngoái, Seedcom huy động 50 tỷ đồng bằng trái phiếu để tăng quy mô vốn hoạt động và đầu tư vào các công ty con.

Tài sản đảm bảo là hơn 1,8 triệu cổ phần của Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Trà Cà phê Việt Nam (đơn vị vận hành The Coffee House) với giá trị hơn 200 tỷ đồng. Điều này tương đương với việc The Coffee House được định giá hơn 1.100 tỷ đồng.

Tháng 6 vừa qua, The Coffee House tăng vốn điều lệ từ 108,4 tỷ đồng lên 120,6 tỷ đồng, trong đó quỹ Ficus Asia Investment nắm hơn 23% cổ phần. Ficus đăng ký kinh doanh tại Singapore và được sáng lập bởi ông Đinh Anh Huân – đồng sáng lập Thế Giới Di Động và cũng là đồng sáng lập Seedcom.

Năm 2020, TechInAsia từng đưa tin Ficus đã huy động 50 triệu USD từ EWTP Capital – quỹ đầu tư được chống lưng bởi Alibaba và Ant Financial.

Liên tục thay “tướng”.

Sau khi nhà sáng lập Nguyễn Hải Ninh rời ghế CEO, vị trí giám đốc điều hành được đảm nhiệm bởi ông Mai Hoàng Phương.

Ông Phương là một trong những thành viên sáng lập và từng làm CEO của Seedcom. Doanh nhân sinh năm 1975 này cũng từng làm CEO của các công ty con như Juno và Cầu Đất Farm.

Đến tháng 7/2021, The Coffee House một lần nữa thay CEO. Người ngồi “ghế nóng” lần này là ông Lê Bá Nam Anh – sinh năm 1988.

Ông Nam Anh từng theo học trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam, nhận học bổng của Đại học Dartmouth (một trường thuộc nhóm Ivy League) và rất nổi tiếng trong giới du học sinh Việt Nam tại Mỹ.

Trước khi trở thành CEO, ông Nam Anh đã làm việc cho Seedcom từ tháng 4/2019 và giữ vị trí Phó Tổng giám đốc The Coffee House từ đầu năm 2021. Tháng 3 năm nay, ông Nam Anh đầu quân cho Masan Group.

Người đại diện pháp luật và CEO The Coffee House hiện nay là ông Ngô Nguyên Kha. Ông Kha vốn là một nhân vật có tiếng trong ngành sản xuất điện thoại di động Việt Nam.

Doanh nhân sinh năm 1971 là đồng sáng lập và cựu CEO Mobiistar. Đây là thương hiệu smartphone Việt từng có thời nằm trong Top 5 hãng điện thoại có thị phần lớn nhất thị trường Việt Nam.

Ông Kha gia nhập Seedcom vào tháng 5/2020. Trước đó một năm, doanh nhân này đã tham gia một số công việc ở Juno và Hnoss với vai trò cố vấn cho ban giám đốc. Thời gian đầu làm việc tại Seedcom, ông Kha được biết đến với vị trí Tổng giám đốc Fashion Group (một công ty thuộc Seedcom).

The Coffee House lỗ hơn 360 tỷ đồng trong hai năm Covid-19.

Tác động từ đại dịch Covid-19 và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khiến kết quả kinh doanh của The Coffee House có xu hướng đi xuống trong những năm gần đây.

Năm 2019, doanh thu thuần của chuỗi này là gần 862 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này giảm xuống còn 735 tỷ đồng năm 2020 và 475 tỷ đồng vào năm 2021.

The Coffee House lỗ hơn 360 tỷ đồng trong hai năm Covid-19.
The Coffee House lỗ hơn 360 tỷ đồng trong hai năm Covid-19.

Biên lợi nhuận gộp của The Coffee House đều trên 70% trong ba năm gần đây – mức cao so với nhiều chuỗi cafe khác trên thị trường.

Tỷ lệ này của Starbucks Việt Nam năm 2019 vào khoảng 19,3% và đến năm 2021 chỉ là 1,3%. Tuy nhiên, The Coffee House vẫn lỗ do chi phí bán hàng cao. Trong hai năm Covid-19 (2020 và 2021), chi phí bán hàng của chuỗi này đều lớn hơn lợi nhuận gộp.

Cụ thể, The Coffee House ghi nhận khoản lỗ 80,6 tỷ đồng vào năm 2019. Đến năm 2020, chuỗi này lỗ 111 tỷ đồng và tiếp tục lỗ 249,3 tỷ đồng vào năm ngoái.

Lỗ lũy kế của công ty tính đến cuối năm 2021 là gần 434 tỷ đồng. Hết năm ngoái, vốn chủ sở hữu của The Coffee House âm hơn 23 tỷ đồng.

Về phía công ty mẹ của The Coffee House, Seedcom cũng ghi nhận khoản lỗ sau thuế hơn 238 tỷ đồng vào năm ngoái và lỗ gần 193 tỷ đồng trong năm trước đó.

“Dịch bệnh giai đoạn 2020 – 2021 đã kéo Seedcom đi lùi lại 2 năm”, Nhịp Sống Kinh Tế dẫn lời chia sẻ của nhà sáng lập Đinh Anh Huân trong buổi trò chuyện mới đây.

Theo ông Huân, “giai đoạn dịch bệnh các công ty Seedcom đã rất khó khăn, nhiều tháng liền hầu như không có doanh thu nhưng chi phí hàng tháng vẫn rất lớn để duy trì mạng lưới điểm bán, duy trì đội ngũ nhân sự để cùng vượt qua khó khăn”.

Năm 2021, một số nguồn tin cho biết Seedcom đã bán lại Cầu Đất Farm cho Nova Comsumer. Trước đó, công ty này mua lại Cầu Đất Farm với mục tiêu sản xuất nguyên liệu trà – cà phê cho The Coffee House, rau củ quả cho chuỗi KingFood Mart; đồng thời có chất liệu tốt để làm thương hiệu cho mảng F&B trong danh mục đầu tư.

Đóng cửa cửa hàng Signature, mở ki-ốt.

Tháng 10 năm ngoái, thông tin cửa hàng The Coffee House Signature trên đường Phạm Ngọc Thạch (Q3, TP HCM) dừng hoạt động khiến nhiều người tiếc nuối.

Mô hình Signature được The Coffee House mở ra vào tháng 4/2018, hoạt động tương tự mô hình Reserve của Starbucks – thiên nhiều về trải nghiệm với tệp khách hàng cao cấp hơn.

Chia sẻ với truyền thông, ông Lê Bá Nam Anh (CEO The Coffee House tại thời điểm đó) cho biết quyết định đóng cửa nhằm chuyển đổi mô hình kinh doanh phù hợp tình hình dịch, đáp ứng nhu cầu mới của người dùng.

“Việc đóng cửa cơ sở nằm trong lộ trình phát triển của chuỗi, là động thái nhằm tối ưu chi phí vận hành trong mùa dịch. Mình cắt giảm những thứ kém hiệu quả, chưa phù hợp để dồn lực cho những chuyển đổi mới”, ông Nam Anh nói.

Chuỗi cafe này sau đó cũng ra mắt mô hình The Coffee House Now, hoạt động theo hệ thống ki-ốt, chuyên phục vụ mua mang đi. Công ty chọn hướng tích hợp vào các siêu thị tiện lợi hoặc đặt điểm bán “thu nhỏ” tại các trục đường chính… Cửa hàng đầu tiên trong chuỗi mới được tích hợp vào siêu thị Kingfoodmart Phạm Hùng (TP HCM).

Theo đại diện The Coffee House, ki-ốt khi kết hợp với các chuỗi phân phối lớn trên thị trường, nơi có mật độ người tiêu dùng cao, sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Khách hàng có thể trải nghiệm sản phẩm của thương hiệu này theo cách tiện lợi và hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ.

Ngoài ra, chuỗi kinh doanh mới có thể đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng nhờ hình thức tự phục vụ.

“Mô hình xe đẩy sẽ mang đến một The Coffee House thu nhỏ khắp Việt Nam”, ông Nam Anh kỳ vọng.

Trên thực tế, trước The Coffee House, hàng loạt chuỗi F&B khác ở Việt Nam cũng áp dụng các mô hình thu nhỏ để thích ứng với đại dịch.

Thương hiệu trà và cà phê Phúc Long đã triển khai mô hình ki-ốt tại các cửa hàng VinMart+. Trong khi đó, Highlands Coffee, McDonald’s, Ông Bầu, Otoke Chicken… cũng thử nghiệm mô hình ki-ốt, xe đẩy bán hàng.

Để thu hút thêm khách hàng, bên cạnh mô hình ki-ốt, The Coffee House cũng tung ra những sản phẩm mới như cà phê sữa đá hòa tan, lon cà phê sữa đá, cà phê 3in1…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Wukong: Công cụ tìm kiếm mới vừa được công ty mẹ TikTok ra mắt

ByteDance, công ty mẹ TikTok, vừa lặng lẽ giới thiệu công cụ tìm kiếm Wukong, cam kết không quảng cáo như đối thủ.

công cụ tìm kiếm Wukong
Wukong: Công cụ tìm kiếm mới vừa được công ty mẹ TikTok ByteDance ra mắt

Wukong ra mắt âm thầm chỉ vài ngày sau khi Tencent đóng cửa ứng dụng tìm kiếm Sogou. Tencent mua lại Sogou năm 2021. Wukong có mặt trên cả chợ App Store và Google Play, cạnh tranh với Baidu, công cụ tìm kiếm số 1 của Trung Quốc.

Wukong khẳng định cung cấp thông tin chất lượng không kèm quảng cáo. Đây được xem là lời châm chọc gián tiếp đến Baidu, từ lâu bị chỉ trích vì quảng cáo trong kết quả tìm kiếm.

Năm 2016, sinh viên Wei Zexi, 21 tuổi, đã tử vong vì một căn bệnh ung thư hiếm gặp sau khi điều trị theo một gợi ý quảng cáo trên Baidu.

Dễ dàng nhận thấy cách tiếp cận khác biệt giữa Wukong và Baidu. Chẳng hạn, khi tìm kiếm từ khoá “mắt hai mí”, ba kết quả tìm kiếm hàng đầu trên Baidu đều là quảng cáo cho các thẩm mỹ viện, còn trên Wukong chỉ là các mẹo và kiến thức từ bác sĩ.

Cũng như một số công cụ tìm kiếm phổ biến khác, Wukong chia làm những danh mục khác nhau như tin tức, hình ảnh, video. Người dùng có thể đánh dấu (bookmark) các trang.

Wukong có cả chế độ riêng tư như các trình duyệt web, không lưu trữ lịch sử tìm kiếm.

Dù vậy, tương tự Baidu, Wukong có xu hướng ưu tiên các sản phẩm khác cùng công ty. Ví dụ, kết quả cao nhất thường hiển thị nội dung từ Douyin – phiên bản TikTok Trung Quốc, Toutiao Encyclopedia, Jinri Toutiao, Xiaohe Yidian. Kết quả của Baidu ưu tiên vị trí đẹp cho Baidu Baike, Wenku.

Wukong đại diện cho thách thức mới với Baidu. Trước đây, ByteDance có một công cụ tìm kiếm khác là Toutiao Search, ra mắt năm 2019. Tuy đã bị gỡ bỏ, ByteDance vẫn tiếp tục cải thiện chức năng tìm kiếm trong ứng dụng Douyin và Jinri Toutiao.

Năm 2020, một số lãnh đạo Baidu gia nhập ByteDance, trong đó có Phó Chủ tịch Wu Haifeng và Giám đốc điều hành Sun Wenyu. Cả hai đều rời Baidu vào năm 2019 sau hơn một thập kỷ cống hiến.

Bất chấp nhiều tranh cãi, “gọng kìm” của Baidu trên thị trường tìm kiếm nội địa vẫn khá vững vàng. Theo hãng phân tích lưu lượng web StatCounter, tháng 7 thị phần của Baidu là 70%, tiếp đó là Sogou và Bing với 12% và 10% thị phần tương ứng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

News Feed của Facebook gặp lỗi lạ trên toàn cầu

Phần bảng tin (News Feed) từ mạng xã hội gặp vấn đề, khiến người dùng nhìn thấy loạt bài đăng ngẫu nhiên trên trang của tài khoản khác.

Khoảng 13h ngày 24/8, bảng tin Facebook của nhiều người dùng xuất hiện tình trạng bất thường. Thông thường News Feed sẽ hiển thị bài đăng từ trang, bạn bè, nhóm người dùng theo dõi. Tuy nhiên, hiện một số tài khoản chỉ nhìn thấy bài viết từ người dùng khác, đăng trên các fanpage.

Trên các diễn đàn, nhiều người dùng cho biết họ bỗng nhiên nhìn thấy nhiều bài viết ngẫu nhiên của những tài khoản khác, đăng trên trang họ có theo dõi. Một số trang bất ngờ xuất hiện như fanpage của Ronaldo, Blackpink, Linus Tech Tip, Fabrizio Romano…

Vấn đề không chỉ xuất hiện tại Việt Nam. Trên Down Detector, lượng báo lỗi cho vấn đề bảng tin của Facebook cũng tăng đột biến từ 13h ngày 24/8 với gần 3.000 lượt.

Hầu hết người dùng phản hồi rằng họ gặp vấn đề ở mục News Feed ứng dụng trên di động, nhìn thấy nhiều bài đăng lạ từ những tài khoản khác.

“Những bài đăng trên trang Henry Cavill bỗng nhiên xuất hiện và kéo dài vô tận. Tôi như bị phát điên”, người dùng tên Justin cho biết. Một số người dùng khác nói rằng họ chỉ thấy toàn bài đăng của Nicki Minaj hay Logan Paul trên Facebook của mình.

Mashable cho biết tình trạng này được ghi nhận ở nhiều người dùng di động. Trong khi đó, Facebook trên web ghi nhận được ít vấn đề hơn, nhưng vẫn có người dùng gặp lỗi trên đa nền tảng.

Theo The Verge, sau vấn đề xuất hiện trên Facebook, nhiều người dùng tận dụng cơ hội để đăng meme (trò đùa) lên trang của những người nổi tiếng. Điều này khiến bài đăng mới xuất hiện liên tục, lấp đầy bảng tin của những tài khoản gặp lỗi.

Bất chấp hàng nghìn lượt báo lỗi trên toàn thế giới, trang thông báo tình trạng của Facebook vẫn hiển thị ổn định. Meta, công ty chủ quản của Facebook vẫn chưa đưa ra thông báo nào về tình trạng mà nhiều người dùng đang gặp phải.

Gần đây nhiều vấn đề liên tục xuất hiện với mạng xã hội lớn nhất hành tinh. Một số trang Facebook lớn, có hàng triệu người theo dõi, được xác minh bởi nền tảng bị phá hoại, đổi tên.

Vấn đề xuất hiện gần một năm, nhiều người nổi tiếng, trang cộng đồng có tick xanh trở thành nạn nhân của trò phá hoại. Tuy nhiên, lỗ hổng vẫn không được phía Meta (công ty chủ quản của Facebook) xử lý.

Meta vừa công bố doanh thu quý II đạt 28,8 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn mức dự báo của Phố Wall (28,9 tỷ USD).

Giới chuyên gia cho rằng việc công ty tập trung nhiều vào metaverse khiến lượng nhân sự để phát triển mạng xã hội không đầy đủ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Deflation (Giảm phát) là gì? Tổng quan về Deflation trong Kinh tế

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Deflation (Giảm phát) trong kinh tế như: Deflation là gì, công thức tính toán Deflation như thế nào, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến Deflation là gì và hơn thế nữa.

deflation là gì
Deflation là gì? Tìm hiểu về Deflation (Giảm phát) trong Kinh tế

Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Deflation (Giảm phát) và Inflation (Lạm phát) là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Giảm phát hay Deflation là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Deflation là gì?
  • Deflation Rate là gì?
  • Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Deflation.
  • Dept Deflation là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Deflation.
  • Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?
  • Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Deflation.
  • Công thức đo lường Deflation.
  • Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?
  • Tại sao Deflation còn nguy hại hơn cả Inflation (Lạm phát).
  • Một số thuận lợi và bất lợi khi Deflation xảy ra là gì?
  • Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Deflation.
  • Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Deflation.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Deflation là gì?

Deflation trong tiếng Việt có nghĩa là Giảm phát, khái niệm dùng để chỉ sự sụt giảm của giá cả (Price), tức đồng tiền có giá trị hơn và sức mua tăng cao hơn theo thời gian.

Trái ngược lại với lạm phát, chủ yếu do chính phủ các nước “bơm” quá nhiều tiền và tín dụng vào nền kinh tế, Giảm phát liên quan chặt chẽ đến lượng nguồn cung tiền và tín dụng bị hạn chế, hay nói cách khác, nguồn tiền đẩy vào thị trường bị sụt giảm.

Tốc độ tăng sức mua có thể được phản ánh trong mức giảm giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.

Sự sụt giảm về giá của hàng hoá và dịch vụ thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua được nhiều hàng hơn so với cùng kỳ.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Deflation, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2021, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì Deflation tăng cao vào năm 2022 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn chỉ cần trả đến 15.000 đồng.

Deflation Rate là gì?

Deflation Rate có nghĩa là tỷ lệ giảm phát, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, Deflation Rate chính là những con số phần trăm, ví dụ Deflation Rate trung bình của Việt Nam là khoảng 1%-2%.

Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Deflation.

  • Deflation là sự suy giảm nói chung của mức giá cả của các hàng hóa và dịch vụ.
  • Deflation thường liên quan đến sự giảm cung tiền và tín dụng vào lưu thông hay nền kinh tế, tuy nhiên, giá cả cũng có thể giảm xuống do năng suất tăng lên và các công nghệ được cải tiến nhiều hơn.
  • Cho dù nền kinh tế đang ở điều kiện nào, mức giá thay đổi ra sao và nguồn cung tiền giảm hoặc tăng cũng sẽ làm thay đổi sự hấp dẫn của các lựa chọn đầu tư khác nhau.

Thấu hiểu khái niệm Deflation.

Deflation khiến chi phí danh nghĩa (nominal costs) của nguồn vốn, nhân sự, hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, mặc dù giá cả (price) tương đối của chúng có thể không thay đổi.

Deflation đã là một mối quan tâm phổ biến của các nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ. Về bản chất, Deflation có lợi cho người tiêu dùng vì họ có thể mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với chi phí thấp hơn trong cùng một mức thu nhập danh nghĩa (nominal income).

Tuy nhiên, không phải ai cũng hưởng lợi từ bối cảnh kinh tế này và các nhà kinh tế thường lo ngại về hậu quả của việc giảm giá đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong các vấn đề tài chính.

Cụ thể, Deflation có thể gây hại cho những người đi vay, những người có thể bị ràng buộc phải trả các khoản nợ của họ bằng số tiền có giá trị hơn nhiều so với số tiền mà họ đã vay trước đó (khi chưa xảy ra Deflation).

Ngoài ra, Deflation cũng là bất lợi cho bất kỳ ai tham gia vào thị trường tài chính với mục tiêu đầu tư hoặc đầu cơ vào viễn cảnh giá cả tăng.

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?

Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được Deflation có nghĩa là gì, bạn thấy rằng nguyên nhân chính và lớn nhất dẫn đến Deflation là do tình trạng giảm cung tiền hoặc các công cụ tài chính có thể quy đổi được bằng tiền vào nền kinh tế.

Trong một số trường hợp, ngay cả khi chính phủ các nước có hành động “bơm” tiền vào nền kinh tế nhưng vì tiền vẫn cứ “chạy lòng vòng” quanh các hệ thống tài chính và không ra được thị trường, Deflation vẫn xảy ra.

Trong thời kỳ hiện đại, nguồn cung tiền chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ ​​hệ thống các ngân hàng trung ương, hay chẳng hạn như Cục Dự trữ Liên bang (FED) của Mỹ mà bạn vẫn thường hay nghe nhắc đến.

Khi nguồn cung tiền và tín dụng giảm mà không có sự giảm tương ứng của sản lượng kinh tế, thì giá cả của tất cả các hàng hoá đều có xu hướng giảm, Deflation là kết quả được dự báo là sẽ xảy ra sau đó.

Vào năm 2021, Việt Nam rơi vào trình trạng Deflation khi trong tổng số hơn 600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng gần 9,5% so với cùng kỳ 2011.

Một nguyên nhân khác cũng có thể khiến giá cả hàng hoá giảm và tiến đến Deflation đó là tổng cầu giảm (tổng cầu hàng hóa và dịch vụ giảm) trong khi năng suất lao động lại tăng.

Tổng cầu giảm (cung tăng) thường dẫn đến việc giá cả sau đó sẽ thấp hơn. Nguyên nhân của sự thay đổi này thường bao gồm hành động giảm chi tiêu của chính phủ, sự thất bại của thị trường chứng khoán, nhu cầu tiết kiệm của người tiêu dùng tăng hay các chính sách tiền tệ bị thắt chặt hơn (lãi suất cao hơn).

Tiếp nữa, giá cả giảm cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên khi sản lượng của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn lượng cung tiền và tín dụng cho lưu thông (đưa vào thị trường).

Điều này thường xảy ra khi các yếu tố như công nghệ đã giúp nâng cao năng suất của một ngành nghề nào đó, hay những hàng hóa và ngành công nghiệp được hưởng lợi từ những cải tiến công nghệ.

Kết quả của những cải tiến này là chi phí sản xuất giảm và do đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng cuối cũng sẽ có giá thấp hơn, Deflation lại xảy ra.

Công thức đo lường Deflation.

Deflation được đo lường bằng cách sử dụng các chỉ số kinh tế như Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chỉ số CPI theo dõi giá của một nhóm hàng hóa và dịch vụ thường được mua và công bố các thay đổi diễn ra hàng tháng.

Khi CPI trong một thời kỳ thấp hơn so với thời kỳ trước đó, nền kinh tế đang trải qua Deflation. Ngược lại, khi giá cả tăng lên, nền kinh tế thoát ra khỏi tình trạng Deflation và có thể tiến đến Inflation (Lạm phát) (nếu có).

Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?

Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?
Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?

Trong khi cả 2 thuật ngữ Deflation và Disinflation đều đề cập đến tình trạng giá cả của các hàng hoá sụt giảm, nó lại mang những ý nghĩa kinh tế khác nhau.

Deflation như đã phân tích ở trên xảy ra khi giá cả của các mặt hàng sụt giảm (so với mức trung bình), ngược lại, Disinflation tức giá cũng giảm nhưng chỉ giảm so với thời kỳ trước đó (vẫn cao so với mức trung bình của nền kinh tế).

Ví dụ, khi tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) thay đổi từ mức 4% giảm xuống còn 2% (Disinflation), điều này có nghĩa là một mặt hàng từng có giá 10 USD nay chỉ được bán với giá 10.20 USD, thay vì 10.40 USD như dự kiến.

Mặt khác, nếu Deflation xảy ra và với mức 2%, một hàng hóa từng có giá 10 USD nay sẽ có giá 9.80 USD.

Tại sao Deflation còn nguy hại hơn cả Inflation.

Vào năm 2021 và 2022, cả thế giới tràn ngập tiền với các gói kích thích tiền tệ lớn chưa từng có, cùng với đó là một cuộc đại phong toả toàn cầu làm sụp đổ toàn diện các chuỗi cung ứng. Khi quá nhiều tiền chạy theo quá ít hàng hoá, các lý thuyết kinh tế dự báo Lạm phát cao sẽ quay trở lại.

Tuy nhiên, bằng chứng thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho đến nay chưa cho thấy điều này.

Thậm chí, ngược lại là xuất hiện Deflation ở các nước phát triển, bất chấp việc các ngân hàng trung ương đã bơm hàng chục ngàn tỷ USD vào nền kinh tế, vậy mà, lượng tiền vẫn cứ chạy lòng vòng trong hệ thống tài chính, mà không thể thoát được ra nền kinh tế thực.

Đại dịch Covid-19 càng khiến cho giá cả hàng hoá thế giới lao dốc, giá dầu rơi vào ngưỡng âm, tình trạng thất nghiệp hàng loạt khiến cho tiền lương sụt giảm mạnh, cầu hàng hoá, dịch vụ rơi thẳng đứng.

Ông Blanchard, nguyên Kinh tế gia trưởng Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) còn phân tích thêm, với cuộc đại phong toả vĩ đại này, lần đầu tiên, các nhà kinh tế sẽ còn chứng kiến sự gia tăng ở quy mô lớn chưa từng có của 2 loại tiết kiệm, đó là tiết kiệm do người dân hạn chế mua sắm vì các lệnh giãn cách xã hội, nỗi lo sợ virus Corona và tiết kiệm phòng ngừa những bất định trong tương lai.

Tất cả những điều này tích hợp lại đủ sức để tạo ra một kỳ kỷ băng hà kéo dài trong kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession) và Deflation kéo dài.

Ngoài ra, khi việc giá giảm trên diện rộng của một loạt hàng hoá, dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, các hoạt động kinh tế sẽ gần như ngừng trệ, sẽ ngày càng có nhiều người mua nghĩ rằng họ sẽ được lợi nếu cứ tiếp tục chờ đợi thêm để hàng hoá rẻ hơn.

Theo cách này, họ sẽ càng không mua bất cứ thứ gì, ngoại trừ thực phẩm và một số ít hàng hoá thiết yếu, vòng xoáy Giảm phát tiếp tục kéo dài.

Nói tóm tại, so với Inflation, Deflation có nguy cơ khiến nền kinh tế trở nên suy thoái và khủng hoảng nhiều hơn.

Một số thuận lợi và bất lợi khi Deflation xảy ra là gì?

Một số thuận lợi và bất lợi khi Deflation xảy ra là gì?

Nếu đánh giá thoáng qua, nhiều người sẽ không tránh khỏi việc tin rằng Deflation sẽ tốt hơn Lạm phát (inflation) khi người tiêu dùng được hưởng lợi trước bối cảnh giá cả của hàng hoá sụt giảm, tuy nhiên sự thật lại diễn ra theo cách ngược lại.

Dưới đây là một số bất lợi hay hậu quả mà Deflation có thể gây ra:

  • Nạn thất nghiệp. Khi Deflation khiến giá giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp theo đó cũng sẽ sụt giảm, và một số doanh nghiệp thậm chí còn không có nổi lợi nhuận và đành phải cắt giảm nhân sự để duy trì doanh nghiệp. Nạn thất nghiệp xảy ra.
  • Nợ nần. Khi lãi suất thường có xu hướng tăng trong thời kỳ Deflation, điều này làm cho các khoản nợ của các nhân và tổ chức ngày càng “phình to” hơn. Do đó, người tiêu dùng và doanh nghiệp thường cắt giảm chi tiêu trong thời kỳ này.
  • Vòng xoắn giảm phát (Deflationary spiral). Đây được xem là hiệu ứng domino gây ra bởi từng đợt Deflation chồng chéo lên nhau. Giá giảm có thể dẫn đến sản xuất ít hơn. Sản xuất ít hơn có thể dẫn đến việc trả lương thấp hơn. Trả lương thấp hơn có thể dẫn đến nhu cầu giảm đi. Và nhu cầu giảm đi có thể khiến giá cả ngày càng thấp hơn. Và cứ như vậy, điều này có thể khiến tình hình kinh tế ngày càng trở nên tồi tệ hơn.

Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Deflation.

Như đã phân tích ở trên, xử lý tình trạng lạm phát hay giảm phát là bài toán của chính phủ các nước, dưới đây là một số chiến lược mà các quốc gia thường sử dụng:

  • Tăng cung tiền. Khi chính phủ tăng lượng tiền vào nền kinh tế và lưu thông, điều này có tác dụng khuyến khích mọi người chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ tăng lên.
  • Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng có thể giảm lãi suất và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để mọi người có thể vay nhiều hơn.
  • Quản lý chính sách tài khóa (Fiscal Policy). Nếu chính phủ tăng chi tiêu công và cắt giảm thuế, điều này có thể thúc đẩy cả tổng cầu và thu nhập khả dụng (thực tế), kết quả là người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ cao hơn.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Deflation.

  • Dept Deflation là gì?

Dept Deflation trong tiếng Việt có nghĩa là Giảm phát nợ, một lý thuyết kinh tế cho rằng sự suy thoái chung của nền kinh tế có thể xảy ra khi giá cả (Price) giảm và giá trị tiền tệ (Value of Currency) tăng lên, khiến giá trị thực của nợ cũng tăng lên.

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, rõ ràng là tuỳ vào từng bối cảnh kinh tế (vĩ mô và vi mô) khác nhau mà người tiêu dùng có những hành vi hay động thái chi tiêu khác nhau. Chính điều này khiến các doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược để có thể thích ứng và phát triển.

Khi có thể hiểu được deflation là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến tâm lý mua hàng của người tiêu dùng và hơn thế nữa, bạn có thể chủ động hơn với các quyết định của mình trong từng tình huống cụ thể tương ứng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tính năng Facebook Live Shopping sẽ dừng hoạt động từ 1/10

Facebook thông báo sẽ đóng cửa tính năng mua sắm trực tiếp Live Shopping từ ngày 1/10 để chuyển hướng tập trung sang Reels.  

Phía Facebook cho biết, từ ngày 1/10, người dùng không thể tổ chức bất kỳ sự kiện mua sắm trực tuyến nào mới hay đã lên lịch từ trước trên Facebook.

Bạn vẫn có thể sử dụng Facebook Live để phát các sự kiện trực tiếp nhưng không tạo được danh mục sản phẩm hay gắn thẻ sản phẩm trong video.

Tính năng mua sắm trong livestream được Facebook chính thức giới thiệu 2 năm trước, sau một loạt các thử nghiệm nhỏ.

Nó giúp các nhà sáng tạo nội dung và thương hiệu có thêm một cách để bán hàng hóa, kết nối với người xem và thu hút khách hàng mới. Dù vậy, Facebook sẽ chuyển hướng vào Reels, tính năng mà mạng xã hội này sao chép TikTok.

“Do thói quen xem của người dùng đang chuyển sang video ngắn, chúng tôi chuyển trọng tâm sang Reels trên Facebook và Instagram”.

Facebook kêu gọi thương hiệu nếu muốn tiếp cận và tương tác với khách hàng tiềm năng qua video, hãy thử với Reels và quảng cáo Reels (Reels Ads) trên Facebook và Instagram.

Bạn có thể gắn thẻ sản phẩm trong Reels trên Instagram để kích thích người dùng khám phá hoặc dùng tính năng Live Shopping trên Instagram.

Nền tảng mua sắm trực tiếp có thể mang đến luồng doanh thu lớn cho Facebook nhờ thu phí ở khâu người dùng thanh toán.

Song, với thông báo mới nhất, rõ ràng Facebook đã suy nghĩ lại về tính năng này. Facebook không phải “ông lớn” duy nhất làm điều này.

TikTok được cho là đã bỏ kế hoạch mở rộng tính năng thương mại điện tử TikTok Seller (TikTok Shop) sang Mỹ và châu Âu.

Mua sắm trong livestream ngày càng phổ biến tại châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Dù vậy, khi cả Facebook và TikTok đều quay lưng lại với các kế hoạch live shopping, có vẻ nhận thức của người dùng nói chung về tính năng này vẫn thấp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Metaverse Art Week 2022: Sự kiện lớn về Metaverse của Decentraland

Metaverse Art Week là sự kiện thường niên của nền tảng vũ trụ ảo Decentraland, năm nay 2022, Metaverse Art Week được tổ chức từ 24/8 đến 28/8.

Metaverse Art Week
Metaverse Art Week 2022: Sự kiện lớn về Metaverse của Decentraland

Metaverse Art Week 2022 là nơi người tham gia có thể khám phá nhiều chủ đề khác nhau liên quan đến “Thế giới của những mã code”, trong đó, triễn lãm nghệ thuật trí tuệ nhân tạo vi mô (micro AI art exhibition) là một trong những điểm thu hút nhất của sự kiện.

Như đã thông báo ở trên, Metaverse Art Week hay Tuần lễ Nghệ thuật Vũ trụ ảo là sự kiện được tổ chức thường niên do Decentraland tổ chức.

Decentraland Metaverse Art Week 2022 sẽ diễn ra trong vòng 5 ngày từ ngày 24 đến ngày 28 tháng 8 năm 2022.

Lấy cảm hứng từ Venice Biennale Arte năm nay, chủ đề của Metaverse Art Week 2022 là: The World is Made of Code (Tạm dịch: Thế giới được tạo ra từ những mã code).

Cũng giống như các yếu tố giúp tạo nên thế giới tự nhiên, Code hay những dòng mã là thành phần quyết định trong một thế giới ảo (Metaverse) như Decentraland.

Ý tưởng lớn của Metaverse Art Week 2022.

Metaverse Art Week 2022 sẽ khám phá cách thức mà tinh thần của con người (human spirit) được hình thành để khơi gợi các phản ứng cảm xúc khi được thể hiện thông qua các tác phẩm nghệ thuật được lấy cảm hứng từ các thiết kế toán học có trong tự nhiên cũng như cách công nghệ metaverse có thể thúc đẩy ranh giới của nghệ thuật lập trình và xác định lại giá trị vốn có của các trải nghiệm nhập vai (immersive experience).

Sự kiện sẽ giới thiệu những đổi mới công nghệ mới nhất trong nghệ thuật kỹ thuật số (digital art) thông qua một hội chợ thế giới ảo mở rộng nhằm đưa thế giới nghệ thuật đương đại liên kết nhiều hơn nữa với thế giới mới nổi của Web3.

Ông Sam Hamilton, Giám đốc sáng tạo của Decentraland Foundation cho biết:

“Metaverse Art Week 2022 đến vào thời khắc quan trọng nhất khi công nghệ Web3 đang dần được thích nghi nhiều hơn. Chúng tôi tin rằng tương lai của Internet nên được xây dựng bởi các cộng đồng phi tập trung (decentralized communities), nơi người dùng có thể kiểm soát cách dữ liệu của họ được thu thập và sử dụng, nơi mọi người có thể thoả sức phát triển trí tưởng tượng, sự sáng tạo và hơn thế nữa.”

“Tuần lễ nghệ thuật năm nay sẽ là một bức thư tình lãng mạn nhất gửi đến những thế hệ nghệ sĩ đang làm việc không ngừng trong Metaverse.”

Sự kiện sẽ bao gồm các tác phẩm nghệ thuật sắp đặt nhập vai, trình diễn và các tác phẩm nghệ thuật khái niệm (conceptual art), nhiều cuộc triển lãm NFT, các cuộc hội đàm và hơn thế nữa.

(* Thuật ngữ Nghệ thuật khái niệm, còn được gọi là chủ nghĩa khái niệm, là nghệ thuật trong đó các khái niệm hoặc ý tưởng liên quan đến tác phẩm được ưu tiên nhiều hơn so với các mối quan tâm truyền thống về thẩm mỹ, kỹ thuật và vật liệu.)

Bạn có thể xem chi tiết các sự kiện được diễn ra: tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách TikTok qua mặt iOS để theo dõi người dùng

Trình duyệt tích hợp sẵn trong TikTok bị phát hiện chứa đoạn mã có thể theo dõi mọi hành động duyệt web của người dùng.

Felix Krause, nhà nghiên cứu bảo mật tại Fastlane cho biết TikTok có thể theo dõi mọi thao tác trên màn hình, kể cả ký tự gõ phím nếu sử dụng trình duyệt trong app.

Đây là phát hiện tương tự chức năng trình duyệt trong ứng dụng của Facebook, Instagram mà Krause đã cảnh báo trước đó.

Với kẽ hở này, ứng dụng có thể kích hoạt mã JavaScript để thu thập những thông tin nhạy cảm như mật khẩu hay tài khoản ngân hàng.

Khi người dùng nhấn vào quảng cáo, liên kết trong bài viết hay hồ sơ tài khoản, TikTok sẽ truy cập trang web bằng trình duyệt tích hợp thay vì chuyển sang Chrome hay Safari.

Theo Krause, trình duyệt trong TikTok bao gồm một số mã JavaScript, cho phép ứng dụng theo dõi hành động của người dùng trên trang web mà không cần sự đồng ý.

Tích hợp nhưng “không sử dụng”.

“Đây là quyết định được công ty chủ động lựa chọn. Đó là kỹ thuật không hề đơn giản, và không thể xảy ra do nhầm lẫn hay vô tình… Chúng tôi không biết TikTok sử dụng kỹ thuật này làm gì, nhưng về mặt kỹ thuật, điều đó tương đương việc cài cắm keylogger (phần mềm theo dõi gõ phím) lên website bên thứ ba”, Krause nhận xét.

Đoạn mã JavaScript trong trình duyệt tích hợp của TikTok có khả năng theo dõi người dùng
Đoạn mã JavaScript trong trình duyệt tích hợp của TikTok có khả năng theo dõi người dùng

Krause là nhà sáng lập Fastlane, dịch vụ thử nghiệm và triển khai ứng dụng được Google mua lại năm 2017.

Đại diện TikTok phản đối kịch liệt cáo buộc sử dụng trình duyệt tích hợp để theo dõi người dùng. Công ty xác nhận tính năng theo dõi tồn tại trong mã nhưng không sử dụng.

“Tương tự những nền tảng khác, chúng tôi sử dụng trình duyệt trong app để mang đến trải nghiệm tối ưu.

Các mã JavaScript được đề cập chỉ dùng để tìm lỗi, khắc phục sự cố và theo dõi hiệu quả trải nghiệm, ví dụ như kiểm tra xem trang web tải nhanh đến đâu, có bị treo hay không”, Maureen Shanahan, đại diện của TikTok cho biết.

Theo TikTok, mã JavaScript nằm trong bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) của bên thứ ba, dùng để xây dựng và duy trì ứng dụng. Công ty cho biết bộ SDK chứa một số tính năng mà app không dùng đến, từ chối tiết lộ tên công ty phát triển công cụ.

Nghiên cứu của Krause chỉ cho thấy sự tồn tại của đoạn mã theo dõi người dùng trong TikTok, không khẳng định ứng dụng đang thu thập, gửi dữ liệu về máy chủ hoặc chia sẻ cho bên thứ ba. Dù vậy, một ứng dụng ngẫu nhiên với trình duyệt web tích hợp sẽ có khả năng này.

Đây không phải lần đầu TikTok đối mặt thông tin tiêu cực về quyền riêng tư. Vào tháng 6, BuzzFeed phỏng vấn những cựu nhân viên, khẳng định dữ liệu người dùng TikTok ở Mỹ đã bị nhân viên tại Trung Quốc truy cập nhiều lần.

Giữa tháng 8, nền tảng này đã công bố một số thay đổi để tránh ảnh hưởng đến cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ diễn ra vào tháng 11 tại Mỹ, nhấn mạnh về quyền riêng tư của người dùng.

Lỗ hổng từ trình duyệt trong app.

Trước đó, Krause cũng đăng tải nghiên cứu cho thấy Facebook và Instagram có thể theo dõi mọi hành động của người dùng thông qua trình duyệt tích hợp trong app.

Ngày 18/8, Krause đã phát hành InAppBrowser.com, website giúp kiểm tra trình duyệt trong Instagram hay Facebook có khả năng theo dõi người dùng hay không.

7 ứng dụng được Krause thử nghiệm gồm TikTok, Facebook, Messenger, Instagram, Snapchat, Amazon và Robinhood. Tất cả được cài trên iPhone.

Kết quả, TikTok, Instagram và Facebook chứa đoạn mã có thể theo dõi thao tác chạm hoặc bôi đen văn bản, riêng TikTok còn có khả năng thu thập dữ liệu gõ phím.

Alisha Swinteck, phát ngôn viên Meta, công ty mẹ của Facebook không trả lời câu hỏi liên quan đến đoạn mã, nhưng khẳng định trình duyệt trong app là tính năng phổ biến. Trình duyệt của Facebook còn hỗ trợ tự động điền nội dung, bảo mật người dùng trước các website độc hại.

“Bổ sung tính năng nào cũng cần gắn thêm mã. Chúng tôi đã thiết kế cẩn thận các trải nghiệm nhằm tôn trọng quyền riêng tư của người dùng, kể cả cách sử dụng dữ liệu để quảng cáo”, Swinteck cho biết.

Meta giải thích một số cú pháp trong JavaScript có thể gây hiểu lầm. Ví dụ, chữ “message” nói đến việc giao tiếp giữa các thành phần trong mã, không phải tin nhắn của người dùng.

Để tránh bị theo dõi hoặc lộ dữ liệu, người dùng cần hạn chế điền các thông tin nhạy cảm trên trình duyệt có sẵn trong app, hoặc không truy cập ứng dụng tích hợp trình duyệt web. Ngoài ra, người dùng có thể chuyển sang sử dụng phiên bản web của Instagram hay Facebook.

Krause bày tỏ mong muốn các nền tảng loại bỏ trình duyệt trong app, thay bằng Chrome hay Safari.

Hiện tại, TikTok và các app của Meta đều có tùy chọn mở liên kết bằng trình duyệt bên ngoài, nhưng chỉ hiển thị sau khi người dùng truy cập bằng trình duyệt tích hợp sẵn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Search quyết tâm dọn rác trước nạn “SEO Spam”

Sau nhiều chỉ trích vì kết quả tìm kiếm tràn ngập quảng cáo và câu view, từ các website kém chất lượng, Google quyết tâm thay đổi thuật toán để “dọn rác”.

Google sắp thay đổi thuật toán hiển thị kết quả tìm kiếm. Cụ thể, hãng sẽ ưu tiên những nội dung dành cho người dùng và do người dùng tạo ra, giải quyết triệt để tình trạng tiêu đề giật gân (clickbait).

Theo Danny Sullivan, chuyên gia SEO của Google, người dùng thường đánh giá một nội dung là vô bổ khi chúng chỉ chăm chăm vào việc câu lượt xem thay vì cung cấp thông tin cho độc giả.

Nhiều người dùng đã tỏ ra khó chịu khi liên tục vào phải những trang web trông có vẻ đáng tin và chứa thông tin họ cần tìm kiếm nhưng thực tế lại không phải vậy. Nội dung trong đó không liên quan đến từ khóa tìm kiếm hoặc thậm chí là còn chẳng phải do con người tạo ra.

Đây được gọi là “SEO Spam”. Nội dung của những bài viết này chỉ nhằm mục đích xuất hiện ở đầu kết quả tìm kiếm. Vấn nạn này đã làm đau đầu không ít công ty, trong đó có Google. Để giải quyết, gã khổng lồ sắp sửa ra mắt một “bản cập nhật ưu tiên nội dung” bổ ích trong tuần tới.

Bản cập nhật này bao gồm nhiều cài đặt mới giúp thuật toán xếp hạng và nhận diện những nội dung câu view, giật tít. Google cho biết trong quá trình thử nghiệm bản cập nhật đã mang lại những kết quả tìm kiếm về giáo dục, nghệ thuật, giải trí, mua sắm và công nghệ tốt hơn so với trước đó.

Đơn cử như khi người dùng tìm kiếm về một bộ phim gần đây. Trước đây, các kết quả sẽ chỉ hiện thị các bài viết tổng hợp đánh giá từ nhiều nguồn khác nhau.

Nhưng với bản cập nhất Google Search mới nhất, người dùng sẽ nhận được những thông tin chính xác, độc quyền mà chưa từng thấy ở bất cứ đâu, Danny Sullivan khẳng định.

Google còn cho biết hãng sẽ đánh giá và xếp hạng kết quả tìm kiếm dựa trên mục đích, mục tiêu của trang web cùng với đối tượng đích mà website muốn hướng đến.

Theo hãng, việc loại bỏ dần những trang web có nội dung giật tít sẽ giúp những bài viết có ích khác được thăng hạng và xuất hiện ở những vị trí đầu kết quả tìm kiếm của người dùng.

Theo The Guardian, động thái này của Google được thực hiện ngay khi những chỉ trích về công cụ tìm kiếm của hãng tăng cao. Công cụ tìm kiếm của hãng vốn dùng trí tuệ nhân tạo và hệ thống máy học để tìm ra nội dung liên quan và hữu ích nhất cho người dùng.

Song, gần đây nhiều người dùng đã phàn nàn Google Search ngày càng tệ. Nguyên nhân là các kết quả tìm kiếm nhàm chán liên tục xuất hiện. Google chỉ hiển thị quảng cáo và các ứng dụng liên kết với hãng thay vì những từ khóa liên quan.

Do đó, họ bắt đầu chuyển sang dùng các trang web khác như Reddit để truy vấn thông tin. Các công cụ tìm kiếm khác như Bing, DuckDuckGo cũng bắt đầu cạnh tranh với Google trong cuộc đua này.

Nhận định về vấn đề này, cây bút Navneet Alang của Toronto Star cho rằng đây là một “vòng lặp tai hại”. “Google liên tục thay đổi để thử đoán sở thích của người dùng.

Nhưng thị trường này lại ngày một làm xấu đi những kết quả tìm kiếm bằng cách cung cấp những bài viết sơ sài, thiếu chỉn chu và thông tin ít xác thực”, ông viết.

Google cho biết bản cập nhật sẽ được chính thức công bố vào tuần tới nhưng sẽ có hiệu lực trong vòng 2 tuần sau đó. Ban đầu, thay đổi sẽ chỉ áp dụng với các kết quả tìm kiếm bằng tiếng Anh.

Nhưng đại diện Google cho biết hãng sẽ bổ sung cập nhật cho các ngôn ngữ khác trong tương lai. Hãng cũng khẳng định sẽ tiếp tục ra mắt nhiều cải tiến mới để cải thiện chất lượng trang web của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Metaverse của Meta chưa thể khiến người dùng hài lòng

Meta và Mark Zuckerberg đang xây dựng một nền tảng vũ trụ ảo Metaverse, nhưng đồ họa thường xuyên bị đánh giá kém chất lượng. Nói chung, Metaverse của Meta chưa thể khiến người dùng hài lòng.

metaverse của meta (facebook)
etaverse của Meta chưa thể khiến người dùng hài lòng

CEO Meta dường như nằm trong số ít những người thực sự quan tâm đến metaverse. Tuy nhiên, tầm nhìn tương lai của Mark Zuckerberg về công nghệ này đang không thu hút được nhiều người. Thậm chí, nó còn nhàm chán, buồn tẻ và bị chê vì quá xấu.

Hôm 19/8, Mark Zuckerberg đăng một bức ảnh tự sướng từ bên trong Horizon Worlds, một siêu dự án của Meta. Trong bức ảnh, tháp Eiffel là điểm nhấn có ý nghĩa thông báo metaverse của công ty đang mở rộng ra nhiều quốc gia hơn.

Tuy nhiên, phản ứng của người dùng lại khá thất vọng khi hình nhân vật của Mark Zuckerberg nhìn xấu xí, và đồ họa trông giống cũng trò chơi cách đây 15 năm.

Sau khi bị chê, tới hôm 20/8 Mark Zuckerberg đăng thông báo đồ họa trong Horizon Worlds sắp được nâng cấp. CEO Meta cũng đăng tấm hình mới của mình khi được nâng cấp về đồ họa.

“Tôi biết bức ảnh tôi đăng trước đó khá cơ bản, vì nó chỉ được tạo ra rất nhanh nhằm chào mừng một dấu mốc”, Mark Zuckerberg cho biết.

Đây không phải lần đầu CEO Meta chia sẻ những bức hình kém chất lượng về metaverse của công ty. Vào năm 2017, Zuckerberg đã giới thiệu ứng dụng thực tế ảo Facebook Spaces bằng cách sử dụng một nhân vật xấu xí trông giống bản thân.

Bên cạnh việc bị chê xấu xí, người dùng còn không rõ lý do Mark Zuckerberg chọn khung cảnh phản cảm.

Trong đó, CEO của Meta đã quyết định cách tốt nhất để khoe ứng dụng Spaces và hình nhân vật khủng khiếp của mình là đến thăm Puerto Rico qua một đoạn video sau khi khu vực này bị một cơn bão càn quét, giết chết hàng nghìn người và phá hủy nhiều ngôi nhà.

Đến năm 2021, Zuckerberg trở lại với một hình nhân vật ấn tượng hơn trước. Tuy nhiên, nhân vật xuất hiện trong một video giới thiệu kế hoạch metaverse lớn của Facebook và Meta, lại không thực sự tồn tại.

Thay vào đó, nó được tạo ra như một phần của dự án lớn hơn và cho thấy những gì Meta đang hướng tới.

Theo tác giả Zack Zwiezen của Kotaku, sau khi dùng thử Horizon Worlds, phong cách và gu thẩm mỹ của bên phát triển vẫn rất tồi tệ cũng như khiến người dùng cảm thấy nhàm chán. Song, việc nhân vật trong Horizon Worlds chỉ hiển thị nửa thân trên không còn là yếu tố gây thất vọng.

Ngoài ra, một phần lý do khiến những nhân vật và thế giới trong Horizon Worlds trông đơn giản và xấu xí so với các trò chơi điện tử hiện tại là do phần cứng VR hạn chế của Quest 2. Việc Facebook muốn tạo nội dung thực tế ảo phù hợp trên nhiều thiết bị cũng khiến chất lượng đồ họa bị cắt giảm.

Cuối cùng, tác giả Zwiezen nhận định Meta chỉ muốn xây dựng một nền tảng metaverse để thu hút nhiều người dùng nhất có thể. Do đó, Meta và CEO Zuckerberg dường như không quá quan tâm đến chất lượng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Authentic Marketing: Bảo vệ tính xác thực để xây dựng lòng trung thành

Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi khách hàng ngày càng có ít lòng tin hơn vào quảng cáo và thương hiệu, Authentic Marketing là chìa khoá chính. Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.

Authentic Marketing
Authentic Marketing: Bảo vệ tính xác thực để xây dựng lòng trung thành

Trong thế giới Marketing, các nhà marketer vẫn thường truyền tai nhau câu cửa miệng “khách hàng không thích bị quảng cáo”, họ không thích việc thường xuyên bị thương hiệu dội một loạt những thông tin thiếu căn cứ.

Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ, bạn sẽ nhận ra rằng thực ra khách hàng không ghét quảng cáo, chỉ là họ ghét các mẫu quảng cáo thiếu căn cứ và nhàm chán.

Tiếp tục phân tích sâu hơn, một trong những lý do chính khiến khách hàng ngại xem quảng cáo từ các thương hiệu đó là vì các mẫu quảng cáo thiếu tính xác thực (Authenticity).

Authentic Marketing từ đây là chìa khoá để các doanh nghiệp xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty), khiến khách hàng cảm thấy tự tin khi tương tác với các thông điệp từ thương hiệu.

Authentic Marketing là gì?

Authentic Marketing hiểu một cách đơn giản là tiếp thị xác thực, khái niệm đề cập đến việc thương hiệu hay doanh nghiệp thực thi các hoat động marketing trong đó coi tính chính xác và đáng tin cậy là ưu tiên hàng đầu với các thông điệp được truyền tải.

Thay vì thương hiệu chỉ truyền tải đi những nội dung có lợi cho thương hiệu, thương hiệu sẽ chứng minh cho khách hàng hay các nhóm đối tượng mục tiêu thấy rằng, những gì họ nói là chính xác và có căn cứ.

Một số chiến lược xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua Authentic Marketing.

Ngày nay, nhiều thương hiệu đang đưa ra những thông điệp hay quan điểm không giống với những gì họ vốn có, giao tiếp với những đối tượng mà họ không hề có bất cứ mối liên kết nào, hay cố gắng tận dụng các xu hướng (Trends) nhưng lại không có bất cứ câu chuyện (đáng tin cậy) nào để kể.

Không ít các thương hiệu vẫn chưa nhận ra rằng họ đang phục vụ và giao tiếp với các nhóm đối tượng mục tiêu là những con người, chứ không phải “mục tiêu” như cách họ vẫn nghĩ.

Khách hàng hiện đại ngay này không chỉ thông minh hơn, có thể tự tìm kiếm nhiều thông tin hơn, mà họ còn có nhiều lựa chọn hơn bao giờ hết.

Họ muốn tương tác với các thương hiệu hay doanh nghiệp như những “người bạn thân thuộc” thay vì là những “giao dịch bán hàng” đơn thuần.

Họ mong đợi thương hiệu mang lại cho họ nhiều hơn là một sản phẩm hay dịch vụ.

Khi áp dụng Authentic Marketing, bên cạnh các yếu tố về cảm xúc hay thân thuộc, chân thực là một chìa khoá khác.

Sử dụng giọng nói thương hiệu theo cách chân thực và nhất quán.

Trong tất cả các hoạt động xây dựng thương hiệu, tính nhất quán chưa bao giờ mất đi sức mạnh to lớn của nó.

Với tư cách là những người làm marketing, bạn cần quyết định thương hiệu của bạn là ai, nó đại diện cho điều gì và đảm bảo rằng tiếng nói của thương hiệu sẽ thâm nhập vào mọi cấp độ marketing và trong mọi điểm tiếp xúc của khách hàng (Touchpoints).

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh như ngày nay, khách hàng không chỉ chọn một doanh nghiệp dựa trên sản phẩm hay dịch vụ, họ còn lựa chọn dựa trên các giá trị cốt lõi của thương hiệu, tức giá trị bạn đại diện, hình ảnh bạn thể hiện, cách bạn tương tác với khách hàng, mức độ chân thực và đáng tin từ các thông điệp và hơn thế nữa.

Tính nhất quán là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hình thành nên cái gọi là bản sắc hay nhận diện thương hiệu (Brand Identity), chính là những thứ khiến khách hàng cảm thấy thân thuộc với một thương hiệu nào đó.

Đừng nói những thứ mà doanh nghiệp hay thương hiệu không thuộc về.

Như đã đề cập ở trên, với sự phát triển và hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, khách hàng ngày này có nhiều quyền lực hơn và sẵn sàng kiểm tra xem một thông điệp nào đó từ thương hiệu là đáng tin cậy hay không.

Ví dụ, nếu thương hiệu của bạn cũng muốn “gia nhập” vào những sự kiện như “Quốc tế phụ nữ” hay “Bảo vệ môi trường”, hãy đảm bảo rằng doanh nghiệp của bạn hiện đang có những chính sách hay hành động phù hợp với các sự kiện đang diễn ra.

Nếu bạn cố tình đưa ra những quan điểm hay nội dung mà đối tượng mục tiêu hay cộng đồng có thể chứng minh điều ngược lại, thì niềm tin của họ vào thương hiệu của bạn cũng sẽ dần mất đi theo chiều tương ứng.

Cá nhân hóa từng trải nghiệm của khách hàng cũng là chiến lược hiệu quả trong Authentic Marketing.

Một phần của việc hãy đối xử với khách hàng của bạn như những con người thực sự đó là mang lại cho họ những trải nghiệm được cá nhân hóa.

Bạn nên sử dụng tất cả dữ liệu có sẵn về mỗi khách hàng để tạo ra những trải nghiệm cá nhân hóa cho họ bất cứ khi nào họ tương tác với thương hiệu.

Các nền tảng quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) hoặc các công hỗ trợ khác sẽ có thể theo dõi nơi khách hàng của bạn đang dành nhiều thời gian nhất và những gì họ quan tâm nhiều nhất, đây chính là nơi bạn có thể bắt đầu để cung cấp đến họ những giải pháp liên quan nhất.

Khách hàng muốn thương hiệu quan tâm đến sự thành công của họ và chủ động xây dựng các mối quan hệ bền chặt với họ.

Đừng sử dụng dữ liệu một cách riêng lẻ.

Khi Omni Channel là một trong những từ khoá quan trọng của người làm kinh doanh nói chung và marketing nói riêng, đừng sử dụng dữ liệu một cách rời rạc và thiếu hệ thống.

Việc thống nhất và tích hợp dữ liệu bạn có về mỗi khách hàng có thể giúp xây dựng nên một bức tranh hoàn chỉnh về một khách hàng nào đó với thương hiệu.

Một nghiên cứu sát gần đây cho thấy rằng, hơn 1/3 doanh nghiệp có công nghệ và dữ liệu tích hợp khách hàng có mức tăng doanh thu đáng kể so với những doanh nghiệp còn lại.

Bạn cứ thử hình dung rằng, điều gì sẽ xảy ra nếu trong doanh nghiệp của bạn, bộ phận bán hàng (Sales) thì ra quyết định dựa trên một tập dữ liệu này còn marketing lại hành động dựa trên một tập dữ liệu khác?

Sự liên kết là cầu nối vô cùng quan trọng khi đến việc cá nhân hoá trải nghiệm.

Khách hàng muốn nhiều hơn chỉ là sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.

Ngày nay, khách hàng muốn nhiều hơn tới nơi họ đang chi trả.

Họ không chỉ muốn các sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng “tốt nhất”, họ cũng muốn thương hiệu đối xử với họ như những con người thực sự, có cảm xúc và kết nối.

Nói một cách đơn giản: Khi thương hiệu chân thực và nhất quán với những gì họ truyền tải, khách hàng cũng sẽ tin tưởng thương hiệu theo cách tương tự, gắn kết và trung thành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok liên tiếp lỗ do chi phí Marketing và vận hành tăng cao

Sau khi ra mắt dịch vụ chạy quảng cáo (TikTok Ads) vào giữa năm 2020, doanh thu của TikTok tăng mạnh. Dẫu vậy ứng dụng này vẫn thua lỗ hàng trăm triệu USD do chi phí Marketing và hoạt động tăng cao.

tiktok lỗ
TikTok liên tiếp lỗ do chi phí Marketing và vận hành tăng cao

Trước khi TikTok xuất hiện vào tháng 9/2017, phiên bản nội địa mang tên Douyin đã được công ty mẹ ByteDance ra mắt tại Trung Quốc một năm trước đó.

Giai đoạn đầu, nền tảng được thiết kế để chia sẻ các video ngắn, nội dung phần lớn liên quan đến âm nhạc và vũ đạo.

Trong khi nhiều ứng dụng Trung Quốc không có được sự thành công bên ngoài thị trường nội địa, công ty quyết định đẩy mạnh ra quốc tế bằng cách mua lại nền tảng Musical.ly vào tháng 11/2017 với giá 1 tỷ USD. Sau khi hoàn thành sáp nhập, TikTok được bổ sung thêm 80 triệu người dùng, chủ yếu tại Mỹ.

Liên tục vướng lùm xùm chính trị, đạo đức.

Theo số liệu của công ty nghiên cứu Business of Apps, TikTok đã trở thành ứng dụng phổ biến nhất vào năm 2019 và 2020 với 693 triệu lượt và 850 triệu lượt tải xuống.

Dù mới xuất hiện, tốc độ phát triển của TikTok dần trở thành mối đe dọa với Facebook và các mạng xã hội ở phương Tây.

Dẫu vậy, ứng dụng vướng phải nhiều tai tiếng về mô hình hoạt động. Vào năm 2019, Ấn Độ và Pakistan thông báo cấm TikTok do “các vấn đề về đạo đức”.

Sau thời gian ngắn được gỡ lệnh cấm, Ấn Độ tiếp tục chặn ứng dụng này tại thị trường tỷ dân vào tháng 6/2020 cùng hàng loạt ứng dụng đến từ Trung Quốc khác do xung đột địa chính trị với quốc gia láng giềng.

Cuối năm 2020, cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump yêu cầu ByteDance chuyển nhượng các hoạt động của TikTok tại Mỹ cho một công ty do Walmart và Oracle kiểm soát.

Theo lệnh hành pháp được đưa ra, nếu quá trình không hoàn tất trước thời hạn, TikTok phải dừng mọi hoạt động tại thị trường này.

Tuy nhiên, lệnh hành pháp của Tổng thống Trump đã bị chính quyền của ông Joe Biden hủy bỏ sau này.

TikTok liên tiếp lỗ do chi phí Marketing và vận hành tăng cao
TikTok liên tiếp lỗ do chi phí Marketing và vận hành tăng cao

Dù gặp phải nhiều rắc rối liên quan đến chính trị, TikTok vẫn là một trong những ứng dụng phát triển nhanh nhất thế giới. Ước tính, TikTok vượt 900 triệu người dùng trong năm 2021, tăng 28% so với năm liền trước và 578% so với năm 2018.

Tương tự, phiên bản Douyin ghi nhận 710 triệu người dùng vào năm ngoái, tăng 21 lần so với năm 2017, giai đoạn mới thành lập.

Tổng cộng, nền tảng có khoảng 1,2 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng vào quý IV/2021 và dự kiến đạt 1,8 tỷ người vào cuối năm 2022.

Trong năm ngoái, công ty thu về 4,6 tỷ USD, tăng 77% so với năm 2020. Trên thực tế, doanh thu của TikTok bắt đầu bùng nổ từ năm 2020.

Đây cũng là thời điểm nền tảng ra mắt tính năng quảng cáo TikTok For Business dành cho doanh nghiệp và người dùng để đối đầu với các nền tảng mạng xã hội khác.

Trước đó, trong 3 năm 2017, 2018, 2019, TikTok chỉ thu về lần lượt 63 triệu USD150 triệu USD và 350 triệu USD. Năm 2020, nền tảng video ngắn thu về 2,6 tỷ USD, cao gấp 7,5 lần so với năm liền trước.

Năm 2021, nhà sáng lập kiêm CEO ByteDance Zhang Yiming từ nhiệm và nhường vị trí cho Liang Rubo tiếp quản. Trong khi đó TikTok do CEO Shou Zi Chew (cựu CEO Xiaomi) điều hành.

Lỗ hàng trăm triệu USD.

Trong 6 tháng đầu năm, TikTok thu về hơn 3 tỷ USD, phần lớn nguồn thu của công ty đến từ mảng dịch vụ quảng cáo. Ngoài ra, số thu còn đến từ bán sản phẩm và thương mại điện tử.

Tính riêng năm 2021, người dùng TikTok đã chi 2,3 tỷ USD, tăng 77% so với con số 1,3 tỷ USD.

Dẫu tăng trưởng mạnh về doanh thu, công ty vẫn lỗ khoảng 118,7 triệu USD vào năm 2019 và 644 triệu USD vào năm 2020.

Chi phí nhân sự là một trong những khoản chi lớn nhất của TikTok. Số lượng nhân viên của nền tảng này đã tăng từ 208 người vào năm 2019 lên 1.294 người vào năm 2020.

Ngoài ra, TikTok cũng chi 344,9 triệu USD cho chi phí bán hàng và Marketing vào năm 2020. Năm trước đó, công ty chi 110,3 triệu USD.

Vào năm 2021, khu vực châu Á – Thái Bình Dương có 313 triệu người dùng TikTok, cao nhất trong các khu vực. Theo một báo cáo của Q&Me, TikTok đang có khoảng 20 triệu người dùng tại Việt Nam, tức khoảng 20% dân số.

Tương tự, doanh thu của công ty chủ yếu đến từ dịch vụ quảng cáo. Bên cạnh đó, ứng dụng còn cung cấp dịch vụ mua TikTok coin tặng người tạo nội dung khi livestream với giá 5.000-5.799.000 đồng.

Đây là món đồ ảo, chỉ sử dụng được trên nền tảng này, không có giá trị ngoài thị trường và không phải tiền mã hóa như Bitcoin.

Vào giữa tháng 4, TikTok ra mắt tính năng TikTok Seller, chính thức bước vào mảng kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) tại thị trường Việt Nam.

Tính năng này tương tự sàn TMĐT truyền thống như Shopee, Tiki, Lazada, cung cấp cho người dùng khả năng mua bán hàng hóa trực tiếp trên ứng dụng.

Để đăng ký TikTok Shop, doanh nghiệp cần có giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế, địa chỉ kho hàng, thẻ ngân hàng, số điện thoại di động. Riêng cá nhân cần chuẩn bị CCCD thay cho giấy phép kinh doanh.

Để thu hút người dùng, TikTok Shop miễn phí hoa hồng, phí nền tảng và chỉ thu của người bán 1% phí thanh toán. Ngoài khoản này, người bán sẽ trả thêm 10% tiền thuế tính trên khoản phí thanh toán.

Đối với dịch vụ quảng cáo, với cá nhân, người chạy quảng cáo sẽ trả mặc định 10,8% thuế. Nếu chạy qua các agency, mức thuế dao động 1-10,8%.

Tại Việt Nam, đại diện cơ quan thuế cho biết đã có 26 nhà cung cấp nước ngoài, trong đó có TikTok, kê khai và nộp thuế sau 3 tháng triển khai Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài. Tổng số thuế ghi nhận khoảng 20 triệu USD.

Từ năm 2018 đến hết ngày 14/7, số thu từ hoạt động thương mại điện tử (eCommerce) thông qua các tổ chức tại Việt Nam khai thay, nộp thay thuế nhà thầu đạt 5.258 tỷ đồng, bình quân số thu đạt 1.200 tỷ đồng/năm. Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Các việc làm liên quan đến Metaverse giảm mạnh

Theo các nhà nghiên cứu, các bài đăng tuyển dụng việc làm liên quan đến từ khóa vũ trụ ảo Metaverse trong tiêu đề sụt giảm 81% trong quý II.  

việc làm metaverse
Các việc làm liên quan đến Metaverse giảm mạnh

Đây là thông tin do hãng nghiên cứu việc làm Revelio Labs công bố mới đây. Theo Revelio Labs, sau vài tháng tăng trưởng mạnh nhờ Facebook đổi tên thành Meta, số lượng các bài tuyển dụng liên quan đến vũ trụ ảo đã giảm mạnh.

Nó phù hợp với tình hình chung của thị trường công nghệ, nơi các đợt sa thải và đóng băng tuyển dụng ngày một phổ biến.

Meta tuyển dụng chậm hơn trong tháng 5 nhưng đã phục hồi trong một vài tháng gần đây, đối với các lĩnh vực ưu tiên cao nhất. Công ty đã tuyển mới hơn 5.700 người trong quý II và đang tìm kiếm nhân tài máy học, trí tuệ nhân tạo, đồ họa.

CEO Mark Zuckerberg đặt cược lớn vào thực tế ảo (VR) và các công nghệ nhập vai khác đang ở thời kỳ đầu phát triển. Theo nhà kinh tế học Jin Yan của Revelio Labs, nó khiến các doanh nghiệp khác cũng “sốt” nhân sự metaverse trong ngắn hạn.

Hiện tại, sau khi điều chỉnh nhu cầu tuyển dụng, ngân sách lao động, cơn sốt ấy phải đối mặt với thực tế khốc liệt.

Ngày 27/7, trong cuộc điện đàm với các nhà đầu tư, Zuckerberg cho biết sẽ “giảm tốc độ” đầu tư dài hạn do sụt giảm doanh thu.

Apple – đối thủ mới nổi của Meta trong không gian ảo – cũng thông báo kế hoạch tuyển dụng thận trọng hơn. Alphabet (công ty mẹ của Google) cũng có kế hoạch tương tự.

Dù các việc làm toàn thời gian trong lĩnh vực Metaverse ngày càng khan hiếm, số lượng các công việc tự do như thiết kế avatar, 3D lại tăng gấp 4 lần, theo nền tảng Fiverr International.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

(Theo ICT News)

Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022 của Việt Nam

Công ty CP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa chính thức công bố danh sách “Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022”.

Bảng xếp hạng đã được thực hiện một cách khách quan, độc lập và căn cứ theo kết quả đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp trên truyền thông và khảo sát ý kiến từ một số đối tượng nghiên cứu cùng các bên liên quan thực hiện trong tháng 6/2022.

Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022 được công bố theo hai danh sách gồm “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” và “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022”.

Cụ thể, “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” bao gồm:

  • Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
  • Công ty CP FPT – Tập đoàn FPT
  • Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
  • Tổng công ty Dịch vụ Viễn Thông
  • Tổng công ty Viễn thông MobiFone
  • Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC
  • Công ty CP Hanel
  • Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Việt Nam
  • Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng Hải Việt Nam
  • Công ty CP Viễn thông Hà Nội.

Song song đó, danh sách “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022” gồm:

  • Công ty TNHH Phần mềm FPT
  • Công ty CP Misa
  • Công ty Hệ thống Thông tin FPT
  • Công ty TNHH Tổng công ty Công nghệ và Giải pháp CMC
  • Công ty CP Công nghệ Công nghiệp Bưu chính Viễn thông
  • Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện
  • Công ty CP Công nghệ – Viễn thông Elcom
  • Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Tường Minh
  • Công ty CP Đầu tư Thương mại và Phát triển Công nghệ FSI
  • Công ty CP Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT.

Đánh giá tổng quan thị trường công nghệ thông tin viễn thông Việt Nam, ông Vũ Đăng Vinh – Tổng giám đốc Vietnam Report cho hay, bức tranh kinh tế trong những tháng đầu năm 2022 đã có gam màu sáng.

Đại dịch Covid-19 về cơ bản được kiểm soát và hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp đã trở lại trạng thái bình thường.

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, ngành công nghệ thông tin tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng. Năm 2021 tổng doanh thu ngành công nghệ thông tin và viễn thông đạt 136,153 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2020.

Số lượng doanh nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trong năm 2021 đạt 64.000 doanh nghiệp, tăng 9,5% so với năm 2020. Về doanh thu công nghệ thông tin viễn thông trong 5 tháng năm 2022 ước đạt 57 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Với sự tăng trưởng doanh thu trong những tháng đầu năm 2022 lạc quan như vậy, ngành công nghệ thông tin và viễn thông được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh vào những tháng cuối năm nhờ lực đẩy từ làn sóng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu đầu tư công nghệ… giúp cải thiện hiệu quả hoạt động vận hành và giảm thiểu chi phí sản xuất trên mọi lĩnh vực.

Dự báo của Công ty CP Tập đoàn IDC – đơn vị chuyên cung cấp dữ liệu thị trường về công nghệ thông tin cho thấy, đầu tư vào chuyển đổi số toàn cầu vẫn đang tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) dự báo đạt 15,5% trong giai đoạn 2020-2023.

Với kết quả khảo sát của Vietnam Report, các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành công nghệ thông tin và viễn thông đều nhận định rằng, triển vọng 6 tháng cuối năm 2022 ngành công nghệ sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, quá trình chuyển đổi số diễn ra sâu rộng và một cách toàn diện, tới từng ngóc ngách của đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay.

Thêm vào đó, nỗ lực và quyết tâm cao độ của Chính phủ trong việc thúc đẩy “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” cũng được xem là một xung lực quan trọng đối với tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin trong giai đoạn tới đây.

Để có thể đạt được các mục tiêu của chương trình này, với sứ mệnh quốc gia – các doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam cần nỗ lực không ngừng, nâng tầm năng lực hướng tới tiêu chuẩn toàn cầu.

Dưới góc độ vi mô, đánh giá năng lực nói chung và năng lực chuyển đổi số nói riêng, các doanh nghiệp trong ngành cần có một chiến lược rõ ràng và chặt chẽ, bám sát các xu hướng thế giới.

Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 6/2022, đưa ra một số điểm mới trong cơ hội, thách thức cũng như xu hướng nhằm gợi ý các doanh nghiệp công nghệ có thể vững vàng trong bối cảnh kinh tế thế giới đang chuyển dần sang một chu kỳ mới với nhiều biến động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gen Z ở Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn TV

Theo một số liệu nghiên cứu mới đây, Gen Z (nhóm chủ yếu từ 15-24 tuổi) ở Vương Quốc Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn là xem TV.

Gen Z ở Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn TV
Gen Z ở Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn TV

Theo một báo cáo mới đây được công bố trên tờ Financial Times, những người trẻ tuổi (Gen Z) ở Anh đang dành nhiều thời gian hơn trên mạng xã hội TikTok so với việc xem các kênh truyền hình phát sóng truyền thống (TV), báo báo chỉ ra rằng, sự phân hoá về hành vi tiêu thụ truyền thông (Media Consumption) đang diễn ra mạnh mẽ giữa các thế hệ.

Theo đó, những người từ 16 đến 24 tuổi ở quốc gia này hiện đang dành trung bình 53 phút mỗi ngày để xem TV truyền hình truyền thống, tỷ lệ này chỉ bằng một phần ba so với mức cách đây một thập kỷ.

Ngược lại, những người trên 65 tuổi dành gần 6 giờ mỗi ngày để xem những kênh truyền thống tương tự – mức tăng đáng kể từ năm 2011.

Việc giới trẻ thích ứng nhanh hơn và tỏ ra yêu thích hơn với các dịch vụ phát trực tuyến (Live Streaming) và mạng xã hội (Social Media) đặt ra những thách thức lớn hơn bao giờ hết đối với các đài truyền hình khi họ đang cố gắng đối phó với tình hình suy thoái kinh tế, lạm phát (Inflation) và để bắt kịp với thói quen tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.

Trong khi các đài truyền hình dịch vụ công cộng như BBC và Channel 4 được những người trẻ tuổi đánh giá khá cao, phạm vi tiếp cận hàng tuần của những kênh này đang giảm dần theo thời gian.

Ví dụ, vào năm 2021, chưa được 50% số người từ 16 đến 24 tuổi đã xem chương trình ít nhất 15 phút một tuần.

Trong khi đó, phạm vi tiếp cận của các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí, chẳng hạn như Netflix hay Disney Plus, cũng như các nền tảng video mạng xã hội khác như YouTube và TikTok, đã phát triển đến chóng mặt trong những năm gần đây.

Một nghiên cứu mới từ ​​Ipsos ước tính rằng những người từ 15 đến 24 tuổi hiện đang dành khoảng 57 phút mỗi ngày trên TikTok.

Doanh thu từ các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí tiếp tục tăng nhanh vào năm 2021, với mức tăng ước tính khoảng 27%, nhưng tỷ lệ hộ gia đình chi trả cho ít nhất một dịch vụ truyền hình nào đó thì đã giảm trong quý 2 năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Metaverse là gì? Tất cả những gì cần biết về Metaverse

Cùng tìm hiểu các thông tin về vũ trụ ảo Metaverse như: Metaverse là gì? Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới tương tác kỹ thuật số như thế nào? Các công ty công nghệ (Big Tech) đang chuẩn bị các dự án Metaverse của họ ra sao? Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì? và hơn thế nữa.

metaverse là gì
Metaverse là gì? Những gì bạn cần biết về vũ trụ ảo Metaverse

Metaverse là vũ trụ ảo được hình thành dựa trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau như VR hay AR. Khi thế giới internet nói chung và công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) nói riêng không ngừng thay đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, những xu hướng công nghệ hay nền tảng tương tác (Interactive Platforms) mới được xem là động lực và là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành. Thuật ngữ Metaverse hay Vũ trụ ảo cũng là một trong những xu hướng này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Metaverse là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Metaverse.
  • Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
  • Truy cập Metaverse như thế nào?
  • Metaverse Jobs là gì?
  • Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2022.
  • Lợi ích của Metaverse là gì?
  • Tại sao các công ty công nghệ lẫn các thương hiệu lại đang tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.
  • Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
  • Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
  • Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
  • Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
  • Metaverse và Social Media.
  • NFT là gì trong Metaverse?
  • Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.

Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về Vũ trụ ảo Metaverse.

Metaverse là gì?

Metaverse trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Vũ trụ ảo, khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.

Vũ trụ ảo Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.

Như đã đề cập ở trên, một trong những điểm phân biệt chính giữa Metaverse với các không gian ảo khác đó là tính kết nối xuyên suốt giữa nhiều không gian khác nhau trên môi trường internet.

Theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.

Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo hoặc Siêu vũ trụ.

Thấu hiểu khái niệm Metaverse.

Về mặt tổng thể, Metaverse chưa thực sự tồn tại ở giai đoạn hiện tại khi bài viết này của MarketingTrips.com đang được phân tích và đăng tải, trừ một số nền tảng có chứa các phần tử gần giống với Metaverse đó chính là ở các nền tảng video Game.

Các nền tảng video game trực tuyến hiện đang cung cấp những trải nghiệm Metaverse (Metaverse Experience) gần giống nhất với các trải nghiệm trong tương lai của Metaverse thực sự.

Các nhà phát triển (Developer) đã tìm cách thúc đẩy ranh giới vốn có của một trò chơi thông qua việc tổ chức các sự kiện trong trò chơi (in-game events) và tạo ra một nền kinh tế ảo thực sự (virtual economy).

Mặc dù không phải là bắt buộc, nhưng tiền điện tử (cryptocurrencies) là phương thức thanh toán phù hợp nhất cho một Metaverse. Chúng cho phép tạo ra một nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) với các loại mã thông báo tiện ích (Utility tokens) và đồ sưu tầm ảo (NFT) khác nhau.

(Thường được liên kết với các đợt chào bán tiền kỹ thuật số ban đầu (ICO, tương tự như thuật ngữ IPO trong thị trường chứng khoán), Utility Tokens hay mã thông báo tiện ích là một loại tài sản đặc biệt nhằm mục đích chủ yếu là kiếm được các khoản quỹ (Fund) cần thiết để phát triển dự án kỹ thuật số, Theo Cointelegraph.)

Metaverse cũng sẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng ví tiền điện tử (Digital Wallet), chẳng hạn như Trust Wallet và MetaMask. Ngoài ra, blockchain là công nghệ nền tảng của Metaverse, có thể cung cấp các hệ thống quản trị minh bạch và đáng tin cậy.

Khi chúng ta nhìn về tương lai, mặc dù dường như những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech, Big Corp) đang dẫn đầu cuộc chơi với nhiều lợi thế, các khía cạnh phi tập trung khác của ngành công nghiệp blockchain (Blockchain Industry) cũng đang cho phép những người chơi nhỏ hơn tham gia vào xây dựng Metaverse.

Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.

Hẹn hò trong Metaverse
Metaverse là gì? Các khái niệm về Metaverse.

Như đã đề cập ở trên, khi vũ trụ ảo Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó khá mới mẻ ở thời điểm viết bài (Tháng 8 năm 2022), thuật ngữ này vẫn đang được nhìn nhận và định nghĩa dưới nhiều khía cạnh khác nhau, hay nói cách khác, Metaverse là gì thực ra vẫn là một ẩn số.

Tuy nhiên, bằng cách tham khảo nhiều nhận định khác nhau, bạn có thể hiểu sâu hơn và dần dần định hình rõ hơn về thuật ngữ mang tính xu hướng này.

Theo Forbes, “Thuật ngữ Metaverse được sử dụng để mô tả sự kết hợp giữa thế giới thực tế ảo (Virtual Reality) và thực tế hỗn hợp (Mixed Reality), nơi được truy cập thông qua trình duyệt (Browser) hoặc tai nghe (Headset), cho phép mọi người có những tương tác và trải nghiệm thời gian thực (Real time) xuyên khoảng cách.

Theo TechTarget, Khái niệm Metaverse không phải là mới. Nó được mô tả lần đầu tiên trong cuốn tiểu thuyết Snow Crash năm 1992.

Một số công ty sau đó đã phát triển cộng đồng trực tuyến dựa trên khái niệm này, đáng chú ý nhất là Second Life, được phát hành vào năm 2003.

Trong Metaverse, mọi người sử dụng hình đại diện (Avatar) để đại diện cho bản thân, giao tiếp với nhau, mua sắm và xây dựng các cộng đồng như ở thế giới thực.

Cũng trong vũ trụ ảo Metaverse, tiền kỹ thuật số (digital currency) được sử dụng để mua sắm. Người dùng cũng có thể đi du lịch, sinh sống hay kết hôn trong Metaverse bằng cách sử dụng các bộ điều khiển và tai nghe thực tế ảo (virtual reality headset).

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Metaverse giống như một thế giới mới “không có khoảng cách” như thế giới thực (thế giới vật lý), thay vì con người bị giới hạn (trong việc giao tiếp, mua sắm, giải trí…) trong thế giới thực, tất cả các rào cản này sẽ bị xoá bỏ “gần như hoàn toàn” trong Metaverse.

Trong khi Metaverse chắc chắn sẽ gặp nhiều thách thức (về pháp lý, công nghệ, an toàn dữ liệu, tính riêng tư…) trong quá trình xây dựng, nó hứa hẹn sẽ mang lại một thế giới mới khác với thế giới internet hiện có.

Người dùng có thể truy cập vào vũ trụ ảo Metaverse như thế nào?

Như đã đề cập qua các phần ở trên, trong khi Metaverse vẫn tiếp tục phát triển, người dùng hiện có thể truy cập vào vũ trụ ảo thông qua các thiết bị thực tế ảo như tai nghe hoặc truy cập trực tiếp từ trình duyệt web.

Metaverse Jobs là gì?

Như đã phân tích ở trên, Vũ trụ ảo Metaverse sẽ là nơi kết hợp tất cả các khía cạnh của đời sống thực vào một nơi duy nhất và dường như không có ranh giới.

Trong khi đại dịch đã thúc đẩy việc nhiều người hơn làm việc tại nhà hoặc làm việc trong môi tường kết hợp (Hybrid Workplace), với Metaverse, thông qua không gian thực tế ảo đa chiều (3D và hơn thế nữa) cùng với đó là nhiều trải nghiệm nhập vai (Immersive Experience) khác, bạn thực sự có thể phát triển sự nghiệp của mình tại đây.

Với các công việc liên quan đến Metaverse (Metaverse Jobs), người dùng có thể làm việc và kiếm tiền hoặc thậm chí là tiêu xài ngay trực tiếp trong Metaverse. GameFi và các mô hình chơi để kiếm tiền (Play – to – Earn) là những ví dụ cụ thể cho điều này.

Trong tương lai (dự kiến từ năm 2030), khi Metaverse trở nên phổ biến hơn, khi mọi người bắt đầu sinh sống và trải nghiệm nhiều hơn trong Metaverse, các công việc liên quan đến việc xây dựng, mua bán hay sáng tạo nội dung sẽ ngày càng đắt giá hơn.

Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2021 & 2022.

Trong khi khái niệm vũ trụ ảo vốn đã xuất hiện từ sớm, khoảng vào năm 1992 (Theo Wikipedia), có thể nói 2022 là năm đánh dấu mạnh mẽ nhất đối với sự gia nhập và phát triển của Metaverse.

Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất về Metaverse trong năm 2022.

  • Facebook đổi tên thành Meta với mục tiêu hướng tới Metaverse.

Mặc dù việc đổi tên được diễn ra vào cuối năm 2021, tuy nhiên 2022 mới thực sự là thời điểm nhiều người nhất quan tâm đến sự kiện này.

Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.

Vào thời điểm này, Meta cũng thành lập nhóm chiến lược Metaverse mới với tham vọng sẽ sớm gia nhập Metaverse.

  • Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox.

Lý do chủ yếu khiến Nike hợp tác với Roblox là thương hiệu muốn loại bỏ rào cản quan trọng nhất trong thể thao đó là khả năng truy cập hay tiếp cận. Vùng đất ảo miễn phí cho bất kỳ ai tham quan và trải nghiệm này là cửa ngõ của Nike trên Metaverse.

  • Các thương hiệu thời trang như Adidas và Nike đổ tiền vào Metaverse.

Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong Metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD.

  • Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.

Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.

Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia Metaverse.

  • Metaverse được dự báo là xu hướng công nghệ phát triển mạnh nhất trong 2022.

Metaverse, NFT, robot, mạng 6G và xe điện được cho là những sản phẩm, dịch vụ công nghệ sẽ trở thành xu hướng nổi bật của năm 2022.

  • Microsoft gia nhập Metaverse.

Sản phẩm metaverse đầu tiên của Microsoft sẽ là phiên bản chương trình hội nghị và trò chuyện Teams, hiện được thử nghiệm và sẽ có sẵn vào nửa đầu năm 2022. Khách hàng sẽ có thể chia sẻ các tệp và tính năng Office trong thế giới ảo.

  • SoftBank đầu tư 150 triệu USD cho nền tảng vũ trụ ảo Metaverse của Hàn Quốc.

Quỹ Vision Fund 2 do nhà sáng lập Soft Bank dẫn dắt đã đầu tư vào Zepeto, nền tảng Metaverse do Naver Z, bộ phận thuộc doanh nghiệp khổng lồ công nghệ Naver của tỷ phú Hàn Quốc Lee Hae-jin vận hành.

  • Big Tech hào hứng với vũ trụ ảo Metaverse.

Các hãng công nghệ như Facebook, Microsoft, Epic Games dự định đầu tư hàng tỷ USD vào nghiên cứu và hiện thực hóa ý tưởng vũ trụ ảo Metaverse.

  • Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse.

Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn là những gì khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi Metaverse.

  • Người dùng có thể quảng cáo, sinh sống và kết hôn trong Metaverse.

Theo các chuyên gia, Metaverse sẽ đưa các lễ kỷ niệm ảo này tiến xa hơn nhờ khả năng gần như vô hạn về ý tưởng cho các cặp vợ chồng – điều mà đám cưới thực không làm được. “Không có giới hạn nào cả.

  • Apple gia nhập Metaverse.

Khi các trò chơi Metaverse như Fortnite trở nên thông dụng trên App Store, Apple sẽ cung cấp một tiêu chuẩn để các công ty Metaverse tập trung phát triển theo.

  • McDonald’s gia nhập Metaverse.

Theo thông tin từ Forbes, Josh Gerben, một luật sư chuyên về việc theo dõi các đăng ký nhãn hiệu (trademark) mới cho biết trên Twitter rằng McDonald’s vừa nộp 10 hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khác nhau.

  • Sharp và cuộc đua gia nhập Metaverse.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng các thiết bị thực tế ảo đã có sự tăng trưởng đột biến. Ngoài ra, sự xuất hiện của Metaverse và xu hướng bùng nổ của nó cũng góp phần không nhỏ trong thúc đẩy nhu cầu thiết bị VR.

  • Qualcomm hợp tác với ByteDance (công ty mẹ TikTok) để phát triển Metaverse.

Theo South China Morning Post, hãng bán dẫn Mỹ Qualcomm đã hợp tác với kỳ lân công nghệ Trung Quốc ByteDance để theo đuổi tiến bộ trong công nghệ thực tế mở rộng (XR) sẵn sàng cho siêu vũ trụ ảo – Metaverse.

  • 70% những người có ảnh hưởng tin rằng Metaverse sẽ thay thế Social Media.

Đối với nhà sáng tạo, Metaverse cung cấp nhiều cơ hội mới để kết nối với người hâm mộ và kiếm tiền. Và đối với nhiều người có ảnh hưởng (Influencer), Metaverse sẽ thay thế Social Media.

Trên đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất xoay quanh xu hướng công nghệ Metaverse, trong khi mọi thứ dường như cũng chỉ đang bắt đầu, những gì mà Metaverse hứa hẹn mang lại sẽ vô cùng hấp dẫn.

Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?

Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?
Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?

Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong Metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024 và chạm mức 5000 tỷ USD vào năm 2030.

Rõ ràng với tiềm năng cực lớn này, Metaverse được xem là miền đất hứa với hầu hết các thương hiệu chứ không phải chỉ là với các công ty công nghệ.

Như đã phân tích ở trên, khi nói đến lợi ích của Metaverse hay thứ khiến cả người dùng lẫn doanh nghiệp muốn gia nhập nó, có 2 thứ quan trọng nhất đó là lợi ích về mặt trải nghiệm và lợi ích về mặt kinh tế.

Về góc độ trải nghiệm, vì Metaverse dường như không có giới hạn hay rào cản về mặt địa lý, mọi người dùng tại đây đều có thể giải trí, du lịch, làm việc hay giao tiếp với nhau trong thời gian thực. Rõ ràng, các công nghệ hay internet hiện tại chưa làm được điều này.

Về mặt kinh tế, nếu bạn đã đọc hết các phần nội dung được MarketingTrips đề cập ở trên hẳn là bạn đã có thể hiểu tiềm năng kinh tế của nó lớn đến mức nào.

Theo số liệu thống kê từ Statista, dưới đây là những lợi ích chính hay những gì mà Metaverse có thể mang lại:

  • Vượt qua các trở ngại mà con người thường gặp trong thế giới thực.
  • Thúc đẩy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng.
  • Du lịch và khám phá thế giới mà không cần phải di chuyển.
  • Thay đổi cách con người kết nối và giao tiếp với nhau.
  • Thúc đẩy các cơ hội giáo dục mới.

Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?

Chủ yếu là các thương hiệu hay doanh nghiệp phương Tây, dưới đây là các dự án Metaverse phổ biến nhất toàn cầu tính đến năm 2022.

Dự án vũ trụ ảo Metaverse đáng được nhắc đến đầu tiên đó là dự án của Meta (Facebook) với tiền thân hiện tại là Horizon Worlds.

Để có thể hiểu sâu hơn về tầm nhìn cũng như định hướng Metaverse của Meta, bạn có thể xem chi tiết ở video bên dưới (có thể chọn sub tiếng Việt).

Ngoài các dự án Metaverse chưa được công bố cụ thể của các công ty lớn như Microsoft, Apple, Walmart hay Meta, các dự án đã và đang xây dựng có thể kể đến như:

  • Decentraland (MANA)
  • Sandbox (SAND)
  • ENJIN COIN (ENJ)
  • METAHERO (HERO)
  • WAX (WAXP)

Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.

“Nó sẽ rất giống với những gì chúng ta có trong hôm nay ở thế giới thực. Giống như cách ta đặt biển quảng cáo bên đường hoặc ngoài căn nhà, các nhãn hàng có thể mua những vị trí này trong môi trường metaverse”, CNBC trích lời Jason Velliquette, phó chủ tịch điều hành mảng digital của công ty tư vấn marketing R3.

Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng (influencer) tiếp tục là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng thành công trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng.

“Người dùng vẫn có thể theo dõi những cá nhân này trên các kênh của họ, tham dự hội thảo, các buổi diễn thuyết hay những chương trình tương tự.

Các thương hiệu có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng khác nhau để thực sự tạo nên tiếng vang trong không gian metaverse”, Velliquettle nói.

Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?

Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?

Trong khi đều là những thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Metaverse và VR rất khác nhau theo một số cách sau đây.

  • VR là khái niệm hiện hữu và quá rõ ràng còn Metaverse thì chưa.

Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa thực tế ảo VR và Metaverse là trong VR hiện đã được hiểu rõ, Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó mới mẻ.

Theo CEO Facebook (Meta) Mark Zuckerberg, Metaverse là “một internet hiện thân nơi thay vì chỉ xem nội dung – bạn đang ở trong đó”.

Microsoft gần đây đã mô tả nó là “một thế giới kỹ thuật số liên tục, nơi con người, địa điểm và vạn vật kết nối không giới hạn với nhau”.

  • VR và Metaverse khác nhau về phạm vi không gian và khả năng truy cập.

Trong khi người dùng có thể truy cập vào các không gian ảo trên Metaverse lẫn từ các chương trình thực tế ảoảo (virtual reality programs), điểm khác biệt lớn nhất ở đây là phạm vi hay khả năng truy cập.

Nếu như thực tế ảo chỉ cung cấp các không gian ảo eo hẹp, Metaverse như đã phân tích ở trên chính là thế giới “dường như không có biên giới”, người dùng có thể truy cập và tương tác với toàn bộ thế giới internet trên Metaverse.

  • Metaverse bao gồm một thế giới ảo được chia sẻ (và không giới hạn).

Vũ trụ ảo Metaverse về bản chất là một không gian ảo được chia sẻ mà người dùng sẽ có thể truy cập thông qua internet. Một lần nữa, đây là điều mà những thiết bị tai nghe thực tế ảo VR đã cho phép người dùng thực hiện.

Không gian ảo trong Metaverse cũng sẽ tương tự như không gian ảo đã tồn tại trong các chương trình thực tế ảo.

Những gì phân biệt giữa Metaverse và VR ở đây là mặc dù các thế giới ảo hiện tại có kích thước hạn chế, Metaverse có khả năng cung cấp quyền truy cập vào toàn bộ thế giới internet (gần như không có biên giới).

  • Metaverse sẽ khả dụng khi truy cập thông qua VR.

Mặc dù Metaverse sẽ không yêu cầu người dùng đeo tai nghe VR khi truy cập, nhiều ý kiến cho rằng phần lớn các dịch vụ trong Metaverse sẽ có thể được truy cập bởi những người dùng tai nghe.

Nếu Metaverse trở nên phổ biến như Facebook (Meta) mong đợi, VR cũng sẽ phát triển theo cách tương tự, và hiển nhiên, các sản phẩm này không còn “hẹp” như nó hiện có.

Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?

Vốn dĩ là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người vẫn nhầm lẫn giữa Metaverse và Internet.

Internet đề cập đến một mạng lưới truyền thông (Communication Network) có thể được truy cập từ máy tính, điện thoại hay bất cứ thiết bị kỹ thuật số nào khác có kết nối đến World Wide Web (WWW), cùng với đó là những thiết bị hỗ trợ như máy chủ (server) hay cáp (hoặc thiết bị không dây) có nhiệm vụ chuyển tải thông tin giữa các nơi với nhau.

Internet theo đó đóng vai trò như là một “môi trường lan truyền” thông tin.

Ngược lại với Internet, Metaverse như đã phân tích ở trên, bao gồm nhiều các không gian ảo khác nhau được kết nối với nhau thông qua những hình ảnh, đồ hoạ, vật dụng, đối tượng hữu hình cụ thể.

Nếu Internet là “môi trường” thì Metaverse lại hoạt động dựa trên môi trường đó. Metaverse sẽ không hoạt động nếu thiếu đi môi trường internet (trực tuyến).

Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?

Khác với Internet là môi trường mà cả Web3 và Metaverse đều cần để hoạt động, Web3 và Metaverse đều là những phiên bản tương lai của cách sử dụng Internet.

Khi nói đến khái niệm Web, từ Web 1.0 đến Web 2.0 và hiện tại là Web 3.0, chúng ta đang nói đến cách người dùng nhận và phân phối thông tin. Ví dụ với Web 1.0, bạn có thể đến và nhận (lấy) thông tin, bạn được để lại, phân phối và tương tác với thông tin ở Web 2.0 (Chẳng hạn như trên Facebook hay YouTube).

Với Web 3 hay Web 3.0, mặc dù chưa được xác định một cách đầy đủ (tương tự Metaverse), nó có thể sử dụng các công nghệ ngang hàng (P2P) như blockchain, phần mềm nguồn mở, thực tế ảo (VR), Internet kết nối vạn vật (IoT) và hơn thế nữa, những thứ không thể được sử dụng trong Web1 và Web2.

Trong khi Web 3.0 chủ yếu nói về việc ai sẽ sở hữu và kiểm soát dữ liệu hay cách lưu trữ dữ liệu, Metaverse tập trung vào cách người dùng sẽ trải nghiệm, kết nối và tương tác trên thế giới internet.

Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.

  • Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo, Siêu vũ trụ ảo hoặc Vũ trụ trên môi trường Internet. Cụm từ Metaverse được lấy ý tưởng từ thuật ngữ Meta (Siêu, Đa, Lớn) và Universe (Vũ trụ, Thế giới, Vạn vật).

  • Metaverse Tokens là gì?

Metaverse Tokens là một phương thức thanh toán được xây dựng dựa trên công nghệ lõi là blockchain (công nghệ chuỗi khối).

Như đã đề cập ở trên, Tokens cũng có thể là một phương thức thanh toán trong Metaverse nhưng không bắt buộc.

  • Metaverse Coin là gì?

Cũng tương tự như Metaverse NFTs, các đồng Coin hay tiền kỹ thuật số cũng có thể được sử dụng để thanh toán trên Metaverse và các nền tảng kỹ thuật số khác.

Metaverse Coin là khái niệm đề cập đến các đồng tiền Coin (digital currency) gắn liền với các dự án Metaverse tạo nên nó chẳng hạn như SAND của SandBox Metaverse hay Mana của Decentraland Metaverse.

  • Metaverse NFTs là gì?

NFT là từ viết tắt của Non-fungible token, là một đơn vị dữ liệu trên sổ cái kỹ thuật số được gọi là blockchain. Trong đó, mỗi NFT có thể đại diện cho một tập tin độc nhất vô nhị và vì vậy, chúng không thể hoán đổi cho nhau.

Nói một cách dễ hiểu, NFTs chính là các tài sản kỹ thuật số (và cũng có thể được sử dụng để trao đổi hoặc thanh toán trên Metaverse).

  • Metaverse Game là gì?

Cũng là khái niệm đề cập đến game tức là các trò chơi, game trong Metaverse không giống với các game truyền thống, tức đơn thuần là chơi game, mà người chơi game còn có thể tích hợp với các hoạt động khác như tham dự sự kiện, họp mặt, mua bán dụng cụ (đồ vật trong game) với những người chơi game khác và hơn thế nữa.

Những tựa game như Roblox hay Fortnite cũng đang được phát triển theo hướng này tuy nhiên những nền tảng này hiện vẫn chưa được coi là Metaverse.

  • Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?

Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.

Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).

  • Metaverse của Facebook hiện tại là gì?

Sau khi đổi tên thành Meta với tham vọng phát triển Metaverse, Horizon Worlds hiện là những sáng kiến Metaverse đầu tiên của Facebook (Meta).

  • Metaverse Ecosystem là gì?

Metaverse Ecosystem hay Hệ sinh thái Metaverse là khái niệm đề cập đến tất cả các công nghệ (thành phần, phần mềm…) được tích hợp để giúp xây dựng nên Metaverse chẳng hạn như gateway (cổng truy cập), Web3, Cloud, AI (trí tuệ nhân tạo), Blockchain…

  • Metaverse Economy là gì?

Metaverse Economy có nghĩa là nền kinh tế metaverse hay tất cả các hoạt động kinh doanh diễn ra trong vũ trụ ảo metaverse.

Cũng tương tự như Creator Economy hay Digital Economy, Metaverse Economy giúp người dùng và thương hiệu kết nối và mua bán với nhau. Theo dữ liệu từ McKinsey, nền kinh tế metaverse có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030.

  • Virtual Influencer là gì trong Metaverse?

Trong vũ trụ ảo Metaverse, Virtual Influencer là những người có ảnh hưởng ảo được xây dựng từ công nghệ trí tuệ nhân tạo và một số công nghệ hỗ trợ khác.

  • Metaverse Land hay Metaverse Real Estate là gì?

Là những bất đông sản (đất) ảo trong thế giới ảo Metaverse. Người dùng trong Metaverse có thể mua bán và cất trữ nó.

  • Proto (Prototype) Metaverse là gì?

Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là thuật ngữ dùng để chỉ các phiên bản tiền Metaverse, khái niệm mô tả sự pha trộn giữa các yếu tố công nghệ chẳng hạn như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

  • Metaverse của Roblox là gì?

Roblox là nền tảng game trực tuyến với hơn 50 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) và nền tảng này đang xây dựng trải nghiệm trong game theo hướng Metaverse. Tuy nhiên, mọi thứ vẫn mới bắt đầu và chưa thực sự rõ ràng.

  • Metaverse Concept là gì?

Là “khái niệm” hay “ý tưởng lớn” của Metaverse. Nói một cách dễ hiểu thì người đặt câu hỏi này muốn biết bản chất thực sự của Metaverse là gì? đằng sau nó là gì? hay họ nên hình dung về Metaverse theo cách nào.

  • Metaverse Avatars là gì?

Chính là hình ảnh đại diện hay nói đúng hơn là “bản thân bạn” trong vũ trụ ảo Metaverse. Nếu bạn là một người dùng (users) trên các nền tảng mạng xã hội, nó đại diện cho bản thân bạn thì Avatar trong Metaverse cũng hoạt động theo cách tương tự.

  • Công nghệ Metaverse là gì?

Công nghệ Metaverse là khái niệm đề cập đến các công nghệ được sử dụng hay giúp xây dựng nên các nền tảng Metaverse. VR, AR, AI và 3D hiện là những công nghệ nền tảng của Metaverse.

  • Trend Metaverse là gì?

Trend Metaverse mà từ đúng là Metaverse Trend có nghĩa là xu hướng Metaverse, khái niệm đề cập đến việc Metaverse và các công nghệ liên quan đến Metaverse sẽ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khía cạnh của kinh doanh và cuộc sống.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về vũ trụ ảo Metaverse.

Bằng cách hiểu vũ trụ ảo metaverse là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến thế giới kinh doanh, và cách các thương hiệu đang tiếp cận và khai thác nó, bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình (hoặc ít nhất là thích nghi tốt hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ông chủ Shopee mất gần 17 tỷ USD tính từ cuối năm 2021

Tình trạng giá cổ phiếu liên tục rớt giá khiến tài sản của Forrest Li điều chỉnh mạnh. Tài sản của Li đã giảm 76% giá trị so với mức kỷ lục.

Sea Group, công ty mẹ của sàn thương mại điện tử (eCommerce) Shopee, vừa công bố báo cáo tài chính quý II. Dù thu về 2,9 tỷ USD, tập đoàn công nghệ vẫn ghi nhận khoản lỗ ròng 931 triệu USD, gấp 2 lần con số 433 triệu USD vào cùng kỳ năm ngoái.

Cổ phiếu Sea đã giảm gần 14% trong phiên giao dịch ngày 16/8, đóng cửa ở mức 77,43 USD trên sàn giao dịch NYSE.

Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, giá cổ phiếu Sea đã giảm khoảng 65%, tương đương 80,5 tỷ USD vốn hóa. Ngày 19/10/2021, giá cổ phiếu Sea từng đạt mốc kỷ lục 366 USD/đơn vị.

Đợt lao dốc trên thị trường chứng khoán khiến khối tài sản ròng của Forrest Li – Chủ tịch kiêm CEO Sea Group – bốc hơi 800 triệu USD chỉ trong vòng một ngày và hiện dao động quanh mốc 5,15 tỷ USD. Theo báo cáo thường niên vào năm 2021, Li đang nắm giữ khoảng 9% cổ phần tập đoàn.

Theo Bloomberg Billionaires Index, so với mức đỉnh 21,9 tỷ USD ghi nhận hồi tháng 10/2021, tài sản của Li đã giảm 16,75 tỷ USD, tương đương 76% giá trị.

Trong năm nay, có thời điểm tài sản của doanh nhân 44 tuổi rơi xuống còn 4,5 tỷ USD. Tính từ đầu năm, Forrest Li đã thiệt hại 8,21 tỷ USD, tức 61,5% giá trị tài sản ròng.

Li từng là tỷ phú giàu nhất Singapore. Song, việc tập đoàn chứng kiến hàng loạt sự kiện tiêu cực như làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ, đóng cửa mảng TMĐT ở Ấn Độ cùng tình hình kinh doanh thất vọng đã biến Li trở thành một trong những tài phiệt thiệt hại nặng nề nhất trong năm.

Shopee là nguồn thu chính của Sea. Trong cơ cấu doanh thu, mảng TMĐT và dịch vụ khác có đóng góp nhiều nhất, chiếm 58% tổng doanh thu. Song, chi phí doanh thu thuộc mảng này chiếm tới 72%, chủ yếu do gia tăng chi phí hậu cần.

Mới đây, tập đoàn mẹ hạ dự báo tăng trưởng doanh thu mảng TMĐT từ 8,9 tỷ USD xuống còn 8,5 tỷ USD, đồng thời rút lại dự báo TMĐT do môi trường vĩ mô biến động mạnh khiến thị trường trở nên khó lường.

Shopee thu về 1,7 tỷ USD trong quý II nhưng lỗ điều chỉnh trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA) khoảng 648,1 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ. Như vậy, mức lỗ EBITDA điều chỉnh trên mỗi đơn hàng khoảng 0,33 USD.

Sau khi niêm yết trên NYSE vào năm 2017, Sea nhận được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ mở rộng mảng TMĐT với nền tảng Shopee sang những thị trường như Mỹ Latinh, châu Âu, Ấn Độ.

Dẫu vậy, doanh số bán lẻ trực tuyến toàn cầu có dấu hiệu chậm lại khi các nền kinh tế mở cửa sau đại dịch. Vì vậy, tập đoàn đã và đang tái tập trung vào những thị trường cốt lõi khác như Đông Nam Á, Đài Loan và Brazil.

Từ đầu năm, Shopee đã đóng cửa ở Ấn Độ và Pháp sau chưa đầy một năm hoạt động.

Mảng này cũng chứng kiến đợt cắt giảm nhân viên số lượng lớn, tập trung ở bộ phận giao hàng thực phẩm và thanh toán trực tuyến, tại Đông Nam Á.

Tương tự, Shopee cũng tiến hành thanh lọc nhân sự tại thị trường Mexico, Argentina và Chile.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok Shopping Ads: TikTok ra mắt 3 tính năng quảng cáo mua sắm mới

Nhằm thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng, TikTok vừa công bố 3 tính năng quảng cáo mua sắm (TikTok Shopping Ads) mới.

quảng cáo mua sắm tiktok
TikTok Shopping Ads: TikTok ra mắt 3 tính năng quảng cáo mua sắm mới

Mục tiêu của các tính năng quảng cáo mua sắm mới là giúp người bán trên nền tảng tối đa hóa hiệu suất thông qua các đề xuất thương mại dựa trên thuật toán.

Các tính năng quảng cáo được ra mắt chỉ một tháng sau khi TikTok được cho là đã từ bỏ kế hoạch đưa quảng cáo mua sắm vào thị trường Mỹ.

3 tính năng quảng cáo mới bao gồm: Quảng cáo mua sắm bằng video (Video Shopping Ads), Quảng cáo danh mục (Catalog Listing Ads) và Quảng cáo mua sắm trực tiếp (LIVE Shopping Ads).

Quảng cáo mua sắm video – TikTok Video Shopping Ads.

TikTok Video Shopping Ads sẽ được hiển thị trong trang Dành cho bạn (For You) và cho phép các nhà quảng cáo làm nổi bật các sản phẩm của họ trên nguồn cấp dữ liệu.

TikTok cho biết Quảng cáo mua sắm sẽ cung cấp những trải nghiệm động (dynamic experience) dựa trên ý định mua hàng của người mua. Quảng cáo mua sắm video sẽ tự động tạo trang đích (Landing Page) và hiện đã có sẵn cho các nhà quảng cáo được chọn.

Quảng cáo danh mục – Catalog Listing Ads.

Quảng cáo theo danh mục cho phép nhà quảng cáo làm nổi bật một loạt các sản phẩm có trong danh mục của họ trên ứng dụng.

Các nhà quảng cáo có thể quảng bá sản phẩm của họ trên các vị trí có thể mua được, chẳng hạn như ở phần “được đề xuất” hoặc “Sản phẩm có liên quan”.

Quảng cáo danh mục hiện đang được thử nghiệm tại Mỹ và chưa có sẵn ở các khu vực khác.

Quảng cáo mua sắm trực tiếp – LIVE Shopping Ads.

LIVE Shopping Ads là định dạng quảng cáo cho phép các nhà quảng cáo hướng người dùng từ trang ‘Dành cho bạn’ đến các sự kiện đang được phát trực tiếp để họ có thể bắt đầu tương tác và mua hàng.

Phương thức quảng cáo này hiện đang được thử nghiệm ở những thị trường có TikTok Shop Seller bao gồm Vương quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và cả Việt Nam.

Liên quan đến các số liệu về hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết 70% người dùng được khảo sát cho biết họ sẵn sàng mua hàng từ các quảng cáo liên quan đến mua sắm.

56% trong số đó cho biết TikTok đã giúp họ khám phá các sản phẩm và thương hiệu mới, và 48% người dùng bày tỏ mối quan tâm đến việc mua sắm trên TikTok.

Hiện TikTok đã chọn Smartly.io làm đối tác quảng cáo và quản lý chiến dịch bên cạnh các đối tác thương mại như Shopify, BigCommerce, WooCommerce và Ecwid.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Amazon “học hỏi” thuật toán và giao diện của TikTok

Nền tảng thương mại điện tử thử nghiệm tính năng hiển thị ảnh và video tương tự TikTok để người dùng xem và mua sắm nhanh.

Theo WSJ, chế độ xem mới có tên nội bộ là Inspire, đang được thử nghiệm với một số người dùng nhất định, chủ yếu là nhân viên Amazon. Tính năng này sẽ xuất hiện dưới dạng tiện ích trên giao diện ứng dụng hoặc website của nền tảng mua sắm.

Khi truy cập Amazon Inspire, người dùng sẽ trải nghiệm việc mua sắm dưới dạng luồng ảnh hoặc video đề xuất tương tự như TikTok – nền tảng video dạng ngắn của ByteDance. Tại đây, họ có thể bấm thích, chia sẻ hoặc mua hàng.

Watchful Technologies, công ty về AI chuyên theo dõi các tính năng mới ở các nền tảng phổ biến, đã dùng thử Inspire và nhận thấy nền tảng hiện chủ yếu hiển thị ảnh tĩnh, còn video xuất hiện rất ít. Công ty này dự đoán nội dung video sẽ xuất hiện nhiều hơn nếu Amazon triển khai đại trà.

“Chúng tôi liên tục thử nghiệm tính năng mới để giúp cuộc sống của khách hàng thêm dễ dàng hơn mỗi ngày”, phát ngôn viên Amazon cho biết.

Amazon là công ty mới nhất trong nhóm Big Tech “học hỏi” thuật toán của TikTok. Trước đó, Meta cũng làm điều tương tự với tính năng Reels trên Facebook và Instagram, hay YouTube của Google cũng tung ra Shorts với luồng video ngắn vô tận.

“Video ngắn có thể trở thành loại phương tiện truyền thông xã hội thực sự hấp dẫn và khó bỏ qua. Đó là cách trải nghiệm xã hội mới trên các ứng dụng”, nhà nghiên cứu độc lập Daniel Buchuk nói với WSJ.

TikTok là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất năm 2021. Theo khảo sát của Pew Reseach, 67% người dùng Mỹ là Gen Z đang sử dụng ứng dụng của ByteDance.

Thực tế, Meta và Google cũng đã thành công nhất định khi bắt chước TikTok. Trong báo cáo tài chính quý I/2022, CEO Meta Mark Zuckerberg cho biết Reels là tính năng tăng trưởng nhanh nhất của công ty. Vào tháng 6, Google cũng cho biết hơn 1,5 tỷ người dùng đã sử dụng Shorts mỗi tháng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Các cửa hàng Starbucks tại Nga đổi tên thành Stars Coffee

Sau một khoảng thời gian ngừng hoạt động, các cửa hàng Starbucks tại Nga đã được mở cửa trở lại nhưng với một cái tên mới, Stars Coffee.

starbucks đổi tên thành stars coffee
Các cửa hàng Starbucks tại Nga đổi tên thành Stars Coffee

Theo thông tin từ Reuters, cửa hàng cà phê Starbucks đầu tiên trong số 130 cửa hàng tại Nga đã hoạt động trở lại nhưng với một tên gọi mới là Stars Coffee, nằm tại thủ phủ Moscow. Đây đánh dấu là lần đổi tên thương hiệu mới nhất của một thương hiệu phương Tây kể từ khi tranh chấp diễn ra giữa Nga và Ukraine.

Hình ảnh như bạn có thể thấy ở trên chính là hình ảnh của cửa hàng Stars Coffee, nếu nhìn thoáng qua thì cũng có phần tương tự như logo mang tính biểu tượng của Starbucks.

Không chỉ Starbucks mà nhiều thương hiệu phương Tây khác cũng đã đổi tên thương hiệu khi mở cửa trở lại tại Nga.

Cụ thể, gã khổng lồ ngành F&B, McDonald’s, đã mở cửa trở lại với tên gọi Vkusno & Tochka, trong tiếng Anh có nghĩa là “tasty and that’s it”, công ty kiểm toán Deloitte cũng đã hoạt động trở lại và đổi tên thành “Business Solutions and Technologies” hay Ernst & Young cũng đã đổi tên thành “Audit Technologies and Solutions Centre”.

Theo những thông tin mới nhất, chủ sở hữu mới có kế hoạch mở 90 cửa hàng Stars Coffee ở Moscow, 15 cửa hàng ở St.Petersburg và 15 cửa hàng ở các địa điểm khác.

Starbucks hiện chưa trả lời bất cứ bình luận nào liên quan đến thông tin đổi tên này, được biết việc đổi tên thương hiệu được diễn ra sau 3 tháng kể từ khi thương hiệu cà phê này đóng cửa tại Nga, nơi có khoảng 2.000 nhân viên đang làm việc.

Theo thông tin từ CNBC, doanh thu của Starbucks tại Nga hiện chiếm chưa đến 1% tổng doanh thu toàn cầu (khoảng hơn 30 tỷ USD).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

(Theo Reuters)

TikTok chèn mã trong ứng dụng để có thể theo dõi mọi hoạt động của người dùng

Theo một chuyên gia bảo mật, trình duyệt trong ứng dụng TikTok trên iPhone chèn mã JavaScript vào website ngoài, cho phép TikTok theo dõi mọi thứ người dùng nhập trên bàn phím.  

TikTok phủ nhận cáo buộc trình duyệt trong ứng dụng (in-app) theo dõi người dùng của chuyên gia bảo mật Felix Krause.

Theo Krause, trình duyệt này theo sát mọi tương tác của người dùng trên bàn phím khi truy cập website bên ngoài, bao gồm cả các thông tin nhạy cảm như mật khẩu, thông tin thẻ tín dụng… cùng các thao tác chạm trên màn hình.

“Từ góc độ kỹ thuật, nó tương đương với việc cài keylogger vào website bên thứ ba”, chuyên gia Krause so sánh. Dù vậy, nhà nghiên cứu này cũng khẳng định một ứng dụng chèn JavaScript vào website bên ngoài không đồng nghĩa ứng dụng làm điều gì độc hại.

Trong tuyên bố chia sẻ với tạp chí Forbes, người phát ngôn TikTok thừa nhận mã JavaScript trong nghi vấn, song nói chỉ dùng cho debug, phát hiện sự cố và giám sát hiệu suất nhằm đảm bảo trải nghiệm người dùng tối ưu, chẳng hạn kiểm tra xem một website tải nhanh không hay có bị gián đoạn không.

Krause khuyến nghị người dùng chuyển sang xem các liên kết trong trình duyệt mặc định của hệ điều hành như Safari trên iPhone, iPad nếu muốn yên tâm hơn.

Cũng theo Krause, Facebook và Instagram là hai ứng dụng chèn mã JavaScript vào website bên ngoài tải trong trình duyệt in-app, cho phép chúng có khả năng theo dõi hoạt động của người dùng.

Tuy nhiên, trên Twitter, phát ngôn viên của Meta nói công ty phát triển code này cho những người lựa chọn App Tracking Transparency (minh bạch theo dõi quảng cáo) trên nền tảng.

Krause đã tạo một công cụ đơn giản để mọi người kiểm tra liệu một trình duyệt in-app có chèn mã JavaScript khi truy cập một website hay không.

Người dùng chỉ cần mở ứng dụng muốn phân tích, chia sẻ địa chỉ InAppBrowser.com với ai đó qua ứng dụng (chẳng hạn nhắn tin trực tiếp), bấm vào liên kết bên trong ứng dụng để mở nó trong trình duyệt in-app rồi đọc báo cáo chi tiết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh  | MarketingTrips  

Google ra mắt chương trình cấp chứng chỉ Google Analytics 4

Khi Google Analytics 4 (GA4) sẽ là tương lai của Google Analytics và thay thế bản Google Analytics phiên bản cũ (UA), Google vừa ra mắt chương trình học và cấp chứng chỉ miễn phí Google Analytics 4.

chứng chỉ Google Analytics 4
Google ra mắt chương trình cấp chứng chỉ Google Analytics 4

Theo thông báo mới đây từ Google, từ ngày 16/8, những người làm marketing nói chung đã có thể học và được cấp chứng chỉ Google Analytics 4 miễn phí từ Google.

Google Analytics 4 là gì?

Google Analytics 4 chính là phiên bản nâng cao của Google Analytics (UA) cũ, là công cụ đo lường hiệu suất website miễn phí được xây dựng bởi Google.

Chứng chỉ Google Analytics 4 của Google.

Theo Google, có được chứng nhận Google Analytics 4 là một cách để thể hiện khả năng sử dụng công cụ phân tích website và ứng dụng (app) của người học, điều này chứng minh rằng họ có khả năng sử dụng các thông tin chi tiết có giá trị của khách hàng (Customer Insights) để đưa ra các quyết định Marketing.

Những người dùng được cấp chứng chỉ sẽ thể hiện sự hiểu biết của họ về Google Analytics, bao gồm cách thiết lập (set up) và cấu trúc thuộc tính cũng như sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác hiện có.

Bằng cách đạt được chứng nhận Google Analytics 4, Google công nhận khả năng của bạn trong việc:

  • Thiết lập thuộc tính Google Analytics 4 (Google Analytics 4 property) cho một trang web hoặc một ứng dụng cụ thể.
  • Thu thập dữ liệu bạn cần cho doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, khả năng sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.
  • Nhận biết các tính năng đo lường chính, những thứ có thể cho thấy hiệu quả của các nỗ lực tiếp thị trực tuyến (Digital Marketing).

Lưu ý: Một số khóa học chứa các liên kết đến các trang web, nơi có thể không có sẵn ngôn ngữ ưa thích của bạn hoặc yêu cầu bạn chọn ngôn ngữ riêng của mình.

Nghiên cứu các thuộc tính của Google Analytics 4.

Thông qua khoá học, bạn sẽ tìm hiểu về các thuộc tính của Google Analytics 4, bao gồm cách thiết lập và cấu trúc một thuộc tính cũng như cách sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.

  • Sử dụng Google Analytics để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh.
  • Đo lường hoạt động Marketing của bạn với Google Analytics.
  • Đào sâu các dữ liệu thu thập được từ Google Analytics.

Bạn có thể bắt đầu học và nhận chứng chỉ tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thuật toán Google Helpful Content 2022

Google sẽ cập nhật các thuật toán mới có tên là Google Helpful Content 2022 tập trung trừng phạt các website sử dụng thủ thuật SEO để tăng thứ hạng tìm kiếm.

Thuật toán Google Helpful Content 2022
Thuật toán Google Helpful Content 2022

Theo thông báo mới đây từ Google, nền tảng này đang chuẩn bị cho một cuộc tấn công mới tập trung trừng phạt các website có nội dung không hữu ích, các website tổng hợp nội dung từ các website khác thành bài viết riêng và các website sử dụng các thủ thuật SEO để đánh lừa công cụ tìm kiếm với mục đích nâng cao thứ hạng.

Dự kiến được bắt đầu vào đầu tuần tới (ngày 22 tháng 8 năm 2022), Google sẽ phát hành một bản cập nhật mới có tên là Google Helpful Content cho công cụ tìm kiếm của mình với mục tiêu làm giảm giá trị của các website mà hệ thống của Google tin rằng chúng không mang lại giá trị cho người dùng.

Google đang cố gắng ưu tiên các trang có tính thẩm quyền cao, được viết bởi con người và hướng tới việc mang lại giá trị cho người dùng.

Google cho biết: “Đặc biệt, chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu đến những website chứa các nội dung dường như được tạo ra chỉ để xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, tức họ sử dụng thủ thuật SEO Web để xếp hạng hơn là tập trung vào giá trị của nội dung.”

Thuật toán Google 2022 Helpful Content là gì?

Với tên gọi là bản cập nhật “nội dung hữu ích” (Google Helpful Content), đây được coi là một trong những cuộc tấn công mới của Google trong cuộc chiến kéo dài giữa gã khổng lồ tìm kiếm với hàng triệu website, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và những người làm SEO muốn xuất hiện đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).

Thuật toán là gì?

Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms, khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.

Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.

Để có thể hiểu toàn diện về thuật toán, bạn có thể xem: thuật toán là gì

Các đoạn nội dung có vẻ như chứa đầy “kiến ​​thức” – Nhưng nó không phải là những gì người dùng đang tìm kiếm.

Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của Google với thuật toán Helpful Content 2022 là các website mà hệ thống của họ tin rằng những nội dung được tạo ra trên đó chủ yếu chỉ để đánh lừa thuật toán tìm kiếm hơn là cung cấp thông tin hay những nội dung giá trị cho người dùng.

Đại diện của Google cho biết: “Một đoạn nội dung có thể chứa các thông tin nhưng nó không phải là thứ mà người dùng thực sự đang tìm kiếm.”

Công cụ tìm kiếm của Google giờ đây sẽ cố gắng ưu tiên các website có tính thẩm quyền cao, những nơi mà hệ thống xếp hạng của nền tảng tin rằng họ cung cấp những nội dung giá trị cao cho người dùng.

(Chẳng hạn như nội dung được viết từ những người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó hơn là từ những người biên tập nội dung hay nội dung từ các website không liên quan đến chủ đề đang được đề cập).

Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.

Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.
Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.

Một điểm rất đáng chú ý khác trong bản cập nhật thuật toán mới của Google lần này đó là sẽ giảm thứ hạng với các nội dung được tổng hợp lại từ các bài viết đã có sẵn ở các website khác thành bài viết “mới”.

Google cho biết công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên cho các nội dung được xuất hiện lần đầu và đặc biệt là mang yếu tố “duy nhất” của website đó.

Nội dung được viết bởi các phần mềm máy tính có thể khả dụng trong một số trường hợp.

Khi có không ít các doanh nghiệp ngày ngay sử dụng các phần mềm được hỗ trợ bởi AI để biên tập nội dung, Google cho biết chỉ một phần nhỏ các nội dung được biên tập theo kiểu này là phù hợp với thuật toán xếp hạng của Google.

“Trong khi không phải việc sử dụng các phần mềm tự động hóa để sản xuất nội dung là xấu hoặc đi ngược lại với các quy tắc của chúng tôi. Chỉ một số nội dung được biên tập theo hình thức này là mang lại giá trị.”

“Điểm phân biệt chính ở đây là “bạn đã sử dụng AI để thu hút lưu lượng truy cập từ công cụ tìm kiếm hay bạn đã sử dụng nó để xây dựng nội dung cho người dùng.”

Google cũng lưu ý rằng, bởi vì đây là thuật toán được thay đổi trên toàn bộ hệ thống, các website bị giảm thứ hạng sẽ không có cơ hội để kháng nghị.

“Lời khuyên của chúng tôi cho chủ sở hữu, người biên tập nội dung và cả những người làm SEO trên website là: bạn sẽ đăng những nội dung cho người dùng chứ không phải là cho công cụ tìm kiếm.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube Shorts sẽ gắn watermark với các video được tải xuống

Trong bối cảnh khi nhiều người dùng tải xuống các video từ YouTube Shorts và đăng lên TikTok, YouTube sẽ gắn watermark (chữ ký đánh dấu video) lên video.

youtube shorts watermark
YouTube Shorts sẽ gắn watermark với các video được tải xuống

Theo một thông báo từ YouTube, người đại diện của YouTube cho biết rằng nền tảng này sẽ bắt đầu thêm watermark vào các video Shorts khi một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay người dùng tải xuống nó.

YouTube Shorts Watermark là gì?

Cũng giống các nền tảng khác như TikTok hay YouTube, YouTube Shorts Watermark là một hình ảnh mờ được gắn vào video với mục tiêu là đánh dấu nơi đã sản xuất ra video đó.

Về bản chất, watermark sẽ đóng vai trò phân biệt nội dung gốc (được xây dựng lần đầu) với các nội dung được chia sẻ lại trên các nền tảng kỹ thuật số.

Tại sao YouTube lại thêm Watermark vào Shorts.

Quyết định này của YouTube được đưa ra trong bối cảnh khi có ngày càng nhiều người dùng đã bắt đầu tạo các video ngắn từ ứng dụng của YouTube sau đó tải xuống và đăng lên các nền tảng video khác.

YouTube cho biết:

“Chúng tôi sẽ thêm một hình mờ (watermark) vào các video Shorts mà bạn đã tải xuống để những người xem khác có thể biết rằng nội dung bạn đang chia sẻ trên các nền tảng cũng có thể được tìm thấy trên Shorts của YouTube.”

Khi video dạng ngắn là ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng này đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng cũng như thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với nền tảng của họ.

Trong khi từ lâu, các nền tảng như TikTok đã gắn watermark và tên người dùng lên các video được xây dựng trên nền tảng, YouTube giờ đây cũng muốn xây dựng hình ảnh thương hiệu của họ theo cách tương tự.

Ở một khía cạnh khác, với Instagram Reels, nền tảng video dạng ngắn của Meta (Facebook), cho biết họ sẽ không “quảng cáo miễn phí” các video có gắn watermark của đối thủ, đồng thời sẽ điều chỉnh các thuật toán để ưu tiên nhiều hơn cho các video gốc được sản xuất trực tiếp trên nền tảng thay vì đăng lại từ các nền tảng khác.

Cũng theo thông báo từ YouTube, watermark sẽ bắt đầu được thêm vào Shorts trong vài tuần tới bắt đầu từ 18/8 trên cả máy tính để bàn và điện thoại thông minh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Top những website thương mại điện tử có lượng truy cập lớn nhất Việt Nam

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).

Acclime Việt Nam cùng Kantar Worldpanel đã thực hiện báo cáo “The e-Commerce Pivot in Vietnam 2022”, và đưa ra nhận định Việt Nam là “con rồng đang trỗi dậy” của ngành thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á.

Năm 2021, Việt Nam có 73,2% dân số dùng Internet trong khi Philippines, Malaysia và Thái Lan cũng có tỷ lệ tương tự.

Mặc dù đứng thứ 6 về lượng người sử dụng Internet nhưng Việt Nam lại có tỷ lệ dân số mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử cao nhất Đông Nam Á, với 49,3 triệu người.

Tổng giá trị hàng hoá thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam ước tính 13 tỷ USD trong năm 2021, tăng đến 5 tỷ USD so với năm 2020. Do đó, không quá ngạc nhiên khi Việt Nam được dự đoán sẽ có mức tăng từ 13 tỷ USD trong năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.

Về chi tiêu mua sắm online của người Việt, mức chi trung bình vào năm 2020 là 240 USD/người, cao hơn năm 2019 khoảng 25 USD.

Đến năm 2022, số tiền dành cho mua sắm online được dự báo tăng lên khoảng 270 USD/ người. Mức tăng này là nhờ sự phục hồi của kinh tế và sự phát triển của thương mại điện tử.

Top 10 nền tảng thương mại điện tử có lượng truy cập trung bình tháng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á năm 2020, có đến 5 cái tên Việt Nam: Thế giới Di động, Tiki, FPT Shop, Sendo và Bách hoá Xanh.

5 cái tên này cũng ghi nhận lượng truy cập trung bình hàng tháng cao với khoảng 81,6 triệu. Điều này góp phần đưa Việt Nam vào top 2 quốc gia có lượng truy cập thương mại điện tử hàng tháng cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Indonesia.

Theo Kantar Worldpanel, năm 2021, Việt Nam có lượt mua sắm trực tuyến nhiều hơn 65% so với năm trước, với thương mại điện tử chiếm 6% tổng thị trường FMCG (so với Thái Lan là 4%).

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam cũng rất cạnh tranh, khi có hàng trăm “tay chơi” trong và ngoài nước không ngừng tạo ra giá trị, với nhiều chiến lược giành thị phần.

Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thị trường thương mại điện tử trung tâm ở Việt Nam. Đó là nhờ vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng chất lượng, cộng với khả năng đầu tư trên quy mô lớn của ngày càng nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics.

Riêng tại TP. HCM, hiện có 567 nền tảng thương mại điện tử đang hoạt động. Trong đó, khoảng cách phát triển ngành thương mại điện tử giữa 2 thành phố lớn (Hà Nội và TP. HCM) với các tỉnh khác đang được thu hẹp.

Nhiều dịch vụ trực tuyến liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử được triển khai nhiều hơn ở khu vực địa phương, tiếp cận lượng lớn khách hàng chưa được khai thác từ các tỉnh lẻ của Việt Nam.

Thêm vào đó, vẫn còn 29,3% dân số Việt Nam vẫn chưa tham gia vào nền kinh tế số. Khi so số liệu này với các nước láng giềng như Thái Lan (chỉ 10,1%), có thể thấy tiềm năng phát triển to lớn của ngành thương mại điện tử Việt Nam trong những năm tới.

Thậm chí, thị trường thương mại điện tử Việt Nam còn được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).

Theo Statista vào năm 2021, số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam ước tính lên tới 72,53 triệu người, chiếm đến 77,4% dân số.

Con số này cao hơn cả Indonesia (76,8%) – quốc gia chứng kiến sự phát triển thần tốc của thương mại điện tử trong nhiều năm gần đây. Chính khả năng tiếp cận Internet và thiết bị di động cao, ngày càng nhiều người sử dụng thương mại điện tử thường xuyên hơn.

Về dân số thuộc tầng lớp trung lưu của Việt Nam, nghiên cứu của World Data Lab cho thấy số lượng đang gia tăng nhanh chóng và dự kiến đạt 21 triệu người vào năm 2030.

Hà Nội và TP.HCM là 2 địa điểm tập trung phần lớn người dân thuộc tầng lớp trung lưu. Nhóm này có thể chi ít nhất 11 USD/ ngày để mua sắm (theo McKinsey).

Tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh, chi tiêu “mạnh tay” góp phần tạo ra sự thay đổi hành vi tiêu dùng trong hệ sinh thái bán lẻ và thương mại điện tử (eCommerce).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

(Theo The Leader)

Việt Nam có thể sẽ là nơi sản xuất Macbook và Apple Watch của Apple

Apple đang đàm phán để lần đầu tiên sản xuất Apple Watch và MacBook tại Việt Nam, đánh dấu thắng lợi mới cho Việt Nam khi ông lớn công nghệ Mỹ đang tìm cách đa dạng hóa sản xuất khỏi Trung Quốc. 

Các nhà cung cấp của Apple là Luxshare Precision Industry và Foxconn đã bắt đầu sản xuất thử nghiệm Apple Watch ở miền Bắc Việt Nam với mục đích lần đầu tiên sản xuất thiết bị này bên ngoài Trung Quốc – 3 nguồn tin có hiểu biết trực tiếp về vấn đề này chia sẻ với Nikkei Asia ngày 17.8.

Việt Nam đã là trung tâm sản xuất quan trọng nhất của Apple bên ngoài Trung Quốc, sản xuất một loạt các sản phẩm chủ lực cho công ty Mỹ, bao gồm máy tính bảng iPad và tai nghe AirPods.

Theo các chuyên gia trong ngành, Apple Watch là sản phẩm còn tinh vi hơn bởi việc đưa nhiều linh kiện vào trong sản phẩm có kích thước nhỏ như vậy đòi hỏi kỹ năng công nghệ cao. Việc sản xuất Apple Watch sẽ là một thắng lợi cho Việt Nam khi đất nước đang nỗ lực nâng cấp hơn nữa lĩnh vực sản xuất công nghệ.

Apple cũng đã tiếp tục chuyển hoạt động sản xuất iPad sang Việt Nam sau khi các đợt phong tỏa ngừa COVID-19 ở Thượng Hải dẫn tới gián đoạn chuỗi cung ứng lớn.

BYD of China là đơn vị đầu tiên hỗ trợ việc chuyển đổi này nhưng nguồn tin của Nikkei Asia cũng cho biết Foxconn cũng đang giúp sản xuất nhiều iPad hơn ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, Apple cũng đang đàm phán với các nhà cung cấp để xây dựng dây chuyền sản xuất thử nghiệm loa thông minh HomePod tại Việt Nam.

Ở mặt trận MacBook, Apple yêu cầu các nhà cung cấp thiết lập dây chuyền sản xuất thử nghiệm tại Việt Nam, 2 nguồn tin tiết lộ.

Tuy nhiên, tiến độ chuyển sang sản xuất MacBook hàng loạt ở Việt Nam đang diễn ra chậm, một phần là do gián đoạn liên quan tới đại dịch COVID-19 và phần khác là do việc sản xuất máy tính xách tay liên quan tới một chuỗi cung ứng lớn hơn, nhiều nguồn tin lưu ý. Mạng lưới đó đang tập trung ở Trung Quốc và rất cạnh tranh về chi phí.

“AirPods, Apple Watch, HomePod và hơn thế nữa… Apple có những kế hoạch lớn tại Việt Nam, ngoài việc sản xuất iPhone” – một nguồn tin khẳng định.

Nguồn tin cho biết thêm: “Các thành phần của MacBook đã được module hóa nhiều hơn so với trước đây, giúp cho việc sản xuất máy tính xách tay bên ngoài Trung Quốc trở nên dễ dàng hơn. Nhưng làm thế nào để sản phẩm có giá thành cạnh tranh lại là một thách thức khác”.

Sự mở rộng của Apple sang Việt Nam bắt đầu với AirPods, được sản xuất hàng loạt tại Việt Nam năm 2020.

Tai nghe này là một trong những sản phẩm Apple đầu tiên được chuyển lắp ráp ra khỏi Trung Quốc sau khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung nổ ra dưới thời Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Theo Nikkei, động thái này báo hiệu sự thay đổi trong cách tiếp cận của Apple, công ty vốn phụ thuộc vào Trung Quốc trong hầu hết việc sản xuất trong nhiều thập kỷ.

Với Việt Nam, sự thay đổi chiến lược này của Apple mang tới lợi ích. Phân tích của Nikkei Asia về danh sách các nhà cung cấp hiện có mới nhất của Apple và các cuộc phỏng vấn với các nguồn tin nhận thấy, số lượng nhà cung cấp của Apple có cơ sở tại Việt Nam đã tăng từ 14 vào năm 2018 lên ít nhất 22.

Nhiều nhà sản xuất điện tử lớn khác như Google, Dell và Amazon cũng đã lập sản xuất tại Việt Nam để đa dạng hóa  sản xuất ngoài Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

eCommerce Conversion: Giảm các tuỳ chọn có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi

Theo một số nghiên cứu mới đây, việc giảm các tuỳ chọn (option) có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi trên các website hay nền tảng thương mại điện tử (eCommerce).

eCommerce Conversion: Giảm các tuỳ chọn có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi
eCommerce Conversion: Giảm các tuỳ chọn có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi

Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tăng doanh số bán hàng trên các website thương mại điện tử của mình, việc giảm bớt các lựa chọn có thể là một giải pháp hiệu quả.

Theo dữ liệu từ QuickSprout, dưới đây là một số chiến thuật có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi.

  • Giảm dữ liệu tùy chọn.
  • Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
  • Giảm menu thả xuống (drop-down menu).

Bên dưới là chi tiết từng phần.

Giảm dữ liệu tùy chọn.

Được phân tích từ hơn 100 chuyển đổi thương mại điện tử, việc giảm bớt các dữ liệu tuỳ chọn (option) có thể tác động đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:

  • Nếu bạn hỏi số điện thoại, bạn sẽ mất 5% tỷ lệ chuyển đổi.
  • Nếu bạn hỏi địa chỉ nhà, bạn sẽ mất 4% tỷ lệ chuyển đổi.
  • Nếu bạn hỏi tuổi, bạn sẽ mất 3% tỷ lệ chuyển đổi.

Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).

Số lượng các trường thông tin tin liên hệ mà thương hiệu yêu cầu khách hàng để lại ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:

  • Chỉ yêu cầu 3 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 25%.
  • Yêu cầu 3-5 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 20%
  • Và khi yêu cầu hơn 6 trường, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống chỉ còn tăng 15%.

Giảm menu thả xuống (drop-down menu).

về cơ bản, nghiên cứu cho thấy rằng, website có càng nhiều menu thả xuống (cấu trúc web), thì tỷ lệ chuyển đổi càng giảm khi khách hàng khó điều hướng hơn trên website.

  • Website chỉ có 1 menu thả xuốn, tỷ lệ chuyển đổi tăng 16%.
  • Website có 2-3 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi tăng dưới 15%.
  • Website có trên 4 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống mức tăng dưới 14%.

Việc hiển thị số lượng các sản phẩm đề xuất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mua hàng của người tiêu dùng.

  • Đối với các thương hiệu bán lẻ ngay cả Amazon, họ chỉ hiển thị tối đa là 6 sản phẩm trong phần “Người mua sản phẩm A cũng đã mua sản phẩm B”.
  • Đối với các thương hiệu SaaS (công nghệ), nếu doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhiều tuỳ chọn (chẳng hạn như gói thuê bao), số lượng tuỳ chọn tối ưu sẽ là từ 2-5.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mẫu quảng cáo sáng tạo của Timex trước Apple Watch

Khi các thương hiệu đồng hồ “truyền thống” và đồng hồ thông minh (smart watch) tiếp tục cuộc đua cạnh tranh và giành thị phần, mẫu quảng cáo sáng tạo mới đây của Timex đã tạo ra không ít sự chú ý.

quảng cáo timex
Mẫu quảng cáo sáng tạo của Timex trước Apple Watches

Trong khi hiện Apple là thương hiệu dẫn đầu trong thị trường đồng hồ thông minh (Smart Watch), Timex muốn nhắc nhở người dùng hãy tận hưởng những ý nghĩa không thể thay thế của những chiếc đồng hồ kim truyền thống (Analog Watch).

Trên một mẫu quảng cáo ngoài trời (OOH) đầy sáng tạo mới đây ở Thành phố New York, Mỹ, Timex đang quảng cáo một chiếc đồng hồ mới trị giá 140 USD được hợp tác với thương hiệu thời trang Adsum, bên cạnh việc chiếc đồng hồ hiện đã “cháy hàng”, thông điệp ý nghĩa từ mẫu quảng cáo khiến không ít người phải suy nghĩ.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh chính là biển quảng cáo ngoài trời ở trên, với nội dung “Know the time without seeing you have 1,249 unanswered emails” (tạm dịch: Bạn có thể nắm bắt thời gian mà không cần phải xem hàng tá email chưa được trả lời), Timex dường như đang ám chỉ đến những chiếc đồng hồ thông minh mà cụ thể là Apple Watch.

Với thiết kế khá tối giản từ màu sắc đến nội dung, thông điệp mà Timex muốn gửi gắm đã quá rõ ràng, hãy luôn nắm bắt và trân trọng thời gian cho dù bạn có hàng tá email hay nội dung trực tuyến chưa xem từ những chiếc đồng hồ thông minh.

“Đừng quá vội vàng trong thế giới hiện đại” cũng có thể là một ý nghĩa khác từ Timex.

Timex là thương hiệu đồng hồ (kim) được thành lập vào năm 1854 và đã trở thành một cái tên quen thuộc trên toàn cầu đối với những chiếc đồng hồ truyền thống.

Ngược lại với Timex, Apple đã mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm rất khác đó là những chiếc đồng hồ thông minh được ra đời từ năm 2015.

Nắm bắt được tâm lý của người dùng trẻ hiện đại đang sống trong thế giới kỹ thuật số đó là luôn ở trong trạng thái vội vã và lo lắng về những thông báo đại loại như email hay thậm chí là tin nhắn Facebook, Timex đã tiếp cận một cách khá nhẹ nhàng mà không cần phải “đụng chạm” trực tiếp đến các thương hiệu khác.

Theo một báo cáo từ Digital Trends, trong khi các thiêt bị đồng hồ thông minh như Apple Watch mang lại rất nhiều tiện lợi như theo dõi nhịp tim, theo dõi dữ liệu sức khoẻ, thông báo email hay nhiều tính năng kết nối khác, nó là nguyên nhân tạo ra cảm giác giận giữ, lo lắng và hội chứng “ám ảnh tự theo dõi”.

Trong những năm trở lại đây, Apple Watch đang ngày càng cập trung nhiều hơn vào các tính năng liên quan đến sức khoẻ và thể thao và như là một thách thức với các thương hiệu đồng hồ truyền thống, Apple Watch vẫn giữ vị thế dẫn đầu về mức độ phổ biến.

Theo số liệu từ công ty nghiên cứu Strategy Analytics, Apple đã xuất xưởng khoảng 31 triệu chiếc Apple Watch trong năm 2019, so với 21 triệu chiếc từ các thương hiệu đồng hồ lâu đời của Thụy Sĩ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người Việt chi hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa

Theo số liệu từ một báo cáo mới đây, người Việt chi tiêu hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.

người việt chi tiêu trà sữa
Người Việt chi hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa

Cơn sốt trà sữa đã tạo ra một thị trường gần 3,7 tỷ USD tại khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam đứng thứ ba với quy mô hơn 360 triệu USD.

Báo cáo về thị trường trà sữa và các sản phẩm tương tự tại khu vực Đông Nam Á vừa được Momentum Works và qlub công bố.

Theo đó, Indonesia, với dân số lớn nhất, là thị trường tiêu thụ trà sữa đứng đầu với quy mô đạt 1,6 tỷ USD.

Thái Lan đứng thứ hai với doanh số trong năm gần nhất hơn 740 triệu USD. Việt Nam là thị trường đứng thứ ba với quy mô 362 triệu USD, tương đương hơn 8.500 tỷ đồng.

Singapore và Malaysia có quy mô tương đồng, trong khoảng 330-340 triệu USD, còn Philippines đứng vị trí thứ 6 với doanh số của ngành hàng trà sữa đạt 280 triệu USD.

Theo báo cáo này, Singapore có quy mô dân số thấp nhất nhưng lại là thị trường có sức mua cao nhất, với mức giá trung bình của sản phẩm trà sữa cao gấp đôi các quốc gia khác trong khu vực.

Điều này giúp Singapore trở thành điểm đến hàng đầu cho các thương hiệu cao cấp. Hiện quốc gia này có hơn 60 thương hiệu trà sữa đang hoạt động với các mức giá và định vị khác nhau.

người việt chi tiêu trà sữa
Việt Nam đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á trong các quốc gia có lượng người chi tiêu nhiều nhất cho Trà sữa.

Các thương hiệu trà sữa của Đài Loan và nội địa từ lâu đã thống trị thị trường trà sữa trân châu Đông Nam Á. Tuy nhiên, theo Momentum Works và qlub, điều này có thể thay đổi khi một loạt các thương hiệu từ thị trường Trung Quốc đại lục bắt đầu tiến vào.

Thị trường trà sữa trân châu tại Trung Quốc ước tính có doanh thu hàng năm lên tới 20 tỷ USD, nhưng thị trường này đang bão hòa và sức nóng cạnh tranh tăng mạnh.

Điều này khiến các thương hiệu nổi tiếng của Trung Quốc như Mixue, Chagee và Heytea mạo hiểm tiến vào Đông Nam Á.

Mỗi thương hiệu này chọn cách tiếp cận thị trường khác nhau. Trong khi Heytea chọn Singapore với cách định vị trong phân khúc cao cấp thì một số thương hiệu khác của Trung Quốc, như Mixue, chọn Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao của phân khúc bình dân.

Và điều này có thể khiến những thương hiệu nội địa gặp áp lực.

“Nhiều bạn trẻ ở Đông Nam Á mong muốn một ngày nào đó sẽ mở một quán trà sữa”, Sik Hoe Yong, Giám đốc điều hành của qlub nhận xét. “Nhưng điều này không hẳn là một ý tưởng hay”.

Về mặt lý thuyết, trà sữa là một ngành hàng có mức sinh lời rất tốt, với biên lợi nhuận gộp có thể đạt tới 60-70%.

Tuy nhiên, nếu nhìn từ thực tế các thị trường, không nhiều thương hiệu nội địa có thể trụ lại. Dù có tỷ suất lợi nhuận cao, trà sữa là một ngành hàng ít có sự khác biệt vì các sản phẩm dễ sao chép, trong khi thách thức không nhỏ từ chuỗi cung ứng.

Tại Việt Nam, trà sữa vẫn là một trong những sản phẩm được giới trẻ ưa thích nhất, nhưng cuộc chiến để tồn tại không kém gay gắt.

Giữa năm 2019, Ten Ren, thương hiệu trà sữa Đài Loan và được The Coffee House mua nhượng quyền để kinh doanh từ năm 2017, thông báo dừng hoạt động.

Chuỗi này ở giai đoạn phát triển nhất có 23 cửa hàng tại TP HCM và Đồng Nai nhưng phải dừng hoạt động vì kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng.

Cùng thời điểm đó, một số cửa hàng trà sữa nhỏ, cửa hàng nhượng quyền cũng bắt đầu rút lui và thị trường ít ghi nhận sự góp mặt của những tên tuổi mới.

“Thị trường trà sữa bị phân mảnh và không giống như các công ty internet, có đủ chỗ cho những người chơi lớn và nhỏ hơn cùng tồn tại và phát triển.

Dù vậy, sự xuất hiện của các công ty Trung Quốc giỏi về xây dựng thương hiệu, sản phẩm, chuỗi cung ứng và quản lý chi phí có thể đặt ra thách thức ngày càng lớn đối với các công ty địa phương”, Jianggan Li, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của Momentum Works nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

80% Gen Z đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân

Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.

Theo một bài đăng mới đây trên tờ BusinessInsider, Ông John Mackey, CEO của Whole Foods cho rằng những người trẻ tuổi (ông đang tập trung vào Gen Z) “dường như không muốn làm việc”.

Ông nói: “Những người trẻ không muốn bắt tay ngay vào công việc vì họ đang mong đợi những điều gì đó thật đẹp đẽ và ‘nhiều ý nghĩa'”.

Ông nói tiếp: “Bạn không thể mong đợi điều này trong công việc, ít nhất là thời gian đầu khi mới gia nhập doanh nghiệp. Bạn sẽ chỉ có được nó thông qua thời gian.”

Gen Z với nhiều sự khác biệt.

Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.

Để so sánh, con số này chỉ là 59% đối với thế hệ Millennials (Gen Y), 49% đối với Gen X và 47% đối với Baby Boomers.

Trong khi đó, một báo cáo vào tháng 8 từ Porter Novelli cũng cho thấy 64% Gen Z có nhiều khả năng nói rằng họ muốn làm việc cho một doanh nghiệp sẵn sàng lên tiếng ủng hộ hoặc giải quyết các vấn đề công bằng xã hội.

“Giấc mơ vỡ mộng” – Gen Z và những người lao động trẻ đang phải tranh đấu để phát triển.

Nhưng những người lao động trẻ không chỉ đang lựa chọn công việc của họ nhiều hơn, họ cũng muốn được chi trả nhiều hơn.

Mackey, môt Baby Boomers cho biết: “Tôi từng nóng lòng muốn đi làm. Tôi bắt đầu làm việc ngay khi có thể vì đó là cách tôi có thể kiếm tiền để chi tiêu cho những thứ mình muốn. Những bây giờ thì mọi thứ dường như rất khác.”

Vào năm 2022, nhiều lao động trẻ bị vỡ mộng với thị trường việc làm một phần vì thu nhập của họ không được cao như các thế hệ trước.

Một phần vì lạm phát (Inflation) đã khiến ví tiền của người lao động vốn đã hạn hẹp nay còn trở nên chật vật hơn.

Vào năm 2021, mức lương trung bình của các CEO (Baby Boomers, Gen X, Gen Y) thuộc các doanh nghiệp thuộc S&P 500 đã đạt mức kỷ lục gấp 324 lần so với mức lương trung bình của một nhân viên của họ (chủ yếu Gen Z và Gen Y).

Trong một cuộc khảo sát hồi tháng 5 của Deloitte với 14.000 Gen Zers, 40% cho biết họ dự định nghỉ việc trong vòng hai năm tới.

Trong khi một doanh nghiệp sẽ phát triển tốt hơn nếu được xây dựng bởi sự gắn kết và tích hợp lợi ích của tất cả các bên liên quan.

Những người lao động lao động trẻ tuổi mà đặc biệt là Gen Z phải nỗ lực nhiều hơn để có được mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta thêm 6 tính năng mới cho Reels

Meta vừa giới thiệu thêm 6 tính năng mới cho Facebook Reels, từ việc thêm nhãn dán Add Yours đến việc cho phép người dùng tạo Reel tự động.

Meta thêm 6 tính năng mới cho Reels
Meta thêm 6 tính năng mới cho Reels

Theo Neowin, với bản cập nhật mới, người dùng giờ đây có thể đặt các nhãn dán Add Yours trên Facebook Reels của họ. Trong thực tế, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram Reels vào tháng 11.2021 nhưng giờ mới bắt đầu xuất hiện trên Facebook Reels.

Công ty cũng triển khai một studio sáng tạo mới để cung cấp thông tin chi tiết về dữ liệu và phân tích video dựa trên nội dung. Bằng cách này, nhà sáng tạo có thể hiểu khán giả của họ tốt hơn.

Facebook Stars hiện cũng xuất hiện trên Facebook Reels. Người xem có thể mua các sao trong video trực tiếp hoặc video theo yêu cầu của người sáng tạo nội dung trên Facebook như là cách để thưởng tiền cho các sáng tạo của họ.

Người dùng cũng có thể phối lại các Reel trên Facebook, có nghĩa họ có thể thêm video của mình xuất hiện bên cạnh video gốc.

Với bản cập nhật mới, Reels có thể được đăng đồng thời trên cả Instagram và Facebook. Người dùng Facebook cũng có thể tự động tổng hợp các câu chuyện hoặc kỷ niệm đã đăng trước đây của họ dưới dạng Reels thông qua tính năng tạo Reel tự động.

Được biết, 6 tính năng mới trên Facebook Reels hiện có sẵn cho người dùng thông qua bản cập nhật mới nhất và được Meta kỳ vọng sẽ giúp người dùng đăng bài nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook chia sẻ một số mẹo xây dựng và tối ưu Reels

Kể từ khi các định dạng video ngắn trở thành xu hướng tiêu thụ nội dung của người dùng mà đặc biệt là Gen Z, Facebook đang tìm cách thúc đẩy Reels thông qua một số mẹo tối ưu mới.

tối ưu reels
Facebook chia sẻ một số mẹo xây dựng và tối ưu Reels

Cũng giống như tất cả các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác (Social Media), trong khi Reels cung cấp một cơ hội tiếp cận khổng lồ, những video nhàm chán, quảng cáo quá mức hoặc “có kịch bản cao” thường không mang lại mức độ hấp dẫn với người dùng.

Để có thể tối đa hoá mức độ tương tác, người làm marketing nói chung cần một mức độ sáng tạo và hiểu biết về người dùng nhất định để đảm bảo rằng nội dung video phù hợp với đa số cộng đồng người dùng.

Vậy làm cách nào để bạn có thể tối đa hóa cách tiếp cận Reels của mình?

Dưới đây là 8 key points dùng để tối ưu Reels được chia sẻ từ Facebook:

  1. Hãy khộng ngừng thử nghiệm Reels để mở rộng phạm vi tiếp cận ra khỏi những người dùng đang theo dõi hiện tại.
  2. Hãy chân thực và sử dụng nội dung gốc (Original Content) khi truyền tải nội dung đến cộng đồng.
  3. Sử dụng phần Insights để xác định những gì có khả năng gây ảnh hưởng hay có sức cộng hưởng.
  4. Phần phụ đề (Subtitles) có thể giúp mở rộng phạm vi tiếp cận đến những nhóm người dùng mới.
  5. Hãy gây sự chú ý của người dùng ngay từ những giây đầu tiên vì đó là thứ có thể giúp họ quyết định có nên xem tiếp hay không.
  6. Hãy sử dụng Reels để làm nổi bật những video dài hơn.
  7. Bạn cũng có thể xem những cộng đồng khác đang làm gì trên Reels để tìm cảm hứng tối ưu nội dung cho riêng mình.
  8. Sự nhất quán và kiên trì là từ khoá khác bạn cần coi trọng với Reels, hãy cố gắng để tìm ra những gì hiệu quả và không ngừng phát triển nó.

Ngoài các mẹo ở trên, dưới đây là một số ý kiến khác từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đã xây dựng thành công Reels của họ.

“Chúng tôi sử dụng Reels để làm nổi bật các video phổ biến của mình, sử dụng nó để quảng cáo trang và nội dung của thương hiệu.”

“Để nhận được tình yêu và sự ủng hộ từ khán giả, mỗi video của bạn cần mang một câu chuyện có liên quan nào đó. Nếu họ cảm thấy được kết nối, họ sẽ tương tác.”

“Việc chắt lọc nội dung của bạn theo đúng bản chất của nó có thể khiến nội dung trở nên hấp dẫn hơn, điều này càng đúng với nội dung video dạng ngắn.”

Liên quan đến tính nhất quán khi xây dựng và chia sẻ Reels, Facebook khuyên các thương hiệu hay nhà sáng tạo nên đăng tối thiểu khoảng 5 bài đăng mỗi tuần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Humanized Marketing là gì? Các bước thực hiện Humanized Marketing

Cùng tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Humanized Marketing như: Humanized Marketing là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Humanized Marketing là gì
Humanized Marketing là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp

Bên cạnh các hoạt động cá nhân hoá tiếp thị (Personalized Marketing), một chiến lược khác có thể giúp doanh nghiệp khác biệt hoá so với đối thủ đó là Humanized Marketing hay còn được gọi là tiếp thị nhân bản.

Trong những năm trở lại đây, tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing là từ khoá chính của hầu hết mọi doanh nghiệp ở mọi quy mô.

Với những thế mạnh hiện có, Digital Marketing giúp thương hiệu thu thập dữ liệu một cách khá để dàng để từ đó có thể cá nhân hóa trải nghiệm của người dùng khi tương tác với thương hiệu của họ.

Tuy nhiên, khi phương thức Marketing này không còn quá xa lạ, các doanh nghiệp hay thương hiệu phải tìm kiếm những cách thức mới để nuôi dưỡng mối quan hệ và xây dựng niềm tin giữa họ với khách hàng.

Humanized Marketing hay tiếp thị nhân bản chính là từ khoá mà các doanh nghiệp có thể tham khảo.

Humanized Marketing là gì?

Để có thể hiểu thuật ngữ Humanized Marketing hay phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, chúng ta cần xem xét đến khái niệm Personalized marketing hay cá nhân hoá tiếp thị.

Personalized Marketing cho phép các doanh nghiệp sử dụng dữ liệu thu thập được của từng người tiêu dùng để cung cấp những thông điệp riêng biệt (cá nhân hoá) phù hợp với các giá trị cá nhân của họ.

Các marketer sẽ sử dụng dữ liệu này để tối ưu các nội dung marketing, chẳng hạn như việc đưa tên của một người dùng nào đó vào tiêu đề email, gửi quà tặng sinh nhật hoặc hiển thị các quảng cáo tương tự với các quảng cáo mà họ đã từng tương tác trước đó.

Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian nhất định, khi phải liên tục nhận được những nội dung kiểu như là tự động và thiếu cảm xúc, liệu người dùng có còn cảm hứng tương tác với thương hiệu?

Humanized Marketing có thể được xem là một bước tiến mới của Personalized Marketing khi vừa sử dụng các điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.

Khi này, các hệ thống quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) đóng vai trò nền tảng trong việc làm sáng tỏ các mục tiêu, thách thức và nhu cầu của khách hàng.

Với những thông tin có được, người làm marketing có thể tiếp cận khách hàng ở góc nhìn “con người”, cung cấp tất cả các giải pháp gắn liền với hành trình của khách hàng hay chu kỳ sống của sản phẩm.

Về mặt tổng thể, Humanized Marketing là 1 phần nhỏ của ngành marketing, bạn có thể xem marketing là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về ngành.

Nhân bản hóa doanh nghiệp và thương hiệu.

Người tiêu dùng đang quan tâm đến các trải nghiệm của họ khi tương tác với thương hiệu hơn bao giờ hết. Bằng cách ứng dụng Humanized Marketing, doanh nghiệp đang thể hiện với khách hàng rằng họ quan tâm đến cảm xúc của khách hàng và sẽ luôn tìm đủ mọi cách để tương tác với khách hàng ở cấp độ con người.

Nhân bản hóa thương hiệu và cải thiện trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu ở cấp độ con người chính là những gì mà Humanized Marketing hướng tới.

Các bước cơ bản để đưa Humanized Marketing vào doanh nghiệp là gì?

Để áp dụng Humanized Marketing, bước đầu tiên là xem xét cách doanh nghiệp của bạn quan tâm đến dữ liệu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp đang thu thập dữ liệu như thế nào, cần thu thập những gì và tại sao?

Khi các yếu tố về quyền riêng tư dữ liệu đang là một thách thức với các doanh nghiệp, bạn nên giúp khách hàng của mình giảm bớt các lo lắng bằng cách minh bạch hoá các dữ liệu được thu thập, sử dụng dữ liệu một cách có đạo đức và hơn thế nữa.

Ngoài ra, để khách hàng không cảm thấy bị quá tải hay làm phiền, bạn có thể khảo sát và cho khách hàng các lựa chọn về tần suất hay cách họ nhận nội dung quảng cáo.

Bước thứ hai cần xem xét đến là phản hồi của khách hàng. Lần cuối cùng doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn gửi bản khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng là khi nào?

Nếu bạn chưa từng làm điều này (hoặc đã lâu chưa làm) và cứ thế “dội” thông tin về phía họ thì đã đến lúc bạn nên dừng lại để tìm cách hiểu họ nhiều hơn.

Người tiêu dùng muốn biết rằng các thương hiệu đang chú ý đến nhu cầu và ý kiến của họ, sẵn sàng tiếp nhận quan điểm của họ và từ đó sẵn sàng thực hiện các thay đổi để cung cấp các giải pháp tốt hơn.

Bước thứ ba khi áp dụng Humanized Marketing là tối ưu hoá các thông điệp truyền thông.

Kể từ khi COVID-19 diễn ra, về cơ bản, các hành vi hay nhu cầu tiếp nhận thông tin của khách hàng cũng đã thay đổi.

Đã đến lúc bạn cần làm mới những gì đã có trước đó, từ các nội dung trên website, nội dung quảng cáo Facebook đến các nội dung email mà bạn từng gửi đến họ.

Bạn cũng có thể tự hỏi liệu khách hàng có đang cảm thấy hài lòng với những thông điệp mà họ nhận được, hay nhu cầu về nội dung của họ đã thay đổi như thế nào sau từng khoảnh khắc (thời điểm) quan trọng.

Để có tối ưu hoá các thông điệp cho khách hàng, nhiệm vụ đầu tiên của bạn không phải là xây dựng nội dung mà là lắng nghe xem họ đang suy nghĩ gì.

Bước thứ tư cần xem xét là đánh giá lại các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media).

Khi mạng xã hội là nơi mà người dùng chọn làm điểm đến để tìm kiếm, khám phá, tìm hiểu và tương tác với thương hiệu, doanh nghiệp không thể nhân bản hoá các hoạt động marketing mà bỏ qua các nền tảng này.

Hãy để các nền tảng mạng xã hội thể hiện lý do tại sao khách hàng nên chọn kết nối với thương hiệu của bạn và những ý nghĩa nhân văn mà thương hiệu của bạn có thể mang đến cho họ và cộng đồng là gì.

Bước cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là quan tâm đến các giá trị và hạnh phúc của nhân viên.

Nhân viên chỉ có thể mang đến những trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng khi họ cũng đang trải nghiệm những cảm xúc tích cực từ chính nơi họ đang làm việc.

Khách hàng hài lòng theo đó sẽ thúc đẩy tinh thần và động lực làm việc của nhân viên, và như là một vòng xoáy liên tục, chính điều này sẽ thúc đẩy hiệu suất kinh doanh chung của doanh nghiệp.

Dù cho là bạn đang nhân bản hoá các hoạt động marketing hay bất cứ hoạt động nào khác trong doanh nghiệp, bạn không thể “nhân bản” trong khi chính những người thực thi nó đã không có tính “nhân bản”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất với Gen Z Mỹ

Theo số liệu nghiên cứu mới đây từ công ty nghiên cứu thị trường Pew Research, YouTube vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z Mỹ, bỏ xa những nền tảng còn lại như TikTok, Facebook hay Twitter.

YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất với Gen Z Mỹ
YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất với Gen Z Mỹ

Thông qua số liệu khảo sát từ hơn 1300 người dùng Mỹ ở độ tuổi từ 13 đến 17 (Gen Z), Pew Research đã có những số liệu thú vị về cách người dùng trẻ nước này đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội.

YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất với Gen Z Mỹ

Như bạn có thể thấy trong biểu đồ trên, YouTube hiện vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z, với 95% người dùng thường xuyên sử dụng ứng dụng.

Tiếp sau đó là TikTok, Instagram, Snapchat, Facebook và Twitter.

Căn cứ vào biểu đồ, bạn cũng có thể thấy rằng, người dùng Gen Z ngày càng tỏ ra không mấy thích thú với Facebook hay WhatsApp.

Xu hướng tương tự cũng được phản ánh trong số liệu thống kê sử dụng, với YouTube, TikTok và Snapchat là những nền tảng dẫn đầu.

Xét về mặt tổng thể, theo số liệu thống kê từ 2014 đến nay (2022), trong khi Instagram hay Snapchat có tăng nhẹ lượng người dùng Gen Z, thì Facebook và Twitter đang đi theo hướng ngược lại, liên tục giảm.

Một số cái tên như Twitch, Reddit hay Tumblr cũng đang trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.

Về mặt giới tính, dữ liệu của Pew cũng cho thấy người dùng nữ phù hợp hơn với TikTok (khoảng 70% người dùng TikTok là Nữ), Instagram và Snapchat, trong khi Nam giới kết nối nhiều hơn với Twitch, Reddit và YouTube.

Nếu bạn là người làm marketing, những số liệu này cũng có thể giúp ích khá nhiều trong việc lựa chọn đối tượng mục tiêu tiếp cận trong các chiến dịch của mình.

Ngoài ra, phương tiện truyền thông xã hội hiện được coi là nhu cầu cần thiết của nhiều người:

Như bạn có thể thấy ở trên, khi được hỏi rằng liệu người dùng có sẵn sàng từ bỏ các nền tảng mạng xã hội hay không, phần lớn người dùng tỏ ra rất khó khăn nếu phải nói lời chia tay, (mặc dù cũng có một lượng người không nhỏ sẵn sàng từ bỏ, 20%).

Khi mạng xã hội tiếp tục phát triển và thay đổi, bằng cách liên tục cập nhật các xu hướng sử dụng mới trên nền tảng, bạn có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận (chủ yếu những khán giả trẻ tuổi), tối ưu và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple sắp bán quảng cáo trên iPhone

Quảng cáo sẽ là từ khóa mới, định hình tương lai của gã khổng lồ công nghệ Apple.

Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Apple muốn phát triển quảng cáo của mình lên các lĩnh vực khác trên iPhone và iPad nhằm kiếm nguồn thu mới.

Ông nhận định tham vọng của Apple với mảng kinh doanh này rất lớn. Chỉ vài tháng trước, đội quảng cáo đã có chỗ đứng mới trong tập đoàn.

Phó chủ tịch mảng quảng cáo Todd Teresi sẽ làm việc trực tiếp với Eddy Cue, Phó chủ tịch cấp cao về Dịch vụ, thay vì Phó trưởng phòng Peter Stern như trước đây.

Quảng cáo là trọng tâm mới của Apple.

Teresi cũng liên tục đốc thúc mở rộng quy mô của dịch vụ quảng cáo. Ông khẳng định muốn nâng con số 4 tỷ USD doanh thu hàng năm lên gấp đôi trong năm tới.

Quảng cáo cũng là một từ khóa được gã khổng lồ nhắc đến trong buổi báo cáo tài chính gần đây. CEO Tim Cook và Giám đốc tài chính Luca Maestri cho biết tập đoàn đang phải đối diện với nhiều ảnh hưởng đến từ hậu quả của Covid-19.

Song, Cook vẫn rất kiên định với lĩnh vực này, đồng thời gọi đây là một công cụ tuyệt vời dành cho các nhà phát triển ứng dụng.

Phóng viên Mark Gurman cho rằng nhà sản xuất iPhone sắp sửa mở rộng quảng cáo trên thanh tìm kiếm của Maps, các kho dịch vụ số như Apple Books, Apple Podcast. Trong khi đó, TV+ sẽ thu nhiều lợi nhuận quảng cáo hơn với nhiều phân khúc khách hàng.

Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple.

Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.

Tuy nhiên, Táo khuyết sẽ không hiển thị quảng cáo trên các ứng dụng bên thứ ba, ít nhất là trong tương lai gần, Mark Gurman cho biết.

Hãng công nghệ từng thử nghiệm tính năng này với iAd năm 2010 và thất bại. Đồng thời, một vấn đề khác lại xuất hiện là liệu những quảng cáo này có phá hủy giao diện tối giản, gọn gàng vốn là niềm tự hào của Apple hay không, theo Mark Gurman.

Tham vọng của Táo khuyết.

Trước đó, tham vọng với quảng cáo của Apple đã manh nha kể từ khi hãng ra mắt tính năng “App Tracking Transparency” (ATT).

Tính năng bảo mật này cho phép người dùng iPhone quyết định ứng dụng nào có thể thu thập dữ liệu để “quảng cáo hoặc chia sẻ với các nhà môi giới dữ liệu”.

Song, thông tin người dùng vốn là chìa khóa để các doanh nghiệp đề xuất thêm nhiều quảng cáo tiềm năng và thu lợi.

Do đó, Bloomberg nhận định tính năng này dù rất hữu ích với người dùng khi họ có quyền lựa chọn việc mình bị theo dõi hoặc không nhưng khiến hàng loạt công ty lâm vào cảnh khốn cùng vì lợi nhuận sụt giảm.

Không chỉ làm đảo lộn việc kinh doanh những nhà phát triển nhỏ lẻ, ATT còn khiến những gã khổng lồ như Meta hay Snap bốc hơi hàng tỷ USD doanh thu.

Giờ đây, sau ATT, Apple lại tiếp tục tham vọng bành trướng mảng kinh doanh quảng cáo của mình.

Theo Bloomberg, tập đoàn công nghệ đang hiển thị quảng cáo trên ứng dụng News, Stocks, App Stores từ iPhone, iPad đến Mac. Apple cũng có tính năng tìm kiếm quảng cáo tương tự Google.

Đồng thời, mới đây, Táo khuyết còn hiện quảng cáo trong Apple TV+ với chương trình “Friday Night Baseball” hợp tác với Liên đoàn Bóng chày Mỹ.

Trên ứng dụng News và Stocks, các quảng cáo hiển thị giống hệt những trang web thông thường.

Trong khi đó, ở App Store, những banner này hiển thị quảng cáo về những app có trong kho ứng dụng nên sẽ hữu dụng hơn đối với người dùng. Một phần doanh thu từ những quảng cáo này sẽ thuộc về các nhà phát triển, phần còn lại rơi về túi Apple.

Với App Store, các quảng cáo xuất hiện trên thanh tìm kiếm ở mục Suggested. Apple sẽ bổ sung quảng cáo trên thanh Today và trang tải về các ứng dụng của bên thứ 3. Trong khi đó, các nhà phát triển sẽ phải trả phí để hiển thị quảng cáo ứng dụng mình trên kết quả tìm kiếm.

Đi ngược lại truyền thống.

Theo Bloomberg, nhìn thấy các quảng cáo trên website là một việc bình thường , nhưng với những dịch vụ trả phí như iOS lại rất hiếm thấy. Mark Gurman nhận định thực tế này đã đi ngược lại với khẳng định iCloud sẽ không có quảng cáo của Steve Jobs vào năm 2011.

Một thực tế trớ trêu khác là dữ liệu từ các dịch vụ và tài khoản Apple của người dùng sẽ được hệ thống quảng cáo của hãng sử dụng, phân bổ hiển thị phù hợp theo sở thích. Điều này cũng vi phạm chính sách đề cao quyền riêng tư người dùng của hãng.

Mặc dù Apple khẳng định người dùng hoàn toàn có thể tắt tính năng cá nhân hóa quảng cáo từ iOS 15, nhìn chung hệ thống quảng cáo vẫn lợi dụng những thông tin như nhà mạng, loại thiết bị và toàn bộ nội dung của người dùng.

Nhưng câu hỏi đặt ra là tại sao người dùng không được quyết định việc Apple theo dõi mình như các ứng dụng bên thứ ba.

Trả lời vấn đề này, hãng cho biết hệ thống quảng cáo (Advertising systems) “không theo dõi người dùng giữa các app và website của những công ty khác”. Đây cũng là “điểm mù” của ATT khi không hiện cửa sổ bật lên nếu không thu thập dữ liệu giữa nhiều app khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

 

Mỹ liên tục điều tra và cấm cửa TikTok

Lo ngại tốc độ bành trướng của TikTok, quan chức Mỹ muốn siết chặt quy định và loại bỏ ứng dụng Trung Quốc này.

Dưới thời cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, TikTok đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến việc lan truyền những thông tin liên quan đến nội bộ an ninh quốc gia giữa Mỹ – Trung.

Vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ và tiếp tục gây đau đầu cho chính quyền dưới thời Tổng thống Joe Biden hiện nay.

Liên tục bị điều tra và cấm cửa.

Nhiều quan chức và các nhà làm luật đã bày tỏ thất vọng khi chính quyền của ông Biden hành động chưa đủ quyết liệt trong việc ngăn TikTok và các ứng dụng Trung Quốc khác rò rỉ dữ liệu đến Bắc Kinh.

Gần đây BuzzFeed và nhiều tờ báo khác đã cảnh báo về cách thức TikTok thu thập thông tin. Các quan chức đã kêu gọi Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) điều tra, thậm chí yêu cầu xóa app này khỏi các kho ứng dụng.

Một nhóm thượng nghị sĩ khác còn đòi TikTok trả lời về việc ai có thể truy cập và quản lý dữ liệu trong ứng dụng.

Về phía Hạ viện Mỹ, các chính khách nói với cấp dưới rằng không khuyến khích sử dụng hay tải dịch vụ này của Trung Quốc vì lo ngại vấn đề bảo mật, theo New York Times.

Trước đó, thời kỳ TikTok bị siết quản lý mạnh nhất là dưới chính quyền ông Trump khi giới hạn khả năng bán hàng của ứng dụng với người tiêu dùng Mỹ hồi năm 2020 do tốc độ bành trướng quá nhanh của nó.

Với hơn một tỷ người dùng toàn cầu, TikTok đã trở thành một hiện tượng. Trong đó, báo cáo mới nhất của Pew Research Center còn chỉ ra 67% giới trẻ ở Mỹ đều đang sử dụng mạng xã hội chia sẻ video này.

TikTok phản kháng.

TikTok đã phản kháng trước những quy định siết chặt này. CEO TikTok Shou Zi Chew đã viết thư gửi đến thượng nghị sĩ, khẳng định sẽ làm rõ phương pháp thu thập dữ liệu của mình.

Trong một bài phỏng vấn với CNN, Trưởng bộ phận chính sách công Michael Beckerman còn cho biết lượng dữ liệu TikTok thu thập được là rất ít ỏi so với các ứng dụng mạng xã hội khác.

Ngoài ra, để xoa dịu những lo ngại này, nền tảng chia sẻ video nổi tiếng còn dự tính lưu trữ toàn bộ thông tin người dùng Mỹ trên máy chủ Oracle đặt tại quốc gia này, đồng thời xóa tất cả bản sao lưu, chặn truy cập ở Singapore và Virginia.

Theo New York Times, sắp tới Nhà Trắng sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp mạnh tay hơn đối với các app có nguy cơ làm lộ dữ liệu quốc gia.

Đầu năm nay, chính quyền quốc gia này đã đệ trình một dự thảo cho phép các nhà làm luật có quyền can thiệp sâu vào các trường hợp lộ thông tin.

“Chính quyền Tổng thống Biden đang tập trung giải quyết vấn đề tồn đọng ở một số quốc gia, trong đó có Trung Quốc.

Chúng tôi sẽ tận dụng các công nghệ và dữ liệu nội bộ để ngăn chặn nguy cơ bảo mật quốc gia, đồng thời tăng quyền kiểm soát của mình”, Saloni Sharma, đại diện Hội đồng An ninh Quốc gia, cho biết.

Trước đó, TikTok đã bị lên án rất nhiều về vấn đề bảo mật thông tin. Đỉnh điểm là khi cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump đòi xóa TikTok khỏi các cửa hàng ứng dụng của Apple và Google nếu ByteDance không bán app cho công ty khác ở Mỹ.

Tuy nhiên, Tòa án Liên bang quận Columbia cho rằng yêu cầu này là vô lý, đồng thời quyết định chặn sắc lệnh cấm tải xuống ứng dụng TikTok của ông.

Khó khăn tiếp tục đeo bám TikTok.

Đến thời Joe Biden, ông tiếp tục giảm thiểu những nguy cơ trước sự bành trướng của TikTok. Vì thế, gần đây, ứng dụng chia sẻ video đã đàm phán với các hội đồng thương mại Mỹ để giải quyết những lo ngại này, một nguồn tin thân cận cho hay.

Cụ thể, một đội ngũ sẽ tìm cách giới hạn dữ liệu người dùng Mỹ, trong khi đó, một nhóm khác gồm 10 nhân viên đề xuất dự thảo để hai bên đi đến thống nhất.

Theo bà Saloni Sharma, cấp dưới của ông Biden đang có ý định áp dụng lại lệnh cấm TikTok của ông Trump để “bảo vệ dân Mỹ trước việc thu thập và rò rỉ thông tin nhạy cảm”.

Sau lưng, các nhà làm luật và chính quyền cũng bí mật thương thảo về kế hoạch đối với TikTok. Nói với New York Times, chính trị gia Mark Warner cho biết ông đã mất kiểm soát trong việc quản lý vấn đề bảo mật dữ liệu đối với mạng xã hội này.

Song, các nhà làm luật vẫn chưa thể thôi quan ngại về mạng xã hội Trung Quốc. Tình trạng này còn căng thẳng hơn khi vào tháng 6 BuzzFeed tiết lộ rằng nhân viên TikTok ở Trung Quốc có quyền truy cập dữ liệu người dùng Mỹ.

Ngay sau đó, nghị sĩ Brendan Carr đã kêu gọi Apple và Google xóa TikTok khỏi kho ứng dụng của mình. “Tôi nghĩ trường hợp này cần chúng ta phải lên tiếng”, ông nói.

New York Times nhận định những thách thức của TikTok tại thị trường Mỹ sẽ khó lòng biến mất trong một sớm một chiều. “Mọi người cần phải ghi nhớ rằng TikTok là công ty của Trung Quốc”, một hạ nghị sĩ cảnh báo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách chọn tên thương hiệu và doanh nghiệp để gia tăng giá trị cộng hưởng

Trong khi tên thương hiệu và doanh nghiệp vừa có giá trị về mặt nhận diện lẫn cộng hưởng thương hiệu, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận đúng về cách thức chọn tên cho thương hiệu của mình.

chọn tên thương hiệu
Cách chọn tên thương hiệu và doanh nghiệp để gia tăng giá trị cộng hưởng

Nếu bạn đang xây dựng một công ty khởi nghiệp, bạn có thể hiểu rằng bản chất của các công ty khởi nghiệp là bạn sẽ phải bắt đầu xây dựng từ những thứ căn bản nhất.

Từ việc xác định đúng khách hàng mục tiêu (chính), phát triển một chiến lược marketing bền vững để thu hút sự chú ý của nhiều nhóm đối tượng, tới các hoạt động liên quan đến việc lựa chọn tên thương hiệu và xây dựng thương hiệu.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn và ít thời gian hơn để tìm hiểu từng sản phẩm hay thương hiệu, ngay cả khi doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt vẫn khó thâm nhập được thị trường và giành thị phần nếu họ không thể xây dựng một thương hiệu đủ mạnh.

Xây dựng thương hiệu là chiến lược cốt lõi của bất cứ một nhà sáng lập hay người làm marketing chuyên nghiệp nào.

Xây dựng thương hiệu thường bắt đầu bằng việc chọn một cái tên, nó chính là thứ mà sau này khi nhắc đến, khách hàng phân biệt được nó với các sản phẩm hay thương hiệu còn lại trên thị trường.

Thật không may, nhiều doanh nghiệp đã khá coi thường giai đoạn này và sau đó chính cái tên họ chọn không những không giúp ích gì trong việc xây dựng thương hiệu mà còn tác dụng ngược lại, khiến họ khó khăn hơn trong việc truyền tải thông điệp thương hiệu.

Nếu bạn cũng đang gặp các tình huống này hay đang cần xây dựng cho doanh nghiệp một cái tên có sức cộng hưởng, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Bắt đầu việc chọn tên thương hiệu.

Trong khi bạn có nhiều cách để bắt đầu chọn tên cho thương hiệu hay doanh nghiệp của mình, đó có thể là việc các thành viên trong đội nhóm (sáng lập) cùng nhau đóng góp ý kiến rồi thảo luận, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp ý tưởng có sẵn, hay bất kỳ cách thức nào khác.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể sử dụng để xây dựng tên thương hiệu của mình.

Giải phóng sức mạnh của thuật kể chuyện (Storytelling).

Kể chuyện là một trong những phương thức hiệu quả nhất để truyền tải một nội dung hay thông điệp nào đó.

Từ các câu chuyện mô tả các trải nghiệm mà mọi người có thể liên quan đến, đến các câu chuyện cá nhân có liên quan mật thiết đến công việc kinh doanh hay doanh nghiệp.

Hãy suy nghĩ về hành trình bắt đầu kinh doanh của bạn, từ lúc có ý tưởng, thử nghiệm, xây dựng, đến cả những thuận lợi và khó khăn sau đó.

Một số doanh nghiệp khác lại chọn cách xây dựng tên thương hiệu gắn liền với các câu chuyện mang tính lịch sử, những câu chuyện mà khi nhắc đến hầu như ai ai cũng đều có những ấn tượng hay kỷ niệm nhất định.

Một ví dụ điển hình có thể kể đến trong số này đó chính là sàn thương mại điện tử lớn nhất thế giới Amazon.

Thứ nhất, nhà sáng lập Jeff Bezos muốn một cái tên bắt đầu bằng chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái (Chữ A).

Thứ hai, ông cũng biết rằng sông Amazon là con sông dài nhất và rộng lớn nhất trên thế giới. Và vì ông đang cố gắng xây dựng nên một nền tảng bán sách lớn nhất thế giới, cuối cùng ông đã chọn cái tên Amazon.

Với một câu chuyện hấp dẫn như vậy, rõ ràng là cả những nhà sáng lập lẫn những người làm thương hiệu có vô số các cách thức để truyền tải thông điệp hay sứ mệnh thương hiệu của mình đến với công chúng mục tiêu sau này.

Nếu bạn cũng muốn chọn tên thương hiệu theo cách tương tự, bạn có thể cần tìm ngay cho mình những câu chuyện, những hình ảnh liên tưởng có thể truyền cảm hứng cho toàn bộ đội ngũ và khách hàng.

Suy nghĩ về các từ khóa có thể truyền tải được các giá trị của doanh nghiệp.

Giá trị của thương hiệu (Brand Value) hiểu một cách đơn giản đó chính là những lời hứa của bạn với khách hàng, thứ bạn sẽ dành toàn bộ nguồn lực để xây dựng và bảo vệ.

Để các giá trị thương hiệu này có sức ảnh hưởng đến tâm trí của người tiêu dùng, bạn nên lựa chọn các giá trị có thể chạm được yếu tố cảm xúc của họ.

Sau khi xác định được câu chuyện thương hiệu, bạn có thể lựa chọn các từ khoá để truyền tải giá trị thương hiệu của mình.

Một số từ khoá bạn có thể tham khảo là:

  • Đáng tin cậy.
  • Tính toàn diện.
  • Lạc quan
  • Linh hoạt.
  • Sự khích lệ.
  • Tình yêu.
  • Sự trung thành.

Hãy tiếp tục điền mới danh sách này cho đến khi bạn tìm thấy được từ khoá có thể lột tả được giá trị của thương hiệu.

Xác minh tính khả dụng của tên doanh nghiệp hay thương hiệu khi bắt đầu lựa chọn.

Một trong những bước quan trọng khi chọn tên thương hiệu đó là kiểm tra xem liệu cái tên đó có đang được sử dụng ở đâu đó hay chưa, hay nó đã được đăng ký rồi.

Trong bối cảnh kinh doanh đa kênh (Omni Channel), một lời khuyên cho bạn là nên đồng bộ hoá tên gọi trên các nền tảng khác nhau, dù cho đó là tên miền (domain) của website, tên fanpage trên Facebook hay tên tài khoản trên Twitter.

Bằng cách đồng bộ hoá tên thương hiệu, khách hàng vừa có thể dễ dàng tìm kiếm bạn, vừa giúp mang lại một trải nghiệm liền mạch hơn trong suốt quá trình tương tác, khả năng ghi nhớ tên thương hiệu cũng tốt hơn.

Tuy nhiên, sau khi chọn tên doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, có thể bạn sẽ nhận thấy rằng, nó đã được đăng ký sử dụng trước đó hoặc thậm chí nó chính là một thương hiệu của đối thủ cùng ngành.

Hiển nhiên, nếu bạn không muốn xảy ra các tranh chấp như Facebook từng tranh chấp với tên gọi Meta, bạn sẽ cần đảm bào rằng tên gọi của mình là duy nhất.

Chọn tên thương hiệu với các nền tảng cung cấp tên có sẵn (Brandname Marketplace).

Khi các doanh nghiệp tìm cách hạn chế thấp nhất các rủi ro về tranh chấp, đặc biệt đối với các công ty khởi nghiệp khi họ muốn bắt đầu nhanh công việc kinh doanh của mình, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp tên có sẵn là một gợi ý hay.

Thay vì mất quá nhiều thời gian và nguồn lực cho việc chọn tên, nhiệm vụ của bạn giờ đây chỉ là truy cập các nền tảng này (chẳng hạn như BrandBucket), và lựa chọn cho mình những cái tên phù hợp (và duy nhất).

Với BrandBucket, bạn có thể lựa chọn các tên thương hiệu cụ thể theo ngành, theo phong cách và tương ứng là một tên miền phù hợp (.com).

Hiện BrandBucket đã cung cấp tên thương hiệu cho hàng trăm ngàn doanh nghiệp từ hơn 180 quốc gia trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chiến lược Marketing là gì? Các mô hình chiến lược Marketing

Cùng tìm hiểu các lý thuyết về marketing như: chiến lược marketing là gì, vai trò của chiến lược marketing đối với thương hiệu, các mô hình chiến lược marketing phổ biến cần biết và hơn thế nữa.

Chiến lược Marketing là gì
Chiến lược Marketing là gì? Các mô hình chiến lược Marketing

Bằng cách thích ứng nhanh với các chiến lược Marketing mới, thương hiệu sẽ có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vượt qua đối thủ và hơn thế nữa. Vậy chiến lược Marketing là gì và có những kiểu mô hình chiến lược Marketing phổ biến nào.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Chiến lược Marketing là gì?
  • Chiến lược là gì?
  • Marketing là gì?
  • Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.
  • Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến trên thế giới là gì?
  • Một số chiến lược Marketing rất đáng tham khảo cho doanh nghiệp trong 2023.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Chiến lược Marketing là gì?

Chiến lược Marketing được hiểu một cách đơn giản là những bản kế hoạch mang tính định hướng dài hạn cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp, liên quan mật thiết đến sản phẩm, thương hiệu hay mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Mặc dù về cơ bản cũng tương tự như khái niệm về Marketing, sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay mang tính khuôn mẫu cho thuật ngữ Chiến lược Marketing (Marketing Strategy).

Trong khi với hiểu truyền thống, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng thường gắn liền với yếu tố thời gian, tức “dài hạn”, một số tư duy hiện đại cho rằng đây không còn là yếu tố quan trọng trong bối cảnh kinh doanh mới khi mọi thứ bao gồm cả hành vi của khách hàng đang thay đổi quá nhanh.

Cho dù bạn là người làm marketing, người làm kinh doanh hay thậm chí là chủ doanh nghiệp, năm mới là thời điểm quan trọng nhất để nhìn lại và thiết lập các mục tiêu marketing mới, cùng các chiến lược mới.

Bên cạnh những câu chuyện thương hiệu (brand story) hấp dẫn, kết nối trực tuyến nhiều hơn với khách hàng, chủ động nắm bắt các kênh marketing mới và đẩy mạnh hoạt động thử nghiệm, dưới đây là chi tiết một số chiến lược bạn có thể tham khảo.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.

Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.

Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).

Marketing là gì?

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân) và hơn thế nữa.

Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.

Vốn được xem là một trong những “tài sản vô hình” quý giá của doanh nghiệp, những gì mà môt bản chiến lược marketing đúng đắn mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn.

  • Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường vốn rất cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng như hiện tại, việc doanh nghiệp có thể phát triển hay tồn tại được trong ngắn hạn là chưa đủ.

Bằng cách xây dựng các chiến lược marketing mới và điều hướng doanh nghiệp theo những xu hướng phù hợp hơn trong tưng lai, bạn có thể đảm bảo rằng bạn không chỉ có khả năng thích nghi được trong hiện tại mà còn có thể tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Mặc dù các chiến lược marketing hướng đến những thứ mới mẻ hơn ở phía trước, những thứ mà khách hàng hay “người tiêu dùng mới” của họ đang mong đợi, đừng quên rằng các USP hay giá trị lõi của doanh nghiệp sẽ hiếm khi hoặc không bao giờ thay đổi.

Lấy một ví dụ thế này, nếu doanh nghiệp của bạn không có chiến lược marketing tổng thể, các bộ phận nhỏ chẳng hạn như quảng cáo Facebook sẽ chỉ tối ưu hiệu quả dựa trên những gì họ đang có, nhưng nếu một chiến lược đã được xây dựng, kết quả khi này sẽ là bạn sẽ đưa những cách tiếp cận mới vào công việc hiện tại hoặc xa hơn là xây dựng những kênh quảng cáo mới tiềm năng hơn và tức thời hơn.

  • Góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.

Bạn cứ thử hình dùng rằng, doanh nghiệp của bạn sẽ đi đâu về đâu hay cạnh tranh với đối thủ (cả các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai) như thế nào nếu bạn chỉ thực thi các hành động hay chiến thuật marketing theo từng tuần hay tháng.

Thông qua các nghiên cứu thị trường và hiểu rõ bối cảnh cũng như đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần hoạch định một điểm đến xa hơn, nơi họ có nhiều lợi thế hơn (chẳng hạn như đáp ứng các nhu cầu mới), và từ đó mở rộng thị phần nhiều hơn.

  • Giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Bởi một phần bản chất của chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng là dự báo và hoạch định trước những gì cần làm và những gì cần đạt được, doanh nghiệp rõ ràng là có thể chuẩn bị trước để giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro khi thị trường biến động.

Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được điều này nếu chỉ hoạt động hay vận hành theo các bản kế hoạch tuần hay tháng hoặc thậm chí là những chiến thuật quá chi tiết.

Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến nhất trên thế giới là gì?

Như đã phân tích ở trên, không có bất cứ một mô hình chiến lược marketing nào được xem là khuôn mẫu chung cho các doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau, ngành nghề khác nhau và nhiều yếu tố khác, họ có thể lựa chọn những chiến lược hay cách tiếp cận khác nhau.

Các mô hình chiến lược marketing là công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng (hoặc tham khảo) để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình chiến lược marketing này cũng đóng vai trò như là kim chỉ nam cho các hành động, quyết định hay chiến thuật marketing được thực hiện sau đó.

Dưới đây là một số mô hình xây dựng chiến lược marketing mà bạn có thể tham khảo.

1. Mô hình SWOT và TOWS.

swot
Marketing Model là gì? Mô hình SWOT.

SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).

2. Mô hình chiến lược quản trị Marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.

R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).

3. Mô hình chiến lược Marketing 3Cs.

Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.

Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình 3Cs: Company – Competitors – Customers.

Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.

Các chiến lược Marketing cho thương hiệu trong năm 2023.

Trong những năm gần đây, sự trỗi dậy của các nền tảng như TikTokInstagram Reels hay Shorts là những minh chứng rõ ràng nhất của một thời kì khi mà các định dạng video dạng ngắn trở thành ưu tiên ‘tiêu thụ’ hàng đầu của người tiêu dùng.

Người làm marketing giờ đây có thể thu hút sự chú ý của khách hàng bằng những câu chuyện ngắn hơn, chân thực hơn và ít bóng bẫy hơn, định dạng video cũng góp phần loại bỏ đi nhiều yếu tố bán hàng đồng thời giúp nhân bản hoá thương hiệu nhiều hơn.

Nếu bạn còn có bất cứ nghi ngờ nào về điều này, thì hãy biết rằng theo báo cáo số liệu từ Google, YouTube hiện đang tiếp cận nhiều người từ 18 đến 49 tuổi nhất so với tất cả các mạng truyền hình cáp khác ở Mỹ.

Cũng theo các nguồn dữ liệu khác, người dùng đang tỏ ra thích thú hơn, tương tác nhiều hơn với video thay vì các định dạng nội dung khác như hình ảnh hay văn bản (textual).

Nếu thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn vẫn chưa thích ứng hay tận dụng tối đa sức mạnh của video trong việc xây dựng các mối quan hệ bền chặt và trung thành với khách hàng, 2023 là năm để bạn làm điều đó.

  • Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.

Chiến lược marketing 2023: Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.

Sau hàng loạt đợt giãn cách xã hội do đại dịch, người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc được thương hiệu lắng nghe, ‘nhìn thấy’ và tương tác qua lại.

Khách hàng của bạn muốn cảm thấy họ là một phần (không thể tách rời) của cộng đồng rộng lớn hơn của thương hiệu.

Xuất phát từ những đòi hỏi này, những nội dung được cá nhân hoá, nhắm mục tiêu ở cấp độ con người hay các chương trình khuyến mãi và giảm giá phù hợp được xem là những chiến lược tiếp cận thông minh mà thương hiệu có thể khai thác.

Khi cá nhân hóa nên là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược marketing của doanh nghiệp vào năm 2023, thương hiệu có thể chủ động phân khúc khách hàng thành các phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc đại diện cho một nhóm bao gồm những ‘chân dung’ riêng.

Với mỗi nhóm chân dung khách hàng, hãy xây dựng một loạt các chiến lược nội dung phù hợp, tập trung vào nhu cầu và động cơ mua hàng của chính họ.

Trong thế giới mới, thương hiệu càng hiểu và kết nối với khách hàng ở cấp độ con người và gần gũi thì càng có nhiều cơ hội phát triển hơn.

Khi nói đến chiến lược marketing lấy khách hàng làm trọng tâm, khách hàng nên là nơi bắt đầu và kết thúc của mọi câu hỏi, tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt giữa việc hiểu được khái niệm ‘khách hàng là trọng tâm’ và cách áp dụng nó vào thực tế.

Lấy khách hàng làm trọng tâm có nghĩa là đặt khách hàng lên hàng đầu và luôn coi họ là trung tâm của tất cả những gì thương hiệu định làm. Nó không chỉ dừng lại ở việc tất cả các thành viên trong đội nhóm luôn hứa sẽ đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.

Nó còn là về việc thương hiệu cần thực sự hiểu khách hàng của mình, họ là ai, họ cần gì từ thương hiệu hay các sản phẩm dịch vụ, đâu là cách thương hiệu có thể giúp họ có được những trải nghiệm ý nghĩa nhất.

Các thương hiệu thực sự lấy khách hàng làm trung tâm sẽ tạo ra một nền văn hóa xoay xung quanh khách hàng. Họ xem xét đến khía cạnh khách hàng trong mọi quyết định kinh doanh hay chiến lược trong tổ chức.

  • Nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).

Chiến lược thứ 3 trong 5 chiến lược marketing bạn cần quan tâm trong 2023 đó là hãy nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).

Trải nghiệm người dùng (UX) là một trong những từ khoá thông dụng và dần trở thành điểm quan trọng trong mọi quyết định liên quan đến sản phẩm, website hay ứng dụng của doanh nghiệp.

Nhiều nhà phát triển web hay nhà phát triển giao diện tương tác với người dùng không ngừng thử nghiệm và tối ưu để tìm ra cái gọi là ‘trải nghiệm người dùng hiệu quả’.

Tuy nhiên, UX nếu có thì chỉ là một phần (nhỏ) trong các trải nghiệm khác của khách hàng với thương hiệu.

Trải nghiệm khách hàng (CX) theo đó mang độ bao phủ cao hơn, bao gồm toàn bộ nhận thức, ấn tượng hay cảm nhận có được trên tất cả các điểm tiếp xúc của khách hàng với thương hiệu – từ thời điểm họ biết đến một thương hiệu cho đến khi mua hàng.

Mặc dù UX là một phần của CX, việc hiểu được một bức tranh đầy đủ và lớn hơn cho phép thương hiệu có nhiều cơ hội để kết nối hơn với khách hàng.

  • ‘Nội dung vẫn là Vua’ trong các chiến lược Marketing của doanh nghiệp trong 2023.

Như đã phân tích ở trên, trong bối cảnh kinh doanh mới, khách hàng sẽ ngày càng tỏ ra dè chừng hơn với các quảng cáo hay ý định bán hàng từ thương hiệu.

Nội dung (content) đã, đang và sẽ tiếp tục là một chiến lược tuyệt vời để kết nối với khách hàng, cung cấp giá trị, trao giải pháp, cũng như xây dựng lòng tin với thương hiệu.

Theo thời gian, khách hàng sẽ không còn tìm đến thương hiệu chỉ để có được những sản phẩm hay dịch vụ phù hợp, thương hiệu khi này trở thành nguồn tìm kiếm các câu trả lời hay thông tin liên quan về một chủ đề hoặc ngành cụ thể nào đó mà khách hàng quan tâm.

Vào năm 2023, một chiến lược tiếp thị nội dung (content marketing) hiệu quả sẽ là bàn đạp để thương hiệu tiếp tục kết nối và tăng trưởng.

Sẵn sàng nâng cao hiệu suất chiến lược Marketing của thương hiệu.

Hãy bắt đầu một năm mới với các chiến lược marketing hiệu quả, giữ khách hàng ở vị trí trọng tâm, nắm lấy các yếu tố con người, cá nhân hóa trải nghiệm để thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp, tập trung vào nội dung và hơn thế nữa.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, mọi hoạt động hay chiến thuật marketing sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không xuất phát từ một chiến lược marketing đúng đắn. Bằng cách hiểu rõ chiến lược marketing là gì cũng như cách ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh, bạn đang mang lại nhiều cơ hội phát triển hơn cho doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok là cỗ máy tạo ra những Influencer thiếu tài năng và thừa chiêu trò

Nền tảng TikTok cho quá nhiều người dễ dàng có được sự nổi tiếng chỉ nhờ clip 15 giây. Điều này dẫn đến sự bão hòa của danh xưng “ngôi sao mạng”.

Kể từ đầu những năm 2000, mạng xã hội không ngừng phát triển như phương tiện truyền thông mạnh mẽ và có ảnh hưởng nhất thế giới.

Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của khái niệm “influencer” hay người có ảnh hưởng đến nhiều cá nhân khác thông qua mạng xã hội.

Thuật ngữ trên được thêm vào từ điển Dictionary.com năm 2016, khi sự gia tăng của những người có ảnh hưởng trên YouTube và Instagram khiến số lượng tìm kiếm từ này tăng đột biến.

Dù “sinh sau đẻ muộn”, TikTok giúp việc nổi tiếng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, theo The Wildcat Roar.

Kỷ nguyên mới của “văn hóa người nổi tiếng” do nền tảng này dẫn đầu cho phép các cá nhân không cần có tài năng vẫn được chú ý.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Vox chỉ ra: “TikTok tạo ra cỗ máy sản xuất người nổi tiếng hoạt động nhanh và mạnh mẽ hơn bất kỳ nền tảng truyền thông xã hội nào trước đó. Nó biến các thanh thiếu niên vô danh thành ‘ngôi sao mạng’ chỉ trong vài tuần, đôi khi là vài ngày”.

Thực tế, cái gì có được quá dễ dàng cũng trở nên tầm thường.

Sự nhạt nhẽo của TikToker.

Khi mới ra mắt, TikTok giống như cuộc thi tài năng được điều khiển bằng thuật toán đầu tiên trên thế giới.

Dù nhảy theo điệu nhạc thịnh hành hay nhép lời ca khúc nổi tiếng, hầu hết gương mặt xuất hiện ở trang đề xuất “Dành cho bạn” đều còn rất trẻ và không có năng khiếu gì, theo Vox.

Những “ngôi sao” lớn nhất TikTok cũng có xuất phát điểm bình thường.

Addison Rae (88,6 triệu follower) nổi lên từ năm 2019 nhờ các clip nhảy nhót, hát nhép và thể hiện biểu cảm hài hước trong 15 giây. Khi có số lượng người theo dõi nhất định, cô bỏ đại học để trở thành người sáng tạo nội dung toàn thời gian.

Một năm sau khi được chú ý, Rae có nhiều hợp đồng quảng cáo và giải trí béo bở. Cô thậm chí phát hành đĩa đơn, xuất hiện trên show thực tế Keeping Up With The Kardashians và đóng vai chính trong phim She’s All That trên Netflix.

Cũng với mô-típ quen thuộc là nổi lên nhờ các clip hát song ca (duet) và nhép lời trên TikTok, chị em “nữ hoàng TikTok” Charli D’Amelio (145,2 triệu follower) và Dixie D’Amelio (57,4 triệu follower) tận dụng cơ hội để lấn sân sang lĩnh vực ca hát và truyền hình.

Theo WSJ, những TikToker này còn kiếm được nhiều tiền hơn nhiều giám đốc điều hành hàng đầu của Mỹ trong năm 2021.

TikTok là vậy, người dùng theo dõi các “ngôi sao mạng” không phải vì họ có tài năng, mà có thể chỉ đơn giản là thích thú. Thực tế, văn hóa đại chúng ngày càng được xác định bởi các thuật toán và không có nền tảng nào mạnh hơn TikTok ở khoản này.

Phóng viên Kat Tenbarge của Insider từng đặt dấu hỏi về hào quang đến quá dễ dàng đối với Charli D’Amelio hay Bella Poarch. Trong đó, Bella Poarch ra liền 2 MV gây tiếng vang dù trước đó không có bất cứ điều gì bảo chứng về tố chất âm nhạc.

“Hiệu ứng Bella Poarch là nghịch đảo hấp dẫn. TikToker này được xây dựng thành thương hiệu cá nhân để ‘bán’ cho hàng triệu người.

Thay vì được ‘chấm’ bởi hãng âm nhạc nào đó, Bella Poarch được ca tụng bởi hàng triệu thanh niên 18-25 tuổi – những người thấy cô hấp dẫn trên TikTok”, Tenbarge nói.

Không có gì ngạc nhiên khi các “ngôi sao” TikTok và người có ảnh hưởng khác phải tìm kiếm những cách mới để kiếm tiền sau khi nổi lên từ nền tảng này.

Họ sử dụng các ứng dụng cho phép người hâm mộ “kiểm soát mọi hành động” hoặc bán nội dung dưới dạng NFT.

Hiện nay, các công ty, thậm chí lễ trao giải cũng tìm hiểu xem có thể sinh lợi như thế nào khi hợp tác với TikToker. Những người theo dõi họ, chủ yếu là thanh thiếu niên, dễ dàng sử dụng sản phẩm hoặc xem chương trình sau khi thấy thần tượng tham gia.

Ví dụ phổ biến gần đây là tại lễ trao giải Oscar 2022, nhiều gương mặt nổi tiếng trên TikTok được mời để quảng bá cho chương trình như Charli D’Amelio, Addison Rae, Remi Bader, Tinx và Anna Sitar.

Theo Vanity Fair, điều này gây tranh cãi vì Oscar vốn là sự kiện độc quyền, chỉ có những ngôi sao sáng giá nhất của Hollywood mới nhận được lời mời.

Giờ đây, việc KOL dễ dàng nhận được lời mời tham gia các chương trình như vậy mang lại cảm giác ai cũng có thể bước lên thảm đỏ nếu có đủ lượt theo dõi trên mạng.

TikTok nhắm mắt làm ngơ.

Với nguồn cấp video không ngừng nghỉ, TikTok mang đến cơ hội dồi dào cho nhiều cá nhân đạt được hàng nghìn lượt xem chỉ trong vài phút.

Bất kỳ ai đẹp, hài hước, lôi cuốn hoặc thậm chí kỳ quặc đều có thể tận dụng sự nổi tiếng dễ dàng nhờ thuật toán của TikTok.

Sự nổi lên của Andrew Tate, cựu võ sĩ kickboxing người Mỹ gốc Anh gắn với biệt danh “vua của nam tính độc hại”, gần đây là ví dụ rõ ràng cho việc TikTok nhắm mắt làm ngơ với những người dùng thiếu tài năng, thừa chiêu trò.

Theo The Guardian, chỉ trong vòng vài tháng, Tate từ kẻ vô danh trở thành nhân vật tai tiếng nhờ nội dung gây sốc, phản cảm và lệch lạc về phụ nữ.

Tự nhận là chuyên gia về phát triển bản thân, anh ta cũng cung cấp cho người dùng mạng, chủ yếu là nam giới, công thức kiếm tiền và lôi kéo các cô gái.

Dù không lập tài khoản TikTok chính chủ hoặc hoạt động ẩn danh, Tate vẫn lôi kéo được lượt tương tác “khủng” nhờ hàng nghìn học viên Hustler’s University do anh ta sáng lập.

Đó là mạng lưới sao chép và truyền bá nội dung được các chuyên gia mô tả là “nỗ lực trắng trợn nhằm thao túng thuật toán” và tăng tương tác một cách giả tạo.

Phần lớn nội dung về Tate vi phạm nguyên tắc cộng đồng của TikTok về kỳ thị nữ giới và giả mạo danh tính. Tuy nhiên, nền tảng này không hề hành động để ngăn chặn.

Thay vào đó, TikTok còn đưa các clip độc hại của Tate lên xu hướng, tích cực quảng bá chúng đến người dùng trẻ tuổi.

Callum Hood, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tại Trung tâm Chống lại sự căm ghét kỹ thuật số, cho biết sự nổi lên của Tate cũng cho thấy thuật toán của TikTok dễ bị kẻ xấu thao túng thế nào.

Theo New York Times, với sự trợ giúp từ thuật toán, bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận những người dùng thấy nội dung của họ thú vị chỉ vài giây sau khi nhấn đăng.

Ngay cả khi chỉ 5,25% trong số 1 tỷ người dùng của TikTok có 100.000- 500.000 lượt theo dõi, thống kê đó vẫn có nghĩa là 525 triệu TikToker được nâng lên “vị thế của người có ảnh hưởng”, theo Statista.

Tuy nhiên, nếu nhiều người bình thường có thể đạt được lượt theo dõi lớn chỉ nhờ hành động đơn giản là tạo video nhanh và để thuật toán của ứng dụng khiến nó viral, vấn đề được đặt ra là liệu điều đó có còn ý nghĩa gì để trở nên “nổi tiếng” nữa hay không?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài bài học xử lý khủng hoảng truyền thông (P2)

Khủng hoảng truyền thông, nếu không được xử lý ổn thoả sẽ giống vết dầu loang trên biển, càng để lâu tác hại càng lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu cũng như doanh nghiệp.

3. Taco Bell và nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu.

Năm 2013, chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Taco Bell (Mỹ) đã vướng vào một vụ bê bối lớn khi một tấm ảnh chụp nhân viên của chuỗi “liếm vỏ bánh” được đăng lên Facebook và nhanh chóng lan truyền trên mạng xã hội lẫn các phương tiện truyền thông.

Với Taco Bell, sự việc không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng, lợi nhuận của công ty, mà còn gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan lẫn cổ đông.

Đáng chú ý, dù vụ bê bối này tương tự như sự việc đã diễn ra trước đó vào năm 2009 với Domino’s Pizza, song dường như chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đã không rút ra được bài học.

Ban đầu, Taco Bell đã đăng một thông cáo ngắn trên website chính thức của công ty, khẳng định “đã nói chuyện với chi nhánh cửa hàng xảy ra sự việc và đảm bảo những vỏ bánh đó không bao giờ được bán cho khách hàng” cũng như “các vỏ bánh đó chỉ dùng cho việc đào tạo nhân viên và đang trong quá trình bị loại bỏ”.

“…Hai nhân viên công ty tại thời điểm đó đã chụp ảnh và đăng lên trang cá nhân, dù điều này trái với quy định của công ty.

Chúng tôi sẽ không tha thứ cho hành động này cũng như những tác động xấu về hình ảnh của công ty đến khách hàng, các chi nhánh và nhân viên của Taco Bell.

Chúng tôi đang làm việc với chi nhánh trên và sẽ đưa ra phương án xử lý thích hợp nhất cho tất cả người liên quan”, thông cáo có đoạn viết.

Có thể xem động thái trên của Taco Bell là khá tốt, khi giúp công chúng thấy rằng công ty đã nhận biết vấn đề và có thiện chí giải quyết, cũng như giúp chuỗi cửa hàng có thêm thời gian để “hạ nhiệt” khủng hoảng.

Tuy nhiên, vấn đề là phần lớn thực khách của của Taco Bell tương tác trên mạng xã hội và thậm chí không biết đến sự tồn tại của website công ty.

Hơn nữa, dù Taco Bell có trả lời một số bình luận cá nhân trên fanpage Facebook của mình, thì như vậy vẫn là chưa đủ, Melissa Agnes – chuyên gia hàng đầu về xử lý khủng hoảng (Depression), quản lý danh tiếng và bảo vệ thương hiệu, nhận định.

Theo Agnes, trong trường hợp này, Taco Bell đáng lẽ phải giả định rằng tất cả khách hàng của mình sẽ truy cập vào duy nhất một nơi để quan sát, than phiền hoặc tìm thông tin về vụ bê bối mà thôi: dòng thời gian fanpage của họ.

“Đáng lẽ, thông cáo phải được tiếp nối bằng các phản hồi trực tiếp trên fanpage Facebook cũng như các dòng tweet trên tài khoản Twitter của họ… Bạn phải giả định rằng, sẽ không ai vào tìm kiếm thông tin trong các bình luận cả”, Agnes nói.

Dù vậy, Taco Bell không những không đăng bất kỳ tuyên bố nào trên fanpage, mà còn tắt quyền bình luận của người xem – hành động khiến khách hàng của công ty cảm thấy chuỗi cửa hàng không chỉ không phản hồi yêu cầu trả lời từ phía thực khách mà còn bác bỏ quyền được lên tiếng họ.

Thế nên, việc Taco Bell sau đó đăng thêm một thông cáo nữa, đề cập sự việc và hướng giải quyết của công ty trên website chính thức, dù chi tiết và cặn kẽ đến mấy, cũng là vô ích.

Bài học: Trong thời đại mạng xã hội nói chung và sự cố liên quan đến mạng xã hội nói riêng, doanh nghiệp phải nhanh chóng cập nhật tình hình theo thời gian thực lẫn phương hướng giải quyết một cách nhất quán trên cả mạng xã hội lẫn cổng thông tin chính thức của mình.

Phải biết rõ khách hàng liên kết và tiếp nhận “tiếng nói” của thương hiệu qua kênh nào. Đồng thời, doanh nghiệp phải có phương án dự phòng và quy trình xử lý rủi ro từ trước, chứ không phải để ‘nước đến chân mới nhảy’.

4. Boeing và những vụ rơi máy bay 737 MAX.

Ngày 29/10/2018, một máy bay Boeing 737 MAX của Indonesia Lion Air lao xuống biển Java chỉ sau 13 phút cất cánh. Chưa đầy 5 tháng sau, một chiếc Boeing 737 MAX 8 của Ethiopian Airlines lại rơi chỉ sau 6 phút.

Hai vụ rơi máy bay đã làm 346 người chết, thương vong về người là không có gì bù đắp nổi. Cả 2 vụ tai nạn nghiêm trọng liền kề này đều liên quan tới dòng 737 MAX, khiến Boeing chìm vào cơn khủng hoảng lớn nhất của hãng từ trước đến nay.

Đáng chú ý, trước đó 2 năm, 737 MAX được Boeing giới thiệu là loại máy bay “ngựa thồ” thế hệ mới với giá thành thấp, chi phí bảo dưỡng ít và nhiều cải tiến kỹ thuật, nên đã lập tức trở thành mẫu máy bay bán chạy nhất của hãng sau khi xuất xưởng.

Do đó, hai thảm kịch trên không chỉ dấy lên nghi vấn về độ an toàn của 737 MAX, mà còn là đòn giáng mạnh vào uy tín hơn 100 năm của Boeing.

Thời điểm đó, giữa lúc các cuộc điều tra đang diễn ra, một số giả thuyết đã cho rằng lỗi trong Hệ thống Tăng cường Tính năng Điều khiển (MCAS) mà Boeing bổ sung trên dòng 737 MAX là nguyên nhân chính gây ra tai nạn.

Về phần mình, giới chuyên gia truyền thông nhận định cách phản ứng của Boeing trước khủng hoảng sẽ tác động rất lớn tới niềm tin của công chúng đối với các sản phẩm của hãng nói chung và dòng 737 MAX nói riêng, cũng như quyết định độ lớn của thiệt hại mà hãng sẽ gánh chịu.

Thế nhưng, khi trả lời trước truyền thông, lãnh đạo Boeing đã lập tức đổ lỗi cho phi công. Dù vậy, nhiều cuộc điều tra sau đó đã cho thấy một bức tranh hoàn toàn khác.

Đến ngày 5/5/2019, Boeing cho biết các kỹ sư của hãng lần đầu phát hiện có lỗi trong hệ thống cảnh báo phi công ở dòng 737 MAX từ tận tháng 5/2017 – một năm trước thảm kịch tại biển Java. Trong khi đó, hệ thống cảnh báo phi công này lại có liên quan tới MCAS.

Mười ngày sau, qua bản ghi âm cuộc họp ngày 21/11/2018 giữa American Airlines và lãnh đạo Boeing mà mình có được, New York Times và CBS News tiết lộ rằng vấn đề an toàn của 737 MAX trên thực tế đã được các phi công của American Airlines quan ngại từ trước.

Thậm chí, họ còn kêu gọi triệu tập cuộc họp để tăng sức ép buộc lãnh đạo Boeing điều chỉnh quy chuẩn an toàn. Theo các nguồn tin trên, tại cuộc họp ngày 21/11, các phi công cho biết họ thấy không được thông báo đầy đủ về MCAS.

Và, phải đến ngày 18/5/2019, Boeing mới lần đầu thừa nhận phải sửa lỗi phần mềm giả lập dùng để đào tạo phi công điều khiển máy bay 737 MAX.

Song, tuyên bố của hãng không cho biết thời điểm nhận ra lỗi phần mềm và hãng đã thông báo cho các cơ quan hữu quan khi phát hiện lỗi hay chưa.

Thế nên, chính lời của ban lãnh đạo đã trở thành vết nhơ khó xoá nhoà và hành động của Boeing chỉ khiến công chúng cảm thấy hãng giỏi giấu giếm cũng như không ngừng đổ lỗi mà thôi.

Theo Ronn Torossian – CEO Công ty quan hệ công chúng 5WPR (Mỹ), điều Boeing làm sau vụ rơi máy bay Ethiopian Airlines chính xác là thứ “không bao giờ nên làm” khi xử lý khủng hoảng truyền thông.

“Một quy tắc quan trọng trong xử lý khủng hoảng quan hệ công chúng (PR) là dẫn dắt dư luận trước khi người khác dẫn dắt thay bạn. Và, Boeing đã làm điều ngược lại. Họ đợi đến khi các bên khác nhảy vào để kể câu chuyện”, Torossian nói.

Mặt khác, Torossian cho rằng, hành động của Boeing còn mang đến cảm nhận họ “coi trọng lợi nhuận hơn tính mạng con người” khi không lập tức cấm tất cả máy bay 737 MAX hoạt động.

“Để trấn an các khách hàng lo âu, họ lại vận động hành lang Tổng thống Donald Trump về độ an toàn của máy bay – một nước đi PR sai lầm. Mọi người giờ không còn muốn bay với họ nữa. Đây là nỗi sợ hãi có thể hiểu được”, Torossian nhấn mạnh.

Trong xử lý khủng hoảng, doanh nghiệp thường có xu hướng nghiêng về ý kiến của luật sư.

Nhiệm vụ chính của luật sư là giúp doanh nghiệp tránh các trách nhiệm pháp lý, nhưng những phản ứng này lại thường mang đến cảm giác doanh nghiệp không quan tâm đến khách hàng và dường như chỉ đang tự vệ.

“Cuối cùng, Boeing phải nhận thức rằng luôn có 2 tòa án, tòa án pháp lý và tòa án dư luận công chúng.

Họ đang hiểu rằng công ty sẽ đối mặt với các vụ kiện từ gia đình các nạn nhân và từ các hãng hàng không đã mua máy bay nhưng không muốn tiếp nhận chúng nữa.

Việc này sẽ mất nhiều năm, nhưng tòa án dư luận công chúng không cần lâu đến vậy”, Torossian bình luận.

Bài học: Trường hợp của Boeing là bài học về sự trung thực, minh bạch và tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm.

Hơn nữa, khi xử lý khủng hoảng truyền thông liên quan đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo, doanh nghiệp phải liên tục nhấn mạnh về sự an toàn cho tới khi khủng hoảng được giải quyết cũng như cho thấy sự quan tâm, đồng cảm với thiệt hại mà khách hàng gánh chịu.

Để giữ vững uy tín của thương hiệu, phải cho khách hàng thấy rằng, sự an toàn của họ quan trọng hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Và, nếu sản phẩm có lỗi, hãy nhận lỗi rồi khắc phục.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips