Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.
Bằng cách nào chúng ta có thể hiểu được nếu chúng ta không có dữ liệu, nghiên cứu và thử nghiệm.
Ngay cả sau khi bạn thực hiện nghiên cứu của mình và phát triển chiến lược nội dung (Content Marketing Strategy) nhằm “kick-ass” khách hàng, bạn cũng khó có thể biết chính xác mọi thứ cụ thể sẽ mang lại hiệu suất như thế nào. Sử dụng Google Optimize có thể là phương án bạn không thể bỏ qua.
Đó cũng là lý do tại sao nhiều nhà làm Marketing sử dụng A / B Test và thử nghiệm đa biến. Bạn có thường xuyên thử nghiệm các chiến thuật Marketing khác nhau của bạn?
Nếu vậy, bạn có thể đã nghe nói về hoặc thậm chí thường xuyên sử dụng Google Optimize.
Nếu bạn mới tham gia vào thế giới thử nghiệm nội dung, Google Optimize cho phép bạn dễ dàng bắt đầu thử nghiệm liên tục để xác định chính xác nhất những nội dung tốt nhất cho khách hàng của mình.
Ngược lại, nếu bạn là “Newbie” thì hãy tiếp tục đào sâu nhé.
Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.
Ứng dụng theo dõi kết quả thử nghiệm của bạn và thông báo cho bạn phiên bản nào đang có kết quả tốt nhất.
Ví dụ: bạn có thể muốn kiểm tra các khía cạnh khác nhau của trang đích (Landing Page) hướng đến việc khiến khách hàng đăng ký sử dụng bản demo.
Trong trang này, bạn có thể kiểm tra nhiều yếu tố khác nhau từ màu nút cho đến văn bản kêu gọi hành động (CTA) đến hình ảnh.
Tại sao chúng ta cần phải thử nghiệm.
Trừ khi nội dung của bạn có tỉ lệ chuyển đổi 100% thì luôn có chỗ để chúng ta tối ưu và cải thiện. Bạn có thể đào sâu vào phân tích nội dung của mình để tìm hiểu nhiều về cách khách hàng của bạn liên quan đến nó, nhưng bạn sẽ không bao giờ hiểu được Insights của khách hàng như cách mà thử nghiệm có thể làm.
Google Optimize cho phép bạn chia lưu lượng truy cập đến một trang cụ thể (Specific Page) thành các biến thể của trang. Quá trình này nghe có vẻ giống như thử nghiệm A / B truyền thống, nhưng nó mở rộng đáng kể về ý tưởng.
Thử nghiệm A/B và thử nghiệm đa biến.
Trong thử nghiệm A / B tiêu chuẩn, chỉ có một biến thể. Bạn chọn một yếu tố cụ thể, chẳng hạn như các dòng tiêu đề (Title) khác nhau cho một email. Kết quả bạn nhận được trên loại thử nghiệm này chỉ cho bạn biết về một biến đó (dòng tiêu đề nào hoạt động tốt hơn).
Nếu bạn không có một sự “thành công” rõ ràng giữa hai phiên bản, thì thật khó để biết liệu biến thể đó có quan trọng không. Hơn nữa, không có khối lượng lớn đối tượng để bạn thử nghiệm, kết quả có thể có ít hoặc không ảnh hưởng đến các biến thể trong tương lai.
Kiểm tra đa biến cho phép bạn sử dụng nhiều biến. Nó có một phần mở rộng của thử nghiệm A / B tiêu chuẩn nhưng cung cấp cho bạn cơ hội để kiểm tra các giả thuyết khác nhau.
Thử nghiệm đa biến có nhiều ưu điểm so với thử nghiệm A / B tiêu chuẩn. Bạn có thể sử dụng hai phiên bản khác nhau của một trang, cho phép bạn xác định những gì cộng hưởng với người mua và những gì không.
Bạn không chỉ có thể học từ trang hoạt động tốt nhất mà còn có thể học từ trang có hiệu suất kém để bạn có thể hiểu tại sao nó lại như vậy. Bạn có thể sử dụng nó để làm thông tin cho các lần thử nghiệm tiếp theo.
Tại sao lại sử dụng Google Optimize để tối ưu nội dung.
Có rất nhiều công cụ có sẵn cho phép bạn thực hiện kiểm tra A / B. Vậy, tại sao Google Optimize là một lựa chọn tốt?
Google Optimize đồng bộ hóa với dữ liệu Google Analytics của bạn để bạn có thể đánh giá kết quả và tối ưu nhiều phương án hơn đồng thời tối ưu hóa nhiều biến trong Google Analytics.
Nó cũng liên kết với quảng cáo của Google (Google Adwords), vì vậy bạn thực sự có thể nhắm mục tiêu người dùng cụ thể đến từ các chiến dịch, nhóm quảng cáo hoặc từ khóa cụ thể.
Cuối cùng, phiên bản tiêu chuẩn là miễn phí. Có một phiên bản trả phí gọi là Optimize 360, tốt nhất cho thử nghiệm doanh nghiệp và khối lượng lớn. Hầu hết các công ty sẽ làm tốt với phiên bản miễn phí.
Thực thi Google Optimize như thế nào?
Quá trình thiết lập thử nghiệm trong Google Optimize rất đơn giản. Bất cứ ai đã quen thuộc với các ứng dụng Google sẽ thấy dễ dàng.
Đầu tiên, bạn chọn loại thử nghiệm mà bạn muốn chạy A / B hoặc đa biến. Sau đó, bạn sẽ cần thêm một đoạn mã vào trang bạn đang kiểm tra.
Khi bạn tạo một trải nghiệm, bạn sẽ đặt tên cho nó. Trên trang thử nghiệm, bạn sẽ tìm thấy một hướng dẫn sẽ đưa bạn qua từng bước, giải thích từng bước.
Tiếp theo, bạn sẽ bắt đầu Trình tối ưu hóa để xác định các biến thể cho phiên bản thứ hai của mình. Trước bước này, bạn đã nên vạch ra các biến thể có thể, có thể bao gồm những thứ như: Hình ảnh với video, CTA, Headline….
Optimize Editor rất trực quan, miễn là bạn đã cài đặt đoạn mã chính xác. Sau đó, bạn có tùy chọn để thực hiện thay đổi cho trang.
Bạn có thể chỉnh sửa văn bản và HTML, cũng như chèn HTML mới. Phần tốt nhất là bạn không phải là nhà phát triển hoặc thiết kế trang web để sử dụng công cụ này.
Tiếp theo, bạn sẽ xem trước các thay đổi của mình để đảm bảo mọi thứ sẽ diễn ra như bình thường và thực hiện đánh giá QA (đảm bảo chất lượng) nhanh chóng.
Sau đó, bạn sẽ nhấn lưu và chuyển sang bước tiếp theo, yêu cầu thiết lập mục tiêu trong Google Analytics. Đây là một bước rất quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định “bản tối ưu” trong thử nghiệm.
Có nhiều mục tiêu Google Analytics được đặt trước, chẳng hạn như biểu mẫu gửi khách hàng tiềm năng hoặc doanh thu nếu bạn đang thử nghiệm trang thương mại điện tử. Bạn cũng có tùy chọn dựa trên một sự kiện.
Sau đó, thời gian để khởi chạy thử nghiệm của bạn, mà bạn có thể tự động hoặc bằng cách lên lịch. Sau khi ra mắt, bạn sẽ phải xác minh rằng dữ liệu đang truyền vào nền tảng.
Bạn có thể làm điều này với tab báo cáo tối ưu hóa hoặc thông qua chế độ xem Google Analytics mà bạn đã tạo. Hầu hết các nhà tiếp thị thích xem chế độ xem Google Analytics vì nó dễ hiểu hơn và báo cáo tối ưu hóa có độ trễ về thời gian.
Khi nào bạn nên dừng thử nghiệm.
Nếu Optimize tìm thấy một “bản tối ưu” rõ ràng trong một khoảng thời gian (ít nhất là ba tuần), thì đó là thời gian để phân tích. Tuy nhiên, điều này không thường xuyên xảy ra.
Khi Optimize tìm thấy một “bản tối ưu”, chúng xác định đó là “xác suất có thể thành công”, có nghĩa là biến thể chiến thắng có xác suất phần trăm vượt trội hơn so với các phiên bản khác.
Khi bạn kết thúc thử nghiệm, bạn có thể ghi lại thử nghiệm và kết quả của nó trong một bản tóm tắt mà sau đó bạn có thể phân tích cẩn thận với các bên liên quan để thông báo những thay đổi vĩnh viễn bạn sẽ thực hiện cho trang đó.
Hãy nhớ rằng, nếu bạn đã chọn nhiều biến thể, bạn sẽ cần xem xét trọng số của từng biến thể trong hiệu suất mang lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
“Thành công” của một công ty không đồng nghĩa với lợi nhuận. Nhiều startup nổi tiếng như Uber hay Airbnb chưa có lãi, thậm chí lỗ hàng trăm triệu đến hàng tỷ USD mỗi quý.
Airbnb
Startup này được thành lập vào năm 2008 và đến nay huy động được tổng cộng 4,4 tỷ USD vốn đầu tư, theo Crunchbase. Hiện, Airbnb đang kinh doanh lỗ. Trong quý đầu năm 2019, startup này báo lỗ 306 triệu USD, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước đó. Dù vậy, Airbnb có kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trong năm 2020.
Dropbox
Nền tảng lưu trữ và chia sẻ dữ liệu Dropbox được thành lập vào năm 2007 và niêm yết trên sàn chứng khoán vào tháng 3/2018 với định giá 9,2 tỷ USD, theo Crunchbase. Tuy nhiên, quý 3/2019, Dropbox báo lỗ 17 triệu USD.
Theo nhận định của các nhà phân tích, dù chưa có lãi (chủ yếu do cần đầu tư nhiều cho marketing để thúc đẩy tăng trưởng), công ty này sẽ sớm đạt lợi nhuận. 2020 được dự báo là năm lỗ cuối cùng của Dropbox và công ty sẽ lãi khoảng 35 triệu USD trong năm 2021.
Lyft
Ứng dụng chia sẻ xe Lyft ra đời vào năm 2012 và IPO vào tháng 3/2019. Công ty này được định giá 24 tỷ USD khi IPO với giá cổ phiếu chào sàn là 72 USD. Tuy nhiên, đến nay, cổ phiếu này chỉ giao dịch quanh mức 45 USD. Năm 2018, chi phí vận hành của Lyft cao hơn gần gấp đôi lợi nhuận gộp, khiến công ty này lỗ ròng 911,3 triệu USD. Dù vậy, CEO Logan Green của Lyft vẫn dự báo công ty sẽ có lãi vào cuối năm 2021.
Nền tảng lưu trữ và chia sẻ hình Pinterest IPO vào tháng 4/2019, sau một thập kỷ hoạt động. Công ty này được định giá 12,7 tỷ USD ở thời điểm IPO. Dù nổi tiếng toàn cầu với hơn 250 triệu người dùng, Pinterest báo lỗ ròng 124,7 triệu USD trong quý 3/2019, tăng 561% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân là Pinterest không kiếm đủ doanh thu để trang trải chi phí, gồm nghiên cứu, phát triển, bán hàng và marketing. Dù vậy, một số nhà phân tích dự báo Pinterest sau này sẽ lãi lớn hơn mạng xã hội Twitter khi đẩy mạnh doanh thu quảng cáo.
Snap
Khi lên sàn vào năm 2017, Snap Inc. được định giá 24 tỷ USD và là IPO lớn nhất thế giới trong nhiều năm, theo Financial Times. Tuy nhiên, từ đó đến nay, công ty này vẫn chưa có lãi. Số lượng người dùng của Snap liên tục giảm và chi phí trung bình hàng tháng kể từ khi IPO là 68 triệu USD.
Theo phân tích tờ Financial Times vào tháng 4/2019, Snap có thể cạn tiền trong 3 năm tới nếu không có lợi nhuận. Theo Crunchbase, nguyên nhân Snap liên tục thua lỗ là công ty tập trung vào tăng trưởng thay vì lợi nhuận. Với chiến lược này, khối nợ của công ty không ngừng tăng lên, bên cạnh chi phí khổng lồ.
Uber
Ra đời năm 2009, ứng dụng chia sẻ xe Uber đã tạo ra một cuộc cách mạng giao thông. Công ty này được định giá 8,1 tỷ USD khi IPO vào năm ngoái. Tuy nhiên, Uber chưa bao giờ có lãi dù có tới 91 triệu người dùng, theo Reuters.
Vài năm gần đây, hàng loạt bê bối cùng cạnh tranh gay gắt khiến Uber gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân người dùng. Trong hồ sơ IPO, Uber cũng dự báo chi phí hoạt động của công ty “sẽ tăng đáng kể trong tương lai gần”. Năm 2018, công ty này báo lỗ hơn 3 tỷ USD. Theo các nhà phân tích, tăng trưởng suy giảm của Uber có thể khiến công ty này khó đạt lợi nhuận.
WeWork
Startup chia sẻ văn phòng gây chấn động giới khởi nghiệp khi IPO “hụt” vào tháng 8/2019. Ban đầu được định giá tới 47 tỷ USD, nhưng sau IPO bất thành, định giá của WeWork tụt xuống chỉ còn 5 tỷ USD và kế hoạch IPO bị hoãn vô thời hạn. Theo Financial Times, tính tới tháng 7/2019, WeWork lỗ 219.000 USD mỗi giờ.
Nội lực mạnh hơn các hàng quán nhỏ lẻ, nhưng nhiều chuỗi F&B (dịch vụ ăn uống) lớn cũng đang có dấu hiệu xuống sức vì ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19.
Thống kê của Dcorp R-Keeper Việt Nam cho biết, cả nước hiện có đến 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7.000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu tư, phát triển một cách bài bản theo mô hình chuỗi.
Theo số liệu từ Statista, doanh thu từ thị trường thực phẩm và dịch vụ ăn uống tại Việt Nam trong năm 2019 chạm mốc 200 tỉ USD, tăng 34,3% so với số liệu của năm 2018. Đến năm 2023, dự báo doanh thu của ngành này có thể đạt 408 tỉ USD. Do đó, F&B sẽ tiếp tục trở thành một miếng bánh hấp dẫn nhà đầu tư.
Tuy nhiên, thị trường F&B tại Việt Nam vốn đã cho thấy những dấu hiệu giảm tốc, nay lại thêm tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp khiến nhiều cá nhân, cửa hàng, thậm chí cả chuỗi F&B cũng phải tạm đóng cửa, trả lại mặt bằng, nhượng quán.
Đìu hiu vì COVID-19
Mới đây, một “tay to” trong ngành F&B của Việt Nam chính là Golden Gate trước sức “công phá” của dịch COVID-19 cũng đang cân nhắc việc đóng cửa bớt một số cửa hàng trong rất nhiều thương hiệu của mình.
Ông Hoàng Quốc Khánh, Giám đốc vận hành Golden Gate cho biết nguồn nguyên liệu, Công ty có bị ảnh hưởng, nhưng không nhiều, vì Golden Gate đã đa dạng thị trường nhập khẩu từ trước. Tuy nhiên, COVID-19 đang tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, đặc biệt là ngành dịch vụ ăn uống. “Doanh thu của các chuỗi nhà hàng có nhiều cửa hàng như GoGi House và Kichi-Kichi giảm mạnh”, ông Khánh chia sẻ.
Mới đây, một “tay to” trong ngành F&B của Việt Nam chính là Golden Gate trước sức “công phá” của dịch COVID-19 cũng đang cân nhắc việc đóng cửa bớt một số cửa hàng trong rất nhiều thương hiệu của mình.
Tại Hà Nội, Golden Gate có đóng tạm nhiều cửa hàng ở các trung tâm thương mại. “Lý do chúng tôi đóng cửa là do quá ít khách. Miền Nam thì chưa đóng cửa hàng nào. Chúng tôi vẫn đang theo dõi tình hình kinh doanh”, đại diện Golden Gate chia sẻ.
Đối với các thương hiệu thuộc Golden Gate, bắt đầu ghi nhận việc đóng cửa ở một số điểm kinh doanh. Trên Fanpage của chuỗi Gogi House vừa thông báo, thương hiệu này sẽ tạm dừng hoạt động tại một số cửa hàng tại Hà Nội kể từ ngày 11/3/2020 cho đến khi có thông báo mới. Có 5 cửa hàng Gogi House tại Hà Nội bị ngưng hoạt động trong đợt này: Gogi House tại Hàm Nghi, Trần Văn Lai, Vạn Phúc, Phó Đức Chính, Nguyễn Văn Lộc.
Tương tự, thương hiệu Kichi-Kichi cũng thông báo 7 nhà hàng đóng cửa cả ngày, 3 nhà hàng đóng cửa buổi sáng chỉ mở buổi tối (17h- 22h) trong tổng số 22 nhà hàng của hệ thống tại Hà Nội. Lịch hoạt động mới này của Kichi-Kichi sẽ có hiệu lực từ ngày 11/3 đến 31/3/2020.
“Cả nền kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu sụt giảm. Nếu dịch bệnh không chấm dứt sớm hay có cách chữa trị hiệu quả trong 1 đến 2 tháng tới, các doanh nghiệp F&B nhỏ sẽ càng khó khăn hơn. Giá trị thặng dư của các doanh nghiệp này tích luỹ được có thể sẽ không còn và mọi thứ sẽ bắt đầu lại từ đầu. Dù vậy, còn người là còn tất cả”, ông Hà Thúc Tú, Giám đốc chi nhánh miền Nam của Golden Gate Group, chia sẻ.
Chia sẻ trên trang Facebook cá nhân, ông Mai Trường Giang, chủ của 2 thương hiệu thuộc ngành hàng F&B là Otoke Chicken và Chewy Junior Việt Nam (chủ yếu tại TP.HCM), cho biết vừa quyết định đóng bớt nhà hàng bị lỗ không cứu được.
“Hôm nay rồi cũng phải quyết định đóng bớt nhà hàng bị lỗ không cứu được. Cảm giác buồn không thể tả… Chỉ mong mọi chuyện qua nhanh”, ông chia sẻ trên trang Facebook cá nhân.
Hiện thương hiệu gà rán Otoke Chicken có khoảng 15 cửa hàng, chủ yếu ở TP.HCM, còn thương hiệu bánh ngọt nhân kem tươi Chewy Junior có khoảng 25 cửa hàng trải dài khắp cả nước.
Với đặc thù sản phẩm, các nhà hàng Otoke Chicken thường có diện tích lớn, còn các cửa hàng Chewy Junior có diện tích nhỏ, chủ yếu phục vụ việc mang đi.
Thế nên, ông chủ Mai Trường Giang phải chọn đóng một vài cửa hàng Otoke Chicken đầu tiên, lúc nhu cầu tiêu dùng của người Việt ngày càng giảm sút.
“Doanh nghiệp F&B và dịch vụ sẽ còn lỗ nặng nhiều tỷ đồng nữa trong thời gian 6 tháng tiếp theo, sau khi Hà Nội có ca mới… Chạy dọc ngoài đường, bạn sẽ thấy rất nhiều cửa hàng đóng cửa, hàng quán còn hoạt động thì vắng khách ngồi trong nhà hàng trong các giờ cao điểm.
Dịch vụ delivery – giao nhận thức ăn, đang giúp doanh nghiệp có doanh thu, nhưng không mang lại nguồn lợi nhuận đủ để cứu dòng tiền trong giai đoạn dịch này. Giải pháp nào để vượt qua giai đoạn khủng hoảng kéo dài 6 tháng nữa đây anh chị em?”, ông Mai Trường Giang nhận định trong các bài đăng trước đó.
Theo ông, thì cuộc chiến của ngành F&B sẽ trở nên khốc liệt hơn trong mùa dịch, các “tay to” cũng trụ được qua mùa dịch, sau đó thì phải đi “cày” lại kết quả từ đầu. Làn sóng khởi nghiệp lần 2 sẽ diễn ra sau 10 năm thị trường sôi động.
Xoay trục để “sống” qua mùa dịch
Việc một loạt chuỗi cửa hàng bán lẻ trong ngành hàng F&B phải đóng cửa với lý do bất khả kháng là dịch COVID-19 có thể thấy còn do xu hướng người tiêu dùng đang có nhiều thay đổi.
Như nhận định từ một số tổ chức nghiên cứu thị trường Việt Nam, xu hướng của ngành F&B là ăn uống tại nhà. Người tiêu dùng muốn dành thời gian ở nhà vì đảm bảo an toàn ngừa dịch bệnh, truyền thông trực tuyến, làm việc tại nhà…
Để tồn tại trong mùa dịch, các chuỗi F&B đã phải xoay sở qua phương án “phục vụ tại nhà” thay vì thu hút khách tới quán.
Điển hình như thương hiệu Hotpot Story của Red Sun – vốn nổi tiếng với mô hình buffet lẩu tại các trung tâm thương mại nay nhận giao hàng tận nhà.
Để kích cầu tiêu dùng, Hotpot Story còn giảm giá khi khách thanh toán qua VNPAY, cho mượn nồi lẩu, bếp lẩu, muôi nhúng, thậm chí là tặng kèm đồ uống.
Tương tự như vậy, Golden Gate cũng áp dụng hình thức phục vụ tại gia với các thương hiệu Kichi-Kichi, Nướng Gogi, Lẩu Manwah, Lẩu Hutong…
Thực tế, hoạt động “lẩu nướng tại gia” từ lâu đã phổ biến tại Việt Nam. Điển hình của xu hướng này chính là sự ra đời các dịch vụ giao đồ ăn như GrabFood, Go-Food, Loship… đang rất phát triển. Khi lối sống bận rộn trở thành điểm chung của người tiêu dùng, các bữa ăn giao tới nhà và chỗ làm trở thành dịch vụ cơ bản của ngành nhà hàng.
Các dịch vụ giao thức ăn từ lâu đã quen thuộc với các thực khách bận rộn, hoặc thích thưởng thức món ăn tại gia.
Nhất là trong bối cảnh ngắn hạn, lượng khách tới nhà hàng sụt giảm, đây có thể xem là giải pháp cứu vãn các chuỗi F&B ở thời điểm này.
Trước tình hình khó khăn chung như hiện nay, chuyên gia nhượng quyền Nguyễn Phi Vân lưu ý các DN cần “lùi một bước để xây dựng nền tảng, lùi một bước để có thể tiến 3 bước sau mùa dịch”.
Theo bà Vân, đây là thời gian tốt nhất để DN quay về chấn chỉnh, xây dựng, hoàn thiện những nền tảng mà trước giờ chưa làm.
Đặc biệt là cần thay đổi hoặc điều chỉnh hồ sơ sản phẩm. Khi sản phẩm, dịch vụ on-premise (tại chi nhánh) gặp khó khăn do người tiêu dùng không đi mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại chỗ, thì cần ideate – nghĩ ra các sản phẩm, dịch vụ có thể phục vụ tận nhà.
“Thay đổi này không quá lớn, chỉ cần đặt câu hỏi có thể làm gì để chuyển đổi sản phẩm từ on-prem – tại chỗ sang in-home – tại nhà?”, chuyên gia Nguyễn Phi Vân lưu ý.
Hoặc như việc thay đổi kênh bán hàng sang online (trực tuyến). Rất nhiều DN vừa và nhỏ trong ngành hàng F&B trước giờ phần lớn doanh thu đến từ offline (ngoại tuyến) trong khi doanh thu online có tỷ trọng thấp hoặc chưa có kiến thức triển khai.
Trong khi đó, từ tác động của dịch COVID-19 cho đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt đang dần thay đổi, thì cách bán hàng của DN F&B cũng phải đổi theo, nhanh chóng, dồn lực đẩy mạnh các kênh online để có doanh thu, “sống sót” trong thời gian tới.
Google và Microsoft đang đẩy nhanh nỗ lực chuyển dây chuyền sản xuất điện thoại mới, máy tính cá nhân (PC) và các thiết bị khác từ Trung Quốc đến Đông Nam Á giữa lúc virus corona bùng phát, trong đó các nhà máy ở Việt Nam và Thái Lan được cho là sẽ hưởng lợi, dựa trên nguồn tin từ Nikkei Asian Review.
Google dự kiến bắt đầu sản xuất điện thoại thông minh giá rẻ mới nhất – dự kiến có tên là Pixel 4A – với các đối tác ở phía Bắc Việt Nam ngay trong tháng 4/2020. Ngoài ra, Google cũng lên kế hoạch sản xuất điện thoại thông minh thế hệ kế tiếp – Pixel 5 – trong nửa sau năm 2020 ở Việt Nam, dựa trên nguồn tin thân cận từ Nikkei.
Google hiện đang là nhà sản xuất loa thông minh thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Amazon, và chiếc điện thoại Pixel dù đứng thứ 6 tại thị trường Mỹ trong năm 2019 nhưng doanh số bán ra trên toàn cầu đã tăng trưởng 50%.
Google đã yêu cầu một đối tác sản xuất lâu năm giúp đỡ để chuẩn bị chuỗi sản xuất các sản phẩm liên quan đến “nhà ở thông minh” ở Thái Lan, bao gồm loa thông minh kích hoạt bằng giọng nói như Nest Mini. Sản phẩm đầu tiên dự kiến bắt đầu xuất xưởng vào nửa đầu năm 2020, dựa trên nguồn tin thân cận.
Ngoài ra, Microsoft dự kiến bắt đầu sản xuất dòng sản phẩm Surface – bao gồm máy tính xách tay và máy tính bàn – ở phía Bắc Việt Nam sớm nhất là trong quý 2/2020, dựa trên nguồn tin thân cận. “Sản lượng tại Việt Nam sẽ thấp lúc đầu, nhưng sau đó sẽ tăng lên và đó là chiều hướng mà Microsoft muốn”, một giám đốc chuỗi cung ứng nói với Nikkei.
Cho đến nay hầu hết, nếu không muốn nói toàn bộ điện thoại thông minh của Google và máy tính của Microsoft đều sản xuất ở Trung Quốc.
Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung đã khiến nhiều ngành – nhất là công nghệ – xem xét rủi ro quá phụ thuộc vào sản xuất tại Trung Quốc.
Các công ty buộc phải rời Trung Quốc?
Còn đột ngột và bất ngờ hơn cả chiến tranh thương mại, sự bùng phát virus cororna chủng mới đã gióng lên tiếng chuông cảnh báo dành cho các công ty quốc tế về sự phụ thuộc quá mức vào Trung Quốc.
Tác động từ virus này mang lại cú sốc lớn hơn nhiều so với dịch bệnh SARS hồi năm 2003. Điều này là do nền kinh tế Trung Quốc giờ đã lớn hơn 8 lần so với năm 2003 và tầm quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu thậm chí còn tăng nhanh hơn.
Trung Quốc đã trở thành thị trường lớn và quan trọng đối với nhiều công ty quốc tế. Nhưng khi hàng triệu người bị mắc kẹt trong nhà và phần lớn cửa hàng và trung tâm mua sắm đóng cửa, nhu cầu nội địa đã giảm mạnh đối với hầu hết hàng hóa và dịch vụ. Điều này đã tác động mạnh đến doanh số của các công ty quốc tế.
Ngoài ra, hiện nhiều nhà máy tại Trung Quốc cũng đang đóng cửa hoặc hoạt động chưa hết công suất. Không chỉ vậy, sự đình trệ sản xuất tại Trung Quốc còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất tại các quốc gia khác, nhất là ở Đông Nam Á khi phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào tại Trung Quốc.
“Tác động khó lường từ virus corona chắc chắn sẽ đẩy các nhà sản xuất thiết bị điện tử tìm tới các cơ sở sản xuất bên ngoài Trung Quốc”, một giám đốc chuỗi cung ứng khác cho biết. “Chẳng ai có thể ngó lo rủi ro sau tất cả chuyện này… Tổn thất không chỉ là chi phí đâu mà là sự liên tục của chuỗi cung ứng”.
So với các thương hiệu công nghệ tập trung vào phần cứng như Apple, HP và Dell, các công ty internet như Google và Microsoft có thể chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc nhanh hơn, 3 giám đốc chuỗi cung ứng nói với Nikkei.
Một nguồn tin ẩn danh cho biết các công ty vẫn tiếp tục chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc ngay cả khi Washington và Bắc Kinh ký thỏa thuận giai đoạn 1 vào tháng 1/2020. “sự bùng phát của virus corona chỉ củng cố thêm cho quyết tâm của họ”.
Google thậm chí còn yêu cầu các nhà cung ứng đánh giá tính khả thi và chi phí của việc tháo dở một số thiết bị sản xuất và chuyển từ Trung Quốc tới Việt Nam thông qua vận tải đường bộ, đường biển và đường hàng không sau khi nỗi lo sợ về virus corona khiến các cơ sở sản xuất chưa thể đi vào hoạt động trở lại trong tháng 2/2020.
Microsoft cũng khởi động kế hoạch sản xuất ở Việt Nam sớm hơn dự báo sau khi dịch bệnh bùng phát, dựa trên nguồn tin thân cận.
Google và Microsoft có ít gánh nặng hơn so với các ông lớn phần cứng như Apple khi xét về việc đa dạng hóa sản xuất để giảm bớt rủi ro tập trung quá mức, giới quan sát cho biết. So với Apple – vốn bán gần 200 triệu điện thoại thông minh mỗi năm, Google chỉ bán 7 triệu chiếc trong năm 2019, dựa trên dữ liệu từ IDC.
Dòng máy tính Surface của Microsoft chỉ bán được 6 triệu chiếc trên toàn cầu trong năm 2019, ít hơn rất nhiều so với 17 triệu chiếc Apple.
Google bắt đầu nỗ lực chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc trong năm 2019. Họ đã yêu cầu một trong những đối tác chuyển một nhà máy sản xuất điện thoại Nokia cũ ở Bắc Ninh sang sản xuất điện thoại Pixel, dựa trên nguồn tin từ Nikkei.
Một nhà máy khác ở Vĩnh Phúc cũng được công ty Mỹ chấp thuận sản xuất điện thoại thông minh, theo nguồn tin từ Nikkei. Phối hợp với nhiều đối tác, Google cũng chuyển sản xuất trung tâm dữ liệu sang Đài Loan trong năm 2019 và bắt đầu sản xuất các sản phẩm nhà ở thông minh nhỏ hơn như Nest Wifi ở Việt Nam vào cuối năm 2019.
Thế nhưng, khi các nhà cung ứng thiết bị điện tử ở Trung Quốc gặp khó trong việc nối lại sản xuất, nỗ lực đa dạng hóa của Google và Microsoft cũng đối mặt với thách thức vì họ cần nhiều linh kiện và nguyên vật liệu từ Trung Quốc cho giai đoạn lắp ráp cuối cùng.
“Chuyện các công ty như Google đẩy nhanh tiến độ đa dạng hóa khỏi Trung Quốc giữa dịch bệnh virus corona là hợp lý. Nhưng thậm chí nếu giai đoạn lắp ráp cuối cung diễn ra bên ngoài Trung Quốc, các nhà cung ứng vẫn cần tới một số linh kiện từ Trung Quốc. Chỉ còn là vấn đề về hệ sinh thái chuỗi cung ứng – vốn cần thời gian để xây dựng lại”, Joey Yen, nhà phân tích công nghệ tại IDC, nói với Nikkei.
Samsung Electronics – nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới – đã vận hành chuỗi cung ứng điện thoại thông minh ở phía Bắc Việt Nam trong nhiều năm, nhưng vẫn còn phụ thuộc vào một số linh kiện từ Trung Quốc.
Ngày nay, Market Research được chia làm 2 dạng chính: Nghiên cứu định tính (Qualitative) và Nghiên cứu định lượng (Quantitative).
Dễ thấy, bạn hay bắt gặp khảo sát của sinh viên, đó là nghiên cứu định lượng, còn những cuộc phỏng vấn, đặt câu hỏi chuyên sâu từ nhãn hàng đến một nhóm khách hàng, chính là nghiên cứu định tính.
Cả hai đều dựa theo phương thức đặt câu hỏi cho người tiêu dùng, vậy đâu là sự khác nhau của hai loại nghiên cứu này. Để làm rõ hơn, chúng ta hãy cùng nhau so sánh qua 4 khía cạnh dưới đây:
1. Số mẫu cần có
Nghiên cứu định tính được thực hiện với một số mẫu vừa đủ dựa trên những đối tượng cần tìm hiểu sâu tâm lý của họ. Ngược lại, nghiên cứu định lượng cần phủ theo diện rộng và để có ý nghĩa về mặt thống kê, số mẫu có thể là vài chục, vài trăm hoặc lên đến hàng nghìn người.
2. Hình thức nghiên cứu
Khi nghiên cứu định lượng, chúng ta sẽ có sẵn một bảng câu hỏi theo trình tự, mỗi câu đều có đáp án cụ thể.
Bạn thường thấy trong những khảo sát của sinh viên khi làm đề tài tốt nghiệp, hoặc những câu hỏi “Bạn đang xem quảng cáo của nhãn hàng nào” trên YouTube cũng là một ví dụ. Về Nghiên cứu định tính, phương pháp này thu thập thông tin bằng những câu hỏi mở, được sắp xếp và lên dàn ý, kịch bản từ đầu.
3. Nghiên cứu viên
Từ hình thức, ta có thể thấy nghiên cứu định tính phải được dẫn dắt bởi nghiên cứu viên chuyên nghiệp, có khiếu nói chuyện và khả năng đào sâu tâm lý người tiêu dùng.
Nghiên cứu định lượng thì đơn giản hơn, hình thức này chỉ cần một phỏng vấn viên hiểu câu hỏi và đọc rõ ràng để đáp viên trả lời là đủ.
4. Mục đích
Nghiên cứu định tính là hình thức nghiên cứu thị trường được triển khai với mục đích đào sâu tâm lý, khai phá những hành vi của người tiêu dùng cho nên sau khi thực hiện, chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi “Tại sao khách hàng lại lựa chọn như vậy?” “Dựa vào đâu họ có lựa chọn như thế?”…
Khác hẳn với điều trên, nghiên cứu định lượng cho chúng ta những đáp án về con số, phần trăm, tỷ lệ người chọn từng đáp án.
Vì thế, người ta thường thực hiện phương pháp này sau khi nghiên cứu định tính, giúp doanh nghiệp xác định lại số lượng người lựa chọn từng xu hướng, từ đó đưa ra được phương pháp kinh doanh phù hợp.
Cuối cùng, cả hai phương pháp đều có thể hỗ trợ và tương thích cho nhau và để có một nghiên cứu thị trường hiệu quả, chúng ta cần kết hợp đồng thời. Tuy nhiên điều này phụ thuộc nhiều vào quy mô và ngân sách của doanh nghiệp.
Là Marketer việc của bạn là nắm rõ được kiến thức rõ ràng và cụ thể, để ứng dụng vào công việc sau này một cách chính xác nhất.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, người tiêu dùng có quá nhiều lựa chọn sản phẩm / dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu. Thách thức đặt ra cho các thương hiệu mới đầu tiên là phải làm sao để thị trường chấp nhận, “sống” đủ lâu và cuối cùng mới đến phát triển bền vững.
Và không phải tự nhiên mà một thương hiệu vô danh nào đó có thể đặt chân vào trong tâm trí khách hàng, đó là cả một chiến lược định vị thương hiệu được xây dựng với quy trình bài bản kèm theo những thuộc tính cực kỳ tinh vi.
Và để đảm bảo thuộc tính thương hiệu trong chiến lược định vị phát huy hiệu quả, bạn cần tuân thủ 4 nguyên tắc quan trọng dưới đây:
Nguyên tắc 1: Kết nối nhu cầu của khách hàng
Trong hành trình mua hàng, để lựa chọn và đưa ra quyết định, khách hàng sẽ liên tục tìm kiếm, kết nối nhu cầu bản thân với vô số thương hiệu với mong muốn tìm được một liên kết phù hợp. Cho nên, trong chiến lược định vị, Marketer cần hiểu rõ nhu cầu và đưa ra một kết nối giữa thuộc tính thương hiệu với nhu cầu của người tiêu dùng.
Bạn dễ dàng thấy vô vàn quảng cáo bia với những thuộc tính như “bia sang dành cho tiệc tùng”, “bia chill với bạn thân”, “bia ngon dành cho chiến hữu”,… nhưng chung quy lại, tất cả chỉ để dễ dàng kết nối với nhu cầu người tiêu dùng tùy thuộc hoàn cảnh, tình huống.
Nguyên tắc 2: Khác biệt với đối thủ
Trước khi bắt tay vào xây dựng thuộc tính cho thương hiệu, bạn nên nghiên cứu kỹ thị trường, đối thủ cạnh tranh, xem xét các thương hiệu hiện tại đang có trên thị trường. Họ xây dựng thuộc tính chủ đạo gì?
Thỏa mãn nhu cầu nào của khách hàng? Đặc biệt là học hỏi từ các thương hiệu lớn. Cuối cùng, bạn cần phải tư duy một cách sáng tạo để thiết kế ra các thuộc tính mới, khác biệt.
Nguyên tắc 3: Bền vững với xu hướng, lối sống của tập khách hàng mục tiêu
Theo trend là một cách tiếp cận tốt với người tiêu dùng, tuy nhiên xây dựng thuộc tính thương hiệu cần một quá trình lâu dài hơn thế.
Những xu hướng nổi lên đến cuối cùng cũng sẽ lỗi thời và bị thay thế bằng những trào lưu thú vị hơn. Ắt hẳn, bạn sẽ không muốn tái định vị, thay đổi thuộc tính thương hiệu “liền tù tì” chỉ để phù hợp hơn với xu hướng khách hàng.
Bạn nên xây dựng những thuộc tính có tính chiến lược, phù hợp với lối sống của tập khách hàng mục tiêu trong dài hạn để có thể phát triển thương hiệu bền vững.
Một ví dụ về thương hiệu giày Đông Hải với tập khách hàng mục tiêu là những người quan tâm nhiều về chất lượng sản phẩm, khá truyền thống và không quá quan trọng về việc cập nhật xu hướng thời trang. Vì vậy, thuộc tính “bền”, “chất lượng” là thuộc tính bền vững, phù hợp với tập khách hàng mục tiêu này.
Trong khi đó, thương hiệu giày Juno nhắm vào nhóm khách hàng mục tiêu là giới trẻ, có phong cách thời trang và thích cập nhật xu hướng.
Nhóm khách hàng này thường mua đồ rất nhiều và thường xuyên với nhiều loại khác nhau để phối hợp với nhau. Vì vậy, thuộc tính quan trọng bền vững mà Juno xây dựng cho nhóm khách hàng mục tiêu này là “cập nhật xu hướng thời trang”.
Nguyên tắc 4: Khó bắt chước
Nguyên tắc này khá quan trọng, tuy nhiên không phải là một nguyên tắc bắt buộc. Bởi vì hầu như không có gì là không thể bắt chước được.
Thông thường, yếu tố khó bắt chước sẽ được các thương hiệu ở phân khúc cao cấp quan tâm, vì để xây dựng được thuộc tính độc đáo và khác biệt trên thị trường thường cần nguồn lực và chi phí đầu tư cao.
Trên đây là 4 nguyên tắc xây dựng thuộc tính bạn cần lưu ý khi lập chiến lược định vị, mỗi nguyên tắc sẽ tạo nên những giá trị riêng biệt cho thương hiệu, gia tăng tính cạnh tranh với đối thủ trên thị trường và kết nối đến những “điểm chạm” trong tâm trí khách hàng.
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Modern Marketing (Marketing hiện đại hoặc Tiếp thị hiện đại) như: Modern Marketing là gì, các Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì, hiểu đúng về khái niệm Modern Marketing.
Để thúc đẩy tăng trưởng trong thời đại kỹ thuật số (Digital Age), bộ phận Marketing cần phải liên tục “hiện đại hóa” mình ở một số khả năng và tư duy nhất định, đây chính là nguồn gốc ra đời của mô hình Modern Marketing (Modern Marketing Model). Trong khi Modern Marketing không phải là một thuật ngữ hay khái niệm mới trong ngành marketing, không phải marketer nào cũng có thể hiểu đúng bản chất và cách thức ứng dụng của phương thức này trong doanh nghiệp. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giải đáp và cung cấp tất cả những gì bạn cần biết về cái gọi là Modern Marketing.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Với tư cách là một nhà làm Modern Marketing – Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì?
“Trình kích hoạt” (Enablers): Hãy vận hành như một Modern Marketer thực thụ.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với Modern Marketing là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Modern Marketing (Marketing hiện đại) là gì?
Modern Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Marketing hiện đại.
Modern Marketing là một phương thức Marketing trong đó đề cập đến khả năng khai thác toàn bộ năng lực của doanh nghiệp để cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng và từ đó thúc đẩy tăng trưởng.
Khi nghĩ về Modern Marketing, tất cả chúng ta có thể nghĩ về một chiến dịch kỹ thuật số thông minh (Smart Digital Campaign), một ứng dụng sáng tạo hoặc một số công việc sáng tạo được truyền cảm hứng và chia sẻ trên nhiều kênh.
Trong một cuộc khảo sát gần đây của McKinsey, 83% các CEO toàn cầu cho biết họ đang tìm cách để khiến Marketing trở thành một động lực tăng trưởng cho doanh nghiệp, và Modern Marketing là một trong những chiến lược cho phép doanh nghiệp làm được điều đó.
Để áp dụng Modern Marketing hay Marketing hiện đại, doanh nghiệp cần một cách thức vận hành hoàn toàn mới. Bộ phận Marketing cần phải được “tái cấu trúc” lại cho tốc độ, sự hợp tác và tập trung vào khách hàng.
Theo quan điểm của Modern Marketing, phương thức tiếp cận này không nói về việc thương hiệu cần làm gì, mà tập trung nhiều hơn đến việc các công việc đó được thực hiện như thế nào (và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp ra sao).
Dựa trên các trường hợp thành công đã thấy, Modern Marketing có thể giúp tăng từ 5% đến 15% tăng trưởng đồng thời có thể cắt giảm 10% đến 30% chi phí Marketing.
Marketer nên bắt đầu với Modern Marketing (Marketing hiện đại) từ đâu.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, hầu hết các nhà lãnh đạo cấp cao đều hiểu rằng Marketing cần phải hiện đại hóa, nhưng họ không chắc chắn điều đó có nghĩa cụ thể là gì.
Thường họ sẽ tập trung vào một số ít các sáng kiến hoặc khả năng và sau đó trở nên thất vọng khi giá trị hứa hẹn không như mong đợi.
Vì lý do này, thực sự rất quan trọng để có một cái nhìn rõ ràng về những gì tạo nên một mô hình cho Modern Marketing (Modern Marketing Model).
Mặc dù mỗi thành phần này đều quen thuộc, chúng tôi thấy quá rõ ràng khi chúng được tổ chức thành một mô hình gắn kết giúp các nhà lãnh đạo có ý thức tốt hơn về cách theo dõi tất cả các yếu tố và cách chúng nên hoạt động cùng nhau.
Sự rõ ràng đó rất quan trọng khi các nhà lãnh đạo phát triển các kế hoạch và chương trình để hiện đại hóa từng khả năng và các yếu tố hỗ trợ.
Ví dụ, cách truyền thống để tạo nội dung là triển khai các chiến dịch định kỳ, một kích cỡ phù hợp với tất cả các chiến dịch chỉ có thể được sửa đổi trong một phạm vi giới hạn.
Ngược lại, một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại có các hệ thống cho phép liên tục tạo ra khối lượng lớn thông điệp và nội dung, được theo dõi bởi các phân tích hiệu suất và sau đó điều chỉnh khi cần. Hãy cá nhân hóa.
Nó được sử dụng với mục tiêu là cung cấp và trải nghiệm rộng rãi thông qua các phân khúc thị trường lớn.
Ngày nay, mục tiêu là tận dụng dữ liệu từ tất cả các tương tác của người tiêu dùng để cung cấp một cách sáng tạo càng nhiều chiến dịch Marketing 1-1 càng tốt.
Trong khi hầu hết các CMO (Giám đốc Marketing) mà chúng ta biết đã đạt được tiến bộ trong việc phát triển các tổ chức Modern Marketing thì một số nhiều khác lại không được khuyến khích vì thiếu tiến bộ.
Chúng tôi đã phát hiện ra rằng các vấn đề cốt lõi là thiếu cam kết đối với một sự thay đủ cần thiết và thiếu rõ ràng về các trách nhiệm liên đới.
Khi không có thông hiểu đó, chúng tôi thấy rằng các nhóm có xu hướng bị cuốn một cách tự nhiên để làm những thứ họ biết rõ nhất hoặc hào hứng nhất, họ bỏ qua các yếu tố khác.
Điều này tạo ra những điểm mù trong quá trình chuyển đổi (Transform) dẫn đến sự chậm trễ, thất vọng và cuối cùng là mất giá trị.
Với tư cách là một nhà làm Modern Marketing – Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì?
Trước khi bắt tay vào chuyển đổi hay áp dụng Modern Marketing, có ba sự thay đổi lớn về tư duy mà mọi Marketer đều cần biết.
1. Tư duy thống nhất – Unifier mindset.
Để thúc đẩy tăng trưởng, các nhà lãnh đạo Marketing phải hợp tác với các bộ phận khác nhau của công ty, từ bán hàng và đổi mới sản phẩm đến tài chính, công nghệ và nhân sự.
Trên thực tế, nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng các CMO (hoặc những người có vai trò tương tự, chẳng hạn như giám đốc tăng trưởng hoặc giám đốc khách hàng), người hoạt động với tư cách là người thống nhất, các nhà lãnh đạo làm việc với các đồng nghiệp của “C-Suite” như một đối tác bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng lớn hơn những người khác.
Các CMO thông qua ngôn ngữ và tư duy của các giám đốc điều hành C-suite khác, nói rõ cách Marketing có thể giúp đáp ứng nhu cầu của họ và đảm bảo rằng họ hiểu rõ vai trò của Marketing.
Hơn nữa, việc tạo ra các mối quan hệ hợp tác, hiệu quả này không kết thúc tại C-suite.
Các nhà lãnh đạo Marketing nên đóng vai trò là người định hình và đặt kỳ vọng cho cho các nhóm cũng như cách thức mỗi thành viên trong nhóm Marketing nên cộng tác liền mạch với các đồng nghiệp trong các bộ phận khác.
2. Tư duy lấy khách hàng làm trung tâm – Customer Centric mindset.
Đặt khách hàng lên hàng đầu không phải là một ý tưởng mới, tất nhiên. Điều khác biệt của ngày hôm nay là các nhà làm Marketing có bằng chứng rõ ràng rằng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng giúp tạo ra giá trị và mang lại lợi thế cạnh tranh về lâu dài.
Các nhà làm Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại cũng phải nhận thức được những thách thức của sự phức tạp và quy mô mà họ phải đáp ứng để đạt được sự tập trung vào khách hàng.
Chúng liên quan đến các cam kết đối với một số yếu tố như: phương pháp tư duy thiết kế để giải quyết các “nỗi đau” của khách hàng và nhu cầu chưa được đáp ứng; một nền tảng dữ liệu tập trung với một cái nhìn thống nhất về khách hàng, được chọc lọc từ mọi Touchpoints (điểm chạm) của khách hàng.
Sự tạo ra những hiểu biết liên tục từ các phân tích hành trình của khách hàng; đo lường mọi thứ người tiêu dùng nhìn thấy và tham gia.
Và việc tuyển dụng cũng như phát triển những người tài năng, những người biết cách chuyển những hiểu biết về khách hàng thành những trải nghiệm cộng hưởng với khách hàng.
Bước đầu tiên là nhận ra rằng phân khúc khách hàng (Customer Segmentation) đi sâu hơn bạn nghĩ. Các nhà làm Marketing xuất sắc nhất đang phát triển các khả năng để tham gia hiệu quả trên nhiều phân khúc nhỏ (Micro segment) của khách hàng.
Bằng cách này, các tổ chức Marketing có thể hiểu rõ hơn về động lực và hành vi của nhóm khách hàng có giá trị nhất của họ. Họ cũng có thể thực hiện những nỗ lực của họ xung quanh việc tìm kiếm thêm khách hàng và tạo ra những sự trung thành lớn hơn.
3. Người làm Modern Marketing cũng cần tư duy về tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI).
Các kênh kỹ thuật số (Digital Channel) và các cải tiến trong phân tích và khoa học dữ liệu hiện giúp các nhà làm Marketing có thể chịu trách nhiệm và cung cấp giá trị trên tất cả các kênh.
Để vận hành với tư duy ROI, mọi người cần phải hoạt động như thể số tiền họ đang chi tiêu là của riêng họ.
Điều này có nghĩa là giám sát chặt chẽ các khoản đầu tư, đưa ra các tiêu chuẩn để xác định những khoản không tạo ra giá trị và tạo ra văn hóa trách nhiệm trong đó các khoản đầu tư kém hiệu quả bị loại bỏ.
Sự nghiêm ngặt về tài chính như vậy sẽ không chỉ giúp tiếp thị hoàn thành nhiệm vụ như một động lực tăng trưởng; nó cũng sẽ xây dựng uy tín với CFO (Giám đốc tài chính), mở ra các khoản đầu tư bổ sung và chứng minh giá trị của Marketing trên toàn bộ công ty.
Chẳng hạn, một công ty phát trực tuyến đã xây dựng được văn hoá cốt lõi của hoạt động thử nghiệm A / B liên tục của mình với hàng trăm biến thể của website và ứng dụng của họ từ đó đo lường tác động của chúng đối với giờ xem và mức độ quay lại để xem (Retention).
“Trình kích hoạt” (Enablers): Hãy vận hành như một Modern Marketer.
Để hiện đại hóa các năng lực của Marketing, các tổ chức thực thi Modern Marketing cần nâng cấp bốn trình kích hoạt cơ bản.
1. Văn hoá và thiết kế tổ chức: Biến suy nghĩ thành hành vi.
Khuyến khích thành công nhóm.
Vì việc cung cấp giá trị cho công ty như một “môn thể thao nhóm đa chức năng”, các tổ chức Marketing cần một nền văn hóa không chỉ tập trung vào thành tích cá nhân mà còn vào các mục tiêu chung, hiệu suất và trách nhiệm của đội nhóm.
Điều này có nghĩa là thay đổi cách các tổ chức Marketing khen thưởng, thừa nhận và đánh giá tài năng, chẳng hạn như bao gồm các chỉ số hiệu suất chính của các nhóm chức năng chéo (KPI) gắn với các bồi thường cá nhân.
Những tài năng hàng đầu cũng nên cảm nhận được mục đích và động lực của công việc, xuất phát từ một môi trường mang lại năng lượng và nhiệt huyết. Tất cả những điều này phải được quán triệt chặt chẽ.
Nâng cao hiểu biết và phân tích của người tiêu dùng.
Bởi vì tư duy lấy khách hàng làm trung tâm và ROI rất quan trọng đối với các nhà làm Modern Marketing, những hiểu biết và phân tích khách hàng có thể là các chức năng hỗ trợ trong các hoạt động Marketing.
Trong một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại, họ sẽ có một vai trò nổi bật và có thể nhìn thấy việc nhà lãnh đạo báo cáo trực tiếp cho CMO.
Điều này đóng vai trò như một lời nhắc nhở rằng tiếng nói và hành vi của khách hàng phải là trung tâm của mọi thứ và không nên thực hiện các hoạt động Marketing nào mà không có sự hỗ trợ của những hiểu biết liên quan và không có khả năng đo lường hiệu suất.
Tăng hiệu suất vận hành Marketing.
Vận hành Marketing hay tiếp thị là hoạt động mang tính sống còn của đa số doanh nghiệp, thực sự cần thiết cho một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại để tạo ra sự tăng trưởng đột phá cũng như tăng tính thích ứng cho doanh nghiệp.
Để đảm bảo rằng mọi cho tiêu trong Marketing, công nghệ và quy trình đều được quản lý để mang lại hiệu quả và hiệu quả tối đa, các công ty tốt nhất nên xây dựng các vị trí quản lý vận hành Marketing (Marketing Operations Lead), báo cáo trực tiếp cho giám đốc Marketiing (CMO).
Trong một số trường hợp, hoạt động Marketing sẽ tồn tại như một “dịch vụ chia sẻ” hoặc chức năng trung tâm trên toàn bộ hoạt động Marketing.
Trong các trường hợp khác, nó sẽ được phân phối trên nhiều đơn vị vận hành để cung cấp khả năng thực thi tự trị.
Chúng tôi đã thấy nhiều bộ phận vận hành Marketing tạo ra một sự cải thiện từ 15% đến 25% về hiệu quả Marketing, được đo bằng ROI và số liệu tương tác với khách hàng.
Chẳng hạn, một công ty dịch vụ tài chính toàn cầu đã tìm ra rằng bằng cách đẩy nhanh việc cung cấp các chức năng thuộc công nghệ thông tin (IT) vào Marketing, nó có thể tạo thêm 25% doanh thu. Đó là trị giá 100 triệu đô la mỗi năm.
2. Agile Marketing – Marketing nhanh dựa trên quy mô: Bắt đầu nghiêm túc về việc vượt ra ngoài các bản thử nghiệm (pilots).
Là một mô hình phi tập trung, đa chức năng, “nhanh lẹ” là điều rất quan trọng để có thể vận hành một cách tốc độ.
Ngay cả các tổ chức Marketing hiểu biết kỹ thuật số nhất cũng đã trải qua sự gia tăng doanh thu từ 20 lên 40% bằng cách chuyển sang Agile Marketing “tiếp thị nhanh”.
Các nhóm nhỏ, được gọi là các đội, làm việc ở cùng một nơi và có thẩm quyền ra quyết định để thực hiện các nhiệm vụ tập trung cao độ.
Tổ chức các đội xung quanh các mục tiêu khách hàng cụ thể đảm bảo rằng tất cả mọi người trong nhóm được kết nối với khách hàng.
Đưa ra các nhóm KPI rõ ràng, chẳng hạn như một khối lượng khách hàng mới hoặc các mục tiêu doanh thu cụ thể, đảm bảo rằng mọi thứ đều được đo lường và đánh giá.
Các tổ chức Marketing thích nghi và áp dụng yếu tố “nhanh nhạy” đã chuyển từ 50 đến 70% công việc của họ sang phương pháp hợp lý và có trách nhiệm hơn này, nhanh chóng cắt giảm mọi thứ không tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, mở rộng quy mô tiếp thị nhanh, đòi hỏi nhiều hơn là làm phẳng một sơ đồ tổ chức hoặc thiết lập sự hợp tác đa chức năng.
Các đội nhóm cần có sự tham gia hỗ trợ từ các bộ phận như pháp lý, CNTT, tài chính và thường là đối tác đại lý. Không có sự hỗ trợ từ các tổ chức rộng hơn này, các “đội nhóm nhanh nhạy” này sẽ bị giới hạn trong các thí điểm nhỏ với sức ảnh hưởng thấp.
Chẳng hạn, tại một ngân hàng, bộ phận pháp lý và văn phòng kiểm soát đã chống lại việc cung cấp nhân sự cho các nhóm Agine Marketing.
Các nhà lãnh đạo Marketing biết cách tiếp cận nhanh nhạy của họ sẽ không hoạt động mà không có sự hỗ trợ từ các bộ phận chức năng khác, vì vậy họ đã đầu tư đủ thời gian với mỗi nhà lãnh đạo để nói rõ cách thức mà nhóm nhanh nhẹn hoạt động, giá trị nào sẽ được tạo ra và cách nó hỗ trợ các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Nỗ lực này đã cho các nhà lãnh đạo chức năng đủ tự tin trong quá trình họ đồng ý cung cấp cho mọi người cho các đội nhóm nhanh nhạy.
3. Quản lý agency và nhân tài: Một hành động cân bằng liên tục.
Với sự phức tạp của các hoạt động Marketing ngày nay và một loạt các khả năng cần thiết, các nhà làm Marketing cần một chiến lược xuất sắc mới được xây dựng xung quanh ba yếu tố:
“Tự gia công” – Một sứ mệnh quan trọng.
Mặc dù không có một mô hình duy nhất và hoàn hảo nào cho các chức năng mà một tổ chức Marketing có thể có, việc “tự gia công” thường có ý nghĩa rất lớn khi doanh nghiệp có mong muốn sở hữu độc quyền dữ liệu và công nghệ.
Khi các doanh nghiệp tìm kiếm khả năng tăng trưởng mạnh mẽ trong một lĩnh vực nhất định; hoặc khi “tự gia công” sẽ tăng tốc đáng kể tốc độ ra thị trường và cho phép liên tục tạo, thử nghiệm và sửa đổi các chiến dịch.
Tuyển dụng những “Kẻ xuất chúng”.
Ngày nay, các vai trò In-house (Bộ phận bên trong doanh nghiệp) đòi hỏi một bộ kỹ năng rộng lớn hơn, với sự kết hợp cân bằng giữa các kỹ năng não trái và não phải.
Điều này có nghĩa là, ví dụ, các nhà sản xuất nội dung và các nhà thiết kế trải nghiệm thoải mái sử dụng dữ liệu và các nhà Marketer định hướng dữ liệu (Data Driven Marketing) bằng những sự sáng tạo của mình để thực hiện các hoạt động marketing nhằm mục tiêu tiến gần hơn đến với người tiêu dùng.
Nghiên cứu của McKinsey cho thấy các công ty có thể tích hợp thành công dữ liệu và sáng tạo có thể tăng doanh thu của họ lên gấp đôi so với tỷ lệ trung bình của các công ty có niêm yết trên sàn chứng khoán S&P 500 (Gồm 500 doanh nghiệp lớn nhất trên sàn chứng khoán Mỹ).
Quan trọng nhất, các tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại không cần người quản lý để quản lý con người; họ cần mọi người để quản lý đầu ra (Output) và theo dõi hiệu suất (performance trạcking).
Thúc đẩy một phong cách quản lý tập trung vào ROI.
Trong một môi trường nơi các đội tự trị được giao bóng và được yêu cầu chạy với nó, các nhà quản lý cần thoải mái thiết lập KPI (Key Performance Indicator), giám sát đầu ra và theo dõi hiệu suất của các đội nhóm nhanh nhạy (Agile Marketing Team).
4. Dữ liệu và công nghệ: Nỗi ám ảnh khi nhìn về phía trước.
Số liệu Marketing có thể giúp chúng ta nhìn lại để hiểu rõ sâu sắc về Insight (sự thật ngầm hiểu của khách hàng) trong quá khứ và đo lường hiệu quả của các chiến dịch hiện tại. Các tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại sử dụng phân tích dữ liệu để dự đoán những gì sẽ xảy ra ở phía trước.
Họ dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng chưa được đáp ứng, xác định các cơ hội mà họ không biết đã tồn tại và chỉ ra các “Nỗi đau” của khách hàng mà họ có thể giải quyết được.
Phân tích dữ liệu cũng có thể dự đoán các hành động tốt nhất tiếp theo cần thực hiện, bao gồm kết hợp đúng các thông điệp (để bán chéo, bán nhiều hơn hoặc tái mua) và các hành động tương tác (nội dung, giáo dục hoặc xây dựng mối quan hệ) với khách hàng.
Để làm điều này, dữ liệu phải được tập trung và dễ dàng truy cập để hoạt động trong một kênh có thể ngay lập tức hỗ trợ thời gian thực hoặc gần thời gian thực, tham gia vào kênh khác.
Thay vì cách tiếp cận truyền thống, nơi CNTT đi đầu trong quản lý dữ liệu, các nhà lãnh đạo Marketing nên làm việc với các nhà lãnh đạo CNTT để phát triển tầm nhìn chung về cách dữ liệu sẽ được truy cập và sử dụng.
Điều này bắt đầu với CMO và CTO / CIO hợp tác chặt chẽ trong trường hợp kinh doanh và bản đồ đường đi và sau đó tập hợp các hỗ trợ cần thiết từ khắp tổ chức trong doanh nghiệp.
Một số câu hỏi thường gặp với Modern Marketing.
Modern Marketing Model là gì?
Modern Marketing Model có nghĩa là các mô hình marketing hiện đại, khái niệm đề cập đến các chiến lược, cách thức, phương thức vận hành…các hoạt động marketing của một doanh nghiệp cụ thể nào đó.
Cũng tương tự như khái niệm mô hình kinh doanh, mô hình marketing hiện đại được xây dựng và áp dụng theo những cách khác nhau ở từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn hay bối cảnh kinh tế cụ thể.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Modern Marketing hay Marketing hiện đại. Trong bối cảnh khi hành vi của khách hàng không ngừng thay đổi khiến những người làm marketing phải thích ứng nhanh với các cách thức tiếp cận mới, việc hiểu Modern Marketing là gì hay những mô hình đi kèm với nó có thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn trong việc tối đa hoá năng lực nội bộ đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Xây dựng thương hiệu là một trong những việc quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, bán lẻ hay B2B.
“Thương hiệu” thực ra là gì?
Với 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quảng cáo, đồng thời là nhà sáng lập và chủ tịch của trang LogoYes.com – website thiết kế logo theo mô hình do-it-yourself (tự tay làm lấy) đầu tiên trên thế giới, John Williams cho rằng, hiểu được tầm quan trọng của thuật ngữ “xây dựng thương hiệu” sẽ giúp bạn xây dựng thành công thương hiệu cho chính công ty mình.
Nói một cách đơn giản, thương hiệu chính là lời hứa của bạn đến khách hàng. Nó cho biết họ có thể trông đợi gì từ các sản phẩm, dịch vụ bạn cung cấp, và nó phân biệt bạn với các đối thủ khác. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để có những góc nhìn sâu hơn về thuật ngữ này.
Thương hiệu lấy nguồn gốc từ câu hỏi: Bạn là ai? Bạn muốn trở thành người như thế nào? Và trong mắt mọi người, bạn như thế nào?
Liệu bạn có phải là người dám khác biệt, sáng tạo trong lĩnh vực mình hoạt động? Hay dày dạn kinh nghiệm và đáng tin cậy?
Sản phẩm của bạn theo tiêu chí giá cao đi đôi với chất lượng, hay giá thấp nhưng mang lại giá trị cao? Bạn không thể chọn cả hai, bạn cũng không thể cung cấp tất cả mọi thứ. Việc bạn là ai dựa trên mức độ khách hàng mục tiêu muốn và cần gì ở bạn.
Nền tảng cho thương hiệu chính là logo. Từ trang web, bao bì đóng gói cho đến chất liệu quảng cáo, tất cả cần được tích hợp vào logo của doanh nghiệp, nhằm truyền tải thông điệp thương hiệu.
Chiến lược thương hiệu hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp lợi thế lớn trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh.
Chiến lược và giá trị thương hiệu.
Chiến lược thương hiệu là xác định kế hoạch giao tiếp và truyền tải thông điệp thương hiệu với những câu hỏi: làm thế nào, cái gì, ở đâu, khi nào và tới ai?
Việc bạn quảng cáo ở đâu là một phần trong chiến lược thương hiệu. Kênh phân phối cũng là một phần của chiến lược đó. Khi đó, giao tiếp trực quan hay qua lời nói cũng là một phần trong chiến lược.
Xây dựng thương hiệu nhất quán và mang tính chiến lược sẽ tạo ra một thương hiệu mạnh với giá trị cao. Với phần giá trị gia tăng thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, bạn có thể ra giá cao hơn so với những sản phẩm tương tự nhưng lại không có thương hiệu.
Ví dụ điển hình là nước ngọt và soda thông thường. Coca-Cola đã xây dựng được một thương hiệu có giá trị quá mạnh, vì thế sản phẩm của họ có giá cao hơn, và khách hàng phải trả phần cao hơn đó.
Giá trị gia tăng thực tế lên giá trị thương hiệu thường đi kèm dưới hình thức chất lượng được thừa nhận hoặc gắn kết tình cảm.
Ví dụ như Nike, họ gắn các sản phẩm của mình với các ngôi sao thể thao hàng đầu, và muốn khách hàng thích luôn sản phẩm của họ từ việc yêu quý các vận động viên. Giày của Nike bán chạy không chỉ đơn thuần nhờ tính năng.
Định nghĩa chính mình.
Việc định nghĩa thương hiệu cũng giống như một cuộc hành trình tự khám phá, có thể đầy khó khăn, tốn thời gian và không dễ chịu chút nào. Nó cũng đòi hỏi ít nhất việc bạn có thể trả lời được các câu hỏi sau:
Sứ mệnh của công ty là gì?
Lợi ích và đặc điểm nổi bật của sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty?
Khách hàng và khách hàng tiềm năng nghĩ gì về công ty?
Những phẩm chất nào công ty cần có?
Hãy tự mình nghiên cứu. Tìm hiểu nhu cầu, thói quen và mong muốn của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đừng phụ thuộc vào những điều bạn cho rằng khách hàng nghĩ như vậy. Hãy thực sự biết họ nghĩ gì.
Vì việc xác định thương hiệu và phát triển chiến lược thương hiệu có thể trở nên vô cùng phức tạp, hãy tận dụng ý kiến chuyên môn từ nhóm tư vấn doanh nghiệp nhỏ phi lợi nhuận hoặc trung tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ nào đó.
Khi đã xác định được thương hiệu, làm sao để tiếp thị ra thế giới bên ngoài? Sau đây là một số lời khuyên đơn giản, nhưng đã được thời gian kiếm chứng:
Tạo ra một logo tuyệt vời: Và, hãy đặt nó ở khắp mọi nơi.
Viết lại thông điệp thương hiệu: Thông điệp chính bạn muốn truyền tải về thương hiệu của mình là gì? Mỗi nhân viên cần phải nhận thức được đặc trưng thương hiệu của mình.
Tích hợp thương hiệu: Mở rộng thương hiệu đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp, cách trả lời điện thoại, cách ăn mặc của bạn và nhân viên bán hàng khi gặp khách hàng, chữ ký trên email, tất cả mọi thứ.
Tạo ra “tiếng nói” cho công ty mà có thể phản ánh đúng thương hiệu của bạn: Điều quan trọng là “tiếng nói” này cần được thể hiện trong các văn bản và kết hợp vào hình ảnh trực quan trên tất cả mọi nguyên vật liệu, dù trực tuyến hay ngoài đời thực. Thương hiệu của bạn có thân thiện với khách hàng? Nó có thanh lịch? Hãy phát triển tagline (một dạng slogan hoặc cụm từ ngắn gọn, dễ nhớ và sống động tóm tắt về một công ty hoặc một sản phẩm). Viết cái gì đó dễ nhớ, ý nghĩa và súc tích, giúp thể hiện được bản chất thương hiệu. Đây chính là một phần công việc trong bức tranh định vị thương hiệu.
Thiết kế biểu mẫu và tạo ra các tiêu chuẩn thương hiệu cho các tài liệu tiếp thị: Sử dụng cùng màu sắc, vị trí logo, cái nhìn và cảm nhận thông suốt. Bạn không cần phải cầu kỳ, nhưng hãy nhất quán.
Hãy thành thật với thương hiệu: Khách hàng sẽ không quay trở lại hoặc giới thiệu người khác cho bạn nếu bạn không thực hiện được những điều mà thương hiệu của mình hứa hẹn.
Hãy nhất quán: Vấn đề này liên quan đến tất cả các điều trên và là điểm lưu ý quan trọng nhất. Nếu bạn không làm được điều này, mọi nỗ lực thiết lập thương hiệu của bạn sẽ thất bại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định dạng quảng cáo hội thoại mới sẽ được tung ra trong bản beta cho tất cả các nhà quảng cáo trong vài tuần tới.
Quảng cáo hội thoại đang được ứng dụng với LinkedIn. Định dạng quảng cáo được xây dựng trên quảng cáo tin nhắn (Message Ads) hiện tại của LinkedIn (trước đây là Tài trợ trong email), bao gồm các chiến dịch toàn kênh với các tùy chọn cho nhiều lời kêu gọi hành động (CTA) tùy chỉnh như giáo dục sản phẩm, đăng ký hội thảo trên web hoặc tải xuống sách điện tử.
Sản phẩm quảng cáo mới sẽ được tung ra trên toàn cầu trong giai đoạn thử nghiệm cho tất cả các nhà quảng cáo trong vài tuần tới, LinkedIn cho biết hôm thứ ba vừa rồi.
Cơ bản nó sẽ như thế này:
Liên quan đến “tính tức thời”
Định dạng quảng cáo được thiết kế để tương tác trong thời gian thực (Real-Time), có nghĩa là tin nhắn chỉ có thể được gửi khi khách hàng tiềm năng đang hoạt động (Active) trên LinkedIn.
Các nhà quảng cáo có thể sử dụng Quảng cáo hội thoại bên cạnh các tính năng khác – như quảng cáo điền form (Leads Generation) và Theo dõi hội thoại – nhằm mục tiêu tăng tỉ lệ chuyển đổi.
Thiết lập chiến dịch
Để bắt đầu với quảng cáo hội thoại, nhà quảng cáo có thể chọn một trong hai mục tiêu sau: Lượt truy cập trang web hoặc tạo khách hàng tiềm năng.
Báo cáo nhấp chuột chi tiết và báo cáo nhân khẩu học cho các loại quảng cáo sẽ có sẵn trong trình quản lý chiến dịch. Nó không rõ ràng nếu có giới hạn về tần suất phân phối (như với đơn vị InMail trước đây).
Sàn tìm kiếm việc làm Hired cho biết họ đã tìm thấy nhiều thành công với định dạng mới.
Hired đã chứng kiến một bước tiến lớn trong việc có thêm nhiều ứng viên chất lượng tham gia vào hệ thống, theo ông Chase Gladden, giám đốc tiếp thị tăng trưởng của Hired cho biết. Tỷ lệ nhấp cao hơn gần gấp năm lần so với những gì chúng tôi đã thấy trước đây, điều này cho thấy mức độ tương tác khá tốt khi bạn phân phối quảng cáo nhiều hơn.
Tại sao chúng ta phải quan tâm
Quảng cáo hội thoại cho phép khách hàng chọn đường dẫn của riêng họ dựa trên CTA (Call To Action) phù hợp nhất với họ – như đăng ký hội thảo trên web hoặc tải xuống một file tài liệu. Thêm vào đó, những quảng cáo này chỉ được gửi cho các thành viên LinkedIn hiện đang hoạt động, điều này có thể làm tăng khả năng tương tác với các mẫu quảng cáo.
Định dạng mới có thể đặc biệt có lợi cho các nhà quảng cáo B2B với chu kỳ mua dài hơn và nhiều bên liên quan tham gia vào các quyết định mua.
Quảng cáo cho phép khách hàng truy cập vào nội dung mà phù hợp nhất với giai đoạn hiện tại của họ trong hành trình mua hàng (Customer Buying Journey).
Amazon sẽ tuyển 100.000 người và tăng lương thêm 2 usd mỗi giờ cho công nhân Mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi đặt hàng trực tuyến cho các nhu yếu phẩm gia đình thay vì đến các cửa hàng đông đúc.
Amazon đã gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng được “kích hoạt” bởi sự bùng phát của coronavirus. Công ty đã cảnh báo khách hàng vào ngày 2 tháng 3 rằng các đơn đặt hàng đã bị tồn đọng do nhu cầu vượt quá khả năng giao hàng và sự cố kỹ thuật vào Chủ nhật vừa rồi tiếp tục trì hoãn các đơn đặt hàng từ Whole Food Market và các dịch vụ khác của Amazon.
“Khi đại dịch COVID-19 tiếp tục tăng cao, Amazon và mạng lưới đối tác của chúng tôi đang giúp đỡ các cộng đồng trên toàn thế giới theo cách mà rất ít người có thể cung cấp trực tiếp các nguồn cung cấp quan trọng cho những người cần chúng” Dave Clark, giám đốc điều hành của Amazon trong một bài viết trên blog cá nhân của Ông cho hay. Một món đồ ưu tiên được mang đến trước cửa nhà bạn là rất quan trọng vì khi chúng ta đang coi trọng việc “cách ly” để tránh lây nhiễm, đặc biệt là cho người già và những người khác có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
“Chúng ta đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về nhu cầu, điều đó có nghĩa là nhu cầu về nguồn lao động của chúng tôi tại thời điểm này cao hơn bao giờ hết”. Ông Dave Clark cho biết thêm.
Marketing thay đổi từng giây và liên tục cập nhật thêm nhiều công cụ mới. Marketer sẽ không thể phát triển nếu như không ngừng học hỏi và nâng cao sự chuyên nghiệp của mình trong cách làm việc.
The Professionals #9 sẽ cung cấp cho Marketer một góc nhìn mới về cách làm việc với cộng sự, đối tác và cả sự “chuyên nghiệp hoá” bản thân, cụ thể trong lĩnh vực production house thông qua buổi trò chuyện giữa Ông Thann Auttanukune và Ông Andy Ho – Founder & Executive Producer tại Rice.
* Ông Thann Auttanukune: Xin chào. Ông có thể chia sẻ về công việc hiện tại và Rice?
Ông Andy: Hiện tôi đang là Executive Producer tại Rice với hoạt động chủ yếu là sản xuất phim, nội dung và các dự án sáng tạo khác. Công việc này đòi hỏi sản xuất nội dung không ngừng nghỉ, tuy áp lực nhưng thực sự rất thú vị.
Ngày nay, nội dung được xem như một xu hướng marketing và luôn thay đổi. Ai ai cũng nói về nội dung như một điều mới mẻ. Chính vì thế tôi luôn tâm niệm rằng mình phải làm tốt hơn.
* Hãy nói về một chiến dịch gần đây của Rice?
Năm nay chúng tôi tập trung nhiều vào các chiến dịch tiếp thị xã hội và hướng đến cộng đồng, một trong số đó là dự án với CapitaLand. Trong phim quảng cáo, họ không cố nói về các dự án của mình, thay vào đó họ chia sẻ quan điểm về tầm quan trọng của giáo dục.
Để có được sự tiến bộ đó, client cần phải có tư duy về cách làm marketing mới. Điều này liên quan đến những thay đổi đang xảy ra trong ngành quảng cáo hiện nay.
Trước đây ngành truyền thông không phức tạp như bây giờ, chỉ xoay quanh TV, báo chí, billboard. Trong thời gian đó, mọi người thực sự không có nhiều sự lựa chọn, nếu bạn xem một chương trình bất kỳ trên TV, bạn phải xem cả quảng cáo.
Nhưng hiện nay, sự xuất hiện của mạng xã hội đã ít nhiều làm thay đổi ngành quảng cáo và truyền thông. Vì trên mạng xã hội, ai cũng có tiếng nói riêng.
Do đó, các nhãn hàng cũng nên có cách tiếp cận người tiêu dùng khác đi, hơn là cố gắng quảng cáo quá lố.
Người tiêu dùng bây giờ không còn quá tin vào quảng cáo, mà có xu hướng tin vào những gì thương hiệu đang làm cho cộng đồng hoặc những giá trị mà thương hiệu đại diện.
* Với rất nhiều sự thay đổi về quan điểm nhìn nhận, công cụ truyền thông, vậy ông nghĩ những marketer chuyên nghiệp cần làm gì để phát triển hơn?
Người tiêu dùng bây giờ không còn quá tin vào quảng cáo, mà có xu hướng tin vào những gì thương hiệu đang làm cho cộng đồng hoặc những giá trị mà thương hiệu đại diện.
Marketing thay đổi từng ngày và có thêm nhiều công cụ mới. Bạn có thể quảng cáo trên TV, nếu ngân sách dư dả, quảng cáo báo chí hoặc quảng cáo digital nếu ngân sách hạn chế.
Để không bị lỗi thời, và trưởng thành hơn, marketer phải học hỏi cái mới hàng ngày. Siêng năng đọc những đầu sách mới, đọc báo, tìm hiểu công nghệ và cập nhật xu hướng phát triển của nội dung. Vì mọi thứ luôn chuyển động, cái hay, cái tốt năm nay chưa chắc đã còn ai nhắc đến vào năm sau.
Đặc biệt marketer chuyên nghiệp cần phải hiểu rõ mục tiêu của họ trong công việc là gì. Nếu bạn làm một việc bất kỳ nhưng không đề ra mục tiêu, thì tất cả những hành động của bạn sẽ vô giá trị và biến mất nhanh chóng. Vì thế, mục tiêu cho phép bạn sáng tạo và triển khai một cách hiệu quả hơn.
Khi xác định được mục tiêu, marketer nên hiểu rõ về giá trị của thương hiệu để tạo ra sản phẩm phù hợp với đặc tính của thương hiệu đó.
* Chiến dịch càng lớn, càng phức tạp thì càng gặp nhiều vấn đề, vậy ông nghĩ một marketer chuyên nghiệp sẽ đối mặt với điều này như thế nào?
Tôi nghĩ rằng, chọn đúng đối tác và tích hợp là hai điều cần hướng đến.
Công việc trước đây của tôi thiên nhiều về việc sản xuất và khâu hậu kỳ, thực thi là chủ yếu. Mọi thứ không quá phức tạp, tôi thường làm việc với agency, thực hiện những gì agency định hướng. Thời đó khối lượng nội dung chưa nhiều như bây giờ.
Nhưng hiện tại, với mạng xã hội, mọi thứ phát triển nhanh hơn. Sản xuất và hậu kỳ cần phải nhanh hơn. Do đó, việc lựa chọn một đối tác thấu hiểu xu hướng này rất quan trọng, hơn là chỉ làm việc theo lối suy nghĩ cũ.
Chẳng hạn, trước đây, việc thay đổi câu chữ trên phim tuy rất đơn giản, nhưng có thể mất 3 ngày nếu bạn phải làm hết tất cả các khâu quy trình.
Trái lại, nếu bạn tìm được đúng đối tác, câu chữ trong video có thể chỉ mất 30 phút để thay đổi và có thể sẵn sàng để lên sóng ngay lập tức. Do đó, lựa chọn đúng đối tác hiểu được điều đó rất quan trọng.
Điều tiếp theo là phải tích hợp một cách chắc chắn. Làm việc với đối tác đã có hệ thống tích hợp thì tốc độ sẽ rất nhanh. Đặc biệt, sự hoà hợp, thấu hiểu nhau chính là chất xúc tác khiến công việc trở nên suôn sẻ hơn.
* Hiện nay, có một số quan niệm sai lầm về production house, ông có thể chia sẻ về điều này?
Mặc dù làm công việc sáng tạo, nhưng đa phần mọi người thường xem production house như “nhà cung cấp” dịch vụ quay phim quảng cáo. Đó là lầm tưởng lớn nhất về production house.
Sự thiếu kiến thức am hiểu về ngành và luôn nghĩ rằng chỉ cần có máy quay thì đã có thể tạo ra sản phẩm khiến công việc này thỉnh thoảng bị quy chụp thành ai cũng làm được.
Thậm chí, một số marketer khi làm việc với chúng tôi lại quên rằng việc sản xuất phim thực sự là một quá trình sáng tạo nội dung, và cũng yêu cầu nhiều vai trò sáng tạo.
Chưa kể, nếu thực hiện một chiến dịch marketing chỉ xoay quanh một phim quảng cáo duy nhất, mà phim có chất lượng kém, thì chiến dịch ấy sẽ khó đem lại hiệu quả.
Sai lầm tiếp theo là về khả năng sản xuất phim. Mọi người thường nghĩ rẳng chỉ cần có máy quay là đã có thể tạo ra một video, nhưng tại sao công ty sản xuất lại đưa ra chi phí cao như vậy.
Tuy nhiên, việc tạo ra một video bằng điện thoại di động hay camera đơn thuần khác hẳn với một bộ phim được sản xuất trong studio. Luôn luôn có sự khác biệt giữa hai điều này mà các marketer cần phải ghi nhớ.
Vì cơ bản, bạn không thể so sánh cơm nhà với món ăn ở nhà hàng 5 sao. Cơm nhà do mẹ bạn nấu chỉ phục vụ một vài “thực khách” trong gia đình, và bạn ít khi có sự lựa chọn khác, nhưng tại nhà hàng, bạn phải phục vụ nhiều kiểu thực khách khác nhau với tiêu chuẩn cao nhất. Cũng tương tự như vậy, công việc của chúng tôi chính là đảm bảo cho sản phẩm đáp ứng được những tiêu chuẩn của nhiều kiểu client theo nhiều kiểu chuyên nghiệp khác nhau. Đó chính là sự khác biệt giữa chuyên nghiệp và bán chuyên.
* Vậy cách để hợp tác với một production house hiệu quả hơn là gì? Ông mong đợi gì ở một marketer chuyên nghiệp?
Phim quảng cáo là một dạng nội dung. Có thể mọi người xem TV hay phim quảng cáo vì có nhiều nội dung hấp dẫn.
Thế nhưng các marketer lại ít khi để ý đến điều này, họ quên mất sản phẩm có giá trị được tạo ra bởi những nhà sản xuất giỏi, và việc kết nối với những nhà sản xuất phim, show truyền hình là nguồn cảm hứng tốt nhất để có những mẩu quảng cáo thu hút.
Ngoài ra, tôi nghĩ rằng một marketer chuyên nghiệp là người biết họ muốn gì, có mục tiêu marketing rõ ràng và hiểu rõ thương hiệu của mình. Điều đó giúp chúng tôi sản xuất ra những nội dung tốt và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, không phải marketer nào cũng biết cách viết một bản brief truyền cảm hứng, đó là chưa kể có một số marketer thậm chí còn không đưa ra được một brief chỉn chu.
Một vài yếu tố tối thiểu trong bản brief là định vị thương hiệu, đối tượng mục tiêu, đặc điểm khác biệt của sản phẩm (unique selling point) và thông điệp cần phải được truyền tải trong phim quảng cáo. Vậy mà có khi chúng tôi nhận được 1 bản brief với hơn 20 thông điệp cần truyền tải.
Marketer trẻ tuổi nếu muốn tạo ra một thành phẩm tốt hơn, họ phải luôn cập nhật xu hướng, nhận thức được những chuyển biến và thay đổi trên thị trường. Bên cạnh đó, phong thái chuyên nghiệp còn thật sự quan trọng. Điều này thể hiện ở việc có một brief rõ ràng, hiểu được những công việc cần làm.
Tiếp theo, bạn có thể tìm kiếm một mentor phù hợp để cố gắng học hỏi thêm những kĩ năng, kiến thức bổ ích.
* Một ví dụ về phong cách chuyên nghiệp mà ông có thể chia sẻ? Làm sao để hợp tác với client và sản xuất ra những sản phẩm tuyệt vời?
Trước môi trường biến động, để trở nên chuyên nghiệp, bạn cần phải hiểu bản thân mạnh ở điều gì và quan sát bức tranh lớn hơn để đạt được con đường sự nghiệp riêng.
Một trong những trải nghiệm tuyệt vời nhất đó là có cơ hội hợp tác với nhiều client chuyên nghiệp từ trong và ngoài nước.
Vừa rồi, tôi đã có cơ hội hợp tác với một client nước ngoài để thực hiện một dự án quay phim tài liệu tại khu vực nông thôn. Và nhờ trải nghiệm đó, họ đã đem lại cho tôi cái nhìn khác về cách làm việc chuyên nghiệp.
Client này chỉ tập trung vào nhân vật, khả năng diễn xuất và biểu cảm nhằm truyền tải câu chuyện. Nếu có bất kỳ sự thay đổi nào, họ sẽ trao đổi trực tiếp để chỉnh sửa, và đặc biệt không hối thúc hay tạo cảm giác khó chịu khi làm việc chung.
Sự chuyên nghiệp của client nọ còn đến từ việc thấu hiểu và đặt niềm tin vào những gì chúng tôi làm.
Vào những ngày quay cuối, cảnh quay sẽ tập trung vào người dân sống lân cận để lấy tin tức thực tế, khu vực quay sẽ hạn chế số lượng người.
Chúng tôi có dự định làm việc độc lập với số lượng người hạn chế nên yêu cầu đại diện từ thương hiệu không xuất hiện tại trường quay. Họ đã vui vẻ đồng ý và không có dấu hiệu “kiểm soát” công việc. Vì vậy, chúng tôi có thể hoàn toàn tập trung vào việc dựng và tạo ra sản phẩm cuối.
Kết quả là sản phẩm được client duyệt nhanh chóng rồi cho quảng bá ở Việt Nam. Thậm chí, sản phẩm hiệu quả đến mức client đã quyết định dùng sản phẩm đó cho nhiều thị trường quốc tế. Đó là một trong những ví dụ về trải nghiệm thú vị khi hợp tác với client chuyên nghiệp.
Để có được niềm tin và sự hoà hợp này, ngay từ ban đầu, chúng tôi và client đã gặp mặt để thảo luận về dự án cũng như thấu hiểu cách làm việc của nhau.
Chúng tôi nỗ lực cho client thấy toàn bộ quy trình làm việc, những dự án mà trước đây chúng tôi đã hoàn thành để họ có thể hoàn toàn tin tưởng vào sản phẩm mà chúng tôi mang đến cho họ.
Tóm lại, khi làm việc với bất kỳ client nào, phong cách làm việc chuyên nghiệp và sự tin tưởng lẫn nhau có thể giúp chúng ta tạo ra những sản phẩm tuyệt vời nhất.
* Ông có thể đưa ra một vài lời khuyên dành cho các bạn marketer hay những người xây dựng thương hiệu trẻ đang muốn trở thành một người chuyên nghiệp?
Thế giới có thể biến động, xu hướng marketing có thể thay đổi hàng ngày, nhưng chỉ duy nhất “tài năng” phải là điều bạn cần giữ vững và cải thiện từng ngày.
Thứ nhất, bạn cần đọc và học nhiều hơn nữa. Ngày xưa, tôi không có nhiều thông tin, muốn tra cứu thì phải đến thư viện đọc sách và tài liệu. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của internet, chỉ cần google, hàng ngàn thông tin sẽ hiện lên trước mắt bạn.
Thứ hai, hãy cố gắng tập trung phát triển vào một sở trường trước khi có nhiều năng lực khác. Ngày nay, rất nhiều marketer đang mắc phải một vấn đề. Họ muốn biết nhiều lĩnh vực nhưng lại không đào sâu vào bất kỳ lĩnh vực nào.
Thế giới có thể biến động, xu hướng marketing có thể thay đổi hàng ngày, nhưng chỉ duy nhất “tài năng” phải là điều bạn cần giữ vững và cải thiện từng ngày.
Trước môi trường biến động, để trở nên chuyên nghiệp, bạn cần phải hiểu bản thân mạnh ở điều gì và quan sát bức tranh lớn hơn để đạt được con đường sự nghiệp riêng.
Thứ ba, hãy cố gắng kết nối với những nhân vật thành công trong ngành marketing để bổ sung vào bản đồ mối quan hệ của mình. Rất có thể họ sẽ trở thành mentor của bạn, người sẵn sàng chia sẻ những kĩ năng bổ ích giúp bạn đi đúng hướng.
Ví dụ như bạn có thể xin ý kiến của họ cho brief của mình, nhưng trước khi hỏi, hãy cố gắng hiểu được bạn cần phải làm gì.
Thứ tư, nếu như muốn làm việc trong ngành marketing, bạn cần phải nắm được xu hướng hiện tại và quan tâm đến những gì đang diễn ra trên thị trường.
Có khá nhiều marketer đang bỏ qua sự phát triển của digital và vẫn duy trì marketing truyền thống một cách “chậm tiến”. Đừng chỉ dừng lại ở TV, billboard hay radio nữa, mà hãy cập nhật những công cụ marketing mới.
Dĩ nhiên, bạn vẫn phải giữ vững những quy tắc truyền thông, marketing cơ bản, nhưng nếu vẫn làm theo lối mòn và không chủ động học hỏi, mà chỉ ỷ lại, thì bạn có thể bị bỏ lại sau bất cứ lúc nào.
Đặc biệt, đừng bỏ qua vai trò của công nghệ. Hiện nay, các thiết bị công nghệ ra đời với nhiều mức giá cũng như tính năng hiện đại khác nhau.
Điển hình như lĩnh vực quay dựng phim, hầu hết các thợ quay phim, video editor, những cá nhân thành công là những người am hiểu và luôn cập nhật xu hướng mới của công nghệ.
Đối với nhiều nhà làm Marketing, tuần trước là một điểm bùng phát khi Mỹ sẽ phải vật lộn với các biện pháp phòng chóng coronavirus.
Đây là một điều đáng ngạc nhiên khi mọi thứ đã thay đổi nhanh chóng chỉ sau vài ngày, Brad Geddes – đồng sáng lập công cụ quản lý PPC Adalysis cho biết.
Bạn đã thấy rất nhiều chiến dịch đột ngột dừng lại. Tất cả mọi thứ từ du lịch (ngay cả các đại lý du lịch thường đặt chuyến đi trước 6 tháng đến một năm) cho đến các đại lý xe hơi, địa điểm tổ chức sự kiện, nhà hàng, v.v., Geddes nói. Nếu bạn phải rời khỏi nhà để sử dụng vào các dịch vụ nào đó, có vẻ như nó không “work” lúc bấy giờ.
Ngành Du lịch – “Đầu sóng ngọn gió”
Khi các cộng đồng ở Mỹ đột nhiên bắt đầu thực hiện các biện pháp quyết liệt để làm chậm sự lây lan của coronavirus, nhiều nhà làm Marketing đã thấy các hành vi tìm kiếm và chuyển đổi (Conversion) thay đổi một cách nhanh chóng. Ngành công nghiệp du lịch là mũi nhọn phải gánh chịu nhiều tổn thất nhất. So sánh hai tuần đầu tiên của tháng 3 so với tháng 2, cho thấy mức giảm 62% trong chi tiêu truyền thông kỹ thuật số (Digital Marketing) của ngành du lịch. Nhiều công ty đã ngừng chi tiêu hoàn toàn khi họ đánh giá và phát triển các kế hoạch của họ. ông Todd Krizelman, CEO của MediaRadar cho biết.
CPC đã giảm mạnh cùng với lượng tìm kiếm trong 7 ngày qua. Nhiều đối thủ đã rút hoàn toàn. Chúng tôi vừa mới xem CPC, số lần hiển thị (Impressions) và chi tiêu hàng ngày giảm trong nhiều ngày qua, một người dùng Reddit đã đăng trong một chủ đề về tác động của coronavirus trên CPC cho hay.
Tôi sẽ nói rằng hầu hết các khách hàng đều nhận thấy sự sụt giảm nhất định về lượng khách hàng tiềm năng và sự giảm sút chung về hành vi mua hàng, theo Tim Tim Jenson của Clix Marketing cho biết hôm vào ngày 13/3 vừa rồi.
Không phải tất cả điều u ám và cam chịu
Nhiều lĩnh vực và doanh nghiệp sẽ thấy nhu cầu tăng vọt trong thời gian này – ví dụ, bất cứ điều gì liên quan đến học tập và hội thảo trực tuyến.
Ngành chăm sóc sức khỏe thì “bằng bằng”, nếu không muốn nói tăng lên một chút. CPG (Hàng hoá đóng gói tiêu dùng) thì đã tăng lên nhanh chóng. QSR (Các nhà hàng phục vụ nhanh) thì cũng giảm. Vì vậy, chúng tôi không thấy bất kỳ thay đổi đáng kể nào đối với nhu cầu về phía ngành hàng DTC (Bán trực tiếp đến khách hàng). Đối với ngành B2B (Bán hàng cho doanh nghiệp), chúng ta cũng thấy không mấy sụt giảm; Google đang chứng kiến một sự sụt giảm nhỏ, nhưng không có gì đáng báo động vào lúc này. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi và báo cáo về tác động của coronavirus đối với các hoạt động Marketing bằng hình thức PPC (Pay Per Click) trong những ngày và tuần tới.
Ông Jon Jon Kagan, phó chủ tịch tìm kiếm tại Marc USA cho biết trong một ghi chú vào chiều chiều 13/3 vừa rồi.
Trong thời gian tới, những người làm trong ngành truyền thông sẽ phải lưu ý đến các xu thế truyền thông chính trên thế giới để từ đó không ngừng thay đổi và phát huy tối đa vai trò của mình.
Các chuyên gia truyền thông hàng đầu trên thế giới vẫn tranh cãi về kịch bản cho các hoạt động truyền thông năm 2020. Gần đây Tập đoàn Cision (NYSE: CISN) tại Mỹ đã cung cấp một bản báo cáo tóm lược năm xu thế chính của truyền thông trong năm nay.
Thứ nhất, không thể phủ nhận rằng ranh giới giữa các hoạt động tiếp thị và truyền thông đang ngày một phai mờ.
Trên thực tế, mục tiêu của các hoạt động tiếp thị là kích thích nhu cầu, bán hàng tăng doanh số. Mục tiêu của hoạt động truyền thông là tạo được tính nhận biết, gây dựng niềm yêu thích, tin tưởng và trung thành với nhãn hàng.
Nhiều công ty truyền thông hiện nay phần nhiều có xu hướng tuyển dụng nhân sự từ những đối tượng thiên về làm nội dung quảng cáo và sáng tạo.
Việc nhận biết được thực hiện tốt nhưng không dẫn tới hành vi mua hàng thì cũng giống như biết đến một thương hiệu cà phê ngon nhưng chẳng bao giờ ghé thăm cửa hàng.
Ngược lại, có nhu cầu tiêu dùng nhưng không nhận thức được thương hiệu sản phẩm tin tưởng yêu thích thì cũng giống với việc vào cửa hàng tiện lợi mà không biết sản phẩm nào trên kệ.
Chính vì vậy việc nhận biết một nhãn hiệu sản phẩm, tin tưởng với chất lượng sản phẩm đó, mua và giới thiệu cho người khác là một quá trình không thể tách rời giữa các hoạt động tiếp thị và truyền thông.
Theo báo cáo về truyền thông toàn cầu của USC Annenberg năm 2019, có đến 51% chuyên gia truyền thông cho rằng, sự giao thoa giữa tiếp thị và truyền thông còn diễn ra mạnh mẽ hơn nữa trong vòng 5 năm tới.
Chính sự giao thoa này sẽ làm cho các tổ chức, doanh nghiệp và các công ty cung cấp dịch vụ truyền thông quảng cáo (agency) phải không ngừng thay đổi.
Ngay cả khi đó, các “thượng đế tiêu dùng” tại mỗi điểm chạm sẽ không thể phân định rạch ròi những thông tin hay hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng hay nhằm mục đích truyền tải một thông điệp nào đó.
Đặc biệt là khi câu chuyện xây dựng nội dung đang ngày càng lên ngôi. Đó cũng là môt thực tế mà nhiều công ty truyền thông hiện nay phần nhiều có xu hướng tuyển dụng nhân sự từ những đối tượng thiên về làm nội dung quảng cáo và sáng tạo.
Coca-Cola là một ví dụ cho việc áp dụng mô hình IMC cho các chiến dịch quảng cáo của mình.
Mặt khác, việc áp dụng mô hình IMC (truyền thông marketing tích hợp) càng cho thấy vai trò liên quan mật thiết giữa truyền thông và tiếp thị. Có thể thấy những năm qua, mô hình này đã khá phổ biến và có những tác động nhất định về việc chuyển giao một thông điệp rõ ràng, nhất quán, thuyết phục nhằm mục đích có ảnh hưởng trực tiếp lên hành vi người tiêu dùng (tiến tới hành vi mua hàng).
Chính sự hoạch định truyền thông tiếp thị này cho phép đánh giá vai trò chiến lược của nhiều thành phần khác nhau trong mắt xích truyền thông như quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, tiếp thị trực tiếp… Sự phối hợp có tính chiến lược của các hoạt động truyền thông và tiếp thị ngày càng tỏ ra có giá trị thay vì để chúng hoạt động đơn lẻ, và tự động.
Thứ hai, truyền thông và tiếp thị đều có sự thay đổi lớn trong công cuộc cách mạng số, dẫn đến những động thái thay đổi lớn từ phía doanh nghiệp hay tổ chức.
Khái niệm chức danh Chief Marketing Officer (CMO – giám đốc tiếp thị) dần được các tập đoàn lớn thay thế bằng khái niệm Chief Growth Officer (CGO – giám đốc phát triển) hay Customer/Chief Experience Officer (CXO – giám đốc trải nghiệm).
Điều đó cho thấy vai trò và nhiệm vụ công tác của một giám đốc tiếp thị sẽ rộng hơn, bao gồm nhiều yếu tố hơn và yếu tố tối thượng quan trọng là tạo nên sự tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Có thể nói nếu như tổ chức có thể tuyển dụng được một vị trí CGO phù hợp thì vị trí đó cũng được coi là vị trí “CEO” thứ hai trong tổ chức.
Có lẽ vì thế mà các tập đoàn lớn hàng đầu thế giới như Coca-Cola hay Johnson & Johnson đã là những đơn vị đi tiên phong trong việc tái cấu trúc lại nhân sự theo hướng chuyển dịch này. Xu hướng này chắc chắn sẽ còn tiếp diễn trong năm nay và nhiều năm tới.
Thứ ba, theo khảo sát của Gartner về ngân sách chi dùng tiếp thị năm 2019, có tới 76% nhà tiếp thị hàng đầu cho biết cần số liệu và công cụ đo lường cụ thể để đưa ra các quyết định chính xác.
Giờ đây với sự hỗ trợ của kỹ thuật số, các công cụ đo lường cho các hoạt động truyền thông và tiếp thị khá rõ ràng, cho thấy việc đo lường đánh giá sau khi thực hiện mỗi chiến dịch có hiệu quả hay không, cần điều chỉnh điều gì và mức độ ảnh hưởng tới đâu.
Khi được hỏi, 28% trong số 1.563 chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông tại Mỹ được khảo sát cho biết, họ cần giải pháp để truy xuất các kết quả đo lường.
Thứ tư, sự lên ngôi của mạng xã hội đã ảnh hưởng rất lớn đên các hoạt động báo chí truyền thống. Nhiều tòa soạn phải cắt giảm nhân sự, vấn nạn tin giả ngày càng nghiêm trọng.
Điều đó dẫn đến vấn đề mối quan hệ giữa truyền thông và báo chí lung lay. Bên cạnh đó, những người có tầm ảnh hưởng (KOL/ Influencer) cũng góp phần cho bức tranh chung về truyền thông đại chúng này thêm phần hỗn loạn. Vấn đề đạo đức trong việc thực hiện các hoạt động truyền thông cũng được đưa ra.
Theo một báo cáo của Business Insider, ngân sách dùng cho việc tiếp thị thông qua những người có tầm ảnh hưởng sẽ còn tiếp tục tăng cao, kỳ vọng đạt 15 tỷ USD vào năm 2022.
Bên cạnh đó, khảo sát của USC Annenberg năm 2019 cho thấy, 38% tổng giám đốc tại Mỹ tin rằng cách thức truyền thông hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp của họ là thông qua những đối tượng có tầm ảnh hưởng, kế sau mới đến kênh truyền thông chính thống của chính doanh nghiệp (36%), truyền thông qua kênh báo chí truyền thống (14%) và truyền thông trả tiền (12%).
Cuối cùng, một điều rất dễ nhận thấy đối với những người làm nghề truyền thông trong giai đoạn hiện này là tính thích ứng.
Nếu không thể thích ứng với những thay đổi trong công cuộc chuyển đổi số người đó sẽ thất bại. Do vậy, nếu chỉ cho rằng những nhà tiếp thị mới là những người làm việc với các con số, báo cáo hay cần công cụ để đo lường là hoàn toàn phiến diện.
Những người làm truyền thông hiện nay cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng tiếp thị. Họ cần làm việc với các con số và hiểu các số liệu đó như SEO, Google Analytics, CRM hay phần mềm CMS…
Tuy nhiên, dù ở bất cứ giai đoạn nào, không bao giờ quên rằng nền tảng cho các hoạt động truyền thông là câu chuyện dùng nghệ thuật để kể câu chuyện đó bằng tính sáng tạo, sự hài hòa và phù hợp.
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
YouTube hôm nay đã cảnh báo đến cộng đồng “người sáng tạo nội dung – Content Creator” rằng việc xóa các video có thể sẽ gia tăng trong đại dịch COVID-19.
Công ty cho biết các hệ thống của họ ngày nay dựa vào sự kết hợp của công nghệ và sau đó là đánh giá của con người. Nhưng cuộc khủng hoảng sức khỏe hiện nay đang dẫn đến việc giảm nhân sự tại văn phòng, điều đó có nghĩa là các hệ thống tự động sẽ xóa một số nội dung YouTube mà không cần đến sự xem xét của con người.
Ngày nay, YouTube sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) để gắn cờ những nội dung có hại, sau đó được gửi đến người kiểm duyệt để xem xét. Nhưng vì các biện pháp mà YouTube đang thực hiện để bảo vệ nhân viên, nên có kế hoạch dựa vào yếu tố công nghệ nhiều hơn so với yếu tố con người trong những tuần tới khi mà đại dịch Covid-19 vẫn đang có xu hướng gia tăng.
Chúng tôi có nhiều nhóm (Team) tại YouTube, cũng như các công ty đối tác, giúp chúng tôi hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng YouTube. Từ những người trả lời câu hỏi của người dùng và người sáng tạo nội dung, đến những người đánh giá video về các vi phạm chính sách có thể xảy ra, YouTube đã giải thích điều này trong thông báo gần đây. Các đội nhóm và công ty này có hàng ngàn người chuyên giúp đỡ người dùng và người sáng tạo nội dung. Khi phản ứng coronavirus phát triển, chúng tôi đang thực hiện các bước cần thiết để ưu tiên cho sức khỏe của nhân viên, lực lượng lao động mở rộng của chúng tôi và cộng đồng nơi họ sinh sống, bao gồm giảm nhân sự tại văn phòng ở một số địa chỉ nhất định.
YouTube cho biết việc cho phép công nghệ của mình xóa một số nội dung mà không cần đánh giá của con người sẽ cho phép nó hoạt động nhanh hơn để loại bỏ các vi phạm tiềm ẩn và giữ cho hệ sinh thái của Youtube được an toàn.
Tuy nhiên, công nghệ tự động thì sẽ không quá hoàn hảo. Nhiều video có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi sự dịch chuyển này khỏi sự kiểm duyệt của con người. Và video có thể bị xóa ngay cả khi nội dung của họ không thực sự chống lại chính sách của YouTube. Trong những trường hợp đó, những người tạo video được yêu cầu kháng cáo, điều này sẽ cho phép người điều hành YouTube sẽ xem video được đề cập và đưa ra quyết định.
Vì những sự phức tạp này, YouTube thông báo cho những người sáng tạo nội dung là họ sẽ không bị phạt khi kháng cáo trừ những trường hợp YouTube có sự tin tuyệt đối rằng những nội dung video đó đã vi phạm.
Ngoài ra, công ty cho biết họ cũng sẽ cẩn thận hơn về việc những nội dung nào sẽ được khuyến khích quảng bá, bao gồm cả các luồng phát trực tiếp (Live Stream). Một số nội dung chưa được xem xét có thể không có sẵn trong mục tìm kiếm của Youtube, trên trang chủ hoặc trong các đề xuất khác.
YouTube tuần trước đã cho biết họ sẽ cho phép những người sáng tạo nội dung kiếm tiền từ video của họ nói về coronavirus. Trước đây, những video này là một phần trong hướng dẫn quảng cáo của chính sách của họ nhằm ngăn chặn việc kiếm tiền từ video về các sự kiện nhạy cảm như: bắn súng hàng loạt, thiên tai hoặc cho đến bây giờ, cuộc khủng hoảng về sức khỏe. Chính sách ban đầu của YouTube YouTube được viết để bảo vệ các nhà quảng cáo không có thương hiệu của họ bên cạnh các video khai thác đang tận dụng một số bi kịch của con người để xem. Nhưng Giám đốc điều hành YouTube Susan Wojcicki cho biết công ty đã chọn mở lại việc kiếm tiền trên các video coronavirus vì chủ đề này hiện là một phần quan trọng của cuộc trò chuyện hàng ngày – không phải là một sự kiện ngắn hạn có tầm quan trọng.
Tuy nhiên, hôm nay, tin tức có thể gây ảnh hưởng lớn đến cộng đồng người sáng tạo nội dung trong việc tạo ra các video về đại dịch COVID-19 với hy vọng đạt được nhiều lượt xem cho kênh của họ. Người tạo nội dung có thể sẽ lo lắng về việc video của họ bị chặn bởi thuật toán YouTube, hoặc thậm chí bị xóa nhầm. Và video có thể bị kẹt trong một quy trình kháng cáo dài hơn bình thường, do việc giảm biên chế nhân sự hiện tại.
YouTube cũng cảnh báo thêm các lĩnh vực kinh doanh khác cũng có thể bị ảnh hưởng trong tương lai, bao gồm hỗ trợ và đánh giá của người dùng (User) và người tạo nội dung (Content Creator), áp dụng cho chương trình Đối tác của YouTube và thậm chí là ảnh hưởng trên các kênh truyền thông mạng xã hội.
“Chúng tôi nhận ra đây có thể là một sự gián đoạn cho người dùng và người sáng tạo nội dung, nhưng chúng tôi biết đây là điều nên làm đối với những người làm việc để giữ an toàn cho YouTube và cho cộng đồng rộng lớn hơn. Chúng tôi đánh giá cao sự kiên nhẫn của mọi người khi chúng tôi thực hiện các bước này trong thời gian thử thách này” YouTube cho biết.
Việc lựa chọn ngôi sao nổi tiếng không còn là cách duy nhất để tiếp thị sản phẩm đến với công chúng, một số doanh nghiệp đã sử dụng chính “cây nhà lá vườn”, tức chính bản thân họ làm đại sứ thương hiệu – một khái niệm quá quen thuộc với các nhà làm Marketing.
Dưới đây là 5 trong những đại sứ thương hiệu – doanh nhân nổi tiếng nhất Việt Nam, họ chính là “linh hồn” của doanh nghiệp, không những thế, sức ảnh hưởng của các doanh nhân – đại sứ thương hiệu này còn làm cho thương hiệu, sản phẩm họ kinh doanh nổi tiếng hơn cả việc sử dụng ngôi sao.
Bầu Đức – Hoàng Anh Gia Lai
Bầu Đức tên thật là Đoàn Nguyên Đức, một vị doanh nhân giàu nhất sàn chứng khoán năm 2008 này có niềm đam mê mãnh liệt với bộ môn túc cầu.
Theo các thông tin trên truyền thông, từ năm 2001 ông bầu này đã bỏ ra 10 tỉ đồng mỗi năm để đầu tư cho bóng đá. Học viện Hoàng Anh Gia Lai với sự đầu tư nghiêm túc, tâm huyết là cái nôi tạo ra nhiều cầu thủ trẻ nổi danh như Xuân Trường….
Câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai của ông trở nên nổi tiếng trong nước và khu vực vì bầu Đức đã mời được chân sút số một Đông Nam Á Kiatisak về làm cầu thủ của Hoàng Anh Gia Lai khiến CLB này trở thành đội bóng hàng đầu tại Việt Nam.
Người hâm mộ và giới truyền thông đã thân mến tặng ông cái tên thân mật là “Bầu Đức”, nhắc đến bầu Đức là nhắc đến cao su, máy bay cá nhân, bóng đá, địa ốc, nhưng nhắc đến Hoàng Anh Gia Lai thì không thể không nhắc đến bầu Đức. Ông chính là “linh hồn” của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai nói chung và CLB Hoàng Anh Gia Lai nói riêng.
“Cô gái tỉ đô” Trần Uyên Phương – Tân Hiệp Phát
Phó Tổng giám đốc của Tập đoàn Tân Hiệp Phát còn có một cái tên gọi là “cô gái tỉ đô” khi cô là người kế nghiệp và điều hành tập đoàn này. Là thế hệ F2, nhưng doanh nhân 8x này có nền tảng học vấn cao và sớm chiếm lĩnh được tư duy của người cha Trần Quí Thanh – Chủ tịch Tập đoàn Tân Hiệp Phát.
Với sức trẻ và tham vọng duy trì, phát triển thương hiệu Tân Hiệp Phát ngày một vĩ đại, doanh nhân Trần Uyên Phương đã có những bước đi táo bạo và khôn ngoan trong việc xây dựng thương hiệu cá nhân cho bản thân gắn liền với doanh nghiệp tỉ đô.
Từ việc đầu tư, tài trợ cho rất nhiều chương trình truyền hình, giải trí, các chương trình nghệ thuật gắn với việc từ thiện, doanh nhân Trần Uuyên Phương xuất hiện thường xuyên trên truyền hình với tư cách giám khảo của các gameshow lớn, cô còn được biết đến như một tác giả có tài viết lách với hai cuốn sách gây chú ý trên văn đàn, đặc biệt là giới kinh doanh: Chuyện nhà Dr Thanh và Vượt lên người khổng lồ. Không chỉ xinh đẹp, hoạt ngôn, nữ doanh nhân còn có rất nhiều tài lẻ như ca hát và chơi đàn đá.
Với sự phủ sóng tràn ngập về hình ảnh, nữ doanh nhân Trần Uyên Phương thực sự là một đại sứ thương hiệu đình đám nhất của tập đoàn Tân Hiệp Phát.
“Vua và phê” Đặng Lê Nguyên Vũ – Cafe Trung Nguyên
Không cần nói đến sự nổi tiếng của doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ, nhất là trong thời gian này, ông và vợ đang trở thành tâm điểm của dư luận trong vụ li hôn với khối tài sản lên tới hàng nghìn tỉ đồng.
Xoay quanh câu chuyện của tập đoàn Trung Nguyên từ thuở hàn vi đến khi gây dựng cơ nghiệp lớn, đã được truyền thông, mạng xã hội mổ xẻ liên tục trong thời gian này, đưa Trung Nguyên trở thành một thương hiệu được nhắc nhiều nhất 2018 và nửa đầu 2019.
Thành công của Trung Nguyên cùng lối sống bí ẩn của doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ đã giúp cho tập đoàn Trung Nguyên nói chung và các sản phẩm của Trung Nguyên nói riêng như G7, cafe Sáng tạo, cafe Chồn… vì thế mà nổi tiếng theo.
“Chị Thảo” – VietJet
“Chị Thảo VietJet” là tên gọi thân mật đáng yêu mà khách hàng và cư dân mạng khi nhắc đến doanh nhân Nguyễn Thị Phương Thảo, Tổng giám đốc, đồng sáng lập và là Chủ tịch Sovico Holdings (cổ đông lớn của VietJet và ngân hàng HDBank).
“Chị Thảo” nổi tiếng với gương mặt hay cười, mái tóc vấn cao và để mái theo phong cách “Thủy thủ mặt trăng” (tên một nhân vật nổi tiếng trong phim hoạt hình Nhật Bản), nữ doanh nhân lặng lẽ, kín đáo trong các phát ngôn và hình ảnh với công chúng. Tuy nhiên các hoạt động truyền thông của VietJet đều được công chúng – khách hàng nhắc tên “Chị Thảo” như một đại sứ thương hiệu của hãng.
Là nữ tỷ phú đầu tiên của Việt Nam được vinh danh tên Forbes với nhiều chức danh khác nhau, nhưng khi nhắc đến hãng hàng không VietJet là nhắc đến doanh nhân Nguyễn Thị Phương Thảo và ngược lại. Điều này chứng tỏ sức ảnh hưởng lớn của “chị Thảo” với hãng hàng không này.
Tỷ phú đô la Phạm Nhật Vượng – Vingroup
Là tỉ phú đầu tiên của Việt Nam được vinh danh trên Forbes, tỉ phú đô la Phạm Nhật Vượng còn là doanh nhân có sức ảnh hưởng lớn nhất với tập đoàn Vingroup. Khách hàng của Vingroup nói riêng và người hâm mộ vị tỉ phú kín tiếng này nói chung đều gọi ông với một cái tên thân mật là “ông Vượng Vin”.
Với hệ sinh thái khổng lồ và các mục tiêu đầy tham vọng của tập đoàn Vingroup trong tương lai, doanh nhân Phạm Nhật Vượng cùng Vingroup đã triển khai hàng loạt các công trình đạt kỉ lục Việt Nam, sự ra đời của hãng xe ô tô Vinfast, điện thoại Vsmart… đã đánh dấu thêm các thành tựu mà Vingroup đạt được.
“Ông Vượng Vin” là đại sứ thương hiệu vĩ đại nhất của tập đoàn Vingroup, dù cho tập đoàn có sử dụng bao nhiêu đại sứ thương hiệu đi chăng nữa thì sức ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ tịch tập đoàn cũng không hề suy giảm.
Bản cập nhật này cho thẻ tình trạng sức khỏe của Google trong kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động sẽ có lợi cho các bệnh nhân đang tìm kiếm sự trợ giúp cho một số tình trạng sức khoẻ nhất định.
Vào lúc này đây, bạn có thể chuyển sang sử dụng “Dr. Google” để làm sáng tỏ một mối quan tâm nào đó về sức khỏe.
Cho dù bạn đang cố gắng tự chẩn đoán tình trạng y tế hay chỉ tò mò về một căn bệnh cụ thể mà bạn đã nghe trên một chương trình, chúng tôi dựa vào Google để cung cấp cho chúng ta câu trả lời cho nhiều câu hỏi liên quan đến sức khỏe.
Trên thực tế, 1 trong 20 tìm kiếm của Google có liên quan đến sức khỏe và Google biết rằng họ có trách nhiệm cung cấp thông tin y tế chính xác nhất cho 170 triệu lượt tìm kiếm hàng ngày này.
Tôi đã luôn đam mê về chăm sóc sức khỏe, có lẽ là do tôi đã sống giữa các y tá suốt đời (mẹ, chị gái và vợ tôi đều là y tá). Trong 10 năm qua, tất cả kinh nghiệm làm Marketing của tôi là trong ngành chăm sóc sức khỏe.
Mỗi ngày tôi lại tìm kiếm thứ gì đó liên quan đến sức khỏe trên Google. Tôi đã rất phấn khích khi phát hiện ra sự cải tiến mới nhất này vì tôi tin rằng nó sẽ có lợi cho bệnh nhân nhất. Trong thực tế, hầu hết các bệnh nhân đều không biết loại bác sĩ nào họ nên tìm kiếm cho một số bệnh nhất định.
Bản cập nhật này cho thẻ tình trạng sức khỏe của Google, sẽ giúp cung cấp giải pháp hữu hiệu theo hướng đó và về cơ bản sẽ đóng vòng lặp lại trên hành trình “online” của người bệnh.
Sứ mệnh của nhóm kiến thức về sức khỏe của Google
Tương tự như tuyên bố sứ mệnh của Google, mục tiêu của nhóm đằng sau biểu đồ tri thức sức khỏe của họ là để làm cho thông tin sức khỏe có thể truy cập và hữu dụng trên toàn cầu. Cho phép bất cứ ai trên thế giới nhận được thông tin chính thống, chất lượng hàng đầu về sức khỏe một cách linh hoạt và trực quan.
Nó thực sự khẩn cấp lúc bấy giờ, hơn bao giờ hết, để những kết quả này có chất lượng cao nhất. Rốt cuộc, lời khuyên y tế sai lầm có thể dẫn đến một kết quả nguy hiểm.
Đây là lý do tại sao Google đã đầu tư rất nhiều thời gian vào việc điều chỉnh các kết quả kiến thức sức khỏe này trong nhiều năm qua, để cung cấp cho người dùng thông tin tốt nhất, được hiển thị để dễ dàng sử dụng nhất.
Lịch sử của đồ thị kiến thức chăm sóc sức khỏe Google Healthcare Knowledge và bản cập nhật mới nhất này là một nỗ lực không ngừng nghỉ của Google và cũng giống như mọi thứ khác mà họ làm cho nhân loại, nó xuất hiện trong các lần lặp đi lặp lại và cũng trải qua nhiều điều chỉnh nhỏ cho đến khi họ làm đúng.
Tháng 2 năm 2015: Google ra mắt thẻ điều kiện chăm sóc sức khỏe, xuất hiện trong kết quả tìm kiếm khi người dùng tìm kiếm một vấn đề y tế phổ biến với một bản tóm tắt ngắn về tình trạng và một vài sự thật về cách thức, các triệu chứng, khả năng điều trị và hơn thế nữa.
Tháng 12 năm 2015: Google đã thêm một phân khúc mới vào thẻ điều kiện của họ, tab Điều trị trên đường ăn uống, nơi người dùng có thể tìm thấy danh sách các biện pháp khắc phục cho tình trạng cụ thể của họ.
Tháng 6 năm 2016: Thêm tab Triệu chứng trực tuyến vào thẻ điều kiện chăm sóc sức khỏe của họ, Google cung cấp cho người dùng quyền tự chủ tăng lên bằng cách cho phép họ tìm kiếm các triệu chứng cụ thể của họ và nhận danh sách các bệnh có thể mắc phải.
Gần đây nhất: Google đã bắt đầu tung ra tab “Chuyên gia” trên các thẻ điều kiện sức khỏe của họ trên các kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động, cung cấp cho người dùng một cách dễ dàng để tìm đúng bác sĩ chuyên về tình trạng mà họ đã tìm kiếm.
Với tính năng cập nhật mới này, người dùng cũng được cung cấp tùy chọn cho các kết quả này là cục bộ đối với họ, miễn là bạn cấp cho Google quyền truy cập vị trí của bạn.
Cơ hội cho các nhà làm Marketing về chăm sóc sức khỏe
Việc bổ sung một tab chuyên gia của người dùng có thể làm tăng tần suất các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xuất hiện trong các kết quả tìm kiếm địa phương. Dưới đây là năm mẹo SEO nâng cao để giúp bạn tận dụng cơ hội này:
Hãy chắc chắn rằng các trang web của bác sĩ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe của bạn đang làm tốt việc tối ưu các yếu tố mang tính địa phương.
Thêm càng nhiều nội dung vào mục bác sĩ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe của bạn trên “hồ sơ doanh nghiệp của tôi”.
Xây dựng hồ sơ trực tuyến trên các website lớn về chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo thông tin phù hợp trên tất cả các hồ sơ.
Kết hợp Schema (lược đồ) trên các trang của bác sĩ và cơ sở chăm sóc sức khỏe của bạn, đặc biệt là đánh dấu Schema cho các thuộc tính của Bác sĩ và LocalBusiness.
Với tất cả các cập nhật thuật toán YMYL trong vài năm qua, nó sẽ đặc biệt quan trọng đối với các bác sĩ để đảm bảo họ có uy tín trực tuyến mạnh mẽ và thể hiện chuyên môn trong lĩnh vực y tế của họ thông qua trích dẫn từ các cơ quan và website về chăm sóc sức khỏe có uy tín (E-A-T).
Với tính năng này chỉ xuất hiện trên các kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động cho đến nay, điều quan trọng là phải theo dõi các thẻ điều kiện này vì đây có thể là điều mà Google đang thử nghiệm.
Cuối cùng, có lẽ họ thậm chí còn kết hợp một cơ chế để sắp xếp các cuộc hẹn trực tiếp trong các thẻ này. Chỉ có thời gian sẽ trả lời, vì vậy chúng ta sẽ cùng chờ đón thôi.
Wayne Westerlind: CEO của West 360 Marketing cho biết.
“Một Marketer chuyên nghiệp cần phải chăm chỉ làm việc, học tập để bắt đầu sự nghiệp của bản thân. Vì chăm chỉ chưa chắc đã thành công, nhưng ngay cả chăm chỉ còn không làm được, ắt hẳn cầm chắc thất bại.”
The Professionals là chuyên mục do ông Thann Auttanukune dẫn dắt và được sản xuất, truyền thông bởi Brands Vietnam phối hợp cùng Rice.
Sáu bài đầu tiên trong chuyên mục là những quan điểm của Thann về sự chuyên nghiệp trong Marketing.
Từ số 7 trở đi, chuyên mục thay đổi diện mạo bằng bài viết và video phỏng vấn các chuyên gia trong ngành Marketing để lắng nghe những câu chuyện của họ về trải nghiệm, cách làm việc hay tư duy đúng của người làm Marketing chuyên nghiệp.
* Ông có thể giới thiệu đôi chút về bản thân và công việc hiện tại?
Tôi là Rakesh, Giám đốc điều hành tại Havas Media, là một communication agency, thực hiện các chiến dịch quảng cáo truyền thông toàn diện cho thương hiệu.
Khi mới mở tại Việt Nam, chúng tôi chỉ là media agency (đơn vị hoạch định và đặt mua truyền thông).
Còn hiện nay theo định hướng toàn cầu, chúng tôi hoạt động theo mô hình “Làng Havas”, trong đó nhóm Media do tôi dẫn dắt sẽ phối hợp với các nhóm khác bao gồm team Sáng tạo (creative), Nội dung (content) và Sản xuất (production).
Trong một chiến dịch truyền thông, nhu cầu của các khách hàng ngày nay mong muốn làm việc với càng ít agency càng tốt. Điều này đòi hỏi các agency phải có năng lực quản lý nhiều khía cạnh khác nhau của truyền thông.
Mô hình “Làng Havas” cho phép chúng tôi mang lại cho khách hàng giải pháp truyền thông tích hợp và toàn diện.
* Đã tiếp xúc với khá nhiều chuyên gia trong ngành, ông cảm thấy ấn tượng với những tính cách nào ở một marketer chuyên nghiệp?
Trải qua 20 năm làm việc trong ngành, tôi thực sự đã gặp rất nhiều marketer chuyên nghiệp, có những tích cách mà chúng ta nên học hỏi.
Thứ nhất, họ áp dụng kinh nghiệm tích luỹ vào công việc, và đặc biệt, tôn trọng kinh nghiệm cũng như kiến thức của người khác.
Thông thường thì người càng có nhiều kinh nghiệm, càng có xu hướng muốn người khác làm theo ý họ. Nhưng người chuyên nghiệp không làm điều đó, mà sẽ cố gắng học hỏi và tận dụng kinh nghiệm bổ ích từ mọi người xung quanh.
Thứ hai, luôn học hỏi và trau dồi kiến thức từ môi trường làm việc. Người chuyên nghiệp hiểu rằng chúng ta đang sống trong một thế giới có đến 70-80% là những điều chưa được giải đáp, nếu như không học hỏi hàng ngày, thì đồng nghĩa với việc đang đi lùi.
Thứ ba, họ là những người biết lắng nghe. Trong một cuộc họp, đó sẽ là những người lắng nghe ý kiến mọi người trước khi đưa ra ý kiến của mình và cố gắng không áp đặt quan điểm.
Thứ tư, có tư duy cởi mở, không bị chi phối bởi những tư tưởng lỗi thời chính là điều quan trọng nhất.
Nếu ai đó có được những tính cách này, tôi có thể chắc chắn đó là những marketer chuyên nghiệp.
* Ông có thể chia sẻ một số hiểu lầm thường gặp về “nghề Media”?
Khi nói về “media” hay “media planning”, có lầm tưởng rằng người làm truyền thông chỉ đơn giản là đặt mua quảng cáo ở đâu với giá như thế nào. Tôi tin là nghề media mang nhiều trọng trách hơn thế.
Nghề media đòi hỏi người làm phải có kiến thức toàn diện không chỉ về các kênh truyền thông, mà còn phải hiểu thương hiệu, hiểuhành vi của người tiêu dùng, bối cảnh và xu hướng thị trường, cũng như hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
Thấu hiểu được tất cả những yếu tố trên mới giúp cho người làm truyền thông hoạch định hiệu quả khoản đầu tư media và mang lại ROI cho khách hàng.
* Ông có thể chia sẻ một ví dụ về cách làm việc của một marketer chuyên nghiệp với đối tác như agency hay client?
Một trong những may mắn của tôi đó là có cơ hội hợp tác chung với những marketer, chuyên gia trong ngành hiểu được giá trị của lĩnh vực media.
Họ là những người cởi mở và luôn sát cánh với chúng tôi trong suốt quá trình hoạch định. Họ đối xử với agency nói chung như đối tác chiến lược, chứ không phải nhà cung cấp.
Đã qua rồi cái thời mà khách hàng chỉ chia sẻ với agency những mục tiêu về truyền thông hay nhận biết thương hiệu.
Khi coi agency là đối tác, các marketer chuyên nghiệp sẽ chia sẻ nhiều hơn, những thảo luận sẽ có thể liên quan đến làm sao để tăng thị phần, tăng doanh số… rồi từ đó cùng nhau hoạch định. Khi đó các bên mới thấy được giá trị và tầm quan trọng của dự án.
Marketer chuyên nghiệp sẽ đóng vai trò cầu nối chia sẻ thông tin về người tiêu dùng, dữ liệu thị trường cho agency. Trong ngành Marketing, thực sự quan trọng khi cả agency và client nắm rõ thông tin và dữ liệu của nhau khi thực hiện dự án.
Tuy nhiên, cần phải đảm bảo thông tin, dữ liệu trao đổi giữa hai bên bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích công việc. Hơn nữa trong bối cảnh ngày nay, dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng giúp cải thiện kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Cách làm việc của một marketer chuyên nghiệp còn thể hiện ở việc đặt câu hỏi cho đối tác. Trong thế giới này, không ai biết hết mọi thứ và mỗi người chỉ giỏi ở một số lĩnh vực nhất định.
Vì vậy, phải cởi mở đặt câu hỏi cho đối tác về những thắc mắc, hay muốn làm rõ một số thông tin dự án để không biến những sự mơ hồ thành nguy cơ của vấn đề. Đôi khi sự “ngờ ngệch khôn ngoan” có thể giúp bạn gặt hái được nhiều điều bổ ích cho công việc.
* Có nhiều bạn Trợ lý Nhãn hàng (Assistant Brand Manager) còn quá non trẻ để ra những quyết định quan trọng, nhưng họ cần phải làm việc trực tiếp với nhiều đối tác media và xây dựng thương hiệu. Vậy ông có thể chia sẻ một vài lời khuyên để họ làm việc với đối tác hiệu quả hơn?
Tôi tin rằng trong toàn bộ hệ sinh thái và chuỗi giá trị công việc, mỗi người đều là một mắt xích quan trọng. Khoảnh khắc nhận ra được điều này, chắc hẳn bất kỳ ai cũng sẽ cống hiến hết khả năng để mang lại giá trị cho công việc và tổ chức.
Do đó, hai lời khuyên của tôi dành cho ABM hay những người thường làm việc với các agency đó là:
Đầu tiên, cho dù bạn có phải đưa ra quyết định gì hay không, cũng cần phải hiểu được giá trị bản thân trong toàn bộ chuỗi công việc.
Tiếp theo, hãy làm tốt công việc mình được giao phó, hoặc nên làm nhiều hơn thế. Hiểu rõ những điều bạn đang làm thực sự quan trọng và cố gắng giúp cấp trên đưa ra một quyết định sáng suốt nhất.
Có một câu nói “chăm chỉ chưa chắc đã thành công, nhưng ngay cả sự chăm chỉ còn không làm được, ắt hẳn cầm chắc thất bại”.
Trong bất kỳ ngành nghề nào, thái độ chính là yếu tố quyết định cho sự thành công của một người trong tương lai. Marketer trẻ nên có thái độ đúng đắn về marketing, về công việc mình đang làm và những giá trị do mình tạo ra để ưu tiên hiệu quả công việc.
Không những thế, marketer cần hiểu đạo lý, tôn trọng đồng nghiệp, nỗ lực học hỏi từ tiền bối sẽ giúp công việc diễn ra hiệu quả hơn.
Đặc biệt, marketer chưa cần chuyên nghiệp ngay lập tức, nhưng hãy cần cù, chăm chỉ lao động trước tiên. Có một câu nói “chăm chỉ chưa chắc đã thành công, nhưng ngay cả sự chăm chỉ còn không làm được, ắt hẳn cầm chắc thất bại”.
Do đó, để bổ sung vào những lỗ hổng còn thiếu về chuyên môn hay kinh nghiệm, marketer nên rèn mình trong việc học tập, làm việc để tạo nền móng vững chắc.
* Văn hoá châu Á sẽ thường chỉ trích người khác khi họ gây ra lỗi, đây là điều thường gây ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm khi làm việc. Vậy theo ông, một người chuyên nghiệp sẽ giải quyết điều này như thế nào, đặc biệt trong marketing?
Xảy ra mâu thuẫn hay bất đồng quan điểm chính là những dấu hiệu của sự vận động và phát triển.
Trong những năm làm nghề của mình, thực sự tôi đã chứng kiến rất nhiều mâu thuẫn và bất đồng quan điểm xảy ra giữa các team, nhưng cách mà người chuyên nghiệp giải quyết đó là: cùng nhau thảo luận để tìm ra vấn đề.
Bất kỳ mâu thuẫn nào cũng có thể giải quyết thông qua đối thoại trực tiếp, dựa trên thái độ dĩ hoà vi quý. Ngồi lại với nhau, thư giãn, suy nghĩ thấu đáo để đưa ra giải pháp hiệu quả chứ không chăm chăm vào việc chỉ trích, khiến vấn đề đi xa hơn.
Đương nhiên khiển trách sẽ giúp người gây ra lỗi nhận thức được cái sai, nhưng không khiến họ cảm thấy xấu hổ hay nhụt chí.
Điều này còn phụ thuộc vào những người làm cùng team phải nắm được nguyên tắc “vấn đề là để giải quyết, chứ không phải để nhân đôi”.
Đó là lý do tại sao một tập thể vững mạnh sẽ bao gồm những cộng sự phối hợp ăn ý và coi việc “giải quyết vấn đề, sửa chữa lỗi lầm” là điều dĩ nhiên trong công việc chứ không sợ sệt mà trốn tránh.
Tóm lại, một người chuyên nghiệp sẽ hiểu được chỉ khi giải quyết được mâu thuẫn và tìm ra cách tối ưu nhất, chúng ta mới có đủ khả năng đem lại giá trị cho dự án mà mình đang đảm nhiệm.
* Theo ông, trong tương lai, những tính cách nào mà một người làm marketing chuyên nghiệp cần phải có?
Khi làm việc trong ngành được xem là sôi động nhất nhì, marketer cần nhanh nhạy nắm bắt kiến thức và trào lưu mới. Để làm được điều đó, cần phải giữ tư duy cởi mở để đón nhận những điều mới, ngay cả thử thách. Trong đó, công nghệ có lẽ là yếu tố mới quan trọng nhất giúp định hình tương lai.
Vì trong tương lai, công nghệ có thể định hướng cho toàn ngành, không chỉ marketing, mà tất cả các ngành và lĩnh vực khác. Việc nhận thức rõ vai trò của công nghệ đến công việc có thể tạo ra sự khác biệt cho chính sự nghiệp, thậm chí tác động đến toàn bộ ngành hàng.
Shopee, Lazada đã chi phối phần lớn thị phần thương mại điện tử Đông Nam Á nhưng riêng tại Việt Nam, Tiki, Sendo, Thế Giới Di Động… đã không cho họ làm điều này.
Theo thống kê của công ty thương mại điện tử iPrice, website của hai gã khổng lồ Lazada, Shopee chiếm tới 80-90% lượng truy cập toàn thị trường ở Malaysia, Thái Lan, Phillipines, Singapore. Trong khi đó, họ chỉ chiếm chưa tới 35% thị phần ở Việt Nam. Điều này cho thấy, hai ông lớn chiếm vị thế áp đảo tại các nước trong khu vực nhưng lại vấp phải sự kháng cự khốc liệt ở Việt Nam.
Tính về lượng truy cập, các website thương mại điện tử nội địa ở Việt Nam xếp thứ nhì Đông Nam Á về mức độ cạnh tranh với các công ty quốc tế, chỉ sau Singapore. Tuy nhiên, cần lưu ý Singapore chính là nơi đăng ký hoạt động kinh doanh của hai gã khổng lồ Lazada và Shopee – đứng sau là Tập đoàn thương mại điện tử Trung Quốc.
Như vậy, Việt Nam dẫn đầu khu vực về thị phần traffic của các công ty thương mại nội địa (66%). Indonesia xếp sau Việt Nam với tổng lượng truy cập của các tay chơi nội chiếm khoảng 62%.
Ông David Chmelar, Giám đốc Công ty thương mại điện tử iPrice đánh giá: “Tại Đông Nam Á, có hai quốc gia mà các công ty nội địa rất thành công là Việt Nam và Indonesia”.
Ở Indonesia có Tokopedia, Bukalapak, Blibli. Ở Việt Nam có Tiki và Sendo đứng đầu cùng những cái tên khác. Trong khi ở các thị trường còn lại như Malaysia, Thái Lan hay Phillipines, có rất ít đối thủ cạnh tranh được với Lazada hay Shopee.
Theo iPrice, các công ty thương mại điện tử nội địa Việt Nam có một phần lợi thế nhờ dân số trẻ, đội ngũ công nghệ có tài. Người dân cũng tiếp cận với thương mại điện tử quốc tế muộn và ít hơn so với các nước trong khu vực (do rào cản ngôn ngữ).
Trong bối cảnh đó, việc các công ty thương mại điện tử nội địa như Tiki và Sendo manh nha từ sớm giúp họ có lợi thế của những người đi đầu.
Nhìn lại thị trường thương mại điện tử Việt Nam từ lúc khai sơ, Lazada bước chân vào Việt Nam từ năm 2012 và khánh thành nhà kho đầu tiên năm 2013. Lazada được nhắc đến là người dẫn đầu, bỏ xa nhiều công ty thương mại điện tử khác về lượng truy cập tại Việt Nam.
Tuy nhiên, năm 2016, việc Alibaba chi tiền nắm quyền chi phối Lazada đã kéo theo sự thay đổi ban lãnh đạo và chiến lược kinh doanh “áp đặt”, khiến họ mất vị trí đầu bảng.
Lazada bắt đầu nhường ngôi nhất cho Shopee và lượng truy cập có xu hướng lao dốc, bị các đối thủ nội địa như Tiki, Sendo và cả Thế Giới Di Động vượt qua.
Năm 2018, không còn ai nói về Lazada với ngôi vị dẫn đầu nữa mà họ chỉ nằm trong top 5 công ty thương mại điện tử tại Việt Nam, nếu xét về lượng truy cập. Trong khi đó, người bạn ngoại quốc – Shopee tăng tốc nhanh chóng và giữ vị trí dẫn đầu về lượng truy cập trong 1,5 năm trở lại đây.
Đồng thời, ba công ty nội địa là Tiki và Sendo và Thế Giới Di Động – với thế mạnh của việc hiểu chính người dân nội địa, lần lượt đổi chỗ cho nhau trong bảng xếp hạng Top 5 tại Việt Nam và cũng nằm trong top 10 website thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất Đông Nam Á năm 2019.
Xét riêng về sàn thương mại điện tử (website bán hàng cho bên thứ ba) thì Tiki và Sendo là đơn vị nội địa nhiều tiềm năng nhất, đối chọi lại với hai công ty toàn cầu Lazada và Shopee. Trong báo cáo e-Conomy SEA 2019, Sendo và Tiki được Google đánh giá là có tiềm năng trở thành những kỳ lân công nghệ trong tương lai.
Xuất phát từ một trang bán sách trực tuyến được ông Trần Ngọc Thái Sơn thành lập năm 2010, Tiki “nối gót” bước đi của Amazon, chuyển mình thành một sàn thương mại điện tử bán hàng cho cả các bên thứ ba. Sau khi nhận khoản đầu tư hàng chục triệu USD vào cuối 2017, Tiki bứt tốc mạnh từ cuối năm 2018 trước khi có phần chậm lại từ cuối 2019.
Còn Sendo, mặc cho hầu hết sàn thương mại điện tử dẫn đầu như Shopee, Lazada, Tiki đang giành phân khúc thành thị, họ lại hướng tới những người tiêu dùng ở vị trí ngoại thành và nông thôn.
Gần đây, giới trong ngành có những suy đoán về Tiki và Sendo về chung một nhà, xuất phát từ nguồn tin DealstreetAsia cho biết họ đang đàm phán về việc sáp nhập.
Tiki vốn có thế mạnh ở thành thị, Sendo lại có lợi thế riêng biệt với tệp khách ở vùng nông thôn và nhà bán hàng nội địa. Vẫn chưa rõ khả năng bắt tay, nhưng CEO iPrice nhận định nếu điều này xảy ra, đó là một bước đi tốt để những tay chơi nội địa hợp lực để đấu lại với hai gã khổng lồ nhiều tiền Shopee và Lazada.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Steve Jobs từng làm “cháy hàng” iPad chỉ với một phát biểu: “Apple nên bán iPad với giá bao nhiêu? 10.000 USD? 100.000 USD? Nhưng không, những chiếc iPad này sẽ là của bạn với mức giá chỉ từ 499 USD!”. Một câu chuyện hấp dẫn về việc áp dụng chiến lược giá mỏ neo (Price Anchoring) trong bán hàng.
Định giá mỏ neo trong tiềm thức.
Các chuyên gia bán hàng thường có một nguyên tắc “gối đầu giường” như sau: “Làm thế nào để bán được chiếc đồng hồ 5 triệu? Hãy đặt nó kế chiếc đồng hồ 10 triệu.”
Câu nói trên là một ví dụ kinh điển về chiến thuật “neo” giá, dựa trên xu hướng liên tục so sánh với thông tin đầu tiên (mỏ neo) trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào trong tiềm thức người dùng.
Thường được áp dụng trong chiến lược định giá sản phẩm hay dịch vụ, một mức giá “mỏ neo” cao chót vót sẽ được đưa ra để làm ảnh hưởng tới quyết định chi tiền sau đó của khách hàng.
Theo nhiều nghiên cứu khoa học, một khi mỏ neo được thả, bộ não con người sẽ liên tục so sánh các giá trị tiếp theo với mức giá ban đầu, đem lại nhiều quyết định không hợp lý.
Ngược lại với Nguyên tắc “chim mồi”, khi một mức giá được đưa vào để khách hàng lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ có giá cao hơn.
Chiến thuật “neo” giá thường được áp dụng cho các sản phẩm với giá thành cao như đồng hồ, rượu vang hay đồ điện tử, các mỏ neo sẽ khiến khách hàng sẵn lòng chọn các sản phẩm giá thấp hơn (nhưng chưa chắc là rẻ).
Các sản phẩm với nhiều lựa chọn (size) như F&B cũng là nơi mà chiến thuật này phát huy tác dụng.
Mỏ neo được thả như thế nào?
Nguyên tắc 1: Nâng cao tiêu chuẩn.
Khi khách hàng yêu cầu cung cấp một mức giá ước tính, trong nhiều trường hợp, người bán sẽ đưa ra một mức “trên trời” với 2 mục đích: Một là thử xem mức độ chịu chi của khách hàng, và hai là dọn đường tâm lý để các mức giá tiếp theo trở nên hấp dẫn hơn.
William Poundstone, tác giả sách “Vô giá: Thực hư về giá trị công bằng” đã viết:
“Con người thường phản ứng với giá cả một cách mù quáng. Khác với những giả thuyết kinh tế thường gặp, khách hàng thực tế thường không xem trọng việc so sánh giữa giá cả và giá trị của hai sản phẩm A và B mà họ liên tục phỏng đoán giá trị của từng sản phẩm dựa trên tri thức của bản thân rồi đưa ra quyết định rằng sản phẩm này có “xứng đáng” với số tiền họ sắp bỏ ra hay không.”
William đã chứng minh nhận định của mình bằng một cuộc khảo sát rất thú vị. Một nhóm chuyên gia bất động sản và sinh viên được chọn ngẫu nhiên để định giá một căn nhà cụ thể. Họ được cung cấp tất cả thông tin và hình ảnh về căn nhà, nhưng lại được chia ra làm nhiều nhóm nhỏ với các mức giá “mong muốn bán” khác nhau.
Có thể thấy, cùng là một căn nhà, nhưng mức giá muốn bán (mỏ neo) đã làm “lung lay” nhận định của cả những chuyên gia hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản. Chứng tỏ sức ảnh hưởng “khủng khiếp” của chiến thuật neo giá.
Nguyên tắc 2: Càng lẻ sẽ càng tốt.
Để thuyết phục khách hàng từ một mức giá ước chừng sang một báo giá cụ thể, người bán thường đưa ra những con số “càng lẻ càng tốt”.
Nghe có vẻ không khoa học, nhưng nếu bảng giá mà người bán đưa ra là một con số quá chẵn, khách hàng sẽ thầm đánh giá rằng đây là một mức giá không thực sự chuyên nghiệp, hoặc thậm chí cho rằng người bán đang cố tình làm tròn để “ăn thêm”.
Carmen Nobel, tác giả của bài báo “Khi thương lượng giá cả, đừng bao giờ đưa ra một con số chẵn” cho hay:
“Một nghiên cứu về các thương vụ Mua bán và sáp nhập bởi hai chuyên gia Petri Hukkanen và Matti Keloharju cho thấy những nhà đầu tư đưa ra giá “lẻ đến từng xu” thường đạt được nhiều thỏa thuận hơn so với các đồng nghiệp đưa ra con số chẵn tròn.
Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định một nguyên tắc tâm lý cho rằng bộ não con người có xu hướng đề cao mức độ tin tưởng cho những con số lẻ hơn là chẵn.
Con người thường xuyên phỏng đoán rằng một chuyên gia nào đó đã dày công nghiên cứu và “vắt óc” để đưa ra con số lẻ kia.
Ở khía cạnh còn lại, số quá chẵn đồng nghĩa với việc người ra giá đang “chém gió”, chỉ dựa trên hiểu biết mơ hồ của mình để đưa ra một mức giá chung.”
Ví dụ đối với một dự án nội thất với ước tính chi phí khoảng 200 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ, các nhà thầu nhiều kinh nghiệm sẽ “phủ đầu” khách hàng bằng cách đưa ra một mức giá an toàn là 350 triệu VNĐ, con số này nhằm tạo ra một “mỏ neo” trong tâm lý khách hàng.
Nhưng nếu sau đó, nhà thầu tính toán và đưa ra một con số chính xác nhưng lại quá chẵn, chẳng hạn như 250.000.000 VNĐ, khách hàng sẽ ngay lập tức thắc mắc về tính chuyên nghiệp của đối tác.
“Sao mà một dự án phức tạp lại có giá chẵn tròn như thế?”
Vì thế, thay vì đưa ra mức giá 250.000.000 VNĐ, các nhà thầu thường đưa ra các con số lẻ như 251.860.500 VNĐ.
Trong tiềm thức của khách hàng, con số chẵn 250 triệu chỉ là đoán mò và làm tròn, mức giá lẻ đến từng xu kia cho thấy nhà thầu đã thật sự nghiên cứu kỹ và biết chính xác họ cần làm gì.
Và nếu khách hàng không đồng ý chi 251.860.500 VNĐ, chắc chắn họ cũng sẽ không đồng ý với mức giá 250.000.000 VNĐ.
Những “mỏ neo” thường gặp trong cuộc sống.
Các chuyên gia bán hàng đã tìm ra và áp dụng những thủ thuật đánh lừa tiềm thức người dùng trước khi các nhà tâm lý học chứng minh được sự tồn tại của nó.
Bộ phận đưa ra quyết định mua sắm trong não người rất tiếc lại được kết nối trực tiếp với bộ phận kiểm soát cảm xúc, và những người bán hàng đã lợi dụng điều này để đưa hàng loạt các “mỏ neo” vào quyết định mua sắm hàng ngày.
Thường gặp trên nhiều trang web thương mại điện tử (eCommerce) hoặc trong siêu thị, sản phẩm luôn có một mức giá “trước khi giảm” được gạch đi để tạo một cảm giác “hời” trong tâm trí người dùng. Mỏ neo còn được nhấn mạnh hơn khi “% lời” được làm đậm và tô đỏ, nhằm tăng mức độ hấp dẫn của từng món hàng.
Và Apple cũng là một bậc thầy bán hàng khi sử dụng thuần thục chiến lược mỏ neo này. Khi chiếc iPad đầu tiên được giới thiệu, Steve Jobs đã phát biểu như sau: “Chúng tôi nên bán với mức giá nào?
Theo các chuyên gia, chúng tôi nên bán những chiến iPad này trong khoảng 1000 USD, có nghĩa là 999 USD. Nhưng tôi rất vui khi thông báo với mọi người rằng, những chiếc iPad sẽ không có giá 999 USD, mà chỉ từ 499 USD.”
Bằng cách liên tục đưa ra các “mỏ neo” 1.000 USD, 10.000 USD, 100.000 USD và sử dụng cả màn hình trình chiếu chỉ để ghi “999 USD” trước khi công bố mức giá thực tế của iPad, Steve Jobs đã thiết lập được giá trị của sản phẩm chỉ trong vài phút ngắn ngủi. Ngay cả mẫu iPad giá cao nhất cũng có vẻ rẻ hơn so với mức giá “đáng lẽ” 999 USD.
Thủ thuật “neo” giá đã và đang kích thích cảm xúc của khách hàng khi đưa ra các quyết định mua sắm. Hy vọng mọi người sẽ có những quyết định sáng suốt hơn trong tương lai qua những kiến thức từ bài viết này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc những thương hiệu thời trang bình dân quốc tế được đón nhận tại Việt Nam không phải là mới. Trước Uniqlo, 2 thương hiệu thời trang nổi tiếng khác là Zara và H&M đã lần lượt có mặt tại Việt Nam và thu về thành công nhất định. Cả 3 thương hiệu trên đều theo đuổi mô hình “Fast – Fashion”.
Ngày 6/3, cửa hàng Uniqlo tại Vincom Phạm Ngọc Thạch mở cửa chào đón những vị khách đầu tiên vào mua sắm. Cửa hàng đầu tiên tại Hà Nội của Uniqlo có diện tích rộng 2.500 m2. Đây cũng là cửa hàng thứ hai của hãng tại Việt Nam, quốc gia thứ 25 mà thương hiệu thời trang đến từ Nhật Bản này có mặt.
Ngày khai trương của Uniqlo thu hút đông đảo sự quan tâm của người tiêu dùng thủ đô khi ngay từ lúc mở cửa, đã có những hàng dài người xếp hàng tới mua sắm. Phó chủ tịch Tập đoàn Fast Retailing (công ty mẹ của Uniqlo) chia sẻ Uniqlo đang lên kế hoạch mở rộng quy mô với ít nhất 3-4 cửa hàng tại Hà Nội trong năm 2020, tiến tới 15-20 cửa hàng trên toàn quốc.
Việc những thương hiệu thời trang bình dân quốc tế được đón nhận tại Việt Nam không phải là mới. Trước Uniqlo, 2 thương hiệu thời trang nổi tiếng khác là Zara và H&M đã lần lượt có mặt tại Việt Nam và thu về thành công nhất định.
Chính thức xuất hiện tại Việt Nam vào cuối năm 2016, cửa hàng đầu tiên của Zara mở ra đúng theo công thức thành công mà thương hiệu thời trang này áp dụng trên toàn thế giới: Sang trọng, thời thượng nhưng vừa tiền.
Một mặt bằng 2 tầng với tổng diện tích lên tới 2.400m2, đặt trong một trong những tụ điểm mua sắm lớn nhất TP.HCM là Vincom Center được lựa chọn, trưng bày tất cả các bộ sưu tập mới nhất của Zara.
Không lâu sau, hãng thời trang Tây Ban Nha đặt thêm một cửa hàng khác tại Hà Nội. Một mà ‘chào hỏi’ ấn tượng không kém với mặt bằng rộng tới 4.500m2 với 3 tầng nằm tại Vincom Center Bà Triệu.
Mặc dù vậy, Zara dường như không coi Việt Nam là một thị trường tiềm năng khi sau gần 4 năm, thương hiệu này vẫn chưa mở thêm điểm bán mới.
Báo cáo của tập đoàn bán lẻ Mitra Adiperkasa (Indonesia), đơn vị nhận phân phối Zara và các thương hiệu con như Massimo Dutti, Pull & Bear, Stradivarius tại Việt Nam cho thấy, doanh thu 9 tháng năm 2019 của thị trường Việt Nam đạt khoảng 854 tỷ Rupiah, (khoảng 1.382 tỷ đồng), tương đương so với cùng kỳ 2018.
Không giống như Zara, thương hiệu thời trang H&M kể từ khi đến Việt Nam vào cuối 2017 đã rất tích cực mở thêm điểm bán mới. Trong năm tài chính 2019 (bắt đầu từ 1/12 và kết thúc vào ngày 30/11, H&M đã khai trương thêm 2 cửa hàng mới tại TPHCM và Đà Nẵng, nâng tổng số cửa hàng tại Việt Nam lên con số 8.
Doanh thu của H&M ở Việt Nam theo đó cũng tăng mạnh. Năm 2019, H&M đạt doanh thu 434 triệu SEK (đồng Krona Thụy Điển), tương đương với gần 1.100 tỷ đồng tại Việt Nam tăng 60% so với mức 664 tỷ đồng năm 2018.
Ban lãnh đạo H&M cho biết đang nghiên cứu việc mua hàng của người Việt Nam, theo đó, điều chỉnh số lượng và chủng loại quần áo tại các cửa hàng phù hợp với thời tiết khác nhau giữa các vùng miền.
Kết quả kinh doanh cho thấy vẫn có sự phân hóa giữa các thương hiệu thời trang tại Việt Nam, tương tự với những gì đang xảy ra trên toàn cầu. H&M có số cửa hàng nhiều hơn nhưng quy mô doanh thu thấp hơn nhiều so với Zara.
Điều này cũng được lý giải bởi mặt bằng giá sản phẩm của H&M thông thường thấp hơn so với Zara. Công thức chung được H&M áp dụng trên các cửa hàng tại 69 quốc gia đó là bán giá phải chăng, mục tiêu hướng đến lượng người mua cao nhất thông qua tiêu chí chọn mặt bằng bán lẻ với diện tích từ 2.000 – 3.000 m2.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm nay, hãy cho mình một cơ hội bứt phá tại cuộc thi danh giá nhất ngành Marketing – Communications, tiếp cận với chuẩn mực sáng tạo của thế giới và gặp gỡ, học hỏi từ các tên tuổi lớn trong ngành.
Bạn có thể nhớ về 2019 với nhiều nỗi buồn, nỗi thất vọng và tai tiếng. Nhưng bạn cũng có thể nhớ về 2019 như một năm với nhiều thành tựu, nhiều sự bùng nổ và nhiều khoảnh khắc vỡ òa.
Cái xấu và cái tốt vẫn luôn song hành. Quan trọng là chúng ta vẫn đang nỗ lực mỗi ngày, bài trừ đi cái xấu, vun vén cái tốt, đẩy Việt Nam từng bước chuyển mình đến một ngày mai tươi sáng hơn.
Trong năm qua, những hạt giống sáng tạo được thế hệ trẻ vun vén, đã nảy mầm thành những lần chuyển mình tích cực:
Lần đầu tiên chúng ta nghiêm túc thể hiện trách nhiệm với môi trường, chủ động dùng quai vải thay cho quai nylon, dùng bình nước cá nhân thay cho ly nhựa dùng một lần, tham gia thử thách dọn rác…
Lần đầu tiên Vlog và nhạcIndie trở thành hiện tượng, tạo cơ hội chia sẻ câu chuyện và tỏa sáng cho bất kỳ ai: từ nhóm bạn trẻ với đạo cụ chỉ vài trăm ngàn cho đến bà mẹ đơn thân, một cậu sinh viên…
Lần đầu tiên văn hóa dân tộc thấp thoáng trong những sản phẩm âm nhạc, giải trí hiện đại của giới trẻ như câu chuyện của 1977 Vlog, Hoàng Thùy Linh với các tác phẩm Duyên âm, Bánh trôi nước, Để mị nói cho mà nghe…
Như vậy, thay đổi tích cực không phải là điều gì lớn lao ở tầm vĩ mô. Mỗi người, với nhiều hành động nhỏ đang góp phần xóa đi những mảng tối để Việt Nam tươi sáng hơn, hạnh phúc hơn. Đó cũng là chủ đề của Vietnam Young Lions 2020 trong lần trở lại đặc biệt này:
Creativity For A Better Vietnam Sáng tạo để Việt Nam tốt đẹp hơn
New Year, New Me. Năm nay, bạn hãy là một phần của thế hệ “sáng tạo để thay đổi”! Cho mình một cơ hội bứt phá tại cuộc thi danh giá nhất ngành Marketing – Communication, tiếp cận với chuẩn mực sáng tạo của thế giới và gặp gỡ, học hỏi từ các tên tuổi lớn trong ngành.
Phiên bản 2020 của Vietnam Young Lions vẫn bao gồm 4 hạng mục Film & Integrated, Digital, Marketers, PR cùng 2 bảng đấu Industry Practitioners và Students. Dù đã có nghề nghiệp riêng việc hay vẫn còn ngồi trên ghế giảng đường, Vietnam Young Lions đều là một sân chơi rộng mở dành cho bạn và sẵn sàng cùng bạn ghi dấu ấn trên con đường sự nghiệp vào ngành Marketing – Communication.
Đừng bỏ lỡ cơ hội đặc biệt này trong tuổi trẻ của mình, nhất là khi năm nay cuộc thi đã trở lại với vô vàn điều mới mẻ và hấp dẫn!
Có gì hấp dẫn tại Vietnam Young Lions năm nay?
1. Tổng giải thưởng trị giá 1,2 tỷ đồng
Không chỉ được tài trợ chuyến đi đến Pháp và Singapore, bạn còn vinh dự đại diện Việt Nam thi đấu tại 2 đấu trường sáng tạo danh giá nhất thế giới: Young Lions, Cannes Lions tại Pháp và Young Spikes, Spikes Asia tại Singapore.
2. Inspiring day
Thí sinh tham gia có cơ hội được học hỏi và truyền cảm hứng từ Gold Lions các mùa thi trước, kết nối với các chuyên gia trong ngành Marketing – Communication, trao đổi kinh nghiệm cùng “anh hùng hào kiệt” từ bốn phương agencies và clients.
3. Hé lộ các tác phẩm dự thi độc quyền từ Young Lions 2019
Lần đầu tiên tại Vietnam Young Lions, năm nay, các thí sinh sẽ được chiêm ngưỡng các tác phẩm xuất sắc chưa từng được công bố của Vietnam Young Lions 2019 và các tác phẩm dự thi của đội Việt Nam tại Cannes Lions 2019.
Vietnam Young Lion 2020 chính thức mở đơn đăng ký từ ngày 02/01/2020 và kết thúc vào ngày 27/03/2020. Đăng ký tham dự sớm để nhận ưu đãi Super Early Bird (trước ngày 30/01/2020) và Early Bird.
Xem thông tin chi tiết về cuộc thi Vietnam Young Lion 2020 TẠI ĐÂY.
Cùng tìm hiểu toàn diện các nội dung về Buzz Marketing như: Buzz Marketing là gì? Một số ví dụ về Buzz Marketing, các chiến lược Buzz Marketing trong thực tế, mối quan hệ giữa Buzz Marketing và Social Media Marketing là gì? và hơn thế nữa.
Buzz Marketing là một chiến thuật hay thuật ngữ trong phạm vi của Viral Marketing, nó tập trung vào sức mạnh mà những gì tính lan truyền và truyền miệng có thể mang lại. Mặc dù thuật ngữ này xuất hiện khá phổ biến, hiểu về nó một cách đầy đủ lại là một chuyện khác.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài:
Một vài chiến lược Buzz Marketing phổ biến tại Việt Nam và thế giới là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Buzz Marketing là gì?
Buzz Marketing là một chiến thuật (Tactics) của tiếp thị lan truyền (Viral Marketing), tập trung vào việc tối đa hóa tiềm năng lan truyền hay truyền miệng của thông điệp trong một chiến dịch marketing.
Thông qua các cuộc trò chuyện liên tục giữa gia đình và bạn bè của người tiêu dùng hoặc các cuộc thảo luận quy mô lớn trên các nền tảng truyền thông xã hội, các thương hiệu hay doanh nghiệp có thể thúc đẩy mức độ nhận biết về thương hiệu hoặc doanh số bán hàng.
Buzz Marketing có thể được sử dụng bằng tên gọi khác là Buzz, tức đề cập đến những tiếng vang (âm thanh) hay những cảm giác phấn khích (Theo dictionary), rầm rộ và liên tục diễn ra.
Buzz có thể được tạo ra bởi các hoạt động marketing có chủ đích của người làm thương hiệu hoặc nó có thể là kết quả tự nhiên của một sự kiện độc lập nào đó thông qua các nền tảng truyền thông mạng xã hội (social media).
Buzz Marketing ban đầu được gọi là tiếp thị truyền miệng (khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số chưa phát triển), tuy nhiên trong bối cảnh hiện đại, khi các nền tảng mạng xã hội và Digital Marketing phát triển mạnh mẽ, nó được chuyển thành Buzz Marketing.
Buzz Marketing là một phần của ngành Marketing rộng lớn, bạn có thể xem marketing là gì để thấu hiểu về ngành.
Vai trò của Buzz Marketing với thương hiệu là gì?
Bằng cách khiến người tiêu dùng nói nhiều và liên tục về các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, các doanh nghiệp sử dụng Buzz Marketing như một phương thức để tăng cường nhận thức của họ, điều cuối cùng sẽ mang lại lưu lượng truy cập và doanh số cho thương hiệu.
Cũng tương tự như Viral Marketing, Buzz Marketing cũng ít tốn kém hơn so với các phương thức marketing hay quảng cáo có trả phí khác vì nó chủ yếu dựa trên yếu tố sáng tạo và mới mẻ thay vì chỉ đơn giản là chủ động phân phối nội dung trực tiếp đến người dùng.
Buzz Marketing được bắt đầu như thế nào.
Buzz Marketing trực tuyến thường được thúc đẩy bởi những người có ảnh hưởng (Influencer, KOL, KOCs…) hoặc những người đầu tiên sử dụng sản phẩm, những người sẵn sàng chia sẻ suy nghĩ của họ về sản phẩm và chủ động bắt đầu các cuộc trò chuyện mới.
Những người này thường đã thiết lập sự hiện diện trực tuyến và có lượng theo dõi (Follow, Fan) lớn trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook và TikTok đồng thời có quyền lực và ảnh hưởng đối với nhóm theo dõi của họ.
Ý kiến của người ảnh hưởng được chú ý dễ dàng hơn và có thể có tác động tích cực đến doanh số và nhận thức về sản phẩm.
Các nhà tiếp thị nhằm mục đích tập hợp những người có ảnh hưởng này để xây dựng tiếng vang cho sản phẩm của họ.
Một số marketer nhắm mục tiêu đến những người được gọi là “người kết nối” hoặc những người nổi tiếng, những người vốn đã thiết lập được một mức độ tín nhiệm nhất định với cộng đồng của họ.
Các nhà tiếp thị đang tìm kiếm một bước nhảy lớn về nhận thức cho một sản phẩm sẽ tìm kiếm các “người kết nối”, nhằm mục đích tạo ra một cú hích (Hit) ngay lập tức liên quan đến xã hội.
Buzz Marketing và Social Media Marketing.
Trong khi vẫn có không ít sự nhầm lẫn, Social Media Marketing và Buzz Marketing là hai khái niệm khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?
Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội là một thành phần chính của Buzz Marketing. Facebook và TikTok là hai trong số các nền tảng truyền thông xã hội chính mà các thương hiệu hiện đang cố gắng duy trì sự hiện diện của họ.
Sử dụng những hình thức này và các trang truyền thông xã hội nhỏ hơn, các doanh nghiệp có thể tương tác với khách hàng, nhận phản hồi, giải quyết các vấn đề hoặc mối quan tâm và quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ.
Chuẩn bị một tập hợp những nội dung phong phú có thể chia sẻ và tích lũy được nhiều lượt theo dõi trên các trang mạng xã hội này cho phép người tiêu dùng có đủ thông tin cần thiết trực tiếp từ doanh nghiệp và quan trọng hơn là cho phép doanh nghiệp có được một cuộc đối thoại trong thời gian thực (Real Time) để tạo ra một “Không gian” nơi khách hàng cảm thấy họ có giá trị và được phản hồi.
Các chiến lược Buzz Marketing trực tuyến khác bao gồm việc tranh thủ sự giúp đỡ của các blogger có ảnh hưởng để tạo ra một sự khuấy động hay tiếng vang nhất định.
Các thương hiệu thường xuyên cho phép các blogger hoặc các phương tiện truyền thông thử một sản phẩm trước khi phát hành để đổi lấy một “review” nào đó về sản phẩm.
Sử dụng các diễn đàn trang web để tạo tiếng vang và tạo cộng đồng khách hàng kết nối các câu lạc bộ fan hâm mộ, bảng tin và các nhóm khác cũng là những ví dụ về cách các doanh nghiệp tạo ra các Buzz Marketing trực tuyến.
Buzz Marketing là một cách tiếp cận khác so với các kỹ thuật như Outbound Marketing hoặc tiếp thị đại chúng (Mass Marketing) từ các quảng cáo trên TV, đài phát thanh (Radio) và in ấn (Print Ads).
Trong khi với Outbound Marketing, các thương hiệu nhằm mục đích phổ biến thông điệp của họ đến càng nhiều người càng tốt với hy vọng rằng một số ít sẽ trở nên quan tâm.
Buzz Marketing phụ thuộc vào sức mạnh của thông điệp cá nhân trực tiếp hơn là thông điệp quảng bá chung chung và giả định rằng truyền miệng có trọng lượng hơn với người tiêu dùng vì nó được coi là “không thiên vị”, nó đến từ những người họ tin tưởng và không chỉ đơn giản là trực tiếp từ thương hiệu.
Sự xuất hiện sớm của Buzz Marketing trực tuyến, chẳng hạn như quảng cáo bật lên (Pop-up Ads), quảng cáo banner và tiếp thị qua email…vốn đã từng bị cho phiền toái đối với khách hàng khi các thông điệp được hiển thị “không mục đích”.
Các doanh nghiệp cũng có nguy cơ không thể kết nối các chiến dịch của họ với chính thương hiệu hoặc sản phẩm; việc chỉ tạo ra một phần nội dung khiến mọi người thảo luận về nó sẽ không có ý nghĩa gì nếu mọi người không thể xác định nội dung đó với chính doanh nghiệp đã tạo ra nội dung.
Các ví dụ Buzz Marketing khác bao gồm các chiến lược tập trung vào một cái gì đó hài hước, gây tranh cãi, bất thường hoặc thái quá, hy vọng sẽ đánh bật được yếu tố cảm xúc và khiến mọi người nói về nó, chia sẻ nó qua phương tiện truyền thông xã hội.
Các doanh nghiệp sau đó sẽ cố gắng tận dụng sự phổ biến của nội dung bằng cách quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, thông qua việc tạo ra các hashtag với hy vọng có thể biến chúng trở thành một chủ đề mang tính xu hướng.
Một vài chiến lược Buzz Marketing phổ biến tại Việt Nam và thế giới là gì?
Chiến dịch tạo Buzz Marketing của Điện Máy Xanh.
Với hình thức quảng cáo mới lạ “chưa từng thấy trước đó”, video quảng cáo của Điện Máy Xanh đã thu hút hơn 400 nghìn bài viết và thảo luận, hơn 3,4 triệu lượt tương tác với hơn 300 nghìn người tham gia chia sẻ và thảo luận về TVC này trên Social Media.
Chiến dịch tạo Buzz Marketing của Old Spice.
Old Spice là thương hiệu của Mỹ, chuyên về chăm sóc sắc đẹp nam, bao gồm các sản phẩm như: chất khử mùi – ngăn mồ hôi, dầu gội, sữa tắm và xà phòng. Hãng là công ty con của gã khổng lồ ngành FMCG, Procter & Gamble (P&G).
Vào những năm 1930, Old Spice là một trong những thương hiệu mang tính biểu tượng, tuy nhiên sau nhiều năm không có bất cứ sự đổi mới hay đột phá nào, thương hiệu dần trở nên “lu mờ” trên thị trường so với các sản phẩm khác của đối thủ.
Vào năm 2010, nhằm mục tiêu “come back” và tái định vị thương hiệu, Old Spice đã triển khai chiến dịch khai thác kỹ thuật Buzz Marketing mang tên “The Man Your Man Could Smell Like”, ngụ ý nói rằng “một người đàn ông có thể có rất nhiều thứ mùi khác nhau” và Old Spice có thể thôi bay tất cả những thứ mùi “kinh dị” đó và chỉ để lại mùi “Đàn ông” đích thực trên cơ thể.
Chiến dịch thu hút hơn 60 triệu lượt xem trên YouTube và là một trong những chiến dịch thành công nhất áp dụng chiến lược Buzz Marketing.
Kết luận.
Trong bối cảnh khi các nền tảng mạng xã hội đang phát triển nhanh chóng và dần trở thành nơi giao tiếp chính của nhiều người, việc hiểu được khái niệm buzz marketing là gì, cách thức hoạt động của nó cũng như những gì mà nó có thể mang lại cho thương hiệu được xem là kim chỉ nam để thúc đẩy sự tăng trưởng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trải nghiệm khách hàng (Customer Experience) là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong suốt quá trình làm Marketing của các nhà Marketer. Nó quyết định trực tiếp đến doanh số và mức độ tái sử dụng (Retention) sản phẩm và dịch của một thương hiệu. Đặc biệt trong kỷ nguyên số lúc bấy giờ, khi mọi thứ đều “on air” thì việc đáp ứng tốt các dịch vụ khách hàng từ đó gia tăng trải nghiệm của họ càng trở nên thách thức hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp và người tiêu dùng có mối quan hệ rất khác so với vài thập kỷ trước. Trước đó, điều quan trọng nhất đối với khách hàng là giá thấp và chất lượng cao.
Quảng cáo được định hướng theo sản phẩm nhiều hơn, tập trung vào những lợi ích hữu hình của sản phẩm và chất lượng cao tương quan với một thương hiệu tốt hơn như thế nào.
Ngày nay, nhiều quảng cáo đang hướng thẳng đến người tiêu dùng, tập trung vào những trải nghiệm tích cực sẽ mang lại từ việc sử dụng sản phẩm của khách hàng.
Điều này là do sự nhấn mạnh và ngày càng được quan tâm nhiều hơn về trải nghiệm của khách hàng (Customer Experience) – Một khái niệm có thể nói là thách thức lớn của các doanh nghiệp cũng như các nhà làm Marketing trong thời kì 4.0 này.
Trong khi khách hàng vẫn quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm, một yếu tố mới trong việc lựa chọn giữa các thương hiệu cạnh tranh với nhau đó là giá trị bổ sung của dịch vụ khách hàng.
Khách hàng muốn đầu tư nhiều hơn vào một thương hiệu tập trung vào nhu cầu của họ và liên tục cung cấp giá trị vượt quá mức kì vọng và trải nghiệm ban đầu.
Có nhiều cách để làm cho thương hiệu của bạn tập trung vào khách hàng hơn. Xem xét các số liệu thống kê sau về dịch vụ khách hàng để giúp bạn đưa ra các chiến lược mới để củng cố đội ngũ dịch vụ khách hàng của bạn.
40 số liệu thống kê về dịch vụ khách hàng buộc phải biết trong 2020
Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng chất lượng cao
1. 90% người Mỹ sử dụng dịch vụ khách hàng như một yếu tố quyết định có nên làm kinh doanh với một công ty hay không.
2. Chi phí đầu tư vào một khách hàng mới cao hơn từ 5 đến 25 lần so với việc giữ những khách hàng hiện có.
3. 49% người tiêu dùng Mỹ chuyển đổi công ty vào năm ngoái do dịch vụ khách hàng kém.
4. 81% người Mỹ tin rằng doanh nghiệp đang đáp ứng hoặc vượt quá mong đợi dịch vụ khách hàng của họ.
Sức mạnh của dịch vụ khách hàng tuyệt vời
5. 73% khách hàng yêu một thương hiệu và vẫn trung thành vì đại diện dịch vụ khách hàng thân thiện.
6. 68% khách hàng cho biết đại diện dịch vụ là chìa khóa cho trải nghiệm dịch vụ tích cực. 62% nói rằng điều này cũng một phần do kiến thức hoặc sự tháo vát của đại diện.
7. Người tiêu dùng sẵn sàng chi thêm 17% cho một công ty có dịch vụ khách hàng xuất sắc.
8. 77% khách hàng muốn giới thiệu một thương hiệu cho bạn bè sau khi có một trải nghiệm tích cực duy nhất.
9. 93% khách hàng có khả năng mua hàng lặp lại với các công ty cung cấp dịch vụ khách hàng tuyệt vời.
Cái giá của dịch vụ khách hàng kém
10. Lý do số 1 khách hàng chuyển sang một thương hiệu mới là cảm thấy không được đánh giá cao.
11. 50% khách hàng đã để lại một thương hiệu cho một đối thủ cạnh tranh có khả năng ở lại phù hợp hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ.
12. Phải mất 12 trải nghiệm khách hàng tích cực để bù đắp cho một trải nghiệm tiêu cực.
13. 78% khách hàng sẽ không mua lại dịch vụ vì dịch vụ khách hàng kém.
Các kênh tốt nhất cho dịch vụ khách hàng
14. 54% khách hàng đã sử dụng email cho dịch vụ khách hàng vào năm ngoái, làm cho email trở thành kênh kỹ thuật số được sử dụng nhiều nhất cho dịch vụ khách hàng.
15. 62% khách hàng muốn liên lạc với các công ty qua email cho dịch vụ khách hàng. 48% muốn sử dụng điện thoại, 42% trò chuyện trực tiếp và 36% liên hệ qua biểu mẫu (form) “Liên hệ với chúng tôi”.
16. Khách hàng thích được tương tác với các kênh hỗ trợ đa chiều qua lại hơn tất cả các kênh “tự phục vụ” khác. Kiểu như: Khi khách hàng hỏi về các món ăn trong menu thì họ cần người tư vấn hơn là họ phải tự đi tìm hiểu mọi thứ.
17. 79% người dùng internet Mỹ đang ở trên Facebook, làm cho nó trở thành nền tảng truyền thông xã hội phổ biến nhất.
18. Millenials (Gen Y sinh từ năm 1980 đến 1998) thích trò chuyện trực tiếp cho dịch vụ khách hàng hơn mọi kênh truyền thông khác.
Những thất vọng khách hàng đang phải đối mặt
19. 33% khách hàng thất vọng nhất vì phải chờ đợi. 33% thất vọng nhất khi phải lặp lại nhiều lần với nhiều đại diện hỗ trợ.
20. 50% người mua hàng tin rằng phản hồi của họ không đến được người thực sự đủ thầm quyền để giải quyết được.
21. 40% khách hàng muốn đại diện dịch vụ khách hàng chăm sóc nhu cầu của họ nhanh hơn.
22. Một khách hàng có khả năng chuyển đổi đối thủ cạnh tranh gấp 04 lần nếu vấn đề họ gặp phải là dựa trên dịch vụ.
Chia sẻ kinh nghiệm dịch vụ khách hàng
23. Khách hàng Mỹ hạnh phúc sẽ chia sẻ kinh nghiệm tích cực của họ với khoảng 11 người.
24. Khách hàng giận dữ của Mỹ sẽ chia sẻ trải nghiệm tiêu cực của họ với khoảng 15 người.
25. 35% khách hàng Mỹ đăng bình luận tiêu cực về các công ty trên phương tiện truyền thông xã hội, nhưng 53% đăng bình luận tích cực.
26. 62% khách hàng nói rằng họ sẽ chia sẻ kinh nghiệm tồi tệ của họ với người khác.
Cơ hội kinh doanh của dịch vụ khách hàng.
27. 80% khách hàng Mỹ hài lòng với dịch vụ khách hàng hiện được cung cấp bởi các doanh nghiệp của họ.
28. Tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng chỉ 5% có thể tăng lợi nhuận từ 25% đến 95%.
29. Doanh nghiệp có thể tăng doanh thu từ 4% đến 8% so với thị trường của họ khi họ ưu tiên trải nghiệm dịch vụ khách hàng tốt hơn.
30. 73% các công ty có trải nghiệm khách hàng “trên trung bình” hoạt động tài chính tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Thống kê kinh nghiệm khách hàng
31. 70% hành trình của khách hàng dựa trên cách mà khách hàng cảm thấy họ đang được đối xử.
32. Tỷ lệ chuyển đổi các kênh trực tuyến của bạn có thể cải thiện khoảng 8% khi bạn ưu tiên các trải nghiệm tiêu dùng được cá nhân hóa.
33. Trung bình, khoảng 21% các đại lý dịch vụ khách hàng hỏi tên của khách hàng.
34. 71% người tiêu dùng (16 – 24 tuổi) tin rằng phản hồi nhanh từ nhóm dịch vụ của bạn có thể cải thiện đáng kể trải nghiệm khách hàng của họ.
35. Trung bình, các công ty đầu tư vào trải nghiệm khách hàng của họ cũng quan sát thấy sự cải thiện trong sự tham gia của nhân viên khoảng 20%.
Thống kê sự hài lòng của khách hàng
36. 90% khách hàng đánh giá câu trả lời “ngay lập tức” là quan trọng hoặc rất quan trọng khi họ có câu hỏi về dịch vụ khách hàng. 60% khách hàng định nghĩa “ngay lập tức” là 10 phút hoặc ít hơn.
37. 87% người tiêu dùng tin rằng các công ty cần cung cấp trải nghiệm khách hàng nhất quán hơn.
38. 35% khách hàng mong đợi có thể liên hệ với cùng một trung tâm dịch vụ khách hàng thông qua bất kỳ kênh liên hệ nào.
39. 73% người tiêu dùng nói rằng định giá thời gian của họ là điều quan trọng nhất mà công ty có thể làm khi cung cấp dịch vụ khách hàng.
40. Điểm quảng bá (Net Promoter Score – Mức độ khách hàng hài lòng với thương hiệu) có giá trị trọn đời của khách hàng (Customer Lifetime Value – CLV) cao hơn từ 600% – 1400% so với nhóm khách hàng “thích gây rối” chỉ sử dụng một lần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ DealStreetAsia, Tập đoàn Vingroup đã quyết định rút vốn khỏi Vingroup Ventures – quỹ đầu tư mạo hiểm quy mô 100 triệu USD.
Trao đổi với VietnamFinance, nguồn tin từ Vingroup cho hay việc tập đoàn dừng hoạt động quỹ Vingroup Ventures thực chất là để chuyển giao việc nghiên cứu đầu tư mạo hiểm sang pháp nhân khác.
Vingroup vẫn tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu tư mạo hiểm vào công nghệ và giao cho các công ty con lựa chọn các phương án đầu tư theo lĩnh vực của họ.
Công ty Cổ phần Vingroup Ventures chuyên nghiên cứu đầu tư mạo hiểm, được thành lập tháng 12/2018, với vốn điều lệ ban đầu 70 tỷ đồng, có địa chỉ tại số 7 đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh Thái Vinhomes Riverside, Hà Nội.
Được biết, cơ cấu cổ đông của Vingroup Ventures gồm: Vingroup góp 70% vốn (tương đương 49 tỷ đồng); bà Thái Vân Linh (“Shark Linh”), góp 10% vốn (7 tỷ đồng); ông Nguyễn Hồng Quân góp 20% vốn (tương đương 14 tỷ đồng).
Bà Thái Vân Linh được bổ nhiệm là giám đốc kiêm người đại diện pháp luật của Vingroup Ventures.
Theo giới thiệu, quy mô của Vingroup Ventures là 100 triệu USD và các khoản đầu tư trung bình nằm trong khoảng từ 5 đến 10 triệu USD.
Vingroup Ventures đặt mục tiêu đầu tư vào những công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn tăng trưởng và có tiềm năng ảnh hưởng rộng, như AI, Dữ liệu lớn, FinTech và IoT.
Vingroup Ventures từng tuyên bố các trụ cột đầu tư chính gồm: Công nghệ sâu, công nghệ độc đáo và có tiềm năng thay đổi các ngành công nghiệp hoặc ảnh hưởng đến một phần lớn dân số; Đầu tư vào các công ty mà Vingroup Ventures có thể tận dụng phạm vi rộng của hệ sinh thái Vingroup để giúp công ty thử nghiệm các dự án hoặc tăng doanh thu; Đầu tư vào các công ty có công nghệ có thể giúp các công ty Vingroup hoạt động hiệu quả hơn.
Bà Thái Vân Linh – CEO của Vingroup Ventures được công chúng và giới khởi nghiệp biết đến với vai trò là nhà đầu tư trong chương trình truyền hình thực tế Thương vụ bạc tỷ (Shark tank Việt Nam).
Bà Thái Vân Linh sinh năm 1977 tại TP. HCM. Bà Linh sang Mỹ từ năm 2 tuổi. Bà tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp tại Đại học Nam California năm 1999. Sau đó học lên thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh chuyên ngành tài chính tại Đại học Pennsylvania năm 2006.
Năm 2008, bà Thái Vân Linh bỏ công việc với mức lương cao và sự đãi ngộ tốt tại một ngân hàng tư vấn, phân tích tài chính cho doanh nghiệp của Mỹ để trở về Việt Nam.
Trước khi gia nhập Vingroup, bà Thái Vân Linh là Giám đốc vận hành và chiến lược Quỹ đầu tư VinaCapital.
Gojo – công ty sở hữu nước thương hiệu rửa tay Purell – là doanh nghiệp của gia đình Kanfer với giá trị ít nhất 1 tỷ USD, theo ước tính của Forbes.Hồi tháng 1, các cơ quan chức năng gửi thư cảnh báo đến Gojo, yêu cầu công ty dừng ngay các hoạt động quảng bá nước rửa tay với những thông tin chưa được kiểm chứng.
Tóm tắt những bài học các nhà làm tiếp thị – Marketing có thể học được:
Làm marketing dù ở đâu, bất cứ ngành nghề nào (Không chỉ dược phẩm) thì luật quảng cáo vẫn nên được coi trọng, đặc biệt ở các thương hiệu lớn.
Kiểm soát chặt chẽ những nội dung được sử dụng làm Marketing ở trên các phương tiện truyền thông.
Tận dụng xu hướng (Trendy) để đạt được mục tiêu của thương hiệu thực sự hiệu quả tuy nhiên cần tính chính xác.
Đầu tư và cải tiến mẫu mã sao cho “Eye Catching” với thị hiếu thể hiện sự nhạy bén của thương hiệu với người tiêu dùng.
Việc thương hiệu Purell thành lập một “biệt đội phản ứng nhanh theo nhu cầu khách hàng” cho thấy khả năng đáp ứng nhanh của tổ chức khi nhu cầu (Demands) tăng đột biến thay vì “oằn mình” để xoay sở.
“Đổ xô đi mua sắm” là biểu hiện rõ ràng nhất cho tâm lý hoảng loạn khi dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Bằng chứng là những kệ hàng trong các cửa hàng tạp hóa, các quầy thuốc đã nhanh chóng trở nên trống không. Người dân mua nhiều loại hàng hóa từ mỳ ống cho đến nhiệt kế. Tại Mỹ, một trong những sản phẩm được tìm kiếm phổ biến là nước rửa tay Purell.
Nhiều người có thể biết về Purell, nhưng ít ai biết về những người đã đặt nền móng cho thương hiệu này. Đó chính là một công ty gia đình có lịch sử 74 năm tại bang Ohio, chuyên sản xuất các loại xà phòng, dung dịch khử trùng và chất tẩy uế. Công ty có tên gọi Gojo Industries, hiện đang sở hữu đến 25% thị phần nước rửa tay tại thị trường Mỹ và tạo ra nguồn doanh thu lên đến 370 triệu USD trong năm 2018, theo IBISWorld. Forbes ước tính công ty toàn quyền thuộc sở hữu của gia đình Kanfer này có giá trị ít nhất 1 tỷ USD.
Hiện tại, người tiêu dùng rất khó khăn để có thể tìm kiếm được một chai nước rửa tay thương hiệu Purell tại các hiệu thuốc địa phương, nhưng công ty đã lên tiếng trấn an rằng nguồn cung loại dung dịch rửa tay này sẽ không bị thiếu hụt.
Các nhà máy của công ty, trong đó bao gồm 2 nhà máy tại bang Ohio và một tại Pháp, đang hoạt động hết công suất nhằm đảm bảo công ty có thể đáp ứng kịp thời “nhu cầu tăng lên nhanh chóng “ của người tiêu dùng, theo lời người phát ngôn của công ty Samatha Williams. Công ty có một “biệt đội phản ứng nhanh theo nhu cầu tăng lên của khách hàng”, đơn vị đã hỗ trợ rất hiệu quả trong các chiến dịch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khi đại dịch SARS bùng phát vào năm 2003 và dịch cúm H1N1 diễn ra vào năm 2009. Bộ phân này đang làm việc không biết mệt mỏi, thậm chí là làm thêm giờ, để có thể nhanh chóng bù đắp được sự thiếu hụt nguồn cung tạm thời.
Nhu cầu các sản phẩm nước rửa tay Purell tăng mạnh “chỉ mang tính thời điểm và không hẳn là chưa có tiền lệ”, theo Williams. Nhưng đó không phải là điều mọi người có thể thấy trong thực tế. Một quản lý cửa hàng trực thuộc công ty dược phẩm Duane Reade tại trung tâm quận Manhattan cho biết cửa hàng đã bán hết các sản phẩm nước rửa tay Purell chỉ trong vòng 4 ngày và hàng mới sẽ không về cho đến cuối tuần.
Trong khi đó, một cửa hàng khác, cũng thuộc quyền quản lý của Duane Reade, tại Queens cho biết, thời gian cửa hàng này bán hết các sản phẩm Purell thậm chí còn ngắn hơn. Tại một cửa hàng trực thuộc Cosco, thị trấn Lawrence, Long Island, một lô hàng các sản phẩm vệ sinh đã được bán sạch chỉ trong vòng một giờ đồng hồ vào sáng hôm 5/3 vừa qua. “Mọi người mua sắm trong hoảng loạn”, theo Sonia, một nhân viên tại Long Island Cosco. “Cho dù đây thường là khoảng thời gian mà công việc kinh doanh ảm đạm nhất trong năm”.
Khi không thể mua được những nhãn hiệu nước rửa tay phổ biến, người tiêu dùng cũng nhanh chóng tìm ra các sản phẩm thay thế. Những công thức tự chế biến ra các sản phẩm vệ sinh cá nhân được lan truyền rộng rãi trên internet với các nguyên liệu như tinh chất lô hội và dung môi. Chính quyền các địa phương cũng đã có những động thái kịp thời. Hôm 9/3 vừa qua, thống đốc bang New York Andrew Coumo tuyên bố rằng bang này sẽ điều động các tù nhân tham gia sản xuất một loại nước rửa tay do chính bang này sáng chế ra.
Điều kỳ lạ ở đây chính là việc Purell cũng như nhiều sản phẩm dung dịch rửa tay khác có thể bảo vệ được người sử dụng hay không là điều chưa thể kiểm chứng hết. Sản phẩm nước rửa tay được quản lý bởi Cục Thực và Dược phẩm (FDA) và đơn vị này có những quy định hết sức chặt chẽ về việc quảng bá sử dụng các sản phẩm để chống lại các loại virus hoặc việc đề cập cụ thể những loại virus trên bao bì của sản phẩm. Và Gojo Industries gần đây đã bị phát hiện không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trên.
Trong vòng một vài năm qua, Purell đã thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm nước rửa tay của mình trên website của công ty cũng như nhiều phương tiện truyền thông khác như là một biện pháp hữu hiệu để chống loại các bệnh cúm, virus gây nôn mửa và thậm chí là virus Ebola. Các cơ quan chức năng đã gửi thư cảnh báo đến Gojo vào ngày 17/1, yêu cầu công ty dừng ngay các hoạt động quảng bá nước rửa tay của mình với những thông tin chưa được kiểm chứng.
“FDA không quan tâm đến bất kỳ một nghiên cứu nào đề cập đến việc diệt hoặc giảm số lượng vi khuẩn và virus trên bề mặt da, qua đó góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh hoặc giảm thiểu số lượng các bệnh lý gây ra bởi các vi khuẩn, virus đó”, theo nội dung lá thư. Gojo đã viết trên website của công ty rằng họ đã thay đổi nội dung marketing của mình.
Gojo được thành lập năm 1946 bởi Goldie và Jerry Lippman. Trong suốt thế chiến II, Goldie đảm nhận vai trò giám sát viên trong một nhà máy cao su tại Akron, bang Ohio. Công ty này chuyên sản xuất thuyền phao cứu hộ và nhiều sản phẩm khác. Khi mỗi ca làm việc kết thúc, Goldie nhận ra rằng các công nhân phải hết sức cực nhọc mới có thể rửa sạch than chì và hợp chất carbon bám trên tay của họ. Họ buộc phải ngâm bàn tay của mình vào những chất hóa học nguy hiểm như dầu hỏa. Cặp vợ chồng này đã quyết tâm sáng chế ra một hợp chất tẩy rửa có công dụng tốt hơn và cuối cùng Gojo đã ra đời. Họ đã làm việc với một giáo sư hóa học tại trường Đại học Kent State nhằm mục tiêu phát triển dòng sản phẩm nước rửa tay đầu tiên cho công ty.
Trong những ngày đầu, Jerry đảm nhiệm công việc trộn lẫn những mẻ thành phẩm đầu tiên trong tầng hầm của gia đình, sau đó đổ đầy hỗn hợp trên và những chiếc lọ nhỏ, chất chúng lên cốp xe hơi và bán chúng cho những ai có nhu cầu. Còn Goldie đảm nhiệm vai trò nghiên cứu và tìm kiếm các nguyên liệu thô cho công tác sản xuất. Một vài những khách hàng đầu tiên của Gojo là những thợ cơ khí và các cửa hàng sửa chữa xe hơi, những đối tượng tiếp xúc nhiều với dầu máy cũng như nhiều chất hóa học khó tẩy rửa khác.
Sản phẩm nước rửa tay của công ty nổi tiếng đến nỗi các khách hàng của Gojo liên tục phàn nàn rằng nhân viên của họ thậm chí còn đổ trộm dung dịch này vào những chiếc hộp cơm trưa của họ rồi đem về nhà. Vào năm 1952, Jerry đã sáng chế và đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm chai đựng dung dịch mới, cho phép khách hàng có thể kiểm soát tốt hơn số lượng dung dịch được sử dụng trong một lần.
Goldie qua đời năm 1972. Do hai vợ chồng không có con, Jerry đã bổ nhiệm người cháu Joe Kanfer làm chủ tịch mới của công ty. Kanfer là người trưởng thành tại Gojo và đã đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau từ pha chế sản phẩm cho đến nhân viên kinh doanh. Không sớm thì muộn, ông ấy sẽ trở thành một nhân vật chủ chốt trong công ty.
Năm 1988, Gojo đầu tư sản xuất dòng sản phẩm sau này trở thành sản phẩm nổi tiếng nhất của công ty- nước rửa tay khô Purell. Nhưng phải sau nhiều năm, sản phẩm này mới đạt được thành công khi trở thành sản phẩm nước rửa tay được ưa chuộng tại Mỹ. Theo tờ New Yorker, khách hàng lớn đầu tiên của Purell là chuỗi cửa hàng tạp hóa lớn tại New York – Wegmans. Trong những năm đầu thập niên 90, Wegmans đã cho lắp đặt hệ thống chứa dung dịch rửa tay tại tất cả các cửa hàng của mình nhằm phục vụ nhân viên và khách hàng.
John Nottingham, lãnh đạo của Nottingham Spirk, công ty đã trợ giúp Gojo trong công tác xây dựng thương hiệu Purell cho biết: trước khi Purell thành công trên thị trường vào năm 1997, thương hiệu này đơn thuần chỉ là một dòng nước rửa tay giống như bao sản phẩm cùng loại khác. Thế nhưng, trong khoảng thời gian ngắn sau đó, Nottingham Spirk đã gợi ý rằng Gojo nên đóng sản phẩm của mình trong các chai nhựa trong suốt và thêm hiệu ứng bọt vào công thức của sản phẩm này. Điều đó sẽ giúp sản phẩm trở nên “cuốn hút, thanh khiết và có tính thẩm mỹ hơn”. Purell sau đó đã dần lấy được tình cảm từ phía khách hàng. “Purell là sản phẩm làm thay đổi cuộc chơi trên thị trường. Nó đã giúp thay đổi cả thói quen của người dùng”, Nottingham chia sẻ. “Purell nhanh chóng trở thành dòng sản phẩm chủ lực của công ty”.
Nhưng có lẽ, bước ngoặt quan trọng nhất của Purell đến vào năm 2002, khi mà Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ công bố một bộ hướng dẫn mới sau khi tham khảo kết quả của rất nhiều các nghiên cứu khoa học rằng các dung dịch rửa tay chiết xuất từ cồn có khả năng chống lại việc lây lan bệnh tật tốt hơn so với xà phòng, đối với các nhân viên y tế. Với bệ phóng này, Purell đã nhanh chóng mở rộng sự hiện diện của mình trong lĩnh y tế, thậm chí trước khi virus corona gây ra nỗi sợ hãi tột độ cho các phòng khám , các bệnh viện, doanh trại quân đội, các cửa hàng tạp hóa và trường học.
Jerry qua đời năm 2005 và chỉ 2 năm sau đó, con gái của Kanfer – Marcella Kanfer Rolnick trở thành phó chủ tịch của công ty. Kanfer Rolnick, người trưởng thành sau quá trình đảm nhiệm các vai trò như quản lý công đoạn sản xuất bao bì, làm việc trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu và phát triển thị trường, đã chính thức đảm nhiệm vị trí chủ tịch của công ty thay cha mình vào năm 2018.
Chương trình thử nghiệm của Facebook cho phép người dùng liên kết các tài khoản khách hàng thân thiết để kiếm tiền, xem phần thưởng trong ứng dụng.
Sephora là một trong những đối tác thử nghiệm ban đầu cho chương trình mới.
Mạng xã hội Facebook đã xác nhận vào thứ Sáu vừa rồi rằng họ đang thử nghiệm một chương trình mới cho phép người dùng dễ dàng xem điểm và phần thưởng của họ từ các thương hiệu trong ứng dụng Facebook. Sephora sẽ bắt đầu thí điểm chương trình mới tại Hoa Kỳ vào tuần tới, một phát ngôn viên của Facebook cho biết.
Nó tương tự như hình demo các bạn xem bên dưới:
Như được hiển thị trong chuỗi ảnh chụp màn hình ở trên, người dùng sẽ có thể kết nối các tài khoản thân thiết (Trung thành) của họ (trong trường hợp này là thương hiệu Sephora Insider) với tài khoản Facebook của họ.
Sau khi liên kết, Sephora sẽ có thể cung cấp các ưu đãi được cá nhân hóa được làm nổi bật “tình hình tiền thù lao” của người dùng trực tiếp trên nguồn cấp tin tức (newsfeed).
Tại sao chúng ta phải quan tâm
Đây là sản phẩm quảng cáo lớn đầu tiên của Facebook tập trung vào sự trung thành (Loyalty). Các thương hiệu có thể tiếp cận những khách hàng đã mua sắm với họ để hiển thị thông tin ưu đãi được cá nhân hóa – như điểm hoặc phần thưởng – theo cách tương đối hợp lý.
Ngoài việc nhắm mục tiêu các thành viên trung thành tích cực, các thương hiệu có thể kết nối lại với khách hàng cũ bằng cách sử dụng quảng cáo dynamic (Một hình thức quảng cáo động của facebook) được cá nhân hóa và những chương trình khuyến mãi như một phần của chương trình này.
Điều đáng lưu ý là người dùng phải đồng ý với chính sách dữ liệu của Facebook khi kết nối tài khoản – một hành động có thể khiến một số người dùng gặp khó khăn trong việc xử lý dữ liệu của Facebook.
Các thương hiệu xem xét chương trình nên xem lại chính sách của mình để đảm bảo dữ liệu khi được sử dụng qua nền tảng phải tuân thủ các quy định về quyền riêng tư.
Mặc dù mua sắm trực tuyến có thể có lợi trong ngắn hạn, tuy nhiên các vấn đề về chuỗi cung ứng và nhu cầu khá bấp bênh của người tiêu dùng có thể làm giảm triển vọng thương mại điện tử trong thời gian gần.
Giả định rằng coronavirus, người tiêu dùng tạm “cách ly” với “xã hội” và ở nhà sẽ thúc đẩy thương mại điện tử được bùng nổ rộng rãi bởi nhiều chiến dịch của các chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số. Tuy nhiên, những phát hiện ban đầu cho thấy thực tế sẽ có phần phức tạp hơn nhiều.
Bằng chứng là về doanh số bán hàng trực tuyến đã tăng. Dữ liệu sơ bộ từ Quantum Metric cho thấy thương mại điện tử liên kết với các nhà bán lẻ truyền thống (cửa hàng vật lý – real store) đã cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng tuần (WOW) là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% so với một năm trước.
Các phát hiện của công ty được dựa trên hơn 5 tỷ lượt truy cập trang web và trang web của nhà bán lẻ tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến ngày 29 tháng 2.
Trong Q4 2019, theo dữ liệu của chính phủ Hoa Kỳ, doanh số bán hàng trực tuyến là 11,4% tổng chi tiêu bán lẻ. Năm nay thương mại điện tử được dự đoán sẽ đạt 12% hoặc cao hơn, tùy thuộc vào cách thức virus và tác động của nó đối với nền kinh tế đang diễn ra.
Áp lực lên thương mại điện tử cũng vậy. Một kịch bản tăng giá cho rằng người tiêu dùng sẽ chuyển ngày càng nhiều giao dịch mua hàng trực tuyến khi họ tránh các địa điểm công cộng, với Amazon, dịch vụ giao hàng và các bộ phận trực tuyến của các nhà bán lẻ lớn (ví dụ: Target, Walmart) là những người hưởng lợi lớn nhất. Thật vậy, tình hình mua sắm ở các trung tâm mua sắm đang giảm rõ rệt.
Tuy nhiên, các vấn đề về chuỗi cung ứng, sự thiếu hụt sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng có khả năng giảm cũng có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử – nếu nền kinh tế chùn bước hoặc đi vào suy thoái.
Một viễn cảnh khá xáo trộn và sự bấp bênh giữa các nhà bán lẻ. Một cuộc khảo sát với 304 nhà bán lẻ được thực hiện bởi Digital Commerce 360 cho thấy rất nhiều nhầm lẫn, không chắc chắn và một triển vọng rất hỗn tạp giữa các nhà bán lẻ.
Một nhóm thiểu số đáng kể (38%) hy vọng doanh số thương mại điện tử sẽ tăng vọt một phần hoặc đáng kể do virus. Tuy nhiên, phần lớn dự đoán doanh số thương mại điện tử của họ là không tăng hoặc thậm chí còn giảm sút.
Mặt khác, cuộc khảo sát thể hiện mối quan tâm của nhà bán lẻ về chuỗi cung ứng và nhu cầu của người tiêu dùng. Khi được hỏi về những gì họ đang làm để đối phó với coronavirus, 20% cho biết họ đang thực hiện hành động “đối phó”, 44% cho biết họ đang thực hiện một số hành động nào đó, và 36% còn lại đang chờ đợi và xem cách tiếp cận.
Tại sao chúng ta quan tâm. Trong một báo cáo gần đây, Nielsen dự kiến sự tăng trưởng đáng kể của các mô hình kinh doanh đa kênh (omnichannel) của Hoa Kỳ trong vòng 5 năm tới. Mặc dù các nhà bán lẻ thường nhìn thế giới qua lăng kính phân chia (trực tuyến so với ngoại tuyến, online so với offline), nhưng người tiêu dùng thì khác, họ đã thực sự xoay vào vòng xoáy đa kênh (omnichannel) từ rất lâu.
Họ sử dụng internet (online) để đưa ra quyết định mua hàng ở kênh offline. Ngày nay, họ thường ít quan tâm đến kênh cụ thể – mặc dù họ thích “lợi nhuận cục bộ” – hơn là sự tiện lợi, giá cả hay dịch vụ.
Mặc dù chúng ta sẽ phải chờ xem coronavirus sẽ “gây sốc” đến mức nào cho nền kinh tế, nhưng đây không phải là lúc để do dự hay chờ đợi và xem cách tiếp cận.
Các nhà bán lẻ sẽ cần sử dụng và tận dụng tất cả tài sản của mình để kích thích và duy trì nhu cầu của người tiêu dùng – bao gồm duy trì và thậm chí thúc đẩy các nỗ lực tiếp thị kỹ thuật số trong tương lai gần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm 2019 là một năm bản lề cho toàn bộ ngành thương mại điện tử tại Việt Nam khi có những dấu hiệu cụ thể cho thấy thị trường đang dần trưởng thành hơn về nhiều mặt.
Cổng thông tin tổng hợp thương mại điện tử iPrice, phối hợp với các nhà nghiên cứu thị trường như Similarweb, App Annie và YouNet Media, đưa ra báo cáo tóm tắt về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2019, và cung cấp nhiều chỉ số cho năm 2020.
eCommerce là từ viết tắt của Electronic Commerce và được tạm dịch là thương mại điện tử.
Khái niệm eCommerce hay thương mại điện tử được dùng để chỉ một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp, thương hiệu hay thậm chí là cá nhân mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường trực tuyến (Internet).
Các hoạt động thương mại điện tử chủ yếu diễn ra thông qua 4 mô hình chính bao gồm: B2C (Business to Consumer), B2B (Business to Business), C2C (Customer to Customer) và C2B (Customer to Business).
Thị trường thương mại điện tử đã làm gì vào năm 2019?
Dữ liệu từ báo cáo cho thấy Shopee Vietnam tiếp tục dẫn đầu trong cả năm 2019 về lưu lượng truy cập trang web, đạt trung bình 33,6 triệu lượt truy cập / tháng. Tiếp theo là Thegioididong, Sendo, Tiki và Lazada.
Với sự hỗ trợ tài chính từ SEA Limited, Shopee đã cạnh tranh tốt trên mọi mặt trận. Họ đã giới thiệu tính năng Shopee Live vào tháng 3, quảng bá nó với Cristiano Ronaldo vào tháng 9, tổ chức Shopee Show vào tháng 11 và hợp tác với GrabExpress vào tháng 12.
Giờ đây, SEA Limited đã công bố doanh thu tăng 152% YoY vào năm 2019, Shopee dường như đã sẵn sàng để tiến xa hơn vào năm 2020. Đến quý 1 năm 2020, họ đã giới thiệu tính năng Shopee Feed, theo họ, sẽ cung cấp Các tính năng xã hội cho người dùng như tạo nội dung để tương tác với bạn bè, người mua hàng và người bán.
Sendo trong khi đó tập trung chủ yếu vào việc thu hút người dùng mới. Từ Q1 đến Q2, lưu lượng truy cập trang web của Sendo đã tăng 24%. Đồng thời, ứng dụng di động Sendoiên cũng xếp thứ 2 trên toàn quốc về lượt tải xuống mới trong quý hai và ba năm 2019.
Mặt khác, Tiki chọn cách đi chậm nhưng chắc chắn bằng cách tung ra một tính năng livestream mới có tên TikiLive và cải thiện khả năng lưu kho và khả năng giao hàng nhanh của họ.
Kết quả tuyệt vời từ những nỗ lực này, theo báo cáo của iPrice, là Tiki đã nhận được phản hồi tốt từ người tiêu dùng, giúp họ xếp hạng 2 trên toàn quốc về mức độ phổ biến trên phương tiện truyền thông xã hội vào năm 2019.
Cuối cùng, Lazada Việt Nam đã dành phần lớn thời gian trong năm cho các hoạt động kết hợp giải trí và mua sắm như Lazada Super Party, trò chơi Guess It và Lễ hội âm nhạc Lazada.
Do hầu hết các hoạt động này chỉ dành cho thiết bị di động, Lazada, mặc dù đứng thứ hai về người dùng ứng dụng, chỉ đứng thứ năm về lưu lượng truy cập trang web, đạt 23,8 triệu lượt truy cập / tháng.
Thương mại điện tử hiện là một hoạt động thiết yếu cho người tiêu dùng.
Báo cáo iPrice xếp hạng các ứng dụng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam vào năm 2019. Trong số đó, bốn ứng dụng hàng đầu là Shopee, Lazada, Tiki và Sendo.
Bảng xếp hạng top 4 này vẫn giữ nguyên trong suốt cả năm, bất chấp sự cạnh tranh từ các ứng dụng nước ngoài như Aliexpress, SHEIN và Wish. Điều này cho thấy người tiêu dùng Việt Nam rất trung thành với các ứng dụng mua sắm yêu thích của họ.
Trên nền tảng trang web, có một hiện tượng tương tự. Khi phân tích hành vi của khách hàng, các nhà nghiên cứu nhận thấy có tới 45% khách hàng Việt Nam truy cập vào thị trường thương mại điện tử bằng cách nhập địa chỉ trang web trực tiếp vào trình duyệt của họ, thay vì tìm kiếm trên Google hoặc nhấp vào quảng cáo. Con số này cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu chỉ 27,49% (theo SimilarWeb, 2019).
Vì thế, mua sắm trực tuyến trên các chợ thương mại điện tử giờ đã trở thành một phản xạ đối với người tiêu dùng Việt Nam. Bất cứ khi nào có nhu cầu, người tiêu dùng sẽ mở ứng dụng mua sắm yêu thích của họ hoặc nhập địa chỉ và truy cập trang web ngay lập tức mà không phải thực hiện nhiều tìm kiếm hoặc xem xét lại.
Đại diện YouNet Media cũng cho biết, thương mại điện tử là một trong những ngành được theo dõi nhiều nhất trên phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam năm 2019, thu hút hàng triệu cuộc thảo luận mỗi tháng, một lần nữa chứng minh sự phổ biến của thương mại điện tử tại Việt Nam.
Thời kỳ giáo dục người tiêu dùng Việt Nam về mua sắm trực tuyến đã thành công. Thách thức tiếp theo cho các công ty bây giờ là làm thế nào để mỗi người tiêu dùng tiếp tục mua nhiều hơn mà không cần các công ty phải cạnh tranh về giá.
Bước vào năm 2020: làm hài lòng khách hàng là yếu tố sống còn.
Đối mặt với thách thức mới đó, báo cáo chỉ ra một loạt các dịch vụ và sản phẩm hoàn toàn mới đến từ các thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam vào năm 2019.
Shopee, Lazada, Tiki và Sendo đều tung ra các tính năng phát trực tiếp của riêng họ trên các ứng dụng di động. Tiếp theo là các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng chuyên sâu, đặc biệt là tập trung vào các dịch vụ giao hàng nhanh.
Thông qua các hoạt động này, các thị trường thương mại điện tử đang cố gắng tạo ra các đề xuất giá trị mới và thực tế hơn để giữ chân khách hàng, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào giảm giá.
Những nỗ lực này có thể sẽ được tiếp tục và tăng cường vào năm 2020. Chỉ khi làm như vậy, thị trường thương mại điện tử có thể tiếp tục phát triển và có lợi nhuận trong dài hạn.
Giải thích về kế hoạch của công ty vào năm 2020, ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành của Shopee, nói với các nhà nghiên cứu: xông Shopee nhận ra rằng xu hướng mua sắm trực tuyến trong năm 2020 sẽ được cá nhân hóa, tương tác và giao tiếp xã hội nhiều hơn.
Theo đó, chúng tôi giới thiệu các cải tiến mới để cung cấp cho người dùng trải nghiệm mua sắm trực tuyến mang tính cá nhân hóa và giải trí cao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chanel là một trong những thương hiệu thời trang cao cấp nhất trên thế giới với hơn 100 năm tuổi, tuy nhiên các sản phẩm của Chanel luôn là các sản phẩm đáng mơ ước của giới mộ điệu thời trang.
Giá cả đắt đỏ, số lượng hàng hóa khan hiếm đến mức phải xếp hàng để được mua sản phẩm. Vậy nhãn hàng cao cấp Chanel đã làm gì để định vị thương hiệu được như thế?
Chiến lược định vị thương hiệu của Chanel xuyên suốt qua bao năm nay là không giảm giá, không bán hàng trên mạng và cũng chẳng quan tâm đến đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược định vị của Chanel: Không giảm…dù chỉ một xu.
Trong khi các hãng thời trang cao cấp khác như Prada, Versace, Valentino hay Burberry… đều có những chiến dịch giảm giá mang tính thời vụ để thúc đẩy tăng trưởng doanh số, đồng thời “lấy lòng” khách hàng thì Chanel luôn đứng ngoài cuộc chơi, không bao giờ giảm giá dù chỉ là một xu với những sản phẩm chiến lược của mình.
Chanel cũng rất nhanh nhạy bắt kịp xu hướng Social Media Marketing khi sử dụng mạng xã hội để quảng bá thương hiệu, nhưng không bao giờ bán hàng trên đó.
Đây là tôn chỉ hoạt động của hãng. Các “thượng đế” muốn mua hàng hãy đến các showroom để được phục vụ tận tình.
Quy luật kinh tế chỉ ra rằng, khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng. Và thương hiệu cao cấp này đã áp dụng triệt để bằng cách cung cấp nguồn cung giới hạn.
Rõ ràng, chiến lược định vị thương hiệu của Chanel rất hiệu quả khi vị thế của hãng không giảm mà ngày một tăng và có thể gói gọn trong câu nói “Họ phù phép trong tiềm thức khách hàng về Chanel: mặc Chanel là sang, là đẳng cấp và không ai không biết về Chanel.
Khách hàng bị “bỏ bùa” kịch liệt, Chanel hot đến mức bất kỳmùa nào cũng sẽ tạo nên trend, tạo nên làn sóng, khiến khách hàng phải nhìn, phải ngắm và… phải mua”.
Hãng thông tấn Reuters (Anh) đánh giá, Chanel không hề quay lưng với công nghệ, mà thậm chí đã rất quen thuộc với quảng cáo số.
Hình ảnh các bộ sưu tập và buổi trình diễn của nhà thiết kế Karl Lagerfeld vẫn thường xuất hiện trên trang mạng xã hội Instagram và Twitter của Chanel.
“Thời trang, tức là quần áo chúng ta mặc lên người. Và bạn biết đấy, với quần áo, chúng ta cần nhìn tận mắt, sờ tận tay và cảm nhận khi mặc vào để hiểu về bộ trang phục chúng ta định mua”, ông Bruno Pavlovsky, chủ tịch thời trang toàn cầu của Chanel giải thích với tờ Bloomberg.
Theo bà Katalina Sharkey de Solis, giám đốc quản lý truyền thông của Chanel, các hãng thời trang lớn như Dior là một mô hình kinh doanh theo kiểu quảng bá thương hiệu.
Điều đó có nghĩa là doanh thu thực sự của hãng không nằm tại số tiền bán sản phẩm, chúng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Doanh thu chủ yếu nằm ở những hoạt động khác.
Về cơ bản, những mặt hàng thời trang như túi xách, kính mát, sản phẩm trang điểm, chăm sóc da, nước hoa chỉ là công cụ để quảng bá danh tiếng cho hãng.
Tất nhiên, việc không bán hàng online cũng là một chiến lược giúp cho hàng hóa của những hãng thời trang xa xỉ trở nên “độc quyền” hơn, không bị lẫn tạp với vô số thương hiệu bình dân bùng nổ trên thị trường trực tuyến.
Ngoài ra, việc phát triển bán hàng online có thể sẽ làm giảm số lượng khách hàng ghé thăm các cửa hàng vì họ chỉ cần ngồi tại nhà và xem mẫu mã trên máy tính, điện thoại.
Đối với nhãn hiệu thời trang xa xỉ, việc một khách hàng đến cửa hàng, xem tận mắt, sờ tận tay, cảm nhận trực tiếp và lắng nghe sự tư vấn từ các nhân viên mới giúp họ có được cái nhìn tốt nhất về món hàng đắt tiền muốn mua.
“Từ đó, khách hàng sẽ dễ dàng quyết định mua hơn”, bà Katalina Sharkey de Solis chia sẻ.
Việc nói “không” với bán hàng trực tuyến vẫn là một chiến lược kinh doanh đúng đắn của “ông lớn” trong ngành thời trang như Chanel.
Doanh thu vẫn rất tốt cho dù khủng hoảng kinh tế diễn ra, uy tín thương hiệu vững mạnh và người giàu vẫn sẵn sàng móc hầu bao nhiều ngàn đô la để đem về một chiếc túi xách, đôi giày nhỏ. Âu đó cũng là một cái thú vui của tín đồ “hàng hiệu”.
Nổi tiếng với Chanel No. 5.
Dòng nước hoa trứ danh đến từ nước Pháp này vẫn là một trong những loại nước hoa huyền thoại bán chạy nhất toàn cầu. Chanel No. 5 được nhắc đến như là loại nước hoa không có đối thủ trên tất cả các “mặt trận”.
Loại nước hoa huyền thoại này luôn nằm trong bộ sưu tập nước hoa của giới quý tộc, những ngôi sao nổi tiếng và cả những người đam mê mùi hương quyến rũ. Điều gì tạo nên sức quyến rũ của loại nước hoa này?
Loại nước hoa huyền thoại này luôn nằm trong bộ sưu tập nước hoa của giới quý tộc, những ngôi sao nổi tiếng và cả những người đam mê mùi hương quyến rũ.
Với giá bán 200-300 USD, thậm chí có những phiên bản “Limited” được bán với giá lên tới 1.700 USD, Chanel No. 5 được cho là dòng nước hoa đắt đỏ nhất trên thị trường trong suốt gần 100 năm qua.
Ngược trở lại lịch sử đã làm nên tên tuổi của dòng nước hoa trứ danh này, năm 1910, người đàn bà đẹp Gabrielle “Coco” Chanel đã sáng lập ra thương hiệu thời trang Chanel.
Thời đó, Chanel được biết đến lần đầu tiên bởi những chiếc mũ thượng hạng, sau đó bà mở rộng sang các nhãn thời trang khác như váy, áo véc… Bà Chanel mất năm 1971 để lại một đế chế thời trang hạng sang nổi tiếng trên toàn thế giới.
Dòng nước hoa đầu tiên mang nhãn hiệu Chanel, chính là Chanel No. 5, ra mắt hồi năm 1921. Năm đó, Gabrielle “Coco” Chanel đã đặt hàng cho nhà chế tạo nước hoa nổi tiếng Ernest Beaux tạo ra một loại nước hoa “toả hương như một người phụ nữ”.
Ernest Beaux đã tạo ra hai dòng mùi hương được đánh số 1-5 và 20-24 rồi yêu cầu Coco Chanel lựa chọn một trong số đó.
Người đàn bà đẹp lừng danh thời đó đã chọn mẫu số 5, và sử dụng tên “No. 5” để đặt tên cho dòng nước hoa được bà vinh danh là “mùi hương của người phụ nữ”.
Một điều thú vị là, bà Chanel đã trình diễn dòng nước hoa mới với tên gọi Chanel No. 5 đúng vào ngày 5/5/1921.
Con số 5 có vẻ như cũng từ đó đã mang lại may mắn cho nhà mẫu nổi tiếng này khi theo thống kê, cứ 55 giây thì có 1 chai Chanel No. 5 được bán ra thị trường.
Cũng không thể phủ nhận rằng, sự thành công của Chanel No. 5 còn do một phần nhờ các chiến dịch marketing quá hoàn hảo của nhà mốt này.
Chanel No. 5 luôn xuất hiện cùng với những ngôi sao đình đám. Lượng tiêu thụ của Chanel No. 5 tăng mạnh trong thập kỷ 50 của thế kỷ trước, đặc biệt sau khi có sự “lăng xê” của huyền thoại Marilyn Monroe tại thị trường Mỹ.
Chanel No. 5 gắn liền với tên tuổi của nữ minh tinh nổi tiếng khắp thế giới thời đó. Trong một cuộc phỏng vấn năm 1954, khi được hỏi cô mặc gì khi đi ngủ, cô trả lời thản nhiên: “Tất nhiên là vài giọt Chanel No. 5 rồi”.
Câu nói đã trở nên nổi tiếng và trở thành slogan quảng cáo tuyệt vời. Và đó chính là lý do vì sao hàng triệu phụ nữ trên thế giới lựa chọn dòng nước hoa này.
Mọi chủ doanh nghiệp đều muốn có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn và có nhiều chiến lược hơn để đạt được điều đó, như cải thiện nội dung, tối ưu hoá lời kêu gọi hành động (CTA) và hơn thế nữa.
Để đáp ứng được các yêu cầu này, dù cho cách làm của bạn là gì, đừng quên tài sản vô giá nhất mà bạn đang nắm giữ trong tay lúc bấy giờ – đó là dữ liệu (Data) từ Google Analytics.
Chính xác là dữ liệu Google Analytics. Không có dữ liệu, về cơ bản, như bạn đang chụp ảnh trong bóng tối và Google Analytics sẽ giúp bạn bật đèn lên.
Nó có thể tiết lộ hàng tá cơ hội chưa được khai thác để giúp bạn cải thiện chuyển đổi và thực sự hiểu cách mà người dùng của bạn tương tác với thương hiệu của bạn.
Thật không may, nhiều công ty lại không biết cách tận dụng tối đa công cụ này và không thực sự khai phá được tiềm năng của nó. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về cách cải thiện chuyển đổi bằng Google Analytics, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chính xác cách thực hiện.
Hãy đi sâu hơn vào các yếu tố trong tài khoản Google Analytics của bạn và học cách tận dụng chúng để có thể tạo ra được nhiều giá trị nhất.
Bước đầu tiên…
Mặc dù nhiều doanh nghiệp đã sử dụng Google Analytics để tăng cường chuyển đổi, nhưng lại khá ít doanh nghiệp có thể đọc và hiểu khách hàng của họ thông qua các dữ liệu đó.
Nếu đây là bạn, hãy đọc tiếp. Nếu bạn đã thiết lập Google Analytics hay Google Analytics 4, hãy chuyển sang phần tiếp theo.
Có một số điều mà bạn nên biết khi bắt đầu với Google Analytics. Đầu tiên là có phiên bản miễn phí và có phiên bản cao cấp. Phiên bản cao cấp được thiết kế cho các doanh nghiệp cấp doanh nghiệp và có mức phí cố định là 150.000 USD mỗi năm.
Bạn có muốn sử dụng bản có phí chứ? Nếu không, phiên bản Google Analytics miễn phí cũng cung cấp nhiều thông tin chuyên sâu và quá đủ để bạn bắt đầu. Tuy nhiên, nếu công ty của bạn lớn hơn, thì có thể đáng để chuyển sang bản có phí.
Bạn cũng nên lưu ý rằng khi bạn sử dụng Google Analytics, bạn không bắt buộc phải lưu trữ trang web của mình thông qua Google. Tuy nhiên, bạn sẽ được yêu cầu đặt mã theo dõi trên mỗi trang trên trang web của bạn mà bạn muốn theo dõi dữ liệu.
Chỉ sau vài ngày, bạn sẽ có dữ liệu có ý nghĩa mà bạn có thể bắt đầu sử dụng để thực hiện các chiến lược được đề cập trong bài viết này và bắt đầu tăng tỷ lệ chuyển đổi của mình.
Nếu bạn không rành về công nghệ và nếu bạn không muốn tự mình làm tất cả Google Analytics, bạn luôn có thể thuê ngoài nhiệm vụ này cho những người làm việc tự do chuyên về phần mềm. Chi phí cho phần này cũng “mềm” hơn bạn tưởng.
Hãy phân khúc lưu lượng truy cập trang web theo loại kênh truy cập.
Một trong những cách tốt nhất (và dễ nhất) để sử dụng Google Analytics để tăng chuyển đổi là xem xét các phân đoạn lưu lượng truy cập của bạn theo loại kênh.
Điều này có nghĩa là xem kết quả từ tất cả các kênh online khác nhau của bạn. Các kênh online mà bạn sẽ có thể xem dữ liệu bao gồm:
Organic Traffic – Nguồn từ tự nhiên, không trả phí
Social – Nguồn từ mạng xã hội
Refferal – Nguồn giới thiệu từ các website khác
Email – Nguồn từ email
Direct – Nguồn trực tiếp, nhập url website ở trình duyệt
Xem lưu lượng truy cập từ tất cả các kênh khác nhau của bạn cho phép bạn xem kênh nào hoạt động tốt và kênh nào không hoạt động.
Điều này cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc quan trọng về hiệu quả của các chiến lược Marketing của bạn. Để xem dữ liệu này, nhấp vào phần sau trong Google Analytics:
Sau khi bạn biết kênh nào trong số các kênh lưu lượng truy cập của mình hoạt động tốt nhất, bạn có thể tăng ngân sách vào các kênh đó.
Trong hình trên, kênh phổ biến nhất là Social – mạng xã hội, dựa trên số lượng chuyển đổi bạn có thể thấy trong cột Chuyển đổi.
Ưu tiên các kênh hoạt động hàng đầu của bạn có thể sẽ tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn bởi vì kênh này sẽ mang lại nhiều lưu lượng truy cập hơn cho các trang web của bạn cho mỗi đồng ngân sách tiếp thị mà bạn đã chi.
Khi bạn biết kênh nào đang hoạt động kém, bạn cũng nên nỗ lực cải thiện các kênh này. Điều này cũng có thể giúp bạn tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn.
Để tiếp tục tối ưu hóa các kênh hiệu suất cao nhất của bạn, nhấp vào kênh để tìm hiểu thêm.
Điều này đặc biệt quan trọng khi chạy các chiến dịch truyền thông xã hội có trả phí. Chọn vị trí quảng cáo chính xác giúp tiết kiệm ngân sách quảng cáo có giá trị.
Như bạn có thể thấy từ hình ảnh bên dưới, chạy các chiến dịch truyền thông xã hội có trả phí trên LinkedIn và các nguồn cấp dữ liệu Instagram thông thường không hoạt động tốt. Có tỷ lệ thoát cao cho cả hai và không có chuyển đổi.
Mặt khác, quảng cáo trên Facebook và Instagram Stories đang hoạt động tốt. Cả hai đều có tỷ lệ chuyển đổi tốt, tỷ lệ thoát thấp và chuyển đổi vững chắc.
Bạn nên dành một chút thời gian của mình để cải thiện các số liệu như tỷ lệ thoát và tỷ lệ chuyển đổi, điều này sẽ giúp hiệu suất tổng thể của trang web của bạn đáng kể.
Mẹo về cách cải thiện tỷ lệ chuyển đổi và tỷ lệ thoát:
Tăng tốc độ trên tất cả các thiết bị, đặc biệt là điện thoại di động. Bạn có thể kiểm tra tốc độ trang web của mình và nhận đề xuất miễn phí bằng cách sử dụng Google PageSpeed Insights.
Đảm bảo có các trang đáp ứng cho mọi loại thiết bị, sử dụng thử nghiệm Thân thiện với thiết bị di động.
Giữ thông tin quan trọng trên màn hình đầu tiên (bao gồm các nút CTA). Khi người dùng truy cập vào trang web của bạn, hãy chắc chắn rằng mọi thứ họ cần liên hệ với bạn đều ở ngay trước mặt họ.
Đừng áp đảo khách hàng của bạn với quá nhiều thông tin. Hãy đi thẳng vào vấn đề và chỉ cung cấp một CTA (Kêu gọi hành động) rõ ràng.
Đảm bảo hiệu suất của sản phẩm được kiểm tra thường xuyên.
Nếu bạn sẽ tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi của mình, bạn cần biết sản phẩm nào đang bán tốt và sản phẩm nào không.
Bạn có thể sử dụng Google Analytics để xác định các sản phẩm bán chạy nhất của mình.
Bạn cũng có thể xác định người bán hàng hàng đầu của mình theo danh mục, theo nhãn hiệu, theo SKU (đơn vị kinh doanh) hoặc theo tên sản phẩm.
Nếu bạn đã thiết lập theo dõi thương mại điện tử trên trang web của mình, bạn có thể làm theo hướng dẫn này của Google để được trợ giúp.
Để kiểm tra hiệu suất sản phẩm bằng Google Analytics, hãy thực hiện các lệnh sau:
Chuyển đổi> Thương mại điện tử> Hiệu suất sản phẩm
Khi bạn có thể xem sản phẩm nào bán chạy nhất và hoạt động tốt nhất, bạn có thể điều chỉnh trang web của mình để sản phẩm tốt nhất được xem trước.
Đi vào phần cuối của trang web của bạn và thay đổi bố cục của cửa hàng trực tuyến để các sản phẩm này ở đầu trang.
Các cửa hàng trực tuyến có thể cung cấp giảm giá và khuyến mãi để thử và tăng thêm doanh số cho các mặt hàng có hiệu suất cao nhất, như trong ví dụ dưới đây.
Khi mọi người có thể thấy sản phẩm tốt nhất của bạn trước mà không phải tìm kiếm, chuyển đổi của bạn sẽ tăng lên. Khách hàng càng dễ dàng tìm thấy sản phẩm tốt nhất của bạn, thì tỷ lệ chuyển đổi càng tốt.
Bạn cũng có thể quảng bá các sản phẩm này thông qua quảng cáo hoặc các chiến dịch quảng cáo theo mùa đặc biệt.
Có thể giảm giá các sản phẩm này trong ngày Black Friday. Biết dữ liệu này có thể ảnh hưởng tích cực đến tất cả các chiến dịch tiếp thị của bạn.
Nghiên cứu kỹ nhân khẩu học khách hàng của bạn.
Hiểu nhân khẩu học đối tượng của bạn là rất quan trọng để tối ưu hóa tỷ lệ chuyển đổi. Điều này là do bạn sẽ nhận được ROI tốt nhất cho các nỗ lực Marketing của mình nếu bạn nhắm mục tiêu vào nhân khẩu học có nhiều khả năng mua sản phẩm của bạn nhất.
Bạn có thể tìm hiểu nhiều về đối tượng của mình thông qua Google Analytics, bao gồm độ tuổi trung bình, giới tính, họ đến từ quốc gia nào, v.v. Để hiểu rõ hơn về nhân khẩu học của khách hàng, hãy thực hiện các lệnh sau:
Đối tượng> Nhân khẩu học> Tổng quan
Khi bạn biết nhân khẩu học nào có khả năng mua sản phẩm của mình nhất, bạn có thể điều chỉnh tất cả các nỗ lực Marketing của mình để nhắm mục tiêu vào nhân khẩu học có lợi nhất. Bạn cũng có thể loại bỏ nhân khẩu học năng suất thấp khỏi chiến lược tiếp thị của mình.
Nhân khẩu học có ROI thấp là một sự lãng phí thời gian cho doanh nghiệp của bạn và bạn nên tránh chúng.
Vì vậy, ví dụ: nếu bạn thấy rằng ít hơn 1% lưu lượng truy cập của bạn là những người trên 65 tuổi, bạn nên tránh hoàn toàn nhân khẩu học này.
Nếu bạn thấy rằng 80% lưu lượng truy cập của bạn là những người trong độ tuổi từ 40 đến 50, thì bạn nên dành một phần lớn ngân sách tiếp thị của mình nhắm mục tiêu đến những người trong nhóm nhân khẩu học này.
Bạn có thể điều chỉnh nhân khẩu học mục tiêu cho tất cả các kênh Marketing của mình. Ví dụ: nếu bạn tìm ra nhân khẩu học tốt nhất của bạn ở độ tuổi từ 40 đến 50, bạn có thể xem xét xã hội được trả nhiều tiền hơn trên Facebook.
Nếu nhân khẩu học trẻ hơn, thì có lẽ nên tìm cách quảng cáo trên Instagram hoặc SnapChat, vì đây là những kênh xã hội mà những người trẻ tuổi thường xuyên lui tới nhất.
Khi phần lớn số ngân sách tiếp thị của bạn đang được chi tiêu nhắm mục tiêu đúng nhân khẩu học, bạn có nhiều khả năng tăng lưu lượng truy cập và doanh số của bạn.
Xác định các trang tải chậm.
Các trang trên trang web của bạn tải chậm có thể là một vấn đề lớn. Điều này làm thất vọng khách truy cập của bạn.
Khi họ cảm thấy thất vọng, họ rời khỏi trang của bạn và đi đến một trang web khác. Những người rời khỏi trang web của bạn mà không mua hàng rõ ràng là không tốt cho chuyển đổi.
Để khắc phục sự cố này, bạn có thể sử dụng Google Analytics để tìm bất kỳ trang nào đang tải chậm. Thực hiện các lệnh sau trong Google Analytics:
Hành vi> Tốc độ trang web> Thời gian trang
Khi bạn biết trang nào đang tải chậm, hãy tự sửa chúng hoặc bằng cách thuê một bạn phát triển web làm điều đó cho bạn.
Các cách hàng đầu để cải thiện tốc độ tải trang là tối ưu hóa bộ đệm (cahces), cắt bớt phân tích cú pháp JavaScript, loại bỏ các chuyển hướng và giảm thiểu kích thước hình ảnh (Image Sizes).
Trong hình trên, trong cột có nhãn Trung bình (Avg). Thời gian tải trang (giây) Bạn có thể thấy các trang web được liệt kê bên dưới với thời gian tải trung bình của chúng. Lý tưởng nhất là bạn muốn các trang web tải nhanh hơn ba giây.
Khi bạn đã khắc phục sự cố, rất có thể các chuyển đổi của bạn sẽ tăng đột biến. Điều này là do bạn sẽ có tỷ lệ thoát (Bounce Rate) tốt hơn, nghĩa là sẽ có ít khách truy cập rời khỏi trang web của bạn sau khi chỉ xem một trang.
Khi các trang tải nhanh, trải nghiệm người dùng sẽ tốt hơn đáng kể cho trang web của bạn. Nhiều người thực sự sẽ dành thời gian để duyệt trang web của bạn thay vì nhanh chóng rời khỏi và đi đến một đối thủ cạnh tranh.
Để nhận được các đề xuất đầy đủ về cách bạn có thể cải thiện tốc độ tải trang web của mình, hãy sử dụng thông tin chi tiết của Google PageSpeed.
Bạn chỉ cần nhập URL của bạn và bạn được trình bày với điểm tải trang và các đề xuất về những gì có thể được thực hiện để cải thiện.
Tốc độ tải trang của bạn được xếp hạng trong số 100 và hướng dẫn này cũng sẽ giúp bạn tìm hiểu cách diễn giải kết quả PageSpeed của bạn.
Nghiên cứu kỹ phần báo cáo về sở thích của người dùng.
Google Analytics cung cấp báo cáo chi tiết về sở thích của khách hàng của bạn. Các báo cáo sở thích này có thể cho bạn biết khách hàng của bạn quan tâm đến điều gì.
Ví dụ: nó có thể cho bạn biết nếu khách hàng của bạn quan tâm đến bóng đá, chính trị, tin tức, xu hướng công nghệ, v.v.
Những hiểu biết này không chỉ có lợi vì chúng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng của mình mà còn có thể giúp bạn đưa ra những ý tưởng nội dung tiếp thị sẽ lôi kéo khách hàng của bạn.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các báo cáo sở thích để xác định các cơ hội bán chéo (Crosssales) và để trau dồi các cơ hội tiếp thị nhắm mục tiêu và nhắm mục tiêu lại của bạn.
Để kích hoạt báo cáo sở thích, hãy thực hiện các lệnh sau trong Google Analytics:
Quản trị viên> Thuộc tính> Cài đặt thuộc tính> Tính năng quảng cáo> Bật Báo cáo nhân khẩu học và sở thích
Trong hình ảnh trên, bạn có thể thấy các khu vực quan tâm lớn nhất cho trang web này.
Dữ liệu này đặc biệt hữu ích nếu bạn thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí (Facebook Ads) hoặc chiến dịch gửi mail trực tiếp. Bạn có thể đảm bảo bạn luôn tiếp cận đúng đối tượng.
Khi bạn bắt đầu sử dụng lợi ích của khách hàng để làm lợi thế của mình, bạn có thể làm cho công ty của bạn hấp dẫn hơn nhiều đối với khách hàng của bạn.
Điều này là do mọi người có xu hướng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp cộng hưởng với họ và họ thấy thú vị.
Vì vậy, nếu bạn đưa ra nội dung mà khách hàng của bạn tự nhiên thấy thú vị, họ sẽ bị lôi cuốn vào trang web của bạn. Càng nhiều khách hàng tìm đến trang web của bạn, tỷ lệ chuyển đổi của bạn sẽ càng tốt.
Nếu bạn gặp sự cố khi tạo chuyển đổi trên trang web của mình, nếu trang web của bạn không có đủ lưu lượng truy cập hoặc nếu trang web của bạn gặp bất kỳ sự cố nghiêm trọng nào khác, thì Google Analytics có thể giúp bạn xác định các vấn đề và cung cấp thông tin chuyên sâu về cách khắc phục.
Phân đoạn theo loại kênh, kiểm tra hiệu suất sản phẩm, nghiên cứu nhân khẩu học đối tượng của bạn, xác định các trang tải chậm và nghiên cứu báo cáo quan tâm đều có thể giúp bạn tìm hiểu thêm về khách hàng, sở thích, hành vi của họ, ngoài việc giúp bạn tìm hiểu về phần nào của trang web của bạn đang hoạt động tốt và không.
Dù bất kể bạn học gì hãy học từ những nguyên lý cơ bản nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thương hiệu xứ Bavaria – BMW vừa cập nhật logo của mình vào đầu 2020. Trong giai đoạn đầu tiên logo mới sẽ chỉ được sử dụng online cũng như các dự án truyền thông và quảng cáo thay vì thay thế trực tiếp logo ở đầu và đuôi xe nhưng có vẻ không sớm thì muộn vế thứ 2 cũng sẽ xảy ra.
Những ai am hiểu lịch sử BMW sẽ nhận ra rằng đây là thay đổi rõ rệt nhất về thiết kế logo kể từ khi hãng bắt đầu để tâm tới hình ảnh của mình vào năm 1917.
Thực tế, tiền thân của BMW là Rapp Motorenwerke đã đi vào chế tạo động cơ máy bay từ 1913 nhưng tới tháng 7/1917, họ mới đổi tên thành Bayerische Motoren Werke (BMW) và chọn logo đại diện mà trước đó được cho là không cần thiết.
Bằng cách chỉnh sửa lại logo Rapp Motorenwerke về thiết kế trong khi giữ nguyên triết lý nguyên bản (viền đen bên ngoài, tên công ty bên trong), BMW đã tạo dựng nên logo đầu tiên mà ở thời điểm đó họ cũng khó lòng ngờ rằng sau này lại phổ biến tới vậy.
Họa tiết bên trong thực tế không phải là mô phỏng hình cánh quạt như nhiều người lầm tưởng mà tới từ đây.
Từ 1917 tới 1963 BMW có 3 lần chỉnh sửa logo nữa với dòng chữ vàng chuyển thành trắng. Tới 1997, họ sử dụng kỹ thuật đổ bóng để tạo độ sâu hình ảnh cho logo và 23 năm sau đó lại bỏ đi thiết kế này để quay về dạng “phẳng” nguyên gốc, có điều phần viền đen đã gắn bó với BMW hơn một thế kỷ nay đã biến mất.
Starbucks là một ví dụ về cách sử dụng chiến lược dữ liệu để duy trì tính cạnh tranh.
Starbucks không chỉ đơn giản là doanh nghiệp bán số đồ uống khổng lồ trên toàn thế giới. Thương hiệu này cũng thu thập lượng dữ liệu khổng lồ từ hơn 100 triệu giao dịch mỗi tuần. Họ đã sử dụng dữ liệu này như thế nào? Và AI và IoT tham gia vào chiến lược này ra sao?
Cách Starbucks sử dụng dữ liệu và công nghệ hiện đại cho lợi thế cạnh tranh là tấm gương cho tất cả các doanh nghiệp, bất kể quy mô như thế nào.
Chẳng hạn, thương hiệu này là người tiên phong trong việc kết hợp các hệ thống khách hàng thân thiết, thẻ thanh toán và ứng dụng di động. Nhưng đó chỉ là bề nổi.
Bài viết này nêu bật 5 ví dụ thú vị nhất về cách Starbucks sử dụng dữ liệu, AI và IoT cho lợi thế cạnh tranh của mình. Có thể có một lập luận thuyết phục rằng Starbucks không còn là một doanh nghiệp cà phê mà giờ đây là một công ty công nghệ dữ liệu trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Starbucks không hề thiếu dữ liệu. Họ có hơn 30.000 cửa hàng trên toàn thế giới và hoàn thành gần 100 triệu giao dịch mỗi tuần.
Điều này mang lại cho thương hiệu một cái nhìn toàn diện về những gì khách hàng tiêu thụ và thưởng thức. Nhưng có lẽ đáng ngạc nhiên, họ mới chỉ thực sự tập trung vào giá trị của dữ liệu này trong hơn một thập kỷ qua.
Điều này chứng tỏ không phải nó đã sử dụng dữ liệu ngay từ đầu. Nhưng, cũng như nhiều thay đổi lớn trong một công ty, một cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự thay đổi.
Đó chính là cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 khiến Starbucks phải đóng cửa một số cửa hàng. Bài học của Howard Schultz, Giám đốc điều hành lúc bấy giờ là: “Việc sử dụng dữ liệu của Starbucks cần phải phân tích nhiều hơn, đặc biệt là trong việc quyết định địa điểm cửa hàng.”
Trước đó, giống như nhiều công ty khác, các quyết định của Starbucks do con người đề xuất dựa trên kinh nghiệm và phán đoán. Dữ liệu rõ ràng là quan trọng, nhưng không phải là theo hệ thống.
Có rất ít người viết về nó, nhưng dường như đó là cách tiếp cận thông thường của việc sử dụng dữ liệu để xác nhận và thông báo ý tưởng và quyết định của con người.
Những gì Starbucks làm là thử nghiệm tất cả các loại ý tưởng mới bằng cách sử dụng dữ liệu và công nghệ, sau đó sử dụng nhiều dữ liệu hơn để tìm ra những ý tưởng sẽ tiếp tục.
Cũng như bất động sản, dĩ nhiên, cách Starbucks sử dụng dữ liệu ngày nay cũng mở rộng sang một loạt các hoạt động cho tiếp thị và sản phẩm. Điều này cho thấy sự thông minh trong cách quản lý chuỗi cung ứng của thương hiệu. Một phần cốt lõi của điều này là chương trình khách hàng thân thiết của Starbucks Awards, cũng bắt đầu vào năm 2008.
Điều mà ít phổ biến hơn là cách thức mà Starbucks sử dụng dữ liệu để thực hiện Internet vạn vật, đặc biệt là các hoạt động tại cửa hàng, bắt đầu với máy pha cà phê và hiện đang mở rộng sang các thiết bị trong cửa hàng khác như lò nướng. Năm ví dụ về cách Starbucks sử dụng dữ liệu, AI. và IoT để tạo lợi thế cạnh tranh:
Trong số rất nhiều điều tuyệt vời, tôi đã chọn 5 điểm nổi bật. Tôi đã chọn những thứ này vì chúng cho thấy việc sử dụng dữ liệu tốt đã cải thiện hoạt động kinh doanh của Starbucks, bên cạnh công nghệ như AI, IoT và đám mây:
Việc sử dụng dữ liệu khách hàng cổ điển là cá nhân hóa ưu đãi theo sở thích cá nhân của người tiêu dùng và Starbucks cũng không khác biệt. Với hơn 16 triệu thành viên chỉ riêng ở Hoa Kỳ, chương trình khách hàng thân thiết chiếm gần một nửa các giao dịch tại cửa hàng ở Hoa Kỳ.
Biết các ưu tiên đặt hàng và sản phẩm yêu thích của khách hàng cho phép Starbucks gửi các đề xuất được cá nhân hóa chính xác hơn.
Sử dụng AI để xác định các chiến dịch như vậy đang trở thành một ứng dụng tiêu chuẩn của trí tuệ nhân tạo và Starbucks đã thực hiện điều này từ năm 2017 với chương trình “Digital Flywheel” của mình.
Một trọng tâm quan trọng của việc này là đề xuất các sản phẩm mới mà người tiêu dùng có thể thích, dựa trên những gì họ đã từng mua.
Nhưng đây không chỉ là quảng cáo đến từng cá nhân. Một phần lớn vẫn đang cung cấp các chiến dịch đại chúng thông thường, nhưng tác động trực tiếp đến từng người tiêu dùng trong phân khúc mục tiêu. Chúng có thể bao gồm đồ uống lạnh vào những ngày nóng, ra mắt sản phẩm hoặc thực đơn theo mùa.
#2: Phát triển các sản phẩm hợp thị hiếu
Các chương trình khuyến mãi được cá nhân hóa chắc chắn có hiệu quả, nhưng điều quan trọng không kém đối với Starbucks là sử dụng dữ liệu khách hàng trong việc phát triển sản phẩm của mình.
Starbucks sử dụng dữ liệu phát sinh từ thói quen mua hàng của số lượng người tiêu dùng lớn. Thông tin chi tiết từ dữ liệu này đề xuất các biến thể và phát triển từ các sản phẩm hiện có.
Ví dụ, có một ý tưởng dễ thương hơn 15 năm trước đã khai sinh ra đồ uống có vị bí ngô trong lễ Halloween. Điều này đã khởi nguồn cho một loạt các sản phẩm lấy cảm hứng từ bí ngô trên toàn cầu.
Một loại thứ hai là sử dụng dữ liệu trên các kênh. Ví dụ điển hình nhất cho điều này có lẽ là việc công ty đẩy mạnh việc đưa cà phê vào không gian gia đình vào năm 2016. Đây là sự ra mắt của sản phẩm trong siêu thị, dành cho khách hàng thích pha cà phê tại nhà.
Dữ liệu tại cửa hàng đã cho Starbucks một cơ sở chắc chắn để quyết định sản phẩm nào sẽ nhắm mục tiêu cho người uống tại nhà. Họ thậm chí có thể thử nghiệm các sản phẩm mang về nhà như cà phê hòa tan trong các cửa hàng thông thường.
#3: Phân tích vị trí cửa hàng kỹ lưỡng
Kế hoạch nơi mở một cửa hàng Starbucks là một phần phân tích dữ liệu phức tạp. AI hỗ trợ cho các yếu tố kinh tế về vị trí cho mô hình quy hoạch cửa hàng. Chúng bao gồm dân số, mức thu nhập, giao thông, sự hiện diện của đối thủ cạnh tranh,… Nó sử dụng dữ liệu này để dự báo doanh thu, lợi nhuận và các khía cạnh khác của hiệu quả kinh tế.
Hệ thống cũng xem xét vị trí của các cửa hàng Starbucks hiện có. Nó xem xét tác động của một cửa hàng mới được đề xuất đối với doanh thu hiện có ở các khu vực lân cận. Công nghệ AI chủ yếu của ứng dụng này là phân tích dựa trên vị trí.
#4: Thay đổi menu linh hoạt
Một ý nữa của các ví dụ trên là Starbucks có khả năng liên tục điều chỉnh các sản phẩm của mình. Cách Starbucks sử dụng dữ liệu giúp nó có thể sửa đổi dựa trên khách hàng, địa điểm và thời gian. Điều này ảnh hưởng đến sản phẩm, chương trình khuyến mãi và giá cả.
Tuy nhiên, nếu tại các cửa hàng bạn đến, vẫn có những menu được in sẵn sau quầy thì khả năng điều chỉnh này không còn nữa. Đây là một lý do giải pháp không hoàn hảo như bảng đen vẫn phổ biến với các nhà bán lẻ. Nhưng đối với Starbucks, câu trả lời là sự xuất hiện của các bảng hiệu số trong các cửa hàng, với màn hình menu được thiết lập bằng máy tính.
Điều này hoàn thành một chuỗi cho phép những thay đổi có thể xảy ra ở bất kỳ đâu trong trải nghiệm của khách hàng được phản ánh trong cửa hàng.
Rõ ràng có rất nhiều câu hỏi đặt ra, và có rất nhiều phạm vi để làm phức tạp mọi thứ. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2018, Starbucks đã thử nghiệm điều này trong một số ít cửa hàng. Họ đã tập trung nỗ lực vào việc đẩy các sản phẩm được lựa chọn dựa trên hoàn cảnh của địa phương như thời tiết hoặc thời gian trong ngày.
#5: Tối ưu hóa máy móc
Ví dụ cuối cùng của chúng tôi là bảo trì máy pha cà phê và máy móc tại cửa hàng nói chung.
Giao dịch tại cửa hàng Starbucks điển hình với chi phí tương đối thấp và thời gian ngắn. Số khách hàng giao dịch càng lớn thể hiện thành công của một cửa hàng. Vì vậy, nếu một máy bị hỏng, nó có thể phá vỡ đáng kể hiệu suất kinh doanh.
Starbucks không bố trí các kĩ sư trực cho các sự cố. Thay vào đó, họ gửi chúng ra trung tâm xử lí để đối phó với việc sửa chữa và thực hiện bảo trì theo kế hoạch. Vì vậy, việc đưa các kỹ sư đến với các máy hỏng nhanh chóng tạo ra sự khác biệt.
Có những cách tiếp cận thông thường cho vấn đề này. Điều này có nghĩa là thu thập dữ liệu về lỗi, việc sử dụng máy cũng như yêu cầu sửa chữa, … Phân tích dữ liệu thường xuyên rất tốt trong việc tìm kiếm các xu hướng. AI có thể giúp dự báo sự cố và nhu cầu bảo trì.
Trường hợp Starbucks đã đưa đến bước tiến mới với chiếc máy cà phê Clover X. Máy này hiện chỉ được sử dụng trong một số cửa hàng nhất định. Cùng với khả năng pha cà phê vượt trội, nó còn kết nối với “đám mây”.
Điều này không chỉ cho phép thu thập dữ liệu vận hành toàn diện hơn. Nó cũng cho phép chẩn đoán từ xa các lỗi và cả sửa chữa từ xa.
Các khái niệm tương tự sẽ áp dụng cho các máy khác. Ví dụ, các cửa hàng hiện có một lò nướng tiêu chuẩn, cũng được điều khiển bằng máy tính, để chuẩn bị cho các sản phẩm trên toàn cầu. Tuy nhiên, các máy hiện tại cần được cập nhật với ổ USB.
Điều này xảy ra mỗi khi cần sự thay đổi về cấu hình máy, ví dụ như các sản phẩm mới. Trong tương lai, những máy này chắc chắn sẽ kết nối đám mây trực tiếp, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội cho AI phân tích dữ liệu hiệu quả hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo từ WSJ cho thấy công cụ tìm kiếm của Google đã nhiều lần che giấu các chủ đề gây tranh cãi và thường có xu hướng ủng hộ các doanh nghiệp lớn thay vì các doanh nghiệp nhỏ.
Công cụ tìm kiếm phổ biến của Google, Google Seach là xương sống trong hoạt động kinh doanh của gã khổng lồ công nghệ này.
Nhưng theo một góc nhìn khác thì nó cũng là xương sống của Internet hiện đại, khi đây cũng là cách thức mà phần lớn các website được sắp xếp và định vị.
Và do mức độ quan trọng của việc sử dụng Internet hàng ngày đối với hàng tỷ người trên thế giới, đó là một mục tiêu hấp dẫn để thao túng.
Google đã nhiều lần phủ nhận việc làm này và khẳng định rằng Google Seach được xây dựng trên các thuật toán và dữ liệu thu được từ việc sử dụng của chính người dùng.
Nhưng một cuộc điều tra mới của Wall Street Journal, cho thấy Google đã thao túng các thuật toán tìm kiếm theo một số cách đáng lo ngại.
Ví dụ như đã ưu tiên các doanh nghiệp lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ hơn, tự động loại bỏ các kết quả liên quan đến các chủ đề nhạy cảm như nhập cư và phá thai, hay thậm chí đưa một số trang web vào danh sách đen.
Có thể nói, chỉ cần một thay đổi trong thuật toán tìm kiếm của Google, dịch vụ này đã dẫn hướng người dùng tìm kiếm đến các doanh nghiệp nổi bật hơn các doanh nghiệp ít được biết đến, gây ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh, theo báo cáo từ WSJ.
Cụ thể hơn, chính những sự thay đổi đó được cho là đã giúp thúc đẩy để hiển thị các cửa hàng của Amazon trong kết quả tìm kiếm.
Trong một ví dụ khác được trích dẫn trong báo cáo, so với các công cụ tìm kiếm đối thủ như Yahoo, Bing hay DuckDuckGo thì kết quả tìm kiếm tự động trên các đối tượng nhạy cảm của Goole đã được thay thế bằng những kết quả “an toàn hơn”.
Google được biết đến với việc từ chối chia sẻ chi tiết cụ thể về cách thức hoạt động của các thuật toán tìm kiếm, hay thuộc tính của hệ thống để đo lường.
Theo lập luận của Google thì “Nếu các thuật toán được công khai, chúng có thể bị thao túng”. Nhưng dường như mọi chuyện đã diễn ra theo chiều hướng ngược lại, khi Google đã thao túng các kết quả dựa trên việc không công khai các thuật toán.
Trong phản hồi được đưa ra từ phía Google, liên quan tới báo cáo này, người phát ngôn của công ty tuyên bố công ty đã “rất công khai và minh bạch” xung quanh các chủ đề được đề cập tới, chẳng hạn như giải thích rõ trong các phần hướng dẫn dành cho người dùng.
Chính sách của công ty cũng chống lại các thông tin sai lệch, cùng các biện pháp khác nhằm mục đích “mang lại lợi ích cho người dùng, thay vì các mối quan hệ thương mại”.
“Bài viết này chứa một số giai thoại cũ, chưa hoàn chỉnh, nhiều trong số đó không chỉ có trước các quy trình và chính sách hiện tại của chúng tôi mà còn gây ấn tượng rất không chính xác về cách chúng tôi tiếp cận xây dựng và cải thiện công cụ tìm kiếm.
Chúng tôi thực hiện một cách tiếp cận có trách nhiệm và có nguyên tắc để thực hiện các thay đổi, bao gồm cả quy trình đánh giá nghiêm ngặt trước khi đưa ra bất kỳ thay đổi nào – điều mà chúng tôi đã bắt đầu thực hiện hơn một thập kỷ trước.
Lắng nghe phản hồi từ công chúng là một phần quan trọng để làm cho Google Seach tốt hơn và chúng tôi tiếp tục hoan nghênh các phản hồi”, đại diện Google tuyên bố.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan quản lý cạnh tranh đang kêu gọi các doanh nghiệp hành xử có trách nhiệm và không tăng giá khi xảy ra sự bùng phát của Coronavirus.
Cơ quan giám sát cạnh tranh đã cảnh báo các nhà bán lẻ (Retailer) và các thương hiệu không nên “lợi dụng” những tình hình của coronavirus để tăng giá các sản phẩm như thuốc khử trùng tay, khẩu trang hoặc khăn lau.
Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường (CMA) đang giám sát mạnh các hoạt động bán hàng và giá cả, đồng thời cho biết họ sẽ có hành động chống lại bất kỳ công ty nào bị coi là vi phạm pháp luật.
Cảnh báo được đưa ra sau khi các báo cáo về việc tăng giá lớn đối với một số mặt hàng. Các công ty đưa ra những tuyên bố sai lệch của các chuyên gia về các hiệu quả của các sản phẩm cũng sẽ được “cho vào tầm ngắm” để xử lý.
Lord Tyrie, chủ tịch CMA cho biết: Chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì có thể để hành động chống lại các vụ lừa đảo và tuyên bố sai lệch, sử dụng bất kỳ hoặc tất cả các công cụ của chúng tôi hiện có; và đối với những nơi chúng tôi đủ thẩm quyền, chúng tôi sẽ khuyên chính phủ để có hướng xử lý tiếp theo nếu cần thiết.
Những bước tiếp theo có thể bao gồm yêu cầu chính phủ giới thiệu kiểm soát giá đối với một số sản phẩm.
Giám đốc điều hành CMA, Andrea Coscelli cho biết thêm: Chúng tôi kêu gọi các nhà bán lẻ hành xử có trách nhiệm trong suốt đợt bùng phát coronavirus và không đưa ra tuyên bố sai lệch hoặc tính giá quá cao.
Chúng tôi cũng nhắc nhở các thành viên của cộng đồng rằng những nghĩa vụ này cũng có thể áp dụng cho họ nếu họ bán lại hàng hóa, ví dụ như trên các cửa hàng trực tuyến.
Động thái từ CMA được đưa ra sau khi cơ quan quản lý quảng cáo, Cơ quan tiêu chuẩn quảng cáo (ASA), đã cấm một loạt quảng cáo trên mạng đối với sản phẩm khẩu trang mà họ bị cáo buộc là lợi dụng người dân vì sợ dịch bệnh bùng phát.
Trong phán quyết, ASA nhận thấy rằng quảng cáo trực tuyến từ hai công ty là vô trách nhiệm, gây hiểu lầm và có khả năng gây ra sự sợ hãi nếu không có sự biện minh hợp lý.
Các quảng cáo bao gồm các cụm từ tuyên bố rằng vi-rút đang lây lan với tốc độ ánh sáng và có một cảm giác hoảng loạn ngày càng tăng, trong khi tuyên bố rằng các sản phẩm của họ cung cấp sự bảo vệ tuyệt vời, và sự an tâm của Hồi giáo.
Facebook cũng đã buộc phải cấm quảng cáo đối với các sản phẩm tuyên bố chữa khỏi hoặc ngăn chặn Covid-19, căn bệnh do coronavirus gây ra. ‘
Điều đó có nghĩa là, ví dụ, quảng cáo tuyên bố mặt nạ được bảo đảm 100% để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút sẽ không được phép.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo doanh nhân Keith Ferrazzi, để làm tốt vai trò thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp, có 3 bài học đơn giản mà một giám đốc marketing cần phải nắm vững.
Keith Ferrazzi là nhà sáng lập, CEO của công ty tư vấn và đào tạo Ferrazzi Greenlight, đồng thời là tác giả của quyển sách Never eat alone (tựa Việt: Đừng bao giờ đi ăn một mình).
Ngoài ra, doanh nhân 54 tuổi này còn là cây bút thường xuyên cộng tác với nhiều tạp chí kinh doanh uy tín như Harvard Business Review, Forbes, Fortune… Dưới đây là bài viết của Ferrazzi trên tạp chí Harvard Business Review, chia sẻ những lời khuyên dành cho các giám đốc marketing (CMO).
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi công ty tư vấn và tìm kiếm nguồn nhân sự cấp cao Spencer Stuart, 2018 là năm sa thải CMO của hàng loạt công ty.
Tuy nhiên, thẳng thắn mà nói, đây không phải là điều bất ngờ đối với tôi. Trong thời gian làm công tác huấn luyện cho ban điều hành của nhiều doanh nghiệp hay khi đảm nhận vị trí CMO tại Deloitte Consulting và Starwood Hotels & Resorts, tôi đã chứng kiến nhiều tập thể lâm vào thế bế tắc chỉ vì CMO.
Mặc dù vai trò của một CMO ngày càng được mở rộng và biến đổi theo thời gian, nhưng dường như các thành viên ban điều hành vẫn giữ nguyên quan niệm rằng, CMO phải là người thấu suốt từng một ngóc ngách có liên quan đến vai trò của mình. Dẫu vậy, trong phần lớn trường hợp, cách suy nghĩ này lại chính là con đường dẫn đến thất bại.
Thay vì phải nắm bắt mọi thứ, một CMO nếu muốn mang đến thành công cho tổ chức, cần làm tốt vai trò thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp, và quản trị tốt 4 đòn bẩy thiết yếu đối với sự tăng trưởng dưới đây.
1. Quản trị thương hiệu
Quản trị, phát triển thương hiệu doanh nghiệp là vai trò và trách nhiệm cơ bản của một CMO. Ngoài nhiệm vụ xây dựng chiến lược và khẳng định vị thế thương hiệu trên thị trường, CMO còn cần là người khơi nguồn sáng tạo, cũng như đề ra lộ trình phát triển rõ ràng cho thương hiệu: nó đang ở đâu, sẽ đi đến đâu và đến đó như thế nào.
2. Tiếp thị sản phẩm
Để làm tốt hoạt động này, CMO cần sở hữu năng lực nắm bắt thông tin, báo cáo phân tích từ tất cả các nguồn ghi nhận trải nghiệm khách hàng của doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng các giải pháp phù hợp và cụ thể, hỗ trợ đắc lực cho bộ phận phát triển sản phẩm.
3. Xử lý dữ liệu và báo cáo phân tích
Nổi lên nhanh chóng trong thời gian qua, nhìn chung, đây là kỹ năng đôi lúc đi ngược lại với vai trò sáng tạo truyền thống của một CMO. Đòi hỏi sự chính xác, chặt chẽ, đây là vai trò thiên về con số và nguồn dữ liệu, mà nhiều trong số chúng thậm chí còn không tồn tại cho đến vài năm gần đây.
4. Thúc đẩy doanh số
Thông thường, đây không phải công việc chính của CMO, mà là trách nhiệm thuộc về duy nhất đội ngũ bán hàng.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thất bại trong việc thúc đẩy doanh số lại trở thành “mồ chôn” đối với CMO; vì đơn giản, lợi nhuận và doanh số bán hàng luôn luôn là ưu tiên số một.
Đó cũng là lý do vì sao tại một số doanh nghiệp, phòng kinh doanh hoàn toàn phớt lờ hoạt động marketing và kiểm soát mọi thứ, chỉ để lại vai trò quản trị thương hiệu dành cho marketer mà thôi.
Và, khi quan sát nguyên nhân dẫn đến sự sa thải các CMO, tôi đã đúc kết được 3 bài học lớn, cần thiết cho một CMO như sau:
1. Nhận thức đúng về trách nhiệm của mình
Bạn có thể sẽ dành nhiều thời gian và nỗ lực cho một hoặc hai nội dung được liệt kê trong bảng mô tả công việc – thường là những thứ mà bạn cảm thấy mình thực sự giỏi. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, bạn phải chịu trách nhiệm với toàn bộ chúng.
Nghĩa là, bạn phải đảm bảo sao cho mọi thứ được vận hành một cách đầy đủ, trơn tru, song không nhất thiết phải tự tay hoàn thành tất cả. Cố gắng làm mọi thứ một mình thường chỉ dẫn đến thất bại mà thôi.
Bạn không cần lúc nào cũng phải đích thân chỉ đạo cái này hay định hướng cái kia. Nếu điều phối tốt, giải pháp sẽ đến từ các thành viên khác.
Điều này nghe có vẻ khó chịu, tùy theo cái tôi của bạn lớn đến bao nhiêu. Song, một người bạn của tôi từng nói thế này, giống như khi chơi golf, chẳng ai quan tâm đến số gậy bạn tính toán để đưa banh vào lỗ cả; vì bạn đến đích như thế nào không quan trọng, quan trọng là bạn đến được đích.
2. Xây dựng đội ngũ bổ trợ lẫn nhau
Là một CMO hiện đại, đội ngũ của bạn nên bao gồm trưởng phòng sản xuất, trưởng phòng kinh doanh, trưởng ban chiến lược, nhân viên xử lý, phân tích dữ liệu, cũng như các cá nhân sáng tạo nhất công ty và có nhận thức về thương hiệu doanh nghiệp.
Và đương nhiên, không thể thiếu CEO. Thành công thực sự của một nhà điều hành không đến từ những bản báo cáo, mà dựa trên năng lực xây dựng đội ngũ và khả năng dẫn dắt thành viên khác thông qua quyền lực mềm.
Tôi có khá nhiều người bạn làm CMO đang phải đối diện với nguy cơ bị sa thải. Một trong số họ rất giỏi việc xây dựng khách hàng tiềm năng, hỗ trợ field marketing cũng như phân tích dữ liệu, nhưng lại thiếu năng lực hợp tác trong xây dựng chiến lược và phát triển sản phẩm sáng tạo.
“Tử huyệt” này lẽ ra đã không tồn tại, nếu như cô ấy biết cách phối hợp với trưởng phòng sản xuất để bù đắp cho những thiếu sót của mình.
Rất nhiều nhà điều hành cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự và chẳng mảy may nhận ra rằng, điều họ thiếu không phải kỹ năng, mà là sự hợp tác với những người sở hữu kỹ năng có thể bù đắp cho thiếu sót của họ.
3. Chấp nhận sự khác biệt của những thành viên khác
Tôi thường chứng kiến nhiều CMO gặp thất bại, rồi đổ lỗi cho cách làm việc của những thành viên khác. Trở thành người giảng hoà bất đắc dĩ giữa giám đốc kinh doanh, giám đốc sản phẩm với CMO là chuyện thường xuyên xảy đến với tôi.
Có thể nói, việc ai là người giữ vị trí dẫn dắt doanh nghiệp tăng trưởng không quan trọng; quan trọng là bạn làm tốt nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng của mình.
Dù người dẫn dắt có là CEO, giám đốc kinh doanh, hay giám đốc sản phẩm, thì trách nhiệm của bạn vẫn giữ nguyên và công việc của bạn cũng chẳng hề thay đổi.
Thêm vào đó, họ vẫn là những người đồng đội của bạn. Hãy học cách chấp nhận và làm quen với sự khác biệt của các thành viên trong tổ chức – những người vốn cần sự huấn luyện, khuyến khích và động viên ở mức độ khác nhau.
Và, nhiệm vụ của bạn là phải biết lấy lòng cũng như tương tác với họ. Rất đơn giản để người ta chỉ trích và đổ lỗi, song thành thực mà nói, đó là hành động khắt khe với người khác, mà dễ dãi với bản thân. Hãy học cách chấp nhận và đừng đề cao bản thân, thay vào đó, hãy luôn nghĩ xem mình có thể làm được gì.
Hãy tự hỏi bản thân, phải làm thế nào xây dựng mối quan hệ và lấy lòng các thành viên khác, để nhờ đó mà mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp? Làm cách nào để tôi thực sự có thể lãnh đạo đội ngũ của mình?
Theo các chuyên gia về quảng cáo, tiếp thị, Wifi Marketing là kênh quảng cáo hiệu quả và tiếp cận được tập khách hàng tiềm năng dễ dàng.
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp tận dụng công nghệ tiên tiến để gia tăng sức cạnh tranh, mở rộng tiếp cận khách hàng. Một trong những xu hướng công nghệ được ưa chuộng hiện nay là Wifi Marketing. Chuyên gia của Touch Wi5 chia sẻ cách công nghệ tiếp thị này mang lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho cả người tiêu dùng.
Wifi Marketing dễ dàng tiếp cận tập khách hàng lớn.
Trong bối cảnh Internet phủ rộng mọi lúc, mọi nơi, những điểm đến cung cấp dịch vụ Wi-Fi miễn phí giúp người dùng, khách hàng thuận tiện tiếp cận thông tin trên Internet, làm việc, giải trí… Từ đó, Wi-Fi Marketing ra đời, là một nền tảng tiếp thị theo thời gian thực có thể cải thiện lòng trung thành của khách hàng. Đây là cầu nối giúp làm tăng thêm các tương tác của khách hàng với doanh nghiệp.
Một số khảo sát cho thấy có 86-96% người tiêu dùng đánh giá cao các cửa hàng có phát Wi-Fi miễn phí. Điều này có thể trở thành yếu tố quyết định trong việc người dùng có gắn bó với doanh nghiệp hay không. Hơn nữa, khách hàng đang sử dụng các điểm truy cập Wi-Fi của cửa hàng có xu hướng ngồi lại lâu hơn.
“Khi bạn tăng tương tác của khách hàng tức là bạn đang xây dựng niềm tin cho thương hiệu của mình”, đại diện Touch Wi5 nói.
Cách thức vận hành của Wifi Marketing
Các doanh nghiệp thiết lập một điểm truy cập Wi-Fi, có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet, nhưng trước đó cần truy cập vào một số trang web được chỉ định hoặc trang web của riêng họ. Bất kỳ điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay đều có thể sử dụng các kết nối này. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ hiển thị các giao diện quảng cáo để quảng bá mạng Internet miễn phí.
Khách hàng sẽ đăng nhập vào mạng Wi-Fi trong cửa hàng, truy cập trang giao diện quảng cáo với các liệt kê về điều khoản và điều kiện. Khách phải tương tác với mẫu quảng cáo mới sử dụng được Internet miễn phí, doanh nghiệp có thể yêu cầu họ chia sẻ địa chỉ email, kết nối mạng xã hội hoặc các thông tin khác. Việc sử dụng giải pháp Wi-Fi Marketing đều có lợi cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Từ góc độ người tiêu dùng, khách hàng có thể truy cập Wifi miễn phí, tốc độ cao, tiện ích, nhận thông báo về các chương trình khuyến mãi, giảm giá kịp thời, đồng thời cải thiện trải nghiệm mua sắm.
Từ góc độ doanh nghiệp, việc tận dụng Wifi Marketing giúp hiểu rõ hơn về hành vi mua sắm của khách hàng, quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ, tri ân khách hàng thân thiết, tối ưu hóa các chiến dịch Marketing, tăng lượng người theo dõi trên mạng xã hội, tiếp cận các khách hàng tiềm năng, từ đó tăng doanh số. Wi-Fi Marketing giúp chuyển đổi dữ liệu khách hàng thành các chiến dịch Email thành công nhanh chóng và dễ dàng.
Các giải pháp Marketing và công nghệ của Touch Wi5 có thể giúp doanh nghiệp thiết lập điểm truy cập Wi-Fi phù hợp. Từ đó doanh nghiệp có thể kết nối với khách hàng, tri ân khách hàng trung thành và tăng doanh số.
Tuỳ vào mỗi mục tiêu chiến lược của từng doanh nghiệp cụ thể mà họ có thể chọn lựa chiến lược marketing phân biệt và chiến lược marketing không phân biệt. Hoặc trong nhiều trường hợp doanh nghiệp cũng có thể sử dụng cả hai loại chiến lược marketing này. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết về khái niệm và chiến lược Marketing phân biệt và Marketing không phân biệt trong bài viết này.
Bài viết tập trung phân tích một số thuật ngữ như chiến lược marketing phân biệt là gì, marketing không phân biệt là gì, những ưu điểm và nhược điểm của cả hai loại chiến lược và hơn thế nữa.
1. Chiến lược marketing phân biệt là gì?
Chiến lược marketing phân biệt trong tiếng Anh gọi là: differentiated marketing strategy. Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp quyết định tham gia vào nhiều phân khúc thị trường và áp dụng những chương trình marketing riêng biệt cho từng phân khúc.
Thay vì việc cung cấp một loại sản phẩm, áp dụng một chương trình marketing cho tất cả mọi khách hàng, doanh nghiệp cung ứng những sản phẩm khác nhau, với nhiều mức giá bán, nhiều kiểu xúc tiến cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
Ưu điểm của chiến lược marketing phân biệt.
Chiến lược marketing phân biệt tỏ ra ưu thế hơn chiến lược marketing không phân biệt trong việc đáp ứng nhu cầu và ước muốn đa dạng của thị trường.
Bằng việc đa dạng hóa sản phẩm và các nỗ lực marketing, doanh nghiệp có khả năng gia tăng doanh số và xâm nhập sâu hơn vào nhiều phân khúc thị trường.
Chẳng hạn, doanh nghiệp sữa Vinamilk nhờ đưa ra một danh mục sản phẩm sữa đa dạng về chất lượng, kiểu dáng, đặc tính nên doanh số của họ ngày càng gia tăng. Ưu thế nổi trội của chiến lược này chính là đáp ứng được những thị hiếu đa dạng của khách hàng.
Nhược điểm của chiến lược marketing phân biệt.
Bất lợi phải kể đến của chiến lược này là doanh nghiệp phải đối phó với sự gia tăng về chi phí bỏ ra trong sản xuất và thương mại.
Đặc biệt là những chi phí cải tiến sản phẩm, sản xuất (để sản xuất 10 đơn vị của 10 loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải bỏ ra chi phí lớn hơn so với việc sản xuất 100 đơn vị sản phẩm cùng loại), lưu kho, hoạt động marketing (quảng cáo, nghiên cứu thị trường)
Vì marketing phân biệt làm tăng cả mức tiêu thụ lẫn chi phí nên khó có thể đưa ra được kết luận về khả năng sinh lời. Vấn đề trọng tâm khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp phải cân đối được số phân khúc thị trường và quy mô của từng phân khúc (Segment).
Việc chọn số lượng phân khúc quá lớn dẫn đến phải cung ứng quá nhiều mặt hàng cho quy mô của từng phân khúc thị trường quá nhỏ, thường không có hiệu quả.
Nguyên tắc chung của áp dụng chiến lược này là “giảm phân khúc” hoặc “mở rộng phần cơ bản” để tiêu thụ một khối lượng lớn hơn cho mỗi loại nhãn hiệu, sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Trường hợp áp dụng.
Chiến lược marketing phân biệt dược áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường hoặc bao phủ thị trường và khi sản phẩm đang ở giai đoạn bão hòa của chu kì sống.
2. Chiến lược marketing không phân biệt là gì?
Chiến lược marketing không phân biệt trong tiếng Anh gọi là: undifferentiated marketing strategy.
Đặc trưng của chiến lược này là: doanh nghiệp bỏ qua ranh giới của các phân khúc thị trường được lựa chọn. Họ tìm cách nắm giữ được một số lượng lớn nhất các khách hàng ở các phân khúc thị trường đó.
Cách thức kinh doanh được áp dụng ở chiến lược này gọi là “sản xuất và phân phối đại trà” tức là chào bán những sản phẩm giống nhau, sử dụng hình ảnh, phương pháp quảng bá, kiểu kênh phân phối giống nhau.
Ưu điểm của chiến lược marketing không phân biệt.
Ưu thế lớn nhất của marketing không phân biệt là:
Tiết kiệm chi phí nhờ khai thác được lợi thế quy mô, sản xuất và phân phối một chủng loại sản phẩm hạn hẹp và đồng nhất, tiêu chuẩn hóa cao; dễ dàng xâm nhập vào những thị trường nhạy cảm về giá.
Nhược điểm của chiến lược marketing không phân biệt.
Chiến lược marketing không phân biệt cũng có những hạn chế đáng kể:
Thứ nhất, không dễ dàng tạo một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi khách hàng ở nhiều phân khúc thị trường. “Thật hiếm khi có một sản phẩm hay nhãn hiệu là tất cả cho mọi người”.
Thứ hai, khi có nhiều doanh nghiệp cùng áp dụng kiểu marketing không phân biệt sẽ làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt hơn ở những thị trường quy mô lớn, song lại bỏ qua những nhu cầu riêng biệt, quy mô nhỏ, gây nên tình trạng mất cân đối trong việc đáp ứng cầu thị trường.
Thứ ba, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đối phó với những rủi ro khi hoàn cảnh kinh doanh thay đổi (quy mô càng lớn sự thay đổi càng khó khăn), hoặc khi đối thủ cạnh tranh áp dụng chiến lược marketing phân biệt – chiến lược có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
Marketing không phân biệt thường đòi hỏi một năng lực kinh doanh mạnh, một danh tiếng nhất định. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp lớn, thị trường mục tiêu họ lựa chọn là toàn bộ thị trường hoặc “siêu phân khúc” thị trường.
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.
Mỗi phân khúc thị trường (Market Segment) là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể, nó đòi hỏi (phản ứng) như nhau đối với một tập hợp các hoạt động marketing.
Kết luận.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược marketing khác nhau, marketingphân biệt hoặc không phân biệt hoặc kết hợp cả hai. Chìa khoá chính ở đây là thấu hiểu ưu và nhược điểm của từng loại chiến lược để có thể ứng dụng một cách lịnh hoạt.
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin và kiến thức nền tảng cần biết về ngành Marketing (Tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị) như: Marketing là gì? Ngành hay nghề Marketing là gì? Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất thế giới hiện nay? Làm Marketing là làm gì? Các công việc liên quan đến vị trí Marketing? Vai trò và Ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp? Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì? Các khái niệm và cách định nghĩa phổ biến về Marketing, và hơn thế nữa.
Marketing là gì? Marketing (Tiếp thị) được định nghĩa là bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu là thu hút sự chú ý của khách hàng để từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng. Trước khi đi sâu tìm hiểu các nền tảng kiến thức về ngành marketing bên dưới, có một thứ mà bạn, dù là người làm marketing chuyên nghiệp, những người mới gia nhập ngành muốn học hỏi thêm hay cả những người làm kinh doanh, đó là sẽ không bao giờ có một khái niệm hay định nghĩa về marketing hoàn hảo và toàn diện. Tuỳ vào từng góc nhìn hay bối cảnh kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp trên thị trường, vai trò và ý nghĩa của marketing được hiểu và áp dụng theo những cách thức khác nhau.
Dưới đây là các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.
Marketing là gì?
Marketer là ai? Những cấp độ của Marketer trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Marketer.
Marketing và Tiếp thị.
Lịch sử phát triển của ngành Marketing.
Marketing và Thương hiệu.
Digital Marketing là gì?
Traditional Marketing là gì?
Ngành hay nghề Marketing là gì – Học Marketing là học những gì?
Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?
Làm Marketing là làm gì?
Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Nghiên cứu Marketing là gì?
Chiến lược Marketing.
Lập kế hoạch truyền thông Marketing tổng thể.
Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Marketing là gì?
Dưới đây là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về ngành Marketing.
Marketing là gì?
Khái niệm Marketing căn bản.
Marketing là khái niệm mô tả các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.
Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.
Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.
Marketing trong tiếng Việt có thể tạm hiểu là Tiếp thị.
Các khái niệm phổ biến khác về Marketing.
1. Khái niệm Marketing theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Marketing được định nghĩa là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.
2. Thuật ngữ Marketing được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.
Theo AMA, Marketing là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Marketing.
3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
4. Định nghĩa về Marketing của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.
“Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.
Viện Marketing Anh quốc đã khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.
“Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”
Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Marketing.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Marketing, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:
“Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).
“Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
“Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Marketing của Liên Hiệp Quốc).
“Marketing là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Marketing mối quan hệ).
“Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).
“Marketing là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
Nhân viên Marketing là gì?
Tất cả những người làm các công việc liên quan đến marketing được gọi là nhân viên Marketing hay marketer. Cũng tương tự như khái niệm về marketing, “hình thù” của các marketer trong thực tế cũng tương đối da dạng.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các marketer có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.
Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên marketing” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì marketer chủ yếu làm SEO.
Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các marketer “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một marketer chuyên nghiệp.
Liên quan đến các công việc của marketer, một câu hỏi được không ít các marketer mới (newbie) quan tâm là sau khi ra trường và đi làm, họ có thể trải qua những cấp độ gì?
Ngành Marketing là ngành gì?
Cũng tự các ngành nghề khác, Marketing cũng là ngành được đào tạo chính thống tại các trường Đại học và Cao đẳng.
Thông thường, chuyên ngành Marketing sẽ thuộc ngành Quản trị kinh doanh và sau khi hoàn thành chương trình học (4 năm với hệ Đại học và 3 năm với Cao đẳng), các sinh viên sẽ được cấp Bằng với tên gọi là “Cử nhân Kinh tế”.
Tuỳ vào từng Trường hay hệ khác nhau mà các sinh viên ngành Marketing có thể phải học những môn học khác nhau như: quản trị Marketing, nghiên cứu thị trường, Tâm lý học, Quản trị bán hàng, Quảng cáo, PR, và hơn thế nữa.
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhân viên Marketing.
Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm marketing chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một marketer “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các marketer có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.
Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm marketing. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, marketer cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, marketing là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm marketing cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào marketing như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, marketer có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một marketer là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các marketer.
Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách marketing nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Digital Marketer.
Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các digital marketer, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một marketer chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.
Những cấp độ của một nhân viên Marketing trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Mặc dù trong thực tế không phải người làm marketing nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.
Marketing Executive: Tạm dịch là nhân viên marketing, đây được xem là vị trí thấp nhất của một marketer chính thức. Ở một số doanh nghiệp, vị trí này còn tương đồng với các tên gọi khác như nhân viên marketing hay thậm chí là chuyên viên marketing.
Marketing Specialist: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên marketing là chuyên viên marketing. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Senior Marketing Executive (nhưng không nhất thiết vì nó chỉ mang tính tương đối).
Marketing Leader: Có thể hiểu là trưởng nhóm marketing, một marketing leader sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch marketing tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
Marketing Manager: Tuỳ theo cách gọi của từng doanh nghiệp, vị trí này cũng có thể hiểu là trưởng phòng marketing, trưởng nhóm marketing hoặc cũng có thể được coi là giám đốc marketing. Ở những mô hình tiêu chuẩn, marketing manager có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
Marketing Director (hoặc Head of Marketing): Được xem là một giám đốc marketing (CMO) thực thụ, vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
VP of Marketing: Phó Chủ tịch phụ trách Marketing. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí marketing với vai trò lớn hơn. Một VP of Marketing thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.
Marketing và Tiếp thị.
Có một khoảng thời gian, thuật ngữ marketing đã được sử dụng tương đương với tiếp thị, tuy nhiên vì tiếp thị không bao hàm và lột tả được các công việc của marketing. Sau này marketing được giữ nguyên từ gốc là tiếng Anh thay vì được dịch sang tiếng Việt là tiếp thị.
Cũng có một lý do khác khiến marketing và tiếp thị có nhiều phần nhầm lẫn nếu sử dụng tương đương.
Trong khi khái niệm tiếp thị (nhân viên tiếp thị) chủ yếu đề cập đến việc truyền tải các thông điệp (communications), giao tiếp và thậm chí là bán hàng. Marketing bao hàm nhiều công việc hơn từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán và nhiều công việc khác.
Lịch sử phát triển của ngành Marketing.
Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về marketing mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành marketing nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.
Theo quan điểm này, Marketing chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành marketing đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).
Marketing 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động marketing gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Marketing 1.0, làm marketing là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
Marketing 2.0: Khác với cách tiếp cận của Marketing 1.0, Marketing 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động marketing khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
Marketing 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Marketing 1.0 và 2.0 đại diện, Marketing 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Marketing 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
Marketing 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Marketing 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Marketing trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, marketing yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Marketing 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
Marketing 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Marketing 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Marketing 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.
Tìm hiểu một số thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành Marketing.
Marketing và thương hiệu (Brand).
Khi nói đến marketing, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, marketing và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.
Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, marketing và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.
Vai trò chính và cuối cùng của marketing là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu (Brand Positioning), xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.
Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Marketing là VP of Marketing, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.
Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.
Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động marketing cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.
Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, marketing và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.
Digital Marketing.
Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm digital marketing đề cập đến những hoạt động marketing dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).
Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch marketing và cuộc sống hàng ngày.
Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ digital marketing ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Liên quan đến khái niệm digital marketing, có một số khái niệm khác mà không ít người làm marketing vẫn hay nhầm lẫn.
Internet Marketing: Đồng nghĩa với khái niệm marketing online, internet marketing hoặc E-Marketing bao hàm tất cả các hoạt động marketing trên môi trường trực tuyến.
Traditional Marketing.
Ở khía cạnh ngược lại với digital marketing, traditional marketing hay marketing truyền thống là tất cả các hoạt động marketing không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.
Marketing truyền thống gắn liền với các hoạt động marketing trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).
Ngoài ra, Marketing truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà digital marketing không có mấy tác dụng.
Nghiên cứu Marketing (Marketing Research).
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu marketing là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu marketing thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề marketing.
Nghiên cứu marketing cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất marketing.
Làm Marketing là làm gì?
Cũng tương tự như khái niệm marketing hay marketing là gì, câu hỏi “làm marketing là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của marketing cũng sẽ khác nhau.
Ở góc độ tiếp cận rộng, làm marketing có thể là làm traditional marketing (làm các công việc marketing truyền thống) hoặc digital marketing (làm marketing trên các nền tảng kỹ thuật số).
Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của marketing trong doanh nghiệp, làm marketing có thể là làm brand marketing (sử dụng các công cụ marketing để xây dựng thương hiệu) hoặc performance marketing (thực hiện các hoạt động marketing chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).
Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của marketing liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận trade marketing và digital marketing, làm marketing là làm trade và digital marketing, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm marketing cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.
Liên quan đến câu hỏi này, có một số câu trả lời mang tính liệt kê như làm marketing là làm: content marketing, digital marketing, brand marketing, SEO, SEM, video marketing, advertising, affiliate marketing (tiếp thị liên kết), influencer marketing, social media marketing, PR Online…
Mặc dù câu trả lời trên không sai, tuy nhiên nếu xét về góc độ tiếp cận từ lớn tới bé, từ rộng tới hẹp, từ vĩ mô đến vi mô, bạn nên tiếp cận từ góc độ yêu cầu của doanh nghiệp và ngành trước khi liệt kê tất cả những gì mà người làm marketing có thể làm.
Học Marketing ra trường có thể làm những công việc gì?
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học marketing lẫn những người có ý định theo ngành marketing đặt ra đó là sau khi học xong marketing thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.
Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.
Có bạn thì theo ngành marketing, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.
Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.
Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.
Nếu các bạn vẫn chọn marketing là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về marketing mà bạn có thể làm.
Nhân viên marketing.
Nhân viên thương hiệu.
Nhân viên digital marketing.
Nhân viên sản xuất nội dung (content marketing).
Nhân viên chạy quảng cáo.
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên nghiên cứu thị trường.
Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…
Các mô hình quản trị Marketing phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm marketing là làm gì”, các mô hình quản trị marketing đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh marketing của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.
Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?
Mô hình marketing là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Dưới đây là tất cả những gì bạn cần biết về các mô hình marketing.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).
2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 4Ps
4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình marketing 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).
3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing Mix – 7Ps
7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).
4. Mô hình quản trị marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.
5. Mô hình AISAS.
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AISAS.
Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của digital marketing và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.
Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).
6. Mô hình AIDA.
Marketing Model là gì? Mô hình Marketing – AIDA.
Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về marketing. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm marketing theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).
Với mô hình này, những gì các marketer cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật marketing nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Marketing là gì? hay làm marketing là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị marketing.
7. Mô hình 3Cs.
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Ngoài các mô hình marketing phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.
Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định marketing đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của marketer.
Để thiết lập một bản kế hoạch marketing tổng thể cần làm những công việc gì?
Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.
Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.
Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh tại đây.
Học Marketing ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành marketing dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến marketing (marketing service) và quảng cáo nói chung.
Những người làm marketing chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các marketer đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.
Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “marketing là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.
Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.
Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Marketing.
Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành marketing không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn marketing là nghề để theo đuổi.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về marketing bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.
Làm marketing là làm gì, có khó không?
Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.
Làm marketing bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?
Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.
Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.
Mức lương của marketing là bao nhiêu?
Về cơ bản, với ngành marketing, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.
Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.
Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một marketing executive lại có mức lương cao hơn một marketing manager.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).
Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành marketing?
Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị marketing, người làm marketing cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.
Transaction trong Marketing là gì?
Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.
Trong các hoạt động marketing, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.
Bán hàng – Marketing là gì?
Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Marketing là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động marketing để bán hàng, hoặc kết hợp marketing với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.
Nhân viên Marketing là gì?
Nhân viên marketing là thuật ngữ chỉ những người làm công việc marketing nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên marketing có thể làm những công việc khác nhau.
Vấn đề Marketing là gì?
Vấn đề Marketing (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Marketing.
Ví dụ, vấn đề Marketing của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.
Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?
Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).
Community Marketing là gì?
Community Marketing có nghĩa là tiếp thị cộng đồng, phương thức làm marketing trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.
Chiến thuật hay kỹ thuật Marketing là gì?
Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Marketing.
Khác với chiến lược Marketing, chiến thuật Marketing thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.
Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Marketing là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).
Trade Marketing là gì?
Trade Marketing có nghĩa là Tiếp thị thương mại, là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các hoạt động Trade Marketing thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.
Marketing Mix là gì?
Là tiếp thị hỗn hợp, khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch marketing như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.
Brand Marketing là gì?
Brand Marketing là tiếp thị thương hiệu, là tất cả các hoạt động marketing được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).
Performance Marketing là gì?
Ngược lại với Brand Marketing, Performance Marketing tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).
Modern Marketing là gì?
Modern Marketing có nghĩa là Marketing hiện đại, là chiến lược mà tất cả các hoạt động marketing đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.
Data Driven Marketing là gì?
Là làm Marketing theo hướng dữ liệu (Data-driven), Marketer dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Marketing thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.
Product Marketing là gì?
Product Marketing là Tiếp thị hay marketing sản phẩm, khái niệm đề cập đến việc các marketer sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.
Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, marketer thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Viral Marketing là gì?
Viral Marketing hay tiếp thị lan truyền là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Buzz Marketing là gì?
Buzz Marketing là một chiến thuật (Tactics) của tiếp thị lan truyền (Viral Marketing), tập trung vào việc tối đa hóa tiềm năng lan truyền hay truyền miệng của thông điệp trong một chiến dịch marketing.
Humanized Marketing là gì?
Humanized Marketing là phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, các doanh nghiệp sử dụng những điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.
Podcast Marketing là gì?
Podcast Marketing hay Tiếp thị qua podcast là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các nội dung âm thanh (audio content) để làm marketing cho các sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Predictive Marketing là gì?
Là khái niệm đề cập đến phương thức marketing dự báo (Prediction), trong đó người làm marketing thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.
Marketing tích hợp là gì?
Còn được gọi tắt là IMC, tức truyền thông marketing tích hợp, khái niệm marketing tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm marketing khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Insights-driven marketing là gì?
Là quá trình làm marketing dựa trên những sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu, sự hiểu biết này thường đến từ các hoạt động nghiên cứu thị trường.
Disruptive Marketing là gì?
Disruptive Marketing trong tiếng Việt có thể hiểu là “Marketing đột phá”, hay có một thuật ngữ khác là “Tiếp thị phá cách”.
Khái niệm Disruptive Marketing đề cập đến tất cả các chiến lược, chiến thuật hay cách thức làm marketing theo hướng thử nghiệm với mục tiêu chính là “thách thức” hay “Phá vỡ” một thứ đang có nào đó.
Inbound Marketing là gì?
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Outbound Marketing là gì?
Outbound Marketing là một phương thức làm marketing truyền thống (traditional marketing) trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp chủ động đẩy các nội dung và thông điệp đến các nhóm đối tượng mục tiêu.
Authentic marketing là gì?
Authentic marketing hay Tiếp thị xác thực là một cách để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng thông qua sự xác thực cả ở môi trường trực tuyến và ngoại tuyến.
Influencer Marketing là gì?
Influencer Marketing có thể được hiểu là tiếp thị người có ảnh hưởng, khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Concentrated Marketing là gì?
Còn được gọi là Marketing tập trung, với concentrated marketing, thay vì phát triển đồng thời nhiều phân khúc khác nhau, doanh nghiệp tập trung tạo ra các chiến lược cho một phân khúc (segment) rất cụ thể.
Agile Marketing là gì?
Theo Mckinsey, “Agile Marketing hay Tiếp thị nhanh là việc sử dụng và phân tích dữ liệu để liên tục cung cấp các cơ hội đầy hứa hẹn hoặc giải pháp tới một vấn đề nào đó một cách tức thời (Real-time).
Khi áp dụng Agile Marketing, các thành viên trong đội nhóm marketing sẽ triển khai các thử nghiệm, đánh giá kết quả và lặp lại quy trình một cách thường xuyên và nhanh chóng”.
Content Marketing là gì?
Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Direct Marketing là gì?
Direct Marketing hay còn được gọi là Tiếp thị trực tiếp hay Marketing trực tiếp, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Affiliate Marketing là gì?
Affiliate Marketing là tiếp thị liên kết, khái niệm đề cập đến cách doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các đối tác hay nền tảng trung gian (freelancer, publisher) để quảng cáo hay phân phối các các sản phẩm và dịch vụ, các đối tác sau đó sẽ nhận được một cái gọi là “hoa hồng” dựa trên doanh số bán được (thông qua đường dẫn liên kết).
Marketing Automation là gì?
Là khái niệm mô trả các hoạt động Marketing được tự động hoá thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ. Tính năng chát tự động theo kịch bản có sẵn (trên website hay fanpage) là một ví dụ về Marketing Automation.
Marketing Technology là gì?
Marketing Technology có nghĩa là công nghệ Marketing, thuật ngữ mô tả các hoạt động Marketing được thực hiện dựa trên yếu tố công nghệ.
Search Engine Marketing là gì?
Là tất cả các hoạt động Marketing được thực hiện trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hay Bing. Các hoạt động có thể là có trả phí (Paid Ads) hoặc tự nhiên (organic).
Mobile Marketing là gì?
Thay vì đề cập đến các phương thức tiếp cận Marketing, Mobile Marketing mô tả các hoạt động marketing hướng đến những người dùng sử dụng thiết bị di động (Mobile) thay vì là máy tỉnh bảng (Tablet), máy tính xách tay (PC), hoặc máy tính để bàn (Desktop).
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành marketing mà bạn cần biết nếu bạn đang tìm hiểu về ngành marketing.
Như MarketingTrips đã phân tích tương đối sâu ở trên, bạn thấy rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay toàn diện về marketing (tiếp thị). Tuỳ vào từng doanh nghiệp trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể mà người làm marketing cần sáng tạo nên những chiến lược marketing tiếp cận phù hợp.
Bằng cách hiểu tường tận về bản chất của marketing là gì, vai trò và ý nghĩa thực sự của marketing trong doanh nghiệp, và hơn thế nữa, bạn có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang làm việc lĩnh vực Marketing thì một trong những yếu tố cơ bản mà bạn không thể bỏ qua đó là nắm rõ sơ đồ các Agency nổi tiếng tại Việt Nam. Việc cập nhật thường xuyên các Agency lớn và uy tín có thể giúp những người làm truyền thông dễ dàng tìm kiếm các đối tác phù hợp và mang lại giá trị cao.
Đăng ký trở thành thành viên của MarketingTrips Agency Neworks tại: Agency Networks
1. Nhóm các Agency lớn và nổi tiếng tại Việt Nam.
1.1 WPP Group.
WPP Group có thể nói đại diện lớn nhất giữa các nhóm agency quốc tế tại Việt Nam.
Với 23 văn phòng tại HCM nói riêng, nhóm WPP đã bao phủ hầu như toàn bộ. Tuy nhiên, theo được biết họ không sở hữu 100% các agency.
Rất nhiều các agency dưới đây không phải là Digital Agency nhưng từ khi nó thuộc về WPP, nó cũng nhận được nhiều sự giới thiệu hơn.
Dưới đây là các website của WPP:
Asatsu – DK
Bates
G2
Grey
GroupM
JWT
Kantar Media
Kantar Worldpanel
Maxus
MEC
MediaCom
Millward Brown Vietnam
Mindshare
Ogilvy & Mather
Ogilvy Public Relations
OgilvyAction
OgilvyOne Worldwide (Who Digital team)
TNS
TNS Media
Who Digital
Wunderman
Xaxis
Y&R
6 Văn phòng tại HN
JWT-G
Landor Associates
Ogilvy & Mather
Ogilvy Public Relations
Smart Media
TNS
Trong lĩnh vực Digital Marketing, cơ bản là có 2 agency lớn. OgilvyOne (Tiền thân là Who Digital team) và GroupM có khả năng khá tốt về Digital in-house.
Trong khi GroupM hầu hết là làm truyền thông, giới hạn về marketing trên công cụ tìm kiếm, OgilvyOne tập trung làm chiến lược sản phẩm và truyền thông mạng xã hội (Social Media).
Y&R và Wumderman là 2 đơn vị thực hiện làm marketing cho Coca Cola và Nokia.
1.2.Omnicom Group
Trước năm 2013, Ommicom không phải là agency nổi tiếng tại Việt Nam. Tuy nhiên dường như bắt đầu từ năm nay -2013, Việt Nam đã nhận được nhiều hơn sự quan tâm từ Omnicom. Nhóm truyền thông trực tuyến có thêm nhiều chuyên gia so với năm ngoái.
Focus Asia
OMD Vietnam
XPR-Campaigns Group
PHD Vietnam (TNHH quảng cáo Phương Cách (Method Advertising)
BBDO
DDB
TBWA: Biz\Tequila, Focus, TBWA\Vietnam, Viral
OMG
1.3 Publicis Group
Có 5 văn phòng tại Việt Nam, tất cả ở Hồ Chí Minh theo như thông tin trên website.
ZenithOptimedia Vietnam
Starcom MediaVest Vietnam
Publicis Vietnam
Saatchi & Saatchi Vietnam
Leo Burnett Worldwide
Vivaki Vietnam
Performics
Performics vốn không phải một team lớn, họ nắm một vài khách hàng lớn tại Việt Nam và khả năng của họ trong marketing trên công cụ tìm kiếm khá tốt.
Họ là một trong số một vài agency lớn tại Việt Nam sử dụng nguồn lực bên ngoài. Họ thuê ngoài các dịch vụ về Social Media và các công việc khác cho các agency.
1.4 Interpublic
Draftfcb.
initiative: media services, communication planning.
Lowe + Partners: Advertising, CRM/Direct (Lowe thuê ngoài phần lớn các dịch vụ trực tuyến, và họ chỉ đóng vai trò làm đơn vị quản lý thương hiệu và quản lý các dự án)
UM – media services, communication planning.
1.5 Havas
MPG Vietnam
1.6 Aegis
Toàn cầu, Aegis có 5 chi nhánh trực thuộc công ty có tên như sau:
Carat
iProspect
Isobar
Posterscope
Vizeum
1.7 Dentsu
Dentsu bao gồm Dentsu Alpa, Dentsu Media, và Dentsu Việt Nam. Theo một số nguồn tin, Dentsu gom tất cả các chuyên gia về Digital từ 3 công ty trên về thành một bộ phận không lâu trước đây.
Tuy nhiên họ vẫn đang thuê ngoài phần lớn các dịch vụ Digital như Social Media Marketing, SEM,… và hầu hết các kế hoạch truyền thông in-house.
Dentsu hoàn tất việc mua lại Ageis trên quy mô toàn cầu cách đây không lâu cũng vì vậy chiến lược của Dentsu về Digital Marketing tại Việt Nam vẫn chưa thực sự rõ ràng.
1.8 Other Japanese/Korean agencies
Có Hakuhodo, Chuo Senko or Asatsu DK, Daiko Vietnam. Tuy nhiên họ không làm nhiều về truyền thông in-house. Cyber Agents, Mediaba và một vài công ty nước ngoài đã đặt văn phòng đại diện và đầu tư vào các agency trong nước.
2. Các Agency trong nước và mạng quảng cáo (Ad Network) tại Việt Nam.
2.1 Media agency
Dat Viet Media
Golden Media
Goldsun Group
Mekong Communication: Mekong là đối tác chính thức trên toàn cầu với Cheil. Ngoài ra họ cũng có mối quan hệ quan hệ khá mật thiết với các công ty khác như Emerald và DNA, mặc dù chưa hề có một công bố chính thức nào.
Để xem về chứng chỉ Google chứng nhận bạn có thể sử dụng Google Partner search.
Google rất hoan nghênh các agency muốn trở thành Google Certified Partners miễn là họ có ít nhất 1 thành viên hiện đang nhận được chứng chỉ Google Qualified Individual và chi tiêu trên 10.000 USD trong 3 tháng liên tiếp.
Nếu bạn muốn tìm xem những agency nào là Google Qualified Individual tại Việt Nam bạn có thể vào link https://google.starttest.com/.
Sofresh: GroupM đã mua lại Click Media và Sofresh. Điều đó cũng hợp lý vì Unilever chiếm phần lớn của GroupM/Mindshare Media tại Việt Nam và Sofresh cũng đang làm truyền thông sản phẩm cho Unilever. GroupM cũng là một trong số các agency lớn tại Việt Nam.
Notch: Mooth phần lớn thành viên từ Notch rời đi và thành lập công ty (DNA, Echo etc…)
Golden Digital
IO Media:
Cheil Vietnam: Buzz Digital
eBrand
Edge Marketing
River Orchid
IDM Vietnam
Maro Media
Ringier
StormEye Creative
D Square
IMS (Integrated Marketing Solution)
Emerald
G2 Asia Pacific
etc…
2.10 Outsourcing agencies
Pyramid consulting
Studio 60
Ngoài các Agency nổi tiếng tại thị trường Việt Nam kể trên, dưới sự tác động của yếu tố công nghệ, những năm gần đây cũng đã có rất nhiều các Agency mới thành lập.
Đăng ký trở thành thành viên của MarketingTrips Agency Neworks tại: Agency Networks
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Grab và MediaDonuts công bố thoả thuận hợp tác chiến lược trong việc phân phối các giải pháp quảng cáo của Grab đến với các thương hiệu có mục tiêu tiếp cận đối tượng tiêu dùng trên ứng dụng kỹ thuật số tại Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Ngày 02/03/2020, siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, Grab, vừa công bố việc bổ nhiệm MediaDonuts, công ty toàn cầu chuyên về công nghệ quảng cáo và truyền thông số, làm đối tác độc quyền phân phối các dịch vụ quảng cáo của GrabAds tại Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Trong khuôn khổ thoả thuận hợp tác này, đội ngũ MediaDonuts – GrabAds sẽ mở rộng và hỗ trợ việc lập kế hoạch chiến lược cũng như phân phối quảng cáo cho các thương hiệu đang tìm kiếm và tận những đặc điểm độc đáo của ứng dụng Grab. Đội ngũ MediaDonuts sẽ làm việc chặt chẽ với các nhận sự của Grab ở từng thị trường và trong toàn vùng để cung cấp các đề xuất tốt nhất dựa trên các nhận định và thấu hiểu người dùng nội địa cũng như khu vực.
Các hình thức quảng cáo trong ứng dụng của Grab hướng đến cung cấp một trải nghiệm quảng cáo chất lượng cao cho người dùng cũng như môi trường an toàn cho thương hiệu, để kết nối với người dùng một cách có ý nghĩa nhất qua những thông điệp có tính phù hợp cao với các hành vi của họ ngoài đời thực. Sức mạnh của nền tảng Grab Ads là lượng người dùng lớn trên hơn 166 triệu thiết bị di động đã cài đặt ứng dụng Grab. Từ khi đi vào hoạt động vào năm 2018, Grab Ads đã phát triển từ dịch vụ quảng cáo bên ngoài xe hơi, cho đến dịch vụ phát sản phẩm mẫu trong xe kết hợp với khả năng tiếp cận lại người dùng trên kênh kỹ thuật số và các hình thức quảng cáo sáng tạo mới trong ứng dụng Grab, bao gồm các loại quảng cáo cho phép người dùng thắng và nhận giải thưởng sau khi xem.
“Chúng tôi rất vui mừng khi công bố thoả thuận hợp tác với Grab ở Philipines, Thái Lan và Việt Nam và mong muốn trợ giúp các thương hiệu trong việc kết nối với tập người dùng độc đáo & năng động của Grab” ông Pieter-Jan de Kroon, Giám đốc khu vực của của MediaDonuts cho biết. ” Chúng tôi đã chứng kiến những lợi ích vượt trội các thương hiệu có được khi sư dụng nền tảng GrabAds và hy vọng với bước tiến này, chúng tôi sẽ đem lại trải nghiệm đó cho nhiều thương hiệu hơn ở từng nước trong khu vực”.
Ông Pieter-Jan de Kroon, Giám đốc khu vực của của MediaDonuts
Về góc nhìn tương lai, ông Pieter-Jan de Kroon cho biết: “Grab là một công ty luôn nhìn về phía trước, điều này giúp người dùng nâng cao chất lượng cuộc sống với trải nghiệm tốt hơn trong ứng dụng của mình và mở rộng sang nhiều lĩnh vực dịch vụ khác ngoài dịch vụ vận tải. Dữ liệu người dùng phong phú dựa trên những hành vi ngoài đời thực được thu thập qua nhiều tiếp điểm từ vận tải cho đến dịch vụ gọi thức ăn kết hợp với trải nghiệm quảng cáo có thưởng làm cho GrabAds trở thành một nền tảng hấp dẫn để kết nối với người dung một cách tự nhiên, điều này sẽ giúp tạo nên hiệu quả quảng cáo tốt cho dù mục tiêu là gì đi nữa. Chúng tôi tự tin rằng điểm mạnh này sẽ tạo nên sức cộng hưởng tốt với các thương hiệu khắp mọi nơi”
Ken Mandel, Giám đốc khu vực của GrabAds, cho biết: “Chúng tôi rất hài lòng khi có thể hợp tác với một công ty công nghệ quảng cáo sáng tạo như MediaDonuts để cùng tạo ra những phương thức hiệu quả nhất trong việc kết nối với người dùng trực tuyến. Với thoả thuận hợp tác này, các doanh nghiệp và thương hiệu sẽ có thể tiếp cận và tận dụng được các sự thấu hiểu thông qua dữ liệu người dùng và hệ sinh thái Grab tiếp cận sâu và hiệu quả hơn khách hàng của mình, cải thiện nhận biết thương hiệu để nâng cao khả năng đạt các mục tiêu kinh doanh.”
MediaDonuts là một công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến mang sứ mệnh trợ giúp các thương hiệu đạt được mục tiêu cả về hiệu quả kinh doanh lẫn nhận biết thương hiệu qua các kênh truyền thông kỹ thuật số. Thông qua các nền tảng công nghệ mới kết hợp với các thoả thuận hợp tác chính thức và độc quyền với các tập đoàn quốc tế về truyền thông và công nghệ, MediaDonuts đã và đang tư vấn cũng như thực hiện các chiến lược quảng cáo kỹ thuật số với quy mô và độ phức tạp cao nhất. MediaDonuts hiện đang có văn phòng tại 13 nước trên khắp năm châu thế giới, với trụ sở chính ở Bỉ và Singapore.