Skip to main content

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt giảm chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

P&G tăng gấp đôi ngân sách chi tiêu marketing khi Covid-19 ập đến, trong khi Coca-Cola thì làm điều ngược lại. Kết quả là, doanh thu của P&G thì tăng lên còn Coca-Cola thì sụt giảm nghiêm trọng.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng
Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt giảm chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

Tất cả những người làm marketing và kinh doanh nói chung đang phải trải qua những khoảng thời gian khó khăn chưa từng có do ảnh hưởng của Covid-19.

Các nhà marketer từ khắp mọi nơi trên thế giới đang phải tính toán lại mức độ hiệu quả của các khoản ngân sách chi tiêu cũng như kế hoạch sắp tới trong tương lai.

Nhiều doanh nghiệp đang phải chứng kiến sự sụt giảm doanh số nghiêm trọng khi người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu nhiều hơn trong đại dịch, ở nhà nhiều hơn và tiết kiệm nhiều hơn.

Bài học từ P&G.

Có ba lý do chính khiến P&G khác biệt so với những công ty còn lại trong những thời điểm khó khăn nhất. Thứ nhất, là “tuổi đời” của thương hiệu, được thành lập từ năm 1837, P&G đã chứng kiến và vượt qua nhiều thách thức trước đó, điều này hiển nhiên làm cho họ kiên cường hơn, mạnh mẽ hơn dù cho họ đang ở trong bối cảnh khó khăn nào.

Thứ hai, P&G không chỉ liên tục điều hướng một cách kiên định trước những thách thức mà còn tận dụng chúng để phát triển thịnh vượng hơn. Đây là một trong những đặc điểm nổi bật hàng đầu của doanh nghiệp này.

Khi nhìn lại các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trước đó, rõ ràng là P&G thịnh vượng nhờ vào những thời kỳ khó khăn chứ không phải sợ hãi khi phải đón nhận chúng.

Và cuối cùng, P&G là doanh nghiệp đã phát triển ra hầu hết các khái niệm và mô hình vốn được xem là nền tảng của việc xây dựng thương hiệu trong thời kỳ hiện đại. Khái niệm quản trị thương hiệu có phần đóng góp không nhỏ từ P&G.

P&G cũng là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc xây dựng và phát triển vai trò của một Brand Manager (Người quản lý thương hiệu). Họ xây dựng nên mô hình house of brands (ngôi nhà của những thương hiệu).

Một trong những gương mặt đại diện nổi trội nhất đứng sau tất cả những thay đổi và chiến lược của P&G là ông Jon Moeller, Giám đốc vận hành (COO) của P&G.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng
P&G’s COO and CEO-elect, Jon Moeller

Ông nói với các nhà phân tích: “Phản ứng tốt nhất đối với những gì chúng ta đang gặp phải trong thế giới ngày nay là tiến lên phía trước chứ không phải là hoài nghi hay dừng lại”.

“Đó không phải là những thời điểm để giảm bớt hay rút lui, sự thật là chúng tôi đã tăng lên gấp đôi”.

“Chúng tôi cần nhắc nhở người tiêu dùng về những lợi ích mà họ đã trải nghiệm với các thương hiệu của chúng tôi và cách chúng tôi phục vụ nhu cầu của họ và gia đình của họ, đây là lý do tại sao, chúng tôi cần liên tục hiện diện.”

P&G không chỉ tiếp tục quảng cáo và sử dụng các khoản ngân sách đã được lên kế hoạch, họ còn tăng ngân sách lên gấp đôi khi đối mặt với Covid-19.

Ông Moeller kết luận: “Chúng tôi thực sự mong đợi bước ra khỏi cuộc khủng hoảng với một tâm thế mạnh mẽ hơn nhiều so với thời điểm chúng tôi bắt đầu đối mặt với nó.”

P&G luôn thể hiện sự sẵn sàng về mặt tinh thần, theo đuổi mục tiêu dài hạn, và sẽ không ngần ngại việc đầu tư nhiều hơn khi đối mặt với tình trạng suy thoái.

Cắt giảm đầu tư vào thương hiệu.

Đối mặt với Covid-19, hầu hết các doanh nghiệp, thậm chí là nhiều doanh nghiệp lớn đã chọn cách cắt giảm – và trong nhiều trường hợp, họ cắt giảm hoàn toàn ngân sách quảng cáo được phê duyệt trước đó.

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum), tổng mức đầu tư vào quảng cáo đã giảm 10% ở Mỹ và 12% ở Anh trong nửa đầu năm 2020 khi diễn ra đại dịch.

IAB (Interactive Advertising Bureau) báo cáo rằng gần một phần tư (24%) thương hiệu đã tạm dừng tất cả các quảng cáo trước quý 2 và chìm vào trạng thái “ngủ đông”.

Ví dụ, Coca-Cola đã tạm dừng toàn bộ các nỗ lực quảng cáo toàn cầu của mình trong những thời điểm tồi tệ nhất của đại dịch.

Các khoản đầu tư quảng cáo đã bị cắt giảm 35% và 2 tỷ bảng Anh đã không còn nằm trong hạng mục ngân sách truyền thông của thương hiệu này trong năm.

Coca-Cola đã nêu ra ba lý do cho việc cắt giảm này bao gồm: do sự trì hoãn của Thế vận hội Tokyo, tạm dừng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội đang gây ra nhiều sự thù hận và mong muốn “hỗ trợ nhiều hơn cho các cộng đồng địa phương”.

Tuy nhiên trên thực tế là, Coca-Cola “không mấy mặn mà” với người tiêu dùng và thị trường trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, họ tiếp cận ngược lại với cách mà P&G đã làm.

Ông James Quincey, CEO của Coca-Cola chia sẻ:

“Tại sao tôi lại có thể muốn chi tiêu trong những khoảng thời gian mà tôi không thể có được lợi nhuận. Chúng tôi nghĩ rằng không có hoạt động marketing nào có thể tạo ra nhiều sự khác biệt vào lúc này, vì vậy chúng tôi đã cắt giảm đi rất nhiều”.

Tại sao Coca-Cola nên học hỏi P&G, tức thay vì tạm dừng thì nên đầu tư nhiều hơn.

Về cơ bản, có 03 lý do chính cho điều này.

Đầu tiên, doanh số bán hàng ngắn hạn của Coca-Cola vẫn cần được thúc đẩy, kể cả trong đại dịch. Chắc chắn, doanh số bán hàng tại chỗ của Coke và các “thương hiệu chị em” khác của nó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh đóng cửa.

Tuy nhiên, dữ liệu của Coca-Cola xác nhận rằng hầu hết, nếu không muốn nói là tất cả, doanh số bán hàng hiện tại không mất đi mà chỉ đơn giản là chuyển sang các kênh phân phối thay thế, tức họ vẫn có thể bán được hàng.

Thứ hai, trừ khi Coca-Cola nghĩ rằng Covid-19 sẽ tước đi mọi nhu cầu đối với các sản phẩm của mình trong nhiều năm tới, họ còn một vấn đề khác quan trọng hơn nhiều so với doanh số đó là xây dựng giá trị thương hiệu trong dài hạn.

Đáng lẽ ra thay vì nghĩ rằng các hoạt động marketing lúc bấy giờ sẽ không “tạo ra nhiều sự khác biệt”, vị CEO của Coca-Cola nên hiểu rằng thương hiệu của họ cần được củng cố liên tục để duy trì giá trị thương hiệu về lâu dài.

Và cuối cùng, việc “tạm dừng” có thể tạo điều kiện để các đối thủ cạnh tranh dành được nhiều vị thế hơn. Đáng chú ý nhất là PepsiCo, họ đã đi theo con đường của P&G, vẫn duy trì mức chi tiêu quảng cáo và thương hiệu trong suốt đại dịch.

Đừng nên nghĩ đến việc tạm dừng trong khủng hoảng.

Trước các khủng hoảng, các thương hiệu chọn cách cắt giảm quảng cáo vì họ và người tiêu dùng mục tiêu của họ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.

Tuy nhiên, nếu một thương hiệu vẫn duy trì các khoản đầu tư marketing của họ, kết quả là họ gặt hái được nhiều hơn những gì có thể.

Họ không cắt giảm không phải vì họ hay khách hàng của họ, mà là vì đối thủ cạnh tranh của họ. Họ biết rằng khi họ cắt giảm, đối thủ về cơ bản là có gấp đôi cơ hội để nâng cao mức độ quan tâm và tiếng nói của thương hiệu với mọi người nói chung.

Covid-19 khiến mọi thương hiệu phải tự đặt ra câu hỏi. Liệu giữa một bên là tạm dừng và một bên là duy trì hay thậm chí là tăng lên về mức chi tiêu, đâu mới là “kẻ tức thời”?

Trong trường hợp của Coca-Cola, vì họ đã chọn cách tạm dừng, đối thủ không đội trời chung là PepsiCo đã chiếm thế thượng phong đáng kể và báo cáo mức tăng trưởng doanh thu thuần là 5% vào năm 2020. Ngược lại, Coca-Cola sụt giảm 11%.

Về phần P&G, việc doanh thu tăng trưởng 4% trong năm 2020 đã cho phép họ có nhiều đà tăng trưởng và lợi thế hơn trong thời kỳ hậu khủng hoảng.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

Theo số liệu nghiên cứu mới nhất của Tạp chí Nghiên cứu Quảng cáo (Journal of Advertising Research), việc tạm ngừng quảng cáo có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh số bán hàng và thị phần của thương hiệu về lâu dài.

Nghiên cứu này cũng là bài học cho những quyết định sai lầm như Coca-Cola và nhiều thương hiệu khác, những thương hiệu chọn cách “im lặng” trong những thời điểm khó khăn nhất của người tiêu dùng và thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tại sao các Big Tech đang hướng tới Metaverse?

Metaverse là gì, vì sao công nghệ này được quan tâm, hay các thách thức kỹ thuật… là vấn đề được nhiều người thắc mắc về vũ trụ ảo.

metaverse là gì
Source: Financial Times

Metaverse là gì?

Thuật ngữ metaverse được tác giả Neal Stephensen đề cập từ năm 1992 trong tiểu thuyết khoa học viễn tưởng Snow Crash. Nó mô tả một thế giới ảo nơi con người tương tác với nhau qua hình đại diện kỹ thuật số.

Các bộ phim như The Matrix và Ready Player One là ví dụ rõ nhất cho ý tưởng này. Thuật ngữ bắt đầu thu hút sự chú ý khi được Mark Zuckerberg, CEO Meta, nhắc đến trong một sự kiện hồi tháng 6.

Hiện vẫn chưa có khái niệm thống nhất về metaverse, nhưng các công ty công nghệ tin vũ trụ ảo không chỉ là nơi tái hiện sống động trải nghiệm đời thực trong môi trường số mà còn có thể tích hợp cả hai môi trường này với nhau.

Ông Trí Phạm, CEO Whydah – startup Việt Nam về blockchain, nói: “Metaverse là khái niệm khá khó hiểu với nhiều người, trong khi có vô số luồng quan điểm còn gây tranh cãi.

Tuy nhiên, có bốn tính chất cơ bản của một metaverse là: Sự hội tụ của trải nghiệm online và offline; Tính liên tục; Quyền sở hữu số và Tự chủ danh tính.

Vũ trụ ảo Meta hình dung là một kịch bản trong đó hai người có thể cùng tham dự một buổi hòa nhạc dù đang ở hai lục địa khác nhau. Trong khi đó, các công ty game hướng đến xây dựng một nền kinh tế trong metaverse với sự hỗ trợ của công nghệ blockchain.

Các công nghệ chính sẽ bao gồm các thiết bị giao diện người – máy như kính VR và AR, đồ họa đa chiều, AI, sức mạnh tính toán, phần mềm và phần cứng để tạo hình đại diện cho người dùng.

Tại sao các công ty công nghệ lớn (Big Tech) quan tâm đến metaverse?

Các công ty công nghệ đang tìm kiếm tương lai tiếp theo của Internet khi mạng xã hội và smartphone đã bão hòa. Theo ông Lê Mạnh Cương, CEO Mytheria, ngoài giá trị giải trí, metaverse còn đem lại lợi ích cho cả người dùng và nhà phát triển.

Tại đây, người tham gia không bị giới hạn về biên giới, khoảng cách và những người tiên phong sẽ có nhiều lợi thế trong thị trường còn sơ khai.

Facebook cho thấy tham vọng của mình khi đổi tên công ty thành Meta. Họ cũng đang sản xuất Oculus, kính VR phổ biến nhất thế giới. Họ coi metaverse là “phiên bản tiếp theo của Internet”. Tương tự, Microsoft, Apple và Google cũng đang đổ nhiều nguồn lực vào công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường.

Nhà phát triển chip Nvidia cũng không nằm ngoài cuộc chơi. Để quảng bá nền tảng Omniverse, hồi tháng 4, công ty đã tổ chức một sự kiện kỹ thuật số hoàn toàn.

“Omniverse là công cụ tạo và mô phỏng thế giới ảo, cho phép các tác nhân khác nhau, những người khác nhau kết nối với thế giới ảo”, CEO Jensen Huang nói

Những “gã khổng lồ” công nghệ của Trung Quốc cũng đang rục rịch chuẩn bị cho xu hướng mới. Tencent, Alibaba và Baidu đã nộp gần một trăm đơn đăng ký nhãn hiệu liên quan đến metaverse.

Về phần cứng, Foxconn, đối tác gia công điện tử lớn nhất thế giới, cũng tuyên bố dự định trở thành một phần trong chuỗi cung ứng metaverse.

Chủ tịch Young Liu nói trong lễ ra mắt xe điện của công ty tháng trước: “Hai sự kiện lớn tiếp theo trong ngành công nghệ là xe điện và vũ trụ ảo. Foxconn chắc chắn sẽ có các sản phẩm liên quan”.

Thách thức kỹ thuật là gì?

Theo Nikkei, metaverse mang đến cho người dùng trải nghiệm phong phú đồng nghĩa sẽ yêu cầu truyền tải một lượng lớn dữ liệu với độ trễ thấp. Có nghĩa, kết nối 5G sẽ là điều bắt buộc.

Các yêu cầu khác gồm chất bán dẫn công suất cao để chạy các thuật toán phức tạp và các thiết bị như kính VR để cho phép người dùng hòa mình vào thế giới kỹ thuật số. Các rào cản kỹ thuật vẫn còn, như kính VR còn cồng kềnh, nhiều lỗi về độ phân giải hình ảnh.

Nhiều người vẫn có cảm giác chóng mặt, buồn nôn sau khi sử dụng kính một thời gian dài. Thời lượng pin cũng là một thách thức khi các khả năng tính toán tiên tiến như điều hướng bằng cử chỉ sẽ ngốn năng lượng.

Nội dung cũng đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của metaverse, nhưng phần mềm tạo mô hình 3D vẫn đắt đỏ khiến các nhà phát triển chưa thể tiếp cận trên diện rộng.

Người hoài nghi nói gì về metaverse?

Trong khi các công ty chạy đua để bắt kịp trào lưu, một số nhà phân tích lại tỏ ra thận trọng. Donnie Teng, chuyên gia công nghệ của Nomura Securities, cảnh báo sự cường điệu xung quanh metaverse chỉ là cách để các công ty đưa công nghệ VR và AR vào đời sống một cách phổ biến hơn.

“Khái niệm này đã xuất hiện khá lâu nhưng nó vẫn đang tiếp tục trở thành chủ đề hấp dẫn. Mọi người vẫn đang khám phá các khả năng mà chưa có câu trả lời rõ ràng”, Teng nói với Nikkei.

Cuối cùng, các chuyên gia cho rằng chưa có một cơ sở hạ tầng công nghệ và ứng dụng đủ tốt để thực sự hiện thực hóa giấc mơ xây dựng một metaverse hoàn toàn ảo.

Quyền riêng tư và an ninh mạng trong vũ trụ ảo?

“Người thổi còi Facebook” Frances Haugen nói metaverse “yêu cầu chúng ta đặt nhiều cảm biến hơn nữa trong nhà và nơi làm việc”. Cô cho rằng các công ty nên có một kế hoạch minh bạch cho vũ trụ ảo trước khi bắt đầu xây dựng “thế giới mới”.

Haugen không phải là người duy nhất đề cao quyền riêng tư và dữ liệu người dùng. David Reid, giáo sư về AI và máy tính không gian tại Đại học Liverpool Hope, cũng đang kêu gọi điều chỉnh metaverse trước khi “công nghệ trở thành hiện thực trong 5-10 năm tới.

“Metaverse có những tác động to lớn với xã hội. Bên cạnh lợi thế tuyệt vời sẽ là những mối nguy hiểm đáng sợ”, Nikkei dẫn lời Reid.

Ông cho rằng, thế giới đang ở giai đoạn đầu của metaverse, nhưng mọi người cần thảo luận các rủi ro liên quan ngay từ bây giờ trước khi đi vào con đường không thể quay về. Quyền riêng tư, dữ liệu, an ninh trong vũ trụ ảo sẽ là vấn đề quan trọng của tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tham vọng trong mảng thanh toán của Gojek Việt Nam

Gojek gần như đã hoàn thiện hệ sinh thái của mình tại Việt Nam, bên cạnh dịch vụ gọi xe, giao đồ ăn và giao hàng, sắp tới sẽ có thêm các dịch vụ thanh toán.

Gojek Việt Nam và Visa vừa công bố hợp tác đưa tính năng thanh toán số qua thẻ Visa vào ứng dụng Gojek, đẩy mạnh hoạt động thanh toán của cả 2 công ty trên nền tảng số.

Bà Đặng Tuyết Dung – CEO Visa tại Việt Nam và Lào cho biết, việc cung cấp hình thức thanh toán điện tử trên ứng dụng Gojek sẽ giúp Visa nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tăng cường sự an toàn cho tất cả mọi người.

Về phần mình, Gojek Việt Nam ngày một tỏ rõ tham vọng về tính năng quan trọng nhất mà Gojek sẽ ra mắt trong năm nay tại Việt Nam là ví điện tử.

Trước đó, vào khoảng tháng 8/2020, Gojek Việt Nam đã thâu tóm thành công Công ty TNHH Dịch vụ Thanh toán WePay.

WePay, tiền thân là SohaPay – một sản phẩm của VCCorp, được cấp giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước vào tháng 3/2017.

WePay cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh toán và hiện đã hợp tác với 4 nhà phát hành thẻ quốc tế, 24 ngân hàng bản địa và hơn 1.000 người bán hàng trên nền tảng của họ, được cấp phép hoạt động ví điện tử từ năm 2017.

Nhờ đó, Gojek đã hoàn thiện hệ sinh thái của mình tại Việt Nam, bên cạnh dịch vụ gọi xe, giao đồ ăn và giao hàng.

“Nỗ lực này cũng phù hợp với định hướng của chính phủ Việt Nam, thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

Sắp tới, chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng các tính năng thanh toán kỹ thuật số, bao gồm sớm ra mắt ví điện tử, để hàng triệu người Việt Nam có thể tận hưởng lợi ích của nền kinh tế số”, CEO Phùng Tuấn Đức nói.

Việt Nam đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng đáng kể của thương mại điện tử, với gần 30% tổng số doanh nghiệp tiếp nhận đơn đặt hàng qua các kênh trực tuyến trong năm 2020, tăng so với mức 19% của năm 2019.

Xu hướng này được củng cố khi các công nghệ dành cho nền tảng ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến vào năm 2020, đặc biệt trong các lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kinh doanh ẩm thực và bán lẻ.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, thương mại kỹ thuật số sẽ càng trở thành xu thế khi người tiêu dùng buộc phải thích nghi với nhiều thói quen tiêu dùng mới trên nền tảng số.

“Vào những thời điểm then chốt, các nền tảng như Gojek đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho người tiêu dùng có thể thường xuyên sử dụng các dịch vụ mà họ cần trong cuộc sống hàng ngày”, ông Phùng Tuấn Đức – CEO Gojek Việt Nam chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

5 xu hướng Social Media quan trọng nhất cho Marketer trong 2022

Dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau từ nhiều kênh khác nhau, từ nhiều marketer khác nhau, dưới đây là những xu hướng chính của Social Media trong năm 2022.

5 xu hướng Social Media quan trọng nhất cho Marketer trong 2022
Getty Images

Bằng cách thích ứng nhanh với các xu hướng Social Media được dự báo là sẽ phát triển mạnh trong năm mới 2022, bạn có nhiều cơ hội hơn để xây dựng sự khác biệt và khả năng cạnh tranh cho thương hiệu.

Dưới đây là 05 xu hướng chính của Social Media trong năm 2022.

Xu hướng 1: Xu hướng về chiến lược thương hiệu.

  • Các thương hiệu ngày càng tâp trung vào yếu tố cộng đồng cùng với sự hỗ trợ từ các nhà sáng tạo (creator).
  • 77% số người được khảo sát bởi Facebook và trung tâm quan sát quảng cáo NYU, nói rằng công đồng (community) là một trong những phần quan trọng nhất đối với họ khi trải nghiệm trực tuyến.

Xu hướng 2: Xu hướng về tính hiệu quả của các nền tảng.

  • Người làm marketing ngày càng cần phải trở nên sáng tạo hơn vì người tiêu dùng đang quan tâm nhiều hơn đến quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội.
  • 51.5% marketer cho biết họ đã có kế hoạch tăng ngân sách cho các kênh truyền thông xã hội có trả trí trong 2022, bao gồm cả Facebook, TikTok, Instagram…

Xu hướng 3: Xu hướng liên quan đến ROI.

  • Bài toàn cốt lõi mà các doanh nghiệp cần đối với các social marketer không chỉ còn là vấn đề về tương tác hay tiếp cận. Nó là về ROI.
  • 83% marketers tự tin trong việc định lượng các nỗ lực của họ trên các nền tảng mạng xã hội, tăng lên từ mức 68% vào năm ngoái.

Xu hướng 4: Xu hướng về thương mại xã hội (social commerce).

  • Các nền tảng mạng xã hội là trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm hậu Covid-19.
  • 53% người dùng internet toàn cầu từ 16-24 tuổi sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội làm nguồn thông tin chính để nghiên cứu về thương hiệu.

Xu hướng 5: Xu hướng về chăm sóc khách hàng.

  • Những người quản lý các phương tiên truyền thông mạng xã hội (social media manager) là cầu nối giữa marketing và dịch vụ khách hàng.
  • 54% người làm marketing đồng ý rằng chăm sóc khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội có thể làm tăng thêm giá trị cho các tổ chức.

Kết luận.

Trong năm mới 2022, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng sử dụng các nền tảng mạng xã hội hay Social Media không chỉ để giải trí mà còn mua sắm, những người làm marketing cần phải nhanh chóng thích nghi với các xu hướng mới nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh số bán hàng và đáp ứng các kỳ vọng mới của khách hàng.

Bạn có thể xem thêm tại: Social Trends 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Để có một phép so sánh nhanh về hiệu suất quảng cáo giữa hai nền tảng video dạng ngắn TikTok và Instagram Reels, hãy xem qua thử nghiệm dưới đây.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Mặc dù cả hai nền tảng đều tập trung vào giới trẻ với định dạng video ngắn, đồng thời cũng có hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), liệu nền tảng nào có hiệu suất quảng cáo tốt hơn: Instagram Reels hay TikTok?

Để làm sáng tỏ câu hỏi này, các đội nhóm đến từ Creatopy gần đây đã tiến hành một chiến dịch quảng cáo thử nghiệm, bằng cách chạy cùng một video quảng cáo dài 15 giây giống y hệt nhau trên cả TikTok và Instagram Reels.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Như bạn có thể thấy ở trên, để thử nghiệm mang tính khách quan, 2 mẫu quảng cáo trên cả hai nền tảng đều chạy cùng một mục tiêu quảng cáo (reach), cùng mức ngân sách, cùng trang đích (landing page), cùng đối tượng mục tiêu (tuổi và thị trường), cùng nội dung quảng cáo (ad copy) và cùng cả lời kêu gọi hành động (CTA).

Và dưới đây là kết quả sau chiến dịch.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Một vài kết luận có thể rút ra được:

  • Instagram Reels có hiệu suất tốt hơn hẳn so với TikTok, đặc biệt là về lượt tiếp cận (Reach) và lượt hiển thị (Impressions). Giá CPC và CPM của Reels cũng thấp hơn TikTok.
  • Chi phí tiếp cận cho 1000 người trên Reels cũng thấp hơn gần 1 nửa so với TikTok.
  • Chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC) trên Reels cũng tương tự, thấp hơn nhiều so với trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Apple và Meta đối đầu trong Metaverse

Apple và Meta được cho là sẽ cạnh tranh gay gắt ở các sản phẩm phục vụ xu hướng metaverse trong thập kỷ tới.

Apple và Meta đối đầu trong Metaverse

“Cuộc chiến thực sự giữa Apple và Meta là kính thực tế ảo và thực tế tăng cường, đồng hồ thông minh, smarthome, các dịch vụ kỹ thuật số, cũng như các thiết bị và nền tảng được định nghĩa riêng trong vũ trụ gọi là metaverse”, nhà báo công nghệ Mark Gurman của Bloomberg bình luận.

Trong 10 năm qua, các chuyên gia nhận định đối trọng lớn nhất của Apple là Google khi cả hai cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực như smartphone, hệ điều hành di động, dịch vụ web và thiết bị gia đình. Tuy nhiên, 10 năm tiếp theo, đối thủ của Apple sẽ là cái tên quen thuộc khác tại Thung lũng Silicon: Meta – thương hiệu mới của công ty Facebook.

Mối quan hệ Apple – Facebook hay giữa CEO Tim Cook và Mark Zuckerberg không hề êm đẹp thời gian qua. Cả hai luôn chĩa mũi giáo về nhau mỗi khi có thể, đặc biệt là liên quan đến quyền riêng tư.

Cook chỉ trích Facebook về cách mạng xã hội này khai thác thông tin người dùng. Apple thậm chí phát triển tính năng cho phép chủ sở hữu iPhone tuỳ chọn chấp nhận hay từ chối ứng dụng thu thập dữ liệu, đánh mạnh vào mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo của các công ty như Facebook.

Về phần mình, Zuckerberg và Meta chỉ trích chính sách của App Store, như tỷ lệ thu phí 30% doanh thu từ ứng dụng với nhà phát triển, hay về vận hành trò chơi di động và sự kiện ảo.

Tuy vậy, Gurman cho rằng các vấn đề này sẽ chỉ là “chuyện nhỏ” trong khoảng 10 năm tới, bởi cả hai đang nhắm tới VR, AR và các thiết bị đeo hỗ. Đây đều là những sản phẩm không thể thiếu trong vũ trụ ảo metaverse.

Meta không giấu sự thất vọng khi lỡ xu hướng smartphone trong thập kỷ qua, đồng thời thừa nhận sự cố gắng của họ trong lĩnh vực này chưa đủ.

Cũng giống như Amazon thất bại với dòng điện thoại Fire, công ty của Zuckerberg cố gắng tìm kiếm các lĩnh vực mới để bành trướng. Thị trường đầy hứa hẹn của họ là kính VR, AR, một phần nhờ thương vụ Oculus trị giá 2 tỷ USD từ năm 2014.

Meta đã bán kính VR vài năm và hầu như không vấp phải sự cạnh tranh đáng kể nào. Tuy nhiên, từ 2022 trở về sau có thể là giai đoạn thị trường nóng lên cả về số lượng sản phẩm lẫn đối thủ, bởi nhiều công ty đã sẵn sàng công bố loại kính này.

Tháng trước, Meta giới thiệu bản xem trước của kính thực tế hỗn hợp đầu tiên của hãng là Project Cambria. Nếu kính AR tập trung vào thực tế ảo, đưa người dùng hoàn toàn vào trong thế giới số, còn kính VR phủ thông tin kỹ thuật số lên trên thế giới thực, thì Project Cambria kết hợp hai yếu tố này bằng cách tạo một “lớp phủ AR đầy đủ màu sắc cho VR”.

Bên cạnh đó, kính Meta cũng được trang bị vi xử lý, cảm biến và ống kính riêng tiên tiến hơn nhiều so với các sản phẩm của công ty trước đây. Theo một số tin nguồn tin, Apple cũng đang lên kế hoạch cho một thiết bị tương tự.

“Kính của Apple dự kiến khoảng 2.000 USD. Tôi hy vọng sản phẩm của Meta có giá thấp hơn một chút. Tuy nhiên, cả hai đều sẽ là những thiết bị mang tính bản lề cho người dùng muốn tham gia trải nghiệm metaverse“, Gurman nói.

Nhưng Meta cũng không dừng lại ở kính thực tế hỗn hợp. Công ty của Mark Zuckerberg dự kiến tham gia vào lĩnh vực đồng hồ thông minh khi đã hé lộ mẫu smartwatch mới, thậm chí đang chuẩn bị cho ba thế hệ sản phẩm. Đây được xem là kế hoạch mang tính thách thức với Apple.

Về tính năng, smartwatch của Meta có thể gọi video, khi hình ảnh hé lộ cho thấy thiết bị có camera trước. Nếu phát huy tác dụng và được đón nhận, Apple nhiều khả năng buộc phải bổ sung chức năng tương tự cho Watch.

Hiện Apple Watch là thiết bị đa năng, nhưng theo dõi hoạt động thể chất vẫn là chức năng chính. Meta cũng thể hiện mối quan tâm đến lĩnh vực này.

Thiết bị nhà thông minh cũng là lĩnh vực đối trọng giữa Apple và Meta trong tương lai, dù cả hai chưa thực sự có sản phẩm gây chú ý. Smarthome cũng là thành phần quan trọng trong metaverse.

Thiết bị gọi video Portal Go. Ảnh: Meta
Thiết bị gọi video Portal Go. Ảnh: Meta

Meta bắt đầu cung cấp sản phẩm cho smarthome từ cách đây 3 năm với Portal, cho phép người dùng trò chuyện video. Màn hình thông minh này sau đó được cải tiến và có nhiều bản hơn, trong đó có mẫu Portal Go hoạt động bằng pin.

“Meta còn chặng đường dài để cạnh tranh với Amazon hay Google về thiết bị thông minh cho gia đình, cả về thị phần lẫn trải nghiệm người dùng. Tuy nhiên, tôi đã thử dùng Portal trong bếp vài tuần qua và tin vào triển vọng của Meta”, Gurman nói.

Trong khi đó, Apple hiện có rất ít sản phẩm phục vụ nhà thông minh ngoài mẫu loa HomePod ra năm 2018 và HomePod mini năm 2020. Nền tảng và ứng dụng HomeKit cũng chưa thực sự đặc sắc, dù đã xuất hiện vài năm.

Tuy nhiên, Apple được cho là đang phát triển ít nhất hai thiết bị, gồm set-top-box TV kết hợp loa, và loa thông minh tương tự Portal hoặc Amazon Echo Show.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tô đậm văn bản có thể hỗ trợ SEO không?

Theo Google, việc tô đậm các phần văn bản quan trọng trong một đoạn nội dung có thể cải thiện SEO của website và làm cho nội dung đó trở nên dễ hiểu hơn đối với công cụ tìm kiếm.

Tô đậm văn bản có thể hỗ trợ SEO không?

Ông John Mueller đến từ Google xác nhận rằng việc in đậm những văn bản quan trọng trong một đoạn nội dung có thể giúp ích cho việc SEO website của bạn vì nó cho phép Google hiểu nội dung đó tốt hơn.

Khi được hỏi việc in đậm văn bản chỉ đơn giản là việc định dạng văn bản để nội dung trở nên bắt mắt hơn hay nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích SEO?

Chuyên gia đến từ Google này khẳng định chắc chắn rằng nó giúp ích cho SEO.

Tuy nhiên, chỉ là một phần nhỏ so với những phần còn lại của website đó.

Sử dụng văn bản in đậm cho SEO.

Ông John Mueller nói rằng văn bản in đậm có thể tạo thêm giá trị cho một trang.

Trình thu thập thông tin của Google (crawlers) tìm kiếm những văn bản được in đậm hoặc in nghiêng để hiểu điều gì là quan trọng nhất trên trang nội dung đó.

Ông cho biết thêm rằng công cụ tìm kiếm của Google thường có thể tự mình tìm ra điều gì là quan trọng, tuy nhiên văn bản in đậm giúp thông điệp của website trở nên rõ ràng hơn.

“Thông thường, chúng tôi cố gắng hiểu nội dung của một trang (webpage) hay website đang nói về điều gì. Chúng tôi xem xét nhiều yếu tố khác nhau bao gồm những thứ như tiêu đề trên một trang.

Bên cạnh đó, nó cũng sẽ bao gồm những nội dung được in đậm hoặc in nghiêng.

Vì vậy, ở một mức độ nào đó, điều này cũng có những giá trị nhất định cho SEO, khi công cụ tìm kiếm tìm ra những dấu hiệu về chủ đề mà trang đó đang nói về.”

Lợi ích về SEO của các văn bản in đậm chỉ mang tính tương đối.

Một vài đoạn văn bản in đậm trong suốt bài viết có thể giúp tín hiệu trở nên mạnh mẽ hơn với Google. Nhưng viết đậm tất cả văn bản trên một trang hoặc có quá nhiều đoạn in đậm trên cùng một bài viết thì giá trị mang lại sẽ ít hoặc thậm chí là mất đi.

“Nếu bạn nói rằng, tôi sẽ in đậm toàn bộ trang của tôi hay in đậm nhiều đoạn văn bản, sau đó Google sẽ nghĩ trang đó của tôi là trang quan trọng nhất, thì bạn đang hiểu sai vấn đề.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Bằng cách thể hiện và rèn luyện sự đồng cảm, bạn sẽ thấu hiểu được cảm xúc của nhân viên và có thể thực hiện những thay đổi cần thiết để tạo ra lực lượng lao động hạnh phúc và năng suất hơn.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Từ “làn sóng bỏ việc” đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu đến các cuộc xung đột giữa các cá nhân tại nơi làm việc, cũng như sự chia rẽ chính trị ngày một dâng cao, rõ ràng sự đồng cảm đang trở nên “khan hiếm” hơn bao giờ hết.

Sự đồng cảm là một đặc điểm, một dấu hiệu quan trọng trong không gian kinh doanh, do tính gần gũi và hợp tác của nó. Khi bạn làm việc lâu dài với một người, khả năng đồng cảm của bạn với họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của cả bạn lẫn họ.

Bằng cách thể hiện và thực hành sự đồng cảm, bạn thực sự cảm nhận được những gì người khác đang cảm nhận đồng thời hiểu được những cảm xúc đó ở mức độ trí tuệ cao nhất.

Sự đồng cảm là gì và… không phải là gì.

Đồng cảm (Empathy) là khả năng xác định, thấu hiểu và chia sẻ những cảm xúc hay suy nghĩ của người khác một cách gần gũi nhất. Nó không giống như sự cảm thông (sympathy), khi bạn cảm thấy lo lắng hoặc thương hại người khác.

Sự đồng cảm đòi hỏi việc chia sẻ một quan điểm chung và thực sự thấu hiểu về các phản ứng cảm xúc cụ thể của một người nào đó.

Các nhà tâm lý học đã xác định 3 kiểu đồng cảm khác nhau gồm:

  • Đồng cảm về nhận thức là khả năng phân biệt các trạng thái cảm xúc khác nhau ở người khác.
  • Đồng cảm về cảm xúc là cảm nhận một số điều mà người khác đang cảm thấy; và
  • Đồng cảm động lòng trắc ẩn là khi bạn biết người kia đang cảm thấy gì, tự mình trải qua cảm xúc đó và mong muốn được thực hiện một số hành động cụ thể để giúp người đó cảm thấy tốt hơn.

Mặc dù mỗi hình thức đồng cảm đều có thể giúp bạn trở thành chủ doanh nghiệp, doanh nhân hay những người nhân viên tốt hơn, sự đồng cảm động lòng trắc ẩn nói riêng là sự đồng cảm ở mức độ kết nối sâu sắc nhất.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu cho các doanh nhân.

Nhân viên đang ngày càng cảm thấy áp lực và căng thẳng hơn với mọi thứ, họ bị đánh giá thấp và thậm chí là bị coi thường. Đây cũng là một phần lý do dẫn đến làn sóng từ chức vĩ đại trên toàn cầu trong thời gian gần đây.

Sự đồng cảm xuất phát từ các cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp giúp giảm bớt những vấn đề này, từ đó nhân viên sẽ ít có khả năng bỏ việc hơn, gắn bó hơn và có thể thực hiện công việc tốt hơn.

Đồng cảm giúp quá trình tương tác giữa cá cá nhân trong đội nhóm trở nên gẫn gũi và hiệu quả hơn, cải thiện sự gắn bó của nhân viên đồng thời phát triển lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.

Cuối cùng, sự đồng cảm cũng có thể giúp bạn đánh giá các phản ứng cảm xúc của người khác đối với một vấn đề liên quan đến công việc một cách khách quan hơn, để từ đó bạn xử lý tình huống nhạy bén hơn.

Phát triển sự đồng cảm tại nơi làm việc.

Nếu sự đồng cảm hiện không có sẵn trong tổ chức hay doanh nghiệp của bạn, hãy bắt đầu thử xây dụng và thực hành nó. Cũng giống như việc phát triển bất cứ kỹ năng nào khác, sự đồng cảm cũng cần được phát triển thông qua một loạt các bước thực hành thường xuyên.

Để thực hành sự đồng cảm, hãy thử các bước sau từ tạp chí Psychology Today:

  • Hãy xem xét một người mà bạn biết khá rõ và đã trò chuyện với họ trong thời gian gần đây. Đây có thể là một nhân viên, một thành viên trong gia đình của bạn, một giám đốc điều hành hoặc chỉ đơn thuần là một người bạn.
  • Bạn mô tả tính khí hay tâm trạng của họ đã thể hiện như thế nào trong vài ngày qua?
  • Tiếp theo, bạn nên suy nghĩ về những nguyên nhân (tiềm ẩn) dẫn đến các trạng thái tâm trạng đó. Điều gì đã xảy ra trong cuộc sống của họ, điều có thể khiến họ rơi vào những trạng thái cảm xúc (tích cực hoặc tiêu cực) đó?
  • Bạn có thể đang đóng vai trò gì trong những diễn biến cảm xúc của họ?
  • Bạn có thể đặt mình vào vị trí của họ và thử cảm nhận hiện tại họ đang cảm thấy như thế nào không?
  • Cuối cùng, hãy cân nhắc xem bạn có thể làm gì để giúp họ cải thiện?

Bằng cách dành một chút nhỏ thời gian cho những câu hỏi hay bài tập đơn giản này hàng ngày, bạn cảm thấy sự đồng cảm trong mình sẽ bắt đầu phát triển một cách tự nhiên.

Bày tỏ sự đồng cảm.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Về cơ bản, chúng ta có thể thể hiện và thực hành sự đồng cảm trong bất kỳ bối cảnh nào, dù cho trong bối cảnh kinh doanh hay cuộc sống, tuy nhiên tại nơi làm việc, việc bạn thể hiện phải thực sự tinh tế.

Đặt một câu hỏi mở là một trong những cách hay để khiến người khác cảm thấy được lắng nghe và có giá trị, đặc biệt khi người đang hỏi là các nhà lãnh đạo.

Những câu hỏi đầy sự quan tâm của bạn cho biết bạn đang tham gia vào cuộc thảo luận, rằng bạn đang lắng nghe và rằng bạn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề một cách công bằng.

Bày tỏ sự đồng cảm giúp bạn thể hiện ý định và nỗ lực của mình, để từ đó bạn có thể hiểu người khác một cách đầy đủ hơn. Một số câu bạn có thể sử dụng để thực hành điều này:

  • “Bạn cảm thấy thế nào…về những gì vừa xảy ra?”
  • “Tôi rất tiếc khi phải nghe điều đó….”
  • “Tôi nghĩ rằng tôi cũng sẽ cảm thấy như vậy trong tình huống đó…”
  • “Tôi có thể làm gì để giúp giúp bạn không…”
  • “Bạn có muốn chia sẻ rõ hơn về điều này không? Tôi rất muốn nghe…”

Một vài cách đơn giản khác để bạn có thể thực hành sự đồng cảm.

Ngoài việc sử dụng những câu hỏi mở, bày tỏ lòng biết ơn và sự quan tâm, bạn cũng có thể thử các cách sau:

  • Lắng nghe tích cực: Đặt câu hỏi mở chỉ là bước đầu tiên. Bạn cũng cần phải hoà nhập với người đối diện bằng cách tích cực lắng nghe họ khi họ trả lời. Hạn chế ngắt lời khi họ đang nói. Thay vào đó, hãy để họ thoải mái thể hiện quan điểm của mình.
  • Ưu tiên sức khỏe của nhân viên: Không có gì tốt hơn việc thể hiện sự đồng cảm của bạn với các thành viên bằng cách coi sức khoẻ của họ là sự ưu tiên hàng đầu của bạn. Hãy thường xuyên tổ chức các chương trình giúp nhân viên của bạn duy trì sức khỏe cả thể chất lẫn tinh thần.
  • Hạn chế sự vội vàng khi phát xét: Là một doanh nhân, bạn thường bị áp lực khi phải đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, trong những tình huống cá nhân hơn, sự đồng cảm yêu cầu bạn tiếp cận vấn đề một cách chậm rãi và sâu sắc hơn.
  • Nhận phản hồi từ người khác: Các nhà lãnh đạo thường e ngại việc nhận phản hồi từ các nhân viên của họ, nhưng trên thực tế, việc lắng nghe phản hồi là một trong những cách hiệu quả nhất để hiểu những gì đang diễn ra. Hãy tiếp nhận ý kiến ​​phản hồi từ đồng nghiệp hoặc các thành viên đáng tin cậy khác về mức độ bạn đang thể hiện sự đồng cảm.

Đặt bản thân bạn vào tình cảnh của người khác.

Trong nhiều trường hợp, chỉ cần một chút đồng cảm cũng có thể giúp bạn tạo ra một nơi làm việc tích cực, hiệu quả và gắn kết hơn. Hãy thực hành lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi mở và thực hành sự thấu cảm với mọi người.

Bạn sẽ sớm nhận thấy rằng, lực lượng lao động của mình sẽ ngày một hạnh phúc hơn, hoà nhập hơn và đóng góp nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram chia sẻ mẹo để tối ưu tương tác trên Stories

Nếu Instagram hay cụ thể hơn là định dạng Stories (câu chuyện) là một phần quan trọng trong cách tiếp cận marketing của thương hiệu của bạn, thì những chia sẻ này từ Instagram sẽ rất hữu ích với bạn.

Instagram chia sẻ mẹo để tối ưu tương tác trên Stories
Getty Images

Stories và Reels đã trở thành các tính năng phổ biến nhất của Instagram, và khi chúng ngày càng trở nên quan trọng hơn, đặc biệt là từ những ánh nhìn đầu tiên trên nguồn cấp dữ liệu, người làm marketing có thể tận dụng để kết nối và cung cấp những ưu đãi hay thông tin mới nhất của thương hiệu.

Theo thông tin từ phía Instagram, mặc dù Stories không phải là một tính năng được nhiều thương hiệu yêu thích và ưu tiên, không ít các thương hiệu chỉ chăm chỉ với tính năng này để khai thác tiềm năng tương tác và thúc đẩy hành động.

Vậy bạn nên tiếp cận Instagram Stories như thế nào để tối ưu được mức độ hiệu quả?

Dưới đây là một số mẹo trực tiếp từ Instagram.

  • Hãy chân thực và chia sẻ những khoảnh khắc tức thời hay mới mẻ nhất.
  • Hãy kể những câu chuyện về doanh nghiệp của bạn, chia sẻ cách bạn bắt đầu, sứ mệnh của bạn là gì, và những chi tiết thú vị khác nhằm mục tiêu thắt chặt mối quan hệ với đối tượng mục tiêu của bạn.
  • Tận dụng định dạng toàn màn hình (full-screen) để làm nổi bật sản phẩm và dịch vụ.
  • Xây dựng những nội dung hướng dẫn để “giáo dục” khách hàng và thiết lập bạn như là chuyên gia trong ngành.
  • Chia sẻ những trải nghiệm của khách hàng, hãy làm việc với khách hàng để họ có thể đánh giá (review) sản phẩm và dịch vụ của bạn. Bạn có thể đăng lại các câu chuyện đó.
  • Thêm một vài văn bản (text) để kêu gọi hành động.

  • Sử dụng những nhãn dán tương tác để tương tác và học hỏi về sở thích của người dùng.

  • Trải nghiệm nhiều công cụ sáng tạo khác nhau như Boomerang hay Handsfree để lôi kéo sự chú ý và xem những gì nhận được nhiều sự hưởng ứng nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang cải tiến cách làm việc với agency nhằm mục tiêu hướng tới sự tích hợp và cho phép doanh nghiệp chạm đến các điểm đam mê (passion points) của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất.

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn
Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang hướng tới mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn cho toàn bộ danh mục thương hiệu của mình bằng cách “chuyển đổi và hiện đại hóa” mô hình đổi mới và marketing của doanh nghiệp.

Sự chuyển đổi này bao gồm việc cấu trúc lại toàn bộ cách làm việc với Agency đồng thời bổ nhiệm các vị trí mới trong lĩnh vực sáng tạo, truyền thông và chiến lược.

Ông Manolo Arroyo, Giám đốc Marketing toàn cầu của Coca-Cola cho biết:

“Người tiêu dùng hiện đang phản hồi tới thương hiệu thông qua một trải nghiệm toàn diện – họ không tách rời các thông điệp từ các phương tiện hay kênh truyền thông khác nhau.

Và đó là lý do tại sao chúng tôi đã thiết kế một mô hình agency mới thực sự lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và sẽ không có bất cứ một sự tách biệt nào.

Mô hình mới theo đó là một sự tích hợp sức mạnh liền mạch của những ý tưởng lớn, táo bạo và sự sáng tạo trong các trải nghiệm, được hỗ trợ bởi các phương tiện truyền thông và dữ liệu.

Nó sẽ cho phép chúng tôi tạo ra những trải nghiệm khép kín dựa trên những insights giàu dữ liệu và được tối ưu hoá theo thời gian thực (optimised real-time) trên quy mô lớn, chúng tôi sẽ học hỏi nhiều hơn từ người tiêu dùng của mình.”

Mô hình Agency mới của Coca-Cola sẽ có 4 thành phần chính. Thứ nhất, là một đối tác mạng lưới marketing toàn cầu có thể quản lý các công nghệ marketing (Martech), dữ liệu, phương tiện truyền thông và sáng tạo một cách khép kín trên toàn bộ danh mục thương hiệu.

Tiếp đó, một đối tác truyền thông bổ sung cũng sẽ được thêm vào nhằm mục tiêu mang lại những năng lực khác biệt trong các thị trường được chọn, cùng với một danh sách chiến lược bao gồm các agency đã được phê duyệt để cung cấp thêm các ý tưởng sáng tạo.

Thành phần cuối cùng là một nền tảng công nghệ và dữ liệu chung để kết nối tất cả các đội nhóm marketing từ tất cả các agency và đội nhóm nội bộ của Coca-Cola.

Coca-Cola đã chỉ định WPP làm đối tác mạng lưới marketing toàn cầu, Dentsu làm đối tác truyền thông bổ sung, Publicis Groupe và IPG cũng thuộc danh sách các agency chiến lược được chọn.

Ông Arroyo cho biết sự đơn giản sẽ là “yếu tố then chốt” đối với các kế hoạch của thương hiệu tại hơn 200 quốc gia.

Ông cho biết Coca-Cola cần có những insights được định hướng bởi dữ liệu và tốc độ để mang lại những trải nghiệm tích hợp cho người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu.

Ông nói: “Khi chúng tôi thiết kế mô hình vận hành marketing mới, sự đơn giản là yếu tố then chốt để vận hành thành công một mạng lưới kinh doanh đa dạng trên nhiều phạm vi lãnh thổ trên toàn cầu.”

Vào tháng 9 vừa qua, Coca-Cola cũng đã công bố nền tảng thương hiệu toàn cầu mới đầu tiên kể từ năm 2016 với tên gọi ‘Real Magic’.

Theo định vị mới này, gã khổng lồ đồ uống cho biết họ sẽ thay đổi cách thức giao tiếp với người tiêu dùng, loại bỏ cách thức truyền thông theo kiểu thông báo (một chiều) và tạo ra một hệ sinh thái trải nghiệm đa chiều.

Chủ tịch Coca-Cola, Ông Selman Careaga cho biết thông qua các chiến dịch mới trong tương lai theo cách định vị mới, thương hiệu sẽ kết nối nhiều hơn và chặt chẽ hơn với “điểm đam mê” của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nền kinh tế số Việt Nam dự kiến đạt 220 tỷ USD vào năm 2030

Nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam năm nay dự kiến đạt 21 tỷ USD, tăng 31% so với năm ngoái, nhờ sự tăng trưởng của thương mại điện tử.

Báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á – Tiếng gầm thập kỷ 20: Thập kỷ kỹ thuật số Đông Nam Á ra mắt phiên bản thứ sáu bởi Google, Temasek và Bain & Company, cho biết năm nay, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD nhờ sự tăng trưởng 53% của thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, dù thị trường du lịch trực tuyến đang thu hẹp, và dự kiến tiếp tục đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.

Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm tám triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với hơn một nửa trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn. Người tiêu dùng kỹ thuật số trước đại dịch trung bình đã sử dụng thêm bốn dịch vụ kỹ thuật số kể từ khi đại dịch bắt đầu.

99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai; cho thấy mức độ gắn bó  rất cao với các dịch vụ kỹ, sản phẩm thuật số của người dùng Việt Nam.

Về các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đông Nam Á, báo cáo cho biết một trong ba thương gia kỹ thuật số của Việt Nam tin rằng họ sẽ không thể sống sót sau đại dịch nếu không có các nền tảng kỹ thuật số.

Tại Việt Nam, các dịch vụ tài chính kỹ thuật số cũng đang trở thành yếu tố thúc đẩy quan trọng với 95% doanh nghiệp kỹ thuật số hiện chấp nhận thanh toán kỹ thuật số và 67% chấp nhận cho vay kỹ thuật số.

Hơn nữa, 7 trong 10 doanh nghiệp kỹ thuật số dự kiến sẽ tăng cường sử dụng các công cụ tiếp thị kỹ thuật số của họ trong 5 năm tới.

Việt Nam vẫn là một trung tâm đổi mới hấp dẫn khi nguồn vốn toàn cầu tiếp tục đổ vào. Hoạt động thương vụ, đầu tư tăng vọt trong nửa đầu năm 2021 đạt mức cao kỷ lục 1,37 tỷ USD, vượt qua các khoản đầu tư cả năm của những năm gần đây, được thúc đẩy bởi sự quan tâm đầu tư vào  các công ty khởi nghiệp kỹ thuật số trong lĩnh vực thương mại điện tử (e-commerce), tài chính (fintech), sức khỏe (healthtech) và giáo dục (edtech).

“Qua đại dịch, tôi đã tận mắt chứng kiến người dân Việt Nam kiên cường như thế nào và họ có thể trở thành những người tiếp nhận công nghệ mới nhanh chóng và sáng tạo ra sao.

Sự điều chỉnh mới cho dự báo về nền kinh tế Internet của Việt Nam đến năm 2030 cho chúng ta thấy tiềm năng to lớn của đất nước khi Việt Nam tăng tốc chuyển đổi số”, bà Trâm Nguyễn, Giám đốc Google phụ trách thị trường  Lào, Cambodia và Việt Nam, cho biết.

Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế số Việt Nam từ Báo cáo e-Conomy SEA 2021.

Theo bà Trâm Nguyễn, các dự án mới nhất của Google như Bệ phóng Việt Nam Digital 4.0 và Lập trình Tương lai cùng Google đã cung cấp hiệu quả các khóa đào tạo kỹ năng kỹ thuật số và các buổi lập trình cho gần một triệu người tại Việt Nam là bằng chứng thực tế cho cam kết của chúng tôi trong việc hỗ trợ đất nước phát triển kỹ thuật số.

Với góc nhìn triển vọng 10 năm, báo cáo e-Conomy SEA năm 2021 nhấn mạnh khu vực này đang trên con đường trở thành nền kinh tế kỹ thuật số trị giá một nghìn tỷ USD vào năm 2030, trong đó Việt Nam có thể đạt ngưỡng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa (GMV).

Được thúc đẩy bởi nền tảng người tiêu dùng và doanh nghiệp kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng, sự tăng tốc trong Thương mại điện tử, Giao thức ăn và Dịch vụ tài chính kỹ thuật số, Đông Nam Á (SEA) ước tính đạt 174 tỷ USD (GMV) vào cuối năm 2021.

Con số này dự kiến sẽ vượt qua 360 tỷ USD vào năm 2025, vượt xa dự báo trước đó là 300 tỷ USD.

Báo cáo dự đoán rằng Đông Nam Á bao gồm cả Việt Nam đang bước vào ‘Thập kỷ kỹ thuật số’ khi Internet ngày càng trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng.

Khu vực này hiện có hơn 440 triệu người dùng Internet và quan trọng là 350 triệu trong số đó là người tiêu dùng kỹ thuật số, tức là người dùng Internet đã sử dụng ít nhất một dịch vụ trực tuyến.

Kể từ khi đại dịch bắt đầu, SEA đã có thêm 60 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, trong đó 20 triệu người tham gia chỉ trong nửa đầu năm 2021.

Được thúc đẩy bởi đại dịch, người tiêu dùng kỹ thuật số hiện tại đã chi tiêu nhiều hơn vào các dịch vụ trực tuyến, giao dịch trung bình trong bốn ngành mới kể từ khi dịch bệnh bắt đầu.

Người dùng hiện tại cũng tăng tần suất sử dụng và chi tiêu trên hầu hết các ngành dịch vụ. Việc áp dụng các dịch vụ kỹ thuật số ngày càng tăng này không có dấu hiệu đổi chiều và cứ 10 người dùng mới trong năm 2020 thì có 9 người tiếp tục sử dụng trong năm 2021.

Trong phần mở đầu của báo cáo về các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đông Nam Á cho thấy các thương gia kỹ thuật số đã phải chuyển sang các nền tảng kỹ thuật số để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục.

Các dịch vụ tài chính kỹ thuật số nổi lên như những yếu tố hỗ trợ quan trọng với hơn 90% người bán hiện chấp nhận thanh toán kỹ thuật số. Trong 5 năm tới, cứ 10 người trong số họ thì có 8 người dự đoán hơn một nửa hoạt động mua và bán nguồn cung ứng của họ sẽ đến từ các nguồn trực tuyến.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Content Strategy: Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Giữ cho thương hiệu luôn ở vị trí trung tâm là điều thiết yếu nhất để đáp ứng nhu cầu cũng như giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Ông Ryne Knudson, Chuyên gia tiếp thị nội dung cấp cao của Brandfolder, cho biết: “Khi sự hiện diện kỹ thuật số trở thành một điểm nhấn lớn đối với các hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đang tìm cách hợp nhất tất cả các hoạt động và đội nhóm của họ”.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder cho biết. “Rất nhiều thứ đang thay đổi. Và nó liên quan đến cách bạn quản lý các đội nhóm từ xa của mình, từ số lượng lớn các nội dung, khả năng cá nhân hóa đến các sản phẩm sắp tung ra thị trường. Thương hiệu cần tiếp cận đúng đối tượng vào đúng thời điểm.”

Để làm được điều này, những người làm marketing phải “đạt được sự cân bằng phù hợp” giữa yếu tố chất lượng và hiệu quả khi đánh giá chiến lược nội dung và công nghệ của họ.

Liên kết ngược tới thương hiệu.

Để có thể thực sự xây dựng được nền tảng công nghệ và tận dụng tối đa những gì doanh nghiệp của bạn muốn đạt được từ quan điểm thương hiệu, điều quan trọng là phải hiểu thương hiệu của bạn là trung tâm của những gì bạn đang làm.

Tất cả những nền tảng số của doanh nghiệp như nền tảng mạng xã hội, website hay ứng dụng đều nên được xây dựng và củng cố bởi dữ liệu. Và tất cả các yếu tố này nên được kết nối với nhau, từ quan điểm chiến lược, tới thương hiệu.

Cuối cùng, là sự nhất quán, sự nhất quán giúp tạo dựng niềm tin và sự tin tưởng, niềm tin và sự tin tưởng sẽ dẫn đến sự công nhận thương hiệu và sự công nhận thương hiệu đồng nghĩa với sự trung thành thương hiệu.

Xây dựng mối quan hệ đối tác nội dung.

Tạo ra nội dung và truyền tải thông điệp để xây dựng niềm tin và giá trị trong mối quan hệ với khách hàng thực sự là mục tiêu then chốt trên thị trường ngày nay.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder nói tiếp:

“Chúng tôi tổ chức nhiều sự kiện mang tính lãnh đạo tư tưởng, nơi chúng tôi sẽ có thể gặp đúng đối tượng, đúng khách hàng tiềm năng, để đảm bảo những thông điệp của chúng tôi được hiểu và ứng dụng đúng. Chúng tôi cũng hợp tác với rất nhiều nhà phân tích (KOL, Influencer) để kết nối với mạng lưới những đối tượng sẵn có của họ.”

“Sau đó, các nhà lãnh đạo tư tưởng này sẽ đưa ra quan điểm và trò chuyện dựa trên sự hiện diện của chúng tôi, xây dựng mối quan hệ với các khách hàng lớn, cung cấp nhiều dữ liệu trên website để thúc đẩy sức ảnh hưởng.”

Hãy để khách hàng tự “giáo dục” chính họ.

Nội dung thương hiệu cung cấp phải hữu ích trong việc giúp khách hàng làm những gì họ muốn làm trên thị trường hiện tại, đây chính là cách khách hàng sẽ tự nghiền ngẫm và giáo dục chính họ dựa trên những gì thương hiệu cung cấp và điều hướng.

Khách hàng đang tìm kiếm trực tuyến. Họ đang nói chuyện với đồng nghiệp, với những người mà họ đang kết nối, họ cũng đọc các bài đánh giá và họ đang làm tất cả những điều này trước khi tiếp cận với thương hiệu.

Bạn có thể có nhiều mục tiêu – nhưng chỉ có một thương hiệu.

Việc kết nối các chiến dịch và chiến lược thương hiệu của bạn với nhau là điều quan trọng hàng đầu khi bạn muốn đạt được các mục tiêu marketing.

Trong quá trình kinh doanh, có rất nhiều cá nhân hay bộ phận sẽ tiếp xúc với khách hàng và tổng hoà tất cả những trải nghiệm của khách hàng ở các điểm tiếp xúc đó sẽ là yếu tố quyết định liệu khách hàng có mua hàng của thương hiệu hay không.

Những người làm marketing nên tạo ra nhiều điểm chạm nhất trong suốt hành trình này để kết nối trực tiếp với khách hàng, để hiểu nhu cầu và nỗi đau của họ.

Tất cả những điểm này phải kết nối với trải nghiệm nội dung, cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Các mục tiêu này có thể bao gồm các KPI như khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn marketing (Marketing Qualified Lead) và khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng (SQL).

Chiến lược nội dung nên bám chặt với chân dung khách hàng (personas) và với từng bước trong hành trình mua sắm của họ.

Mọi thứ mà bạn tạo ra và phân phối nó đến với khách hàng, dù là những nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng hay nội dung gắn liền với các phễu bán hàng (Sales Funnel), đều nên kết nối với một trong những nhu cầu hoặc nỗi đau (pain point) của đối tượng mục tiêu.

Cuối cùng, khi nói đến sự kết nối, kết nối ở mức độ cảm xúc là kết nối mang nhiều ý nghĩa và sâu sắc nhất để khiến khách hàng nhớ và yêu thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp

04 lý do tại sao các doanh nhân nên tập trung vào việc phát triển thương hiệu của họ cũng như tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp.

Việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp thường đi đôi với nhau – nhưng có một số điểm khác biệt nhất định.

Một thương hiệu thường có thể tồn tại độc lập với các doanh nghiệp, chúng hoạt động dưới sự bảo trợ của doanh nghiệp đó.

Bạn có thể có nhiều doanh nghiệp hoặc công ty dưới một thương hiệu (hãy xem Procter & Gamble hoặc Công ty Coca-Cola).

Thương hiệu là một biểu hiện rộng hơn về doanh nghiệp của bạn, đó là hình ảnh hoặc bản sắc đằng sau doanh nghiệp của bạn, công ty của bạn, cộng đồng của bạn.

Hãy cùng xem xét kỹ hơn sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp dưới đây.

Doanh nghiệp tập trung vào doanh thu còn thương hiệu thì tập trung vào cộng đồng.

Mục tiêu của doanh nghiệp của bạn là tạo ra doanh thu hay lợi nhuận, trong khi mục tiêu rộng hơn của việc xây dựng thương hiệu là phát triển cộng đồng.

Tất nhiên, cộng đồng đó có thể hỗ trợ doanh số bán hàng – đó là cách thương hiệu và doanh nghiệp song hành với nhau và tại sao cả hai đều quan trọng như vậy.

Tuy nhiên, để phát triển thương hiệu, bạn không tập trung vào số lượng sản phẩm bạn bán hoặc số lượng khách hàng tiềm năng mà bạn tạo ra – thay vào đó bạn tập trung hơn vào mức độ tương tác, phạm vi tiếp cận và sự công nhận từ phía cộng đồng.

Trong khi xây dựng doanh nghiệp liên quan đến việc mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ, thì việc xây dựng thương hiệu thường có nghĩa là tập trung vào một ý tưởng hoặc trọng tâm duy nhất mà bạn muốn thương hiệu của mình thể hiện.

Thương hiệu của bạn tạo ra danh tiếng cho bạn và bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động dưới thương hiệu đó. Đó là điều giúp mọi người xác định và liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Thương hiệu rộng lớn hơn sản phẩm.

Bởi vì việc xây dựng thương hiệu không chỉ tạo ra doanh thu hay lợi nhuận hoặc cung cấp sản phẩm mới, mà nó còn tập trung nhiều hơn vào nhận thức và tình cảm của công chúng.

Nó không phải là về những gì bạn bán, mà là về cách bạn làm cho mọi người dùng hay khách hàng của bạn cảm thấy tốt hơn.

Ví dụ, Coca-Cola, loại nước giải khát có đường, có ga mang đến những suy nghĩ về những khoảnh khắc hạnh phúc bất ngờ, không nhất thiết vì bản thân sản phẩm, mà vì thương hiệu xung quanh sản phẩm.

Nhiều người trong chúng ta có thể đã xem các quảng cáo của Coca-Cola cho thấy hình ảnh của những người vui vẻ chia sẻ một ly cola, quảng cáo cho chiến dịch “share a Coke” chẳng hạn.

Theo cách này, nó không chỉ là một loại nước giải khát, mà còn là một cộng đồng dành cho những người yêu thích thương hiệu và các sản phẩm của nó.

Đây là một ví dụ rõ ràng về cách sản phẩm, doanh nghiệp và thương hiệu phối hợp với nhau để tạo ra cộng đồng và bán hàng.

Chính những loại chiến dịch và kết nối này sẽ nổi bật trong tâm trí mọi người và tạo ra cái nhìn đáng nhớ về thương hiệu của bạn và cách công ty của bạn hoạt động trong thương hiệu đó.

Nó kết hợp các sản phẩm và dịch vụ của bạn cùng với sự kết nối bạn cần có với khách hàng để giữ họ quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ đó.

Bạn không thể mang thương hiệu ra khỏi bạn.

Doanh nghiệp của bạn có thể thất bại, nhưng một thương hiệu không hoạt động theo cách đó. Một thương hiệu chỉ thất bại nếu bạn không tìm được cộng đồng phù hợp và tiếp tục phát triển nó.

Nếu nó không hiệu quả, bạn có thể chỉ cần thử chuyển hướng thương hiệu của mình hoặc thay đổi trọng tâm.

Nó không bao giờ có thể bị lấy đi khỏi bạn hoặc bị đánh cắp, bởi vì nó là sự thể hiện giá trị, quan điểm và mục tiêu của bạn chứ không phải là sự cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm vật chất.

Doanh nghiệp của bạn có thể kết thúc vì lý do này hay lý do khác, nhưng thương hiệu của bạn có thể dễ dàng tồn tại lâu dài hơn thế.

Thương hiệu là bộ mặt và tiếng nói của bất kỳ công ty nào tồn tại như một phần của nó. Vì vậy, theo nghĩa đó, một thương hiệu là một ý tưởng hơn là một vật phẩm hoặc thực thể hữu hình, và không ai có thể lấy ý tưởng từ bạn!

Và theo cách đó, việc phát triển thương hiệu trở nên quan trọng không kém trong bất kỳ dự án kinh doanh nào, nó cũng giống như phát triển chính công ty hoặc doanh nghiệp.

Khác nhau, nhưng đều rất quan trọng. 

Là một doanh nhân, việc phát triển thương hiệu và kinh doanh đều quan trọng như nhau.

Doanh nghiệp của bạn cho phép bạn giải quyết các nhu cầu trong cộng đồng mà thương hiệu của bạn tạo ra và thương hiệu của bạn cho phép bạn tiếp cận nhiều người hơn có nhu cầu mà doanh nghiệp của bạn có thể giúp họ giải quyết.

Việc phát triển đồng thời cả hai tài sản này sẽ giúp bạn đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh của mình hơn.

Chắc chắn, những khái niệm hay tài sản này có thể hoạt động độc lập, nhưng những công ty thành công nhất có cộng đồng tận tâm và sự công nhận xung quanh thương hiệu của họ.

Vì vậy hãy dành thật nhiều thời gian để thiết lập và xây dựng cả thương hiệu lẫn doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Các quốc gia châu Á dự kiến sẽ có mức tăng trưởng tầng lớp tiêu dùng nhanh nhất trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng
Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) là gì?

Tầng lớp tiêu dùng hay consumer class bao gồm những người có thể mua hàng hóa và dịch vụ ngoài những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của họ.

Tầng lớp tiêu dùng cũng có thể tương ứng với tầng lớp trung lưu, nhưng nếu một quốc gia đủ giàu, thì ngay cả những tầng lớp thấp hơn của của tầng lớp này cũng có thể thuộc về tầng lớp tiêu dùng theo một cách nào đó.

Theo số liệu từ diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum):

  • Tầng lớp tiêu dùng được định nghĩa là một nhóm những người dùng chi tiêu nhiều hơn 11 USD mỗi ngày.
  • Hiện tại, 55% tầng lớp tiêu dùng toàn cầu sống ở châu Á.
  • Gần 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030.
  • Điều này sẽ đưa Indonesia trở thành thị trường tiêu dùng lớn thứ tư trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ.
  • Thị trường Bangladesh, Pakistan và Philippines cũng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh.

Trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2030, khoảng 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng, tức họ sẵn sàng chi tiêu hơn 11 USD mỗi ngày.

Đến thời điểm hiện tại, có 55% – tức khoảng 2,2 tỷ người toàn cầu thuộc tầng lớp tiêu dùng sống ở châu Á, đặc biệt là ở hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Trung Quốc.

Đến năm 2030, Ấn Độ và Trung Quốc vẫn được dự báo là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới. Dưới đây là dữ liệu từ đơn vị nghiên cứu World Data Lab công bố:

Statista

Theo đó, 52 triệu người Bangladesh sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào cuối năm 2030, giúp đưa nước này từ thứ hạng 28 lên 11.

Pakistan và Philippines sẽ có thêm lần lượt là gần 60 triệu và gần 38 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030, cả hai quốc gia đều tăng lên bảy bậc trong bảng xếp hạng các thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất toàn cầu, các quốc gia châu Á dự kiến vẫn ​​sẽ thể hiện mức tăng trưởng tuyệt đối lớn nhất trong những năm tới.

Với Mỹ, quốc gia này sẽ có thêm 24 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng mới và xếp thứ 8 trên tổng các thị trường lớn nhất cùng với Pháp, Anh, Tây Ban Nha hay Canada.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Giang Nguyễn

10 “sự thật” bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết (P1)

Từ sự khác biệt về mức lương và khái niệm “hiệu ứng vị trí” đến các mối lo lắng khi chuyển việc sang một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh khác, có rất nhiều điều về nghề marketing có thể không như chúng ta vẫn nghĩ.

10 "sự thật" bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết
Source: Forbes

Sau gần 10 năm trải nghiệm trong nghề, trải qua nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, nhiều vai trò công việc khác nhau, làm từ Client đến Agency, chắc chắn một điều tôi có thể rút ra là, Marketing là ngành luôn “thiên biến vạn hoá” và không dành cho những ai ngại sự thay đổi.

Dành cho những bạn nào chưa theo dõi bài trước cũng nói về sự thiên biến vạn hoá, các bạn có thể đọc thêm bài viết này để hiểu tại sao để trở thành một marketer chuyên nghiệp, chúng ta lại cần sự thay đổi và khách quan đến thế : Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing.

Trong khi cùng một tên gọi là marketing nhưng bản chất về công việc và nhiều thứ khác lại không hề giống như nhiều bạn (các bạn mới) vẫn nghĩ. Dưới đây là những điều mà bạn có thể tham khảo.

1. Bản chất của mức lương và yếu tố kinh nghiệm.

Trong bài viết này liên quan đến mức lương của ngành marketing, nhiều bạn cho rằng mức khảo sát đó của đơn vị nghiên cứu là không đúng sự thật hay nói cách khác là nhiều bạn cho rằng họ đang nhận mức lương thấp hơn (nhiều) so với các con số đó.

Điều này có thể đúng, vì cơ bản khảo sát cũng chỉ được thực hiện trên môt nhóm mẫu đại diện nào đó nên nó cũng có phần không sát với các con số thực tế, tuy nhiên, có một sự thật khác có thể nhiều bạn chưa biết đó là khung lương của ngành marketing là một con số có mức dao động rất lớn.

Với cùng một vị trí chẳng hạn như Marketing Manager nhưng công ty A thì trả mức 15 triệu, nhưng công ty B lại trả đến 50 hay thậm chí là 100 triệu. Để có thể hiểu rõ hơn tại sao lại có sự thay đổi lớn đó, các bạn có thể đọc lại bài viết nói trên và tham khảo các nền tảng tuyển dụng như VietnamWorks hay LinkedIn…để kiểm tra cụ thể.

Để tóm tắt lại nội dung này, chúng ta có thể hình dung rằng, vị trí hay tên gọi của vai trò không nói lên mức lương cụ thể. Thay vào đó, nó ảnh hưởng từ nhiều yếu khác như phạm vi công việc (JD), mức doanh số phải chịu trách nhiệm, quy mô công ty, năng lực…

Tiếp theo, khi nói đến yếu tố kinh nghiệm, nhiều bạn mới (sắp ra trường) hay những bạn mới đi làm (dưới 2 năm chẳng hạn) tỏ ra lo lắng vì sợ không ai tuyển dụng những người không có kinh nghiệm hay qua đề cao yếu tố kinh nghiệm.

Sự thật là, với ngành marketing, cũng như nhiều ngành nghề khác, kinh nghiệm vẫn trong quan trọng, tuy nhiên đặc biệt với ngành marketing, khi mà mọi thứ thay đổi rất nhanh, vòng đời của sản phẩm hay thậm chí là doanh nghiệp đang ngày càng ngắn đi, và bản chất là theo đuổi khách hàng, kinh nghiệm không quan trọng như chúng ta vẫn nghĩ.

Với sự đa dạng và có sẵn của các nguồn thông tin như hiện nay, các bạn sinh viên hoàn toàn có thể tự học và trau dồi ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, vì bản chất của marketing nằm ở khách hàng và trị trường và gắn liền với sự thay đổi liên tục, do đó người có kinh nghiệm (làm lâu năm và tích luỹ các kiến thức trước đó) không hẳn là chiếm hết mọi lợi thế hay “xuất chúng” như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Tự nghiên cứu là yếu tố quyết định.

Bởi vì thế giới đang thay đổi, khách hàng đang thay đổi, đăc biệt sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, mọi thứ vốn đã phức tạp giờ đây càng trở nên khó đoán và mơ hồ hơn.

Mắc dù việc tham dự các buổi hội thảo về ngành cũng quan trọng, đọc sách chuyên môn cũng quan trọng hay tham dự các khoá học nào đó cũng cần thiết, tuy nhiên chúng ta đừng kỳ vọng quá mức về những gì chúng ta có thể đạt được sau những khoảng thời gian đó.

Có thể một nhân vật “nổi tiếng” nào đó trong ngành chia sẻ cho bạn những kiến thức hay, những hướng dẫn nghề cụ thể, tuy nhiên, vì thứ nhất kinh nghiệm không phải là yếu tố quá quan trọng (với marketing), thứ hai những trải nghiệm của họ về khách hàng, thị trường và bối cảnh kinh doanh có thể khác với những gì mà bạn đang phải đối mặt nên tốt nhất là bạn không nên “confirmation” hay để họ “Confirmation” về một điều gì đó.

Sự kết hợp tư duy một cách có chọn lọc và linh hoạt giữa những thứ đã qua (kinh nghiệm) và tự nghiền ngẫm (về khách hàng là chủ yếu) những bối cảnh mới là thách thức chính.

Nếu bạn (những bạn mới) có ý định chọn một người hướng dẫn (mentor) thì nên chọn người luôn có tư duy mở, họ không quá đề cao bản thân họ và luôn cho họ là đúng.

Họ nên coaching bạn, tức giúp họ giúp bạn tự học và phát triển bạn, hơn là dạy bạn và bảo bạn phải làm gì (confirmation).

3. Sự tò mò và thử nghiệm những cái mới là chìa khoá – Đừng choáng ngợp với “hiệu ứng vị trí”.

Từ những ngày đầu theo đuổi marketing, tôi luôn tự dằn lòng là, những gì đã đọc hay đã có được trong quá khứ cũng cần thiết và quan trọng nhưng đừng bao giờ để bản thân phụ thuộc hay ỉ lại nó.

Vì mọi thứ ở phía trước đâu có giống như những gì đã diễn ra và hành vi hay thái độ của khách hàng của chúng ta thì luôn biến chuyển, nên bản thân phải tự trang bị cho mình khả năng “sinh tồn” và chủ động tiếp nhận cũng cái mới.

Việc chúng ta tò mò về tương lai, dự báo về những phương án có thể đúng hoặc hay, cùng với các thử nghiệm có chủ đích là chìa khoá chính để chúng ta bước tiếp.

Với các doanh nghiệp mà bạn đang làm, bạn nên chủ động đề xuất dành ra một ít ngân sách dành riêng cho các thử nghiệm mới (khoảng 10-20% tuỳ vào độ lớn của ngân sách và mức độ nhạy cảm của các khía cạnh kinh doanh khác của doanh nghiệp mình).

Cũng có phần tương tự như hiệu ứng quá đề cao kinh nghiệm (trong quá khứ), có một nghiên cứu rất hay từ Harvard Business Review các bạn có thể đọc lại.

Nghiên cứu nói rằng, chúng ta nên tuyển và coi trọng những gì một người có thể làm được trong tương lai hơn là những gì họ đã làm trong quá khứ.

Điều này không có nghĩa là chúng ta cổ suý hay cào bằng với những người có kinh nghiệm mà bản thân chúng ta và chính bản thân họ nên hiểu rằng, thành công trong quá khứ không phải là yếu tố chính và duy nhất chứng minh cho việc sẽ thành công trong tương lai.

“Hiệu ứng vị trí” (khái niệm do MarketingTrips đề xuất), nói về việc khi ai đó đang giữ một ví trí cao (Giám đốc Marketing chẳng hạn), điều này không có nghĩa là những gì họ nói là đúng hay sẽ đúng, nếu chúng ta là nhân viên cấp dưới chúng ta nên xem xét nó dưới góc nhìn biện chứng hay phản biện, hơn là “choáng ngợp” ví nó được đưa ra từ họ.

Sự thật là, sau nhiều tiếp xúc với không ít các bạn đang giữ các vai trò cấp cao trong Marketing như CMO, Marketing Director, Head of Marketing…tôi nhận ra rằng mỗi người đều có những phạm vi khả năng (domain) nhất định.

Nếu bạn là người mới (newbie), đừng sợ hãi, vì bạn hoàn toàn có cơ hội chiến thắng!

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Admin

Softbank sẽ đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2022

Softbank đã khởi chạy 3 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2021 và sẽ đầu tư lên đến 10 tỷ USD trong năm 2022.

Softbank sẽ đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2022
Source: Los Angeles Tmes

Nhà điều hành của Tập đoàn SoftBank, Ông Rajeev Misra cho biết quỹ đã đầu tư 3 tỷ USD vào các công ty Ấn Độ trong năm nay và có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm tới, đây cũng được xem là một trong những khoản đầu tư lớn nhất vào các quốc gia Nam Á, nơi đã được đầu tư tới 20 tỷ USD trong 2021.

Ông Misra nói: “Nếu chúng tôi tìm được doanh nghiệp phù hợp, chúng tôi có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm 2022, đồng thời lưu ý thêm rằng SoftBank sẽ khám phá những cơ hội với các doanh nghiệp có “mức định giá phù hợp””.

Misra cho biết công ty này sẽ giảm đầu tư vào Trung Quốc, nhưng vẫn sẽ tiếp tục đầu tư mạnh vào nền kinh tế đang phát triển châu Á, một trung tâm trọng yếu của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) trên thế giới.

Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà đầu tư lớn trên toàn cầu đã rót hàng chục tỷ đô la vào Ấn Độ khi họ đang tìm kiếm cơ hội trở thành “người chiến thắng sớm nhất” ở quốc gia đông dân thứ hai thế giới.

Các công ty như Tiger Global, SoftBank, Falcon Edge Capital và Sequoia Capital India đã tích cực theo đuổi các khoản đầu tư với các mức định giá kỷ lục.

Tại Ấn Độ, Softbank đã giúp không ít các công ty khởi nghiệp trẻ thành công. Một số khoản đầu tư đáng chú ý bao gồm đầu tư vào Paytm, một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán (payment) và chuỗi khách sạn bình dân Oyo, cả hai công ty này đều đã nộp hồ sơ để chờ IPO.

Ngoài ra thì Ola, một gã khổng lồ gọi xe ở Ấn Độ cũng được SoftBank hậu thuẫn mạnh mẽ, công ty này cũng đang có kế hoạch IPO vào năm tới.

Ông Misra nói thêm: “SoftBank sẽ tìm cách đầu tư vào nhiều công ty khởi nghiệp hơn trong năm nay. Fintech được xác định là một trong những trọng tâm chính mà SoftBank đang khám phá và phát triển ở Ấn Độ.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Trung Quốc cấm thuê người nổi tiếng livestream quảng cáo tài chính

Nhà chức trách Trung Quốc ra lệnh cấm các công ty môi giới tài chính thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội để thu hút khách hàng mới.

Theo Bloomberg, hôm 8/11, Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã gửi thông báo đến các công ty tài chính, cho biết những doanh nghiệp này không được phép thuê người nổi tiếng để quảng cáo, thu hút khách hàng mới. Theo thông báo trên, việc kêu gọi đầu tư thông qua phát trực tiếp cũng bị cấm.

CSRC cho rằng nhân viên của công ty môi giới nên duy trì tính khách quan và chuyên nghiệp khi bình luận về tình hình kinh tế và thị trường trên Internet.

Bên cạnh đó, những người này cũng phải hạn chế sử dụng những “ngôn từ gây sốc” hoặc “trang phục kỳ quặc” để thu hút khách hàng.

Giới chức Bắc Kinh đã đưa ra những sáng kiến mới nhằm xây dựng một môi trường trực tuyến “lành mạnh”, tạo điều kiện cho nền kinh tế và xã hội phát triển bền vững.

Nước này đang thắt chặt các biện pháp kiểm soát đối với nền kinh tế quốc gia. Đồng thời, nhà chức trách có nhiều động thái kiềm tỏa những rủi ro tài chính liên quan đến fintech, bất động sản.

Khi Trung Quốc mở cửa hoàn toàn ngành tài chính có trị giá đến 54.000 tỷ USD của nước này cho nhà đầu tư nước ngoài, hơn 130 công ty môi giới nội địa phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn để duy trì thị phần và mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

Để có được nhiều khách hàng hơn, những doanh nghiệp lớn như Huatai Securities Co. và East Money Information Co. hay những công ty nhỏ hơn phải thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo.

“Động thái mới nhất có thể gây tác động lớn đến các công ty chứng khoán tập trung nhiều vào những nền tảng mạng xã hội để thu hút khách hàng.

Nhiều người nổi tiếng có chuyên môn kém, thường sử dụng ngôn từ phóng đại để gây chú ý với khách hàng, dẫn đến việc đầu tư không hợp lý”, Liu Yiqian, nhà phân tích tại Shanghai Securities Co. cho biết.

Cuối tháng 11/2020, Cục Quản lý Nhà nước về Phát thanh, Điện ảnh và Truyền hình Trung Quốc đã ban hành thông báo về việc tăng cường quản lý livestream và phát sóng trực tiếp thương mại điện tử. Trong đó, quy định áp dụng các phương pháp như nhận dạng khuôn mặt để triển khai quản lý tên thật cho người phát sóng và người dùng.

Quy định mới cũng giới hạn số lượng phần thưởng của người dùng theo thời gian, hàng ngày và hàng tháng, nếu có quá nhiều phần thưởng sẽ có tin nhắn nhắc nhở và chức năng nhận thưởng sẽ bị tạm dừng nếu vượt quá giới hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketers ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketers, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc và định vị là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, thương mại điện tử, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen 

Các tổ chức hiện đang lo lắng rủi ro mất dữ liệu

85% số tổ chức được hỏi trong một cuộc khảo sát chuyên sâu của Fortinet bày tỏ mối lo ngại về tấn công bằng mã độc tống tiền bởi khoảng hai phần ba trong số họ đã từng là mục tiêu của ít nhất một vụ tấn công kiểu này.

Mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức đối với một vụ tấn công bằng mã độc tống tiền đó là nguy cơ mất dữ liệu, ngay sau đó là lo ngại về suy giảm năng suất và gián đoạn vận hành. Các tổ chức cho biết bảo hiểm an ninh mạng chiếm 57% trong các kế hoạch ứng phó với sự cố.

Tuy đa số các tổ chức được khảo sát khẳng định họ đã chuẩn bị cho các vụ tấn công bằng mã độc tống tiền, bao gồm đào tạo về không gian mạng cho nhân viên, chuẩn bị các kế hoạch ứng phó rủi ro, trang bị bảo hiểm an ninh mạng, thì thực tế vẫn có những thiếu sót rất rõ ràng về công nghệ chính là các giải pháp bảo vệ thiết yếu giúp phòng tránh hiệu quả nhất trước các phương pháp chiếm quyền truy cập vào hệ thống phổ biến nhất hiện nay.

Theo khuyến cáo của Fortinet, với các tổ chức đang lo ngại nhất về thiết bị vận hành và đội ngũ làm việc từ xa, thì các lựa chọn công nghệ hàng đầu của họ là Secure Web Gateway, VPN và Network Access Control.

Mặc dù ZTNA là một công nghệ mới đang phát triển nhưng nên được cân nhắc để trở thành giải pháp thay thế cho công nghệ VPN truyền thống.

Tuy nhiên, điều đáng lo nhất là tỷ lệ phổ biến khá thấp của giải pháp phân đoạn mạng (31%) – một giải pháp công nghệ quan trọng giúp ngăn chặn những kẻ xâm nhập di chuyển trên khắp hệ thống để tiếp cận những dữ liệu và IP quan trọng.

Hoạt động bảo mật cổng email cũng chưa được chú trọng đúng mức mặc dù lừa đảo qua email đã được ghi nhận là phương thức xâm nhập phổ biến của những kẻ tấn công.

Cuối cùng, quan trọng nhất theo Fortinet là các giải pháp nên được thiết kế để cùng vận hành như một hệ thống đồng nhất và được tăng cường bởi công nghệ AI và máy học nhằm phát hiện và phản ứng tốt hơn với các mối đe dọa từ mã độc tống tiền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 kho hình ảnh dành cho các Marketers

Những hình ảnh đẹp và chất lượng cao giúp câu chuyện hay thông điệp marketing của thương hiệu trở nên dễ thu hút và đáng nhớ hơn.

10 "kho hình ảnh" dành cho các Marketers

Nội dung tốt là chìa khóa để có được xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, và nó cũng là yếu tố cần thiết để làm hài lòng khách hàng của bạn.

Việc khách hàng của bạn ở lại website lâu hơn, tương tác với nội dung nhiều hơn tức là bạn có nhiều khả năng để chuyển đổi họ hơn.

Sử dụng những hình ảnh đa dạng và chất lượng cao là một trong những công đoạn cần thiết để bạn đạt được mục tiêu đó.

Một hình ảnh chất lượng không chỉ thu hút người đọc và tạo nên điểm nhấn cho bài viết mà còn có thể làm cho website trông chuyên nghiệp hơn.

Tầm quan trọng của việc sử dụng hình ảnh.

Rất nhiều người làm marketing coi thường sức mạnh của hình ảnh, đặc biệt là những hình ảnh được sử dụng để đăng bài trên blog hoặc website.

Thông thường, họ chọn theo cảm tính và sở thích của cá nhân họ hơn là liên hệ nó đến thương hiệu hoặc hiệu suất của nội dung.

Trên thực tế với các chiến dịch quảng cáo, hình ảnh là yếu tố đầu tiên quyết định tỷ lệ nhấp chuột (CTR), một hình ảnh liên quan và thu hút có thể giúp tăng hơn 40% tỷ lệ nhấp chuột (theo nghiên cứu của Getvero).

Ngoài ra với các bài đăng được chia sẻ lên các nền tảng mạng xã hội như Facebook thì hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) cũng là yếu tố quyết định đến việc người dùng có nhấp vào bài viết hay không.

Một số website cung cấp hình ảnh mà các Marketer nên biết.

Khi bạn sử dụng một truy vấn liên quan để tìm kiếm các nền tảng hay website cung cấp hình ảnh (có phí và miễn phí), có thể bạn sẽ có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau, tuy nhiên dưới đây là top 10 website hàng đầu cung cấp kho hình ảnh mà bạn nên biết.

1. Adobe Stock

Adobe Stock cung cấp hơn 90 triệu hình ảnh, đồ họa, video và khung mẫu cùng với nhiều kho nội dung khác do cộng đồng sáng tạo trên toàn thế giới đóng góp.

Adobe Stock được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Fotolia (một agency), sau đó nền tảng này đã được Adobe mua lại vào năm 2015 và đổi thành tên mới.

Adobe Stock cung cấp một loạt các hình ảnh miễn phí, mặc dù phần lớn danh mục của nó là những nội dung Premium (có trả phí).

2. Shutterstock

Với hơn 200 triệu hình ảnh được lưu trữ trong kho dữ liệu của mình, Shutterstock là thư viện hình ảnh lớn nhất trên toàn thế giới.

Shutterstock có nhiều lựa chọn về video, âm nhạc, nhiều nội dung có sẵn và cả những nội dung tuỳ chỉnh.

3. Getty Images

Được thành lập cách đây hơn 20 năm, Getty Images có lẽ là website hình ảnh nổi tiếng nhất và được đánh giá cao nhất về chất lượng.

Getty Images có sẵn hơn 50 triệu hình ảnh và video, nhiều trong số đó là độc quyền. Đây là lý do tại sao Getty Images là sự lựa chọn hàng đầu cho bất kỳ marketer nào muốn những hình ảnh chất lượng cao và riêng biệt.

4. Pexels

Pexels là một website cung cấp ảnh hoàn toàn miễn phí và đang ngày càng trở nên phổ biến hơn với các nhà xuất bản nội dung.

Trong khi đa số các website hay nền tảng khác cung cấp nội dung độc quyền, Pexels tổng hợp các hình ảnh miễn phí từ khắp nơi trên thế giới.

5. Unsplash

Unsplash hiện có hơn 2 triệu hình ảnh miễn phí được cung cấp trực tiếp bởi các nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế.

Sự khác biệt của Unsplash so với các website khác là họ có kho hình ảnh miễn phí và mỗi hình ảnh đều được chọn lọc thủ công.

Unsplash có hơn 200.000 người đóng góp trên toàn cầu.

6. Stocksnap.io

Giống như Unsplash, hình ảnh do cộng đồng nhà sáng tạo cung cấp và trải qua quy trình kiểm duyệt thủ công để đảm bảo chỉ những nội dung chất lượng mới được thêm vào thư viện của họ.

7. Burst (Shopify)

Burst là một website lưu trữ hình ảnh miễn phí được cung cấp bởi Shopify.

Khi tạo cửa hàng trên Shopify, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm và chèn hình ảnh từ Burst mà không cần rời khỏi màn hình đang bật của họ.

8. Gratisography

Gratisography tự gọi mình là bộ sưu tập hình ảnh miễn phí “kỳ quặc nhất thế giới. Về cơ bản, Gratisography không dành cho tất cả mọi người, nhưng nếu bạn đang cần những hình ảnh bắt mắt mà bạn không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác, thì nó là nơi dành cho bạn.

9. Pixabay

Pixabay cung cấp một bộ sưu tập gồm 2,4 triệu hình ảnh, video và âm nhạc do những người sáng tạo trong cộng đồng đóng góp.

Bạn có thể sao chép, sửa đổi và sử dụng hình ảnh của Pixabay mà không cần xin phép hoặc trả phí cho các nghệ sĩ hay người sáng tạo.

10. 123RF

Với 123RF, bạn có thể lựa chọn từ hơn 103 triệu hình ảnh, vectơ, cảnh quay và cả âm thanh được miễn phí bản quyền.

Để tải ảnh xuống, bạn cần phải trả phí từ 2,99 USD – 9 USD cho mỗi gói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Dòng tiền đổ vào Startup Việt có thể đạt kỉ lục 1 tỷ USD

Tuy nhiên, đại diện quỹ Do Ventures cũng đưa ra cảnh báo, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.

Dòng tiền đổ vào Startup Việt có thể đạt kỉ lục 1 tỷ USD

Năm 2020, vốn đầu tư khởi nghiệp vào Việt Nam giảm một nửa so với cùng kì, tổng số thương vụ đầu tư giảm khoảng 17%. Tuy nhiên, thị trường đầu tư năm 2021 dường như đang hồi phục trở lại với điểm sáng là các startup Việt Nam.

Theo thống kê thực hiện bởi Do Ventures và Trung tâm đổi mới sáng tạo (NIC), trong 9 tháng đầu năm nay, lượng vốn đổ vào các startup Việt Nam đạt khoảng 600 triệu USD.

Theo thông lệ, quý 4 là thời điểm nhà đầu tư mạnh tay nhất để hoàn tất việc giải ngân nên giới chuyên gia kì vọng, tổng lượng tiền đổ vào các startup Việt Nam sẽ đạt mức kỷ lục, ước chừng cán mốc 1 tỷ USD vào cuối năm 2021 này.

Bà Lê Hoàng Uyên Vy – đại diện quỹ Do Ventures đánh giá, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.

Các thương vụ được chốt trong Q3/2021 thực tế đều đã được thông qua từ trước đó, nên rất có thể đỉnh dịch rơi vào những tháng của Q3 sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư trong Q4/2021 và sang cả năm 2022.

Bà Lê Hoàng Uyên Vy phân tích: “Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu và cả hàng hóa nhập khẩu. Khi nền kinh tế đóng lại đột ngột, chuỗi cung ứng bị đứt gãy sẽ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp và cả startup”.

Tất nhiên, bất ổn luôn đi kèm với cơ hội. Chẳng hạn như lĩnh vực quản lý tài sản (weath management tech). Trong 6 tháng đầu năm 2021, các ứng dụng thuộc lĩnh vực này tăng trưởng 150% so với năm 2020 và 300% so với năm 2019.

Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các quỹ ngoại đầu tư vào Việt Nam là tín hiệu cho thấy Việt Nam đang đang được để mắt tới và thấy đây là một thị trường quan trọng trong khu vực Đông Nam Á.

Thế nhưng, làm sao để Việt Nam giữ được sự thu hút này, bất chấp đại dịch vẫn là một câu hỏi lớn. Đại diện Do Ventures cho rằng, gọi được vốn chỉ là sự khởi đầu, quan trọng là startup dùng thế nào cho hiệu quả, điều đó rất quan trọng với Việt Nam giai đoạn này.

Là thế hệ khởi nghiệp đời đầu ở Việt Nam, ông Phan Minh Tâm – Chủ tịch HĐQT Quỹ đầu tư STI bày tỏ, mục tiêu đặt ra với startup hiện nay là phải sống sót.

Ông Phan Minh Tâm cho rằng, đây là thời điểm cho startup dám làm, dám thử có thể tạo ra đột phát và bứt tốc. Bởi trong khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vẫn đang sống tốt, nghĩa là vẫn có cách, nên các nhà sáng lập phải chủ động tìm ra.

Ở quỹ đầu tư của mình, từ trước khủng hoảng ông Tâm đã quyết định chia các startup trực thuộc STI thành các bộ phận riêng và không nhận tiền từ tập đoàn. “Dù tập đoàn có nhiều tiền, các công ty dưới có khó khăn cũng kệ. Sức ép đó là thử thách để nhà sáng lập phải linh hoạt”, Chủ tịch STI lý giải.

Đồng tình với cách làm này, đại diện của Do Ventures cho biết, để thuyết phục nhà đầu tư, hãy chủ động đưa ra KPI để có mức chuyển đổi giá trị cổ phần hợp lý. Điều này giúp startup không bị down round.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nghiên cứu: Xu hướng và Benchmarks hiệu suất quảng cáo của Facebook và Instagram

Instagram dường như là ứng dụng phổ biến hơn, trong khi Facebook có nhiều người dùng hơn – vậy nền tảng mạng xã hội nào của Meta mang lại cho thương hiệu nhiều lợi nhuận nhất thông qua quảng cáo.

Nghiên cứu: Xu hướng và Benchmarks hiệu suất quảng cáo của Facebook và Instagram
Source: HubSpot

Theo một nghiên cứu mới nhất từ Socialinsider đã phân tích hơn 137.000 chiến dịch quảng cáo trên Facebook và Instagram để tìm hiểu xem đâu là những chỉ số tiêu chuẩn (benchmark) đối với hiệu suất quảng cáo và xu hướng chính trên nền tảng.

Mặc dù kết quả của các chiến dịch thường sẽ bị ảnh hưởng từ nhiều biến số khác nhau, tuy nhiên dựa trên những dữ liệu cụ thể ở đây, bạn cũng có thể có những cái nhìn thực tế hơn (hoặc cũng có thể sử dụng để so sánh) về các chiến dịch của mình.

Một số phát hiện chính bao gồm:

  • Vị trí nguồn cấp dữ liệu (feed placement) trên Facebook là vị trí tốt nhất để thúc đẩy lưu lượng truy cập quảng cáo.
  • Quảng cáo trên mục ‘Stories’ của Instagram có tỷ lệ CTR (nhấp chuột) cao nhất.
  • Các thương hiệu đã đầu tư vào quảng cáo trên Instagram vào năm 2021 nhiều hơn 8,69% so với năm 2020.

Một số chỉ số bechmarks quan trọng khác bao gồm:

  • Chi phí quảng cáo trên Instagram đắt đỏ hơn nhiều so với quảng cáo Facebook, giá CPC trên Instagram cao gấp đôi so với Facebook.
  • Nguồn cấp dữ liệu (feed) trên Instagram có giá CPC cao nhất là 1.86 USD và CPM là 7.27 USD. Tuy nhiên, tỷ lệ tương tác trên Stories là cao nhất với CTR là 0.76%.
  • Với các quảng cáo hướng tới mục tiêu chuyển đổi, Facebook Ads vẫn là “thiên đường” với CTR trung bình là 3.05% trong khi Instagram chỉ là 0.67%.
  • Nguồn cấp dữ liệu (feed) là nơi được đầu tư hiển thị quảng cáo nhiều nhất trên Facebook với CPM cao nhất là 5.18 USD và CTR cao nhất là 4.7%.
  • Các quảng cáo trên Stories của Facebook có giá CPC cao nhất với 0.55 USD, nhưng lại có CTR thấp nhất chỉ với 0.09%.

Bạn có thể xem chi tiết nhiều hơn các số liệu tại: Facebook and Instagram Benchmarks

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube sẽ xóa số lượt ‘dislike’ trên tất cả các video

Quyết định này của YouTube có thể gây ra nhiều tranh cãi vì nó ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chất lượng video của người xem.

YouTube sẽ xóa số lượt 'dislike' trên tất cả các video
Source: CBS News

Theo YouTube, quyết định này của họ sẽ bảo vệ tốt hơn những nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng khỏi bị quấy rối và giảm bớt mối đe dọa về cái mà họ gọi là “bị tấn công bằng cơn bão dislike”, điều này xảy ra khi một nhóm người nào đó cố tình hợp tác để tăng số lượt ‘không thích’ tới một video nhất định.

Nền tảng này cũng cho biết mặc dù số lượt Dislike (không thích) sẽ không hiển thị công khai với người xem, nhưng họ vẫn không xoá nút tính năng này.

Người dùng vẫn có thể nhấp vào nút ‘không thích’ trên video để báo hiệu hành động của họ tới nhà sáng tạo một cách riêng tư.

Trong khi đó, nhà sáng tạo có thể theo dõi lượt không thích của họ trong YouTube Studio cùng với các số liệu phân tích khác về hiệu suất video (nếu họ chọn bật).

Theo YouTube, mục tiêu của họ với sự thay đổi này là xác định xem họ có làm giảm các cuộc tấn công và quấy rối nhà sáng tạo trên nền tảng hay không.

YouTube giải thích rằng số lượt không thích công khai có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hạnh phúc của nhà sáng tạo và cũng có thể thúc đẩy nhiều lượt không thích được nhắm mục tiêu vào video.

Mặc dù lý giải này của YouTube có vẻ hợp lý, tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng lượt không thích cũng có thể là tín hiệu tốt cho người xem, giúp họ nhận biết những nội dung không phù hợp, bị spam hoặc gây hiểu lầm.

Được biết quyết định này của YouTube được đưa ra sau một khoảng thời gian chạy thử nghiệm và đánh giá mức độ hiệu quả mà nó mang lại cho các nhà sáng tạo.

Liên quan đến vấn đề này, Instagram vài năm trước cũng đã bắt đầu thử nghiệm ẩn số lượt ‘Thích’ trên toàn cầu. Họ tin rằng việc tập trung vào việc đạt được số lượt Thích có thể gây bất lợi cho cộng đồng của họ và có thể khiến nhà sáng tạo cảm thấy không thoải mái khi thể hiện bản thân họ trên nền tảng.

Tuy nhiên, cuối cùng, cả Facebook và Instagram đều không thể áp dụng điều này mà thay vào đó họ để cho người dùng khả năng tuỳ chọn bật hoặc tắt nó.

Người phát ngôn của YouTube cho biết: “Chúng tôi chủ động thực hiện thay đổi này vì YouTube có trách nhiệm bảo vệ nhà sáng tạo, đặc biệt là những nhà sáng tạo nhỏ hơn, khỏi các cuộc tấn công hay quấy rối trên nền tảng.”

Các thay đổi về số lượt ‘không thích’ sẽ được áp dụng trên toàn cầu bắt đầu từ ngày 11.11, bao gồm trên tất cả các thiết bị và nền tảng (web và app).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook mang về 29 tỷ USD doanh thu trong quý 3

Kết thúc quý 3, Facebook có được 29 tỷ USD doanh số với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là 3.22 USD.

Facebook mang về 29 tỷ USD trong quý 3
Source: 9News

Theo dữ liệu của Yahoo Finance, các nhà đầu tư trước đó đã kỳ vọng mức doanh thu là 29,58 tỷ USD, và chỉ số EPS là 3.19 USD. Do đó, với kết quả đạt được, về cơ bản Facebook vẫn đang trên đà tăng trưởng và đạt được mục tiêu.

Trong thư gửi các nhà đầu tư, Facebook đã cung cấp thông tin cho kỳ vọng trong quý 4 năm 2021 là doanh thu sẽ đạt mức từ 31,5 tỷ USD đến 34 tỷ USD, trong khi theo số liệu từ thị trường, con số này có thể là 34.89 tỷ USD.

Phía Facebook cho biết:

“Số liệu kỳ vọng của chúng tôi phản ánh sự không chắc chắn mà chúng tôi phải đối mặt trong quý 4 do những thay đổi liên tục từ hệ điều hành iOS 14 của Apple cũng như các yếu tố liên quan đến nền kinh tế vĩ mô và COVID-19.

Ngoài ra, chúng tôi cũng dự báo mức doanh thu không phải quảng cáo sẽ giảm so với cùng kỳ năm trước trong quý 4 vì khi đó chúng tôi ra mắt Quest 2 đúng vào mùa mua sắm.”

Những thay đổi đối từ phía Apple, các yếu tố về quyền riêng tư và các ảnh hưởng liên quan khác từ COVID cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến Facebook.

Facebook cũng đã báo cáo với các nhà đầu tư của mình rằng họ sẽ thôi việc tách biệt Facebook Reality Labs (FRL) như một phân khúc báo cáo riêng.

Điều này có nghĩa là, bắt đầu từ quý tới, Facebook sẽ có hai phân khúc báo cáo liên quan đến doanh số. Đầu tiên, là nhóm ứng dụng (Family of Apps), sẽ báo cáo kết quả từ Facebook, Instagram, Messenger, WhatsApp và các dịch vụ ứng dụng khác.

Và phân khúc thứ hai là FRL, sẽ bao gồm “phần mềm, nội dung, các phần cứng dành cho người tiêu dùng liên quan đến công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng

Từ bối rối và khó hiểu đến rõ ràng và tin tưởng hơn, các thương hiệu có thể làm gì để khách hàng có thể tự tin hơn với các quyết định mua sắm của họ thông qua công cụ tìm kiếm.

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng
Source: Wired

Khi nói đến việc phải mua sắm một thứ gì đó, đặc biệt là mua sắm lần đầu, bạn thường làm gì, có thể bạn sẽ tìm kiếm những lời khuyên từ những người mà bạn biết, “lướt” qua các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook hay TikTok để tìm cảm hứng hoặc cũng có thể bạn sẽ tìm đến các công cụ tìm kiếm.

Cuối cùng, một cảm giác mà bạn và rất nhiều người cũng đang mắc phải đó là bối rối vì có quá nhiều thông tin và sự lựa chọn.

Làm sao tôi có thể chắc chắn rằng mình đã mua sản phẩm tốt nhất? Làm sao tôi có thể biết khi so sánh với các sản phẩm khác, thì tôi đang mua đúng ? Tôi cần một nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp tôi có đủ tự tin khi quyết định.

Theo nghiên cứu mới nhất của Google, mọi người thường trải qua nhiều cung bậc cảm xúc trong suốt hành trình mua hàng của họ.

Từ tò mò và bối rối đến rõ ràng và tin tưởng, mọi người thường phải vật lộn để tìm ra những điểm chạm đáng tin cậy nhất (trusted touchpoints), thứ sẽ hướng dẫn và chi phối họ trong suốt hành trình mua hàng đầy phức tạp.

Để đưa ra quyết định mua hàng một cách tự tin và chắc chắn, người mua sắm đã sử dụng công cụ tìm kiếm như là điểm chạm số một để biết thêm những thông tin liên quan.

Một trong những sự ưu tiên và động lực ra quyết định mua hàng quan trọng khác của khách hàng đó là sự hiện diện của thương hiệu (brand presence).

Khi các thương hiệu cung cấp những nội dung có liên quan và đáng tin cậy trực tuyến, họ có thể tăng mức độ ưa thích của người tiêu dùng lên đến hơn 70%.

Mọi người muốn mua sắm khi có đủ thông tin và thương hiệu có thể giúp họ đưa ra các quyết định mua hàng cuối cùng.

Để nuôi dưỡng lòng tin của người tiêu dùng và hiểu rõ hơn về hành trình mua hàng của họ, trước tiên các thương hiệu cần hiểu được yếu tố cảm xúc nào đã làm thúc đẩy hành vi mua hàng của họ.

Dưới đây là 03 consumer insights chính mà các thương hiệu có thể sử dụng để phát triển các chiến lược tiếp thị tìm kiếm nhằm mục tiêu khiến người tiêu dùng tự tin hơn.

Yếu tố cảm xúc đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định mua hàng.

Hành trình của khách hàng được đánh dấu bởi những yếu tố cảm xúc và mọi người muốn có cảm giác chắc chắn và tự tin trước khi mua hàng. Khi họ hoài nghi, họ muốn được bị thuyết phục. Khi họ bối rối, họ muốn sự rõ ràng.

Mọi người có xu hướng tìm kiếm thông tin để có được những trạng thái cảm xúc đó. Theo nghiên cứu của Google, 57% người được hỏi cho biết họ nghiên cứu trước khi mua hàng để cảm thấy tin tưởng hơn vào những gì họ sẽ mua và 69% cho biết họ nghiên cứu để đảm bảo họ nhận được đúng sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cần.

Nhu cầu về cảm xúc này đã thúc đẩy mọi người đến với tất cả các nguồn thông tin: từ mạng xã hội, các website tin tức, website đánh giá, các cửa hàng đến bạn bè hay gia đình của họ.

Cũng theo Google, 81% người tiêu dùng mua sản phẩm hoặc dịch vụ từ các thương hiệu cung cấp những thông tin khiến họ cảm thấy được trao quyền khi mua hàng.

Tìm kiếm là điểm chạm hàng đầu đối với người mua sắm trong hành trình khách hàng đầy cảm xúc của họ. Nó đóng vai trò sắp xếp và ngữ cảnh hóa những thông tin có sẵn trên các nền tảng trực tuyến, đồng thời kết nối người mua sắm với các điểm chạm khác.

Khi mọi người khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ, thương hiệu có thể giúp họ cảm thấy được trao quyền bằng cách cung cấp cho họ những thông tin hữu ích nhất, chẳng hạn như các thông số sản phẩm rõ ràng, các đánh giá sản phẩm chân thật hoặc thông tin được cung cấp từ các chuyên gia uy tín (trong ngành).

Chiến lược quảng cáo tìm kiếm thích ứng có thể đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề này. Giải pháp máy học của Google Ads có thể sử dụng các dòng tiêu đề và mô tả khác nhau do người làm marketing cung cấp để tạo ra các tuỳ chọn quảng cáo phù hợp nhất với các quy vấn tìm kiếm (từ khoá) của khách hàng.

Theo Google, chiến lược này có thể tăng trung bình 7% tỷ lệ chuyển đổi.

Mọi người muốn các nguồn thông tin đáng tin cậy.

Mọi người ngày càng nhận ra rằng trong suốt hành trình khách hàng của họ, việc có được thông tin từ các nguồn đáng tin cậy trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Với tư cách là người làm marketing, bạn cần xây dựng và củng cố thương hiệu của mình để đáp ứng nhu cầu này của họ

So với trước COVID-19, 87% người dùng nói rằng việc tìm những nguồn thông tin đáng tin cậy hiện đang trở nên quan trọng hơn.

85% mọi người cũng nói rằng họ sẽ mua hàng từ các thương hiệu cung cấp những thông tin đáng tin cậy và 63% cho biết họ sẽ không mua hàng từ các thương hiệu cung cấp các thông tin không liên quan.

Các thương hiệu có thể tận dụng công cụ tìm kiếm để xây dựng lòng tin của khách hàng bằng cách tạo ra những nội dung trực tuyến đáng tin cậy và có liên quan, chẳng hạn như những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) hay các trang đích (landing page) có thông tin và mô tả sản phẩm rõ ràng.

Nghịch lý của sự lựa chọn.

Việc nghiên cứu tất cả các thông tin liên quan về sản phẩm hoặc dịch vụ là điều quan trọng để người tiêu dùng có thể tự tin ra quyết định mua hàng của họ, nhưng tình trạng quá tải thông tin trong quá trình này thực sự là một vấn đề lớn.

Theo Google, 94% người dùng nói rằng điều quan trọng trước khi mua hàng đó là phải nghiên cứu kỹ thông tin.

Tuy nhiên, song song với đó, 80% người gặp phải khó khăn khi đưa ra quyết định mua hàng vì họ được cung cấp quá nhiều thông tin hoặc quá nhiều sự lựa chọn.

Và đây chính là lúc các thương hiệu có thể xuất hiện và giúp đỡ họ.

Để giảm bớt tình trạng quá tải này, các thương hiệu nên có mặt vào đúng thời điểm để hướng dẫn người mua hàng. Theo Google, 84% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ mua hàng từ một thương hiệu cung cấp thông tin hữu ích khi họ đang tìm hiểu các lựa chọn.

Các thương hiệu có thể sử dụng công nghệ máy học để cung cấp những thông tin phù hợp và được cá nhân hóa cho người dùng khi họ tìm kiếm thông tin.

Với từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh, các thương hiệu có thể đảm bảo các quảng cáo của họ tiếp cận đúng các truy vấn tìm kiếm và thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng. Các thương hiệu sử dụng đồng thời từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh có thể tăng lượt chuyển đổi lên đến 25%.

Hành trình mua hàng là một hành trình đầy cảm xúc và phức tạp, và thương hiệu luôn có thể hỗ trợ khách hàng trong mọi trải nghiệm mua sắm của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Facebook sẽ không còn cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu theo niềm tin chính trị và tôn giáo

Facebook vừa thông báo rằng họ sẽ không còn cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu người dùng dựa trên các chủ đề “nhạy cảm” như sức khỏe, khuynh hướng tình dục, niềm tin chính trị và cả tôn giáo.

Facebook sẽ không còn cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu theo niềm tin chính trị và tôn giáo
Source: Wired

“Nhận thức về ung thư phổi”, “Văn hóa LGBT” và “Ngày lễ của người Do Thái” là một số trong vô số các danh mục sở thích sẽ không còn được nhắm mục tiêu kể từ đầu năm tới.

Phía Facebook cho biết:

“Quyết định loại bỏ các tùy chọn nhắm mục tiêu luôn là điều không hề dễ dàng đối với chúng tôi, chúng tôi biết thay đổi này có thể tác động tiêu cực đến một số doanh nghiệp và tổ chức nói chung.

Tuy nhiên, chúng tôi sẽ lấy ý kiến ​​đóng góp từ các chuyên gia dân quyền, các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan khác để đưa vào quyết định của mình”.

Doanh thu từ quảng cáo là nguồn thu nhập lớn nhất của Facebook đến thời điểm hiện tại, vì vậy về cơ bản, bất kỳ sự thay đổi lớn nào đối với chính sách quảng cáo đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến họ.

Facebook có thể nhắm mục tiêu người dùng dựa trên các thông tin được cung cấp trong hồ sơ tài khoản của họ như tuổi, vị trí, giới tính và nhiều thứ khác.

Tuy nhiên nền này tảng không bao giờ có thể nhắm mục tiêu dựa trên khuynh hướng tình dục được thể hiện trong hồ sơ của người dùng, người phát ngôn Facebook trao đổi với TechCrunch. Thay vào đó, quảng cáo sẽ bị xóa nếu hệ thống phát hiện nó được phân phối dựa trên danh mục sở thích trong hồ sơ tài khoản.

Facebook sẽ chỉ định các danh mục sở thích này dựa trên hoạt động của bạn trên tài khoản, dựa trên cách bạn tương tác với nội dung trên Facebook.

Bắt đầu từ ngày 19 tháng 1 năm tới, các nhà quảng cáo sẽ không thể nhắm mục tiêu quảng cáo của họ dựa trên những sở thích tương tự như thế này nữa. Các nhóm sở thích “không nhạy cảm” khác vẫn khả dụng như bình thường.

Người dùng hiện có thể xem các nhóm sở thích trong hồ sơ của họ bằng cách điều hướng đến phần ‘Cài đặt và quyền riêng tư’ > ‘Cài đặt’ > ‘Quảng cáo’> ‘Cài đặt quảng cáo’ > Danh mục > Danh mục sở thích. Nếu bạn không muốn nhận quảng cáo dựa trên những sở thích nhất định, bạn có thể chọn tắt chúng.

Facebook cho biết trên bài đăng của họ:

“Chúng tôi muốn đáp ứng tốt hơn kỳ vọng ngày càng tăng của mọi người về cách các nhà quảng cáo có thể tiếp cận họ trên nền tảng của chúng tôi.

Chúng tôi tìm cách giải quyết bằng cách nhận phản hồi từ các chuyên gia dân quyền, các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan khác với mục tiêu ngăn chặn các nhà quảng cáo lạm dụng các tùy chọn nhắm mục tiêu mà chúng tôi hiện đang cung cấp.”

Mặc dù Facebook cho biết họ đưa ra những quyết định này dựa trên những lo ngại về việc dữ liệu có thể bị lạm dụng bởi những kẻ xấu, tuy nhiên trên thực tế là có không ít những trường hợp dữ liệu này có thể được sử dụng theo những cách tích cực khác, do đó điều này có thể khiến một số bên liên quan phải lo lắng.

Facebook chia sẻ:

“Các doanh nghiệp cũng có thể tận dụng đối tượng tùy chỉnh tương tác, đối tượng tương tự và các kỹ thuật khác để tiếp cận người dùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Keyword Planner cập nhật dữ liệu mới cho nhà quảng cáo

Google Keyword Planner đang cung cấp cho nhà quảng cáo nhiều dữ liệu hơn để họ có thể đưa ra quyết định sáng suốt hơn về các chiến dịch tìm kiếm của mình.

Google Keyword Planner cập nhật dữ liệu mới cho nhà quảng cáo
Source: Search Engine Land

Google đang thử nghiệm thêm một vài cột số liệu mới vào công cụ lập kế hoạch từ khóa (Google Keyword Planner) của mình. Các cột mới bao gồm dữ liệu thay đổi qua từng năm (YoY), thay đổi trong ba tháng và kiểu xu hướng.

Bạn có thể truy cập công cụ lập kế hoạch từ khóa của Google ngay tại đây nếu bạn đã có tài khoản Google Ads.

Theo đó, khi bạn trích xuất một báo cáo mới, Google có thể bật lên thông báo “Xu hướng từ khóa: Giờ đây, bạn có thể so sánh các xu hướng từ khóa trước đây với gần đây”.

Công cụ lập kế hoạch từ khóa của Google là công cụ giúp bạn nghiên cứu từ khóa cho các chiến dịch tìm kiếm của Google.

Bạn có thể sử dụng công cụ miễn phí này để khám phá các từ khóa mới liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, xem ước tính dung lượng tìm kiếm bạn có thể nhận được, chi phí dự báo, và nhiều thứ khác.

Google đã thêm dữ liệu cho xu hướng từ khóa mới bao gồm:

  • Thay đổi theo năm (YoY) – Thay đổi theo năm so sánh lượng tìm kiếm hàng tháng của tháng gần nhất với tháng cùng kỳ của năm trước.
  • Thay đổi ba tháng – Thay đổi ba tháng cho thấy xu hướng tìm kiếm thay đổi trong khoảng thời gian ba tháng bằng cách so sánh dữ liệu của tháng gần nhất với dữ liệu từ hai tháng trước. Ví dụ: nếu tháng gần nhất là tháng 7, thì dữ liệu tháng 7 sẽ được so sánh đến tháng 5 để thể hiện sự thay đổi của dung lượng tìm kiếm trong ba tháng.
  • Kiểu xu hướng ba tháng – Dữ liệu này cho bạn biết xu hướng tăng hay giảm hoặc giữ nguyên cho các từ khóa nhất định.

Bạn có thể tham khảo các số liệu mới từ hình ảnh bến dưới.

Cột thay đổi hàng năm mới.
Cột xu hướng 3 tháng mới

Theo Google: “Chúng tôi luôn thử nghiệm những cách mới để cải thiện trải nghiệm cho các nhà quảng cáo và người dùng của chúng tôi, hiện chúng tôi chưa thể chi tiết hơn về những thay đổi lần này”, người phát ngôn của Google nói với SearchEngineLand.

Tại sao nhà quảng cáo nên quan tâm đến điều này.

Việc có nhiều dữ liệu hơn, dù cho là số liệu xu hướng trong ba tháng qua hoặc hàng năm, những người làm quảng cáo hoặc marketing có thể xem xu hướng và lập kế hoạch chiến dịch của họ với nhiều thông tin hơn.

Sử dụng công cụ lập kế hoạch từ khóa với càng nhiều dữ liệu bạn có thể mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng và chiến dịch của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Microsoft công bố báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021

Báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021 của Microsoft: Tiếp tục có những chuyển biến tích cực và duy trì trách nhiệm với các cam kết.

Microsoft công bố báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021
Source: Microsoft

Cuối tháng 10 vừa qua, Microsoft đã công bố Báo cáo về Đa dạng và Hòa nhập năm 2021, đây báo cáo thường niên thứ ba về Đa dạng và Hòa nhập của hãng và năm nay là năm thứ tám Microsoft công khai dữ liệu nhân khẩu học của lực lượng lao động toàn cầu Microsoft.

Năm vừa rồi là một năm đầy thử thách đối với nhiều cá nhân, cộng đồng và tổ chức. Các hành động gây thù hận và bạo lực trên thế giới tiếp tục hướng sự chú ý của xã hội đến vấn nạn phân biệt chủng tộc.

Ngoài ra, đại dịch cũng đang làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng vốn có trong xã hội. Trước thực tế đó, việc giải quyết các vấn đề như bình đẳng và hòa nhập đã trở thành một nhu cầu cấp bách.

Báo cáo về Đa dạng và Hòa nhập là cơ hội để Microsoft đo đếm tác động của những nỗ lực của họ trong năm qua.

Đo lường và dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng vì nó không chỉ cho phép họ nhìn thấy kết quả hữu hình, mà còn giúp họ xác định các khả năng và cơ hội để làm tốt hơn.

Và dù những con số làm rất tốt trong việc cung cấp một bức tranh tổng thể, Microsoft vẫn đề cao ý kiến và trải nghiệm của hơn 180.000 nhân viên trên toàn cầu, những người đang đóng góp rất lớn cho sự phát triển của Microsoft.

Tính đến tháng 6 năm 2021, ít nhất 96% nhân viên Microsoft đã hoàn thành các khóa học về văn hóa ủng hộ, hỗ trợ, đặc quyền và thiên vị vô thức ở nơi làm việc.

Dữ liệu thể hiện chuyển biến ổn định.

Số lượng đại diện của hầu hết các nhóm người trong lực lượng lao động của Microsoft đã tăng lên qua từng năm. 

Đại diện của một nhóm sẽ được ghi nhận là tăng khi tỷ lệ tăng số lượng nhân viên của nhóm đó bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ tăng số lượng nhân viên toàn công ty. Kể từ năm 2017, số lượng nhân viên của Microsoft đã tăng 41,6% trên toàn cầu và 35,4% tại Mỹ.

Trong cùng thời gian đó, tỷ lệ tăng số lượng nhân viên của một số nhóm đã vượt tỉ lệ tăng số lượng nhân viên toàn công ty, và xu hướng này tiếp tục kéo dài trong nhiều năm tiếp theo, cho thấy mức độ đa dạng đang dần được cải thiện:

  • Nữ giới hiện chiếm 29,7% lực lượng lao động toàn cầu của chúng tôi, tăng 1,1 điểm phần trăm kể từ năm 2020.
  • Người da đen và Mỹ gốc Phi hiện hiện chiếm 5,7% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,9 điểm phần trăm kể từ năm 2020. Đây là mức tăng hàng năm cao nhất trong 5 kỳ báo cáo gần đây.
  • Người Tây Ban Nha và Latinh chiếm 7,0% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,5 điểm phần trăm kể từ năm 2020. Đây là mức tăng hàng năm cao nhất trong 5 kỳ báo cáo gần đây.
  • Người châu Á, gồm hơn chục nhóm dân tộc khác nhau, hiện chiếm 35,4% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,7 điểm phần trăm so với năm 2020.
  • Người Mỹ bản địa, người Alaska bản địa, người Hawaii bản địa và người đảo Thái Bình Dương chiếm 0,7% lực lượng lao động tại Mỹ của chúng tôi và tỉ lệ này vẫn giữ nguyên trong 5 kỳ báo cáo vừa qua.
  • Người đa chủng tộc hiện chiếm 2,5% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm ngoái.
  • Đến tháng 6 năm 2021, 7,1% nhân viên của Microsoft tại Mỹ xác nhận là người khuyết tật. Con số này cao hơn 1 điểm phần trăm so với tháng 6 năm 2020.

Microsoft cũng đã đạt được một số kết quả đáng tự hào về sự đa dạng ở cấp lãnh đạo, đặc biệt là đại diện là phụ nữ trên toàn cầu và đại diện là người Mỹ gốc Á, da đen và gốc Phi ở Mỹ:

  • Người Mỹ gốc Phi và người da đen chiếm 3,9% đội ngũ quản lý, 3,2% giám đốc và 3,8% cộng sự + giám đốc điều hành tại Microsoft Mỹ. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện nhóm này tăng 1,9 điểm phần trăm trong năm qua, đạt 5,6%.
  • Người gốc Tây Ban Nha và Latinh trong lực lượng lao động tại Mỹ của chúng tôi chiếm 6,0% đội ngũ quản lý, 5,2% giám đốc và 5,2% cộng sự + giám đốc điều hành. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện của nhóm tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm ngoái, đạt 3,7%.
  • Các nhóm dân tộc châu Á chiếm 31,0% đội ngũ quản lý, 31,3% giám đốc và 26,2% cộng sự + giám đốc điều hành. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện châu Á đạt 23,3%, tăng 1,8 điểm phần trăm so với năm ngoái.
  • Nữ giới trong lực lượng lao động toàn cầu của chúng tôi chiếm 27,1% đội ngũ quản lý, 22,0% giám đốc và 21,1% cộng sự + giám đốc điều hành. Mặc dù tỷ lệ lãnh đạo là nữ giới giảm 0,6 điểm phần trăm từ năm 2019 đến năm 2020, nhưng đã tăng 1,0 điểm phần trăm vào năm 2021, lên mức 25,0%.

Là một phần trong Sáng kiến ​​bình đẳng chủng tộc, Microsoft cam kết tăng gấp đôi số lượng cán bộ quản lý, thành viên độc lập cao cấp và quản lý cấp cao là người da đen, người Mỹ gốc Phi, người gốc Tây Ban Nha và Latinh ở Mỹ vào năm 2025.

Những con số trong báo cáo đã cho thấy họ đang đạt được những kết quả khả quan trên hành trình chinh phục mục tiêu của mình, khi số lượng đại diện ở cấp lãnh đạo tăng lên hàng năm.

Sẽ là thiếu sót nếu tôi không nhắc đến những thay đổi quan trọng trong nhận thức về vấn đề đa dạng và hòa nhập, đặc biệt là trong bối cảnh những thách thức nghiêm trọng trong hai năm qua.

Vấn đề đa dạng và hòa nhập ngày càng trở nên cấp thiết và bao gồm nhiều khía cạnh hơn; ngoài khía cạnh đạo đức và xã hội, nó đã trở thành ưu tiên trong hoạt động kinh doanh.

Các ngành và lĩnh vực trên thế giới không còn nghi ngờ về tầm quan trọng của sự đa dạng và hòa nhập, thay vào đó họ đang tìm biện pháp để giải quyết nhiệm vụ quan trọng này. Các tổ chức được yêu cầu thực hiện những cam kết bền vững, thay vì giải pháp tạm thời.

Năm vừa qua, Microsoft đã chủ động đương đầu với thách thức đó, tận dụng sức mạnh của toàn công ty để thúc đẩy tiến độ, đầu tiên là từ nội bộ công ty, sau đó là mở rộng ra cộng đồng nơi chúng tôi sống và làm việc. Microsoft cho biết họ có một sứ mệnh toàn diện, một cam kết nhất quán và một mục tiêu để hướng tới.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo này của Microsoft tại: Microsoft D&L

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Microsoft

Hybrid là tương lai của thế giới làm việc và cộng tác

Kể từ khi bắt đầu xảy ra đại dịch, các mô hình làm việc kết hợp (hybrid) tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc cộng tác, ngay cả sau đại dịch.

Hybrid là tương lai của thế giới làm việc và cộng tác
Source: Forbes

COVID-19 đã làm thay đổi cách chúng ta làm việc và cộng tác.

Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã đẩy nhanh việc thích nghi các công cụ cũng như các cách thức phối hợp làm việc mới theo những cách chưa từng có. Đến tháng 4 năm 2020, khoảng một nửa số doanh nghiệp cho biết rằng hơn 80% nhân viên của họ làm việc tại nhà do sự ảnh hưởng của COVID-19.

Trong khi có không ít các công nghệ có thể hỗ trợ doanh nghiệp làm việc từ xa một cách hiệu quả, việc vận dụng các công nghệ đó vào thực tiễn doanh nghiệp vẫn khá khó khăn.

Ngay từ năm 1987, một số nghiên cứu đã xác định một số thách thức mà những phụ nữ phải đối mặt khi áp dụng công nghệ để làm việc tại nhà. Những khó khăn liên quan đến việc chăm sóc con cái, tách biệt giữa công việc và gia đình cũng như các cơ hội để phát triển bản thân.

Kể từ khi áp dụng mô hình làm việc từ xa, chúng ta rõ ràng là đã học được nhiều hơn về cộng tác ảo (virtual collaboration). Chúng ta cũng đang mong đợi những sự thay đổi mới trong tương lai sau đại dịch.

Như một kết quả tất yếu, mô hình làm việc kết hợp (hybrid) trở thành xu hướng mới và phát triển mạnh mẽ – những nhân viên giờ đây, họ vừa làm việc trong văn phòng và vừa làm việc tại nhà qua môi trường ảo – đây sẽ là một mảnh ghép lớn của bức tranh làm việc tổng thể trong tương lai.

Một cuộc khảo sát vào tháng 4 năm 2021 cho thấy 99% các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực nhân sự cho biết nhân viên sẽ được làm việc theo mô hình kết hợp trong tương lai, theo một cách thức phù hợp nào đó.

Ứng dụng lưu trữ dữ liệu Dropbox đã chủ động thực hiện các thay đổi một cách thường xuyên trong suốt đại dịch, họ cho phép nhân viên làm việc tại nhà và tổ chức các cuộc họp nhóm tại văn phòng.

Định nghĩa về “Hybrid” hay “Kết hợp” hay “Hỗn hợp” là khác nhau ở mỗi tổ chức. Một số tổ chức thì để nhân viên làm việc xen kẻ vài ngày tại nhà, vài ngày tại văn phòng, một số tổ chức thì sắp xếp theo tính chất công việc.

Các doanh nghiệp khác có thể chỉ yêu cầu gặp mặt trực tiếp tại văn phòng cho những dịp đặc biệt hay những khoảng thời gian định kỳ, họ có thể chỉ gặp nhau một tháng hoặc một quý một lần.

Tuy nhiên, dù là bằng cách nào, các nghiên cứu cho thấy nhiều doanh nghiệp đã thất bại trong việc triển khai mô hình làm việc mới này.

Làm việc từ xa với làm việc tại văn phòng.

Làm việc tại văn phòng thúc đẩy tính có cấu trúc và minh bạch của doanh nghiệp, điều này có thể làm tăng sự tin tưởng giữa cấp quản lý và người lao động. Việc phát triển văn hóa tổ chức về cơ bản là sẽ diễn ra một cách tự nhiên.

Các cuộc trò chuyện thông thường trong văn phòng giữa các nhân viên với nhau có thể dẫn đến việc họ sẽ chia sẻ kiến ​​thức và kinh nghiệm với nhau, họ hỗ trợ nhau để giải quyết các vấn đề nảy sinh.

Những điều này thực sự khó khăn đối với môi trường ảo, vốn thường bị phụ thuộc vào việc phải đặt lịch trước nếu muốn trao đổi hoặc thực hiện các cuộc họp.

Tuy nhiên khi nhìn vào số liệu, làm việc tại nhà hiệu quả hơn nhiều so với làm việc tại văn phòng. Nghiên cứu chỉ ra rằng những người làm việc từ xa báo cáo mức năng suất cao hơn và họ thích làm việc tại nhà hơn vì tính linh hoạt, họ cũng không phải tốn nhiều thời gian cho việc di chuyển.

Làm việc từ xa cũng tiết kiệm về chi phí. Tiết kiệm đáng kể chi phí cho không gian văn phòng, một trong những hạng mục tốn nhiều ngân sách nhất cho các tổ chức.

Mô hình làm việc kết hợp có thể kết hợp những gì tốt nhất của cả hai thế giới, thực và ảo.

Không có gì là hoàn hảo.

Làm việc kết hợp phải đối mặt với nhiều trở ngại tương tự như khi làm việc trực tiếp. Lập kế hoạch và giao tiếp kém, các cuộc họp không hiệu quả hoặc không cần thiết, hay mù mờ về trách nhiệm công việc xảy ra với cả mô hình làm việc trực tiếp lẫn từ xa.

Có lẽ vấn đề lớn nhất khi làm việc tại nhà đó là những lo ngại về yếu tố công nghệ và bảo mật. Khi sử dụng mạng gia đình (Home networks), bạn đang tạo điều kiện nhiều hơn cho các cuộc tấn công mạng, điều này rất khó xảy ra nếu sử dụng mạng doanh nghiệp.

Những người làm việc từ xa cũng có nhiều khả năng chia sẻ máy tính cá nhân của họ với người khác bên ngoài tổ chức hơn. Các tổ chức áp dụng mô hình làm việc kết hợp phải đấu tranh để giải quyết các vấn đề phức tạp và thường tốn kém này.

Với mô hình làm việc kết hợp, người quản lý khó có thể nhìn thấy công việc đang diễn ra. Điều này có nghĩa là họ phải đo lường hiệu suất của nhân viên dựa trên kết quả với các thước đo hiệu suất cụ thể hơn thay vì tập trung vào hành vi của nhân viên.

Một cạm bẫy tiềm ẩn khác với các mô hình làm việc kết hợp đó là sự tăng lên của việc hiểu lầm hoặc truyền thông sai lệch giữa những người ở văn phòng và những người ở nhà.

Thiết lập một môi trường làm việc kết hợp (hybrid environment).

Có rất nhiều lời khuyên liên quan đến việc xây dựng một môi trường làm việc kết hợp hiệu quả. Dưới đây là một số ý tưởng bạn có thể tham khảo.

Việc thực hiện các cuộc họp quá thường xuyên hoặc họp không có mục đích rõ ràng thường dẫn đến sự mệt mỏi và kiệt sức. Không phải ai cũng cần phải có mặt tại mọi cuộc họp và các nhà lãnh đạo cũng nên khéo léo để đảm bảo không ai cảm thấy bị bỏ rơi.

Thay vì tốn thời gian tham dự các cuộc họp không cần thiết, nhân viên có thể tăng năng suất và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các công việc phức tạp khác của họ.

Lắng nghe nhân viên là một trong những kỹ năng quan trọng nhất để đảm bảo một môi trường làm việc kết hợp có thể thể hiện được sức mạnh của nó. Bạn nên liên tục tìm kiếm sự phản hồi, có thể là thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp, thảo luận nhóm tập trung hay khảo sát nhân viên.

Công nhận và khen thưởng nhân viên cho các thành tích của họ liên quan đến việc làm việc trực tiếp lẫn từ xa cũng là cách mà các nhà lãnh đạo nên làm.

Cả người quản lý và nhân viên đều phải minh bạch trong giao tiếp và có nhận thức đầy đủ về mô hình làm việc kết hợp. Các chính sách cũng phải được đưa ra để xác định nhiệm vụ nào xảy ra trong văn phòng và nhiệm vụ nào được thực hiện từ xa.

Tất cả nhân viên phải nhận được cùng một thông tin giống nhau tại cùng một thời điểm và kịp thời. Vì dù sao thì, cho dù họ đang làm việc ở văn phòng hay trực tuyến, người lao động không bao giờ muốn cảm thấy họ là người cuối cùng được biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P4)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Các chiến thuật.

Các chiến thuật đánh dấu giai đoạn thứ ba và cũng là những bước đi cuối cùng của bản kế hoạch, và bạn nên chia chúng cho các mục tiêu khác nhau.

Cách tốt nhất để làm điều này là liệt kê tất cả các mục tiêu của bạn và sau đó song song với từng mục tiêu lớn là các chiến thuật nhỏ mà bạn cần thực hiện để hoàn thành chiến lược trong năm tới, tất nhiên, các chiến thuật phải đi cùng với mức chi phí ước tính.

Lý tưởng nhất, bạn liệt kê tất cả các mục tiêu và tóm tắt bản kế hoạch marketing của bạn thành một bức tranh chiến thuật tổng thể trên một sơ đồ Gantt duy nhất.

Sơ đồ gantt trong lập kế hoạch

Sơ đồ Gantt mặc dù không mới, nhưng nó có thể truyền tải tất cả các kế hoạch chiến thuật (tactical plan) của bạn theo cách dễ theo dõi và nắm bắt nhất.

Sau đó, bạn vừa có thể xem xét và tương tác, vừa tìm kiếm các sức mạnh tổng hợp nếu có giữa các chiến thuật với nhau.

Khi khám phá sơ đồ theo chiều dọc, bạn có thể đảm bảo rằng bộ phận marketing không bị quá tải vào những thời điểm nhất định trong năm khi có quá nhiều chiến thuật được diễn ra trong những thời điểm quá gần nhau.

Phân bổ ngân sách.

Cuối cùng, bạn đang tiến tới một trong những slide quan trọng nhất của bản kế hoạch. Trong khi tất cả trưởng của các bộ phận có thể chăm chú nghe bạn trình bày trong suốt bản kế hoạch mà không có nhiều ý kiến thắc mắc, tuy nhiên đến phần này thì mọi thứ dường như khó khăn hơn bạn nghĩ.

Họ sẽ tìm đủ mọi cách để kiểm tra tính xác thực của bản kế hoạch của bạn trong khi họ cũng xem chi tiết đến các phần dữ liệu cụ thể.

Chi phí của kế hoạch này là bao nhiêu? Và liệu kế hoạch này có mang lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên những nguồn lực đã đầu tư hay không?

Bất kỳ nhà quản lý cấp trung nào cũng có thể kiểm tra bạn bằng cách hỏi xem liệu mức ngân sách đó có thể giảm đi trong khi vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu chung hay không.

Nếu Sếp của bạn muốn bạn chi tiêu ít hơn, bạn có thể sẽ phải chấp nhận. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải điều chỉnh mức doanh số hay lợi nhuận dự kiến sao ​​cho phù hợp.

Bạn hãy nhớ rằng, mặc dù hầu hết các doanh nghiệp sẽ họp và đồng ý với kế hoạch chi tiêu marketing cho năm tới từ rất lâu trước khi bạn bắt đầu thực hiện kế hoạch của mình, nhưng về bản chất thì mọi thứ vẫn có thể được thay đổi.

Nếu kế hoạch của bạn có thể diễn ra đúng hoặc gần đúng so với những gì mà bạn đã lên mục tiêu, mọi thứ khá ổn, ngược lại nếu mọi thứ diễn ra quá chệch hướng so với kế hoạch thì có khả năng cao là ban lãnh đạo sẽ có các mức điều chỉnh tức thời đối với bạn.

Thêm hyperlinks vào kế hoạch của bạn.

Hyperlinks là những liên kết cho phép bạn kết nối tất cả những gì bạn muốn mở rộng hoặc chứng minh cho bản kế hoạch của bạn, những liên kết mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn dự báo ở một vài silde hay nội dung nào đó, người nghe sẽ có thể muốn bạn trình bày chi tiết hơn hoặc trình bày các dẫn chứng cụ thể.

Nếu bạn đang muốn bỏ qua một phân khúc khách hàng cụ thể nào đó chẳng hạn, bạn có thể sẽ cần liên kết đến các biểu đồ khảo sát liên quan, những dữ liệu cho thấy phân khúc đó không hề mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hay nếu một giám đốc bán hàng hoặc giám đốc tài chính tỏ ra khó chịu hay hoài nghi về bản kế hoạch mà bạn đưa ra, những siêu liên kết này đóng vai trò như những chất xúc tác để kéo họ về phía của bạn.

Mọi thứ có thể sẽ khác, bạn có thể sẽ cần nhiều thứ hơn vào bản kế hoạch của mình, tuy nhiên bằng cách tiếp cận và chuẩn bị kế hoạch theo những cách đầy đủ nhất, bạn có nhiều khả năng nhất để thuyết phục tất cả các bên liên quan đứng về phía bạn.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sơ đồ Gantt là gì? Cách lập sơ đồ Gantt

Cùng tìm hiểu các nội dung như sơ đồ Gantt là gì, ưu điểm và nhược của sơ đồ Gantt, cách lập sơ đồ Gantt và hơn thế nữa.

Sơ đồ Gantt là gì
Sơ đồ Gantt là gì? Cách lập sơ đồ Gantt

Sơ đồ Gantt (Gantt Chart) là một trong số những phương pháp thông dụng khi lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của kế hoạch, có ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện.

Sơ đồ Gantt là gì?

Sơ đồ Gantt (còn gọi là sơ đồ ngang Gantt hay biểu đồ Gantt) hay Gantt Chart là một trong những công cụ cổ điển nhất được sử dụng phổ biến trong quản trị tiến độ thực hiện dự án.

Sơ đồ này được xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L. Gantt, một trong những nhà tiên phong về quản trị khoa học. Trong sơ đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên trục tung bằng thanh ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.

Ví dụ minh họa.

VD: Một nhà máy thép đang cố gắng tránh chi phí cho việc lắp đặt một thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí. Tuy nhiên để bảo vệ môi trường địa phương, các cơ quan có chức năng đã buộc nhà máy phải lắp hệ thống lọc không khí trong vòng 16 tuần.

Nhà máy đã bị cảnh báo sẽ buộc phải đóng cửa nếu thiết bị này không được lắp đặt trong thời hạn cho phép.

Do đó, để đảm bảo hoạt động của nhà máy, giám đốc muốn hệ thống này phải được lắp đặt đúng thời hạn. Những công việc của dự án lắp đặt thiết bị lọc không khí này được trình bày trong bảng 1.

sơ đồ gantt là gì

Sử dụng phương pháp sơ đồ Gantt để lập tiến độ cho dự án, ta nhận thấy rằng các công việc A-C-E-G-H nằm trên đường găng (đường găng là đường dài nhất, bất cứ sự chậm trễ của các công việc trên đường găng đều dẫn đến sự chậm trễ của dự án).

Các công việc B-D-F không nằm trên đường găng và chúng có thể dịch chuyển trong giới hạn cho phép mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án. Do đó, ta có thể sắp xếp các công việc này theo phương thức triển khai sớm hoặc triển khai chậm.

  • Phương thức triển khai sớm cho phép các công việc có thể bắt đầu sớm như có thể, miễn là không ảnh hưởng tới các công việc trước đó.

  • Với phương thức triển khai chậm, các công việc có thể bắt đầu trễ hơn mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án (Bảng 2). Độ lệch giữa thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của một công việc trong hai sơ đồ (nét chấm gạch) được gọi là thời gian dự trữ.

Ngoài ra, sơ đồ Gantt còn có thể được biểu diễn dưới dạng liên kết giữa các công việc.

Ưu, nhược điểm của sơ đồ Gantt.

Sơ đồ Gantt tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những gì cần phải làm, những gì đã được thực hiện trước, sau hay đúng tiến độ.

Sơ đồ Gantt phù hợp với những công việc đơn giản, ít chồng chéo nhau, rất dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện của các công tác; thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.

Tuy nhiên, sơ đồ Gantt không thể hiện được mối quan hệ giữa các công tác, không ghi rõ qui trình công nghệ. Trong dự án có nhiều công tác thì điều này thể hiện rất rõ nét. Sơ đồ Gantt chỉ phù hợp áp dụng cho những dự án có qui mô nhỏ, không phức tạp.

Sơ đồ trách nhiệm (Load Charts).

Sơ đồ trách nhiệm là biến tấu của sơ đồ Gantt. Trên cột dọc, thay vào việc liệt kê các công việc là liệt kê các nhân viên thực hiện công việc (hay các nguồn khác như máy móc, dụng cụ,…).

Sơ đồ trách nhiệm cho phép dễ dàng nhận ra thời gian không tải, hay biết được công suất sử dụng của loại nguồn đó.

Loại sơ đồ này thường được sử dụng trong các bộ phận, khoa, ban,… ở các công sở, trường đại học, bệnh viện… để phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Năng lực cạnh tranh kỹ thuật số của Thái Lan tăng trưởng nhanh chóng

Năm nay, Thái Lan vươn lên đứng thứ 38 trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh kỹ thuật số. Đây là thứ hạng cao nhất mà đất nước Chùa Vàng đạt được.

Source: Vinanet

Sự tiến bộ của Thái Lan trong lĩnh vực chuyển đổi số đến từ việc chính phủ quốc gia này hợp tác với khu vực tư nhân đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.

Bảng xếp hạng của Viện Phát triển Quản lý Quốc tế (IMD) cũng cho thấy lợi thế của Thái Lan về số lượng sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học lẫn khả năng thu hút nhân lực nước ngoài có tay nghề cao – hai yếu tố giúp nâng cao kiến thức số.

Bên cạnh đó, các khoản đầu tư lớn từ những doanh nghiệp công nghệ, kỹ thuật số như Switch (Mỹ), Bosch (Đức), Trung tâm Dữ liệu Toàn cầu NTT (Nhật Bản), Huawei (Trung Quốc) cũng giúp Thái Lan đi tắt đón đầu phát triển kinh tế số và trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của châu Á.

Đồng thời, không thể không kể đến vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng số tại Thái Lan của Ủy ban Đầu tư (BOI) – nơi mang đến một loạt ưu đãi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực số.

Ưu đãi từ BOI dành cho doanh nghiệp thuộc mọi giai đoạn trong tiến trình phát triển số, từ đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ đến phát triển phần mềm và các dịch vụ, nền tảng số.

Kết quả có được, Thái Lan là một trong số các nước có lượng người sử dụng công nghệ cao nhất thế giới. Năm 2020, 84% dân số Thái Lan mua sắm trực tuyến so với mức trung bình của toàn cầu chỉ là 77%.

Nhìn chung, nền kinh tế số của Thái Lan sẽ tăng gấp ba lần giá trị, lên 53 tỷ USD trong 4 năm tới, theo báo cáo e-Conomy SEA 2020 do Google, Quỹ Temasek (Singapore) và Công ty Tư vấn Bain & Co. thực hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tương lai của ngành quảng cáo trực tuyến dưới góc nhìn của các thương vụ M&A

Trong khi động lực vốn hóa thị trường không phải là điều mới mẻ trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số, tại sao mọi thứ đang thay đổi rất nhanh chóng. Nó có ý nghĩa gì đối với tương lai của ngành?

tương lai của quảng cáo trực tuyến
Tương lai của ngành quảng cáo trực tuyến dưới góc nhìn của các thương vụ M&A. Source: BU

Nếu bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, có một xu hướng mà bạn không thể không chú ý vào năm 2021 – số lượng thương vụ M&A (mua bán và sáp nhập) tăng trưởng với một tốc độ chưa từng có trên thị trường.

Vào năm 2021:

  • Capital Croissance mua lại Smart AdServer.
  • Magnite mua lại SpotX.
  • Verve Group mua lại Smaato.
  • LiveRamp mua lại Datafleets.
  • TransUnion mua lại Neustar.
  • IAS mua lại Publica.
  • Publicis Groupe mua lại CitrusAd.
  • AppLovin mua lại Mopub.
  • Và nhiều thương vụ khác.

Đối với các thương vụ sáp nhập, một trong những thương vụ đáng chú ý gần đây trên thị trường quảng cáo trực tuyến là vụ sáp nhập giữa các công ty được thành lập chỉ với mục đích là mua lại (SPAC), liên quan đến Innovid và AdTheorent.

Tuy nhiên, đây chỉ là phần nổi của tảng băng chìm M&A khổng lồ đang làm thúc đẩy giá trị của các công ty công nghệ quảng cáo (Adtech).

Tại sao thị trường công nghệ quảng cáo kỹ thuật số đang được đẩy nhanh về vốn hoá.

Theo ông Anton Liaskovskyi, CEO của AdPlayer.Pro, chỉ có hai lý do chính khiến mức vốn hóa thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng.

Đầu tiên là do đại dịch hay nói đúng hơn là sự tăng tốc nhanh chóng của các quá trình chuyển đổi dưới sức ảnh hưởng của nó. Mặc dù việc số hóa (digitization) đã phát triển từ những năm 2016-2018, nhưng những lệnh “đóng cửa” do đại dịch đã khiến nó trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.

Quan trọng hơn, những dự báo kinh tế đầy lạc quan cho quý 4 năm 2021 và đầu năm 2022, đặc biệt là ở Mỹ, các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) và LATAM (Trung Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Mỹ) đã khiến nhiều nhà đầu tư lớn mong muốn bắt kịp các khoản đầu tư của họ vào các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến.

Lý do thứ hai là các đạo luật và quy định về quyền riêng tư đang ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn trên toàn cầu. Việc ngừng sử dụng cookies của bên thứ ba cũng khiến tương lai của việc nhắm mục tiêu một cách hiệu quả theo đối tượng có vẻ u ám hơn.

Khi việc lấy dữ liệu khách hàng một cách hợp pháp (từ bên thứ ba) đang ngày càng trở nên khó khăn hơn và dữ liệu của bên thứ nhất đang ngày càng được ưu tiên hơn, các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến sẽ có nhiều cơ hội hơn để cung cấp các giải pháp mới.

Việc Twitter bán lại MoPub, một nền tảng kiếm tiền trong ứng dụng cho các nhà xuất bản ứng dụng cho AppLovin với giá hơn 1 tỷ USD là minh chứng cho điều này.

Các thương vụ M&A năm 2021 sẽ dẫn đến điều gì trong 2022?

Khi các doanh nghiệp bắt đầu đưa và đẩy mạnh các công nghệ đã mua vào hoạt động, các giải pháp công nghệ quảng cáo mới được dự báo là sẽ bùng nổ trong quý 2 đến quý 4 năm 2022 và năm 2023.

Các công nghệ mới sẽ chủ yếu tập trung vào các tính năng như mô hình dự báo (predictive modeling) nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả hơn, tự động hóa việc lập mô hình nhiều hơn, tự động đấu giá thầu quảng cáo và tối ưu lượt mua hàng.

Immersive advertising (quảng cáo nhập vai hay quảng cáo hoà nhập) cũng sẽ là trọng tâm của các nhà quảng cáo trong những năm tới.

Immersive advertising bao gồm các quảng cáo truyền thống, quan hệ công chúng (PR), quảng cáo truyền miệng (WOM), tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing), phát hàng mẫu (sampling), phiếu giảm giá (coupon), quan hệ đối tác bán lẻ… cùng nhiều cách tiếp cận khác nhằm mục tiêu vây quanh người tiêu dùng bằng những thông điệp nhất quán nhất về thương hiệu.

Các chiến dịch quảng cáo theo kiểu này đặt trải nghiệm của khách hàng vào vị trí trọng tâm, thương hiệu sẽ hiện diện một cách tinh tế trong các quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lời khuyên về sự nghiệp từ nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại tại Estonia

Có một bài học mà Bà Hindriks – doanh nhân, diễn giả, CEO trẻ nhất của kênh truyền hình về âm nhạc MTV, đã rất khó khăn mới học được trên con đường phát triển sự nghiệp.

Lời khuyên về sự nghiệp từ nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại tại Estonia
Source: Jobbatical

Từng phạm sai lầm lớn khiến công ty đầu tiên xuống dốc, nên hiện tại, khi điều hành các công ty mới, Bà Karoli Hindriks đã đưa ra một lời khuyên sự nghiệp đặc biệt giá trị không chỉ với các nhà khởi nghiệp.

Khi sáng lập doanh nghiệp đầu tiên ở năm 16 tuổi (chuyên cung cấp các loại phụ kiện phản chiếu dành cho người đi bộ), Hindriks trở thành nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại ở Estonia. Và lúc đó, cô bất ngờ nhận ra, có thứ gì đó đã thay đổi.

“Với doanh nghiệp đầu tiên này, tôi trở nên nổi tiếng quá nhanh. Tôi được mời đến nói chuyện ở vô số trường học và các diễn đàn doanh nhân.

Rồi rốt cuộc tôi đã dành nhiều thời gian để nói chuyện về doanh nghiệp của mình hơn là thực sự vận hành nó”, Hindriks nói với CNBC.

Khi MTV mở rộng phạm vi hoạt động vào Estonia, Hindriks đã được chọn là CEO của MTV tại Estonia, rồi sau đó làm việc ở vị trí này hơn 3 năm. Nhưng điều này cũng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp ban đầu của Hindriks ngày càng xuống dốc.

“Không có gì trong số những điều đó giúp tôi hoặc doanh nghiệp tôi tiến bộ hơn, chúng khiến tôi bị phân tán thời gian lẫn sự chú ý”, Hindriks chia sẻ.

“Vì muốn có một sự nghiệp thành công, bạn sẽ dễ dàng bị cám dỗ để gật đầu với tất cả mọi người về tất cả mọi thứ. Trong khi điều bạn cần làm là vạch ra những giới hạn và xác định thời điểm cần nói Không“, Karoli Hindriks cho biết trên CNBC.

Đây đã từng là sai lầm mà nhà sáng chế trẻ nhất Estonia (hiện tại 35 tuổi) khẳng định sẽ không lặp lại đối với các doanh nghiệp mới do mình làm chủ hoặc điều hành, nổi bật trong số đó là Jobbatical – một website tuyển dụng ở phạm vi quốc tế.

Và đây cũng là lời khuyên sự nghiệp mà Karoli Hindriks thường xuyên chia sẻ với các ứng viên của mình.

Giờ đây, bất kỳ khi nào nhận được lời yêu cầu nào có liên quan đến công việc, Hindriks đều tự hỏi mình 3 câu hỏi đơn giản:

  • Nó có giúp ích cho doanh nghiệp tôi?
  • Nó có giúp ích cho gia đình tôi?
  • Nó có giúp ích cho bản thân tôi?

Nếu bất kỳ câu trả lời nào trong số này là “Có”, Hindriks sẽ chấp nhận lời yêu cầu đó. Ngược lại, Hindriks sẽ kiên quyết nói “Không”.

“Việc này có thể khiến tôi trông có vẻ kỳ quặc, nhưng tôi biết tôi sẽ trở thành một người mẹ, một CEO và một người tốt hơn, nếu tôi biết khi nào nên đặt ra những giới hạn”, Hindriks chia sẻ.

Thậm chí cho đến bây giờ, Hindriks vẫn thấy việc này rất khó khăn, và thú nhận rằng mình vẫn “đang phải học dần”. Kiểu tiêu chuẩn này cũng giúp Hindriks trở nên chủ động hơn, sáng tạo hơn trong việc quản lý thời gian, và để có thể nói “Có” với những cơ hội tốt và phù hợp.

Chẳng hạn, nếu được mời dự một bữa ăn tối để bàn công việc, cựu CEO của MTV tại Estonia có thể sẽ yêu cầu được chuyển thành một bữa ăn trưa, nhằm để dành cho mình một buổi tối rảnh rỗi để chơi với con gái, chạy bộ, hoặc chỉ đơn giản là để tận hưởng được buổi tối sớm hơn một chút.

“Khả năng, nguồn lực của tất cả chúng ta đều có hạn, vì thế, bạn chỉ nên tập trung thời gian cho những điều bạn thực sự quan tâm và có thể tạo ra sự khác biệt với nó”, Bà Hindriks nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

YouTube cố tránh kết cục như Facebook

Thay vì tiếp cận nhanh chóng và gây ồn ào như Facebook, việc công bố chính sách kiểm duyệt nội dung một cách thận trọng giúp YouTube tạm tránh gây chú ý từ giới truyền thông.

YouTube cố tránh kết cục như Facebook
Source: Bloomberg

Trước những áp lực và bê bối liên quan đến xử lý nội dung bẩn, các nhân viên YouTube đã xây dựng Roomba. Đây là bộ chính sách đặc biệt do CEO Susan Wojcicki đứng đầu nhằm kiểm soát những nội dung được và không được xuất hiện trên nền tảng video của Google.

Từ các video tư vấn sức khỏe gây tranh cãi đến quảng bá tổ chức tội phạm, chính sách về nội dung trên YouTube được tranh luận và bổ sung thường xuyên vào Roomba.

Các nhân viên sẽ cân nhắc bổ sung quy định nếu video có khả năng tạo ra những bài báo tiêu cực, sự chú ý không mong muốn từ cơ quan quản lý dành cho YouTube.

YouTube xây dựng Roomba từ năm 2017 sau khi bị nhiều nhà quảng cáo dọa tẩy chay do để tràn lan video có nội dung tiêu cực.

Trái ngược với Facebook, cách tiếp cận chậm rãi, không ồn ào góp phần giúp YouTube loại bỏ phần nào nội dung bẩn, tránh sự dòm ngó của giới truyền thông và cơ quan lập pháp.

Cách tiếp cận thận trọng.

Trong 8 năm giữ vị trí CEO, Wojcicki giúp YouTube né tránh một số bê bối mà các công ty công nghệ lớn thường đối mặt.

Trong vụ bạo loạn tại Điện Capitol hồi tháng 1, Mark Zuckerberg của Facebook, Jeff Bezos của Amazon và Sundar Pichai của Google đã phải điều trần trước Quốc hội Mỹ, trong khi Wojcicki vẫn trong vùng an toàn.

Trong thời gian đó, YouTube đã âm thầm kiếm hàng tỷ USD. Nhà phân tích Laura Martin từ Needham Analysis cho rằng nếu là công ty độc lập, giá trị của YouTube có thể đạt 1.000 tỷ USD.

“Mặc dù Facebook thu hút nhiều sự chú ý hơn, tôi cho rằng YouTube cũng đang mắc nhiều vấn đề tương tự… Chúng ta cần những can thiệp mạnh mẽ và sự thay đổi trong mô hình kinh doanh từ các công ty này”, Thượng nghị sĩ Mark Warner từ bang Virginia (Mỹ) chia sẻ.

Năm 2020 gây ra nhiều khó khăn cho YouTube khi đại dịch bùng phát, tin giả xoay quanh cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

Trái ngược với “Di chuyển nhanh và phá vỡ mọi thứ”, câu nói quen thuộc của CEO Facebook Mark Zuckerberg, YouTube của Wojcicki đi chậm rãi để tránh tạo ra sóng gió.

Hơn một tháng sau bầu cử, YouTube mới xử lý thông tin sai lệch về kết quả. Đây cũng là nền tảng cuối cùng trong nhóm Big Tech cấm tài khoản của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Tháng 9 năm nay, YouTube tuyên bố cấm tất cả video chứa thông tin sai lệch về vaccine, 7 tháng sau khi Facebook đưa ra chính sách tương tự.

Theo Business Insider, YouTube đã tham khảo ý kiến từ Đại học Stanford nhằm xây dựng quy định cấm nội dung sai lệch về vaccine từ nhiều năm trước. Tuy nhiên phải đến khi đại dịch Covid-19 bùng phát, nền tảng này mới chính thức áp dụng quy tắc.

Những bước đi thận trọng liên quan đến các chủ đề tranh cãi trong xã hội đôi khi giúp YouTube thoát khỏi cơn bão. Tháng 10/2020, Facebook và Twitter đã cấm một bài viết nhắc đến con trai của Joe Biden, trong khi YouTube không làm gì cả.

Một tháng sau, Zuckerberg và Jack Dorsey, CEO Twitter được Ủy ban Thượng viện Mỹ triệu tập liên quan đến lệnh cấm.

Phải đến khi có những sự việc nghiêm trọng xảy ra, YouTube mới thay đổi. Sau khi bị phát hiện chèn quảng cáo vào video chứa nội dung bẩn vào năm 2017 khiến nhiều nhà quảng cáo dọa tẩy chay nền tảng, YouTube đã khởi động chương trình nội bộ có tên Asiago để giảm thiểu tác động.

“Lá chắn” đến từ Google.

Dưới sự dẫn dắt của Wojcicki và Giám đốc Sản phẩm Neal Mohan, YouTube tổ chức họp mỗi tuần, với sự góp mặt của khoảng 20 nhân viên pháp lý, kỹ thuật để bàn về các chính sách liên quan đến Roomba.

“Khi thế giới và chính phủ các nước chú ý đến chính sách của nền tảng, đó là lúc Roomba xuất hiện”, một cựu nhân viên YouTube chia sẻ.

Megan Brown, nhà khoa học dữ liệu tại Trung tâm Truyền thông Xã hội và Chính trị Mỹ, nhận định chưa đủ dữ liệu để nghiên cứu xem cách tiếp cận nhanh hay chậm mang đến hiệu quả hơn trong việc hạn chế thông tin sai lệch.

Trong trường hợp liên quan đến bầu cử tổng thống Mỹ, Brown cho biết lượng chia sẻ tin giả giảm rõ rệt sau khi YouTube ban hành chính sách kiểm duyệt nội dung.

“Điều đó cho thấy YouTube nên tiến nhanh hơn trong các trường hợp này, đặc biệt khi YouTube là một phần quan trọng của hệ sinh thái thông tin”, Brown nhận định.

Về phía Wojcicki, bà sẵn sàng đến nhà những người có tầm ảnh hưởng để bàn về nội dung trên YouTube. Tháng 4/2019, Wojcicki đã đến nhà YouTuber Shane Dawson để thảo luận về bê bối của anh trên YouTube, bao gồm vấn đề đến từ cơ chế thuật toán của nền tảng.

“Chúng tôi không đồng ý với mọi động thái của YouTube. Nhưng nhìn chung, họ lắng nghe một cách cẩn thận”, Dave Sifry, Phó chủ tịch Liên đoàn Chống phỉ báng cho biết. Theo các nhân viên YouTube, Wojcicki thường nói về việc giành chiến thắng trước “người đưa ra quan điểm” (nhà lập pháp, nhà báo…) trong các cuộc họp nội bộ.

“Bà ấy có rất nhiều quyền hành mà các lãnh đạo sản phẩm khác tại Google không có. Chức danh chính của bà là giám đốc điều hành, dù YouTube không phải một công ty”, cựu nhân viên YouTube cho biết. Nói cách khác, YouTube là một bộ phận của Google nhưng lại duy trì bản sắc, văn hóa và thậm chí có trụ sở riêng.

“Mối liên kết với Google như lá chắn bảo vệ YouTube khỏi một số áp lực mà các dịch vụ Internet lớn thường đối mặt”, Kara Frederick, thành viên nghiên cứu của tổ chức chính sách Heritage Foundation cho biết, lấy ví dụ Wojcicki chưa bao giờ điều trần trước Quốc hội Mỹ.

Không thể làm hài lòng tất cả.

Đầu năm nay, Internet lan truyền “thử thách thùng sữa”, buộc TikTok ra lệnh cấm vì sợ người “bắt chước” tham gia bị thương nặng.

Trong khi đó, YouTube lại đắn đo một thời gian trước khi bổ sung chính sách cấm video có trẻ vị thành niên tham gia thử thách. Điều đó cho thấy cách tiếp cận thận trọng của YouTube, tất nhiên không phải ai cũng hài lòng.

Năm 2020, một số nhân viên YouTube phẫn nộ khi nền tảng không gỡ bỏ video rap từ năm 2014 chứa lời lẽ tục tĩu nhắm vào người châu Á. Theo Bloomberg, các lãnh đạo YouTube thừa nhận lời bài hát có tính xúc phạm, nhưng việc gỡ bỏ sẽ tác động lớn đến những ca khúc khác.

Cuộc điều tra của Mozilla Foundation hồi tháng 7 cho thấy thuật toán trên YouTube thường xuyên gợi ý người dùng xem các video vi phạm chính sách. Một số nhà nghiên cứu cho biết nhiều video thuộc “nội dung ranh giới”, nằm trong vùng xám giữa nội dung vi phạm và không vi phạm chính sách.

Với những video này, YouTube triển khai công cụ có tên XLQ (Extra Low Quality, chất lượng cực thấp) để giảm lượng người dùng tiếp cận chúng. Đôi khi XLQ được sử dụng để làm chậm mức độ lan truyền của video, trong khi dựa trên chính sách của Roomba để phân tích trước khi xóa hoàn toàn video.

Đây là công cụ hữu ích trong những ngày đầu bùng phát dịch, khi nền tảng xuất hiện nhiều video sai sự thật.

Tuy nhiên, một số trường hợp có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khiến Google vướng vào tranh cãi. Khi đó, quyết định xóa bỏ video không thuộc về Wojcicki hay Roomba.

Đó là khi cựu Tổng thống Trump đăng video hạ thấp quan điểm về virus, một số nhân viên YouTube tin rằng video của ông Trump đã vi phạm chính sách. Tuy nhiên, sau khi vấn đề được đưa lên CEO Google Sundar Pichai, ông đã quyết định không xóa video đó.

Một số nhà phân tích cho rằng việc được xem là nền tảng chia sẻ video giúp YouTube tránh nhiều bê bối. Luật sư Ángel Díaz cho rằng YouTube “không được coi là nền tảng truyền thông xã hội như những website khác”.

“Nếu đến trước Quốc hội và đăng bài, người khác sẽ dễ dàng nhìn thấy chúng. Tuy nhiên, mọi thứ sẽ phức tạp hơn khi có video dài 30 phút với một số đoạn nội dung vi phạm chính sách, phần còn lại thì không”, Díaz nhận định.

“Một số quyết định của chúng tôi gây tranh cãi, tuy nhiên những chính sách đều được áp dụng bình đẳng… Chúng tôi chấp nhận sự phức tạp và lộn xộn vốn có của Internet.

Việc tước bỏ mọi thứ gây tranh cãi có thể làm im lặng nhiều quan điểm, ý tưởng quan trọng”, Wojcicki chia sẻ.

YouTube đã có những động thái chủ động hơn về chính sách. Vào tháng 10, nền tảng này cho biết sẽ tắt kiếm tiền với những kênh có nội dung sai lệch về khí hậu, quan điểm cứng rắn nhất của một nền tảng Internet liên quan đến chủ đề này.

Những hành động trong khâu kiểm duyệt của YouTube cũng có thể sớm được công khai khi các nhà lập pháp tại California cân nhắc buộc các nền tảng công bố quy trình kiểm duyệt nội bộ. Loạt bài báo của WSJ về cách kiểm duyệt nội dung của Facebook đã đặt ra câu hỏi về những nghiên cứu của các website lớn.

Tuy nhiên, một số người cho rằng khác biệt lớn nhất giữa YouTube và Facebook là sức hút của chúng sau những khủng hoảng. “Với Facebook, bạn có thể vào app và cảm thấy không thích thú… Còn khi truy cập YouTube, nhiều người vẫn có trải nghiệm vui vẻ”, một cựu nhân viên của Facebook lẫn YouTube nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | Theo BusinessInsider

Tại sao người làm marketing đang ngày càng trở nên bị áp lực hơn

Từ việc phải chịu trách nhiệm cho doanh số cuối cùng, thích ứng nhanh với sự thay đổi của khách hàng đến cập nhật liên tục kiến thức ngành, tất cả đều đang làm cho các marketer ngày càng trở nên áp lực hơn.

Tại sao người làm marketing ngày càng trở nên bị áp lực
Source: Thrive Global

Khi các chỉ số marketing ngày càng được kết nối chặt chẽ và trực tiếp hơn đến các chỉ số kinh doanh, người làm marketing đang ngày càng cảm thấy căng thẳng hơn.

Họ cảm thấy khó khăn hơn trong việc tìm thấy các công thức thành công cho các chiến dịch, khó khăn hơn trong việc thúc đẩy chuyển đổi và khách hàng tiềm năng, và cuối cùng là khó khăn trong việc đáp ứng được mục tiêu kinh doanh từ phía ban điều hành.

Mặc dù những áp lực và khó khăn này mang nhiều hình thù khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô, tình hình kinh doanh và bối cảnh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ có một số lý do chính cho điều này.

Mức độ hiệu quả của Marketing đang được đánh giá qua thông kết quả cuối cùng.

Mọi nhiệm vụ của người làm marketing cần phải đo lường được kết quả cuối cùng, đó là những gì mà khách hàng hay các chủ doanh nghiệp đang mong đợi. Và đây dường như là lý do chính khiến các marketer trở nên bị áp lực nhất.

Họ lo lắng:

  • Điều gì sẽ xảy ra nếu sau 6 tháng nỗ lực, họ không đạt được các kết quả mong đợi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ lệ chuyển đổi đang ngày càng giảm đi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu lưu lượng truy cập vào website ngày một vơi dần?
  • …Và muôn vàn những lo lắng khác.

Trong khi kết quả hay hiệu suất cuối cùng của các chiến dịch có thể đến chậm hơn, các khách hàng (nếu bạn đang làm cho Agency) và chủ doanh nghiệp thường có rất ít sự kiên nhẫn, họ tỏ ra vô cùng thất vọng nếu sau một vài lần thử bạn không đạt được kết quả.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để có thể giảm đi sự thất vọng của các bên liên quan, trước khi thực hiện bất cứ hành động hay chiến dịch nào, bạn cần xem xét kỹ lưỡng mục tiêu mà bạn đang thực sự mong muốn đạt được, nó có khả thi không, nó có liên quan không, bạn đưa ra nó dựa trên dữ liệu nào.

Nếu bạn có thể chứng minh được những gì (KPIs) mà bạn có thể đạt được là hợp lý dựa trên những nguồn lực (bên trong và bên ngoài) hiện có, bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng vì dù sao thì mục tiêu bạn đang hướng tới cũng rất khả thi.

Tìm ra những điểm tiêu chuẩn (benchmark) khác từ thị trường (đối thủ, ngành…) để làm hệ quy chiếu là một lời khuyên khác dành cho bạn.

Thiếu sự hoạch định rõ ràng ngay từ đầu.

Có một câu nói rất hay dành cho những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung đại ý là, nếu bạn không lập kế hoạch, bạn đang lập sẵn kế hoạch cho sự thất bại ở phía trước.

Bạn đã bao giờ từng rất loay hoay không biết mình nên làm gì (từng bước) để đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng hay chủ doanh nghiệp chưa?

Bạn mệt mỏi sau một ngày dài làm việc nhưng vẫn không thể thoát ra khỏi những sự lo âu, bạn tự hỏi “ngày mai mình sẽ và cần phải làm gì?”.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn bạn đến với sự áp lực này là do bạn thiếu đi các bản kế hoạch hay chiến lược được xây dựng một cách rõ ràng và cẩn thận ngay từ đầu.

Bạn nhận được KPIs hay sự kỳ vọng từ khách hàng và Sếp của mình, nhưng bạn chưa thực hiện xây dựng bất cứ kế hoạch nào về cách đạt được điều đó. Bạn và đội nhóm của bạn đang ở thế bị động vì không biết phải làm gì tiếp theo.

Bạn không nên lãng phí thời gian cho những sự căng thẳng không cần thiết.

Lời khuyên dành cho bạn là:

Đừng nên vội vàng hành động nếu bạn chưa thực sự sẵn sàng, bạn chưa hoạch định cho việc bạn cần làm gì và đi đến đâu. Thứ bạn cần là một bản đồ chỉ dẫn rõ ràng.

Một bản đồ chỉ dẫn hay một bản kế hoạch giúp bạn và những người liên quan khác hiểu được họ cần làm gì để đóng góp vào mục tiêu chung. Khi bạn hiểu rõ được mọi thứ thì không có lý do gì để bạn tiếp tục lo lắng hay sợ hãi, ngay cả khi kết quả có thể không được như bạn và chủ doanh nghiệp mong đợi.

Một bản kế hoạch rõ ràng cũng giúp bạn bớt đi những sự sao nhãng không cần thiết và chỉ tập trung vào mục tiêu quan trọng nhất. Trong trường hợp có những sự thay đổi mới xảy ra, việc bạn cần chỉ là điều chỉnh và tích hợp nó vào bản kế hoạch ban đầu.

Mức ngân sách thấp hơn nhiều so với kỳ vọng.

Đối với hầu hết những hoạt động marketing, để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, bạn cần được phân bổ ngân sách. Và cũng từ đây, vô số những áp lực đã nảy sinh.

Có thể bạn được phân bổ mức ngân sách thấp hơn nhiều so với những gì bạn cần để đạt được mục tiêu, hoặc cũng có thể bạn chấp nhận dự án của khách hàng (với Agency) nhưng sau đó bạn không đủ mức ngân sách cần thiết do sự biến động về chi phí và chuyển đổi của các quảng cáo.

Bạn vô cùng lo lắng không biết mình nên làm gì để có thể dung hoà được mọi thứ.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để giảm bớt sự căng thẳng hay thu hẹp khoảng cách giữa mức ngân sách với mục tiêu có thể đạt được, bạn cần kết nối một cách chặt chẽ giữa mục tiêu (KPIs hay các số liệu cụ thể) với mức ngân sách được phân bổ.

Bước đầu tiên bạn cần làm sau khi nhận được mức ngân sách kèm mục tiêu cụ thể là phác thảo tất cả các hoạt động, có trả phí lẫn miễn phí cần làm để đạt được mục tiêu.

Sau đó bạn cần đối chiếu những khoản chi phí này với mức ngân sách hiện có và thực hiện các thay đổi bổ sung nếu cần thiết. Bạn cũng cần dự báo mức biến động (thường gặp) với các khoản chi phí sẽ được thực hiện, ví dụ, các công cụ quảng cáo phổ biến như Google hay Facebook đều có thể dự báo các mức phí (CPC, CPM) được dao động trong các chiến dịch.

Về cơ bản, chi phí thấp hay cao cũng phụ thuộc không nhỏ vào cách bạn hoạch định và dự báo ngay từ đầu, nếu bạn chọn một chỉ số tốt nhất và thị trường phản hồi đến bạn bằng một con số không mấy khả quan khác, khoảng trống về sự thất vọng của các bên liên quan đối với bạn sẽ ngày càng tăng lên trong khi vấn đề không hẳn nằm ở khả năng của bạn.

Các công cụ quảng cáo hay công nghệ liên tục được cập nhật.

Trong bối cảnh hiện tại, khi các yếu tố công nghệ đang chi phối ngày càng nhiều đến hiệu suất của các hoạt động marketing (martech), một áp lực không thể tránh khỏi cho những người làm marketing đó là phải thường xuyên cập nhật với sự thay đổi.

Ngoài việc theo dõi sự thay đổi từ những thông báo chính thức của các công cụ hay nền tảng liên quan, một cách khác để bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng đó là quan sát sự thay đổi trong các hành vi của người tiêu dùng.

Google hay bất cứ nền tảng nào khác vốn luôn coi khách hàng hay người dùng là mục tiêu cuối cùng của mọi sự thay đổi. Khi người dùng đang ngày càng ưu tiên với các nội dung video, Google đã tìm cách để đưa video làm kết quả hiển thị ưu tiên cho người dùng.

Thay vì cảm thấy căng thẳng do bạn không thể biết được chính xác khi nào các nền tảng được cập nhật hay có các thay đổi đáng kể, việc bạn cần làm là theo dõi và quan sát xem những sự thay đổi đó đang ảnh hưởng đến các kết quả cụ thể của bạn như thế nào.

Không phải bất kỳ sự thay đổi nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của bạn (ít nhất là trong ngắn hạn), do đó nếu bạn đưa ra một lộ trình cập nhật định kỳ phù hợp cộng với tâm thế sẵn sàng điều chỉnh khi cần thiết, bạn luôn chủ động trong mọi thứ.

Phải đa nhiệm nhiều thứ hơn.

Trong khi phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs), những người làm marketing tại các tổ chức này phải đa nhiệm nhiều hơn so với những gì họ mong đợi.

Nếu bạn đang giữ vai trò Digital Marketing ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ hay công ty khởi nghiệp, rất có thể công việc của bạn sẽ bao gồm từ việc xây dựng chiến lược hay kế hoạch, xác định mục tiêu, đến các công việc triển khai cụ thể như chạy quảng cáo, tối ưu chiến dịch, viết nội dung cho website và quảng cáo, quản trị web, thiết kế, tư vấn khách hàng, làm việc với sales để tối ưu chuyển đổi…và muôn vàn công việc khác.

Trong khi việc làm nhiều thứ hơn có thể khiến bạn học hỏi được nhiều hơn tuy nhiên, vì thời gian và nguồn lực của bạn là có hạn, bạn không thể làm tất cả mọi thứ cùng lúc.

Trước hết nếu bạn đã chọn việc đa nhiệm là mục tiêu (nếu đa nhiệm không phải là mục tiêu hay mong muốn của bạn, bạn có thể cần thảo luận với nhà tuyển dụng ngay từ ban đầu hoặc chọn các doanh nghiệp phù hợp với bạn), bạn cần xác định rõ ràng về mức độ đa nhiệm trong khả năng phù hợp với bạn.

Từ những ngày ban đầu bạn nên nói rõ với người quản lý (nếu có) hoặc chủ doanh nghiệp về những yêu cầu này để họ hiểu bạn và thực hiện các thay đổi hay hỗ trợ khi cần thiết.

Đến khi mọi thứ vượt ra khỏi sự đa nhiệm của bạn, thay vì cảm thấy lo lắng hay nghi ngờ khả năng của bản thân, bạn nhận được những sự hỗ trợ hay khích lệ kịp thời.

Cuối cùng, để bạn bớt rối hơn do phải thực hiện quá nhiều tác vụ, bạn nên phân chia từng tác vụ cụ thể theo những khoảng thời gian nhất định, khi bạn biết mình cần làm gì (chỉ cho vài thứ) trong những khoảng thời gian được định sẵn, bạn sẽ khiến mọi thứ trở nên nhẹ nhàng hơn, bớt căng thẳng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P3)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

xây dựng kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Bạn sẽ cạnh tranh ở đâu?

Ở phần 2, nếu phân khúc là bản đồ của thị trường. Thì việc nhắm mục tiêu (Targeting) là khoảng thời gian để bạn lập kế hoạch và tìm cách chiến thắng thị trường. Điều đó có nghĩa là nhắm mục tiêu, về cơ bản sẽ trái ngược với phân khúc, tức nó sẽ là về doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và các nguồn lực mà bạn đang có.

Nhắm mục tiêu là bước khởi đầu của chiến lược.

Hãy nhớ rằng nhắm mục tiêu song song (two-speed targeting) không chỉ cho phép mà còn thúc đẩy một cách tiếp cận trong đó bạn nhắm đến toàn bộ thị trường trong dài hạn, xây dựng thương hiệu từ các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (ToFu) và sau đó nhắm đa mục tiêu ở các kênh ngắn hạn và tập trung vào các phần cuối của phễu bán hàng.

Để quyết định xem liệu bạn có nhắm mục tiêu đến toàn bộ thị trường hay chỉ chọn ra một vài phân khúc hay không, bạn cần quay lại phần phân khúc thị trường (segmentation) và xác nhận lại các thị trường ưu tiên của mình.

Ở giai đoạn này, để có thể có được các quyết định đúng đắn, bạn nên đa thảo luận với các phòng ban khác, đặc biệt phòng sản phẩm và bán hàng.

Một trong những phạm vi quan trọng đối với nhiều kế hoạch kinh doanh (bao gồm cả kế hoạch marketing và thương hiệu) là liệu có nên nhắm mục tiêu phòng thủ (defensive targeting) để duy trì thị phần trong các phân khúc mà bạn đã thâm nhập tốt hay không.

Nếu khách hàng (cũ) của bạn vẫn đặt hàng từ bạn mà không cần các cuộc gọi chăm sóc từ bộ phận chăm sóc khách hàng hoặc bán hàng, bạn có thể không cần nhắm mục tiêu đến họ nữa và thay vào đó, sử dụng tài nguyên của bạn vào các phân khúc khách hàng khó hơn, có giá trị gia tăng lớn hơn.

Bạn hãy nhớ rằng ngân sách marketing hay nguồn lực của doanh nghiệp là một con số hữu hạn. Bạn không thể sử dụng nhiều tài nguyên giống nhau cho nhiều phân khúc khác nhau. Bạn có thể liệt kê các phân khúc với các điểm số ưu tiên để dễ dàng lựa chọn hơn.

Nhận diện chân dung khách hàng.

Chân dung khách hàng (Personas) vốn rất phức tạp và ẩn chứa nhiều thứ. Chúng thường được xây dựng dựa trên những giả định hay phỏng đoán vô lý của những người làm marketing, hơn là thực tế những gì đang diễn ra trên thị trường.

Thấu hiểu một chân dung khách hàng chính xác và toàn diện là điều bạn cần làm trước khi thực hiện bất cứ hành động nào. Bạn nên thực hiện liên tục các cuộc khảo sát chuyên sâu (với khách hàng chính – main target) và thảo luận nhóm tập trung (focus groups) để xây dựng insights và một bức tranh đầy đủ về khách hàng của mình.

Họ là ai? Điều gì khiến họ thức tỉnh? Điều gì làm họ lướt qua bạn? Họ đang có những hành động gì liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ? Tại sao họ làm điều đó?

Bài học đáng giá nhất cho bất cứ marketer nào là đừng bao giờ mang “thế giới quan” của cá nhân ra để đánh giá hay phỏng đoán về khách hàng.

Định vị thương hiệu.

Rất nhiều người làm marketing không hiểu được khái niệm định vị (positioning). Họ đã biến nó thành những thuật ngữ phức tạp, từng cuốn sách dày cộm nói về thương hiệu và vô số từ vô nghĩa khác như đổi mới, chất lượng và toàn diện…

Định vị chỉ đơn giản là xây dựng hình ảnh thương hiệu được dự định hay có ý niệm trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Đó là những gì chúng ta muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ đến khi họ nghĩ về thương hiệu của chúng ta. Vì vậy, hãy cố gắng làm cho nó thật đơn giản và dễ nhớ.

Bản kế hoạch marketing hay thương hiệu của bạn đã nói rất rõ về mục tiêu mà bạn đang theo đuổi. Trong phần định vị, bạn chỉ cần phác thảo ba điều. Đầu tiên, bạn muốn mình sẽ là ai hay được xem là gì.

Thứ hai, đối chiếu với đối thủ cạnh tranh hoặc các lựa chọn thay thế. Và thứ ba, là những gì bạn muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ về bạn. Hãy dành nhiều thời gian cho cả ba câu hỏi này vì chúng phức tạp hơn rất nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ ban đầu.

Trong một số trường hợp bạn có thể muốn định vị thương hiệu, định vị doanh nghiệp hay đôi khi là định vị cho một dòng sản phẩm cụ thể.

Các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay thế cũng sẽ là một rào cản lớn trong quá trình định vị của bạn. Hãy tìm hiểu xem, ngoài bạn ra, khách hàng đang sử dụng hay có ý định sử dụng những dòng sản phẩm nào và lý do tại sao.

Cuối cùng, khi nói đến việc bạn muốn khách hàng nghĩ gì về mình, lời khuyên cho bạn là hãy đưa ra quyết định dựa trên ba thứ, thứ nhất là chân dung khách hàng mục tiêu, thứ hai là những tính năng hay yếu tố tình cảm liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn và thứ ba, là lợi thế hay sự khác biệt của bạn so với đối thủ là gì.

Phương án để đạt được mục tiêu.

Chiến lược marketing của bạn đang đi đến những bước cuối cùng. Bạn đã chọn được một số mục tiêu. Bạn biết bạn muốn được định vị như thế nào trong các phân khúc hay mục tiêu đó. Giờ đây bạn cần phác thảo những gì bạn định làm để đạt được mục tiêu.

Tất nhiên, mục tiêu cuối cùng sẽ là doanh số và lợi nhuận. Nhưng để đạt được điều đó, bạn cần nghĩ ra hơn nhiều. Bạn cần sử dụng đòn bẫy marketing nào? Bạn có cần làm cho khách hàng mục tiêu nhận thức rõ hơn về bạn không? Họ có nên cân nhắc về thương hiệu của mình không? Tại sạo họ nên làm như vậy?

Một bản kế hoạch marketing tốt nên sử dụng một phễu bán hàng và tỷ lệ chuyển đổi so sánh giữa thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh để tách biệt các điểm yếu và cơ hội.

Kế hoạch cần sử dụng những thông tin này để đặt ra các mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho những gì bạn cần đạt được trong 12 tháng tới.

Sự khác biệt giữa một nhà tiếp thị giỏi với những người còn lại là nhà tiếp thị giỏi có những mục tiêu THÔNG MINH hơn là những khát vọng mơ hồ, không thể đo lường được.

Hãy nhớ rằng bản kế hoạch hay chiến lược marketing của bạn có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu lớn sẽ cần nhiều mục tiêu nhỏ, tuy nhiên dù cho nó lớn hay nhỏ thì bản chất vẫn phải dựa trên những yếu tố thực tế. Kế hoạch marketing không phải là kế hoạch dùng để chinh phục những giấc mơ.

SMART là cách xây dựng mục tiêu dành cho bạn.

Hết phần 3!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

SMART khi đặt mục tiêu là gì – Cách xác định mục tiêu theo mô hình này

Mục tiêu SMART giúp bạn định hướng rõ ràng lộ trình làm việc nhằm tối ưu hóa kết quả đạt được. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được mô hình này.

mục tiêu smart
Source: Codemi

1. Mục tiêu SMART là gì?

Trong quá trình học tập và làm việc, con người luôn phải đặt mục tiêu cho bản thân. Điều này không chỉ tăng tính chủ động mà còn là thước đo đánh giá sự tiến bộ của bản thân. Hiện nay, có rất nhiều nguyên tắc xây dựng mục tiêu khác nhau.

Nổi bật phải kể đến là nguyên tắc SMART. Vậy mục tiêu SMART là gì? Hiểu đơn giản tiêu chí SMART có sự kết hợp của năm yếu tố là: Specific, Measurable, Attainable, Relevant, Time-Bound. Cụ thể:

Specific – Tính cụ thể.

Mục tiêu của bạn càng lớn thì càng cần sự cụ thể. Không nên đặt mục tiêu một cách mơ hồ, chung chung. Ví dụ, trong trường hợp bạn muốn giảm cân.

Thay vì “tôi sẽ giảm cân” hãy đặt mục tiêu “tôi sẽ chạy bộ mỗi ngày”. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mục tiêu càng rõ ràng thì sự khả thi càng cao. Khi xác định rõ mình muốn gì, bạn sẽ biết mình cần làm gì để đạt được điều đó.

Measurable – Đo lường.

Một dự án có thành công hay không phụ thuộc vào khả năng đo lường. Tức là khi xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART, bạn phải đưa mục tiêu gắn với con số cụ thể.

Ví như bạn muốn kỳ thi TOEIC sắp tới sẽ đạt điểm cao, vậy “điểm cao” là bao nhiêu? 800? 900? 990?? thế nào là cao đối với bạn? Đưa ra những con số giúp tăng sức nặng, thúc đẩy tinh thần cố gắng.

Attainable – Khả năng thực hiện.

Bạn nên đặt những mục tiêu có khả năng thực hiện được ứng với năng lực của bản thân. Quay lại với bài toán giảm cân, không nên đặt mục tiêu chạy bộ mỗi ngày 2h khi sức chỉ có thể chạy 1h.

Hãy chia thành nhiều mục tiêu nhỏ, ví dụ tuần đầu chạy 1h, tuần tiếp theo 1h15 phút,…cứ như vậy bạn sẽ đạt được mục tiêu ban đầu khi hoàn thành các mục tiêu nhỏ.

Relevant – Tính thực tế.

Tính thực tế cũng tương đồng với khả năng thực hiện. Hãy tính toán đến các yếu tố để tăng tính thực tế cho mục tiêu như: kinh phí thực hiện, nhân lực, nguồn vốn, thời gian,…Ví dụ bạn muốn đi du lịch Châu Âu thì mục tiêu SMART là gì? Đó chính là mục tiêu về tài chính cá nhân, chi phí đi lại, ăn ở, sức khỏe hiện tại,…

Time bound – Khung thời gian.

Thời gian thực hiện sẽ ảnh hưởng đến khả năng thành công đồng thời là đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực của bạn. Ví dụ khi muốn giảm cân, hãy xác định bạn sẽ giảm bao nhiêu cân trong bao lâu. Xây dựng khung thời gian thực hiện còn tăng tính kỷ luật. Bạn có thể điều chỉnh thời gian sao cho hợp lý để mục tiêu nhanh chóng hoàn thành.

2. Một vài ví dụ về mục tiêu SMART.

Những ứng dụng trong cuộc sống của mục tiêu SMART là gì? Một vài ví dụ về mục tiêu SMART để cải thiện cuộc sống bạn có thể tham khảo là:

  • Học ngoại ngữ 30 phút/ngày, 6 ngày/tuần: Đưa ra thời gian cụ thể thực hiện nghiêm túc việc học tập sẽ giúp bạn biết được khả năng thực hiện của bản thân và đánh giá độ hiệu quả.
  • Thuyết trình trước đám đông: Hãy tìm hiểu về những chủ đề và chuẩn bị PowerPoint cho những buổi thuyết trình mà bạn sắp tham gia. Diễn tập liên tục với sự nghiêm túc, bạn sẽ mang đến những buổi thuyết trình thú vị
  • Xây dựng mối quan hệ xã hội: Đặt mục tiêu tham dự 3-5 buổi gặp gỡ, giao lưu với đồng nghiệp, đối tác vào các tháng hoặc quý. Bạn sẽ có thêm nhiều mối quan hệ tăng cơ hội phát triển bản thân.
  • Ngủ sớm dậy sớm: Đặt mục tiêu ngủ vào 12h và thức dậy vào 5h sáng. Hãy dùng quỹ thời gian một cách thông minh, thói quen tốt sẽ giúp bạn có sức khỏe tuyệt vời
  • Lên kế hoạch công việc: Xác định lịch trình làm việc mỗi ngày giúp bạn tránh được sự cố phát sinh bất ngờ. Lên kế hoạch cho công việc theo mục tiêu SMART là gì? Chính là sự cụ thể trong khung giờ như: giờ nào gửi báo cáo, giờ nào họp bộ phận, giờ nào đi khảo sát thị trường…
  • Chữa chứng nghiện mạng xã hội: Đặt ra quy định mỗi ngày online facebook 1-2h và dành thời gian để làm những công việc khác.

Khi đã thiết lập được mục tiêu SMART và nghiêm túc thực hiện, bạn sẽ thu về những trái ngọt bởi sự cố gắng của bản thân, chất lượng cuộc sống sẽ ngày một tốt hơn.

3. Cách đặt mục tiêu SMART.

Khi đã biết mục tiêu SMART là gì bạn có thể tự xây dựng một mô hình cụ thể. Cách đặt mục tiêu SMART là bám sát vào 5 yếu tố Specific, Measurable, Attainable, Relevant và Time-Bound. Cụ thể như sau:

  • Định hướng mục tiêu: Hãy xác định bạn đang muốn gì,. Khi xác định mục tiêu hãy cân nhắc đến tính khả thi và thực tế đồng thời có thời gian thực hiện. Tuân theo từng quy tắc của S, M, A, R, T đồng thời bám sát mục tiêu.
  • Viết ra giấy: Cách tạo động lực hiệu quả chính là viết những gì bạn muốn đạt được ra giấy. Cách viết mục tiêu nghiên cứu theo SMART là viết theo thứ tự ưu tiên, từ mục tiêu lớn đến mục tiêu nhỏ. Hãy dán ở bất cứ đâu mà bạn có thể nhìn thấy. Điều này thôi thúc bạn thực hiện.
  • Xây dựng kế hoạch thực hiện: Hãy chia nhỏ mục tiêu thành từng giai đoạn thực hiện và phương pháp thực hiện chúng. Bạn nên xây dựng kế hoạch theo ngày/tuần/tháng/quý. 

Cách xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ. Khi thực hiện mục tiêu, bạn phải liên tục kiểm tra để biết tiến độ đang như thế nào, có thể rút ngắn thời gian thực hiện hay không và cần có những thay đổi nào để tối thiểu hóa thời gian thực hiện.

4. Kết luận.

Xác định mục tiêu là điều tối quan trọng quyết định sự thành công của bất kỳ dự án nào.

Mục tiêu không những tạo ra động lực mà còn khiến quá trình thực hiện trở nên thuận lợi hơn. Thiết lập mục tiêu SMARTlà phương án thông minh giúp bạn quản lý thời gian thực hiện mục tiêu.

Không chỉ có nhà quản trị mà chính nhân viên cũng là cũng là đối tượng nên xác lập mục tiêu theo phương thức SMART. Với một quỹ thời gian như nhau, khi áp dụng phương pháp SMART bạn có thể hoàn thành mục tiêu trong thời gian mong muốn.

Hy vọng thông qua những chia sẻ của chúng tôi về câu hỏi “Mục tiêu SMART là gì?”, bạn sẽ có thêm những kiến thức thú vị. Khi đã xác định được mục tiêu SMART việc bạn cần làm chỉ là lên phương án cụ thể và áp sát thực hiện, kết quả thu về sẽ khiến bạn hài lòng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10

Tháng 10 mở màn lễ hội mua sắm cuối năm với chuỗi ưu đãi lớn từ các sàn thương mại điện tử, là bước đệm doanh số vững vàng cho Ngày độc thân 11/11.

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10
Source: Forbes

Quý IV hàng năm với lễ hội Halloween, Ngày độc thân 11/11, Giáng sinh, Tết… là thời điểm “vàng” cho các doanh nghiệp thương mại điện tử đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu.

Hàng loạt những sự kiện mua sắm với chương trình ưu đãi lớn mạnh với nhiều lợi ích đi kèm thôi thúc người tiêu dùng mạnh dạn mở hầu bao, sắm sửa chuẩn bị cho mùa lễ hội và năm mới 2022.

Đặc biệt, sau khi trải qua hơn nửa năm 2021 với nhiều trở ngại, khó khăn do dịch bệnh, người dân ở những nước bị phong tỏa, giãn cách xã hội trong nhiều tháng có xu hướng chi tiêu mạnh tay hơn.

Đa phần, họ tập trung mua sắm các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thiết yếu, tiêu dùng nhanh…; giảm bớt chi phí cho những mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ điện tử.

Dù có sự chuyển đổi rõ rệt về thói quen tiêu dùng, song doanh số ghi nhận từ các sàn thương mại điện tử trong tháng 10 vẫn tăng trưởng mạnh mẽ.

Cụ thể, tại châu Âu, số liệu ghi nhận từ Euromonitor cho thấy Amazon tiếp tục giữ vững vị thế nằm trong top 3 sàn thương mại điện tử được yêu thích, có doanh số cao và tăng trưởng ổn định.

Hai thị trường nổi trội nhất của ông lớn ngành e-commerce này là Pháp và Tây Ban Nha. Chỉ trong quý III/2021, thời điểm đại dịch bùng phát trở lại tại một số nước châu Âu, doanh số của Amazon giữ nguyên mức tăng trưởng ổn định với 19,3%. Trong khi đó, thị phần của “ông lớn” Alibaba cũng tăng đến 2,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo cũng cho thấy ngành hàng tiêu dùng nhanh với các danh mục thực phẩm, thức uống, sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình ghi nhận doanh số thương mại điện tử tăng gấp đôi tại Italy và Tây Ban Nha trong quý đầu tiên của năm nay và vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ cho đến tháng 10/2021.

Với khu vực châu Á, mạng lưới vận chuyển Cainiao ghi nhận tăng trưởng đến 286% về số lượng mặt hàng thương mại điện tử xuất khẩu từ Nhật Bản sang Trung Quốc. 10 triệu sản phẩm được chuẩn bị từ tháng 10, sẵn sàng cho Ngày hội mua sắm toàn cầu 11/11 lớn nhất năm của quốc gia đông dân nhất thế giới.

Điều đó phần nào thể hiện nhu cầu mua sắm online của người dân tại đây chẳng những không suy giảm do dịch, ngược lại còn tăng trưởng mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần so với những năm trước.

Trong số các nước Đông Nam Á, Indonesia được đánh giá là mảnh đất màu mỡ của thương mại điện tử khi liên tục ghi nhận tăng trưởng trong những năm gần đây. Mới đây, ông Perry Warjiyo, Thống đốc Ngân hàng Indonesia (BI) đã đưa ra dự báo mới đây rằng giá trị thương mại điện tử của quốc gia này sẽ tăng tới 48,4% trong năm nay.

Ông cho biết các giao dịch thương mại kỹ thuật số tăng trưởng rất cao nhờ sự hỗ trợ từ các dịch vụ thanh toán trực tuyến dễ dàng.

Thêm vào đó, như những thay đổi trong thói quen tiêu dùng, mua sắm trực tuyến của người dân trong bối cảnh đại dịch cũng thay đổi mạnh mẽ, chính là lực đẩy khiến thương mại điện tử nước này bùng nổ trong tháng 10 vừa qua.

Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh đầu tư Tây Java lần thứ ba năm 2021 tổ chức ngày 21/10, vị Thống đốc đã đưa ra các con số ấn tượng về lĩnh vực thanh toán kỹ thuật số và ngân hàng kỹ thuật số. Ông dự đoán cả hai mảng này đều có thể tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ lần lượt là 35,7% và 30,1% trong những tháng tiếp theo.

Không kém cạnh về mặt bùng nổ thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á, thị trường tại Việt Nam cũng sôi nổi với các đợt lễ hội mua sắm 9/9 và 10/10. Việt Nam còn là một trong những quốc gia tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực thương mại điện tử B2B.

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10
Source: Magento

Số liệu ghi nhận năm 2020 cho thấy Việt Nam đứng đầu về mức độ phát triển trong khu vực và tiềm năng dẫn đầu ngành tại khối Đông Nam Á. Bên cạnh tiềm lực về B2B, thị trường thương mại điện tử bán lẻ B2C tháng 10 vừa qua cũng nhộn nhịp không kém.

Là một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, số liệu từ báo cáo quý III/2021 cho thấy hình thức mua sắm vẫn tiếp tục là lựa chọn tối ưu của phần đông người dân do ảnh hưởng dịch bệnh.

Cụ thể, sàn ghi nhận lượng lớn khách hàng truy cập hàng ngày, số lượng đơn hàng và khách mua hàng trên nền tảng đều tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh số tăng mạnh ở các ngành hàng bách hóa, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phục vụ nhu cầu giải trí tại nhà… Trong đó, ngành hàng bách hóa trên Lazada đứng đầu doanh thu với mức tăng trưởng hơn gấp 4 lần so với quý III/2019 Riêng thực phẩm tươi sống đạt con số tăng trưởng ấn tượng khi cao gấp 17 lần so với cùng kỳ năm ngoái

Đây cũng là ngành hàng có lượt tìm kiếm nhiều nhất vào cuối tháng 8 khi chỉ thị 16 được ban hành và liên tục tăng trưởng xuyên suốt quý.

Ngoài hình thức mua hàng online truyền thống, hình thức “săn sale” trên livestream cũng được người tiêu dùng dần quen thuộc và đặc biệt ưa chuộng trong hai tháng 9 và 10.

Tổng doanh thu thông qua LazLive tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm ngoái và lập kỷ lục với doanh thu 700 triệu đồng, được ghi nhận chỉ trong 2 giờ livestream vào “Lễ hội mua sắm 9.9”.

Với các số liệu trên từ một số quốc gia ở các châu lục lớn bao gồm cả Việt Nam, thị trường thương mại điện tử vẫn không ngừng lớn mạnh và dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ trong những tháng cuối năm.

Ngày độc thân 11/11 hứa hẹn sẽ là đỉnh điểm tăng trưởng khi không chỉ Trung Quốc, quốc gia tiên phong xem ngày này là ngày mua sắm toàn cầu, mà cả thế giới đều hưởng ứng nhiệt tình.

Đây hứa hẹn sẽ là bước đệm vững vàng cho ngành thương mại điện tử trong tháng 12 và những tháng đầu năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE

Bên cạnh tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) thì ROE (Return on Effort) hay tỷ suất lợi nhuận dựa trên sự nỗ lực cũng là chỉ số thiết yếu cho các content marketer.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Forbes

Trong thế giới kỹ thuật số hiện tại, nhu cầu về những nội dung chất lượng cao và sáng tạo đang ngày càng tăng lên. Người tiêu dùng muốn có những trải nghiệm được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn khi kết nối với các thương hiệu. Như là điều tất yếu, những trải nghiệm của khách hàng với nội dung là thước đo thành công hàng đầu trong marketing.

Tại diễn đàn Martech gần đây, Bà Anjali Yakkundi, phó Chủ tịch phụ trách chiến lược và marketing sản phẩm của công ty phần mềm Aprimo cho biết:

“Kỳ vọng của khách hàng đang tăng trưởng với một tốc độ chưa từng thấy.”

Bà nhấn mạnh điều này với trích dẫn từ một nghiên cứu của Gartner, cho thấy 81% các tổ chức hay thương hiệu sẽ cạnh tranh với nhau dựa trên trải nghiệm của khách hàng.

Bà nói: “Khách hàng hiện đang rất mong đợi những trải nghiệm phù hợp và được cá nhân hóa trên bất kỳ kênh nào mà họ tương tác với thương hiệu. Vì vậy, các nhóm nội dung và sáng tạo cần phải đẩy nhanh tốc độ của họ hơn bao giờ hết”.

Để điều này thực sự mang lại hiệu quả, những người làm nội dung và sáng tạo cần phải biết họ sẽ có thể nhận được bao nhiêu hay nhận được gì với các nỗ lực của họ. Đây là lý do tại sao mô hình đo lường ROE dành cho nội dung được ra đời và áp dụng.

Sử dụng mô hình đo lường ROE cho nội dung.

Việc đo lường những nỗ lực mà các nhà tiếp thị nội dung (content marketer) đã đóng góp vào các chiến dịch như – thời gian sử dụng, nguồn lực được sử dụng hay các thành viên tham gia có thể cung cấp thêm các bối cảnh cần thiết cho những người ra quyết định.

Thay vì giới hạn việc đo lường sự thành công ở các chỉ số rộng hơn của ROI, mô hình Content ROE cung cấp cho người làm marketing những dữ liệu có thể hành động được ở cấp độ chi tiết hơn.

Suy nghĩ về một bức tranh toàn diện hơn là những gì mà mô hình ROE có thể mang lại. ROE không chỉ giúp marketer tập trung xem xét các chỉ số hiển thị của các loại chiến dịch trên các kênh khác nhau hay các phương tiện khác nhau. Nó còn xem xét cả yếu tố hiệu suất dựa trên bối cảnh của những sự nỗ lực mà nhà tiếp thị đã đóng góp.

Xây dựng một chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu.

Các chiến lược tiếp thị nội dung không còn chỉ xoay quanh các yếu tố đầu ra (số lượng bài viết, số lượt xem…). Nó còn là về việc tạo ra những nội dung có thể mang lại những kết quả mong muốn (khách hàng, doanh số, trải nghiệm…).

Thay vì việc tăng ngân sách có thể không giúp doanh nghiệp có được những kết quả như mong muốn, những người làm marketing nên phát triển các chiến lược nội dung theo hướng dữ liệu (data-driven) dựa trên ROE.

Bà Yakkundi cho biết: “Các nhà tiếp thị có rất nhiều dữ liệu và họ cần phải tập trung vào chúng, đặc biệt là cho các nhóm sáng tạo.

Họ cần tối ưu ngân sách và ưu tiên những nội dung có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng và kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.”

Những nỗ lực nội dung nếu bỏ qua yếu tố dữ liệu khách hàng sẽ có rất ít cơ hội để cải thiện kết quả của các chiến dịch. Và đặc biệt, khi việc đo lường ROI trở nên khó khăn hơn. Mô hình mới ROE đóng vai trò hết sức quan trọng.

Đo lường ROE đối với nội dung không những có thể hỗ trợ việc đo lường ROI với những dữ liệu tức thời và mang tính chiến thuật, nó còn giúp CMO cùng các thành viên khác trong nhóm đưa ra quyết định marketing ở cấp chiến lược hơn.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Gartner and Aprimo

Bên trên là mô hình 4 cấp độ số liệu của Gartner được sử dụng để đo lường các nỗ lực marketing. Về cơ bản, những người làm content marketing cần phải ưu tiên các kết quả kinh doanh (outcomes) cuối cùng thông qua việc tối ưu hoá các nỗ lực mang tính chiến thuật trong các chiến dịch.

Phát triển một chiến lược công nghệ marketing (Martech) để hỗ trợ cho các nhu cầu về dữ liệu.

Khi các nhà tiếp thị có được chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu (data-based content strategy) và mô hình đo lường ROE cho nội dung, họ có thể sử dụng các công nghệ martech của mình để trích xuất dữ liệu nội dung và các chiến dịch có thể hành động.

Điều này cung cấp cho các nhà tiếp thị hay nhà quảng cáo, những người đang tạo ra nội dung những insights và phản hồi tức thời để thực hiện nhanh chóng các thay đổi.

Các chiến lược martech sẽ thiên về việc bạn sẽ sử dụng công nghệ nào để sắp xếp dữ liệu theo các cấp độ tương ứng. ROE mặc dù nó mang tính chiến thuật và được thực hiện hàng ngày, nhưng nếu bạn làm tốt, nó sẽ tác động tích cực đến hiệu suất ở cấp chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần