Skip to main content

Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022

Khi 2022 vẫn tiếp tục là năm hậu Covid-19, những người làm marketing cần lưu ý gì khi lập kế hoạch của họ trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022
Một vài điểm cần lưu ý khi lập kế hoạch marketing và quảng cáo năm 2022. Source: Salesforce

Trong những năm vừa qua, đại dịch kéo dài đã làm ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp trên nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.

Từ bán lẻ đến thương mại điện tử (eCommerce), từ B2B đến B2C, hầu hết các chủ doanh nghiệp và người làm marketing đang phải đánh giá lại và thay đổi chiến lược của họ sao cho phù hợp với bối cảnh mới khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi.

Để có được những chiến lược marketing và quảng cáo thành công vào năm 2022, các marketers cần tiếp cận một phương pháp tích hợp tập trung vào khách hàng của họ.

Việc thấu hiểu thêm khách hàng mục tiêu, hiểu lý do tại sao họ lại mua sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu là chìa khóa cho các chiến thuật tiếp thị hiệu quả.

Dưới đây là một số điểm đáng lưu ý mà marketers có thể tham khảo khi xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing của mình.

Tích hợp SEO và SEM.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) đã là một trong những thành phần thiết yếu của các hoạt động digital marketing trong nhiều năm. Là một phần của chiến lược marketing, SEO mang sứ mệnh thúc đẩy lưu lượng truy cập tự nhiên đến với website của thương hiệu.

Tuy nhiên, các thương hiệu cần lưu ý rằng, để có thể có được hiệu quả bền vững trong dài hạn, hãy xem SEO là một chiến lược hơn là một chiến thuật ngắn hạn đơn thuần.

Tùy thuộc vào mức độ ngân sách chi tiêu, chất lượng nội dung, mức độ cạnh tranh của các từ khóa hay tính đại chúng của website mà thương hiệu có thể mất vài tháng trước khi thấy được những kết quả ban đầu.

Nếu bạn là một công ty khởi nghiệp mới xây dựng website, song song với việc chờ đợi hiệu quả từ SEO, hãy cân nhắc kết hợp chiến lược sử dụng công cụ tìm kiếm có trả phí (SEM/PPC) để có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập được nhanh hơn.

SEM cho phép thương hiệu sử dụng các từ khóa để hiển thị nhanh nội dung trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (phía trên các kết quả tìm kiếm tự nhiên), cho đến khi SEO của bạn thành công, SEM đã giúp thương hiệu có được khách hàng ngay lập tức.

Xây dựng nội dung ưu tiên cho thiết bị di động.

Nếu bạn đang có kế hoạch cập nhật nội dung và website của mình vào năm 2022, hãy đảm bảo nội dung của bạn thân thiện với thiết bị di động.

Theo nhiều số liệu khác nhau, hiện trung bình có khoảng hơn 60% lưu lượng truy cập internet đến từ điện thoại di động, máy tính bảng và các thiết bị di động khác.

Nếu như cách đây một số năm, nội dung của thương hiệu chỉ cần đủ tương thích với thiết bị di động thì với năm 2022 và sau đó, nội dung phải coi thiết bị di động là ưu tiên hàng đầu.

Hãy đảm bảo cỡ chữ trên website của bạn đủ tốt (tối thiểu là font 14), các menu điều hướng dễ sử dụng và thân thiện với các màn hình cảm ứng.

Bạn cũng nên kiểm tra cấu trúc nội dung của mình (hoặc nếu sử dụng đồ hoạ), chúng cần hiển thị được và dễ đọc qua các màn hình di động nhỏ.

Hình ảnh là một cách tuyệt vời khác để thu hút sự quan tâm từ khách hàng tiềm năng, tuy nhiên bạn cần lưu ý rằng, các hình ảnh có kích thước lớn hoặc độ phân giải cao có thể làm chậm tốc độ tải trang của website. Dù cho bạn sử dụng hình ảnh như thế nào, tốc độ tải trung bình nên giữ ở mức dưới 6s.

Tốc độ tải trang chậm cũng gây bất lợi đối với việc xếp hạng website, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động SEO, theo thuật toán của Google; công cụ tìm kiếm này ưu tiên xếp hạng cho những website tải nhanh hơn.

Tối ưu chiến lược tiếp cận đa kênh – omni channel.

Trước những bối cảnh mới hiện này, khi người tiêu dùng ngày càng tiếp xúc với thương hiệu trên nhiều điểm chạm khác nhau, các doanh nghiệp hay thương hiệu ngày càng coi đa kênh là chiến lược bắt buộc.

Thông thường, khi khách hàng có vô số cách để tương tác với thương hiệu, họ sẽ có xu hướng lựa chọn kênh thuận tiện nhất để bắt đầu. Đây chính là lúc các thương hiệu sẽ bị bỏ lại phía sau nếu chỉ sử dụng một hoặc rất ít kênh để tiếp cận khách hàng.

Theo nghiên cứu từ Gartner, ngay cả với các tổ chức lớn thì họ hiện vẫn không thể mang lại những trải nghiệm thống nhất cho khách hàng.

Các nhà nghiên cứu cho biết rằng cứ hai doanh nghiệp thì có một doanh nghiệp có thể mang lại những trải nghiệm liền mạch hơn, điều này đặc biệt trở nên quan trọng khi đại dịch đã buộc phần lớn người dùng phải tương tác trực tuyến với các thương hiệu.

Với các doanh nghiệp nhỏ, việc xây dựng chiến lược tiếp cận toàn diện trên tất cả các kênh có thể dễ dàng hơn vì họ có lượng khách hàng và kênh ít hơn. Do đó, về cơ bản họ có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp lớn hơn.

Tập trung phát triển hoạt động thương mại điện tử trên các kênh thương mại xã hội.

Khi các nền tảng mạng xã hội vẫn tiếp tục chứng kiến tốc độ tăng trưởng nhanh về lượng người dùng trên nền tảng, các hoạt động thương mại trong ứng dụng kéo theo đó cũng phát triển mạnh hơn.

Mặc dù đại dịch vẫn tiếp tục xảy ra, tốc độ tăng trưởng của các nền tảng mạng xã hội có thể sẽ tăng từ 3,6 tỷ người dùng vào năm 2020 lên mức 4,41 tỷ vào năm 2025.

Facebook vẫn là nền tảng lớn nhất với khoảng gần 3 tỷ người dùng toàn cầu, tuy nhiên, tùy thuộc vào sản phẩm của thương hiệu, họ có thể muốn xem xét các nền tảng khác.

Instagram là nền tảng dẫn đầu trong việc khai thác các hoạt động tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing), đây là một chiến lược rất hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận các cộng đồng rộng lớn của họ.

Bên cạnh đó thì nền tảng video dạng ngắn TikTok vẫn nổi bật với những nội dung do người dùng tạo ra vốn mang tính chân thực cao.

Mặc dù thương mại xã hội (social commerce) hiện chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của ngành thương mại điện tử, tuy nhiên nhiều dự báo cho rằng con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm mới 2022.

Trong khi các doanh nghiệp nhỏ và công ty khởi nghiệp vẫn tiếp tục hưởng lợi từ các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số vốn hiệu quả về mặt chi phí, các doanh khác cũng nên tập trung vào những nội dung thân thiện với thiết bị di động, mang lại những trải nghiệm liền mạch cho khách hàng của họ trên tất cả các kênh.

Tất cả những chiến lược tiếp cận này có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh khác trong năm tới và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Apple và Google bị tố gây bất lợi cho người dùng

Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh CMA cho rằng Apple và Google đã cùng nhau thao túng thị trường, kiểm soát cách người dùng sử dụng smartphone.

Source: MediaPost

CMA, cơ quan giám sát cạnh tranh của Anh, cảnh báo iOS và Android đang tạo ra những hệ sinh thái khép kín, độc quyền, buộc người dùng phải phụ thuộc vào cửa hàng ứng dụng, phương thức thanh toán và công cụ tìm kiếm trên đó. Điều này gây tổn hại đến sự đổi mới và lựa chọn của người tiêu dùng.

“Apple và Google đã phát triển cùng một phương thức để buộc người dùng sử dụng điện thoại di động theo cách của họ. Chúng tôi lo ngại điều đó khiến hàng triệu người ở Anh bị thiệt thòi”, Andrea Coscelli, người đứng đầu CMA, nói.

Bên cạnh đó, cơ quan này cho biết đang đề xuất buộc Apple và Google phải tạo điều kiện cho người dùng chuyển đổi giữa các nền tảng dễ dàng hơn, cũng như đảm bảo cho họ có nhiều lựa chọn hơn về công cụ tìm kiếm. Quyết định cuối cùng sẽ được công bố giữa năm sau.

CMA muốn giúp người dùng tìm và cài đặt ứng dụng ở các cửa hàng bên thứ ba, thay vì chỉ phụ thuộc vào App Store và Play Store.

Việc tải về có thể thông qua các cửa hàng ứng dụng nhỏ hơn, hoặc qua sideloading – tính năng cho phép tải ứng dụng từ nguồn bất kỳ.

Người dùng Google hiện có thể tải ứng dụng từ các kho ứng dụng thứ ba, nhưng Apple không hỗ trợ điều này. Hãng nhiều lần cảnh báo rủi ro từ sideloading, trong đó nhấn mạnh người dùng có nguy cơ tải về các tệp độc hại.

CEO Tim Cook cho rằng việc sử dụng ứng dụng bên thứ ba giống như lái ôtô mà không thắt dây an toàn. “Nếu muốn tải chúng, bạn nên mua điện thoại Android”, Cook nói.

Cơ quan quản lý của Anh cũng yêu cầu Apple, Google cung cấp giải pháp thanh toán thay thế, cũng như không áp dụng mức phí quá cao như hiện tại. Hai công ty hiện thu tối đa 30% phí hoa hồng từ doanh thu ứng dụng trên cửa hàng của mình.

“Apple đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ở mọi phân khúc. Kim chỉ nam của công ty là niềm tin của khách hàng, do đó chúng tôi vẫn tiếp tục tạo cơ hội cho các nhà phát triển, đồng thời bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật của người dùng”, phát ngôn viên Apple nói.

Trong khi đó, đại diện Google khẳng định Android cung cấp nhiều lựa chọn, không bị ràng buộc bởi các ứng dụng trên Play Store. Thực tế, người dùng có thể tải phần mềm Android từ các cửa hàng của Samsung, Huawei…

Ngoài Apple và Google, CMA hiện nhắm đến hàng loạt ông lớn công nghệ khác, trong đó có Meta và Amazon. Trong tháng này, cơ quan đã yêu cầu Meta ngừng thương vụ mua lại nền tảng ảnh động Giphy.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Bảo Lâm (theo Telegraph)

Infographic – Người dùng toàn cầu truy cập nền tảng gì qua thiết bị di động

Kể từ khi internet ra đời vào năm 1983, nó đã làm thay đổi hoàn toàn thói quen hàng ngày của chúng ta, và ngày nay, thiết bị di động đang là “vật bất ly thân” đối với đa số mọi người.

Infographic - Người dùng toàn cầu truy cập nền tảng gì qua thiết bị di động

Vào đầu những năm 2000, tin nhắn dạng văn bản là tất cả những gì người dùng có để tương tác với nhau trước khi vô số các định dạng nội dung mới ra đời và đã làm thay đổi hoàn toàn cách người dùng tương tác và trải nghiệm.

Với những sự tác động đó. Ngày càng có ít người đọc sách hơn khi di chuyển trên các phương tiện công cộng, báo in, báo giấy thì hao mòn dần, toàn bộ các mô hình quảng cáo cũ theo đó cũng đã lỗi thời khi người dùng có nhiều lựa chọn tiện và nhanh hơn.

Các thiết bị di động giúp mọi người kết nối nhiều hơn với những tin tức mới nhất, liên lạc nhiều hơn với người thân của mình và cung cấp nhiều khả năng hơn để thanh toán hóa đơn, mua sắm, và làm mọi thứ v.v., tất cả đều xảy ra từ vài thao tác đơn giản.

Đồ hoạ dưới đây từ Visual Capitalist cung cấp thêm một số góc nhìn (cho người làm marketing và kinh doanh) dựa trên cách mọi người đã dành thời gian cho các nền tảng trực tuyến, đặc biệt là với các nền tảng video thông qua thiết bị di động của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo SocialMediaToday

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P3)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 3 (phần cuối)!

4. Những xu hướng mới có ý nghĩa gì đối với các doanh nghiệp đang cố gắng thu hút người tiêu dùng Việt Nam.

Thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng — nó đang trở nên đa dạng hóa hơn, hiện đại hóa hơn và số hóa nhiều hơn.

Trong khi thị trường vốn đang rất tiềm năng, để định vị mình theo cách có thể chiếm được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi như: họ cần thâm nhập thị trường nào, cách giao tiếp với người tiêu dùng ra sao và làm thế nào để có thể duy trì được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Lựa chọn chiến lược thâm nhập.

Cần vươn ra khỏi 2 thành phố lớn.

Các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam phải có một cái nhìn rộng hơn về những nơi cần cạnh tranh hơn là cứ mãi tận hưởng những thành quả trong quá khứ.

Thành công ngày nay đòi hỏi các thương hiệu phải vượt ra ngoài cách tiếp cận vốn có đến hai thành phố lớn đồng thời cần xem xét đến các kênh mới trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đang thay đổi nhanh chóng.

Ngoại trừ một số lĩnh vực hay phân khúc cao cấp, chiến lược tập trung hoàn toàn vào Hà Nội và TP.HCM đã trở nên lỗi thời. Thay vào đó, nhiều doanh nghiệp ngày nay đã và đang theo đuổi người tiêu dùng nông thôn trên nhiều phạm vi địa lý khác nhau.

Các doanh nghiệp chỉ giới hạn mình trong việc phục vụ người tiêu dùng ở hai thành phố lớn nhất của Việt Nam sẽ cần phải mở rộng hay suy nghĩ lại về cách tiếp cận của họ.

Để có thể tiếp cận khoảng 50% dân số có thu nhập trên 22.000 USD mỗi năm, các doanh nghiệp cần phải lên kế hoạch phân phối đến 15 thành phố hàng đầu khác.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ lớn đều đang tìm cách để nắm bắt các cơ hội mới bằng cách không chỉ đầu tư vào các thành phố trọng điểm mà còn vào một loạt các khu vực ngoại thành vốn có mức độ dân số đông (Hình 3).

Phát triển các kênh mới ngoài các kênh truyền thống.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng nên có chiến lược phân phối một cách linh hoạt linh hoạt hơn nhằm mục tiêu nắm bắt những thay đổi đang diễn ra trong mô hình kênh hỗn hợp. Sự phát triển nhanh chóng của các mô hình kênh kết hợp sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy trong việc định vị mình trước bức tranh thương mại truyền thống đang bị phân mảnh, lĩnh vực B2B trực tuyến (online B2B) đang phát triển nhanh chóng nhưng vẫn đầy bất ổn, bối cảnh bán lẻ hiện đại thì liên tục đổi mới và thương mại điện tử là một trong những ngành phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.

Trong bối cảnh đó, việc cạnh tranh ở Việt Nam không chỉ đòi hỏi những chiến lược đúng đắn mà còn cần có khả năng quản lý kênh, quản lý khách hàng, tối ưu hóa về khuyễn mãi và cả chiến lược giá.

Làm thế nào để có thể giao tiếp hiệu quả với những người tiêu dùng mới của Việt Nam.

Các doanh nghiệp nếu muốn thành công ở Việt Nam, họ sẽ phải nâng cấp các thông điệp thương hiệu và các kênh truyền thông mới để tiếp cận người tiêu dùng ngày nay.

Thông thường, điều này liên quan đến các kênh kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ, cũng như nhận thức đầy đủ về các chuẩn mực và giá trị mới của xã hội.

Đẩy mạnh mức độ tương tác kỹ thuật số.

Phần lớn người tiêu dùng Việt Nam ở các độ tuổi và khu vực khác nhau đều đang được kết nối internet. Trong khi bán lẻ trực tuyến (online retail) chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu, các hoạt động marketingthương hiệu sẽ cần tận dụng nhiều hơn các phương tiện truyền thông mạng xã hội, đánh giá của người dùng, thương mại xã hội, phát trực tiếp và hệ sinh thái trực tuyến để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Xây dựng thương hiệu gắn liền với lối sống có ý thức.

Người tiêu dùng Việt Nam đang chào đón mạnh mẽ với các sản phẩm gắn liền với xu hướng tiêu dùng có ý thức, xu hướng này thường sẽ trở nên phổ biến hơn khi nền kinh tế phát triển tốt hơn.

Để có thể có được sự chú ý và tăng mức độ chi tiêu của người tiêu dùng, các thương hiệu có thể xem xét đến yếu tố địa phương hoá thương hiệu của họ sao cho phù hợp với các xu hướng tiêu dùng mới cũng như sở thích của người tiêu dùng địa phương.

Việc sử dụng các biểu tượng hay di sản văn hóa của địa phương đồng thời kết hợp chúng vào các sản phẩm của doanh nghiệp là một chiến lược thông minh mà các doanh nghiệp có thể áp dụng.

Ở một mức độ nào đó, sử dụng các hình ảnh và đại sứ thương hiệu mang tầm châu Á (chứ không phải Việt Nam) cũng được chứng minh là phù hợp; không ít các thương hiệu hiện đã sử dụng các đại sứ thương hiệu đến từ Hàn Quốc hay Nhật Bản tại Việt Nam và họ cũng đã thành công.

Duy trì sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Tính địa phương hoá và sự nhanh nhạy với thị trường đang ngày càng trở nên quan trọng hơn. Trước những sự bất ổn hiện có, các doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ cần phải đổi mới mô hình hoạt động của họ xoay quanh 4 yếu tố sau:

  • Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân tài: Hoạt động quản lý nhân tài ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên phức tạp hơn.
  • Cập nhật mô hình hoạt động: Cần định hình một mô hình hoạt động có thể thích ứng nhanh nhất tới sự đổi mới và cá nhân hóa ở cấp độ địa phương.
  • Phân bổ lại các nguồn lực: Khi các điều kiện thị trường thay đổi, các doanh nghiệp cần phải di chuyển nguồn lực của họ đến những kênh và sản phẩm phù hợp nhất.
  • Phát triển các mối quan hệ đối tác liên ngành: Trong một thế giới ngày càng kết nối chặt chẽ với nhau, những mối quan hệ đối tác trên các ngành khác nhau có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi người tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và khắt khe hơn, các thương hiệu sẽ không phải chỉ cần tinh chỉnh chiến lược của mình sao cho phù hợp với mức thu nhập của họ mà còn đến cả mô hình kênh, hoạt động marketing, phân bổ lại nguồn lực và nhiều thứ khác.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Instagram công bố báo cáo xu hướng cho marketers và thương hiệu trong 2022

Báo cáo nêu bật một loạt những sự thay đổi trên nhiều danh mục khác nhau từ đó giúp các thương hiệu và marketer hiểu rõ hơn về những xu hướng chính trên nền tảng trong năm mới 2022.

Instagram công bố báo cáo xu hướng cho marketers và thương hiệu trong 2022
Source: Mashable

Theo giải thích của Instagram:

“Để có được báo cáo chi tiết này, chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu sâu về tâm trí của Gen Z để từ đó học hỏi thêm về các xu hướng mới đang gia tăng trên Instagram qua nhiều danh mục khác nhau bao gồm âm nhạc, thời trang, nhà sáng tạo và người nổi tiếng, làm đẹp, sự công bằng xã hội và nhiều hơn thế nữa.

Từ việc xác định lại cách họ tiếp cận các hoạt động giáo dục và khái nhiệm về “nghề nghiệp” cho đến những nhận định về thời trang theo chủ nghĩa tối đa (ngược lại với chủ nghĩa tối giản), những nhóm đối tượng tập trung vào tương lai (future-focused audiences) này luôn muốn tạo ra một thế giới thực nơi mà họ muốn sống.”

Báo cáo nêu bật các xu hướng chính trong một số lĩnh vực nhất định, bao gồm thực phẩm, sức khỏe, meme, thời trang và làm đẹp, giáo dục và nghề nghiệp, mua sắm…

Ngoài bản báo cáo chi tiết này, Instagram cũng đã xuất bản một loạt các video phỏng vấn với những người có ảnh hưởng có liên quan ở nhiều chủ đề khác nhau, từ đó cung cấp những cái nhìn trực quan hơn về những xu hướng đang diễn ra trên nền tảng.

Nếu thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang tìm cách tối đa hóa các phương pháp marketing trên Instagram vào năm 2022, thì báo cáo này rất hữu ích đối với bạn.

Bạn có thể xem đầy đủ hoặc tải xuống báo cáo tại: 2022 Instagram Trend Report

ham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Lãnh đạo thành công trong thời đại công nghệ 4.0

Đảm bảo được 4 yếu tố đơn giản này, người lãnh đạo sẽ đi đúng hướng và gặt hái thành công trong thời kỳ cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0.

Lãnh đạo thành công trong thời đại công nghệ 4.0

Năm 2018, có 86% trong số 1.600 lãnh đạo cấp cao được Deloitte khảo sát trả lời rằng, tổ chức của mình đã “thực hiện mọi điều cần thiết” để xây dựng đội ngũ nhân sự phù hợp cho CMCN 4.0. Nhưng, khi bước sang năm 2019, với cùng câu hỏi về mức độ sẵn sàng của tổ chức trước cách mạng 4.0, con số trên chỉ còn 47%.

Con số trên không chỉ phản ánh sự thay đổi đáng kể trong thái độ mà còn cho thấy ngày càng nhiều nhà lãnh đạo sở hữu nhận thức đúng đắn hơn về những thách thức mà bản thân sắp đối mặt, bên cạnh cái nhìn thực tế hơn về những hành động cần thiết để thành công trong thời đại này.

Và, theo một nghiên cứu từ Deloitte, có 4 yếu tố đặc trưng, giúp người lãnh đạo đi đúng hướng và thành công trong giai thời 4.0.

Có trách nhiệm đối với xã hội.

Theo nghiên cứu, rất nhiều nhà lãnh đạo xem trách nhiệm đối với xã hội là yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá năng lực của doanh nghiệp, thậm chí trước cả năng lực tài chính hay sự hài lòng của nhân viên và khách hàng.

Riêng năm 2018, gần 75% số lãnh đạo được Deloitte khảo sát cho biết, tổ chức của họ đã bắt đầu tạo ra hoặc thay đổi các sản phẩm, dịch vụ của mình theo hướng có trách nhiệm hơn đối với xã hội.

Trong bối cảnh thế giới hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và ngày càng nhấn mạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, rõ ràng những nhà lãnh đạo biết ưu tiên cho điều này sẽ sở hữu cơ hội phát triển tốt hơn.

Theo nghiên cứu, người lãnh đạo biết ưu tiên cho trách nhiệm với xã hội thường là những cá nhân có đội ngũ nhân sự sẵn sàng cho tiến trình chuyển đổi số hơn cả.

Đồng thời, xác suất để doanh nghiệp được chèo lái bởi các lãnh đạo như vậy phát triển thành công cũng cao hơn so với những doanh nghiệp hiện vẫn chỉ thuần tuý chạy theo lợi nhuận.

Ra quyết định dựa trên dữ liệu thay vì cảm tính.

Một trong số những khó khăn đối với người lãnh đạo thời đại này là làm sao xây dựng được chiến lược hiệu quả trước thị trường luôn không ngừng biến động, nghiên cứu cho biết.

Bên cạnh đó, quá nhiều công nghệ mới với vô vàn loại hình dữ liệu khác nhau xuất hiện cũng khiến người lãnh đạo gặp khó khăn trong việc nắm bắt cơ hội và xây dựng tầm nhìn chiến lược, từ đó gây ảnh hưởng tới các quyết định của doanh nghiệp.

Do đó, nghiên cứu cho biết, trong thời đại này, những nhà lãnh đạo với các quyết định chiến lược dựa trên nền tảng phân tích dữ liệu rõ ràng, khoa học và có hệ thống sẽ dễ dàng thành công hơn.

Theo đó, mức độ sẵn sàng của họ cũng như của doanh nghiệp để phát triển và gặt hái thành quả trong thời 4.0 là gần gấp đôi.

Vào năm 2018, gần 50% các tổ chức được dẫn dắt bởi những lãnh đạo như trên đều sở hữu tăng trưởng doanh thu thường niên từ 5% trở lên, trong khi chỉ 25% các tổ chức khác có được kết quả tương tự.

Thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Theo Deloitte, nhiều nhà lãnh đạo hiện vẫn đang tập trung sử dụng công nghệ để giữ vững vị thế của mình trên thị trường hơn là mạnh dạn đầu tư cho đổi mới sáng tạo để tạo đột phá. Dẫu vậy, ngày càng nhiều lãnh đạo cấp cao nhìn thấy lợi ích mang lại từ các khoản đầu tư phát triển công nghệ để tạo đột phá.

Những nhà lãnh đạo này hiểu rằng, đầu tư cho đổi mới sáng tạo sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.

Đồng thời, tư duy thúc đẩy đổi mới sáng tạo và mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ sẽ mang đến lợi thế cho tổ chức trước những biến số luôn thay đổi với tốc độ nhanh chóng trong thời 4.0.

Biết khai phá, phát triển tài năng của nhân viên.

Theo nghiên cứu, sự thiếu thốn các kỹ năng cần thiết để thích ứng với CMCN 4.0 ở nhân viên mới ngày càng trở nên rõ ràng hơn với các nhà lãnh đạo.

Và, đa phần những cá nhân được Deloitte khảo sát đều khẳng định, tổ chức của họ sẽ nỗ lực để đào tạo nhân viên hiện có hơn là tìm kiếm các ứng viên mới.

Do đó, năng lực khai phá và phát triển tài năng của nhân viên là một yếu tố quan trọng đối với những nhà lãnh đạo muốn thành công trong tương lai.

Để có thể xây dựng nên một đội ngũ nhân sự thích ứng tốt với môi trường làm việc và những thay đổi mà CMCN 4.0 mang lại, thì nhà lãnh đạo – chứ không ai khác – phải là người đầu tư hoặc đào tạo và giúp đội ngũ của mình sẵn sàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nike mua lại nhà sản xuất thời trang kỹ thuật số RTFKT nhằm thúc đẩy Metaverse

Khi các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse, Nike vừa thông báo việc mua lại nhà sản xuất thời trang kỹ thuật số RTFKT.

Nike mua lại nhà sản xuất thời trang kỹ thuật số RTFKT nhằm thúc đẩy Metaverse

Chỉ trong vài tháng qua, gã khổng lồ thời trang Nike đã thực hiện nhiều chiến lược khác nhau nhằm mục tiêu chạm gần hơn đến với Metaverse.

Đến cuối tháng 10, thương hiệu này đã nộp đơn đăng ký cho một loạt các thương hiệu trên không gian ảo, đồng thời tuyển dụng nhiều vị trí khác nhau cho các công việc liên quan.

Và đặc biệt khi gần đây, Nike thông báo việc mua lại doanh nghiệp chuyên sản xuất các bộ sưu tập và giày thể thao ảo RTFKT (được gọi là “artifact”).

Ông John Donahoe, Chủ tịch, kiêm Giám đốc điều hành của Nike cho biết:

“Việc mua lại là một bước khác giúp đẩy nhanh hơn quá trình chuyển đổi số của Nike đồng thời cho phép chúng tôi phục vụ các vận động viên và nhà sáng tạo một cách tốt nhất tại đúng nơi giao thoa giữa thể thao, sự sáng tạo, trò chơi và cả yếu tố văn hóa.

Chúng tôi đang tìm kiếm đội ngũ những nhà sáng tạo tài năng nhất cho một thương hiệu đích thực và đầy tính kết nối. Kế hoạch của chúng tôi là đầu tư vào thương hiệu RTFKT, phục vụ và phát triển cộng đồng vốn theo đuổi sự sáng tạo và đổi mới của họ, đồng thời mở rộng dấu ấn và năng lực kỹ thuật số của Nike.”

Được biết RTFKT bắt đầu trên metaverse từ thời điểm tháng 1 năm 2020 và từ đó đã đạt được không ít các thành công trong việc kết hợp hàng hoá vật lý với thế giới kỹ thuật số.

Công ty này vừa tuyên bố hợp tác với nghệ sĩ FEWOCiOUS để bán giày thể thao thực kết hợp với giày ảo, kết quả là họ đã bán được khoảng 600 đôi trong vòng chưa đầy 10 phút và mang về hơn 3,1 triệu USD. RTFKT cũng hợp tác với nghệ sĩ Nhật Bản Takashi Murakami trong một dự án NFT có tên là CloneX.

Hiện các điều khoản của thỏa thuận chưa được tiết lộ, tuy nhiên sau vòng gọi vốn mới nhất thì RTFKT đang được định giá khoảng 33,3 triệu USD.

Ông Benoit Pagotto, một trong những nhà đồng sáng lập của RTFKT cho biết.

“Chúng tôi rất hài lòng khi được hợp tác cùng Nike, chúng tôi được hưởng lợi từ sức mạnh nền tảng và kiến thức chuyên môn của Nike để xây dựng một cộng đồng mà chúng tôi yêu thích nhất.

Nike là thương hiệu duy nhất trên thế giới có chung niềm đam mê sâu sắc về sự đổi mới, sáng tạo và yếu tố cộng đồng, chúng tôi rất vui mừng khi được phát triển thương hiệu vốn đã được hình thành hoàn toàn trong Metaverse của mình.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tencent: “Chính phủ Trung Quốc ủng hộ Metaverse”

Tập đoàn công nghệ hàng đầu Trung Quốc Tencent cho biết chính quyền nước này không ác cảm với metaverse, miễn là mọi thứ “trong khuôn khổ”.

Reuters dẫn lời Martin Lau, Chủ tịch Tencent, chia sẻ tại một sự kiện công nghệ mới đây rằng: “Chính phủ sẽ hỗ trợ sự phát triển của công nghệ metaverse miễn là trải nghiệm người dùng hợp lý, đúng với khuôn khổ quy định”.

Nhiều nhà đầu tư tò mò về tương lai của metaverse ở Trung Quốc – nơi Internet bị kiểm soát chặt chẽ. Nước này cũng vừa tiến hành thắt chặt quy định và đàn áp nhiều ông lớn công nghệ, bao gồm cả Tencent.

Trước đó, các cơ quan quản lý cũng cấm giao dịch tiền điện tử, tăng cường giám sát ngành công nghiệp game. Làn sóng vũ trụ ảo khiến nhiều nhà chức trách lên tiếng cảnh báo về việc đầu tư “mù quáng” vào các cổ phiếu có liên quan đến metaverse.

Giám đốc Martin Lau nhận định, Trung Quốc sẽ ban hành nhiều quy định khác với thế giới, nhưng về cơ bản “không ác cảm với sự phát triển của metaverse”. Ông cũng dự đoán xu hướng này sẽ tốn nhiều thời gian để trở thành hiện thực hơn mọi người mong đợi.

Lãnh đạo Tencent cho biết sẽ thâm nhập vào vũ trụ ảo qua nhiều lĩnh vực như game, mạng xã hội. “Chúng tôi có đầy đủ công nghệ và kỹ thuật để tiếp cận và phát triển”, ông Lau nói.

Sau khi Mark Zuckerberg tuyên bố tương lai của công ty sẽ xoay quanh việc xây dựng metaverse và đổi tên công ty thành Meta, nhiều hãng công nghệ cũng không giấu tham vọng trong lĩnh vực mới. Microsoft và Disney cho biết cũng đang phát triển vũ trụ ảo của riêng mình.

Tencent là công ty trò chơi trực tuyến lớn nhất thế giới tính theo doanh thu và cũng là doanh nghiệp đi đầu trong những công nghệ liên quan đến thế giới ảo tại Trung Quốc.

Công ty được đánh giá có nhiều tiềm năng trong metaverse thông qua kinh nghiệm làm game, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và hệ thống máy chủ trung tâm mạnh mẽ.

Tập đoàn này cũng đã nộp đơn đăng ký gần 100 thương hiệu liên quan đến metaverse, như “QQ Metaverse”, “QQ Music Metaverse” và “Kings Metaverse” – tương ứng với tên ứng dụng nhắn tin, nền tảng phát nhạc và game của họ.

Matthew Kanterman, nhà phân tích cấp cao của Bloomberg Intelligence, cho rằng Tencent đã có chiến lược cho metaverse từ lâu. “Roblox, đối tác của công ty, đã lên kế hoạch cho metaverse trong 16 năm.

Source: USA Today

Epic Games cũng phát triển dự án tương tự trong thời gian khá dài, vì vậy metaverse không phải điều mới mẻ đối với Tencent”, Kanterman nói. Ông dự đoán ngành công nghiệp vũ trụ ảo sẽ đạt trị giá 800 tỷ USD vào năm 2024.

Tencent sở hữu 40% cổ phần Epic Games và là đối tác chiến lược với Roblox. Ngoài ra, tập đoàn này còn có nhiều mảng kinh doanh khác, như WeChat – ứng dụng nhắn tin và mạng xã hội có nhiều người dùng nhất tại đất nước tỷ dân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhiều lĩnh vực sẽ bùng nổ hoạt động M&A năm 2022

Nhiều tập đoàn kinh tế lớn coi mua bán và sáp nhập (M&A) như một chiến lược quan trọng trong sự phát triển của họ.

Vượt qua thách thức nhờ các yếu tố “hậu thuẫn”.

Là một người quan sát thị trường Việt Nam đã lâu, ông Warrick Cleine, Chủ tịch KPMG Việt Nam và Campuchia khẳng định, thị trường M&A đã trở thành một phần quan trọng trong bức tranh kinh tế Việt Nam với những thương vụ có giá trị lên tới hàng trăm triệu USD.

Nhiều quốc gia Bắc Á tin tưởng vào tiềm năng tăng trưởng của Việt Nam. Trong đó, các nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm ngành tài chính, chăm sóc y tế sức khoẻ, bán buôn – bán lẻ hay công nghệ thông tin trong khi các nhà đầu tư Hàn Quốc hứng thú với ngành thương mại điện tử, logistics… Những tập đoàn lớn toàn cầu, trong đó nổi bật là Alibaba cũng quan tâm đến M&A ở Việt Nam.

Ông Masataka “Sam” Yoshida, Giám đốc toàn cầu dịch vụ mua bán – sáp nhập xuyên quốc gia của RECOF Corporation trong Diễn đàn M&A Việt Nam 2021 đã nhấn mạnh, mặc dù chịu ảnh hưởng của Covid-19 nhưng Việt Nam vẫn đứng thứ hai, sau Singapore, trong số các điểm đến quan trọng nhất của nhà đầu tư đến từ Nhật Bản.

Mặc dù số lượng giao dịch năm 2020 và 2021 giảm nhưng giá trị giao dịch tăng mạnh, đặc biệt là năm 2021 với giao dịch lớn giữa SMBC Consumer Finance và VP Bank. Sự quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản đối với Việt Nam tiếp tục ở mức cao.

Năm 2021, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gồm cả dòng vốn đầu tư thông qua M&A vẫn có sự tăng trưởng dù gặp nhiều thách thức do đại dịch.

Tính đến cuối tháng 11/2021, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 26,46 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó, đầu tư thông qua góp vốn, mua cổ phần đạt gần 4,4 tỷ USD.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư Trần Quốc Phương cho rằng, sự tăng trưởng mạnh cả về giá trị và số thương vụ tại Việt Nam bất chấp diễn biến phức tạp và tác động tiêu cực của đại dịch Covid 19 cho thấy, thị trường M&A Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Từ quan sát của ông Phương, sau hai năm đại dịch hoành hành, cộng đồng doanh nghiệp đã rất nỗ lực tìm kiếm mô hình tăng trưởng mới hoặc cơ cấu lại để thích nghi với bối cảnh biến động nhanh với xung lực từ các nguồn vốn rẻ; chính sách hỗ trợ, phục hồi kinh tế mà Chính phủ ban hành. Nhiều doanh nghiệp đang sẵn sàng đón nhận những cơ hội mới, kéo theo nhu cầu M&A dự kiến sẽ bật tăng mạnh trong thời gian tới.

Ông Seck Yee Chung, Luật sư điều hành Công ty Luật Baker & McKenzie nhận định, môi trường kinh doanh của Việt Nam đang rất hấp dẫn. Việt Nam có nguồn lực dồi dào, đó là dân số đông, giới trung lưu tăng nhanh, đó là sự hấp dẫn lớn với nhà đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, theo bà Võ Hà Duyên, Chủ tịch Công ty Luật VILAF, có nhiều yếu tố “hậu thuẫn” cho khả năng tiếp cận thị trường Việt Nam đối với các đối tác nước ngoài, từ đó hỗ trợ cho tiềm năng bật lại mạnh mẽ đối với thị trường Việt Nam trong năm 2022.

Đầu tiên, nhà đầu tư Việt Nam cũng như các doanh nghiệp, nhà làm chính sách đã có khả năng phản ứng rất tích cực để vượt qua và quay trở lại sau đại dịch, nổi bật trong quá trình đó là sự thúc đẩy xu hướng số hóa cả trong kinh doanh và lối sống.

Thứ hai là yếu tố pháp lý và môi trường sẽ tốt hơn cho nhà đầu tư. Các FTA sẽ có hiệu lực tới đây và các thỏa thuận về hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia láng giếng sẽ có hiệu lực từ tháng 1/2022 sẽ thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, tinh gọn hải quan, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường.

Bà Duyên cho rằng, các yếu tố hậu thuẫn này sẽ giúp thúc đẩy hoạt động M&A của Việt Nam dù vẫn có nhiều thách thức. Chẳng hạn, các thương vụ có thể mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành do một số vướng mắc như đi lại, thẩm định…

Với các thương vụ nhỏ, một số nhà đầu tư muốn hoàn thành càng nhanh càng tốt, nhưng với các thương vụ lớn thì họ cẩn trọng hơn vì không thể đến thăm trực tiếp công ty, ban lãnh đạo.

“Trước khi đưa ra quyết định với thương vụ lớn, cần nhìn nhận và cảm nhận rất nhiều các thông tin khác nữa.

Chúng tôi có nhiều thương vụ và giao dịch, nhưng do thời gian chuẩn bị dài hơn nên có nhiều thương vụ phải để tới năm sau để hoàn thành”, ông Lê Khánh Lâm, Chủ tịch Công ty RSM Việt Nam cho biết.

“Dù vậy, chúng tôi đang nhìn vào các năm tới với mức độ tự tin rất cao”, ông Lâm khẳng định.

M&A được xem là chiến lược quan trọng trong nhiều lĩnh vực.

Nhận định về các lĩnh vực sẽ hút nhà đầu tư trong năm tới, ông Warrick Cleine cho rằng, M&A trong các lĩnh vực như Fintech, dịch vụ tài chính, logistics… hấp dẫn các nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, sẽ vẫn còn nhu cầu để xử lý nỗi đau của những ngành nghề chịu tác động trong giai đoạn vừa qua như bán lẻ, F&B, giải trí, du lịch, hàng không… với nhiều tổn hại đến bảng cân đối kế toán. Lãnh đạo KPMG cho rằng, năm 2022 sẽ là thời điểm để nói về việc “vá lại” những tổn thất đó trên bảng cân đối kế toán.

Các ngành sản xuất cơ bản, bán lẻ, tiêu dùng sẽ tiếp tục hấp dẫn. Ngành công nghệ không hẳn liên quan đến Covid vì vốn rất năng động, tăng trưởng nhưng Covid thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển nói chung.

“Các tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam có trao đổi với KPMG rằng họ nhìn M&A như một chiến lược quan trọng trong sự phát triển của họ”, ông Warrick Cleine cho biết.

Trong khi đó, bà Duyên cho rằng, ngành năng lượng sẽ là một trong những ngành năng động, thu hút được cả các tổ chức tài chính, ngân hàng.

Tuy nhiên, lĩnh vực này có nhiều thay đổi về quy định pháp lý, do đó, các nhà đầu tư mong muốn các chính sách minh bạch và dễ đoán định hơn.

Đối với ông Lâm, ngành ngân hàng, bất động sản, tiêu dùng sẽ luôn hấp dẫn nhà đầu tư. Các ngành mới hấp dẫn trong những năm tới là năng lượng tái tạo, dược phẩm, viễn thông và cơ sở hạ tầng.

“Các doanh nghiệp nhỏ cần lưu ý để đáp ứng tuân thủ với các quy tắc phát triển môi trường, xã hội, quản trị doanh nghiệp tốt. Điều này sẽ giúp thu hút đầu tư tốt hơn”, ông Lâm lưu ý.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P2)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn (disruption) trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 2!

3. Sự thay đổi hành vi đã làm hiện đại hóa và đa dạng hóa môi trường tiêu dùng.

Ngoài sự thay đổi về nhân khẩu học, thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi đáng kể trong hành vi khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên đồng thời có nhiều sự đổi mới trong các mô hình kinh doanh và công nghệ.

5 sự thay đổi đáng chú ý nhất bao gồm: ảnh hưởng của các hoạt động số hóa lên các kênh phân phối, sự tăng lên của các hệ sinh thái trao đổi trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing ecosystems), các thương hiệu nội địa ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn, các sản phẩm theo hướng “lối sống có ý thức” được ưu ái hơn và khoảng cách địa lý không còn là rào cản hay thách thức lớn.

Mô hình kênh hỗn hợp mới (channel mix).

Ở hầu hết các thị trường tiêu dùng, các cửa hàng tạp hóa truyền thống đang dần được thay thế bởi các cửa hàng hiện đại, đặc biệt là các siêu thị và cửa hàng tiện lợi (các mô hình đại siêu thị hyper market vẫn phát triển nhưng với tốc độ chậm hơn).

Nhưng ở Việt Nam, ngoài việc hiện đại hoá các mô hình bán lẻ truyền thống, hoạt động số hóa cũng đang làm thay đổi nhanh chóng cách thức mua sắm của người tiêu dùng.

Cũng giống như một số thị trường khác tại khu vực Châu Á, điều này sẽ dẫn đến hai thứ:

Thứ nhất, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng đến mức chúng ta không thể thấy được sự phát triển thông thường (từng bước) từ mô hình bán lẻ truyền thống sang hiện đại. Theo McKinsey, đến năm 2025, quy mô của thương mại điện tử ở Việt Nam có thể lớn ngang bằng với các cửa hàng bán lẻ vật lý (cửa hàng offline).

Thứ hai, thương mại truyền thống cũng đang được số hóa nhanh chóng. Việt Nam có hơn 680.000 cửa hàng ngoại tuyến (offline) bán các thực phẩm cơ bản và hàng tiêu dùng nhanh (FCMG).

Các doanh nghiệp địa phương như Telio và Vinshop đang cung cấp các tùy chọn đặt hàng kỹ thuật số và thanh toán kỹ thuật số cho các cửa hàng này.

Khi các doanh nghiệp tập trung vào kỹ thuật số càng cạnh tranh với những doanh nghiệp B2B truyền thống như các đơn vị bán buôn hay các cửa hàng mua và thanh toán bằng tiền mặt, thì thương mại truyền thống càng trở nên được kết nối nhiều hơn.

Quá trình này có thể làm gián đoạn các nhà phân phối và bán buôn truyền thống, và cuối cùng, cũng chính điều này sẽ dẫn đến năng suất đạt được sẽ cao hơn.

Một sự qui tụ lớn.

Nhu cầu của người tiêu dùng đang được định hình lại bởi một khái niệm được gọi là “sự qui tụ lớn”, nơi mà các hệ sinh thái kỹ thuật số đang tổng hợp nhiều nhu cầu của người tiêu dùng và phục vụ họ với các mức độ tích hợp khác nhau.

Điểm đến cuối cùng của sự tích hợp này chính là các siêu ứng dụng (super apps), nơi có thể cung cấp một cửa hàng kỹ thuật số (one-stop digital) duy nhất cho khách hàng thông qua nhiều mục đích sử dụng, nhiều chức năng và nhiều các dịch vụ bổ sung.

Khi các hệ sinh thái tương tác trực tiếp với người tiêu dùng xuất hiện và phát triển nhanh chóng, những doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và bán lẻ đã phải suy nghĩ lại về mối quan hệ đối tác của họ.

Ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, sự gián đoạn do đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh việc thích nghi các hoạt động kỹ thuật số trên nhiều lĩnh vực, bao gồm cả hàng tạp hóa, giải trí, chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số, bất động sản và giáo dục. Sự tăng tốc này thể hiện rất rõ ở thị trường Việt Nam.

Từ các lớp học trực tuyến đến việc đặt hàng qua các nền tảng kỹ thuật số, người tiêu dùng Việt Nam thích ứng nhanh hơn và sử dụng nhiều hơn.

Một nghiên cứu cho thấy 41% tổng số người tiêu dùng kỹ thuật số ở Việt Nam là người tiêu dùng mới và 91% trong số họ cho biết họ vẫn có ý định tiếp tục sử dụng các công cụ kỹ thuật số sau đại dịch.

Các thương hiệu địa phương đang nhận được nhiều sự quan tâm hơn.

Các thương hiệu Châu Á đang duy trì những vị thế tốt trong nhiều ngành hàng và danh mục sản phẩm buôn bán trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing), bao gồm cả ở Việt Nam.

Ví dụ, trong lĩnh vực FMCG, các thương hiệu Châu Á đạt mức tăng trường doanh thu ở mức 9% một năm, trong khi đối với các thương hiệu toàn cầu ngoài Châu Á thì con số này chỉ dừng lại ở mức 5%, tức chỉ bằng khoảng 50% so với các thương hiệu Châu Á. (Theo số liệu từ Euromonitor International).

Thông thường, các tầng lớp trung lưu mới nổi ở Châu Á có xu hướng thích mua các thương hiệu toàn cầu (chủ yếu từ phương Tây), tuy nhiên điều này không đúng — hoặc ít nhất là không được áp dụng trong mọi danh mục).

Các doanh nghiệp trong nước đã xây dựng không ít các thương hiệu thành công, những tên tuổi lớn như Masan, Nutifood hay Vinamilk trong lĩnh vực FMCG là ví dụ.

Trong khi các nhà bán lẻ nước ngoài đóng vai trò là “người tiên phong” trong các kênh bán hàng hiện đại, thì hầu hết các thương hiệu phát triển nhanh nhất lại đến từ các doanh nghiệp trong nước, chẳng hạn như Bách Hóa Xanh, Coop Mart và VinMart.

Người tiêu dùng ngày càng ưu tiên nhiều hơn đến các sản phẩm mang hơi hướng “lối sống có ý thức”.

Lối sống và hành vi của người tiêu dùng ảnh hưởng và liên quan nhiều hơn đến người khác, môi trường và xã hội thì thường gắn liền với điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, các cuộc khảo sát cho thấy nhiều người tiêu dùng Việt Nam đang bắt chước hành vi này.

Ống hút và cốc có thể tái sử dụng trong các quán cà phê, túi vải tote ở siêu thị hay các nhãn hàng thời trang thân thiện với môi trường hiện là những mối quan tâm hàng đầu và xuất hiện nhiều nơi tại Việt Nam.

Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng, 91% người Việt Nam được hỏi cho biết họ đã nhận thức được và đang quan tâm nhiều hơn đến lối sống có ý thức.

Ngược lại, chỉ 86% người được hỏi ở Indonesia, 73% ở Thái Lan và 75% ở Malaysia nói điều tương tự. Điều đáng chú ý nữa là, 84% người Việt Nam được hỏi cho biết họ sẵn sàng trả một khoản tiền cao hơn cho các sản phẩm gắn liền với lối sống có ý thức. Điều này cho thấy có những tiềm năng rất lớn với các dòng sản phẩm cao cấp.

Điều này cũng có nghĩa là, người tiêu dùng Việt Nam đang quan tâm nhiều hơn đến tính bền vững, trách nhiệm xã hội và các điều kiện lao động, và hiển nhiên, họ cũng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho điều này.

Khoảng cách địa lý không còn là rào cản.

Hai trung tâm tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh vốn cách rất xa nhau, có khí hậu và lịch sử rất khác nhau, dẫn đến có nhiều sự khác biệt trong hành vi và sở thích mua sắm của người tiêu dùng.

Hiểu được điều này, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng các phương thức marketing khác nhau để tiếp cận các nhóm người tiêu dùng khác nhau ở các khu vực khác nhau.

Tuy nhiên, sự khác biệt lớn về bối cảnh người tiêu dùng ở Việt Nam có thể là một trở ngại lớn đối với không ít các thương hiệu, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vốn không quen thuộc hay am hiểu các bối cảnh địa phương.

Trong khi người tiêu dùng Việt Nam vốn rất đa dạng và có nhiều phân khúc khác nhau, thì sự khác biệt về văn hóa theo vùng địa lý dường như đang giảm dần. Khi các hoạt động du lịch trong nước ngày càng gia tăng, hệ thống giao thông hiện đại hơn, người tiêu dùng Việt Nam đang được kết nối với nhau nhiều hơn bao giờ hết.

Đường bay từ Hà Nội đến TP HCM là đường bay “bận rộn” thứ hai trên thế giới, với gần một triệu chỗ. Người tiêu dùng trên khắp các vùng miền của đất nước đang trở nên giàu có hơn.

Các hoạt động truyền thông kỹ thuật số đang làm hài hòa và mờ dần khoảng cách địa lý của các thương hiệu; một thương hiệu đã tạo dựng được chỗ đứng trong khu vực này hiện đang dần chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực khác.

Vào năm 2015, các thương hiệu được phân phối trên toàn quốc nhưng không có “thành trì” tại địa phương chiếm khoảng 32% sản lượng toàn nền kinh tế, 37% với các thương hiệu tập trung vào miền Nam, chẳng hạn như Bia Sài Gòn và 24% cho các thương hiệu tập trung vào miền Bắc hoặc miền Trung như Bia Hà Nội.

Tuy nhiên, tính đến năm 2020, thị phần của các thương hiệu quốc gia (được quảng bá và bán rộng rãi toàn quốc) đã tăng lên khoảng 40%, trong khi thị phần của các thương hiệu chỉ tập trung miền Bắc hoặc miền Trung đã giảm đi rất nhiều.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

AirAsia ra mắt dịch vụ giao hàng trọn gói khi thương mại điện tử bùng nổ

Tập đoàn AirAsia dưới sự điều hành của nhà tài phiệt Malaysia Tony Fernades vừa ra mắt dịch vụ giao hàng trọn gói để tận dụng cơ hội tăng trưởng trong lĩnh vực thương mại điện tử đang bùng nổ ở Đông Nam Á và kỳ vọng giúp bù lỗ của mảng kinh doanh hàng không.

CEO tập đoàn AirAsia, Tony Fernandes. Ảnh: YOSHIKAZU SUNO/AFP VIA GETTY IMAGES / FORBES

Tập đoàn AirAsia dưới sự điều hành của nhà tài phiệt Malaysia Tony Fernades vừa ra mắt dịch vụ giao hàng trọn gói để tận dụng cơ hội tăng trưởng trong lĩnh vực thương mại điện tử đang bùng nổ ở Đông Nam Á và kỳ vọng giúp bù lỗ của mảng kinh doanh hàng không.

Dịch vụ AirAsia Xpress là hoạt động kinh doanh mới nhất của công ty khi mở rộng sang kinh doanh kỹ thuật số để giúp tăng doanh thu của hãng hàng không vốn đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID – 19.

Dịch vụ sẽ được cung cấp ở Kuala Lumpur và các khu vực khác xung quanh Klang Valley đông đúc dân cư, trước khi mở rộng ra các khu vực khác của Malaysia và Đông Nam Á.

Với sự hậu thuẫn của Teleport — đơn vị hậu cần của tập đoàn — AirAsia Xpress cung cấp cho người dùng siêu ứng dụng hai lựa chọn: giao hàng ngay lập tức trong chưa đầy một giờ hoặc giao hàng trong ngày trong vòng sáu giờ.

Hoạt động kinh doanh mới cùng với các dịch vụ gọi xe và giao đồ ăn của hãng hàng không là các sáng kiến nhằm xây dựng siêu ứng dụng để cạnh tranh với những công ty khổng lồ công nghệ của Đông Nam Á như GoTo của Indonesia, Grab và Sea Group của Singapore.

Lim Ben-Jie, trưởng bộ phận giao hàng thương mại điện tử trên siêu ứng dụng AirAsia, cho biết: “Chúng tôi đang nỗ lực phục hồi sau đại dịch. Chúng tôi tin mọi người vẫn lựa chọn các dịch vụ giao hàng hiệu quả và giá cả phải chăng — một trong những điểm mạnh cốt lõi của AirAsia.

Kết hợp giữa tính tiện dụng và mạng lưới rộng khắp ASEAN cũng như ở các khu vực khác trên thế giới, AirAsia Xpress sẽ hỗ trợ cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ giao hàng nhanh chóng và thuận tiện.”

Theo một nghiên cứu mới được Google, Temasek và Bain & Company đồng thực hiện và công bố vào tháng này, Đông Nam Á là một trong những khu vực tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, với tổng giá trị hàng hóa (GMV) từ nền kinh tế kỹ thuật số tăng 49% lên 174 tỉ USD trong năm nay so với trước đó.

Khi người tiêu dùng trong khu vực ngày càng sử dụng thương mại điện tử và các nền tảng kỹ thuật số khác, nghiên cứu dự đoán GMV sẽ tăng lên 363 tỉ USD vào năm 2025 và vượt qua 1 nghìn tỉ USD vào năm 2030.

Quỹ đạo tăng trưởng mạnh mẽ này báo trước tín hiệu tốt cho AirAsia, doanh nghiệp đang tìm cách tăng mảng kinh doanh kỹ thuật số lên 50% doanh thu của tập đoàn vào năm 2025. Tập đoàn đã chuyển hướng sang kinh doanh kỹ thuật số sau khi các lệnh hạn chế đi lại do COVID-19 khiến lượng hành khách và hàng hóa giảm sút.

AirAsia vừa báo cáo doanh thu quý 3 giảm 37% so với năm ngoái xuống 296 triệu ringgit (70 triệu USD). Raymond Choo, nhà phân tích của Kenanga Research ở Kuala Lumpur, ước tính thu nhập cả năm của AirAsia giảm khoảng 17%, xuống mức lỗ ròng 2,41 tỉ ringgit.

Trong báo cáo kết quả kinh doanh quý III, Tony Fernandes, CEO AirAsia, cho biết: “Là tập đoàn, chúng tôi tận dụng thời gian tạm ngưng các chuyến bay để đa dạng hóa các nguồn thu mới và hoàn toàn chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh du lịch và phục vụ đời sống.”

Ông cho biết thêm siêu ứng dụng của AirAsia, cùng với sự hỗ trợ của Teleport và đơn vị fintech BigPay của tập đoàn, đang tạo được sức hút và xây dựng được vị thế quan trọng trong những thị trường chính.

Tony Fernandes và đối tác kinh doanh, Kamarudin Meranun, đã mua lại AirAsia vào năm 2001 để xây dựng hãng hàng không giá rẻ giúp nhiều người có thể di chuyển bằng máy bay.

Tony đã ra khỏi Danh sách 50 người Malaysia giàu nhất năm 2021 của Forbes, cũng đầu tư trong các lĩnh vực khác như nghỉ dưỡng, bảo hiểm và giáo dục.

Biên dịch: Gia Nhi – Forbes

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse

Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi metaverse.

Thời trang và công nghệ vốn không phải 2 khái niệm có nhiều điểm chung. Ảnh: Medium.

Rachel Tashjian – cây viết của GQ – mở đầu bài viết “Tại sao thời trang bị ám ảnh bởi metaverse” bằng sự tưởng tượng.

Hãy nghĩ thời điểm này là năm 2045. Bạn đang dạo quanh Manhattan (Mỹ) và đeo cặp kính mắt chia sẻ dữ liệu. Bạn tình cờ gặp một người quen và muốn gây ấn tượng. “Trang phục lửa”, bạn nói và bộ quần áo cháy theo đúng nghĩa đen.

Bất chấp việc bộ đồ cao cấp của Balenciaga đang cháy rực, mọi người vẫn thấy quá bình thường. Bởi khi tháo kính ra, bạn sẽ thấy mình vẫn chỉ mặc mỗi áo phông và quần thể thao. Sự sáng tạo vô hạn trong thế giới ảo khiến những thương hiệu thời trang hàng đầu sẵn sàng rót tiền vào nó.

Tiền, thời trang và công nghệ.

Có một thực tế được Rachel chỉ ra là thời trang và công nghệ dường như luôn tồn tại ranh giới. Thung lũng Silicon (California, Mỹ) nổi tiếng không chuộng thời trang.

Mark Zuckerberg – người đang quảng bá mạnh mẽ cho metaverse – cũng chẳng mặn mà lắm với thời trang. Ông chọn mặc chiếc áo phông cùng kiểu mỗi ngày.

Ở chiều ngược lại, thời trang cũng không tạo được sức hút khi cố đuổi theo công nghệ. Các thiết bị thời trang, vải thông minh phần lớn không tạo được tiếng vang.

Ngành công nghiệp xa xỉ đã phải vật lộn để bắt kịp Internet suốt chiều dài lịch sử. Sự thích ứng với thương mại điện tử của ngành thời trang cũng khá chậm chạp.

Sự đối lập rõ ràng ấy khiến nhiều người thắc mắc lý do các ông lớn thời trang lại bị ám ảnh bởi metaverse.

Theo Rachel, câu trả lời đơn giản là tiền.

Cho đến nay, hầu hết khoản đầu tư của giới thời trang vào metaverse đều thông qua giao diện trò chơi điện tử. Điều này đã tạo ra thị trường ước tính khoảng 40 tỷ USD/năm.

Khách hàng của họ là cộng đồng game thủ am hiểu thời trang và những người sở hữu NFT (một dạng tài sản số) muốn chi tiền theo cách độc đáo, sáng tạo.

Đại dịch cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư vào metaverse của ngành công nghiệp thời trang. Covid-19 khiến doanh số các bên giảm sút. Họ buộc phải tạo ra ít sản phẩm hơn vì đại dịch. Còn với metaverse, họ sẽ chẳng phải tạo ra bất kỳ sản phẩm vật chất nào. Và điều đó thực sự hấp dẫn.

Tuy nhiên, thời trang và công nghệ vẫn phải tìm đến nhau ở metaverse. Ảnh: Yahoo.

Đó là về mặt thời trang. Còn về giới công nghệ – những đầu não ở Thung lũng Silicon, họ cũng buộc phải quan tâm vào thời trang khi phát triển metaverse. Matthew Ball, nhà đầu tư từng làm việc với Facebook, khẳng định thời trang chưa bao giờ là cốt lõi mà những người ở Thung lũng Silicon hướng tới.

“Tuy nhiên, metaverse phải đáp ứng những gì người dùng muốn làm trực tuyến. Điều này chủ yếu phục vụ mục đích giao lưu. Thật hợp lý khi cuộc sống trực tuyến giờ sẽ bao gồm các vật thể 3D, thời trang… Thung lũng Silicon quan tâm đến điều đó”, Ball nói.

Tiềm năng vô tận của metaverse.

Balenciaga là thương hiệu có những bước đi mạnh mẽ nhất trong metaverse khi hợp tác cùng tựa game Fornite đình đám.

Tuy nhiên, theo Rachel, ngoài Balenciaga, ít ai nghĩ những thương hiệu cao cấp ở châu Âu lại hướng đối tượng khách hàng đến những người mê công nghệ, game thủ.

Nhưng thực tế, các thương hiệu từ Burberry đến H&M đều đang thúc đẩy quá trình này. Cây viết của GQ cho biết họ đang bắt tay cùng các công ty công nghệ để tạo ra “con người kỹ thuật số, thời trang kỹ thuật số trong metaverse”.

Dimension là công ty chuyên đảm nhận công việc ấy. Họ đứng sau show Afterworld của Balenciaga. Công việc của họ là biến quần áo trở nên chân thực hơn, về cả kết cấu lẫn màu sắc. Ngoài ra, show diễn cũng phải tái hiện thế giới ảo trong tương lai, mang đến những trải nghiệm tự do, sáng tạo tại metaverse.

Công việc Dimension làm mới chỉ là phần mở đầu cho tiềm năng vô hạn của metaverse. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ cũng đủ khiến các thương hiệu hàng đầu bị cuốn hút. Theo GQ, điểm hấp dẫn trong metaverse là cách nó tạo ra sự tưởng tượng – khái niệm sẽ còn được nhắc đến nhiều trong tương lai.

Thông thường, các đường băng thời trang vẫn được xem là sàn diễn lớn nhất. Ánh hào quang của nó thúc đẩy người tiêu dùng chi tiền mua những chiếc áo khoác gắn logo, áo phông, túi xách hay giày thể thao của hãng.

Tuy nhiên, với metaverse, khả năng bán hàng còn cao hơn rất nhiều bởi tiềm năng sáng tạo vô tận trong không gian mạng. Các thương hiệu không chỉ bán những món hàng thông thường. Họ còn có thể bán những sáng tạo “vô lý, điên rồ” trong không gian mạng dưới dạng kỹ thuật số.

Ngoài tiềm năng về thúc đẩy doanh số bán hàng, quần áo ảo cũng là giải pháp cho cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng đã khiến ngành thời trang đau đầu suốt 6 tháng qua.

Mặt khác, nó cũng đem đến lời giải cho vấn đề bền vững chung của ngành thời trang. Bởi trong metaverse, bạn đơn giản là không sản xuất bất kỳ thứ gì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Zing

Nhà sản xuất bơ sữa Fonterra đầu tư 2.7 tỷ USD nhằm mục tiêu tăng trưởng và giảm lượng khí thải

Vào ngày hôm nay, tức 13 tháng 12 – Fonterra Co-Operative Group Ltd (FCG.NZ), nhà xuất khẩu các sản phẩm từ bơ sữa lớn nhất thế giới, cho biết họ sẽ đầu tư 4 tỷ đô la New Zealand (2,72 tỷ USD) đến năm 2030 nhằm mục tiêu hướng tới các thành phẩm có giá trị cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và giảm lượng khí thải carbon nhiều hơn.

Nhà sản xuất bơ sữa Fonterra đầu tư 2.7 tỷ USD nhằm mục tiêu tăng trưởng và giảm khí thải

Fonterra Co-Operative Group Ltd (Tổ hợp hợp tác xã Fonterra) hay thường gọi tắt là Fonterra có trụ sở tại New Zealand “dự kiến sẽ trả khoảng 1 tỷ đô la New Zealand (NZ) cho các nhà đầu tư trong thập kỷ tới nhờ vào việc bán tài sản và khi mức doanh thu tăng lên”, theo lời trích từ Ông Miles Hurrell, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của tập đoàn.

Các thương hiệu thuộc sở hữu của Fonterra như Anchor, De Winkel và Mammoth, cũng đặt mục tiêu “không phát thải carbon” vào năm 2050.

Lộ trình này được đưa ra sau khi Fonterra nhận được sự chấp thuận từ 10.000 cổ đông là những người nông dân trong việc thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn.

Trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu bị “đứt gãy” và hạn chế, công ty sữa lớn nhất thế giới này vẫn tiếp tục chứng kiến nhu cầu tăng trưởng mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong ngắn hạn và trung hạn.

Fonterra hiện cũng đang xem xét một đợt chào bán cổ phiếu công khai lần đầu (IPO) tại thị trường Úc, và hoat động này có thể mang lại khoảng 700 triệu USD cho các cổ đông vào năm 2024.

(1 USD = 1.4706 đô la New Zealand).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các Marketers đang hoạch định chiến lược ‘Paid Media’ của họ như thế nào

Trước những bối cảnh bất ổn do đại dịch và thế giới thì đang thay đổi nhanh chóng, những người làm marketing có thể làm gì để thích ứng tốt hơn với tương lai bất định phía trước.

Các Marketers đang hoạch định chiến lược 'Paid Media' của họ như thế nào
Getty Images

Tại hội nghị SMX Next vừa qua được tổ chức bởi SearchEngineLand, về các chủ đề liên quan đến marketingquảng cáo, nhiều marketer đã chia sẻ về chiến lược thích ứng của họ trong bối cảnh mới của thị trường.

“Hãy nghĩ về cách bạn lập kế hoạch hoặc xây dựng những dự báo cho doanh nghiệp hay thương hiệu của mình: Nó sẽ diễn ra và trông như thế nào?”

Đó là câu hỏi của Ông Greg Finn, Giám đốc Marketing (CMO) của Cypress North, đã đưa ra tại SMX Next cho các chuyên gia quảng cáo có trả phí (paid media).

Bà Neha Divanji, nhà sáng lập của Growth Spin Limited, cho biết:

“Việc lập kế hoạch truyền thông hay chiến lược của chúng tôi chủ yếu bắt nguồn từ việc hiểu rõ ngành. Chúng tôi tìm hiểu xem liệu có bất cứ xu hướng nào sẽ kéo dài không.

Chúng tôi cũng tìm kiếm bất cứ điều gì đã thay đổi hoặc bất kỳ xu hướng mới nổi nào mà chúng tôi quan tâm, sau đó chúng tôi xem xét đến yếu tố cạnh tranh.”

Ông Andrew Lolk, nhà sáng lập của SavvyRevenue thì nhấn mạnh vào việc gắn kết mục tiêu chung và tính thực tiễn với các agency (đơn vị cung cấp các dịch vụ marketing nói chung):

“Chúng tôi đang cố gắng để tìm ra mục tiêu chung và chúng tôi hiện có những hạn chế nào. Chúng tôi có bị giới hạn bởi yếu tố ngân sách không? Chúng tôi có thể gặp phải những rào cản nào trong ngành không? ”

Việc xây dựng một chiến lược truyền thông có trả phí hiện đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong bối cảnh công nghệ kỹ thuật số đang thay đổi nhanh chóng. Dưới đây là một số chiến thuật mà các marketer có thể tham khảo trước khi bắt đầu.

Cân nhắc sử dụng các công cụ lập kế hoạch truyền thông có trả phí (Paid Media).

Có rất nhiều công cụ hữu ích hiện có sẵn để giúp những người làm marketing lập kế hoạch cho các nỗ lực truyền thông hay quảng cáo có trả phí của họ.

Việc chọn ra những phương án thích ứng tốt nhất với những sự thay đổi của thị trường thường phụ thuộc vào thương hiệu, mục tiêu và cả sự cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ông Divanji cho biết: “Tôi sử dụng Similarweb. Về cơ bản, nó kéo dữ liệu từ đối thủ cạnh tranh và giúp tôi hiểu kênh nào đang là động lực chính thúc đẩy lưu lượng truy cập tối đa cho các đối thủ khác nhau.”

“Khi chúng tôi xem xét dữ liệu ở cấp chiến dịch và cấp độ phương tiện (CPC, Banner, Email…), chúng tôi sử dụng thêm Semrush. Nó có nhiều tùy chọn khác nhau để bạn có thể xem thông tin chi tiết về từng đối thủ cạnh tranh cụ thể.”

Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà tiếp thị đều thích sử dụng các công cụ lập kế hoạch theo kiểu này. Không ít người trong số họ lựa chọn quy trình lập kế hoạch bằng cách thủ công và để cho tất cả các thành viên của đội nhóm nhập cuộc.

Ông Andrew Lolk chia sẻ: “Chúng tôi sử dụng một số công cụ khác nhau cho việc lập kế hoạch. Công cụ duy nhất mà chúng tôi sử dụng lặp đi lặp lại là Google Trends. Nó giúp chúng tôi hiểu các xu hướng mới, các ngành công nghiệp mới.”

Thương hiệu (Client) cần kết hợp chặt chẽ hơn với Agency khi mọi thứ đang trở nên tồi tệ hơn.

Việc không đưa khách hàng (Client) vào kế hoạch truyền thông có trả phí có thể làm gián đoạn chiến dịch của bạn khi mọi thứ thay đổi. Các nhà tiếp thị theo đó cũng nên chia sẻ kế hoạch của họ thường xuyên hơn để mọi thứ luôn được kiểm soát.

Ông Andrew Lolk nói:

“Một trong những điều quan trọng mà hầu hết khách hàng (client) và nhà quảng cáo (agency) thường quên đó là chia sẻ thông tin. Chúng tôi đã thiết lập một quy trình về cách chủ động yêu cầu và phản hồi cho tất cả những điều này.”

Thay vì bỏ qua những cuộc trao đổi cực kì quan trọng này, cả nhà quảng cáo và khách hàng của họ nên kết hợp phạm vi chuyên môn của nhau, chúng nên đóng vai trò là yếu tố nền tảng cho mọi sự thành công chung của cả chiến dịch.

Thích ứng nhanh với việc thay đổi các nền tảng quảng cáo mới.

Bên cạnh nhiều sự thay đổi về yếu tố hành vi và xã hội, các nền tảng quảng cáo trên toàn cầu vẫn tiếp tục biến đổi. Và những thay đổi này thường không thể đoán trước được.

Ông Lolk nói: “Không ai có thể chắc chắn được điều gì sẽ xảy ra trong tương lai. Chúng tôi cũng vậy, không ngoại lệ.

Do đó, chúng tôi tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo chúng tôi có thể nắm bắt được những thứ cơ bản nhất. Những thứ đó thường đúng dù cho thị trường có thay đổi đến như thế nào.”

“Từ góc độ là người làm tại Agency, dù cho Google hay Facebook, v.v. có cập nhật hay thay đổi bất cứ điều gì. Nếu bạn hiểu những thứ thuộc về bản chất, bạn không cần phải lo lắng quá nhiều.”

Các nhà tiếp thị trong thời kỳ mới nên chủ động thực hành những chiến thuật cơ bản nhất như việc thu thập dữ liệu của bên thứ nhất, tuy nhiên việc điều chỉnh kỳ vọng hay phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan sẽ giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho những thay đổi sắp tới.

Bà Divanji chia sẻ: “Với tư cách là một agency, chúng tôi luôn cần hiểu những thứ cơ bản nhất. Đối với khách hàng (client), điều quan trọng nhất với họ luôn là tình hình P&L (lãi và lỗ), còn về phía chúng tôi, chúng tôi cần phối hợp với họ về cả mục tiêu, dự báo và khả năng đáp ứng tới những bối cảnh mới.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Forbes: VinFast sẽ gặp khó khăn tại Mỹ vì độ nhận diện yếu về tên tuổi và thương hiệu

Theo dự báo của Allied Market Research, vào hai năm trước, thị trường xe điện toàn cầu có giá trị khoảng 162 tỷ USD và dự kiến đạt 803 tỷ USD vào năm 2027. VinFast sẽ gặp khó khăn tại Mỹ vì độ nhận diện yếu về tên tuổi và thương hiệu

Forbes: VinFast sẽ gặp khó khăn tại Mỹ vì độ nhận diện yếu về tên tuổi và thương hiệu
Forbes: VinFast sẽ gặp khó khăn tại Mỹ vì độ nhận diện yếu về tên tuổi và thương hiệu. Source: Guide Auto

VinFast, đơn vị sản xuất ô tô của một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam, đang lên kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) tại Mỹ nhằm mục tiêu gia tăng doanh số bán xe điện (EV), tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng xe điện của VinFast sẽ gặp khó khăn khi bán ra bên ngoài thị trường nội địa (Việt Nam) do sự nhận diện kém về tên tuổi và thương hiệu.

Hội đồng quản trị của công ty mẹ Vingroup đã chuẩn bị cho đợt IPO vào cuối năm tới bằng cách chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Hải Phòng, VinFast Vietnam sang VinFast Singapore, một công ty nước ngoài có quyền truy cập hợp pháp vào các sàn giao dịch chứng khoán của Mỹ, một người phát ngôn của Vingroup cho biết.

Theo Reuters, VinFast đang đặt mục tiêu huy động ít nhất 3 tỷ USD và đạt được mức định giá (valuation) khoảng 60 tỷ USD.

Theo một phát biểu từ Vingroup:

“Đợt IPO sẽ đánh dấu ‘một bước quan trọng trong chiến lược trở thành một thương hiệu toàn cầu của công ty’. Nếu việc niêm yết thành công, VinFast sẽ trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên có cổ phiếu được giao dịch trên sàn chứng khoán lớn nhất thế giới.

Điều này sẽ góp phần củng cố lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu đồng thời mở đường cho công ty tiếp tục tiếp thị, mở rộng, và đưa sản phẩm của mình đến với thị trường rộng lớn này.”

Ông Ryan Citron, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao của công ty nghiên cứu thị trường Guidehouse Insights cho biết:

“Các đợt IPO của các công ty xe điện thường là thành công. Hiệu suất và chi phí được cải thiện của xe điện đã thúc đẩy yếu tố công nghệ từ sự thích ứng với các dòng xe hiện có của các nhà sản xuất ô tô và công ty liên doanh khởi nghiệp thành các tiêu chuẩn của tương lai — các nhà đầu tư đã chấp nhận xu hướng này và đang đặt cược vào quỹ đạo của thị trường ô tô theo hướng điện khí hóa.”

VinFast cho biết họ đã để mắt đến thị trường Mỹ khi khai trương trụ sở chính ở Mỹ tại Los Angeles vào tháng 11 vừa qua, đồng thời ra mắt hai mẫu ô tô điện là VF e35 và VF e36 tại Triển lãm ô tô Los Angeles 2021 (Los Angeles Auto Show) vào tháng trước. VinFast hiện cũng có các chi nhánh tại Canada, Pháp, Đức và Hà Lan.

Các nhà phân tích tin rằng, những nhà sản xuất ô tô trong nước vốn được biết đến với tư cách là đơn vị sản xuất xe không chạy bằng điện (xe ô tô chạy bằng xăng, dầu bình thường) sẽ rất khó có thể thâm nhập thị trường nước ngoài, bao gồm cả Mỹ.

Ông Ralf Matthaes, Giám đốc điều hành của công ty tư vấn Infocus Mekong Research tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, sản phẩm sản xuất tại Việt Nam thiếu độ nhận diện về tên tuổi (mặc dù VinFast chi rất mạnh cho Paid Media) và VinFast chỉ đang làm những hoạt động Marketing “mờ nhạt” tại Mỹ.

Ông Chris Robinson, nhà phân tích cấp cao của công ty phân tích thị trường Lux Research, cho biết, thị trường ô tô của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực xe điện, thua xa các cường quốc sản xuất như Trung Quốc. Nhiều mẫu xe điện hàng đầu của Trung Quốc sẽ được tung ra thị trường Mỹ trong năm nay.

Theo dự báo của Allied Market Research, vào hai năm trước, thị trường xe điện toàn cầu có giá trị khoảng 162 tỷ USD và dự kiến đạt 803 tỷ USD vào năm 2027.

VinFast đã tuyển dụng các giám đốc điều hành từ Tesla, BMW, Porsche, Toyota và Nissan nhằm mục tiêu hướng tới một công ty ô tô điện thông minh toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Forbes

Bill Gates: “Hầu hết các cuộc họp sẽ diễn ra trên Metaverse”

Tỷ phú sáng lập Microsoft dự đoán chỉ trong vòng 2-3 năm tới, hầu hết các cuộc họp sẽ được thực hiện trên các nền tảng vũ trụ ảo Metaverse.

Tính năng Mesh trên Microsoft Teams. Ảnh: Microsoft

“Thay vì trao đổi và gặp gỡ qua những hình ảnh dạng 2D, người dùng văn phòng sẽ chuyển sang metaverse – không gian 3D với hình đại diện (avatar) kỹ thuật số”.

Bill Gates đưa ra dự đoán trên trang cá nhân. “Lý tưởng nhất là sử dụng công nghệ ghi lại cả chuyển động và âm thanh trong không gian để làm cho bối cảnh giống như đời thực”.

Tháng trước, Microsoft ra mắt Mesh – nền tảng cho họp nhóm sử dụng các hình đại diện 3D. Tính năng mới hoạt động trên Teams cho phép người dùng trao đổi công việc qua không gian 3D bao gồm cả mô phỏng trạng thái khuôn mặt, cử chỉ.

Giải pháp của Microsoft giúp người dùng không phải lo lắng về bối cảnh, trạng thái của bản thân trước camera với đồng nghiệp, đối tác mỗi khi có cuộc họp.

Meta, công ty sở hữu mạng xã hội Facebook cũng chính thức ra mắt nền tảng vũ trụ ảo Horizon Worlds từ tuần trước. Tuy nhiên, giải pháp của Meta rộng hơn khi hãng tham vọng biến đây trở thành “Facebook phiên bản thực tế ảo”.

“Công nghệ kỹ thuật số đã có những bước phát triển đáng kinh ngạc gần đây, tất cả được thúc đẩy bởi đại dịch”, Bill Gates viết. Theo ông, một trong những thay đổi thú vị nhất là âm thanh bổ sung cho giao tiếp ảo 3D.

“Giọng nói sẽ được thu lại và xử lý giống như đang thực sự phát ra từ hướng của người nói. Bạn sẽ thấy sự khác biệt dù âm thanh chỉ phát ra từ loa máy tính của bạn”.

Dự đoán của Gates được đưa ra sau khi Google và Meta phải lùi ngày cho nhân viên đi làm trở lại do biến thể Omicron.

Spotify công bố chương trình cho nhân viên “làm việc từ mọi nơi” vĩnh viễn từ tháng 2/2020. Các công ty như Upwork và Pinterest cũng đang đóng cửa văn phòng.

Metaverse được xem là bước ngoặt công nghệ quan trọng tiếp theo của loài người, sau kỷ nguyên Internet. Việc nhiều công ty trong các lĩnh vực cùng tham gia khiến vũ trụ ảo có thể đến sớm hơn dự kiến.

Những người ủng hộ cho rằng metaverse sẽ mang đến tiềm năng kinh doanh khổng lồ như bán hàng và dịch vụ kỹ thuật số.

Tuy nhiên, cũng không ít người lo ngại mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo của metaverse sẽ tạo ra tình trạng bất bình đẳng, khi chỉ những người có khả năng chi trả mới không bị quảng cáo làm phiền trong quá trình trải nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

10 nguyên tắc hài hước của những người thành công

Hài hước một nhân tố có tính hài kịch đặc biệt, đồng thời cũng là sự thể hiện hoặc tái hiện nhân tố hài kịch trong đời sống và nghệ thuật.

Nội dung sau trích từ cuốn sách Hài hước một chút thế giới sẽ khác đi (Chương 1:10 nguyên tắc hài hước của người thành công) của tác giả Lưu Cẩn Hồng.

Hài hước một nhân tố có tính hài kịch đặc biệt, đồng thời cũng là sự thể hiện hoặc tái hiện nhân tố hài kịch trong đời sống và nghệ thuật.

Nó thông qua các thủ pháp như so sánh, khoa trương, tượng trưng, ngụ ý, điệp âm… vận dụng những ngôn từ thông minh, thú vị để tiết lộ, phê bình hay giễu cợt một cách hàm súc những sự vật, hiện tượng không hợp lý, mâu thuẫn trong đời sống xã hội, khiến người ta phủ định sự vật hay hiện tượng đó trong những tiếng cười thoải mái, nhẹ nhàng.

Nhưng hài hước không phải là muốn nói thế nào thì nói, cũng không phải là một tấc đến trời, mà cần phải thấu hiểu các nguyên tắc cơ bản.

1. Có một tâm lý lành mạnh, lạc quan, tích cực.

Hài hước là một biểu hiện tâm trạng đặc biệt, nó là công cụ để con người thích nghi với môi trường, là một trong những phương pháp để con người giảm bớt áp lực tinh thần khi đối diện với khó khăn.

Một nhà văn người Đức từng nói: “Điều khiến cho người ta bật cười, là sự khôi hài; điều khiến người ta suy nghĩ một lát mới bật cười, là sự hài hước”. Bởi vậy, muốn học sự hài hước, thì trước tiên cần có một tâm lí lành mạnh, lạc quan và tích cực.

Chỉ khi sống trong tâm lí lạc quan, tích cực thì con người mới có thể sống tốt và hưởng thụ cuộc sống. Bởi vậy những người hài hước thường khỏe mạnh hơn người khác.

Triết gia người Đức, Kant sống tới 80 tuổi, ông cho rằng hài hước có tác dụng rất lớn trong việc giúp con người sống khỏe mạnh và trường thọ.

Ông từng nói rằng: “Nếu không biết đến sự hài hước thì cuộc sống của con người quả thực quá khổ sở”. Ông luôn giữ tâm trạng lạc quan và hài hước cho tới tận những năm tháng cuối đời.

Hài hước khiến tư duy bản thân trở nên nhạy bén hơn, phát hiện được “nhân tố có tính kịch” trong một hoàn cảnh không như ý, từ đó khiến cho tâm lí của bản thân được cân bằng.

Ngoài ra, một người hài hước khi giao thiệp sẽ dễ dàng nhận được sự tin tưởng và yêu mến của mọi người hơn, nâng cao khả năng giao tiếp, có thêm nhiều mối quan hệ tốt đẹp.

Trong cuộc sống, thêm một phút hài hước là thêm một phút niềm vui; trong các mối quan hệ xã hội, thêm một chút hài hước là thêm một chút thân thiện; bất cứ nơi nào có sự hài hước thì đều có không khí hài hòa, vui vẻ.

2. Nhìn nhận thế giới từ góc độ thú vị.

Sự hài hước, nói một cách đơn giản là kể chuyện cười. Từ góc độ này, muốn học sự hài hước thì cần phải học cách nhìn nhận thế giới từ những góc độ thú vị.

Trắc trở hay thất bại là chuyện thường gặp trên đường đời, nếu không biết nâng cao khả năng chịu đựng áp lực thì những lo lắng và căng thẳng ấy chắc chắn sẽ khiến chúng ta mệt mỏi. Nhưng nếu nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề từ góc độ khác, có thể bạn sẽ phát hiện ra đó không phải là một khó khăn.

Triết gia nổi tiếng Socrates là một người vô cùng hài hước. Trước những sai lầm của người khác, ông không bao giờ chọn cách chỉ trích, mà chọn sử dụng một phương pháp khác – hài hước.

Vợ Socrates là một người tính tình nóng nảy, thường xuyên làm người chồng nổi tiếng của mình mất mặt trước đám đông. Có lần, khi Socrates đang cùng học trò thảo luận về mấy vấn đề học thuật, đột nhiên vợ ông xông vào quát tháo, khiến cả lớp học kinh ngạc.

Sau đó, bà còn xách một thùng nước lạnh dội vào người Socrates, khiến ông ướt như chuột lột. Trong khi các học sinh đang rất bối rối thì Socrates cười hiền hòa và nói: “Ta biết ngay sau khi có sấm là trời mưa mà”.

Chỉ một câu nói hài hước ấy của ông đã khiến cơn tam bành của bà vợ lập tức tan biến, mọi người cùng bật cười. Điều khiến chúng ta khâm phục hơn nữa, đó là tố chất văn hóa cao siêu, nghệ thuật tu dưỡng và cả tấm lòng rộng lượng của bậc thầy trí tuệ này.

Cuộc đời mỗi người, hoặc sẽ trôi qua một cách bình yên, hoặc sẽ nhiều sóng gió, có vui và cũng có buồn. Quan trọng là chúng ta nhìn nhận và đối mặt với cuộc đời bằng thái độ nào.

3. Trí nhớ và khả năng phản ứng tốt.

Sự hài hước luôn tồn tại trong mọi ngóc ngách của cuộc sống, nhưng lại có thể chia thành hai loại: tầng nông và tầng sâu.

“Tầng nông” để chỉ sự hài hước được thể hiện qua biểu cảm, ngôn ngữ cơ thể, thêm vào đó là lời nói, có thể khiến người ta bật cười, qua đó đạt mục đích chọc cười người khác.

Còn “tầng sâu” chỉ sự hài hước thông qua việc chọn một thời điểm thích hợp để bày tỏ quan điểm về thế giới và suy nghĩ về sự vật, mà cách biểu đạt suy nghĩ và quan điểm này lại vận dụng những hiện tượng tưởng chừng rất đơn giản và bình thường trong cuộc sống, dùng cách nói bình thường nhưng hàm chứa chân lí để chọc cười người khác.

Nói cách khác, đó là những câu nói nghe qua tưởng chừng hoang đường nhưng lại hàm chứa đạo lí hay một sự tổng kết đúng đắn, phản chiếu ánh sáng của trí tuệ. Và điều này cần phải được xây dựng trên cơ sở một nền móng kiến thức phong phú.

Hài hước ở tầng nông cần có đầu óc thông minh, phản ứng nhanh nhạy, trí nhớ tốt. Hài hước ở tầng sâu thì ngoài những nhân tố kể trên, còn cần có một tư duy nhạy bén và khả năng lí giải vấn đề, không phải ai cũng đạt tới được.

Thâm thúy khó lường, sự hài hước ở tầng sâu có lẽ sẽ không mang lại không khí náo nhiệt như sự hài hước ở tầng nông, mà thường chỉ khiến người tiếp nhận mỉm cười nhẹ nhàng, nhưng như thế không có nghĩa là nó làm giảm bớt sự tán thành và khâm phục mà người khác dành cho bạn. Có thể người khác không nói ra, nhưng hình ảnh của bạn trong lòng họ sẽ dần dần được nâng cao.

Người hài hước thường nhanh trí trong việc hóa giải những tình huống khó khăn, nguy hiểm bằng những cách sáng tạo và chu toàn. Thường những người có EQ cao sẽ giỏi vận dụng sự hài hước để đối phó với tình huống nguy cấp.

Chuyện kể rằng, một hôm Goethe – nhà thơ người Đức đang tản bộ trong công viên, trên con đường nhỏ chỉ vừa cho một người đi, ông thấy một nhà phê bình luôn có những bài phê bình rất gay gắt đối với tác phẩm của ông đang bước tới.

Nhà phê bình này cao giọng nói: “Tôi chưa bao giờ nhường đường cho kẻ ngốc”. “Còn tôi thì ngược lại!”, Goethe bình tĩnh nói và mỉm cười bước sang một bên.

Cách xử sự thông minh của Goethe được truyền tụng mãi. Đương nhiên, khi thể hiện sự hài hước, bạn nên đặc biệt chú ý: Nguyên tắc quan trọng là tuyệt đối không được qua loa đại khái, các vấn đề khác nhau cần có cách xử lí không giống nhau, khi xử lí vấn đề phải có sự linh hoạt, hài hước nhưng không dung tục, như thế hài hước mới thực sự mang lại “dinh dưỡng” cho đời sống tinh thần của con người.

Vì vậy trong cuộc sống, chúng ta nên học cách củng cố trí nhớ thêm sâu sắc, nâng cao khả năng quan sát sự vật, hiện tượng, bồi dưỡng sự nhanh nhạy để nâng cao khiếu hài hước.

4. Lùi 1 bước để tiến 2 bước, biết nhường nhịn người khác.

Khi nói về lí do thành công, người ta thường nhấn mạnh tinh thần tích cực tiến thủ. Nhưng có những lúc, chỉ biết lao về phía trước chưa chắc đã là phương pháp tốt nhất. Lùi một bước để tiến hai bước là một sách lược hữu hiệu trong cuộc sống.

Đương nhiên chúng ta nên cổ vũ tinh thần quyết không từ bỏ mục tiêu đã đề ra, bởi trên thực tế, tinh thần này đã giúp nhiều người đạt được thành công.

Nhưng trong thế giới không ngừng thay đổi, chúng ta không thể sử dụng cùng một sách lược để đối phó với mọi tình huống. Nhún mình, nhường nhịn người khác cũng là cách giúp ta đạt được mục tiêu. Sự nhường nhịn đôi khi mang lại cho chúng ta những thu hoạch không ngờ.

Trong công việc, thêm một phần hài hước, bớt vài phần cứng nhắc, chúng ta có thể giảm bớt áp lực, nâng cao nhiệt tình với công việc.

Trong giao tiếp, thêm một chút hài hước, bớt vài phần khắc nghiệt là chúng ta đã có thể biến mâu thuẫn thành mối quan hệ hòa hảo, tăng cường sự thấu hiểu, cảm thông lẫn nhau.

Khoan dung không chỉ mang lại lợi ích cho người được khoan dung, mà bản thân người khoan dung cũng tự giải phóng cho bản thân. Một trái tim khoan dung độ lượng có thể rút ngắn khoảng cách giữa người với người. Đó cũng là điều kiện cần có để trở thành một người hài hước.

Sự hài hước thể hiện sự chân thành, rộng lượng và lương thiện của con người, đồng thời đó cũng là một hành động văn minh được con người sáng tạo ra để ứng phó với những tình huống khó khăn trong cuộc sống.

Muốn hình thành một không khí văn hóa xã hội hài hước, cho dù là đối với cá nhân hay xã hội cũng đều phải có sự tự do tương đối. Nếu thiếu nền móng này thì sự hài hước sẽ như cái cây không có rễ. Bởi vậy, hài hước cũng phải thấu tình đạt lí.

Lùi, thể hiện sự khoan dung. Nếu nói rằng mặt biển vì rộng nên bao la, mặt đất vì rộng nên tràn đầy sức sống, bầu trời vì rộng nên bát ngát, vậy thì con người cũng nên vì rộng lượng mà trở nên cao thượng, bởi những người có phẩm chất cao thượng đều được hoan nghênh và được mọi người tôn kính.

“Lùi vài bước” có thể thúc đẩy tình cảm giữa người với người, đồng thời khiến các mối hợp tác trở nên thuận lợi hơn. Chỉ cần bạn chịu “lùi” thì bạn sẽ dễ dàng bước lên chiếc thang của xã hội, trèo ngày càng cao hơn.

Hài hước là ngôn ngữ của bậc trí giả, hoặc là bạn lựa chọn thái độ mỉm cười và suy nghĩ vấn đề trên góc độ khác, hoặc là lựa chọn lùi lại một bước để khoảng không gian tiếp theo được rộng mở hơn.

5. Hiểu rõ “liều lượng” của hài hước.

Tục ngữ nói: “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Hài hước cũng tương tự, muốn nói thì phải nói sao cho hợp lí, giữ nguyên tắc: Nắm được “mức độ” cần nói, phân biệt rõ từng trường hợp. Đùa giỡn quá đà sẽ dễ gây chuyện thị phi. Bởi vậy, muốn thể hiện sự hài hước thì cũng phải chú ý tới mức độ.

Nếu không nắm được “liều lượng” của hài hước thì sẽ làm tổn hại tới hình tượng thành thực, trang trọng và đáng tin cậy của mình trong lòng người khác, đồng thời giảm bớt uy tín của bản thân trong mắt họ, thậm chí còn ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ đôi bên.

Bởi vậy, nói chuyện hài hước cũng cần phải có mức độ. Đừng bới móc hay cười nhạo người khác, cũng đừng nhại lại hành động hay câu nói của họ để chế giễu; đừng lải nhải nói không biết chán, bởi vì ngôn ngữ hài hước cần phải khổ luyện. Đừng chỉ biết trêu đùa, giỡn chơi, như thế bạn chỉ được cái tiếng là “thằng hề” chứ không phải là hài hước.

Hài hước cũng cần phải chọn thời điểm thích hợp. Một khi bạn phát hiện ra sự hài hước này khiến mọi người vui vẻ hoặc khuấy động không khí thì bạn đừng do dự mà hãy thể hiện ra. Nhưng nếu bạn phát hiện không khí xung quanh không thích hợp với sự hài hước thì hãy “biết điều” mà nén mình lại.

Hài hước cũng cần phải chú ý tới đối tượng, hãy phân biệt giới tính, thân phận, địa vị, kinh nghiệm, tố chất văn hóa và tính cách của từng đối tượng khác nhau, không phải ai cũng là đối tượng thích hợp để nói chuyện hài hước.

Thường thì với người quen, đồng hương, bạn học, đồng nghiệp, cấp dưới… có thể đùa giỡn, nói những câu hài hước, thú vị, nhưng cũng không nên đùa quá trớn.

Đối với cấp trên, người nổi tiếng, người lớn tuổi, người lạ, nữ giới, đặc biệt là thiếu nữ, những người có tính cách khép kín, những người bất mãn với công việc hay nơi làm việc thì không nên tùy tiện nói đùa.

Lời nói hài hước phải đúng mức, đùa quá trớn dễ chuyển thành vô duyên, khiến người ta thấy ghét; sự hài hước không phù hợp có khi còn trở thành cuồng ngôn, bị người ta chỉ trích.

Trong công việc cũng vậy, đặc biệt là ở những nơi thường xảy ra sóng gió như văn phòng làm việc thì càng cần phải chú ý tới nghệ thuật nói đùa, cho dù là một câu nói đùa nhẹ nhàng nhất cũng phải cẩn trọng. Đương nhiên là chẳng ai bắt bạn phải miệng câm như hến cả.

Trong công việc bạn còn cần lưu ý rằng, cấp trên mãi mãi là cấp trên, đừng hi vọng cấp trên sẽ bằng vai phải lứa với bạn. Cho dù trước đây hai người có là bạn học hay bạn thân đi nữa, thì trong công việc cũng đừng tự ý đùa cợt, đặc biệt là khi có mặt người khác.

Hài hước là liều thuốc bổ trong cuộc sống, bởi vì nhờ có sự hài hước, cuộc sống mới trở nên thú vị và sinh động hơn. Thế nhưng trên đời này tiếc thay lại có những người không biết nói đùa, thường khiến cho người nói đùa cảm thấy khó xử, ngượng ngùng.

Chẳng qua chỉ là một câu nói đùa mà dẫn tới bao nhiêu chuyện không hay, phá hoại nghiêm trọng mối quan hệ hòa thuận trước đó. Bởi vậy, điều này nhắc nhở chúng ta rằng, khi nói đùa hãy giữ mức độ vừa phải và cần chú ý một số điều sau đây:

1. Nói đùa tùy vào đối tượng

Tính cách của mỗi người là khác nhau, có người tính tình cởi mở, rộng lượng, có người thì lại hẹp hòi. Bởi vậy, đối với những người có tính cách khác nhau thì lời nói đùa cũng khác nhau.

Đối với những người có tính tình cởi mở, độ lượng, bạn có thể đùa nhiều hơn một chút, như thế sẽ khiến không khí trở nên sôi nổi hơn; còn với những người nhạy cảm, hẹp hòi thì nên hạn chế nói đùa. Đối với phụ nữ, nói đùa cần phải đúng mực; đối với người già, khi nói đùa càng phải chú ý tôn trọng đối phương.

Tóm lại, khi nói đùa, hãy nhớ mục đích là giúp không khí thoải mái, vui vẻ hơn mà không làm tổn hại tới lòng tự tôn của đối phương.

2. Quan sát tâm trạng của đối phương

Cùng một người nhưng trong các tình huống khác nhau sẽ có tâm trạng khác nhau. Khi tâm trạng của đối tượng không tốt, cần được an ủi và giúp đỡ thì bạn đừng đùa cợt, bởi vì nếu không cẩn thận, đối phương sẽ cho rằng bạn đang chế giễu sự đau khổ của họ.

Nói đùa cần chọn khi tâm trạng mọi người dễ chịu, thoải mái, hoặc khi đối phương vì một việc nhà mà không vui, bạn có thể thông qua lời nói đùa để giúp cho tâm trạng của đối phương tốt hơn.

3. Nội dung nói đùa phải lành mạnh, tao nhã

Tuyệt đối không được lấy khiếm khuyết của người khác ra đùa cợt, lấy nỗi đau khổ của người khác làm niềm vui cho mình. Đồng thời, cũng tránh nói những chuyện dung tục, thô thiển. Lời nói đùa phải có tri thức và thú vị, khiến mọi người học thêm được kiến thức mới, từ đó đạt được hiệu quả tích cực.

Tuy rằng hài hước cần hiểu rõ đâu là giới hạn, nhưng trong cuộc sống, giả sử gặp phải một người không biết điều thì nên đối phó như thế nào? Bạn có thể dùng sự hài hước để “hóa giải” điều đó, như thế có thể sẽ khiến bạn trở thành người có lí hơn.

Hãy ghi nhớ mấy điều sau đây:

1. Khi nói đùa với người lớn tuổi hay ít tuổi hơn, không nên quá trớn

Đặc biệt là không nên nói những chuyện nam nữ, mấy thế hệ cùng nói đùa với nhau thì nên chọn những câu chuyện tao nhã, hài hước, giúp không khí xung quanh thêm đầm ấm, hòa thuận. Còn khi những người cùng lứa đang đùa giỡn về những chuyện nam nữ, bản thân mình là người lớn tuổi hơn hoặc nhỏ tuổi hơn cũng có mặt thì tốt nhất là không nên tham dự, chỉ lặng yên lắng nghe.

2. Khi đùa với người tàn tật cần tế nhị

Chẳng ai muốn người khác lôi khuyết điểm của mình ra giễu cợt, đặc biệt là người tàn tật. Người xưa có câu: “Đừng nói chuyện ánh sáng với người mù”.

Bạn nên biết rằng, con người chẳng có ai là thập toàn thập mĩ, khiếm khuyết của người khác không phải là trò đùa của bạn. Những lời nói đùa như thế sẽ làm tổn thương nghiêm trọng tới đối phương, gây ra hậu quả khó lường.

3. Khi ở riêng với bạn khác giới, không nên nói đùa

Cho dù là nói đùa ý nhị thì cũng thường gây phản cảm cho đối phương, hoặc khiến người khác suy đoán thị phi, bởi vậy nên chú ý giữ gìn khoảng cách. Đương nhiên, trong một số trường hợp nhất định cũng không cần phải nghiêm túc quá.

Sự hài hước giữa hai người khác giới nên có một giới hạn nhất định, những câu chuyện vô nghĩa không những không thể kéo gần khoảng cách giữa đôi bên, mà ngược lại còn hạ thấp nhân cách của bản thân, dễ khiến đối phương cho rằng bạn là người dung tục.

4. Không đùa cợt khi người khác đang tiếp khách

Khi người khác đã có chủ đề nói chuyện chung và đang có được không khí hòa thuận, nếu lúc này bạn đột nhiên chen ngang vào nói đùa với bạn bè để thu hút sự chú ý của mọi người cũng như làm ngắt chủ đề chuyện trò của họ, phá hoại hứng thú nói chuyện, thì bạn bè sẽ cho rằng bạn đang khiến họ mất mặt.

5. Không sa sầm mặt khi đùa với người khác

Cảnh giới cao nhất của sự hài hước là người nói đùa không cười nhưng lại khiến người nghe cười nghiêng ngả. Tuy vậy, chúng ta không phải là các danh hài, thế nên rất khó làm được điều này. Bởi vậy, bạn đừng mặt mũi sầm sì khi nói đùa với người khác để tránh bị họ hiểu lầm.

6. Đừng suốt ngày nói đùa với đồng nghiệp

Nói đùa cần phải nắm được giới hạn, không thể lúc nào cũng đùa cợt. Nếu cứ như vậy trong một thời gian dài, dần dần trước mặt đồng nghiệp, bạn sẽ không còn giữ được hình tượng nghiêm túc, các đồng nghiệp cũng sẽ mất dần sự tôn trọng đối với bạn. Hơn nữa, trước mặt cấp trên, bạn dễ bị cho là người không nghiêm túc đứng đắn, khiến cấp trên không dám đặt niềm tin cũng như giao trọng trách cho bạn. Làm như thế đúng là lợi bất cập hại.

7. Đừng cho rằng trêu chọc người khác chỉ là đùa vui

Trêu chọc người khác là thể hiện sự không tôn trọng đối với họ, dễ khiến họ tưởng rằng bạn có ác ý, hơn nữa sau đó sẽ rất khó giải thích rõ ràng. Trêu chọc không nằm trong phạm trù đùa vui, bởi vậy không được buông lời một cách tùy tiện. Trường hợp nhẹ thì chỉ làm tổn thương tới tình cảm của bạn với đồng nghiệp, nặng thì có thể còn ảnh hưởng tới “bát cơm” của bạn. Hãy nhớ “giữ mồm giữ miệng”, họa từ miệng mà ra! Đừng để sau này mới hối hận thì không còn kịp nữa.

8. Có thiện ý

Có thiện ý với người khác là một nguyên tắc quan trọng trong nói đùa. Quá trình nói đùa thực ra là quá trình giao lưu tình cảm với nhau, nếu mượn câu nói đùa để đả kích, châm biếm người khác, bộc lộ cảm xúc bất mãn của bản thân thì người khác sẽ dễ dàng nhận ra.

Có thể có những người không mau mồm mau miệng, ngoài mặt có vẻ như bạn chiếm ưu thế so với họ, nhưng “sự lấn lướt” của bạn dễ khiến người khác nghĩ rằng bạn không tôn trọng họ, bởi vậy họ sẽ dè chừng trong mối quan hệ với bạn.

9. Chú ý hành vi khi nói đùa

Ngoài việc sử dụng ngôn ngữ, có lúc người ta còn thông qua các hành vi, động tác để chọc cười người khác. Thông thường, hậu bối không nên đùa giỡn với tiền bối, cấp dưới không nên đùa giỡn với cấp trên, nam giới không nên đùa giỡn với nữ giới.

Khi những người bạn cùng lứa đùa giỡn với nhau, nên nắm bắt đặc trưng tính cách và tâm trạng của đối phương để lựa chọn hình thức hài hước phù hợp.

Hãy cẩn trọng với lời nói đùa của mình, cho dù là về tâm trạng, ngôn ngữ hay hành động cũng đều nên “nháp” trước trong đầu, nếu không rất có thể bạn sẽ bắt đầu bằng lời nói đùa và kết thúc bằng “chiến tranh”. Việc đùa cần phải có mức độ, nếu không sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng “quá mù ra mưa” như chúng ta thường nói.

Tóm lại, hãy biết thể hiện sự hài hước của mình một cách chừng mực, chứ đừng chỉ biết châm biếm, đả kích hay bới móc vào khuyết điểm của người khác, như thế chỉ làm tổn thương họ mà thôi.

Đó là những điều rất quan trọng, nếu vận dụng tốt, bạn sẽ thấy rằng hài hước không chỉ mang lại cho bạn một tâm trạng vui vẻ, thoải mái mà còn khiến tình cảm giữa người với người càng thêm bền vững.

6. Tôn trọng là tiền đề của sự hài hước.

Thường ngày, bạn bè đùa giỡn nhau để giảm bớt áp lực của cuộc sống là một việc rất bình thường, nhưng nếu khi nói đùa không biết tôn trọng đối phương thì sẽ có thể làm tổn thương hòa khí giữa đôi bên.

Hài hước phải được đặt trên tiền đề là sự tôn trọng lẫn nhau chứ không phải là đùa một cách tùy tiện, nó là biểu hiện của một loại tri thức, thú vui, tư tưởng, trí tuệ, khi đã xác định được mức độ phù hợp thì sẽ giúp lời nói đùa đạt được hiệu quả cao nhất.

Sự tôn trọng đối với người khác được thể hiện qua việc giao tiếp với họ trên cơ sở bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, không tỏ ra “trên cơ”, trịch thượng.

Nếu bạn không tôn trọng người khác thì cũng đừng mong sẽ nhận được sự tôn trọng của họ, ít nhất là người ta sẽ không muốn giao tiếp với bạn, mà bản thân bạn cũng không vui vì bị cô lập. Có một ví dụ rất thực tế trong cuộc sống như sau:

Ở làng nọ, có hai người nông dân, một người tên Lân, người còn lại tên Vương. Một hôm, Lân làm đồng xong, chẳng có việc gì để làm, bèn sang nhà Vương uống rượu. Hai người đang uống rượu rất vui vẻ, đột nhiên Lân làm ra vẻ úp mở, nói với Vương: “Vợ anh ngoại tình đấy, thế mà anh chẳng biết gì cả.”

Vương nghe vậy, bèn uống liền tù tì hai chén rượu rồi vào bếp lấy một con dao phay, sa sầm mặt hỏi Lân chuyện đó là thật hay giả.

Lân thấy Vương giận thật thì vội vàng giải thích: “Tôi chỉ đùa với anh thôi, đừng tưởng thật”.

Vương nghe thấy thế liền quát lớn: “Ai đùa như thế bao giờ, thế chẳng phải là sỉ nhục nhân cách của người khác sao?” Nói rồi cầm con dao chém cho Lân một nhát.

Vì sự việc xảy ra quá bất ngờ nên Lân không kịp tránh, bị con dao chém đúng vào phần thắt lưng. Những người hàng xóm nghe tiếng chạy đến kéo họ ra, đưa Lân vào bệnh viện, Vương cũng phải bồi thường cho Lân một khoản viện phí rất lớn.

Bởi vậy, nói đùa không nên quá trớn, những câu bông đùa phải trên cơ sở tôn trọng người khác thì mới nhận được sự đồng tình cũng như đạt được hiệu quả hài hước.

7. Có một trái tim ngây thơ, hồn nhiên.

Hài hước, nói cách khác chính là “thích đùa”, nhưng không ai bẩm sinh đã biết đùa, vậy rốt cuộc hài hước từ đâu mà có?

Trong cuộc sống, để có thể hài hước thực ra rất đơn giản, chỉ cần bạn có một trái tim hồn nhiên, ngây thơ. Có câu chuyện như sau:

Một đứa trẻ hỏi người bán vé: “Cô ơi, bao nhiêu tiền một vé xem phim ạ?”

Nhân viên bán vé: “60 nghìn cháu ạ”.

Đứa trẻ nói: “Cô ơi, cháu chỉ có 30 nghìn . Cô cho cháu vào đi, cháu chỉ xem bằng một mắt thôi được không ạ?”

Lời nói hài hước và ngây thơ của đứa trẻ đã khiến cô nhân viên bán vé bật cười và cho nó vào xem.

Bạn thấy đó, trẻ em nói chuyện một cách ngây thơ, hồn nhiên, không giả bộ, bởi vậy luôn khiến mọi người yêu quý. Hay nói cách khác, “trái tim hồn nhiên” cũng đồng nghĩa với “sự thân thiện”, một người thân thiện sẽ khiến người khác cảm thấy gần gũi, không còn cảm giác xa lạ, từ đó trở nên thân thiết hơn.

Có một lần Đạt Lai Lạt Ma đến thăm Đài Loan, phong thái ung dung tự tại, hóm hỉnh của ông lôi cuốn tất thảy cử tọa. Một phóng viên phỏng vấn Lạt Ma: “Bạch ngài, có phải trong Phật giáo có lệ là không được ăn khi đã quá giờ Ngọ đúng không ạ?”

Đạt Lai Lạt Ma đáp: “Đúng vậy!”

Phóng viên nọ lại hỏi tiếp: “Nhưng khi ấy đói bụng quá thì phải làm thế nào?”

Lạt Ma đáp: “Thì vào bếp ăn vụng thôi!”

Hài hước là ngôn ngữ của một trái tim ngây thơ, trong sáng. Không phải tất cả mọi người đều hài hước, nhưng chỉ cần bạn có sự hồn nhiên, ngây thơ như những đứa trẻ thì cũng đã đủ để làm một người hài hước rồi đó.

8. Nói một cách uyển chuyển, tế nhị.

Nói chuyện hàm súc là một nghệ thuật, cũng là một kĩ năng của hài hước. Biểu đạt sự hài hước một cách tế nhị là không nói trực tiếp vào điều quan trọng mà mình muốn nói, nhưng lại khiến tất cả mọi người hiểu được ý của mình, hơn nữa còn thấy vui vẻ với câu chuyện đó.

Hài hước là dầu bôi trơn cho các mối quan hệ giao tiếp. Có những lúc, việc vận dụng sự hài hước một cách uyển chuyển, tế nhị để biểu đạt sự bất mãn đối với đối phương cũng là một giải pháp không tồi.

Trong quan hệ giao tiếp, vì nhiều nguyên nhân mà có những lúc chúng ta phải “đụng chạm” đến người khác, nếu xử lí việc này không thỏa đáng thì sẽ rất dễ đắc tội với người khác.

Thông thường, bên chiếm ưu thế trong cuộc tranh luận không nên nói điều gì quá đáng, cho dù đối phương có sai thật đi chăng nữa thì tốt nhất vẫn nên dùng cách nói đôi bên cùng hiểu để đối phương nhận ra cái sai của mình, kết thúc một cuộc tranh luận vô nghĩa.

Biểu đạt khéo léo, tế nhị là một nghệ thuật làm nên sự hài hước. Mấu chốt của việc vận dụng kĩ năng này là sử dụng cách nói nửa thật nửa đùa, vừa khúc triết vừa gián tiếp, đồng thời có tính giả định cao để bày tỏ ý kiến một cách uyển chuyển, mà vẫn khiến đối phương lĩnh ngộ được ý tứ của bạn.

Faraday là người đặt nền móng cho điện từ học cận đại, các phát minh, ứng dụng điện từ của ông đã mở ra cho nhân loại một tương lai đầy hứa hẹn. Nhưng trước khi phát minh ra đèn điện, điện thoại, động cơ điện, vẫn còn rất nhiều người hoài nghi về tác dụng của điện.

Có một lần, sau khi Faraday diễn giảng xong một loạt các lí thuyết về cảm ứng điện từ, thì có một người phụ nữ quý phái cố tình bới móc ông: “Thưa giáo sư, thứ mà ông đang nói tới có tác dụng gì vậy?”

Faraday điềm tĩnh trả lời: “Thưa phu nhân, bà có dự đoán trước được đứa trẻ vừa ra đời có vai trò gì không?”

Sự hài hước đúng lúc sẽ giúp ta tránh được những xung đột trực diện; hơn nữa, việc áp dụng thái độ tích cực, tâm trạng lạc quan sẽ cứu vãn được một tình huống khó xử.

Nếu Faraday trả lời trực tiếp vào câu hỏi, chưa chắc ông đã được thừa nhận và thông cảm; còn nếu đối kháng trực tiếp, có thể sẽ gây ra lòng thù hận, khiến sự giao tiếp bị đứt đoạn; trường hợp ông trốn tránh vấn đề thì lí thuyết của ông sẽ không bao giờ được mọi người chấp nhận.

Nhưng ông đã dùng một phương thức tư duy rất hài hước để thu phục đối phương, để đối phương nhìn nhận hiện thực trước mắt bằng cái nhìn khoan dung, cởi mở; đồng thời cũng để tăng thêm dũng khí và sự tự tin cho bản thân.

Có nhiều người sở dĩ thiếu sự hài hước, là vì họ quá quen với phương thức biểu đạt thẳng thắn, đơn giản, dễ hiểu.

Nhưng thẳng thắn lại không phù hợp lắm với sự hài hước. Bởi vậy, muốn trở thành người hài hước thì trước tiên hãy học phương thức biểu đạt uyển chuyển, hàm súc.

9. Vòng vo một chút, hiệu quả sẽ tốt hơn.

Cuộc sống không thể thiếu sự hài hước. Hài hước không những là tài năng, là sức mạnh, là ngọn nguồn của niềm vui và hạnh phúc mà còn là biểu hiện cao nhất của trí tuệ và các kĩ năng sống, đồng thời cũng là một phương pháp hữu hiệu để điều hòa các mối quan hệ xã hội.

Tuy vậy, không phải lúc nào cũng nên biểu đạt trực tiếp, sự hài hước cũng nên thể hiện vòng vo một chút, như vậy hiệu quả sẽ tốt hơn.

Ngày nọ, một sinh viên lớp chất lượng cao của trường đại học nổi tiếng đã tới công ty của người Do Thái để tham gia tuyển dụng.

“Cậu có yêu cầu gì?”, ông chủ hỏi.

“Tiền lương một tháng là 500 USD, một năm tôi được ra nước ngoài một tháng, công ty chịu trách nhiệm thuê nhà cho tôi”, chàng sinh viên đáp.

“Một tháng tôi trả cậu 1.000 USD, một năm được ra nước ngoài hai tháng, công ty tặng cậu một ngôi nhà”.

“Có phải ông đang đùa với tôi không?”, chàng sinh viên vô cùng kinh ngạc.

“Thế không phải cậu cũng đùa với tôi à?”, ông chủ hỏi.

Ông chủ không hề trực tiếp từ chối chàng sinh viên này mà vòng vo một hồi, dùng đãi ngộ cao gấp đôi so với yêu cầu của chàng sinh viên để làm anh ta ý thức được rằng yêu cầu mình nêu ra là không thể, hơn nữa để anh ta nhận thức rõ giá trị của mình.

Nhưng, trong cuộc sống của chúng ta, còn rất nhiều người có tính cách “thẳng như ruột ngựa”; trong lúc cư xử luôn thể hiện sự thẳng thừng, ngang bướng.

Những người này nên học “nghệ thuật vòng vo”, để tư duy của mình đi đường vòng một chút, như thế sẽ có lợi cho giao tiếp hơn.

10. Trí tuệ được cộng điểm nhờ sự hài hước.

Hài hước là một biểu hiện của trí tuệ.

Người hài hước đi đâu cũng được mọi người yêu quý. Hài hước có thể giúp ta hóa giải được rất nhiều xung đột trong giao tiếp và những tình huống khó xử, khiến người khác khó lòng nổi giận được, thậm chí là trở nên rộng lượng hơn, mang lại nhiều tiếng cười cho người khác hơn.

Sức mạnh của hài hước vô cùng to lớn, nhưng hài hước vẫn cần có trí tuệ, nếu không sẽ rất dễ trở nên dung tục. Thứ chúng ta thiếu không phải là ý muốn trở nên hài hước, mà là trí tuệ để tạo ra sự hài hước. Bởi vậy, hãy để trí tuệ cộng điểm cho sự hài hước của bạn.

Einstein, nhà vật lí học vĩ đại người Đức cũng nổi tiếng là một người rất hài hước. Từng có một phóng viên yêu cầu Einstein: “Xin hãy dùng cách đơn giản nhất để giải thích về thuyết tương đối.”

Einstein nói: “Mùa hè ở bên bếp lò, bạn cảm thấy ngày dài như năm; khi hẹn hò với người tình, bạn lại cảm thấy thời gian như một mũi tên. Đây chính là thuyết tương đối về thời gian”. Phóng viên nghe xong chỉ còn biết mỉm cười.

Hài hước không phải là những câu nói thật thà như đếm, mà là sự vận dụng trí tuệ, sự thông minh và các kĩ năng gây cười để người nghe nhận được sự thú vị bất ngờ khiến họ phải kinh ngạc hoặc mỉm cười, từ đó rút ra được bài học cho riêng mình.

Hài hước một cách đúng mực giống như chiếc đũa thần tỏa sáng lấp lánh, chỉ cần gõ nhẹ một cái, nó sẽ biến cuộc sống nhạt nhẽo của bạn thành trăm ngàn đóa hoa rực rỡ.

Hài hước cần có trí tuệ và linh cảm, nhưng những người không hài hước có thể thông qua phương thức tư duy vui vẻ để thay đổi tính cách của mình.

Ví dụ, những người bạn già gặp nhau thường hay nói: “Gặp một lần bớt một lần”. Trong sự cảm khái đó bộc lộ vài phần luyến tiếc và bi ai. Nhưng nếu có thể thay đổi cách suy nghĩ, sửa câu đó thành “Gặp một lần thêm một lần” thì tâm trạng cũng sẽ thay đổi theo.

“Bớt một lần” được hiểu là ngày tháng không còn nhiều, ngày chết đã cận kề, còn “thêm một lần” lại thể hiện bạn bè cũ khó gặp mặt nhau, nên trân trọng hiện tại, cùng chia sẻ những khoảnh khắc vui vẻ này.

Thực ra, ai cũng thích sự hài hước, bởi hài hước có thể đưa tới sự thấu hiểu giữa người với người, do đó, nó thường khiến người ta dễ chấp nhận hơn. Người hài hước không chỉ mang lại niềm vui cho chính mình, mà còn mang lại niềm vui cho người khác.

Dù thế nào thì chúng ta cũng cần hiểu rằng: Buồn bã và tuyệt vọng không phải lúc nào cũng có người đồng cảm; những bất hạnh và phiền não trong cuộc sống không thể giúp bạn tìm được người chia sẻ. Buồn bã hay vui vẻ chủ yếu phụ thuộc vào cách bạn nhìn nhận sự việc ra sao.

Hài hước thực sự không phải là sự “khôn lỏi” hay trốn tránh thực tại, mà là một “trí tuệ của tâm hồn”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook công bố công nghệ AI mới có khả năng “săn và xoá” những nội dung có hại tốt hơn

Công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) mới được Facebook triển khai có khả năng nhận diện và xoá các nội dung có hại nhanh hơn và chính xác hơn.

Facebook công bố công nghệ AI mới có khả năng "săn và xoá" những nội dung có hại tốt hơn
CEO Meta Platforms Inc | Mark Zuckerberg

Facebook vừa công bố một công nghệ AI mới có thể nhanh chóng xác định những nội dung có hại để từ đó giúp cả người dùng lẫn nền tảng Facebook được an toàn hơn.

Mô hình AI mới sử dụng phương pháp “học vài lần” (few-shot learning) để làm giảm thời gian phát hiện các loại nội dung có hại mới từ vài tháng xuống chỉ còn vài tuần.

Công nghệ học vài lần (Few-Shot Learning).

Công nghệ học vài lần có những điểm tương đồng với công nghệ “không cần học” (Zero-shot learning). Cả hai phương pháp đều là những kỹ thuật máy học có mục tiêu là dạy cho các bộ máy (machine) cách giải quyết một nhiệm vụ chưa từng thấy trước đó bằng việc học cách khái quát hóa các chỉ dẫn để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.

Các mô hình học vài lần được đào tạo dựa trên một số ví dụ và từ đó nó có thể tự mở rộng quy mô và giải quyết các nhiệm vụ mới, và trong trường hợp này, nhiệm vụ của nó là xác định các loại nội dung có hại mới.

Lợi thế của mô hình AI mới này của Facebook là đẩy nhanh quá trình chống lại các loại nội dung có hại mới trên nền tảng:

Theo công bố từ Facebook:

“Những nội dung có hại liên tục phát triển trên nền tảng – cho dù chúng được thúc đẩy bởi các sự kiện mới nổi hay bởi những người đang tìm cách để né tránh hệ thống của chúng tôi – điều quan trọng là các hệ thống AI của chúng tôi cũng chưa bao giờ dừng lại.

Thay vì thông thường, chúng tôi phải mất vài tháng để thu thập và gắn nhãn cho những nội dung có hại mới, với hệ thống AI mới thông qua công nghệ ‘học vài lần’ và thậm chí là ‘không cần học’ – chúng tôi chỉ cần vài tuần để làm điều đó.”

Được biết, công nghệ AI mới này có khả năng phát hiện và xử lý hiệu quả trên 100 loại ngôn ngữ khác nhau và có thể hiểu được cả hình ảnh lẫn văn bản.

Công nghệ AI mới.

Facebook tiết lộ rằng hệ thống mới hiện đang được triển khai và đã hoạt động trên Facebook. Hệ thống AI đã được thử nghiệm để phát hiện những thông tin sai lệch liên quan đến vắc xin ngừa Covid-19.

Ngoài ra nó cũng được sử dụng để xác định các nội dung có mục đích kích động bạo lực hoặc chỉ đơn giản là cổ vũ cho những thứ có hại. Theo Facebook thì hệ thống AI mới đã giúp giảm đáng kể lượng ngôn từ kích động gây thù địch trên nền tảng.

Dưới đây là biểu đồ cho thấy điều đó.

Công nghệ Entailment Few-Shot Learning.

Facebook gọi công nghệ mới của họ là Entailment Few-Shot Learning.

Với công nghệ mới, hệ thống có thể gắn nhãn chính xác các văn bản là những lời nói gây thù địch. Theo một báo cáo nghiên cứu được công bố (Entailment as Less-Shot Learner PDF), công nghệ này vượt trội hơn các kỹ thuật học vài lần khác tới 55%.

Facebook đang phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo giống với con người nhất (Humanlike AI).

Công nghệ mới của Facebook thể hiện rõ “tính hiệu quả và linh hoạt trong học tập” giống như con người, thứ sẽ cho phép họ phát triển và thực thi các chính sách nội dung mới trên nền tảng trong một khoảng thời gian ngắn nhất.

Công nghệ hiện chỉ mới đang ở giai đoạn đầu và theo Facebook nó sẽ còn được phát triển thêm theo thời gian.

“Một hệ thống AI có thể dạy được như công nghệ học vài lần có thể cải thiện đáng kể khả năng phát hiện và thích ứng với các tình huống mới nổi của con người.

Bằng cách xác định nhanh những nội dung có hại và đang phát triển nhanh trên nền tảng, công nghệ mới hứa hẹn sẽ trở thành một phần công nghệ quan trọng giúp chúng tôi tiếp tục xử lý và bảo vệ nền tảng của mình.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Picsart – kỳ lân công nghệ mới sẽ khiến Adobe phải dè chừng

Ứng dụng chỉnh sửa hình ảnh và video Picsart của Hovhannes Avoyan đang phát triển nhanh chóng.

Picsart – kỳ lân công nghệ mới sẽ khiến Adobe phải dè chừng
CEO Picsart | Hovhannes Avoyan

Sau khi huy động thêm được 130 triệu USD với mức định giá gần 1,5 tỉ USD, ứng dụng chỉnh sửa miễn phí của Hovhannes Avoyan đang nhanh chóng trở thành phiên bản Photoshop cho thế hệ TikTok và Instagram.

Lớn lên ở Armenia thuộc Liên Xô cũ vào đầu những năm 1980, Hovhannes Avoyan mong ước được theo học trường nghệ thuật công. Để trúng tuyển, các ứng viên phải nộp một bức vẽ tĩnh vật của chiếc bình. Bản vẽ của Avoyan không gây được ấn tượng.

Bị từ chối, ông chọn con đường sáng tạo khác – khoa học máy tính, tập trung vào thế hệ đầu tiên của trí tuệ nhân tạo và máy học.

Bước chuyển hướng này được đền đáp một cách ngoạn mục. 30 năm tiếp theo, Avoyan đã xây dựng và bán đi ba công ty khởi nghiệp phần mềm. Ông trở nên giàu có và là một trong những nhân vật nổi bật của giai đoạn công nghệ đang phát triển mạnh mẽ ở Armenia.

Ông vẫn yêu nghệ thuật và thúc đẩy các con mình theo đuổi nghệ thuật. Một ngày năm 2011, con gái 11 tuổi của ông, Zara, đến tìm ông với vẻ chán nản.

Cô bé đã đăng một bức vẽ lên mạng xã hội và có nhiều bình luận gay gắt. Cô bé muốn bỏ cuộc. “Những lời chỉ trích khiến con bé mất tự tin. Bé sắp bỏ cuộc,” Avoyan, 56 tuổi, kể lại.

“Việc đó khiến tôi nhớ lại hoàn cảnh của mình khi từ bỏ nghệ thuật để lựa chọn sự nghiệp khác vì không nhận được sự ủng hộ thích hợp.”

Do đó, Avoyan tạo ra một ứng dụng di động cung cấp những công cụ công nghệ giúp con gái ông cải thiện các bức vẽ của mình. “Tôi muốn mang đến cho con bé một môi trường tích cực và cung cấp các nguồn lực để bé thỏa sức phát huy tài năng sáng tạo.”

Mười năm sau, hành động khích lệ con cái của Avoyan phát triển bùng nổ thành Picsart, một trong những ứng dụng phổ biến nhất thế giới (công ty đặt trụ sở tại San Francisco). Ứng dụng thiết kế và chỉnh sửa này được tải xuống hơn một tỉ lần tại 180 quốc gia.

Ban đầu chỉ có tiếng Anh, hiện giờ ứng dụng khai sinh ở Armenia của Avoyan có sẵn bằng 28 ngôn ngữ.

Mỗi tháng, hơn 150 triệu khách hàng – chủ yếu dưới 35 tuổi – sử dụng Picsart để thực hiện hơn một tỉ hoạt động chỉnh sửa ảnh và video trên mạng xã hội, trang web thương mại và quảng cáo kỹ thuật số.

“Picsart có rất nhiều điểm tương đồng với WhatsApp. Đó là tài sản toàn cầu và là nền tảng chung được mọi người ở khắp mọi nơi sử dụng,” Mike Vernal, đối tác quản lý tại Sequoia, cựu phó giám đốc Sản phẩm và Kỹ thuật của Facebook cho biết. “Cả hai đều là hiện tượng toàn cầu trước khi nổi tiếng ở Hoa Kỳ.”

Picsart nhắm đến hai xu hướng có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực công nghệ – mạng xã hội và thương mại kỹ thuật số. Khi các nền tảng xã hội và điện thoại thông minh biến nhà nhà người người trở thành nhà xuất bản, hàng trăm triệu người hiện đang sử dụng Picsart để thực hiện các thiết kế của mình.

Ưu tiên cho thiết bị di động và dễ sử dụng, Picsart phát triển các công cụ dựa trên AI và Java, cho phép mọi người chỉnh sửa ảnh và video dễ dàng giống như dùng trình chỉnh sửa của Instagram.

Larry Aschebrook (công ty G Squared) cho biết: “Picsart được sử dụng trong một số ngành nghề, tất cả tập hợp lại tạo thành hiện tượng toàn cầu, đây là điều hiếm thấy. Những người trẻ tuổi đã dùng ứng dụng này trong một khoảng thời gian và hiện nay ứng dụng đang thịnh hành trong các ngành kinh doanh và nền kinh tế sáng tạo”.

Các nghệ sĩ và dân nghiệp dư đều sử dụng Picsart để chỉnh sửa và biến đổi phong cách cho các bài đăng trên TikTok, Instagram, Snap, YouTube và Facebook.

Với một vài thao tác, bạn có thể thay đổi ánh sáng và thêm các mảng màu, hình dán và hoạt ảnh kiểu meme. Bạn cũng có thể xóa các nếp nhăn, mắt đỏ, mụn trứng cá và thu nhỏ vòng eo của mình.

Nhưng Picsart không chỉ là công cụ dành cho những bức ảnh selfie đầy cuốn hút. Khi hàng triệu doanh nghiệp tư nhân, nhà hàng và cửa hàng địa phương đổ xô vào web trong thời kỳ đại dịch COVID-19 bùng phát, họ sử dụng Picsart để giúp các sản phẩm có vẻ ngoài bóng bẩy, chuyên nghiệp trên các thị trường mua bán quan trọng như Shopify, Etsy, eBay, Depop và Doordash.

Tương tự, người dùng cũng sử dụng Picsart để chỉnh sửa nội dung trên các trang web, blog, tiếp thị qua thư điện tử và quảng cáo trên mạng xã hội.

“Ngày nay, công cụ ưa thích của mọi người là điện thoại,” Vernal thuộc công ty Sequoia cho biết. “Khách hàng chụp ảnh sản phẩm và có thể nhanh chóng xóa phông nền, chỉnh sửa hình ảnh và đăng lên trang web của mình.”

Trải nghiệm mượt mà của Picsart là mục tiêu mà Avoyan đặt ra từ khi ông chế tạo công cụ đầu tiên cho con gái mình vào năm 2011. “Rất nhiều người đánh đồng kỹ thuật tốt với sáng tạo,” Avoyan nói. “Công nghệ của chúng tôi nâng cao kỹ thuật của mọi người và có thể là động cơ để sáng tạo hình ảnh.”

Khi Picsart đã phát triển hơn, Avoyan sử dụng mối quan hệ của mình với học viện để tuyển 200 thực tập sinh ngành khoa học máy tính mỗi năm. “Đó là cách tuyển dụng tiết kiệm chi phí nhất. Sinh viên được học những kỹ năng mới. Cách làm này tốt cho tất cả mọi người,” Avoyan chia sẻ. Hiện nay ông vẫn tiếp tục tuyển dụng như thế.

Avoyan sinh năm 1965 tại Yerevan, Armenia. Ông lớn lên bên mẹ, giáo sư y khoa kiêm nhà nghiên cứu về bệnh hàng đầu.

Tác phẩm Sunshine and Rainbows: Các công cụ chỉnh sửa AI của Picsart giúp những người nghiệp dư thiết kế một cách chuyên nghiệp hơn để đăng trên mạng xã hội, trang thương mại kỹ thuật số và tiếp thị trên mạng xã hội. – Nguồn: Picsart.

Nước Cộng hòa Armenia ổn định, đơn điệu và buồn tẻ. Con đường sự nghiệp tốt nhất là vào học viện. Sau khi bị trường nghệ thuật từ chối, dưới sự hướng dẫn của mẹ, Avoyan bắt đầu lấy bằng tiến sĩ khoa học máy tính tại đại học American ở Armenia.

Cách mạng nổ ra năm 1992. Sự ổn định của Liên Xô biến mất. Thay vào đó là chiến tranh và sự hỗn loạn của chủ nghĩa tư bản non trẻ. Học giả trở thành doanh nhân.

Năm 1996, Avoyan, khi đó 30 tuổi, bỏ dở chương trình học tiến sĩ để ra mắt Cedit, công ty dịch vụ phần mềm mà bốn năm sau ông bán cho Lycos, công cụ tìm kiếm trực tuyến thời kỳ đầu, với giá vài triệu.

Năm 2005, ông thành lập công ty nghiên cứu và phát triển phần mềm kiêm vườn ươm khởi nghiệp mang tên Sourcio. Tiếp theo là Monitis, dịch vụ giám sát trang web, mà TeamViewer (GFI Software) mua lại với giá bốn triệu USD vào năm 2011. Cùng năm đó, ông ra mắt Picsart.

Avoyan và đội ngũ của ông sử dụng các thủ thuật tăng trưởng như cập nhật ứng dụng vào nửa đêm thứ sáu hằng tuần, vì vậy Picsart vẫn nằm trong danh sách ứng dụng nổi bật của Android. Họ cũng đưa ra các công cụ và tính năng mới mỗi tuần để tạo tâm lý mong đợi cho khách hàng và khiến họ có lý do để thường xuyên kiểm tra ứng dụng.

Avoyan sẽ dùng khoản tiền đầu tư mạo hiểm trị giá 130 triệu USD vào việc tuyển dụng thêm nhân tài kỹ thuật có nhiệm vụ phát triển nhiều tính năng AI hơn.

Đó là điều cần thiết để bắt kịp thị trường đông đúc với hàng trăm ứng dụng thiết kế nhỏ hơn, cùng các công ty khởi nghiệp trị giá hàng tỉ USD như Canva và Adobe, công ty có doanh số 12,85 tỉ USD trong năm 2020. Avoyan nói rằng ông muốn duy trì sự độc lập và đang nhắm đến IPO trong vòng 12-18 tháng tới.

Hiện tại, ông có kế hoạch tăng cường tiếp thị và quảng cáo để đẩy nhanh tốc độ phát triển của ứng dụng vốn được mở rộng chủ yếu thông qua truyền miệng.

Trong tương lai, Avoyan có thể sẽ xây dựng một đội ngũ bán hàng doanh nghiệp để mở rộng cơ sở khách hàng của Picsart từ các doanh nghiệp nhỏ sang các tập đoàn lớn, với các công cụ thiết kế, xuất bản và cộng tác tương tự như các sản phẩm chuyên nghiệp của Dropbox và Airtable, những công ty khởi nghiệp phần mềm bắt đầu bằng cách hướng đến người dùng và sau đó mở rộng để phục vụ các công ty lớn.

Avoyan đã chuyển trụ sở chính của Picsart đến San Francisco sau khi Sequoia đầu tư lần đầu vào năm 2015, nhưng phần lớn nhóm kỹ sư của ông vẫn ở Armenia.

Đúng là ở đó nhân tài rẻ hơn, nhưng Avoyan coi nền văn hóa hối hả của đất nước mình là một kiểu tài sản đầy quyền năng. “Họ có trí thông minh đường phố và luôn thách thức thực tế.” Avoyan nói: “Khởi nghiệp nghĩa là thực sự thay đổi tất cả các quy tắc. Tất cả chúng ta đều đã trải qua một cuộc cách mạng.”

Biên dịch: Quỳnh Anh

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P1)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

1. Tầng lớp người tiêu dùng trung lưu (Middle Class) của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và xem các thành phố tầm trung (midsize cities) là mục tiêu.

Châu Á hiện là một trong những động lực tăng trưởng tiêu dùng hàng đầu của thế giới: bỏ lỡ Châu Á đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ đi một nửa bức tranh kinh tế toàn cầu – với cơ hội tăng trưởng tiêu dùng trị giá 10.000 tỷ USD trong khoảng một thập kỷ tới (theo nghiên cứu gần đây của McKinsey Global Institute).

Việt Nam hiện có vị thế tốt để trở thành một động lực quan trọng trong câu chuyện tiêu dùng tiếp theo của châu Á.

Trong một thập kỷ tới, ước tính có thêm khoảng 36 triệu người tiêu dùng sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng của Việt Nam, những người được định nghĩa là sẽ chi tiêu ít nhất 11 USD mỗi ngày theo điều kiện sức mua tương đương (PPP – purchasing power parity).

(* PPP hay Sức mua tương đương là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh sức mua của hai đơn vị tiền tệ – Theo Wikipedia).

Để có thể nhìn thấy rõ hơn về sự thay đổi nhanh chóng của con số này, hãy nhìn lại năm 2000, khi có chưa đến 10% dân số Việt Nam thuộc tầng lớp tiêu dùng (consumer/consuming class) và ngày nay con số này đã tăng lên mức 40%.

Theo dự báo của McKinsey, đến năm 2030, con số này có thể chạm mốc 75% (Hình 1).

Hình 1

Động lực tiêu dùng mới đang xuất hiện không chỉ là từ những người lần đầu tiên bước vào tầng lớp tiêu dùng, mà còn từ sự gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp tiêu dùng trong kim tự tháp thu nhập (tham khảo kim tự tháp phân bổ tài sản toàn cầu bên dưới).

Hai tầng lớp tiêu dùng cao nhất (những người chi tiêu từ 30 USD trở lên mỗi ngày) đang tăng nhanh nhất và có thể chiếm 20% dân số Việt Nam vào năm 2030.

Đô thị hóa là một yếu tố đóng góp quan trọng khác vào mức tăng trưởng thu nhập. Dân số các khu vực đô thị của Việt Nam được dự đoán sẽ tăng thêm 10 triệu người trong thập kỷ tới khi tỷ lệ dân số đô thị của cả nước tăng từ 37% năm 2020 lên 44% vào năm 2030.

Các khu vực thành phố vẫn là động lực tăng trưởng chính của Việt Nam, đóng góp khoảng 90% tổng mức độ tăng trưởng tiêu dùng trong thập kỷ tới.

Phần lớn tầng lớp trung lưu của Việt Nam hiện đang sinh sống ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi mỗi thành phố hiện có khoảng hơn 10 triệu dân.

Bên cạnh đó số lượng người tiêu dùng này còn đang tiếp tục tăng trưởng nhanh ở các thành phố nhỏ hơn như Cần Thơ, Đà Nẵng và Hải Phòng.

2. Top 5 sự thay đổi về nhân khẩu học đã khiến tầng lớp tiêu dùng thay đổi.

Mặc dù sự gia tăng của tầng lớp tiêu dùng và đô thị hóa là những động lực lớn thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, vẫn còn những nhân tố khác bên ngoài tính quy mô và mức độ thu nhập.

Sự thay đổi đáng kể về nhân khẩu học và sự thâm nhập nhanh chóng của yếu tố công nghệ kỹ thuật số đang làm đa dạng hoá thị trường người tiêu dùng của Việt Nam, dẫn đến những sự thay đổi không ngờ trong sở thích và hành vi của người tiêu dùng.

Để có thể thích ứng và phát triển mạnh trong thị trường tiêu dùng của Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các xu hướng cụ thể đang phản ánh thực trạng kinh tế xã hội đang phát triển của đất nước hay những xu hướng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng:

Hộ gia đình ngày càng nhỏ hơn, mức chi tiêu nhiều hơn cho người cao tuổi, người tiêu dùng bản địa kỹ thuật số (digital natives) tăng cao, quyền lực kinh tế của phụ nữ và mức độ chi tiêu đang được trải dài theo địa lý là những xu hướng hàng đầu trong số đó.

Các hộ gia đình nhỏ.

Trải dài trên khắp châu Á, quy mô của các hộ gia đình đang dần thu hẹp lại. Quy mô trung bình của hộ gia đình Việt Nam đã giảm khoảng 20% ​​trong hai thập kỷ qua, từ 4,5 người/hộ vào năm 1999 xuống còn 3,5 người/hộ vào năm 2019.

Một trong những nguyên nhân cho điều này là tổng tỷ lệ sinh của Việt Nam đang giảm, từ 2,25 lần sinh trên mỗi phụ nữ trong giai đoạn 1995– 2000 xuống còn mức khoảng 2,06 trong giai đoạn 2015-2020.

Đồng thời, do sự khác biệt về lối sống của các thế hệ cùng với sự nổi lên của các cách thức làm việc mới, hiện có ít gia đình nhiều thế hệ hơn cùng sống chung dưới một mái nhà.

Mức tiêu dùng của thế hệ người cao tuổi đang dần tăng lên.

Nhìn chung, Việt Nam vẫn là một quốc gia trẻ với độ tuổi trung bình là 32 vào năm 2020. Tuy nhiên, số người từ 60 tuổi trở lên được dự báo là sẽ tăng thêm 5 triệu người; tức người cao tuổi có thể chiếm hơn 17% tổng dân số của Việt Nam vào năm 2030.

Mức chi tiêu của người cao tuổi dự kiến ​​sẽ tăng gấp 3 lần trong thập kỷ tới, tức tăng hơn gấp đôi so với tỷ lệ của dân số trong cùng thời kỳ.

Sự gia tăng của những người cao tuổi có thể sẽ có tác động đáng kể đến một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ như trong thập kỷ qua, các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã tăng lên với một tốc độ kỷ lục.

Ngoài chăm sóc sức khỏe, thị trường nhà ở cũng đang chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh ở các khu vực ngoại thành, nơi chất lượng không khí và không gian sống rất phù hợp cho những người cao tuổi nói chung.

Những người được gọi là bản địa kỹ thuật số (digital natives) đang trở thành một lực lượng mạnh trong mức độ tiêu dùng của Việt Nam.

Những digital natives hay người bản địa kỹ thuật số là những người sinh từ năm 1980 đến năm 2012, bao gồm các thành viên thuộc Gen Z và Gen Y (millennials), dự kiến ​​sẽ chiếm khoảng 40% mức độ tiêu thụ của Việt Nam vào năm 2030 (theo McKinsey).

Digital natives có mức độ hiểu biết tốt về kỹ thuật số, họ sống chủ yếu trên môi trường trực tuyến và trên điện thoại di động của họ. Gần 70% dân số Việt Nam vào năm 2020 là những người có sử dụng internet.

Sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ đang làm thay đổi các phương thức giao tiếp hàng ngày cũng như các kênh mua sắm mà người Việt vốn đang sử dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử, nơi những thương hiệu phổ biến như Shopee, Lazada, hay Tiki đang không ngừng thay đổi cách thức tương tác với khách hàng mục tiêu.

Sự tăng lên nhanh chóng của nhóm những người tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers) cũng đã làm thúc đẩy sự đổi mới trong hành vi mua sắm và bán lẻ.

Ước tính có khoảng 55% Gen Z Việt Nam hiện đang sử dụng TikTok, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền tảng tương tự như Shorts của YouTube hay Reels của Instagram.

Những xu hướng mới về hành vi này đã buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ lại về việc phân bổ nguồn ngân sách marketing của họ, những người làm marketing đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng và đầu tư nhiều hơn cho các nền tảng trực tuyến.

Vào năm 2021, mức chi tiêu cho quảng cáo trực tuyến (online advertising) dự kiến ​​đạt gần 1 tỷ USD tại Việt Nam và tăng khoảng 22% mỗi năm cho đến năm 2025.

Phụ nữ được trao quyền nhiều hơn về kinh tế.

Năm 2019, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động của phụ nữ so với nam giới của Việt Nam là 88%, một trong những tỷ lệ cao nhất trên thế giới (theo dữ liệu từ World Bank).

Người tiêu dùng Việt Nam cũng đã dần quen thuộc với những nữ giám đốc điều hành ở các doanh nghiệp lớn như PNJ, Sovico, Vinamilk hay Vingroup.

Theo nghiên cứu của MGI về tiềm năng tăng trưởng GDP ước tính từ việc thu hẹp khoảng cách về giới, việc trao quyền cho phụ nữ có thể giúp đóng góp thêm khoảng 80 tỷ USD vào GDP (Grosss Domestic Product) của Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2030.

Sự gia tăng của người tiêu dùng ở các thành phố nhỏ và ngoại ô.

Trong khi các hoạt động tiêu dùng chủ yếu tập trung ở hai trung tâm kinh tế và tài chính lớn của quốc gia, là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố nhỏ khác cũng đang phát triển thành các đầu tàu kinh tế của cả nước.

Năm 2020, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 37% tổng số hộ gia đình Việt Nam có thu nhập trên 22.000 USD/năm theo hệ số sức mua tương đương (PPP) năm 2011, nhưng tỷ lệ này có thể giảm xuống mức 31% vào năm 2030 (Hình 2).

Hình 2

Có một số liệu đang chú ý liên quan đến vấn đề này là tốc độ tăng trưởng của số lượng các hộ gia đình trung lưu (middle-class households) ở các thành phố nhỏ hơn (và thậm chí ở cả các vùng nông thôn) đang vượt xa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh – con số này hiện ở mức 8%, so với mức 5% ở cả 2 thành phố lớn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Ngân hàng Mizuho chi 170 triệu USD mua cổ phần MoMo

Tờ Nikkei cho biết, Ngân hàng Mizuho sẽ chi 20 tỷ yen (170 triệu USD) để mua 7,5% cổ phần M-Service, đơn vị sở hữu ví điện tử Momo.

Ngân hàng Mizuho chi 170 triệu USD mua cổ phần MoMo
Source: Newbium

Thương vụ dự kiến diễn ra ngay cuối năm nay, nhằm tạo đòn bẩy cho hoạt động kinh doanh bán lẻ của Mizuho tại Việt Nam.

MoMo cho biết hiện không đưa ra bình luận gì về thông tin này.

Tờ Nikkei bình luận, Mizuho đã bị tụt hậu so với các đối thủ trong đầu tư ra nước ngoài, nhưng muốn bắt đầu tích cực khai thác các khu vực tăng trưởng ở châu Á.

Ngân hàng Nhật Bản giờ đặt mục tiêu có vị thế lớn hơn trong lĩnh vực tài chính Đông Nam Á khi dân số và nền kinh tế của khu vực tiếp tục tăng trưởng.

Khoản đầu tư vào M-Service diễn ra sau khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu chung bậc 1 của Mizuho – một chỉ số về sức khỏe tài chính của công ty – đạt mục tiêu 9% và gần đây đã tăng lên 9,6%. Mizuho đã đầu tư vào Vietcombank vào năm 2011. Việc đầu tư vào M-Service được cho là sẽ giúp các bên tăng cường hợp tác trong thị trường bán lẻ Việt Nam.

M-Service được thành lập vào năm 2007, có hơn 1.400 nhân viên và đặt trụ sở chính tại TP HCM, cùng các văn phòng tại Hà Nội, Đà Nẵng.

Họ sở hữu ví điện tử MoMo, với hơn 20 triệu người sử dụng tại Việt Nam. Công ty này đang cố gắng biến MoMo thành một siêu ứng dụng cho phép người dùng truy cập vào nhiều dịch vụ, tận dụng hơn 50% thị phần của mình.

Tháng 1/2021, MoMo công bố hoàn thành vòng gọi vốn thứ tư (Series D) từ các nhà đầu tư Goodwater Capital, Kora Management và Macquarie Capital , cùng các nhà đầu tư đang là cổ đông hiện hữu Warburg Pincus, Affirma Capital, và Tybourne Capital Management.

Vòng gọi vốn này do Goodwater, một quỹ đầu tư tài chính đến từ Thung lũng Silicon (Mỹ) và Warburg Pincus cùng dẫn dắt.

Vào tháng 10/2021, Decision Lab – đơn vị nghiên cứu thị trường uy tín tại châu Á cũng đánh giá MoMo là ví điện tử được nhiều người dùng nhất tại Việt Nam với tỷ suất sử dụng lên đến 86% (cách xa vị trí thứ hai là 64%) trong báo cáo “Sự trỗi dậy ví điện tử tại Việt Nam” (The rise of E-wallet in Vietnam).

Nếu thương vụ này thành công, MoMo sẽ là kỳ lân thứ 3 của Việt Nam sau VNG năm 2014 và VNPAY (thuộc VNLIFE) năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nguồn: Nikkei

Đội ngũ Marketing và Sales có đang ở trên cùng một chiến tuyến

Khi đội ngũ marketing và bán hàng (sales) phối hợp chặt chẽ với nhau, không chỉ doanh nghiệp có hiệu suất cao hơn mà chính họ cũng có thể phát triển nhanh hơn, giải quyết các vấn đề sáng tạo hơn và gắn bó lâu hơn. 

Đội ngũ marketing và bán hàng có đang ở trên cùng một chiến tuyến
Đội ngũ marketing và bán hàng có đang ở trên cùng một chiến tuyến. MicroStockHub | Getty Images

Trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, các doanh nghiệp buộc phải liên tục chuyển đổi và thích ứng khi nhu cầu và sở thích của khách hàng không ngừng thay đổi.

Sự chuyển đổi này sẽ trở nên khó khăn hơn khi doanh nghiệp thiếu sự liên kết giữa các bộ phận thường xuyên tương tác với khách hàng tiềm năng: bộ phận bán hàng và marketing.

Khi đội ngũ bán hàng và marketing thiếu đi sự phối hợp, không chỉ cả hai bộ phận này mà còn cả doanh nghiệp đều phải gánh chịu hậu quả, trên thực tế, theo số liệu từ SuperOffice sự mất liên kết này có thể tiêu tốn của doanh nghiệp hàng tỷ đô mỗi năm (số liệu tham chiếu trên phạm toàn cầu không tính riêng theo khu vực).

Sự thiếu phối hợp dẫn đến sự thiếu tin tưởng và hiểu biết giữa hai bộ phận, điều này khiến cho quá trình cộng tác cùng nhau trở nên khó khăn hơn và do đó, mọi thứ “xấu” hơn.

Xác định điểm liên kết và thiếu liên kết.

Bởi vì sự liên kết giữa sales và marketing có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, điều quan trọng là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận ra sự liên kết và thiếu liên kết trong thực tế được thể hiện như thế nào.

Hãy bắt đầu bằng cách xem xét sự thiếu phối hợp xoay quanh các mục tiêu. Bạn hãy thử tưởng tượng rằng một nhân viên bán hàng đang trò chuyện với một khách hàng tiềm năng về những sự thay đổi trong nhu cầu mua hàng của họ – nhưng nhân viên này lại không chia sẻ thông tin có được một cách nhanh chóng với đội nhóm marketing.

Nếu marketing không cập nhật kịp những nhu cầu mới của khách hàng tiềm năng (Lead), họ không thể tạo ra những nội dung hoặc chiến dịch có thể giải quyết những nỗi đau này của khách hàng một cách kịp thời.

Và kết quả là, doanh nghiệp không hoặc bán được ít hàng hơn.

Ngược lại ở khía cạnh xuất phát từ marketing. Nếu đội ngũ marketing có được những thông tin mới cập nhật từ phía người dùng thông qua các công cụ phân tích trực tuyến, nhưng họ lại không truyền đạt những thông tin này cho đội ngũ bán hàng, một sự thật hiển nhiên là nhân viên tư vấn bán hàng không thể chia sẻ đến khách hàng những thông tin hay giải pháp mới nhằm giải quyết các nỗi đau một cách tốt hơn.

Trong cả hai ví dụ, dù cho là xuất phát từ bộ phận nào, việc thiếu giao tiếp và phản hồi hiệu quả đang khiến cả hai đội nhóm đánh mất đi nhiều cơ hội có thể giúp họ bán được nhiều hàng hơn.

Nếu doanh nghiệp có thể khiến cả hai đội nhóm này phối hợp chặt chẽ hơn với nhau, dưới đây là một số lợi ích mà doanh nghiệp có được:

  • Cải thiện về tốc độ thích ứng và thay đổi: Khi hai đội nhóm liên kết và cộng tác thường xuyên với nhau, việc thực hiện các thay đổi của chiến lược sẽ diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khi một vòng phản hồi nhất quán được thiết lạp, cả hai đội đều có đủ bối cảnh cần thiết để bắt đầu trò chuyện với khách hàng một cách hiệu quả.
  • Giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo hơn: Thông thường, những nhân viên bán hàng và marketing có quan điểm và cách suy nghĩ rất khác nhau. Khi họ buộc phải phối hợp với nhau dựa trên những mục tiêu chung, họ sẽ phải đóng góp những quan điểm khác nhau để cùng giúp giải quyết mọi vấn đề chung, điều này khiến cho các giải pháp của họ có nhiều sự sáng tạo hơn.
  • Nhân viên gắn bó lâu hơn: Các nhân viên bán hàng không muốn làm việc ở những nơi họ thiếu đi sự hỗ trợ từ các hoạt động marketing; họ vốn xem sự hỗ trợ đó là cần thiết để thành công trong vai trò của họ. Điều tương tự xảy ra trong chiều ngược lại. Do đó, việc có thể đảm bảo sự liên kết, tin cậy và tôn trọng giữa hai bộ phận là động lực để mỗi bên có thể cố gắng và gắn bó lâu hơn.

Phối hợp các hoạt động tiếp thị và bán hàng.

Theo số liệu từ LinkedIn, 90% các chuyên gia bán hàng và tiếp thị cho biết luôn tồn tại sự thiếu phối hợp về chiến lược, quy trình, văn hóa và nội dung trong tổ chức của họ và gần như tất cả các chuyên gia này đều tin rằng nó gây hại cho doanh nghiệp và khách hàng.

Thêm vào đó, 97% trong số những người được hỏi cho biết họ gặp nhiều khó khăn với những nội dung và thông điệp tiếp thị; họ cho rằng nội dung (content) chỉ được tạo ra từ marketing mà thiếu đi đóng góp từ bộ phận bán hàng là thiếu chính xác, nội dung do marketing đưa ra chỉ đóng vai trò là đẩy sản phẩm thay vì cần phải giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng tiềm năng.

Nói tóm lại, những nội dung và thông điệp đó rất khó để chuyển khách hàng tiềm năng thành những người mua hàng.

Để giải quyết những mâu thuẫn này, các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng đội ngũ bán hàng và tiếp thị cần phải làm việc vì mục tiêu chung – họ phải thường xuyên hỗ trợ và đóng góp ý kiến với nhau. Dưới đây là những chiến thuật doanh nghiệp có thể tham khảo.

1. Kiểm tra nội dung xem nó có thể giúp tạo ra doanh thu không.

Đại dịch đã làm thay đổi đáng kể hành vi của khách hàng nói chung, cả B2B lẫn B2C, khi khoảng 1/3 (theo số liệu từ TrustRadius) người mua hàng dành nhiều thời gian hơn cho việc nghiên cứu sản phẩm trước khi mua hàng.

Đội ngũ bán hàng và marketing cần suy nghĩ sâu hơn về những nội dung mà họ đang gửi cho người mua liên quan đến các sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đang cung cấp vì cơ bản người mua sẽ chủ yếu dựa vào các thông tin (được cung cấp) trong quá trình ra quyết định.

Dưới đây là một số câu hỏi mà sales và marketing cần làm việc cùng nhau để tìm ra các câu trả lời chung:

  • Bạn có bất cứ nội dung nào đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bán hàng không?
  • Nội dung nào đã không còn phù hợp với khách hàng và bối cảnh hiện tại và cần sửa đổi?
  • Những câu hỏi mà khách hàng và khách hàng tiềm năng thường hỏi đội nhóm bán hàng là gì?
  • Nội dung hiện tại dành cho ai? Và ai hiện đang đọc nó? Bạn có thể tạo ra những nội dung gì để thu hút sự chú ý của người đọc?
  • Nhóm bán hàng có nên tham gia nhiều hơn vào việc cung cấp những insights cho nội dung không?

Mục tiêu chính của quá trình này là lập bản đồ nội dung (content mapping) của bạn theo các mục tiêu để từ đó bạn có thể biết nội dung nào là phù hợp và hiệu quả, nội dung nào không thể đáp ứng được cả kỳ vọng của bán hàng lẫn marketing.

2. Các thành viên marketing cần theo dõi các cuộc gọi bán hàng.

Theo định kỳ, các thành viên trong đội ngũ marketing cần theo dõi (thực hiện cuộc gọi hoặc lắng nghe lại) các cuộc gọi bán hàng để có thể đảm bảo rằng cả bán hàng và marketing đều đang ở trên cùng một chiến tuyến.

Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo:

  • Yêu cầu các thành viên marketing lắng nghe các cuộc gọi bán hàng theo chu kỳ thường xuyên, chẳng hạn như mỗi tuần một lần.
  • Marketing cần tham gia các cuộc họp bán hàng cùng với đội ngũ bán hàng hoặc các đội nhóm liên quan đến bán hàng khác trong tổ chức.
  • Mang các cuộc gọi bán hàng vào quy trình đào tạo cho các nhân sự marketing mới.

3. Thường xuyên tổ chức các buổi brainstorming với các thành viên trong nhóm bán hàng và marketing.

Mục tiêu của các buổi brainstorm có thể là thảo luận về các triển vọng bán hàng, các lỗ hổng trong quy trình bán hàng hoặc phát triển các chủ đề nội dung mới cho thương hiệu.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể đưa ra để thảo luận:

  • Đâu là những câu hỏi phổ biến nhất mà khách hàng thường xuyên hỏi?
  • Những câu hỏi nào có thể trả lời ngay và câu hỏi nào cần nhiều thời gian nghiên cứu hơn?
  • Những rào cản phổ biến đối với khách hàng tiềm năng trong quá trình chuyển đổi bán hàng là gì?
  • Nhân viên bán hàng thường gửi email, tin nhắn…cho khách hàng với nội dung ra sao?
  • Loại nội dung nào nhân viên bán hàng cần nhưng tìm mãi chưa thấy?
  • Đội ngũ bán hàng đang mô tả về công ty, sản phẩm hoặc dịch vụ với khách hàng tiềm năng ra sao?

Mục tiêu chính của các buổi brainstorm này là khám phá những insights mới có thể giúp cải thiện doanh số bán hàng trong tương lai.

4. Cung cấp cho đội nhóm bán hàng những kiến thức cần thiết về khách hàng, thứ họ có thể sử dụng trong các cuộc gọi bán hàng.

Về bản chất, dù cho đội ngũ bán hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhiều hơn, nhưng bộ phận có thể hiểu sâu nhất về khách hàng lại là marketing.

Bằng cách có trong tay nhiều công cụ phân tích hơn, marketing hiện có nhiều dữ liệu về khách hàng hơn bao giờ hết. Dưới đây là một số thông tin về khách hàng tiềm năng mà marketing nên cung cấp cho bán hàng.

  • Cách khách hàng tiềm năng tìm hiểu về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ. Một trong những sai lầm lớn nhất khi nhân viên bán hàng liên hệ với khách hàng là không nói rõ bằng cách nào họ có được thông tin về khách hàng. Nếu khách hàng để lại thông tin qua website hay các nền tảng mạng xã hội, marketing cần chia sẻ thông tin đó với nhân viên bán hàng (sẽ tiện hơn nếu doanh nghiệp đang sử dụng CRM). Nguồn để lại thông tin sẽ làm sáng tỏ ý định và khả năng sẵn sàng mua của khách hàng tiềm năng.
  • Nội dung mà khách hàng tiềm năng tương tác trước khi để lại thông tin là gì. Điều này có thể cho đội nhóm bán hàng biết những giải pháp mà khách hàng tiềm năng đang quan tâm nhất và họ hiện đã có được những thông tin gì. Ngoài ra, để xây dựng tính liên quan trong những giây đầu tiên khi liên hệ với khách hàng, hiểu được bối cảnh tương tác của họ cũng là một cách thông minh.
  • Những thông tin mà khách hàng tiềm năng để lại là gì (marketing có thể chia sẻ sẵn nếu cả hai bộ phận sử dụng chung CRM). Ngoài tên, số điện thoại hay email liên hệ, có thể có nhiều thông tin yêu cầu khác mà khách hàng để lại trước khi tư vấn, marketing cần chia sẻ đầy đủ những thông tin này với nhân viên bán hàng. Trong trường hợp thông tin được để lại qua các nền tảng mạng xã hội mà đội ngũ bán hàng không thể truy cập được, bằng cách nào đó (cập nhật lên hệ thống CRM) marketing cần phải chia sẻ.

Cuối cùng, sự phối hợp giữa bán hàng và marketing thường bắt đầu bằng việc xây dựng một nền văn hóa hợp tác chung dựa trên các mục tiêu chung của tổ chức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook đang tiến gần hơn với Metaverse – Mở ứng dụng thế giới ảo cho người dùng tại Mỹ

Facebook vừa thông báo rằng nền tảng này đang mở Horizon Worlds, thế giới thực tế ảo của mình cho tất cả người dùng từ 18 tuổi trở lên ở Mỹ và Canada.

Facebook đang tiến gần hơn với Metaverse - Mở ứng dụng thế giới ảo cho người dùng tại Mỹ

Vào ngày 9/12 vừa qua, Facebook đã thông báo rằng họ đang mở Horizon Worlds, thế giới thực tế ảo của những nhân vật đại diện (avatars) cho bất kỳ ai từ 18 tuổi trở lên tại Mỹ và Canada.

Horizon Worlds đã ra mắt bản thử nghiệm từ năm ngoái, được áp dụng tới những người dùng kính thực tế ảo Oculus VR và họ cũng cần đồng ý tham gia vào thế giới ảo từ lời mời của Facebook, tuy nhiên với cập nhật hiện tại thì điều này giờ đây không còn cần thiết nữa.

Việc ra mắt rộng rãi Horizon Worlds là một bước quan trọng khác của Facebook (đã chính thức đổi tên thành Meta vào tháng 10) nhằm mục tiêu tiến gần hơn đến với Metaverse, một khái niệm dựa trên thuật ngữ khoa học viễn tưởng được sử dụng để mô tả về cách làm việc và giải trí trong thế giới ảo.

Trong Horizon Worlds, người dùng tai nghe thực tế ảo Oculus của Facebook có thể tạo avatar (hình ảnh đại diện) để thoải mái dạo chơi trong thế giới ảo. Từ đây, họ cũng có thể chơi trò chơi và tương tác với những hình ảnh đại diện khác.

Facebook đã mua lại Oculus với giá 2 tỷ USD vào năm 2014 và kể từ đó nền tảng này đã phải không ngừng cải tiến để mở rộng thị trường ra khỏi những tệp khách hàng tương đối eo hẹp hiện có. Và giờ đây với Metaverse, Oculus lại trở nên có giá trị hơn.

Quay trở lại vào thời điểm tháng 7 năm nay, CEO Mark Zuckerberg đã thông báo về việc thiết lập nhóm dự án Metaverse mới. Tiếp đó vào tháng 10, Facebook cho biết họ sẽ chi khoảng 10 tỷ USD trong năm tới để phát triển các công nghệ trong Metaverse.

CEO Facebook chia sẻ:

“Hy vọng của chúng tôi là trong vòng một thập kỷ tới, Metaverse sẽ tiếp cận một tỷ người, chiếm giữ hàng trăm tỷ đô la thương mại kỹ thuật số (digital commerce), hỗ trợ việc làm cho hàng triệu nhà sáng tạo và nhà phát triển.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook thử nghiệm ví điện tử Novi với người dùng WhatsApp

Một số người dùng WhatsApp tại Mỹ hiện có thể sử dụng ví kỹ thuật số Novi để gửi và nhận tiền.

Facebook thử nghiệm ví điện tử Novi với người dùng WhatsApp

Theo thông tin từ Business Insider, một số người dùng ứng dụng nhắn tin WhatsApp tại Mỹ hiện có thể gửi và nhận tiền bằng ví Novi, một dịch vụ thanh toán tiền điện tử được phát triển bởi Meta Platforms Inc, (tên gọi cũ Facebook).

Ông Stephane Kasriel, Giám đốc điều hành của Novi, cho biết trong một bài đăng trên Twitter: “Hiện các bạn có thể dùng thử ví kỹ thuật số Novi, bắt đầu từ hôm nay, một số người dùng tại Mỹ có thể gửi và nhận tiền thông qua Novi trên WhatsApp, việc chuyển tiền tới bạn bè hay gia đình giờ đây cũng dễ dàng như cách bạn gửi tin nhắn vậy.”

Novi hiện cũng đang làm việc với sàn giao dịch tiền điện tử Coinbase để cung cấp dịch vụ nhằm đảm bảo việc lưu trữ tiền của khách hàng một cách an toàn.

Trước đó vào tháng 10, một nhóm Thượng nghị sĩ thuộc Đảng Dân chủ đã kêu gọi nhà sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Facebook Mark Zuckerberg ngừng ra mắt Novi vì cho rằng công ty này không thể được tin tưởng khi quản lý hệ thống thanh toán.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

5 bài học về xây dựng thương hiệu cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực SaaS

Tìm hiểu cách thương hiệu có thể nổi bật hơn trong đám đông SaaS (software-as-a-service) trong khi vẫn có thể nhắm mục tiêu đúng khách hàng.

bài học về xây dựng thương hiệu cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực SaaS
Source: HRZone

Mỗi năm trôi qua, số lượng người dùng chuyển sang sử dụng Internet để giải quyết các vấn đề và mua hàng ngày càng nhiều lên, riêng đối với năm 2021, do những tác động từ đại dịch, nhu cầu này tăng trưởng nhanh hơn bao giờ hết.

Trong bối cảnh này, việc các doanh nghiệp chuyên cung cấp các phần mềm dịch vụ (SaaS) phát triển rầm rộ cũng không mấy khó hiểu.

Khi thị trường ngày càng có nhiều đơn vị cung cấp hơn, cạnh tranh diễn ra mạnh hơn, việc giữ được các lợi thế cho doanh nghiệp chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn – và xây dựng thương hiệu là một cách để thực hiện điều đó.

Dưới đây là một số cách mà các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp cung cấp phần-mềm-như-là-dịch-vụ (SaaS) có thể tham khảo.

Lưu ý về cách đặt tên thương hiệu (brand name).

Tên thương hiệu có thể thúc đẩy khả năng tìm kiếm và ngược lại, khả năng tìm kiếm có thể thúc đẩy và xây dựng tên thương hiệu.

Khi bạn đang tìm kiếm một tên gọi cho doanh nghiệp SaaS của mình, bạn cần lưu ý rằng nó phải dễ phát âm, dễ viết và dễ nhơ, những tín hiệu này giúp đối tượng mục tiêu của bạn dễ dàng hơn trong việc ghi nhận và tìm kiếm nó khi cần thiết.

Giữ cho tên thương hiệu ngắn gọn và gắn liền với các từ hay kí hiệu độc đáo cũng là một ý kiến hay. Nếu tên thương hiệu nghe qua tương tự như một cái tên sẵn có nào đó, nó có thể tạo ra sự nhầm lẫn và thiếu sự chú ý đến khách hàng.

Một lưu ý khác về cách đặt tên đó là sử dụng các thuật ngữ liên quan đến ngành (tính liên tưởng thương hiệu) để tăng cường tính liên kết và ghi nhớ thương hiệu gắn liền với một ngành nào đó. Ví dụ doanh nghiệp của bạn liên quan đến các hoạt động thiết kế, có sử dụng logo, design, hay các từ viết tắt khác trong tên gọi thương hiệu…là một đề xuất.

Đừng chỉ biết chạy theo xu hướng – hãy chủ động tạo ra xu hướng.

Hình ảnh (visual) là một trong những thành phần quan trọng nhất của việc xây dựng thương hiệu hiệu quả.

Cách bạn thiết kế hình ảnh của mình, cách bạn gửi thông điệp hay cách bạn trao đổi cũng như trò chuyện với đối tượng mục tiêu, giúp hoạt động marketing của bạn trở nên hiệu quả hơn và tạo ra khoảng cách lớn hơn giữa thương hiệu của bạn với đối thủ cạnh tranh.

Bạn hãy thử nhìn lại các doanh nghiệp chuyên cung cấp phần mềm dịch vụ như Skype, WhatsApp, Zoom, Facebook Messenger, hay Google Meet chẳng hạn, về cơ bản họ cung cấp các dịch vụ tương tự nhau thay vì khác nhau hoàn toàn.

Điều này có nghĩa là bản chất không phải (hoặc không chỉ) dịch vụ, mà chính hình ảnh thương hiệu (brand image/brand visual) mới là yếu tố cốt lõi xác định một công ty SaaS thành công. Thương hiệu của bạn được hiểu và cảm nhận như thế nào thậm chí còn quan trọng hơn những gì mà nó có thể mang lại.

Các ngành công nghiệp khác nhau có những cách cảm nhận khác nhau về khái niệm hình ảnh, từ màu sắc đến phông chữ đến logo và nhiều thứ khác.

Điều quan trọng cho doanh nghiệp lúc này là nghiên cứu và tìm ra cho mình một cách hiển thị khác, một hình ảnh khác so với những thứ hiện có ngoài kia.

Nếu bạn làm đúng, thay vì cố gắng cạnh tranh với tư cách là người theo sau (follower), bạn có thể chủ động tạo ra những xu hướng, làm chủ cuộc chơi và định hình bạn là một nhà lãnh đạo (leader) thực sự trong ngành.

Tiếp thị truyền miệng – Word of mouth Marketing.

Khi nói đến doanh nghiệp SaaS thành công với tiếp thị truyền miệng, Slack là một trong số đó. Slack là một trong những thương hiệu SaaS phát triển nhanh nhất mọi thời đại và chiến lược tiếp thị truyền miệng đã giúp họ làm được điều đó.

Trước khi khởi động dự án Slack, hay trước đó là Glitch, Butterfield đã nổi danh trong công đồng khởi nghiệp khi là co-founder của trang mạng xã hội chia sẻ hình ảnh nổi tiếng Flickr.

Tận dụng lợi thế này, khi ra mắt Slack, ông đã gửi lời mời dùng thử tới các mối liên hệ và kết nối công việc của mình, khuyến khích họ trải nghiệm và đưa ra nhận xét cho sản phẩm mới này.

Thấy được sự hiệu quả của Slack trong việc giao tiếp và trao đổi thông tin, những người được trải nghiệm sản phẩm không ngừng giới thiệu cho người thân và đối tác của mình.

Ngay trong ngày đầu tiên ra mắt, số người dùng tạo tài khoản trên ứng dụng đã chạm ngưỡng 8000. Con số này ngay lập tức được tăng lên gấp đôi chỉ sau 2 tuần kế tiếp.

Chính nhờ sự thành công thần kì của chiến lược này vì thế, Slack hoàn toàn không sở hữu bất kỳ nhân viên Sales nào trong một khoảng thời gian dài.

Có đến 97% khách hàng mới của Slack biết đến ứng dụng này thông qua người quen, từ đồng nghiệp hiện tại hoặc tiếp tục sử dụng từ công ty cũ.

Tiếp thị truyền miệng không chỉ là kỹ thuật marketing tiết kiệm chi phí nhất mà còn có thể thúc đẩy thương hiệu phát triển một cách nhanh chóng nhất, đặc biệt là trong những ngày đầu xây dựng thương hiệu.

Tất cả chúng ta đều có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến một dịch vụ nếu một người mà chúng ta tin tưởng (có chuyên môn) đã trải nghiệm và đánh giá cao nó.

Kết nối cảm xúc.

Các thương hiệu SaaS không chỉ nên kết nối với khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp) dựa trên nhu cầu (về sản phẩm, dịch vụ) mà còn cần kết nối thông qua yếu tố cảm xúc.

Google Apps kết nối cảm xúc thông qua những đội nhóm chuyên nghiệp hay ZenDesk, Salesforce và Concur, tập hợp các chuyên gia hỗ trợ khách hàng, bán hàng và tài chính làm việc thường xuyên với nhau như là những đồng nghiệp thực sự.

Xây dựng thương hiệu thành công có nghĩa là doanh nghiệp phải thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tận dụng những cảm xúc có liên quan đến nhu cầu đó để thúc đẩy họ sử dụng các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

“Biết mình” nên được ưu tiên trước, sau đó mới nói đến “biết người”.

Thay vì dành quá nhiều thời gian cho đối thủ cạnh tranh, hãy dành nhiều thời gian cho chính khách hàng và doanh nghiệp của mình.

Phân tích kỹ những gì bạn phải cung cấp và cách nó có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng, nên là ưu tiên hàng đầu.

Con đường khôn ngoan nhất để phát triển các thương hiệu SaaS thành công là hãy bắt đầu từ những thứ cơ bản và nền tảng nhất. Bằng cách đó, bạn có thể tự tin vào khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng – và khách hàng cũng sẽ phản ứng tương tự với bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Kỷ lục đầu tư vào thương mại điện tử và Fintech

Những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet, cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.

Kỷ lục đầu tư vào thương mại điện tử và Fintech

Ông Rohit Sipahimalani – Chiến lược gia phụ trách hoạt động đầu tư của Temasek đánh giá, ngày càng có nhiều người nhận ra tiềm năng của nền kinh tế Internet Đông Nam Á, nhất là trong bối cảnh một số công ty khởi nghiệp trong khu vực đang chuẩn bị IPO.

Một trong những startup thành công điển hình là gã khổng lồ SEA của Singapore với các mảng kinh doanh chủ chốt bao gồm: nhà phát triển trò chơi trực tuyến – Garena và nền tảng thương mại điện tử – Shopee đạt 200 tỷ USD vốn hóa thị trường.

Bên cạnh đó, không thể không nhắc đến J&T Express của Indonesia. “Gã khổng lồ” chuyển phát nhanh nhận được hậu thuẫn từ các quỹ như: Boyu Capital, Hillhouse Capital và Sequoia Capital China với tư cách là nhà đầu tư chính và dự kiến sẽ niêm yết tại Hồng Kông vào năm tới.

“Các nhà đầu tư luôn tìm kiếm các thị trường rộng lớn nơi có tiềm năng phát triển đáng kể. Giờ đây, họ nhìn thấy những yếu tố này trong nền kinh tế Internet của Đông Nam Á”, ông Rohit Sipahimalani nói.

Kỷ lục đầu tư vào thương mại điện tử và Fintech
Startup thành công điển hình là gã khổng lồ SEA của Singapore

Báo cáo e-Conomy SEA 2021 đã nêu bật những chuyển biến trong khu vực gồm sáu nền kinh tế Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Singapore và Indonesia.

Đồng thời báo cáo phát hiện rằng, có tới 11 kỳ lân công nghệ tiêu dùng mới ra đời tại khu vực trong năm nay, nâng tổng số các startup đạt giá trị hơn 1 USD lên con số 23.

Cũng theo báo cáo, nền kinh tế số của Đông Nam Á đang phát triển nhanh chóng, có thêm 40 triệu người dùng trực tuyến mới trong năm 2021.

Cùng với đó, hiện có 440 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số, chiếm khoảng 3/4 dân số trong khu vực. Nền kinh tế Internet của khu vực cũng dự kiến ​​sẽ đạt 360 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa vào năm 2025 và sẵn sàng vượt qua 1.000 tỷ USD vào năm 2030.

Động lực mạnh mẽ này, được thúc đẩy bởi các ngành thương mại điện tử, du lịch, truyền thông, vận tải và thực phẩm.

Tại Việt Nam, báo cáo e-Conomy SEA 2021 chỉ ra, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD nhờ sự tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, và tiếp tục đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.

Đến năm 2030, nền kinh tế số của Việt Nam được dự báo sẽ đạt 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa (GMV – Gross Merchandise Value), đứng thứ hai trong khu vực sau Indonesia. Đây cũng là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.

Thực tế, trong những năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ cả về tỷ lệ người dân sử dụng internet cũng như số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm.

Doanh thu thương mại điện điện tử B2C liên tục tăng mạnh trong 5 năm qua. Nếu như năm 2016 đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019, mức doanh thu đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng 18% so với năm trước.

Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55% trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.

Khảo sát nhanh cho thấy, 99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai cho thấy mức độ gắn bó rất cao với các dịch vụ, sản phẩm kỹ thuật số của người dùng Việt Nam.

Việt Nam vẫn là một thị trường hấp dẫn khi nguồn vốn ngoại tiếp tục chảy vào. Hoạt động đầu tư tăng vọt trong nửa đầu năm 2021 đạt mức cao kỷ lục 1,37 tỷ USD, vượt qua các khoản đầu tư cả năm của những năm gần đây.

Nhìn chung, không riêng thị trường Việt Nam, mà tất cả các nền kinh tế khu vực đều chứng kiến ​sự tăng trưởng rõ rệt. Philippines có mức tăng trưởng hàng năm lớn nhất, ở mức 93%. Tiếp theo là Thái Lan (51%), Indonesia (49%) và Malaysia (47%).

Nền kinh tế số của Đông Nam Á nhờ đó đã vượt qua Ấn Độ, nhưng vẫn còn tiềm năng chưa được khai thác. Đại diện Temasek cho biết, trong khi thương mại điện tử và fintech sẽ tiếp tục thu hút nhiều vốn nhất trong thời gian tới, các lĩnh vực non trẻ khác đầy hứa hẹn bao gồm công nghệ y tế và công nghệ giáo dục.

Ngay cả khi thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các công ty khởi nghiệp trong khu vực cũng phải đối mặt với thách thức thiếu hụt nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Instagram sẽ cập nhật một số tuỳ chọn quan trọng vào đầu năm tới

Trên trang Twitter của mình, Instagram thông báo sẽ cập nhật nhiều tính năng mới cho nguồn cấp dữ liệu (feeds) vào đầu năm tới.

instagram cập nhật
Source: Getty Images

Trong những khoảng thời gian vừa qua, nhiều người đã tranh cãi về những thuật toán được thay đổi liên tục của Instagram, thuật toán đã khiến cả những người có ảnh hưởng lẫn thương hiệu thường rơi vào trạng thái không hiểu điều gì đang diễn ra, họ không hiểu được tại sao một số bài đăng nhất định lại được ưu tiên hiển thị còn một số khác thì không.

Theo Instagram, ứng dụng này xác định các bài đăng mà người dùng sẽ được xem dựa trên 3 yếu tố: “khả năng bạn quan tâm đến nội dung đó, ngày bài đăng được chia sẻ và các tương tác trước đó với người đăng bài.”

Tuy nhiên sẽ có một số thay đổi mới trong năm tới. Theo thông báo của Instagram trên Twitter, họ cho biết sẽ thêm một số tùy chọn vào đầu năm tới để người dùng có thể chọn hiển thị nguồn cấp dữ liệu theo thứ tự thời gian trên tài khoản của họ.

“Chúng tôi muốn mọi người có thêm quyền kiểm soát tới những gì có ý nghĩa đối với các trải nghiệm của họ.

Chúng tôi đã và đang thử nghiệm tính năng Favorites (Ưa thích), một cách mới để người dùng có thể quyết định xem bài đăng của ai nhiều hơn và chúng tôi cũng đang nghiên cứu một tùy chọn khác để cho phép người dùng xem các bài đăng từ những người họ theo dõi theo thứ tự thời gian.”

instagram cập nhật

Instagram cho biết tùy chọn xem nội dung trên nguồn cấp dữ liệu theo thứ tự thời gian sẽ không được cài đặt sẵn (hiển thị tự động) và sẽ cung cấp thêm thông tin trước khi tính năng mới được ra mắt.

Gần đây nhất, Instagram cũng đã cập nhật một thay đổi đối với nguồn cấp dữ liệu, người dùng giờ đây sẽ có thể thấy các bài đăng từ các tài khoản mà họ không theo dõi, nhưng các bài đăng đó là những gì mà họ có nhiều khả năng sẽ quan tâm nhất.

Khi các tuỳ chọn mới được áp dụng, điều này có nghĩa là người dùng sẽ được phân phối nhiều nội dung mà họ quan tâm nhiều hơn, do đó chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp (tốt hơn hoặc xấu hơn) đến các thương hiệu hiện đang tận dụng Instagram cho các chương trình quảng cáo có trả phí.

Instagram thuộc sở hữu của Meta Platforms (trước đây là Facebook), giá cổ phiếu của nền tảng này đã tăng 18,94% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Phân tích kinh doanh là gì? Lợi ích của phân tích kinh doanh

Cùng tìm hiểu các khái niệm như phân tích kinh doanh là gì, các lợi ích của việc phân tích kinh doanh, những loại hình phân tích kinh doanh và hơn thế nữa.

phân tích kinh doanh là gì
Phân tích kinh doanh là gì? Lợi ích của phân tích kinh doanh

Biến dữ liệu thành doanh thu giờ đây không phải là điều chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn. Nhờ có các phần mềm và các công cụ phân tích kinh doanh dễ sử dụng, quá trình phân tích và xử lý dữ liệu hiện đang trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Phân tích kinh doanh là gì?
  • Những lợi ích của việc phân tích kinh doanh là gì?
  • Có những loại hình phân tích kinh doanh nào?
  • Những tài nguyên phân tích kinh doanh dễ sử dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Phân tích kinh doanh là gì? 

Phân tích kinh doanh là quá trình xem xét và đánh giá khối tài sản dữ liệu mà một doanh nghiệp đã có được và tùy ý sử dụng, đồng thời tận dụng nó để đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu.

Phân tích kinh doanh không chỉ đơn thuần là xem xét các số liệu để hiểu được điều gì đã và đang diễn ra.

Các bản phân tích kinh doanh còn giúp doanh nghiệp hiểu sâu hơn về lý do dẫn đến những sự việc đó và đề xuất các bước cần thực hiện tiếp theo.

Những lợi ích của việc phân tích kinh doanh là gì?

Chỉ trong vòng vài năm, hoạt động triển khai phân tích dữ liệu đã tăng vọt. Việc tiếp nhận dữ liệu lớn đã nhảy vọt từ 17% trong năm 2015 lên 59% trong năm 2018, một mức tăng đầy ấn tượng 42%.

Tuy nhiên, một khảo sát gần đây cũng cho thấy nhiều doanh nghiệp hiện vẫn chưa tận dụng dữ liệu mà họ có toàn quyền sử dụng.

Có tới 60% đến 73% tổng số dữ liệu trong một doanh nghiệp chưa được dùng cho phân tích. Nếu nghĩ tới những lợi ích mà các doanh nghiệp nhỏ có thể đạt được, thì đây thực sự là một con số rất đáng ngạc nhiên.

Dưới đây là một vài lợi ích dễ nhận thấy nhất khi tiến hành phân tích kinh doanh.

Phân tích kinh doanh giúp bạn kiểm soát ngân sách tốt hơn.

Nếu giống như hầu hết các công ty nhỏ khác thì ngân sách bạn dành cho marketing sẽ rất hạn hẹp.

Việc sử dụng các bản phân tích kinh doanh sẽ giúp bạn tăng tối đa hoá hiệu quả sử dụng của từng khoản ngân sách bằng cách giúp bạn hiểu khách hàng rõ hơn, dự đoán được nhu cầu không ngừng thay đổi của họ, đạt được lợi thế cạnh tranh và đưa các ý tưởng cải tiến cũng như sản phẩm ra thị trường.

Phân tích kinh doanh giúp ra quyết định sáng suốt hơn.

Nếu bạn không biết cách phải làm sao để sử dụng ngân sách marketing một cách hiệu quả?

Hay những từ khóa nào có hiệu quả cao nhất? Còn việc dự đoán những sản phẩm bạn sẽ bán chạy nhất trong các mùa lễ hội thì sao?

Phân tích kinh doanh sử dụng dữ liệu để hình thành quyết định đồng thời cải thiện độ chính xác, hiệu quả hoạt động và thời gian phản hồi.

Phân tích kinh doanh giúp đánh giá thành tích so với các mục tiêu chung một cách hiệu quả.

Các bản phân tích kinh doanh mang đến cho bạn hình ảnh rõ nét hơn về các mục tiêu và mục đích. Bằng việc sử dụng tính năng trực quan hóa dữ liệu, các doanh nghiệp có thể theo dõi hiệu quả hoạt động hiện tại và trước đây của mình dựa trên các chỉ số đo lường hiệu suất chính (KPI, Benchmark), mục tiêu và mục đích.

Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp luôn nắm bắt thông tin.

Các chủ doanh nghiệp và nhà tiếp thị có thể sử dụng dữ liệu phân tích để theo dõi xu hướng, hành vi của khách hàng và sự chuyển dịch thị trường.

Dữ liệu này sẽ cho phép bạn nắm rõ tình hình và thay đổi theo cơ chế động khi và trong trường hợp dữ liệu hỗ trợ cho biết đã đến thời điểm hợp lý.

Phân tích kinh doanh giúp xử lý vấn đề trong thời gian thực.

Ngày nay, các doanh nghiệp có thể khai thác dữ liệu ở tốc độ cực nhanh. Nhờ có phân tích kinh doanh, bạn có thể xác định mọi sự cố trong quy trình hoặc hiệu quả hoạt động gần như là ở thời gian thực, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tài nguyên.

Có những loại hình phân tích kinh doanh nào? 

Trong khi có nhiều cách tiếp cận phân tích kinh doanh khác nhau, dưới đây là các mô hình phân tích kinh doanh phổ biến nhất.

Phân tích kinh doanh mô tả.

Nghiên cứu kỹ dữ liệu của bạn và sử dụng KPI để đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp mình. Ví dụ như thông tin trong thời gian thực về nhân khẩu, sở thích và hành vi mua sắm của khách hàng.

Đó có thể là các con số hoặc số liệu tài chính. Có thể là các số liệu xã hội như số lượt thích, số lượng bình luận hay số người theo dõi mà bạn có trên Facebook.

Phân tích mô tả không cố gắng thiết lập các mối quan hệ nhân quả. Đó là những con số cứng nhắc, lạnh lùng nhưng thiết yếu.

Phân tích kinh doanh dự đoán.

Loại hình phân tích này tiến thêm một bước xa hơn. Nó cố gắng dự đoán các hành động trong tương lai dựa trên dữ liệu lịch sử đang thịnh hành. Sau đây là một vài ví dụ:

Sử dụng thông tin có từ trước để dự đoán các loại sản phẩm mà khách hàng của bạn có thể quan tâm dựa trên số liệu gần đây, và khả năng họ sẽ mua tiếp.

Nếu bạn có ngân sách hạn hẹp cho chiến dịch marketing và không đủ khả năng đưa ra ưu đãi giảm giá cho tất cả mọi người, dựa trên phân tích mô tả, phân tích dự đoán có thể thông báo cho bạn về những khách hàng có nhiều khả năng sẽ mua sản phẩm của bạn nhất.

Phân tích kinh doanh đề xuất.

Những gì mà loại hình phân tích kinh doanh này có thể mang lại cho doanh nghiệp đó là cho phép doanh nghiệp nhận thấy và đưa ra các hành động cho các tình huống cụ thể.

Trong khi phân tích mô tả cho biết điều gì đã xảy ra, và phân tích dự đoán cố gắng dự báo sự việc có thể xảy ra tiếp theo, phân tích đề xuất sử dụng thông tin đó để mang đến cho thương hiệu các giải pháp tiềm năng dựa trên những tình huống tương tự (Dữ liệu so với cùng kỳ năm trước, dữ liệu về tính thời vụ, dữ liệu về việc ra mắt sản phẩm).

Ví dụ như hoạt động bán vé cho một chương trình lễ hội đang chậm trễ hơn so với cùng kỳ năm trước. Phân tích đề xuất có thể gợi ý cần phải hạ giá vé hoặc bổ sung thêm một buổi biểu diễn buổi chiều để ứng phó.

Những tài nguyên phân tích kinh doanh dễ sử dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ là gì?

Những tài nguyên phân tích kinh doanh dễ sử dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ là gì?
Những tài nguyên phân tích kinh doanh dễ sử dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ là gì?

Khi nói tới việc phân tích thế giới trực tuyến của bạn, cho dù đó là trang web hay sự hiện diện trên mạng xã hội, khó hãng nào có thể sánh kịp Google.

Một nghiên cứu gần đây cũng cho thấy chỉ chưa đầy 30% số doanh nghiệp nhỏ sử dụng tính năng phân tích trang web, theo dõi cuộc gọi hay mã phiếu giảm giá.

Khoảng 18% số doanh nghiệp nhỏ thừa nhận không hề theo dõi bất kỳ thông tin nào. Đó chính là nơi Google Analytics có thể phát huy tác dụng.

Bạn có thể đồng bộ hóa các tài khoản Google của mình (bao gồm cả AdSense) để nhận thông tin chi tiết về ROI đối với marketing, các chiến dịch quảng cáo và nhiều nội dung khác.

Tuyệt vời nhất là, bạn có thể dùng thử miễn phí phiên bản cơ bản, phiên bản này có thể đủ mạnh đối với doanh nghiệp nhỏ của bạn. Nếu cần thông tin phân tích chuyên sâu hơn, bạn có thể nâng cấp sau.

  • Phần mềm dễ sử dụng.

Với các công cụ trực quan hiện nay, phân tích kinh doanh chưa bao giờ tự nhiên đến vậy.

Ngày nay, có vô số ứng dụng có giá thành phù hợp — như Power BI — cho phép bạn dễ dàng chuyển đổi dữ liệu thành hình ảnh trực quan, sau đó phân tích và chia sẻ chúng với đồng nghiệp trên bất kỳ thiết bị nào, mang đến cho bạn những thông tin chi tiết có một không hai.

Ngoài ra, các phần mềm như Visio cho phép bạn trình bày ý tưởng của mình theo cách thật sinh động với các biểu đồ dễ đọc được tạo từ các nguồn khác nhau, kể cả dữ liệu Excel hiện có của bạn.

  • Công cụ email và bảng tính tích hợp sẵn.

Rất có thể bạn sẽ có được một số tính năng thu thập dữ liệu cơ bản sẵn dùng. Nhiều bảng tính có sẵn các biểu đồ và đồ thị dễ đọc, sẽ giúp bạn hiểu (và trình bày) dữ liệu của mình rõ hơn, thông qua tính năng định dạng, đường xu hướng và bảng biểu, cùng các tính năng giúp tạo dự báo chỉ bằng một vài cú nhấp chuột.

Điều này cũng tương tự đối với email. Hãy tìm một bảng tính bằng công cụ quản lý mối quan hệ khách hàng (CRM) nhẹ cài sẵn, và bạn có thể dễ dàng quản lý dữ liệu khách hàng, bao gồm email, cuộc họp, cuộc gọi, ghi chú, nhiệm vụ, ưu đãi và hạn chót ở cùng một nơi.

Dữ liệu CRM có thể lưu giữ một kho tàng thông tin quý giá về khách hàng, doanh số và hoạt động marketing của doạnh nghiệp của bạn.

Mọi loại hình doanh nghiệp đều có thể hưởng lợi từ việc sử dụng phân tích kinh doanh.

Cho dù cuối cùng bạn chọn công cụ nào, thì việc tìm hiểu sâu hơn về dữ liệu sẽ giúp bạn luôn kiểm soát tốt ngân sách của mình, theo kịp tiến độ và nắm bắt thông tin.

Kết luận.

Khi bối cảnh kinh tế ngày càng trở nên mơ hồ và khó dự đoán hơn (VUCA), nhu cầu của khách hàng theo đõ cũng biến đổi nhanh hơn, bằng cách thấu hiểu được vai trò của các hoạt động phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp là gì, doanh nghiệp có thể sửa đổi, thích ứng và thay đổi nhanh hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPI): Định nghĩa và cách thức sử dụng

Khi điều hành doanh nghiệp nhỏ hoặc chạy các chiến dịch marketing, linh cảm của bạn cũng góp phần thành công. Thế nhưng khả năng đo lường và định lượng thành công mới thực sự quan trọng. Đó chính là lúc bạn cần đến chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPI). 

Chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPI): Định nghĩa và cách thức sử dụng

Thông qua KPI, bạn có thể “biết” chiến thuật kinh doanh hay chiến dịch cụ thể đang thành công hoặc thất bại để có thể liên tục cải thiện và phát triển về sau dựa trên những ý tưởng đó. Nói cách khác, KPI là thước đo thành công chính xác và không thiên vị.

Cách sử dụng KPI để thúc đẩy kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp nhỏ, các KPI như tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tỷ suất lợi nhuận gộp đều là những chỉ số đáng tin cậy về tình trạng của công ty.

Hãy định nghĩa chính xác các KPI này và mọi chỉ số khác mà bạn muốn đo lường để có thông tin chi tiết rõ ràng hơn. Nhưng bằng cách nào?

Mục tiêu SMART.

Có khả năng là bạn đã từng nghe về khái niệm các mục tiêu SMART. Khái niệm này đã được sử dụng từ nhiều thập niên trước dưới nhiều hình thức khác nhau. SMART có nghĩa là Cụ thể, Đo lường được, Có thể đạt được, Phù hợp và Thời gian hoàn thành. Sau đây là cách sử dụng các mục tiêu SMART để xác định KPI.

  • Cụ thể. Đặt ra mục tiêu cụ thể mà bạn muốn đạt được.
  • Đo lường được. Sử dụng số liệu đo lường được để dễ theo dõi hiệu quả dự án hơn.
  • Có thể đạt được. Đảm bảo đặt ra mục tiêu khả thi. “Cái bánh vẽ” nghe thì hay đấy, nhưng bạn cần đặt ra các mốc có thể đạt được.
  • Phù hợp. Số liệu có liên quan đến dự án của bạn không? Nếu bạn đã xác định mục tiêu mong muốn đạt được, điều này sẽ khiến việc xác định xem KPI có phù hợp hay không trở nên dễ dàng hơn.
  • Thời gian hoàn thành. Đặt ra khung thời gian. Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc để có thể đặt ra đường cơ sở và dấu mốc. Quãng thời gian cố định này cũng sẽ giúp bạn xác định những yếu tố như tính thời vụ, chuyển đổi, phát hành sản phẩm, v.v.

Ví dụ về KPI.

Mặc dù bạn có thể dùng nhiều KPI khác nhau để đo lường thành công, sau đây là một số ví dụ thường gặp và cách sử dụng các KPI đó:

Biên lợi nhuận gộp.

MỤC TIÊU: Nhanh chóng biết được sức khỏe tài chính của công ty. Để tính toán chỉ số này, hãy lấy tổng doanh thu chia cho giá vốn hàng bán.

Những chi phí này không bao gồm những con số như chi phí vận hành, tiền lãi hoặc thuế. Giờ hãy lấy con kết quả nhận được chia cho tổng doanh thu. Nhìn chung thì bạn nên có tỷ lệ càng cao càng tốt.

Dự đoán dòng tiền.

MỤC TIÊU: Dự đoán mọi vấn đề tiềm tàng (lượng hàng tồn dư/thiếu hụt). Để biết viễn cảnh dòng tiền, hãy lấy tổng thu nhập và doanh thu dự kiến trừ đi mọi chi phí. Bạn có thể dự đoán theo mốc hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm. Khi sớm nhìn ra được các vấn đề với dòng tiền, bạn có thể tiến hành mọi sự điều chỉnh cần thiết.

Chỉ số này cũng hữu ích cho các ứng dụng lập kế hoạch thuế và khoản vay thương nghiệp. Nếu muốn so sánh dòng tiền ở một thời điểm trong quá khứ với hiện tại (ví dụ như 2005 so với 2019), bạn nên dùng chỉ số dòng tiền thực để so sánh dòng tiền trong một khoảng thời gian cụ thể đã được điều chỉnh theo lạm phát.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu.

MỤC TIÊU: Xem thông tin chi tiết về tốc độ tăng trưởng của công ty khởi nghiệp. Chỉ số này còn được dùng để theo dõi và dự đoán các xu hướng kinh doanh.

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu so sánh tổng doanh thu trong một khoảng thời gian hiện tại với tổng doanh thu của khoảng thời gian trước đó (theo quý hoặc theo năm). Giả sử thu nhập của bạn trong hai năm 2018 và 2019 lần lượt là 100.000 và 250.000 đô la.

Để tính toán tỷ lệ tăng trường doanh thu hàng năm, hãy lấy doanh thu năm 2019 trừ đi doanh thu năm 2018, lấy số đó chia cho doanh thu năm 2018 rồi nhân với 100. Tỷ lệ tăng trưởng của bạn sẽ là 150%.

(250.000 đô la – 100.000 đô la) / 100.000 đô la x 100 = 150

Số liệu lưu lượng truy cập vào website.

MỤC TIÊU: Đo lường thành công của trang web. Bạn phải biết những điểm mạnh và điểm yếu trên trang web của mình. Dẫu sao thì đó cũng là bộ mặt của doanh nghiệp.

Việc sử dụng số liệu sẽ giúp bạn nắm được chi tiết hơn về trải nghiệm của người dùng và có bao nhiêu người truy cập:

  • Lưu lượng truy cập hàng tháng và hàng năm.  Các số liệu qua từng năm (YoY) và qua từng tháng (MoM) cho thấy sự thay đổi theo từng khung thời gian. Hành động nào có lợi/ảnh hưởng tiêu cực đến lưu lượng truy cập của bạn?
  • Người mới truy cập và người truy cập lại. Con số thống kê này là một chỉ số cho thấy nội dung của bạn thu hút cơ sở người dùng đến mức nào. Nội dung đó có khiến họ truy cập lại để xem thêm không?
  • Phần đóng góp của kênh. Mỗi kênh chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng lưu lượng truy cập? Bạn sẽ xác định được điểm mạnh và điểm yếu khi biết cách mọi người truy cập vào trang web. Việc tận dụng tài sản của mình sẽ rất có ích khi ra mắt sản phẩm mới.
  • Thời gian trung bình trên trang. Số đo này biểu thị người dùng tiêu thụ nội dung của bạn ra sao.
  • Tỷ lệ chuyển đổi. Tỷ lệ chuyển đổi có thể là một trong những KPI hữu ích nhất, tùy thuộc vào loại nội dung. Chỉ số này đo lường phần trăm người truy cập chuyển đổi thành hành vi mua hàng. Ví dụ: Trong một tháng bạn có 300 người truy cập trang web, 30 người trong số họ mua hàng hóa nào đó. Tỷ lệ chuyển đổi của bạn khi đó là 30/300 hay 10%.

SEO/lưu lượng tìm kiếm tự nhiên.

Mục tiêu: Để biết mọi người có nhìn thấy bạn không. Khi mọi người tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng, công ty bạn có xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm không? Nếu có, chuyện gì xảy sau đó? Bạn có thể biết thông tin chi tiết qua những KPI này:

  • Lưu lượng tìm kiếm tự nhiên. Con số này cho thấy có bao nhiêu người nhấp vào trang web của bạn từ các công cụ tìm kiếm như Google và Bing. Trong phần lớn trường hợp, con số này càng cao thì càng tốt.
  • Độ uy tín của trang. Bạn muốn trang của mình xuất hiện ở thứ tự cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP)? Điểm SEO này là dấu hiệu rõ ràng về thứ hạng mà trang của bạn sẽ nhận được. Bạn có thể dùng số liệu này để so sánh các trang cụ thể của trang web với nhau và trên các miền khác.
  • Tỷ lệ chuyển đổi trên mỗi từ khóa. Kể cả nếu trang của bạn có nhiều lượt truy cập tự nhiên, điều đó không có nghĩa là những lượt truy cập này làm tăng tỷ lệ chuyển đổi (xem phần tỷ lệ chuyển đổi ở trên). Tỷ lệ chuyển đổi thấp cho thấy bạn cần nhiều nội dung hấp dẫn hơn hoặc tỷ lệ đó là thứ hạng của từ khóa không đúng.

Nội dung tiếp thị kỹ thuật số trả phí .

MỤC TIÊU: Tạo khách hàng tiềm năng. Một trong những cách để thu hút khách hàng mới (tạo khách hàng tiềm năng) là thông qua chiến dịch quảng cáo trả phí. Sau đây là một số KPI thường được sử dụng để theo dõi và định lượng khách hàng tiềm năng chất lượng cao:

  • Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng (CPL): Bạn đang bỏ ra bao nhiêu tiền để có khách hàng tiềm năng? Khách hàng tiềm năng đó có chất lượng cao không? Số tiền đó có hợp lý không hay là bạn nên có sự thay đổi?
  • Chi phí trên mỗi lượt chuyển đổi (CPC): Chi phí trên mỗi lượt chuyển đổi thường cao hơn một chút so với chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng nhưng sẽ đảm bảo tỷ suất hoàn vốn của bạn (ROI).
  • Thời gian tiến hành chuyển đổi: Chu kỳ cân nhắc của bạn diễn ra bao lâu? Khoảng thời gian này nên được dựa trên ngành nghề và chi phí mục dòng của bạn.Chu kỳ chuyển đổi của người tiêu dùng thường ngắn hơn vì các chu kỳ này không tốn nhiều chi phí như sản phẩm của doanh nghiệp.
  • Tỷ lệ giữ chân: Có bao nhiêu lượt chuyển đổi hay người dùng của bạn là khách hàng cũ?
  • Chi phí trên mỗi lần mua hàng (CPA) là chỉ số quan trọng để biết quảng cáo trả phí của bạn có đem lại ROI cao hay không.
  • Tỷ lệ nhấp (CTR) là tỷ lệ phần trăm người truy cập nhìn thấy quảng cáo (lượt hiển thị) và nhấp vào quảng cáo đó. Bạn có thể dùng chỉ số này để nắm được hiệu quả của hình ảnh quảng cáo và SERP. Khi xem xét CTR, bạn cần cân nhắc các yếu tố khác như vị trí và thứ hạng quảng cáo. Thông thường, vị trí hiển thị đầu tiên sẽ thu được nhiều lượt nhấp nhất nhưng cũng tốn kém nhất. Bạn phải biết cân bằng giữa ngân sách và cải thiện CTR. Đây chính là lúc CPA đóng vai trò quan trọng.

Mục tiêu: Mức độ nhận biết thương hiệu. Bạn muốn khách hàng xem thương hiệu của mình luôn gắn liền với sản phẩm/dịch vụ tốt. Nhưng làm sao để biết việc này có xảy ra hay không? Sau đây là một số cách để doanh nghiệp có thể đo lường mức độ này:

  • Mức độ tương tác với nội dung có thương hiệu: Hãy xem xét thời gian trên trang, CTR, số phút tiêu thụ video hoặc nội dung thu hút cụ thể.
  • Cụm từ tìm kiếm: Bạn có thể xem xét mức tăng số lần tìm kiếm cụm từ về thương hiệu theo thời gian.
  • Lắng nghe: Một số KPI còn cho thấy cảm xúc tích cực/tiêu cực.

Lưu ý cuối cùng: Một bức tranh hơn ngàn lời nói. Khi đo lường KPI, bạn hãy thử dùng cách trực quan hóa dữ liệu dưới dạng biểu đồ, sơ đồ hoặc hình ảnh đầy màu sắc để có được cái nhìn toàn diện.

Bạn sẽ hiểu rõ hơn hiệu quả của từng KPI và sự phù hợp của KPI đó với mục tiêu chiến dịch và marketing tổng thể của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Báo cáo ứng dụng thương mại điện tử 2021

Cập nhật những xu hướng mua sắm trên thiết bị di động, kết hợp với dữ liệu đến từ Sensor Tower.

Báo cáo ứng dụng thương mại điện tử 2021

Giới thiệu, xu hướng và dự đoán.

Các đợt phong tỏa liên tục đã làm thay đổi đáng kể cách người dùng tương tác với thiết bị di động. Cụ thể, ngày càng nhiều người dùng chuyển sang sử dụng sàn thương mại điện tử trên thiết bị di động (m-commerce) — dẫn đến tốc độ tăng trưởng của m-commerce vượt xa dự đoán của những năm trước.

Suốt năm 2021, nhiều thị trường đã bắt đầu gỡ bỏ dần các quy định hạn chế. Trước bối cảnh đó, m-commerce một lần nữa cho thấy những bước tiến mạnh mẽ, với số lượt cài đặt (install) và phiên truy cập (session) tăng nhanh một cách ấn tượng.

Theo nhà đồng sáng lập của Sensor Towner:

“Kể từ khi đại dịch bùng phát, thương mại điện tử đã tăng trưởng với tốc độ vượt bậc. Người dùng không chỉ bắt đầu chuyển sang thiết bị di động để mua sắm và thực hiện giao dịch, mà còn yêu cầu các loại dịch vụ khác nhau trên thiết bị di động.

Ấn tượng hơn nữa, kể cả khi nhiều cửa hàng dần mở cửa lại trên phạm vi toàn cầu, các ứng dụng thương mại điện tử vẫn giữ chân được người dùng hiện tại, thậm chí còn thu hút thêm nhiều người dùng mới.

Đây là bằng chứng mạnh mẽ cho thấy, mô hình kinh doanh này có tốc độ phát triển cao và bền vững, và đã rất thành công trong việc mang đến cho người dùng những trải nghiệm thuận tiện và tối ưu.”

Mặc dù phần lớn người dùng chuyển sang m-commerce để đáp ứng nhu cầu phát sinh do đại dịch, nhưng nhà phát triển luôn liên tục cải thiện, đa dạng hóa cũng như mở rộng phạm vi tiếp cận và tính năng của ứng dụng.

Các quy định mới lên chiến dịch tăng trưởng người dùng (user acquisition, UA) xuất phát từ iOS 14.5+ và App Tracking Transparency (ATT) framework của Apple cũng khiến các doanh nghiệp hoạt động trên sàn thương mại điện tử iOS phải thay đổi chiến lược UA và cách người dùng trải nghiệm ứng dụng.

Doanh nghiệp phải vừa tìm cách đạt tỷ lệ opt-in cao, phải vừa nghiên cứu phương án sử dụng SKAdNetwork, giá trị chuyển đổi và dữ liệu thiếu chính xác hơn trước.

Cần nhấn mạnh một lần nữa, thương mại điện tử đã cho thấy khả năng bứt phá trước những thách thức và bối cảnh mới. M-commerce ngày càng phổ biến, doanh nghiệp cần lên một chiến lược hợp lý để xác định đúng và thu hút thành công người dùng chất lượng cao và trung thành, từ đó đạt kết quả kinh doanh cao.

Trong báo cáo này, doanh nghiệp sẽ tìm thấy các chỉ số cần xem xét trước khi phân bổ ngân sách và quyết định mức chi cho chiến dịch.

“Đúng là chúng ta đang học cách chấp nhận tác động lâu dài của COVID và giãn cách xã hội lên đời sống hàng ngày, nhưng rõ ràng chúng ta đang bước vào giai đoạn mới của công nghệ số, nhất là thương mại điện tử trên thiết bị di động.

Các nhãn hàng lớn đang khai thác tất cả kênh quảng cáo có trong tay để thu hút người dùng và thuyết phục họ quay lại mua hàng nhiều lần, cho dù là mua hàng online, qua ứng dụng hay tại cửa hàng. Tất cả đang tạo nên một khái niệm mua sắm hoàn toàn mới.

Một kỷ nguyên mới đang đến rất gần, nơi thương mại điện tử đa điểm chạm (multi-touchpoint commerce) có thể bứt tốc và tăng trưởng.”

Thiết bị di động: xu hướng mới dẫn đầu cho cho thương mại điện tử.

Nối tiếp năm 2020 đầy ấn tượng, m-commerce tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong phân khúc thương mại điện tử. Đến cuối năm 2021, kênh di động được dự đoán đóng góp đến 54% tổng doanh thu thương mại điện tử.

Doanh thu m-commerce toàn cầu ước đạt 3,56 tỷ USD, tăng 22% so với năm 2020. Để tìm được hướng đi đúng trong phân khúc cạnh tranh khốc liệt này, doanh nghiệp cần tạo ra trải nghiệm đa thiết bị, tức là người dùng có thể di chuyển qua lại giữa các thiết bị một cách dễ dàng và thuận tiện, để thu hút người dùng mới và giữ chân người dùng hiện tại.

Ví dụ, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm của phân khúc phiếu giảm giá trên thiết bị di động (mobile coupon) ước đạt 56,5% vào năm 2025.

CTV.

Mức độ tương tác đo được trên truyền hình kết nối (CTV) tăng đáng kể qua từng năm, đưa CTV trở thành ngôi sao đầy tiềm năng trong thị trường quảng cáo tự động (programmatic ad).

Chỉ tính riêng tại Mỹ, số hộ gia đình đăng ký sử dụng CTV có thể lên tới 113 triệu vào năm 2024, và CTV hiện chiếm đến 40% tổng số lượt hiển thị video số (con số đang không ngừng gia tăng).

CTV tạo ra nhiều cơ hội tăng trưởng khổng lồ dành cho các sàn thương mại điện tử. Roku và Shopify vừa tuyên bố hợp tác để tích hợp ứng dụng Roku vào dashboard của tất cả người bán hàng trên Shopify, cho phép tạo quảng cáo CTV và quản lý chiến dịch CTV một cách dễ dàng.

YouTube cũng mới bổ sung CTV vào quảng cáo video, giúp người dùng dễ dàng mua sắm trên sàn thương mại điện tử, họ có thể truy cập vào trang web hoặc ứng dụng của nhãn hàng mà không bị gián đoạn việc coi video.

Thị trường CTV đang tăng trưởng không ngừng, do vậy việc phân bổ đa thiết bị — tức là phân bổ các chỉ số của ứng dụng di động như lượt cài đặt, lượt hiển thị và sự kiện sau cài đặt cho quảng cáo phát trên CTV — càng trở nên cấp thiết.

Social commerce.

Social commerce (sử dụng mạng xã hội để quảng bá và bán sản phẩm/ dịch vụ) đang từng bước trở thành một phần thiết yếu của lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại điện tử trên thiết bị di động (m-commerce), quy trình thanh toán trên kênh này cũng đang được cải thiện.

Các nền tảng như TikTok (đã hợp tác với Shopify), Instagram, Snapchat và Twitter đều đã giới thiệu tính năng mua sắm để đưa sản phẩm và dịch vụ đến gần hơn với người dùng, đồng thời tạo đường dẫn trực tiếp để người dùng có thể trực tiếp thanh toán.

Một trong những yếu tố làm nên thành công của social commerce đó là video dạng ngắn, loại hình mà TikTok hiện đang triển khai thành công nhất.

TikTok có khoảng hơn 1 tỷ người dùng thường xuyên, và gần đây đã cùng Walmart thử nghiệm tính năng live-stream kết hợp bán hàng, người dùng có thể click vào bất kỳ sản phẩm nào được đề cập trong suốt buổi live-stream để tiến hành mua hàng.

Trong báo cáo mới nhất của 5W Public Relations, 28% người dùng trên TikTok đã ít nhất một lần mua sản phẩm được chạy quảng cáo trên TikTok.

  • Conversational AI: Năm 2020, khoảng 7% người sử dụng thiết bị kết nối tại Mỹ (20 triệu người) đã mua hàng qua trợ lý ảo – con số này đã tăng gần gấp đôi trong hai năm qua và dự kiến tiếp tục tăng trong những năm tới. Theo dữ liệu do Salesforce công bố, tỷ lệ sử dụng chatbot đã tăng 67% trong giai đoạn 2018 – 2020.
  • Gamification: Hai trong nhiều thách thức mà ứng dụng thương mại điện tử thường xuyên đối mặt là giỏ hàng không được thanh toán và người dùng không sử dụng ứng dụng thường xuyên — cả hai thách thức này có thể được giải quyết bằng gamification, hay nói cách khác, bổ sung các yếu tố đặc thù game vào ứng dụng.

Các trò chơi đơn giản sẽ khuyến khích người dùng thường xuyên vào ứng dụng để chơi và nhận phần thưởng, qua đó tương tác tích cực với ứng dụng. Các cơ chế game thường dùng như đố vui, quay số hay tìm đồ.

Có thể kể đến chiến lược “Whopper Detour” của Burger King — người dùng có thể mua chiếc bánh Burger King Whooper với giá chỉ 1 cent nếu tải ứng dụng và đặt hàng trong bán kính 183m quanh các cửa hàng của Burger King và trong vòng một giờ sau cài đặt.

Chiến lược này đã mang về cho Burger King 1,5 triệu lượt tải xuống.

Bạn có thể tại đầy đủ báo cáo tại: Báo cáo ứng dụng thương mại điện tử 2021

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh |

Nguồn: AdJust & Sensor Tower

Chân dung khách hàng mùa Covid-19

Tình hình tài chính khó khăn cùng những trải nghiệm mua sắm không tốt như khan hiếm hàng hóa, giao hàng chậm, phiếu đi chợ cách ngày… đã khiến người tiêu dùng nảy sinh nhiều tâm lý như “tích trữ hàng hóa”, “phòng thủ” và “tiết kiệm chi tiêu”.

Chân dung khách hàng

Tâm lý “chuẩn bị Tết sớm” ngày càng rõ nét.

Hơn 2 năm sống chung cùng đại dịch, người tiêu dùng nước ta đã và đang phải đối mặt với nhiều “cú sốc” tâm lý.

Mất việc làm, mất kết nối gia đình, mất người thân do Covid-19,… tất cả đang tái hiện môi trường tiêu cực, ảnh hưởng lớn tới quá trình mua sắm của người dân.

Cảm giác hưởng thụ khi mua sắm đã giảm bớt, thay vào đó, người tiêu dùng đang cảnh giác dịch bệnh quay lại bất cứ lúc nào.

Tình hình tài chính khó khăn cùng những trải nghiệm mua sắm không tốt như khan hiếm hàng hóa, giao hàng chậm, phiếu đi chợ cách ngày… đã khiến người tiêu dùng nảy sinh nhiều tâm lý như “tích trữ hàng hóa”, “phòng thủ” và “tiết kiệm chi tiêu”.

Chính vì vậy, dự đoán người tiêu dùng năm nay có xu hướng chuẩn bị mua sắm sớm hơn mọi năm vừa để đảm bảo công tác chuẩn bị cho một mùa lễ hội đầy đủ, vẹn toàn, vừa để tránh những trải nghiệm mua sắm tiêu cực.

Người tiêu dùng tập trung thỏa mãn tầng thấp nhất của tháp nhu cầu Maslow.

Khách hàng giờ đây ưu tiên mua sắm những mặt hàng thiết yếu như đồ ăn, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh nhà cửa… – những sản phẩm/dịch vụ giúp họ lấy lại cân bằng trong tầng thấp nhất của tháp nhu cầu Maslow.

Do đó, những khoản chi tiêu không thiết yếu đã bị người tiêu dùng cắt giảm đáng kể như xa xỉ phẩm hoặc chi phí du lịch.

Ngoài ra, các kênh mua sắm trong năm qua cũng ghi nhận nhiều chuyển biến mới. Những đợt giãn cách xã hội khắt khe, kéo dài từ chính phủ càng khiến thị trường mua sắm trực tuyến nhanh chóng bùng nổ.

Cụ thể, trong năm nay, tỷ lệ tăng trưởng của các ứng dụng mua sắm tại Việt Nam lên tới 43% so với năm ngoái, theo Map of Ecommerce Vietnam 2021.

Tuy nhiên, chính những khắt khe này vô tình kích hoạt nhiều xu hướng tiêu dùng mới của người dân như C2C (mua bán giữa những người tiêu dùng) hay cửa hàng truyền thống.

Giá cả phải chăng, giao hàng linh hoạt và không phải “chen chúc” đã khiến 2 hình thức mua sắm này trở thành “làn gió mới” trên thị trường tiêu dùng mùa lễ hội năm nay.

Lối sống “online” phổ cập đa thế hệ.

Cú hích Covid-19 đang kích hoạt “lối sống online” tại nước ta trở nên thịnh hành. Số liệu từ ấn phẩm “Tái kết nối với khách hàng mùa lễ hội 2021 – 2022” của Adsota cho thấy, trong mùa dịch vừa qua, tỷ lệ người dùng Internet mới đã tăng thêm 4,3%, chính thức chiếm hơn 70% dân số cả nước.

Cùng với đó, thời lượng sử dụng Internet cũng tăng từ 6,5 tiếng lên 7 tiếng mỗi ngày. Đặc biệt, chỉ trong mùa dịch vừa qua, tỷ lệ người sử dụng 3 – 4 mạng xã hội đã tăng ấn tượng từ 10% đến 13%, chủ yếu là nhóm Gen Y và Gen X (theo khảo sát từ Decision Lab).

Điều này cho thấy “lối sống online” đang không chỉ phổ biến tại Việt Nam mà giờ đây còn lan rộng ra nhiều thế hệ.

Không chỉ vậy, sự phát triển của xu hướng “số” trong năm qua đã góp phần thúc đẩy các dạng nội dung số bùng nổ mạnh mẽ. Tiêu biểu nhất là Gaming và Video trực tuyến.

Đây được xem là 2 hình thức nội dung được người dùng ưa chuộng nhất bởi khả năng tương tác và kết nối với người khác trong thời gian thực trên cùng nền tảng.

Tận dụng lợi thế này, nhãn hàng có thể sáng tạo và truyền tải thông điệp dưới các hình thức nội dung trên để tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả trong mùa lễ hội sắp tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

VOC hay Voice of the Customer là gì trong Marketing

Trong phạm vi marketing, khái niệm VOC hay Voice of the Customer là những gì đề cập đến những sự kỳ vọng, những sự ưa thích và không thích của khách hàng mục tiêu.

voice of the vustomer là gì
VOC hay Voice of the Customer là gì trong Marketing

VOC hay Voice of the Customer là gì?

Khi nói đến các phương pháp để thấu hiểu khách hàng, các nghiên cứu thị trường về VOC được sử dụng rộng rãi để tạo ra một tập hợp chi tiết về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu, được tổ chức theo cấu trúc phân cấp, sau đó được ưu tiên về mức độ quan trọng và sự hài lòng tương đối với các lựa chọn thay thế hiện tại.

Các nghiên cứu về VOC thường bao gồm cả các nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng và thường được tiến hành trước khi bắt đầu bất kỳ sáng kiến nào về ​​thiết kế sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ mới nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn về mong muốn và nhu cầu của khách hàng.

VOC hay Voice of the Customer đồng thời cũng là đầu vào quan trọng để xác định sản phẩm mới, đảm bảo yếu tố chất lượng (QFD) và thiết lập các thông số kỹ thuật thiết kế chi tiết của sản phẩm.

Có rất nhiều cách khả thi để thu thập thông tin đầu vào của khách hàng như – nhóm tập trung (focus group), phỏng vấn cá nhân, điều tra theo ngữ cảnh, kỹ thuật dân tộc học, v.v.

Tất cả các hoạt động thu thập thông tin này đều liên quan đến một loạt các cuộc phỏng vấn sâu có cấu trúc, tập trung vào trải nghiệm của khách hàng với các sản phẩm hiện tại hoặc các lựa chọn thay thế trong cùng danh mục (hoặc các danh mục liên quan).

Các tuyên ngôn về nhu cầu sau đó được trích xuất và sắp xếp thành một hệ thống phân cấp dễ sử dụng, và được ưu tiên bởi khách hàng.

Khi tiến hành nghiên cứu VOC, điều quan trọng là nhóm phát triển sản phẩm phải tham gia vào quá trình này ngay từ đầu.

Họ phải là những người đi đầu trong việc xác định các chủ đề, thiết kế mẫu (sampling), đưa ra các câu hỏi hướng dẫn thảo luận, thực thi, quan sát và phân tích các cuộc phỏng vấn, sau đó rút ​​ra các tuyên ngôn về nhu cầu.

Theo tổ chức APICS (hiệp hội quản lý chuỗi cung ứng), VOC được định nghĩa là: Mô tả bằng lời về tất cả các chức năng và đặc điểm mà khách hàng mong muốn đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.

Theo định nghĩa này, VOC liên quan chặt chẽ đến các hoạt động đảm bảo chất lượng của sản phẩm và dịch vụ (QFD – quality function deployment).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Top 20 kỹ năng chiến lược Marketing quan trọng nhất

Nếu bạn đang làm Marketing hay thương hiệu và giữ các vai trò quản lý trong tổ chức, các kỹ năng mang tính chiến lược này sẽ còn trở nên quan trọng hơn.

kỹ năng chiến lược marketing
Top 20 kỹ năng chiến lược marketing quan trọng nhất

20 kỹ năng chiến lược marketing này được chia thành 5 nhóm chiến lược theo thứ tự như bên dưới:

1. Nhóm kỹ năng tư duy chiến lược marketing.

  • Trước khi có bất cứ hành động hay quyết định nào, marketer cần xem xét và đánh giá một cách toàn diện nhất về các điểm mạnh cốt lõi của thương hiệu, về người tiêu dùng, về đối thủ, về thị trường và cả về các bối cảnh kinh doanh hiện tại.
  • Suy nghĩ một cách cẩn thận về những thách thức của thương hiệu trên thị trường, đặt những câu hỏi ngược, những câu hỏi mang tính gián đoạn (những câu hỏi có thể phá vỡ mọi kết cấu kinh doanh hay chiến lược hiện có), trước khi tìm kiếm bất cứ giải pháp gì.
  • Đưa ra những quyết định thông minh dựa trên việc thấu hiểu về tầm nhìn, mục tiêu, cơ hội, sự ảnh hưởng từ phía thị trường và những kết quả về hiệu suất.
  • Đảm bảo truyền tải chiến lược một cách rõ ràng và nhất quán trên toàn bộ tổ chức để tất cả các thành viên đều có thể hiểu và thực thi hướng tới chiến lược.

2. Nhóm kỹ năng định vị thương hiệu.

  • Xác định tệp khách hàng mục tiêu, khách hàng lý tưởng, các nhu cầu của họ, đảm bảo thấu hiểu những sự thật chưa được hé lộ từ họ (customer insight) và cả những “kẻ thù” lớn nhất của họ.
  • Coi khách hàng là trọng tâm (customer centric), để từ đó tất cả những tính năng của thương hiệu đều có thể gắn kết với lợi ích (cả cảm xúc lẫn chức năng) của khách hàng.
  • Tìm kiếm những khoảng không định vị thương hiệu có thể chiến thắng trên thị trường, những định vị có thể sở hữu được, riêng biệt, phù hợp với khách hàng và sau đó truyền tải nó với một tuyên ngôn định vị cụ thể.
  • Xây dựng các ý tưởng thương hiệu, tức thương hiệu sẽ xuất hiện như thế nào tới các điểm tiếp xúc (touchpoints) với khách hàng.

3. Nhóm kỹ năng lập kế hoạch thương hiệu hay xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing.

  • Chuyển đổi tất cả những tư duy chiến lược thành các tuyên ngôn chiến lược và vấn đề chính (key issues), đây chính là nền tảng của một bản kế hoạch thương hiệu.
  • Xây dựng chi tiết tất cả các thành phần của kế hoạch thương hiệu bao gồm: tầm nhìn, mục đích, giá trị, mục tiêu, vấn đề, chiến lược, chiến thuật.
  • Truyền tải một cách rõ ràng bản kế hoạch tới các bộ phận liên quan, như ban lãnh đạo, bộ phận bán hàng, agency, và các đối tác khác nếu có.
  • Phát triển kế hoạch thực thi (online, offline..) để hoàn thành chiến lược thương hiệu.

4. Nhóm kỹ năng thực thi marketing.

  • Kỹ năng lãnh đạo và điều hành tất cả các dự án hay hoạt động marketing như truyền thông thương hiệu, phát triển sự đổi mới, các chiến dịch quảng cáo hiệu suất, các trải nghiệm mua sắm của khách hàng, và nhiều thứ khác.
  • Xây dựng những bản tóm tắt sáng tạo và tập trung vào chiến lược (briefs), những thứ có thể khơi dậy niềm cảm hứng từ các thành viên hay đối tác có liên quan.
  • Lựa chọn và hợp tác với agency hay chuyên gia nếu có.
  • Trong quá trình thực thi, cần liên kết tất cả những yếu tố chiến lược của thương hiệu với người tiêu dùng. Hãy lưu ý đến tính nhất quán khi xây dựng thương hiệu.

5. Nhóm kỹ năng phân tích hiệu suất.

  • Người làm marketing cần thấu hiểu tất cả các nguồn kiến thức và dữ liệu của thương hiệu như: thị phần, phễu bán hàng (phễu thương hiệu), quá trình tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, tình hình tài chính (lãi lỗ), những kỳ vọng, sở thích (VOC) của khách hàng.
  • Đào sâu vào phân tích dữ liệu, đưa ra những sự so sánh về mức độ hiệu quả, phát triển customer insight, từ đó xây dựng nên những câu chuyện có thể giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
  • Đánh giá toàn bộ tình hình kinh doanh của thương hiệu, rút ra những vấn đề cần xử lý.
  • Viết báo cáo phân tích hiệu suất để hiểu ý nghĩa của chiến lược từ các thông tin về hiệu suất bán hàng và hiệu suất trong thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Không chỉ có quảng cáo – người dùng hiện còn kết hôn trong Metaverse

Traci và Dave Gagnon quen nhau qua Internet nên muốn tổ chức một đám cưới trên môi trường ảo của metaverse.

Tạo hình của Traci và Dave Gagnon trong đám cưới ảo metaverse. Ảnh: New York Times

Giữa năm nay, cặp đôi sống ở New Hampshire, hay đúng hơn là ảnh đại diện kỹ thuật số của họ đã tiến hành hôn lễ trực tuyến. Virbela, hãng chuyên xây dựng môi trường ảo cho các sự kiện, đứng sau đám cưới này.

Hình đại diện của Traci và Dave được đặt trên lối đi. Khách tham dự đám cưới cũng là những nhân vật ảo của một số bạn bè ngoài đời thực, người mang nhẫn cưới, người tổ chức hôn lễ, người tung hoa…

Theo New York, Times, đám cưới ảo trong metaverse được dự đoán phát triển mạnh trong tương lai nhờ vào tính không giới hạn của nó.

Dự đoán này càng có căn cứ khi nhiều người phải ở nhà, hạn chế đi lại trong đại dịch, cũng như tầm nhìn về metaverse của các “ông lớn” công nghệ như Meta, Apple, Microsoft…

Vì Covid-19, công nghệ đã được ứng dụng vào đời sống nhiều hơn bao giờ hết. Thời gian qua, không ít đám cưới được tổ chức qua Zoom. Năm ngoái, một cặp đôi tổ chức hôn lễ trong game Animal Crossing, nhưng sau đó phải huỷ bỏ do không hợp pháp.

Theo các chuyên gia, metaverse sẽ đưa các lễ kỷ niệm ảo này tiến xa hơn nhờ khả năng gần như vô hạn về ý tưởng cho các cặp vợ chồng – điều mà đám cưới thực không làm được. “Không có giới hạn nào cả.

Bạn có thể không đủ tiền để vào Plaza Hotel ở New York tổ chức đám cưới, nhưng metaverse làm được điều đó”, Sandy Hammer, người sáng lập của Allseated, nền tảng tạo ra các công cụ lập kế hoạch kỹ thuật số cho đám cưới, cho biết.

“Nếu thực sự muốn làm điều gì đó khác biệt, trong metaverse, sự sáng tạo của bạn sẽ phát huy tác dụng”.

Trong đám cưới ảo, số khách mời có thể lên tới hàng trăm nghìn. Quà tặng trên đó chủ yếu là NFT, còn địa điểm có thể ở bất cứ đâu, kể cả ngoài vũ trụ. “Các cặp đôi có thể đưa bạn bè lên tên lửa không gian để tổ chức đám cưới, hưởng tuần trăng mật buổi sáng ở Italy và buổi tối ở Pháp”, bà Hammer nói thêm.

Nhà thiết kế Nathalie Cadet-James, chuyên tổ chức đám cưới tại Miami, đang tiếp cận metaverse với tâm trạng phấn khích. “Tôi nghĩ vai trò của tôi sẽ giống một nhà sản xuất hoặc đạo diễn phim hơn trong metaverse”, Cadet-James nói.

“Tôi có thể tạo một bộ đồ không giống ai, một sàn nhà nở đầy hoa dưới bước chân của cô dâu và chú rể. Tôi cũng sẽ thêm những thứ hay ho và giả tưởng vào đó, thứ mà thế giới thật không bao giờ làm được”.

Tất nhiên, các ý tưởng đòi hỏi phải có đội ngũ kỹ sư phần mềm tài năng – những người vốn ít có vai trò và gần như không nằm trong ngân sách của đám cưới truyền thống.

Trở lại với nhà Gagnon, cả hai đã có một đám cưới khá phức tạp. Bà Traci (52 tuổi) và ông Dave (60 tuổi) quen nhau từ năm 2015, cùng làm việc tại nền tảng ảo eXp Realty, thuộc eXp World Holdings – công ty sở hữu Virbela.

Các đồng nghiệp của cặp đôi đề nghị “cải tạo” Virbela thành nơi tổ chức đám cưới miễn phí. Theo ước tính, nếu làm đám cưới thật, nhà Gagnon có thể mất hơn 30.000 USD.

Ông bà Gagnons đã gửi hình ảnh của mình cũng như ý tưởng của họ về cách trang trí đám cưới cho nhóm sự kiện và kỹ sư phần mềm Virbela. “Họ lấy váy cưới của tôi và tùy chỉnh, rồi tự tạo ra một chút vầng hào quang hoa cài lên tóc”, bà Traci kể.

Patrick Perry, Giám đốc kinh doanh sự kiện và quan hệ đối tác của Virbela, cho biết chi phí tổ chức trong metaverse tùy thuộc vào những gì khách hàng muốn. Tuy nhiên, trong tương lai, dịch vụ có giá từ vài nghìn đến hơn 10.000 USD, tùy theo vật phẩm muốn thêm.

“Khi metaverse được xây dựng, có nhiều nội dung được cài cắm tự động dưới dạng plug-in-play. Các cặp đôi có thể lựa chọn địa điểm được thiết kế trước, hoa, khăn trải bàn, trang phục, âm nhạc giải trí và các yếu tố khác”, Perry nói.

Theo bà Hammer, ngày càng có nhiều người quan tâm đến tổ chức đám cưới trong metaverse. Tuy nhiên, hiện đa số muốn kết hợp với đám cưới thực tế để tăng tính trải nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Amazon sẽ gỡ bỏ Alexa từ ngày 1/5/2022

Theo tờ The Verge đưa tin, dịch vụ xếp hạng website Alexa sẽ ngừng hoạt động từ ngày 1 tháng 5 năm 2022.

Amazon sẽ gỡ bỏ Alexa

Amazon sẽ sớm đóng cửa Alexa Internet, một dịch vụ cung cấp tính năng phân tích lưu lượng truy cập và đánh giá website đã hoạt động trong hơn hai thập kỷ.

Alexa được thành lập vào năm 1996 và được Amazon mua lại vào năm 1999, tức khoảng 15 năm trước khi gã khổng lồ thương mại điện tử này ra mắt công cụ trợ lý kỹ thuật số (digital assistant) với cùng tên gọi.

Alexa được biết đến rộng rãi qua tên gọi Alexa Rank, một công cụ xếp hạng các website phổ biến trên toàn cầu, với những thông tin (về mức độ phổ biến) thường xuyên được tham chiếu từ các nền tảng tin tức đại chúng như Wikipedia.

Trong một bài đăng, đội ngũ Alexa.com cho biết công ty đã ngừng cung cấp các đăng ký mới dịch vụ từ ngày 8 tháng 12 năm 2021 vừa qua và sẽ đóng cửa website này vào ngày 1 tháng 5 năm 2022 tới.

Alexa cho biết:

“25 năm trước, chúng tôi thành lập Alexa Internet. Và sau hai thập kỷ giúp bạn tìm kiếm, tiếp cận và chuyển đổi các đối tượng kỹ thuật số của mình, chúng tôi đã đưa ra quyết định hết sức khó khăn là ngừng sử dụng Alexa.com từ ngày 1 tháng 5 năm 2022.

Cảm ơn bạn đã coi chúng tôi là tài nguyên hỗ trợ nghiên cứu nội dung, phân tích yếu tố cạnh tranh, nghiên cứu từ khóa, và nhiều hơn nữa.”

Theo Alexa, người dùng có trả phí các dịch vụ của Alexa có thể xuất dữ liệu của họ và xóa tài khoản của họ trong những thời gian tới.

Ngoài Alexa, một số dịch vụ thay thế tương tự bạn có thể sử dụng là SimilarWeb, Tranco hay ComScore.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Trong vòng 10s sau khi vào website của thương hiệu người dùng muốn thấy gì

Nếu bạn đang tìm cách xây dựng sự hiệu quả cho website của mình bằng cách cung cấp cho khách hàng những gì họ cần khi truy cập, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Trong vòng 10s sau khi truy cập website của thương hiệu người dùng muốn thấy gì

Để có thể cung cấp nhanh cho khách hàng những gì họ cần khi truy cập vào website (Traffic), thương hiệu cần trả lời các câu hỏi sau (được tham khảo từ Red Website Design).

  • Bạn đang bán cái gì?
  • Tại sao người truy cập nên quan tâm?
  • Chi phí khách hàng cần bỏ ra là như thế nào?
  • Điều gì phân biệt thương hiệu của bạn với những đối thủ hay thương hiệu khác?
  • Website của bạn có dễ dàng điều hướng (thao tác) hay không?
  • Có bất kì ai khác đang sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bạn chưa?
  • Bằng cách nào khách hàng có thể tin tưởng vào thương hiệu?
  • Khách hàng có dễ dàng tìm thấy cách để liên hệ với thương hiệu không?

Bạn đang bán cái gì?

Ở những giây đầu tiên sau khi truy cập, khách hàng muốn biết thực chất bạn đang bán cái gì, sản phẩm hay dịch vụ gì. Đừng để khách hàng hiểu nhầm về những gì bạn đang cung cấp.

Tại sao người truy cập nên quan tâm?

Sau khi hiểu cơ bản về bạn, người dùng bắt đầu đặt ngược lại câu hỏi tại sao họ phải cần quan tâm đến những gì thương hiệu cung cấp. Sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu có thể giúp cải thiện cuộc sống của họ như thế nào.

Nó có thể làm giảm đi các “nỗi đau” mà khách hàng đang phải đối mặt hay không hay những lợi ích mà khách hàng có được sau khi sử dụng chúng là gì.

Chi phí khách hàng cần bỏ ra là như thế nào?

Để có thể có được những lợi ích mà sản phẩm hay dịch vụ đó mang lại, khách hàng phải chi trả bao nhiêu, nó có xứng đáng không.

Trong khi bạn không nhất thiết phải thể hiện giá ở trang chủ, tuy nhiên cần hiển thị cách để khách hàng có thể xem nó bất cứ lúc nào chỉ sau 1-2 lần nhấp chuột.

Một trong những mẹo nhỏ để “chi phí khách hàng bỏ ra sẽ thấp hơn” đó là nên hiển thị giá sau khi khách hàng đã trải nghiệm đủ những thông tin về lợi ích sau sử dụng.

Khách hàng thường kỳ vọng nhận được nhiều hơn so với những gì họ bỏ ra do đó các thương hiệu tốt nhất nên tìm cách “hạn chế kỳ vọng” của khách hàng và sau đó cung cấp vượt trội hơn so với những gì mà họ đã kỳ vọng.

Điều gì phân biệt thương hiệu của bạn với những đối thủ hay thương hiệu khác?

Sau đại dịch, ngày càng có nhiều người dùng quan tâm đến “những yếu tố hậu trường” đằng sau các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đang mua và sử dụng.

Họ muốn biết nhiều hơn về các câu chuyện của thương hiệu, lịch sử, giá trị, các mối quan hệ hay trách nhiệm với cộng đồng (social proof) của thương hiệu.

Cách tốt nhất để phân biệt bạn với các đối thủ cạnh tranh khác đó là xây dựng những nhận diện hay bản sắc thương hiệu khác biệt, trong khi điều cần thiết là bạn cần phải giới thiệu về doanh nghiệp, bạn chỉ nên giới thiệu những khiến bạn trở nên đặc biệt nhất.

Website của bạn có dễ dàng điều hướng (thao tác) hay không?

Trong khi hầu hết (khoảng 80%) người dùng truy cập website của thương hiệu là từ thiết bị di động, việc tối ưu một giao diện đơn giản để khách hàng thể lướt, chọn xem thêm hay mua hàng chỉ trong vài lần nhấp chuột là những yếu tố cơ bản nhất thương hiệu cần đáp ứng.

Có bất kì ai khác đang sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bạn chưa?

Social Proof là thuật ngữ mà tất cả các marketer đều nên cần áp dụng cho website của họ, đặc biệt là các website có tính năng (trực tiếp hoặc gián tiếp) bán hàng.

Về mặt tâm lý, rất ít khách hàng muốn họ là người đầu tiên sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu vì họ cho rằng điều này không an toàn.

Trước khi ra quyết định mua hàng, họ cần biết sản phẩm đó đã được nhiều người (người càng tương tự như họ thì sức ảnh hưởng về mặt cảm xúc càng lớn) sử dụng hay chưa, nó có đáng tin không, an toàn không.

Bằng cách nào khách hàng có thể tin tưởng vào thương hiệu?

Hiển thị đầy đủ các thông tin về sản phẩm hay cả những “người đã sử dụng” sản phẩm có thể vẫn chưa đủ mạnh để khiến khách hàng tin tưởng về một thương hiệu.

Hãy giả sử khách hàng đang truy cập một website mà họ chưa từng nghe nhắc đến hoặc thấy trước đây thì họ có đủ tin tưởng và tiếp tục các hành động mua hàng hay khộng?

Người làm marketing hoăc doanh nghiệp có thể làm giảm bớt sự nghi ngờ của khách hàng bằng các cách như chạy các chiến dịch thương hiệu trước đó, trên website hiển thị nhiều các chứng nhận, thông tin liên kết từ các bên thứ ba, các mối quan hệ đối tác với các thương hiệu khác (với các tên tuổi lớn…) và một số cách làm khác.

Khách hàng có dễ dàng tìm thấy cách để liên hệ với thương hiệu không?

Sau khi trải nghiệm hầu hết các thông tin cần thiết, trong trường hợp khách hàng cần liên hệ với thương hiệu thì trong khoảng tối đa 2 hành động, khách hàng có thể liên hệ được với thương hiệu không.

Đừng quên ngoài cách liên hệ “truyền thống” là qua email hay số điện thoại, khách hàng cũng có thể muốn liên hệ với thương hiệu bằng những cách nhanh hơn và tiện hơn như trò chuyện trực tiếp từ website (qua các ứng dụng chát) hay thông qua các tính năng trò chuyện trực tiếp của Facebook Messenger và Zalo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người Việt tìm kiếm gì nhiều nhất trên Google trong năm 2021

Google chính thức công bố danh sách Google Year in Search 2021 gồm top 10 tìm kiếm nổi bật Việt Nam 2021 cùng 14 hạng mục tìm kiếm tiêu biểu năm 2021 trên Google Search.

Người Việt tìm kiếm gì nhiều nhất trên Google trong năm 2021
Source: Forbes

Một năm hoành hành của đại dịch COVID-19 khiến giãn cách xã hội kéo dài đã khoanh vùng những nội dung mà người Việt quan tâm nhiều nhất trong năm 2021 tập trung vào nhóm Học tập và Giải trí trực tuyến.

Top 10 từ khóa của xu hướng tìm kiếm nổi bật tại Việt Nam năm 2021 thể hiện sự tác động lớn bởi đại dịch qua một chuỗi các sự kiện và hoạt động định hình hai xu hướng lớn của năm.

Dẫn đầu danh sách là sự kiện thể thao hàng đầu thế giới Euro 2021 với từ khóa ‘Lịch thi đấu Euro’. Người hâm mộ đã phải chờ đợi sau một năm dời việc tổ chức Euro 2021 do đại dịch COVID.

Euro 2021 tổ chức từ 12/6 – 12/7, diễn ra vào đúng giai đoạn giãn cách xã hội tại Việt Nam nên thu hút sự chú ý của phần lớn người dân, trong đó có cả những người chưa phải là fan bóng đá cũng xem đây là dịp xoa dịu căng thẳng từ tác động của đại dịch.

Theo đó, từ khóa ‘VTV6’ là kênh truyền hình phát sóng trực tiếp các lượt trận Euro 2021 đã bứt phá vào top, giữ vị trí thứ 3.

Đứng thứ nhì sau sự kiện bóng đá toàn cầu là một website học tập trực tuyến do Trung tâm Khoa học tính toán của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội phát triển, đó là OLM.vn.

Website đem đến kiến thức giáo trình của nhiều môn học như Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh mà còn cung cấp các bài ôn thi Lịch sử, Ngữ văn, Địa lý, Hóa học, và Vật Lý, phân chia theo các khối lớp bài bản và dễ tra cứu. Từ khóa ‘Olm’ còn được tìm kiếm rộng rãi từ phụ huynh và học sinh do việc các trường học ứng dụng OLM thành cổng thi trực tuyến cho học sinh.

Cùng nhóm học trực tuyến còn có từ khóa ‘Azota’ cũng là một website có thể giao và chấm bài tập trực tuyến, tổ chức tạo đề thi online. Azota là một trong số các ứng dụng phổ biến được giáo viên dùng trong giảng dạy trực tuyến nên ‘Azota’ vào thứ hạng 4.

Trong nhóm Học tập trực tuyến còn có từ khóa ‘K12online’ và ‘Vioedu’ cũng là các ứng dụng trực tuyến tạo đề thi.

Người dùng gia tăng nhận thức về COVID-19.

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tiếp tục bao trùm lên tất cả các lĩnh vực đời sống sinh hoạt, thúc đẩy việc tìm kiếm nhiều hơn từ người dùng nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu kiến thức, học tập và giải trí. Theo đó, đây là năm có nhiều xu hướng tìm kiếm nổi bật dạng câu hỏi liên quan về COVID-19.

Người Việt vẫn tìm kiếm các thông tin liên quan qua Top 10 xu hướng tìm kiếm nổi bật về COVID-19 tập trung vào những từ khóa nội dung thiết thực rõ ràng như:

Phòng chống Covid’, ‘Khai báo y tế’ hoặc theo dõi ‘Covid hôm nay’ để nắm tình hình và ‘Chỉ thị 16’ để biết rõ hơn những quy định giãn cách.

Vấn đề đồng bộ dữ liệu tiêm ngừa từ ‘Cổng thông tin tiêm chủng’ và ‘Sổ sức khỏe điện tử’ được người dân đặc biệt quan tâm trong giai đoạn đầu của đợt chích vaccine ngừa.

Giải trí trực tuyến tại nhà.

Trong giai đoạn giãn cách, môn thể thao có xu hướng tìm kiếm nổi bật nhất là Bóng đá chiếm lĩnh hết các từ khóa trong danh sách chủ đề Thể Thao.

Với tình yêu mãnh liệt với bóng đá, người Việt luôn quan tâm đến các vấn đề xoay quanh bóng đá, những giải thi đấu định kỳ hay như Euro, Copa America, La Liga, hay vòng loại World Cup 2022 có sự góp mặt của đội tuyển bóng đá Việt Nam.

Giãn cách tại nhà, song song với nội dung thể thao thì người Việt thường xuyên tìm kiếm trực tuyến về nội dung game và phim để giải trí. Danh sách Phim có xu hướng tìm kiếm nổi bật trong năm dẫn đầu bởi series phim Trò chơi con mực (Squid Game).

Cơn sốt về bộ phim lan tỏa tại nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm Việt Nam và những phiên bản sáng tạo khác từ ý tưởng của phim trên khắp các kênh YouTube cũng thu hút người xem.

Đáng chú ý, bên cạnh các chủ đề quen thuộc như hằng năm, danh sách từ khoá nổi bật của năm 2021 ghi nhận thêm hai chủ đề đặc biệt là Giải trí trực tuyến và Mẹo công nghệ.

Top xu hướng tìm kiếm nổi bật chủ đề Giải trí trực tuyến cho thấy trong thời gian dài giãn cách xã hội, người Việt đã tìm nhiều cách để duy trì kết nối và tương tác với nhau. Các tựa game, nền tảng chơi game trực tuyến như Play togetherPokiGenshin ImpactAmong Us đã tạo nên trào lưu giải trí mới.

Bên cạnh đó, việc dành nhiều thời gian hơn cho mạng Internet và các thiết bị điện tử khiến người dùng có xu hướng quan tâm đến hình tượng trực tuyến của mình, thể hiện qua việc tìm kiếm các công cụ tạo ảnh đại diện hoặc làm đẹp cho giao diện máy tính và trình duyệt của mình qua tìm kiếm.

Người Việt trau dồi kiến thức mới qua Google.

Bên cạnh giải trí, người Việt chủ động tranh thủ thời gian giãn cách để học hỏi thêm nhiều kiến thức mới.

Người Việt thường xuyên ‘hỏi Google’ về mọi vấn đề họ gặp phải hay quan tâm như tìm hiểu kỹ lưỡng về các Chỉ thị 15, 16 và 19 để thi hành chính xác các quy định giãn cách xã hội, cũng như cách ‘test pcr như thế nào’, hay ‘xét nghiệm Covid ở đâu’ và ‘khai báo y tế ở đâu’…

Các câu hỏi cũng rất thời sự khi người hâm mộ bóng đá liên tục tìm kiếm ‘UAE là gì’ trước thềm trận đấu vòng loại World Cup 2022 với đội tuyển bóng đá Việt Nam.

Thú vị hơn khi sự quan tâm về các vấn đề môi trường qua câu hỏi ‘Tại sao phải đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon’ đứng thứ hai trên danh sách Câu hỏi tại sao.

An toàn thông tin dần được người dân chú ý hỏi ‘Tại sao phải mã hóa thông tin’ nhằm bảo vệ thông tin riêng tư nhạy cảm trước các mối nguy từ tội phạm mạng. Vấn đề cảnh giác được nâng cao khi người dân tìm cách ‘tra cứu shipper’ (Danh sách mẹo công nghệ) để nắm thông tin về người giao nhận.

Với những thông tin thống kê hữu ích dựa trên các tìm kiếm của người Việt trong một năm đã qua, Google Year In Search 2021 đã khắc họa các vấn đề, sự kiện, những chuyển biến tạo nên một bức tranh toàn cảnh về sự quan tâm của người Việt và thông qua đó cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp, tổ chức nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, thông tin thị trường – xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen |

Xu hướng “điên cuồng mua sắm” cuối năm giúp doanh nghiệp bứt tốc

Dù mua sắm vì thói quen hay chỉ đơn giản là để giải tỏa sau giãn cách, người dùng đều thấy thỏa mãn vì được tiêu xài, theo Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam.

Từ tháng 10, người dùng Việt có xu hướng mua sắm “điên cuồng” dù vừa trải qua hơn 4 tháng liền giãn cách xã hội với nhiều hạn chế và ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh.

Theo nhận định của ông Nguyễn Huy Hoàng, Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam, nhiều người dùng chọn cách thỏa mãn nhu cầu mua sắm bị dồn nén suốt thời giãn cách bằng những đơn hàng online thả ga.

Song song đó, các chương trình khuyến mãi lớn từ các sàn thương mại điện tử, ưu đãi sâu kích cầu mua sắm từ thương hiệu, gian hàng online… cũng góp phần thúc đẩy nhu cầu mua sắm.

Đây là cơ hội để các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ, tận dụng trợ lực từ các sàn thương mại điện tử để bứt phát doanh thu, bù đắp lại quãng thời gian nền kinh tế ảm đạm, trì trệ do dịch bệnh.

Mua sắm để thỏa mãn nhu cầu, sở thích.

Hồng Ngọc (28 tuổi, quận 9) cho biết từ tháng 10 đến nay đã chi hơn 15 triệu đồng cho việc mua sắm online các sản phẩm đa dạng ngành hàng.

Ngay từ khi shipper được phép hoạt động lại bình thường, chị đã đặt ngay 15 đơn hàng các sản phẩm từ gia dụng nhà bếp, nhu yếu phẩm, hàng tiêu dùng nhanh, mỹ phẩm lẫn quần áo, nội thất…

Dù trong 4 tháng giãn cách, chị chỉ nhận 50% lương do làm tại nhà, tuy nhiên vẫn dành phân nửa thu nhập để mua sắm vì muốn “mua cho đã tay”.

Tương tự Ngọc, Quốc Phong (31 tuổi, quận 7) cũng đổ hàng triệu đồng vào mua sắm trên thương mại điện tử từ tháng 10 đến nay. Những mặt hàng Phong đã mua là đồ điện gia dụng, thiết bị công nghệ và nội thất.

Thay vì mua sắm dàn trải cả năm, anh thường để dành mua những món giá trị cao như laptop, điện thoại, phụ kiện công nghệ… vào dịp cuối năm vì nhiều ưu đãi, mã giảm giá.

“Những năm gần đây tôi đều có thói quen chờ đến lễ hội mua sắm 10/10, 11/11 hay 12/12, canh sale rồi mua một lượt. Có đợt tôi tiết kiệm đến vài triệu đồng nhờ ‘săn’ mã giảm giá hay canh giờ vàng săn sale”, Phong cho hay.

Hồng Ngọc hay Quốc Phong là hai trong số nhiều người dùng Việt mạnh tay mở hầu bao mua sắm ngay khi vừa hết lệnh giãn cách tại TP HCM.

Điều đó phần nào cho thấy sức mua của người dùng chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Đồng thời, họ ngày càng chi tiêu thông minh hơn khi tận dụng tối đa ưu đãi từ nhà bán hàng, thương hiệu và sàn thương mại điện tử để mua sắm.

Cơ hội đi kèm thách thức.

Liên đoàn bán lẻ Mỹ mới đây đã đưa ra dự đoán doanh thu bán lẻ tại nước này có thể tăng khoảng 6,5-8,2% trong năm 2021. Đây là mức tăng trưởng nhanh nhất kể từ năm 2004, bất kể những ảnh hưởng từ đại dịch.

Tại Việt Nam, báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company công bố thương mại điện tử năm 2021 đạt giá trị 13 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2025, con số này sẽ tăng lên 39 tỷ USD.

Với những số liệu tích cực trên, đây là thời điểm vàng để các doanh nghiệp đón đầu xu hướng từ cả hai nhóm người tiêu dùng mua sắm vì “trả thù” lẫn thói quen. Song, đi cùng với cơ hội luôn có thách thức.

Để đáp ứng làn sóng nhu cầu bùng nổ nhanh chóng và mạnh mẽ này, cả doanh nghiệp bán lẻ lẫn thương mại điện tử cần có chiến lược và định hướng rõ ràng trong cả hiện tại lẫn tương lai.

“Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, hệ sinh thái thương mại điện tử với hậu thuẫn là nền tảng công nghệ vững chắc, sẽ là chìa khóa giúp tháo gỡ “nút thắt” này cho các doanh nghiệp”, vị Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam khẳng định.

Trợ lực từ thương mại điện tử.

Một trong những mục tiêu lớn nhất mà các doanh nghiệp bán lẻ và nhà bán hàng online tập trung hiện tại là cải thiện và tối ưu trải nghiệm mua sắm cho người dùng.

Hiện người dùng Việt đã dần quen với việc mua sắm online, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm dù không cần thấy tận mắt, sờ tận tay.

Tuy nhiên để có thể đạt hiệu quả cao hơn, doanh nghiệp cần chú trọng dịch vụ. Trải nghiệm mua sắm vẫn là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Thương mại điện tử hiện là một trong những kênh bán online tiềm năng và ổn định tăng trưởng cho doanh nghiệp. Song họ cũng cần biết cách tận dụng các công cụ, chính xác hỗ trợ từ các sàn để tối ưu doanh thu hiệu quả nhất.

Ông Hoàng cho biết với sàn thương mại điện tử Lazada, đơn vị luôn phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ nhiệt tình những thương hiệu và nhà bán hàng đối tác.

Doanh nghiệp có thể thoải mái tiếp cận nguồn khách hàng sẵn có của các sàn, nhận sự hỗ trợ tiếp thị qua các chương trình, lễ hội mua sắm; đồng thời kết nối vận chuyển hàng từ doanh nghiệp đến tận tay người dùng.

Quá trình giao hàng kết hợp cùng thương mại điện tử như Lazada nhanh chóng và dễ dàng hơn bởi Lazada luôn không ngừng cải tiến về mặt công nghệ.

Ứng dụng AI, tự động hóa quy trình và giúp thiết kế tuyến đường vận chuyển hợp lý nhất. Đây là lợi thế to lớn mà thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp.

Thêm vào đó, hình thức mua sắm kết hợp giải trí – Shoppertainment – cũng dần nổi lên như một hiện tượng và được người dùng Việt hưởng ứng nhiệt tình.

Nhất là trong thời gian giãn cách xã hội, các hoạt động giải trí online ngay trên ứng dụng thương mại điện tử như livestream, minigame… đều ghi nhận lượt truy cập và theo dõi kỷ lục.

Cụ thể, trong “Lễ hội mua sắm 11.11” của Lazada, kênh LazLive ghi nhận doanh thu tăng gấp bảy lần so với cùng kỳ năm ngoái. Kênh mua sắm này cũng trở thành một trong những công cụ được nhà bán hàng và thương hiệu tận dụng triệt để với số lượng tham gia tăng gấp 1,6 lần.

Qua đó, ông Nguyễn Huy Hoàng đã đưa ra kết luận rằng dù người tiêu dùng “điên cuồng” mua sắm vì thói quen hay do tâm lý “trả thù” dịch bệnh, điểm chung của xu hướng mới này vẫn là mang lại cơ hội cho doanh nghiệp bứt tốc trong thời bình thường mới.

Tận dụng tốt cơ hội này, doanh nghiệp không chỉ sớm quay lại “đường ray” tăng trưởng mà còn góp phần bù đắp thất thoát do kinh tế “đóng băng”.

Thêm vào đó, “Lễ hội mua sắm 12/12 – Sale cuối năm wow 90%” của Lazada diễn ra từ 12-14/12 đang khởi động rầm rộ. Đây cũng là lần đầu tiên Lazada áp dụng mức giảm giá đến 90%, hưởng ứng “Tháng khuyến mại tập trung 2021” do Bộ Công Thương phát động.

Với các ưu đãi lớn chưa từng có này, không chỉ người dùng mà cả các doanh nghiệp nhà bán hàng cũng có thể tận dụng, góp phần thúc đẩy kinh tế mau chóng phục hồi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

BSC hay Balanced scorecard là gì – Áp dụng BSC như thế nào để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp

Balanced scorecard hay BSC hiểu đơn giản là các “thẻ điểm cân bằng”. Đây là một mô hình quản trị chiến lược ở cấp độ cơ bản nhất cho doanh nghiệp.

bsc là gì
Source: Getty Images

Vào đầu thập niên 1990, hai Giáo sư Tiến sĩ Kaplan & Norton của trường Đại học Harvard đã nhận thấy một vấn đề khá nghiêm trọng, đó là rất nhiều công ty có khuynh hướng quản lý doanh nghiệp chỉ dựa đơn thuần vào chỉ số tài chính.

Chỉ số tài chính chỉ giúp cho chúng ta biết điều gì đã xảy ra trong quá khứ, nơi mà hoạt động kinh doanh đã xảy ra, nhưng không có tính dự đoán về tương lai hoạt động của doanh nghiệp.

Đó là lí do Kaplan và Norton phát triển mô hình Balanced scorecard (BSC) – là một hệ chống chỉ số ở tầm chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và chắc chắn qua cả 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập & phát triển.

Là một CEO quan tâm đến bài toán chiến lược doanh nghiệp, khó mà không biết đến mô hình nổi tiếng này. Trên thực tế, BSC có nhiều thành tích đáng nể như sau:

  • Được chứng minh và bình chọn là một trong những ý tưởng kinh doanh có ảnh hưởng nhất từng được trình bày trong Harvard Business Review
  • Được áp dụng bởi hơn hơn 50% các công ty lớn của Mỹ (Theo Gartner Group) và hơn 60% công ty thuộc Fortune 500 (Theo Nghiên cứu Bain & Co)
  • Được đánh giá ở mức hiệu quả cực kỳ cao và rất cao bởi 73% doanh nghiệp áp dụng (Theo khảo sát toàn cầu của 2GC)

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu đúng về mô hình này trước khi bạn muốn vận dụng hay thực hiện bất kỳ kế hoạch nào xung quanh BSC.

I. BSC (Balanced scorecard) là gì?

Balanced scorecard trong tiếng Việt có nghĩa nôm na là “thẻ điểm cân bằng”. Đây là một mô hình quản trị chiến lược ở cấp độ cơ bản nhất, định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình thiết lập, triển khai, theo dõi và đo lường kết quả của chiến lược đặt ra.

Bên cạnh yếu tố tài chính, BSC tập trung quan tâm tới 3 thước đo phi tài chính khác có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là khách hàng, quá trình hoạt động nội bộ, học tập & phát triển.

Ý nghĩa “balanced” (cân bằng) của mô hình thể hiện ở chỗ cân đối giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, tài chính và các yếu tố phi tài chính, các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra của kết quả, các hoạt động hướng ra xã hội và các hoạt động được thực hiện vì nội bộ.

II. Cấu trúc mô hình BSC (Balanced scorecard).

Mô hình BSC (Balanced scorecard) bao gồm 4 yếu tố được coi là 4 thước đo của hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Chúng được sắp xếp theo một trật tự nhất định và có ảnh hưởng lẫn nhau từ dưới lên trên theo kế hoạch đặt ra từ trước.

bsc là gì
Một mẫu sơ đồ của mô hình BSC (Balanced scorecard)

Cụ thể:

1. Thước đo tài chính.

Thước đo tài chính bao gồm các yếu tố như chi phí cố định, chi phí khấu hao, lợi tức đầu tư, lợi nhuận thu về, tốc độ tăng trưởng doanh thu,… Không phải yếu tố nào cũng dễ dàng đo được ngay sau khi thực hiện, nhưng chúng là sự xác nhận muộn cho hiệu quả của hoạt động đó.

Ngày trước, doanh nghiệp dùng một chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động là số tiền kiếm được. Con số này lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang rất ổn, còn tình hình tài chính ở mức khó khăn đồng nghĩa với nguy cơ sụp đổ doanh nghiệp.

Nhưng trong kỷ nguyên hiện đại hoá, tài chính không còn là thước đo duy nhất mà bạn cần quan tâm nữa. Chúng chỉ thể hiện được một mảnh ghép trong bức tranh tổng thể.

Nghĩa là doanh nghiệp có thể thu về rất nhiều tiền nhưng vẫn tồn tại các rủi ro lớn dễ gây phá sản. Vì vậy, bạn cần quan tâm tới 3 thước đo còn lại của BSC để dễ dàng định hướng dài hạn.

2. Thước đo khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng chính là một chỉ số thành công của doanh nghiệp, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu thu về của cả hiện tại và tương lai.

Thước đo này nhằm trả lời câu hỏi: Khách hàng đang thấy doanh nghiệp như thế nào? Từ đó, bạn sẽ dễ dàng đặt ra các mục tiêu và kế hoạch thực hiện tập trung vào sự hài lòng của khách hàng.

Để có được nhận định chính xác nhất về quan điểm đánh giá của khách hàng, bạn có thể dựa trên bộ khung là các câu hỏi sau: Đó có đúng là khách hàng mục tiêu của bạn?

Họ có thích thú với sản phẩm / dịch vụ của bạn không? % phản hồi của họ sau khi sử dụng sản phẩm / dịch vụ là bao nhiêu? Trong đó có bao nhiêu % tích cực và tiêu cực? Họ so sánh như thế nào giữa bạn và đối thủ cạnh tranh?

3. Thước đo quá trình hoạt động nội bộ.

Rõ ràng, không có doanh nghiệp nào có thể tự hào về thành tích đạt được nếu không có những hành động chứng minh điều đó. Nhận định xem doanh nghiệp đang hoạt động tốt ở mức nào giống như việc tự đánh giá và kiểm điểm, rút kinh nghiệm bản thân vậy.

Dấu hiệu của một doanh nghiệp hoạt động trơn tru được tập hợp lại từ nhiều chỉ số nhỏ lẻ như tốc độ tăng trưởng của quy mô, % người lao động gắn bó tăng, % thời gian xử lý công vụ được rút ngắn,…

Bạn cần rà soát lại các quy trình nội bộ của công ty để phân loại đâu là bộ phận đã làm tốt và đâu là điều chưa hợp lý. Sau đó, hãy đưa nhiệm vụ cải thiện các lỗ hổng của quá trình hoạt động nội bộ vào thành một mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

4. Thước đo học tập & phát triển.

Việc quan tâm tới chất lượng nguồn nhân sự và công cụ hỗ trợ làm việc chính là một yếu tố quyết định đến nền tảng phát triển doanh nghiệp.

Điều đặc biệt là không có con số chính xác và giới hạn cao nhất cho thước đo này, mà mọi tiêu chí đều có thể trau dồi tốt hơn song song với sự tiến bộ không ngừng của khoa học – công nghệ.

Hãy xem xét các công cụ, hành động và chính sách có liên quan tới năng lực, năng suất làm việc của nhân viên trong doanh nghiệp bạn. Bạn sẽ nhận được câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi: Làm thế nào doanh nghiệp có thể cải thiện năng suất và tạo ra giá trị?

Nếu như thước đo học tập & phát triển trả về kết quả tốt, bạn đang có thế mạnh về đào tạo nhân viên và biết cách áp dụng các công cụ làm việc hiệu quả.

Doanh nghiệp như vậy sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, dễ thích ứng hơn với các thay đổi và thức thời hơn với các điều mới mẻ, đặc biệt là với các phần mềm 4.0 hiện nay.

5. Mối quan hệ giữa các thước đo trong mô hình BSC (Balanced scorecard).

Trong những ngày đầu tiên mô hình BSC được xây dựng, 4 thước đo tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp kể trên độc lập với nhau và doanh nghiệp có quyền lựa chọn thực hiện hoặc bỏ qua một vài trong số đó.

Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng chúng đều quan trọng và có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau rất khăng khít.

Dựa theo mô hình, quy trình hoàn thiện các thước đo trong BSC (Balanced scorecard) được thực hiện từ dưới lên trên, nghĩa là mỗi thành phần của mô hình được xây dựng bởi một hoặc nhiều mô hình trước đó.

Nếu bạn chú trọng đào tạo nhân viên và xây dựng được một nền văn hoá chia sẻ thông tin hiện đại (Thước đo học tập & phát triển), doanh nghiệp sẽ hoạt động trơn tru và năng suất hơn (Thước đo quá trình hoạt động nội bộ).

Nhờ sự bền vững trong nền tảng nội bộ đó, doanh nghiệp sẽ có khả năng tạo ra giá trị và chăm sóc khách hàng tốt hơn (Tiêu chí khách hàng).

Khi khách hàng cảm thấy hài lòng, chắc chắn họ sẽ ủng hộ sản phẩm / dịch vụ của bạn; nhờ vậy mà doanh nghiệp thu về doanh thu và lợi nhuận cao.

Bên cạnh đó, từng yếu tố mục tiêu trong một thước đo cũng có thể có mối quan hệ nhân – quả với nhau. Ví dụ: Trong thước đo tài chính, giảm chi phí và tăng doanh thu đều dẫn tới chung một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận.

III. 4 lợi ích lớn nhất của mô hình BSC (Balanced scorecard) đối với doanh nghiệp.

  • BSC giúp lập kế hoạch chiến lược tốt hơn.

Balanced Scorecard cung cấp một bộ khung thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố mục tiêu với nhau, nghĩa là chúng đã đồng thuận với một chiến lược cốt lõi nhất định. Kết quả thực hiện các yếu tố mục tiêu này chính là các mảnh ghép để tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh về chiến lược của doanh nghiệp bạn.

  • BSC giúp cải thiện truyền thông doanh nghiệp.

Khi đã có một bức tranh chiến lược hoàn chỉnh – tất cả chiến lược được “vẽ” trên một mặt giấy, bạn sẽ dễ dàng hơn để triển khai kế hoạch truyền thông doanh nghiệp, bao gồm cả truyền thông bên ngoài và truyền thông nội bộ.

Mô hình BSC không những giúp đối tác và nhân viên của bạn hiểu rõ hơn về nội dung chiến lược mà còn có ấn tượng và dễ nhớ tới từng ưu điểm, nhược điểm,… của các thước đo bạn đang thực hiện.

  • BSC giúp liên kết chặt chẽ các dự án khác nhau trong doanh nghiệp.

Khi đã có bộ khung là mô hình BSC, mọi kế hoạch dự án nhỏ lẻ đều có nền móng và cơ sở chiến lược để dễ dàng xây dựng. Nhờ vậy, bạn có thể đảm bảo rằng toàn thể doanh nghiệp đang thống nhất đi chung một hướng mà không có dự án nào bị lãng phí cả.

  • BSC giúp cải thiện hiệu suất báo cáo.

BSC có thể được sử dụng để làm đề cương báo cáo tổng quan. Điều này giúp cho việc báo cáo trở nên nhanh chóng và gọn gàng hơn, với các nội dung tập trung được rõ nhất vào các vấn đề chiến lược quan trọng nhất.

IV. Áp dụng BSC (Balanced scorecard) như thế nào để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp?

Theo kết quả khảo sát năm 2016 của 2GC Active Management dựa trên người dùng của BSC (Balanced scorecard) mà trong đó có tới hơn 75% là các nhóm điều hành hoặc quản lý cấp cao, vai trò chính của BSC là thực hiện chiến lược.

Chỉ một số ít người trả lời sử dụng nó để quản lý hoạt động doanh nghiệp, và khoảng 25% trong đó sử dụng BSC chỉ để báo cáo.

Tuy nhiên, trên thực tế, BSC là một phương pháp luận mang lại rất nhiều lợi ích nếu bạn biết cách áp dụng hợp lý trong doanh nghiệp.

Trước tiên, hãy cố gắng kiểm soát các dữ liệu trong mô hình BSC của bạn.

Nếu bạn đang cố gắng đo lường mọi thứ nhưng không phải từ góc độ chiến lược, có nghĩa là bạn đang lãng phí thời gian và công sức cho một mớ hỗn độn.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp của bạn đang quá tải với số dữ liệu cần đưa vào BSC, hãy bắt đầu bằng việc xác định rõ chiến lược và đặt nó lên một mảnh giấy.

Đó chính là ngữ cảnh giúp bạn dễ dàng tư duy về cách đặt những dữ liệu của doanh nghiệp vào mô hình BSC.

Bạn có thể tham khảo quy trình đặt dữ liệu vào ngữ cảnh như dưới đây:

  • Giới hạn số lượng các yếu tố mục tiêu trong mô hình BSC. Con số này nên dao động trong khoảng 10-15 mục tiêu cho tổng toàn bộ 4 thước đo, bởi nếu nhiều hơn thì bạn có nguy cơ bị mất tập trung vào hệ thống chiến lược cốt lõi.
  • Chuẩn bị sẵn các câu hỏi về từng yếu tố mục tiêu trước mỗi cuộc họp. Hãy nhấn mạnh vào tình trạng của các con số có thể đo lường được.
  • Tổng hợp tài liệu của tất cả yếu tố mục tiêu cùng với các câu hỏi trên rồi gửi tới nhân viên 1-2 ngày trước khi diễn ra cuộc họp và yêu cầu họ nghiên cứu kỹ lưỡng.
  • Đưa ra quyết định trong các cuộc họp đánh giá chiến lược. Ghi lại các quyết định này và nghiêm túc nhắc nhở mọi người chịu trách nhiệm về nó.

Tiếp theo, hãy đo lường và đánh giá các yếu tố mục tiêu trong mô hình BSC của bạn.

Bạn có thể quy ước một hệ thống ký hiệu hoặc màu sắc để đánh dấu các yếu tố mục tiêu khác nhau. Cùng xem báo cáo từ phía người chịu trách nhiệm chính và quyết định xem yếu tố mục tiêu nào thuộc loại nào. Ví dụ:

Màu đỏ: Yếu tố mục tiêu cần bổ sung thêm tài nguyên hoặc sự trợ giúp đến từ bên ngoài để đưa mọi thứ trở lại đúng định hướng ban đầu.

Màu vàng: Yếu tố mục tiêu gần như đang đi đúng hướng hoặc gặp một chút trở ngại có thể tự xử lý.

Màu xanh lá cây: Yếu tố mục tiêu có mọi thứ đang đi đúng hướng.

Lưu ý rằng việc đánh giá này cần khách quan nhất có thể để tránh các trường hợp gán nhầm mác dẫn đến việc sửa chữa bị sai, hạ thấp mục tiêu để đảm bảo hiệu suất hoặc cố ý che giấu khuyết điểm bản thân. Hãy tận dụng tối đa các con số được đo lường minh bạch và thành lập hội đồng đánh giá nếu cần thiết.

Đã đến lúc gán KPIs tương ứng với các yếu tố mục tiêu.

Nếu như mô hình BSC (Balanced scorecard) là một công cụ quản lý chiến lược dựa vào kết quả đo lường và đánh giá thì KPI (Key Performance Indicator) chính là công cụ quản lý hiệu suất để bạn giao trách nhiệm cho nhân viên và đánh giá xem họ đã làm theo đúng chiến lược đó hay chưa. Một nhà quản trị tài giỏi sẽ lựa chọn sử dụng đồng thời hai công cụ này.

Tương ứng với các yếu tố mục tiêu, hãy đặt ra các KPI tương ứng. KPI càng sát với tình hình thực tế mà bạn đã đo lường và đánh giá ở trên thì càng có hiệu quả rõ rệt.

Dựa vào đánh giá KPI định kỳ, bạn sẽ xác định được khoảng cách giữa hiệu suất làm việc thực tế của doanh nghiệp và mục tiêu đã định ra, qua đó có kế hoạch cải thiện, điều chỉnh hợp lý.

Cuối cùng, hãy kết nối các yếu tố mục tiêu lại với nhau.

Hãy sử dụng mũi tên 1 chiều để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố mục tiêu. Bạn có thể linh hoạt hơn để kết nối hai mục tiêu trong cùng thước đo, gom 2 mục tiêu lại thành nguyên nhân của một mục tiêu khác, một mục tiêu dẫn tới hai mục tiêu khác,… miễn là không có mục tiêu nào đứng riêng lẻ một mình.

Vậy là bạn đã có một mô hình Balanced scorecard của riêng doanh nghiệp mà từng con số trong đó đều gắn chặt với thực tế bạn đang quản trị. Thực hiện theo đúng chiến lược của BSC chính là lộ trình ngắn nhất và chắc chắn nhất dẫn tới thành công của doanh nghiệp.

Và Bản đồ chiến lược (Strategy map) chính là mô hình tư duy chiến lược cho nhà lãnh đạo.

Cùng với BSC, Kaplan và Norton cũng giới thiệu mô hình Bản đồ chiến lược (Strategy map), như một sự mở rộng của BSC, thể hiện mối quan hệ nhân-quả giữa các yếu tố trong BSC.

Một strategy map giống như bản đồ cảnh quan khu vực khi bạn dẫn dắt quân đội của mình tiến vào khai phá một vùng đất mới.

Bản đồ chiến lược là một mô hình có cấu trúc hàng. Mỗi hàng bao gồm các nội dung mô tả và các mục tiêu trung hạn liên quan tới một trong 4 yếu tố quan trọng cấu thành nên bộ máy doanh nghiệp hoạt động. Các chiều mũi tên được vẽ thể hiện mối quan hệ hỗ trợ chiến lược giữa các yếu tố.

Chiến lược bao hàm sự di chuyển của một doanh nghiệp từ vị trí hiện tại sang một vị trí kỳ vọng khác trong tương lai. Bởi vì doanh nghiệp mới đang kỳ vọng chứ chưa bao giờ thực sự có mặt tại điểm đến này, con đường dẫn đến đó luôn bao gồm một loạt các giả thuyết chưa kiểm định được độ chắc chắn.

Bản đồ chiến lược giúp doanh nghiệp chỉ rõ mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa các yếu tố cấu thành nên bộ máy, từ đó cho biết việc thực hiện cải tiến một yếu tố cụ thể sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp tới những yếu tố khác như thế nào.

Sau đó, Bản đồ chiến lược giúp sắp xếp tất cả các đơn vị và nguồn lực của doanh nghiệp tương ứng với các giả thuyết đó và chỉ ra các mục tiêu quan trọng cần đạt được nhằm phục vụ chiến lược đề ra.

Đồng thời, Bản đồ cũng cung cấp cho toàn thể nhân viên một cái nhìn trực quan về cách công việc của họ được liên kết với các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Từ một góc nhìn lớn hơn, Bản đồ chiến lược cho thấy cách một doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi các sáng kiến ​​và nguồn lực tiềm ẩn của mình – bao gồm cả các tài sản vô hình như văn hóa doanh nghiệp và tri thức của nhân viên – thành các kết quả hữu hình như doanh thu và lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Base

Hoạch định chiến lược (Strategic Planning) là gì? Cách xây dựng kế hoạch chiến lược

Bài viết tập trung phân tích các nội dung về thuật ngữ lập kế hoạch chiến lược hay còn được gọi là hoạch định chiến lược (strategic planning) như: kế hoạch chiến lược là gì, lập một bản kế hoạch chiến lược cần có những nội dung gì và hơn thế nữa.

kế hoạch chiến lược là gì
Kế hoạch chiến lược là gì? Cách hoạch định chiến lược

Lập chiến lược hay các bản kế hoạch nhỏ là một trong những hoạt động không thể thiếu đối với các Marketer, đặc biệt khi họ giữ các vai trò cao hơn trong tổ chức. Vậy kế hoạch chiến lược là gì và cách xây dựng kế hoạch chiến lược như thế nào.

Để có thể giải đáp nhanh câu hỏi lập một bản kế hoạch chiến lược cần có những nội dung gì, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.

  • Kế hoạch chiến lược là gì?
  • Những nội dung chính có trong bản kế hoạch chiến lược là gì?
  • 6 bước để khiến bản kế hoạch chiến lược của bạn trở nên có chiến lược hơn.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Kế hoạch chiến lược (Hoạch định chiến lược) là gì?

Kế hoạch chiến lược hay Strategic Plan (Strategic Planning) là những bản kế hoạch mang tính chiến lược, những bản kế hoạch hành động này thường hướng đến các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp (thường là từ trên 3 năm) hơn là ngắn hạn.

Trong bối cảnh VUCA như hiện tại, những gì mà doanh nghiệp hướng tới khi lập các bản kế hoạch chiến lược là tính linh hoạt và thích ứng nhanh hơn là thời gian.

Những nội dung chính có trong bản kế hoạch chiến lược (Hoạch định chiến lược) là gì?

Thông thường, một bản kế hoạch chiến lược sẽ có 7 nội dung chính sau:

  • Tầm nhìn.
  • Mục đích thương hiệu.
  • Giá trị.
  • Mục tiêu.
  • Phân tích tình huống, bối cảnh.
  • Các vấn đề (problems, issues) chính.
  • Chiến lược.
  • Chiến thuật.

1. Tầm nhìn là nội dung cần có đầu tiên trong bất cứ bản kế hoạch chiến lược nào.

“Chúng ta có thể ở đâu?”. Ở phần này, bản kế hoạch chiến lược cần mô tả được nơi mà doanh nghiệp muốn đến, mô tả trạng thái lý tưởng của doanh nghiệp trong tương lai.

Thông thường, tầm nhìn của thương hiệu hay doanh nghiệp được xây dựng và áp dụng trong từ 5-10 năm trước khi doanh nghiệp có ý định cơ cấu lại hay thay đổi tầm nhìn mới sao cho phù hợp với bối cảnh kinh doanh mới.

Tầm nhìn chính là kim chỉ nam để định hướng cho cả các nhà lãnh đạo lẫn nhân viên về những gì họ cần làm và là phần quan trọng nhất của các bản kế hoạch chiến lược.

2. Mục đích thương hiệu.

Mục đích thương hiệu trả lời cho câu hỏi “Tại sao thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn tồn tại? Nó chính là những động lực cá nhân cơ bản giải thích lý do tại sao bạn cần theo đuổi hay làm những công việc hiện tại.

Mục đích thương hiệu là một trong những yếu tố mạnh mẽ nhất để thương hiệu hay doanh nghiệp có thể kết nối với nhân viên và người tiêu dùng, nó chính là đại diện cho linh hồn của toàn bộ doanh nghiệp.

3. Giá trị.

Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang đại diện cho điều gì (brand value)? Giá trị của thương hiệu giúp xây dựng và hình thành những động lực, kỳ vọng, hành vi, niềm tin và cả những tiêu chuẩn chung của tổ chức.

Các thương hiệu cần phải xây dựng và truyền tải các giá trị thương hiệu một cách nhất quán trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.

3. Mục tiêu của kế hoạch chiến lược của thương hiệu là gì?

Thương hiệu của bạn cần đạt được những điều gì với bản kế hoạch chiến lược này, các chỉ số mục tiêu cụ thể có thể bao gồm: hiệu suất trên thị trường, thị phần, doanh số, lượng khách hàng tiềm năng, các kết quả về tài chính hay các lộ trình cụ thể.

Thương hiệu có thể sử dụng mục tiêu để xây dựng thẻ điểm (BSC) hay bảng điều khiển cho thương hiệu.

4. Phân tích tình huống, bối cảnh.

Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn hiện đang ở đâu trên thị trường hay trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Trước khi doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch chiến lược hay các chiến thuật mới, họ cần hiểu được tình hình hiện tại của họ, vị trí họ đang ở, lợi thế họ đang có, những khó khăn hay rào cản họ đang phải đối mặt, những nguồn lực nội bộ, những cơ hội hiện tại, đến cả nhiều thách thức khác từ thị trường.

5. Các vấn đề (problems, issues) chính.

Tại sao doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang ở vị trí hiện tại, điều gì đang làm cản trở việc thương hiệu đạt được tầm nhìn hay mục tiêu của mình.

Doanh nghiệp có thể xem các vấn đề như là các câu hỏi và sau đó sử dụng chiến lược (trong phần tiếp theo) để trả lời cho các câu hỏi đó.

6. Chiến lược (strategy).

Sau khi đã có được các mục tiêu cụ thể, giờ là lúc cả người làm và người thực thi chiến lược cần trả lời câu hỏi “Bằng cách nào chúng ta có thể đạt được mục tiêu đó?”.

Ở khía cạnh chiến lược, thông qua khách hàng, đối thủ hay các bối cảnh kinh doanh cụ thể, thương hiệu tìm kiếm cho mình những cơ hội trên thị trường.

Chiến lược cung cấp những thông tin rõ ràng giúp xác định các khoản đầu tư của doanh nghiệp: đó có thể là các ảnh hưởng hay tác động đến thị trường, đó có thể là các kết quả hiệu suất kinh doanh cụ thể, hay những thứ khác có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Ví dụ: Để có thể đạt được mục tiêu gia tăng thị phần, một nhãn hàng A có chiến lược mở rộng độ phủ bán hàng (điểm bán) đến các khu vực nông thôn tại 50 tỉnh thành khác nhau.

7. Chiến thuật (tactics) cũng quan trọng đối với các bản kế hoạch chiến lược.

Với chiến lược đã đề ra ở trên, thương hiệu hay doanh nghiệp cần làm gì hay triển khai những hoạt động cụ thể nào.

Thông qua chiến lược, chiến thuật là những bản kế hoạch hành động cụ thể (action plans) gắn liền với các thành viên và phòng ban tương ứng.

Chiến thuật quyết định những hoạt động cụ thể cần được đầu tư vào nhằm vừa hướng tới tầm nhìn chung của thương hiệu vừa đạt được các chỉ số ROI/ROE (tỷ suất lợi nhuận đầu tư/tỷ suất lợi nhuận dựa trên sự nỗ lực) cao nhất cho doanh nghiệp.

Thay vì các chiến lược thường được áp dụng và đo lường trong dài hạn, các chiến thuật tập trung mạnh vào ngắn hạn, nó có thể được theo dõi theo tháng, theo tuần hay thậm chí là theo ngày.

6 bước để khiến bản kế hoạch chiến lược của bạn trở nên có chiến lược hơn.

Trong khi tuỳ vào từng điều kiện cụ thể hay mục tiêu của doanh nghiệp là gì, bạn có thể xây dựng các bản kế hoạch chiến lược theo những cách thức khác nhau, dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Nhận ra sự phụ thuộc của bạn, tức là các bên liên quan chính của bạn.

Ban đầu, bạn có thể nghĩ rằng điều này khá dễ dàng. Trong một doanh nghiệp nhỏ, những bên liên quan này thường là khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp và chủ doanh nghiệp.

Nhưng sau đó bạn dần nhận ra rằng một số nhân viên hay nhà quản lý cũng có vai trò quan trọng không kém các chủ doanh nghiệp, và sự phức tạp ngày càng tăng.

Bí quyết dành cho bạn là xác định đúng vai trò của các bên liên quan. Một nhóm các bên liên quan trong nhiều trường hợp có thể có nhiều sức ảnh hưởng hơn so với một vai trò cụ thể cho dù vai trò đó là quan trọng nhất.

Ví dụ, nếu bạn đang kinh doanh trong ngành hàng tiêu dùng chẳng hạn, các bên liên quan chính như các nhà phân phối; khách hàng bán lẻ (B2C); khách hàng doanh nghiệp (B2B), người tiêu dùng; và cả nhân viên cũng có sức ảnh hưởng không kém các chủ doanh nghiệp.

Khi bạn đã giải quyết được vấn đề phức tạp của các bên liên quan, bạn có thể tiếp tục bản kế hoạch chiến lược của mình.

Bước 2: Xác định “khách hàng mục tiêu” của thương hiệu.

Lấy ví dụ, với công ty kiểm toán quốc tế KPMG. Khách hàng mục tiêu của họ không phải là những ông bố bà mẹ nộp tờ khai thuế cá nhân hàng năm hay các doanh nghiệp nhỏ cần những sự trợ giúp đơn giản.

Công việc đó thường phù hợp hơn với các đơn vị cung cấp dịch vụ nhỏ tại các địa phương. KPMG cũng không phải là mục tiêu của các công ty quy mô trung bình (mid-size business) với lượng ngân sách còn hạn chế.

KPMG nhắm mục tiêu chính vào các doanh nghiệp lớn và cả chính phủ.

Việc xác định đúng tập khách hàng mục tiêu có sức ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm cả các nhóm bên liên quan khác.

Ví dụ, với tập khách hàng đó của mình, KPMG chỉ tuyển những nhân viên có đủ năng lực để cung cấp dịch vụ cho các khách hàng là doanh nghiệp lớn và chính phủ lớn.

Kế hoạch chiến lược của bạn không thể nhắm mục tiêu là hướng tới việc phục vụ tất cả các nhóm khách hàng. Vì vậy, hãy dành thời gian của bạn để xác định rõ ràng khách hàng mục tiêu của bạn.

Bước 3: Tìm ra những gì mà tổ chức của bạn muốn từ mỗi bên liên quan chính.

Để tổ chức của bạn phát triển thịnh vượng. Đối với một số nhà quản lý, điều này ban đầu có thể tạo ra nhiều bỡ ngỡ và rào cản.

Vấn đề là vì họ đã quá quen với việc suy nghĩ theo phương pháp vận hành hơn là chiến lược. Để thấy được điều này, không nơi nào khác biểu hiện rõ hơn là với “nhân viên” của các bên có liên quan.

Đội ngũ nhân sự và các nhà quản lý cấp cao đang tìm mọi cách để xác định điều gì có thể làm hài lòng nhân viên của họ. Nhưng họ cuối cùng đã thất bại và không đo lường được. Đó là những gì mà một tổ chức mong muốn từ họ.

Bước 4: Xác định những gì các bên liên quan này muốn ở bạn.

Đây thường là những tiêu chí ra quyết định chính mà các bên liên quan sử dụng khi tương tác hay kết nối với doanh nghiệp của bạn.

Ví dụ: những yếu tố này có thể bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng từ bạn (khách hàng), làm việc cho bạn (nhân viên), cung cấp cho bạn (nhà cung cấp) hoặc đầu tư vào bạn (cổ đông).

Điều cần thiết là bạn phải thấu hiểu được suy nghĩ của từng bên liên quan về những điều này – rằng bạn đang tập trung vào các quan điểm của họ chứ không phải quan điểm cá nhân của riêng bạn.

Bạn có thể có được sự thấu hiểu này bằng nhiều cách: phỏng vấn chuyên sâu các bên liên quan, lắng nghe những câu chuyện của các bên liên quan về các trải nghiệm của họ với bạn và đối thủ cạnh tranh, xem xét kỹ lưỡng những phản hồi của họ thông qua hệ thống thư khiếu nại nội bộ và các nền tảng bên ngoài khác.

Nó thậm chí có thể liên quan đến việc bạn cần “đắm mình” vào các trải nghiệm của các bên liên quan bằng cách trải qua nó, ví dụ: nếu bạn là giám đốc marketing của một hãng hàng không nào đó chẳng hạn, sẽ là rất cần thiết để bạn cần có mặt trên các chuyến bay một cách thường xuyên để xem khách hàng của bạn đang nhìn nhận bạn như thế nào.

Bước 5: Thiết kế chiến lược.

Chiến lược được hình thành bởi các mục tiêu bạn đã đặt ra cho tổ chức của mình và những hiểu biết bạn đã thu thập được về nhu cầu hiện tại và tương lai của các bên có liên quan.

Để các chiến lược trở nên hiệu quả, sau khi đã xác định được nhóm khách hàng mục tiêu chính của bạn, bạn nên xây dựng chiến lược dựa trên ý kiến ​​của những khách hàng này.

Hãy để khách hàng cùng với bạn tạo dựng nên các vị thế trên các chủng loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng và giá cả để thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận. Các bên có liên quan có thể là những nhà chiến lược tuyệt vời mà bạn cần khai thác và cộng tác.

Bước 6: Không ngừng cải thiện chiến lược.

Hãy thừa nhận rằng dù bạn đã quyết định thế nào đi chăng nữa, thì không có gì là chắc chắn về kết quả đạt được trong tương lai.

Hãy xem chiến lược của bạn không phải là một thứ gì đó bí mật và tách biệt, thay vào đó, hãy coi nó là “những cánh tay nối dài” với các bên liên quan chính của bạn. Quan điểm mới mẻ này khuyến khích sự cởi mở, đổi mới và sẵn sàng thay đổi trong tổ chức của bạn.

Toyota và McDonald’s là hai doanh nghiệp đi đầu trong việc tập trung vào các bên liên quan, họ liên tục thay đổi và đa dạng hoá nhân viên để tạo ra những kết quả kinh doanh mới. Bạn cũng có thể học hỏi những điều tương tự.

Kết luận.

Trong khi tuỳ vào các yếu tố khác như mục tiêu chiến lược, bối cảnh kinh doanh hay quy mô và loại hình doanh nghiệp, các bản kế hoạch chiến lược có thể cần những nội dung khác nhau, điều bạn cần làm là hiểu bản chất của các kế hoạch chiến lược là gì, thích ứng nhanh với các điều kiện mới và tối ưu những gì hiện có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips