Skip to main content

Khởi nghiệp (start up) là gì? Cần yếu tố nào để khởi nghiệp thành công?

Khởi nghiệp là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp? Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp? Lợi thế và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp?

Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khởi nghiệp là gì
Khởi nghiệp là gì? Tất cả những gì cần biết về khởi nghiệp

Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Khởi nghiệp được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Khởi nghiệp còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Khởi nghiệp là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp?
  • Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?
  • Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?
  • Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp?
  • Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?
  • Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Khởi nghiệp là gì?

Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thông thường, các công ty Khởi nghiệp bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.

Theo Wikipedia, Khởi nghiệp còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.

Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp.

Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Khởi nghiệp thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Khởi nghiệp.

  • Một công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
  • Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
  • Điểm quan trọng của các công ty Khởi nghiệp đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các công ty Khởi nghiệp là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
  • Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
  • Các công ty Khởi nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
  • Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.

Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Khởi nghiệp, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.

Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp.

  • Khởi nghiệp là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Khởi nghiệp. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Khởi nghiệp. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Khởi nghiệp.
  • Khởi nghiệp cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Khởi nghiệp thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.

Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?

Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?

Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.

Vì phần lớn các công ty Khởi nghiệp có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong công ty Khởi nghiệp thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.

Các công ty Khởi nghiệp cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.

Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều công ty Khởi nghiệp, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.

Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các công ty Khởi nghiệp như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.

Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho công ty Khởi nghiệp.

Lợi thế:

  • Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
  • Làm việc có trách nhiệm hơn.
  • Môi trường làm việc linh hoạt.
  • Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.

Bất lợi:

  • Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
  • Nhiều áp lực hơn.
  • Khối lượng công việc cao hơn.
  • Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.

Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?

Trong khi tuỳ thuộc vào từng công ty Khởi nghiệp cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một công ty Khởi nghiệp, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều công ty Khởi nghiệp thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một công ty Khởi nghiệp thành công hơn trên thị trường.

1. Tầm nhìn và Chiến lược.

Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.

Với tư cách là một công ty Khởi nghiệp, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.

2. Tốc độ.

Với các công ty Khởi nghiệp, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, công ty Khởi nghiệp cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.

Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, công ty Khởi nghiệp cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của một công ty Khởi nghiệp.

3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.

Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.

Hoặc là công ty Khởi nghiệp có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.

Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các công ty Khởi nghiệp thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.

Với tư cách là các nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”

4. Tính kỷ luật.

Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của một công ty Khởi nghiệp cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.

Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các công ty Khởi nghiệp sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.

Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.

5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.

Một công ty Khởi nghiệp thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.

Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, công ty Khởi nghiệp cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.

6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.

Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.

Là một công ty Khởi nghiệp, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.

Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.

Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các công ty Khởi nghiệp có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.

7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).

Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của một công ty Khởi nghiệp bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.

Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.

Các giai đoạn phát triển chính của một công ty Khởi nghiệp là gì?

Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các công ty Khởi nghiệp SVB, một công ty Khởi nghiệp sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).

Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).

Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một công ty Khởi nghiệp, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ công ty Khởi nghiệp nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của công ty Khởi nghiệp có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.

Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).

Đây chính là giai đoạn sau khi công ty Khởi nghiệp nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.

Một công ty Khởi nghiệp bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.

Giai đoạn phát triển (Late stage startup).

Tới được giai đoạn này, công ty Khởi nghiệp về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.

Câu chuyện của công ty Khởi nghiệp giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.

Tại thời điểm này trong vòng đời của một công ty Khởi nghiệp, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.

Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?

Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm khởi nghiệp, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.

1. Nhà sáng lập (Founder).

Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng công ty Khởi nghiệp mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.

Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.

2. Công cụ tăng tốc (accelerator).

Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.

3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).

Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một công ty Khởi nghiệp. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của công ty Khởi nghiệp và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào công ty Khởi nghiệp ở những giai đoạn rất sớm này.

4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).

Trong thế giới khởi nghiệp, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.

Hơn 80% công ty Khởi nghiệp bắt đầu kinh doanh với hình thức này.

5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).

Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào công ty Khởi nghiệp với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào các công ty Khởi nghiệp từ những giai đoạn khá sớm.

6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).

Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của công ty Khởi nghiệp và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.

Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào công ty Khởi nghiệp đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.

7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).

Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.

Các công ty Khởi nghiệp khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty Khởi nghiệp.
Ngày nay, có không ít các công ty Khởi nghiệp sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.

8. Chiến lược rút lui (Exit).

Một khi bắt đầu rót tiền vào công ty Khởi nghiệp, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi công ty Khởi nghiệp. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào công ty Khởi nghiệp.

Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với công ty Khởi nghiệp cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.

Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (công ty Khởi nghiệp) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.

9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Với hầu hết các công ty Khởi nghiệp, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.

Bằng cách IPO, công ty Khởi nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để công ty Khởi nghiệp phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.

10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).

Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các công ty Khởi nghiệp để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều công ty Khởi nghiệp ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).

11. MVP.

MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp, MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.

12. Khả năng mở rộng (Scalability).

Cũng là thuật ngữ trong thế giới làm khởi nghiệp, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.

13. Giá trị của công ty Khởi nghiệp (Valuation).

Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm khởi nghiệp, giá trị của một công ty Khởi nghiệp được gọi là Valuation.

Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các công ty Khởi nghiệp được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.

14. Pre-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp trước vòng gọi vốn).

Trong lĩnh vực khởi nghiệp mà cụ thể là cách định giá giá trị của công ty Khởi nghiệp, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.

Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của công ty Khởi nghiệp mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong công ty Khởi nghiệp.

15. Post-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp sau vòng gọi vốn).

Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của công ty Khởi nghiệp sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.

Ví dụ, trước khi gọi vốn, một công ty Khởi nghiệp được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.

Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị công ty Khởi nghiệp theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp?

  • Người khởi nghiệp là gì?

Người khởi nghiệp được hiểu là những người đứng đầu các công ty Khởi nghiệp, họ thường được gọi là Nhà sáng lập.

  • Vòng đời phát triển của một công ty Khởi nghiệp là gì?

Là toàn bộ giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.

  • Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là gì?

Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là các doanh nghiệp được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các công ty Khởi nghiệp kỳ lân như VNG, Momo hay VnPay.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ khởi nghiệp. Từ các khái niệm cơ bản như khởi nghiệp là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ công ty Khởi nghiệp đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp hay những giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp.

Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các công ty Khởi nghiệp, là người sắp làm khởi nghiệp hay nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Các nhà bán lẻ của Việt Nam sắp có thể bán hàng trên Walmart

Theo TTXVN, ngày 12/9, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã tiếp ông Avaneesh Gupta, Phó Chủ tịch cấp cao của Tập đoàn bán lẻ hàng đầu nước Mỹ – Walmart.

Các nhà bán lẻ của Việt Nam sắp có thể bán hàng trên Walmart
Các nhà bán lẻ của Việt Nam sắp có thể bán hàng trên Walmart

Phát biểu tại cuộc gặp, lãnh đạo Walmart bày tỏ mong muốn được tiếp tục hỗ trợ cho các nhà sản xuất, cung cấp của Việt Nam trong việc tạo dựng các vùng nguyên, vật liệu trong nước với chất lượng, giá thành phù hợp, đẩy mạnh số hóa quá trình sản xuất để nâng cao năng suất, bảo đảm điều kiện làm việc của người lao động, tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa,…

Bên cạnh đó, Walmart mong muốn kết nối, thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) của Việt Nam tham gia vào mạng lưới thương mại điện tử của tập đoàn này với khoảng 120 triệu người dùng.

Theo ông Avaneesh Gupta, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để Walmart hình thành, vận hành thông suốt các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường thế giới như dệt may, hàng tiêu dùng (FMCG), thực phẩm.

Trước đề xuất này, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng các nhà sản xuất, cung cấp của Việt Nam có tiềm năng, năng lực tiếp cận để cùng những tập đoàn bán lẻ hàng đầu như Walmart hình thành “hệ sinh thái” đồng bộ, toàn diện, tổng thể, bền vững, cam kết lâu dài trong chia sẻ lợi ích từ chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng.

Tập đoàn Walmart đến TP HCM từ ngày 13-15/9 để tham gia chuỗi sự kiện kết nối chuỗi cung ứng hàng hoá quốc tế – Việt Nam International Sourcing 2023. Việt Nam International Sourcing 2023 do Vụ Thị trường châu Âu – châu Mỹ (Bộ Công Thương) và UBND TP.HCM phối hợp tổ chức. Chương trình sẽ diễn ra tại Trung tâm Hội chợ triển lãm Sài Gòn (SECC), quận 7.

Walmart là tập đoàn bán lẻ hàng đầu nước Mỹ với hệ thống phân phối khắp thế giới và được xem là nhà bán lẻ lớn nhất thế giới hiện nay.

Ngoài Walmart, các tập đoàn bán lẻ lớn như Aeon, Uniqlo (Nhật Bản); Walmart, Amazon, Boeing, AES (Mỹ), Carrefour, Decathlon (Pháp); Central Group (Thái Lan); Coppel (Mexico); IKEA (Thụy điển), LuLu (UAE)… cũng có mặt để kết nối giao thương.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Zoom đổi tên và ra mắt một loạt các công cụ AI mới

Để duy trì tính cạnh tranh trong thị trường trực tuyến, Zoom tiến hành đổi tên thương hiệu và cập nhật một số tính năng hỗ trợ AI, bao gồm cả trợ lý AI tổng quát Zoom IQ.

Zoom đổi tên và ra mắt một loạt các công cụ AI mới
Zoom đổi tên và ra mắt một loạt các công cụ AI mới

Tin tức này được đưa ra sau tranh cãi về những thay đổi đối với điều khoản dịch vụ của Zoom, trong đó ngụ ý rằng Zoom có ​​quyền sử dụng video của khách hàng để đào tạo các công cụ và mô hình AI của mình.

Để đối phó với sự phản đối, Zoom đã cập nhật chính sách của mình, tuyên bố rõ ràng rằng dữ liệu khách hàng sẽ không được sử dụng để đào tạo các ứng dụng và dịch vụ AI cho Zoom hoặc các đối tác bên ngoài của Zoom.

Gần đây, Software Freedom Conservancy, tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và pháp lý cho các dự án nguồn mở, đã kêu gọi các nhà phát triển từ bỏ Zoom vì các thay đổi về điều khoản dịch vụ của công ty.

“Mục tiêu của Zoom là đầu tư vào đổi mới dựa trên AI nhằm nâng cao trải nghiệm và năng suất của người dùng, đồng thời ưu tiên sự tin cậy, an toàn và quyền riêng tư”, Zoom chia sẻ trong thông cáo báo chí với TechCrunch.

Vào tháng 8, Zoom đã chia sẻ rằng họ không sử dụng bất kỳ âm thanh, video, trò chuyện, chia sẻ màn hình, tệp đính kèm hoặc nội dung nào khác của khách hàng để đào tạo AI của Zoom hay bán cho bên thứ ba.

ZOOM AI COMPANION

Zoom IQ được đổi tên, hiện gọi là AI Companion. AI Companion được hỗ trợ bởi AI tổng hợp nội bộ của Zoom cùng với các mô hình AI từ các nhà cung cấp bao gồm Meta, OpenAI và Anthropic. Phạm vi tiếp cận của tính năng này đang mở rộng đến nhiều ngóc ngách hơn của hệ sinh thái Zoom, bao gồm Zoom Whiteboard, Zoom Team Chat và Zoom Mail.

Vào mùa xuân năm 2024, Zoom sẽ ra mắt giao diện trò chuyện cho phép người dùng trò chuyện trực tiếp với AI Companion và đặt câu hỏi về các cuộc họp và trò chuyện trước đó.

Ví dụ: người dùng sẽ có thể truy vấn AI Companion để biết trạng thái của dự án, truy cập các cuộc họp được ghi lại, cuộc trò chuyện, bảng trắng, email, tài liệu và thậm chí cả ứng dụng của bên thứ ba.

Họ sẽ có thể đặt câu hỏi cho AI Companion trong cuộc họp để nắm bắt những điểm chính, tạo và gửi yêu cầu hỗ trợ cũng như soạn thảo câu trả lời cho các câu hỏi. Ngoài ra, người dùng có thể nhờ AI Companion tóm tắt các cuộc họp, tự động xác định các mục hành động và hiển thị các bước tiếp theo.

Cũng bắt đầu từ mùa xuân tới, AI Companion sẽ đưa ra “phản hồi theo thời gian thực” về sự hiện diện của mọi người trong các cuộc họp cũng như huấn luyện về kỹ năng đàm thoại và thuyết trình của họ.

Đây không phải là tính năng mà mọi người dùng đều hoan nghênh, đặc biệt là những người lo ngại về động cơ tiềm ẩn của Zoom xung quanh AI.

Tuy nhiên, Zoom chỉ ra rằng phản hồi theo thời gian thực, cùng với các khả năng khác của AI Companion, có thể được chủ tài khoản hoặc quản trị viên tắt bất cứ lúc nào.

Ở những nơi khác như Trò chuyện nhóm Zoom, ứng dụng nhắn tin của Zoom, người dùng sẽ sớm có tùy chọn tóm tắt các chuỗi trò chuyện thông qua AI Companion – một tính năng mà Zoom IQ cung cấp. Zoom Whiteboard, công cụ bảng trắng cộng tác của Zoom sẽ có thể tạo hình ảnh và điền các mẫu nhờ AI Companion.

Thời gian tới, người dùng ứng dụng email Zoom Mail có thể nhận được các đề xuất email do AI tạo từ AI Companion – giống như với Zoom IQ.

Và đến mùa xuân năm 2024, người dùng Zoom sẽ có thêm các bản tóm tắt cuộc họp vào ứng dụng ghi chú của nền tảng, cũng như tóm tắt các chuỗi tin nhắn văn bản và cuộc gọi từ dịch vụ VoIP Zoom Phone của Zoom.

Các tính năng của AI Companion sẽ nằm trong bảng điều khiển của ứng dụng Zoom. Tuy nhiên, chỉ những khách hàng trả phí của Zoom mới có thể truy cập chúng khi chúng hoạt động.

CÔNG CỤ TĂNG TỐC DOANH THU CỦA ZOOM

Trong lần đổi thương hiệu thứ hai của Zoom, công cụ trợ lý bán hàng Zoom IQ dành cho bán hàng (Zoom IQ for Sales) của Zoom sẽ trở thành Công cụ tăng tốc doanh thu Zoom.

Zoom IQ dành cho bán hàng không được công chúng đón nhận nồng nhiệt khi ra mắt. Các nhà phê bình cho rằng các thuật toán phân tích cảm tính được sử dụng trong tính năng này về cơ bản là sai sót.

Zoom đã công bố một số tính năng mới sắp có trong Công cụ tăng tốc doanh thu, bao gồm “huấn luyện viên ảo” để mô phỏng các cuộc hội thoại dành cho việc đào tạo người bán hàng. Huấn luyện viên ảo có thể đánh giá hiệu suất của nhân viên bán hàng khi giới thiệu sản phẩm bằng nhiều phương pháp bán hàng khác nhau, tương tự như các nền tảng đào tạo bán hàng được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) khác trên thị trường.

Ngoài ra, tính năng này còn cho phép các thành viên nhóm bán hàng sử dụng công cụ gửi thông báo nếu giao dịch không được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Một tính năng sắp ra mắt khác là theo dõi các đối thủ cạnh tranh giúp người làm marketing có thêm dữ liệu về đối thủ của họ.

Những cải tiến của Zoom diễn ra vào thời điểm quan trọng đối với gã khổng lồ công nghệ, công ty đang phải đối mặt với khoản lỗ quý I là 108 triệu USD. Vào tháng 2, Zoom đã sa thải 15% nhân viên của mình, do nhu cầu sụt giảm sau đại dịch và sự cạnh tranh gia tăng từ Microsoft, Cisco, Webex, Slack và những công ty khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

GXS Bank: Ngân hàng số liên doanh giữa Grab và Singtel được cấp phép

Một trong những ứng viên thành công là liên doanh do GXS Bank Pte Ltd. và Kuok Brothers Sdn Bhd. GXS Bank là liên doanh ngân hàng số giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel) dẫn đầu.

GXS Bank: Ngân hàng số liên doanh giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel)
GXS Bank: Ngân hàng số liên doanh giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel)

Các ngân hàng kỹ thuật số ở Đông Nam Á là nhân tố thay đổi cuộc chơi trong ngành dịch vụ tài chính. Trong ba năm qua, nhiều ngân hàng kỹ thuật số đã xuất hiện trong khu vực, cung cấp cho khách hàng phương thức giao dịch đơn giản và sáng tạo hơn.

Trong lĩnh vực ngân hàng truyền thống trên toàn cầu, đặc biệt tại châu Á, tỷ lệ những người không có tài khoản ngân hàng và không có khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng khá cao. Điều này đặc biệt phổ biến ở các thị trường đang phát triển, trong khi ở các thị trường trưởng thành hơn, các ngân hàng thương mại thường thiếu khả năng cung cấp trải nghiệm kỹ thuật số được cá nhân hóa và hợp lý cho khách hàng, dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng.

Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) chiếm phần lớn các doanh nghiệp trong khu vực, phải đối mặt với nhiều rào cản trong hành trình ngân hàng của mình. Chúng bao gồm quy trình thiết lập tài khoản chậm và tốn nhiều giấy tờ, thủ tục đăng ký khoản vay rút ra với nhu cầu về tài liệu rộng rãi cũng như việc xem xét tài khoản hàng năm nặng nề.

MỘT SỐ NGÂN HÀNG SỐ NỔI BẬT TẠI ĐÔNG NAM Á

Tại Singapore, các ngân hàng kỹ thuật số tiếp tục thu hút được ​​khách hàng mới đăng ký sản phẩm và dịch vụ của họ, mặc dù một số người lo ngại về tính ổn định và bảo mật của ngân hàng kỹ thuật số.

Trên thực tế, Trust Bank của Singapore, được thành lập cách đây một năm, hiện là ngân hàng kỹ thuật số phát triển nhanh nhất thế giới tính theo thị phần. Trust Bank có hơn 600.000 khách hàng, chiếm khoảng 12% thị trường có địa chỉ ở Singapore.

Ngân hàng gần đây đã kỷ niệm năm đầu tiên hoạt động và ghi nhận những cột mốc quan trọng, bao gồm việc người dùng chi hơn 1,6 tỷ đô la Singapore cho thẻ Trust của họ. Các xu hướng tiết kiệm và sử dụng khác của khách hàng bao gồm việc người dùng tiết kiệm hơn 16 triệu đô la Singapore thông qua Phiếu giảm giá Fairprice.

Ngân hàng cũng ghi nhận hơn 2,1 triệu giao dịch ở nước ngoài, với tổng số tiền tiết kiệm hơn 6 triệu đô la Singapore so với các thẻ tính phí ngoại hối.

Tại Indonesia, Ngân hàng Allo có trụ sở tại Jakarta tuyên bố phục vụ hơn sáu triệu khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số bao gồm thanh toán và “mua trước, thanh toán sau”. Allo Bank, cũng là nền tảng ngân hàng kỹ thuật số lớn nhất Indonesia, gần đây đã công bố hợp tác với Tencent Cloud để thúc đẩy các giải pháp ngân hàng kỹ thuật số của mình.

NGÂN HÀNG KỸ THUẬT SỐ ĐẦU TIÊN Ở MALAYSIA

Tại Malaysia, ngân hàng trung ương Bank Negara (BNM) đã trao 5 giấy phép ngân hàng kỹ thuật số cho những công ty nộp đơn thành công vào tháng 4 năm 2022. Trong số 5 giấy phép nộp đơn thành công, có tới 3 giấy phép cung cấp cho công ty nội địa Malaysia.

Những công ty đăng ký thành công sẽ trải qua một giai đoạn sẵn sàng hoạt động và được BNM xác nhận thông qua một cuộc kiểm tra trước khi họ có thể bắt đầu hoạt động. Quá trình này dự kiến ​​sẽ mất từ ​​12 đến 24 tháng, với thời hạn được ấn định vào tháng 4 năm 2024.

Một trong những ứng viên thành công là liên doanh do GXS Bank Pte Ltd. và Kuok Brothers Sdn Bhd. GXS Bank là liên doanh ngân hàng số giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel) dẫn đầu.

Ngân hàng kỹ thuật số do Grab dẫn đầu, có tên GX Bank Berhad (GXBank) đã có thể hoàn thành thành công việc và sẵn sàng hoạt động trước thời hạn.

Như vậy, GXBank chính thức là ngân hàng số đầu tiên của Malaysia nhận được sự chấp thuận bắt đầu hoạt động từ Bộ trưởng Bộ Tài chính và BNM. GXBank đã hoàn tất thành công quá trình đánh giá mức độ sẵn sàng hoạt động và được phê duyệt để bắt đầu hoạt động từ ngày 1/9/2023.

Ngân hàng kỹ thuật số có hơn 95% nhân viên người Malaysia làm việc trong cả lĩnh vực công nghệ và tài chính sẽ được lãnh đạo bởi Pei Si Lai. Ông cho biết: “Tại GXBank, chúng tôi được thúc đẩy bởi mục đích và niềm đam mê chung là mang lại sự chuyển đổi tích cực cho nền tài chính”.

“Tận dụng tiềm năng của Grab về công nghệ đổi mới và hòa nhập kinh tế, chúng tôi hy vọng sẽ xác định lại ngành ngân hàng và định hình lại bối cảnh tài chính của Malaysia.

Sự hợp tác của chúng tôi với các đối tác liên danh như Kuok Group và các công ty khác trong ngành sẽ cho phép chúng tôi hợp tác chặt chẽ, tận dụng hệ sinh thái tương ứng của mình để nuôi dưỡng một Malaysia kiên cường và toàn diện về tài chính, nơi không ai bị bỏ lại phía sau”, Pei Si nói thêm.

Đồng tình với sự nhiệt tình của Pei Si, Datuk Zaiton Mohd Hassan, thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng, cho biết hội đồng quản trị rất vui mừng được trở thành một phần trong hành trình của GXBank nhằm thúc đẩy sự thay đổi thực sự và tái tạo lại lĩnh vực tài chính của Malaysia.

“Chúng tôi đang đi đầu trong bối cảnh công nghệ tài chính đang phát triển nhanh chóng trong khu vực. Với sức mạnh tập thể của tất cả các đối tác và ngân hàng kỹ thuật số của chúng tôi ở Singapore và Indonesia, GXBank sẵn sàng cung cấp quyền truy cập công bằng vào trải nghiệm ngân hàng đổi mới và chuyển đổi.

Chúng tôi hy vọng điều này sẽ giúp nhiều người Malaysia độc lập về tài chính hơn, tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho bản thân, gia đình họ và đất nước” Datuk Zaiton nói.

Ngân hàng kỹ thuật số dự kiến ​​sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ bằng cách thử nghiệm beta ứng dụng của mình với nhân viên cũng như nhân viên của Grab và Kuok Group.

Ngân hàng có kế hoạch triển khai dần dần các dịch vụ cho nhiều nhóm người dùng hơn trong tương lai để có thể liên tục nhận được phản hồi và cải tiến trải nghiệm người dùng trước khi ra mắt rộng rãi hơn.

Tận dụng công nghệ và đổi mới, GXBank hy vọng sẽ phục vụ nhu cầu của các cá nhân chưa được phục vụ đầy đủ, cũng như các doanh nghiệp siêu nhỏ và vừa (MSME).

Ngoài ra, ngân hàng kỹ thuật số duy nhất của Malaysia sẽ hỗ trợ nhu cầu của khách hàng thông qua nhiều kênh khác nhau bao gồm ứng dụng ngân hàng và hỗ trợ khách hàng 24/7 qua nhiều nền tảng.

Bốn ngân hàng kỹ thuật số thành công còn lại ở Malaysia cũng đang thử nghiệm mạnh mẽ các dịch vụ của mình và có thể ra mắt ngay khi nhận được sự chấp thuận từ BNM.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Startup là gì? Yếu tố nào quyết định khởi nghiệp thành công

Startup là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Start-up? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Start up? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup? Các giai đoạn phát triển của một Startup? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup? Lợi thế và bất lợi của các công ty Startup? Một số mô hình Startup mới hiện nay?

Startup còn được gọi là Khởi nghiệp hay công ty khởi nghiệp, khái niệm dùng để chỉ các doanh nghiệp mới bắt đầu gia nhập thế giới kinh doanh. Mặc dù về lý thuyết, thuật ngữ Startup đề cập đến các doanh nghiệp mới, tuy nhiên trong thực tế thì khái niệm này thường dùng để chỉ các công ty bắt đầu khởi sự kinh doanh nhưng với một mô hình mới.

Startup là gì
Startup là gì? Khái niệm và cách hiểu đúng về Start-up

Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Startup (Khởi nghiệp) được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Startup còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Startup (Khởi nghiệp) là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Startup?
  • Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?
  • Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?
  • Các giai đoạn phát triển của một Startup?
  • Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?
  • Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Startup là gì?
  • Một số mô hình Startup mới hiện nay?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Startup là gì?

Startup trong tiếng Việt có nghĩa là Khởi nghiệp hoặc các Công ty khởi nghiệp.

Thuật ngữ Startup đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thông thường, các Startup bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.

Theo Wikipedia, Startup còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.

Thấu hiểu khái niệm Startup.

Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Startup thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Startup.

  • Một Startup hay công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
  • Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
  • Điểm quan trọng của các Startup đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các Startup là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
  • Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp hay Startup là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
  • Các Startup có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
  • Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.

Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Startup, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.

Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup.

  • Startup là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Startup. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Startup. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Startup.
  • Startup cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Startup thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.

Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?

Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?

Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các Startup. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.

Vì phần lớn các Startups có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong Startup thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.

Các Startup cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.

Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều Startup, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.

Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các Startup như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.

Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho Startup.

Lợi thế:

  • Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
  • Làm việc có trách nhiệm hơn.
  • Môi trường làm việc linh hoạt.
  • Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.

Bất lợi:

  • Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
  • Nhiều áp lực hơn.
  • Khối lượng công việc cao hơn.
  • Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.

Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?

Trong khi tuỳ thuộc vào từng startup cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một startup, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều startup thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một startup thành công hơn trên thị trường.

1. Tầm nhìn và Chiến lược.

Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.

Với tư cách là một startup, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.

2. Tốc độ.

Với các startup, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, startup cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.

Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, startup cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của startup.

3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của Startup.

Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp hay startup thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.

Hoặc là startup có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.

Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các startup thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.

Với tư cách là các nhà sáng lập của các startup, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”

4. Tính kỷ luật.

Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của startup cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.

Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các startup sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.

Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.

5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của Startup.

Một startup thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.

Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, startup cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.

6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.

Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.

Là startup, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.

Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.

Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các startup có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.

7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).

Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một startup đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của startup bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.

Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.

Các giai đoạn phát triển chính của một Startup là gì?

Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các startup SVB, một startup sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).

Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).

Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một startup, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ startup nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của startup có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.

Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).

Đây chính là giai đoạn sau khi startup nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.

Startup bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.

Giai đoạn phát triển (Late stage startup).

Tới được giai đoạn này, startup về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.

Câu chuyện của startup giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.

Tại thời điểm này trong vòng đời của một startup, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.

Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?

Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm Startup, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.

1. Nhà sáng lập (Founder).

Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng startup mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.

Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.

2. Công cụ tăng tốc (accelerator).

Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.

3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).

Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một startup. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của startup và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào startup ở những giai đoạn rất sớm này.

4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).

Trong thế giới startup, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.

Hơn 80% startup bắt đầu kinh doanh với hình thức này.

5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).

Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào startup với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào startup từ những giai đoạn khá sớm.

6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).

Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của startup và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.

Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào startup đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.

7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).

Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.

Các startup khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của startup.
Ngày nay, có không ít các startup sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.

8. Chiến lược rút lui (Exit).

Một khi bắt đầu rót tiền vào startup, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi startup. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào startup.

Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với startup cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.

Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (startup) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.

9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Với hầu hết các startup, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.

Bằng cách IPO, startup sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để startup phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.

10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).

Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các startup để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều startup ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).

11. MVP.

MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp (startup), MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.

12. Khả năng mở rộng (Scalability).

Cũng là thuật ngữ trong thế giới startup, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.

13. Giá trị của startup (Valuation).

Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm startup, giá trị của startup được gọi là Valuation.

Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các startup được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.

14. Pre-money Valuation (Giá trị của startup trước vòng gọi vốn).

Trong lĩnh vực startup mà cụ thể là cách định giá giá trị của startup, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.

Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của startup mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong startup.

15. Post-money Valuation (Giá trị của startup sau vòng gọi vốn).

Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của startup sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.

Ví dụ, trước khi gọi vốn, startup được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.

Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị startup theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Startup?

  • Scalable startup là gì?

Scalable startup có nghĩa là Startup có thể mở rộng, khái niệm dùng để chỉ các Startup hay công ty khởi nghiệp có những mô hình kinh doanh có thể mở rộng được quy mô.

Ví dụ, khi bạn bắt đầu mở một trung tâm anh ngữ đầu tiên, tiềm năng trong tương lai (dựa trên nhu cầu hay dung lượng của thị trường) là bạn có thể mở rộng nó lên thành 100 trung tâm khác nhau ở nhiều khu vực khác nhau.

  • Người Startup là gì?

Thực chất, không có khái niệm nào đúng nghĩa được gọi là người Startup. Những người thành lập nên các Startup vốn được gọi là Nhà sáng lập (Founder).

  • Startup lifecycle là gì?

Startup lifecycle có nghĩa là vòng đời phát triển của một startup, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.

  • Startup kỳ lân (Unicorn) là gì?

Startup kỳ lân hay còn được gọi là Unicorn là các startup được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các kỳ lân Startup như VNG, Momo hay VnPay.

  • Breakeven Point là gì?

Break even Point (BEP) có nghĩa là điểm hoà vốn. Vốn là thuật ngữ phổ biến trong phạm vi khởi nghiệp, Break even Point được sử dụng để mô tả một công ty start-up đã đạt được điểm mà ở đó doanh nghiệp không còn lỗ.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Start-up. Từ các khái niệm cơ bản như Startup là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Startup đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của Startup hay những giai đoạn phát triển của một Startup.

Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các Startup, là người sắp làm Startup hay nhà sáng lập của các Startup, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google bị cáo buộc là độc quyền với công cụ tìm kiếm

Google sẽ đối mặt với các quan chức chính phủ Mỹ tại toà án vào ngày thứ Ba tuần này, trong vụ án mà Washington cáo buộc “gã khổng lồ” công nghệ này vi phạm luật chống độc quyền ở mảng công cụ tìm kiếm trực tuyến.

Google đối diện các vụ kiện về chống độc quyền với công cụ tìm kiếm
Google đối diện các vụ kiện về chống độc quyền với công cụ tìm kiếm

Phiên toà này sẽ mở ra một cuộc chiến pháp lý được dự báo kéo dài và có thể định hình lại một trong những nền tảng quan trọng nhất của Internet – theo hãng tin CNN.

Cuộc xét xử sắp bắt đầu ở Washington dưới sự chủ toạ của một vị thẩm phán liên bang xuất phát từ hai vụ kiện nhằm vào Google được khởi động dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump và còn tồn cho tới nay.

Giới chuyên gia pháp luật miêu tả đây là vụ kiện độc quyền lớn nhất kể từ khi Chính phủ Mỹ nhằm vào hãng phần mềm lớn nhất thế giới Microsoft hồi những năm 1990.

Trong các đơn kiện riêng biệt, Bộ Tư pháp Mỹ và hãng chục tiểu bang của Mỹ cáo buộc Google vào năm 2020 có hành vi lạm dụng vị thế thống trị của mình trong lĩnh vực tìm kiếm trực tuyến, gây cản trở cạnh tranh bằng cách thoả thuận với các nhà mạng viễn thông và các hãng sản xuất smartphone để đưa Google Search trở thành công cụ tìm kiếm mặc định hoặc duy nhất trên các sản phẩm được sử dụng bởi hàng triệu người tiêu dùng. Cuối cùng, các đơn kiện này đã tập hợp thành một vụ kiện duy nhất.

Google giữ quan điểm rằng công ty cạnh tranh phù hợp quy định và người tiêu dùng thích dùng công cụ Google hơn bởi vì đó là công cụ tốt nhất chứ không phải do Google có hành vi hạn chế cạnh tranh phi pháp.

Mảng tìm kiếm chiếm hơn một nửa trong doanh thu 283 tỷ USD và lợi nhuận ròng 76 tỷ USD mà Alphabet – công ty mẹ của Google – đạt được trong năm 2022. Tìm kiếm cũng là mảng chiếm vai trò chủ lực đưa giá trị vốn hoá thị trường của Alphabet lên mức hơn 1,7 nghìn tỷ USD.

Giờ đây, Google sẽ phải “tự vệ” trong một cuộc xét xử có thể kéo dài nhiều tuần và có khả năng gây đảo lộn phương thức mà Google phân phối công cụ tìm kiếm đến người dùng. Cuộc xét xử sẽ có sự xuất hiện của nhiều nhân chứng quan trọng, gồm các cựu nhân viên của Google và Samsung, cùng các nhà điều hành từ Apple bao gồm Phó chủ tịch cấp cao Eddy Cue.

Đây sẽ là vụ kiện đầu tiên được xét xử trong một loạt vụ kiện nhằm vào sức mạnh kinh tế to lớn của Google, là một “phép thử” đối với mức độ sẵn sàng của toà án Mỹ trong việc siết chặt giám sát đối với các nền tảng công nghệ quy mô lớn.

“Đây là một vụ xét xử lạc hậu diễn ra vào một thời điểm của sự sáng tạo chưa từng có tiền lệ, bao gồm những bước đột phá về trí tuệ nhân tạo (AI), các ứng dụng mới và các dịch vụ mới, tất cả đều tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn và nhiều lựa chọn cho con người hơn bao giờ hết. Mọi người không dùng Google vì họ phải dùng, mà bởi họ muốn dùng.

Thật dễ để thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định của bạn, vì chúng ta đã qua thời mạng dial-up và ổ đĩa CD-ROM từ lâu rồi”, Chủ tịch phụ trách các vấn đề toàn cầu của Google, ông Kent Walker nói.

Kết quả của vụ kiện này cũng có thể là một “hàn thử biểu” cho chương trình nghị sự chống độc quyền vốn mạnh mẽ hơn của chính quyền Tổng thống Joe Biden.

Trong đơn kiện ban đầu, Chính phủ Mỹ cáo buộc Google trả hàng tỷ USD mỗi năm cho các nhà sản xuất thiết bị gồm Apple, LG, Motorola và Samsung, cùng các nhà phát triển trình duyệt như Mozilla và Opera để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định và trong nhiều trường hợp, cản trở các đối tác này bắt tay với các đối thủ cạnh tranh của Google.

Đơn kiện cáo buộc vì vậy, “Google nắm quyền sở hữu hoặc kiểm soát các kênh phân phối tìm kiếm chiếm khoảng 80% tổng số lệnh tìm kiếm ở Mỹ”.

Đơn kiện cũng cáo buộc thoả thuận về hệ điều hành mã nguồn mở Android giữa Google với các nhà sản xuất thiết bị là chống cạnh tranh, vì các thoả thuận đó đòi hỏi các nhà sản xuất smartphone phải cài đặt sẵn các ứng dụng khác của Google như Gmail, Chrome hay Maps.

Vào thời điểm vụ kiện mới khởi phát, giới chức chống độc quyền của Mỹ không loại trừ khả năng Google phải chia tách công ty. Họ cảnh báo rằng hành vi của Google có thể đe doạ sự sáng tạo trong tương lai hoặc sự nổi lên của các đối thủ cạnh tranh.

Ngoài ra, một nhóm các tiểu bang dẫn đầu là Colorado có thêm các cáo buộc khác nhằm vào Google, cho rằng cách mà Google cấu trúc trang kết quả tìm kiếm gây cản trở cạnh tranh bằng cách ưu tiên các ứng dụng và dịch vụ của mình, thay vì các trang web, đường link, bài đánh giá và nội dung từ các bên thứ ba.

Tuy nhiên, vị quan toà chịu trách nhiệm về vụ kiện này, thẩm phát Amit Mehta, đã bác bỏ những cáo buộc đó trong một phán quyết vào tháng trước, thu hẹp phạm vi các cáo buộc nhằm vào Google trong vụ kiện và cho rằng các bang đưa ra cáo buộc chưa chứng minh được một cuộc xét xử là cần thiết để xác định thứ tự trong kết quả tìm kiếm của Google là phi cạnh tranh.

Mặc sự bác bỏ đó của thẩm phán, cuộc xét xử sắp diễn ra là bước tiến xa nhất của Chính phủ Mỹ trong nỗ lực chống độc quyền mà Washington nhằm vào Google tính đến thời điểm này. Thẩm phán Mehta đã nói vị trí dẫn trước của Google trong số các công cụ tìm kiếm trên trình duyệt web và trên smartphone “là một vấn đề gây nhiều tranh cãi” và cuộc xét xử sẽ “xác định liệu vị trí của Google với tư cách là công cụ tìm kiếm mặc định trên nhiều trình duyệt khác nhau có phải là một dạng của hành vi độc quyền hay không”.

Hồi tháng 1, chính quyền ông Biden khởi động một vụ kiện chống độc quyền khác nhằm vào Google ở mảng công nghệ quảng cáo, cho rằng Google đang giữ vị thế độc quyền bất hợp pháp trong lĩnh vực này. Hiện tại, vụ kiện này mới đang ở giai đoạn đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | Theo VnEconomy

Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội

Báo cáo mới đây của nền tảng lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) Sprout Social tiết lộ nhiều dữ liệu quan trọng về cách người dùng tương tác và kỳ vọng từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội
Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội

Sprout Social vừa công bố báo cáo mới với nhiều dữ liệu dữ liệu quan trọng cho các Social Media Marketer, từ cách người tiêu dùng tương tác với nội dung và kỳ vọng từ các thương hiệu họ theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội, sự phổ biến của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) và hơn thế nữa.

Trước hết, báo cáo tiết lộ rằng, mức độ sử dụng của các nền tảng mạng xã hội đang ngày càng gia tăng, lý do người tiêu dùng chọn theo dõi và tương tác (engagement) với thương hiệu cũng không ngừng thay đổi theo thời gian.

Những lý do chính khiến người tiêu dùng chọn theo dõi thương hiệu bao gồm (theo thứ tự giảm dần):

  • Để cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ.
  • Để nhận các khuyến mãi nếu có.
  • Được giải trí thông qua các nội dung hài hước và vui vẻ.
  • Để tương tác với cộng đồng thương hiệu và khách hàng khác.
  • Để kết nối giá trị giữa thương hiệu với cá nhân họ.

Trong khi yếu tố giá trị (Value) và sứ mệnh (Mission) đóng một vai trò rất quan trọng trong cách người tiêu dùng đánh giá và nhìn nhận về thương hiệu, các marketer dường như ít chú trọng đến điều này.

Dưới đây là những gì mà người tiêu dùng cảm thấy THIẾU từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

  • Các nội dung phi thương mại và mang tính xác thực cao (Authentic Content).
  • Tính minh bạch trong cách doanh nghiệp kinh doanh và truyền tải giá trị.
  • Các thông tin về cách sản phẩm được sản xuất.
  • Các nội dung mang tính giáo dục liên quan đến ngành nghề của doanh nghiệp.
  • Các nội dung do người tiêu dùng tạo ra (UGC) hoặc nội dung trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng (Testimonials Content).

Về tổng thể, người tiêu dùng mong đợi ít phải xem hơn các nội dung khuyến mãi hay mang tính “quảng cáo“, thay vào đó họ muốn thấy các nội dung mà họ có thể tin tưởng được.

Tiếp đó, người tiêu dùng cũng kỳ vọng các thương hiệu có thể phản hồi lại họ một cách nhanh hơn (tăng cao hơn so với năm 2022):

  • 16% khách hàng kỳ vọng họ được phản hồi trong vòng vài phút.
  • 23% muốn được phản hồi trong 2-3 giờ.
  • 30% muốn được phản hồi cùng ngày.

Trên đây là các nội dung đáng chú ý nhất từ báo cáo, bạn có thể tải xuống báo cáo đầy đủ tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới

Khám phá cách nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo video thông qua hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads nhờ vào sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo).

YouTube công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới
YouTube công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo thông qua việc tận dụng sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI), Google vừa công bố bản hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads.

Tính năng mới hiện đã có sẵn trong phần Đề xuấtPhân tích video của Google Ads, sẽ đưa ra các giải pháp hay gợi ý mới giúp nhà quảng cáo nâng cao hiệu quả của chiến dịch video.

Hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới trong Google Ads.

Dựa trên hàng tỷ dữ liệu có được từ các chiến dịch thành công trên Google, hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới sẽ chủ động đề xuất các phương pháp tiếp cận quảng cáo hiệu quả nhất có thể.

Nếu hệ thống phát hiện một mẫu quảng cáo nào đó thiếu đi những yếu tố mà Google coi là quan trọng hay mang tính nền tảng thì tính năng này sẽ thông báo cho nhà quảng cáo biết đồng thời đề xuất các bước có thể thực hiện được để cải thiện hiệu suất.

Hiện các nhà quảng cáo trên Google có thể tiếp cận tính năng này bằng cách điều hướng đến phần “Assets” sau đó chọn “Video” trong tài khoản Google Ads.

AI sẽ phân tích nhiều thành phần khác nhau của video.

Bản hướng dẫn sáng tạo mới chủ yếu tập trung vào 4 yếu tố chính: khả năng hiển thị logo thương hiệu, thời lượng video, chất lượng âm thanh và tỷ lệ khung hình.

Theo dữ liệu nội bộ, âm thanh (lồng tiếng) trên quảng cáo video có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn so với các quảng cáo không sử dụng tính năng này.

Ngoài ra, Google cũng đang có kế hoạch mở rộng phạm vi ứng dụng AI để chủ động đưa ra các lời khuyên có giá trị cho người làm marketing.

Chiến dịch quảng cáo video được hỗ trợ bởi AI.

Theo dữ liệu từ Google, ngoài việc cải thiện chất lượng nội dung (content) bằng AI, các loại chiến dịch video được hỗ trợ bởi AI cũng đã giúp các thương hiệu như eBay tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí quảng cáo.

Các giải pháp quảng cáo dựa trên AI được dự báo là yếu tố then chốt trong cuộc đua tối ưu hoá nội dung và hiệu suất quảng cáo, phân tích chiến lược quảng cáo và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu giúp cải thiện ROI đáng kể.

Google cho biết AI là một yếu tố quan trọng trong ngành quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Consumer-First thực sự nên được hiểu như thế nào

Trong khi đây không phải là thuật ngữ mới trong ngành marketing nói chung, Consumer-First liên quan nhiều hơn đến việc chỉ là tìm hiểu và ưu tiên nhu cầu của người tiêu dùng.

Consumer-First thực sự nên được hiểu như thế nào
Consumer-First thực sự nên được hiểu như thế nào

Trong thế giới làm marketing, các thuật ngữ như “thân thiện với người dùng” (user-friendly), “ưu tiên người tiêu dùng” (consumer-first) hay “lấy khách hàng làm trung tâm” (Customer Centric) từ lâu đã không còn là những khái niệm mới.

Với tư cách là một marketer, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của bạn tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xây dựng niềm tin và lòng trung thành của họ với thương hiệu, và sau đó cố gắng tạo ra nhiều điểm chạm có sức ảnh hưởng nhất có thể với mục tiêu cuối cùng là bán hàng.

Ở hầu hết các ngành hàng ngay nay, các marketer chuyên nghiệp hay những người làm marketing có kinh nghiệm đều hiểu rằng việc áp dụng cách tiếp cận lấy khách hàng mục tiêu làm ưu tiên hàng đầu để phát triển và bán sản phẩm (và dịch vụ) là rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp của họ.

Trong bối cảnh mới, người tiêu dùng đang trở nên tiết kiệm hơn, lựa chọn các sản phẩm một cách có chủ đích hơn, họ không chỉ quan tâm đến các tính năng hay công dụng của một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể mà còn cả với các thương hiệu đằng sau chúng.

Để có thể có được sự hài hoà giữa việc ưu tiên người tiêu dùng và sự phát triển bền vững của thương hiệu trên thị trường, dưới đây là một điểm quan trọng mà bất cứ người làm marketing nào cũng đều nên tham khảo.

Hiệu ứng trong và sau đại dịch.

Trong hầu hết mọi ngành hàng hay ngành công nghiệp, Covid-19 về cơ bản đã thay đổi cách người tiêu dùng nhìn nhận các sản phẩm và dịch vụ mà họ đang sử dụng.

Họ không chỉ quan tâm đến giá bán, các tính năng hay công dụng của sản phẩm mà còn về các thương hiệu đứng đằng sau nó.

Nói một cách cụ thể, người tiêu dùng hiện đại mới quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố “hậu trường”, nơi họ có thể có được nhiều góc nhìn hơn về cách các sản phẩm và dịch vụ họ tiêu dùng được tạo ra.

Từ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, sự an toàn của nguyên liệu đầu vào đến trách nhiệm của các doanh nghiệp sở hữu thương hiệu với cộng đồng và xã hội (CSR).

Quan điểm mới này của người tiêu dùng về cơ bản sẽ khiến các thương hiệu cần phải có những cách tiếp cận mới, gia tăng các giá trị cảm nhận mà người tiêu dùng hiện đang ưu tiên khi ra quyết định mua hàng, và hơn thế nữa.

Bằng cách điều chỉnh lại các chiến lược hiện có, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng, không chỉ các sản phẩm và dịch vụ của họ mà còn cả với thương hiệu (Brand), mọi thứ đều phải hướng tới các suy nghĩ và hành vi mới của khách hàng của họ.

Dưới đây là một số chiến thuật mà doanh nghiệp có thể tham khảo.

Chiến thuật 1: Ưu tiên nhu cầu liên tục mong muốn nhận được thông tin của khách hàng và cung cấp sự minh bạch về cách sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được tạo ra.

Với tư cách là người tiêu dùng, hơn ai hết, họ luôn cần thông tin về các sản phẩm và dịch vụ mà họ quan tâm và sẽ sử dụng trong tương lai.

Thông tin không chỉ giới hạn ở phạm vi công dụng hay tính năng của sản phẩm, tất cả các “bối cảnh hậu trường” cũng là thứ mà người tiêu dùng rất quan tâm.

Khi cảm xúc luôn đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, các nội dung mà thương hiệu truyền tải đến họ vừa phải đáp ứng nhu cầu về thông tin đơn thuần vừa phải giải quyết nhu cầu giải trí và hợp xu hướng.

Tiếp đó, sau ảnh hưởng của đại dịch, khi người tiêu dùng giờ đây ngày càng có ý thức nhiều về các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp đến họ, tính minh bạch về quá trình tạo ra sản phẩm cũng là chìa khoá để doanh nghiệp tăng cường tính kết nối với người tiêu dùng.

Nhu cầu về tính minh bạch hiện đang đúng trong phần lớn các ngành công nghiệp. Một báo cáo gần đây của Nielsen về tính minh bạch của thực phẩm cho thấy 2/3 số người mua sắm (64%) nói rằng họ sẽ chuyển từ một thương hiệu cung cấp ít thông tin hơn sang một thương hiệu khác có nhiều thông tin đa chiều hơn.

Rõ ràng, người tiêu dùng ngày nay muốn biết chính xác rằng sản phẩm và dịch vụ mà họ sẽ sử dụng đến từ đâu và chúng được tạo ra như thế nào.

Chiến thuật 2: Phân tích sâu hơn ngoài cái gọi là nghiên cứu thị trường.

Như bạn có thể thấy, khi tập người tiêu dùng có ý thức ngày càng gia tăng, khi nhận thức của họ về những gì mà họ sẽ mua và sử dụng sẽ trở nên khắt khe hơn — các bản nghiên cứu thị trường đơn thuần dường như không thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu tương tác sâu hơn với khách hàng của họ.

Để tận dụng tốt hơn các nghiên cứu thị trường, bạn không thể chỉ bắt đầu với các giả định. Bạn cần tìm ra những sắc thái cụ thể trong những gì mà người tiêu dùng mong muốn, đặc biệt là khi nói đến các lĩnh vực công nghệ đổi mới đã làm thay đổi căn bản cách người tiêu dùng tương tác với một sản phẩm hoặc thương hiệu cụ thể.

Thay vì chỉ dựa vào các kết quả nghiên cứu thị trường chung chung về hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu cần phải đi sâu hơn vào các tập khách hàng hay các tình huống cụ thể, việc khai thác các hiểu biết sâu và độc đáo (insights) sẽ là một chìa khoá khác cho thương hiệu trong bối cảnh công nghệ mới.

Chiến thuật 3: Tập trung vào xây dựng danh tiếng thương hiệu để thúc đẩy lòng trung thành với khách hàng.

Nếu như trước đây, khái niệm danh tiếng thương hiệu (Brand Reputation) hay PR (Quan hệ công chúng) chỉ thực sự thể hiện giá trị của nó trong các bối cảnh khi thương hiệu đối mặt với các thách thức của thị trường hay các cuộc khủng hoảng. Tư duy này cần phải được thay đổi, thậm chí là ngược lại, tức doanh nghiệp càng mạnh thì càng phải cần xây dựng danh tiếng.

Nói đến cách tiếp cận này, Nike là một trong số các thương hiệu mà các thương hiệu khác có thể học hỏi.

Với Nike, cái mà họ qua tâm nhất ở khía cạnh truyền thông không phải là chất lượng sản phẩm (thậm chí bạn sẽ rất hiếm khi thấy Nike nói về điều này trong các mẫu quảng cáo của họ), mà chính là các trải nghiệm hay cảm xúc mà khách hàng có thể cảm nhận (có được) về Nike.

Thông qua các hình ảnh của các vận động viên (các ngôi sao) không ngừng nỗ lực để chinh phục đỉnh cao, hay các chiến dịch tài trợ ở các sự kiện thể thao lớn hay thậm chí là các chiến dịch hướng tới mục tiêu trao quyền nhiều hơn cho phái yếu (phụ nữ và trẻ em), danh tiếng của Nike là thứ mà khó có thương hiệu đối thủ nào cạnh tranh được.

Thay vì chỉ tập trung vào các yếu tố hữu hình, thương hiệu cần đầu tư nhiều hơn về những trải nghiệm của người tiêu dùng với thương hiệu, coi việc xây dựng lòng tin và sự trung thành là một ưu tiên bắt buộc khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing

Tham khảo nhanh các mục tiêu Marketing mà thương hiệu có thể cần đạt được thông qua các chiến dịch Marketing khác nhau.

[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing
[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch Marketing
Khi nói đến khái niệm marketing, chúng ta hiểu rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được cho là toàn diện hay chính xác hoàn toàn, hay cũng sẽ không có bất cứ mô hình nào đại diện cho sự thành công của các doanh nghiệp.

Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể như quy mô doanh nghiệp, mục tiêu tăng trưởng hay ưu tiên trong từng giai đoạn kinh doanh mà các hoạt động marketing sẽ cần phải linh hoạt để theo đuổi những mục tiêu khác nhau.

Dưới đây là một số kiểu chiến dịch marketing dựa vào từng tiêu chí khác nhau mà bạn có thể tham khảo (và mở rộng thêm từ danh sách này).

Các chiến dịch Marketing theo mục đích:

  • Mức độ nhận biết về sản phẩm, thương hiệu (Brand Awareness).
  • Tìm kiếm khách hàng mới (Lead).
  • Bán hàng.
  • Giới thiệu khách hàng (referral).
  • Ra mắt sản phẩm mới.
  • Xây dựng cộng đồng.
  • Và….

Các chiến dịch Marketing theo kênh (Media/Channel):

Các chiến dịch Marketing theo kiểu thị trường:

  • B2B.
  • B2C.
  • D2C

Các chiến dịch Marketing theo thời gian:

  • Ngắn hạn.
  • Trung hạn.
  • Dài hạn.

Các chiến dịch Marketing theo khu vực địa lý:

  • Theo Tỉnh.
  • Theo Quốc gia.
  • Theo Quận, Huyện.
  • Và…

Như bạn có thể thấy, tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau, bạn cần xây dựng những kiểu chiến dịch hay tập trung vào những thành phần khác nhau để chiến dịch được tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Top 10 Xu hướng Social Media 2023 cho Digital Marketers

Top 10 xu hướng Social Media 2023 (Mạng xã hội) đáng mong đợi nhất. Từ sự nổi lên của các nền tảng mạng xã hội kiểu mới đến sự thích ứng rộng hơn của vũ trụ ảo Metaverse, tất cả đều là những thứ mà những người làm Marketing không thể bỏ qua.

Top 10 Xu hướng Social Media 2023 cho Digital Marketers
Top 10 Xu hướng Social Media 2023 cho Digital Marketers

Theo dữ liệu từ báo cáo của Talkwaker và Khoros, dưới đây là 10 xu hướng Social Media đáng theo dõi nhất vào năm 2023 mà người làm Marketing không thể bỏ qua.

Tóm tắt 10 xu hướng Social Media (mạng xã hội) 2023 đáng mong đợi nhất.

  1. Xu hướng Social Media đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.
  2. Social Media sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.
  3. Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.
  4. Multi-sensory Social Media sẽ nổi lên như một phương thức giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng.
  5. Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.
  6. Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
  7. Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Social Media tiếp theo trong 2023.
  8. Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.
  9. Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
  10. Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.

Hãy cùng khám phá chi tiết từng xu hướng thông qua bài viết bên dưới từ MarketingTrips.

1. Xu hướng Social Media (mạng xã hội) đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.

Sau nhiều năm chuẩn bị và thử nghiệm, 2023 sẽ là năm mà hầu hết cookies hay dữ liệu của bên thứ 3 sẽ không còn tác dụng. Gã khổng lồ công cụ tìm kiếm Google cũng sẽ sớm giới thiệu Privacy Sandbox APIs, tính năng thay thế cho Cookies.

Cookies của bên thứ ba từ lâu là công cụ đắc lực giúp cung cấp nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa trên nền tảng web, các đơn vị thu thập dữ liệu sử dụng dữ liệu này của người dùng để phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting).

Trong khi người dùng ngày càng lo ngại về việc dữ liệu của họ bị thu thập trái phép, 70% nhà quảng cáo cảm thấy rằng quảng cáo kỹ thuật số nói chung sẽ vô cùng khó khăn nếu cookies bị loại bỏ.

Thách thức cho các thương hiệu.

Một khi việc thu thập dữ liệu trở nên khó khăn hơn, làm thế nào các thương hiệu sẽ theo dõi chuyển đổi của khách hàng trong khi vẫn có thể tạo ra nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa hơn, thứ mà khách hàng vẫn kỳ vọng?

Giải pháp cho thương hiệu.

Trong thế giới không cookies, làm thế nào các doanh nghiệp biết được khách hàng của họ đang kết nối với thương hiệu ở đâu và như thế nào? Social Listening chính là chìa khoá.

Social Listening cho phép các thương hiệu khám phá hầu hết các nội dung hay điểm chạm của khách hàng với thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội, các hội nhóm và diễn đàn, hay thậm chí là qua các nền tảng web.

Social Listening là một trong những giải pháp hiệu quả để tìm kiếm insight của khách hàng và khách hàng tiềm năng.

2. Social Media (Mạng xã hội) sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.

Không phải tất cả mọi thứ trên internet đều là thật. Đặc biệt là trên Social Media.

Và bây giờ, hầu hết chúng ta đều có thể chứng kiến sự thật này. Các thương hiệu, cá nhân và thậm chí cả phía chính phủ đều đang phải đối phó với những hậu quả mà tin tức giả mạo (Fake News) đã để lại.

Trong khi đó, deepfake (một công nghệ làm giả) hay những nội dung do AI tạo ra cũng đang cố gắng đánh lừa người xem bằng những thứ vốn không có thật.

Khi người tiêu dùng cần tin tưởng vào những nội dung mà họ tương tác, vào năm 2023, bạn có thể kỳ vọng rằng nhiều thương hiệu hay nền tảng mạng xã hội hơn sẽ cần phải thể hiện những tiêu chuẩn xã hội mới, từ sự chính trực đến tính xác thực và hơn thế nữa.

Giải pháp cho thương hiệu.

Tùy thuộc vào sản phẩm hay sứ mệnh thương hiệu (Brand Mission), các doanh nghiệp hãy sử dụng các chiến lược nội dung tập trung vào việc giúp đối tượng mục tiêu hiểu về cách thương hiệu sử dụng và bảo vệ thông tin cá nhân của họ.

  • Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thị trường hay công cụ Social Listening để hiểu cách đối tượng mục tiêu quan tâm đến quyền riêng tư.
  • Kiểm tra lại các nguồn cộng tác (như influencer hay các đối tác, v.v.) với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
  • Sử dụng các công cụ tự động để cảnh báo hay nhắc nhở thương hiệu trong trường hợp có khủng hoảng (thương hiệu) xảy ra.

3. Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.

Liên quan đến khái niệm mạng xã hội, sự thiếu kiểm soát của cá nhân trên nền tảng hiện đang là một vấn đề lớn.

Tất cả những thứ như các nội dung được phép đăng, cách dữ liệu đang được thu thập và lưu trữ hay các loại kiểm duyệt khác, v.v., đều được định hình và quy định bởi chủ sở hữu của các nền tảng, người dùng về cơ bản là không có quyền kiểm soát hay định đoạt.

Vào năm 2023 và xa hơn nữa, khi các nền tảng mạng xã hội phi tập trung cho phép người dùng kiểm soát nhiều hơn về tất cả những nội dung liên quan đến họ trên nền tảng, một sự trỗi dậy của các nền tảng kiểu này sẽ được chứng kiến rõ và nhiều hơn.

Khi người dùng vừa mong muốn có được nhiều quyền kiểm soát hơn, đồng thời, họ cũng lo ngại về quyền tự do ngôn luận trên nền tảng, các nền tảng mạng xã hội kiểu mới cũng cần phải tập trung giải quyết những vấn đề này.

Giải pháp cho thương hiệu.

Khi đối tượng mục tiêu chuyển sang thử nghiệm các nền tảng mới, các thương hiệu cũng sẽ có cả những thách thức và cơ hội mới.

Khi mọi người tìm kiếm các nền tảng riêng tư để kết nối với các cộng đồng cá nhân khác hay các cộng đồng với các chủ đề nội dung cụ thể (topic-based communities), việc hiểu cách đối tượng mục tiêu tương tác và kỳ vọng là chìa khóa cho các thương hiệu.

4. Multi-sensory Social Media sẽ nổi lên như một phương thức giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng.

Với tư cách là những người làm marketing, chúng ta thấy rằng, các xu hướng tiêu thụ nội dung đã liên tục thay đổi trong những năm vừa qua, từ các định dạng video ngắn (short-form video) đến âm thanh xã hội (Podcast). Và trên thực tế, không có một định dạng nào có thể thống trị trong dài hạn.

Vào năm 2023, khi chúng ta tiến gần hơn với ‘thế giới internet của các giác quan’ (một nền tảng kết hợp các yếu tố công nghệ khác nhau để tạo ra các trải nghiệm đa giác quan kỹ thuật số), các nền tảng mạng xã hội theo kiểu đa giác quan (Multi-sensory Social Media) sẽ tiếp tục là xu hướng.

Các nền tảng này không chỉ giúp kích thích người tiêu dùng theo những cách tương tác mới hấp dẫn hơn, nó còn cung cấp các định dạng nội dung (Content format) mà họ yêu cầu.

Các thương hiệu sẽ đầu tư mạnh hơn nữa vào việc đưa các yếu tố giác quan vào trải nghiệm kỹ thuật số của khách hàng, từ trò chơi hóa (Gamifications) đến các trung tâm kỹ thuật số nhập vai (Immersive Digital Malls). 45% người tiêu dùng kỳ vọng đây sẽ là xu hướng chủ đạo vào năm 2030.

5. Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, người tiêu dùng đang ngày càng coi mạng xã hội là một nơi không chỉ để giải trí mà còn là để mua sắm, khái niệm Social Commerce hay thương mại xã hội ra đời và phát triển.

Cũng giống như Influencer Marketing cách đây một vài năm trước, Social Commerce đang thể hiện vai trò của mình. Ở một số khu vực, chẳng hạn như Trung Quốc, 49,5% người dùng mạng xã hội đã mua hàng trên mạng xã hội, so với 44% ở Mỹ.

Thương mại xã hội ở Trung Quốc ước tính chiếm khoảng 14,3% tổng doanh số thương mại điện tử (eCommerce) vào năm 2023, so với chỉ 4,9% ở Mỹ.

Mặc dù mua sắm trong ứng dụng đang được xem là xu hướng, không phải khu vực nào hay nhóm người tiêu dùng nào cũng mong muốn cách thức mua sắm này.

Giải pháp cho thương hiệu.

Nếu khách hàng mục tiêu của các thương hiệu hiện đang ở trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như YouTube, WhatsApp hay Facebook, hãy nghiên cứu xem liệu họ có đang mua hàng trong ứng dụng hay không hay trải nghiệm mua hàng của họ hiện đang như thế nào.

Tận dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening Tool) để thấu hiểu các insights của khách hàng cũng nên là ưu tiên hàng đầu để khám phá những thứ mà khách hàng không muốn chia sẻ trực tiếp với thương hiệu.

6. Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.

Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.

Trong những năm trở lại đây, khái niệm Metaverse, tức sự kết hợp giữa thực tế kỹ thuật số, thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR) đang trở thành một đề tài được rất nhiều người quan tâm.

Facebook đổi tên thành Meta và từ đó không ngừng đầu tư vào Metaverse, trong khi các công ty công nghệ lớn như Microsoft và Tencent cũng đang xây dựng các dự án Metaverse cho riêng mình.

Với giá trị thị trường tiềm năng ước tính khoảng 800 tỷ USD đến năm 2030, nhiều doanh nghiệp và thương hiệu hơn được kỳ vọng là sẽ tiếp tục gia nhập vào Metaverse vào năm 2023 và hơn thế nữa.

Bà Rebeca Ricoy Paramo, Giám đốc Marketing của Duolingo, một trong những nền tảng học ngoại ngữ lớn nhất thế giới cho biết:

“Chúng tôi đang kiếm tất cả các lựa chọn thay thế và khả năng của mình trong Metaverse. Tôi nghĩ rằng 2023 vẫn sẽ tiếp tục là một năm của sự khám phá, nơi nhiều thương hiệu hơn sẽ gia nhập và tìm kiếm cơ hội trong Metaverse.”

7. Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Social Media tiếp theo trong 2023.

Mặc dù các hoạt động phân tích dự báo (Predictive Analytics) không phải là mới, trong năm 2023, nhiều Marketer hay chuyên gia Social Media hơn bắt đầu tích hợp hoạt động phân tích dự báo vào quy trình vận hành Marketing của họ.

Social Listening cùng với đó là sự phát triển của các nền tảng được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo), sẽ giúp người làm digital marketing dự báo chính xác hơn các kỳ vọng của người tiêu dùng cũng như các hiệu suất đầu ra dựa vào các dữ liệu lớn hiện có.

Khả năng mang lại rất nhiều tiềm năng, với khả năng nhìn vào tương lai của một xu hướng, chủ đề hoặc chiến dịch và hiểu cách nó sẽ thích ứng trong những tháng tới.

Trong khi hiện chỉ có khoảng 42% marketer cho biết họ có năng lực dự báo này, kỳ vọng sẽ thay đổi vào năm 2023.

Giải pháp cho thương hiệu.
Ngay cả khi việc phân tích dự báo không phải là mới đối với thương hiệu, bạn vẫn có thể có thêm được rất nhiều cơ hội nếu biết cách tận dụng chúng.
Bằng cách sử dụng dữ liệu có được từ hoạt động lắng nghe mạng xã hội hoặc dữ liệu từ CRM, doanh nghiệp có thể vận dụng chiến thuật storytelling để xây dựng và kể các câu chuyện thương hiệu xoay quanh nhu cầu và cuộc sống của khách hàng.

8. Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.

Khi nhận thức về các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu ngày càng trở nên rõ ràng hơn, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội của các thương hiệu (được thể hiện trên cả các nền tảng Social Media).

Từ góc nhìn này, vào năm 2023, để trở nên khác biệt hơn, các thương hiệu cần phải thể hiện nhiều hơn các trách nhiệm của họ với cộng đồng và người tiêu dùng.

Người tiêu dùng sẽ mong muốn được nghe những thông điệp thương hiệu có ý nghĩa, họ không chỉ quan tâm đến các thuật ngữ chung chung như tính bền vững mà họ cần chứng kiến những hành động thiết thực từ phía các thương hiệu (và từ chính họ).

82% người tiêu dùng muốn các doanh nghiệp đặt yếu tố con người và môi trường toàn cầu lên trước lợi nhuận của họ.

9. Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.

Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.

75% người tiêu dùng nói rằng đại dịch đã thúc đẩy những thay đổi lâu dài trong hành vi và sở thích của họ, và một trong số đó là họ có ít thời gian và sự tập trung hơn.

Nói cách khác, họ giờ đây coi trọng thời gian gian – ngay cả khi nói đến các tương tác với thương hiệu.

Thách thức mới cho các thương hiệu là làm thế nào họ có thể giảm tải thời gian để khách hàng có được sản phẩm, từ lúc tìm hiểu đến quá trình vận chuyển.

Bằng cách tận dụng các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tự động và tối ưu trải nghiệm trên từng điểm chạm, các thương hiệu cần phải coi trải nghiệm của khách hàng là thứ quan trọng không kém gì chất lượng của sản phẩm.

Vào năm 2023, hy vọng sẽ có nhiều thương hiệu hơn xây dựng các kênh hỗ trợ truyền thông xã hội trong suốt hành trình mua hàng của khách hàng (Customer Journey), cho phép người tiêu dùng phản hồi nhanh chóng và tức thời hơn.

10. Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, đại dịch đã làm thay đổi cách người tiêu dùng kỳ vọng từ các thương hiệu và cách họ tương tác với các thương hiệu, một xu hướng hành vi khác là họ ngày càng coi trọng các ý kiến từ cộng đồng, xây dựng cộng đồng thương hiệu theo đó là yêu cầu mang tính bắt buộc cho các doanh nghiệp.

Vào năm 2023, bên cạnh việc cá nhân hoá các điểm chạm nhỏ của khách hàng với thương hiệu, các thương hiệu nên hướng tới việc xây dựng các cộng đồng thương hiệu rộng lớn hơn, nơi có nhiều người hơn cùng chia sẻ về một sở thích hay kỳ vọng nào đó.

Các thương hiệu sẽ tập trung nhiều nguồn lực hơn để hiểu những thứ xoay quanh khách hàng, xác định chính xác ai hay thứ gì đang thực sự thúc đẩy động cơ mua hàng và tương tác của họ với các thương hiệu và hơn thế nữa.

66% các cộng đồng thương hiệu nói rằng cộng đồng của họ đã giúp gia tăng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Kết luận.

Vào năm 2023, dù cho thương hiệu của bạn đang tiếp cận theo chiến lược nào, tận dụng xu hướng Social Media 2023 nào để thúc đẩy doanh nghiệp, có một điều quan trọng hơn mà bạn cần lưu ý đó là nên đặt khách hàng của mình lên ưu tiên hàng đầu, tìm hiểu xem họ thực sự muốn điều gì và biến thương hiệu trở thành một phần (không thể thiếu) trong cuộc sống của họ (cũng như giữa các tương tác hàng ngày của họ).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ant Group ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) riêng

Bước đột phá của Ant Group vào lĩnh vực LLM nhấn mạnh sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các Big Tech của Trung Quốc nhằm giúp đất nước thu hẹp khoảng cách với phương Tây trong việc xây dựng các dịch vụ AI.

Ant Group ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn AI riêng
Ant Group ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn AI riêng

Ant Group đã ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) của riêng mình – công nghệ được sử dụng để đào tạo các chatbot như ChatGPT – và thương hiệu Web3 mới nhắm đến thị trường Hồng Kông và nước ngoài, khi gã khổng lồ công nghệ tài chính Trung Quốc tăng cường khả năng về trí tuệ nhân tạo tổng hợp (AI) cho ngành dịch vụ tài chính.

Cuối tuần trước, Ant Group, công ty do Jack Ma hậu thuẫn, đã tiết lộ mô hình AI “the Financial LLM” tự phát triển tại sự kiện “Hội nghị hòa nhập trên Bến Thượng Hải”, cùng hai ứng dụng mới có tên Zhixiaobao 2.0, trợ lý tài chính thông minh cho người tiêu dùng và Zhixiaozhu 1.0, trợ lý kinh doanh thông minh phục vụ các chuyên gia trong ngành tài chính.

Phó chủ tịch Ant Wang Xiaohang chia sẻ tại hội nghị: “Chúng tôi đã xây dựng năng lực tính toán (computing power) ở mức 10.000 đơn vị xử lý đồ họa GPU. Trên cơ sở này, toàn bộ hoạt động kinh doanh tài chính của Ant đã nhanh chóng chuyển sang mô hình LLM”.

HAI ỨNG DỤNG MỚI: ZHIXIAOBAO 2.0 VÀ ZHIXIAOZHU 1.0

Mô hình ngôn ngữ lớn của tập đoàn Ant Group hiện đang trong quá trình thử nghiệm khép kín trên nền tảng quản lý tài sản và bảo hiểm, đồng thời đã được tích hợp vào các dịch vụ thông minh khác nhau.

Với việc tích hợp công nghệ LLM, trợ lý tài chính thông minh Zhixiaobao 2.0 có thể cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho người tiêu dùng, bao gồm phân tích thị trường, chẩn đoán danh mục đầu tư, đề xuất phân bổ tài sản và giáo dục nhà đầu tư.

Trong khi đó, trợ lý kinh doanh thông minh, Zhixiaozhu 1.0, có thể được điều chỉnh để trợ giúp nhiều chuyên gia tài chính khác nhau như cố vấn đầu tư, cung cấp hỗ trợ toàn diện cho các nhiệm vụ như phân tích đầu tư, trích xuất thông tin, tạo nội dung và sử dụng các công cụ tài chính.

Theo công ty, Zhixiaobao đã nâng cấp sẽ có sẵn cho người dùng khi nhận được sự chấp thuận theo quy định, trong khi Zhixiaozhu đang trải qua các thử nghiệm kín bổ sung của Ant và các đối tác trong ngành.

Sự thâm nhập của Ant vào lĩnh vực LLM nhấn mạnh sự gia tăng cạnh tranh giữa các công ty Big Tech của Trung Quốc nhằm giúp nước này thu hẹp khoảng cách với phương Tây trong việc phát triển các dịch vụ đổi mới giống như ChatGPT.

Ant Group đã tích hợp AI một cách nhất quán vào bộ dịch vụ của họ, đảm bảo người dùng Alipay nhận được các đề xuất riêng. Mô hình AI mới nhất của tập đoàn thể hiện tham vọng mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, nhắm đến phạm vi rộng hơn là các tổ chức tài chính và bảo hiểm.

Khi tầm quan trọng của AI trong lĩnh vực tài chính tăng lên, những đổi mới của Ant Group có thể dẫn đến các tiêu chuẩn mới. Khát vọng “thiết lập một nền tảng AI toàn diện” của họ cho thấy tầm nhìn xa về một bối cảnh tài chính được tối ưu hóa và tích hợp liền mạch.

Bất chấp chi phí khổng lồ phát sinh từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng điện toán quy mô lớn cần thiết để đào tạo và phát triển các ứng dụng AI mới, các ông lớn công nghệ của Trung Quốc như Baidu, Huawei Technologies, Tencent Holdings và Alibaba đã triển khai LLM tương ứng của họ để thúc đẩy việc áp dụng trên nhiều ngành khác nhau.

Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành Ant Group, Eric Jing Xiandong phát biểu tại hội nghị cuối tuần trước rằng sự trỗi dậy của LLM “sẽ định hình lại nhiều hoạt động kinh doanh”.

THƯƠNG HIỆU WEB3 MỚI.

Cũng tại hội nghị ở Thượng Hải, Ant ra mắt thương hiệu Web3 mới có tên ZAN, nhắm đến Hồng Kông và các thị trường nước ngoài khác.

Hoạt động mới này do Zhang Hui, cựu giám đốc công nghệ của AntChain đứng đầu, sẽ cung cấp một bộ dịch vụ phát triển ứng dụng blockchain đầy đủ cho cả nhà phát triển Web3 và cá nhân. Zhang cho biết ZAN sẽ nhắm đến các nhà phát triển cần các sản phẩm bảo mật.

Ant, tập đoàn vốn đã chuyển hướng sang công nghệ cứng sau khi chịu sự giám sát của cơ quan quản lý vào cuối năm 2020, đã tăng gấp đôi công nghệ Web3 thông qua AntChain, một đơn vị tập trung vào blockchain, Internet of Things (IoT), phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro thông minh.

Vào tháng 4, AntChain đã công bố một loạt sáng kiến ​​Web3 mới, bao gồm một dự án nguồn mở sử dụng công nghệ chuỗi chéo của công ty và một dự án nghiên cứu Web3 có tên AntChain OpenLab.

Zhang của Ant cho biết: “Ant tin tưởng chắc chắn rằng các dịch vụ kỹ thuật là chỗ đứng vững chắc của chúng tôi trong ngành Web3. Chúng tôi sẽ làm việc với các đối tác của mình để giải quyết các vấn đề cốt lõi trong quá trình phát triển ngành Web3”.

Trong khi Trung Quốc đại lục đã cấm tiền điện tử và thực hiện cách tiếp cận thận trọng với Web3, thì Hồng Kông lại tích cực thúc đẩy khái niệm này để đánh bóng ngành fintech của mình. Đầu năm nay, Paul Chan Mo-po, Bộ trưởng Tài chính thành phố, đã dành 50 triệu đô la Hồng Kông trong ngân sách 2023-24 để tăng tốc độ phát triển hệ sinh thái Web3.

Vào tháng 4, Hồng Kông đã đồng ý hợp tác với chính quyền thành phố Hàng Châu trong các lĩnh vực từ đổi mới công nghệ đến Web3.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Shopee đón đầu xu hướng bán hàng thông qua livestream

Shopee vừa khép lại lễ hội mua sắm 9.9 Shopee Live thời trang và mỹ phẩm.

Shopee đón đầu xu hướng bán hàng thông qua livestream
Shopee đón đầu xu hướng bán hàng thông qua livestream

Xuyên suốt sự kiện 9.9, Shopee cũng đã ghi nhận 317 triệu lượt xem trên Shopee Live, hơn 1,1 triệu giờ livestream các buổi phát sóng và chương trình giải trí từ Shopee, thương hiệu và nhà bán hàng diễn ra trên nền tảng.

Đồng thời, các ưu đãi hấp dẫn trên Shopee Live nói riêng và nền tảng Shopee nói chung, cùng với chương trình khuyến mại từ người bán, thương hiệu và các đối tác Shopee đã góp phần giúp người dùng thỏa mãn niềm vui mua sắm và tiết kiệm gần 700 tỉ đồng.

Song song đó, số thương hiệu và nhà bán hàng tham gia Shopee Live trong ngày 9.9 được ghi nhận cao gấp 6 lần so với ngày thường.

Đồng thời, các chương trình ưu đãi và hỗ trợ thiết thực từ Shopee cũng góp phần mang đến những con số tăng trưởng hiệu quả, ấn tượng nhất là số sản phẩm bán trên Shopee Live trong ngày 9.9 tăng gấp 24 lần.

Kết quả này có được từ các buổi livestream được phát sóng không ngừng nghỉ trong ngày 9.9, thu hút gấp 7 lần số người xem và tìm hiểu về thương hiệu, sản phẩm.

Ngoài ra, Shopee cũng ghi nhận lượng người dùng xem Shopee Live tại khu vực nông thôn và thị trấn nhỏ trong ngày 9.9 tăng gấp 6 lần so với ngày thường, cho thấy sự phổ biến của hình thức mua sắm và giải trí qua livestream không chỉ dừng lại ở các thành phố lớn vốn đã quen thuộc với thương mại điện tử.

Các mặt hàng thời trang như dép và áo thun là những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trong ngày 9.9. Bên cạnh đó, trước nhu cầu chăm sóc và làm đẹp để đón mùa lễ hội cuối năm, người dùng cũng tích cực mua sắm các sản phẩm như mặt nạ, kem chống nắng, sữa rửa mặt, nước tẩy trang, son, phấn phủ… trực tiếp ngay trên livestream.

Theo đó, Shopee ghi nhận tổng số sản phẩm thời trang và mỹ phẩm được bán ra trong ngày 9.9 tăng gấp 3 lần.

Ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành Shopee Việt Nam cho biết: “Thông qua kết quả ấn tượng của loạt chương trình livestream xuyên suốt sự kiện 9.9, chúng tôi rất vui mừng khi được chứng kiến cách người dùng kết nối với người bán và thương hiệu, cũng như tham gia vào các trải nghiệm tính tương tác trên Shopee Live.

Trong giai đoạn cao điểm của mùa lễ hội cuối năm, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu các chuỗi ưu đãi hấp dẫn hơn nữa để đáp ứng nhu cầu mua sắm, giải trí ngày càng tăng trên nền tảng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok chính thức ra mắt tính năng thương mại điện tử tại Mỹ

Sau một thời gian thử nghiệm, TikTok hiện đã chính thức ra mắt tính năng mua sắm trực tuyến tại thị trường Mỹ.

TikTok chính thức ra mắt tính năng thương mại điện tử tại Mỹ
TikTok chính thức ra mắt tính năng thương mại điện tử tại Mỹ

Theo một bài đăng trên blog, TikTok thông báo đã chính thức triển khai hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (eCommerce) của mình tại Mỹ sau nhiều tháng thử nghiệm.

Động thái của công ty mẹ ByteDance được cho là muốn tận dụng sự phổ biến của ứng dụng mạng xã hội video ngắn TikTok để thúc đẩy doanh số thương mại xã hội (Social Commerce) tại Mỹ.

Với tính năng mới, người dùng Mỹ hiện có thể tiến hành mua sắm trực tuyến thông qua một loạt tính năng trong ứng dụng mạng xã hội TikTok, các nền tảng mua sắm trực tuyến như Shein hay Temu giờ đây đều là đối thủ của TikTok.

Tính đến thời điểm hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường lớn của TikTok với hơn 150 triệu người dùng, bằng cách cho phép các nhà sáng tạo nội dung, thương hiệu hay người bán (TikTok Seller) xây dựng những nội dung kèm các liên kết có thể mua sắm được, TikTok có thể thúc đẩy người dùng mua sắm trực tiếp trong khi họ đang trải nghiệm nguồn cấp dữ liệu trong ứng dụng của mình.

Các tính năng mới trên TikTok tại Mỹ sẽ bao gồm tab cửa hàng, nơi các doanh nghiệp có thể trưng bày sản phẩm của mình, các giải pháp khác như kho vận và thanh toán sẽ do chính TikTok cung cấp.

Thị trường trực tuyến của TikTok hiện đã có mặt ở các quốc gia như Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Singapore và Vương quốc Anh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Châu Á có nhiều người siêu giàu hơn châu Âu

Châu Á vẫn có nhiều người siêu giàu hơn châu Âu, chỉ sau Bắc Mỹ dù số người giảm mạnh nhất trong các lục địa vào năm ngoái.

Châu Á có nhiều người siêu giàu hơn châu Âu
Châu Á có nhiều người siêu giàu hơn châu Âu

Theo báo cáo World Ultra Wealth 2023 của công ty dữ liệu Altrata (Anh), số người siêu giàu ở châu Á năm qua là 108.370, giảm gần 11% so với 2021, cũng là mức giảm cao nhất trong các lục địa.

Tổng tài sản của nhóm này giảm 10,6%, gần như xóa sạch mọi sự tăng trưởng của năm trước. Báo cáo định nghĩa người siêu giàu là cá nhân có tài sản ròng từ 30 triệu USD, tức tài sản đã trừ đi tất cả khoản nợ.

Về nguyên nhân, cuộc phong tỏa Covid nghiêm ngặt ở Trung Quốc và xung đột Ukraine đã ảnh hưởng đến xuất khẩu và tiêu dùng, làm gián đoạn chuỗi cung ứng khu vực, suy yếu thị trường chứng khoán, đặc biệt là ở các thị trường công nghệ nặng như Hàn Quốc và Đài Loan.

Giá trị tài sản của nhà giàu châu Á cũng chịu áp lực bởi USD mạnh hơn, các ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ và những chính sách điều hành vĩ mô các nước.

Ví dụ Ngân hàng trung ương Nhật Bản giữ quan điểm rất linh hoạt, gây áp lực lớn lên đồng yen. Sự kiểm soát chặt chẽ trong lĩnh vực bất động sản và công nghệ tiếp tục ảnh hưởng đến giá trị tài sản tại Trung Quốc.

Dù vậy, số người siêu giàu ở châu Á vẫn cao hơn châu Âu, nơi có 100.850 người, giảm hơn 7% so với 2021. Theo báo cáo, số người siêu giàu ở châu Á đã vượt qua con số ở châu Âu lần đầu tiên vào năm 2019. Đến 2022, người siêu giàu châu Á nắm giữ 12.130 tỷ USD tổng tài sản so với 11.730 tỷ USD của châu Âu.

Năm ngoái, phục hồi sau dịch của châu Âu bị mất đà do xung đột Ukraine nổ ra. Tổn thất trên thị trường chứng khoán không nghiêm trọng, với chỉ số MSCI châu Âu kết thúc năm giảm 9%. Nhưng ảnh hưởng trực tiếp là đáng kể, khi Nga cắt nguồn cung cấp năng lượng mà châu Âu phụ thuộc.

Động thái dẫn đến vấn đề về lạm phát, chuỗi cung ứng, tâm lý kinh doanh và rủi ro suy thoái. Ngoài ra, tài sản nhà giàu của lục địa già cũng bị áp lực từ điều kiện tiền tệ thắt chặt, thị trường bất động sản chậm lại và euro giảm giá so với USD.

Các nhà phân tích dự đoán tỷ lệ người siêu giàu của châu Á trong tổng số toàn cầu sẽ tiếp tục tăng những năm tới và có thể đạt 29% vào năm 2027, từ mức 15% vào năm 2004. Ngược lại, tỷ lệ đến từ châu Âu sẽ giảm từ 41,4% năm 2004 xuống 25% vào năm 2027.

Trong khi dân số siêu giàu dự kiến tăng ở tất cả khu vực trên thế giới, châu Á được dự báo chứng kiến mức tăng trưởng mạnh nhất trong 5 năm tới. Điều này một phần nhờ vào nền kinh tế đang mở rộng của Ấn Độ, cũng như xu hướng ngày càng tăng của các doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc đến các thị trường châu Á khác.

Năm qua, Bắc Mỹ là khu vực đứng đầu với 142.990 cá nhân siêu giàu, giảm 4%. Nơi đây dự kiến tiếp tục chiếm khoảng 35% tổng tài sản người siêu giàu toàn cầu vào năm 2027 trong khi châu Âu được dự báo tụt hậu so với hai khu vực này, mặc dù tổng tài sản tích lũy vẫn tăng lên. Theo báo cáo, dân số siêu giàu toàn cầu sẽ đạt tổng cộng 528.100 người vào năm 2027, tăng từ mức 133.000 của 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress   

Đừng để công việc là cả cuộc sống của bạn (và cũng đừng theo đuổi công việc mơ ước)

Trong thế giới công việc thực tế, vốn không có cái gọi là “công việc mơ ước”. Thay vì coi đây là mục tiêu, bạn hãy theo đuổi một “sự nghiệp bền vững và có mục đích”. Nói cách khác, đó là một nghề nghiệp sẽ giúp bạn tiếp tục phát triển vì nó phù hợp với hệ thống giá trị và mục tiêu dài hạn của bạn.

Đừng để công việc là cả cuộc sống của bạn
Đừng để công việc là cả cuộc sống của bạn

Ở tuổi 30, tôi có được một công việc gọi là “công việc mơ ước”. Tôi là Giảng viên Marketing tại một trường có tiếng với mức lương vượt mức kỳ vọng.

Tuy nhiên, chưa đầy một năm với vai trò này, tôi đã sẵn sàng từ bỏ nó.

Bên ngoài cái danh tiếng, tôi bắt đầu cảm thấy trống rỗng. Chỉ trong vài tháng, công việc hay vị trí của tôi đã trở thành chính cái gọi là danh tính cá nhân của mình theo đúng nghĩa đen và điều này khiến tôi mất đi nhiều điều khác vốn khiến tôi hài lòng với cuộc sống và con người của mình.

Tôi không có thời gian và sức lực cho gia đình, bạn bè, và cá nhân tôi. Những hoạt động vốn mang lại cho tôi niềm vui, như chạy bộ hay bơi lội cũng chỉ còn là “mơ ước”. Cũng từ đây, tôi dường như không có thời gian để cống hiến cho cộng đồng của mình.

Mặc dù bên ngoài, tôi vẫn được xem là người thành công, nhưng thực sự bên trong tôi là cả một bầu trời của sự rối bời, tôi không sao hạnh phúc được với những gì đang diễn ra.

Sau nhiều thời gian suy nghĩ, tôi cuối cùng đã nhận ra vấn đề: Ngay sau khi có được cái gọi là công việc mơ ước, tôi đã làm mọi thứ cần thiết để giữ được công việc của mình nhưng tôi đã không thể phát huy được những kỹ năng, niềm đam mê hoặc kiến thức nền tảng riêng biệt của mình theo cách mang lại cho tôi mục đích và ý nghĩa.

Tôi đã không thể thể hiện con người thật của mình hoặc xây dựng vai trò của mình theo cách phù hợp với các giá trị của tôi. Rõ ràng là, ngoài tiền lương hay chức danh, tôi rất cần những thứ khác để tiếp tục sống và làm việc một cách có ý nghĩa.

Giờ đây sau nhiều năm hài lòng với vị trí mới, một công việc có nhiều mục đích và ý nghĩa hơn, phù hợp với giá trị cá nhân hơn, tôi khuyến khích những sinh viên mới tốt nghiệp – đặc biệt là những người hiện đang không hài lòng với công việc của mình hoặc không ngừng tìm kiếm những điều tốt đẹp hơn – hãy thay thế ý tưởng về “công việc mơ ước” bằng “nghề nghiệp bền vững, có mục đích và giàu ý nghĩa”.

Nói cách khác, hãy theo đuổi một công việc hay sự nghiệp mà ở đó bạn luôn không ngừng phát triển bản thân vì nó phù hợp với hệ giá trị và các mục tiêu dài hạn của bạn.

Nếu bạn đang không cảm thấy hài lòng với vai trò hiện tại của mình và chia sẻ trên là con đường mà bạn muốn đi, dưới đây là những gì bạn có thể bắt đầu:

1. Hãy suy nghĩ xem liệu bạn đang bị mắc kẹt hay đang tự mãn.

Trong khi bạn có thể đang có những dấu hiệu của sự thành công – một chức danh tuyệt vời, mức lương cao và cả sự tôn trọng của đồng nghiệp – nhưng nếu bạn vẫn không thỏa mãn và không có cảm hứng với những gì mình đang làm, bạn có thể đã bị mắc vào cái gọi là bẫy nghề nghiệp.

Bẫy nghề nghiệp (career trap) thường xảy ra khi bạn bị cuốn vào việc đáp ứng kỳ vọng của người khác (doanh nghiệp) thay vì đáp ứng kỳ vọng của chính mình (cả về khía cạnh công việc lẫn đời sống cá nhân); khi bạn làm việc quá sức đến mức không thể kết nối được với chính mình, cả về cơ thể lẫn tâm trí; hoặc khi bạn không thể có đủ thời gian cho những thú vui khác ngoài công việc.

Đó là dấu hiệu cho thấy bạn cần tạm dừng, đánh giá lại vị trí của mình và suy ngẫm xem những thay đổi nào sẽ thực sự mang lại cho bạn niềm vui và sự thỏa mãn.

Trước khi quyết định tìm kiếm cơ hội mới, hãy xem xét liệu công việc hiện tại có phù hợp với mục đích và giá trị của bạn hay không và nếu không, liệu đó có phải là điều bạn có thể và muốn thay đổi hay không.

Bạn cũng cần thoát khỏi cái bẫy liên tục cố gắng để gây ấn tượng với người khác, nếu vai trò của bạn về cơ bản không phù hợp với mục đích của bạn, bạn có thể cần phải thực hiện một sự thay đổi lớn hơn.

2. Hãy nhớ rằng bạn chính là “kiến trúc sư” cho sự nghiệp của mình.

Dù cho sếp của bạn nghĩ về bạn như thế nào hay đồng nghiệp của bạn nhìn nhận bạn ra sao, bạn vẫn là “kiến trúc sư” trưởng cho cuộc đời và sự nghiệp của mình.

Để có thể có được một công việc vừa mang lại cho bạn niềm vui vừa phù hợp với giá trị của bạn, bạn có thể sẽ phải tự vấn chính mình bằng những câu hỏi dưới đây:

  • Bạn có thể làm gì tốt nhất với nỗ lực tối thiểu và làm thế nào bạn có thể sử dụng tài năng đó để trở nên xuất sắc hơn?
  • Bạn không quan tâm hay không ưu tiên ở những lĩnh vực nào?
  • Những loại môi trường nào có thể tiếp thêm năng lượng cho bạn và bạn có thể tạo ra chúng như thế nào?
  • Điểm mạnh, nền tảng và kỹ năng riêng biệt của bạn là gì? (SWOT bản thân).
  • Giá trị cốt lõi của bạn (các nguyên tắc cá nhân hướng dẫn bạn) là gì?
  • Điều gì mang lại cho bạn ý thức về cái gọi là mục đích và ý nghĩa trong công việc (lý do bạn theo đuổi công việc hiện tại là gì)?

3. Theo đuổi một vị trí phù hợp với các giá trị cá nhân của bản thân.

Theo đuổi một công việc có mục đích và giàu ý nghĩa có nghĩa là bạn cần thiết kế lại trách nhiệm công việc của bạn để làm cho vai trò hay vị trí của bạn trở nên có ý nghĩa và thú vị hơn. Mặc dù bạn có thể không có quyền tự chủ về những gì bạn phải làm (ví dụ những gì có trong bản mô tả công việc), thứ bạn có thể thay đổi đó là cách để tận dụng tốt hơn những kinh nghiệm, nền tảng, tài năng và khả năng riêng biệt của mình.

Đó là quá trình khiến cho vị trí hay công việc của bạn trở nên lý tưởng đối với bạn thay vì là thay đổi bản thân để trở nên lý tưởng với công việc tương ứng.

Khi bạn thực hiện công việc hay phát triển sự nghiệp của mình, hãy nhắc nhở bản thân rằng bạn cần làm nhiều hơn những gì bạn thích và ít hơn những gì bạn không thích. Bạn không thể tránh mọi việc bạn không thích làm, nhưng bạn có thể làm mọi thứ theo cách riêng của bạn nhưng vẫn đảm bảo kết quả.

4. Đừng để công việc trở thành cả cuộc đời của bạn – cho dù nó có đáng mơ ước đến mức nào.

Với hầu hết những người lao động thông thường, thời gian làm việc là khoảng thời gian dài và chiếm nhiều công sức nhất. Như một lẽ thường tình, sự nghiệp của bạn chắc chắn sẽ trở thành một phần bản sắc của cá nhân bạn.

Mặc dù đó là chuyện khá bình thường (vì hầu hết mọi người đều như vậy), nhưng nó có thể khiến bạn dễ gặp khủng hoảng hơn nếu bạn bị kiệt sức hoặc mất việc.

Cho dù bạn coi trọng điều gì và bạn đang thành công đến mức nào trong công việc hiện tại, lời khuyên cho bạn là: Đừng để công việc trở thành tất cả những gì được coi là cuộc sống và bản thân của bạn.

Thay vào đó, bạn cần phân bổ thời gian cho những thứ khác, tìm kiếm những niềm vui và mục đích khác bên ngoài công việc, dành thời gian để nuôi dưỡng bản thân, các mối quan hệ của bạn và hơn thế nữa. Sự cân bằng cuối cùng sẽ mang đến cho bạn một cuộc sống viên mãn mà sự nghiệp của bạn cũng chỉ là một phần trong đó.

Cách tốt nhất để tìm được sự cân bằng trong công việc là tìm kiếm những doanh nghiệp biết, hiểu và coi trọng nó. Nếu tổ chức quan tâm đến sức khỏe của bạn, hỗ trợ cuộc sống trọn vẹn của bạn và cho bạn nhiều cơ hội để phát huy vai trò của mình, thì rất có thể, bạn sẽ làm tốt nhất công việc của mình ở đó – ngay cả khi đó không phải là công việc mơ ước mà bạn đã hình dung trước đó.

. . .
Hãy nhớ rằng, thời điểm bạn tìm được công việc mơ ước của mình thường cũng là thời điểm bạn ngừng phát triển và “ngại” tìm kiếm những cách mới để trải nghiệm niềm vui trong vai trò của mình. Bạn cũng đừng quên, bạn vốn được tuyển dụng vì bạn đang có những thứ mà tổ chức đang thiếu, một khi tổ chức thay đổi, bạn cũng cần thay đổi tương ứng.

Thay vì theo đuổi một công việc đáng mơ ước, bạn cần một công việc có thể truyền cảm hứng cho bạn và mang lại cho bạn nhiều không gian cần thiết để là chính mình và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

5 nguyên tắc ứng dụng “Tư duy nghịch lý” trong nhân sự

Cân bằng nghịch lý giữa hiệu suất và an sinh, nâng tầm năng lực và chăm sóc sức khoẻ cho nhân viên để sẵn sàng cho bước nhảy vọt trong tương lai, chú trọng yếu tố niềm tin… là những giải pháp được nhiều doanh nghiệp áp dụng để vượt những cú sốc trước làn sóng sa thải ồ ạt hiện nay.

5 nguyên tắc ứng dụng "Tư duy nghịch lý" trong nhân sự
5 nguyên tắc ứng dụng “Tư duy nghịch lý” trong nhân sự

Doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, từ việc kinh doanh giảm sút dẫn đến áp lực cắt giảm nhân sự. Đồng thời, họ cũng gặp phải các vấn đề liên quan đến mất gắn kết, giảm hiệu suất và tình trạng kiệt quệ vì burn out (hội chứng kiệt quệ về thể chất và/hoặc tinh thần do stress quá nhiều hoặc quá thường xuyên).

Tuy nhiên, trong mỗi thách thức cũng ẩn chứa cơ hội, những khó khăn đối với doanh nghiệp này có thể chính là động lực giúp doanh nghiệp khác mạnh mẽ hơn. Trong sáu tháng đầu năm 2023, dù nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự, thị trường nhân lực Việt Nam vẫn rất sôi động và còn nhiều cơ hội.

Cụ thể, theo khảo sát xu hướng nhân sự Việt Nam nửa đầu năm 2023 của Anphabe với hơn 6.000 đáp viên cho thấy, với mỗi 10 người bị cắt giảm, đã có 7 người tìm được công việc mới. Trong số 7 người này, chỉ có 1 người chấp nhận lương thấp hơn, 3 người giữ nguyên mức lương và 3 người thậm chí tìm được việc với mức lương mới cao hơn.

Các công việc mới chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực bán hàng, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển, với mức tăng lương trung bình là 8,7%. Điều này cho thấy rằng việc bị sa thải đôi khi cũng là cơ hội để nhiều người có bước tiến tốt hơn trong sự nghiệp.

Mặt khác, dù có cắt giảm, nhân sự trong nhiều ngành vẫn có thể nhanh chóng tìm lại việc làm tại các công ty khác cùng ngành. Những ngành có tính chuyên môn cao như kỹ thuật/máy móc/cơ khí công nghiệp, ngân hàng, vận tải/hậu cần, dược/thiết bị y tế/chăm sóc sức khỏe và xây dựng/kiến trúc đang là lĩnh vực phổ biến cho người lao động.

Đối với nhóm chưa tìm được việc, 2/3 trong số họ đang mở rộng tìm kiếm cơ hội trong các lĩnh vực khác. Do đó, cắt giảm nhân sự trong ngành này cũng đồng nghĩa với việc cung cấp nguồn nhân lực bổ sung cho các ngành khác, trong đó 5 ngành đang có xu hướng gia tăng nhân sự là bảo hiểm; ngân hàng; giáo dục/đào tạo/tư vấn; công nghệ thông tin/phần mềm/thương mại điện tử và dược/thiết bị y tế/chăm sóc sức khỏe.

5 nguyên tắc hành động nghịch lý.

Đối diện với một thị trường đầy khó khăn và phức tạp, nhóm các doanh nghiệp được lựa chọn là điển hình đại diện cho VIETNAM EXCELLENCE® 2023 đã sáng tạo và linh hoạt trong việc ứng biến và áp dụng “tư duy nghịch lý” trong quyết định và hành động của mình.

Nhờ đó, họ đã đưa ra những giải pháp và cách tiếp cận độc đáo để giải quyết hiệu quả các thách thức đặt ra.

Thứ nhất là cân bằng nghịch lý giữa hiệu suất và an sinh. Nâng cao hiệu suất và đảm bảo an sinh cho nhân viên thường được coi là hai mục tiêu đối lập. Tuy nhiên, Suntory PepsiCo Vietnam Beverage và BAT Việt Nam đã chứng minh rằng việc tối ưu hiệu suất không nhất thiết phải gây áp lực cho nhân viên.

Nhờ áp dụng các dự án tinh gọn quy trình và số hóa, Suntory PepsiCo Vietnam Beverage và đã tiết kiệm hơn 4.000 giờ làm việc mỗi năm, đồng thời đạt mức tăng trưởng doanh số gấp đôi.

Tương tự, BAT Việt Nam đã sử dụng công nghệ để phân tích và cải thiện thói quen làm việc không hiệu quả, để giúp nhân viên quản lý thời gian tốt hơn.

Những thay đổi như “No meeting day” (Ngày không có cuộc họp) hàng tháng, hệ thống nhắc nhở khung giờ vàng làm việc và các cuộc họp 1:1 định kỳ với quản lý cũng đã giảm tới 63% thời gian lãng phí khi đi họp.

Thứ hai là nâng tầm năng lực nhân viên, sẵn sàng cho “bước đi xa hơn” trong tương lai. Tại LG Display Việt Nam, việc đào tạo nhân viên với số lượng lớn đã là một thách thức. Tuy nhiên, nhờ tập trung đào tạo 4 lĩnh vực chính và áp dụng đào tạo thực nghiệm, thời gian đào tạo đã được rút ngắn đáng kể từ 1 năm xuống 6 tháng.

Đồng thời, việc tăng cường tiếng Anh và tiếng Hàn cho công nhân cũng giúp tăng cường hiệu quả đào tạo ở côgn ty này. Kết quả là dù chỉ với mức đầu tư khiêm tốn, số lượng kĩ sư đạt chuẩn đã tăng gấp 3,3 lần chỉ sau 1 năm.

Chuyển đổi kĩ năng tư duy là một chiến thuật dài hơi để nâng tầm nhân sự về chiều sâu. Schneider Electric Việt Nam đã rất chiến lược khi đặt mục tiêu phải chuyển đổi tư duy bền vững cho ít nhất 90% nhân viên trước 2025 và tổ chức bài bản chuỗi hoạt động nâng tầm nhận thức, giúp nhân viên tìm kiếm các cơ hội kinh doanh khi theo đuổi hành trình bền vững.

Thứ ba là vẽ nên tầm nhìn tương lai truyền cảm hứng. Mong muốn mang những điều tốt đẹp nhất của Việt Nam đến thế giới của nhà sáng lập Highlands Coffee David Thái đã thu hút nhiều lãnh đạo tham gia và cống hiến cho Highlands Coffee.

Dù đối diện với nhiều thách thức, khao khát này vẫn luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Highlands Coffee, từ việc trang trí cửa hàng bằng những thắng cảnh Việt Nam, đến việc khám phá và phát triển những công thức cà phê Việt Nam nguyên bản nhất…

Giai đoạn thách thức gần đây cũng là lúc họ phát triển mạnh mẽ nhất, mở thêm hơn 600 cửa hàng trong nước và 50 cửa hàng tại Philippines, gửi niềm tự hào Việt Nam vươn ra thế giới.

Thứ tư là chăm sóc nhân viên. Ngày nay, người lãnh đạo không chỉ cần tầm nhìn và chiến lược, mà còn phải đặt ưu tiên chăm sóc nhân viên lên hàng đầu.

Theo Anphabe – đơn vị tổ chức VIETNAM EXCELLENCE® 2023, doanh nghiệp không nên xem chăm sóc nhân viên là việc tốn kém vì có những hoạt động rất đơn giản.

Chẳng hạn, thay vì ban hành những văn bản hành chính khô khan để truyền thông các thông tin quan trọng, vị chủ tịch Acecook Việt Nam thường xuyên sử dụng hình thức “love letter” (tâm tình cuối năm, thư tình đầu năm) để gửi những thông điệp chân thành tới nhân viên.

Các lãnh đạo VinaCapital trong cơn khủng hoảng tài chính vừa qua cũng vẫn là những tấm gương chia sẻ sở thích và sống đúng với văn hóa làm hết sức – chơi hết mình.

Vượt trên tiền bạc và các quyền lợi, thời gian mà các lãnh đạo dành cho nhân viên chính là thước đo quan trọng thể hiện tấm lòng quan tâm chân thành của các lãnh đạo với nhân viên.

Thứ năm là biến niềm tin thành lợi thế cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay, niềm tin chính là sức mạnh. Áp dụng mô hình cây niềm tin của Stephen Covey, Saint-Gobain Việt Nam đã thực hiện chuỗi workshop “sức mạnh niềm tin” nhằm tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của niềm tin.

Tiếp theo, họ triển khai chuỗi đào tạo và hoạt động thực hành, bao gồm: lắng nghe chủ động, trung tín – trách nhiệm và liên tục cải tiến để xây dựng khả năng gia tăng niềm tin lẫn nhau.

Nhờ vào những nỗ lực này, điểm số nhân viên về văn hóa niềm tin đã tăng đáng kể và đóng góp quan trọng vào thành tích kinh doanh xuất sắc của doanh nghiệp trong năm qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo The Leader

YouTube thử nghiệm định dạng phát trực tiếp (live-stream) mới

YouTube vừa thông báo nền tảng hiện đang thử nghiệm một định dạng phát trực tiếp (live-stream) mới tập trung vào video dọc đứng.

YouTube thử nghiệm định dạng phát trực tiếp (live-stream) mới
YouTube thử nghiệm định dạng phát trực tiếp (live-stream) mới

Theo đó, nền tảng xem video lớn nhất thế giới YouTube đang tìm cách tập trung nhiều hơn vào định dạng video dọc (kiểu như TikTok) với thử nghiệm trải nghiệm xem toàn màn hình mới cho các luồng trực tiếp trong ứng dụng di động.

Theo YouTube:

“Chúng tôi đang chạy một thử nghiệm trải nghiệm xem toàn màn hình mới trên các luồng trực tiếp dọc dành cho người xem trên thiết bị di động. Với tính năng mới, người dùng có thể cuộn xem nguồn cấp dữ liệu (News Feed), đồng thời các tính năng tài trợ của người hâm mộ (Fan Funding) cũng dễ dàng truy cập hơn.

Trong thử nghiệm này, các nhà sáng tạo nội dung có thể phát trực tuyến theo chiều dọc, trên thiết bị di động có ứng dụng YouTube hoặc thông qua phần mềm phát trực tuyến trên máy tính để bàn.”

Các buổi phát trực tiếp toàn màn hình mới cũng sẽ được hiển thị trong luồng của Shorts, điều này có nghĩa là khi người dùng cuộn qua các video Shorts, họ có thể bắt gặp các phiên phát trực tiếp toàn màn hình, và hiển nhiên, họ có thể nhấn vào để tương tác.

Khi các định dạng video ngắn và hiển thị dọc như TikTok, Reels (của Meta) hay Shorts ra đời và trở nên phổ biến, hành động mới của YouTube cũng không nằm ngoài việc tận dụng xu hướng trải nghiệm nội dung mới này.

YouTube cho biết hiện tại nền tảng đang thử nghiệm với một số nhóm người dùng và thị trường hạn chế trước khi mở rộng ra nhiều khu vực trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2023

Bạn đang không biết đăng gì lên các kênh truyền thông mạng xã hội trong năm 2023, dưới đây là một số ý tưởng “hay ho” bạn có thể tham khảo.

40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2022
40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2023

Khi Social MediaSocial Media Marketing tiếp tục là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược marketing của họ, những ý tưởng dưới đây là những gì bạn cần.

  1. Nhắc nhở mọi người về thương hiệu của bạn, bạn là ai, tạo sao bạn lại bắt đầu.
  2. Sử dụng nội dung “Behind the scenes”.
  3. Chia sẻ những câu chuyện hay trải nghiệm cá nhân.
  4. Nói rõ cho khách hàng biết bạn thực sự đang bán gì.
  5. Chia sẻ những câu chuyện thương hiệu hài hước, vui vẻ (Storytelling).
  6. Chia sẻ những câu nói có thể truyền cảm hứng cho đối tượng mục tiêu.
  7. Tổ chức những chiến dịch AMA (Ask Me Anything).
  8. Chia sẻ những nội dung hướng dẫn (how to…).
  9. Tổ chức những buổi bình chọn (poll).
  10. Chạy những chương trình tặng quà, khuyến mãi, bán hàng giảm giá…
  11. Nhắc nhở mọi người nên mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn vì…
  12. Chia sẻ những bí kíp nhỏ liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn, hoặc cũng không nhất thiết phải liên quan.
  13. Chia sẻ những bài đăng dài và chuyên sâu về ngành hàng của bạn.
  14. Chia sẻ những trải nghiệm sau sử dụng sản phẩm của khách hàng.
  15. Chia sẻ lại một vài câu chuyện cũ của thương hiệu.
  16. Chạy các chương trình flash sale.
  17. Chia sẻ nội dung từ những trang, người có liên quan.
  18. Chia sẻ những nghiên cứu điển hình (case study) từ doanh nghiệp hay thương hiệu.
  19. Chia sẻ những thành tích hay chiến thắng nhỏ của thương hiệu.
  20. Phỏng vấn với các khách mời đặc biệt.
  21. Những nội dung bắt kịp với các xu hướng đang diễn ra, lồng ghép một cách tinh tế với giá trị của thương hiệu.
  22. Chạy các chương trình tri ân khách hàng.
  23. Chia sẻ những video ngắn 30-60 phù hợp với giá trị của khách hàng.
  24. Chia sẻ những podcast hay video từ YouTube liên quan đến thương hiệu.
  25. Chia sẻ các dữ liệu, nghiên cứu chuyên sâu, các phát hiện mới trong ngành của nghề kinh doanh của thương hiệu.
  26. Chia sẻ những website, blog…hữu ích cho đối tượng mục tiêu (không nhất thiết phải liên quan đến sản phẩm hay dịch của doanh nghiệp).
  27. Chia sẻ những thành công của cả khách hàng hoặc thương hiệu.
  28. Chia sẻ những trải nghiệm về sự thất bại.
  29. Chia sẻ những văn hoá, trải nghiệm của nhân viên, doanh nghiệp.
  30. Cho đối tượng mục tiêu thấy cách khách hàng đã sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.
  31. Nói cho mọi người hiểu về sứ mệnh của thương hiệu, tại sao thương hiệu bắt đầu và nó giúp khách hàng sống tốt hơn như thế nào.
  32. Đề cập hoặc liên kết nội dung với các thương hiệu khác trong bài đăng.
  33. Chia sẻ những cảm hứng khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
  34. Chia sẻ những hoạt động thiện nguyện, hoặc các hoạt động vì cộng đồng khác.
  35. Tổ chức những cuộc thi (contest content) cho đối tượng mục tiêu hướng tới những ảnh hưởng lớn hơn với cộng đồng.
  36. Chạy những chương trình bán hàng đặc biệt.
  37. Nói về những hiểu lầm, sai lầm mà nhiều người đang mắc phải, có thể là liên quan đến thói quen hàng ngày của họ, những thứ giúp họ có thể liên tưởng đến thương hiệu.
  38. Chia sẻ nhiều hơn các câu chuyện về tính bền vững, về môi trường, về thay đổi khí hậu toàn cầu…
  39. Chia sẻ nhiều câu chuyện về các cộng động khác nhau.
  40. Các video là các tip liên quan đến việc trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ.
  41. Thực hiện các nghiên cứu độc lập để hiểu hơn về khách hàng và sau đó xây dựng content mapping (bản đồ nội dung) cho các kênh.
  42. Hỏi khách hàng về những khó khăn hiện họ đang gặp phải.
  43. Sử dụng các KOL trong ngành để dẫn dắt các câu chuyện hay nội dung truyền cảm hứng cho khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Các bước xây dựng kế hoạch truyền thông Marketing

Trước khi bạn quyết định bất cứ hoạt động marketing nào, thứ bạn cần là xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing toàn diện và chi tiết nhất.

kế hoạch truyền thông marketing
Các bước xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện.

Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Xây dựng một bản chiến lược hay kế hoạch truyền thông marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.

Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.

  • Marketing là gì?
  • Kế hoạch truyền thông Marketing là gì?
  • Phân biệt kế hoạch truyền thông marketing với kế hoạch thương hiệu?
  • Quy tắc trình bày khi xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing: 20 trang trình bày và trong 60 phút.
  • Chi tiết các bước để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Marketing là gì?

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Kế hoạch truyền thông Marketing là gì?

Một bản kế hoạch truyền thông marketing thường bao gồm tương đối chi tiết tất cả các nội dung liên quan đến các định hướng và hoạt động cụ thể mà bộ phận marketing sẽ làm nhằm mục tiêu đáp ứng được các mục tiêu kinh doanh của thương hiệu.

Một bản kế hoạch toàn diện sẽ chứa các nội dung như: chiến lược, chiến thuật, nghiên cứu thị trường, định vị thương hiệu, phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu, thấu hiểu chân dung khách hàng và nhiều nội dung khác.

Phân biệt kế hoạch truyền thông marketing với kế hoạch thương hiệu?

Về cơ bản, không có những ranh giới rõ ràng để phân định giữa kế hoạch thương hiệu và kế hoạch marketing.

Nhiều nhà tiếp thị trẻ cho rằng có những quy tắc cố định, điều mà họ dùng để phân biệt giữa hai loại kế hoạch này, tuy nhiên theo nhiều chuyên gia, không hề có sự khác biệt rõ ràng nào tồn tại ở đây cả.

Thực tế cho thấy việc lập kế hoạch marketing và kế hoạch thương hiệu thường có ý nghĩa tương tự nhau. Tên gọi cho bản kế hoạch bạn sử dụng phụ thuộc vào cơ cấu kiến ​​trúc thương hiệu của doanh nghiệp chứ không phải bởi một số quy tắc cứng nhắc nào đó.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng theo mô hình ‘house of brands’ chẳng hạn như P&G hay LVMH – các marketer thường chỉ sử dụng các kế hoạch thương hiệu.

Ở một khía cạnh khác, tại các doanh nghiệp đi theo phương pháp tiếp cận ‘branded house’ như HSBC hoặc IBM – họ sử dụng những bản kế hoạch marketing tổng thể cho từng quốc gia khác nhau.

Bỏ qua sự khác biệt về tên gọi, bởi thực ra nó cũng chỉ là những cách gọi. Những bản kế hoạch này thường bao gồm những hạng mục nội dung giống nhau.

Dưới đây là những gì bạn cần làm khi xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh và toàn diện.

Một sự biến thiên trong 12 tháng.

Trước khi bắt đầu viết một bản kế hoạch truyền thông marketing hay thương hiệu, bạn cần phải thống nhất về khoảng thời gian mà bản kế hoạch đó bao hàm. Thông thường, nó sẽ kéo dài trong vòng 12 tháng.

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA, đầy biến động, một bản kế hoạch sẽ có thể đi chệch hướng hay có thể được thay đổi khi các sự kiện diễn ra theo những cách không mong muốn.

Bạn cần sự nhanh nhẹn và linh hoạt. Nhưng điều này không có nghĩa là bạn không cần một bản kế hoạch hay chiến lược (đủ dài) từ ban đầu.

Sự nhanh nhẹn phụ thuộc vào những sự kiện bất ổn, nhưng kế hoạch mang tính chiến lược đòi hỏi một cách tiếp cận vững chắc từ những thứ đã xảy ra hay tồn tại trước đó.

Bản kế hoạch marketing trong 12 tháng vừa quan trọng với những ai ưa thích sự nhanh nhẹn, cũng vừa quan trọng với những ai luôn đòi hỏi sự nhất quán trong cách tiếp cận.

Bạn cũng nên cẩn thận với những chiến lược dài hơi, thường là từ 3-5 năm. Trong khi việc phát triển sản phẩm và tài chính doanh nghiệp thường đòi hỏi những phương pháp tiếp cận kéo dài nhiều năm, các hoạt động marketing sẽ hoạt động hiệu quả nhất trong chu kỳ lập kế hoạch là 12 tháng.

Điều này không có nghĩa là tầm nhìn chiến lược của bạn chỉ kéo dài hay kết thúc sau một năm triển khai. Bạn chắc chắn cần phải có một chiến lược (mang tính kiến trúc tổng thể) trong nhiều năm hay thậm chí là trọn đời, còn với những thứ liên quan đến các hoạt động cụ thể thì tốt nhất nên đặt nó trong một bối cảnh ngắn hơn.

Quy tắc trình bày khi xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing: 20 trang trình bày và trong 60 phút.

Hầu hết các kế hoạch marketing là những bài thuyết trình Powerpoint dài, thậm chí dài đến “vô tận”. Điều này không hẳn là sai, tuy nhiên việc chúng quá dài sẽ khiến người nghe rất khó nắm bắt và hiểu được cấu trúc của nó.

Thông thường, những bản kế hoạch rất dài vì người triển khai nó không có kinh nghiệm thực tế về lập kế hoạch thương hiệu hay marketing, tất cả những gì họ đang làm chỉ là vẽ ra tất cả những gì có thể xảy ra và không dựa nhiều vào thực tế.

Nó là dấu hiệu cho thấy các nhà quản lý marketing này đã không suy nghĩ đủ lâu hoặc không có những sự cân nhắc kỹ lưỡng về kế hoạch của họ.

Theo một nhà tư vấn từ McKinsey từng nói, bạn cần học cách loại bỏ hết tất cả những yếu tố ít hoặc không liên quan và chỉ gạch đầu dòng những thứ quan trọng nhất.

Nếu bạn không thể tổ chức bản kế hoạch truyền thông marketing của mình trong 20 slide và 60 phút, bạn dường như đang không tập trung vào mục tiêu và có thể đi lệch hướng.

Chi tiết các bước để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông Marketing.

“Bộ ba” Marketing.

Một bản kế hoạch truyền thông marketing hoặc thương hiệu thường trải qua 3 giai đoạn theo tuần tự. Đầu tiên, chúng ta chẩn đoán tình hình bằng cách sử dụng dữ liệu.

Thứ hai, chúng ta đưa ra một chiến lược (strategy) thống nhất và thứ ba, chúng ta hoạch định các chiến thuật (tactics) để đạt được mục tiêu chiến lược và thành công trên thị trường.

Về cơ bản, quá trình này sẽ xoay vòng liên tục (thường theo năm), tức là cứ hết năm chúng ta bắt đầu xem xét và chẩn đoán lại vấn đề, sửa đổi chiến lược nếu có và cập nhật các chiến thuật mới.

Một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt sẽ nên tuân theo ba giai đoạn này trong cấu trúc của nó. Mỗi chẩn đoán nên kết thúc bằng một phần chiến lược và cuối cùng là các chiến thuật và ngân sách liên quan đến chúng.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, sẽ không có bất cứ một định dạng hay mô hình xây dựng kế hoạch truyền thông marketing nào là lý tưởng và duy nhất.

Một trong những hiểu lầm của chủ yếu những người làm marketing trẻ (newbie) đó là họ nghĩ rằng họ có thể tìm thấy một bản kế hoạch mẫu có sẵn nào đó cho doanh nghiệp hay thương hiệu của họ.

Tuy nhiên trên thực tế, mọi mô hình chỉ là để tham khảo, còn nhiệm vụ của bạn là vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể của mình.

Cuối cùng, ở một khía cạnh tổng thể thì 3 giai đoạn nói trên thường có ở hầu hết mọi kế hoạch marketing hoặc thương hiệu.

Cần khởi động trước khi bắt đầu.

Các kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt nhất nên bắt đầu sau khi xem xét những số liệu cụ thể của năm trước đó. Hình dáng của tất cả các kế hoạch marketing nên là hình tròn vì nó sẽ xoay vòng liên tục.

Điều này có nghĩa là những trang trình bày đầu tiên trong một bản kế hoạch marketing mới phải là những nội dung tóm tắt các mục tiêu đã được đặt ra và đạt được trong kế hoạch năm trước đó, phân tích xem liệu bạn đã đạt mục tiêu hay không, vì sao.

Quá trình này sẽ cho bạn bốn bài học quan trọng. Nó cho bạn xem lại những gì vừa qua. Nó cho bạn những bài học và kinh nghiệm. Nó cung cấp bối cảnh cho năm mới. Và nó cũng cung cấp các điểm làm tiêu chuẩn (benchmark) cho kế hoạch mới.

Nếu bạn chưa đặt ra bất kỳ mục tiêu nào cho thương hiệu hoặc bạn là người mới cho vị trí này, bạn có thể bỏ qua phần này. Còn ngược lại, bạn khoan nói đến các chiến lược hay mục tiêu mới xa xôi nếu bạn chưa hiểu được các mục tiêu hiện có.

Một lời khuyên (chân thành) cho những bạn mới đó là, bạn không nên sợ hãi khi không đạt được mục tiêu.

Về bản chất, các nhà điều hành hay quản lý cấp cao quan trọng việc bạn nỗ lực hết mình và có được những hiểu biết sâu sắc về các vấn đề gặp phải hơn là việc bạn đã đạt được gì. Chân thành và kiên trì là chìa khoá dành cho bạn.

Nghiên cứu thị trường là chìa khoá thành công của mọi kế hoạch truyền thông hay chiến lược marketing.

Một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt cần được xây dựng dựa trên các dữ liệu hay hiểu biết (insights) cụ thể về khách hàng và thị trường.

Bạn không nên đưa ra các giả định (assumptions) chủ quan hoặc đề cập đến những thông tin quá lỗi thời từ một thị trường đang thay đổi nhanh chóng từng ngày.

Tuy nhiên, có một sai lầm phổ biến của không ít những người làm marketing đó là sử dụng quá nhiều thông tin chi tiết không liên quan đến nghiên cứu thị trường, sử dụng những dữ liệu quá chi tiết hoặc không hiểu những gì nó tiết lộ về thị trường.

Bạn nên nhớ rằng, đây là một bản kế hoạch marketing (mang tính chiến lược) chứ không phải là những nghiên cứu về insights (mang tính chiến thuật). Những insights hay phát hiện của bạn từ thị trường nên chạy xuyên suốt trên tất cả các slide.

Đừng lãng phí quá nhiều thời gian chỉ để nói về những khảo sát quá nhỏ hay những buổi phỏng vấn nhóm tập trung (focus group).

Lời khuyên cho bạn là nên liệt kê tất cả các nghiên cứu bạn đã sử dụng để xây dựng kế hoạch và một vài dòng insights chính cho mỗi phần của nghiên cứu.

Nhiều marketer rất thích nói về những dữ liệu họ có được, những không hiểu rằng không ai quan tâm đến nó cả. Nghiên cứu chỉ là nền tảng cho việc lập kế hoạch, chứ không phải là các hành động hay kết quả cụ thể.

Phân khúc thị trường (Segmentation) sau chẩn đoán.

Một trong những sai lầm lớn của người làm marketing khi phân khúc thị trường đó là họ nghĩ rằng phân khúc liên quan đến thương hiệu hay doanh nghiệp của họ.

Khái niệm phân khúc thị trường vốn không liên quan gì đến tổ chức của bạn mà nó liên quan đến thị trường. Điều đó có nghĩa là, ít nhất về mặt lý thuyết, đối thủ cạnh tranh của bạn có thể phân khúc chính xác giống như bạn.

Phân khúc không phải là chiến lược, nó như là bản đồ của thị trường và do đó nó là một phần của những chẩn đoán (giai đoạn đầu tiên đã đề cập ở trên).

Bạn nên sử dụng dữ liệu của mình để xây dựng các mô hình phân khúc – chưa liên quan đến việc nhắm mục tiêu (targeting), mà chỉ là phân khúc tổng quan về toàn bộ thị trường.

Một vài lời khuyên cho bạn ở giai đoạn này là. Đầu tiên, bạn nên đưa toàn bộ phân đoạn vào một slide duy nhất. Tiếp theo, đảm bảo các phân khúc của bạn sẽ dựa trên hành vi (chứ không phải nhắm mục tiêu), quy mô dân số, giá trị và thị phần ước tính.

Đừng nên thêm bất cứ thứ gì khác ngoài bốn nội dung này.

Cuối cùng, hãy đảm bảo dữ liệu của bạn được cập nhật liên tục. Một phân khúc tốt không nên thay đổi từ năm này sang năm khác trong một thị trường ổn định.

Bạn sẽ cạnh tranh ở đâu?

Nếu phân khúc là bản đồ của thị trường, thì việc nhắm mục tiêu (Targeting) là khoảng thời gian để bạn lập kế hoạch và tìm cách chiến thắng thị trường.

Điều đó có nghĩa là nhắm mục tiêu, về cơ bản sẽ trái ngược với phân khúc, tức nó sẽ là về doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và các nguồn lực mà bạn đang có.

Nhắm mục tiêu là bước khởi đầu của chiến lược.

Hãy nhớ rằng nhắm mục tiêu song song (two-speed targeting) không chỉ cho phép mà còn thúc đẩy một cách tiếp cận trong đó bạn nhắm đến toàn bộ thị trường trong dài hạn, xây dựng thương hiệu từ các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel) và sau đó nhắm đa mục tiêu ở các kênh ngắn hạn và tập trung vào các phần cuối của phễu bán hàng.

Để quyết định xem liệu bạn có nhắm mục tiêu đến toàn bộ thị trường hay chỉ chọn ra một vài phân khúc hay không, bạn cần quay lại phần phân khúc thị trường (segmentation) và xác nhận lại các thị trường ưu tiên của mình.

Ở giai đoạn này, để có thể có được các quyết định đúng đắn, bạn nên đa thảo luận với các phòng ban khác, đặc biệt phòng sản phẩm và bán hàng.

Một trong những phạm vi quan trọng đối với nhiều kế hoạch kinh doanh (bao gồm cả kế hoạch marketing và thương hiệu) là liệu có nên nhắm mục tiêu phòng thủ (defensive targeting) để duy trì thị phần trong các phân khúc mà bạn đã thâm nhập tốt hay không.

Nếu khách hàng (cũ) của bạn vẫn đặt hàng từ bạn mà không cần các cuộc gọi chăm sóc từ bộ phận chăm sóc khách hàng hoặc bán hàng, bạn có thể không cần nhắm mục tiêu đến họ nữa và thay vào đó, sử dụng tài nguyên của bạn vào các phân khúc khách hàng khó hơn, có giá trị gia tăng lớn hơn.

Bạn hãy nhớ rằng ngân sách marketing hay nguồn lực của doanh nghiệp là một con số hữu hạn. Bạn không thể sử dụng nhiều tài nguyên giống nhau cho nhiều phân khúc khác nhau. Bạn có thể liệt kê các phân khúc với các điểm số ưu tiên để dễ dàng lựa chọn hơn.

Nhận diện chân dung khách hàng cũng là nội dung quan trọng trong mọi chiến lược hay kế hoạch truyền thông marketing.

Chân dung khách hàng (Personas) vốn rất phức tạp và ẩn chứa nhiều thứ. Chúng thường được xây dựng dựa trên những giả định hay phỏng đoán vô lý của những người làm marketing, hơn là thực tế những gì đang diễn ra trên thị trường.

Thấu hiểu một chân dung khách hàng chính xác và toàn diện là điều bạn cần làm trước khi thực hiện bất cứ hành động nào.

Bạn nên thực hiện liên tục các cuộc khảo sát chuyên sâu (với khách hàng chính – main target) và thảo luận nhóm tập trung (focus groups) để xây dựng insights và một bức tranh đầy đủ về khách hàng của mình.

Họ là ai? Điều gì khiến họ thức tỉnh? Điều gì làm họ lướt qua bạn? Họ đang có những hành động gì liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ? Tại sao họ làm điều đó?

Bài học đáng giá nhất cho bất cứ marketer nào là đừng bao giờ mang “thế giới quan” của cá nhân ra để đánh giá hay phỏng đoán về khách hàng.

Định vị thương hiệu.

Rất nhiều người làm marketing không hiểu được khái niệm định vị (positioning). Họ đã biến nó thành những thuật ngữ phức tạp, từng cuốn sách dày cộm nói về thương hiệu và vô số từ vô nghĩa khác như đổi mới, chất lượng và toàn diện…

Định vị chỉ đơn giản là xây dựng hình ảnh thương hiệu được dự định hay có ý niệm trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Đó là những gì chúng ta muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ đến khi họ nghĩ về thương hiệu của chúng ta. Vì vậy, hãy cố gắng làm cho nó thật đơn giản và dễ nhớ.

Bản kế hoạch marketing hay thương hiệu của bạn đã nói rất rõ về mục tiêu mà bạn đang theo đuổi. Trong phần định vị, bạn chỉ cần phác thảo ba điều. Đầu tiên, bạn muốn mình sẽ là ai hay được xem là gì.

Thứ hai, đối chiếu với đối thủ cạnh tranh hoặc các lựa chọn thay thế. Và thứ ba, là những gì bạn muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ về bạn. Hãy dành nhiều thời gian cho cả ba câu hỏi này vì chúng phức tạp hơn rất nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ ban đầu.

Trong một số trường hợp bạn có thể muốn định vị thương hiệu, định vị doanh nghiệp hay đôi khi là định vị cho một dòng sản phẩm cụ thể.

Các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay thế cũng sẽ là một rào cản lớn trong quá trình định vị của bạn. Hãy tìm hiểu xem, ngoài bạn ra, khách hàng đang sử dụng hay có ý định sử dụng những dòng sản phẩm nào và lý do tại sao.

Cuối cùng, khi nói đến việc bạn muốn khách hàng nghĩ gì về mình, lời khuyên cho bạn là hãy đưa ra quyết định dựa trên ba thứ, thứ nhất là chân dung khách hàng mục tiêu, thứ hai là những tính năng hay yếu tố tình cảm liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn và thứ ba, là lợi thế hay sự khác biệt của bạn so với đối thủ là gì.

Phương án để đạt được mục tiêu.

Chiến lược marketing của bạn đang đi đến những bước cuối cùng. Bạn đã chọn được một số mục tiêu. Bạn biết bạn muốn được định vị như thế nào trong các phân khúc hay mục tiêu đó. Giờ đây bạn cần phác thảo những gì bạn định làm để đạt được mục tiêu.

Tất nhiên, mục tiêu cuối cùng sẽ là doanh số và lợi nhuận. Nhưng để đạt được điều đó, bạn cần nghĩ ra hơn nhiều. Bạn cần sử dụng đòn bẫy marketing nào?

Bạn có cần làm cho khách hàng mục tiêu nhận thức rõ hơn về bạn không? Họ có nên cân nhắc về thương hiệu của mình không? Tại sạo họ nên làm như vậy?

Một bản kế hoạch marketing tốt nên sử dụng một phễu bán hàng và tỷ lệ chuyển đổi so sánh giữa thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh để tách biệt các điểm yếu và cơ hội.

Kế hoạch cần sử dụng những thông tin này để đặt ra các mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho những gì bạn cần đạt được trong 12 tháng tới.

Sự khác biệt giữa một nhà tiếp thị giỏi với những người còn lại là nhà tiếp thị giỏi có những mục tiêu THÔNG MINH hơn là những khát vọng mơ hồ, không thể đo lường được.

Hãy nhớ rằng bản kế hoạch hay chiến lược truyền thông marketing của bạn có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu lớn sẽ cần nhiều mục tiêu nhỏ, tuy nhiên dù cho nó lớn hay nhỏ thì bản chất vẫn phải dựa trên những yếu tố thực tế. Kế hoạch marketing không phải là kế hoạch dùng để chinh phục những giấc mơ.

SMART là cách xây dựng mục tiêu dành cho bạn.

Các chiến thuật.

Các chiến thuật đánh dấu giai đoạn thứ ba và cũng là những bước đi cuối cùng của bản kế hoạch, và bạn nên chia chúng cho các mục tiêu khác nhau.

Cách tốt nhất để làm điều này là liệt kê tất cả các mục tiêu của bạn và sau đó song song với từng mục tiêu lớn là các chiến thuật nhỏ mà bạn cần thực hiện để hoàn thành chiến lược trong năm tới, tất nhiên, các chiến thuật phải đi cùng với mức chi phí ước tính.

Lý tưởng nhất, bạn liệt kê tất cả các mục tiêu và tóm tắt bản kế hoạch truyền thông marketing của bạn thành một bức tranh chiến thuật tổng thể trên một sơ đồ Gantt duy nhất.

kế hoạch truyền thông marketing
Sơ đồ gantt trong lập kế hoạch

Sơ đồ Gantt mặc dù không mới, nhưng nó có thể truyền tải tất cả các kế hoạch chiến thuật (tactical plan) của bạn theo cách dễ theo dõi và nắm bắt nhất.

Sau đó, bạn vừa có thể xem xét và tương tác, vừa tìm kiếm các sức mạnh tổng hợp nếu có giữa các chiến thuật với nhau.

Khi khám phá sơ đồ theo chiều dọc, bạn có thể đảm bảo rằng bộ phận truyền thông marketing không bị quá tải vào những thời điểm nhất định trong năm khi có quá nhiều chiến thuật được diễn ra trong những thời điểm quá gần nhau.

Phân bổ ngân sách cho kế hoạch.

Cuối cùng, bạn đang tiến tới một trong những slide quan trọng nhất của bản kế hoạch.

Trong khi tất cả trưởng của các bộ phận có thể chăm chú nghe bạn trình bày trong suốt bản kế hoạch mà không có nhiều ý kiến thắc mắc, tuy nhiên đến phần này thì mọi thứ dường như khó khăn hơn bạn nghĩ.

Họ sẽ tìm đủ mọi cách để kiểm tra tính xác thực của bản kế hoạch của bạn trong khi họ cũng xem chi tiết đến các phần dữ liệu cụ thể.

Chi phí của kế hoạch này là bao nhiêu? Và liệu kế hoạch này có mang lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên những nguồn lực đã đầu tư hay không?

Bất kỳ nhà quản lý cấp trung nào cũng có thể kiểm tra bạn bằng cách hỏi xem liệu mức ngân sách đó có thể giảm đi trong khi vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu chung hay không.

Nếu Sếp của bạn muốn bạn chi tiêu ít hơn, bạn có thể sẽ phải chấp nhận. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải điều chỉnh mức doanh số hay lợi nhuận dự kiến sao ​​cho phù hợp.

Bạn hãy nhớ rằng, mặc dù hầu hết các doanh nghiệp sẽ họp và đồng ý với kế hoạch chi tiêu marketing cho năm tới từ rất lâu trước khi bạn bắt đầu thực hiện kế hoạch của mình, nhưng về bản chất thì mọi thứ vẫn có thể được thay đổi.

Nếu kế hoạch của bạn có thể diễn ra đúng hoặc gần đúng so với những gì mà bạn đã lên mục tiêu, mọi thứ khá ổn, ngược lại nếu mọi thứ diễn ra quá chệch hướng so với kế hoạch thì có khả năng cao là ban lãnh đạo sẽ có các mức điều chỉnh tức thời đối với bạn.

Thêm hyperlinks khi xây dựng các bản kế hoạch truyền thông marketing của bạn.

Hyperlinks là những liên kết cho phép bạn kết nối tất cả những gì bạn muốn mở rộng hoặc chứng minh cho bản kế hoạch của bạn, những liên kết mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn dự báo ở một vài silde hay nội dung nào đó, người nghe sẽ có thể muốn bạn trình bày chi tiết hơn hoặc trình bày các dẫn chứng cụ thể.

Nếu bạn đang muốn bỏ qua một phân khúc khách hàng cụ thể nào đó chẳng hạn, bạn có thể sẽ cần liên kết đến các biểu đồ khảo sát liên quan, những dữ liệu cho thấy phân khúc đó không hề mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hay nếu một giám đốc bán hàng hoặc giám đốc tài chính tỏ ra khó chịu hay hoài nghi về bản kế hoạch mà bạn đưa ra, những siêu liên kết này đóng vai trò như những chất xúc tác để kéo họ về phía của bạn.

Mọi thứ có thể sẽ khác, bạn có thể sẽ cần nhiều thứ hơn vào bản kế hoạch của mình, tuy nhiên bằng cách tiếp cận và chuẩn bị kế hoạch theo những cách đầy đủ nhất, bạn có nhiều khả năng nhất để thuyết phục tất cả các bên liên quan đứng về phía bạn.

Kết luận.

Trong khi không có bất cứ một khuôn mẫu nào được xem là hoàn hảo hay tiêu chuẩn để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing, bằng cách học hỏi nhiều mô hình xây dựng khác nhau, bạn có thể tối ưu nhiều hơn cho kế hoạch của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Digital Transformation: 5 thành phần quan trọng nhất của chuyển đổi số

Thật khó để doanh nghiệp có thể chuyển đổi số thành công nếu không hiểu được bản chất và các thành phần cốt lõi của chuyển đổi số.

thành phần quan trọng nhất của chuyển đổi số
Source: Mediabistro

Cuộc cách mạng kỹ thuật số trên phạm vi toàn cầu buộc mọi tổ chức phải tự đổi mới, hoặc ít nhất là suy nghĩ lại về cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các công ty lớn đều đã đầu tư một khoản ngân sách đáng kể vào thứ thường được gọi là “chuyển đổi kỹ thuật số” hay “chuyển đổi số” (digital transformation).

Mặc dù những khoản đầu tư này được dự báo sẽ có thể lên tới 6,8 nghìn tỷ USD vào năm 2023, nhưng chúng thường được thực hiện mà không có các kế hoạch rõ ràng về lợi ích hay tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) cụ thể.

Nguyên nhân dẫn đến các chiến lược chuyển đổi số thất bại thì rất nhiều, nhưng chúng thường là kết quả của việc đánh giá thấp các bước hoặc các giai đoạn cần thiết khác nhau để thực hiện thành công một kế hoạch chuyển đổi.

Theo Ông Erik Brynjolfsson đến từ Đại học Stanford, một lý do chính dẫn đến việc doanh nghiệp không tận dụng được các công nghệ mới, bao gồm cả AI (trí tuệ nhân tạo), là do không đầu tư vào các kỹ năng – đặc biệt là rất ít doanh nghiệp đào tạo lại và phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động của họ sau khi họ gia nhập doanh nghiệp.

Đối với nhiều tổ chức, việc thuyết phục các nhân viên có kinh nghiệm hoặc quản lý cấp cao triển khai các công cụ công nghệ mới là một trải nghiệm không hề dễ dàng khi họ đã quá quen thuộc với những gì họ đã được học và làm trước đó.

Chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề phát sinh khi doanh nghiệp bắt tay thực hiện nếu doanh nghiệp chưa có các kế hoạch hành động rõ ràng, chưa hiểu bản chất của vấn đề chứ chưa nói đến tầm nhìn hay ý nghĩa sâu xa của nó.

Mặc dù tuỳ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức hay văn hoá của doanh nghiệp, các hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp có thể khác nhau, nhưng ý nghĩa cơ bản của việc chuyển đổi không phải là thay thế các công nghệ cũ bằng công nghệ mới, cũng không phải là thu thập một khối lượng lớn dữ liệu hay tuyển một đội quân các nhà khoa học dữ liệu cho tổ chức.

Trên thực tế, bản chất của chuyển đổi số là trở thành một tổ chức dựa trên dữ liệu và phát triển xoay quanh dữ liệu (data-driven), doanh nghiệp đảm bảo rằng các quyết định, hành động hay quy trình quan trọng phải được đưa ra dựa trên những hiểu biết sâu sắc theo hướng dữ liệu, thay vì các trực giác mang tính cảm tính của con người.

Nói cách khác, bạn sẽ chỉ chuyển đổi số khi bạn đã thay đổi được cách mọi người hành xử và cách mọi thứ đang được thực hiện trong tổ chức của bạn.

Như hình ảnh bạn có thể thấy qua hình ảnh bên dưới từ HBR, có 5 thành phần cốt lõi để thực hiện chuyển đổi số trong tổ chức:

Source: HBR

1. Con người.

Chuyển đổi số là chiến lược bắt đầu từ yếu tố con người, sở dĩ nói con người là yếu tố quan trọng nhất khi chuyển đổi số là vì dù cho doanh nghiệp của bạn đang làm gì, bạn muốn thu thập dữ liệu nào thì cuối cùng vẫn hướng tới mục tiêu phục vụ con người chính là khách hàng của doanh nghiệp, dù cho công nghệ doanh nghiệp chọn là gì thì nó vẫn sẽ được thực hiện bởi con người.

Đối với hầu hết các tổ chức, khía cạnh con người trong chuyển đổi số đề cập đến khả năng tiếp cận của họ với người tiêu dùng (consumers), khách hàng (clients) và cả nhân viên. Về mặt lịch sử, những mối quan hệ này thường rời rạc và bị phân tán.

Bạn hãy nghĩ thế này, khi bạn kinh doanh nhỏ lẻ (chủ một quán cafe chẳng hạn) hay bạn đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ, bạn hoàn toàn có thể hiểu rõ khách hàng và nhân viên của mình mà không cần nhiều yếu tố kỹ thuật, công nghệ hoặc dữ liệu.

Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi tổ chức của bạn trở nên quá lớn, khách hàng của bạn trở nên quá phức tạp để có thể hiểu hay nhân viên của bạn có quá nhiều thành kiến cá nhân?

Rõ ràng, bạn cần các công nghệ mới, các kỹ năng mới, các cách tiếp cận mới.

2. Dữ liệu (Data).

Nếu bạn muốn mở rộng kiến ​​thức hay hiểu biết sâu hơn về khách hàng và nhân viên của mình, đồng thời ứng dụng nó vào một tổ chức lớn trong những tình huống phức tạp hay khó dự báo hơn, bạn cần phải có dữ liệu – đó chính là toàn bộ các hành vi về các tương tác với người tiêu dùng, nhân viên và khách hàng của bạn.

Công nghệ cũng từ đây có thể phát huy tốt nhất vai trò và sức ảnh hưởng của nó – Công nghệ làm đơn giản hoá quá trình thu thập dữ liệu của mọi người, chẳng hạn như những dữ liệu về việc họ đã làm gì, họ là ai, họ thích gì, v.v.

3. Những hiểu biết sâu sắc (Insights).

Mặc dù dữ liệu được ca ngợi là thứ có giá trị nhất với các tổ chức nói chung trong thế giới mới, tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần là dữ liệu thì nó lại không mang lại nhiều giá trị cho tổ chức, điều quan trọng là doanh nghiệp có thể hiểu và tận dụng các dữ liệu đó vào hoạt động kinh doanh thực tiễn như thế nào.

Khi doanh nghiệp không có các mô hình phân tích, hiểu dữ liệu, ứng dụng khoa học dữ liệu hay hệ thống xử lý dữ liệu, mọi dữ liệu là vô nghĩa. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có các công nghệ hay phương pháp phân tích phù hợp, dữ liệu có thể được biến thành các hiểu biết sâu sắc (Insight) về khách hàng, người tiêu dùng hay nhân viên của mình.

Đây là lúc các dữ liệu đơn thuần “nhường chỗ” cho việc phân tích, chính là lúc doanh nghiệp cần đi tìm các ý nghĩa từ các dữ liệu họ có được.

Bài toán của doanh nghiệp khi này là tìm ra những thứ có ý nghĩa, một câu chuyện, một khái niệm nào đó về những gì đã xảy ra, có thể xảy ra và giải thích tại sao. Khi đã tìm ra được những hiểu biết ban đầu, doanh nghiệp có thể kiểm tra lại nó qua các dự báo hay các thử nghiệm.

Mặc dù tất cả các mô hình hay dự báo đều có những sai số cơ bản, tuy nhiên, bản chất của các thử nghiệm không phải là chuyện đúng hay sai mà là chuyện doanh nghiệp có thể làm tốt hơn so với những gì họ đã làm.

4. Hành động.

Ngay cả khi bạn đã tiến đến giai đoạn có các hiểu biết sâu sắc vẫn là chưa đủ. Trên thực tế, những hiểu biết thú vị, hấp dẫn và tò mò sẽ trở nên lãng phí hay vô nghĩa nếu không có một kế hoạch hành động cụ thể để biến chúng thành các chỉ số kinh doanh như mong đợi.

Hãy thử nghĩ nếu những hiểu biết sâu sắc cho bạn biết rằng khách hàng của bạn không thích một sản phẩm hay một tính năng nào đó – điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển sản phẩm và chiến lược marketing của bạn?

Và giả sử rằng nếu bạn có thể dự đoán một số khách hàng của bạn đang có nguy cơ chuyển sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, bạn sẽ làm gì?

AI hay tất cả các công nghệ mới có thể đưa ra dự đoán và dữ liệu có thể cung cấp cho doanh nghiệp những hiểu biết sâu sắc, nhưng còn chuyện “nên làm gì” hay có những hành động như thế nào thì lại là một chuyện khác.

Điều này giải thích lý do tại sao yếu tố nhân tài hay con người lại đóng vai trò quyết định hàng đầu trong chiến lược chuyển đổi số của doanh nghiệp.

5. Kết quả.

Sau tất cả mọi thứ, cũng đến lúc bạn có được các kết quả ban đầu. Sau khi bạn đánh giá kết quả, bạn cần quay lại dữ liệu. Bản thân các kết quả khi này trở thành một phần của tập dữ liệu mới, phong phú hơn, nhiều ý nghĩa hơn và nó sẽ tiếp tục xoay vòng.

Trong suốt quá trình lặp đi lặp lại hay xoay vòng này, bạn cho phép các hiểu biết sâu sắc của mình trở nên dễ dự đoán hơn, có ý nghĩa hơn và có giá trị hơn, và cũng chính điều này sẽ mang lại nhiều giá trị hơn cho dữ liệu.

Nói tóm lại, phần quan trọng nhất của chuyển đổi số không phải là “kỹ thuật số” (digital) mà là “chuyển đổi” (transformation).

Thế giới của chúng ta đã luôn thay đổi trong hàng thập kỷ qua và việc tổ chức của bạn phải nhanh chóng thích ứng với những thay đổi này là điều không thể tránh khỏi.

Điều cần thiết với doanh nghiệp khi này là thay đổi tư duy, văn hóa và trọng dụng yếu tố nhân tài, bao gồm cả việc nâng cao kỹ năng và đào tạo lại lực lượng lao động của bạn để họ có thể sẵn sàng hơn trong tương lai.

Là người lãnh đạo, bạn luôn phải đấu tranh tư tưởng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, nhiệm vụ thiết yếu của các nhà lãnh đạo là tạo ra cầu nối giữa quá khứ và tương lai, và theo nghĩa này, chuyển đổi số không phải là một cái gì đó quá mới, nó chỉ đơn giản là cái tên mà chúng ta cần đặt cho nó ngày hôm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Mặc dù phổ biến, TikTok Shop lại ít nhận được sự yêu thích từ phía người dùng

Mặc dù chứng kiến mức tăng kỷ lục về tỷ lệ sử dụng trong quý 2/2023, TikTok Shop vẫn không phải nền tảng được ưa thích nhất của phần lớn người tiêu dùng Việt Nam.

Mặc dù phổ biến, TikTok Shop lại ít nhận được sự yêu thích từ phía người dùng
Mặc dù phổ biến, TikTok Shop lại ít nhận được sự yêu thích từ phía người dùng

Decision Lab – đối tác độc quyền của YouGov tại Việt Nam cùng Hiệp hội Tiếp thị Di động Việt Nam (MMA) mới đây công bố báo cáo “Người tiêu dùng số – The Connected Consumer” quý 2/2023, trong đó cho thấy tình hình sử dụng các nền tảng thương mại điện tử (E-commerce) của người tiêu dùng Việt.

Một trong những điểm đáng chú ý là tỷ lệ sử dụng TikTok Shop quý 2/2023 đã tăng kỷ lục 16 điểm phần trăm so với quý 1/2023, lên 33%. Như vậy, lượng người mua sắm online tại Việt Nam thông qua TikTok Shop của TikTok chỉ còn kém vị trí thứ 3 là Facebook 1%.

Quý 2/2023 tiếp tục đánh dấu mạch tăng trưởng liên tục hàng quý về tỷ lệ sử dụng của TikTok Shop. Kể từ khi ra mắt tại Việt Nam vào quý 1/2022, tính đến quý 1/2023, tỷ lệ sử dụng nền tảng này đã tăng đều đặn khoảng 5 điểm phần trăm sau mỗi 3 tháng.

Bất chấp đà tiến “thần tốc” của TikTok Shop, Shopee vẫn bỏ xa các đối thủ trong cuộc đua thương mại điện tử. Tỷ lệ sử dụng nền tảng này đạt tới 81% trong quý 2/2023, tạo khoảng cách đáng kể so với vị trí thứ 2 là Lazada (58%). So với quý trước, tỷ lệ sử dụng Shopee tăng nhẹ, trong khi Lazada bị giảm.

Xét về mức độ yêu thích, Shopee cũng giữ vững “ngôi vương” với 56% đáp viên của Decision Lab và MMA lựa chọn đây là nền tảng họ sử dụng thường xuyên nhất khi mua sắm online, tăng 4% so với quý 1/2023. Lazada đạt tỷ lệ 20%, giảm 2% so với quý trước và Facebook đạt 7%, giảm 2%.

Như vậy, mặc dù tỷ lệ sử dụng tăng trưởng ấn tượng, TikTok Shop vẫn chỉ đứng thứ 4 trong danh sách nền tảng mua sắm online ưa thích của người tiêu dùng Việt.

Đề xuất tăng cường quản lý việc livestream trên mạng xã hội.

Thứ được coi là “vũ khí” giúp TikTok Shop ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng là hình thức bán hàng qua livestream, nhờ lợi thế xuất phát điểm là một nền tảng video. Theo khảo sát của nền tảng phân tích dữ liệu E-commerce Metric, 62% đáp viên tại Việt Nam cho biết mục đích xem livestream của họ là mua sắm, 38% dành 1-3 giờ mỗi tuần để xem livestream.

Đáng chú ý, có tới 18% nói rằng họ dành 3-5 giờ và 7% dành 5-7 giờ. Về thời gian trung bình xem livestream mỗi phiên, 34% đáp viên cho biết họ thường xem 15-30 phút, 27% xem 5-15 phút và 25% xem 30 phút-1 giờ.

Tuy nhiên, trong một hội thảo hôm 8/9, Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) đã đề xuất bổ sung quy định quản lý đối với tính năng livestream, dựa trên ảnh hưởng của hình thức này tới xã hội.

Theo đó, Bộ đề xuất chỉ các mạng xã hội có Giấy phép mạng xã hội (đối với tổ chức, DN trong nước) hoặc có thông báo hoạt động với Bộ TT&TT (đối với tổ chức, DN nước ngoài cung cấp xuyên biên giới tại Việt Nam) mới được cung cấp dịch vụ livestream. Các hoạt động chuyên ngành cung cấp dưới hình thức livestream phải tuân thủ quy định về pháp luật chuyên ngành.

Hiện GMV của TikTok Shop đang đứng vị trí thứ 2 sau Shopee, cao hơn Lazada và Tiki.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Minh Anh | Markettimes

Meta sẽ sớm ra mắt AI mới mạnh như ChatGPT của OpenAI

Meta Platforms (công ty mẹ của Facebook) đang phát triển thêm một hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) mới hứa hẹn sẽ mạnh mẽ như mô hình tiên tiến nhất của OpenAI.

Meta sẽ sớm ra mắt AI mới mạnh như ChatGPT của OpenAI
Meta sẽ sớm ra mắt AI mới mạnh như ChatGPT của OpenAI

Công ty mẹ của Facebook đang đặt mục tiêu ra mắt mô hình AI mới vào năm sau và cho biết thêm nó sẽ mạnh hơn nhiều lần so với phiên bản thương mại Llama 2, theo Wall Street Journal.

Llama 2, mô hình ngôn ngữ AI nguồn mở của Meta, được ra mắt vào tháng 7 qua và phân phối thông qua dịch vụ đám mây Azure của Microsoft để cạnh tranh với ChatGPT của OpenAI và Bard của Google.

Hệ thống AI mới được kỳ vọng sẽ giúp các công ty xây dựng dịch vụ tạo ra các văn bản và phân tích phức tạp cùng với những sản phẩm khác. Meta dự kiến sẽ bắt đầu đào tạo hệ thống này, một mô hình ngôn ngữ lớn, vào đầu năm 2024, theo Reuters.

Các doanh nghiệp đã đổ xô vào thị trường AI để trang bị cho mình những khả năng mới hơn và cải tiến quy trình kinh doanh kể từ khi ChatGPT của OpenAI ra mắt vào cuối năm ngoái.

Theo Bloomberg, Apple đang nghiên cứu các dịch vụ AI tương tự như ChatGPT của OpenAI và Bard của Google. Apple còn cho biết công ty đã xây dựng khuôn khổ riêng, được gọi là ‘Ajax’, để tạo ra các mô hình ngôn ngữ lớn và đang thử nghiệm một chatbot mà một số kỹ sư gọi là ‘Apple GPT’.

Trước đó, theo công ty phân tích Similarweb, ChatGPT của OpenAI, chatbot trí tuệ nhân tạo phổ biến, đã chứng kiến lượt truy cập trang web (website traffic) giảm trong tháng 8.2023 – tháng thứ ba liên tiếp.

Số lượt truy cập trang web ChatGPT trên máy tính để bàn và thiết bị di động trên toàn thế giới đã giảm 3,2% xuống còn 1,43 tỉ lượt trong tháng 8.

Mức giảm trong hai tháng trước đó là 10%. Thời gian ở lại trên trang cũng giảm hằng tháng kể từ tháng 3, từ mức trung bình 8,7 phút trên trang web xuống còn 7 phút vào tháng 8.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất

Wordstream by LOCALiQ vừa công bố báo cáo mới về dữ liệu điểm số tiêu chuẩn quảng cáo (Benchmark) năm 2023, dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nhóm ngành nghề khác nhau và phân tích dựa trên các chỉ số khác nhau.

Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất
Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất

Nằm trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, để đánh giá hiệu suất hay mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo, marketer có thể sử dụng các “điểm số tiêu chuẩn” (Benchmark) theo ngành và thậm chí là theo từng thị trường cụ thể.

Hiểu một cách đơn giản, dựa theo điểm tiêu chuẩn có nghĩa là các nhà quảng cáo hay người làm marketing dựa trên điểm số trung bình của ngành theo các chỉ số cụ thể (ví dụ chỉ số CPM) để đo lường mức độ hiệu quả của thương hiệu với chỉ số tương ứng.

Nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo có thể tự đánh giá hiệu suất quảng cáo của mình, Wordstream by LOCALiQ mới đây đã công bố báo cáo chi tiết về điểm số tiêu chuẩn với quảng cáo tìm kiếm (Search Advertising) trong năm 2023.

Dữ liệu bao gồm các điểm dữ liệu từ hàng nghìn chiến dịch quảng cáo từ cả Google và Microsoft Ads cho 20 ngành nghề kinh doanh hàng đầu như:

  • Nghệ thuật & Giải trí.
  • Ô tô.
  • Giáo dục.
  • Tài chính & Bảo hiểm.
  • Sức khỏe & Thể hình.
  • Sửa sang nhà cửa.
  • Mua sắm & Bán lẻ.
  • Du lịch.

Lưu ý là, vào từng bối cảnh khác nhau và từng thị trường khác nhau, các chỉ số benchmark có thể khác nhau do đó các marketer nên tham khảo và so sánh một cách phù hợp nhất (so sánh theo biên độ hay tỷ lệ thay vì so sánh chính xác dựa trên các con số).

Trong báo cáo này, benchmark sẽ được phân tích cho các Chiến dịch tìm kiếm từ Google và Microsoft Ads với các chỉ số đánh giá như:

  • Tỷ lệ nhấp chuột (CTR).
  • Giá mỗi nhấp chuột (CPC) trung bình.
  • Tỷ lệ chuyển đổi (CR – Conversion rate).
  • Giá mỗi chuyển đổi (CPA).

Dưới đây là chi tiết các dữ liệu.

Tỷ lệ nhấp chuột (CTR) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Như bạn có thể thấy, tỷ lệ nhấp chuột trung bình trên tất cả các ngành nằm trong khoảng 3-5% vào năm 2023.

Ngành nghề hay danh mục kinh doanh có CTR cao nhất là Nghệ thuật & Giải trí, với CTR đáng là 11,78%.

Khi nói đến chỉ số CTR hay tỷ lệ nhấp chuột từ quảng cáo, có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến nó như:

  • Sự cạnh tranh từ đối thủ.
  • Chiến lược đặt giá thầu.
  • Vị trí (Position) của quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm.
  • Sự liên quan của nội dung quảng cáo.
  • Cách nhắm mục tiêu đối tượng khách hàng tiềm năng (Ad Targeting).
  • Khi phân tích quảng cáo của bạn, Google cung cấp cho bạn các chỉ số về hiệu suất trong
  • Điểm chất lượng của quảng cáo.

Chi phí mỗi lần nhấp chuột (CPC) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Trong khi danh mục ngành “Luật và Dịch vụ pháp lý” có CTR thấp nhất thì nó cũng có CPC trung bình cao nhất. Vào năm 2023, CPC trung bình của ngành này là 9,21 USD.

Ở cấp độ thấp hơn, ngành Bất động sản và Nghệ thuật & Giải trí có CPC trung bình thấp nhất ở mức 1,55 USD.

Tương tự như việc phân tích số liệu CTR, CPC trung bình cũng chỉ là một chỉ số báo hiệu hiệu suất của quảng cáo.

Tỷ lệ chuyển đổi (CR) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Tỷ lệ chuyển đổi trung bình được tính từ số lượng khách hàng tiềm năng (Lead) / Doanh số bán hàng có được chia cho số lần nhấp chuột từ quảng cáo hay số lượng khách hàng tiềm năng được chuyển thành khách hàng trên tổng số khách hàng tiềm năng có được.

Theo dữ liệu từ năm 2023, tỷ lệ chuyển đổi trung bình rất khác nhau giữa các ngành.

Các ngành có tỷ lệ chuyển đổi thấp nhất bao gồm:

  • Trang phục/Thời trang & Trang sức: 1,57%
  • Nội thất: 2,57%
  • Bất động sản: 2,88%

Như đã đề cập ở trên, tỷ lệ chuyển đổi này khác nhau ở các thị trường khác nhau, do đó chỉ nên tham khảo về tỷ lệ hơn là đối chiếu chính xác.

Giá mỗi chuyển đổi trung bình (CPA) trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Chi phí trung bình cho mỗi chuyển đổi (cost per acquisition hoặc cost per action) là KPI cốt lõi mà nhà quảng cáo nên theo dõi khi phân tích hiệu suất quảng cáo.
Một số yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến chỉ số CPA bao gồm:
  • CPC trung bình.
  • CTR trung bình.
  • Chiến thuật nhắm mục tiêu.
  • Tỷ lệ chuyển đổi.
  • Loại sản phẩm/dịch vụ thương hiệu đang bán.

Tổng kết.

Việc tham khảo các chỉ số benchmark của ngành là một trong những cách thức phổ biến để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo.

Trong khi ở các thị trường khác nhau và trong từng danh mục sản phẩm khác nhau, các chỉ số có thể biến thiên khác nhau, marketer chỉ nên so sánh tham khảo theo tỷ lệ hơn là đối sánh chính xác theo các chỉ số.

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc cải thiện hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, hãy thử làm theo các mẹo bên dưới:

#1: Đặt mục tiêu phù hợp (và thực tế) cho chiến dịch.
#2: Kiểm tra các công cụ tìm kiếm khác ngoài Google.
#3: Chọn ngân sách phù hợp cho chiến dịch.
#4: Tập tập trung vào việc phân tích từ khoá.
#5: Tập trung tối ưu trang đích (Landing page) và nội dung quảng cáo.
#6: Đừng quên trải nghiệm của người dùng trên thiết bị di động!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một bộ phận Gen X hết thích Zalo và hứng thú với TikTok

Không chỉ Gen X, TikTok còn chứng minh sức hút đối với cả Gen Y và Gen Z khi tỷ lệ sử dụng TikTok tăng đáng kể ở hai thế hệ này trong quý 2/2023, lên lần lượt 71% và 81%.

Một bộ phận Gen X hết thích Zalo và hứng thú với TikTok
Một bộ phận Gen X hết thích Zalo và hứng thú với TikTok

Decision Lab – đối tác độc quyền của YouGov tại Việt Nam cùng Hiệp hội Tiếp thị Di động Việt Nam (MMA) vừa công bố báo cáo “Người tiêu dùng số – The Connected Consumer” quý 2/2023, trong đó cho thấy tình hình sử dụng mạng xã hội của người dùng Việt.

Về tổng quan, 3 nền tảng được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam là Facebook, Zalo và Youtube đều ghi nhận mức giảm nhẹ so với quý 1/2023, đạt tỷ lệ sử dụng lần lượt là 92%, 89% và 89%.

Trong khi đó, tỷ lệ sử dụng TikTok tăng từ 63% lên 66%. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy đà phát triển mạnh mẽ của nền tảng chuyên về video ngắn này.

Xét theo độ tuổi, Decision Lab chỉ ra rằng tỷ lệ sử dụng mạng xã hội của Gen X (những người sinh từ năm 1965 – 1980) đã sụt giảm ở tất cả các nền tảng trong quý 2/2023. Đặc biệt ở Zalo – nền tảng được thế hệ này sử dụng nhiều nhất ở quý 1/2023 đã giảm 13%.

Đối với Facebook – mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam, tỷ lệ sử dụng ở Gen Y (những người sinh từ năm 1981 – 1996) trong quý 2/2023 là 95%, Gen Z (những người sinh từ năm 1997 trở về sau) là 96%, còn Gen X chỉ đạt 86%.

Tuy nhiên, Decision Lab tiết lộ điểm thú vị là Gen X đang tìm thấy niềm vui ở TikTok.

Họ yêu thích nền tảng này hơn ở mọi lĩnh vực. Trong nhóm video giải trí, tỷ lệ ưa thích của Gen X dành cho TikTok tăng 5%. Họ cũng theo kịp xu hướng cập nhật nhạc qua TikTok, với mức độ ưa thích tăng 3%”, Decision Lab cho hay.

Không chỉ Gen X, TikTok còn chứng minh sức hút đối với cả Gen Y và Gen Z khi tỷ lệ sử dụng TikTok tăng đáng kể ở hai thế hệ này trong quý 2/2023, lên lần lượt 71% và 81%.

Dường như không thể phủ nhận “sức nóng” và tầm ảnh hưởng của TikTok hiện nay, đặc biệt sau khi nền tảng này tích hợp chức năng TikTok Shop và phát triển thương mại điện tử.

Chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào tháng 4/2022, TikTok Shop ngay lập tức thừa hưởng 49,9 triệu người dùng TikTok, hiện đã vượt Lazada để trở thành sàn thương mại điện tử có số lượng nhà bán hàng (TikTok Seller) hoạt động trong tháng cao thứ 2 thị trường, chỉ sau Shopee.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Minh Anh | Markettimes

Mô hình ngôn ngữ lớn Ernie của Baidu sắp có phiên bản mới

Theo SCMP, Baidu sẽ sớm ra mắt phiên bản mới nhất của mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) Ernie.

Mô hình ngôn ngữ lớn Ernie của Baidu sắp có phiên bản mới
Mô hình ngôn ngữ lớn Ernie của Baidu sắp có phiên bản mới

Giám đốc điều hành Baidu Robin Li Yanhong thông báo về Ernie 4 tại một hội nghị do đơn vị điện toán đám mây Baidu tổ chức ở Bắc Kinh (Trung Quốc).

Ông Li cho biết mô hình ngôn ngữ lớn Ernie 4 có thể xây dựng các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm áp dụng trong nhiều ngành công nghiệp truyền thống và kịch bản kinh doanh, nâng cao hiệu quả làm việc.

Đồng thời, Baidu Cloud cũng công bố nền tảng mô hình dưới dạng dịch vụ Qianfan 2.0 và giới thiệu chương trình đối tác hệ sinh thái.

Theo Chủ tịch Baidu Cloud Shen Dou, Qianfan hiện có 42 LLM từ Trung Quốc và nước ngoài, bao gồm Llama 2 của Meta Platform và Flan của Google, cùng với các mô hình từ Học viện Trí tuệ nhân tạo Bắc Kinh. Tuy nhiên trong danh sách không có LLM nào được tạo ra bởi các đối thủ như Alibaba và công ty khởi nghiệp Baichuan do Tencent hậu thuẫn.

Baidu Cloud cam kết cung cấp hỗ trợ tài chính và công nghệ, tiếp cận thị trường và cơ hội kinh doanh cho hơn 10.000 công ty xây dựng ứng dụng AI dựa trên Ernie.

“Gã khổng lồ” tìm kiếm Trung Quốc tiết lộ có hơn 150.000 khách hàng đã đăng ký sử dụng Qianfan. Trong đó gần 10.000 khách hàng sử dụng nền tảng này để đào tạo các mô hình AI riêng và xây dựng  ứng dụng để sử dụng trong khoảng 400 kịch bản kinh doanh bao gồm tài chính, chính phủ số, công nghiệp nặng, tiếp thị, giáo dục và vận tải.

Kể từ khi tung ra phiên bản beta của Ernie Bot vào tháng 3, Baidu thường xuyên thể hiện sức mạnh công nghệ AI. Vào tháng 6, công ty tuyên bố Ernie 3.5 đã “đánh bại” ChatGPT và GPT 4 của OpenAI trong một số bài kiểm tra thử sức, theo kết quả thử nghiệm do tờ China Science Daily thực hiện.

Nhà nghiên cứu cổ phiếu cấp cao tại Morningstar Asia Wang Kai cho rằng động thái mới nhất của Baidu sẽ làm nóng thị trường dịch vụ đám mây ngày càng cạnh tranh ở Trung Quốc.

Những “ông lớn” công nghệ khác của Trung Quốc cũng đang tìm cách nâng cấp sản phẩm điện toán đám mây bằng AI. Công ty thương mại điện tử JD.com vào đầu năm nay đã giới thiệu ChatRhino LLM, được thiết kế cho ứng dụng công nghiệp.

Vào tháng 4, Alibaba bắt đầu chương trình đưa LLM vào lĩnh vực khách sạn, năng lượng và viễn thông thông qua quan hệ đối tác với các công ty trong ngành. Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho biết sẽ cần thời gian để LLM đem về lợi nhuận đáng kể cho các công ty này.

Baidu có thể kiếm thêm doanh thu nhờ dịch vụ đám mây và kinh doanh quảng cáo từ nhóm khách hàng mới, họ là những người sẵn sàng chi trả cho công cụ AI tổng quát có khả năng tăng cường sản phẩm hiện có hoặc cải thiện hiệu quả hoạt động, ông Wang nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Phó chủ tịch Google APAC: Đây là loại tư duy mà Google thực sự cần ở nhân viên

Với bà Sapna Chadha, những “nhân tài” sáng giá sẽ không chỉ tập trung vào việc thăng tiến mà còn nghĩ đến việc mở rộng tầm nhìn và kỹ năng để có thể làm việc linh hoạt hơn trong tương lai.

Phó chủ tịch Google APAC: Đây là loại tư duy mà Google thực sự cần ở nhân viên
Phó chủ tịch Google APAC: Đây là loại tư duy mà Google thực sự cần ở nhân viên

Bà Sapna Chadha là phó chủ tịch Google khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cho biết điểm chung của những nhân viên giỏi nhất tại Google chính là “tư duy tăng trưởng”.

Bà chia sẻ: “Những gì chúng tôi thấy ở Google là trong số những nhân viên giỏi nhất của chúng tôi, tư duy phát triển là một đặc điểm chung… Đó là một trong những động lực lớn nhất mang lại hiệu suất và kết quả tốt”.

Trong các cuộc phỏng vấn, tìm nhân tài cho những vị trí quan trọng tại gã khổng lồ công nghệ, bà luôn tìm kiếm và lựa chọn những ứng viên có “tư duy tăng trưởng” (Growth Mindset). Phó chủ tịch Google cho biết thêm: “Tôi tìm kiếm những người muốn trao đổi ý tưởng, muốn đổi mới và không hài lòng với hiện trạng”.

Đặc điểm của người có ‘tư duy tăng trưởng’. 

Đối với Chadha, việc có tư duy tư duy tăng trưởng có nghĩa là niềm tin rằng nỗ lực, học hỏi không ngừng sẽ giúp một người phát triển, tiến bộ  từng ngày. Một câu hỏi mà phó chủ tịch Google sẽ hỏi trong cuộc phỏng vấn xin việc là: “Điều mới nhất bạn học được là gì?”

“Đó là một cách bạn có thể nhận ra mọi người đang làm gì để thực sự phát triển bản thân họ. Họ có chủ động tìm hiểu điều gì đó ngoài phạm vi, lĩnh vực của mình không?”, Sapna Chadha nói.

Bà Chanha giải thích rằng câu trả lời không chỉ cho thấy một người có tư duy tăng trưởng hay không mà còn cho thấy liệu ứng viên này sẽ có thái độ, khả năng như thế nào trong việc trao đổi thông tin và cộng tác.

Sapna Chadha chia sẻ: “Tôi có xu hướng tìm kiếm những người không chỉ tập trung vào thăng tiến mà còn nghĩ đến việc mở rộng tầm nhìn và kỹ năng của họ để họ có thể làm việc linh hoạt hơn trong tương lai”.

Bà cũng cho rằng đây là một tư duy đặc biệt quan trọng trong thời đại này. Sapna Chadha nói: “Tôi nghĩ đây là một đặc điểm quan trọng cần có trong bối cảnh ngày nay khi công nghệ tiếp tục phát triển và hành động trao đổi kiến thức này khuyến khích một môi trường lành mạnh cho sự tò mò và phát triển”.

Một điều khác mà Chadha cho biết bà luôn chú ý là liệu mọi người có sẵn sàng thừa nhận rằng họ đã phạm sai lầm hay không và họ đã học được gì từ đó. “Có thể họ đã thử điều gì đó, lần đầu tiên không suôn sẻ nhưng họ nhận ra rằng mình có thể cải thiện. Sự thừa nhận đó thực sự quan trọng”, bà Chadha nói thêm.

Chadha nói: Một cách để bạn có thể liên tục phát triển bản thân là “xem sự nghiệp của mình không phải là một cái thang để leo lên mà là một “jungle gym”.

“Jungle gym” được biết đến là một mô hình trò chơi vận động của trẻ em. Đây là một hệ thống các ống và thanh kim loại chắc chắn sắp xếp thành một mạng lưới hoặc khung, cho phép trẻ em leo lên, bò qua và trèo xuống. Người chơi sẽ trở thành người thắng cuộc khi trèo lên tới đỉnh của jungle gym.

Bạn có thể hiểu câu nói của bà Chadha rằng chúng ta nên nhìn việc phát triển sự nghiệp của mình một cách đa dạng và phức tạp hơn, hãy học hỏi, thử và phát triển nhiều kỹ năng khác nhau, giống như việc leo trèo và khám phá khi chơi “Jungle gym”.

Điều này đối lập với quan điểm truyền thống về sự nghiệp như một cái thang mà bạn phải leo lên từng bậc một. Đồng thời, bạn nên linh hoạt và không ngừng học hỏi trong sự nghiệp của mình để đạt được sự phát triển và thành công.

“Sẵn sàng nhìn rộng hơn để vượt qua mọi thứ thách thay vì chỉ tập trung “bước từng bước” để thăng tiến trong sự nghiệp.

Tôi có xu hướng tìm kiếm những người không chỉ tập trung vào thăng tiến mà còn nghĩ đến việc mở rộng tầm nhìn và những kỹ năng của họ để họ có thể linh hoạt hơn trong tương lai”, Chadha chia sẻ.

Điển hình như Chadha từng có cơ hội chuyển từ vị trí quản lý sản phẩm thành chức vụ chánh văn phòng ở công ty cũ của mình.

Bà chia sẻ: “Ban đầu tôi không chắc chắn lắm về quyết định này vào thời điểm đó, nhưng hóa ra đó lại là một trong những công việc giúp tôi trưởng thành nhất. Điều này cho tôi suy nghĩ ở cấp độ cao hơn và có cơ hội hợp tác chặt chẽ với các giám đốc điều hành cấp cao nhất, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến phong cách lãnh đạo của tôi bây giờ”.

Chadha cho biết, việc nâng cao kỹ năng cũng đặc biệt quan trọng để đảm bảo bạn có thể thích ứng với các công việc và cơ hội trong tương lai. Đặc biệt là với sự phổ biến rộng rãi của trí tuệ nhân tạo (công nghệ AI) thì điều này còn trở nên quan trọng hơn.

Để công việc phát triển hơn, Phó chủ tịch Google cho rằng cần không ngừng mở rộng kiến thức, học hỏi thêm những điều nằm ngoài phạm vi công việc của bản thân.

Bạn có thể làm điều này qua các khoá học hay những buổi trò chuyện với đồng nghiệp hoặc đơn giản là đọc những thông tin tức mới nhất mỗi ngày (tin tức trong và ngoài ngành).

Theo CNBC

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các marketer trong việc tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, TikTok vừa chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về cách xây dựng nội dung quảng cáo, cách tiếp cận khách hàng mục tiêu và hơn thế nữa.

TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo
TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo

Theo đó, thông qua chia sẻ mới, TikTok cung cấp một loạt các chiến thuật và kiến thức nền tảng về quảng cáo và cách tối ưu chiến dịch quảng cáo trên TikTok (TikTok Ads).

Trước hết, hướng dẫn chia sẻ một số thông tin cơ bản về kinh doanh:

Để có thể thành công trong việc xây dựng niềm tin với thương hiệu và thúc đẩy hành động, người làm marketing cần tự trả lời các câu hỏi sau:

  • Khách hàng thực sự của bạn là ai?
  • Nỗi đau của họ là gì?
  • Bằng cách nào các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng?
  • Các sản phẩm và dịch vụ đó giải quyết các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải trong những tình huống hay bối cảnh cụ thể như thế nào?
  • Bằng cách nào thương hiệu có thể truyền tải thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả?

Những câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ quyết định chiến lược sáng tạo và quảng cáo của thương hiệu.

Tiếp đó, TikTok chia sẻ một số thông tin về cách đi sâu hơn vào cái gọi là điểm bán hàng độc đáo (USP) của thương hiệu để tối đa hóa sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo.

Theo TikTok, USP hay Unique Selling Point là các lợi ích cụ thể mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có trong khi đối thủ thì không. USP theo đó là sự pha trộn giữa 3 yếu tố là sản phẩm của doanh nghiệp mạnh nhất ở điểm nào + cách các sản phẩm đó tạo ra lợi ích cho khách hàng + đối thủ cạnh tranh (cùng phân khúc) đang thiếu điều gì.

TikTok cũng chia sẻ về cách các nhà sáng tạo nội dung hay thương hiệu có thể xây dựng nội dung cho các video trên TikTok.

Một video hiệu quả trên TikTok cần có 3 yếu tố là nỗi đau (pain points), giải pháp tới các nỗi đau đó và tận dụng yếu tố nội dung xu hướng (trendy content).

Bạn có thể xem thêm chia sẻ của TikTok tại: TikTok Creative Handbook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Quản trị sự thay đổi: Tất cả cái gọi là Quản trị đều là Quản trị sự thay đổi

Khi tìm hiểu các lý thuyết về quản trị, bạn sẽ nhận ra rằng, tất cả cái gọi là quản trị (management) đều là quản trị sự thay đổi. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu sâu hơn trong bài viết này. 

Quản trị - Tất cả đều là quản trị sự thay đổi (Change Management)
Quản trị – Tất cả đều là quản trị sự thay đổi (Change Management)

Trong vô số các lý thuyết về quản trị (Management), khái niệm quản trị sự thay đổi (Change Management) được xem là một trong các lý thuyết nền tảng quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện tại, khi VUCA trở thành một cụm từ phổ biến trong giới làm kinh doanh nói chung.

Tuy nhiên, cái được gọi là “quản trị sự thay đổi” đang được hình dung theo hướng là thứ gì đó cao siêu và nhiều khi được tách biệt khỏi khái niệm “quản trị” vốn có.

Sự thật là, tất cả sự quản trị đều là quản trị sự thay đổi.

Nếu doanh số bán hàng (Sales) cần tăng lên, doanh nghiệp cần tạo ra và quản trị sự thay đổi. Nếu doanh nghiệp cần áp dụng một chiến lược marketing mới, đó cũng chính là quản trị sự thay đổi. Hay nếu doanh nghiệp cần tạo ra một văn hoá làm việc mới, đó cũng đều là xây dựng và quản trị sự thay đổi.

Nếu doanh nghiệp hay thương hiệu dần mất đi vị thế hay thị phần trên thị trường và đòi hỏi một mô hình kinh doanh (Business Model) mới thì đó chính là quản trị sự thay đổi. Dù đó là việc cắt giảm chi phí, tối ưu năng suất, hay cải tiến sản phẩm, cái doanh nghiệp cần đó là quản trị sự thay đổi.

Lý thuyết khái quát về quản trị (management) và quản trị sự thay đổi (change management).

Công việc quản trị (và trong không ít trường hợp vẫn được gọi là quản lý) vốn là thứ luôn liên quan đến việc xác định những sự thay đổi, quyết định xem sự thay đổi nào cần được thực hiện và sự thay đổi nào thì không. Nếu cần sự thay đổi, doanh nghiệp hay nhà lãnh đạo cần đảm bảo rằng những thay đổi đó phải được diễn ra và diễn ra theo đúng mục tiêu.

Ngay cả khi mục tiêu tổng thể của cái gọi là quản trị sự thay đổi là hướng tới sự ổn định và bền vững, thì vẫn thường có sự thay đổi của các mục tiêu hay mục tiêu về sự thay đổi: chẳng hạn như cắt giảm chi phí, thay đổi văn hoá làm việc hay nâng cao tỷ suất lợi nhuận (ROI) từ Marketing. Khi mọi công việc trong doanh nghiệp đều được xác định theo hướng sẽ có những sự thay đổi diễn ra, việc phải liên tục cải tiến có thể sẽ trở thành một thói quen không chỉ với những nhà lãnh đạo mà còn với cả các nhân viên.

Giá trị to lớn của sự đổi mới gắn liền với quản trị sự thay đổi (Change Management).

Trong bối cảnh doanh nghiệp, mỗi sự đổi mới (Innovation) thường sẽ mang lại những bài học có giá trị cung cấp thông tin cho các hoạt động đang diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp và trên thị trường.

Khi này, tổ chức trở thành một cỗ máy chuyển động không ngừng. Sự thay đổi hay khả năng tư duy sáng tạo vốn không phải là một sự kiện hay kết quả của một sự kiện nào đó; nó là một phần của cuộc sống hay thói quen hàng ngày.

Lý thuyết về quản trị sự thay đổi (Change Management) hay thậm chí là phong trào quản trị sự thay đổi đang ngày càng trở nên phổ biến và cấp thiết hơn, đó vừa là nhu cầu tất yếu để có được sự phát triển bền vững trong một thế giới đang không ngừng thay đổi, vừa là để đáp lại những khó khăn mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải.

Các nỗ lực phản ứng của doanh nghiệp cuối cùng sẽ dẫn đến việc thời gian hay “đời sống” hàng ngày của doanh nghiệp sẽ được phân chia thành 2 nhóm đó là thời gian làm việc bình thườngthời gian dành riêng cho quản trị sự thay đổi hay nói cách khác, đó là thời gian để doanh nghiệp tập trung tạo ra những chiến lược hay sự thay đổi cần thiết để giúp họ tồn tại và phát triển bền vững.

Những rào cản hay tư duy sai lầm về khái niệm quản trị sự thay đổi (Change Management).

Đối với phần lớn các doanh nghiệp, sự thay đổi thường bắt đầu từ tầng lớp các nhà lãnh đạo hay quản lý của doanh nghiệp, và được thực thi và hoàn thành bởi các nhân viên.

Nhưng thay vì cố gắng để tạo ra những thói quen gắn liền với sự đổi mới và cải tiến, họ coi sự thay đổi như là một điều gì đó đặc biệt và xa xôi.

Nhiều nhà quản trị coi sự thay đổi là một sự kiện đặc biệt phải được xử lý bằng cách sử dụng các kỹ thuật quản trị thay đổi và các kỹ năng đặc biệt. Chính điều này là rào cản lớn khiến doanh nghiệp của họ khó tạo ra sự thay đổi hay đổi mới.

Các nhà lãnh đạo nên xem sự thay đổi không phải là một sự gián đoạn nào đó mà nó chính là bản chất của công việc quản trị, tất cả cái được gọi là Quản trị đều là Quản trị sự thay đổi (Change Management).

Thực thi lý thuyết về quản trị sự thay đổi.

Một khi đã có thể hiểu được bản chất thực sự của khái niệm quản trị, hiểu quản trị sự thay đổi chính là quản trị và ngược lại, doanh nghiệp có thể bắt đầu ứng dụng nó từ những công việc nền tảng nhất.

Hãy đặt ra các mục tiêu lớn (khó thực hiện), thiết lập rõ ràng các quy trình để đạt được chúng, từng bước thực hiện các quy trình đó và cố gắng học hỏi từ những gì có được – đây chính là điểm đặc trưng cho cuộc sống hàng ngày của các doanh nghiệp hay tổ chức coi trọng sự thay đổi. Doanh nghiệp cũng cần mô tả các công việc của họ theo hướng họ đang muốn đi tới đâu trong tháng tới, quý tới hoặc năm tới.

Tới đây, một câu hỏi có thể được phần lớn các nhà lãnh đạo đưa ra đó là làm thế nào để họ có thể xây dựng hay chuyển đổi thành một tổ chức có các thói quen hay đời sống hàng ngày nói trên.

Câu trả lời phù hợp nhất sẽ là, thay vì tiêu tốn vô cùng nhiều thời gian và nguồn lực cho các bản kế hoạch hay chiến lược xa xôi và thậm chí là mơ hồ, hãy tập trung vào những mục tiêu quan trọng cần được hoàn thành. Yêu cầu các đội nhóm đặt ra một số mục tiêu phụ mà họ sẽ hướng tới đạt được trong vài tháng.

Họ cũng nên được yêu cầu để sẵn sàng thử nghiệm các bước đổi mới mà họ nghĩ rằng có thể tạo ra sự khác biệt và học hỏi được nhiều thứ. Thử nghiệm nhanh và học hỏi nhanh chính là chìa khoá cho quá trình này.

Mục đích quan trọng đằng sau điều này là buộc các nhà quản lý (và cả nhân viên) phải chịu trách nhiệm về việc liên tục cải tiến và đổi mới. Chính họ phải luôn coi sự đổi mới hay thay đổi là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách các nhà lãnh đạo chuyển đổi hỗ trợ nhân viên và doanh nghiệp

Trong vô số các phong cách lãnh đạo, lãnh đạo chuyển đổi thực là những gì mà các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hay công ty khởi nghiệp cần để chuyển đổi.

lãnh đạo chuyển đổi
Cách các nhà lãnh đạo chuyển đổi hỗ trợ nhân viên và doanh nghiệp

Với bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi lạm phát, suy thoái hay hiện tượng “nghỉ việc trong im lặng (Quiet Quitting) ngày càng trở nên phổ biến và đang định hình lại hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp nếu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không có khả năng nhận thức được vấn đề và thực hiện các bước chuyển đổi nhất định, doanh nghiệp khó có thể tránh khỏi tình trạng thất thoát nhân tài và vượt qua khó khăn.

Các nhà lãnh đạo có năng lực thực sự là những người không ngừng khuyến khích nhân viên của họ phát huy hết tiềm năng, đầu tư vào sự thành công của bản thân và doanh nghiệp cũng như gắn bó lâu dài.

Nhân viên ở nhiều doanh nghiệp hơn bao giờ hết đang khao khát những nơi mà họ có thể tập trung phát triển, trau dồi kỹ năng và hơn thế nữa.

Để đạt được các mục tiêu này, những nhà lãnh đạo chuyển đổi thực sự là những gì mà doanh nghiệp đang cần.

Trong khi lãnh đạo chuyển đổi hay nhà lãnh đạo có khả năng chuyển đổi doanh nghiệp (Transformative leadership) không phải là khái niệm mới, việc hiểu nó một đúng đắn lại gặp khá nhiều trở ngại, dưới đây là những dấu hiệu chính để nhận ra những con người này.

Họ không ngừng động viên và truyền cảm hứng.

Các nhà lãnh đạo chuyển đổi là những người không ngừng truyền cảm hứng cho nhân viên và những người xung quanh thông qua niềm đam mê (cá nhân) của họ đối với doanh nghiệp, khách hàng và cả động đồng.

Sự lạc quan của họ về những gì doanh nghiệp có thể vươn tới đã trở thành một nguồn cảm hứng có tính lan toả. Mọi người đều muốn trở thành một phần của tầm nhìn lớn lao đó.

Một khi nhân viên có thể liên kết được mục tiêu cá nhân với chiến lược chung của doanh nghiệp, hiểu cách những gì họ đang làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung, họ có thể dồn sức lực để đạt được chúng ngay cả khi họ không bị doanh nghiệp thúc ép.

Họ thúc đẩy suy nghĩ của nhân viên.

Với tư cách là một nhân viên hay người lao động bình thường, có không ít người đến doanh nghiệp với tâm thế thụ động, họ chờ được giao việc và thậm chí là lười suy nghĩ. Nếu có vấn đề xảy ra, họ sẽ trì hoãn cho đến khi ai đó (sếp của họ) đưa ra giải pháp cho họ.

Nhưng với tư cách là một nhà lãnh đạo có khả năng chuyển đổi, khi các thành viên trong đội nhóm biết rằng họ đang ở trong một môi trường luôn đề cao tư duy sáng tạo và thách thức sự đổi mới, họ tự hiểu rằng họ cần phải có trách nhiệm hơn doanh nghiệp và cũng là có trách nhiệm với chính họ.

Một nhà lãnh đạo chuyển đổi sẽ giúp nhân viên của họ hiểu cách suy nghĩ sáng tạo bằng cách đưa ra cho họ những ý tưởng mới, những giải pháp mới và cả việc sẵn sàng thử nghiệm và chấp nhận thất bại.

Họ đầu tư vào nhân viên.

Các nhà lãnh đạo chuyển đổi khuyến khích nhân viên đầu tư vào doanh nghiệp, đồng thời họ cũng đầu tư vào chính nhân viên của mình.

Để làm được điều này, các nhà lãnh đạo chuyển đổi bắt đầu dành thời gian để khám phá điều gì thực sự có thể thúc đẩy nhân viên tiến về phía trước.

Cho dù đó là những khoản thưởng, những ngày nghỉ xả hơi hay một chương trình đào tạo ngắn hạn nào đó, một khi nhà lãnh đạo nỗ lực vì nhân viên, họ sẽ sớm được đền đáp.

Các nhà lãnh đạo chuyển đổi cũng là những người không ngừng tìm cách hỗ trợ cuộc sống cá nhân và con đường thăng tiến của nhân viên. Khi nhân viên cảm thấy họ được hỗ trợ, ngay cả trong những ngày tồi tệ nhất, họ vẫn sẽ tận tuỵ với doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chủ chuỗi Pizza 4P’s lãi trung bình 11 tỷ đồng mỗi tháng trong 2023

Theo báo cáo gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong 6 tháng đầu năm CTCP Pizza 4PS – chủ sở hữu chuỗi nhà hàng Pizza 4P’s đạt 66 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 56% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chủ chuỗi Pizza 4P's lãi trung bình 11 tỷ đồng mỗi tháng trong nửa đầu năm 2023
Chủ chuỗi Pizza 4P’s lãi trung bình 11 tỷ đồng mỗi tháng trong nửa đầu năm 2023

Vốn chủ sở hữu Pizza 4PS tại 30/6/2023 đạt 218,2 tỷ đồng, tăng 55% so với kỳ trước; Các hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu giảm từ 1,58 còn 1,03 lần; Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu còn 0,064 lần.

Từ năm 2022, kết quả kinh doanh của Pizza 4PS đã khởi sắc khi lãi sau thuế 83,6 tỷ đồng trong khi 2 năm trước đó lỗ lần lượt gần 38 tỷ đồng và 21 tỷ đồng.

Trong năm 2022, Pizza 4PS đã thanh toán 7,1 tỷ đồng tiền gốc trái phiếu và khoảng 2,1 tỷ đồng tiền lãi, qua đó dư nợ gốc trái phiếu tính đến 31/12/2022 còn 13,9 tỷ đồng.

Năm 2022, Pizza 4PS đã phục vụ hơn 3,5 triệu khách hàng tại cửa hàng, tăng gấp đôi so với năm 2021 là 1,7 triệu khách hàng.

CTCP Pizza 4PS tiền thân là Công ty TNHH Pizza 4PS thành lập vào tháng 03/2015 với vốn 5 tỷ đồng do hai cá nhân góp là ông Vũ Tất Minh Uy (giữ chức Giám đốc) 95% và bà Nguyễn Thụy Yến Nhi 5%.

Vào năm 2015, vốn điều lệ của Công ty tăng lên 6,25 tỷ đồng, có thêm sự góp vốn từ CTCP Hạt giống Bán lẻ Việt Nam nắm 20%, ông Uy và bà Nhi giảm sở hữu lần lượt còn 76% và 4%.

Sau nhiều lần tăng vốn và thay đổi cơ cấu cổ đông với sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, Công ty chuyển từ một doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam thành doanh nghiệp vốn nước ngoài chi phối.

Cổ đông nước ngoài chiếm 99,99% vốn điều lệ là 4P’S Holidngs Pte. Ltd (trụ sở tại Singapore). Tháng 8/2020, vốn điều lệ của Pizza 4PS từng tăng từ 6,25 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng nhưng sau đó đã giảm xuống còn 70 tỷ đồng vào tháng 11/2022.

Hiện Pizza 4PS do ông Yosuke Masuko (quốc tịch Nhật Bản) làm Tổng Giám đốc kiêm đại diện pháp luật. Ông Masuko chính là người sáng lập ra chuỗi cửa hàng Pizza 4P’s với 1 câu chuyện khởi nghiệp đầy cảm hứng. Sau khi tốt nghiệp đại học, Masuko đã từng có thời gian làm cho 1 công ty thương mại, sau đó quản lý cho quỹ đầu tư nổi tiếng Cyber Agent.

Sau khi nghỉ việc ở Cyber Agent, ông Masuko mở cửa hàng Pizza 4P’s đầu tiên ở Hồ Chí Minh và nhanh chóng ghi dấu ấn với phong cách phục vụ khách hàng tận tâm cùng hương vị tươi ngon đặc trưng của những chiếc bánh pizza với phô mai tự sản xuất.

Hiện nay, hệ thống thương hiệu Pizza 4P’s đã có 30 cửa hàng tại các thành phố lớn trên cả nước. Bên cạnh các cửa hàng phục vụ tại chỗ, Pizza 4P’s còn bán online, sản xuất phô mai, kinh doanh sỉ phô mai và buôn bán lẻ sản phẩm từ bơ sữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Trọng Nghĩa | Markettimes   

Time100 AI: Danh sách Top 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới về AI

Tạp chí Time vừa công bố Time100 AI, bao gồm 100 cá nhân có sức ảnh hưởng nhất trong ngành AI trên toàn thế giới.

Time100 AI: Danh sách Top 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới về AI
Time100 AI: Danh sách Top 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới về AI

Elon Musk, Sam Altman nằm trong số người có ảnh hưởng đến công nghệ AI, trong khi Mark Zuckerberg không có tên trong danh sách.

Được tạp chí Time công bố ngày 7/9, danh sách Time100 AI vinh danh những người có đóng góp lớn trong lĩnh vực AI, được chia thành bốn nhóm gồm Lãnh đạo (Leader), Người tiên phong (Innovator), Nhà hoạch định (Shaper) và Nhà tư tưởng (Thinker).

Danh sách tổng hợp trong nhiều tháng từ hàng chục nguồn và hàng trăm đề cử thông qua nhóm thành viên gồm các tên tuổi lớn trong AI cũng như các nhà báo công nghệ của Time.

Ở nhóm Lãnh đạo, CEO OpenAI Sam Altman được Time mô tả là “người quyền lực nhất trong lĩnh vực AI hiện nay”. Công ty của ông đứng sau nhiều AI nổi tiếng như ChatGPT, mô hình tạo hình ảnh từ văn bản Dall-E hay OpenAl Five có thể tự chơi game “như con người”.

Danh sách Time100 AI cũng có nhiều tên tuổi đến từ OpenAI nhất, gồm hai nhà đồng sáng lập khác là Greg Brockman và Ilya Sutskever, Phó chủ tịch phụ trách vấn đề toàn cầu Anna Makanju và trưởng bộ phận giám sát Jan Leike.

Nhóm Lãnh đạo với tổng cộng 25 người cũng có sự xuất hiện của Elon Musk với vai trò sáng lập xAI – công ty mới được công bố tháng 7. Trong quá khứ, ông cũng đồng sáng lập OpenAI năm 2015, nhưng rời đi bốn năm sau đó. Time mô tả Musk “là người giàu nhất thế giới cực kỳ sợ hãi AI”.

Trong nhóm cũng có sự tham gia của anh em Dario và Daniela Amodei, hai nhà lãnh đạo của Anthropic, công ty nghiên cứu và an toàn AI, mới ra đời năm 2021.

Google DeepMind góp mặt hai người gồm nhà đồng sáng lập kiêm CEO Demis Hassabis và COO Lila Ibrahim. Các nhân vật khác đáng chú ý khác là Jensen Huang, CEO Nvidia; hay Alexandr Wang, sáng lập và CEO của Scale AI.

Trong khi đó, nhóm Người tiên phong có 23 nhân vật. Nổi bật là Grimes, tên thật là Claire Boucher và là bạn gái cũ của Musk. Cô là một trong những người đi đầu trong việc đưa AI vào âm nhạc, nghệ thuật thị giác hay thậm chí tự tạo một chatbot AI cho riêng mình.

Nhóm Nhà hoạch định vinh danh 27 người, trong đó có Eric Schmidt, cựu Chủ tịch hội đồng quản trị và cựu CEO của Google, hiện là đồng sáng lập Schmidt Futures – quỹ chuyên tài trợ cho nghiên cứu khoa học, công nghệ và các chương trình kết nối nhân tài.

Nhóm Nhà tư tưởng với 25 người, có sự góp mặt của bộ ba Geoffrey Hinton, Yoshua Bengio và Yann LeCun. Đây đều là những nhân vật đặt nền móng cho sự phát triển của AI, từng từng nhận giải thưởng danh giá về khoa học máy tính.

Danh sách không có tên tuổi nào của Apple, trong khi Meta có duy nhất LeCun – người hiện đảm nhận vị trí nhà khoa học trưởng về AI. Cả hai công ty được cho là đang phát triển các mô hình AI ngôn ngữ lớn của riêng mình.

“Chúng tôi muốn nêu bật những người dẫn đầu ở lĩnh vực AI khi công nghệ này bùng nổ. Họ là những cá nhân xuất sắc không chỉ ở nghiên cứu, mà còn đang vật lộn với những câu hỏi đạo đức sâu sắc xung quanh việc sử dụng AI, cũng như cố gắng dùng AI để giải quyết các thách thức xã hội”, biên tập viên Naina Bajekal, trưởng nhóm tổng hợp danh sách Time100 AI, cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Vinamilk thuộc 5 thương hiệu sữa có tính bền vững cao nhất toàn cầu

Vinamilk là đại diện duy nhất của Đông Nam Á nằm trong top 5 “Thương hiệu sữa có tính bền vững cao nhất toàn cầu”, theo báo cáo do Brand Finance thực hiện.

Brand Finance (tổ chức định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, trụ sở tại Anh) vừa công bố báo cáo “Thực phẩm và đồ uống toàn cầu năm 2023”. Bên cạnh giá trị và sức mạnh, yếu tố “phát triển bền vững” của thương hiệu là điểm nổi bật trong báo cáo năm nay, khi xu hướng này đang được đẩy mạnh trên phạm vi quốc tế.

Theo đó Brand Finance xếp hạng Vinamilk đứng thứ 5 trong top 10 về “Giá trị nhận thức về tính bền vững – SPV” với mức định lượng 253 triệu USD.

Còn về điểm nhận thức về tính bền vững (tính trên thang điểm 10), doanh nghiệp sữa Việt đứng đầu top 10 đạt 5,75 điểm, vượt qua nhiều thương hiệu khác đến từ các quốc gia có ngành sữa phát triển như Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…

Cũng theo báo cáo trên, thương hiệu Vinamilk năm nay được định giá tăng 6% so với 2022 đạt 3 tỷ USD, tiếp tục duy trì thứ hạng 6 trong top 10 thương hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu và top 2 thương hiệu mạnh toàn cầu của ngành sữa.

Trước đó, theo bảng xếp hạng “100 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023” cũng do Brand Finance công bố, Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu “Top 10 thương hiệu có tính bền vững cao” tại Việt Nam.

Ông Alex Haigh – đại diện Brand Finance khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhận định Vinamilk đang hướng đến mục tiêu phát thải ròng bằng 0 (Net Zero 2050) và liên tục đi đầu trong mô hình kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp tái tạo.

Ngoài phạm vi môi trường, doanh nghiệp cũng đẩy mạnh hỗ trợ cộng đồng địa phương và khách hàng, nổi bật như chương trình Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam với hơn 42 triệu ly sữa đã được mang đến cho trẻ em Việt Nam.

“Hoạt động kinh doanh ổn định là minh chứng rõ ràng cho thấy các nỗ lực phát triển bền vững đang được đền đáp”, ông Alex Haigh nhấn mạnh.

Ông Lê Thành Liêm – Giám đốc điều hành Tài chính Vinamilk cho biết giảm thiểu phát thải khí carbon và sản phẩm dẫn dắt tiêu thụ có trách nhiệm là hai trong số nhiều khía cạnh thuộc phát triển bền vững mà công ty đang chú trọng. 

Người tiêu dùng là động lực buộc doanh nghiệp phải thực hành phát triển bền vững. Khách hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề môi trường, lợi ích cộng đồng bên cạnh chất lượng sản phẩm và đưa ra yêu cầu ngày càng cao ở các sản phẩm xanh…

“Điều này là thách thức nhưng sẽ là động lực lớn nhất cho chúng tôi phát triển theo hướng bền vững hơn”, ông Liêm nói.

Trong giai đoạn chiến lược 2022-2026, Vinamilk đã công bố phát triển bền vững trở thành một trong bốn mũi nhọn chiến lược và chương trình hành động, cùng lộ trình tiến đến mục tiêu Net Zero vào năm 2050.

Đây cũng chính là công ty sữa đầu tiên tại Việt Nam có cả nhà máy và trang trại đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn Pas 2060:2014. Nhà máy sữa Nghệ An và trang trại bò sữa Nghệ An là hai đơn vị đầu tiên đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn này.

Vinamilk đầu tư cho tính bền vững (Sustainability) của doanh nghiệp nói chung và thương hiệu nói riêng theo một quá trình chứ không chỉ là nhất thời trong ngắn hạn.

Từ năm 2012, doanh nghiệp này đã phát hành Báo cáo Phát triển bền vững theo các chuẩn mực thế giới và có bên thứ ba kiểm toán.

Đây cũng là thời điểm Vinamilk triển khai hàng loạt dự án phát triển bền vững mà đến nay đã mang lại kết quả tích cực như “Quỹ một triệu cây xanh cho Việt Nam”, triển khai năng lượng mặt trời, năng lượng xanh cho toàn bộ trang trại và nhà máy…

Trong năm nay, ông lớn ngành sữa Việt Nam cũng triển khai hàng loạt dự án mới để thúc đẩy tiến trình này như “Trồng cây hướng đến Net Zero” (phối hợp cùng Bộ Tài nguyên & Môi trường); “Cánh rừng Net Zero Vinamilk Đất mũi Cà Mau”; hoàn tất thực hiện kiểm kê đo lường khí nhà kính tại nhà máy, trang trại; nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có yếu tố xanh, bền vững…

Các hoạt động này đã góp phần đưa các thông điệp về phát triển bền vững từ doanh nghiệp đến với chính nhân viên, người tiêu dùng và lan tỏa rộng hơn ra cộng đồng, góp phần thúc đẩy xu hướng tiêu dùng bền vững phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnExpress

Big C và thương vụ IPO tỷ đô trên thị trường bán lẻ Thái Lan

Các nhà bán lẻ viện dẫn điều kiện thị trường không thuận lợi là nguyên nhân trì hoãn kế hoạch niêm yết trên sàn chứng khoán.

Big C và thương vụ IPO tỷ đô trên thị trường bán lẻ Thái Lan
Big C và thương vụ IPO tỷ đô trên thị trường bán lẻ Thái Lan

Tờ Bangkok Post đưa tin, đơn vị điều hành chuỗi siêu thị bán lẻ và cửa hàng tiện lợi Big C đã hoãn đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo kế hoạch với lý do điều kiện thị trường không thuận lợi.

CEO Big C Aswin Techajareonvikul cho biết công ty đã quyết định trì hoãn kế hoạch niêm yết cổ phiếu sau khi ban lãnh đạo xem xét lợi ích của cổ đông và các bên liên quan.

Ông Aswin cho biết công ty sẽ khôi phục lại kế hoạch lên sàn ngay sau khi tâm lý thị trường vốn được cải thiện.

Hồi tháng 1, tờ Bloomberg đưa tin rằng Big C đang tìm cách huy động khoảng 35 tỷ baht (hơn 1 tỷ USD) từ việc IPO.

Sự trì hoãn này diễn ra sau một tuần khi CEO Big C công bố kế hoạch niêm yết kép ở cả Hong Kong và Bangkok trong quý IV năm nay.

Ông nói với tờ South China Morning Post rằng thanh khoản lớn cùng sự quan tâm từ các nhà đầu tư Trung Quốc lẫn quốc tế là lý do khiến Hong Kong trở thành sàn chứng khoán lý tưởng để Big C niêm yết bên ngoài thị trường quê nhà.

Nhà bán lẻ Thái Lan này cũng đã mua lại chuỗi AbouThai ở Hong Kong và có kế hoạch đổi 24 cửa hàng thành thương hiệu Big C.

Theo các nguồn tin quen thuộc với vấn đề, bắt đầu từ tháng 11 năm ngoái, Big C đã tham vấn các ngân hàng đầu tư về kế hoạch IPO.

Đây là đợt hoãn IPO lớn thứ hai trong tuần này tại thị trường Thái Lan. Trước đó, tập đoàn công nghiệp lớn nhất Thái Lan Siam Cement Plc cũng huỷ bỏ kế hoạch IPO cho mảng hoá chất (SCG Chemicals) của mình cũng với lý do điều kiện thị trường không thuận lợi.

Siam Cement Plc cho biết trong một hồ sơ gửi Sở giao dịch chứng khoán rằng “có thể không phù hợp để tiến hành IPO vào thời điểm này”. Tháng 4 năm ngoái, Siam Cement đã công bố kế hoạch IPO cho SCG Chemicals.

Nền kinh tế Thái Lan đã bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ kéo dài trong việc thành lập chính phủ mới cũng như tốc độ tăng trưởng chậm hơn dự kiến.

Từ đầu năm đến nay, các quỹ ngoại đã bán ròng 131 tỷ baht cổ phiếu tại Thái Lan, khiến chỉ số khiến chỉ số SET Index (SETI) của Thái Lan giảm khoảng 6%. Trong khi năm ngoái, các quỹ ngoại mua ròng 202 tỷ baht cổ phiếu.

Nếu được diễn ra, IPO của Big C sẽ là đợt chào bán cổ phiếu lớn nhất tại Thái Lan kể từ khi Thai Life Insurance Plc huy động được gần 35 tỷ baht vào tháng 7 năm ngoái.

Được thành lập bởi Central Group từ năm 1993, Big C được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thái Lan vào năm 2012 và sau đó rời sàn vào năm 2017 khi được Bodi luaker mua lại.

Sau này là một trong những công ty được kiểm soát bởi tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi, người có tài sản ròng trị giá 12,8 tỷ USD, theo Bloomberg Billionaires Index.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CEO Google: AI (Trí tuệ nhân tạo) có thể lớn hơn cả internet

Trong một chia sẻ mới đây CEO Google Sundar Pichai cho rằng bản thân AI (trí tuệ nhân tạo) có thể lớn hơn cả internet.

CEO Google: AI có thể lớn hơn cả internet
CEO Google: AI có thể lớn hơn cả internet

Theo đó, trong một bài đăng trên blog mới đây CEO Google Sundar Pichai cho biết “AI sẽ là sự thay đổi công nghệ lớn nhất mà con người từng thấy, một sự thay đổi có thể lớn hơn cả thế giới Internet.”

Kể từ khi được thành lập và trở nên phổ biến, Google được xem là trung tâm hay cánh cổng truy cập vào thế giới internet. Với Google, người dùng có thể truy cập vào bất cứ thông tin nào có sẵn từ bất cứ nơi đâu trên toàn cầu.

Tuy nhiên, kể từ làn sóng AI mới và khi ChatGPT của OpenAI đạt mức hơn 100 triệu người dùng chỉ sau một khoảng thời gian ngắn ra mắt, hay thậm chí chatbot AI này còn được xem là “tương lai của thế giới tìm kiếm”, các công ty internet như Google được cho là đã “nhận báo động đỏ” khi có nguy cơ bị thay thế.

Mặc dù Google sở hữu một hệ sinh thái công cụ và dữ liệu mạnh mẽ, cùng với đó là đã nghiên cứu về AI từ khá lâu, đặc biệt là sau khi mua lại DeepMind (chuyên về AI) với giá hơn 500 triệu USD vào năm 2014, Bard của Google dường như đang thất thế trước đối thủ ChatGPT.

Dù vậy, CEO Google vẫn tỏ ra rất lạc quan về AI, ông viết: “AI đại diện cho sự tái tạo mang tính nền tảng của công nghệ và là công cụ tăng tốc đáng kinh ngạc cho nhân loại”.

“Làm cho AI trở nên hữu ích hơn đối với mọi người và triển khai nó một cách có trách nhiệm, là cách quan trọng nhất mà chúng tôi sẽ thực hiện trên con đường theo đuổi sứ mệnh của mình trong 10 năm tới và hơn thế nữa.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người làm Marketing đang sử dụng Generative AI như thế nào?

Trong khi AI hay Generative AI không còn là thuật ngữ mới với người làm marketing nói chung, tuỳ thuộc vào từng loại doanh nghiệp khác nhau mà AI đang được sử dụng theo những cách khác nhau.

Người làm Marketing đang sử dụng Generative AI như thế nào?
Người làm Marketing đang sử dụng Generative AI như thế nào?

Kể từ được ra đời và trở nên phổ biến, AI hay trí tuệ nhân tạo trở thành một phần quan trọng không chỉ trong thế giới làm công nghệ mà còn cả trong ngành kinh doanh.

Các ứng dụng của công nghệ AI đã thực sự mở ra một cánh cửa mới dẫn vào một thế giới với những khả năng mới, với những thứ mà con người bình thường không thể thực thi được hay không thể hoàn thành một cách tối ưu nhất.

Đối với ngành marketing, theo nghiên cứu mới đây từ LocaliQ, các marketer cũng không nằm ngoài làn sóng này, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp với từng quy mô khác nhau, họ đang sử dụng AI theo những cách khác nhau.

Dưới đây là một số con số đáng chú ý nhất.

Các công cụ AI được sử dụng phổ biến nhất.

  • Hơn 55% doanh nghiệp đang sử dụng chatbot AI ChatGPT của OpenAI.
  • 42% đang sử dụng Copy AI
  • 36% đang sử dụng Jasper.ai
  • 29% sử dụng Peppertype.ai
  • 28% sử dụng Lensa
  • 25% sử dụng Dall-E
  • 24% sử dụng Midjourney

Kỳ vọng của doanh nghiệp với AI.

  • 45% doanh nghiệp kỳ vọng AI sẽ giúp cải thiện hiệu suất marketing và bán hàng của doanh nghiệp.
  • 64% tin rằng AI sẽ giúp tăng năng suất lao động.

Các kiểu nội dung (Content) mà doanh nghiệp đang tận dụng AI để xây dựng.

  • Nội dung trên website (Blog) – 33%
  • Nội dung SEO – 35%
  • Hình ảnh trên website – 36%
  • Chatbots – 37%
  • Hình ành trên mạng xã hội – 39%
  • Nội dung email – 44%

Những mối lo khác về AI trong Marketing.

Mặc dù AI rõ ràng là đang mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nó cũng đi kèm với không ít các lo ngại.

  • 25% lo rằng AI sẽ làm giảm lưu lượng truy cập vào website (web traffic).
  • 22% doanh nghiệp tin rằng AI sẽ là một cản trở tới quy trình làm việc (workflow) của doanh nghiệp.
  • 75% người tiêu dùng lo ngại về tình trạng thông tin sai sự thật được cung cấp từ AI.

Với tư cách là người làm marketing, ở giai đoạn hiện tại, bạn chỉ nên sử dụng AI để tìm kiếm ý tưởng và xây dựng định hướng hơn là các nội dung cuối cùng cho người tiêu dùng hay khách hàng, yếu tố trách nhiệm vẫn là cần thiết khi nói về cách sử dụng AI trong marketing hay các hoạt động kinh doanh khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

BYD và con đường trở thành đế chế trong ngành xe điện

Mặc dù không phải tên tuổi lâu đời trong ngành ô tô, song việc sớm chuyển hướng sang mảng xe điện đã giúp BYD trở thành ông lớn trong ngành xe điện toàn cầu, vượt qua cả những tên tuổi lâu đời như Volkswagen hay Toyota.

BYD và con đường trở thành đế chế trong ngành xe điện
BYD và con đường trở thành đế chế trong ngành xe điện

BYD mới bắt đầu sản xuất ô tô vào năm 2003 và là một trong những công ty đầu tiên sử dụng hệ thống truyền động điện, cũng như loại bỏ dần các mẫu xe trang bị động cơ đốt trong, theo Rest of World.

Trong quý đầu năm 2023, BYD chiếm 12% tổng doanh số bán xe du lịch tại Trung Quốc, qua đó chấm dứt 15 năm thống trị của Volkswagen tại thị trường tỷ dân. Nếu tính cả xe plug-in hybrid, BYD đã trở thành công ty xe điện có doanh số bán hàng lớn nhất thế giới.

Ngày nay, BYD đang cố gắng mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình ra ngoài biên giới Trung Quốc. Kể từ năm 2021, công ty đã giới thiệu các mẫu xe của mình tới 52 thị trường, đầu tư vào các nhà máy và cơ sở chế biến lithium ở nước ngoài, đồng thời mua các đội tàu chở hàng để vận chuyển xe đi khắp thế giới.

BYD đã đạt được thành công nhất định ở một số thị trường, tiêu biểu như Thái Lan. Việc giá nhiên liệu tăng cao cũng như chính phủ tung ra các chính sách trợ giá khi mua xe điện đã giúp Thái Lan trở thành thị trường xe điện lớn nhất Đông Nam Á, chiếm hơn 3/4 tổng doanh số bán xe điện trong khu vực.

Mặc dù BYD mới chỉ bắt đầu bán ô tô tại Thái Lan vào tháng 11 năm ngoái, song mẫu xe điện Atto 3 vẫn là mẫu xe điện được bán chạy nhất tại Thái Lan trong nửa đầu năm 2023.

Tuy nhiên, điều đáng nói là dù tổng doanh số bán hàng tại nước ngoài của BYD đã tăng gần gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 7, nhưng con số đó vẫn chỉ chiếm khoảng 7% tổng doanh số bán hàng của công ty.

Điều này nói lên rằng phần lớn sản phẩm của BYD vẫn được bán tại thị trường quê nhà Trung Quốc. So sánh với Tesla, công ty xe điện lớn nhất thế giới, có doanh số bán xe ngoài nước Mỹ chiếm khoảng 60% tổng doanh số bán xe của công ty.

BYD phải đối mặt với những trở ngại lớn ở thị trường nước ngoài, nơi Tesla, Volkswagen và một số hãng xe lâu đời khác đã thiết lập được chỗ đứng nhất định.

BYD cần phải giải quyết những nghi ngờ của người dùng về ô tô Trung Quốc, đặc biệt ở ba thị trường ô tô lớn nhất thế giới sau Trung Quốc là Mỹ, Ấn Độ và châu Âu.

Zhang Xiang, một giảng viên tại Đại học Bách khoa Huanggang ở Hồ Bắc, Trung Quốc, nói với Rest of World: “BYD khó có thể thống trị thị trường toàn cầu như ở quê nhà. BYD có thể dẫn đầu về công nghệ xe điện, nhưng họ chưa có câu trả lời cho tất cả các vấn đề của mình”.

BYD vốn có ưu thế về pin.

Các nhà phân tích cho rằng bí quyết thành công của BYD là công nghệ pin, cho phép hãng cạnh tranh cả về giá cả lẫn hiệu suất. Ví dụ, Atto 3 được trang bị “pin lưỡi” của BYD, sử dụng cấu trúc cải tiến để tăng mật độ năng lượng của công nghệ lithium iron phosphate.

Bằng cách này, nó có thể cạnh tranh với các loại pin sử dụng lithium, coban và niken, có mật độ năng lượng cao hơn nhưng cũng đắt hơn. Pin phiến hoạt động tốt đến mức ngay cả các nhà sản xuất ô tô hàng đầu như Tesla cũng bắt đầu sử dụng chúng.

Thành công về pin của BYD gắn liền với người sáng lập công ty, Wang Chuanfu. Sinh năm 1966, ông Wang tốt nghiệp chuyên ngành hóa lý luyện kim và sau đó làm việc tại một viện nghiên cứu của nhà nước.

Năm 1993, viện nghiên cứu này đẫ cử ông đến Thâm Quyến để quản lý một công ty liên kết sản xuất pin. Hai năm sau, ông Wang quyết định nghỉ việc và thành lập công ty pin của riêng mình: Biyadi, nền móng cho sự ra đời của BYD.

Đầu những năm 2000, ông Wang xác định xe điện là cơ hội tăng trưởng quan trọng. Chính phủ Trung Quốc cũng quan tâm đến việc phát triển xe điện. Các quan chức nhận thấy rằng việc chuyển hướng khỏi xe xăng mang đến cơ hội nghìn năm có một để các công ty Trung Quốc vượt qua các nhà sản xuất ô tô nước ngoài.

Đó là một canh bạc lớn.

Vào thời điểm đó, vẫn chưa rõ liệu xe điện có trở thành xu hướng phổ biến hay không, và thậm chí còn chưa rõ liệu BYD, nhà sản xuất pin, có phải là công ty biến điều đó thành hiện thực hay không.

Bất chấp sự phản đối từ ban lãnh đạo của BYD, ông Wang đã quyết định mua lại một nhà sản xuất ô tô trong nước đang gặp khó. Giá cổ phiếu BYD sau đó đã giảm hơn 1/4 giá trị. Các nhà đầu tư tại Mỹ đã gọi điện cho ông Wang, yêu cầu ông hủy bỏ thương vụ.

Dù vậy, ông vẫn kiên quyết thực hiện tới cùng. “Tôi đã quyết định nửa sau cuộc đời mình là thời gian dành cho ô tô”, người đứng đầu BYD Wang Chuanfu chia sẻ vào thời điểm đó.

Năm 2008, sau khi tung ra một số mẫu xe sử dụng động cơ đốt trong, BYD đã cho ra mắt mẫu xe plug-in hybrid đầu tiên trên thế giới được sản xuất hàng loạt, chiếc F3DM, sử dụng pin của chính công ty sản xuất.

Ông Wang có những tham vọng lớn về xe điện. Chính những tham vọng này đã thu hút sự chú ý của giới đầu tư. Đầu năm đó, Berkshire Hathaway của nhà đầu tư nổi tiếng Warren Buffett đã mua lại 10% cổ phần của BYD.

BYD nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ Trung Quốc. 

Ngoài năng lực về pin, BYD còn nhận được sự hỗ trợ lớn từ chính phủ Trung Quốc. Việc thiếu cơ sở hạ tầng sạc có nghĩa là BYD ban đầu gặp khó khăn trong việc bán xe điện cho người tiêu dùng.

Thay vào đó, họ bán xe buýt và taxi điện cho chính phủ. Thành phố thủ phủ của BYD là Thâm Quyến đã mua 200 xe buýt điện đầu tiên từ công ty này vào năm 2011.

BYD dường như hợp tác chặt chẽ với chính phủ Trung Quốc để thúc đẩy việc áp dụng xe điện. Vào năm 2014, State Council – nội các của Trung Quốc – đã công bố hướng dẫn 30 điểm về thúc đẩy ngành công nghiệp xe điện, bao gồm cung cấp trợ cấp và giảm thuế.

Kể từ đó, Trung Quốc đã hỗ trợ các nhà sản xuất xe điện theo nhiều cách khác nhau. Vào năm 2021, BYD đã nhận được 5,87 tỷ nhân dân tệ (820 triệu USD) trợ cấp của chính phủ. Năm 2022, công ty nhận được gần gấp đôi số tiền đó.

Với những ưu đãi này, thị trường xe điện của Trung Quốc đã bùng nổ trong 4 năm qua. Trong số hàng trăm nhà sản xuất xe điện của Trung Quốc, BYD chính là cái tên để lại dấu ấn lớn nhất.

BYD cung cấp nhiều sản phẩm, thậm chí có những chiếc xe có giá chỉ khoảng 11.000 USD. Sun Fangyuan, cố vấn và một người có ảnh hưởng trong ngành ô tô, nói với Rest of World: “Cứ như thể chỉ sau một đêm, mọi người dân Trung Quốc đều muốn mua một chiếc xe điện. Đối với những người có ngân sách hạn chế, về cơ bản BYD là lựa chọn duy nhất”.

Chi phí lao động thấp và khả năng cung cấp các mẫu xe điện giá rẻ.

Tiêu chuẩn lao động thấp cũng giúp giảm chi phí của BYD. China Labour Watch, một tổ chức phi chính phủ có trụ sở chính tại New York, đã khảo sát điều kiện lao động tại BYD vào năm 2011 và 2020.

Họ phát hiện ra rằng người lao động tại BYD nhận được mức lương tương đối thấp. Li Qiang, người đứng đầu China Labour Watch, nói với Rest of World rằng các điều kiện của người lao động tại BYD phần lớn tương tự như các nhà sản xuất ô tô và điện tử khác ở Trung Quốc.

Tuy nhiên, vị này cho biết công ty chịu ít áp lực phải cải thiện hơn so với các nhà cung cấp của các thương hiệu toàn cầu, chẳng hạn như Foxconn, vì họ bán hầu hết sản phẩm của mình trong nước. Phía BYD không đưa ra bình luận về vấn đề này.

Giờ đây, khi đã trở thành ông vua xe điện Trung Quốc, BYD đang tìm cách tăng doanh số bán hàng ở nước ngoài và cải thiện tỷ suất lợi nhuận của mình. Một tổ chức cố vấn trực thuộc chính phủ Trung Quốc ước tính lợi nhuận trên mỗi chiếc xe bán ra của công ty chỉ bằng khoảng 12% so với Tesla vào năm ngoái.

Mấu chốt của vấn đề này là vì giá bán của BYD. Chẳng hạn, tại Thái Lan, một chiếc Atto 3 có giá bán chỉ gần bằng một nửa so với mẫu Tesla Model Y, dù hai chiếc xe có kích thước tương đương nhau.

BYD thậm chí còn giới thiệu tới thị trường một số mẫu xe điện có giá thấp hơn, qua đó đánh bại các đối thủ cùng phân khúc trong cuộc chiến về giá cả trên thị trường xe điện.

Tỷ phú Elon Musk từng hứa hẹn vào năm 2020 rằng Tesla có thể sẽ tạo ra những mẫu xe điện có giá 25.000 USD, nhưng điều này vẫn chưa thành hiện thực. Trong khi đó, người tiêu dùng ở Thái Lan có thể mua mẫu hatchback nhỏ gọn BYD Dolphin với giá chỉ khoảng 20.000 USD.

BYD có thể vẫn còn gặp khó khăn ở một số thị trường, song công ty vẫn được coi là đối thủ đáng gờm trên thị trường xe điện. “BYD rất, rất mạnh”, CEO Volkswagen Oliver Blume nhấn mạnh tại triển lãm ô tô Thượng Hải vào tháng Tư.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh

Giá trị thị trường của AI sẽ đạt mức hơn 600 tỷ USD

Tổng giá trị thị trường khả dụng của AI (Artificial intelligence) sẽ gồm có 300 tỷ USD nhu cầu chip và các hệ thống, 150 tỷ USD nhu cầu với phần mềm AI tổng quát và 150 tỷ USD nhu cầu với phần mềm omniverse enterprise.

Giá trị thị trường của AI sẽ có giá trị hơn 600 tỷ USD
Giá trị thị trường của AI sẽ có giá trị hơn 600 tỷ USD

Phát biểu tại Hội nghị công nghệ do Goldman Sachs Communacopia tổ chức ngày 5/9, ông Manuvir Das, Phó Chủ tịch mảng Điện toán Doanh nghiệp của Nvidia, đã đề cập đến những con số gây sửng sốt trên thị trường trí tuệ nhân tạo (AI).

Theo ông Das, tổng giá trị thị trường khả dụng của AI sẽ gồm có 300 tỷ USD nhu cầu chip và các hệ thống, 150 tỷ USD nhu cầu với phần mềm AI tổng quát (Generative AI), và 150 tỷ USD nhu cầu với phần mềm omniverse enterprise – một nền tảng hợp tác ảo tiên tiến.

Các con số nói trên tạo nên cơ hội thị trường trị giá 600 tỷ USD mà công nghệ AI đem lại gắn liền với công nghệ mà Nvidia gọi là điện toán tăng tốc (accelerated computing).

Dù AI mới chỉ bùng nổ kể từ tháng 11 năm ngoái, Giám đốc điều hành công ty điều hành dịch vụ mạng xã hội Nextdoor, bà Sarah Friar cho rằng: “Đây không phải là điều gì mới mẻ”, khi giá trị của AI đã tăng lên trong nhiều năm qua.

Theo bà này, ChatGPT đã giải phóng tiềm năng của công nghệ AI tổng quát và thực sự đưa công nghệ này vào lĩnh vực văn hóa. Nhưng bà cho biết thế giới đã đầu tư vào dữ liệu suốt hàng chục năm qua và bắt đầu nhìn thấy thành quả.

Dù vậy, ông Das cho rằng khi nói đến điện toán tăng tốc, ngành này mới chỉ ở giai đoạn sơ khai. Theo ông, các hệ thống điện toán truyền thống dựa trên bộ xử lý trung tâm (CPU) đã không thể đáp ứng được các nhiệm vụ điện toán phức tạp, đòi hỏi nhiều trung tâm dữ liệu hơn và nhiều năng lượng hơn.

Trong bối cảnh đó, điện toán tăng tốc (Accelerated Computing) sẽ giúp các hoạt động của doanh nghiệp được số hóa nhanh hơn và hiệu quả hơn theo cách trước đây được xem là không tưởng.

Giới đầu tư dường như đồng ý với quan điểm này. Năm nay, cổ phiếu của Nvidia đã tăng đến 232% lên mức cao nhất từ trước đến nay nhờ lợi nhuận khởi sắc và vị thế tiên phong trong lĩnh vực AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Hàng loạt nhà máy của Apple chọn Việt Nam làm điểm đến

Không chỉ Apple dịch chuyển loạt nhà máy sản xuất thiết bị nghe nhìn sang Việt Nam mà những tập đoàn lớn như Samsung, Intel… cũng “đua nhau” mở rộng đầu tư tại nước ta.

Hàng loạt nhà máy của Apple chọn Việt Nam làm điểm đến
Hàng loạt nhà máy của Apple chọn Việt Nam làm điểm đến

Ngày 5/9, Vụ thị trường Châu Âu, Châu Mỹ (Bộ Công Thương) tổ chức tọa đàm trực tuyến “Việt Nam – Địa điểm chiến lược trong chuỗi cung ứng toàn cầu: Cơ hội và thách thức”.

Ông Nguyễn Thắng Vượng, Vụ thị trường Châu Âu, Châu Mỹ cho biết, thời gian qua xu hướng dịch chuyển dịch các chuỗi cung ứng toàn cầu diễn ra mạnh mẽ.

11 nhà máy sản xuất các thiết bị nghe nhìn của Apple đến Việt Nam.

Đến nay Tập đoàn Apple của Hoa Kỳ đã chuyển 11 nhà máy sản xuất các thiết bị nghe nhìn vào Việt Nam, Tập đoàn Intel mở rộng giai đoạn hai nhà máy kiểm định chip tại TP.HCM tổng trị giá 4 tỷ USD, tập đoàn Lego của Đan Mạch đầu tư xây dựng nhà máy ở Bình Dương tổng vốn 1 tỷ USD.

Gần đây, những tập đoàn lớn của Hoa Kỳ như Boeing, Google, Walmart đều có sự nghiên cứu môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tìm kiếm mở rộng mạng lưới các nhà cung ứng và phát triển cơ sở sản xuất tại thị trường Việt Nam.

Samsung đã dịch chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất điện thoại của tập đoàn về Việt Nam và Ấn Độ. 60% sản lượng điện thoại thông minh của Samsung bán ra trên toàn thế giới là đang được sản xuất tại Việt Nam.

Qua đó, cho thấy cơ hội lẫn thách thức đối với doanh nghiệp Việt tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.

Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp cho biết, hiện nay doanh nghiệp Việt tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ ở khâu trung gian, có giá trị gia tăng thấp. Khâu cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành sản xuất chế biến chế tạo, dệt may, da giày phần lớn phải nhập khẩu.

Theo vị này, trước kia Việt Nam tận dụng lợi thế nhân công giá rẻ nhưng hiện nay chi phí nhân công ngày càng tăng nên mất dần lợi thế này.

Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Một trong những điều doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài (FDI) quan tâm khi đầu tư vào Việt Nam là khả năng cung ứng của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong nước.

Vì vậy, để đón làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng của doanh nghiệp FDI vào Việt Nam thời gian tới, Cục Công nghiệp tập trung các hoạt động như xây dựng chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, hợp tác chặt chẽ với các đối tác như Samsung, Toyota… nâng cao năng lực cho doanh nghiệp CNHT.

Ông Yang Yoon Ho, Giám đốc quan hệ khách hàng Công ty Samsung Electronic Việt Nam cho biết, qua chương trình nhà máy thông minh, Samsung chia sẻ kiến thức chuyên môn về sản xuất thông minh cho 50 doanh nghiệp theo lộ trình trong hai năm.

Hiện tại, Samsung đã hoàn thành dự án nhà máy thông minh với 26 doanh nghiệp địa phương và tiếp tục nhân rộng ra các địa phương trong thời gian tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

WPP bị phạt do vi phạm quảng cáo xuyên biên giới

Gã khổng lồ ngành truyền thông WPP bị phạt vì đã có hành vi đặt sản phẩm quảng cáo của Công ty TNHH Bayer Việt Nam (nhãn hàng Redoxon) vào kênh có nội dung vi phạm pháp luật.

WPP bị phạt do vi phạm quảng cáo xuyên biên giới
WPP bị phạt do vi phạm quảng cáo xuyên biên giới

Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) vừa ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 138/QĐ-XPVPHC đối với Công ty TNHH Truyền thông WPP (GroupM), do có các hành vi vi phạm khi quảng cáo trên các nền tảng xuyên biên giới…

Cụ thể, Công ty WPP đã có hành vi đặt sản phẩm quảng cáo của Công ty TNHH Bayer Việt Nam (nhãn hàng Redoxon) vào kênh có nội dung vi phạm pháp luật trên mạng xã hội YouTube và không tuân thủ quy định báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam năm 2022 cho cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp. Tổng mức phạt đối với 2 hành vi là 25 triệu đồng.

Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, cho biết tại buổi làm việc mới đây với Cục, Công ty TNHH Truyền thông WPP đã nghiêm túc thừa nhận sai sót, cam kết không tái phạm và tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo xuyên biên giới.

Trước đó, giữa tháng 4/2023, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử cũng đã xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty TNHH Truyền thông WPP do WPP đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi đặt sản phẩm quảng cáo của Công ty TNHH FrieslandCampina Việt Nam (ngày 31/12/2022) vào trang Facebook có nội dung vi phạm pháp luật được qui định tại khoản 1, Điều 8, Luật An ninh mạng.

Cơ quan quản lý cho biết, hiện nay thực trạng quảng cáo “sạch” được gắn trong các nội dung “xấu độc”, phản động, chống phá Đảng, Nhà nước trên các nền tảng xuyên biên giới đang diễn biến phức tạp, điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp mà còn có nguy cơ tạo “bẫy” khiến các doanh nghiệp vi phạm pháp luật.

Để bảo vệ sự an toàn cho các thương hiệu, hướng tới xây dựng môi trường kinh doanh quảng cáo lành mạnh, an toàn, cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông đã và đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo trên mạng.

Ngoài ra, cơ quan quản lý sẽ áp dụng các giải pháp kinh tế, điều tiết dòng tiền quảng cáo xuyên biên giới vào các nền tảng nội dung số, website, các kênh, tài khoản đã được cấp phép hoặc có đăng ký hoạt động với Bộ.

Đặc biệt, Bộ cũng đã công khai “Danh sách nội dung “xấu độc” trên mạng” (Black list) và khuyến cáo không hợp tác quảng cáo các đối tượng đó.

Cùng với đó, Bộ đã xây dựng “Danh sách nội dung “đã được xác thực” trên mạng” (White list) để các nhãn hàng, đại lý ưu tiên quảng cáo. Danh sách được công bố trên website của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips