Skip to main content

Doanh thu của Xiaomi giảm mạnh

Doanh thu trong quý III của Xiaomi bị ảnh hưởng nặng nề do lạm phát và các tác động tiêu cực từ nền kinh tế.

Doanh thu của Xiaomi giảm mạnh
Doanh thu của Xiaomi giảm mạnh

Theo SCMP, doanh thu quý III của Xiaomi đã giảm gần 10% khi công ty phải vật lộn với thị trường điện thoại thông minh toàn cầu ảm đạm và nhu cầu mua sắm đi xuống tại Trung Quốc.

Cụ thể, công ty có trụ sở tại Bắc Kinh đã ghi nhận doanh thu 70,5 tỷ nhân dân tệ (9,85 tỷ USD) và khoản lỗ ròng 1,5 tỷ nhân dân tệ (209 triệu USD) trong quý tính đến tháng 9.

Trước đó, các nhà phân tích từng dự báo ​​doanh thu của Xiaomi sẽ đạt mức 70,2 tỷ nhân dân tệ với lợi nhuận ròng ước tính vào khoảng 1,8 tỷ nhân dân tệ.

Hiện tại, chính sách Zero Covid của Trung Quốc đã gây ra sự hỗn loạn trong ngành công nghệ và chuỗi cung ứng, cũng như làm suy yếu hoạt động kinh tế trong nước, theo nhận định của SCMP.

Đồng thời, nhu cầu về đồ điện tử cũng hạ nhiệt khi người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu trước lạm phát và các tác động tiêu cực từ nền kinh tế.

Đầu tháng 11, công ty Jefferies đưa ra dự đoán doanh số mảng điện thoại thông minh toàn cầu sẽ tiếp tục giảm 2,9% trong năm 2023, sau khi đã sụt giảm 12,2% trong năm nay.

Jefferies dự báo doanh số bán hàng của Xiaomi sẽ tiếp tục giảm trong năm tới, trước khi có sự phục hồi nhẹ vào năm 2024.

Ngoài ra, trong ngày 9/11, 2 nhà phân tích của công ty Jefferies bao gồm Edison Lee và Nick Cheng cho biết trong một báo cáo rằng các mẫu smartphone trong những năm gần đây đều khá tốt, khiến người tiêu dùng không có nhu cầu mua điện thoại mới. Đây là một trong những lý do khiến thị trường smartphone chịu sự ảm đạm.

“Sự yếu kém về cấu trúc đang tồi tệ hơn dự kiến và một nền kinh tế suy thoái sẽ mang đến nhiều thách thức hơn”, 2 nhà phân tích của công ty Jefferies viết trong báo cáo.

Đầu năm nay, Xiaomi đã báo cáo mức doanh thu sụt giảm trong quý I. Tiếp đó, đến quý tháng 6, công ty tiếp tục báo cáo về mức doanh thu giảm 20%.

Ngoài ra, cổ phiếu của Xiaomi đã mất hơn một nửa giá trị trong năm qua, khiến vốn hóa của công ty chỉ còn khoảng 31 tỷ USD.

Tuy nhiên, Xiaomi vẫn hoạt động tốt hơn so với một số đối thủ sản xuất điện thoại trong nước, chẳng hạn như Oppo và Vivo, nhờ vào sự hiện diện và phân phối rộng khắp trên thị trường quốc tế.

Ngay cả những công ty công nghệ lớn khác như Samsung cũng phải chịu tác động tiêu cực từ nền kinh tế. Gã khổng lồ công nghệ Hàn Quốc cho biết doanh số mảng smartphone sụt giảm tại Trung Quốc là lực cản đối với hoạt động sản xuất linh kiện của công ty.

Trước đó, đồng sáng lập và giám đốc điều hành Lei Jun cho biết Xiaomi cam kết đầu tư 10 tỷ USD vào lĩnh vực xe điện và đưa lĩnh vực này trở thành kim chỉ nam của công ty trong những năm tới.

Tuy nhiên, dự án này sẽ mất nhiều năm để trở thành hiện thực. Trong lúc đó, Xiaomi vẫn cần tìm cách khôi phục lại doanh số mảng smartphone trước sự cạnh tranh của nhiều đối thủ lớn khác.

Xiaomi hiện chiếm khoảng 14% thị phần mảng điện thoại thông minh toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

10 bước đơn giản để bắt đầu xây dựng một thương hiệu

Trong bối cảnh mới dưới sự ảnh hưởng của các nền tảng mạng xã hội, người làm marketing cần suy nghĩ lại về cách xây dựng thương hiệu hay độ nhận diện của một thương hiệu (Branding).

10 bước đơn giản để bắt đầu xây dựng một thương hiệu
10 bước đơn giản để bắt đầu xây dựng một thương hiệu

Khi nói đến khái niệm Branding, không ít người vẫn thường gắn liền nó với logo, slogan, tên thương hiệu hay những bộ nhận diện thương hiệu khác, tuy nhiên trong bối cảnh kỹ thuật số mới, người làm marketing cần phải có những góc nhìn mới.

Người tiêu dùng ngày nay là những người tiêu dùng luôn được kết nối (Connected Consumer), nghĩa là để xây dựng thương hiệu, các doanh nghiệp phải tìm ra những cách thức mới sâu sắc hơn và có ý nghĩa hơn để kết nối với họ.

Dưới đây là 10 bước đơn giản mà bạn có thể tham khảo để bắt đầu xây dựng thương hiệu của mình trong kỹ nguyên số.

Bước 1 – Đặt nền móng.

Cũng tương tự như bất cứ hoạt động marketing hay kinh doanh nào, để có thể xây dựng một thương hiệu thành công trong một thị trường nào đó, trước tiên bạn cần phải hiểu về ngành của mình.

Nghiên cứu các thương hiệu đối thủ trong lĩnh vực mà bạn đang kinh doanh là bước quyết định đầu tiên trong hành trình xây dựng thương hiệu của bạn.

Bạn cần so sánh các dịch vụ hay điểm khác biệt (USP) của đối thủ, từ các hoạt động xây dựng thương hiệu đến các nỗ lực marketing và bán hàng của họ.

Trong khi việc nhìn vào các thương hiệu lớn hiện đã thành công (nếu có) trong ngành có thể giúp bạn hình dung về những gì bạn cần làm và hướng tới, khả năng quan sát các thương hiệu nhỏ hơn có thể giúp bạn định vị mình tốt hơn trong thị trường hay phân khúc thị trường hiện tại.

Nghiên cứu thị trường tiếp đó là một phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng thương hiệu và sẽ ảnh hưởng đáng kể đến các chiến lược trong tương lai.

Trong giai đoạn này, có một lời khuyên cho tất cả các marketer đó là đừng chỉ quan tâm đến các câu chuyện thành công, thay vào đó cần phân tích và học hỏi nhiều hơn từ các thương hiệu đã thất bại hoặc chưa làm tốt vai trò của mình.

Việc nhìn ra từ sớm những sai lầm của người khác có thể giúp bạn hạn chế mắc phải những sai lầm tương tự trong tương lai.

Bước 2 — Xác định và khác biệt hoá.

Bước tiếp theo, để có thể trở thành một thương hiệu thành công, bạn cần có khả năng phân biệt mình so với đối thủ cạnh tranh.

Và một trong những cách để làm điều đó là thông qua việc xác định giá trị của thương hiệu của bạn. Điều gì làm cho bạn khác biệt với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Bạn cung cấp những dịch vụ hay lợi ích nào mà các công ty khác không có? Sứ mệnh và giá trị của bạn so với các doanh nghiệp khác trong ngành của bạn là gì và hơn thế nữa, việc đặt ra nhiều câu hỏi tương tự và đi tìm câu trả lời là chìa khoá chính ở giai đoạn này.

Sự khác biệt giữa một ý tưởng hay và sự thành công trong kinh doanh (thương mại hoá) là bối cảnh, nó chính là sự hiểu biết về cách một sản phẩm được sản xuất cho một nhóm người nhất định, hiểu xem khách hàng thực sự muốn gì, tại sao họ sẽ quan tâm đến những gì mà thương hiệu cung cấp và hơn thế nữa.

Bước 3 – Xác định đối tượng mục tiêu cần tiếp cận.

Đối tượng mục tiêu (Target Audience) là khái niệm căn bản và hết sức quen thuộc của hầu hết người làm marketing, và ở bước 3 này, bạn cần bắt đầu với nó.

Hãy xác định xem đâu là nhóm đối tượng hay khách hàng mục tiêu chính của thương hiệu, họ bao nhiêu tuổi? giới tính của họ là gì? thu nhập của họ như thế nào, họ có gia đình chưa, họ thường mua sắm ở đâu (và vì sao)? Hay hiện có bất cứ đối thủ nào đang nhắm mục tiêu (Targeting) đến nhóm đối tượng này hay chưa?

Về bản chất, bạn càng có thể xác định đối tượng của mình cụ thể và chính xác bao nhiêu thì càng dễ dàng tạo ra một thương hiệu có liên quan bấy nhiêu.

Hãy nhớ rằng, một trong những điểm mấu chốt thành công của bất cứ thương hiệu nào đó là yếu tố cộng đồng, bạn cần kết nối từng cá nhân hay đối tượng mục tiêu đến một cộng đồng, nơi họ có thể tìm thấy chính họ thông qua việc kết nối với những người khác.

Bước 4 – Tìm kiếm tiếng nói của thương hiệu (Brand Voice).

Một khi bạn đã tìm thấy được đối tượng khách hàng mục tiêu của mình và bắt đầu tìm hiểu về họ, bạn cần xây dựng tiếng nói hay giọng điệu mà bạn sẽ dùng để đối thoại với họ.

Bạn muốn thương hiệu của mình đối thoại với khách hàng qua những kênh nào và bạn muốn giao tiếp với những khách hàng đó ra sao?

Có thể, bạn sẽ cần xây dựng một giọng điệu chuyên nghiệp nếu bạn muốn tiếp cận các chuyên gia hoặc nếu bạn muốn tiếp cận những người trẻ, chẳng hạn như Gen Z, những ngôn ngữ gần gủi hay “hợp xu hướng” có thể là chìa khoá.

Tiếng nói thương hiệu hiệu quả là tiếng nói gắn liền với từng nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu, thứ có thể giúp họ tiếp tục tương tác và kết nối với thương hiệu.

Bước 5 – Xây dựng tính cách cho thương hiệu (Brand Personality).

Thương hiệu cũng giống như con người, chúng cũng có những tính cách cụ thể.

Bên cạnh các yếu tố căn bản của một thương hiệu như lợi ích, tính năng hay công dụng, những giá trị tinh thần xoay quanh thương hiệu cũng vô cùng quan trọng.

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ đơn giản là cần một sản phẩm và họ cũng không muốn các thương hiệu tiếp cận họ với mục tiêu bán hàng, cái mà họ thực sự cần là một “thương hiệu” có đầy đủ các yếu tố cảm xúc mà họ có thể cảm nhận được mỗi khi sử dụng hay sở hữu.

Trong khi người tiêu dùng mong muốn các sản phẩm hay dịch vụ có thể đáp ứng được nhu cầu (vượt kỳ vọng) của họ, họ cũng mong muốn tương tác với thương hiệu ở cấp độ con người thay vì là thương mại.

Bạn phải quyết định xem thương hiệu của bạn mong muốn trở thành một người như thế nào, bạn muốn thương hiệu của mình tỏa ra năng lượng vui vẻ, tích cực hay trầm tính.

Bạn đang muốn trở nên hiện đại và tiên tiến, hay cổ điển và truyền thống.

Bước 6 – Chia sẻ câu chuyện.

Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng thương hiệu là không ngừng nỗ lực chia sẻ các câu chuyện của thương hiệu.

Người tiêu dùng là những người thực và họ cũng muốn có thể liên hệ chính bản thân họ với những câu chuyện hay con người thực khác.

Có một sai lầm thường thấy đối với các doanh nghiệp đó là cố tình chỉnh sửa các thông điệp (Content Marketing) theo từng chiến dịch khác nhau mà không tuân theo bất cứ một câu chuyện gốc, tính cách hay giọng điệu nào của thương hiệu.

Đối tượng mục tiêu một khi không thể hiểu câu chuyện của bạn, họ không thể kết nối sâu hơn với thương hiệu của bạn.

Bước 7 – Kiểm tra và tinh chỉnh.

Là một marketer, bạn phải thừa nhận rằng, sẽ không có bất cứ một công thức xây dựng thương hiệu thành công nào được áp dụng cho các thương hiệu khác nhau.

Nhiệm vụ của bạn khi này là không ngừng thu thập phản hồi từ phía khách hàng để xem liệu họ đang cảm nhận được những gì mà thương hiệu đang truyền tải hay không, việc trao đổi thương xuyên với khách hàng cũng giúp thương hiệu tìm thấy những cơ hội hay cách thức xây dựng thương hiệu mới mà doanh nghiệp có thể là chưa từng nghĩ đến trước đó.

Bước 8 — Sáng tạo, tích hợp và tái tạo một cách chuyên nghiệp.

Khi bắt đầu xây dựng các tài sản cụ thể cho thương hiệu, từ logo, bộ nhận diện thương hiệu hay các hình ảnh trên website, hãy cố gắng giữ cho các tài sản này chuyên nghiệp nhất có thể khi nó là một phần thể hiện giá trị của thương hiệu.

Mọi tài sản bạn cung cấp cho người tiêu dùng đều phải đại diện cho thương hiệu và để gia tăng sức ảnh hưởng, những tài sản này nên được nhân rộng, sáng tạo, quảng bá và chia sẻ một cách thường xuyên.

Bước 9 – Nhất quán là từ khoá không thể thiếu khi xây dựng thương hiệu.

Ngay từ đầu — mọi tài sản liên quan đến hình ảnh của thương hiệu như logo, hình ảnh quảng cáo hay các bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội đều cần phải được thể hiện một cách nhất quán.

Mục tiêu cuối cùng của bạn với điều này là khiến mọi người nhận ra thương hiệu ngay từ những ánh nhìn đầu tiên. Thương hiệu của bạn càng dễ được nhận biết thì sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn càng dễ được nhận ra và bạn càng tiến gần hơn với mục tiêu “khiến cho mọi thứ dần trở nên quen thuộc”.

Bước 10 – Tận hưởng từng thành công nhỏ.

Vậy là bạn đã hoàn tất những bước căn bản nhất để bắt đầu xây dựng một thương hiệu.

Đây chính là khoảng thời gian bạn nhìn lại toàn bộ những gì mình đã làm và có được, dù là thuận lợi hay chưa thuận lợi, thứ mà bạn đã có lúc bấy giờ chính là kinh nghiệm, là những bài học, hay ít nhất là bạn đã chọn cách làm đúng ngay từ đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google sắp sa thải 10.000 nhân viên hiệu suất thấp

Như là một phần trong kế hoạch nhằm cải thiện hiệu suất, Google được cho là có thể dần sa thải khoảng 10.000 nhân viên có chất lượng làm việc kém tại công ty.

Google sắp sa thải 10.000 nhân viên hiệu suất thấp
Google sắp sa thải 10.000 nhân viên hiệu suất thấp

Theo Livemint, báo cáo cho biết động thái sa thải này của Google nhằm đối phó với áp lực từ một quỹ phòng hộ đang hoạt động, hoàn cảnh thị trường không thuận lợi và nhu cầu cắt giảm chi phí. Những nhân viên nhận được đánh giá hiệu suất công việc thấp sẽ bị sa thải.

Việc sa thải một số lượng lớn nhân viên có thể xem là kết quả không bất ngờ trong bối cảnh hơn 135.000 nhân viên văn phòng trong lĩnh vực công nghệ và khởi nghiệp đã bị sa thải trong năm 2022.

Tỉ phú quỹ phòng hộ Christopher Hohn đã lập luận trong một bức thư gửi tới Alphabet rằng số lượng nhân viên trong công ty cần phải giảm bớt.

Nhà đầu tư đến từ Anh này cũng đã nói với công ty mẹ của Google rằng nhân viên của họ đang được trả lương cao hơn so với các công ty kỹ thuật số khác, trong khi số lượng nhân viên của Google là quá nhiều so với mô hình tuyển dụng trước đây và không đáp ứng các yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện tại.

Quan điểm của Hohn có vẻ giống với suy nghĩ của Elon Musk về Twitter. Các doanh nghiệp kỹ thuật số nổi tiếng có trụ sở tại Mỹ như Twitter, Amazon và Meta đều đang muốn tiết kiệm chi phí.

Vào tháng trước, phần lớn các doanh nghiệp đã báo cáo đợt sa thải lớn nhất từ trước đến nay của họ. Ngoài Twitter mất hơn 1/3 nhân viên, Meta đã sa thải khoảng 11.000 nhân viên, trong khi Amazon dự kiến sẽ tiếp tục cắt giảm nhân viên cho đến tận năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

YouTube Shorts cử nhiều ngôi sao tới Qatar để xây dựng nội dung

YouTube đang tìm kiếm cơ hội để phát triển Shorts thông qua FIFA World Cup bằng cách cử nhiều ngôi sao tới Qatar và hơn thế nữa.

Đầu tiên, YouTube cử một nhóm bao gồm những nhà sáng tạo video ngắn nổi tiếng tới Qatar để xây dựng nội dung từ sự kiện này, bao gồm Cheeky Boyos, Noor Stars, Rima và Jesser.

Theo YouTube:

“Với tổng số hơn 90 triệu người đăng ký từ khắp nơi trên thế giới, những nhà sáng tạo này sẽ trực tiếp chia sẻ trải nghiệm của họ tại vòng đấu đầu tiên. Những người hâm mộ có thể theo dõi sự kiện bằng cách chọn theo dõi hashtag #ShortsFIFAWorldCup.”

Khi hàng tỷ người trên toàn cầu đang theo dõi từng nhịp đập của World Cup, đây rõ ràng là cơ hội không thể bỏ qua khi Shorts muốn thúc đẩy khả năng tiếp cận và tương tác.

Tiếp đó, YouTube cũng sẽ cử một nhóm các nhà sáng tạo của Shorts đến Qatar để đưa tin về các trận chung kết của World Cup.

YouTube cũng tổ chức các trận đấu World Cup cổ điển trên kênh YouTube chính thức của FIFA, cùng với nhiều sự kiện khác gắn liền với giải đấu năm nay.

Cuối cùng, YouTube cũng hợp tác với FIFA để tổ chức một thử thách có tên gọi là “Shopping on Shorts” trong đó cho phép người dùng mua áo thun chính thức của World Cup 2022 cho từng quốc gia trực tiếp qua YouTube Shorts.

World Cup được coi là một trong những sự kiện lớn nhất trên hành tinh và trên tất cả các nền tảng mạng xã hội, đặc biệt là YouTube, khi “bóng đá” là từ khoá mang tính xu hướng trên nền tảng.

YouTube cho biết bóng đá là môn thể thao được xem nhiều nhất trên nền tảng này vào năm 2021, trong khi World Cup trước đó cũng đã tạo ra hơn 10 tỷ lượt xem nội dung YouTube.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google Ranking Systems: Google công bố hướng dẫn về hệ thống xếp hạng tìm kiếm

Google vừa chia sẻ những hướng dẫn mới về hệ thống xếp hạng tìm kiếm (Ranking Systems) hiện đang được sử dụng và hệ thống đã bị loại bỏ.

Google Ranking Systems: Google công bố hướng dẫn về hệ thống xếp hạng tìm kiếm
Google Ranking Systems: Google công bố hướng dẫn về hệ thống xếp hạng tìm kiếm

Google Ranking Systems hay hệ thống xếp hạng tìm kiếm của Google sẽ thể hiện cách thức mà hệ thống của Google sử dụng nhiều các yếu tố khác nhau để đánh giá và xếp hạng nội dung trên trang tìm kiếm (SERPs).

Google cũng chia sẻ về sự khác biệt giữa hệ thống xếp hạng (Ranking Systems) và cập nhật xếp hạng (Ranking Updates).

Một hệ thống (System), chẳng hạn như RankBrain, là hệ thống xếp hạng cố định (ít khi thay đổi), mặt khác, các bản cập nhật (Updates) lại đề cập đến các thay đổi một lần đối với hệ thống xếp hạng (ranking systems).

Ví dụ: hệ thống nội dung hữu ích (Helpful Content) luôn được Google sử dụng để cung cấp các kết quả tìm kiếm, trong khi hệ thống này có thể có các bản cập nhật để cải thiện cách thức hoạt động của hệ thống.

Cập nhật thuật toán lõi là những ví dụ khác về cái được gọi là thay đổi một lần (one-time changes) đối với hệ thống xếp hạng.

Dưới đây là những hướng dẫn của Google về hệ thống xếp hạng (Google Ranking Systems) hiện đang được sử dụng.

Google Ranking Systems.

Danh sách các yếu tố hiện đang được sử dụng trong hệ thống xếp hạng của Google:

  • BERT: Là từ viết tắt của Bidirectional Encoder Representations from Transformers, BERT cho phép Google hiểu cách kết hợp các từ có thể diễn đạt các ý nghĩa và mục đích (ý định tìm kiếm) khác nhau.
  • Hệ thống thông tin về khủng hoảng: Google có các hệ thống để cung cấp các nhóm thông tin cụ thể trong các khoảng thời gian diễn ra khủng hoảng, chẳng hạn như cảnh báo SOS khi tìm kiếm các thảm họa thiên nhiên.
  • Hệ thống chống trùng lặp: Hệ thống tìm kiếm của Google hướng tới mục đích tránh phục vụ các website trùng lặp hoặc gần trùng lặp về nội dung.
  • Hệ thống tên miền khớp chính xác: Một hệ thống giúp đảm bảo rằng Google không đánh giá cao các website có tên miền khớp chính xác với truy vấn hay từ khoá tìm kiếm.
  • Hệ thống làm mới: Một hệ thống được thiết kế để hiển thị những nội dung mới hơn cho các từ khoá tìm kiếm phù hợp.
  • Hệ thống nội dung hữu ích: Một hệ thống được thiết kế để giúp người tìm kiếm có thể tìm thấy các nội dung gốc (Original Content) và hữu ích, thay vì những nội dung được tạo ra chủ yếu để có được thứ hạng cao hay traffic.
  • Hệ thống phân tích liên kết và Xếp hạng trang (Pagerank): Là các hệ thống xác định nội dung của trang và quyết định xem trang nào có nội dung phù hợp nhất với từ khoá tìm kiếm dựa trên cách các trang được liên kết với nhau.
  • Hệ thống tin tức địa phương: Một hệ thống ưu tiên hiển thị các nguồn tin tức địa phương khi có các từ khoá tìm kiếm liên quan.
  • MUM: Là từ viết tắt của Multitask Unified Model, MUM là một hệ thống AI có khả năng hiểu và tạo ra ngôn ngữ. Nó được sử dụng để cải thiện các đoạn trích nổi bật và không được sử dụng để xếp hạng.
  • Hệ thống nội dung gốc: Một hệ thống giúp đảm bảo Google hiển thị các nội dung gốc nổi bật trong trang kết quả tìm kiếm.
  • Hệ thống giáng cấp dựa trên việc xóa: Các hệ thống giáng cấp (hạ cấp) các website có số lượng lớn yêu cầu xóa nội dung.
  • Hệ thống trải nghiệm trang (Page experience): Một hệ thống đánh giá các tiêu chí khác nhau để xác định xem một website hiện có đang cung cấp những trải nghiệm người dùng tốt hay không.
  • Hệ thống xếp hạng đoạn văn: Một hệ thống AI mà Google sử dụng để xác định các phần riêng lẻ hoặc từng đoạn của một website (webpage) để hiểu rõ hơn mức độ liên quan của một trang (Page) đối với các từ khoá tìm kiếm.
  • RankBrain: Một hệ thống AI giúp Google hiểu cách các từ (Words) có liên quan đến các khái niệm. RankBrain cho phép Google trả về các kết quả không chứa các từ chính xác được sử dụng trong từ khoá (truy vấn tìm kiếm).
  • Hệ thống thông tin đáng tin cậy: Google có nhiều hệ thống để hiển thị những thông tin đáng tin cậy, chẳng hạn như nâng cao thứ hạng của các Trang có tính thẩm quyền (PA) cao và giảm thứ hạng với các Trang có nội dung chất lượng thấp.
  • Hệ thống đa dạng trang: Một hệ thống ngăn Google hiển thị nhiều hơn hai Trang (webpage) từ cùng một website trong các vị trí đầu tiên (top results).
  • Hệ thống phát hiện nội dung rác (spam): Một hệ thống xử lý các nội dung và hành vi vi phạm chính sách Spam của Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Budweiser muốn đòi 47 triệu USD vì không được bán bia ở World Cup

Theo Foxnews, Budweiser – nhà tài trợ World Cup từ năm 1986 – đang tìm cách đòi lại 47 triệu USD, tức hơn 60% tiền tài trợ FIFA vì không được bán bia tại World Cup.

AB InBev là công ty sở hữu thương hiệu bia Budweiser

Qatar đã bất ngờ cấm bán bia tại trong và ngoài 8 sân vận động chỉ vài giờ trước khi World Cup bắt đầu. Quyết định cấm bán đồ uống có cồn này làm đảo lộn hết kế hoạch của Budweiser, hãng bia đã là nhà tài trợ bia chính thức cho giải đấu từ năm 1986.

Bud Zero – loại bia không cồn của hãng vẫn được bán tại Qatar. Tuy nhiên, sản phẩm hai năm tuổi này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu của Anheuser-Busch InBev (công ty mẹ của thương hiệu Budweiser) và không được nhiều người ưa thích như các loại bia truyền thống.

Tại World Cup 2018 ở Nga, người hâm mộ đã tiêu thụ 3,2 triệu cốc bia, trong đó chỉ có 2% là loại không cồn.

Quyết định cấm bán bia được Doha đưa ra vào “phút 89” trong bối cảnh AB InBev đang đàm phán để tiếp tục gia hạn hợp đồng tài trợ với FIFA. Thoả thuận hiện tại giữa hai bên sẽ kết thúc sau World Cup.

Budweiser đã gia hạn tài trợ cho FIFA vào tháng 10/2011, một năm sau khi Qatar giành quyền đăng cai World Cup 2022.

Khi đó, các quan chức Qatar được cho là đã trấn an công ty mẹ của Budweiser bằng tuyên bố sẽ nới lỏng các quy định nghiêm ngặt với việc bán đồ uống có cồn.

Ở Qatar, khách hàng chỉ có thể mua bia, rượu tại các khách sạn, quán bar có giấy phép. Nước này coi say xỉn ở nơi công cộng là bất hợp pháp và có thể phạt tù tới nửa năm.

Các chính sách nới lỏng với bia rượu dường như đã được Qatar duyệt vào tháng 9. Tuy nhiên, nước chủ nhà đã thay đổi ý định vào tuần trước khi di chuyển các gian hàng của Budweiser vốn được đặt ngay ngoài các sân vận động đến những khu vực tương đối xa. Đến nay, Budweiser vẫn chưa đưa ra bình luận chính thức về vấn đề này.

Trước đó, đầu tháng 11, trả lời Bloomberg, Giám đốc cung ứng của AB InBev, Peter Kraemer cho biết dự kiến lượng bia tiêu thụ giai đoạn World Cup sẽ lớn hơn lượng bán ra cả năm ở Qatar.

Hãng không có nhà máy nào quanh khu vực vùng Vịnh nên đã phải vận chuyển bia đến Doha bằng đường biển và thuê kho lạnh để bảo quản bia tại đất nước có thời tiết khắc nghiệt này.

Trong một bài đăng trên mạng xã hội mới đây, nhà sản xuất này cho biết có thể chuyển những thùng bia tại Qatar đến quốc gia vô địch World Cup năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook đang xoá bỏ nhiều trường nhắm mục tiêu quảng cáo

Facebook đang gửi thông báo đến nhiều người dùng, thông báo rằng nền tảng này đang xoá bỏ một số trường thông tin khác nhau, thứ mà nhà quảng cáo vẫn sử dụng cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo.

Facebook đang xoá bỏ nhiều trường nhắm mục tiêu quảng cáo
Facebook đang xoá bỏ nhiều trường nhắm mục tiêu quảng cáo

Theo đó, các thông tin mà Facebook sẽ loại bỏ khỏi tài khoản người dùng là:

  • Sở thích (liên quan đến sở thích hẹn hò).
  • Tôn giáo.
  • Quan điểm chính trị.
  • Địa chỉ (nhà).

Meta, công ty mẹ của Facebook cũng đã xác nhận như sau:

“Là một phần trong nỗ lực nhằm mục tiêu giúp Facebook dễ điều hướng và sử dụng hơn, chúng tôi đang xóa bỏ một số trường thông tin có trong tài khoản của người dùng bao gồm: Sở thích, Quan điểm tôn giáo, Quan điểm chính trị và cả Địa chỉ.

Chúng tôi đang gửi thông báo đến những người đã điền vào các trường này để cho họ biết rằng các trường này sẽ sớm bị xóa.”

Liên quan đến khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) với thay đổi mới, nếu mọi người không thể liệt kê các thông tin nói trên thì nhà quảng cáo sẽ không thể sử dụng chúng làm yếu tố nhắm mục tiêu quảng cáo.

Trên thực tế, Facebook cũng đã loại bỏ một loạt các thông tin tương tự từ đầu năm:

“Bắt đầu từ ngày 19 tháng 1 năm 2022, chúng tôi sẽ xóa các tùy chọn Nhắm mục tiêu chi tiết (Detailed Targeting) liên quan đến các chủ đề mà mọi người có thể cho là nhạy cảm, chẳng hạn như các tùy chọn đề cập đến các tổ chức hoặc nhân vật của công chúng có liên quan đến yếu tố sức khỏe, chủng tộc hoặc sắc tộc, đảng phái chính trị, tôn giáo hoặc khuynh hướng tình dục.”

Facebook cho biết tất cả các trường này sẽ ngừng hoạt động trước ngày 1 tháng 12.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thông tin CEO Facebook từ chức chỉ là tin đồn

Trước tin đồn Mark Zuckerberg từ chức CEO Meta vào năm 2023, người phát ngôn công ty đã phủ nhận.

Thông tin CEO Facebook từ chức là tin giả
Thông tin CEO Facebook từ chức là tin giả

Ngày 22/11, trang tin The Leak cho biết Zuckerberg sẽ từ chức CEO Meta vào năm sau. Thông tin được đưa ra trong bối cảnh các nhà đầu tư đã cạn kiệt lòng tin vào mạng xã hội.

Zuckerberg đã đầu tư hàng tỷ USD vào vũ trụ ảo, thứ mà ông tin là phiên bản tiếp theo của Internet. Bất chấp khái niệm mơ hồ và những khó khăn xoay quanh, nhà sáng lập Facebook vẫn cam kết gắn bó với metaverse.

Trong khi đó, tài sản ròng của Zuckerberg đã giảm mạnh cùng với biến động của giá cổ phiếu Meta. Hơn 1 năm trước, ông sở hữu 142 tỷ USD nhưng nay chỉ còn một nửa.

Theo Forbes, ngay sau khi công bố kết quả kinh doanh quý III, ông mất 11 tỷ USD chỉ trong một ngày.

Khi cổ phiếu Meta không được nhà đầu tư ưa chuộng, tầm nhìn của Zuckerberg cũng bị đặt vào vòng nghi vấn.

Đồng thời, không gian mạng xã hội cũng đang cạnh tranh hơn bao giờ hết. Một lẽ tự nhiên, CEO Meta chắc chắn sẽ cảm thấy áp lực. Song, không vì vậy mà ông có ý định từ chức như tin đồn.

Trước thông tin Zuckerberg từ chức vào năm 2023 của The Leak, người phát ngôn Meta Andy Stone chỉ đáp ngắn gọn: “Sai rồi”.

Đây không phải lần đầu tiên Zuckerberg bị kêu gọi từ chức. Tháng 11/2021, Frances Haugen – cựu nhân viên Meta – người có vai trò không nhỏ trong “Hồ sơ Facebook” lập luận “Facebook sẽ mạnh hơn nếu có ai đó sẵn sàng tập trung vào sự an toàn”.

Năm 2020, nhà đầu tư George Soros kêu gọi Zuckerberg từ bỏ ghế CEO trong lá thư đăng trên Financial Times.

Năm 2018, khi Facebook nằm trong trung tâm của tranh cãi can thiệp bầu cử, nhà báo Robinson Meyer của The Atlantic cũng đặt câu hỏi liệu Zuckerberg có từ chức không và được đích thân Zuckerberg trả lời: “Không”.

Trong cuộc phỏng vấn với CNN về khả năng từ chức, Zuckerberg khẳng định: “Không có kế hoạch đó”. Qua nhiều năm, vô số các chuyên gia, nhà hoạt động, nhà báo đã đặt vấn đề này mỗi khi tranh cãi xảy ra tại Meta, nhưng người đứng đầu công ty vẫn vững chân.

Ngược lại, một số lãnh đạo khác trong Meta lại chọn cách ra đi. Đồng sáng lập Instagram Kevin Systrom và Mike Krieger rời công ty năm 2018 vì khác biệt tầm nhìn với Zuckerberg.

WhatsApp Jan Koum cũng bỏ Facebook cùng năm. Gần đây, cánh tay phải của Zuckerberg – Sheryl Sandberg – quyết định nghỉ việc sau 14 năm gắn bó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Hàng loạt hãng xe lớn rời bỏ Twitter

Mới đây Volkswagen đã lập sẵn tài khoản trên mạng xã hội Mastodon, một động thái sẵn sàng cho việc rời bỏ Twitter.

Hàng loạt hãng xe lớn rời bỏ Twitter
Hàng loạt hãng xe lớn rời bỏ Twitter

Kể từ thời điểm Elon Musk hoàn tất thương vụ mua lại Twitter, đã có hàng loạt sự kiện xảy ra liên quan đến nền tảng mạng xã hội đình đám này.

Bên cạnh những lùm xùm liên quan đến nhân sự và định hướng hoạt động của Twitter, nhiều thương hiệu đã ra quyết định tạm ngưng hoạt động quảng cáo có trả phí trên mạng xã hội “chim xanh”, bao gồm những nhà sản xuất ôtô nổi tiếng thế giới như General Motors hay Ford.

Không lâu sau đó, các thương hiệu con thuộc tập đoàn Volkswagen cũng đã tiến hành những động thái tương tự.

Chưa dừng lại ở đó, tập đoàn Volkswagen dường như đã lên sẵn kế hoạch cho một tương lai không liên quan đến Twitter.

Trang Automotive News Europe đưa tin tập đoàn ôtô hàng đầu nước Đức đã tạo một tài khoản mới trên Mastodon, mạng xã hội sở hữu giao diện tương tự mạng xã hội Twitter.

“Mastodon là một nền tảng hấp dẫn mà chúng tôi muốn trải nghiệm”, nhà sản xuất ôtô nước Đức thông báo hôm cuối tuần rồi.

Các tài khoản vừa được tập đoàn Volkswagen khởi tạo trên nền tảng Mastodon bao gồm @VWGroup và @Cariad_Tech.

Trong đó, tài khoản @VWGroup được tạo vào ngày 17/11 đã nhanh chóng thu về gần 1.200 người theo dõi ở thời điểm viết bài.

Mặc dù đã ngưng đăng tải tweet mới từ sau ngày 10/11, tài khoản Twitter chính thức của tập đoàn Volkswagen vẫn còn duy trì trên nền tảng mạng xã hội này.

Một số tweet gần đây của tài khoản @VW chỉ xuất hiện ở dạng phản hồi cho những câu hỏi và thắc mắc đến từ khách hàng.

Được biết, Mastodon là nền tảng được điều hành bởi một tổ chức phi lợi nhuận của Đức. Trong vài tuần gần đây, mạng xã hội này ghi nhận lượng đăng ký mới tăng đột biến.

Trong khi đó Twitter dưới sự quản lý của ông chủ mới Elon Musk đang rơi vào tình cảnh khó khăn. Theo ước tính của vị tỷ phú người Mỹ, mạng xã hội “chim xanh” đang phải chịu khoản lỗ mỗi ngày lên đến 3 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok mở rộng hàng ngàn vị trí tuyển dụng mới giữa làn sóng sa thải

Mạng xã hội video ngắn TikTok đang tuyển ít nhất là 1000 vị trí mới chỉ riêng cho văn phòng tại Mountain View, Mỹ.

TikTok mở rộng hàng ngàn vị trí tuyển dụng mới giữa bối cảnh nhiều Big Tech chọn cách sa thải
TikTok mở rộng hàng ngàn vị trí tuyển dụng mới giữa bối cảnh nhiều Big Tech chọn cách sa thải

Trong một vài tháng trở lại đây, có thể nói đó là một trong những khoảng thời gian tồi tệ nhất đối với những người làm trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là đối với các công ty công nghệ lớn.

Từ việc Meta (công ty mẹ của Facebook) thông báo sa thải gần 11.000 nhân viên, Amazon sa thải hơn 10.000 nhân viên, hay mạng xã hội Twitter cũng sa thải hơn 50% trong tổng số khoảng 7.500 nhân viên của công ty.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hết sức ảm đạm này, mạng xã hội video ngắn với gần 1.5 tỷ người dùng TikTok lại vừa nổi lên như một điểm sáng hy vọng mới.

Mạng xã hội này vừa thông báo sẽ tuyển dụng mới khoảng 1.000 nhân viên tại văn phòng ở Mountain View, California, Mỹ (Theo nguồn tin từ CNN).

Việc tuyển dụng được diễn ra trong bối cảnh chính phủ Mỹ tỏ ra lo ngại về việc quản lý và chia sẻ dữ liệu của TikTok với Trung Quốc, sáng kiến ​​tuyển dụng mới theo đó sẽ đảm bảo rằng các nhân viên của TikTok ở Mỹ sẽ giám sát dữ liệu người dùng thay vì là một nhóm người ở nước ngoài.

Ông Shou Zi Chew, Giám đốc điều hành của TikTok cho biết trong một sự kiện được diễn ra tại Singapore:

“Đối với nhiều công ty công nghệ, bao gồm cả chúng tôi, một đội nhóm an toàn và tin cậy là tất cả những gì cần phải có. Đó là một khoản đầu tư chắc chắn đáng giá nếu bạn muốn giữ cho nền tảng là một nơi an toàn.”

Theo tờ The Information, trong khi các công ty công nghệ khác tiếp tục cắt giảm nhân sự, các nhà tuyển dụng nội bộ tại TikTok đã bắt đầu tiếp cận các kỹ sư ở Thung lũng Silicon, những người đã bị các công ty công nghệ lớn sa thải.

Theo thông tin từ website của công ty, TikTok hiện đang mở hơn 4.000 vị trí tuyển dụng và hơn một nửa trong số đó sẽ làm việc tại Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Elon Musk: Twitter đã hoàn tất việc sa thải và đã sẵn sàng tuyển dụng trở lại

Sau khi thanh lọc gần 2/3 số nhân viên của Twitter trong 3 tuần, Elon Musk đã quyết định tuyển dụng trở lại.

Elon Musk: Twitter đã hoàn tất việc sa thải và đã sẵn sàng tuyển dụng trở lại
Elon Musk: Twitter đã hoàn tất việc sa thải và đã sẵn sàng tuyển dụng trở lại

Trong một cuộc họp với các nhân viên của Twitter vào ngày 21.11, Elon Musk cho biết, công ty đã hoàn thành việc sa thải và tích cực tuyển dụng cho các vị trí kĩ thuật và bán hàng, đồng thời khuyến khích nhân viên giới thiệu các ứng viên mới.

Ông Musk cho biết: “Về việc tuyển dụng, tôi muốn nói rằng, những người giỏi viết phần mềm sẽ được ưu tiên cao nhất”.

Quyết định này được đưa ra sau khi làn sóng cắt giảm nhân sự khiến bộ phận bán hàng của Twitter mất gần như toàn bộ lãnh đạo cấp cao kể từ khi ông Musk tiếp quản công ty.

Tuy nhiên, Elon Musk không nêu chi tiết Twitter đang cần tuyển dụng cho vị trí kĩ thuật hay bán hàng cụ thể nào.

Elon Musk cũng thừa nhận rằng, quá trình tái tổ chức công ty đang diễn ra “sẽ có nhiều sai sót”, nhưng sẽ “ổn định theo thời gian”.

Ông cho biết thêm rằng, “các phần quan trọng của hệ thống công nghệ cần phải được xây dựng lại từ đầu”, đồng thời đề xuất ý tưởng thiết lập các đội kỹ sư ở Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia và Brazil.

Trả lời câu hỏi về chế độ lương thưởng cho nhân viên, Elon Musk nhắc lại rằng, nhân viên sẽ được cung cấp quyền chọn cổ phiếu trên Twitter và có thể rút tiền mặt thường xuyên như tại SpaceX, công ty khác của ông.

“Cách mọi thứ hoạt động tại SpaceX để có được thanh khoản là cứ sáu tháng lại có một sự kiện thanh khoản, trong đó, công ty mua lại cổ phần và chúng tôi cũng mời các nhà đầu tư mới mua cổ phần. Và chúng ta sẽ có thể vận hành Twitter theo cách tương tự” – Elon Musk nói.

Trước đó, danh sách các kỹ sư có thâm niên làm việc tại Twitter, cũng như các nhà lãnh đạo công ty đã rời đi ngày càng tăng.

Giám đốc điều hành, giám đốc tài chính và giám đốc pháp lý của Twitter đều bị cách chức vào ngày đầu tiên Elon Musk tiếp quản công ty.

Các nhà lãnh đạo quan hệ đối tác nội dung và quảng cáo hàng đầu của Twitter đã từ chức hoặc bị sa thải.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

The Coffee House Signature dự kiến sẽ mở lại vào năm 2023

Bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid-19, các chuỗi cà phê hàng đầu tại Việt Nam đang xoay sở để tồn tại và phát triển.

Đi cà phê thời bão giá

Từ lâu, cà phê đã trở thành một thức uống không thể thiếu trong cuộc sống của người Việt. Từ nhà ra ngõ, từ ngõ ra phố lớn, “đi cà phê” như một nét văn hóa, phù hợp với mọi tầng lớp, không phân biệt tuổi tác, vùng miền hay giới tính.

Song hành với văn hóa “đi cà phê” là sự bùng nổ của mô hình chuỗi cà phê tại Việt Nam trong những năm gần đây.

Tuy nhiên, sau những tác động từ đại dịch Covid-19, cùng những biến động khó lường của nền kinh tế, các chuỗi cà phê ít nhiều đã và đang phải chuyển mình nhằm duy trì hiệu quả kinh doanh.

Xét về quy mô doanh thu, Highlands Coffee vẫn là chuỗi đứng đầu thị trường. Hồi tháng 6/2022, Highlands Coffee bất ngờ thông báo tăng giá bán đồ uống lên tới 18% tạo ra nhiều ý kiến trái chiều, nhất là trong bối cảnh thời kỳ bão giá, xăng tăng chóng mặt.

Đánh giá về động thái tăng giá bán đồ uống của Highlands Coffee, một chuyên gia trong ngành F&B cho hay: “Thường các chuỗi đồ uống rất ngại tăng giá bán, và điều này chỉ xảy ra trong bối cảnh doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mà không thể tối ưu thêm các chi phí.

Hoặc doanh nghiệp đang có thị phần dẫn đầu, tự tin vào tập khách hàng trung thành, cũng như uy tín và thương hiệu của mình”.

Thực tế cho thấy, chủ Highlands Coffee ghi nhận lợi nhuận âm, lần đầu kể từ năm 2014. Trước đó, doanh thu của CTCP Dịch vụ cà phê Cao Nguyên – chủ sở hữu Highlands Coffee đã tăng liên tục nhờ chiến lược mở rộng sự hiện diện tại các thành phố lớn, lần đầu vượt ngưỡng 1.000 tỷ đồng vào năm 2017.

Chỉ 2 năm sau, doanh thu Highlands Coffee vượt ngưỡng 2.000 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh lập đỉnh trong giai đoạn 2019 – 2020.

Tuy nhiên, năm 2021, chuỗi tăng trưởng liên tục của thương hiệu này bị phá vỡ khi doanh thu giảm gần 20%, chỉ còn hơn 1.700 tỷ đồng. Đồng thời, Highlands Coffee cũng báo lỗ hơn 19 tỷ đồng.

Hay như chuỗi thương hiệu Trung Nguyên Legend và E-Coffee của Tập đoàn Trung Nguyên vào thời hoàng kim đã phát triển tổng cộng tới 600 cửa hàng trên toàn quốc, chủ yếu là đi theo mô hình nhượng quyền. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, website chính thức của Tập đoàn này thông báo chỉ còn lại 431 cửa hàng.

Cũng trong bối cảnh đó, một doanh nghiệp khác cùng ngành là CTCP Thương mại Dịch vụ Trà Cà phê Việt Nam (đơn vị sở hữu chuỗi The Coffee House) chọn phương án tiếp tục tối ưu chi phí thay vì tăng giá, thông qua việc chuyển sang sử dụng ly giấy và thẻ rung tại cửa hàng. Ly thủy tinh vẫn được phục vụ tại quán, khi khách hàng có yêu cầu.

Điểm đáng lưu ý là trước đây, việc dùng ly thuỷ tinh, cốc sứ, nhân viên phục vụ tận chỗ ngồi từng tạo nên sự khác biệt cho thương hiệu The Coffee House.

Lý giải về thay đổi gần đây, ông Ngô Nguyên Kha – CEO The Coffee House cho biết, ngoài mục tiêu tối ưu chi phí, chuỗi này đã ghi nhận những chuyển biến trong hành vi và thói quen người tiêu dùng.

“Ở giai đoạn “bình thường mới”, chúng tôi tìm kiếm giải pháp phù hợp, làm thế nào để tăng được số lượng khách hàng, nhưng phải tối ưu chi phí. Và tôi tin rằng, trong mảng F&B phải có công thức đúng thì mới mở rộng và phát triển được”, ông Kha chia sẻ.

Cụ thể, trong và sau đại dịch, The Coffee House đã tuân thủ các quy định phòng dịch nên ưu tiên ly sử dụng một lần, và hạn chế tiếp xúc giữa khách hàng và nhân viên. Thông qua đó, chuỗi cà phê này đã phần nào tăng được tốc độ phục vụ đồ uống – một trong những yếu tố quan trọng của ngành F&B.

Ngoài ra, với tần suất khách đến cửa hàng ít đi trong giai đoạn dịch bệnh được bù đắp bằng việc chăm đặt hàng online hơn, CEO Ngô Nguyên Kha cho rằng, điểm chạm của chuỗi cà phê lúc này chính là chất lượng sản phẩm.

“Thay vì chỉ theo đuổi mục tiêu tạo trải nghiệm tại cửa hàng như trước, The Coffee House tập trung vào trải nghiệm sản phẩm.

Chúng tôi tin rằng, sản phẩm tốt sẽ chinh phục khách hàng ngay từ lần đầu thử và khách hàng sẽ sẵn lòng giới thiệu với bạn bè, người thân như hiệu ứng trà đào cam sả”, vị lãnh đạo chia sẻ.

Công thức từng làm nên thành công của The Coffee House trước giai đoạn tăng trưởng nóng được các thương hiệu mới đang rất được lòng giới trẻ hiện nay như: Phê La, Katinat, Cheese Coffee… triển khai và áp dụng.

Đó là sử dụng yếu tố không gian độc lạ, sản phẩm đậm vị, nhiều topping lạ, nhận diện bắt mắt, hợp thị hiếu người tiêu dùng.

Tuy nhiên, tới giai đoạn cần mở rộng và tăng trưởng nhanh, những yếu tố trên lại vô tình trở thành “vật cản” với chính chuỗi cà phê.

Chẳng hạn, đồ uống càng phức tạp thì quy trình phục vụ càng mất thời gian, thậm chí có thể dẫn đến sai sót, và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động vận hành của chuỗi.

Thấu hiểu điều này, The Coffee House chọn phát triển theo hướng tối ưu, tinh giản quy trình. Thời gian gần đây, chuỗi này liên tục ra mắt các dòng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu giao và bán hàng đa kênh (Omni Channel), nhưng không làm mất đi hương vị như phục vụ tại quán và tối giản được quy trình vận hành, tiết kiệm thời gian phục vụ khách hàng.

Trong đó, nổi bật là dòng trà Hi-Tea healthy, cà phê CloudFee và trà sữa CloudTea đều được khách hàng đón nhận nồng nhiệt, thời gian phục vụ dưới 30 phút đạt tỉ lệ trên 90% và phù hợp với các loại hình giao hàng mang đi.

Chiến lược tối ưu hóa chi phí và đầu tư hiệu quả của The Coffee House đã phần nào phản ánh vào kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022, khi doanh thu tăng trưởng tới 53% so với cùng kì.

Từ đầu năm 2022 đến nay, The Coffee House tiếp tục mở mới điểm bán, lấy lại quy mô mạng lưới như trước dịch với 157 cửa hàng ở 18 tỉnh, thành. Sắp tới, mô hình cửa hàng The Coffee House Signature đang rục rịch trở lại sau một năm đóng cửa.

“Cửa hàng cà phê trên mây”.

Đóng góp vào doanh thu The Coffee House không thể không nhắc tới “cửa hàng cà phê trên mây”, khi kênh online đang mang về ngày một nhiều hiệu quả cho chuỗi này, với ứng dụng riêng chiếm khoảng 35% doanh thu.

Ngoài việc kết nối với các đối tác như: Grab, Baemin, Shopee Food, Gojek, The Coffee House đặc biệt chú trọng vào ứng dụng giao hàng riêng.

CEO Ngô Nguyên Kha tin tưởng, thông qua các cửa hàng trên mây, khách hàng của The Coffee House cũng có thể thưởng thức được hương vị quen thuộc, nhanh chóng và tiện lợi dù là ở đâu, hay bất kì khi nào.

Từ các khảo sát, nghiên cứu gần đây, có thể thấy được chiến lược thúc đẩy các “cửa hàng cà phê trên mây” của The Coffee House là hoàn toàn có cơ sở.

Cụ thể, theo khảo sát của PwC, người tiêu dùng đã thay đổi lối sống và thói quen mua hàng do tác động của dịch Covid-19. Nhiều thói quen đã ăn sâu và có thể sẽ duy trì trong nhiều tháng tới. Chẳng hạn, với người tiêu dùng Việt, việc mua hàng đa kênh đang được ưu tiên hơn cả (bao gồm cả online và truyền thống).

Kết quả khảo sát cho biết, có tới 63% người tiêu dùng đã tăng cường mua sắm trực tuyến, trong khi 42% giảm mua sắm tại các cửa hàng.

Hơn một phần ba (37%) người tiêu dùng nói sẽ đến các cửa hàng khác nhau để mua hàng, hoặc chuyển sang mua sắm trực tuyến. Trong tương lai, những người tiêu dùng này tiết lộ họ sẽ tiếp tục mong muốn mua sắm trực tuyến nhiều hơn (với tỷ lệ 50%).

Chia sẻ về những chuyển động trên thị trường F&B trong thời gian gần đây, ông Dương Nguyễn – Giám đốc Marketing iPOS.vn, đơn vị có 12 năm kinh nghiệm cung cấp giải pháp quản lý chuyên biệt dành cho nhà hàng/cà phê tại Việt Nam, cho biết trong giai đoạn cuối năm, hiện đang có hai xu hướng thấy rõ với các chuỗi, cửa hàng cà phê.

Với việc người tiêu dùng đang có xu hướng giảm tần suất và mức độ chi tiêu do cảm nhận một phần những khó khăn kinh tế sẽ đến trong 2023, cộng thêm thị trường F&B nói chung, thị trường đồ uống nói riêng đối mặt với nhiều khó khăn khác như: giá nguyên liệu đầu vào tăng, chi phí logistics, vận chuyển tăng… đang khiến từ chuỗi lớn cho tới các nhà đầu tư cá nhân ít có động lực mở mới cửa hàng hơn trong giai đoạn cuối 2022.

Các đơn vị hiện vẫn đang hoạt động buộc phải bắt đầu giảm quy mô, hoặc tìm cách tối ưu, cắt giảm chi phí. Tuy vậy, một số thương hiệu có tiềm lực tốt vẫn tiếp tục mở rộng bất chấp thị trường.

“Xu hướng thứ hai chính là việc bán hàng đa kênh cũng như online. Đây dường như không còn là xu hướng mà đang dần trở thành một điều mặc định của ngành F&B tại Việt Nam.

Có thể nói sau 2 năm dịch, cả người tiêu dùng lẫn chủ cửa hàng đều được “huấn luyện” với hành vi đặt món và bán online nên hiện nay hầu như bất kể chuỗi, hay cửa hàng nào cũng áp dụng và triển khai”, ông Dương nói.

Tuy nhiên, CMO của iPOS.vn cũng lưu ý, để đạt được hiệu quả kinh doanh online thì không phải đơn vị nào cũng thực hiện được. Mô hình “cửa hàng cà phê trên mây” của The Coffee House được đánh giá là thành công do đơn vị đã nhận thức và triển khai từ sớm, khi đến nay đã làm chủ được hầu hết các quy trình, từ bán hàng tới giao vận và bắt đầu hái quả ngọt.

Trong khi với các đơn vị khác, hoạt động bán mang về, giao hàng thực chất không mấy đem về lợi nhuận, hoặc lợi nhuận thấp, do chịu chi phí hoa hồng cao từ các nền tảng bên thứ ba. Trừ khi thương hiệu đủ sức hút, lượng đơn online dồi dào hoặc cộng tác với các ứng dụng bán hàng lâu năm, từ đó nhận được các ưu đãi về tìm kiếm, hiển thị trên ứng dụng, cũng như phí ăn chia ưu đãi thì mới thực sự có hiệu quả lợi nhuận.

Các đơn vị nhỏ lẻ muốn chiến thắng trên mặt trận bán online thì cần tính toán rất kỹ từ sản phẩm, vận hành, cơ cấu menu, giá bán ngay từ đầu, v.v… cho kênh này thì mới khả thi. Còn chỉ bán thêm online cho “bằng bạn bằng bè” mà thiếu tính toán thì khả năng cao sẽ lợi bất cập hại.

Thực tế, thành công của The Coffee House ở thời điểm hiện tại mang tính kế thừa, nhiều hơn là một phát kiến mới. CEO Ngô Nguyên Kha cho hay, thời điểm ông tiếp quản The Coffee House (trước đó là Seedcom Fashion) đã từng tìm đến những nhân sự chủ chốt một thời như nhà sáng lập Nguyễn Hải Ninh, hay cựu CMO Võ Duy Phú để nghe lời khuyên.

“Đề nghị chung từ những người cũ của The Coffee House là: tôi nên tìm một công thức thành công trong giai đoạn mới. Vì những gì từng chạy tốt, từng mang lại thành công cho The Coffee House, bây giờ có thể không hiệu quả nữa. Nếu tôi cứ áp dụng những gì như cũ mà các bạn từng làm, có thể không ra được kết quả như mong muốn”, ông Kha tâm sự.

Bên cạnh đó, vị CEO tỏ ra tự hào khi chuỗi này đã và đang có một đội ngũ rất yêu công ty. Họ biết làm thế nào để khách hàng xem The Coffee House là “Nhà” và phục vụ tốt nhất. Đồng thời, ông cũng thuyết phục được nhiều nhân sự cũ trở về The Coffee House.

“Tôi đã dựng lại bộ khung dựa trên những hiểu biết của mình về cách quản trị một công ty, cộng với kinh nghiệm tại The Coffee House của tầng lớp lãnh đạo cấp trung sẵn có, thêm những người cũ quay lại. Họ biết và chỉ cho tôi phải làm những việc này để ra kết quả kia.

Góp nhặt và gắn các bộ phận lại với nhau giống như cách chúng ta lắp một cỗ xe vậy, sau đó bơm dầu và tăng tốc”, CEO Ngô Nguyên Kha nói.

Ông đánh giá, sự kết hợp giữa kinh nghiệm và sự sáng tạo, đổi mới đã tiết kiệm thời gian cho chính bản thân ông và công ty.

Trong những kế hoạch sắp tới, ông Kha tái khẳng định về việc The Coffee House sẽ tập trung vào trải nghiệm sản phẩm, đồng thời đưa ra thị trường những sản phẩm ấn tượng.

Không chỉ là nước và bánh, đội ngũ sáng tạo của công ty sẽ còn “chơi” với cốc đựng đầy sắc màu, cũng như những câu chuyện hấp dẫn xoay quanh “vũ trụ Cloud” hướng tới khách hàng trẻ.

“Với sự sáng tạo không ngừng nghỉ, tôi tin rằng The Coffee House sẽ không chỉ giữ được tình yêu của các khách hàng cũ, mà còn ngày một tiếp cận được thêm với nhiều khách hàng mới.

Bao giờ người Việt hết thích “đi cà phê”? Tôi nghĩ là không bao giờ, chừng nào các đơn vị như The Coffee House còn thích nghi và không ngừng sáng tạo”, ông Kha nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Điều gì khiến các Super App ngày càng hấp dẫn

“Super app” có thể phân tích, dự đoán thói quen, hành vi của người dùng, từ đó tối ưu và cá nhân hoá các trải nghiệm, dịch vụ dành cho khách hàng. Điều này cũng khiến chúng trở thành công cụ marketing hiệu quả.

Điều gì khiến các Super App ngày càng hấp dẫn
Điều gì khiến các Super App ngày càng hấp dẫn

Vài năm trở lại đây, cuộc đua “siêu ứng dụng” (super app) phát triển mạnh mẽ. Các ứng dụng Grab, Alipay, Rappi, WeChat, Gojek… ngày càng trở nên phổ biến và đang đóng nhiều vai trò quan trọng trong đời sống con người.

Super app là nền tảng tích hợp đa dịch vụ, cung cấp “tất cả trong một”. Khởi đầu từ các ứng dụng cung cấp các tính năng cơ bản như nhắn tin, đặt xe hay thanh toán, sau đó phát triển theo hướng đa tính năng, cung cấp nhiều dịch vụ hơn.

Các nền tảng này ngày nay tích hợp nhiều tính năng từ gọi xe, giao nhận hàng hóa, giao đồ ăn, đi chợ hộ… đến các giải pháp thanh toán như ví điện tử, thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, nhắn tin, gọi điện… Điều này có nghĩa người dùng có thể trải nghiệm và sử dụng nhiều tiện ích khác nhau mà không phải mở nhiều ứng dụng.

Tại Việt Nam, các super app cũng đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Grab, Gojek, be, Zalo, Momo… đều đang được xây dựng theo xu hướng này nhằm phục vụ tất cả nhu cầu của khách hàng chỉ trên một ứng dụng duy nhất.

Theo phân tích, việc phát triển “super app” giúp các nhà vận hành có thể phân tích, dự đoán thói quen, hành vi của người dùng thông qua lượng dữ liệu lớn đổ về. Từ đó, có thể tối ưu và cá nhân hoá các trải nghiệm, dịch vụ dành cho khách hàng.

Theo Konstantin Kostadinov, Giám đốc kinh doanh cấp cao tại Viber khu vực CEE – CIS, khách hàng dành tới 77% thời gian của họ trên 3 ứng dụng hàng đầu và gần nửa thời gian cho 1 trong số các ứng dụng này.

Người dùng muốn một giải pháp có thể giải quyết tất cả vấn đề của họ – đây chính là lý do vì sao siêu ứng dụng trở nên phổ biến hơn.

Khi cài đặt các siêu ứng dụng, người dùng có thể đặt đồ ăn và hàng tạp hoá, đặt chỗ ở du lịch, thanh toán hoá đơn, quản lý tài chính… Thế nhưng, theo các chuyên gia, đây chỉ là bề nổi của các super app.

Các chuyên gia cho biết, các siêu ứng dụng đang là một trong những công cụ marketing hiệu quả nhất.

Theo phân tích, các siêu ứng dụng có khả năng giúp nhãn hàng tiếp cận nhiều đối tượng và cung cấp nhiều tính năng khác nhau có thể được sử dụng để quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ. Thêm vào đó, chúng có thể được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của một chiến dịch marketing cụ thể.

Những người làm marketing, ai cũng mong muốn được đi trước thời thế và tìm ra những giải pháp mới trong quá trình tiếp cận các đối tượng mục tiêu.

Do đó, các siêu ứng dụng sẽ là 1 sự lựa chọn tuyệt vời cung cấp cho người tiêu dùng những trải nghiệm liền mạch và xuyên suốt tránh đứt đoạn.

Các nhãn hàng có thể tạo ra các trải nghiệm mới và độc nhất vô nhị; gửi các thông điệp truyền thông, cá nhân hoá các dịch vụ nhằm quảng bá thương hiệu.

Không chỉ vậy, còn có thể tạo ra các khách hàng tiềm năng nhờ các giải pháp quảng cáo tự nhiên hay tận dụng các ưu đãi chéo nhằm tạo ra sự trung thành cho khách hàng.

Mới đây, ứng dụng nhắn tin Viber cũng tiến vào cuộc chạy đua như một phần trong chiến lược dài hạn, nhằm cung cấp cho người dùng nhiều dịch vụ nhất có thể và mang đến cho các thương hiệu nhiều cơ hội hơn để tương tác với khách hàng của họ, ở thị trường nội địa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Logo mới của Kia gây hiểu lầm là KN

Nhiều người lầm tưởng logo mới của hãng xe đến từ Hàn Quốc Kia đại diện cho một hãng xe có tên là… KN.

Logo mới của Kia gây hiểu lầm là KN
Logo mới của Kia gây hiểu lầm là KN

Hồi đầu năm 2021, thương hiệu ôtô Hàn Quốc Kia đã trình làng mẫu logo mới của mình thông qua một bữa tiệc ánh sáng đầy ấn tượng trên bầu trời Incheon (Hàn Quốc).

Tuy vậy thiết kế logo mới của hãng xe Hàn Quốc dường như vẫn gây ra những bối rối không nhỏ đối với một bộ phận người tiêu dùng.

Tài khoản Twitter @Shwinnabego chia sẻ thông tin khá thú vị cho thấy lượt tìm kiếm trên Google cho từ khóa “ôtô KN” đã tăng đáng kể từ mùa hè 2021.

Thậm chí một bài đăng trên mạng xã hội Reddit hồi năm ngoái từng gây xôn xao khi ảnh chụp đuôi xe Kia Carnival lại đi cùng câu hỏi “Mẫu xe KN?”.

Điều này được lý giải từ thiết kế dính liền của ba chữ cái trong logo mới của Kia, khiến cho cụm IA phía sau trông tựa như một chữ N cách điệu.

Các dữ liệu từ Google Trends cho thấy không chỉ ở Mỹ, người dùng ở Australia, Canada hay Vương quốc Anh cũng tìm kiếm khá nhiều những cụm từ như “KN SUV”, “giá ôtô KN” hay “thương hiệu ôtô KN chạy điện”.

Trong khi đó ở thị trường Mỹ, loạt từ khóa được tìm kiếm bao gồm “thương hiệu ôtô KN là gì”, “xe KN Carnival”, “xe KN là gì” hay “xe KN Telluride”.

Mặc dù có khoảng 30.000 lượt tìm kiếm hàng tháng cho từ khóa “xe KN”, trang tin Tire Meets Road nhấn mạnh từ khóa “Kia” vẫn thu về 1,83 triệu lượt tìm kiếm trong cùng khoảng thời gian.

Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại, xu hướng tìm kiếm nói trên đã dẫn đến tình trạng mỗi khi người dùng gõ “KN c” vào thanh tìm kiếm Google, công cụ này sẽ tự động gợi ý các từ khóa liên quan bao gồm “KN Car” và “KN Car Brand”.

Trang tin Carscoops đánh giá đây là một sự thật thú vị, khi người dùng đã tích cực tìm kiếm thông tin về xe Kia ngay cả khi họ không biết đó thực sự là gì.

Bên dưới bài đăng của tài khoản Twitter @Shwinnabego, nhiều người dùng cũng đã hài hước hiến kế cho đội ngũ marketing của Kia để tránh gây ra tình trạng hiểu lầm như trên.

Tại Việt Nam, Kia là thương hiệu ôtô du lịch bán chạy thứ ba toàn thị trường Việt với doanh số 52.694 xe sau 10 tháng. Hai thương hiệu dẫn đầu là Toyota và Hyundai, với doanh số lũy kế lần lượt đạt 72.777 xe và 54.164 xe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok ra mắt công cụ TikTok Audience Insights mới

TikTok Audience Insights là công cụ giúp các nhà Digital Marketer khám phá dữ liệu về người dùng trên nền tảng TikTok.

TikTok ra mắt công cụ Audience Insights mới
TikTok ra mắt công cụ Audience Insights mới

Theo đó với công cụ mới là TikTok Audience Insights hiện đã có trong trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager), nhà quảng cáo TikTok có thể đào sâu vào các thông tin chi tiết về nhân khẩu học, sở thích, hành vi sử dụng và nhiều dữ liệu khác của người dùng TikTok.

Như bạn có thể thấy ở trên, TikTok Audience Insights hiện được liệt kê ở phía bên trái của phần ‘Báo cáo’ (Reporting) của Trình quản lý quảng cáo, với nhiều tùy chọn phân loại như:

  • Nhân khẩu học theo độ tuổi – Bạn có thể chọn, 18-24, 25-34, 35-44, 45-55, 55+
  • Phân chia giới tính.
  • Danh mục sở thích – Bao gồm ‘Thú cưng’, ‘Thức ăn và Đồ uống’ (F&B), ‘Trò chơi’ và các sở thích khác.
  • Tương tác video – Lọc người dùng theo các video họ đã xem trên TikTok ở các danh mục khác nhau, bao gồm ‘Phong cách sống’, ‘Tài năng’, v.v.
  • Tương tác với nhà sáng tạo – Cho phép bạn lọc những người dùng TikTok đã chọn theo dõi các nhà sáng tạo trên các danh mục khác nhau.
  • Tương tác với hashtag – Chọn một hashtag để thu hẹp đối tượng của bạn bao gồm những người đã từng tương tác với thẻ hashtag đó.
  • Thiết bị – Bạn cũng có thể lọc người dùng theo loại thiết bị, trong khi TikTok cũng có các bộ lọc bổ sung khác cho giá thiết bị.

Theo TikTok:

TikTok Audience Insights có thể giúp bạn khám phá những đối tượng mới ngoài những đối tượng mà bạn đã nhắm mục tiêu (Target) theo cách truyền thống.

Nếu có bất kỳ danh mục sở thích mới hay không mong muốn nào xuất hiện, bạn có thể thử nhắm mục tiêu theo các danh mục sở thích này để xem chúng hoạt động như thế nào.

Ví dụ: nếu dữ liệu có thể cho thấy rằng đối tượng của nhà quảng cáo ngành làm đẹp cũng quan tâm đến quần áo, phụ kiện hoặc các trò chơi trong ứng dụng.

Nhà quảng cáo có thể xem xét nhắm mục tiêu theo các sở thích này để tìm ra những cách thức mới để mở rộng quy mô trên nền tảng.”

Ngoài các dữ liệu nói trên, nhà quảng cáo TikTok cũng có thể xem thêm dữ liệu từ TikTok Creative Center InsightsAd Library để xem những gì đang diễn ra trong ứng dụng.

TikTok Audience Insights hiện đã khả dụng trên toàn cầu trong trình quản lý quảng cáo TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài mẹo đơn giản để tối đa hoá giá trị của Storytelling

Nếu bạn là người làm marketing, hẳn là bạn đã từng nghe rằng các thương hiệu lớn không bán sản phẩm, họ bán trải nghiệm và các câu chuyện. Bạn cũng nên học hỏi chiến lược này cho thương hiệu của mình.

Một vài mẹo đơn giản để tối đa hoá giá trị của Storytelling
Một vài mẹo đơn giản để tối đa hoá giá trị của Storytelling

Hàng loạt các nghiên cứu từ các nền tảng quảng cáo đều cho thấy rằng, người tiêu dùng ngày nay không chỉ cần một sản phẩm, họ cũng không chỉ ra quyết định mua hàng vì một sản sản phẩm nào đó có tính năng vượt trội, thay vào đó, họ cần nhiều hơn các trải nghiệm với thương hiệu, những mối liên kết có ý nghĩa với thương hiệu và cả những câu chuyện truyền cảm hứng mà họ có được từ thương hiệu.

Với tư cách là một người làm marketing, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bạn giờ đây là xây dựng nên những câu chuyện có thể tạo ra các kết nối có ý nghĩa với khách hàng của mình, và để làm được điều này, bạn cần phải suy nghĩ về khái niệm storytelling một cách có chủ đích hơn và từ đó tạo ra các giá trị bền vững hơn.

Dưới đây là một số mẹo đơn giản bạn có thể tham khảo.

1. Đừng kể lại những câu chuyện cũ.

Đối với tất cả các Marketer hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tập trung vào sự đổi mới và đột phá, họ chắc chắn sẽ nói không với những thứ xưa cũ.

Nếu doanh nghiệp của bạn có một lịch sử phát triển độc đáo hoặc một con đường thành công vĩ đại, hãy ăn mừng điều đó, hãy nắm lấy những gì khiến bạn trở nên khác biệt, tuy nhiên điều này không có nghĩa là bạn đang kể những thứ mà khán giả mục tiêu của bạn đã có thể dự báo trước.

2. Đừng chỉ nói – Hãy thể hiện.

Trong marketing và kinh doanh; một câu chuyện hay không phải là câu chuyện được bắt đầu bằng những tuyên bố nghe có vẻ to tát, bạn cũng không thể cố tính nhồi nhét vô số những từ ngữ đẹp đẽ vào trong tâm trí của khách hàng.

Những người kể chuyện giỏi cho khán giả của họ “thấy” thay vì chỉ là kể cho họ “nghe”. Sử dụng các dẫn chứng thay vì các biện minh phức tạp, sử dụng ví dụ thay vì kết luận.

Những nguyên tắc kể chuyện này sẽ không chỉ khiến cho các câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn mà còn có tính thuyết phục cao hơn.

3. Hãy thực tế nhưng đừng quá THẬT.

Kể chuyện hay Storytelling là về sự kết nối, những kết nối có ý nghĩa ở cấp độ con người, nó không phải về bán hàng hay marketing mà là về yếu tố cảm xúc và trên hết là xây dựng một cộng đồng.

Trong khi trung thực với khách hàng hay các nhà đầu tư là nền tảng căn bản của mọi câu chuyện đáng tin cậy, bạn không thể “kể” hết về tất cả những gì bạn có.

Một câu chuyện hấp dẫn và lôi cuốn luôn cần có yếu tố ly kỳ và cần được khám phá.

5. Đó không phải là về bạn… mà là về đối tượng mục tiêu của bạn.

Storytelling có rất nhiều hình thức khác nhau và được truyền tải theo những cách khác nhau, tuy nhiên có một điểm chung giữa hầu hết các câu chuyện đó là…họ phải thường xuyên kiểm tra các phản ứng của khách hàng của họ tới những gì mà họ đang kể với mục tiêu cuối cùng là đáp ứng các kỳ vọng của khách hàng.

Sử dụng chiến thuật storytelling cũng tương tự như làm marketing hay quảng cáo, vấn đề cốt lõi không phải là bạn có gì hay bạn muốn nói điều gì mà những gì bạn muốn nói có mối liên hệ hay ảnh hưởng đến người nghe như thế nào.

6. Kết nối với các giá trị của bạn.

Những câu chuyện hay là những câu chuyện có thể phản ánh cũng như tạo ra các giá trị của thương hiệu hay doanh nghiệp; chúng thể hiện cách bạn hiểu về bản thân mình và những người khác, và cách bạn giúp người khác biết về bạn hay thương hiệu của bạn.

Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ câu chuyện nào, hãy dành thời gian để tìm hiểu rõ về các giá trị của bạn với tư cách là một doanh nghiệp. Tập hợp các bên liên quan hay các nhóm đối tượng mục tiêu khác. Hiểu bạn đến từ đâu và bạn sẽ đi đâu. Những câu chuyện hay nhất sẽ phải được phát triển từ nền tảng này.

7. … Và giá trị của khách hàng.

Điều gì sẽ xảy ra khi một câu chuyện có thể truyền cảm hứng cho lòng trung thành suốt đời của khách hàng? Và làm thế nào điều này có thể xảy ra?

Trong khi kết quả có được ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, một phần điều này không thể tách rời khỏi nền tảng căn bản nhất của một mối quan hệ đó là yếu tố giá trị.

Trong một mẫu quảng cáo của hãng Bảo hiểm John Lewis, thương hiệu này sử dụng âm nhạc, sự hài hước và xen lẫn với yếu tố rủi ro khi để máy quay theo dõi một cô bé nhảy múa quanh nhà, và suýt va vào những chậu cây và bình hoa có thể ảnh hưởng đến cô bé.

Không hề đề cập đến yếu tố bán hàng hay kinh doanh, thương hiệu này tập trung vào các giá trị kết nối khách hàng với những điều quý giá, nó cũng mô tả cảm giác tự do khi mọi người sở hữu những loại bảo hiểm phù hợp — biến một hợp đồng bảo hiểm từ một công việc nhàm chán thành một thứ gì đó đầy cảm hứng.

Bạn cũng có thể tạo ra kết nối tương tự nếu bạn tập trung vào các giá trị của khách hàng và “dệt” nên những câu chuyện ý nghĩa từ đó.

8. Đừng nói quá mức.

Naked Juice là một thương hiệu đồ uống của PepsiCo từng tuyên bố là “hoàn toàn tự nhiên” và “không sử dụng nguyên liệu biến đổi gen”.

Khi sự thật được phơi bày và mọi thứ không đúng như những gì PepsiCo cam kết, nó đã làm xấu đi mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng – những người từng tin tưởng PepsiCo luôn cởi mở và trung thực.

Thay vì cố gắng thêu dệt nên những thứ xa rời thực tế mà cuối cùng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu, hãy trung thực về việc bạn là ai và sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có thể cung cấp những giá trị gì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thu hơn 1800 tỷ tiền thuế từ TikTok, Google, Facebook…trong 10 tháng đầu năm 2022

Số tiền thu thuế từ các nền tảng xuyên biên giới như Google, Meta, Netflix… trong 10 tháng đầu năm đạt 1.800 tỷ đồng, tăng cao so với cả năm 2021, khi Cổng thông tin cho các nhà cung cấp nước ngoài được triển khai.

Thu hơn 1800 tỷ tiền thuế từ TikTok, Google, Facebook...trong 10 tháng đầu năm 2022
Thu hơn 1800 tỷ tiền thuế từ TikTok, Google, Facebook…trong 10 tháng đầu năm 2022

Thông tin được ông Đặng Ngọc Minh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thuế nêu khi tham luận tại một hội thảo vừa được tổ chức.

Theo lãnh đạo Tổng cục Thuế, tính đến ngày 31/10, đã có 38 nhà cung cấp nước ngoài đăng ký, kê khai thuế thành công trên Cổng thông tin dành cho cho nhà cung cấp nước ngoài.

Ông Minh cho biết, 6 nhà cung cấp nước ngoài lớn là Meta, Google, Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam. Tổng số thuế đã nộp hàng chục triệu USD, EUR tương ứng 1.800 tỷ đồng.

Số thu thuế từ các nền tảng xuyên biên giới tiếp tục tăng, kể từ khi cơ quan thuế cho phép các nhà cung cấp nước ngoài thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế trên cổng thông tin điện tử kể từ hồi tháng 3.

Trước đó, cơ quan thuế cho hay số thu thuế của các nền tảng xuyên biên giới, thương mại điện tử tăng bình quân 130% trong 3 năm, kể từ (2018-2021 với tổng số thu khoảng 1.200 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2021, số thu thuế đạt mức cao nhất là 1.591 tỷ đồng.

Với cổng thông tin này, các nhà cung cấp nước ngoài có thể gửi hồ sơ và tra cứu, nhận các thông báo của cơ quan thuế về mã số thuế, số thuế phát sinh theo tờ khai, mã khoản nộp thuế để đơn giản hóa thông tin về khoản nộp thuế, hỗ trợ cho người nộp thuế dễ dàng thực hiện nộp thuế bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Budweiser tài trợ hàng chục triệu USD nhưng cuối cùng Qatar lại cấm đồ uống có cồn

Trước giờ khai mạc World Cup 2022, chủ nhà Qatar đã báo tin buồn đến một bộ phận lớn người hâm mộ khi rượu, bia sẽ là những thứ bị cấm tại các sân vận động.

Budweiser ký hợp đồng tài trợ hàng chục triệu USD nhưng cuối cùng Qatar lại cấm đồ uống có cồn quanh sân vận động
Budweiser ký hợp đồng tài trợ hàng chục triệu USD nhưng cuối cùng Qatar lại cấm đồ uống có cồn quanh sân vận động

Khi lên kế hoạch tổ chức World Cup 2022, Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA) đã ký hợp đồng tài trợ trị giá 75 triệu USD với các hãng bia nổi tiếng như Budweiser và Anheuser-Busch InBev.

Hiện tại, khi những sản phẩm của hai hãng này không thể xuất hiện trên khán đài trong mỗi trận đấu được trực tiếp thuộc khuôn khổ World Cup, FIFA sẽ vi phạm hợp đồng và chắc chắn phải đền tiền.

Theo tờ The Guardian, FIFA đã tỏ ra rất thất vọng với lệnh cấm này từ chính quyền Qatar. Các nhà tài trợ vẫn đang đợi FIFA xử lý nhanh gọn trong những giờ cuối cùng.

Một khi quyền lợi bị vi phạm, họ có thể đâm đơn kiện tổ chức này ngay khi World Cup đang diễn ra.

“Sau các cuộc thảo luận giữa chính quyền nước chủ nhà và FIFA, đồ uống có cồn sẽ bán ở những nơi được cấp phép, nghiêm cấm mua bán mặt hàng này ở khu vực bên trong và xung quanh các sân vận động tổ chức những trận đấu thuộc khuôn khổ World Cup 2022.

Bên cạnh đó, những đồ uống như Bud Zero (bia không có cồn của Budweiser) vẫn được bán đầy đủ tại các sân vận động” – thông báo trên trang chủ của FIFA cho hay.

Phản ứng của Budweiser đang khiến cho FIFA rất hoang mang. Ngay khi lệnh cấm của chủ nhà Qatar được ban hành, hãng bia của Mỹ đã đăng dòng tweet trên trang chủ Twitter với nội dung: “Chà, điều này mới khó xử làm sao”. FIFA không thể không lo khi đọc dòng thông điệp đó dù nó đã bị xóa sau đấy không lâu.

FIFA không kịp trở tay với kịch bản này bởi trước đó, Qatar vẫn cho phép bán đồ uống có cồn ở trong và xung quanh sân vận động. Việc đưa ra lệnh cấm chỉ 72 giờ trước thời điểm khai mạc là quá gấp gáp.

Có một cách giải quyết cho FIFA, họ có thể tận dụng nguồn lực để tiếp thị và bán bia cho các cổ động viên tại những nơi tập trung trên khắp Qatar.

Ở đó, nước chủ nhà không cấm. Cách này không giúp hình ảnh của chai bia Budweiser được xuất hiện trên sân vận động nhưng cũng phần nào hạn chế được thiệt hại của hãng này.

Rượu và bia là những thứ được cho không phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Qatar nói riêng và các nước đạo Hồi nói chung.

Giờ đây, FIFA đã cử một nhóm làm việc với chính quyền sở tại để hài hòa giữa lợi ích của nhà tổ chức và văn hóa nước chủ nhà. Khó cho FIFA ở chỗ, Qatar không cần tiền nên khi đàm phán, tổ chức này khó đem được những lợi ích bằng con số để đặt lên bàn thương thảo.

Đại diện của Hiệp hội Cổ động viên bóng đá (FSA) cho hay, họ thất vọng về cách hành xử này của nước chủ nhà bởi nó sẽ làm giảm nhiệt của giải đấu.

FSA chia sẻ, nếu Qatar muốn cấm hãy làm điều đó ngay từ đầu chứ đừng dùng kịch bản “quay xe” như vậy. Bên cạnh đó, FSA cũng lo ngại sẽ còn nhiều điều luật mới lạ lùng hơn được ban hành và người hâm mộ sẽ phải chịu thiệt khi thưởng thức World Cup tại quốc gia Trung Đông này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Target Audience (TA) là gì? Cách xác định đúng Target Audience

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một trong những khía cạnh quan trọng nhất của người làm marketing nói chung đó là Target Audience (tiếng Việt có nghĩa là Đối tượng mục tiêu): Target Audience là gì? Có những kiểu Target Audience (thường được gọi tắt là TA) nào, làm thế nào để xác định đúng Target Audience (Target Customer) và hơn thế nữa.

Target Audience là gì
Target Audience (TA) là gì? Cách xác định đúng Target Audience

Target Audience là gì? Target Audience là khái niệm mô tả những đối tượng hay khách hàng mục tiêu của một doanh nghiệp nhất định. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, họ có thể định nghĩa khái niệm Target Audience theo những cách khác nhau tới những nhóm người tiêu dùng khác nhau.

Với tư cách là một marketer, mục tiêu của bạn hiếm khi là tiếp cận toàn bộ thị trường (hay thị trường mục tiêu), thay vào đó phải luôn là tiếp cận những người có ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng từ doanh nghiệp đúng thời điểm và đúng thông điệp.

Tùy thuộc vào từng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, Target Audience của bạn có thể hiện đang đảm nhận các vai trò khác nhau.

Họ có thể là các thành viên C-suite, những người có ảnh hưởng, những người ra quyết định mua hàng, những người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ hoặc chính là những người mua hàng với các nhu cầu tiêu thụ cụ thể.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Target Audience là gì?
  • Sự khác biệt giữa Target Audience và Target Market là gì?
  • Target Audience và Target Customer.
  • Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về Target Audience.
  • Các loại Target Audience chính hiện có là gì?
  • Cách tìm và kết nối với Target Audience.
  • Ví dụ về Target Audience.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Target Audience là gì?

Target Audience (gọi tắt là TA) thường được định nghĩa là một nhóm người cụ thể (với các đặc điểm về nhân khẩu học và hành vi cụ thể) có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Target Audience là nền tảng của mọi quyết định marketing, từ phương thức tiếp cận đến thông điệp truyền thông và hơn thế nữa.

Target Audience trong tiếng Việt có nghĩa là Đối tượng mục tiêu.

Sự khác biệt giữa Target Audience và Target Market là gì?

Liên quan đến khái niệm Target Audience, bạn cũng nên phân biệt nó với Target Market, được định nghĩa là nơi có chứa nhiều các nhóm Target Audience khác nhau.

Về bản chất, Target Market là khái niệm rộng hơn được người làm marketing xác định sau quá trình phân khúc thị trường (Market Segmentation), từ các Target Market có được, người làm marketing sẽ tiếp tục phân chia nó thành các Target Audience khác nhau để phục vụ cho các chiến lược marketing khác nhau.

Nếu Target Market bao gồm tất cả những người có thể quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, Target Audience là những nhóm người cụ thể, những người có nhiều khả năng nhất để mua các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Target Audience và Target Customer.

Mặc dù nghe có vẻ tương tự nhau, nhưng về bản chất đây lại là 2 thuật ngữ khác nhau.

Trong khi Target Audience như đã phân tích ở trên cũng là một khái niệm tương đối rộng, bao gồm tất cả những ai ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng, Target Customer hay Khách hàng mục tiêu chỉ đề cập đến những người có khả năng mua các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về Target Audience.

Như đã đề cập ở trên, với bất cứ chiến dịch marketing nào, dù đó là trên mạng xã hội hay trên các công cụ tìm kiếm, bạn cũng cần hướng đến một nhóm người cụ thể với các mục tiêu cụ thể – đó chính là những đối tượng mục tiêu hay Target Audience của bạn.

Hiểu rõ đối tượng mục tiêu bạn đang tiếp cận không chỉ đề cập đến việc hiểu nhu cầu hay nỗi đau của họ mà còn hiểu những gì họ kỳ vọng và cách họ muốn tương tác với thương hiệu.

Đối với các thương hiệu trực tuyến, nơi mọi doanh nghiệp đều đang cố gắng để đảm bảo rằng thương hiệu của họ có thể được khám phá, nội dung của họ được các đối tượng khách hàng tiềm năng yêu thích, việc thu thập dữ liệu và hiểu về đối tượng mục tiêu hay Target Audience lại càng trở nên quan trọng hơn.

Target Audience là trung tâm của bất kỳ chiến dịch marketing hay quảng cáo nào và đóng vai trò quyết định đến mức độ thành công của các chiến dịch đó.

Các loại Target Audience chính hiện có là gì?

Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực B2B hoặc B2C hay tuỳ thuộc vào từng ngành hàng và mô hình kinh doanh cụ thể, mà sẽ có những kiểu Target Audience hay đối tượng mục tiêu khác nhau.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm B2B, Target Audience của doanh nghiệp, tức những người bạn cần tiếp cận có thể là người ra quyết định cuối cùng (Giám đốc), người phụ trách bộ phận kỹ thuật (IT, Technical), tức là người sẽ chịu trách nhiệm đánh giá trực tiếp chất lượng của sản phẩm, bộ phận Marketing (ví dụ marketing là bộ phận sẽ sử dụng sản phẩm).

Khi này để có thể bán được sản phẩm của mình, bạn có thể cần phải thuyết phục được cả 2 nhóm Target Audience nói trên.

Nếu doanh nghiệp của bạn bán các sản phẩm B2C chẳng hạn như thời trang, Target Audience của bạn có thể đơn giản hơn vì người mua (Buyer) thường là người quyết định duy nhất và cuối cùng.

Tuy nhiên, dù cho doanh nghiệp của bạn có bao nhiêu nhóm Target Audience khác nhau thì mục tiêu cuối cùng của việc xác định các tệp đối tượng mục tiêu là cung cấp những nội dung liên quan và có giá trị nhất đối với họ.

Bạn có thể sẽ cần xem xét các yếu tố như:

  • Nghề nghiệp và sự nghiệp.
  • Ý kiến ​​​​và quan điểm chính trị.
  • ý định.
  • Sở thích và Phong cách sống.

Ví dụ về Target Audience.

Việc xác định đúng Target Audience hay đối tượng mục tiêu là một cách tuyệt vời để đảm bảo bạn đang tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ trở thành khách hàng (người mua hàng hoá và dịch vụ) nhất.

Hãy lấy ví dụ về thương hiệu ô tô BMW đến từ Đức, với định vị thương hiệu là “The Ultimate Driving Machine” (Tạm dịch: Cỗ máy di chuyển đổi tối thượng), BMW hướng tới những người yêu thích những chiếc xe hơi thể thao, mạnh mẽ.

Và trong khi Target Audience của BMW là những người “giàu có”, thương hiệu này cũng ngày càng mở rộng tệp đối tượng mục tiêu của mình để có thể bán cho nhiều người hơn.

Thương hiệu đồ chơi cho trẻ em Lego là một ví dụ tuyệt vời khác về Target Audience.

Cũng tương tự như BMW, Lego có nhiều thị trường mục tiêu và tệp đối tượng mục tiêu khác nhau, nhưng nhóm đối tượng mục tiêu chính của thương hiệu là trẻ em từ 1-15 tuổi.

Lego cũng hiểu rằng vì cha mẹ cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua sắm, họ cũng là một tệp Target Audience chính cần tiếp cận và thuyết phục trong các chương trình marketing của lego.

Cách tìm và kết nối với Target Audience.

Ở khía cạnh tổng thể, bạn càng biết nhiều về đối tượng mục tiêu của mình, bạn càng dễ dàng nói theo ngôn ngữ của họ và tiếp cận họ.

Các nỗ lực marketing của doanh nghiệp phải hướng đến khách hàng tiềm năng ngay từ đầu thay vì đoán xem ai đó có thể thích các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.

Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể sử dụng để tìm kiếm và kết nối với Target Audience và phân khúc đối tượng mục tiêu của mình.

1. Tìm và hiểu Target Audience.

Hoạt động đầu tiên bạn cần làm đó là tìm và hiểu về Target Audience của mình.

Từ việc thực hiện các cuộc khảo sát bên ngoài đến tận dụng các thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu (data-driven insights), việc tìm thấy các hình mẫu mua hàng dựa trên ý định là chìa khóa thành công.

Bắt đầu với những gì bạn biết.

Hãy liệt kê ra tất cả những gì tạo nên một chân dung đối tượng mục tiêu tiêu chuẩn:

  • Họ bao nhiêu tuổi?
  • Họ là nam hay nữ?
  • Họ làm việc hay sinh sống ở đâu?
  • Thu nhập của họ như thế nào?
Sử dụng thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu.

Trong khi doanh nghiệp có vô số cách để tìm hiểu về Target Audience thông qua dữ liệu, sử dụng các dữ liệu tìm kiếm là một cách làm ít tốn kém và hiệu quả. Nếu bạn biết đối tượng mục tiêu của mình muốn gì, bạn có thể kết nối với họ theo cách thấu hiểu nhiều hơn.

Hiểu về Target Audience trên Social Media.

Ai là người theo dõi thương hiệu của bạn? Họ muốn thấy gì từ bạn trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter hoặc Instagram? Tất cả những dữ liệu này đều có thể được khám phá thông qua các công cụ hỗ trợ trên từng nền tảng.

Hầu hết các nền tảng mạng xã hội lớn đều cung cấp thông tin về những đối tượng truy cập như độ tuổi, giới tính, hay khu vực, bên cạnh đó là dữ liệu tương tác từ các bài đăng khác nhau, bạn có thể hiểu hơn về những gì đối tượng mục tiêu của bạn đang mong đợi từ những thông tin này.

Facebook Audience Insights là một ví dụ điển hình.

2. Phân khúc đối tượng mục tiêu hay Target Audience.

Như đã phân tích ở trên, nằm trong khái niệm thị trường mục tiêu rộng lớn, để có thể tiếp cận sâu hơn các khách hàng tiềm năng, bạn có thể cần phải phân chia thị trường mục tiêu đó thành khác phân khúc mục tiêu chi tiết hơn.

Về bản chất, phân khúc đối tượng mục tiêu có nghĩa là bạn sẽ xác định và phân chia thị trường mục tiêu dựa trên các tiêu chí cụ thể hoặc các đặc điểm tương tự của đối tượng mục tiêu, những đối tượng tương tự nhau sẽ có những nhu cầu và kỳ vọng tương tự nhau từ những sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp.

Hãy lấy ví dụ về Nike, thương hiệu này phân khúc đối tượng mục tiêu thành 3 nhóm chính là – nam giới, phụ nữ và trẻ em. Nike hiện cũng đã nhắm mục tiêu vào thế hệ millennials (Gen Y) và Gen Z.

Xây dựng chân dung Target Audience (Personas).

Từ góc nhìn marketing, Personas hay chân dung khách hàng mục tiêu là “một hình mẫu đại diện” cho người có cùng sở thích, mục tiêu và mong muốn.

Khi xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu, điều cần thiết là bạn phải tập trung vào cả tính cách (personalities) và câu chuyện (Stories) của họ.

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến các tính năng hay lợi ích từ các sản phẩm và dịch vụ mà thương hiệu cung cấp, họ cũng quan tâm (nhiều hơn) đến cách mà các thương hiệu có thể truyền cảm hứng đến họ, kết nối các câu chuyện của thương hiệu với câu chuyện cá nhân của họ.

3. Tương tác với Target Audience.

Giai đoạn cuối cùng trong quá trình chinh phục đối tượng mục tiêu đó là tương tác và giữ chân họ.

Trong khi bạn có thể xuất sắc trong việc lựa chọn đối tượng mục tiêu (hay các kiểu đối tượng mục tiêu), mọi thứ về cơ bản sẽ không có ý nghĩa gì nếu cuối cùng bạn không thể tương tác và giữ chân họ ở lại với thương hiệu.

Dù cho Target Audience của bạn là ai và họ đang ưu tiên tương tác với bạn ở đâu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là không ngừng tìm hiểu và đáp ứng các kỳ vọng của họ.

Bạn phải tìm hiểu xem, khách hàng mục tiêu của mình đang ưu tiên cho điều gì hay nói cách khác, họ kỳ vọng gì từ các nội dung của thương hiệu.

Có thể họ sẽ ưu tiên tương tác với những thương hiệu mà họ tin tưởng, những thương hiệu luôn cho họ hiểu rằng bạn là “người dẫn đầu” trong ngành, hay đơn giản vì thương hiệu của bạn có thể hiểu nhiều nhất về họ.

Khi nói đến việc tương tác với đối tượng mục tiêu, bạn cần hiểu rằng, họ không chỉ cần sản phẩm, họ cũng không chỉ cần một “người bán” luôn tìm đủ mọi cách để bán hàng cho họ, thứ mà họ thực sự cần là một “người bạn”, người có thể đồng cảm, chia sẻ, am hiểu và luôn tìm cách để khiến cho cuộc sống của họ trở nên tốt hơn.

Kết luận: Hãy tìm kiếm sự cân bằng.

Dù cho bất cứ trường hợp nào, thấu hiểu luôn là nền tảng của mọi giao tiếp, dù là giao tiếp giữa những người bạn với nhau hay giữa thương hiệu với khách hàng.

Bạn càng biết nhiều về đối tượng mục tiêu hay Target Audience của mình, hiểu Target Audience là gì, bạn càng có nhiều cơ hội để đạt được các mục tiêu của mình.

Cá nhân hoá khi giao tiếp là cần thiết nhưng khách hàng của bạn cũng cần một cộng đồng, nơi họ có thể chia sẻ tiếng nói của mình cũng như kết nối với những người khác tương tự như họ.

Hy vọng với những gì mà MarketingTrips đã chia sẻ trên đây, bạn có thể có nhiều cách hơn để tìm hiểu và khai thác đối tượng khách hàng mục tiêu của mình, giúp phát triển doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Twitter có nguy cơ sập vì World Cup

“Kỳ World Cup sắp tới sẽ rất khó khăn cho Twitter”, cựu nhân viên Twitter nhận xét, vì mạng xã hội có thể gặp sự cố giật lag, phản hồi chậm hoặc sập hoàn toàn giữa mùa World Cup.

Twitter có nguy cơ sập vì World Cup
Twitter có nguy cơ sập vì World Cup

Twitter rất có thể sẽ sập trong thời gian diễn ra World Cup. Nguy cơ gặp sự cố đạt đến 50%, một cựu nhân viên nói với The Guardian.

Theo trang tin, cựu nhân viên này từng làm việc trong Twitter Command Centre, đội sửa lỗi của mạng xã hội, chuyên giải quyết các vấn đề như lưu lượng tăng đột ngột hay quá tải trung tâm dữ liệu.

Twitter yếu ớt sau đợt thanh lọc nhân sự.

“Nếu không có sự chuẩn bị từ trước cùng với tình trạng thiếu nhân sự như hiện tại, mùa World Cup sắp tới sẽ rất khó khăn cho Twitter”, người này cho biết. Ông ước tính có tới 90% khả năng Twitter sẽ xảy ra một vài sự cố như giật lag, phản hồi chậm trong 29 ngày World Cup diễn ra ở Qatar.

Trong khi đó, tỷ lệ Twitter hoạt động ổn định trong những ngày này cũng không tốt hơn là mấy. “Twitter sẽ vật lộn với lượng truy cập khổng lồ khi Cúp thế giới diễn ra và thậm chí là sập hoàn toàn”, cựu nhân viên nói. Nếu may mắn, mạng xã hội sẽ sớm được khôi phục lại và không chịu quá nhiều ảnh hưởng bởi cú sập.

Theo The Guardian, khả năng giải quyết các vấn đề của hệ thống IT của Twitter ngày càng yếu dần kể từ khi Elon Musk lên chức CEO và sa thải hàng loạt nhân sự.

Gần một nửa nhân viên Twitter đã bị đuổi việc trong tuần đầu tiên vị tỷ phú nhậm chức. Đến tuần thứ 2, ông tiếp tục chấm dứt hợp đồng với khoảng 5.500 nhân viên của nhà thầu bên thứ ba mà không thông báo trước.

Hôm 16/11, Elon Musk đưa ra tối hậu thư cho các nhân viên của Twitter, yêu cầu họ cam kết làm việc “nhiều giờ với cường độ cao”, hoặc nghỉ việc với trợ cấp 3 tháng. Cuối cùng, hơn 1.000 nhân viên đã nộp đơn xin nghỉ việc, trong đó có những nhân sự cốt cán của công ty, làm việc ở đây từ khi Twitter được thành lập.

Trong đó, bộ phận chịu ảnh hưởng không ít của cuộc thanh trừng nhân sự quy mô lớn là Twitter Command Centre. 1/3 thành viên của đội ngũ này đã nghỉ việc chỉ trong vài tuần trở lại đây. Do đó, Twitter sẽ khó có thể chuẩn bị kỹ lưỡng cho đợt truy cập khổng lồ sắp tới trong mùa World Cup.

“Cơn lũ truy cập” có thể đánh bay Twitter.

Theo cựu nhân viên Twitter, lưu lượng truy cập sẽ tăng đột biến trong những sự kiện lớn. Tất cả khoảnh khắc đáng chú ý trong các trận đấu cũng sẽ khiến người dùng đổ xô chia sẻ trên nền tảng, tạo ra lượng truy cập khổng lồ. Do đó, cơ sở hạ tầng của các mạng xã hội phải đủ mạnh mẽ để chống chọi “cơn lũ truy cập” này.

Ông cho biết nếu trước đây, sẽ có rất nhiều nhân viên của Twitter luôn túc trực, theo dõi mọi diễn biến và đảm bảo rằng các đường truyền đều ổn định.

Tuy nhiên, với sự thay đổi lớn trong nhân sự gần đây, khả năng lập trình của Twitter đã giảm sút, ảnh hưởng đến khâu chuẩn bị trước kỳ World Cup của họ.

Chính ông cũng không biết về kế hoạch của Twitter để giải quyết các sự cố xảy ra giữa mùa World Cup. “Đúng ra họ đã phải chuẩn bị từ vài tuần trước”, cựu nhân viên nói.

John Ioannidis, từng là kỹ sư phần mềm của Twitter, cũng tỏ ra lo ngại về tình hình của Twitter trong giải đấu năm nay. Ông từng đảm nhiệm giải quyết sự cố trong World Cup năm 2014. “Trong những tuần gần đây, Elon Musk liên tục gây chuyện.

Vì thế, dù có trang thiết bị hiện đại nhất, Twitter vẫn sẽ gặp sự cố vì lượng truy cập tăng đột ngột”, Ioannidis cho biết.

Chia sẻ với The Guardian, cựu nhân viên nói rằng trong mùa World Cup năm 2014 ở Brazil, nhân viên trong công ty phải liên tục cập nhật và giám sát các cơ sở hạ tầng của Twitter để chắc chắn rằng mạng xã hội luôn hoạt động xuyên suốt mùa giải.

“Có rất nhiều nhân tố có thể đánh sập nền tảng, chúng ta không thể nào đoán trước tất cả”, Ioannidis cho hay. Trước đó, vào World Cup năm 2010, Twitter từng ngừng hoạt động vì quá tải truy cập.

Nói với The Guardian, Giáo sư ngành an ninh mạng Alan Woodward tại Đại học Surrey, cũng cho rằng lượng truy cập lớn sẽ đổ về Twitter trong thời gian tới. “Hiện tại, Twitter đang phó mặc cho số phận nhưng tôi cho rằng cách làm này không hề đáng tin”, ông nói.

Trước đó, Elon Musk đã đăng tải một bài viết về Cúp thế giới trên trang cá nhân hôm 18/11. “Trận đấu đầu tiên của World Cup sẽ diễn ra vào Chủ Nhật! Hãy theo dõi trận đấu trên Twitter để có thông tin bao quát và nhanh nhất”, ông viết.

Vị tỷ phú cũng gây chấn động khi quyết định khôi phục tài khoản của ông Trump sau khi xem kết quả khảo sát ông đăng trước đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nhân viên Facebook móc nối với hacker để chiếm đoạt tài khoản người dùng

Meta, công ty mẹ Facebook vừa sa thải và kỷ luật hàng chục nhân viên cũng như nhà thầu bị cho là đã chiếm đoạt trái phép tài khoản người dùng.

WSJ cho hay, một số người bị sa thải là lao động hợp đồng làm việc với tư cách nhân viên bảo vệ các cơ sở của Meta, đã được cấp quyền truy cập vào cơ chế nội bộ dành cho nhân viên để hỗ trợ người dùng gặp sự cố với tài khoản.

Cơ chế này có tên gọi nội bộ là “Oops” (viết tắt của Online Operation – Hoạt động trực tuyến), đã tồn tại ngay từ những năm đầu của Facebook như một công cụ để nhân viên trợ giúp người dùng quên mật khẩu hoặc email hoặc bị tin tặc chiếm đoạt tài khoản.

“Oops” thường được sử dụng hạn chế, chủ yếu cho các trường hợp đặc biệt như bạn bè, gia đình, đối tác kinh doanh và nhân vật công chúng, nhưng cơ chế này đã bị lạm dụng khi số lượng nhân viên Meta tăng lên.

Do nhiều người phụ thuộc vào mạng xã hội để buôn bán, kinh doanh cũng như quản lý các vấn đề quan trọng khác, nên việc giành quyền kiểm soát tài khoản Facebook là có thể đem lại lợi nhuận cao.

Tài khoản Facebook hay Instagram bị đánh cắp có thể được bán với giá hàng chục ngàn USD trên các diễn đàn trực tuyến.

Meta nói rằng, trong một số trường hợp, các nhân viên đã nhận hàng nghìn USD từ hacker bên ngoài hoặc 1 bên thứ ba, để truy cập trái phép vào tài khoản người dùng.

“Tội phạm mạng thường bán dịch vụ lừa đảo nhắm vào các nền tảng trực tuyến, bao gồm cả nền tảng của chúng tôi và chúng thường xuyên thay đổi chiến thuật để né tránh phương pháp phát hiện thường được sử dụng”, Andy Stone, phát ngôn viên của Meta cho biết, nhấn mạnh công ty “sẽ tiếp tục có biện pháp thích hợp để xử lý những cá nhân tham gia vào loại hình hoạt động này”.

Sự việc cho thấy vấn đề rộng lớn và phức tạp mà Meta phải đối mặt, khi đang có hơn 3 tỷ người dùng hoạt động trên các nền tảng của mình mà không có dịch vụ khách hàng, chức năng mà công ty này cam kết xây dựng trong thời gian tới.

Đối với người dùng, khi bị khoá tài khoản, họ thường thực hiện theo các hướng dẫn tự động để khôi phục cài đặt hoặc cố gắng liên hệ Meta qua điện thoại và email, điều mà nhiều người cho biết thường không có kết quả.

Trong trường hợp có quen biết nhân viên hoặc nhà thầu của Meta, họ có thể nhờ những người này điền vào tờ mẫu thông qua kênh Oops với hi vọng vấn đề sớm được xử lý.

Đại diện Meta cũng khẳng định việc mua bán tài khoản hoặc trả tiền cho dịch vụ khôi phục tài khoản là vi phạm quy định dịch vụ của nền tảng mạng xã hội này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài kỹ năng cơ bản của một Online Content Creator thành công

Từ khả năng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization), nghiên cứu thị trường đến phân tích thương hiệu cơ bản, là những gì cần thiết để trở thành một Online Content Creator thành công.

Một vài kỹ năng cơ bản của một Online Content Creator thành công
Một vài kỹ năng cơ bản của một Online Content Creator thành công

Dù bạn là một marketer truyền thống hay một digital marketer, bạn đều có thể nhận thấy rằng mọi chiến lược Digital Marketing hiện tại đều được xây dựng trên cơ sở của nội dung (Content) mà chính xác là quá trình sản xuất nội dung — được định nghĩa là quá trình tiến hành nghiên cứu (thị trường, khách hàng, đối thủ…), đưa ra các ý tưởng chiến lược, biến những ý tưởng đó thành các tài sản cụ thể và sau đó quảng cáo chúng đến với khách hàng mục tiêu.

Tất cả những gì bạn thấy trên website, từ các mẫu quảng cáo hay trên mạng xã hội đều là những ví dụ cụ thể về nội dung kỹ thuật số (Digital Content), Content Marketing cũng giúp tạo ra số lượng khách hàng tiềm năng cao hơn gấp 3 lần so với các phương thức marketing truyền thống khác trong khi chi phí lại thấp hơn.

Trong khi có không ít marketer cho rằng, việc sáng tạo và xây dựng nội dung bắt đầu từ khả năng sáng tạo của bản thân và hiển nhiên, “sáng tạo” theo cách mà các Content Creator cho là có giá trị nhất, sự thật là vì bạn đang làm nội dung cho người khác mà cụ thể ở đây là khách hàng mục tiêu, việc hiểu họ nghĩ gì và bắt đầu từ góc nhìn của họ là chìa khoá để thành công.

Nếu bạn có thể tuân theo các nguyên tắc dưới đây, khả năng sáng tạo nội dung của bạn sẽ ngày càng có ý nghĩa hơn, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn thông qua khả năng hiểu và giải quyết các vấn đề của chính họ.

Cùng MarketingTrips phám phá các kỹ năng cho Online Content Creator dưới đây:

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO).

Trong thế giới Marketing ngày nay, tối ưu hoá nội dung cho các công cụ tìm kiếm là một trong những yêu cầu bắt buộc với hầu hết các Content Creator nói riêng và người làm marketing nói chung.

Trong khi khả năng viết vẫn là yếu tố cốt lõi nhất, việc tận dụng các nguyên tắc SEO căn bản cũng như các công cụ hỗ trợ sẽ giúp cho nội dung trở nên phù hợp hơn với công cụ tìm kiếm (và cả cho người tìm kiếm).

Khi nói đến việc xây dựng nội dung cho các công cụ tìm kiếm, nghiên cứu từ khoá là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Từ khoá không chỉ mang ý nghĩa với các công cụ tìm kiếm mà vì nó đại diện cho những mối băn khoăn của khách hàng, nó chính là kim chỉ nam cho những nhà sáng tạo nội dung.

Nghiên cứu.

Tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, quá trình sản xuất nội dung diễn ra theo những cách khác nhau và cần những yêu cầu đầu vào khác nhau.

Trong nhiều trường hợp, một nội dung tốt tốt đòi hỏi phải chắt lọc một lượng lớn thông tin và dữ liệu và biến nó thành những thứ có giá trị cho người đọc.

Việc nghiên cứu kỹ lưỡng từ bối cảnh, xu hướng, đối thủ và khách hàng cho phép người làm nội dung trình bày và đưa ra quan điểm một cách nhạy bén và sát với thực tế hơn.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi môi trường kinh doanh và hành vi của khách hàng không ngừng thay đổi, việc nghiên cứu trước khi viết cũng đóng vai trò đảm bảo rằng bạn đang hiểu rõ những gì mà bạn đang cố truyền tải tới người dùng mục tiêu của mình.

Các nhà sáng tạo nội dung giỏi luôn tò mò và không ngừng tìm kiếm các chủ đề mới, những thứ mà đối tượng mục tiêu của họ có thể rất quan tâm (và đối thủ thì vẫn còn chưa kịp tìm thấy).

Tính nhất quán.

Cũng tương tự như việc xây dựng thương hiệu, “tính nhất quán” cũng là chìa khoá cho tất cả những nhà sáng tạo nội dung.

Bạn càng cung cấp nhiều tài liệu mới và có giá trị, website hay fanpage của bạn sẽ ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn. Nội dung mới và tốt là chưa đủ, bạn phải cam kết rằng những thứ mà bạn cung cấp là thường xuyên.

Nói một cách dễ hiểu hơn, nội dung sẽ không mấy có giá trị nếu những gì mà bạn cung cấp cho khách hàng là dựa trên cảm hứng, thay vào đó, bạn cần có một bản kế hoạch sản xuất và xuất bản rõ ràng và nhất quán theo thời gian.

Thấu hiểu đối tượng mục tiêu.

Như đã phân tích ở trên, bạn đừng cố gắng phạm phải sai lầm thường thấy của các content marketer đó là viết dựa trên cảm hứng và quan điểm cá nhân.

Trong khi việc đưa một vài góc nhìn cá nhân vào nội dung cũng có thể khiến nó trở nên khác biệt hơn, nội dung truyền cảm hứng phải là nội dung xuất phát từ khả năng am hiểu người đối diện mà ở đây chính là khách hàng mục tiêu.

Từ các dữ liệu cơ bản như tuổi tác, sở thích, trình độ học vấn, địa điểm sinh sống, đến các yếu tố nâng cao hơn như tâm lý, động cơ mua hàng và hơn thế nữa, tất cả đều là những thông tin mà các nhà sáng tạo nội dung phải nắm trước khi tiến hành xây dựng nội dung.

Ngoài các yếu tố về giá trị của nội dung, bạn cũng cần tìm hiểu xem, khách hàng của bạn mong muốn bạn thể hiện nội dung đó như thế nào, đâu là cách khiến họ cảm thấy hứng thú nhất khi tương tác.

Phân tích thương hiệu.

Nằm trong bối cảnh marketing tổng thể, dù cho bạn viết nội dung gì và trình bày nó như thế nào, rõ ràng là nội dung của bạn không thể tách rời khỏi cái gọi là thương hiệu, thứ cuối cùng sẽ đóng vai trò “giải quyết nỗi đau” cho đối tượng mục tiêu.

Tính cách thương hiệu của bạn là gì, chiến lược thiết kế thương hiệu ra sao, điểm mạnh, điểm yếu của thương hiệu của bạn so với đối thủ là gì, tất cả những đặc điểm này đều nên được đưa vào chiến lược xây dựng nội dung tổng thể.

Nội dung của bạn chỉ có giá trị khi nó đồng bộ với mọi hình ảnh và giá trị của thương hiệu và giúp thương hiệu truyền tải được các thông điệp tới khách hàng.

Đừng quên để ý tới các phản hồi của khách hàng.

Một khi nội dung của bạn đã được truyền đi, hãy để ý xem khách hàng mục tiêu của bạn phản ứng với các nội dung đó như thế nào.

Các phản hồi của khách hàng không chỉ mang ý nghĩa giúp bạn tối ưu nội dung mà nó còn có thể cho bạn biết đâu là những “khoảng trống” mà các sản phẩm và dịch vụ của bạn chưa thể đáp ứng kỳ vọng của họ.

Là một nhà sáng tạo nội dung, bạn phải hiểu rằng, công việc hay sứ mệnh của bạn không phải là viết lách mà là đáp ứng các nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng (thông qua nội dung), và từ việc đáp ứng vượt các kỳ vọng, khách hàng sẽ ngày càng trung thành hơn với thương hiệu và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thêm 1.200 nhân viên nữa của Twitter nghỉ việc

Số lượng nhân sự còn lại của Twitter có thể không đủ sức duy trì vận hành và xử lý sự cố nghiêm trọng nếu có.

Nga chặn Facebook và Twitter

Sáng 18/11, Elon Musk gửi email cho nhân viên Twitter với nội dung: “Bất kỳ ai thực sự viết phần mềm, xin hãy báo cáo cho tầng 10 lúc 2 giờ chiều hôm nay. Cảm ơn, Elon”.

Khoảng 30 phút sau, Musk gửi thêm một email khác nói muốn tìm hiểu về “tech stack” của Twitter, cụm từ chỉ phần mềm và hệ thống liên quan. Tiếp đến là một email nữa, đề nghị một số người bay đến trụ sở Twitter tại San Francisco để gặp mặt trực tiếp.

New York Times đánh giá Twitter đang bên bờ vực sau khi Musk cấu trúc lại công ty. Tỷ phú sa thải 50% nhân sự, đuổi việc những người chống đối, ra mắt gói trả tiền mới và truyền đạt thông điệp khắc nghiệt đến nhân viên.

Tuy nhiên, có phải doanh nhân 51 tuổi đã đi quá xa? Ngày 17/11, hàng trăm nhân viên từ chức sau khi Musk cho họ hạn chót để quyết định đi hay ở. Vì có quá nhiều người chọn ra đi, đến lượt người dùng Twitter đặt ra câu hỏi liệu nền tảng có sống sót hay không.

Họ đăng tin nhắn tạm biệt trên Twitter và đẩy các hashtag như #RIPTwitter, #GoodbyeTwitter lên top thịnh hành.

Nguồn tin của New York Times tiết lộ, ít nhất 1.200 nhân viên toàn thời gian đã nộp đơn thôi việc vào ngày 17/11. Tính đến cuối tháng 10, Twitter tuyển dụng 7.500 nhân viên toàn thời gian và giảm còn 3.700 sau cuộc sa thải quy mô lớn hồi đầu tháng.

Con số có thể còn biến động. Một số người nói phải tự ngắt kết nối email, thoát khỏi hệ thống nhắn tin nội bộ Slack vì không có đại diện của phòng nhân sự.

Dù không trả lời bình luận của New York Times, Musk vẫn cập nhật Twitter để thông báo vài thay đổi trong chính sách nội dung của mạng xã hội. Chẳng hạn, các tweet có nội dung thù địch sẽ không được thuật toán quảng bá nhưng cũng không bị gỡ bỏ.

Có lẽ, câu hỏi quan trọng nhất lúc này là Twitter có thể vận hành sau khi lực lượng lao động giảm sốc chỉ trong thời gian ngắn không.

Chỉ biết rằng, nó ảnh hưởng đến nhiều nhóm công nghệ của công ty. Chẳng hạn, một số người đã nghỉ khỏi Twitter Command Center – nhóm 20 người có nhiệm vụ ngăn chặn các sự cố và gián đoạn trong các sự kiện cao điểm.

Nhóm “dịch vụ lõi” – chuyên xử lý cấu trúc điện toán – chỉ còn 4 người từ hơn 100. Các nhóm phụ trách hiển thị nội dung đa phương tiện trên tweet hay bộ đếm người theo dõi không còn người nào.

Kỹ sư phần mềm cấp cao Peter Clowes đăng trên Twitter rằng khoảng 80% nhân sự còn lại sau vụ sa thải đầu tháng đã ra đi. Chỉ có 3/75 kỹ sư ở lại. Ông cũng nghỉ việc vào ngày 17/11.

New York Times dẫn nguồn tin nói rằng Musk còn cân nhắc đóng 1 trong 3 trung tâm dữ liệu chính của Twitter tại Mỹ. Đó là trung tâm đặt tại SMF1, Sacramento, để lại 2 tại Atlanta và Portland. Twitter vẫn hoạt động nhưng có thể khó vá các lỗi nghiêm trọng nếu có.

Twitter tổn thất nhân viên ngay trước kỳ World Cup. Sự kiện được dự đoán sẽ khiến lưu lượng truy cập Twitter tăng mạnh. Mỗi tháng, có 6,9 tỷ lượt truy cập Twitter, cao hơn một chút so với Instagram.

Song Musk thể hiện sự tự tin của mình khi tweet: “Những người giỏi nhất sẽ ở lại, vì vậy tôi không quá lo lắng”.

Một số sự cố có thể xử lý từ xa, song cần phải có nhân viên tại trung tâm dữ liệu khắp cả nước. Người dùng không nhìn thấy Twitter sụp đổ ngay lập tức nhưng sẽ thấy việc F5 chậm hơn, tải trang chậm hơn và cuối cùng là toàn lỗi.

Ông Forno ví Twitter với một chiếc xe nhấn ga trên đường và đột nhiên tài xế nhảy ra khỏi xe. “Nó sẽ đi được bao xa trước khi gặp tai nạn”?

Nhân viên Twitter hoàn toàn “trống” thông tin về các thay đổi trong công ty. Nhân viên truyền thông nội bộ hoặc bị đuổi hoặc chủ động xin nghỉ, vì vậy nhân sự phải tìm thông tin từ các bài báo.

Trong khi đó, Musk tăng cường hạ thấp vai trò của báo chí truyền thống và gọi Twitter là một trong các nền tảng tốt nhất cho sự trỗi dậy của “báo chí toàn dân”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Twitter đóng cửa trụ sở

Elon Musk sợ nhân viên Twitter sẽ “phá hủy công ty” nên đã đóng cửa văn phòng, chặn ra, vào bằng thẻ nhân viên.

Văn phòng Twitter đã đóng cửa vào sáng ngày 18/11 sau khi nhân viên ồ ạt nộp đơn nghỉ việc. Ban giám đốc Twitter đã đột ngột thông báo lệnh đóng cửa văn phòng đến toàn bộ nhân viên trên hệ thống nội bộ.

Mệnh lệnh này có hiệu lực ngay lập tức và mọi di chuyển ra vào bằng thẻ công ty đều sẽ được chặn lại, phóng viên Zoë Schiffer của Platformer cho biết.

Theo Business Insider, nhiều nhân viên xác nhận rằng thẻ ra vào của họ đã ngừng hoạt động và được cấp trên thông báo rời khỏi văn phòng ngay lập tức. Họ cho biết công ty sẽ mở cửa hoạt động lại vào ngày 21/11.

Nguyên nhân của sự đóng cửa đột ngột này là vì Elon Musk lo sợ nhân viên sẽ “phá hoại Twitter”. “Elon Musk và đội ngũ của ông ấy sợ nhân viên sẽ phá hoại công ty, bên cạnh đó cần làm mới hệ thống thẻ nhân viên, xem ai có quyền ra, vào”, phóng viên Platformer cho biết.

Kèm theo thông báo đóng cửa, giám đốc Twitter còn cảnh báo nhân viên tuân thủ các quy định tại công ty. “Hãy tiếp tục tuân theo các chính sách hoạt động, không được tiết lộ những thông tin nội bộ tuyệt mật trên mạng xã hội, trang báo hay bất cứ đâu”, thông báo nhấn mạnh.

Theo Zoë Schiffer, hiện vẫn chưa có nhân viên nào bị chặn quyền truy cập vào hệ thống nội bộ công ty, kể cả những người đã quyết định nghỉ việc. Musk và đội ngũ của ông chỉ chọn những người đồng ý với cam kết ở lại làm việc để tạo ra Twitter 2.0.

Trước đó, các văn phòng Twitter từng tạm đóng cửa, cắt quyền truy cập hệ thống nội bộ của nhân viên trong ngày 4/11, sau khi công ty khởi động kế hoạch sa thải hàng loạt nhân viên theo mong muốn của Elon Musk.

“Để đảm bảo an toàn của mỗi nhân viên cũng như hệ thống Twitter và dữ liệu người dùng, văn phòng công ty sẽ tạm thời đóng cửa và chặn ra, vào bằng thẻ nhân viên. Nếu bạn đang ở văn phòng hoặc trên đường đến văn phòng, vui lòng trở về nhà”, email viết rõ.

Còn lần đóng cửa văn phòng này đã diễn ra chỉ một tuần sau khi Musk cấm nhân viên Twitter làm việc tại nhà.

Trong email, vị tỷ phú tuyên bố từ nay, họ sẽ không được làm từ xa và phải quay trở lại văn phòng trong vài ngày tới. Song, hôm 17/11, Musk lại “quay xe” nói rằng họ có thể làm việc tại nhà nếu được quản lý cho phép.

Ông còn đưa ra “tối hậu thư” cho nhân viên Twitter, yêu cầu họ cam kết phải làm việc cật lực để tạo ra một “Twitter 2.0”. Nếu không, họ sẽ bị đuổi việc cùng với khoản tiền bồi thường 3 tháng làm việc.

Theo Business Insider, chưa đến một nửa nhân viên trong số 4.000 người đồng ý ở lại. Điều này đã khiến Musk và đội ngũ của ông “đổi giọng”, mời các sếp cũ quay về làm việc để thuyết phục nhân viên ở lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CTA: Một vài cách đơn giản để khiến khách hàng hành động

Khi khách hàng có quá ít thời gian và quá nhiều lựa chọn, mọi thông điệp không có tính nhắc nhở về thời gian ngày càng khó khiến họ hành động hơn.

Một vài cách đơn giản để khiến khách hàng hành động
Một vài cách đơn giản để khiến khách hàng hành động

Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, với bất cứ người làm marketing nào, một khi đã đầu tư vào khách hàng hay cố gắng tiếp cận khách hàng, việc khiến họ hành động sớm hơn luôn mang lại nhiều cơ hội hơn.

Là khách hàng, thông thường, thời gian phản hồi hay hành động của họ ngoài việc phụ thuộc vào mức độ cấp thiết của nhu cầu, còn một yếu tố khác thậm chí còn lớn hơn đó là cảm xúc hành động, họ chỉ hành động khi được ai đó truyền cảm hứng và thôi thúc họ.

Từ góc nhìn này, với tư cách là một marketer, bất cứ khi nào bạn cần thúc đẩy khách hàng hành động, hãy thôi thúc họ thay vì chỉ đơn giản là cung cấp thông tin đến họ.

Dưới đây là một số cách đơn giản để bạn có thể làm điều đó.

Sử dụng từ ngữ khẩn cấp.

Khách hàng không chỉ mua hàng vì nhu cầu, họ mua hàng vì cảm xúc, do đó việc tạo ra một nhận thức về tính cấp bách cũng có thể khiến họ bị thôi thúc nhiều hơn.

Tuy nhiên, trong khi việc thôi thúc hay “tạo cầu” là cần thiết, đừng cố nhồi nhét các thông điệp marketing của thương hiệu bằng những từ gợi ý tính tức thời, điều này có thể khiến khách hàng có cảm giác không an toàn khi bạn đang “cố gắng” bán hàng cho họ.

Cũng tương tự theo cách này, đừng lạm dụng các ký tự như dấu chấm than, các icon mang tính khẩn cấp (SOS) hay nhiều ký tự khác. Bạn nên nhớ rằng, dù trong bất cứ trường hợp nào, khách hàng mua hàng là để khiến cuộc sống của họ trở nên thoải mái hơn chứ không phải vì ai đó ép họ phải mua.

Một số từ mang tính khẩn cấp bạn có thể sử dụng như:

  • Đừng bỏ lỡ.
  • Mua ngay.
  • Nhận tư vấn ngay từ hôm nay.

Xây dựng các ưu đãi gắn liền với mốc thời gian.

Một cách tuyệt vời khác để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và khiến họ hành động là lồng thông điệp của thương hiệu vào một khung thời gian hoặc thời hạn cụ thể.

Điều này đặc biệt hiệu quả đối với các thông điệp marketing được sử dụng để quảng cáo cho các chương trình khuyến mãi ngắn hạn.

Ngay cả khi ban đầu bạn không có ý định sử dụng yếu tố thời hạn cho nội dung, hãy xem lại thông điệp và quyết định xem liệu việc thêm khung thời gian vào có thể làm tăng mức độ khẩn cấp của các ưu đãi lên hay không hay điều đó có thể làm khách hàng hành động sớm hơn hay không?

Trong khi câu từ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các thông điệp quảng cáo, thêm yếu tố thời gian vào còn có sức cộng hưởng nhiều hơn.

Bạn có thể sử dụng các kiểu thời gian như:

  • Khuyến mãi chỉ áp dụng cho….đầu tiên.
  • Dành cho 20 người tư vấn đầu tiên.
  • Giảm giá 1 ngày duy nhất.

Hãy khiến nó dễ hành động nhất.

Song song với những từ ngữ mang tính thôi thúc, bạn cũng cần có những lời kêu gọi hành động và đi kèm với đó là những gì mà khách hàng phải làm.

Khi khách hàng hàng ngày càng có ít tính kiên nhẫn hơn, nhiệm vụ của bạn là đơn giản hoá những gì mà họ cần làm để hoàn tất yêu cầu, dù đó là nhận khuyến mãi, đăng ký tư vấn hay mua hàng.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng khách hàng của bạn dễ dàng nhận thêm thông tin hoặc mua hàng (sau đó) bằng cách cho họ biết chính xác những gì họ cần làm ngay sau khi họ đọc hoặc nghe xong thông điệp.

Ví dụ: Thay vì chỉ cung cấp cho khách hàng một đường dẫn (URL) và để mặc họ tự đối phó, hãy đưa họ trực tiếp đến trang cung cấp chi tiết những gì họ cần làm.

Đó có thể là một Trang biểu mẫu liên hệ, một trang giới thiệu sản phẩm hoặc một trang đích (Landing Page) với các ưu đãi cụ thể.

Ngoài ra, nếu bạn đang muốn hướng người tiêu dùng ghé thăm các cửa hàng bán lẻ của mình, hãy bao gồm bản đồ hoặc các dấu hiệu chỉ đường khác để giúp họ tìm thấy doanh nghiệp của bạn dễ dàng hơn hoặc khuyến khích người tiêu dùng nhận ra vị trí của bạn trong tâm trí họ.

Nếu bạn không thể thu hút sự chú ý của khách hàng trong vòng vài giây và truyền tải thông điệp của mình đến họ một cách nhanh chóng và ngắn gọn, bạn có nguy cơ lãng phí các khoản đầu tư marketing của mình trong thế giới hối hả này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google thao túng thị trường ứng dụng và mua chuộc đối thủ cạnh tranh

Ngày 17/11, đơn khiếu nại gửi lên toà án cáo buộc Google chi tiền “mua chuộc” hàng loạt nhà phát triển ứng dụng lớn, trong một nỗ lực nhằm loại bỏ cạnh tranh nhằm vào Cửa hàng ứng dụng của mình.

Google thao túng thị trường ứng dụng và mua chuộc đối thủ cạnh tranh
Google thao túng thị trường ứng dụng và mua chuộc đối thủ cạnh tranh

Cụ thể, hồ sơ cho biết gã khổng lồ tìm kiếm đã đạt được ít nhất 24 thoả thuận với nhiều nhà phát triển ứng dụng lớn để duy trì sự độc quyền của Play Store, trong đó có cả thoả thuận trả 360 triệu USD trong vòng 3 năm cho Activision Blizzard, hãng làm game nổi tiếng.

Vào năm 2020, Google cũng đồng ý trả cho Riot Games, bộ phận sở hữu thương hiệu game “Liên minh huyền thoại” của Tencent Holdings Ltd, khoảng 30 triệu USD trong hơn 1 năm.

Cũng năm này, Epic Games đã đệ đơn kiện, cáo buộc gã khổng lồ công nghệ có hành vi phi cạnh tranh liên quan lĩnh vực kinh doanh Android và cửa hàng ứng dụng.

Trong khi đó, Google phản bác vụ kiện là vô căn cứ và sai lầm, khẳng định các thoả thuận công ty đưa ra đã phản ánh sự cạnh tranh lành mạnh, đồng thời giúp các nhà phát triển cảm thấy hài lòng.

Thoả thuận của Google với các nhà phát triển, còn có tên nội bộ là “Dự án Hug”, gồm những khoản thanh toán cho việc đăng nội dung lên YouTube, cũng như dịch vụ quảng cáo hay đám mây của công ty.

Thoả thuận với Activision được công bố vào tháng 1/2020, ngay sau khi hãng làm game phát đi thông điệp về việc xem xét mở cửa hàng ứng dụng riêng.

Việc hợp tác với Riot cũng nhằm mục đích “ngăn chặn nỗ lực mở cửa hàng ứng dụng in-house” của nhà phát triển Trung Quốc.

Tại thời điểm đó, Google ước tính sẽ mất hàng tỷ USD doanh thu từ cửa hàng ứng dụng nếu các nhà phát triển chuyển sang hệ thống thay thế khác.

Trong số những cái tên nhận tiền của Google tính đến tháng 7, còn có nhà làm game Nitendo Co, Ubisoft Entertainment SA, ứng dụng thiền Calm và công ty ứng dụng giáo dục Age of Learning.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Công ty quảng cáo GroupM: Quảng cáo trên Twitter quá rủi ro

GroupM, công ty truyền thông quảng cáo lớn nhất thế giới, cảnh báo không nên mua dịch vụ trên Twitter vì tài khoản giả mạo cao và ngôn ngữ kích động tăng.

Văn phòng GroupM.

Theo Digiday, GroupM đã gắn nhãn “rủi ro cao” cho Twitter và khuyên khách hàng không mua dịch vụ từ nền tảng này. Lý do đầu tiên hãng đưa ra là những thay đổi gây tranh cãi của Elon Musk. Thứ hai là sự ra đi của các lãnh đạo cấp cao liên quan đến bảo mật, tin cậy, an toàn và tuân thủ quy định.

Yoel Roth, Giám đốc bộ phận an toàn và liêm chính của Twitter, đã nghỉ việc từ ngày 10/11 sau cuộc họp đầu tiên với Musk. GroupM tăng xếp hạng rủi ro cho nền tảng này chỉ một ngày sau khi Roth từ chức.

Trong tài liệu gửi khách hàng, công ty quảng cáo hàng đầu thế giới nhận dịnh Twitter có thể “không còn khả năng” tuân thủ quy định của Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC). Điển hình và việc lạm dụng “tích xanh” trên nền tảng.

Musk cho phép bất kỳ người dùng nào cũng có thể mua tích xanh với giá 8 USD một tháng. Hàng loạt tài khoản mạo danh người nổi tiếng và doanh nghiệp xuất hiện, có thể kể đến McDonald’s, Nitendo, Lockheed và Eli Lilly. Sau cuộc hỗn loạn, Musk phải dừng dự án.

GroupM cũng cảnh báo sự gia tăng của ngôn từ kích động, thù địch trên Twitter. Một nhóm nghiên cứu cho biết việc sử dụng ngôn từ tục tĩu đã tăng 500% từ sau khi Musk tiếp quản.

Chính Yoel Roth đã giải thích đây là kết quả của một nhóm nhỏ người dùng liên tục đăng những thông điệp xúc phạm, gây thù hận. Việc từ chức của Roth được coi là “giọt nước tràn ly”, khiến các nhà quảng cáo rời bỏ Twitter.

Trước những biến động của Twitter dưới sự điều hành của Musk từ ngày 27/10, các nhà quảng cáo lần lượt quay lưng. Tỷ phú công nghệ từng lên tiếng đe dọa khách hàng, nhưng sau đó lại tìm cách thuyết phục họ quay lại.

Trong phát biểu đầu tiên với nhân viên tuần trước, Musk nói Twitter có nguy cơ phá sản nếu tiếp tục đốt tiền. Nguồn tin của Bloomberg cho biết ông thường cảnh báo về tài chính để tạo động lực cho nhân viên.

Các ưu đãi tại văn phòng, như thức ăn miễn phí, sẽ giảm bớt. Ông cũng chấm dứt thời kỳ làm việc tại nhà mà Twitter áp dụng từ trong đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon

Kể từ khi biến Amazon trở thành công ty đại chúng vào năm 1997, CEO Amazon đều gửi thư cho các cổ đông của mình hàng năm, thói quen này được giữ mãi cho đến khi ông từ chức vào năm 2021. Những gì mà CEO này gửi cho cổ đông chứa đựng những bài học mà bất cứ người làm marketing hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp nào cũng có thể học hỏi.

Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon
Người làm Marketing và Kinh doanh học được gì từ bức thư gửi cổ đông của CEO Amazon

Khi nói đến các bức thư của Amazon, Jean-Louise Gassee, cựu giám đốc cấp cao của Apple và là nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon, cho biết:

“Những bức thư của Jeff Bezos cho chúng ta cơ hội để thấy cách một thiên tài giải thích về công việc của mình. Nó sẽ là tài liệu tuyệt vời cho một khóa học về chiến lược và truyền thông ở các trường kinh doanh.”

Dưới đây là những gì được rút ra từ các bức thư.

1. Biến nhiệm vụ trở thành sứ mệnh.

Trong lá thư đầu tiên của mình, Bezos đã đưa ra một nguyên tắc, thứ sẽ là động lực thúc đẩy các quyết định của công ty trong một phần tư thế kỷ tới đó là: nỗi ám ảnh về khách hàng.

Bezos đã chính thức hóa nguyên tắc này thành sứ mệnh của công ty 2 năm sau đó khi ông nói rằng Amazon đang thực hiện nhiệm vụ xây dựng “một công ty lấy khách hàng làm trọng tâm tốt nhất trên Trái đất”.

Cụm từ “nỗi ám ảnh về khách hàng” cũng được phản ánh trong chính các bức thư của ông khi ông nhắc đến và trích dẫn từ “Khách hàng” hàng chục lần trên mỗi bức thư.

Jeff Bezos coi sứ mệnh của mình là tạo ra những “gia vị” thành công cho Amazon.

2. Sử dụng những từ ngữ đơn giản để nói về những điều khó khăn.

Toàn bộ 70% thư của Bezos đều dễ đọc đối với hầu hết những người có trình độ học vấn khác nhau ngay cả với những người chưa học đến cấp 3.

Đáng chú ý, khi Amazon phát triển lớn hơn và phức tạp hơn, Bezos đã chọn những từ đơn giản hơn để diễn đạt những ý tưởng lớn (Big Idea).

Ví dụ, trong bức thư năm 2007 (viết bằng ngôn ngữ lớp 8), lần đầu tiên Bezos mô tả máy đọc sách điện tử Kindle — sử dụng gần như hoàn toàn các từ chỉ có một và hai âm tiết:

“Nếu bạn gặp một từ mà bạn không nhận ra, bạn có thể tra từ đó một cách dễ dàng. Bạn có thể tìm sách của mình…Nếu bạn mỏi mắt, bạn có thể thay đổi kích thước phông chữ.

Tầm nhìn của chúng tôi đối với Kindle là chứa đựng mọi cuốn sách từng được in bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, tất cả đều có sẵn trong vòng chưa đầy 60 giây.”

Khi bạn viết đơn giản, bạn sẽ không làm cho nội dung trở nên nhàm chán.

3. Sử dụng thể chủ động.

Jeff Bezos đã thành lập Amazon vào năm 1994. Đây là kiểu câu chủ động vì chủ ngữ (Bezos) đã thực hiện hành động (thành lập) Amazon. Dạng bị động của câu này là: Amazon được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994.

Khi nhận ra các câu bị động thường làm cho nội dung mất đi tính hấp dẫn, Jeff Bezos rất ít khi sử dụng kiểu câu này trong các bức thư của mình.

Các câu được viết ở thể chủ động thường đi thẳng vào vấn đề nhanh hơn và dễ hiểu hơn.

4. Làm chủ phép ẩn dụ.

Bezos đặt tên công ty của mình là Amazon vì nó đóng vai trò như một phép ẩn dụ, là một phép so sánh giữa hai thứ có những điểm tương đồng.

Năm 1998, Bezos giải thích rằng ông muốn thông báo rằng công ty Amazon là “hiệu sách lớn nhất Trái đất” cũng như Amazon ở Nam Mỹ là “con sông lớn nhất Trái đất”.

Khi chúng ta bắt gặp một điều gì đó mới mẻ, bộ não của chúng ta bắt đầu hoạt động và cố gắng tìm kiếm những so sánh quen thuộc. Những người giao tiếp giỏi thường sử dụng các phép ẩn dụ để khiến cho người nghe hay người đọc suy nghĩ nhiều hơn và nhớ lâu hơn.

Jeff Bezos lấp đầy các bức thư của mình bằng những phép ẩn dụ được lựa chọn cẩn thận để giải thích những ý tưởng phức tạp. Ông đã giới thiệu bánh đà để thúc đẩy tăng trưởng, tạo ra các đội nhóm “hai chiếc bánh pizza” và tuyển những người truyền giáo (người có tầm nhìn và truyền bá tư tưởng) thay vì là lính đánh thuê.

Phép ẩn dụ được xem là thứ “vũ khí lợi hại nhất” của các diễn giả và Jeff Bezos đã không ngừng vận dụng nó.

5. Viết nhiều và thường xuyên là cách tốt nhất để học và phát triển.

Vào mùa hè năm 2004, Jeff Bezos đã đưa ra một quyết định khiến đội ngũ lãnh đạo của ông bối rối: Không sử dụng PowerPoint (PPT) trong các cuộc họp của Amazon.

Thay vào đó, các nhân viên được yêu cầu viết một “bản ghi nhớ dài 6 trang có cấu trúc theo kiểu tường thuật.”

Bezos giải thích rằng viết lách rất khó và để viết tốt cần có thời gian. Ông cho biết mọi người lầm tưởng rằng một bản nội dung dài 6 trang thì có thể được viết trong một ngày, hoặc thậm chí vài giờ, sự thật không phải như vậy.

“Nó thực sự có thể mất một tuần hoặc hơn” Bezos nói. “Những bản ghi nhớ tuyệt vời được viết đi viết lại, chia sẻ với các đồng nghiệp, những người được yêu cầu cải thiện công việc, rồi sau đó chỉnh sửa lại chúng bằng một tâm trí mới mẻ hơn. Đơn giản là chúng không thể được thực hiện trong một ngày hoặc hai.”

Theo Jeff Bezos, bạn không thể viết tốt nếu bạn không tìm hiểu đủ sâu về một vấn đề gì đó, do đó, đây cũng là cách thức để kiểm tra xem năng lực thực sự của người đối diện.

6. Tuyển dụng những người giỏi.

Trong bức thư năm 1998 của mình, Jeff Bezos đã tiết lộ những câu hỏi mà các nhà quản lý tuyển dụng của Amazon tự hỏi chính họ khi đánh giá hồ sơ ứng viên:

  • Bạn sẽ ngưỡng mộ người này chứ? Bezos cho biết ông luôn cố gắng làm việc với những người mà ông có thể học hỏi hoặc coi đó là tấm gương xuất sắc.
  • Người này sẽ nâng cao hiệu quả của các đội nhóm của Amazon chứ? Nếu bạn muốn thành công trong cuộc sống hoặc sự nghiệp, hãy kết giao với những người thách thức bạn trở thành một phiên bản tốt hơn của chính mình.
  • Người này sẽ trở thành ngôi sao ở khía cạnh nào? Hãy dành thời gian của bạn với những ngôi sao, những người truyền cảm hứng cho bạn để đạt các mục tiêu cao hơn.

7. Chậm mà chắc.

Trước khi xây dựng bất cứ sản phẩm mới nào, Bezos yêu cầu các nhà quản lý của mình viết các bản thông cáo báo chí theo góc nhìn của khách hàng.

“Kindle là một ví dụ điển hình về cách tiếp cận cơ bản này của chúng tôi,” Bezos viết vào năm 2008. Hơn 4 năm trước khi giới thiệu sản phẩm, nhóm Kindle đã viết một thông cáo báo chí có nội dung: “Mọi cuốn sách, từng được in, bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, đều có sẵn trong vòng chưa đầy 60 giây.”

Theo Giám đốc điều hành Andy Jassy, ​​người đã viết thông cáo báo chí nhiều năm trước khi ra mắt AWS, giải pháp điện toán đám mây khổng lồ của Amazon, “Thông cáo báo chí được thiết kế để đưa ra tất cả các lợi ích của sản phẩm nhằm đảm bảo rằng bạn đang thực sự nỗ lực để giải quyết các vấn đề của khách hàng.”

8. Duy trì văn hóa “Ngày đầu tiên”.

Bắt đầu từ năm 1998, Jeff Bezos đã đính kèm bức thư của mình với lời nhắc: “Luôn là Ngày đầu tiên.”

Ngày đầu tiên không phải là một thứ gì đó — đó là một tư duy thể hiện sự ám ảnh về khách hàng, suy nghĩ dài hạn, không ngừng tư duy và mạnh dạn đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Ông viết: “Ngày thứ 2 là sự bế tắc. Tiếp theo là sự không thích hợp. Tiếp theo là sự suy sụp đau đớn đến tột cùng và tiếp theo là cái chết. Và đó là lý do tại sao nó luôn là Ngày đầu tiên.”

Jeff Bezos đã điều hành Amazon trong 9.863 ngày, nhưng ông luôn xuất hiện và làm việc như là “Ngày đầu tiên”.

Bằng cách đề cập đến khái niệm “Ngày đầu tiên” một cách nhất quán, Jeff Bezos đã biến một phép ẩn dụ từ một câu nói thành một kế hoạch chi tiết về cách suy nghĩ, hành động và lãnh đạo của toàn bộ nhân viên Amazon.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube thử nghiệm tính năng mua sắm cho Shorts

Nền tảng chia sẻ video lớn nhất thế giới đang mở rộng tính năng, tìm kiếm nguồn doanh thu mới khi quảng cáo trực tuyến chững lại.

YouTube thử nghiệm tính năng mua sắm cho Shorts
YouTube thử nghiệm tính năng mua sắm cho Shorts

Financial Times cho biết YouTube đang đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng bằng cách giới thiệu thêm chức năng mua sắm. Đây là hướng để ứng dụng chia sẻ video đa dạng hóa nguồn doanh thu trong giai đoạn quảng cáo kỹ thuật số chững lại.

Mô hình tương tự TikTok Shop (TikTok Seller).

Theo đó YouTube vừa ra mắt tính năng mới cho Shorts, nền tảng video ngắn của YouTube được ra mắt từ năm 2020.

Công cụ mới được tạo ra để tiếp tục cạnh tranh với các thay đổi trên TikTok. Theo đó, người dùng có thể mua hàng trực tiếp trong lúc cuộn những video ngắn.

YouTube cũng thử nghiệm chương trình chia sẻ doanh thu bán hàng cho người sáng tạo nội dung (Content Creator) bằng các đường liên kết, được nhúng trực tiếp vào video.

Đây là một phần trong kế hoạch giữ chân người sáng tạo nội dung độc quyền trước sự cạnh tranh, thu hút từ đối thủ như TikTok, Facebook.

“Mục tiêu của chúng tôi là tập trung vào cơ hội kiếm tiền tốt nhất cho người sáng tạo nội dung trên thị trường”, Michael Martin, Tổng giám đốc của YouTube Shopping nói với Financial Times.

Việc YouTube mở rộng các tính năng mua sắm diễn ra trong khi các gã khổng lồ công nghệ gấp rút đa dạng hóa nguồn doanh thu để đối phó với nền kinh tế đang chậm lại. Đồng thời, doanh thu quảng cáo trực tuyến giảm sút.

Trong báo cáo doanh thu mới nhất của Alphabet (công ty mẹ YouTube), tiền bán quảng cáo của nền tảng chia sẻ video lớn nhất thế giới đang giảm dần. Lần đầu tiên kết quả đạt được thấp hơn dự báo của giới nghiên cứu, từ năm 2020.

Các đối thủ của YouTube, gồm Meta và ByteDance đã tham gia vào cuộc chiến mới, đó là thương mại xã hội (Social Commerce).

Ở hình thức này, người dùng mua sản phẩm trực tiếp trên mạng xã hội. Nhiều nền tảng đang đặt cược đây sẽ là tương lai của ngành thương mại điện tử.

Trên toàn cầu, thị trường nói trên dự kiến sẽ tăng lên quy mô 2.000 tỷ USD vào năm 2025.Tuy nhiên, Trung Quốc mới là quốc gia duy nhất phát triển hình thức này.

Theo công ty tư vấn quản lý McKinsey, người dân nước này đã chi 352 tỷ USD để mua hàng qua mạng xã hội trong năm 2021.

Theo Giám đốc YouTube Shopping, chương trình bán hàng liên kết sẽ được thí điểm từ 2023. Financial Times cho biết chính sách chia hoa hồng cho người làm video Marketing, nhúng đường dẫn sản phẩm đang được thử nghiệm cho một số nhà sáng tạo video ở Mỹ. Tuy nhiên, mức chiết khấu hiện không được tiết lộ.

Trong khi đó, người xem video ở Mỹ, Ấn Độ, Brazil, Canada và Australia hiện đã có thể mua sắm qua YouTube Shorts. Ngoài ra, YouTube cho biết họ cũng sẽ chia 45% doanh thu quảng cáo cho người làm video ngắn từ năm tới.

Các mạng xã hội tìm cách cạnh tranh, thu hút người làm nội dung. TikTok, Facebook, Instagram đều giới thiệu thêm chương trình kiếm tiền từ làm video ngắn, Affiliate Marketing.

Không dễ để thành công.

Một vài ví dụ được đưa ra để minh chứng cho tính thực tế của mô hình bán hàng qua mạng xã hội là những người có sức ảnh hưởng, quảng bá sản phẩm trên Taobao, Trung Quốc với doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm. “Đó là là một mô hình thực tế, so với quảng cáo truyền thống hay trả phí”, ông Martin nói.

Tuy nhiên, thành công ở lĩnh vực này không dễ dàng. ByteDance cố mở rộng TikTok Shop sang các quốc gia phương Tây nhưng không thành công. Chính sách ở nước sở tại và thói quen mua sắm của người dùng là một rào cản lớn.

Trong khi đó, giải pháp này cũng vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các mô hình thương mại điện tử truyền thống như Shopee, Lazada ở những nước Đông Nam Á. Hiện tại, lợi thế của TikTok vẫn nằm ở giá, phí rẻ hơn những đối thủ khác.

Ngoài ra, chính YouTube cũng từng thất bại với mô hình bán hàng trên nền tảng. Họ từng kết hợp cùng Shopify đặt sản phẩm bên dưới video để người dùng mua trực tiếp.

Tuy nhiên, đại diện công ty cho biết họ đã thu hẹp mô hình bởi doanh số không đạt được như kỳ vọng ở các quốc gia phương Tây.

Hiện tại, giải pháp bán hàng trên YouTube Shorts vẫn chưa được công bố đầy đủ. Chưa rõ công ty sẽ trực tiếp vận hành hay kết hợp cùng một đơn vị khác.

TikTok Shop nhận nhiều chỉ trích tại Việt Nam bởi có giao diện người dùng kém thân thiện, dịch vụ giao hàng hiệu quả kém…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tập đoàn dược Eli Lilly Co thông báo dừng chạy quảng cáo trên Twitter

Các tài khoản mạo danh có thể khiến Twitter thiệt hại hàng triệu USD doanh thu quảng cáo, trong bối cảnh Elon Musk thừa nhận nền tảng mạng xã hội này hoàn toàn có thể bị phá sản.

Tập đoàn dược Eli Lilly Co thông báo dừng chạy quảng cáo trên Twitter
Tập đoàn dược Eli Lilly Co thông báo dừng chạy quảng cáo trên Twitter

Tuần trước, ngay sau khi Twitter ra mắt dịch vụ thuê bao trả phí hàng tháng, một tài khoản tick xanh mạo danh tập đoàn dược phẩm khổng lồ Eli Lilly Co đăng tweet, tung tin cung cấp “insulin miễn phí” cho mọi người.

Phải 6 tiếng sau, đội ngũ kiểm duyệt nội dung Twitter mới phát hiện và xử lý tài khoản giả mạo trên, nhưng tại thời điểm đó tin giả đã thu hút hàng triệu lượt xem và phản hồi.

Đó chỉ là 1 ví dụ điển hình của làn sóng mạo danh doanh nghiệp, chính trị gia, cơ quan chính phủ và người nổi tiếng bùng phát trên nền tảng.

Một ngày sau khi bị giả mạo, các giám đốc điều hành của Eli Lilly thông báo tạm dừng tất cả chiến dịch quảng cáo đang chạy trên Twitter – động thái tác động nghiêm trọng tới doanh thu quảng cáo của Twitter, khi hãng dược phẩm khổng lồ đang được định giá 330 tỷ USD này có khoản ngân sách dành cho Marketing không hề nhỏ.

“Vì 8 USD, họ có thể mất hàng triệu USD doanh thu quảng cáo”, Amy O’Connor, cựu chuyên gia truyền thông cấp cao của Eli Lilly cho biết. “Lợi ích cho một công ty ở lại trên Twitter là gì? Không đáng để mạo hiểm khi niềm tin và sức khoẻ của bệnh nhân đang bị de doạ”.

Một số nhà quảng cáo chính của Twitter cũng có quyết định tương tự. Omnicom Media Group, hãng quảng cáo đại diện cho những thương hiệu khổng lồ như Apple và McDonald’s, đã khuyến nghị khách hàng dừng hoạt động trên Twitter khi nguy cơ đối với sự an toàn thương hiệu trên nền tảng tăng lên mức “không thể chấp nhận”.

Insulin là vấn đề tương đối nhạy cảm với Eli Lilly, công ty thường xuyên bị chỉ trích về chi phí sản xuất loại hormone này. Hiện tập đoàn trụ sở Indianapolis có hơn 37.000 nhân viên trên 18 quốc gia với doanh thu 28 tỷ USD/năm.

Đóng phiên giao dịch cuối tuần trước, cổ phiếu Eli Lilly giảm 4%, cùng với sự sụt giảm của các cổ phiếu y tế khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Apple tham vọng xây dựng Metaverse riêng (Ra mắt 2023)

Apple đang tuyển dụng hàng loạt nhân sự để xây dựng Metaverse bằng công nghệ 3D và dịch vụ video chuyên dụng cho bộ kính VR/AR.

Apple tham vọng xây dựng Metaverse riêng
Apple tham vọng xây dựng Metaverse riêng

Apple đang trong quá trình phát triển bộ kính thực tế hỗn hợp được đồn đoán và chờ đợi từ lâu. Sản phẩm này có thể sẽ được ra mắt vào đầu năm 2023, Bloomberg cho biết.

Cụ thể, trong bản tin Power On mới nhất, phóng viên Mark Gurman của Bloomberg đã có những tiết lộ mới về kế hoạch bộ kính VR/AR mà Táo khuyết đang ấp ủ như thế giới ảo tương tự metaverse của riêng Apple và ứng dụng video tùy biến cho kính VR/AR.

Theo danh mục tuyển dụng của tập đoàn, đội ngũ Technology Development Group (TDG) chuyên phát triển thiết bị thực tế hỗn hợp, sắp sửa có thay đổi lớn.

Apple muốn tìm kiếm nhân sự mới để phát triển dịch vụ video chuyên dụng cho bộ kính với hình ảnh 3D phát trong thực tế ảo, bổ sung vào đội ngũ NextVR đã thâu tóm vào năm 2020.

Đồng thời, các kỹ sư có khả năng làm việc với những công cụ phát triển với VR và AR cũng đang được Táo khuyết săn lùng.

Hãng công nghệ kỳ vọng hệ điều hành realityOS sắp tới sẽ sử dụng API App Intents để có Siri và Shortcuts như trên iOS 16, Mark Gurman cho biết.

Đặc biệt, tập đoàn còn tuyển thêm nhân sự cho mảng phát triển thế giới thực tế hỗn hợp 3D. Điều này cho thấy Apple tham vọng xây dựng một thế giới ảo tương tự metaverse hay Horizon Worlds của Meta.

Nhưng không gian của Horizon Worlds chỉ xuất hiện trên VR, còn Apple sẽ “kết nối mọi trải nghiệm người dùng trong thế giới thực tế hỗn hợp 3D” bằng cách sử dụng bộ kính AR.

Danh mục tuyển dụng còn cho thấy Táo khuyết muốn đẩy nhanh tiến độ xây dựng mảng nội dung nên đã tuyển dụng lượng lớn nhà sáng tạo nội dung. Hãng công nghệ muốn chiêu mộ thêm nhiều nhân tài sản xuất phần mềm từng có kinh nghiệm với kỹ xảo đồ họa hoặc những nội dung số cho môi trường thực tế ảo, thực tế tăng cường.

Bên cạnh đó, Apple đã thuyên chuyển một vài nhân sự chủ chốt đến đội sản xuất thực tế hỗn hợp, bao gồm Dave Scott, cựu nhân viên mảng xe tự lái và Yaniv Gur, Giám đốc kỳ cựu mảng kỹ thuật.

Theo Ars Technica, sự thay đổi về nhân sự tại Apple cho thấy hãng đã có đủ nhân lực chuẩn bị sẵn sàng mọi khâu phát triển, sản xuất, thiết kế cho thiết bị thực tế hỗn hợp và rất tự tin về triển vọng của nó.

Cũng trong bản tin Power On, phóng viên Mark Gurman nhấn mạnh bộ kính thực tế ảo sẽ sử dụng công nghệ quét mống mắt để đăng nhập và thanh toán trong các ứng dụng.

Người dùng chỉ cần đeo thiết bị, hệ thống cảm biến sẽ tự động quét mống mắt, nhận diện người dùng và tự động đăng nhập vào tài khoản. Công nghệ này hoạt động tương tự cảm biến vân tay hoặc Face ID, đồng thời tận dụng bộ camera hiện đại trên iPhone.

Apple sẽ sử dụng 14 cảm biến hướng xuống bên dưới để quay chân người, tái tạo bộ phận này trong vũ trụ ảo cùng với màn hình có độ phân giải cao nhất từng xuất hiện trên thị trường kính thực tế ảo. Đồng thời, hãng công nghệ sẽ trang bị hệ điều hành realityOS cho thiết bị với phiên bản tùy biến của Messages, Maps, FaceTime… dành riêng cho bộ kính.

Theo phóng viên, tên của bộ kính vẫn đang trong quá trình thảo luận, có thể là “Reality Pro” hoặc “Reality One” với giá bán khoảng 2.000-3.000 USD. Con số này đắt hơn rất nhiều so với những bộ kính VR hiện có trên thị trường.

Bộ kính thực tế ảo hỗn hợp sẽ xuất hiện vào đầu năm sau, có thể vào tháng 1 như nhà phân tích Ming-Chi Kuo của TF International Securities dự đoán hoặc vào tháng 3 như DigiTimes khẳng định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Target Market là gì? Các bước xác định đúng thị trường mục tiêu

Cùng MarketingTrips tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Target Market (thị trường mục tiêu), khái niệm được sử dụng rộng rãi trong Marketing và kinh doanh: Target Market là gì, có những kiểu Target Market nào, cách xác định hay lựa chọn Target Market ra sao và hơn thế nữa.

Target Market là gì? Cách phân loại Target Market trong Marketing
Target Market là gì? Cách phân loại Target Market trong Marketing

Nằm trong bối cảnh của marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường đến thực thi và đo lường kết quả marketing, khái niệm Target Market xuất hiện ở giữa với sứ mệnh là giúp doanh nghiệp xác định và lựa chọn đúng thị trường mà họ có thế mạnh nhất và nên tập trung vào nhiều nhất. Vậy Target Market là gì và cách phân loại Target Market như thế nào, tất cả sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:

  • Target Market là gì?
  • Phân khúc Target Market là gì?
  • Target Market và Marketing.
  • Sự khác biệt giữa Target Market và Target Audience là gì?
  • Tại sao doanh nghiệp lại phải phân khúc thị trường và xác định Target Market.
  • Cách xác định và lựa chọn Target Market.
  • Những kiểu Target Market chính hiện nay là gì? hay Target Market được phân loại dựa trên những thành phần gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm Target Market.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Target Market là gì?

Target Market là khái niệm đề cập đến những người tiêu dùng (cá nhân) hoặc tổ chức có khả năng cao nhất để mua một sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó. Những người tiêu dùng có trong cùng một Target Market thường có những đặc điểm hay hành vi tương tự nhau.

Hành động thường thấy của các doanh nghiệp với Target Market là tập trung nguồn lực marketing và bán hàng vào nơi này khi đây được xác định là nơi bao gồm những người có khả năng chấp nhận sản phẩm cao nhất và sẵn sàng chi trả nhiều nhất.

Về bản chất, vì doanh nghiệp không thể sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó để bán cho tất cả mọi người có trên thị trường, việc tập trung nguồn lực vào những những người phù hợp nhất, tức có nhu cầu mua cao nhất là cách tiếp cận tối ưu nhất.

Một doanh nghiệp càng am hiểu (sâu) về khách hàng của mình thì họ càng có nhiều cơ hội để biến những khách hàng tiềm năng thành khách hàng, tức những người mua hàng, điều này hiếm khi xảy ra nếu doanh nghiệp hay thương hiệu “coi tất cả mọi người đều là khách hàng”.

Cuối cùng, với tư cách là một marketer, bạn hiểu rằng, trong khi ai ai cũng có thể mua (ít nhất là 1 lần) sản phẩm hay dịch vụ của bạn, bạn không thể nhắm mục tiêu hay làm marketing tới tất cả mọi người.

Target Market trong tiếng Việt có nghĩa là Thị trường mục tiêu.

Target Market Segmentation là gì?

Target Market Segmentation là gì?
Target Market Segmentation là gì?

Target Market Segmentation là thuật ngữ đề cập đến quá trình một doanh nghiệp tiến hành phân chia Target Market nói chung thành các phân phúc thị trường nhỏ hơn với các nhóm đối tượng cụ thể hơn.

Target Market Segmentation là giai đoạn sau của quá trình Market Segmentation, khi doanh nghiệp đã hoàn thành việc phân chia thị trường đại chúng (mass market) thành các phân khúc nhỏ hơn và sau đó lựa chọn phân khúc Target Market.

Target Market Segmentation trong tiếng Việt có nghĩa là Phân khúc thị trường mục tiêu.

Target Market và Marketing.

Như đã phân tích ở đầu bài, khái niệm Target Market gắn liền với marketing mà cụ thể là quá trình quản trị marketing trong một doanh nghiệp cụ thể.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, dù cho doanh nghiệp của bạn là lớn hay nhỏ hay hoạt động trong lĩnh vực gì, việc xác định và lựa chọn Target Market là yêu cầu mang tính bắt buộc.

Nằm trong bức tranh tổng thể là marketing mà đơn cử là mô hình quản trị marketing R-STP-MM-I-C, hoạt động xác định và lựa chọn Target Market là một phần bên cạnh nhiều hoạt động khác như: nghiên cứu thị trường, phân khúc thị trường, định vị thị trường (định vị thương hiệu), chiến lược marketing hỗn hợp (Marketing Mix), cũng như quá trình thực thi và đo lường hiệu suất của các hoạt động marketing.

Sự khác biệt giữa Target Market và Target Audience là gì?

Target Market là thị trường mục tiêu và Target Customer hoặc Target Audience là khách hàng hay đối tượng mục tiêu.

Trong khi đây là 2 thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn về chúng, vậy sự khác biệt cơ bản ở đây là gì?

Target Market như đã phân tích rất chi tiết ở trên, là khái niệm lớn dùng để phản ánh hay chỉ những thị trường (Market) mà doanh nghiệp sẽ tập trung nguồn lực marketing và bán hàng vào.

Target Audience theo đó lại đề cập đến những tiêu dùng cụ thể với các đặc điểm và hành vi cụ thể, những người có khả năng chi trả cao nhất (mua hàng) cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Nếu xét theo thứ tự, bạn có thể hiểu thế này, thị trường (Market) sẽ được chia thành nhiều thị trường nhỏ khác nhau trong đó có các Target Market, trong các Target Market, doanh nghiệp có thể chia thành nhiều tệp Target Audience khác nhau với ý định là tối ưu hoá mức độ am hiểu khách hàng và tỷ lệ chuyển đổi bán hàng khi các chương trình marketing mang tính tập trung cao hơn.

Tóm lại, mỗi Target Market có thể chứa nhiều phân khúc khách hàng mục tiêu khác nhau, mỗi phân khúc sẽ bao gồm những người tương tự nhau nhất.

Tại sao doanh nghiệp lại phải phân khúc thị trường và xác định Target Market.

Như đã đề cập trong các phần nội dung trước, với hầu hết các doanh nghiệp, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện tại, khi yếu tố độc quyền hiếm khi tồn tại (trừ một số ngành rất đặc thù), mà thay vào đó là sự cạnh tranh của vô số các thương hiệu khác nhau, cùng với đó là sự phân hoá về nhu cầu của người tiêu dùng khi họ ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, một sản phẩm bán cho mọi nhà hay mọi người là điều rất hiếm xảy ra.

Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau với những đặc điểm và hành vi khác nhau, họ cần những sản phẩm và dịch vụ khác nhau, sản phẩm và dịch vụ ở đây không chỉ là về mặt chức năng (Functional) mà còn là về thương hiệu hay sự cảm nhận (Emotional).

Ví dụ, mặc dù là thương hiệu có giá trị nhất thế giới, iPhone của Apple không phải dành cho tất cả mọi người, chỉ khoảng 15% người dùng điện thoại thông minh sử dụng iPhone. Điều này có nghĩa là Target Market của iPhone cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ thị trường điện thoại thông minh rộng lớn.

Trong khi doanh nghiệp không thể có đủ nguồn lực để tiếp cận tới tất cả mọi người và cũng không thể tiếp cận những người ít có khả năng mua hàng từ doanh nghiệp, việc xác định và lựa chọn Target Market là yêu cầu mang tính bắt buộc.

Dưới đây là những gì mà việc tập trung vào các Target Market có thể mang lại:

  • Hiểu sâu hơn về khách hàng và đáp ứng nhu cầu tốt hơn.

Vì tập trung vào Target Market có nghĩa là doanh nghiệp đang ưu tiên nhiều nguồn lực hơn vào một nhóm người tiêu dùng nhất định (không phải toàn bộ thị trường), chính vì điều này mà doanh nghiệp có thể hiểu và đáp ứng tốt hơn từng kỳ vọng của khách hàng (của từng phân khúc Target Market).

  • Giảm thiểu rủi ro.

Việc cố gắng tiếp cận và bán hàng cho tất cả mọi người thường mang lại nhiều rủi ro (về tài chính, nhân sự…) khi chỉ có một số nhóm người nhất định trong số đó chấp nhận và mua sản phẩm.

  • Gia tăng mức độ hiệu quả của các chiến dịch Marketing.

Mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt và nếu có thì họ cũng sẽ chỉ tương tự với một số những người dùng khác (không phải giống với tất cả mọi người khác).

Cũng chính vì điều này, hiếm có cái chiến lược marketing nào là “one size fits all”, tuỳ vào từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau với những sở thích, hành vi và nhu cầu khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng những thông điệp thương hiệu khác nhau, đề xuất các giá trị khác nhau và hơn thế nữa.

Tất cả những điều này sẽ không tồn tại nếu không có hoạt động Target Market Segmentation hay lựa chọn các Target Market.

  • Bán hàng hiệu quả hơn.

Cuối cùng, vì doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm và dịch vụ sát với nhu cầu của từng nhóm người dùng khác nhau, doanh nghiệp hiểu họ cần gì và muốn gì, khả năng thúc đẩy bán hàng sẽ là cao nhất.

Cách xác định và lựa chọn Target Market.

Như đã đề cập ở trên, Target Market là một phần không thể thiếu cho sự phát triển bền vững của bất cứ doanh nghiệp nào.

Bạn không thể ngồi đó và sử dụng các yếu tố cảm quan cá nhân để xác định đâu là Target Market hay đâu là nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Dưới đây là một số bước căn bản bạn cần làm khi xác định Target Market.

1. Phân tích Sản phẩm và Dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Bước đầu tiên là xem xét lại những gì mà bạn đang cung cấp cho khách hàng của mình.

xác định Target Market chính là việc lựa chọn những khách hàng phù hợp với từng sản phẩm hay dịch vụ mà bạn đang cung cấp và ngược lại, thiết kế các sản phẩm và dịch vụ có khả năng đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau, hiểu rõ những gì mình đang cung cấp là nền tảng quan trọng nhất.

  • Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đang giúp khách hàng mục tiêu giải quyết vấn đề gì?
  • Những kiểu người nào cần những giải pháp đó? Đâu sẽ là làm có thể mua nhiều nhất và nhóm có thể mua ít nhất?
  • Những ai sẵn sàng chi trả (với các mức giá tương ứng) cho các sản phẩm và dịch vụ đó?

Khi bạn biết kiểu người sẽ quan tâm đến những gì bạn đang cung cấp, bạn có thể chuyển sang bước tiếp theo.

2. Tiến hành nghiên cứu Thị trường.

Bước tiếp theo bạn cần làm là hoàn thành một số nghiên cứu thị trường để xác nhận lại các giả định ban đầu và tìm hiểu thêm về những người mà bạn nghĩ rằng họ sẽ quan tâm đến thương hiệu của bạn.

Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích thị trường để hiểu được bối cảnh thị trường tổng thể và sau đó thu hẹp dần sang thị trường của mình (Target Market).

3. Phân tích đối thủ cạnh tranh.

Nằm trong bối cảnh kinh doanh, vấn đề không chỉ có bạn với khách hàng của mình mà còn có bóng dáng của vô số các đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng không chỉ tiếp nhận thông tin từ bạn mà còn cả từ các đối thủ.

Từ góc nhìn này, đối thủ cạnh tranh là nguồn thông tin mà bạn không thể bỏ qua.

Hãy kiểm tra tất cả các đối thủ cạnh tranh để xem họ đang làm marketing cho ai, và Target Market hiện tại của họ là gì.

Nếu doanh nghiệp của bạn có cùng Target Market của đối thủ, bạn sẽ cần phải tìm ra các lợi thế cạnh tranh của mình so với đối thủ, ngược lại nếu Target Market của 2 bên là khác nhau, khả năng bạn chịu sự tác động của đối thủ sẽ ít hơn.

Nghiên cứu thị trường cũng là thời điểm bạn có thể tìm thấy các khoảng trống trên thị trường, chính là những tệp khách hàng có các nhu cầu chưa đáp ứng (hoặc được áp ứng chưa tốt) để tập trung vào.

4. Xây dựng hồ sơ Target Market.

Một khi bạn đã quyết định ai sẽ là khách hàng mục tiêu của mình hay đâu là Target Market mình cần tập truung vào, bạn cần ghi lại điều này để tất cả mọi người trong doanh nghiệp có thể nắm.

Mặc dù khái niệm Target Market thường được sử dụng nhiều nhất trong marketing và kinh doanh, nhưng đó cũng là thông tin mà bộ phận bán hàng, dịch vụ khách hàng hay nhiều phòng ban khác cần hiểu.

Những kiểu Target Market chính hiện nay là gì? hay Target Market được phân loại dựa trên những thành phần gì?

Những kiểu Target Market chính hiện nay là gì? hay Target Market được phân loại dựa trên những thành phần gì?
Những kiểu Target Market chính hiện nay là gì? hay Target Market được phân loại dựa trên những thành phần gì?

Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, họ có thể tiến hành xác định và phân loại Target Market theo những tiêu chí khác nhau.

Dưới đây là những tiêu chí phổ biến nhất.

Demographics (Nhân khẩu học).

Nhân khẩu học liên quan đến việc phân loại thị trường hay khách hàng theo các tiêu chí như tuổi tác, thu nhập, giới tính, chủng tộc, học vấn hoặc nghề nghiệp.

Ví dụ: một thương hiệu xe hơi hạng sang nào đó có thể lựa chọn Target Market dựa vào yếu tố nhân khẩu học bằng cách: chọn tiếp cận những người là Nam giới và thu nhập cao (từ 100 triệu/tháng).

Geographics (Địa lý).

Cách thức tiếp cận này khá đơn giản, những gì doanh nghiệp làm là tiến hành phân chia thị trường theo từng khu vực địa lý khác nhau như theo phạm vi quốc gia hay các khu vực cụ thể như tỉnh hay thành phố.

Psychographics (Tâm lý học).

Một kiểu tiêu chí khác được sử dụng để phân loại Target Market đó là theo Tâm lý học.

Về bản chất, đây là cách tiếp cận khó nhất và cũng ít được sử dụng hơn (đặc biệt là với các công ty nhỏ). Phân chia Target Market theo tâm lý học cố gắng phân loại người tiêu dùng dựa trên lối sống, tính cách, quan điểm và động cơ cá nhân của riêng họ.

Ví dụ: Một công ty F&B có thể chọn cách nhắm mục tiêu đến các cá nhân dựa trên lối sống của họ là thích “nguyên liệu xanh”, tính bền vững hay quá trình sản xuất nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.

Behavioral (Hành vi).

Tiếp cận Target Market theo hành vi là cách thức doanh nghiệp phân chia thị trường thành các phân khúc dựa trên cách thức các đối tượng mục tiêu từng tương tác với các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hoặc dựa trên dữ liệu nghiên cứu từ đối thủ hay thị trường sẵn có).

Chiến lược tiếp cận này giả định rằng, những gì mà khách hàng thể hiện trước đó chính là các chỉ báo để thương hiệu dự đoán hành động của họ trong tương lai.

Ví dụ: Gen Z thường mua sắm và thanh toán trực tuyến tuyến thông qua thẻ tín dụng, còn Gen X hoặc Gen Y thì thích mua sắm trực tiếp tại cửa hàng.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm Target Market.

  • Lựa chọn Target Market là gì?

Là hành động được đưa ra sau quá trình doanh nghiệp đã tiến hành phân khúc thị trường (Market Segmentation), vấn đề của doanh nghiệp khi này là nên coi đâu hay phân khúc nào là Target Market (hay coi tất cả thị trường đều là Target Market).

Kết luận.

Với tư cách là người làm marketing hay kinh doanh, bạn thấy rằng việc hiểu rõ khái niệm Target Market, cách xác định và lựa chọn Target Market là vô cùng quan trọng và nó được diễn ra trước bất cứ hoạt động marketing hay quảng cáo nào.

Từ đây, nhiệm vụ hàng đầu của bạn không chỉ là biết Target Market là gì, mà còn phải hiểu rõ cách doanh nghiệp nên lựa chọn và định vị Target Market để có thể phát triển một cách bền vững nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nguồn: MarketingTrips

Elon Musk mời các hãng xe quay lại quảng cáo trên Twitter và hứa không thiên vị Tesla

CEO Tesla Elon Musk, Sếp mới của mạng xã hội Twitter, muốn các hãng xe lớn quay trở lại quảng cáo trên nền tảng này sau khi họ đồng loạt rút lui.

Elon Musk mời các hãng xe quay lại quảng cáo trên Twitter và hứa không thiên vị Tesla
Elon Musk mời các hãng xe quay lại quảng cáo trên Twitter và hứa không thiên vị Tesla

Ngay sau khi CEO Elon Musk thành công trong việc mua lại Twitter, hàng loạt tập đoàn xe lớn trên thế giới đã lập tức ngừng chi tiền quảng cáo trên nền tảng này, với những tên tuổi đã xác nhận thông tin trên bao gồm Volkswagen, Stellantis hay GM.

Trao đổi với báo giới vào đầu tuần này, Elon Musk xác nhận họ (Twitter) sẽ không tạo ra bất cứ lợi thế riêng nào cho Tesla và hy vọng lãnh đạo các thương hiệu xe khác trở nên chủ động hơn trên nền tảng này.

“Chúng tôi sẽ cố gắng công bằng nhất có thể”, vị CEO khẳng định.

Trong tuyên bố của mình, các hãng xe ngừng quảng cáo trên Twitter đều cho biết cần phải xem xét, đánh giá hướng tiếp cận của CEO Elon Musk với nền tảng này trước khi đưa ra quyết định có tiếp tục quảng cáo hay không.

Trên thực tế, không chỉ các hãng xe mà nhiều công ty lớn trên thế giới đã tạm ngừng đầu tư tiền quảng cáo vào Twitter.

Chính CEO Elon Musk thừa nhận doanh thu của Twitter đã giảm sâu từ khi ông tiếp quản vào ngày 27-10. Vị lãnh đạo Tesla cũng thừa nhận con số 44 tỉ USD mà ông chi ra để mua lại mạng xã hội này vượt xa giá trị thực công ty.

Để tạo ra số tiền nói trên, tỉ phú người Mỹ đã phải bán đi hàng triệu cổ phiếu Tesla và thương hiệu xe điện Mỹ, thực tế, cũng bị ảnh hưởng lây vì thương vụ này khi sự tự tin từ các nhà đầu tư giảm sút.

Giá cổ phiếu của Tesla vốn đang trong đà giảm càng giảm hơn nữa vì sự việc này, từ 400 USD trần trong 12 tháng trở lại đây xuống còn 190 USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thị trường mục tiêu là gì? Cách xác định thị trường mục tiêu

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ thị trường mục tiêu (Target Market) như: thị trường mục tiêu là gì, các loại thị trường mục tiêu, cách xác định hay lựa chọn thị trường mục tiêu ra sao, những tiêu chí chính để lựa chọn thị trường mục tiêu là gì, ví dụ về thị trường mục tiêu và hơn thế nữa.

thị trường mục tiêu là gì
Thị trường mục tiêu là gì? Cách xác định thị trường mục tiêu

Nằm trong bối cảnh của ngành marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường đến thực thi và đo lường kết quả marketing, khái niệm thị trường mục tiêu xuất hiện ở giữa với sứ mệnh là giúp doanh nghiệp xác định và lựa chọn đúng thị trường mà họ có thế mạnh lớn nhất và nên tập trung vào nhiều nhất.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:

  • Thị trường mục tiêu là gì?
  • Phân khúc thị trường mục tiêu là gì?
  • Thị trường mục tiêu và Marketing.
  • Sự khác biệt giữa thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu là gì?
  • Tại sao doanh nghiệp lại phải phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu.
  • Cách xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu.
  • Những loại thị trường mục tiêu chính hiện nay là gì? hay thị trường mục tiêu được phân loại dựa trên những tiêu chí gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm thị trường mục tiêu.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Thị trường mục tiêu là gì?

Thị trường mục tiêu là khái niệm đề cập đến những người tiêu dùng (cá nhân) hoặc tổ chức có khả năng cao nhất để mua một sản phẩm hay dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó. Những người tiêu dùng có trong cùng một thị trường mục tiêu thường có những đặc điểm hay hành vi tương tự nhau.

Hành động thường thấy của các doanh nghiệp với thị trường mục tiêu là tập trung nguồn lực marketing và bán hàng vào nơi này khi đây được xác định là nơi bao gồm những người có khả năng chấp nhận sản phẩm cao nhất và sẵn sàng chi trả nhiều nhất.

Về bản chất, vì doanh nghiệp không thể sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó để bán cho tất cả mọi người có trên thị trường, việc tập trung nguồn lực vào những những người phù hợp nhất, tức có nhu cầu mua cao nhất là cách tiếp cận tối ưu nhất.

Một doanh nghiệp càng am hiểu (sâu) về khách hàng của mình thì họ càng có nhiều cơ hội để biến những khách hàng tiềm năng thành khách hàng, tức những người mua hàng, điều này hiếm khi xảy ra nếu doanh nghiệp hay thương hiệu “coi tất cả mọi người đều là khách hàng”.

Cuối cùng, với tư cách là một marketer, bạn hiểu rằng, trong khi ai ai cũng có thể mua (ít nhất là 1 lần) sản phẩm hay dịch vụ của bạn, bạn không thể nhắm mục tiêu hay làm marketing tới tất cả mọi người.

Thị trường mục tiêu trong tiếng Anh có nghĩa là Target Market.

Phân khúc thị trường mục tiêu là gì?

Phân khúc thị trường mục tiêu là gì?
Phân khúc thị trường mục tiêu là gì?

Phân khúc thị trường mục tiêu là thuật ngữ đề cập đến quá trình một doanh nghiệp tiến hành phân chia thị trường mục tiêu nói chung thành các phân phúc thị trường nhỏ hơn với các nhóm đối tượng cụ thể hơn.

Phân khúc thị trường mục tiêu là giai đoạn sau của quá trình phân khúc thị trường, khi doanh nghiệp đã hoàn thành việc phân chia thị trường đại chúng (mass market) thành các phân khúc nhỏ hơn và sau đó lựa chọn phân khúc thị trường mục tiêu (target market).

Phân khúc thị trường mục tiêu trong tiếng Anh có nghĩa là Target Market Segmentation.

Thị trường mục tiêu và Marketing.

Như đã phân tích ở đầu bài, khái niệm thị trường mục tiêu gắn liền với marketing mà cụ thể là quá trình quản trị marketing trong một doanh nghiệp cụ thể.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, dù cho doanh nghiệp của bạn là lớn hay nhỏ hay hoạt động trong lĩnh vực gì, việc xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu là yêu cầu mang tính bắt buộc.

Nằm trong bức tranh tổng thể là marketing mà đơn cử là mô hình quản trị marketing R-STP-MM-I-C, hoạt động xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu là một phần bên cạnh nhiều hoạt động khác như: nghiên cứu thị trường, phân khúc thị trường, định vị thị trường (định vị thương hiệu), chiến lược marketing hỗn hợp (Marketing Mix), cũng như quá trình thực thi và đo lường hiệu suất của các hoạt động marketing.

Sự khác biệt giữa thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu là gì?

Thị trường mục tiêu là Target Market và khách hàng mục tiêu là Target Customer hoặc Target Audience (thường được gọi tắt là TA).

Trong khi đây là 2 thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn về chúng, vậy sự khác biệt cơ bản ở đây là gì?

Thị trường mục tiêu như đã phân tích rất chi tiết ở trên, là khái niệm lớn dùng để phản ánh hay chỉ những thị trường (Market) mà doanh nghiệp sẽ tập trung nguồn lực marketing và bán hàng vào.

Khách hàng mục tiêu theo đó lại đề cập đến những tiêu dùng cụ thể với các đặc điểm và hành vi cụ thể, những người có khả năng chi trả cao nhất (mua hàng) cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Nếu xét theo thứ tự, bạn có thể hiểu thế này, thị trường (Market) sẽ được chia thành nhiều thị trường nhỏ khác nhau trong đó có các thị trường mục tiêu (Target Market), trong các thị trường mục tiêu, doanh nghiệp có thể chia thành nhiều tệp khách hàng mục tiêu (Target Audience) khác nhau với ý định là tối ưu hoá mức độ am hiểu khách hàng và tỷ lệ chuyển đổi bán hàng khi các chương trình marketing mang tính tập trung cao hơn.

Tóm lại, mỗi thị trường mục tiêu có thể chứa nhiều phân khúc khách hàng mục tiêu khác nhau, mỗi phân khúc sẽ bao gồm những người tương tự nhau nhất.

Tại sao doanh nghiệp lại phải phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu.

Như đã đề cập trong các phần nội dung trước, với hầu hết các doanh nghiệp, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện tại, khi yếu tố độc quyền hiếm khi tồn tại (trừ một số ngành rất đặc thù), mà thay vào đó là sự cạnh tranh của vô số các thương hiệu khác nhau, cùng với đó là sự phân hoá về nhu cầu của người tiêu dùng khi họ ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, một sản phẩm bán cho mọi nhà hay mọi người là điều rất hiếm xảy ra.

Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau với những đặc điểm và hành vi khác nhau, họ cần những sản phẩm và dịch vụ khác nhau, sản phẩm và dịch vụ ở đây không chỉ là về mặt chức năng (Functional) mà còn là về thương hiệu hay sự cảm nhận (Emotional).

Ví dụ, mặc dù là thương hiệu có giá trị nhất thế giới, iPhone của Apple không phải dành cho tất cả mọi người, chỉ khoảng 15% người dùng điện thoại thông minh sử dụng iPhone. Điều này có nghĩa là thị trường mục tiêu của iPhone cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ thị trường điện thoại thông minh rộng lớn.

Trong khi doanh nghiệp không thể có đủ nguồn lực để tiếp cận tới tất cả mọi người và cũng không thể tiếp cận những người ít có khả năng mua hàng từ doanh nghiệp, việc xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu là yêu cầu mang tính bắt buộc.

Dưới đây là những gì mà việc tập trung vào các thị trường mục tiêu có thể mang lại:

  • Hiểu sâu hơn về khách hàng và đáp ứng nhu cầu tốt hơn.

Vì tập trung vào thị trường mục tiêu có nghĩa là doanh nghiệp đang ưu tiên nhiều nguồn lực hơn vào một nhóm người tiêu dùng nhất định (không phải toàn bộ thị trường), chính vì điều này mà doanh nghiệp có thể hiểu và đáp ứng tốt hơn từng kỳ vọng của khách hàng (của từng phân khúc thị trường mục tiêu).

  • Giảm thiểu rủi ro.

Việc cố gắng tiếp cận và bán hàng cho tất cả mọi người thường mang lại nhiều rủi ro (về tài chính, nhân sự…) khi chỉ có một số nhóm người nhất định trong số đó chấp nhận và mua sản phẩm.

  • Gia tăng mức độ hiệu quả của các chiến dịch Marketing.

Mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt và nếu có thì họ cũng sẽ chỉ tương tự với một số những người dùng khác (không phải giống với tất cả mọi người khác).

Cũng chính vì điều này, hiếm có cái chiến lược marketing nào là “one size fits all”, tuỳ vào từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau với những sở thích, hành vi và nhu cầu khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng những thông điệp thương hiệu khác nhau, đề xuất các giá trị khác nhau và hơn thế nữa.

Tất cả những điều này sẽ không tồn tại nếu không có hoạt động phân khúc thị trường mục tiêu hay lựa chọn các thị trường mục tiêu.

  • Bán hàng hiệu quả hơn.

Cuối cùng, vì doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm và dịch vụ sát với nhu cầu của từng nhóm người dùng khác nhau, doanh nghiệp hiểu họ cần gì và muốn gì, khả năng thúc đẩy bán hàng sẽ là cao nhất.

Cách xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu.

Nếu bạn đã hiểu thị trường mục tiêu là gì, bạn có thể thấy rằng thị trường mục tiêu là một phần không thể thiếu cho sự phát triển bền vững của bất cứ doanh nghiệp nào.

Bạn không thể ngồi đó và sử dụng các yếu tố cảm quan cá nhân để xác định đâu là thị trường mục tiêu hay đâu là nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Dưới đây là một số bước căn bản bạn cần làm khi xác định thị trường mục tiêu.

1. Phân tích Sản phẩm và Dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Bước đầu tiên là xem xét lại những gì mà bạn đang cung cấp cho khách hàng của mình.

Vì xác định thị trường mục tiêu chính là việc lựa chọn những khách hàng phù hợp với từng sản phẩm hay dịch vụ mà bạn đang cung cấp và ngược lại, thiết kế các sản phẩm và dịch vụ có khả năng đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau, hiểu rõ những gì mình đang cung cấp là nền tảng quan trọng nhất.

  • Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đang giúp khách hàng mục tiêu giải quyết vấn đề gì?
  • Những kiểu người nào cần những giải pháp đó? Đâu sẽ là làm có thể mua nhiều nhất và nhóm có thể mua ít nhất?
  • Những ai sẵn sàng chi trả (với các mức giá tương ứng) cho các sản phẩm và dịch vụ đó?

Khi bạn biết kiểu người sẽ quan tâm đến những gì bạn đang cung cấp, bạn có thể chuyển sang bước tiếp theo.

2. Tiến hành nghiên cứu Thị trường.

Bước tiếp theo bạn cần làm là hoàn thành một số nghiên cứu thị trường để xác nhận lại các giả định ban đầu và tìm hiểu thêm về những người mà bạn nghĩ rằng họ sẽ quan tâm đến thương hiệu của bạn.

Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích thị trường để hiểu được bối cảnh thị trường tổng thể và sau đó thu hẹp dần sang thị trường của mình (thị trường mục tiêu).

3. Phân tích đối thủ cạnh tranh.

Nằm trong bối cảnh kinh doanh, vấn đề không chỉ có bạn với khách hàng của mình mà còn có bóng dáng của vô số các đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng không chỉ tiếp nhận thông tin từ bạn mà còn cả từ các đối thủ.

Từ góc nhìn này, đối thủ cạnh tranh là nguồn thông tin mà bạn không thể bỏ qua.

Hãy kiểm tra tất cả các đối thủ cạnh tranh để xem họ đang làm marketing cho ai, và thị trường mục tiêu hiện tại của họ là gì.

Nếu doanh nghiệp của bạn có cùng thị trường mục tiêu của đối thủ, bạn sẽ cần phải tìm ra các lợi thế cạnh tranh của mình so với đối thủ, ngược lại nếu thị trường mục tiêu của 2 bên là khác nhau, khả năng bạn chịu sự tác động của đối thủ sẽ ít hơn.

Nghiên cứu thị trường cũng là thời điểm bạn có thể tìm thấy các khoảng trống trên thị trường, chính là những tệp khách hàng có các nhu cầu chưa đáp ứng (hoặc được áp ứng chưa tốt) để tập trung vào.

4. Xây dựng hồ sơ thị trường mục tiêu.

Một khi bạn đã quyết định ai sẽ là khách hàng mục tiêu của mình hay đâu là thị trường mục tiêu mình cần tập truung vào, bạn cần ghi lại điều này để tất cả mọi người trong doanh nghiệp có thể nắm.

Mặc dù khái niệm thị trường mục tiêu thường được sử dụng nhiều nhất trong marketing và kinh doanh, nhưng đó cũng là thông tin mà bộ phận bán hàng, dịch vụ khách hàng hay nhiều phòng ban khác cần hiểu.

Những loại thị trường mục tiêu chính hiện nay là gì? hay thị trường mục tiêu được phân loại dựa trên những tiêu chí nào?

Những loại thị trường mục tiêu chính hiện nay là gì? hay thị trường mục tiêu được phân loại dựa trên những tiêu chí nào?
Những loại thị trường mục tiêu chính hiện nay là gì? hay thị trường mục tiêu được phân loại dựa trên những tiêu chí nào?

Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, họ có thể tiến hành xác định và phân loại thị trường mục tiêu theo những tiêu chí khác nhau.

Dưới đây là những tiêu chí phổ biến nhất được sử dụng để phân loại thị trường mục tiêu.

Demographics (Nhân khẩu học).

Nhân khẩu học liên quan đến việc phân loại thị trường hay khách hàng theo các tiêu chí như tuổi tác, thu nhập, giới tính, chủng tộc, học vấn hoặc nghề nghiệp.

Ví dụ: một thương hiệu xe hơi hạng sang nào đó có thể lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào yếu tố nhân khẩu học bằng cách: chọn tiếp cận những người là Nam giới và thu nhập cao (từ 100 triệu/tháng).

Geographics (Địa lý).

Cách thức tiếp cận này khá đơn giản, những gì doanh nghiệp làm là tiến hành phân chia thị trường theo từng khu vực địa lý khác nhau như theo phạm vi quốc gia hay các khu vực cụ thể như tỉnh hay thành phố.

Psychographics (Tâm lý học).

Một kiểu tiêu chí khác được sử dụng để phân loại thị trường mục tiêu đó là theo Tâm lý học.

Về bản chất, đây là cách tiếp cận khó nhất và cũng ít được sử dụng hơn (đặc biệt là với các công ty nhỏ). Phân chia thị trường mục tiêu theo tâm lý học cố gắng phân loại người tiêu dùng dựa trên lối sống, tính cách, quan điểm và động cơ cá nhân của riêng họ.

Ví dụ: Một công ty F&B có thể chọn cách nhắm mục tiêu đến các cá nhân dựa trên lối sống của họ là thích “nguyên liệu xanh”, tính bền vững hay quá trình sản xuất nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.

Behavioral (Hành vi).

Tiếp cận thị trường mục tiêu theo hành vi là cách thức doanh nghiệp phân chia thị trường thành các phân khúc dựa trên cách thức các đối tượng mục tiêu từng tương tác với các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hoặc dựa trên dữ liệu nghiên cứu từ đối thủ hay thị trường sẵn có).

Chiến lược tiếp cận này giả định rằng, những gì mà khách hàng thể hiện trước đó chính là các chỉ báo để thương hiệu dự đoán hành động của họ trong tương lai.

Ví dụ: Gen Z thường mua sắm và thanh toán trực tuyến tuyến thông qua thẻ tín dụng, còn Gen X hoặc Gen Y thì thích mua sắm trực tiếp tại cửa hàng.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm thị trường mục tiêu.

  • Lựa chọn thị trường mục tiêu là gì?

Là hành động được đưa ra sau quá trình doanh nghiệp đã tiến hành phân khúc thị trường (Market Segmentation), vấn đề của doanh nghiệp khi này là nên coi đâu hay phân khúc nào là thị trường mục tiêu (hay coi tất cả thị trường đều là thị trường mục tiêu).

Kết luận.

Bên trên là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi “thị trường mục tiêu là gì?” Với tư cách là người làm marketing hay kinh doanh, bạn thấy rằng việc hiểu rõ khái niệm thị trường mục tiêu, cách xác định và lựa chọn thị trường mục tiêu là vô cùng quan trọng và nó được diễn ra trước bất cứ hoạt động marketing hay quảng cáo nào.

Từ đây, nhiệm vụ hàng đầu của bạn không chỉ là biết rõ khái niệm thị trường mục tiêu là gì, mà còn phải hiểu rõ cách doanh nghiệp nên lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu để có thể phát triển một cách bền vững nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nguồn: MarketingTrips

FBI nhận định TikTok là mối đe doạ an ninh quốc gia

Ngày 15/11, Giám đốc Cục Điều tra liên bang Mỹ (FBI) cho biết cơ quan này “đặc biệt quan ngại” về ảnh hưởng của TikTok đối với người dùng Mỹ.

FBI nhận định TikTok là mối đe doạ an ninh quốc gia
FBI nhận định TikTok là mối đe doạ an ninh quốc gia

“Chúng tôi có các quan ngại về an ninh quốc gia đối với TikTok”, Christopher Wray, Giám đốc FBI nói trong cuộc điều trần trước Ủy ban An ninh nội địa Hạ viện liên quan các mối đe doạ toàn cầu.

“Điều này bao gồm khả năng ứng dụng có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu của hàng triệu người dùng, cũng như các thuật toán có khả năng được sử dụng trong những hoạt động gây ảnh hưởng, hoặc cơ hội xâm nhập thiết bị cá nhân”.

Nhận xét của người đứng đầu FBI phản ánh đánh giá của các quan chức trong chính phủ và thành viên Quốc hội khác, những người đang hoài nghi “sâu sắc” về khả năng bảo vệ thông tin người dùng tại Mỹ của nền tảng chia sẻ video nguồn gốc Trung Quốc .

Đến nay, TikTok vẫn khẳng định không lưu trữ dữ liệu người dùng Mỹ tại Đại lục, nơi các dữ liệu có khả năng bị can thiệp hay cung cấp cho bên thứ ba.

“Công ty không thể bình luận chi tiết về những cuộc thảo luận bí mật đang diễn ra, nhưng chúng tôi tin tưởng có thể đáp ứng đầy đủ các mối quan ngại hợp lý về an ninh quốc gia của Mỹ”, đại diện TikTok cho biết.

Trước đó, Forbes đưa tin công ty mẹ TikTok là ByteDance đã tìm cách sử dụng ứng dụng này để theo dõi vị trí cụ thể của một số công dân Mỹ. TikTok bác bỏ báo cáo trên, phủ nhận việc theo dõi công dân Mỹ và chỉ trích Forbes vì cáo buộc.

Chính quyền Tổng thống Biden được cho là gần đạt được thoả thuận cho phép ứng dụng chia sẻ video này tiếp tục hoạt động tại Mỹ theo các biện pháp an ninh nghiêm ngặt hơn.

Giám đốc FBI cho hay mọi chi tiết về hành động của TikTok sẽ được giám sát kỹ càng nhằm đảm bảo “mọi thứ trong tầm ngắm”, đồng thời cơ quan này đang phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất giải pháp đánh giá đầu tư của các công ty nước ngoài có sử dụng thông tin đầu vào từ cơ quan điều tra liên bang để xem xét.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google triển khai ví điện tử tại Việt Nam với tên gọi Google Wallet

Với Google Wallet, người dùng Android có thể thêm thẻ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng vào điện thoại và sử dụng thay thẻ vật lý.

Google triển khai ví điện tử tại Việt Nam với tên gọi Google Wallet
Google triển khai ví điện tử tại Việt Nam với tên gọi Google Wallet

Google Wallet được triển khai tại Việt Nam từ 15/11. Visa là đơn vị đầu tiên kích hoạt tính năng thanh toán qua ví điện tử Google tại Việt Nam, hỗ trợ người dùng của một số ngân hàng như ACB, Sacombank, Shinhan Bank, TP Bank, Techcombank (thẻ tín dụng), Vietcombank và VPBank.

Google cho biết thẻ Mastercard sẽ được tích hợp trong vài tuần tới. Trong khi đó, thẻ lên máy bay hiện chỉ áp dụng với hãng AirAsia.

Để sử dụng, người dùng tải ứng dụng Google Wallet trên Play Store, nhập đầy đủ thông tin như số thẻ, mã bảo mật, địa chỉ, số điện thoại… và nhập mã OTP xác minh từ ngân hàng. Thử nghiệm cho thấy việc thêm thẻ có thể hoàn thành trong 2-3 phút.

Sau đó, người dùng có thể dùng ví Google thay cho thẻ vật lý tại những điểm có máy POS hỗ trợ thanh toán một chạm.

Công cụ tương thích smartphone chạy Android 7 trở lên có NFC, hoặc đồng hồ thông minh chạy WearOS. Ví Google hoạt động cả khi không có kết nối Internet.

Đây là điểm khác biệt của ví này so với việc thanh toán bằng mã QR hay qua ví điện tử, ứng dụng ngân hàng hiện nay.

Google Wallet có thể sử dụng mà không cần chuyển tiền vào ứng dụng. Công cụ hoạt động như một bộ lưu trữ phiên bản điện tử của các sản phẩm có trong ví của bạn”, Ông Chen Way Siew, Trưởng nhóm Phát triển Đối tác của Google Wallet -Google Châu Á Thái Bình Dương, cho biết.

Trong trường hợp điện thoại bị mất, người dùng có thể sử dụng chức năng “Tìm thiết bị của tôi” để khóa thiết bị từ xa, đồng thời xóa thông tin cá nhân và chi tiết thẻ thanh toán bên trong.

Theo báo cáo e-Conomy SEA 2022 của Google, thanh toán kỹ thuật số đang trở nên phổ biến và dự kiến đạt 143 tỷ USD tổng giá trị giao dịch tại Việt Nam vào năm 2025.

Thống kê của Visa cũng cho thấy, phương thức thanh toán không tiếp xúc ngày càng được sử dụng nhiều trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, giao dịch không tiếp xúc chiếm khoảng 37% tổng lượng giao dịch, trong khi Singapore là 97,2%, Malaysia là 72%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

Mặc dù là một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng phổ biến nhất trong ngành marketing, có không ít marketer vẫn chưa hiểu được bản chất thực sự của Content và Content Marketing là gì, sự khác nhau giữa 2 khái niệm và hơn thế nữa.

Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt
Content và Content Marketing: Bản chất tạo ra sự khác biệt

Trên không gian internet, Content là bất kỳ thứ gì được thể hiện, đó có thể là thông tin hoặc kiến thức thông qua dạng văn bản (text), hình ảnh trực quan Visual) hoặc âm thanh (Audio).

Bài viết này là Content. 95 triệu bức ảnh được tải lên Instagram mỗi ngày là Content. 500 giờ video được tải lên YouTube trong mỗi phút cũng là Content.

Internet được xây dựng và bao quanh bởi Content (hay Nội dung) và luôn luôn như vậy. Điều này cũng có nghĩa là mọi người đều có Content của riêng mình và mọi người luôn tạo ra Content.

Trong khi rõ ràng là bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hay doanh nghiệp nào cũng sử dụng Content để phát triển, điều này không có nghĩa là họ đang làm Content Marketing.

Như thế nào được coi là Content Marketing?

Content Marketing là một cách tiếp cận chiến lược Marketing trong đó nhấn mạnh vào việc xây dựng và phân phối Content có giá trị để thu hút, giữ chân và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.

Nói cách khác, Content Marketing sử dụng Content một cách có chiến lược để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải. Ví dụ.

  • Thương hiệu giày thể thao tạo ra một cộng đồng và một trang (blogs) chuyên cung cấp kiến thức về sức khoẻ cho người yêu thích thể thao.
  • Một nhà bán lẻ đồ trang trí nội thất ra mắt hàng tháng các cuốn tạp chí với chủ đề giữ cho ngôi nhà được sạch sẽ và ngăn nắp.
  • Hay các công ty công nghệ sử dụng trò chơi hóa (gamification) để khuyến khích người dùng khám phá và tìm hiểu các tính năng của sản phẩm.

Điểm chung giữa các doanh nghiệp này là gì? Tất cả những nỗ lực xây dựng và cung cấp nội dung nói trên giúp thương hiệu trở thành một “nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành”, thể hiện kiến ​​thức chuyên môn liên quan đến các sản phẩm của doanh nghiệp và tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách đặt nhu cầu và sở thích của họ lên hàng đầu.

Làm thế nào để nhận biết thương hiệu đang thực sự làm Content Marketing.

Thương hiệu đang làm Content Marketing (không chỉ là xây dựng Content) nếu Content được sử dụng đang:

  • Đặt đối tượng mục tiêu lên hàng đầu. Khi xây dựng Content Marketing, hãy tập trung vào khách hàng, không phải tập trung vào doanh nghiệp. Bạn đang cung cấp những Content hữu ích, có giá trị và để khách hàng dễ dàng ra quyết định khi nhu cầu của họ đã chín muồi.
  • Liên kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh hoặc giải pháp của doanh nghiệp cho một vấn đề nào đó. Content đang được sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
  • Không cố tình bán hàng. CTA hay những lời kêu gọi hành động thực sự rất có giá trị, đặc biệt là với các Landing Page bán hàng. Tuy nhiên, bạn không nên quá cố gắng để thúc đẩy người đọc tìm đến ngay giải pháp của mình.
  • Thu hút đối tượng mục tiêu đến gần với thương hiệu. Làm Content Marketing là bạn đang xây dựng tính có thẩm quyền cho mình bằng cách cung cấp cho người đọc một điểm đến mà họ phải quay lại thường xuyên.
  • Được xuất bản nhất quán và liên tục. Bạn cần xuất bản nội dung thường xuyên và nhất quán.
  • Sử dụng số liệu để đo lường và tối ưu hóa. Bạn có thể xác định chính xác những gì đang hoạt động tốt và những gì không dựa trên dữ liệu. Sử dụng các công cụ phân tích hiệu suất nội dung (chẳng hạn Google Analytics), cùng với đó là các benchmark làm điểm tiêu chuẩn đánh giá, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang đi đúng hướng.

Để thành thạo Content Marketing, bạn phải thành thạo Content và các kiểu định dạng Content.

Content là gì?

Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dungkhái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế, khái niệm Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Các định dạng Content phổ biến.

1. Video Content.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Photo Content.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Blogs Content.

Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Content Pillar.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Infographics Content.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Case Study Content.

Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.

6. eBooks Content.

eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. UGC:  User-Generated Content.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Checklists Content.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Meme Content.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

content là gì
Meme Content là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.

Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. How-to Content.

How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Influencer hay KOL Content.

influencer là gì
Influencer hay KOL Content.

Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Podcast Content.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Whitepapers Content.

Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. FAQ Content.

FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Content là gì?
  • Content Marketing là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Content chính là chất xúc tác làm cho Content Marketing thể hiện giá trị.

Đến đây, bạn có thể đã hiểu rằng sáng tạo nội dung là bản chất của Content Marketing. Tuy nhiên, chỉ vì bạn đang tạo Content, điều đó không có nghĩa là bạn đang làm Content Marketing.

Giả sử bạn đang phụ trách phát triển một thương hiệu quần áo thể thao và đang tìm cách thu hút nhiều khách hàng hơn đến với website thương mại điện tử (eCommerce Website) của mình. Bạn quyết định sử dụng Content Marketing và đây chính là cách nó hoạt động.

1. Bạn muốn tăng sự hiện diện của thương hiệu trên Google và Social Media, nhưng bạn không muốn liên tục làm phiền khách hàng của mình bằng quảng cáo.

Vậy còn cách nào khác cho bạn?

Bạn quyết định rằng cách tốt nhất là bắt đầu một blog với đầy đủ các chủ đề nội dung mà khách hàng mục tiêu của bạn quan tâm nhất.

Tất nhiên, bạn cũng có thể nói về quần áo tức các sản phẩm do bạn cung cấp, nhưng ngoài quần áo, bạn cần thêm nhiều chủ đề khác như thể thao, ăn uống, giải trí…

2. Bạn bắt đầu blog của mình, xây dựng các kênh trên các nền tảng mạng xã hội và chủ động tiếp cận đối tượng mục tiêu.

Thông qua các số liệu tương tác, bạn dần có thể biết được nỗi đau của khách hàng là gì, họ quan tâm đến điều gì nhất và hơn thế nữa. Đây chính là những thứ có thể giúp bạn tối ưu blog của mình.

3. Tại một thời điểm nào đó, bạn nhận ra rằng bạn có thể làm phong phú thêm trải nghiệm của khách hàng bằng các nghiên cứu điển hình (case study) và sách trắng (các bản báo cáo hay nội dung chuyên sâu).

Bạn bắt đầu đưa vào “sách trắng” về sức khỏe và thể lực có liên quan đến đối tượng mục tiêu của mình. Bạn cũng bắt đầu tạo các nghiên cứu điển hình về “câu chuyện thành công” từ cộng đồng khách hàng của mình.

Bây giờ bạn đã biết sự khác biệt giữa Content và Content Marketing.

Sự khác biệt chính giữa Content và Content Marketing là trong khi Content chỉ đơn thuần nói về quá trình tạo nội dung, Content Marketing tập trung vào đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là bán hàng (Gián tiếp).

Về bản chất, điểm nhấn của sự khác biệt không phải nằm ở chỗ sáng tạo nội dung, mà là tạo ra các trải nghiệm giúp cải thiện cuộc sống của các nhóm đối tượng mục tiêu (Content Marketing thì có và Content thì không).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Amazon chuẩn bị sa thải 10.000 nhân viên

Sau Twitter và Meta, Amazon được cho là sẽ trở thành hãng công nghệ lớn tiếp theo cắt giảm hàng nghìn nhân viên trong tuần này.

Amazon chuẩn bị sa thải 10.000 nhân viên
Amazon chuẩn bị sa thải 10.000 nhân viên

Việc điều chỉnh sẽ ảnh hưởng đến nhóm thiết bị, bán lẻ và bộ phận nhân sự, theo New York Times. Đây sẽ là đợt cắt giảm việc làm lớn nhất trong lịch sử Amazon, khi chiếm 3% nhân viên công ty và chưa đến 1% trong số 1,5 triệu lực lượng lao động của tập đoàn trên toàn cầu, chủ yếu là lao động làm việc theo giờ.

Theo Wall Street Journal, động thái này diễn ra sau khi Giám đốc điều hành Amazon Andy Jassy tiến hành đánh giá và thực hiện cắt giảm chi phí vận hành, trong đó thu hẹp quy mô các bộ phận không có lãi, như mảng phát triển thiết bị.

Amazon đã gửi cảnh báo đến nhân viên ở những bộ phận hoạt động kém chuẩn bị tìm kiếm một công việc khác, khi công ty phải cắt giảm trong bối cảnh môi trường kinh tế không chắc chắn.

Đại diện Amazon chưa bình luận về thông tin trên.

Đầu tháng này, Amazon cũng đã đóng băng tuyển dụng. Trong thông điệp gửi nhân viên, Beth Galetti, Phó chủ tịch cấp cao về trải nghiệm con người và công nghệ của Amazon, nói rằng quyết định được Jassy và đội ngũ lãnh đạo đưa ra do nền kinh tế “không chắc chắn” và do số lượng lao động mà Amazon đã thuê quá lớn những năm gần đây.

“Chúng ta đang đối mặt với môi trường kinh tế vĩ mô bất thường và cần cân bằng giữa việc tuyển dụng và đầu tư”, Galetti nói.

Bà cũng lưu ý “việc dừng tuyển dụng sẽ được duy trì vài tháng tới” khi họ tiếp tục theo dõi diễn biến kinh tế và hoạt động kinh doanh.

Chỉ trong vòng nửa tháng 11, ngành công nghệ đang chứng kiến những xáo trộn lớn, Twitter mở màn khi quyết định giảm một nửa trong số 7.500 nhân sự ngày 4/11.

Trong khi đó, Meta bắt đầu cho 11.000 lao động nghỉ việc từ 9/11. Lý do là CEO Meta Mark Zuckerberg đã lạc quan quá mức về tăng trưởng của công ty, dẫn đến tình trạng thừa nhân viên.

Ba nguồn cũng tin tiết lộ với Business Insider rằng nhiều bộ phận tại Apple đã nhận được thông báo sẽ không nhận nhân viên mới trong vài tháng tới. Đa số được yêu cầu ngừng tuyển dụng đến cuối năm tài chính tiếp theo của công ty, tức tháng 9/2023.

“Đây là điều chưa từng xảy ra hơn một thập kỷ qua với các công ty công nghệ”, Jo-Ellen Pozner, phó giáo sư tại Đại học Santa Clara, nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Apple muốn tăng gấp đôi doanh thu từ quảng cáo

Apple muốn tăng doanh thu từ quảng cáo, nhưng nhiều kỹ sư lo ngại ảnh hưởng đến trải nghiệm của người dùng và đi ngược văn hóa công ty.

Apple muốn tăng gấp đôi doanh thu từ quảng cáo
Apple muốn tăng gấp đôi doanh thu từ quảng cáo

Theo báo cáo doanh thu, Apple kiếm được khoảng 4 tỷ USD mỗi năm từ việc bán quảng cáo trên sản phẩm của hãng.

Hồi tháng 8, Bloomberg dẫn lời Todd Teresi, Phó chủ tịch phụ trách quảng cáo của Apple, rằng Apple muốn nâng mức doanh thu này lên “hai con số” và mở rộng vị trí quảng cáo là cách để thực hiện mục tiêu này.

Từ cuối tháng 10, người dùng iPhone đã bắt đầu thấy nhiều quảng cáo hơn mỗi khi truy cập App Store với hai vị trí mới là trang chủ và trang giới thiệu bên trong mỗi ứng dụng.

Theo Apple Insider, việc kinh doanh quảng cáo khiến Apple đang phải đối mặt sự phản đối cả ở bên trong và bên ngoài công ty.

Hãng vốn xây dựng hình ảnh một công ty luôn đấu tranh cho quyền riêng tư của con người. Tuy nhiên, quảng cáo là lĩnh vực phải khai thác các dữ liệu từ người dùng để có thể phân phối một cách hiệu quả.

The Information đã tiếp cận ít nhất bảy nhân viên Apple trong nhóm phát triển quảng cáo. Những người này cho biết nhân viên của hãng không hào hứng với hoạt động kinh doanh nói trên.

Thậm chí có những nhóm kỹ sư đã phải tổ chức họp nội bộ để giải quyết vấn đề, vì họ lo ngại việc đẩy mạnh hiển thị quảng cáo có thể ảnh hưởng xấu đến trải nghiệm của người dùng iPhone – thiết bị vốn có giá cao.

Bản thân các kỹ sư phát triển công nghệ quảng cáo cũng thừa nhận không muốn việc quảng cáo xuất hiện nhiều.

Do yêu cầu đảm bảo quyền riêng tư, họ còn gặp hạn chế khi mảng này được xây dựng tách biệt với các mảng khác nên thiếu các nguồn dữ liệu để phân phối quảng cáo.

The Information cho biết các nhân viên kinh doanh của Apple “không thoải mái” khi bị yêu cầu làm những việc như đi chào hàng đặt giá thầu cho những từ khóa “rẻ tiền”, ít liên quan đến ứng dụng.

Điều này được giải thích là sẽ giúp đối tác, nhà phát triển ứng dụng có thể thầu được những từ khóa với giá rẻ. Nhưng thực tế, theo người bán hàng, là cách để hãng đẩy giá cho những từ khóa này nhằm đạt mục tiêu về doanh thu.

Apple bác lại ý kiến này, khẳng định các nhà phát triển có toàn quyền quyết định trong việc mua quảng cáo.

Ngoài ra, quảng cáo được tính tiền trên số lượt nhấn và cài đặt ứng dụng chứ không phải số lần hiển thị, tức nhà phát triển chỉ trả tiền cho những quảng cáo hiệu quả.

Bên cạnh đó, theo người phát ngôn của Apple, thiếu nguồn dữ liệu cho quảng là cách để thúc đẩy nhóm phát triển tạo ra những phương pháp quảng cáo mới, nhằm vừa đảm bảo hiệu quả, vừa bảo vệ quyền riêng tư.

Bên cạnh các phản ứng trong nội bộ, mảng kinh doanh quảng cáo của Apple còn vấp phải chỉ trích từ các nhà phê bình và đối tác – là những nhà phát triển ứng dụng.

“Họ không thể xa lánh người dùng bằng cách tận dụng mọi thứ họ đã xây dựng trước đó về thương hiệu của mình, như quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và danh tính của người dùng”, Peter Newman, Giám đốc dự báo của công ty nghiên cứu thị trường Insider Intelligence, đánh giá.

Khi mới triển khai quảng cáo cuối tháng 10, nhiều nhà phát triển cũng không hài lòng vì quảng cáo game đánh bạc xuất hiện trên trang giới thiệu sản phẩm của họ, thậm chí có cả trong những ứng dụng dành cho trẻ em.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Jeff Bezos sẽ dành phần lớn số tài sản 124 tỷ USD để làm từ thiện

Nhà sáng lập Amazon, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) lớn nhất thế giới, người giàu thứ 4 thế giới, Jeff Bezos công bố kế hoạch dùng phần lớn khối tài sản trị giá xấp xỉ 124 tỷ USD của mình để làm từ thiện.

Jeff Bezos sẽ dành phần lớn số tài sản 124 tỷ USD để làm từ thiện
Jeff Bezos sẽ dành phần lớn số tài sản 124 tỷ USD để làm từ thiện

Trong một bài trả lời phỏng vấn trên truyền thông Mỹ, ông Jeff Bezos tuyên bố sẽ chi phần lớn tài sản của ông để chống lại biến đổi khí hậu và hỗ trợ những người có khả năng đoàn kết nhân loại trước những chia rẽ về chính trị và xã hội sâu sắc. Đây là lần đầu tiên tỷ phú này cam kết sẽ chi phần lớn tài sản của mình cho từ thiện.

Ông Jeff Bezos hiện sở hữu 123,9 tỷ USD. Trong nhiều năm qua, ông đã giàu lên nhanh chóng nhờ vượt mặt nhiều đối thủ, nhưng trong năm 2022, khối tài sản của ông đã bị hụt đi 70 tỷ USD vì thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc do một số vấn đề về kinh tế như lạm phát cao, lãi suất tăng.

Trước đó, một số bên đã chỉ trích ông Jeff Bezos, 58 tuổi, vì không ký vào Giving Pledge – một bản cam kết mà nhiều người giàu nhất thế giới đã đồng thuận tham gia để quyên góp phần lớn tài sản vì mục đích từ thiện.

Trong nhiều năm, ông Jeff Bezos không thực hiện nhiều hoạt động từ thiện mà tập trung vào việc kinh doanh ở Amazon và Blue Origin – một công ty khám phá vũ trụ.

Nhưng trong những năm gần đây, ông Jeff Bezos đã cam kết chi hàng USD cho các tổ chức từ thiện và thực hiện nhiều khoản quyên góp kể từ khi thôi giữ chức giám đốc điều hành Amazon vào năm ngoái.

Vợ cũ của ông, bà MacKenzie Scott, đã quyên góp hơn 12 tỷ USD cho các tổ chức phi lợi nhuận kể từ khi hai người chia tay vào năm 2019.

Ông Bezos chú ý đến vấn đề biến đổi khí hậu khi đóng góp cho Quỹ Trái đất 10 tỷ USD và tặng Bảo tàng Hàng không và Vũ trụ Quốc gia Smithsonian số tiền 200 triệu USD.

Theo Bloomberg

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips