Skip to main content

Thẻ: Quảng cáo

LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm

LinkedIn (thuộc Microsoft) vừa thông báo rằng nền tảng sẽ sa thải 668 nhân viên trong các nhóm kỹ thuật, nhân tài và tài chính trong bối cảnh doanh thu (chủ yếu từ quảng cáo) đang chậm lai.

LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm
LinkedIn tiếp tục sa thải nhân viên trong bối cảnh doanh thu quảng cáo sụt giảm

Theo đó, đợt cắt giảm nhân sự này của mạng xã hội LinkedIn tương đương với khoảng 3% trong tổng số 20.000 nhân viên hiện đang làm việc tại mạng xã hội.

LinkedIn cho biết trong một thông báo: “Trong khi chúng tôi đang điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức và hợp lý hóa việc ra quyết định, chúng tôi vẫn tiếp tục đầu tư vào các ưu tiên chiến lược cho tương lai của mình và để đảm bảo rằng chúng tôi sẽ tiếp tục mang lại giá trị cho các thành viên và khách hàng của mình.”

Theo công ty việc làm Challenger, Gray & Christmas, riêng lĩnh vực công nghệ đã sa thải khoảng 141.516 nhân viên trong nửa đầu năm 2023 so với mức khoảng 6.000 người trong năm trước.

LinkedIn hiện chủ yếu kiếm tiền thông qua việc bán quảng cáo, bằng cách tính phí đăng ký đối với các chuyên gia tuyển dụng và doanh nghiệp sử dụng mạng lưới dữ liệu để tìm kiếm ứng viên phù hợp.

Trong quý 4 của năm tài chính 2023, doanh thu của LinkedIn đã tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, và so với 10% của quý trước.

Microsoft cũng cho rằng nhu cầu tuyển dụng chậm lại cùng với đó là sự sụt giảm trong chi tiêu quảng cáo là những trở ngại cho LinkedIn (mặc dù lượng người dùng của nền tảng vẫn tiếp tục tăng lên mức gần 1 tỷ người).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu

 Theo Insider Intelligence, TikTok đang nắm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) thế giới, chỉ đứng sau Google (bao gồm YouTube), Facebook (bao gồm Instagram), Amazon và Alibaba. Tuy nhiên, với sự giám sát từ quốc hội, vai trò của TikTok trong bức tranh mạng xã hội Mỹ trở nên không chắc chắn. Các doanh nghiệp dựa vào TikTok cũng vậy.

TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu
TikTok hiện chiếm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu

Trong lúc CEO TikTok Shou Zi Chew đang bị các thành viên Quốc hội Mỹ “xoay” như chong chóng vào cuối tháng 3, Chad Spangler – một chủ doanh nghiệp – theo dõi phiên điều trần trong lo lắng. Hội đồng lưỡng đảng đang xem xét nguy cơ của TikTok đối với an ninh quốc gia và người Mỹ.

Họ đặt câu hỏi về các tính năng gây nghiện, những bài viết nguy hiểm và đích đến của dữ liệu người dùng trong nước. Chính trị gia đe dọa cấm TikTok trên toàn quốc trừ khi công ty mẹ ByteDance thoái vốn toàn bộ, động thái mà Trung Quốc phản đối mạnh mẽ.

Những nhà sáng tạo như Spangler, người bán tác phẩm của mình trên mạng, tỏ ra lo ngại về sinh kế của họ. TikTok nổi lên như một phần quan trọng của nền kinh tế nhà sáng tạo, mang về 100 tỷ USD hàng năm, theo Influencer Marketing Hub.

Họ ký các quan hệ hợp tác béo bở với các thương hiệu, còn chủ doanh nghiệp nhỏ như Spangler sử dụng lượng khán giả lớn trên TikTok để quảng bá sản phẩm, gia tăng lưu lượng truy cập website.

“Đó là sức mạnh của TikTok”, Spangler nói. Ứng dụng góp phần lớn doanh thu của The Good Chad, cửa hàng anh đang điều hành. Anh nhận xét TikTok đạt được thành công hiếm có mà những nền tảng khác không làm được.

Spangler có hơn 200.000 người theo dõi trên TikTok. Anh kiếm được hơn 100.000 USD năm ngoái, chủ yếu nhờ vào ứng dụng đến từ Trung Quốc.

Dữ liệu của Influencer Marketing Hub chỉ ra, thu nhập hàng năm trung bình của một người có ảnh hưởng trên mạng (Influencer, KOL) tại Mỹ là hơn 108.000 USD trong năm 2021.

TikTok phát triển mạnh mẽ tại Mỹ, thu hút sự chú ý từ những người quen dùng Facebook, Instagram, Snapchat và Twitter.

Năm 2021, ứng dụng ghi nhận 1 tỷ người dùng hàng tháng. Khảo sát của Trung tâm nghiên cứu Pew hồi tháng 8/2022 cho thấy 67% thanh thiếu niên Mỹ dùng TikTok và 16% sử dụng gần như liên tục.

Các nhà quảng cáo cũng không bỏ lỡ thời cơ. Theo Insider Intelligence, TikTok đang nắm 2,3% thị trường quảng cáo kỹ thuật số thế giới, chỉ đứng sau Google (bao gồm YouTube), Facebook (bao gồm Instagram), Amazon và Alibaba.

Tuy nhiên, với sự giám sát từ quốc hội, vai trò của TikTok trong bức tranh mạng xã hội Mỹ trở nên không chắc chắn. Các doanh nghiệp dựa vào TikTok cũng vậy.

Hồi tháng 4, các nhà lập pháp Montana thông qua dự luật cấm mạng xã hội TikTok được cung cấp tại bang này từ năm sau. TikTok cho biết sẽ phản đối dự luật và khẳng định không có cách rõ ràng nào để thực thi. Quốc hội hiện đã cấm ứng dụng trên thiết bị chính phủ và một số quan chức đang muốn cấm hoàn toàn.

Nhà Trắng còn ủng hộ dự luật lưỡng đảng hồi tháng 3 có tên Restrict Act, cho chính quyền Tổng thống Joe Biden quyền cấm các nền tảng như TikTok. Dù vậy, sau khi vấp phải phản ứng đáng kể, động lực đứng sau dự luật đã chậm lại.

Khi các cuộc tranh luận vẫn chưa ngã ngũ, các nhà sáng tạo nội dung rơi vào tình trạng bấp bênh. Theo CNBC, nhiều người rục rịch “chuyển nhà” sang nền tảng khác.

Vivian Tu, sống tại Miami, chuẩn bị cho tương lai TikTok bị cấm bằng cách xây dựng lượng khán giả và đa dạng hóa nội dung trên các nền tảng khác nhau.

Cô đăng trên TikTok từ năm 2021 để giải đáp các câu hỏi về tài chính, đầu tư cho đồng nghiệp. Cuối tuần đầu tiên, cô đã được hơn 100.000 người theo dõi. Năm ngoái, cô bỏ công việc tại Phố Wall và truyền thông để theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nội dung toàn thời gian.

Ngoài TikTok, cô còn dùng Instagram, YouTube, Twitter và còn làm podcast, newsletter hàng tuần. Cô chia sẻ, bắt đầu tạo dựng thương hiệu trên nhiều nền tảng trước khi TikTok gặp phải các rắc rối hiện tại.

Cô hi vọng sẽ phân bổ thu nhập đủ để ổn định nếu có điều gì xảy ra. Dù vậy, cô gọi những gì đã làm trên TikTok – nơi hiện có 2,4 triệu người theo dõi – là “niềm vui và tự hào”.

“Sẽ là thất vọng lớn nếu chứng kiến ứng dụng bị cấm”, cô trả lời CNBC.

Các công ty mạng xã hội hàng đầu Mỹ cũng đang sẵn sàng lấp khoảng trống của TikTok. Meta bơm tiền cho Reels, tính năng bắt chước TikTok của Instagram.

CEO Mark Zuckerberg tiết lộ người dùng đã chia sẻ lại video hơn 2 tỷ lần mỗi ngày, tăng gấp đôi trong vòng 6 tháng và tin rằng sẽ chiếm thị phần trong lĩnh vực video ngắn.

Snap và YouTube đang chi hàng tỷ USD cho tính năng video ngắn riêng, cạnh tranh với TikTok. Tu nhận xét sẽ có làn sóng tháo chạy của các nhà sáng tạo nội dung sang các nền tảng khác nếu TikTok bị cấm. Song, rất khó đánh bại TikTok khi xét đến việc khám phá nội dung mới và liên quan.

“Đó là lý do một người như tôi, không có người theo dõi nào hay video nào cả, có thể sáng tạo video và có được video 3 triệu lượt xem đầu tiên. Điều này không xảy ra ở bất kỳ đâu khác”, Tu chia sẻ.

Emily Foster, một chủ doanh nghiệp nhỏ khác, đồng tình. Foster thiết kế thú nhồi bông, bán qua cửa hàng Etsy và website Alpacasews. Cô bắt đầu khâu áo len để tặng bạn bè.

Sau khi video về chú rồng do cô làm ra thu hút 1.000 lượt xem trên TikTok, cô có tự tin để mở gian hàng Etsy. Những thiết kế của cô nhanh chóng được quan tâm và đạt hơn 250.000 người theo dõi. Gần đây, cô đăng video hậu trường gói hàng cho khách, được hơn nửa triệu lượt xem. Nhờ đó, toàn bộ hàng tồn kho đã bán hết chỉ trong 1 ngày.

Đơn hàng đến tới tấp khiến Foster không thể làm thủ công. Vì vậy, cô lên website gọi vốn cộng đồng Kickstarter để huy động vốn, bù đắp chi phí sản xuất. Cô thu được hơn 100.000 USD đầu tư trong chiến dịch mới nhất, sau khi 3 video của cô trở nên phổ biến trên TikTok.

“Việc kinh doanh của tôi sẽ không bao giờ được như ngày nay nếu thiếu TikTok”, cô bày tỏ.

Trước viễn cảnh TikTok bị cấm, Foster đã chia sẻ video trên cả Instagram, YouTube và Twitter để mở rộng nền tảng theo dõi.

Cô vẫn có thể kinh doanh nếu TikTok biến mất nhưng sẽ khó hơn nhiều. Ngoài tiền bạc, cô còn có nguy cơ mất đi lượng người theo dõi dày công mới có được.

(Theo CNBC)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng

Meta, công ty mẹ của Facebook, Instagram, hay Threads, vừa chia sẻ một số cách để thương hiệu hay marketer có thể tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng (Lead).

Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng
Meta: 3 cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng

Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tìm kiếm và kết nối với khách hàng tiềm năng trên các nền tảng như Facebook, Instagram hay ứng dụng nhắn tin WhatsApp, những chia sẻ mới đây của Meta có thể sẽ rất hữu ích.

Theo Meta, để có thể nhanh chóng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) trên các nền tảng của Meta, nhà quảng cáo có thể sử dụng 3 loại hình quảng cáo phổ biến nhất bao gồm: Lead Ads (Lead Generation), Message Ads và Call Ads.

Dưới đây là chi tiết những chia sẻ thêm của Meta về các loại quảng cáo này.

Lead Ads: Quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Lead Ads là hình thức quảng cáo cho phép người dùng (khách hàng tiềm năng) nhanh chóng để lại thông tin với thương hiệu thông qua một vài bước đơn giản.

Nhà quảng cáo nên sử dụng Lead Ads để:

  • Thấu hiểu sở thích và nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
  • Xác nhận khách hàng tiềm năng.
  • Tiếp cận khách hàng tiềm năng thông qua các tính năng nhắm mục tiêu (Targeting).

Call Ads: Quảng cáo cuộc gọi.

Quảng cáo cuộc gọi có thể giúp thương hiệu kết nối trực tiếp với những khách hàng tiềm năng thông qua các cuộc gọi (từ điện thoại di động).

Nhà quảng cáo nên sử dụng Call Ads để:

  • Kết nối với khách hàng tiềm năng khi họ muốn đặt ra các câu hỏi.
  • Chạy quảng cáo trong giờ làm việc của doanh nghiệp.

Message Ads: Quảng cáo tin nhắn.

Quảng cáo tin nhắn là các quảng cáo cho phép người dùng nhấp vào quảng cáo để nhắn tin trực tiếp tới thương hiệu. Khách hàng khi này có thể bắt đầu trò chuyện với thương hiệu thông qua các ứng dụng như Facebook Messenger, Instagram hay WhatsApp.

Nhà quảng cáo nên sử dụng Message Ads để:

  • Kết nối với những khách hàng thể hiện các dấu hiệu tiềm năng.
  • Cung cấp các câu trả lời tới các câu hỏi mà khách hàng thường hỏi liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
  • Tự động phản hồi tới khách hàng theo kịch bản có sẵn.
  • Tương tác với khách hàng tiềm năng để thúc đẩy chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google ra mắt Google Ads Data Manager mới cho nhà quảng cáo

Google cho ra mắt Google Ads Data Manager, công cụ pho phép nhà quảng cáo phân tích và sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) từ nhiều nguồn khác nhau.

Google ra mắt Google Ads Data Manager cho nhà quảng cáo
Google ra mắt Google Ads Data Manager cho nhà quảng cáo

Hiện đã có sẵn dần trong trình quản lý quảng cáo của Google, Google Ads Data Manager cho phép nhà quảng cáo quản lý các tập dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) của họ ở cùng một nơi duy nhất trên hệ thống của Google.

Với trình quản lý dữ liệu quảng cáo Google Ads mới này, người làm marketing có thể phân tích và sử dụng dữ liệu có được từ nhiều nguồn khác nhau mà không cần phải sử dụng qua nhiều công cụ.

Theo Google, tính năng này trước mắt sẽ giúp nhà quảng cáo sử dụng tính năng lượt chuyển đổi nâng cao (enhanced conversions) và tính năng so khớp khách hàng (customer match) một cách dễ dàng hơn, trong những tháng tới, nó sẽ được mở rộng sang các sản phẩm quảng cáo bổ sung khác.

Về tổng thể, khi dữ liệu của bên thứ nhất ngày càng trở thành nguồn dữ liệu chính của doanh nghiệp, Google Ads Data Manager rõ ràng là có thể đơn giản hóa việc truy cập vào những dữ liệu này, giúp quá trình xây dựng chiến lược trở nên liền mạch hơn, nâng cao khả năng tăng doanh thu, tạo thêm khách hàng tiềm năng (Lead) và hơn thế nữa.

Với Google Ads Data Manager hay trình quản lý dữ liệu của Google Ads, nhà quảng cáo cũng có thể kết nối với nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, chẳng hạn như từ CRM hay từ nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP).

Theo chia sẻ từ Google:

Bà Kamal Janardhan, Giám đốc cấp cao về quản lý sản phẩm và đo lường của Google, cho biết:

  • “Việc triển khai chiến lược dữ liệu của bên thứ nhất đòi hỏi phải có sự giao tiếp cẩn thận giữa thương hiệu với khách hàng của họ. Dữ liệu này là lợi thế duy nhất mà doanh nghiệp có thể tạo ra bằng cách đầu tư ngay từ bây giờ và tìm cách hiểu sâu hơn về khách hàng của mình.”
  • “Hiện có chưa đến 1/3 marketer truy cập và tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất một cách nhất quán và hiệu quả trên các kênh. Google Ads Data Manager ra đời và giải quyết vấn đề này bằng cách đơn giản hóa việc quản lý kết nối dữ liệu của bên thứ nhất và quy trình sử dụng dữ liệu đó.”
  • “Thông qua một giao diện duy nhất, các nhà phân tích có thể tạo ra những kết nối dữ liệu mới trong khi người làm marketing có thể áp dụng dữ liệu có được để đo lường chuyển đổi hoặc tiếp cận mọi khách hàng mục tiêu bằng các quảng cáo có liên quan nhất.”
  • “Google Ads Data Manager cũng yêu cầu rất ít hoặc không cần kiến thức về mã máy tính (code), điều này giúp việc thiết lập và sử dụng trở nên dễ dàng hơn nhiều.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nghiên cứu: Reviews tiêu cực có thể thúc đẩy Sales

Theo một số nghiên cứu mới đây được công bố trên HBR, các đánh giá tiêu cực (review xấu) có thể thúc đẩy doanh số bán hàng thậm chí còn tốt hơn so với các đánh giá tích cực (review tốt).

Reviews tiêu cực có thể thúc đẩy Sales (có thể hơn cả Review tích cực)
Reviews tiêu cực có thể thúc đẩy Sales (có thể hơn cả Review tích cực)

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Dartmouth và Đại học British Columbia đã cho 300 người hâm mộ NFL (National Football League – Một giải đấu bóng bầu dục quốc gia của Mỹ) xem mô tả về chiếc áo hoodie có gắn nhãn hiệu của giải đấu và các bài đánh giá một sao (review 1 sao) và 5 sao về nó bởi những người hâm mộ của Cleveland Browns (một đội bóng bầu dục).

Những người tham gia đã trả lời các câu hỏi về sự tương đồng của họ với những người đánh giá (reviewer) và sở thích mua hàng (quần áo) của họ.

Khi mọi người nghĩ rằng họ và người đánh giá là giống nhau, thì ý định mua hàng (Buying Intent) của họ sẽ thấp hơn nếu họ xem bài đánh giá 1 sao thay vì bài đánh giá 5 sao.

Ngược lại, khi họ cảm thấy không thích những người đánh giá đó, bài đánh giá 1 sao lại tạo ra ý định mua hàng cao hơn đáng kể so với bài đánh giá 5 sao.

Kết luận ban đầu được rút ra từ nghiên cứu: Những đánh giá tiêu cực (review xấu) có thể thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales) nhiều hơn so với những đánh giá tích cực (review tốt).

Nghiên cứu của Giáo sư Ordabayeva.

Ordabayeva: Khi mọi người hiểu rõ về một thương hiệu nào đó, giống như những người hâm mộ bóng đá đã làm với NFL, thì một bài đánh giá tiêu cực (negative review) có vẻ như là mối đe dọa đối với khả năng nhận diện hay niềm tin của họ.

Điều này thường xảy ra khi bài đánh giá đến từ một nguồn “lạ” nào đó: một cá nhân hoặc tổ chức có vị trí địa lý, tuổi tác, giới tính, đội bóng yêu thích…khác họ.

Trong trường hợp này, mọi người thường có xu hướng đặt câu hỏi về quyền chỉ trích thương hiệu của người đánh giá (Reviewer).

Do đó, họ cảm thấy bị thôi thúc là phải “bảo vệ” nó bằng cách gia tăng ý định mua nó. Về bản chất, đây là một phản ứng mang tính bản năng khi một ai đó có cảm giác rằng họ đang bị tấn công (cá nhân).

Bản ngã (Ego) của con người có thực sự mong manh hay diễn ra theo cách như vậy không?

Nếu mọi người nghĩ rằng nhận định trên là một quy tắc hay công thức cố định nào đó thì câu trả lời là không.

Sự thật là, chỉ một số loại thương hiệu nhất định mới có khả năng kích hoạt kiểu phản ứng này, những thương hiệu mà khách hàng ít nhất là nhìn thấy một vài phần (về con người) của chính họ trong đó.

Bạn có thể thực sự thích một loại xà phòng hoặc bột giặt cụ thể nào đó, nhưng có thể bạn sẽ không coi đó là một phần quan trọng trong cuộc sống của bạn hay nói cách khác, thương hiệu đó không đại diện cho con người của bạn.

Với thương hiệu Apple, điều này có thể khác khi những người mua hàng từ Apple không chỉ coi việc mua hàng đó đồng nghĩa với việc là họ sở hữu một sản phẩm, thay vào đó, họ sở hữu sự sáng tạo, đổi mới, khác biệt, thời thượng và hơn thế nữa.

Tại sao sự tương đồng về mặt xã hội (social similarity) hoặc khoảng cách xã hội (social distance) lại quan trọng đến vậy?

Mọi người phân biệt giữa các mối đe dọa đến sự hiểu biết hay con người của họ. Hãy suy nghĩ về các mối quan hệ gia đình. Nếu một người thân của bạn không thích các thành viên trong gia đình bạn, bạn có thể chấp nhận rằng họ có quyền đó.

Tuy nhiên, sẽ là một câu chuyện khác nếu ai đó bên ngoài gia đình của bạn làm điều đó.

Bạn thường sẽ tìm cách phản đối, giống như những cảm xúc mà những người hâm mộ NFL đã có với những người đánh giá mà họ cho là “cách biệt”.

Ý định mua hàng đã thay đổi như thế nào?

Trong số những người hâm mộ cảm thấy là xa cách (không liên quan) với những người đánh giá, những người xem các bài đánh giá tiêu cực sẵn sàng mua áo hoodie (có gắn thương hiệu NFL) cao hơn 20% so với những người xem các bài đánh giá tích cực.

Trong một thử nghiệm khác liên quan đến áo hoodies NFL, các nhà nghiên cứu đã xác nhận rằng các bài đánh giá tiêu cực chỉ có tác dụng này (giúp gia tăng ý định mua hàng) khi các thương hiệu là một phần của người hâm mộ.

Các nhà quản lý doanh nghiệp hay những người làm marketing thường cố gắng hết sức để ngăn chặn các đánh giá tiêu cực. Liệu điều này có thực sự đúng?

Như đã phân tích ở trên, điều này còn phụ thuộc vào mối quan hệ mà khách hàng có với một thương hiệu (Brand) — điều này có thể được xác định dễ dàng bằng cách xem cách mà người hâm mộ hay khách hàng phản ứng với thương hiệu (chẳng hạn từ các nền tảng mạng xã hội).

Nếu khách hàng hay các đối tượng mục tiêu (Target Audience) đồng nhất mạnh mẽ với thương hiệu, hay coi thương hiệu là một phần của chính họ, thì các đánh giá tiêu cực có thể mang lại giá trị.

Trong trường hợp đó, các nhà quản lý thương hiệu nên thu thập và hiển thị thông tin về những người đánh giá (Reviewer) mà những khách hàng có thể sử dụng nó để nhận diện sự khác biệt giữa những người đánh giá với họ.

Nhà quản lý cũng có thể đo lường những sự khác biệt bằng cách tìm kiếm trên nền tảng hoặc trong cơ sở dữ liệu khách hàng của họ những thông tin thể hiện sự khác biệt về tính cách hay đặc điểm giữa người đánh giá và khách hàng.

Điều này cũng có thể sẽ tiết lộ các phân khúc thị trường trong đó các đánh giá tiêu cực có khả năng tạo ra lợi nhuận.

Bằng cách nào các Marketer có thể làm cho thương hiệu (bản sắc của thương hiệu) của họ trở nên phù hợp hơn với khách hàng?

Đôi khi đó là vấn đề của các chiến dịch truyền thông, các hoạt động marketing, quảng cáo hay các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding).

Trong những trường hợp khác, Marketer có thể đưa những yếu tố về nhận diện hay bản sắc thương hiệu (Brand Identity) vào trong sản phẩm.

Ví dụ, tại Mỹ, thương hiệu xe hơi Jeep đã bắt đầu sử dụng cờ Mỹ trên xe ô tô của mình.

Những sản phẩm như vậy thường có khả năng thu hút mức độ nhận diện của người tiêu dùng tốt hơn, hoặc khiến cho khách hàng có cảm giác họ cùng thuộc về một thứ gì đó, và kết quả cuối cùng của điều này là thương hiệu có thể tạo ra nhiều sự bảo vệ hơn trước những đánh giá tiêu cực.

Nghiên cứu cho thấy rằng, khi yếu tố nhận diện hay bản sắc chung của thương hiệu được gợi lên, những nhận xét hay đánh giá tiêu cực sẽ ít mang lại tác động tiêu cực hơn.

Với tư cách là những người làm marketing, những nhà lãnh đạo hay những người quản lý thương hiệu, nghiên cứu chứng minh rằng, xây dựng một cộng đồng thương hiệu mạnh, với khả năng nhận diện thương hiệu cao hay thương hiệu là một phần của các nhóm đối tượng mục tiêu chính là chiến lược giúp thương hiệu tự bảo vệ chính mình trước bất cứ khủng hoảng hay đánh giá tiêu cực nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok chia sẻ những lời khuyên mới về chiến lược nội dung

Theo TikTok, nhà quảng cáo hay người làm marketing nên sử dụng chiến lược nội dung kết hợp giữa quảng cáo và không quảng cáo để thúc đẩy hiệu suất trên nền tảng.

Những dữ liệu mới của TikTok cho thấy cách các thương hiệu có thể hưởng lợi từ việc thêm nhiều nội dung tự nhiên (organic content) hơn vào chiến lược marketing của họ thay vì chỉ dựa vào các nội dung quảng cáo.

Trong khi các digital marketer có thể sử dụng quảng cáo để thúc đẩy nhanh lượng tương tác với các video trên nền tảng, TikTok cho biết người dùng rất muốn thấy các thương hiệu xuất bản những nội dung tự nhiên.

Theo TikTok:

“Một chiến lược tương tác liên tục hiệu quả là chiến lược sử dụng kết hợp cả những nội dung tự nhiên lẫn có trả phí để tương tác với khách hàng, đồng thời tận dụng lợi thế của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để giúp các thương hiệu đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Cách tiếp cận tích hợp này cho phép các thương hiệu trở nên năng động hơn, gắn kết hơn và hoạt động tích cực hơn trên nền tảng, những thứ có thể giúp khách hàng yêu thích, ghi nhớ và trung thành hơn.”

Để có thể làm rõ hơn về chiến lược này, dưới đây là những số liệu mà TikTok đưa ra:

1. 79% người dùng thích các thương hiệu hiểu TikTok.

TikTok nhận thấy rằng 79% người dùng thích các thương hiệu có thể cho người dùng thấy rằng họ hiểu cách sử dụng TikTok.

Đăng kết hợp nhiều kiểu nội dung là một cách để chứng minh với khách hàng tiềm năng rằng thương hiệu của bạn sử dụng TikTok để tương tác và kết nối thay vì chỉ quảng cáo.

2. Tăng gấp 2 lần ROAS.

TikTok cho biết việc kết hợp giữa các nội dung tự nhiên và có trả phí giúp tăng 2 lần ROAS (lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) so với việc chỉ chạy quảng cáo.

Với các kiểu chiến dịch thử thách hashtag có thương hiệu (Branded Hashtag Challenges), TikTok cũng chứng kiến mức hiệu suất mang lại tương tự.

3. 1/3 người dùng TikTok bị ảnh hưởng bởi những nhà sáng tạo nội dung khác.

Ngoài việc chạy quảng cáo, có một cách khác để đưa thông điệp của thương hiệu đến với công chúng là hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung khác.

Cứ ba người dùng TikTok thì có một người nói rằng họ được truyền cảm hứng để mua một thứ gì đó do các nhà sáng tạo giới thiệu.

4. Nhận thức thương hiệu tăng 173%

Đăng kết hợp các kiểu nội dung cũng giúp các thương hiệu tăng mức độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).

TikTok đã đo lường mức tăng 173% về mức độ nhận biết thương hiệu sau 2 lần tiếp xúc với nội dung (tự nhiên và có trả phí) của một thương hiệu trên nền tảng.

5. Tăng 20% về mức độ thân thuộc với thương hiệu (Brand Affinity).

Những nội dung tự nhiên được cho là dễ tiếp nhận hơn sau khi xem các quảng cáo có trả phí, điều này dẫn đến mức độ thân thuộc với thương hiệu tăng 20%.

6. Tăng 27% mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall).

Các nội dung tự nhiên có thể giúp tăng khả năng ghi nhớ hay hồi tưởng về thương hiệu lên tới 27% nếu chúng được xem trước khi xem quảng cáo.

7. Tăng 18% mức độ liên quan đến thương hiệu (Brand Relevance).

Các nội dung tự nhiên (Organic Content) sẽ trở nên có liên quan hơn đến người dùng sau khi họ đã xem các nội dung quảng cáo.

Dữ liệu của TikTok cho thấy mức tăng 18% đối với những người dùng nói rằng các nội dung tự nhiên của thương hiệu trở nên có liên quan hơn sau khi xem quảng cáo.

Về cơ bản, người dùng cũng dễ tiếp nhận quảng cáo hơn khi họ thấy một thương hiệu xuất bản cả những nội dung tự nhiên lẫn nội dung có trả phí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Chủ tài khoản Facebook có thể bị phạt nếu bảo mật kém

Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ tài khoản mạng xã hội phải chịu trách nhiệm với bài đăng và cần bảo vệ tài khoản cá nhân của mình. Chủ tài khoản Facebook có thể bị phạt nếu bảo mật kém.

Chủ tài khoản Facebook có thể bị phạt nếu bảo mật kém
Chủ tài khoản Facebook có thể bị phạt nếu bảo mật kém

Ông Lê Quang Quang Tự Do, Cục trưởng Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông, nhắc đến một số tài khoản mạng xã hội thời gian qua có phát ngôn xúc phạm cá nhân, tổ chức, hoặc đăng tin giả.

Ví dụ, đầu bếp Võ Đình Quốc, chủ tài khoản Facebook Vo Quoc với hơn 130 nghìn lượt theo dõi, đã bị xử lý vì đăng tin xúc phạm báo chí, dù người này giải thích bài viết “do người khác đăng tải”. Ông Quốc bị Sở Thông tin Truyền thông TP HCM phạt 7,5 triệu đồng vào ngày 2/10 và bị kiến nghị đưa tài khoản vào blacklist.

Blacklist (danh sách đen quảng cáo) là sáng kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông, triển khai từ đầu năm, tập hợp những trang web, tài khoản mạng vi phạm pháp luật Việt Nam.

Danh sách được gửi định kỳ cho các đơn vị quảng cáo và nhãn hàng, nhằm khuyến nghị không quảng cáo, chặn nguồn tiền của các kênh vi phạm trong trường hợp chưa thể gỡ bỏ khỏi nền tảng. Đến nay, khoảng 120 trang web và 60 tài khoản mạng xã hội xuyên biên giới đã bị đưa vào blacklist.

Với trường hợp của ông Quốc, Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử cho biết đã giao Sở Thông tin và Truyền thông TP HCM làm việc lần thứ hai với người này. Sau khi nghe chủ tài khoản và người quản lý giải trình, Cục quyết định chưa đưa vào danh sách đen.

“Tài khoản có tình trạng người khác dùng chung, không thể kiểm soát, nên trước mắt chưa đưa vào blacklist, nhưng việc xử phạt là đương nhiên và ông Quốc cần rút kinh nghiệm trong việc bảo vệ, quản lý tài khoản cá nhân”, ông Do cho biết.

Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm về thông tin.

Thời gian qua, một số chủ tài khoản mạng xã hội lấy lý do “bị hack” hoặc giao người khác quản lý, sau khi có những hành vi vi phạm trên mạng. Trên thực tế, các vụ tấn công chiếm tài khoản diễn ra khá phổ biến. Ngoài ra, tài khoản của người nổi tiếng thường do nhiều người cùng quản lý.

Tuy nhiên theo ông Do, khi có hành vi vi phạm xảy ra, chủ tài khoản vẫn là người đầu tiên phải chịu trách nhiệm.

“Nếu tài khoản bị chiếm quyền điều khiển hoặc do nhiều người dùng chung, họ phải chứng minh mình không đăng tải nội dung đó. Nếu không vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn”, ông Do nói. Trong trường hợp phát ngôn vi phạm nghiêm trọng, họ có thể bị kiện ra tòa hoặc bị xử lý hình sự, theo Luật An ninh mạng.

Nghị định thay thế Nghị định 72 (2013) về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng đã được trình lên Chính phủ.

Ông Do cho biết nghị định nếu được thông qua sẽ bổ sung nhiều quy định mới, với mục đích lớn nhất là “quản lý đời thực thế nào thì quản lý trên mạng như vậy” và người dùng cũng cần có ý thức bảo vệ, quản lý tài khoản của mình trên mạng xã hội.

Theo dự thảo nghị định, tài khoản của người dùng trên mạng sẽ được xác thực theo thông tin cá nhân, và có thể sẽ được sử dụng vào nhiều việc khác nhau, không chỉ là đăng tin, mà có thể là kinh doanh, buôn bán. “Trách nhiệm gắn với chủ tài khoản rất nhiều, vì vậy người dùng cần bảo vệ tài khoản này như tài khoản ngân hàng vậy”, ông Do nói.

Cục khuyến nghị người dùng thận trọng và hạn chế chia sẻ tài khoản. Nếu buộc phải chia sẻ, cần có hợp đồng thỏa thuận làm rõ những người nào cùng tham gia sử dụng và chịu trách nhiệm về phát ngôn đăng tải trên tài khoản đó.

Trong trường hợp tài khoản bị chiếm quyền điều khiển, Cục cho rằng người dùng cần gửi báo cáo ngay cho nền tảng. Những tài khoản có sức ảnh hưởng cần liên hệ bằng email tới địa chỉ online.abei@mic.gov.vn, đồng thời tìm cách thông báo công khai về tình trạng của mình. Khi có vi phạm xảy ra, đây sẽ là bằng chứng để cơ quan chức năng xem xét xử lý.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google bị kiện vì hành vi phản cạnh tranh và thao túng giá quảng cáo

Google lại tiếp tục bị kiện vì những gian lận trong kinh doanh, lạm dụng vị thế dẫn đầu và thao túng trong hoạt động bán quảng cáo.

Google bị kiện vì hành vi phản cạnh tranh và thao túng giá quảng cáo
Google bị kiện vì hành vi phản cạnh tranh và thao túng giá quảng cáo

Trong khi toàn thế giới có vô số các nhà cung cấp (nền tảng và dịch vụ) quảng cáo kỹ thuật số nhưng Google vẫn chiếm khoảng 28% chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số, điều này vừa khiến Google trở thành nền tảng chiếm ưu thế trong ngành vừa tạo ra nhiều tranh cãi.

Bộ Tư pháp Mỹ (DOJ) kiện Google.

Theo thông cáo báo chí chính thức của Văn phòng Công vụ thuộc Bộ Tư pháp Mỹ. Các khiếu nại được đưa ra nhằm mục tiêu chống lại hành vi phản cạnh tranh của Google bao gồm:

  • Mua lại đối thủ cạnh tranh: Google liên tục tham gia vào việc mua lại để giành quyền kiểm soát các công cụ quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) quan trọng được các nhà xuất bản website sử dụng để bán không gian quảng cáo (Ad Inventory).
  • Ép buộc sử dụng các công cụ của Google: Buộc các nhà xuất bản website phải sử dụng các công cụ riêng của Google mới có quyền truy cập vào các tính năng mà nhà xuất bản rất cần để tối ưu doanh thu quảng cáo.
  • Làm bóp méo yếu tố cạnh tranh đấu giá: Hạn chế tính năng đặt giá thầu theo thời gian thực trên không gian quảng cáo của các nhà xuất bản (publisher inventory) đang sử dụng nền tảng trao đổi quảng cáo của Google (Google ad exchange) và cản trở khả năng cạnh tranh của các nền tảng đối thủ.
  • Thao túng hoạt động đấu giá quảng cáo: Thao túng cơ chế đấu giá trên một số sản phẩm của mình để thoát khỏi vị thế bị cạnh tranh, “tước đoạt” quy mô của đối thủ và ngăn chặn sự phát triển của các công nghệ của đối thủ.

Đây không phải là vụ kiện đầu tiên với Google về các tính năng liên quan đến hoạt động quảng cáo, thao túng và phản cạnh tranh. Trước đó kể từ năm 2020, Google đã phải đối mặt với một số vụ kiện tương tự.

Bạn có thể theo dõi thêm thông tin về vụ kiện tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Amazon: Thế lực mới trong ngành quảng cáo kỹ thuật số trị giá 600 tỷ USD

Amazon vừa báo cáo thu nhập quý 2 năm 2023 và mọi thứ đang rất tích cực cho gã khổng lồ thương mại điện tử. Doanh thu tăng 11% trong quý thứ 2, đạt 134,4 tỷ USD. Và một điều quan trọng khác là doanh thu từ quảng cáo của Amazon tăng đến 22% đạt mức hơn 10 tỷ USD.

Amazon: Thế lực mới trong ngành quảng cáo kỹ thuật số trị giá 600 tỷ USD
Amazon: Thế lực mới trong ngành quảng cáo kỹ thuật số trị giá 600 tỷ USD

Từ lâu, Amazon được biết đến là nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) lớn nhất thế giới, và cũng là một trong những doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến có giá trị nhất nhất trên thế giới.

Xét về mặt mô hình kinh doanh, Amazon cũng khác với nhiều nền tảng thương mại điện tử khác ở chổ, nền tảng tự xây dựng một hệ thống bán hàng và giao hàng riêng khép kín thay vì là phụ thuộc vào các đơn vị giao vận bên ngoài.

Bên cạnh khoản doanh thu trung bình hơn 100 tỷ USD mỗi quý (514 tỷ USD trong năm 2022), báo cáo doanh thu của Amazon cho thấy một dấu hiệu khác khi hoạt động kinh doanh quảng cáo kỹ thuật số của Amazon đã mang lại 10,68 tỷ USD trong quý 2 năm 2023 và tăng trưởng hơn 22% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong khi các nền tảng vốn là nền tảng thuần về quảng cáo như Google hay Meta chỉ đạt mức tăng trưởng nhẹ dưới mức 2 con số (mặc dù hiện vẫn là 2 nền tảng quảng cáo có thị phần lớn nhất thế giới với giá trị gộp chiếm hơn 50% toàn thị trường), Amazon lại thể hiện một bước nhảy vọt vượt bậc.

Về tổng thể, ngành quảng cáo kỹ thuật số toàn cầu hiện có giá trị khoảng 600 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng lên hơn 1500 tỷ USD vào năm 2030.

Theo nhận định của MarketingTrips, khi việc thu thập dữ liệu người dùng trở nên khó khăn hơn và khi các điều Luật buộc các nền tảng quảng cáo phải hạn chế việc cá nhân hoá quảng cáo (trừ khi người dùng chủ động yêu cầu trong một số nền tảng), các nền tảng bán lẻ vốn đã có sẵn dữ liệu mua hàng của người tiêu dùng sẽ ngày càng có lợi thế nhiều hơn.

Thay vì các thương hiệu phải phân phối quảng cáo đến những người dùng mà chưa chắc là họ có nhu cầu quan tâm hay mua các sản phẩm đó của thương hiệu, các nền tảng bán lẻ (Retail Media) chỉ cần đặt quảng cáo của thương hiệu cạnh những dùng đã từng tương tác hay thậm chí là từng mua nó, chiến lược này dường như đang tỏ ra rất hiệu quả.

Amazon hiện là nền tảng quảng cáo lớn thứ 3 thế giới (cao hơn nhiều so với Microsoft Advertising – chỉ mang về hơn 12 tỷ USD năm 2022 hay thậm chí là các mạng xã hội như TikTok – dự kiến mang về khoảng 15 tỷ USD toàn nền tảng bao gồm phần lớn từ quảng cáo) và dự kiện mang về hơn 40 tỷ USD doanh thu từ quảng cáo năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Twitter (X) giảm đều từ lúc mua lại

Theo Reuters, nền tảng mạng xã hội X (Twitter) vẫn đang chật vật thu hút quảng cáo kể từ khi về tay Elon Musk. Tỷ phú 52 tuổi mua X vào tháng 10/2022 và kể từ đó, doanh thu quảng cáo tại thị trường Mỹ của nền tảng này liên tục giảm với tốc độ hai chữ số.

Doanh thu quảng cáo của Twitter (X) giảm đều từ lúc mua lại
Doanh thu quảng cáo của Twitter (X) giảm đều từ lúc mua lại

Tỷ phú Elon Musk đổi tên Twitter thành X vào tháng 7/2023, nhằm thực hiện kế hoạch biến công ty này thành ứng dụng “tất cả trong một”. X dự định cung cấp nhiều dịch vụ khác ngoài mạng xã hội, như thanh toán ngang hàng hay nội dung video, tương tự WeChat tại Trung Quốc.

Tháng 12/2022, mức giảm lên tới 78% so với cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm nay, mức giảm thấp nhất tính theo tháng là 57%.

Nhiều thương hiệu đã “tẩy chay” quảng cáo trên X vì nền tảng này thay đổi rất nhiều quy định dưới thời Elon Musk. Trong khi đó, Elon Musk thì lại cho rằng, doanh thu của nền tảng này giảm vì các nhà hoạt động đã gây sức ép lên các doanh nghiệp quảng cáo trên mạng xã hội X.

Gần đây, Mạng xã hội X bắt đầu không hiển thị tiêu đề các bài báo được chia sẻ trên nền tảng này. Tỷ phủ Elon Musk giải thích sự thay đổi này là vì lý do “thẩm mỹ”. Vì vậy, tin tức và các đường dẫn hiển thị trên mạng xã hội X sẽ chỉ có dạng ảnh và không có văn bản đi kèm.

Động thái trên được đánh giá sẽ làm mối quan hệ giữa mạng xã hội X với các tập đoàn truyền thông tiếp tục xấu đi.

Bà Yaccarino – CEO của mạng xã hội X vẫn tỏ ra lạc quan khi cho biết 1.500 thương hiệu đã quay trở lại sử dụng nền tảng này trong trong 12 tuần qua. 90% trong nhóm 100 khách hàng quảng cáo hàng đầu cũng đã xuất hiện trên X. Bà dự đoán trong quý 1 năm sau, mạng xã hội X sẽ bắt đầu có lãi trở lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nghệ sĩ quảng cáo sai sự thật sẽ liệt vào danh sách đen

Bộ Thông tin Truyền thông phối hợp Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch đưa ra danh sách đen gồm nghệ sĩ quảng cáo sai sự thật.

Nghệ sĩ quảng cáo sai sự thật sẽ liệt vào danh sách đen
Nghệ sĩ quảng cáo sai sự thật sẽ liệt vào danh sách đen

Tại cuộc họp định kỳ ngày 5/10 tại Trung tâm báo chí TPHCM, ông Nguyễn Thanh Hòa, Trưởng phòng Thông tin điện tử Sở Thông tin và Truyền thông TPHCM, phản hồi câu hỏi liên quan sự việc diễn viên Cát Tường quảng cáo sai sự thật.

“Đơn vị thường có đợt rà soát mạng xã hội, xem xét tài khoản thông tin sai sự thật, trong đó có nghệ sĩ, người nổi tiếng quảng cáo thực phẩm chức năng.

Bộ Thông tin Truyền thông phối hợp Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch xây dựng danh sách đen gồm những người sai phạm. Cơ quan quản lý không khuyến khích các nhà quảng cáo hợp tác, ủng hộ. Đó là một trong những cách giúp môi trường mạng trong sạch”, ông Nguyễn Thanh Hòa nói.

Dự kiến, quy chế xử lý tài khoản vi phạm thông tin trên mạng xã hội hoàn thiện cuối năm. Sở đồng thời đề xuất Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử chặn tài khoản vi phạm xuất hiện trên mạng xã hội.

Ông Lâm Ngô Hoàng Anh – chánh văn phòng Sở Văn hóa và Thể thao TPHCM – cho biết nghệ sĩ quảng cáo sai sự thật bị xử phạt theo quy định của pháp luật, bình đẳng với mọi công dân.

Hoạt động của văn nghệ sĩ được quy định cụ thể trong quyết định số 3196/QĐ-BVHTTDL năm 2021. Theo đó, tại khoản 3 điều 7, Quy tắc ứng xử đối với công chúng, khán giả, quy định nghệ sĩ “Không lợi dụng niềm tin, tình cảm của công chúng, khán giả để trục lợi cá nhân dưới mọi hình thức”.

Gần đây, nhiều nghệ sĩ phải lên tiếng đính chính, xin lỗi vì quảng cáo không đúng sự thật, thổi phồng công dụng sản phẩm, trong đó có Cát Tường. Sau 8 tháng im lặng, cô lần đầu xin lỗi vì quảng cáo lố sản phẩm sữa có công dụng trị tiểu đường.

Trong buổi xin lỗi, Cát Tường nói đã kiểm tra giấy tờ kinh doanh sản phẩm. Cô thừa nhận chủ quan khi quảng cáo sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe, thổi phòng công dụng sữa thay thế thuốc có tác dụng điều trị tiểu đường.

“Tôi nói ‘lấy uy tín của mình ra đảm bảo chất lượng sản phẩm’ là sai. Tôi không sản xuất thì không thể đảm bảo được. Tôi biết được đúng cái nào, sai cái nào. Cho nên nói tôi tiếp tay lừa đảo, giả mạo rất nặng. Tôi xin mọi người đừng có quy chụp”, Cát Tường nói.

Trước đó, Quyền Linh phải lên tiếng xin lỗi vì quảng cáo loại sữa tương tự. Năm 2021, Hồng Vân xin lỗi vì nhận quảng cáo, thổi phồng công dụng viên sủi có tác dụng làm xẹp u xơ tử cung. Chuyện nghệ sĩ dùng tên tuổi quảng cáo bất chấp từ lâu khiến nhiều người bức xúc.

“Nghệ sĩ không hiểu biết đừng nhận quảng cáo, nhất là sản phẩm liên quan đến sức khỏe, giáo dục. Bệnh tiểu đường không uống thuốc đúng liều lượng để ổn định đường huyết sẽ sinh ra rất nhiều biến chứng nặng nề: suy thận, hoại tử, mù mắt “, “Khi nhận quảng cáo chị có lường trước hậu quả cũng như uy tín của mình hay không? Giờ chỉ nói đơn giản là mưu sinh, chưa hết hợp đồng quảng cáo … Hợp đồng nào chẳng có điều khoản để chấm dứt trước hạn?… là một số bình luận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Meta ra mắt tính năng Generative AI tạo quảng cáo bằng AI

Meta, đơn vị sở hữu mạng xã hội Facebook, Instagram, Threads hay WhatsApp chính thức ra mắt công cụ Generative AI phục vụ cho mục tiêu tối ưu hoá quảng cáo.

Meta chính thức ra mắt tính năng quảng cáo bằng Generative AI
Meta chính thức ra mắt tính năng quảng cáo bằng Generative AI

Bằng cách tận dụng công nghệ AI phổ biến nhất hiện nay là generative AI (AI tổng hợp), các nhà quảng cáo trên các nền tảng của Meta có thể sử dụng công cụ mới để xây dựng nội dung quảng cáo, hình ảnh hay tự điều chỉnh các tỷ lệ khác nhau dựa vào các vị trí hiển thị quảng cáo khác nhau.

Nhà quảng cáo có thể tạo ra các biến thể khác nhau của quảng cáo, tuỳ chỉnh nội dung phù hợp cho từng nền tảng và hơn thế nữa.

Meta cũng đang nghiên cứu các tính năng mới cho phép doanh nghiệp sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để kết nối với khách hàng trên Messenger và WhatsApp, thúc đẩy lượng tương tác thông qua các cuộc trò chuyện.

Trong khi phần lớn doanh thu của Meta (mang về hơn 32 tỷ USD trong quý 2 năm 2023), nền tảng này đang không ngừng tìm cách níu chân nhà quảng cáo bằng các tính năng tối ưu mới, đặc biệt là khi các ứng dụng như Apple Store đang ngày càng hạn chế việc các nền tảng quảng cáo như Meta thu thập dữ liệu cá nhân của người dùng.

Tương lai của hoạt động quảng cáo nhờ vào Generative AI.

Mục tiêu của Meta trong việc ứng dụng AI vào quảng cáo là giúp các marketer tập trung vào những công việc quan trọng nhất của họ, cho phép họ khởi chạy và thử nghiệm quảng cáo nhanh hơn đồng thời dễ dàng tiếp cận các nhóm đối tượng mà họ quan tâm nhiều hơn.

Trong tương lai, các tính năng quảng cáo bằng AI của Meta sẽ cho phép nhà quảng cáo xây dựng các nội dung quảng cáo làm nổi bật những điểm bán hàng độc nhất (USP) của họ và xây dựng hình ảnh theo nhiều chủ đề khác nhau.

Bạn có thể xem thêm thông báo của Meta về tính năng quảng cáo bằng Generative AI tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

LinkedIn giới thiệu công cụ tối ưu quảng cáo bằng AI mới

Mạng xã hội LinkedIn vừa giới thiệu công cụ tối ưu hoá quảng cáo mới được hỗ trợ bởi công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo). 

LinkedIn giới thiệu công cụ tối ưu quảng cáo bằng AI mới
LinkedIn giới thiệu công cụ tối ưu quảng cáo bằng AI mới

Với tên gọi là Accelerate (Tăng tốc), tính năng quảng cáo mới được thiết kế nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo thực hiện các hoạt động tối ưu hóa quảng cáo một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn từ trình quản lý chiến dịch Campaign Manager.

Dựa trên các hiểu biết về dữ liệu, công cụ mới vừa giúp tiết kiệm thời gian tối ưu và tài nguyên đồng thời vừa nâng cao hiệu suất quảng cáo tổng thể.

Để sử dụng tính năng Accelerate, nhà quảng cáo hãy đăng nhập vào Campaign Manager rồi làm theo các bước đơn giản dưới đây:

  • Chọn mục tiêu chiến dịch và sau đó cân nhắc nên sử dụng phương pháp xây dựng chiến dịch theo kiểu cũ hay là “Accelerate” mới.
  • Cung cấp URL trang đích cho sản phẩm muốn quảng cáo.
  • LinkedIn sau đó sẽ sử dụng AI để phân tích website (landing page) mà nhà quảng cáo đã chia sẻ, LinkedIn Company Page cũng như các dữ liệu quảng cáo lịch sử của tài khoản để đề xuất các giải pháp quảng cáo tối ưu.
  • LinkedIn cũng sẽ sử dụng các dữ liệu có được để xây dựng các nội dung quảng cáo và nhóm đối tượng mục tiêu, nhà quảng cáo có thể sửa nội dung và hình ảnh nếu muốn.

Accelerate hay tính năng tối ưu quảng cáo được hỗ trợ bởi AI của LinkedIn hoạt động như thế nào?

Bằng cách tận dụng AI, công cụ tối ưu quảng cáo mới có thể tự động lựa chọn các nội dung và vị trí hiển thị quảng cáo hiệu quả nhất, sau đó điều chỉnh chiến lược giá thầu quảng cáo dựa trên những gì có được.

Công cụ mới được tích hợp nhiều tính năng tự động hóa, bao gồm cả tính năng dự báo đối tượng để tối ưu hoá hoạt động nhắm mục tiêu (Targeting) tới những khách hàng có tiềm năng cao nhất.

Theo LinkedIn:

“Đối với các B2B Marketer, việc xây dựng các chiến dịch tiếp cận và gây ảnh hưởng đến các nhóm đối tượng mục tiêu không phải là nhiệm vụ dễ dàng, đặc biệt là khi nguồn lực của doanh nghiệp eo hẹp. Nhà quảng cáo cũng mất rất nhiều thời gian cho việc cài đặt và tối ưu quảng cáo dựa trên các mục tiêu đề ra.

“Tính năng Accelerate được ra đời để giải quyết vấn đề này. Nhờ vào công nghệ AI, LinkedIn có thể giúp cải thiện 47% chi phí trên mỗi chuyển đổi (CPA, CPC), giảm đến 21% chi phí để tìm kiếm mỗi khách hàng tiềm năng (Lead) và hơn thế nữa.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

X (Twitter) hợp tác với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN)

Mạng xã hội X (Twitter) vừa thông báo sẽ tích hợp với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN) để tối ưu hoá không gian quảng cáo trên nền tảng.

X (Twitter) hợp tác với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN)
X (Twitter) hợp tác với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN)

Sau hàng loạt thay đổi từ lúc mua lại, X (Twitter) đang phải đối mặt với vô số các thách thức, từ lượng người dùng giảm sút đến việc nhiều nhà quảng cáo rời bỏ nền tảng vì những lo ngại liên quan đến an toàn thương hiệu.

Doanh thu quảng cáo của X theo đó cũng giảm mạnh đến hơn 50%.

Để cải thiện tình hình, nền tảng mới đây đã thông báo rằng sẽ hợp tác với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN) nhằm khai thác tối đa các không gian quảng cáo.

Nhà quảng cáo X giờ đây sẽ có thể khai thác khoảng không quảng cáo từ nguồn cấp dữ liệu trang chủ của X thông qua các chiến dịch quảng cáo hiển thị (Display Ads) của Google.

Điều này có nghĩa là, với các thương hiệu đang khai thác hiệu quả từ các chiến dịch GDN, họ có thể sử dụng Google Ads để hiển thị quảng cáo và tiếp cận người dùng X, mọi thiết lập về chiến dịch về cơ bản là không thay đổi ngoài vị trí hiển thị quảng cáo (trên X thay vì trên mạng lưới hiện có của Google).

Vào năm 2022, 90% doanh thu của X (Twitter) đến từ quảng cáo, đó là lý do tại sao Elon Musk tích cực thay đổi nền tảng khi doanh thu quảng cáo đang ngày càng giảm mạnh.

Người phát ngôn của Google chia sẻ:

“Giống như một số website và ứng dụng xã hội khác, X đã đăng ký kiếm tiền từ nguồn cấp dữ liệu trang chủ của mình bằng Google Ad Manager.”

“Đây là cơ hội để các nhà quảng cáo hiện tại của chúng tôi tiếp cận tới những đối tượng rộng hơn, nhà quảng cáo có thể chọn hoặc không chọn hiển thị chiến dịch của họ trên X. Mọi chính sách của Google Ad Manager vẫn không thay đổi.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

TikTok Ad-free subscription: TikTok thử nghiệm gói đăng ký có trả phí không xem quảng cáo

Theo xác nhận của chính TikTok, mạng xã hội video này đang thử nghiệm gói xem TikTok có trả phí không xem quảng cáo (TikTok Ad-free subscription) với người dùng ngoài thị trường Mỹ.

TikTok Ad-free subscription
TikTok Ad-free subscription: TikTok thử nghiệm gói đăng ký có trả phí không xem quảng cáo

Theo thông tin ghi nhận được, với 4,99 USD mỗi tháng, người đăng ký có thể trải nghiệm TikTok mà không phải xem quảng cáo.

Cũng theo xác nhận từ chính TikTok, nền tảng này đang thử nghiệm TikTok Ad-free subscription cho một nhóm người dùng ngoài Mỹ.

Không xem quảng cáo ở đây được cho là nền tảng sẽ không hiển thị các quảng cáo do TikTok phân phối và không bao gồm các chiến dịch Influencer Marketing hay tài trợ (sponsorships) từ những người có ảnh hưởng trên ứng dụng.

Trong khi phần lớn doanh thu của TikTok đến từ quảng cáo, thử nghiệm mới của TikTok chắc chắn sẽ gây ra không ít ý kiến, đặc biệt là từ các nhà quảng cáo vốn phụ thuộc nhiều vào TikTok.

Tuy nhiên, X (Twitter) hay Facebook cũng đang thử nghiệm tính năng có trả phí không xem quảng cáo tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Retail Media là gì và tại sao nó quan trọng với thương hiệu

Microsoft vừa giới thiệu giải pháp quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) mới trong phạm vi retail media, quảng cáo trên các mạng lưới truyền thông bán lẻ theo từ khoá không cần nhắm mục tiêu (Non Targeting). Vậy Retail Media là gì và nó được sử dụng ra sao?

Retail Media là gì
Retail Media: Microsoft giới thiệu giải pháp quảng cáo mới

Quảng cáo tìm kiếm đang bùng nổ ở nhiều nơi khác nhau, đặc biệt là trên Retail Media (các phương tiện truyền thông bán lẻ), nơi nhà quảng cáo có thể hiển thị quảng cáo về các sản phẩm và dịch vụ của họ trên các nền tảng như website, ứng dụng hay tại cửa hàng nhà bán lẻ bằng cách sử dụng dữ liệu của người mua sắm bên thứ nhất (First Party Data) của nhà bán lẻ.

Trong khi việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) theo từ khóa hiển nhiên không phải là chiến thuật mới, nhắm mục tiêu theo từ khóa theo cách truyền thống này lại có những hạn chế nhất định trong không gian Retail Media.

Nó có thể hạn chế phạm vi tiếp cận và hiệu suất của chiến dịch quảng cáo, đồng thời làm giảm doanh thu có được từ quảng cáo trên các kênh của nhà bán lẻ.

Để giải quyết vấn đề này, Microsoft Advertising vừa ra mắt một giải pháp mới được gọi là Retail Media.

Retail Media là gì?

Retail Media hay còn được gọi là Retail Media Network trong tiếng Việt có thể hiểu là Phương tiện truyền thông bán lẻ hoặc Mạng lưới truyền thông bán lẻ, là giải pháp quảng cáo trên kênh kỹ thuật số ví dụ như trang web hoặc ứng dụng (App) do một công ty bán lẻ (Retail) cung cấp.

Việc mua lại các không gian quảng cáo trên những mạng lưới truyền thông bán lẻ có thể giúp các thương hiệu thuộc mọi quy mô thúc đẩy các nỗ lực và tối đa hoá hiệu suất Digital Marketing.

Khi mua sắm trực tuyến (online shopping) ngày càng phổ biến với người tiêu dùng, các phương tiện truyền thông bán lẻ hay còn được gọi là Retail Media cũng trở nên phổ biến hơn với các thương hiệu và doanh nghiệp.

Thuật ngữ Retail Media đề cập đến các quảng cáo được đặt hay phân phối trên các mạng lưới truyền thông (media network) của nhà bán lẻ. Khi doanh nghiệp bên thứ ba muốn tiếp cận những đối tượng mục tiêu phù hợp với mạng lưới này, họ sẽ phải phối hợp với nhà bán lẻ để xây dựng các chiến dịch quảng cáo hiển thị trên những mạng lưới hiện có.

Về tổng thể, Retail Media hay Retail Media Network là một phần của Programmatic Advertising (quảng cáo có lập trình).

Tại sao Retail Media lại quan trọng?

Khác với các hình thức quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay các công cụ tìm kiếm như Google, khi hệ thống quảng cáo sẽ tiếp cận cả những người chưa hoặc không có nhu cầu mua sắm trực tuyến.

Retail Media hay các phương tiện truyền thông bán lẻ có thể giúp thương hiệu quảng cáo ở những nơi mà người tiêu dùng vốn đã có nhu cầu. Như đã đề cập ở trên, Retail Media đề cập đến các quảng cáo thực sự được đặt trên các mạng lưới truyền thông của nhà bán lẻ.

Hãy coi Retail Media giống như một “kệ hàng kỹ thuật số”, thương hiệu hay doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức quảng cáo này để chủ động tiếp cận khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ (Customer Journey).

Với những lợi thế sẵn có, Retail Media đặc biệt phù hợp với các thương hiệu muốn thúc đẩy khả năng hiển thị và tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các chương trình khuyến mãi và ưu đãi, các nhà bán lẻ tại các cửa hàng thực (Physical Store) rõ ràng là không thể làm được điều này.

Như một điều tất yếu với các kênh quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads), khi có càng nhiều tương tác với khách hàng, nhà quảng cáo hay thương hiệu càng có nhiều cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về insight của khách hàng của mình.

Trong tương lai, khi ngành quảng cáo ngày càng phát triển, khi dữ liệu cá nhân của khách hàng ngày càng được coi trọng khiến các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data) có thu thập dữ liệu hơn, các dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các thương hiệu.

Theo một nghiên cứu từ năm 2024 của eMarketer, việc có thông tin của bên thứ nhất là lý do chính khiến các thương hiệu hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) cho biết họ chọn hợp tác với các mạng lưới truyền thông bán lẻ Retail Media.

Một nghiên cứu khác từ McKinsey cho thấy 75% nhà quảng cáo không thuộc CPG cũng đang có kế hoạch tăng cường ngân sách đầu tư vào Retail Media.

Retail Media hay Retail Media Network hoạt động như thế nào?

Với những người làm việc trong ngành marketing hoặc quảng cáo, việc có được những kiến thức cơ bản về Retail Media hay cách mạng lưới truyền thông bán lẻ này hoạt động là vô cùng quan trọng.

Về cơ bản, khi nói đến Retail Media, bạn hãy hình dung đến việc các nhà bán lẻ (Retailer) cho phép các thương hiệu (Brand) mua lại không gian quảng cáo trên một tập hợp các kênh kỹ thuật số của họ (ví dụ: trang web, ứng dụng) bao gồm cả các kênh do nhà bán lẻ sở hữu trực tiếp và các kênh do các công ty truyền thông bên thứ ba sở hữu vốn đã cho phép nhà bán lẻ khai thác khoảng không quảng cáo (Ad Inventory).

Nếu các nhà bán lẻ muốn mở rộng hơn nữa phạm vi tiếp cận của thương hiệu với nhiều đối tượng hơn, họ có thể hợp tác với các công ty truyền thông để mở một khoảng không gian quảng cáo cho các thương hiệu bên thứ ba hoặc kích hoạt các thuộc tính (tài sản) kỹ thuật số khác của họ.

Nói một cách đơn giản, Retail Media là đối trọng kỹ thuật số của các quảng cáo tại cửa hàng thực (in-store ads) và chúng là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của nhà quảng cáo trong một ngành quảng cáo đang không ngừng phát triển.

Từ khóa có thể cung cấp giá trị trong Retail Media, nhưng nó không phải là công cụ để nhắm mục tiêu.

Về mặt tổng thể, các nhà quảng cáo đầu tư mạnh vào quảng cáo tìm kiếm vì đơn giản là người mua sắm thường thể hiện ý định mua hàng rõ nét hơn từ các từ khoá tìm kiếm.

Tuy nhiên, vì hành vi của người mua sắm trên các trang web (hoặc ứng dụng) của nhà bán lẻ thường liên quan đến các hành vi kỹ thuật số khác, các chiến lược nhắm mục tiêu theo từ khoá không thể giải quyết đầy đủ nhu cầu của nhà bán lẻ và nhà quảng cáo trên Retail Media.

Nhà quảng cáo có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội quảng cáo sản phẩm của họ bằng cách chỉ nhắm mục tiêu theo từ khóa trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ, kết quả cuối cùng là nhà quảng cáo không thể có được mục tiêu doanh thu đề ra.

Lợi ích của giải pháp nhắm mục tiêu dựa trên danh mục có tận dụng từ khóa.

Để giải quyết mong muốn của nhiều nhà quảng cáo là tối đa hóa khả năng tiếp cận của họ với những người mua sắm có liên quan trên các nền tảng của nhà bán lẻ, PromoteIQ (nền tảng quảng cáo trên Retail Media của Microsoft) đã đưa ra một giải pháp mới nhắm mục tiêu mới, nhắm đến những người mua sắm bán lẻ dựa trên các danh mục mà họ từng xem qua và tận dụng các từ khóa làm công cụ hỗ trợ cho giá thầu của chiến dịch.

Giải pháp mới này sẽ cung cấp cho nhà quảng cáo khả năng khai thác lợi ích của các insight về hành vi mua sắm của người tiêu dùng, điều này vừa có lợi cho cả nhà quảng cáo lẫn các nhà bán lẻ.

Với Microsoft PromoteIQ, nhà quảng cáo có thể tăng giá thầu theo các từ khóa được chọn để ưu tiên hiển thị quảng cáo tới những người mua sắm đang tìm kiếm các sản phẩm cụ thể trên trang web và ứng dụng của nhà bán lẻ (Retail Media Network).

Theo Microsoft, các thuật toán dựa trên AI của Microsoft PromoteIQ có thể giúp trả về các quảng cáo phù hợp với ý định của người mua sắm để từ đó nâng cao hơn nữa trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.

Không giống như chiến thuật nhắm mục tiêu theo từ khóa truyền thống, tức nền tảng sẽ yêu cầu nhà quảng cáo nghiên cứu và xây dựng một danh sách dài gồm những từ khóa (Keyword) cho các chiến dịch tương ứng, nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp nhà quảng cáo chỉ cần kiểm tra và giữ lại một vài từ khóa có hiệu suất cao nhất.

Kết quả đã được chứng minh: CTR và RPM từ các quảng cáo trên Retail Media được cải thiện rõ rệt.

Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng việc áp dụng giải pháp quảng cáo mới này đã mang lại những kết quả ấn tượng.

Các chiến dịch chạy trên Retail Media của nền tảng PromoteIQ của Microsoft giúp tăng giá thầu theo từ khóa trong khi vẫn nhắm mục tiêu theo các danh mục cụ thể cho thấy tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao hơn 320% so với các chiến dịch không tăng giá thầu theo từ khóa.

Trong khi đó, các nhà bán lẻ sử dụng nền tảng PromoteIQ của Microsoft đã nhận thấy lợi ích từ giải pháp này khi chỉ số doanh thu trên một nghìn lần hiển thị quảng cáo (RPM (Revenue per Miles/Thousand impressions) cao hơn gấp 8 lần.

Khi không gian quảng cáo và các nhà bán lẻ tiếp tục phát triển, Microsoft PromoteIQ cam kết sẽ không ngừng cung cấp các giải pháp sáng tạo dựa trên hành vi của người mua sắm bán lẻ nhằm tối đa hóa doanh thu và doanh số bán hàng cho nhà bán lẻ và nhà quảng cáo, đồng thời tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời hơn cho người tiêu dùng.

Kết luận.

Trên đây là các giải đáp từ MarketingTrips cho câu hỏi Retail Media là gì, cùng các thông tin liên quan cần biết về mạng lưới truyền thông bán lẻ. Hy vọng với các kiến thức có được, thương hiệu của bạn sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Amazon đang nỗ lực tìm ra chiến lược mới, cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” để tìm ra thành công lớn tiếp theo của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon
Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Tờ WSJ đưa tin, nhóm lãnh đạo hàng đầu tại Amazon.com đã nỗ lực trong nhiều năm để tìm ra cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” – thuật ngữ nội bộ ám chỉ tới thành công lớn tiếp theo của công ty.

Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy đây là một mục tiêu khó nắm bắt.

Gã khổng lồ công nghệ này đã đầu tư hàng tỷ USD, thực hiện hàng loạt nỗ lực đặt cược trong một số ngành – và thu hút sự quan tâm của Phố Wall trong suốt chặng đường đó.

Trong những năm qua, khi có thông tin cho rằng Amazon đang bước vào một đấu trường mới, giá cổ phiếu của công ty này sẽ tăng và cổ phiếu của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ giảm, một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư tin rằng Amazon sẽ định hình lại một góc khác của thế giới kinh doanh.

Ba trụ cột đầu tiên của công ty – với mỗi trụ cột đều hoạt động ở quy mô lớn với doanh thu hàng chục tỷ USD hàng năm gồm thị trường bán lẻ trực tuyến, chương trình thành viên Amazon Prime và đơn vị điện toán đám mây, Amazon Web Services.

Hoạt động kinh doanh mua sắm trực tuyến cốt lõi của công ty, Prime và AWS chiếm gần 90% doanh thu của công ty.

Với trụ cột thứ tư, “chúng tôi là một công ty hoàn toàn khác”, Giám đốc điều hành Andy Jassy cho biết tại một hội nghị vào năm ngoái.

Nhưng gần như tất cả các vụ đặt cược lớn của họ trong những năm gần đây – bao gồm cả việc đột phá vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, mua sắm trực tiếp, giải trí và phần cứng – cho đến nay vẫn chưa trở thành những hoạt động kinh doanh mới phát đạt và có lợi nhuận.

Một số chuyên gia phân tích và nhà đầu tư đang bắt đầu mất kiên nhẫn với những gì họ coi là nỗ lực rải rác của Amazon và đặt câu hỏi liệu công ty có còn xứng đáng với danh tiếng là “có khả năng mở rộng không ngừng và không giới hạn” hay không.

Chỉ vì Amazon nói rằng họ sẽ tham gia vào một lĩnh vực mới không có nghĩa là họ sẽ thống trị lĩnh vực đó và đó có thể không phải là điều gì đáng để các cổ đông ăn mừng.

Theo Hal Reynolds, giám đốc đầu tư tại Los Angeles Capital Management – công ty nắm giữ cổ phiếu Amazon: “Thành tích của họ (Amazon) gần đây không được tốt cho lắm”.

Amazon, trong một tuyên bố, đã chỉ ra kỷ lục của mình trong việc xây dựng ba trụ cột thành công. Tuyên bố của công ty cho biết: “Với khả năng thực hiện tốt và một chút may mắn, chúng tôi lạc quan rằng mình có một số cơ hội rất lớn để phục vụ khách hàng và mang lại lợi nhuận tài chính trong những năm tới”.

Dưới đây là những nỗ lực của Amazon trong việc tìm kiếm “trụ cột thứ tư”.

Điều gì xảy ra sau “Hiệu ứng Amazon”?

Khi Amazon chuyển sang các ngành công nghiệp mới, “Hiệu ứng Amazon” sẽ tấn công Phố Wall. Công ty tạo ra tiếng vang lớn có thể gây ra phản ứng mạnh mẽ trên thị trường.

Bất chấp những thành công vang dội của Amazon trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến và điện toán đám mây, giả định rằng công ty sẽ đạt được kết quả tương tự trong các ngành khác nhiều lần vẫn chưa được chứng minh là đúng.

Lấy thương vụ thâu tóm Whole Foods là một ví dụ. Thương vụ mua lại chuỗi cửa hàng tạp hóa trị giá 13,7 tỷ USD của Amazon là một phần quan trọng trong kế hoạch lớn hơn nhằm mở rộng phạm vi cửa hàng thực tế của họ ở Mỹ.

Điều đó bao gồm việc xây dựng các cửa hàng sách, cửa hàng không thu ngân Amazon Go, cửa hàng tạp hóa Amazon Fresh và các cửa hàng chuyên biệt như “4-Start”.

Trong sáu năm kể từ đó, nỗ lực mở rộng đã chậm hơn dự kiến. Công ty đã đóng cửa các cửa hàng sách và địa điểm 4-Start trên toàn quốc, đóng cửa nhiều cửa hàng Amazon Go và tạm dừng mở Amazon Fresh mới, trong khi những thay đổi đối với Whole Foods vẫn ở mức tối thiểu.

Các nhân viên cũ cho biết Amazon gặp nhiều thách thức với việc mở rộng bán lẻ. Các nhân viên cho biết thực phẩm đôi khi bị hư hỏng tại các cửa hàng Amazon Fresh, một phần vì ban đầu Amazon không có kinh nghiệm xử lý các mặt hàng dễ hỏng.

Các nhân viên cho biết Amazon đã quen với việc linh hoạt với danh sách sản phẩm của mình trong thế giới thương mại điện tử (eCommerce), nhưng những thay đổi tại các cửa hàng truyền thống lại diễn ra chậm hơn nhiều.

Trong khi doanh thu gắn liền với ba trụ cột hiện có của Amazon, mỗi trụ cột đều tăng khoảng 40% hoặc hơn từ năm 2020 đến năm 2022, thì doanh số bán hàng tại đơn vị cửa hàng vật lý lại tăng chưa đến 20%.

Công ty cho biết họ đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng gần đây về doanh số bán hàng tại cửa hàng vật lý của mình. Một phát ngôn viên của công ty cho biết, Amazon vẫn cam kết tìm kiếm sự kết hợp phù hợp giữa các sản phẩm cung cấp cho khách hàng và tuân thủ tất cả các hướng dẫn và quy định về an toàn thực phẩm.

PHẦN CỨNG.

Vào năm 2014, Amazon đã trình làng các thiết bị loa Echo được hỗ trợ bởi trợ lý ảo Alexa. Sự kết hợp giữa trợ lý và loa thông minh đã thành công ngay lập tức và tiếp nối thành công của máy đọc sách điện tử Kindle, cả 2 đã giúp công ty có được động lực trở thành nhà sản xuất phần cứng.

Tuy nhiên, kể từ khi Echo ra mắt, các đối thủ cạnh tranh khác đã tham gia thị trường với các thiết bị tương tự và mức độ phổ biến của Alexa đã giảm sút.

Lĩnh vực kinh doanh thiết bị, đôi khi đạt được thành công nhờ các mặt hàng như máy ảnh Ring, đã nhiều lần công bố những sản phẩm không được ưa chuộng. Trong số đó có cả: Camera an ninh gia đình, nhẫn đeo tay, robot gia đình và nhiều thiết bị theo dõi sức khỏe khác nhau.

Tờ Wall Street Journal đưa tin năm ngoái, đơn vị này đã lỗ hàng tỷ USD trong những năm gần đây. Vào tháng 8, tạp chí này tiếp tục đưa tin rằng Dave Limp, người đứng đầu bộ phận kinh doanh thiết bị, sẽ nghỉ hưu sau hơn 13 năm làm việc tại Amazon. Đơn vị này cũng từng là một trong những mục tiêu sa thải của công ty trong năm qua.

Amazon cho biết họ vẫn tập trung vào phát minh và thử nghiệm trong hoạt động kinh doanh thiết bị của mình và mức độ tương tác toàn cầu đối với Alexa đã tăng hơn 35% vào năm 2022.

QUẢNG CÁO.

Một vài nỗ lực mới nổi của Amazon đã phát triển thành những lĩnh vực kinh doanh đáng gờm. Ví dụ: Phân khúc quảng cáo của công ty đã nhanh chóng nổi lên như một đối thủ cạnh tranh với Google và Meta, với doanh thu tăng gần gấp đôi từ năm 2020 đến năm 2022, khi đạt 37,7 tỷ USD.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Insider Intelligence, Amazon chiếm gần 12% doanh thu quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) của Mỹ vào năm 2022, tăng từ mức khoảng 4% của 5 năm trước đó. Mặc dù công ty có những kế hoạch kinh doanh sâu hơn nhưng phần lớn doanh thu quảng cáo lại tập trung vào quảng cáo tìm kiếm trên nền tảng mua sắm trực tuyến của họ.

Tính đến thời điểm hiện tại, Amazon là nền tảng quảng cáo lớn thứ 3 thế giới sau Meta và Google, cao hơn nhiều so với doanh thu quảng cáo của các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, TikTok, Twitter hay cả mảng quảng cáo của Microsoft (Microsoft Advertising).

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ.

Chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực trọng tâm chính của Jassy, ​​Giám đốc điều hành của Amazon.

Một số nỗ lực chăm sóc sức khỏe ban đầu của Amazon đã không thành công, bao gồm liên doanh với Berkshire Hathaway và JPMorgan Chase đã kết thúc sau ba năm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa có tên Amazon Care đã đóng cửa vào năm ngoái. Công ty vào tháng 7 đã sa thải khoảng 80 nhân viên trong bộ phận dược phẩm của mình.

Nỗ lực gần đây nhất của Amazon là thông qua việc mua 1Life Healthcare trị giá 3,9 tỷ USD vào năm ngoái, công ty điều hành cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu có tên One Medical. Việc mua lại đánh dấu một canh bạc lớn khác của Amazon trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và với một công ty y tế đã phải chịu thua lỗ nặng nề trước khi Amazon mua.

Amazon cho biết hoạt động kinh doanh chăm sóc sức khỏe của họ đang ở những ngày đầu và họ hài lòng với những tiến bộ đang đạt được, bao gồm cả hoạt động kinh doanh dược phẩm mà họ cho biết đang có mức tăng trưởng đáng kể.

STREAMING.

Amazon cũng đã chi mạnh tay vào ngành giải trí, điều mà người sáng lập mảng kinh doanh Jeff Bezos rất quan tâm. Amazon đã đầu tư hàng tỷ USD để biến dịch vụ phát trực tuyến Prime Video của mình thành đối thủ cạnh tranh với Netflix, bao gồm cả thông qua chương trình “The Rings of Power”, công chiếu vào tháng 9/2022. Chương trình này tiêu tốn khoảng 715 triệu USD cho mùa đầu tiên.

Khoản chi lớn đã giúp dịch vụ phát trực tuyến của họ có được lượng khán giả đáng nể và công ty đã thực hiện nhiều chương trình được các nhà phê bình khen ngợi. Nhưng các nhà đầu tư nói rằng không rõ liệu mảng này có thực sự thành công hay không.

Prime Video được bao gồm trong tư cách thành viên Amazon Prime, trong đó lợi ích chính là giao hàng miễn phí, khiến khó biết có bao nhiêu người đăng ký coi dịch vụ phát trực tuyến là một phần có giá trị đối với tư cách thành viên của họ.

Amazon đang tìm cách tạo thêm doanh thu từ các nỗ lực giải trí của mình bằng cách tung ra cấp độ hỗ trợ quảng cáo cho Prime Video. Amazon cho biết tổng chi phí vào năm 2022 cho nội dung video và âm nhạc là khoảng 16,7 tỷ USD, bao gồm 7 tỷ USD trên Amazon Originals, thể thao trực tiếp và nội dung được cấp phép của bên thứ ba.

LOGISTICS.

Đế chế hậu cần của Amazon là một điểm sáng. Đơn vị này chủ yếu xử lý các gói hàng của Amazon và quy mô của mảng này đã phát triển tương đương với UPS và FedEx.

Công ty đã tiếp tục đầu tư sâu vào lĩnh vực hậu cần và nỗ lực đẩy nhanh các giới hạn về tốc độ giao hàng khi áp dụng nhiều hình thức vận chuyển trong ngày hơn. Amazon có ngày càng nhiều nhà kho, máy bay, xe tải đường dài và xe tải.

Các nhà đầu tư cho biết, mặc dù họ chưa mở rộng mạnh mẽ sang các gói vận chuyển cho các doanh nghiệp khác ngoài người bán trên trang web của mình, nhưng việc mở rộng như vậy có thể trở thành một cú hích. Đế chế hậu cần thúc đẩy thành công giao hàng của Amazon thu về nguồn thu nhập khổng lồ từ người bán, chiếm hơn 20% tổng doanh thu hàng năm của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của Amazon là gì?

Amazon cũng đang có những nỗ lực mới hơn mà cho đến nay vẫn chưa được chứng minh. Tuy nhiên, Jassy, ​​Giám đốc điều hành, đã nhấn mạnh đây là “trụ cột thứ tư” tiềm năng.

Chúng bao gồm một doanh nghiệp kinh doanh internet vệ tinh, được đặt tên là Project Kuiper, và một doanh nghiệp kinh doanh xe tự hành thông qua một công ty con có tên Zoox. Cả hai dự án này đều đòi hỏi chi phí cao đối với Amazon nhưng có thể mang lại những đột phá về công nghệ và nguồn khách hàng mới.

Amazon cho biết họ cũng tập trung vào đổi mới trí tuệ nhân tạo (AI); những nỗ lực của họ cho đến nay vẫn tập trung vào các khả năng mới cho bộ phận Dịch vụ Web Amazon của mình.

Tuy nhiên, một số nhà đầu tư và nhà phân tích cho rằng Amazon có thể đang làm quá nhiều. Nhà phân tích Mark Shmulik của AB Bernstein gần đây đã viết rằng Amazon “đơn giản là đang theo đuổi quá nhiều ý tưởng, trong đó những ý tưởng yếu kém hơn sẽ lấy đi oxy, vốn và quan trọng nhất là sự tập trung vào những sáng kiến ​​thực sự mang tính đột phá mà ‘chỉ Amazon mới có thể làm được’”.

Ông kêu gọi công ty thắt chặt chiến lược của mình, đồng thời viết rằng Amazon nên tập trung vào các thế mạnh như hậu cần để thúc đẩy sự đổi mới.

Reynolds, nhà đầu tư từ Los Angeles Capital, cho biết sau những cú đặt cược lớn mà không mang lại kết quả đáng kể, Amazon “giờ đây không chỉ có áp lực tạo ra lợi nhuận mà còn phải là có lợi nhuận chất lượng cao”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Phương Linh | Markettimes  

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Tìm hiểu cách các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo từ việc hiểu nhu cầu của khách hàng đến hành động nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting).

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo
Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Trong thế giới quảng cáo đầy cạnh tranh như hiện nay, khả năng kết nối với đúng đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng là điều tối quan trọng để thành công.

Tuy nhiên, với môi trường kinh tế đầy thách thức, khi doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều khó khăn từ lạm phát đến suy thoái kinh tế, các nhà quảng cáo hay người làm marketing phải đối mặt với nhiệm vụ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí hơn, đồng thời kỳ vọng cao hơn về hiệu suất.

Việc xác định chính xác đối tượng mục tiêu lý tưởng cũng đang trở nên khó khăn hơn khi cookies của bên thứ ba sắp ngừng hoạt động. Để đáp ứng những nhu cầu này, các nhà quảng cáo đang chuyển sang việc nhắm mục tiêu theo đối tượng (Audience Targeting).

Thấu hiểu hành vi của khách hàng.

Với những gì đang diễn ra, khả năng hiểu hành vi của khách hàng đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi các trình duyệt bắt đầu chặn các mã theo dõi (của các bên thứ ba), việc hiểu sâu hơn về hành vi của đối tượng lại càng thách thức.

Và đây cũng chính là lý do tại sao việc xây dựng dữ liệu bên thứ nhất (first party data) nền là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Chìa khóa thành công cho các nhà quảng cáo.

Chìa khóa thành công trong hoạt động nhắm mục tiêu theo đối tượng đến từ chiến lược tiếp cận của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xây dựng các mối quan hệ đối tác bền chặt với những nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp tối đa hoá các tín hiệu của dữ liệu.

Về bản chất, bạn đang khai thác dữ liệu của bên thứ nhất của mình và cũng bằng dữ liệu của bên thứ nhất từ Microsoft.

Thông qua các công nghệ trí thông minh đối tượng (audience intelligence), bao gồm các tín hiệu như hoạt động tìm kiếm và hành vi sử dụng web, sở thích về nội dung (content) và thương hiệu (brand), nhân khẩu học, v.v., các nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp kết nối đúng với các nhóm đối tượng mục tiêu tiềm năng.

Microsoft sử dụng hàng tỷ điểm dữ liệu, kết hợp dữ liệu của bên thứ nhất trên các sản phẩm của Microsoft để xác định ý định của người tiêu dùng (Consumer Intent) và từ đó thúc đẩy tăng hiệu suất quảng cáo.

Sau đó, tất cả các tín hiệu này được nhóm lại với nhau thành các tính năng Nhắm mục tiêu theo đối tượng mà nhà quảng cáo có thể sử dụng cho các chiến dịch của mình trên nền tảng Tìm kiếm (Search) và Mạng đối tượng của Microsoft (Audience Networks)

Khai thác càng nhiều các tín hiệu có ý định, thương hiệu càng có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá quảng cáo, đây chính là nền tảng để cải thiện hiệu suất của các chiến dịch marketing.

Hành trình ra quyết định của người tiêu dùng.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo hay xây dựng các chiến dịch marketing tập trung vào khách hàng, bạn cần xem xét đến toàn bộ các giai đoạn trong hành trình khám phá thương hiệu và ra quyết định của khách hàng (Customer Journey).

Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau như tìm hiểu sản phẩm (nhận biết về thương hiệu) hay cân nhắc mua hàng (chuyển đổi), khách hàng sẽ quan tâm đến những thứ khác nhau.

Với tư cách là nhà quảng cáo hay người làm marketing, bạn cần kết nối với khách hàng của mình nhiều lần trong suốt hành trình của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, bạn cần cung cấp đúng thông điệp vào đúng thời điểm.

Để giúp thương hiệu hình dung rõ hơn về điều này, Microsoft đã đề xuất một số chiến thuật như bên dưới. Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau hay nhóm đối tượng khác nhau, nhà quảng cáo nên sử dụng các phương thức nhắm mục tiêu khác nhau.

Áp dụng vào thực tế.

  • Xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất.

Giả sử mục tiêu của bạn là tiếp cận đối tượng mới và nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), làm cách nào để bạn có thể xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và cải thiện lợi tức đầu tư (ROI) của mình?

Theo đề xuất của Microsoft, trong trường hợp này, bạn có thể xây dựng một chiến dịch với Microsoft Audience Network, sử dụng những hình ảnh đẹp để giới thiệu thương hiệu, đồng thời nhắm mục tiêu theo tệp những đối tượng tiềm năng hiện có (In-market Audiences), họ chính là những người có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Khi ai đó nhấp vào quảng cáo và đến website của thương hiệu, nhà quảng cáo nên khuyến khích người dùng đăng ký nhận bản tin bằng cách giảm giá cho họ trong lần mua hàng tiếp theo.

  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng (Lead).

Khi bạn bắt đầu xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và thu thập thêm thông tin từ khách hàng của mình, bạn có thể đưa tất cả những điểm dữ liệu này vào nền tảng quảng cáo của Microsoft bằng cách sử dụng tính năng Đối sánh khách hàng (Customer Match). Sau đó, bạn có thể đặt giá thầu cho nhóm đối tượng cụ thể này và khuyến khích họ chuyển đổi.

Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn đã tích hợp dữ liệu vào nền tảng, khi người dùng quay lại Bing và tìm kiếm các sản phẩm liên quan, vì bạn đã nhận diện và đặt giá thầu cao hơn cho nhóm đối tượng này, bạn có khả năng hiển thị ở vị trí cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, điều này làm tăng xác suất khách hàng đó nhấp vào và chuyển đổi.

Cải thiện ROI của bạn.

Các tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng của Microsoft đã được chứng minh là giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí trên mỗi lần mua lại (CPA). Nhìn chung, việc sử dụng bất kỳ tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng nào cũng có thể giúp bạn đạt được tỷ lệ chuyển đổi trung bình cao hơn 60%.

Như đã phân tích ở trên, trong khi hoạt động xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất là điều cần thiết và mang tính bắt buộc để có thể có các chiến dịch Digital Marketing thành công, việc sử dụng nó một cách hiệu quả là một thách thức lớn nếu không có các công cụ và chiến lược phù hợp.

Đó là lý do tại sao Microsoft Advertising luôn tìm cách cung cấp nhiều giải pháp nhất có thể giúp bạn cải thiện ROI, tiếp cận khách hàng mới, hiểu hành vi của họ, tăng mức độ trung thành của họ với thương hiệu và nói chung là tối ưu hóa các chiến dịch của bạn theo cách hiệu quả bền vững hơn.

Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn từ Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước

Hoà chung với xu hướng sụt giảm ngân sách chi tiêu dành cho quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), doanh thu quảng cáo của Adobe giảm gần 20% so với quý trước.

Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước
Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước

Được cho là một trong các dấu hiệu đáng lo ngại đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, doanh thu quảng cáo kỹ thuật số trong quý 3 năm 2023 của Adobe đã giảm 19,2% so với quý trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái 2022.

Cụ thể, Adobe đã thu về 67 triệu USD trong quý 3 so với 83 triệu USD trong quý 2 và 81 triệu USD trong quý 3 năm 2022. Tổng doanh thu quảng cáo của Adobe trong năm 2023 cho đến nay là 234 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngược lại với sự sụt giảm về doanh thu quảng cáo, doanh số của mảng Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe (Adobe Customer Experience Cloud) lại tỏ ra khá tích cực.

Mặc dù doanh thu quý 3 không tăng so với quý 2 tuy nhiên lại tăng so với cùng kỳ năm 2022, trong quý 3, Adobe mang về 1.2 tỷ USD.

Tổng doanh thu từ Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe trong cả 3 quý là 3,62 tỷ USD, cao hơn 350 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, mức chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số đang chững lại trên nhiều nền tảng khác nhau, tuy nhiên, các nền tảng vẫn đang kỳ vọng rằng doanh thu sẽ sớm tăng trở lại khi thương hiệu vẫn đang ưu tiên cho các kênh mà họ có thể kiểm soát được như Digital Marketing hay Retail Media.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok

Theo một chia sẻ mới đây liên quan đến việc đo lường hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok.

TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok
TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok

Về tổng thể, TikTok nói rằng các mô hình phân bổ theo lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) không thể đánh giá được đầy đủ về tác động của quảng cáo TikTok (TikTok Ads), vì người dùng TikTok có xu hướng đắm chìm trong trải nghiệm xem trong luồng (in-stream), họ ít có khả năng nhấp trực tiếp hơn.

Tuy nhiên, mặc dù không tương tác trực tiếp, họ vẫn tìm kiếm những thương hiệu mà họ từng tiếp xúc (và quan tâm) trong ứng dụng, ảnh hưởng của TikTok về mặt này lớn hơn nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ.

Thông qua các nghiên cứu khác nhau, TikTok phát hiện ra rằng phân bổ lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) đánh giá thấp các lượt chuyển đổi của TikTok tới 73%, trong khi 79% giao dịch mua hàng do TikTok thúc đẩy không được ghi lại trên chiến dịch quảng cáo.

TikTok cho biết việc bật cả phương thức phân bổ theo lượt xem qua (view-through) và theo lượt nhấp qua (click-through) cho các chiến dịch quảng cáo TikTok sẽ có thể cung cấp thêm nhiều thông tin chi tiết chính xác hơn, đồng thời giúp các quảng cáo chuyển qua giai đoạn tìm hiểu (learning phase) nhanh hơn.

Theo TikTok:

“Để đánh giá được giá trị tổng thể do TikTok mang lại, chúng tôi khuyên bạn nên tận dụng cả khoảng thời gian phân bổ theo lượt nhấp qua và lượt xem qua.

TikTok hiện cung cấp các khoảng thời gian phân bổ theo lượt xem qua là 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày cũng như các tùy chọn phân bổ theo lượt nhấp qua là 1 ngày, 7 ngày và không có tuỳ chọn tắt phân bổ theo lượt xem qua.”

TikTok cũng gợi ý rằng các nhà quảng cáo nên sử dụng khoảng thời gian phân bổ dài hơn để nắm bắt được nhiều sự kiện hơn trong báo cáo chiến dịch quảng cáo, đồng thời khuyên các nhà quảng cáo không nên thay đổi quảng cáo trước khi có đủ thời gian để đánh giá được hiệu suất quảng cáo (thời gian quảng cáo học hỏi và tối ưu).

TikTok cũng lưu ý rằng nhà quảng cáo sẽ cần thử nghiệm nhiều cách tiếp cận khác nhau trước khi tìm được phương pháp tiếp cận quảng cáo phù hợp với thương hiệu của mình.

Các tùy chọn như mức tăng chuyển đổi (conversion lift) và lập mô hình kết hợp (Media Mix) có thể cung cấp các cấp độ hiểu biết khác nhau về dữ liệu từ đó giúp thương hiệu có thêm thông tin cho chiến lược tổng thể.

Về cơ bản, TikTok nói rằng, dựa trên cách mọi người sử dụng ứng dụng, việc sử dụng mô hình đo lường quảng cáo truyền thống sẽ không hiệu quả và bạn sẽ cần mở rộng các phương pháp theo dõi của mình nếu bạn thực sự muốn hiểu các chiến dịch quảng cáo TikTok của mình đang thúc đẩy ra sao tới những hành động của khách hàng.

Bạn có thể xem thêm về chia sẻ của TikTok về mô hình phân bổ quảng cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới

Khám phá cách nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo video thông qua hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads nhờ vào sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo).

YouTube công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới
YouTube công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo thông qua việc tận dụng sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI), Google vừa công bố bản hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads.

Tính năng mới hiện đã có sẵn trong phần Đề xuấtPhân tích video của Google Ads, sẽ đưa ra các giải pháp hay gợi ý mới giúp nhà quảng cáo nâng cao hiệu quả của chiến dịch video.

Hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới trong Google Ads.

Dựa trên hàng tỷ dữ liệu có được từ các chiến dịch thành công trên Google, hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới sẽ chủ động đề xuất các phương pháp tiếp cận quảng cáo hiệu quả nhất có thể.

Nếu hệ thống phát hiện một mẫu quảng cáo nào đó thiếu đi những yếu tố mà Google coi là quan trọng hay mang tính nền tảng thì tính năng này sẽ thông báo cho nhà quảng cáo biết đồng thời đề xuất các bước có thể thực hiện được để cải thiện hiệu suất.

Hiện các nhà quảng cáo trên Google có thể tiếp cận tính năng này bằng cách điều hướng đến phần “Assets” sau đó chọn “Video” trong tài khoản Google Ads.

AI sẽ phân tích nhiều thành phần khác nhau của video.

Bản hướng dẫn sáng tạo mới chủ yếu tập trung vào 4 yếu tố chính: khả năng hiển thị logo thương hiệu, thời lượng video, chất lượng âm thanh và tỷ lệ khung hình.

Theo dữ liệu nội bộ, âm thanh (lồng tiếng) trên quảng cáo video có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn so với các quảng cáo không sử dụng tính năng này.

Ngoài ra, Google cũng đang có kế hoạch mở rộng phạm vi ứng dụng AI để chủ động đưa ra các lời khuyên có giá trị cho người làm marketing.

Chiến dịch quảng cáo video được hỗ trợ bởi AI.

Theo dữ liệu từ Google, ngoài việc cải thiện chất lượng nội dung (content) bằng AI, các loại chiến dịch video được hỗ trợ bởi AI cũng đã giúp các thương hiệu như eBay tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí quảng cáo.

Các giải pháp quảng cáo dựa trên AI được dự báo là yếu tố then chốt trong cuộc đua tối ưu hoá nội dung và hiệu suất quảng cáo, phân tích chiến lược quảng cáo và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu giúp cải thiện ROI đáng kể.

Google cho biết AI là một yếu tố quan trọng trong ngành quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Báo cáo Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất

Wordstream by LOCALiQ vừa công bố báo cáo mới về dữ liệu điểm số tiêu chuẩn quảng cáo (Benchmark) năm 2023, dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nhóm ngành nghề khác nhau và phân tích dựa trên các chỉ số khác nhau. Cùng tham khảo Báo cáo Google Ads Benchmarks 2023 trong bài viết này.

Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất
Google Ads Benchmarks 2023: Các dữ liệu đáng tham khảo nhất

Nằm trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, để đánh giá hiệu suất hay mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo, marketer có thể sử dụng các “điểm số tiêu chuẩn” (Benchmark) theo ngành và thậm chí là theo từng thị trường cụ thể.

Hiểu một cách đơn giản, dựa theo điểm tiêu chuẩn có nghĩa là các nhà quảng cáo hay người làm marketing dựa trên điểm số trung bình của ngành theo các chỉ số cụ thể (ví dụ chỉ số CPM) để đo lường mức độ hiệu quả của thương hiệu với chỉ số tương ứng.

Nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo có thể tự đánh giá hiệu suất quảng cáo của mình, Wordstream by LOCALiQ mới đây đã công bố báo cáo chi tiết về điểm số tiêu chuẩn với quảng cáo tìm kiếm (Search Advertising) trong năm 2023.

Dữ liệu bao gồm các điểm dữ liệu từ hàng nghìn chiến dịch quảng cáo từ cả Google và Microsoft Ads cho 20 ngành nghề kinh doanh hàng đầu như:

  • Nghệ thuật & Giải trí.
  • Ô tô.
  • Giáo dục.
  • Tài chính & Bảo hiểm.
  • Sức khỏe & Thể hình.
  • Sửa sang nhà cửa.
  • Mua sắm & Bán lẻ.
  • Du lịch.

Lưu ý là, vào từng bối cảnh khác nhau và từng thị trường khác nhau, các chỉ số benchmark có thể khác nhau do đó các marketer nên tham khảo và so sánh một cách phù hợp nhất (so sánh theo biên độ hay tỷ lệ thay vì so sánh chính xác dựa trên các con số).

Trong báo cáo này, benchmark sẽ được phân tích cho các Chiến dịch tìm kiếm từ Google và Microsoft Ads với các chỉ số đánh giá như:

  • Tỷ lệ nhấp chuột (CTR).
  • Giá mỗi nhấp chuột (CPC) trung bình.
  • Tỷ lệ chuyển đổi (CR – Conversion rate).
  • Giá mỗi chuyển đổi (CPA).

Dưới đây là chi tiết các dữ liệu.

Tỷ lệ nhấp chuột (CTR) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Như bạn có thể thấy, tỷ lệ nhấp chuột trung bình trên tất cả các ngành nằm trong khoảng 3-5% vào năm 2023.

Ngành nghề hay danh mục kinh doanh có CTR cao nhất là Nghệ thuật & Giải trí, với CTR đáng là 11,78%.

Khi nói đến chỉ số CTR hay tỷ lệ nhấp chuột từ quảng cáo, có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến nó như:

  • Sự cạnh tranh từ đối thủ.
  • Chiến lược đặt giá thầu.
  • Vị trí (Position) của quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm.
  • Sự liên quan của nội dung quảng cáo.
  • Cách nhắm mục tiêu đối tượng khách hàng tiềm năng (Ad Targeting).
  • Khi phân tích quảng cáo của bạn, Google cung cấp cho bạn các chỉ số về hiệu suất trong
  • Điểm chất lượng của quảng cáo.

Chi phí mỗi lần nhấp chuột (CPC) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Trong khi danh mục ngành “Luật và Dịch vụ pháp lý” có CTR thấp nhất thì nó cũng có CPC trung bình cao nhất. Vào năm 2023, CPC trung bình của ngành này là 9,21 USD.

Ở cấp độ thấp hơn, ngành Bất động sản và Nghệ thuật & Giải trí có CPC trung bình thấp nhất ở mức 1,55 USD.

Tương tự như việc phân tích số liệu CTR, CPC trung bình cũng chỉ là một chỉ số báo hiệu hiệu suất của quảng cáo.

Tỷ lệ chuyển đổi (CR) trung bình trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Tỷ lệ chuyển đổi trung bình được tính từ số lượng khách hàng tiềm năng (Lead) / Doanh số bán hàng có được chia cho số lần nhấp chuột từ quảng cáo hay số lượng khách hàng tiềm năng được chuyển thành khách hàng trên tổng số khách hàng tiềm năng có được.

Theo dữ liệu từ năm 2023, tỷ lệ chuyển đổi trung bình rất khác nhau giữa các ngành.

Các ngành có tỷ lệ chuyển đổi thấp nhất bao gồm:

  • Trang phục/Thời trang & Trang sức: 1,57%
  • Nội thất: 2,57%
  • Bất động sản: 2,88%

Như đã đề cập ở trên, tỷ lệ chuyển đổi này khác nhau ở các thị trường khác nhau, do đó chỉ nên tham khảo về tỷ lệ hơn là đối chiếu chính xác.

Giá mỗi chuyển đổi trung bình (CPA) trong quảng cáo của Google và Microsoft theo ngành.

Chi phí trung bình cho mỗi chuyển đổi (cost per acquisition hoặc cost per action) là KPI cốt lõi mà nhà quảng cáo nên theo dõi khi phân tích hiệu suất quảng cáo.
Một số yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến chỉ số CPA bao gồm:
  • CPC trung bình.
  • CTR trung bình.
  • Chiến thuật nhắm mục tiêu.
  • Tỷ lệ chuyển đổi.
  • Loại sản phẩm/dịch vụ thương hiệu đang bán.

Benchmark là gì?

Benchmark là những điểm số hay hệ số tiêu chuẩn được sử dụng làm hệ quy chiếu khi so sánh với những thứ tương tự khác (cùng hệ).

Thông thường, Benchmark gắn liền với các cấp độ đánh giá chất lượng chẳng hạn như tốt – xấu, cao – thấp hay ngắn – dài.

Benchmark (Benchmarking) theo đó được sử dụng để đo lường chất lượng của một thứ hay việc gì đó bằng cách so sánh chúng với một điểm số tiêu chuẩn được công nhận trước đó.

Để có thể hiểu đầy đủ về khái niệm và ý nghĩa của chỉ số benchmark, bạn có thể đọc bài viết benchmark là gì chi tiết từ MarketingTrips.

Tổng kết.

Việc tham khảo các chỉ số benchmark của ngành là một trong những cách thức phổ biến để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo.

Trong khi ở các thị trường khác nhau và trong từng danh mục sản phẩm khác nhau, các chỉ số có thể biến thiên khác nhau, marketer chỉ nên so sánh tham khảo theo tỷ lệ hơn là đối sánh chính xác theo các chỉ số.

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc cải thiện hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, hãy thử làm theo các mẹo bên dưới:

#1: Đặt mục tiêu phù hợp (và thực tế) cho chiến dịch.
#2: Kiểm tra các công cụ tìm kiếm khác ngoài Google.
#3: Chọn ngân sách phù hợp cho chiến dịch.
#4: Tập tập trung vào việc phân tích từ khoá.
#5: Tập trung tối ưu trang đích (Landing page) và nội dung quảng cáo.
#6: Đừng quên trải nghiệm của người dùng trên thiết bị di động!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các marketer trong việc tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo, TikTok vừa chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về cách xây dựng nội dung quảng cáo, cách tiếp cận khách hàng mục tiêu và hơn thế nữa.

TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo
TikTok chia sẻ một số lý thuyết nền tảng về quảng cáo

Theo đó, thông qua chia sẻ mới, TikTok cung cấp một loạt các chiến thuật và kiến thức nền tảng về quảng cáo và cách tối ưu chiến dịch quảng cáo trên TikTok (TikTok Ads).

Trước hết, hướng dẫn chia sẻ một số thông tin cơ bản về kinh doanh:

Để có thể thành công trong việc xây dựng niềm tin với thương hiệu và thúc đẩy hành động, người làm marketing cần tự trả lời các câu hỏi sau:

  • Khách hàng thực sự của bạn là ai?
  • Nỗi đau của họ là gì?
  • Bằng cách nào các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng?
  • Các sản phẩm và dịch vụ đó giải quyết các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải trong những tình huống hay bối cảnh cụ thể như thế nào?
  • Bằng cách nào thương hiệu có thể truyền tải thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả?

Những câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ quyết định chiến lược sáng tạo và quảng cáo của thương hiệu.

Tiếp đó, TikTok chia sẻ một số thông tin về cách đi sâu hơn vào cái gọi là điểm bán hàng độc đáo (USP) của thương hiệu để tối đa hóa sức ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo.

Theo TikTok, USP hay Unique Selling Point là các lợi ích cụ thể mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có trong khi đối thủ thì không. USP theo đó là sự pha trộn giữa 3 yếu tố là sản phẩm của doanh nghiệp mạnh nhất ở điểm nào + cách các sản phẩm đó tạo ra lợi ích cho khách hàng + đối thủ cạnh tranh (cùng phân khúc) đang thiếu điều gì.

TikTok cũng chia sẻ về cách các nhà sáng tạo nội dung hay thương hiệu có thể xây dựng nội dung cho các video trên TikTok.

Một video hiệu quả trên TikTok cần có 3 yếu tố là nỗi đau (pain points), giải pháp tới các nỗi đau đó và tận dụng yếu tố nội dung xu hướng (trendy content).

Bạn có thể xem thêm chia sẻ của TikTok tại: TikTok Creative Handbook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Meta có thể cung cấp gói xem Facebook hay Instagram không quảng cáo có trả phí ở châu Âu

Meta có thể cho phép người dùng sử dụng gói có trả phí cho FacebookInstagram để không phải xem quảng cáo trên nguồn cấp dữ liệu (News Feed) của họ, tính năng sẽ sớm được áp dụng trước ở Châu Âu.

Meta có thể cung cấp gói không quảng cáo có trả phí ở châu Âu
Meta có thể cung cấp gói không quảng cáo có trả phí ở châu Âu

Theo thông tin từ New York Times, Meta (công ty mẹ của Facebook, Instagram, WhatsApp, Threads…) đang xem xét cung cấp gói đăng ký có trả phí (ad-free paid subscription) cho người dùng mạng xã hội của nền tảng, động thái được cho là có thể giải quyết những lo ngại xung quanh việc thu thập dữ liệu cá nhân người dùng vì mục đích quảng cáo.

Hiện Meta chưa đưa ra bất cứ bình luận nào về mức giá hay các thông tin cụ thể hơn về tính năng mới.

Động thái của Meta diễn ra trong bối cảnh EU và các cơ quan quản lý khác của châu Âu đã cáo buộc Meta vi phạm quyền riêng tư từ các dịch vụ theo dõi quảng cáo (ad-tracking services) và truyền dữ liệu (data transfers).

Ủy ban bảo vệ dữ liệu của Ireland đã phạt Meta 1,3 tỷ USD vì chuyển dữ liệu của người dùng châu Âu sang Mỹ, cáo buộc vi phạm GDPR. Mỹ và EU cũng đã ký thỏa thuận chuyển dữ liệu vào tháng 7, nới lỏng các hạn chế trên nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Meta đã bắt đầu cho phép người dùng khả năng từ chối quảng cáo được nhắm mục tiêu (Ad Targeting) đồng thời cũng trì hoãn việc phát hành Threads ở châu Âu do những lo ngại về quy định xoay quanh việc thu thập và sử dụng dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu

Theo thông tin mới đây từ Forbes, thư viện quảng cáo của TikTok cho thấy nền tảng này đang đẩy hàng loạt mẫu quảng cáo “mang tính tuyên truyền nhạy cảm” tới người dùng châu Âu (chưa xuất hiện ở Mỹ hay các quốc gia khác).

TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu
TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu

Theo các phân tích từ Forbes, thông qua thư viện quảng cáo TikTok cho người dùng châu Âu mà TikTok mới ra mắt, mạng xã hội video ngắn này đã cung cấp một loạt các mẫu quảng cáo mang tính “tuyên truyền” từ các cơ quan của nhà nước Trung Quốc cho hàng triệu người châu Âu.

Từ những quảng cáo liên quan đến lệnh phong tỏa do Covid-19, đến hình ảnh những chú mèo đang chơi đùa trên Vạn Lý Trường Thành, tất cả đều nỗ lực biến vùng đất Tân Cương (từng liên quan đến vụ bê bối với Nike về vùng nguyên liệu bông vải) vốn được cáo buộc là gắn liền với cuộc đàn áp và giam giữ hơn một triệu người Duy Ngô Nhĩ — thành một điểm đến du lịch ngoạn mục.

Theo phân tích của Forbes với thư viện quảng cáo TikTok, hiện có hơn 1.000 quảng cáo từ các cơ quan truyền thông nhà nước của Trung Quốc như People’s Daily và CGTN đã chạy trên nền tảng này kể từ tháng 10 năm 2022.

Các mẫu quảng cáo được cho là “nhạy cảm” này đang hiển thị cho hàng triệu người dùng trên khắp các quốc gia châu Âu như: Áo, Bỉ, Cộng hòa Séc, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Ireland, Hà Lan, Ba Lan và Vương quốc Anh.

Phần lớn nội dung được các cơ quan truyền thông nhà nước Trung Quốc quảng cáo trên TikTok tập trung vào các điểm thảo luận thường xuyên từ các kênh truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in nhằm ca ngợi nền kinh tế, công nghệ và các di sản văn hóa khác của Trung Quốc.

Không ít các mẫu quảng cáo khác dường như mang giọng điệu mang tính chính trị công khai, ví dụ có một quảng cáo có nội dung học thuật chỉ trích sự chống đối của Mỹ và Châu Âu đối với dự án phát triển quốc tế của Trung Quốc.

TikTok, cũng giống như Meta (công ty mẹ của FacebookInstagram) và Google, thường gắn nhãn các tài khoản do các cơ quan truyền thông nhà nước điều hành để người dùng có thể thấy và phân biệt. Tuy nhiên, các cáo buộc cho rằng TikTok vẫn đang nỗ lực mở rộng hệ thống gắn nhãn của mình để che dấu các quảng cáo.

Theo Đạo luật dịch vụ kỹ thuật số của Liên minh châu Âu (DSA), các nền tảng lớn như TikTok giờ đây sẽ được yêu cầu duy trì và cung cấp cơ sở dữ liệu của các mẫu quảng cáo có thể tìm kiếm được.

TikTok cũng cho biết nền tảng đang dự định mở rộng thư viện quảng cáo ra ngoài châu Âu, nhưng không cung cấp thông tin cụ thể về thời điểm và quốc gia nào sẽ được triển khai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube Ads: YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới

YouTube vừa giới thiệu thêm 2 giải pháp quảng cáo mới cho phép nhà quảng cáo YouTube hiển thị quảng cáo trên các video âm nhạc nổi bật.

YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới
YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới

Theo đó, các tuỳ chọn quảng cáo mới của YouTube nhằm mục tiêu khai thác sức mạnh của các video nổi bật, các xu hướng âm nhạc mới trên nền tảng và hơn thế nữa.

Giải pháp đầu tiên có tên gọi là ‘Gen Z Music’, tuỳ chọn cho phép các thương hiệu hiển thị các chương trình khuyến mãi hay quảng cáo của họ song song với các video âm nhạc đang thịnh hành nhất.

Theo giải thích của YouTube:

“Không có gì lạ khi các bài hát của Bad Bunny, Doechii và Rosalía trở nên phổ biến với Gen Z, nhưng hầu hết các thương hiệu lại không thể nhận ra rằng các bản hit của Cyndi Lauper hay nhạc underground của những ca sĩ mới cũng phổ biến với Gen Z trên YouTube.

Để có thể gắn kết thương hiệu với các thể loại âm nhạc phổ biến nhất với Gen Z, chúng tôi sẽ ra mắt tuỳ chọn ‘Gen Z Music’ (Âm nhạc gắn liền với thế hệ Z).

Bằng cách sử dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo), YouTube có thể xác định các bài hát hiện đang thịnh hành với Gen Z, qua đó, thương hiệu có thể tiếp cận họ từ những bài hát hay video mà họ yêu thích.”

Về cơ bản, đây là một tùy chọn vị trí hiển thị quảng cáo theo xu hướng âm nhạc, điều này sẽ giúp các thương hiệu dễ dàng giới thiệu các chương trình khuyến mãi hay quảng cáo có liên quan từ các video âm nhạc mới nhất.

YouTube cũng đang phát triển một giải pháp quảng cáo mới liên quan đến xu hướng âm nhạc trên ứng dụng video ngắn Shorts.

“Âm nhạc luôn đóng một vai trò quan trọng trên Shorts, tuỳ chọn video ngắn đang ngày càng trở nên phổ biến nhờ các xu hướng và thử thách.

Những video ngắn này đã nhận được hàng triệu lượt xem, nó cũng là cách thức sáng tạo mà Gen Z sử dụng để thể hiện bản thân và kết nối với các nghệ sĩ trên YouTube.

Chẳng bao lâu nữa, thương hiệu của bạn sẽ có thể nhận được sự yêu thích bằng cách xuất hiện quanh các video ngắn có sử dụng những bản nhạc đang thịnh hành.”

Đó có thể là một cách thức hiệu quả để xây dựng nhận thức về thương hiệu và tối đa hóa phạm vi tiếp cận cũng như sức ảnh hưởng của thương hiệu.

YouTube cho biết nền tảng hiện có hơn 100 triệu bài hát trong danh mục YouTube Music, với các phiên bản toàn cầu và bản địa hóa các bản nhạc thịnh hành ở hơn 100 quốc gia và 80 loại ngôn ngữ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

HyperCLOVA X: Gã khổng lồ internet của Hàn Quốc Naver ra mắt AI mới

Theo CNBC, “gã khổng lồ” internet Hàn Quốc Naver vừa tung ra chatbot CLOVA X, chính thức gia nhập cuộc đua trí tuệ nhân tạo (Generative AI).

Naver cho biết mô hình ngôn ngữ lớn (LLMs) HyperCLOVA X sẽ giúp cải thiện trải nghiệm tìm kiếm, marketing và mua sắm cho các nhà quảng cáo lẫn người dùng.

Bên cạnh đó, HyperCLOVA X còn hỗ trợ sản phẩm tìm kiếm và chatbot CLOVA X.

Naver ra mắt phiên bản HyperCLOVA đầu tiên vào năm 2021, đây là một trong số ít LLM trên thế giới vượt qua 100 tỉ tham số, đồng thời cũng là mô hình đầu tiên được đào tạo bằng tiếng Hàn.

Giám đốc điều hành Naver Cloud Kim Yuwon nói rằng CLOVA X sẽ giúp người dùng tăng năng suất làm việc, tiết kiệm 10 – 50% thời gian bằng cách tóm tắt tài liệu, dịch ngôn ngữ, soạn thảo email và bài đăng trên blog.

“Ông lớn” công nghệ Hàn Quốc xem ChatGPT là một đối thủ đáng gờm và đang nỗ lực để đuổi kịp chatbot này. Kim cho biết khả năng thông thạo tiếng Hàn là lợi thế của HyperCLOVA, nhưng công ty cần cải thiện các ngôn ngữ khác nhau như tiếng Anh để cạnh tranh với những công cụ hàng đầu khác.

Giám đốc điều hành Naver Choi Soo-yeo cho biết công ty đã đầu tư tổng cộng 756,8 triệu USD trong 3 – 4 năm qua cho việc nghiên cứu và phát triển AI.

Naver muốn tìm cách phát triển công cụ AI nhắm đến các quốc gia và khu vực không nói tiếng Anh, như Nhật Bản và Đông Nam Á. Choi chia sẻ công ty đang đàm phán với đối tác toàn cầu về việc mở rộng dịch vụ và sẵn sàng đối mặt với những thay đổi mới do AI tạo ra.

Tuy nhiên, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao Dalton Investments James Lim cho rằng Naver vẫn đang chậm một bước so với các công ty toàn cầu khác.

Ngoài ra, Naver đang hợp tác phát triển chip với Samsung Electronics để hỗ trợ trong quá trình huấn luyện AI. Đây không chỉ là việc thương mại hóa công nghệ, Naver cần một con chip bán dẫn hiệu quả có chi phí thấp để cải thiện chất lượng dịch vụ của mình, Kim nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok

Thông qua công cụ co tên gọi là TikTok Search Ads Toggle, các nhà quảng cáo hay thương hiệu hiện có thể quảng cáo trên phần tìm kiếm của TikTok.

Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok
Search Ads Toggle: Công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok

Theo đó, TikTok sẽ bắt đầu phân phối quảng cáo trong phần kết quả tìm kiếm trên nền tảng thông qua tính năng mới được gọi là Search Ads Toggle.

Các thương hiệu hay nhà quảng cáo trên TikTok giờ đây sẽ có thể nhắm mục tiêu người dùng (Targeting) thông qua hộp tìm kiếm vốn đã rất phổ biến với người dùng TikTok.

Search Ads Toggle không phải là sản phẩm quảng cáo độc lập mà chỉ là một phần mở rộng trong hệ thống quảng cáo hiện có của TikTok.

Khi người dùng bắt đầu tìm kiếm bằng các từ khoá trên hộp tìm kiếm, TikTok sẽ hiển thị những mẫu quảng cáo có liên quan bên cạnh các kết quả tự nhiên.

TikTok Search Ads Toggle (chuyển đổi quảng cáo tìm kiếm của TikTok) là gì?

TikTok Search Ads Toggle là công cụ quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok, tự động tạo quảng cáo bằng cách sử dụng những nội dung quảng cáo hiện có của thương hiệu (tương tự như Performance Max của Google Ads).

Khi người dùng tìm kiếm trên thanh tìm kiếm của TikTok, hệ thống sẽ hiển thị các quảng cáo có liên quan bên cạnh các kết quả tự nhiên khác (hoạt động tương tự như Google Ads).

TikTok Search Ads Toggle hoạt động như thế nào?

Các mẫu quảng cáo sẽ được gắn nhãn rõ ràng là “Được tài trợ” (Sponsored) và xuất hiện ở các vị trí khác nhau trên trang kết quả tìm kiếm tùy thuộc vào cách quảng cáo phù hợp với ý định tìm kiếm (Search Intent) của người dùng.

Đối với các thương hiệu, vì đây là định dạng quảng cáo mới, cách tiếp cận phù hợp đó là liên tục thử nghiệm và tối ưu để kiểm tra mức độ hiệu quả mà nó mang lại.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok Search Ads Toggle hay Chuyển đổi quảng cáo tìm kiếm trên TikTok mang đến những cơ hội mới phù hợp với người dùng để thương hiệu có thể mở rộng phạm vi tiếp cận và thúc đẩy chuyển đổi.

Người dùng TikTok không ngừng tìm kiếm các thông tin và sản phẩm mới trên nền tảng, đây chính là lúc thương hiệu bắt gặp và tương tác với họ.

Nghiên cứu nội bộ của TikTok cho thấy rằng 70% nhóm quảng cáo có sử dụng tính năng quảng cáo tìm kiếm mới có hiệu suất cao hơn các nhóm quảng cáo không sử dụng.”

Bạn có thể xem định dạng quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok tại: Search Ads Toggle

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram phân phối nhiều quảng cáo liên quan vào cùng một màn hình

Multi-Advertiser ads hiện đang được Instagram thử nghiệm sẽ nhét đến 4 mẫu quảng cáo vào trong cùng một màn hình duy nhất.

Instagram thử nghiệm nhét nhiều quảng cáo hơn vào một màn hình
Instagram thử nghiệm nhét nhiều quảng cáo hơn vào một màn hình

Theo đó, mạng xã hội hình ảnh Instagram đang thử nghiệm một bố cục quảng cáo mới, nhồi nhét 4 bài đăng quảng cáo (được tài trợ) vào trong cùng một màn hình.

Như bạn có thể thấy ở trên, nhiều mẫu quảng cáo hơn từ các nhà quảng cáo khác nhau sẽ cùng được hiển thị cạnh nhau tới những người dùng mà nền tảng cho là có quan tâm.

Bố cục quảng cáo mới hiện đang được hiển thị xen kẻ giữa các video ngắn Reels. Nhà quảng cáo cũng có thể chọn tắt tính năng này bằng cách chọn không tham gia trong trình Cài đặt (như hình bên dưới).

Về tổng thể, việc hiển thị nhiều quảng cáo cùng một lúc có thể khiến giá CPM trở nên thấp hơn. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây khó chịu cho người dùng, khiến các thương hiệu khó thu hút sự chú ý của họ hơn, điều này cuối cùng sẽ tác động tiêu cực đến các chỉ số khác như CTR và ROI.

Cũng như các nền tảng quảng cáo khác như YouTube, Meta dường như đang trở nên tham lam hơn khi cố gắng nhồi nhét nhiều quảng cáo hơn vào các nền tảng của mình, bất chấp những tác động tiêu cực có thể có từ phía người dùng.

Theo phát ngôn của Instagram:

Multi-advertiser ads sẽ giúp mọi người khám phá và so sánh các sản phẩm từ nhiều doanh nghiệp khác nhau. Định dạng quảng cáo này hiện đã có sẵn cho các vị trí được chọn trên cả Facebook và Instagram.

Với các nhà quảng cáo, điều này mang đến một cơ hội được khám phá bởi những người gần đây đã thể hiện sự quan tâm đến các sản phẩm hoặc doanh nghiệp có liên quan.”

“Cũng trong định dạng hiển thị quảng cáo mới này, các quảng cáo sẽ được cá nhân hóa từ các doanh nghiệp khác nhau được hiển thị ở định dạng quay vòng (carousel ) bên dưới mẫu quảng cáo mà người dùng đã tương tác gần đây. Ví dụ: quảng cáo váy cưới có thể xuất hiện bên cạnh quảng cáo bánh cưới của một thương hiệu khác .”

Tính năng này đang dần được giới thiệu và có thể chưa có sẵn cho tất cả nhà quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube thử nghiệm nút ‘Skip Ads’ nhỏ và mờ hơn

Nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) xuất hiện khi người dùng xem video trên YouTube sẽ được thiết kế lại, với cỡ chữ nhỏ hơn, giảm độ mờ của nền và sử dụng đường viền cong thay cho đường vuông.

Giao diện mới của ‘Skip Ads’.

Theo đó, YouTube đã xác nhận rằng nền tảng này đang thử nghiệm nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) mới với nhiều thay đổi mới:

  • Cỡ chữ nhỏ hơn.
  • Giảm độ mờ của nền văn bản (opacity).
  • Đường viền cong thay cho đường vuông.
  • Ads (chữ cái đầu tin Hoa) sẽ được thay bằng ads (không in Hoa).
Giao diện hiện tại (cũ) của ‘Skip Ads’.

Theo phát ngôn của YouTube:

“Chúng tôi hiện đang thử nghiệm bản cập nhật mới của nút ‘Skip Ads’ (Bỏ qua quảng cáo) trên tất cả các nền tảng.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp một trải nghiệm người dùng nhất quán hơn phù hợp với giao diện và cảm nhận được cập nhật trên YouTube mà chúng tôi đã công bố vào năm ngoái.”

Theo quan sát của MarketingTrips, bỏ qua những gì mà YouTube tuyên bố, giao diện mới rõ ràng là “mờ nhạt” hơn, khiến người dùng ít chú ý hơn và hiển nhiên cơ hội để họ bấm “Bỏ qua” sẽ thấp hơn.

Khi người xem ít bỏ qua quảng cáo hơn, phạm vi tiếp cận và thậm chí là khả năng tương tác với quảng cáo (Engagement) cũng sẽ cao hơn, kết quả là nhà quảng cáo sẽ “tự tin” hơn với các khoản chi tiêu hay tăng ngân sách của mình.

Ở khía cạnh ngược lại, giao diện mới cũng có thể tạo ra nhiều bất lợi cho nhà quảng cáo và thương hiệu khi người dùng buộc phải xem các mẫu quảng cáo mà họ không thích, điều cuối cùng sẽ để lại những cảm xúc tiêu cực của người dùng với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re MarketerHà Anh  | MarketingTrips   

Nam Nguyen | MarketingTrip

Google ra mắt trung tâm minh bạch cho các sản phẩm quảng cáo và nội dung

Google vừa ra mắt một trung tâm minh bạch mới cho các chính sách sản phẩm của mình, đồng thời cũng cung cấp các công cụ để loại bỏ nội dung có hại.

Nếu từng muốn tìm một chính sách sản phẩm cụ thể của Google, chẳng hạn như đối với YouTube Premium hoặc Chrome, người dùng sẽ dễ gặp bối rối.

Để giải quyết vấn đề này, Google vừa giới thiệu một trung tâm duy nhất được gọi là trung tâm minh bạch cho các sản phẩm quảng cáo và dịch vụ trong hệ sinh thái.

Theo đó, trang trung tâm mới của Google (https://transparency.google/) sẽ là nơi mà tất cả chính sách sản phẩm của hãng có hiệu lực, từ Fitbit đến Google Podcasts và các sản phẩm khác của hãng. Mục tiêu của trung tâm minh bạch là giúp công chúng hiểu rõ hơn về các chính sách sản phẩm của Google.

Google cho biết trung tâm minh bạch thu thập các tài nguyên và chính sách hiện có, đồng thời được thiết kế giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin về các chính sách của Google, cách hãng tạo và thực thi chúng.

Trang web này liệt kê mọi sản phẩm của Google và trình bày thông tin theo cách dễ hiểu. Nhờ vậy việc truy cập các tài nguyên như chính sách phát triển, báo cáo minh bạch và chính sách dịch vụ đơn giản hơn nhiều so với trước đây.

Trên trang trung tâm minh bạch của mình, Google cho biết chỉ trong nửa cuối năm 2022 đã chặn hơn 5,2 tỉ quảng cáo có nội dung độc hại xuất hiện trên các sản phẩm, gỡ bỏ hơn 11 triệu video trên YouTube vì vi phạm các chính sách tiêu chuẩn cộng đồng, đồng thời đã xóa hơn 437.000 liên kết bị báo cáo là lạm dụng tình dục trẻ em khỏi kết quả tìm kiếm của mình.

Google cũng đã cung cấp cho trung tâm chính sách mới một trang dành riêng cho các báo cáo và kháng cáo. Thông báo cho biết trang này sẽ giúp người dùng tìm cách báo cáo nội dung có hại và khiếu nại trên khoảng 6 dịch vụ của hãng được nhiều người dùng quan tâm là Google Ads, Shopping, YouTube, Google Play, Google Search và Google Maps.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Engagement là gì? Khái niệm Engagement trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này hãy cùng tìm hiểu các thông tin và kiến thức xoay quanh thuật ngữ Engagement (tiếng Việt có nghĩa là Tương tác) bao gồm: Engagement là gì? Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào? Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing? Công thức tính chỉ số engagement? Tại sao engagement lại quan trọng với thương hiệu? Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?

Engagement là gì
Engagement là gì? Chỉ số engagement trong Social Media Marketing

Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok, cụm từ Engagement dùng để chỉ các lượt Tương tác của người dùng với các nội dung bài đăng của thương hiệu. Từ các hành động như lượt thích (like), nhấp chuột (click) đến bình luận (comment) đều được coi là Engagement.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Engagement là gì?
  • Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?
  • Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?
  • Công thức tính chỉ số và tỷ lệ engagement?
  • Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?
  • Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ engagement.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Engagement là gì?

Engagement trong tiếng Việt có khá nhiều nghĩa khác nhau, bên dưới là một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ này.

Theo từ điển Cambridge, engagement có thể mang nghĩa là hôn ước (trước khi đính hôn chính thức), một thoả thuận, cam kết để làm một thứ gì đó hay gặp một ai đó, hoặc engagement cũng có thể mang nghĩa là gắn bó (ví dụ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp).

Trong phạm vi ngành marketing nói chung mà cụ thể là Social Media Marketing, engagement được sử dụng với ý nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến một hành động nào đó mà người dùng thực hiện với các bài đăng (Post) của thương hiệu.

Bài viết này cũng sẽ phân tích thuật ngữ engagement trong phạm vi ngành marketing.

Engagement là gì trong Marketing.

Engagement là gì trong Marketing.
Engagement là gì trong Marketing.

Trong bối cảnh ngành marketing, Engagement có nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến bất cứ hành động nào mà người dùng thực hiện tới các nội dung của các bài đăng của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter hay TikTok.

Tất cả các hành động như thích (like), chia sẻ (share), nhấp chuột (click), đề cập (mention), bình luận (comment), gắn thẻ (tag) và nhiều hành động khác đều được xem là engagement.

Tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể mà thương hiệu có thể tập trung vào tất cả các chỉ số engagement hoặc chỉ vào một vài chỉ số quan trọng nhất.

Với hầu hết các chiến dịch quảng cáo hay marketing trên mạng xã hội, engagement là chỉ số đo lường hiệu quả không thể thiếu.

Chỉ số engagement chủ yếu được sử dụng để đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch Brand Marketing (tiếp thị thương hiệu) thay vì là Performance Marketing (thường chỉ đo lường dựa trên chỉ số là lượng khách hàng tiềm năng Lead và thậm chí là doanh số bán hàng).

Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?

Như đã đề cập ở trên, trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, Engagement mang nghĩa chung là Tương tác và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà “Tương tác” được định nghĩa và nhìn nhận theo những cách khác nhau.

Trong khi đối với thương hiệu này, Engagement hay Tương tác có nghĩa là lượt thích (like), lượt tiếp cận (reach) hay bình luận (comment), một số thương hiệu khác coi Engagement là tổng tất cả các hành động mà người dùng có thể thực hiện (hoặc chỉ đơn giản là xem mà không cần tương tác) tới các bài đăng của thương hiệu.

Nếu không được chỉ định cụ thể, chỉ số engagement sẽ được tính là tổng tất cả các hành động tương tác được đề cập ở trên. Engagement còn được sử dụng theo nghĩa miêu tả Brand Engagement hoặc Customer (User) Engagement.

Các chỉ số chính dùng để đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?

Mặc dù mang nghĩa chung là Tương tác, các chỉ số engagement cũng có thể có những tên gọi khác nhau trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau, dưới đây là các chỉ số engagement chính trên các nền tảng phổ biến như Facebook, TikTok, Twitter hay Instagram.

  • Lượt thích (Like): Khi người dùng bấm vào nút Thích.
  • Bình luận (Comment): Người dùng nhập một ký tự nào đó vào dưới các bài đăng (Post hoặc Tweet) của thương hiệu.
  • Chia sẻ (Share): Người dùng chia sẻ nội dung của bài đăng đến bạn bè hay thậm chí là chỉ riêng mình họ (chế độ only me).
  • Nhấp chuột (Click): Người dùng nhấp chuột vào các liên kết hay đơn giản là xem hình ảnh nếu có trong bài đăng.
  • Tiếp cận (Reach): Lượt tiếp cận (số người dùng duy nhất đã xem nội dung của bài đăng) cũng có thể được xem là một chỉ số engagement.
  • Đề cập (Mention): Người dùng nhắc đến tên thương hiệu, tên doanh nghiệp hay tên của Trang (fanpage). Chỉ số này có mặt trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, Twitter hay TikTok.
  • Gắn thẻ (Tag): Người dùng (profile) hay thậm chí là Trang (fanpage) gắn Trang hay Tài khoản của một thương hiệu (hoặc cá nhân người dùng) kèm với một nội dung nào đó.
  • Xem (View): Với các bài đăng có nội dung là video, engagement cũng có nghĩa là các lượt xem video.
  • Các chỉ số engagement khác: Ngoài các chỉ số chính nói trên, engagement còn bao gồm các hành động khác mà người dùng có thể thực hiện với các bài đăng được quảng cáo như: tải xuống (download), điền thông tin (submit form) hay tick chọn vào một số nội dung (form mẫu) nào đó.

Tóm lại, tất cả các hành động (vả không cần hành động) mà người dùng thực hiện hay phản ứng lại với các nội dung của thương hiệu trên các nền tảng đều được gọi chung là engagement. Nếu không được chỉ định tới các chỉ số cụ thể ví dụ như số lượt bình luận, engagement có thể hiểu là chỉ số tổng chung.

Công thức tính chỉ số engagement.

Vốn được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo (dù là có trả phí hoặc tự nhiên) hay chất lượng của nội dung, engagement được tính toán để cung cấp cho người làm marketing những góc nhìn cụ thể.

  • Engagement nói chung được tính theo công thức: Engagement = tổng lượng tương tác hay tổng các hành động mà người dùng thực hiện với các bài đăng (thích, bình luận, chia sẻ…). Ví dụ có 1000 người dùng bình luận dưới bài viết.
  • Liên quan đến công thức tính chỉ số engagement, engagement rate hay tỷ lệ tương tác cũng là một cách tính. Engagement rate = tổng số lượng các tương tác mà người dùng thực hiện hay phản ứng tới nội dung / tổng số lượng người tiếp cận (người xem hay thấy bài đăng) * 100. Ví dụ: Nếu bài viết được 100 người nhìn thấy (tiếp cận) và có 1 người bấm thích (like) thì Engagement rate khi này là: 1/100 = 1%. Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay Trang (fanpage) khác nhau mà tỷ lệ tương tác hay engagement rate trung bình (Benchamark) có thể khác nhau.

Ngoài ra, các thương hiệu cũng tính toán mức độ hiệu quả của các lượt engagement thông qua chi phí theo công thức CPE (Cost per Engagement) = Tổng ngân sách / tổng lượng engagement có được.

Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?

Khi nói đến việc phân tích hay đo lường mức độ hiệu quả đối với doanh nghiệp hay thương hiệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, chỉ số engagement hay tương tác là vô cùng quan trọng.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay bối cảnh khác nhau mà chỉ số engagement mang những ý nghĩa hay sức ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc theo dõi và tối ưu các chỉ số engagement dường như là mục tiêu bắt buộc.

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay yếu tố cộng đồng có tác động trực tiếp đến hiệu suất kinh doanh và khả năng tăng trưởng của thương hiệu, khi người tiêu dùng xem lượng engagement (và tính tích cực của engagement, ví dụ như bình luận tích cực hay khen thương hiệu) là chỉ số báo hiệu về mức độ đáng tin cậy của thương hiệu, nhu cầu thúc đẩy engagement trở thành ưu tiên mang tính chiến lược của hầu hết các doanh nghiệp.

Lượng engagement cao có nghĩa là thương hiệu đang được tin tưởng nhiều hơn và khách hàng có xu hướng tin tưởng và mua hàng nhiều hơn. Ngược lại, nếu thương hiệu không thể tạo ra được các engagement với khách hàng hay đối tượng mục tiêu, khả năng thuyết phục khách hàng và bán được hàng là rất khó khăn.

Có thể nói, engagement là một chỉ số quan trọng và không thể thiếu quyết định trực tiếp đến một khái niệm lớn hơn đó là Sức khoẻ thương hiệu (Brand Health) và Giá trị thương hiệu (Brand Value, Brand Equity).

Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?

Với tư cách là marketer, khi lượng engagement rõ ràng là có tác động trực tiếp đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp, việc gia tăng engagement trên các nền tảng là nhiệm vụ bắt buộc.

Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể sử dụng để thúc đẩy engagement.

Sử dụng quảng cáo (Advertising).

Ngoài việc tận dụng các nội dung tự nhiên, quảng cáo là một cách thức khác có thể gia tăng engagement một cách nhanh chóng. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp mà marketer có thể chạy quảng cáo trên Facebook, TikTok, Instagram hoặc trên tất cả các nền tảng.

Tối ưu hoá nội dung.

Nội dung hay chính xác là chất lượng nội dung luôn là nền tảng quyết định liệu người tiêu dùng có tương tác hay engagement với thương hiệu hay không. Nội dung càng liên quan đến sở thích của người dùng thì cơ hội tạo ra nhiều engagement càng lớn.

Sử dụng người có ảnh hưởng (KOL).

Với hầu hết các thương hiệu, đặc biệt là các thương hiệu mới trên thị trường, niềm tin là yếu tố quyết định đến mức độ engagement hay tương tác của khách hàng tới thương hiệu.

Khi những người có ảnh hưởng vốn đã được người tiêu dùng tin tưởng, thương hiệu có thể thông qua hình ảnh đó để cộng hưởng niềm tin tới thương hiệu. Kết quả là thương hiệu có thêm nhiều engagement hơn khi được tin tưởng và yêu thích nhiều hơn.

Tận dụng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Nếu như những thông điệp hay nội dung được truyền tải trực tiếp từ thương hiệu đến người tiêu dùng có thể tạo ra nhiều sự nghi ngờ, các nội dung do chính những người tiêu dùng khác (bên thứ ba) xây dựng dường như dễ được chấp nhận hơn. Đây chính là lúc UGC (User-generated Content) thể hiện vai trò của nó.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chỉ số Engagement.

  • Social Engagement là gì?

Social engagement là Tương tác trên mạng xã hội (Social Network), đó chính là các hành động mà người dùng trên các nền tảng như Facebook hay Twitter thực hiện để phản ứng lại với các nội dung của tài khoản khác (thường là các Trang của thương hiệu).

  • Post engagement là gì?

Là lượng hay tỷ lệ tương tác của các bài đăng (trên mạng xã hội). Post engagement có thể được tính là tổng những lượt tương tác hoặc tỷ lệ tương tác (tổng số lượng tương tác/số lượt tiếp cận của bài đăng).

  • Một chỉ số hay tỷ lệ engagement tốt là bao nhiêu?

Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay thương hiệu khác nhau mà một chỉ số engagement được xem là tốt cũng khác nhau.

Ví dụ, với B2B, tỷ lệ engagement 2% đã là quá hiệu quả, tuy nhiên với B2C thì cao hơn ví dụ khoảng 5% mới được xem là hiệu quả.

  • User hay Customer engagement là gì?

User hay Customer engagement là các hành động tương tác của khách hàng (người dùng), thường là trên các nền tảng mạng xã hội hoặc các nền tảng kỹ thuật số như website hay ứng dụng (app) của thương hiệu.

  • Tại sao tính toán tỷ lệ engagement lại quan trọng?

Việc tính toán tỷ lệ engagement quan trọng vì nó liên quan đến chất lượng của nội dung và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Ví dụ: tỷ lệ engagement thấp (so với các đối thủ cùng ngành dựa trên chỉ số Benchmark), có nghĩa là nội dung (content) của bài đăng không phù hợp hoặc marketer nhắm mục tiêu quảng cáo tới các tập khách hàng không liên quan.

Tỷ lệ engagement thấp cũng có nghĩa là lượng engagement thấp, điều này dẫn đến kết quả là doanh nghiệp phải trả nhiều chi phí hơn cho mỗi lượt engagement, không có doanh nghiệp nào muốn điều này xảy ra cả.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết về thuật ngữ engagement (tương tác) trong bối cảnh ngành marketing nói chung và marketing trên mạng xã hội (Social Media Marketing) nói riêng.

Bằng cách hiểu rõ định nghĩa engagement là gì, có những chỉ số engagement chính nào, hay công thức tính toán tỷ lệ engagement ra sao, người làm marketing có thể linh hoạt hơn trong cách đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch, hiểu rõ tác động của các chỉ số engagement lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới

Google vừa chia sẻ một loạt các mẹo với Google Ads Performance Max, giải pháp quảng cáo tự động được hỗ trợ bởi AI mạnh nhất hiện tại của Google.

Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới
Giải pháp quảng cáo tận dụng AI Performance Max của Google cập nhật nhiều tính năng mới

Những mẹo mới với Performance Max hướng tới mục tiêu cung cấp các chiến lược cho những người làm marketing bán lẻ tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất kinh doanh tổng thể.

Các nhà bán lẻ (Retailer) có thể tận dụng những chia sẻ mới để tạo và tối ưu hóa Chiến dịch hiệu suất tối đa, thay vì là chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) hay chiến dịch địa phương (Local Campaigns).

Dưới đây là những ý chính bạn có thể tham khảo.

Performance Max thể hiện hiệu quả trên nhiều điểm chạm của Google.

Các chiến dịch tối đa hóa hiệu suất hay Performance Max được chứng minh là có thể giúp các nhà bán lẻ tối ưu hóa chi tiêu quảng cáo trên nhiều điểm chạm như tìm kiếm, hiển thị, YouTube và các không gian quảng cáo khác của Google.

Bằng cách tận dụng tối đa sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo), Performance Max tự động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng (Lead) có nhu cầu cao nhất bằng những nội dung và định dạng phù hợp nhất.

Chiến thuật Lập ngân sách & Đặt giá thầu.

Công cụ lập kế hoạch hiệu suất (Performance Planner) cung cấp cho các nhà bán lẻ cách điều chỉnh giá thầu và ngân sách quảng cáo với mục tiêu giúp các chiến dịch đạt được hiệu suất tốt hơn với cùng một mức chi tiêu.

Thử nghiệm A/B.

Google khuyến khích các nhà quảng cáo hay marketer nên liên tục thử nghiệm để đo lường mức tăng giá trị chuyển đổi khi chuyển sang sử dụng Performance Max từ các kiểu chiến dịch cũ trước đó.

“… Nếu bạn hài lòng với kết quả của thử nghiệm A/B, bạn có thể tiếp tục chạy chiến dịch Performance Max mới để thay thế…”

Nhắm mục tiêu chiến lược xoay quanh các sự kiện quan trọng.

Google khuyên các nhà quảng cáo có thể hạ thấp mục tiêu ROAS (lợi tức đầu tư trên chi tiêu quảng cáo) để tăng khả năng hiển thị cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên ca

Ví dụ: bạn có thể muốn có một chiến dịch giảm giá, một chiến dịch cho các sản phẩm có biên lợi nhuận cao và một chiến dịch cho các sản phẩm khác. Đặt mục tiêu ROAS thấp hơn cũng có thể giúp tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm này.

Đặt mục tiêu ROAS tích cực hơn trước các kỳ nghỉ lễ còn có thể giúp đảm bảo thương hiệu không bỏ lỡ cơ hội từ những người mua sắm đang trong giai đoạn nghiên cứu mua hàng.

Nhiều cách khác để tiếp cận những khách hàng có giá trị cao.

Với các tính năng mới nhất có trong Performance Max, các nhà bán lẻ có thể tối ưu hóa để ưu tiên thu hút những khách hàng có giá trị cao (high-value customers).

Hiện đang trong giai đoạn beta, tính năng chuyển đổi khách hàng mới với mục tiêu ưu tiên tối ưu hóa cho những khách hàng có giá trị cao có thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận những khách hàng có giá trị trọn đời cao (CLV).

Nhiều insights mới trong Performance max.

Performance Max hiện bổ sung nhiều thông tin mới hướng thẳng tới việc hỗ trợ các nhà bán lẻ:

Các tính năng báo cáo mới bao gồm:

  • Chỉ số chi tiết cho từng nhóm nội dung (Asset group).
  • Giải thích về thay đổi hiệu suất của chiến dịch.
  • Đánh giá sức mạnh của sự sáng tạo.
  • Nhiều thông tin chi tiết hơn ở cấp độ sản phẩm.

Google khuyến khích các nhà bán lẻ sử dụng các insights về sản phẩm và danh mục trên trang Sản phẩm để tối ưu hóa hiệu suất dựa trên tiềm năng của thị trường.

Bạn có thể xem thêm về hướng dẫn của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm

Giữa bối cảnh doanh thu thương mại điện tử sụt giảm, khi Amazon cũng không thể tránh được xu hướng chung, gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart lại báo cáo tăng trưởng mạnh.

Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart tăng trưởng mạnh giữa bối cảnh thương mại điện tử sụt giảm

Theo đó, theo số liệu ghi nhận từ Yahoo Finance, giá cổ phiếu của nhà bán lẻ lớn nhất thế giới Walmart đang ở mức cao nhất trong 52 tuần sau khi tăng 13% từ đầu năm đến nay. Để so sánh, chỉ số Dow chỉ tăng 9% trong năm và đối thủ Target (TGT) thậm chí đã giảm 13%.

Walmart nhận được sự tín nhiệm cao từ người tiêu dùng.

Một trong những động lực chính khiến các nhà đầu tư lạc quan về Walmart đó là vì có nhiều dấu hiệu cho thấy gã khổng lồ này sẽ giành được nhiều thị phần vào năm 2024.

Một cuộc khảo sát mới về người tiêu dùng từ ngân hàng đầu tư Stifel cho thấy Walmart nhận được “ý định mua sắm cao nhất” so với các công ty khác cùng ngành. Hơn nữa, nghiên cứu của Stifel còn cho thấy rằng Walmart đang “có khả năng giữ chân tốt những người mua sắm có thu nhập cao, những người hơn kiếm được hơn 100.000 USD mỗi năm.”

Cụ thể, có đến 71% hộ gia đình kiếm được hơn 100.000 USD một năm đã mua sắm tại Walmart vào năm 2023, so với 50% tại Target và chỉ 31% tại Costco (COST).

Mark Astrachan, nhà phân tích chính của cuộc khảo sát cho biết: “Đối với cổ phiếu của Walmart, chúng tôi tiếp tục nhận thấy xu hướng tăng hơn là giảm.”

Ngoài lý do nói trên, Walmart còn có những động lực lớn khác.

“Chúng tôi cũng sẽ lưu ý đến các cơ hội lớn phía trước cho Walmart, bao gồm mảng kinh doanh truyền thông (Retail Media) đang phát triển nhanh chóng khi công ty này đang mong muốn trở thành 10 nhà quảng cáo hàng đầu ở Mỹ.”

Walmart đang nỗ lực để đa dạng hoá nguồn doanh thu của mình, dẫn đầu là các dịch vụ hoàn thiện đơn hàng (fulfillment), thị trường bán lẻ (Retail Marketplace), quảng cáo, dịch vụ tài chính, kiếm tiền từ dữ liệu và cả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh

Hệ thống quảng cáo Microsoft Advetising sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng cáo chưa hoàn thành việc xác minh tài khoản (AIV).

Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh
Microsoft chặn quảng cáo từ các nhà quảng cáo chưa được xác minh

Thông qua chương trình xác minh nhà quảng cáo (Advertiser Identity Verification – AIV) mới, nền tảng quảng cáo của Microsoft sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng chưa hoàn thành quá trình xác minh tài khoản.

Theo Microsoft, nhà quảng cáo cần phải hoàn thành các yêu cầu xác minh của Microsoft Ads nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị trên toàn cầu.

Tất cả các nhà quảng cáo sẽ vẫn được yêu cầu hoàn thành AIV khi thiết lập tài khoản quảng cáo mới, nếu quá trình xác minh chưa hoàn tất, Microsoft sẽ tạm dừng quảng cáo trong các trường hợp sau:

  • Những nhà quảng cáo có các mẫu quảng cáo sẽ được phân phối ở Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) sẽ có 30 ngày để hoàn tất quá trình xác minh nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị. Nếu AIV không hoàn thành trong vòng 30 ngày, tính đủ điều kiện để phân phối quảng cáo trong EEA sẽ bị tạm ngưng cho đến khi quá trình được hoàn thành.
  • Nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị gắn cờ do vi phạm hoặc liên quan đến những rủi ro cho người dùng. Quảng cáo sẽ không được phân phối trên toàn cầu cho đến khi AIV được hoàn tất.
  • Các nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị tạm ngưng do vi phạm chính sách. Hoàn tất thành công AIV sẽ là bước bắt buộc đầu tiên để nhà quảng cáo có thể khiếu nại việc tạm ngưng.

Theo Microsoft, quyết định này được đưa ra nhằm mục tiêu hạn chế các rủi ro cho khách hàng của Microsoft. Khi có nhiều hơn các mẫu quảng cáo từ các nhà quảng cáo không đủ điều kiện bị hạn chế, tác động xấu đến khách hàng hay người dùng sẽ càng ít đi.

Bạn có thể xem chương trình xác minh nhà quảng cáo của Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1

Sau nhiều năm hoạt động một cách “già cỗi”, Giải đua xe F1 đã mất gần 40% lượng người xem, bị nhà đài ép hủy hợp đồng bản quyền trị giá 40 triệu USD, và không ít người hâm mộ trung thành đã phản đối, cho rằng đây là một môn thể thao “nhàm chán”. Tuy nhiên với chiến lược Marketing mới của Liberty Media sau khi tiếp quản, mọi thứ đã “đảo chiều”.

Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1
Case Study: Liberty Media và chiến lược Marketing nhằm hồi sinh Giải đua xe F1

Từ “tiên phong” đến “nhàm chán”

Giải đua xe F1 chính thức bắt đầu vào những năm 1950 và phát triển nhanh chóng dưới sự quản lý của Bernie Ecclestone, ông trùm kinh doanh người Anh, người đã biến F1 thành một sự kiện thường niên với doanh thu ổn định. Sau khi tiếp quản Giải đua xe F1 vào những năm 1970, Bernie được báo chí đặt biệt danh ‘F1 Supremo’.

Với cương vị là một doanh nhân, Bernie đưa “an toàn” và “doanh thu” làm 2 yếu tố quan trọng nhất cho giải F1, với những chiếc xe chạy với tốc độ 370 km/h nhưng chỉ dừng đường pit đúng 2 giây, mang lại doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm với hơn 50.000 nhân viên khắp 30 quốc gia. Có thể nói, F1 đã trở thành môn thể thao đột phá với sự quyến rũ, công nghệ và tốc độ đỉnh cao.

Tuy nhiên, F1 dường như “đánh mất chính mình” vào năm 2016, với nhiều khảo sát chỉ rõ sự thất vọng của người xem và tình hình tài chính ngày càng khó khăn.

Đặc biệt là chỉ 10% người hâm mộ cho rằng F1 còn “giữ được phong độ”, và khi được nêu cảm nghĩ, những từ đầu tiên mà họ nghĩ tới là: Đắt tiền, Công nghệ cao và Nhàm chán.

Theo các chuyên gia kinh tế, kể từ lúc xuất hiện trên thị trường, đội ngũ quản lý F1 đã điều hành giải đua này một cách “cứng nhắc” trong suốt 70 năm, chỉ tập trung vào bản quyền và quảng cáo, bỏ qua các khía cạnh marketing khác như tiếp thị trực tuyến, chiến lược truyền thông, nghiên cứu thị trường và kết nối với người hâm mộ.

Cuộc khủng hoảng rộ lên vào năm 2016, khi số lượng người theo dõi F1 chỉ còn 60% so với 8 năm trước, nhiều khán giả lâu năm lũ lượt rời bỏ vì F1 nó đã trở nên “quá nhàm chán” với quá ít gương mặt mới. Vào năm 2017, đài truyền hình NBC đã rút lại đề nghị bản quyền trị giá 40 triệu USD mỗi năm đối với giải đua này.

Vị cứu tinh mang tên Liberty Media

Liberty Media bắt đầu tiếp quản toàn bộ hoạt động thương mại của F1 vào năm 2017. Vì là một công ty truyền thông, Liberty đánh giá những vấn đề của F1 dưới những thước đo truyền thông, thay vì chỉ tập trung vào các chỉ số kinh doanh đặc thù.

Liberty Media và đặc biệt là Chase Carey đã chủ trương thay đổi bản chất hình ảnh của giải F1, trong suốt 30 năm sự nghiệp, Carey từng là COO của Fox, CEO của DirectTV, chủ tịch và COO của News Corporation, và gần nhất là Phó chủ tịch 21st Century Fox.

Sau khi tiếp quản F1, Carey bắt tay vào xây dựng các phòng ban tiếp thị, quảng cáo, tài trợ và nghiên cứu… những hoạt động gần như không tồn tại trước kia.

Liberty Media bắt đầu bằng việc tận dụng lượng dữ liệu khổng lồ mà F1 nắm giữ để kể những câu chuyện mới lạ và thu hút sự tham gia của người hâm mộ.

Thay vì chỉ những thước phim xe chạy nhàm chán, khán giả giờ đây được cập nhật tốc độ, biến tốc, thời gian dừng, bảng xếp hạng…, khiến nó trở nên hấp dẫn và dễ theo dõi hơn.

F1 còn hợp tác với Giải pháp đám mây Amazon để đưa ra những phân tích tức thời, giúp tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho người hâm mộ, cho phép họ phân tích chiến lược, so sánh các đối thủ và hiểu rõ hiệu suất của từng phương tiện và vận động viên trong thời gian thực.

Để hoán đổi người xem “giết thời gian” thành người hâm mộ thực thụ, F1 không chỉ sử dụng các hình thức tiếp cận kỹ thuật số mà còn “giáo dục” người xem những kiến thức phức tạp của môn thể thao này.

F1 còn cố gắng kết nối với những người hâm mộ nhỏ tuổi và xây dựng hình ảnh trực tuyến mạnh mẽ, bắt đầu từ những video YouTube về đời tư của vận động viên, công tác hậu trường và các trích đoạn hấp dẫn trong cuộc đua.

Để giải quyết vấn đề “mất kết nối” của người hâm mộ, Engineered Insanity, chiến dịch đầu tiên của F1 sau khi Liberty Media tiếp quản, đã cho người hâm mộ cảm nhận đường đua F1 từ ghế lái bằng cách đặt người hâm mộ vào trung tâm của mỗi đường đua.

Tiếp đó là Chiến dịch Man vs Machine vinh danh các nhóm kỹ sư đằng sau những công nghệ tiên tiến nhất của F1.

Thêm vào đó là sự kết hợp của các podcast, ứng dụng và F1TV, một trong những nền tảng phát trực tuyến hàng đầu. Người hâm mộ giờ đây có thể theo dõi nội dung F1 mọi lúc, mọi nơi và theo cách họ muốn.

Thay đổi lớn nhất của Liberty Media đến từ việc người hâm mộ cảm nhận được sự tôn trọng. Liberty Media hiểu rõ sự khác biệt giữa khách hàng và người hâm mộ đến từ niềm đam mê, đặc biệt là trong thể thao, niềm đam mê sẽ là yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Tất cả người hâm mộ F1 đều mong chờ một môn thể thao thú vị, nhưng cũng muốn nó liên quan đến cuộc sống thường ngày của họ. Trước khi Liberty Media tiếp quản, vận động viên hoàn toàn không được sử dụng mạng xã hội hoặc tương tác với người hâm mộ nếu không được công ty cho phép.

Nhưng giờ đây, mạng xã hội được sử dụng rộng rãi, giúp người hâm mộ có cơ hội bước vào thế giới F1, cảm nhận được những anh hùng lái xe như những người thật, thay vì hình ảnh những công tử giàu có trên những chiếc xe tốc độ mà họ không bao giờ có cơ hội tiếp cận.

Một ví dụ điển hình là loạt phim Netflix F1: Drive to Survive. Nó tập trung vào các hoạt động hậu trường, sự cạnh tranh khốc liệt giữa từng tay đua và đội đua, cũng như những pha “thoát chết” trên đường đua.

Chỉ trong một thời gian rất ngắn, loạt phim này đã trở thành một phần không thể thiếu của hệ sinh thái F1, mang về một lượng người hâm mộ hoàn toàn mới từ nền tảng Netflix.

Kết quả

Sau khi Liberty tiếp quản, giải đua F1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng nể, với số lượng người xem trên kênh truyền hình và kỹ thuật số tăng vọt, bổ sung thêm một lượng người hâm mộ đáng kể, đặc biệt là tỷ lệ 61% người hâm mộ mới dưới 35 tuổi và 25% người theo dõi trong độ tuổi từ 16-24 tuổi.

Trong mùa giải 2021, giải F1 đã có lượng khán giả tăng 58% so với năm trước, về mạng xã hội, F1 hiện có 21 triệu người theo dõi trên Instagram, 10 triệu trên Facebook, hơn 8 trên YouTube và Twitter.

Và số liệu có lẽ là quan trọng nhất: cổ phiếu của tập đoàn F1 đã tăng 250% kể từ năm 2016, một năm trước khi Liberty tiếp quản.

Liberty Media hiểu rằng F1 sở hữu những công nghệ tốt nhất, đội ngũ kỹ sư giỏi nhất và một trong những môn thể thao sáng tạo nhất trên thế giới. Điều duy nhất còn thiếu là sự kết nối với người hâm mộ, và họ đã làm được điều đó để “hồi sinh” giải đua này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Thanh Sang | Markettimes

X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts

Theo thông báo mới đây của X (Twitter cũ), mạng xã hội này sẽ sớm xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts trên nền tảng.

X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts
X (Twitter) sẽ xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts

Theo đó, các nhà quảng cáo sẽ sớm không thể sử dụng quảng cáo để quảng bá thương hiệu trên dòng thời gian (timelines) của X, định dạng này hiện mang lại hơn 100 triệu USD mỗi năm cho nền tảng.

Promoted accounts là gì?

Promoted accounts là các tài khoản sử dụng quảng cáo để hiển thị tài khoản của họ trên dòng thời gian của X (Twitter), tài khoản sẽ được xuất hiện cùng với nút ‘Theo dõi’ (Follow) để cho phép người dùng bắt đầu theo dõi thương hiệu một cách đơn giản nhất.

Promoted accounts là một trong những định dạng quảng cáo lâu đời của Twitter.

Ý đồ của X (Twitter) đằng sau việc xoá bỏ Promoted accounts.

Kể từ khi mua lại, CEO Elon Musk luôn muốn thay đổi Twitter, từ việc muốn biến Twitter từ một mạng xã hội bằng văn bản đơn thuần thành “siêu ứng dụng” đến việc thay đổi các định dạng quảng cáo của Twitter, trong đó ưu tiên nhiều hơn cho video, hình ảnh, audio thay vì là văn bản.

Và việc xoá bỏ định dạng quảng cáo cũ này được xem là “một phần trong nỗ lực lớn hơn nhằm tối ưu hóa trải nghiệm với X bằng cách ưu tiên các định dạng nội dung khác nhau.”

Đại diện của X cho biết rằng mặc dù hiện có rất nhiều thương hiệu đang phụ thuộc vào định dạng Promoted accounts, xem đây là một phần quan trọng trong chiến lược quảng cáo của họ, tuy nhiên, X buộc phải thay đổi vì mục tiêu lớn hơn.

X cũng cho biết thêm rằng, nhằm mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu, X sẽ sớm bổ sung một giải pháp quảng cáo mới thay thế cho giải pháp hiện tại, X khuyên các nhà quảng cáo nên chủ động khám phá các sản phẩm quảng cáo khác của nền tảng, chẳng hạn như chiến dịch tương tác (Engagement) hay chiến dịch tiếp cận (Reach).

Bạn có thể xem chi tiết các sản phẩm quảng cáo của X (Twitter) tại: Twitter Advertising

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo

YouTube đang thử nghiệm một pop-up (cửa sổ thông báo được bật lên khi đang xem video) mới thông báo cho người dùng về thời điểm quảng cáo sẽ được hiển thị ngay cả khi họ sử dụng trình chặn quảng cáo.

YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo
YouTube tiếp tục nỗ lực nhằm vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo

Theo đó, trong một thử nghiệm với một số người dùng được chọn (chỉ áp dụng cho những người dùng xem video miễn phí, sử dụng trình chặn quảng cáo), YouTube sẽ hiển thị một thông báo về thời điểm quảng cáo sẽ được chạy trong video (không áp dụng cho người dùng đang sử dụng gói có trả phí YouTube Premium).

Người dùng khi này sẽ có 2 lựa chọn, hoặc là sẽ xem quảng cáo như bình thường (bắt buộc) hoặc đăng ký gói có trả phí YouTube Premium để xem video không có quảng cáo.

Cách đây không lâu, YouTube cũng thông báo sẽ vô hiệu hoá các trình chặn quảng cáo (ad-blocker), tức người xem miễn phí buộc phải cho phép YouTube hiển thị quảng cáo.

Người phát ngôn của Google cho biết, các biện pháp mới của YouTube được đưa ra là để giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng được chia sẻ doanh thu và gia tăng thu nhập, do đó, các biện pháp chặn quảng cáo từ phía người dùng về cơ bản là sẽ không được khuyến khích, thậm chí là không hợp lệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn

Trong thế giới làm marketing, việc thực hiện sai chiến lược hay thể hiện sai các ý đồ đằng sau các chiến lược không phải là chuyện mới, bằng cách học hỏi từ thất bại của các thương hiệu đi trước, marketer có nhiều cơ hội hơn để tránh các sai lầm có thể xảy ra. Cùng tìm hiểu những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn trong bài viết này.

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn
Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn

Nghề marketing chứng kiến không ít những chiến dịch quảng cáo “tệ không ngờ”. Không ngờ là bởi vì những người đứng sau những ý tưởng đó có lẽ không tưởng tượng được thực tế khác xa với kịch bản trên giấy tờ như thế nào. Sai lầm có thể đến từ cách vận hành hay cách người dùng đón nhận, nhưng hậu quả để lại cho thương hiệu là không thay đổi.

Khi các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo mới xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh càng trở nên gay gắt, tạo áp lực cho các thương hiệu phải luôn đổi mới và sáng tạo trong cách tiếp cận người tiêu dùng. Đó vô tình lại là con dao hai lưỡi: chính việc theo đuổi thị hiếu và xu hướng có thể gây tổn hại đến nhãn hàng.

Tại sao các chiến lược hay chiến dịch marketing của thương hiệu thất bại?

Câu trả lời đến từ ngay bản chất của nghề marketing: hướng đến khách hàng. Đơn giản là thương hiệu quên mất họ đang nói chuyện với ai.

Đa phần các sai lầm đến từ việc nhóm truyền thông quá tập trung vào khía cạnh sáng tạo và độc nhất thay vì tìm cách tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả. Đồng ý rằng các chiến dịch cần nổi bật và khác biệt, nhưng nó không đồng nghĩa với sự khoa trương vô bổ.

Có những sai lầm lại đến từ những mục tiêu không thực tế, khiến các chiến dịch ra đời sai thời điểm. Và cũng có những chiến dịch đơn giản là “gặp xui”. Dù thế nào, nếu nhìn nhận lại, chúng ta hẳn sẽ tìm ra cách để “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.

Một mục tiêu cơ bản của bất kì một chiến dịch truyền thông nào là phải truyền đạt được giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi tới người tiêu dùng. Đó có thể là những nhu cầu mà doanh nghiệp đáp ứng cũng như cá tính riêng mà doanh nghiệp trở nên khác biệt. Nếu đi chệch khỏi đường ray này, bản thân chiến dịch đã thất bại ngay trước khi ra mắt.

Trong thời đại của chủ nghĩa tiêu dùng và mạng xã hội, mọi nhất cử nhất động của thương hiệu đều được “soi mói”. Một mặt điều đó giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, nhưng đó cũng là áp lực nếu doanh nghiệp “sơ hở”. Và sau đây là 10 “sơ hở” tồi tệ nhất mọi thời đại trên mặt trận truyền thông.

Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng (và tổ chức) lớn.

1. Quảng cáo của Pepsi với Kendall Jenner.

Pepsi muốn định vị sản phẩm của họ như một “cầu nối mang mọi người đến gần nhau”. Đó thực ra là một cách định vị thương hiệu rất ổn, cho đến khi họ bắt tay vào thực hiện quảng cáo.

“Này, hãy mời ngôi sao Kendall Jenner tham gia, hãy để cô ấy hoà giải đám đông gào thét với hàng rào cảnh sát ngay giữa phong trào Black Lives Matter bằng cách tặng một lon Pepsi cho một viên sĩ quan!”

Kết quả? Sự phẫn nộ từ cộng đồng. Quảng cáo này bị chế giễu trên các phương tiện truyền thông, và các công ty quảng cáo thậm chí còn dùng ví dụ này để nói rằng đáng ra mọi thứ có thể tốt hơn nếu Pepsi chịu hợp tác.

Sáu tháng sau, chủ tịch của PepsiCo, Brad Jakeman, đã từ chức và đã thừa nhận rằng đây là trải nghiệm đau đớn nhất trong sự nghiệp của mình.

2. Chiến dịch của Dove.

Thông qua chiến dịch “Real Beauty”, Dove khuyến khích nữ giới tự tin hơn về cơ thể của mình. Chiến dịch này đã được thực hiện hơn 15 năm qua và được ghi nhận là một trong những chiến dịch truyền thông xuất sắc. Thông điệp về những người phụ nữ tự tin đã được củng cố mạnh mẽ.

Mọi chuyện sẽ không đáng nói nếu đội ngũ Dove ở Anh “phá hỏng” tất cả. Tại đây, người ta phát hiện những sản phẩm giới hạn được thiết kế giống như cơ thể phụ nữ với những hình dạng khác nhau. Phụ nữ giờ đây lại “bị” đánh đồng với những chai xà phòng, vô hình chung “bắt” họ phải chọn những chai nào có “hình dáng” giống với mình.

Ông bà có câu “sai một ly đi một dặm”, y như những gì Dove đã “lỡ” làm. Ý tưởng “độc đáo” này phản tác dụng và trở thành đề tài châm chọc trên các nền tảng mạng xã hội.

3. Quảng cáo TV tại Anh của McDonald’s.

Lại là nước Anh, lần này đến lượt McDonald’s vào năm 2017. Nếu bạn nghĩ thật khó để “khiêu khích” một ai đó bằng thức ăn nhanh, hãy xem McDonald’s đã làm được điều gì.

Trong TVC quảng cáo, một cậu bé nói chuyện với mẹ về người bố đã khuất. Hoá ra, một trong những điều cả hai cùng chia sẻ là tình yêu dành cho món sandwich kẹp thịt cá. Nghe… không liên quan chút nào!

McDonald’s đã phải hứng chịu làn sóng phản đối gay gắt vì đã đem một câu chuyện đau buồn để bán hàng.

4. Lỗi in ấn của Ford.

Trong một năm mà những hành động sai trái của Harvey Weinstein và phong trào #MeToo thống trị các trang tin tức, Ford lại cho ra đời một tờ quảng cáo “lỗi” nhất mà một thương hiệu có thể làm. Quảng cáo thể hiện hình ảnh ba người phụ nữ bị trói, bịt miệng và nhét vào cốp xe của chiếc xe Ford mới nhất.

Quảng cáo nói trên đã bị thu hồi và Ford phải đưa ra lời xin lỗi công khai vì nhiều người cảm thấy khó chịu cũng như cho rằng quảng cáo khuyến khích bạo lực.

5. Quảng cáo “phân biệt chủng tộc” của Sony.

Quay lại năm 2006, thời điểm Sony quảng bá cho chiếc Playstation màu trắng mới của mình. Họ sử dụng hình ảnh một người phụ nữ nhợt nhạt với mái tóc trắng đang túm lấy một người phụ nữ da đen.

Người da trắng trông rất quyết đoán trong khi người còn lại có vẻ như giống “nô lệ”. Trên hình ảnh đó, Sony đặt dòng chữ “Playstation Portable. Màu trắng đang tới”.

Có rất nhiều cách để thúc đẩy một sản phẩm mới, nhưng Sony lại lựa chọn một cách làm gây quá nhiều tranh cãi. Trong một động thái “chữa cháy”, Sony nói rằng “những hình ảnh được sử dụng chỉ nhằm mục đích làm nổi bật độ tương phản giữa các màu khác nhau cho PSP”.

6. Chiến dịch trên smartphone của Burger King.

Burger King đáng ra sẽ không có mặt trong danh sách này, vì ý tưởng của họ thật sự thông minh. Chiến dịch sẽ chạy trên các thiết bị thông minh để đọc danh sách các thành phần bánh burger được đăng trên Wikipedia, trang bách khoa toàn thư trực tuyến phổ biến nhất.

Nhưng bất kì ai cũng có thể chỉnh sửa nội dung trên Wiki, và bạn có thể đoán được chuyện gì xảy ra rồi đấy. Chiến dịch buộc phải dừng lại khi tin tặc bổ sung vào bài viết trên Wikipedia các thành phần độc hại như cyanide.

7. Quảng cáo về một đám cưới Trung Quốc của Audi.

Bạn luôn phải kiểm tra cẩn thận trước khi mua một chiếc xe mới, và Audi thể hiện điều này bằng bối cảnh một gia đình Trung Quốc chuẩn bị đám cưới.

Trong quảng cáo, mẹ chú rể nhiệt tình bước lên và bắt đầu kiểm tra cô con dâu sắp cưới. Bà véo môi, kéo tai, nhìn vào răng và lưỡi trước khi gật đầu đồng ý. Một dòng chữ hiện lên sau đó: “Một quyết định quan trọng phải được đưa ra một cách cẩn thận”

Audi đã vô tình so sánh người phụ nữ với chiếc xe, qua đó làm giảm giá trị của họ. Khỏi phải nói người xem đã vô cùng tức giận như thế nào.

8. Chiến dịch email của Adidas.

Những khách hàng tham gia Boston Marathon năm 2017 đã nhận được một email rất “kém duyên” từ một trong những thương hiệu thể thao lớn nhất thế giới. Tiêu đề email ngắn gọn như sau: “Chúc mừng, bạn đã sống sót qua Boston Marathon!”

Nghe thì có vẻ vô hại, vì chúng ta vẫn thường hay dùng cách biểu đạt này để thể hiện việc hoàn tất một bộ môn nào đó, ví dụ như sống sót qua lớp Crossfit đầu tiên chẳng hạn.

Nhưng Boston Marathon lại không phải là một sự kiện bình thường. Năm 2013, một vụ đánh bom ngay tại sự kiện đã khiến 3 người thiệt mạng và hơn 250 người bị thương.

Rõ ràng nhiều người đã cảm thấy bị xúc phạm. Adidas ngay lập tức đưa ra lời xin lỗi, nhưng “ván đã đóng thuyền” mất rồi.

9. Chiến dịch email của Airbnb.

Một chiến dịch có thể thất bại vì tính sai thời điểm ra mắt, như chiến dịch email này của Airbnb. Họ quảng bá về một “thế giới nổi” với hình ảnh một căn nhà nổi trên mặt nước. Đoạn chữ mô tả: “Sống hoà vào đại dương trên những căn nhà nổi”

Nghe cũng “thơ mộng”, đúng không? Nhưng Airbnb lại chạy chiến dịch này vào ngày 28/8/2017, khi cơn bão Harvey đang càn quét Houston.

10. Quảng cáo của Ink Coffee.

Một câu nói đùa tưởng như vô hại cũng có thể khiến doanh nghiệp “điêu đứng”, như trường hợp dưới đây của Ink Coffee. Chủ quán cà phê đưa ra một tấm biển ghi dòng chữ: “Vui vẻ làm dịu (gentrifying) khu phố từ năm 2014”.

Vấn đề là cụm từ gentrifying còn được dùng để nói về việc di dời cư dân, đặc biệt đối với các nhóm thiểu số có thu nhập thấp. Ink Coffee hứng chịu sự phản đối và phá hoại gay gắt.

11. Quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove.

Unilever đã có một năm 2017 tồi tệ. Tiếp tục là một quảng cáo “lỗi” đến từ Dove khi họ đăng trên Facebook hình ảnh một người phụ nữ gốc Phi cởi áo ra và trở thành một người da trắng.

Quảng cáo này về sau xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của Google với từ khoá “quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove”. Không có đơn vị quảng cáo nào đứng ra nhận trách nhiệm, còn Unilever cho rằng họ chỉ đang thể hiện sự đa dạng của vẻ đẹp đích thực.

Vấp phải làn sóng phẫn nộ từ người dùng, Dove lại phải xin lỗi – lần thứ hai dành cho Brad Jakeman.

12. Cuộc thi selfie của Walkers.

Walkers, một công ty đồ ăn nhẹ có trụ sở tại Vương quốc Anh, đã thực hiện một chiến dịch truyền thông xã hội nơi khách hàng có thể gửi ảnh selfie để có cơ hội giành vé tham dự một sự kiện thể thao lớn.

Thật không may, một số người đã gửi hình ảnh của những kẻ độc tài, kẻ giết người hàng loạt và tội phạm, dẫn đến một cuộc khủng hoảng PR của công ty mà lỗi đến từ việc họ đã không kiểm duyệt nội dung trước khi đăng tải.

13. Dòng Tweet của Wendy.

Wendy vướng vào một cuộc chiến trên mạng xã hội Twitter với khách hàng về việc họ có thực sự sử dụng thịt bò tươi hay không. Chuyện ban đầu tưởng không lớn, hoá ra lại lớn không tưởng vì cách mà Wendy đáp trả.

Họ dùng hình ảnh ếch Pope, vốn đặc trưng cho chủ nghĩa “người da trắng thượng đẳng” (white supremacist), dùng nhiều trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016.

Mặc dù Wendy đã nhanh chóng xoá bài viết, nhưng cư dân mạng đã kịp chụp màn hình, và “cuộc chiến” lại tiếp tục.

14. Lỗi đánh máy từ Bộ Giáo dục Hoa Kỳ.

Dĩ nhiên ai cũng có thể sai chính tả, nhưng đây lại là Bộ Giáo dục! Họ trích dẫn một câu nói của W.E.B. Du Bois trong khi viết sai tên danh nhân này trên Twitter.

Ngay sau đó, họ tweet lời xin lỗi, nhưng tiếp tục đánh sai chữ “apology”. Lời chỉ trích tiếp tục leo thang hướng về phía vị thư kí Betsy DeVos.

15. Chiến dịch VR của Facebook.

Sau khi bị tàn phá khủng khiếp vì bão lũ, Puerto Rico rơi trong tình trạng hỗn loạn. Mark Zuckerberg đã sử dụng ứng dụng VR của Facebook có tên Spaces để tái hiện hình ảnh 360 độ của quốc gia này.

Mặc dù Facebook chỉ có ý định cho thấy công ty đã hỗ trợ cho Puerto Rico như thế nào, chiến dịch lại phản tác dụng khi người xem cho rằng Mark đang lợi dụng tình hình để quảng bá cho dịch vụ.

16. Dòng Tweet của Không quân Hoa Kỳ.

Có một thời gian cư dân mạng tranh cãi về một đoạn âm thanh, xem nó là “yanny” hay “laurel”. Nhìn qua thì có vẻ đây chỉ là một cuộc tranh cãi vui vẻ, nhưng Không quân Hoa Kỳ lại khiến sự việc trở nên trầm trọng hơn.

Trong một đoạn tweet, họ ghi rằng “Lực lượng Taliban ở thành phố Farah #Afghanistan thà nghe #Yanny hoặc #Laurel hơn là âm thanh #BRRRT họ nghe từ #A10.”

Họ sau đó đã phải gỡ bỏ dòng trạng thái này và xin lỗi trước những cáo buộc về sự vô cảm.

17. Bài đăng của Nivea.

Tại khu vực Trung Đông, Nivea đăng một quảng cáo (Advertising) cho sản phẩm khử mùi mà họ nói rằng “vô hình với cả da đen và da trắng”.

Quảng cáo mô tả hình ảnh phía sau đầu của một người phụ nữ với mái tóc đen dài che đi bộ trang phục trắng, cùng với dòng chữ “Trắng là Thuần khiết.”

Dĩ nhiên, chiến dịch này vấp phải sự phản đối vì phân biệt chủng tộc.

18. Chiến dịch của Snapchat.

Có thời gian Snapchat chứng kiến sự sụt giảm người dùng nghiêm trọng sau khi cập nhật giao diện ứng dụng mới. Và như thể đó chưa phải là điều tồi tệ nhất, họ tiếp tục cho ra mắt một chiến dịch quảng cáo “thảm hoạ”.

Nhằm giới thiệu trò chơi mới “Would You Rather?”, một đoạn quảng cáo thể hiện câu hỏi: “Bạn sẽ tát Rihanna hay đấm Chris Brown?”

Nếu bạn còn nhớ, vụ kiện giữa Rihanna và Chris Brown đã từng tiêu tốn rất nhiều giấy mực của giới truyền thông. Và Snapchat “đào lại” theo cách không thể “kém duyên” hơn.

Đáp lại lời xin lỗi công khai của Snapchat, Rihanna cho rằng cô cảm thấy thất vọng vì cách làm của đội ngũ truyền thông không chỉ cho cô mà cả những nạn nhân bạo lực gia đình khác.

19. Quảng cáo của Starbucks.

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks muốn quảng bá một dòng espresso mới nhẹ và ngọt hơn so với loại tiêu chuẩn. Nhưng cách làm của họ thực sự tệ.

Trên một trang web quảng cáo sản phẩm với tông màu vàng, Starbucks ghi dòng chữ “Ai bảo rằng espresso phải nặng? Chúng tôi nghĩ vậy trong 43 năm. Nhưng chúng tôi là Starbucks. Nên chúng tôi làm điều ngược lại.”

Người dùng có thể hiểu được ý của Starbucks, nhưng cách ghi thông điệp như vậy rõ ràng là hơi “chói tai”.

20. Quảng cáo KOL của Bootea Shake.

Chúng ta đã quen với việc các nhãn hàng dùng KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) để tiếp cận người tiêu dùng. Đây cũng là một cách truyền thông đang dần phổ biến hiện nay, nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm của nhãn hàng trong việc kiểm soát “lời nói” của người đại diện.

Bootea Shake có lẽ sẽ muốn nghe lời tư vấn này trước khi họ nhờ Scott Disick đăng bài lên Instagram. Cách dùng từ lộ liễu của Scott đã “tố cáo” rằng anh chỉ đăng bài vì nhãn hàng yêu cầu, từ đó rời xa mục tiêu ban đầu là giới thiệu về sản phẩm.

Người làm Marketing và kinh doanh có thể học được gì từ những chiến lược marketing thất bại?

Nếu bạn đang hoạt động trong ngành truyền thông, hãy ghi chú những bài học dưới đây để chắc chắn rằng bạn không phạm phải những sai lầm tương tự trong tương lai.

Luôn chứng thực các dự án.

Điều chúng ta cho là đúng chưa chắc áp dụng cho tất cả mọi người. Hãy đảm bảo rằng dự án của bạn được nhiều bên liên quan tham khảo và chứng thực để giảm thiểu rủi ro về mặt nội dung. Nên có một bên kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng.

Luôn là người “có duyên”.

Hãy cẩn thận với các nguyên liệu mình có trong tay. Có nhiều trường hợp bạn muốn tỏ ra khác biệt và vui vẻ theo một cách độc đáo, nhưng hãy cẩn thận – mọi trò đùa đều có tính hai mặt.

Nếu bạn có một cuộc tranh luận vui vẻ, hãy tiếp tục vui vẻ và tận dụng để xây dựng thương hiệu, nhưng đừng tỏ ra “kém duyên”. Nếu bạn đề cập đến một nhân vật hay một sự kiện văn hoá nào đó, hãy chắc rằng bạn đủ hiểu về dẫn chứng đó để tránh những rủi ro ngoài ý muốn.

Một nụ cười có thể mang lại nhiều điều, nhưng đừng vì vậy mà hi sinh giá trị thương hiệu của mình. Bạn có thể không có ý xúc phạm, nhưng chưa chắn người đối diện hiểu được điều đó.

Khi bạn chạy quảng cáo ở một khu vực nhất định, đừng quên rằng thông điệp của bạn có thể được chia sẻ tới các thị trường khác.

Chú ý đến các sự kiện hiện tại.

Hãy luôn để ý xung quanh. Thật khó để bắt ai phải chịu trách nhiệm khi một sự việc đáng tiếc xảy ra vô tình “liên quan” tới chiến dịch của mình, nhưng bạn luôn có lựa chọn “lùi một bước”, đánh giá vấn đề để “tiến hai bước”.

Nếu bạn đang tạo ra nội dung có liên quan đến các sự kiện như vậy, hãy làm điều đó với sự quan tâm thực sự trong việc giáo dục khán giả của bạn về sự nghiêm trọng của tình huống.

Hãy nhớ rằng, người tiêu dùng có thể đánh giá được nỗ lực của bạn qua những gì bạn truyền đạt, rằng đó có phải là sự thông cảm thực sự hay chỉ là chiêu trò PR.

Hướng đến trải nghiệm khách hàng.

Khi bạn đang tạo một chiến dịch kết hợp tài liệu do người dùng tạo (như cập nhật Wikipedia hoặc gửi ảnh selfie), hãy chuẩn bị cho điều tồi tệ nhất. Sẽ luôn có những người cố tình phá hoại, vì vậy hãy xây dựng chiến lược để ngăn chặn các cuộc “tấn công” này.

Yếu tố tạo nên một chiến dịch thành công.

Rất dễ để chỉ trích và phán xét những sai lầm trong quá khứ, nhưng cần phải thừa nhận rằng trong ngành quảng cáo không có công thức chung cho mọi chiến dịch. Nhưng về cơ bản, bạn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

  • Mục đích rõ ràng
  • Xác định rõ đối tượng mục tiêu
  • Nội dung thu hút sự chú ý
  • Giám sát kết quả để tối ưu hóa

Lời cuối cùng, trước khi bạn truyền thông bất kì điều gì, hãy xem kĩ lại thông điệp một lần cuối, và đánh giá toàn bộ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Hy vọng, bằng cách học hỏi từ những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn, marketer có thể tránh được các sai lầm không đáng có trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu

Biển quảng cáo 3D ngoài trời (D-OOH) đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới trong những năm vừa qua, bất chấp những khó khăn như hạn chế về không gian và tốn kém chi phí.

Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu
Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu

Hai năm trước, cư dân Tokyo được dịp xôn xao với biển quảng cáo một con mèo 3D khổng lồ tại một trong những ga xe lửa lớn nhất thành phố. “Con mèo” này có thể kêu meo meo, chớp mắt, liếm chân, v.v.. Biển quảng cáo khiến người đi đường thi nhau chụp hình và gây nên cơn sốt đối với công chúng và các phương tiện truyền thông toàn cầu.

Kể từ sau mèo 3D, các thương hiệu từ Louis Vuitton đến Pokemon Go đều bắt đầu loại hình quảng cáo này ở địa điểm tương tự.

Bất chấp những hạn chế về không gian và chi phí không hề rẻ, biển quảng cáo 3D vẫn có sức hút rất lớn trên toàn thế giới trong vài năm vừa qua. Người trong ngành quảng cáo ngoài trời (OOH) cho biết ngày càng nhiều thương hiệu mong muốn tiến hành loại hình quảng cáo này.

Chẳng hạn theo Kesion, một đơn vị chuyên hợp tác với những hãng xe sang và các thương hiệu thời trang, 10% khách hàng của họ yêu cầu lắp đặt biển quảng cáo 3D.

Clear Channel Outdoor, đơn vị từng dựng biển quảng cáo 3D cho Netflix, Balenciaga và Paramount, cũng đồng tình với xu hướng này.

Chủ tịch Josh Scharfberg của Clear Channel Outdoor cho biết trong vòng 12 đến 18 tháng vừa qua, mối quan tâm dành cho các biển quảng cáo 3D biến đổi hình dạng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực, từ giải trí, thời trang cao cấp cho đến xe hơi.

Trong dự báo chi tiêu quảng cáo gần đây nhất, Dentsu dự kiến ngân sách cho quảng cáo ngoài trời (OOH) sẽ tăng gần 7% trong năm nay, một phần là dành cho các dự án biển quảng cáo 3D và holographic.

Mặc dù các thương hiệu và giới marketer quan tâm đến loại hình này, nhưng biển quảng cáo 3D vẫn có những hạn chế nhất định, tùy thuộc vào mục tiêu của thương hiệu.

Đầu tiên là biển quảng cáo 3D thường chỉ có ở những thành phố lớn như New York hay London. Số lượng biển quảng cáo đúng chất 3D cũng rất ít.

Mặc dù nội dung 3D vẫn có thể được phát trên màn hình phẳng, nhưng các thương hiệu thường muốn màn hình cong, hoặc màn hình “dạng hộp”, bởi vì như vậy hình ảnh mới “nổi lên”, mới đúng chất 3D nhất.

Thứ hai là mức giá. Biển quảng cáo 3D chắc chắn mắc hơn biển truyền thống. Giá cả có thể tăng thêm nhiều tùy thuộc vào các yếu tố như độ phức tạp hoặc vị trí đặt biển.

Mặc dù làm chiến dịch marketing – truyền thông thì phải chấp nhận bỏ ra ngân sách, nhưng con số dành cho biển quảng cáo 3D vẫn có thể khiến các thương hiệu chùn chân.

Thế nhưng số tiền này bỏ ra sẽ đem về kết quả xứng đáng, vì biển quảng cáo 3D có thể tạo nên những cơn sốt rất lớn trên mạng xã hội.

Bản thân nội dung 3D đã là một công cụ marketing rồi, vì mọi người rất thích chia sẻ chúng qua các trang mạng xã hội. Đó chính là một trong những lý do thôi thúc các thương hiệu bỏ tiền đầu tư biển quảng cáo 3D.

Đó không chỉ là lý thuyết suông mà đã được chứng minh qua những ví dụ cụ thể.

Chẳng hạn đầu năm nay, Nike cho dựng một biển quảng cáo 3D ở Hàng Châu, Trung Quốc nhằm kỷ niệm Ngày Air Max. Một video về biển quảng cáo này đã nhận về hơn 50,000 lượt xem trên TikTok.

Hoặc mùa thu năm ngoái, BMW cũng trình làng biển quảng cáo 3D ở Quảng trường Thời đại để quảng cáo dòng xe XM SUV của mình. Đoạn phim YouTube về tấm biển ghi nhận hơn 1,3 triệu lượt xem.

Với thời đại mà mạng xã hội vẫn đang thống trị truyền thông – marketing như hiện nay, thì những con số như vậy cũng đủ khiến các thương hiệu hào hứng, vì kết quả về lâu về dài mà họ nhắm đến đối với những biển quảng cáo 3D chính là tiềm năng tiếp cận trên mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Quân Bảo | DĐDN