Skip to main content

Hot TikToker Khaby Lame trở thành gương mặt đại diện của Web3

Sàn tiền số lớn nhất thế giới Binance vừa chọn TikToker có nhiều người theo dõi nhất thế giới Khaby Lame làm gương mặt đại diện với mục tiêu thúc đẩy web3.

Khaby Lame Web3
Hot TikToker Khaby Lame trở thành gương mặt đại diện của Web3

Vào tuần trước, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) va cũng là Influencer trên TikTok Khaby Lame vừa trở thành người được theo dõi nhiều nhất trên nền tảng TikTok với hơn 142 triệu người theo dõi.

Tuần này, anh chàng vừa tiếp tục tạo ra một dấu ấn mới khi được Binance, sàn tiền số lớn nhất thế giới chọn làm gương mặt đại diện của Web3 với mục tiêu xây dựng độ nhận biết cũng như thúc đẩy khả năng phát triển của các công nghệ xoay quanh Web3.

Theo thông tin được công bố bởi Binance, với tư cách là đại sứ thương hiệu (brand ambassador) toàn cầu mới cho Binance, Lame sẽ đóng vai trò hướng dẫn người dùng về tiền điện tử và gỡ bỏ những lầm tưởng xung quanh hệ sinh thái Web3.

Trong quá trình hợp tác, Khaby Lame sẽ tiếp tục sử dụng phong cách video đặc trưng của mình để tạo ra các video ngắn với nội dung xoay quanh Web3 và NFT.

Như là một “màn ra mắt” với Binance, Khaby Lame vừa đăng tải một đoạn video ngắn trên TikTok với nội dung nếu người dùng thắc mắc về Web3, hãy truy cập Binance để có ngay câu trả lời, hiển nhiên, cách truyền tải vẫn đúng chất của Lame, “kiệm lời”.

Video với hashtag #Ibinanceman và nội dung “Having trouble starting your Web3journey? I want to introduce you @Binance Superhero! Tag your friends who need #Ibinanceman. Not trading advice.” ngay sau đó đã thu hút hơn 400.000 lần lượt xem.

Khaby Lame chia sẻ: “Tôi coi những người theo dõi mình như là gia đình của mình và tôi luôn tìm kiếm những thử thách mới và nội dung thú vị để chia sẻ với họ.”

“Tôi đã tò mò về Web3 được một thời gian và khi nhận được lời mời từ Binance, nền tảng tiên phong trong việc tạo ra những thứ mới với các công nghệ liên quan, tôi đã đồng ý ngay. Binance cũng khiến những thứ phức tạp trở nên đơn giản và nó cũng chính là con người thật của tôi, như bạn đã thấy”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Marketing là gì? Brand Marketer là ai và làm gì?

Là một trong những vị trí đảm nhận các công việc liên quan đến marketing, Brand Marketer hay nhà tiếp thị thương hiệu là người chịu trách nhiệm các công việc về Brand Marketing tức tiếp thị thương hiệu. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau có quy mô và ngành nghề kinh doanh khác nhau mà các Brand Marketer có thể linh hoạt thực hiện các công việc và nhiệm vụ khác nhau. Cùng tìm hiểu Brand Marketing là gì, các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Brand Marketing, các công việc chính mà một Brand Marketer thường làm là gì và hơn thế nữa qua bài viết dưới đây.

brand marketer
Brand Marketer là ai? Chân dung của một Brand Marketer

Brand Marketer là gì? Nằm trong vị trí tổng thể là Marketer, Brand Marketer hay các nhà tiếp thị thương hiệu là những người thực hiện công việc chính là Brand Marketing hay tiếp thị thương hiệu, một phạm vi công việc thường là song song với Performance Marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Brand Marketer là gì hay họ là ai?
  • Brand hay thương hiệu là gì?
  • Marketer là ai?
  • Brand Marketer làm những công việc chính là gì?
  • Brand Marketing là gì?
  • Vai trò của các Brand Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.
  • Có gì trong JD của một Brand Marketer.
  • Lộ trình trở thành một Brand Marketer chuyên nghiệp.
  • Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến Brand Marketing.
  • Các kỹ năng cơ bản cần có của một Brand Marketer là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Marketing là gì? Brand Marketer là gì hay họ là ai?

Như đã phân tích ở trên, Brand Marketer trong tiếng Việt có nghĩa là nhà tiếp thị thương hiệu, những người thuộc bộ phận marketing hoặc thương hiệu chuyên làm các công việc liên quan đến Brand Marketing hay tiếp thị thương hiệu.

Mặc dù cũng như các vị trí khác thuộc ngành marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các công việc mà Brand Marketer phụ trách có thể rất khác nhau.

Ở khía cạnh tổng thể, Brand Marketer là một vị trí hay một kiểu Marketer.

Brand hay thương hiệu là gì?

Ở góc nhìn tổng thể, thương hiệu có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Theo khái niệm này, thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).

Dưới đây là một số định nghĩa khác về thương hiệu.

Theo Investopedia, thuật ngữ thương hiệu hay Brand đề cập đến một ý tưởng trong phạm vi kinh doanh và marketing được sử dụng để giúp mọi người xác nhận một sản phẩm, cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể.

Thương hiệu là vô hình, có nghĩa là bạn không thể sờ hay chạm vào được nó mà chỉ có thể cảm nhận hay ghi nhớ về nó trong tâm trí.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu thường sử dụng các điểm nhận diện riêng để tạo ra các bản sắc thương hiệu trên thị trường, những gì thương hiệu hướng tới là lợi thế cạnh tranh so với các thương hiệu hay doanh nghiệp khác hiện có để từ đó bán được nhiều hàng hơn.

Marketer là ai?

Marketer, mặc dù không được chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra tiếng Việt tuy nhiên nó có nghĩa là Nhà tiếp thị, tức đề cập đến những người làm các công việc về Marketing.

Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí marketer trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.

Có thể ở doanh nghiệp này, marketer là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, marketer lại đóng tròn vai hơn.

Brand Marketing là gì?

Nằm trong khái niệm lớn là Marketing và Brand tức Thương hiệu, Brand Marketing hay Tiếp thị thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động marketing với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Brand Marketing liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời marketing đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Brand Marketer làm những công việc chính là gì?

Thông thường ở các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức nhân sự chuyên nghiệp, các Brand Marketer sẽ làm việc song song với các Performance Marketer, tức khi này, marketing sẽ có thể được phân chia thành Brand Marketing và Performance Marketing.

Trong khi các Performance Marketer tập trung vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm mục tiêu mang lại khách hàng tiềm năng và doanh số (trực tiếp hoặc gián tiếp), Brand Marketer quan tâm nhiều hơn đến hiệu suất tổng thể của thương hiệu hay các chỉ số gắn liền với sức khoẻ thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Tuỳ vào từng cấp độ vị trí cụ thể hoặc yêu cầu của từng doanh nghiệp, các Brand Marketer có thể thực hiện các công việc hay sứ mệnh khác nhau, dưới đây là một số công việc chính họ thường làm.

Xây dựng chiến lược thương hiệu.

Cũng tương tự như các vị trí khác thuộc marketing hay nhiều ngành nghề khác, trước khi thực hiện bất cứ công việc cụ thể nào, chiến lược là yêu cầu được đặt ra đầu tiên.

Về cơ bản, chiến lược chính là kim chỉ nam cho những mục tiêu mà bạn muốn hướng tới, những định hướng mà bạn sẽ làm và hơn thế nữa.

Trong trường hợp này, với các Brand Marketer, mục tiêu của họ khi xây dựng chiến lược thương hiệu là tìm ra những lối đi của thương hiệu trong dài hạn, những định hướng mang tính chiến lược (thường là dài hạn hoặc trong một khoảng thời gian tương đối dài) hay nói một cách dễ hiểu, họ muốn thương hiệu của họ ở đâu trong tương lai và nó là gì trong tâm trí của người tiêu dùng mục tiêu (TA).

Chiến lược thương hiệu thường được xây dựng bởi các vị trí quản lý thương hiệu chẳng hạn như Brand Marketing Manager.

Tiếp thị sản phẩm hoặc ra mắt sản phẩm mới.

Brand Marketer
Một trong những công việc của các Brand Marketer là ra mắt sản phẩm mới.

Công việc tiếp theo mà các Brand Marketer có thể sẽ phải làm đó là tiếp thị sản phẩm (Product Marketing) hoặc ra mắt các sản phẩm mới.

Vì bản chất, các nhà tiếp thị thương hiệu làm những công việc gắn liền với thương hiệu hay sản phẩm (thứ mà người dùng sẽ mua), không ít các công việc liên quan đến quá trình tiếp thị cho sản phẩm như quảng cáo, PR hay xây dựng các chương trình khuyến mãi là những gì họ phải làm.

Tiếp đó, trong quá trình kinh doanh, nếu doanh nghiệp ra mắt các sản phẩm mới, các Brand Marketer cũng sẽ phải thực hiện các công việc như xây dựng kế hoạch ra mắt, kênh truyền thông sẽ sử dụng, chiến thuật ra mắt sản phẩm hay cả việc sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencer) để thúc đẩy hiệu ứng của sản phẩm hay thương hiệu.

Xây dựng, quản trị, thực thi và giám sát các công việc liên quan đến truyền thông thương hiệu.

Dù cho đó là thông qua các agency hay đội nhà làm (in-house team), một công việc quan trọng khác của các nhà tiếp thị thương hiệu đó là xây dựng nội dung, thực thi và giám sát toàn bộ các công việc liên quan đến truyền thông thương hiệu (Brand Communications).

Dù cho đó là việc phải làm việc với các cơ quan truyền thông báo chí, các đối tác thương hiệu (Brand Partnership) hay các chiến dịch thương hiệu, các Brand Marketer chính là người chịu trách nhiệm xây dựng và đánh giá kết quả.

Phân tích và đánh giá hiệu suất hay sức khoẻ của thương hiệu.

Ở góc nhìn tổng thể, các Brand Marketer là những người chịu trách nhiệm tổng thể về hiệu suất hay sức khoẻ của thương hiệu.

Các chỉ số gắn liền với quá trình này thường là ngân sách đã chi tiêu, mức doanh số đạt được, mức độ cải thiện của sức khoẻ thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu, yêu thích thương hiệu hay mức độ trung thành (mua lại) của khách hàng.

Vai trò của các Brand Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp là gì?

Song song với các vị trí khác như Digital Marketer hay Content Marketer, các Brand Marketer đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thương hiệu và doanh nghiệp trong dài hạn.

Dưới đây là môt số vai trò chính của các Brand Marketer.

Xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Khi nói đến quá trình xây dựng thương hiệu hay vai trò của những nhà tiếp thị thương hiệu, độ nhận biết hay nhận thức của khách hàng về thương hiệu là yêu cầu đầu tiên.

Trong khi có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua hàng của khách hàng trong suốt hành trình mua hàng, biết về thương hiệu hay thậm chí là hiểu thương hiệu là điều kiện đầu tiên.

Bạn cứ thử hình dung rằng, bạn có sẵn sàng mua một sản phẩm hay thương hiệu nào đó mà bạn chưa từng nghe nói về nó hay không? Và nếu có thì tỷ lệ hay xác suất là khoảng bao nhiêu phần trăm?

Các sản phẩm có giá trị càng cao thì quá trình mua hàng càng lâu và phức tạp và mức độ nhận thức của khách hàng về thương hiệu càng quan trọng.

Xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Ngày nay, trong bối cảnh khi khách hàng ngày càng có thể tiếp cận thông tin môt cách dễ dàng và nhanh chóng hơn, khi họ có nhiều lựa chọn hơn, mức độ trung thành của họ với thương hiệu càng thấp hơn.

Với tư cách là các Brand Marketer, vai trò của bạn là làm cho khách hàng tương tác nhiều và thường xuyên hơn với thương hiệu (không nhất thiết là với các nội dung bán hàng), yêu thích thương hiệu nhiều hơn, liên tưởng đến thương hiệu nhiều hơn, và cuối cùng là mua và mua lặp lại nhiều hơn.

Trong khi các nghiên cứu cho thấy rằng chi phí bỏ ra để có được một khách hàng mới trung bình cao hơn khoảng từ 3-5 lần so với việc duy trì khách hàng cũ, lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

Theo dõi, cải thiện và giám sát sức khoẻ của thương hiệu (Brand Health).

Để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với những giá trị của thương hiệu, các Brand Marketer cần không ngừng theo dõi các phản ứng hay cảm xúc của khách hàng với một thương hiệu hay sản phẩm nhất định.

Khi mạng xã hội có thể nhanh chóng lan truyền những nội dung bất lợi cho thương hiệu, nhiệm vụ của các nhà tiếp thị thương hiệu là theo dõi và có các hành động xử lý kịp thời để từ đó giúp hạn chế tối đa các tác động xấu đến sức khoẻ của thương hiệu.

Nếu khách hàng của bạn tập trung nhiều trên các nền tảng mạng xã hội, các công cụ lắng nghe mạng xã hội hay Social Listenting là những gì bạn cần.

Thúc đẩy doanh số bán hàng.

Khi “có thương hiệu” là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng, một thương hiệu được xây dựng tốt hiển nhiên có thể giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và mang về doanh số lớn hơn.

Suy cho cùng, các mục tiêu như độ nhận biết thương hiệu hay yếu thích thương hiệu cũng sẽ không có ý nghĩa gì nếu không bán được hàng, thương hiệu được xây dựng là để bán hàng chứ không phải chỉ để cảm nhận hay nằm trong tâm trí của khách hàng.

Có gì trong JD của một Brand Marketer.

Có gì trong JD của một Brand Marketer.
Có gì trong JD của một Brand Marketer.

Tuỳ thuôc vào từng cấp độ cụ thể ở các doanh nghiệp với các ngành hàng khác nhau, các Brand Marketer cơ bản sẽ chịu những trách nhiệm hay làm những công việc khác nhau.

Dưới đây là các bản mô tả công việc (JD) của một số vị trí Brand Marketer khác nhau gắn liền với từng ngành hàng nhất định.

JD của một trưởng phòng Brand Marketing mảng thời trang.

Mô tả công việc:

1. Quản lý triển khai các hoạt động marketing, PR phục vụ việc xây dựng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của Công ty:

  • Xây dựng, quản lý nhận diện thương hiệu cho các nhãn hàng thuộc Công ty. Kiểm soát các bộ quy trình, quy chuẩn về truyền thông thương hiệu.
  • Lên kế hoạch, ngân sách & giám sát triển khai các công việc liên quan đến kế hoạch phát triển thương hiệu bao gồm: xây dựng các kênh truyền thông, campaign truyền thông online/offline, PR, event, Sponsor, Co-Brand …
  • Sản xuất nội dung content: hình ảnh/bài viết/Clip/TVC trên các phương tiện truyền thông Online/Offline
  • Phối hợp cùng bộ phận Trade – Visual để triển khai ấn phẩm truyền thông thương hiệu cho các sản phẩm
  • Quản lý thực thi & tối ưu hoá các quảng cáo Digital (Facebook ads, Google ads, SEO, …) trên các nền tảng truyền thông của công ty
  • Xây dựng & triển khai các quy trình/kế hoạch/hoạt động CSKH của công ty
  • Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan ban ngành, đối tác chiến lược, đơn vị truyền thông, báo chí… và xử lý khủng hoảng truyền thông (nếu có)
  • Báo cáo, tham vấn Ban Giám đốc về thực tế vận hành, tình hình thị trường và xu hướng các hoạt động truyền thông, quảng cáo phù hợp với định hướng phát triển của Công ty

2. Xây dựng & triển khai chính sách chăm sóc khách hàng:

  • Quản trị dữ liệu khách hàng thân thiết
  • Xây dựng, đề xuất và vận hành chính sách KHTT
  • Xây dựng, đề xuất và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng
  • Quản lý việc tương tác với khách hàng trên các kênh phụ trách theo từng thời kỳ
  • Phụ trách kênh truyền thông SM.

3. Phân công và kiểm soát thực hiện công việc của nhân viên phụ trách nhằm đạt hiệu quả cao: Phân bổ công việc, xây dựng quy trình đánh giá, KPIs, quản lý nhân viên trong team.

4. Thực hiện các báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến Visual Control.

JD của một chuyên viên Brand Marketing mảng BĐS.

MÔ TẢ CÔNG VIỆC.

  • Phụ trách quản lý thương hiệu
  • Xây dựng chiến lược Marketing Mix, kế hoạch, mục tiêu…
  • Xây dựng kế hoạch các hoạt động marketing launching sản phẩm mới
  • Nghiên cứu và đề xuất các hoạt động truyền thông để xây dựng hình ảnh của công ty với thị trường và khách hàng mục tiêu;
  • Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu – hướng dẫn quản trị truyền thông Thương hiệu, ấn phẩm truyền thông về thương hiệu & sản phẩm; bảo vệ thương hiệu mà công ty đang quản lý.
  • Tham gia lập kế hoạch hành động và ngân sách cho các hoạt động quảng cáo, truyền thông marketing, truyền thông báo chí, sự kiện PR, nhằm xây dựng thương hiệu & các dòng sản phẩm
  • Thực hiện các chương trình/chiến dịch phát triển nhận thức và am hiểu về các thương hiệu cùng với truyền thông nội bộ.
  • Theo dõi xu hướng thị trường, khảo sát ý kiến khách hàng và tìm hiểu chiến dịch của đối thủ.
  • Phân tích thị trường để định vị thương hiệu và xác định insight của khách hàng mục tiêu.
  • Xử lý & dự báo khủng hoảng thương hiệu và khủng hoảng truyền thông có thể phát sinh và kế hoạch ngăn chặn.

Kết luận.

Nếu bạn đã xác định marketing là con đường mà mình đã chọn, bên cạnh những công việc khác như đánh giá năng lực của bản thân hay mức độ phù hợp của vị trí công việc với sở thích cá nhân, việc hiểu rõ phạm vi công việc hay trách nhiệm gắn liền với từng vị trí cũng hết sức quan trọng.

Bằng cách hiểu Brand Marketer là ai, họ làm những công việc chính là gì hay họ có vai trò như thế nào trong doanh nghiệp, bạn đã sẵn sàng để chinh phục một chặng đường mới hoặc ít nhất có thể làm tốt hơn vai trò hiện tại của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến lược Marketing cho doanh nghiệp thương mại điện tử (P1)

Nếu bạn đang phụ trách các công việc liên quan đến thương mại điện tử, những chiến lược Marketing được MarketingTrips đề cập trong bài sẽ rất hữu ích.

chiến lược marketing thương mại điện tử
Một vài chiến lược Marketing cho các doanh nghiệp thương mại điện tử (P1)

Với giá trị dự kiến đạt hơn 7000 tỷ USD vào năm 2025, thương mại điện tử được xem là nền kinh tế mũi nhọn của các quốc gia và doanh nghiệp, để có thể tận dụng tốt các cơ hội mới, những chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp có thể cần những chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số chiến lược marketing dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Làm thế nào để bạn biết được chiến lược nào là tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.

Như đã đề cập ở trên, không chỉ áp dụng với các doanh nghiệp thương mại điện tử mà với bất kì doanh nghiệp nào, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng về cơ bản sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, dưới đây là 3 cân nhắc quan trọng nhất bạn cần phân tích để từ đó có thể tìm ra được chiến lược marketing phù hợp nhất cho doanh nghiệp thương mại điện tử của mình.

Xác định chân dung khách hàng lý tưởng.

Trong khi có hàng tỷ người dùng trực tuyến có thể trở thành khách hàng của thương hiệu, tức họ sẽ mua hàng từ thương hiệu, chỉ có một nhóm ít khách hàng lý tưởng nhất định bao gồm những người có thể mua và mua nhiều nhất (quy luật 20/80).

Việc xác định chân dung những người mua lý tưởng về cơ bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các quyết định marketing hay thậm chí là kinh doanh của doanh nghiệp.

Bạn có thể xác định những người này thông qua các dữ liệu như:

  • Tên
  • Giới tính
  • Tuổi tác
  • Thu nhập
  • Các kênh marketing hay nền tảng họ yêu thích
  • Địa điểm sinh sống
  • Nỗi đau
  • Khao khát
  • Sở thích

Để có thể nhắm mục tiêu chính xác thông qua các chiến dịch quảng cáo, bạn cần nắm rõ các thông tin cơ bản nói trên.

Mục tiêu Marketing.

Mặc dù mục tiêu chung của doanh nghiệp thường là có được nhiều khách hàng và doanh số, tuy nhiên, với tư cách là những marketer chuyên nghiệp, bạn cũng cần xác định rõ các mục tiêu cụ thể hơn (cho từng chiến dịch).

Các mục tiêu marketing có thể có trong các chiến lược marketing của doanh nghiệp thương mại điện tử là:

  • Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness).
  • Khách hàng tiềm năng (Lead).
  • Khách hàng (mua sản phẩm).
  • Duy trì khách hàng.

Về bản chất, các mục tiêu marketing đóng vai trò như những kim chỉ nam mang tính định hướng các nhiệm vụ hay sứ mệnh của marketing.

Ngân sách Marketing.

Nếu bạn có một khoản ngân sách lớn, rõ ràng bạn sẽ có một bản kế hoạch chiến lược rộng hơn và bao hàm nhiều thứ hơn (chẳng hạn như kênh).

Căn cứ vào mức ngân sách được phép chi tiêu, bạn cần đưa ra các định hướng chiến lược hành động gắn liền với từng khoản ngân sách nhỏ nhất định.

Một khi bạn đã xác định được tất cả các yếu tố nói trên, về khách hàng lý tưởng, về mục tiêu và ngân sách marketing, bạn đã có thể sẵn sàng bắt tay xây dựng ngay các chiến lược của riêng mình.

Các chiến lược Marketing tốt nhất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của bạn là gì bạn có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau, dưới đây là một chiến lược bạn có thể tham khảo.

SEO thương mại điện tử (eCommerce SEO).

Cũng tương tự như các khách hàng ở những ngành hàng khác, họ thường ra quyết định mua hàng sau nhiều nghiên cứu trên nhiều nền tảng khác nhau.

Hiểu được điều này, sau khi đã xác định các điểm chạm (brand touchpoint) mà thương hiệu sẽ cần phải tiếp xúc với khách hàng, bạn cần chủ động tiếp cận họ trên từng điểm.

eCommerce SEO là quá trình tối ưu hóa các website hay ứng dụng của bạn để xếp hạng cao hơn cho các từ khóa kinh doanh thiết yếu. Dưới đây là một số nhiệm vụ bạn cần làm khi thực hiện SEO cho thương mại điện tử:

  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing): sẽ không có bất cứ trang nào có thể xếp hạng tốt (bền vững) trên các công cụ tìm kiếm mà không có các nội dung (chất lượng). Trong khi có không ít người làm SEO sử dụng các kỹ thuật gian lận (Black Hat SEO) hay thậm chí là các phần mềm spam SEO tự động để tăng thứ hạng, những nội dung có giá trị là chiến lược bền vững nhất cho cả thương hiệu và người truy cập. Bằng cách dự báo hay xác định các ý niệm của khách hàng với mỗi từ khoá, thương hiệu có thể chủ động xây dựng các nội dung với giá trị tương ứng.
  • SEO kỹ thuật: Một trong những mục tiêu lớn nhất của việc tối ưu SEO kỹ thuật đó là làm cho trải nghiệm của khách hàng trở nên mượt hơn kể từ lúc nhấp chuột cho đến khi rời trang. Bằng cách tăng tốc độ tải trang, tối ưu các hành động điều hướng trang hay đơn giản là giúp website thân thiện với thiết bị di động, thương hiệu có thể giữ chân khách hàng được lâu hơn.
  • SEO trên trang (On-Page SEO) : Phần chiếm nhiều thời gian nhất của hoạt động SEO trên trang là tối ưu nội dung của các bài viết cho các từ khoá tương ứng. Từ thẻ tiêu đề, nội dung chính, liên kết nội bộ, các thẻ hình ảnh đến các thẻ tiêu đề phụ.
  • SEO ngoài trang (Off-Page SEO) : trong khi bạn có thể cải thiện SEO cho website thương mại điện tử của mình thông qua nhiều hành động trên trang, bạn cũng có thể thực hiện các bước tương tự bên ngoài trang. Một trong những chiến thuật SEO off-page được nhiều SEOer sử dụng nhất là xây dựng các liên kết (backlinks). Khi website của bạn được liên kết với nhiều bên khác uy tín hơn, các công cụ tìm kiếm xem đây là một dấu hiệu để ưu tiên xếp hạng trên các trang kết quả của mình.

Quảng cáo trả phí cho mỗi lần nhấp chuột.

Ngoài các chiến lược khai thác từ lượng truy cập tự nhiên, các chiến lược quảng cáo có trả phí từ công cụ tìm kiếm hay trên các nền tảng mạng xã hội là không thể bỏ qua.

Đối với các quảng cáo trên Google (Google Ads), bạn phải thực hiện các bước cần thiết để nâng cao cơ hội thành công của chiến dịch bao gồm:

  • Tiến hành nghiên cứu từ khóa: người mua tiềm năng của bạn đang tìm kiếm điều gì? nó có phù hợp với mục tiêu bán hàng của bạn không? Bạn có thể tìm các từ khóa tốt nhất thông qua các công cụ như Google Keyword planner.
  • Điều chỉnh giá thầu theo mục tiêu: Quảng cáo của bạn có hiển thị với các từ khóa bạn mong muốn không? Tình trạng cạnh tranh như thế nào? Bạn có thể đạt được hiệu suất quảng cáo tốt hơn với việc đặt giá thầu nếu bạn tăng điểm chất lượng của quảng cáo thông qua các quảng cáo có liên quan cao và tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao.
  • Xây dựng các trang đích (Landing Page) có liên quan: Để có thể có được chuyển đổi tốt nhất với chi phí tối ưu nhất, nội dung quảng cáo của bạn phải phù hợp với nội dung của trang đích.
  • Sử dụng quảng cáo mua sắm của Google: Những quảng cáo này thường được xây dựng riêng cho các từ khóa mang tính chuyển đổi hay bán hàng cao (transactional keywords). Khi ai đó tìm kiếm các sản phẩm liên quan, sản phẩm của bạn với mức giá tương ứng sẽ được hiển thị.
  • Sử dụng quảng cáo nhắm mục tiêu lại: nếu ai đó đã truy cập hay từng tương tác với các nền tảng của bạn, bạn có thể gửi lại cho họ những nội dung quảng cáo liên quan nhất. Ví dụ: nếu ai đó từng xem nội dung “áo thun nam” trên trang của bạn, bạn có thể nhắm mục tiêu lại đến họ với các sản phẩm tương ứng.

Hy vọng sau khi thực hiện các chiến thuật nói trên, bạn có thể cải thiện hiệu suất quảng cáo hay marketing của mình, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và bán được nhiều hàng hơn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube sẽ vô hiệu hóa tính năng ẩn số người đăng ký kênh

Khi nạn spam vẫn tiếp tục là một vấn đề nhức nhối với YouTube và hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, YouTube vừa thông báo là sẽ loại bỏ tính năng ẩn số người đăng ký kênh.

Trong khi spam không phải là một vấn đề mới trên các nền tảng mạng xã hội, nhưng dường như nhiều người dùng cho rằng “mọi thứ đang ngày càng trở nên tồi tệ hơn”.

Để đối phó với tình trạng này, YouTube vừa thông báo rằng bắt đầu từ ngày 29 tháng 7, các kênh YouTube sẽ không thể ẩn số người đăng ký trên kênh của họ nữa.

Ẩn số người đăng ký kênh là một cách dễ dàng để các tài khoản spam che giấu những gì họ đang làm chẳng hạn như mạo danh các kênh lớn hơn.

YouTube thừa nhận rằng “có không ít các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) muốn giấu số lượng người đăng ký kênh của họ trong khi đang tìm đủ mọi cách để phát triển chúng”, tuy nhiên đây lại là một trong những kẻ hở để họ có thể mạo danh các kênh lớn và có tiếng khác.

Nền tảng này cũng đang đưa ra các giới hạn ký tự đặc biệt mới đối với việc đặt tên kênh, một biện pháp khác được thiết kế với mục tiêu là khiến cho những kẻ mạo danh khó có thể ẩn mình hơn hay spam nhiều hơn.

Cụ thể với cập nhật mới, một số ký tự đặc biệt hoặc ký tự lạ sẽ không được phép sử dụng nữa, chẳng hạn như việc mọi người sử dụng “¥ ouⓉube” thay cho YouTube.

Cũng tương tự như trên Facebook hay TikTok, các tài khoản spam thường sao chép tên của bất kỳ ai mà họ đang giả danh bằng cách thay đổi một hoặc vài ký tự một cách tinh vi mà khi các người dùng bình thường nhìn vào sẽ không thể phân biệt được đâu là kênh gốc và đâu là kênh giả mạo.

YouTube cũng thông báo rằng cài đặt “tăng cường mức độ nghiêm ngặt” với các bình luận trên kênh cũng sẽ được triển khai cho tất cả các nhà sáng tạo.

Khi bật tuỳ chọn này, YouTube sẽ lọc tất cả các bình luận được cho là lạm dụng danh tính hoặc có dấu hiệu spam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các doanh nghiệp cần làm gì trong thời điểm vàng của thương mại điện tử

Theo các số liệu nghiên cứu từ Statista, thị trường thương mại điện tử bán lẻ toàn cầu sẽ có giá trị khoảng hơn 5000 tỷ USD vào năm 2022. Con số này được dự báo sẽ tăng 50% trong 4 năm tới, đạt khoảng 7500 tỷ USD vào năm 2025.

Abaha
Abaha: Các doanh nghiệp công nghệ làm gì trong thời điểm vàng của thương mại điện tử

Trong bối cảnh khi thương mại điện tử (eCommerce) đang phát triển với tốc độ đến chóng mặt, một câu hỏi được đặt ra là các công ty công nghệ, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện đang làm gì để có thể thích ứng với tình hình mới?

Hướng đến mục tiêu đơn giản hoá quá trình vận hành kinh doanh, làm trung gian kết nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng, Abaha là doanh nghiệp với hệ sinh thái ứng dụng di động (mobile app) cho cả các mô hình kinh doanh B2B lẫn B2C.

Abaha – Startup công nghệ tiềm năng trong “thời kỳ vàng” của thương mại điện tử.

Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại điện tử (TMĐT), Abaha tạo ra các mô hình kinh doanh TMĐT trên mobile app mang thương hiệu riêng cho từng doanh nghiệp (private mobile app), một giải pháp số mang tầm chiến lược dài hạn và bền vững.

Thương mại điện tử phát triển song hành cùng công nghệ.

Trong 2 năm dịch Covid-19 diễn ra, nền kinh tế chững lại nhưng cũng có những lĩnh vực đi ngược dòng chảy, phát triển vượt bậc, và thương mại điện tử là một trong số đó.

Tác động của dịch bệnh khiến người tiêu dùng chuyển qua mua hàng online, thúc đẩy ngành này tăng trưởng một cách vượt bậc.

Thương mại điện tử trở thành một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số (Digital Economy).

Người dân ưa chuộng mua hàng online, những sàn thương mại điện tử trở thành kênh bán hàng lớn tấp nập người mua kẻ bán, các ứng dụng công nghệ trở nên phổ biến hơn đối với tất cả mọi người.

Cùng với đó, chuyển đổi số là điều tất yếu mà các doanh nghiệp phải trải qua.

Abaha Thương mại điện tử thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt
Thương mại điện tử thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt

Theo số liệu của Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, tốc độ tăng trưởng trung bình doanh thu thương mại điện tử bán lẻ của năm 2020 – 2021 đạt 17%/năm, đạt tổng doanh thu 13,7 tỷ USD và chiếm 7% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước năm 2021.

Mặt khác theo báo cáo mới nhất của Statista, doanh thu thị trường thương mại điện tử theo mô hình B2C tại Việt Nam được dự đoán sẽ tăng 16,48%, đạt 14,8 tỷ USD và mô hình B2B dự báo đạt 80 tỷ USD trong năm 2022.

Với thế mạnh dân số trẻ, người dùng smartphone chiếm 71%, xu hướng tiêu dùng online tăng trưởng cực nhanh, thị trường TMĐT tại Việt Nam đang là miền đất hứa cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ nói riêng.

Một trong số này là Abaha, startup tiên phong trong lĩnh vực cung cấp app TMĐT trên smartphone.

Cơ hội và thách thức đối với các startup công nghệ.

Sự chuyển đổi nhanh chóng này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các start-up như Abaha. Thị trường thay đổi, cuộc đua công nghệ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều.

Nếu không có gì nổi bật, doanh nghiệp bị nhấn chìm trong thị trường đầy rẫy đối thủ tiềm năng khác. Mặt khác, một dự án mới mẻ luôn cần nhiều nỗ lực để khẳng định vị thế và giải pháp tốt chuyển đổi số với các doanh nghiệp.

Để tạo sự khác biệt, Abaha xây dựng các mô hình kinh doanh TMĐT sẵn trên mobile app cùng kho tính năng (modules) đa dạng phù hợp với nhiều doanh nghiệp.

Các khách hàng của Abaha sẽ dựa vào những tính năng, mô hình sẵn có để tạo nên một ứng dụng tương thích với đặc điểm hoạt động riêng của mình.

Đồng thời, những tính năng này cũng có thể linh hoạt cập nhật, bổ sung thêm khi mở rộng kinh doanh, xây dựng thương hiệu khác biệt, vừa bán hàng, chăm sóc khách hàng, tăng phạm vi kinh doanh, tối ưu chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh, tăng trải nghiệm khách hàng cho doanh nghiệp.

Đại diện Abaha cho biết, chuyển đổi số cũng giống như một cuộc cách mạng văn hóa, vấn đề không ở công nghệ, vấn đề ở tư duy.

Trong đó các doanh nghiệp không chỉ đấu với nhau mà còn phải chống lại những cái cũ, chống lại những thói quen khó thay đổi của khách hàng.

Công nghệ hiện đại thật sự giúp ích cho sự phát triển của đời sống con người, nhưng không phải ai cũng sẵn sàng đón nhận những cái mới, sẵn sàng học hỏi và tiếp thu.

Đổi mới, sáng tạo là điều bắt buộc, trong thời kỳ 4.0, tốc độ thay đổi và phát triển diễn ra rất nhanh, nếu không nắm bắt, doanh nghiệp đó sẽ chậm lại (Thời đại cá nhanh nuốt cá chậm, không phải cá lớn nuốt cá bé).

Đội ngũ lãnh đạo của Abaha
Đội ngũ lãnh đạo của Abaha

Để lợi ích của công nghệ trong việc thúc đẩy kinh doanh được phổ biến hơn, Abaha đang tích cực thực hiện các chiến lược giáo dục khách hàng (Educate Consumers). Phát triển thương mại điện tử không thể tách rời cùng hạ tầng công nghệ thông tin.

Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường, quy mô doanh nghiệp sẽ lớn dần và nhất thiết cần sử dụng các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ.

Abaha tin rằng các mô hình kinh doanh mà mình xây dựng có thể mang đến lợi ích kinh tế thiết thực cho các doanh nghiệp.

Các ứng dụng của Abaha hướng đến sự tiện lợi và hiệu quả tối ưu, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, nguồn lực, đồng bộ hóa quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh…

Đối tác của Abaha đã áp dụng thành công mô hình kinh doanh trên Mobile App

Điều Abaha mong muốn là xây dựng một hệ sinh thái công nghệ vững chắc cung cấp đa dạng dịch vụ, là nền tảng cần thiết gắn liền với nền kinh tế Việt khi bước vào kỷ nguyên số.

Điều này không thể một sớm một chiều, và đòi hỏi nhiều nỗ lực, tâm huyết của tất cả đội ngũ. Tuy khó khăn nhưng tiềm năng phát triển của startup này là vô cùng rộng mở. Mới đây, Abaha đã nhận được một nguồn vốn đầu tư từ một quỹ công nghệ uy tín trong nước.

Đây được xem như là một thành công bước đầu, cũng như là cơ hội và động lực để Abaha tiếp tục chinh phục những cột mốc mới.

[ Về Abaha: CÔNG TY CỔ PHẦN ABAHA TOÀN CẦU
Địa chỉ: Tầng 4, số 47 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Email: contact@abaha.vn
Website: https://abaha.vn ]

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Instagram Reels API đã được mở cho các nền tảng của bên thứ ba

Theo thông báo của Instagram, Instagram Reels API sẽ sớm được ra mắt, cho phép các thương hiệu tích hợp Reels vào nền tảng riêng của họ.

Instagram Reels API
Instagram Reels API đã được mở cho các nền tảng của bên thứ ba

API của Instagram Reels là gì?

Instagram Reels API là công cụ sẽ cho phép các nền tảng như Hootsuite hay Sprout Social tích hợp vào hệ thống của họ, sau khi tích hợp, các nền tảng này có thể đăng, phân tích hay quản lý các tài khoản Reels từ một bảng điều khiển trung tâm duy nhất.

Theo giải thích của Meta:

“Bắt đầu từ ngày 28 tháng 6 năm 2022, chúng tôi sẽ bắt đầu cho phép các nền tảng của bên thứ 3 tích hợp Reels vào hệ thống của họ.

Chúng tôi luôn tìm cách cải thiện trải nghiệm xuất bản và tiêu thụ nội dung thông qua các nền tảng của mình, cho dù đó là trực tiếp trên Instagram hay từ các bên thứ ba.

Sau khi nhận được nhiều phản hồi từ cộng đồng nhà phát triển (developer) rằng Instagram Reels là nền tảng ưu tiên hàng đầu của họ, chúng tôi rất vui mừng được thông báo rằng tính năng API của Reels đã chính thức ra mắt.”

Vai trò quan trọng của API trên Reels.

API mới sẽ hỗ trợ các thương hiệu trong việc lập lịch nội dung, báo cáo thông tin chi tiết (insights), kiểm duyệt bài đăng, tìm kiếm thẻ hashtag và hơn thế nữa xoay quanh Reels.

Theo báo cáo của Meta, các dữ liệu cho thấy Reels hiện chiếm hơn 20% thời gian mà mọi người đã sử dụng trên Instagram, trong khi 45% lượng tài khoản Instagram hiện tương tác với Reels ít nhất một lần một tuần.

Instagram cho biết rằng việc triển khai API cho Reels sẽ bắt đầu với 25% tài khoản người dùng Instagram trước khi được cập nhật đầy đủ vào khoảng giữa tháng 7 tới.

Bạn có thể xem thêm cách thiếp lập API tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thương hiệu LG hiện ra sao sau 4 năm có Chủ tịch mới

Hành trình cải tổ LG Group của Chủ tịch Koo Kwang Mo vẫn đang diễn ra.  

Getty Images

Ngày 29/6 đánh dấu 4 năm ông Koo Kwang Mo trở thành Chủ tịch LG Group, một trong bốn chaebol lớn nhất Hàn Quốc.

Ông Koo ngồi ghế Chủ tịch kiêm CEO LG sau khi cha ông, Chủ tịch Koo Bon Moo, qua đời.

Ông là người trẻ nhất trong số 4 lãnh đạo tập đoàn khác, bao gồm Samsung, SK và Hyundai Motor.

Một trong những khoảnh khắc quan trọng nhất từ khi ông nắm quyền là LG Electronics quyết định loại bỏ mảng kinh doanh smartphone lâu đời vào tháng 7/2021.

Từng là viên ngọc quý của tập đoàn, bộ phận smartphone hứng chịu thiệt hại nặng nề khi không thể cạnh tranh với Samsung và Apple, cũng như các đối thủ Trung Quốc.

Dù vậy, đây vẫn là quyết định khó khăn đối với LG khi phải từ bỏ thị trường mang tính biểu tượng, nơi họ đã tham gia được 26 năm.

Ông Koo thúc đẩy kế hoạch rút lui khỏi thị trường smartphone nhằm tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực tương lai hơn như giải pháp xe hơi, trí tuệ nhân tạo. Cũng với lý do này, LG ngừng kinh doanh tấm năng lượng mặt trời vào tháng 3 năm nay.

Cùng lúc đó, LG chi đậm cho các động cơ tăng trưởng mới. Sau khi mua lại nhà phát triển hệ thống chiếu sáng xe hơi ZKW của Australia với giá 1,09 tỷ USD tháng 8/2018, LG thành lập liên doanh LG Magna E-Powertrain cùng với nhà cung ứng linh kiện xe hơi Magna International của Canada vào tháng 7/2021.

Công ty sản xuất pin xe điện LG Energy Solution ra đời cuối năm 2020 và đang mở rộng năng lực sản xuất trên toàn thế giới.

Các nhân viên cho biết, văn hóa doanh nghiệp tại LG trở nên linh hoạt hơn, tốc độ hơn dưới sự lãnh đạo của ông Koo.

Những cuộc họp không cần thiết được giảm thiểu để tăng tính hiệu quả. Quy trình ra quyết định nhanh hơn trước nhiều, một quan chức LG giấu tên tiết lộ.

Cách tiếp cận thực tế của tân Chủ tịch đã cải thiện hiệu suất tài chính của các công ty con.

Năm 2020, doanh thu của tập đoàn tăng 15,4% lên 147,62 nghìn tỷ won từ 127,39 nghìn tỷ won năm 2017. Vốn hóa thị trường của 61 công ty con cũng tăng gấp đôi trong cùng kỳ, lên 196,3 nghìn tỷ won.

Giới quan sát đánh giá cao phong cách lãnh đạo của ông chủ trẻ đối với lợi nhuận của tập đoàn, song đây là lúc để ông cho thấy tầm nhìn lớn hơn, rõ ràng hơn cho tương lai.

Thương hiệu LG vốn nổi tiếng với triết lý sáng lập – sự hòa hợp giữa mọi người – ưu tiên sự ổn định hơn biến động.

Với văn hóa như vậy, các công ty thuộc LG hiếm khi tham gia vào các tranh chấp gia đình liên quan đến chủ sở hữu hay xung đột với đối tác kinh doanh. Nhấn mạnh chủ nghĩa thực dụng dường như là chưa đủ để LG thoát khỏi hình ảnh thiếu đổi mới, quyết liệt.

Tháng trước, LG thông báo kế hoạch đầu tư 106 nghìn tỷ won trong 5 năm tới, bao gồm 10 nghìn tỷ won cho pin xe điện, 3,6 nghìn tỷ won cho trí tuệ nhân tạo và dữ liệu, 1,8 nghìn tỷ won cho công nghệ thân thiện môi trường và 1,5 nghìn tỷ won cho công nghiệp sinh học.

Các lĩnh vực này đều đang trong giai đoạn sơ khai, tiêu tốn nguồn lực khổng lồ nhưng chưa thấy lợi nhuận trước mắt. Triển vọng tù mù của kinh tế toàn cầu giữa nỗi lo suy thoái càng gia tăng bất ổn.

Một quan chức cấp cao trong ngành công nghệ nhận xét ông Koo đã tinh giản danh mục kinh doanh của LG trong 4 năm qua.

Cách tiếp cận của ông giúp cải thiện lợi nhuận nói chung. “Khả năng lãnh đạo thực sự của ông ấy sẽ được đánh giá trong các năm tiếp theo, thông qua hiệu quả của các động lực tăng trưởng tương lai của LG”, người này nói.

Du Lam (Theo Korea Herald)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

(Theo ICT News)

Công ty mẹ TikTok ‘vỡ mộng’ làm game

ByteDance đã đóng cửa xưởng phát triển game mua lại 3 năm trước, cắt giảm hơn 100 nhân sự dù từng đặt tham vọng thách thức Tencent trên thị trường game di động.

ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đã giải thể 101 Studio tại Thượng Hải, sa thải khoảng một nửa trong số hơn 300 nhân sự và thuyên chuyển công việc cho những người còn lại, theo nguồn tin riêng của Bloomberg.

101 Studio là một trong số các xưởng game quan trọng mà ByteDance đã đầu tư để mở rộng mảng kinh doanh ngoài ứng dụng chia sẻ video dạng ngắn.

Sự kiện đánh dấu bước lùi đáng kể với ngành công nghiệp game bùng nổ một thời, cũng là lần đầu tiên ByteDance phải đóng cửa hoàn toàn một bộ phận.

Công ty cũng sở hữu một nhóm làm game khác nhưng đã thu hẹp quy mô trong suốt nhiều tháng Trung Quốc đóng băng hoạt động phát hành game, tính từ mùa hè năm 2021.

Sau khi tạo đột phá trên thị trường mạng xã hội với TikTok và Douyin, ByteDance tìm cách đi theo con đường của Tencent nhờ game di động (mobile game).

Game chiếm phần lớn trong doanh thu của ứng dụng di động nói chung, mang đến nhiều người dùng hơn cho các dịch vụ liên quan như thanh toán, mạng xã hội.

Siêu ứng dụng WeChat của Tencent đã hướng người dùng đến danh mục game khổng lồ của mình và giúp công ty hưởng lợi từ mua sắm trong game.

Bộ phận game Nuverse của ByteDance được thành lập năm 2019, ưu tiên các game “nặng đô”. Nó không ngừng lớn mạnh thông qua mua lại bản quyền phát hành và các studio phát triển game, bao gồm 101 Studio.

Dưới trướng ByteDance, nhóm cho ra đời một số tựa game chiến đấu và chơi bài. Tuy nhiên, không sản phẩm nào của ByteDance thành công và gây tiếng vang trên thị trường game Trung Quốc, vốn đang bị Tencent và NetEase thống trị.

Theo nguồn tin, vài nhân viên 101 Studio sẽ chuyển sang bộ phận phát hành của Nuverse để làm việc với các dự án game có sẵn.

Trong khi đó, ByteDance dự định để Pico – nhà sản xuất thiết bị đeo thực tế ảo mà hãng mua lại năm ngoái – tiếp quản game VR do 101 Studio phát triển.

Bất chấp những tham vọng lớn lao trên thị trường game, đợt kiểm soát chặt chẽ của Trung Quốc với nhóm Big Tech (các công ty công nghệ lớn) và các doanh nghiệp Internet trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến ByteDance, trong khi suy thoái kinh tế cũng đã tác động không nhỏ đến mảng kinh doanh quảng cáo cốt lõi.

Cũng trong năm 2021, ByteDance đã phải đóng cửa hầu hết hoạt động gia sư trên mạng, giải thể một nhóm đầu tư mạo hiểm và rao bán một ứng dụng giao dịch cổ phiếu nhằm tinh giản hoạt động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

(Theo ICT News)

Tổng hợp một số công cụ mà mọi Content Marketer đều nên dùng

Nếu bạn đang là một Content Marketer hay có ý định trở thành một Content Marketer trong tương lai, dưới đây là những công cụ bạn không thể bỏ qua.

công cụ content marketer
Tổng hợp một số công cụ mà mọi Content Marketer đều nên dùng

Theo số liệu từ Statista, hơn 50% doanh số bán hàng trực tuyến được tạo ra thông qua các tìm kiếm tự nhiên và hầu hết các lượt tìm kiếm này đến từ các hoạt động Content Marketing theo định hướng tối ưu SEO.

Tuy nhiên, để Content Marketing hay tiếp thị nội dung thực sự có hiệu quả, những người làm marketing nói chung và nhà tiếp thị nội dung (content marketer) nói riêng cần phải làm nhiều thứ hơn chỉ là việc sản xuất và tối ưu nội dung.

Để bạn có thể tăng cường các nỗ lực marketing của mình, dưới đây là một số công cụ đã được MarketingTrips tổng hợp lại, những thứ mà mọi Content Marketer đều nên cần.

1. Hệ thống quản trị nội dung (CMS).

Công cụ đầu tiên mà các Content Marketer nên tiếp cận đó là các nền tảng quản trị nội dung (content management system) hay còn được gọi nhanh là CMS.

Các CMS là giải pháp giúp những nhà tiếp thị nội dung quản lý, xây dựng, phân quyền, chỉnh sửa, xuất bản nội dung hay thậm chí đơn giản là quản lý các đội nhóm cộng tác viên nội dung của doanh nghiệp.

Một CMS tốt là CMS ngoài tính năng chính là quản trị nội dung, chúng cũng cần hỗ trợ khả năng tối ưu SEO chẳng hạn như tối ưu URL, tối ưu tiêu đề hay tối ưu các thẻ SEO.

WordPress hiện là CMS lớn nhất toàn cầu.

2. Hệ thống quản trị mối quan hệ với khách hàng.

Theo LinkedIn, 65% các chuyên gia bán hàng sử dụng CRM. CRM được sử dụng để quản lý các mối quan hệ và tương tác của doanh nghiệp với khách hàng và khách hàng tiềm năng nhằm mục tiêu cuối cùng là bán hàng và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Một số đơn vị lớn chuyên cung cấp CRM là Salesforce, HubSpot hay Marketo.

Ngoài các tính năng quản trị mối quan hệ với khách hàng, một CRM tốt cũng giúp doanh nghiệp tự động hoá các hoạt động marketing (Marketing Automation) của mình.

Theo một cuộc khảo sát của HubSpot, 61% các nhà lãnh đạo có hiệu suất cao sử dụng CRM để tự động hóa quy trình bán hàng và làm marketing.

3. Một nền tảng tiếp thị qua email (Email Marketing).

Mặc dù email không còn thể hiện được sức mạnh của nó như những năm trước đây do tình trạng không ít các doanh nghiệp lạm dụng chúng (Spam).

Trên thực tế, HubSpot phát hiện ra rằng khoảng 80% các nhà marketer đã chứng kiến một sự gia tăng tương tác nhất định qua email từ năm 2019 đến năm 2020.

Đó là lý do tại sao các nền tảng email marketing như Mailchimp, HubSpot hay Marketo là những công cụ không thể thiếu.

Một nền tảng tiếp thị qua email tốt cũng cần có khả năng tích hợp với CRM hay CDP, từ đó cho phép bạn quản lý thông tin khách hàng và khách hàng tiềm năng một cách đồng bộ và liền mạch hơn.

Theo một số nghiên cứu, 46% email được mở từ các thiết bị di động, điều này có nghĩa là khi thiết kế các nội dung email, “thân thiện với thiết bị di động” nên là ưu tiên hàng đầu.

4. Một hệ thống tự động hóa Marketing (Marketing Automation System/Platforms).

Trong một cuộc khảo sát từ MarketingProfs, 92% các Agency về Marketing cho biết đã đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực và ngân sách hơn vào các hoạt động tự động hóa tiếp thị.

Từ các phần mềm tự động hóa được sử dụng cho các nền tảng truyền thông mạng xã hội, email, trò chuyện với khách hàng, đến chăm sóc và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, các doanh nghiệp đều nên ưu tiên sử dụng các công cụ tự động.

Khả năng tích hợp đa kênh là một trong những yêu cầu hàng đầu của các hệ thống này.

5. Các phần mềm hay công cụ quản lý dự án.

Thay vì phải mất rất nhiều thời gian để phân bổ và quản lý công việc giữa các thành viên khác nhau trong đội nhóm, các phần mềm quản lý dự án như Asana, Monday và Trello giúp bạn quản lý toàn bộ quá trình làm việc một cách chi tiết và rõ ràng nhất.

Một hệ thống quản lý dự án tốt sẽ cho phép bạn giao nhiệm vụ cho từng nhân viên khác nhau, theo dõi hiệu suất và đánh giá họ một cách tức thời thông qua các kết quả có được.

6. Phần mềm thiết kế.

Nếu bạn là một marketer, có lẽ bạn không mấy xa lạ với các phần mềm thiết kế như Canva hay Adobe Creative Suite.

Thay vì bạn phải chờ đợi các bản thiết kế từ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, với các phần mềm hỗ trợ tự động như ngày nay, bạn có thể nhanh chóng tự thiết cho mình những banner đơn giản mà vẫn không mất đi tính sáng tạo của nó.

Ngoài các phần mềm đơn giản nói trên, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Adobe InDesign hoặc Illustrator cho những thiết kế phức tạp hơn.

7. Công cụ phân tích.

Để có thể đo lường được mức độ hiệu quả của tất cả các hoạt động marketing nói chung và hiệu suất của Content Marketing nói riêng, các công cụ phân tích là không thể thiếu.

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau, bạn có thể cần đến những công cụ phân tích khác nhau như Google Analytics (Google Analytics 4), Google Tag Manager, và hơn thế nữa.

8. Các nền tảng quản trị nội dung trên các nền tảng mạng xã hội.

Nền tảng quản trị phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media management platform) giúp việc xây dựng và phân phối nội dung trên đa nền tảng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Khi nói đến các nền tảng này, HubSpot, Hootsuite và Buffer là những cái tên quen thuộc hay phổ biến nhất trên toàn cầu.

Một nền tảng quản lý nội dung trên mạng xã hội tốt cũng sẽ cho phép bạn đánh giá hiệu suất của các bài đăng trên các nền tảng khác nhau, bao gồm cả số lần hiển thị, số lần nhấp chuột hay bình luận (nếu có).

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi có vô số các công cụ khác nhau mà các Content Marketer cần tham khảo, tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn mà bạn có thể lựa chọn cho mình những công cụ phù hợp nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Uỷ ban Truyền thông Mỹ muốn Apple và Google xoá TikTok ra khỏi cửa hàng ứng dụng

Lãnh đạo thuộc Uỷ ban Truyền thông Liên bang Mỹ (U.S FCC) muốn Apple và Google xoá TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng .

Theo thông tin từ CNBC, Ông Brendan Carr, một lãnh đạo của Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ đã yêu cầu Apple và Google xóa TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng của họ vì những lo ngại về bảo mật dữ liệu liên quan đến Trung Quốc.

Với hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), TikTok hiện là một trong những ứng dụng video dạng ngắn phổ biến nhất toàn cầu thuộc sở hữu của ByteDance, công ty có trụ sở chính tại Trung Quốc.

Trong một bức thư gửi cho Giám đốc điều hành Apple Tim Cook và Giám đốc điều hành Alphabet Sundar Pichai, Ông Brendan Carr viết:

“TikTok không giống như những gì nó thể hiện, nó không chỉ đơn giản là một ứng dụng giải trí, chia sẻ video hay các meme hài hước.

Về cốt lõi, TikTok hoạt động như một công cụ giám sát tinh vi chuyên thu thập một lượng lớn dữ liệu cá nhân cũng như các dữ liệu nhạy cảm khác.”

Cũng theo nội dung bức thư, nếu Apple và Google không xóa TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng của họ, họ phải cung cấp đầy đủ những lý do cho quyết định đó của họ trước ngày 8 tháng 7.

Apple và Google khi này phải chứng minh được rằng “việc TikTok truy cập lén vào dữ liệu nhạy cảm và riêng tư của người dùng Mỹ sống ở Bắc Kinh là không vi phạm bất kỳ chính sách nào.”

Bức thư của Ông Carr cũng trích dẫn một báo cáo của BuzzFeed News cho biết các kỹ sư ở Trung Quốc đã được cấp quyền truy cập vào dữ liệu của người dùng Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 1 năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Global Sources nâng cấp nền tảng B2B trực tuyến cho kênh O2O

Các tính năng mới của Global Sources sẽ kết nối người mua hàng với các nhà cung cấp trên toàn thế giới, nhằm giúp họ đưa ra các quyết định mua bán thông minh hơn, nhanh chóng hơn với ít rủi ro hơn.

Global Sources
Global Sources nâng cấp nền tảng B2B trực tuyến cho kênh O2O

HỒNG KÔNG – Ngày 29 tháng 6 năm 2022 – Global Sources – nền tảng tìm nguồn cung ứng quốc tế B2B đa kênh uy tín đã thông báo nâng cấp cho “Nền tảng tìm nguồn cung ứng trực tuyến toàn cu” (viết tắt là GSOL) với các tính năng mới mạnh mẽ để kết nối người mua và các nhà cung cấp trên toàn cầu.

Global Sources hiện là nền tảng thương mại B2B quốc tế đứng vị trí 97 trong số 100 nhà bán lẻ hàng đầu thế giới với hơn 10 triệu người mua hàng và nhà cung cấp sử dụng mô hình kinh doanh kết hợp trực tuyến và cửa hàng thực tế (O2O (online-to-offline).

Bằng cách kết hợp các giải pháp tìm nguồn cung ứng được thiết kế riêng cùng với các thông tin thị trường đáng tin cậy, GSOL giúp cho khách hàng phản ứng nhanh hơn với thị trường đang phát triển chóng mặt để nắm bắt các cơ hội mới.

Trong bối cảnh đại dịch đã gây ra sự gián đoạn chưa từng có cho môi trường thương mại B2B, Gartner dự đoán rằng vào năm 2025 sẽ có 80% tương tác bán hàng B2B diễn ra trên môi trường mạng.

Để giúp người mua và nhà cung cấp nắm bắt các công cụ và cách thức tham gia giao dịch trong thời đại mới, Global Sources là đơn vị tiên phong hỗ trợ cộng đồng các nhà cung ứng thông qua các công nghệ.

Nổi bật nhất là công nghệ xác định đối tác đáng tin cậy, công nghệ đánh giá các nhà máy khi xảy ra rào cản thương mại và công nghệ duy trì phát triển kinh doanh bằng các tính năng ưu việt với giao diện thân thiện với người dùng, bao gồm:

  1. Sử dụng Thuật toán Dữ liệu lớn (Big Data) để tạo ra các đề xuất có độ phù hợp cao với người mua dựa trên sở thích và thói quen của họ, cộng với tính năng xếp hạng sản phẩm có nhu cầu cao giúp cho người mua ra quyết định thông minh hơn.
  2. Chức năng “Khuyến nghị sản phẩm phù hợp” được hỗ trợ bởi công nghệ phân tích dữ liệu lớn sẽ nâng cao trải nghiệm cho người dùng và cho phép họ nhận được phản hồi nhanh hơn với rủi ro ít hơn.
  3. Được phát triển bởi công nghệ Trí tuệ nhân tạo độc quyền, tính năng “MATCH” sẽ giúp người mua tự lập hồ sơ, tùy chỉnh các tiêu chí tìm nguồn cung ứng và kết nối họ với các nhà cung cấp đã được xác minh một cách nhanh chóng, bất chấp các rào cản địa lý và ngôn ngữ.
  4. Trung tâm thông tin nguồn cung ứng” mới sẽ cung cấp các thông tin mới nhất về tình hình xuất khẩu và nguồn cung ứng toàn cầu, vì thế tạo ra thêm các cơ hội và sự tiện lợi cho tất cả người dùng để tự tin đáp ứng số lượng nhu cầu ngày càng tăng. Các tài liệu trực tuyến toàn diện như các bài giảng, webinar theo yêu cầu và dịch vụ tư vấn cũng được đưa vào trung tâm thông tin nguồn cung ứng.
  5. Ứng dụng dành cho người mua hàng toàn cầu “Global Sources Buyer APP” sẽ giúp người dùng khám phá và tìm ra hàng triệu nguồn sản phẩm chất lượng đến từ các nhà cung cấp uy tín đã được xác minh danh tính, đáp ứng nhu cầu tìm nguồn cung ứng mọi lúc mọi nơi một cách nhanh hơn và dễ dàng hơn bao giờ hết.
  6. Các tính năng dựa trên công nghệ như dịch vụ “Đặt hàng ngay”, “Chat ngay cùng trợ lý ngôn ngữ” và “Họp qua video”, sẽ cho phép người mua tiếp cận với các nhà cung cấp bởi hệ thống xác minh của GSOL từ năm 1995 cùng tính năng theo dõi thời gian thực giúp hoạt động mua bán diễn ra an toàn hơn, kịp thời hơn và hiệu quả hơn.
  7. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ toàn cảnh 3D và công nghệ Thực tế ảo, “Phòng trưng bày thực tế ảo 3600” sẽ đưa người mua bước vào các tour tham quan ảo tại các nhà máy, cho phép họ tận hưởng cái nhìn 360 độ bên trong các nhà máy, thông qua đó họ có được cái nhìn kĩ lưỡng hơn về các sản phẩm mà mình quan tâm.

Hu Wei, Tổng Giám đốc điều hành của Global Sources chia sẻ “Bất chấp đại dịch COVID-19 đã và gây tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu, người mua hàng trên toàn cầu vẫn rất kiên trì và khắc phục mọi khó khăn để đi tìm nguồn cung ứng, đó là một điều rất đáng khích lệ.

Global Sources đang tận dụng kinh nghiệm và năng lực của mình để mở rộng sản phẩm và dịch vụ, không ngoài mục đích giúp người mua và các nhà cung cấp trên toàn thế giới thu nhận được nhiều lợi ích hơn.

Nền tảng GSOL được xây dựng lại dựa trên những công nghệ mới nhất là một minh chứng cho cam kết của chúng tôi giúp cho thế giới chuẩn bị cho tương lai của nguồn cung ứng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok được ví như ‘cocaine kỹ thuật số’

Trung bình mỗi người “lướt” 26 video trên TikTok mỗi phiên, đủ để mạng xã hội này thu thập nguồn dữ liệu khổng lồ.

TikTok bị Mỹ điều tra

TikTok, nền tảng video ngắn thuộc sở hữu của công ty Trung Quốc ByteDance hiện được Facebook xem là đối thủ đáng gờm nhất.

Trên đó, người dùng có thể tìm thấy vô số video thời lượng chỉ từ 15 giây với nhiều thể loại từ trò đùa, các pha nguy hiểm, thủ thuật, khiêu vũ cho đến những kênh truyền đạt kinh nghiệm ở một lĩnh vực nào đó.

Tuy nhiên, đằng sau các video triệu view hay những nội dung hấp dẫn là một khối lượng lớn dữ liệu được thu thập.

Hai vấn đề lớn của TikTok.

Theo nghiên cứu độc lập của giáo sư Scott Galloway tại Đại học New York, trung bình mỗi người lướt TikTok một phiên kéo dài 11 phút – khoảng thời gian đủ để xem 26 video, mỗi đoạn 25 giây.

Galloway kể, sau bữa trưa tại nhà của một người bạn đầu năm nay, chủ nhà ra hiệu cho ông quan sát cậu con trai 11 tuổi. “Cậu bé nằm nghiêng trên chiếc ghế dài, tay cầm điện thoại trước mặt.

Trong một giờ tiếp theo, khuôn mặt cậu như bị thôi miên, không có dấu hiệu sinh động nào ngoài đôi mắt mở trừng trừng và những cái vuốt ngón tay thường xuyên lên màn hình”, Galloway mô tả. “Tôi thậm chí nghĩ đến cảnh người nghiện thuốc phiện”.

Theo ông, có hai vấn đề ở khung cảnh này. Thứ nhất là đặc tính gây nghiện của TikTok đã nâng lên một tầm mới và được ví như “cocaine kỹ thuật số”.

Nhà báo John Koetsier của Forbes đồng ý với quan điểm này. Ông cho biết từng trải nghiệm TikTok và thấy mạng xã hội này gây nghiện “đến mức đáng sợ”.

“Tôi tải ứng dụng để làm quen, tìm hiểu về nó và bắt đầu xem các video ngắn 15 giây. Một tiếng sau, tôi tái mặt, lắc đầu và tự hỏi buổi chiều của mình đã trôi về đâu”, Koetsier nói. “Theo một nghĩa nào đó, tôi bị nghiện ngay từ lần thử đầu tiên”.

Theo ông, có thể ví thuật toán của TikTok như trò cờ bạc, điều mà các nền tảng khác như Facebook, Instagram không có. Gần đây, hai mạng xã hội thuộc Meta mới bắt đầu triển khai tính năng video ngắn Reels, trong khi YouTube cũng bổ sung Shorts.

Vấn đề thứ hai là TikTok được cho là đang biến thế hệ nghiện video thành mỏ vàng dữ liệu.

Thực tế, mọi nền tảng mạng xã hội đều giám sát người dùng để thu thập càng nhiều thông tin càng tốt thông qua hoạt động trực tuyến của họ. Nhưng TikTok còn làm nhiều hơn thế.

Theo Galloway, 26 video trong mỗi phiên lướt TikTok là con số hoàn hảo để có thể thu thập nhiều dữ liệu chi tiết hơn từ người dùng so với các công ty khác.

Mỗi video sẽ tạo ra những “dấu hiệu nhỏ”, như cuộn, tạm dừng, xem lại, thích, nhận xét về video, chia sẻ và theo dõi người sáng tạo cũng như thời lượng đã xem trước khi tiếp tục.

“Đó là vô số tín hiệu được thu thập”, Guardian nhận xét. “Nếu dữ liệu là loại dầu mỏ mới, TikTok cung cấp loại dầu có chất lượng cao nhất mà thế giới chưa từng thấy”.

Kết quả nghiên cứu từ The Wrap đầu năm nay cho thấy, TikTok có thể vượt qua quá trình sàng lọc mã của App Store hay và Google Play, thậm chí tùy chỉnh hành vi và khả năng của ứng dụng một cách âm thầm.

Điều này cho phép công ty và các bên thứ ba có thể truy cập vào mọi dữ liệu người dùng – điều các nền tảng trước đó như Facebook, Twitter hay YouTube chưa thể làm.

TikTok phủ nhận vấn đề, cho biết họ tuân thủ quy tắc của Google và Apple trên các cửa hàng ứng dụng.

Khả năng gây nghiện của TikTok.

Theo số liệu của Omni Core Agency hồi tháng 3, người dùng TikTok chủ yếu là Gen Z khi có đến 43% ở độ tuổi từ 18 đến 24 và chỉ 3,4% trên 55 tuổi, giới nữ chiếm 57%.

Tuy nhiên, mối đe dọa của TikTok đối với các mạng xã hội lớn như Facebook không đơn thuần là tỷ lệ nam nữ hay độ tuổi, mà là về khả năng thu hút. Trong một thế giới thông tin dồi dào, sự chú ý trở thành thứ hái ra tiền.

“Sự chú ý là tài nguyên hữu hạn, nên sự cạnh tranh giữa chúng đã trở thành một trò chơi có tổng bằng không. Khi một người càng gây chú ý, sức hút đối với những người khác sẽ giảm xuống”, Guardian bình luận.

Ở cuộc đua này, TikTok đang thắng thế. Theo Forbes, từ năm 2020, người dùng mạng video ngắn dành trung bình 52 phút mỗi ngày trên ứng dụng, 90% trong số đó truy cập ứng dụng nhiều hơn một lần mỗi ngày. Sau hai năm, con số trên được đánh giá là còn lớn hơn nhiều lần.

Bí quyết của TikTok là thuật toán bí mật. Giới chuyên gia nhận định, hiện gần như không thuật toán AI nào toàn diện hơn mạng xã hội video ngắn này.

Trong khi Facebook yêu cầu người dùng xây dựng cả một trang hồ sơ và cung cấp thông tin cá nhân để làm được điều đó, TikTok chỉ cần thuật toán.

“TikTok như thể đọc tâm hồn bạn. Nó giống kiểu tiên tri kỹ thuật số. Thuật toán này có thể khám phá từng lớp tâm trí, có những thứ bạn thậm chí chưa từng biết đến”, một chuyên gia nhận xét trên Mashable.

Bảo Lâm

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

(Theo VnExpress)

YouTube Insights: Xu hướng tiêu thụ nội dung video của Gen Z

YouTube vừa công bố báo cáo mới nêu bật các xu hướng tiêu thụ nội dung video chính của Gen Z trên nền tảng với tên gọi ‘Culture and Trends’.

Thông qua báo cáo mới, ngoài mục tiêu cung cấp cho các nhà marketer những thông tin mang tính xu hướng trên nền tảng, YouTube còn tiến hành phân tích sâu hơn về 3 xu hướng mới nổi chính bao gồm:

  • Sáng tạo cộng đồng (Community Creativity) – Tận dụng những lợi ích kết nối của website và các cộng đồng đang để chuyển hoá chúng thành những trải nghiệm lớn hơn, được chia sẻ nhiều hơn. 61% Gen Z đồng ý rằng, họ luôn là một phần của ai đó hoặc một thứ gì đó lớn lao hơn.
  • Sáng tạo đa định dạng (Multi-format Creativity) – Về mặt logic, sự gia tăng của các nền tảng hay video dạng ngắn cũng dẫn đến việc nhiều Content Creator đã phải đăng nhiều kiểu nội dung hơn để tối đa hoá các hóa lợi ích từ cộng đồng trong khi họ vẫn tập trung kiếm tiền từ các video dài hơn. 63% Gen Z theo dõi (follow) một hoặc nhiều hơn các tài khoản với các nội dung “chế” (meme content).
  • Sáng tạo đáp ứng (Responsive Creativity) – YouTube cũng lưu ý rằng các định dạng nội dung cũng ảnh hưởng đến các nhu cầu về cảm xúc. 83% Gen Z đã sử dụng YouTube để xem nội dung nhẹ nhàng giúp họ thư giãn.

Theo YouTube:

“Chúng tôi nhận thấy rằng, văn hóa kỹ thuật số đơn giản là về tất cả các nội dung có liên quan đến cá nhân (personally-relevant content).

Trên thực tế, 65% Gen Z (18-24 tuổi) đồng ý rằng những nội dung có liên quan đến cá nhân họ quan trọng hơn nội dung mà nhiều người khác đang nói về.

Trong thế giới mới, những đối tượng là người xem và các nhà sáng tạo nội dung sẽ ưu tiên nhiều hơn những khoảnh khắc quan trọng đối với họ và cuộc sống của họ.”

Bạn có thể tải xuống báo cáo tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn liệt kê Top 25 công ty Marketing và Quảng cáo hàng đầu 2022

LinkedIn vừa ra mắt báo cáo mới liệt kê danh sách 25 công ty hàng đầu trong lĩnh vực Marketing và Quảng cáo (Ads).

LinkedIn liệt kê Top 25 công ty Marketing và Advertising tốt nhất 2022
LinkedIn liệt kê Top 25 công ty Marketing và Advertising tốt nhất 2022

Thông qua báo cáo mới, LinkedIn muốn làm nổi bật “những nơi làm việc tốt nhất để phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực MarketingQuảng cáo” vào năm 2022.

Dữ liệu đánh giá và xếp hạng của LinkedIn được dựa trên 7 nhóm yếu tố bao gồm:

  • Khả năng thăng tiến.
  • Mức độ phát triển của các kỹ năng.
  • Mức độ ổn định của công ty.
  • Các cơ hội bên ngoài.
  • Mức độ quen thuộc của doanh nghiệp.
  • Mức độ đa dạng về giới tính.
  • Các nền tảng giáo dục của nhân viên.

Các công ty hàng đầu dành cho những người có kỹ năng SEO hay muốn theo đuổi sự nghiệp làm SEO.

Trong danh sách 25 công ty hàng đầu về Marketing và Quảng cáo của LinkedIn, có 3 cái tên nổi bật nhất chuyên về các dịch vụ liên quan đến SEO bao gồm:

  • Merkle.
  • Power Digital.
  • Publicis Health.

Lưu ý: Vì danh sách của LinkedIn chỉ bao gồm các công ty có từ ít nhất 500 nhân viên, các công ty nhỏ hơn sẽ không được liệt kê.

25 công ty hàng đầu trong lĩnh vực Tiếp thị & Quảng cáo (Marketing & Advertising).

Dưới đây là danh sách đầy đủ 25 công ty được LinkedIn công nhận là những công ty hàng đầu và có nơi làm việc tốt nhất trong ngành marketing và quảng cáo.

Bên cạnh bảng xếp hạng, LinkedIn cũng liệt kê các vị trí được tuyển dụng hàng đầu tại các công ty tương ứng.

  1. Havas Media Group: Media Planner, Media Supervisor, Investment Associate
  2. Merkle: Search Engine Marketing Analyst, Account Manager, Senior Analyst
  3. VMLY&R: Creative Director, Engagement Director, Account Manager
  4. Criteo: Account Strategist, Account Executive, Software Engineer
  5. Spark Foundry: Media Associate, Strategy Associate, Senior Analyst
  6. Power Digital: Marketing Strategist, Account Manager, Search Engine Optimization Specialist
  7. Quotient Technology: Customer Success Manager, Campaign Manager, Sales Director
  8. PHD: Strategy Supervisor, Media Strategist, Associate Media Director
  9. Digitas Art: Account Executive, Art Director, Producer
  10. Publicis Health: Search Engine Marketing Analyst, Account Manager, Pharmaceutical Sales Representative
  11. Area 23: Account Supervisor, Producer, Associate Creative Director
  12. RPA: Account Coordinator, Account Executive, Media Planner
  13. Intouch Solutions: Account Manager, Project Manager, Marketing Coordinator
  14. Digitas North America: Data Analyst, Account Manager, Art Director
  15. Horizon Media: Brand Strategist, Digital Media Planner, Strategy Supervisor
  16. Spectrum Reach: Account Executive, Account Planner, Local Sales Manager
  17. Ogilvy: Account Executive, Art Director, Copywriter
  18. Octagon: Account Executive, Event Specialist, Group Director
  19. McCann Workgroup: Account Executive, Art Director, Copywriter
  20. Starcom: Media Associate, Senior Analyst, Strategy Supervisor
  21. Saatchi & Saatchi: Account Executive, Art Director, Copywriter
  22. Walmart Connect: Partnerships Manager, Campaign Manager, Account Manager
  23. WPP: Researcher, Executive Assistant, Information Technology Operation Manager
  24. 360i: Media Manager, Account Manager, Art Director
  25. DDB: Account Executive, Art Director, Copywriter

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Zalo bắt đầu giới hạn tính năng và sắp thu phí người dùng

Zalo mới đây phát đi thông báo có cập nhật quan trọng kể từ ngày 1.8.2022. Theo đó, nền tảng này sẽ bắt đầu giới hạn các tính năng và tính phí cho người dùng.

Theo nội dung được chia sẻ trực tiếp từ Zalo, có 6 thay đổi quan trọng sẽ được Zalo áp dụng từ ngày 1.8.

Thứ nhất, người lạ (không có trong danh bạ) sẽ không thể xem, bình luận vào nhật ký của người dùng. Thứ hai, mỗi tài khoản Zalo từ ngày 1.8 sẽ chỉ có 40 lần hiển thị/tháng khi người lạ tìm kiếm qua số điện thoại.

Thứ ba là mỗi tài khoản cũng chỉ được phản hồi 40 hội thoại/tháng từ người lạ, vượt hạn mức sẽ chỉ được đọc chứ không thể tiếp tục trả lời. Zalo giải thích điều này giúp bảo vệ an toàn thông tin và sự riêng tư của người dùng.

Thay đổi thứ tư là tối đa người dùng sẽ chỉ có 1.000 bạn bè, vượt mức sẽ không thể thêm bạn mới hay chấp nhận yêu cầu kết bạn từ người lạ. Thứ năm là sẽ không còn được dùng tính năng username, điều này áp dụng cho toàn bộ tài khoản Zalo cá nhân.

Và cuối cùng, mỗi tài khoản được mặc định có 5 tin nhắn nhanh, nếu muốn thêm tin nhắn nhanh mới, người dùng cần xóa bớt những tin nhắn nhanh cũ.

Trước đó, Zalo hôm 22.6 đã triển khai Gói dịch vụ trả phí với Zalo OA doanh nghiệp. Theo đó, các loại tài khoản OA xác thực sẽ có 4 gói sử dụng từ cơ bản (miễn phí), dùng thử (10.000 VND), nâng cao (59.000 VND) và Premium (399.000 VND) cho mỗi tháng.

Với các giới hạn mới đối với người dùng cũng như bắt đầu tính phí cho các tính năng khác, Zalo có thể sắp thu phí cho cả người dùng cá nhân. Trước đó không lâu, mạng nhắn tin Telegram cũng đã giới thiệu một gói đăng ký trả phí dành cho người dùng.

Trước những thông tin này, Zalo cho biết đây chỉ là thông báo đơn thuần về những thay đổi quan trọng của Zalo trong thời gian tới.

Việc tung ra cập nhật mới chỉ là một trong những động thái nhằm đẩy mạnh vấn đề đảm bảo quyền riêng tư cho người dùng.

Theo khảo sát của Decision Lab trong quý 4/2021, Zalo tiếp tục ở vị trí số 1, trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Việt.

Khi được hỏi về việc dùng ứng dụng nào để liên lạc với người thân, 48% số người được hỏi đều cho biết họ sử dụng Zalo. Trong khi đó, con số này của Facebook và Messenger lần lượt là 27% và 20%.

Báo cáo cũng nhận định, Zalo đang là nền tảng trong nước duy nhất có thể sánh vai và soán ngôi những gã khổng lồ quốc tế.

Xét theo độ tuổi, Zalo được yêu thích nhất ở thế hệ Gen X và Gen Y với tỷ lệ 55%, bỏ xa ứng dụng thứ 2 và 3 với tỷ lệ lần lượt là 29% và 25%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cuộc chiến thu hút nhà sáng tạo nội dung của các nền tảng

Tiền tip (boa) hay quà tặng, vật phẩm ảo từ người xem đang là một nguồn thu nhập ổn định của những nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng livestream và mạng xã hội, so với việc chờ chia sẻ lợi nhuận từ quảng cáo như trước đây.

nhà sáng tạo nội dung
Cuộc chiến thu hút nhà sáng tạo nội dung của các mạng xã hội

Theo một bài viết trên mạng Medium, châu Á, nơi ước tính có khoảng 736 triệu người sử dụng các ứng dụng phát trực tiếp, chính là điểm nóng của loại hình này.

Ở Mỹ, số lượng người xem video phát trực tiếp năm 2019 đạt 126,7 triệu, theo trang thống kê Statista.

Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, con số này ước tính đã nhảy lên mức hơn 150 triệu người cuối năm 2020, dự kiến tăng đến khoảng 164,6 triệu người vào năm 2024.

Từ khi COVID-19 hoành hành ở Mỹ, Cherry Horne bắt đầu nghiện xem các buổi livestream trên Twitch, nền tảng chủ yếu dành cho game thủ và rồi có thói quen tip cho các streamer ở đó.

Sự phát triển của văn hóa livestream đã hình thành một cộng đồng ảo hội tụ những người dùng như Horne.

Ngoài việc trả tiền đăng ký hằng tháng để truy cập nội dung độc quyền, họ sẵn sàng trả thêm tiền tip sau khi tận hưởng thành quả lao động của những người sáng tạo nội dung đến từ nhiều nền tảng như Facebook, YouTube, TikTok, Twitch và Instagram.

Cơ chế chung của hình thức “tri ân bằng vật chất” này như sau: người xem/người hâm mộ dùng tiền thật đổi sang tiền số hoặc mua quà ảo (hoa hồng, bia, vật phẩm…) rồi tặng cho chủ livestream mà họ yêu thích.

Nhà sáng tạo nội dung sẽ tích lũy số tiền và tặng phẩm này rồi đổi lại thành tiền mặt để chi tiêu trong đời thực. Kênh trung gian, mức tích lũy để được “rút tiền”, tỉ lệ quy đổi… tùy vào từng nền tảng.

Hành động tặng quà ảo này cũng giống như việc bỏ tiền vào nón hoặc hộp đàn guitar của một nghệ sĩ đường phố nhằm thể hiện sự ủng hộ từ người hâm mộ và người xem.

Đổi lại, đôi khi người dùng mạng xã hội sẽ nhận được những lời cảm ơn đích danh hoặc sự quan tâm đặc biệt từ “thần tượng”, hoặc được nhắc đến tên ngay trong buổi livestream.

Horne nói với trang Vox, cô tặng tiền cho streamer như một cách tri ân những nỗ lực của họ, đặc biệt là để khuyến khích những người sáng tạo nội dung “chân ướt chân ráo” mới vào nghề. “Tôi nghĩ tiền boa, dù ít hay nhiều, đều rất quan trọng đối với tất cả người sáng tạo.

Tiền boa tạo ra những thay đổi cuộc sống khác biệt cho những người sáng tạo nhỏ. Số tiền boa 100 USD có thể chả đáng bao nhiêu đối với những người sáng tạo có hàng nghìn người hâm mộ, nhưng đối với những người ít nổi hơn, số tiền đó đủ để đi chợ cả một tuần” – cô nói. Bản thân Horne cũng là “nhà sáng tạo nội dung” trên nền tảng nội dung người lớn Onlyfans. Những lời này có lẽ cũng là tiếng lòng của cô.

Mặc dù đại dịch khiến thu nhập của mọi người trở nên bấp bênh hơn, loại hình hỗ trợ nội dung sáng tạo trực tuyến này vẫn tiếp tục nở rộ.

Theo Hugo Amsellem, nhà nghiên cứu và người sáng lập trang web về nền kinh tế sáng tạo Arm the Creators, đại dịch khiến nhiều người bị mắc kẹt ở nhà và ít chi tiêu cho việc đi chơi, tụ tập ăn uống.

Tiền tip, tặng phẩm ảo cho người sáng tạo, những người cũng được xem như bạn bè online của người dùng mạng xã hội, là một trong những cách để người hâm mộ giải phóng sức mua, Amsellem nhận định.

Vox nhận định, cả những nền tảng cũ và mới nổi dường như đều khuyến khích sự phát triển của loại hình tiền boa ảo và các phương pháp kiếm tiền thay thế, ngoài kênh chia sẻ lợi nhuận quảng cáo như trước đây.

Tháng 12 năm ngoái, Facebook phát động sự kiện “Lễ hội Ngôi sao” để thúc đẩy người dùng vung tiền boa cho những người sáng tạo nội dung qua tính năng Facebook Stars của mạng xã hội này.

Ngôi sao (star) về cơ bản là một loại tiền ảo mà người dùng Facebook có thể mua theo nhiều gói sản phẩm khác nhau, dùng để tặng cho người sáng tạo trong mỗi lần livestream.

Các nền tảng khác cũng có những tính năng “chạy” bằng những “đồng tiền” tương ứng, như: Points trên TikTok, Super Chats và Super Stickers trên YouTube, hay Bits trên Twitch.

Về phía người sáng tạo nội dung, Brooke Erin Duffy, giáo sư khoa truyền thông của Đại học Cornell (New York, Mỹ), cho biết sự phát triển của tiền ảo và các hình thức tự kiếm tiền thay thế khác là phương tiện để người sáng tạo nội dung “giành lại chút quyền lực từ tay các nền tảng”.

Duffy mới hoàn thành một nghiên cứu khảo sát những người sáng tạo và những người có ảnh hưởng trên TikTok, Instagram và YouTube; cô nhận thấy việc thu nhập không ổn định là mối lo của hầu hết những người được khảo sát.

“Đặc biệt trong trường hợp thuật toán thay đổi, nguồn thu nhập của họ có thể bị sụt giảm nghiêm trọng.

Nhưng với hệ thống tiền boa này, bất kể nền tảng có trả tiền cho người sáng tạo hay không, họ vẫn kết nối trực tiếp được với khán giả và đa dạng hóa nguồn thu nhập của mình” – Duffy nói với Vox.

Mặc dù người sáng tạo không thể dựa hoàn toàn vào tiền boa hay quà ảo để kiếm sống, nhưng những khoản thu nhập nhỏ này có thể là nền móng giúp họ phát triển một nghề nghiệp toàn thời gian khác ngoài sáng tạo nội dung.

Đối với trường hợp của Sarah, một người sáng tạo nội dung trên Twitch dưới tên Sizzsarz, tiền boa ảo từng là nguồn thu nhập duy nhất của cô khi mới vào nghề hồi năm 2014.

Giờ đây, tiền do fan tặng chiếm khoảng 30% tổng thu nhập của Sarah khi cô đã nổi tiếng hơn trước.

Cơ chế để người xem livestream bày tỏ ủng hộ vật chất với nhà sáng tạo nội dung cũng có những góc khuất.

Sau khi đánh giá hàng trăm buổi phát livestream trên TikTok gần đây, Forbes nhận thấy ở phần bình luận, luôn có không ít người xem thúc giục các cô gái trẻ thực hiện những hành vi tương tự hoạt động khiêu dâm trẻ em – như yêu cầu các bé gái hôn nhau, dang rộng chân hoặc nháy mắt trước máy ảnh – và treo thưởng bằng những món quà ảo của TikTok.

Nhiều người xem còn dùng nhiều từ ngữ tinh vi để che đậy những yêu cầu khiêu dâm, chẳng hạn: “kiểm tra trang phục” để ngắm toàn bộ cơ thể của một cô gái, “kiểm tra móng chân” để xem chân hay “có con nhện trên tường kìa” để cô gái xoay người lại và lộ phần thân dưới. Những “giao dịch” như vậy diễn ra nhan nhản trên TikTok – một nền tảng trực tuyến công khai mà người xem ở hầu hết mọi nơi trên hành tinh đều có thể tiếp cận.

Leah Plunkett (Trường Luật Harvard) nhận xét: “Không gian này tương tự một câu lạc bộ thoát y chỉ toàn thiếu nữ 15 tuổi được trang bị phương tiện truyền thông.

Hãy tưởng tượng một doanh nghiệp địa phương đưa một nhóm trẻ vị thành niên lên sân khấu trước một khán giả người lớn, mặt đối mặt, tích cực cho các em tiền để thực hiện bất kỳ hoạt động nào mà họ yêu cầu, kể cả những hành động không phù hợp với lứa tuổi. Đó là sự bóc lột tình dục. Nhưng đó chính xác là những gì TikTok đang làm ở đây”.

Trả lời Forbes về vấn đề này, người phát ngôn của TikTok khẳng định công ty có các chính sách và biện pháp mạnh mẽ để bảo vệ sự an toàn và hạnh phúc của thanh thiếu niên, bao gồm việc đặt tài khoản dưới 16 tuổi ở chế độ riêng tư theo mặc định và hạn chế cho phép các em sử dụng tin nhắn trực tiếp.

“Nếu nhận thấy tài khoản không đáp ứng yêu cầu về tuổi tác, chúng tôi ngay lập tức khóa các tính năng không phù hợp” – vị này cho biết.

Công ty trả lời thêm qua email rằng họ cũng xóa nội dung liên quan đến tình dục và có chính sách không khoan nhượng đối với nội dung lạm dụng tình dục trẻ em.

Một số tài khoản tổ chức các buổi phát trực tiếp có nội dung khiêu dâm mà Forbes ghi nhận đã không còn hoạt động vài tuần sau đó.

Nền kinh tế cho tặng quà thần tượng livestream ở Trung Quốc cực kỳ sôi động, với đủ sắc thái và chiêu trò, đến mức cơ quan chức năng phải siết chặt quản lý để làm trong sạch môi trường mạng, nhất là đối với trẻ vị thành niên.

Năm 2020, dịch COVID-19 bùng phát khiến thị trường livestream ở Trung Quốc cũng bùng nổ theo, doanh thu thị trường này đạt 1.288,1 tỉ tệ, tăng 4.700% so với năm 2017 (26,8 tỉ tệ).

Trong 6 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc có hơn 50.000 lượt livestream với 260 triệu lượt người xem mỗi ngày, theo số liệu từ Bộ Thương mại nước này do people.com.cn dẫn lại. Theo báo cáo năm 2021 của Công ty phân tích thị trường iMedia Research, số tài khoản livestream ở Trung Quốc đã lên đến 635 triệu.

Năm 2022 được dự báo quy mô thị trường livestream sẽ tăng lên 1.507,3 tỉ tệ, tạp chí Pháp Nhân (trực thuộc tờ Pháp Chế Nhật Báo) trích số liệu từ nghiên cứu của Viện nghiên cứu các ngành nghề thương mại Trung Quốc.

Cuộc chiến thu hút nhà sáng tạo nội dung của các nền tảng.

Dù là dưới hình thức nào, đa dạng hóa kênh kiếm tiền cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đang là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của các nền tảng mạng xã hội, trong cuộc chiến thu hút tài năng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội dung online tăng cao trong những năm đại dịch.

Theo Vox, khoảng 50 triệu người trên thế giới tự xem họ là nhà sáng tạo nội dung (content creator), thuật ngữ bao trùm những người làm video YouTube hay TikTok, chụp ảnh đăng Instagram, làm podcast, viết blog…

Bloomberg ước tính nền kinh tế sáng tạo trị giá 100 tỉ USD và tăng trưởng “bất chấp đại dịch”; chính trong đại dịch mà số người kiếm tiền từ các nội dung trực tuyến bùng nổ vì họ có nhiều thời gian hơn, hoặc bị thất nghiệp và phải tìm một nguồn sinh kế mới.

Những nhà sáng tạo nội dung, cả mới lẫn cũ, trở thành mục tiêu săn đón của các nền tảng mạng xã hội vốn không thể hoạt động nếu không có nội dung độc đáo, độc quyền do chính người dùng tạo ra.

3 tháng sau, mạng xã hội có cùng công ty mẹ Alphabet với Google tiếp tục loan báo sẽ dành 100 triệu USD để thưởng cho những người sáng tạo nội dung độc đáo cho Shorts, tính năng chia sẻ video ngắn YouTube dùng để cạnh tranh với TikTok.

Meta (công ty mẹ của Facebook) không kém cạnh khi công bố kế hoạch đầu tư hơn 1 tỉ USD trong năm 2022 cho các nhà sáng tạo nội dung trên Instagram Reels, cũng là nền tảng video ngắn cạnh tranh với TikTok của mạng xã hội này.

Đối thủ mà 2 gã khổng lồ Mỹ hướng tới – TikTok – thì lên kế hoạch dành 1 tỉ USD ngân sách để thu hút nhân tài chỉ riêng tại Mỹ trong năm tới.

Điểm sơ qua để thấy trong cuộc chiến thu hút nhà sáng tạo nội dung, các nền tảng chỉ có thể chi tiền, và ngày càng phải chi nhiều hơn.

“Chúng ta đang chứng kiến cuộc đua vũ trang khi mỗi nền tảng đều xem mình là đối thủ với tất cả các nền tảng còn lại trong chuyện thu hút người làm nội dung” – Li Jin, một chuyên gia của kinh tế sáng tạo (Creator Economy), nói với tạp chí Marie Claire.

Jin cho rằng nếu các nền tảng muốn duy trì thời lượng sử dụng và tăng lượng người dùng, họ chỉ còn cách tiếp tục đầu tư vào người làm nội dung.

Cách đầu tư được các nền tảng cùng lựa chọn là đa dạng hóa nguồn thu cho các nhà sáng tạo. Ngay trong tháng 5-2022, các tay chơi lớn cùng có hàng loạt nước đi mới.

Meta mở thêm chương trình thưởng cho người làm nội dung Reels và cuộc thi với giải thưởng lên tới 4.000 USD/tháng nếu họ đạt được một số tiêu chí, chẳng hạn có 5 video được xem ít nhất 100 lần thì được 20 USD, và cứ thế.

YouTube mở rộng tính năng Super Thanks cho tất cả nhà sáng tạo nội dung đã được “bật kiếm tiền”, thay vì áp dụng ngẫu nhiên cho một số tài khoản như trước đây. Super Thanks là tính năng để người dùng tip cho người làm video mà họ yêu thích với mức cố định, từ 2 – 50 USD.

TikTok công bố chương trình mới TikTok Pulse – cho phép hiện quảng cáo trong nhóm 4% video đứng đầu về lượt xem, và chia sẻ doanh thu quảng cáo với các nhà sáng tạo nội dung, người nổi tiếng, công ty truyền thông có ít nhất 100.000 người theo dõi.

TikTok Pulse sẽ ra mắt ở Mỹ trong tháng 6 trước khi mở rộng ra các thị trường khác vào mùa thu, đại diện công ty nói với The Verge.

Cho đến lúc này, mọi thứ có vẻ vẫn ổn cho tất cả các bên. YouTube có thể nói là có thắng lợi bước đầu với Shorts – canh bạc đầu tư vào video ngắn nhằm cạnh tranh với TikTok. Tính đến tháng 5-2022, Shorts đã đạt được trung bình 30 tỉ lượt xem mỗi ngày, gấp 4 lần năm ngoái.

“Chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng sản phẩm này để thực sự trở thành người dẫn đầu trong [lĩnh vực video ngắn]” – Kevin Ferguson, giám đốc phụ trách đối tác sáng tạo của Shorts, nói với tạp chí Fortune.

Ferguson cho biết rất tin tưởng vào tương lai này vì YouTube “ưu tiên nhu cầu và ý kiến phản hồi của các nhà sáng tạo nội dung”. Một trong những nhu cầu lớn nhất của người làm video chắc chắn là kiếm được tiền.

Shorts được YouTube ra mắt song song với “quỹ khen thưởng” 100 triệu USD đã nói ở trên. 40% những người đã nhận được tiền từ khoản này trước đó chưa hề kiếm được đồng nào từ YouTube.

“Điều này rất tuyệt vời vì nó có nghĩa chúng tôi đang trả tiền cho thế hệ những người sáng tạo nội dung kế tiếp trên YouTube” – Ferguson nói.

Trong tương lai đó, có thể sẽ có những người chuyên làm video ngắn để đăng trên Shorts, và chắc chắn YouTube sẽ có thêm thay đổi để đa dạng hóa kênh thu nhập cho các nhà sáng tạo nội dung này. “Ngay lúc này chưa có gì xảy ra, nhưng chúng tôi đang tìm cách tốt nhất để các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm tiền bền vững từ nền tảng này” – Ferguson nói.

Đại diện YouTube cho rằng “cuộc đua vũ trang” giữa các nền tảng với nhau là động lực tốt để phát triển, và định dạng video ngắn biết đâu sẽ còn phát triển hơn, thay vì gần như đồng nghĩa với “nội dung TikTok” như hiện nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Báo Tuổi Trẻ)

TikTok ra mắt Attribution Manager mới cho Digital Marketer

TikTok vừa thông báo ra mắt trình quản lý phân bổ (Attribution Manager) mới nhằm mục tiêu cung cấp thêm cho các Digital Marketer những cách thức đo lường hiệu suất quảng cáo.

tiktok attribution manager
TikTok ra mắt Attribution Manager mới cho Digital Marketer

Với Attribution Manager mới, các nhà quảng cáo có thể cài đặt các tuỳ chọn phân bổ tuỳ chỉnh (attribution windows) với các chiến dịch quảng cáo trên TikTok.

Hiện công cụ mới đã được tích hợp vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.

TikTok Attribution Manager là gì?

Theo TikTok:

“Đối với các chiến dịch quảng cáo ứng dụng (app) và website, trình quản lý phân bổ của TikTok (TikTok Attribution Manager) cho phép các marketer chọn một khoảng thời gian cụ thể để đo lường mức độ thành công của chiến dịch.

Thời lượng phân bổ nhấp qua (CTA: Click Through Attribution) có thể dao động từ 1 ngày đến 28 ngày, trong khi tùy chọn phân bổ xem qua (VTA: View Through Attribution) chỉ kéo dài tối đa là 7 ngày.”

Điều này có nghĩa là với trình phân bổ mới, các nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể linh hoạt hơn trong việc đo lường kết quả của các quảng cáo trên TikTok, các dữ liệu sau đó sẽ được liên kết với các hành động được thực hiện trong khoảng thời gian đã chọn.

Ví dụ: một nhà tiếp thị thương hiệu (brand marketing) có thể xem các lượt xem và nhấp chuột ngay lập tức là các chỉ số hiệu suất chính của chiến dịch xây dựng nhận thức về thương hiệu (brand awareness), trong khi một thương hiệu ô tô với giá trị sản phẩm lớn hơn có thể mong đợi một chu kỳ cân nhắc mua hàng lâu hơn từ khách hàng tiềm năng.

Theo mặc định, TikTok Attribution sẽ hiển thị dữ liệu theo kiểu 7 ngày nhấp chuột (7-day click) và 1 ngày xem (1-day view) dựa trên trình theo dõi Pixel TikTok hoặc Events API.

Về bản chất, TikTok Attribution Manager sẽ giúp các nhà quảng cáo theo dõi các hành động của người dùng với quảng cáo trong một chu kỳ dài hơn, điều này có thể giúp cải thiện quá trình tối ưu hoá của các chiến dịch quảng cáo.

Bạn có thể xem thêm về tính năng mới tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Vòng đời sản phẩm của Apple đang bước vào thời kỳ rực rỡ nhất

Hàng loạt sản phẩm Apple chuẩn bị đổ bộ thị trường trong nửa sau năm 2022 và nửa đầu năm 2023. Đây được xem là vòng đời sản phẩm rực rở nhất của Apple.

Vòng đời sản phẩm Apple
Vòng đời sản phẩm Apple bước vào thời kỳ rực rỡ nhất

Theo nhà báo Mark Gurman của hãng tin tài chính Bloomberg, Apple đang bước vào một trong những vòng đời sản phẩm tham vọng nhất trong lịch sử, diễn ra trong vòng 12 tháng tới.

Chúng bao gồm bốn mẫu iPhone 14, ba mẫu Apple Watch, một vài máy tính Mac dùng chip M2 và M3, thiết bị đeo (headset) thực tế hỗn hợp đầu tiên, iPad thấp cấp và cao cấp, tai nghe AirPods cải tiến, HomePod và Apple TV mới.

Các tuyên bố mới nhất của Apple tại hội nghị nhà phát triển WWDC 2022 vừa tổ chức phần nào cho chúng ta biết được phần cứng và phần mềm sẽ liên kết với nhau ra sao.

Bắt đầu với iPhone: Tính năng mới quan trọng trong iOS 16 chính là màn hình khóa. Apple đã phát triển trong vài năm và nay mới tung ra để ghép đôi với màn hình always-on trên iPhone 14 Pro.

Cũng như Apple Watch, iPhone 14 Pro sẽ hiển thị các tiện ích (widget) về thông tin thời tiết, lịch, cổ phiếu, hoạt động và dữ liệu khác trong khi màn hình vẫn duy trì độ sáng và tốc độ khung hình thấp. Ngoài ra, còn có cài đặt để dữ liệu nhạy cảm không hiện lên màn hình khóa.

Các tính năng iPhone mới khác bao gồm camera trước được nâng cấp, cụm camera sau chứa cảm biến 48MP, viền mỏng hơn, chip A16 nhanh hơn, tai thỏ được thiết kế lại.

iPhone 14 Pro và 14 Pro Max sẽ hấp dẫn hơn bộ đôi iPhone 14 và 14 Max. Hai mẫu iPhone 14 tiêu chuẩn chỉ dùng chip A15, giống với iPhone 13.

iPhone năm nay vẫn sử dụng cổng Lightning để sạc. Apple có thể chuyển sang cổng USB-C từ năm 2023.

Nhà báo Gurman dự đoán Apple sẽ giới thiệu iPad Pro 11 inch và 12.9 inch dùng chip M2 vào nửa cuối năm 2022, tương thích với tính năng Stage Manager.

Ngoài ra, có thể có mẫu iPad màn hình lớn hơn – khoảng giữa 14 và 15 inch. Con chip M2 sẽ là “trái tim” của một vài sản phẩm khác như Mac mini, MacBook Pro, Mac Pro và đặc biệt là headset thực tế hỗn hợp.

Apple cũng đang phát triển chip M3 để dùng sớm nhất vào đầu năm sau, trên MacBook Air 13 inch và 15 inch, iMac mới cùng laptop 12 inch.

Về smartwatch, Apple đang chuẩn bị cho ba biến thể mới: SE thấp cấp mới, Series 8 tiêu chuẩn và phiên bản “nồi đồng cối đá”. Chip S8 có chung cấu hình như S7, tuy nhiên, phiên bản ra mắt năm sau sẽ dùng chip hoàn toàn mới.

SE vẫn gắn bó với kích cỡ màn hình như hiện nay, thay vì trang bị màn hình to hơn, nhưng sẽ dùng chip S8 như Series 8. Đây là nâng cấp lớn so với chip S5 trong Apple Watch SE ra đời năm 2020.

Tại WWDC 2022, Apple không nhắc nhiều về Apple TV và HomePod. Dù vậy, công ty vẫn chuẩn bị một số bất ngờ cho các sản phẩm này. Apple TV dùng chip A14 đang trong quá trình phát triển, trong khi HomePod sẽ dùng chung chip S8 với Apple Watch.

Du Lam (Theo Bloomberg)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nhiều startup ra đời chỉ để đi gọi vốn từ nhà đầu tư

2020-2021 là giai đoạn các startup gọi rất nhiều vốn nhưng sử dụng không hiệu quả, sai mục đích, theo CEO Quỹ đầu tư OneBit Ngô Hoàng Đông.

OneBit là quỹ đầu tư đang đứng sau 44 startup trong lĩnh vực công nghệ.

Tại sự kiện ra mắt Vườn ươm Khởi nghiệp Doanh nhân trẻ ngày 26/6, CEO OneBit Ngô Hoàng Đông đánh giá, giai đoạn 2020-2021 có thể xem là “thời điểm vàng” của startup liên quan đến công nghệ chuỗi khối (blockchain) khi các dự án gọi vốn được nhiều và trong thời gian rất nhanh.

Tuy nhiên phần lớn sử dụng số vốn trên không hiệu quả hoặc sai mục đích.

Việc này dẫn đến tình trạng nhiều startup “sớm nở tối tàn”, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho các nhà đầu tư.

“Không ít công ty khởi nghiệp ra đời chỉ có mục đích gọi vốn và gọi vốn rầm rộ, không kiểm soát đến nguồn tiền không minh bạch, xuất hiện nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư trong thời gian qua”, ông nói.

Lãnh đạo Vườn ươm Khởi nghiệp Doanh nhân trẻ còn chỉ ra thị trường ghi nhận nhiều sự vụ lừa đảo, sập sàn giao dịch, các trò chơi cờ bạc núp bóng tiền mã hóa… gây thiệt hại lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Điều này tạo nên cái nhìn tiêu cực đối với blockchain và cả cộng đồng khởi nghiệp công nghệ mới.

Theo CoinTelegraph, thị trường tiền kỹ thuật số ghi nhận nhiều vụ lừa đảo liên quan đến các dự án “ma”, tức một nhóm phát triển đồng tiền số nào đó từ bỏ dự án đột ngột và đem theo tất cả số tiền có được từ nhà đầu tư.

Công ty nghiên cứu blockchain Chainalysis thống kê hình thức lừa đảo này khiến nhà đầu tư mất số tiền tổng cộng gần 3 tỷ USD trong năm 2021.

Ngoài ra, nhiều nhà đầu tư còn bị cuỗm hết tiền vì nhận các liên kết lừa đảo, giao dịch token lạ hay nhận trợ giúp từ người lạ… Không ít nhà đầu tư Việt Nam dính vào các bẫy được các tổ chức lừa đảo giăng khắp nơi dưới hình thức startup về blockchain, tài sản số.

Các tiêu cực xảy ra trong bối cảnh thị trường công nghệ chuỗi khối tăng trưởng mạnh. Theo Hiệp hội Blockchain Việt Nam, trong số top 200 công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dựa trên công nghệ chuỗi khối, có 7 doanh nghiệp do người Việt thành lập.

Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia đi đầu về blockchain. Khoảng 10 startup người Việt trong lĩnh vực này có vốn hóa trên 100 triệu USD.

Báo cáo của MarketsandMarkets cũng chỉ ra, thị trường thiết bị liên quan đến blockchain tại Việt Nam dự kiến đạt giá trị gần 2,5 tỷ USD vào năm 2026, tăng gấp 5 lần quy mô so với năm 2021. Số lượng dự án tăng trưởng mạnh trong khoảng một năm gần đây với hơn 600 đơn vị khai sinh tại Việt Nam.

Để thúc đẩy sự phát triển tích cực, bền vững và góp phần ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, Vườn ươm Khởi nghiệp Doanh nhân trẻ ra đời.

Vườn ươm này sẽ tập trung tìm kiếm và đầu tư vào những startup công nghệ, blockchain, thực hiện ươm tạo các ý tưởng, định hướng cho nhà đầu tư Việt Nam về kinh nghiệm, kiến thức công nghệ blockchain, trong đó có thị trường tiền mã hóa.

Ông Ngô Hoàng Đông được giao làm tổng giám đốc. Ban cố vấn của vườn ươm này gồm ông Timothy Leung – Giám đốc kinh doanh và phát triển kinh doanh toàn cầu của Alibaba, CEO tại HKAI Lab (vườn ươm AI của Alibaba).

Cố vấn thứ hai là ông Steve Phan – nguyên CEO và giám đốc toàn cầu của Merrill Lynch, HSBC, Standard Chartered…

TS Nguyễn Đức Kiên – Tổ trưởng Tổ Tư vấn Kinh tế của Thủ tướng – cho rằng việc hình thành các vườn ươm là cần thiết, không thể thiếu trong bối cảnh hiện nay.

“Vườn ươm là nơi giúp các bạn trẻ đổi mới tư duy và xác định rõ vị thế của mình trong thương trường; là mảnh đất để các startup tự liên kết lại với nhau”, ông đánh giá.

Vườn ươm thuộc Hội doanh nhân trẻ Việt Nam công bố hiện có khoảng 30 quỹ đầu tư trong và ngoài nước trở thành đối tác chiến lược, dự định rót khoảng 3-5 triệu USD trong năm nay cho các startup. Trước mắt có hơn 300 dự án đã đăng ký tham gia, trong đó vườn ươm này chọn ra 5 dự án vào quý đầu tiên hoạt động.

“Chúng tôi đặt mục tiêu ươm tạo ra các startup đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp công nghệ, đặc biệt có đủ sức hội nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp blockchain trong khu vực và trên thế giới”, ông Ngô Hoàng Đông chia sẻ.

Không chỉ trong lĩnh vực blockchain, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam nhiều năm qua đạt mức tăng trưởng tốt.

Báo cáo mới đây của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) cho kết quả, tổng vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup tại Việt Nam trong năm ngoái đạt mức kỷ lục 1,5 tỷ USD.

Con số này cao gấp 3 lần so với năm 2020. Dự báo, vốn đầu tư vào startup Việt năm 2022 có thể đạt 2 tỷ USD.

Theo Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ, Việt Nam có khoảng 3.800 startup, trong đó có khoảng 11 đơn vị được định giá trên 100 triệu USD.

Cả nước có hơn 200 quỹ đầu tư đang hoạt động và hơn 100 tổ chức thúc đẩy kinh doanh, cơ sở ươm tạo…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Startup thương mại điện tử OnPoint nhận vốn 50 triệu USD

Đây là thương vụ rót vốn cổ phần tư nhân lớn nhất trong ngành hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á trong 5 năm qua.

OnPoint – startup cung cấp các giải pháp hỗ trợ phát triển thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam gọi vốn thành công 25 triệu USD từ SeaTown Private Capital Master Fund, quỹ đầu tư trực thuộc Temasek Holdings.

Đây là thương vụ rót vốn cổ phần tư nhân lớn nhất trong ngành hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á trong 5 năm qua. Trước OnPoint, The CrownX và Golden Gate là 2 cái tên cũng từng được Temasek rót vốn.

Việc hợp tác với SeaTown sẽ cho phép OnPoint đầu tư nhiều hơn nữa vào các giải pháp bán hàng và tiếp thị đa kênh (Omni Channel) để phục vụ tốt hơn cho các nhãn hàng và người tiêu dùng.

Mối quan hệ đối tác chiến lược cùng SeaTown sẽ giúp OnPoint tiếp cận vào các mạng lưới rộng khắp, cũng như kinh nghiệm của SeaTown trong nền kinh tế số và các ngành hàng tiêu dùng ở Đông Nam Á và trên toàn cầu.

Với nguồn vốn mới, OnPoint sẽ mở rộng xây dựng hệ sinh thái về các dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại điện tử (eCommerce), đẩy mạnh việc tuyển dụng và phát triển nhân tài cũng như năng lực hệ thống, đầu tư vào các công nghệ tiên phong lấy dữ liệu làm trung tâm.

Giải pháp tiên tiến nhất của OnPoint là Galaxy, giúp quản lý chiến dịch Digital Marketing thông qua việc tận dụng sức mạnh của dữ liệu lớn (big data), trí thông minh nhân tạo (AI) và máy học (Machine Learning).

“Tiềm năng phát triển của thương mại điện tử của Việt Nam còn rất lớn. Vì vậy, bên cạnh việc đẩy mạnh về công nghệ và dữ liệu, chúng tôi cũng sẽ đầu tư vào nguồn nhân lực và nghiên cứu lĩnh vực mới.

Tất cả những việc này đều đúng theo sứ mệnh ban đầu của doanh nghiệp là giúp thương mại điện tử Việt Nam phát triển hơn”, ông Trần Vũ Quang – nhà đồng sáng lập và CEO OnPoint chia sẻ.

Hiện, OnPoint đang cung cấp cho hơn 150 nhãn hàng trong các ngành về làm đẹp – chăm sóc sức khoẻ, thời trang, đồ mẹ và bé, điện tử – gia dụng, dược phẩm, sản phẩm số, hàng tiêu dùng nhanh, thức ăn cho thú cưng… Một số thương hiệu nổi bật phải kể đến L’Oreal, Shiseido, Unicharm, P&G, Unilever, LG, Panasonic, Mondelez…

Thành lập vào năm 2017, OnPoint cung cấp các giải pháp toàn diện cho phép các nhãn hàng thúc đẩy tăng trưởng doanh thu trực tuyến trên nhiều kênh gồm các sàn TMĐT, mạng xã hội hoặc các trang web riêng của nhãn hàng.

OnPoint hỗ trợ từ khâu thiết lập và vận hành gian hàng trực tuyến, đến quản lý các chiến dịch tiếp thị số, dịch vụ khách hàng, kho bãi cũng như đóng gói hoàn thiện đơn hàng.

Hai nhà đồng sáng lập là ông Trần Vũ Quang và ông Lê Xuân Long, từng đảm nhiệm những vai trò quan trọng tại Lazada Việt Nam.

Gần đây nhất, vào năm 2020, OnPoint từng gọi vốn thành công số tiền 8 triệu USD tại vòng Series A từ Quỹ Kiwoom của Hàn Quốc và Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam DAIWA-SSIAM II (DAIWA-SSIAM Vietnam Growth Fund II L.P).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

CEO Facebook: “Chúng tôi sẽ tiếp cận được khoảng một tỷ người trong Metaverse”

CEO Facebook (Meta) Mark Zuckerberg cho rằng metaverse sẽ mang lại doanh thu đáng kể cho công ty trong giai đoạn 2025-2030.

facebook metaverse
CEO Facebook: “Chúng tôi sẽ tiếp cận được khoảng một tỷ người trong Metaverse”

“Về cơ bản, chúng tôi hy vọng sẽ tiếp cận được khoảng một tỷ người trong metaverse.

Họ sẽ là những người chi tiêu hàng trăm USD, như mua các nội dung kỹ thuật số để thể hiện sở thích bản thân, trang trí cho không gian ảo của họ hay những tiện ích có thể tăng năng suất và hiệu quả khi hoạt động trong AR, VR cũng như trên tổng thể metaverse”, Zuckerberg trả lời CNBC ngày 22/6.

Người đứng đầu Meta thể hiện tham vọng tiến vào vũ trụ ảo metaverse từ năm ngoái khi đổi tên công ty Facebook thành Meta. Ông cũng nhiều lần nhấn mạnh đây sẽ là nơi mọi người có thể trao đổi, mua bán hàng hóa kỹ thuật số.

Khoản đầu tư đầu tiên mà Meta đổ vào metaverse là từ năm 2014, khi chi hai tỷ USD để mua nhà sản xuất kính thực tế ảo Oculus VR. Sau một thời gian phát triển, hiện mẫu Meta Quest 2 với giá 299 USD đã bắt đầu có doanh thu.

“Quest 2 đã thành công lớn”, Zuckerberg nói tại buổi phỏng vấn. “Tôi thực sự hạnh phúc về cách mà thiết bị thành công, bởi nó vượt quá mong đợi của tôi”.

Về tương lai metaverse, ông cho rằng sẽ mất một thời gian để lượng người dùng đạt đến quy mô hàng trăm triệu hoặc thậm chí hàng tỷ người. Ông kỳ vọng nửa sau của thập kỷ này, Meta sẽ bắt đầu có lãi.

Cũng theo Zuckerberg, metaverse sẽ mang lại “cảm giác hiện diện như thực tế”, do đó các thiết bị gồm phần cứng, phần mềm và trải nghiệm cần được phát triển tương xứng.

“Chúng tôi đang ở giai đoạn nhạy cảm, nhưng là một công ty đủ năng lực để thực hiện tham vọng. Meta có các khoản đầu tư lớn và dài hạn cho metaverse”, ông nói. “Nền kinh tế xung quanh vũ trụ ảo sẽ lớn mạnh, đủ sức kiếm tiền”.

Theo báo cáo tài chính quý I/2022 của Meta, toàn bộ các nền tảng xã hội của công ty hiện có 3,64 tỷ người dùng hàng tháng, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Zuckerberg cho rằng đây sẽ là nền tảng để hướng tới metaverse.

AI Facebook hoạt động như TikTok.

Bên cạnh mục tiêu metaverse, Zuckerberg cũng nhắc đến tình hình hiện tại của các mạng xã hội. Ông cho biết đã đầu tư rất nhiều cho AI nhằm thúc đẩy quảng cáo – nguồn mang lại 97% doanh thu cho Meta.

“Về cơ bản, chúng tôi đang thay đổi cách hiển thị hầu hết nội dung mà bạn thấy trên Facebook và Instagram.

Ngày càng nhiều nội dung trong đó do AI đề xuất”, Zuckerberg chia sẻ. “Khi các đề xuất của AI trở nên tốt hơn, bạn sẽ tiếp cận được nhiều nội dung hơn, không chỉ những thứ bạn theo dõi”.

Theo CNBC, đây chính là cách TikTok đã thành công thời gian qua. Gần đây, Meta đã giới thiệu tính năng video ngắn Instagram Reels để cạnh tranh. Zuckerberg tiết lộ tính năng mới chiếm hơn 1/5 thời gian mọi người dành cho Instagram.

Bên cạnh phần mềm, người đứng đầu Meta cũng cho biết đang đầu tư vào phần cứng AI, chạy đua với các đối thủ như Alphabet và Microsoft.

Ông nhấn mạnh sẽ có siêu máy tính AI nhanh nhất do Meta chế tạo, dự kiến trình làng cuối năm nay. Dù vậy, ông thừa nhận công ty có thể giảm đầu tư vào AI trong trường hợp suy thoái kinh tế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Bảo Lâm (theo CNBC)

Top 10 CMO có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022

Forbes CMO Network (Global) vừa công bố danh sách các Giám đốc Marketing (CMO) có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022.

CMO có ảnh hưởng nhất thế giới 2022
Top 10 Giám đốc Marketing (CMO) có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022

Cách đây hàng trăm năm, khi lần đầu tiên được sử dụng, thuật ngữ “Influence” biểu thị khả năng ảnh hưởng đến cuộc sống và số phận của một cá nhân hay thực thể nào đó. Ngày nay, Influence được đánh giá trong phạm vi thực tế hơn và gần gũi hơn.

Suy cho cùng, mối liên hệ giữa ngành marketing và “sự ảnh hưởng” là luôn không thể tách rời, sứ mệnh quan trọng nhất của một marketer không gì khác ngoài việc gây ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng, thay đổi cách suy nghĩ của họ về một thương hiệu nhất định nào đó.

Forbes xác định tầm ảnh hưởng của các CMO theo phương pháp nào?

Để có được danh sách này, Forbes cùng các đối tác nghiên cứu đã tiếp cận theo hướng dữ liệu, tức dựa vào các dữ liệu thu thập được để xác định tầm ảnh hưởng của các CMO.

Đối với danh sách năm nay, Forbes dựa trên 14 chỉ số, trong 3 phạm vi trọng yếu nhất của hiệu suất CMO và thương hiệu bao gồm các tác động cá nhân lên mức độ nhận thức của thương hiệu (Brand Awareness), chỉ số hiệu suất của thương hiệu (brand performance indicators), sức ảnh hưởng nội bộ cũng như trong toàn ngành marketing nói chung.

Trong số những doanh nghiệp do các CMO này đại diện, 35% doanh nghiệp đã kinh doanh được hơn 100 năm.

Top 10 Giám đốc Marketing (CMO) có tầm ảnh hưởng nhất thế giới năm 2022.

CMO có ảnh hưởng nhất thế giới 2022
Dara Treseder là CMO có ảnh hưởng nhất thế giới 2022

1. Bà Dara Treseder.

SVP, Global Head of Marketing, Communications & Membership: Peloton Interactive.

Trong khi hầu hết các CMO đều cần suy nghĩ và hành động một cách nhanh chóng để đối phó với những tình huống không thể lường trước được, một số ít các CMO phải làm như vậy với một tần suất thường xuyên hơn.

2. Ông William White.

SVP & CMO: Walmart

Kể từ khi gia nhập với tư cách là CMO vào giữa năm 2020, ông White đã coi trọng cam kết của Walmart là giúp khách hàng “sống tốt hơn ngay từ bây giờ” và đây cũng chính là kim chỉ nam làm việc của ông.

Với tư cách là người đứng đầu các chiến lược marketing, phát triển chương trình và xây dựng thương hiệu cho các cửa hàng của Walmart, cũng như các hoạt động thương mại điện tử của nó, ông đã nhận ra sức mạnh của nền tảng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Vào thời điểm lạm phát đang khiến các khoản chi phí thực phẩm và nhiên liệu tăng lên, ông và đội nhóm của mình đã có một chiến lược hết sức nhạy bén, vừa thể hiện được tính đồng cảm với khách hàng vừa cải thiện hình ảnh thương hiệu Walmart trong mắt người dùng.

Từ các hoạt động như giảm giá xăng cho các thành viên là khách hàng trung thành đến việc phát triển ứng dụng để giúp các bố mẹ (đang bị giam giữ) kết nối với con cái của họ, ông White đã thực sự để lại những ấn tượng lớn với toàn bộ khách hàng.

3. Fernando Machado.

CMO: Activision Blizzard

Activision Blizzard hiện là doanh nghiệp xuất bản phần mềm giải trí (Game) lớn nhất trên thế giới, doanh nghiệp mà gần đây Microsoft có ý định mua lại với giá gần 70 tỷ USD.

Hiện ông là người chịu trách nhiệm các thương hiệu như Call of Duty, World of Warcraft, Overwatch, và Candy Crush, hầu hết đều là các trò chơi với hàng trăm triệu giờ được chơi mỗi tháng.

Ông nói: “Khi các nhà tiếp thị trên toàn cầu đang xem xét tác động của thế giới Web3, chúng tôi đã tạo ra Metaverse với World of Warcraft, Call of Duty và nhiều trò chơi khác trong năm qua. Chúng tôi sẽ làm xóa nhòa ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo.”

4. Ông Greg Joswiak.

SVP, Worldwide Marketing: Apple

CMO của Apple
CMO của Apple

Greg Joswiak đã gắn bó với Apple hơn 35 năm và trở thành Phó chủ tịch tiếp thị cấp cao (SVP) toàn cầu của Apple vào năm 2020.

Trong suốt quá trình thể hiện vai trò của mình, Greg Joswiak đã làm ảnh hưởng và định hình các sản phẩm, thương hiệu và hoạt động marketing của Apple theo nhiều cách, giúp thương hiệu này tung ra nhiều sản phẩm thành công như iPhone và iPod.

Với tư cách là người đứng đầu bộ phận marketing, ông cho biết mình đóng một vai trò trọng yếu trong việc duy trì vị thế mang tính biểu tượng về văn hóa của thương hiệu, bao gồm cả việc bảo vệ hình ảnh của thương hiệu và thái độ của người tiêu dùng với nó.

Khi quyền riêng tư đang trở nên quan trọng hơn đối với người tiêu dùng, nó cũng sẽ là trung tâm của các hoạt động marketing của Apple.

5. Bà Morgan Flatley

Global CMO: McDonald’s

CMO của McDonald's
CMO của McDonald’s

Flatley đã tham gia vào vai trò CMO toàn cầu của McDonald’s sau gần 5 năm làm việc với tư cách là Giám đốc Marketing của thương hiệu tại Mỹ.

Hiện bà chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu toàn cầu, tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing) của McDonald’s tại hơn 100 thị trường trên thế giới.

Bà cũng là người giám sát chiến lược thực đơn (Menu) của toàn bộ các cửa hàng McDonald’s.

6. Bà Sarah Franklin

President & CMO: Salesforce

cmo của salesforce
CMO của Salesforce

Sarah Franklin trở thành CMO của Salesforce vào tháng 1 năm 2021. Bà cho rằng với vai trò CMO, bà có thể có những cái nhìn sâu sắc hơn về doanh nghiệp.

Ngày nay, sứ mệnh của bà là giúp các doanh nghiệp khác “hình dung lại” cách họ có thể thành công trong thế giới kỹ thuật số, nơi mà hầu hết các hoạt động marketing đều gắn liền với yếu tố công nghệ và kỹ thuật số.

Là một trong những phụ nữ nổi tiếng nhất trong các công ty về công nghệ, bà cũng nhận ra sức ảnh hưởng của mình trong việc xây dựng “một thế giới tốt đẹp hơn, bình đẳng hơn và yếu tố công nghệ được thể hiện vai trò nhiều hơn.

7. Ông Manuel Arroyo

Global CMO: The Coca-Cola Co.

CMO của Coca Cola
CMO của Coca Cola

Manuel Arroyo chính thức trở thành CMO toàn cầu của Coca Cola từ năm 2020, tầm ảnh hưởng của ông trải dài trên 5 phạm vi chính: những hiểu biết về con người, tiếp thị tích hợp (Integrated Marketing), vận hành marketing, xây dựng năng lực marketing và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing).

Dưới sự dẫn dắt của Arroyo, Coca Cola đã liên tục thử nghiệm thương hiệu dưới những hình ảnh mới, mở rộng chuỗi cửa hàng có thương hiệu và cả những nền tảng đổi mới sáng tạo của Coca Cola.

8. Bettina Fetzer

Head of Marketing: Mercedes-Benz

9. Harish Bhat

Brand Custodian: Tata Group

10. Alex Schultz

CMO & VP Analytics: Meta (Facebook).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Netflix sa thải 300 nhân viên

Số lượng người đăng ký Netflix được dự kiến sẽ giảm tới 2 triệu người trong quý tới, theo The Guardian.

Tòa nhà Netflix trên Đại lộ Sunset ở Los Angeles, California. Ảnh: Frederic J Brown / AFP / Getty Images.

Netflix sa thải lượng lớn nhân viên giữa một năm khó khăn đối với gã khổng lồ phát trực tuyến.

“Trong khi tiếp tục đầu tư đáng kể vào hoạt động kinh doanh, chúng tôi đã thực hiện những điều chỉnh này để chi phí doanh thu đang tăng lên phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của chúng tôi”, một phát ngôn viên của Netflix nói với CNN Business hôm thứ năm.

“Chúng tôi rất biết ơn vì tất cả những gì họ đã làm cho Netflix và đang làm việc chăm chỉ để hỗ trợ họ vượt qua quá trình chuyển đổi khó khăn này.”

Việc sa thải đã ảnh hưởng đến khoảng 3% lực lượng lao động của Netflix, bao gồm 11.000 nhân viên toàn thời gian. Việc sa thải cũng chủ yếu diễn ra ở Mỹ.

Netflix đã báo cáo vào tháng 4 rằng họ mất 200.000 người đăng ký lần đầu tiên sau hơn một thập kỷ. Điều này đã gửi những làn sóng chấn động qua phố Wall, khiến các nhà đầu tư phải quét sạch hàng tỷ USD khỏi vốn hóa thị trường của Netflix.

Cổ phiếu của công ty đã giảm mạnh khoảng 70% trong năm nay. Tuy nhiên, số lượng người đăng ký Netflix được dự kiến giảm tới 2 triệu người trong quý sắp tới, theo The Guardian.

Tháng trước, Netflix đã sa thải 150 nhân viên. Công ty đổ lỗi cho sự sụt giảm do một loạt yếu tố, bao gồm cạnh tranh gia tăng, nền kinh tế, chiến sự ở Ukraine và số lượng lớn những người chia sẻ tài khoản của họ với các hộ gia đình không trả tiền.

Một phát ngôn viên của Netflix cho biết các kênh đa dạng, tập trung vào khán giả như Con Todo và Strong Black Lead là ưu tiên của công ty và họ đang “đầu tư rất nhiều vào chúng”.

Để bù đắp thiệt hại về người đăng ký, Netflix cũng đang xem xét thêm quảng cáo vào dịch vụ để đổi lại đăng ký giá thấp hơn ngoài việc cắt giảm chi phí, một động thái mà hãng này đã chống lại từ lâu.

Vào thứ năm, giám đốc điều hành của Netflix, Ted Sarandos, cho biết công ty đang đàm phán với một số công ty để hợp tác quảng cáo.

Các báo cáo truyền thông từ đầu tuần này cho biết họ đang thảo luận với Google của Alphabet và NBCUniversal của Comcast để tìm kiếm các mối liên hệ tiềm năng về tiếp thị.

“Chúng tôi đang nói chuyện với tất cả họ ngay bây giờ”, Sarandos nói tại hội nghị Cannes Lions khi được hỏi Netflix đang muốn hợp tác với công ty nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Quảng cáo Instagram Reels là gì? Cách chạy Instagram Reels Ads

Cùng tìm hiểu về các nội dung xoay quanh quảng cáo trên Instagram Reels như Reels Ads là gì, cách cài đặt quảng cáo Reels Ads ra sao và hơn thế nữa.

reels ads
Instagram Reels Ads là gì? Hiểu về quảng cáo Instagram Reels

Kể từ khi được ra mắt lần đầu vào năm 2020, Instagram Reels là nền tảng video dạng ngắn của Facebook với mục tiêu cạnh tranh trực tiếp với TikTok. Instagram Reels Ads là nền tảng quảng cáo được phân phối trên Reels và thuộc hệ sinh thái Facebook.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Instagram Reels Ads là gì?
  • Instagram Reels Ads sẽ được hiển thị ở đâu?
  • Cách cài đặt quảng cáo Instagram Reels Ads.
  • Một số chiến thuật quảng cáo với Reels Ads.
  • Các thông số quảng cáo chính trên Reels Ads là gì?
  • Một số kiểu bài đăng hiện sẽ không hợp lệ trên Instagram Reels Ads.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Instagram Reels Ads là gì?

Cũng tương tự các hình thức quảng cáo khác như Instagram Ads hay Facebook Ads, Instagram Reels Ads là một hình thức Ads cho phép các Advertiser hiển thị quảng cáo của họ trên Instagram Reels, nền tảng video dạng ngắn của Facebook (Meta).

Bạn có thể xem Ads là gì để có những góc nhìn toàn diện và đầy đủ nhất về thế giới hay ngành Ads hay Advertising nói chung.

Reels Ads được ra mắt lần đầu toàn cầu vào tháng 6 năm 2021 sau khi được thử nghiệm ở một số thị trường như Brazil và Australia.

Theo Mạng xã hội Instagram:

“Reels là nơi tốt nhất trên Instagram để các thương hiệu có thể tiếp cận những người không (hoặc chưa) theo dõi họ, nơi các thương hiệu và nhà sáng tạo (content creator) có thể được nhiều người dùng khác khám phá.

Reels Ads sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận nhiều khán giả hơn, cho phép mọi người dùng khám phá nhiều nội dung mới mẻ hơn từ thương hiệu và nhà sáng tạo.”

Instagram Reels Ads về cơ bản cũng giống Instagram Stories Ads tức quảng cáo trên phần ‘Câu chuyện’ của Instagram, với định dạng tràn màn hình và video dọc đứng.

Và giống như các quảng cáo khác trên Instagram Stories, các quảng cáo Reels Ads sẽ được hiển thị xen kẻ giữa các video Reels tự nhiên khi người dùng đang duyệt nội dung.

Instagram Reels Ads sẽ được hiển thị ở đâu?

Khi truy cập vào ứng dụng, dưới đây là một số cách mà người dùng có thể thấy quảng cáo Reels của thương hiệu:

  1. Trong tab Reels, được truy cập qua màn hình chính.
  2. Trên trang Khám phá (Explore page).
  3. Trong nguồn cấp dữ liệu (News Feed).

Cũng tương tự như các quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads), quảng cáo trên Reels được hiển thị song song và xen kẻ với các nội dung tự nhiên khác.

Cách cài đặt quảng cáo Instagram Reels Ads.

Sau khi đã hiểu quảng cáo trên Instagram Reels hay Instagram Reels Ads là gì, bước tiếp theo bạn cần làm là tìm hiểu cách để cài đặt hay thiết lập một chiến dịch quảng cáo hoàn chỉnh trên Instagram Reels.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Tạo quảng cáo.

Quảng cáo trên Instagram Reels hiện chỉ khả dụng với các nội dung video, do đó, bước đầu tiên là bạn cần xây dựng các video với kích thước phù hợp (sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các phần bên dưới).

Ở giai đoạn này, bạn cũng nên bắt đầu xây dựng các nội dung và chú thích (captions) cho video của mình cũng như các thẻ hashtag sẽ được sử dụng.

Vì các nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên, Instagram cũng khuyên các nhà quảng cáo có thể tìm kiếm các nội dung âm thanh đang thịnh hành trên nền tảng để đưa vào video quảng cáo của mình.

Bước 2: Truy cập vào trình quản lý quảng cáo.

Khi bạn sẵn sàng để chạy quảng cáo trên Instagram hay Instagram Reels (một phần của Instagram), hãy truy cập vào Trình quản lý quảng cáo Facebook (Facebook Ads Manager) và chọn Instagram làm vị trí quảng cáo.

Bạn có thể chạy quảng cáo trên Instagram mà không cần tài khoản Instagram. Bạn có thể sử dụng Trang Facebook hoặc tài khoản Instagram đã kết nối (nếu có).

Sau đó hãy nhấp vào tạo quảng cáo.

Bước 3: Chọn mục tiêu quảng cáo cho Instagram Reels.

Tuỳ vào mục tiêu của thương hiệu khi bắt đầu với quảng cáo Instagram Reels Ads là gì, họ có thể lựa chọn các mục tiêu quảng cáo khác nhau bao gồm:

  • Brand Awareness: Độ nhận biết thương hiệu.
  • Reach: Độ tiếp cận.
  • Traffic: Lưu lượng truy cập vào website hoặc ứng dụng.
  • App Installs: Thúc đẩy lượt cài đặt ứng dụng.
  • Video Views: Thúc đẩy lượt xem video.
  • Conversions: Tối ưu chuyển đổi.
Bước 4: Điền đầy đủ các thông tin về quảng cáo.

Cũng giống như Facebook, bước tiếp theo, nhà quảng cáo cần điền đầy đủ các thông tin liên quan đến quảng cáo như ngân sách quảng cáo, lựa chọn khu vực mục tiêu hay đối tượng khách hàng cần tiếp cận.

instagram reels ads
Điền đầy đủ các thông tin về quảng cáo trên Instagram Reels Ads.
Bước 5: Chọn nơi phân phối quảng cáo.

Vì bạn đang chạy quảng cáo trên cùng một hệ sinh thái của Facebook và bạn muốn chỉ quảng cáo trên Instagram Reels, bạn cần chọn vị trí hiển quảng cáo thủ công (Manual Placements) sau đó chọn Instagram Reels làm nơi hiển thị quảng cáo.

Bước 6: Tuỳ chỉnh CTA.

Bước cuối cùng để hoàn thành Instagram Reels Ads đó là tuỳ chỉnh các nút kêu gọi hành động (CTA), nơi mà bạn muốn đối tượng mục tiêu nhấp vào.

Hiện Instagram Reels cung cấp các tuỳ chọn CTA như:

  • Shop Now
  • Read More
  • Sign Up
  • Click Here

Một số chiến thuật quảng cáo với Instagram Reels Ads.

Trước khi thực hiện bất cứ chiến dịch quảng cáo nào, dù cho đó là trên Google, Facebook hay trên Instagram Reels, điều quan trọng là bạn cần hoạch định những chiến lược hay chiến thuật tối ưu trên nền tảng.

  • Hiểu khách hàng của bạn được truyền cảm hứng bởi điều gì?

Khi bạn làm quảng cáo, bạn đang cung cấp những thông điệp thương hiệu đến người dùng, với Instagram Reels Ads cũng tương tự, những gì bạn cần làm là truy cập vào tab Instagram Reels Insights để khám phá xem các đối tượng mục tiêu của bạn là ai và họ được truyền cảm hứng bởi điều gì.

  • Sử dụng các đoạn âm thanh có thương hiệu.

Trên hầu hết các nền tảng video dạng ngắn như TikTok hay Reels, âm thanh và hiệu ứng là một phần hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến mức độ tương tác của quảng cáo.

Bằng cách sử dụng những đoạn âm thanh gốc hoặc âm thanh có thương hiệu (branded content) cùng với đó là kết hợp sử dụng với các hashtag đang thịnh hành, các nội dung của bạn sẽ có nhiều cơ hội được khám phá hơn.

  • Hợp tác với các nhà sáng tạo nội dung để thúc đẩy hiệu suất.

Khi người dùng ngày càng yêu thích các nội dung được chia sẻ bởi những người mà họ chọn theo dõi (KOL, Influencer…) thay vì là trực tiếp từ thương hiệu, kết hợp với các nhà sáng tạo trên nền tảng cũng là chiến thuật các thương hiệu nên thử nghiệm.

Các thông số quảng cáo chính trên Reels Ads là gì?

Để các quảng cáo trên Instagram Reels nhanh chóng được phê duyệt và có hiệu suất cao, các nhà quảng cáo nên tuân thủ các thông số quảng cáo do nền tảng đưa ra:

  • Độ dài: Hiện Reels Ads sẽ chấp nhận các video dài tối đa 60s.
  • Định dạng: Kích thước được khuyến nghị trên Reels là 9×16.
  • Độ phân giải của video: Tối thiểu 500 x 888 pixels.
  • Dung lượng video tối đa: 4GB.
  • Văn bản chính: Tối đa 72 ký tự.
  • Hình thức phân phối quảng cáo: Tự động hoặc thủ công.
  • Mục tiêu quảng cáo: Reach, Conversions, Brand Awareness, Traffic, Video Views, App Installs, Messages.

Một số kiểu bài đăng hiện sẽ không hợp lệ trên Instagram Reels Ads.

Theo Instagram, dưới đây là một số kiểu bài đăng sẽ không được phép quảng cáo trên Instagram Reels.

  • Các bài đăng dài quá 60s.
  • Các bài đăng có gắn thẻ sản phẩm (product tag).
  • Cái bài đăng định dạng GIF (ảnh động).
  • Các video với hiệu ứng khuôn mặt.
  • Các video được lấy từ thư viện âm nhạc của Instagram: Facebook khuyến nghị các nhà quảng cáo nên sử dụng các video gốc để quảng cáo.

Kết luận.

Khi định dạng video ngắn được dự báo là sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong 2022 và hơn thế nữa, yêu cầu đặt ra cho các nhà quảng cáo là nhanh chóng thích ứng với các nền tảng.

Bằng cách hiểu Instagram Reels Ads là gì cũng như các chiến thuật tối ưu các chiến dịch quảng cáo, bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy khả năng tiếp cận của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cửa hàng Starbucks đầu tiên tại Hà Nội sẽ đóng cửa từ 1/7

Theo thông báo từ Starbucks Vietnam, kể từ ngày 1/7/2022 sắp tới, cửa hàng Starbucks Lan Viên trên phố Hàng Bài (32 Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) sẽ chính thức đóng cửa.

Starbucks hà nội đóng cửa
Cửa hàng Starbucks đầu tiên tại Hà Nội sẽ đóng cửa từ 1/7

Khai trương vào cuối tháng 7/2014, Starbucks Lan Viên cũng chính là cơ sở đầu tiên của Starbucks tại Hà Nội, được mở sau hơn 1 năm Starbucks chính thức vào Việt Nam.

Nằm ở vị đắc địa thuộc quận trung tâm Hà Nội, Starbucks Lan Viên đã thu hút khá nhiều khách hàng đến quán, bao gồm cả khách du lịch.

“Khép lại những điều cũ để mở ra những hành trình mới là cách chúng ta chào tạm biệt Starbucks Lan Viên – cửa hàng Starbucks đầu tiên tại Hà Nội. Cửa hàng sẽ chính thức dừng hoạt động từ ngày 1/7/2022.

Starbucks cùng đội ngũ cộng sự cảm ơn bạn đã luôn yêu thương và dành thời gian thưởng thức cà phê tại cửa hàng trong suốt thời gian vừa qua.

Starbucks mong được gặp lại bạn ở các cửa hàng khác gần quanh như Starbucks Reserve Nhà Thờ hoặc Starbucks Pacific Place nhé”, thông báo của Starbucks Vietnam đề cập.

Khi thông báo này được đưa ra, nhiều tín đồ Starbucks đã bày tỏ cảm xúc tiếc nuối khi coi Starbucks Lan Viên là một phần lưu giữ những kỷ niệm.

Starbucks hà nội đóng cửa

“Starbucks Lan Viên là nơi đầu tiên mình đi uống ở Việt Nam luôn, không gian nhỏ nhưng rất yên tĩnh để làm việc và học bài.

Khi thấy đóng thì mình cũng buồn vì cũng có nhiều kỷ niệm nhưng dù sao mình mong Starbucks sẽ mở ra nhiều cửa hàng có không gian lớn hơn nữa”, một khách hàng chia sẻ.

Như vậy, Starbucks Lan Viên là cơ sở tiếp theo của Starbucks tại Việt Nam đóng cửa.

Trước đó, Starbucks đã đóng Starbucks Rex, chi nhánh nằm trong khách sạn Rex tại đường Nguyễn Huệ, quận 1, TP HCM vào 1/10/2021 và cuối năm đó, đóng thêm cửa hàng Starbucks Press Club, nằm tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điểm chung của 3 cơ sở này đều là những vị trí đắc địa của những thành phố lớn.

Có thể thấy, sau thời gian dài “chịu trận” trước làn sóng Covid-19, cộng thêm việc người dùng thắt chặt chi tiêu trong bối cảnh lạm phát tăng cao, ngay cả những ông lớn với tiềm lực tài chính dồi dào như Starbucks cũng phải thu gọn mô hình kinh doanh.

Những địa điểm có chi phi thuê đắt đỏ nhưng không đạt hiệu quả doanh thu sẽ là những địa điểm bị loại bỏ đầu tiên.

Bù lại, Starbucks đẩy mạnh bán online trên nền tảng giao hàng trực tuyến như ShopeeFood (Now cũ) hay Grab.

Starbucks cũng mở gian hàng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử như Lazada hay Shopee để tập trung bán các sản phẩm đi kèm như cốc, bình đựng nước, túi vải,…

Mô hình của Starbucks đang hướng đến sự tinh gọn, mở thêm các cửa hàng nhỏ thay vì chỉ mở các cơ sở có mặt tiền đắc địa nhưng tốn kém.

“Chúng tôi có mở những cửa hàng nhỏ hơn, phục vụ khách hàng chỉ mua đi chứ không ngồi lại. Nhưng, định hình của Starbucks vẫn là không gian nơi khách hàng đến trải nghiệm, thưởng thức cùng gia đình và bạn bè.

Nguyên tắc đó sẽ không đổi”, Tổng Giám Đốc Starbucks Việt Nam, bà Patricia Marques, từng chia sẻ như vậy về chiến lược của Starbucks trong năm 2022.

Theo thông tin cập nhật vào tháng 1/2022, Starbucks có 77 cửa hàng trên cả nước, con số này của The Coffee House là 146, Highlands là 462 và Trung Nguyên là 89.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Samsung bị phạt 10 triệu USD vì quảng cáo sai sự thật

Một tòa án Australia yêu cầu Samsung Australia nộp phạt 14 triệu AUD (9,65 triệu USD) vì 9 quảng cáo gây hiểu nhầm về tính năng chống nước trên smartphone. 

Samsung Australia thừa nhận đã khiến một số người mua smartphone Galaxy hiểu nhầm về mức độ kháng nước của thiết bị.

Ủy ban Cạnh tranh và Tiêu dùng Australia (ACCC) từng kiện Samsung vào tháng 7/2019. Trong thông cáo, Samsung cho biết vấn đề không tồn tại trên các mẫu máy mới.

Theo nhà chức trách, từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2018, Samsung chạy quảng cáo trong cửa hàng và trên mạng xã hội, tuyên bố smartphone có thể dùng trong bể bơi hoặc nước biển.

Chẳng hạn, một quảng cáo có nội dung: “Một chiếc điện thoại không thể bơi 100m” kèm theo hashtag #Dowhatyoucant (làm điều không thể), cùng hình ảnh chiếc điện thoại nhúng xuống nước.

Tuy nhiên, ACCC nhận được hàng trăm khiếu nại từ người dùng, nói rằng điện thoại của họ không hoạt động bình thường, thậm chí vài trường hợp còn dừng hoạt động sau khi tiếp xúc với nước.

Chống nước là tính năng quan trọng trên điện thoại Galaxy. Nhiều khách hàng có thể đã xem được những quảng cáo gây hiểu nhầm trước khi ra quyết định mua máy mới, theo Chủ tịch ACCC Gina Cass-Gottlieb.

Án phạt là lời nhắc nhở mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp rằng, mọi tuyên bố về sản phẩm đều phải dựa trên sự thật.

Samsung và ACCC đồng tình về việc các thay đổi trên những mẫu máy mới ra mắt tại Australia kể từ tháng 3/2018 không gặp rủi ro khi tiếp xúc với nước như mẫu cũ.

ACCC hối thúc bất kỳ ai đã mua điện thoại Galaxy và gặp vấn đề cổng sạc sau khi máy bị ướt liên hệ với Samsung Australia. Những mẫu Galaxy nằm trong diện ảnh hưởng bao gồm: S7, S7 Edge, A5 , A7, S8, S8 Plus, Note 8.

Du Lam (Theo Reuters)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

(Theo ICT News)

Khaby Lame trở thành TikToker có lượt theo dõi lớn nhất thế giới

TikToker Khaby Lame chính thức trở thành người có ảnh hưởng (Influencer) được nhiều người theo dõi nhất thế giới trên TikTok vào ngày 23/6 vừa qua.

khaby lame tiktoker
Khaby Lame chính thức trở thành TikToker có lượt theo dõi lớn nhất trên thế giới

Khaby Lame, một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) 22 tuổi sinh ra tại Senegal, Tây Phi, đã chính thức trở thành người được theo dõi nhiều nhất trên TikTok.

Vượt qua ngôi sao TikTok kỳ cựu người Mỹ Charli D’Amelio, hiện Khaby Lame có hơn 142,7 triệu người theo dõi so với con số 142,3 triệu của D’Amelio.

Khaby Lame đã trở nên nổi tiếng như thế nào.

Khaby Lame, mặc dù được sinh ra tại Tây Phi nhưng anh sống ở Ý, ban đầu đã nổi tiếng nhờ việc sử dụng các tính năng song ca (Duet) và ghép đôi video (Stitch) của TikTok, rồi đến các hành động không lời với những kiểu “hack não ngớ ngẫn”.

Cách đây không lâu, Khaby Lame càng gây được nhiều sự chú ý hơn khi xuất hiện trong video quảng cáo về Metaverse của Facebook với CEO Mark Zuckerberg.

Hiện Lame chủ yếu sản xuất các nội dung hài câm và thu về hàng triệu lượt xem.

Charli D’Amelio là ai?

Trước khi bị Khaby Lame vượt qua, D’Amelio là ngôi sao đình đám nhất trên TikTok với hơn 142 triệu người theo dõi (followers).

D’Amelio và chị gái của cô là Dixie, là hai trong số những người có ảnh hưởng (Influencer) nhất trên nền tảng TikTok, và cả hai cũng thừa nhận rằng họ là những ngôi sao tình cờ.

Sự nổi tiếng như vũ bão của họ cũng có phần “ngớ ngẫn” như Khaby Lame, chỉ thông qua các video khiêu vũ dài vài giây – thứ đã truyền cảm hứng cho hàng triệu người theo dõi họ cũng muốn cố gắng làm điều tương tự.

Theo ước tính của Forbes, hai chị em đã kiếm được khoảng 27,5 triệu USD vào năm 2021.

Khaby Lame là trường hợp đặc biệt của các nhà sáng tạo nội dung.

Việc Khaby Lame trở thành TikToker được nhiều người theo dõi nhất cũng có phần xoá bỏ đi các rào cản trong quá khứ khi các nền tảng mạng xã hội vẫn là “cấm địa” của rất nhiều nhà sáng tạo da màu, đặc biệt là nhà sáng tạo da Đen.

Vào năm 2020, trước những cáo buộc rằng thuật toán của TikTok ngăn chặn nội dung của những nhà sáng tạo da màu, TikTok sau đó lập tức đã có những động thái phản hồi, bao gồm cả việc tạo ra một cộng đồng đa dạng hơn và quyên góp tiền cho các tổ chức phi lợi nhuận với mục tiêu “giúp đỡ cộng đồng người da màu.”

Hiện Khaby Lame kiếm được khoảng hơn 5 triệu USD mỗi năm với mỗi bài đăng quảng cáo trên TikTok và Instagram ước tính có giá khoảng từ 50.000 USD – 100.000 USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Apple sắp có sản phẩm mới

Đây là lần đầu tiên CEO Apple chính thức lên tiếng xác nhận dòng sản phẩm mới mà hãng đang phát triển.

CEO Apple Tim Cook mới đây đã xác nhận hãng đang phát triển headset thực tế ảo tăng cường (AR) đầu tiên. Trong buổi phỏng vấn với China Daily USA, ông đã chia sẻ về những nhân tố chủ chốt khiến các thiết bị đeo AR thành công trên thị trường.

“Tôi rất nóng lòng mong chờ về bộ thiết bị AR. Nhưng điều quan trọng là phải đặt con người làm trung tâm cho công nghệ này”, Tim Cook nói.

Ông cũng nhấn mạnh nỗ lực của Apple để phát triển các ứng dụng hỗ trợ AR trên iPhone và iPad.

“Tuy nhiên, tôi nghĩ lúc này vẫn còn quá sớm để chúng ta nhận định về tương lai của công nghệ. Tôi rất hào hứng về những cơ hội phát triển trong tương lai của lĩnh vực này. Hãy chờ đợi, bạn sẽ thấy chúng tôi mang lại những gì”, CEO Apple kết luận.

Theo CNBC, chia sẻ mới nhất của Tim Cook đã cho thấy tham vọng và tiềm năng lớn của mảng thiết bị đeo Apple. Hiện tại, những ứng dụng AR mới chỉ có thể sử dụng để tái tạo căn phòng hay tạo ra thêm một vài đồ vật bên trong.

Nhưng về phía Apple, hãng đang xây dựng cả một thư viện và bộ công cụ giúp các lập trình viên tạo lập ứng dụng cho bộ headset AR sắp tới.

Thực tế ảo tăng cường là một môi trường ảo được máy tính giả lập với các cảnh vật, vật thể giống như thật.

Công nghệ này hoàn toàn khác VR vì VR sẽ tạo ra một môi trường hoàn toàn ảo, trong khi đó AR sẽ dựa trên không gian thật của môi trường xung quanh, sau đó thêm một vài yếu tố ảo hóa vào bên trong.

Trước đó, vào tháng 5, Bloomberg cho biết Apple đã trình diễn mẫu kính thực tế hỗn hợp, kết hợp thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) trước ban giám đốc gồm CEO Tim Cook và 8 lãnh đạo khác.

Theo The Information, Táo khuyết đã phát triển kính thực tế hỗn hợp trong nhiều năm. Thiết bị này còn được xem là thiết bị quan trọng tiếp theo của hãng sau Apple Watch ra mắt năm 2015.

Ngoài tập trung vào phần cứng, Táo khuyết cũng đẩy nhanh tiến độ phát triển phần mềm tương thích với thiết bị AR.

Hồi tháng 6, Parker Ortolani, phóng viên của 9to5Mac, đã phát hiện một hồ sơ đăng ký nhãn hiệu mới có tên là RealityOS của Apple. Đây được cho là hệ điều hành sẽ xuất hiện trên tai nghe thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) của công ty.

CNBC nhận định khi ra mắt bộ kính, Apple sẽ đối đầu trực tiếp với Oculus của Facebook, Hololens AR của Microsoft và PlayStation VR của Sony.

Thiết bị từng được lên kế hoạch ra mắt vào năm 2019, lên kệ từ 2020, sau đó dời ngày ra mắt sang năm 2021. Gần đây, Apple lại tiếp tục cân nhắc việc lùi thời điểm công bố chiếc kính thực tế ảo của họ đến cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023.

Theo các chuyên gia, giá bán của bộ kính có thể sẽ khá cao, dao động khoảng 2.000-3.000 USD, tức là gấp 2-3 lần iPhone 13 Pro Max.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

CRM là gì? Tất cả những gì cần biết về CRM trong Marketing

Cùng tìm hiểu tất cả các khái niệm về nền tảng quản trị mối quan hệ khách hàng CRM (Customer Ralationship Management) như: CRM là gì, vai trò của các phần mềm CRM đối với doanh nghiệp là gì, các nền tảng CRM phổ biến nhất trên thế giới và hơn thế nữa.

crm là gì
CRM là gì? Tất cả những gì cần biết về CRM trong Marketing

CRM là gì? CRM là một nền tảng quản trị mối quan hệ với khách hàng. Trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ đang chi phối ngày càng nhiều các hành vi của người tiêu dùng, khi người tiêu dùng có nhiều quyền lựa chọn hơn và cũng ít trung thành hơn, CRM (Customer Ralationship Management) dần trở thành một chiến lược quan trọng của hầu hết các thương hiệu.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • CRM là gì?
  • Phần mềm CRM là gì?
  • CRM được sử dụng cho ai.
  • Tại sao CRM lại rất quan trọng với doanh nghiệp.
  • Vai trò của CRM với doanh nghiệp là gì?
  • Một nền tảng hay hệ thống CRM hoàn chỉnh sẽ làm những công việc gì?
  • Ưu điểm của các nền tảng CRM dựa trên đám mây (cloud-based CRM).
  • Phân tích CRM là gì?
  • Lợi ích của việc phân tích CRM là gì?
  • Các số liệu phân tích chính có trong CRM.
  • Phân tích CRM trước bán hàng (Pre-Sale CRM Analytics) là gì?
  • Phân tích CRM sau bán hàng (Post-Sale CRM Analytics) là gì?
  • Các phần mềm CRM phổ biến nhất trên thế giới.
  • Các câu hỏi thường gặp khi sử dụng CRM là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

CRM là gì?

CRM là từ viết tắt của Customer Relationship Management trong tiếng Việt có nghĩa là Quản trị mối quan hệ khách hàng.

CRM là khái niệm đề cập đến các hệ thống hay công nghệ quản trị mối quan hệ và tương tác với khách hàng cũng như khách hàng tiềm năng.

Những gì mà các hệ thống CRM hướng tới là cải thiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp hay thương hiệu với khách hàng để từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi nói đến thuật ngữ CRM hay khi được hỏi “CRM là gì?”, cả những người làm marketing nói riêng hay người làm kinh doanh nói chung thường đề cập đến các nền tảng hay hệ thống CRM, chính là những công cụ có thể giúp doanh nghiệp quản trị các danh sách khách hàng, quản trị các hoạt động bán hàng và hơn thế nữa.

Tuy nhiên, trong bối cảnh ngày nay, các CRM còn được sử dụng với nhiều sứ mệnh hơn chẳng hạn như việc cải thiện mối quan hệ giữa thương hiệu với toàn bộ vòng đời của khách hàng (customer lifecycle) thông qua các hoạt động marketing, dịch vụ khách hàng (CS), bán hàng, thương mại điện tử và vô số các điểm chạm khác trong suốt hành trình mua sắm của khách hàng.

Theo Salesforce, một giải pháp CRM hoàn chỉnh là giải pháp tập trung vào việc cải thiện mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng ở góc độ cá nhân với mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm, giữ chân và làm hài lòng khách hàng.

CRM trong tiếng Anh có nghĩa là Customer Relationship Management.

Phần mềm CRM là gì?

Khi nói đến các khái niệm xoay quanh thuật ngữ CRM, phần mềm CRM là một trong số các thuật ngữ được quan tâm nhiều nhất, vậy phần mềm CRM là gì?

Phần mềm CRM ngày nay còn có các tên gọi khác như nền tảng CRM, ứng dụng CRM hay hệ thống CRM, trong khi trước đây CRM là những phần mềm được cài đặt tại chỗ, ngày nay phần lớn CRM chạy trên nền tảng Cloud (điện toán đám mây).

Do đó, cụm từ phần mềm CRM dần không còn được phổ biến mà thay vào đó là hệ thống CRM, nơi các doanh nghiệp có thể đăng nhập, cấu hình và sử dụng hoàn trên nền tảng web mà không cần phải cài đặt qua máy chủ vật lý.

Những ai sử dụng CRM hay CRM dành cho ai?

Như đã phân tích ở trên, CRM không phải là hệ thống riêng lẻ dành cho bộ phận marketing hay bán hàng (sales), CRM theo đó được sử dụng bởi rất nhiều các bộ phận khác trong doanh nghiệp như kế toán, tuyển dụng, dịch vụ khách hàng, công nghệ, phân phối, phát triển kinh doanh và hơn thế nữa.

Một hệ thống CRM được sử dụng hiệu quả là khi doanh nghiệp hay trong nhiều trường hợp là các marketer dùng nó để lưu trữ tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng (và khách hàng tiềm năng), xác định các cơ hội bán hàng, xác định các nỗi đau hay vấn đề của khách hàng hay quản lý tất cả các chiến dịch marketing tại cùng một điểm duy nhất.

Ngoài ra, những dữ liệu có được trong CRM cần phải được chia sẻ đến tất cả những ai trong doanh nghiệp cần và có liên quan đến nó.

Khi những người có liên quan có thể thấy được cách khách hàng đã tương tác, cách họ mua hàng và hơn thế nữa, họ có thêm thông tin cho các quyết định chiến lược của mình.

Tại sao CRM lại rất quan trọng với doanh nghiệp.

crm là gì
Tại sao CRM lại rất quan trọng với doanh nghiệp.

Theo số liệu nghiên cứu từ công ty nghiên cứu thị trường GrandviewResearch, ngân sách chi tiêu toàn cầu cho CRM sẽ đạt mức hơn 114 tỷ USD vào năm 2027 với tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là hơn 13%.

Nếu doanh nghiệp của bạn mong muốn xây dựng các chiến lược phát triển xoay quanh khách hàng trong tương lai, CRM là những gì bạn cần.

Để có thể hiểu một cách rõ ràng hơn về tầm quan trọng của các hệ thống CRM, bạn cứ thử hình dung rằng, bằng cách nào bạn có thể chuyển đổi tất cả các dữ liệu từ bộ phận bán hàng, dịch vụ khách hàng, marketing hay Social Media thành các cơ hội kinh doanh?

Hệ thống CRM có thể đưa ra những thông tin tổng quan về khách hàng.

Với CRM, bạn có thể xem lại tất cả các lịch sử tương tác hay bán hàng trước đây của khách hàng với thương hiệu, tình trạng đơn hàng của họ, mọi vấn đề về dịch vụ khách hàng còn tồn động hay những nhu cầu chưa được thoả mãn.

Những người làm marketing từ đây có thể sử dụng giải pháp CRM để quản lý và tối ưu hóa các chiến dịch cũng như bắt đầu tiếp cận khách hàng từ góc nhìn dữ liệu (data driven marketing), đồng thời hiểu rõ hơn về các quy trình bán hàng sắp tới.

Một bức tranh đầy đủ về “đường đi” của khách hàng sẽ được thể hiện trên CRM.

CRM giúp doanh nghiệp hướng đến sự toàn diện.

Nếu doanh nghiệp của bạn coi khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động, bạn không nên xem các CRM như là một công cụ bán hàng và marketing, thay vào đó hãy đưa chúng vào sâu hơn trong các hoạt động vận hành của doanh nghiệp – từ tài chính đến dịch vụ khách hàng hay quản lý chuỗi cung ứng.

Mặc dù các hệ thống CRM vốn được sử dụng làm công cụ bán hàng và marketing, những dịch vụ và hoạt động hỗ trợ khách hàng trong suốt hành trình khách hàng hay phễu bán hàng (Sales Funnel) là một giá trị to lớn khác.

Ở một góc nhìn chiến lược khác, khi khách hàng hiện đại ngày càng tìm kiếm, di chuyển và tương tác với thương hiệu trên rất nhiều kênh và điểm chạm khác nhau, một hệ thống hay công nghệ có thể tập trung và kết nối tất cả chúng lại với nhau chính là những gì mà CRM đang thể hiện tầm quan trọng của mình.

Vai trò của CRM đối với doanh nghiệp là gì?

Qua các phân tích ở trên hẳn là bạn đã có thể hiểu cơ bản về giá trị và ý nghĩa hay những gì mà một hệ thống CRM có thể mang lại, dưới đây là vai trò của nó đối với toàn bộ doanh nghiệp và thương hiệu.

CRM giúp kết nối tất cả các điểm kinh doanh rời rạc.

Theo các nghiên cứu, phần lớn các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều thừa nhận rằng các điểm kinh doanh rời rạc hay sự tách biệt giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp là một nguyên nhân lớn làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, đặc biệt là với các trải nghiệm của khách hàng.

Với các hệ thống CRM, khi các dữ liệu và thông tin được chia sẻ một cách xuyên suốt và liền mạch với nhau, tất cả các nhân viên hay bộ phận kinh doanh khác nhau có thể xem và quản lý tất cả các mối quan hệ với khách hàng, xem cách các bộ phận khác đã tương tác với họ và hơn thế nữa.

Chính vì những điều này, những tác động tiêu cực từ các điểm kết nối rời rạc có thể dần được cải thiện thông qua chính các CRM.

Đối với các doanh nghiệp hiện đang bán hàng đa kênh (Omni Channel), CRM cũng đóng vai trò kết nối và đánh giá hiệu suất từ các kênh hay điểm chạm khác nhau.

CRM giúp cải thiện hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi được áp dụng một cách bài bản và có chiến lược, dưới đây là những số liệu cho thấy cách các hệ thống CRM đã có thể tác động đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo số liệu nghiên cứu từ Salesforce, những gì CRM mang lại là:

Đối với hoạt động bán hàng:
  • Tỷ lệ chuyển đổi tăng 30%.
  • Giá trị đơn hàng tăng 15%.
  • Tỷ lệ chốt đơn thành công tăng 22%.
Đối với Marketing:
  • Tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng tăng 24%.
  • Tỷ lệ xác nhận khách hàng có nhu cầu tăng 31%.
  • Mức độ hiệu quả của các chiến dịch tăng 36%.
Đối với dịch vụ khách hàng (CS).
  • Tỷ lệ giữ chân khách hàng tăng 27%.
  • Tỷ lệ hài lòng của khách hàng tăng 30%.
Đối với các hoạt động bán hàng trực tuyến.
  • Doanh thu trực tuyến tăng 15%.
  • Lượng thời gian cần để xây dựng các chiến lược mới giảm 28%.

CRM giúp xác định và phân loại khách hàng tiềm năng (Lead).

CRM là gì? Cách CRM giúp xác định và phân loại khách hàng tiềm năng (Lead).

Một vai trò tiếp theo mà các hệ thống CRM có thể giúp doanh nghiệp đó là xác định và thêm khách hàng tiềm năng mới một cách dễ dàng và nhanh chóng, đồng thời phân loại chúng một cách chính xác nhất.

Ví dụ, khi doanh nghiệp của bạn đã xây dựng nên một loat các thông số để xác định một người dùng nào đó là khách hàng tiềm năng, CRM có thể ghi nhận và lưu trữ các thông tin đó, ngoài ra khi doanh nghiệp của bạn cũng phân chia thành khách hàng thành các danh mục khác nhau, bạn cũng có thể chỉ định nó từ trong chính CRM.

Bằng cách tập trung vào các khách hàng tiềm năng phù hợp hoặc có nhu cầu cao nhất (theo thứ tự ưu tiên), các bộ phận bán hàng có thể nhanh chóng kết nối với các khách hàng có khả năng mua hàng cao trong khi marketing cũng xác định được khách hàng nào cần được nuôi dưỡng nhiều hơn.

Khi tất cả các thông tin về khách hàng tiềm năng được tập hợp và phân loại tại một nơi duy nhất, toàn bộ các bộ phận có liên quan của doanh nghiệp có thể tự xác định và đưa ra những giải pháp riêng hướng tới mục tiêu là chuyển đổi khách hàng.

CRM giúp gia tăng giá trị trọn đời của khách hàng (CLV).

Khi bạn có thể có được những bức tranh đầy đủ nhất về một khách hàng nào đó, xem cách họ mua hàng, số lượng mua hay tần suất mua, bạn có thể có thêm các giải pháp mới để duy trì và gia tăng giá trị cộng thêm từ họ.

Với khả năng tiếp cận tốt hơn, bạn cũng sẽ có thể khiến khách hàng hài lòng hơn với dịch vụ tốt hơn. Theo một số các nghiên cứu, những khách hàng hài lòng có khả năng trở thành khách hàng trung thành với sức mua tăng lên đến 33%.

CRM giúp doanh nghiệp cung cấp những dịch vụ hỗ trợ tốt hơn.

Ngày nay, khi khách hàng ngày càng đòi hỏi hay kỳ vọng nhiều hơn từ các thương hiệu, từ các dịch vụ liền mạch đến các hoạt động hỗ trợ tức thời (real-time), việc nhanh chóng nắm bắt các vấn đề của khách hàng hay hỗ trợ cá nhân có thể giúp doanh nghiệp giữ chân được khách hàng nhiều hơn với những sự hỗ trợ tốt hơn.

CRM giúp cải thiện các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp hiện đang cung cấp.

Một hệ thống CRM tốt là hệ thống sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau trong doanh nghiệp của bạn và hơn thế nữa, từ các chiến dịch quảng cáo trên Facebook hay Google đến các nền tảng khác.

Bằng cách này, CRM có thể hoạt động như một công cụ lắng nghe khách hàng (Social Listening), cung cấp cho thương hiệu những hiểu biết sâu sắc chưa từng có về cách khách hàng nghĩ và những gì họ đang nói về thương hiệu.

Từ đây, doanh nghiệp có nhiều cách hơn để cải thiện mình, không chỉ là về sản phẩm hay dịch vụ mà còn là về các chiến lược kinh doanh tổng thể.

Một nền tảng hay hệ thống CRM hoàn chỉnh sẽ làm những công việc chính là gì?

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng hệ thống hay phần mềm CRM khác nhau (do doanh nghiệp lựa chọn hoặc xây dựng) mà nó có thể làm những công việc khác nhau, dưới đây là những điểm chính mà một nền tảng quản trị khách hàng có thể làm.

CRM thu thập dữ liệu và tìm kiếm khách hàng.

Khi được tích hợp vào hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp, các CRM sẽ bắt đầu thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau như website, email, điện thoại, các nền tảng mạng xã hội của khách hàng – và hơn thế nữa – trên nhiều nguồn và kênh khác.

CRM cũng giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới, xây dựng mối quan hệ với họ và giữ chân họ ở lại với doanh nghiệp.

CRM lưu trữ các thông tin về khách hàng.

Bên cạnh việc thu thập và tìm kiếm khách hàng, một CRM tốt phải có thể lưu trữ nhiều thông tin chi tiết cá nhân của khách hàng, chẳng hạn như sở thích cá nhân hay hành vi trực tuyến của họ.

Những gì mà các công việc này của CRM mang lại là xây dựng nên một chân dung khách hàng mục tiêu, những người mà thương hiệu mong muốn được tiếp cận và bán hàng.

Với những cái nhìn tổng hợp về mọi khách hàng tiềm năng, hệ thống CRM sau đó được sử dụng để quản lý các hoạt động và tương tác hàng ngày của khách hàng.

CRM thúc đẩy các hoạt động nhắm mục tiêu của Marketing.

Từ góc nhìn marketing, một trong những sứ mệnh quan trọng nhất của các CRM đó là giúp họ đưa ra những thông điệp thương hiệu phù hợp, vào đúng thời điểm, thông qua đúng kênh và đúng khách hàng.

Đối với bộ phận bán hàng, khi họ có thể xem được cách mà từng khách hàng được marketing, họ cũng chủ động đưa ra các giải pháp bán hàng mới phù hợp hơn với từng nhóm khách hàng.

Ví dụ, họ có thể đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hơn đến các nhóm khách hàng tương tác nhiều với các thông điệp khuyến mãi.

CRM kết nối với các nền tảng hay công cụ kinh doanh khác.

Nhiều hệ thống CRM mới ngày này có thể được tích hợp hay kết nối (API) đến các công cụ kinh doanh khác, chẳng hạn như kế toán hay phân phối, từ đó doanh nghiệp có thể có được những góc nhìn toàn cảnh hơn về khách hàng của mình.

CRM và AI.

crm
Mối quan hệ giữa CRM và AI là gì?

Một công việc cũng hết sức quan trọng khác mà các nền tảng CRM có thể làm đó là sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để thực thi các tác vụ một cách tự động như nhập liệu hay chấm điểm khách hàng tiềm năng dựa trên dữ liệu (Lead Scoring).

Những Customer Insights được tạo tự động giúp các nhà tiếp thị hiểu khách hàng của mình nhiều hơn hay thậm chí là có thể dự báo cách khách hàng có thể phản ứng với các chiến dịch trong tương lai.

Ưu điểm của các nền tảng CRM dựa trên đám mây (cloud-based CRM).

Đứng về mặt kỹ thuật, CRM có thể được phân thành 2 loại đó là CRM tại chỗ (on-premises CRM) và CRM chạy trên nền tảng điện toán đám mây (cloud-based CRM).

On-premises CRM là gì?

on-premises CRM được hiểu đơn giản là các hệ thống CRM được cài đặt và lữu trữ bởi hệ thống server (máy chủ) của doanh nghiệp.

Mặc dù việc sử dụng các on-premises CRM có những lợi thế như tự chủ về dữ liệu hay toàn quyền chỉnh sửa khi cần thiết, kiểu CRM lại có vô số các bất lợi như phí bảo dưỡng cao hay khả năng tích hợp đa kênh yếu.

Cloud-based CRM là gì?

Ngược lại với các hệ thống CRM tại chỗ, các CRM được chạy trên nền tảng điện toán đám mây là một cuộc cách lớn trong ngành công nghệ nói chung và kinh doanh nói riêng.

Bằng cách có thể truy cập dữ liệu một cách thức thời ở bất cứ nơi đâu, tính tích hợp linh hoạt cũng như khả năng mở rộng “không giới hạn”, các tổ chức hay doanh nghiệp trên toàn thế giới đang tận dụng sức mạnh của công nghệ điện đám mây như là một động lực tăng trưởng mới.

Hầu hết các nền tảng thương mại điện tử như Amazon hay công nghệ như Microsoft đều sử dụng công nghệ Cloud để thu thập và lưu trữ dữ liệu.

Dưới đây là một số ưu điểm mà các cloud-based CRM có được:

Cloud-based CRM giúp bạn làm việc từ bất cứ nơi đâu.

Chỉ cần truy cập vào hệ thống từ các thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính bảng hay máy tính xách tay, bạn có thể có được toàn bộ các dữ liệu của CRM.

Cloud-based CRM giúp giảm chi phí (thiết lập và bảo trì).

Trái ngược lại với các nền tảng CRM tại chỗ như đã phân tích ở trên, các CRM dựa trên đám mây không cần cài đặt và không cần thiết lập phần cứng, chính những điều này đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn rất nhiều.

Khả năng động bộ hay tích hợp dữ liệu của các Cloud-based CRM.

Vì tất cả các dữ liệu được lưu trữ trên các đám mây, khả năng tích hợp với các công cụ cộng tác khác cũng nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Phân tích CRM là gì?

Phân tích CRM là gì?
Phân tích CRM là gì?

Phân tích CRM hay Customer relationship management Analytics là quá trình thu nhập, sắp xếp và đồng bộ dữ liệu của khách hàng trên toàn bộ doanh nghiệp hay tổ chức với mục tiêu cuối cùng là giải quyết các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải thông qua các công cụ báo cáo, trang phân tích tổng quan hoặc các phương pháp khác.

Phân tích CRM bao gồm 3 giai đoạn hay quá trình quan trọng nhất đó là phân tích marketing, phân tích bán hàng (sales) và cuối cùng là phân tích dịch vụ khách hàng.

Lợi ích chính của việc phân tích CRM là gì?

Như đã đề cập ở trên, việc phân tích CRM còn quan trọng hơn cả việc doanh nghiệp có đang sử dụng CRM hay không, vì nó quyết định trực tiếp đến những giá trị hay những gì mà CRM có thể mang lại.

  • Xác định tỷ lệ chuyển đổi của các tệp khách hàng.

Các báo cáo có được từ phân tích CRM chỉ ra phần trăm khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đã chuyển đổi thành doanh số bán hàng. Dữ liệu này cũng sẽ giúp thương hiệu dự đoán doanh thu tiềm năng trong tương lai.

  • Xác định các cơ hội kinh doanh tiềm năng.

Trong bất kỳ phân khúc hay ngành nghề kinh doanh nào, việc xác định các cơ hội kinh doanh, đặc biệt là các cơ hội có tiềm năng cao có thể thúc đẩy hiệu suất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp — cũng như giúp các đội nhóm bán hàng chuyển hướng tập trung sang các cơ hội mới còn chưa được khám phá.

  • Đánh giá các dịch vụ khách hàng một cách tốt hơn.

Trong các báo cáo phân tích CRM, bạn sẽ có thể đi sâu vào những gì khách hàng đang nghĩ về đội ngũ bán hàng của bạn. Từ những kết quả này, bạn có thể chủ động đưa ra các dịch vụ mới hoặc cải thiện các dịch vụ hiện có.

  • Có được những dữ liệu chính xác từ khách hàng.

Trước khi thực hiện bất cứ chiến dịch marketing nào, điều doanh nghiệp cần là hiểu được họ đang tiếp cận tới ai. Thông qua những dữ liệu chính xác từ CRM, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang tiếp cận đúng người với đúng thông điệp.

  • Hiểu hành trình chuyển đổi khách hàng.

Một giá trị khác mà hoạt động phân tích CRM có thể mang lại đó là doanh nghiệp có được một bức tranh toàn cảnh hơn về hành trình của khách hàng, từ lúc khách hàng biết về thương hiệu đến lúc chuyển đổi bán hàng.

Chính những sự hiểu biết này có thể giúp các đội nhóm bán hàng và marketing xác định nơi hay giai đoạn mà khách hàng thường dễ “rơi” nhất.

  • Giám sát hiệu quả công việc của nhân viên.

Thông qua các báo cáo từ CRM, bạn sẽ có thể đánh giá chính xác mức độ hiệu quả của các nhân viên ở từng giai đoạn chuyển đổi khác nhau.

Chẳng hạn nếu bạn đang là người quản lý của một doanh nghiệp nào đó có hàng ngàn khách hàng mới mỗi tháng, thay vì bạn sử dụng các cách thức thủ công để xem báo cáo, bạn có thể sử dụng CRM để xem kết quả tức thì của từng nhân viên khác nhau.

Các số liệu phân tích chính trong CRM.

Tuỳ vào từng nền tảng hay công cụ CRM khác nhau, các số liệu được thể hiện có thể khác nhau, dưới đây là những số liệu chính bạn cần theo dõi trong CRM.

  • Doanh thu có được từ khách hàng.

Việc đánh giá doanh thu có được từ các khách hàng cũng như doanh thu cơ hội bị mất từ các khách hàng rời bỏ (customer churn) đều quan trọng với doanh nghiệp.

Trong khi việc phân tích các khách hàng rời bỏ trong CRM có thể khiến bạn không mấy dễ chịu, nó cho phép bạn đưa ra các chiến lược mới để hạn chế tỷ lệ rời bỏ của khách hàng.

Doanh thu của khách hàng có thể được tính hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay toàn bộ vòng đời của khách hàng (CLV).

  • Net Promoter Score (NPS).

Không chỉ đối với phạm vi phân tích CRM, chỉ số NPS cũng hết sức quan trọng với hoạt động marketing nói chung, vậy NPS là gì?

NPS được viết tắt từ Net Promoter Score, là chỉ số đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ hiện có của doanh nghiệp.

Thông thường, NPS được thu thập thông qua các bảng câu hỏi nghiên cứu khách hàng về khả năng mà một khách hàng nào đó sẵn sàng giới thiệu thương hiệu với người khác, cụ thể là bạn bè, đồng nghiệp hay người thân của họ.

Những câu hỏi này được đánh giá trên thang điểm 10.

  • Tỷ lệ gia hạn hoặc ký lại.

Số liệu này cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện đang cung cấp dịch vụ thanh toán theo tháng hay thuê bao (subscription-based).

Tỷ lệ gia hạn là chỉ số đo lường số lượng khách hàng đăng ký lại dịch vụ.

Mặc dù cách tính chỉ số này hết sức đơn giản, nó là số liệu cho thấy mức độ phù hợp của sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đối với một hoặc môt nhóm khách hàng cụ thể, hoặc cho doanh nghiệp thấy mức độ giá trị (trọn đời) của từng tệp khách hàng.

  • Chi phí duy trì hay giữ chân khách hàng (Retention Cost).

Giữ chân khách hàng là một trong những thước đo quan trọng nhất của CRM hay chính xác là những gì mà CRM có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Trên thực tế, một nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường Gartner ước tính rằng gần 80% doanh thu của một doanh nghiệp chỉ đến từ 20% nhóm khách hàng (lý tưởng) hiện tại của họ.

Điều này cho thấy rằng việc nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng hiện tại là vô cùng quan trọng và chiến lược tìm kiếm khách hàng mới không phải lúc nào cũng là chiến lược tốt nhất.

Phân tích CRM trước bán hàng (Pre-Sale CRM Analytics) là gì?

Xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới luôn là bước đi đầu tiên mang tính quyết định đến toàn bộ quá trình chuyển đổi và bán hàng.

Để có thể thu hút các tệp khách hàng mới, dưới đây là một số hạng mục bạn cần phân tích:

  • Tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới: Thông qua các kênh khác nhau như Facebook Ads hay Google Ads, các đội nhóm bán hàng và marketing bắt đầu tìm kiếm các tương tác với khách hàng tiềm năng. Tỷ lệ chuyển đổi, ít nhất là thành MQL (Marketing Qualified Lead) là số liệu quan trọng ở giai đoạn này.
  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng có cơ hội bán hàng (Sales Qualìied Lead): Từ các khách hàng tiềm năng hiện có, các đội nhóm bán hàng và marketing đã chuyển đổi họ như thế nào.

Phân tích CRM sau bán hàng (Post-Sale CRM Analytics) là gì?

Như đã phân tích ở trên, giữ chân khách hàng là một trong những thách thức lớn nhất của hầu hết các doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là một khi khách hàng đã bắt đầu mua các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu, bạn cần theo dõi và phân tích các hoạt động của họ sau đó.

Dưới đây là những gì bạn cần phân tích và theo dõi trong CRM.

  • Theo dõi vấn đề. Đơn giản là bạn cần theo dõi các vấn đề mà khách hàng hiện đang gặp phải. Giúp họ giải quyết các vấn đề đó và hạn chế các vấn đề tương tự trong tương lai.
  • Bán hàng bổ sung. Bạn phải luôn kiểm tra xem khách hàng của mình liệu có đang mua hàng bổ sung hay không. Việc phân tích các doanh số bán hàng cộng thêm cũng có thể giúp thương hiệu gia tăng doanh số bán hàng từ các chương trình mới.
  • Mô hình chi tiêu. Nếu khách hàng chỉ tiêu trong một phạm vi hay định mức nhất định, bạn nên tìm hiểu lý do tại sao khách hàng lại có hành vi đó hay điều gì có thể giúp khách hàng của mình chi tiêu nhiều hơn.

Các phần mềm CRM phổ biến nhất trên thế giới.

Nếu bạn thử tìm kiếm trên Google, có vô số các phần mềm hay hệ thống CRM khác nhau, bao gồm cả những CRM nội địa lẫn các CRM ở quy mô toàn cầu.

Dưới đây là Top 5 CRM lớn nhất trên thế giới tính đến năm 2022.

  • 1 – Salesforce: Khi nói đến các hệ thống CRM, Salesforce là cái tên cần nói đến đầu tiên. Tính đến hết năm 2021, Salesforce có hơn 56.000 nhân viên toàn cầu với doanh số vượt mức 20 tỷ USD (Theo Statista). Hiện Salesforce chiếm hơn 20% thị phần CRM toàn cầu.
Biểu đồ doanh thu của Salesforce CRM qua các năm.
  • 2 – Microsoft Dynamics CRM: Nằm trong hệ sinh thái công nghệ của gã khổng lồ Microsoft, hiện Microsoft Dynamics CRM đang chiếm khoảng hơn 15% thị phần CRM toàn cầu.
  • 3 – Zoho CRM: Zoho CRM là một trong những hệ thống CRM hàng đầu được phát hành vào năm 2005 bởi Sridhar Vembu và Tony Thomas tại Ấn Độ. Với hơn 360.000 khách hàng trên toàn thế giới và mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 15,1%, Zoho CRM đứng ở Top 5 CRM lớn nhất trên thế giới.
  • 4 – SugarCRM: Được ra mắt tại California, Mỹ vào năm 2004 bởi Clint Oram, Jacob Taylor và John Roberts, SugarCRM luôn đứng trong danh sách các công ty và hệ thống CRM tốt nhất toàn cầu. Tính đến năm 2021, doanh số của SugarCRM vượt mức 72,8 triệu USD và con số này không ngừng tăng lên.
  • 5 – Oracle CRM: Oracle CRM là hệ thống CRM của gã khổng lồ Oracle với doanh thu hàng năm khoảng hơn 40 tỷ USD. Oracle CRM là một trong những phần mềm CRM dựa trên điện toán đám mây được thiết kế bởi Tập đoàn Oracle vào năm 1998.

Các câu hỏi thường gặp khi sử dụng CRM.

  • CRM là từ viết tắt của chữ cái gì?

CRM được viết tắt từ Customer Ralationship Management, có nghĩa là quản trị mối quan hệ với khách hàng.

  • CRM Software là gì?

CRM Software là các phần mềm CRM, khái niệm đề cập đến các nền tảng hay hệ thống (CRM System) quản trị mối quan hệ với khách hàng.

Saleforce hay Zoho chính là các CRM Software phổ biến nhất thế giới hiện nay.

Kết luận.

Hy vọng thông qua bài viết tương đối sâu nói trên của MarketingTrips, bạn có thể hiểu được CRM là gì, vai trò to lớn của các hệ thống CRM với doanh nghiệp, cùng nhiều nội dung khác xoay quanh nền tảng quản trị khách hàng CRM.

Bằng cách xây dựng cho doanh nghiệp của mình những nền tảng CRM tối ưu ngay từ đầu, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để hiểu và kết nối với khách hàng, để từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

KOL và Influencer: Chúng giống và khác nhau ra sao?

Mặc dù đều là những người có ảnh hưởng trong thị trường (Influencer Economy) được dự báo là có giá trị khoảng 15 tỷ USD trong năm 2022, KOL và Influencer có những điểm khác nhau về ý nghĩa và giá trị.

kol và influencer
KOL và Influencer: Chúng giống và khác nhau ra sao?. Photo: SocialBakers

Theo GrandviewResearch, thị trường người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) nói chung hiện có giá trị khoảng 15 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo khoảng hơn 15%.

Trong khi Influencer Marketing là một trong những chiến lược ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu trong bối cảnh hiện tại, vẫn có không ít các nhầm lẫn về những người có ảnh hưởng mà cụ thể đây là KOL và Influencer.

KOL là gì?

KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là những người có ảnh hưởng trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định, vì họ được xem là chuyên gia trong lĩnh vực họ đang làm, họ được sự tín nhiệm rất lớn từ cộng đồng theo dõi hay hâm mộ họ.

Ví dụ, một bác sỹ chuyên khoa hay thậm chí là một doanh nhân hoặc chính trị gia, họ có thể là những KOL.

Hầu hết các KOL đều có phạm vi đối tượng mục tiêu hẹp hơn so với các Influencer nói chung và vì họ là những chuyên gia, những người có các bằng cấp chuyên nghiệp nhất định, những quan điểm (Opinion) hay ý kiến của họ rất được nhiều người tin tưởng.

Các KOL thực sự có giá trị với các chiến dịch Influencer Marketing vì không những họ có thể giúp các thương hiệu kết nối với người dùng mục tiêu một cách sâu sắc hơn, mà còn giúp thương hiệu có được giá trị tin tưởng cao hơn.

Bạn có thể xem chi tiết về khái niệm KOL tại kol là gì.

Influencer là gì?

Khác với KOL, vốn là những chuyên gia trong các trị trường ngách nhất định, Influencer là những người có ảnh hưởng nói chung với nhiều cấp độ khác nhau.

Thuật ngữ Influencer được sinh ra trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok đang phát triển mạnh mẽ và khi này những người “có sức ảnh hưởng” đang có tác động không nhỏ đến hành vi của những người hâm mộ hay theo dõi họ.

Ví dụ, nếu một người nào đó có hơn 1 triệu người theo dõi (Follower) trên Facebook và nhận được rất nhiều tương tác từ cộng đồng theo dõi họ, những người này có thể được xem là một Influencer.

Bạn có thể xem chi tiết về khái niệm Influencer tại influencer là gì.

Vai trò của các KOL và Influencer với thương hiệu.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay người có ảnh hưởng khác nhau, họ có thể mạng lại cho thương hiệu những giá trị khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng truyền tải các công điệp của thương hiệu đến với các nhóm đối tượng sẵn sàng ủng hộ họ, thương hiệu của bạn sẽ ngày càng ăn sâu hơn vào tâm trí của họ.

  • Xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.

Vì KOL và Influencer nhận được nhiều sự ủng hộ và theo dõi từ đối tượng mục tiêu, họ thường có sự tín nhiệm tương đối cao, nếu các thông điệp được kết hợp với họ một cách phù hợp, họ có thể chuyển sự tin tưởng đó vào thương hiệu.

  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Vì cả KOL và Influencer đều giúp thương hiệu tiếp cận nhiều hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu, là những người thường bị ảnh hưởng bởi những quan điểm hay thông điệp của người họ chọn theo dõi, họ cũng sẽ sẵn sàng mua hàng từ các thương hiệu mà người có ảnh hưởng chia sẻ đến họ.

Sự khác biệt chính giữa KOL và Influencer là gì?

Như đã phân tích ở trên, mặc dù cả KOL và Influencer đều là những người có ảnh hưởng, tức họ đều là những người có nhiều người hâm hộ và các ý kiến hay quan điểm của họ có thể ảnh hưởng đến cộng đồng người theo dõi, KOL và Influencer vẫn có không ít những điểm khác nhau.

KOL và Influencer khác nhau về bằng cấp chuyên môn.

Mặc dù các Influencer vẫn có thể có các bằng cấp chuyên môn nhất định, tuy nhiên đó không phải là điều quyết định họ là một Influencer.

Bạn cứ giả sử rằng, bạn có thể trở thành một người được rất nhiều người theo dõi và tương tác trên TikTok mà không cần có bất cứ bằng cấp chuyên môn nào.

Ngược lại, các KOL là những chuyên gia gắn liền với một hoặc một số bằng cấp chuyên môn nhất định.

Ví dụ nếu bạn là một bác sỹ, bạn có thể là KOL trong lĩnh vực sức khoẻ, hay nếu bạn là một nhạc sỹ, bạn có thể là một KOL trong lĩnh vực âm nhạc hoặc giải trí.

KOL và Influencer khác nhau về mức độ ảnh hưởng trên các kênh.

Nếu các Influencer chỉ cần là những người có nhiều người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội hay kênh nào đó, các KOL không bị chi phối bởi một hoặc một số kênh nhất định.

Thông thường, các KOL có sức ảnh hưởng trên nhiều kênh hay phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) khác nhau và cũng không nhất thiết phải có sức ảnh hưởng trên các nền tảng mạng xã hội.

Ví dụ, nếu bạn là một bác sỹ và là KOL, nhiều phương tiện thông tin đại chúng như TV, báo chí hay các trang tin trực tuyến sẽ không ít lần đề cập đến bạn.

KOL và Influencer khác nhau về đối tượng mục tiêu.

Vì bản chất các KOL là những chuyên gia đang hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn chuyên nghiệp, phần lớn những người theo dõi họ là những người có bằng cấp hay ngành nghề tương tự.

Ví dụ, những người theo dõi một KOL là một kiến trúc sư chẳng hạn, họ phải là những người đam mê kiến trúc, học về kiến trúc hay có những sở thích về kiến trúc.

Ngược lại, nếu bạn theo dõi một Influencer là một YouTuber nào đó chẳng hạn, bạn không thiết phải có bằng cấp hay kiến thức chuyên môn liên quan đến họ.

KOL và Influencer khác nhau về độ lớn của nhóm đối tượng.

Một trong những sự khác biệt khác giữa Influencer và KOL đó là độ lớn của các đối tượng mục tiêu, tức những người hâm mộ.

Vì các KOL là những chuyên gia trong một thị trường ngách (chuyên nghiệp) nào đó, thông thường họ có số lượng những người theo dõi ít hơn.

Ngược lại với các Influencer, vì đa phần họ làm việc trong lĩnh vực giải trí và hoạt động mạnh trên mạng xã hội, họ có số lượng người theo dõi lớn hơn.

Bạn có thể hình dung rằng, số lượng người theo dõi hay hâm mộ của một KOL là bác sỹ thì thông thường không thể lớn bằng một TikToker giải trí hay một Ca sỹ nào đó.

Kết luận.

Bằng cách phân biệt sự giống và khác nhau giữa KOL và Influencer, cũng như những tác động mà họ có thể tạo ra tới hiệu suất kinh doanh của thương hiệu, tuỳ vào từng mục tiêu hay bối cảnh kinh doanh khác nhau, bạn cần lựa chọn những người có ảnh hưởng khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok: Facebook muốn kết nối bạn, chúng tôi muốn giải trí bạn

Theo tuyên bố của TikTok, nền tảng này cho rằng họ không phải là nền tảng mạng xã hội đơn thuần, họ là nền tảng giải trí (entertainment platform).

Vốn được xem là 2 đối thủ không đội trời chung như Coca-Cola và Pepsi trên thị trường bán lẻ nước giải khát, Facebook và TikTok thường xuyên có những sự kiện đối đầu nhau.

Trong khi Facebook hiện đang có không ít những cập nhật theo hướng của TikTok, TikTok cho biết họ không có kế hoạch trở nên giống với Facebook hay các nền tảng khác.

Trao đổi với CNBC, chủ tịch giải pháp kinh doanh toàn cầu của TikTok, Blake Chandlee cho biết: “Facebook là một nền tảng mạng xã hội. Họ đã xây dựng tất cả các thuật toán của mình dựa trên biểu đồ xã hội. Đó là năng lực cốt lõi của họ. Còn chúng tôi thì không.”

“Chúng tôi là một nền tảng giải trí và đó là một sự khác biệt lớn.”

Trong khi các biểu đồ xã hội đề cập đến các kết nối giữa các cá nhân với nhau, các nền tảng như TikTok hướng đến mục tiêu giải trí đơn thuần.

Ông Chandlee cũng cho biết thêm rằng, dù cho các nền tảng hay doanh nghiệp có lớn đến mức nào thì họ cũng khó có thể thành công nếu họ phát triển không dựa trên các giá trị lõi.

Ông dẫn chứng đến thất bại của Google với Google+ khi nền tảng này cũng muốn gia nhập thị trường các nền tảng mạng xã hội để rồi sau đó Google cũng đành chấp nhận xoá bỏ nó và quay về với công cụ tìm kiếm lõi của mình.

Chandlee nói: “Chúng tôi thực sự giỏi những gì chúng tôi làm. Chúng tôi muốn mang đến những xu hướng văn hóa và trải nghiệm độc đáo cho người dùng TikTok.”

Mặc dù TikTok chắc chắn không tập trung vào các kết nối xã hội như Facebook, nhưng chắc chắn “kết nối” luôn là yếu tố cần thiết với hầu hết các nền tảng mạng xã hội.

Nhiều ý kiến cho rằng, bằng cách mô tả TikTok là một ứng dụng giải trí hơn là một mạng xã hội, nền tảng này có thể tránh được một số đụng độ không mấy có lợi với Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Giám đốc thương hiệu của P&G: Marketers cần sáng tạo nhiều hơn

Marketing sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn ở những thời điểm khủng hoảng hay kinh tế eo hẹp, khi này, những người làm marketing cần coi năng lực sáng tạo như là động lực để tăng trưởng.

Giám đốc thương hiệu của P&G: Marketers cần sáng tạo nhiều hơn
Giám đốc thương hiệu của P&G: Marketers cần sáng tạo nhiều hơn

Giám đốc thương hiệu của Procter & Gamble (P&G), Ông Marc Pritchard, đã kêu gọi các nhà tiếp thị cần “tăng gấp đôi” năng lực sáng tạo để thúc đẩy sự tăng trưởng của thương hiệu và doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế lạm phát và chi phí sinh hoạt gia tăng.

Phát biểu tại Liên hoan Sáng tạo Quốc tế Cannes Lions 2022 vừa qua, Ông Pritchard lưu ý rằng một trong những câu hỏi lớn mà các marketer phải đối mặt đó là làm thế nào để họ có thể thuyết phục các CEO và CFO của họ rằng marketing đang tạo ra giá trị và đáng để đầu tư, các hoạt động đầu tư vào sáng tạo cũng tương tự.

Ông nói, đây là những câu hỏi “đặc biệt phù hợp” trong môi trường kinh tế hiện tại, đồng thời ông cũng nói thêm rằng những người làm marketing chắc chắn sẽ phải đối mặt với những sự gián đoạn và thách thức lớn hơn ở phía trước.

“Khi chúng ta tiếp tục đối mặt với sự gián đoạn hay mơ hồ của nền kinh tế, điều quan trọng hơn bao giờ hết là phải tăng gấp đôi năng lực lõi, ưu tiên và tập trung đầu tư vào thứ mà hiếm ngành nào có được – sáng tạo để phát triển.”

Ông Pritchard nói thêm rằng “tận dụng sức mạnh của sự sáng tạo để tăng trưởng” là lý do cơ bản nhất để ngành marketing tồn tại.

“Tăng trưởng theo định hướng sáng tạo cũng có thể tốt trong thời điểm này, vì tăng trưởng thị trường có thể tạo ra những giá trị thứ sẽ dẫn đến các kết quả tích cực về kinh tế và xã hội nói chung.”

Ông giải thích: “Chính sự sáng tạo đã làm cho thị trường trở nên lớn hơn, truyền cảm hứng cho sự đổi mới để thu hút thêm nhiều người mới hơn đến với thị trường, thúc đẩy sự hòa nhập kinh tế, sự giàu có và sức mua nhiều hơn.”

“Khi chúng ta xem công việc cốt lõi của mình là tạo ra giá trị, điều đó mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội hơn để tăng trưởng – theo hướng có thể giúp ích cho xã hội và cộng đồng.”

Tăng trưởng nhờ sức sáng tạo.

Dựa trên những thực tế về sự phát triển nhờ sức sáng tạo từ các thương hiệu của P&G, Ông Pritchard đã đưa ra một số dẫn chứng với thương hiệu tã em bé Pampers.

Ông nói: “thương hiệu cần tập trung vào việc xây dựng các kết nối cá nhân, hay thậm chí là 1-1 với khách hàng của mình.”

Ví dụ, khi biết rằng một trong những điều đầu tiên mà các bà mẹ làm khi biết mình mang thai là lên Google tìm kiếm các thông tin về ngày sinh, Pampers theo đó đã khởi chạy công cụ tính toán ngày dự sinh (Due Date).

Sau đó, những bà mẹ cũng sẽ được khuyên sử dụng ứng dụng Pampers Rewards để nhận thêm thông tin, mẹo, ưu đãi và cả những phần thưởng.

Đổi lại, phụ huynh đồng ý cung cấp dữ liệu cá nhân bổ sung mà họ chọn vì giờ đây họ đã tin tưởng về thương hiệu.

Ông Pritchard cũng nhấn mạnh rằng các quảng cáo của Pampers cũng là những ví dụ về sự sáng tạo nhằm nâng cao nhận thức về thực tế sức khỏe của những người mẹ.

Ông nói: “Pampers là ví dụ sáng giá về một thương hiệu đã có thể mang lại cảm giác cá nhân và xây dựng nên các mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ, từ đây, Pampers sử dụng sự sáng tạo làm động lực cho sự phát triển, đó là động lực cho những điều tốt đẹp.”

Sáng tạo để phát triển là siêu năng lực của những nhà lãnh đạo sáng tạo và những người có tầm nhìn xa. Ngành công nghiệp sáng tạo sẽ ngày càng quan trọng hơn vì nó là động lực để phát triển và động lực cho những điều tốt đẹp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Elon Musk sẽ mua mạng xã hội Twitter nếu 3 điều này được giải quyết

Elon Musk cho biết hiện có 3 rào cản lớn nhất khiến ông chưa thể hoàn tất thương vụ mua lại mạng xã hội Twitter.

Elon Musk mua Twitter

Tại sự kiện Qatar Economic Forum do Bloomberg tổ chức hôm 21/6, CEO Tesla khẳng định vẫn còn một số “vấn đề tồn đọng” và chúng cần được giải quyết trước khi ông tiếp tục thương vụ mua lại Twitter.

Hồi cuối tháng 4, Elon Musk chính thức thông báo sẽ mua lại Twitter với giá 44 tỷ USD. Tuy nhiên, những vấn đề dưới đây là nguyên nhân thương vụ chưa thể hoàn tất.

Số lượng tài khoản rác.

Trước hết, ông cho rằng số lượng tài khoản giả/spam trên Twitter là rào cản lớn nhất khiến ông vẫn còn ngần ngại khi mua lại mạng xã hội.

Theo CNBC, tham vọng thao túng mạng xã hội bằng tài khoản spam, giả mạo không còn là điều gì mới mẻ nhưng Musk cho biết ông muốn nắm rõ hơn về số người dùng thật sự trên Twitter.

Trước đó, Twitter đã khẳng định số tài khoản rác chiếm chưa đến 5% lượng người dùng hàng ngày. Hãng công nghệ cũng cho biết đã chia sẻ toàn bộ các thông tin mà Musk yêu cầu và cho phép ông truy cập vào bộ lưu trữ hơn 500 triệu bài đăng hàng ngày của mình.

Tuy nhiên, vị tỷ phú gốc Nam Phi lại tỏ ra nghi ngờ về những con số của mạng xã hội.

“Tôi cho rằng đa số người dùng Twitter đều không đồng ý với con số này. Do đó, chúng tôi đang chờ đợi một biện pháp giải quyết hợp lý đến từ công ty”, ông nói.

Các khoản nợ ngân hàng.

Bên cạnh đó, theo Elon Musk, nguyên nhân thứ hai khiến ông tạm hoãn thương vụ đến từ số tiền ông cần vay để hoàn tất.

Hồi tháng 5, ông đã cam kết cam kết bỏ ra 33,5 tỷ USD tiền túi cho thỏa thuận mua lại Twitter, đồng thời huy động một khoản vay ký quỹ trị giá 7,1 tỷ USD đến từ một nhóm nhà đầu tư, trong đó có nhà đồng sáng lập tập đoàn Oracle Corp Larry Ellison và sàn giao dịch tiền mã hóa Binance.

Vị tỷ phú cho biết phần còn lại sẽ được bổ sung từ khoản vay của ngân hàng, nhưng vẫn chưa rõ số tiền này sẽ được giải ngân như thế nào.

Tuy là người đàn ông giàu nhất thế giới nhưng phần lớn tài sản của ông đều phụ thuộc vào cổ phiếu của Tesla.

Vì thế, ông đã phải bán bớt và thế chấp hàng tỷ USD cổ phiếu công ty xe điện của mình để làm tài sản thế chấp cho các khoản vay.

Sự chấp thuận của cổ đông.

Vấn đề cuối cùng được Elon Musk chỉ ra là sự đồng thuận của cổ đông Twitter.

Theo CNBC, các nhà đầu tư của công ty mạng xã hội này dự tính tổ chức cuộc bỏ phiếu về thương vụ vào cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8. Việc Elon Musk có được họ thông qua hay không vẫn còn là một dấu hỏi lớn.

Tháng trước, một vài cổ đông Twitter đã đâm đơn kiện CEO Tesla với cáo buộc vi phạm luật doanh nghiệp và có dấu hiệu tham gia thao túng thị trường.

Vì điều này, ông lo ngại rằng các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty sẽ không chấp thuận thương vụ 44 tỷ USD này.

Mặt khác, cũng tại sự kiện, chia sẻ về quyền tự do ngôn luận trên Twitter, vị tỷ phú cho biết ông muốn Twitter cởi mở với mọi góc nhìn.

“Các nền tảng phải là nơi mọi người cảm thấy thoải mái, không bị miệt thị, dè bỉu khi sử dụng”, Elon Musk chia sẻ.

Tuy nhiên, ông cũng cho rằng mặc dù mọi người có thể nói bất cứ điều gì họ muốn nhưng chúng phải nằm trong giới hạn quy định của Twitter.

Khi được hỏi về dự định trở thành CEO của Twitter, Elon Musk cho biết ông không quan tâm nhiều đến việc đó.

“Việc có phải là CEO hay không không hề quan trọng. Quan trọng là tôi có định hướng đúng cho sản phẩm của mình hay không.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Kakao và Naver thay đổi cơ chế làm việc để giữ chân nhân viên

Kakao và Naver, hai hãng công nghệ thông tin hàng đầu Hàn Quốc, giới thiệu hệ thống làm việc linh hoạt hơn, bắt đầu từ tháng sau để giữ chân nhân tài.  

Từ ngày 4/7, nhân viên Kakao có thể làm việc 4 ngày/tuần, nghỉ thứ Sáu mỗi hai tuần và làm việc từ bất kỳ nơi nào. Trong khi đó, nhân viên Naver lựa chọn giữa hai chế độ: Làm việc từ xa hoàn toàn hoặc làm việc tại văn phòng 3 ngày/tuần.

Kakao sẽ thí điểm chính sách mới từ tuần đầu tháng 7. Công ty khuyến nghị nhân viên gặp mặt tuần một lần và giao tiếp trực tiếp để giải quyết các vấn đề không xử lý được bằng các hình thức trực tuyến.

Với những người đã làm cho Kakao 3 năm trở lên, chế độ làm việc hiện hành – trong đó nhân viên có tối đa 30 ngày nghỉ phép mỗi năm – sẽ tiếp tục.

Một nhân viên họ Kang cho biết, chính sách vẫn còn mới mẻ và mọi người chỉ mới làm quen với nó. “Tôi không biết mọi người có hài lòng không nhưng chắc chắn sẽ vui mừng vì được nghỉ thêm một ngày”.

Naver cũng áp dụng chế độ làm việc linh hoạt “Connected Work” từ thứ Hai, 4/7. Họ đưa vào hai hệ thống – Type O và Type R – để nhân viên lựa chọn. Mỗi 6 tháng, nhân viên có thể chuyển đổi hệ thống tùy thuộc vào nhu cầu của mình.

Những người chọn Type R sẽ làm việc từ xa hoàn toàn, còn Type O làm việc tại văn phòng 3 ngày/tuần.

Những người chọn Type O có thể chọn ngày nào làm việc trên văn phòng, còn người chọn Type R có thể thi thoảng đến văn phòng nếu cần và ngồi tại một không gian chia sẻ.

Naver còn phát triển một chương trình xổ số, trong đó 10 nhân viên được lựa chọn ngẫu nhiên mỗi tuần để làm việc từ xa tại các văn phòng ở Chuncheon, Gangwon và Tokyo trong tối đa 5 ngày.

Một nhân viên họ Suh bày tỏ hài lòng với hệ thống mới của Naver. “Một số nhân viên sống cách xa trụ sở, thời gian đi làm mất hơn 1 tiếng. Làm việc tại nhà sẽ tiết kiệm nhiều thời gian và mọi người tập trung hơn tại những nơi họ thấy thoải mái”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Du Lam (Theo Korea Times) | ICT News

Khoá học Content Marketing và Creative Design miễn phí của LinkedIn

Nếu bạn đang làm việc trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng thì khoá học miễn phí mới của LinkedIn về chủ đề Content Marketing và Creative Design sẽ rất hữu ích với bạn.

học content marketing trên linkedin
LinkedIn ra mắt khoá học miễn phí Content Marketing và Creative Design

Theo đó, nền tảng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn với hơn 700 triệu người dùng vừa thông báo ra mắt khoá học miễn phí được cấp chứng chỉ mới “Content Marketing & Creative Design”.

Khoá học hướng đến mục tiêu cung cấp những kiến thức nền tảng cơ bản về ContentContent Marketing, các kỹ năng về thiết kế sáng tạo (Creative Design) và hơn thế nữa.

Theo giải thích của LinkedIn.

“Khoá học có cấp chứng chỉ mới này rất quan trọng vì nó đến vào thời điểm chúng tôi nhận thấy sự quan tâm ngày càng cao của toàn ngành marketing nói chung đối với chủ đề xây dựng chiến lược nội dung (content strategy) và thiết kế sáng tạo.

Trên thực tế, theo báo cáo về hiện trạng marketing 2022 của HubSpot cho thấy, nội dung (Content) đang tiếp tục thể hiện sức mạnh to lớn của mình, với 66% marketer dự kiến sẽ phân bổ nhiều ngân sách hơn cho hoạt động này vào năm 2022 và 47% người mua B2B xem từ 3 đến 5 mẫu nội dung trước khi tính đến việc mua hàng.”

“Với LinkedIn, những nội dung hấp dẫn và lôi cuốn là chìa khóa để tối đa hóa cơ hội của thương hiệu trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing).”

Khi bạn hoàn thành toàn bộ khóa học và bài kiểm tra, bạn sẽ nhận được chứng chỉ kỹ thuật số (digital certificate) và bạn có thể thêm nó vào hồ sơ LinkedIn của mình hoặc in ra nếu bạn muốn.

Các khoá học hiện có sẵn cho tất cả người dùng LinkedIn với các thứ tiếng như: tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp và tiếng Bồ Đào Nha.

Bạn có thể tìm hiểu và bắt đầu khoá học tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Instagram và Facebook ra mắt một số cách thức kiếm tiền mới cho Content Creator

Theo thông tin chính thức từ CEO Meta Mark Zuckerberg, Instagram và Facebook đang cho ra mắt một số cách thức kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng.

Bên cạnh việc cung cấp các cách thức kiếm tiền mới, Meta cũng sẽ cập nhật nhiều tính năng mới với mục tiêu giúp các nhà sáng tạo xây dựng tài sản của họ trên Metaverse.

“Chúng tôi đang hướng tới một tương lai nơi có nhiều người hơn có thể làm những công việc sáng tạo mà họ yêu thích và chúng tôi cũng muốn các nền tảng như của chúng tôi sẽ đóng một vai trò nhất định trong việc biến điều đó thành hiện thực.”

Dưới đây là một số cập nhật chi tiết.

Nhà sáng tạo sẽ có nhiều thu nhập hơn.

Meta sẽ chỉ giữ lại các khoản chia sẻ doanh thu trên Facebook và Instagram cho đến năm 2024, bao gồm các sự kiện trực tuyến có trả phí, lượt đăng ký và huy hiệu.

Đăng ký có thể tương tác (Interoperable Subscriptions).

Meta cho phép các nhà sáng tạo cấp cho những người đăng ký có trả phí (paid subscriber) của họ trên các nền tảng khác quyền truy cập vào Nhóm Facebook chỉ dành cho những người đã đăng ký.

Ngôi sao trên Facebook (Facebook Stars).

Meta đang mở rộng phạm vi tiếp cận tới tất cả những Content Creator  đủ điều kiện để nhiều người hơn có thể bắt đầu kiếm tiền từ video của họ trên Reels, live video hoặc VOD.

Kiếm tiền từ Reels.

Meta sẽ sớm mở rộng chương trình mới có tên là Reels Play Bonus cho nhiều nhà sáng tạo hơn trên Facebook, cho phép họ đăng chéo Reels Instagram lên Facebook đồng thời cũng có thể kiếm tiền từ đó.

Nền tảng dành riêng cho nhà sáng tạo (Creator Marketplace).

Meta đang thử nghiệm tính năng mới trên Instagram, nơi nhà sáng tạo có thể được tìm kiếm, khám phá và trả phí cũng như nơi các thương hiệu có thể chia sẻ các cơ hội hợp tác mới với nhà sáng tạo.

Sưu tầm các tài sản kỹ thuật số.

Meta cũng đang mở rộng thử nghiệm của mình để nhiều nhà sáng tạo hơn trên khắp thế giới có thể hiển thị NFT của họ trên Instagram.

Meta cũng sẽ sớm đưa tính năng này lên Facebook và sẽ bắt đầu với một nhóm nhỏ nhà sáng tạo ở Mỹ, các NFT cũng sẽ sớm xuất hiện trong ‘Câu chuyện’ trên Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cannes Lions 2022: TikTok tiết lộ chiến lược mới trên nền tảng

Tại hội nghị Cannes Lions vừa qua được tổ chức tại Pháp, các nhà lãnh đạo của TikTok đã tiết lộ một vài chiến lược của nền tảng trong 2022 và thời gian tới.

tiktok Cannes Lions
Cannes Lions: TikTok tiết lộ chiến lược mới trên nền tảng

Vào ngày 20 tháng 6 vừa qua, tại Liên hoan Sáng tạo Quốc tế Cannes Lions 2022 (Cannes Lions International Festival of Creativity).

Các nhà lãnh đạo của TikTok đã chia sẻ một số nội dung về tầm nhìn và chiến lược ưu tiên của nền tảng trong 2022 và thời gian tới.

Cannes Lions được coi là một trong những lễ trao giải lớn nhất thế giới trong ngành quảng cáo và được tổ chức thường niên tại Pháp.

Trong số các nội dung đã được chia sẻ bởi TikTok, các nội dung chính bao gồm: tiếp tục phát triển tính năng mua sắm trong ứng dụng, những thách thức mới về tính an toàn, tác động của quyền riêng tư trên iOS 14 đối với hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội và nền kinh tế của những người có ảnh hưởng (influencer economy) cũng như nhà sáng tạo (creator economy).

TikTok Cannes Lions 2022: TikTok dự định thu hút nhiều nhà quảng cáo hơn bất chấp các giới hạn về quyền riêng tư.

Ông Blake Chandlee, chủ tịch phụ trách các giải pháp vận hành toàn cầu của TikTok tiết lộ rằng nền tảng này hiện có hàng trăm nghìn nhà quảng cáo, tuy nhiên họ đang hướng tới con số hàng triệu người.

Để đạt được mục tiêu này, TikTok sẽ sớm thêm các công cụ mới vào nền tảng và triển khai một chương trình mới liên quan đến báo cáo chất lượng của quảng cáo.

Theo Ông Ray Cao, giám đốc điều hành và là người đứng đầu toàn cầu về sản phẩm, chiến lược và hoạt động tìm kiếm lợi nhuận của TikTok cho biết TikTok sẽ thêm nhiều tính năng nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh (contextual targeting) hơn.

Ngoài ra, nền tảng này cũng đang nỗ lực để giải quyết các vấn đề về kiểm soát chất lượng và an toàn thương hiệu, một trong những nỗi đau bấy lâu nay của các nhà quảng cáo, đặc biệt là nhà quảng cáo của các thương hiệu lớn.

“TikTok sẽ tiến hành kiểm tra âm thanh, văn bản và biểu tượng cảm xúc để đảm bảo các thương hiệu không vô tình liên kết đến một cái gì đó có thể có vấn đề.”

Tính năng mua sắm trong nền tảng (in-app shopping) sẽ được mở rộng.

“TikTok hiện đang trong quá trình mở rộng toàn cầu chức năng mua sắm trực tiếp (live shopping)”, theo Sofia Hernandez, giám đốc tiếp thị kinh doanh toàn cầu của TikTok.

Tính năng mới này sẽ cho phép các thương hiệu tận dụng hiệu ứng lan truyền mà họ có thể có được từ những nội dung do người dùng tạo ra (UGC).

Những thay đổi này sẽ hướng đến mục tiêu giúp các nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer) nhắm mục tiêu đến đối tượng một cách chính xác hơn.

Các thương hiệu và nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) sẽ có thể tăng cường khả năng hiển thị của họ trên nền tảng với ít lo lắng hơn về tính an toàn, đồng thời họ cũng có thể bán hàng một cách thuận tiện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Dr. Martens: Người tiêu dùng muốn những icon brand trong thời kỳ khủng hoảng

Mặc dù đã tăng giá 6% trên phạm vi toàn cầu, thương hiệu giày dép Dr. Martens rất tự tin với chiến lược bán hàng trực tiếp (D2C) và “tư duy khan hiếm” của mình.

Photo: WWD

Dr Martens tự tin rằng với chiến lược hướng đến người tiêu dùng trực tiếp (D2C), cùng với đó là việc tăng giá và xây dựng “tư duy khan hiếm”, thương hiệu sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong 2022 và hơn thế nữa.

CEO của Dr Martens Kenny Wilson khẳng định thương hiệu giày dép này “sẽ mạnh hơn bao giờ hết”, đồng thời cho biết thêm “chúng tôi luôn luôn muốn cầu lớn hơn cung”.

Tính đến hết quý 1 năm 2022, chiến lược này dường như đang phát huy tác dụng khi thương hiệu đã bán được 14,1 triệu đôi bốt (boots), giày và dép, con số này nhiều gấp đôi so với số lượng bán được 4 năm trước.

Ông Wilson cho biết: “Bất chấp tất cả những thách thức về khủng hoảng toàn cầu hiện tại, chúng tôi vẫn đang làm những gì mà chúng tôi đã từng tuyên bố trước đây.”

Trong báo cáo doanh thu mới nhất, doanh thu của Dr Martens tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức 908,3 triệu bảng Anh (tương đương hơn 1 tỷ USD).

Để có được mức tăng trưởng ấn tượng trên bất chấp đại dịch, thương hiệu này cho biết đã tận dụng sức mạnh của chiến lược DTC trong bối cảnh “Covid-19 đã làm gián đoạn toàn bộ” chuỗi cung ứng của mình.

Lợi nhuận trước thuế của Dr Martens tăng 43% lên mức 214,3 triệu bảng Anh (tương đương hơn 260 triệu USD) tính đến tháng 3 năm 2022, so với cùng kỳ năm 2021.

Trong khi cuộc khủng hoảng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thói quen chi tiêu của người tiêu dùng, CEO Wilson tin tưởng Dr Martens sẽ vượt qua được “cơn bão” đó.

Ông nói: “Trong thời buổi chi tiêu eo hẹp, người tiêu dùng chuyển sang sử dụng những thương hiệu mà họ tin tưởng, những thương hiệu mang tính biểu tượng (icon brand), và từ đó “độ bền” của Dr Martens là một trong những động lực thúc đẩy mua sắm”.

Đồng thời, dựa trên các nghiên cứu thị trường của mình, thương hiệu này cũng tự tin rằng việc tăng giá 6% trên toàn cầu cũng sẽ không có tác động tiêu cực đến người tiêu dùng.

Xây dựng ‘năng lượng thương hiệu’.

Theo CEO Wilson, việc thúc đẩy giá trị hay các tài sản thương hiệu (brand equity) luôn là ưu tiên hàng đầu khi nói đến việc giữ cho các sản phẩm hay dịch vụ “mang tính biểu tượng” có tính liên quan cao và thúc đẩy tăng trưởng trong tương lai.

Theo các cuộc khảo sát thương hiệu gần đây của Dr Martens, số liệu cho thấy mức độ nhận biết của thương hiệu (brand awareness) này đang là 72%, tăng 4 điểm và mức độ quen thuộc (brand familiarity) tăng 6 điểm lên 47% so với năm trước.

Thương hiệu này cũng mô tả các nhân viên trong doanh nghiệp đóng vai trò như những “người giám sát thương hiệu”, những người sẽ bảo vệ và nâng cao giá trị của thương hiệu trong tương lai.

Mở rộng khả năng tiếp cận khách hàng trên các nền tảng kỹ thuật số và bán hàng đa kênh (omni channel), cũng là những chiến lược khác của Dr Martens.

Để thúc đẩy việc kết nối với người tiêu dùng, doanh nghiệp đang tập trung cải thiện hiệu quả của các hoạt động marketing bằng cách “khai thác sâu hơn các insights của khách hàng và tư duy ưu tiên kỹ thuật số”.

CEO Wilson cho biết: “Phần lớn chi tiêu marketing là dành cho các kênh kỹ thuật số và mạng xã hội với mục tiêu là mang lại “độ nóng và năng lượng cho thương hiệu”.

Hiện Giám đốc Marketing mới của Dr Martens là Bà Meg Johnson, người vừa nhận chức vào tháng 4 vừa rồi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Apple hợp tác với TikTok để quảng cáo AirPods

Bên cạnh sự góp mặt của Harry Styles, ngôi sao ca nhạc người Anh, Apple đã thiết kế một bộ lọc TikTok mới của mình.

Đầu tháng này, Apple đã khởi động một chiến dịch có sự tham gia của Harry Styles để quảng cáo cho AirPods và Spatial Audio.

Quảng cáo này “sử dụng bài hát mang tên “Music For a Sushi Restaurant” (Âm nhạc cho nhà hàng Sushi), với phần hình ảnh là bóng của nhiều người đang nhảy múa, giống như trong quảng cáo iPod cổ điển.

Giờ đây, công ty đã phát hành một bộ lọc trên TikTok để “tiếp sức” cho Harry Styles trong chiến dịch này, theo 9to5mac.

Bộ lọc TikTok mới mang tên “AirPods silhouettes”, với hình ảnh ngược sáng của người dùng và cũng sử dụng bài hát của Harry Styles.

Bộ lọc trên TikTok của Apple thậm chí còn “gắn” thêm phiên bản 3D của AirPods thế hệ thứ ba vào tai bạn trên TikTok và theo dõi chuyển động của người dùng để bạn có thể nhảy và cảm thấy như mình đang ở trong một quảng cáo của Apple.

Bên cạnh đó, Apple cũng đã mời một số nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên TikTok như Kendra Willis, Nifè và Yai Ariza để quảng cáo bộ lọc mới. Tuy bộ lọc được tạo ra nhằm quảng cáo AirPods, người dùng không cần phải sở hữu tai nghe này để sử dụng nó.

Đây không phải là lần đầu tiên Apple sử dụng TikTok để quảng bá sản phẩm và dịch vụ. Khi Apple giới thiệu AirPods 3 vào năm ngoái, công ty cũng đã quảng bá bằng một quảng cáo khác lấy cảm hứng từ quảng cáo hình bóng iPod cổ điển.

Năm 2021, công ty hợp tác với nữ ca sĩ kiêm diễn viên Olivia Rodrigo, người đã phát hành video âm nhạc “làm bằng iPad”.

Sau đó, Apple và Olivia Rodrigo đã sử dụng TikTok để khuyến khích người dùng tạo và chia sẻ các bộ lọc tương tự như trong video âm nhạc – được tạo bằng Procreate – một ứng dụng thiết kế được ưa dùng trên iPad.

Năm 2020, Apple lần đầu tiên sử dụng tài khoản TikTok để quảng cáo iPhone 12 và iPhone 12 mini bằng các video vui nhộn do những người có ảnh hưởng trên TikTok tạo ra.

Khi TikTok ngày càng trở nên phổ biến trên khắp thế giới, không có gì ngạc nhiên khi Apple đang tận dụng sự cường điệu của mạng xã hội để quảng cáo cho chính mình.

Để thử hiệu ứng hình bóng AirPods mới trong TikTok, chỉ cần làm theo các bước bên dưới:

  • Mở ứng dụng TikTok
  • Nhấn vào nút (+) để tạo video mới
  • Nhấn vào nút Hiệu ứng
  • Nhấn vào biểu tượng tìm kiếm
  • Tìm kiếm “bóng AirPods” hoặc “AirPods silhouettes”
  • Quay video của riêng bạn và chia sẻ nó với những người theo dõi bạn

Một cách dễ dàng khác để tìm hiệu ứng mới là tìm kiếm hồ sơ chính thức của Apple (@apple) trên TikTok. Chọn một trong các video do công ty quảng cáo, sau đó nhấn vào nút “AirPods silhouettes”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Telegram kỷ niệm mốc 700 triệu người dùng bằng bản có trả phí

Ứng dụng nhắn tin Telegram vừa thông báo đã cán mốc 700 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) đồng thời ra mắt bản sử dụng có trả phí (premium subscription) mới.

Telegram người dùng
Telegram kỷ niệm mốc 700 triệu người dùng bằng bản có trả phí mới

Theo thông tin từ CEO Telegram Pavel Durov, Telegram Premium là phiên bản sử dụng có trả phí đầu tiên của Telegram khi nền tảng này vừa cán mốc hơn 700 triệu người dùng.

Với Telegram Premium, người dùng có thể khám phá những tín năng độc quyền của Telegram như download với tốc độ nhanh hơn, sử dụng thêm các tính năng nhãn dán (stickers) và phản hồi (reactions) hay quản lý tính năng chat nâng cao.

Theo một số thông tin khác nhau, Telegram Premium sẽ có giá từ 4,99 USD đến 6 USD mỗi tháng cho mỗi người dùng.

Ngoài các tính năng nói trên, phiên bản có trả phí cũng sẽ bao gồm quyền được tải lên đến 4GB (tăng từ 2GB với bản miễn phí) và bộ nhớ không giới hạn trong Telegram Cloud.

Telegram Premium cũng đi kèm với việc gia tăng các giới hạn hiện có trên ứng dụng, thay vì người dùng chỉ có thể chọn theo dõi tối đa 500 kênh khác nhau ở bản miễn phí, họ có thể theo dõi đến 1000 kênh khác nhau với bản có trả phí.

Tiếp đó, người dùng có thể tạo tối đa 20 thư mục trò chuyện khác nhau (chỉ 10 thư mục với bản miễn phí) với tối đa 200 cuộc trò chuyện mỗi kênh (100 cuộc trò chuyện với bản miễn phí).

Cuối cùng, người dùng bản có trả phí cũng có thể viết phần tiểu sử (bio) dài hơn (kèm theo liên kết), thêm nhiều ký tự hơn vào phần chú thích.

Ngoài ra , các tài khoản Premium còn được gắn một huy hiệu là ngôi sao màu xanh lam, kí hiệu biểu thị bạn là thành viên của Telegram Premium.

Theo Telegram:

“Mặc dù chúng tôi sẽ phát hành nhiều tính năng thú vị hơn cho người dùng đăng ký Telegram Premium, nhưng chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục triển khai các tính năng mới miễn phí cho mọi người”.

Theo Statista, tính đến cuối năm 2021, toàn bộ khu vực Đông Nam Á (bao gồm cả Việt Nam) có hơn 47 triệu lượt tải xuống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen