Skip to main content

TikTok Inventory Filters: TikTok ra mắt tính năng lọc quảng cáo mới

Tính năng lọc quảng cáo (Inventory Filters) mới cho phép các nhà quảng cáo trên TikTok kiểm soát cách quảng cáo của họ được xuất hiện trên nguồn cấp dữ liệu (In-Feed).

TikTok Inventory Filters
TikTok Inventory Filters: TikTok ra mắt tính năng lọc quảng cáo mới

Khi nhận ra rằng không phải tất cả nội dung (Content) trên nền tảng của mình đều an toàn và được nhiều người xem đón nhận, TikTok vừa cho ra mắt tính năng lọc quảng cáo mới giúp các nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ một cách an toàn hơn.

Bộ lọc dung lượng (không gian) quảng cáo của TikTok (TikTok Inventory Filter) cho phép các thương hiệu có thêm tùy chọn để hiển thị hoặc không hiển thị quảng cáo của họ bên cạnh (hoặc trên) các nội dung không an toàn (hoặc kém chất lượng).

Tính năng mới sẽ được tích hợp trong Trình quản lý quảng cáo TikTok và các nhà quảng cáo sẽ có thể chọn nơi hiển thị nội dung của họ.

Về TikTok Inventory Filters.

TikTok Inventory Filters cung cấp cho các thương hiệu hay nhà quảng cáo 3 tuỳ chọn hiển thị quảng cáo với các giới hạn được phân cấp thành các cấp độ rủi ro khác nhau.

Hiện TikTok đưa ra 4 phân cấp rủi ro bao gồm:

  • Floor Content (Vi phạm căn bản): Bao gồm các nội dung vi phạm nguyên tắc cộng đồng, điều khoản dịch vụ và / hoặc sở hữu trí tuệ của TikTok.
  • High Risk Content (Rủi ro cao): Các nội dung nhạy cảm hoặc liên quan đến các chủ đề người trưởng thành.
  • Medium Risk Content (Rủi ro trung bình): Các nội dung giải trí hoặc hư cấu (viễn tưởng) về chủ đề người trưởng thành.
  • Low Risk Content (Rủi ro thấp): Bao gồm các nội dung mô tả mang tính giáo dục về chủ đề người trưởng thành.

Và 3 tuỳ chọn lọc quảng cáo có trong TikTok Inventory Filters bao gồm:

  • Toàn bộ không gian quảng cáo (Full Inventory): Loại trừ mọi nội dung Floor Content và quảng cáo có thể xuất hiện bên cạnh một số nội dung có chủ đề dành cho người trưởng thành.
  • Không gian tiêu chuẩn (Standard Inventory): Loại trừ mọi nội dung Floor Content và High Risk Content. Quảng cáo sẽ xuất hiện bên cạnh những nội dung phù hợp với hầu hết các thương hiệu, nhưng có thể chứa một số chủ đề dành cho người trưởng thành.
  • Không gian bị giới hạn (Limited Inventory): Loại trừ tất cả các mức độ rủi ro, từ Floor Content đến Low Risk Content. Quảng cáo sẽ xuất hiện bên cạnh những nội dung không chứa các chủ đề dành cho người trưởng thành.

Những quốc gia nào hiện có thể sử dụng bộ lọc quảng cáo mới của TikTok.

Bộ lọc khoảng không hay không gian quảng cáo mới của TikTok hiện có sẵn cho các nhà quảng cáo ở Úc, Brazil, Canada, Ai Cập, Pháp, Đức, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Ả Rập Xê Út, Malaysia, Mexico, Hà Lan, Philippines, Ba Lan, Singapore, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và cả Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Việt Nam chiếm 15% thị trường mua sắm trực tuyến Đông Nam Á

Trong năm 2022, số lượng người Việt mua hàng trực tuyến lên đến hơn 51 triệu, tăng 13,5% so với năm trước.

Theo báo cáo của Ninja Van Group về sức mua hàng trực tuyến tại 6 quốc gia: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Việt Nam, Thái Lan với gần 9.000 đáp viên tham gia, Việt Nam là quốc gia đứng đầu với số lượng mua hàng trực tuyến trung bình lên đến 104 đơn hàng/năm.

73% đáp viên cho biết họ thường xuyên mua hàng trên các nền tảng mua sắm thương mại điện tử. 59% cho biết đã từng nhiều lần đặt hàng hoặc mua sắm trên các website quốc tế.

Ngoài ra, đa số đáp viên khu vực Đông Nam Á đều quen thuộc với việc mua hàng xuyên biên giới trong khu vực châu Á hoặc trên toàn thế giới.

Trong năm 2022, số lượng người Việt mua hàng trực tuyến lên đến hơn 51 triệu, tăng 13,5% so với năm trước, tổng chi tiêu cho việc mua sắm đạt 12,42 tỷ USD.

Cùng thời điểm này Google và Bain & Company dự báo quy mô của nền kinh tế số Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 52 tỷ USD và giữ vị trí thứ 3 trong khu vực ASEAN vào năm 2025.

Trong báo cáo từ Ninja Van Group, Việt Nam đang chiếm 15% tổng thị trường mua sắm trực tuyến tại Đông Nam Á, chỉ đứng sau Thái Lan với tỷ lệ 16% và ngang bằng với Philippines.

Báo cáo cho thấy người Việt Nam yêu thích việc mua sắm online và đang dẫn đầu khu vực ở nhiều chỉ số.

Theo một báo cáo khác từ Statista, Việt Nam dự kiến sở hữu thị trường thương mại điện tử lớn thứ 2 tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia trước năm 2025.

Việt Nam hiện có mức quy mô mua hàng trung bình (ABS) là 26 USD, cao hơn hai nước đông dân là Thái Lan (25 USD) và Indonesia (18 USD).

Trong hai năm qua, số lượng người mua sắm trực tuyến ở khu vực Đông Nam Á đã tăng đáng kể, đạt khoảng 70 triệu người tính đến thời điểm hiện tại.

Trên quy mô khu vực, 70% tổng dân số ở Đông Nam Á đã bắt đầu mua sắm trực tuyến trước cả khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Số lượng người mua sắm trực tuyến tại Đông Nam Á dự kiến tăng đến con số 380 triệu trước năm 2026.

Theo số liệu Statista, tỷ trọng thương mại điện tử (eCommerce) xuyên biên giới trung bình của Đông Nam Á tăng từ 74 tỷ USD năm 2020 lên 120 tỷ USD năm 2021.

Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng đạt trung bình 37,7%/năm, cao hơn mức trung bình toàn cầu 27,4%/năm. Dự báo, doanh thu thương mại điện tử năm 2025 tại khu vực Đông Nam Á dự kiến đạt 234 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Authenticity: Sứ mệnh mới của các nhà Marketers

Trong khi Brand Authenticity (Tính xác thực của thương hiệu) là giá trị ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng, nhiều người làm marketing vẫn chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của yếu tố này. Vậy thực chất thì Brand Authenticity là gì và vai trò của Brand Authenticity (vẫn thường được gọi nhầm là Brand Authentic tuy nhiên từ này không đúng nghĩa và ngữ pháp trong tiếng Anh) đối với thương hiệu ra sao? Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.

Brand Authenticity - Sứ mệnh mới của các nhà Marketers
Brand Authenticity – Sứ mệnh mới của các nhà Marketers

Brand Authenticity là gì?

Brand Authenticity có nghĩa là tính xác thực của thương hiệu, khái niệm đề cập đến mức độ niềm tin mà người tiêu dùng có thể tin tưởng một thương hiệu dựa vào những gì thương hiệu tuyên bố và thực hiện. Mức độ niềm tin nay dựa vào những minh chứng hữu hình thay vì chỉ đơn giản là từ những lời nói hay cam kết đơn thuần.

Với tư cách là các nhà marketer, chúng ta thường có xu hướng đầu tư hay tập trung vào những thứ có thể đo lường hay kiểm soát được, đặc biệt trong thời kỳ khi Digital Marketing ngày càng thể hiện được vai trò của nó thì điều này ngày càng trở nên rõ ràng hơn.

Theo một nghiên cứu mới đây từ công ty tư vấn Edelman, có chưa tới 50% nhà tiếp thị được khảo sát tin rằng các thông điệp thương hiệu, tính xác thực của thương hiệu, định vị thương hiệu và cả chiến lược thương hiệu tổng thể có thể tạo ra những tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thương hiệu.

Như là một kết quả tất yếu, nhiều marketer chuyển hướng đầu tư của họ sang những nơi mà họ có thể hiểu và kiểm soát được.

Ở một diễn biến khác, cũng theo nghiên cứu của Edelman, có đến 88% khách hàng coi trọng giá trị của tính xác thực thương hiệu (Brand Authenticity), điều này có nghĩa là, trong khi phần lớn người làm marketing bỏ qua tính xác thực của thương hiệu, đây lại là yếu tố ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng khi chọn mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó.

Marketer đang bỏ qua những cơ hội lớn để có thể xây dựng lòng tin của người tiêu dùng.

Khi xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tổng thể, chỉ có khoảng 1/3 marketer quan tâm đến việc tối ưu các thông điệp và định vị thương hiệu.

Kỳ lạ hơn, rất ít người trong số này đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường để thu thập nhiều hơn các hiểu biết của họ về khách hàng mục tiêu (Customer Insight) cũng như các cách thức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong khi nhu cầu của khách hàng liên tục thay đổi và bị chi phối mạnh từ các tác động bên ngoài (cả vĩ mô lẫn vi mô), phần lớn các nhà tiếp thị đều coi việc định vị thương hiệu là khoản đầu tư một lần.

Để có thể đáp ứng các mong đợi liên tục thay đổi của người tiêu dùng, người làm marketing cần không ngừng làm mới hay thậm chí là thay đổi cách họ truyền tải các thông điệp cũng như các nội dung có trong thông điệp của thương hiệu với mục tiêu cuối cùng là thuyết phục khách hàng tin vào thương hiệu.

Đầu tư vào nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) và mức độ tương tác dựa trên một đề xuất giá trị duy nhất (UVP) có phải là giải pháp?

Nhiều người làm marketing cho rằng việc nâng cao nhận thức về thương hiệu và tăng mức độ tương tác với thương hiệu trên các nền tảng là những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược của họ trong năm 2022 và hơn thế nữa.

Tuy nhiên, bạn thử hình dung rằng bạn có thể nâng cao nhận thức của khách hàng hay tăng mức độ tương tác của họ với thương hiệu bằng cách nào nếu bạn không hiểu họ đang cần và suy nghĩ gì?

Trên thực tế, hơn 60% các nhà tiếp thị thiếu tự tin vào khả năng của đội nhóm của mình trong việc thu hút người tiêu dùng với định vị thương hiệu hiện tại của họ.

Bằng cách liên tục thực hiện các nghiên cứu về người tiêu dùng, người làm marketing có thể hiểu những gì đang diễn ra trên thị trường, hiểu điều gì làm cho thương hiệu trở nên có giá trị đối với khách hàng để từ đó đưa ra các đề xuất giá trị (value proposition) mới phù hợp hơn.

Về bản chất, đề xuất giá trị của thương hiệu cần trả lời 3 câu hỏi chính: thương hiệu đang làm gì, tại sao thương hiệu làm điều đó và thương hiệu làm điều đó cho ai.

Từ góc nhìn này, khi nhận thức của người tiêu dùng thay đổi, các đề xuất giá trị của thương hiệu cũng cần thay đổi. Khi tính xác thực là ưu tiên hàng đầu của khách hàng, nó nên là chiến lược trọng tâm của thương hiệu.

Tính xác thực hay độ tin cậy của khách hàng với thương hiệu cần được định hướng bởi sứ mệnh.

Trong khi dữ liệu cho thấy có đến 82% khách hàng thích mua hàng từ các thương hiệu được định hướng bởi sứ mệnh (chẳng hạn như bảo vệ môi trường) và ngày càng nhiều doanh nghiệp bắt đầu theo đuổi mục tiêu này, chỉ một số ít người làm marketing tin rằng tổ chức hay thương hiệu của họ được định hướng bởi sứ mệnh.

Marketer cần thay đổi cách họ định vị và thông điệp của thương hiệu. 

Như đã phân tích ở trên, bên cạnh mục tiêu là theo đuổi tính xác thực của thương hiệu, sứ mệnh chung của người làm marketing là thường xuyên nghiên cứu cách người tiêu dùng nhìn nhận về thương hiệu để từ đó đưa ra các thông điệp cũng như định vị thương hiệu theo cách phù hợp với giá trị cảm nhận của họ.

Trong khi bối cảnh thay đổi, nhận thức về thương hiệu của khách hàng về cơ bản cũng sẽ thay đổi. Bằng cách dành thời gian hơn để thiết kế ra những giá trị phù hợp với kỳ vọng mới, thương hiệu (Brand) có thể đáp ứng nhu cầu và truyền tải thông điệp một cách nhất quán hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Ha Anh

Nền tảng mua trước trả sau Klarna: Mức định giá giảm từ 45.6 xuống còn 6.7 tỷ USD

Sau vòng gọi vốn trị giá 800 triệu USD mới đây, nền tảng mua trước trả sau (BNPL) Klarna được định giá với giá trị 6.7 tỷ USD, giảm từ mốc 45.6 tỷ USD cách đó một năm.

định giá klarna
Mức định giá của Klarna qua các năm. Nguồn: Bloomberg

Mặc dù phải chứng kiến mức sụt giảm lớn, Giám đốc điều hành của Klarna, Ông Sebastian Siemiatkowski cho biết trong một tuyên bố:

“Trong thời điểm thị trường chứng khoán toàn cầu sụt giảm mạnh nhất trong hơn 50 năm, các nhà đầu tư đã nhận ra vị thế vững chắc của chúng tôi và tiếp tục ủng hộ chúng tôi trong việc cách mạng hóa ngành công nghiệp ngân hàng bán lẻ.”

Klarna cho biết họ sẽ sử dụng số tiền mới được tài trợ để tiếp tục theo đuổi việc mở rộng thị trường ở Mỹ, nơi họ hiện có khoảng 30 triệu người dùng.

Đâu là tương lai của các nền tảng mua trước trả sau (BNPL).

Mức sụt giảm mạnh của Klarna không chỉ là nỗi ám ảnh của các nền tảng mua trước trả sau mà còn là mối bận tâm lớn của các công ty công nghệ nói chung.

Đứng trước nhiều lo ngại về một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều công ty công nghệ từng được đầu tư mạo hiểm đã phải chứng kiến sự sụt giảm đáng kể về giá trị so với mức định giá ban đầu của họ, cắt giảm nhân sự và các loại chi phí là một biện pháp ngắn hạn đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng.

Bản thân Klarna cũng đã cắt giảm khoảng 10% nhân sự từ đầu năm.

Nói về các nền tảng mua trước trả sau như Klarna hay Affirm, các nền tảng này cho phép khách hàng trả góp số tiền mua hàng của họ thành các khoản mà họ sẽ phải đóng dần qua các tháng sau đó.

Tuy nhiên, trong bối cảnh lạm phát đang tăng cao kèm với đó là chính sách tăng lãi từ phía các ngân hàng, nhiều nhà đầu tư đang tỏ ra e ngại về tính bền vững của các mô hình kinh doanh này.

Ngoài những ảnh hưởng từ thị trường, các nền tảng BNPL cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ vô số các công ty mới gia nhập thị trường – bao gồm cả Apple, thương hiệu đã công bố ra mắt dịch vụ tương tự vào tháng 6.

Giá cổ phiếu của Affirm, ra mắt vào đầu năm 2021, đã giảm hơn 77% kể từ đầu năm nay.

Ở một diễn biến khác, Afterpay, nền tảng BNPL của Úc được công ty mẹ Block của Square mua lại cũng đã giảm hơn 60% giá trị, Paypal cũng không ngoại lệ khi giá trị đã mất đến 64% so với cùng khoảng thời gian.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Performance Marketing là gì? Performance Marketer làm gì?

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức về thuật ngữ Performance Marketing, các khái niệm xoay quanh chân dung của một Performance Marketer (người làm Performance Marketing) chuyên nghiệp: Performance Marketer là ai, Performance Marketing là gì, họ làm những công việc chính là gì, vai trò của họ đối với sự phát triển của thương hiệu và hơn thế nữa.

performance marketer
Performance Marketing là gì? Performance Marketer là ai?

Nằm trong vị trí tổng thể là Marketer, Performance Marketer hay các nhà tiếp thị hiệu suất là những người thực hiện các công việc liên quan đến Performance Marketing hay tiếp thị hiệu suất, một phạm vi công việc thường là song song với Brand Marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Performance Marketer là gì hay họ là ai?
  • Performance là gì?
  • Marketer là ai?
  • Performance Marketing là gì?
  • Performance Marketer làm những công việc chính là gì?
  • Vai trò của các Performance Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.
  • Có gì trong JD của một Performance Marketer.
  • Lộ trình trở thành một Performance Marketer chuyên nghiệp.
  • Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến Performance Marketing.
  • Các kỹ năng cơ bản cần có của một Performance Marketer là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Performance Marketing là gì? và Performance Marketer là ai?

Performance Marketer trong tiếng Việt có nghĩa là Nhà tiếp thị hiệu suất, khái niệm mô tả chân dung của một người làm các công việc liên quan đến Performance Marketing nói riêng và ngành marketing nói chung trong doanh nghiệp.

Cũng như các vị trí khác trong ngành marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, ngành hàng khác nhau hay mục tiêu chiến lược khác nhau, vai trò và nhiệm vụ của các Performance Marketer có thể rất khác nhau.

Ở khía cạnh tổng thể, Performance Marketer là một vị trí hay một kiểu Marketer.

Performance là gì?

Performance Marketer cũng tương tự như Digital Marketing hay Inbound Marketing, theo đúng thuật ngữ của nó, có 2 thành phần chính là Performance và Marketer.

Theo định nghĩa từ Cambridge, performance mang nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào bối cảnh hay nơi mà nó đang đại diện.

Trong phạm vi kinh doanh và marketing, performance được hiểu theo nghĩa là tạo ra các kết quả bằng số liệu có thể nhìn thấy và đánh giá được mức mức độ hiệu quả, performance gắn liền với yếu tố thực thi (làm) chứ không phải là tư duy (nghĩ).

Nếu bạn đã nghe qua KPIs thì chữ P trong đó chính là Performance, KPI = Key Performance Indicator, được hiểu là những chỉ số hiệu suất chính.

Marketer là ai?

Marketer, mặc dù không được chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra tiếng Việt tuy nhiên nó có nghĩa là Nhà tiếp thị, tức đề cập đến những người làm các công việc về Marketing.

Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí marketer trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.

Có thể ở doanh nghiệp này, marketer là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, marketer lại đóng tròn vai hơn.

Performance Marketing là gì?

Nằm trong bức tranh rộng lớn hơn là Marketing, Performance Marketing hay Tiếp thị hiệu suất là khái niệm đề cập đến các phương thức làm marketing trong đó tập trung trực tiếp vào mục tiêu cuối cùng là lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Thay vì với Brand Marketing tức tiếp thị thương hiệu, doanh nghiệp trung vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và hướng tới doanh số trong dài hạn, Performance Marketing tập trung trực tiếp vào việc bán hàng trong ngắn hạn hay thậm chí là trực tiếp.

Performance Marketing theo đó gắn liền với các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Advertising), theo Statista, vào năm 2022, doanh số ngành quảng cáo trực tuyến có giá trị khoảng gần 600 tỷ USD.

Performance Marketer thường làm những công việc chính là gì?

Thông thường ở các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức nhân sự chuyên nghiệp, các Performance Marketer sẽ làm việc song song với các Brand Marketer, tức khi này, marketing sẽ có thể được phân chia thành 2 nhóm là Performance Marketing và Brand Marketing.

Trong khi các Brand Marketer quan tâm nhiều hơn đến hiệu suất tổng thể của thương hiệu hay các chỉ số gắn liền với sức khoẻ thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Performance Marketer tập trung vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm mục tiêu mang lại lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng (thường là trực tiếp và ngắn hạn).

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các chỉ số đánh giá hiệu suất có thể khác nhau, khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng (Sales) thường là 2 chỉ số đánh giá hiệu suất chính của các nhà tiếp thị hiệu suất.

Dưới đây là một số công việc chính mà các Performance Marketer thường hay làm:

Xây dựng chiến lược tổng thể.

Vì bản chất thuật ngữ Performance Marketing được ra đời trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số (Digital) phát triển đồng thời khả năng ứng dụng của nó vào các hoạt động marketing cũng ngày càng được thể hiện rõ hơn, Performance Marketing gắn liền với Digital Marketing.

Các bạn cứ thử hình dung rằng, cách đây hàng chục năm về trước, khi các hoạt động quảng cáo và marketing chủ yếu còn được thực hiện các phương tiện truyền thông đại chúng (như TV truyền thống, bảng quảng cáo ngoài trời hay báo in), khi marketing còn được gọi là marketing truyền thống (Traditional Marketing), các chỉ số đo lường hiệu suất còn rất khó khăn, chính vì điều này thuật ngữ Performance dường như rất mờ nhạt.

Tuy nhiên, từ khoảng hơn 15 năm trở lại đây, khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số đã cho phép người làm marketing có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh hơn, đo lường mức độ hiệu quả (trực tiếp) của các chiến dịch marketing một cách dễ dàng hơn, Performance Marketing hay Performance Marketer cũng trở nên phổ biến hơn.

Theo góc nhìn này, một trong những công việc quan trọng nhất của các nhà tiếp thị hiệu suất đó là xây dựng các chiến lược Digital Marketing tổng thể cho thương hiệu và doanh nghiệp, nơi họ xác định các phương hướng hay mục tiêu chiến lược chính.

Thực thi và tối ưu các hoạt động marketing dựa trên hiệu suất.

Như đã phân tích ở trên, một trong những điểm nổi bật nhất khi mô tả chân dung của một Performance Marketer đó là việc thực thi, vận hành và tối ưu nhiều các hoạt động marketing khác nhau với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Ở góc độ tổng thể, các công việc của các nhà tiếp thị hiệu suất gói gọn trên 3 phạm vi chính đó là Paid Media, Owned Media và Erned Media.

  • Paid Media: Các hoạt động marketing có trả phí mà đại diện là quảng cáo.
  • Owned Media: Xây dựng, quản lý và tối ưu các nền tảng hay kênh do thương hiệu sở hữu như website, ứng dụng (app), fanpage, hay các hệ thống CRM.
  • Earned Media: Thu thập, phân tích và đánh giá tất cả các phản hồi của khách hàng về thương hiệu.

Vai trò của các Performance Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.

Vai trò của các Performance Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.
Vai trò của các Performance Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.

Song song với các vị trí khác như Brand Marketer hay Content Marketer, các Performance Marketer đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thương hiệu và doanh nghiệp trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn.

Trong khi nhiệm vụ chính của họ là phát triển lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng cho doanh nghiệp, cũng chính thông qua các hoạt động Performance Marketing, các chỉ số liên quan đến sức khoẻ của thương hiệu cũng được cải thiện.

Để có thể hiểu rõ hơn về những gì mà các nhà tiếp thị hiệu suất có thể mang lại, dưới đây là các vai trò chính của họ.

Performance Marketer giúp phát triển lượng khách hàng tiềm năng (Lead).

Trong thực tế, cũng tuỳ vào từng mô hình kinh doanh (B2B, B2C hay C2C…), hay mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà các chỉ số đánh giá hiệu suất cũng có thể khác nhau.

Bên cạnh việc phát triển các chỉ số như mức độ tiếp cận của thương hiệu trên các nền tảng (Reach), gia tăng lưu truy cập vào các website hay ứng dụng (traffic, users…), mức độ tương tác trên các nền tảng mạng xã hội (like, shahe, comment…), hay cải thiện mức độ trung thành (giữ chân) của khách hàng với thương hiệu (retention).

Lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng là 2 chỉ số có giá trị nhất của các Performance Marketer.

Performance Marketer giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.

Một vai trò quan trọng khác của các nhà tiếp thị hiệu suất đó là thúc đẩy doanh số bán hàng cả trực tiếp và gián tiếp.

Khác với các nhà tiếp thị thương hiệu tức Brand Marketer, thường mục tiêu theo đuổi của họ là các giá trị thương hiệu trong dài hạn, các Performance Marketer tập trung vào việc khai thác và tối ưu các chuyển đổi bán hàng, chuyển khách hàng từ khách hàng tiềm năng thành người mua các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Performance Marketer cũng góp phần cải thiện sức khoẻ của thương hiệu (Brand Health) trong dài hạn.

Ngoài các tác động trực tiếp, với khả năng tiếp cận khách hàng trên quy mô lớn, tối ưu hoá các trải nghiệm của khách hàng để từ đó chuyển đổi khách hàng hay tạo điều kiện để đối tượng mục tiêu tương tác nhiều hơn với thương hiệu, các hoạt động của các Performance Marketer cũng làm cải thiện cảm nhận của khách hàng về thương hiệu (mặc dù đó không phải là trọng tâm chính của các chiến dịch).

Theo một số nghiên cứu từ Google và Facebook, các chiến dịch Performance Marketing có thể giúp cải thiện đáng kể sức khoẻ của thương hiệu trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Có gì trong JD của một Performance Marketer.

Dưới đây là JD hay bản mô tả công việc của một số vị trí Performance Marketer.

JD từ một công ty quảng cáo:

JOB DESCRIPTION

1. 30% Lập kế hoạch quảng cáo cho khách hàng

  • Cùng Planner thảo luận & đưa ra hướng tiếp cận phù hợp với mục tiêu & mong muốn của khách hàng.
  • Áp dụng kiến thức & xu hướng mới khi lên kế hoạch triển khai chiến dịch.
  • Lên KPI cho chiến dịch, đảm bảo thu về kết quả tối ưu trong khoảng ngân sách của khách hàng.

2. 30% Triển khai, theo dõi & tối ưu các chiến dịch quảng cáo

  • Nhận kế hoạch & mục tiêu quảng cáo.
  • Cài đặt tracking cho mỗi chiến dịch
  • Triển khai quảng cáo trên các kênh phù hợp (90% là Facebook, Google và sàn TMĐT)
  • Theo dõi quảng cáo đảm bảo KPI & ngân sách, tối ưu campaign theo các mục tiêu đã định sẵn.

3. 20% Báo cáo

  • Báo cáo cập nhật tiến độ hàng tuần.
  • Phân tích & đánh giá dữ liệu quảng cáo, đề xuất phương án cải thiện hiệu quả chung của chiến dịch.

4. 10% Phát triển chuyên môn

  • Cập nhật kiến thức & xu hướng công nghệ từ các kênh quảng cáo & sàn TMĐT
  • Đào tạo nội bộ kiến thức chuyên ngành
  • Cập nhật chính sách quảng cáo.

5. 10% Nhiệm vụ khác

  • Làm việc với các team content, design & client success đảm bảo công việc thông suốt.
  • Thực hiện nhiệm vụ khác được giao bởi leader.
JD từ một công ty chuyên về bất động sản.

JOB DESCRIPTION

  • Lên kế hoạch, thực hiện các chiến dịch Digital Marketing để tìm kiếm nguồn khách hàng.
  • Đo lường, tối ưu ROI, báo cáo hiệu suất của các chiến dịch đã và đang triển khai. Xây dựng hành trình khách hàng trên Digital.
  • Chịu trách nhiệm phát triển hệ sinh thái các kênh Digital để duy trì lượng tương tác ổn định với khách hàng.
  • Nắm bắt nhu cầu và sự cạnh tranh trên thị trường; đưa ra chiến dịch gia tăng khách hàng tiềm năng.
  • Phối hợp với các phòng ban có liên quan để tối ưu hóa tỉ lệ chuyển đổi.
  • Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển Performance tất cả các kênh truyền thông như Website (Lên chiến lược để thúc đẩy lượng truy cập website và theo dõi tỷ lệ chuyển đổi, cải tiến website), Facebook, Instagram, YouTube, TikTok, Google Business…
  • Phân tích, lập kế hoạch chi tiết (Phân bổ ngân sách, KPI..) làm việc, theo dõi các hạng mục Digital nhằm tối ưu chi phí và kết quả để đạt được KPI cấp trên đề ra.
  • Phối hợp với Marketing, lên kế hoạch và thực hiện Digital cho các chiến dịch in house, khách hàng, luôn giám sát, phân tích các chỉ số Digital trong quá trình chạy quảng cáo, đưa ra các quyết định điều chỉnh & tối ưu (thay đổi ngân sách, nội dung, tạm dừng,…quảng cáo), cập nhật công nghệ, thuật toán và chính sách mới của các kênh quảng cáo nhằm mục đích tối ưu chi phí và tỷ lệ chuyển đổi.
  • Chủ động phối hợp với team nghiên cứu, sáng tạo, xây dựng nội dung (chủ đề, bài viết, video, hình ảnh,…) cho các hình thức và kênh quảng cáo để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Thống kê, phân tích các số liệu (KPI, chi phí) và làm report khi kết thúc chiến dịch quảng cáo, đưa ra những điểm đạt được và những điểm chưa đạt được và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quảng cáo cho các chiến dịch sau.
  • Đánh giá nghiên cứu khách hàng, tình hình thị trường và dữ liệu của đối thủ cạnh tranh, cập nhật những kênh truyền thông mới nhằm phát triển thương hiệu. Lập kế hoạch, thực hiện, thử nghiệm và đề xuất lên cấp trên.
  • Báo cáo và đề xuất từng chiến dịch theo định kỳ.
  • Luôn bắt kịp với những xu hướng, công nghệ mới nhất trong lĩnh vực Digital Marketing
  • Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.

Lộ trình trở thành một Performance Marketer chuyên nghiệp.

Để có thể trở thành một Performance Marketer chuyên nghiệp và mang lại giá trị thực sự cho các doanh nghiệp, những người làm marketing hay marketer nói chung cũng cần hiểu và trải qua một số giai đoạn khác nhau.

Về mặt tổng thể, cũng giống như các ngành nghề khác, việc một cá nhân trở thành chuyên gia hay làm nghề chuyên nghiệp không phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố thời gian mà thay vào đó là năng lực, đam mê và thái độ của họ đối với công việc.

Trong khi với người kia, họ mất đến 7 hoặc 10 năm để trở thành một Performance Marketer chuyên nghiệp, nhưng đối với người này, họ chỉ cần 3 đến 5 năm.

Tuy nhiên, dù cho bạn cần bao nhiêu năm, bạn cũng cần trải qua các giai đoạn dưới đây nếu muốn trở thành một nhà tiếp thị hiệu suất chuyên nghiệp.

  • Giai đoạn 1: Trở thành một Marketer theo đúng nghĩa.

Như đã phân tích ở trên, bản chất hay cái “gốc” của các Performance Marketer vẫn là những marketer, tức những người làm marketing. Do đó nếu bạn muốn trở thành Performance Marketer, bạn phải học cách trở thành marketer.

Bạn có thể xem lộ trình trở thành một marketer chuyên nghiệp tại đây: Marketer

  • Giai đoạn 2: Tìm hiểu chuyên sâu về Digital Marketing và trở thành Digital Marketer.

Để có thể trở thành các nhà tiếp thị hiệu suất chuyên nghiệp, vì những người này làm việc chủ yếu với các nền tảng kỹ thuật số hay các hoạt động Digital Marketing, bạn cũng cần hiểu sâu về các thành phần của Digital Marketing và học cách trở thành một Digital Marketer (nhà tiếp thị kỹ thuật số).

Bạn có thể tìm hiểu sâu về chân dung của người này tại: Digital Marketer

  • Giai đoạn 3: Liên tục thử nghiệm, tối ưu và học hỏi.

Giai đoạn 3 và cũng là giai đoạn mang tính quyết định đến mức độ chuyên nghiệp và tài năng của một Performance Marketer đó là giai đoạn họ cần không ngừng thử nghiệm, sáng tạo và học hỏi từ các thất bại (cũng như từ những thành công) trên các kênh hay nền tảng khác nhau.

Vì bản chất, công việc của các Performance Marketer gắn liền với các con số và dữ liệu, nếu bạn không thể hiểu vì sao bạn nhận được các con số đó, rất khó để bạn có thể học và tối ưu từ nó.

Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến Performance Marketing.

Tuỳ vào từng doanh nghiệp, các vị trí gắn liền với công việc Performance Marketing hay vị trí Performance Marketer có thể là:

  • Performance Marketer: Các nhà tiếp thị hiệu suất (nói chung).
  • Performance Marketing Executive/Leader/Manager: Các vị trí làm Performance Marketing gắn liền với các cấp độ khác nhau.
  • Head of Performance Marketing: Người đứng đầu các hoạt động tiếp thị hiệu suất của doanh nghiệp.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Performance Marketing.

  • Digital Performance Marketing là gì?

Digital Performance Marketing đơn giản là làm Performance Marketing trên môi trường kỹ thuật số (Digital). Trên thực tế, hầu hết hoạt động Performance Marketing đều được thực hiện trên môi trường kỹ thuật số và trực tuyến, có rất ít hoặc không có hoạt động nào không dựa trên 2 môi trường này.

  • Performance Content là gì?

Mặc dù là thuật ngữ không mấy phổ biến, Performance Content có thể hiểu là các nội dung (Content) được sử dụng cho mục đích thúc đẩy hiệu suất (Performance). Mục đích ở đây có thể là bán hàng, tăng lượng khách hàng tiềm năng (Lead), lưu lượng truy cập vào website (traffic) và hơn thế nữa.

Kết luận.

Nếu bạn đã xác định marketing là con đường mà mình đã chọn, bên cạnh những công việc khác như đánh giá năng lực của bản thân hay mức độ phù hợp của vị trí công việc với sở thích cá nhân, việc hiểu rõ phạm vi công việc hay trách nhiệm gắn liền với từng vị trí cũng hết sức quan trọng.

Bằng cách hiểu Performance Marketing là gì, Performance Marketer là ai, họ làm những công việc chính là gì hay họ có vai trò như thế nào trong doanh nghiệp, bạn đã sẵn sàng để chinh phục một chặng đường mới hoặc ít nhất có thể làm tốt hơn vai trò hiện tại của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Học từ rủi ro và thất bại – Tư duy thực sự của nhà lãnh đạo

(Bài viết được dẫn nguồn từ Blog của tác giả Nguyễn Phi Vân)

U60, trải đời, rất nhiều thành công sừng sững vì xây dựng, mua bán thành công không biết bao nhiêu công ty, tập đoàn lớn từ Trung Quốc đến Nhật Bản, Israel, Mỹ, Hồng Kông, Singapore, vv, anh ăn mặc giản dị, bước đến ngập ngừng hỏi, “Phải Phi Vân không?”

Câu chuyện cuộc đời từ đó trải ra, từ Đông sang Tây, từ thành công đến thất bại, từ quá khứ xa hoa với hình ảnh trau chuốt bằng hàng hiệu đến câu nói trải lòng, “Giờ tui chỉ ăn chay, sống theo phong cách minimalist – tối giản.

Phi biết không 3 năm rồi tui không mua 1 món quần áo nào luôn. Chỉ có hôm qua lần đầu tiên sau 3 năm đi mua cái áo này, vì mua cái áo còn rẻ hơn tiền giặt đồ”, vừa nói vừa cười, một cách rất hồn nhiên.

Đúng là con người ta càng trải đời, càng qua nhiều thăng trầm, càng thật sự thành công thì càng trở nên giản dị và chân thành. Cái level này phải lên bờ xuống ruộng nhiều lắm mới ngộ ra được.

Người trẻ thì càng thành công càng show off – chứng tỏ, làm màu. Người trải đời càng thành công càng khiêm tốn, đơn giản, down-to-earth – ở dưới đất chớ không bay bay loạn xạ trên đầu người khác.

Thật ra thì, đời người ai cũng có những câu chuyện hay ho như vậy cả. Chỉ là ta có mở lòng ra quan tâm và lắng nghe không….

“Điều gì đã làm anh thay đổi vậy?”

“À là một biến cố”

Biết ngay mà. Đâu có ai tự nhiên mọi thứ suông sẻ mà học được bài học đâu. Nếu mọi con đường chỉ là đi lên thì đâu ai có thời gian dừng lại, nhìn lại bản thân, hiểu ra và tu sửa bản thân. Bao giờ cũng thế, vũ trụ có cách dạy của vũ trụ.

Có khi là cho bạn té sóng soài trên sàn nhân gian. Có khi là cho bạn một cú thất bại mà nhiều tháng năm sau vẫn chưa hiểu tại sao lại có thể là như thế. Có khi, là cho bạn nằm bất động trên giường bệnh.

Có khi là lấy đi của bạn những điều và những người mà bạn yêu quí nhất. Bài học của vũ trụ là bài học cảnh tỉnh, bài học trực diện, mày chẳng có control – kiểm soát được tất cả mọi thứ trên đời này đâu, đừng có hăng máu quá mà quên làm chuyện có đức con ạ.

Và đương nhiên sau bao nhiêu thành công, anh đã bị vũ trụ dạy cho một bài học để đời như thế, để trở thành người giản dị và sống tối giản như hôm nay.

Chuyện của anh, không hề kém cạnh chuyện scandal Bad Blood, vụ án lừa đảo chấn động giới startup, khi những người sáng lập đã lừa dối về kết quả nghiên cứu khoa học mang tính tái định nghĩa lịch sử.

Vì ông ngoại mình mất do ung thư, ở độ tuổi triệu phú trẻ và liên tục thành công, anh đầu tư vào một công ty startup với phát minh chữa ung thư từ tế bào của Israel.

Sau khi đầu tư, thấy đội ngũ làm việc không theo tiến độ mà mình mong muốn, không với tâm thế quyết liệt mà mình mong muốn, anh quyết định mua lại toàn bộ công ty với giá 23 triệu USD.

Chẳng lâu sau, nhờ đưa bạn bè trong ngành y vào công ty mà anh phát hiện ra toàn bộ kết quả nghiên cứu là một vụ scam thế kỷ, y chang như cách công ty Theranos đã lừa hàng loạt nhà đầu tư bằng chiến lược PR quá xuất sắc của mình.

23 triệu USD tiêu tan. Anh phải đóng cửa công ty và mất hết toàn bộ số tiền đầu tư. Đó có lẽ cũng là thời điểm thấp nhất của một con người đã từng quá thành công và thành công liên tục.

Anh kể, đối tác, bạn bè, và ngay cả những người thân nhất trong gia đình cũng mất niềm tin vào anh, cho là anh đã không biết quan tâm đến sự an toàn của họ khi đưa ra một quyết định sai lầm như thế.

Nhưng ai hiểu, kinh doanh là có rủi ro, có thất bại, và có cả sự chủ quan và hăng máu về khả năng của bản thân.

Lần đầu tiên trong đời, anh phải trải qua một cú sốc thất bại thảm hại đến như vậy, và tệ nhất là chỉ có thể gậm nhấm nó một mình.

Khi thành công thì sao không biết. Khi thất bại thì nỗi cô đơn mới chính là người bạn gần gũi và trung thành nhất của một con người.

“Rồi làm sao mà anh vượt qua được cú chạm đáy đó?”

“Tự mình vấp ngã thì chỉ có thể là tự mình đứng lên thôi Phi. Tôi tự dạy mình phải đứng dậy, phải đi tìm cơ hội mới, đi tìm hy vọng mới.

Và rất may là, khi ta đứng lên từ những vấp ngã như vậy, thì vũ trụ cũng chẳng bao giờ triệt đường sống của ta đâu.”

“Và bài học anh rút ra cho bản thân sau cuộc đó là gì?”

“Thì đó, trở nên khiêm tốn hơn, giản dị hơn, chân thành hơn. Không phải lúc nào mình cũng may mắn đâu. Tài khoản may mắn có rồi sẽ hết.

Đừng chủ quan và hăng máu quá. Tôi cũng học và thay đổi cách mình đầu tư. Làm gì cũng phải properly – làm đàng hoàng, tạo ra giá trị đàng hoàng, có kết quả đàng hoàng chứ không làm kiểu thổi câu chuyện vào, PR cho gớm ghiếc để đẩy giá lên như cái cách mà nhiều người làm đầu tư tài chính đang sử dụng.

Phải làm đàng hoàng, và tôi chỉ đồng hành và cùng xây dựng như co-founder với các startup mà thôi. Không phải là đầu tư, mà là đồng sáng lập, cùng đồng cam cộng khổ trên hành trình tạo ra giá trị cùng nhau.”

Mới thấy, làm gì có việc nhẹ lương cao, làm gì có không làm gì cũng ra tiền, làm gì có lãi suất khủng mà không cần tay lấm chân bùn, trừ phi đó là scam – trò lừa đảo.

Cuối cùng, làm gì làm, tài khoản may mắn chỉ có số dư nhất định, và sẽ có lúc cạn kiệt.

Làm gì làm, cứ phải làm cho đàng hoàng, cho có tâm, bằng sự chân thành và khiêm tốn của một linh hồn nhỏ bé, chẳng là gì trong vũ trụ bao la vô tận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh 

(Theo Blog Cô Nguyễn Phi Vân)

Nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu (TAU) là gì?

Cùng tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến thuật ngữ nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu (Target Audience Understanding). Nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu là gì, khi nào nên tiến hành nghiên cứu và hơn thế nữa.

nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu
Nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu là gì?

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu – Target Audience Understanding là gì?
  • Khi nào thì nên sử dụng báo cáo nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

1. Nghiên cứu nhóm người dùng mục tiêu – Target Audience (TA) Understanding là gì?

TA Understanding là loại hình nghiên cứu về một nhóm đối tượng người dùng cụ thể. Khác với U&A (nghiên cứu hành vi và thái độ) – thường sẽ nghiên cứu về một hành vi cụ thể hoặc trong một ngành hàng cụ thể, TA Understanding thường quan tâm đến toàn bộ vấn đề, mối quan tâm, lối sống của người tiêu dùng.

Việc nhìn tổng quan giúp thương hiệu có cái nhìn toàn diện hơn về nhóm người dùng mục tiêu, không bị giới hạn ở ngành hàng để tìm ra cách kết nối và nói chuyện với họ như một con người bình thường thay vì một người mua hàng.

2. Khi nào thì nên sử dụng báo cáo TA Understanding? 

2.1. Thương hiệu cần kết nối với một nhóm đối tượng trên mạng xã hội thông qua Passion Point.

Với social media marketing, mỗi thương hiệu cần chọn cho mình một passion point (điểm đam mê) để thông qua đó kể câu chuyện của thương hiệu.

Sẽ có trường hợp passion point của người dùng cũng chính là ngành hàng/ sản phẩm của thương hiệu. Ví dụ: thương hiệu dầu gội đầu có thể chọn passion point là “Chăm sóc tóc”, vì người dùng mạng xã hội đã có sẵn passion point này.

Tuy nhiên, sẽ có những ngành hàng/ sản phẩm rất khó để “nhìn thấy ngay” passion point.

Ví dụ: sản phẩm là nước uống đóng chai, thì không thể chọn passion point “Nước uống” được, vì đây không phải là một passion point lớn đủ để kết nối và trò chuyện với người dùng mạng xã hội.

Trong tình huống này, thương hiệu cần phải lựa chọn được một passion point phù hợp theo 2 tiêu chí cơ bản:

  1. Passion point đó phải đủ hấp dẫn với nhóm khách hàng mục tiêu.
  2. Passion point có thể tạo được mối liên kết & phát huy được vai trò của thương hiệu.

Với tiêu chí thứ nhất, TA Understanding sẽ giúp thương hiệu nghiên cứu toàn bộ các mối quan tâm (interest) của người mạng xã hội và tìm ra danh sách các passion point họ quan tâm theo mức độ ưu tiên.

Từ đó, thương hiệu sẽ có cơ sở để đánh giá & lựa chọn passion point phù hợp cho chiến lược social media marketing trong dài hạn.

2.2. Ngành hàng đã bão hòa về Insight & cần tìm góc nhìn mới để kết nối với người dùng.

Với các ngành hàng có nhiều đối thủ cùng thực hiện các hoạt động marketing liên tục nhưng insight về ngành hàng không có nhiều sự thay đổi theo thời gian, thì sau một khoảng thời gian, việc bão hòa insight ngành hàng là điều có thể xảy ra.

Khi đó, thương hiệu sẽ rất khó tìm được một góc nhìn mới để kết nối với người dùng mục tiêu.

Lúc này, khi tìm kiếm insight, thương hiệu có thể mở rộng góc nhìn: “Không nhìn người tiêu dùng như một người mua hàng, mà nhìn họ như một con người với đầy đủ các nhu cầu, nỗi lo, mong đợi” – khi đó, thương hiệu có thể tìm thấy một góc nhìn hoàn toàn khác biệt.

Các insight này thường sẽ giúp nói chuyện với người dùng mục tiêu thông qua các lợi ích cảm tính (emotional benefit) của sản phẩm & thường dùng trong các thematic campaign.

Ví dụ: Khi nhắc tới ngành tã bỉm thì người tiêu dùng đã quá quen thuộc với các thông điệp về về khô khoáng, chống hăm, chống tràn, mềm mại… là câu chuyện đã quá quen thuộc và có thể khó tạo ấn tượng với người dùng.

Tuy nhiên, nếu nhìn rộng hơn khỏi ngành hàng bỉm tã, có thể thấy mẹ có rất nhiều mối quan tâm khác: sức khỏe của con, giáo dục con, chăm sóc bản thân của mẹ….

Do đó, thay vì kể lại các câu chuyện đã cũ về tã bỉm, thương hiệu có thể phát triển một câu chuyện mới dựa trên các mối quan tâm khác của mẹ.

2.3. Thương hiệu mở rộng tệp khách hàng hiện tại.

Có nhiều trường hợp thương hiệu đã chiếm lĩnh được tệp khách hàng hiện tại, và đang nghĩ đến việc mở rộng thị trường bằng cách mở rộng tệp khách hàng.

Họ có thể muốn thêm sản phẩm cho các phân khúc khác hoặc một khu vực thị trường khác. Lúc này việc thấu hiểu toàn bộ nhóm người dùng mục tiêu sẽ giúp họ lựa chọn product insight (insight để phát triển sản phẩm) & brand communication platform (nền tảng truyền thông) để định hình chiến lược truyền thông trong dài hạn.

Ví dụ: Một thương hiệu sữa đang chuyên về các sản phẩm sữa dành cho trẻ em và đang có ý định tiếp cận nhóm khách hàng lớn tuổi.

Khi đó, để lựa chọn được định hướng cho chiến lược truyền thông trong dài hạn, thương hiệu có thể nghiên cứu tệp người dùng mục tiêu để tìm hiểu tổng quan các nhu cầu & khía cạnh mà ngành hàng sữa có thể giải quyết cho người dùng.

2.4. Thương hiệu đang chuẩn bị tiếp cận một tệp khách hàng mới trong tương lai.

Hiện tại, nhóm người dùng thuộc thế hệ Gen X và Gen Y đang là đối tượng người dùng mục tiêu được các thương hiệu nhắm đến.

Tuy nhiên, qua thời gian, nhóm đối tượng này sẽ già đi và các nhóm trẻ tuổi hơn sẽ bắt đầu thay thế họ ra quyết định mua hàng trong nhiều ngành hàng.

Trong 5 năm sắp tới, dự đoán Gen Z sẽ chiếm 30% trong lực lượng mua hàng của hầu hết các ngành hàng và sẽ sớm trở thành nhóm đối tượng mục tiêu chủ yếu.

Việc thấu hiện về tệp khách hàng hiện tại sẽ chưa đủ cho sự chuẩn bị những bước tiếp trong tương lai.

Để sẵn sàng hơn trong dài hạn, thương hiệu có thể cân nhắc tìm hiểu trước về nhóm đối tượng này để làm tiền đề kết nối trong tương lai gần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người dùng chi hơn 93 tỷ USD cho mobile game trong năm 2021

Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.

Theo báo cáo “Xu hướng ứng dụng di động 2022” về hiệu suất của ứng dụng trên toàn cầu vừa được Adjust (nền tảng phân tích marketing di động) phát hành, ngành ứng dụng di động đang ngày càng tăng trưởng nhanh.

Năm 2021, người dùng chi tổng cộng 170 tỷ USD cho ứng dụng di động, cao hơn 19% số tiền chi trong năm 2020. Chi phí quảng cáo cũng đạt con số kỷ lục (đạt 288 tỷ USD) và được dự đoán sẽ đạt 336 tỷ USD vào năm 2022.

Di động tiếp tục trở thành thiết bị ưu tiên của người dùng trong năm đại dịch 2021 với số lượt cài đặt ứng dụng tăng kỷ lục trên toàn cầu ở các lĩnh vực như fintech tăng 35%, thương mại điện tử tăng 12% và game tăng 32%.

Số lượt cài đặt của game hyper-casual chiếm tỷ trọng cao nhất trong phân khúc game (27%). Còn về số phiên truy cập, tỷ trọng lớn nhất thuộc về game hành động (30%).

Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.

Thị trường mobile game dự kiến sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 12,3% trong giai đoạn 2021-2026.

Chỉ tính riêng tháng 12/2021, thị trường mobile game đã thu 7,4 tỷ USD từ các giao dịch của người dùng trên hai nền tảng Google Play và App Store. Đứng đầu bảng xếp hạng là Mỹ, sau là Nhật Bản và Trung Quốc.

Có 8 mobile game công bố doanh thu hơn 1 tỷ USD trong năm 2021: PUBG Mobile, Honor of Kings, Genshin Impact, Roblox, Coin Master, Pokémon Go, Candy Crush Saga và Garena Free Fire. Chi phí quảng cáo trên mobile game tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 295 triệu USD và được dự đoán sẽ cán mốc 350 tỷ USD vào năm 2022.

Trong lĩnh vực fintech, ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử đều tăng trưởng đáng kể và có tệp người dùng lớn.

Mặc dù chỉ chiếm 7% và 2% tổng số lượt cài đặt ứng dụng fintech, nhưng ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử chiếm đến 17% và 6% tổng số phiên truy cập.

Doanh thu của ứng dụng ngân hàng trong năm 2021 đạt 6,8 tỷ USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm 2020.

Đối với lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce), doanh số trên thiết bị di động đạt 3,56 nghìn tỷ USD trong năm 2021, tăng 22,3% so với năm 2020. Hiện thiết bị di động là nguồn doanh thu chính của thương mại điện tử, chiếm tới 67% doanh số, tăng 14% so với năm 2020.

Trong năm 2021, có tới 55% người dùng sử dụng điện thoại thông minh để mua hàng sau khi xem một mẫu quảng cáo trên mạng xã hội. Người dùng đã sử dụng ứng dụng mua sắm hơn 100 tỷ giờ trong năm 2021, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo nhận định của các chuyên gia, ngành ứng dụng di động đang trong chuỗi ngày tăng trưởng nhanh và không cho thấy dấu hiệu chững lại, phạm vi tiếp cận người dùng ngày càng mở rộng, chất lượng dịch vụ không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.

Trong năm 2020, sức ép cạnh tranh sẽ rất khốc liệt, nhưng cơ hội và tiềm năng tăng trưởng được dự báo vẫn rất lớn.

Những dữ liệu phân tích thực tế phát triển của các lĩnh vực này sẽ giúp các nhà marketer có đủ thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược tăng trưởng và có cái nhìn toàn diện về người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Elon Musk hủy thương vụ mua lại Twitter

“Twitter sẵn sàng ‘chơi tới bến’ với Elon Musk để hoàn tất thương vụ cho bằng được”, một cựu lãnh đạo của Twitter tiết lộ.

Rạng sáng 9/7, tỷ phú Elon Musk đã thông báo hủy bỏ kế hoạch mua lại mạng xã hội Twitter. “Ông Musk thực hiện quyền hủy bỏ thỏa thuận sáp nhập và từ bỏ giao dịch”, các luật sư của tỷ phú người Mỹ viết trong bức thư gửi tới Twitter.

Theo Business Insider, nếu Musk hủy bỏ thương vụ thâu tóm Twitter trị giá 44 tỷ USD, ông sẽ phải đối mặt với làn sóng pháp lý đến từ nền tảng này, bao gồm phí bồi thường hợp đồng 1 tỷ USD.

Twitter dọa kiện Elon Musk.

Ngay sau khi thông tin Musk “hủy kèo” được công bố, CEO Parag Agrawal của công ty đã chia sẻ lại dòng tweet cũ của Chủ tịch hội đồng quản trị Bret Taylor.

“Hội đồng quản trị của Twitter nhất trí hoàn tất thương vụ đúng như thỏa thuận và sẽ có hành động pháp lý thích đáng để buộc Musk thực hiện vụ sáp nhập này. Chúng tôi tự tin rằng mình sẽ giành chiến thắng”, ông Bret Taylor cho biết.

“Parag đang rất hối hận vì đã đồng ý với thương vụ này cảm thấy phẫn nộ. Twitter sẵn sàng ‘chơi tới bến’ với Elon Musk để theo đuổi vụ mua bán đến cùng”, một cựu giám đốc Twitter chia sẻ với Financial Times.

Mặt khác, thỏa thuận ban đầu có nói rõ Twitter hoàn toàn có quyền buộc Musk thực hiện nghĩa vụ của mình. Do đó, nếu ra tòa, rất có thể mạng xã hội “chim xanh” sẽ đâm đơn yêu cầu Musk trả tiền để hoàn tất thương vụ thay vì chỉ nhận 1 tỷ USD phí bồi thường hợp đồng, Business Insider nhận định.

Trong các cuộc họp nội bộ với nhân viên, ban giám đốc của công ty cũng khẳng định sẽ mạnh tay dùng luật pháp, thậm chí là đưa Musk ra tòa để theo đuổi thương vụ đến cùng.

Trong khi đó, nhiều nhân viên lại tỏ ra mừng rỡ khi nghe tin Musk “hủy kèo” với Twitter vì quá mệt mỏi với những yêu cầu cung cấp thông tin tài khoản spam của ông.

“Lời nói của ông ấy chẳng còn giá trị gì và thỏa thuận mua bán cũng dần trở nên vô nghĩa. Tôi chỉ mong Musk sớm hủy bỏ hoặc ít nhất cũng phải trả đúng 44 tỷ USD cho thương vụ này”, một nhân viên chia sẻ.

Nhiều chuyên gia cũng cho rằng Musk dường như không thể rời khỏi thương vụ này một cách trót lọt. Cụ thể, theo thỏa thuận ban đầu, nếu đơn phương chấm dứt thương vụ, Twitter và Elon Musk đều sẽ phải trả cho bên còn lại 1 tỷ USD.

Do đó, Musk sẽ đối mặt với phí chấm dứt hợp đồng khổng lồ nếu từ bỏ vụ mua lại trị giá 44 tỷ USD.

Trước đó, vị tỷ phú nhiều lần dọa hủy thương vụ nếu Twitter không cung cấp dữ liệu về tài khoản spam và giả mạo.

“Ông Musk tin rằng Twitter đang từ chối tuân thủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận sáp nhập, gây thêm nghi ngờ rằng công ty đang giữ kín những dữ liệu được yêu cầu vì lo ngại ông Musk sẽ hủy bỏ thương vụ.

Tỷ phú cho rằng công ty đang chủ động cản trở quyền tiếp cận thông tin”, trích đoạn bức thư được luật sư của Musk gửi đến Twitter.

Trong thư, luật sư cáo buộc Twitter vi phạm quy định hợp đồng và cho biết Elon Musk sẽ bảo lưu quyền chấm dứt thỏa thuận.

Elon Musk khó thắng kiện trước Twitter.

Song, giáo sư Brian Quinn tại Boston College Law School cho rằng việc Twitter công bố sai số liệu tài khoản giả không được coi là lý do hợp lệ để Musk thoát khỏi phí bồi thường hợp đồng 1 tỷ USD.

“Với những vụ mua bán như thế này, một khi đã ký, hợp đồng sẽ ngay lập tức hoàn tất trừ khi xuất hiện sự can thiệp từ chính phủ hay sự kiện bất lợi nghiêm trọng”, giáo sư Quinn nói. Do đó, ông cho rằng rất khó để Musk thắng kiện trước Twitter.

Ngược lại, theo Chester Spatt, giáo sư ngành tài chính tại Đại học Carnegie Mellon từng làm việc tại Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (SEC), nền tảng mạng xã hội có thể sẽ tìm cách thương lượng lại với CEO Tesla.

“Mặc dù biết mình sẽ là bên chiếm ưu thế khi ra tòa nhưng Twitter muốn chấm dứt sự mập mờ, không rõ ở hiện tại. Cũng có thể công ty cho rằng thay vì tốn thêm một khoản phí cho kiện tụng, họ có thể thương lượng lại với Musk để giữ thể diện cho ông ấy”, chuyên gia nhận định.

Tuy nhiên, những chuyên gia khác lại không đồng tình với quan điểm này và cho rằng chuyện này là bất khả thi. Nói với Business Insider, Carl Tobias của Đại học Richmond nghĩ rằng Twitter sẽ không muốn hạ giá vì mức thỏa thuận ban đầu Musk đưa ra quá hấp dẫn.

“Chắc chắn Elon Musk sẽ bỏ một số tiền lớn cho luật sư để tìm cách thoát khỏi mớ hỗn độn pháp lý này”, chuyên gia khẳng định.

Theo CNBC, sau khi thông tin Musk hủy thương vụ với Twitter được công bố, giá cổ phiếu của mạng xã hội đã giảm 5% xuống còn 35,04 USD. Con số này thấp hơn rất nhiều so với giá 54,2 USD/cổ phiếu trong thỏa thuận ban đầu của Musk khi mua Twitter.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyen

Liệu chiến lược Digital Marketing của thương hiệu có đang tạo ra giá trị

Mặc dù Digital Marketing hiện đang là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp hay thương hiệu, không phải chiến lược nào cũng đang tạo ra giá trị.

Liệu chiến lược Digital Marketing của thương hiệu có đang tạo ra giá trị
Liệu chiến lược Digital Marketing của thương hiệu có đang tạo ra giá trị

Cũng như bất cứ hoat động marketing nào khác, một chiến lược tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing có giá trị cần gắn liền với các cam kết về thời gian và công sức.

Cam kết này có thể bao gồm nhiều ngày, nhiều tuần hoặc thậm chí là nhiều tháng liên tục nghiên cứu, phân tích, xây dựng chiến lược, thử nghiệm và hơn thế nữa.

Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động này là để tạo ra những thứ gì đó có thể giúp thương hiệu hay doanh nghiệp tỏa sáng.

Tuy nhiên, ngay cả khi các chiến dịch Digital Marketing được xây dựng một cách tỉ mỉ và mang lại nhiều giá trị thì điểm bão hoà cũng không thể tránh khỏi, đó là điểm mà nó không còn mang lại (nhiều) giá trị cho doanh nghiệp hoặc cho các nỗ lực xây dựng thương hiệu.

Với tư cách là Digital Marketer, nếu điều này xảy ra với doanh nghiệp của bạn, đã đến lúc bạn nên suy nghĩ lại về chiến lược Digital Marketing của mình, tạm dừng, thay đổi hoặc xây dựng một chiến lược tiếp cận khác mới mẻ hơn.

Dưới đây là một số dấu hiệu để bạn có thể ra quyết định một cách đúng đắn hơn.

1. Giá trị mang lại đang trở nên mờ nhạt.

Một trong những dấu hiệu đầu tiên mà bạn nên tạm hoãn hay thay đổi các chiến dịch digital marketing của mình đó là mức giá trị nhận được đang trở nên rất mờ nhạt.

Trong khi các giá trị nhận được còn phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, một số thông số mà bạn có thể xem xét đó là số tiền bạn đang chi cho quảng cáo, PR, Influencer hay Social Media Marketing, v.v., so với những gì bạn nhận được.

Nếu chi phí bạn bỏ ra lớn hơn nhiều so với lợi nhuận hoặc vượt quá điểm hòa vốn, có lẽ đã đến lúc bạn nên xem xét lại chiến lược tổng thể của mình.

2. Bạn mất quá nhiều thời gian để thấy được giá trị hay hiệu suất của các chiến dịch.

Như đã phân tích ở trên, mặc dù không ít các chiến lược có thể mất vài tháng hoặc hơn để thực sự thấy được những kết quả mà nó có thể mang lại, hay nói dễ hiểu hơn là bạn có thể thấy rằng bạn đang tiến đến gần hơn với các mục tiêu Digital Marketing của mình.

Tuy nhiên, nếu bạn chờ đợi quá lâu, hay các chiến dịch tốn quá nhiều thời gian để thử nghiệm nhưng lại chưa mang lại kết quả – đã đến lúc bạn nên có một quyết định khác.

3. Mặc dù đã được tối ưu nhưng chiến lược vẫn không tạo ra nhiều sự khác biệt.

Trong quá trình xây dựng và vận hành các chiến dịch Digital Marketing, việc một số chiến dịch thất bại hay không mang lại bất cứ giá trị nào là điều hết sức bình thường.

Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là cập nhật, tối ưu lại hay thêm mới các điểm khác biệt hoá (USP) vào chiến dịch.

Trong một số trường hợp, thực hiện các điều chỉnh chiến lược quan trọng vào đúng thời điểm có thể làm thay đổi hoàn toàn cục diện của chiến dịch.

Nhưng trong một số tình huống khác, hầu như không có bất cứ sự thay đổi nào được diễn ra, và đây chính là lúc bạn nên dừng và tìm ra một cách thức khác cho thương hiệu của mình trong dài hạn.

5. Mọi thứ đang hoạt động ngược lại với kỳ vọng.

Khi mọi chỉ số hiệu suất cho bạn thấy rằng chiến dịch đang đi đến thất bại, bạn hiểu rằng bạn cần làm mới cho chiến lược của mình, đó có thể là thêm mới một số cập nhật hoặc cũng có thể là thay đổi hoàn toàn cách tiếp cận chiến lược (chẳng hạn chuyển sang một kênh hay nền tảng khác).

Việc phân tích hiệu suất chiến lược một cách kỹ lưỡng và thường xuyên cho phép các nhà marketer theo dõi chặt chẽ các xu hướng tiêu cực và quyết định dừng lại trước khi chúng trở thành một nguồn tiêu hao đáng kể cho ngân sách marketing tổng thể.

6. Một số chiến lược Digital Marketing đang trở nên tệ hại hơn so với các chiến lược khác.

Trong bối cảnh khi không ít các doanh nghiệp chọn cách tiếp cận đa kênh (Omni Channel), từ việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, tiếp thị nội dung (Content Marketing), đến các hoạt động Influencer Marketing.

Sẽ là bình thường nếu các chiến dịch trên các nền tảng đều mang lại những giá trị như kỳ vọng hoặc ít nhất là không quá tệ hại, tuy nhiên, trong một số các trường hợp khi một số kênh hay chiến lược mang lại hiệu suất kém hơn nhiều so với các kênh khác, đã đến lúc bạn nên ưu tiên cho những nơi đang mang lại nhiều giá trị hơn.

7. Những dấu hiệu phản hồi tiêu cực từ đối tượng mục tiêu hay công chúng.

Nếu chiến dịch của bạn đang khiến cho các nhóm đối tượng mục tiêu phải đưa ra những phản ứng tiêu cực, ưu tiên hàng đầu mà bạn nên làm là tạm dừng chúng và tìm hiểu đâu là nguyên nhân đằng sau các phản ứng đó.

Trong khi chiến dịch đó có thể không làm ảnh hưởng đến tất cả các nhóm đối tượng mục tiêu, một vài trải nghiệm xấu của một số ít khách hàng với thương hiệu cũng có thể nhanh chóng lan truyền (Viral) và làm ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Lead Scoring là gì? Các mô hình phân tích Lead Scoring

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Lead Scoring (chấm điểm khách hàng tiềm năng) như Lead Scoring là gì, vai trò của Lead Scoring trong doanh nghiệp, mô hình Lead Scoring và hơn thế nữa.

lead scoring là gì
Lead Scoring là gì? Thấu hiểu thuật ngữ Lead Score

Khi Digital Marketing hay Inbound Marketing trở thành chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp, bên cạnh việc làm sao để xây dựng đủ tệp khách hàng tiềm năng (Lead) cho doanh nghiệp, một bài toán khác cũng không kém phần quan trọng là làm thế nào có thể xác định được đâu là khách hàng tiềm năng chất lượng, những người thực sự có nhu cầu mua hàng từ thương hiệu, khái niệm Lead Scoring ra đời từ đây.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Lead Scoring là gì?
  • Lead Scoring hoạt động như thế nào?
  • Điểm chạm (Brand Touchpoints) là gì?
  • Các điểm chạm phổ biến trong quá trình phân tích Lead Scoring là gì?
  • Vai trò của Lead Scoring trong doanh nghiệp.
  • Mô hình Lead Scoring là gì? Các mô hình Lead Scoring chính.
  • Các công cụ hay phần mềm phổ biến được sử dụng để thực hiện quá trình Lead Scoring là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Lead Scoring là gì?

Lead Scoring là khái niệm đề cập đến toàn bộ quá trình mà một thương hiệu thường làm để xác định các giá trị thực của từng (hoặc tệp) khách hàng tiềm năng (Lead).

Giá trị của khách hàng tiềm năng sau đó thường được thể hiện dưới dạng điểm số (từ 1-10), cũng từ đây, quá trình này gọi là quá trình chấm điểm.

Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, người làm marketing nói chung thường chấm điểm cho khách hàng của họ dựa trên các thuộc tính hay thông số khác nhau bao gồm cả những thông tin mà khách hàng chủ động gửi cho doanh nghiệp lẫn những dữ liệu mà doanh nghiệp có được thông qua quá trình tương tác với khách hàng.

Những gì mà quá trình Lead Scoring mang lại là giúp cho các đội nhóm bán hàng cũng như marketing xác định được mức độ ưu tiên của họ với các khách hàng tiềm năng, ưu tiên trước với các khách hàng có giá trị cao và ngược lại.

Lead Scoring trong tiếng Việt có nghĩa là chấm điểm hay xếp hạng khách hàng tiềm năng.

Lead Scoring hoạt động như thế nào?

Theo Salesforce, quá trình Lead Scoring hay chấm điểm khách hàng tiềm năng diễn ra tương đối đơn giản, bạn cứ giả sử rằng trong suốt quá trình khách hàng tương tác với thương hiệu trong phễu bán hàng (Sales Funnel), mỗi lần tương tác hay điểm chạm sẽ được tính là một điểm (point).

Mỗi điểm đó mang một giá trị (value) khác nhau tuỳ theo cách đánh giá của từng doanh nghiệp, khi các điểm số đạt đến một ngưỡng nhất định, doanh nghiệp có thể xác định được giá trị hay khả năng trở thành khách hàng (mua hàng) của khách hàng tiềm năng đó.

Nói một cách dễ hiểu hơn, dựa vào điểm số hay giá trị đi kèm của từng khách hàng tiềm năng ở từng thời điểm, doanh nghiệp có thể xác định được mức độ mà khách hàng đó có thể trở thành người mua hàng của họ.

Điểm chạm (Brand Touchpoints) là gì?

Như đã phân tích ở trên, những lần tương tác hay từng điểm chạm của khách hàng tiềm năng với thương hiệu là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá Lead Scoring.

Brand Touchpoints hay các điểm chạm thương hiệu là tất cả những những điểm tiếp xúc giữa khách hàng với thương hiệu trong suốt hành trình mua hàng (customer journey) của khách hàng từ giai đoạn nhận biết đến mua hàng.

Các điểm chạm này thường phân bổ trên các kênh hay nền tảng khác nhau, trên cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline).

Các điểm chạm phổ biến trong quá trình phân tích Lead Scoring là gì?

Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp, các điểm chạm sẽ được chọn theo những cách khác nhau với những giá trị hay điểm được gán khác nhau.

Dưới đây là một số điểm chạm phổ biến mà các doanh nghiệp thường sử dụng.

  • Lượt xem trang (pageviews): Khách hàng tiềm năng đã xem những trang nào trên website hay ứng dụng của thương hiệu, tuỳ vào số lượng, thời gian xem trang hay nội dung trang mà thương hiệu có thể chấm điểm khách hàng theo những giá trị khác nhau. Ví dụ: một khách hàng nào đó xem trang báo giá thì hiển nhiên sẽ có điểm số hay giá trị cao hơn so với các khách hàng chỉ đọc tin tức (trên Blog).
  • Tìm kiếm trên trang: Sau khi truy cập vào website của thương hiệu, khách hàng đó có tìm kiếm thông tin gì hay không (ở ô tìm kiếm), từ khoá mà khách hàng tìm kiếm cũng phản ánh những gì mà họ quan tâm hay ưu tiên.
  • Các lượt tải xuống (download): Nếu một người dùng nào đó nhấp tải xuống các tài liệu hay báo cáo ngành mà bạn cung cấp, đó cũng là một điểm chạm quan trọng để xác định mức độ trở thành khách hàng của họ.
  • Lượt nhấp chuột, bình luận, hay thậm chí là thích: Khi các nền tảng mạng xã hội là nơi được nhiều người dùng chọn để tìm hiểu và tương tác với thương hiệu, từng hành động của họ cũng mang những giá trị hay điểm số khác nhau. Ví dụ một khách hàng bình luận (Comment) trên Facebook fanpage thường có giá trị cao hơn so với những người chỉ xem hay thích (Like).
  • Khách hàng chủ động để lại thông tin: Vốn được xem là điểm chạm có giá trị cao, những người chủ động để lại thông tin cá nhân của họ để được liên hệ lại tư vấn chính là những khách hàng tiềm năng có khả năng trở thành khách hàng cao nhất. Các doanh nghiệp thường sẽ tiếp tục phân loại khách hàng tiềm năng này thành nhiều kiểu khách hàng khác nhau như MQL (Marketing Qualified Lead) hay SQL (Sales Qualified Lead).
  • Ngoài ra khi video tiếp tục là định dạng nội dung (Content Format) yêu thích của phần lớn người dùng, số lần xem video hay thời gian xem cũng là các điểm chạm quan trọng thể hiện giá trị của khách hàng tiềm năng.

Vai trò của Lead Scoring trong doanh nghiệp.

Thông qua quá trình phân tích ở trên hẳn là bạn đã có thể hình dung cơ bản về tầm quan trọng của Lead Scoring hay chấm điểm khách hàng tiềm năng.

Dưới đây là những gì mà Lead Scoring có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Lead Scoring giúp xác định các nội dung mà khách hàng tương tác nhiều nhất và dự báo số lượng các điểm chạm cần thiết để biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng.

Ngày nay, dù cho đó là Inbound Marketing hay Influencer Marketing, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng các dữ liệu lịch sử để xác định các nội dung mà khách hàng tiềm năng hay khách hàng của mình tương tác nhiều nhất.

Thông qua việc theo dõi các điểm chạm và chấm điểm các khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp có thể xác định trung bình mỗi khách hàng tiềm năng tương tác với thương hiệu bao nhiêu lần hay tương tác ở đâu trước khi trở thành khách hàng của họ.

Đây chính là những dữ liệu mang tính chiến lược mà bạn có thể dùng để chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng trong tương lai.

Lead Scoring giúp các đội nhóm bán hàng phân loại mức độ quan tâm hay nhu cầu hiện tại của khách hàng tiềm năng.

Như đã phân tích ở trên, trong suốt phễu bán hàng hay hành trình của khách hàng, mỗi khách hàng tiềm năng thường tương tác ít nhất là vài lần với thương hiệu trước khi ra quyết định mua hàng.

Bằng cách phân tích các điểm chạm trong quá trình Lead Scoring, đội nhóm bán hàng hay người làm marketing có thể phân loại mức độ quan tâm của khách hàng thông qua các điểm chạm này.

Ví dụ, người dùng bình luận trên mạng xã hội hay xem trang báo giá thì sẽ có mức độ quan tâm lớn hơn hay có khả năng trở thành khách hàng cao hơn so với những người chỉ đọc tin tức hay bấm “like” thông thường.

Sau khi xác định được mức độ quan tâm của nhóm khách hàng, bạn có thể xác định chính xác kế hoạch tiếp theo cho khách hàng đó là gì hay mức độ ưu tiên với họ như thế nào.

Lead Scoring giúp nâng cao tỷ lệ chuyển đổi khách hàng.

Bạn cứ thử hình dung rằng, bạn có hàng trăm hay thậm chí hàng ngàn khách hàng tiềm năng trong CRM của mình và bạn cần liên hệ tư vấn với họ, bạn sẽ gì?

Thông qua các dữ liệu ghi nhận được từ quá trình Lead Scoring, bạn có thể biết được bạn cần ưu tiên liên hệ với ai trước và dự báo những thông tin mà khách hàng đó có thể cần.

Ví dụ nếu một khách hàng tiềm năng nào đó có điểm số rất cao, tức họ có khả năng cao nhất để trở thành khách hàng, bạn sẽ cần ưu tiên liên hệ với họ trước rồi sau đó mới đến các khách hàng có điểm số thấp hơn.

Bằng cách liên hệ và tư vấn kịp thời đúng lúc khách hàng cần bạn nhất, tỷ lệ chuyển đổi bán hàng của bạn sẽ là cao nhất.

Lead Scoring giúp thay đổi cơ cấu vận hành kinh doanh của tổ chức, đặc biệt là các tổ chức B2B.

Thay vì liên hệ và tư vấn khách hàng tiềm năng hay xây dựng mối quan hệ với họ một cách chủ quan, Lead Scoring làm cho quá trình này trở nên khoa học hơn.

Từ các dữ liệu được thu thập được, các đội nhóm có thể tập trung các nỗ lực bán hàng của họ theo cách tiết kiệm và có chủ đích hơn, đây thực sự là những gì mà Lead Scoring có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Mô hình Lead Scoring là gì? Các mô hình Lead Scoring chính.

Các mô hình Lead Scoring hay chấm điểm khách hàng tiềm năng giúp các doanh nghiệp đảm bảo các giá trị mà họ đã gán cho mỗi khách hàng tiềm năng phản ánh đúng mức độ tương thích thực tế mà chúng có thể có.

Trong khi bạn có thể sử dụng các mô hình Lead Scoring khác nhau, mục tiêu cuối cùng của các mô hình là phải hỗ trợ bạn xây dựng các thuộc tính của khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp.

Một số mô hình chấm điểm khách hàng tiềm năng có thể là:

  • Mô hình dựa trên các thông tin về nhân khẩu học của khách hàng tiềm năng.
  • Mô hình dựa trên các thông tin doanh nghiệp (nếu khách hàng là B2B).
  • Mô hình dựa trên các hành vi trực tuyến.
  • Mô hình dựa trên các thông tin tương tác trên các nền tảng mạng xã hội.

Các công cụ hay phần mềm phổ biến được sử dụng để thực hiện quá trình Lead Scoring là gì?

Ngày nay, trong hầu hết các nền tảng CRM hay CDP lớn, tính năng chấm điểm khách hàng tiềm năng thường đã được tích hợp sẵn.

Một số thương hiệu lớn trên thế giới cung cấp công cụ chấm điểm khách hàng tiềm năng mà bạn có thể tham khảo là: Salesforce, Oracle, Adobe hay SAP.

Ngoài ra, nhiều nền tảng khác cũng cung cấp tính năng này như HubSpot, Lattice Engines, 6sense, EverString, Marketo, Televerde, Leadspace và Velocify.

Kết luận.

Trong thế giới kỹ thuật số đa kênh ngày nay, khi thương hiệu phải tiếp xúc với khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau trước khi biến họ trở thành khách hàng.

Bằng cách hiểu Lead Scoring là gì hay các kỹ thuật phân tích Lead Scoring, bạn có thể giúp doanh nghiêp của mình tiếp cận với khách hàng tiềm năng theo những cách có ý nghĩa hơn đồng thời mang lại tỷ lệ chuyển đổi cao hơn thông qua những tương tác có chủ đích hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thu nhập của Top các YouTuber vs TikToker 2021

Kể từ khi các nền tảng mạng xã hội trở thành tâm điểm kiếm tiền của nhiều bạn trẻ, một nghiên cứu mới đây tiết lộ mức thu nhập của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hàng đầu trên cả nền tảng YouTube và TikTok.

ĐVT: Triệu USD

Như bạn có thể thấy ở trên theo số liệu từ Statista, trong khi TikTok như là một “làn gió mới” trên không gian mạng xã hội, vấn đề lớn nhất của nền tảng này vẫn là năng lực kiếm tiền từ quảng cáo và chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo.

Trong khi các video ngắn dễ tiêu thụ hơn, được lan truyền nhanh hơn, các nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng này có thu nhập thấp hơn nhiều so với các nền tảng video dài hơn mà cụ thể ở đây là YouTube.

Theo số liệu khảo sát của MarketingTrips dựa trên mức doanh thu và người dùng của TikTok và Facebook hay thậm chí là Twitter, khả năng kiếm tiền từ quảng cáo của TikTok hiện đang ở mức rất thấp, thấp hơn ít nhất khoảng 6 lần so với Facebook.

Quay lại với các nền tảng video dạng ngắn, trong khi TikTok đang chiếm ưu thế so với các nền tảng khác như Instagram Reels hay YouTube Shorts, nhiều nhà sáng tạo tỏ ra không mấy hài lòng với mức thu nhập trên TikTok.

Mặc dù mọi thứ vẫn còn nằm ở phía trước, và về cơ bản mọi thứ đều có thể thay đổi, các nhà sáng tạo trên YouTube hiện vẫn có mức thu nhập cao hơn nhiều so với TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook chia sẻ một số chiến lược quảng cáo và Marketing mới

Khi World Cup, một trong những sự kiện bóng đá lớn nhất hành tinh đang đến gần, Facebook cung cấp một số chiến lược làm Marketing và quảng cáo mới, cách các thương hiệu có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch thông qua các sự kiện thể thao.

Với những nội dung mà Facebook chia sẻ bên dưới, các thương hiệu có thể có nhiều dữ liệu hơn để xây dựng cho mình một chiến lược tiếp cận hiệu quả để từ đó thúc đẩy các thông điệp thương hiệu đến gần hơn với khán giả mục tiêu.

Tại sao lại là Facebook (Meta).

Facebook là nền tảng số 1 nơi mọi người có dự định theo dõi các trận đấu hay các cầu thủ mà họ quan tâm trong 2022.

  • 330 triệu tài khoản theo dõi các cầu thủ đóng đá trên Instagram.
  • Cristiano Ronaldo là cầu thủ được theo dõi nhiều nhất trên Instagram.
  • 480 triệu theo dõi các tài khoản liên quan đến bóng đá trên Facebook.
  • 94% các cầu thủ đăng Stories trên Instagram suốt các trận đấu trong năm 2021.

Connected Brand hay các thương hiệu được kết nối là chiến lược mà Facebook khuyên các thương hiệu nên áp dụng.

Với cách tiếp cận chiến lược này, sứ mệnh của các marketer sẽ chuyển từ việc “chạy” các chiến dịch thành “xây dựng” các kết nối có ý nghĩa với đối tượng mục tiêu.

Để kích hoạt các hoạt động marketing gắn liền với các sự kiện thể thao, Facebook khuyên các thương hiệu nên suy nghĩ lại về cách truyền tải thông điệp, kể chuyện, đo lường và kích hoạt bán hàng trong suốt những khoảnh khắc đáng nhớ nhất.

Truyền tải thông điệp kết nối.

Để có thể kích hoạt đối đa khả năng liên kết với thương hiệu, người làm marketing có thể sử dụng năng lực trí tuệ nhân tạo (AI) của Facebook để truyền tải những trải nghiệm cá nhân hoá cho người dùng.

Tuỳ vào nhu cầu tiếp cận (Reach) khác nhau, thương hiệu có thể chọn cách tiếp cận hàng tuần với tuần suất (Frequency) từ dưới 2 đến khoảng lớn hơn 5.

Theo Facebook, tiếp cận là một trong những chỉ số quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI), do đó cách mà các thương hiệu tiếp cận người dùng tương ứng với đó là mức độ thường xuyên có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu.

Dưới đây là chỉ số khuyến nghị của Facebook.

  • Tổng tiếp cận < 50% -> Tần suất tuần < 2.
  • Tổng tiếp cận nằm trong khoảng từ 50% – 70% -> Tần suất tuần là từ 2-5.
  • Tổng tiếp cận > 70% -> Tần suất tuần cần là > 5.

Facebook cũng cho biết, bằng cách sử dụng kiểu nhắm mục tiêu rộng và chạy chiến dịch từ khoảng 45 ngày, ROI có thể tăng 2.5 lần.

Kể chuyện kết nối.

Tối ưu hoá trải nghiệm của người dùng thông qua một loạt các định dạng quảng cáo hay sáng tạo khác nhau có thể tạo ra những trải nghiệm sâu và khó quên hơn với thương hiệu.

Dưới đây là một số lời khuyên dành cho các nhà quảng cáo:

  • Sử dụng từ 4+ định dạng quảng cáo và sáng tạo khác nhau.
  • Thúc đẩy các quảng cáo với nội dung có thương hiệu.
  • Hãy kể những câu chuyện thương hiệu dài hơn.
  • Video ngắn là định dạng nên thử.

Dữ liệu được kết nối.

Các nhà quảng cáo nên cố gắng học và tối ưu dựa trên các hiệu suất của chiến dịch để từ đó thu thập các dữ liệu hay insights cần thiết, những thứ có thể kích hoạt các chiến lược xây dựng thương hiệu dựa trên dữ liệu (Data Driven Marketing).

Thúc đẩy doanh số bán hàng.

Bên cạnh các mục tiêu liên quan đến xây dựng thương hiệu, các sự kiện thể thao lớn còn là cơ hội để các doanh nghiệp đưa các sản phẩm hay dịch vụ của họ đến gần hơn với người tiêu dùng mục tiêu.

  • Sử dụng quảng cáo động (Dynamic Ads) để tiếp cận khách hàng tại những khoảnh khắc quan trọng từ các trận đấu.
  • Sử dụng quảng cáo băng chuyền (Carousel Ads) hoặc quảng cáo cộng tác (Collaborative Ads) để kích hoạt doanh số bán hàng của các sản phẩm mà khách hàng muốn được sử dụng trong khi xem video.

Bạn có thể xem thêm hướng dẫn của Facebook tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Digital Marketing thuộc Top 3 kỹ năng được người Mỹ theo học trong 2022

Khi các doanh nghiệp ngày càng tập trung nhiều hơn vào các hoạt động chuyển đổi số và thương mại điện tử, Digital Marketing tiếp tục là kỹ năng quan trọng hàng đầu trong năm 2022 và hơn thế nữa.

Trong suốt những năm diễn ra đại dịch, tỷ lệ bỏ việc tại thị trường Mỹ đã đạt mức cao nhất trong 20 năm và cũng từ đây, khái niệm “cuộc di cư vĩ đại” (Great Resignation) cũng chính thức được hình thành.

Theo một báo cáo của LinkedIn, “Cuộc cải tổ vĩ đại” trong lĩnh vực việc làm đã chứng kiến ​​618.000 marketer rời bỏ công việc của họ vào năm 2021.

Cũng theo một nghiên cứu khác từ LinkedIn, xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra vào năm 2022 với khoảng 24% nhà tiếp thị sẽ tìm kiếm một công việc mới và 62% thay đổi công việc hoàn toàn.

Xu hướng việc làm Marketing từ xa.

LinkedIn lưu ý rằng tỷ lệ việc làm marketing từ xa (remote marketing) đã tăng 121% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, những công việc liên quan đến Social Media hiện có nhu cầu cao nhất.

Cũng theo nhận định từ LinkedIn, khi các doanh nghiệp ngày càng tập trung vào chuyển đổi số, đặc biệt khi Covid-19 đã khiến không ít các doanh nghiệp phải thay đổi hoàn cách tiếp cận kinh doanh của mình, việc các kỹ năng tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) tiếp tục trở nên quan trọng hơn và nhu cầu cao cho vị trí Digital Marketer cũng là điều hết sức dễ hiểu.

Sự trỗi dậy của các công việc liên quan đến dữ liệu.

Trong khi Digital Marketing đứng ở vị trí thứ 2 với 35% lượt bình chọn, kỹ năng về khoa học dữ liệu (Data Science) xếp ở vị trí thứ nhất với 76%. Các kỹ năng quan trọng khác là quản trị dữ liệu (Data Management) với 34%, và quản trị là 34%.

Người làm Marketing cần lưu ý điều gì từ xu hướng này.

Trong 2022 và những năm tới, khi Digital Marketing nói chung hay các hoạt động khác nói riêng như Social Media Marketing, SEO, hay Content Marketing tiếp tục là ưu tiên tuyển dụng hàng đầu của các doanh nghiệp.

Bằng cách học và rèn luyện các kỹ năng này, người làm marketing có thể có nhiều cơ hội hơn để phát triển sự nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Grab cho khách đi máy bay đặt xe trên toàn cầu

Dù hoạt động chủ yếu tại 8 thị trường Đông Nam Á, từ nay Grab cho phép người dùng đặt xe tại sân bay trên toàn thế giới.  

Ngành du lịch bắt đầu phục hồi cũng là lúc Grab bổ sung một số tính năng mới. Grab hiện chủ yếu hoạt động ở 8 nước Đông Nam Á, song từ nay có thể đặt xe tại sân bay ở nhiều quốc gia khác.

Làm được như vậy là do startup SmartRyde đã bắt tay với Splyt, công ty mà Grab đầu tư.

SmartRyde cung cấp dịch vụ di chuyển tại hơn 700 sân bay ở 150 quốc gia thông qua quan hệ với các công ty taxi truyền thống. Hành khách đi máy bay thường đặt xe trên các website du lịch.

Trong khi đó, năm 2019, Grab đầu tư vào Splyt. Splyt sẽ tích hợp dịch vụ của SmartRyde vào trong ứng dụng Grab, cho phép Grab hoạt động được cả tại những nước mà Grab không có tài xế.

Dịch vụ ra mắt trong bối cảnh du lịch quốc tế đang dần khôi phục nhờ các biện pháp hạn chế Covid-19 được nới lỏng.

Theo Tổ chức Du lịch thế giới, lượng khách quốc tế tăng 182% lên khoảng 117 triệu từ tháng 1 đến tháng 3 năm nay so với cùng kỳ năm 2021.

Giải thích về việc đầu tư vào Splyt, Grab cho biết ngành công nghiệp gọi xe vẫn tương đối rời rạc trên toàn cầu. Hành khách quốc tế phải tải cả ứng dụng gọi xe địa phương hoặc gọi taxi trực tiếp khi hạ cánh.

Khi Splyt tiếp tục hợp tác với nhiều bên hơn, hành khách có thể truy cập Grab mà không cần tải ứng dụng nào khác.

Đây là một nỗ lực của Grab nhằm tăng tốc quan hệ với các đối tác nước ngoài. Từ ngày 8/7, Grab cho phép người dùng tại Singapore, Malaysia và Phillipines đặt xe tại hơn 20 tỉnh của Nhật Bản thông qua ứng dụng gọi xe taxi Go của Mobility Technologies.

Đặt trước xe tại sân bay dự kiến sẽ tăng khi biên giới mở cửa nhiều hơn. Hãng nghiên cứu thị trường Future Market Insights dự đoán những dịch vụ này mỗi năm tăng trưởng 23,6% từ năm 2021 đến 2031.

Giá trị thị trường dự kiến đạt 52,42 tỷ USD vào năm 2031 nhờ vào trí tuệ nhân tạo và thanh toán kỹ thuật số.

Du Lam (Theo Nikkei)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo ICT News

Google Ads ra mắt “Trang chẩn đoán” mới cho các nhà quảng cáo

Trang chẩn đoán (Diagnostic Insights Page) là nơi các nhà quảng cáo Google Ads có thể tìm thấy các vấn đề, những thứ có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của tài khoản quảng cáo.

Theo thông tin từ Google, dữ liệu chẩn đoán sẽ giúp nhà quảng cáo xác định các vấn đề thường xảy ra trong chiến dịch như: quảng cáo không hiển thị, mức độ tương tác thấp, chuyển đổi không được đo lường v.v.

Dữ liệu này có thể được tìm thấy trên trang thông tin chi tiết và trang tổng quan của chiến dịch hiệu suất tối đa (Performance Max), cho phép bạn khắc phục sự cố ngay khi chúng được phát hiện.

Google Ads sẽ cung cấp các thông tin chi tiết sau:

  • Tình trạng tài khoản
  • Tình trạng thanh toán
  • Xem xét chính sách quảng cáo
  • Theo dõi chuyển đổi
  • Ngân sách chiến dịch
  • Chiến lược giá thầu mục tiêu
  • Tình trạng chiến dịch
  • Độ mạnh của quảng cáo (Ad strength)

Vì cơ bản Google Ads có thể xác định ngay các vấn đề mà tải khoản quảng cáo của bạn đang gặp phải, bạn có thể sửa và tối ưu quảng cáo ngay khi nhận được thông báo.

Về trang chẩn đoán của Google Ads.

Google lưu ý rằng, những thông tin chi tiết được chẩn đoán chỉ hiển thị khi chiến dịch quảng cáo của nhà quảng cáo không nhận được lưu lượng truy cập hoặc chuyển đổi.

Nếu chiến dịch của bạn đang chạy và mọi người vẫn nhìn thấy quảng cáo và nhấp vào chúng, thì sẽ không có bất cứ chẩn đoán nào được thông báo cả.

Vì cập nhật này đang trong giai đoạn thử nghiệm nên một số nhà quảng cáo có thể chưa tìm thấy nó trong tài khoản hoặc nếu có thì trong nhiều trường hợp dữ liệu cũng chưa được hiển thị đầy đủ.

Hiện dữ liệu chẩn đoán đã có sẵn cho các chiến dịch hiệu suất tối đa và sẽ dần được mở rộng sang các loại chiến dịch khác trong vài tháng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

3 xu hướng dẫn dắt ngành bán lẻ trong nửa cuối năm 2022

Tính đến tháng 6 năm 2022, mức độ di chuyển của người Việt Nam đến các địa điểm bán lẻ và vui chơi giải trí đã phục hồi về mức trước dịch, đánh dấu sự trở lại giai đoạn tăng trưởng tiêu dùng Việt Nam sau 2 năm bị ảnh hưởng.

Trong 5 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đã tăng 8,2% so với cùng kỳ. Đánh giá triển vọng của ngành bán lẻ trong nửa cuối năm 2022, Công ty chứng khoán VNDirect dự báo ngành bán lẻ sẽ quay trở lại quỹ đạo tăng trưởng với 3 xu hướng chính.

Thứ nhất, đó là sự chuyển hướng sang bán lẻ hiện đại rõ ràng hơn sau đại dịch, giúp các chuỗi bách hóa hiện đại tăng trưởng mạnh hơn.

Theo số liệu của Kantar, sau đại dịch, thị phần của kênh siêu thị mini đạt 10% trong quý I, gấp đôi so với mức trước đại dịch.

Trong quý, giá trị tiêu dùng hàng tiêu dùng nhanh theo kênh siêu thị mini tăng 20% ở 4 thành phố trọng điểm và 32% ở khu vực nông thôn, cho thấy sự chuyển dịch sang các kênh hiện đại.

Sau khi doanh thu lao dốc từ quý IV năm ngoái, Bách Hóa Xanh đã bắt đầu thay đổi hệ thống vận hành ngay từ đầu năm. Tháng 4 vừa qua, 460/2140 cửa hàng Bách Hóa Xanh được nâng cấp lên mô hình mới với mục tiêu doanh thu tăng 10% so với mô hình cũ.

Tập đoàn Masan cũng tích hợp các dịch vụ bổ sung như hệ thống trà và cà phê Phúc Long, chuỗi dược phẩm Phano, dịch vụ thanh toán Techcombank cũng như dịch vụ giặt là Joins Pro để biến Winmart + trở thành chuỗi cửa hàng bán lẻ đa tiện ích trong xu hướng bán lẻ hiện đại trên đà phát triển

Xu hướng thứ hai đó là các nhà bán lẻ (Retailer) lớn đang không ngừng mở rộng sang các thị trường bán lẻ như dược phẩm hoặc thị trường mẹ và bé.

Nghiên cứu thị trường của IBM cho thấy, quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam vào khoảng 7,7 tỷ USD trong năm 2021 với tốc độ tăng trưởng kép 16,2% trong giai đoạn 2012 – 2021. Quy mô thị trường kỳ vọng đạt 16,1 tỷ USD vào năm 2026, tương đương tốc độ tăng trưởng kép là 15,9% giai đoạn 2021-2026.

Theo VNDirect, quy mô các chuỗi bán lẻ thuốc hiện đại lớn đang chiếm ít hơn 4% tổng số lượng nhà thuốc toàn quốc, điều này cho thấy tiềm năng phát triển chuỗi bán lẻ thuốc.

Tính đến tháng 6, chuỗi Pharmacity có số lượng cửa hàng lớn nhất với hơn 1.100 cửa hàng, xếp thứ hai là chuỗi Long Châu với gần 630 cửa hàng và An Khang đứng thứ ba với gần 360 cửa hàng.

Ngoài thị trường dược phẩm, thị trường sản phẩm trẻ em cũng được các ông lớn bán lẻ nhắm tới.

Theo Euromonitor, doanh thu sản phẩm trẻ em tại Việt Nam (bao gồm thức ăn trẻ em, sản phẩm dành riêng cho trẻ nhỏ và quần áo trẻ em) đạt khoảng 50.100 tỷ đồng vào năm 2021 và dự kiến sẽ tăng trưởng kép khoảng 7,3%/năm trong giai đoạn 2021 – 2025 với 80% thị phần thuộc về các cửa hàng quy mô nhỏ.

Kết quả thử nghiệm đầu tiên của chuỗi AVAKids ghi nhận doanh thu hàng tháng trên mỗi cửa hàng có thể đạt tới 2 tỷ đồng, trong đó doanh thu trực tuyến chiếm 25 – 30%.

Tính đến ngày 1/6, số lượng cửa hàng AVAKids đạt con số 50, đánh dấu giai đoạn 2 thử nghiệm AVAKids.

Xu hướng cuối cùng là sự trở lại của các công ty kinh doanh bất động sản bán lẻ nhờ dịch vụ được hồi phục.

Báo cáo của VNDirect đánh giá, trong điều kiện “bình thường mới” của Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ bán lẻ đã phục hồi mạnh mẽ, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ du lịch lần lượt tăng 14,7% và 33,9% so với cùng kỳ.

Lượng khách đến các trung tâm thương mại của Vincom đã phục hồi đến 60% mức trước dịch trong quý I và phục hồi về mức trước đại dịch trong quý II vừa qua khi bước vào mùa hè – mùa cao điểm với các hoạt động vui chơi tại các trung tâm mua sắm.

Vincom Retail đang có kế hoạch mở rộng khoảng 1,4 – 2 triệu m2 diện tích sàn bán lẻ trong vòng 4 năm tới, hướng đến mục tiêu tổng diện tích sàn 3,3 – 3,7 triệu m2 vào năm 2026 (gấp khoảng 2 lần so với 2021).

Trong nửa cuối năm nay, VNDirect dự báo Vincom Retail sẽ tăng trưởng 95,5% lên 2.569 tỷ đồng, trên cơ sở công ty không bổ sung bất kỳ gói hỗ trợ nào cho các khách thuê, kết hợp với việc mở rộng diện tích sàn cũng như sự quay trở lại của khách hàng tới các trung tâm thương mại kể từ quý II/2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

(Theo The Leader)

TikTok xóa hơn 2 triệu video tại Việt Nam chỉ trong vòng 3 tháng

Khoảng 2,4 triệu video do tài khoản người Việt đăng trên TikTok bị xóa vì chứa nội dung không phù hợp liên quan đến trẻ vị thành niên hoặc kích động bạo lực.

TikTok vừa công bố báo cáo Thực thi tiêu chuẩn cộng đồng, trong đó đề cập tới việc nền tảng chia sẻ video này xóa hơn 2,4 triệu video tại Việt Nam chỉ trong vòng 3 tháng đầu năm 2022.

Trong số hơn 40.000 video bị xóa mỗi ngày, có tới 92,5% bị loại chủ động khỏi nền tảng, 88,7% bị xóa trước khi có lượt xem đầu tiên.

Có khoảng 94% trường hợp xóa trong vòng 24 tiếng đồng hồ kể từ khi được đăng lên nền tảng. Đây đều là những video được xác định đã vi phạm chính sách về Tiêu chuẩn cộng đồng do TikTok đặt ra.

Các nội dung vi phạm rất đa dạng, gồm chứa thông tin, hình ảnh gây kích động, thù địch, chủ nghĩa cực đoan bạo lực.

Một vấn đề nhức nhối khác cũng “vào danh sách đen” là hình ảnh khỏa thân, hoạt động tình dục, hành vi bất hợp pháp. Ngoài ra còn có video chứa nội dung rùng rợn, quấy rối, vấn đề bắt nạt, tự tử…

Phía TikTok cũng đánh giá ở mục nội dung vi phạm liên quan đến an toàn của trẻ vị thành niên, chiếm tỷ lệ bị xóa lớn nhất là video chứa hình ảnh khỏa thân, hoạt động tình dục liên quan đến nhóm đối tượng này. Xếp sau đó là video mang nội dung có hại về thể chất hoặc tâm lý người trẻ.

TikTok nổi lên như một mạng xã hội chia sẻ video hướng đến nhóm người dùng trẻ tuổi và đang thành công khi lôi kéo được khách từ một số nền tảng khác.

Không ít chuyên gia khẳng định rằng thuật toán của TikTok học và gợi ý theo thói quen của người dùng “vô cùng hiệu quả”, thậm chí tới mức đáng sợ nếu ai đó quan tâm tới vấn đề quyền riêng tư.

Tuy nhiên, nền tảng này cũng đang tập trung và đẩy mạnh thuật toán nhằm phát hiện và thực thi các biện pháp nhằm đảm bảo tiêu chuẩn cộng đồng đã đề ra.

Khi phát hiện sai phạm, thuật toán nhận dạng sẽ tự động rà soát và xóa nội dung tương tự hoặc liên quan, cũng như tiến hành việc ngăn chặn nội dung tương tự khi có người bắt đầu tải lên.

Vấn đề về “nội dung sạch” không chỉ làm đau đầu nhà phát triển TikTok mà cũng đang là câu chuyện nhức nhối đối với nhiều nền tảng chia sẻ thông tin trên internet khác như Facebook, Instagram… đặc biệt là YouTube.

Dù những doanh nghiệp này đều cố gắng kiểm soát, thắt chặt chính sách, các “nội dung bẩn” vẫn tràn lan và tiếp cận người dùng thành công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sử dụng Influencer Marketing để nâng cao độ nhận biết thương hiệu và tăng doanh số

Khám phá cách doanh nghiệp hay thương hiệu có thể tận dụng những nội dung chân thực từ Influencer Marketing để nâng cao độ nhận biết thương hiệu và tăng doanh số bán hàng.

Sử dụng Influencer Marketing để nâng cao độ nhận biết thương hiệu và tăng doanh số
Sử dụng Influencer Marketing để nâng cao độ nhận biết thương hiệu và tăng doanh số

Khi ra mắt dòng sản phẩm Clinique iD cải thiện các vấn đề về da tại Úc, Clinique tìm cách nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) và khuyến khích khách hàng thử dùng sản phẩm mới nhất của mình.

Các chiến dịch của thương hiệu làm đẹp toàn cầu này thường do đội ngũ hiện đang ngồi tại trung tâm điều hành phát triển, điều này nghĩa là thông điệp của thương hiệu không phải lúc nào cũng phù hợp với nhiều thị trường khác nhau.

Để giải quyết thách thức này, Clinique cộng tác với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) như Cheryl Law (người có ảnh hưởng ở Úc) để bản địa hóa thông điệp cho chiến dịch, nhằm đảm bảo thông điệp phù hợp với tất cả khách hàng, bất kể họ ở đâu.

Law – người có 19.000 người theo dõi trên Instagram – tạo một mẫu quảng cáo video ngắn mô tả chính mình đang thoa kem dưỡng ẩm lên má trong nền nhạc pop sôi động. Video này nhằm quảng bá cách làm cho làn da tươi mát trong những tháng lạnh giá.

Law cho biết: ”Khi tạo nội dung giới thiệu về Clinique, tôi chia sẻ quan điểm chăm sóc da cũng chính là chăm sóc bản thân mình.

Ghi lại khoảnh khắc tìm thấy sự điềm tĩnh mà vẫn quan tâm là cách tôi thể hiện thẩm mỹ quan của mình ở mọi bài viết, tin và thước phim.

Phương pháp sử dụng ảnh và video rất hiệu quả khi chia sẻ sản phẩm hoặc, theo một cách chân thực hơn, chia sẻ lối sống cũng như tác dụng tự nhiên của sản phẩm và dịch vụ.”

Trải nghiệm của Clinique nêu bật lý do các thương hiệu ngày càng dành nhiều sự quan tâm cho Influencer Marketing hay tiếp thị thông qua những người có tầm ảnh hưởng.

Trên thực tế, thị trường toàn cầu của marketing thông qua người có ảnh hưởng tăng vọt từ $1,7 tỷ năm 2016 lên $9,7 tỷ năm 2020.

Dù marketing thông qua người có tầm ảnh hưởng thường gắn liền với hoạt động xây dựng mức độ nhận biết thương hiệu, đây cũng là một công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy doanh số.

Nghiên cứu của Meta for Business năm 2020 chỉ ra 84% người tiêu dùng trên toàn cầu cho biết họ sẽ mua hàng, thử dùng hoặc đề xuất sản phẩm dựa trên nội dung của người có ảnh hưởng (Influencer) nếu phù hợp.

Marketing thông qua người có ảnh hưởng đặc biệt có hiệu quả trong việc thúc đẩy doanh số khi kết hợp với các quảng cáo khác.

Theo nghiên cứu của Meta for Business năm 2021, chiến dịch trên Facebook và Instagram kết hợp với quảng cáo thông thường và quảng cáo thông qua người có ảnh hưởng tăng 85% khả năng thúc đẩy mọi người thêm sản phẩm vào giỏ hàng so với khi chỉ dùng quảng cáo thông thường.

Ví dụ: Clinique tăng 8,7 lần lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo khi sử dụng quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu.

Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp liên quan đến người có tầm ảnh hưởng, ngày càng có nhiều cơ hội tạo nội dung để chiến dịch nội dung có thương hiệu có thể tận dụng một cách hiệu quả.

Khi cộng tác với nhà sáng tạo nội dung nhằm xây dựng lòng tin, thực hiện cách làm tốt nhất và sử dụng chiến lược quảng cáo hiệu quả nhất, tất cả các loại thương hiệu đều có thể khai thác sức mạnh của marketing thông qua người có ảnh hưởng để không chỉ thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu mà còn nâng cao doanh số bán hàng.

Xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng nhờ nội dung chân thực từ người có ảnh hưởng.

Người có ảnh hưởng trở thành một phần quan trọng trong cách mọi người khám phá sản phẩm và thương hiệu mới, thậm chí trong việc thuyết phục họ mua hàng.

Bên cạnh đó, khi đại dịch COVID-19 khiến mọi người dành nhiều thời gian online hơn, mức độ phổ biến của nhà sáng tạo nội dung số lại càng tăng nhanh.

Đối với thương hiệu, người có ảnh hưởng được đối tượng xem là đáng tin cậy, gần gũi và chân thực sẽ là những người mang lại hiệu quả cao nhất.

Trên thực tế, 60% người tiêu dùng trên toàn cầu cho biết họ sẽ theo dõi một thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi xem nhà sáng tạo nội dung chia sẻ cùng giá trị và mối quan tâm giống như họ quảng cáo thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Khi hợp tác cùng người có ảnh hưởng gần gũi và chân thực, doanh nghiệp có thể xây dựng niềm tin với khách hàng.

Ở phần dưới đây, chúng tôi giới thiệu một số ví dụ về cách các thương hiệu cộng tác với người có ảnh hưởng một cách hiệu quả, cũng như hướng dẫn về nội dung để xây dựng chiến dịch.

L’Oréal: Lồng ghép thương hiệu một cách tinh tế.

L’Oréal đưa bảng màu thương hiệu vào nội dung của người có ảnh hưởng bằng cách lồng ghép tinh tế và nhất quán màu sắc, tông màu cũng như thành phần.

Thương hiệu này hợp tác với 15 nhà sáng tạo nội dung về chủ đề làm đẹp – mỗi người có một vấn đề riêng về làn da – để chia sẻ chi tiết trải nghiệm của họ khi sử dụng sản phẩm L’Oréal Revitalift Hyaluronic Acid Serum.

Nhờ bảng màu lặp lại liên tục và các yếu tố thương hiệu khác, đối tượng có thể liên kết nội dung đó với L’Oréal cũng như sản phẩm này.

ASUS: Tạo nội dung sử dụng trải nghiệm thực tế, gần gũi với khách hàng.

Khi ASUS ra mắt laptop VivoBook mới, công ty sản xuất máy tính này muốn truyền tải lợi điểm bán hàng độc đáo của mình, đó là ”mỏng nhẹ và di động”.

Thương hiệu này hợp tác với Vamp – Đối tác kinh doanh của Meta – để kết nối với nhà sáng tạo nội dung phù hợp trên mạng xã hội toàn cầu.

ASUS giao cho người có ảnh hưởng nhiệm vụ tạo dựng nội dung gần gũi, giới thiệu sản phẩm trong khung cảnh hàng ngày như văn phòng tại nhà cũng như ưu điểm là sản phẩm dễ dàng mang theo khi di chuyển.

Họ cũng chia sẻ với người có ảnh hưởng về nguyên tắc của thương hiệu, gồm các đề xuất cụ thể, những gì nên và không nên làm.

Kết quả là nội dung do nhà sáng tạo nội dung tạo ra đã tập trung vào thương hiệu và phù hợp với lối sống của người tiêu dùng.

Jeff Lee – Trưởng bộ phận Mua vị trí quảng cáo, Người có ảnh hưởng và Mạng xã hội của ASUS – cho biết: ”Vamp hỗ trợ chúng tôi xác định các nhà sáng tạo nội dung phù hợp tại Ba Lan để thông qua họ, chúng tôi mở rộng phạm vi tiếp cận thị trường.”

Với mục tiêu nâng cao mức độ nhận biết về chương trình khuyến mãi nhân Ngày lễ Độc thân 11.11, Konvy – nhà bán lẻ sản phẩm làm đẹp tại Thái Lan – lần đầu tiên cộng tác với 8 phụ nữ có tầm ảnh hưởng về lối sống cũng như lĩnh vực làm đẹp để quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình.

Trong chiến dịch mùa đông năm 2020, những nhà sáng tạo nội dung này đăng nhiều hình ảnh và video tích cực, vui nhộn để giới thiệu các chương trình giảm giá. Sau đó, những hình ảnh và video này được đưa vào chiến dịch quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu.

Những quảng cáo này ra mắt song song với các quảng cáo thông thường của Konvy, vì công ty muốn đo lường hiệu quả của từng nhóm quảng cáo.

Quing Gui Huang – Tổng Giám đốc, Konvy International Co. – cho biết: “[Người có tầm ảnh hưởng] đóng vai trò đắc lực trong việc hỗ trợ chúng tôi tăng độ tin cậy của thương hiệu.

Thay vì nội dung thông thường, chúng tôi sử dụng quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu (Branded Content) để đảm bảo đối tượng mục tiêu biết về chương trình khuyến mãi Ngày lễ Độc thân mà chúng tôi triển khai.”

Sức mạnh khi kết hợp quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu với chiến dịch thông thường hàng ngày.

Một thách thức khi hợp tác với nhà sáng tạo nội dung là bài viết chỉ tiếp cận những người theo dõi họ. Các công ty giải quyết vấn đề này bằng cách chạy quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu để mở rộng khả năng tiếp cận.

Clinique, L’Oréal, ASUS và Konvy đều thực hiện chiến lược này bằng cách hợp tác với Vamp.

Trong mỗi trường hợp, người có ảnh hưởng được chọn đều chia sẻ nội dung với đối tượng của họ trên Instagram. Sau đó, những bài viết này sẽ được quảng bá dưới dạng quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu. Chiến lược này tạo ra kết quả ấn tượng như sau:

  • L’Oreal đạt 48% độ cải thiện lượt xem nội dung và 10% độ cải thiện lượt mua
  • ASUS đạt 44% độ cải thiện lượt xem nội dung và 30% độ cải thiện lượt thêm vào giỏ hàng cho đợt ra mắt sản phẩm mới
  • Konvy tăng lượt mua gấp 8 lần nhờ kết hợp quảng cáo thông thường với quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu

Maria Adina – Tổng Quản lý Thương hiệu L’Oreal Paris – cho biết: hoạt động kích hoạt có trả phí thông qua người có ảnh hưởng là một phương thức quan trọng để công ty xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn với những tín đồ làm đẹp.

Cô nói thêm: ”Thông qua quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu và Quảng cáo cộng tác, chúng tôi cung cấp một nền tảng để nhà sáng tạo nội dung chia sẻ bài đánh giá đến đối tượng rộng lớn hơn, từ đó thúc đẩy để hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của chúng tôi càng phát triển mạnh mẽ.

Chúng tôi sẽ tiếp tục dựa vào những chiến lược này để mở rộng quy mô chiến dịch, đồng thời mang đến những trải nghiệm được cá nhân hóa cho người dùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Quảng cáo tốt là quảng cáo tập trung vào khách hàng chứ không phải công nghệ

Kể từ khi Digital Marketing, Martech hay Adtech trở thành những chủ đề mang tính xu hướng trong ngành Marketing nói chung, có không ít người làm Marketing đề cao quá mức yếu tố công nghệ thay vì là người tiêu dùng mục tiêu.

Quảng cáo tốt là quảng cáo tập trung vào khách hàng chứ không phải công nghệ
Quảng cáo tốt là quảng cáo tập trung vào khách hàng chứ không phải công nghệ

Khi nói đến quảng cáo và các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) khác, trong khi trải nghiệm của người dùng hay thấu hiểu những gì họ muốn là điều quan trọng nhất, nhiều marketer (Digital Marketer) quá đề cao yếu tố công nghệ, đưa công nghệ lên làm ưu tiên chiến lược hàng đầu.

Nếu thử nhìn lại trong quá khứ, cách đây khoảng 15-20 năm, hay thậm chí là chỉ cần 10 năm, chúng ta thấy rằng, có quá nhiều thứ đã thay đổi.

Từ sự xuất hiện của các phương tiện quảng cáo mới, đến các cách thức mà người tiêu dùng tiêu thụ nội dung, tất cả những điều đó đang làm cho các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng khác xưa rất nhiều.

Tuy nhiên, cũng chính sự thay đổi này, khi người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, những người làm marketing thay đổi nhiều hơn về cách thức tiếp cận và sự ưu tiên, đồng thời tìm nhiều cách hơn để tối ưu nền tảng và chi phí, kết quả là, “lạm dụng người tiêu dùng” đang là một thách thức lớn trong thế giới quảng cáo kỹ thuật số.

Theo một số nghiên cứu từ Backlinko, 42.7% người dùng internet toàn cầu sử dụng các công cụ chặn quảng cáo, tỉ lệ này còn cao hơn với các người dùng trẻ tuổi và tại Việt Nam con số này là khoảng hơn 30%.

Trong khi các nhà quảng cáo hiện có nhiều cách thức hơn để hiển thị quảng cáo, trải nghiệm của người dùng với quảng cáo hay khả năng đón nhận (yêu thích) quảng cáo vẫn là một thách thức lớn đối với các thương hiệu.

Với tư cách là những người làm marketing trong thế giới công nghệ, chúng ta hiểu rằng, mặc dù công nghệ cho phép chúng ta thực hiện các hoạt động nhanh hơn, tự động nhiều hơn, tuy nhiên nó không thể thay thế cho các nhà sáng tạo với tư cách là những con người với những cảm xúc thật.

Quan sát các giải thưởng quảng cáo dành cho những mẫu quảng cáo thành công nhất, chúng ta thấy rằng công nghệ chưa bao giờ là yếu tố cốt lõi thúc đẩy khả năng thành công của một mẫu quảng cáo, dù cho đó là với hình thức quảng cáo kỹ thuật số hay quảng cáo truyền thống.

Theo một nghiên cứu của Nielsen khi phân tích 500 chiến dịch quảng cáo trên internet, kết quả cho thấy rằng, khi yếu tố sáng tạo được kích hoạt, có đến 89% các quảng cáo kỹ thuật số có khả năng mang lại hiệu suất cao.

Thay vì biến công nghệ trở thành ưu tiên hàng đầu, người làm quảng cáo và marketing cần đầu tư nhiều hơn vào năng lực sáng tạo hay nói cách khác là tối ưu trải nghiệm của người tiêu dùng với quảng cáo.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể tham khảo.

Đừng làm phiền người dùng quá mức.

Ngay cả khi quảng cáo của bạn hấp dẫn được đối tượng mục tiêu, nếu nó hiển thị sai vị trí hay hiển thị với tần suất quá mức, nó cũng có thể tạo ra những cảm xúc tiêu cực của người tiêu dùng với thương hiệu.

Quảng cáo tự nhiên (Native Ads) là một công cụ tuyệt vời mà bạn có thể sử dụng, việc nhắm mục tiêu quảng cáo theo ngữ cảnh có thể đảm bảo rằng quảng cáo của bạn không làm phiền khách hàng hay nói cách khác, chúng “hiển thị đúng mục đích”.

Cung cấp cho khách hàng một cái gì đó độc đáo (USP).

Bạn cứ hình dung rằng, khách hàng cũng như bạn, họ là con người và có cảm xúc. Hãy nghĩ xem họ là ai và họ coi trọng điều gì. Các thông điệp quảng cáo sáng tạo, mới mẽ và chân thực là những ưu tiên hàng đầu.

Xem xét cách bạn đang áp dụng yếu tố công nghệ vào quảng cáo sáng tạo.

Các chuyên gia sáng tạo hay những người làm marketing thông minh hiểu rằng họ không lạm dụng công nghệ để quảng cáo, họ chỉ đơn giản là tận dụng công cụ để phân phối những gì mà khách hàng của họ đang mong đợi hay những giá trị mà thương hiệu đang đại diện.

Quảng cáo càng chân thực và gần gũi với người tiêu dùng, quảng cáo đó càng thành công.

Ngoài các nguyên tắc cơ bản nói trên, dưới đây là một số điểm ghi nhớ khác mà các nhà quảng cáo và marketing nên hiểu.

Người tiêu dùng không phải là một tập hợp các điểm dữ liệu.

Như đã phân tích ở trên, người tiêu dùng là con người, họ có cảm xúc, có ý tưởng, có mong đợi và có nhu cầu được thấu hiểu thông qua các nội dung quảng cáo.

Các nền tảng quảng cáo luôn luôn thay đổi.

Từ các nền tảng mạng xã hội đến TV được kết nối, cách thức truyền tải thông điệp quảng cáo sẽ luôn luôn thay đổi. Tuy nhiên, điều bạn cần hiểu là dù cho bạn đang quảng cáo ở đâu, khách hàng mới là ưu tiên hàng đầu chứ không phải nền tảng hay công nghệ.

Công nghệ là yếu tố quan trọng để đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của người tiêu dùng hiện đại, nhưng công nghệ nên hỗ trợ quảng cáo hay sáng tạo chứ không phải là thay thế sáng tạo.

Một ý tưởng hay và quy trình sáng tạo được thực thi tốt, khi được kết hợp với chiến lược truyền thông thông minh, có thể tạo ra những chiến dịch hiệu suất cao và điều này đặc biệt đúng khi được tích hợp một cách liền mạch với các yếu tố công nghệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Facebook ra mắt tuỳ chọn cộng tác với nhà sáng tạo mới

Nhằm mục tiêu hỗ trợ nhiều hơn nữa cho các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng (Content Creator), Facebook vừa ra mắt tuỳ chọn cộng tác nhà sáng tạo mới.

Tuỳ chọn mới sẽ cho phép các nhà sáng tạo nội dung hợp tác với các nhà sáng tạo khác để có thể thúc đẩy khả năng tiếp cận của nội dung (Content) trên nền tảng.

Như bạn có thể thấy trong ví dụ ở trên, tuỳ chọn cộng tác với nhà sáng tạo sẽ cho phép nhiều nhà sáng tạo hơn được liệt kê trên cùng một bài đăng Facebook, điều này vừa giúp cho các nội dung được tiếp cận nhiều hơn vừa giúp xây dựng thương hiệu cho từng nhà sáng tạo dựa trên nguyên tắc cộng hưởng giá trị.

Theo giải thích của Facebook:

“Với công cụ này, nhà sáng tạo có thể mời những nhà sáng tạo thứ khác cùng xuất bản một phần nội dung. Nếu nhà sáng tạo thứ hai chấp nhận, bài đăng sẽ được xuất bản trên cả hai trang của mỗi nhà sáng tạo.

Các nhà sáng tạo sẽ chia sẻ cùng một bản phân phối nội dung và có thể xem thông tin chi tiết được chia sẻ trên từng tài khoản chẳng hạn như phạm vi tiếp cận và mức độ tương tác, trong Creator Studio.”

Về bản chất, tính năng mới này tương tự như tính năng gắn thẻ nội dung có thương hiệu (Branded Content) hiện đã có trên Facebook, khi các thương hiệu cùng gắn thẻ nội dung với các nhà sáng tạo hay những người có ảnh hưởng (Influencer) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tiếp cận và niềm tin với thương hiệu.

Facebook cho biết hiện tùy chọn này chỉ khả dụng cho các bài đăng video.

Theo quan điểm của MarketingTrips, mục tiêu của tuỳ chọn mới của Facebook có thể là giúp những nhà sáng tạo mới tăng cường khả năng tiếp cận và xây dựng thương hiệu khi được kết hợp với những nhà sáng tạo vốn đã thành công trước đó.

Tiếp nữa, khi Reels và video tiếp tục là chiến lược ưu tiên hàng đầu của Meta, việc ra mắt các tính năng mới nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của video sẽ không chỉ dừng lại ở đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các thương hiệu ở Châu Á Thái Bình Dương (APAC) gia nhập Metaverse bằng trải nghiệm AR sáng tạo

Các thương hiệu có tư duy đi trước thời đại ra mắt một loạt hoạt động kích hoạt AR đổi mới trong các ngành dọc, từ ngành ô tô đến những tổ chức hoạt động vì cộng đồng.

Tuy vẫn trong giai đoạn mới phát triển, nhưng không gian ảo chân thực của vũ trụ kỹ thuật số rõ ràng đang bắt đầu thu hút người dùng.

Chỉ riêng Horizon Worlds, khoảng 300.000 người dùng đã tạo ra 10.000 thế giới. Theo dự báo của Meta Foresight, đến năm 2025, ước tính vũ trụ kỹ thuật số (Metaverse) sẽ đạt giá trị hơn 82 tỷ USD trong lĩnh vực game, truyền thông doanh nghiệp và quảng cáo.

Mặc dù phần lớn công nghệ và cơ sở hạ tầng sẽ tạo thành vũ trụ kỹ thuật số vẫn đang trong quá trình xây dựng, thực tế tăng cường (AR) chính là một trong những trụ cột cơ bản của vũ trụ này.

Mỗi tháng, hơn 700 triệu người trên toàn cầu sử dụng bộ lọc AR trên công nghệ của Meta và 80 tỷ hiệu ứng đáng kinh ngạc được mở ra.

Trong khi những xu hướng này đang diễn ra trên toàn cầu, có một khu vực mới đây đã chứng kiến sự bùng nổ về các ứng dụng AR đổi mới – đó là APAC.

Meta Foresight nhận thấy gần 4 trong số 5 người đi mua hàng ở APAC nói rằng họ xem công nghệ như AR là cầu nối để thu hẹp khoảng cách giữa thế giới trên mạng và ngoài đời.

Theo một khảo sát của Meta, hơn 2/3 số người đi mua hàng ở khu vực này – những người có khả năng sẽ mua sắm trên mạng xã hội – cho biết họ muốn thử sản phẩm trong không gian ảo một cách thoải mái ở nhà. Một số trường hợp sử dụng hàng đầu mà muốn dùng thử AR do đáp viên nêu ra bao gồm:

Các nhà nghiên cứu khác ước tính giá trị thị trường của AR tại APAC sẽ đạt gần 29 tỷ USD vào năm 2024.

Họ kỳ vọng mức chi tiêu của khu vực này cho AR và thực tế ảo (VR) sẽ tăng 4 lần vào năm đó, chiếm tổng cộng 40% giá trị của ngành AR/VR trên toàn cầu.

Tuy nhiên, người quan sát không cần phải chờ nhiều năm sau để thấy một thế giới mà trong đó cuộc sống thực và kỹ thuật số bắt đầu hợp nhất liền mạch cho người dùng.

Hiện nay, các doanh nghiệp và tổ chức phi lợi nhuận hoạt động trên toàn thế giới đã bắt đầu sử dụng công nghệ này để tạo sự nhận biết, tăng lượt tương tác và xây dựng niềm khát khao cũng như đồng cảm, với số lượng đối tượng mong muốn dùng thử AR lẫn VR đang không ngừng gia tăng.

Tại APAC, các thương hiệu có tư duy đi trước thời đại đã tung ra một loạt các hoạt động kích hoạt AR đổi mới theo ngành dọc, từ ngành ô tô đến những đơn vị hoạt động vì cộng đồng.

Những tổ chức này cũng như đối tượng mong muốn tương tác với AR và VR đang thực sự góp phần đặt nền móng cho vũ trụ kỹ thuật số.

Các công ty đã ghi nhận thành quả trong mọi khía cạnh, từ khả năng nhớ đến quảng cáo cho đến nhận thức về thương hiệu và ý định mua hàng.

Ví dụ: nhờ AR, những người mua ô tô tiềm năng ở Úc có cơ hội tiếp cận rất gần với những chiếc ô tô hiệu suất cao dòng N của Hyundai.

Công ty này xây dựng mô hình xe 3D ảo để người đi mua hàng có thể tìm hiểu xe kỹ càng. Khách truy cập có thể tiếp tục tham gia một chuyến hành trình ảo. Nhờ công nghệ kỹ thuật số, họ có thể ngồi lên ghế lái để cảm nhận trải nghiệm bên trong.

Họ có thể thử nghiệm hiệu suất của xe trong môi trường mô phỏng ảo, thậm chí thi đấu với người khác bằng cách tính điểm.

Chỉ cần một động tác vuốt, họ có thể thử nghiệm các màu sắc khác nhau hoặc đưa camera điện thoại lên để xem liệu xe có vừa với gara của họ hay không. Bị thu hút từ trải nghiệm, người dùng có thể đặt lịch lái thử thực sự sau đó.

Dữ liệu của Facebook cho thấy chiến dịch của Hyundai đã thúc đẩy mong muốn và ý định mua xe của khách hàng tăng cao hơn, đồng thời ghi nhận khả năng nhớ đến quảng cáo và mức độ nhận biết tốt hơn.

Hoạt động kích hoạt dòng xe N đạt 12,5 điểm về độ cải thiện khả năng nhớ đến quảng cáo – đây là mức tăng đáng kể so với mức trung bình 7,7 điểm của ngành dọc này.

Hoạt động đó cũng ghi nhận mức độ nhận biết thương hiệu đạt độ cải thiện 3,4 điểm so với mức trung bình của ngành dọc này.

Trong khi đó, LG Electronics Hàn Quốc nhận ra cơ hội trên thị trường khi COVID-19 gây ra tình trạng tạm đóng cửa nhiều đơn vị/tổ chức, dẫn đến sự bùng nổ hoạt động cải tạo nhà ở.

Để đáp ứng nhu cầu tăng cao trong bối cảnh cửa hàng ngừng hoạt động, công ty này tạo ra mô hình AR cho các thiết bị gia dụng mà họ cung cấp, tạo điều kiện cho người tiêu dùng thử nhiều cách kết hợp và bố trí khác nhau trong nhà mình trước khi mua hàng thật.

Khách hàng phản hồi tích cực với trải nghiệm này: Chiến dịch AR đã nâng mức độ ưa thích thương hiệu ở đối tượng cũng như ý định mua hàng tăng thêm lần lượt 3,6 điểm và 5 điểm.

Nhưng không phải tất cả các dự án này đều nhằm mục đích bán xe ô tô hoặc thiết bị gia dụng. Tổ chức Mirror Foundation của Thái Lan hỗ trợ các gia đình tìm kiếm người thân mất tích. Tuy nhiên, COVID-19 khiến tổ chức gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận mọi người thông qua các phương tiện truyền thống.

Do đó, tổ chức này tạo bộ lọc AR để nâng cao mức độ nhận biết về những người mất tích và hỗ trợ người dùng nhớ lại nếu họ đã nhìn thấy người mất tích.

Chiến dịch này đã mang lại hiệu quả, tiếp cận đối tượng gồm hơn 7,5 triệu người trong thời gian hoạt động và nâng cao mức độ nhận biết trong thế hệ người dùng mới ở Thái Lan về những người mất tích.

Thành công tuyệt vời của chiến dịch tạo ra động lực to lớn cho tổ chức này: xếp hạng mức độ nhận biết ở cấp độ được mọi người nhớ đến đầu tiên tăng vọt, cao hơn 155% so với mức trung bình trong APAC.

Những hoạt động kích hoạt ban đầu này của các tổ chức thương mại và phi lợi nhuận mang đến ý niệm sơ lược thú vị về việc xu hướng nào sẽ có tiềm năng trong vũ trụ kỹ thuật số.

Khi các thương hiệu tiếp tục khám phá cũng như đổi mới trong không gian kỹ thuật số đang phát triển này, người dùng trên khắp thế giới có thể kỳ vọng về một thế giới mới với những trải nghiệm sống động và đa dạng thông tin.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Meta bắt đầu triển khai NFT trên Facebook

Sau khi hỗ trợ trên nền tảng Instagram từ tháng 5, Meta đã bắt đầu tích hợp NFT lên nền tảng mạng xã hội Facebook.

NFT Facebook
Meta bắt đầu triển khai NFT trên Facebook

Ông Navdeep Singh, Giám đốc sản phẩm Meta, đã chia sẻ trên mạng xã hội rằng Facebook sẽ sớm hỗ trợ NFT.

Theo bức ảnh do ông Singh chia sẻ, người dùng có thể sử dụng NFT và các tính năng liên quan tại thẻ “Digital Collectibles” (bộ sưu tập tài sản số) trong hồ sơ Facebook.

Ngoài ra, người dùng sẽ có thể kết nối trực tiếp ví tiền điện tử mã hóa (như MetaMask chẳng hạn) trực tiếp với Facebook, cũng như thỏa sức sử dụng NFT trong các bài đăng như những bài đăng khác – có thể tương tác (bày tỏ cảm xúc), bình luận và chia sẻ.

Xác nhận với tờ TechCrunch, một phát ngôn viên của Meta cho biết các tính năng liên quan đến NFT đang bắt đầu được triển khai trên Facebook, với nhóm đối tượng đầu tiên là một số nhà sáng tạo nội dung tại Mỹ.

Với tính năng này, người dùng có thể giới thiệu các NFT trên hồ sơ Facebook của họ.

Meta tham vọng đưa NFT lên các nền tảng mạng xã hội.

Trước đây, Mark Zuckerberg, Giám đốc điều hành Meta cho biết công ty sẽ phát triển tập trung vào NFT thực tế tăng cường (AR), hoặc NFT 3D, giúp người dùng có thể “up story” lên Instagram bằng cách sử dụng Spark AR – nền tảng AR của công ty.

Trong tuần trước, Meta đã mở rộng thử nghiệm NFT trên Instagram ra phạm vi toàn cầu, cho phép thêm nhiều nhà sáng tạo có thể “khoe” NFT của họ trên Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Xây dựng chiến lược Content Marketing với một vài bước đơn giản

Đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, khi cả nguồn lực con người và tài chính đều bị hạn chế, làm thế nào để bạn có thể xây dựng một bản chiến lược Content Marketing chỉ với một vài bước đơn giản. Cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.

Xây dựng chiến lược Content Marketing
Xây dựng chiến lược Content Marketing với một vài bước đơn giản

Bên dưới là các bước để bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến lược Content Marketing mà không tốn quá nhiều ngân sách và nguồn lực.

Đánh giá lại chân dung của người mua (Buyer Persona).

Bước đầu tiên của mọi chiến lược Content Marketing đó là bạn cần đánh giá lại chân dung của những người mua của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp, đó có thể là chân dung của người mua lý tưởng (Ideal Buyer).

Chân dung của người mua được hiểu đơn giản là tất cả những gì mà thương hiệu hay người làm marketing hiểu về khách hàng tiềm năng (Lead), những người có nhiều khả năng nhất để mua hàng từ doanh nghiệp, dựa trên nghiên cứu thị trường và các dữ liệu có được từ tệp khách hàng hiện tại.

Trong quá trình xác định chân dung của người mua, các marketer cần xác định hành vi của khách hàng tiềm năng, các nỗi đau của họ và cả những thông tin cơ bản như nhân khẩu học, sở thích hay mục tiêu cá nhân…

Từng bước xác định chân dung của người mua.

Khi đã hiểu được tầm quan trọng của việc xác định chân dung người mua, bạn có thể bắt đầu xây dựng chân dung người mua của thương hiệu bằng các bước dưới đây.

1. Tiến hành nghiên cứu thị trường hoặc phân tích thị trường.

Bạn nên lưu ý rằng, chân dung của khách hàng tiềm năng hay chân dung của người mua là những hình ảnh thực về khách hàng, chúng cần được xây dựng dựa trên dữ liệu chứ không phải là từ các ý kiến chủ quan của người làm marketing.

Bạn cần thực hiện các nghiên cứu thị trường sâu rộng về khách hàng của mình, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, sau đó tổng hợp các dữ liệu có được để đưa ra các nhận định.

Nếu khách hàng của bạn tập trung nhiều trên các nền tảng mạng xã hội, một công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) có thể rất cần thiết với bạn.

2. Xác định nỗi đau của khách hàng.

Nếu bạn là người trong nghề, bạn có thể đã hiểu rằng, khách hàng vốn dĩ không cần sản phẩm hay dịch vụ mà là cần các giải pháp để giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của họ.

Bạn cần xác định vấn đề mà khách hàng của bạn đang cố gắng giải quyết là gì? Điều gì đang cản trở họ đạt được mục tiêu?

Nếu doanh nghiệp của bạn có sử dụng CRM hay bộ phận chăm sóc khách hàng, đừng bỏ qua những dữ liệu quý giá từ đây.

3. Thấu hiểu các mục tiêu của khách hàng.

Ngoài các dữ liệu liên quan đến những rào cản hay nỗi đau mà khách hàng đang gặp phải, việc hiểu các mục tiêu mà họ đang hướng tới cũng quan trọng không kém.

Động lực mua hàng của họ là gì, họ đang hướng đến những mục tiêu nào sau khi sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu và hơn thế nữa.

4. Thấu hiểu cách giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng.

Sau khi đã nhận thức được vấn đề của khách hàng, điều quan trọng là bạn phải thiết kế ra những giải pháp cho họ.

Bạn có thể tự hỏi mình cần làm gì để giải quyết vấn đề của khách hàng? Làm thế nào để phá bỏ các rào cản cản trở sản phẩm của bạn tiếp cận khách hàng tiềm năng?

Hay khách hàng của bạn đang ở đâu trong hành trình mua hàng của chính họ?

Đánh giá lại thương hiệu.

Khi bạn truyền tải các thông điệp của thương hiệu đến khách hàng, vấn đề quan trọng là bạn phải xác định được đâu là thứ mà bạn muốn khách hàng cảm nhận về bạn.

Dưới đây là một số điểm bạn cần đánh giá.

1. Đánh giá lại về tính độc đáo của thương hiệu hay doanh nghiệp.

Bạn cần xác định được đâu là điểm khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh (USP), sản phẩm của bạn đang giải quyết vấn đề nào và tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của bạn thay vì là một thương hiệu khác.

2. Hãy xem thương hiệu như một con người thực.

Với hầu hết các doanh nghiệp, mục đích của việc xây dựng thương hiệu là phát triển các hệ thống giá trị riêng biệt, những thứ giúp phân biệt bạn với các đối thủ cạnh tranh.

Khi phát triển thương hiệu, bạn hãy nghĩ về thương hiệu của mình như là một con người, nó có cảm xúc, có giá trị, có mục tiêu và có cả sự tin tưởng.

3. Xây dựng sự khác biệt và hướng tới sự chân thực.

Thương hiệu của bạn phải phản ánh được tiếng nói, giá trị và tính cách của chính nó. Hãy trung thực về tất cả những gì doanh nghiệp của bạn đang làm.

Trong khi việc phân tích đối thủ cạnh tranh có thể rất cần thiết, tuy nhiên, nếu bạn muốn hướng tới những giá trị khác, đừng để hình ảnh của đối thủ xuất hiện trong phạm vi định vị giá trị của thương hiệu của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips.com 

LinkedIn chia sẻ nhiều Marketing Insights thông qua tạp chí kỹ thuật số mới

Thông qua tạp chí kỹ thuật số mới với tên gọi Big Thinking, LinkedIn chia sẻ đến marketer nhiều insight mới về ngành marketing nói chung và tư duy tăng trưởng nói riêng.

linkedin big thinking
LinkedIn chia sẻ nhiều Marketing Insights thông qua tạp chí kỹ thuật số mới

Khi đại dịch đã mang đến vô vàn những khó khăn cho từ các doanh nghiệp lớn đã có chỗ đứng trên thị trường đến các công ty khởi nghiệp, áp lực về tăng trưởng doanh nghiệp chưa bao giờ trở nên quan trọng đến thế.

Để có thể tìm kiếm được các cơ hội mới sau khủng hoảng, các kỹ năng và tư duy sáng tạo của người làm marketing và kinh doanh lại trở nên cấp thiết hơn.

Với mục tiêu cung cấp cho các marketer nhiều thông tin hơn về xu hướng ngành, nhiều kỹ thuật làm marketing hiệu quả cũng như các cách thức để phát triển tư duy tăng trưởng, LinkedIn vừa cho ra mắt tạp chí kỹ thuật số mới mang tên “Big Thinking”.

Theo LinkedIn:

“Sau đại dịch, đó là thời gian để bạn có thể hình dung lại, xác định và mở rộng thị trường, bạn cần xây dựng thương hiệu, xây dựng niềm tin của khách hàng với doanh nghiệp và kết nối với họ nhiều hơn nữa.

Thế giới đang cần những tư duy lớn (Big Thinking) từ những người làm marketing, và để làm được điều này, bạn cần những tư duy tăng trưởng (Growth Mindset) mới, tất cả những thông tin đó bạn sẽ có thể tìm thấy trong LinkedIn Big Thinking.”

Có gì mới trong tạp chí kỹ thuật số LinkedIn Big Thinking.

Theo LinkedIn, Big Thinking đã tập hợp nhiều tư duy của nhiều nhà tư tưởng tiên phong trong lĩnh vực marketing và truyền thông, họ cùng nhau đưa ra những kỳ vọng và thách thức mới mà các nhà marketer cần phải đối diện và vượt qua.

Dưới đây là một số nội dung sẽ được thảo luận trong tạp chí.

  • Sứ mệnh của các marketer trong việc phát triển các chiến lược marketing bền vững.
  • Bí mật của những tổ chức sáng tạo nhất thế giới.
  • Tại sao kỳ vọng của các nhà lãnh đạo cần thay đổi.
  • Những chiến thuật marketing mới trong thế giới không có cookies.
  • Tại sao đã đến lúc các B2B Marketer cần đào sâu nhiều hơn về các vấn đề sáng tạo.

Bạn có thể đọc ngay LinkedIn Big Thinking tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok thừa nhận đã truy cập dữ liệu người dùng Mỹ

CEO TikTok cho biết một số nhân viên công ty có thể truy cập dữ liệu của người dùng Mỹ, nhưng không chia sẻ cho chính phủ Trung Quốc.

Trong bức thư gửi đến 9 nghị sĩ Mỹ, Shou Zi Chew, CEO TikTok thừa nhận các nhân viên tại trụ sở công ty ở Trung Quốc có thể truy cập một số thông tin của người dùng dịch vụ tại Mỹ, bao gồm video và bình luận công khai.

Chew khẳng định các thông tin không được chia sẻ với chính phủ Trung Quốc. Việc truy cập diễn ra trong môi trường an ninh mạng được kiểm soát chặt chẽ, bằng giao thức xác thực do nhóm bảo mật của TikTok tại Mỹ giám sát.

Cũng trong bức thư này, Chew cho biết TikTok đang làm việc với chính phủ Mỹ để tăng cường bảo mật dữ liệu, phù hợp với định nghĩa của Ủy ban Đầu tư Nước ngoài tại Mỹ (CFIUS), nhóm cơ quan chính phủ chuyên xem xét các thương vụ thâu tóm công ty Mỹ ở nước ngoài.

Kế hoạch của TikTok, còn được gọi là “Dự án Texas” nhằm lưu trữ thông tin của người dùng Mỹ tại các máy chủ trong nước, do hãng phần mềm Oracle vận hành.

TikTok cũng chuyển đổi nền tảng đám mây từ Trung Quốc sang cơ sở hạ tầng của Oracle, đồng nghĩa là các dữ liệu và thuật toán của TikTok với người dùng Mỹ sẽ được truy cập và triển khai từ máy chủ trong nước.

“Chúng tôi không chia sẻ công khai kế hoạch vì tôn trọng cam kết bảo mật với chính phủ Mỹ. Tuy nhiên, hoàn cảnh hiện nay buộc chúng tôi công bố một số thông tin để làm sáng tỏ những chi tiết sai sót, gây hiểu lầm trong bài viết (của BuzzFeed)”, Chew cho biết.

Trước đó vào 27/6, các nghị sĩ đảng Cộng hòa đã trích dẫn bài viết đăng trên BuzzFeed, cho biết dữ liệu của người dùng TikTok tại Mỹ được truy cập bởi các nhân viên công ty tại Trung Quốc. Họ cho rằng TikTok và công ty mẹ ByteDance đang “sử dụng quyền truy cập vào dữ liệu người dùng Mỹ để theo dõi cư dân nước này”.

Theo Bloomberg, các nghị sĩ yêu cầu đại diện TikTok giải thích về hành động truy cập dữ liệu của người dùng Mỹ tại Trung Quốc, mục đích thu thập và liệu chúng có được chia sẻ với chính phủ Trung Quốc hay không.

“Chúng tôi biết mình là một trong những nền tảng được xem xét kỹ lưỡng nhất từ quan điểm bảo mật, và chúng tôi muốn loại bỏ mọi nghi ngờ về tính bảo mật dữ liệu của người dùng tại Mỹ”, CEO TikTok cho biết.

Sau khi chuyển máy chủ sang Mỹ, các nhân viên TikTok tại Trung Quốc vẫn đảm nhiệm vai trò phát triển thuật toán, tuy nhiên việc đào tạo thuật toán sẽ diễn ra trên máy chủ của Oracle.

Đây không phải lần đầu TikTok vướng vào tranh cãi liên quan đến bảo mật thông tin. Năm 2020, cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump đã yêu cầu ByteDance rao bán TikTok nếu vẫn muốn phát hành ứng dụng tại Mỹ.

Chính quyền ông Trump thậm chí công bố thỏa thuận bán một phần TikTok từ ByteDance cho Oracle, tuy nhiên điều này không thành sự thật.

Theo New York Times, TikTok vẫn đang bị CFIUS giám sát. Cuối tháng 6, nghị sĩ Brendan Carr, thành viên thuộc Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ (FCC) đã gửi đơn kiến nghị Apple và Google xóa TikTok khỏi kho ứng dụng, sau khi ví nền tảng mạng xã hội này như “một con sói đội lốt cừu”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

(Theo Zing)

TikTok Follow Me: Giải pháp Marketing cho SMEs từ TikTok

TikTok Follow Me kéo dài trong 6 tuần trên phạm vi toàn cầu nhằm mục tiêu thu hút và hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm giải pháp marketing thành công trên nền tảng.

TikTok Follow Me
TikTok ra mắt Follow Me cung cấp giải pháp Marketing cho SMEs

Ngày 29.6 vừa qua, TikTok chính thức ra mắt TikTok Follow Me với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tận dụng tối đa sức mạnh của yếu tố công nghệ để thúc đẩy hiệu suất kinh doanh.

Được diễn ra trong vòng 6 tuần, bắt đầu từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 8.2022, TikTok Follow Me sẽ hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc truyền tải các câu chuyện thương hiệu thông qua những video sáng tạo và xây dựng cộng đồng riêng trên nền tảng.

Theo đó, TikTok sẽ tạo một trang giới thiệu (splash page) dành riêng trên trang TikTok for Business, nơi không chỉ cho phép doanh nghiệp lồng ghép được câu chuyện thương hiệu thông qua hình thức video, mà còn cung cấp các mẹo để khai thác tốt sức mạnh của cộng đồng và yếu tố giải trí, qua đó thu hút người tiêu dùng trực tuyến.

“Hiện nay, người đứng đầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ – từ giám đốc điều hành đến người quản lý Marketing – đang phải đảm đương quá nhiều trách nhiệm. Họ vừa phải trở thành một người chủ thân thiện vừa phải là một trụ cột để hỗ trợ các đồng nghiệp.

Chúng tôi nhận thấy có quá nhiều việc khiến họ phải bận tâm, và TikTok Follow Me sẽ mang đến những kiến thức và hiểu biết cần thiết để các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng TikTok một cách hiệu quả, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển”, bà Esme Lean, Giám đốc bộ phận Doanh nghiệp vừa và nhỏ, TikTok khu vực châu Á Thái Bình Dương, cho biết.

Trong thời gian này, doanh nghiệp cũng sẽ được hướng dẫn tạo tài khoản doanh nghiệp miễn phí, tiếp cận các tính năng quản lý quảng cáo và khuyến mãi trên TikTok tại https://www.tiktok.com/business/.

Tại Việt Nam, số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2021, trong tổng số 800.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong nước, có tới 97% là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút hơn 5 triệu lao động.

Nghiên cứu gần đây do Flamingo thực hiện đã cho thấy 61% người dùng TikTok yêu thích thương hiệu hơn khi họ được “bắt trend”, chẳng hạn như tham gia vào các Hashtag Challenge, hay hòa giọng cùng các bài hát mang tính xu hướng.

Các thương hiệu tại Việt Nam đã nhảy vào một số danh mục đang phát triển nhanh trên TikTok bao gồm Du lịch (tăng trưởng 210% so với cùng kỳ năm trước); đồ tự thiết kế, đồ gia dụng, làm vườn (174%); Tin tức và Giải trí (143%); Mẹ và bé (120%); Giáo dục (106%); Đồ thể thao & ngoài trời (96%).

Mọi thông tin về chương trình các bạn cập nhật tại: TikTok for Business.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một vài chiến lược Marketing cho các doanh nghiệp thương mại điện tử (P2)

Nếu bạn đang phụ trách các công việc liên quan đến thương mại điện tử, những chiến lược marketing được MarketingTrips đề cập trong bài sẽ rất hữu ích với bạn.

Với giá trị dự kiến đạt hơn 7000 tỷ USD vào năm 2025, thương mại điện tử (eCommerce) được xem là nền kinh tế mũi nhọn của các quốc gia và doanh nghiệp, để có thể tận dụng tốt các cơ hội mới, những chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp có thể cần những chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số chiến lược marketing dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Email Marketing.

Theo thống kê từ Litmus, email marketing hay tiếp thị qua email là hình thức marketing có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) lên tới 45 đồng cho mỗi đồng mà các doanh nghiệp thương mại điện tử đã chi tiêu.

Về tổng thể, chiến lược email marketing trong lĩnh vực thương mại điện tử có nhiều lợi thế hơn so với các ngành hàng khác.

Vì phần lớn các khách hàng thương mại điện tử mong muốn thường xuyên nhận được các thông tin về các chương trình khuyến mãi từ thương hiệu, điều này khiến cho quá trình gửi và nhận email trở nên dễ dàng hơn.

Ngoài ra, khi các sàn thương mại điện tử được tích hợp với các nền tảng CRM, việc cá nhân hoá nội dung email cũng là một chiến thuật khác bạn nên thử.

Dưới đây là một số trường thông tin bạn nên cân nhắc khi cá nhân hoá nội dung:

  • Tên khách hàng
  • Sinh nhật
  • Giới tính
  • Địa điểm
  • Lịch sử mua hàng
  • Các email đã mở
  • Các trang web đã truy cập

Ngoài các chiến thuật về cá nhân hoá, tự động hoá quá trình gửi email tiếp tục là một cách tiếp cận mà bạn không thể bỏ qua. Dưới đây là một số kiểu email tự động bạn có thể tham khảo cho chiến lược tổng thể của mình.

  • Email chào mừng khách hàng mới
  • Email nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng (Lead)
  • Email quảng cáo
  • Email về giỏ hàng chưa được thanh toán
  • Email bán thêm và bán kèm (Up-sell and cross-sell)
  • Email giới thiệu
  • Email tương tác lại

Truyền thông mạng xã hội – Social Media.

Bên cạnh mục tiêu chính là để kết nối với bạn bè, người dùng cũng cũng sử dụng các nền tảng mạng xã hội để nghiên cứu và tương tác với các thương hiệu.

Các thương hiệu thương mại điện tử có thể cung cấp giá trị cho khách hàng mục tiêu của họ thông qua những nội dung có thể giải quyết các vấn đề của riêng họ.

Dưới đây là một số cách các thương hiệu có thể tiếp cận thông qua các nội dung (Content) của mình.

  • Đăng các lời khuyên trong quá trình sử dụng sản phẩm
  • Truyền tải cách các sản phẩm được sử dụng trong thực tế (use case)
  • Cung cấp thông tin ngành
  • Công bố các sản phẩm mới hay tính năng mới của sản phẩm
  • Chia sẻ các nội dung do người dùng tạo ra (UGC)
  • Chia sẻ những nội dung hợp tác với những người có ảnh hưởng (InfluencerKOL)
  • Bán sản phẩm hoặc dịch vụ
  • Chăm sóc khách hàng

Trong khi Social Commerce hay thương mại xã hội tiếp tục là ưu tiên hàng đầu của các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Instagram hay Facebook, việc bán hàng trực tiếp trên nền tảng ngày càng trở nên phổ biến và đơn giản hơn.

Tiếp thị liên kết – Affiliate Marketing.

Trong bối cảnh kinh doanh mới, ngoài việc dựa vào năng lực nội tại của doanh nghiệp để tăng trưởng, sử dụng năng lực của các bên thứ 3 cũng là một chiến lược mang lại thành công cho không ít các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Bằng cách hợp tác với các nhà xuất bản, những nhà sáng tạo nội dung tự do hay các nhà quảng cáo, họ có thể giúp doanh nghiệp hiển thị nội dung sản phẩm và bán hàng thông qua mạng lưới của họ.

Theo Backlinko, “40% các đơn vị bán hàng thương mại điện tử đã coi các chương trình tiếp thị liên kết là phương thức thu hút khách hàng hàng đầu của họ”.

Nhiệm vụ của bạn cũng hết sức đơn giản, chọn các nền tảng tiếp thị liên kết (hoặc xây dựng chương trình liên kết trực tiếp), xây dựng các chính sách trả thưởng và sau đó là trả thưởng dựa trên các hiệu suất bán hàng thực tế của bên liên kết bán hàng.

Tối ưu hóa giao diện người dùng hay trải nghiệm của họ với website (app) – UI/UX.

Với hầu hết các doanh nghiệp, dù cho bạn làm marketing ở đâu hay theo phương thức nào thì khách hàng vẫn cần một nơi để xem và tìm hiểu về sản phẩm, website hay ứng dụng (app) là điểm đến mục tiêu cuối cùng.

Trong khi các sản phẩm về cơ bản là cố định hoặc trong nhiều trường hợp, nó không có bất cứ sự khác biệt nào so với đối thủ khi nền tảng thương mại điện tử đó chỉ là trung gian phân phối lại các sản phẩm đã có.

Khi này, tất cả các điểm chạm hay trải nghiệm của người dùng trên nền tảng là yếu tố mang tính quyết định đến khả năng mua hàng (và mua lại) của khách hàng.

Một giao diện website hiệu quả là giao diện giúp khách hàng thực hiện quá trình tìm hiểu sản phẩm cũng như mua hàng một cách đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Bằng cách tối ưu hoá tốc độ tải trang, tối ưu hoá điều hướng trên trang, tối thiểu hoá các lần nhấp chuột của khách hàng từ lúc nghiên cứu đến mua hàng, sử dụng các công cụ hỗ trợ 24/24 hay đơn giản là tối ưu hoá các lời kêu gọi hành động (CTA) trên trang, doanh nghiệp có thể từng bước chinh phục khách hàng tiềm năng của mình.

Ngày nay, khi phần lớn người mua hàng thực hiện các giao dịch trên thiết bị di động, thân thiện với các thiết bị di động là một yêu cầu bắt buộc khác bạn nên cân nhắc.

Kết luận.

Khi ngày càng có nhiều người mua sắm trực tuyến hơn, các doanh nghiệp thương mại điện tử nên chuẩn bị cho một cuộc cạnh tranh khốc liệt hơn.

Tuy nhiên, dù cho chiến lược mà thương hiệu chọn là gì và được sử dụng trong bối cảnh nào, bạn nên nhớ rằng, khách hàng là điểm đầu cũng như là điểm cuối quyết định các chiến lược hành động hay ưu tiên của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

CEO Facebook nói với nhân viên: “Một số các bạn không nên làm việc ở đây”

Giám đốc điều hành Meta đang thắt chặt môi trường làm việc, thanh lọc nhân viên trong bối cảnh Facebook không đạt mục tiêu doanh thu.

Theo Reuters, Mark Zuckerberg chia sẻ trong một cuộc họp hỏi đáp với các nhân viên rằng ông đang lên kế hoạch “tăng nhiệt” cho các mục tiêu công việc khi tốc độ tăng trưởng của công ty chậm lại.

“Nếu phải đánh cược, tôi cho rằng đây có thể là một trong những đợt suy thoái tồi tệ nhất mà chúng ta từng thấy trong những năm gần đây”, một nhân viên trong cuộc họp chia sẻ với Reuters.

Meta hiện đã bắt đầu quá trình thắt chặt hầu bao. Bản báo cáo nội bộ vào tháng 5 cho biết rằng Facebook, công ty con của Meta, đang tạm dừng tuyển dụng do “tăng trưởng doanh thu chậm hơn dự đoán”.

Zuckerberg cho biết công ty sẽ sớm đưa ra các mục tiêu gay gắt hơn với mục đích thanh lọc các nhân viên không đáp ứng được kỳ vọng đề ra.

“Thực tế là có rất nhiều nhân viên không phù hợp với công ty. Tôi hi vọng một phần bằng cách nâng cao kỳ vọng, đặt ra những mục tiêu cao hơn và gia tăng áp lực môi trường làm việc hơn một chút, một số người có thể sẽ nhận ra rằng nơi đây không còn dành cho mình nữa và tôi nghĩ đó là sự lựa chọn hợp lý”, Zuckerberg chia sẻ trong cuộc họp, theo Reuters.

Zuckerberg cũng nói với nhân viên Meta rằng công ty đã giảm chỉ tiêu tuyển dụng kỹ sư cho năm nay từ 10.000 xuống còn 6.000-7.000 nhân viên. Trước đó, Reuters đưa tin về ghi chú từ Giám đốc Sản phẩm Chris Cox cho biết công ty sẽ phải “lựa chọn một cách tàn nhẫn hơn” và “vận hành các đội gọn gàng hơn, đơn giản hơn và thực thi tốt hơn”.

Tuy vậy, Meta không phải là công ty lớn duy nhất chuẩn bị cho một cuộc suy thoái kinh tế đang rình rập. Theo các thông tin thu thập được bởi Insider, trong một bản ghi nhớ bị rò rỉ hồi tháng 5, Amazon cho biết họ sẽ cắt giảm mục tiêu tuyển dụng trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ của mình.

Email nội bộ của Microsoft cũng cho thấy công ty này cắt giảm các chỉ tiêu tuyển dụng. Ngoài ra, Giám đốc điều hành Tesla Elon Musk cũng cho biết Tesla sẽ cắt giảm khoảng 3% tổng nhân lượng lao động của mình trong 3 tháng tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Hot TikToker Khaby Lame trở thành gương mặt đại diện của Web3

Sàn tiền số lớn nhất thế giới Binance vừa chọn TikToker có nhiều người theo dõi nhất thế giới Khaby Lame làm gương mặt đại diện với mục tiêu thúc đẩy web3.

Khaby Lame Web3
Hot TikToker Khaby Lame trở thành gương mặt đại diện của Web3

Vào tuần trước, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) va cũng là Influencer trên TikTok Khaby Lame vừa trở thành người được theo dõi nhiều nhất trên nền tảng TikTok với hơn 142 triệu người theo dõi.

Tuần này, anh chàng vừa tiếp tục tạo ra một dấu ấn mới khi được Binance, sàn tiền số lớn nhất thế giới chọn làm gương mặt đại diện của Web3 với mục tiêu xây dựng độ nhận biết cũng như thúc đẩy khả năng phát triển của các công nghệ xoay quanh Web3.

Theo thông tin được công bố bởi Binance, với tư cách là đại sứ thương hiệu (brand ambassador) toàn cầu mới cho Binance, Lame sẽ đóng vai trò hướng dẫn người dùng về tiền điện tử và gỡ bỏ những lầm tưởng xung quanh hệ sinh thái Web3.

Trong quá trình hợp tác, Khaby Lame sẽ tiếp tục sử dụng phong cách video đặc trưng của mình để tạo ra các video ngắn với nội dung xoay quanh Web3 và NFT.

Như là một “màn ra mắt” với Binance, Khaby Lame vừa đăng tải một đoạn video ngắn trên TikTok với nội dung nếu người dùng thắc mắc về Web3, hãy truy cập Binance để có ngay câu trả lời, hiển nhiên, cách truyền tải vẫn đúng chất của Lame, “kiệm lời”.

Video với hashtag #Ibinanceman và nội dung “Having trouble starting your Web3journey? I want to introduce you @Binance Superhero! Tag your friends who need #Ibinanceman. Not trading advice.” ngay sau đó đã thu hút hơn 400.000 lần lượt xem.

Khaby Lame chia sẻ: “Tôi coi những người theo dõi mình như là gia đình của mình và tôi luôn tìm kiếm những thử thách mới và nội dung thú vị để chia sẻ với họ.”

“Tôi đã tò mò về Web3 được một thời gian và khi nhận được lời mời từ Binance, nền tảng tiên phong trong việc tạo ra những thứ mới với các công nghệ liên quan, tôi đã đồng ý ngay. Binance cũng khiến những thứ phức tạp trở nên đơn giản và nó cũng chính là con người thật của tôi, như bạn đã thấy”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Marketing là gì? Brand Marketer là ai và làm gì?

Là một trong những vị trí đảm nhận các công việc liên quan đến marketing, Brand Marketer hay nhà tiếp thị thương hiệu là người chịu trách nhiệm các công việc về Brand Marketing tức tiếp thị thương hiệu. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau có quy mô và ngành nghề kinh doanh khác nhau mà các Brand Marketer có thể linh hoạt thực hiện các công việc và nhiệm vụ khác nhau. Cùng tìm hiểu Brand Marketing là gì, các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Brand Marketing, các công việc chính mà một Brand Marketer thường làm là gì và hơn thế nữa qua bài viết dưới đây.

brand marketer
Brand Marketer là ai? Chân dung của một Brand Marketer

Brand Marketer là gì? Nằm trong vị trí tổng thể là Marketer, Brand Marketer hay các nhà tiếp thị thương hiệu là những người thực hiện công việc chính là Brand Marketing hay tiếp thị thương hiệu, một phạm vi công việc thường là song song với Performance Marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Brand Marketer là gì hay họ là ai?
  • Brand hay thương hiệu là gì?
  • Marketer là ai?
  • Brand Marketer làm những công việc chính là gì?
  • Brand Marketing là gì?
  • Vai trò của các Brand Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp.
  • Có gì trong JD của một Brand Marketer.
  • Lộ trình trở thành một Brand Marketer chuyên nghiệp.
  • Các vị trí thường thấy trong doanh nghiệp liên quan đến Brand Marketing.
  • Các kỹ năng cơ bản cần có của một Brand Marketer là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Marketing là gì? Brand Marketer là gì hay họ là ai?

Như đã phân tích ở trên, Brand Marketer trong tiếng Việt có nghĩa là nhà tiếp thị thương hiệu, những người thuộc bộ phận marketing hoặc thương hiệu chuyên làm các công việc liên quan đến Brand Marketing hay tiếp thị thương hiệu.

Mặc dù cũng như các vị trí khác thuộc ngành marketing, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các công việc mà Brand Marketer phụ trách có thể rất khác nhau.

Ở khía cạnh tổng thể, Brand Marketer là một vị trí hay một kiểu Marketer.

Brand hay thương hiệu là gì?

Ở góc nhìn tổng thể, thương hiệu có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Theo khái niệm này, thương hiệu có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).

Dưới đây là một số định nghĩa khác về thương hiệu.

Theo Investopedia, thuật ngữ thương hiệu hay Brand đề cập đến một ý tưởng trong phạm vi kinh doanh và marketing được sử dụng để giúp mọi người xác nhận một sản phẩm, cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể.

Thương hiệu là vô hình, có nghĩa là bạn không thể sờ hay chạm vào được nó mà chỉ có thể cảm nhận hay ghi nhớ về nó trong tâm trí.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu thường sử dụng các điểm nhận diện riêng để tạo ra các bản sắc thương hiệu trên thị trường, những gì thương hiệu hướng tới là lợi thế cạnh tranh so với các thương hiệu hay doanh nghiệp khác hiện có để từ đó bán được nhiều hàng hơn.

Marketer là ai?

Marketer, mặc dù không được chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra tiếng Việt tuy nhiên nó có nghĩa là Nhà tiếp thị, tức đề cập đến những người làm các công việc về Marketing.

Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí marketer trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.

Có thể ở doanh nghiệp này, marketer là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, marketer lại đóng tròn vai hơn.

Brand Marketing là gì?

Nằm trong khái niệm lớn là Marketing và Brand tức Thương hiệu, Brand Marketing hay Tiếp thị thương hiệu là thuật ngữ đề cập đến tất cả các hoạt động marketing với mục tiêu cuối cùng là xây dựng tài sản thương hiệu hoặc các sản phẩm hay dịch vụ liên quan.

Brand Marketing liên quan nhiều các hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng đồng thời marketing đến người tiêu dùng các thuộc tính của thương hiệu (brand attributes), những thứ mà người tiêu dùng “cần” hình dung ra khi nghĩ về một thương hiệu cụ thể nào đó.

Brand Marketer làm những công việc chính là gì?

Thông thường ở các doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức nhân sự chuyên nghiệp, các Brand Marketer sẽ làm việc song song với các Performance Marketer, tức khi này, marketing sẽ có thể được phân chia thành Brand Marketing và Performance Marketing.

Trong khi các Performance Marketer tập trung vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất nhằm mục tiêu mang lại khách hàng tiềm năng và doanh số (trực tiếp hoặc gián tiếp), Brand Marketer quan tâm nhiều hơn đến hiệu suất tổng thể của thương hiệu hay các chỉ số gắn liền với sức khoẻ thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Tuỳ vào từng cấp độ vị trí cụ thể hoặc yêu cầu của từng doanh nghiệp, các Brand Marketer có thể thực hiện các công việc hay sứ mệnh khác nhau, dưới đây là một số công việc chính họ thường làm.

Xây dựng chiến lược thương hiệu.

Cũng tương tự như các vị trí khác thuộc marketing hay nhiều ngành nghề khác, trước khi thực hiện bất cứ công việc cụ thể nào, chiến lược là yêu cầu được đặt ra đầu tiên.

Về cơ bản, chiến lược chính là kim chỉ nam cho những mục tiêu mà bạn muốn hướng tới, những định hướng mà bạn sẽ làm và hơn thế nữa.

Trong trường hợp này, với các Brand Marketer, mục tiêu của họ khi xây dựng chiến lược thương hiệu là tìm ra những lối đi của thương hiệu trong dài hạn, những định hướng mang tính chiến lược (thường là dài hạn hoặc trong một khoảng thời gian tương đối dài) hay nói một cách dễ hiểu, họ muốn thương hiệu của họ ở đâu trong tương lai và nó là gì trong tâm trí của người tiêu dùng mục tiêu (TA).

Chiến lược thương hiệu thường được xây dựng bởi các vị trí quản lý thương hiệu chẳng hạn như Brand Marketing Manager.

Tiếp thị sản phẩm hoặc ra mắt sản phẩm mới.

Brand Marketer
Một trong những công việc của các Brand Marketer là ra mắt sản phẩm mới.

Công việc tiếp theo mà các Brand Marketer có thể sẽ phải làm đó là tiếp thị sản phẩm (Product Marketing) hoặc ra mắt các sản phẩm mới.

Vì bản chất, các nhà tiếp thị thương hiệu làm những công việc gắn liền với thương hiệu hay sản phẩm (thứ mà người dùng sẽ mua), không ít các công việc liên quan đến quá trình tiếp thị cho sản phẩm như quảng cáo, PR hay xây dựng các chương trình khuyến mãi là những gì họ phải làm.

Tiếp đó, trong quá trình kinh doanh, nếu doanh nghiệp ra mắt các sản phẩm mới, các Brand Marketer cũng sẽ phải thực hiện các công việc như xây dựng kế hoạch ra mắt, kênh truyền thông sẽ sử dụng, chiến thuật ra mắt sản phẩm hay cả việc sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencer) để thúc đẩy hiệu ứng của sản phẩm hay thương hiệu.

Xây dựng, quản trị, thực thi và giám sát các công việc liên quan đến truyền thông thương hiệu.

Dù cho đó là thông qua các agency hay đội nhà làm (in-house team), một công việc quan trọng khác của các nhà tiếp thị thương hiệu đó là xây dựng nội dung, thực thi và giám sát toàn bộ các công việc liên quan đến truyền thông thương hiệu (Brand Communications).

Dù cho đó là việc phải làm việc với các cơ quan truyền thông báo chí, các đối tác thương hiệu (Brand Partnership) hay các chiến dịch thương hiệu, các Brand Marketer chính là người chịu trách nhiệm xây dựng và đánh giá kết quả.

Phân tích và đánh giá hiệu suất hay sức khoẻ của thương hiệu.

Ở góc nhìn tổng thể, các Brand Marketer là những người chịu trách nhiệm tổng thể về hiệu suất hay sức khoẻ của thương hiệu.

Các chỉ số gắn liền với quá trình này thường là ngân sách đã chi tiêu, mức doanh số đạt được, mức độ cải thiện của sức khoẻ thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu, yêu thích thương hiệu hay mức độ trung thành (mua lại) của khách hàng.

Vai trò của các Brand Marketer với thương hiệu và trong doanh nghiệp là gì?

Song song với các vị trí khác như Digital Marketer hay Content Marketer, các Brand Marketer đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của thương hiệu và doanh nghiệp trong dài hạn.

Dưới đây là môt số vai trò chính của các Brand Marketer.

Xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Khi nói đến quá trình xây dựng thương hiệu hay vai trò của những nhà tiếp thị thương hiệu, độ nhận biết hay nhận thức của khách hàng về thương hiệu là yêu cầu đầu tiên.

Trong khi có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua hàng của khách hàng trong suốt hành trình mua hàng, biết về thương hiệu hay thậm chí là hiểu thương hiệu là điều kiện đầu tiên.

Bạn cứ thử hình dung rằng, bạn có sẵn sàng mua một sản phẩm hay thương hiệu nào đó mà bạn chưa từng nghe nói về nó hay không? Và nếu có thì tỷ lệ hay xác suất là khoảng bao nhiêu phần trăm?

Các sản phẩm có giá trị càng cao thì quá trình mua hàng càng lâu và phức tạp và mức độ nhận thức của khách hàng về thương hiệu càng quan trọng.

Xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Ngày nay, trong bối cảnh khi khách hàng ngày càng có thể tiếp cận thông tin môt cách dễ dàng và nhanh chóng hơn, khi họ có nhiều lựa chọn hơn, mức độ trung thành của họ với thương hiệu càng thấp hơn.

Với tư cách là các Brand Marketer, vai trò của bạn là làm cho khách hàng tương tác nhiều và thường xuyên hơn với thương hiệu (không nhất thiết là với các nội dung bán hàng), yêu thích thương hiệu nhiều hơn, liên tưởng đến thương hiệu nhiều hơn, và cuối cùng là mua và mua lặp lại nhiều hơn.

Trong khi các nghiên cứu cho thấy rằng chi phí bỏ ra để có được một khách hàng mới trung bình cao hơn khoảng từ 3-5 lần so với việc duy trì khách hàng cũ, lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

Theo dõi, cải thiện và giám sát sức khoẻ của thương hiệu (Brand Health).

Để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với những giá trị của thương hiệu, các Brand Marketer cần không ngừng theo dõi các phản ứng hay cảm xúc của khách hàng với một thương hiệu hay sản phẩm nhất định.

Khi mạng xã hội có thể nhanh chóng lan truyền những nội dung bất lợi cho thương hiệu, nhiệm vụ của các nhà tiếp thị thương hiệu là theo dõi và có các hành động xử lý kịp thời để từ đó giúp hạn chế tối đa các tác động xấu đến sức khoẻ của thương hiệu.

Nếu khách hàng của bạn tập trung nhiều trên các nền tảng mạng xã hội, các công cụ lắng nghe mạng xã hội hay Social Listenting là những gì bạn cần.

Thúc đẩy doanh số bán hàng.

Khi “có thương hiệu” là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng, một thương hiệu được xây dựng tốt hiển nhiên có thể giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và mang về doanh số lớn hơn.

Suy cho cùng, các mục tiêu như độ nhận biết thương hiệu hay yếu thích thương hiệu cũng sẽ không có ý nghĩa gì nếu không bán được hàng, thương hiệu được xây dựng là để bán hàng chứ không phải chỉ để cảm nhận hay nằm trong tâm trí của khách hàng.

Có gì trong JD của một Brand Marketer.

Có gì trong JD của một Brand Marketer.
Có gì trong JD của một Brand Marketer.

Tuỳ thuôc vào từng cấp độ cụ thể ở các doanh nghiệp với các ngành hàng khác nhau, các Brand Marketer cơ bản sẽ chịu những trách nhiệm hay làm những công việc khác nhau.

Dưới đây là các bản mô tả công việc (JD) của một số vị trí Brand Marketer khác nhau gắn liền với từng ngành hàng nhất định.

JD của một trưởng phòng Brand Marketing mảng thời trang.

Mô tả công việc:

1. Quản lý triển khai các hoạt động marketing, PR phục vụ việc xây dựng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của Công ty:

  • Xây dựng, quản lý nhận diện thương hiệu cho các nhãn hàng thuộc Công ty. Kiểm soát các bộ quy trình, quy chuẩn về truyền thông thương hiệu.
  • Lên kế hoạch, ngân sách & giám sát triển khai các công việc liên quan đến kế hoạch phát triển thương hiệu bao gồm: xây dựng các kênh truyền thông, campaign truyền thông online/offline, PR, event, Sponsor, Co-Brand …
  • Sản xuất nội dung content: hình ảnh/bài viết/Clip/TVC trên các phương tiện truyền thông Online/Offline
  • Phối hợp cùng bộ phận Trade – Visual để triển khai ấn phẩm truyền thông thương hiệu cho các sản phẩm
  • Quản lý thực thi & tối ưu hoá các quảng cáo Digital (Facebook ads, Google ads, SEO, …) trên các nền tảng truyền thông của công ty
  • Xây dựng & triển khai các quy trình/kế hoạch/hoạt động CSKH của công ty
  • Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan ban ngành, đối tác chiến lược, đơn vị truyền thông, báo chí… và xử lý khủng hoảng truyền thông (nếu có)
  • Báo cáo, tham vấn Ban Giám đốc về thực tế vận hành, tình hình thị trường và xu hướng các hoạt động truyền thông, quảng cáo phù hợp với định hướng phát triển của Công ty

2. Xây dựng & triển khai chính sách chăm sóc khách hàng:

  • Quản trị dữ liệu khách hàng thân thiết
  • Xây dựng, đề xuất và vận hành chính sách KHTT
  • Xây dựng, đề xuất và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng
  • Quản lý việc tương tác với khách hàng trên các kênh phụ trách theo từng thời kỳ
  • Phụ trách kênh truyền thông SM.

3. Phân công và kiểm soát thực hiện công việc của nhân viên phụ trách nhằm đạt hiệu quả cao: Phân bổ công việc, xây dựng quy trình đánh giá, KPIs, quản lý nhân viên trong team.

4. Thực hiện các báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến Visual Control.

JD của một chuyên viên Brand Marketing mảng BĐS.

MÔ TẢ CÔNG VIỆC.

  • Phụ trách quản lý thương hiệu
  • Xây dựng chiến lược Marketing Mix, kế hoạch, mục tiêu…
  • Xây dựng kế hoạch các hoạt động marketing launching sản phẩm mới
  • Nghiên cứu và đề xuất các hoạt động truyền thông để xây dựng hình ảnh của công ty với thị trường và khách hàng mục tiêu;
  • Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu – hướng dẫn quản trị truyền thông Thương hiệu, ấn phẩm truyền thông về thương hiệu & sản phẩm; bảo vệ thương hiệu mà công ty đang quản lý.
  • Tham gia lập kế hoạch hành động và ngân sách cho các hoạt động quảng cáo, truyền thông marketing, truyền thông báo chí, sự kiện PR, nhằm xây dựng thương hiệu & các dòng sản phẩm
  • Thực hiện các chương trình/chiến dịch phát triển nhận thức và am hiểu về các thương hiệu cùng với truyền thông nội bộ.
  • Theo dõi xu hướng thị trường, khảo sát ý kiến khách hàng và tìm hiểu chiến dịch của đối thủ.
  • Phân tích thị trường để định vị thương hiệu và xác định insight của khách hàng mục tiêu.
  • Xử lý & dự báo khủng hoảng thương hiệu và khủng hoảng truyền thông có thể phát sinh và kế hoạch ngăn chặn.

Kết luận.

Nếu bạn đã xác định marketing là con đường mà mình đã chọn, bên cạnh những công việc khác như đánh giá năng lực của bản thân hay mức độ phù hợp của vị trí công việc với sở thích cá nhân, việc hiểu rõ phạm vi công việc hay trách nhiệm gắn liền với từng vị trí cũng hết sức quan trọng.

Bằng cách hiểu Brand Marketer là ai, họ làm những công việc chính là gì hay họ có vai trò như thế nào trong doanh nghiệp, bạn đã sẵn sàng để chinh phục một chặng đường mới hoặc ít nhất có thể làm tốt hơn vai trò hiện tại của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một vài chiến lược Marketing cho doanh nghiệp thương mại điện tử (P1)

Nếu bạn đang phụ trách các công việc liên quan đến thương mại điện tử, những chiến lược Marketing được MarketingTrips đề cập trong bài sẽ rất hữu ích.

chiến lược marketing thương mại điện tử
Một vài chiến lược Marketing cho các doanh nghiệp thương mại điện tử (P1)

Với giá trị dự kiến đạt hơn 7000 tỷ USD vào năm 2025, thương mại điện tử được xem là nền kinh tế mũi nhọn của các quốc gia và doanh nghiệp, để có thể tận dụng tốt các cơ hội mới, những chiến lược marketing phù hợp với doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, các doanh nghiệp có thể cần những chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số chiến lược marketing dành riêng cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Làm thế nào để bạn biết được chiến lược nào là tốt nhất cho doanh nghiệp của mình.

Như đã đề cập ở trên, không chỉ áp dụng với các doanh nghiệp thương mại điện tử mà với bất kì doanh nghiệp nào, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng về cơ bản sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, dưới đây là 3 cân nhắc quan trọng nhất bạn cần phân tích để từ đó có thể tìm ra được chiến lược marketing phù hợp nhất cho doanh nghiệp thương mại điện tử của mình.

Xác định chân dung khách hàng lý tưởng.

Trong khi có hàng tỷ người dùng trực tuyến có thể trở thành khách hàng của thương hiệu, tức họ sẽ mua hàng từ thương hiệu, chỉ có một nhóm ít khách hàng lý tưởng nhất định bao gồm những người có thể mua và mua nhiều nhất (quy luật 20/80).

Việc xác định chân dung những người mua lý tưởng về cơ bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các quyết định marketing hay thậm chí là kinh doanh của doanh nghiệp.

Bạn có thể xác định những người này thông qua các dữ liệu như:

  • Tên
  • Giới tính
  • Tuổi tác
  • Thu nhập
  • Các kênh marketing hay nền tảng họ yêu thích
  • Địa điểm sinh sống
  • Nỗi đau
  • Khao khát
  • Sở thích

Để có thể nhắm mục tiêu chính xác thông qua các chiến dịch quảng cáo, bạn cần nắm rõ các thông tin cơ bản nói trên.

Mục tiêu Marketing.

Mặc dù mục tiêu chung của doanh nghiệp thường là có được nhiều khách hàng và doanh số, tuy nhiên, với tư cách là những marketer chuyên nghiệp, bạn cũng cần xác định rõ các mục tiêu cụ thể hơn (cho từng chiến dịch).

Các mục tiêu marketing có thể có trong các chiến lược marketing của doanh nghiệp thương mại điện tử là:

  • Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness).
  • Khách hàng tiềm năng (Lead).
  • Khách hàng (mua sản phẩm).
  • Duy trì khách hàng.

Về bản chất, các mục tiêu marketing đóng vai trò như những kim chỉ nam mang tính định hướng các nhiệm vụ hay sứ mệnh của marketing.

Ngân sách Marketing.

Nếu bạn có một khoản ngân sách lớn, rõ ràng bạn sẽ có một bản kế hoạch chiến lược rộng hơn và bao hàm nhiều thứ hơn (chẳng hạn như kênh).

Căn cứ vào mức ngân sách được phép chi tiêu, bạn cần đưa ra các định hướng chiến lược hành động gắn liền với từng khoản ngân sách nhỏ nhất định.

Một khi bạn đã xác định được tất cả các yếu tố nói trên, về khách hàng lý tưởng, về mục tiêu và ngân sách marketing, bạn đã có thể sẵn sàng bắt tay xây dựng ngay các chiến lược của riêng mình.

Các chiến lược Marketing tốt nhất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của bạn là gì bạn có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau, dưới đây là một chiến lược bạn có thể tham khảo.

SEO thương mại điện tử (eCommerce SEO).

Cũng tương tự như các khách hàng ở những ngành hàng khác, họ thường ra quyết định mua hàng sau nhiều nghiên cứu trên nhiều nền tảng khác nhau.

Hiểu được điều này, sau khi đã xác định các điểm chạm (brand touchpoint) mà thương hiệu sẽ cần phải tiếp xúc với khách hàng, bạn cần chủ động tiếp cận họ trên từng điểm.

eCommerce SEO là quá trình tối ưu hóa các website hay ứng dụng của bạn để xếp hạng cao hơn cho các từ khóa kinh doanh thiết yếu. Dưới đây là một số nhiệm vụ bạn cần làm khi thực hiện SEO cho thương mại điện tử:

  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing): sẽ không có bất cứ trang nào có thể xếp hạng tốt (bền vững) trên các công cụ tìm kiếm mà không có các nội dung (chất lượng). Trong khi có không ít người làm SEO sử dụng các kỹ thuật gian lận (Black Hat SEO) hay thậm chí là các phần mềm spam SEO tự động để tăng thứ hạng, những nội dung có giá trị là chiến lược bền vững nhất cho cả thương hiệu và người truy cập. Bằng cách dự báo hay xác định các ý niệm của khách hàng với mỗi từ khoá, thương hiệu có thể chủ động xây dựng các nội dung với giá trị tương ứng.
  • SEO kỹ thuật: Một trong những mục tiêu lớn nhất của việc tối ưu SEO kỹ thuật đó là làm cho trải nghiệm của khách hàng trở nên mượt hơn kể từ lúc nhấp chuột cho đến khi rời trang. Bằng cách tăng tốc độ tải trang, tối ưu các hành động điều hướng trang hay đơn giản là giúp website thân thiện với thiết bị di động, thương hiệu có thể giữ chân khách hàng được lâu hơn.
  • SEO trên trang (On-Page SEO) : Phần chiếm nhiều thời gian nhất của hoạt động SEO trên trang là tối ưu nội dung của các bài viết cho các từ khoá tương ứng. Từ thẻ tiêu đề, nội dung chính, liên kết nội bộ, các thẻ hình ảnh đến các thẻ tiêu đề phụ.
  • SEO ngoài trang (Off-Page SEO) : trong khi bạn có thể cải thiện SEO cho website thương mại điện tử của mình thông qua nhiều hành động trên trang, bạn cũng có thể thực hiện các bước tương tự bên ngoài trang. Một trong những chiến thuật SEO off-page được nhiều SEOer sử dụng nhất là xây dựng các liên kết (backlinks). Khi website của bạn được liên kết với nhiều bên khác uy tín hơn, các công cụ tìm kiếm xem đây là một dấu hiệu để ưu tiên xếp hạng trên các trang kết quả của mình.

Quảng cáo trả phí cho mỗi lần nhấp chuột.

Ngoài các chiến lược khai thác từ lượng truy cập tự nhiên, các chiến lược quảng cáo có trả phí từ công cụ tìm kiếm hay trên các nền tảng mạng xã hội là không thể bỏ qua.

Đối với các quảng cáo trên Google (Google Ads), bạn phải thực hiện các bước cần thiết để nâng cao cơ hội thành công của chiến dịch bao gồm:

  • Tiến hành nghiên cứu từ khóa: người mua tiềm năng của bạn đang tìm kiếm điều gì? nó có phù hợp với mục tiêu bán hàng của bạn không? Bạn có thể tìm các từ khóa tốt nhất thông qua các công cụ như Google Keyword planner.
  • Điều chỉnh giá thầu theo mục tiêu: Quảng cáo của bạn có hiển thị với các từ khóa bạn mong muốn không? Tình trạng cạnh tranh như thế nào? Bạn có thể đạt được hiệu suất quảng cáo tốt hơn với việc đặt giá thầu nếu bạn tăng điểm chất lượng của quảng cáo thông qua các quảng cáo có liên quan cao và tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao.
  • Xây dựng các trang đích (Landing Page) có liên quan: Để có thể có được chuyển đổi tốt nhất với chi phí tối ưu nhất, nội dung quảng cáo của bạn phải phù hợp với nội dung của trang đích.
  • Sử dụng quảng cáo mua sắm của Google: Những quảng cáo này thường được xây dựng riêng cho các từ khóa mang tính chuyển đổi hay bán hàng cao (transactional keywords). Khi ai đó tìm kiếm các sản phẩm liên quan, sản phẩm của bạn với mức giá tương ứng sẽ được hiển thị.
  • Sử dụng quảng cáo nhắm mục tiêu lại: nếu ai đó đã truy cập hay từng tương tác với các nền tảng của bạn, bạn có thể gửi lại cho họ những nội dung quảng cáo liên quan nhất. Ví dụ: nếu ai đó từng xem nội dung “áo thun nam” trên trang của bạn, bạn có thể nhắm mục tiêu lại đến họ với các sản phẩm tương ứng.

Hy vọng sau khi thực hiện các chiến thuật nói trên, bạn có thể cải thiện hiệu suất quảng cáo hay marketing của mình, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng hơn và bán được nhiều hàng hơn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube sẽ vô hiệu hóa tính năng ẩn số người đăng ký kênh

Khi nạn spam vẫn tiếp tục là một vấn đề nhức nhối với YouTube và hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, YouTube vừa thông báo là sẽ loại bỏ tính năng ẩn số người đăng ký kênh.

Trong khi spam không phải là một vấn đề mới trên các nền tảng mạng xã hội, nhưng dường như nhiều người dùng cho rằng “mọi thứ đang ngày càng trở nên tồi tệ hơn”.

Để đối phó với tình trạng này, YouTube vừa thông báo rằng bắt đầu từ ngày 29 tháng 7, các kênh YouTube sẽ không thể ẩn số người đăng ký trên kênh của họ nữa.

Ẩn số người đăng ký kênh là một cách dễ dàng để các tài khoản spam che giấu những gì họ đang làm chẳng hạn như mạo danh các kênh lớn hơn.

YouTube thừa nhận rằng “có không ít các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) muốn giấu số lượng người đăng ký kênh của họ trong khi đang tìm đủ mọi cách để phát triển chúng”, tuy nhiên đây lại là một trong những kẻ hở để họ có thể mạo danh các kênh lớn và có tiếng khác.

Nền tảng này cũng đang đưa ra các giới hạn ký tự đặc biệt mới đối với việc đặt tên kênh, một biện pháp khác được thiết kế với mục tiêu là khiến cho những kẻ mạo danh khó có thể ẩn mình hơn hay spam nhiều hơn.

Cụ thể với cập nhật mới, một số ký tự đặc biệt hoặc ký tự lạ sẽ không được phép sử dụng nữa, chẳng hạn như việc mọi người sử dụng “¥ ouⓉube” thay cho YouTube.

Cũng tương tự như trên Facebook hay TikTok, các tài khoản spam thường sao chép tên của bất kỳ ai mà họ đang giả danh bằng cách thay đổi một hoặc vài ký tự một cách tinh vi mà khi các người dùng bình thường nhìn vào sẽ không thể phân biệt được đâu là kênh gốc và đâu là kênh giả mạo.

YouTube cũng thông báo rằng cài đặt “tăng cường mức độ nghiêm ngặt” với các bình luận trên kênh cũng sẽ được triển khai cho tất cả các nhà sáng tạo.

Khi bật tuỳ chọn này, YouTube sẽ lọc tất cả các bình luận được cho là lạm dụng danh tính hoặc có dấu hiệu spam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các doanh nghiệp cần làm gì trong thời điểm vàng của thương mại điện tử

Theo các số liệu nghiên cứu từ Statista, thị trường thương mại điện tử bán lẻ toàn cầu sẽ có giá trị khoảng hơn 5000 tỷ USD vào năm 2022. Con số này được dự báo sẽ tăng 50% trong 4 năm tới, đạt khoảng 7500 tỷ USD vào năm 2025.

Abaha
Abaha: Các doanh nghiệp công nghệ làm gì trong thời điểm vàng của thương mại điện tử

Trong bối cảnh khi thương mại điện tử (eCommerce) đang phát triển với tốc độ đến chóng mặt, một câu hỏi được đặt ra là các công ty công nghệ, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện đang làm gì để có thể thích ứng với tình hình mới?

Hướng đến mục tiêu đơn giản hoá quá trình vận hành kinh doanh, làm trung gian kết nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng, Abaha là doanh nghiệp với hệ sinh thái ứng dụng di động (mobile app) cho cả các mô hình kinh doanh B2B lẫn B2C.

Abaha – Startup công nghệ tiềm năng trong “thời kỳ vàng” của thương mại điện tử.

Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại điện tử (TMĐT), Abaha tạo ra các mô hình kinh doanh TMĐT trên mobile app mang thương hiệu riêng cho từng doanh nghiệp (private mobile app), một giải pháp số mang tầm chiến lược dài hạn và bền vững.

Thương mại điện tử phát triển song hành cùng công nghệ.

Trong 2 năm dịch Covid-19 diễn ra, nền kinh tế chững lại nhưng cũng có những lĩnh vực đi ngược dòng chảy, phát triển vượt bậc, và thương mại điện tử là một trong số đó.

Tác động của dịch bệnh khiến người tiêu dùng chuyển qua mua hàng online, thúc đẩy ngành này tăng trưởng một cách vượt bậc.

Thương mại điện tử trở thành một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số (Digital Economy).

Người dân ưa chuộng mua hàng online, những sàn thương mại điện tử trở thành kênh bán hàng lớn tấp nập người mua kẻ bán, các ứng dụng công nghệ trở nên phổ biến hơn đối với tất cả mọi người.

Cùng với đó, chuyển đổi số là điều tất yếu mà các doanh nghiệp phải trải qua.

Abaha Thương mại điện tử thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt
Thương mại điện tử thay đổi thói quen tiêu dùng của người Việt

Theo số liệu của Cục Thương mại Điện tử và Kinh tế số, tốc độ tăng trưởng trung bình doanh thu thương mại điện tử bán lẻ của năm 2020 – 2021 đạt 17%/năm, đạt tổng doanh thu 13,7 tỷ USD và chiếm 7% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước năm 2021.

Mặt khác theo báo cáo mới nhất của Statista, doanh thu thị trường thương mại điện tử theo mô hình B2C tại Việt Nam được dự đoán sẽ tăng 16,48%, đạt 14,8 tỷ USD và mô hình B2B dự báo đạt 80 tỷ USD trong năm 2022.

Với thế mạnh dân số trẻ, người dùng smartphone chiếm 71%, xu hướng tiêu dùng online tăng trưởng cực nhanh, thị trường TMĐT tại Việt Nam đang là miền đất hứa cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ nói riêng.

Một trong số này là Abaha, startup tiên phong trong lĩnh vực cung cấp app TMĐT trên smartphone.

Cơ hội và thách thức đối với các startup công nghệ.

Sự chuyển đổi nhanh chóng này vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các start-up như Abaha. Thị trường thay đổi, cuộc đua công nghệ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều.

Nếu không có gì nổi bật, doanh nghiệp bị nhấn chìm trong thị trường đầy rẫy đối thủ tiềm năng khác. Mặt khác, một dự án mới mẻ luôn cần nhiều nỗ lực để khẳng định vị thế và giải pháp tốt chuyển đổi số với các doanh nghiệp.

Để tạo sự khác biệt, Abaha xây dựng các mô hình kinh doanh TMĐT sẵn trên mobile app cùng kho tính năng (modules) đa dạng phù hợp với nhiều doanh nghiệp.

Các khách hàng của Abaha sẽ dựa vào những tính năng, mô hình sẵn có để tạo nên một ứng dụng tương thích với đặc điểm hoạt động riêng của mình.

Đồng thời, những tính năng này cũng có thể linh hoạt cập nhật, bổ sung thêm khi mở rộng kinh doanh, xây dựng thương hiệu khác biệt, vừa bán hàng, chăm sóc khách hàng, tăng phạm vi kinh doanh, tối ưu chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh, tăng trải nghiệm khách hàng cho doanh nghiệp.

Đại diện Abaha cho biết, chuyển đổi số cũng giống như một cuộc cách mạng văn hóa, vấn đề không ở công nghệ, vấn đề ở tư duy.

Trong đó các doanh nghiệp không chỉ đấu với nhau mà còn phải chống lại những cái cũ, chống lại những thói quen khó thay đổi của khách hàng.

Công nghệ hiện đại thật sự giúp ích cho sự phát triển của đời sống con người, nhưng không phải ai cũng sẵn sàng đón nhận những cái mới, sẵn sàng học hỏi và tiếp thu.

Đổi mới, sáng tạo là điều bắt buộc, trong thời kỳ 4.0, tốc độ thay đổi và phát triển diễn ra rất nhanh, nếu không nắm bắt, doanh nghiệp đó sẽ chậm lại (Thời đại cá nhanh nuốt cá chậm, không phải cá lớn nuốt cá bé).

Đội ngũ lãnh đạo của Abaha
Đội ngũ lãnh đạo của Abaha

Để lợi ích của công nghệ trong việc thúc đẩy kinh doanh được phổ biến hơn, Abaha đang tích cực thực hiện các chiến lược giáo dục khách hàng (Educate Consumers). Phát triển thương mại điện tử không thể tách rời cùng hạ tầng công nghệ thông tin.

Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường, quy mô doanh nghiệp sẽ lớn dần và nhất thiết cần sử dụng các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ.

Abaha tin rằng các mô hình kinh doanh mà mình xây dựng có thể mang đến lợi ích kinh tế thiết thực cho các doanh nghiệp.

Các ứng dụng của Abaha hướng đến sự tiện lợi và hiệu quả tối ưu, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí, nguồn lực, đồng bộ hóa quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh…

Đối tác của Abaha đã áp dụng thành công mô hình kinh doanh trên Mobile App

Điều Abaha mong muốn là xây dựng một hệ sinh thái công nghệ vững chắc cung cấp đa dạng dịch vụ, là nền tảng cần thiết gắn liền với nền kinh tế Việt khi bước vào kỷ nguyên số.

Điều này không thể một sớm một chiều, và đòi hỏi nhiều nỗ lực, tâm huyết của tất cả đội ngũ. Tuy khó khăn nhưng tiềm năng phát triển của startup này là vô cùng rộng mở. Mới đây, Abaha đã nhận được một nguồn vốn đầu tư từ một quỹ công nghệ uy tín trong nước.

Đây được xem như là một thành công bước đầu, cũng như là cơ hội và động lực để Abaha tiếp tục chinh phục những cột mốc mới.

[ Về Abaha: CÔNG TY CỔ PHẦN ABAHA TOÀN CẦU
Địa chỉ: Tầng 4, số 47 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Email: contact@abaha.vn
Website: https://abaha.vn ]

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Instagram Reels API đã được mở cho các nền tảng của bên thứ ba

Theo thông báo của Instagram, Instagram Reels API sẽ sớm được ra mắt, cho phép các thương hiệu tích hợp Reels vào nền tảng riêng của họ.

Instagram Reels API
Instagram Reels API đã được mở cho các nền tảng của bên thứ ba

API của Instagram Reels là gì?

Instagram Reels API là công cụ sẽ cho phép các nền tảng như Hootsuite hay Sprout Social tích hợp vào hệ thống của họ, sau khi tích hợp, các nền tảng này có thể đăng, phân tích hay quản lý các tài khoản Reels từ một bảng điều khiển trung tâm duy nhất.

Theo giải thích của Meta:

“Bắt đầu từ ngày 28 tháng 6 năm 2022, chúng tôi sẽ bắt đầu cho phép các nền tảng của bên thứ 3 tích hợp Reels vào hệ thống của họ.

Chúng tôi luôn tìm cách cải thiện trải nghiệm xuất bản và tiêu thụ nội dung thông qua các nền tảng của mình, cho dù đó là trực tiếp trên Instagram hay từ các bên thứ ba.

Sau khi nhận được nhiều phản hồi từ cộng đồng nhà phát triển (developer) rằng Instagram Reels là nền tảng ưu tiên hàng đầu của họ, chúng tôi rất vui mừng được thông báo rằng tính năng API của Reels đã chính thức ra mắt.”

Vai trò quan trọng của API trên Reels.

API mới sẽ hỗ trợ các thương hiệu trong việc lập lịch nội dung, báo cáo thông tin chi tiết (insights), kiểm duyệt bài đăng, tìm kiếm thẻ hashtag và hơn thế nữa xoay quanh Reels.

Theo báo cáo của Meta, các dữ liệu cho thấy Reels hiện chiếm hơn 20% thời gian mà mọi người đã sử dụng trên Instagram, trong khi 45% lượng tài khoản Instagram hiện tương tác với Reels ít nhất một lần một tuần.

Instagram cho biết rằng việc triển khai API cho Reels sẽ bắt đầu với 25% tài khoản người dùng Instagram trước khi được cập nhật đầy đủ vào khoảng giữa tháng 7 tới.

Bạn có thể xem thêm cách thiếp lập API tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thương hiệu LG hiện ra sao sau 4 năm có Chủ tịch mới

Hành trình cải tổ LG Group của Chủ tịch Koo Kwang Mo vẫn đang diễn ra.  

Getty Images

Ngày 29/6 đánh dấu 4 năm ông Koo Kwang Mo trở thành Chủ tịch LG Group, một trong bốn chaebol lớn nhất Hàn Quốc.

Ông Koo ngồi ghế Chủ tịch kiêm CEO LG sau khi cha ông, Chủ tịch Koo Bon Moo, qua đời.

Ông là người trẻ nhất trong số 4 lãnh đạo tập đoàn khác, bao gồm Samsung, SK và Hyundai Motor.

Một trong những khoảnh khắc quan trọng nhất từ khi ông nắm quyền là LG Electronics quyết định loại bỏ mảng kinh doanh smartphone lâu đời vào tháng 7/2021.

Từng là viên ngọc quý của tập đoàn, bộ phận smartphone hứng chịu thiệt hại nặng nề khi không thể cạnh tranh với Samsung và Apple, cũng như các đối thủ Trung Quốc.

Dù vậy, đây vẫn là quyết định khó khăn đối với LG khi phải từ bỏ thị trường mang tính biểu tượng, nơi họ đã tham gia được 26 năm.

Ông Koo thúc đẩy kế hoạch rút lui khỏi thị trường smartphone nhằm tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực tương lai hơn như giải pháp xe hơi, trí tuệ nhân tạo. Cũng với lý do này, LG ngừng kinh doanh tấm năng lượng mặt trời vào tháng 3 năm nay.

Cùng lúc đó, LG chi đậm cho các động cơ tăng trưởng mới. Sau khi mua lại nhà phát triển hệ thống chiếu sáng xe hơi ZKW của Australia với giá 1,09 tỷ USD tháng 8/2018, LG thành lập liên doanh LG Magna E-Powertrain cùng với nhà cung ứng linh kiện xe hơi Magna International của Canada vào tháng 7/2021.

Công ty sản xuất pin xe điện LG Energy Solution ra đời cuối năm 2020 và đang mở rộng năng lực sản xuất trên toàn thế giới.

Các nhân viên cho biết, văn hóa doanh nghiệp tại LG trở nên linh hoạt hơn, tốc độ hơn dưới sự lãnh đạo của ông Koo.

Những cuộc họp không cần thiết được giảm thiểu để tăng tính hiệu quả. Quy trình ra quyết định nhanh hơn trước nhiều, một quan chức LG giấu tên tiết lộ.

Cách tiếp cận thực tế của tân Chủ tịch đã cải thiện hiệu suất tài chính của các công ty con.

Năm 2020, doanh thu của tập đoàn tăng 15,4% lên 147,62 nghìn tỷ won từ 127,39 nghìn tỷ won năm 2017. Vốn hóa thị trường của 61 công ty con cũng tăng gấp đôi trong cùng kỳ, lên 196,3 nghìn tỷ won.

Giới quan sát đánh giá cao phong cách lãnh đạo của ông chủ trẻ đối với lợi nhuận của tập đoàn, song đây là lúc để ông cho thấy tầm nhìn lớn hơn, rõ ràng hơn cho tương lai.

Thương hiệu LG vốn nổi tiếng với triết lý sáng lập – sự hòa hợp giữa mọi người – ưu tiên sự ổn định hơn biến động.

Với văn hóa như vậy, các công ty thuộc LG hiếm khi tham gia vào các tranh chấp gia đình liên quan đến chủ sở hữu hay xung đột với đối tác kinh doanh. Nhấn mạnh chủ nghĩa thực dụng dường như là chưa đủ để LG thoát khỏi hình ảnh thiếu đổi mới, quyết liệt.

Tháng trước, LG thông báo kế hoạch đầu tư 106 nghìn tỷ won trong 5 năm tới, bao gồm 10 nghìn tỷ won cho pin xe điện, 3,6 nghìn tỷ won cho trí tuệ nhân tạo và dữ liệu, 1,8 nghìn tỷ won cho công nghệ thân thiện môi trường và 1,5 nghìn tỷ won cho công nghiệp sinh học.

Các lĩnh vực này đều đang trong giai đoạn sơ khai, tiêu tốn nguồn lực khổng lồ nhưng chưa thấy lợi nhuận trước mắt. Triển vọng tù mù của kinh tế toàn cầu giữa nỗi lo suy thoái càng gia tăng bất ổn.

Một quan chức cấp cao trong ngành công nghệ nhận xét ông Koo đã tinh giản danh mục kinh doanh của LG trong 4 năm qua.

Cách tiếp cận của ông giúp cải thiện lợi nhuận nói chung. “Khả năng lãnh đạo thực sự của ông ấy sẽ được đánh giá trong các năm tiếp theo, thông qua hiệu quả của các động lực tăng trưởng tương lai của LG”, người này nói.

Du Lam (Theo Korea Herald)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

(Theo ICT News)

Công ty mẹ TikTok ‘vỡ mộng’ làm game

ByteDance đã đóng cửa xưởng phát triển game mua lại 3 năm trước, cắt giảm hơn 100 nhân sự dù từng đặt tham vọng thách thức Tencent trên thị trường game di động.

ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đã giải thể 101 Studio tại Thượng Hải, sa thải khoảng một nửa trong số hơn 300 nhân sự và thuyên chuyển công việc cho những người còn lại, theo nguồn tin riêng của Bloomberg.

101 Studio là một trong số các xưởng game quan trọng mà ByteDance đã đầu tư để mở rộng mảng kinh doanh ngoài ứng dụng chia sẻ video dạng ngắn.

Sự kiện đánh dấu bước lùi đáng kể với ngành công nghiệp game bùng nổ một thời, cũng là lần đầu tiên ByteDance phải đóng cửa hoàn toàn một bộ phận.

Công ty cũng sở hữu một nhóm làm game khác nhưng đã thu hẹp quy mô trong suốt nhiều tháng Trung Quốc đóng băng hoạt động phát hành game, tính từ mùa hè năm 2021.

Sau khi tạo đột phá trên thị trường mạng xã hội với TikTok và Douyin, ByteDance tìm cách đi theo con đường của Tencent nhờ game di động (mobile game).

Game chiếm phần lớn trong doanh thu của ứng dụng di động nói chung, mang đến nhiều người dùng hơn cho các dịch vụ liên quan như thanh toán, mạng xã hội.

Siêu ứng dụng WeChat của Tencent đã hướng người dùng đến danh mục game khổng lồ của mình và giúp công ty hưởng lợi từ mua sắm trong game.

Bộ phận game Nuverse của ByteDance được thành lập năm 2019, ưu tiên các game “nặng đô”. Nó không ngừng lớn mạnh thông qua mua lại bản quyền phát hành và các studio phát triển game, bao gồm 101 Studio.

Dưới trướng ByteDance, nhóm cho ra đời một số tựa game chiến đấu và chơi bài. Tuy nhiên, không sản phẩm nào của ByteDance thành công và gây tiếng vang trên thị trường game Trung Quốc, vốn đang bị Tencent và NetEase thống trị.

Theo nguồn tin, vài nhân viên 101 Studio sẽ chuyển sang bộ phận phát hành của Nuverse để làm việc với các dự án game có sẵn.

Trong khi đó, ByteDance dự định để Pico – nhà sản xuất thiết bị đeo thực tế ảo mà hãng mua lại năm ngoái – tiếp quản game VR do 101 Studio phát triển.

Bất chấp những tham vọng lớn lao trên thị trường game, đợt kiểm soát chặt chẽ của Trung Quốc với nhóm Big Tech (các công ty công nghệ lớn) và các doanh nghiệp Internet trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến ByteDance, trong khi suy thoái kinh tế cũng đã tác động không nhỏ đến mảng kinh doanh quảng cáo cốt lõi.

Cũng trong năm 2021, ByteDance đã phải đóng cửa hầu hết hoạt động gia sư trên mạng, giải thể một nhóm đầu tư mạo hiểm và rao bán một ứng dụng giao dịch cổ phiếu nhằm tinh giản hoạt động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

(Theo ICT News)

Tổng hợp một số công cụ mà mọi Content Marketer đều nên dùng

Nếu bạn đang là một Content Marketer hay có ý định trở thành một Content Marketer trong tương lai, dưới đây là những công cụ bạn không thể bỏ qua.

công cụ content marketer
Tổng hợp một số công cụ mà mọi Content Marketer đều nên dùng

Theo số liệu từ Statista, hơn 50% doanh số bán hàng trực tuyến được tạo ra thông qua các tìm kiếm tự nhiên và hầu hết các lượt tìm kiếm này đến từ các hoạt động Content Marketing theo định hướng tối ưu SEO.

Tuy nhiên, để Content Marketing hay tiếp thị nội dung thực sự có hiệu quả, những người làm marketing nói chung và nhà tiếp thị nội dung (content marketer) nói riêng cần phải làm nhiều thứ hơn chỉ là việc sản xuất và tối ưu nội dung.

Để bạn có thể tăng cường các nỗ lực marketing của mình, dưới đây là một số công cụ đã được MarketingTrips tổng hợp lại, những thứ mà mọi Content Marketer đều nên cần.

1. Hệ thống quản trị nội dung (CMS).

Công cụ đầu tiên mà các Content Marketer nên tiếp cận đó là các nền tảng quản trị nội dung (content management system) hay còn được gọi nhanh là CMS.

Các CMS là giải pháp giúp những nhà tiếp thị nội dung quản lý, xây dựng, phân quyền, chỉnh sửa, xuất bản nội dung hay thậm chí đơn giản là quản lý các đội nhóm cộng tác viên nội dung của doanh nghiệp.

Một CMS tốt là CMS ngoài tính năng chính là quản trị nội dung, chúng cũng cần hỗ trợ khả năng tối ưu SEO chẳng hạn như tối ưu URL, tối ưu tiêu đề hay tối ưu các thẻ SEO.

WordPress hiện là CMS lớn nhất toàn cầu.

2. Hệ thống quản trị mối quan hệ với khách hàng.

Theo LinkedIn, 65% các chuyên gia bán hàng sử dụng CRM. CRM được sử dụng để quản lý các mối quan hệ và tương tác của doanh nghiệp với khách hàng và khách hàng tiềm năng nhằm mục tiêu cuối cùng là bán hàng và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Một số đơn vị lớn chuyên cung cấp CRM là Salesforce, HubSpot hay Marketo.

Ngoài các tính năng quản trị mối quan hệ với khách hàng, một CRM tốt cũng giúp doanh nghiệp tự động hoá các hoạt động marketing (Marketing Automation) của mình.

Theo một cuộc khảo sát của HubSpot, 61% các nhà lãnh đạo có hiệu suất cao sử dụng CRM để tự động hóa quy trình bán hàng và làm marketing.

3. Một nền tảng tiếp thị qua email (Email Marketing).

Mặc dù email không còn thể hiện được sức mạnh của nó như những năm trước đây do tình trạng không ít các doanh nghiệp lạm dụng chúng (Spam).

Trên thực tế, HubSpot phát hiện ra rằng khoảng 80% các nhà marketer đã chứng kiến một sự gia tăng tương tác nhất định qua email từ năm 2019 đến năm 2020.

Đó là lý do tại sao các nền tảng email marketing như Mailchimp, HubSpot hay Marketo là những công cụ không thể thiếu.

Một nền tảng tiếp thị qua email tốt cũng cần có khả năng tích hợp với CRM hay CDP, từ đó cho phép bạn quản lý thông tin khách hàng và khách hàng tiềm năng một cách đồng bộ và liền mạch hơn.

Theo một số nghiên cứu, 46% email được mở từ các thiết bị di động, điều này có nghĩa là khi thiết kế các nội dung email, “thân thiện với thiết bị di động” nên là ưu tiên hàng đầu.

4. Một hệ thống tự động hóa Marketing (Marketing Automation System/Platforms).

Trong một cuộc khảo sát từ MarketingProfs, 92% các Agency về Marketing cho biết đã đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực và ngân sách hơn vào các hoạt động tự động hóa tiếp thị.

Từ các phần mềm tự động hóa được sử dụng cho các nền tảng truyền thông mạng xã hội, email, trò chuyện với khách hàng, đến chăm sóc và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, các doanh nghiệp đều nên ưu tiên sử dụng các công cụ tự động.

Khả năng tích hợp đa kênh là một trong những yêu cầu hàng đầu của các hệ thống này.

5. Các phần mềm hay công cụ quản lý dự án.

Thay vì phải mất rất nhiều thời gian để phân bổ và quản lý công việc giữa các thành viên khác nhau trong đội nhóm, các phần mềm quản lý dự án như Asana, Monday và Trello giúp bạn quản lý toàn bộ quá trình làm việc một cách chi tiết và rõ ràng nhất.

Một hệ thống quản lý dự án tốt sẽ cho phép bạn giao nhiệm vụ cho từng nhân viên khác nhau, theo dõi hiệu suất và đánh giá họ một cách tức thời thông qua các kết quả có được.

6. Phần mềm thiết kế.

Nếu bạn là một marketer, có lẽ bạn không mấy xa lạ với các phần mềm thiết kế như Canva hay Adobe Creative Suite.

Thay vì bạn phải chờ đợi các bản thiết kế từ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, với các phần mềm hỗ trợ tự động như ngày nay, bạn có thể nhanh chóng tự thiết cho mình những banner đơn giản mà vẫn không mất đi tính sáng tạo của nó.

Ngoài các phần mềm đơn giản nói trên, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Adobe InDesign hoặc Illustrator cho những thiết kế phức tạp hơn.

7. Công cụ phân tích.

Để có thể đo lường được mức độ hiệu quả của tất cả các hoạt động marketing nói chung và hiệu suất của Content Marketing nói riêng, các công cụ phân tích là không thể thiếu.

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau, bạn có thể cần đến những công cụ phân tích khác nhau như Google Analytics (Google Analytics 4), Google Tag Manager, và hơn thế nữa.

8. Các nền tảng quản trị nội dung trên các nền tảng mạng xã hội.

Nền tảng quản trị phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media management platform) giúp việc xây dựng và phân phối nội dung trên đa nền tảng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Khi nói đến các nền tảng này, HubSpot, Hootsuite và Buffer là những cái tên quen thuộc hay phổ biến nhất trên toàn cầu.

Một nền tảng quản lý nội dung trên mạng xã hội tốt cũng sẽ cho phép bạn đánh giá hiệu suất của các bài đăng trên các nền tảng khác nhau, bao gồm cả số lần hiển thị, số lần nhấp chuột hay bình luận (nếu có).

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi có vô số các công cụ khác nhau mà các Content Marketer cần tham khảo, tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn mà bạn có thể lựa chọn cho mình những công cụ phù hợp nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Uỷ ban Truyền thông Mỹ muốn Apple và Google xoá TikTok ra khỏi cửa hàng ứng dụng

Lãnh đạo thuộc Uỷ ban Truyền thông Liên bang Mỹ (U.S FCC) muốn Apple và Google xoá TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng .

Theo thông tin từ CNBC, Ông Brendan Carr, một lãnh đạo của Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ đã yêu cầu Apple và Google xóa TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng của họ vì những lo ngại về bảo mật dữ liệu liên quan đến Trung Quốc.

Với hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), TikTok hiện là một trong những ứng dụng video dạng ngắn phổ biến nhất toàn cầu thuộc sở hữu của ByteDance, công ty có trụ sở chính tại Trung Quốc.

Trong một bức thư gửi cho Giám đốc điều hành Apple Tim Cook và Giám đốc điều hành Alphabet Sundar Pichai, Ông Brendan Carr viết:

“TikTok không giống như những gì nó thể hiện, nó không chỉ đơn giản là một ứng dụng giải trí, chia sẻ video hay các meme hài hước.

Về cốt lõi, TikTok hoạt động như một công cụ giám sát tinh vi chuyên thu thập một lượng lớn dữ liệu cá nhân cũng như các dữ liệu nhạy cảm khác.”

Cũng theo nội dung bức thư, nếu Apple và Google không xóa TikTok ra khỏi các cửa hàng ứng dụng của họ, họ phải cung cấp đầy đủ những lý do cho quyết định đó của họ trước ngày 8 tháng 7.

Apple và Google khi này phải chứng minh được rằng “việc TikTok truy cập lén vào dữ liệu nhạy cảm và riêng tư của người dùng Mỹ sống ở Bắc Kinh là không vi phạm bất kỳ chính sách nào.”

Bức thư của Ông Carr cũng trích dẫn một báo cáo của BuzzFeed News cho biết các kỹ sư ở Trung Quốc đã được cấp quyền truy cập vào dữ liệu của người dùng Mỹ trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 1 năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Global Sources nâng cấp nền tảng B2B trực tuyến cho kênh O2O

Các tính năng mới của Global Sources sẽ kết nối người mua hàng với các nhà cung cấp trên toàn thế giới, nhằm giúp họ đưa ra các quyết định mua bán thông minh hơn, nhanh chóng hơn với ít rủi ro hơn.

Global Sources
Global Sources nâng cấp nền tảng B2B trực tuyến cho kênh O2O

HỒNG KÔNG – Ngày 29 tháng 6 năm 2022 – Global Sources – nền tảng tìm nguồn cung ứng quốc tế B2B đa kênh uy tín đã thông báo nâng cấp cho “Nền tảng tìm nguồn cung ứng trực tuyến toàn cu” (viết tắt là GSOL) với các tính năng mới mạnh mẽ để kết nối người mua và các nhà cung cấp trên toàn cầu.

Global Sources hiện là nền tảng thương mại B2B quốc tế đứng vị trí 97 trong số 100 nhà bán lẻ hàng đầu thế giới với hơn 10 triệu người mua hàng và nhà cung cấp sử dụng mô hình kinh doanh kết hợp trực tuyến và cửa hàng thực tế (O2O (online-to-offline).

Bằng cách kết hợp các giải pháp tìm nguồn cung ứng được thiết kế riêng cùng với các thông tin thị trường đáng tin cậy, GSOL giúp cho khách hàng phản ứng nhanh hơn với thị trường đang phát triển chóng mặt để nắm bắt các cơ hội mới.

Trong bối cảnh đại dịch đã gây ra sự gián đoạn chưa từng có cho môi trường thương mại B2B, Gartner dự đoán rằng vào năm 2025 sẽ có 80% tương tác bán hàng B2B diễn ra trên môi trường mạng.

Để giúp người mua và nhà cung cấp nắm bắt các công cụ và cách thức tham gia giao dịch trong thời đại mới, Global Sources là đơn vị tiên phong hỗ trợ cộng đồng các nhà cung ứng thông qua các công nghệ.

Nổi bật nhất là công nghệ xác định đối tác đáng tin cậy, công nghệ đánh giá các nhà máy khi xảy ra rào cản thương mại và công nghệ duy trì phát triển kinh doanh bằng các tính năng ưu việt với giao diện thân thiện với người dùng, bao gồm:

  1. Sử dụng Thuật toán Dữ liệu lớn (Big Data) để tạo ra các đề xuất có độ phù hợp cao với người mua dựa trên sở thích và thói quen của họ, cộng với tính năng xếp hạng sản phẩm có nhu cầu cao giúp cho người mua ra quyết định thông minh hơn.
  2. Chức năng “Khuyến nghị sản phẩm phù hợp” được hỗ trợ bởi công nghệ phân tích dữ liệu lớn sẽ nâng cao trải nghiệm cho người dùng và cho phép họ nhận được phản hồi nhanh hơn với rủi ro ít hơn.
  3. Được phát triển bởi công nghệ Trí tuệ nhân tạo độc quyền, tính năng “MATCH” sẽ giúp người mua tự lập hồ sơ, tùy chỉnh các tiêu chí tìm nguồn cung ứng và kết nối họ với các nhà cung cấp đã được xác minh một cách nhanh chóng, bất chấp các rào cản địa lý và ngôn ngữ.
  4. Trung tâm thông tin nguồn cung ứng” mới sẽ cung cấp các thông tin mới nhất về tình hình xuất khẩu và nguồn cung ứng toàn cầu, vì thế tạo ra thêm các cơ hội và sự tiện lợi cho tất cả người dùng để tự tin đáp ứng số lượng nhu cầu ngày càng tăng. Các tài liệu trực tuyến toàn diện như các bài giảng, webinar theo yêu cầu và dịch vụ tư vấn cũng được đưa vào trung tâm thông tin nguồn cung ứng.
  5. Ứng dụng dành cho người mua hàng toàn cầu “Global Sources Buyer APP” sẽ giúp người dùng khám phá và tìm ra hàng triệu nguồn sản phẩm chất lượng đến từ các nhà cung cấp uy tín đã được xác minh danh tính, đáp ứng nhu cầu tìm nguồn cung ứng mọi lúc mọi nơi một cách nhanh hơn và dễ dàng hơn bao giờ hết.
  6. Các tính năng dựa trên công nghệ như dịch vụ “Đặt hàng ngay”, “Chat ngay cùng trợ lý ngôn ngữ” và “Họp qua video”, sẽ cho phép người mua tiếp cận với các nhà cung cấp bởi hệ thống xác minh của GSOL từ năm 1995 cùng tính năng theo dõi thời gian thực giúp hoạt động mua bán diễn ra an toàn hơn, kịp thời hơn và hiệu quả hơn.
  7. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ toàn cảnh 3D và công nghệ Thực tế ảo, “Phòng trưng bày thực tế ảo 3600” sẽ đưa người mua bước vào các tour tham quan ảo tại các nhà máy, cho phép họ tận hưởng cái nhìn 360 độ bên trong các nhà máy, thông qua đó họ có được cái nhìn kĩ lưỡng hơn về các sản phẩm mà mình quan tâm.

Hu Wei, Tổng Giám đốc điều hành của Global Sources chia sẻ “Bất chấp đại dịch COVID-19 đã và gây tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu, người mua hàng trên toàn cầu vẫn rất kiên trì và khắc phục mọi khó khăn để đi tìm nguồn cung ứng, đó là một điều rất đáng khích lệ.

Global Sources đang tận dụng kinh nghiệm và năng lực của mình để mở rộng sản phẩm và dịch vụ, không ngoài mục đích giúp người mua và các nhà cung cấp trên toàn thế giới thu nhận được nhiều lợi ích hơn.

Nền tảng GSOL được xây dựng lại dựa trên những công nghệ mới nhất là một minh chứng cho cam kết của chúng tôi giúp cho thế giới chuẩn bị cho tương lai của nguồn cung ứng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen