Skip to main content

Thương mại điện tử B2C đang phát triển mạnh mẽ

Doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới (B2C) của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm và dự kiến đạt 11,1 tỷ USD vào năm 2026.

ecommerce là gì

Amazon công bố Báo cáo “Người bán hàng địa phương, Khách tiêu dùng toàn cầu: Xu hướng xuất khẩu thông qua thương mại điện tử tại Việt Nam”.

Báo cáo được thực hiện bởi AlphaBeta thông qua việc khảo sát hơn 300 doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

Báo cáo chỉ ra, doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới (B2C) của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm, đạt 75,4 nghìn tỷ đồng (3,3 tỷ USD) trong năm 2021 và dự kiến đạt 256,1 nghìn tỷ đồng (11,1 tỷ USD) vào năm 2026.

Báo cáo này nhận định, nếu coi “Thương mại điện tử B2C” như là một ngành hàng xuất khẩu, đây sẽ là ngành xuất khẩu thế mạnh đứng thứ 5 tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới.

88% doanh nghiệp được khảo sát tại Việt Nam nhận định thương mại điện tử rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của họ, đồng thời nhận định doanh số bán lẻ trực tuyến xuyên biên giới sẽ cao hơn doanh số bán lẻ online trong nước.

Bên cạnh những cơ hội phát triển, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường tiềm năng nhờ vào thương mại điện tử xuyên biên giới, vẫn tồn tại những bất cập đối với các doanh nghiệp Việt Nam trên các vấn đề chính: Thông tin, Năng lực, Chi phí, Quy định.

Thông qua báo cáo, 80% doanh nghiệp cho rằng họ thiếu thông tin về các quy định liên quan của thị trường nước ngoài.

85% doanh nghiệp được khảo sát cho rằng họ gặp rào cản về năng lực cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu. Bên cạnh đó, 81% doanh nghiệp thừa nhận rằng họ chưa được chuẩn bị để đáp ứng được sở thích và tâm lý của người tiêu dùng nước ngoài.

Nhằm giúp tháo gỡ những bất cập mà các doanh nghiệp đang gặp phải, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã hợp tác cùng Amazon Global Selling Việt Nam với nỗ lực hỗ trợ kịp thời và dài hạn đến từ Chính phủ và các đơn vị trong ngành nhằm phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử xuyên biên giới tại Việt Nam.

Dự kiến, chương trình này sẽ kéo dài trong 5 năm với các hoạt động đào tạo, tập huấn trực tiếp lẫn trực tuyến trên khắp cả nước.

Tham gia chương trình, các doanh nghiệp và nguồn nhân lực trẻ Việt Nam sẽ được đào tạo với hơn 20 khóa học đa dạng nội dung như: thương mại điện tử (eCommerce) xuyên biên giới, nghiên cứu thị trường, xây dựng danh mục sản phẩm, đăng ký và bảo vệ thương hiệu, quy trình bán hàng trên Amazon.

Trong năm 2022, chương trình sẽ được khởi động tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, và một số địa phương khác.

Với sự hợp tác của hai bên, chương trình hướng tới mục tiêu hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử xuyên biên giới cho 10.000 doanh nghiệp trong giai đoạn 2022- 2026.

Để đạt được mục tiêu dài hạn này, việc trang bị cho doanh nghiệp và cộng đồng những thông tin, kiến thức cập nhật về chính sách, kỹ năng triển khai thương mại điện tử và áp dụng ứng dụng kinh tế số là yếu tố vô cùng quan trọng.

“Chúng tôi sẽ hợp tác chặt chẽ với Amazon Global Selling Việt Nam cùng hỗ trợ doanh nghiệp nội địa nắm bắt cơ hội từ thị trường toàn cầu thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới trong 05 năm tới”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Hiểu về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong các thị trường khác nhau (P2)

Giả sử doanh nghiệp của bạn có lợi thế cạnh tranh ở một thị trường A nào đó, liệu những lợi thế này sẽ tiếp tục bảo vệ bạn ở một thị trường B khác, bài viết được chia sẻ bởi MarketingTrips sẽ giúp bạn làm sáng tỏ điều này.

Getty Images

Với những người giữ các vai trò marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, việc mở rộng thương hiệu hay doanh nghiệp sang các thị trường mới hay thậm chí là từ thị trường trong nước ra thị trường quốc tế là những điều hết sức bình thường.

phần 1, khi các bạn đã có thể hiểu và tự trả lời cho mình được câu hỏi “liệu lợi thế cạnh tranh của thương hiệu ở thị trường này có thể tồn tại hay phát triển ở một thị trường mới nào đó hay không?”.

Tiếp theo ở phần 2 này, khi bạn đã xác nhận rằng có điều gì đó không ổn, tức bạn nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh của bạn không có khả năng dịch chuyển, bạn có thể hành động theo một số chiến lược dưới đây.

Điều chỉnh các sản phẩm hay dịch vụ hiện có.

Trong một số trường hợp, thương hiệu có thể cần thực hiện các điều chỉnh đối với chiến lược hiện có để thu hẹp khoảng cách giữa thị trường nội địa và điều kiện hiện tại của thị trường địa phương (nơi thương hiệu đang muốn thâm nhập).

Ví dụ, Starbucks cuối cùng đã chấp nhận một thực tế rằng mô hình kinh doanh kinh điển của họ không hoạt động ở Úc.

Thay vì tiếp tục đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (các cửa hàng cà phê nhắm đến khách hàng địa phương đang rất được khách hàng đón nhận), Starbucks đã điều chỉnh và bắt đầu nhắm mục tiêu đến các nhóm khách du lịch quốc tế ở Sydney, Melbourne và các điểm du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng khác.

Vì những vị khách du lịch này vốn đã quen thuộc với thương hiệu Starbucks và trước đại dịch, họ chiếm hơn 1/3 dân số Úc – họ sẽ trở thành một tệp khách hàng lớn và có triển vọng hơn nhiều với Starbucks.

Tương tự, nhà sản xuất điện thoại thông minh đến từ Trung Quốc Xiaomi đã đạt được thành công tại thị trường quê nhà phần lớn là nhờ bán hàng qua các kênh trực tuyến.

Nhưng khi mở rộng sang châu Âu, thương hiệu này đã gặp phải một rào cản lớn, vì phần lớn khách hàng châu Âu đã quen với việc mua điện thoại di động trực tiếp tại cửa hàng.

Khi Xiaomi nhận ra những lợi thế cạnh tranh của họ với mô hình bán hàng trực tuyến không tỏ ra hiệu quả ở châu Âu, họ đã hợp tác với các nhà mạng và nhà bán lẻ điện thoại di động, thậm chí còn mở các cửa hàng vật lý của riêng mình để xây dựng các kênh bán hàng hiệu quả hơn trong thị trường mới.

Ngày nay, Xiaomi là nhà cung cấp điện thoại thông minh lớn thứ 3 ở châu Âu.

Phát triển các lợi thế cạnh tranh mới.

Trong các trường hợp khác, một vài điều chỉnh nhỏ sẽ không mấy hiệu của.

Khi một lợi thế cạnh tranh nhất định không thể được di chuyển sang một thị trường mới, thương hiệu có thể cần phải phát triển một cách tiếp cận hoàn toàn mới.

Ví dụ, các nhà lãnh đạo của InMobi, một doanh nghiệp chuyên về quảng cáo di động của Ấn Độ đã từng dựa vào những lợi thế về công nghệ làm điểm cạnh tranh chính tại thị trường nội địa – nhưng ở Trung Quốc, thị trường vốn có năng lực công nghệ và kỹ thuật số tương đối mạnh, họ không thể cạnh tranh với đối thủ ở khía cạnh này.

Khi InMobi nhận thấy điều này, họ đã quyết định thay đổi chiến lược và thay vào đó tập trung vào việc tận dụng danh tiếng toàn cầu mạnh mẽ của mình để phát triển một mạng lưới rộng lớn với các nhà quảng cáo và ứng dụng đối tác.

Giờ đây, InMobi đã có thể xây dựng mối quan hệ đối tác với hơn 30.000 ứng dụng địa phương và cuối cùng đã trở thành công ty quảng cáo di động độc lập lớn nhất ở thị trường Trung Quốc.

Nhà sản xuất ô tô lâu đời của Hàn Quốc Hyundai cũng gặp phải vấn đề tương tự và đã có cách giải quyết tương tự.

Thương hiệu này nhận thấy rằng các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc có thể thiết kế các sản phẩm có chất lượng tương đương với Hyundai nhưng với chi phí thấp hơn.

Vì không thể dựa vào giá cả hay chất lượng như một lợi thế cạnh tranh cốt lõi, Hyundai đã bắt đầu đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng thương hiệu, nỗ lực nâng cao hiệu ứng của thương hiệu toàn cầu tại thị trường này.

Rời khỏi thị trường.

Cuối cùng, trong một số trường hợp, các thương hiệu lại chọn một cách khác an toàn hơn đó là rời khỏi thị trường.

Về cơ bản, nếu bạn đã tìm thấy một mô hình kinh doanh hoạt động tốt ở một số thị trường nhất định, thì tốt hơn hết bạn nên tập trung nỗ lực của mình vào đó, thay vì cố gắng mở rộng không ngừng sang các thị trường mục tiêu mới.

Khi Amazon nhận ra rằng việc giành được thị trường Trung Quốc sẽ đòi hỏi cả những nguồn lực khổng lồ và những thay đổi lớn đối với sản phẩm cốt lõi của mình, họ cuối cùng đã quyết định rời khỏi Trung Quốc.

Tương tự, doanh thu hàng năm của gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart tại Brazil chỉ chiếm 1,4% tổng doanh thu toàn cầu – vì vậy sau bảy năm liên tiếp thua lỗ ròng, Walmart đã quyết định rời Brazil và tập trung nguồn lực vào các thị trường mới hứa hẹn hơn.

Bài học rút ra ở đây là, các thị trường khác nhau đặt ra những thách thức vô cùng khác nhau và tùy thuộc vào chiến lược hay điều kiện kinh doanh cụ thể mà các nhà lãnh đạo nên tìm cách thích ứng với thị trường mới hay tiếp tục củng cố vị thế ở thị trường hiện có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mạng xã hội đang trở thành “kinh đô mua sắm” của người tiêu dùng

Không chỉ là công cụ duy trì kết nối, mạng xã hội đang trở thành “kinh đô mua sắm” mới của người tiêu dùng Việt Nam, theo báo cáo Repota 2022.

Những chuyển biến lớn trên nền tảng mạng xã hội tại Việt Nam.

Giãn cách xã hội kéo dài khiến mạng xã hội trở thành công cụ quan trọng giúp người Việt duy trì kết nối với thế giới xung quanh.

Theo Repota 2022, có tới 75% người tiêu dùng Gen Z khi được hỏi sử dụng nhiều hơn 4 nền tảng mạng xã hội cùng lúc, Gen Y là 63%.

Ngạc nhiên hơn, Gen X – thế hệ được coi là khó tiếp cận Internet và công nghệ, ghi nhận 62% người được hỏi sử dụng tới 3 nền tảng mạng xã hội cùng lúc.

Không những thế, mạng xã hội còn là “kinh đô mua sắm” mới của người tiêu dùng. Theo số liệu từ GWI, trong năm qua, 62,6% người tiêu dùng Việt coi mạng xã hội là phương tiện tìm kiếm thông tin về thương hiệu và sản phẩm.

Con số này cao hơn cả các công cụ tìm kiếm như Google, Bing,… (52,9%) hay các ứng dụng mua sắm trên điện thoại (37,9%).

Mặc dù vậy, để đưa ra quyết định mua sắm, người tiêu dùng Việt vẫn tin tưởng nhận xét từ người khác (90%) hơn là quảng cáo từ thương hiệu (30%).

Do đó, để chinh phục người tiêu dùng hiện nay, đầu tư ngân sách vào mạng xã hội, đồng thời “bắt tay” với những “đồng minh” có tầm ảnh hưởng lớn tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng như Influencer (người ảnh hưởng), KOC (khách hàng ảnh hưởng), KOL hay các cộng đồng liên quan tới thương hiệu là chiến lược marketing đáng để cân nhắc.

Lối sống kết hợp trực tuyến và ngoại tuyến “lên ngôi”.

Hai năm đương đầu cùng đại dịch đã tạo ra những thói quen mới trong hành vi tiêu dùng.

Dù nới lỏng giãn cách đã chấm dứt, người tiêu dùng Việt có cơ hội quay về lối sống trước đại dịch nhưng họ không làm vậy.

Thời gian lên mạng trung bình của họ tuy có xu hướng giảm nhẹ (2,2%) nhưng thời lượng lên mạng qua thiết bị di động lại tăng tới hơn 3,5 tiếng/ngày, chiếm hơn một nửa tổng thời gian lên mạng (Báo cáo Repota 2022).

Điều này cho thấy, người tiêu dùng sẽ tiếp tục duy trì lối sống trực tuyến song hành cùng ngoại tuyến trong thời gian tới, thứ giúp họ trải nghiệm cuộc sống linh hoạt, thuận tiện và đầy đủ hơn.

Tuy nhiên, đầy đủ hơn cũng có nghĩa là phức tạp hơn. Lối sống kiểu mới này “lên ngôi” dẫn đến hành trình mua sắm thay đổi. Sự thay đổi diễn ra từ những hoạt động thường nhật hàng ngày của người tiêu dùng.

Ví dụ, thay vì gặp gỡ trực tiếp, người tiêu dùng giao tiếp qua mạng xã hội; các hoạt động giải trí ngoài trời giờ được đặt lên bàn cân với nội dung Video và Gaming; không chỉ làm việc tại văn phòng, làm việc qua Zoom Webinar cũng vẫn trơn tru,…

Trước tình thế đó, thương hiệu cần chủ động cập nhật, nắm bắt những nền tảng/công cụ mới giúp tiếp cận và truyền tải thông điệp tới họ hiệu quả hơn.

Gaming Influencer Marketing (Tiếp thị người ảnh hưởng lĩnh vực Game) hay Webinar Marketing (Tiếp thị hội thảo trực tuyến) đang là xu hướng tiếp thị trong bối cảnh thị trường tái mở cửa.

Nội dung được ưa chuộng nhất không chỉ là Video.

Video tới nay vẫn là dạng nội dung (Content Format) được người tiêu dùng ưa chuộng nhất, đồng thời cũng là dạng nội dung có tỷ lệ chuyển đổi tốt nhất. Dữ liệu từ Repota cho thấy, có tới 94,3% người tiêu dùng Việt độ tuổi 16 – 64 theo dõi Video hàng tuần.

Ngoài ra, cứ 10 người dùng Internet thì có đến 4 người thích và mua hàng nhờ xem Video do thương hiệu tạo ra (số liệu từ Global Webindex). Vì vậy, đây vẫn là dạng nội dung đáng để thương hiệu đầu tư.

Mặc dù vậy, trong năm qua, dạng nội dung Audio (âm thanh) trở nên vô cùng tiềm năng với người tiêu dùng Việt.

Số liệu ghi nhận, dù thời gian lên mạng trung bình giảm, nhưng thời gian nghe nội dung âm thanh như Podcast hay Audiobook (sách âm thanh) vẫn không đổi (44 phút/ngày).

Nguyên nhân chính khiến âm thanh “ghi điểm” là do tính đa nhiệm khi vừa có thể giúp người tiêu dùng tiếp thu nội dung, lại có thể vừa làm việc khác. Ngoài ra, dạng nội dung này cũng khiến họ cảm thấy gần gũi và riêng tư hơn nội dung Video.

Chính vì vậy, một thông điệp sâu sắc và một giọng nói nhẹ nhàng, truyền cảm sẽ là “lối tắt” chinh phục trái tim người tiêu dùng kiểu mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Elon Musk: TikTok gắn liền với hội chứng rối loạn giảm sự chú ý

Tỷ phú Elon Musk thừa nhận đã cài và sử dụng TikTok gần đây, nhưng so sánh trải nghiệm ứng dụng với hội chứng rối loạn giảm chú ý (ADD).

“Tôi đã xem qua TikTok. Họ làm rất tốt việc đảm bảo người dùng không cảm thấy buồn chán”, Musk nói trong buổi nói chuyện với nhân viên Twitter ngày 16/6. “Tôi không muốn Twitter cung cấp nội dung nhàm chán”.

Tỷ phú Mỹ so sánh việc sử dụng TikTok với chứng ADD – tình trạng khó tập trung vào một vấn đề tại một thời điểm và có biểu hiện của hiếu động thái quá. “Ý tôi là, nó giống như ADD, nhưng ở cấp độ tiếp theo”, Musk nói.

Cũng theo ông, TikTok cũng có nhiều ưu điểm vì “thuật toán của TikTok được mài dũa trở nên hấp dẫn nhất có thể”. Ông cũng muốn Twitter có khả năng tương tự nhưng “theo một cách khác”.

Cuối cùng, Musk đánh giá TikTok “thực sự thú vị”. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng nền tảng này cần thông báo về những vấn đề nghiêm trọng cho người dùng khi sử dụng.

Cũng trong buổi gặp nhân viên Twitter, Musk chia sẻ nhiều vấn đề khác. Ông cho rằng nếu tiếp nhận mạng xã hội, ông sẽ cân nhắc việc sa thải nhân sự.

“Đó không phải là tình huống tuyệt vời, nhưng sẽ phải làm nếu Twitter đơn giản là không phát triển hoặc doanh thu cần phải nhỏ hơn chi phí”, ông nói.

Tại buổi họp, Musk khẳng định luôn “yêu” Twitter và sẵn sàng làm bất cứ điều gì cho mạng xã hội. Theo chiến lược của tỷ phú này, quảng cáo trên Twitter sẽ tồn tại nhưng “càng mang tính giải trí càng tốt”, “không lừa đảo” như các ứng dụng khác.

Musk cho biết không quan tâm đến chức danh CEO Twitter và ví mình “không phải là người quá bận rộn với các chức danh”.

Và bất kể mang chức gì, ông khẳng định “thực sự muốn hướng sản phẩm theo một mục tiêu cụ thể” và có ý định sẽ cải tiến phần mềm, sản phẩm và thiết kế của nền tảng đầu tiên sau khi mua lại.

CEO hiện tại của Tesla và SpaceX muốn hiểu sâu hơn về phần nào trên Twitter, nhưng thừa nhận “ít hiểu biết hơn” về các bot trên nền tảng.

Tuy vậy, ông nói bot là mối quan tâm lớn nhất, lo rằng chúng là mối nguy tiềm ẩn cho mạng xã hội.

Ngoài ra, ông cũng muốn Twitter sẽ trở thành nền tảng nhiều người dùng hơn, với mục tiêu khoảng một tỷ người hoạt động hàng ngày, cao hơn mức 230 triệu hiện tại.

“Tiềm năng Twitter có thể tiếp cận với nhiều người hơn. Nhiều người thấy nó hữu ích hơn”, ông nói thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Google: Khám phá tiềm năng tăng trưởng với tự động hoá tìm kiếm

Với hàng tỷ người dùng đang tìm kiếm những thông tin liên quan mỗi ngày, tìm kiếm đang trở thành một điểm chạm quan trọng của thương hiệu với người dùng trong quá trình tương tác bán hàng, vậy làm thế nào để thương hiệu có thể tự động hoá quá trình tiếp xúc này?

Tự động hóa các hoạt động tiếp thị (Marketing Automation) được hỗ trợ bởi công nghệ máy học cho phép các thương hiệu tiếp cận người dùng mọi lúc mọi nơi trong hành trình khám phá đa kênh (Omni Channel) của họ.

Bên cạnh đó, phương thức tiếp cận này cũng giúp tối ưu hóa hiệu suất và thúc đẩy lợi nhuận cho thương hiệu.

Ví dụ, theo số liệu từ Google, các nhà quảng cáo chuyển loại đối sánh từ khóa của họ sang đối sánh rộng có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn 25%.

Hơn 80% nhà quảng cáo của Google đã sử dụng chiến lược giá thầu tự động để tối ưu hóa hiệu suất và giải phóng thời gian cho nhân viên.

Mặc dù hiệu quả có được từ tự động hoá đã quá rõ ràng, không ít nhà quảng cáo nói riêng và digital marketer nói chung vẫn tỏ ra e dè với cách tiếp cận này.

Dưới đây là một số chiến lược tự động hoá hoạt động tìm kiếm có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp mà bạn có thể tham khảo.

1. Tăng doanh số bán hàng trực tuyến với kiểu đối sánh rộng và đặt giá thầu thông minh.

Bạn có thể tiếp cận nhiều đối tượng mục tiêu hơn bằng từ khóa đối sánh rộng vì nó kết nối thương hiệu của bạn với những người đang tìm kiếm các từ khoá liên quan chứ không chỉ là những người tìm kiếm chính xác từ khoá của bạn.

Bằng cách ghép nối các từ khóa đối sánh rộng với chiến lược đặt giá thầu thông minh, khi giá thầu của bạn được đặt tự động, bạn có thể dễ dàng quản lý chiến dịch hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với cách đặt giá thầu thủ công.

Ví dụ: Hyundai Marine & Fire Insurance, một trong những công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu của Hàn Quốc, đã tăng doanh số bán hàng trực tuyến lên 55% và tăng 16% chuyển đổi bằng cách sử dụng đối sánh rộng với chiến lược giá thầu thông minh.

2. Phân phối quảng cáo cá nhân hóa với quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA).

Để cung cấp những nội dung hay thông tin phù hợp nhất với những gì người dùng đang tìm kiếm, quảng cáo tìm kiếm thích ứng sử dụng công nghệ máy học để cá nhân hóa tiêu đề và đoạn mô tả quảng cáo sao cho phù hợp với từng truy vấn tìm kiếm.

Và khi các nhà quảng cáo áp dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng song song với từ khoá đối sánh rộng và đặt giá thầu thông minh, họ đã thấy mức chuyển đổi cao hơn 20%, đây chính là giá trị cộng hưởng của chiến lược tự động hoá.

Ba công cụ tự động này khi được sử dụng cùng nhau sẽ giúp nhà quảng cáo chi tiêu nhiều hơn để đạt được phạm vi tiếp cận rộng hơn và hiệu quả cao hơn.

3. Tối đa hóa chuyển đổi chất lượng cao với chiến lược đặt giá thầu dựa trên giá trị (value based bidding).

Nếu bạn muốn tận dụng tối đa ngân sách các chiến dịch quảng cáo của mình, có được những khách hàng có giá trị cao (high-value customers) và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, hãy sử dụng chiến lược đặt giá thầu dựa trên giá trị chuyển đổi.

Khi bạn chọn chiến lược này, công nghệ máy học nâng cao của nền tảng sẽ tự động đặt và tối ưu hóa giá thầu dựa trên các giá trị bạn đã chọn, chẳng hạn như doanh thu bán hàng hoặc tỷ suất lợi nhuận.

Trung bình, các nhà quảng cáo sử dụng cách đặt giá thầu dựa trên giá trị và chuyển chiến lược từ CPA mục tiêu (tCPA) sang chiến lược giá thầu dựa trên lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) đạt được mức giá trị chuyển đổi cao hơn 14%.

4. Thúc đẩy lượng khách hàng trực tuyến và ngoại tuyến với kiểu chiến dịch Performance Max.

Performance Max Campaign là một trong những kiểu chiến dịch tự động hoá được Google đề xuất sử dụng trong Google Ads.

Performance Max cho phép nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng mục tiêu trên toàn bộ mạng lưới quảng cáo của Google như YouTube, Tìm kiếm, Gmail và Maps thông qua một chiến dịch tập trung duy nhất.

Khi bạn đã hoàn thành các chiến lược đặt mục tiêu, phần còn lại sẽ được hệ thống tự động tối ưu cho bạn, điều này giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong khi vẫn tăng doanh số bán hàng.

Các thương hiệu chạy kiểu chiến dịch Performance Max đã chứng kiến mức tăng trung bình 13% trong số chuyển đổi gia tăng, cùng với mức chi phí CPA tương tự.

Khi các nền tảng quảng cáo ngày càng ưu tiên tính tự động hoá và áp dụng yếu tố công nghệ nhiều hơn vào hệ thống vận hành, bằng cách sử dụng các công cụ tự động hóa tìm kiếm, nhà quảng cáo có thể tối ưu hóa phạm vi tiếp cận, cá nhân hóa quảng cáo và thúc đẩy tốt hơn mức tăng trưởng kinh doanh và lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Cần nhận diện đúng năng lực thực của bản thân

Trong đời, tôi gặp rất nhiều bạn trẻ có chức danh sáng ngời, làm việc tại những tổ chức sáng ngời. Thế nhưng, tôi ngạc nhiên tại sao các bạn lại ở đó, vì thực lực các bạn không có.

Có những người may mắn trong đời, nhờ được ai đó cất nhắc, nhờ xuất hiện đúng lúc người ta cần, nhờ người giỏi hơn không xuất hiện nên trở thành lựa chọn tốt nhất tại thời điểm đó, vv.

Dù là gì, có rất nhiều người may mắn đang mặc chiếc áo rộng hơn bản thân, có chiếc bóng to hơn con người thật.

Có người không nhận ra, tưởng mình giỏi thật, xứng đáng thật, trở nên kiêu căng bá đạo trên sự thiếu thực lực của bản thân. Những người này, đồng nghiệp và nhân viên ghét. Đối tác ngán. Người có tầm coi thường.

Có người không nhận ra, vẫn hồn nhiên ngây thơ, tưởng là mình đang OK và ai có vấn đề với mình là chuyện của người ta. Còn mình, thì OK lắm mà.

Có người nhận ra, hoảng hốt, sợ hãi, bị áp lực tâm lý về chính sự thiếu năng lực của bản thân. Cho nên, dù đang có một công việc tốt, một chức danh tốt, nhưng lại khổ sở trong chiếc áo mình đang mặc.

Dần dà, nếu không giải quyết tận gốc vấn đề, thì bệnh tâm lý trở nặng và có thể dẫn đến trầm cảm.

Trong đời, tôi đã gặp nhiều người như thế, mặc chiếc áo rộng hơn khả năng của mình.

Và thường thì tôi sẽ khuyên các bạn nên dành thời gian đối diện với bản thân, thật sự tìm hiểu mình đang ở đâu, và có kế hoạch phát triển bản thân để xây dựng thực lực. Đừng kiêu căng, nhưng cũng đừng hồn nhiên, sợ hãi.

Người giỏi là người biết xây dựng nội lực bản thân ngày càng thâm hậu để nắm bắt được nhiều cơ hội.

Nếu chỉ phát triển chức danh và tiền lương khi không có thực lực thì chỉ được một đoạn thôi. Rồi người ta ai cũng sẽ nhìn ra sự thiếu năng lực của bạn trong công việc cụ thể.

Vì vậy, bạn nên làm bài tập này. Cách làm cũng đơn giản lắm. Chỉ cần dành thời gian trả lời những câu hỏi sau, một cách hết sức chân thật với bản thân.

Đối thoại với bản thân thôi, không với ai khác, nên cũng đừng mày mặt. Cứ chân thật nhất với chính bản thân mình.

Chấp nhận hiện thực là bước đầu tiên để phát triển. 5 câu hỏi như sau:

  1. Vị trí tôi đang nắm giữ cần những kiến thức và kỹ năng gì?

  2. Tôi đang có và thiếu những kỹ năng, kiến thức gì?

  3. Tôi cho mình bao nhiêu thời gian để học tập và rèn luyện những kiến thức và kỹ năng còn thiếu?

  4. Kế hoạch học tập và phát triển bản thân cụ thể và theo thứ tự ưu tiên của tôi trong thời gian cho phép là gì?

  5. Tôi sẽ học những kiến thức và kỹ năng này ở đâu, trên kênh nào là phù hợp nhất trong giai đoạn này?

Rồi cứ vậy mà bạn hành động thôi. Mọi thứ cứ phải cụ thể ra thì mới làm được. Đừng ngồi đó với những nỗi lo hay nỗi sợ mơ hồ.

Cũng đừng hoang tưởng về sự giỏi của mình. Cứ phải review lại bản thân thường xuyên và hỏi mình những câu hỏi kéo nhau về thực tại.

Phát triển bản thân là việc của cả đời. Người luôn nhìn lại mình, luôn học hỏi, phát triển là người thành công bền vững.

am gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Instagram đang thử nghiệm giao diện tràn màn hình mới

Nền tảng mạng xã hội với gần 1.5 tỷ người dùng Instagram đang thử nghiệm giao diện tràn màn hình (Full Screen) mới.

Theo thông tin từ CEO Mark Zuckerberg, Instagram sẽ sớm bắt đầu thiết kế lại kiểu giao diện toàn màn hình cho nguồn cấp dữ liệu chính của ứng dụng.

Dưới đây là một số ảnh chụp màn hình hiển thị so sánh trước (ảnh trước) và sau (ảnh sau) của thiết kế mới:

Trước
Giao diện của Instagram trước chỉnh sửa.
Giao diện tràn màn hình của Instagram mới

Theo Instagram:

“Chúng tôi muốn giúp việc khám phá nội dung và kết nối với bạn bè của những người dùng trên nền tảng trở nên dễ dàng hơn.

Hình ảnh vẫn là một phần quan trọng của Instagram và chúng tôi hiện đang tìm cách cải thiện cách chúng hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu toàn màn hình.”

Trong khi vào tháng 7 năm 2021, CEO Mosseri đã từng tuyên bố rằng: “Chúng tôi không còn là một ứng dụng chia sẻ hình ảnh nữa.”

Vào cuối tháng 1 năm 2022, Mosseri đã vạch ra một chiến lược mới cho Instagram và nói rằng video và nhắn tin là những ưu tiên hàng đầu của Instagram.

Theo cập nhật này, video, đặc biệt là video dạng ngắn, là động lực tăng trưởng lúc bấy giờ của cả Instagram và Facebook. Facebook hiện cũng đang chuyển trọng tâm sang video.

Gần đây, một bản ghi nhớ nội bộ đã được gửi đến các nhân viên của Facebook với thông báo rằng nền tảng này sẽ “tái cấu trúc nguồn cấp dữ liệu mới xoay quanh video.”

Mặc dù kết quả sau cùng của chiến lược vẫn là một ẩn số, nhiều ý kiến cho rằng Facebook đang đánh mất mình khi chạy theo TikTok và những xu hướng mới nổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hiểu về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong các thị trường khác nhau (P1)

Giả sử doanh nghiệp của bạn có lợi thế cạnh tranh ở một thị trường A nào đó, liệu những lợi thế này sẽ tiếp tục bảo vệ bạn ở một thị trường B khác, bài viết được chia sẻ bởi MarketingTrips sẽ giúp bạn làm sáng tỏ điều này.

Getty Images

Với những người giữ các vai trò marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, việc mở rộng thương hiệu hay doanh nghiệp sang các thị trường mới hay thậm chí là từ thị trường trong nước ra thị trường quốc tế là những điều hết sức bình thường.

Trong khi có không ít người cho rằng những lợi thế cạnh tranh của họ “có thể di chuyển được” giữa các thị trường khác nhau, sự thật là phần lớn các lợi thế đó chỉ tồn tại trong một hoặc một số ít phân khúc thị trường nhất định.

Khi xây dựng một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó, bước đầu tiên và là bước quan trọng nhất đó là phát triển một chiến lược phù hợp với từng thị trường của bạn.

Và khi bạn đã có được những thành công nhất định ở thị trường này thì liệu bạn có thể di chuyển nó sang một thị trường khác?

Mặc dù cũng có không ít các doanh nghiệp có thể dịch chuyển được các lợi thế cạnh tranh của họ ở một thị trường nhất định sang một thị trường khác.

Ví dụ: Intel đã có thêm được những khoản lợi nhuận béo bở khi bán chất bán dẫn cho các khách hàng ở thị trường Trung Quốc vì công nghệ sản xuất và thiết kế chip của họ khó có thể bị bắt chước.

Tuy nhiên, không phải tất cả các lợi thế cạnh tranh đều diễn ra theo cách tương tự.

Thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Pennsylvania đã xác định có 3 yếu tố chính quyết định việc liệu lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể di chuyển được hay không bao gồm: bối cảnh cạnh tranh địa phương, sở thích hay ưu tiên của khách hàng địa phương, và mức độ mà một thương hiệu sẵn sàng và có thể thích ứng để đáp ứng những yêu cầu của địa phương.

1. Bối cảnh cạnh tranh địa phương.

Một trong những rào cản phổ biến đầu tiên ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó là  sự khác biệt trong bối cảnh cạnh tranh.

Điều này có nghĩa là gì, là bạn có thể đã đánh bại thành công các đối thủ cạnh tranh tại thị trường sở tại của mình, nhưng chiến thắng đó không đồng nghĩa với việc bạn sẽ tiếp tục chiến thắng ở một thị trường mới, nơi mà đối thủ đang có những điểm mạnh yếu khác nhau.

Ví dụ, mặc dù đã thành công ở nhiều thị trường toàn cầu, gã khổn lồ ngành F&B Starbucks đã lỗ 143 triệu USD trong 7 năm đầu hoạt động tại thị trường Úc, cuối cùng, thương hiệu này buộc phải đóng cửa 61 trong số 84 cửa hàng ở Úc.

Tại sao lại xảy ra điều này?

Trong khi có nhiều yếu tố tác động khác nhau, một lỗ hổng lớn trong chiến lược của Starbucks là đánh giá thấp văn hóa cà phê vốn khá phong phú của Úc.

Trái ngược với các thị trường khác, nơi có ít khách hàng xem uống cà phê như là một “trải nghiệm phong cách sống”, những người nhập cư Ý và Hy Lạp đã phát triển một bối cảnh kinh doanh cà phê hết sức sôi động ở Úc từ những năm 1940 và 1950.

Vào thời điểm Starbucks gia nhập thị trường, Starbucks đã phải cạnh tranh với rất nhiều cửa hàng cà phê địa phương hiện đang cung cấp nhiều hương vị hơn với giá bán thấp hơn và điều này đã góp phần xây dựng nên một lòng trung thành hết sức mạnh mẽ của khách hàng Úc với cafe địa phương.

2. Sở thích của khách hàng địa phương.

Sự khác biệt trong bối cảnh cạnh tranh thường đi đôi với sự khác biệt về sở thích của khách hàng, khi các đối thủ cạnh tranh đã đáp ứng (và trong một số trường hợp là tạo ra) nhiều nhu cầu khác nhau từ thị trường nội địa.

Do đó, một sản phẩm hấp dẫn với người tiêu dùng ở một thị trường có thể hoàn toàn không liên quan ở một thị trường khác.

Walmart đã gặp phải vấn đề này khi cố gắng mở rộng sang Brazil.

Trong khi gã khổng lồ bán lẻ này đã thành công ở Mỹ vì đã mang đến cho khách hàng sự thuận tiện cùng với đó là một loạt các sản phẩm giá rẻ ở một cửa hàng tập trung duy nhất.

Khách hàng Brazil sẵn sàng dành nhiều thời gian để tìm kiếm các phiếu giảm giá và các chương trình khuyến mãi khác, họ đã quen với việc đến nhiều cửa hàng khác nhau để nhận được những ưu đãi tốt nhất.

Từ bối cảnh này, những lợi thế hay đề xuất giá trị (USP) của Walmart đã không mấy làm hấp dẫn người tiêu dùng Brazil.

3. Sự sẵn sàng và khả năng thích ứng của thương hiệu.

Tất nhiên, sự khác biệt về bối cảnh cạnh tranh hay sở thích của người tiêu dùng đều là những thách thức có thể vượt qua được khi sự sẵn sàng và khả năng thích ứng với những sự khác biệt đó có thể tạo nên thành công ở một thị trường mới.

Trong một số trường hợp, một doanh nghiệp có thể quan tâm đến việc thay đổi các khía cạnh của sản phẩm hoặc mô hình kinh doanh của mình.

Nhưng trong những trường hợp khác, một doanh nghiệp có thể không sẵn sàng thực hiện những thay đổi đó, cho dù đó là vì lý do đạo đức, yếu tố văn hóa hay các mối quan tâm khác.

Để có thể làm rõ hơn về điều này, bạn có thể nhìn vào câu chuyện của Amazon.

Trong khi chiến lược đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu đã giúp đế chế thương mại điện tử (eCommerce) này thành công ở nhiều thị trường khác nhau, cũng chính nó đã khiến Amazon không ít lần lao đao trên thị trường.

Cụ thể, đối với mỗi sản phẩm được liệt kê trên nền tảng của mình, Amazon sử dụng một thuật toán phức tạp để chỉ chọn một nhà cung cấp (Vendor) để làm nổi bật trên phần ‘Buy Box’ của sản phẩm đó (nơi người mua có thể nhấp vào “Thêm vào Giỏ hàng” hoặc “Mua ngay”), tất cả các nhà cung cấp còn lại được đưa vào danh sách bên dưới.

Trong khi người bán ở Mỹ đã quá quen với việc xử lý các thuật toán không rõ ràng như thế này và họ sẵn sàng chấp nhận nó vì những trải nghiệm người dùng mượt mà mà nó mang lại cho người mua.

Những người bán ở thị trường Trung Quốc nhận thấy khái niệm ‘Buy Box’ quá phức tạp và không thể tiếp cận được, vì vậy thay vì chọn bán hàng trên Amazon, họ chọn bán trên các nền tảng thương mại điện tử địa phương như Taobao hoặc JD.com.

Mặc dù đã nhiều lần nhận được phản hồi này, tuy nhiên, vì mục tiêu là mang đến những trải nghiệm tốt nhất cho người mua, Amazon đã không sẵn sàng thay đổi nó vì một số người bán trên nền tảng.

Hết phần 1!

Đọc tiếp phần 2: Hiểu về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong các thị trường khác nhau (P2)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Agile Mindset hay tư duy linh hoạt – Bài học từ các CEO thành công

Bằng cách áp dụng một phương pháp quản lý mới dựa trên độ tuổi, cách cộng tác, và lấy con người làm cốt lõi, tỷ phú Richard Branson đã định nghĩa lại về sự thành công của một CEO.

Với mục tiêu quản lý một công ty để thành công trên phạm vi toàn cầu, điều quan trọng là bạn phải đưa ra được những quan điểm mới cho các vấn đề thương mại phổ biến.

Tham vọng, lòng can đảm và suy nghĩ sáng tạo vượt ra ngoài cái lồng gò bó sẽ giúp các nhà lãnh đạo có thể tìm được những phương pháp mới để giải quyết các vấn đề đau đầu nhất, và họ thường trở nên nổi tiếng cùng quá trình đó.

Ví dụ điển hình là Richard Branson, một trong những người đàn ông giàu nhất hành tinh, người tạo ra thương hiệu siêu lớn mang tên Virgin.

Bằng cách áp dụng một phương pháp quản lý mới dựa trên độ tuổi, cách cộng tác, và lấy con người làm cốt lõi, ông đã định nghĩa lại về sự thành công của một CEO.

Với tầm nhìn đó, ông đã đạt được những thành công chưa từng thấy, và đồng thời, làm những điều chưa ai từng có thể làm trong lĩnh vực từ thiện.

Những nhà lãnh đạo có sự nghiệp kinh doanh mang tính toàn cầu cần phải có khả năng suy nghĩ khác biệt trong việc giải quyết những trở ngại trong việc tăng trưởng chung hay nói cách khác họ cần có tư duy linh hoạt (Agile Mindset) trong nhiều tình huống khác nhau.

Tìm kiếm sự cân bằng trong sự biến động.

Khi vừa phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh đang ngày càng phát triển, vừa phải giúp đỡ Virgin Records (thành lập năm 1972, là một thương hiệu thu âm nổi tiếng bậc nhất Thế Giới) thoát khỏi sự sụt giảm về doanh số bán hàng trong mảng âm nhạc, Branson đã tiên đoán ra và thực hiện những “bước đi vĩ đại” trong mảng bán lẻ và bắt đầu lên định hình cho những kế hoạch khác để chinh phục những phương tiện truyền thông khác như sách hoặc video.

Khi hãng hàng không của ông bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gia tăng của số lượng các nhóm khủng bố trong những năm 1990, ông đã tìm cách thu hút khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh và rồi cứu vãn được hãng hàng không của mình.

Có lần, Branson đã quyết định theo đuổi thành công bằng một động thái mạnh mẽ tiến là vào ngành viễn thông, điều này sau đó đã giúp ông ổn định đế chế của mình và có thể rảnh tay để tham gia giải quyết những vấn đề xã hội khác.

Chúng ta có thể tạm hiểu rằng thành công của Branson đến từ khả năng suy nghĩ nhanh và chính xác hơn người bình thường. Tuy nhiên, mọi người đều có khả năng suy nghĩa vượt ra ngoài những điều bình thường.

Phần khó nhất là làm thế nào để định hình được một ý tưởng, đưa ra kế hoạch kinh doanh và sau đó biến ý tưởng đó trở thành hiện thực.

Ý tưởng này phải vừa có khả năng sinh lời, vừa giúp tạo ra những giá trị đích thực cho khách hàng. Để làm được điều này, chúng ta cần sự giúp đỡ từ một CEO có kinh nghiệm và có kỹ năng tốt.

Tìm kiếm những lĩnh vực đã chín muồi để đổi mới chúng.

Tương tự như thành công của Branson, sản phẩm iPhone của Steve Jobs vẫn luôn thống trị thị trường di động toàn cầu bởi vì ông đã nhận ra được rằng mọi người không chỉ cần những công cụ kết nối đơn giản, mà cái họ cần hơn đó là những thiết bị được tích hợp tính linh động của công nghệ với nghệ thuật, cùng tất cả những lợi ích và cả những đặc điểm của một máy tính cá nhân vào làm một.

Sau khi xác định được nhu cầu người dùng, Jobs đã rất nhanh chóng làm việc để thích ứng với điều đó.

Dù bạn đang cố gắng tạo dấu ấn trong bất kể lĩnh vực nào, điều tối quan trọng là phải đánh giá được những nhu cầu hiện tại và tìm ra các cách để thỏa mãn những nhu cầu đó. Có rất nhiều lĩnh vực đã chín muồi để sẵn sàng được tái tạo lại.

Chẳng hạn như lĩnh vực chăm sóc sức khỏe vẫn còn cần được hỗ trợ cả về phương pháp cung cấp sản phẩm đến khách hàng và cách các nhà cung cấp lấy lại được doanh thu.

Vậy điều gì khiến những cái đầu sáng tạo đó phải dành thời gian để đánh giá đầy đủ tình hình, đưa ra những giải pháp tiềm năng và rồi thay đổi cả xã hội ?

Khám phá không gian hiện là ngành đang phát triển chậm, tốc độ phát triển không bằng một nửa so với chính nó ở những thập niên 60 và 70.

Lĩnh vực này vẫn luôn rất cần một nhà tư tưởng vượt ra ngoài giới hạn thông thường, một người có thể tìm ra một cách để thúc đẩy ngành hàng không quay trở lại thời kì hoàng kim mà vẫn giữ được sự an toàn cho công nhân và đảm bảo nhu cầu tài chính cho các nhà đầu tư.

Hoặc ngay cả với một yêu cầu ở mức độ nhỏ hơn, ví dụ như vì mục đích để hoạt động kinh doanh hoạt động trơn tru, thì một cái đầu nhanh nhạy và linh động sẽ luôn được ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ đó.

Câu trả lời là nếu bạn không có những thiên tài để giúp bạn phát minh ra cái mới hoặc không có đủ tài chính để gây dựng một công ty mới, thì bạn vẫn có thể gây ấn tượng mạnh với người khác bằng việc suy nghĩ nhiều hơn, rộng hơn, và lớn hơn.

Những người thành công theo phương pháp kể trên có điểm chung là thường không đủ kiên nhẫn đề ngồi im một chỗ, họ hay đem những ý tưởng của mình áp dụng luôn vào công việc và rồi liên tục thay đổi để tạo nên sự khác biệt.

Việc một nhà lãnh đạo biết cân nhắc và ứng dụng những yếu tố này rồi kết hợp chúng với những kỹ năng sẵn có để tái tạo lại công ty sẽ giúp họ có được những cơ hội tốt hơn để mở rộng thành công của họ ra bên ngoài.

Mặt khác, những người đã thành công trên chính đất nước họ lại là những lựa chọn hợp lý nhất để những doanh nhân ngoại quốc tiếp cận và học hỏi.

Điều quan trọng cần lưu ý là những doanh nhân thành công là những người biết phát triển khả năng định hướng, tầm nhìn và nguồn cảm hứng từ chính những kinh nghiệm khi gặp mặt khách hàng và tạo những “liên kết não bộ” với khách hàng đó. Branson chính là một ví dụ điển hình cho việc này.

Một ý tưởng mới lạ có thể được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau, ở nhiều nơi khác nhau. Nếu bạn đối phó với một vấn đề bằng một động lực lớn, sự nhiệt tình, sự sẵn sàng hi sinh và khả năng suy nghĩ sáng tạo, hành động nhanh chóng để điều chỉnh lại những khái niệm của bạn, bạn sẽ chiến thắng trong cuộc chơi.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook ra mắt Digital Avatar Fashion Store mới

Facebook Digital Avatar Fashion Store là nơi mà người dùng có thể mua các quần áo kỹ thuật số cho “hình đại diện” (Avatar) của mình trên nền tảng Meta.

facebook avatar fashion store
Facebook ra mắt Digital Avatar Fashion Store mới

Theo thông báo chính thức từ CEO Meta Mark Zuckerberg, nền tảng này vừa cho ra mắt cửa hàng bán quần áo kỹ thuật số mới được gọi là “Meta (Facebook) Avatar Fashion Store”.

Mặc dù nhu cầu mua sắm các hàng hoá kỹ thuật số vẫn còn là một dấu chấm hỏi lớn, Zuckerberg coi các tùy chọn quần áo thời trang kỹ thuật số (Digital Clothing) mới là một cách để người dùng thể hiện bản thân thông qua hình ảnh đại diện (Avatar) của họ.

Facebook Avatar Fashion Store đang được ra mắt dần trên Facebook, Instagram và Messenger và sẽ cho phép người dùng mua trưc tiếp các hàng hoá kỹ thuật số này.

Mặc dù phía Facebook vẫn chưa tiết lộ về mức giá bán của các mặt hàng này tuy nhiên hiện đã hợp tác với một số thương hiệu thời trang như Balenciaga, Prada và Thom Browne.

Zuckerberg cũng cho biết Meta có kế hoạch biến các cửa hàng này thành một thị trường mở, nơi các nhà phát triển có thể tạo và bán quần áo kỹ thuật số của họ.

“Chúng tôi đang ra mắt Avatar Store của mình trên Facebook, Instagram và Messenger để bạn có thể mua sắm quần áo kỹ thuật số cho hình ảnh đại diện của mình.”

“Hàng hóa kỹ thuật số (Digital goods) sẽ là một cách quan trọng để thể hiện bản thân trong Metaverse và là động lực lớn của nền kinh tế nhà sáng tạo.”

Meta hay Facebook Digital Avatar Store sẽ bắt đầu ra mắt vào tuần tới tại Mỹ, Canada, Thái Lan và Mexico trước khi mở rộng ra các khu vực khác trên toàn cầu.

Cập nhật mới của Facebook là một phần mở rộng mới khi nền tảng này tiếp thục tham vọng với Metaverse.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn cung cấp những Marketing Insights mới cho Tech Digital Marketer

Khi nhu cầu về các công nghệ mới nổi và chuyển đổi số đang mang lại vô số cơ hội mới cho các công ty công nghệ, mạng xã hội LinkedIn vừa xuất bản báo cáo mới nêu bật mối quan hệ mật thiết giữa Digital Marketing với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp này.

LinkedIn cung cấp những Marketing Insights mới cho Digital Marketer
LinkedIn cung cấp những Marketing Insights mới cho Digital Marketer

Bằng cách khảo sát hàng trăm doanh nghiệp công nghệ lớn trên toàn cầu, nghiên cứu của LinkedIn chỉ ra những Insights mới về mối liên hệ giữa Digital Marketing với sự tăng trưởng và ưu tiên của các công ty công nghệ, cách các Digital Marketer có thể sử dụng Digital Marketing hay hoat động quảng cáo kỹ thuật số để thúc đẩy sự tăng trưởng.

Báo cáo được chia thành 4 chương và dưới đây là những nội dung chính trong báo cáo.

Chương 1: Marketing là điểm cốt lõi.

Sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo trong bối cảnh kỹ thuật số là gì?
  • Digital Marketing: Bao gồm tất cả các hoạt động xúc tiến thương hiệu, sử dụng các hình thức truyền thông kỹ thuật số khác nhau để kết nối với người tiêu dùng, chẳng hạn như Socia Media, website, Digital Advertising…
  • Digital Advertising: Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số là 1 hình thức nhỏ nằm trong Digital Marketing, chủ yếu bao gồm các hoạt động quảng cáo trực tuyến có trả phí (Paid Media) thông qua các nền tảng thứ 3 như công cụ tìm kiếm hay các nền tảng mạng xã hội.
Nhiều ngân sách Marketing hơn đang ‘Go Online’.

Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng và cạnh tranh lại với các doanh nghiệp lớn, 75% những người làm marketing trong các công ty công nghệ sử dụng Digital Marketing là phương thức chính để tìm kiếm khách hàng tiềm năng và phát triển doanh nghiệp.

Với những công ty công nghệ mới nổi mà LinkedIn gọi là Tech Challengers, Digital Marketing đang chiếm khoảng 50% tổng ngân sách marketing được chi tiêu.

Ai là người ra các quyết định chi tiêu quảng cáo?

Theo nghiên cứu của LinkedIn, có đến 80% các quyết định chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số được quyết định bởi những marketer ở cấp độ quản lý.

  • 32% đến từ Senior Marketing Manager (CMO/Director/VP).
  • 32% đến từ các Digital Marketing Managers.
  • 16% đến từ General Marketing Managers.
Những mục tiêu Marketing và kinh doanh mới đang thúc đẩy chi tiêu với các hoạt động quảng cáo kỹ thuật số.
  • Chi tiêu để tăng trưởng: Trong hầu hết các doanh nghiệp, thương hiệu sử dụng Digital Advertising để ra mắt sản phẩm mới (86%), tăng trưởng (84%) và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp (76%).
  • Chi tiêu để xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness): Một trong những mục tiêu marketing chính khác được hỗ trợ bởi các hoạt động quảng cáo kỹ thuật số đó là xây dựng độ nhận biết của thương hiệu (85%), sau đó là thúc đẩy nhu cầu (56%), và duy trì khách hàng (51%).

Chương 2: Các công ty Tech Challengers lắng nghe ai?

Theo nghiên cứu của LinkedIn, các công ty công nghệ bị ảnh hưởng bởi những nhóm đối tượng dưới đây.

  • Các nhà tư vấn marketing.
  • Các tổ chức trong ngành.
  • Các chuyên gia phân tích thị trường.
  • Những người có ảnh hưởng (Influencer) trong lĩnh vực Digital Marketing.
  • Các agency hoat động trong lĩnh vực marketing nói chung.

Chương 3: Những thách thức chính của các Tech Challengers.

Một trong những thách thức lớn nhất của các công ty công nghệ mới nổi hay thách thức thị trường đó là đạt được các mục tiêu liên quan đến bán hàng, bên cạnh các thách thức khác như chuyển các lượt tương tác thành đơn hàng, xây dựng các nội dung có chất lượng (Quality Content) và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số thách thức khác.

Chương 4: Những chiến lược hành động.

Khi Digital Marketing đang mang lại cho các công ty công nghệ vô số các cơ hội mới, từ xây dựng độ nhận biết thương hiệu, khách hàng tiềm năng đến bán hàng, đâu là những chiến lược hành động chính mà các thương hiệu cần theo đuổi.

Dưới đây là 4 chiến lược chính sẽ được phân tích.

  • Chuyển tải đúng thông điệp trên đúng nền tảng.
  • Xây dựng những nội dung có khả năng chuyển đổi.
  • Marketing và Sales cần phối hợp chặt chẽ với nhau.
  • Liên tục đo lường hiệu suất của các hoạt động Digital Marketing.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo của LinkedIn tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook chia sẻ tầm quan trọng của Brand Loyalty với Digital Marketing

Facebook (Meta) vừa xuất bản báo cáo mới chia sẻ tầm quan trọng của lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) đối với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số – Digital Marketing.

Thông qua việc hợp tác với GroupM, Facebook nêu bật một số xu hướng chính trong tương tác mua sắm trực tuyến và ý nghĩa của chúng đối với các thương hiệu.

Facebook cũng chỉ rõ vai trò của lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) trong bối cảnh tiêu dùng hiện đại và cách các doanh nghiệp có thể thiết lập niềm tin và xây dựng cộng đồng thông qua các công cụ trực tuyến.

Theo báo cáo:

“Khi bạn phát triển một chiến lược, điều quan trọng là bạn phải hiểu rằng lòng trung thành không chỉ đơn thuần là mua sắm lặp lại.

Lòng trung thành theo đó dựa trên sự có đi có lại: Nó được hình thành từ yếu tố cảm xúc của người mua sắm rằng họ được thương hiệu đánh giá cao như cách họ đánh giá chính thương hiệu của mình.

Nghiên cứu cho thấy rằng mối liên hệ cá nhân với một thương hiệu là động lực ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.”

Theo báo cáo, để đáp ứng nhu cầu mua sắm cá nhân, khoảng 64% người mua sắm trong khảo sát đã thử các thương hiệu, website và ứng dụng khác nhau trong suốt thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng COVID-19.

Điều này có nghĩa là khách hàng đang ngày càng cởi mở hơn trong việc thử các thương hiệu mới, khám phá và tương tác với thương hiệu theo những cách khác nhau, và cũng từ đây, việc kết nối nhiều hơn với khách hàng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu (Brand Loyalty) ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

Người dùng ưu tiên thiết bị di động.

Những kỳ vọng về trải nghiệm mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng cũng đang tăng lên, với 63% người được hỏi cho biết rằng họ đã từ bỏ một sản phẩm hoặc website do các vấn đề về khả năng sử dụng chúng trên thiết bị di động.

“Sự thuận tiện là nền tảng của mọi doanh nghiệp hay thương hiệu thương mại điện tử (eCommerce) và đây cũng là lý do đã thúc đẩy các hoạt động mua sắm trực tuyến tăng tốc với tốc độ đáng kinh ngạc.

Ngày nay, giao hàng miễn phí và nhanh chóng là yếu tố quan trọng hàng đầu và mọi người còn mong đợi các doanh nghiệp hoàn thiện mình hơn nữa.”

Sức mạnh của tiếp thị thương hiệu – Brand Marketing.

Source: Facebook

Những khách hàng trung thành với thương hiệu có xu hướng nói về những trải nghiệm mua sắm của họ cao hơn 1,5 lần so với những người mua sắm trực tuyến thông thường và khi các nền tảng truyền thông mạng xã hội là nơi để họ chia sẻ tiếng nói của mình, điều này đang thúc đẩy sức mạnh của các hoạt động tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing).

Các thương hiệu cần nhận ra điều này và từ đó, để có thể kết nối nhiều hơn với khách hàng, họ không chỉ phải đầu tư vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) mà còn cần quan tâm nhiều hơn đến tiếp thị thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Trên đây là một số điểm chính từ báo cáo, bạn có thể xem chi tiết báo cáo này tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Chủ động – Kỹ năng dẫn bạn đến với sự thăng tiến

Có bao nhiêu người đi làm nghĩ rằng, cho là, tập trung vào chuyện giao gì làm đó? Mà giao thì cũng phải giao thật cụ thể, đếm task đàng hoàng thì mới vận hành được.

Rồi cũng chỉ loanh quanh trong mớ gạch đầu dòng được giao đó mà thôi chứ không nghĩ ra thêm được thứ gì khác để làm cho công việc của mình hay ho hơn, xuất sắc hơn, hiệu quả hơn. Hoặc giả có thể nghĩ hoặc đã nghĩ, nhưng không thèm làm, vì thêm việc là thêm cực chứ có thêm đồng lương nào đâu mà phải cố.

Người đi làm như thế, họ hoàn toàn bị động, giống như lên lớp chờ cô giáo kêu lên trả bài, kêu sao làm vậy, chỉ đâu đánh đó, đẩy bản thân vào thế xếp hàng chờ lãnh task như những con robot vô hồn. Người như thế trong xã hội đi làm này thì nhiều lắm, và đó là lý do vì sao họ không thành công.

Người thành công là người luôn chủ động. Với họ, chỉ cần gọi tên mục tiêu, họ sẽ nghĩ ra 1001 cách đề đạt được một cách xuất sắc nhất, 1001 cách khác để vượt ngoài mong đợi, và 1001 mục tiêu khác nữa để biến công việc vốn dĩ bình thường của vị trí họ hiện đang nắm giữ thành công việc của siêu nhân.

Họ sẽ thách thức bản thân tạo ra nhiều giá trị hơn, đặt ra nhiều đỉnh cao mới hơn, thách thức những giới hạn hiện có, làm không chỉ vì mục tiêu ngắn hạn trước mắt mà còn vì sự phát triển bền vững của đội ngũ và tổ chức.

Họ quản trị hiện tại, quản trị tương lai, quản trị sếp trên, người dưới và cả những quan hệ hàng ngang với tất cả các phòng ban, đội nhóm khác. Game này là của họ. Bàn cờ này là bàn cờ của họ. Hiện tại này thuộc về họ.

Và người thành công hoàn toàn chủ động làm chủ cuộc chơi do chính bản thân bày ra, trong luật lệ của tổ chức, để tạo ra điều kỳ diệu cho chính hành trình và sự nghiệp của mình.

Họ chẳng bao giờ ngồi chờ, chẳng bao giờ xếp hàng nhận task, lại càng không bao giờ chỉ biết lui cui, loanh quanh với vài cái gạch đầu dòng mà ai đó đã phát cho.

Họ không bao giờ hài lòng với hiện tại vì hiểu rằng luôn có khoảng không tự do để làm tốt hơn, xuất sắc hơn, xịn sò hơn….

Sự chủ động khiến cho họ phá banh mọi giới hạn, thách thức mọi thành tích hiện hữu, vượt qua tất cả ràng buộc hữu hình hay vô hình của một tổ chức để bứt phá. Và vì vậy mà họ thành công. Và vì vậy mà tổ chức đương nhiên phải trân quý và gìn giữ họ.

Và vì vậy mà họ tạo ra giá trị vô song trên thị trường và được săn đón bởi những lãnh đạo có tầm nhìn. Và vì vậy mà dù có làm thuê, họ cũng làm chủ cuộc chơi sự nghiệp của mình.

Và vì vậy, ở một mức độ nào đó, họ có thể đặt ra luật chơi riêng cho những cuộc game mới của mình. Vậy, gọi là đi làm chủ động.

Vậy, để rèn luyện cho bản thân tâm thế đi làm chủ động, bạn cần lưu ý những gì? Dưới đây là một số câu hỏi bạn cần tự hỏi và trả lời.

  • Có bao nhiêu cách khác, việc khác có thể làm để đạt được mục tiêu và KPI được giao một cách hiệu quả hơn?

  • So với khả năng của bản thân & đội ngũ, lịch sử phát triển của tổ chức trong ngành và trên thị trường, có bao nhiêu cách để có thể vượt xa mục tiêu đặt ra?

  • Để tạo nên kỳ tích so với mục tiêu được giao, tôi cần tự bày biện ra thêm những trò gì? Và tôi sẽ vay mượn, vận động nguồn lực nào để làm cho nó tới?

  • Những khó khăn, thử thách tôi có thể phải đối diện khi tạo nên kỳ tích là gì? Vậy thì kế hoạch chặt chém yếu tố hay nhân tố cản trở hành trình của tôi là gì?

  • Có những cơ hội đổi mới, sáng tạo nào để khiến cho công việc hiện tại của tôi đỉnh hơn, bứt phá hơn, wow hơn, tạo ra impact – ảnh hưởng siêu to hơn không? Ví dụ như thay đổi cách làm, thay đổi kênh tiếp cận, thay đổi cách vận động nguồn lực, thay đổi qui trình, vv?

  • Nếu vậy, có bao nhiêu dự án mới tôi có thể tạo ra thêm và kế hoạch cụ thể là gì để các dự án này đạt được thành công?

  • Tôi sẽ đặt vấn đề và trình bày sao để nhận được sự ủng hộ của tổ chức?

  • Nếu không được ủng hộ vì bất kỳ lý do gì thì tôi sẽ xử sao? Đâu là plan B để tiếp tục pilot và chứng minh cho bằng được sự khả thi trong giải pháp mà tôi đề nghị?

Nói chung, người giỏi họ giống như cây đèn không cam chịu cạn dầu. Họ cứ tự đổ nhiên liệu và cứ cháy, cứ cháy bùng bùng, càng cháy càng hăng và đốt sạch mọi cản trở trên đường đi cho đến khi làm được thì thôi.

Họ không chịu tắt đèn, cũng không chờ ai đó đến châm dầu. Sự chủ động này mang đến cho họ không ít vấn đề, không ít lời ra tiếng vào từ đám nay-sayers – phái chuyên nghiệp lắc đầu và nói không.

Cho nên, thật ra không phải ai cũng dám dấn thân, vì chẳng ai tự nhiên kéo việc vào thân, tự nhận thêm rắc rối về mình, hay “làm không công” những thứ mà bên thuê người ta không đòi hỏi.

Họ khác người bình thường chỗ đó, vì họ là người xuất sắc. Mà người xuất sắc thì luôn sáng tạo, luôn chủ động tìm thêm việc, vì mục tiêu của họ là vươn tới sự xuất sắc của bản thân, không phải là một kẻ đi làm phổ thông, với một vị trí phổ thông, trong một môi trường phổ thông.

Mọi giới hạn và tiêu chuẩn hiện hữu đối với họ là để làm bàn đạp mà bứt phá.

Vậy thôi! Một cách cực kỳ chủ động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lượng người dùng YouTube Shorts vượt TikTok với hơn 1.5 tỷ MAU

Theo báo cáo mới đây của YouTube, hiện YouTube Shorts đã vượt ngưỡng 1.5 tỷ  người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), con số này với TikTok chỉ là hơn 1 tỷ.

Shorts vượt TikTok với hơn 1.5 tỷ người dùng
Lượng người dùng YouTube Shorts vượt TikTok với hơn 1.5 tỷ MAU

Với mục tiêu ban đầu là bắt kịp với định dạng video ngắn đang thịnh hành, pha loãng sự khác biệt giữa YouTube với các nền tảng video dạng ngắn khác như TikTok hay Reels (của Facebook) và giúp người dùng YouTube không rời bỏ nền tảng, YouTube Shorts vừa chứng kiến một sự bứt phá ngoạn mục.

Theo YouTube:

“YouTube Shorts hiện đang được hơn 1.5 tỷ người dùng (có đăng nhập) tương tác với nội dung mỗi tháng.” Con số này với YouTube là hơn 2 tỷ người dùng.

Mặc dù có nhóm đối tượng người dùng có phần khác nhau tuy nhiên so với số lượng người dùng (hơn 70% là Gen Z) chỉ hơn 1 tỷ của TikTok, YouTube Shorts thực sự là một đối thủ lớn nếu so về tổng lượng người dùng.

Theo một nghiên cứu mới đây của Inmar Intelligence, có đến 70% người dùng web đang tiêu thụ các nội dung video dạng ngắn (short-form video).

Đó cũng là lý do tại mà hầu hết các nền tảng mạng xã hội lớn như Google hay Meta đang không ngừng chạy đua với định dạng mới này.

Trong khi có không ít các ý kiến cho rằng, việc tiêu thụ quá nhiều các video ngắn có thể làm bạn mất đi tính kiên nhẫn với các nội dung đầy đủ, dài và có ý nghĩa hơn, các nền tảng video ngắn vẫn trở nên hấp dẫn khi hầu hết người dùng sử dụng đều là những người trẻ.

Theo TechCrunch, YouTube cho biết họ đang khám phá các cách bổ sung mới để giúp những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) kiếm tiền từ nền tảng, bao gồm cả những nội dung có thương hiệu và khả năng mua sắm từ YouTube Shorts.

Vào tháng trước, YouTube bắt đầu triển khai quảng cáo trên Shorts trên phạm vi toàn cầu, và chưa có kế hoạch chia sẻ doanh thu quảng cáo với các nhà sáng tạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

[Checklist] Top 5 việc một Marketer mới gia nhập doanh nghiệp nên làm

Trong khi với hầu hết những người làm marketing khi mới gia nhập một doanh nghiệp nào đó thường chọn cách bắt đầu ngay vào công việc của mình mà không cần quan tâm đến những bối cảnh khác, có một cách tiếp cận khác thông minh hơn mà bạn có thể tham khảo.

Dưới đây là checklist các công việc mà các marketer cần nên làm khi mới gia nhập bất cứ doanh nghiệp nào.

1. Tìm hiểu về mô hình kinh doanh.

Công việc đầu tiên mà bạn với tư cách là một người làm marketing mới gia nhập doanh nghiệp cần làm đó là tìm hiểu xem doanh nghiệp đó đang kinh doanh theo mô hình gì.

Bởi lý do, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, khi khách hàng tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, đồng thời hành trình trở thành khách hàng (có trả phí) hay các rào cản mua hàng cũng khác nhau, bạn cần tiếp cận phương thức marketing theo những chiến lược và chiến thuật khác nhau.

Rõ ràng là cách bạn làm marketing cho doanh nghiệp B2B và B2C là khác nhau đúng không? hay thậm chí là cùng B2C thì Retail và eCommerce cũng khác nhau chứ?

2. Tìm hiểu về chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.

Các bạn phải hình dung rằng, sẽ không có bất cứ khái niệm hay cách làm marketing nào là tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp.

Tuỳ vào từng bối cảnh kinh doanh khác nhau, chiến lược tăng trưởng khác nhau, hay giai đoạn kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp có những ưu tiên chiến lược khác nhau.

Khi bạn hiểu rằng marketing chỉ là một phần của doanh nghiệp, chiến lược tổng thể của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược marketing của bạn.

3. Tìm hiểu về thị trường hay ngành hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.

Cũng theo cách tiếp cận tương tự từ vĩ mô đến vi mô như ở trên, các hoạt động marketing của bạn cũng sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường hay ngành hàng mà bạn đang kinh doanh.

Nếu bạn đang chọn trở thành một marketer trong doanh nghiệp đang tìm cách khai phá một thị trường tiềm năng mới (Đại dương xanh), bạn sẽ cần những tố chất và kỹ năng khác so với khi làm việc ở một doanh nghiệp đang kinh doanh trong một thị trường đang cạnh tranh khốc liệt (Chiến lược đại dương đỏ).

4. Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh (trực tiếp và gián tiếp) hiện có.

Nếu sản phẩm hay dịch vụ của bạn càng không có quá nhiều điểm khác biệt (USP), điều này có nghĩa là các chiến lược kinh doanh của đối thủ càng có liên quan và ảnh hưởng đến chiến lược của bạn.

Giả sử rằng bạn không thể bán một sản phẩm tương đồng với đối thủ về mọi mặt khi mà giá bán của bạn lại cao hơn họ rất nhiều.

5. Tìm hiểu benchmark của ngành.

Một công việc khác mà bạn cũng cần quan tâm khi mới gia nhập doanh nghiệp đó là tìm hiểu về các chỉ số tiêu chuẩn của ngành (Benchmarks).

Benhmarks của ngành chính là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing của bạn tại doanh nghiệp nơi bạn đang làm việc

Ví dụ, nếu bạn mới gia nhập một doanh nghiệp về công nghệ chẳng hạn và bạn biết rằng với ngành hàng mà bạn đang kinh doanh bạn mất 1 đồng để có được 1 khách hàng mới (CAC – Customer Acquisition Cost), tức benchmarks của CAC khi này là 1 đồng.

Bạn sẽ dựa vào chỉ số này để đánh giá xem hiệu suất công việc của bạn hiện có hiệu quả hay không (hiển nhiên là giả sử rằng doanh nghiệp của bạn cũng đủ tiêu chuẩn để so sánh với benchmarks trung bình của ngành), hoặc xác định một chiến lược khác để thắng đối thủ nếu bạn có thể tối ưu được CAC thấp hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook muốn thay đổi chiến lược để giống TikTok

Biên bản nội bộ bị rò rỉ của Facebook cho thấy công ty này đang ấp ủ kế hoạch lớn để cạnh tranh với TikTok, đối thủ đến từ Trung Quốc.  

Theo tài liệu nội bộ mà The Verge có được, người phụ trách Facebook Tom Alison đã giải thích rất rõ ràng về kế hoạch cải tổ bảng tin cùng những thay đổi lớn đến ứng dụng. Nó cho thấy chiến lược của Facebook không chỉ dừng lại ở thúc đẩy tính năng Reels.

Cụ thể, Bảng tin của Facebook dự kiến “cân bằng cả nội dung kết nối và không kết nối”. Điều này đồng nghĩa Facebook sẽ bắt đầu gợi ý những nội dung từ các nguồn mà bạn không theo dõi nhiều hơn.

Bạn vẫn nhìn thấy bài viết từ bạn bè hay gia đình, nhưng bên cạnh đó sẽ xem được nội dung từ các kênh khác.

Dù Messenger và Facebook là hai ứng dụng độc lập, tài liệu gợi ý chúng sẽ sáp nhập như cũ, “bắt chước” chức năng nhắn tin trong ứng dụng của TikTok.

Facebook vẫn ưu tiên Reels, tính năng video ngắn trên Facebook và Instagram cạnh tranh với TikTok. Công ty dự định tích hợp Reels lên Home, Watch, IFR và nhóm (group).

Alison tin rằng việc kết hợp các bài viết gợi ý với Reels sẽ “đảo ngược tăng trưởng trì trệ của ứng dụng và tiềm năng hấp dẫn người dùng trẻ trở lại”. Theo ông Alison, nếu bỏ lỡ xu hướng này, Facebook có nguy cơ mất giá trị với mọi người.

The Verge đã liên hệ với người phụ trách Facebook sau khi có được biên bản. Ông thừa nhận công ty đã chậm trễ trong việc nhìn ra nguy cơ cạnh tranh của TikTok. Ông nhận xét TikTok ngày càng lấn sân sang lĩnh vực mạng xã hội.

Như vậy, có thể hình dung ứng dụng Facebook tương lai là sự tổng hòa của Stories và Reels ở trên cùng, bên dưới là các bài viết gợi ý từ cả Facebook và Instagram.

Nó sẽ tấn công vào phần nghe nhìn nhiều hơn. Ngoài ra, hộp thư đến của Messenger nằm ở góc trên cùng bên phải giống như 8 năm trước.

Du Lam (Theo 9to5mac, Digital Trends)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Instagram Hashtag 2022 và những mẹo đơn giản để tăng lượt tiếp cận

Với tư cách là những người làm marketing trên các nền tảng mạng xã hội như Instagram hay TikTok, việc bắt kịp các xu hướng mới trên nền tảng là yếu tố sống còn, và với các hashtag cũng vậy, hãy xem cách sử dụng hashtag để tăng lượt tiếp cận tự nhiên trên Instagram trong 2022.

instagram hashtag 2022
Instagram Hashtag 2022 và những mẹo đơn giản để tăng lượt tiếp cận

Như đã từng được chia sẻ trực tiếp bởi CEO của Instagram, các hashtag khi được sử dụng một cách phù hợp trên nền tảng không chỉ có giá trị cho thương hiệu trong việc thúc đẩy khả năng tiếp cận mà còn cho cả người dùng khi họ có thể khám phá các nội dung khác tương tự trên nền tảng.

Trong khi, các nghiên cứu cho thấy rằng các hashtag không thúc đẩy trực tiếp khả năng phân phối nội dung hay mức độ tương tác với các bài đăng cụ thể, nó là một cách khác để các nội dung của thương hiệu có thể được tìm thấy cũng như đánh giá mức độ liên quan của các bài đăng.

Nếu bạn sử dụng Instagram để tương tác với khách hàng mục tiêu của mình, bạn có thể tham khảo những mẹo nhỏ dưới đây để giúp thương hiệu có nhiều cơ hội được khám phá hơn trong 2022 và hơn thế nữa.

1. Lưu ý về thời gian đăng bài.

Vì theo thuật toán của Instagram, các nội dung sẽ giảm dần mức độ tiếp cận theo thời gian đăng bài, do đó khi bạn đăng bài ở thời điểm có nhiều đối tượng mục tiêu ‘active’ nhất, bạn có nhiều cơ hội được nhìn thấy nhất và hiển nhiên, nếu nội dung đó phù hợp với họ, họ sẽ tương tác và điều này sẽ làm cho bài đăng được đẩy đi nhanh hơn.

2. Chia sẻ bài đăng lên Stories.

Tuỳ theo từng sở thích của người dùng, họ có thể chọn cách tương tác với thương hiệu trên những điêm khác nhau, Stories là một điểm khác ngoài Nguồn cấp dữ liệu, nơi bạn có thể tương tác với khách hàng của mình.

3. Sử dụng thuật kể chuyện.

Nguồn cấp dữ liệu Instagram của người dùng có thể chứa đầy những hình ảnh bắt mắt hay các quảng cáo bán hàng khác. Tuy nhiên, bạn thử hình dung xem, khách hàng của bạn sẽ nghĩ gì nếu bạn chỉ muốn “bán” một thứ gì đó cho họ?

Để tăng mức độ tương tác và hiển thị của nội dung, bạn hãy đưa những câu chuyện thương hiệu hấp dẫn vào chiến lược nội dung của mình.

4. Thử nghiệm nhiều kiểu nội dung khác nhau.

Nếu bạn đã xem bài viết về chủ đề Content là gì từng được chia sẻ trước đây của MarketingTrips, bạn hẳn đã hiểu về các kiểu nội dung hay content khác nhau.

Thay vì cứ mãi chia sẻ một định dạng hay kiểu nội dung sáng tạo, bạn có thể cần làm mới mình thông qua những hình thức nội dung mới mẻ hơn.

5. Chia sẻ lại UGC.

UGC hay những nội dung do người dùng tạo ra là một chiến thuật khác mà các thương hiệu không nên bỏ qua khi nói đến cách xây dựng và phát triển nội dung.

Trong khi không ít người dùng sẽ dần cảm thấy bị làm phiền bởi quảng cáo hay các nội dung một chiều từ thương hiệu, hãy để họ cảm thấy thoải mái hơn với những nội dung được viết bởi những người tương tự như họ.

Nhiệm vụ của thương hiệu khi này chỉ là xây dựng chiến lược phát triển UGC và chia sẻ lại các nội dung này tới người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Nhận dạng đúng kỹ năng của bản thân để chọn đúng nghề

Chọn nghề gì thích hợp nhất cho bản thân là chuyện phức tạp, vì thật ra mình phải hiểu bản thân nhất mới có thể biết mình phù hợp với nghề gì.

Ai cũng bảo theo đuổi đam mê, nhưng 80% những bạn trẻ mình gặp đều không biết đam mê của bản thân là gì.

Nếu biết thì đỡ quá rồi, nhưng không biết thì tới đó tắt luôn, không biết làm sao nghĩ tiếp. Có bạn thì chọn nghề vì thích, nhưng thích liệu có là điều kiện đủ để chọn nghề?

Không phải chỉ có các bạn trẻ sắp vào đời là loay hoay với câu hỏi chọn nghề gì, rất nhiều bạn giữa đường sự nghiệp vẫn nhắn tin cho tôi, trong trạng thái chán nản, mệt mỏi, kiệt sức vì không muốn làm thứ mình đang làm nữa vì nó chẳng mang lại cho bạn chút niềm vui hay năng lượng nào.

Họ làm, chỉ vì đã quen làm, vì cơm áo gạo tiền, vì trách nhiệm, vì đủ thứ khác nhưng chưa bao giờ là vì lựa chọn.

Khi ở trong tình trạng cạn kiệt về năng lượng, bạn biết rất rõ việc bạn đang làm nó sai, vì nó bào mòn năng lượng, vì nó lấy đi tất cả niềm vui, sự hứng khởi, tinh thần và sự nhiệt thành của bạn.

Và bạn lê lết qua từng ngày một cách cam chịu, thôi thì hy sinh đời mình vì cái gì gì đó khác. Khi một người đang ở trong trạng thái này, năng lượng và sự sống không còn để cống hiến, và làm gì cũng chỉ để đáp ứng vừa đúng, nếu không phải là kém hơn yêu cầu của tổ chức. Như vậy thật ra là không công bằng chút nào đối với tổ chức và cả với bản thân.

Trong cuốn “U-turn: What if you woke up one morning and realized you were living the wrong life”, tạm dịch “Quay đầu – Nếu bạn thức dậy một buổi sáng và nhận ra mình đang chọn sai cuộc đời thì sao?” của tác giả Bruce Grierson, tác giả đưa ra khái niệm 10 bộ kỹ năng cốt lõi mà chắc chắc bạn có ít nhất 1 và có người sở hữu đến 2, 3.

Khi sở hữu nhiều hơn một thì sẽ có thứ tự ưu tiên là kỹ năng nào trội nhất và kỹ năng nào phụ. Khi bạn chọn nghề sai với kỹ năn cốt lõi của bản thân, bạn sẽ lâm vào tình trạng chán nản, mệt mỏi như trên.

Tương tự, khi bạn chọn nghề thuộc kỹ năng cốt lõi không phải hàng đầu vì bạn có nhiều hơn 1 kỹ năng, bạn sẽ cảm giác không tới, không đã, không phát huy tối đa khả năng của bản thân mình.

Giờ bạn thử xem qua 10 kỹ năng cốt lõi và suy nghĩ xem mình thuộc tuýp nào trong 10 hay nếu có nhiều hơn một thì có bao nhiêu và đâu là kỹ năng hàng đầu của bản thân nhé.

Cứ thứ gì mang lại cho bạn năng lượng thay vì lấy đi năng lượng khi thực hiện thì đó là kỹ năng cốt lõi.

1. Innovation – Sáng tạo.

Đây là người luôn tự khởi đầu mọi thứ, là doanh nhân, là người chuyên đi giải quyết vấn đề, một người biến không thành có, và không ngừng suy nghĩ, không ngừng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới, cách làm mới, sản phẩm và dịch vụ mới, tổ chức mới, vv.

Đối với họ, sống là sáng tạo, là tạo dựng cái mới, là không bao giờ chịu dừng lại hay thoả mãn với những gì đang có.

Những nghề nghiệp hợp nhất với người có kỹ năng này có thể là doanh nhân, nhà sáng lập, phát triển sản phẩm, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay một Marketer

Cứ nghề gì cần sáng tạo và tự khởi đầu từ zero là họ sẽ làm tốt nhất.

2. Building – xây dựng.

Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích lắp ráp, xây lên, tạo ra từ những thứ hiện hữu như kỹ sư máy, kỹ sư xây dựng, hoặc ngay cả xây kênh, xây website.

Người có kỹ năng xây dựng sẽ rất thích cứ đưa cho họ nguyên liệu, công cụ và họ sẽ xây lên một cái gì đó mới.

3. Words – Ngôn ngữ.

Đây là kỹ năng biến lời nói thành giá trị. Họ chỉ cần nói hay viết thôi là đã tạo ra giá trị cho bản thân và tổ chức.

Những nghề liên quan có thể là diễn thuyết, tác giả, người viết nội dung, bán hàng, phát triển thị trường, vv.

Tất cả những nghề cần kỹ năng giao tiếp, nói, thuyết phục, trình bày là nghề của họ, vì điểm mạnh của họ là biết cách nói, viết và giao tiếp.

4. Motion – Vận động.

đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích động tay động chân, chuyển động trong công việc, ví dụ như làm vận động viên, PT – huấn luyện viên, hướng dẫn viên du lịch, vv.

Đối với họ, chuyển động tạo ra năng lượng. Không thể ép họ vào những công việc chỉ ngồi một chỗ nhìn màn hình máy tính, vì họ cần chuyển động cơ thể.

5. Service – Dịch vụ.

Đây là những nghề làm dịch vụ dành cho người thích làm việc và giao tiếp với người, thích giúp đỡ người khác, thích cộng đồng, xã hội. Đối với họ, làm nghề gì mà nhốt ru rú trong phòng không gặp ai thì họ sẽ rất bức bối, chán nản, mất hết năng lượng.

Còn nghề gì mà cho họ ra ngoài gặp và giao tiếp với người khác, giúp đỡ hỗ trợ người khác thì họ như cá gặp nước.

Những nghề liên quan có thể là chăm sóc khách hàng, tiếp tân, quản trị quan hệ khách hàng, điều dưỡng, y tá, chuyên viên công tác xã hội, vv. Cứ được tham gia giúp đỡ ai đó là họ có năng lượng.

6. Coordination – Tổ chức, sắp xếp.

Người có kỹ năng này đặc biệt thích tổ chức các kiểu từ chương trình, hội họp tới sự kiện, hội thảo hội nghị, vv.

Họ là những người cực kỳ chi tiết, logic, sắp xếp mọi thứ đâu ra đó nên rất hợp làm các nghề liên quan đến vận hành, tổ chức sự kiện, quản lý dự án, vv.

7. Analysis – phân tích.

Người có kỹ năng này thích phân tích tất tần tật. Họ có tài nghiên cứu, họ là học giả, nghiên cứu từ kinh tế học đến khoa học, vật lý, giáo dục, và cả khoa học dữ liệu, vv.

Cứ cái gì cần nghiên cứu sâu, rộng, đắm mình trong sách vở, tài liệu, số liệu để tìm ra một lý thuyết, học thuyết hay khái niệm nào đó mới là họ cực kỳ hứng thú và hạnh phúc.

8. Numbers – Con số.

Có người thích chơi với chữ thì cũng có nhiều người thích sống với số. Đối với họ, cứ chạm vào con số là họ đã đời, thích thú, nhiều năng lượng.

Người có kỹ năng này sẽ thích hợp với tất cả những nghề nhảy múa với số như kế toán, tài chính, ngân hàng, đầu tư, vv.

9. Technology – Công nghệ.

Đây là kỹ năng của những bạn làm nghề liên quan tới IT, kỹ thuật số, và các kiểu công nghệ. họ là kỹ sư phần cứng, phần mềm, nhà phát minh, ứng dụng công nghệ để tạo ra những giải pháp mới, vv. Cứ thứ gì mà chạm tới công nghệ thì họ có mặt ngay.

10. Beauty – Làm đẹp.

Đây là kỹ năng cốt lõi của người thích tạo ra tác phẩm mang tính mỹ thuật. Họ là nhà thiết kế thời trang, trang sức, phụ kiện, hoạ sỹ, thiết kế công nghiệp, vv. Cứ được làm gì mà tạo ra tác phẩm đẹp, có giá trị mỹ thuật là họ cảm thấy thoả mãn nhất.

Rồi giờ bạn suy nghĩ đi, và hỏi cả những người xung quanh cho nó khách quan, là bạn có nhiều năng lượng nhất khi làm gì.

Và đâu trong số 10 kỹ năng cốt lõi trên đây là thứ bạn sở hữu. Có khi bằng cách đơn giản nhận dạng được kỹ năng cốt lõi này, bạn sẽ định hướng nghề nghiệp tốt hơn cho bản thân.

Còn nếu bạn lỡ nửa đường ở đâu đó không phải là cuộc sống của mình thì có khi bạn nên U-turn, quay lại và tìm về kỹ năng cốt lõi của mình để bắt đầu một hành trình mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Trình duyệt Internet Explorer (IE) ngừng hoạt động sau 27 năm

Microsoft ngừng hỗ trợ Internet Explorer (IE) từ ngày 15/6 và đề nghị người dùng chuyển sang dùng trình duyệt khác.

Đến chiều 15/6, người dùng vẫn có thể mở Internet Explorer (IE) để duyệt web. Tuy nhiên, trình duyệt sẽ tự động mở thêm một cửa sổ thông báo “Internet Explorer sẽ ngừng hoạt động vào ngày 15/6”, đồng thời khuyến nghị chuyển sang Edge. Mọi dữ liệu từ trình duyệt cũ sẽ được Microsoft đồng bộ với trình duyệt Edge.

Như vậy sau 27 năm hoạt động, Internet Explorer chính thức bị khai tử. Trình duyệt này ra đời năm 1995, là cửa ngõ chính giúp người sử dụng máy tính thời bấy giờ tham gia vào thế giới Internet.

Ở giai đoạn đầu, IE được cài thông qua ổ đĩa CD-ROM, trước khi được tích hợp sẵn vào hệ điều hành Windows.

Việc được tích hợp này giúp Internet Explorer từng trở thành trình duyệt phổ biến nhất thế giới. Tuy nhiên sau đó, nó bị đánh giá là hoạt động chậm chạp và khó sử dụng, dần bị Opera, FireFox và sau này là Google Chrome chiếm thị phần.

Một khảo sát khác của Guardian cho thấy, 28% người tham gia hiện vẫn dùng IE, trong khi tỷ lệ với Chrome là 81%.

Lý do IE còn được sử dụng là trình duyệt này được cài mặc định trên máy tính Windows. Người dùng vẫn phải mở nó trước khi tải về một trình duyệt khác.

Việc khai tử Internet Explorer được Microsoft công bố từ năm ngoái. “Ứng dụng máy tính Internet Explorer 11 sẽ ngừng hoạt động và không còn được hỗ trợ vào tháng 6/2022 đối với một số phiên bản nhất định của Windows 10”, Sean Lyndersay, quản lý chương trình Edge của Microsoft, cho biết vào tháng 5/2021.

Trong bản đệ trình gửi lên cơ quan quản lý cạnh tranh Australian năm ngoái, Microsoft cho biết lý do khai tử là vì phần lớn các nhà phát triển hiện nay ít có khả năng xây dựng các website tương thích với IE.

Trước đó, năm 2015, hãng ra mắt trình duyệt Edge dùng nhân Chromium tương tự Chrome với mục tiêu trở thành giải pháp thay thế IE.

Với những tác vụ trong doanh nghiệp yêu cầu sử dụng đời cũ, Edge được trang bị “chế độ IE” để hỗ trợ việc này. Từ năm ngoái, Internet Explorer cũng không còn được hỗ trợ trên các dịch vụ như Office 365, Outlook, Teams.

Dù không còn được sử dụng nhiều, Internet Explorer vẫn là trình duyệt được nhiều người yêu thích vì gắn liền với kỷ niệm thời kỳ Internet mới bùng nổ vào cuối thế kỷ 20.

Một khảo sát của Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Australia thực hiện vào tháng 9/2021 cho thấy Internet Explorer là trình duyệt được biết đến nhiều thứ hai với 85%, sau Chrome (95%).

Các trình duyệt khác như Firefox, Safari, Edge có mức độ nhận biết lần lượt là 81%, 80% và 69%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một vài mẹo nhỏ để xây dựng các nội dung có tính thẩm quyền cao

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi khách hàng có nhiều lựa chọn tiêu thụ nội dung hơn và ít tin tưởng vào thương hiệu hơn, những nội dung có tính thẩm quyền (Authoritative Content) cao là chìa khoá khi xây dựng nội dung.

Những nội dung có tính thẩm quyền cao không chỉ giúp website của thương hiệu có thứ hạng tốt hơn trên công cụ tìm kiếm (SEO), mà còn giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng khi những nội dung mà thương hiệu cung cấp chính là những gì họ cần.

Dưới đây là một vài mẹo nhỏ mà các nhà marketer có thể tham khảo.

1. Tập trung vào chiều sâu thay vì chiều rộng.

Bạn có thể phân chia các Trang thành 3 cấp độ.

  • Các Trang cấp cao nhất: Những trang này hoạt động như một tập hợp các bản tóm tắt cho các hướng dẫn cụ thể và được liên kết với các Trang cấp trung bình để phân tích sâu hơn về nội dung.
  • Các Trang cấp trung bình: Các trang này đi sâu về các trường hợp sử dụng hoặc loại sản phẩm cụ thể.
  • Nội dung hỗ trợ: Bao gồm các bài đăng trên blog, hướng dẫn và tin tức.

2. Xây dựng tính có thẩm quyền theo chuyên đề.

Ví dụ, Marketing là một trong những Trang chủ đề của MarketingTrips và từ chủ đề này, MarketingTrips không ngừng cập nhật các bài viết liên quan khác như Inbound Marketing là gì hay Viral Marketing là gì nhằm mục tiêu thể hiện MarketingTrips là Trang có thầm quyền về chủ đề Marketing.

3. Nội dung có mục đích.

Theo định nghĩa của Google, mỗi trang (webpage) phải có mục đích là có lợi hoặc hữu ích cho người dùng khi họ truy cập.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để kiểm tra điều này.

  • Mục đích chính của bất kỳ trang nhất định nào trên trang web của bạn là gì?
  • Bạn mong đợi ai sẽ là người ở trên trang này?
  • Họ đang tìm kiếm điều gì khi đến đó?
  • Họ mong đợi xem nội dung được định dạng như thế nào?

4. Trình bày nội dung theo cách hữu ích nhất.

Với tư cách là những content marketer, bạn nên cung cấp cho người dùng những trải nghiệm nội dung tiện và tốt nhất.

Có 2 nhóm nội dung chính trong một bài viết cụ thể:

  • Nội dung chính: Chính là những phần thông tin chính mà người dùng cần khi truy cập vào một trang cụ thể. Đây có thể là văn bản, hình ảnh, video hoặc các tiêu đề chính giúp người dùng hiểu được đâu là những thứ họ sẽ được đọc trong bài.
  • Nội dung bổ sung. Là những nội dung giúp các nội dung chính trở nên rõ nghĩa hơn. Những nội dung bổ sung không nên làm người dùng phân tâm ra khỏi nội dung chính.

5. Chứng minh E-A-T của bạn.

Đối với hầu hết những bạn làm SEO, E-A-T là thuật ngữ khá quen thuôc dùng để chỉ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thương hiệu.

E – Expertise (Tính có chuyên môn).

Với các nội dung bạn viết, bạn cần thể hiện rằng bạn là người có chuyên môn (cao) trong lĩnh vực hay chủ đề đó.

Chẳng hạn nếu bạn đang viết một bài viết về chủ đề Digital Marketer, bạn phải là người có kiến thức và trải nghiệm về Digital Marketing và Marketing thay vì bạn là một người làm SEO hay Quảng cáo đơn thuần.

A – Authoritativeness (Tính có thẩm quyền).

Tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể khác nhau mà tính có thẩm quyền có thể mang những ý nghĩa khác nhau.

Tính có thầm quyền có thể được hiểu là quyền lực hay danh tiếng của một website hay tổ chức nhất định.

Ví dụ nếu bạn thấy MarketingTrips đăng một bài viết nào đó về chủ đề Marketing, Thương hiệu hay Chiến lược…bạn tin rằng MarketingTrips là nơi (nguồn) có khả năng viết các chủ đề về nội dung này.

Ngược lại, nếu nó được chia sẻ từ một website không có danh tiếng hay liên quan đến chủ đề đang đề cập, bạn có thể hiểu website đó không đủ thầm quyền.

T – Trustworthiness (Tính đáng tin cậy).

Đáng tin cậy đơn giản là những nội dung bạn cung cấp được người dùng tin tưởng và đánh giá cao vì tính chính xác và phù hợp của nó.

Ví dụ nếu website bạn được quản lý bởi một tổ chức (hoặc cá nhân) lớn và có uy tín, hay đơn giản là nội dung trên website được cập nhật liên tục qua các ngày, tháng, năm cũng như nhận được nhiều người trong ngành quan tâm, những nội dung đó đáng tin cậy.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 10 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu 2022

Vượt qua những gã khổng lồ khác như Amazon, Google hay Microsoft, Apple là thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu năm 2022 với giá trị gần 1000 tỷ USD.

Theo bảng xếp hạng được công bố mới đây của BrandZ thuộc công ty nghiên cứu thị trường kantar, Apple đã vượt qua Google và Amazon để trở thành thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu năm 2022.

Với vị trí số 1 hiện tại, Apple có giá trị thương hiệu là 947 tỷ USD, tăng 55% so với năm ngoái và cũng là thương hiệu nghìn tỷ USD đầu tiên trên thế giới.

Nếu như năm vào năm 2021, Amazon xếp ở vị trí thứ 2 thì năm nay đã tụt xuống vị trí thứ 3 khi kết quả kinh doanh của tập đoàn thương mại điện tử lớn nhất thế giới này không mấy khả quan.

Trong khi đó, Google đã nhảy lên vị trí thứ 2 với giá trị thương hiệu (Brand Value) là 820 tỷ USD, tăng 79% vào năm 2021.

Trưởng bộ phận nghiên cứu toàn cầu của BrandZ chia sẻ: “Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng là khá cao ở hầu hết các lĩnh vực, nhưng đặc biệt là với công nghệ tiêu dùng, đã tăng 172% trong ba năm qua.

Trong khi đó, giải pháp kinh doanh (business solutions) tăng 113%, truyền thông và giải trí tăng 106% và hàng hoá xa xỉ tăng vọt 103%.

“Các thương hiệu tập trung vào nhiều danh mục sản phẩm sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các thương hiệu chỉ kinh doanh một danh mục nhất định.

Đó là lý do tại sao Apple là một ví dụ tuyệt vời về một thương hiệu đã đa dạng hóa thành công một loạt các danh mục trong danh mục sản phẩm của mình.”

Tiếp đó, Microsoft đứng ở vị trí thứ 4 với giá trị thương hiệu là 611 tỷ USD (tăng 49% so với năm 2021), Tencent đứng thứ 5 với 214 tỷ USD (giảm 11%) và McDonald’s đứng thứ 6 với giá trị 197 tỷ USD ( tăng 27%).

Thương hiệu mới duy nhất lọt vào top 10 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2022 là Louis Vuitton (LV), vượt qua cả Mastercard để giành lấy vị trí thứ 10.

Thương hiệu hàng xa xỉ LV đã chứng kiến giá trị thương hiệu tăng đến 64% lên 124 tỷ USD, tăng 11 bậc trong bảng xếp hạng so với kì trước.

Đối với các nền tảng mạng xã hội, TikTok đã có một năm 2021 phát triển đầy cảm hứng khi tăng giá trị thương hiệu lên đến 150% và trở thành công ty tăng nhanh thứ hai sau Tesla, giá trị thương hiệu của TikTok hiện là 43 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Microsoft công khai mức lương của các vị trí để hướng tới sự minh bạch

Theo một thông báo mới đây từ Microsoft, tập đoàn công nghệ này sẽ công khai mức lương của các vị trí với mục tiêu là hướng tới sự minh bạch trong môi trường làm việc.

microsoft công khai lương
Microsoft công khai mức lương của các vị trí để hướng tới sự minh bạch

Trích lời một giám đốc nhân sự có viết: “Mức lương hay phạm vi lương sẽ như một nhãn dán trên bao bì của một sản phẩm nào đó, nó hoàn toàn được công khai.”

Theo đây, Microsoft sẽ là tập đoàn lớn đầu tiên công khai mức lương trên thông tin tuyển dụng áp dụng cho tất cả các vị trí tuyển dụng tại Mỹ.

Trong một bài đăng trên blog, gã khổng lồ công nghệ cho biết rằng họ sẽ tiết lộ mức lương trong tất cả các bài đăng tuyển dụng trong và ngoài nước Mỹ muộn nhất là đến đầu năm 2023.

Tại sao Microsoft lại đưa ra quyết định này?

Trong khi hầu hết các nhà tuyển dụng khác coi mức lương hay phạm vi trả lương là bí mật cần được bảo vệ chặt chẽ, coi đó là thông tin mang tính cạnh tranh. Vậy tại sao Microsoft lại có quyết định mới này?

Thứ nhất, tại nhiều nơi ở Mỹ, hiện có không ít các điều Luật yêu cầu các doanh nghiệp phải công khai phạm vi trả lương cho nhân viên, mặc dù điều này chưa được ban hành rộng rãi và nhắm đến các doanh nghiệp cụ thể, “đi trước” là một quyết định của Microsoft.

Lý do thứ hai là về tính minh bạch trong môi trường làm việc.

Khi người lao động ngày càng được trao quyền nhiều hơn, họ đang mong đợi nhiều hơn tính công khai hay minh bạch từ các nhà tuyển dụng tiềm năng, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần minh bạch hơn về cách họ trả lương cho các vị trí khác nhau hay thậm chí là doanh nghiệp còn cần phải chia sẻ các dữ liệu khác mà trước đây được coi là riêng tư.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn

Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?

Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.

Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.

1. Nó có phải là một thứ gì đó mà khách hàng của bạn muốn không?

Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất. Nếu bạn dành thời gian và tiền bạc để tổng hợp những nội dung mà không ai thực sự yêu cầu, thì nhiều khả năng nó sẽ không thành công.

Nó giống như việc bạn mất công nướng một chiếc bánh sô cô la, nhưng sau đó lại mời những người không thích đồ ngọt thưởng thức. Có thể bánh sẽ ngon nhưng người bạn mời sẽ không hề muốn nó.

Làm cách nào bạn có thể đảm bảo ý tưởng nội dung của mình phù hợp với mong muốn hoặc nhu cầu thực tế của khách hàng?

Trước tiên, bạn hãy thiết lập quy trình đồng bộ với bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng (nếu có) để tìm ra những gì khách hàng hiện tại đang muốn hoặc tò mò.

Ý tưởng của bạn có rơi vào những tò mò hay băn khoăn đó không?

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu câu hỏi hoặc ý tưởng từ khoá của bạn để xem liệu những ý tưởng đó có nằm trong số những câu hỏi mà mọi người đang hỏi hay thông tin họ đang cố gắng để tìm kiếm hay không.

Khi bạn tìm thấy các từ khóa đó phù hợp với ý tưởng nội dung của mình, hãy kiểm tra khối lượng của các từ khóa là bao nhiêu?

Khối lượng thấp hơn cũng không sao nếu bạn đang tạo nội dung nhằm hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chuyển đổi cao, nhưng nếu bạn đang cố gắng tiếp cận đối tượng chung hơn và lớn hơn, bạn có thể muốn có ý tưởng nội dung của mình khớp với từ khoá có dung lượng tìm kiếm lớn hơn.

Bạn cũng có thể sử dụng quy trình này không chỉ để xác minh ý tưởng của mình mà còn để cải thiện và củng cố ý tưởng dựa trên những góc độ mới mà bạn khám phá.

2. Ý tưởng của bạn đã được thực hiện trước đó chưa?

Bạn nảy ra một ý tưởng mà bạn cho là tuyệt vời; nó phù hợp với thương hiệu, nó giúp ích cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Nhưng hãy nhớ kiểm tra xem ý tưởng đó chưa từng được thực hiện trước đây. Thông thường, điều này đơn giản như việc tìm kiếm trên Google, nhưng bạn không chỉ tìm kiếm các kết quả phù hợp trực tiếp.

Ví dụ: giả sử ý tưởng là viết một bài đăng về kẹo Halloween đang rất được yêu thích. Bạn tìm kiếm nhanh về “kẹo Halloween ngon nhất” và nhận thấy có rất nhiều website đã xuất bản nội dung về ý tưởng này.

Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng mọi người yêu thích loại nội dung này, đó là lý do tại sao rất nhiều website đang làm điều đó và bạn đang có một cách mới để viết về loại kẹo nào phổ biến nhất.

Nhưng nếu nội dung của bạn không thể cạnh tranh với các website đã quá phổ biến hiện tại thì bạn có thể không muốn tốn thời gian vào ý tưởng này.

Khách hàng của bạn đã xem cùng một ý tưởng nhiều lần và nó sẽ không có sức hấp dẫn giống như một ý tưởng mới.

Cách bạn có thể xoay chuyển.

Ngay cả khi ý tưởng của bạn đã được ai đó thực hiện trước đây, bạn cũng không cần phải từ bỏ nó ngay lập tức. Thường có nhiều cách để xoay chuyển và khám phá ra một khái niệm thậm chí còn thú vị hơn.

Dưới đây là một số câu hỏi để hướng dẫn bạn xoay vòng ý tưởng đó:

  • Khi bạn xem các bài viết đã xuất bản của ý tưởng này, bạn sẽ nghĩ đến những câu hỏi và tò mò mới nào? (Ví dụ: Có bao nhiêu khu vực sẽ thích sô cô la hơn là kẹo dẻo?)
  • Mọi người đã bình luận hay nhận xét gì về nội dung được xuất bản đó? Họ có gợi ý hoặc xác định rõ ràng các góc độ mới để khám phá không?
  • Có thể áp dụng phương pháp luận tương tự của ý tưởng đã xuất bản này cho một khái niệm khác không?
  • Có cách nào để đi sâu vào ý tưởng này để có được những hiểu biết cụ thể hơn không?
  • Chúng ta có thể sử dụng những dữ liệu hoặc thông tin khác để thể hiện một quan điểm mới hơn không?

Bằng cách dành thời gian để hiểu những gì đã được xuất bản liên quan đến ý tưởng của bạn, bạn có thể trau dồi tốt hơn khái niệm của mình và đảm bảo nó luôn mới mẻ và thú vị.

3. Ý tưởng đó có phù hợp với mục tiêu của marketing không?

Hiếm khi một phần nội dung lại có thể hoàn thành tất cả các mục tiêu tiếp thị nội dung của bạn. Nếu bạn cố gắng sử dụng nó để hoàn thành một số nhiệm vụ khác nhau, bạn có nhiều khả năng sẽ thất bại hoàn toàn.

Mỗi phần nội dung phải có mục tiêu chính và mục tiêu phụ, chẳng hạn như:

  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cao hơn cho các cụm từ tìm kiếm ở phần đầu của phễu bán hàng (top-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cho các cụm từ ở giữa phễu bán hàng (middle-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách tạo buzz trên mạng xã hội.
  • Giúp khách hàng hay khách hàng tiềm năng hiểu thêm về sản phẩm của bạn (hỗ trợ bán hàng)
  • Hỗ trợ khách truy cập chuyển đổi thông qua nội dung ở phần cuối của phễu bán hàng (bottom-of-the-funnel).
  • Tạo tài nguyên để xây dựng các backlinks.

Các mục tiêu của bạn có thể trùng lặp, nhưng mỗi phần nội dung phải có một mục tiêu cụ thể để định hình ý tưởng nội dung và quảng cáo.

Khi xây dựng lịch biên tập, bạn hãy liệt kê cả mục tiêu nội dung tổng thể của bạn ở trên cùng và ghi lại mục tiêu cho từng phần nội dung ở dưới để bạn và đội nhóm của bạn tập trung vào mục đích của nó khi lập kế hoạch và xây dựng nội dung.

4. Ý tưởng đó có gợi ra phản ứng hay tương tác không?

Để khách hàng quan tâm đến nội dung của bạn, nội dung đó phải khơi gợi một phản ứng hoặc cảm xúc nào đó.

Ý tưởng của bạn sẽ làm được điều đó chứ? Câu hỏi này mang tính đại diện để xác định xem nội dung của bạn có quan trọng hay không.

Phản ứng không cần phải là một phản ứng đầy “cảm xúc”. Nó thường đơn giản, nhưng khi hoàn thành tốt, nó để lại cho người đọc một cảm giác nhẹ nhõm.

Tự hỏi trước khi xây dựng.

Giá trị của nội dung của bạn nên có trước khi nó được tạo ra. Nó bắt đầu từ trong giai đoạn lên ý tưởng. Bằng cách hỏi và trả lời 04 câu hỏi này, ý tưởng của bạn được phát triển tốt hơn từ đó có nhiều khả năng tạo ra thứ mà đọc giả và doanh nghiệp của bạn muốn có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Content Writing: Cách phát triển kỹ năng viết trong giao tiếp

Mặc dù chúng ta đang sống trong thế giới công nghệ 5.0, tuy nhiên, khi kỹ năng viết là một phần quan trọng của quá trình tư duy, bạn cần rèn luyện kỹ năng này.

Viết xưa nay chưa bao giờ được xem như là kỹ năng quan trọng trong bộ kỹ năng mềm thiết yếu hay kỹ năng lãnh đạo quan trọng cả, đơn giản vì ngày xưa giao tiếp xảy ra phần lớn là offline, nhiều lắm là qua email.

Nhưng từ khi các nền tảng giao tiếp online phát triển, từ nền tảng mạng xã hội (Social Media), chat, họp online, trao đổi online, collab online, quản lý và giao việc online, việc viết trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là sau đại dịch.

Thời này, ai cũng sở hữu một tờ báo của riêng mình, thể hiện mình với đội ngũ, tổ chức, công chúng một cách trực tiếp online, tương tác trong công việc với tất cả các đối tượng liên quan online, đa nền tảng.

Có thể nói, giao tiếp online đã tới thời còn thịnh hành hơn giao tiếp offline.

Cũng chính vì vậy, kỹ năng giao tiếp online đương nhiên trở nên vô cùng quan trọng, vì nó thể hiện con người bạn, thể hiện thương hiệu cá nhân của bạn, thể hiện khả năng giao tiếp vả lãnh đạo của bạn, và qua đó thể hiện năng lực của một cá nhân.

Có điều, không phải ai cũng có hoặc thông thạo kỹ năng này, vì thật ra không có trường lớp nào dạy kỹ năng viết hiệu quả cho người đi làm cả.

Rất nhiều lần, tôi nhận tin nhắn, email, cả trong nội bộ các đội ngũ lẫn từ ngoài cộng đồng, đọc xong không hiểu. Có khi, các bạn viết không có trọng tâm, không có điểm chính để hiểu vấn đề hay đề tài các bạn muốn trình bày là gì.

Có khi, các bạn kể lòng vòng một hồi, không có cái gì liên quan tới thứ gì, đọc xong phải hỏi lại, ý là em muốn hỏi gì.

Có khi nhiều ý khác nhau được nêu ra, không có thứ tự cấu trúc gì rõ ràng, nên cũng không biết có bao nhiêu cái gạch đầu dòng mà bạn cần trao đổi, có phải là cái bạn muốn trao đổi không hay chỉ kể ra vậy thôi, kể ra để làm gì, và cuối cùng là sự kể lể đó nó dẫn tới đâu.

Thật ra, viết của thế kỷ 21 và trong ngữ cảnh đi làm nó không phải là viết văn, là tả cảnh, là để mặc cho cảm xúc và câu chuyện trôi bồng bềnh, liêu phiêu trên những mạch hứng khởi của tâm hồn.

Viết trong giao tiếp tại công sở gọi là trình bày suy nghĩ, cần phải ngắn gọn, chính xác, trực diện, dễ hiểu, có call to action – yêu cẩu hành động rõ ràng để người đọc còn biết đọc xong phải làm gì.

Chia sẻ với các bạn các nguyên tắc viết trong giao tiếp công việc của tôi để tham khảo nhé.

Chỉ viết khi cần giao tiếp một vấn đề cụ thể nào đó với một đối tượng cụ thể nào đó.

Tại công sở, viết không phải là để cho mình, để thoả cái nỗi ước mong được kể lể hết uất ức hay nỗi lòng cá nhân. Cái đó về nhà tự viết nhật ký là được.

Viết là kỹ năng giao tiếp, nên mình chỉ sử dụng nó khi cần giao tiếp, nghĩa là để đáp ứng nhu cầu được giao tiếp của một đối tượng cụ thể, ví dụ như nhân sự cần biết có sếp mới trong ban lãnh đạo công ty chẳng hạn, người này sẽ làm nhiệm vụ gì, báo cáo cho ai, lý lịch trích ngang ra sao để giúp mọi người hiểu hơn về nhân sự mới nhằm hợp tác tốt hơn. Hoặc khi cần xin ý kiến chấp thuận một giải pháp nào đó, bạn viết yêu cầu gởi cho sếp.

Dù nhu cầu là gì, thứ bạn viết cần ngắn gọn, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề, không dài dòng văn tự, không ngôn tình tiểu thuyết, không lòng vòng qua mấy chục cái bùng binh.

Khi viết, cũng nên suy nghĩ những câu hỏi mả người đọc sẽ hỏi có thể là gì và trình bày luôn câu trả lời trong phần diễn đạt của mình cho nó nhanh chóng, hiệu quả.

Hiểu rất rõ tại sao bạn viết.

Công việc mà, làm gì cũng phải có mục đích rõ ràng. Viết là để muốn người đọc làm gì sau khi đọc xong thì phải nói rõ ra. Đừng bắt người ta phải nặn óc suy nghĩ ủa ý của họ là muốn mình làm gì.

Đừng dẫn người ta qua sáu bảy quả đổi xong bỏ người ta lơ ngơ giữa núi rừng không biết phải làm gì tiếp theo.

Đừng bắt người ta phải tự hiểu, vì khi phải tự suy diễn thì thường là người đọc sẽ suy diễn sai, suy diễn lố, suy diễn lung tung làm cho mọi thứ phức tạp, mơ hồ, hỗn độn, mỗi người hiểu một kiểu khác nhau.

Giao tiếp là để cho mọi thứ rõ ràng minh bạch, tránh hiểu lầm, tránh dị bản. Chớ viết xong người ta còn hoang mang hơn thì viết để làm gì?

Cho nên, luôn có Call-to-action – yêu cầu hành động rất rõ ràng để người ta đọc xong biết cụ thể phải làm gì, làm như thế nào, với ai, vv.

Viết có cấu trúc, dễ theo dõi.

Ý chính là gì cứ phang trực diện rõ ràng ra từ đầu cho nó dễ. Đừng dẫn người đọc đi lòng vòng rồi cả đám cùng đi lạc. Trong ý chính đó có bao nhiêu ý phụ để diễn trình ý chính thì viết ra thành các heading – tiêu đề phụ cho người ta dễ theo dõi.

Khi cần liệt kê danh sách những thứ liên quan trong một tiêu đề hay trong một ý thì gạch đầu dòng ra thành cái danh sách cho dễ hiểu.

Khi cần diễn đạt các ý phức tạp, liên quan như cái ma trận, phụ thuộc vào 2, 3 điều kiện khác nhau thì lập thành cái bảng matrix – ma trận cho dễ dò tìm, dễ tìm kiếm, dễ tư duy.

Thường thì đối với những giao tiếp có nhiều thông tin, dữ liệu, tôi sẽ vẽ cấu trúc trình bày ra rồi mới bắt đầu viết. Nếu vẽ cấu trúc ra rồi mà bản thân nhìn còn không hiểu hay khó hiểu thì phải tìm cách khác vẽ lại cho đến khi nó đơn giản nhất mới thôi.

Giao tiếp là để cho người đọc hiểu, không phải để đánh đố hay luyện não. Ưu tiên hàng đầu là đọc xong phải hiểu, hiểu đúng, hiểu rõ, và hiểu xong thì biết phải làm gì.

Chủ động và trực tiếp gọi tên.

Khi viết, bạn đang đối thoại với người đọc một cách trực diện. Do đó, cứ tưởng tượng là người đọc đang ngồi trước mặt mình và đang đối thoại với mình.

Gọi tên, chỉ đích danh một cách rõ ràng là bạn đang yêu cầu điều gì với ai, với cả nhóm, với vài người, hay với một cá nhân nào đó.

Đừng nói phong long, ám chỉ, nói chung chung mấy người tự hiểu. Khi bạn không đối thoại trực tiếp, người ta sẽ chọn cách hiểu là bạn không đang nói với họ và về họ.

Đời này quá nhiều việc để làm, quá nhiều thông tin để process rồi, không ai tự mang vác thêm bất kỳ thứ gì đang bị thả rông ngoài kia vào thân mình chi cho mệt. Giao tiếp chung chung, không cụ thể với ai là giao tiếp kém hiệu quả.

Tone of voice – Tông giọng trong giao tiếp công sở.

Mình không có phải nhà văn và càng không vào chỗ làm để viết văn. Cho nên, cách tiếp cận về hình thái tốt nhất là súc tích, trực diện, rõ ràng, dễ hiểu, tránh dài dòng văn tự, tránh sử dụng uyển ngữ hay từ ngữ khó hiểu, chung chung, mơ hồ, tránh xài từ cao siêu, chuyên môn không ai hiểu nổi để chứng tỏ bản thân, tránh sử dụng các từ viết tắt không thông dụng khiến cho người đọc hoang mang.

Hãy nhớ là mình viết cho người ta hiểu, không phải viết để chứng tỏ bản thân hay để làm khó người đọc.

Bạn viết mà người ta không hiểu thì bạn là người kém hoặc không có kỹ năng giao tiếp chớ chẳng hay ho gì đâu. Viết cho người không hiểu thì đừng viết, mất thời gian, vô hiệu quả, gây chuyện thêm chớ chả giải quyết được gì.

Vậy thôi. Cũng không quá phức tạp, nhưng cực kỳ quan trọng. Nếu muốn làm việc hiệu quả, làm lãnh đạo hiệu quả thì giao tiếp là một trong những kỹ năng bạn cần master – luyện tập thành sư phụ.

Trong đó, viết là một phần quan trọng và chính yếu của kỹ năng giao tiếp. Thử xem lại những gì mình đã viết xem đọc lại có hiểu không. Nếu không thì tập viết lại đi, vì nó thể hiện năng lực của một người làm việc chuyên nghiệp đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Facebook Ads đang thử nghiệm sản phẩm quảng cáo mới

Facebook đang phát triển sản phẩm quảng cáo mới trong Facebook Ads trước những ảnh hưởng của quyền riêng tư trong thời gian gần đây.

Theo thông tin từ BusinessInsider:

“Facebook đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển một sản phẩm quảng cáo mới không dựa vào bất kỳ thông tin cá nhân ẩn danh nào từ người dùng.

Với tên gọi là Basic Ads, sản phẩm quảng cáo mới sẽ nhắm đến các nhà quảng cáo thương hiệu đang cố gắng xây dựng nhận thức thương hiệu (Brand Awareness) và hình thành nhận thức về sản phẩm.

Facebook Basic Ads sẽ được đo lường bằng các số liệu cơ bản bao gồm mức độ tương tác và lượt xem video.”

Như đã phân tích ở trên, vì sản phẩm quảng cáo mới sẽ không tập trung vào việc nhắm mục tiêu thông qua dữ liệu hay bán hàng, mục đích chính của các nhà quảng cáo hay thương hiệu khi này là tiếp cận những người mới, những người có thể sẽ không bao giờ trở thành khách hàng (người mua) của thương hiệu.

Trọng tâm sẽ là xây dựng nhận thức chung về thương hiệu bằng cách tiếp cận một tệp khách hàng rộng hơn và không muốn nhắm mục tiêu đến bất kỳ đối tượng nào cụ thể.

Những ảnh hưởng lớn từ Apple.

Kể từ khi bản cập nhật ATT mới của Apple được áp dụng, Facebook cho biết công ty này sẽ mất khoảng 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong suốt năm 2022.

Như một phần của các phản ứng nhằm mục tiêu hạn chế các tổn thất do bản cập nhật này mang lại, sản phẩm quảng cáo mới của Facebook trong Facebook Ads sẽ giúp nền tảng này thu hút thêm nhiều nhà quảng cáo hơn tiếp tục sử dụng nền tảng để tiếp cận khách hàng mục tiêu, đặc biệt là khi mục tiêu của họ là xây dựng thương hiệu.

Facebook đang thử nghiệm Basic Ads tại châu Âu và Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhà sáng lập siêu ứng dụng Yanolja – Con đường từ lao công thành tỉ phú

Lee Su-jin vươn lên từ nghèo khó trở thành tỉ phú với khối tài sản 2 tỉ USD nhờ cổ phần trong siêu ứng dụng du lịch Yanolja.

siêu ứng dụng Yanolja
Con đường Lee Su-jin từ lao công thành tỉ phú với siêu ứng dụng Yanolja

Khi thế giới mở cửa trở lại và các lĩnh vực từ du lịch cho đến khách sạn phục hồi sau đại dịch COVID-19, Yanolja – siêu ứng dụng về du lịch của Hàn Quốc ghi nhận doanh thu trong quý 1.2022 tăng trưởng mạnh mẽ từ báo cáo thu nhập hằng quý đầu tiên, khi công ty chuẩn bị niêm yết cổ phiếu.

Báo cáo được công bố vào tuần trước cũng hé lộ số cổ phần nắm giữ trong Yanolja chính thức biến nhà sáng lập Lee Su-jin, từng làm lao công, trở thành tỉ phú.

Ông Lee, 44 tuổi, là CEO và cổ đông lớn thứ hai với 16,52% cổ phần. Còn vợ và hai cô con gái của Lee mỗi người sở hữu 5,18% cổ phần trong Yanolja.

Cổ đông lớn nhất là quỹ Vision Fund 2 trực thuộc SoftBank, khi mua lại 25,23% cổ phần với giá trị 1,7 tỉ USD vào tháng 7.2021, định giá Yanolja ở mức 6,7 tỉ USD.

Qua đó, Forbes ước tính Lee Su-jin và gia đình sở hữu khối tài sản ròng 2 tỉ USD (Forbes áp dụng mức khấu trừ 10% cho giá trị của công ty tư nhân).

Thành lập vào năm 2005, Yanolja, có nghĩa là “Này, cùng chơi nhé” (Hey, let’s play) trong tiếng Hàn Quốc, đã mở rộng quy mô từ mô hình khách sạn lưu trú ngắn ngày sang vận chuyển và gần đây là phần mềm điện toán đám mây (cloud computing) giúp các khách sạn và công ty lữ hành số hóa quy trình kinh doanh.

Công ty báo cáo doanh thu qua từng năm trong quý 1.2022 tăng 19%, đạt 100,5 tỉ won (80 triệu USD). Còn lợi nhuận thuần giảm nhẹ về 8,8 tỉ won (7 triệu USD) từ 9 tỉ won (7,16 triệu USD) trong cùng kỳ.

Nguồn thu của Yanolja chủ yếu từ dịch vụ đặt phòng và thu phí các khách sạn cũng như công ty lữ hành quảng cáo trên nền tảng của công ty này.

Trong những năm gần đây, Yanolja đã mở rộng quy mô của mảng kinh doanh dựa trên đám mây, như hệ thống quản lý hỗ trợ khách sạn quản lý số lượng đặt phòng và phân tích dữ liệu lớn (big data) dự đoán hành vi của khách hàng.

Doanh số từ mảng điện toán đám mây đóng góp 20,5% vào tổng doanh thu của Yanolja trong quý 1.2022, tăng khoảng 8,5% trong năm 2021.

Trong báo cáo thu nhập cho quý 1.2022, công ty cho biết dịch vụ số không tiếp xúc (non face to face) đã phổ biến rộng rãi trên toàn ngành nghỉ dưỡng kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Yanolja cũng đưa ra có thêm nhiều khách sạn sử dụng phần mềm để giảm chi phí và nâng mức độ hiệu quả hoạt động trong đại dịch.

Vào tháng 4.2022, truyền thông địa phương đưa tin Yanolja có kế hoạch phát hành cổ phiếu trên sàn Nasdaq trong quý 3.2022.

Bên cạnh SoftBank, các nhà đầu tư khác của Yanolja bao gồm quỹ đầu tư Quốc gia Singapore GIC, Booking.com – doanh nghiệp khổng lồ về du lịch trực tuyến và SkyLake Investment, công ty vốn sở hữu tư nhân do Chin Dea-je, cựu giám đốc của Samsung Electronics, điều hành.

Tương tự như nhà sáng lập Kaokao Kim Beom-su, người giàu nhất Hàn Quốc trong danh sách Tỉ phú năm 2022, Lee Su-jin là câu chuyện về nghị lực vươn lên làm giàu. Mồ côi cha mẹ từ thuở nhỏ, Lee từng làm lao công tại các khách sạn trước khi thành lập Yanolja.

Lee Su-jin, tốt nghiệp cử nhân ngành kỹ thuật tại đại học Quốc gia Kongju (KNU) ở thành phố Gonju, miền trung Hàn Quốc, đã sử dụng những mối quan hệ với các nhà cung cấp giấy vệ sinh và chủ khách sạn để thành lập Yanolja, theo bài viết của Bloomberg News.

Ông Lee là thành viên mới nhất gia nhập vào nhóm tỉ phú tự thân của Hàn Quốc, với nền kinh tế chiếm thế áp đảo bởi các tập đoàn gia đình (chaebol).

Một ví dụ khác là Lee Seung-gun, từng làm trái ý cha mẹ để thành lập startup, lọt vào danh sách tỉ phú trong năm 2021 sau vòng gọi vốn trị giá 410 triệu USD.

Qua đó, định giá startup của anh, vận hành siêu ứng dụng fintech (công nghệ tài chính) Viva Republica ở mức 7,4 tỉ USD.

Biên dịch: Minh Tuấn

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Forbes Vietnam

Facebook và Microsoft rơi vào khủng hoảng

Đại dịch Covid-19, suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến những gã khổng lồ công nghệ chịu nhiều ảnh hưởng xấu.

Source: Getty Images

Thời kỳ tăng trưởng kéo dài với doanh thu luôn đạt đỉnh, cơ hội làm việc rộng mở và giá cổ phiếu không ngừng tăng vọt của các Big Tech đang đi đến hồi kết.

Giờ đây, các tập đoàn đình đám này đang phải đối diện với một thực tế đen tối, buộc phải cắt giảm nhân sự, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh và tạm hoãn các kế hoạch mở rộng quy mô.

Điều này đã làm ảnh hưởng đến tinh thần của nhân viên, khó thu hút nhân tài trong ngành. Theo Bloomberg, nguyên nhân đến từ tình hình ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Big Tech thoái trào.

Hôm 23/5, mạng xã hội Snap vừa cắt giảm dự báo doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hạn chế tuyển dụng nhân sự mới trong thời gian tới. Ngay sau đó, Lyft, ứng dụng đặt xe tại Mỹ, cũng cho biết sẽ cắt giảm nhân viên và các chi phí vận hành khác.

Tình trạng tương tự cũng diễn ra với các gã khổng lồ công nghệ khác. Tập đoàn Microsoft đã đề ra biện pháp giảm tuyển dụng mới ở một số bộ phận quan trọng.

Meta, công ty mẹ của Facebook, và Twitter cũng hạn chế thuê thêm nhân công nhằm giảm thiểu chi phí. Về phần Apple, công ty này cảnh báo doanh thu quý II/2022 sẽ thất thoát lên đến 8 tỷ USD do ảnh hưởng của chính sách Zero Covid ở Trung Quốc.

Chỉ số công nghệ Nasdaq Composite cũng sụt giảm 7 tuần liên tiếp, lập chuỗi giảm dài nhất trong 21 năm qua.

Những động thái này cho thấy vị trí của các tập đoàn công nghệ đã có phần lung lay trước nền kinh tế toàn cầu đầy biến động. “Lĩnh vực công nghệ không còn mang tính chắc chắn như trước đây vì những nhân tố cơ bản đang chống lại nó”, Tom Forte, nhà phân tích tại D.A. Davidson cho biết.

Mặt khác, nỗi lo mất việc cũng ám ảnh các nhân viên tại Thung lũng Silicon. Trên Blind, ứng dụng dành cho nhân viên, các cuộc thảo luận về việc các công ty hoãn tuyển dụng đã tăng gấp 13 lần chỉ trong vòng 1 tháng. Trong khi đó, chủ đề về sa thải tăng gấp 5 lần, chủ đề về suy thoái thị trường tăng gấp 50 lần.

Theo Layoffs.fyi, 126.000 nhân viên trong lĩnh vực công nghệ đã bị đuổi việc kể từ đầu đại dịch đến nay. Tháng trước, Netflix cũng cho biết hãng đã sa thải 150 nhân sự trước tình trạng đánh mất người dùng, cổ phiếu giảm mạnh. Với Meta, các quản lý đang có kế hoạch giảm tuyển dụng với một vài vị trí nhất định.

Trong khi đó, nhân viên của Twitter, lại phải đối diện với nguy cơ mất việc khi Musk lên nắm quyền lãnh đạo công ty.

CEO Parag Agrawal cũng gửi thông báo đến 7.500 nhân viên của mình rằng công ty mạng xã hội này sẽ thắt chặt chi tiêu, ưu tiên cho những nhu cầu quan trọng bằng cách cắt giảm các chi phí du lịch, marketing và tổ chức sự kiện.

Thắt lưng buộc bụng.

“Mọi người dần nhận ra công nghệ không chỉ thú vị mà còn gắn liền với đời sống thường ngày. Do đó, những gì đang diễn ra gần đây chỉ là thị trường đang tự điều chỉnh mình”, Russell Hancock, CEO của Joint Venture Silicon Valley. Song, ông cũng không khỏi lo ngại rằng lĩnh vực công nghệ sẽ dần mất đi khả năng đổi mới và sáng tạo.

Theo Bloomberg, nhằm chuẩn bị cho tình trạng kinh doanh bấp bênh trước mắt do khủng hoảng, các Big Tech đang dần “thắt lưng buộc bụng”, cẩn trọng trong việc lựa chọn các khoản đầu tư khác nhau.

Trước đó, vào năm 2020, Amazon từng chi mạnh tay vào nhân sự và quy mô nhà kho để đáp ứng nhu cầu vận chuyển tăng cao trong đại dịch nhưng chúng lại trở nên thừa thãi ở thời điểm hiện tại.

Amazon cho biết hãng đang sở hữu nhiều nguồn lực và mặt bằng hơn mức cần thiết, khiến nhiều nhân viên trở nên “vô công rỗi nghề” dù trước đây đảm nhiệm rất nhiều công việc thi công.

Hồi tháng 2, CEO Meta Mark Zuckerberg cũng cho biết công ty đang bắt đầu chuyển sang tập trung phát triển ứng dụng Reels, tin nhắn riêng tư và metaverse.

“Chúng tôi sẽ chuyển phần lớn nhân lực công ty vào các lĩnh vực này”, ông khẳng định. Meta còn cho hay sẽ nỗ lực thận trọng hơn với các khoản đầu tư bằng việc cắt giảm chi phí vận hành xuống còn 3 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Theo Zing

Các ứng dụng hẹn hò sẽ sớm biến mất?

Khi độc thân trở nên bình thường và có nhiều hội nhóm hướng đến đối tượng này, không ít người dự đoán app hẹn hò sẽ sớm biến mất, theo cây viết Lucy Cavendish của The Guardian.

Một năm trước, sau khi ly hôn một thời gian, tôi nghĩ mình có thể bước chân vào thế giới hẹn hò. Tôi không hào hứng với ý tưởng này vì đó không phải điều tôi mong đợi, nhưng quan trọng là phải xem liệu có hy vọng cho người từng đổ vỡ hay không.

Bạn bè cảnh báo tôi rằng hẹn hò trực tuyến không dành cho những tâm hồn mong manh. Nhưng vốn tính tò mò và là huấn luyện viên tình yêu đồng thời làm podcast về chủ đề hẹn hò, tôi nghĩ đã đến lúc mạo hiểm.

Chán ngấy app hẹn hò.

Điều tôi không ngờ là tìm được rất nhiều người chán ngấy ứng dụng hẹn hò. Hết lần này đến lần khác, các đối tượng tôi kết nối nói rằng họ cảm thấy mai mối trực tuyến gần đi tới hồi kết.

Tôi rất ngạc nhiên bởi từng tin rằng những ứng dụng này là chìa khóa để tìm kiếm tình yêu.

Tôi thử vào nhiều trang web lẫn ứng dụng hẹn hò như Elite Singles, Bumble, Tinder, Match, Muddy Matches, Pure. Nhóm phản đối có lý. Mọi người đang phát chán vì không thể tìm được sự kết nối và thấu hiểu qua mạng.

Ngoài ra, không ai thực sự biết cách hẹn hò như phải nói gì, gặp gỡ ở đâu hoặc nhận ra nếu đôi bên có cảm tình với nhau. Vì vậy, họ bỏ cuộc trong sự bối rối và thất vọng.

Một năm trôi qua, từ kinh nghiệm của bản thân, tôi tin rằng các ứng dụng hẹn hò có thể dần sụp đổ.

Tôi đánh giá cao rằng trong dịch Covid-19, hẹn hò trực tuyến là cách duy nhất để gặp gỡ người khác. Vì vậy, nó đảm bảo rằng không ai cảm thấy xấu hổ, bị sỉ nhục hoặc chế giễu là “trái tim cô đơn”.

Vấn đề là rất nhiều người không thực sự gặp mặt trực tiếp.

Có nhiều giả thuyết về điều này: mọi người không cảm thấy an toàn khi gặp gỡ hậu Covid-19. Họ chỉ tìm kiếm sự tán tỉnh, quan hệ tình dục hoặc công việc và cuộc sống quá bận rộn.

Những nguyên nhân sâu xa hơn cũng có thể tồn tại. Tôi thấy nhiều người nói rằng muốn hẹn hò nhưng trong sâu thẳm, họ cảm thấy bị tổn thương, thất vọng và bị phản bội rằng điều bản thân thực sự muốn là xem ai đó có quan tâm đến mình hay không. Do đó, sau khi đạt được điều mình muốn, mọi người ngừng giao tiếp.

Rất nhiều nghiên cứu cho thấy mọi người cư xử trên mạng tồi tệ hơn so với những gì họ làm ở đời thường.

Họ chế giễu ngoại hình, đột ngột biến mất, tấn công, phỉ báng, nổi loạn, không quan tâm đến đối tượng mình nói chuyện cùng khi đó chỉ là hồ sơ cá nhân, chưa chắc hoàn toàn là thật, cùng hình đại diện được chỉnh sửa thay vì con người bằng da bằng thịt ở bên ngoài.

Tôn vinh độc thân.

Cho dù có hàng trăm hay hàng nghìn ứng dụng hẹn hò, các nghiên cứu cho thấy mọi người đang gặp khó khăn hơn bao giờ hết khi tìm kiếm tình yêu.

Năm 1960, chỉ có 13% hộ gia đình ở Mỹ là độc thân. Bây giờ, con số đó là 28%, tương đương 37 triệu người. Nhiều trong số họ bất chấp tất cả với hy vọng tìm được người đặc biệt để sẻ chia cuộc sống.

Theo thống kê, nhiều người cũng độc thân ở Anh, với số lượng người trưởng thành sống một mình tăng hơn 8% trong thập kỷ qua.

Thông thường, nhóm này không phải muốn ở một mình, cũng không phải chưa cố gắng tìm kiếm tình yêu. Thực tế, nhiều người tìm kiếm tình yêu đích thực của mình trong nhiều năm.

Cuộc khảo sát gần đây cho thấy hơn 323 triệu người trên thế giới dùng ứng dụng hẹn hò.

Nhiều cá nhân nhận ra rằng họ có thể đang độc thân vui vẻ, nhưng muốn gặp gỡ người khác để trò chuyện hoặc chỉ đi chơi, tán tỉnh và không nhất thiết phải có mối quan hệ trọn vẹn 24/7.

Trong khi đó, các hội nhóm dành cho người độc thân bắt đầu được thành lập, ví như Otto Connection – nơi các thành viên tổ chức tiệc trưa và tối làm cầu nối hay tham gia các buổi biểu diễn, hòa nhạc.

Rất nhiều câu lạc bộ độc thân – cùng ăn tối, đọc sách và xem phim – cũng như đủ hội nhóm vui nhộn và đầy cảm hứng đang xuất hiện. Mọi người ăn mừng sự độc thân và nếu gặp ai đó thì thật tuyệt nhưng nếu không, họ sẽ tận hưởng cuộc sống của mình.

Các thành viên có thể đạp xe quanh bờ biển, chèo thuyền kayak, tập yoga, gặp gỡ những người cùng chí hướng thông qua ứng dụng thúc đẩy mọi người có cuộc sống xã hội.

Sophia Anne Ziegler, người sáng lập Otto Connection, nói: “Tôi muốn tạo ra nơi để mọi người gặp gỡ nhau trong môi trường không bị áp lực. Đó không phải là trang web hẹn hò. Nó đang định nghĩa lại độc thân là điều thú vị và đáng mơ ước”.

Sự thay đổi có thể đang diễn ra khi độc thân trở nên bình thường và các ứng dụng quảng bá sự kiện xã hội đông hơn trang web hẹn hò.

Đó là khái niệm thú vị và có thể giải phóng mọi người khỏi sự thất vọng về trải nghiệm đối với các ứng dụng hẹn hò và sự kỳ thị ngày càng lỗi thời về tình trạng độc thân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

(Theo Zing)

DMG for Starter: Chương trình hướng dẫn Digital Marketing dành riêng cho người mới

Nằm trong chuỗi các khoá học được hướng dẫn trực tiếp bởi đội ngũ sáng lập của MarketingTrips, DMG for Starter là chương trình hướng dẫn Digital Marketing dành riêng cho những người mới gia nhập ngành.

Trở thành một Marketer giỏi hơn bằng cách chấp nhận thất bại

Tại sao lại là DMG – Digital Marketing Generalist?

Xuất phát từ một thực tế là có rất nhiều người làm marketing, đặc biệt là những người bước vào con đường làm marketing từ những ngành học nền tảng khác, gặp rất nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp của mình hay đơn giản là khó có được hiệu quả tốt trong công việc vì những hạn chế về tư duy và kỹ năng làm marketing và digital marketing tổng thể.

Digital Marketing Generalist là chương trình được thiết kế để cung cấp cho người học nhiều những lý thuyết và tư duy mang tính bản chất cũng như các công cụ căn bản để họ có thể bắt đầu con đường sự nghiệp của mình với những tư duy rộng và đúng đắn nhất.

Mục tiêu của DMG for Starter.

DMG for Starter là chương trình hướng dẫn vừa lý thuyết tư duy vừa thực hành dành riêng cho những người mới (mới gia nhập hoặc mong muốn gia nhập ngành Digital Marketing).

Học viên được trang bị những tư duy (Mindset) và công cụ (Tools) để có thể bắt đầu ngay các công việc của một nhân viên Digital Marketing mới gia nhập ngành.

Hiểu việc và ngành từ bản chất là một Keyword khác của DMG for Starter.

Các học viên phù hợp của DMG for Starter.

  • Những bạn sinh viên, những người mới muốn gia nhập ngay ngành Digital Marketing.
  • Những người muốn tìm hiểu Marketing và Digital Marketing từ những tư duy và công cụ thực hành cơ bản.

* Sau khoá học: Các học viên có thể bắt đầu ngay các công việc cơ bản của một Digital Marketer như viết nội dung (Content & Content Marketing), SEO (SEO cơ bản), chạy quảng cáo (cơ bản) và những công việc khác.

Thời lượng và thời gian học.

  • Mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 2h. Tối từ 19h – 21h thứ 3, 5, 7 hoặc thứ 2,4,6 (Lịch học có thể thay đổi linh hoạt theo nhu cầu từng lớp).
  • Thời gian học: 15 Buổi.
  • Học Online qua Zoom (Toàn quốc) và Offline (Tại TP HCM – MindX Co-working Space Quận 1).
  • Lịch khai giảng: Khai giảng liên tục.
  • Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
  • Link đăng ký để được liên hệ tư vấn và xếp lớp: Tại đây

Nội dung tổng quan của GMG for Starter.

  1. Cấu trúc bộ phận Digital Marketing trong cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
  2. Tổng quan về ngành Marketing và Digital Marketing.
  3. Phân loại đối tượng mục tiêu và các kỹ thuật phân tích đối tượng mục tiêu.
  4. Kỹ thuật xây dựng nội dung cho SEO và quảng cáo.
  5. Toàn cảnh về hệ sinh thái quảng cáo hiển thị – Display Ads.
  6. Cài đặt và thiết lập công cụ đo lường hiệu suất Digital Marketing.
  7. Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Facebook cơ bản – Facebook Ads.
  8. Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Google cơ bản – Google Search Ads.
  9. Từng bước xây dựng chiến lược (kế hoạch) Digital Marketing.

MỤC TIÊU ĐẦU RA CÁC BUỔI.

Buổi 1+2 + 3: Phần 1 + 2.

  • Thấu hiểu các vị trí mà một người làm marketing có thể đảm nhận.
  • Nắm được các cơ câu tổ chức phòng ban Digital Marketing trong doanh nghiệp.
  • Thấu hiểu các công việc mà marketing và digital marketing có thể sẽ phải làm trong thực tế.
  • Thấu hiểu các mô hình quản trị marketing, chính là kim chỉ nam định hướng chiến lược marketing và digital marketing. 

Buổi 4: Phần 3.

  • Thấu hiểu các nhóm đối tượng khác nhau mà Digital Marketing cần nhắm mục tiêu và tương tác.
  • Thấu hiểu cách các nhóm đối tượng mục tiêu tham gia vào và ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng. Mức độ hiệu quả của marketing hay digital marketing phụ thuộc vào cách họ thấu hiểu các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
  • Biết cách nhắm mục tiêu (nội dung, quảng cáo…) đến từng nhóm đối tượng theo những cách khác nhau.

Buổi 5 + 6 + 7: Phần 4.  

  • Thấu hiểu các thuật ngữ cơ bản về nội dung (Content) và SEO.
  • Thấu hiểu các cấu trúc trong SEO.
  • Thấu hiểu cách viết nội dung chuẩn SEO.
  • Có thể bắt đầu thực thi các nội dung SEO căn bản từ giai đoạn nghiên cứu đến giai đoạn đo lường.
  • Thấu hiểu chiến lược cấu trúc nội dung cho website.
  • Nắm vững các kỹ thuật viết nội dung cho quảng cáo, Social Media và website. 

Buổi 8: Phần 5 + 6.

  • Thấu hiểu cách thức vận hành của các nền tảng quảng cáo trực tuyến, quảng cáo hiển thị, các ad network.
  • Thấu hiểu các thuật ngữ ngành được sử dụng nhiều trong ngành quảng cáo trực tuyến.
  • Nắm vững cách thức cài đặt các công cụ đo lường hiệu suất trong Digital Marketing.
  • Nắm vững các thuật ngữ liên quan. 

Buổi 9 + 10 + 11: Phần 7. 

  • Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Facebook.
  • Thấu hiểu các thuật ngữ của Facebook Ads.
  • Biết cách đăng ký và thiết lập các tài khoản (doanh nghiệp và cá nhân) phục vụ cho mục tiêu quảng cáo.
  • Biết cách thiết lập đo lường chuyển đổi với các chiến dịch quảng cáo Facebook.
  • Nắm vững chiến thuật xây dựng và tối ưu các tệp khách hàng tiềm năng.
  • Hiểu một vài tư duy căn bản để tối ưu quảng cáo.
  • Biết cách cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo theo các mục tiêu kinh doanh khác nhau.

Buổi 12 + 13 + 14: Phần 8.

  • Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Google – Google Ads.
  • Biết cách đăng ký và xây dựng các trình quản lý quản lý quảng cáo và tài khoản quảng cáo (cho doanh nghiệp và cá nhân).
  • Hiểu các thuật ngữ trên Google Ads.
  • Thấu hiểu tư duy xây dựng cấu trúc chiến dịch cho từng tài khoản (nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm và nhiều tài khoản).
  • Nắm vững các công cụ phân tích từ khoá và các dạng từ khoá theo các nhu cầu khác nhau.
  • Tự tay thiết lập các chiến dịch quảng cáo trên Google Ads.
  • Biết cách cài đặt chuyển đổi và đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo. 

Buổi 15: Phần 9.

  • Thấu hiểu các thành phần cần có trong một bản kế hoạch hay chiến lược Digital Marketing.
  • Biết cách xây dựng một bản kế hoạch Digital Marketing hoàn chỉnh từ giai đoạn hình thành chiến lược đến thực thi.

Kết thúc chương trình.

  • Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
  • Thông tin chuyển khoản:

Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà

Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn

Số tài khoản: 0371 000 444 392

Nội dung chuyển khoản: DMG for Starter – [Tên người chuyển]

  • Link đăng ký khoá học DMG for Starter: Tại đây

* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản thanh toán trước hoặc sau khi được xếp lớp.

Cảm ơn và hẹn gặp các bạn tại các buổi học! 

MarketingTrips Team!

Về người hướng dẫn.

Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là Bạn Ngọc Trà Nguyễn (Founder & Admin của MarketingTrips).

Với hơn 8 năm kinh nghiệm trong nghề cùng quan điểm và cách tiếp cận nghề theo hướng Generalist (hiểu vấn đề từ bản chất, tiếp cận và làm nhiều thứ khác nhau), mong muốn của Admin là hướng dẫn và góp phần xây dựng nên nhiều Generalist khác.

  • Tốt nghiệp chuyên ngành Marketing tại Đại học Kinh tế TP.HCM.
  • Từng đảm nhận vị trí Brand Manager, Marketing Manager tại AnDongPharma.
  • Từng đảm nhận vị trí Marketing Manager (Digital focused) tại VCCorp.
  • Từng đảm nhận vị trí Digital & Consumer Insight Manager tại Taco Vietnam (thương hiệu trà sữa ToCoToCo, Lẩu JiangHu và một số thương hiệu khác).
  • Từng đảm nhận vị trí Head of Marketing tại Hoa Thien Phu Pharma (thương hiệu Sắc Ngọc Khang, Hoa Thiên…).

MarketingTrips Team!

MoMo mua lại 49% một công ty chứng khoán đang lỗ

Momo mua lại 49% cổ phần Công ty Chứng khoán CV, qua đó bước chân vào lĩnh vực mới ngoài mảng trung gian thanh toán truyền thống.

MoMo được định giá 2 tỷ USD và trở thành kỳ lân tiếp theo của Việt Nam

Công ty cổ phần Chứng khoán CV vừa công bố thay đổi cơ cấu cổ đông với việc Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M-Service) mua lại 49% cổ phần từ hai nhà đầu tư cá nhân. Giao dịch được hoàn tất vào ngày 9/6.

M-Service chính là nhà phát triển ứng dụng ví điện tử Momo, một trong 4 công ty công nghệ kỳ lân tại Việt Nam với định giá doanh nghiệp cán mốc tỷ USD.

Đơn vị vừa được Momo mua lại 49% cổ phần tiền thân là Công ty cổ phần Chứng khoán Hồng Bàng ra đời năm 2009, sau đó đổi tên thành Công ty Chứng khoán Hưng Thịnh vào năm 2017 trước khi mang tên CV như ngày nay.

Quy mô của Chứng khoán CV khiêm tốn so với các đơn vị trong ngành, vốn điều lệ công ty chỉ đạt 90 tỷ đồng.

Tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2021, Chứng khoán CV chỉ có đúng 7 nhân sự, bao gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc.

Năm ngoái, Chứng khoán CV đạt doanh thu hơn 4 tỷ đồng và có lãi sau thuế hơn 150 triệu đồng. Tuy nhiên, công ty này đang lỗ lũy kế 80 tỷ đồng khiến vốn chủ sở hữu chỉ còn lại 10 tỷ đồng. Đặc biệt, các khoản nợ phải trả của Chứng khoán CV gần như không đáng kể, chưa đến 200 triệu đồng.

Gần đây, một doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính (fintech) của Việt Nam là Finhay cũng đã hoàn tất thương vụ mua lại Công ty Chứng khoán Vina (Vina Securities) với tỷ lệ sở hữu lên tới gần 96%. Nhà sáng lập Finhay Nghiêm Xuân Huy cũng được bầu làm Chủ tịch HĐQT Vina Securities.

Momo và Finhay cùng có điểm chung liên quan đến Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Thiên Việt thành lập từ năm 2007, đầu tư vào Momo với số vốn ban đầu hơn 1 triệu USD (28 tỷ đồng) và Finhay với số tiền 2,7 triệu USD (62 tỷ đồng).

Sau vòng gọi vốn thành công cuối năm 2021, định giá của Momo ước tính vượt mốc 2 tỷ USD. Với việc rót vốn vào Momo từ rất sớm ở thời điểm Momo có định giá chỉ khoảng 20 triệu USD, ước tính TVS đã lãi cả trăm lần với khoản đầu tư nói trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Marketing Mix là gì? Tất tần tật kiến thức mới nhất 2024

Cùng tìm hiểu toàn diện các lý thuyết về thuật ngữ Marketing Mix (Tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp hoặc Marketing hỗn hợp) như: Marketing Mix là gì? Vai trò của Marketing Mix với thương hiệu? Các mô hình Marketing Mix phổ biến, Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P? Nghệ thuật sử dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix?

Marketing Mix là gì
Marketing Mix là gì? Thấu hiểu mô hình Marketing Mix (Tiếp thị hỗn hợp).

Nằm trong bối cảnh Marketing, Marketing Mix cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi như: Điều gì đã thúc đẩy doanh số bán hàng? Lợi tức đầu tư (ROI) của thương hiệu là bao nhiêu, Làm cách nào để tối ưu hóa các khoản đầu tư marketing của thương hiệu và hơn thế nữa. Mặc dù là thuật ngữ khá phổ biến trong ngành marketing, nhiều người làm marketing đặc biệt là những người mới vẫn chưa hiểu thực sự về bản chất của Marketing Mix là gì, vai trò và lợi ích của nó ra sao. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cung cấp toàn bộ các kiến thức nền tảng cần biết về Marketing Mix.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Marketing Mix là gì?
  • Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.
  • Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).
  • Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.
  • Nghệ thuật sử dụng chiến lược Tiếp thị hỗn hợp.
  • Một số câu hỏi thường gặp (FAQs).

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Marketing Mix là gì?

Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp (Marketing hỗn hợp).

Marketing Mix là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.

Marketing Mix là mô hình chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.

Một chiến lược Marketing Mix tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.

Trong các bản Marketing Plan, Marketing Mix sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.

Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.

Tuỳ vào cách mà doanh nghiệp hay thương hiệu áp dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix vào các bối cảnh kinh doanh khác nhau, kết quả nhận được có thể khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính mà Marketing Mix có thể mang lại.

Marketing Mix là kim chỉ nam mang tính định hướng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động Marketing.

Hãy giả sử rằng bạn là một marketer mới hay chủ một doanh nghiệp chẳng hạn, nếu bạn cần một bản kế hoạch tổng thể mang tính toàn diện cho mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hay thương hiệu thì bạn sẽ bắt đầu như thế nào?

Dù cho mô hình Marketing Mix mà bạn đang chọn là gì, là 4P (bao gồm Product, Price, Place và Promotion) hay 7P (ngoài 4P có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm People, Physical Evidence và Process), thì rõ ràng bạn đang có đủ các chiến lược hay công việc cần làm của Marketing.

Từ các khâu như thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán, xây dựng các hoạt động quảng cáo, PR, bán hàng trực tiếp (có trong P – Promotion), đến lựa chọn kênh phân phối cho các sản phẩm, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang làm “đủ” tất cả những gì cần làm để đưa sản phẩm đến với tay khách hàng.

Marketing Mix cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả của Marketing và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, vì các mô hình Marketing Mix là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động Marketing, căn cứ vào hiệu suất của các thành phần khác nhau, doanh nghiệp có thể tối ưu hoá hiệu quả của từng thành phần và từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể của chiến lược.

Ví dụ nếu bạn phát hiện ra rằng chiến lược giá bán của bạn không phù hợp với phần lớn các khách hàng trong phân khúc, bạn có thể điều chỉnh lại mức giá (hoặc tối ưu nguyên liệu đầu vào) để nhận được sự chấp nhận cao hơn từ khách hàng.

Ngoài ra, việc vận dụng một cách linh hoạt các mô hình Marketing Mix cũng có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) khác so với đối thủ cạnh tranh.

Ví dụ nếu bạn xây dựng nên một loạt các lợi thế về giá bán (Price), phân phối (Place), tính năng sản phẩm (Product) hay thậm chí là khác biệt hoá các hoạt động quảng cáo (Promotion), rõ ràng là bạn có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).

Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?

Các mô hình marketing (marketing models) là những công cụ hữu ích để cấu trúc ý tưởng kinh doanh và truyền đạt một cách hiệu quả các chiến lược bán hàng.

Bất kể bạn chọn mô hình gì cho doanh nghiệp của mình, một mô hình tiếp thị động (dynamic marketing model) có thể là một công cụ thiết yếu để dự đoán sự thành công của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Bởi vì trên thực tế có rất nhiều mô hình marketing khác nhau, bạn có thể cần phải khám phá (hoặc thử nghiệm nếu được) nhiều mô hình trước khi tìm thấy một mô hình phù hợp nhất với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp mình.

Mô hình tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.

Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.

Mục đích cuối cùng của các mô hình marketing là giúp những người làm marketing xác định chiến lược marketing của họ, quyết định phần nào của thị trường mà họ sẽ nhắm mục tiêu, dự báo những tác động của các hành động nhất định đối với người tiêu dùng và từ đó xây dựng các ước tính doanh thu cụ thể.

Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.

Trong khi có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn rằng Marketing Mix 7P là mô hình nâng cấp lên từ mô hình gốc Marketing Mix 4P, sự thật là hai mô hình marketing này khác nhau về cách thức sử dụng tuỳ thuộc vào các mô hình kinh doanh khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?

Marketing Mix 4P là gì?

4P đại diện cho sản phẩm (P – Product), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Marketing 4P thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình). Ngược lại, mô hình Marketing 7P thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).

Marketing Mix 4Ps.
Marketing Mix 4P.

Marketing Mix 7P là gì?

Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4P, mô hình Marketing Mix 7P còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical Evidence).

Bằng cách sử dụng bảng phân tích 4P hoặc 7P, marketer có thể phân tích từng khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp để xác định các cách họ có thể tối ưu hóa chiến lược và đạt được các mục tiêu tương ứng.

Marketing Mix 7Ps.
Marketing Mix 7P.

Dưới đây là những giải thích cụ thể theo từng chữ P tương ứng:

  • P1: Product hay Sản phẩm: đề cập đến bất cứ thứ gì doanh nghiệp đang bán.
  • P2: Price hay Giá bán thể hiện việc doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể với giá bao nhiêu (tiền).
  • P3: Place hay Phân phối là nơi sản phẩm (hay dịch vụ) được bán, đó có thể là trực tuyến hoặc ngoại tuyến, có thể là trong các siêu thị hay tại các cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ…
  • P4: Promotion hay Xúc tiến: đề cập đến các phương pháp truyền thông nói chung mà thương hiệu sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình tới các nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường. Một số thành phần hay công cụ chủ yếu của Xúc tiến là quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), khuyến mãi, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
  • P5: People hay Con người là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
  • P6: Process hay Quy trình mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
  • P7: Physical Evidence hay Minh chứng hữu hình là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…

Mặc dù các mô hình Marketing Mix giúp doanh nghiệp định hình rõ các chiến lược cần làm, việc xác định ROI của marketing cần nhiều hơn một phép tính.

Khi bối cảnh truyền thông ngày nay ngày càng trở nên rời rạc và đan xen lẫn nhau, các mô hình Marketing Mix cũng gặp khó khăn trong việc dự đoán các hiệu suất trong tương lai.

Nghệ thuật sử dụng chiến lược Marketing Mix.

Để hiểu rõ về các mô hình Marketing Mix, các nhà quảng cáo thường dựa vào chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của họ. Tuy nhiên, có nhiều thứ khác liên quan đến chiến lược đo lường bên cạnh yếu tố khoa học đằng sau các mô hình đó.

Việc kết hợp các bối cảnh kinh doanh để định hình các chiến lược Marketing Mix là một nghệ thuật, một nghệ thuật với những hàm ý đối với kết quả của các mô hình.

Các nhà quảng cáo nắm bắt được nghệ thuật đó có thể trao quyền cho doanh nghiệp của họ để đưa ra các quyết định dựa trên việc đo lường một cách có chiến lược hơn.

Dưới đây là 03 bước mà các marketer có thể thực hiện để nắm bắt yếu tố nghệ thuật của các mô hình Marketing Mix.

Bắt đầu bằng sự chi tiết.

Hãy nhớ rằng số lần hiển thị (impressions) không bằng nhau giữa các nền tảng hoặc thậm chí trên cùng một nền tảng.

Khi nói đến việc đo lường dành riêng cho video, các mô hình Marketing Mix sẽ đánh giá tất cả các lần hiển thị của bạn, nhưng các nền tảng có thể khác nhau rất nhiều về thời gian xem (watch time), khả năng xem (viewability) và khả năng nghe (audibility).

Cùng một dữ liệu có thể tạo ra các kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp dữ liệu đó vào các mô hình.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Google với Nielsen cho thấy rằng khi các mô hình Marketing Mix của các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng) đánh giá các nền tảng video riêng lẻ thay vì tổng hợp dữ liệu, thì lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) thay đổi tới 48%.

Định dạng quảng cáo có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: trên YouTube, quảng cáo có thể bao gồm từ các video 30 giây không thể bỏ qua đến các quảng cáo đệm dài 6 giây.

Mặc dù cả hai định dạng này đều có thể mang lại ROI cho marketing, nhưng chi phí và hiệu quả của số lần hiển thị của chúng sẽ không giống nhau.

Vì vậy, các nhà quảng cáo hay người làm marketing đảm bảo tận dụng dữ liệu một cách chi tiết nhất từ các nền tảng và mô hình của họ sẽ có thể xác định giá trị tương ứng của các lần hiển thị khác nhau.

Như với bất kỳ mô hình nào, mô hình Marketing Mix cũng có các giới hạn nhất định. Nhưng phân tích càng chi tiết bạn càng có thể có các quyết định sáng suốt hơn.

Thêm các bối cảnh kinh doanh vào chiến lược Marketing Mix.

Khoa học của các mô hình Marketing Mix có thể cho bạn biết ROI của bạn là bao nhiêu, nhưng nó không thể cho bạn biết lý do tại sao nếu bạn không có ngữ cảnh (context).

Việc lấy dữ liệu ở cấp độ định dạng (format-level data) và chi tiết là một bước khởi đầu, nhưng định dạng chỉ là một yếu tố làm thúc đẩy ROI.

Theo Nielsen Catalina Solutions, yếu tố sáng tạo chiếm 47% ROI của video – tuy nhiên, các mô hình Marketing Mix không được thiết kế để đánh giá các tài sản sáng tạo riêng lẻ.

Bạn cần làm việc với các nhà xuất bản nội dung (nền tảng nội dung) để thu thập những thông tin chi tiết về việc mua các phương tiện truyền thông (media Buying) của bạn và xác định bất kỳ dữ liệu nào khác cần thiết cho mô hình.

Sự cộng tác sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn đánh giá việc những thay đổi này trong chiến lược sẽ tác động như thế nào đến ROI của marketing. Nếu thực hiện đúng, điều này có thể dẫn đến nhiều ROI hơn theo thời gian.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ROI bao gồm:

  • Sáng tạo.
  • Hỗn hợp các định dạng quảng cáo.
  • Độ tiếp cận.
  • Tần suất.
  • Chiến lược nhận diện đối tượng mục tiêu.
  • Khả năng xem.

Trong một phân tích tổng hợp về các mô hình Marketing Mix mà Google ủy quyền cho Nielsen thực hiện, trung bình, ROAS trên YouTube tăng 108% cho các thương hiệu sau khi họ cộng tác với Google, mức tăng gấp 7 lần so với các thương hiệu không cộng tác.

Chia sẻ thông tin chi tiết về các phương tiện truyền thông của bạn sẽ cho phép các nhà lập mô hình hiểu điều gì đã ảnh hưởng đến những thay đổi trong ROI của marketing và cuối cùng sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược kinh doanh thông minh hơn.

Tạo ra nhiều sự minh bạch hơn.

Không có mô hình nào là hoàn hảo, bao gồm cả các mô hình Marketing Mix. Một nhóm các nhà khoa học dữ liệu của Google từng xuất bản một bài viết cho rằng cách các mô hình Marketing Mix sử dụng cùng một dữ liệu vẫn có thể cho ra các ROI khác nhau.

Với suy nghĩ đó, thay vì chấp nhận tất cả các kết quả đầu ra, hãy hỏi các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn về biên độ sai số của các mô hình để có các đề xuất cụ thể.

Đừng dựa vào bất kỳ quyết định kinh doanh nào dựa trên các mô hình Marketing Mix của bạn như là một nguồn sự thật duy nhất.

Thay vào đó, hãy dành thời gian để thiết kế các thử nghiệm khác nhau, từ đó có thể cung cấp cho bạn các góc nhìn khác về độ chính xác của mô hình.

Các mô hình Marketing mix là một công cụ có giá trị để đo lường, nhưng chỉ riêng yếu tố khoa học thì không thể đưa ra tất cả các câu trả lời đúng.

Nghệ thuật của việc nâng cao và tối ưu các mô hình là nơi các nhà tiếp thị có thể bắt đầu để giúp thu thập dữ liệu và bối cảnh từ các nhà xuất bản nội dung và thúc đẩy các nhà cung cấp trở nên minh bạch hơn.

Với những bước nhỏ này, các đội nhóm có thể nâng cao độ chính xác của các mô hình Marketing Mix nhiều hơn, dẫn đến kết quả là cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn.

Một số câu hỏi thường gặp với Marketing Mix (FAQs).

  • Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, Marketing Mix có thể hiểu là Tiếp thị (Marketing) hỗn hợp, tức sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.

  • Kế hoạch Marketing Mix là gì?

Là các bản định hướng công việc cần làm liên quan đến các hoạt động Marketing Mix tổng thể.

Kế hoạch (chiến lược) Marketing Mix có thể bao gồm các nội dung như: chiến lược giá bán, kế hoạch phân phối hàng hoá, các chương trình khuyến mãi…

  • Thiết kế Marketing Mix là gì?

Là thuật ngữ đề cập đến quá trình (process) hay hành động xây dựng mô hình và kế hoạch Marketing Mix cụ thể.

Đó có thể là việc kết hợp các thành phần có trong mô hình, chi tiết hoá các thành phần hay loại bỏ một số thành phần không cần thiết ra khỏi mô hình.

Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là tạo ra một công thức (framework) tối ưu cho các hoạt động Marketing Mix.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về Marketing Mix, hy vọng với các kiến thức nền tảng này, MarketingTrips đã có thể giúp bạn hiểu hơn về các khái niệm và bản chất của marketing mix là gì, vai trò của marketing mix với thương hiệu, các mô hình chiến lược Marketing Mix phổ biến cũng như cách thức ứng dụng nó vào từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Facebook ra mắt Horizon Home cho Metaverse

Người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Meta (Facebook), Mark Zuckerberg, vừa thông báo rằng Horizon Home sẽ ra mắt như một phần của bản cập nhật mới cho tai nghe Quest 2 và Metaverse.

Facebook Horizon Home
Source: Meta

Nếu như trước đây với Horizon Worlds, bạn có thể chơi một trò chơi cùng nhau, đi du dịch cùng nhau, hay thậm chí là tổ chức đám cưới cùng nhau.

Giờ đây, với Horizon Home mới, Facebook (Meta) sẽ cho phép bạn bè đến thăm bạn trong ngôi nhà ảo (virtual home) của chính bạn.

Facebook ra mắt Horizon Home cho Metaverse. Source: Meta

Như bạn thấy ở trên hình, bạn có thể tìm thấy ngôi nhà của mình khi đeo tai nghe vào, bạn cũng có quyền chọn từ các tùy chọn được tạo sẵn như trạm vũ trụ, nhà trọ hay ngôi nhà với cảnh nhìn ra dãy núi.

Trong tương lai, Meta có kế hoạch triển khai chức năng tạo ra môi trường của riêng bạn mà không cần sử dụng các ứng dụng của bên thứ ba.

CEO Mark Zuckerberg đã trình diễn tính năng mới này của Horizon Home trong một video với người leo núi tự do Alex Honnold.

Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, Mark Zuckerberg và Alex Honnold đã gặp nhau trong môi trường của Horizon Home, sau đó xem Honnold đang tự do leo núi ở độ cao 1.000 feet trên một vách đá ở Dolomites.

Zuckerberg nhận xét trên một bài đăng của mình: “Xem Alex leo lên núi với hình đại diện của mình trong VR là một trải nghiệm tuyệt vời.”

Facebook Horizon Home
Source: Meta

Một trong những thách thức lớn nhất của Meta khi gia nhập Metaverse đó là đảm bảo tính an toàn cho người dùng trên môi trường kỹ thuật số.

Với các trò chơi nhập vai khác như Second Life và Roblox, người dùng đã từng báo cáo bị quấy rối và tấn công tình dục, vì vậy điều quan trọng là Meta phải trang bị các tính năng an toàn cho Horizon Home ngay từ đầu.

Nói về vấn đề này, Meta cho biết:

“Cũng giống như các ứng dụng Horizon khác, người dùng có thể thoát khỏi một tình huống xã hội chỉ bằng một cú nhấp chuột duy nhất, họ có thể để ngắt kết nối ngay lập tức khỏi các cuộc trò chuyện không mong muốn”.

“Ngoài ra, Meta Horizon Home cũng sử dụng phương thức di chuyển điểm phát sóng để giảm thiểu tối đa khả năng ảnh đại diện VR của người dùng va chạm với nhau.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Google Ads ra mắt Google Ads API phiên bản mới

Google Ads API phiên bản mới sẽ bao gồm công cụ lập lịch quảng cáo cho các dịch vụ địa phương, di chuyển và cập nhật mới cho các chiến dịch thông minh.

google ads api
Google Ads ra mắt Google Ads API phiên bản mới

Theo thông báo mới đây của Google, Google Ads vừa ra mắt phiên bản 11 (v11) của Google Ads API.

Google Ads API là gì?

Google Ads API là giao diện có lập trình theo hướng hiện đại của Google Ads và là dấu ấn mang tính cách mạng của AdWords API (trước đây).

Nó cho phép các nhà phát triển (Developer) tương tác trực tiếp với nền tảng Google Ads để từ đó giúp gia tăng đáng kể hiệu quả của việc quản lý các chiến dịch và tài khoản Google Ads, đặc biệt với các doanh nghiệp có cấu trúc từ khoá hoặc tài khoản phức tạp.

Những cập nhật mới có trong Google Ads API.

  • Trạng thái nâng cấp của các chiến dịch Hiệu suất tối đa (Performance Max).
  • Thêm các hỗ trợ mới cho kiểu chiến dịch thông minh (Smart campaigns) bằng cách sử dụng hồ sơ doanh nghiệp làm trang đích và tối ưu hoá quảng cáo theo đó.
  • Hỗ trợ đặt giá thầu CPA thủ công, chiến lược giá thầu tối đa hóa lượt chuyển đổi và lập lịch quảng cáo cho các chiến dịch dịch vụ địa phương.
  • Thêm nguồn nội dung để hiển thị nơi và cách nội dung được tạo ra.
  • Thêm các trường mới để hỗ trợ truy xuất các chỉ số trong phần Dự báo phạm vi tiếp cận (Reach Forecast).

Nhà quảng cáo trên Google cần làm gì.

Như đã phân tích ở trên, API mới là công cụ chủ yếu dành cho các doanh nghiệp (thường là lớn) có cấu trúc tài khoản phức tạp, và cần sự hỗ trợ trực tiếp từ các nhà phát triển.

Nếu bạn là nhà quảng cáo đang phụ trách các công việc liên quan đến Google Ads đồng thời bạn cũng quan tâm đến tính năng API (tích hợp/đối nối), bạn có thể nhờ các nhà phát triển (Developer) hỗ trợ mình.

Google cho biết cập nhật mới sẽ dần được ra mắt trong những tuần tới.

Bạn có thể xem chi tiết về cập nhật của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Mảng bán hàng trực tuyến chưa được khai phá ở Việt Nam

Lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử tại Việt Nam được đánh giá có tiềm năng lớn nhưng chưa được phát triển đúng mức.

xu hướng thương mại điện tử năm 2022

Theo báo cáo “Người bán hàng địa phương, khách tiêu dùng toàn cầu” của Amazon Global Selling Việt Nam, tuy mảng thương mại điện tử (eCommerce) trong nước phát triển nhanh những năm qua, nhưng lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử còn hạn chế.

Amazon Global Selling dự báo doanh thu của mảng này có thể tăng lên 256.100 tỷ đồng (tương đương 11,1 tỷ USD) trong 5 năm tới.

Cụ thể, doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm, đạt 75.400 tỷ đồng trong năm 2021 và dự kiến thu về 256.100 tỷ đồng vào năm 2026.

Báo cáo nhận định, nếu coi “Thương mại điện tử B2C” như là một ngành hàng xuất khẩu, đây sẽ là ngành xuất khẩu thế mạnh đứng thứ 5 tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới.

Hiện tại, mảng thương mại điện tử xuyên biên giới chiếm khoảng 36% tổng doanh thu toàn ngành thương mại điện tử Việt Nam. Amazon Global Selling dự báo tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.

Mức độ tăng trưởng hàng năm của lĩnh vực bán hàng quốc tế cũng vượt trội thị trường trong nước.

Cụ thể, hơn 300 doanh nghiệp tham gia khảo sát dự báo mỗi năm tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử nước ngoài vào khoảng 42%, gấp gần 4 lần nội địa, ở mức 11%/năm.

Đồng thời, 88% doanh nghiệp cho rằng thương mại điện tử xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của công ty trong tương lai.

Ngoài ra, dữ liệu từ báo cáo của DPD Group và Ninja Van cho thấy Việt Nam vượt trội về lượng đơn hàng mua trực tuyến với trung bình 104 lần/người/năm.

Trong khi đó, con số trung bình của người dùng 6 quốc gia được khảo sát là 66 lần/năm. Cụ thể, người Singapore mua khoảng 52 đơn, Philippines 58 đơn, Thái Lan 75 đơn mỗi năm.

Trong khi đó, Statista thống kê Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực về quy mô thị trường thương mại điện tử, sau Indonesia.

Báo cáo về thương mại điện tử 2021 của nền tảng Lazada cho biết quy mô thị trường Việt Nam đạt khoảng 13 tỷ USD. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 39 tỷ USD vào năm 2025.

Theo đó, trong nửa đầu 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu khách hàng mua sắm trực tuyến mới, với 55% đến từ khu vực thành thị. “Những người mua sắm trực tuyến thuộc nhóm có hiểu biết và kinh nghiệm cao.

Độ tuổi trung bình của khách hàng trên các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam là 36”, DPD Group cho biết.

Tại Việt Nam, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021, theo báo cáo của PwC. Trong khi đó, mua hàng qua các nền tảng trực tuyến và điện thoại thông minh tăng từ 55% lên 69%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

TikTok khuyến khích người dùng nghỉ ngơi khi xem video quá lâu

TikTok sẽ ra mắt các tùy chọn mới nhằm khuyến khích người dùng tạm nghỉ ngơi trong quá trình xem video trên nền tảng.  

TikTok đang 'giành' người dùng của Facebook

Vốn được biết đến là nền tảng có thuật toán gây nghiện, TikTok cho biết sẽ giới thiệu tùy chọn mới trong vài tuần tới, cho phép người dùng cài đặt giới hạn thời gian để xem video liên tục trước khi được nhắc nhở.

Trước đây, TikTok sẽ thông báo cho người dùng nếu họ xem hơn 40, 60, 90 hay 120 phút trên ứng dụng mỗi ngày.

Ông Jordan Furlong, một giám đốc sản phẩm tại TikTok, cho biết các nhắc nhở này sẽ giúp người dùng cảm thấy cân bằng hơn khi trải nghiệm TikTok.

Ngoài ra, bảng điều khiển mới sẽ cung cấp dữ liệu về thời gian mà người dùng đã dành cho TikTok, bao gồm tổng thời gian hàng ngày, tổng số lần mở ứng dụng, phân chia giữa ban ngày và ban đêm. Người dùng có thể đăng ký nhận thông báo hàng tuần để xem lại thời gian sử dụng TikTok của mình.

Với những người dùng trong độ tuổi 13 đến 17, TikTok sẽ nhắc nhở về sức khỏe tinh thần khi họ dùng quá 100 phút mỗi ngày. Dù vậy, không rõ vì sao công ty lại chọn mốc 100 phút dành cho người dùng vị thành niên.

TikTok đưa ra cập nhật sau vài tháng chịu áp lực từ công chúng và các nhà lập pháp. Tương tự các mạng xã hội khác, TikTok được kêu gọi giúp người dùng thoát khỏi “cơn nghiện” trong kỷ nguyên số.

Nhà chức trách khắp thế giới cũng tăng cường giám sát tác động lên sức khỏe tinh thần của người dùng trẻ. Cuối năm 2021, các Thượng nghị sỹ Mỹ đã chất vấn lãnh đạo TikTok, YouTube và Snap về các biện pháp bảo vệ trẻ vị thành niên.

Các nền tảng khác đều đã giới thiệu những sáng kiến tương tự. Chẳng hạn, tháng 12/2021, Instagram ra mắt công cụ “Take a Break”.

Thuật toán của TikTok từ lâu vốn đã gây ra nhiều tranh cãi cả từ phía người dùng và giới làm Luật, cập nhật mới này như là một cách để làm dịu đi mọi thứ của TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Kỹ năng nghĩ cho người khác

Làm gì trong đời, dù làm công hay làm chủ, quan trọng nhất vẫn là giao tiếp và cộng tác được với người khác.

Người khác có thể là người trong team, trong cùng tổ chức, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, vv. Cả công việc và cuộc sống không thể chỉ độc hành mình ta.

Và nếu phải làm việc và đồng hành với người khác thì không thể chỉ nghĩ cho mình, nghĩ xong việc của mình là hết.

Trong thời gian làm việc vừa qua với các bạn trẻ tại Việt Nam, tôi rất ngạc nhiên khi thấy các bạn hoàn toàn thiếu tư duy nghĩ cho người khác.

Gởi cái email xong là xong, không cần biết người ta có đọc không, viết vậy người ta có hiểu không, sử dụng ngôn từ vậy người ta đọc sẽ cảm thấy thế nào, viết dài vậy có hiệu quả không….

Sử dụng công cụ giao tiếp online gởi đi không cần biết người ta biết sử dụng không, mất thời gian download và install thế nào, có thể gặp trở ngại gì, cần hỗ trợ ra sao…. Share file bấm link là gởi, không cần biết người nhận mở được không, có tiện cho họ không, làm sao để họ nhận và feedback dễ dàng, đỡ mất thời gian nhất….

Trên đây là 3 trong số hàng ngàn ví dụ về những tương tác rất cơ bản trong công việc mà các bạn trẻ không care.

Làm nhanh nhanh cho xong việc của mình là xong. Ai sao kệ. Biến thành robot hết rồi. Hoàn toàn thiếu sự thấu cảm của một con người. Điều này cũng phản ánh một phần tình trạng thiếu EQ trầm trọng của các bạn trẻ trong cái xã hội đầy ego, thiếu EQ.

Giờ, đề nghị các bạn bỏ cái ego xuống đi để học lại từ đầu. Khi tiếp xúc, giao tiếp, cộng tác với bất kỳ ai, cần dành thời gian tìm hiểu và work out cách tương tác tốt nhất, thuận lợi và hiệu quả nhất với họ. Đặt 3 câu hỏi cơ bản sau:

1. Người ta là ai?

Độ tuổi, chức danh trong công việc, thích kênh tương tác nào, cách thu thập và xử lý thông tin, vv. Người ta là ai trước hết ngôn ngữ sử dụng đã khác nhau. Mấy X đều có cách và kênh tương tác khác nhau.

Ví dụ người làm sếp bận rộn không đọc email dài, giải quyết công việc khi đủ thông tin, cần thông tin gởi một cách đơn giản, dễ tiếp cận, dễ hiểu để đưa ra quyết định nhanh. Vậy thì cách trình bày thông tin phải khác. Con người khác con bot là chỗ đó.

Chúng ta không được lập trình để làm 1 việc i sì như nhau. Mỗi loại người, tùy thuộc vào sở thích, thói quen, cách vận hành của họ mà ta cần có cách tiếp cận tương ứng.

Cần quan sát, tìm hiểu, tự nghĩ ra cách tiếp cận và hiệu chỉnh theo thời gian. Đừng lười biếng đối xử vạn người như một

2. Người vậy cần tiếp cận sao?

Giả sử tôi là người làm nhiều vai trò cùng một lúc, không có thời gian nghe kể dài dòng, quý thời gian như máu, ghét và không bao giờ đọc email dài, không trả lời những câu hỏi quá cơ bản google cũng ra, travel nhiều nên làm việc trên điện thoại, không thích click link này link kia 5 phút vẫn không đọc được thông tin cần tiếp cận, không đưa ra quyết định khi chưa nhận đủ thông tin…. Người vậy mà phan cho cái email dài cả trang là thua.

Người vậy mà gởi link mở hoài không ra file là rất bực mình vì phí thời gian. Người vậy mà cắc cớ gởi 1 vài mảnh vụn thông tin xong hỏi lời khuyên hay quyết định thì có khi bỏ qua luôn không trả lời, vì muốn trả lời phải hỏi thêm cả trăm câu hỏi nữa. Đó chỉ là một ví dụ. Còn bao nhiêu người khác nữa thì sao?

3. Cần nghĩ gì cho người ta để giao tiếp/cộng tác thuận lợi nhất?

Đây là đoạn thấu cảm hay đoạn số 2 trong EQ – hiểu người. Cứ cái kiểu cái cách của mình rồi quăng vào mặt người khác, người ta không hiểu hay phản ứng là lỗi của họ thì có mà chơi với dế.

Nếu người khác không quan tâm, không care bạn cảm xúc và phản ứng ra sao khi người ta nói gì làm gì thì bạn thấy sao? Bạn có thích người ta hiểu mình và để ý, quan tâm đến mình không? Ai trên đời mà không thích. Người thành công là người có EQ là vì thế.

Họ tìm ra công thức riêng để cộng tác thuận lợi nhất với từng cá nhân trong hành trình làm việc, xây dựng quan hệ của mình. Vài điều cơ bản cần nghĩ cho người khác: – Ngôn ngữ – Cách trình bày – Kênh tương tác – Thời gian nên tương tác – Cách giúp họ tiếp cận thông tin hay tương tác một cách đơn giản nhất – Đừng assume – cho là chuyện gì là đương nhiên.

Luôn đặt câu hỏi để chắc chắn.

Luôn thử đi thử lại cho chắc chắn tránh làm mất thời gian người khác – Sử dụng định dạng các loại file phổ biến nhất.

Đừng đánh đố người khác bằng những thứ bạn thấy cool nhưng mất thời gian người khác phải tìm hiểu không cần thiết – Giải thích từ chuyên môn nếu người nghe không có chuyên môn và có thể không hiểu.

Don’t assume! Đừng bao giờ cho rằng đương nhiên người khác phải hiểu ý của bạn. Nếu nói ra điều gì mà người ta cứ phải hỏi lại, hỏi hoài vẫn chưa hiểu, hỏi hoài vẫn chưa tiếp cận được thì bạn có vấn đề trong giao tiếp, về EQ.

Giờ, bạn quan sát chính bản thân mình trong mọi cuộc giao tiếp hôm nay đi rồi hiệu chỉnh từ từ. Vẫn là tự quan sát tự điều chỉnh thôi.

Không có khoá học hay chiếc đũa thần nào cho việc overnight bạn trở thành người có EQ. Kỹ năng gì cũng phải tự nhận thức và khổ luyện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Sự hững hờ của Elon Musk đang làm cho Twitter dần mất giá

Những sự mập mờ của Elon Musk về việc Twitter đang có nhiều tài khoản ảo (Bots) đang khiến nền tảng mạng xã hội này dần trở nên mất giá.

Sự hững hờ của Elon Musk đang làm cho Twitter dần mất giá
Getty Images

Theo The Washington Post, mặc dù Twitter đã đồng ý để Elon Musk có quyền truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của nền tảng tuy nhiên mọi thứ hầu như vẫn chưa có bất cứ tiến triển nào sau thoả thuận 44 tỷ USD ban đầu.

Brian Fitzgerald, giám đốc điều hành của Wells Fargo Securities, một công ty về quản lý quỹ cho biết: “Đây là những chiến thuật cổ điển để cố gắng có được Twitter với giá thấp hơn”.

Kể từ khi đưa ra thỏa thuận mua lại Twitter vào ngày 25 tháng 4, Elon Musk nhiều lần cho rằng Twitter không trung thực về số lượng người dùng thật trên nền tảng, và hiện có rất nhiều tài khoản ảo (Bots) trên nền tảng này.

Theo The Post, Twitter hiện sẽ cấp quyền cho Elon Musk để ông có thể truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của mình, được tạo ra từ hơn 500 triệu lượt tweet mỗi ngày, cũng như thông tin chi tiết về các tài khoản đang tweet và thiết bị mà họ đang tweet.

Bất chấp tuyên bố rằng hiện có khoảng 5% bots của Twitter, Elon Musk đã cáo buộc các tài khoản giả mạo và spam trên Twitter có thể chiếm tới 20% toàn bộ người dùng.

Twitter cho biết sẽ tiếp tục cung cấp các thông tin mà Elon Musk cần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Nhà bán lẻ Hàn Quốc GS25 tìm kiếm cơ hội phát triển tại thị trường Việt Nam

Phục hồi tích cực sau cú sốc Covid-19, nhiều nhà bán lẻ Hàn Quốc GS25 đang đặt kế hoạch mở rộng tại thị trường Việt Nam để tận dụng cơ hội.

Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2018, đến nay GS Retail đã đạt con số 160 cửa hàng tiện lợi GS25. Những cửa hàng này mang đậm phong cách Hàn Quốc, từ mô hình vận hành cho tới sản phẩm.

Thị trường bán lẻ (Retail Market) dần phục hồi sau những cú sốc gây ra bởi Covid-19 cũng là lúc GS Retail đẩy mạnh hoạt động.

Chuỗi cửa hàng tiện lợi Hàn Quốc dự kiến sẽ mở thêm khoảng 100 cửa hàng mới trong năm 2022, đồng thời tăng cường thu hút nhân lực đảm nhận công tác quản lý, vận hành.

Korea Mart, chuỗi siêu thị chuyên cung cấp nông sản Hàn Quốc với khoảng 20 cửa hàng sau một năm có mặt tại thị trường Việt Nam, cũng đặt mục tiêu mở thêm 100 siêu thị trên toàn quốc trong năm nay.

Theo Nikkei Asia Review, các cửa hàng tiện lợi xuất xứ từ Hàn Quốc hoạt động thuận lợi ở Việt Nam nhờ vào sự phổ biến của văn hóa Hàn. Rất đông người Việt ở mọi độ tuổi đều là “fan” của những ca khúc K-pop hay những bộ phim truyền hình Hàn Quốc.

Sản phẩm giải trí Hàn Quốc được trau chuốt tỉ mỉ về nội dung, khéo léo lồng ghép những hình ảnh quảng bá ẩm thực, thời gian, du lịch.

Mặt khác, Hàn Quốc cũng là quốc gia hàng đầu trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Ước tính có khoảng 200 nghìn người Hàn sinh sống tại Việt Nam, cũng là đối tượng khách hàng được các chuỗi bán lẻ Hàn hướng đến.

Cộng với yếu tố dân số trẻ, thu nhập bình quân cũng như tầng lớp trung lưu đang gia tăng nhanh chóng, Việt Nam là thị trường tiềm năng đối với những chuỗi cửa hàng như GS Retail hay Lotte, khi thị trường Hàn Quốc vốn đã bão hòa.

Tại Hàn Quốc, nhiều cửa hàng tiện lợi và siêu thị đang phải vật lộn với bài toán phát triển.

Nhiều giải pháp táo bạo đã được đưa ra, ví dụ như việc một cửa hàng của Lotte Mart ở Seoul mở hẳn sân bóng đá trong nhà, hay cửa hàng Homeplus ở Incheon xây bể bơi rộng 500m2. Tuy nhiên, những giải pháp này vẫn chưa ghi nhận hiệu quả.

Dù xuất hiện tại Việt Nam có phần sớm hơn nhưng các nhà bán lẻ Nhật Bản đang tỏ ra chật vật tại thị trường này. Đơn cử như FamilyMart, với hơn 10 năm phát triển ở Việt Nam, đang phải giảm tốc độ mở rộng vì chi phí mặt bằng, chi phí nhân công tăng cao.

Tốc độ mở rộng của 3 chuỗi cửa hàng lớn đến từ Nhật Bản là FamilyMart, Seven & i Holdings và Lawson hiện nay chỉ còn bằng 10% thời kỳ đỉnh cao.

Nikkei Asia Review lý giải cho sự thất thế của các nhà bán lẻ Nhật Bản, đến từ hoạt động liên doanh kém hiệu quả với các công ty nội địa. Ngoài ra, không thể phủ nhận việc văn hóa Nhật Bản không được phổ biến tại Việt Nam như văn hóa Hàn Quốc.

Nhìn chung, thị trường Việt Nam vẫn là mảnh đất đầy hứa hẹn đối với ngành bán lẻ. Tính riêng 4 tháng đầu năm, doanh thu ngành bán lẻ Việt Nam tăng trưởng khoảng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ vào chiến lược mở cửa trở lại nền kinh tế.

Cũng chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng khốc liệt. Không chỉ các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản mà hàng loạt cái tên đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ và cả nhà bán lẻ nội địa đều tích cực giành lấy thị phần.

Thực tế, không ít chuỗi cửa hàng tiện lợi và siêu thị đã và đang “nếm trái đắng” tại thị trường Việt. Nhiều thương hiệu bán lẻ tầm cỡ thế giới như Auchan, Metro Cash & Carry, Shop&Go… đã biến mất sau một thời gian hoạt động.

Điều này cảnh tỉnh các nhà bán lẻ phải không ngừng làm mới mình để thu hút khách hàng, đặc biệt khi thói quen tiêu dùng đang ngày càng thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Cách đo lường hiệu suất của các chiến dịch Social Media

Nếu các nền tảng mạng xã hội (Social Media) đang là trọng tâm chiến lược của thương hiệu, hãy tham khảo bài viết dưới đây của MarketingTrips để tìm hiểu cách đo lường hiệu suất của chiến dịch Social Media.

đo lường hiệu suất Social Media
Cách đo lường hiệu suất của các chiến dịch Social Media

Cũng tương tự như việc đo lường hiệu quả của các chiến dịch Marketing hay nội dung (Content), các KPIs trên Social Media đùng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch trên các nền tảng mạng xã hội.

Các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) mà bạn, với tư cách là marketer cần đo lường trong các chiến dịch Social Media đó là:

  • Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox).
  • Tỷ lệ tương tác.
  • Các vấn đề đã được giải quyết.
  • SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).
  • ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo).
  • Tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox) là các chỉ số đo lường hiệu suất căn bản nhất cần có trên Social Media.

Chính là tổng số lượng các lượt tương tác chính như chia sẻ, thích, bình luận hay gửi tin nhắn đến Trang, bao gồm cả từ các hoạt động tự nhiên (Organic) lẫn có trả phí (Paid).

Tỷ lệ tương tác.

Là tỷ lệ phần trăm tương tác trên mỗi Trang (quảng cáo, chiến dịch) so với số lượng tổng thể làm hệ quy chiếu so sánh.

Ví dụ nếu bạn muốn đo lường tỷ lệ tương tác của quảng cáo, bạn chỉ cần lấy số lượng các tương tác nhận được (Click, Like, Share, Comment…) chia cho tổng số lượt tiếp cận (Reach) của quảng cáo hay chiến dịch quảng cáo đó.

Các vấn đề đã được giải quyết.

Khi sử dụng các nền tảng mạng xã hội, một trong những mục tiêu quan trọng của các thương hiệu đó là cải thiện sức khoẻ của thương hiệu.

Nếu bạn nhận thấy thương hiệu của bạn hay khách hàng của bạn đang gặp phải một vấn đề nào đó, bạn có thể sử dụng mạng xã hội để theo dõi và kiểm soát cách các vấn đề đó đã được giải quyết.

SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).

Cũng tương tự khái niệm Brand Share of Voice, SSoV hay Social Share of Voice là chỉ số đo lường mức độ chia sẻ tiếng nói, hình ảnh hay mức độ nhận biết của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Ví dụ nếu thương hiệu của bạn phủ đến 30% quảng cáo cho một sản phẩm nào đó so với toàn bộ các thương hiệu đang chạy các quảng cáo về sản phẩm tương tự, SSoV của bạn khi này là 30%.

SSoV thường gắn liền với các sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.

ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) là một chỉ số hiệu suất quan trọng khác cần đo lường trên Social Media.

ROAS là từ viết tắt của Return on Ad Spend, chính là mức độ lợi nhuận mà nhà quảng cáo có được trên chi tiêu quảng cáo.

Ví dụ nếu bạn bỏ ra 10 đồng ngân sách quảng cáo và thu về 50 đồng lợi nhuận, ROAS = 50/10*100 = 500%.

Tỷ lệ chuyển đổi (CR).

Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, cách tính tỷ lệ chuyển đổi có thể khác nhau, tuy nhiên cách tính phổ biến nhất là lấy kết quả có được chia cho kết quả đầu vào.

Ví dụ cứ có 100 người truy cập landing page bán hàng của bạn thì có 1 người mua hàng, khi này tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate) = 1/100 = 1%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads thêm yêu cầu cho các quảng cáo về tài chính

Google Ads đang tìm cách ngăn chặn những hành vi gian lận tài chính trong quảng cáo bằng cách mở rộng chương trình xác minh quảng cáo của mình sang nhiều quốc gia hơn.

Google Ads quảng cáo tài chính
Google Ads thêm yêu cầu cho các quảng cáo về tài chính. Image Source: Shutterstock

Google Ads đang mở rộng chương trình xác minh cho các quảng cáo về chủ đề tài chính, chương trình này sẽ yêu cầu các nhà quảng cáo ở nhiều quốc gia hơn phải chứng minh rằng họ được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính tại quốc gia đó.

Xác minh bổ sung mới sẽ thêm một lớp bảo vệ nhằm chống lại các gian lận tài chính, giúp đảm bảo người dùng không bị lừa khi họ nhấp vào quảng cáo.

Kể từ khi Google lần đầu tiên triển khai chương trình này ở Vương quốc Anh vào tháng 9 năm 2021, nền tảng này đã làm hạn chế đáng kể các quảng cáo gian lận.

Và từ lý do này, Google đang mở rộng chương trình đến các quốc gia khác từ Úc, Singapore đến Đài Loan.

Cập nhật mới của Google Ads có ý nghĩa gì đối với các nhà quảng cáo?

Các nhà quảng cáo ở các thị trường được áp dụng yêu cầu mới sẽ phải trải qua 2 bước bổ sung trước khi có thể chạy quảng cáo để quảng bá các dịch vụ tài chính.

Các nhà quảng cáo theo đó sẽ phải:

  • Chứng minh rằng họ được ủy quyền hay cấp phép bởi các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính hay cơ quan làm luật tương ứng của họ.
  • Hoàn thành chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google.

Chính sách này có hiệu lực vào ngày 30 tháng 8 tới và các nhà quảng cáo có thể bắt đầu đăng ký xác minh vào cuối tháng 6.

Được xác minh bởi Google.

Chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google bao gồm nhiều yêu cầu khác nhau và mỗi yêu cầu đều cần các bước riêng để hoàn thành.

Các nhà quảng cáo được yêu cầu:

  • Trả lời một loạt câu hỏi về doanh nghiệp của họ.
  • Xác minh danh tính của họ.
  • Xác minh thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của họ.

Các nhà quảng cáo chưa hoàn thành quy trình xác minh mới trước ngày 30 tháng 8 sẽ không được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính thông qua Google Ads.

Bạn có thể xem chi tiết về cách xác minh Tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen