Facebook (Meta) vừa xuất bản báo cáo mới chia sẻ tầm quan trọng của lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) đối với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số – Digital Marketing.
Thông qua việc hợp tác với GroupM, Facebook nêu bật một số xu hướng chính trong tương tác mua sắm trực tuyến và ý nghĩa của chúng đối với các thương hiệu.
Facebook cũng chỉ rõ vai trò của lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) trong bối cảnh tiêu dùng hiện đại và cách các doanh nghiệp có thể thiết lập niềm tin và xây dựng cộng đồng thông qua các công cụ trực tuyến.
Theo báo cáo:
“Khi bạn phát triển một chiến lược, điều quan trọng là bạn phải hiểu rằng lòng trung thành không chỉ đơn thuần là mua sắm lặp lại.
Lòng trung thành theo đó dựa trên sự có đi có lại: Nó được hình thành từ yếu tố cảm xúc của người mua sắm rằng họ được thương hiệu đánh giá cao như cách họ đánh giá chính thương hiệu của mình.
Nghiên cứu cho thấy rằng mối liên hệ cá nhân với một thương hiệu là động lực ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.”
Theo báo cáo, để đáp ứng nhu cầu mua sắm cá nhân, khoảng 64% người mua sắm trong khảo sát đã thử các thương hiệu, website và ứng dụng khác nhau trong suốt thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng COVID-19.
Điều này có nghĩa là khách hàng đang ngày càng cởi mở hơn trong việc thử các thương hiệu mới, khám phá và tương tác với thương hiệu theo những cách khác nhau, và cũng từ đây, việc kết nối nhiều hơn với khách hàng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu (Brand Loyalty) ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
Người dùng ưu tiên thiết bị di động.
Những kỳ vọng về trải nghiệm mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng cũng đang tăng lên, với 63% người được hỏi cho biết rằng họ đã từ bỏ một sản phẩm hoặc website do các vấn đề về khả năng sử dụng chúng trên thiết bị di động.
“Sự thuận tiện là nền tảng của mọi doanh nghiệp hay thương hiệu thương mại điện tử (eCommerce) và đây cũng là lý do đã thúc đẩy các hoạt động mua sắm trực tuyến tăng tốc với tốc độ đáng kinh ngạc.
Ngày nay, giao hàng miễn phí và nhanh chóng là yếu tố quan trọng hàng đầu và mọi người còn mong đợi các doanh nghiệp hoàn thiện mình hơn nữa.”
Những khách hàng trung thành với thương hiệu có xu hướng nói về những trải nghiệm mua sắm của họ cao hơn 1,5 lần so với những người mua sắm trực tuyến thông thường và khi các nền tảng truyền thông mạng xã hội là nơi để họ chia sẻ tiếng nói của mình, điều này đang thúc đẩy sức mạnh của các hoạt động tiếp thị thương hiệu (Brand Marketing).
Các thương hiệu cần nhận ra điều này và từ đó, để có thể kết nối nhiều hơn với khách hàng, họ không chỉ phải đầu tư vào các hoạt động tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing) mà còn cần quan tâm nhiều hơn đến tiếp thị thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trên đây là một số điểm chính từ báo cáo, bạn có thể xem chi tiết báo cáo này tại đây
Có bao nhiêu người đi làm nghĩ rằng, cho là, tập trung vào chuyện giao gì làm đó? Mà giao thì cũng phải giao thật cụ thể, đếm task đàng hoàng thì mới vận hành được.
Rồi cũng chỉ loanh quanh trong mớ gạch đầu dòng được giao đó mà thôi chứ không nghĩ ra thêm được thứ gì khác để làm cho công việc của mình hay ho hơn, xuất sắc hơn, hiệu quả hơn. Hoặc giả có thể nghĩ hoặc đã nghĩ, nhưng không thèm làm, vì thêm việc là thêm cực chứ có thêm đồng lương nào đâu mà phải cố.
Người đi làm như thế, họ hoàn toàn bị động, giống như lên lớp chờ cô giáo kêu lên trả bài, kêu sao làm vậy, chỉ đâu đánh đó, đẩy bản thân vào thế xếp hàng chờ lãnh task như những con robot vô hồn. Người như thế trong xã hội đi làm này thì nhiều lắm, và đó là lý do vì sao họ không thành công.
Người thành công là người luôn chủ động. Với họ, chỉ cần gọi tên mục tiêu, họ sẽ nghĩ ra 1001 cách đề đạt được một cách xuất sắc nhất, 1001 cách khác để vượt ngoài mong đợi, và 1001 mục tiêu khác nữa để biến công việc vốn dĩ bình thường của vị trí họ hiện đang nắm giữ thành công việc của siêu nhân.
Họ sẽ thách thức bản thân tạo ra nhiều giá trị hơn, đặt ra nhiều đỉnh cao mới hơn, thách thức những giới hạn hiện có, làm không chỉ vì mục tiêu ngắn hạn trước mắt mà còn vì sự phát triển bền vững của đội ngũ và tổ chức.
Họ quản trị hiện tại, quản trị tương lai, quản trị sếp trên, người dưới và cả những quan hệ hàng ngang với tất cả các phòng ban, đội nhóm khác. Game này là của họ. Bàn cờ này là bàn cờ của họ. Hiện tại này thuộc về họ.
Và người thành công hoàn toàn chủ động làm chủ cuộc chơi do chính bản thân bày ra, trong luật lệ của tổ chức, để tạo ra điều kỳ diệu cho chính hành trình và sự nghiệp của mình.
Họ chẳng bao giờ ngồi chờ, chẳng bao giờ xếp hàng nhận task, lại càng không bao giờ chỉ biết lui cui, loanh quanh với vài cái gạch đầu dòng mà ai đó đã phát cho.
Họ không bao giờ hài lòng với hiện tại vì hiểu rằng luôn có khoảng không tự do để làm tốt hơn, xuất sắc hơn, xịn sò hơn….
Sự chủ động khiến cho họ phá banh mọi giới hạn, thách thức mọi thành tích hiện hữu, vượt qua tất cả ràng buộc hữu hình hay vô hình của một tổ chức để bứt phá. Và vì vậy mà họ thành công. Và vì vậy mà tổ chức đương nhiên phải trân quý và gìn giữ họ.
Và vì vậy mà họ tạo ra giá trị vô song trên thị trường và được săn đón bởi những lãnh đạo có tầm nhìn. Và vì vậy mà dù có làm thuê, họ cũng làm chủ cuộc chơi sự nghiệp của mình.
Và vì vậy, ở một mức độ nào đó, họ có thể đặt ra luật chơi riêng cho những cuộc game mới của mình. Vậy, gọi là đi làm chủ động.
Vậy, để rèn luyện cho bản thân tâm thế đi làm chủ động, bạn cần lưu ý những gì? Dưới đây là một số câu hỏi bạn cần tự hỏi và trả lời.
Có bao nhiêu cách khác, việc khác có thể làm để đạt được mục tiêu và KPI được giao một cách hiệu quả hơn?
So với khả năng của bản thân & đội ngũ, lịch sử phát triển của tổ chức trong ngành và trên thị trường, có bao nhiêu cách để có thể vượt xa mục tiêu đặt ra?
Để tạo nên kỳ tích so với mục tiêu được giao, tôi cần tự bày biện ra thêm những trò gì? Và tôi sẽ vay mượn, vận động nguồn lực nào để làm cho nó tới?
Những khó khăn, thử thách tôi có thể phải đối diện khi tạo nên kỳ tích là gì? Vậy thì kế hoạch chặt chém yếu tố hay nhân tố cản trở hành trình của tôi là gì?
Có những cơ hội đổi mới, sáng tạo nào để khiến cho công việc hiện tại của tôi đỉnh hơn, bứt phá hơn, wow hơn, tạo ra impact – ảnh hưởng siêu to hơn không? Ví dụ như thay đổi cách làm, thay đổi kênh tiếp cận, thay đổi cách vận động nguồn lực, thay đổi qui trình, vv?
Nếu vậy, có bao nhiêu dự án mới tôi có thể tạo ra thêm và kế hoạch cụ thể là gì để các dự án này đạt được thành công?
Tôi sẽ đặt vấn đề và trình bày sao để nhận được sự ủng hộ của tổ chức?
Nếu không được ủng hộ vì bất kỳ lý do gì thì tôi sẽ xử sao? Đâu là plan B để tiếp tục pilot và chứng minh cho bằng được sự khả thi trong giải pháp mà tôi đề nghị?
Nói chung, người giỏi họ giống như cây đèn không cam chịu cạn dầu. Họ cứ tự đổ nhiên liệu và cứ cháy, cứ cháy bùng bùng, càng cháy càng hăng và đốt sạch mọi cản trở trên đường đi cho đến khi làm được thì thôi.
Họ không chịu tắt đèn, cũng không chờ ai đó đến châm dầu. Sự chủ động này mang đến cho họ không ít vấn đề, không ít lời ra tiếng vào từ đám nay-sayers – phái chuyên nghiệp lắc đầu và nói không.
Cho nên, thật ra không phải ai cũng dám dấn thân, vì chẳng ai tự nhiên kéo việc vào thân, tự nhận thêm rắc rối về mình, hay “làm không công” những thứ mà bên thuê người ta không đòi hỏi.
Họ khác người bình thường chỗ đó, vì họ là người xuất sắc. Mà người xuất sắc thì luôn sáng tạo, luôn chủ động tìm thêm việc, vì mục tiêu của họ là vươn tới sự xuất sắc của bản thân, không phải là một kẻ đi làm phổ thông, với một vị trí phổ thông, trong một môi trường phổ thông.
Mọi giới hạn và tiêu chuẩn hiện hữu đối với họ là để làm bàn đạp mà bứt phá.
Theo báo cáo mới đây của YouTube, hiện YouTube Shorts đã vượt ngưỡng 1.5 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), con số này với TikTok chỉ là hơn 1 tỷ.
Lượng người dùng YouTube Shorts vượt TikTok với hơn 1.5 tỷ MAU
Với mục tiêu ban đầu là bắt kịp với định dạng video ngắn đang thịnh hành, pha loãng sự khác biệt giữa YouTube với các nền tảng video dạng ngắn khác như TikTok hay Reels (của Facebook) và giúp người dùng YouTube không rời bỏ nền tảng, YouTube Shorts vừa chứng kiến một sự bứt phá ngoạn mục.
“YouTube Shorts hiện đang được hơn 1.5 tỷ người dùng (có đăng nhập) tương tác với nội dung mỗi tháng.” Con số này với YouTube là hơn 2 tỷ người dùng.
Mặc dù có nhóm đối tượng người dùng có phần khác nhau tuy nhiên so với số lượng người dùng (hơn 70% là Gen Z) chỉ hơn 1 tỷ của TikTok, YouTube Shorts thực sự là một đối thủ lớn nếu so về tổng lượng người dùng.
Theo một nghiên cứu mới đây của Inmar Intelligence, có đến 70% người dùng web đang tiêu thụ các nội dung video dạng ngắn (short-form video).
Đó cũng là lý do tại mà hầu hết các nền tảng mạng xã hội lớn như Google hay Meta đang không ngừng chạy đua với định dạng mới này.
Trong khi có không ít các ý kiến cho rằng, việc tiêu thụ quá nhiều các video ngắn có thể làm bạn mất đi tính kiên nhẫn với các nội dung đầy đủ, dài và có ý nghĩa hơn, các nền tảng video ngắn vẫn trở nên hấp dẫn khi hầu hết người dùng sử dụng đều là những người trẻ.
Theo TechCrunch, YouTube cho biết họ đang khám phá các cách bổ sung mới để giúp những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) kiếm tiền từ nền tảng, bao gồm cả những nội dung có thương hiệu và khả năng mua sắm từ YouTube Shorts.
Vào tháng trước, YouTube bắt đầu triển khai quảng cáo trên Shorts trên phạm vi toàn cầu, và chưa có kế hoạch chia sẻ doanh thu quảng cáo với các nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi với hầu hết những người làm marketing khi mới gia nhập một doanh nghiệp nào đó thường chọn cách bắt đầu ngay vào công việc của mình mà không cần quan tâm đến những bối cảnh khác, có một cách tiếp cận khác thông minh hơn mà bạn có thể tham khảo.
Dưới đây là checklist các công việc mà các marketer cần nên làm khi mới gia nhập bất cứ doanh nghiệp nào.
1. Tìm hiểu về mô hình kinh doanh.
Công việc đầu tiên mà bạn với tư cách là một người làm marketing mới gia nhập doanh nghiệp cần làm đó là tìm hiểu xem doanh nghiệp đó đang kinh doanh theo mô hình gì.
Bởi lý do, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, khi khách hàng tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, đồng thời hành trình trở thành khách hàng (có trả phí) hay các rào cản mua hàng cũng khác nhau, bạn cần tiếp cận phương thức marketing theo những chiến lược và chiến thuật khác nhau.
Rõ ràng là cách bạn làm marketing cho doanh nghiệp B2B và B2C là khác nhau đúng không? hay thậm chí là cùng B2C thì Retail và eCommerce cũng khác nhau chứ?
2. Tìm hiểu về chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
Các bạn phải hình dung rằng, sẽ không có bất cứ khái niệm hay cách làm marketing nào là tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Tuỳ vào từng bối cảnh kinh doanh khác nhau, chiến lược tăng trưởng khác nhau, hay giai đoạn kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp có những ưu tiên chiến lược khác nhau.
Khi bạn hiểu rằng marketing chỉ là một phần của doanh nghiệp, chiến lược tổng thể của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược marketing của bạn.
3. Tìm hiểu về thị trường hay ngành hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Cũng theo cách tiếp cận tương tự từ vĩ mô đến vi mô như ở trên, các hoạt động marketing của bạn cũng sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường hay ngành hàng mà bạn đang kinh doanh.
Nếu bạn đang chọn trở thành một marketer trong doanh nghiệp đang tìm cách khai phá một thị trường tiềm năng mới (Đại dương xanh), bạn sẽ cần những tố chất và kỹ năng khác so với khi làm việc ở một doanh nghiệp đang kinh doanh trong một thị trường đang cạnh tranh khốc liệt (Chiến lược đại dương đỏ).
4. Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh (trực tiếp và gián tiếp) hiện có.
Nếu sản phẩm hay dịch vụ của bạn càng không có quá nhiều điểm khác biệt (USP), điều này có nghĩa là các chiến lược kinh doanh của đối thủ càng có liên quan và ảnh hưởng đến chiến lược của bạn.
Giả sử rằng bạn không thể bán một sản phẩm tương đồng với đối thủ về mọi mặt khi mà giá bán của bạn lại cao hơn họ rất nhiều.
Một công việc khác mà bạn cũng cần quan tâm khi mới gia nhập doanh nghiệp đó là tìm hiểu về các chỉ số tiêu chuẩn của ngành (Benchmarks).
Benhmarks của ngành chính là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing của bạn tại doanh nghiệp nơi bạn đang làm việc
Ví dụ, nếu bạn mới gia nhập một doanh nghiệp về công nghệ chẳng hạn và bạn biết rằng với ngành hàng mà bạn đang kinh doanh bạn mất 1 đồng để có được 1 khách hàng mới (CAC – Customer Acquisition Cost), tức benchmarks của CAC khi này là 1 đồng.
Bạn sẽ dựa vào chỉ số này để đánh giá xem hiệu suất công việc của bạn hiện có hiệu quả hay không (hiển nhiên là giả sử rằng doanh nghiệp của bạn cũng đủ tiêu chuẩn để so sánh với benchmarks trung bình của ngành), hoặc xác định một chiến lược khác để thắng đối thủ nếu bạn có thể tối ưu được CAC thấp hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Biên bản nội bộ bị rò rỉ của Facebook cho thấy công ty này đang ấp ủ kế hoạch lớn để cạnh tranh với TikTok, đối thủ đến từ Trung Quốc.
Theo tài liệu nội bộ mà The Verge có được, người phụ trách Facebook Tom Alison đã giải thích rất rõ ràng về kế hoạch cải tổ bảng tin cùng những thay đổi lớn đến ứng dụng. Nó cho thấy chiến lược của Facebook không chỉ dừng lại ở thúc đẩy tính năng Reels.
Cụ thể, Bảng tin của Facebook dự kiến “cân bằng cả nội dung kết nối và không kết nối”. Điều này đồng nghĩa Facebook sẽ bắt đầu gợi ý những nội dung từ các nguồn mà bạn không theo dõi nhiều hơn.
Bạn vẫn nhìn thấy bài viết từ bạn bè hay gia đình, nhưng bên cạnh đó sẽ xem được nội dung từ các kênh khác.
Dù Messenger và Facebook là hai ứng dụng độc lập, tài liệu gợi ý chúng sẽ sáp nhập như cũ, “bắt chước” chức năng nhắn tin trong ứng dụng của TikTok.
Facebook vẫn ưu tiên Reels, tính năng video ngắn trên Facebook và Instagram cạnh tranh với TikTok. Công ty dự định tích hợp Reels lên Home, Watch, IFR và nhóm (group).
Alison tin rằng việc kết hợp các bài viết gợi ý với Reels sẽ “đảo ngược tăng trưởng trì trệ của ứng dụng và tiềm năng hấp dẫn người dùng trẻ trở lại”. Theo ông Alison, nếu bỏ lỡ xu hướng này, Facebook có nguy cơ mất giá trị với mọi người.
The Verge đã liên hệ với người phụ trách Facebook sau khi có được biên bản. Ông thừa nhận công ty đã chậm trễ trong việc nhìn ra nguy cơ cạnh tranh của TikTok. Ông nhận xét TikTok ngày càng lấn sân sang lĩnh vực mạng xã hội.
Như vậy, có thể hình dung ứng dụng Facebook tương lai là sự tổng hòa của Stories và Reels ở trên cùng, bên dưới là các bài viết gợi ý từ cả Facebook và Instagram.
Nó sẽ tấn công vào phần nghe nhìn nhiều hơn. Ngoài ra, hộp thư đến của Messenger nằm ở góc trên cùng bên phải giống như 8 năm trước.
Du Lam (Theo 9to5mac, Digital Trends)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với tư cách là những người làm marketing trên các nền tảng mạng xã hội như Instagram hay TikTok, việc bắt kịp các xu hướng mới trên nền tảng là yếu tố sống còn, và với các hashtag cũng vậy, hãy xem cách sử dụng hashtag để tăng lượt tiếp cận tự nhiên trên Instagram trong 2022.
Instagram Hashtag 2022 và những mẹo đơn giản để tăng lượt tiếp cận
Như đã từng được chia sẻ trực tiếp bởi CEO của Instagram, các hashtag khi được sử dụng một cách phù hợp trên nền tảng không chỉ có giá trị cho thương hiệu trong việc thúc đẩy khả năng tiếp cận mà còn cho cả người dùng khi họ có thể khám phá các nội dung khác tương tự trên nền tảng.
Trong khi, các nghiên cứu cho thấy rằng các hashtag không thúc đẩy trực tiếp khả năng phân phối nội dung hay mức độ tương tác với các bài đăng cụ thể, nó là một cách khác để các nội dung của thương hiệu có thể được tìm thấy cũng như đánh giá mức độ liên quan của các bài đăng.
Nếu bạn sử dụng Instagram để tương tác với khách hàng mục tiêu của mình, bạn có thể tham khảo những mẹo nhỏ dưới đây để giúp thương hiệu có nhiều cơ hội được khám phá hơn trong 2022 và hơn thế nữa.
1. Lưu ý về thời gian đăng bài.
Vì theo thuật toán của Instagram, các nội dung sẽ giảm dần mức độ tiếp cận theo thời gian đăng bài, do đó khi bạn đăng bài ở thời điểm có nhiều đối tượng mục tiêu ‘active’ nhất, bạn có nhiều cơ hội được nhìn thấy nhất và hiển nhiên, nếu nội dung đó phù hợp với họ, họ sẽ tương tác và điều này sẽ làm cho bài đăng được đẩy đi nhanh hơn.
2. Chia sẻ bài đăng lên Stories.
Tuỳ theo từng sở thích của người dùng, họ có thể chọn cách tương tác với thương hiệu trên những điêm khác nhau, Stories là một điểm khác ngoài Nguồn cấp dữ liệu, nơi bạn có thể tương tác với khách hàng của mình.
3. Sử dụng thuật kể chuyện.
Nguồn cấp dữ liệu Instagram của người dùng có thể chứa đầy những hình ảnh bắt mắt hay các quảng cáo bán hàng khác. Tuy nhiên, bạn thử hình dung xem, khách hàng của bạn sẽ nghĩ gì nếu bạn chỉ muốn “bán” một thứ gì đó cho họ?
Để tăng mức độ tương tác và hiển thị của nội dung, bạn hãy đưa những câu chuyện thương hiệu hấp dẫn vào chiến lược nội dung của mình.
Nếu bạn đã xem bài viết về chủ đề Content là gì từng được chia sẻ trước đây của MarketingTrips, bạn hẳn đã hiểu về các kiểu nội dung hay content khác nhau.
Thay vì cứ mãi chia sẻ một định dạng hay kiểu nội dung sáng tạo, bạn có thể cần làm mới mình thông qua những hình thức nội dung mới mẻ hơn.
5. Chia sẻ lại UGC.
UGC hay những nội dung do người dùng tạo ra là một chiến thuật khác mà các thương hiệu không nên bỏ qua khi nói đến cách xây dựng và phát triển nội dung.
Trong khi không ít người dùng sẽ dần cảm thấy bị làm phiền bởi quảng cáo hay các nội dung một chiều từ thương hiệu, hãy để họ cảm thấy thoải mái hơn với những nội dung được viết bởi những người tương tự như họ.
Nhiệm vụ của thương hiệu khi này chỉ là xây dựng chiến lược phát triển UGC và chia sẻ lại các nội dung này tới người dùng.
Chọn nghề gì thích hợp nhất cho bản thân là chuyện phức tạp, vì thật ra mình phải hiểu bản thân nhất mới có thể biết mình phù hợp với nghề gì.
Ai cũng bảo theo đuổi đam mê, nhưng 80% những bạn trẻ mình gặp đều không biết đam mê của bản thân là gì.
Nếu biết thì đỡ quá rồi, nhưng không biết thì tới đó tắt luôn, không biết làm sao nghĩ tiếp. Có bạn thì chọn nghề vì thích, nhưng thích liệu có là điều kiện đủ để chọn nghề?
Không phải chỉ có các bạn trẻ sắp vào đời là loay hoay với câu hỏi chọn nghề gì, rất nhiều bạn giữa đường sự nghiệp vẫn nhắn tin cho tôi, trong trạng thái chán nản, mệt mỏi, kiệt sức vì không muốn làm thứ mình đang làm nữa vì nó chẳng mang lại cho bạn chút niềm vui hay năng lượng nào.
Họ làm, chỉ vì đã quen làm, vì cơm áo gạo tiền, vì trách nhiệm, vì đủ thứ khác nhưng chưa bao giờ là vì lựa chọn.
Khi ở trong tình trạng cạn kiệt về năng lượng, bạn biết rất rõ việc bạn đang làm nó sai, vì nó bào mòn năng lượng, vì nó lấy đi tất cả niềm vui, sự hứng khởi, tinh thần và sự nhiệt thành của bạn.
Và bạn lê lết qua từng ngày một cách cam chịu, thôi thì hy sinh đời mình vì cái gì gì đó khác. Khi một người đang ở trong trạng thái này, năng lượng và sự sống không còn để cống hiến, và làm gì cũng chỉ để đáp ứng vừa đúng, nếu không phải là kém hơn yêu cầu của tổ chức. Như vậy thật ra là không công bằng chút nào đối với tổ chức và cả với bản thân.
Trong cuốn “U-turn: What if you woke up one morning and realized you were living the wrong life”, tạm dịch “Quay đầu – Nếu bạn thức dậy một buổi sáng và nhận ra mình đang chọn sai cuộc đời thì sao?” của tác giả Bruce Grierson, tác giả đưa ra khái niệm 10 bộ kỹ năng cốt lõi mà chắc chắc bạn có ít nhất 1 và có người sở hữu đến 2, 3.
Khi sở hữu nhiều hơn một thì sẽ có thứ tự ưu tiên là kỹ năng nào trội nhất và kỹ năng nào phụ. Khi bạn chọn nghề sai với kỹ năn cốt lõi của bản thân, bạn sẽ lâm vào tình trạng chán nản, mệt mỏi như trên.
Tương tự, khi bạn chọn nghề thuộc kỹ năng cốt lõi không phải hàng đầu vì bạn có nhiều hơn 1 kỹ năng, bạn sẽ cảm giác không tới, không đã, không phát huy tối đa khả năng của bản thân mình.
Giờ bạn thử xem qua 10 kỹ năng cốt lõi và suy nghĩ xem mình thuộc tuýp nào trong 10 hay nếu có nhiều hơn một thì có bao nhiêu và đâu là kỹ năng hàng đầu của bản thân nhé.
Cứ thứ gì mang lại cho bạn năng lượng thay vì lấy đi năng lượng khi thực hiện thì đó là kỹ năng cốt lõi.
Đây là người luôn tự khởi đầu mọi thứ, là doanh nhân, là người chuyên đi giải quyết vấn đề, một người biến không thành có, và không ngừng suy nghĩ, không ngừng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới, cách làm mới, sản phẩm và dịch vụ mới, tổ chức mới, vv.
Đối với họ, sống là sáng tạo, là tạo dựng cái mới, là không bao giờ chịu dừng lại hay thoả mãn với những gì đang có.
Những nghề nghiệp hợp nhất với người có kỹ năng này có thể là doanh nhân, nhà sáng lập, phát triển sản phẩm, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay một Marketer…
Cứ nghề gì cần sáng tạo và tự khởi đầu từ zero là họ sẽ làm tốt nhất.
2. Building – xây dựng.
Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích lắp ráp, xây lên, tạo ra từ những thứ hiện hữu như kỹ sư máy, kỹ sư xây dựng, hoặc ngay cả xây kênh, xây website.
Người có kỹ năng xây dựng sẽ rất thích cứ đưa cho họ nguyên liệu, công cụ và họ sẽ xây lên một cái gì đó mới.
3. Words – Ngôn ngữ.
Đây là kỹ năng biến lời nói thành giá trị. Họ chỉ cần nói hay viết thôi là đã tạo ra giá trị cho bản thân và tổ chức.
Những nghề liên quan có thể là diễn thuyết, tác giả, người viết nội dung, bán hàng, phát triển thị trường, vv.
Tất cả những nghề cần kỹ năng giao tiếp, nói, thuyết phục, trình bày là nghề của họ, vì điểm mạnh của họ là biết cách nói, viết và giao tiếp.
4. Motion – Vận động.
đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích động tay động chân, chuyển động trong công việc, ví dụ như làm vận động viên, PT – huấn luyện viên, hướng dẫn viên du lịch, vv.
Đối với họ, chuyển động tạo ra năng lượng. Không thể ép họ vào những công việc chỉ ngồi một chỗ nhìn màn hình máy tính, vì họ cần chuyển động cơ thể.
5. Service – Dịch vụ.
Đây là những nghề làm dịch vụ dành cho người thích làm việc và giao tiếp với người, thích giúp đỡ người khác, thích cộng đồng, xã hội. Đối với họ, làm nghề gì mà nhốt ru rú trong phòng không gặp ai thì họ sẽ rất bức bối, chán nản, mất hết năng lượng.
Còn nghề gì mà cho họ ra ngoài gặp và giao tiếp với người khác, giúp đỡ hỗ trợ người khác thì họ như cá gặp nước.
Những nghề liên quan có thể là chăm sóc khách hàng, tiếp tân, quản trị quan hệ khách hàng, điều dưỡng, y tá, chuyên viên công tác xã hội, vv. Cứ được tham gia giúp đỡ ai đó là họ có năng lượng.
6. Coordination – Tổ chức, sắp xếp.
Người có kỹ năng này đặc biệt thích tổ chức các kiểu từ chương trình, hội họp tới sự kiện, hội thảo hội nghị, vv.
Họ là những người cực kỳ chi tiết, logic, sắp xếp mọi thứ đâu ra đó nên rất hợp làm các nghề liên quan đến vận hành, tổ chức sự kiện, quản lý dự án, vv.
7. Analysis – phân tích.
Người có kỹ năng này thích phân tích tất tần tật. Họ có tài nghiên cứu, họ là học giả, nghiên cứu từ kinh tế học đến khoa học, vật lý, giáo dục, và cả khoa học dữ liệu, vv.
Cứ cái gì cần nghiên cứu sâu, rộng, đắm mình trong sách vở, tài liệu, số liệu để tìm ra một lý thuyết, học thuyết hay khái niệm nào đó mới là họ cực kỳ hứng thú và hạnh phúc.
8. Numbers – Con số.
Có người thích chơi với chữ thì cũng có nhiều người thích sống với số. Đối với họ, cứ chạm vào con số là họ đã đời, thích thú, nhiều năng lượng.
Người có kỹ năng này sẽ thích hợp với tất cả những nghề nhảy múa với số như kế toán, tài chính, ngân hàng, đầu tư, vv.
9. Technology – Công nghệ.
Đây là kỹ năng của những bạn làm nghề liên quan tới IT, kỹ thuật số, và các kiểu công nghệ. họ là kỹ sư phần cứng, phần mềm, nhà phát minh, ứng dụng công nghệ để tạo ra những giải pháp mới, vv. Cứ thứ gì mà chạm tới công nghệ thì họ có mặt ngay.
10. Beauty – Làm đẹp.
Đây là kỹ năng cốt lõi của người thích tạo ra tác phẩm mang tính mỹ thuật. Họ là nhà thiết kế thời trang, trang sức, phụ kiện, hoạ sỹ, thiết kế công nghiệp, vv. Cứ được làm gì mà tạo ra tác phẩm đẹp, có giá trị mỹ thuật là họ cảm thấy thoả mãn nhất.
Rồi giờ bạn suy nghĩ đi, và hỏi cả những người xung quanh cho nó khách quan, là bạn có nhiều năng lượng nhất khi làm gì.
Và đâu trong số 10 kỹ năng cốt lõi trên đây là thứ bạn sở hữu. Có khi bằng cách đơn giản nhận dạng được kỹ năng cốt lõi này, bạn sẽ định hướng nghề nghiệp tốt hơn cho bản thân.
Còn nếu bạn lỡ nửa đường ở đâu đó không phải là cuộc sống của mình thì có khi bạn nên U-turn, quay lại và tìm về kỹ năng cốt lõi của mình để bắt đầu một hành trình mới.
Microsoft ngừng hỗ trợ Internet Explorer (IE) từ ngày 15/6 và đề nghị người dùng chuyển sang dùng trình duyệt khác.
Đến chiều 15/6, người dùng vẫn có thể mở Internet Explorer (IE) để duyệt web. Tuy nhiên, trình duyệt sẽ tự động mở thêm một cửa sổ thông báo “Internet Explorer sẽ ngừng hoạt động vào ngày 15/6”, đồng thời khuyến nghị chuyển sang Edge. Mọi dữ liệu từ trình duyệt cũ sẽ được Microsoft đồng bộ với trình duyệt Edge.
Như vậy sau 27 năm hoạt động, Internet Explorer chính thức bị khai tử. Trình duyệt này ra đời năm 1995, là cửa ngõ chính giúp người sử dụng máy tính thời bấy giờ tham gia vào thế giới Internet.
Ở giai đoạn đầu, IE được cài thông qua ổ đĩa CD-ROM, trước khi được tích hợp sẵn vào hệ điều hành Windows.
Việc được tích hợp này giúp Internet Explorer từng trở thành trình duyệt phổ biến nhất thế giới. Tuy nhiên sau đó, nó bị đánh giá là hoạt động chậm chạp và khó sử dụng, dần bị Opera, FireFox và sau này là Google Chrome chiếm thị phần.
Một khảo sát khác của Guardian cho thấy, 28% người tham gia hiện vẫn dùng IE, trong khi tỷ lệ với Chrome là 81%.
Lý do IE còn được sử dụng là trình duyệt này được cài mặc định trên máy tính Windows. Người dùng vẫn phải mở nó trước khi tải về một trình duyệt khác.
Việc khai tử Internet Explorer được Microsoft công bố từ năm ngoái. “Ứng dụng máy tính Internet Explorer 11 sẽ ngừng hoạt động và không còn được hỗ trợ vào tháng 6/2022 đối với một số phiên bản nhất định của Windows 10”, Sean Lyndersay, quản lý chương trình Edge của Microsoft, cho biết vào tháng 5/2021.
Trong bản đệ trình gửi lên cơ quan quản lý cạnh tranh Australian năm ngoái, Microsoft cho biết lý do khai tử là vì phần lớn các nhà phát triển hiện nay ít có khả năng xây dựng các website tương thích với IE.
Trước đó, năm 2015, hãng ra mắt trình duyệt Edge dùng nhân Chromium tương tự Chrome với mục tiêu trở thành giải pháp thay thế IE.
Với những tác vụ trong doanh nghiệp yêu cầu sử dụng đời cũ, Edge được trang bị “chế độ IE” để hỗ trợ việc này. Từ năm ngoái, Internet Explorer cũng không còn được hỗ trợ trên các dịch vụ như Office 365, Outlook, Teams.
Dù không còn được sử dụng nhiều, Internet Explorer vẫn là trình duyệt được nhiều người yêu thích vì gắn liền với kỷ niệm thời kỳ Internet mới bùng nổ vào cuối thế kỷ 20.
Một khảo sát của Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Australia thực hiện vào tháng 9/2021 cho thấy Internet Explorer là trình duyệt được biết đến nhiều thứ hai với 85%, sau Chrome (95%).
Các trình duyệt khác như Firefox, Safari, Edge có mức độ nhận biết lần lượt là 81%, 80% và 69%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi khách hàng có nhiều lựa chọn tiêu thụ nội dung hơn và ít tin tưởng vào thương hiệu hơn, những nội dung có tính thẩm quyền (Authoritative Content) cao là chìa khoá khi xây dựng nội dung.
Những nội dung có tính thẩm quyền cao không chỉ giúp website của thương hiệu có thứ hạng tốt hơn trên công cụ tìm kiếm (SEO), mà còn giúp cải thiện trải nghiệm của khách hàng khi những nội dung mà thương hiệu cung cấp chính là những gì họ cần.
Dưới đây là một vài mẹo nhỏ mà các nhà marketer có thể tham khảo.
1. Tập trung vào chiều sâu thay vì chiều rộng.
Bạn có thể phân chia các Trang thành 3 cấp độ.
Các Trang cấp cao nhất: Những trang này hoạt động như một tập hợp các bản tóm tắt cho các hướng dẫn cụ thể và được liên kết với các Trang cấp trung bình để phân tích sâu hơn về nội dung.
Các Trang cấp trung bình: Các trang này đi sâu về các trường hợp sử dụng hoặc loại sản phẩm cụ thể.
Nội dung hỗ trợ: Bao gồm các bài đăng trên blog, hướng dẫn và tin tức.
2. Xây dựng tính có thẩm quyền theo chuyên đề.
Ví dụ, Marketing là một trong những Trang chủ đề của MarketingTrips và từ chủ đề này, MarketingTrips không ngừng cập nhật các bài viết liên quan khác như Inbound Marketing là gì hay Viral Marketing là gì nhằm mục tiêu thể hiện MarketingTrips là Trang có thầm quyền về chủ đề Marketing.
3. Nội dung có mục đích.
Theo định nghĩa của Google, mỗi trang (webpage) phải có mục đích là có lợi hoặc hữu ích cho người dùng khi họ truy cập.
Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để kiểm tra điều này.
Mục đích chính của bất kỳ trang nhất định nào trên trang web của bạn là gì?
Bạn mong đợi ai sẽ là người ở trên trang này?
Họ đang tìm kiếm điều gì khi đến đó?
Họ mong đợi xem nội dung được định dạng như thế nào?
4. Trình bày nội dung theo cách hữu ích nhất.
Với tư cách là những content marketer, bạn nên cung cấp cho người dùng những trải nghiệm nội dung tiện và tốt nhất.
Có 2 nhóm nội dung chính trong một bài viết cụ thể:
Nội dung chính: Chính là những phần thông tin chính mà người dùng cần khi truy cập vào một trang cụ thể. Đây có thể là văn bản, hình ảnh, video hoặc các tiêu đề chính giúp người dùng hiểu được đâu là những thứ họ sẽ được đọc trong bài.
Nội dung bổ sung. Là những nội dung giúp các nội dung chính trở nên rõ nghĩa hơn. Những nội dung bổ sung không nên làm người dùng phân tâm ra khỏi nội dung chính.
5. Chứng minh E-A-T của bạn.
Đối với hầu hết những bạn làm SEO, E-A-T là thuật ngữ khá quen thuôc dùng để chỉ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thương hiệu.
E – Expertise (Tính có chuyên môn).
Với các nội dung bạn viết, bạn cần thể hiện rằng bạn là người có chuyên môn (cao) trong lĩnh vực hay chủ đề đó.
Chẳng hạn nếu bạn đang viết một bài viết về chủ đề Digital Marketer, bạn phải là người có kiến thức và trải nghiệm về Digital Marketing và Marketing thay vì bạn là một người làm SEO hay Quảng cáo đơn thuần.
A – Authoritativeness (Tính có thẩm quyền).
Tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể khác nhau mà tính có thẩm quyền có thể mang những ý nghĩa khác nhau.
Tính có thầm quyền có thể được hiểu là quyền lực hay danh tiếng của một website hay tổ chức nhất định.
Ví dụ nếu bạn thấy MarketingTrips đăng một bài viết nào đó về chủ đề Marketing, Thương hiệu hay Chiến lược…bạn tin rằng MarketingTrips là nơi (nguồn) có khả năng viết các chủ đề về nội dung này.
Ngược lại, nếu nó được chia sẻ từ một website không có danh tiếng hay liên quan đến chủ đề đang đề cập, bạn có thể hiểu website đó không đủ thầm quyền.
T – Trustworthiness (Tính đáng tin cậy).
Đáng tin cậy đơn giản là những nội dung bạn cung cấp được người dùng tin tưởng và đánh giá cao vì tính chính xác và phù hợp của nó.
Ví dụ nếu website bạn được quản lý bởi một tổ chức (hoặc cá nhân) lớn và có uy tín, hay đơn giản là nội dung trên website được cập nhật liên tục qua các ngày, tháng, năm cũng như nhận được nhiều người trong ngành quan tâm, những nội dung đó đáng tin cậy.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vượt qua những gã khổng lồ khác như Amazon, Google hay Microsoft, Apple là thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu năm 2022 với giá trị gần 1000 tỷ USD.
Theo bảng xếp hạng được công bố mới đây của BrandZ thuộc công ty nghiên cứu thị trường kantar, Apple đã vượt qua Google và Amazon để trở thành thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu năm 2022.
Với vị trí số 1 hiện tại, Apple có giá trị thương hiệu là 947 tỷ USD, tăng 55% so với năm ngoái và cũng là thương hiệu nghìn tỷ USD đầu tiên trên thế giới.
Nếu như năm vào năm 2021, Amazon xếp ở vị trí thứ 2 thì năm nay đã tụt xuống vị trí thứ 3 khi kết quả kinh doanh của tập đoàn thương mại điện tử lớn nhất thế giới này không mấy khả quan.
Trong khi đó, Google đã nhảy lên vị trí thứ 2 với giá trị thương hiệu (Brand Value) là 820 tỷ USD, tăng 79% vào năm 2021.
Trưởng bộ phận nghiên cứu toàn cầu của BrandZ chia sẻ: “Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng là khá cao ở hầu hết các lĩnh vực, nhưng đặc biệt là với công nghệ tiêu dùng, đã tăng 172% trong ba năm qua.
Trong khi đó, giải pháp kinh doanh (business solutions) tăng 113%, truyền thông và giải trí tăng 106% và hàng hoá xa xỉ tăng vọt 103%.
“Các thương hiệu tập trung vào nhiều danh mục sản phẩm sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các thương hiệu chỉ kinh doanh một danh mục nhất định.
Đó là lý do tại sao Apple là một ví dụ tuyệt vời về một thương hiệu đã đa dạng hóa thành công một loạt các danh mục trong danh mục sản phẩm của mình.”
Tiếp đó, Microsoft đứng ở vị trí thứ 4 với giá trị thương hiệu là 611 tỷ USD (tăng 49% so với năm 2021), Tencent đứng thứ 5 với 214 tỷ USD (giảm 11%) và McDonald’s đứng thứ 6 với giá trị 197 tỷ USD ( tăng 27%).
Thương hiệu mới duy nhất lọt vào top 10 thương hiệu giá trị nhất toàn cầu năm 2022 là Louis Vuitton (LV), vượt qua cả Mastercard để giành lấy vị trí thứ 10.
Thương hiệu hàng xa xỉ LV đã chứng kiến giá trị thương hiệu tăng đến 64% lên 124 tỷ USD, tăng 11 bậc trong bảng xếp hạng so với kì trước.
Đối với các nền tảng mạng xã hội, TikTok đã có một năm 2021 phát triển đầy cảm hứng khi tăng giá trị thương hiệu lên đến 150% và trở thành công ty tăng nhanh thứ hai sau Tesla, giá trị thương hiệu của TikTok hiện là 43 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một thông báo mới đây từ Microsoft, tập đoàn công nghệ này sẽ công khai mức lương của các vị trí với mục tiêu là hướng tới sự minh bạch trong môi trường làm việc.
Microsoft công khai mức lương của các vị trí để hướng tới sự minh bạch
Trích lời một giám đốc nhân sự có viết: “Mức lương hay phạm vi lương sẽ như một nhãn dán trên bao bì của một sản phẩm nào đó, nó hoàn toàn được công khai.”
Theo đây, Microsoft sẽ là tập đoàn lớn đầu tiên công khai mức lương trên thông tin tuyển dụng áp dụng cho tất cả các vị trí tuyển dụng tại Mỹ.
Trong một bài đăng trên blog, gã khổng lồ công nghệ cho biết rằng họ sẽ tiết lộ mức lương trong tất cả các bài đăng tuyển dụng trong và ngoài nước Mỹ muộn nhất là đến đầu năm 2023.
Tại sao Microsoft lại đưa ra quyết định này?
Trong khi hầu hết các nhà tuyển dụng khác coi mức lương hay phạm vi trả lương là bí mật cần được bảo vệ chặt chẽ, coi đó là thông tin mang tính cạnh tranh. Vậy tại sao Microsoft lại có quyết định mới này?
Thứ nhất, tại nhiều nơi ở Mỹ, hiện có không ít các điều Luật yêu cầu các doanh nghiệp phải công khai phạm vi trả lương cho nhân viên, mặc dù điều này chưa được ban hành rộng rãi và nhắm đến các doanh nghiệp cụ thể, “đi trước” là một quyết định của Microsoft.
Lý do thứ hai là về tính minh bạch trong môi trường làm việc.
Khi người lao động ngày càng được trao quyền nhiều hơn, họ đang mong đợi nhiều hơn tính công khai hay minh bạch từ các nhà tuyển dụng tiềm năng, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần minh bạch hơn về cách họ trả lương cho các vị trí khác nhau hay thậm chí là doanh nghiệp còn cần phải chia sẻ các dữ liệu khác mà trước đây được coi là riêng tư.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?
Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.
Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.
1. Nó có phải là một thứ gì đó mà khách hàng của bạn muốn không?
Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất. Nếu bạn dành thời gian và tiền bạc để tổng hợp những nội dung mà không ai thực sự yêu cầu, thì nhiều khả năng nó sẽ không thành công.
Nó giống như việc bạn mất công nướng một chiếc bánh sô cô la, nhưng sau đó lại mời những người không thích đồ ngọt thưởng thức. Có thể bánh sẽ ngon nhưng người bạn mời sẽ không hề muốn nó.
Làm cách nào bạn có thể đảm bảo ý tưởng nội dung của mình phù hợp với mong muốn hoặc nhu cầu thực tế của khách hàng?
Trước tiên, bạn hãy thiết lập quy trình đồng bộ với bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng (nếu có) để tìm ra những gì khách hàng hiện tại đang muốn hoặc tò mò.
Ý tưởng của bạn có rơi vào những tò mò hay băn khoăn đó không?
Thứ hai, thực hiện nghiên cứu câu hỏi hoặc ý tưởng từ khoá của bạn để xem liệu những ý tưởng đó có nằm trong số những câu hỏi mà mọi người đang hỏi hay thông tin họ đang cố gắng để tìm kiếm hay không.
Khi bạn tìm thấy các từ khóa đó phù hợp với ý tưởng nội dung của mình, hãy kiểm tra khối lượng của các từ khóa là bao nhiêu?
Khối lượng thấp hơn cũng không sao nếu bạn đang tạo nội dung nhằm hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chuyển đổi cao, nhưng nếu bạn đang cố gắng tiếp cận đối tượng chung hơn và lớn hơn, bạn có thể muốn có ý tưởng nội dung của mình khớp với từ khoá có dung lượng tìm kiếm lớn hơn.
Bạn cũng có thể sử dụng quy trình này không chỉ để xác minh ý tưởng của mình mà còn để cải thiện và củng cố ý tưởng dựa trên những góc độ mới mà bạn khám phá.
2. Ý tưởng của bạn đã được thực hiện trước đó chưa?
Bạn nảy ra một ý tưởng mà bạn cho là tuyệt vời; nó phù hợp với thương hiệu, nó giúp ích cho đối tượng mục tiêu của bạn.
Nhưng hãy nhớ kiểm tra xem ý tưởng đó chưa từng được thực hiện trước đây. Thông thường, điều này đơn giản như việc tìm kiếm trên Google, nhưng bạn không chỉ tìm kiếm các kết quả phù hợp trực tiếp.
Ví dụ: giả sử ý tưởng là viết một bài đăng về kẹo Halloween đang rất được yêu thích. Bạn tìm kiếm nhanh về “kẹo Halloween ngon nhất” và nhận thấy có rất nhiều website đã xuất bản nội dung về ý tưởng này.
Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng mọi người yêu thích loại nội dung này, đó là lý do tại sao rất nhiều website đang làm điều đó và bạn đang có một cách mới để viết về loại kẹo nào phổ biến nhất.
Nhưng nếu nội dung của bạn không thể cạnh tranh với các website đã quá phổ biến hiện tại thì bạn có thể không muốn tốn thời gian vào ý tưởng này.
Khách hàng của bạn đã xem cùng một ý tưởng nhiều lần và nó sẽ không có sức hấp dẫn giống như một ý tưởng mới.
Cách bạn có thể xoay chuyển.
Ngay cả khi ý tưởng của bạn đã được ai đó thực hiện trước đây, bạn cũng không cần phải từ bỏ nó ngay lập tức. Thường có nhiều cách để xoay chuyển và khám phá ra một khái niệm thậm chí còn thú vị hơn.
Dưới đây là một số câu hỏi để hướng dẫn bạn xoay vòng ý tưởng đó:
Khi bạn xem các bài viết đã xuất bản của ý tưởng này, bạn sẽ nghĩ đến những câu hỏi và tò mò mới nào? (Ví dụ: Có bao nhiêu khu vực sẽ thích sô cô la hơn là kẹo dẻo?)
Mọi người đã bình luận hay nhận xét gì về nội dung được xuất bản đó? Họ có gợi ý hoặc xác định rõ ràng các góc độ mới để khám phá không?
Có thể áp dụng phương pháp luận tương tự của ý tưởng đã xuất bản này cho một khái niệm khác không?
Có cách nào để đi sâu vào ý tưởng này để có được những hiểu biết cụ thể hơn không?
Chúng ta có thể sử dụng những dữ liệu hoặc thông tin khác để thể hiện một quan điểm mới hơn không?
Bằng cách dành thời gian để hiểu những gì đã được xuất bản liên quan đến ý tưởng của bạn, bạn có thể trau dồi tốt hơn khái niệm của mình và đảm bảo nó luôn mới mẻ và thú vị.
3. Ý tưởng đó có phù hợp với mục tiêu của marketing không?
Hiếm khi một phần nội dung lại có thể hoàn thành tất cả các mục tiêu tiếp thị nội dung của bạn. Nếu bạn cố gắng sử dụng nó để hoàn thành một số nhiệm vụ khác nhau, bạn có nhiều khả năng sẽ thất bại hoàn toàn.
Mỗi phần nội dung phải có mục tiêu chính và mục tiêu phụ, chẳng hạn như:
Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cao hơn cho các cụm từ tìm kiếm ở phần đầu của phễu bán hàng (top-of-the-funnel).
Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cho các cụm từ ở giữa phễu bán hàng (middle-of-the-funnel).
Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách tạo buzz trên mạng xã hội.
Giúp khách hàng hay khách hàng tiềm năng hiểu thêm về sản phẩm của bạn (hỗ trợ bán hàng)
Hỗ trợ khách truy cập chuyển đổi thông qua nội dung ở phần cuối của phễu bán hàng (bottom-of-the-funnel).
Các mục tiêu của bạn có thể trùng lặp, nhưng mỗi phần nội dung phải có một mục tiêu cụ thể để định hình ý tưởng nội dung và quảng cáo.
Khi xây dựng lịch biên tập, bạn hãy liệt kê cả mục tiêu nội dung tổng thể của bạn ở trên cùng và ghi lại mục tiêu cho từng phần nội dung ở dưới để bạn và đội nhóm của bạn tập trung vào mục đích của nó khi lập kế hoạch và xây dựng nội dung.
4. Ý tưởng đó có gợi ra phản ứng hay tương tác không?
Để khách hàng quan tâm đến nội dung của bạn, nội dung đó phải khơi gợi một phản ứng hoặc cảm xúc nào đó.
Ý tưởng của bạn sẽ làm được điều đó chứ? Câu hỏi này mang tính đại diện để xác định xem nội dung của bạn có quan trọng hay không.
Phản ứng không cần phải là một phản ứng đầy “cảm xúc”. Nó thường đơn giản, nhưng khi hoàn thành tốt, nó để lại cho người đọc một cảm giác nhẹ nhõm.
Tự hỏi trước khi xây dựng.
Giá trị của nội dung của bạn nên có trước khi nó được tạo ra. Nó bắt đầu từ trong giai đoạn lên ý tưởng. Bằng cách hỏi và trả lời 04 câu hỏi này, ý tưởng của bạn được phát triển tốt hơn từ đó có nhiều khả năng tạo ra thứ mà đọc giả và doanh nghiệp của bạn muốn có.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù chúng ta đang sống trong thế giới công nghệ 5.0, tuy nhiên, khi kỹ năng viết là một phần quan trọng của quá trình tư duy, bạn cần rèn luyện kỹ năng này.
Viết xưa nay chưa bao giờ được xem như là kỹ năng quan trọng trong bộ kỹ năng mềm thiết yếu hay kỹ năng lãnh đạo quan trọng cả, đơn giản vì ngày xưa giao tiếp xảy ra phần lớn là offline, nhiều lắm là qua email.
Nhưng từ khi các nền tảng giao tiếp online phát triển, từ nền tảng mạng xã hội (Social Media), chat, họp online, trao đổi online, collab online, quản lý và giao việc online, việc viết trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là sau đại dịch.
Thời này, ai cũng sở hữu một tờ báo của riêng mình, thể hiện mình với đội ngũ, tổ chức, công chúng một cách trực tiếp online, tương tác trong công việc với tất cả các đối tượng liên quan online, đa nền tảng.
Có thể nói, giao tiếp online đã tới thời còn thịnh hành hơn giao tiếp offline.
Cũng chính vì vậy, kỹ năng giao tiếp online đương nhiên trở nên vô cùng quan trọng, vì nó thể hiện con người bạn, thể hiện thương hiệu cá nhân của bạn, thể hiện khả năng giao tiếp vả lãnh đạo của bạn, và qua đó thể hiện năng lực của một cá nhân.
Có điều, không phải ai cũng có hoặc thông thạo kỹ năng này, vì thật ra không có trường lớp nào dạy kỹ năng viết hiệu quả cho người đi làm cả.
Rất nhiều lần, tôi nhận tin nhắn, email, cả trong nội bộ các đội ngũ lẫn từ ngoài cộng đồng, đọc xong không hiểu. Có khi, các bạn viết không có trọng tâm, không có điểm chính để hiểu vấn đề hay đề tài các bạn muốn trình bày là gì.
Có khi, các bạn kể lòng vòng một hồi, không có cái gì liên quan tới thứ gì, đọc xong phải hỏi lại, ý là em muốn hỏi gì.
Có khi nhiều ý khác nhau được nêu ra, không có thứ tự cấu trúc gì rõ ràng, nên cũng không biết có bao nhiêu cái gạch đầu dòng mà bạn cần trao đổi, có phải là cái bạn muốn trao đổi không hay chỉ kể ra vậy thôi, kể ra để làm gì, và cuối cùng là sự kể lể đó nó dẫn tới đâu.
Thật ra, viết của thế kỷ 21 và trong ngữ cảnh đi làm nó không phải là viết văn, là tả cảnh, là để mặc cho cảm xúc và câu chuyện trôi bồng bềnh, liêu phiêu trên những mạch hứng khởi của tâm hồn.
Viết trong giao tiếp tại công sở gọi là trình bày suy nghĩ, cần phải ngắn gọn, chính xác, trực diện, dễ hiểu, có call to action – yêu cẩu hành động rõ ràng để người đọc còn biết đọc xong phải làm gì.
Chia sẻ với các bạn các nguyên tắc viết trong giao tiếp công việc của tôi để tham khảo nhé.
Chỉ viết khi cần giao tiếp một vấn đề cụ thể nào đó với một đối tượng cụ thể nào đó.
Tại công sở, viết không phải là để cho mình, để thoả cái nỗi ước mong được kể lể hết uất ức hay nỗi lòng cá nhân. Cái đó về nhà tự viết nhật ký là được.
Viết là kỹ năng giao tiếp, nên mình chỉ sử dụng nó khi cần giao tiếp, nghĩa là để đáp ứng nhu cầu được giao tiếp của một đối tượng cụ thể, ví dụ như nhân sự cần biết có sếp mới trong ban lãnh đạo công ty chẳng hạn, người này sẽ làm nhiệm vụ gì, báo cáo cho ai, lý lịch trích ngang ra sao để giúp mọi người hiểu hơn về nhân sự mới nhằm hợp tác tốt hơn. Hoặc khi cần xin ý kiến chấp thuận một giải pháp nào đó, bạn viết yêu cầu gởi cho sếp.
Dù nhu cầu là gì, thứ bạn viết cần ngắn gọn, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề, không dài dòng văn tự, không ngôn tình tiểu thuyết, không lòng vòng qua mấy chục cái bùng binh.
Khi viết, cũng nên suy nghĩ những câu hỏi mả người đọc sẽ hỏi có thể là gì và trình bày luôn câu trả lời trong phần diễn đạt của mình cho nó nhanh chóng, hiệu quả.
Hiểu rất rõ tại sao bạn viết.
Công việc mà, làm gì cũng phải có mục đích rõ ràng. Viết là để muốn người đọc làm gì sau khi đọc xong thì phải nói rõ ra. Đừng bắt người ta phải nặn óc suy nghĩ ủa ý của họ là muốn mình làm gì.
Đừng dẫn người ta qua sáu bảy quả đổi xong bỏ người ta lơ ngơ giữa núi rừng không biết phải làm gì tiếp theo.
Đừng bắt người ta phải tự hiểu, vì khi phải tự suy diễn thì thường là người đọc sẽ suy diễn sai, suy diễn lố, suy diễn lung tung làm cho mọi thứ phức tạp, mơ hồ, hỗn độn, mỗi người hiểu một kiểu khác nhau.
Giao tiếp là để cho mọi thứ rõ ràng minh bạch, tránh hiểu lầm, tránh dị bản. Chớ viết xong người ta còn hoang mang hơn thì viết để làm gì?
Cho nên, luôn có Call-to-action – yêu cầu hành động rất rõ ràng để người ta đọc xong biết cụ thể phải làm gì, làm như thế nào, với ai, vv.
Viết có cấu trúc, dễ theo dõi.
Ý chính là gì cứ phang trực diện rõ ràng ra từ đầu cho nó dễ. Đừng dẫn người đọc đi lòng vòng rồi cả đám cùng đi lạc. Trong ý chính đó có bao nhiêu ý phụ để diễn trình ý chính thì viết ra thành các heading – tiêu đề phụ cho người ta dễ theo dõi.
Khi cần liệt kê danh sách những thứ liên quan trong một tiêu đề hay trong một ý thì gạch đầu dòng ra thành cái danh sách cho dễ hiểu.
Khi cần diễn đạt các ý phức tạp, liên quan như cái ma trận, phụ thuộc vào 2, 3 điều kiện khác nhau thì lập thành cái bảng matrix – ma trận cho dễ dò tìm, dễ tìm kiếm, dễ tư duy.
Thường thì đối với những giao tiếp có nhiều thông tin, dữ liệu, tôi sẽ vẽ cấu trúc trình bày ra rồi mới bắt đầu viết. Nếu vẽ cấu trúc ra rồi mà bản thân nhìn còn không hiểu hay khó hiểu thì phải tìm cách khác vẽ lại cho đến khi nó đơn giản nhất mới thôi.
Giao tiếp là để cho người đọc hiểu, không phải để đánh đố hay luyện não. Ưu tiên hàng đầu là đọc xong phải hiểu, hiểu đúng, hiểu rõ, và hiểu xong thì biết phải làm gì.
Chủ động và trực tiếp gọi tên.
Khi viết, bạn đang đối thoại với người đọc một cách trực diện. Do đó, cứ tưởng tượng là người đọc đang ngồi trước mặt mình và đang đối thoại với mình.
Gọi tên, chỉ đích danh một cách rõ ràng là bạn đang yêu cầu điều gì với ai, với cả nhóm, với vài người, hay với một cá nhân nào đó.
Đừng nói phong long, ám chỉ, nói chung chung mấy người tự hiểu. Khi bạn không đối thoại trực tiếp, người ta sẽ chọn cách hiểu là bạn không đang nói với họ và về họ.
Đời này quá nhiều việc để làm, quá nhiều thông tin để process rồi, không ai tự mang vác thêm bất kỳ thứ gì đang bị thả rông ngoài kia vào thân mình chi cho mệt. Giao tiếp chung chung, không cụ thể với ai là giao tiếp kém hiệu quả.
Tone of voice – Tông giọng trong giao tiếp công sở.
Mình không có phải nhà văn và càng không vào chỗ làm để viết văn. Cho nên, cách tiếp cận về hình thái tốt nhất là súc tích, trực diện, rõ ràng, dễ hiểu, tránh dài dòng văn tự, tránh sử dụng uyển ngữ hay từ ngữ khó hiểu, chung chung, mơ hồ, tránh xài từ cao siêu, chuyên môn không ai hiểu nổi để chứng tỏ bản thân, tránh sử dụng các từ viết tắt không thông dụng khiến cho người đọc hoang mang.
Hãy nhớ là mình viết cho người ta hiểu, không phải viết để chứng tỏ bản thân hay để làm khó người đọc.
Bạn viết mà người ta không hiểu thì bạn là người kém hoặc không có kỹ năng giao tiếp chớ chẳng hay ho gì đâu. Viết cho người không hiểu thì đừng viết, mất thời gian, vô hiệu quả, gây chuyện thêm chớ chả giải quyết được gì.
Vậy thôi. Cũng không quá phức tạp, nhưng cực kỳ quan trọng. Nếu muốn làm việc hiệu quả, làm lãnh đạo hiệu quả thì giao tiếp là một trong những kỹ năng bạn cần master – luyện tập thành sư phụ.
Trong đó, viết là một phần quan trọng và chính yếu của kỹ năng giao tiếp. Thử xem lại những gì mình đã viết xem đọc lại có hiểu không. Nếu không thì tập viết lại đi, vì nó thể hiện năng lực của một người làm việc chuyên nghiệp đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đang phát triển sản phẩm quảng cáo mới trong Facebook Ads trước những ảnh hưởng của quyền riêng tư trong thời gian gần đây.
Theo thông tin từ BusinessInsider:
“Facebook đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển một sản phẩm quảng cáo mới không dựa vào bất kỳ thông tin cá nhân ẩn danh nào từ người dùng.
Với tên gọi là Basic Ads, sản phẩm quảng cáo mới sẽ nhắm đến các nhà quảng cáo thương hiệu đang cố gắng xây dựng nhận thức thương hiệu (Brand Awareness) và hình thành nhận thức về sản phẩm.
Facebook Basic Ads sẽ được đo lường bằng các số liệu cơ bản bao gồm mức độ tương tác và lượt xem video.”
Như đã phân tích ở trên, vì sản phẩm quảng cáo mới sẽ không tập trung vào việc nhắm mục tiêu thông qua dữ liệu hay bán hàng, mục đích chính của các nhà quảng cáo hay thương hiệu khi này là tiếp cận những người mới, những người có thể sẽ không bao giờ trở thành khách hàng (người mua) của thương hiệu.
Trọng tâm sẽ là xây dựng nhận thức chung về thương hiệu bằng cách tiếp cận một tệp khách hàng rộng hơn và không muốn nhắm mục tiêu đến bất kỳ đối tượng nào cụ thể.
Những ảnh hưởng lớn từ Apple.
Kể từ khi bản cập nhật ATT mới của Apple được áp dụng, Facebook cho biết công ty này sẽ mất khoảng 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong suốt năm 2022.
Như một phần của các phản ứng nhằm mục tiêu hạn chế các tổn thất do bản cập nhật này mang lại, sản phẩm quảng cáo mới của Facebook trong Facebook Ads sẽ giúp nền tảng này thu hút thêm nhiều nhà quảng cáo hơn tiếp tục sử dụng nền tảng để tiếp cận khách hàng mục tiêu, đặc biệt là khi mục tiêu của họ là xây dựng thương hiệu.
Facebook đang thử nghiệm Basic Ads tại châu Âu và Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trên toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lee Su-jin vươn lên từ nghèo khó trở thành tỉ phú với khối tài sản 2 tỉ USD nhờ cổ phần trong siêu ứng dụng du lịch Yanolja.
Con đường Lee Su-jin từ lao công thành tỉ phú với siêu ứng dụng Yanolja
Khi thế giới mở cửa trở lại và các lĩnh vực từ du lịch cho đến khách sạn phục hồi sau đại dịch COVID-19, Yanolja – siêu ứng dụng về du lịch của Hàn Quốc ghi nhận doanh thu trong quý 1.2022 tăng trưởng mạnh mẽ từ báo cáo thu nhập hằng quý đầu tiên, khi công ty chuẩn bị niêm yết cổ phiếu.
Báo cáo được công bố vào tuần trước cũng hé lộ số cổ phần nắm giữ trong Yanolja chính thức biến nhà sáng lập Lee Su-jin, từng làm lao công, trở thành tỉ phú.
Ông Lee, 44 tuổi, là CEO và cổ đông lớn thứ hai với 16,52% cổ phần. Còn vợ và hai cô con gái của Lee mỗi người sở hữu 5,18% cổ phần trong Yanolja.
Cổ đông lớn nhất là quỹ Vision Fund 2 trực thuộc SoftBank, khi mua lại 25,23% cổ phần với giá trị 1,7 tỉ USD vào tháng 7.2021, định giá Yanolja ở mức 6,7 tỉ USD.
Qua đó, Forbes ước tính Lee Su-jin và gia đình sở hữu khối tài sản ròng 2 tỉ USD (Forbes áp dụng mức khấu trừ 10% cho giá trị của công ty tư nhân).
Thành lập vào năm 2005, Yanolja, có nghĩa là “Này, cùng chơi nhé” (Hey, let’s play) trong tiếng Hàn Quốc, đã mở rộng quy mô từ mô hình khách sạn lưu trú ngắn ngày sang vận chuyển và gần đây là phần mềm điện toán đám mây (cloud computing) giúp các khách sạn và công ty lữ hành số hóa quy trình kinh doanh.
Công ty báo cáo doanh thu qua từng năm trong quý 1.2022 tăng 19%, đạt 100,5 tỉ won (80 triệu USD). Còn lợi nhuận thuần giảm nhẹ về 8,8 tỉ won (7 triệu USD) từ 9 tỉ won (7,16 triệu USD) trong cùng kỳ.
Nguồn thu của Yanolja chủ yếu từ dịch vụ đặt phòng và thu phí các khách sạn cũng như công ty lữ hành quảng cáo trên nền tảng của công ty này.
Trong những năm gần đây, Yanolja đã mở rộng quy mô của mảng kinh doanh dựa trên đám mây, như hệ thống quản lý hỗ trợ khách sạn quản lý số lượng đặt phòng và phân tích dữ liệu lớn (big data) dự đoán hành vi của khách hàng.
Doanh số từ mảng điện toán đám mây đóng góp 20,5% vào tổng doanh thu của Yanolja trong quý 1.2022, tăng khoảng 8,5% trong năm 2021.
Trong báo cáo thu nhập cho quý 1.2022, công ty cho biết dịch vụ số không tiếp xúc (non face to face) đã phổ biến rộng rãi trên toàn ngành nghỉ dưỡng kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Yanolja cũng đưa ra có thêm nhiều khách sạn sử dụng phần mềm để giảm chi phí và nâng mức độ hiệu quả hoạt động trong đại dịch.
Vào tháng 4.2022, truyền thông địa phương đưa tin Yanolja có kế hoạch phát hành cổ phiếu trên sàn Nasdaq trong quý 3.2022.
Bên cạnh SoftBank, các nhà đầu tư khác của Yanolja bao gồm quỹ đầu tư Quốc gia Singapore GIC, Booking.com – doanh nghiệp khổng lồ về du lịch trực tuyến và SkyLake Investment, công ty vốn sở hữu tư nhân do Chin Dea-je, cựu giám đốc của Samsung Electronics, điều hành.
Tương tự như nhà sáng lập Kaokao Kim Beom-su, người giàu nhất Hàn Quốc trong danh sách Tỉ phú năm 2022, Lee Su-jin là câu chuyện về nghị lực vươn lên làm giàu. Mồ côi cha mẹ từ thuở nhỏ, Lee từng làm lao công tại các khách sạn trước khi thành lập Yanolja.
Lee Su-jin, tốt nghiệp cử nhân ngành kỹ thuật tại đại học Quốc gia Kongju (KNU) ở thành phố Gonju, miền trung Hàn Quốc, đã sử dụng những mối quan hệ với các nhà cung cấp giấy vệ sinh và chủ khách sạn để thành lập Yanolja, theo bài viết của Bloomberg News.
Ông Lee là thành viên mới nhất gia nhập vào nhóm tỉ phú tự thân của Hàn Quốc, với nền kinh tế chiếm thế áp đảo bởi các tập đoàn gia đình (chaebol).
Một ví dụ khác là Lee Seung-gun, từng làm trái ý cha mẹ để thành lập startup, lọt vào danh sách tỉ phú trong năm 2021 sau vòng gọi vốn trị giá 410 triệu USD.
Qua đó, định giá startup của anh, vận hành siêu ứng dụng fintech (công nghệ tài chính) Viva Republica ở mức 7,4 tỉ USD.
Biên dịch: Minh Tuấn
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đại dịch Covid-19, suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến những gã khổng lồ công nghệ chịu nhiều ảnh hưởng xấu.
Source: Getty Images
Thời kỳ tăng trưởng kéo dài với doanh thu luôn đạt đỉnh, cơ hội làm việc rộng mở và giá cổ phiếu không ngừng tăng vọt của các Big Tech đang đi đến hồi kết.
Giờ đây, các tập đoàn đình đám này đang phải đối diện với một thực tế đen tối, buộc phải cắt giảm nhân sự, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh và tạm hoãn các kế hoạch mở rộng quy mô.
Điều này đã làm ảnh hưởng đến tinh thần của nhân viên, khó thu hút nhân tài trong ngành. Theo Bloomberg, nguyên nhân đến từ tình hình ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Big Tech thoái trào.
Hôm 23/5, mạng xã hội Snap vừa cắt giảm dự báo doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hạn chế tuyển dụng nhân sự mới trong thời gian tới. Ngay sau đó, Lyft, ứng dụng đặt xe tại Mỹ, cũng cho biết sẽ cắt giảm nhân viên và các chi phí vận hành khác.
Tình trạng tương tự cũng diễn ra với các gã khổng lồ công nghệ khác. Tập đoàn Microsoft đã đề ra biện pháp giảm tuyển dụng mới ở một số bộ phận quan trọng.
Meta, công ty mẹ của Facebook, và Twitter cũng hạn chế thuê thêm nhân công nhằm giảm thiểu chi phí. Về phần Apple, công ty này cảnh báo doanh thu quý II/2022 sẽ thất thoát lên đến 8 tỷ USD do ảnh hưởng của chính sách Zero Covid ở Trung Quốc.
Chỉ số công nghệ Nasdaq Composite cũng sụt giảm 7 tuần liên tiếp, lập chuỗi giảm dài nhất trong 21 năm qua.
Những động thái này cho thấy vị trí của các tập đoàn công nghệ đã có phần lung lay trước nền kinh tế toàn cầu đầy biến động. “Lĩnh vực công nghệ không còn mang tính chắc chắn như trước đây vì những nhân tố cơ bản đang chống lại nó”, Tom Forte, nhà phân tích tại D.A. Davidson cho biết.
Mặt khác, nỗi lo mất việc cũng ám ảnh các nhân viên tại Thung lũng Silicon. Trên Blind, ứng dụng dành cho nhân viên, các cuộc thảo luận về việc các công ty hoãn tuyển dụng đã tăng gấp 13 lần chỉ trong vòng 1 tháng. Trong khi đó, chủ đề về sa thải tăng gấp 5 lần, chủ đề về suy thoái thị trường tăng gấp 50 lần.
Theo Layoffs.fyi, 126.000 nhân viên trong lĩnh vực công nghệ đã bị đuổi việc kể từ đầu đại dịch đến nay. Tháng trước, Netflix cũng cho biết hãng đã sa thải 150 nhân sự trước tình trạng đánh mất người dùng, cổ phiếu giảm mạnh. Với Meta, các quản lý đang có kế hoạch giảm tuyển dụng với một vài vị trí nhất định.
Trong khi đó, nhân viên của Twitter, lại phải đối diện với nguy cơ mất việc khi Musk lên nắm quyền lãnh đạo công ty.
CEO Parag Agrawal cũng gửi thông báo đến 7.500 nhân viên của mình rằng công ty mạng xã hội này sẽ thắt chặt chi tiêu, ưu tiên cho những nhu cầu quan trọng bằng cách cắt giảm các chi phí du lịch, marketing và tổ chức sự kiện.
Thắt lưng buộc bụng.
“Mọi người dần nhận ra công nghệ không chỉ thú vị mà còn gắn liền với đời sống thường ngày. Do đó, những gì đang diễn ra gần đây chỉ là thị trường đang tự điều chỉnh mình”, Russell Hancock, CEO của Joint Venture Silicon Valley. Song, ông cũng không khỏi lo ngại rằng lĩnh vực công nghệ sẽ dần mất đi khả năng đổi mới và sáng tạo.
Theo Bloomberg, nhằm chuẩn bị cho tình trạng kinh doanh bấp bênh trước mắt do khủng hoảng, các Big Tech đang dần “thắt lưng buộc bụng”, cẩn trọng trong việc lựa chọn các khoản đầu tư khác nhau.
Trước đó, vào năm 2020, Amazon từng chi mạnh tay vào nhân sự và quy mô nhà kho để đáp ứng nhu cầu vận chuyển tăng cao trong đại dịch nhưng chúng lại trở nên thừa thãi ở thời điểm hiện tại.
Amazon cho biết hãng đang sở hữu nhiều nguồn lực và mặt bằng hơn mức cần thiết, khiến nhiều nhân viên trở nên “vô công rỗi nghề” dù trước đây đảm nhiệm rất nhiều công việc thi công.
Hồi tháng 2, CEO Meta Mark Zuckerberg cũng cho biết công ty đang bắt đầu chuyển sang tập trung phát triển ứng dụng Reels, tin nhắn riêng tư và metaverse.
“Chúng tôi sẽ chuyển phần lớn nhân lực công ty vào các lĩnh vực này”, ông khẳng định. Meta còn cho hay sẽ nỗ lực thận trọng hơn với các khoản đầu tư bằng việc cắt giảm chi phí vận hành xuống còn 3 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi độc thân trở nên bình thường và có nhiều hội nhóm hướng đến đối tượng này, không ít người dự đoán app hẹn hò sẽ sớm biến mất, theo cây viết Lucy Cavendish của The Guardian.
Một năm trước, sau khi ly hôn một thời gian, tôi nghĩ mình có thể bước chân vào thế giới hẹn hò. Tôi không hào hứng với ý tưởng này vì đó không phải điều tôi mong đợi, nhưng quan trọng là phải xem liệu có hy vọng cho người từng đổ vỡ hay không.
Bạn bè cảnh báo tôi rằng hẹn hò trực tuyến không dành cho những tâm hồn mong manh. Nhưng vốn tính tò mò và là huấn luyện viên tình yêu đồng thời làm podcast về chủ đề hẹn hò, tôi nghĩ đã đến lúc mạo hiểm.
Chán ngấy app hẹn hò.
Điều tôi không ngờ là tìm được rất nhiều người chán ngấy ứng dụng hẹn hò. Hết lần này đến lần khác, các đối tượng tôi kết nối nói rằng họ cảm thấy mai mối trực tuyến gần đi tới hồi kết.
Tôi rất ngạc nhiên bởi từng tin rằng những ứng dụng này là chìa khóa để tìm kiếm tình yêu.
Tôi thử vào nhiều trang web lẫn ứng dụng hẹn hò như Elite Singles, Bumble, Tinder, Match, Muddy Matches, Pure. Nhóm phản đối có lý. Mọi người đang phát chán vì không thể tìm được sự kết nối và thấu hiểu qua mạng.
Ngoài ra, không ai thực sự biết cách hẹn hò như phải nói gì, gặp gỡ ở đâu hoặc nhận ra nếu đôi bên có cảm tình với nhau. Vì vậy, họ bỏ cuộc trong sự bối rối và thất vọng.
Một năm trôi qua, từ kinh nghiệm của bản thân, tôi tin rằng các ứng dụng hẹn hò có thể dần sụp đổ.
Tôi đánh giá cao rằng trong dịch Covid-19, hẹn hò trực tuyến là cách duy nhất để gặp gỡ người khác. Vì vậy, nó đảm bảo rằng không ai cảm thấy xấu hổ, bị sỉ nhục hoặc chế giễu là “trái tim cô đơn”.
Vấn đề là rất nhiều người không thực sự gặp mặt trực tiếp.
Có nhiều giả thuyết về điều này: mọi người không cảm thấy an toàn khi gặp gỡ hậu Covid-19. Họ chỉ tìm kiếm sự tán tỉnh, quan hệ tình dục hoặc công việc và cuộc sống quá bận rộn.
Những nguyên nhân sâu xa hơn cũng có thể tồn tại. Tôi thấy nhiều người nói rằng muốn hẹn hò nhưng trong sâu thẳm, họ cảm thấy bị tổn thương, thất vọng và bị phản bội rằng điều bản thân thực sự muốn là xem ai đó có quan tâm đến mình hay không. Do đó, sau khi đạt được điều mình muốn, mọi người ngừng giao tiếp.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy mọi người cư xử trên mạng tồi tệ hơn so với những gì họ làm ở đời thường.
Họ chế giễu ngoại hình, đột ngột biến mất, tấn công, phỉ báng, nổi loạn, không quan tâm đến đối tượng mình nói chuyện cùng khi đó chỉ là hồ sơ cá nhân, chưa chắc hoàn toàn là thật, cùng hình đại diện được chỉnh sửa thay vì con người bằng da bằng thịt ở bên ngoài.
Tôn vinh độc thân.
Cho dù có hàng trăm hay hàng nghìn ứng dụng hẹn hò, các nghiên cứu cho thấy mọi người đang gặp khó khăn hơn bao giờ hết khi tìm kiếm tình yêu.
Năm 1960, chỉ có 13% hộ gia đình ở Mỹ là độc thân. Bây giờ, con số đó là 28%, tương đương 37 triệu người. Nhiều trong số họ bất chấp tất cả với hy vọng tìm được người đặc biệt để sẻ chia cuộc sống.
Theo thống kê, nhiều người cũng độc thân ở Anh, với số lượng người trưởng thành sống một mình tăng hơn 8% trong thập kỷ qua.
Thông thường, nhóm này không phải muốn ở một mình, cũng không phải chưa cố gắng tìm kiếm tình yêu. Thực tế, nhiều người tìm kiếm tình yêu đích thực của mình trong nhiều năm.
Cuộc khảo sát gần đây cho thấy hơn 323 triệu người trên thế giới dùng ứng dụng hẹn hò.
Nhiều cá nhân nhận ra rằng họ có thể đang độc thân vui vẻ, nhưng muốn gặp gỡ người khác để trò chuyện hoặc chỉ đi chơi, tán tỉnh và không nhất thiết phải có mối quan hệ trọn vẹn 24/7.
Trong khi đó, các hội nhóm dành cho người độc thân bắt đầu được thành lập, ví như Otto Connection – nơi các thành viên tổ chức tiệc trưa và tối làm cầu nối hay tham gia các buổi biểu diễn, hòa nhạc.
Rất nhiều câu lạc bộ độc thân – cùng ăn tối, đọc sách và xem phim – cũng như đủ hội nhóm vui nhộn và đầy cảm hứng đang xuất hiện. Mọi người ăn mừng sự độc thân và nếu gặp ai đó thì thật tuyệt nhưng nếu không, họ sẽ tận hưởng cuộc sống của mình.
Các thành viên có thể đạp xe quanh bờ biển, chèo thuyền kayak, tập yoga, gặp gỡ những người cùng chí hướng thông qua ứng dụng thúc đẩy mọi người có cuộc sống xã hội.
Sophia Anne Ziegler, người sáng lập Otto Connection, nói: “Tôi muốn tạo ra nơi để mọi người gặp gỡ nhau trong môi trường không bị áp lực. Đó không phải là trang web hẹn hò. Nó đang định nghĩa lại độc thân là điều thú vị và đáng mơ ước”.
Sự thay đổi có thể đang diễn ra khi độc thân trở nên bình thường và các ứng dụng quảng bá sự kiện xã hội đông hơn trang web hẹn hò.
Đó là khái niệm thú vị và có thể giải phóng mọi người khỏi sự thất vọng về trải nghiệm đối với các ứng dụng hẹn hò và sự kỳ thị ngày càng lỗi thời về tình trạng độc thân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nằm trong chuỗi các khoá học được hướng dẫn trực tiếp bởi đội ngũ sáng lập của MarketingTrips, DMG for Starter là chương trình hướng dẫn Digital Marketing dành riêng cho những người mới gia nhập ngành.
Tại sao lại là DMG – Digital Marketing Generalist?
Xuất phát từ một thực tế là có rất nhiều người làm marketing, đặc biệt là những người bước vào con đường làm marketing từ những ngành học nền tảng khác, gặp rất nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp của mình hay đơn giản là khó có được hiệu quả tốt trong công việc vì những hạn chế về tư duy và kỹ năng làm marketing và digital marketing tổng thể.
Digital Marketing Generalist là chương trình được thiết kế để cung cấp cho người học nhiều những lý thuyết và tư duy mang tính bản chất cũng như các công cụ căn bản để họ có thể bắt đầu con đường sự nghiệp của mình với những tư duy rộng và đúng đắn nhất.
Mục tiêu của DMG for Starter.
DMG for Starter là chương trình hướng dẫn vừa lý thuyết tư duy vừa thực hành dành riêng cho những người mới (mới gia nhập hoặc mong muốn gia nhập ngành Digital Marketing).
Học viên được trang bị những tư duy (Mindset) và công cụ (Tools) để có thể bắt đầu ngay các công việc của một nhân viên Digital Marketing mới gia nhập ngành.
Hiểu việc và ngành từ bản chất là một Keyword khác của DMG for Starter.
Các học viên phù hợp của DMG for Starter.
Những bạn sinh viên, những người mới muốn gia nhập ngay ngành Digital Marketing.
Những người muốn tìm hiểu Marketing và Digital Marketing từ những tư duy và công cụ thực hành cơ bản.
* Sau khoá học: Các học viên có thể bắt đầu ngay các công việc cơ bản của một Digital Marketer như viết nội dung (Content & Content Marketing), SEO (SEO cơ bản), chạy quảng cáo (cơ bản) và những công việc khác.
Thời lượng và thời gian học.
Mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 2h. Tối từ 19h – 21h thứ 3, 5, 7 hoặc thứ 2,4,6 (Lịch học có thể thay đổi linh hoạt theo nhu cầu từng lớp).
Thời gian học: 15 Buổi.
Học Online qua Zoom (Toàn quốc) và Offline (Tại TP HCM – MindX Co-working Space Quận 1).
Lịch khai giảng: Khai giảng liên tục.
Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
Link đăng ký để được liên hệ tư vấn và xếp lớp: Tại đây
Nội dung tổng quan của GMG for Starter.
Cấu trúc bộ phận Digital Marketing trong cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
Tổng quan về ngành Marketing và Digital Marketing.
Phân loại đối tượng mục tiêu và các kỹ thuật phân tích đối tượng mục tiêu.
Kỹ thuật xây dựng nội dung cho SEO và quảng cáo.
Toàn cảnh về hệ sinh thái quảng cáo hiển thị – Display Ads.
Cài đặt và thiết lập công cụ đo lường hiệu suất Digital Marketing.
Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Facebook cơ bản – Facebook Ads.
Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Google cơ bản – Google Search Ads.
Từng bước xây dựng chiến lược (kế hoạch) Digital Marketing.
MỤC TIÊU ĐẦU RA CÁC BUỔI.
Buổi 1+2 + 3: Phần 1 + 2.
Thấu hiểu các vị trí mà một người làm marketing có thể đảm nhận.
Nắm được các cơ câu tổ chức phòng ban Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Thấu hiểu các công việc mà marketing và digital marketing có thể sẽ phải làm trong thực tế.
Thấu hiểu các mô hình quản trị marketing, chính là kim chỉ nam định hướng chiến lược marketing và digital marketing.
Buổi 4: Phần 3.
Thấu hiểu các nhóm đối tượng khác nhau mà Digital Marketing cần nhắm mục tiêu và tương tác.
Thấu hiểu cách các nhóm đối tượng mục tiêu tham gia vào và ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng. Mức độ hiệu quả của marketing hay digital marketing phụ thuộc vào cách họ thấu hiểu các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Biết cách nhắm mục tiêu (nội dung, quảng cáo…) đến từng nhóm đối tượng theo những cách khác nhau.
Buổi 5 + 6 + 7: Phần 4.
Thấu hiểu các thuật ngữ cơ bản về nội dung (Content) và SEO.
Thấu hiểu các cấu trúc trong SEO.
Thấu hiểu cách viết nội dung chuẩn SEO.
Có thể bắt đầu thực thi các nội dung SEO căn bản từ giai đoạn nghiên cứu đến giai đoạn đo lường.
Thấu hiểu chiến lược cấu trúc nội dung cho website.
Nắm vững các kỹ thuật viết nội dung cho quảng cáo, Social Media và website.
Buổi 8: Phần 5 + 6.
Thấu hiểu cách thức vận hành của các nền tảng quảng cáo trực tuyến, quảng cáo hiển thị, các ad network.
Thấu hiểu các thuật ngữ ngành được sử dụng nhiều trong ngành quảng cáo trực tuyến.
Nắm vững cách thức cài đặt các công cụ đo lường hiệu suất trong Digital Marketing.
Nắm vững các thuật ngữ liên quan.
Buổi 9 + 10 + 11: Phần 7.
Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Facebook.
Thấu hiểu các thuật ngữ của Facebook Ads.
Biết cách đăng ký và thiết lập các tài khoản (doanh nghiệp và cá nhân) phục vụ cho mục tiêu quảng cáo.
Biết cách thiết lập đo lường chuyển đổi với các chiến dịch quảng cáo Facebook.
Nắm vững chiến thuật xây dựng và tối ưu các tệp khách hàng tiềm năng.
Hiểu một vài tư duy căn bản để tối ưu quảng cáo.
Biết cách cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo theo các mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Buổi 12 + 13 + 14: Phần 8.
Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Google – Google Ads.
Biết cách đăng ký và xây dựng các trình quản lý quản lý quảng cáo và tài khoản quảng cáo (cho doanh nghiệp và cá nhân).
Hiểu các thuật ngữ trên Google Ads.
Thấu hiểu tư duy xây dựng cấu trúc chiến dịch cho từng tài khoản (nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm và nhiều tài khoản).
Nắm vững các công cụ phân tích từ khoá và các dạng từ khoá theo các nhu cầu khác nhau.
Tự tay thiết lập các chiến dịch quảng cáo trên Google Ads.
Biết cách cài đặt chuyển đổi và đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo.
Buổi 15: Phần 9.
Thấu hiểu các thành phần cần có trong một bản kế hoạch hay chiến lược Digital Marketing.
Biết cách xây dựng một bản kế hoạch Digital Marketing hoàn chỉnh từ giai đoạn hình thành chiến lược đến thực thi.
Kết thúc chương trình.
Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
Thông tin chuyển khoản:
Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà
Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn
Số tài khoản: 0371 000 444 392
Nội dung chuyển khoản: DMG for Starter – [Tên người chuyển]
* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản thanh toán trước hoặc sau khi được xếp lớp.
Cảm ơn và hẹn gặp các bạn tại các buổi học!
MarketingTrips Team!
Về người hướng dẫn.
Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là Bạn Ngọc Trà Nguyễn (Founder & Admin của MarketingTrips).
Với hơn 8 năm kinh nghiệm trong nghề cùng quan điểm và cách tiếp cận nghề theo hướng Generalist (hiểu vấn đề từ bản chất, tiếp cận và làm nhiều thứ khác nhau), mong muốn của Admin là hướng dẫn và góp phần xây dựng nên nhiều Generalist khác.
Tốt nghiệp chuyên ngành Marketing tại Đại học Kinh tế TP.HCM.
Từng đảm nhận vị trí Brand Manager, Marketing Manager tại AnDongPharma.
Từng đảm nhận vị trí Marketing Manager (Digital focused) tại VCCorp.
Từng đảm nhận vị trí Digital & Consumer Insight Manager tại Taco Vietnam (thương hiệu trà sữa ToCoToCo, Lẩu JiangHu và một số thương hiệu khác).
Từng đảm nhận vị trí Head of Marketing tại Hoa Thien Phu Pharma (thương hiệu Sắc Ngọc Khang, Hoa Thiên…).
Momo mua lại 49% cổ phần Công ty Chứng khoán CV, qua đó bước chân vào lĩnh vực mới ngoài mảng trung gian thanh toán truyền thống.
Công ty cổ phần Chứng khoán CV vừa công bố thay đổi cơ cấu cổ đông với việc Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M-Service) mua lại 49% cổ phần từ hai nhà đầu tư cá nhân. Giao dịch được hoàn tất vào ngày 9/6.
M-Service chính là nhà phát triển ứng dụng ví điện tử Momo, một trong 4 công ty công nghệ kỳ lân tại Việt Nam với định giá doanh nghiệp cán mốc tỷ USD.
Đơn vị vừa được Momo mua lại 49% cổ phần tiền thân là Công ty cổ phần Chứng khoán Hồng Bàng ra đời năm 2009, sau đó đổi tên thành Công ty Chứng khoán Hưng Thịnh vào năm 2017 trước khi mang tên CV như ngày nay.
Quy mô của Chứng khoán CV khiêm tốn so với các đơn vị trong ngành, vốn điều lệ công ty chỉ đạt 90 tỷ đồng.
Tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2021, Chứng khoán CV chỉ có đúng 7 nhân sự, bao gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc.
Năm ngoái, Chứng khoán CV đạt doanh thu hơn 4 tỷ đồng và có lãi sau thuế hơn 150 triệu đồng. Tuy nhiên, công ty này đang lỗ lũy kế 80 tỷ đồng khiến vốn chủ sở hữu chỉ còn lại 10 tỷ đồng. Đặc biệt, các khoản nợ phải trả của Chứng khoán CV gần như không đáng kể, chưa đến 200 triệu đồng.
Gần đây, một doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính (fintech) của Việt Nam là Finhay cũng đã hoàn tất thương vụ mua lại Công ty Chứng khoán Vina (Vina Securities) với tỷ lệ sở hữu lên tới gần 96%. Nhà sáng lập Finhay Nghiêm Xuân Huy cũng được bầu làm Chủ tịch HĐQT Vina Securities.
Momo và Finhay cùng có điểm chung liên quan đến Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Thiên Việt thành lập từ năm 2007, đầu tư vào Momo với số vốn ban đầu hơn 1 triệu USD (28 tỷ đồng) và Finhay với số tiền 2,7 triệu USD (62 tỷ đồng).
Sau vòng gọi vốn thành công cuối năm 2021, định giá của Momo ước tính vượt mốc 2 tỷ USD. Với việc rót vốn vào Momo từ rất sớm ở thời điểm Momo có định giá chỉ khoảng 20 triệu USD, ước tính TVS đã lãi cả trăm lần với khoản đầu tư nói trên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các lý thuyết về thuật ngữ Marketing Mix (Tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp hoặc Marketing hỗn hợp) như: Marketing Mix là gì? Vai trò của Marketing Mix với thương hiệu? Các mô hình chiến lược Marketing Mix phổ biến, Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P? Nghệ thuật sử dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix? Cùng nhiều kiến thức mới nhất khác về Marketing Mix trong năm 2025.
Marketing Mix là gì? Tất tần tật kiến thức mới nhất 2025
Nằm trong bối cảnh Marketing, Marketing Mix cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi như: Điều gì đã thúc đẩy doanh số bán hàng? Lợi tức đầu tư (ROI) của thương hiệu là bao nhiêu, Làm cách nào để tối ưu hóa các khoản đầu tư marketing của thương hiệu và hơn thế nữa. Mặc dù là thuật ngữ khá phổ biến trong ngành marketing, nhiều người làm marketing đặc biệt là những người mới vẫn chưa hiểu thực sự về bản chất của Marketing Mix là gì, vai trò và lợi ích của nó ra sao. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cung cấp toàn bộ các kiến thức nền tảng cần biết về Marketing Mix.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Marketing Mix là gì?
Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.
Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).
Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.
Nghệ thuật sử dụng chiến lược Tiếp thị hỗn hợp.
Một số câu hỏi thường gặp (FAQs).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Marketing Mix là gì?
Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp (Marketing hỗn hợp).
Marketing Mix là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.
Marketing Mix là mô hình chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.
Một chiến lược Marketing Mix tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.
Trong các bản Marketing Plan, Marketing Mix sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.
Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.
Tuỳ vào cách mà doanh nghiệp hay thương hiệu áp dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix vào các bối cảnh kinh doanh khác nhau, kết quả nhận được có thể khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính mà Marketing Mix có thể mang lại.
Marketing Mix là kim chỉ nam mang tính định hướng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động Marketing.
Hãy giả sử rằng bạn là một marketer mới hay chủ một doanh nghiệp chẳng hạn, nếu bạn cần một bản kế hoạch tổng thể mang tính toàn diện cho mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hay thương hiệu thì bạn sẽ bắt đầu như thế nào?
Dù cho mô hình Marketing Mix mà bạn đang chọn là gì, là 4P (bao gồm Product, Price, Place và Promotion) hay 7P (ngoài 4P có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm People, Physical Evidence và Process), thì rõ ràng bạn đang có đủ các chiến lược hay công việc cần làm của Marketing.
Từ các khâu như thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán, xây dựng các hoạt động quảng cáo, PR, bán hàng trực tiếp (có trong P – Promotion), đến lựa chọn kênh phân phối cho các sản phẩm, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang làm “đủ” tất cả những gì cần làm để đưa sản phẩm đến với tay khách hàng.
Marketing Mix cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả của Marketing và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu.
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, vì các mô hình Marketing Mix là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động Marketing, căn cứ vào hiệu suất của các thành phần khác nhau, doanh nghiệp có thể tối ưu hoá hiệu quả của từng thành phần và từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể của chiến lược.
Ví dụ nếu bạn phát hiện ra rằng chiến lược giá bán của bạn không phù hợp với phần lớn các khách hàng trong phân khúc, bạn có thể điều chỉnh lại mức giá (hoặc tối ưu nguyên liệu đầu vào) để nhận được sự chấp nhận cao hơn từ khách hàng.
Ngoài ra, việc vận dụng một cách linh hoạt các mô hình Marketing Mix cũng có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) khác so với đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ nếu bạn xây dựng nên một loạt các lợi thế về giá bán (Price), phân phối (Place), tính năng sản phẩm (Product) hay thậm chí là khác biệt hoá các hoạt động quảng cáo (Promotion), rõ ràng là bạn có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).
Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?
Các mô hình marketing (marketing models) là những công cụ hữu ích để cấu trúc ý tưởng kinh doanh và truyền đạt một cách hiệu quả các chiến lược bán hàng.
Bất kể bạn chọn mô hình gì cho doanh nghiệp của mình, một mô hình tiếp thị động (dynamic marketing model) có thể là một công cụ thiết yếu để dự đoán sự thành công của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Bởi vì trên thực tế có rất nhiều mô hình marketing khác nhau, bạn có thể cần phải khám phá (hoặc thử nghiệm nếu được) nhiều mô hình trước khi tìm thấy một mô hình phù hợp nhất với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp mình.
Mô hình tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Mục đích cuối cùng của các mô hình marketing là giúp những người làm marketing xác định chiến lược marketing của họ, quyết định phần nào của thị trường mà họ sẽ nhắm mục tiêu, dự báo những tác động của các hành động nhất định đối với người tiêu dùng và từ đó xây dựng các ước tính doanh thu cụ thể.
Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.
Trong khi có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn rằng Marketing Mix 7P là mô hình nâng cấp lên từ mô hình gốc Marketing Mix 4P, sự thật là hai mô hình marketing này khác nhau về cách thức sử dụng tuỳ thuộc vào các mô hình kinh doanh khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?
Marketing Mix 4P là gì?
4P đại diện cho sản phẩm (P – Product), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Marketing 4P thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình). Ngược lại, mô hình Marketing 7P thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Marketing Mix 4P.
Marketing Mix 7P là gì?
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4P, mô hình Marketing Mix 7P còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical Evidence).
Bằng cách sử dụng bảng phân tích 4P hoặc 7P, marketer có thể phân tích từng khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp để xác định các cách họ có thể tối ưu hóa chiến lược và đạt được các mục tiêu tương ứng.
Marketing Mix 7P.
Dưới đây là những giải thích cụ thể theo từng chữ P tương ứng:
P1: Product hay Sản phẩm: đề cập đến bất cứ thứ gì doanh nghiệp đang bán.
P2: Price hay Giá bán thể hiện việc doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể với giá bao nhiêu (tiền).
P3: Place hay Phân phối là nơi sản phẩm (hay dịch vụ) được bán, đó có thể là trực tuyến hoặc ngoại tuyến, có thể là trong các siêu thị hay tại các cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ…
P4: Promotion hay Xúc tiến: đề cập đến các phương pháp truyền thông nói chung mà thương hiệu sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình tới các nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường. Một số thành phần hay công cụ chủ yếu của Xúc tiến là quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), khuyến mãi, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
P5: People hay Con người là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
P6: Process hay Quy trình mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
P7: Physical Evidence hay Minh chứng hữu hình là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…
Mặc dù các mô hình Marketing Mix giúp doanh nghiệp định hình rõ các chiến lược cần làm, việc xác định ROI của marketing cần nhiều hơn một phép tính.
Khi bối cảnh truyền thông ngày nay ngày càng trở nên rời rạc và đan xen lẫn nhau, các mô hình Marketing Mix cũng gặp khó khăn trong việc dự đoán các hiệu suất trong tương lai.
Nghệ thuật sử dụng chiến lược Marketing Mix.
Để hiểu rõ về các mô hình Marketing Mix, các nhà quảng cáo thường dựa vào chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của họ. Tuy nhiên, có nhiều thứ khác liên quan đến chiến lược đo lường bên cạnh yếu tố khoa học đằng sau các mô hình đó.
Việc kết hợp các bối cảnh kinh doanh để định hình các chiến lược Marketing Mix là một nghệ thuật, một nghệ thuật với những hàm ý đối với kết quả của các mô hình.
Các nhà quảng cáo nắm bắt được nghệ thuật đó có thể trao quyền cho doanh nghiệp của họ để đưa ra các quyết định dựa trên việc đo lường một cách có chiến lược hơn.
Dưới đây là 03 bước mà các marketer có thể thực hiện để nắm bắt yếu tố nghệ thuật của các mô hình Marketing Mix.
Bắt đầu bằng sự chi tiết.
Hãy nhớ rằng số lần hiển thị (impressions) không bằng nhau giữa các nền tảng hoặc thậm chí trên cùng một nền tảng.
Khi nói đến việc đo lường dành riêng cho video, các mô hình Marketing Mix sẽ đánh giá tất cả các lần hiển thị của bạn, nhưng các nền tảng có thể khác nhau rất nhiều về thời gian xem (watch time), khả năng xem (viewability) và khả năng nghe (audibility).
Cùng một dữ liệu có thể tạo ra các kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp dữ liệu đó vào các mô hình.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Google với Nielsen cho thấy rằng khi các mô hình Marketing Mix của các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng) đánh giá các nền tảng video riêng lẻ thay vì tổng hợp dữ liệu, thì lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) thay đổi tới 48%.
Định dạng quảng cáo có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: trên YouTube, quảng cáo có thể bao gồm từ các video 30 giây không thể bỏ qua đến các quảng cáo đệm dài 6 giây.
Mặc dù cả hai định dạng này đều có thể mang lại ROI cho marketing, nhưng chi phí và hiệu quả của số lần hiển thị của chúng sẽ không giống nhau.
Vì vậy, các nhà quảng cáo hay người làm marketing đảm bảo tận dụng dữ liệu một cách chi tiết nhất từ các nền tảng và mô hình của họ sẽ có thể xác định giá trị tương ứng của các lần hiển thị khác nhau.
Như với bất kỳ mô hình nào, mô hình Marketing Mix cũng có các giới hạn nhất định. Nhưng phân tích càng chi tiết bạn càng có thể có các quyết định sáng suốt hơn.
Thêm các bối cảnh kinh doanh vào chiến lược Marketing Mix.
Khoa học của các mô hình Marketing Mix có thể cho bạn biết ROI của bạn là bao nhiêu, nhưng nó không thể cho bạn biết lý do tại sao nếu bạn không có ngữ cảnh (context).
Việc lấy dữ liệu ở cấp độ định dạng (format-level data) và chi tiết là một bước khởi đầu, nhưng định dạng chỉ là một yếu tố làm thúc đẩy ROI.
Theo Nielsen Catalina Solutions, yếu tố sáng tạo chiếm 47% ROI của video – tuy nhiên, các mô hình Marketing Mix không được thiết kế để đánh giá các tài sản sáng tạo riêng lẻ.
Bạn cần làm việc với các nhà xuất bản nội dung (nền tảng nội dung) để thu thập những thông tin chi tiết về việc mua các phương tiện truyền thông (media Buying) của bạn và xác định bất kỳ dữ liệu nào khác cần thiết cho mô hình.
Sự cộng tác sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn đánh giá việc những thay đổi này trong chiến lược sẽ tác động như thế nào đến ROI của marketing. Nếu thực hiện đúng, điều này có thể dẫn đến nhiều ROI hơn theo thời gian.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ROI bao gồm:
Sáng tạo.
Hỗn hợp các định dạng quảng cáo.
Độ tiếp cận.
Tần suất.
Chiến lược nhận diện đối tượng mục tiêu.
Khả năng xem.
Trong một phân tích tổng hợp về các mô hình Marketing Mix mà Google ủy quyền cho Nielsen thực hiện, trung bình, ROAS trên YouTube tăng 108% cho các thương hiệu sau khi họ cộng tác với Google, mức tăng gấp 7 lần so với các thương hiệu không cộng tác.
Chia sẻ thông tin chi tiết về các phương tiện truyền thông của bạn sẽ cho phép các nhà lập mô hình hiểu điều gì đã ảnh hưởng đến những thay đổi trong ROI của marketing và cuối cùng sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược kinh doanh thông minh hơn.
Tạo ra nhiều sự minh bạch hơn.
Không có mô hình nào là hoàn hảo, bao gồm cả các mô hình Marketing Mix. Một nhóm các nhà khoa học dữ liệu của Google từng xuất bản một bài viết cho rằng cách các mô hình Marketing Mix sử dụng cùng một dữ liệu vẫn có thể cho ra các ROI khác nhau.
Với suy nghĩ đó, thay vì chấp nhận tất cả các kết quả đầu ra, hãy hỏi các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn về biên độ sai số của các mô hình để có các đề xuất cụ thể.
Đừng dựa vào bất kỳ quyết định kinh doanh nào dựa trên các mô hình Marketing Mix của bạn như là một nguồn sự thật duy nhất.
Thay vào đó, hãy dành thời gian để thiết kế các thử nghiệm khác nhau, từ đó có thể cung cấp cho bạn các góc nhìn khác về độ chính xác của mô hình.
Các mô hình Marketing mix là một công cụ có giá trị để đo lường, nhưng chỉ riêng yếu tố khoa học thì không thể đưa ra tất cả các câu trả lời đúng.
Nghệ thuật của việc nâng cao và tối ưu các mô hình là nơi các nhà tiếp thị có thể bắt đầu để giúp thu thập dữ liệu và bối cảnh từ các nhà xuất bản nội dung và thúc đẩy các nhà cung cấp trở nên minh bạch hơn.
Với những bước nhỏ này, các đội nhóm có thể nâng cao độ chính xác của các mô hình Marketing Mix nhiều hơn, dẫn đến kết quả là cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn.
Một số câu hỏi thường gặp với Marketing Mix (FAQs).
Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Trong tiếng Việt, Marketing Mix có thể hiểu là Tiếp thị (Marketing) hỗn hợp, tức sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Kế hoạch Marketing Mix là gì?
Là các bản định hướng công việc cần làm liên quan đến các hoạt động Marketing Mix tổng thể.
Kế hoạch (chiến lược) Marketing Mix có thể bao gồm các nội dung như: chiến lược giá bán, kế hoạch phân phối hàng hoá, các chương trình khuyến mãi…
Thiết kế Marketing Mix là gì?
Là thuật ngữ đề cập đến quá trình (process) hay hành động xây dựng mô hình và kế hoạch Marketing Mix cụ thể.
Đó có thể là việc kết hợp các thành phần có trong mô hình, chi tiết hoá các thành phần hay loại bỏ một số thành phần không cần thiết ra khỏi mô hình.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là tạo ra một công thức (framework) tối ưu cho các hoạt động Marketing Mix.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về Marketing Mix, hy vọng với các kiến thức nền tảng này, MarketingTrips đã có thể giúp bạn hiểu hơn về các khái niệm và bản chất của marketing mix là gì, vai trò của marketing mix với thương hiệu, các mô hình chiến lược Marketing Mix phổ biến cũng như cách thức ứng dụng nó vào từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Special Offer từ MarketingTrips:
Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips vớfi chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến mới nhất về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Meta (Facebook), Mark Zuckerberg, vừa thông báo rằng Horizon Home sẽ ra mắt như một phần của bản cập nhật mới cho tai nghe Quest 2 và Metaverse.
Source: Meta
Nếu như trước đây với Horizon Worlds, bạn có thể chơi một trò chơi cùng nhau, đi du dịch cùng nhau, hay thậm chí là tổ chức đám cưới cùng nhau.
Giờ đây, với Horizon Home mới, Facebook (Meta) sẽ cho phép bạn bè đến thăm bạn trong ngôi nhà ảo (virtual home) của chính bạn.
Facebook ra mắt Horizon Home cho Metaverse. Source: Meta
Như bạn thấy ở trên hình, bạn có thể tìm thấy ngôi nhà của mình khi đeo tai nghe vào, bạn cũng có quyền chọn từ các tùy chọn được tạo sẵn như trạm vũ trụ, nhà trọ hay ngôi nhà với cảnh nhìn ra dãy núi.
Trong tương lai, Meta có kế hoạch triển khai chức năng tạo ra môi trường của riêng bạn mà không cần sử dụng các ứng dụng của bên thứ ba.
CEO Mark Zuckerberg đã trình diễn tính năng mới này của Horizon Home trong một video với người leo núi tự do Alex Honnold.
Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, Mark Zuckerberg và Alex Honnold đã gặp nhau trong môi trường của Horizon Home, sau đó xem Honnold đang tự do leo núi ở độ cao 1.000 feet trên một vách đá ở Dolomites.
Zuckerberg nhận xét trên một bài đăng của mình: “Xem Alex leo lên núi với hình đại diện của mình trong VR là một trải nghiệm tuyệt vời.”
Source: Meta
Một trong những thách thức lớn nhất của Meta khi gia nhập Metaverse đó là đảm bảo tính an toàn cho người dùng trên môi trường kỹ thuật số.
Với các trò chơi nhập vai khác như Second Life và Roblox, người dùng đã từng báo cáo bị quấy rối và tấn công tình dục, vì vậy điều quan trọng là Meta phải trang bị các tính năng an toàn cho Horizon Home ngay từ đầu.
Nói về vấn đề này, Meta cho biết:
“Cũng giống như các ứng dụng Horizon khác, người dùng có thể thoát khỏi một tình huống xã hội chỉ bằng một cú nhấp chuột duy nhất, họ có thể để ngắt kết nối ngay lập tức khỏi các cuộc trò chuyện không mong muốn”.
“Ngoài ra, Meta Horizon Home cũng sử dụng phương thức di chuyển điểm phát sóng để giảm thiểu tối đa khả năng ảnh đại diện VR của người dùng va chạm với nhau.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads API phiên bản mới sẽ bao gồm công cụ lập lịch quảng cáo cho các dịch vụ địa phương, di chuyển và cập nhật mới cho các chiến dịch thông minh.
Google Ads ra mắt Google Ads API phiên bản mới
Theo thông báo mới đây của Google, Google Adsvừa ra mắt phiên bản 11 (v11) của Google Ads API.
Google Ads API là gì?
Google Ads API là giao diện có lập trình theo hướng hiện đại của Google Ads và là dấu ấn mang tính cách mạng của AdWords API (trước đây).
Nó cho phép các nhà phát triển (Developer) tương tác trực tiếp với nền tảng Google Ads để từ đó giúp gia tăng đáng kể hiệu quả của việc quản lý các chiến dịch và tài khoản Google Ads, đặc biệt với các doanh nghiệp có cấu trúc từ khoá hoặc tài khoản phức tạp.
Những cập nhật mới có trong Google Ads API.
Trạng thái nâng cấp của các chiến dịch Hiệu suất tối đa (Performance Max).
Thêm các hỗ trợ mới cho kiểu chiến dịch thông minh (Smart campaigns) bằng cách sử dụng hồ sơ doanh nghiệp làm trang đích và tối ưu hoá quảng cáo theo đó.
Hỗ trợ đặt giá thầu CPA thủ công, chiến lược giá thầu tối đa hóa lượt chuyển đổi và lập lịch quảng cáo cho các chiến dịch dịch vụ địa phương.
Thêm nguồn nội dung để hiển thị nơi và cách nội dung được tạo ra.
Thêm các trường mới để hỗ trợ truy xuất các chỉ số trong phần Dự báo phạm vi tiếp cận (Reach Forecast).
Nhà quảng cáo trên Google cần làm gì.
Như đã phân tích ở trên, API mới là công cụ chủ yếu dành cho các doanh nghiệp (thường là lớn) có cấu trúc tài khoản phức tạp, và cần sự hỗ trợ trực tiếp từ các nhà phát triển.
Nếu bạn là nhà quảng cáo đang phụ trách các công việc liên quan đến Google Ads đồng thời bạn cũng quan tâm đến tính năng API (tích hợp/đối nối), bạn có thể nhờ các nhà phát triển (Developer) hỗ trợ mình.
Google cho biết cập nhật mới sẽ dần được ra mắt trong những tuần tới.
Bạn có thể xem chi tiết về cập nhật của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử tại Việt Nam được đánh giá có tiềm năng lớn nhưng chưa được phát triển đúng mức.
Theo báo cáo “Người bán hàng địa phương, khách tiêu dùng toàn cầu” của Amazon Global Selling Việt Nam, tuy mảng thương mại điện tử (eCommerce) trong nước phát triển nhanh những năm qua, nhưng lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử còn hạn chế.
Amazon Global Selling dự báo doanh thu của mảng này có thể tăng lên 256.100 tỷ đồng (tương đương 11,1 tỷ USD) trong 5 năm tới.
Cụ thể, doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm, đạt 75.400 tỷ đồng trong năm 2021 và dự kiến thu về 256.100 tỷ đồng vào năm 2026.
Báo cáo nhận định, nếu coi “Thương mại điện tử B2C” như là một ngành hàng xuất khẩu, đây sẽ là ngành xuất khẩu thế mạnh đứng thứ 5 tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới.
Hiện tại, mảng thương mại điện tử xuyên biên giới chiếm khoảng 36% tổng doanh thu toàn ngành thương mại điện tử Việt Nam. Amazon Global Selling dự báo tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Mức độ tăng trưởng hàng năm của lĩnh vực bán hàng quốc tế cũng vượt trội thị trường trong nước.
Cụ thể, hơn 300 doanh nghiệp tham gia khảo sát dự báo mỗi năm tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử nước ngoài vào khoảng 42%, gấp gần 4 lần nội địa, ở mức 11%/năm.
Đồng thời, 88% doanh nghiệp cho rằng thương mại điện tử xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của công ty trong tương lai.
Ngoài ra, dữ liệu từ báo cáo của DPD Group và Ninja Van cho thấy Việt Nam vượt trội về lượng đơn hàng mua trực tuyến với trung bình 104 lần/người/năm.
Trong khi đó, con số trung bình của người dùng 6 quốc gia được khảo sát là 66 lần/năm. Cụ thể, người Singapore mua khoảng 52 đơn, Philippines 58 đơn, Thái Lan 75 đơn mỗi năm.
Trong khi đó, Statista thống kê Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực về quy mô thị trường thương mại điện tử, sau Indonesia.
Báo cáo về thương mại điện tử 2021 của nền tảng Lazada cho biết quy mô thị trường Việt Nam đạt khoảng 13 tỷ USD. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Theo đó, trong nửa đầu 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu khách hàng mua sắm trực tuyến mới, với 55% đến từ khu vực thành thị. “Những người mua sắm trực tuyến thuộc nhóm có hiểu biết và kinh nghiệm cao.
Độ tuổi trung bình của khách hàng trên các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam là 36”, DPD Group cho biết.
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021, theo báo cáo của PwC. Trong khi đó, mua hàng qua các nền tảng trực tuyến và điện thoại thông minh tăng từ 55% lên 69%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok sẽ ra mắt các tùy chọn mới nhằm khuyến khích người dùng tạm nghỉ ngơi trong quá trình xem video trên nền tảng.
Vốn được biết đến là nền tảng có thuật toán gây nghiện, TikTok cho biết sẽ giới thiệu tùy chọn mới trong vài tuần tới, cho phép người dùng cài đặt giới hạn thời gian để xem video liên tục trước khi được nhắc nhở.
Trước đây, TikTok sẽ thông báo cho người dùng nếu họ xem hơn 40, 60, 90 hay 120 phút trên ứng dụng mỗi ngày.
Ông Jordan Furlong, một giám đốc sản phẩm tại TikTok, cho biết các nhắc nhở này sẽ giúp người dùng cảm thấy cân bằng hơn khi trải nghiệm TikTok.
Ngoài ra, bảng điều khiển mới sẽ cung cấp dữ liệu về thời gian mà người dùng đã dành cho TikTok, bao gồm tổng thời gian hàng ngày, tổng số lần mở ứng dụng, phân chia giữa ban ngày và ban đêm. Người dùng có thể đăng ký nhận thông báo hàng tuần để xem lại thời gian sử dụng TikTok của mình.
Với những người dùng trong độ tuổi 13 đến 17, TikTok sẽ nhắc nhở về sức khỏe tinh thần khi họ dùng quá 100 phút mỗi ngày. Dù vậy, không rõ vì sao công ty lại chọn mốc 100 phút dành cho người dùng vị thành niên.
TikTok đưa ra cập nhật sau vài tháng chịu áp lực từ công chúng và các nhà lập pháp. Tương tự các mạng xã hội khác, TikTok được kêu gọi giúp người dùng thoát khỏi “cơn nghiện” trong kỷ nguyên số.
Nhà chức trách khắp thế giới cũng tăng cường giám sát tác động lên sức khỏe tinh thần của người dùng trẻ. Cuối năm 2021, các Thượng nghị sỹ Mỹ đã chất vấn lãnh đạo TikTok, YouTube và Snap về các biện pháp bảo vệ trẻ vị thành niên.
Các nền tảng khác đều đã giới thiệu những sáng kiến tương tự. Chẳng hạn, tháng 12/2021, Instagram ra mắt công cụ “Take a Break”.
Thuật toán của TikTok từ lâu vốn đã gây ra nhiều tranh cãi cả từ phía người dùng và giới làm Luật, cập nhật mới này như là một cách để làm dịu đi mọi thứ của TikTok.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm gì trong đời, dù làm công hay làm chủ, quan trọng nhất vẫn là giao tiếp và cộng tác được với người khác.
Người khác có thể là người trong team, trong cùng tổ chức, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, vv. Cả công việc và cuộc sống không thể chỉ độc hành mình ta.
Và nếu phải làm việc và đồng hành với người khác thì không thể chỉ nghĩ cho mình, nghĩ xong việc của mình là hết.
Trong thời gian làm việc vừa qua với các bạn trẻ tại Việt Nam, tôi rất ngạc nhiên khi thấy các bạn hoàn toàn thiếu tư duy nghĩ cho người khác.
Gởi cái email xong là xong, không cần biết người ta có đọc không, viết vậy người ta có hiểu không, sử dụng ngôn từ vậy người ta đọc sẽ cảm thấy thế nào, viết dài vậy có hiệu quả không….
Sử dụng công cụ giao tiếp online gởi đi không cần biết người ta biết sử dụng không, mất thời gian download và install thế nào, có thể gặp trở ngại gì, cần hỗ trợ ra sao…. Share file bấm link là gởi, không cần biết người nhận mở được không, có tiện cho họ không, làm sao để họ nhận và feedback dễ dàng, đỡ mất thời gian nhất….
Trên đây là 3 trong số hàng ngàn ví dụ về những tương tác rất cơ bản trong công việc mà các bạn trẻ không care.
Làm nhanh nhanh cho xong việc của mình là xong. Ai sao kệ. Biến thành robot hết rồi. Hoàn toàn thiếu sự thấu cảm của một con người. Điều này cũng phản ánh một phần tình trạng thiếu EQ trầm trọng của các bạn trẻ trong cái xã hội đầy ego, thiếu EQ.
Giờ, đề nghị các bạn bỏ cái ego xuống đi để học lại từ đầu. Khi tiếp xúc, giao tiếp, cộng tác với bất kỳ ai, cần dành thời gian tìm hiểu và work out cách tương tác tốt nhất, thuận lợi và hiệu quả nhất với họ. Đặt 3 câu hỏi cơ bản sau:
1. Người ta là ai?
Độ tuổi, chức danh trong công việc, thích kênh tương tác nào, cách thu thập và xử lý thông tin, vv. Người ta là ai trước hết ngôn ngữ sử dụng đã khác nhau. Mấy X đều có cách và kênh tương tác khác nhau.
Ví dụ người làm sếp bận rộn không đọc email dài, giải quyết công việc khi đủ thông tin, cần thông tin gởi một cách đơn giản, dễ tiếp cận, dễ hiểu để đưa ra quyết định nhanh. Vậy thì cách trình bày thông tin phải khác. Con người khác con bot là chỗ đó.
Chúng ta không được lập trình để làm 1 việc i sì như nhau. Mỗi loại người, tùy thuộc vào sở thích, thói quen, cách vận hành của họ mà ta cần có cách tiếp cận tương ứng.
Cần quan sát, tìm hiểu, tự nghĩ ra cách tiếp cận và hiệu chỉnh theo thời gian. Đừng lười biếng đối xử vạn người như một
2. Người vậy cần tiếp cận sao?
Giả sử tôi là người làm nhiều vai trò cùng một lúc, không có thời gian nghe kể dài dòng, quý thời gian như máu, ghét và không bao giờ đọc email dài, không trả lời những câu hỏi quá cơ bản google cũng ra, travel nhiều nên làm việc trên điện thoại, không thích click link này link kia 5 phút vẫn không đọc được thông tin cần tiếp cận, không đưa ra quyết định khi chưa nhận đủ thông tin…. Người vậy mà phan cho cái email dài cả trang là thua.
Người vậy mà gởi link mở hoài không ra file là rất bực mình vì phí thời gian. Người vậy mà cắc cớ gởi 1 vài mảnh vụn thông tin xong hỏi lời khuyên hay quyết định thì có khi bỏ qua luôn không trả lời, vì muốn trả lời phải hỏi thêm cả trăm câu hỏi nữa. Đó chỉ là một ví dụ. Còn bao nhiêu người khác nữa thì sao?
3. Cần nghĩ gì cho người ta để giao tiếp/cộng tác thuận lợi nhất?
Đây là đoạn thấu cảm hay đoạn số 2 trong EQ – hiểu người. Cứ cái kiểu cái cách của mình rồi quăng vào mặt người khác, người ta không hiểu hay phản ứng là lỗi của họ thì có mà chơi với dế.
Nếu người khác không quan tâm, không care bạn cảm xúc và phản ứng ra sao khi người ta nói gì làm gì thì bạn thấy sao? Bạn có thích người ta hiểu mình và để ý, quan tâm đến mình không? Ai trên đời mà không thích. Người thành công là người có EQ là vì thế.
Họ tìm ra công thức riêng để cộng tác thuận lợi nhất với từng cá nhân trong hành trình làm việc, xây dựng quan hệ của mình. Vài điều cơ bản cần nghĩ cho người khác: – Ngôn ngữ – Cách trình bày – Kênh tương tác – Thời gian nên tương tác – Cách giúp họ tiếp cận thông tin hay tương tác một cách đơn giản nhất – Đừng assume – cho là chuyện gì là đương nhiên.
Luôn đặt câu hỏi để chắc chắn.
Luôn thử đi thử lại cho chắc chắn tránh làm mất thời gian người khác – Sử dụng định dạng các loại file phổ biến nhất.
Đừng đánh đố người khác bằng những thứ bạn thấy cool nhưng mất thời gian người khác phải tìm hiểu không cần thiết – Giải thích từ chuyên môn nếu người nghe không có chuyên môn và có thể không hiểu.
Don’t assume! Đừng bao giờ cho rằng đương nhiên người khác phải hiểu ý của bạn. Nếu nói ra điều gì mà người ta cứ phải hỏi lại, hỏi hoài vẫn chưa hiểu, hỏi hoài vẫn chưa tiếp cận được thì bạn có vấn đề trong giao tiếp, về EQ.
Giờ, bạn quan sát chính bản thân mình trong mọi cuộc giao tiếp hôm nay đi rồi hiệu chỉnh từ từ. Vẫn là tự quan sát tự điều chỉnh thôi.
Không có khoá học hay chiếc đũa thần nào cho việc overnight bạn trở thành người có EQ. Kỹ năng gì cũng phải tự nhận thức và khổ luyện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những sự mập mờ của Elon Musk về việc Twitter đang có nhiều tài khoản ảo (Bots) đang khiến nền tảng mạng xã hội này dần trở nên mất giá.
Getty Images
Theo The Washington Post, mặc dù Twitter đã đồng ý để Elon Musk có quyền truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của nền tảng tuy nhiên mọi thứ hầu như vẫn chưa có bất cứ tiến triển nào sau thoả thuận 44 tỷ USD ban đầu.
Brian Fitzgerald, giám đốc điều hành của Wells Fargo Securities, một công ty về quản lý quỹ cho biết: “Đây là những chiến thuật cổ điển để cố gắng có được Twitter với giá thấp hơn”.
Kể từ khi đưa ra thỏa thuận mua lại Twitter vào ngày 25 tháng 4, Elon Musk nhiều lần cho rằng Twitter không trung thực về số lượng người dùng thật trên nền tảng, và hiện có rất nhiều tài khoản ảo (Bots) trên nền tảng này.
Theo The Post, Twitter hiện sẽ cấp quyền cho Elon Musk để ông có thể truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của mình, được tạo ra từ hơn 500 triệu lượt tweet mỗi ngày, cũng như thông tin chi tiết về các tài khoản đang tweet và thiết bị mà họ đang tweet.
Bất chấp tuyên bố rằng hiện có khoảng 5% bots của Twitter, Elon Musk đã cáo buộc các tài khoản giả mạo và spam trên Twitter có thể chiếm tới 20% toàn bộ người dùng.
Twitter cho biết sẽ tiếp tục cung cấp các thông tin mà Elon Musk cần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phục hồi tích cực sau cú sốc Covid-19, nhiều nhà bán lẻ Hàn Quốc GS25 đang đặt kế hoạch mở rộng tại thị trường Việt Nam để tận dụng cơ hội.
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2018, đến nay GS Retail đã đạt con số 160 cửa hàng tiện lợi GS25. Những cửa hàng này mang đậm phong cách Hàn Quốc, từ mô hình vận hành cho tới sản phẩm.
Thị trường bán lẻ (Retail Market) dần phục hồi sau những cú sốc gây ra bởi Covid-19 cũng là lúc GS Retail đẩy mạnh hoạt động.
Chuỗi cửa hàng tiện lợi Hàn Quốc dự kiến sẽ mở thêm khoảng 100 cửa hàng mới trong năm 2022, đồng thời tăng cường thu hút nhân lực đảm nhận công tác quản lý, vận hành.
Korea Mart, chuỗi siêu thị chuyên cung cấp nông sản Hàn Quốc với khoảng 20 cửa hàng sau một năm có mặt tại thị trường Việt Nam, cũng đặt mục tiêu mở thêm 100 siêu thị trên toàn quốc trong năm nay.
Theo Nikkei Asia Review, các cửa hàng tiện lợi xuất xứ từ Hàn Quốc hoạt động thuận lợi ở Việt Nam nhờ vào sự phổ biến của văn hóa Hàn. Rất đông người Việt ở mọi độ tuổi đều là “fan” của những ca khúc K-pop hay những bộ phim truyền hình Hàn Quốc.
Sản phẩm giải trí Hàn Quốc được trau chuốt tỉ mỉ về nội dung, khéo léo lồng ghép những hình ảnh quảng bá ẩm thực, thời gian, du lịch.
Mặt khác, Hàn Quốc cũng là quốc gia hàng đầu trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Ước tính có khoảng 200 nghìn người Hàn sinh sống tại Việt Nam, cũng là đối tượng khách hàng được các chuỗi bán lẻ Hàn hướng đến.
Cộng với yếu tố dân số trẻ, thu nhập bình quân cũng như tầng lớp trung lưu đang gia tăng nhanh chóng, Việt Nam là thị trường tiềm năng đối với những chuỗi cửa hàng như GS Retail hay Lotte, khi thị trường Hàn Quốc vốn đã bão hòa.
Tại Hàn Quốc, nhiều cửa hàng tiện lợi và siêu thị đang phải vật lộn với bài toán phát triển.
Nhiều giải pháp táo bạo đã được đưa ra, ví dụ như việc một cửa hàng của Lotte Mart ở Seoul mở hẳn sân bóng đá trong nhà, hay cửa hàng Homeplus ở Incheon xây bể bơi rộng 500m2. Tuy nhiên, những giải pháp này vẫn chưa ghi nhận hiệu quả.
Dù xuất hiện tại Việt Nam có phần sớm hơn nhưng các nhà bán lẻ Nhật Bản đang tỏ ra chật vật tại thị trường này. Đơn cử như FamilyMart, với hơn 10 năm phát triển ở Việt Nam, đang phải giảm tốc độ mở rộng vì chi phí mặt bằng, chi phí nhân công tăng cao.
Tốc độ mở rộng của 3 chuỗi cửa hàng lớn đến từ Nhật Bản là FamilyMart, Seven & i Holdings và Lawson hiện nay chỉ còn bằng 10% thời kỳ đỉnh cao.
Nikkei Asia Review lý giải cho sự thất thế của các nhà bán lẻ Nhật Bản, đến từ hoạt động liên doanh kém hiệu quả với các công ty nội địa. Ngoài ra, không thể phủ nhận việc văn hóa Nhật Bản không được phổ biến tại Việt Nam như văn hóa Hàn Quốc.
Nhìn chung, thị trường Việt Nam vẫn là mảnh đất đầy hứa hẹn đối với ngành bán lẻ. Tính riêng 4 tháng đầu năm, doanh thu ngành bán lẻ Việt Nam tăng trưởng khoảng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ vào chiến lược mở cửa trở lại nền kinh tế.
Cũng chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng khốc liệt. Không chỉ các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản mà hàng loạt cái tên đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ và cả nhà bán lẻ nội địa đều tích cực giành lấy thị phần.
Thực tế, không ít chuỗi cửa hàng tiện lợi và siêu thị đã và đang “nếm trái đắng” tại thị trường Việt. Nhiều thương hiệu bán lẻ tầm cỡ thế giới như Auchan, Metro Cash & Carry, Shop&Go… đã biến mất sau một thời gian hoạt động.
Điều này cảnh tỉnh các nhà bán lẻ phải không ngừng làm mới mình để thu hút khách hàng, đặc biệt khi thói quen tiêu dùng đang ngày càng thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu các nền tảng mạng xã hội (Social Media) đang là trọng tâm chiến lược của thương hiệu, hãy tham khảo bài viết dưới đây của MarketingTrips để tìm hiểu cách đo lường hiệu suất của chiến dịch Social Media.
Cách đo lường hiệu suất của các chiến dịch Social Media
Cũng tương tự như việc đo lường hiệu quả của các chiến dịch Marketing hay nội dung (Content), các KPIs trên Social Media đùng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch trên các nền tảng mạng xã hội.
Các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) mà bạn, với tư cách là marketer cần đo lường trong các chiến dịch Social Media đó là:
Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox).
Tỷ lệ tương tác.
Các vấn đề đã được giải quyết.
SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).
ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo).
Tỷ lệ chuyển đổi (CR).
Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox) là các chỉ số đo lường hiệu suất căn bản nhất cần có trên Social Media.
Chính là tổng số lượng các lượt tương tác chính như chia sẻ, thích, bình luận hay gửi tin nhắn đến Trang, bao gồm cả từ các hoạt động tự nhiên (Organic) lẫn có trả phí (Paid).
Tỷ lệ tương tác.
Là tỷ lệ phần trăm tương tác trên mỗi Trang (quảng cáo, chiến dịch) so với số lượng tổng thể làm hệ quy chiếu so sánh.
Ví dụ nếu bạn muốn đo lường tỷ lệ tương tác của quảng cáo, bạn chỉ cần lấy số lượng các tương tác nhận được (Click, Like, Share, Comment…) chia cho tổng số lượt tiếp cận (Reach) của quảng cáo hay chiến dịch quảng cáo đó.
Các vấn đề đã được giải quyết.
Khi sử dụng các nền tảng mạng xã hội, một trong những mục tiêu quan trọng của các thương hiệu đó là cải thiện sức khoẻ của thương hiệu.
Nếu bạn nhận thấy thương hiệu của bạn hay khách hàng của bạn đang gặp phải một vấn đề nào đó, bạn có thể sử dụng mạng xã hội để theo dõi và kiểm soát cách các vấn đề đó đã được giải quyết.
SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).
Cũng tương tự khái niệm Brand Share of Voice, SSoV hay Social Share of Voice là chỉ số đo lường mức độ chia sẻ tiếng nói, hình ảnh hay mức độ nhận biết của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.
Ví dụ nếu thương hiệu của bạn phủ đến 30% quảng cáo cho một sản phẩm nào đó so với toàn bộ các thương hiệu đang chạy các quảng cáo về sản phẩm tương tự, SSoV của bạn khi này là 30%.
SSoV thường gắn liền với các sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.
ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) là một chỉ số hiệu suất quan trọng khác cần đo lường trên Social Media.
ROAS là từ viết tắt của Return on Ad Spend, chính là mức độ lợi nhuận mà nhà quảng cáo có được trên chi tiêu quảng cáo.
Ví dụ nếu bạn bỏ ra 10 đồng ngân sách quảng cáo và thu về 50 đồng lợi nhuận, ROAS = 50/10*100 = 500%.
Tỷ lệ chuyển đổi (CR).
Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, cách tính tỷ lệ chuyển đổi có thể khác nhau, tuy nhiên cách tính phổ biến nhất là lấy kết quả có được chia cho kết quả đầu vào.
Ví dụ cứ có 100 người truy cập landing page bán hàng của bạn thì có 1 người mua hàng, khi này tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate) = 1/100 = 1%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads đang tìm cách ngăn chặn những hành vi gian lận tài chính trong quảng cáo bằng cách mở rộng chương trình xác minh quảng cáo của mình sang nhiều quốc gia hơn.
Google Ads thêm yêu cầu cho các quảng cáo về tài chính. Image Source: Shutterstock
Google Ads đang mở rộng chương trình xác minh cho các quảng cáo về chủ đề tài chính, chương trình này sẽ yêu cầu các nhà quảng cáo ở nhiều quốc gia hơn phải chứng minh rằng họ được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính tại quốc gia đó.
Xác minh bổ sung mới sẽ thêm một lớp bảo vệ nhằm chống lại các gian lận tài chính, giúp đảm bảo người dùng không bị lừa khi họ nhấp vào quảng cáo.
Kể từ khi Google lần đầu tiên triển khai chương trình này ở Vương quốc Anh vào tháng 9 năm 2021, nền tảng này đã làm hạn chế đáng kể các quảng cáo gian lận.
Và từ lý do này, Google đang mở rộng chương trình đến các quốc gia khác từ Úc, Singapore đến Đài Loan.
Cập nhật mới của Google Ads có ý nghĩa gì đối với các nhà quảng cáo?
Các nhà quảng cáo ở các thị trường được áp dụng yêu cầu mới sẽ phải trải qua 2 bước bổ sung trước khi có thể chạy quảng cáo để quảng bá các dịch vụ tài chính.
Các nhà quảng cáo theo đó sẽ phải:
Chứng minh rằng họ được ủy quyền hay cấp phép bởi các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính hay cơ quan làm luật tương ứng của họ.
Hoàn thành chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google.
Chính sách này có hiệu lực vào ngày 30 tháng 8 tới và các nhà quảng cáo có thể bắt đầu đăng ký xác minh vào cuối tháng 6.
Được xác minh bởi Google.
Chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google bao gồm nhiều yêu cầu khác nhau và mỗi yêu cầu đều cần các bước riêng để hoàn thành.
Các nhà quảng cáo được yêu cầu:
Trả lời một loạt câu hỏi về doanh nghiệp của họ.
Xác minh danh tính của họ.
Xác minh thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của họ.
Các nhà quảng cáo chưa hoàn thành quy trình xác minh mới trước ngày 30 tháng 8 sẽ không được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính thông qua Google Ads.
Cũng tương tự như Facebook Business Manager, LinkedIn Business Manager là trình quản lý doanh nghiệp nâng cao được sử dụng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo và kinh doanh của doanh nghiệp.
LinkedIn giới thiệu LinkedIn Business Manager mới
Nền tảng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn vừa thông báo ra mắt Trình quản lý doanh nghiệp LinkedIn – LinkedIn Business Manager mới.
Trình quản lý doanh nghiệp của LinkedIn là một nền tảng tập trung được thiết kế để giúp các doanh nghiệp và agency lớn quản lý con người, tài khoản quảng cáo và các trang doanh nghiệp (Business Page) một cách dễ dàng hơn.
LinkedIn Business Manager là một nền tảng tập trung.
LinkedIn Business Manager được xây dựng với mục tiêu là đơn giản hóa cách các marketer theo dõi tài khoản của họ bằng cách cung cấp các tùy chọn Trình quản lý chiến dịch quảng cáo (Campaign Manager) và Trang (Pages) từ một nơi duy nhất.
Dưới đây là những gì khác mà LinkedIn Business Manager cung cấp:
Xem và quản lý các thành viên trong nhóm, tài khoản quảng cáo, các trang và các đối tác kinh doanh khác từ bảng điều khiển trung tâm.
Quản lý và kiểm soát dễ dàng hơn với các tác vụ quản trị như phân quyền và thanh toán trên trình quản lý quảng cáo.
Khả năng chia sẻ và cập nhật Đối tượng phù hợp (Matched Audiences) trên các tài khoản quảng cáo.
Với Business Manager, bạn có thể quản lý quyền truy cập của người dùng trên các tài khoản và Trang cũng như tải xuống trực tiếp hóa đơn hàng tháng.
Giao diện LinkedIn Business Manager (Trình quản lý kinh doanh của LinkedIn).
Theo Bà Gyanda Sachdeva, Giám đốc quản lý sản phẩm của LinkedIn.
“Chúng tôi đã xây dựng Trình quản lý doanh nghiệp (Business Manager) cho bạn và cho khách hàng B2B của chúng tôi với mục đích giúp bạn tối đa hóa hiệu quả quảng cáo, vì vậy bạn có thể tạo và thực hiện các chiến dịch một cách nhanh chóng mà không phải bỏ ra thêm bất cứ khoản phí nào.
Những khách hàng thử nghiệm ban đầu như GroupM Canada, Merkle B2B, VMware và Xero, cho biết đã thấy được những giá trị tức thì của nền tảng và chúng tôi rất vui mừng khi thông báo đến các marketer toàn cầu rằng LinkedIn Business Manager sẽ được ra mắt trong những tuần tới.”
Business Manager giúp các nhà quảng cáo tập trung vào việc tối ưu chiến dịch.
Khi công việc của các digital marketer nói chung ngày càng phức tạp hơn, điều quan trọng là họ phải dựa vào các công cụ hỗ trợ trong suốt quá trình sử dụng.
“Cho dù đó là việc tăng khả năng hiện diện của thương hiệu trên LinkedIn hay giúp thương hiệu tiếp cận người mua tiềm năng một cách nhanh chóng hơn, chúng tôi luôn xem xét những cách mới để giúp bạn làm việc thông minh hơn và mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp và khách hàng của mình.”
Hiện các nhà quảng cáo toàn cầu có thể tạo LinkedIn Business Manager tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định vị bản thân là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Hồi xưa, mỗi lần họp đối tác khu vực hay quốc tế, với sự hiện diện phức tạp của mấy chục tới cả trăm quốc gia cùng một lúc, anh CEO tập đoàn luôn giao cho tôi một việc nhàn hạ nhưng cực kỳ quan trọng, là positioning – định vị team.
Đây là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Định vị là khi ta làm bài tập chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước mỗi cuộc họp, trước mỗi sự kiện hay cuộc đàm phán nào. Biết rõ người ta đối diện là ai, họ muốn gì, cần gì, giá trị ra sao.
Và để cho buổi họp đạt được mục tiêu, mỗi người tham gia trong team cần xuất hiện với vai trò gì, xuất hiện ra sao, lúc nào, nói gì.
Tạo ra môi trường hợp lý, tích cực, thuận lợi, hay thay đổi năng lượng tiêu cực có khi còn quan trọng hơn những gì sắp nói.
Cho nên, khi thì sếp được sắp xếp có mặt chỉ để ngồi im và cổ vũ. Khi thì sếp đến để cao trào phát biểu mở màn. Khi thì nhiệm vụ đến chỉ để bắt tay, hỏi thăm, thân mật mỉm cười. Khi thì dõng dạc, hùng hồn. Khi thì chân thật cám ơn & bế mạc.
Có lần họp khu vực Trung đông & châu Phi với đối tác từ hơn 20 quốc gia ở khách sạn Intercontinental Dubai, khu vực khó nuốt nhất vì đối tác xứ này nói thẳng như quăng bom chẳng biết kiêng nể gì ai.
Cuộc họp lại là để giải quyết dư chấn của một kế hoạch phát triển chuỗi cung ứng gãy gánh giữa đàng. Mới vào cuộc được 1 tiếng, bạn giám đốc vùng thanh minh giải thích nọ kia lý do lý trấu. Giữa chừng, không gian tưởng chừng như sắp nổ.
Tôi đẩy nhẹ tờ giấy cho sếp, “nghỉ giải lao”. Ông xuống lệnh tức thì, giải lao 1/2 tiếng, team chia đối tác ra thành nhóm nhỏ lắng nghe lời phàn nàn, chia sẻ, và đề xuất.
Cà phê, bánh ngọt, những câu chuyện lao xao, không gian chuyện trò, catch-up giữa những người bạn lâu rồi mới gặp lại nhau bỗng làm cho mọi thứ trở nên nhẹ nhàng, thân thiện.
Cuộc họp sau đó tiếp diễn, xuôi gió thuận buồm. Hôm đó, team đóng vai người lắng nghe, chia sẻ, và cùng kiến tạo giải pháp.
Cho nên sau này, tôi hay nhắc team mình, dù đi đâu và làm gì cũng phải biết định vị.
Không phải mâm nào cũng ngồi, cuộc nào cũng ca. Vai trò, giá trị của bản thân, sự hiện diện của đội nhà phải khác nhau trong từng ngữ cảnh.
Khi cần dịu dàng nên rất đỗi dịu dàng. Khi cần chiến binh nên hết sức chiến binh. Khi cần im phải học cách ngậm tăm. Khi cần nói thì bung cho vỡ toang sân khấu.
Trong mỗi hoàn cảnh khác nhau, trong mỗi cuộc xuất hiện khác nhau, vai trò nên là gì để phù hợp với mục tiêu thì phải biết thiên biến vạn hoá. Không có một cách tiếp cận cho tất cả mọi khán giả, tất cả mọi hoàn cảnh, môi trường.
Kỹ năng định vị vì vậy là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với những ai muốn quản trị và phát triển thành công. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng.
Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết cơ quan này đã tiến hành quản lý và thu thuế trực tiếp từ các nhà cung cấp. Năm 2021, số nộp thuế xuyên biên giới ở Việt Nam là hơn 1.300 tỷ.
Cụ thể, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết sau khi cơ quan thuế xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài, cơ bản các doanh nghiệp này đã tiến hành kê khai và nộp thuế đầy đủ.
Theo ông Minh, đây là bước đột phá của Tổng cục Thuế trên bình diện quốc tế và khu vực. Sau khi đã làm rõ và tuyên truyền với các nhà cung cấp lớn như Microsoft, Netflix, TikTok… các doanh nghiệp này đã tuân thủ các quy định về thuế của Việt Nam.
Không chỉ nhóm doanh nghiệp trên, theo ông Minh, Tổng cục Thuế đã tiến hành thu thuế trực tiếp với nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khác không đặt trụ sở tại Việt Nam như Facebook, YouTube, Google…
“Qua làm việc, cơ bản các doanh nghiệp này đều mong muốn tiếp cận thị trường Việt Nam và khi có công cụ thuận lợi thì các doanh nghiệp đều tuân thủ kê khai, nộp thuế”, ông Minh nhấn mạnh.
Với việc quản lý thuế các cá nhân qua ứng dụng eTax Mobile, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết đã chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho tất cả cục thuế, đặc biệt là các chi cục thuế, đội thuế tuyên truyền cho cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng và kê khai qua ứng dụng.
Từ nay đến cuối năm, Tổng cục Thuế kỳ vọng tỷ lệ hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng eTax Mobile có thể đạt mức cao và đảm bảo hoạt động quản lý thuế với các cá nhân này.
Bà Nguyễn Thị Lan Anh, Vụ trưởng Vụ Thuế doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, cho biết không chỉ các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam, hiện nay, các cá nhân có doanh thu từ các nhà cung cấp nước ngoài đều đã được Tổng cục Thuế xác định, quản lý và tiến hành kê khai nộp thuế.
Theo số liệu từ cơ quan thuế, trong giai đoạn 2018-2021, tổng số thuế thu được từ các nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó, số thu từ Facebook là gần 1.695 tỷ và từ Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ đồng…
Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.
Tuy nhiên, khoản tiền thuế thu được kể trên chủ yếu đến từ các đại lý quảng cáo của những nền tảng xuyên biên giới này tại Việt Nam đóng thay khoản thuế nhà thầu 10%.
Trong khi khoản doanh thu chủ yếu mà Facebook, Google ghi nhận từ khách hàng sử dụng dịch vụ ở Việt Nam lại chưa được quản lý và nộp thuế.
Ước tính, khoản thu này chiếm tới 70% doanh thu của Facebook và 50% doanh thu của Google phát sinh tại thị trường Việt Nam mỗi năm.
Với doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp, cơ quan thuế Việt Nam có thể thu hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế mỗi năm từ các doanh nghiệp này.
Mới đây, Meta – công ty mẹ của Facebook – cũng đã phát đi thông báo yêu cầu khách hàng từ Việt Nam đăng quảng cáo trên mạng xã hội này phải nộp thêm 5% thuế giá trị gia tăng (VAT) để doanh nghiệp tiến hành nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Theo Facebook, việc tính thêm thuế VAT là bắt buộc với người dùng thực hiện quảng cáo dù cho mục đích kinh doanh hay cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính năng mới mà Instagram vừa cập nhật cho phép người dùng có thể hạn chế những nội dung mà họ không muốn thấy trên nền tảng.
Cụ thể, tính năng mới có trong Instagram sẽ lọc ra các nội dung nhạy cảm mà người dùng không muốn thấy.
Bằng cách sử dụng tính năng Sensitive Content Control có trong menu Settings (Cài đặt), người dùng có thể chọn mức độ hay tần suất mà các nội dung nhạy cảm có thể xuất hiện trên Tìm kiếm, Câu chuyện (Reels), Tài khoản bạn có thể theo dõi, Trang hashtag và phần Đề xuất trong nguồn cấp dữ liệu.
Về cơ bản, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram từ năm 2021 tuy nhiên nó chỉ áp dụng cho phần Đề xuất trên nguồn cấp dữ liệu (in-feed), giờ đây như bạn thấy, Instagram đã mở rộng nó ra nhiều phần khác.
Bộ lọc sẽ kiểm soát những nội dung có thể ảnh hưởng đến cộng đồng.
Nội dung nhạy cảm (Sensitive Content) được Instagram định nghĩa là “những nội dung bài đăng không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc cộng đồng của chúng tôi, nhưng có thể gây khó chịu hay làm phiền cho một số người khác.”
Cụ thể, những nội dung có thể bao gồm:
Nội dung mô tả bạo lực, bao gồm cả những nội dung liên quan đến đánh đập.
Nội dung khiêu dâm chẳng hạn như ảnh của những người mặc quần áo xuyên thấu.
Nội dung quảng cáo việc sử dụng một số sản phẩm bị cấm hoặc bị quản lý, bao gồm các sản phẩm như thuốc lá, sản phẩm và dịch vụ dành cho người lớn, thuốc hay dược phẩm.
Nội dung quảng bá hoặc mô tả các quy trình thẩm mỹ (hoặc liên quan đến thẩm mỹ).
Nội dung đang cố gắng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các tuyên bố liên quan đến sức khỏe, ví dụ: thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng hay thuốc giảm cân.
Tùy chọn kiểm soát nội dung.
Hiện có 3 tùy chọn có sẵn mà người dùng có thể chọn để kiểm soát những nội dung nhạy cảm trên Instagram.
Tiêu chuẩn: Đây là trạng thái mặc định, nó giới hạn một số nội dung nhất định.
Thêm: Cho phép người dùng chọn xem nhiều hơn các nội dung nhạy cảm.
Ít hơn: Hạn chế các nội dung nhạy cảm.
Các công cụ mới của Instagram nhằm mục tiêu cải thiện trải nghiệm của người dùng trên nền tảng.
Bản cập nhật mới là một phần bổ sung cho một loạt các công cụ mà Instagram cho phép người dùng định hình lại các trải nghiệm của họ trên Instagram.
Các tính năng khác bao gồm Kiểm soát bình luận, Hạn chế, Chặn và Tắt tiếng.
Để kiểm soát những nội dung nhạy cảm, bạn hãy làm theo các bước sau:
Nhấp vào “Cài đặt” từ trang hồ sơ của bạn.
Nhấn vào “Tài khoản”, sau đó nhấn vào “Kiểm soát nội dung nhạy cảm”.
Chọn cấp độ nội dung bạn muốn áp dụng.
Nhấn vào “Xác nhận”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các khái niệm và lý thuyết xoay quanh thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) như: influencer là gì, nghề influencer là gì, influencer được phân loại như thế nào, cách trở thành một influencer chuyên nghiệp, vai trò của các influencer là gì trong marketing và hơn thế nữa.
Influencer là gì? Nghề Influencer là gì? Phân loại Influencer
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là Người có ảnh hưởng. Được nổi lên chủ yếu dưới cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay Instagram, khái niệm Influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có sức ảnh hưởng đến người khác và thường gắn liền với các hành động cụ thể chẳng hạn như ảnh hưởng đến việc ra một quyết định nào đó.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Phân biệt Influencer với KOLs.
Social Media Influencer là gì?
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Influencer Marketing là gì?
Một số ví dụ điển hình về cách áp dụng Influencer vào hoạt động Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Influencer là gì?
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng.
Influencer là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.
Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.
Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.
Tuỳ theo từng mức độ ảnh hưởng hay lĩnh vực cụ thể mà các Influencer cũng được chia thành các nhóm hay có những tên gọi khác nhau, bạn có thể xem chi tiết ở các phần tiếp theo của bài viết này.
Nghề Influencer là gì?
Cũng tương tự như ngành marketing, Influencer cũng có thể được coi là một ngành hay nghề chính thức với một số người.
Về mặt tổng thể, có thể phân ngành nghề Influencer thành 2 nhóm đó là những người được đào tạo để trở thành một Influencer nói chung và những người kinh doanh trong lĩnh vực này, tức là những cá nhân hay tổ chức chuyên đào tạo và sử dụng Influencer vào công việc kinh doanh của họ.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Như đã phân tích ở trên, Influencer vốn là danh từ chung được sử dụng mang tính đại diện cho tất cả những ai được gọi là “người có ảnh hưởng”.
Cũng tương tự các khái niệm marketing, tuỳ theo từng cách phân loại khác nhau, Influencer cũng có thể được phân chia thành các nhóm hay tên gọi khác nhau.
Một số phương pháp phân loại phổ biến nhất là theo số lượng người theo dõi (followers), theo loại nội dung (content type) và theo mức độ ảnh hưởng của người đó đến các nhóm đối tượng đang theo dõi họ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể phân chia Influencer theo các thị trường ngách (niche market) mà họ đang làm việc và có sức ảnh hưởng.
Dưới đây là chi tiết các kiểu Influencer theo các cách phân loại khác nhau.
Phân loại Influencer theo số lượng người theo dõi.
Vốn được sinh ra chủ yếu trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Influencer gắn liền với các chỉ số theo dõi trên các nền tảng này như lượt thích (Like), lượt bình luận (Comment), lượt chia sẻ (Share), lượt tiếp cận (Reach) hay số lượng người theo dõi (Follower) họ.
Theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, Influencer được phân loại theo 4 kiểu bao gồm: Mega-Influencer (những người có lượng theo dõi rất lớn), Macro-Influencer (những người có lượng theo dõi lớn), Micro-Influencer (những người có lượng theo dõi nhỏ) và Nano-Influencer (những người có lượng người theo dõi rất nhỏ).
Mega Influencer.
Mega Influencer là những người có ảnh hưởng rất lớn khi họ sở hữu một lượng người theo dõi khủng trên các nền tảng mạng xã hội (chủ yếu).
Mặc dù không có bất cứ một quy tắc cố định nào về số lượng người theo dõi gắn liền với các cách phân loại Influencer, những Mega Influencer thường là những người có trên 1 triệu người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng biệt nào đó.
Nhiều Mega Influencer là những người nổi tiếng được nhiều người biết đến (ngay cả ở ngoại tuyến) – họ có thể là những ngôi sao điện ảnh, những vận động viên thể thao, ca nhạc sĩ và thậm chí là những doanh nhân đang điều hành các doanh nghiệp cụ thể.
Bạn có thể nghĩ ngay về Elon Musk trong ví dụ này, người hiện có hơn 96 triệu người theo dõi trên mạng xã hội Twitter.
Bởi thế mạnh là có số lượng người theo dõi lớn, chỉ có những thương hiệu lớn mới sử dụng Mega Influencer trong các chiến dịch marketing hay truyền thông của họ.
Macro Influencer.
Có phần nhỏ hơn so với các Mega Influencer, Macro Influencer là người có ảnh hưởng cũng tương đối lớn và thường là sự lựa chọn tối ưu của các marketer.
Macro Influencer có số người theo dõi nằm trong khoảng từ 40.000 đến dưới 1 triệu trên từng mạng xã hội riêng lẻ (không cộng dồn người theo dõi giữa các nền tảng lại).
Cũng tương tự như những Mega Influencer, các Macro Influencer có thể là những ca sỹ, diễn viên, hay một nghệ nhân nào đó, tuy nhiên họ chưa có sức ảnh hưởng rộng lớn hoặc chỉ có sức ảnh hưởng trên một số môi trường nhất định (chẳng hạn như internet).
Nằm trong chiến lược tổng thể của thương hiệu, những người có ảnh hưởng lớn như Mega Influencer và Macro Influencer thường được sử dụng với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ yêu thích của người dùng với thương hiệu.
Micro Influencer.
Micro Influencer có thể hiểu là những người có ảnh hưởng nhỏ hoặc vi mô, những người thường được biết đến với tư cách là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Mặc dù hiện không có quy định nào về số lượng người theo dõi của các Micro Influencer, bạn có thể coi những người này có từ 1.000 đến dưới 40.000 người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng lẻ.
Khác với những người có ảnh hưởng lớn, khi họ có rất nhiều người biết hay thậm chí là có cả 1 ekip phụ trách việc họ hợp tác với các thương hiệu, người có ảnh hưởng nhỏ thường ít ai biết đến trừ khi bạn chủ động tìm kiếm và tiếp cận họ.
Với số lượng người theo dõi khiêm tốn, những Micro Influencer thường ít được sử dụng để xây dựng độ nhận biết thương hiệu, thay vào đó họ là những “cánh tay đắc lực” giúp thương hiệu kết nối ở một cấp độ gần và sâu hơn với người tiêu dùng.
Chẳng hạn nếu bạn là người phụ trách marketing của một thương hiệu về sữa dành cho trẻ em, trong khi các bác sỹ chuyên khoa Nhi có thể không giúp thương hiệu tiếp cận với hàng triệu người dùng mục tiêu, họ có khả năng thuyết phục những người mẹ cao hơn.
Ngoài việc các thương hiệu thường phải trả phí khi cộng tác với các Micro Influencer, trong không ít các trường hợp, thương hiệu có thể nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ họ.
Cũng tương tự như ví dụ về thương hiệu sữa dành cho trẻ em nói trên, nếu bạn tổ chức một sự kiện mang tính cộng đồng dành cho những người mẹ có thể có các bí quyết để chăm sóc em bé tốt hơn thay vì là quảng cáo đơn thuần, những người có ảnh hưởng nhỏ mà trong trường hợp này chính là các bác sỹ khoa Nhi sẽ có thể tham gia tư vấn miễn phí.
Nano Influencer.
Kiểu người có ảnh hưởng cuối cùng trong cách phân loại theo lượng người theo dõi đó là Nano Influencer, những người có ảnh hưởng rất nhỏ hoặc siêu nhỏ.
Những người này chỉ có một số lượng nhỏ người theo dõi, nhưng họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực ít người biết đến hoặc chuyên môn cao.
Trong nhiều trường hợp, các Nano Influencer thường có ít hơn 1.000 người theo dõi – và vì họ không phải là người nỗi tiếng, họ thường sẵn sàng tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu nhiều hơn so với các kiểu người có ảnh hưởng nói trên.
Trong khi nhiều thương hiệu coi những người có ảnh hưởng nano là không quan trọng, họ có thể trở thành một “tài sản quý giá” đối với các doanh nghiệp hay thương hiệu có các sản phẩm chuyên biệt.
Ví dụ bạn đang kinh doanh những loại máy công nghiệp nào đó chẳng hạn, những kỹ sư công nghiệp ít người biết đến lại có thể là những người có thể giúp người mua tin tưởng và an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm.
Phân loại Influencer theo loại hay kiểu nội dung.
Khi những người có ảnh hưởng gắn liền với các nền tảng mạng xã hội, tuỳ vào từng nền tảng mạng xã hội khác nhau hay những gì mà họ đang tập trung vào, các Influencer khi này cũng sẽ được chia thành các kiểu khác nhau.
Blogger.
Bloggers là khái niệm được sử dụng để chỉ những cá nhân thường xuyên xây dựng và phân phối nội dung (bài đăng) trên các nền tảng website (riêng) của họ.
Tuỳ vào từng sở thích khác nhau, những gì họ viết có thể là về du dịch, ẩm thực hay marketing chẳng hạn.
Nếu một blogger nổi tiếng nào đó đề cập một cách tích cực đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn trong một bài đăng trên Blog của họ, điều này có thể dẫn đến việc những người ủng hộ blogger đó sẽ muốn dùng thử sản phẩm của bạn.
Nếu một blog đủ lớn và đủ ảnh hưởng, bạn có thể mua một bài đăng được tài trợ trên trang của họ.
YouTuber.
Trong khi các nền tảng video vẫn tiếp tục chiếm nhiều ưu thế nhất trong việc được người tiêu dùng đón nhận, những YouTuber tức những người có ảnh hưởng trên YouTube sẽ là một lựa chọn khác cho các thương hiệu.
Podcaster.
Podcast Marketing hiện không còn là một khái niệm mới với những người làm marketing nói chung. Bằng cách đơn giản hoá quá trình tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu, Podcast (những nội dung bằng âm thanh) cũng là một cách khác để thương hiệu có thể tương tác với người dùng.
Khi nhu cầu tiêu thụ Podcast tiếp tục tăng lên, Podcaster sẽ là những Influencer mà các thương hiệu có thể cộng tác.
Phân loại Influencer theo cấp độ ảnh hưởng.
Cách phân loại cuối cùng của Influencer là phân loại theo cấp độ ảnh hưởng hay mức độ “quyền lực” của họ đối với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Theo cách phân loại này, Influencer được chia thành 2 nhóm chính đó là Celebrities (những người nổi tiếng) và KOL (những người đóng vai trò là người lãnh đạo, những chuyên gia có sức ảnh hưởng lớn).
Celebrities.
Celebrities (thường được gọi tắt là Celeb) là những người nổi tiếng và những người này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực giải trí, họ thường là những ca sĩ, diễn viên hay người mẫu thời thượng nào đó.
Celebrities có lượng theo dõi lớn và không chỉ nổi tiếng trên các nền tảng mạng xã hội hay môi trường internet, họ còn được biết đến rộng rãi từ các môi trường ngoại tuyến.
Những cái tên như James Bond hay Bi Rain chính là những Celeb chính hiệu.
KOL.
KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là khái niệm đề cập đến những người có khả năng gây ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định trong xã hội.
Các KOL có thể là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó hay thậm chí là các nhà chính trị gia.
Một trong những điểm nhận dạng rõ ràng nhất về các KOL là khả năng được nhìn nhận bởi công chúng, mức độ tín nhiệm, khả năng ảnh hưởng của họ trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) hay mức độ liên quan của họ đến đối tượng mục tiêu.
Sự khác biệt giữa Influencer với KOLs là gì?
Như đã phân tích ở trên, trong khi Influencer là khái niệm sử dụng chung cho tất cả những người ảnh hưởng, KOL hay các Key Opinion Leader đề cập trực tiếp đến các Influencer là những chuyên gia hay nhà lãnh đạo trong từng lĩnh vực cụ thể.
Social Media Influencer là gì?
Theo dữ liệu từ Statist, toàn thế giới hiện có khoảng 4 tỷ người dùng mạng xã hội và con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng và dự kiến chạm mốc 4.5 tỷ vào năm 2025.
Khi các nền tảng mạng xã hội (Social Media) tiếp tục là nơi mà người dùng chọn để giải trí, làm việc và hơn thế nữa, những người có ảnh hưởng từ các nền tảng này sẽ tiếp tục phát triển và là một phần không thể thiếu trong bức tranh ngành Influencer.
Social Media Influencer chính là những người có ảnh hưởng chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội, điều này có nghĩa là có thể không ai biết đến họ từ các môi trường khác.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Điều đầu tiên bạn cần trả lời trước khi nói đến các công việc cần làm để trở thành một Influencer đó là trong các kiểu Influencer nói trên, đâu là kiểu mà bạn muốn hướng tới trong tương lai, hay nói cách khác, bạn muốn bạn là ai và làm gì.
Trong khi để trở thành những kiểu Influencer khác nhau, bạn cần những kỹ năng, năng lực và con đường khác nhau, dưới đây là những bước cơ bản bạn cần làm để trở thành một Influencer trong bất cứ lĩnh vực nào.
Bước 1: Tìm kiếm thị trường ngách của bạn.
Như đã phân tích ở trên, trở thành một Influencer có nghĩa là bạn cần trở thành một chuyên gia hay nổi tiếng trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Nếu bạn là người thích và giỏi thể thao, bạn có thể trở thành một Influencer trong lĩnh vực thể thao như cách mà cầu thủ Cristiano Ronaldo đã và đang làm.
Bạn có thể sử dụng đến ma trận SWOT nếu bạn vẫn còn chưa biết bạn giỏi hay có thế mạnh về điều gì.
Bước 2: Chọn nền tảng mạng xã hội nơi bạn sẽ toả sáng.
Tuỳ vào từng thị trường ngách khác nhau mà bạn đã chọn ở Bước 1 trước đó mà bạn có thể cần chọn các nền tảng khác nhau như TikTok, Instagram hay YouTube.
Chẳng hạn nếu đối tượng mục tiêu của bạn là những bạn Gen Z, thì TikTok có thể phù hợp hơn, ngược lại nếu bạn muốn tiếp cận những chuyên gia, LinkedIn là nơi hoàn hảo.
Ngoài việc dựa vào các đối tượng mục tiêu để xác định đúng nền tảng tiếp cận, bạn cũng có thể dựa vào những Influencer tương tự khác để xem họ đang tập trung vào những nền tảng nào.
Bước 3: Xây dựng chiến lược nội dung.
Bước thứ 3 bạn cần làm để trở thành một Influencer đó là xây dựng chiến lược nội dung (Content Strategy).
Dù cho bạn đang lựa chọn thị trường ngách là gì, hay nền tảng mà bạn đang hướng tới là đâu, những thông điệp nội dung vẫn là thứ quan trọng nhất để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu và tạo ra sức ảnh hưởng đến họ.
Tuỳ vào từng nhóm đối tượng khác nhau và nền tảng khác nhau, bạn sẽ cần những kiểu hay loại nội dung (Content) khác nhau.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu có những kiểu nội dung nào mà bạn có thể sử dụng, content là gì là bài viết mà MarketingTrips khuyên bạn nên đọc.
Bước 4: Xây dựng và phát triển website (blog).
Sau khi đã có được chiến lược nội dung cho mình, bạn cũng nơi để có thể cập nhật chúng lên và sau đó duy trì công việc này thường xuyên.
Bước 5: Giữ cho mọi thứ được nhất quán.
Cững giống như cách xây dụng một thương hiệu hay xây dựng thương hiệu cá nhân, mọi thứ bạn truyền tải đi cần nhất quán.
Nhất quán có nghĩa là hướng đối tượng mục tiêu suy nghĩ đến bạn theo một hoặc một số ít cách duy nhất, thay vì với mỗi nội dung khác nhau bạn buộc họ phải hình dung bạn theo những cách khác nhau.
Ví dụ nếu các nội dung bạn đăng đều thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và bài bản thì một vài bài đăng cẩu thả có thể làm hư hết hình ảnh của bạn trong mắt người đọc.
Bước 6: Xây dựng một quan điểm hay lập trường riêng.
Bạn cứ thử hình dung xem liệu đối tượng mục tiêu của bạn có “theo dõi” và ủng hộ bạn không nếu bạn không có bất cứ một chính kiến hay lập trường riêng nào.
“Dĩ hoà vi quý” có thể không tỏ ra hiệu quả với hình ảnh của một người có ảnh hưởng.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn trở thành một KOL trong lĩnh vực chuyên môn của mình, việc bạn phải đưa ra những góc nhìn mới và sáng tạo là điều bắt buộc.
Bước 7: Tương tác sâu với đối tượng mục tiêu.
Tới đây, khi bạn đã có thể xây dựng cho mình một nhóm đối tượng riêng, việc bạn thường xuyên tương tác với họ hay thậm chí là tương tác ở cấp độ cá nhân là rất cần thiết.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách thích và trả lời các bình luận của họ, hay trong một số trường hợp bạn có thể phân tích sâu một câu hỏi của họ và biến nó thành Case Study, đây cũng là cách để đối tượng mục tiêu có thể tin tưởng về năng lực cũng như mức độ sẵn sàng hợp tác của bạn.
Bước 8: Thường xuyên đánh giá và cải tiến.
Khi bạn bắt đầu xây dựng, phân phối nội dung và tương tác với đối tượng mục tiêu của mình, bạn bắt đầu cần theo dõi, đánh giá các chỉ số có được và cải thiện chúng.
Ví dụ nếu bạn phát hiện ra một kiểu chủ đề hay nội dung nào nhận được nhiều sự tương tác hay ủng hộ, bạn có thể cần xây dựng nó nhiều hơn.
Bước 9: Cập nhật liên tục các xu hướng hay kiến thức mới.
Một trong những đặc điểm khác biệt của các nền tảng mạng xã hội với các nền tảng khác đó là tính mới mẽ (trending).
Bằng cách sử dụng các hiệu ứng mới, các meme mới hay các hashtag xu hướng đang thịnh hành, bạn có thể cho đối tượng mục tiêu thấy rằng bạn đang không ngừng làm việc và cống hiến.
Ngoài ra, với bất cứ kiểu Influencer nào, những gì mà đối tượng mục tiêu cần là những kiến thức mới mà bạn có được.
Đó có thể là những công thức nấu ăn mới, những xu hướng Digital Marketing mới trong ngành hay bất cứ điều gì mang lại giá trị cho người theo dõi.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau, mức độ ảnh hưởng hay vai trò của các Influencer có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà họ có thể mang lại cho thương hiệu.
Influencer giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Không chỉ với các Mega Influencers hay Macro Influencers, tức những người có ảnh hưởng lớn thì mới có thể giúp thương hiệu xây dựng độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu.
Ngay cả với những người có ảnh hưởng nhỏ thì giá trị này vẫn không thay đổi.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng truyền tải các công điệp của thương hiệu đến với các nhóm đối tượng sẵn sàng ủng hộ họ, thương hiệu của bạn sẽ ngày càng ăn sâu hơn vào tâm trí của họ.
Influencer giúp xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.
Nếu các quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu có thể khiến khách hàng của bạn cảm thấy “đường đột” và ít sự tin tưởng, hãy để các Influencer giúp bạn làm điều đó.
Vì các Influencer là những chuyên gia hay những người được nhiều người khác tình nguyện ủng hộ và theo dõi, họ thường có sự tín nhiệm rất cao và hiển nhiên, nếu các thông điệp được kết hợp với họ một cách phù hợp, họ có thể chuyển sự tin tưởng đó vào thương hiệu.
Influencer có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Có thể thông qua một vài chiến dịch kết hợp với Influencer, thương hiệu không có được khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng ngay tức thì tuy nhiên bằng cách kết hợp các chiến dịch đó vào chiến lược marketing tổng thể, mọi thứ sẽ rất khác.
Ví dụ nếu sau một chiến dịch nào đó, bạn sử dụng tính năng tiếp thị lại kèm với một số đề xuất bán hàng hay khuyến mãi đặc biệt, khách hàng khi này có thể tiến hành mua hàng vì họ đã tin tưởng về thương hiệu từ các Influencer trước đó.
Ngoài ra, bằng cách lồng ghép trực tiếp các chương trình khuyến mãi vào nội dung do người có ảnh hưởng chia sẻ, bạn cũng có thể có được doanh số bán hàng trực tiếp.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Famous Influencer là gì?
Famous Influencer là những người có ảnh hưởng nổi tiếng, những người được nhiều người biết đến và có sức ảnh hưởng lớn đến một nhóm đối tượng lớn đối tượng mục tiêu.
Social Influencer là gì?
Chính là những Influencer trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, hay Instagram. Thay vì những người này xuất hiện và được biết đến thông qua các kênh truyền thông đại chúng khác, họ chỉ có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.
Virtual Influencer là gì?
Virtual Influencer hay Digital Influencer là những người có ảnh hưởng ảo.
Thay vì sử dụng những người có ảnh hưởng là những người thật nào đó, thương hiệu có thể sử dụng những người có ảnh hưởng được tạo ra trên môi trường kỹ thuật số dựa trên trí thông minh nhân tạo (AI).
Think Influencer là gì?
Think-Influencers là những người có ảnh hưởng có chuyên môn. Khác với những người có ảnh hưởng thông thường dựa trên chủ yếu các kỹ năng mềm hay nội dung giải trí, các Think-Influencers đi kèm với các năng lực cứng cụ thể. Họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Influencer Associate là gì?
Là khái niệm mô tả cách các thương hiệu liên kết hay hợp tác (Association) với những người có ảnh hưởng (Influencer) với mục tiêu chủ yếu là xây dựng thương hiệu và bán hàng.
Influencer Marketing Agency là gì?
influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm hay thuật ngữ “Influencer”.
Bằng cách hiểu rõ influencer là gì, các kiểu phân loại influencer, cũng như những giá trị mà các Influencer có thể mang lại cho doanh nghiệp, bạn đang có thêm một cách mới để tương tác với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển chung của thương hiệu.
Cùng tìm về một số chiến thuật nhỏ có thể giúp bạn tối ưu hoá mức độ ảnh hưởng của nội dung (content) đến hiệu suất SEO tổng thể trong 2022.
Cách tối ưu hoá Content cho SEO trong 2022. Photo Source: iStock
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng chiến lược hay tối ưu hoá nội dung (Content) của mình cho các hoạt động SEO trong 2022, một số chiến thuật nhỏ dưới đây sẽ có thể rất đáng để bạn tham khảo.
Trước khi tìm hiểu chi tiết về các chiến thuật, các bạn cần tìm hiểu trước các khái niệm về Content và SEO chẳng hạn như Content là gì hay SEO là gì.
Content là gì?
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
SEO là gì?
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Một số chiến thuật tối ưu Content cho SEO trong 2022.
Tìm kiếm đúng chủ đề và từ khoá.
Thay vì tập trung vào các thủ thuật Black Hat SEO, hãy tập trung vào từ khoá và các chủ đề nội dung mang lại giá trị cho khách hàng của bạn khi truy cập website.
Bạn có thể sử dụng công cụ Keyword Magic Tool để hỗ trợ quá trình này.
Sử dụng các từ khoá có liên quan.
Bạn hãy hình dung rằng khi khách hàng tìm kiếm một từ khoá nào đó, chẳng hạn như thương hiệu là gì, họ có thể rất muốn thấy và đọc các từ khoá liên quan như lòng trung thành thương hiệu là gì hay giá trị thương hiệu là gì.
Hãy cố gắng kiếm soát mật độ từ khoá.
Nếu bạn truy cập không ít các trang web về SEO, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng, họ sử dụng thủ thuật lặp lại từ khoá (hoặc chèn rất nhiều hình ảnh) một cách vô nghĩa và điều này không mang lại bất cứ giá trị nào cho bản thân người tìm kiếm hay người đọc.
Kết quả là thường những website này rất ít người truy cập hoặc tỷ lệ truy cập lại (direct traffic/retiontion) rất thấp ngay cả khi họ có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm.
Đừng quên internal links.
Internal Links hay các liên kết nội bộ không chỉ là công cụ hỗ trợ SEO mà còn là cách để bạn giúp người đọc khám phá các nội dung có liên quan khác về chủ đề họ đang đọc.
Đào sâu về chất lượng nội dung.
Nếu website của bạn đang muốn trở thành một nơi mà khách truy cập mong muốn được truy cập hàng ngày, hãy cố gắng đào sâu vào chất lượng nội dung, sử dụng văn phong mang tính “lãnh đạo tư tưởng” để giúp người đọc nhận ra các giá trị mà bạn đang cung cấp.
Tối ưu trải nghiệm web.
Ngày nay, phần lớn người dùng đều truy cập website từ điện thoại thông minh của họ.
Bằng cách đảm bảo website của bạn có tốc độ tải trang nhanh, cỡ chữ vừa đọc (không quá nhỏ), giao diện web mang lại cảm xúc cho người dùng, bạn có thể khiến họ muốn truy cập lại nhiều hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc hợp nhất nhiều hoạt động Marketing giúp tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan, hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả các chiến dịch tiếp thị, báo cáo, và trải nghiệm khách hàng.
SINGAPORE – Ngày 06/06/2022 –Zoho Corporation, tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, vừa chính thức ra mắt Zoho Marketing Plus, một nền tảng hiện đại giúp hợp nhất các hoạt động marketing, từ khâu lên ý tưởng, sáng tạo nội dung, thực hiện chiến dịch, cho đến quản lý, đo lường kết quả, qua đó giúp các bên liên quan trong công ty nắm bắt những thông tin cần thiết và quan trọng nhất để cùng nhau làm việc, cải thiện kết quả.
Nền tảng mới này giúp những người làm marketing hiểu rõ hơn thị hiếu và hành vi của khách hàng, từ đó xây dựng trải nghiệm khách hàng linh hoạt, mang lại nhiều giá trị, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu (Brand Image), sự hài lòng của khách hàng, và hiệu quả của chiến lược digital marketing.
Trong kỷ nguyên số ngày nay, các Giám đốc Marketing Cấp cao (Chief Marketing Officers – CMOs) đang yêu cầu nhân viên tận dụng sức mạnh của công nghệ để nắm bắt những suy nghĩ (insights) của khách hàng và tạo thêm nhiều giá trị cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng.
Một báo cáo năm 2022 của Mordor Intelligence cho biết thị trường Phần mềm Marketing tự động Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ có Tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm (Compound Annual Growth Rate – CAGR) đạt 17,8% trong kỳ dự báo (2022 – 2027).
Nền tảng Marketing Plus đồng bộ và kết hợp dữ liệu thông qua khả năng tự động hóa (automation) và trí tuệ doanh nghiệp (business intelligence).
Thông qua đó, bộ phận Marketing có thể hiểu nhiều hơn về khách hàng, quyết định thông suốt hơn với nhiều thông tin, và trên hết là mang đến hiệu quả cao nhất cả về tăng trưởng và doanh thu.
“Sự phức tạp và phân tán của dữ liệu đang gây khó khăn cho các marketer (người làm marketing) và CMOs khi muốn triển khai một chiến dịch hiệu quả.
Việc theo dõi đồng thời nhiều chiến dịch, kênh truyền thông, dữ liệu khách hàng và các chỉ số kinh doanh còn khó khăn hơn gấp bội” – ông Gibu Mathew, Phó Chủ tịch và Tổng Giám đốc Zoho APAC chia sẻ.
“Bằng cách loại bỏ những rào cảo và “thông tin nhiễu” từ các phần mềm thiếu liên kết, Zoho Marketing Plus tối ưu hóa năng suất làm việc và hoạt động nhóm, tiếp sức cho các marketer triển khai những chiến dịch tiếp thị giúp thắt chặt mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng.”
Nền tảng hợp nhất sẽ tiếp sức cho các nhóm phụ trách Marketing trên hành trình xây dựng trải nghiệm liền mạnh và cá nhân hóa cho khách hàng, thông qua:
Tăng Cường Sự Cộng Tác Xuyên Suốt Nhiều Chiến Dịch.
Các nhóm phụ trách Marketing có thể dễ dàng kết nối và cùng nhau làm việc trên nhiều dự án khác nhau; Xây dựng nội dung, quản lý tiến độ, thực hiện và theo dõi các hoạt động của mình cũng như của những bên liên quan khác, đồng thời cập nhật tình hình từng tác vụ.
Nền tảng mang đến bộ công cụ sáng tạo mạnh mẽ giúp phát triển và hoàn thiện những sản phẩm marketing, hỗ trợ khả năng làm việc trên nhiều phiên bản (version) và nhanh chóng chia sẻ ý tưởng với các bên trong và ngoài công ty.
Tinh Gọn Hoạt Động Quản Lý Dự Án.
Zoho Brand Studio loại bỏ những rào cản phiền toái của các ứng dụng không liên kết và mang đến một không gian làm việc chung nơi các thành viên dễ dàng xây dựng và quản lý những chiến dịch Marketing.
Tại đây, người dùng có cái nhìn bao quát về chiến lược cũng như cụ thể từng bước đang diễn ra. Lấy ví dụ như Zoho WorkDrive, ứng dụng giúp cho các marketers quản lý văn bản, tài liệu, tệp tin hiệu quả tại một nơi duy nhất.
Tập Hợp Những Tài Nguyên Số.
Văn bản, bài thuyết trình, bảng tính, hình ảnh, video clip, và nhiều tệp tin khác sẽ được lưu trữ tại một nơi duy nhất để đảm bảo quy tắc: Dễ tìm – Dễ dùng – Dễ chia sẻ.
Tính năng tìm kiếm được trợ giúp bởi Máy Học (Machine Learning) sẽ đơn giản hóa việc tìm kiếm và nhanh chóng định vị chính xác tệp tin cần tìm.
Tự Động Hóa Marketing Mạnh Mẽ.
Khả năng phân tích dữ liệu được hỗ trợ bởi trí thông minh nhân tạo (AI) giúp nhanh chóng tìm ra thị hiếu của khách hàng, đề xuất hành trình mua sắm phù hợp hơn, cũng như gợi ý những bước cần làm tiếp theo cho các marketer.
Phần mềm cung cấp những dữ liệu hoàn chỉnh nhất về tương tác và phản hồi của khách hàng, để team Marketing có thể cải thiện tốt hơn hành trình mua sắm của khách hàng theo thời gian.
Chính sự hiểu biết sâu sắc về hành vi khách hàng này sẽ cho phép các marketer tiếp cận khách hàng theo cách chưa từng có, mang đến trải nghiệm riêng biệt và độc đáo theo yêu cầu của mỗi khách hàng.
Tương Tác Đa Kênh.
Khách hàng thường xuyên chuyển đổi giữa nhiều kênh và thiết bị khác nhau, trong khi đó các team Marketing chưa được trang bị tốt để chạy theo những thay đổi chóng mặt này.
Zoho hỗ trợ team Marketing truy cập và quản lý tất cả các kênh, duy trì liên hệ với khách hàng, giữ tương tác với thương hiệu, và kết nối các công cụ Marketing với nhau.
Các chiến dịch email, mạng xã hội, khảo sát lấy ý kiến, các webinar, sự kiện, và nhiều hơn thế nữa đều có thể được thiết kế và quản lý trên một giao diện chung của Zoho Marketing Plus.
Hỗ Trợ Tích Hợp.
Zoho Marketing Plus có thể tích hợp dễ dàng với phần mềm của các bên thứ ba để nhanh chóng chia sẻ dữ liệu và insights khi cần thiết.
Lấy ví dụ, team sales có thể kết nối dữ liệu từ Zoho CRM sang các nền tảng đang dùng như Salesforce CRM, Microsoft Dynamics CRM, HubSpot, và nhiều phần mềm khác nữa, để đo lường hiệu quả doanh thu đầu ra của các khoản chi phí Marketing.
Một số phần tích hợp phổ biến khác cho team Marketing như Tài chính kế toán, Bán lẻ, Quản lý sự kiện: Zoho Marketing Plus tích hợp với Google Ads, Facebook Ads, Google Analytics, Google Search console, YouTube, Survey Monkey; Zoho Books tích hợp với QuickBooks, Xero, Stripe; Zoho Commerce làm việc được với WooCommerce và Shopify; hay Zoho Backstage với Eventbrite.
Những ứng dụng tích hợp này có thể được truy cập thông qua Zoho Marketplace từ module Campaigns và Analytics trong Nền tảng.
Đo Lường Chính Xác Theo Thời Gian Thực.
Những dữ liệu được tập hợp và phân tích theo thời gian thực giúp nhà quản lý xác định tỷ suất sinh lời (ROI) của các hoạt động Marketing.
Việc tích hợp thêm các công cụ khác sẽ mang đến cái nhìn chính xác hơn về hành vi khách hàng, ROI, và dự báo tăng trưởng doanh thu.
“Những phần mềm Marketing trước đây đòi hỏi phải đầu tư và tùy chỉnh rất nhiều, tốn kém thời gian và chi phí, mà hiệu quả lại không như mong đợi, không mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng cũng như insights hữu ích hơn doanh nghiệp,” ông Sundeep MV, Giám đốc Tiếp thị Cấp cao của Techademy cho biết.
“Từ khi sử dụng Zoho Marketing Plus, tích hợp trực tiếp với Zoho CRM, đội ngũ nhân sự trong công ty đã có một nền tảng Sales và Marketing hợp nhất từ đầu đến cuối với đầy đủ tính năng, cùng với đó là những công cụ và dữ liệu cần thiết để tối ưu hóa trải nghiệm và tăng cường tương tác với khách hàng.
Từ các team giới thiệu sản phẩm, marketing, tư vấn kỹ thuật, cho đến những nhân viên phụ trách kinh doanh, đều có thể phối hợp hiệu quả trên một nền tảng chung – nơi có tất cả dữ liệu cần thiết để ra quyết định và phát triển hoạt động kinh doanh.”
Nền tảng hợp nhất này còn bao gồm hàng loạt giải pháp tích hợp nhằm cung cấp cho các marketers công cụ cần thiết để nâng cao chất lượng đầu ra, thông qua việc tinh gọn quy trình, hỗ trợ cộng tác, chia sẻ tài nguyên và đảm bảo thống nhất dữ liệu.
Nền tảng Zoho Marketing Plus mang trong mình những tính năng mạnh mẽ nhất từ các ứng dụng Zoho như WorkDrive, Marketing Automation, Campaigns, Brand Studio, Analytics, PageSense, Social, Survey, và Backstage.
Không dừng lại ở đó, Marketing Plus còn hoạt động tốt với những công cụ Zoho phổ biến như Cliq, hay các giải pháp mới như LandingPage, trình thiết kế web dễ thao tác giúp các marketer xây dựng trang đích Landing page trong vài phút mà không cần đến công cụ lập trình chuyên nghiệp.
Mức giá.
Nền tảng Zoho Marketing Plus hiện đang có mức giá $25/tháng khi thanh toán hàng năm.
Cam kết về Quyền Riêng Tư.
Zoho tôn trọng quyền riêng tư của người dùng và tuyệt đối không chạy quảng cáo trên bất kỳ sản phẩm, kể cả những sản phẩm miễn phí.
Hơn 75 triệu người dùng ở hàng trăm ngàn công ty trên khắp thế giới đang tin dùng Zoho để xử lý công việc hàng ngày, kể cả bản thân Zoho.
Về Zoho.
Với hơn 50 ứng dụng phục vụ cho hầu hết các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp như: Sales, Marketing, CRM, Hỗ trợ khách hàng, Tài chính kế toán, Vận hành, cũng như hệ thống đa dạng những công cụ giúp nâng cao chất lượng công việc, Zoho là một trong những tập đoàn công nghệ đa dạng nhất thế giới.
Zoho là công ty tư nhân, hoạt động có lợi nhuận, với hơn 10.000 nhân viên. Zoho đặt trụ sở tại Austin, Texas và có trụ sở quốc tế tại Chennai, Ấn Độ
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook Pixel là một đoạn mã được Facebook cung cấp để các nhà quảng cáo theo dõi hiệu suất quảng cáo của mình qua các chiến dịch. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu Facebook Pixel là gì? vai trò của Facebook Pixel trong quảng cáo? sự khác biệt giữa Facebook Pixel với Facebook Conversion AIP là gì? cách cài đặt Facebook Pixel chi tiết cho mục tiêu quảng cáo và hơn thế nữa.
Facebook Pixel là gì? Hướng dẫn cài đặt chi tiết cho quảng cáo
Facebook Pixel là gì? Là một phần trong hệ sinh thái quảng cáo của Facebook, Facebook Pixel là công cụ giúp các nhà quảng cáo đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, những hành động mà người dùng đã thực hiện trên website hay ứng dụng (app) sau khi nhấp vào quảng cáo.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Facebook Conversion API là gì?
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Pixel là gì?
Facebook Pixel là một đoạn mã (code) của Facebook mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để đặt lên website của mình với mục tiêu chính là thu thập dữ liệu từ các chiến dịch Facebook Ads (quảng cáo Facebook).
Định dạng của Facebook Pixel.
Thông thường, các nhà quảng cáo sẽ sử dụng Facebook Pixel để đo lường các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo dựa trên từng chuyển đổi có được hay xây dựng các tệp khách hàng tiềm năng để tiếp thị lại (re-marketing) trong tương lai.
Những gì mà bạn có thể đo lường thông qua Facebook Pixel có thể là:
Số lượt xem trang (Pageviews).
Thời gian trên trang (Time on site).
Số lượt chuyển đổi (Conversion).
Lượt đăng ký tư vấn (Lead).
Và nhiều mục tiêu khác.
Facebook Pixel ID là gì?
Facebook Pixel ID là một dãy các chữ số dùng để xác định một mã code Facebook Pixel nhất định gắn liền với một tài khoản nhất định.
Facebook Pixel ID là gì? Cách tìm thấy Facebook Pixel ID.
Như bạn có thể thấy ở trên, dãy số nằm sau id=123456789*** chính là Facebook Pixel ID.
Nhà quảng cáo có thể sử dụng đoạn mã này để chia sẻ các Pixel của họ với các tài khoản khác nhau.
Facebook Pixel Helper là gì?
Facebook Pixel Helper đơn giản chỉ là một trình trợ giúp (Add-on) được thêm trên trình duyệt với mục tiêu là kiểm tra nhanh trạng thái hoạt động của các Facebook Pixel.
Bạn có thể cài đặt Facebook Pixel Helper bằng cách tìm kiếm nó trên Google và thêm vào trình duyệt (Chrome) hiện có của bạn.
Facebook Pixel Helper là gì? Cách thêm Facebook Pixel Helper vào trình duyệt.
Facebook Pixel hoạt động như thế nào?
Sau khi được cài đặt lên website, Facebook Pixel sẽ kích hoạt các cookies có thể theo dõi các hành động của người dùng cả trên và ngoài Facebook hay Instagram.
Ví dụ khi bạn lướt Facebook và vô tính bắt gặp một quảng cáo về một sản phẩm mà bạn yêu thích, bạn nhấp vào đó và tiếp tục khám phá chi tiết trên website, tuy nhiên, vì một lý do nào đó bạn không thực hiện tiếp bất cứ hành động nào mà đóng website lại.
Ngày hôm sau, cũng khi bạn lướt mạng xã hội Facebook, bạn có thể sẽ thấy một mẫu quảng cáo về đúng sản phẩm mà trước đó bạn đã xem, đây chính là cách mà Facebook Pixel hoạt động và thể hiện vai trò của nó.
Nhiệm vụ chính của Pixel là ghi lại các hành động mà người dùng đã thực hiện, Facebook gọi các hành động này là các sự kiện (Events), hiện Facebook đang cung cấp các kiểu sự kiện chính như:
Purchase: Khi khách hàng hoàn thành việc mua hàng.
Lead: Khi khách hàng đăng ký dùng thử hay để lại thông tin tư vấn.
Add payment info: Khách hàng thêm các thông tin thanh toán phục vụ cho quá trình mua hàng.
View content: Khách hàng xem những nội dung trên các trang cụ thể.
Add to cart: Khách hàng thêm sản phẩm vào giỏ hàng.
Và nhiều sự kiện tiêu chuẩn khác.
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu chính của các nhà quảng cáo hay thương hiệu khi sử dụng Facebook Pixel là đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo Facebook.
Dưới đây là những vai trò chính mà Facebook có thể mang lại.
Facebook Pixel giúp đo lường các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Khi một người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo của bạn và truy cập vào website, từ lúc truy cập đến lúc rời đi, họ có thể thực hiện nhiều hành động khác nhau trên website như xem một trang cụ thể nào đó, để lại thông tin tư vấn (submit form), cho sản phẩm vào giỏ hàng hay thậm chí là mua hàng.
Facebook Pixel khi này đóng vai trò như một công cụ ghi lại toàn bộ các hoạt động nói trên của khách hàng.
Facebook Pixel giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo.
Giả sử rằng, bạn đang chạy 10 chiến dịch quảng cáo chuyển đổi (conversion) khác nhau với mục tiêu là thúc đẩy khách hàng tiềm năng để lại thông tin tư vấn thông qua website (submit form).
Trong trường này, nếu ví dụ bạn nhận được một lượt đăng ký của khách hàng thì làm thế nào bạn có thể biết được chuyển đổi đó đến từ chiến dịch và mẫu quảng cáo nào?
Bằng cách cài đặt trước các Facebook Pixel, giờ đây bạn có thể biết chính xác là khách hàng vừa đăng ký đến từ chiến dịch quảng cáo nào, hiển nhiên đây chính là cơ sở để bạn xác định chiến dịch hay mẫu quảng cáo nào đang hoạt động hiệu quả nhất để từ đó tiếp tục đưa ra các phương án tối ưu hoá mới.
Facebook Pixel giúp tạo ra các tệp khách hàng tiềm năng.
Một trong những vai trò quan trọng khác mà Facebook Pixel có thể mang lại đó là giúp các nhà quảng cáo tạo mới các tệp khách hàng tuỳ chỉnh.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn tiếp thị lại toàn bộ những khách hàng đã truy cập website (hay một trang cụ thể nào đó), bạn có thể sử dụng các Pixel để tạo mới các tệp khách hàng với từng hành động cụ thể.
Facebook Pixel có thể đảm bảo quảng cáo hiển thị với đúng người.
Tìm kiếm khách hàng mới hoặc những người đã truy cập một trang cụ thể hoặc đã thực hiện hành động mong muốn trên trang web của bạn.
Facebook Pixel giúp tăng doanh số bán hàng.
Nhà quảng cáo có thể thiết lập tính năng đặt giá thầu tự động để tiếp cận những người có nhiều khả năng thực hiện hành động mà họ quan tâm nhất, chẳng hạn như mua hàng.
Facebook Conversion API là gì?
Về cơ bản, Facebook Conversion API hoạt động tương tự như Facebook Pixel, tức giúp ghi lại các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Theo Facebook, Conversion API hay API chuyển đổi là công cụ được thiết kế để tạo ra một kết nối trực tiếp giữa các dữ liệu marketing của thương hiệu và các hệ thống (của Facebook) giúp tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo, giảm chi phí cho mỗi hành động và đo lường kết quả dựa trên các công nghệ của công ty mẹ Meta.
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Trong khi cả hai đều là các các công cụ hỗ trợ hoạt động đo lường và tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook, mỗi công cụ lại có những lợi thế khác nhau.
Nếu Facebook Pixel được sử dụng để theo dõi thông qua các cookies của người dùng trên trình duyệt (như Chrome hay Safari) thì với Facebook Conversion API, những gì công cụ này tập trung vào là các dữ liệu được lưu trữ trên server của Trang và Meta (công ty mẹ của Facebook).
Điều này có nghĩa là khi thế giới đang hướng tới một tương lai không có cookies, khi Facebook Pixel mất dần đi sức mạnh của nó, Facebook Conversion API vẫn là công cụ đo lường hiệu quả dành cho các nhà quảng cáo.
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu đâu là những gì mà Facebook Pixel có thể mang lại hay vai trò quan trọng của nó đối với các chiến dịch quảng cáo, cài đặt nó là bước tiếp theo bạn cần làm.
Có hai nơi để bạn tìm thấy và cài đặt Pixel đó là từ trình quản lý quảng cáo cá nhân (Ads Manager) hay tài khoản cá nhân và từ trình quản lý kinh doanh (BM – Business Manager).
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Từ tài khoản cá nhân Facebook của bạn, bạn chọn trình quản lý sự kiện như hình bên dưới.
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Sau đó chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’.
Bạn chọn web và nhấp vào ‘Kết nối’.
Tiếp đó, bạn đặt tên cho Pixel, vì mỗi tài khoản quảng cáo chỉ có 1 Pixel, Facebook khuyên bạn nên đặt tên Pixel theo tên của website hay thương hiệu của mình.
Bạn nhập tên vào và nhấp chọn ‘Tạo Pixel’.
Sau khi nhập địa chỉ (URL) website của bạn vào và chọn tiếp tục, bạn sẽ thấy hình ảnh bên dưới.
Ở đây, vì chúng ta đang cài đặt Facebook Pixel (Meta Pixel) nên bạn sẽ tạm chọn ‘Chỉ Meta Pixel’ bên dưới.
Tuỳ vào nhu cầu của bạn, bạn có thể chọn cách cài đặt Pixel theo cách thủ công hoặc dùng tích hợp với đối tác.
Ở đây, chúng ta tạm chọn cách ‘Tự cài đặt mã’ tức tự thêm mã Pixel vào website.
Bạn sao chép mã và dán nó vào thẻ </head> trên website của mình.
Cài đặt Facebook Pixel từ trình quản lý kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, nếu với các tài khoản cá nhân, bạn chỉ có thể tạo một Facebook Pixel duy nhất, với trình quản lý kinh doanh (Business Manager), bạn có thể tạo nhiều các Pixel khác nhau.
Cũng tương tự như cách cài đặt trên tài khoản cá nhân, bạn truy cập trình quản lý sự kiện từ trình quản lý kinh doanh của mình.
Truy cập Facebook Pixel từ Facebook Business Manager.
Tiếp theo, bạn chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’ và làm theo các hướng dẫn như ở trên.
Từ trình quản lý kinh doanh, thay vì tạo mới các mã Pixel từ trình quản lý sự kiện, bạn cũng có thể tạo từ phần Pixel ở mục ‘Nguồn dữ liệu’ trong phần cài đặt doanh nghiệp.
Từ đây, bạn có thể thêm các mã Pixel mới và làm tương tự như ở trên.
Với mỗi trình quản lý kinh doanh (BM), nhà quảng cáo thể thêm tối đa 100 Pixel khác nhau (khác với tài khoản cá nhân là chỉ có 1).
Lưu ý:
Theo yêu cầu của Apple để đáp ứng những thay đổi trên iOS 14.5, những ứng dụng nào trong App Store tham gia hoạt động “theo dõi” (theo định nghĩa của Apple) sẽ phải hiển thị lời nhắc cho người dùng iOS phiên bản 14.5 trở lên theo quy định của khung AppTrackingTransparency.
Thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến cách Meta nhận và xử lý sự kiện từ các công cụ như Meta Pixel (Facebook Pixel).
Nếu bạn tối ưu hóa, nhắm mục tiêu hoặc báo cáo về sự kiện trên web từ Facebook Pixel hoặc bất kỳ công cụ kinh doanh nào khác của Meta (Facebook), bạn có thể thực hiện một số bước để cập nhật cách thiết lập sự kiện và điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi này.
Cài đặt sự kiện (Events) mới vào Facebook Pixel.
Nếu đã cài đặt Facebook Pixel trên trang web của mình, bạn có thể dùng Công cụ thiết lập sự kiện để thêm sự kiện và thông số mà không cần thêm mã.
Sự kiện là những hành động mọi người thực hiện trên trang web của bạn, chẳng hạn như mua hàng. Thông số cung cấp thêm thông tin chi tiết về hành động đó, chẳng hạn như giá của mặt hàng được mua.
Với sự kiện, bạn có thể khám phá các công cụ quảng cáo trên Facebook để đo lường kết quả chiến dịch một cách chính xác hơn, phát triển đối tượng và tìm những người có khả năng thực hiện hành động mà bạn quan tâm.
Bạn có thể thiết lập sự kiện trên trang web của mình bằng nhiều cách, bao gồm cài đặt mã thủ công, tích hợp đối tác hoặc sử dụng Công cụ thiết lập sự kiện.
Dưới đây là cách bạn có thể làm điều này.
Thêm sự kiện (Events) từ Facebook Pixel.Từ trình quản lý sự kiện như các phần ở trên, bạn chọn ‘Thêm sự kiện’.
Từ đây, bạn có thể chọn một số cách thêm sự kiện khác nhau như thêm sự kiện từ trang web mới hay thêm sự kiện từ Pixel.
Giả sử ở đây bạn chọn thêm sự kiện từ Pixel.
Thêm sự kiện từ Facebook Pixel.
Sau khi bạn chọn ‘Mở công cụ thiết lập sự kiện’, bạn sẽ thấy như bên dưới.
Tiếp đó, bạn nhập website của bạn vào và xem hình bên dưới.
Từ đây, bạn có thể chọn ‘Theo dõi URL’ để theo dõi bất cứ sự kiện cụ thể nào xảy ra trên website của mình như lượt xem trang, lượt đăng ký hay lượt mua hàng.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Một trong những sai lầm thường thấy với các nhà quảng cáo trên Facebook là chỉ chạy quảng cáo và tối ưu dựa trên chi phí, điều này có nghĩa là với họ, chỉ cần các chỉ số quảng cáo như CPC hay CPM có giá thấp thì được xem là hiệu quả trong khi thứ họ cần là các hành động cụ thể của khách hàng.
Bằng cách cài đặt Facebook Pixel và thiết lập sớm ngay từ đầu các sự kiện (chuyển đổi) cần theo dõi, các nhà quảng cáo có thể đảm bào rằng họ đang đánh giá đúng mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo Facebook đối với hoat động kinh doanh của mình.
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Mặc dù Facebook Pixel là công cụ đã có mặt từ rất lâu, tuy nhiên, với không ít nhà quảng cáo, công cụ này vẫn còn “khá mới mẽ”. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất khi sử dụng các Pixel trên Facebook.
Facebook Pixel thu thập những dữ liệu chính là gì?
Pixel thu thập các dữ liệu để có thể theo dõi chuyển đổi từ quảng cáo Facebook, bao gồm hành vi của người dùng truy cập lẫn các hoạt động trên nhiều thiết bị.
Nhà quảng cáo có thể tạo ra nhiều tệp đối tượng được nhắm mục tiêu hơn cho các quảng cáo trong tương lai, nhắm mục tiêu lại những người dùng đã truy cập và thực hiện các hành động cụ thể trên trang web đồng thời tối ưu hóa các chiến dịch hiện tại để cải thiện ROI của quảng cáo Facebook.
Tôi có thể lấy Facebook Pixel từ đâu?
Như đã phân tích ở trên, bạn có thể tìm thấy Facebook Pixel từ cả tài khoản cá nhân lẫn tài khoản doanh nghiệp.
Cụ thể, bạn có thể tìm thấy nó từ trình quản lý sự kiện trong tài khoản cá nhân hay từ phần Pixel trong phần cài đặt doanh nghiệp từ trình quản lý kinh doanh.
Tôi có thể tạo tối đa bao nhiêu Pixel khác nhau?
Facebook cho phép bạn tạo tối đa 100 pixel trong tài khoản của mình.
Tuy nhiên, bạn không cần nhiều Pixel đến vậy trừ khi bạn có hàng trăm website với các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Một Facebook Pixel với đủ dữ liệu là những gì bạn cần để cải thiện việc nhắm mục tiêu và tối ưu các quảng cáo một cách hiệu quả trên Facebook.
Kết luận.
Khi mục tiêu cuối cùng của quảng cáo không phải là chi phí thấp hay nhiều tương tác mà là các sự kiện hay hành động cụ thể của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Bằng cách hiểu rõ facebook pixel là gì, các cách cài đặt Facebook Pixel, cũng như tạo mới các sự kiện cần theo dõi tuỳ theo từng nhu cầu của thương hiệu, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang sử dụng quảng cáo trên Facebook một cách thông minh và hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
MoEngage kỳ vọng gia tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô trong 18 tháng, đồng thời gia tăng số lượng khách hàng ở Việt Nam lên con số hơn 100 trong 2 năm tới.
Nền tảng chuyên về Customer Insights MoEngage mở văn phòng tại Việt Nam
MoEngage, nền tảng hỗ trợ các thương hiệu tương tác với khách hàng dựa trên Customer Insights, vừa công bố việc huy động thành công 77 triệu USD trong vòng gọi vốn Series E. Vòng gọi vốn này được Goldman Sachs và B Capital dẫn đầu, với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện hữu bao gồm Steadview Capital, Multiples Alternate Asset Management, Eight Roads Ventures và Matrix Partners India.
Đây là đợt rót vốn thứ ba trong 12 tháng qua, sau khi MoEngage huy động được 32,5 triệu USD vào tháng 7/2021 và 30 triệu USD vào tháng 12/2021.
MoEngage sẽ sử dụng số vốn huy động được để tăng cường sự hiện diện tại Mỹ, Anh và châu Á, đồng thời mở rộng sang các thị trường mới như Mỹ La-tinh và Úc.
Số tiền này cũng sẽ được sử dụng để tiến hành các thương vụ mua lại chiến lược, giúp mở rộng nền tảng và mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Trong 12 tháng qua, MoEngage đã tăng trưởng hơn 105% doanh thu định kỳ hàng năm, thu hút 500 khách hàng mới và nhân đôi đội ngũ nhân viên lên hơn 650 người.
Công ty có tỷ lệ duy trì doanh thu thuần hàng năm hơn 135% và được vinh danh là “doanh nghiệp có thành tích xuất sắc” trong báo cáo Forrester Wave quý III/2021 về quản lý chiến dịch đa kênh.
Tại Đông Nam Á, MoEngage đã nhân đôi số lượng nhân viên hoạt động tại Indonesia, Singapore, Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Điều này bao gồm việc bổ sung các lãnh đạo mới như Giám đốc khu vực Đông Nam Á + Úc/New Zealand Anmol Arora và Phó Giám đốc khu vực ASEAN Patrick Tang để thúc đẩy tăng trưởng và triển khai các định hướng chiến lược của MoEngage trong khu vực, cũng như lãnh đạo đội ngũ nhân viên kinh doanh và nhân viên gián tiếp tại từng thị trường cụ thể. MoEngage dự kiến sẽ mở văn phòng tại Úc trong thời gian tới.
Việt Nam là một thị trường mới đối với MoEngage. Ông Saurabh Madan, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc MoEngage Đông Nam Á & Úc/New Zealand cho biết, hiện MoEngage đã mở văn phòng tại TP. HCM với bảy thành viên.
Doanh nghiệp này kỳ vọng mở rộng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô hiện tại trong vòng 18 tháng tới ở Việt Nam.
Về mặt khách hàng, MoEngage hiện đang hỗ trợ 40 doanh nghiệp tại Việt Nam. Mục tiêu của hãng là đưa số lượng khách hàng ở thị trường này lên hơn 100 doanh nghiệp trong 2 năm tới.
So với những gì mà MoEngage đã làm ở Indonesia, thời gian mục tiêu đặt ra đã được rút ngắn. Ba năm trước, MoEngage có nhân sự đầu tiên ở Indonesia và đến nay đã có 32 nhân sự với hơn 100 khách hàng.
Lý giải về điều này, ông Saurabh cho biết, ba năm trước, công nghệ cũng như nhu cầu ứng dụng công nghệ chưa phát triển như hiện nay, đặc biệt là sau những tác động của Covid.
Hơn thế nữa, theo ông Saurabh, Việt Nam đã sẵn sàng về mặt công nghệ và đặc biệt là yếu tố con người. Ông khẳng định, Việt Nam đang sở hữu lượng nhân tài dồi dào.
Đó là tiềm năng để người Việt có thể sản xuất được nhiều sản phẩm số hơn nữa, không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn mở rộng ra toàn cầu trong bối cảnh Việt Nam vẫn còn vắng bóng startup công nghệ lớn như Grab, Lazada, Go-jek…
“Tôi tin rằng kỷ nguyên phát triển kinh tế số mới của Việt Nam sẽ bắt đầu khi các công ty Việt Nam phát triển sản phẩm số cho các thị trường trong khu vực như Singapore, Phillippines, Indonesia và xa hơn là cho thị trường toàn cầu”, ông Saurabh nói.
Lãnh đạo MoEngage cho rằng, thị trường Việt Nam cần có thêm thông tin về mức độ phát triển cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của công nghệ đối với doanh nghiệp.
Do đó, MoEngage xác định phải chia sẻ nhiều hơn về mặt công nghệ, sản phẩm, cũng như những hỗ trợ mà MoEngage có thể cung cấp tại Việt Nam.
Đó là lý do công ty này bắt đầu cung cấp rất nhiều khóa học trực tuyến miễn phí do các chuyên gia MoEngage Việt Nam thực hiện.
Các khóa học này giúp người học hiểu được những khái niệm cơ bản nhất như tại sao phải phân loại khách hàng, tầm quan trọng của cá nhân hóa tin nhắn… để có thể từng bước ứng dụng vào doanh nghiệp.
Ông Raviteja Dodda, đồng sáng lập kiêm CEO MoEngage cho biết, sự phát triển nhanh chóng của MoEngage cho thấy các thương hiệu tiêu dùng không chỉ chú trọng đầu tư công cụ cho từng chiến dịch mà đang hướng tới áp dụng phương pháp tiếp cận đa kênh dựa trên thông tin chi tiết để tương tác với khách hàng.
Ông Rajat Sood, Tổng giám đốc Goldman Sachs Asset Management dự đoán, ngành phân tích và tự động hóa tiếp thị sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Khi mà các công ty cần tìm cách thu hút khách hàng tốt hơn trên các kênh số hóa, nền tảng công nghệ hàng đầu của MoEngage sẽ cung cấp cho các marketer những dữ liệu chi tiết trên thời gian thực, cho phép họ sắp xếp và chạy các chiến dịch hiệu quả để xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau vụ Louis Vuitton bị tố bán hàng giả, những sự thật đằng sau cũng được các chuyên gia phanh phui.
Năm 2021, Gucci bị một khách hàng tố bán hàng giả. Năm 2020, trường hợp làm giả toàn bộ dây chuyền sản xuất của Hermès gây hoang mang cho các tín đồ thời trang.
Đến cuối tháng 5, việc Louis Vuitton bị cáo buộc bán hàng fake càng khiến người tiêu dùng mất niềm tin.
Nhiều người đặt câu hỏi: “Việc nhà mốt Pháp bán hàng giả có phải là xác suất nhỏ hay là sự phơi bày góc tối ‘quy luật ẩn’ của thị trường hàng xa xỉ?”
Theo Sina, đằng sau vẻ hoàn hảo được dệt nên bởi lịch sử lâu đời, ý tưởng thiết kế độc đáo và dữ liệu doanh thu đáng mơ ước là mặt ẩn của sự sang trọng cao cấp.
“Chặt chém” người tiêu dùng Trung Quốc.
Đầu năm nay, Bernard Arnault – Chủ tịch tập đoàn LVMH – cho biết nhu cầu về thời trang, túi xách và đồ trang sức của họ tiếp tục tăng cao.
Dự đoán của Arnault sớm trở thành hiện thực khi báo cáo thu nhập quý đầu tiên cho thấy doanh thu tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, bộ phận thời trang và đồ da của Louis Vuitton tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái, giữ vị trí đầu bảng và đóng góp gần 50% doanh thu tập đoàn.
Thực tế, giá các mặt hàng xa xỉ đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Louis Vuitton đã tăng giá 5 lần vào tháng 10/2019, tháng 1/2020, tháng 9/2020, tháng 1/2021 và tháng 2.
Mức tăng lên đến 20%, thậm chí một số món đồ cổ điển từng tăng 54%. Trước tình hình giá cả liên tục tăng, người tiêu dùng vẫn mua.
Nhiều chuyên gia phân tích ngành công nghiệp xa xỉ cho rằng trong thời kỳ đại dịch, tăng giá đã trở thành cách để các thương hiệu bảo vệ danh tiếng.
Trong những ngày đầu bùng phát dịch vào năm 2020, doanh số của các thương hiệu cao cấp đã giảm đáng kể so với năm 2019. Các thương hiệu xa xỉ bù đắp thiệt hại bằng cách tăng giá sản phẩm.
Sức tiêu dùng trực tuyến của các thương hiệu xa xỉ tăng nhanh chóng mặt. Việc tăng giá các mặt hàng xa xỉ cũng không thể ngăn được nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của khách hàng sau thời gian dài ở nhà.
Dù vậy, người tiêu dùng ở Trung Quốc không được hưởng mức giá tốt nhất trên thế giới. Theo nhà phân tích Luca Solca của Bernstein, giá sản phẩm của thương hiệu này ở Trung Quốc đắt hơn 37% so với ở Pháp.
Mặt khác, việc Louis Vuitton liên tục tăng giá túi đã tạo nên xu hướng mua nhiều như một phương pháp để đầu tư.
Chanel CF, Dior Tote Presbyopia Bag và Louis Vuitton 5 in 1 là những chiếc túi nằm trong danh sách được săn lùng. Louis Vuitton 5 in 1 tăng 28% giá trị, trong khi kiểu túi messenger cũ là 19,55%.
Giá trị thương hiệu được xem như tài sản vô hình quan trọng nhất của các nhãn hàng xa xỉ.
Bởi khách hàng mục tiêu của họ không phải người tiêu dùng bình dân mà là người tiêu dùng cao cấp.
Đặc biệt, trong khi liên tục tăng giá, thương hiệu cũng dễ phân biệt và loại bỏ các nhóm khách hàng.
Loại trừ người có thu nhập dưới 450.000 USD.
“Thực tế, việc hàng giả xuất hiện là điều không thể xảy ra. Nhưng vẫn có một số trường hợp khách hàng mua phải hàng giả dù mua ở nơi uy tín.
Hàng thật bị nhân viên lấy và bán hàng giả cho khách, đội buôn hàng nhái sau lưng thương hiệu”, Zhou Ting – chuyên gia về hàng xa xỉ và là Viện trưởng viện nghiên cứu VIP- cho biết.
Do đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên kiểm soát tốt đội ngũ của mình để tránh những sự việc không hay có thể xảy ra. Bởi một chiếc túi giả được bán ra có thể ảnh hưởng đến cả thị trường hàng xa xỉ.
Theo Ting, những người tiêu dùng cốt lõi được thương hiệu coi là khách hàng VIP hiếm khi bị lừa. Trong khi đó, một sự thật đáng buồn là khách hàng mới thường được cho vào danh sách “quy tắc ẩn”.
Người mới thiếu khả năng nhận biết do thiếu kinh nghiệm. Nếu có vấn đề xảy ra, thương hiệu cũng giải quyết nhanh với nhóm khách hàng này. Với người tiêu dùng VIP, họ là nhóm khách mà các thương hiệu cao cấp cố gắng giữ chân.
Cách đây không lâu, một biên bản cuộc họp của Louis Vuitton bị lộ. Trong đó, cơ sở khách hàng của nhà mốt này được chia thành ba nhóm.
Đó là khách hàng có giá trị ròng cực cao (thu nhập hàng năm của cá nhân từ 1,5 triệu USD trở lên hoặc thu nhập hàng năm của gia đình từ 4,5 triệu USD trở lên), khách hàng có giá trị ròng cao (thu nhập cá nhân hàng năm từ 450.000 USD đến 1,5 triệu USD hoặc thu nhập gia đình hàng năm từ 1,5 triệu USD đến 4,5 triệu USD), không có thu nhập (bao gồm sinh viên và công nhân bình thường).
“Thu nhập hàng năm dưới 450.000 USD thuộc về nhóm phi thu nhập. Đây là câu nói vừa chế giễu vừa lăng mạ”, Sina bình luận.
Tất cả điều trên cho thấy Louis Vuitton đã cố gắng áp dụng mọi cách để tăng cường sự khan hiếm và định vị cao hàng xa xỉ. Sự khan hiếm là một chiến lược quan trọng để các thương hiệu cao cấp duy trì nét bí ẩn của họ. Và “vũ khí” chính là tăng giá.
Ngoài ra, các giám đốc điều hành LVMH cũng đề cập trong cuộc họp rằng dịch bệnh đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu khách hàng. Hiện tại, chỉ khách hàng có giá trị ròng siêu cao mới tăng sức mua.
Trong tương lai, LVMH sẽ thích ứng với sở thích của những cá nhân có giá trị ròng cực cao. Mặt khác, dòng sản phẩm cao cấp sẽ tiếp tục tăng giá để loại bỏ lượng khách hàng có thu nhập đang ngày càng suy giảm.
Dự đoán của hãng về nhóm khách hàng khá phù hợp với dữ liệu “Báo cáo về sự giàu có” của Hurun năm 2021.
Báo cáo cho thấy dịch bệnh ít ảnh hưởng đến giới siêu giàu. Các “gia đình giàu” của Trung Quốc với tổng tài sản 1 triệu USD thậm chí còn tăng 1,3% so với năm trước. Trong khi đó, hộ gia đình có giá trị ròng cực cao với tổng tài sản 15 triệu USD tăng 2,5%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng điện toán đám mây Salesforce sẽ hợp tác với TikTok nhằm mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại xã hội (Social Commerce) trên nền tảng.
Trong quan hệ đối tác mới, Salesforce sẽ giúp những người bán sử dụng Salesforce Commerce Cloud để tương tác với người dùng TikTok một cách dễ dàng hơn đồng thời giúp sản phẩm của họ có thể được khám phá tốt hơn trên nền tảng.
Commerce Cloud hiện đã tích hợp với các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Instagram.
Bà Melissa Yang, Trưởng bộ phận quan hệ đối tác hệ sinh thái tại TikTok cho biết:
“TikTok là ngôi nhà của một loại trải nghiệm thương mại mới, nơi mà các yếu tố như cộng đồng, giải trí và thương mại sẽ được kết hợp với nhau, tạo ra các cơ hội riêng biệt để tương tác với người tiêu dùng và thúc đẩy kết quả”.
Một số lợi ích đặc biệt có được sau hợp tác:
Người bán trên Commerce Cloud sẽ dễ dàng xuất bản sản phẩm của họ trên TikTok bằng cách sử dụng các giải pháp quảng cáo tập trung vào danh mục chỉ với một cú nhấp chuột thiết lập đơn giản.
Sử dụng TikTok Pixel để phân tích và tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch.
Sử dụng kiểu đối sánh nâng cao để tối ưu khả năng xây dựng tệp đối tượng với mục tiêu là tiếp thị lại.