Sau khi giải quyết tất cả rào cản pháp lý cần thiết, Microsoft đã hoàn tất việc mua lại Nuance Communications với giá 20 tỉ USD.
Theo TechCrunch, thỏa thuận được công bố lần đầu tiên vào tháng 4.2021 đánh dấu một bước chuyển mình mạnh mẽ của Microsoft vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Trong một tuyên bố qua video, CEO Satya Nadella của Microsoft cho biết, Nuance là công ty tiên phong trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và nói ông rất mong được thấy những gì hai công ty có thể kết hợp lại với nhau.
Ông nói: “Cùng nhau, chúng ta sẽ mở ra một tương lai của AI dựa trên kết quả, nơi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể dành nhiều thời gian hơn cho bệnh nhân và ít thời gian hơn cho việc lập hồ sơ.
Làm việc cùng nhau, chúng ta sẽ giúp chuyển các quy trình công việc quan trọng của ngành công nghệ lên đám mây một cách an toàn, và chúng ta sẽ cùng nhau sử dụng sức mạnh của AI để giúp các tổ chức trong mọi ngành tạo ra trải nghiệm khách hàng cá nhân hóa”.
Nội dung tuyên bố của ông Nadella ám chỉ mạnh mẽ rằng Microsoft dự định sử dụng công nghệ Nuance rộng rãi hơn so với trọng tâm ban đầu là chăm sóc sức khỏe.
Điều này đạt được bằng cách tận dụng nguồn lực khổng lồ của Microsoft để xây dựng các giải pháp hiện có và đưa chúng đến các ngành dọc khác như dịch vụ tài chính, bán lẻ và viễn thông.
Việc Microsoft được chấp thuận cho phép mua lại Nuance được xem là thành công lớn cho công ty trong bối cảnh các công ty công nghệ lớn thuộc nhóm Big Tech đang bị các chính phủ xem xét chặt chẽ trong các thương vụ mua lại nhằm tránh tác động tiêu cực đến cạnh tranh.
Được biết, Microsoft phải được thông qua bởi Bộ Tư pháp Mỹ vào năm ngoái, sau đó đến lượt Liên minh châu Âu (EU) và Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA).
Trong số này, CMA là cơ quan mới phê duyệt thỏa thuận trong tuần này sau khi không tìm thấy bằng chứng nào cho thấy sự kết hợp của hai công ty có tác động tiêu cực đến cạnh tranh trên thị trường chăm sóc sức khỏe.
Được biết, đây là thương vụ lớn thứ hai mà Microsoft đã hoàn tất dưới kỷ nguyên của Nadella, chỉ đứng sau thương vụ mua lại LinkedIn với giá 26 tỉ USD vào năm 2016.
Vào tháng 1.2022, công ty đã công bố kế hoạch mua lại Activision Blizzard với giá 69 tỉ USD, nhưng thỏa thuận này vẫn đang trong quá trình phê duyệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau 4 tháng hoạt động, sàn thương mại điện tử Shopee thông báo rời khỏi Pháp. Đây là dấu hiệu mới nhất cho thấy những khó khăn Tập đoàn SEA phải đối mặt ở thị trường nước ngoài.
Trên website chính thức, Shopee thông báo sẽ đóng cửa tại Pháp vào ngày 6/3. Tuy nhiên, các đơn hàng của người dùng đã đặt trước đó vẫn sẽ được giải quyết và hoàn thành.
“Trong ngắn hạn, chúng tôi quyết định dừng cung cấp dịch vụ Shopee tại Pháp. Các thị trường khác không bị ảnh hưởng. Chúng tôi sẽ tiếp tục áp dụng cách tiếp cận cởi mở và có kỷ luật để khám phá thêm những thị trường mới”, Shopee cho biết.
Theo Straits Times, Pháp từng là một trong những thị trường mới tiềm năng đối với tập đoàn mẹ SEA có trụ sở ở Singapore, đặc biệt trong bối cảnh Shopee đang tích cực đẩy mạnh phát triển ra ngoài phạm vi Đông Nam Á. Nền tảng thương mại điện tử còn có mặt tại Tây Ban Nha và Ba Lan.
Sau khi rút khỏi quốc gia châu Âu, sàn thương mại điện tử này có thể chuyển trọng tâm sang các thị trường trọng điểm khác như Mỹ Latinh.
Trước đó SEA đối mặt với rắc rối lớn ở thị trường Ấn Độ. Sau khi chính quyền New Delhi đột ngột cấm tựa game di động nổi tiếng Free Fire, cổ phiếu SEA sụt giảm mạnh và giá trị vốn hóa nhanh chóng bay hơi hơn 16 tỷ USD.
Theo công cụ theo dõi App Annie, Free Fire là trò chơi di động có doanh thu cao nhất Ấn Độ vào quý III/2021. Một số nhà đầu tư lo ngại lệnh cấm chỉ là sự khởi đầu cho những rắc rối của SEA.
Theo Bloomberg, hàng loạt quỹ lớn như Franklin Dynatech Fund và Blackrock Capital Appreciation Fund bắt đầu cắt giảm lượng cổ phần nắm giữ tại SEA vào tháng 1.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang quan tâm đến việc tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp theo những cách khác biệt và chưa biết Growth Hacking là gì, hay các Case Study điển hình về Growth Hacking (Tăng trưởng đột phá), bài viết này từ MarketingTrips là dành cho bạn. Trong phạm vi bài viết này, MarketingTrips sẽ phân tích các khái niệm về thuật ngữ Growth Hacking (Tiếng Việt có nghĩa là “Tăng trưởng đột phá”), các chiến lược và ví dụ về Growth Hacking và hơn thế nữa.
Growth Hacking là gì? Hiểu đầy đủ về thuật ngữ Growth Hacking (Hack tăng trưởng hoặc Tăng trưởng đột phá).
Digital Marketing là sự kết hợp giữa marketing truyền thống và yếu tố kỹ thuật số (Digital), khi một trong hai thành tố này thay đổi, người làm marketing nói chung lại có thêm những thuật ngữ mới, và điều này liên tục được diễn ra.
Được sinh ra trong bối cảnh các doanh nghiệp chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tiếp thị kỹ thuật số cũng như các ứng dụng của yếu tố công nghệ vào hoạt động marketing, Growth Hacking là làn gió mới thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Vậy thực chất Growth Hacking là gì và nó nên được hiểu như thế nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Những tư duy tăng trưởng cần có khi thực hiện chiến lược Growth Hacking là gì?
Những ví dụ điển hình về một số doanh nghiệp đã ứng dụng thành công chiến lược Growth Hacking.
Các bước cơ bản để triển khai một chiến lược Growth Hacking là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Growth Hacking là gì?
Growth Hacking trong tiếng Việt có nghĩa là Hack tăng trưởng hoặc Tăng trưởng Đột phá.
Mặc dù được hình thành từ những năm 2010, câu hỏi “Growth Hacking là gì” đến nay vẫn còn là một khái niệm chưa thưc sự rõ ràng và được ứng dụng rộng rãi trong doanh nghiệp.
Theo Wikipedia, Growth Hacking là một thuật ngữ sử dụng trong tiếp thị Internet (Digital Marketing) đề cập đến các chiến lược tập trung vào yếu tố tăng trưởng mà cụ thể tăng trưởng nhanh, tăng trưởng vượt bậc.
Các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu thường áp dụng chiến lược Growth Hacking với mục tiêu chung là thu hút càng nhiều người dùng càng tốt với một nguồn lực ngân sách hạn chế trong một khoảng thời gian ngắn.
Theo khái niệm này, Growth Hacking đề cập đến 3 yếu tố chính là cách thức đạt được mục tiêu (phi truyền thống), nguồn lực đầu tư (ít sử dụng nguồn lực) và thời gian (chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn).
Một đội nhóm Growth Hacking tiêu chuẩn thường bao gồm các thành viên từ các bộ phận marketing, phát triển sản phẩm, kỹ sư (công nghệ và kỹ thuật) và quản lý sản phẩm, và mục tiêu chính của đội nhóm này là xây dựng và thu hút khách hàng.
Một trong những người được coi là “cha đẻ” của thuật ngữ Growth Hacking là Ông Sean Ellis, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của GrowthHackers, một nền tảng chuyên cung cấp những công cụ thử nghiệm ý tưởng và học hỏi.
Theo Sean Ellis, Growh Hacking là một khái niệm lớn bao trùm cho các chiến lược chỉ tập trung vào tăng trưởng. Nó thường được sử dụng cho các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu, những doanh nghiệp cần tăng trưởng mạnh trong thời gian ngắn với ngân sách nhỏ.
Mục tiêu chính yếu của các chiến lược Growh Hacking là thu hút được càng nhiều người dùng hoặc khách hàng nhất càng tốt với ít nguồn lực nhất.
Growth Hacking và Growth Hacker.
Cũng tương tự như những người làm Digital Marketing được gọi là Digital Marketer, những người chuyên phát triển và thực thi các chiến lược Growth Hacking được gọi là Growth Hacker.
Thuật ngữ Growth tức tăng trưởng thì khá dễ hiểu, vậy Hacker là gì?
Nếu như trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Hacker là người hiểu rõ hoạt động của hệ thống máy tính, mạng máy tính, có thể viết hay chỉnh sửa phần mềm, phần cứng máy tính để làm thay đổi, chỉnh sửa nó với nhiều mục đích tốt xấu khác nhau.
Hacker trong thuật ngữ Growth Hacking, tức trong lĩnh vực kinh doanh, được hiểu là người quan tâm đến mục tiêu đạt được hơn là những gì cần làm để đạt được mục tiêu. Họ không bị gò buộc theo một phương thức nào có sẵn, do vậy, hacker thường đưa ra nhiều cách thức rất sáng tạo để đạt được mục tiêu.
Thay vì mục tiêu của các Hacker trong lĩnh vực công nghệ là lợi dụng những lỗ hỏng bảo mật để xâm nhập (trái phép) vào một hệ thống mạng nào đó, mục tiêu của Growth Hacker chính là tăng trưởng số lượng người dùng cho một sản phẩm cụ thể.
Ở góc độ Marketing, khác với những gì mà các Marketer thường nghĩ đến, Growth Hacker là người dám vứt bỏ hết những khái niệm hay lý thuyết của tiếp thị truyền thống (traditional marketing) và thay thế nó bằng những cách thức khác có thể đo lường được, kiểm tra được và mở rộng được.
Trong khi những marketer truyền thống theo đuổi những khái niệm mơ hồ như thương hiệu và tâm trí khách hàng, những growth hacker không ngừng theo đuổi lượng người dùng và sự tăng trưởng, những người này có thể giúp các công ty khởi nghiệp đi từ “không thành có” (0-1) theo những cách nhanh và tiết kiệm nhất.
Cách thức hoạt động của Growth Hacking là gì?
Cách thức hoạt động của Growth Hacking là gì?
Nếu như ở từng doanh nghiệp khác nhau, Growth Hacking được hiểu và ứng dụng theo những cách khác nhau, bản chất của cách tiếp cận chiến lược này là tập trung vào trả lời câu hỏi “Doanh nghiệp tăng trưởng khi nào” hay “Tại sao doanh nghiệp tăng trưởng” và từ đó tập trung tìm ra những cách thức để khiến các phương án đó trở thành hiện thực.
Đối với các công ty khởi nghiệp, khi phần lớn trong số họ đều có những hạn chế nhất định về nguồn lực, các Growth Hacker tiếp cận marketing với trọng tâm là sự đổi mới, khả năng mở rộng và kết nối người dùng.
Tuy nhiên, các hoạt động marketing trong Growth Hacking không tách rời các bộ phận như thiết kế sản phẩm và hiệu quả sản phẩm.
Trọng tâm của các hoạt động Growth Hacking là tiềm năng phát triển của sản phẩm bao gồm số người dùng quay lại, khả năng sinh lời, khả năng duy trì khách hàng và khả năng lan truyền của sản phẩm.
Lịch sử hình thành của Growth Hacking.
Thuật ngữ Growth Hakcking hay “Hacker tăng trưởng” được phát triển bởi Sean Ellis năm 2010, Ellis định nghĩa hacker tăng trưởng là “một người mà mục tiêu duy nhất là tăng trưởng.Tất cả mọi thứ họ làm được xem xét kỹ lưỡng bởi tác động tiềm năng của nó đối với khả năng tăng trưởng.
Sau Sean Ellis, Andrew Chen đã giới thiệu thuật ngữ này rộng rãi hơn trong một bài đăng trên blog: “Hacker tăng trưởng là Giám đốc Marketing mới” và lấy trường hợp của Airbnb kết hợp với Craigslist làm ví dụ điển hình.
Andrew Chen cho rằng các hacker tăng trưởng “là sự kết hợp giữa các marketer và lập trình viên, một người nhìn vào nhiệm vụ marketing truyền thống ‘Làm sao thu hút được khách hàng?’ và trả lời bằng cách thực hiện hàng loạt hoạt động như A/B testing, phân tích landing page, các yếu tố giúp lan truyền nội dung, khả năng gửi email và Open Graph.
Năm 2012, Aaron Ginn định nghĩa một hacker tăng trưởng trên TechCrunch là ” một tư duy về dữ liệu, tính sáng tạo và sự tò mò”.
Trong cuốn sách “Hack tăng trưởng”, Chad Ridderen và Raymond Fong định nghĩa một Hacker tăng trưởng là “một nhà tiếp thị sáng tạo và tháo vát, tập trung vào thúc đẩy tăng trưởng cao”.
Năm 2015, Sean Ellis và Everette Taylor đã lập ra GrowthHackers – cộng đồng trang web lớn nhất dành riêng cho hack tăng trưởng và hiện đang tổ chức Hội nghị GrowthHacker hàng năm.
Những tư duy tăng trưởng cần có khi thực hiện chiến lược Growth Hacking là gì?
Những tư duy tăng trưởng cần có khi thực hiện chiến lược Growth Hacking là gì?
Growth Mindset hay tư duy tăng trưởng đã trở thành một trong những từ rất thông dụng với nhiều người ngày nay và là điều kiện cần để thực hiện các chiến lược Growth Hacking.
Tuy nhiên, trong khi nhiều người vẫn thảo luận về khái niệm này, chỉ một số ít có thể hiểu được thực chất Growth Mindset là gì.
Bạn có thể xem chi tiết nội dung Growth Mindset là gì tại đây: Growth Mindset là gì?
Những ví dụ điển hình về một số doanh nghiệp đã ứng dụng thành công chiến lược Growth Hacking.
HubSpot.
Những người sáng lập Hubspot đã tập trung vào việc xây dựng nội dung và các công cụ có thể tạo ra các khách hàng tiềm năng dẫn đến bán hàng.
Để đạt được mục tiêu này, họ đã đầu tư rất nhiều vào các bài đăng trên blog, sách điện tử và các công cụ giáo dục khác dành cho các marketer.
Họ cũng đã tung ra các công cụ chấm điểm trên trang web và mạng xã hội, đồng thời đầu tư vào các hội thảo trên web (webinars) và hoạt động giảng dạy.
HubSpot có doanh thu 883 triệu USD vào năm 2020 sau khi bắt đầu chỉ với ba nhân viên vào năm 2006.
Bài học rút ra: Giáo dục, gắn kết và trở nên hữu ích.
Slack.
Ứng dụng nhắn tin nhóm Slack đã tăng từ 15.000 người dùng lên hơn 12 triệu vào năm 2020.
Để có được kết quả đó, họ đã sử dụng linh hoạt nhiều chiến lược khác nhau. Họ tự định nghĩa mình là một công cụ thực sự cần thiết, họ thuyết phục các văn phòng rằng họ không thể sống thiếu nó và họ chỉ tập trung cung cấp chính xác những gì cần thiết.
Một cách tiếp cận khác của ứng dụng này là không tính phí. Sau khi sử dụng miễn phí và thấy được các công dụng và tính năng của nền tảng này, hơn 30% số người dùng đã chuyển sang sử dụng các phiên bản có trả phí.
Mô hình kinh doanh này có tên là freemium và cũng đã được sử dụng bởi Spotify, LinkedIn và GitHub.
Bài học rút ra: Cho đi luôn là chiến lược thông minh (ít nhất là ở giai đoạn đầu).
Tinder.
Tinder là một ứng dụng khác đã sử dụng Growth Hacking để tăng trưởng một cách nhanh chóng về lượng người dùng.
Với hơn 66 triệu người dùng với 30 ngôn ngữ khác nhau và 5.9 triệu người dùng có trả phí, Tinder là một trong những ứng dụng hẹn hò lớn nhất thế giới tính đến thời điểm hiện tại.
Khác với những gì mà các nền tảng khác vẫn làm tức là tìm đủ mọi cách để thu hút phụ nữ tham gia, những người sáng lập Tinder đã tìm đến các ‘nhà nữ sinh’ và khuyến khích phụ nữ tham gia bằng cách cung cấp cho họ những món quà tặng hữu ích.
Không chỉ các công ty khởi nghiệp ở các giai đoạn đầu, các công ty và tập đoàn lớn như Twitter, Facebook, Dropbox, Pinterest, YouTube, Groupon, Udemy, Instagram và Google đều đã và đang các kỹ thuật growth hacking để xây dựng thương hiệu và tăng lợi nhuận.
Các bước cơ bản để triển khai một chiến lược Growth Hacking là gì?
Các bước cơ bản để triển khai một chiến lược Growth Hacking là gì?
Bất kể ngành nghề kinh doanh của bạn là gì hoặc các kênh bán hàng của bạn là gì, bạn có thể triển khai chiến lược Growth Hacking theo những bước dưới đây.
1. Tập trung vào việc xây dựng sản phẩm.
Một trong những chiến thuật chính của chiến lược Growth Hacking là xây dựng sản phẩm cho một nhóm khách hàng đã có sẵn.
Hãy xem xét đến câu chuyện của Instagram. Khởi đầu là một ứng dụng dùng để check-in trên mạng xã hội có tên là Burbn. Trong khi người dùng chưa được sử dụng các tính năng này, những người sáng lập đã tập trung vào việc phân tích ứng dụng để xem ứng dụng của họ đang được sử dụng (bởi người dùng) như thế nào.
Sự thật là, thay vì coi đó là một ứng dụng dùng để check-in, mọi người yêu thích và xem nó như là một công cụ chia sẻ ảnh. Sau khi cập nhật lại các tính năng của sản phẩm và đổi tên thành Instagram, công ty này đã bán lại nó với giá 1 tỷ USD cho Facebook vào năm 2012.
Tập trung vào những gì khách hàng nhìn nhận và mong muốn là chiến lược xây dựng sản phẩm thành công của Instagram.
2. Đảm bảo bạn có thể mở rộng quy mô.
Sau khi sản phẩm của bạn đã có thể thoả mãn được nhu cầu của người dùng, bạn cần tự đặt ra câu hỏi liệu bạn có thể mở rộng quy mô kinh doanh của mình lên không?
Giả sử rằng công suất của bạn đang là phục vụ 50 khách hàng mỗi ngày, điều gì sẽ xảy ra nếu con số đó tăng lên 100 hoặc nhiều hơn. Bạn có thể thực sự đáp ứng được mức tăng trưởng đó không?
Nếu bạn muốn áp dụng chiến lược Growth Hacking, hãy đảm bảo rằng bạn có cơ sở hạ tầng hay nền tảng đủ tốt để đáp ứng được các kết quả đó.
3. Thiết lập mục tiêu cho chiến lược Growth Hacking.
Như đã phân tích ở trên, các mục tiêu của một Growth Hacker cần phải đo lường được và được xác định trong những khoảng thời gian rõ ràng.
4. Thử nghiệm, thử nghiệm và thử nghiệm.
Cũng như bất cứ chiến thuật digital marketing nào, Growth Hacking cần nhiều các thử nghiệm và được diễn ra một cách liên tục.
Trong khi sáng tạo và khác biệt là những ưu tiên hàng đầu, bạn sẽ không thể biết liệu chúng có thực sự thành công hay không nếu không thử nghiệm và đo lường chúng qua các chiến dịch cụ thể.
5. Phân tích và tối ưu hóa.
Bước cuối cùng trong quá trình xây dựng một chiến lược Growth Hacking là chú ý đến các chỉ số của bạn, như cách Instagram đã từng phát hiện ra, người dùng của bạn sẽ cho bạn biết những gì bạn cần làm với sản phẩm của mình.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về Growth Hacking. Bằng cách hiểu đầy đủ và toàn diện về khái niệm Growth Hacking hay Growh Hacking là gì, bạn có thể có nhiều cách hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng tự nhiên và bền vững của doanh nghiệp.
Meta thừa nhận tham vọng vũ trụ ảo Metaverse của công ty chưa thể thành hiện thực trong tương lai gần do tốc độ mạng chưa đảm bảo.
“Nếu nhìn vào sự đổi mới ở mảng viễn thông so với các lĩnh vực khác, thật khó để có thể tiến nhanh”, Dan Rabinovitsj, Phó chủ tịch phụ trách kết nối tại Meta, phát biểu tại MWC 2022 hôm 2/3. “Một trong những điều chúng tôi đã cố gắng thay đổi là quỹ đạo của sự đổi mới”.
Theo Rabinovitsj, những thay đổi của Meta đang chỉ dừng lại ở việc tối ưu hóa kết nối dựa trên tốc độ Internet hiện có. Đồng thời, hãng cũng phối hợp với một số đối tác di động, nhưng kết quả chưa rõ ràng.
Rabinovitsj đánh giá metaverse thực sự chưa tồn tại, các dự án ban đầu chưa thể cung cấp trải nghiệm liền mạch. Ngay cả kính VR – thiết bị được ca ngợi là cánh cổng dẫn đến trải nghiệm metaverse – cũng bị giới hạn. Những người đã sử dụng kính đều có chung nhận xét rằng họ cần độ trễ thấp và tốc độ tải dữ liệu nhanh hơn nữa.
Cuối tháng trước, CEO Meta Mark Zuckerberg cũng đánh giá tốc độ mạng là yếu tố cần thiết cho metavesre. “Việc tạo ra cảm giác hiện diện thực sự trong thế giới ảo bằng kính thông minh cần đòi hỏi những tiến bộ lớn trong công nghệ kết nối”, ông nhận định.
Theo người đứng đầu Meta, tăng tốc kết nối Internet cần được quan tâm “nhiều hơn bất kỳ thay đổi nào trước đây”. Ông nhấn mạnh, chỉ khi tốc độ Internet được nâng lên cấp độ mới, metaverse mới bắt đầu mang lại trải nghiệm như ý muốn.
Trong khi đó, Marc Allera, người đứng đầu bộ phận tiêu dùng của nhà mạng BT (Anh), cho rằng ngành viễn thông đang chi hàng tỷ USD cho công nghệ kết nối mới. Tuy nhiên, ông lưu ý những thứ như metaverse sẽ gây ra sự quá tải cho các hệ thống mạng hiện tại.
Theo David Christopher, Phó chủ tịch nhà mạng AT&T, 5G đang được triển khai nhanh hơn 4G với độ trễ thấp, tốc độ ổn định và độ truyền tải dữ liệu cao.
“Tốc độ mạng sẽ ngày càng được cải thiện để hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực, ngành nghề, bao gồm cả trải nghiệm nhập vai trong thế giới ảo và các hình thức tương tự”, Christopher nói với CNBC. “Việc metaverse phát triển sẽ phụ thuộc vào sự đổi mới và khả năng tương tác trên nhiều lĩnh vực, với 5G là yếu tố thiết yếu”.
Theo Fiercewireless, mạng 5G và sau này là 6G sẽ giúp người dùng trải nghiệm nội dung ảo trực tuyến liền mạch.
Trong tương lai, metaverse có thể bao gồm trải nghiệm nhập vai thông qua hình ảnh ba chiều, phục vụ cho không chỉ giải trí mà còn các hoạt động khác như mua sắm trực tuyến, nơi người khách hàng cảm thấy như đang thực sự ở trong một cửa hàng. Dù vậy, mục tiêu này có thể phải một thập kỷ nữa mới đạt được.
Bảo Lâm
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
‘Recharge Your Marketing 2022’ bao gồm các cuộc phỏng vấn với chuyên gia, những mẹo tương tác dựa trên các thông tin chi tiết trên nền tảng, các công cụ hữu ích và hơn thế nữa.
Trải qua một năm với vô vàn khó khăn và ảnh hưởng từ đại dịch, khi những người làm marketing đang tìm kiếm những cách thức mới để nhanh chóng phục hồi, LinkedIn vừa xuất bản một tạp chí kỹ thuật mới với mục tiêu cung cấp một loạt các thông tin chi tiết và xu hướng chính giúp Marketer xây dựng và cải thiện chiến lược tiếp cận của họ.
‘Recharge Your Marketing 2022’ bao gồm các cuộc phỏng vấn với chuyên gia, những mẹo tương tác dựa trên các thông tin chi tiết trên nền tảng, các công cụ hữu ích và hơn thế nữa.
“Với những gì đã trải qua, hẳn là bạn và đội nhóm của bạn đã có thể nhận thấy rằng vai trò và sứ mệnh của mình đã thay đổi.
Hiệu suất và sự nhanh nhạy vẫn là những yếu tố quan trọng, nhưng mục đích của doanh nghiệp hay cách thương hiệu cần kết nối với thế giới hậu đại dịch cũng quan trọng không kém. Đã đến lúc bạn cần đảm bảo rằng bạn đang chuẩn bị đủ cho những gì sắp tới.”
Ngoài những nội dung nói trên, nghiên cứu của LinkedIn cũng tập trung vào các thương hiệu B2B trong năm 2022, những dự báo về tương lai của các nhà lãnh đạo marketing trong lĩnh vực B2B.
Bạn có thể tải xuống tạp chí ‘Recharge Your Marketing 2022’ của LinkedIn tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tổng chưởng lý nhiều bang ở Mỹ công bố cuộc điều tra nhằm vào TikTok, liên quan đến tác động của mạng chuyên về video ngắn này tới trẻ em.
Ảnh: NYPost
Những bang tham gia gồm California, Florida, Kentucky, Massachusetts, New Jersey, Nebraska, Tennessee và Vermont.
Cuộc điều tra nhắm đến các kỹ thuật tương tác với người dùng của TikTok và những rủi ro nền tảng này có thể gây ra đối với sức khỏe tâm thần của giới trẻ.
Tổng chưởng lý Vermont TJ Donovan nhấn mạnh cuộc điều tra nhằm bảo vệ trẻ em. “Như nhiều bậc cha mẹ và người yêu trẻ, tôi lo ngại về tác động tiêu cực của mạng xã hội đối với trẻ em và vị thành niên”, Donovan nói. “Chúng tôi sẽ làm tất cả những gì có thể để bảo vệ thanh thiếu niên Vermont khỏi các tác hại trực tuyến”.
“Khi trẻ em và thanh thiếu niên đã phải vật lộn với các vấn đề về lo lắng, áp lực xã hội và trầm cảm, chúng ta không thể cho phép mạng xã hội làm tổn hại thêm đến sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng”, Tổng chưởng lý Massachusetts Maura Healey, nói.
Một mối lo ngại trên TikTok được nhắc đến là “cách thức lan truyền liều lĩnh” và các bang tham gia muốn xem xét những gì TikTok thu thập về trẻ em, cũng như họ đã làm gì để giữ chân chúng trực tuyến.
Đại diện TikTok khẳng định luôn giới hạn tính năng theo độ tuổi trên nền tảng của mình, cung cấp các công cụ và tài nguyên để phụ huynh quản lý con mình. Các chính sách của nền tảng cũng lưu tâm đến sức khỏe của người trẻ tuổi.
Đầu tháng 3, Tổng thống Mỹ Joe Biden cũng kêu gọi các nền tảng công nghệ cần có trách nhiệm hơn và tránh coi trẻ em là mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Tháng 11/2021, các nền tảng của Meta là Facebook và Instagram cũng bị điều tra với lý do tương tự. Trước đó, vào tháng 5/2020, 44 Tổng chưởng lý cũng yêu cầu Meta dừng kế hoạch tạo phiên bản Instagram cho người dưới 13 tuổi vì lo ngại các tác động tiêu cực.
Bảo Lâm (theo CNBC)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Được cung cấp bởi Facebook Gaming, báo cáo chỉ ra những bước phát triển trong hệ sinh thái quảng cáo game ngày càng phức tạp, cũng như cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn cách thực hiện cho những tháng sắp tới.
Giới thiệu nhanh về báo cáo.
Chào mừng bạn đến với báo cáo thường niên Thông tin chi tiết về hoạt động marketing game năm thứ 3 của Facebook Gaming.
Do năm nay chúng ta hướng đến một mô hình marketing game mới, nên chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết, cũng như nêu những điều nhà tiếp thị game cần đáp ứng và các yếu tố chúng tôi kỳ vọng ở người tiên phong trong năm 2022.
Chúng tôi muốn phân tích để nhà tiếp thị game đúc rút được cách thức kinh doanh phù hợp với hệ sinh thái game đã thay đổi đáng kể. Với mục đích này, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu mới để không chỉ nắm được sự thay đổi của người chơi trên toàn cầu so với năm 2020, mà còn hiểu rõ họ hơn nữa – từ sự kỳ vọng của họ ở các công ty game cho đến điều họ đánh giá cao trong trải nghiệm chơi game.
Chúng ta sẽ tìm hiểu xem đối tượng chơi game trên toàn cầu đã trở nên đa dạng đến mức nào, cũng như thảo luận về tầm quan trọng của sự phản ánh chân thực, sự hòa nhập trong kỷ nguyên coi trọng tính đa dạng của game và việc giả định không còn mang lại giá trị thực tế. Thu hút được hàng tỷ người chơi, xem và phát trực tiếp, ngành game đang trong giai đoạn phát triển bùng nổ.
Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm chuyển mình: các hạn chế mà chiến dịch Phản hồi trực tiếp (DR) phải đối mặt đang tác động đến các phương thức marketing chung và đòi hỏi phải có sự thay đổi.
Do đó, ở phần sau của báo cáo này, chúng tôi sẽ giả thiết cách doanh nghiệp game có thể điều chỉnh cơ cấu tổ chức để thành công trong bối cảnh dữ liệu bên thứ ba trở nên hạn chế hơn, đồng thời mối quan hệ kết nối có ý nghĩa với người chơi sẽ là yếu tố mang lại thành công.
Ông Tim Lion, Trưởng bộ phận Marketing Game ở châu Âu, Trung Đông và châu Phi của Meta cho biết:
“Báo cáo Thông tin chi tiết về hoạt động marketing game năm 2022 của chúng tôi sẽ đề cập đến nhiều chủ đề hơn những năm trước.
Thông qua báo cáo này, chúng tôi muốn nhấn mạnh những bước phát triển trong hệ sinh thái quảng cáo game ngày càng phức tạp, cũng như cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn cách thực hiện cho những tháng sắp tới.”
Kết luận của báo cáo.
Chơi game tiếp tục là một trong những hình thức tiêu thụ nội dung nghe nhìn phổ biến nhất và chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.
Tuy nhiên, vào năm 2022, ngành game cần phải thay đổi một điểm quan trọng. Người chơi trở nên đa dạng và phức tạp hơn, ngày càng kỳ vọng nhiều về quyền riêng tư và sự phản ánh.
Điều đó cho thấy đã đến lúc nhà quảng cáo phải thích ứng với mô hình marketing game mới. Những nhà quảng cáo sẵn sàng và có thể xây dựng mối quan hệ với người chơi, tạo ra trải nghiệm chân thực bên trong và bên ngoài game, cũng như triển khai phương thức marketing dựa trên thông tin chi tiết về đối tượng sẽ đạt được thành công.
2022 sẽ là một năm dịch chuyển mạnh mẽ và Facebook Gaming cam kết luôn hỗ trợ các đối tác trong suốt hành trình của họ để đạt được thành công ở hiện tại, cũng như chuẩn bị cho tương lai.
Chúng tôi mang sứ mệnh kết nối các cộng đồng chơi game trên thế giới với nhau và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển cũng như kiếm tiền từ game của họ ở hiện tại và trong những năm sắp tới.
LinkedIn vừa cung cấp khoá học miễn phí SEO Foundations căn bản cho những người làm Digital Marketing.
Nhằm mục tiêu giúp cho những người làm tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) hiểu thêm về cách tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), khoá học SEO Foundations cung cấp những kiến thức căn bản nhất từ khái niệm tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, phân tích từ khoá, đo lường hiệu suất đến cách kết hợp SEO vào thương mại điện tử.
Bộ Khoa học Công nghệ thông tin và Kế hoạch Tương lai Hàn Quốc cam kết sẽ chi ít nhất 223,7 tỉ Won (186,7 triệu USD) vào hệ sinh thái Metaverse quốc gia.
Nhờ đó, người sáng tạo nội dung sẽ được hỗ trợ trên nhiều phương diện để thu hút tài năng, có khả năng giúp xây dựng nền tảng metaverse vững mạnh.
Bộ Khoa học Công nghệ thông tin và Kế hoạch Tương lai Hàn Quốc (Bộ KH, CNTT & KHTL) cho biết sẽ tổ chức các hoạt động sáng tạo hướng tới cộng đồng, bao gồm một cuộc thi dành cho các nhà phát triển metaverse và một cuộc thi hackathon.
Giám đốc điều hành của Hashed, nhóm các chuyên gia và nhà xây dựng blockchain có trụ sở tại Seoul (Hàn Quốc) và Thung lũng Silicon (Mỹ), ông Simon Kim đã chỉ ra rằng nền tảng metaverse mới đặc biệt tập trung vào việc thúc đẩy mở rộng thương mại bằng cách cung cấp hỗ trợ tài chính cho những người tham gia.
Trao đổi với Cointelegraph hôm 28.2, ông Kim cho rằng không có vấn đề gì trong quá trình cấp vốn đối với chính phủ vì “khu vực tư nhân cũng đang tích cực đầu tư vào thị trường metaverse”. Tuy nhiên vẫn còn đó những rào cản về quy định, pháp lý mà chính phủ Hàn Quốc cần xem xét thêm.
“Quy định là vấn đề mà chính phủ nên quan tâm hơn. Ở Hàn Quốc, việc xuất bản các trò chơi NFT bị cấm và việc phát hành token cũng bị cấm”, ông Simon Kim bày tỏ về những hạn chế trong quy định của Hàn Quốc.
Park Yungyu, người đứng đầu bộ phận truyền thông và chính sách của Bộ KH, CNTT & KHTL Hàn Quốc, cho biết sáng kiến xây dựng nền tảng metaverse này là một phần của “Thỏa thuận mới kỹ thuật số” ở Hàn Quốc.
Theo ông Park, Thỏa thuận mới kỹ thuật số là một tập hợp các chính sách được thiết kế để thúc đẩy sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số. “Điều quan trọng là phải tạo ra một hệ sinh thái metaverse đẳng cấp thế giới như là điểm khởi đầu để thúc đẩy mạnh mẽ một ngành công nghiệp siêu kết nối mới”, ông Park nhấn mạnh.
Bên cạnh đó, Bộ KH, CNTT & KHTL Hàn Quốc cũng kỳ vọng metaverse của họ sẽ có phạm vi toàn cầu có khả năng tiếp cận liền mạch với các công ty Hàn Quốc theo thời gian.
Ngoài ra, chính phủ Hàn Quốc còn có kế hoạch cung cấp hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp qua hình thức hỗ trợ tài chính và phát triển công nghệ.
Trong bối cảnh vũ trụ số bùng nổ, Hàn Quốc mạnh dạn tiên phong với kế hoạch đô thị thông minh Metaverse Seoul – phiên bản metaverse của thủ đô Seoul.
Theo kế hoạch Metaverse Seoul, chính quyền Seoul sẽ mở cửa “Trung tâm Metaverse 120” (tên dự kiến) – một trung tâm hành chính công ảo – trong năm 2023.
Ở đây, các viên chức công vụ trong môi trường metaverse sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn và giải quyết các vấn đề dân sự – những điều mà từ trước đến giờ vẫn phải đến trực tiếp tại Tòa thị chính thành phố.
Không những vậy, một số không gian ảo metaverse còn phục vụ các lĩnh vực kinh doanh, công nghệ tài chính (fintech)… và lĩnh vực văn hóa, du lịch với các lễ hội “ảo” cũng sẽ được hình thành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để có thể giúp người làm marketing hiểu rõ hơn về cách các thuật toán xếp hạng nội dung của mình hoạt động, Instagram vừa cập nhật các nội dung mới nhất trong 2022.
Các thuật toán xếp hạng nội dung mới của Instagram năm 2022
Dưới đây là những nội dung chính trong thuật toán của Instagram 2022.
Các thuật toán xếp hạng chính trên Bảng tin (News Feed) và Câu chuyện (Stories).
Những thông tin về bài đăng – Đây là những tín hiệu thể hiện mức độ phổ biến của một bài đăng nhất định – Có bao nhiêu người đã thích, bình luận hay chia sẻ bài đăng đó, nó được đăng khi nào, nếu nó là video thì thời lượng của nó là bao lâu, người dùng xem hết bao nhiêu phần trăm nội dung. Theo thuật toán mới của Instagram thì lượng tương tác có được càng cao, bài đăng càng được ưu tiên hiển thị và đề xuất.
Thông tin về người đăng bài – Để giúp người dùng có được những thông tin có giá trị và hữu ích nhất, Instagram xem xết mức độ thú vị của người đăng bài với người dùng tiềm năng của họ, các tín hiệu như số lần mọi người đã tương tác với người đó trong vài tuần qua, hay mức độ phổ biến của người đó với cộng đồng của họ là những yếu tố xếp hạng chính.
Các hoạt động gần đây của người dùng – Instagram căn cứ vào những gì mà người dùng đã quan tâm trước đó (số lượng bài đã thích, các nội dung đã thích…) để đề xuất những nội dung phù hợp nhất.
Lịch sử tương tác của người dùng với một tài khoản cụ thể – Ngoài việc thể hiện mức độ quan tâm đến một số tài khoản hay nội dung cụ thể, thuật toán của Instagram còn căn cứ vào các mức độ tương tác cụ thể như bình luận hay chia sẻ, khi người dùng càng tương tác nhiều với một tài khoản nào đó, những nội dung mới nhất từ tài khoản đó sẽ xuất hiện sớm nhất trên Bảng tin của họ.
Với Reels, để có thể cạnh tranh với đối thủ TikTok, Meta đã thiết kế cho nó một thuật toán riêng bạn có thể xem thêm tại đây.
Một số cập nhật mới về thuật toán của Instagram trong 2022.
Hoạt động của người dùng – Khi Instagram Reels là một trong những ưu tiên hàng đầu của Instagram và Facebook trong 2022, Instagram sử dụng các tín hiệu như các reel (thước phim) người dùng đã thích hay reel người dùng đã nhận xét và đã tương tác gần đây để xếp hạng và cung cấp những nội dung có liên quan.
Lịch sử tương tác của người dùng với người đã đăng bài – Cũng giống như trong phần ‘Khám phá’, người dùng có thể nhìn thấy những nội dung hay tài khoản mà họ chưa từng biết trước đó, nếu người dùng đã tương tác với những nội dung tương tự, Instagram sẽ chủ động đề xuất những nội dung mới mà người dùng có thể thích.
Những thông tin liên quan đến Reels – Đây là các tín hiệu liên quan trực tiếp đến nội dung bên trong video, chẳng hạn như những đoạn âm thanh, hiểu video dựa trên pixels (độ phân giải) và toàn bộ khung hình, cũng như mức độ phổ biến của video đó.
Thông tin về người đã đăng – Ngoài các yếu tố nói trên, Instagram cũng coi mức độ phổ biến là dấu hiệu chính để phân phối nội dung, giúp nhà sáng tạo kết nối nhiều hơn với người dùng tiềm năng của họ.
Bạn có thể xem thêm các bài viết về thuật toán của Instagram tại: Link
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple thông báo dừng bán mọi sản phẩm, cũng như giới hạn quyền truy cập đến các dịch vụ kỹ thuật số của hãng tại Nga.
“Chúng tôi quyết định ngừng mọi hoạt động nhập sản phẩm vào các kênh bán hàng ở Nga. Apple Pay và các dịch vụ khác đã bị hạn chế. Ứng dụng RT News và Sputnik News không còn có sẵn để tải xuống từ App Store bên ngoài nước Nga”, Apple cho biết ngày 1/3.
“Chúng tôi cũng vô hiệu hóa tính năng về giao thông theo thời gian thực trên Apple Maps ở Ukraine như một biện pháp phòng ngừa và an toàn cho công dân Ukraine”.
Ngày 26/2, trên tài khoản Twitter, Mykhailo Fedorov, Phó thủ tướng Ukraine, cho biết đã liên hệ Tim Cook, CEO Apple, kêu gọi hãng ngừng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tại Nga, đồng thời chặn quyền truy cập từ Nga vào kho ứng dụng App Store.
Ông Fedorov hoan nghênh quyết định mới nhất của Apple, nhưng tiếp tục thúc giục công ty chặn quyền truy cập App Store ở Nga.
Trước đó, từ cuối tháng 2, Google Maps cũng đã vô hiệu hóa tính năng cập nhật tình hình giao thông theo thời gian thực tại Ukraine. Google không giải thích nguyên nhân, nhưng trả lời Reuters hôm 27/2, hãng cho biết sẽ “hành động vì sự an toàn của cộng đồng tại Ukraine” sau khi tham vấn các nguồn, gồm cả chính quyền địa phương.
Facebook và Instagram cũng bắt đầu hạn chế nội dung từ Nga. Các kênh truyền thông của nhà nước Nga bị hạ cấp trong nguồn dữ liệu của Facebook và không được thuật toán đề xuất nội dung trên nền tảng.
Ngược lại, Nga cũng đã giới hạn truy cập vào Facebook và Instagram ở nước này sau khi mạng xã hội lớn nhất thế giới từ chối việc ngừng dán nhãn cảnh báo và kiểm duyệt nội dung của các kênh truyền thông thuộc chính phủ.
Như Phúc (theo CNN)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với sự phát triển mạnh mẽ của yếu tố công nghệ và sức ảnh hưởng từ đại dịch, không ít các dự báo cho rằng, bán hàng tại cửa hàng sẽ bị xoá sổ bởi thương mại điện tử, tuy nhiên sự thật lại có thể diễn ra theo một cách ngược lại.
Getty Images
Mặc dù trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, khi người tiêu dùng chuyển sang mua sắm trực tuyến hầu hết các sản phẩm, nền tảng phân tích Moody’s kỳ vọng doanh số bán hàng tại các cửa hàng (vật lý) sẽ tăng trưởng ổn định trong năm 2022.
Dưới đây là 5 lý do chính cho điều này.
1. Không có trải nghiệm nào có thể thay thế được trải nghiệm trực tiếp tại các cửa hàng.
Thương mại điện tử mang lại nhiều sự tiện lợi không gì sánh được. Các chiến dịch quảng cáo thông minh trên các nền tảng kỹ thuật số cũng hoàn toàn có thể tác động đến hành vi và nhận thức của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, không có bất cứ trải nghiệm thương hiệu nào có sức ảnh hưởng và gần gũi hơn các trải nghiệm thực tại các cửa hàng, trực tiếp xem sản phẩm và tương tác với nhân viên bán hàng.
Thay vì có được sự tiện lợi từ thương mại điện tử hay những cảm xúc chóng vánh của các quảng cáo kỹ thuật số, các cửa hàng thực hay cửa hàng truyền thống có thể mang lại nhiều hơn thế.
Khi yếu tố công nghệ ngày càng phát triển, khách hàng có nhiều cách hơn để trải nghiệm sản phẩm tại các cửa hàng, động lực mua sắm tại cửa hàng sẽ càng tăng lên.
Đối với ngành bán lẻ nói chung, những công nghệ như VR, AR, cảm biến hay trí tuệ nhân tạo sẽ là những yếu tố then chốt làm tăng trải nghiệm thực của khách hàng, trong khi khách hàng đến cửa hàng, họ không chỉ tương tác trực tiếp với nhân viên bán hàng, họ còn có cơ hội trải nghiệm hàng loạt các công nghệ hỗ trợ khác.
2. Phần lớn các giao dịch mua bán vẫn diễn ra tại cửa hàng.
Như đã đề cập, trong khi thương mại điện tử có thể rút ngắn tối đa thời gian mua sắm, hầu hết các hàng hoá là thành phẩm (hàng hoá đã được sản xuất nhưng chưa được tiêu thụ hoặc phân phối cho người dùng cuối cùng) sẽ được mua bán trực tiếp tại các cửa hàng.
Mặc dù thương mại điện tử đã liên tục tăng trưởng trong những năm qua, thị phần của nó chỉ chiếm khoảng 13% tổng doanh số toàn ngành bán lẻ trong quý 3 năm 2021.
Khi người tiêu dùng vẫn tiếp tục muốn nhìn thấy, chạm thử và trải nghiệm sản phẩm trước khi ra các quyết định mua hàng, những trải nghiệm thực tế vẫn thể hiện được sức ảnh hưởng của mình.
Thử điểm qua một vài ngành hàng như ô tô, đồ nội thất, quần áo, hay thậm chí là thực phẩm, hầu hết các giao dịch mua hàng diễn ra tại cửa hàng.
3. Các cửa hàng có thể xây dựng lòng trung thành tốt hơn và chuyển đổi cao hơn.
Những ảnh hưởng trực tiếp từ nhân viên bán hàng và những gì khách hàng “chứng kiến” tại cửa hàng có thể là sự khác biệt lớn nhất giữa một cửa hàng trực tuyến và cửa hàng truyền thống.
Trong khi yếu tố con người có mức độ ảnh hưởng khác nhau ở từng ngành hàng khác nhau, ngành bán lẻ và nhà hàng (dịch vụ) lại có sự phụ thuộc lớn hơn.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, vì nhân viên bán hàng tại cửa hàng có khả năng quan sát và hiểu khách hàng tốt hơn, hoặc xử lý nhanh nhạy hơn các vấn đề của khách hàng, khách hàng có xu hướng tin tưởng và trung thành hơn với thương hiệu.
Ngoài ra, trong khi có vô số các câu hỏi hay băn khoan, thứ mà khách hàng không thể (hoặc không muốn) tìm kiếm trực tuyến, những giải đáp trực tiếp và trực quan từ nhân viên bán hàng là những ưu điểm khác của các cửa hàng.
4. Tính năng động của các cửa hàng.
Khác với ý tưởng, khi thương mại điện tử phát triển, các cửa hàng vật lý sẽ bị xoá sổ, các cửa hàng trực tuyến giờ đây đóng vai trò bổ sung cho các trải nghiệm của khách hàng trước khi mua hàng.
Khách hàng có thể kiểm tra tính sẵn có của một mặt hàng cụ thể nào đó, tham khảo giá, xem qua các chủng loại hay thậm chí là các chương trình khuyến mãi trước khi quyết định đến cửa hàng.
Để có thể thúc đẩy doanh số bán hàng, ngoài việc các thương hiệu cần có sự kết hợp liền mạch giữa các trải nghiệm trực tuyến với trải nghiệm ngoại tuyến, những ứng dụng như tính năng định vị địa lý, thực tế tăng cường hay phiếu giảm giá độc quyền cũng có thể giúp nâng cao trải nghiệm tổng thể của khách hàng.
5. Mối liên hệ mật thiết giữa các cửa hàng truyền thống với yếu tố giá trị và trải nghiệm.
Nếu với thương mại điện tử hay các cửa hàng trực tuyến, thứ duy nhất mà khách hàng có được chỉ có thể là sản phẩm (hàng hoá), khi khách hàng có thể xem, thử và trải nghiệm không gian tại cửa hàng, thứ mà khách hàng nhận được lại nhiều hơn rất nhiều.
Bằng cách cung cấp những không gian nơi khách hàng có thể phối hợp hình ảnh cá nhân của họ với hình ảnh thương hiệu, hay đưa ra những hoạt động thực tế giúp khách hàng cảm nhận rõ hơn về giá trị của thương hiệu, mức độ gắn kết của họ với thương hiệu có thể được cải thiện đáng kể.
Ngoài ra, khi yếu tố giá cả và dịch vụ sản phẩm giữa các nhà bán lẻ là tương đồng nhau, những trải nghiệm bán lẻ tại các cửa hàng thực tế là thứ tách biệt doanh nghiệp khỏi các cửa hàng bán hàng trực tuyến khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kantar Vietnam vừa công bố báo cáo “Vietnam Insight Collection 2022′, nêu bật những ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến hành vi người tiêu dùng, những xu hướng mới trong tương lai và hơn thế nữa.
Tóm tắt nhanh về báo cáo:
Sự bùng phát mạnh của COVID-19 vào năm 2022 đã mang lại nhiều những thách thức đáng kể cho cả người dân và thị trường Việt Nam.
Đại dịch đã khiến các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung của Việt Nam đối mặt với muôn vàn các khó khăn khi phải chứng kiến mức giảm GDP lớn nhất sau hơn 2 thập kỷ.
Với những ảnh hưởng nặng nề đó, sự phục hồi của thị trường Việt Nam có thể sẽ diễn ra từ từ khi mọi người bắt đầu hướng đến một cuộc sống bình thường mới vào những năm tới.
Khi phần lớn người tiêu dùng tiếp tục dành nhiều thời gian hơn ở nhà, họ tiếp tục thay đổi và thích nghi với những thói quen tiêu dùng mới, điều này một lần nữa có thể mang lại những cơ hội mới cho các doanh nghiệp nói chung.
3 nội dung chính của báo cáo.
Với “Vietnam Insight Collection 2022″, Kantar cung cấp đến những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung 3 nội dung chính:
(1) những tác động của đại dịch đối với các ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), (2) ngành bán lẻ đã phát triển như thế nào trong suốt thời gian giãn cách và (3) những thay đổi nào trong các dịp Tết sắp tới cũng như những xu hướng mới tương lai.
Báo cáo cũng tập trung vào những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng (consumer) và người mua sắm (shopper), đặc biệt là trong những thời điểm chưa từng có và đầy bất ổn.
Nếu bạn thực sự muốn nổi bật giữa đám đông và tạo dựng khoảng không riêng trong lĩnh vực đang kinh doanh, bạn phải đầu tư vào thương hiệu cá nhân.
Bất kể sản phẩm kinh doanh của bạn là thực phẩm hay siêu xe, thì bạn đều cần quan tâm đến việc thương hiệu công ty đang liên kết với điều gì trong hình dung của người tiêu dùng.
Người dùng có cảm thấy tin tưởng khi nghe đến tên thương hiệu của công ty bạn không? Điều này phụ thuộc vào danh tiếng trước đó của công ty bạn.
Song, trong bối cảnh hiện đại, câu chuyện không đơn thuần là một thương hiệu chung của doanh nghiệp mà còn liên quan đến thương hiệu của mỗi cá nhân.
Thông qua tạo dựng một thương hiệu cá nhân đáng tin cậy, bạn sẽ có được lợi thế vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh mà khó ai có thể tước đi được.
Ngoài ra, thương hiệu cá nhân còn giúp bạn tìm được những công việc và khách hàng tiềm năng vì bạn khẳng định được vị thế chuyên gia trong một lĩnh vực nhất định.
“Một thương hiệu cá nhân được định vị tốt đi cùng một chiến lược marketing hiệu quả sẽ tạo ra sức mạnh cho thương hiệu cá nhân của bạn trên thị trường.
Thương hiệu cá nhân sẽ mang đến lợi ích cho cả bạn lẫn công ty. Đây sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên mối quan hệ giữa bạn và các đối tác trong cùng ngành”, Renan Gohino – CEO và đồng sáng lập của Flirtar Inc. nhìn nhận.
Thương hiệu cá nhân của một doanh nhân sẽ giúp người ấy không bị đóng khung chỉ trong một vai trò nhất định. Vị doanh nhân này có thể tạo ra sức ảnh hưởng đến đối tác lẫn người tiêu dùng đang hoạt động trong lĩnh vực ấy”, Gohino nói thêm.
Khi bạn thích hoặc không thích một điều gì đó về một thương hiệu, bạn sẽ kể lại trải nghiệm của mình với những người xung quanh, thông qua những cuộc trò chuyện trực tiếp hoặc trên mạng xã hội. Đây gọi là marketing truyền miệng.
Nếu bạn thực sự muốn nổi bật giữa đám đông và tạo dựng khoảng không riêng trong lĩnh vực đang kinh doanh, bạn phải đầu tư vào thương hiệu cá nhân. Thiếu công cụ này, tăng trưởng vượt bậc là điều rất khó xảy ra.Vì bất kể bạn chọn phân khúc nào, bạn cũng sẽ luôn có những đối thủ cạnh tranh nhất định. Một thương hiệu cá nhân vững chắc sẽ hỗ trợ bạn giành chiến thắng trên thương trường.
Sở hữu một thương hiệu cá nhân sẽ cho bạn cơ hội được khách hàng nhắc đến trong mỗi lần họ tương tác với bạn. Bạn càng được nhắc đến nhiều thì sẽ càng định vị rõ hình ảnh của bạn trong lĩnh vực đang kinh doanh.
Cách tốt nhất để quảng bá thương hiệu cá nhân là thông qua việc kết nối với nhiều chuyên gia cùng ngành và duy trì mạng lưới quan hệ này.
“Điều quan trọng là chất lượng của những mối quan hệ bạn có. Ví dụ như một trong những thần tượng của tôi là ông Ajay Piramal – Chủ doanh nghiệp nhiều tỷ đô tại Ấn Độ, công ty Piramal. Ông giữ một kỷ lục đáng kinh ngạc về lượng cổ đông giàu có trong vòng 3 thập niên qua.
Từ những mối quan hệ tạo lập được trên thương trường, ông có thể mang về nhiều thương vụ giá trị cho công ty”, Soumya Malani – CEO của ShareBazaar chia sẻ.
“Bên cạnh đó, những nhà bán lẻ, nhà phân phối, khách hàng lẫn người tiêu dùng tạo dựng được mối quan hệ với ông cũng được bảo chứng về thương hiệu cá nhân của họ.
Từ đó, các bên có thể tạo ra được những hợp tác kinh doanh tiềm năng, thông qua chiến lược marketing truyền miệng và chiến lược PR tốt”, Malani nói thêm.
Thương hiệu cá nhân không đơn thuần là “hét toáng” tên của bạn lên giữa đám đông. Bạn cần phát triển kỹ năng của bản thân trong một lĩnh vực nhất định, và xây dựng các mối quan hệ để dần tạo lập vị thế chuyên gia cho mình.
Để làm được điều này, bạn cần xác định rõ thế mạnh của bản thân có thể giúp người khác như thế nào và sẵn lòng chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng của mình.
Theo thời gian, thương hiệu cá nhân của bạn sẽ đủ vững chắc để mang đến những khách hàng tiềm năng lẫn thu hút sự chú ý từ những nhà đầu tư.
“Đối với thương hiệu cá nhân, mạng xã hội và internet là những kênh tốt nhất để tạo dựng. Hãy chia sẻ những suy nghĩ, trải nghiệm của bạn với người đọc.
Điều này cũng sẽ giúp bạn gia tăng sự hiện diện trong mắt các nhà đầu tư”, Shweta Agrawal – Sáng lập của Voodly chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với những hạn chế về doanh thu quảng cáo mà các video dạng ngắn gặp phải, TikTok vừa cho phép người dùng tạo video dài đến 10 phút thay vì 5 phút như trước đây.
Sau những đợt thử nghiệm với các video dài đến 5 phút từ tháng 10 (trước đó chỉ là 3 phút), nền tảng video dạng ngắn lớn nhất thế giới vừa cho biết hiện người dùng có thể tạo các video dài tối đa đến 10 phút.
Theo người phát ngôn của TikTok:
“Chúng tôi luôn suy nghĩ về những cách thức mới để mang lại giá trị cho cộng đồng của mình và làm phong phú thêm các trải nghiệm TikTok của họ.
Năm ngoái, chúng tôi đã giới thiệu các video dài hơn, giúp cộng đồng của chúng tôi có nhiều thời gian hơn để sáng tạo và giải trí trên nền tảng.
Hôm nay, chúng tôi rất vui mừng khi thông báo rằng người dùng hiện có thể tải lên các video có thời lượng lên đến 10 phút, với cập nhật mới này, chúng tôi hy vọng sẽ mở ra nhiều khả năng sáng tạo hơn nữa cho những nhà sáng tạo trên khắp thế giới.”
Nói đến các nền tảng video dạng ngắn, một trong những hạn chế lớn nhất của nó là khả năng sáng tạo bị giới hạn và doanh thu quảng cáo mang về thấp. Trong khi lượng người dùng của TikTok bằng khoảng 1/3 Facebook, doanh thu quảng cáo của Facebook cao hơn đến 10 lần.
Với những video dài hơn, TikTok có nhiều khả năng hơn để cạnh tranh tốt hơn với YouTube (vốn là nền tảng video dạng dài) cũng như thu hút những người dùng lớn tuổi hơn và tăng lượng thời gian tương tác tổng thể trên ứng dụng.
Trong khi hàng loạt các nền tảng như Instagram hay YouTube và thậm chí là Snapchat với Spotlight vẫn không ngừng ra mắt các định dạng video ngắn nhằm cạnh tranh với TikTok, những nội dung dạng dài hơn dễ kiếm tiền hơn và có thể giữ chân mọi người trên nền tảng lâu hơn.
Tuy nhiên, khác với các nền tảng như Facebook hay YouTube, giao diện của TikTok được cho là kém thân thiện với các video dài hơn. Hiện TikTok vẫn chưa thông báo chi tiết về các thay đổi nếu có trên nền tảng hiển thị của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dù đã tăng giá 4 lần trong năm 2021, các sản phẩm của Chanel ngày càng đại trà và kém hấp dẫn trong mắt người giàu Hàn Quốc.
Chanel, một trong những thương hiệu thời trang cao cấp được yêu thích của người Hàn Quốc, đã giảm vị thế trong những tháng gần đây, do có quá nhiều người sở hữu túi xách và các mặt hàng khác của hãng, theo The Korea Times.
Trước đây, không nhiều người sở hữu những món đồ hiệu của Chanel. Các sản phẩm đắt đỏ và gần như chỉ dành cho tầng lớp giàu có.
Tuy nhiên, thu nhập trung bình của người Hàn Quốc đã phần nào tăng lên trong thập kỷ qua. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 khiến nhiều người tiết kiệm được một khoản tiền do không thể đi du lịch nước ngoài và thúc đẩy việc “mua sắm trả thù”, dốc tiền vào hàng hiệu.
Nhiều người trẻ cũng không còn e ngại khi chi hàng nghìn USD cho một món đồ xa xỉ. Một số người coi túi Chanel như một tài sản đầu tư vì hãng này đã liên tục tăng giá, tạo ra thị trường mua đi bán lại.
Mọi người đổ xô đến các cửa hàng Chanel trong nước mỗi khi có tin đồn trên mạng rằng hãng thời trang Pháp chuẩn bị tăng giá. Năm 2021, Chanel đã 4 lần tăng giá. Hiện, tất cả mẫu túi xách classic đều có giá hơn 10 triệu won/chiếc.
Tuy nhiên, các sản phẩm Chanel ngày càng kém hấp dẫn, đặc biệt với khách hàng giàu có. Túi dòng Classic Medium Flap trên thị trường bán lại đã giảm giá 3 triệu won trong thời gian gần đây, từ 14 triệu won xuống còn 11 triệu won.
“Hàng hiệu trở nên xa xỉ khi chỉ một số ít người sở hữu nó. Nếu ai cũng có một chiếc túi Chanel trong tay, mọi người sẽ không còn muốn mua sản phẩm nữa”, một quan chức trong ngành thời trang xa xỉ cho biết.
“Sự khan hiếm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hàng xa xỉ. Đó là lý do Hermès chỉ bán những chiếc túi Birkin đặc trưng của mình cho một số lượng hạn chế khách hàng VIP”.
Trên thị trường bán lại túi Chanel, hiện cung đang lớn hơn cầu. Một quan chức của cửa hàng bách hóa lớn ở Hàn Quốc cho biết hơn 70% túi Chanel có sẵn ở đây được mua bởi người bán lại.
“Vì có rất nhiều túi Chanel có sẵn trên các nền tảng bán lại trực tuyến, hình ảnh sang trọng của thương hiệu đã trở nên mờ nhạt.
Chanel gần đây đã quyết định không bán sản phẩm của mình cho những người bán lại ghé thăm cửa hàng quá thường xuyên hoặc mua nhiều sản phẩm cùng lúc, nhưng điều đó có lẽ không hiệu quả”, người này cho hay.
Chanel Hàn Quốc nói rằng họ không thể bình luận về vấn đề này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Product life cycle: Product life cycle là gì, các giai đoạn của một product life cycle, phân tích product life cycle là gì, các chiến lược về mô hình product life cycle và hơn thế nữa.
Product Life Cycle là gì? Ví dụ về Product Life Cycle
Nếu bạn thử nhìn lại quá khứ, từ những băng đài cát-xét (Cassette) đến những chiếc TV đen trắng, tất cả những sản phẩm này đều đã trải qua những Product Life Cycle của riêng nó, xuất hiện và rồi dần bị thay thế bởi những sản phẩm tốt hơn.
Khi một sản phẩm được đưa vào thị trường, cho dù người tiêu dùng có biết hay sử dụng nó hay không, nó vẫn bắt đầu một chu kỳ sống của riêng mình, xuất phát là một sản phẩm mới với nhiều đặc tính hữu dụng và đến cuối cùng cũng sẽ dần biến mất khỏi thị trường.
Quá trình này thường diễn ra liên tục và các sản phẩm cứ thế chuyển từ giai đoạn giới thiệu đến phát triển, rồi đến trưởng thành và cuối cùng là suy tàn.
Trong khi khái niệm Product Life Cycle nghe qua thì khá dễ hiểu, bản chất hay cách nó vận hành lại tương đối phức tạp, bài viết này của MarketingTrips sẽ tập trung phân tích Product Life Cycle là gì cũng như cách các doanh nghiệp có thể sử dụng nó để tối ưu hoá hiệu suất kinh doanh.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các giai đoạn chính có trong một Product Life Cycle là gì?
Một vài ví dụ điển hình về khái niệm hay mô hình Product Life Cycle.
Phân tích Product Life Cycle là gì?
Làm thế nào doanh nghiệp có thể sử dụng Product Life Cycle để xây dựng lợi thế?
Các chiến lược định giá theo Product Life Cycle phổ biến trên thế giới là gì?
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Product Life Cycle.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Product Life Cycle là gì?
Product Life Cycle là quá trình một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào đó trải qua từ khi nó được đưa vào thị trường lần đầu tiên cho đến khi nó suy giảm hoặc bị loại bỏ hẳn khỏi thị trường.
Một Product Life Cycle điển hình thường có 4 giai đoạn chính: Giới thiệu, tăng trưởng (phát triển), trưởng thành và suy tàn.
Trong khi một số sản phẩm có thể tồn tại lâu hơn ở giai đoạn trưởng thành, hầu hết các sản phẩm cuối cùng cũng sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường do một số yếu tố khách quan khác như tính bão hòa, cạnh tranh gia tăng, nhu cầu sụt giảm và doanh số bán hàng mất dần.
Để có thể kéo dài thời gian tồn tại (tuổi thọ) của một sản phẩm, những gì doanh nghiệp cần làm là phân tích mô hình Product Life Cycle nhằm mục đích đưa ra các chiến lược phù hợp hoặc tuỳ chỉnh sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu mới của khách hàng.
4 giai đoạn chính của một Product Life Cycle là gì?
Một khi sản phẩm được xây dựng, nó thường trải qua 4 giai đoạn của Product Life Cycle — từ giai đoạn giới thiệu đến suy tàn — trước khi bị loại bỏ khỏi thị trường.
4 giai đoạn chính của một Product Life Cycle là gì?
1. Giai đoạn giới thiệu.
Khi một sản phẩm được hoàn thiện, nó bắt đầu một Product Life Cycle của chính nó với giai đoạn giới thiệu. Trong giai đoạn này, sản phẩm lần đầu tiên được tung ra thị trường.
Với hầu hết các sản phẩm, giới thiệu là một trong những giai đoạn tốn kém nhất, doanh nghiệp thường phải chi nhiều tiền cho các hoạt động quảng cáo và marketing đồng thời cũng tiêu tốn không ít nguồn lực vào việc thay đổi nhận thức sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.
Trong bài thuyết trình ra mắt sản phẩm nổi tiếng của Apple, iPhone, thương hiệu này nêu bật các tính năng mới của sản phẩm so với các sản phẩm (đối thủ) trước đó.
Bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, giai đoạn này cũng là thời điểm để các doanh nghiệp xem xét những phản ứng của họ đối với sản phẩm của mình, họ có thích sản phẩm này hay không, không thích ở điểm nào và hơn thế nữa.
Mục tiêu chính của giai đoạn giới thiệu là xây dựng nhu cầu về sản phẩm và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng với kỳ vọng là sản phẩm sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi.
2. Giai đoạn tăng trưởng.
Trong giai đoạn tăng trưởng, người tiêu dùng bắt đầu nhận biết và mua thử sản phẩm. Sản phẩm được xem là thành công khi sau giai đoạn giới thiệu, nó được đón nhận rộng rãi, trở nên phổ biến trên thị trường và doanh thu tăng dần lên.
Khi doanh thu tăng dần lên và sản phẩm gây được sự chú ý từ thị trường, doanh nghiệp hiểu rằng sản phẩm đó có tiềm năng tăng trưởng tốt trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp gặp phải các đối thủ cạnh tranh (thậm chí là nhiều đối thủ mạnh), họ vẫn sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo và khuyến mãi để đánh bại các đối thủ đó bằng bất cứ giá nào.
Do sản phẩm ngày càng tăng trưởng và phát triển, bản thân thị trường của nó cũng có xu hướng mở rộng ra. Các sản phẩm khi này thường được tinh chỉnh để cải thiện hơn nữa các tính năng và lợi ích đối với khách hàng.
Khi thị trường ngày càng được mở rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, doanh số bán hàng cũng tăng lên, các doanh nghiệp thường sẽ đầu tư mạnh vào marketing ở giai đoạn này nhằm phát triển và chiếm lĩnh thị phần.
3. Giai đoạn trưởng thành.
Khi một sản phẩm đến thời kỳ trưởng thành (chín muồi), doanh số bán hàng của nó có xu hướng chậm lại và báo hiệu một thị trường đang dần trở nên bão hoà. Tại thời điểm này, doanh số bán hàng của không ít sản phẩm có thể bắt đầu sụt giảm.
Vì ở giai đoạn này, nhu cầu của khách hàng với sản phẩm bắt đầu đi xuống, yếu tố cạnh tranh về giá cũng bắt đầu nổi lên, biên độ lợi nhuận của sản phẩm ngày càng bị thu hẹp.
Để có thể chống lại sự cạnh tranh, các doanh nghiệp thường sẽ đầu tư nhiều hơn vào các hoạt động marketing, phát triển các sản phẩm mới hoặc thay đổi sản phẩm để tiếp cận các phân khúc thị trường khác nhau.
Với các thị trường có mức độ bão hoà cao, các đối thủ yếu hơn thường bị đẩy ra khỏi cuộc chơi luôn trong giai đoạn này và hình thành nên khái niệm “điểm rung chuyển”, nơi các đối thủ buộc phải rời khỏi thị trường dù chưa hề mong muốn.
Giai đoạn trưởng thành có thể kéo dài hoặc ngắn tùy thuộc vào từng dòng sản phẩm. Đối với một số thương hiệu và sản phẩm — như Coca-Cola chẳng hạn – giai đoạn trưởng thành của nó thường kéo rất dài và đầy hấp dẫn.
4. Giai đoạn suy tàn.
Giai đoạn cuối cùng trong Product Life Cycle là giai đoạn suy tàn.
Mặc dù các doanh nghiệp thường cố gắng giữ cho các sản phẩm hay dịch vụ của họ tồn tại càng lâu càng tốt trong giai đoạn trưởng thành, sự suy tàn là không thể tránh khỏi đối với hầu hết mọi sản phẩm.
Trong giai đoạn suy tàn, doanh số bán hàng giảm đáng kể và hành vi của người tiêu dùng cũng đã thay đổi do nhu cầu về sản phẩm đó ngày càng ít hơn. Sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng mất thị phần và kém hấp dẫn trên thị trường.
Ở giai đoạn này, các hoạt động marketing thường rất hạn chế hoặc chỉ nhắm vào những tệp khách hàng trung thành kèm với các chính sách ưu đãi về giá.
Cuối cùng, sản phẩm có thể bị loại bỏ hoàn toàn hay biến mất khỏi thị trường nếu không được thiết kế lại sao cho phù hợp với các nhu cầu mới của khách hàng.
Một vài ví dụ điển hình về khái niệm hay mô hình Product Life Cycle.
Máy đánh chữ.
Một trong những ví dụ điển hình về Product Life Cycle là máy đánh chữ.
Khi lần đầu tiên được giới thiệu vào cuối thế kỷ 19, máy đánh chữ đã dần trở nên phổ biến như một công nghệ mới đầy tính hữu hiệu.
Tuy nhiên, đứng trước các công nghệ điện tử mới như máy tính, máy tính xách tay và thậm chí là cả điện thoại thông minh, chúng đã dần bị thay thế khi nhu cầu về máy đánh chữ ngày một sụt giảm.
Ngày nay, khi cả thế giới sử dụng máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh để đánh máy, các sản phẩm này đang trải qua các giai đoạn tăng trưởng và trưởng thành của Product Life Cycle của chính nó.
Xe điện.
Sau giai đoạn giới thiệu cách đây vài năm trở về trước, xe điện hiện vẫn đang trong giai đoạn tăng trưởng của Product Life Cycle và xe xăng thì dần trải qua giai đoạn trưởng thành và cuối cùng cũng sẽ suy tàn.
Mặc dù các doanh nghiệp như Tesla đã tận dụng nhu cầu ngày càng tăng trong nhiều năm, những thách thức gần đây từ phía thị trường lẫn đối thủ cạnh tranh có thể khiến mọi thứ đảo lộn trong tương lai.
Các sản phẩm liên quan đến trí tuệ nhân tạo (AI).
Trong khi AI (trí tuệ nhân tạo) đã được phát triển (và ứng dụng) trong nhiều năm, ngành công nghiệp này vẫn liên tục vượt qua ranh giới và phát triển các sản phẩm mới trong giai đoạn giới thiệu của Product Life Cycle.
Vì những sản phẩm này vẫn đang được người tiêu dùng thử nghiệm và thích nghi, nó vẫn đang ở trong giai đoạn giới thiệu.
Phân tích Product Life Cycle là gì?
Phân tích Product Life Cycle là gì?
Phân tích Product Life Cycle là quá trình kiểm tra có mục đích một sản phẩm (hoặc dịch vụ) nhằm mục tiêu đưa ra các quyết định thiết kế chiến lược, định giá và marketing để tối ưu hóa sản phẩm cho từng giai đoạn khác nhau trong vòng đời của sản phẩm.
Tiến hành quá trình phân tích Product Life Cycle có thể giúp các doanh nghiệp xác định xem liệu sản phẩm của họ có đang phục vụ thị trường mục tiêu một cách hiệu quả hay không hay họ cần phải làm gì để thúc đẩy và duy trì tăng trưởng.
Bằng cách đối chiếu và so sánh sản phẩm của mình với thị trường, đối thủ cạnh tranh, phân tích doanh số bán hàng và chi phí, các doanh nghiệp chủ động ra những quyết định tốt hơn để có thể tiếp tục tồn tại trên thị trường.
Ngoài ra, phân tích Product Life Cycle còn có thể giúp các doanh nghiệp xác định xem họ có cần phát triển các sản phẩm mới để tiếp tục tạo ra doanh số bán hàng hay không, đặc biệt nếu phần lớn các sản phẩm của họ đang trong giai đoạn trưởng thành hoặc suy tàn.
Các chiến lược định giá theo Product Life Cycle phổ biến trên thế giới là gì?
Định giá hớt váng (Price Skimming).
Định giá hớt váng là chiến lược trong đó doanh nghiệp chọn cách định giá cao ở giai đoạn ban đầu, sau đó hạ dần xuống để “hớt váng” các nhóm người tiêu dùng khác khi thị trường ngày càng rộng thêm.
Với những sản phẩm mới, những sản phẩm lần đầu tiên ra mắt, có một nhóm những người tiêu dùng nhất định sẵn sàng chi trả cao hơn để được sử dụng (hoặc sử dụng sớm) nó.
Khi nhu cầu của nhóm này đã được thỏa mãn, giá bán sẽ được hạ dần xuống để thu hút nhu cầu từ những nhóm người tiêu dùng mới hơn, nhạy cảm hơn về giá.
Định giá thâm nhập (Price Penetration).
Định giá thâm nhập là chiến lược doanh nghiệp chọn cách đặt giá bán ban đầu của sản phẩm thấp hơn để có thể thâm nhập thị trường càng nhanh càng tốt.
Doanh nghiệp thường sử dụng chiến lược giá này để xây dựng nhanh nhận thức của khách hàng về sản phẩm, thúc đẩy nhanh nhu cầu và mở rộng thị phần.
Làm thế nào doanh nghiệp có thể sử dụng Product Life Cycle để xây dựng lợi thế?
Hầu hết các doanh nghiệp thường gặp khó khăn với Product Life Cycle vì họ không thể phân biệt hay nhận diện được các giai đoạn khác nhau.
Bên cạnh yếu tố giá cả, doanh nghiệp cũng nên kiểm tra các yếu tố khác như hiệu suất quảng cáo và bao bì để xem liệu sản phẩm có đang đáp ứng được yêu cầu và nhu cầu của thị trường mục tiêu không?
Nếu doanh số bán hàng thấp, nhiều doanh nghiệp chọn cách chuyển chiến lược marketing của họ và tập trung vào những nhóm nhân khẩu học mới, khi này doanh nghiệp cần giới thiệu sản phẩm của họ đến các phân khúc khách hàng (Segment) khác hiện có trên thị trường.
Tiến hành phân tích thường xuyên Product Life Cycle có thể giúp các doanh nghiệp nhận biết được khi nào họ cần phải tuỳ chỉnh hay làm mới lại sản phẩm của mình hoặc cũng có thể là phát triển theo một hướng hoàn toàn mới.
Hãy nhìn vào Netflix, nền tảng phát video trực tuyến hàng đầu thế giới này đã chuyển đổi sản phẩm của họ từ dịch vụ phân phối băng đĩa DVD sang phát trực tiếp phim và các chương trình trực tuyến, và như bạn thấy ngày nay, họ là một trong những nền tảng lớn nhất thế giới với hơn 200 triệu người dùng có trả phí.
Kết luận.
Như đã phân tích, khi mỗi sản phẩm đều có một vòng đời nhất định, bằng cách hiểu Product Life Cycle là gì cũng như các lý thuyết xoay quanh nó, thương hiệu có thể chủ động nhiều hơn trong các quyết định hay chiến lược của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vinh dự này thuộc về Productboard, một startup về phần mềm. Productboard đã thực hiện gọi vốn thành công với định giá 1,7 tỷ USD, đồng nghĩa với việc nó đã chính thức trở thành một Kỳ lân thứ 1.000.
“Kỳ lân” là từ thường được dùng để chỉ các công ty khởi nghiệp (startup) được định giá từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó, có nhiều công ty vượt xa “mức sàn” 1 tỷ USD, tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực như công nghệ, công nghệ tài chính, dịch vụ internet…
Năm 2015, thế giới có khoảng 80 Kỳ lân, thì tới cuối năm 2020 số lượng startup Kỳ lân là 569. Một năm sau đó, con số này tăng gần gấp đôi. Đáng chú ý, trong năm 2021, 621 tỷ USD vốn đầu tư đã được đổ vào các startup, cao gấp đôi so với năm 2020.
Trong đó, có nhiều công ty vượt xa “mức sàn” 1 tỷ USD, tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực như công nghệ, công nghệ tài chính, dịch vụ internet…
Những ngày đầu năm 2022, thế giới đón nhận tin vui, khi danh sách startup Kỳ lân thế giới đón thành viên thứ 1.000, với tổng giá trị của các công ty này lên đến gần 3.300 tỷ USD, theo số liệu của CB Insights.
Vinh dự này thuộc về Productboard, một startup về phần mềm. Productboard đã thực hiện gọi vốn thành công với định giá 1,7 tỷ USD, đồng nghĩa với việc nó đã chính thức trở thành một Kỳ lân.
Còn theo báo cáo của Viện nghiên cứu Hurun, số lượng startup Kỳ lân trên thế giới thực ra đã vượt 1.000 từ cuối năm 2021. Trong đó, Mỹ dẫn đầu thế giới khi chiếm 487 Kỳ lân, chiếm 46%. Riêng trong năm 2021, nước này có thêm 254 Kỳ lân.
Đứng thứ hai là Trung Quốc với 301 công ty, chiếm 28%. Năm 2021, nước này có thêm được 74 “kỳ lân” mới. Ấn Độ, nước có thêm 33 công ty vào danh sách năm nay, đưa tổng số lên 54, xếp thứ ba.
“Mỹ và Trung Quốc tiếp tục thống trị, với ba phần tư số ‘kỳ lân’ được biết đến trên thế giới, mặc dù chỉ chiếm một phần tư dân số thế giới”, Rupert Hoogewerf, Chủ tịch kiêm Trưởng nhóm nghiên cứu của báo cáo, cho biết.
Tuy nhiên, phần còn lại của thế giới cũng đang phát triển mạnh mẽ, với thị phần “kỳ lân” nâng từ 17% hai năm trước lên 26% trong năm nay.
ByteDance, công ty mẹ của TikTok và Douyin, là Kỳ lân giá trị nhất hành tinh, với mức định giá 350 tỷ USD. Với việc TikTok đạt được 3 tỷ người dùng hàng ngày, ByteDance hiện đã phát triển để trở thành một đối thủ nặng ký với Facebook.
Được định giá 150 tỷ USD, nhà cung cấp dịch vụ tài chính trực tuyến Ant Group giữ vị trí thứ hai sau khi các nhà quản lý Trung Quốc chặn niêm yết của họ vào năm ngoái và ra lệnh cải tổ các hoạt động thanh toán và cho vay của công ty.
Trong khi đó, SpaceX, được thành lập bởi Elon Musk của Tesla, dẫn đầu các “kỳ lân” của Mỹ với mức định giá 100 tỷ USD, đứng vị trí lên thứ ba thế giới. Công ty hàng không vũ trụ tư nhân này đã huy động được 6,6 tỷ USD trong 51 vòng tài trợ kể từ năm 2002.
Ba công ty công nghệ tài chính là Stripe (Mỹ), Klarna (Thụy Điển) và Revolut (Anh) cũng vào top 10 các “kỳ lân” giá trị nhất.
Hurun gọi năm 2021 là năm thành công nhất với các công ty khởi nghiệp. Họ được hỗ trợ bởi sự hiện diện của hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm những doanh nhân giàu có, các trường đại học đẳng cấp thế giới và quan trọng hơn là các nhà đầu tư mạo hiểm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo Reuters, Google hôm 27.2 xác nhận đã tạm thời vô hiệu hóa một số công cụ Google Maps cung cấp thông tin trực tiếp về tình trạng giao thông và mức độ đông đúc tại các địa điểm khác nhau ở Ukraine.
Sau khi tham khảo ý kiến từ các nguồn liên quan bao gồm chính quyền khu vực, hãng công nghệ Mỹ đã vô hiệu hóa trên toàn cầu lớp giao thông trên Google Maps và thông tin trực tiếp về mức độ đông đúc tại những địa điểm như cửa hàng và nhà hàng ở Ukraine, vì sự an toàn của cộng đồng địa phương nước này.
Một giáo sư tại Viện Nghiên cứu Quốc tế Middlebury của California cho biết Google Maps đã giúp ông theo dõi một “vụ tắc đường”, nhưng thực chất là sự di chuyển của quân đội Nga về phía biên giới trước khi Tổng thống Nga Vladimir Putin thông báo về chiến dịch quân sự nhằm vào Ukraine.
Theo Google, hiện thông tin giao thông trực tiếp vẫn có sẵn cho các tài xế sử dụng tính năng điều hướng từng chặng trong khu vực.
Các công ty công nghệ lớn khác đang nỗ lực thực hiện thêm nhiều biện pháp mới để bảo vệ an ninh của người dùng tại Ukraine và khu vực lân cận.
YouTube, Apple, Google những ngày qua đã đồng loạt đưa ra nhiều hạn chế quảng cáo, truyền thông đối với Nga.
Dịch vụ trực tuyến và trang truyền thông xã hội cũng được các nhà nghiên cứu khai thác tối đa để kết hợp thông tin về hoạt động xung quanh xung đột quân sự Nga – Ukraine.
Ukraine đang phải trực tiếp đối mặt với chiến dịch quân sự từ phía lực lượng của Nga từ ngày 24.2. Khi tên lửa rơi xuống các thành phố của Ukraine, gần 400.000 dân thường, chủ yếu là phụ nữ và trẻ em, đã phải di tản sang các nước láng giềng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khởi đầu là công cụ tìm kiếm dữ liệu (Metasearch) – so sánh vé máy bay trực tuyến, Traveloka nay đã trở thành một Siêu ứng dụng du lịch và tiện ích sống hàng đầu Đông Nam Á cung cấp các giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Trong suốt 10 năm hoạt động, Traveloka đã có nhiều sáng kiến công nghệ để đáp ứng sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu của người dùng.
Từ một công cụ tìm kiếm, Traveloka đã phát triển thành Siêu ứng dụng du lịch và tiện ích sống hàng đầu Đông Nam Á với hơn 20 sản phẩm dịch vụ trong ba mảng chính: du lịch, dịch vụ địa phương và dịch vụ tài chính.
Ông Albert – nhà đồng sáng lập Traveloka, chia sẻ “Sự đổi mới chính là động lực thúc đẩy chúng tôi phát triển không ngừng và thích ứng để cung cấp những giải pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu về du lịch và phong cách sống của khách hàng.
Trong một thập kỷ qua, chúng tôi đã cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ cho hơn 40 triệu người dùng.
Bên cạnh đó, Traveloka cũng đồng hành, hợp tác với hàng triệu đối tác và các bên liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung.
Với mục tiêu phát triển bền vững và mang niềm tự hào của Indonesia vươn xa khắp thế giới, Traveloka đã trở thành “kỳ lân công nghệ” nội địa đầu tiên phát triển hoạt động kinh doanh bên ngoài lãnh thổ quốc gia vạn đảo.
Kể từ năm 2015, Traveloka đã mở rộng thị trường ra khắp Đông Nam Á. Cụ thể, Traveloka đã có mặt tại các quốc gia Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự ra mắt của dịch vụ “Buy Now Pay Later” vào năm 2018, là một trong những sáng kiến trong nỗ lực không ngừng đổi mới của Traveloka. “Buy Now Pay Later” với mục tiêu đơn giản hóa quá trình tiếp cận các dịch vụ tài chính và hỗ trợ người dùng quản lý nguồn tài chính cá nhân một cách tốt hơn.
Hơn nữa, Traveloka còn tạo nên bước đột phá khi là đơn vị đầu tiên tại Đông Nam Á công bố “PayLater Virtual Number”- tiện ích dịch vụ trả góp không cần thẻ tín dụng.
Trong suốt giai đoạn ngành du lịch và lữ hành phải gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19, Traveloka đã nỗ lực đưa ra nhiều sáng kiến kịp thời nhằm hỗ trợ giảm thiểu sự lây lan của đại dịch.
Cụ thể, Traveloka đã thành lập Trung tâm Tiêm chủng Traveloka và cung cấp các dịch như: dịch vụ xét nghiệm COVID-19, hỗ trợ đặt phòng khách sạn cách ly và cho ra mắt dịch vụ “Traveloka Clean Partners”- huy hiệu được gắn trên ứng dụng dành cho các cơ sở lưu trú tuân thủ đúng các quy trình vệ sinh do Chính Phủ và Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến nghị.
Hơn nữa, trong nỗ lực hỗ trợ các đối tác kinh doanh phải chịu ảnh hưởng của đại dịch, Traveloka đã tổ chức chương trình “EPIC Sale” vào năm 2021 giúp thúc đẩy số lượng giao dịch của hơn 84.000 đối tác lên gấp 4,5 lần.
Trong suốt hành trình một năm qua, Traveloka tiếp tục khẳng định vị thế của mình là một Siêu ứng dụng du lịch và tiện ích sống hàng đầu Đông Nam Á bằng việc đa dạng hoá, mở rộng các sản phẩm và dịch vụ nhằm cung cấp các giải pháp trọn gói (end-to-end) cho người dùng.
Trong mảng kinh doanh Du lịch, Traveloka Holiday Stays hiện đã ra mắt tính năng đặt phòng hoàn toàn riêng tư với đầy đủ tiện nghi, ngoài ra, dịch vụ Traveloka QuickRide cho phép người tiêu dùng đặt taxi trên ứng dụng Traveloka.
Bên cạnh đó, các dịch vụ “Giao thức ăn”, “Sức khỏe và Trải nghiệm Trực tuyến” được triển khai trong mảng kinh doanh Dịch vụ địa phương.
Mảng kinh doanh Dịch vụ Tài chính cũng được phát triển từ hai ứng dụng Traveloka Gold, Traveloka PayLater Virtual Numbers nhằm giúp cho các sản phẩm bảo hiểm có mức chi trả bao quát hơn.
Kỷ niệm chặng đường 10 năm đầu tiên.
Nhân dịp kỷ niệm sinh nhật 10 năm, Traveloka có nhiều hoạt động tri ân người dùng, nổi bật chương trình khuyến mãi Salebrat10n – “Sinh nhật 10 năm, nổ trăm deal xịn”.
Với Salebrat10n, khách hàng có cơ hội nhận các ưu đãi trực tiếp lên đến 50% với nhiều mã giảm giá khi đặt vé máy bay, khách sạn, vé vui chơi Xperience, dịch vụ cho thuê ô tô và đưa đón sân bay trong thời gian từ ngày 25/02 đến 03/03/2022.
Đồng thời, chương trình Flash Sale diễn ra vào khung giờ 10:00 – 11:00 hàng ngày sẽ mang đến cho người dùng nhiều ưu đãi với đa dạng mức chiết khấu, người dùng có thể sử dụng kết hợp nhiều ưu đãi để đạt được mức chiết khấu tốt nhất.
Nhân dịp đặc biệt này, Traveloka cũng cho ra mắt Traveloka Explore, một sản phẩm mới cho phép người dùng chia sẻ những khoảnh khắc, trải nghiệm du lịch và phong cách sống với bạn bè và mọi người trên ứng dụng Traveloka.
Ông Albert chia sẻ: “Chúng tôi rất biết ơn sự ủng hộ và tin tưởng đến từ người dùng, những đơn vị đối tác, chính phủ và các bên liên quan khác đã đồng hành cùng Traveloka trên con đường chinh phục những thành tựu trong suốt 10 năm qua.
Chặng đường phía trước hẳn còn dài, cùng với sự đồng hành của các đối tác, chúng tôi sẽ tiếp tục hiện thực hóa cam kết xây dựng, đóng góp những giá trị tích cực cho cộng đồng”.
Traveloka, Siêu ứng dụng du lịch và tiện ích sống hàng đầu Đông Nam Á là nền tảng hỗ trợ người dùng khám phá và đặt mua đa dạng các sản phẩm và dịch vụ về du lịch, phương tiện đưa đón, đặt phòng lưu trú, và dịch vụ tài chính.
Danh mục sản phẩm toàn diện của Traveloka bao gồm đặt phương tiện di chuyển như vé máy bay, xe buýt, tàu hỏa, thuê ô tô, đưa đón sân bay, cũng như tiếp cận danh sách các điểm lưu trú lớn nhất Đông Nam Á bao gồm khách sạn, căn hộ, nhà khách, homestay, khu nghỉ dưỡng và biệt thự.
Tất cả đã giúp Traveloka trở thành nền tảng đặt chỗ với các lựa chọn đa dạng nhất về nơi ở và gói dịch vụ.
Traveloka còn là đơn vị dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ đặt chỗ cho hàng loạt các địa điểm tham quan và hoạt động vui chơi của địa phương, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, trải nghiệm ẩm thực cũng như dịch vụ giao đồ ăn.
Đồng thời, Traveloka mang đến các giải pháp tài chính, thanh toán và bảo hiểm giúp người tiêu dùng Đông Nam Á đáp ứng mọi nhu cầu về tiện ích sống. Traveloka cung cấp dịch vụ khách hàng 24/7 bằng tiếng địa phương, cùng hơn 40 tùy chọn thanh toán trong khu vực.
Siêu ứng dụng du lịch và tiện ích sống Traveloka đến thời điểm hiện tại đã đạt hơn 60 triệu lượt tải về, trở thành ứng dụng đặt chỗ du lịch và tiện ích sống phổ biến nhất Đông Nam Á.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu giúp cho những người làm tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) hiểu thêm về công cụ phân tích dữ liệu web mới của Google, Google Analytics 4, khoá học cung cấp những kiến thức căn bản nhất từ việc thấu hiểu khách hàng mục tiêu đến cách sử dụng GA4 vào các mục tiêu phân tích dữ liệu cụ thể.
Khoá học được chia làm 9 phần bao gồm:
Phần 1: Phân biệt Google Analytics 4 (GA4) với Universal Analytics (bản tiêu chuẩn cũ của Google).
Kiến trúc sư thương hiệu cần đảm bảo người tiêu dùng không bị hoang mang về nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
Tương tự như kiến trúc sư xây dựng, công việc của những nhà thiết kế thương hiệu đều xoay quanh cách giúp khách hàng giải mã được những thông điệp từ thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong đó, kiến trúc sư thương hiệu cần đảm bảo người tiêu dùng không bị hoang mang về nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp. Vì sự bối rối này có thể dẫn đến hệ quả là người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm của đối thủ có nhận diện thân thiện hơn.
Riêng trong ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG, Richard Taylor – chuyên gia tư vấn của Brandon, công ty cung cấp dịch vụ thiết kế và tư vấn thương hiệu cho các doanh nghiệp tại Anh Quốc nhìn nhận xu hướng liên tục “tung ra” sản phẩm mới là thách thức cho hình ảnh thương hiệu của mỗi công ty.
Cụ thể, theo Richard Taylor, các giám đốc kinh doanh luôn muốn đa dạng hóa danh mục sản phẩm của công ty.
Vì vậy, định kỳ, họ lại đưa ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ mới. Ý muốn này được tiếp sức bởi những marketer trẻ, những người đang tìm kiếm cơ hội để tạo dấu ấn trên thị trường.
Chinh phục doanh số là “thỏi nam châm” chi phối kế hoạch marketing của mỗi công ty. Từ đó, các quyết định chiến lược thường được đưa ra nhanh chóng, với mong muốn đạt được mục tiêu doanh số trước thời hạn dự kiến.
Mặt trái của chiến lược kinh doanh này là khách hàng dễ bị rối, nhầm lẫn trong nhận diện thương hiệu chung của công ty.
Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp cần có một nhân sự có đủ chuyên môn như kiến trúc sư thương hiệu. Đây là người có nhiệm vụ nhìn xuyên qua nhiều mảnh ghép sản phẩm để tìm ra hình ảnh đồng nhất cho thương hiệu của công ty. Từ đây, họ có thể truyền thông để người tiêu dùng dễ dàng phân biệt các dòng sản phẩm nhánh.
Ngày nay, sự dễ dàng trong việc đưa ra thị trường một sản phẩm mới có thể góp phần phá vỡ sự cân bằng vốn có của một thương hiệu.
Richard Taylor nhìn nhận thực tế phổ biến là những quyết định về danh mục sản phẩm của công ty được đưa ra mà không xem xét kỹ sức tác động đến hình ảnh chung của thương hiệu.
Vị chuyên gia này cho biết công ty Brandson thường nhận được các bản yêu cầu từ khách hàng rằng “chúng tôi muốn tạo ra một dòng thương hiệu nhánh”.
Trong nhiều trường hợp, công ty Brandson đã khuyên khách hàng hãy lùi lại một bước để tìm hiểu xem ý định này có phải là hành động tốt nhất không.
Tạo ra những dòng thương hiệu phụ luôn tạo cảm giác hào hứng và hấp dẫn cho các marketer lẫn người thiết kế. Song, doanh nghiệp cần xác định rõ ràng về sự đồng nhất trong hình ảnh thương hiệu của mình nơi tâm trí của người tiêu dùng hiện tại lẫn tương lai.
Không phải sản phẩm mới nào cũng sẽ thành công. Coca-Cola Life là một ví dụ về sự thất bại ngay từ ý định. Coca-Cola Life là dòng sản phẩm đầu tiên Coca-Cola thử nghiệm pha trộn thêm cỏ ngọt vào thành phần tạo độ ngọt cho nước uống.
Sự kết hợp này tạo ra những lon nước có ít năng lượng lẫn lượng đường thấp hơn 45% so với sản phẩm truyền thống.
Tuy nhiên, về nhận diện thương hiệu, Coca-Cola Life bị mắc kẹt giữa dòng sản phẩm truyền thống và các sản phẩm không đường như Diet Coke, Coke Zero.
Coca-Cola Life không giúp người tiêu dùng có thêm giá trị mới hoặc dễ lựa chọn hơn. Kết quả là không chỉ thất bại về doanh số, Coca-Cola Life còn tạo ra sự bối rối nơi người tiêu dùng.
Ngoài ra, khi vươn xa ra khỏi dòng sản phẩm chủ lực, doanh nghiệp cũng rất dễ rơi vào trạng thái từ một thương hiệu quen thuộc thành một thương hiệu không ai biết đến.
Như trường hợp Colgate chuyển từ lĩnh vực chăm sóc nha khoa sang sản phẩm đông lạnh với dòng lasagna thịt bò. Hay như hãng Mondelez, sau khi mua lại thương hiệu Cadbury vào năm 2010, đã cho ra mắt dòng kem phô mai Philadelphia với một phần chất liệu từ chocolate của Cadbury.
Tuy rằng sản phẩm này có vị ngon, nhưng việc hai thương hiệu vốn có hệ thống nhận diện riêng được kết hợp lại thì gây ra cảm giác bối rối nơi người tiêu dùng.
Tóm lại, Richard Taylor chia sẻ một cách đơn giản để bạn áp dụng khi quyết định ra một dòng sản phẩm mới. Với những giải pháp thương hiệu được đưa ra, hãy tự hỏi:
“Liệu bà của mình có hiểu được ngay những nhận diện này không?”. Nếu câu trả lời là không thì bạn hãy quay lại bàn làm việc để tìm thêm giải pháp khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với vốn hóa hơn 1.700 tỷ USD, Alphabet – công ty mẹ Google – là một trong những công ty đại chúng giá trị nhất hành tinh.
Ra đời từ cuộc đại cơ cấu năm 2015, Alphabet về cơ bản là công ty mẹ của Google, đóng góp gần như toàn bộ doanh thu và lợi nhuận.
Google luôn mô tả bản thân như một hãng công nghệ và đầu tư vào nhiều lĩnh vực như tìm kiếm Internet, di động, trí tuệ nhân tạo, xe tự hành, công nghệ y tế.
Dù vậy, mảng kinh doanh chính của Google vẫn là quảng cáo trực tuyến. Năm 2020, Alphabet ghi nhận 183 tỷ đồng USD doanh thu, trong đó 147 tỷ USD – hơn 80% – đến từ bộ phận quảng cáo.
Google là người dẫn đầu thị trường quảng cáo trực tuyến trong hơn một thập kỷ và dự kiến chiếm gần 29% thị phần chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số năm 2021, theo hãng nghiên cứu eMarketer.
Trong nhiều năm, Google xây dựng và mua lại một số công cụ quảng cáo, cho phép người mua quảng cáo tìm kiếm loại đối tượng mà họ hướng đến trên Google Search, YouTube, Maps và các website khác.
Dù Search và các tài sản khác vẫn chiếm phần lớn doanh thu quảng cáo Google, mảng quảng cáo của YouTube – tăng trưởng 50% trong quý I – ngày càng cạnh tranh gắt gao hơn với quảng cáo truyền hình truyền thống.
Tìm kiếm là mảng sinh lời nhất của Google. Năm 2020, công ty tạo ra 104 tỷ USD doanh thu từ “tìm kiếm và các hoạt động khác”, chiếm 71% doanh thu quảng cáo của Google và 57% tổng doanh thu của Alphabet.
Số liệu “tìm kiếm và hoạt động khác” bao gồm doanh thu phát sinh từ các tài sản tìm kiếm của Google, cùng với quảng cáo trên các sản phẩm khác do Google sở hữu như Gmail, Maps và Google Play.
Các nhà quảng cáo sử dụng sản phẩm Google có thể đấu giá từ khóa tìm kiếm, chính là các từ/cụm tự cụ thể để quảng cáo của họ hiển thị trước mắt người dùng mục tiêu trong kết quả tìm kiếm.
Mỗi nhà quảng cáo lại được lựa chọn từ nhiều chiến lược đấu giá khác nhau. Nếu họ muốn tăng lưu lượng truy cập đến website, họ có thể chọn đặt giá thầu “cost-per-click” (CPC – chi phí mỗi lượt nhấp) để trả tiền dựa trên mỗi lần ai đó nhấp chuột vào quảng cáo. Họ sẽ đặt một giá thầu chi phí tối đa cho mỗi lượt nhấp (CPC tối đa).
Theo chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số Joe Balestrino, ngành nào càng cạnh tranh và mở rộng, giá thầu ngành đó càng đắt đỏ.
“Chẳng hạn, nếu bạn là một luật sư và giải quyết các vụ tai nạn cần cẩu… Bạn muốn thu về hàng triệu USD trong một vụ kiện, khi đó bạn có thể chi hàng trăm USD cho một lượt nhấp chuột.
Nếu bạn đang điều hành một dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, bạn có thể chỉ trả 7 USD cho mỗi lượt nhấp chuột vì chi phí trung bình chỉ là 50 USD.
Vì vậy, phụ thuộc vào mức độ ngách và số tiền một chủ doanh nghiệp muốn kiếm được, giá các từ khóa cũng khác nhau”, ông giải thích.
Google cũng cho phép các nhà quảng cáo đặt mục tiêu địa điểm, ngôn ngữ hay khán giả. Chẳng hạn, người quan tâm đến mua sản phẩm, dịch vụ liên quan tới tài chính hay những người đi thuê nhà/cho thuê nhà.
Google chủ yếu hiển thị quảng cáo trên các tìm kiếm thương mại, đồng nghĩa với khoảng 80% tìm kiếm không tạo ra thu nhập thông qua quảng cáo.
Tuy nhiên, khi xu hướng mua sắm có xu hướng chuyển lên không gian mạng nhiều hơn, các nhà phân tích dự báo ngân sách quảng cáo cũng dịch chuyển từ truyền hình và tiếp thị trực tiếp sang tìm kiếm.
Trong khi đó, các sản phẩm như Maps (bản đồ) ngày càng quang trọng về khía cạnh quảng cáo. Sử dụng bản đồ Google, các nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo cho các địa điểm “ghim” và danh sách doanh nghiệp địa phương.
Bản đồ mới cho phép quảng cáo từ năm 2019, có hơn 1 tỷ người dùng tích cực hàng tháng.
Theo một số chuyên gia, bản đồ là một trong các sản phẩm chưa được khai thác nhiều nhất của Google. Nhà phân tích Brian Nowak của Morgan Stanley dự đoán quảng cáo trên Maps trị giá 11 tỷ USD vào năm 2023.
YouTube.
Theo báo cáo kinh doanh năm 2020, YouTube đóng góp ít nhất trong ba nguồn thu quảng cáo lớn nhất của Google, đem về gần 20 tỷ USD doanh thu, tương đương 13%. Song, YouTube đang phát triển nhanh hơn bất kỳ nguồn thu quảng cáo nào khác của hãng.
Nếu các tác giả YouTube muốn kiếm tiền từ kênh của mình và đủ điều kiện, họ có thể bật quảng cáo video và chia sẻ doanh thu quảng cáo với Google. Ngược lại, YouTube cũng chạy quảng cáo trên video từ các kênh chưa nằm trong danh sách chương trình đối tác.
Các tác giả cũng có thể kiếm tiền bằng những cách khác như cài đặt thành viên trên kênh, bán hàng hóa hay nhận hoa hồng khi thành viên YouTube Premium xem video của họ.
Một nhà tiếp thị muốn mua quảng cáo trên YouTube có nhiều lựa chọn, bao gồm quảng cáo trong luồng có thể/không thể bỏ qua, quảng cáo khám phá video, quảng cáo đệm, quảng cáo ngoài luồng phát, quảng cáo trên đầu trang chủ.
Những tháng qua, YouTube thông báo vài tính năng thử nghiệm, không chỉ xác định sản phẩm trong video mà còn lập danh sách các mặt hàng đó. Thuật toán gợi ý video liên quan khi người dùng cuộn chuột cũng là công cụ kiếm tiền tiềm năng.
Myles Younger, Giám đốc cấp cao hãng nghiên cứu MightyHive, nhận định, dù đã lớn mạnh, YouTube giống như một gã khổng lồ đang say giấc bên trong hệ sinh thái Google.
Các nhà quảng cáo vô cùng chuộng video, đặc biệt nếu họ mua chúng một cách tự động bằng dữ liệu ở quy mô hơn.
Google Network và công nghệ quảng cáo cho nhà xuất bản.
Chân kiềng thứ ba trong doanh thu quảng cáo của Google là Google Network, đóng góp 23 tỷ USD doanh thu năm 2020. Nó bao gồm doanh thu phát sinh từ bán quảng cáo bên ngoài Google.
Nói cách khác, các nhà xuất bản hay phát triển ứng dụng có thể sử dụng nền tảng của Google như AdSense, Google Ad Manager, AdMob để cung cấp các suất quảng cáo cho nhà quảng cáo. Các nhà xuất bản và Google phân chia doanh thu theo các tỉ lệ khác nhau, phụ thuộc vào công việc của mỗi bên.
Hiện nay, hơn 2 triệu nhà xuất bản nội dung là khách hàng của AdSense. Họ sẽ nhập mã Google lên website hoặc video, sau đó nhà quảng cáo đấu thầu để mua quảng cáo.
Nếu nội dung của nhà xuất bản hiển thị quảng cáo qua AdSense, họ sẽ nhận được 68% doanh thu mà Google công nhận liên quan đến dịch vụ.
Họ cũng có thể đặt quảng cáo tìm kiếm lên website hoặc ứng dụng để kiếm doanh thu khi độc giả bấm chuột, rồi nhận về 51% doanh thu từ AdSense cho tìm kiếm.
Ngoài ra, Google sở hữu một số sản phẩm khác cho đủ loại đối tượng trên thị trường quảng cáo trực tuyến.
Chúng bao gồm Google Ads, nền tảng giúp nhà quảng cáo chạy quảng cáo tìm kiếm, hiển thị, video, ứng dụng, mua sắm và địa phương mà không mất chi phí tối thiểu; Google Marketing Platform dành cho các nhà quảng cáo lớn, đi cùng những công cụ phân tích cho doanh nghiệp nhỏ.
Với sự đầu tư không ngừng nghỉ vào công nghệ quảng cáo, chỗ đứng của Google trên thị trường dường như khó có thể thay đổi trong một sớm một chiều.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trước những bất ổn giữa Nga và Ukraine trong những ngày gần đây, YouTube thông báo tạm thời ngừng hoạt động kiếm tiền của các kênh YouTube ở Nga và hạn chế quyền truy cập các kênh này ở Ukraine.
Cre: Getty Images
Sau hàng loat các hành động can thiệp của Facebook và cả Twitter với các kênh truyền thông ở Nga, YouTube cho biết họ đang tạm thời ngừng hiển thị quảng cáo và tắt tính năng kiếm tiền trên các kênh YouTube của Nga, đồng thời nền tảng này cũng hạn chế người dùng ở Ukraine truy cập các kênh của Nga.
Theo thông báo của YouTube, hành động của họ nhằm mục tiêu trừng phạt Nga trước các hành động của nước này với Ukraine, YouTube sẽ tạm ngưng quyền truy cập một số kênh, tắt tính năng kiếm tiền và hạn chế đề xuất các kênh của Nga.
YouTube cũng cho biết, để đáp lại yêu cầu trước đó của chính phủ Ukraine về việc chặn các kênh tiếng Nga sử dụng YouTube để “tuyền truyền thông tin” liên quan đến những bất ổn giữa Nga với Ukraine, YouTube đã thực hiện hành động này.
Theo tờ Reuters, chỉ trong 2 năm 2017 và 2018, Nga đã kiếm được khoảng từ 7 triệu đến 32 triệu USD doanh thu quảng cáo trên 26 kênh YouTube do nhà nước quản lý (hoặc hỗ trợ).
Không chỉ Google, Facebook và Instagram cũng bắt đầu hạn chế các tài khoản của Nga thu lợi trên nền tảng của họ sau khi Nga xâm lược Ukraine.
Ông Nathaniel Gleicher, Trưởng bộ phận chính sách bảo mật tại Meta cho biết Facebook đang cấm các kênh truyền thông của nhà nước Nga chạy quảng cáo hoặc tạo doanh thu trên các nền tảng của họ ở bất kỳ đâu trên toàn cầu.
Với Twitter, nền tảng này cho biết họ đang tạm dừng các hoạt động quảng cáo ở Ukraine và Nga để “đảm bảo mức độ an toàn của thông tin và không để quảng cáo làm ảnh hưởng tới các thông tin đó.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các thông tin về thuật ngữ CPM (Cost Per Mille) như: CPM là gì, CPM được hiểu như thế nào trong phạm vi Digital Marketing và Quảng cáo, CPM khác với CPC và CPA ra sao, những rủi ro trong cách tính CPM và hơn thế nữa.
CPM là gì? Tìm hiểu về chỉ số Cost Per Mille trong Digital Marketing và Quảng cáo
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến và làm việc nhiều với các chiến dịch quảng cáo, việc thấu hiểu khái niệm CPM hay hiểu CPM là gì không chỉ giúp họ có được những cái nhìn khách quan hơn về các chỉ số đánh giá hiệu quả mà còn biết được doanh nghiệp nên đầu tư ngân sách vào đâu trong các chiến dịch digital marketing nói chung.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.
CPM là gì?
Quảng cáo CPM là gì?
CPM Facebook là gì?
Những thông tin Marketer cần hiểu về thuật ngữ CPM.
Thấu hiểu khái niệm CPM là gì?
Thuật ngữ CPM khác gì so với CPC và CPA.
Phân biệt số lần hiển thị với số lần xem trang và số lần tiếp cận.
Những rủi ro cho chủ yếu khi tính theo CPM là gì?
Một số chỉ số đo lường hiệu suất quảng cáo khác ngoài CPM.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề CPM.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
CPM là gì?
CPM là từ viết tắt của Cost Per Mille hoặc Cost Per Thousand, là mức chi phí mà nhà quảng cáo phải chi trả trên mỗi một ngàn lần quảng cáo của họ được hiển thị và đó cũng là những gì mà các nền tảng quảng cáo nhận được.
Nếu bạn là nhà xuất bản trang web (publisher) và bạn tính phí CPM là 2 USD chẳng hạn, điều này có nghĩa là nhà quảng cáo phải trả cho bạn 2 USD với mỗi một ngàn lần hiển thị quảng cáo.
Ngược lại, nếu bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng như Google hay Facebook và bạn nhận thấy CPM đang là 3 USD, khi này bạn phải trả 3 USD cho họ để quảng cáo của bạn được hiển thị 1000 lần.
Chữ “M” trong CPM đại diện cho từ “Mille”, trong tiếng Latinh nó có nghĩa là “hàng nghìn”, tuy nhiên trong nhiều trường hợp bạn cũng có thể sử dụng “Thousand” thay cho “Mille”.
Quảng cáo CPM là gì?
CPM là chữ viết tắt của “cost per 1000 impressions” (giá mỗi 1000 lần hiển thị). Nhà quảng cáo chạy quảng cáo CPM sẽ đặt giá mong muốn cho mỗi 1000 lần quảng cáo được phục vụ, chọn vị trí đặt quảng cáo cụ thể để hiển thị quảng cáo và trả phí mỗi khi quảng cáo của họ xuất hiện.
Đối với các nhà xuất bản, điều này đồng nghĩa với doanh thu trong tài khoản của bạn mỗi khi quảng cáo CPM được phục vụ cho trang của bạn.
Quảng cáo CPM cạnh tranh với quảng cáo trả cho mỗi nhấp chuột (hoặc CPC, giá mỗi nhấp chuột) trong phiên đấu giá quảng cáo. Nhà quảng cáo cần phải đặt giá thầu CPM cao hơn quảng cáo CPC hiện tại để hiển thị.
Quảng cáo CPM có thể là quảng cáo văn bản hoặc quảng cáo hình ảnh và luôn được nhắm mục tiêu theo vị trí.
CPM Facebook là gì?
Cũng như các nền tảng quảng cáo khác, dù cho mục tiêu các nhà quảng cáo chọn cho các chiến dịch là gì, dù cho bạn có đạt được mục tiêu như kỳ vọng hay không, Facebook vẫn sẽ tính phí khi quảng cáo chính thức được duyệt và hiển thị.
Tuỳ theo một số yếu tố khác nhau như dung lượng hay độ lớn của đối tượng mục tiêu (volume), phạm vi nhắm mục tiêu quảng cáo hay mục tiêu của chiến dịch (chuyển đổi, khách hàng tiềm năng, tương tác…), giá cho mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo (CPM) trên Facebook có thể rất khác nhau.
Thông thường, tệp đối tượng càng lớn thì giá CPM càng thấp và ngược lại, CPM trung bình trên Facebook giao động từ khoảng 20.000 VNĐ đến 100.000 VNĐ.
Những thông tin Marketer cần hiểu về thuật ngữ CPM.
CPM là một thuật ngữ được sử dụng trong marketing dùng để chỉ mức chi phí mà một nhà quảng cáo phải trả cho mỗi một nghìn lần quảng cáo được hiển thị trên website hoặc ứng dụng (của bên thứ 3).
Lần hiển thị (impression) là số liệu tính số lượt xem quảng cáo hoặc tương tác của người xem mà một quảng cáo nhận được.
CPM là một trong một số phương pháp được sử dụng để định giá quảng cáo trực tuyến; các phương pháp khác có thể bao gồm CPC (chi phí trên mỗi lần nhấp chuột) và CPA (chi phí trên mỗi hành động).
Nhược điểm của việc sử dụng CPM là nó liên quan đến các cách tính không chính xác của cái gọi là “số lần hiển thị” do các lượt xem trùng lặp, quảng cáo không tải được hoặc các hành vi gian lận trong quảng cáo.
Những gì mà CPM đại diện chỉ là lượt hiển thị trong khi mục tiêu của doanh nghiệp có thể cần nhiều hơn.
Thấu hiểu khái niệm CPM là gì?
Với nhiều nền tảng quảng cáo khác nhau, CPM là phương pháp phổ biến nhất để định giá quảng cáo trên các website (hoặc ứng dụng) trong tiếp thị kỹ thuật số.
Phương pháp này dựa trên cách tính số lần hiển thị, là số liệu tính số lượt xem hoặc tương tác kỹ thuật số cho một mẫu quảng cáo cụ thể.
“Số lần hiển thị” (Impressions) còn được gọi là “lượt xem quảng cáo” (ad views). Các nhà quảng cáo phải trả cho chủ sở hữu website (hoặc ứng dụng) một khoản phí cố định cho mỗi nghìn lần hiển thị quảng cáo.
Mặc dù một lần hiển thị đo lường số lần một quảng cáo được hiển thị trên một nền tảng, nhưng nó không đo lường liệu quảng cáo đó có được nhấp vào hay không hay người dùng đã hành động gì sau đó.
Để đo lường tỷ lệ nhấp chuột vào các quảng cáo, nhà quảng cáo sử dụng chỉ số CTR (click through rate), nó thể hiện tỷ lệ phần trăm số người xem quảng cáo đã nhấp vào.
Ví dụ: một quảng cáo nhận được 2 lần nhấp chuột cho mỗi 100 lần hiển thị thì CTR là 2%.
Tuy nhiên, bản thân nhà quảng cáo hay doanh nghiệp cũng không thể đo lường những gì mà một chiến dịch có thể mang lại chỉ bằng CTR bởi vì một quảng cáo mà người dùng xem nhưng không nhấp vào vẫn có thể mang lại những tác động nhất định trong suốt quá trình ra quyết định mua hàng của họ.
Thuật ngữ CPM khác gì so với CPC và CPA.
Ngoài cách tính CPM thông thường, các nền tảng quảng cáo có thể sử dụng các phương thức định giá quảng cáo khác là giá trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), trong đó nhà quảng cáo chỉ trả tiền khi có một người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo.
Phương thức chỉ tính phí cho nhà quảng cáo khi quảng cáo được nhấp vào gọi là PPC (pay per click). Để hiểu rõ hơn về cách tính này, bạn có thể nhìn vào hệ thống quảng cáo của Google, Google Ads, rõ ràng là nhà quảng cáo chỉ trả tiền quảng cáo khi có ai đó nhấp vào quảng cáo được hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm.
Ngoài hai cách tính phổ biến trên, CPA cũng là một phương thức định giá quảng cáo khác, nhà quảng cáo chỉ trả phí khi người dùng thực hiện các hành động nhất định sau khi nhấp vào quảng cáo. Hành động đó có thể là mua hàng hoặc đăng ký tư vấn.
Trong khi CPM nên được sử dụng đối với các chiến dịch tập trung vào việc nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness) hoặc truyền tải một thông điệp cụ thể, CPC hoặc CPA lại tập trung vào các kết quả cụ thể.
Nếu nhà quảng cáo đang tập trung vào các khách hàng đang ở giai đoạn đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel), CPM là hợp lý, tuy nhiên nếu đó là các giai đoạn giữa (MoFu) và đặc biệt là cuối (BoFu), các cách tính theo CPA hoặc CPC tỏ ra hiệu quả hơn.
Phân biệt số lần hiển thị với số lần xem trang và số lần tiếp cận.
Số lần hiển thị quảng cáo có thể khác với số lượng người dùng truy cập vào website hiển thị quảng cáo hoặc số người xem quảng cáo.
Ví dụ: Có đến 2 mẫu quảng cáo hiển thị trên mỗi Trang (webpage), khi này số lượt hiển thị quảng cáo là 2 tuy nhiên chỉ có 1 lần xem Trang.
Ngoài ra, quảng cáo có thể hiển thị nhiều lần tuy nhiên lại chỉ có một số ít các người xem (lượt tiếp cận quảng cáo) vì một người có thể xem quảng cáo nhiều lần. Trong một chiến dịch, số lượt hiển thị (Impression) luôn cao hơn số lượt tiếp cận (Reach).
Những rủi ro cho chủ yếu khi tính theo CPM là gì?
Những rủi ro cho chủ yếu khi tính theo CPM là gì?
Liên quan đến cách tính theo số lượt hiển thị quảng cáo, không ít các nhà quảng cáo đặt ra câu hỏi liệu họ có được tính phí một cách công bằng hay không, có gian lận gì không từ phía các nền tảng (nơi quảng cáo được hiển thị).
Mặc dù các nền tảng quảng cáo liên tục cập nhật các thuật toán nhằm mục tiêu phát hiện các gian lận có thể xảy ra trong suốt quá trình ‘Mua-Bán’, tuy nhiên trên thực tế vẫn có những rủi ro nhất định.
Những lần hiển thị quảng cáo trùng lặp, việc các nền tảng sử dụng Bots để gian lận lượt xem (traffic) hay quảng cáo được hiển thị cho nhiều tài khoản ảo (đối với các nền tảng mạng xã hội) vẫn là những gì mà các nhà quảng cáo vẫn phải đối mặt.
Ngoài ra, khi một quảng cáo không tải được hoặc tải không đầy đủ, thì những quảng cáo này vẫn được tính vào số lần hiển thị trong khi đáng ra nó không nên được tính.
Để có thể phát triển xa hơn trong nghề marketing nói chung và digital marketing nói riêng, những gì các nhà quảng cáo hay người làm marketing cần là hiểu “tường tận” các chỉ số đánh giá hiệu suất quảng cáo, tuỳ vào từng mục tiêu kinh doanh khác nhau, họ có thể lựa chọn các chỉ số đo lường phù hợp.
Một số chỉ số đo lường hiệu suất quảng cáo khác ngoài CPM.
Trong khi phần lớn các nền tảng quảng cáo như Facebook, Google hay TikTok tính phí cho các nhà quảng cáo theo hình thức CPM, dưới đây là một số cách tính khác liên quan đến việc đánh giá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo.
Impressions: Tổng số lượt quảng cáo được hiển thị.
Reach: Tổng số người quảng cáo tiếp cận được. 1 Reach có thể có nhiều Impressions. Reach > Impressions.
CPM: Chi phí bỏ ra trên 1000 lần hiển thị (impressions).
CPC: Chi phí trên mỗi lần nhấp chuột.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột. CTR=Click/Impressions. Quảng cáo có CTR càng cao thì càng hiệu quả. Tuỳ vào từng định dạng, nền tảng, ngành hàng, sản phẩm hay những gì nhà quảng cáo thể hiện…CTR có thể khác nhau.
Conversion rate: Tỷ lệ chuyển đổi, với các quảng cáo nhắm mục tiêu là chuyển đổi trực tiếp hoặc gián tiếp qua landing page, CPC thấp hay CTR cao cũng không phải là yếu tố quyết định hay chứng minh là hiệu quả, tỷ lệ chuyển đổi cuối cùng (Lead hoặc Sales) mới là điểm quyết định.
Benchmark: Điểm tiêu chuẩn dùng làm hệ quy chiếu để so sánh mức độ hiệu quả giữa các chỉ số. Ví dụ Benchmark về tỷ lệ chuyển đổi từ Lead thành Qualified Lead của ngành BĐS giá từ 1.5-2 tỷ là khoảng 60%. Benchmark là con số trung bình của ngành (từ nhiều doanh nghiệp khác) tại một thời điểm nhất định.
* Lưu ý: Khi đánh giá mức độ hiệu quả của các chỉ số cần dựa trên 2 thứ: Benchmark và mức độ hiệu quả của số liệu kinh doanh (Revenue, SQL…)
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề CPM.
CPM là từ viết tắt của từ gì?
Thuật ngữ CPM được viết tắt từ Cost Per Mille hoặc Cost Per Thousand, có nghĩa là chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị.
Chỉ số CPM là gì?
CPM đơn giản chỉ là một số liệu giúp các nhà quảng cáo đo lường chi phí hay mức độ hiệu quả của các quảng cáo.
Kết luận.
Hy vọng với bài viết trên, bạn có thể hiểu rõ thực chất CPM là gì, phân biệt CPM với các chỉ số còn lại, những hạn chế với cách tính CPM và hơn thế nữa.
Nhiều chuyên gia đã cảnh báo rằng, nếu muốn sống sót và tăng trưởng, các startup phải có kế hoạch tài chính cho 12-18 tháng tiếp theo, do vốn mạo hiểm đang có xu hướng giảm.
Đầu tư startup giảm lượng tăng chất.
Năm 2021, số lượng các thương vụ đầu tư vào startup Việt có xu hướng giảm. Nguyên nhân là bởi dịch bệnh Covid-19 bùng phát đúng thời điểm làn sóng khởi nghiệp ở Việt Nam và thế giới đang sôi nổi, nhất là trong lĩnh vực khoa học công nghệ, sáng tạo.
Hàng loạt sự kiện, hội thảo lớn về công nghệ… đều phải chuyển sang online hoặc bị hoãn lại. Đằng sau đó là dấu hiệu của sự suy giảm lượng vốn đầu tư. Câu hỏi đặt ra là, nếu không có những nguồn vốn này, liệu startup có đủ sức để đi tiếp?
Thực tế, việc sụt giảm đầu tư đang là tình hình chung của thế giới, không riêng Việt Nam. Rất nhiều chuyên gia đã cảnh báo rằng, nếu muốn sống sót, startup phải có kế hoạch tài chính cho 12-18 tháng tiếp theo, do vốn mạo hiểm đang có xu hướng giảm.
Thời gian tới, các quỹ cũng sẽ tìm cách tái cơ cấu các hạng mục đầu tư, chuyển sang những đối tượng sinh lời nhiều hơn. Chắc chắn, sẽ có một số startup hưởng lợi, nhưng không phải tất cả.
Giới chuyên gia cho rằng, thời điểm này rất phù hợp để phát triển thị trường vốn trong nước. Các nhà đầu tư thiên thần ở trong nước sẽ có động thái mạnh hơn, giúp các startup Việt ít phải lệ thuộc vào dòng vốn bên ngoài.
Sự xuất hiện của Covid-19 khiến cả thế giới phải đối mặt với những vấn đề giống nhau. Các startup Việt Nam có thể vươn ra khu vực, thậm chí vươn ra thế giới nhanh chóng nếu kịp thời nắm bắt và giải quyết các vấn đề chung mang tính toàn cầu.
Tuy nhiên, để làm được điều đó, bên cạnh việc chủ động kế hoạch ứng phó với đại dịch, tận dụng tư vấn từ các cổ đông, nhà đầu tư, startup cần có các nguồn lực hỗ trợ tích cực khác.
Với các startup đang ở giai đoạn đầu phát triển, việc định hình lại chiến lược, mô hình kinh doanh, xây dựng đội ngũ trong thời gian này là rất quan trọng.
Dưới tác động của đại dịch, các start-up trong lĩnh vực truyền thống sử dụng công nghệ thông tin, vận hành theo mô hình O2O (online to offline) như dịch vụ bán hàng, tuyển dụng nhân sự thời vụ, nền tảng du lịch, dịch vụ ăn uống, dịch vụ làm đẹp, dịch vụ giáo dục theo mô hình offline… chịu ảnh hưởng đáng kể nhất.
Trong khi đó, các startup công nghệ triển khai trên điện toán đám mây, cung cấp các nền tảng giao tiếp trực tuyến, dịch vụ thiết yếu như tư vấn sức khoẻ trực tuyến, dịch vụ giao thực phẩm đến tay người dùng… lại thu hút sự quan tâm.
Sau cuộc khủng hoảng bong bóng dotcom (năm 2000), các start-up công nghệ lần đầu tiên gặp phải khủng hoảng vô tiền khoáng hậu trong lịch sử với quy mô toàn cầu, nên hầu như chưa hề chuẩn bị kế hoạch đối phó rủi ro.
Trải qua hơn 2 năm đối mặt với đại dịch, có thể thấy, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có thể đóng góp cho xã hội, đều có cơ hội và không nhất thiết phải cạnh tranh nếu tìm ra được hướng đi riêng.
Riêng việc đối mặt với thiếu vốn và tiền mặt thì cách tốt nhất vẫn là cắt giảm chi phí và tiếp tục tìm kiếm những cơ hội khai thác thế mạnh của mình nhằm tối ưu hóa dòng tiền.
Tăng trưởng nóng hay bền vững?
Có một câu hỏi đặt ra khiến các startup phải lựa chọn, đó là: Phát triển bùng nổ, nhanh chóng nắm bắt cơ hội hay đi con đường dài hướng tới mục tiêu bền vững trong đại dịch?
Thực tế cho thấy, với thế hệ doanh nhân trước đây, đa số tạo lập doanh nghiệp là để xây dựng một tương lai, thậm chí “sống chết” cùng doanh nghiệp trong một giai đoạn rất dài.
Tuy nhiên thế hệ tiếp theo có rất nhiều sự thay đổi, đặc biệt trong giới startup công nghệ và các ngành tương tự, mục tiêu vì thế cũng được xác định rất khác, đó là tăng trưởng rất nhanh, gọi vốn nhanh. Phải chăng xu hướng tăng trưởng nóng đang là xu hướng thịnh hành ngày nay, hay đó là xu hướng của cuộc chơi ngắn hạn?
Ông Bùi Thành Đô – Nhà sáng lập và điều hành Think Zone Ventures cho biết: “Các công ty khởi nghiệp tại Việt Nam đã trải qua đến thế hệ thứ 4.
Trong các thế hệ đó, nhiều doanh nghiệp muốn có khoản lợi nhuận tích luỹ lâu dài và tái cấu trúc tăng trưởng, bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp đi theo làn sóng liên tục đốt tiền, nhưng đến bây giờ thì rất nhiều startup đã tập trung vào giá trị cốt lõi nhiều hơn, thay vì tạo ra một mô hình mua bán đơn thuần, sử dụng tiền của các quỹ đầu tư để tăng trưởng”.
Cũng theo ông Đô, startup vẫn có thể vừa tăng trưởng nóng vừa tăng trưởng bền vững, nhưng sẽ mất rất nhiều thời gian nghiên cứu, tìm hiểu các case study tìm được chìa khóa.
Ông Đô khẳng định: “Không có doanh nghiệp nào tăng trưởng bền vững lại có siêu lợi nhuận. Vì các nhà đầu tư có khẩu vị khác nhau, các startup cần xác định rất rõ những vấn đề cần sự hỗ trợ để lựa chọn nhà đầu tư phù hợp”.
Với các startup tăng trưởng quá nhanh thì theo ông Đô, sẽ rất dễ chạm trần và không còn room tăng trưởng. Như vậy, mô hình của startup có thể bền vững trong một vài năm đầu nhưng 4-5 năm nữa sẽ đi ngang, điều này có nghĩa không thể tăng trưởng nhanh nữa.
Chính vì thế, ông Nguyễn Chí Thanh – Phó tổng giám đốc Viettel Telecom nhận định, hầu hết các startup đã cẩn trọng hơn và lựa chọn các mô hình phát triển bền vững.
Họ tập trung vào các giá trị lõi để tạo ra các giá trị khác biệt mà không chạy theo xu thế của thị trường và các giá trị cốt lõi mà các DN phần lớn đang hướng đến chính là công nghệ.
Bên cạnh đó là startup Cyradar, ngay từ ngày đầu thành lập, công ty này đã áp dụng công nghệ mới để giải quyết các bài toán công nghệ cũ và hướng tới công nghệ mới. Và con đường họ chọn đi cũng là hướng phát triển bền vững.
Một con số thực tế cho thấy, cứ 10 startup thì có đến 8 startup đã đóng cửa. Tại Việt Nam cũng có nhiều startup như The Kafe, Soya Garden từng là những startup thành công có mức độ tăng trưởng nóng, nhưng cuối cùng đã phải… đóng cửa.
Theo ông Thanh, một số startup tăng trưởng nóng bằng cách đốt tiền thì mô hình đó rủi ro.
Vì duy trì doanh nghiệp bằng cách đốt tiền để lấy khách hàng thì tăng trưởng nhanh nhưng khi thị trường biến động thì các nhà đầu tư có xu thế thận trọng hơn trong việc đầu tư mạo hiểm. Khi đó, nguồn đầu tư vào các dự án đó cũng giảm xuống.
Theo ông Thanh, thế mạnh của người Việt là linh hoạt và “đánh du kích” cho nên startup cần chọn thế mạnh và lối đi ngách để tìm hướng đi an toàn, bền vững thì sẽ phù hợp hơn là đốt tiền.
Đồng quan điểm, ông Đô cho rằng, tâm lý của các startup luôn luôn đi theo mô hình mới, mà mô hình mới thì yếu tố rủi ro cao hơn rất nhiều.
Một số startup đưa ra mô hình kinh doanh, dịch vụ đơn giản, sau đó đưa ra chính sách chiết khấu giá cao, chấp nhận đốt tiền để thu hút khách hàng, với kỳ vọng khi khách hàng ở lại, họ có thể đẩy thêm các dịch vụ khác, gia tăng số người dùng, nhưng nếu tính toán không đủ tốt thì startup sẽ bị hụt hơi.
Bên cạnh đó tại Việt Nam, các startup cũng ít nguồn lực hỗ trợ so với thị trường khác nên tỷ lệ thất bại cũng là dễ hiểu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo quan điểm của thương hiệu 4.0, một thương hiệu không đơn thuần là một thứ bạn tạo ra, mà là thứ bạn có thể kiểm soát.
Trong quá khứ, thương hiệu được xem là một đối tượng, hay một khái niệm. Và chỉ bạn – chủ thương hiệu mới có mối quan hệ với thương hiệu. Cách nghĩ này cần được thay đổi: Thương hiệu, theo quan điểm mới, chính là các mối quan hệ.
Ban đầu, thương hiệu đơn thuần chỉ là một dấu hiệu nhận biết. Như người chủ nông trại sẽ đánh dấu gia súc của mình để khẳng định quyền sở hữu.
Vẫn có thể thấy mô hình “thương hiệu là đối tượng” trong định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ: “Tên, thời hạn, thiết kế, biểu tượng, hoặc bất kỳ tính năng nào xác định sản phẩm/dịch vụ của người này khác biệt với những người khác”. Theo quan điểm này, thương hiệu là một thứ do bạn tạo ra (1.0).
Trong làn sóng tiếp theo, thương hiệu chuyển từ một tính năng sang nhận thức. Từ một đối tượng sang một ý tưởng – thương hiệu 2.0.
Al Ries và Jack Trout đã nắm bắt được bản chất của mô hình này và thể hiện nó trong cuốn sách kinh điển của họ: Battle for Your Mind (tạm dịch: Cuộc chiến trong tâm trí khách hàng). Họ định nghĩa thương hiệu là “một ý tưởng hay khái niệm mà bạn sở hữu trong tâm trí khách hàng tiềm năng”.
Theo quan điểm này, một thương hiệu không phải là một thứ bạn tạo ra, mà là thứ bạn kiểm soát.
Làn sóng tiếp theo tập trung vào thương hiệu như một trải nghiệm – thương hiệu 3.0. Sergio Zyman từng nói trong cuốn The End of Marketing (Cái kết của marketing): “Một thương hiệu về cơ bản là một container chứa tất cả các trải nghiệm của khách hàng về sản phẩm hay một công ty nào đó”.
Theo đó, thương hiệu không phải là thứ bạn quản lý theo thời gian, đó là thứ bạn truyền tải đến khách hàng vào một thời điểm nhất định.
Kinh nghiệm làm việc với nhiều công ty sáng tạo cho thấy, họ không chỉ định nghĩa lại cách các thương hiệu của họ được quan sát, nhận thức, và trải nghiệm, mà họ còn xác định lại bản chất mối quan hệ với khách hàng.
Nếu ba làn sóng đầu tiên xem thương hiệu như đối tượng, ý tưởng và trải nghiệm, thì làn sóng mới nhất định nghĩa thương hiệu là mối quan hệ – thương hiệu 4.0.
Hiệu quả đặc biệt của thương hiệu 4.0.
Cách xây dựng thương hiệu như một mối quan hệ là xác định các vai trò và trách nhiệm của công ty và khách hàng. Trước đây, mối quan hệ đó được mặc định là quan hệ giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.
Tuy nhiên, đó là một mối quan hệ đơn giản một chiều và không đối xứng: Công ty cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, và khách hàng sử dụng nó.
Khái niệm thương hiệu sáng tạo đi theo xu hướng tạo ra nhiều mối quan hệ khác nhau, thay vì chỉ là mối quan hệ giao dịch và một chiều thì các bên có sự cộng tác và đối ứng hơn.
Ví dụ, trong ngành khách sạn hầu hết các thương hiệu hoạt động với vai trò của chủ và khách. Đó là một chiều, không đối xứng, và chỉ là giao dịch.
Airbnb đã phá vỡ mô hình này. Với sứ mệnh “tạo sự thân thuộc”, Airbnb đã gieo trồng một mối quan hệ “hàng xóm láng giềng” trên quy mô toàn cầu. Đó là mối quan hệ đối ứng, đối xứng, và hợp tác.
Ngành dịch vụ taxi và cho thuê xe, taxi và dịch vụ cho thuê xe hoạt động với mô hình tài xế và hành khách. Một lần nữa, đó là một chiều, không đối xứng và giao dịch.
Hai hãng Uber và Lyft đã tạo nên sự khác biệt bằng cách tạo ra mối quan hệ hai chiều. Đầu tiên là sự thay đổi từ tài xế và hành khách thành bạn bè và bạn bè.
Ví dụ, hành khách của Lyft được khuyến khích “ngồi lên phía trước”, nếu họ đặt chuyến đi từ một người bạn. Theo Kira Wampler – Giám đốc Marketing của Lyft, “khẩu hiệu ban đầu của chúng tôi là “chiếc xe và những người bạn”, cả hành khách và tài xế sẽ cùng nhau chia sẻ những trải nghiệm thú vị khi chọn Lyft”.
Một khái niệm mới khác, thương hiệu là mối quan hệ giữa doanh nhân và người ủng hộ. Uber khuyến khích các tài xế có tiềm lực “xây dựng doanh nghiệp” trên ứng dụng của Uber.
Amy Friedlander – Trưởng phòng Marketing trải nghiệm của Uber mô tả: “Uber đáp ứng các nhu cầu của tài xế, như lịch trình chạy xe linh hoạt và liên tục hoặc kiếm thêm thu nhập. Uber là nền tảng hoàn toàn phù hợp với phong cách sống của họ”.
Ngành công nghiệp hàng không, các nhà sáng tạo cũng đã định nghĩa lại vai trò của thương hiệu. Thay vì mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ bay và hành khách như các hãng United và Delta.
Nhưng Southwest là hãng đã phá vỡ khuôn khổ với các tiếp viên biết ca hát và mối quan hệ đó được mô tả là “những người bạn vui vẻ”.
Hãng JetBlue, với đồ ăn nhẹ miễn phí và sứ mệnh “Cảm hứng nhân văn” tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa con người và con người.
Khái niệm về thương hiệu như mối quan hệ cũng giúp giải thích sự nổi lên của các thương hiệu đứng đầu thị trường hiện nay.
Như American Express xác định lại thương hiệu của mình, từ mối quan hệ giữa nhà phát hành thẻ và chủ thẻ thành câu lạc bộ và các thành viên.
Trong lĩnh vực công viên giải trí, Disney đã thay đổi từ nhà điều hành và hành khách thành các diễn viên và khách mời. Và Starbucks không chỉ định nghĩa lại vai trò của người phục vụ là bồi bàn thành người pha chế cà phê, mà còn cả vai trò của quán cà phê, từ nhà hàng trở thành trung tâm cộng đồng.
Chiến lược tái xây dựng thương hiệu.
Những người quen thuộc với các thương hiệu kiểu cũ có thể thấy một số điểm tương đồng với cách tiếp cận mới này. Có khác biệt là thương hiệu kiểu cũ tập trung vào các thuộc tính trong khi mô hình mới tập trung vào mối quan hệ giữa khách hàng và thương hiệu.
Theo kiểu cũ, Nike là một thương hiệu “anh hùng” vì nó tập trung vào sự chiến thắng. Nhưng Nike được mô tả tốt nhất là quan hệ giữa huấn luyện viên và vận động viên.
Các nhà tiếp thị có cơ hội xác định lại vai trò của thương hiệu trong mọi lĩnh vực. Phương tiện truyền thông được định nghĩa là đài truyền hình và người xem trong nhiều thập kỷ. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe được xác định bởi bác sĩ và bệnh nhân.
Ngành giáo dục là giáo viên và học sinh… Tất cả các lĩnh vực này đều có cơ hội tạo ra những mối quan hệ mới dựa trên sự hợp tác và sáng tạo.
Để bắt đầu, hãy nghĩ về mối quan hệ khách hàng có với thương hiệu của bạn ngay từ bây giờ. Câu trả lời dựa trên những mối quan hệ trong xã hội.
Ví dụ, nếu bạn là một nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tất nhiên mối quan hệ thương hiệu là bác sĩ và bệnh nhân. Bây giờ hãy nghĩ về các mối quan hệ khác bên ngoài lĩnh vực của bạn.
Trong việc chăm sóc sức khỏe có những khía cạnh của mối quan hệ giáo viên và học sinh (để giáo dục), huấn luyện viên và vận động viên (để khuyến khích), hoặc người hướng dẫn và du khách (để điều hướng).
Hãy đảm bảo tính đối xứng của các vai trò, giống như bạn bè với bạn bè, hàng xóm với hàng xóm hoặc các đồng tác giả với nhau.
Một chiến lược khác là làm ngược lại, bắt đầu từ mối quan hệ bạn muốn có. Hãy nghĩ về những giá trị và lợi ích của sản phẩm.
Sau đó, hình dung các mối quan hệ mang lại các lợi ích đó. Ví dụ, độ cảm biến nhiệt độ Nest sẽ tự động điều chỉnh nhiệt độ theo ý thích của bạn, và thiết bị dò khói hướng dẫn bạn đến nơi an toàn trong trường hợp có hỏa hoạn.
Thay vì vai trò thông thường của một nhà sản xuất thiết bị là nhà sản xuất và người mua, Nest đã tạo ra vai trò của thương hiệu là trở thành một thành viên trong gia đình, luôn chăm sóc và bảo vệ an toàn cho cả gia đình bạn.
“Thay vì nghĩ về “ngôi nhà thông minh” như George Jetson (một vai diễn trong phim khoa học viễn tưởng The Jetsons), chúng tôi tưởng tượng ngôi nhà là một nhân bản chăm sóc tất cả các thành viên sống bên trong nó và cả thế giới xung quanh nó”, Doug Sweeny – Giám đốc Marketing của Nest nói.
Tóm lại, hãy tìm cách thay đổi vai trò thương hiệu của bạn từ một mối quan hệ một chiều, không đối xứng và giao dịch thành đối ứng, đối xứng, và cá nhân.
Những vai trò này sẽ làm cho câu chuyện thương hiệu của bạn trở nên gần gũi và ý nghĩa hơn để chia sẻ với khách hàng.
Nếu những nhà sáng tạo thương hiệu ngày nay là người hướng dẫn, thì sự khác biệt lớn hơn, sự tham gia và lòng trung thành từ khách hàng nhiều hơn sẽ là kết quả.
Nội dung trên được dịch từ bài viết Build Your Brand as a Relationship của hai tác giả Mark Bonchek và Cara Frank đăng trên trang Harvard Business Review.
Mark Boncheck là nhà sáng lập và CEO của Shift Thinking. Ông thường làm việc với các nhà lãnh đạo và các tổ chức, cập nhật những suy nghĩ của họ trong thời đại kỹ thuật số.
Cara Frank là CEO của The Sage Group – công ty marketing và tư vấn cho các công ty khu vực Vịnh San Francisco, đồng thời là nhà sáng lập trang Maketers that Matter.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn đầu tư vào khởi nghiệp của Việt Nam đã đạt gần 1,4 tỷ USD, kết quả cao nhất trong cả giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
iStock
Theo thống kê từ Tech in Asia, trong năm 2021, Đông Nam Á ghi nhận tổng số Kỳ lân (các startup định giá trên 1 tỷ USD) bằng 7 năm trước cộng lại. Nhiều công ty khởi nghiệp thành doanh nghiệp tỷ USD nhờ nguồn vốn từ thị trường cổ phần tư nhân.
Có đến 19 công ty khởi nghiệp Đông Nam Á đã tăng định giá lên trên 1 tỷ USD, theo báo cáo mới đây của Credit Suisse về các công ty khởi nghiệp thuộc khối ASEAN.
Trong đó, các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, với khả năng áp dụng các công nghệ mới, góp phần mở ra cơ hội nuôi dưỡng các thế hệ Kỳ lân tiếp theo.
“Việt Nam đang trở thành điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế, nhờ đó chất lượng của thị trường startup ở Việt Nam cũng được nâng lên”, ông Vũ Quốc Huy, Giám đốc Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC), Bộ KH&ĐT đánh giá.
Dẫn chứng cho lập luận này, ông Vũ Quốc Huy cho biết, trong 5 năm trở lại đây, hệ sinh thái ĐMST Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và hiện đang dần hoàn thiện với các thành tố cơ bản, chủ yếu như: startup; mạng lưới chuyên gia, trí thức; các tổ chức ươm tạo khởi nghiệp, hỗ trợ đổi mới sáng tạo; tổ chức tài chính, quỹ đầu tư…
Đặc biệt, môi trường pháp lý cho đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngày càng được hoàn thiện. Trung tâm Đổi mới sáng tạo ngày càng thể hiện rõ nét vai trò trong việc kết nối các nguồn lực nhằm thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm.
Dù năm 2021 được nhận định là năm khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tạo ra thách thức lớn trong việc duy trì kết quả phát triển kinh tế, nhưng vốn đầu tư vào khởi nghiệp của Việt Nam vẫn đạt gần 1,4 tỷ USD – kết quả cao nhất trong cả giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
Số lượng startup cũng không ngừng phát triển với 3.800 startup, hơn 200 quỹ đầu tư và hơn 100 tổ chức thúc đẩy kinh doanh, cơ sở ươm tạo đang hoạt động.
Đại dịch đặt ra nhiều khó khăn, thách thức, tuy nhiên cũng mang lại nhiều cơ hội lớn. Dịch bệnh ảnh hưởng đến thu nhập và hành vi người tiêu dùng nhưng lại tạo ra cơ hội và điều kiện phát triển cho các mô hình kinh doanh mới.
Trước đó, những mô hình như: đi chợ công nghệ, học tập và làm việc trực tuyến, dịch vụ y tế trực tuyến,… phải mất nhiều năm để thuyết phục khách hàng sử dụng, nhưng nay “nhờ”… đại dịch mà sự chuyển đổi trở nên nhanh chóng hơn.
Trong quá khứ, nhiều “kỳ lân” công nghệ đã được sinh ra trong khủng hoảng, điển hình nhất là AirBnb, Uber, Grab,… Khi thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, vai trò của nền kinh tế chia sẻ trở nên quan trọng hơn.
Khảo sát của nhà đầu tư được NIC và Quỹ Đầu tư mạo hiểm Do Ventures thực hiện cho thấy, “khẩu vị” của nhà đầu tư cũng có sự thay đổi.
Những ngành có lợi từ đại dịch thì có mức tăng trưởng rất đột phá, như: Thương mại điện tử, Công nghệ tài chính (Fintech); Công nghệ giáo dục (EdTech), Công nghệ y tế (MedTech), Truyền thông trực tuyến (Online media), Công nghệ hậu cần (LogTech),…
Song để thành công, các startup cần rất nhiều yếu tố như: Thời cơ, ý tưởng, môi trường, mô hình kinh doanh, vốn, đội ngũ, sự hỗ trợ của các tổ chức liên quan… để thiết kế ra những sản phẩm phù hợp. Nếu thiếu một yếu tố cũng làm cho cơ hội thành công của startup giảm xuống đáng kể.
Thực tế, ở cả các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc hay cả các thị trường nhỏ và mới nổi như Đông Nam Á, các startup non trẻ vẫn hoàn toàn có cơ hội trước những làn sóng công nghệ mới.
“Chúng ta có thể nói về những ví dụ sinh động như: Facebook vượt qua Yahoo, Apple; Samsung vượt qua “tượng đài” Nokia và Blackberry. Có thể nói, cơ hội luôn có ở mọi nơi, mọi thời điểm cho các startup tận dụng tốt thời cơ”, lãnh đạo NIC chia sẻ.
Do đó, đối với thị trường Việt Nam, các startup nội vẫn có những lợi thế so với những “ông lớn” quốc tế. Việc thiết kế các sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam là yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh yếu tố nguồn vốn, nhân sự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo cáo buộc từ cơ quan này, họ “đã ghi nhận được 23 trường hợp bị Facebook kiểm duyệt các tài nguyên Internet và truyền thông Nga” kể từ tháng 10 năm 2020.
Getty Images
Vào ngày 25/2 vừa qua, Cơ quan quản lý các phương tiện truyền thông của Nga cho biết họ sẽ bắt đầu “hạn chế một phần quyền truy cập” vào Facebook sau khi nền tảng này đã nhiều lần hạn chế các tài khoản của các hãng truyền thông Nga (thuộc quản lý của nhà nước) từ năm 2020.
Theo đó, Facebook đã hạn chế các tài khoản của 4 hãng truyền thông Nga bao gồm kênh Zvezda TV, hãng thông tấn RIA Novosti, Lenta.ru và Gazeta.ru.
Mặc dù Roskomnadzor (cơ quan hành pháp liên bang Nga chịu trách nhiệm giám sát, kiểm soát và kiểm duyệt các phương tiện thông tin đại chúng của Nga) cho biết hành động của Facebook đã vi phạm luật liên bang của Nga, tuy nhiên, phía công ty mẹ Meta đã phớt lờ yêu cầu này.
Roskomnadzor cho biết các hành động của họ tuân theo thỏa thuận của Văn phòng công tố và Bộ Ngoại giao trong việc “xem mạng xã hội Facebook có liên quan đến các quyền và tự do cơ bản của con người, cũng như các quyền và tự do của công dân Nga.”
Đáp lại những yêu cầu của phía cơ quan Nga, Ông Nick Clegg, Phó chủ tịch phụ trách các vấn đề toàn cầu của Meta cho biết: “Meta hy vọng người dân Nga có thể thể hiện được tiếng nói của mình thông qua các nền tảng của chúng tôi, họ có quyền chia sẻ những gì đang xảy ra thông qua Facebook, Instagram, WhatsApp và Messenger.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nielsen vừa kết hợp với TikTok cho ra mắt báo cáo định lượng tỉ suất lợi nhuận đầu tư của quảng cáo TikTok trong 2022 và hơn thế nữa.
ShutterStock
Theo số liệu từ TikTok và Nielsen, vào năm 2021, TikTok có hơn 240 triệu người dùng tại khu vực Đông Nam Á (SEA), tạo ra hơn 800 triệu video và hơn một nghìn tỷ lượt xem trên nền tảng mỗi tháng.
Nắm bắt được điều này, những người làm marketing đã bắt đầu tận dụng được các cơ hội để nâng cao nhận thức về thương hiệu cũng như mức độ tương tác với người tiêu dùng của họ.
Bằng cách sử dụng mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) và phân tích theo hướng dữ liệu (data-driven insights), TikTok đã kết hợp với Nielsen nhằm mục tiêu khám phá ra cách các thương hiệu có thể tối ưu hoá tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).
Tại sao ROAS lại quan trọng.
ROAS (return-on-advertising spend) là thước đo hiệu quả truyền thông cho biết mức doanh thu tăng thêm có được trên mỗi đơn vị ngân sách quảng cáo đã được chi tiêu.
ROAS là chỉ số chính mà người làm marketing hay quảng cáo sử dụng để đo lường tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) cho các chiến dịch quảng cáo, họ sử dụng chỉ số này để xem liệu các chiến dịch hay ngân sách mà họ đã chi tiêu có thực sự mang lại doanh số bán hàng cho doanh nghiệp hay không.
Theo báo cáo “Dự báo các xu hướng tiêu dùng chính trong năm 2022” của GWI, một trong những thách thức lớn nhất của các marketer trong năm 2022 là dành được sự chú ý ngày càng giảm của người tiêu dùng trong bối cảnh mới.
Khi ngày càng nhiều thương hiệu đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số hay số hoá doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh này sẽ ngày càng gay gắt hơn, và khi này, doanh nghiệp sẽ tập trung theo dõi ROAS nhiều hơn để đảm bảo các chiến lược truyền thông của họ đang được triển khai một cách hiệu quả.
Những mẹo nhỏ mà các nhà quảng cáo hay nhà tiếp thị có thể sử dụng để tối đa hóa ROAS trên TikTok.
Theo dữ liệu báo cáo của Nielsen, các thương hiệu có thể khám phá nhiều giá trị mới trên TikTok để thúc đẩy tăng trưởng vào năm mới 2022.
Cụ thể, các hình thức quảng cáo có trả phí (paid media) trên TikTok mang lại ROAS cao hơn 1,6 lần so với các nền tảng khác. Điều quan trọng ở đây là hãy nghĩ về TikTok như một nền tảng có thể đạt được các mục tiêu kinh doanh thông qua phương thức tiếp cận toàn kênh (full funnel marketing).
Các nhà quảng cáo hay thương hiệu cần nhìn xa hơn các chỉ số như nhận thức về thương hiệu (brand awareness) hay mức độ tương tác, đồng thời lập chiến lược cho các hoạt động marketing tại các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng như ‘Cân nhắc’, ‘Mua hàng’ và cả ‘Ủng hộ’ (sau mua hàng), với các chiến dịch quảng cáo đa định dạng.
Trên thực tế, số liệu phân tích của Nielsen cũng chỉ ra rằng ROAS của các thương hiệu có thể tăng gấp đôi từ các chiến dịch quảng cáo có trả phí với định dạng ‘Thử thách gắn hashtag có thương hiệu’ (Branded Hashtag Challenge – HTC).
HTC là một trong những định dạng quảng cáo đã thúc đẩy ROAS tốt nhất tại khu vực Đông Nam Á trong những năm vừa qua và khiến nó trở thành tùy chọn quảng cáo được ưu tiên số một khi nói đến các mục tiêu gia tăng doanh số bán hàng.
Các mẹo chính mà nhà quảng cáo có thể sử dụng:
Bằng cách kết hợp nhiều định dạng quảng cáo trong chiến dịch, các thương hiệu có thể chứng kiến mức tăng ROAS lên tới 12%.
Để có thể tận dụng được sức mạnh tổng hợp của phương pháp tiếp cận “đa sắc thái quảng cáo”, nhà quảng cáo thể kết hợp các chiến dịch HTC với các quảng cáo hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) để tối đa hóa khả năng tiếp cận và tương tác với người dùng.
Vào năm 2021, TikTok đã ra mắt một loạt các định dạng quảng cáo mới như quảng cáo bộ sưu tập (Collection Ads) hay quảng cáo động (Dynamic Showcase Ads), bạn có thể xem thêm tại Link.
Tiếp đó, cũng theo dữ liệu phân tích, Nielsen nhận thấy rằng các chiến dịch quảng cáo kéo dài hơn 7 tuần đã có thể thúc đẩy ROAS cao hơn đến 14%, đồng thời, các thương hiệu chạy ít nhất từ 2 đến 3 chiến dịch HTC trong 1 năm có ROAS cao hơn 20% so với các thương hiệu chỉ chạy một chiến dịch (hoặc không chạy).
Thấu hiểu hành vi khách hàng (consumer behavior) là nhân tố quyết định thành bại của các chiến lược marketing.
Hành vi khách hàng.
Thuật ngữ “hành vi khách hàng” trong marketing dùng để chỉ các chuỗi phản ứng về mặt tâm lý như suy nghĩ, cân nhắc và hành động của người tiêu dùng kể từ khi họ nghe nói đến một sản phẩm cho đến khi kết thúc quá trình giao dịch và mua sản phẩm đó.
Chuỗi phản ứng tâm lý này có thể gặp ở nhiều đối tượng khách hàng, cũng như có khuynh hướng lặp đi lặp lại đối với nhiều sản phẩm khác nhau.
Hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của cá nhân khi thực hiện quyết định mua sắm, sử dụng hay loại bỏ sản phẩm, dịch vụ.
Chẳng hạn, nghiên cứu hành vi tiêu dùng bia trên một địa bàn để biết được khách hàng uống bia chủ yếu thuộc đối tượng nào (nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, thu nhập bình quân…), họ thường chọn nhãn hiệu bia nào, tại sao họ chọn nhãn hiệu đó (theo thói quen, đang có khuyến mãi hay tin rằng nhãn hiệu đó chất lượng tốt hơn), hình thức đóng gói nào thường được khách hàng dùng nhiều nhất (chai hay lon), khi nào thường dùng (đột xuất, thời gian nào trong ngày, dịp cuối tuần hay lễ, Tết), tần suất dùng (bình quân bao lâu uống một lần), dùng ở đâu (ở nhà, quán vĩa hè, quán nhậu…).
Các yếu tố tác động.
Các yếu tố tác động đến cách ra quyết định của khách hàng rất đa dạng và phức tạp. Rất khó đưa ra được những nguyên tắc đơn giản có thể giải thích cách thức dẫn đến quyết định lựa chọn và mua sắm hàng hóa của họ.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu kỹ các yếu tố tác động đến quá trình đó, vẫn có thể trả lời được câu hỏi vì sao khách hàng mua món hàng này và vì sao không.
Trước tiên, cần hiểu rằng khách hàng mua sắm là nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc của những người liên quan.
Đó có thể là những nhu cầu cơ bản, nhu cầu sử dụng hoặc đơn giản chỉ là nhu cầu được sở hữu, nhìn ngắm hay phô trương những thứ họ mong muốn và ao ước.
Trong giai đoạn này, yếu tố tâm lý nội tại như động cơ mua sắm, nhận thức, niềm tin và thái độ của mỗi cá nhân tác động rất lớn đến nhu cầu và ý định mua sắm.
Các yếu tố cá nhân khác như tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, và các yếu tố bối cảnh như gia đình, vai trò và địa vị xã hội, nền tảng văn hóa, khu vực địa lý… cũng đóng góp vào quyết định và hành vi mua sắm của mỗi cá nhân.
Trong thời đại thông tin hiện nay, các nhóm tham khảo là yếu tố quan trọng mà những nhà quản trị marketing cần lưu ý.
Thông tin khuyến khích người tiêu dùng có thể đến từ các mối quan hệ bên ngoài của khách hàng, như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, người đồng trang lứa…
Những tác nhân này có thể xuất phát từ quảng cáo, marketing truyền miệng, những người có khả năng gây ảnh hưởng đến suy nghĩ của những người xung quanh (opinion leaders), như chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó, những người nổi tiếng, người của công chúng…
Chìa khóa thành công.
Việc thấu hiểu khách hàng giúp doanh nghiệp nắm bắt được tâm lý cũng như khuynh hướng lựa chọn sản phẩm và thương hiệu của họ.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp phát triển chiến lược xác định sản phẩm phù hợp, đề ra chiến lược về sản phẩm, giá cả, xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.
Khi nghiên cứu những dữ liệu về hành vi mua sắm của khách hàng trong quá khứ, các nhà quản trị có thể ước lượng và dự báo được doanh số của công ty trong tương lai, cũng như có cơ hội hiểu sâu hơn về cách mà khách hàng tiềm năng có thể bị ảnh hưởng bởi những tác nhân bên ngoài.
Hiểu biết vững vàng về hành vi khách hàng là cần thiết để triển khai chiến lược marketing phù hợp.
Đối với chiến lược sản phẩm, việc nghiên cứu khách hàng giúp nhà quản trị nắm bắt được nhu cầu, khao khát của khách hàng, phát triển sản phẩm mới có nhiều tiện ích phù hợp với ước muốn của họ, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đến đúng đối tượng trong một không gian và thời gian thích hợp.
Cũng thông qua nghiên cứu khách hàng, doanh nghiệp sẽ có phương thức định giá phù hợp, đặc biệt tìm ra những mức giá mà khách hàng sẵn sàng chi trả.
Hơn nữa, việc hiểu biết thói quen mua sắm của khách hàng là cơ sở để xác định địa điểm, thời gian, cách thức cung ứng sản phẩm đến tay họ một cách tốt nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bất chấp những ảnh hưởng từ Covid-19, nền tảng thương mại điện tử Shopify đã cho phép hơn 7000 nhân viên của công ty làm việc online vĩnh viễn.
Nếu Amazon có biệt danh là “cửa hàng trực tuyến bán mọi thứ”, thì Shopify lại muốn trở thành cửa hàng ở khắp mọi nơi.
Từ tháng 2/2021, công ty thương mại điện tử Shopify Inc đã thay thế đường dẫn địa chỉ công ty từ “Ottawa, Canada” thành “Internet, everywhere”. Thông cáo phát đi đã gây khó hiểu cho cả những thành viên công ty vào thời điểm đó.
Tuy nhiên, sau gần hai năm hoạt động theo mô hình không cần văn phòng vật lý, Shopify từ một công ty công nghệ khiêm tốn đã thực sự trở thành ông lớn trong ngành thương mại điện tử toàn cầu.
Người sáng lập kiêm CEO của Shopify, Tobi Lütke được cho là người có xu hướng nhìn nhận các vấn đề tồn tại một cách khách quan với logic cứng rắn.
Vào tháng 5/2020, khi đại dịch còn chưa thực sự bùng phát mạnh ở châu Mỹ, Lütke đã đưa ra quyết định có vẻ hấp tấp là chấm dứt hợp đồng thuê các văn phòng ở Ottawa và 6 thành phố khác.
Vị thuyền trưởng tuyên bố rằng toàn bộ nhân viên gồm 7.000 người của công ty sẽ mãi mãi hoạt động trên không gian “ảo”. Lütke kết luận, Shopify hiện đã có mặt khắp nơi cùng với các nhân viên và khách hàng của mình trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số.
Địa chỉ trụ sở công ty là “Internet, everywhere” (Internet, mọi nơi) có vẻ khá kỳ lạ nhưng kết quả kinh doanh, thị phần,…. sau gần hai năm thay đổi của Shopify đã chứng minh quyết định của Lütke là đúng đắn.
Mô hình kinh doanh của Shopify là phát triển và duy trì hoạt động các website bán hàng cho các đơn vị kinh doanh, một trong số đó là hai gã khổng lồ bán lẻ như Staples Inc. và Chipotle Mexican Grill Inc.
Các công ty quốc tế có mức độ phổ biến cực cao khác như hãng giày Allbirds Inc. và nhà sản xuất sản phẩm tẩy tế bào chết Figs cũng đã phát triển website bán hàng trên nền tảng này. “Kênh bán lẻ” của Kylie Jenner, Taylor Swift, Lady Gaga và những người nổi tiếng khác cũng đều do Shopify đảm nhận.
Từ một tên tuổi vô danh tới ông trùm thương mại điện tử.
Làm việc với các đối tác lớn song ảnh hưởng lớn nhất có thể thấy của Shopify là đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, những startup, doanh nhân chân ướt chân ráo tham gia kinh doanh, buôn bán.
Cũng giống như gì Zoom làm được vào thời kỳ đầu của đại dịch, Shopify tác động sâu sắc tới các chủ doanh nghiệp nhỏ. Nhiều người trong số họ thậm chí chưa bao giờ bán trực tuyến một sản phẩm nào cho tới khi tìm đến các dịch vụ hỗ trợ từ Shopify.
Vào thời điểm đó, Shopify vẫn còn là một công ty ít được biết đến với khoảng 1 triệu người bán, có nhiều khả năng bị nhầm lẫn với dịch vụ âm nhạc Spotify hơn là tên tuổi trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Tuy vậy, khi các doanh nghiệp ở khắp mọi nơi phải đóng cửa hàng loạt, Shopify đã trang bị cho người kinh doanh những công cụ để chuyển đổi trở thành cửa hàng trực tuyến tức thì.
Trong khi danh tiếng của Amazon bị ảnh hưởng bởi những cuộc điều tra của quốc hội Mỹ thì Shopify bất ngờ nổi lên nhanh chóng.
Vốn hóa thị trường của công ty từ 46 tỷ USD vào đầu năm 2020 đã tăng lên 177 tỷ USD ở thời điểm hiện tại. Tính đến năm 2020, doanh thu của Shopify đã tăng lên 2,9 tỷ USD, tăng 86% so với năm 2019.
Trong ngày Thứ Sáu đen năm ngoái, các thương gia trên Shopify đã mang về doanh số 6,3 tỷ USD, tăng tới 23% so với một năm trước đó.
Hiện nay, công ty là doanh nghiệp có giá trị nhất của Canada, chiếm 8,6% doanh số thương mại điện tử của Mỹ vào năm 2020 (sau Amazon 39% nhưng trước Walmart và Ebay).
“Cuộc nổi dậy” chống lại sức ảnh hưởng của Amazon.
CEO Shopify Tobi Lütke – người đã quyết định phát triển các công cụ cơ bản để xây dựng những trang web bán lẻ sau khi phải đóng cửa cửa hàng ván trượt tuyết trực tuyến của mình khi mới 24 tuổi. Hiện ông là người giàu thứ hai Canada, theo Bloomberg.
Trong giới công nghệ và bán lẻ, ông trở thành một nhân vật nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Người đàn ông 41 tuổi được miêu tả với dáng gầy, hói đầu và luôn đội mũ nhưng đó là một tỷ phú, một doanh nhân tài năng không ngại thử thách.
Theo một nghĩa nào đó, Lütke và các đồng nghiệp của ông đối lập với đội quân tư bản kỹ thuật của Jeff Bezos. Nói cách khác, Amazon có biệt danh là “cửa hàng trực tuyến bán mọi thứ”, thì Shopify lại muốn trở thành cửa hàng ở khắp mọi nơi.
Một vài năm trước, Lütke nhận thấy có lợi thế khi so sánh Shopify với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất thế giới trong thương mại điện tử. Ông nhận xét: “Amazon đang cố gắng xây dựng một đế chế và Shopify đang cố gắng vũ trang cho quân nổi dậy”.
Dĩ nhiên, rất khó để bảo vệ quan điểm khi vốn hóa thị trường còn quá nhỏ. Để giữ cho liên minh nổi dậy còn nguyên vẹn, Lütke phải làm cho Shopify trở nên hữu ích hơn đối với các nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, đồng thời giúp các nhà bán lẻ nhỏ hơn đang vướng vào tình trạng thiếu hụt chuỗi cung ứng và lạm phát.
Không chỉ vậy, ông cũng phải đối mặt với các khó khăn tại quê nhà. Câu hỏi đặt ra là liệu Shopify có nên tham gia vào khía cạnh tốn nhiều công sức nhất của thương mại điện tử là vận chuyển hay không.
Thu hút hàng loạt các nhà bán lẻ bằng cách cung cấp cho họ một sân chơi, nền tảng kinh doanh trực tuyến đơn giản và chắc chắn hóa ra lại là một phần dễ dàng.
“Tôi có những điểm mù rất lớn chỉ vì, ý tôi là, tôi lớn lên như một kẻ mọt sách, suốt ngày lập trình và dành toàn bộ tuổi 20 của mình để xây dựng Shopify”, Lütke nói trong một cuộc phỏng vấn kéo dài hai giờ ở Ottawa trước đây.
Thực tế, nhiều người tiếp xúc cho rằng Lütke là một người khá kỳ lạ vì khi trao đổi với ông, người ta như bước vào hành trình “nguy hiểm” với mê cung trí tuệ được xây dựng từ những cuốn sách quản lý và suy nghĩ rời rạc nhưng khác biệt.
Ông đã liên túc thử nghiệm lý thuyết trên chính công ty của mình, tránh những cuộc họp định kỳ không cần thiết, thậm chí thử nghiệm công cụ kết nối làm việc từ xa bằng cách cho tất cả nhân viên làm việc tại nhà 1 tháng từ năm 2017.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các công ty Trung Quốc vẫn đang “điên cuồng” về khái niệm metaverse, vốn được coi là sự lặp lại tiếp theo của internet, bất chấp cảnh báo của chính phủ.
Image: ipopba/Adobe Stock
Số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu liên quan đến Metaverse ở Trung Quốc đã đạt đến tầm cao mới với 16.000 đơn, theo báo cáo hôm 22.2 từ kênh truyền thông địa phương Thepaper.cn có trụ sở tại Thượng Hải, trích dẫn dữ liệu từ Cục Sở hữu Trí tuệ Quốc gia Trung Quốc.
Con số trên gần gấp đôi lượng đơn được ghi nhận cách nay hai tháng, khi cả Trung Quốc có tổng cộng 8.534 đơn đăng ký nhãn hiệu liên quan đến Metaverse, theo công ty theo dõi đăng ký nhãn hiệu Tianyancha.
Mặc dù ngày càng có nhiều đơn đăng ký nhãn hiệu gắn với khái niệm Metaverse, hay còn gọi là yuanyuzhou trong tiếng Quan Thoại, nhưng cho đến nay cơ quan chính phủ vẫn chỉ chấp thuận một số đơn đăng ký.
Giới chức trách cũng cảnh báo việc “lạm dụng” quy trình đăng ký nhãn hiệu, cam kết từ chối đăng ký nhãn hiệu “độc hại” nhằm mục đích thổi phồng khái niệm Metaverse hơn là để sử dụng thực tế. Đây được xem là dấu hiệu mới nhất cho thấy chính quyền Bắc Kinh cam kết hạn chế đầu cơ trái chiều.
Hiệp hội Truyền thông Di động Trung Quốc về Vòng đồng thuận Metaverse, hiệp hội mới được nhà nước hậu thuẫn bao gồm hơn 100 công ty, hôm 22.2 đã ban hành hướng dẫn, nêu rõ rằng ngành công nghiệp này cần ngăn chặn tình trạng đầu cơ và bong bóng thị trường.
“Các hoạt động tài chính bất hợp pháp, chẳng hạn như chế tạo dự án đầu tư Metaverse giả mạo và phát hành tiền ảo Metaverse, nên được ngăn lại”.
Metaverse đề cập đến một thế giới ảo sống động như thật, nơi mọi người có thể gặp gỡ, làm việc và giải trí trực tuyến bằng các thiết bị như kính thực tế ảo (VR) và thiết bị thực tế tăng cường (AR).
Những người ủng hộ coi Metaverse là lần lặp lại tiếp theo của internet. Các công ty công nghệ Trung Quốc đã cố gắng đăng ký nhãn hiệu Metaverse như bước đầu tiên để tìm hiểu khái niệm này.
Gã khổng lồ thương mại điện tử Alibaba Group Holding đã nộp 31 đơn đăng ký nhãn hiệu Metaverse vào tháng 9.2021 thông qua công ty con tại Singapore, bao gồm một số đơn đăng ký gắn liền với tên công ty và các đơn vị kinh doanh, chẳng hạn như AliCloud, Taobao và DingTalk.
Theo nền tảng theo dõi đăng ký kinh doanh Qichacha, ByteDance cũng nộp đơn đăng ký 6 nhãn hiệu vào tháng 10.2021. Công ty trò chơi điện tử và truyền thông mạng xã hội khổng lồ Tencent Holdings đã nộp 99 đơn liên quan đến Metaverse kể từ tháng 9.2021.
Theo dữ liệu từ Tianyancha, nhà chức trách Trung Quốc đã từ chối một số đơn đăng ký nhãn hiệu trong những tháng gần đây, bao gồm cả những đơn đăng ký từ công ty trò chơi điện tử lớn thứ hai của Trung Quốc NetEase, nhà cung cấp video trực tuyến iQiyi thuộc sở hữu của Baidu và nhà điều hành nền tảng thương mại điện tử xã hội Xiaohongshu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi ưu tiên, từ tập trung cho sản phẩm sang tập trung cho khách hàng. Trong bối cảnh đó, không ít lãnh đạo doanh nghiệp đang tự đặt ra câu hỏi: “Liệu chiến lược trải nghiệm khách hàng sẽ diễn ra như thế nào trong năm 2022?”.
Đại dịch đã mở ra một kỷ nguyên mới cho trải nghiệm khách hàng. Dịch vụ khách hàng đã vươn đến nhiều kênh khác nhau và tiếp tục phát triển những cách thức mới để tiếp cận tệp khách hàng lớn hơn nữa.
Nhiều doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư vào trải nghiệm khách hàng để tạo nên sự khác biệt trong thương hiệu so với các đối thủ cạnh tranh ở cùng ngành và cùng phân khúc khách hàng.
Theo dự đoán về Trải nghiệm khách hàng trong năm 2022 của Zoho Corporation: Quá trình chuyển đổi số đã diễn ra trong nhiều năm, riêng hai năm qua thế giới đã chứng kiến tốc độ chuyển đổi nhanh hơn bao giờ hết.
Điều này không chỉ đơn giản là nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT để tối ưu hóa các hoạt động nội bộ nữa, mà đã mở rộng ra toàn bộ hệ sinh thái của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng thói quen tiếp nhận thông tin và hành vi mua sắm của khách hàng.
Từ đó, nhiều doanh nghiệp đã có những bước chuyển mình rất mạnh mẽ, đặc biệt khi giờ đây khách hàng ngày càng thích tương tác qua các kênh trực tuyến hơn.
Kết quả “Khảo sát Người tiêu dùng Việt Nam: Kiên cường trước khó khăn” do Deloitte thực hiện chỉ ra rằng người Việt Nam thích mua sắm đa dạng nhiều sản phẩm khác nhau trên các kênh thương mại điện tử và cửa hàng trực tuyến.
Sự chuyển dịch từ mô hình thương mại truyền thống sang các kênh trực tuyến đã phản ánh một phần những cách làm việc và sinh hoạt mới mà người tiêu dùng Việt Nam áp dụng trong thời đại dịch.
Do đó, trong năm 2022, chuyển đổi số và phát triển chiến lược kinh doanh luôn song hành cùng nhau. Đại dịch đã đẩy mạnh việc áp dụng Cơ chế hỗ trợ ra quyết định BizOps trong doanh nghiệp.
Đây là cơ chế định hướng chiến lược nhằm hợp nhất thông tin từ các phòng ban chức năng khác nhau như Sales, Marketing, Chăm sóc khách hàng, để việc ra quyết định được dựa trên nhiều nguồn thông tin chứ không bị bó hẹp trong phạm vi riêng.
Dự báo trong năm 2022, cũng cho rằng, BizOps sẽ được khai thác tối đa về mặt chiến lược nhằm tối ưu hóa quy trình vận hành nội bộ.
Với cách thức vận hành như hiện nay của các doanh nghiệp, BizOps sẽ đóng vai trò hỗ trợ, hoàn thiện bộ máy Kinh doanh và Công nghệ thông tin để quản lý hiệu quả các thay đổi nội bộ và mang đến cho khách hàng những thay đổi tích cực.
Năm 2022 cũng sẽ chứng kiến sự khởi đầu của Zero UI, những giao diện người dùng vô hình được kích hoạt bằng các cử chỉ tự nhiên như chuyển động, giọng nói và cử chỉ.
Từ góc độ người tiêu dùng, việc Zero UI được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị gia đình thông minh cho thấy kỳ vọng rõ ràng của người tiêu dùng về những sản phẩm ứng dụng công nghệ này trong thời gian tới.
Trong bối cảnh các ứng dụng phổ biến nhất ngày càng được tích hợp với nhau, những nền tảng hợp nhất sẽ trở thành tiêu chuẩn, đóng vai trò “một cửa” cho phép doanh nghiệp thực hiện nhiều chức năng, như tham khảo chéo ngữ cảnh của khách hàng , tự động hóa, ghi nhận và phân tích dữ liệu… tất cả trên một nền tảng duy nhất.
Vì thế, các doanh nghiệp cần đầu tư nguồn lực phù hợp để tạo dựng trải nghiệm khách hàng liền mạch, nhằm cạnh tranh trong bối cảnh bình thường mới.
Về lâu dài, một nền tảng hợp nhất sẽ giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn về công nghệ và tài chính, so với khi triển khai các giải pháp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Tuy một số doanh nghiệp lớn ở Việt Nam đã hành động mạnh mẽ trong việc đặt khách hàng vào trọng tâm chiến lược phát triển, nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa trong nhận thức và triển khai trải nghiệm khách hàng ở Việt Nam so với các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, năm 2022 sẽ chứng kiến những nỗ lực vươn mình của các doanh nghiệp Việt Nam để đưa trải nghiệm khách hàng lên một tầm cao mới.
Khi kỳ vọng và hành vi của khách hàng đã thay đổi, doanh nghiệp cần tập trung hơn nữa để trải nghiệm số của khách hàng trở nên hoàn hảo nhất có thể.
Nhìn chung, ở giai đoạn này, các doanh nghiệp vẫn đang cố gắng thích nghi và đối diện với những thay đổi chóng mặt.
Năm 2022 được kỳ vọng sẽ là một năm quan trọng để tiếp tục thực hiện, đơn giản hóa, và gắn kết những hoạt động trải nghiệm khách hàng tốt nhất đã diễn ra trên hành trình chuyển đổi số.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các vị trí nhân sự được tìm kiếm nhiều sẽ đi theo xu hướng số hóa và làm việc từ xa, cũng như dựa trên tình hình chuyển đổi kinh doanh của doanh nghiệp.
Những xu hướng đáng chú ý.
Với chiến lược linh hoạt để thích ứng với bình thường mới, nền kinh tế đang có dấu hiệu lạc quan, kéo theo thị trường tuyển dụng nhộn nhịp trở lại.
Khảo sát “Xu hướng lương thưởng và phúc lợi năm 2022” của nhà cung ứng nhân sự Adecco Việt Nam cho thấy nhu cầu tuyển dụng và chính sách phúc lợi có xu hướng tốt hơn trong năm nay.
Nhiều lĩnh vực sẽ tìm kiếm và bổ sung nhân tài hơn, như công nghệ và truyền thông, sản xuất và kỹ thuật, dịch vụ tài chính, thương mại điện tử, chăm sóc sức khỏe, năng lượng.
Việt Nam vẫn là điểm đến tiềm năng của đầu tư nước ngoài nhờ lực lượng lao động trẻ, dồi dào, và có khả năng thích ứng cao.
Thêm vào đó, một số hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực gần đây như Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) sẽ giúp nền kinh tế có thêm triển vọng phát triển, kéo theo nhu cầu tuyển dụng tăng vọt.
Ngoài ra, làn sóng chuyển đổi số mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhu cầu chăm sóc sức khỏe gia tăng và sự dịch chuyển chuỗi cung ứng trong khu vực sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động chất lượng cao trong thời gian tới.
Adecco cho biết các nhà tuyển dụng cũng đang tìm kiếm các vị trí mới dựa trên tình hình chuyển đổi kinh doanh.
Xu hướng số hóa và làm việc từ xa sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với các vị trí công nghệ và dữ liệu. Bên cạnh đó, khi tương tác trực tuyến ngày càng phổ biến, các vị trí sáng tạo liên quan đến trực quan và trải nghiệm trực tuyến như thiết kế đồ họa, thiết kế UI/UX hoặc tiếp thị kỹ thuật số đang được đặc biệt quan tâm.
Tương tự, các công việc liên quan đến sự thích ứng của doanh nghiệp như chiến lược và chuyển đổi, tạo giá trị hoặc tham mưu cũng đang có xu hướng gia tăng.
Một năm của chuyển đổi mạnh mẽ.
Làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư đã khiến 2021 trở thành một năm đầy thách thức đối với nhiều doanh nghiệp, đồng thời định hình lại tương lai việc làm.
Theo Adecco Việt Nam, mặc dù phải đối mặt với những gián đoạn do dịch bệnh gây ra, các doanh nghiệp không chỉ nỗ lực để duy trì hoạt động, mà còn đặt con người là ưu tiên hàng đầu.
Các nhu cầu về an toàn của nhân viên, như làm việc từ xa, trang bị thiết bị bảo hộ cá nhân, hoặc giảm số nhân sự tại chỗ, đã nhanh chóng được đáp ứng.
Ngoài ra, trong bối cảnh hơn 96% nhân sự sẵn sàng tham gia các hoạt động đào tạo lại – theo báo cáo hồi tháng 8/2021, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư một cách khôn ngoan vào các hoạt động đào tạo và phát triển trực tuyến.
Dù chú trọng hoạt động đào tạo lại kỹ năng hay các chương trình phúc lợi, những nỗ lực của doanh nghiệp sẽ giúp cải thiện sự gắn kết (employee engagement) và hiệu suất của nhân viên, cũng như giữ chân nhân tài và xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng đáng mơ ước.
“Tất cả các yếu tố này đều mang lại lợi ích sau cùng là đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu dài và ổn định”, Adecco nhấn mạnh.
Đại dịch cũng đã thúc đẩy sự thay đổi trong quy trình tuyển dụng khi các ứng viên dần quen với việc tìm việc, ứng tuyển và phỏng vấn trực tuyến, và các nhà tuyển dụng cũng triển khai rộng rãi hơn hình thức tuyển dụng trực tuyến.
Cuộc khảo sát “Việc làm cho tân cử nhân trong đại dịch Covid-19” chỉ ra rằng 62,5% nhà tuyển dụng chuyển sang quy trình tuyển dụng ảo giữa tình hình dịch bệnh phức tạp.
Tuy nhiên, phương án thay thế này vẫn có những mặt trái nhất định. Các ứng viên thường gặp khó khăn trong việc đánh giá môi trường làm việc và định hướng tương lại thông qua màn hình máy tính.
Trong khi đó, nhà tuyển dụng cũng gặp trở ngại khi đánh giá ứng viên, ví dụ như khó quan sát ngôn ngữ cơ thể và phản ứng của ứng viên đối với văn hóa làm việc.
Đó là lý do tại sao ngày càng có nhiều nhà tuyển dụng sử dụng các bài đánh giá kỹ năng trực tuyến. Ngoài việc kiểm tra tham chiếu thường thấy, đánh giá tâm lý cũng đang trở nên phổ biến hơn để xác định trình độ chuyên môn và khả năng phục hồi của ứng viên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu giúp nhà quảng cáo đo lường dễ dàng hơn các chuyển đổi ngoại tuyến (offline), Google Ads vừa thông báo ra mắt tính năng ‘Enhanced Conversions for Leads‘.
Enhanced Conversions for Leads hay tính năng chuyển đổi nâng cao cho khách hàng tiềm năng hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và là giải pháp thay thế cho phương pháp đo lường chuyển đổi ngoại tuyến hiện có của Google, Google Click ID-based.
‘Enhanced Conversions for Leads’ mang lại điều gì cho nhà quảng cáo.
Với tính năng mới này, nhà quảng cáo có thể cấu hình trực tiếp từ tài khoản Google Ads của họ (thay vì CRM như trước đây) nên có thể dễ dàng áp dụng hơn, cho phép nhiều nhà quảng cáo theo dõi các chuyển đổi ngoại tuyến của họ.
Với những dữ liệu có được, hệ thống của Google có thể đưa ra những quyết định đấu giá tốt hơn, điều này có nghĩa là các chiến dịch sẽ hiệu quả và có lượng chuyển đổi tốt hơn.
Thiết lập ‘Enhanced Conversions for Leads’.
Tính năng chuyển đổi nâng cao cho khách hàng tiềm năng có thể được cấu hình trực tiếp thông qua Trình quản lý thẻ của Google (Google Tag Manager) miễn là nhà quảng cáo đã thiết lập tính năng theo dõi chuyển đổi trong Google Ads và bật tính năng tự động gắn thẻ (auto-tagging).
Ngoài ra, nhà quảng cáo cũng có thể cấu hình bằng cách sử dụng thẻ global site tag trực tiếp trên website nếu đã thiết lập tính năng đo lường chuyển đổi.
‘Enhanced Conversions for Leads’ hoạt động như thế nào.
Khi một khách hàng tiềm năng (Lead) điền vào một biểu mẫu khách hàng tiềm năng (lead form) nào đó trên website của nhà quảng cáo, những dữ liệu có được từ khách hàng sẽ được ghi lại bởi các thẻ theo dõi chuyển đổi, và sau đó được gửi đến Google.
Khi khách hàng tiềm năng đó chuyển đổi thành công (thành khách hàng), nhà quảng cáo có thể tải lên thông tin của khách hàng và Google sẽ kết nối những thông tin đó với các quảng cáo có khả năng mang về nhiều khách hàng nhất (tương tự).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta Mark Zuckerberg vừa công bố giá trị doanh nghiệp mới nhằm theo đuổi những chiến lược và tham vọng mới trong tương lai.
Nhằm mục tiêu định vị lại giá trị và hình ảnh của doanh nghiệp, CEO Mark Zuckerberg vừa công bố các giá trị thương hiệu mới nhấn mạnh tầm nhìn của Meta đến tương lai.
Khi nhắc đến Facebook, một trong những phương châm phát triển hàng đầu của nền tảng này là “Move fast and break things” (Tạm dịch: Di chuyển nhanh và làm gián đoạn mọi thứ), và giờ đây khi đổi tên thành Meta, sứ mệnh này vẫn không hề thay đổi.
Theo công bố từ CEO Mark Zuckerberg, dưới đây sẽ là những giá trị doanh nghiệp mới của Meta trong bối cảnh mới.
Để có thể giúp người dùng hiểu rõ hơn về những giá trị doanh nghiệp mới của mình, dưới đây là lời giải thích từ CEO Meta.
Giá trị doanh nghiệp mới của Meta.
Di chuyển nhanh (Move Fast).
Giá trị này nhấn mạnh đến việc doanh nghiệp sẽ nỗ lực loại bỏ mọi rào cản hay trở ngại có thể cản trở các sáng kiến với mức độ ưu tiên cao.
Zuckerberg cũng đề cao tinh thần đội nhóm khi ‘di chuyển nhanh’ và không phải ai cũng có thể tự hành đông theo một cách riêng.
Ông nói:
“Move Fast giúp chúng tôi xây dựng và học hỏi nhanh hơn bất kỳ đối thủ nào khác. Điều này có nghĩa là sẽ ưu tiên hành động khẩn cấp thay vì chờ đợi.
Ở quy mô của chúng tôi, điều này cũng có nghĩa là liên tục làm việc để tăng tốc độ ứng dụng của các sáng kiến mới bằng cách loại bỏ mọi rào cản có thể có. Đó là việc cùng nhau đi nhanh theo một hướng duy nhất theo tinh thần đội nhóm chứ không phải cá nhân.”
Tập trung vào những tác động lâu dài.
Giá trị này giúp Meta luôn tập trung vào các mục tiêu cần có thời gian để đạt được và không bị phân tâm bởi những lợi nhuận hay lợi ích ngắn hạn.
“Tập trung vào những tác động lâu dài nhấn mạnh đến tư duy dài hạn và khuyến khích chúng tôi kéo dài những ảnh hưởng hay giá trị mà chúng tôi có thay vì tối ưu hóa để đạt được những chiến thắng trong ngắn hạn.
Chúng ta nên đương đầu với những thách thức có tác động lớn nhất, ngay cả khi để đạt được nó chúng ta phải mất rất nhiều năm.”
Xây dựng nên những điều tuyệt vời.
Mark Zuckerberg muốn xây dựng những sản phẩm tuyệt vời và ‘tốt hơn” hơn là ‘tốt’ đơn thuần. Giá trị này phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp là cung cấp các sản phẩm có thể truyền cảm hứng đến cho mọi người dùng.
“Mục tiêu xây dựng nên những điều tuyệt vời thúc đẩy chúng tôi tạo ra những thứ không chỉ tốt mà còn rất tuyệt vời. Chúng tôi đã tạo ra các sản phẩm hữu ích cho hàng tỷ người, tuy nhiên, trong những năm tiếp tới đây, chúng tôi cũng sẽ tập trung nhiều hơn vào việc truyền cảm hứng cho mọi người.”
Sống trong tương lai.
Theo quan điểm của Zuckerberg, tương lai nơi các cơ hội không bị giới hạn bởi những vị trí vật lý (physical location) của một người. Giá trị này nhấn mạnh tầm nhìn của Meta đến vũ trụ ảo Metaverse, nơi dường như ‘không có’ rào cản giữa thế giới thực và thế giới ảo.
“Sống trong tương lai là kim chỉ nam chỉ đường cho chúng tôi xây dựng tương lai theo những cách mà chúng tôi mong muốn, nơi những cơ hội sẽ không còn bị giới hạn bởi địa lý.
Chúng tôi mong muốn, dù cho bạn và người thân của mình đang ở đâu, bạn hoàn toàn có thể cảm nhận được sự hiện diện của nhau ở bất cứ lúc nào.”
Tôn trọng đồng nghiệp của bạn.
“Tôn trọng đồng nghiệp của bạn là điều kiện cần thiết để tạo ra một nền văn hóa nơi chúng ta có thể thẳng thắn và sẵn sàng trò chuyện với nhau trước bất cứ khó khăn nào.”
Meta, Metamates, Me.
Zuckerberg muốn tất cả các nhân viên của Meta được gọi chung với cái tên là “Metamates”. Giá trị này hướng tới mục tiêu các nhân viên cần cảm thấy thuộc về và gần gũi với nhau trong cùng một tổ chức.
“Meta, Metamates, Me giúp chúng tôi hướng tới một sứ mệnh chung. Đó là về tinh thần trách nhiệm mà chúng tôi có đối với thành công của tập thể và đối với nhau như những người đồng đội thực sự. Đó là về việc chúng tôi cần quan tâm đến nhau nhiều hơn.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu startup muốn thành công trong lĩnh vực du lịch, đừng chỉ trở thành đối thủ bé nhỏ của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó, hãy giúp các doanh nghiệp lớn thành công hơn.
Trong vài năm gần đây, số lượng startup toàn cầu đã gia tăng lên mức chưa từng có trong lịch sử. Riêng khu vực châu Á đã có hơn 47.000 startup thuộc danh sách angel.co, website kết nối nhân sự và nhà đầu tư cho startup toàn cầu. Nhiều startup trong danh sách này được đầu tư vì có khả năng giải quyết một vấn đề kinh doanh cụ thể cho các công ty lớn.
Trong bối cảnh đó, Simon Akeroyd – Phó chủ tịch Amadeus Asia Pacific, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp tại châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy sự thay đổi trong tư duy thuê ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.
Cụ thể, “trước đây, các doanh nghiệp lớn đa phần tự xử lý các vấn đề kinh doanh, gần như “kín cổng cao tường” với các công ty B2B. Hiện tại, sự phát triển của công nghệ đang thúc đẩy các doanh nghiệp này quyết định thuê ngoài nhiều hơn”, Akeroyd cho biết.
Đất chật, startup đông.
Từ kinh nghiệm tư vấn cho hơn 30 startup công nghệ trong lĩnh vực du lịch tại châu Á – Thái Bình Dương, Akeroyd nhận thấy có một chiếc bẫy mà rất nhiều startup trong lĩnh vực này mắc phải. Đó chính là cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, với ước mong trở thành một Airbnb hoặc Grab tiếp theo.
Thực tế đã cho thấy có nhiều startup B2C mang ý tưởng tuyệt vời, công nghệ hiện đại lẫn giải pháp sáng tạo vào ngành du lịch. Song không phải tất cả startup này đều cất cánh, đặc biệt đối với những người lần đầu khởi nghiệp, vì hai nguyên nhân sau:
Một là, chọn con đường B2C, startup phải xây dựng được một chiến lược marketing đủ mạnh để cạnh tranh với những tên tuổi lớn đang thống trị ngành du lịch B2C.
Startup phải giành được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng trước những đối thủ có ngân sách marketing khổng lồ, thương hiệu ổn định và các dịch vụ chất lượng như TripAdvisor, MakeMyTrip, Expedia hay Ctrip…
Phần lớn các thương hiệu này đã đứng vững trên thị trường du lịch với lượng khách hàng riêng. Việc thu hút khách hàng trung thành của họ là một thử thách thực sự cho startup.
Hai là, các nhà đầu tư không hứng thú với nhiều startup B2C vì họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp B2B nhiều hơn.
Khởi nghiệp B2C có thể là làn sóng hào nhoáng trên truyền thông đại chúng. Song theo CB thống kê, năm 2016 chỉ có 25 startup kỳ lân toàn cầu, giảm 68% so với năm 2015.
“Nước lên, thuyền lên”.
Trong khi đó, Akeroyd nhìn nhận khởi nghiệp B2B đang có nhiều ưu điểm do sự thay đổi của thị trường.
Cụ thể, công nghệ phát triển nhanh đã làm các doanh nghiệp lớn bắt đầu nhìn ra bên ngoài nguồn lực nội bộ để tìm kiếm những đối tác mới, những công ty có thế mạnh riêng có thể giúp họ giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Các công ty du lịch lớn vẫn có một danh sách dài các vấn đề, thử thách cần xử lý theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Song, thời gian và nguồn lực nội bộ không đủ để họ vừa giải quyết hết các vấn đề phát sinh, vừa tận dụng được cơ hội kinh doanh mới.
Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, các công ty này chỉ tập trung vào danh sách 20, 50 hoặc 100 vấn đề cấp bách cần giải quyết trước. Các dự án, kế hoạch nằm ngoài danh sách này phải xếp lại sau.
Và các vấn đề kinh doanh xếp thứ 21, 51 hay 101 là những cơ hội hợp tác “ngọt ngào” đối với startup B2B.
Phân tích rõ hơn về cơ hội này, Akeroyd lấy ngành khách sạn làm ví dụ. Để gia tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường, các khách sạn một mặt phải cắt giảm hóa đơn giặt ủi, tìm ra cách dọn phòng hiệu quả nhất để có thể cung cấp dịch vụ check-in sớm và check-out trễ cho khách.
Mặt khác, phải tạo ra những trải nghiệm dịch vụ tuyệt vời giúp tăng sự gắn kết của khách hàng. Bên cạnh đó, cải thiện hệ thống quản lý công việc của nhân viên, lẫn kiểm soát chuỗi cung ứng hiệu quả cũng là hai gạch đầu dòng quan trọng của nhà quản lý khách sạn.
Nếu một startup có thể mang đến giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào trong danh sách này, startup đó sẽ trở thành đối tác gia tăng giá trị cho khách sạn. Sự hợp tác đồng thời mang đến cơ hội thành công cho cả hai bên.
Vì vậy, đừng trói buộc mình trở thành một ké phá bĩnh cuộc chơi của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó hãy khám phá cách startup của bạn có thể mang đến giải pháp B2B nào cho “ông lớn” ấy.
Có thể, vấn đề bạn đang tiếp cận không phải là ưu tiên hàng đầu của họ lúc này, hoặc đội ngũ R&D của họ cũng đang nghiên cứu. Nhưng hãy kiên trì tiếp cận.
Hãy chứng minh cho họ thấy bạn có thể giải quyết vấn đề đó và tạo ra tác động đến kết quả kinh doanh của họ ra sao. Cái bắt tay hợp tác từ họ chính là điểm khởi đầu cho thành công của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tạo ra một thương hiệu có khi chỉ cần vài ngày, nhưng làm cho cái “hiệu” đó được “thương” đôi khi phải mất rất nhiều năm. Làm mới thương hiệu cũng vậy.
Getty Images
Khách hàng lại luôn cần điều mới, thương hiệu cần thay đổi, làm mới mình. Đổi mới thương hiệu là điều không hề dễ dàng khi thương hiệu đã có một chỗ đứng trong lòng khách hàng.
Từ những tờ séc triệu đô bị “đốt”.
Ngày 4/10/2010, logo mới của thương hiệu thời trang danh tiếng GAP của Mỹ được tung ra trên trang web của hãng. Theo đại diện truyền thông của GAP, đây là một sự thay đổi lớn, chuyển mình từ “cổ điển và nghiêm túc” sang “hiện đại, gợi cảm và trẻ trung”.
Tuy nhiên, khách hàng quay lưng lại với thương hiệu, các nhà chuyên môn phân tích rằng logo mới quá giống của đối thủ cạnh tranh. Sự thay đổi quá đột ngột và ô vuông đặc màu xanh của giới tài chính ngân hàng đã làm cho sự “chuyển mình” này thất bại.
Chỉ sau 7 ngày được tung ra, cổ phiếu của hãng đã bị mất giá và tờ séc 100 triệu đô chi cho cuộc thay đổi này đã tan tành mây khói. Cuối cùng, GAP quyết định quay lại với logo xưa cũ của mình.
Đó là chuyện thay đổi logo. Thông thường, khách hàng luôn cần cái mới, thích cái mới. Nhưng đôi khi, họ không như vậy. Khách hàng là thượng đế, mà thượng đế ít khi cho chúng ta biết “ngài” có ý định gì?
Khi sản phẩm của bạn được khách hàng tin dùng, quen dùng đến nỗi họ không muốn thay đổi thì nếu có cố gắng bơi ngược dòng, quả đắng là cái bạn nhận được dù trước đó đã thận trọng đến cỡ nào.
Một trường hợp khác là New Coke – sản phẩm mới của Coca Cola ra đời với hy vọng làm khách hàng bất ngờ thích thú. Trước đó, một khoản ngân sách khổng lồ đã được chi ra để nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu thị trường.
Đừng nói là Coca Cola không hiểu khách hàng của họ? Ấy thế mà New Coke của Coca Cola đã thất bại và đi vào các bài giảng marketing như một ví dụ của việc không ai biết trước, khách hàng sẽ thích gì.
Đến những bài học thận trọng hơn khi cân nhắc làm mới thương hiệu.
Việc thay đổi logo, slogan hay sản sinh ra các nhãn hiệu mới trong gia đình thương hiệu của các nhãn hàng tùy theo thời cuộc là một hoạt động làm mới thương hiệu lành mạnh. Tuy nhiên, nó cần được tiến hành một cách thận trọng với các nguyên tắc sau:
1. Thay đổi từ từ.
Bộ não của con người được ‘‘thiết kế’’ tối ưu sao cho các quyết định được đưa ra nhanh nhất và cần ít năng lượng nhất.
Người ta có xu hướng vào một cửa hàng quen, mua của người quen và tìm đến những thương hiệu quen. Nếu sự thay đổi diễn ra từ từ thì con người sẽ dễ dàng chấp nhận hơn.
2. Xây dựng logo mới có tính kế thừa.
Logo của hãng BP đã được thay đổi như thế. 211 triệu đô la là giá trị của tờ séc mà Công ty Dầu khí BP đã phải chi trả để thiết kế lại logo mới, từ một lá chắn thành một bông hoa nhiều cánh màu xanh lá cây, như một lời hứa hẹn thân thiện với môi trường của thương hiệu này.
Những yếu tố nên kế thừa là gì? Đó nên là triết lý, đặc tính, lời hứa thương hiệu. Là màu sắc, đường nét nhận diện.
Đôi khi cũng có thể thay đổi phông chữ, nhưng không nên thay đổi hoàn toàn phong cách của phông chữ. Đặc biệt, không nên thay đổi ngành hàng hoặc xây dựng một phong cách mới hoàn toàn so với thương hiệu hiện hữu.
Hãng Colgate khó có thể chuyển sang bán bánh mì kẹp. Điều này cũng khó nếu như McDonald’s chuyển sang bán ô tô.
Điều này không có nghĩa là bạn phải bám chặt đến sản phẩm, dịch vụ hiện tại mà không xê dịch tí nào. Sản phẩm, dịch vụ mới phải có liên quan tới giá trị cốt lõi của thương hiệu bạn.
Amazon tuyên bố hướng tới trở thành công ty biết lắng nghe khách hàng nhất trên thế giới và xây dựng một nơi mà người ta có thể tìm thấy, nhìn thấy bất cứ cái gì họ muốn mua trực tuyến (online).
Chính vì thế, ngoài việc là công ty bán hàng trên mạng lớn nhất thế giới, Amazon còn kinh doanh nền tảng đám mây (cloud), giúp cho việc buôn bán, giao dịch online trở nên dễ dàng với giá cả phải chăng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo mới nhất của YouGov cho thấy ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Shopee là thương hiệu được đề cập nhiều nhất năm qua.
YouGov là công ty nghiên cứu và phân tích dữ liệu quốc tế có trụ sở chính tại Anh, hiện có mặt tại hơn 40 quốc gia.
Báo cáo “Best Buzz 2021” của công ty này cho thấy sàn thương mại điện tử Shopee dẫn đầu trong bảng xếp hạng các thương hiệu được đề cập nhiều nhất trong năm 2021, xét trên toàn khu vực châu Á – Thái Bình Dương APAC (gồm Australia, Trung Quốc, Hong Kong, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam). Nhiều tên tuổi lớn cũng góp mặt trong bảng xếp hạng này.
Bảng xếp hạng của YouGov đo lường độ nhận diện thương hiệu thông qua nhiều chỉ số và câu hỏi khảo sát người dùng:
“Nếu bạn nghe tên của thương hiệu này trong vòng hai tuần qua, trên quảng cáo, phương tiện truyền thông hoặc truyền miệng, thông tin đó là tích cực hay tiêu cực?”. Điểm số của thương hiệu bằng phần trăm số phản hồi tích cực trừ phần trăm phản hồi tiêu cực.
Tại Việt Nam, thứ hạng các thương hiệu được đề cập nhiều nhất năm 2021 có thay đổi. Trong đó, Shopee cán đích vị trí thứ hai với 52,5 điểm – cách thương hiệu về nhất 3,5 điểm. Nếu xét riêng trong lĩnh vực TMĐT, Shopee nắm giữ vị trí cao nhất.
Bảng xếp hạng còn có sự góp mặt của các sàn TMĐT khác trong top 10, cho thấy vai trò của các nền tảng này trong việc đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân.
Nhất là trong thời kỳ giãn cách xã hội, các sàn TMĐT giữ vai trò duy trì chuỗi cung ứng hàng hóa, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế vĩ mô.
Trong đó, Shopee giữ vị trí hàng đầu nhờ những đóng góp trong việc đẩy mạnh hình thức mua sắm trực tuyến tại nhà, thanh toán không tiền mặt và nỗ lực vì cộng đồng.
Điều này tương thích với kết quả “Báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á” do Google, Temasek và Bain and Company công bố năm 2021, cho thấy TMĐT tăng trưởng 53% so với cùng kỳ năm 2020.
Báo cáo cũng dự đoán nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam tăng trưởng 31% – lên 21 tỷ USD, khả năng đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.
Theo báo cáo “Best Buzz”, ngoài vị trí quán quân khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nền tảng Shopee cũng đứng số 1 tại Indonesia, Malaysia, Singapore và số 2 tại Philippines, Thái Lan.
Kết quả này cho thấy sức ảnh hưởng của Shopee trong khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng, công nhận những đóng góp của nền tảng TMĐT này trong việc hỗ trợ người dùng thích ứng với bình thường mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link