Theo dữ liệu được công bố bởi nền tảng LinkedIn, dưới đây là những kỹ năng digital marketing hiện có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.
Dựa trên dữ liệu từ các doanh nghiệp đã tuyển dụng trên nền tảng, LinkedIn công bố những thông tin mới về các kỹ năng digital marketing đang được mong đợi nhất.
“Khi đại dịch đã thúc đẩy nhanh hơn sự chuyển dịch của chúng tôi vào thế giới kỹ thuật số, nhu cầu về những người làm tiếp thị kỹ thuật số cũng tăng lên đáng kể.
Các chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số (digital marketer) đang được các doanh nghiệp săn đón nhiều nhất, trong khi các vai trò về truyền thông cũng có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
Theo LinkedIn, một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng tải trên LinkedIn thuôc về không gian truyền thông (Media) và kỹ thuật số (Digital).
Top những kỹ năng Digital Marketing hiện có nhu cầu cao nhất.
Top 10 vị trí Digital Marketing có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (Trái) và Top 10 vị trí có mức độ đăng tải nhiều nhất (Phải).
Vậy làm cách nào để bạn có thể cải thiện và đảm bảo rằng các kỹ năng của mình là phù hợp với những kỹ năng mà các doanh nghiệp đang tìm kiếm?
Theo LinkedIn:
“Trong khi nhiều marketer tự coi mình là chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số, các nhà tuyển dụng hiện đang gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà tiếp thị có đủ kỹ năng và năng lực thực sự về chiến lược kỹ thuật số, Omniture (công cụ phân tích web của Adobe), xây dựng liên kết (backlink), quảng cáo tìm kiếm (SEM) và SEO off-page.”
Top các kỹ năng Digital Marketing mà các Marketer nên có.
Tương ứng với từng vị trí cụ thể, LinkedIn cũng liệt kê kỹ năng hiện được nhà tuyển dụng ưu tiên nhiều nhất.
Để có thể cải thiện các kỹ năng và năng lực của những người làm marketing, LinkedIn sau đó cũng đề xuất các khoá học liên quan hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức tạp. Từ doanh nghiệp nhỏ lẻ cho tới các tập đoàn lớn đều đối mặt với những vấn đề cấp bách, yêu cầu sự đổi mới mang tính đột phá để tiến vào giai đoạn phục hồi.
Ngay cả ngành công nghiệp xa xỉ cũng nhận thấy phải nhanh chóng thay đổi để kịp thời thích ứng với giai đoạn hậu đại dịch, khi khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn.
Thế hệ Z và millennials hiện đang làm chủ cuộc chơi và sẽ trở thành nhóm tiêu dùng mới, làm thay đổi cách thức tiếp thị của hàng loạt doanh nghiệp.
Cách khách hàng trải nghiệm trong quá trình mua sắm, cách họ được phục vụ cá nhân hóa ra sao và cảm thấy đặc biệt như thế nào, có tầm quan trọng không kém chất lượng sản phẩm.
THU HÚT NHÓM KHÁCH HÀNG SÀNH ĐIỆU.
Đối với giới tinh hoa, chất lượng trải nghiệm là yếu tố quan trọng nhất. Giới siêu giàu sẵn sàng chi trả đến hàng chục nghìn USD để sở hữu một đôi giày đắt tiền hay chiếc túi phiên bản giới hạn, không chỉ vì chi phí vật liệu hay gia công, mà bởi giá trị cảm xúc không thể đong đếm.
Những đặc quyền dịch vụ theo phương châm “độc – riêng tư – giới hạn” chính là bí quyết giúp các thương hiệu xa xỉ thu hút lớp khách hàng thượng lưu.
Từ Hãng Patek Phillippe cho đến Louis Vuitton, từ Hermès cho đến Chanel, các “ông lớn” trong ngành công nghiệp xa xỉ có đều có những bí quyết riêng để làm hài lòng những thượng đế khó tính nhất.
Thương hiệu Gucci có dịch vụ DIY để mỗi khách hàng đều có thể cá nhân hóa hàng dệt kim, túi tote và giày thể thao với các chữ cái có màu sắc và chất liệu khác nhau.
Hermès cũng đem tới trải nghiệm “đo ni đóng giày” khi thiết kế riêng những chiếc túi theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Những trải nghiệm độc quyền khiến túi xách của thương hiệu đình đám này nhận đón nhận các đơn đặt hàng liên tục mà không cần tiếp thị hay quảng cáo rầm rộ.
Louis Vuitton thì cho phép khách hàng đặt lịch trên website, sau đó nhà mốt Pháp sẽ mang cả cửa hiệu đến tận nhà bạn trên những chiếc xe tải cỡ nhỏ với màn hình TV và phòng thử đồ. Tài xế sẽ trang trí cửa hiệu di động theo cách bạn muốn, bạn được tuỳ nghi lựa chọn người phục vụ.
Đương nhiên, không gian mua sắm bên trong sẽ chỉ dành cho một mình bạn mà thôi, vì thế không lo lây nhiễm Covid-19.
Còn hãng giày thể thao New Balance cho phép những người mua hàng trực tuyến có thể tùy chỉnh những đôi giày của mình muốn sở hữu bằng cách tự chọn nhiều màu sắc và phong cách…
Đạt tới mức độ cá nhân hóa cao nhất chính là các tuần lễ thời trang “Haute couture” hàng năm, khi các khách VIP được tận hưởng đặc quyền về các phiên bản siêu giới hạn.
Mỗi quý bà, quý cô sẽ có một buổi thử đồ riêng tư ngay sau các show diễn, và các nhà thiết kế sẽ có mặt để tư vấn những mẫu thiết kế phù hợp nhất.
Từ chiếc váy “ haute couture” có giá hơn trăm ngàn Euro, cho đến những ly champagne quý hiếm và caviar thượng hạng trong phòng thử đồ, Tất cả đều mang đến trải nghiệm đặc quyền mà thậm chí không phải cứ có nhiều tiền là mua được.
Thomas Chauvet, một nhà phân tích ngành hàng xa xỉ tại Citi của Mỹ nhận định: “Đẩy mạnh mức độ cá nhân hóa các sản phẩm xa xỉ là một cách sắc bén để các thương hiệu dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nhóm khách hàng sành điệu”.
Phân khúc sản phẩm cá nhân hóa có tỷ suất lợi nhuận cao và được đánh giá sẽ phát triển nhanh hơn so với toàn bộ thị trường cao cấp, theo dự kiến của nhà phân tích.
KHÔNG NGẦN NGẠI CHI THÊM TIỀN.
Có thể nói, cá nhân hóa đã hoàn toàn trở thành giới hạn cuối cùng của sự xa xỉ. Điều này cũng xảy ra trong mọi danh mục tiêu dùng.
Chẳng hạn như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giờ đây khách hàng thượng lưu không chỉ mong đợi huấn luyện viên cá nhân cho các buổi tập mà còn yêu cầu một phòng gym riêng tư để họ có thể tập luyện một cách thoải mái.
Còn tại Rolls Royce, khách hàng được tham quan nhà máy tại Goodwood, thăm dây chuyền lắp ráp với sự tư vấn của chuyên gia về các mẫu xe tùy ý chỉnh được thiết kế riêng theo yêu cầu của từng người.
Theo nghiên cứu của Deloitte, cứ 1 trên 5 khách hàng sẵn sàng chi thêm 20% để trải nghiệm một sản phẩm hoặc dịch vụ cá nhân hoá. Có tới 48% khách hàng sẵn sàng chờ lâu hơn cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cá nhân hoá được cho ra mắt.
Việc cung cấp và phục vụ những sản phẩm cá nhân hoá không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn giúp thương hiệu nhận lại được những thông tin hữu ích.
Dựa vào dữ liệu này, thương hiệu sẽ có nhiều ý tưởng để đưa ra các thiết kế và cải tiến sản phẩm tốt hơn trong tương lai.
Sản phẩm cá nhân hoá cũng là một trong những công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng nhận biết thương hiệu và cải thiện lòng trung thành của người dùng, khiến khách hàng thường xuyên quay lại ủng hộ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Brain & Company cho thấy có tới 22% người tiêu dùng sẽ mua sắm thường xuyên với thương hiệu cung cấp các sản phẩm cá nhân hoá.
Ngoài ra, khách hàng cũng sẽ dành nhiều hơn 15% thời gian lướt các trang web cung cấp tính năng tuỳ ý chỉnh để cá nhân hoá sản phẩm.
Mặt khác, nghiên cứu của Deloitte đã chỉ ra rằng cứ 1 trên 5 khách hàng sẵn sàng chi thêm 20% để trải nghiệm một sản phẩm hoặc dịch vụ cá nhân hoá. Có tới 48% khách hàng sẵn sàng chờ lâu hơn cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cá nhân hoá được cho ra mắt.
Điều này nói lên rằng người tiêu dùng không ngần ngại chi thêm tiền và chờ đợi chỉ để mua được một món hàng cá nhân hoá chất lượng.
Mạng xã hội hay hình thức truyền miệng cũng khiến dòng sản phẩm này được lan toả rộng rãi hơn và vì thế doanh số khi doanh nghiệp bán các sản phẩm cá nhân hoá tuỳ ý chỉnh cũng tăng lên rất đáng kể.
Tuy nhiên, để cung cấp một trải nghiệm cá nhân hóa, tương tác 1-1 hoàn hảo với khách hàng, các thương hiệu cần kết hợp giữa khối lượng dữ liệu khổng lồ từ kênh eCommerce và thế giới thực, nơi có sự kết nối và trao đổi thật giữa người dùng và thương hiệu. Cho đến nay, điều này vẫn là giấc mơ của nhiều nhà bán lẻ.
Theo báo cáo State of Personalization năm 2020 của Segment, hơn một nửa số khách hàng mua sắm tại cửa hàng mong muốn được cá nhân hóa, nhưng chỉ 1 phần 5 các cửa hàng làm được điều đó.
Trên nền tảng online, sự khác biệt thậm chí còn lớn hơn: Hơn 75% những người mua sắm online mong chờ được cá nhân hóa nhưng chỉ có 23% thương hiệu đáp ứng được.
“Người tiêu dùng mong chờ các thương hiệu nhớ rằng họ là ai, họ mặc size gì và thích màu sắc nào,” Peter Reinhardt, CEO của Segment (một platform về dữ liệu khách hàng) giải thích. “Tuy nhiên, rất ít công ty có thể thực sự cung cấp những trải nghiệm phù hợp mà khách hàng mong muốn”.
Mặt khác, ngành công nghiệp xa xỉ cũng phải đối mặt với thách thức quản lý quá trình cá nhân hóa. Nếu không được tận dụng đúng cách, quá trình này vẫn có thể gây ra một số tranh cãi, trở thành “con dao hai lưỡi” gây ảnh hưởng ngược lại tới thương hiệu.
Chẳng hạn, khi hạn chế khả năng lựa chọn của người tiêu dùng để đảm bảo tiêu chuẩn hiếm – độc – lạ, có khi lại gây ra cảm giác bất tiện và khó chịu. Ngược lại, nếu quá chiều theo sở thích của khách hàng, thương hiệu có thể đánh mất bản sắc riêng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc công bố báo cáo kinh doanh ảm đạm đã kéo giá cổ phiếu Meta xuống mức báo động. Vốn hóa của công ty đã bốc hơi hơn 500 tỷ USD so với mức đỉnh.
Theo Bloomberg, Meta Platforms (Facebook) đã bị đánh bật khỏi danh sách 10 công ty lớn nhất thế giới dựa trên giá trị thị trường.
Meta từng là công ty xếp ở vị trí thứ 6 thế giới với giá trị vượt trên 1.000 tỷ USD. Tuy nhiên, việc giá cổ phiếu liên tục lao dốc đã khiến giá trị của Meta thu hẹp còn 565 tỷ USD, xếp thứ 11, sau Tencent Holdings.
Source: Bloomberg
So với mức đỉnh hồi tháng 9 năm ngoái, giá trị thị trường của công ty đã bốc hơi hơn 500 tỷ USD. Cổ phiếu Meta tiếp tục giảm vào hôm 17/2 sau khi công ty công bố báo cáo kinh doanh ảm đạm. Tốc độ tăng trưởng người dùng của Meta ở mức tệ hại, giảm 46% so với kỷ lục năm ngoái.
Giá trị sụt giảm của Meta thậm chí vượt quá vốn hóa thị trường của hầu hết công ty trong Chỉ số S&P 500.
Thay cho Meta ở vị trí thứ 6 là Tesla với giá trị thị trường khoảng 906 tỷ USD, đứng sau Amazon. Tesla hiện xếp trên nhiều công ty khác như Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffet với 700 tỷ USD, nhà sản xuất chip Nvidia với 613 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi việc bán hàng đa kênh trên các nền tảng của bên thứ 3 có thể giúp thúc đẩy doanh số, chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) mang lại sự bền vững và thúc đẩy doanh số về tổng thể.
Bằng cách tập trung vào chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C: direct-to-consumer), thương hiệu bán lẻ Blossom Box đã đạt mức tăng trưởng đến 50% bất chấp đại dịch, hiện tỷ trọng doanh số mảng D2C của doanh nghiệp chiếm 75% tổng doanh thu bán hàng tổng thể.
Dưới đây là một số bài học chiến lược mà các doanh nghiệp (bán lẻ D2C) khác có thể học hỏi và áp dụng.
Khi các thương hiệu bán lẻ hay doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, rất nhiều vốn được dành cho việc phát triển sản phẩm, tuyển dụng nhân viên, hay các hoạt động vận hành khác, tuy nhiên lại rất ít chú ý đến việc phải đảm bảo một mức ngân sách marketing cố định.
Một lời khuyên dành cho các thương hiệu nhỏ, đã và đang tạo ra doanh thu, là hãy thiết lập một tỷ lệ phần trăm tương đối (cố định) cho việc tái đầu tư để tiếp tục mang lại lợi nhuận trong tương lai.
Tuỳ vào các mục tiêu kinh doanh hay chiến lược, tỷ lệ phần trăm có thể khác nhau từng ngành hàng hay quy mô doanh nghiệp, chẳng hạn sau khi tính toán mọi thứ, bạn đưa ra con số 10% doanh thu sẽ được đầu tư liên tục vào các hoạt động marketing chẳng hạn.
Một lời khuyên khác là, mặc dù các khoản ngân sách này có thể nhỏ, tuy nhiên thương hiệu nên chia thành 2 khoản chi tiêu riêng biệt: cho brand marketing và performance marketing.
Ưu tiên các hoạt động thử nghiệm.
Vì Blossom Box hiểu rằng khách hàng của mình dành phần lớn thời gian để trực tuyến nên thương hiệu đã quyết định dùng phần lớn ngân sách marketing cho các kênh này.
Các thương hiệu bán lẻ nhỏ khác cũng nên dành đủ thời gian để chạy nhiều các thử nghiệm khác nhau trên các kênh đã chọn, trong khi khách hàng mục tiêu của thương hiệu đã ở đó, điều này không có nghĩa là các thương hiệu sẽ chắc chắn thành công.
Việc ưu tiên liên tục các thử nghiệm sẽ giúp thương hiệu biết được đâu là những thứ mà khách hàng thực sự cần.
Khi bạn đã thử nghiệm trong một khoảng thời gian đủ dài, căn cứ vào những dữ liệu hiệu suất có được trên các kênh, bạn hiểu rằng trong các chiến dịch tới, ngân sách sẽ nên được tập trung ở đâu và cho những thông điệp gì.
Thấu hiểu khách hàng.
Ở các chiến dịch hay thời kỳ ban đầu, các thương hiệu nên chủ động quan sát nhiều hơn, đọc hết các bình luận của khách hàng, xem xét các phản hồi mà họ đã để lại hay thậm chí là thực hiện các buổi phỏng vấn (focus group) để tìm hiểu cảm xúc và thái độ của khách hàng với thương hiệu.
Quá trình này cũng là một cách tuyệt vời để tìm ra những lỗ hổng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và để biết hiện thương hiệu không đáp ứng được nhu cầu nào của khách hàng.
Những ngày đầu khi bắt đầu thành lập Amazon, Jeff Bezos đã áp dụng chặt chẽ các phản hồi của người dùng vào hoạt động kinh doanh của mình và cho đến tận hôm nay, chiến lược này vẫn là ưu tiên hàng đầu.
Thay đổi phong cách sản phẩm.
Các thương hiệu nên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác để có thể dễ dàng chuyển các đơn vị sản phẩm chưa bán được vào cửa hàng của họ với mức giá chiết khấu.
Mức giá chiết khấu không có nghĩa là thương hiệu không có lãi, nó chỉ có nghĩa là thương hiệu không bán được sản phẩm ở một mức giá mà họ mong đợi so với các sản phẩm bán chạy khác.
Lợi thế của việc mở rộng hay thay đổi phong cách sản phẩm là thương hiệu có thể loại bỏ các thiết kế hay tính năng không cần thiết và cho phép khách hàng mua nó với một mức giá tốt hơn.
Tối ưu hoá các giải pháp tìm kiếm.
Bước cuối cùng là đầu tư vào việc cải thiện các chiến lược marketing với công cụ tìm kiếm. Trong khi SEO có thể giúp thương hiệu có được lượng khách hàng ổn định trong dài hạn, SEM là chiến lược tối ưu trọng ngắn hạn.
Bằng cách tối ưu hoá website với các từ khoá mục tiêu hay lựa chọn các từ khoá thúc đẩy hành động và tích hợp nó vào các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm (Google Ads), thương hiệu có nhiều cách hơn để tiếp cận trực tiếp (D2C) các khách hàng của mình.
Nếu bạn là doanh nghiệp nhỏ hay bạn không rành về công nghệ, việc sử dụng các công cụ như SEOMoz hoặc SEO Yoast để tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cũng là những cách hay.
Khi khách hàng ngày càng ưu tiên tương tác trực tiếp với thương hiệu bên cạnh các nền tảng thứ ba khác, thương hiệu nên chủ động xây dựng và tối ưu các nền tảng của bên thứ nhất, ưu tiên các chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
“Đi nhanh”, “tạo ra điều tuyệt vời”, “sống trong tương lai”… nằm trong số loạt khẩu hiệu mới mà CEO Meta Mark Zuckerberg công bố ngày 15/2.
Phát biểu tại cuộc họp nhân viên ngày 15/2, Zuckerberg công bố một loạt khẩu hiệu và thay đổi nội bộ tại Meta.
Trong bài đăng trên trang cá nhân, ông viết Meta nay là “một công ty vũ trụ ảo, xây dựng tương lai của kết nối xã hội” hơn là một công ty mạng xã hội. Meta cũng gọi nhân viên là “metamate” (những người cùng trong vũ trụ ảo).
Sau khi đổi tên từ Facebook thành Meta, Zuckerberg muốn thay đổi giá trị và chính sách công ty, điều chưa được cập nhật từ năm 2007.
Ông khuyến khích nhân viên tập trung vào “tác động lâu dài”. Đây có lẽ cũng là lời nhắn nhủ đến các nhà đầu tư đang lo lắng công ty đi sai hướng.
“Tập trung vào tác động lâu dài” nhấn mạnh tư duy dài hạn và động viên chúng ta kéo dài khung thời gian cho những tác động mà chúng ta sở hữu, thay vì tối ưu hóa cho những thắng lợi trong ngắn hạn”, bài đăng của Zuckerberg có đoạn.
“Chúng ta nên tập trung vào các thách thức mang lại tác động nhiều nhất, ngay cả khi vài năm nữa mới nhìn thấy kết quả trọn vẹn”.
Cuộc họp diễn ra do nhân viên Meta muốn chất vấn về sự chuyển dịch khỏi mảng kinh doanh mạng xã hội mà họ mất hàng thập kỷ phát triển.
Các kỹ sư Instagram và Facebook được khuyến khích chuyển sang các bộ phận thực tế tăng cường, vũ trụ ảo, trong khi Meta cũng tăng cường tuyển dụng hàng ngàn nhân sự mới.
Nhân viên không phải đối tượng duy nhất bức xúc trước các thay đổi. Các nhà đầu tư cũng vậy. Cổ phiếu Facebook trải qua đợt rung lắc tồi tệ nhất từ trước tới nay, khiến giá trị vốn hóa giảm hơn 230 tỷ USD. Dù vậy, Zuckerberg vẫn vững tin rằng metaverse đáng để mạo hiểm và đã đầu tư 10 tỷ USD vào dự án.
Meta không chỉ thay đổi quy định nội bộ mà còn cả nhãn hiệu bên ngoài. Bảng tin News Feed – một trong các sản phẩm nổi tiếng nhất của hãng – nay đổi thành “Feed”. Ngoài ra, công ty thông báo mua lại Kustomer, một nền tảng quản lý dịch vụ khách hàng.
Tuần này, Meta dàn xếp một trong nhiều tranh cãi của mình, đó là vụ kiện vì việc sử dụng cookies trong năm 2010 và 2011, theo dõi mọi người ngay cả khi họ đã thoát khỏi tài khoản.
Như một phần trong thỏa thuận, Meta đồng ý xóa bỏ tất cả dữ liệu thu thập sai trái trong thời kỳ ấy. Họ cũng trả 90 triệu USD cho những người tham gia trong đơn kiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google lên kế hoạch thực hiện các thay đổi về quyền riêng tư trên Android, tương tự cách Apple đã áp dụng với iOS.
Hôm 16/2, Google thông báo sẽ áp dụng biện pháp bảo mật nhằm hạn chế việc chia sẻ dữ liệu người dùng trên smartphone Android.
Gã khổng lồ trên lĩnh vực tìm kiếm và quảng cáo số hứa hẹn dành thời gian để các công ty khác thích ứng, không gây xáo trộn cho hoạt động kinh doanh.
Theo New York Times, Google chưa công bố lộ trình cụ thể đối với những thay đổi về quyền riêng tư, nhưng cam kết tiếp tục hỗ trợ các tính năng, công nghệ hiện tại ít nhất 2 năm tiếp theo.
Cụ thể, Google đang xem xét một số phương pháp tiếp cận, chú trọng đến quyền riêng tư trong Android.
Họ cho phép nhà phát triển đánh giá hiệu suất của chiến dịch quảng cáo và hiển thị quảng cáo được cá nhân hóa dựa trên hành vi hoặc sở thích, cũng như cung cấp các công cụ mới để hạn chế theo dõi thông qua ứng dụng. Google không tiết lộ thêm về cách thức hoạt động của các giải pháp này.
Là một phần của những thay đổi, Google có kế hoạch loại bỏ ID quảng cáo, một tính năng theo dõi trong Android giúp các nhà quảng cáo biết người dùng đã nhấp vào quảng cáo hay mua sản phẩm, cũng như theo dõi sở thích và hoạt động của họ.
Công ty cũng cho phép người dùng chọn không tham gia quảng cáo được cá nhân hóa bằng cách xóa số nhận dạng theo dõi.
Ông Anthony Chavez, Phó chủ tịch bộ phận Android của Google, cho biết các ứng dụng của riêng Google sẽ không có đặc quyền truy cập vào dữ liệu hoặc tính năng của Android mà không nêu rõ cách thức hoạt động.
Điều này khẳng định lại cam kết của họ với các cơ quan quản lý ở Anh về việc không dành ưu đãi cho các sản phẩm của chính mình.
Công ty không đưa ra thời hạn chính thức để loại bỏ ID quảng cáo, nhưng cam kết giữ nguyên hệ thống hiện có trong 2 năm.
Google sẽ cung cấp các phiên bản thử nghiệm của đề xuất mới đến các nhà quảng cáo, trước khi phát hành phiên bản hoàn thiện hơn trong năm nay.
Trước thông báo này, trong một cuộc trả lời phỏng vấn, ông Chavez cho rằng còn quá sớm để đánh giá những tác động xảy ra khi Google hạn chế chia sẻ dữ liệu của ứng dụng cho bên thứ 3. Ông nhấn mạnh mục tiêu của công ty là tìm ra lựa chọn riêng tư hơn cho người dùng, đồng thời vẫn cho phép các nhà phát triển kiếm tiền từ quảng cáo.
Tác động mạnh đến thị trường Internet.
Đầu tháng 2, trong buổi công bố báo cáo tài chính quý IV/2021, Meta (công ty mẹ của Facebook) cho biết lợi nhuận giảm 8% và dự đoán sẽ thiệt hại 10 tỷ USD trong năm 2022 do những thay đổi về quyền riêng tư của iOS.
Theo tính toán của Business Insider, so với thời điểm Apple bắt đầu thực hiện quy định mới về quyền riêng tư trên iOS, vốn hóa thị trường của các ông lớn công nghệ có mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo, gồm Meta, Snapchat, Twitter và Pinterest sụt giảm tổng cộng 315 tỷ USD.
Vào tháng 4/2021, Apple đã cập nhật iOS, đưa vào tính năng cho phép người dùng chọn chấp nhận cho bên thứ 3 – trong đó có các ứng dụng mạng xã hội như Facebook, Twitter – thu thập và chia sẻ dữ liệu hay không.
Về cơ bản, họ loại bỏ tùy chọn này ở bên trong menu cài đặt, đưa vào thông báo dạng bật lên khi người dùng mở ứng dụng có kèm quảng cáo nhắm mục tiêu.
Là 2 nhà cung cấp nền tảng dành cho smartphone lớn nhất thế giới, Google và Apple tác động lớn đến những gì ứng dụng di động có thể làm trên hàng tỷ thiết bị.
Những thay đổi để tăng quyền riêng tư hoặc cung cấp cho người dùng quyền kiểm soát tốt hơn đối với dữ liệu của họ khiến các công ty thu thập dữ liệu phải tăng chi phí bán quảng cáo cá nhân hóa theo sở thích và nhân khẩu học.
Quảng cáo kỹ thuật số dựa trên việc tích lũy dữ liệu về người dùng đã tồn tại trên Internet trong 20 năm qua.
Tuy nhiên, mô hình kinh doanh này đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Người dùng ngày càng nghi ngờ hơn về việc thu thập dữ liệu sâu rộng, trong bối cảnh các gã khổng lồ công nghệ không còn được tin tưởng.
Sự khác biệt trong cách tiếp cận giữa Apple và Google xuất phát từ mô hình kinh doanh cơ bản của họ. Apple tạo ra phần lớn doanh thu từ việc bán thiết bị, trong khi Google chủ yếu kiếm tiền từ việc bán quảng cáo kỹ thuật số và có thể cởi mở hơn trong việc xem xét nhu cầu của các nhà quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta Mark Zuckerberg tiếp tục thể hiện tầm nhìn và tham vọng của mình ở lĩnh vực metaverse khi muốn gọi các nhân viên là Metamate.
Source: Fossbytes
Trong chia sẻ mới nhất trên tài khoản Facebook cá nhân hôm 15/2, Zuckerberg nhấn mạnh, đội ngũ công ty đang “xây dựng những điều tuyệt vời, sống trong tương lai” và được điều hành bởi những nhân viên mà ông gọi là Metamate (những người bạn trong vũ trụ ảo).
“Meta, Metamates, Me đang hướng tới việc trở thành những người quản lý tốt đối với công ty và sứ mệnh của chúng tôi”, Zuckerberg nêu. “Đó là tinh thần trách nhiệm với thành công của tập thể và đối với nhau như những người đồng đội”.
Ông không nói rõ vì sao lại gọi nhân viên là Metamate. Theo Andrew Bosworth, người chuẩn bị nhậm chức CTO Meta, câu “Meta, Metamates, Me” có thể được Zuckerberg “biến hoá” từ câu khẩu lệnh hải quân “Ship, Shipmate, Self”, vốn đã được sử dụng nhiều năm trong văn hóa nội bộ Instagram.
Theo Business Insider, với việc gọi nhân viên là Metamate, Zuckerberg muốn tiếp tục khẳng định công ty đang theo đuổi con đường metaverse. Tham vọng này được thể hiện rõ nét từ tháng 10 năm ngoái khi công ty Facebook được đổi tên thành Meta.
Zuckerberg cho biết Meta sẽ duy trì các giá trị cốt lõi mà Facebook xây dựng từ năm 2007, nhưng “điều chỉnh phù hợp với tương lai”. Đồng thời, việc chuyển từ mạng xã hội trực tuyến sang vũ trụ ảo sẽ là chìa khóa để thu hút người dùng trẻ tuổi.
“Rất nhiều thứ đã thay đổi kể từ 2007. Chúng tôi đã là một công ty lớn, có cộng đồng toàn cầu và tác động sâu rộng”, ông nói. “Meta sẽ điều chỉnh văn hóa công ty từ ‘di chuyển nhanh’ sang cùng nhau tiến nhanh”. Facebook vốn nổi tiếng với khẩu hiệu “di chuyển nhanh và phá vỡ mọi thứ”.
Thời gian qua, Meta cũng đối mặt với một loại khó khăn. Trong báo cáo tài chính quý IV/2021, công ty thừa nhận nhiều thách thức đang bủa vây. Lần đầu tiên lượng người dùng Facebook hàng ngày trong một quý bị giảm kể từ 2004.
Thế giới đang chuyển dịch từ công nghệ thế hệ hai sang thế hệ ba với những xu hướng như metaverse, blockchain, NFT… Giới phân tích nhận định đây là giai đoạn các công ty công nghệ kiểu cũ thoái trào và nhường “sân chơi” cho những gương mặt mới nổi.
Meta, Apple, Microsoft và Google đều nỗ lực thúc đẩy quá trình tung ra sản phẩm phần cứng và dịch vụ liên quan tới vũ trụ ảo metaverse.
Tuy nhiên, các tập đoàn Big Tech được cho là quá lớn và chậm chuyển mình hơn so với các công ty mới và quy mô nhỏ trong việc tận dụng cơ hội và đón nhận xu hướng.
Bảo Lâm (theo WSJ)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công nghệ nhận khuôn mặt của Facebook bị cáo buộc vi phạm quyền riêng tư của người dân bang Texas (Mỹ).
Cre: Fortune
Tổng chưởng lý bang Texas (Mỹ), ông Ken Paxton vừa đâm đơn kiện Meta, công ty mẹ của Facebook với cáo buộc vi phạm quyền riêng tư của người dùng.
Theo Wall Street Journal, Meta bị tố lạm dụng thông tin sinh trắc học của người dùng thông qua công nghệ nhận khuôn mặt tại bang Texas. Nếu bị phán quyết vi phạm, mức phạt cho Meta có thể lên tới hàng trăm tỷ USD.
Facebook đã vi phạm hàng chục triệu lần.
Trong đơn kiện, ông Ken Paxton khẳng định Meta công nghệ sử dụng hình ảnh để ghi lại khuôn mặt người dùng từ năm 2010 đến cuối năm 2021. Ông Paxton cho rằng công ty này đã phạm luật “hàng chục triệu lần”.
“Facebook đã bí mật khai thác những thông tin mật của người dùng bao gồm hình ảnh và video để trục lợi cho mình. Luật bang Texas cấm hành vi sử dụng thông tin cá nhân trái phép trong suốt 20 năm qua.
Những người dân tại đây đã chia sẻ những hình ảnh của mình và gia đình, bạn bè mà không hề hay biết gì”, Tổng chưởng lý Paxton cho biết.
Luật Texas quy định mức phạt 25.000 USD cho mỗi lần vi phạm. Theo đơn kiện được trình lên tòa án, ước tính có đến 20 triệu người dân Texas sử dụng mạng xã hội Facebook trong năm 2021. Do đó, số tiền Meta phải bồi thường có thể lên đến hàng trăm tỷ USD.
Đáp trả lại, Meta cho rằng cáo buộc là vô căn cứ. Theo công ty này, trước khi tính năng nhận khuôn mặt bị loại bỏ, người dùng đều nhận được thông báo và hoàn toàn có thể kiểm soát hành vi của tính năng.
Động thái của Texas đã cho thấy sức ép về vấn đề bảo mật thông tin đang ngày càng gia tăng đối với các hãng công nghệ lớn, Wall Street Journal nhận định.
“Tiểu bang và toàn bộ công dân phải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân”, John Davisson, Cố vấn pháp lý cấp cao tại Trung tâm bảo mật thông tin điện tử (EPIC) khẳng định.
Theo ông Davisson, người dùng không nên phụ thuộc vào Quốc hội hay Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) trước những vấn đề lạm dụng thông tin.
Facebook từng thua vụ kiện tương tự.
Trước đó, Facebook cũng vừa phải bồi thường 650 triệu USD trong vụ kiện về tính bảo mật thông tin cá nhân liên quan đến tính năng nhận khuôn mặt tại bang Illinois.
Vụ kiện tập thể được đệ trình tại Illinois vào năm 2015 có nhiều điểm tương đồng với đơn kiện mới đây tại Texas. Luật của 2 bang đều quy định các cá nhân phải được thông báo khi hình ảnh về dữ liệu sinh trắc học của họ bị ghi lại.
Trong vụ kiện năm 2015, luật sư của Facebook cho rằng bang Illinois không đề cập đến việc áp dụng đạo luật này trong việc sử dụng thông tin nhận dạng người dùng qua ảnh. Công ty này cũng cho biết người dùng có quyền lựa chọn tắt tính năng.
Tuy nhiên, những nỗ lực trước tòa của Facebook đã không thành công. Hãng phải chi 650 triệu USD cho bên đệ đơn sau phán quyết của tòa về hành vi thu thập dữ liệu khuôn mặt vào năm 2020.
Wall Street Journal cho biết sau phán quyết tại vụ kiện tập thể của Illinois, bang Texas đã gửi trát yêu cầu hầu tòa cho Meta về việc hệ thống nhận dạng khuôn mặt đang lạm dụng thông tin người dùng.
Ngay sau đó, vào tháng 11/2021, Meta ra thông báo đóng cửa hoàn toàn hệ thống nhận diện trên Facebook sau khi các quốc gia và khu vực gây áp lực.
“Chúng tôi sẽ xóa hơn một tỷ mẫu nhận dạng khuôn mặt đã thu thập được”, hãng khẳng định trong thông báo.
Tuy nhiên, nền tảng mạng xã hội tin rằng công nghệ nhận khuôn mặt vẫn có ích trong một số trường hợp, trái ngược những lo ngại về quyền riêng tư của người dùng.
Trong đơn kiện, chính quyền bang Texas yêu cầu bồi thường dân sự cho các vi phạm trước đó, đồng thời ngăn chặn hành vi sử dụng dữ liệu trái phép của Meta trong tương lai.
Điều này có nghĩa là bang Texas cho rằng hãng vẫn đang thu thập thông tin sinh trắc học của người dùng, trái với thông báo vào năm 2021.
“Facebook thông báo ngừng sử dụng tính năng nhận khuôn mặt trên nền tảng này vào tháng 11/2021. Tuy nhiên, tập đoàn đã không thực hiện đúng với cam kết với các ứng dụng con như Instagram, WhatsApp, Facebook Reality Labs và thậm chí là metaverse sắp tới”, đơn kiện nêu rõ.
Theo Wall Street Journal, trong bài viết của Facebook, ứng dụng mạng xã hội cho biết sẽ tiếp tục sử dụng những công nghệ này, đồng thời tìm đến các chuyên gia bên ngoài.
“Giữa những lo ngại đang gia tăng, chúng tôi vẫn tin rằng thay vì tắt hoàn toàn nhận khuôn mặt, hạn chế việc sử dụng tính năng này sẽ thích hợp hơn”, hãng chia sẻ.
Đại diện bang Texas cũng cho biết Facebook sở hữu một hệ thống giúp quét khuôn mặt người dùng tại các cửa hàng hay quầy thanh toán để ghép nối với hồ sơ cá nhân của họ trên mạng xã hội.
Chính quyền bang Texas cũng yêu cầu hãng công nghệ giữ nguyên các dữ liệu liên quan đến vụ kiện để tiếp tục điều tra, bao gồm “các mã nguồn và siêu dữ liệu của hệ thống nhận khuôn mặt”.
Phản hồi lại, Facebook cho biết những mẫu nhận dạng khuôn mặt không phải dữ liệu và hoàn toàn có thể bị xóa. Tổng chưởng lý bang Texas sau đó yêu cầu Meta không xóa bất kỳ mẫu thông tin từ trước đến nay của người dân Texas.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm cách tối ưu hoá mức độ hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing), một số chiến lược dưới đây có thể rất hữu ích với bạn.
Getty Images
Tiếp thị người có ảnh hưởng hay influencer marketing đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Những người làm marketing giờ đây nghĩ về những người có ảnh hưởng không chỉ đơn giản là “người đưa tin” hay thậm chí là người sáng tạo nội dung mà còn gần như là nhà tự quảng cáo, có khả năng bán sản phẩm và gắn kết mật thiết với thương mại điện tử.
Khi tiếp thị người có người ảnh hưởng đòi hỏi nhiều ngân sách hơn, các nhà tiếp thị ngày càng quan tâm nhiều hơn đến cách đo lường để tìm ra những người có ảnh hưởng có khả năng thúc đẩy tốt nhất các mục tiêu kinh doanh của họ.
Dưới đây là một số chiến lược mà các marketers có thể sử dụng để đo lường các chiến dịch người có ảnh hưởng của mình nhằm mục tiêu cải thiện doanh số bán hàng (thay vì chỉ đơn giản là lượt thích, lượt theo dõi hay khả năng ảnh hưởng).
Bạn cần đo lường mục tiêu kinh doanh chứ không phải số lượt người theo dõi.
Khi một người bình thường nghĩ đến tiếp thị người có ảnh hưởng, họ nghĩ đến những người nổi tiếng với lượng người theo dõi khổng lồ.
Nhưng đối với hầu hết các thương hiệu, những người có ảnh hưởng với lượng người theo dõi lớn lại không phải là một lựa chọn tối ưu.
Trong khi bạn phải trả một khoản ngân sách lớn hơn cho những người có ảnh hưởng lớn hơn, việc truyền tải thông điệp của thương hiệu đến hàng triệu người không tương đương với việc có thể tiếp cận nhiều người quan tâm đến thương hiệu.
Thay vì tập trung vào số lượng người theo dõi, phạm vi tiếp cận tổng thể hay đơn thuần chỉ là những lượt tương tác, hãy xem xét sự phù hợp của người có ảnh hưởng với thương hiệu, xác định các chỉ số cho thấy chiến dịch có thể thúc đẩy các mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Ví dụ: nếu bạn đang tìm kiếm lượng khách hàng tiềm năng (Lead), số lượt tìm kiếm có thương hiệu, bắt đầu các cuộc trò chuyện hay thúc đẩy doanh số bán hàng.
Bạn không chỉ có thể đo lường tất cả những kết quả này mà còn có thể và nên tính toán sức ảnh hưởng của chúng đến mục tiêu chiến luợc tổng thể.
Ngoài ra, trong suốt bất kỳ chiến dịch nào, bạn nên liên tục xem xét hiệu suất của từng người có ảnh hưởng và đối chiếu với các KPIs mà bạn đã đặt ra trước đó.
Điều này vừa cho phép bạn hiểu và chỉnh sửa kịp thời các nội dung cần thiết vừa có thể chủ động tìm kiếm các người có ảnh hưởng khác tốt hơn trong tương lai.
Tối ưu hóa nội dung phục vụ cho việc bán hàng.
Khi bạn đã xác định được mục tiêu kinh doanh và các KPIs của mình, bạn sẽ cần tìm ra người có ảnh hưởng có thể đáp ứng các mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất.
Đầu tiên, bạn hãy đặt ra các tiêu chuẩn cho người có ảnh hưởng. Trong tiếp thị người có ảnh hưởng, một sai lầm thường thấy với các marketer là họ không truyền tải một cách rõ ràng về các mục tiêu kinh doanh lớn hơn của doanh nghiệp, các nội dung được cho là phù hợp và tối ưu với giá trị thương hiệu hay các cách khác nhau mà người có ảnh hưởng nên làm để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ngoài việc phải làm cho họ thấu hiểu về doanh nghiệp, hãy đảm bảo rằng bạn có thể chia sẻ tóm tắt các định hướng nội dung (được làm và không được làm) về những gì họ có thể xây dựng và đăng (sau kiểm duyệt).
Liệu video hay hình ảnh có phù hợp với định vị thương hiệu hay không? Các câu chữ được sử dụng có phù hợp với tính cách của thương hiệu hay không? hay những nội dung đó có thể thúc đẩy các thảo luận dẫn tới hành động mua hàng hay không?
Hơn ai hết vì bạn là chuyên gia về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp mình, còn người có ảnh hưởng có khả năng thuyết phục các nhóm đối tượng mục tiêu hành động; hãy tìm ra điểm cân bằng giữa những gì thương hiệu muốn nói và những gì đối tượng mục tiêu có thể nghe theo người có ảnh hưởng của họ.
Ngoài ra để người đọc có thể dễ dàng thực hiện hành động, bạn cũng nên đảm bảo rằng với mỗi nội dung mà người có ảnh hưởng đăng tải, khách hàng có thể mua hàng một cách thuận tiện nhất có thể.
Lặp lại, nhân rộng và thử nghiệm chiến dịch.
Cuối cùng, hãy xem lại tất cả các nội dung của bạn bằng cách tự hỏi các câu hỏi như: Có phải những người có ảnh hưởng đang thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn vì họ đang nói về vấn đề lợi ích – chi phí của sản phẩm không?
Có phải những người có ảnh hưởng khác tỏ ra không mấy hiệu quả vì họ đang nói nhiều về các tính năng của sản phẩm hay không? Tất cả những dữ liệu này đều có thể làm tư liệu cho các chiến dịch khác của bạn trong tương lai.
Giả sử nếu bạn đã hợp tác với một người có ảnh hưởng chỉ có 1.000 người theo dõi nhưng đã bán được một số lượng sản phẩm nhiều hơn hoặc có giá trị giỏ hàng cao hơn những người có nhiều lượng theo dõi hơn, có thể những người có ảnh hưởng nhỏ hơn là chìa khoá thúc đẩy doanh số cho bạn.
Nếu bạn đã xác định được các mục tiêu kinh doanh, áp dụng các hệ thống đo lường cụ thể và đặt ra các tiêu chuẩn với những người có ảnh hưởng, bạn có nhiều khả năng hơn để đạt được các mục tiêu của chiến dịch đồng thời dần cải thiện mức độ hiệu quả của chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu.
Cuối cùng, cũng như các chiến thuật tối ưu khác, lặp lại, học hỏi và phát triển trong suốt vòng đời triển khai là con đường đi đến sự bền vững và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok vừa chính thức ra mắt Trung tâm An toàn thương hiệu – thể hiện những nỗ lực của TikTok trong việc thực hiện cam kết trở thành một nền tảng giải trí, an toàn cho cả người dùng và thương hiệu.
Getty Images
Trong nỗ lực bảo vệ sự an toàn của cộng đồng, TikTok liên tục cập nhật các chính sách, sản phẩm và sáng kiến mới, bao gồm: thiết lập các tính năng an toàn, chế độ riêng tư phù hợp với độ tuổi, các công cụ để khuyến khích người dùng lan tỏa sự tử tế và ngăn chặn hành vi bắt nạt, hạn chế lan truyền thông tin sai lệch và nâng cao nhận thức về bắt nạt trực tuyến.
Ngoài ra, TikTok đã phát triển các công cụ dành cho các nhà quảng cáo, nhằm đảm bảo nội dung của thương hiệu hiển thị song hành với những video an toàn và phù hợp.
Nền tảng hiện cung cấp những giải pháp an toàn thương hiệu hàng đầu dành cho nhà quảng cáo, gồm: TikTok Inventory Filter (tạm dịch: Bộ lọc Danh mục TikTok), Post-bid solution (tạm dịch: Giải pháp hậu chiến dịch) từ Zefr cho các thị trường Đông Nam Á và Pre-bid solutions (tạm dịch: Giải pháp tiền chiến dịch) đến từ OpenSlate tại Indonesia.
Trở thành nền tảng minh bạch và giải trình có trách nhiệm luôn là mục tiêu hàng đầu đối với TikTok. Để chia sẻ những nỗ lực bảo đảm an toàn này với cộng đồng, TikTok đã công bố hai Báo cáo Thực thi Tiêu chuẩn Cộng đồng trong 2 quý đầu năm 2021 và những cập nhật trong Tiêu chuẩn Cộng đồng mới nhất trong năm nay.
Các báo cáo này cung cấp thông tin về những nội dung và tài khoản bị xóa do vi phạm Nguyên tắc cộng đồng của TikTok, cũng như thông tin chi tiết về những hoạt động giả mạo đã bị ngăn chặn hoặc xóa trên nền tảng.
Meta (công ty mẹ của Facebook) đã tạo ra tiếng vang lớn với sự đột phá vào metaverse (vũ trụ ảo) – một không gian chia sẻ, nơi mọi người có thể dạo chơi trong vũ trụ nhờ công nghệ thực tế ảo (VR).
Theo dự đoán, năm 2022 sẽ là một cuộc đua vào vũ trụ ảo khi các hãng công nghệ lớn tranh giành từng “miếng bánh” thị phần của một thị trường mới nổi.
Google, Microsoft và Apple có thể sẽ giới thiệu những thiết bị phần cứng (chẳng hạn như tai nghe, kính thực tế ảo) và hệ điều hành của riêng họ cho metaverse, giống như các thiết bị tương tự hiện nay dành cho máy tính và điện thoại thông minh.
Không chỉ các “ông lớn” công nghệ, trong những năm gần đây, triển lãm CES đã trở thành sân chơi cho các công ty khởi nghiệp mong muốn tạo được dấu ấn trên vũ trụ ảo.
Tuy nhiên, có một rào cản mà bất kỳ công ty nào trong ngành công nghiệp này cũng sẽ cần phải giải quyết, đó là phải đảm bảo các chương trình hỗ trợ metaverse hoạt động tốt trên nhiều nền tảng khác nhau.
Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy các doanh nghiệp hướng tới công nghệ thực tế ảo để giới thiệu sản phẩm, đào tạo và hội họp. Tuy nhiên, khi công nghệ tiêu dùng bắt kịp, metaverse sẽ lan ra khỏi nơi làm việc và được ứng dụng rộng rãi vào cuộc sống hằng ngày.
Các nền tảng NFT bùng nổ.
NFT (viết tắt của Non-Fungible Token, tạm dịch là “tài sản không thể thay thế”) là một đơn vị dữ liệu trên sổ cái kỹ thuật số blockchain. Nói một cách dễ hiểu, nó là một loại tài sản số hiện diện trên một chuỗi khối (blockchain).
Tài sản có thể trực tuyến, ví dụ bất động sản ảo trong thế giới kỹ thuật số hoặc thiết bị đặc biệt trong trò chơi điện tử. Hoặc tài sản cũng có thể là thực: bất động sản, một bức tranh, hoặc một chỗ ngồi trong buổi hòa nhạc.
NFT cũng có thể là một dạng kết hợp, ví dụ quyền quyết định ai có thể thuê phòng trong một không gian sống hợp tác.
Một thẻ bóng chày, quả bóng đầu tiên của Ronaldo, một chiếc ô tô cổ hoặc một khu đất ở trung tâm London. Tất cả đều có thể được chuyển thành NFT.
Vào năm 2022, chúng ta có thể thấy NFT ở khắp mọi nơi; điều này bao gồm trong phim, chương trình truyền hình, sách… NFT là một phần của nền kinh tế kỹ thuật số và đang trở thành xu hướng.
Chúng cho phép mọi người sở hữu thứ gì đó, ví dụ như một tác phẩm nghệ thuật hoặc một nhân vật.
Nền kinh tế kỹ thuật số này được tạo thành từ nhiều thị trường trực tuyến, bao gồm ngành công nghiệp trò chơi, bất động sản và thậm chí cả các nền tảng mạng xã hội.
Tự động hóa trở nên phổ biến.
Chúng ta kỳ vọng sẽ thấy việc sử dụng robot ngày càng nhiều trong cuộc sống hằng ngày kể từ năm 2022. Robot sẽ xuất hiện trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, nông nghiệp, ô tô, kho bãi và quản lý chuỗi cung ứng. Chúng ta sẽ thấy nhiều lĩnh vực tự động hóa dựa trên robot tiếp tục được phát triển.
Đại dịch Covid-19 đã đưa ra cả vấn đề và cơ hội cho các công ty chế tạo robot trong ngành logistics và siêu thị. Những căng thẳng không mong muốn về hệ thống cung ứng và tình trạng thiếu hụt sản phẩm đã làm nổi bật nhu cầu về hiệu quả chuỗi cung ứng tốt hơn.
Rõ ràng là robot và tự động hóa cung cấp một phương tiện an toàn cho các doanh nghiệp, giúp nhân viên của họ thực hiện tốt yêu cầu giãn cách xã hội nhưng vẫn cho phép duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Việc sử dụng robot trong quy trình giúp các hoạt động được thực hiện lặp đi lặp lại một cách hoàn toàn tự động. Chúng ta có thể hy vọng tự động hóa sẽ trở thành một công nghệ tiêu chuẩn cho doanh nghiệp vào năm 2022.
Xe điện là xu thế chủ đạo.
Xe điện có lẽ không phải là điều gì hoàn toàn mới mẻ đối với đa số chúng ta. Tuy nhiên, đây là một trong những công nghệ được dự đoán sẽ trở thành xu thế chủ đạo kể từ năm 2022.
Xe điện sẽ chuyển từ một sản phẩm xa xỉ sang một lựa chọn tiêu chuẩn của khách hàng, nhất là với những người đang sống ở các thành phố có cơ sở hạ tầng hỗ trợ sạc xe điện.
Hàng loạt mẫu xe điện đến từ những tên tuổi lớn trong ngành ô tô như Ford, General Motors, Mercedes-Benz, Volkswagen… sẽ giúp người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng hơn, với mức giá phải chăng hơn. Công ty dẫn đầu thị trường xe điện Tesla sẽ tiếp tục mở rộng và các công ty khởi nghiệp cũng sẽ bước vào cuộc cạnh tranh.
Người dùng có thể lựa chọn các loại xe điện phong phú, từ dòng sedan truyền thống cho đến dòng bán tải, từ xe lai giữa xăng và điện cho đến xe chạy hoàn toàn bằng điện. Dù nhu cầu của bạn là gì, năm 2022 có thể sẽ mang đến một chiếc xe điện phù hợp với bạn.
Khi mô hình làm việc từ xa (WFH – Work From Home) trở nên phổ biến, nhất là trong tình hình dịch bệnh Covid-19, độ tin cậy của Internet trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Internet vạn vật (IoT) làm cho Internet trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta.
Theo dự báo, sẽ có gần 60% dân số toàn cầu sử dụng Internet vào năm 2022. Khi đó, người dùng Internet dự kiến sẽ tiêu thụ 4,8 zettabyte dữ liệu mỗi năm, gấp 11 lần lưu lượng IP được tạo ra vào năm 2012, với 437 exabyte.
Cho đến nay, mặc dù mạng 5G có thể vẫn đang ở giai đoạn triển khai, nhưng chúng ta đã thấy nhiều hãng tập trung nghiên cứu phát triển mạng 6G.
Thế hệ mạng di động thứ 6 hướng tới mục tiêu kết nối trong phạm vi đa không gian. Các cường quốc công nghệ như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước châu Âu không ngại chi mạnh để vươn lên dẫn đầu trong cuộc đua 6G.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tất cả các chủ doanh nghiệp hay doanh nhân đều cần phải quan tâm đến chu kỳ cảm xúc của sự thay đổi nếu muốn vươn tới thành công.
Cho dù bạn là ai, bất cứ khi nào bạn muốn đạt được một điều gì đó mới, bạn cần phải chấp nhận trải qua sự thay đổi. Cho dù đó là việc đạt điểm cao hơn trong lớp, hay cần vượt qua sự canh tranh từ phía đối thủ, tất cả đều buộc bạn phải thay đổi.
Tuy nhiên, thay đổi (dù cho là thay đổi điều gì, nhỏ hay lớn) là việc không mấy dễ dàng. Nhiều người trong chúng ta chỉ vì không thể “làm quen” được với sự thay đổi mà đành phải chấp nhận bỏ cuộc.
Khi nói về sự thay đổi, có rất nhiều lý do khác nhau khiến một ai đó thất bại khi thay đổi, nhưng một trong những lý do quan trọng nhất là vì họ không hiểu được chu kỳ cảm xúc của sự thay đổi (emotional cycle of change).
Khái niệm được đưa ra vào năm 1979 bởi các nhà tâm lý học Don Kelly và Darrell Connor, chu kỳ cảm xúc của sự thay đổi vạch ra cách các phản ứng cảm xúc khác nhau sẽ thay đổi khi bạn trải qua một trải nghiệm mới nào đó.
Bằng cách hiểu được chu kỳ thay đổi này của yếu tố cảm xúc, bạn sẽ có thể đoán được các hành trình cảm xúc của mình trước khi bắt tay vào một điều gì đó mới mẻ.
Dưới đây là 5 giai đoạn trong chu kỳ thay đổi của cảm xúc mà bạn có thể trải qua.
1. Lạc quan không hiểu biết.
Đây là giai đoạn hay chu kỳ thú vị nhất trong hành trình cảm xúc của bạn. Khi bắt tay vào một công việc kinh doanh mới, bạn thường hình dung ra tất cả những lợi ích và kết quả tốt đẹp mà bạn có thể đạt được.
Ở giai đoạn này, về cơ bản vì bạn mới bắt đầu, bạn vẫn chưa phải đối mặt với bất kỳ thất bại hoặc rào cản nào và vì vậy, tương lai với bạn là thứ gì đó rất tươi sáng.
2. Hình thành các tín hiệu bi quan.
Giai đoạn thứ hai là khi bạn bắt đầu nhận thức được những khó khăn sắp ập đến. Khi bạn bắt đầu cố gắng phát triển công việc hay doanh nghiệp của mình, mọi thứ bắt đầu nảy sinh. Ở giai đoạn này, hầu hết các doanh nhân sẽ đặt câu hỏi liệu những nỗ lực đó của họ có thể được đền đáp xứng đáng hay không.
3. Thung lũng của sự tuyệt vọng.
Giai đoạn thứ ba là khi bạn bước vào thung lũng của sự tuyệt vọng. Đây là nơi mà hầu như 99% doanh nhân sẽ bỏ cuộc. Việc duy trì các hoạt động kinh doanh của bạn bắt đầu khó khăn hơn, những kỳ vọng ban đầu của bạn vẫn chưa đạt được và tương lai là thứ gì đó khá mơ hồ.
Tại thời điểm này, phần lớn mọi người sẽ có xu hướng đặt ra các câu hỏi kiểu như tại sao họ lại cần cố gắng để vượt qua tình cảnh này. Họ nhớ về một cuộc sống dễ dàng và êm đẹp trước đây, trước khi họ theo đuổi hành trình mới.
Giai đoạn này khá thú vị vì nhiều doanh nhân sẽ chấp nhận bỏ cuộc và quay lại Giai đoạn 1: lạc quan không hiểu biết.
Một số người khác có thể tự hỏi: “Tôi vừa chọn sai ngành và nếu tôi chọn một ngành khác, tôi có thể nhận được một kết quả khác (tốt hơn)”, hay “Tôi vừa chọn sai người đồng sáng lập, nếu tôi tự mình khởi nghiệp trong lần sau, tôi sẽ nhận được một kết quả khác.”
Về cơ bản, khi bạn thử một cái gì đó mới và bạn nhận ra rằng nó khó hơn bạn nghĩ, bạn có xu hướng tự thuyết phục bản thân hay hợp lý hóa mọi thứ, và bạn cho rằng, mọi việc có thể tốt hơn nếu bạn chọn theo đuổi một con đường khác.
Cũng bởi vì chính điều này, thay vì theo đuổi tới cùng, mọi người chọn cách dừng lại để lại bắt đầu một hành trình mới, các tiềm năng tiềm ẩn của họ một lần nữa bị chôn vùi.
4. Lạc quan có hiểu biết.
Giai đoạn thứ tư của chu kỳ thay đổi cảm xúc là sự lạc quan có hiểu biết. Tới đây, vì bạn đã vượt qua được thung lũng của sự tuyệt vọng nên bạn thấy rằng khả năng thành công là hoàn toàn có thể.
Bạn bắt đầu thấy các thành quả lao động của mình được đền đáp và sự chăm chỉ của bạn đang dẫn bạn đến những kết quả tốt hơn.
5. Thành công.
Cuối cùng, bạn đạt đến thành công và viên mãn. Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ cảm xúc và tại thời điểm này, sự chăm chỉ của bạn đã được đền đáp và bạn cũng đang có được những kết quả như mong muốn.
Các hành động hay nhiệm vụ mà trước đây bạn từng cho là rất tẻ nhạt và khó xử lý nay đã trở thành những thói quen bình thường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ khi nhận được khoản đầu tư ban đầu của Masan, Phúc Long giúp các cửa hàng WinMart+ nhanh chóng đạt điểm hòa vốn hơn, mỗi ngày đem về 6-7 triệu đồng chỉ qua một kiosk nhỏ.
Hệ số định giá trên lợi nhuận mỗi cổ phần (P/E) với Phúc Long khoảng 15 lần dựa trên lợi nhuận ước tính sơ bộ năm 2022.
Cũng sau thương vụ này, công ty của tỷ phú Nguyễn Đăng Quang trở thành cổ đông nắm quyền chi phối một trong những doanh nghiệp F&B lâu đời nhất Việt Nam.
Mảnh ghép chủ chốt trong hệ sinh thái “Point of Life“.
Chia sẻ với Zing về lý do nâng tỷ lệ sở hữu, đại diện Masan nhấn mạnh thời gian qua, Phúc Long đã cộng hưởng mạnh mẽ với chiến lược Point of Life của tập đoàn, xây dựng hệ sinh thái phục vụ các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu chỉ trên một nền tảng tích hợp.
“Chiến lược này giờ đây sẽ tăng tốc hơn nữa khi Phúc Long trở thành công ty thành viên của Masan”, vị này nói.
Thực tế, trong năm 2021, WinCommerce đã triển khai thử nghiệm 5 cửa hàng theo hướng mini-mall, gồm WinMart+ (nhu yếu phẩm), Phúc Long (trà và cà phê), dược phẩm, Techcombank (ngân hàng) và Reddi (viễn thông di động) tại một địa điểm.
Theo thông tin tại buổi chia sẻ giữa Masan và các nhà đầu tư, trước khi tích hợp, cửa hàng WinMart+ này phục vụ trung bình 3.200 khách hàng mỗi tháng và thu về 25 triệu đồng/ngày. Nhưng chỉ sau 2 tháng thử nghiệm, doanh số tăng lên 28 triệu đồng, chưa kể nguồn thu từ các thương hiệu tích hợp.
Riêng kiosk Phúc Long bán được khoảng 6-7 triệu đồng, tương đương khoảng 100-150 ly trà, cà phê mỗi ngày. Theo thỏa thuận, WinCommerce hưởng 20% doanh thu của Phúc Long tại WinMart+.
“Các kiosk đang hoạt động giúp gia tăng 30% lượng khách hàng đến WinCommerce, đồng thời giúp cải thiện biên EBITDA lên gần 4%.
Doanh thu cần thiết để đạt điểm hòa vốn đối với các cửa hàng mới có kiosk Phúc Long thấp hơn 15% so với các cửa hàng không có kiosk”, đại diện Masan cho biết.
Điều này có ý nghĩa lớn đối với mảnh ghép WinCommerce của Masan. Quý 3/2021 đánh dấu lần đầu tiên hệ thống bán lẻ này báo lãi ròng sau thuế. EBITDA của WinCommerce đạt 5,5%, vượt xa con số âm 3% của cùng kỳ năm 2020.
Phúc Long là yếu tố chủ chốt trong hệ sinh thái Point of Life, để Masan giành được 80% mức chi tiêu của người Việt. Cụ thể, theo chiến lược của Masan, tỷ trọng 80% này bao gồm 27% là thực phẩm và 26% là tài chính, vốn đã được tích hợp.
Với 28% còn lại dành cho giải trí, sức khỏe và giáo dục, việc nâng tỷ trọng đóng góp của Phúc Long sẽ giúp Masan tiến gần hơn đến mức 28% này.
Bên cạnh những lợi ích dễ thấy về khách hàng và doanh số sau cái “bắt tay” giữa hai ông lớn, theo quan sát của một chuyên gia trong ngành, Tập đoàn Masan cũng chưa có sản phẩm hay dịch vụ nào nổi bật trong mảng F&B.
“Việc Masan bỏ số tiền lớn như vậy để mua Phúc Long là hợp lý, giúp doanh nghiệp đổ bộ ngành F&B bằng một thương hiệu uy tín và được yêu thích”, vị chuyên gia kết luận.
Nước đi an toàn của Phúc Long.
Còn từ phía Phúc Long, quyết định bán 51% cổ phần được xem là táo bạo. Theo một số đồn đoán, nhà sáng lập Lâm Bội Minh có thể bán hết số cổ phần còn lại. Tuy nhiên, một nguồn tin thân cận của Zing ở Phúc Long phủ nhận tin đồn này.
Ở góc độ chiến lược, vị chuyên gia nói trên cũng nhìn nhận đây là hướng đi có lợi cho Phúc Long. Bởi lẽ, ông Lâm Bội Minh nay đã gần 80 tuổi, dàn lãnh đạo của doanh nghiệp nhìn chung cũng đã lớn tuổi, việc tìm kiếm đội ngũ kế thừa hay lối ra mới cho thương hiệu là điều dễ hiểu.
“Bán cho Masan vừa được giá lại được tiếng, đồng thời an toàn cho thương hiệu.
Nhìn lại giai đoạn dịch bệnh vừa qua, khi những doanh nghiệp F&B khác điêu đứng, Phúc Long vẫn trụ vững và tăng trưởng không ngừng. Rõ ràng, đây là thương vụ lợi cả đôi bên”, vị này nói.
Thực tế, hiện Phúc Long đã có hơn 600 kiosk tại các siêu thị VinMart+, chưa kể số cửa hàng độc lập cũng đã lên đến 84.
Như vậy, chỉ sau chưa đầy 1 năm hợp tác cùng Masan, Phúc Long đã tăng gấp gần 9 lần quy mô cửa hàng dù trong điều kiện dịch bệnh. Vượt mặt ông lớn Highlands, Phúc Long trở thành chuỗi trà, cà phê có số điểm bán nhiều nhất trong phân khúc trung và cao cấp.
Chia sẻ với các nhà đầu tư, Masan cho biết doanh thu dự kiến trong năm tài chính 2022 của Phúc Long sẽ đạt từ 2.500-3.000 tỷ đồng.
Với các điểm bán độc lập, Masan đặt mục tiêu mở rộng lên 178 cửa hàng Phúc Long, tập trung tại Hà Nội và TP.HCM để củng cố vị thế dẫn đầu ở những TP lớn này, đồng thời đa dạng hóa danh mục sản phẩm trà và cà phê nhằm nâng giá trị tài sản thương hiệu. Con số doanh thu đặt ra là 45 triệu đồng/ngày.
Còn với mô hình Phúc Long kiosk, doanh nghiệp lên kế hoạch mở 1.400 điểm mới, hướng đến 2.000 kiosk vào cuối năm nay theo sự bùng nổ của WinMart+, bên cạnh đẩy nhanh mở rộng kiosk tại các thành phố cấp 2, với số cửa hàng dự kiến mở là 900.
Song song đó, các kiosk Phúc Long cũng sẽ có concept mới và menu mới với các món ăn sáng tiện lợi, giá phải chăng. Đặc biệt, Masan dự định mở rộng danh mục cà phê, nâng tỷ lệ đóng góp của ngành hàng này lên 15-20%.
Thông qua những kế hoạch này, doanh nghiệp kỳ vọng duy trì doanh số 4-5 triệu đồng/ngày cho các kiosk.
Nếu đạt được những con số này, liên minh Masan – Phúc Long sẽ thực sự trở thành doanh nghiệp dẫn đầu ngành F&B cả về quy mô lẫn doanh số.
Sử dụng những chiến lược này để phát triển khả năng cạnh tranh trong một thế giới bán lẻ nơi khách hàng có xu hướng tập trung nhiều hơn vào chính họ.
Getty Images
Dưới sự ảnh hưởng của yếu tố công nghệ và đại dịch, hành vi mua sắm của phần lớn người tiêu dùng đã thay đổi. Thành công trong thế giới mới đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển một mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng – bắt đầu bằng việc tập trung vào chính họ.
“Me-tail Ecocomy” là gì?
Theo nhà tư vấn bán lẻ quốc tế Joel Bines, các mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu giờ đây cần được xây dựng thông qua các nền tảng trực tuyến, những người có ảnh hưởng sẽ đóng vai trò thiết lập các xu hướng và khách hàng sẽ quyết định nơi mua và số tiền họ sẵn sàng chi trả thông qua các công cụ tìm kiếm.
Trọng tâm của doanh nghiệp trong thế giới mới nên là “Me-tail”, khái niệm với ngụ ý rằng, mỗi khách hàng là một đối tượng riêng biệt và có những nhu cầu khác nhau.
Với tư cách là người làm marketing hoặc thương hiệu, bạn không cần phải dự đoán hay muốn khách hàng phải thích gì, bạn phải để họ nói với bạn về những điều đó, họ chính là khách hàng và họ là những cá thể riêng biệt.
Dưới đây là 6 chiến lược thương hiệu có thể tham khảo.
1. Chi phí: Khách hàng là người xác định và tìm thấy những “món hời”.
Mỗi khách hàng đều có những quan điểm riêng của họ về cán cân giá cả và giá trị. Họ thường có xu hướng lắng nghe những khách hàng khác tương tự như họ và chính họ là người sẽ tự tìm thấy những giải pháp thay thế khác trên môi trường trực tuyến.
Quan điểm này có thể thay đổi nhanh chóng theo vị trí hoặc các thời điểm khác nhau trong ngày, và thách thức của các thương hiệu là lắng nghe nhu cầu của họ đồng thời có mặt đúng lúc họ cần nhất.
Thương hiệu cần hiểu rằng khách hàng có thể dễ dàng bỏ qua các quảng cáo và tìm thấy những món hàng “hời” hơn trên các nền tảng hay thương hiệu khác nhau.
Một nghiên cứu từ Hawk Incinity cho thấy khoảng 40% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ “cảm thấy thông minh hơn” khi họ có thể tìm thấy các sản phẩm “tốt hơn”.
2. Sự thuận tiện: Hãy làm cho trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu trở nên đáng nhớ hơn.
Sự thuận tiện hay mức độ “hời” vốn nằm trong tâm trí của khách hàng chứ không phải doanh nghiệp của bạn.
Điều này có nghĩa là hãy làm cho khách hàng của bạn tin rằng bạn sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để giúp cuộc sống của họ trở nên tốt hơn, thậm chí bạn có thể sẵn sàng đặt hàng từ đối thủ cạnh tranh nếu bạn hết hàng.
Khách hàng luôn mong đợi sự hài lòng trên suốt hành trình hay trải nghiệm mua hàng của họ thay vì chỉ ở một vài điểm tiếp xúc nhất định.
3. Hãy trở thành chuyên gia trong mắt khách hàng: Thương hiệu cần cho khách hàng thấy rằng họ luôn được thấu hiểu.
Liên quan đến khái niệm chuyên gia ngành hoặc nhà lãnh đạo tư tưởng trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Bạn phải liên tục cập nhật các kiến thức chuyên môn (R&D) để biến doanh nghiệp của bạn trở thành nơi đầu tiên mà khách hàng nghĩ đến mỗi khi họ gặp các vấn đề liên quan.
Khi bạn trở thành chuyên gia trong các vấn đề khách hàng gặp phải, điều này mang lại cho bạn sự tín nhiệm và tin tưởng từ phía khách hàng, đương nhiên, mức độ tín nhiệm của bạn trong con mắt của khách hàng càng cao, bạn càng có nhiều cơ hội bán hàng hơn.
4. Yếu tố tuỳ chỉnh và cá nhân hoá: Thương hiệu cần làm cho khách hàng tin rằng, sản phẩm được tạo ra là dành (riêng) cho họ.
“Me-tail” đề cập đến chữ “Me”, điều này giải thích rằng, khách hàng luôn muốn họ là một thực thể khác biệt, một người “không đụng hàng” với những người khác.
Thương hiệu cần chủ động tuỳ chỉnh các thông điệp hay sử dụng các quảng cáo được cá nhân hoá để làm cho khách hàng dần cảm nhận được điều này.
5. Thấu hiểu: Khách hàng ngày càng mong đợi cảm giác “nó sinh ra là dành cho tôi”.
Khách hàng se có xu hướng trở nên trung thành hơn khi thương hiệu có thể hiểu họ rõ đến mức chủ động giới thiệu những thứ mà họ sẽ thích hoặc chọn nó.
Bằng cách nghiên cứu về các sản phẩm họ đã từng mua, các nội dung họ đã từng tương tác, cộng với yếu tố xu hướng từ những người có ảnh hưởng (influencer), thương hiệu cần phải cho khách hàng cảm nhận được cảm giác đó.
6. Liên kết đến yếu tố cộng đồng: Thương hiệu cần làm cho khách hàng cảm thấy mình là một phần của điều gì đó lớn lao hơn.
Trong thế giới ngày nay, ngoài việc quan tâm đến nhu cầu của bản thân, không ít người tiêu dùng có ý thức còn chú ý nhiều hơn đến các vấn đề mang tính toàn cầu.
Khách hàng không đơn giản là chỉ cần các sản phẩm và dịch vụ, họ còn quan tâm đến những vấn đề lớn hơn đằng sau nó như bảo vệ môi trường hay trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Để có thể khiến khách hàng cảm thấy thương hiệu của bạn là nơi họ thuộc về, ngoài việc truyền tải các thông điệp liên quan đến lợi ích cá nhân, hãy chủ động kể các câu chuyện về mục đích của thương hiệu, sứ mệnh của thương hiệu với xã hội và nhiều hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một số chuyên gia nhận định các công ty Big Tech như Facebook, Google, Alibaba… đang bước vào giai đoạn xuống dốc.
“Cần thận trọng khi tiếp cận những công ty như Meta và Alphabet, bởi họ đang ở giai đoạn ‘xế chiều’. Tất cả đều đáng hứng chịu nhiều vấn đề”, Viktor Shvets, Giám đốc chiến lược toàn cầu và châu Á của tập đoàn tài chính Macquarie Capital, khuyến cáo. Ông cũng đề cập tình trạng tương tự với Apple và Alibaba.
Theo Shvets, các vấn đề cản trở những tập đoàn này tiếp tục tiến xa bao gồm áp lực chính trị, kinh tế và công nghệ mới nổi. “Hãy cẩn thận với các nền tảng kỹ thuật số lớn, nhưng vẫn còn nhiều cơ hội làm giàu trong phần còn lại của thế giới công nghệ”, ông nói.
Canh bạc công nghệ.
Hàng loạt tập đoàn công nghệ lớn của Mỹ và Trung Quốc đã phải đối mặt với sự kiểm soát gắt gao từ giới chức những năm gần đây.
Chính phủ Trung Quốc năm ngoái trấn áp nhiều công ty công nghệ, áp dụng đạo luật mới trong các lĩnh vực như chống độc quyền và bảo vệ dữ liệu. Cổ phiếu của Tencent, Alibaba và Didi đã bị bán tháo hồi năm ngoái khi những tập đoàn này lọt vào tầm ngắm.
Tại Mỹ, Tổng thống Joe Biden năm ngoái cũng ký sắc lệnh hành pháp nhằm hạn chế những hành vi phản cạnh tranh của Big Tech.
Ngoài áp lực từ cơ quan quản lý, Shvets cho rằng một lý do quan trọng hơn là thế giới đang dần chuyển dịch từ công nghệ thế hệ hai sang thế hệ ba. Câu hỏi là ai sẽ sống sót qua đợt chuyển dịch quy mô lớn này.
“Bài học cho thấy chỉ một vài công ty đủ sức tồn tại sau quá trình này. Microsoft là tập đoàn công nghệ duy nhất thành công khi chuyển từ thế hệ một sang thế hệ hai.
Gần như không ai khác làm được điều đó. Hiện chưa rõ nền tảng kỹ thuật số nào có cơ hội và đủ năng lực, dù là Meta, Google hay Alibaba“, ông nói.
Shvets không nêu chi tiết đợt chuyển dịch thế hệ ba sẽ đi kèm những công nghệ gì. Tuy nhiên, sức hút liên quan tới các xu hướng như metaverse, blockchain, Web 3.0… đã bắt đầu nóng lên từ cuối năm ngoái.
Meta, Apple, Microsoft và Google đều đang nỗ lực thúc đẩy quá trình tung ra sản phẩm phần cứng và dịch vụ liên quan tới vũ trụ ảo metaverse.
Tuy nhiên, các tập đoàn Big Tech được cho là quá lớn và chậm chuyển mình hơn so với các công ty mới nổi trong việc tận dụng cơ hội và đón nhận xu hướng mới.
Một sự thực đang diễn ra ở Thung lũng Sillicon là các công ty công nghệ lớn gặp khó khăn trong việc giữ chân hoặc thu hút nhân tài.
Theo New York Times, gày càng nhiều các giám đốc điều hành và nhà phát triển cấp cao rời công ty có tên tuổi để chuyển sang các doanh nghiệp nhỏ hơn về tiền điện tử và dự án công nghệ phi tập trung khác.
Sự cạnh tranh dữ dội ở Trung Quốc.
Trong khi đó, các tập đoàn công nghệ lớn của Trung Quốc chịu áp lực quản lý rất lớn, đi kèm là sức cạnh tranh từ hàng loạt đối thủ hùng mạnh, theo Roderick Snell, Giám đốc đầu tư ở công ty quản lý Baillie Gifford.
“Vấn đề lớn nhất với các tập đoàn công nghệ như Alibaba hay Tencent luôn là thị trường cạnh tranh dữ dội trong những lĩnh vực mới nổi.
Tencent đã mất 40% thị phần quảng cáo trên mạng xã hội vào tay đối thủ trong 3-4 năm qua. Đó là lo ngại lớn nhất, khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh”, ông nói.
Điệp Anh (theo CNBC)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Search Ads 360 mới của Google sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho các chiến dịch Khám phá (Google Ads Discovery), Tối đa hoá hiệu suất (Google Ads Performance Max) và các công cụ tìm kiếm.
Google ra mắt Search Ads 360 cải tiến mới
Google thông báo đã vừa cải tiến Search Ads 360, nền tảng quản lý chiến dịch dành cho các doanh nghiệp (chủ yếu vừa và lớn).
Bản cập nhật bao gồm một loạt các công cụ hỗ trợ mới cho Google Ads như chiến dịch Performance Max và chiến dịch Discovery, hỗ trợ nhiều hơn cho các công cụ tìm kiếm khác, đồng thời giao diện người dùng cũng đã được cập nhật mới.
Theo Google, tính năng mới sẽ được triển khai rộng rãi trong vòng vài tháng tới.
Search Ads 360 là gì?
Search Ads 360 là một phần của Google Marketing Platform, được thiết kế với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo quản lý các chiến dịch tìm kiếm trên nhiều kênh (cross-channel) ở cấp độ doanh nghiệp. Nhà quảng cáo cũng có thể sử dụng Search Ads 360 để triển khai và tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo.
Hỗ trợ tính năng mới.
Search Ads 360 mới được thiết kế lại và xây dựng bằng chính công nghệ hỗ trợ vốn có của Google Ads. Cũng bởi chính vì điều này, các kiểu chiến dịch mới trong Google Ads như chiến dịch tối đa hoá hiệu suất hay chiến dịch khám phá sẽ được hỗ trợ nhiều hơn.
Hỗ trợ nhiều hơn cho các công cụ tìm kiếm khác.
Một trong những điểm hấp dẫn chính của Search Ads 360 là khả năng quản lý quảng cáo trên các kênh khác nhau, bao gồm cả các công cụ tìm kiếm khác.
Nền tảng công nghệ mới của Search Ads 360 cho phép Google hỗ trợ thêm nhiều tính năng hơn cho các công cụ tìm kiếm khác.
Ví dụ: nền tảng mới hiện có thể hỗ trợ hơn 10 tính năng bổ sung từ Microsoft Advertising bao gồm quảng cáo tìm kiếm thích ứng, tiện ích mở rộng cuộc gọi, quảng cáo tại các cửa hàng gần nhất và cả kiểu đối tượng bổ sung của Microsoft như đối sánh khách hàng.
Google sẽ tiếp tục bổ sung thêm nhiều tính năng mới cho Search Ads 360 trong những quý tới.
Theo thông tin từ Google:
“Search Ads 360 mới sẽ đưa quy trình làm việc của doanh nghiệp lên một tầm cao mới bằng cách cung cấp cho nhà quảng cáo những cách mới để tập trung và mở rộng quy mô với các nhiệm vụ vẫn làm hàng ngày.
Giống như các hoạt động quản lý chiến dịch, quy tắc tự động và gắn nhãn – bạn sẽ có thể thực hiện tất cả những thay đổi này cho nhiều nhà quảng cáo cùng một lúc.”
Ngoài ra, Google cũng sẽ cập nhật mới cho “Performance Center”, công cụ lập kế hoạch quản lý ngân sách được cải tiến với khả năng hỗ trợ cho việc lập kế hoạch của doanh nghiệp, dự báo các khả năng có thể xảy ra trên các công cụ tìm kiếm và nhiều hơn thế nữa.
Về cơ bản, các cập nhật mới của Search Ads 360 sẽ giúp nhà quảng cáo hoàn thành nhiều công việc hơn với ít thời gian và nguồn lực hơn, từ đó có thể giúp tiết kiệm nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính năng hiển thị quảng cáo mới trong mục câu chuyện (stories) hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và sẽ sớm ra mắt với người dùng và nhà sáng tạo.
Theo đó, Snapchat đang giới thiệu một cách mới để các nhà sáng tạo trên ứng dụng có thể kiếm tiền. Các quảng cáo hiện đang xuất hiện giữa các video trong mục Câu chuyện của một nhóm nhỏ nhà sáng tạo nội dung ở Mỹ, sau giai đoạn thử nghiệm, nền tảng này hy vọng sẽ sớm áp dụng cho các nhà sáng tạo và thị trường khác trên toàn cầu.
Theo Snap, khi một quảng cáo được hiển thị trong Câu chuyện của các nhà sáng tạo, Snapchat sẽ chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo đó.
Công ty cho biết hoạt động chia sẻ doanh thu sẽ dựa trên một công thức có tính đến các chỉ số như tần suất đăng bài và mức độ tương tác của các bài đăng.
Tính năng này hiện chỉ dành cho các Snap Stars (những người có ảnh hưởng lớn trên nền tảng), những nhà sáng tạo hoặc nhân vật của công chúng có lượng người theo dõi lớn và tài khoản đã được xác minh trên Snapchat (được biểu thị bằng một ngôi sao màu vàng).
Tính năng mới của Snapchat được ra mắt trong bối cảnh nền tảng này đang tìm nhiều cách hơn để thu hút nhà sáng tạo và người dùng đến với nền tảng, đồng thời khi ngày càng nhiều người dùng trẻ tuổi chuyển sang TikTok hay Reels, áp lực tăng trưởng của Snapchat cũng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Công ty cho biết họ đã trả hơn 250 triệu USD cho những nhà sáng tạo vào năm 2021.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách hợp tác với Facebook Gaming và công ty tiếp thị người có ảnh hưởng dựa trên hiệu suất A2Z Influencers, Wildlife Studios đã nhận được nhiều kết quả bất ngờ cho chiến dịch của mình.
Để có thể thu hút lượng người dùng quốc tế cho game mới mang tên “Zooba: Battle Royale“, Wildlife Studios, một trong những công ty game di động (mobile game) lớn nhất thế giới đã chọn Thái Lan làm thị trường mục tiêu.
Sở dĩ chọn Thái Lan là vì đây không chỉ là quốc gia có nền kinh tế hàng đầu Đông Nam Á, mà còn với thể loại game MOBA (đấu trường trực tuyến nhiều người chơi) và sức ảnh hưởng của phương thức tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing) thì đây cũng là thị trường năng động nhất.
Bằng cách hợp tác với Facebook Gaming và công ty tiếp thị người có ảnh hưởng dựa trên hiệu suất A2Z Influencers, Wildlife Studios đã nhận được nhiều kết quả bất ngờ cho chiến dịch của mình.
Ông James Koh, Giám đốc phụ trách chuyển đổi người dùng (UA) của Wildlife Studios cho biết: “Mục tiêu trước tiên của chúng tôi là xem liệu chúng tôi có thể có được những chuyển đổi tốt hơn hay không, tiếp theo, chúng tôi muốn tăng gấp đôi hoặc gấp ba số lượng người dùng hoạt động hàng ngày (DAU), và cuối cùng, cân nhắc xem liệu tỷ lệ giữ chân người dùng (RR) có được duy trì trong dài hạn hay không.”
“Trên thực tế, các quảng cáo mà chúng tôi sử dụng trong video của những người có ảnh hưởng hoạt động tốt hơn hầu hết các quảng cáo khác mà chúng tôi đã sử dụng trước đó ở Thái Lan. Chiến lược tiếp thị người có ảnh hưởng đã làm tăng lượng người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) lên một con số rất đáng khích lệ.”
Sau chiến dịch, Wildlife Studios không chỉ đạt được số lượt cài đặt cao hơn 22% trên mỗi 1.000 lần hiển thị (CPM) và tỷ lệ nhấp chuột (CTR) cao hơn 17% so với các quảng cáo thông thường của doanh nghiệp mà còn thấy rằng chi phí trên mỗi chuyển đổi (CPC) thấp hơn 42% và chi phí trên mỗi lượt cài đặt (CPI) thấp hơn 10%.
Ông Koh cho biết thêm: “Chúng tôi đã có thể chứng minh rằng tiếp thị người có ảnh hưởng có thể làm tăng mức độ hiệu quả của các chiến dịch marketing, và khi bạn kết hợp nó với các hoạt động marketing khác, chắc chắn một hiệu ứng kép sẽ có thể diễn ra.”
Dưới đây là cách Wildlife Studios đã hình thành, phát triển và vận hành một chiến lược tiếp thị người có ảnh hưởng thành công.
Tại sao lại là thị trường Thái Lan?
Các trò chơi MOBA hoặc đấu trường trực tuyến nhiều người chơi đã từng gặp nhiều khó khăn trên thiết bị di động ở các thị trường phương Tây, đặc biệt là ở Mỹ.
Tuy nhiên, không giống như các thị trường phương Tây, nơi không gian của những người có ảnh hưởng bị phân tán nhiều hơn đáng kể, những người có ảnh hưởng cá nhân – hoặc các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trong lĩnh vực chuyên môn của họ (KOL) có mức độ thâm nhập rất lớn ở Thái Lan.
Bằng cách tận dụng điều này, Wildlife Studios đã chọn Thái Lan làm thị trường mục tiêu cho chiến lược tăng trưởng người dùng của mình.
Tại sao lại là tiếp thị người có ảnh hưởng?
Ngoài việc những người có ảnh hưởng (Influencers) ở Thái Lan có khả năng tiếp cận khá rộng rãi đến các nhóm đối tượng mục tiêu, những người này còn có sức ảnh hưởng rất lớn đến những người theo dõi họ.
Thay vì chọn tiếp cận một nhóm nhỏ người chơi, ngay cả khi họ là những người chơi rất thường xuyên, hầu hết các game theo kiểu MOBA cần một lượng người dùng lớn có thể chơi cùng với nhau, do đó, chọn cách kết hợp các hoạt động marketing với người có ảnh hưởng dường như là chiến lược tối ưu nhất.
Ngoài ra, vì Thái Lan là thị trường mới và Wildlife Studios cũng hiểu rằng yếu tố văn hoá hay các sắc thái cảm xúc khác là điều hết sức nhạy cảm khi thâm nhập vào một thị trường, việc chọn cách kết hợp với những người có ảnh hưởng tại địa phương có thể loại bỏ hầu hết các lo lắng này.
Ông Peleg Israel, Giám đốc Trò chơi Toàn cầu (DGG) tại Facebook cho biết: “Bằng cách hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) vốn đã rất nổi tiếng trong ngành game – Wildlife Studios sẽ có thể truyền tải các thông điệp của thương hiệu một cách chân thực và thành thật nhất.
Đó là một phần quan trọng giúp tiếp thị người có ảnh hưởng hoặc nhà sáng tạo trở nên khác biệt so với các hình thức quảng cáo có trả phí khác.”
Cách Facebook Gaming và Wildlife Studios xây dựng chiến dịch.
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một chiến dịch người có ảnh hưởng là xác định những game thủ nổi tiếng nhất có thể mang lại các tác động lớn trong khoản ngân sách được chi.
Wildlife Studios đã chọn những người có ảnh hưởng tầm trung (mid-tier influencer), những người có chất lượng sản xuất nội dung tốt, cởi mở với các quy trình hợp tác và quan trọng nhất là có sức hấp dẫn rộng rãi đến với nhiều người dùng.
Chiến dịch đã tập trung khai thác 5 nhà sáng tạo khác nhau và mỗi người đã sáng tạo ra khoảng 20 nội dung. Sau khi Facebook Creative Shop tóm tắt ý tưởng với họ, họ sẽ cùng hợp tác để viết kịch bản cho từng quảng cáo và xây dựng quy trình sản xuất nội dung nội bộ với Wildlife Studios.
Để có thể tối đa mức độ hiệu quả của các chiến lược truyền thông, từ mục tiêu cài đặt ứng dụng đến tối ưu hóa các sự kiện trong ứng dụng và tối ưu hóa giá trị, một chiến lược đa dạng hoá đã được triển khai.
Bằng cách tận dụng một số phương pháp hay nhất về marketing và các chỉ số đo lường khác nhau của Facebook, Wildlife Studios đã có thể tiếp cận nhiều nhóm game thủ với nhiều giá trị khác nhau.
Chiến dịch kết hợp cả những nội dung tự nhiên mà nhà sáng tạo đã đăng trên kênh của họ, lẫn các quảng cáo có trả phí để kéo lượng người dùng mới, với các quảng cáo, chiến dịch đã lồng ghép các nội dung của nhà sáng tạo với các hình ảnh trong game để gia tăng mức độ tương tác.
Ngoài ra, để các quảng cáo có thể hiển thị một cách phù hợp nhất với từng vị trí (placement) khác nhau, Wildlife Studios đã xây dựng từng quảng cáo cho từng mục tiêu cụ thể của chiến dịch.
Ông Israel nói: “Điều quan trọng là, bạn không chỉ phải đảm bảo rằng bạn trình bày rõ ràng về yêu cầu và hướng tiếp cận cho những nhà sáng tạo, bạn phải để cho họ có đủ không gian để thể hiện những sắc thái riêng.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Giới chuyên gia cho rằng Meta và mạng xã hội Facebook sẽ rất khó rời thị trường châu Âu do đang có hàng trăm triệu người dùng tại đây.
“Lợi thế duy nhất của Meta khi rút khỏi châu Âu là sẽ không phải đối mặt với các vụ kiện chống độc quyền như ở Mỹ, cũng như các án phạt về quyền riêng tư”, trang The Nex Web bình luận. “Tuy nhiên, công ty sẽ thiệt hại rất nhiều về tài chính và đây không phải là thứ mà Mark Zuckerberg muốn đánh đổi”.
Hôm 7/2, Meta cảnh báo có thể đóng cửa Facebook và Instagram tại châu Âu do lo ngại luật mới yêu cầu dữ liệu người dùng phải được lưu giữ, xử lý trên máy chủ đặt tại đây.
Theo công ty này, việc không thể chuyển dữ liệu giữa Mỹ và các nước ở châu Âu có thể gây ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cũng như khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.
Châu Âu đang là một trong những thị trường quan trọng với Meta. Thống kê của hãng trong quý IV/2021 cho thấy, Facebook có hơn 309 triệu người dùng hoạt động hàng ngày tại đây, chiếm 16% lượng người dùng toàn cầu.
Bên cạnh đó, công ty của Mark Zuckerberg cũng thu về số tiền lớn từ khu vực này với 8,3 tỷ USD trong quý IV/2021, chiếm 24% tổng doanh thu 33,67 tỷ USD.
Doanh thu trung bình trên mỗi người dùng (ARPU) của Facebook đạt 19,68 USD – cao nhất từ trước đến nay ở khu vực này.
“Các số liệu cho thấy một điều rõ ràng: châu Âu vô cùng quan trọng với Meta. Không có lý do gì để họ rút khỏi đây. Đó là chưa kể rất nhiều trung tâm dữ liệu và doanh nghiệp thành viên đang nằm trong biên giới khu vực”, The Nex Web nhận xét.
Phó giáo sư Rob Nicholls, chuyên gia về chính sách cạnh tranh của Đại học New South Wales, cho biết các công ty nền tảng kỹ thuật số như Meta phụ thuộc nhiều hiệu ứng mạng khi nói về thị trường châu Âu.
“Google, Apple, Facebook, Amazon và Microsoft, tất cả đều dựa vào hiệu ứng mạng. Việc tự bỏ một nút mạng không mang lại lợi ích.
Bản chất hoạt động kinh doanh của Meta lại không phải doanh nghiệp sản xuất, do đó hành động đe doạ đối với một chính phủ không mang nhiều ý nghĩa, thậm chí là có hại cho chính họ”, Nicholls nói với Zdnet.
Ông lấy ví dụ, khi các nền tảng của Meta không còn có mặt tại châu Âu, người dùng Facebook, Instagram hoặc WhatsApp có thể chuyển sang ứng dụng khác.
Nhưng khi Meta cắt bỏ một phần đáng kể mạng lưới của mình, doanh thu và sự ổn định của mạng lưới công ty đều bị ảnh hưởng.
“Các chính phủ ngày càng tự tin hơn trong việc giảm sự phụ thuộc vào các công ty công nghệ lớn. Điều này khiến những doanh nghiệp như Meta gặp khó, nhất là khi họ có tới 98% doanh thu từ quảng cáo”, Nicholls nói.
Chuyên gia công nghệ độc lập Ben Thompson đánh giá, trong bối cảnh bị các công ty như TikTok cạnh tranh gay gắt, rời bỏ một thị trường rộng lớn như châu Âu là sai lầm.
Theo Zdnet, nếu không có giải pháp hữu hiệu tại châu Âu, Meta cần chọn hai con đường: rút một số dịch vụ hoặc thay đổi cách kinh doanh.
Cách đầu tiên có thể không phải là lựa chọn hấp dẫn, vì châu Âu có dân số tương đương Mỹ. Việc rời bỏ khiến công ty sớm đánh mất 24% doanh thu quảng cáo.
Với cách tuân thủ luật mới của châu Âu, Meta phải chi thêm rất nhiều tiền để xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn và riêng biệt. Chưa kể, người dùng tại đây có thể phản ứng vì cách xử lý dữ liệu của công ty.
Trong khi đó, châu Âu có thể không bị tác động nhiều khi công ty của Zuckerberg rời đi, như lời Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire nói tuần trước: “Tôi có thể khẳng định cuộc sống rất tốt đẹp nếu không có Facebook“.
Bảo Lâm
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách hỏi nhân viên của bạn 5 câu hỏi sau đây, bạn có nhiều cơ hội hơn để giữ chân các nhân tài ở lại với doanh nghiệp.
Forbes
Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực tuyển dụng hoặc bạn là nhà lãnh đạo doanh nghiệp, có thể bạn đã nghe đến khái niệm “Buổi phỏng vấn giữ chân”.
Không giống như các buổi phỏng vấn với các nhân viên trước khi “rời bỏ” doanh nghiệp, một buổi phỏng vấn giữ chân là cuộc trò chuyện hai chiều mang tính trung thực cao giữa người quản lý và nhân viên của họ, nơi mỗi bên có thể lắng nghe, đặt câu hỏi và lên các kế hoạch hành động mới.
Sự khác biệt lớn nhất của 2 buổi phỏng vấn là trong khi với “buổi phỏng vấn rời đi”, bạn muốn tìm hiểu kỹ hơn về lý do nghỉ việc của nhân viên, ở “buổi phỏng vấn giữ chân”, bạn đang tìm nhiều cách hơn để giữ chân họ, đặc biệt là các nhân tài của doanh nghiệp.
Các buổi phỏng vấn giữ chân được sử dụng một cách có chủ đích nhằm mục tiêu có được những cái nhìn sâu sắc nhất về cách cải thiện môi trường làm việc để từ đó giữ chân những nhân viên có hiệu suất cao.
Theo đó, những nhà lãnh đạo thực sự quan tâm đến nhân viên hay đời sống tâm lý của họ tại nơi làm việc sẽ thường đặt ra những câu hỏi dưới đây:
Bạn thích nhất điều gì từ công việc hiện tại?
Bạn có thể sử dụng câu hỏi này để thiết lập ngay những cảm xúc tích cực về những gì nhân viên sẽ trình bày sau đó.
Nó giúp một nhà lãnh đạo biết được các phần hay phạm vi công việc mà nhân viên muốn trải nghiệm (làm) nhiều hơn.
Hãy mô tả một ngày làm việc tốt nhất mà bạn đã có gần đây.
Câu hỏi được sử dụng để khai thác những ký ức vui vẻ và hạnh phúc nhất của nhân viên, thông qua những câu chuyện về những trải nghiệm tốt mà họ đã có, nhà quản lý có thể chủ động nhân rộng các trải nghiệm đó ra nhiều hơn nữa.
Hãy nói về công việc mơ ước của bạn?
Sử dụng câu hỏi này để lắng nghe xem điều gì là có ý nghĩa nhất đối với nhân viên (trong công việc và cả cuộc sống).
Nếu họ ám chỉ rằng họ không có đủ sự linh hoạt hoặc nguồn lực để đảm bảo về sức khoẻ tinh thần, hãy kiểm tra môi trường làm việc hay khối lượng công việc của nhân viên, đồng thời cân nhắc xem liệu các nhu cầu đó của họ (và cả với các nhân viên khác) có được chấp nhận hay không.
Bạn thích hoặc không thích điều gì nhất về các cơ hội phát triển nghề nghiệp hiện có dành cho bạn?
Câu hỏi này rất quan trọng để đảm bảo rằng nhân viên không trở nên trì trệ trong vị trí hiện tại của họ và họ cũng cần có nhiều con đường mới hơn để học hỏi, phát triển và nâng cao trách nhiệm của bản thân.
Trên thực tế, thiếu cơ hội phát triển bản thân là một trong những lý do chính khiến nhiều nhân viên nhất từ bỏ doanh nghiệp của họ để tìm kiếm cơ hội mới.
Bạn cảm thấy các kỹ năng của mình có đang được tận dụng tối đa không?
Câu hỏi này được sử dụng để xem liệu nhân viên của bạn có còn các kỹ năng nào khác mà họ chưa có cơ hội thể hiện hay không.
Với các nhân viên cầu tiến, việc không thể phát huy được hết năng lực của bản thân cũng có thể là lý do khiến họ cảm thấy chán nản với vị trí hiện tại trong doanh nghiệp.
Thông qua câu hỏi, nhà lãnh đạo có nhiều cách hơn để nhân viên có thể phát triển tối đa điểm mạnh cá nhân của họ và hiển nhiên, giá trị tạo ra không chỉ có lợi cho chính bản thân họ mà còn cho cả doanh nghiệp.
Với tư cách là nhà lãnh đạo, đừng để khi nhân viên nghỉ việc (đặc biệt là các nhân tài) bạn mới tìm hiểu lý do khiến họ ra quyết định, thay vào đó, hãy chủ động tìm hiểu xem điều gì đang làm cản trở động lực làm việc của họ, hay điều gì đang khiến họ cảm thấy hạnh phúc, từ đó hỗ trợ họ để họ có thể phát triển và cống hiến nhiều hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà nghiên cứu tại Gartner vừa đưa ra dự đoán vào năm 2026, 25% người dùng sẽ dành ít nhất một giờ mỗi ngày để làm việc, mua sắm, học tập, giao lưu và vui chơi trong metaverse (siêu vũ trụ ảo).
Getty Images
Theo Digitnews, Phó chủ tịch nghiên cứu của Gartner Marty Resnick cho biết, “Các nhà cung cấp đã và đang tạo ra nhiều cách để người dùng tái tạo cuộc sống của họ trong thế giới kỹ thuật số.
Từ việc tham dự các lớp học ảo đến mua đất kỹ thuật số và xây dựng nhà ảo, tất cả các hoạt động này hiện diễn ra trong các môi trường khác nhau.
Cuối cùng, chúng sẽ diễn ra trong một trường duy nhất, đó là metaverse với nhiều điểm đến được liên kết với công nghệ và chuyên môn”.
Gartner định nghĩa metaverse là một không gian chia sẻ ảo tập thể được tạo ra bởi sự hội tụ của môi trường thật và tăng cường ảo kỹ thuật số.
Chúng có thiết kế bền bỉ, cung cấp trải nghiệm nhập vai nâng cao, là thiết bị độc lập và có thể truy cập thông qua bất kỳ loại thiết bị nào, từ máy tính bảng đến màn hình đeo trên đầu.
Vì không có nhà cung cấp nào sở hữu metaverse nên Gartner hy vọng nền kinh tế ảo sẽ được hỗ trợ bởi các loại tiền kỹ thuật số và token không thể thay thế (NFT).
Metaverse sẽ tác động đến mọi hoạt động kinh doanh mà người tiêu dùng tương tác hằng ngày. Đặc biệt, doanh nghiệp sẽ có thể cải thiện sự tương tác giữa các nhân viên mà không cần phải tạo ra cơ sở hạ tầng của riêng mình.
Bên cạnh đó, các sự kiện ảo vốn đã trở nên phổ biến trong hơn 1,5 năm qua, sẽ trở nên thú vị hơn thông qua metaverse.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông liên quan đến các hoạt động như đặt phòng, bán vé và bán tour du lịch trực tuyến đã tạo nên một cuộc cách mạng trong lĩnh vực du lịch. Chuyển đổi số sẽ tạo ra cơ hội cho nhà cung cấp các sản phẩm du lịch tiếp cận người dùng trực tuyến một cách hiệu quả nhất.
Để đẩy mạnh doanh thu bằng cách duy trì lượng khách hàng trung thành và thu hút khách hàng mới, các ứng dụng OTA (Online Travel Agents) luôn tìm cách nâng cao trải nghiệm trực tuyến cho người dùng mạng, từ đó giúp người dùng tương tác dễ dàng hơn trên trang web trực tuyến và tìm được sản phẩm du lịch phù hợp, từ đó duy trì và gia tăng số lần quay trở lại của khách hàng, cuối cùng tạo ra sự gắn kết và lòng trung thành.
Xu hướng số hóa đang diễn ra với tốc độ chóng mặt và cũng trở thành cơ hội lẫn thách thức cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường du lịch đầy biến động.
Thêm vào đó, những thiệt hại nặng nề mà ngành du lịch đang trải qua do dịch bệnh lại càng khẳng định rằng các doanh nghiệp và các bên liên quan cần nghiêm túc nhìn lại mô hình kinh doanh hiện tại và việc áp dụng phương thức kinh doanh mới là điều tất yếu.
Những phân tích thực trạng về chuyển đổi số đang diễn ra, bài nghiên cứu đã phần nào mô tả được một bức tranh về ngành du lịch trong thời đại mới.
Từ đó, mô hình giải pháp được xây dựng kết hợp chặt chẽ 5 yếu tố: khả năng kết nối, phổ cập công nghệ, tần suất sử dụng Internet, tích hợp công nghệ và số hóa các dịch vụ công.
Để gia tăng khả năng kết nối, việc triển khai cơ sở hạ tầng băng thông rộng và chất lượng tại những địa điểm có lượng du khách lớn là yêu cầu hàng đầu để tạo ra một lộ trình trải nghiệm liên tục và tối ưu.
Sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà cung cấp mạng trong và ngoài nước sẽ tạo nên một sức mạnh cộng hưởng tạo ra các gói dịch vụ đa dạng và đồng nhất.
Khả năng phổ cập công nghệ là yếu tố thứ hai trong mô hình giải pháp này. Yếu tố này tập trung khai thác nguồn nhân lực bằng cách chú trọng, bồi dưỡng và có kế hoạch phát triển dài hạn về lĩnh vực công nghệ.
Giải pháp này nhằm xóa mù công nghệ cho dân địa phương và nâng cao năng lực chuyên môn của nguồn lực phục vụ trong ngành du lịch. Thứ ba là tần suất sử dụng Internet.
Tần suất sử dụng gia tăng cho thấy du khách đang hoàn toàn tham gia vào lộ trình trải nghiệm và điều này được kích thích bởi các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (AR) hay hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Yếu tố thứ tư là việc bổ sung, tích hợp công nghệ mới và những công nghệ có sẵn nhằm tạo ra những hành trình mới lạ và thay đổi liên tục, kích thích sự trở lại của du khách.
Cuối cùng, Chính phủ cần xúc tiến nhanh quá trình số hóa các dịch vụ công, tạo hệ thống dữ liệu mở, thân thiện và an toàn đối với du khách nội địa cũng như quốc tế.
Những giải pháp được đề xuất trên cũng phần nào cho thấy vai trò của doanh nghiệp trong ngành, doanh nghiệp liên ngành, các cơ quan chính phủ cùng với sự hợp tác của khách du lịch (người dùng trực tuyến).
Mạng lưới liên kết này sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp giúp cho bức tranh của toàn ngành du lịch thêm khởi sắc trong những năm sắp tới.
(*) Khoa Du lịch – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn muốn lãnh đạo một đội nhóm có hiệu suất cao, một môi trường an toàn và cầu tiến là điều kiện bắt buộc.
Forbes
Nếu bạn muốn các thành viên trong đội nhóm cởi mở với bạn, bạn cần phải trau dồi khả năng đồng cảm, kỹ năng có thể giúp bạn thấu hiểu họ và đáp ứng nhu cầu của họ với tư cách là một nhà lãnh đạo thực thụ.
Và nếu bạn nghĩ rằng với vai trò quản lý, công việc của bạn đơn giản là giao việc và giám sát nhân viên, có lẽ đã đến lúc bạn cần suy nghĩ lại về chính mình.
Trở thành một nhà lãnh đạo trong bối cảnh mới vốn đòi hỏi nhiều thứ hơn bạn nghĩ – đó không chỉ là bạn cần phải rèn luyện năng lực chuyên môn cứng hay dẫn dắt nhân viên – những kỹ năng mềm khác như sự đồng cảm hay lòng trắc ẩn cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
Một nhà lãnh đạo đồng cảm là người như thế nào.
Mới đây, CEO Satya Nadella của Microsoft đã chỉ ra sức mạnh của sự đồng cảm trong một cuộc phỏng vấn với Harvard Business Review.
Theo ông, sự đồng cảm không chỉ là về việc quan tâm đến mọi người mà còn phải gắn kết nó với tư duy thiết kế, sự đổi mới và cả sự quan tâm đối với khách hàng.
Nếu bạn đã từng nghiên cứu về sự đồng cảm, bạn thấy rằng thể hiện sự đồng cảm tức là đăt mình vào vị trí của người khác và nhìn thế giới từ góc nhìn của chính họ, tuy nhiên, khả năng đồng cảm thực sự không chỉ dừng lại ở các cung bậc hay hình thức đó.
Sự đồng cảm len lỏi vào mọi lĩnh vực trong cuộc sống và công việc của con người. Chúng giúp chúng ta cảm thấy được thấu hiểu và an toàn, được kết nối với những người khác và được trao quyền để quản lý các xung đột một cách tử tế và toàn diện.
Nhà lãnh đạo đồng cảm là người chủ động.
Các nhà lãnh đạo giỏi không chỉ đứng ra giải quyết các vấn đề khi chúng nảy sinh, họ còn tích cực tìm kiếm các giải pháp khác để hỗ trợ đội nhóm của mình.
Để có thể mở đường và loại bỏ mọi rào cản trong quá trình tương tác với nhân viên, nhà lãnh đạo cần có sự đồng cảm. Nó đòi hỏi khả năng thấu hiểu người đối diện, hoà nhập với họ và đáp ứng các nhu cầu của họ một cách phù hợp.
Trong khi mọi người thường tỏ ra e dè khi thể hiện các nhu cầu hay tâm tư cá nhân, các nhà lãnh đạo cần chủ động kết nối để nắm bắt được các điểm mạnh, điểm yếu hay thách thức đi kèm của mỗi người.
Nhà lãnh đạo đồng cảm thể hiện sự nhận thức cao.
Nhận thức cao về sự đồng cảm là khả năng đồng cảm dựa trên những nhận thức về quan điểm cá nhân của một ai đó.
Nó không đòi hỏi cảm xúc từ chính nhà lãnh đạo, nó đòi hỏi sự hiểu biết và sẵn sàng tương tác với tình cảm hay cảm xúc của người khác.
Sự đồng cảm về mặt tình cảm là sự đồng cảm dựa trên cảm xúc. Khi ai đó khóc với bạn hoặc cảm thấy được sự tức giận của bạn từ sâu bên trong họ, họ đang đồng cảm với bạn.
Những nhà lãnh đạo giỏi nhất là những người có nhận thức cao và ít bị chi phối bởi yếu tố cảm xúc vì điều này cho phép họ tương tác một cách đồng cảm với nhân viên mà không bị kéo vào các xung đột tình cảm khác.
Nhà lãnh đạo đồng cảm là người dễ hoà nhập.
Không chỉ là nhìn thấy và thấu hiểu các quan điểm của người khác, sự đồng cảm có nghĩa là sống chậm lại và cảm nhận nhiều hơn, sau đó giúp người đối diện tìm ra những giải pháp phù hợp nhất có thể.
Một nhà lãnh đạo đồng cảm là một người luôn hiểu rằng không phải tất cả bộ não của mọi người đều giống nhau.
Họ dành nhiều thời gian để tìm hiểu nhu cầu và động cơ riêng biệt của từng cá nhân, sau đó tạo ra một môi trường thực sự an toàn, cầu tiến và hòa nhập, điều kiện quan trọng đối với một đội nhóm hiệu suất cao.
Nhà lãnh đạo đồng cảm khiến bạn cảm thấy an toàn.
Các nhà lãnh đạo giỏi nhất luôn tìm cách để tạo ra sự an toàn, nuôi dưỡng sự đồng cảm và tôn vinh sự đa dạng trong đội nhóm của họ. Họ đảm bảo rằng mọi người đều cần được cảm thấy an toàn, được thấu hiểu và được đánh giá cao vì những gì họ mang lại.
Nếu không có sự an toàn về mặt tâm lý, các thành viên trong đội nhóm cuối cùng sẽ chùn bước, sợ thất bại vì họ cảm thấy không đủ tự tin để bước tiếp.
Sau tất cả những điều này, xây dựng và phát triển sự đồng cảm chính là kỹ năng lãnh đạo đáng giá nhất mà bạn có thể làm cho bản thân, con người và tổ chức của mình, hơn bao giờ hết, tất cả các nhân viên đều đang mong đợi sự đồng cảm từ Sếp của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tech in Asia đánh giá, Việt Nam sắp có thêm một kỳ lân trong lĩnh vực thương mại điện tử là Tiki, với mức định giá tính tới tháng 12/2021 là 832 triệu USD.
Thống kê từ Tech in Asia cho biết, trong năm 2021, Đông Nam Á có số lượng Kỳ lân (startup định giá trên 1 tỷ USD) bằng cả 7 năm trước đó cộng lại. Năm 2022 này, có tới 15 startup trong khu vực tiếp tục trở thành những Kỳ lân mới.
Trong đó, có một đại diện đến từ Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử là Tiki, với mức định giá tính tới tháng 12/2021 là 832 triệu USD. Như vậy, rất có khả năng, startup này sẽ sớm trở thành Kỳ lân mới của Việt Nam.
Kì vọng này càng trở nên xác thực hơn, khi xuất hiện thông tin từ DealStreetAsia cho rằng Tiki có thể đang đàm phán với Shinbank Bank cho một đợt đầu tư mới. Quy mô đợt đầu tư này có thể lên tới 40 triệu USD.
Vào tháng 11/2021, theo nguồn tin của Bloomberg, Tiki đã huy động thành công 258 triệu USD trong vòng đầu tư do AIA Insurance Inc. dẫn dắt. Mục đích là nhằm mở rộng thị phần thương mại điện tử, cũng như phục vụ kế hoạch IPO trong tương lai.
Được biết, số vốn đầu tư mới Tiki sẽ dùng để đẩy mạnh đầu tư vào logistics, bao gồm trí tuệ nhân tạo và robot để quản lý nhà kho, đơn hàng và giao hàng. Bên cạnh đó, Tiki cũng lên kế hoạch phân phối sản phẩm bảo hiểm dễ mua và tuỳ biến cho mỗi cá nhân.
Cụ thể, Tiki đã kí kết thoả thuận hợp tác 10 năm với AIA Insurance. Bên cạnh đó, Tiki cũng đẩy mạnh đa dạng hoá bằng cách phát triển nền tảng cho phép tích hợp các ứng dụng độc lập vào hệ sinh thái của Tiki.
Trước đó, Tiki đã chuyển 90,5% cổ phần cho pháp nhân Tiki Global thành lập tại Singapore. Tiki Global đang sở hữu 90,54% cổ phần Tiki sau khi công ty này chào bán cổ phần riêng lẻ tăng vốn từ 230 tỷ đồng lên 2.430 tỷ đồng.
Theo kế hoạch ban đầu, Tiki muốn thực hiện IPO ở Mỹ vào năm 2025. Tuy nhiên, hiện tại, sàn thương mại điện tử Việt Nam muốn đẩy sớm kế hoạch này thêm một năm.
Đợt IPO của Tiki có thể được thực hiện thông qua sáp nhập với một công ty thâu tóm, sáp nhập chuyên dụng (SPAC), dù vậy, kế hoạch cuối cùng vẫn chưa được “chốt”.
Đầu tư mạnh vào hệ thống vận chuyển, khuyến mãi thu hút khách hàng, đặc biệt giữa cơ hội tăng trưởng mạnh giữa đại dịch, Tiki nhiều kỳ liền lọt Top 3 tại thị trường Việt Nam về lượng truy cập website.
Để bổ sung dòng tiền, Tiki từng huy động 1.000 tỷ đồng trái phiếu phát hành riêng lẻ, kỳ hạn 2 năm với lãi suất 13%/năm. Mức lãi suất chào bán trái phiếu của sàn thương mại điện tử Việt Nam thuộc nhóm cao nhất trên thị trường hiện nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hoà nhập với làn sóng Metaverse trên toàn cầu, McDonald’s vừa nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ ảo và thậm chí là cả nhà hàng và quán cà phê ảo.
McDonald’s nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho nhà hàng ảo dựa trên Metaverse
Theo thông tin từ Forbes, Josh Gerben, một luật sư chuyên về việc theo dõi các đăng ký nhãn hiệu (trademark) mới cho biết trên Twitter rằng McDonald’s vừa nộp 10 hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khác nhau.
Ngoài các nội dung đăng ký nhãn hiệu thông thường, hồ sơ còn ghi rõ “Vận hành một nhà hàng ảo có cả hàng hóa thực và ảo” và “Vận hành một nhà hàng ảo trực tuyến có giao hàng tận nhà.”
“Các buổi hòa nhạc thực tế và ảo trực tuyến” cùng các dịch vụ giải trí khác trong cửa hàng ảo McCafe cũng đã được đăng ký.
Sau các tên tuổi lớn khác như Nike, Walmart hay Sketchers, McDonald’s và Panera Bread là những thương hiệu mới nhất đang chuẩn bị cho một cuộc cách mạng ảo có quy mô lớn nhất lịch sử từ trước đến nay.
Trao đổi với Forbes, Luật sư Gerben cho biết thêm: “Khi bạn thấy hàng loạt công ty lớn đang thực hiện nhiều đợt đăng ký nhãn hiệu, hẳn là mọi thứ đang được thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ”.
Ông George Hanson, Giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật số (CDO) của Panera cho biết: “Panera luôn nỗ lực để đi đầu trong các tiến bộ về công nghệ. Là một thương hiệu, chúng tôi luôn tìm kiếm những cách thức mới để cải thiện trải nghiệm của khách hàng, cho dù ở quán cà phê hay ở siêu thị.”
Ở một khía cạnh khác, mặc dù Metaverse không phải là thế giới ảo duy nhất mà các nhãn hiệu đã được đăng ký này có thể được sử dụng, Meta (Facebook cũ) hiện là doanh nghiệp đang đầu tư nhiều nhất vào thế giới ảo.
Theo báo cáo thu nhập quý 4 của Meta, công ty này đã thu về hơn 800 triệu USD doanh thu từ Reality Labs, một phòng nghiên cứu thực tế ảo của Meta chuyên phát triển các công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường như Oculus, tai nghe VR và nhiều sản phẩm khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
3. Các hoạt động củng cố thương hiệu và bán hàng nên song hành với nhau.
Tiếp thị thương hiệu (brand marketing) và tiếp thị hiệu suất (performance marketing) sẽ cần được cân bằng vào năm 2022 nếu doanh nghiệp muốn phát triển bền vững hơn.
Số liệu từ Kantar cho thấy rằng tiếp thị hiệu suất sẽ chứng kiến mức độ cạnh tranh cao hơn vào 2022, điều này có nghĩa là ngân sách tiếp thị của doanh nghiệp sẽ có xu hướng tăng cao hơn nữa nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác trên các nền tảng khác nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, có không ít các thương hiệu đã và đang chọn cách tập trung nhiều hơn vào các chiến dịch xây dựng thương hiệu của họ.
Airbnb là một ví dụ điển hình cho điều này, bằng cách cắt giảm chi tiêu tiếp thị hiệu suất và đầu tư nhiều hơn vào các chiến dịch thương hiệu, lưu lượng truy cập của thương hiệu đã tăng lên 15% sau chiến dịch.
4. Các Marketers sẽ sớm chứng kiến một tương lai không có cookies – và chiến lược của họ sẽ cần phải thích nghi với điều này.
Việc sớm hình thành tư duy chiến lược thương hiệu không cần cookies có thể giúp bạn hiểu được đâu là nơi bạn sẽ mất nhiều dữ liệu nhất và đâu là nơi bạn cần đầu tư để thu thập nhiều nhất, bên cạnh đó, bạn cũng sẽ hiểu các quảng cáo được cá nhân hóa sẽ bị ảnh hưởng như thế nào với cách tiếp cận mới này.
Trong khi việc thiếu đi dữ liệu có thể khiến cho các chiến dịch của thương hiệu có phần kém liên quan hơn, hãy đảm bảo bạn có các công cụ (thay thế) phù hợp mới.
5. Trải nghiệm của khách hàng là một phần quan trọng trong giá trị thương hiệu.
Vì trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu càng gần gũi thì nó càng phản ánh những giá trị mà thương hiệu muốn truyền tải đến họ, các xu hướng tăng cường trải nghiệm khách hàng sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Những trải nghiệm càng thể hiện được mức độ chân thực và yếu tố con người, nó càng có khả năng cao hơn trong việc xây dựng tính liên kết với các nhóm đối tượng mục tiêu. Các nỗ lực marketing của thương hiệu sẽ cần phải phù hợp với chiến lược và giá trị thương hiệu tổng thể.
6. Người tiêu dùng sẽ ngày càng coi trọng trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường – nhưng không hoàn toàn dựa vào nó trước các quyết định mua hàng.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề mang tính toàn cầu hiện nhận được sự quan tâm của đông đảo cộng đồng người tiêu dùng. Người tiêu dùng không ngại đánh giá hoặc thậm chí là chỉ trích các doanh nghiệp dựa trên các tác động của họ với môi trường.
Tuy nhiên, trong khi phần lớn người tiêu dùng coi trọng yếu tố môi trường và bền vững, họ lại không hoàn toàn phụ thuộc vào nó trước các quyết định mua hàng.
Điều này có nghĩa là, ngay cả khi doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, các quyết định mua hàng của họ vẫn bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố khác như giá cả và sự tiện lợi.
7. Các hoạt động Marketing trong ngành B2B sẽ phải chọn cách tiếp cận theo hướng “always-on”.
Forrester đã dự báo rằng 70% các nhà tiếp thị B2B sẽ bước vào năm 2022 với chiến lược tương tác kỹ thuật số “always-on” (các chiến dịch sẽ được chạy liên tục), trong đó đầu tư vào các nền tảng công nghệ là ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên, nếu không có đủ các thông tin chi tiết chính xác và phong phú về người mua (consumer insights), Forrester tin rằng sẽ có đến 75% các nỗ lực marketing sẽ không thể đạt được các mục tiêu lợi nhuận (ROI) đặt ra.
8. Yếu tố cảm xúc sẽ đóng vai trò thúc đẩy sự tương tác và lòng trung thành với thương hiệu.
Khi tương tác trực tuyến tiếp tục tăng cao trong những năm gần đây, song song với đó là các áp lực từ đại dịch Covid-19, cảm xúc sẽ là yếu tố then chốt thúc đẩy sự kết nối của người tiêu dùng với thương hiệu.
Cách các đối tượng mục tiêu cảm nhận về thương hiệu qua các điểm tương tác cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc (tích cực hoặc tiêu cực) của họ với thương hiệu.
Bằng cách khám phá cảm xúc của khách hàng và điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp với họ, doanh nghiệp có khả năng tiếp cận tốt hơn và sâu hơn.
Bạn cũng cần nhớ rằng, hành trình kỹ thuật số không chỉ là về việc bán hàng – mà còn là về các kết nối và phát triển lòng trung thành của khách hàng sau bán hàng.
9. Tiếp thị người ảnh hưởng (influencer marketing) sẽ chuyển mục tiêu từ mức độ tương tác sang ROI.
Theo nhận định từ Ogilvy, tiếp thị người có ảnh hưởng sẽ chuyển từ các mục tiêu như mức độ tương tác sang tỷ suất lợi nhuận có được trên các nguồn lực đầu tư (ROI) vào năm 2022.
Đối với các nỗ lực định vị thương hiệu, điều này có nghĩa là các marketers cần phải đảm bảo rằng các đại sứ thương hiệu của họ có thể mang lại các khoản lợi nhuận cụ thể (về doanh số bán hàng) thay vì chỉ là các tương tác đơn thuần khác.
10. Tương lai cần bắt đầu từ bây giờ.
Metaverse, trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và hơn thế nữa là các công nghệ sẽ phát triển mạnh mẽ vào năm 2022.
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến cách các thương hiệu có thể cải thiện cuộc sống của họ thông qua các công nghệ hoặc ứng dụng mới trong tương lai.
Mặc dù tương lai được xem là VUCA, việc các thương hiệu sớm nắm bắt và thích ứng nhanh với các xu hướng mới có thể đảm rằng họ có thêm nhiều cơ hội hơn để kết nối và hỗ trợ khách hàng của mình.
Hết phần cuối!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn hóa thị trường vừa bị thu hẹp của Facebook có thể sẽ mang lại lợi thế đáng kể cho gã khổng lồ công nghệ, đó là khả năng tránh bị giám sát chống độc quyền.
Source: Your Hop
Theo CNBC, cổ phiếu giảm 2,1% hôm 8.2 đã đưa mức vốn hóa thị trường của Facebook xuống còn 599,32 tỉ USD. Đây là lần đầu tiên hãng công nghệ Mỹ có mức vốn hóa thị trường dưới 600 tỉ USD kể từ tháng 5.2020.
Tuy nhiên, 600 tỉ USD vốn hóa thị trường cũng là con số mà các nhà lập pháp Hạ viện Mỹ chọn làm ngưỡng cho một “nền tảng được bảo hiểm”, trong một gói các dự luật cạnh tranh được thiết kế đặc biệt nhắm mục tiêu đến Big Tech.
Nếu duy trì ở dưới ngưỡng đó, Facebook có thể tránh được rào cản bổ sung từ các dự luật, trong khi những hãng công nghệ có vốn hóa lớn hơn như Amazon, Alphabet, Apple và thậm chí là Microsoft phải tuân theo quy tắc mới.
Có thể sẽ mất khá nhiều thời gian để bất kỳ dự luật nào trở thành luật. Ngay cả khi được thiết lập từ ban đầu, mọi thứ vẫn có thể được sửa đổi.
Các nền tảng công nghệ có khả năng tiếp tục đi theo luật cũ trong một khoảng thời gian, sau khi có quy định mới về ngưỡng vốn hóa thị trường.
Một dự luật của Thượng viện, gần đây đã được Ủy ban Tư pháp thông qua, thực sự có ngưỡng vốn hóa thị trường thấp hơn so với dự luật của Hạ viện, ở mức 550 tỉ USD.
Phiên bản của Hạ viện về dự luật nói rằng khi các nhà quản lý liên bang chỉ định một nền tảng theo quy định của pháp luật, công ty đó phải có doanh thu ròng hằng năm hoặc vốn hóa thị trường là 600 tỉ USD, được điều chỉnh theo lạm phát, tại thời điểm đó hoặc trong 2 năm trước khi chỉ định hoặc tố tụng được đưa ra.
Trong khi đó, phiên bản của Thượng viện cho biết vốn hóa thị trường đối với một nền tảng được bảo hiểm phải dựa trên “mức trung bình đơn giản của giá đóng cửa giao dịch trên mỗi cổ phiếu phổ thông, do người đó phát hành cho những ngày giao dịch trong khoảng thời gian 180 ngày kết thúc vào ngày ban hành dự luật”.
Hiện có một dự luật có thể tác động đáng kể đến Facebook, nếu công ty được coi là nền tảng được bảo hiểm vào thời điểm dự luật thông qua, đó là Đạo luật cơ hội và cạnh tranh nền tảng (Platform Competition and Opportunity Act). Dự luật này sẽ khiến những nền tảng được bảo hiểm khó thâu tóm đối thủ tiềm năng trẻ hơn.
Facebook đang đấu tranh với một vụ kiện chống độc quyền theo luật hiện hành của Ủy ban Thương mại Liên bang, cáo buộc công ty đã sử dụng việc mua lại Instagram và WhatsApp để duy trì quyền lực độc quyền.
Nếu Đạo luật cơ hội và cạnh tranh nền tảng trở thành luật, thì Facebook thậm chí khó thực hiện các thương vụ mua lại tương tự trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bước sang năm 2022, những công nghệ ngân hàng nổi lên sẽ gồm chatbot, máy học, thanh toán P2P, khởi tạo khoản vay số.
Getty Images
Quan sát từ Fintech Snark Tank: Dành cho những độc giả cảm thấy lạ lẫm với Fintech Snark Tank, đây là danh sách đăng ký thường niên theo hướng Deep Throat để xếp hạng công nghệ ngân hàng.
Thuật ngữ này từ bộ phim All The President’s Men, hai nhân vật Woodward và Bernstein gặp người cung cấp thông tin được gọi là “Deep Throat” tại bãi đậu xe. Người đó đã nói họ nên “theo dấu đồng tiền”.
Những công nghệ thực sự nóng nhất trong lĩnh vực ngân hàng chính là những lĩnh vực mà tổ chức tài chính đầu tư vào, không nhất thiết phải là thứ các nhà phân tích thảo luận.
Vào cuối năm 2015, Cornerstone Advisors đã làm khảo sát các tổ chức tài chính để tìm ra công nghệ ngân hàng sẽ như thế nào trong nhiều năm tiếp theo.
Nghiên cứu The What’s Going On in Banking (Tình hình của Lĩnh vực Ngân hàng) 2022 hé lộ một vài quá trình chuyển đổi công nghệ tập trung vào trong những năm tới.
Những công nghệ thu hút nhất trong lĩnh vực ngân hàng.
Danh sách tốp 5 năm 2020 và 2021 phản ánh sự thay đổi nhỏ từ những ưu tiên qua từng năm, khi bao gồm cùng loại công nghệ trong danh sách của cả hai năm, nhưng chỉ có đôi khác biệt về thứ tự.
Với năm 2022, danh sách bổ sung thêm ba công nghệ mới là chatbot (robot trò chuyện tự động), máy học và hệ thống khởi tạo khoản vay số.
Ảnh: Cornerstone Advisors
Mở tài khoản số.
Bước sang năm 2022, vậy tại sao lĩnh vực này lại mất nhiều thời gian để tiến hành mở tài khoản số đến như vậy? Quá trình này phải được thực hiện nhiều năm trước đó, vì đây không phải là khoa học tên lửa.
Theo Alex Johnson, giám đốc Fintech Research tại Cornerstone Advisors và tác giả của bản tin email Fintech Takes: “Các tổ chức tài chính đặt quá nhiều tầm quan trọng vào mở tài khoản số, như thể đem lại một trải nghiệm tốt sẽ thu hút khách hàng bằng một cách nào đó. Đây là điều vô lý. Đặt một lớp sơn mới ở phía trước cửa hàng mỗi năm sẽ không nâng doanh thu lên, nếu khách hàng không thích sản phẩm bạn đang bán”.
Chatbot: Công nghệ mỗi ngân hàng nên có.
Hướng đến năm 2022, một trong bốn kế hoạch được những tổ chức tài chính đầu tư hoặc triển khai là chatbot. Đến nay, chỉ có 18% ngân hàng và tổ chức tín dụng đã đầu tư vào chatbot.
Việc này mất khá nhiều thời gian, tuy vậy, ngành công nghiệp đang tiến gần đến hiện thực hóa hay nói vĩ mô hơn là AI trò chuyện đã trở thành một yếu tố cạnh tranh thiết yếu. Dưới đây là ba yêu cầu tác động đến nhu cầu dành cho chatbot:
Chất lượng quy trình. Tỷ lệ từ bỏ ứng dụng sản phẩm số trong lĩnh vực ngân hàng đang ở mức rất cao. Còn rắc rối hơn là chỉ có số ít những tổ chức theo kịp với việc ứng dụng trong kinh doanh hiện nay. Đây là điều không thể chấp nhận được. Ngân hàng cần phải đưa chatbot thành yếu tố quan trọng cho quy trình kinh doanh (như mở tài khoản số), không chỉ đơn thuần như công cụ tạo doanh thu và dịch vụ.
Dữ liệu. Nỗ lực mã hóa và lưu trữ dữ liệu được thu thập từ tương tác với con người, kể cả dữ liệu từ nhấp chuột vẫn chưa hoàn thiện, nên những ứng dụng khác không thể truy cập vào để có thể hưởng lợi từ dữ liệu và khó phân tích. Dữ liệu thu thập từ tương tác của chatbot có thể khắc phục những vấn đề này. Các ngân hàng cần phải xem chatbot là một phần trong chiến lược quản lý dữ liệu, không chỉ về doanh thu và dịch vụ.
Cá nhân hóa. Rất nhiều ngân hàng cho rằng quá trình cá nhân hóa là tin nhắn được cá nhân hóa. Ngân hàng số nắm rõ một quá trình cá nhân hóa tốt đòi hỏi cuộc trò chuyện được cá nhân hóa. Họ vẫn gặp khó khăn, tuy vậy, với thu về dữ liệu để đem lại cá nhân hóa tốt và mở ra cơ hội cá nhân hóa cuộc trò chuyện.
Chúng ta nghe rất nhiều về trí tuệ nhân tạo (AI), cụ thể hơn là máy học sẽ chuyển đổi ngành ngân hàng. Đến nay, chỉ có số ít tổ chức tài chính tầm trung, 12% ngân hàng và tổ chức tín dụng triển khai những loại công nghệ này.
Tuy vậy, mọi thứ đang thay đổi. Một trong bốn kỳ vọng mà ngân hàng và tổ chức tín dụng đầu tư là công cụ máy học và các loại công nghệ trong năm 2022. Hai trường hợp sau tác động đến sự gia tăng này:
Mô hình hóa tín dụng. Theo một nghiên cứu từ Cornerstone Advisors vào năm 2022 phát hiện, 20% tổ chức tài chính với hơn 1 tỉ USD tài khoản có kế hoạch đầu tư đáng kể hoặc tham gia vào đối tác chiến lược cho mô hình tín dụng mới và công cụ đưa ra quyết định tiên tiến.
Gian lận và rủi ro quản lý. Trong nghiên cứu của Cornerstone năm 2022, tỷ lệ ngân hàng và ban điều hành tổ chức tín dụng đưa ra tình trạng gian lận, rủi ro và mối lo ngại về an ninh mạng đã tăng vọt so với năm 2021. Nhiều công ty đang hướng đến công cụ máy học và công nghệ hỗ trợ kiểm soát những rủi ro này.
Vậy điều gì đã kiềm chân ngân hàng lại? Theo lý giải từ McKinsey:
“Mô hình máy học gia tăng một vài yếu tố về mặt rủi ro. Nhiều ngân hàng đã kiểm tra framework (khung phần mềm) và cách thực hiện để đánh giá và giảm thiểu rủi ro liên quan đến mô hình truyền thống. Song lại thường không đủ trong việc giải quyết những rủi ro về mô hình máy học”.
Những công cụ và ứng dụng từ những công ty như Zest.ai và ComplyAdvantage đang giúp cho ngân hàng giải quyết khó khăn trên, đưa máy học vào tốp 5 công nghệ trong năm 2022.
Mặc dù chỉ 15% tổ chức tài chính triển khai thanh toán theo thời gian thực, nhưng 28% tổ chức dự kiến ra mắt vào năm 2022, cùng với 26% tổ chức khác vào năm 2023.
Hình thức thanh toán P2P là ứng dụng hàng đầu cho chương trình thanh toán nhanh hơn của các tổ chức tài chính.
Tiềm năng để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi thanh toán P2P từ việc ra mắt CHUCK™, một mạng mở cho thanh toán tức thời từ tập đoàn ngân hàng Alloy Labs Alliance. Hệ thống mạng này sẽ giúp khách hàng:
“Chuyển tiền từ ứng dụng ngân hàng (trên máy tính hoặc điện thoại) và cho phép người nhận lựa chọn số tiền đưa đến đâu, gồm một vài mạng lưới thanh toán nổi tiếng.
Hiện nay, các tổ chức tài chính đưa ra lựa chọn về khả năng thanh toán tức thời và không phải sử dụng mạng đóng hạn chế và tốn kém”.
Mạng lưới mới được tích hợp vào ứng dụng ngân hàng di động của nền tảng ngân hàng sẽ giảm nhu cầu của khách hàng về chuyển tiền giữa các ứng dụng hay đăng nhập vào tài khoản ngân hàng để kiểm tra số dư chỉ dành cho chuyển tiền từ ứng dụng khác.
Khởi tạo khoản vay số: Muộn còn hơn không.
Vào tháng 5.2018, Daryl Jones, giám đốc cấp cao của Cornerstone Advisors đã viết:
“Vay vốn số là tương lai, và khả năng nắm bắt hiệu quả và hỗ trợ người vay thông qua quy trình vay vốn là điều quan trọng.
Tuy vậy, động lực của ngân hàng và tổ chức tín dụng trong việc chuyển đổi sang những nền tảng này lại không vững chắc như nhiều người nghĩ”.
Với số lượng giao dịch ký gửi tăng lên, ngành ngân hàng một lần nữa chuyển sự tập trung sang vay vốn. Hệ thống khởi tạo khoản vay số đã lọt vào tốp 5 trong danh sách này. Một tin tốt dành cho những công ty công nghệ như Numerated, Blend và Boss Insights.
Biên dịch: Minh Tuấn
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo nhận định của trang eastspring.com, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam đang tăng trưởng ở mức hai chữ số và tổng giá trị thị trường dự kiến đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.
Source: Unsplash
Nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam có khả năng giúp đưa đất nước trở thành nền kinh tế có thu nhập cao vào năm 2045.
Dù sẽ có những thách thức cần vượt qua, song hành trình phát triển này cũng sẽ mang lại nhiều cơ hội cho đầu tư trên các lĩnh vực.
Đây là nhận định của trang eastspring.com trong bài đăng ngày 10/2/2022. Bài viết khẳng định Việt Nam được biết đến với dân số “vàng,” trong đó gần 56% người dân dưới 35 tuổi, tỷ lệ cao nhất so với các nước có mức thu nhập tương tự trong khu vực.
Với việc thế hệ X và thế hệ Y đang hình thành hầu hết lực lượng lao động và thị trường tiêu dùng của đất nước, trong khi Gen Z nhanh chóng nổi lên như một làn sóng người tiêu dùng tiếp theo, Việt Nam sẽ tăng 8 bậc lên vị trí thứ 18 trong bảng xếp hạng toàn cầu về 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất trước năm 2030.
Ước tính tầng lớp thu nhập trung bình có thu nhập trên 700 USD/tháng tại Việt Nam sẽ chiếm 1/3 dân số và dự kiến sẽ tăng gấp đôi quy mô vào năm 2030.
Sự phát triển nhanh chóng của tầng lớp thu nhập trung bình tại Việt Nam sẽ tạo cơ sở cho tiêu dùng nội địa đối với dịch vụ và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.
Hơn nữa, tầng lớp trung lưu trẻ luôn sẵn sàng đón nhận các xu hướng mới như số hóa và tính bền vững. Điều này có thể sẽ mang lại cơ hội đầu tư mới vào các dịch vụ tài chính, công nghệ thông tin, hàng tiêu dùng và các sản phẩm “xanh.”
Theo bài viết, số hóa đang trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của người tiêu dùng tại Việt Nam. Nền kinh tế kỹ thuật số của đất nước đang tăng trưởng ở mức 2 chữ số và tổng giá trị thị trường dự kiến đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.
Thị trường kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng của Việt Nam được củng cố bởi sự phát triển mạnh mẽ về thương mại điện tử, tài chính số và giáo dục.
Thương mại điện tử sẽ là động lực tăng trưởng lớn nhất. Với mức độ thâm nhập Internet ngày càng tăng, việc sử dụng điện thoại thông minh rộng rãi hơn và sự đa dạng các nền tảng mua sắm trực tuyến, thị trường thương mại điện tử dự kiến sẽ tạo ra mức tăng trưởng cao hơn 25% mỗi năm và có giá trị thị trường là 35 tỷ USD vào năm 2025, tương đương 1/10 tổng doanh số bán lẻ theo tầm nhìn dài hạn của Việt Nam.
Ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các nền tảng thương mại điện tử của Việt Nam. Thương mại điện tử Việt Nam, được thúc đẩy bởi xu hướng số hóa và kết hợp với nguồn vốn tăng nhanh, đang trên đà đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Trong khi đó, là lĩnh vực quan trọng của đất nước, dịch vụ tài chính đang tận dụng xu hướng số hóa.
Theo kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngành dịch vụ tài chính đã được chỉ định đóng vai trò tiên phong trong việc thiết lập một hệ thống số hóa hoàn toàn, lấy con người làm trung tâm.
Do đó, các ngân hàng Việt Nam đang theo đuổi các chiến lược phát triển kỹ thuật số. Cũng giống như thương mại điện tử, sự dễ dàng và thuận tiện của ngân hàng số sẽ thay đổi cách mọi người thực hiện các giao dịch tài chính.
Số lượng người dùng ứng dụng ngân hàng tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 73% trong 9 tháng đầu năm 2020, mức cao nhất trong toàn khu vực.
Tuy nhiên, mức độ thâm nhập của ngân hàng số vẫn ở mức vừa phải và dịch vụ tài chính số của Việt Nam còn rất nhiều dư địa để phát triển trong những năm tới.
Theo một nghiên cứu của McKinsey, vào năm 2030, 40% tiêu dùng của Việt Nam sẽ do thế hệ ra đời trong giai đoạn kỹ thuật số, tức là sinh ra vào những năm 1980 đến 2012, thúc đẩy.
Nhóm này có xu hướng sử dụng Internet nhiều và sử dụng điện thoại thông minh. Sở thích và nhu cầu mua hàng của họ được quyết định bởi các yếu tố khác nhau.
Trong tương lai, các doanh nghiệp sẽ phải cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số sáng tạo để tăng độ hài lòng của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo các nghiên cứu thì TikTok và YouTube là hai ứng dụng đang thu thập và chia sẻ nhiều dữ liệu người dùng nhất.
Theo một nghiên cứu gần đây, được công bố bởi công ty tiếp thị di động (mobile marketing) URL Genius, YouTube và TikTok theo dõi dữ liệu cá nhân của người dùng nhiều hơn bất kỳ ứng dụng truyền thông mạng xã hội nào khác hiện có trên thị trường.
Nghiên cứu cho thấy rằng YouTube, thuộc sở hữu của Google, thu thập dữ liệu cá nhân của người dùng cho các mục đích riêng – bằng cách theo dõi lịch sử tìm kiếm trực tuyến hoặc vị trí sinh sống hiện tại, YouTube hay Google có thể phân phối các quảng cáo có liên quan nhất đến từng người dùng khác nhau.
Với TikTok, thuộc sở hữu của gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc ByteDance, lại sử dụng (hoặc cho phép) các trình theo dõi của bên thứ ba (third-party trackers) để thu thập dữ liệu và câu chuyện đằng sau các dữ liệu đó vẫn là những ẩn số lớn.
Với các trình theo dõi của bên thứ ba, về cơ bản người dùng không thể biết ai đang theo dõi dữ liệu của họ hoặc họ đang thu thập những thông tin gì.
Tuy nhiên tất cả các thông tin như bạn đã tương tác với bài đăng nào, thời gian bạn dành cho mỗi bài đăng ra sao hoặc vị trí thực của bạn đều được ghi nhận lại.
Như nghiên cứu đã lưu ý, các trình theo dõi của bên thứ ba có thể theo dõi hoạt động của người dùng trên các trang web khác ngay cả sau khi người dùng rời khỏi ứng dụng.
Để tiến hành nghiên cứu, URL Genius đã sử dụng tính năng ghi lại các hoạt động trong ứng dụng (Record App Activity) từ iOS của Apple để đếm xem hiện có bao nhiêu tên miền khác nhau đang theo dõi hoạt động của người dùng trên 10 ứng dụng truyền thông mạng xã hội như YouTube, TikTok, Twitter, Telegram, LinkedIn, Instagram, Facebook, Snapchat, Messenger và Whatsapp.
Kết quả sau nghiên cứu cho thấy rằng, YouTube và TikTok đứng là hai ứng dụng hiện sử dụng nhiều phương tiện theo dõi người dùng nhất so với các ứng dụng khác.
10 trong số các trình theo dõi của YouTube là mạng lưới của bên thứ nhất, có nghĩa là nền tảng này đang theo dõi hoạt động của người dùng cho các mục đích riêng.
4 trong số các trình theo dõi khác đến từ các tên miền của bên thứ ba, có nghĩa là nền tảng này đã cho phép một số ít các bên khác bên ngoài ứng dụng thu thập thông tin và theo dõi hoạt động của người dùng.
Đối với TikTok, một con số kỷ lục đã được thể hiện: 13 trong số 14 các trình theo dõi đến từ các mạng lưới hay nền tảng của bên thứ 3, tức TikTok để cho rất nhiều các bên khác theo dõi dữ liệu hay hành vi của người dùng thay vì chỉ là theo dõi cho mục đích riêng.
Theo tờ Wired, TikTok theo dõi dữ liệu người dùng, bao gồm vị trí, lịch sử tìm kiếm, địa chỉ IP, các video họ xem, thời lượng họ xem chúng và nhiều thông tin khác.
Từ những thông tin này, TikTok có thể dự báo hoặc suy ra hầu hết các đặc điểm cá nhân của người dùng từ độ tuổi đến giới tính. Google và các ứng dụng khác cũng đang làm điều tương tự, phương pháp này được gọi là “phỏng đoán nhân khẩu học”.
Như tờ CNBC đã lưu ý vào năm ngoái, chính sách quyền riêng tư của TikTok tuyên bố rằng ứng dụng này có thể chia sẻ dữ liệu của người dùng với công ty mẹ của nó ở Trung Quốc mặc dù ứng dụng vẫn tuyên bố rằng họ đang áp dụng các biện pháp khác nhau để bảo mật “các dữ liệu nhạy cảm của người dùng”.
Vào năm 2020, Tổng thống Donald Trump cũng đã ra lệnh cấm TikTok ở thị trường Mỹ vì lo ngại về chính sách bảo mật liên quan đến dữ liệu, tuy nhiên mọi thứ đã thay đổi kể từ khi tổng thống mới Joe Biden lên nắm quyền.
Hiện cả YouTube và TikTok vẫn chưa bình luận gì thêm về vấn đề này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi thất bại là cảm xúc không mấy dễ chịu, đối với người làm marketing, để có thể trở thành một marketer giỏi thì việc chấp nhận thất bại lại là một cách thông minh.
Trở thành một Marketer giỏi hơn bằng cách chấp nhận thất bại
Nếu bạn đang là một marketer, bạn có thể tìm kiếm cho mình vô số các cách khác nhau để học hỏi và phát triển bản thân. Có thể bạn chọn cách giam gia một khoá học về marketing nào đó, tham dự các buổi hội thảo ngành hay đơn giản là tự nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong khi bạn có thể dễ dàng tiếp cận các kiến thức bên ngoài, sự thay đổi lớn nhất trong sự nghiệp của bạn lại đến từ sự thay đổi bên trong tâm lý, tư duy hoặc thái độ làm việc của bạn – và một trong những cách hiệu quả nhất để phát triển điều này là chấp nhận các thất bại.
Tại sao chấp nhận thất bại lại có thể tạo ra những động lực mạnh mẽ đến vậy?
Có 3 lý do chính để bạn nên chấp nhận thất bại với tư cách là một người làm marketing để có thể trở thành một marketer giỏi.
1. Chấp nhận thất bại khuyến khích bạn thử nghiệm nhiều hơn.
Một khi bạn không sợ hãi về các kết quả cuối cùng (có thể xảy ra), bạn sẽ sẵn sàng nhiều hơn trong việc thoát ra khỏi vùng an toàn của bản thân và tập trung để thử một chiến thuật mới nào đó mà bạn chưa từng dám trong quá khứ.
Vì bạn có nhiều khả năng chấp nhận rủi ro hơn, bản cảm thấy tự tin và thoải mái hơn trong tất cả các hành động của mình.
Trong khi thế giới marketing vẫn liên tục chuyển đổi với nhiều xu hướng mới, hành vi người tiêu dùng lại chưa bao giờ dừng lại, việc thử những cái mới hay dành một phần nguồn lực nhất định để theo đuổi các chiến lược mới luôn đảm bảo thương hiệu có thể tạo ra những bước đi táo bạo hơn so với đối thủ của mình.
2. Thất bại thường là cách tốt nhất để học hỏi.
Không ít marketer luôn mong muốn “ai đó” đưa ra sẵn cho mình những mô hình chiến lược được cho là hiệu quả vì họ sợ phải mất thời gian cho thử nghiệm và học hỏi.
Tuy nhiên trên thực tế, không có bất cứ một mô hình hay chiến thuật nào có thể được áp dụng tương tự cho các doanh nghiệp khác nhau. Ngay cả hai doanh nghiệp đang kinh doanh trên cùng một ngành hàng thì quy mô kinh doanh khác nhau cũng đòi hỏi các mô hình chiến lược khác nhau.
Học cách đón nhận thất bại giúp mở ra cho bạn những bài học và phương thức mới, thứ mà những người sợ thất bại (đối thủ) không bao giờ có và hiểu được chúng.
3. Thất bại là điều không thể tránh khỏi nếu bạn muốn trở thành marketer giỏi.
Theo nhiều cách khác nhau, thất bại là điều không thể tránh khỏi trong lĩnh vực marketing nói chung. Không sớm thì muộn, nếu bạn tiếp tục xây dựng và phân phối quảng cáo theo những cách mới hay tiếp cận thử các nhóm đối tượng mới, những kết quả không mong muốn là điều hết sức bình thường trong các giai đoạn đầu.
Một số người làm marketing vì không chịu được các cảm xúc này, họ không có đủ tự tin hoặc bản lĩnh để tiếp tục thử nghiệm và khi đó họ có ít cơ hội hơn trên con đường sự nghiệp của mình.
Ngược lại, với những ai hiểu được bản chất của các thất bại, tìm cách đón nhận và học hỏi từ nó, nhiều kết quả bất ngờ sẽ đợi họ ở phía trước.
Làm thế nào để đón nhận thất bại một cách khôn ngoan.
Nếu bạn đã xem thất bại là điều không thể tránh khỏi khi chọn trở thành một marketer, dưới đây là một số mẹo nhỏ bạn có thể áp dụng.
Nghiên cứu các chiến dịch thất bại của các thương hiệu lớn: Chắc chắn khi bạn bắt đầu gia nhập và quan tâm đến ngành, những thảm họa PR, những quảng cáo phản cảm hay những thương hiệu để lại ấn tượng xấu với đối tượng mục tiêu là thứ không khó để bạn có thể tiếp cận và học hỏi. Có không ít các thương hiệu phải rời bỏ thị trường vì những chiến lược không phù hợp và cũng có vô số các thương hiệu đã vươn lên từ thất bại, tất cả những bài học đó là dành cho bạn.
Xem thất bại là một phần tất yếu: Thất bại trong một thử nghiệm là một phần quan trọng của việc tìm hiểu xem điều gì sẽ làm cho một chiến dịch trở nên hiệu quả hơn.
Cam kết học hỏi ít nhất là điều gì đó sau mỗi lần thất bại: Thất bại sẽ trở nên thật vô nghĩa nếu sau mỗi lần thất bại đó bạn không rút ra được bất cứ bài học hay kinh nghiệm nào cho bản thân và đội nhóm của mình.
Đặt ra những kỳ vọng mới cho cả khách hàng và đội nhóm: Hãy trò chuyện với đội nhóm của bạn về thái độ của họ đối với các thất bại và những gì họ cần làm để trở thành một marketer giỏi hơn. Mặt khác với khách hàng, đừng quên rằng họ cũng luôn mong đợi những giải pháp tốt hơn từ thương hiệu của bạn.
Thất bại có mục đích: Rõ ràng là bạn không thể lãng phí ngân sách của doanh nghiệp theo những cách vô nghĩa. Những thất bại có mục đích sẽ khiến bạn thoải mái hơn với khái niệm thất bại đồng thời, giá trị nhận được trên mỗi lần thất bại cũng cao hơn.
Một khi bạn đã cảm thấy thoải mái hơn với những thất bại của chính mình, bạn có nhiều cơ hội hơn để tạo ra các chiến dịch sáng tạo và đổi mới hơn.
Sự thoải mái với thất bại cũng mang lại cho thương hiệu những lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ và khả năng phục hồi là nhanh nhất trong khi các thương hiệu khác đang sụp đổ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều thế giới giống Metaverse đã tồn tại cả chục năm, giúp mọi người trải nghiệm và phần nào hình dung về vũ trụ ảo tương lai.
Metaverse là thế giới trực tuyến hoạt động 24/7, xóa nhòa lằn ranh giữa thế giới thực và ảo, cũng là nơi tập trung của những nền kinh tế được thúc đẩy bởi mạng lưới người sáng tạo nội dung và cung cấp cơ sở hạ tầng.
Nền kinh tế này xoay quanh tài sản kỹ thuật số có thể trao đổi giữa các nền tảng với nhau. Khái niệm này khác xa với hệ sinh thái khép kín của game online hiện nay, khi cho phép người chơi chuyển đổi các vật phẩm từ game này sang game khác.
Dưới đây là những điều người dùng có thể thực hiện trong metaverse năm nay.
Xây dựng, khám phá trong thế giới ảo.
Khái niệm metaverse được nhắc đến nhiều từ giữa năm 2021, nhưng các game như Minecraft và Roblox đã mang đến trải nghiệm tương tự metaverse suốt gần 10 năm qua, trong khi Second Life và Eve Online đã tồn tại kể từ năm 2003. World of Warcraft cũng xuất hiện được gần 20 năm.
Trong số này, Second Life là game hoạt động gần giống metaverse nhất nhờ nền kinh tế do người dùng điều khiển và thế giới dạng mở.
Người chơi có thể làm mọi thứ mình muốn trong game, không ít người đã dành phần lớn thời gian sinh sống, kiếm tiền và tham gia hoạt động xã hội trong thế giới ảo này.
Kể từ năm 2020, các sản phẩm như The Sandbox và Decentraland đang thay đổi ngành công nghiệp game bằng cách bổ sung tài sản kỹ thuật số.
Người chơi có thể mua đất ảo gắn mã NFT, đồng thời dùng token thay đổi những đặc tính và khám phá thế giới ảo mà mình sinh sống.
Cả hai đều dùng tiền điện tử. The Sandbox tận dụng token SAND làm tiền trong game và NFT đại diện cho các mảnh đất và tài sản riêng, còn Decentraland sử dụng token MANA và NFT cho tài sản ảo.
Để tạo tài khoản, người chơi chỉ cần kết nối với ví tiền ảo như MetaMask. Với Decentraland, thậm chí họ có thể chơi dưới dạng khách mà không cần kết nối ví tiền điện tử.
Họ có thể đi lại tự do, gặp gỡ các ngôi sao và thương hiệu nổi tiếng đang tìm cách thu lời từ thị trường mới nổi này. Họ cũng có thể tương tác với người chơi bình thường, xây dựng nhà cửa và tham gia hoạt động xã hội.
Dù vậy, nhiều game mới vẫn dùng nền đồ họa cổ lỗ không khác nhiều so với Second Life.
Gặp gỡ, làm việc và vui chơi.
Có rất nhiều không gian giải trí trong metaverse. Ngoài những thế giới rộng lớn của The Sandbox và Decentraland, người chơi có thể tìm đến những căn phòng được xây dựng theo yêu cầu riêng trên Spatial.
Các ứng dụng này được phát triển cho hội họp và sự kiện đông người. Người dùng có thể đăng nhập Spatial qua nền Web 2.0 như Google hoặc Web 3.0 như MetaMask.
Nhân vật của Mark Zuckerberg trong metaverse được giới thiệu năm 2021. Ảnh: Reuters
Thế giới ảo của Spatial được chia thành nhiều căn phòng tùy theo yêu cầu của người dùng và hỗ trợ NFT. Kính VR là công nghệ được tận dụng tối đa trong metaverse, cho phép người dùng hòa mình vào thế giới ảo và tương tác với người xung quanh.
Các công ty như MetaHub đang tạo ra không gian giao lưu ảo cho sự kiện kinh doanh và hội nghị, trong khi Decentraland cũng tổ chức lễ hội âm nhạc đầu tiên trên nền tảng vào năm 2021, dù nhiều nghệ sĩ đã làm điều này trong Second Life từ trước đó rất lâu.
Đầu tư vào đất ảo, NFT và token.
Dù không muốn rời bỏ thế giới thực, người dùng vẫn có thể đổ tiền vào tài sản trong thế giới ảo. Có nhiều cách làm điều này như đầu tư vào NFT cho nhân vật trong game, hoặc mua đất và tài sản trong Axie Infinity, Decentraland và The Sandbox.
Họ cũng có thể mua các token thay thế được, vốn đóng vai trò tiền trong game. Nếu không biết dồn tiền cho loại token nào, người dùng có thể đầu tư vào các quỹ như Metaverse Index.
Meta, công ty mẹ của Facebook, đang đánh cược vào tương lai của thực tế ảo và thực tế tăng cường. Phân tích của công ty dịch vụ Seeking Alpha ước tính Meta có thể chi ra 70 tỷ USD cho lĩnh vực này trong giai đoạn 2014-2023.
Điệp Anh (theo Coindesk)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm hỗ trợ tốt hơn các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch trên nền tảng, LinkedIn cung cấp những chuẩn bị cần thiết cho một chiến dịch thành công.
Các đầu mục nội dung cần chuẩn bị được chia thành các phần nhỏ dưới đây.
1. Thiết lập tài khoản.
Bạn đã thiết lập thẻ insight tag trên website chưa: Hãy đảm bảo bạn đã thêm tất cả các tên miền (domain) vào tài khoản quảng cáo của mình bên dưới phần insight tag trong trình quản lý quảng cáo.
Bạn đã thiết lập phần website demographics chưa: Hãy thiết lập để đảm bảo bạn có thể hiểu những ai đang truy cập website của bạn và các Trang mà họ đã tương tác.
Bạn có sử dụng tính năng nhắm mục tiêu lại (retargeting) không: Tại phần Matched Audiences trong phần thiết lập tài khoản, bạn có thể tạo mới các phân khúc khách hàng khác nhau dựa trên các nguồn dữ liệu (data sources) khác nhau.
Bạn đã thiết lập phần conversion tracking (theo dõi chuyển đổi) chưa: Hãy đảm bảo bạn có thể theo dõi tất cả những hành động của khách hàng trước khi chạy chiến dịch.
2. Thiết lập chiến dịch.
Bạn đã thiết lập naming convention (quy ước đặt tên) cho chiến dịch chưa: Hãy sử dụng phần đặt tên một cách nhất quán để bạn có thể kiểm tra và xác định các chiến dịch khác nhau.
Bạn đã lựa chọn các mục tiêu chiến dịch (campaign objective) chưa: Bạn không thể cập nhật phần này một khi chiến dịch đã được khởi chạy.
Lựa chọn ngôn ngữ và định dạng quảng cáo: Bạn không thể thay đổi nó một khi chiến dịch đã được chạy.
3. Đối tượng mục tiêu.
Bạn có sử dụng tính năng nhắm mục tiêu lại để tiếp cận những người dùng tiềm năng nhất không: Hãy đảm bảo lượng người dùng của bạn đủ lớn để chiến dịch có thể hiệu quả (hãy xem phần dự báo đối tượng – Forecasted Results).
Bạn có muốn sử dụng tính năng mở rộng đối tượng (enable audience expansion) không: Tính năng cho phép nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng tiềm năng mới tương tự như những đối tượng trong chiến dịch đang hướng tới.
Bạn có lựa chọn các định dạng quảng cáo (creative format) khác nhau không: Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu và tài sản quảng cáo, bạn nên lựa chọn các định dạng quảng cáo phù hợp.
Bạn có sử dụng tính năng mạng lưới đối tượng của LinkedIn (LinkedIn audience network) không: Sử dụng tính năng này để tiếp cận đến cả những đối tượng bên ngoài LinkedIn.
4. Nội dung quảng cáo.
Bạn có sử dụng 4 mẫu quảng cáo trên mỗi chiến dịch không: Bạn có thể tối đa hoá mức độ tiếp cận và hiệu quả với 4 mẫu quảng cáo trên mỗi chiến dịch.
Bạn có theo dõi nhiều hơn những lần nhấp chuột: Hãy đảm bảo bạn có sử dụng các tính năng theo dõi như LinkedIn Conversion Tracking hay Impressions Tracking để theo dõi các hoạt động khác của người dùng sau mỗi lần nhấp chuột.
Các hình đại diện trong Metaverse thường không có chân do công nghệ thực tế ảo chưa có thiết bị phù hợp để mô phỏng bộ phận này.
Làn sóng metaverse đang được nhiều công ty công nghệ lớn như Microsoft, Facebook (đã đổi tên thành Meta) dẫn dắt. Tuy nhiên, điểm chung trong nhiều nền tảng vũ trụ ảo lớn là những hình ảnh nhân vật (avatar) đều không có chân.
Vì sao nhân vật game không bao giờ thiếu chân, mà avatar của các hãng lớn lại không có? Cây bút Ivan Mehta của TNW cho rằng có vài cách để giải thích câu hỏi này.
Thiếu bộ cảm biến cho phần chân.
Những nhân vật trong thế giới ảo xây dựng bởi các ông lớn công nghệ có một điểm chung là chỉ bao gồm phần thân trên trôi lơ lửng.
Mặt khác, những hình động trong trò chơi nhập vai hiện nay đều có chân đầy đủ. Vấn đề đặt ra là liệu công nghệ thêm chân vào avatar đại diện cho con người thật có phức tạp đến vậy hay không?
Để làm được điều này, các hãng công nghệ phải thực hiện rất nhiều nghiên cứu trên công nghệ cảm biến. Trong khi đó, trải nghiệm trong thế giới ảo hiện vẫn đang bị giới hạn trong những bộ kính VR hoặc thiết bị tay cầm.
Những cảm biến hay bộ điều khiển cầm tay hay cảm biến cho bộ phận chân lại khó tìm thấy trên thị trường hiện nay. Do đó, chuyển động chân của người dùng sẽ rất khó có thể nhận diện và mô phỏng trong môi trường ảo.
Một giải pháp được đề ra là sử dụng camera trên thiết bị để ghi lại hình ảnh phần thân dưới. Gijs den Butter, Giám đốc điều hành công ty chuyên sản xuất thiết bị VR/AR SenseGlove, cho biết các máy ảnh này vẫn chưa thể nắm bắt toàn bộ chuyển động chân của con người.
“Rất khó để nhận diện các chuyển động thân dưới chỉ với một bộ kính thực tế ảo. Phần bụng của người dùng có thể sẽ cản trở bộ nhạy sáng của camera chiếu xuống phần thân dưới để phát hiện và mô tả chúng một cách chính xác”, ông Gijs den Butter giải thích.
Người dùng cũng có thể gắn thêm một bộ cảm biến ở dưới chân. Nhưng Butter cho rằng điều này lại phát sinh thêm một thiết bị ngoại vi cồng kềnh trong bộ thiết bị VR.
Mô phỏng sai chiều cao thực.
Metaverse đang hướng đến mô phỏng con người thật của người dùng trong một thiết lập ảo. Do đó, việc thể hiện sai chiều cao của con người sẽ gây nên nhiều phản ứng tiêu cực, theo Dr.Rolf Illenberger, Giám đốc điều hành công ty chuyên phát triển nền tảng VR cho doanh nghiệp VRdirect.
“Trong thế giới thực tế ảo, ‘chiều cao vật lý’ của một avatar rất khác so với ngoài đời. Chúng ta sẽ có cảm giác các avatar này thấp bé hoặc cao bất thường. Đây chính là lý do các nền tảng này hiện chưa phát triển bộ phận chân cho các hình đại diện”, ông cho biết.
Vị CEO cũng chỉ ra rằng nếu nhìn xuống phần thân dưới, người dùng sẽ thấy giữa mặt và chân có một khoảng cách nhất định.
Tuy nhiên, nếu metaverse không tái tạo được điều này trong môi trường ảo, người dùng sẽ cảm thấy khó chịu, thậm chí là có phần kinh dị. Vì thế, các hãng công nghệ sẽ không phát triển phần chân nếu chưa có cảm biến nào thích hợp để thực hiện điều này.
Theo cây bút Ivan Mehta, siêu vũ trụ ảo hiện vẫn còn nhiều giới hạn trong trải nghiệm của người dùng. Trong đó, với các chuyển động, các avatar chỉ mới đơn giản là di chuyển từ điểm này sang điểm khác. CEO của SenseGlove kỳ vọng sẽ sớm có các thiết bị hỗ trợ nhận diện chuyển động chân tại nhà.
“Trong tương lai, khi khi chuyển động thực trở thành một tiêu chuẩn trong metaverse, avatar đại diện của chúng ta chắc chắn sẽ có chân”, ông nhận định.
Trả lời phỏng vấn The Next Web, Microsoft cũng đồng ý với quan điểm này. Đại diện Microsoft cho biết hãng đang tiếp tục phát triển avatar đại diện để tái tạo hoàn chỉnh các bộ phận của cơ thể người.
“Hiện các thiết lập thế giới thực tế ảo chưa có bộ cảm biến cho đôi chân. Điều này khiến các avatar hoạt động cứng đờ như những con rối và khó có thể chuyển động chính xác phần thân dưới”, đại diện Microsoft chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta đã cập nhật ứng dụng Facebook Messenger với các tính năng Vanish Mode và Split Payments, đồng thời cung cấp các bản cập nhật cho Instagram nhân dịp Safer Internet Day.
Theo AppleInsider, bản cập nhật Facebook Messenger tập trung vào các tính năng mới giúp nâng cao khả năng kiểm soát của người dùng đối với nội dung tin nhắn.
Ví dụ: tin nhắn thoại hiện có thể dài 30 phút và Vanish Mode mang đến tính năng nhắn tin kiểu Snapchat. Vanish Mode sẽ làm cho các tin nhắn biến mất ngay khi chúng được nhìn thấy, bao gồm văn bản đã gửi, GIF, nhãn dán hoặc phản ứng.
Trong khi đó, tính năng Split Payments cho phép một nhóm bạn bè trên Facebook Messenger có thể chia đều hóa đơn hoặc tùy chỉnh số tiền nợ của mỗi người.
Trong một cuộc trò chuyện nhóm, yêu cầu Split Payment được gửi bằng một tin nhắn được cá nhân hóa và các thành viên chưa nhập chi tiết thanh toán có thể dễ dàng thực hiện việc này ngay từ lời nhắc.
Còn đối với Instagram, mạng xã hội này cũng được báo cáo bổ sung các tính năng mới tập trung vào việc quảng bá ngày Safe Internet Day.
Tính năng Security Checkup sẽ hướng dẫn người dùng các bước cần thiết để bảo mật tài khoản của họ, còn Your Activity cung cấp cho người dùng khả năng quản lý hàng loạt nội dung, tương tác…
Instagram cũng đã công bố một tính năng sắp ra mắt cho phép bạn bè xác nhận danh tính của một người khi bị khóa tài khoản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chuyên gia âm nhạc Chris Longwood đang làm việc trên một album mới. Ông muốn trao đổi công việc với các chuyên gia toàn cầu qua phòng thu ảo.
Longwood, 35 tuổi, hiện sống ở Houston (Mỹ). Với vai trò chuyên gia thu âm, ông dành hàng giờ qua Zoom và trao đổi qua email với các nghệ sĩ trên toàn cầu để chuẩn bị phát hành một album mới. Tuy nhiên, ông mong có thể gặp gỡ họ, cùng ngồi trong phòng thu ảo để chỉnh sửa các bản nhạc theo thời gian thực.
“Tôi đã nhìn thấy tương lai, nơi khách hàng có thể mang kính thực tế ảo và ngồi đối mặt, như thể họ đang ở trong phòng thu với tôi”, Longwood nói. “Chúng tôi có thể trao đổi qua lại, không phải thay phiên nhau nói như trên Zoom”.
Những người như Longwood mong đợi cách làm việc mới trong môi trường ảo, gọi là metaverse. Nơi đó, mỗi người tham gia sẽ như ở trong cùng một phòng dù họ đang ở bất cứ đâu, trao đổi thông qua hình đại diện, kết hợp công cụ chuyên dụng trên tay để thao tác với các phiên bản ảo của phấn, bút, máy móc, vải…
Trong giai đoạn giãn cách xã hội do dịch bệnh, nhiều công ty đã thực hiện việc họp trực tuyến. Nhưng với metaverse, giới chuyên gia kỳ vọng nó còn thay đổi hoàn toàn cách làm việc từ xa, thậm chí tạo nên những công việc mới.
Hiện tại, metaverse vẫn ở giai đoạn đầu, phần cứng đắt đỏ và cồng kềnh, nhưng hứa hẹn mở ra nhiều tiềm năng lớn về tương tác trong công việc.
“Metaverse sẽ có tính chất tiến hóa hơn là mang tính cách mạng”, John Egan, CEO công ty dự đoán thị trường L’Atelier BNP Paribas (Pháp), nhận xét.
“Năng lực sản xuất sẽ được mở rộng đáng kể, giống như cách máy tính và điện thoại di động tạo ra mức năng suất và độ phức tạp cao hơn”.
Linh động trong công việc.
“Bạn sẽ gặp gỡ đồng nghiệp hoặc đối tác lập tức dù đang ở đâu, như thể đang dùng phép dịch chuyển tức”, Florent Crivello, người sáng lập và CEO công ty cung cấp văn phòng ảo Teamflow, nói.
Theo ông, những cuộc họp như vậy sẽ vượt xa Zoom, cho phép người tham gia thiết kế đồ chơi, đồ nội thất hoặc tòa nhà bằng các công cụ 3D.
Với thời gian trống, họ có thể chơi game hoặc trao đổi riêng. “Dù cuộc gọi trực tuyến kiểu cũ vẫn làm được, nhưng tập trung trong thế giới ảo mang lại trải nghiệm hấp dẫn hơn”, một chuyên gia ủng hộ metaverse cho biết.
Tolga Kurtoglu, Giám đốc công nghệ của HP, lấy ví dụ việc thử nghiệm cách các phương tiện xử lý va chạm trước khi chúng được sản xuất trong metaverse sẽ đẩy nhanh đáng kể quá trình phát triển sản phẩm.
Jeremy Bailenson của Đại học Stanford cũng cho rằng môi trường ảo tiết kiệm chi phí, nhất là với các thử nghiệm đòi hỏi xử lý thiết bị nguy hiểm hoặc đắt tiền.
Tạo ra công việc mới.
Khi Internet xuất hiện, hầu hết doanh nghiệp bắt đầu thích ứng bằng cách hiện diện trên môi trường này nhiều hơn.
Một số dự báo cho biết, xu hướng tương tự có thể diễn ra trong metaverse: cửa hàng ảo, địa điểm giải trí ảo và những hình thức tương tự có thể xuất hiện, khách hàng chỉ cần ở nhà và mua sắm với kính VR.
Một số công việc chưa từng tồn tại có thể ra đời. “Trước khi có Internet, liệu bạn có nghĩ sẽ có những KOL xuất hiện trên mạng xã hội và kiếm sống từ đó không?”, ông Kurtoglu nói. “Với metaverse, có khả năng một danh mục công việc mới sẽ bắt đầu hình thành”.
Các công việc hiện nay cũng chuyển hướng để thích nghi ở mức nhất định. Ví dụ, đại lý bất động sản có thể cho khách hàng xem phiên bản ảo của khu đất hoặc căn nhà trước khi mua, hay hướng dẫn viên du lịch sẽ cung cấp phiên bản ảo của vùng đất, khách sạn, căn phòng… khách hàng sắp ghé thăm.
Theo Egan, môi trường còn có thể “hồi sinh” những người đã chết từ những dữ liệu khi còn sống của họ, tạo bot tương tác với người còn sống. “
Giờ đây, trong môi trường ảo, bạn có thể trải nghiệm bài giảng của Albert Einstein, một buổi hòa nhạc của Elvis hoặc một bài thơ của Maya Angelou và nhìn thấy họ trước mắt”, Egan hình dung.
Ngoài ra, metaverse có thể được dùng để phỏng vấn ảo, đào tạo nhân viên từ xa… “Sự khác biệt lớn nhất khi thực hiện công việc hoặc đào tạo qua metaverse là quá trình sẽ được rút ngắn 10 lần so với khi thực hiện qua video trực tuyến”, Crivello nhận xét.
Câu hỏi về quyền riêng tư.
Đi kèm với những tiện ích, một số chuyên gia lo ngại metaverse có thể cung cấp cho các tổ chức, công ty một công cụ “mạnh mẽ theo cấp số nhân” để giám sát nhân viên.
“Sếp của bạn có thể thấy bạn đảo mắt, mất tập trung trong cuộc họp nếu tính năng theo dõi bằng mắt được bật trên kính VR.
Các biểu hiện đó đều bị ghi vào nhật ký”, Kurt Opsahl, cố vấn nhóm giám sát quyền riêng tư Electronic Frontier Foundation, nói. “Nếu kết hợp với dữ liệu nhiệt độ cơ thể hoặc nhịp tim từ smartwatch, ông chủ của bạn có thể suy ra trạng thái cảm xúc hiện tại”.
Brian Kropp, trưởng bộ phận nghiên cứu nguồn nhân lực tại Gartner, cho rằng các ông chủ sẽ can thiệp sâu hơn vào trạng thái cảm xúc nhân viên – điều mà các cuộc họp thông thường hoặc họp qua video trực tuyến chưa làm được.
“Trong cuộc họp truyền thống, nhà quản lý sẽ quan sát và đưa ra nhận xét với nhân viên. Nhưng trong metaverse, công nghệ sẽ thực hiện việc theo dõi và thông báo cho ông chủ”, Kropp nói.
Theo Opsahl, mặt tích cực của công nghệ là có thể giúp nhà quản lý xác định nhân viên nào tập trung, nhân viên nào lơ đễnh, từ đó có thể đánh giá hiệu quả công việc.
Dù vậy, một số dữ liệu thu thập có thể sai, như một người không chú ý trong cuộc họp là do đang tập trung xử lý công việc của công ty.
Bảo Lâm (theo WSJ)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các xu hướng content marketing sẽ tiếp tục phát triển vào năm 2022, mang đến cho thương hiệu những cách thức mới để tiếp cận khách hàng của mình.
12 xu hướng Content Marketing 2022
Với tư cách là những người làm marketing nói chung và content marketing nói riêng, việc bắt kịp các xu hướng content marketing trong năm 2022 là cách nhanh nhất để tăng cường mức độ tương tác với khách hàng trong bối cảnh mới.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những xu hướng Content Marketing chính trong năm 2022.
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Content Marketing là gì?
Nếu hiểu một cách đơn giản nhất, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Dưới đây là 12 xu hướng Content Marketing 2022 bạn nên theo dõi.
Xu hướng Content Marketing 1 trong năm 2022: Tập trung vào những trải nghiệm Content tốt hơn.
Không có gì bí mật khi trải nghiệm của khách hàng là điều tối quan trọng đối với các chiến lược digital marketing thành công ngày nay.
Cũng không có gì bí mật khi sở thích của người tiêu dùng thay đổi, từ loại content đến hình thức trình bày nội dung đó.
Do đó, luôn cập nhật những gì đối tượng mục tiêu của bạn thích và cần khi nói đến nội dung, là một cách để tạo ra trải nghiệm khách hàng toàn diện tốt hơn.
Vì vậy, bạn đang tạo ra câu chuyện độc đáo của riêng mình và sử dụng nó trên diện rộng để cung cấp nội dung nhất quán, hấp dẫn ở mọi nơi bạn đến.
Vào năm 2022, các chiến lược content đang hướng tới một cấu trúc gắn kết hơn, gắn kết từng phần với tổng thể chung.
Để làm như vậy, các bộ phận marketing sẽ cần dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu, lập kế hoạch và triển khai trải nghiệm nội dung gắn kết mới này cho khán giả của họ.
Xu hướng Content Marketing 2: Gia tăng việc sử dụng Content tương tác.
Content tương tác cải thiện trải nghiệm nội dung của khách hàng – và cách nào tốt hơn để đạt được điều này ngoài việc sử dụng Content tương tác?
Nhiều nghiên cứu và cuộc thăm dò khác nhau trong những năm gần đây cho thấy rõ ràng các nhà tiếp thị đồng ý rằng việc sử dụng content tương tác thay vì nội dung tĩnh sẽ tối ưu hóa trải nghiệm của khán giả, thu hút sự chú ý của họ và giữ họ trên trang web lâu hơn.
Năm 2022 sẽ tiếp tục chứng kiến sự gia tăng trong việc sử dụng các nội dung tương tác khác nhau.
Việc tạo nội dung tương tác phù hợp với tất cả các giai đoạn khác nhau trong hành trình của người mua cũng tiếp tục có xu hướng tăng lên.
Các cuộc thăm dò và quiz tương tác đã phổ biến trên các nền tảng truyền thông xã hội khác nhau. Trong khi thu hút người dùng, những công cụ này cũng cung cấp cho bạn thông tin nhanh chóng về khách hàng tiềm năng của bạn.
Ví dụ: thêm nó vào các trang đích để làm cho chúng hấp dẫn hơn và nhiều thông tin hơn, dẫn đến thành công cao hơn trong việc thu hút khách hàng tiềm năng.
Sử dụng nó trong ebook, báo cáo hoặc hướng dẫn tương tác dưới dạng hoạt ảnh hoặc phần có thể mở rộng. Sử dụng lại nội dung dưới dạng Infographic tương tác.
Content tương tác có tiềm năng to lớn trong việc thu hút khách hàng, thu hút sự chú ý của họ, giữ họ trên trang web của bạn lâu hơn, cải thiện sự ưa thích đối với thương hiệu của bạn và cuối cùng tăng tỷ lệ chuyển đổi của bạn vào năm 2022.
Xu hướng Content Marketing 3 trong 2022: Hướng tới Content Marketing đồng cảm hơn.
Xu hướng Content Marketing 3 trong 2022: Hướng tới Content Marketing đồng cảm hơn.
Các sự kiện thế giới gần đây đã buộc các nhà tiếp thị phải có một cách tiếp cận khác, đặt khách hàng vào trung tâm của các chiến lược Content marketing của họ và hướng ra bên ngoài từ đó.
Khái niệm này được gọi là tiếp thị đồng cảm và bạn sẽ thấy nhiều hơn về xu hướng tiếp cận này vào năm 2022.
Trong khi sự đồng cảm ở cấp độ cá nhân là đặt mình vào vị trí của người khác và nhìn cuộc sống qua quan điểm của họ, thì tiếp thị đồng cảm sẽ đưa nó lên một bước xa hơn.
Tiếp thị đồng cảm là cách tiếp cận đầu tiên hình thành khái niệm thế giới qua con mắt của khách hàng và sử dụng những gì bạn tìm thấy để tạo ra một chiến lược content đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ.
Đó là một cách nói chuyện với khán giả mục tiêu của bạn là con người chứ không chỉ là những người mua tiềm năng.
Để bắt đầu, các thương hiệu đang xem xét kỹ đối tượng của họ và trả lời những điều sau:
Khách hàng của chúng ta là ai?
Họ đang phải đối mặt với những điểm đau và thách thức nào?
Động lực nào khiến họ hành động?
Sau khi trả lời những câu hỏi này, bạn có thể xây dựng nội dung hữu ích khơi gợi những cảm xúc liên quan đến khách hàng của mình.
Do đó, điều này có thể tạo niềm tin, tạo trải nghiệm khách hàng tốt hơn và phát triển các mối quan hệ đích thực hơn.
Xu hướng Content Marketing 4: Marketing video đang diễn ra.
Trong hai năm qua, video đã là ngôi sao đang nổi khi nói đến các loại nội dung trực tuyến phổ biến và hiệu quả. Điều đó sẽ không thay đổi vào năm 2022.
Thay vào đó, video sẽ trở nên quan trọng hơn và việc tìm cách trở nên nổi bật trong định dạng tiếp thị có giá trị này có thể là một trong những thách thức lớn nhất.
Theo báo cáo gần đây nhất của HubSpot, 59% cuộc khảo sát của họ tham gia đã sử dụng video trong các chiến lược tiếp thị nội dung và lên đến 76% nhà tiếp thị gọi video là “định dạng nội dung hiệu quả nhất của họ”.
Ngoài ra, một trong bốn nhà tiếp thị đã sử dụng video xác nhận đây là loại nội dung mang lại ROI lớn nhất cho họ.
Tại sao video lại gây được tiếng vang lớn với người tiêu dùng? Khi được thực hiện đúng cách, video sẽ tạo ra một kết nối sâu hơn và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn.
Đối với tiếp thị video, các hoạt động cụ thể sẽ trở nên quan trọng vào năm 2022, bao gồm những điều sau đây.
Content Video ngắn.
Có lẽ xu hướng lớn nhất trong video vào năm 2022 là sử dụng nội dung dạng ngắn.
Người xem ngày càng thiếu thời gian và sự chú ý kéo dài, và việc xem được vấn đề trong thời gian ngắn ngày càng trở nên có giá trị cao.
Bằng cách giữ cho nội dung video ngắn gọn nhưng đầy đủ thông tin, bạn không chỉ thể hiện sự tôn trọng thời gian của người xem mà còn giúp họ đưa ra quyết định trong thời gian ngắn hơn.
Chiến lược Video-First.
Các thương hiệu hiện đang nghiêng nhiều hơn về nội dung video như là bước đầu tiên trong kế hoạch nội dung, sau đó định vị lại các video đó thành các định dạng văn bản và âm thanh (podcast).
Sự trỗi dậy trong các Video tương tác.
Mặc dù video tự hấp dẫn, nhưng việc thêm yếu tố tương tác sẽ làm tăng giá trị và tính hữu ích của video đối với khách hàng.
Video tương tác cho phép hiển thị lời kêu gọi hành động (CTA) trên màn hình và điều này có thể dẫn đến việc tạo ra khách hàng tiềm năng cao hơn.
Người tiêu dùng có thể trả lời một cách thuận tiện và nhanh chóng mà không cần phải mở thêm các tab khác.
Xu hướng Content Marketing 5 trong năm 2022: Sự kết hợp giữa sự kiện ảo và sự kiện trực tiếp.
Xu hướng Content Marketing 5 trong năm 2022: Sự kết hợp giữa sự kiện ảo và sự kiện trực tiếp.
Trải nghiệm trong năm qua chủ yếu là trực tuyến, một số liên quan đến tương tác thời gian thực và một số khác cung cấp bản ghi âm.
Sau khi sống trong một thế giới chủ yếu là ảo do đại dịch, người tiêu dùng đang tìm kiếm sự cân bằng tốt hơn giữa tương tác trực tuyến và trực tiếp.
Các công ty hiểu điều này và đang tìm cách tạo ra sự kết hợp giữa các sự kiện sống và ảo để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong khi các thương hiệu có khả năng thích ứng với thế giới ảo một cách ấn tượng, năm 2022 sẽ chứng kiến sự trở lại của một số sự kiện trực tiếp, chẳng hạn như hội thảo và hội nghị.
Mỗi thương hiệu sẽ cần cân nhắc việc sử dụng cả hai điều này và đưa ra chiến lược tiếp thị kết hợp cân bằng nhu cầu của khách hàng.
Xu hướng Content Marketing 6: Các phương pháp tiếp cận cá nhân hóa và siêu cá nhân hóa.
Việc tùy chỉnh thông điệp và thông tin làm tăng mức độ tương tác tổng thể của khách hàng, đặc biệt là trong các chiến dịch marketing qua email.
Khi khách hàng trải nghiệm tính năng cá nhân hóa tiêu chuẩn này, họ ngày càng thích nó và tìm kiếm những thương hiệu cá nhân hóa hành trình của người mua cụ thể của họ.
Do đó, năm 2022 sẽ chứng kiến các thương hiệu nỗ lực cá nhân hóa nhiều hơn vào chiến lược tiếp thị của họ.
Trong khi những nỗ lực như vậy sẽ tiếp tục hữu ích, một xu hướng mới hơn sẽ xuất hiện ngày càng nhiều vào năm 2022, và xu hướng đó là siêu cá nhân hóa.
Siêu cá nhân hóa đi sâu hơn là chỉ gọi tên khách hàng. Nó đánh vào sở thích, mong muốn và nhu cầu của từng cá nhân.
Về cơ bản, siêu cá nhân hóa là một phương pháp tiếp thị theo hướng dữ liệu (Data Driven Marketing), sử dụng dữ liệu, phân tích, trí tuệ nhân tạo và tự động hóa để tạo ra các tương tác độc đáo với từng khách hàng.
Với điều này, các nhà tiếp thị đang xem xét từng cá tính người mua của họ và cung cấp nội dung cho các sản phẩm, kênh tiếp thị, ngôn ngữ cụ thể, v.v. cho từng người.
Xu hướng Content Marketing 7 trong 2022: Tiếp tục tối ưu hóa Content trực quan với đồ họa thông tin.
Kết hợp nhiều loại nội dung trên các kênh marketing là một chiến lược đã được chứng minh thành công với nhiều thương hiệu.
Tuy nhiên, trong khi các bài đăng trên blog tiếp tục thống trị trong việc thu hút người tiêu dùng, thì chỉ văn bản không còn là sự đảm bảo.
Xu hướng bao gồm nhiều content trực quan hơn đã diễn ra trong 2021 và sẽ tiếp tục lan rộng đến năm 2022, tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng hơn nữa.
Bộ não con người xử lý hình ảnh một cách nhanh chóng và nội dung hình ảnh được thiết kế tốt có thể tăng tính tương tác và đưa người tiêu dùng đi xa hơn trong hành trình của người mua một cách nhanh chóng hơn.
Một dạng nội dung trực quan, cụ thể là Infographics, sẽ tiếp tục mở rộng và thu hút người tiêu dùng.
Những biểu diễn đồ họa về dữ liệu, thông tin hoặc kiến thức có giá trị này thường là cách ưu tiên để bạn có được thông tin trong thời gian ngắn hơn.
Infographics, nếu được tạo hiệu quả, được đóng gói với thông tin hữu ích.
Chỉ đơn giản bằng cách nhìn lướt qua đồ họa thông tin, người tiêu dùng có thể tham gia, thu thập thông tin và hiểu nhanh những gì bạn đang trình bày. Điều này đặc biệt đúng đối với những người tiêu dùng về thị giác.
Bằng cách tạo ra nội dung thông tin và dễ chịu về mặt hình ảnh, bạn nâng cao thông điệp và truyền thông, đồng thời tạo ra trải nghiệm hấp dẫn cho khách hàng.
Xu hướng Content Marketing 8 trong năm 2022: Cung cấp nhiều Content âm thanh hơn.
Trong khi văn bản và video đã thống trị thế giới marketing, âm thanh đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây nhờ các podcast sáng tạo có sẵn trực tiếp hoặc theo yêu cầu.
Mặc dù podcast không phải là mới, nhưng chúng sẽ tiếp tục có xu hướng cao hơn trong năm 2022 và hơn thế nữa.
Podcast đang phát triển với tốc độ ổn định và là một cách để truyền tải thông tin trong khi người nghe bận thực hiện các hoạt động khác như đi làm hoặc tập thể dục.
Ngoài ra, vào năm 2022, hy vọng sẽ thấy nhiều nội dung âm thanh có thương hiệu xuất hiện trên hiện trường và thu hút khán giả.
Xu hướng Content Marketing 9:Tối ưu hóa Content cho tìm kiếm bằng giọng nói.
Người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ, đang đón nhận khả năng thoại của các sản phẩm như Siri, Alexa và Google Assistant.
Do đó, tìm kiếm bằng giọng nói ngày càng trở nên phổ biến hơn. Đặt câu hỏi mà không yêu cầu nhập các truy vấn là một cách thuận tiện để người tiêu dùng tìm thấy thứ họ cần nhanh hơn.
Nó yêu cầu tập trung vào định dạng câu hỏi đó và mục đích của khách hàng. Mặc dù bạn có thể đã coi đây là một phần của chiến lược tiếp thị nội dung và SEO hiện tại cho các truy vấn dựa trên văn bản, nhưng có thể cần phải phát triển thêm.
Vì vậy, thay vì viết cho các từ khóa như “Các kênh phân phối nội dung tốt nhất”, điều quan trọng là phải trả lời các câu hỏi như “Google, kênh phân phối nội dung tốt nhất là gì. ”
Do vậy, các nhóm tiếp thị sẽ cần tìm ra cách kết hợp loại truy vấn này vào nội dung của họ ngay từ bây giờ.
Xu hướng Content Marketing 10 trong 2022:Sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).
Xu hướng content marketing 2022 – Trí tuệ nhân tạo AI
Trí tuệ nhân tạo (AI) tiếp tục rón rén bước vào lĩnh vực tiếp thị nội dung, thêm lợi ích mà không gây áp đảo hoặc đe dọa theo cách khiến các doanh nghiệp tránh xa.
Tích hợp AI với nỗ lực của con người có thể dẫn đến các chiến lược tiếp thị tốt hơn, tiết kiệm thời gian và tài nguyên cũng như cải thiện kết quả của khách hàng.
Mặc dù AI có những ưu và nhược điểm riêng nhưng nó sẽ không biến mất mà thay vào đó, AI đang được sử dụng theo nhiều cách hơn để cải thiện các nỗ lực tiếp thị, bao gồm cả nội dung.
Dự kiến AI sẽ được sử dụng nhiều hơn vào năm 2022, bao gồm những điều sau đây:
Phân tích dữ liệu để nhận dạng mẫu và hơn thế nữa.
Tạo các bài đăng trên blog được tối ưu hóa.
Kết hợp chặt chẽ việc kiểm tra đạo văn và ngữ pháp.
Tích hợp chatbots được hỗ trợ bởi công nghệ AI.
Năm 2022 sẽ chứng kiến nhiều thử nghiệm hơn với các khả năng của AI, bước chân vào thế giới của AI và những gì nó có thể làm đối với tiếp thị nội dung.
Các công ty đã và đang thử nghiệm các chương trình thí điểm để sử dụng AI trong việc viết quảng cáo, mua quảng cáo kỹ thuật số, sáng tạo tổng hợp tính cách người mua, v.v.
Xu hướng Content Marketing 11 trong năm 2022: Tìm kiếm hình ảnh trực quan.
Xu hướng content marketing 2022 – Visual Search.
Theo nghiên cứu gần đây, các tìm kiếm trực quan và khả năng nhận dạng trực quan sẽ tiếp tục phát triển tốt vào năm 2025 và sẽ trở thành một ngành công nghiệp trị giá 40 tỷ đô la.
Vào năm 2021, khả năng tìm kiếm bằng hình ảnh đã xuất hiện trên nhiều nền tảng và ứng dụng khác nhau, cho phép người tiêu dùng chỉ tìm kiếm trên một hình ảnh.
Hãy nghĩ đến Pinterest, Amazon và Google, những công ty đã cung cấp công nghệ nhận dạng hình ảnh cho người tiêu dùng.
Tìm kiếm trực quan đã trở thành một kỹ thuật tập trung một phần của chiến lược nội dung tiếp thị vào việc sử dụng hình ảnh như một cách để thúc đẩy hơn nữa các tìm kiếm sản phẩm của người tiêu dùng trực tuyến.
Kết hợp tìm kiếm trực quan vào chiến lược tiếp thị nội dung và SEO của riêng bạn bằng cách bao gồm quảng cáo Pinterest và xây dựng khả năng tìm kiếm hình ảnh vào nội dung trang web và các trang sản phẩm của bạn.
Xu hướng Content Marketing 12 trong năm 2022: Thực tế tăng cường AR phát triển mạnh hơn.
Xu hướng content marketing 2022 – Công nghệ AR lên ngôi.
Các công nghệ tương lai không còn quá xa vời và thực tế tăng cường ngày càng có mặt trên radar của các nhà tiếp thị nội dung vào năm 2022.
Tiếp thị thương hiệu và sản phẩm đã tăng lên, xu hướng này vẫn đang được các nhà tiếp thị chấp nhận chậm hơn, chủ yếu là do chi phí liên quan, đặc biệt là đối với thiết bị cần thiết.
Khi ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực cung cấp các công cụ cần thiết và giúp chúng dễ tiếp cận hơn, chẳng hạn như ứng dụng Thực tế tăng cường, ngày càng nhiều thương hiệu sẽ thử nghiệm và tìm cách sử dụng chúng để mang lại lợi ích cho khách hàng của họ.
Tạo trải nghiệm nội dung mới và thú vị là điều được các thương hiệu chú ý ngày nay và thực tế tăng cường là một cách để đạt được điều này vào năm 2022.
Video trên Facebook và các nền tảng khác đã đưa người xem vào thế giới 360 độ nhân tạo và cung cấp một cách mới hơn để lấy mẫu sản phẩm trước khi mua.
Ví dụ: các công ty bất động sản đang sử dụng thực tế tăng cường để giới thiệu các mô hình 3D của ngôi nhà, trong khi các nhà thiết kế đồ nội thất và cửa hàng đang sử dụng nó để hiển thị cách các mảnh phù hợp thực tế trong một không gian hạn chế.
Từ quan điểm của người viết nội dung, cần có kỹ năng kể chuyện bằng văn bản và hình ảnh mạnh mẽ để khuyến khích khách hàng sử dụng các tính năng AR của thương hiệu, bao gồm bản sao giải thích hấp dẫn kết hợp với lời kêu gọi hành động (CTA) đơn giản.
Gây kinh ngạc cho khán giả của bạn bằng những trải nghiệm nội dung mới, chẳng hạn như trải nghiệm nội dung do AR đề xuất, có thể tạo thành một mối liên kết không giống ai và đưa bạn vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh vào năm 2022.
Kết luận.
Bằng cách bắt kịp các xu hướng Content Marketing 2022, người làm marketing nói chung và content marketer nói riêng có nhiều cách hơn để tương tác và làm hài lòng khách hàng của mình thông qua những nội dung có ý nghĩa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
SWOT là một trong những mô hình marketing phổ biến trên thế giới, marketer có thể sử dụng công cụ này để xây dựng các chiến dịch marketing cụ thể.
Nếu bạn đang tìm kiếm một công cụ phân tích giúp làm nổi bật tất cả các khía cạnh quan trọng của một doanh nghiệp để từ đó làm cơ sở xây dựng các chiến lược liên quan.
SWOT là dành cho bạn.
Bằng cách phân tích SWOT về chiến lược kinh doanh và marketing của mình, bạn có thể:
Làm nổi bật các điểm mạnh.
Thừa nhận các điểm yếu.
Xác định các cơ hội phát triển.
Giảm bớt hoặc loại bỏ các mối đe dọa.
SWOT hay ma trận SWOT là gì?
SWOT là từ viết tắt của Strengths – Điểm mạnh, Weaknesses – Điểm yếu, Opportunities – Cơ hội và Threats – Mối nguy.
Trong khi điểm mạnh và điểm yếu là những yếu tố bên trong nội nội doanh nghiệp, các cơ hội và mối nguy là những yếu tố bên ngoài.
Bằng cách xác định điểm mạnh và điểm yếu của mình, bạn có thể phát triển điểm mạnh để tận dụng cơ hội, đồng thời hạn chế điểm yếu để giảm thiểu các rủi ro có thể.
Khi bạn sử dụng SWOT để xác định lợi thế cạnh tranh bằng cách liên kết các điểm mạnh với cơ hội, một khái niệm gọi là tương hợp (matching) được hình thành.
Ngược lại, khi bạn liên kết các điểm yếu của mình với các mối đe dọa và sau đó sử dụng những thông tin có được để thay đổi các chiến thuật, một khái niệm gọi là chuyển đổi (converting) cũng sẽ được hình thành.
Phân tích SWOT.
Bước đầu tiên cần phân tích là chữ ‘S’ trong SWOT: xác định điểm mạnh của doanh nghiệp hay thương hiệu. Hãy xem xét các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và xác định đâu là điểm khác biệt hoặc tốt hơn của bạn so với các đối thủ hiện có trên thị trường (USP).
Có thể sản phẩm của bạn tốt hơn. Có thể bạn gia nhập thị trường sớm hơn. Có lẽ bạn có rất nhiều lời chứng thực (social proof) từ những khách hàng hài lòng và danh tiếng trong ngành nghề hiện có. ĐIỀU GÌ ĐANG LÀM CHO BẠN KHÁC BIỆT và ĐẶC BIỆT?
Bước tiếp theo của quá trình là hãy nhìn lại bản thân doanh nghiệp và xác định những điểm yếu hiện có. Mặc dù điều này không mấy dễ dàng, nhưng bạn phải tìm ra được những lý do khiến công việc kinh doanh của bạn đang gặp bế tắc hay khiến bạn không thể đạt được các mục tiêu marketing của mình.
Mọi người liệu có đang phàn nàn về dịch vụ khách hàng? Bạn có đang xây dựng các bộ KPIs phù hợp cho đội nhóm của mình hay các chiến lược content marketing của bạn đã quá lỗi thời?
Trước khi bạn ra bất cứ quyết định nào, hãy đảm bảo bạn có thể hiểu tượng tận những gì bạn đang có và chưa có.
Sau khi xác định được các điểm mạnh và điểm yếu, bạn sẽ cần tiếp tục xem xét các cơ hội của bạn. Với những gì hiện có, bạn có thể phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm mục tiêu hướng tới các thị trường ngách khác hay không? Hay bạn có thể cải thiện điều gì với các sản phẩm hiện có để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng?
Điều gì đang xảy ra ngay bây giờ trong nội bộ doanh nghiệp của bạn hoặc môi trường bên ngoài có thể cho phép bạn phát triển thêm khách hàng và xây dựng doanh số bán hàng?
Cuối cùng, bạn sẽ muốn xem xét các mối đe dọa tiềm ẩn có thể làm mất tác dụng của các chiến dịch marketing của bạn hoặc cản trở việc bạn đạt được các cơ hội mới. Khách hàng của bạn có đang chuyển sang sử dụng các sản phẩm tương tự không?
Các đối thủ mới có gia nhập thị trường không? (với quy mô và tốc độ như thế nào?) Liệu có bất cứ sự dịch chuyển nào về hành vi và nhu cầu của khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng không?
Với sự phát triển mạnh của công nghệ, cộng với việc vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn đi, các doanh nghiệp sẽ cần phải bám sát thị trường nhiều hơn nữa nếu không muốn bị bỏ lại ở phía sau.
Đào sâu SWOT.
Bạn cần biết rằng tất cả các phân tích SWOT đều mang tính chủ quan hơn là khoa học. Tất cả những phân tích của bạn đang diễn ra ở hiện tại. BẠN là người đang xác định các vấn đề. Không có bất máy móc hay công cụ SWOT nào hoạt động theo mô hình khoa học đúng nghĩa. Và hiển nhiên, nếu có hai người dùng cùng phân tích SWOT có thể kết quả là những dữ liệu khác nhau. Để có thể hạn chế được những sai lầm này, thứ nhất bạn nên tập hợp nhiều ý kiến và góc nhìn phân tích nhất có thể, thứ hai, bạn cần liên tục cập nhật các thông tin tử doanh nghiệp và thị trường để đảm bảo mọi thứ luôn nằm trong guồng quay của hiện tại.
HÃY TRUNG THỰC. Đừng nhấn mạnh quá mức điểm mạnh hay ngó lơ điểm yếu của doanh nghiệp. Mọi thứ đều có thể sai lệch nếu bạn phân tích với những góc nhìn thiên vị.
Hãy càng cụ thể càng tốt khi đánh giá doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn. Hãy nhìn vào khách hàng và các chỉ số thực tế khi nhận xét hay đánh giá tình hình.
Tập trung vào yếu tố cạnh tranh. Bạn giỏi hơn đối thủ của mình như thế nào? Bạn tệ hơn họ ra sao? Những vấn đề đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động marketing và kinh doanh của doanh nghiệp? (khách hàng cảm nhận như thế nào?).
Trong khi không có mô hình phân tích marketing hay kinh doanh nào là hoàn hảo cho tất cả các doanh nghiệp, việc nắm bắt và thử nghiệm nhiều các mô hình khác nhau có thể giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để hiểu về những gì đang diễn ra và sẽ có thể diễn ra trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đáp lại lời doạ đóng Facebook, Instagram tại châu Âu của Mark Zuckerberg, người dùng ở khu vực này đang phát động chiến dịch tẩy chay Facebook.
Ảnh: AFP
Trên Twitter, hashtag DeleteFacebook (xoá Facebook) nhanh chóng nằm trong số những chủ đề thịnh hành.
“Nếu bạn đang nói về #DeleteFacebook, chắc chắn bạn cũng nên xoá cả Instagram và WhatsApp”, tài khoản Amyan Broomhall viết trên Twitter cá nhân và nhận được gần 4.000 lượt thích và hơn 500 lượt retweet.
“Tôi đã thông báo với bạn bè trên Facebook rằng tôi đang dần từ bỏ mạng xã hội này. Tôi đã xoá ứng dụng trên điện thoại, sau đó sẽ xoá tài khoản và xoá luôn Facebook khỏi tâm trí”, người dùng Turning OverTables viết.
Nhiều người khác cho rằng Facebook ngày càng trở nên “xấu xí” với loạt bê bối liên quan đến quyền riêng tư và dữ liệu của người dùng. Không chỉ tại châu Âu, hashtag #DeleteFacebook đã lan sang một số khu vực như Mỹ Latin và Ấn Độ.
Việc tẩy chay Facebook diễn ra sau khi CEO Meta Mark Zuckerberg dọa đóng cửa mạng xã hội này ở châu Âu. Theo đề xuất của Ủy ban châu Âu, dữ liệu của người dùng chỉ được lưu trữ và xử lý trên máy chủ đặt tại đây.
Meta, công ty mẹ của Facebook, tỏ ra lo lắng khi không thể chuyển dữ liệu giữa Mỹ và các nước ở châu Âu. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ cũng như khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo của Facebook.
Đáp lại lời của Zuckerberg, các quan chức châu Âu cho rằng “cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nếu không có Facebook”, đồng thời nhấn mạnh Meta vẫn phải tuân thủ các quy định mới của EU, nếu không các nền tảng mạng xã hội của họ sẽ bị cấm trên toàn châu Âu.
Đây không phải lần đầu Facebook bị kêu gọi tẩy chay quy mô lớn. Năm 2018, chiến dịch #DeleteFacebook cũng diễn ra trên diện rộng sau bê bối Cambridge Analytica.
Đến tháng 6/2020, chiến dịch #StopHateForProfitkêu gọi các doanh nghiệp dừng quảng cáo trên Facebook thu hút gần 100 nhãn hàng lớn tham gia.
Tháng 2/2021, làn sóng tẩy chay Facebook tiếp tục diễn ra ở Australia sau khi Facebook thông báo “huỷ kết bạn” với Australia. Người dùng nước này không thể cập nhật tin tức trên mạng xã hội, trong khi người dùng nước ngoài không thể chia sẻ tin tức từ Australia.
Sóng gió tiếp tục ập đến với Facebook từ đầu tháng 2 khi hãng công bố báo cáo tài chính quý IV/2021. Zuckerberg khiến cả người dùng lẫn các nhà đầu tư nổi giận khi đổ lỗi cho tốc độ tăng trưởng kém của mạng xã hội là do sự lớn mạnh của TikTok và sự điều chỉnh chính sách của Apple.
Công ty cũng thừa nhận lần đầu tiên lượng người dùng Facebook hàng ngày trung bình trong một quý bị giảm kể từ 2004.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Masan chi 110 triệu USD (tương đương 2.500 tỷ đồng) để mua thêm 31% cổ phần và trở thành công ty mẹ của chuỗi trà sữa Phúc Long.
Tập đoàn Masan sở hữu 51% cổ phần Phúc Long sau giao dịch này, qua đó nắm quyền chi phối và hợp nhất kết quả kinh doanh.
Masan lần đầu mua cổ phần Phúc Long vào tháng 5/2021. Khi đó, doanh nghiệp này chi 15 triệu USD (tương đương 340 tỷ đồng) để nắm 20% cổ phần, đồng nghĩa định giá 75 triệu USD. Tính theo giao dịch mới đây, định giá Phúc Long đã là 355 triệu USD.
Ban lãnh đạo Masan cho biết, từ khi nhận khoản đầu tư đầu tiên, Phúc Long cộng hưởng mạnh mẽ với chiến lược “Point-of-Life” của doanh nghiệp này.
Thành công trong việc triển khai ki-ốt Phúc Long trong các cửa hàng WinMart giúp Masan tự tin thí điểm mini-mall – mô hình tích hợp WinMart+ (nhu yếu phẩm), Phúc Long (trà và cà phê), dược phẩm, Techcombank (ngân hàng) và điểm giao dịch Reddi (viễn thông di động) tại một địa điểm.
Masan dự kiến năm nay mở 2.000 cửa hàng mini-mall với quy mô, hình thức khác nhau dựa trên phân tích đặc trưng của từng khu vực thị trường.
Phúc Long sẽ đóng góp khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng doanh thu nhờ mở rộng mạng lưới cửa hàng riêng, ki-ốt trong chuỗi WinMart+ và đa dạng danh mục phẩm.
Photo: VnExpress
Với mục tiêu dài hạn được chia sẻ giữa năm ngoái, ông Trương Công Thắng, Tổng giám đốc Vincommerce dự kiến mở 1.000 ki-ốt trà sữa trong vòng 12 tháng từ khi đầu tư vào Phúc Long và góp 500 triệu USD doanh thu vào năm 2025.
Phúc Long là thương hiệu F&B được thành lập năm 1968 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Doanh nghiệp này mở 3 cửa hàng đầu tiên để giới thiệu trà và cà phê pha máy tại TP HCM vào những 80 của thế kỷ trước, nhưng đến 2012 mới chính thức mở rộng hoạt động trong ngành đồ uống thông qua việc khai trương cửa hàng Phúc Long Coffee & Tea tại quận 7.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link