Bên cạnh các gói giải pháp cốt lõi, TikTok giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới giúp nhãn hàng tối ưu hoá chiến lược truyền thông Tết 2022, gồm: Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization.
Từ kinh nghiệm và sự thấu hiểu thị trường Việt Nam, TikTok chính thức công bố những phân tích mới nhất về xu hướng mua sắm mùa Tết 2022, đồng thời giới thiệu bộ giải pháp quảng cáo đa dạng, giúp doanh nghiệp Việt nắm bắt thị hiếu người dùng, từ đó xây dựng các chiến dịch sáng tạo đột phá, mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
TikTok – Nơi thương hiệu tìm được điểm chạm cảm xúc cho chiến dịch truyền thông.
Trong những năm gần đây, TikTok dần trở thành điểm đến lý tưởng để người dùng khám phá nội dung, tìm thấy niềm vui và nguồn cảm hứng mua sắm mỗi ngày.
Vì vậy, nếu biết cách tích hợp nền tảng TikTok vào chiến dịch tiếp thị cuối năm, nhãn hàng có thể tăng độ nhận biết thương hiệu, kết nối và tác động trực tiếp lên quá trình mua hàng của người dùng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học tiếp thị Tính chân thực của các nền tảng trên toàn cầu được thực hiện bởi Nielsen vào tháng 4/2021, 91% người dùng nhận thấy nội dung trên TikTok độc đáo và khác biệt so với các nền tảng trực tuyến khác.
67% chia sẻ rằng TikTok giúp họ tiếp cận và nhận diện những thương hiệu chưa từng biết đến trước đây.
Bên cạnh đó, theo khảo sát mới nhất của TikTok, có tới 96% người dùng đã xem quảng cáo trên nền tảng và 84% trong số đó đã khám phá sản phẩm sau khi xem quảng cáo.
Ông An Bùi, Giám đốc Marketing mảng Kinh doanh TikTok, nhận định: “Tại TikTok, chúng tôi luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tương tác hiệu quả hơn với khách hàng tiềm năng.
Tết này, để có một chiến dịch quảng cáo đột phá, thương hiệu cần tìm ra điểm ‘chạm’ phù hợp, sở hữu được ‘khoảnh khắc Tết’ riêng, từ đó đưa thông điệp, sản phẩm đến với người dùng một cách tự nhiên và sáng tạo nhất.
Mua sắm là một hành trình thú vị, vì vậy, hãy tạo ra nhiều trải nghiệm hào hứng vì người dùng vui vẻ sẽ trở thành người tiêu dùng vui vẻ”.
Người Việt đang kỳ vọng vào những trải nghiệm mua sắm Tết thú vị.
Tết luôn là thời điểm ghi nhận nhu cầu mua sắm lớn nhất trong năm của người Việt. Theo kết quả khảo sát của TikTok thực hiện vào tháng 7/2021, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, người Việt vẫn sẽ tiếp tục đón Tết theo cách riêng.
Trong đó, 99% người dùng chia sẻ có dự định tặng quà cho bản thân, gia đình và bạn bè trong dịp Tết Nguyên Đán.
Tuy nhiên, nhu cầu của người dùng không chỉ dừng lại ở việc mua hàng mà họ còn muốn tìm thấy niềm vui trong quá trình mua sắm.
Cùng với sự phát triển của hình thức mua sắm trực tuyến, Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí) được dự đoán sẽ là xu hướng nổi bật nửa cuối năm 2021 và đầu năm 2022.
Trước đó, khảo sát của TikTok vào tháng 3/2021 tại khu vực Đông Nam Á cũng chỉ ra rằng, cứ 3 người thì có 1 người muốn mua sắm và việc mua sắm khiến họ cảm thấy vui vẻ.
Có thể thấy, sau một năm nhiều biến động, người Việt đang tìm kiếm trải nghiệm thú vị, tích cực trong các hoạt động thường ngày. Xu hướng này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm dịp Tết, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
Đây là lúc doanh nghiệp cần phát huy khả năng sáng tạo với các thông điệp thú vị, cũng như lựa chọn nền tảng phù hợp cho chiến dịch tiếp thị cuối năm.
Khám phá bộ giải pháp quảng cáo sáng tạo của TikTok cho mùa Tết 2022.
Thông qua nghiên cứu dữ liệu hành vi người dùng, TikTok công bố gói giải pháp quảng cáo đa dạng, được tinh chỉnh để phù hợp với nhiều ngành hàng và mục tiêu tiếp thị trong dịp Tết 2022.
Nội dung sáng tạo: TikTok xác định và phát triển 4 xu hướng nội dung dành riêng cho dịp Tết 2022 gồm:
Giải trí, Quà tặng & Mua sắm, Sửa soạn Tết và Khoảnh khắc lễ hội. Tất cả nội dung này sẽ được triển khai dưới dạng Hashtag hoặc Hashtag Challenge, khi kết hợp cùng hiệu ứng, âm nhạc sống động, mang đậm dấu ấn lễ hội sẽ mang đến tinh thần mới mẻ trong cách thức truyền tải thông điệp của nhãn hàng.
Cộng đồng nhà sáng tạo đa dạng: TikTok sở hữu cộng đồng nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hoạt động tích cực và tăng trưởng liên tục.
Thông qua một loạt tính năng tiếp thị như Branded Effect, TikTok LIVE,… thương hiệu, theo cách tự nhiên nhất, sẽ trở thành một phần trong câu chuyện ngày Tết của người dùng và ngược lại.
Ngoài ra, với sức ảnh hưởng của các nhà sáng tạo, thương hiệu cũng có thể tăng độ nhận diện và khả năng tương tác cho chiến dịch truyền thông Tết. TikTok sẽ hỗ trợ kết nối và đề xuất những nhà sáng tạo nội dung nổi bật và phù hợp với từng nhãn hàng.
Công cụ quảng cáo tối ưu: Được xây dựng dựa trên Quy trình chuyển đổi hình phễu (Customer Conversion Funnel), bộ công cụ tập trung vào tối ưu hiệu suất quảng cáo, giúp thương hiệu tăng nhận diện và tác động trực tiếp lên quyết định mua hàng.
Năm nay, TikTok lần đầu tiên giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới, gồm Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization:
Dynamic Showcase Ads: Được thiết lập để giúp nhãn hàng hiển thị sản phẩm mà người dùng thực sự tìm kiếm và quan tâm, liên quan đến thương hiệu của bạn, dựa trên thói quen và hành vi của họ, từ đó giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và tải ứng dụng.
Collection Ads (Quảng cáo dạng bộ sưu tập): Cho phép người dùng khám phá sản phẩm của thương hiệu mà không cần rời khỏi ứng dụng TikTok, từ đó tạo trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn.
App Event Optimization (Tối ưu cho sự kiện trong ứng dụng): Tối ưu chiến dịch đối với các sự kiện cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, TikTok vẫn tiếp tục triển khai các định dạng quảng cáo như In-feed Ads, Brand Takeover, Top View.
In-feed Ads: là định dạng quảng cáo video được đề xuất tự nhiên trong trang For You của người dùng, In-Feed Ads ưu việt với nhiều lựa chọn về mục tiêu chiến dịch, giúp thỏa mãn các nhu cầu quảng cáo đa dạng của nhãn hàng.
Brand Takeover: là quảng cáo có thời lượng từ 3-6 giây, giúp nhãn hàng xây dựng nhận biết thương hiệu, truyền tải thông điệp trong thời gian ngắn.
Top View: là quảng cáo dạng video, xuất hiện ngay khi người dùng mở ứng dụng TikTok tạo ra trải nghiệm tự nhiên và sinh động đối với người dùng.
Để tìm hiểu thêm thông tin về TikTok for Business và các gói giải pháp dành cho nhãn hàng trong mùa Tết 2022, bạn có thể truy cập: TikTok for Tet 2022
Các nhà lãnh đạo đừng nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu ngày nay có thể giúp họ tránh được sai sót.
Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết của công nghệ dữ liệu, việc tập hợp và phân tích thông tin trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với mức độ mà con người có thể tưởng tượng được cách đây vài năm.
Kết quả, quá trình ra quyết định trong các công ty/tổ chức ngày nay trở nên khoa học hơn và có căn cứ hơn so với giai đoạn trước, khi kinh nghiệm và cảm tính gần như là căn cứ chính của nhiều hoạt động.
Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo đừng nên nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu có thể giúp họ tránh được sai sót, theo tác giả Roger Trapp.
Một bài viết được đăng trên tạp chí Rotman Management cho rằng, trong một số trường hợp, dữ liệu và việc phân tích dữ liệu đôi khi khiến mọi thứ tệ hơn.
Đó là vì, dù được tiếp cận một lượng lớn bộ dữ liệu mới nhất và có được công cụ phân tích hiệu quả nhất, nhà lãnh đạo vẫn có thể bị rơi vào rất nhiều cái bẫy, nhất là khi họ cố gắng tìm ra các kiểu “lập luận tắt” vì bị quá tải thông tin.
Trong một bài viết trên Harvard Business Review, tác giả MacGarvie (Giáo sư ở Trường Kinh doanh Questrom) và McElheran (Giáo sư dự bị ở Trường Quản lý Rotman) cho biết, có 3 bẫy nhận thức chính khiến việc ra quyết định rơi vào thế thiên vị, dù được căn cứ vào những dữ liệu tốt nhất. Dưới đây là 3 loại bẫy nhận thức đó và cách để tránh bị mắc bẫy.
1. Bẫy xác nhận.
Bẫy xác nhận xuất hiện khi chúng ta dành phần lớn sự chú ý chỉ để tìm ra những thông tin phù hợp với niềm tin sẵn có của mình và từ chối thu nhận vào những thông tin khác.
Khuynh hướng thiên kiến xác nhận này rất khó tránh khỏi, nhất là khi bạn phải chịu áp lực lớn từ một người khác để phân tích dữ liệu và tìm ra những điều hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của họ.
Giải pháp cho vấn đề này là đừng tránh né những thông tin không phù hợp với một niềm tin đã có. Thay vào đó, hãy xác định trước cách tiếp cận và phân tích dữ liệu nhằm tránh trường hợp “thu thập dữ liệu có chọn lọc”, chủ động tìm ra những thông tin không hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của mình, chia đội ngũ ra thành nhiều nhóm phân tích dữ liệu một cách độc lập để nếu có cho ra những kết luận không đồng nhất thì phải tìm ra xem điểm khác biệt hoặc sai sót nằm ở đâu.
Hãy xem những điều mình khám phá ra chỉ giống như những dự đoán và vì thế, bạn sẽ phải kiểm tra chúng.
2. Bẫy tự tin thái quá.
Những nhà lãnh đạo cấp cao thường dễ có khuynh hướng mắc vào bẫy nhận thức này. Lý do đơn giản là vì họ tin rằng họ đã được thăng chức nhờ vào kỹ năng ra quyết định đúng trong quá khứ.
Tuy nhiên sự tự tin thái quá này cũng có thể khiến họ bị rơi vào một cái bẫy khi phân tích dữ liệu. Nó ngăn cản họ tự vấn về phương pháp của mình, động lực của mình và cách mà họ sẽ truyền thông kết quả đến cho người khác. Nó cũng dễ dàng khiến họ đánh giá thấp quá trình phân tích dữ liệu ngay từ đầu.
Một trong những cách giúp nhà lãnh đạo tránh cái bẫy này là mô tả lại trải nghiệm lý tưởng nhất của mình rồi sau đó so sánh nó với dữ liệu thực tế để xem còn thiếu sót chỗ nào.
Khi đã đưa ra dự đoán, bạn cũng cần phải theo dõi các dự đoán của mình và so sánh một cách hệ thống với những điều thực sự diễn ra để kiểm tra độ chính xác của những dự đoán đó.
Hãy lặp đi lặp lại các quá trình này để tạo thành thói quen cho những lần ra quyết định sau này, nhằm tránh đưa ra quá nhiều thiên kiến về sau.
3. Bẫy quá ăn khớp.
Đây là điều diễn ra khi một mô hình thống kê cho thấy một thông tin ngẫu nhiên chứ không phải là thông tin ẩn sâu bên dưới mà công ty/tổ chức muốn tìm kiếm. Và do đó, nó chỉ có thể phản ánh quá khứ chứ gần như không có giá trị để dự đoán tương lai.
Để tránh bẫy này, bạn có thể tiến hành chia ngẫu nhiên dữ liệu thành một bộ thử nghiệm (dùng để đưa ra dự đoán) và một bộ xác nhận (dùng để kiểm tra độ chính xác của các dự đoán).
Cũng giống như cách để tránh bẫy xác nhận, điều cần lưu ý ở đây là tính ngẫu nhiên, nghĩa là đừng lấy dữ liệu theo kiểu có chọn lọc. Sau đó, hãy xem thử xem liệu có thể sử dụng cùng một dữ liệu đó để xây dựng các câu chuyện khác hay không.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ bán được 4 tỷ tiền hàng, Chương Dương đã phải ghi nhận khoản lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong quý III, mức lỗ cao nhất trong hơn một thập niên kinh doanh gần đây của doanh nghiệp.
Công ty CP Nước giải khát Chương Dương (SCD) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với khoản kết quả kinh doanh thấp kỷ lục.
Ban lãnh đạo công ty này cho biết trong giai đoạn tháng 7-9 vừa qua, việc phải thực hiện các giải pháp phong tỏa, đóng cửa, giãn cách xã hội nghiêm ngặt với khoảng thời gian kéo dài tại TP.HCM và các tỉnh thành phía Nam đã tác động rất nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều này đã dẫn đến doanh thu công ty giảm mạnh và lợi nhuận xuống mức âm, bất chấp việc Chương Dương đã dùng nhiều biện pháp để tối ưu hóa chi phí.
Cụ thể, trong 90 ngày kinh doanh của quý III, Chương Dương chỉ ghi nhận chưa đầy 4 tỷ đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, chưa bằng 1/8 số thu cùng kỳ năm 2020 và tương đương mức doanh thu bình quân 44 triệu đồng/ngày.
Ngoài việc giảm 88% so với cùng kỳ năm trước, quý III năm nay cũng là giai đoạn Chương Dương ghi nhận mức doanh thu thấp nhất trong hơn một thập niên trở lại đây.
So với quý II, tiền thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong quý III cũng đã giảm hơn 5 lần.
Doanh thu thấp kỷ lục cũng là nguyên nhân trực tiếp khiến Chương Dương lỗ gộp gần 7 tỷ trong quý vừa qua. Số lỗ gộp này cùng với hơn chục tỷ đồng tiền chi phí bán hàng, quản lý và lãi vay… đã khiến nhà sản xuất nước giải khát này lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong riêng quý III (trong khi cùng kỳ vẫn lãi 1,4 tỷ đồng).
Đây cũng là mức lỗ nặng nhất mà Chương Dương phải chịu trong một quý kinh doanh kể từ năm 2007 đến nay.
Tính chung 9 tháng, doanh nghiệp từng được mệnh danh là “vua sá xị” này ghi nhận 89 tỷ đồng doanh thu, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2020, nhưng lỗ ròng tới 32 tỷ đồng.
Khoản lỗ ròng trong 9 tháng vừa qua cũng trừ thẳng vào nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán của Chương Dương, khiến chỉ số này giảm từ mức dương 4,2 tỷ hồi đầu năm xuống âm gần 30 tỷ đồng đến cuối tháng 9.
Năm nay, ban lãnh đạo công ty dự kiến ghi nhận 295 tỷ đồng doanh thu và lãi ròng 5 tỷ đồng, tăng lần lượt 81% và 34% so với năm trước.
Như vậy, sau 3/4 năm tài chính, Chương Dương mới hoàn thành gần 30% chỉ tiêu doanh thu và chưa ghi nhận bất kỳ đồng tiền lãi nào theo kế hoạch.
Nếu không ghi nhận khoản lãi đột biến trong quý IV tới, nhiều khả năng nhà sản xuất nước giải khát này sẽ đối mặt với một năm thua lỗ sau 3 năm liên tiếp làm ăn có lãi trong giai đoạn 2018-2020.
Tại thị trường trong nước, Chương Dương từng là doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất nước giải khát phía Nam với sản phẩm sá xị con cọp.
Tuy nhiên, việc nhiều hãng nước giải khát nước ngoài gia nhập thị trường với chiến lược marketing hiệu quả, mạng lưới phân phối hàng hóa rộng đã khiến Chương Dương nhanh chóng đánh mất thị phần.
Ban lãnh đạo công ty từng thừa nhận mạng lưới phân phối và bán hàng của Chương Dương đã suy giảm theo ngành hàng và công ty chưa có nguồn lực, khả năng phục hồi nhanh như các công ty đứng đầu thị trường nước giải khát.
Những ông lớn trong ngành còn bán phá giá, ký hợp đồng độc quyền với điểm bán, gây áp lực cho Chương Dương về giá bán, biên lợi nhuận và hệ thống phân phối.
Năm nay, ưu tiên của Chương Dương sẽ là cải thiện hệ thống phân phối, tăng độ phủ, phát triển kênh hiện đại, tiếp tục xây dựng thương hiệu, mở rộng danh mục và ra mắt những sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe.
Một trong những động lực quan trọng của công ty trong năm nay là nhà máy mới tại Nhơn Trạch (Đồng Nai) hoạt động từ tháng 4.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu và sự sáng tạo là chìa khóa chính để thương hiệu mang lại những trải nghiệm marketing với những khoảnh khắc có ý nghĩa nhất cho khách hàng.
Bà Nina Butler, Giám đốc trải nghiệm của nền tảng quà tặng B2B Alyce cho biết:
“Marketing không còn đơn giản là việc thu hút sự chú ý, nó là về việc xây dựng những kết nối thực sự, những sự cộng hưởng cảm xúc và thúc đẩy hành động trong suốt hành trình của khách hàng.”
Nói cách khác, để các marketer có thể tạo ra những kết nối có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng, họ phải tận dụng tối đa mọi hoạt động tương tác mà họ có được. Họ phải suy nghĩ về việc không chỉ là gợi nhớ mà còn phải tạo ra những khoảnh khắc cho họ.
Tiếp xúc nhiều hơn nhưng ít tính cá nhân hơn.
Trong thời kỳ đại dịch, hầu hết các sự kiện và cuộc họp đều được diễn ra trên môi trường số, và các tương tác của khách hàng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.
Nhưng sự chuyển đổi số này trong các mối quan hệ với khách hàng vốn đã được tiến hành nhiều năm trước năm 2020. Rủi ro của các mô hình chuyển đổi này là có quá nhiều điểm tiếp xúc và có quá ít tính cá nhân hoá.
Bà Butler cho biết: “Khi những công nghệ marketing (martech) tiên tiến và tự động hoá đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn, chúng ta cũng đang tìm kiếm và có nhiều sự lựa chọn hơn, và kết quả là nhiều điểm tiếp xúc được tạo ra hơn bao giờ hết.”
“Thật thú vị khi biết rằng, số điểm chạm trung bình ngày nay trong quá trình mua hàng đã tăng lên gấp ba lần trong vòng 15 năm. Và điều đó có nghĩa là những điểm chạm đang dần trở nên chung hơn và mang tính cá nhân hoá ít hơn”.
Khi khách hàng bị “tấn công thông tin” nhiều hơn, họ có nhiều khả năng trở nên chán nản và từ bỏ thương hiệu hơn. Trong khi đó, các quy định về quyền riêng tư cũng đang khiến việc kết nối với khách hàng đang trở nên khó khăn hơn.
Tạo ra những khoảnh khắc được cá nhân hoá – (Wow moments).
Trước bối cảnh hiện tại này, những người làm marketing ngoài việc phải nỗ lực để hạn chế việc khách hàng rời bỏ, họ cũng cần chủ động tạo nhiều cơ hội hơn cho khách hàng.
Trải nghiệm cá nhân là một trong những cách tiếp cận tới khả năng tăng trưởng có thể mở rộng thông qua các khoảnh khắc quan hệ cá nhân 1-1. Trải nghiệm cá nhân đơn giản là việc biến những điểm chạm đơn thuần thành các khoảnh khắc có nhiều ý nghĩa.
Vậy đâu là sự khác biệt giữa một lần chạm và một khoảnh khắc?
Khi thương hiệu tạo ra một lần chạm có nghĩa là họ tương tác với người mua theo những cách rất chung chung và không mang tính cá nhân, và điều đó có thể khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Những lần chạm về cơ bản không mang theo yếu tố cảm xúc.
Ngược lại, khoảnh khắc là sự tương tác giữa hai bên với sự cộng hưởng hay đồng điệu về mặt cảm xúc. Các khoảnh khắc vốn được “may đo” cho từng người mua.
Hầu hết những người làm kinh doanh đều hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.
Vấn đề là không ít marketer đã bỏ qua tiềm năng của việc sử dụng dữ liệu để xây dựng những khoảnh khắc được cá nhân hóa cho khách hàng của họ.
Các khoảnh khắc được cá nhân hoá cho phép thương hiệu xây dựng các mối quan hệ bền vững và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng, điều sẽ làm thúc đẩy lòng trung thành của họ.
3 yếu tố chính để tạo ra một khoảnh khắc.
Một khoảnh khắc được tạo ra từ 3 phần riêng biệt.
Sự phù hợp. Bạn cần thể hiện trong các hoạt động truyền thông rằng bạn hiểu vai trò của khách hàng và những thách thức cụ thể mà họ đang phải đối mặt.
Bạn có thực sự đưa ra những thứ phù hợp đến người đối diện hay không? Nó có thể giải quyết được những thách thức của họ không? Bạn có đang làm hấp dẫn họ với những điều họ đang quan tâm hàng đầu trong khoảnh khắc này không?
Tính liên quan. Tính liên quan sẽ làm tăng thêm những niềm khao khát khác mà khách hàng có bên ngoài những gì liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ.
Điều này có thể bao gồm các sở thích và hoạt động khác của khách hàng. Khi xây dựng những khoảnh khắc thực sự có ý nghĩa, bao gồm cả trải nghiệm trực tiếp hay trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng, khoảnh khắc đó có thể liên quan đến một số niềm đam mê khác của khách hàng trong cuộc sống.
Tôn trọng. Đơn giản nó là sự đồng cảm với thực tế và tôn trọng những sở thích hay văn hoá của người mua. Đây cũng là thành phần quan trọng để tạo nên các khoảnh khắc đáng nhớ trong tâm trí của khách hàng.
Bằng cách cá nhân hóa phương pháp tiếp cận của bạn theo các kênh mà khách hàng có mặt và ưa thích, thông qua các điểm chạm được cá nhân hóa, hiểu những thách thức trong nghề nghiệp và niềm đam mê cá nhân của khách hàng, những người làm marketing có thể thu hút nhiều sự chú ý hơn và có nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh mới này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong tuần lễ sản phẩm (Product Week) đầu tiên của mình, Instagram vừa thông báo về việc bổ sung thêm 3 chỉ số phân tích mới vào Instagram Insights.
Các chỉ số mới sẽ giúp nhà sáng tạo và người dùng tài khoản doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách nội dung của họ hoạt động trên nền tảng.
Trước khi cập nhật, người dùng Insights chỉ có thể phân tích những người theo dõi họ. Tuy nhiên hiện tại, phạm vi của Insights hiện đã được mở rộng để bao gồm cả những người tương tác với tài khoản mà không theo dõi tài khoản đó.
* Lưu ý: Instagram Insights hiện chỉ khả dụng trên ứng dụng Instagram dành cho các thiết bị di động.
Các chỉ số mới có trong Instagram Insights là:
Đối tượng đã tương tác (Engaged audience). Chỉ số này thu thập các dữ liệu về nhân khẩu học bao gồm thành phố, quốc gia, độ tuổi và giới tính liên quan đến những người dùng tương tác với tài khoản và nội dung của bạn, bất kể họ có phải là người theo dõi bạn hay không.
Đã tiếp cận được đối tượng (Reached audience). Số liệu này cung cấp thông tin chi tiết về nhân khẩu học (thành phố, quốc gia, độ tuổi, giới tính) cho tất cả những người đã được tiếp cận trong một khoảng thời gian nhất định.
Các tài khoản đã tương tác (Accounts engaged). Số liệu này sẽ cho bạn biết tổng cộng có bao nhiêu tài khoản đã tương tác với nội dung Instagram của bạn trong một khoảng thời gian.
Bạn có thể sử dụng Instagram Insights để làm gì.
Bạn có thể sử dụng thông tin chi tiết trên Instagram để tìm hiểu thêm về xu hướng chung của những người theo dõi bạn, cũng như hiệu quả của nội dung với đối tượng.
Bạn cũng có thể xem thông tin chi tiết về từng bài viết, Tin, video, Reels và Video trực tiếp mà mình đã tạo để biết hiệu quả và cách mọi người tương tác với mỗi nội dung.
Thông tin chi tiết được cung cấp miễn phí và dành riêng cho các tài khoản kinh doanh hoặc tài khoản người sáng tạo nội dung.
Bạn có thể xem thông tin chi tiết từ trang cá nhân trong ứng dụng Instagram.
Tại đây, bạn sẽ có quyền truy cập vào trang tóm tắt, cũng như các số liệu có thể nhấn vào để dẫn đến các màn hình khác nhau với nhiều chi tiết hơn. Trên mỗi màn hình này, bạn có thể nhấn vào ký hiệu (i) ở góc trên cùng bên phải để xem định nghĩa của từng số liệu được liệt kê.
Bạn cũng có thể nhấn vào menu thả xuống ở đầu màn hình để chọn khung thời gian đặt sẵn hoặc tùy chỉnh – trong vòng 90 ngày qua – để xác định thời điểm xem thông tin chi tiết.
Trong bối cảnh “ồn ào” của mạng xã hội ngày nay, những nội dung mang tính tích cực từ các bài viết, chiến dịch content marketing là cách tốt nhất để các marketer gắn kết thương hiệu với người xem và xây dựng thương hiệu.
Con người luôn yêu chuộng những câu chuyện tốt lành. Tuy nhiên trên thực tế tin tốt ngày càng hiếm hoi.
Những tiêu đề giật gân, gây sốc đang chiếm thế thượng phong trên phần lớn các kênh truyền thông đại chúng. Tâm lý cảnh giác và sự tò mò thúc đẩy người đọc nhấp vào các tiêu đề gây cấn, làm lượng truy cập các bài viết có thông tin tiêu cực tăng cao.
Song, theo Rafael Urbina-Quintero – Chủ tịch, CEO của agency xây dựng thương hiệu trên nền tảng kỹ thuật số VIX, thì tâm lý độc giả toàn cầu đang dần đi đến điểm bão hòa.
Cụ thể, ông nhận thấy bạn đọc hiện đại bắt đầu từ chối các quảng cáo có nội dung tiêu cực, gây chia rẽ trong cộng đồng. Họ ưu tiên các quảng cáo có thông điệp tích cực, truyền cảm hứng kết nối con người nhiều hơn.
Trong bài viết trên Mediapost, vị chuyên gia có 20 năm kinh nghiệm truyền thông này đã chia sẻ những nhận định của ông về sức mạnh của sự tích cực trong thông điệp marketing.
1. Tạm biệt những bài viết “công kích”.
Trong nhiều năm liền, tính chất sắc bén, công kích trở thành phong cách viết chủ đạo cho các nội dung quảng bá thương hiệu doanh nghiệp. Tương tự như thông tin tiêu cực, phong cách viết có phần gây hấn này dễ dàng thu hút sự chú ý của bạn đọc.
Một ví dụ nổi bật cho phong cách nội dung này là chiến dịch “The Axe Effect” (tạm dịch: Hiệu ứng Axe) của thương hiệu xịt khử mùi dành cho nam giới Axe.
Ý tưởng phía sau chiến dịch này là Axe như “chiếc rìu” vô hình, có khả năng giúp những khách hàng nam giới dùng xịt khử mùi của Axe có sức hấp dẫn mạnh mẽ, dễ dàng “đốn ngã” mọi phụ nữ xung quanh.
Ngày nay, cách tiếp cận này của thương hiệu đã không còn phù hợp với người tiêu dùng. Khách hàng không muốn các thương hiệu trở thành chiếc “quạt máy” thổi liên tục các luồng năng lượng tiêu cực, kích thích sự phán xét, chia rẽ vào cuộc sống thường ngày của họ.
Vì vậy, sau nhiều năm gắn với các hình ảnh mang tính “gây hấn”, Axe đã chuyển hướng thương hiệu đến các hình ảnh tốt đẹp hơn. Cụ thể là chiến dịch “Is it OK for guys?” (tạm dịch: Liệu đàn ông có thể thế này không?).
Ở chiến dịch này, Axe hướng đến thông điệp phá vỡ những định kiến sai lầm về sự nam tính, thay vì đưa ra những hình ảnh hạ thấp giá trị phụ nữ như các chiến dịch trước.
2. Doanh nghiệp chọn các platform tích cực.
Ở góc độ chiến lược, Ông Keith Weed – CMO của Unilever (công ty mẹ của thương hiệu Axe) tại Hội nghị Lãnh đạo thường niên IAB diễn ra vào năm 2018 từng đưa ra một tuyên bố gây “xôn xao” trong giới quảng cáo khi yêu cầu các mạng xã hội phải tạo ra môi trường quảng bá lành mạnh, bền vững cho các thương hiệu cũng như loại bỏ các nội dung có yếu tố chia rẽ lẫn đả kích giữa các cộng đồng.
“Unilever sẽ không đầu tư vào những platform không bảo vệ trẻ em, những môi trường tạo ra sự chia rẽ, giận dữ lẫn ganh ghét trong xã hội.
Chúng tôi sẽ chỉ ưu tiên đầu tư vào những platforms có trách nhiệm xã hội, cam kết tạo ra những tác động tích cực trong cộng đồng”, Weed nhấn mạnh.
Vào đầu năm 2018, Facebook cũng tiến hành thay đổi thuật toán, ưu tiên hiển thị trên trang chủ tài khoản cá nhân các cập nhật từ người thân, bạn bè của người dùng thay cho các nội dung quảng cáo của doanh nghiệp.
Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến doanh số của nhiều doanh nghiệp. Song các đơn vị xuất bản, các trang nội dung phong cách sống lại không bị giảm nhiều lượt theo dõi.
Nguyên nhân là vì những nội dung liên quan đến phong cách sống có tính chất thân thiện nhiều hơn nội dung quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty.
3. Sức mạnh tích cực trong marketing.
Sự dịch chuyển thông điệp sang hướng tích cực giữa các thương hiệu đang được dẫn dắt bởi nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, lợi ích của sự dịch chuyển này không phải là điều mới mẻ.
Sức mạnh của các thông điệp tích cực, truyền cảm hứng trong chiến dịch marketing đã từng thể hiện trong nhiều chiến dịch trong quá khứ.
Nghiên cứu cũng cho thấy những câu chuyện truyền cảm hứng có thể làm gia tăng cảm giác đồng cảm và oxytocin – một hoócmôn liên quan đến cảm giác thân thiết của con người.
Với tư duy này, các quảng cáo có nội dung cảm xúc như “Puppy Love” của Budweiser đã tạo nên sự kết nối người xem đạt mức kỷ lục, đứng đầu danh sách những quảng cáo được yêu thích nhất mọi thời đại của giải đấu Super Bowl.
Trong bối cảnh nhộn nhạo của mạng xã hội ngày nay, sự tích cực là cách tốt nhất để marketer gắn kết với người xem và xây dựng thương hiệu. Những câu chuyện ngọt ngào, nhiều cảm hứng không phải lúc nào cũng được lan tỏa rộng rãi, hay trở thành tin tức được bàn tán nhiều nhất trong ngày.
Nhưng các câu chuyện ấy chắc chắn sẽ tồn tại rất lâu trong trí nhớ của người xem. Và đó là lý do nên các nhãn hàng nên ưu tiên tạo ra những content marketing tích cực.
Cựu nhân viên Frances Haugen tiếp tục chia sẻ tài liệu nội bộ của Facebook với hàng loạt báo về những tác hại do mạng xã hội gây ra.
Dung túng cho nhóm cực hữu QAnon.
Vào mùa hè 2019, một người có tên Carol Smith bắt đầu lên Facebook để đăng ký tài khoản mới. Tài khoản này tự nhận quan tâm đến các nội dung chính trị, nuôi dạy con cái và Cơ đốc giáo, đồng thời theo dõi một số tài khoản như Fox News và Tổng thống Donald Trump khi đó.
Dù chưa bao giờ bày tỏ sự quan tâm đến thuyết âm mưu, chỉ trong hai ngày, Facebook đã đề xuất Smith tham gia các nhóm liên quan đến QAnon – nhóm cực hữu lan truyền giả thuyết thế giới bị kiểm soát bởi một phe phái gồm những kẻ ấu dâm tôn thờ quỷ Satan. QAnon tổ chức những chiến dịch gây rối quy mô lớn, lan truyền thông tin sai lệch và đe dọa dùng bạo lực với đối thủ.
Tài khoản Smith không chủ ý theo dõi các nhóm QAnon được đề xuất, nhưng thuật toán Facebook vẫn hiển thị nội dung này. Trong vòng một tuần, News Feed của Smith chứa đầy các nhóm và trang đã vi phạm các quy tắc riêng của Facebook.
Smith không phải là người thật. Chính nhóm nghiên cứu do Facebook tuyển dụng đã tạo ra tài khoản này cùng hàng trăm tài khoản “người dùng thử nghiệm” khác trong năm 2019 và 2020 để đánh giá cơ chế mạng xã hội trong việc cung cấp thông tin sai lệch và gây chia rẽ thông qua hệ thống đề xuất của nền tảng.
Kết quả, nhóm nghiên cứu nhận ra trải nghiệm trên Facebook của Smith là “một loạt các nội dung cực đoan, âm mưu và tiêu cực”. Mạng xã hội thậm chí đã đẩy một số người dùng ngập trong các thuyết âm mưu bạo lực. Dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, con số này cũng lên tới hàng triệu người.
Nội dung nghiên cứu trên là một trong hàng nghìn trang tài liệu mà Haugen thu thập được. Báo cáo “Hành trình của Carol đến QAnon” đã được gửi lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ và Quốc hội Mỹ. Thông tin này cũng được gửi đến NBC News tuần qua.
Theo tài liệu nội bộ, các nhóm và trang liên quan đến thuyết âm mưu cũng tăng vọt trong năm 2019 và 2020. Riêng hè năm ngoái, hàng nghìn nhóm và fanpage QAnon tồn tại ở chế độ riêng tư với hàng triệu người theo dõi. Facebook chỉ bắt đầu trấn áp sau khi FBI xếp các nhóm này là mối đe dọa khủng bố tiềm tàng.
Nhóm nghiên cứu của mạng xã hội từ lâu đã biết thuật toán và hệ thống gợi ý nội dung đã đẩy một số người dùng đến chỗ cực đoan.
Tuy nhiên, các nhà quản lý và điều hành vẫn phớt lờ cảnh báo nội bộ, khiến các group chống vaccine, thuyết âm mưu và tin sai lệch đã lợi dụng sự dễ dãi đó để “đe dọa sức khỏe cộng đồng, an toàn cá nhân và dân chủ nói chung”.
“Nghiên cứu của Facebook cho thấy một nhóm nhỏ người dùng có thể chiếm quyền điều khiển nền tảng dễ dàng như thế nào”, Renée DiResta, Giám đốc của Stanford Internet Observatory, nhận xét với NBC News. “Nó trả lời cho câu hỏi về vai trò của Facebook trong sự phát triển của các thông tin sai lệch”.
Đại diện Facebook lên tiếng phản đối: “Đây là nghiên cứu về một người dùng giả định, nhưng là một ví dụ hoàn hảo mà chúng tôi thực hiện để cải thiện hệ thống và giúp đưa ra quyết định loại bỏ QAnon khỏi nền tảng”.
CEO Mark Zuckerberg cũng cho biết chương trình nghiên cứu của công ty là để “xác định các vấn đề quan trọng và giải quyết chúng”. Ông bày tỏ sự thất vọng vì các chia sẻ của Haugen.
Nhân viên Facebook bất bình vụ bạo loạn đồi Capitol.
Theo tiết lộ của Haugen, khi những kẻ bạo loạn phá rào chắn và tấn công cảnh sát ở đồi Capitol hôm 6/1, một số nhân viên Facebook đã bày tỏ sự phẫn nộ. Tuy nhiên, vấn đề không được công ty đoái hoài.
“Tôi muốn giá trị của mình phù hợp với công việc tại đây”, một nhân viên nói, khi vụ bạo loạn tiếp diễn chiều 6/1. “Tôi đến đây với hy vọng dùng sức ảnh hưởng của mình góp phần thay đổi và cải thiện xã hội, nhưng tất cả những gì mà tôi thấy chỉ là sự bó hẹp và thoái thác trách nhiệm”.
“Tất cả đều đang được tôn trọng đúng mức, nhưng chúng ta chưa có đủ thời gian để tìm ra cách quản lý ngôn từ trên nền tảng mà không để xảy ra bạo lực”, một nhân viên khác nêu. “Chúng ta đã châm ngòi cho ngọn lửa này, và không nên ngạc nhiên nếu nó không được kiểm soát”.
Tài liệu mà Bloomberg nhận được cho thấy góc nhìn mới về Facebook: công ty công nghệ có lợi nhuận cao, nhưng đang có dấu hiệu sa sút tinh thần, và có xung đột nội bộ giữa các nhân viên.
Một ngày sau cuộc bạo loạn, một số nhân viên Facebook tiếp tục họp nội bộ để tranh luận thẳng thắn về việc kiểm soát nền tảng trong bầu cử. Nhiều nhân viên nói Facebook đã thất bại trong việc đưa ra hành động mạnh mẽ chống lại các nhóm tung quan thông tin sai lệch rằng cựu Tổng thống Trump đã thắng cử.
Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo công ty bị chỉ trích khi không để các nhân viên “thiện chiến” và có kinh nghiệm hơn hạn chế tin giả một cách quyết liệt.
Phân tích nội bộ của Facebook về cuộc bạo động ngày 6/1 cho thấy, chính sách và thủ tục mà công ty đưa ra không đủ để ngăn chặn sự phát triển của các nhóm liên quan đến “Stop the Steal”, theo CNN.
“Stop the Steal” là một trong những nhóm phát triển nhanh nhất trong lịch sử mạng xã hội. Cuối năm ngoái, nhóm này thu hút 320.000 người trong 48 tiếng để kêu gọi biểu tình trước khi bị xoá sổ.
Còn theo New York Times, nhiều nhân viên cố gắng cảnh báo về thông tin sai lệch và nội dung phản cảm trên nền tảng khi từ cuối năm ngoái. Họ thúc giục công ty hành động, nhưng thất bại hoặc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề.
Trong khi đó, Facebook trả lời Bloomberg rằng họ đã điều hành tốt chiến dịch thông tin cử tri lớn nhất trong lịch sử Mỹ, đồng thời thực hiện nhiều bước để hạn chế nội dung tác động đến bầu cử, gồm việc đình chỉ tài khoản của Donald Trump và xóa nội dung vi phạm chính sách. 40 đội kiểm soát đã xóa hơn 5 tỷ tài khoản giả mạo, cùng hơn 265.000 bài viết trên Facebook và Instagram vi phạm chính sách can thiệp của cử tri tại Mỹ.
Kích động bạo lực tại Ấn Độ.
Trích dẫn tài liệu bổ sung do Haugen cung cấp, New York Times và Wall Street Journal đăng mô tả chi tiết việc lan truyền phát ngôn thù địch và nội dung kích động bạo lực ở Ấn Độ trên các ứng dụng của Facebook.
Cụ thể, các nội dung độc hại liên tục được đề xuất cho người dùng Ấn Độ. Vào ngày 4/2/2019, một nhà nghiên cứu của Facebook đã tạo tài khoản mới để xem trải nghiệm mạng xã hội với tư cách là một người sống ở Kerala sẽ như thế nào.
Trong ba tuần, tài khoản hoạt động theo một quy tắc đơn giản: Làm theo tất cả các đề xuất do thuật toán tạo ra để tham gia nhóm, xem video và khám phá các trang mới trên trang web. Kết quả là vô số lời nói căm thù, tin giả và cổ xúy bạo lực đã được ghi lại trong báo cáo nội bộ của Facebook.
“Theo dõi News Feed của người dùng thử nghiệm, tôi đã thấy nhiều hình ảnh về những người đã chết trong ba tuần qua nhiều hơn so với những gì tôi đã thấy trong toàn bộ cuộc đời mình trước đó”, nhà nghiên cứu viết.
Trong khi đó, tờ Wall Street Journal trích dẫn tài liệu rằng, Bajrang Dal – một nhóm người theo đạo Hindu – đã sử dụng WhatsApp để kích động bạo lực. Báo cáo đã đề xuất “gỡ xuống”, nhưng nhóm này vẫn tiếp tục hoạt động trên mạng xã hội màkhông bị can thiệp.
Theo thống kê từ các nhà nghiên cứu nội bộ, nội dung có tính chất kích động trên Facebook tăng vọt 300% kể từ tháng 12/2019 so với trước đó. Đây cũng là thời kỳ mà các cuộc biểu tình tôn giáo tràn ngập quốc gia đông dân thứ hai thế giới.
Cũng theo báo cáo, tin đồn và lời kêu gọi bạo lực lan truyền trên dịch vụ nhắn tin WhatsApp được cho là một trong các nguyên nhân khiến bạo lực trong cộng đồng gia tăng từ tháng 2/2020, góp phần gây ra cái chết của 53 người tại Delhi.
Bên cạnh đó, người dùng Hindu và Hồi giáo cho biết họ phải đối mặt với “một lượng lớn nội dung khuyến khích xung đột, hận thù và bạo lực trên Facebook và WhatsApp”.
Phát ngôn viên Facebook Andy Stone từ chối bình luận về hoạt động của các nhóm Hindu trên mạng xã hội. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh công ty đã cấm các nhóm hoặc cá nhân liên quan “sau khi tuân theo một quy trình cẩn thận, nghiêm ngặt và đa phương”.
Hiện có hơn 300 triệu người dùng Facebook và hơn 400 triệu người dùng WhatsApp tại Ấn Độ. Năm ngoái, công ty cho biết đã đầu tư 5,7 tỷ USD để mở rộng hoạt động tại thị trường này.
Các quyết định “hai mặt”.
Bên cạnh Haugen, một nhân viên cũ khác cũng tố công ty thường có sự khác biệt giữa tuyên bố công khai với việc ra quyết định nội bộ.
Ví dụ, liên quan tới cáo buộc Nga can thiệp vào cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016, một mặt đại diện Facebook lên truyền thông phát biểu về những nỗ lực dẹp yên các tranh cãi chính trị. Mặt khác, công ty nói với nội bộ rằng mọi thứ sẽ sớm yên và “chúng ta sẽ kiếm bộn tiền”.
Người tố cáo còn đề cập đến dự án Internet.org. Trên truyền thông, đại diện Facebook tuyên bố mục tiêu dự án kết nối mọi người trong “thế giới đang phát triển”.
Tuy nhiên, mục đích thực sự là để tạo cho Facebook một chỗ đứng vững chắc, đồng thời trở thành “nguồn duy nhất” để họ thu thập dữ liệu từ các thị trường chưa được khai thác.
Cựu nhân viên này cũng lặp lại những lo ngại của Haugen về việc tác động của nền tảng Instagram với thanh thiếu niên, cũng như cơ chế về lan truyền thông tin sai lệch, giải quyết thông tin sai lệch hạn chế ngoài biên giới Mỹ. Đại diện Facebook phủ nhận vấn đề, xem đây là nguồn tin một chiều và không đáng tin cậy.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp luôn coi tăng trưởng là yếu tố sống còn, có một hiểu lầm lớn giữa sự tăng trưởng và tuổi thọ của thương hiệu.
Khi bạn đang cân nhắc một số ý tưởng kinh doanh mới, việc xây dựng một nền tảng kỹ thuật số (digital platform) nghe có vẻ thú vị và hấp dẫn. Nó tốn kém ít chi phí hơn và hầu như không có giới hạn về sự tăng trưởng và mở rộng.
Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp của bạn có thể tăng trưởng nhanh và ổn định miễn là bạn không ngừng thúc đẩy doanh số bán hàng và thu hút khách hàng mới.
Trong những trường hợp này, không ít các doanh nghiệp chỉ tập trung vào tăng trưởng và cho rằng (giả định) sự tăng trưởng gắn liền với một mô hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, sự thật là tư duy hay hiểu lầm này sẽ thường dẫn các doanh nghiệp đến với con đường thất bại và thương hiệu của họ cũng không thể tồn tại lâu trên thị trường.
Theo nhiều khảo sát khác nhau, có đến hơn 90% công ty khởi nghiệp thất bại là do chính bản thân họ. Không phải là do cạnh tranh. Không phải là thiếu tâm huyết và cũng không phải là do vấn đề về nguồn vốn.
Họ thất bại bởi vì họ đã không bắt đầu với một mục tiêu cuối cùng chính xác: sự bền vững.
Nói một cách rõ ràng, sự bền vững trong bối cảnh này đề cập đến tuổi thọ của thương hiệu chứ không phải tính thân thiện với môi trường hay các tác động đến xã hội nói chung.
Trên thực tế, khoảng 74% các công ty khởi nghiệp trên Internet thất bại vì lý do này. Họ thất bại đơn giản là vì họ phát triển quá nhanh, nhanh đến mức thiếu đi sự bền vững.
Trong thế giới của các công ty khởi nghiệp, bạn phải nghĩ về sự phát triển hay tăng trưởng như một cuộc chạy marathon đường dài chứ không phải là một cuộc chạy nước rút.
Đây là chìa khóa giúp những doanh nghiệp đi đầu định vị thương hiệu của họ trước các đối thủ cạnh tranh trong quá trình tăng trưởng.
5 yếu tố mang tính nền tảng trong quá trình phát triển tư duy ưu tiên sự bền vững (sustainability-first mindset).
1. Cần có tính kỷ luật cao.
Nếu bạn có tư duy chạy nước rút, bạn sẽ bị cám dỗ nhiều hơn khi nói đến việc áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định tối thiểu của ngành.
Thường các doanh nghiệp có thể cho rằng họ sẽ củng cố và tập trung nhiều hơn vào các tiêu chuẩn ngành khi họ “trưởng thành” hay có thương hiệu hơn trên thị trường, nhưng đây lại là một cách tiếp cận sai lầm.
Việc bắt đầu với một nền tảng vững chắc là cách duy nhất để xây dựng sự thành công và bền vững. Bạn không thể xây dựng một giấc mơ lý tưởng trên một nền tảng quá sơ sài.
Bạn cần dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn của ngành của bạn. Xác định các tiêu chuẩn cao nhất và nghiêm ngặt nhất, sau đó tập trung vào việc xây dựng thương hiệu của bạn xung quanh việc tuân thủ các quy định đó.
Sự kỷ luật cao này không chỉ giúp các khách hàng tiềm năng của thương hiệu thấy rằng họ thực sự có uy tín trong ngành, mà còn mang lại nhiều lợi thế về sự đổi mới cho doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
2. Tận dụng các cơ hội không giới hạn của nền tảng trực tuyến.
Các nền tảng trực tuyến toàn cầu dường như không có giới hạn về tiềm năng và không có ràng buộc về yếu tố địa lý, vì vậy doanh nghiệp có thể tham gia vào cộng đồng rộng lớn trên toàn thế giới.
Bạn cũng có thể thu hút nhân tài từ mọi nơi trên thế giới, tìm kiếm tài trợ từ các nhà đầu tư nước ngoài và dành thời gian để nghiên cứu các tệp khách hàng tiềm năng thực sự cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Sử dụng các nguồn lực trực tuyến của bạn để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng trên toàn cầu đang thực sự cần và muốn các sản phẩm của bạn.
Khi công nghệ và mạng xã hội tiếp tục phát triển, khi người dùng ngày càng trực tuyến nhiều hơn để tìm kiếm những thứ họ cần, doanh nghiệp giờ đây có nhiều cách hơn bao giờ hết để nắm bắt các cơ hội do các nền tảng trực tuyến mang lại.
3. Coi người dùng là trọng tâm của sự đổi mới.
Trọng tâm của thương hiệu hay các hoạt động marketing phải luôn là tối ưu hóa trải nghiệm của người dùng cuối (end-user experience). Làm thế nào để bạn có thể thêm giá trị vào nền tảng của mình cho người dùng? Làm thế nào bạn có thể cung cấp nhiều lợi ích hơn so với đối thủ cạnh tranh? Hãy để những ý tưởng này là động lực thúc đẩy sự đổi mới.
Khi sự đổi mới của bạn chỉ dựa trên các mục tiêu kinh doanh. Hãy nhớ rằng điều này có thể chuyển bạn từ sự bền vững sang tăng trưởng và khi đó như bạn có thể thấy, nó là con đường dẫn bạn đến với sự sụp đổ trong tương lai.
Thay vào đó, bạn nên liên tục tìm kiếm các phản hồi hay ý kiến của khách hàng và sau đó hành động dựa trên những sự hiểu biết đó. Hãy coi mong muốn và nhu cầu của khách hàng là mục tiêu để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng cho các vấn đề của họ.
4. Áp dụng các công nghệ mới.
Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi công nghệ là yếu tố cốt lõi của hầu hết các doanh nghiệp, sự lỗi thời hay bất tiện từ các công nghệ của doanh nghiệp là điều rất tối kị.
Nền tảng của bạn phải liền mạch, không chỉ cho trải nghiệm của người dùng cuối mà còn cho mức độ hài lòng tổng thể của khách hàng.
Để có được một bức tranh rõ ràng về những gì khách hàng của bạn cần, điều quan trọng là bạn phải sử dụng các công nghệ mới nhất.
Ví dụ: Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục hiện đang triển khai công nghệ máy học (machine learning) để đánh giá cảm xúc của trẻ trong giờ học. Điều này cho phép họ điều chỉnh các chương trình học sao cho phù hợp với nhu cầu của các học sinh.
5. Tập trung vào việc đo lường sức ảnh hưởng của thương hiệu đến yếu tố xã hội và kinh tế.
Có rất nhiều thước đo mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định mức độ thành công của họ. Đo lường cách các sản phẩm hay dịch vụ của bạn tác động tích cực đến nền kinh tế và xã hội là một chỉ số tuyệt vời.
Tất nhiên, đây không phải là chỉ số duy nhất mà bạn nên xem xét. Các thương hiệu khác nhau thậm chí có thể tạo ra những chỉ số bền vững riêng biệt đi sâu vào các tác động xã hội và kinh tế.
Cách tiếp cận này sẽ không chỉ cho bạn thấy rằng bạn đang làm những thứ có ý nghĩa nhất mà còn cho bạn biết mình cần làm gì để cải thiện chất lượng và tuổi thọ của sản phẩm.
Cuối cùng, sau tất cả mọi thứ, bạn phải nhớ rằng đây là một cuộc chạy đua marathon đường dài thay vì là một cuộc chạy nước rút, tập trung vào sự ổn định và bền vững sẽ giúp doanh nghiệp của bạn đảm bảo một vị trí vững chắc hơn trong ngành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các phân đoạn video (video chapters) được tạo tự động của YouTube hiện là một nguồn dữ liệu của thẻ metadata được sử dụng để xếp hạng các kết quả tìm kiếm.
Nếu như trước đây, chỉ các video (chapters) được chủ động phân đoạn (thủ công) mới được sử dụng để xếp hạng các kết quả tìm kiếm thì giờ đây điều này cũng đã được áp dụng với cả các video được phân đoạn tự động.
Đây thực sự là một bản cập nhật quan trọng nếu bạn đang tìm cách tối ưu các hoạt động SEO trên nền tảng YouTube.
Dưới đây là những thông tin thêm về thẻ metadata của YouTube và cách bạn có thể tận dụng cập nhật này vào cách tiếp cận của mình.
YouTube sẽ bắt đầu sử dụng thông tin từ các phân đoạn video được tạo tự động làm nguồn nội dung để trả về các kết quả cho công cụ tìm kiếm.
Bản cập nhật này hiện đang được triển khai cho phiên bản YouTube trên thiết bị di động.
Trước đây, thuật toán tìm kiếm của YouTube chỉ sử dụng thẻ metadata từ các phân đoạn video được tạo thủ công để làm nguồn nội dung.
Giờ đây, khi một kênh không phân đoạn các video theo cách thủ công của riêng họ, hệ thống của YouTube sẽ tự động xác định đâu là những khoảnh khắc hay nội dung quan trọng trong nhất của một video.
Điều này có ý nghĩa gì với các SEOer và Marketer?
Những người làm marketing, SEO và nhà sáng tạo nội dung trên YouTube cần lưu ý về bản cập nhật này vì nó có thể tạo ra những sự khác biệt lớn đối với cách các video được hiển thị trong kết quả tìm kiếm của YouTube.
Trong khi việc tự động thêm thẻ dữ liệu làm tín hiệu xếp hạng có thể mang lại nhiều giá trị hữu ích cũng như sự tiện lợi, thì công nghệ máy học về cơ bản cũng không hoàn hảo như chúng ta nghĩ.
Bộ máy của YouTube có thể hiểu sai về nội dung hay các bối cảnh trong video và khi đó, các phân đoạn video bị hiểu sai có thể ảnh hưởng đến cách video được hiển thị trước một truy vấn tìm kiếm.
Để có thể hạn chế những kết quả không mong muốn như vậy, bạn nên theo dõi kỹ các phân đoạn mà YouTube đã tạo tự động cho video của bạn để có phương án xử lý.
Ngược lại, nếu bạn thường xuyên chủ động phân đoạn các video trong quá trình tải lên, thì bản cập nhật này không có mấy ảnh hưởng. Các phân đoạn thủ công sẽ ghi đè các phân đoạn tự động của YouTube.
Bạn cũng có thể tắt việc YouTube tự động phân đoạn video.
YouTube hiện cho phép các nhà sáng tạo chọn không sử dụng tính năng phân đoạn video tự động cho từng video hoặc cho toàn bộ kênh.
Đối với một video cụ thể, bạn có thể tắt việc phân đoạn tự động trong quá trình tải lên.
Để áp dụng điều này cho toàn bộ kênh, bạn hãy truy cập vào phần cài đặt (settings) trong YouTube Studio, sau đó điều hướng đến phần “Mặc định tải lên” (Upload Defaults) và chọn “Cài đặt nâng cao” (Advanced Settings).
Từ đây, bạn có thể bật hoặc tắt tính năng phân đoạn video tự động.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm về cập nhật này tại: YouTube
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Metadata sẽ không được hiển thị trên trình duyệt, nhưng nó sẽ được bộ máy tìm kiếm phân tích để lấy thông tin cơ bản về website của bạn.
1. Giới thiệu.
Tối ưu onpage là một trong những công việc quan trọng trong SEO và những thẻ meta vẫn là những công cụ cần thiết trong quá trình thực hiện onpage. Vậy thẻ meta là gì? Ý nghĩa của nó ra sao? Những thẻ meta nào cần thiết và quan trọng trong SEO?
2. Thẻ <meta /> hay metadata là gì?
Thẻ HTML <html> hay thẻ <meta> trong HTML được sử dụng để cung cấp metadata về tài liệu HTML. Metadata sẽ không được hiển thị trên trình duyệt, nhưng nó sẽ được bộ máy tìm kiếm phân tích để lấy thông tin cơ bản về trang web của bạn.
Nói cách khác là nó dùng để cung cấp thêm “thông tin về trang web” cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm, những thông tin này không hiển thị lên màn hình cho người dùng nhìn thấy, tuy nhiên trình duyệt và các công cụ tìm kiếm có thể đọc và hiểu được, thường được đặt dưới thẻ <head> của một trang web..
Trước đây một số nhà phát triển website còn cho rằng thẻ meta có thể được đặt trong body của một trang, vậy trường hợp nào để trong <head> và trường hợp nào để trong <body>. Đối với các thẻ meta định nghĩa trang web thì phải để trong <head>.
Ví dụ như: meta description. Nhưng trong một số trường hợp bạn cần đánh dấu văn bản trong trang web. Thì bạn có thể sử dụng các thẻ meta trong <body>.
Vì vậy: Các thẻ meta được sử dụng để định nghĩa cho cả trang web thì đặt ở trong <head>. Một số thẻ meta được dùng để đánh dấu văn bản cho một phần nội dung trang web thì có thể đặt trong <body>.
3. Các ví dụ về thẻ meta trong HTML.
Ví dụ 1: định nghĩa các từ khóa cho bộ máy tìm kiếm.
<meta name="keywords" content="HTML là gì? Thẻ HTML meta">
Ví dụ 2: định nghĩa một mô tả cho trang web.
<meta name="description" content="Tìm hiểu về metadata trong HTML">
Ví dụ 3: định nghĩa tác giả của trang web.
<meta name="author" content="Alex">
Ví dụ 4: tự động tải lại trang web sau 30s.
<meta http-equiv="refresh" content="30">
Ví dụ 5: Thiết định khung nhìn để trang web dễ nhìn trên tất cả các thiết bị.
Dưới đây là bảng mô tả sơ lược về bốn thuộc tính đó:
4.1 Thuộc tính charset.
Thuộc tính charset dùng để xác định kiểu mã hóa ký tự của trang web. (Tiếng Việt của chúng ta sử dụng kiểu mã hóa ký tự là UTF-8)
Ví dụ:
<meta charset="UTF-8">
4.2 Thuộc tính name.
Thuộc tính name dùng để xác định “tên của một loại thông tin” mà bạn muốn cung cấp thêm cho trang web. Lưu ý: Thuộc tính name chỉ dùng để xác định tên của loại thông tin mà bạn muốn cung cấp thêm cho trang web, còn nội dung của thông tin đó thì phải sử dụng thuộc tính content.
Dưới đây là một số giá trị thường được dùng bởi thuộc tính name: Giá trị author Xác định tên tác giả (chủ sở hữu) của trang web.
Ví dụ:
<meta name="author" content="Web cơ bản">
Thẻ trên cung cấp cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm biết tác giả (chủ sở hữu) của trang web chính là “Web cơ bản”. Khi tìm kiếm trên google, tên tác giả sẽ hiển thị kế bên kết quả tìm kiếm.
Giá trị keywords Xác định danh sách những từ khóa mà bạn muốn khi người dùng gõ vào các cỗ máy tìm kiếm như google, bing, …. thì sẽ hiển thị kết quả là trang web của bạn.
Ví dụ: Bạn muốn khi người dùng gõ trên google một trong những từ khóa bên dưới sẽ hiển thị kết quả là trang web của bạn.
xem phim hd
phim hay
phim hành động
<meta name="keywords" content="xem phim hd, phim hay, phim hành động">
Lưu ý: Giữa các từ khóa phải được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Giá trị description Mô tả ngắn gọn nội dung chính của trang web (khoảng 150 ký tự là hợp lý) Ví dụ:
<meta name="description" content="Website xem phim hành động hay chất lượng full HD miễn phí">
Lưu ý: Nội dung của thuộc tính description tốt nhất nên chứa các từ trong danh sách từ khóa (keywords), điều đó sẽ hỗ trợ tốt cho thuộc tính keywords cũng như việc hiển thị trang web của bạn trên các cỗ máy tìm kiếm.
Giá trị robots Thẻ Meta robots là một thẻ có tác dụng điều hướng cho bọ tìm kiếm của Google thu thập thông tin trên những trang đánh chỉ mục và những trang loại trừ của một website.
Bạn có thể cho phép hoặc không cho phép công cụ tìm kiếm index trang, theo dõi các liên kết của nó hoặc lưu trữ nó, hoặc ngăn chặn không cho nó index một số trang không cần thiết. Ví dụ:
Thẻ meta này không cho công cụ tìm kiếm index trang và ngăn cản họ theo dõi các liên kết trên trang. Nếu bạn tình cờ được sử dụng hai thuật ngữ mâu thuẫn (ví dụ noindex và index), Google sẽ chọn tùy chọn hạn chế nhất là noindex.
Tại sao thẻ này hữu ích cho SEO? Trước hết đó là một cách đơn giản để ngăn chặn các chỉ số hoá nội dung trùng lặp, ví dụ phiên bản để in của một trang. Nó cũng có thể có ích cho các trang chưa hoàn thiện hoặc các trang web có thông tin bí mật.
Tham khảo thêm một số giá trị khai báo:
“index“: Các bọ tìm kiếm của Google khi thu thập thông tin được phép đánh chỉ mục trang này.
“follow“: Thuộc tính cho phép các bọ tìm kiếm của Google dựa vào những liên kết trên trang hiện tại của website để tìm kiếm thông tin trên các trang khác có liên quan đến trang này.
“all” hoặc “index, follow”: Bao gồm cả 2 giá trị của index và follow là cho phép google index, lập chỉ mục và đi theo các liên kết có trong bài viết.
“noindex”: không cho phép google hay robots index trang này.
“nofollow“: Không cho phép Robots đi theo link trong trang để tới các trang khác liên kết.
“none” hay “noindex, nofollow“: bao gồm 2 thuộc tính noindex và nofollow, không cho google index trnag và không cho robots đi theo các liên kết trong trang.
4.3 Thuộc tính http-equiv.
Thuộc tính http-equiv thường được dùng để: Xác định kiểu nội dung và kiểu mã hóa ký tự của trang web và xác định việc tải lại trang.
Lưu ý: Tương tự như thuộc tính name, thuộc tính http-equiv phải sử dụng kèm với thuộc tính content.
Dưới đây là các giá trị được dùng bởi thuộc tính http-equiv:
Giá trị content-type Xác định kiểu nội dung và kiểu mã hóa ký tự của trang web.
Tuy nhiên, ta có thể thay thế bằng <meta charset="UTF-8"> cho ngắn gọn hơn.
Giá trị refresh Xác định việc trang sẽ tự động được tải lại.
Ví dụ: Sau 2 giây trang sẽ tự động được tải lại.
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<meta http-equiv="refresh" content="2">
</head>
<body>
<h1>Bức tranh bên dưới có tên là The Scream</h1>
<img src="../image/the-scream.jpg">
</body>
</html>
Sau khi xem qua thuộc tính name và thuộc tính http-equiv thì chắc các bạn đã quá hiểu rõ về thuộc tính content. Thuộc tính content dùng để xác định nội dung của loại thông tin mà bạn muốn cung cấp cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm.
5. Title.
Về mặt lý thuyết ,thẻ tiêu đề không phải là thẻ meta nhưng nó cũng được đưa vào cùng với các thẻ meta khác trong thẻ <head> . Nhưng mình vẫn đưa vào bài viết này vì cá nhân mìn thấy nó khá quan trọng trong SEO.
Cú pháp:
<title>Tiêu đề trang web của bạn</title>
Khi bạn chèn đoạn cú pháp này thì tiêu đề xuất hiện ở hai nơi khác nhau: Trên các trang kết quả tìm kiếm và ở trên tab của trình duyệt web.
Điều này đồng nghĩa với việc thẻ tiêu đề có ảnh hưởng lớn đối với CTR (Click Through Rate) và vị trí thứ hạng của bạn. Một tiêu đề tốt là bạn cần sử dụng từ khóa để làm tiêu đề.
Hãy nhớ rằng nếu các từ khóa (Tiêu đề) phù hợp với truy vấn tìm kiếm của người dùng, nó sẽ được hiển thị in đậm. Và một điều nữa là chiều dài không quá 70 ký tự. Vậy nên bạn cần viết một tiêu đề ngắn gọn, xúc tích và phù hợp với nội dung bạn cần hướng tới người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
PayPal cho biết trong một bản cập nhật trên website của họ rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là ở thời điểm hiện tại”.
Đáp lại những gì mà PayPal gọi là “tin đồn thị trường”, công ty công nghệ tài chính (Fintech) này cho biết trong một bản cập nhật trên website của mình rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là vào thời điểm hiện tại”.
Cổ phiếu của PayPal đã tăng hơn 6% trong giao dịch trước giờ mở cửa (pre-market trading) trên sàn chứng khoán Nasdaq, trong khi giá cổ phiếu của Pinterest thì giảm hơn 12%.
Trước đó, theo tờ Bloomberg, PayPal đang đàm phán về việc mua lại Pinterest với mức giá khoảng 70 USD trên một cổ phiếu, tức sẽ định giá Pinterest vào khoảng 39 tỷ USD.
Về Pinterest, đây là nền tảng cho phép người dùng tạo và chia sẻ hình ảnh, đã được IPO từ tháng 4 năm 2019, và được định giá hơn 10 tỷ USD. Giá trị vốn hóa thị trường (market cap) của Pinterest hiện rơi vào khoảng 37 tỷ USD.
Mục tiêu mở rộng các hoạt động thương mại xã hội.
Theo nguồn tin từ CNBC, PayPal muốn mua lại Pinterest vì đang phải chứng kiến nhiều áp lực cạnh tranh từ nền tảng thương mại điện tử Shopify. Shopify hiện đang đầu tư rất mạnh vào việc kết hợp giữa thương mại điện tử và fintech.
Việc mua lại Pinterest về cơ bản có thể thúc đẩy nhiều hơn nữa sự phát triển của PayPal trong mảng thương mại xã hội (social commerce), một thị trường rất lớn mà những gã khổng lồ công nghệ khác cũng đang đầu tư vào. Những cập nhật mới đây nhất của Instagram hay TikTok là một ví dụ.
Thương mại xã hội cho phép các thương hiệu có thể theo dõi những lần nhấp chuột và mua hàng trong các ứng dụng tương ứng của họ, và do đó, họ có thể chứng minh được về tính hiệu quả của các quảng cáo đối với các nhà quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các khái niệm xoay quanh tính bền vững (Sustainability) trong kinh doanh và marketing như: Tính bền vững là gì? Tính bền vững hoạt động như thế nào? Ý nghĩa của tính bền vững trong kinh doanh là gì? Cách xây dựng chiến lược gắn liền với xu hướng phát triển bền vững? và hơn thế nữa.
Tính bền vững được định nghĩa là tiêu chí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng vừa không làm ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Trong bối cảnh kinh doanh hay thậm chí là marketing ngày ngay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, thay vào đó họ cũng quan tâm đến cách các sản phẩm đó được tạo ra, mục tiêu của thương hiệu đó là gì, có phát triển bền vững không, đồng thời kết nối các giá trị cá nhân đến những gì mà họ đang tiêu dùng, tính bền vững là một trong những sự ưu tiên đó.
Bài viết sẽ đề cập đến các nội dung bao gồm:
Tính bền vững là gì?
Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
Tính bền vững hoạt động như thế nào?
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Cách xây dựng một chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
Tính bền vững kinh tế là gì?
Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
Những thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
Những thành phần cốt lõi của tính bền vững là gì?
Người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tính bền vững là gì?
Tính bền vững trong tiếng Anh có nghĩa là Sustainability.
Tính bền vững là khái niệm đề cập đến khả năng duy trì hoặc hỗ trợ một quá trình liên tục theo thời gian.
Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách, hay thậm chí là ngành marketing, tính bền vững gắn liền với các giải pháp hướng tới mục tiêu là ngăn chặn sự cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên hoặc vật lý, để từ đó chúng có thể được tồn tại hay tiếp tục có sẵn trong dài hạn.
Theo góc nhìn này, các chính sách phát triển bền vững (sustainable policies) nhấn mạnh tính hiệu quả trong tương lai của bất kỳ chính sách hoặc hoạt động kinh doanh thực tế nào đối với con người, hệ sinh thái và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Tính bền vững thường đi kèm với niềm tin rằng nếu con người không có bất cứ động thái hay sự thay đổi lớn nào, họ sẽ phải hứng chịu những tổn thất vô cùng to lớn từ môi trường bên ngoài.
Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
Về cơ bản, tính bền vững liên quan mật thiết đến việc xây dựng các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu gắn liền với những trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Trên thực tế, theo Google, 82% người tiêu dùng nói rằng tính bền vững hiện là ưu tiên hàng đầu và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Bà Lorraine Whitmarsh, Giáo sư tâm lý Môi trường và Giám đốc trung tâm biến đổi khí hậu và chuyển đổi Xã hội (CCCST) cho biết điều này cho thấy rằng môi trường hiện là mối quan tâm cốt lõi của đa số mọi người.
Bà nói: “Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chúng tôi thấy rằng mối quan tâm về biến đổi khí hậu đã giảm xuống một cách đáng kể. Nhưng những gì chúng tôi đang thấy lúc bấy giờ thì hoàn toàn ngược lại.
Mối quan tâm về suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã ở mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2019 và nó đang liên tục được gia tăng.”
Tuy nhiên, để khiến sự bền vững trở thành sự lựa chọn hàng ngày của người tiêu dùng, họ cần sự trợ giúp từ các thương hiệu.
Tại các thị trường mà Google khảo sát, 78% người tiêu dùng cho rằng các doanh nghiệp hay thương hiệu lớn nên có vai trò trong việc giúp chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu.
Khi các thương hiệu nỗ lực để hoàn thành sứ mệnh này của mình, họ đang tìm cách để hiểu cách mọi người đang thực sự nghĩ về tính bền vững.
Một số lưu ý khác về tính bền vững bạn cần hiểu là gì?
Phát triển bền vững có nghĩa là “đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng tương tự của các thế hệ mới trong tương lai.
Tính bền vững thường được chia thành ba thành phần cốt lõi là: nền kinh tế, yếu tố môi trường và xã hội.
Nhiều doanh nghiệp và chính phủ đã và đang cam kết các mục tiêu bền vững.
Đầu tư xanh (green investments) là khái niệm đang được nhiều giới đầu tư hướng tới.
Tính bền vững hoạt động như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, ý tưởng về tính bền vững thường được chia thành ba thành phần chính là “nền kinh tế, môi trường và xã hội” – và trong một số trường hợp được tách thành “lợi nhuận, hành tinh và con người”.
Trong mô hình này, khái niệm “tính bền vững về kinh tế” tập trung vào việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là nơi cung cấp đầu vào vật chất để sản xuất kinh tế, bao gồm cả nguồn đầu vào tái tạo và đầu vào cạn kiệt.
Khái niệm “tính bền vững về môi trường” thay vào đó lại nhấn mạnh nhiều hơn vào các hệ thống hỗ trợ sự sống, chẳng hạn như khí hậu hoặc đất đai, đây là những thứ phải được duy trì để sản xuất kinh tế hoặc bảo vệ cuộc sống của con người.
Cuối cùng, “tính bền vững về xã hội” tập trung vào các tác động con người đối với các hệ thống kinh tế, bao gồm các nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động nhằm chống lại tính bất bình đẳng.
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Ngoài các lợi ích xã hội như cải thiện môi trường và nâng cao nhu cầu của con người, tính bền vững còn mang lại các lợi ích về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện thành công các chiến lược phát triển bền vững.
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững có thể cải thiện khả năng tồn tại lâu dài của một của doanh nghiệp, hay việc cắt giảm chất thải và ô nhiễm cũng có thể giúp một doanh nghiệp tiết kiệm không ít ngân sách chi tiêu.
Ví dụ, sử dụng các thiết bị chiếu sáng và hệ thống nước hiệu quả có thể giúp một doạnh nghiệp tiết kiệm hóa đơn điện nước, cũng như cải thiện hình ảnh trước công chúng.
Ngoài ra, đối với không ít các quốc gia, chính phủ cũng bắt đầu có các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp áp dụng các hành động bền vững cụ thể.
Cuối cùng, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu bền vững, ưu tiên mua sắm các thương hiệu đó, rõ ràng là doanh nghiệp đang được hưởng lợi không nhỏ từ xu hướng này.
Cách xây dựng môt chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
Nhiều tập đoàn hay thương hiệu lớn đang tìm cách tích hợp các thực hành bền vững vào mô hình kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược bền vững giống như cách họ phát triển các bản kế hoạch chiến lược khác của mình.
Bước đầu tiên khi xây dựng một chiến lược bền vững là xác định một điểm yếu hay khuyết điểm cụ thể hiện có của doanh nghiệp.
Ví dụ: một doanh nghiệp có thể xác định rằng họ đang tạo ra quá nhiều chất thải và điều đó đang gây hại nghiêm trọng đến môi trường.
Tiếp theo, doanh nghiệp nên xác định mục tiêu của mình đồng thời xác định các số liệu mà họ sẽ sử dụng để đo lường những thành quả đạt được.
Chẳng hạn với các thương hiệu như Nike, họ đưa ra mục tiêu là giảm lượng khí thải carbon trong quá trình sản xuất ra thành phẩm của mình.
Hay với adidas, họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.
Bước cuối cùng trong chiến lược phát triển bền vững là thực hiện chiến lược và đánh giá kết quả của nó.
Liên quan đến chiến lược bền vững, trong khi có nhiều giám đốc điều hành coi tính bền vững là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của họ, rất ít người trong số họ cam kết thực hiện các hành động cụ thể để hoàn thành chúng.
Tính bền vững có thể được thúc đẩy thông qua những hành động chính là gì?
Nhiều doanh nghiệp bền vững đã và đang tìm cách giảm thiểu tác động đến môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo hoặc giảm lượng chất thải.
Một số doanh nghiệp khác cũng có thể thúc đẩy tính bền vững bằng cách đa dạng hoá và công bằng hơn trong lực lượng lao động của họ, hay thậm chí là ban hành các chính sách có lợi cho cộng đồng địa phương nơi họ đang kinh doanh.
Tính bền vững kinh tế (Economic sustainability) là gì?
Tính bền vững kinh tế hay bền vững kinh tế là khái niệm đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của một doanh nghiệp trong dài hạn.
Đó là sự phát triển bền vững về mặt kinh tế khi doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng mình sẽ có đủ nguồn lực, nhân sự và người tiêu dùng trong tương lai xa.
Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
Các sản phẩm không bền vững là những sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên không thể thay thế hoặc có thể được bổ sung với cùng tốc độ mà chúng đang được tiêu thụ.
Các sản phẩm dựa vào nhiên liệu hóa thạch là những sản phẩm không bền vững, bởi vì các nguồn tài nguyên được sử dụng để làm ra chúng không bao giờ có thể thay thế được.
Các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như gỗ rừng nhiệt đới, trữ lượng thủy sản, san hô biển hay động vật hoang dã khác có thể bền vững nếu chúng chỉ được khai thác ở một mức độ có giới hạn.
Những đặc điểm và thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, trong khi tính bền vững hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, và đó cũng là những gì mà không ít các nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai, việc áp dụng tính bền vững vào các hoạt động kinh doanh cũng đang đối mặt với một số thách thức khác:
Thứ nhất, thật khó để có thể hiểu được tác động riêng lẻ của bất kỳ doanh nghiệp nào đến môi trường nói chung.
Thứ hai, rất khó để xếp hạng các tác động đến môi trường của từng hành động cụ thể.
Và cuối cùng, rất khó để dự báo cách các tác nhân kinh tế phản ứng lại với các biện pháp khuyến khích sự thay đổi.
3 xu hướng chính về tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng sau đại dịch là gì?
Dựa trên dữ liệu phân tích trên Google Search và người tiêu dùng, cũng như nhiều chuyên gia khác nhau, dưới đây là 3 xu hướng liên quan đến tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng để đồng hành và hỗ trợ khách hàng của họ.
Hãy kể những câu chuyện tích cực về tính bền vững.
Giữa những thách thức mới đang nổi lên, mọi người đang ít tập trung hơn vào những chuyển đổi được xem là “to tát”, thay vào đó họ tập trung nhiều hơn vào những hành động đơn giản hàng ngày mà họ có thể thực hiện để sống bền vững hơn. Họ đang tìm nhiều cách để thay đổi các thói quen hàng ngày của mình.
“Khoa học hành vi dạy chúng ta rằng khi chúng ta cảm thấy tích cực về hành động của mình, chúng ta sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục hành động.”
Khi các dịch vụ giao hàng tận nhà (home deliveries) tiếp tục phát triển do ảnh hưởng của Covid-19, mọi người đang quan tâm hơn đến cách thức đóng gói hàng hoá.
Họ cũng đang tìm hiểu về những thay đổi mà họ có thể thực hiện trên các khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày để làm cho mọi thứ trở nên “dễ chịu” hơn.
Bà Whitmarsh cho biết thêm: “Bằng chứng cho thấy rằng những thông điệp hay câu chuyện tích cực hiệu quả hơn nhiều so với bất cứ điều gì có thể gây ra cảm giác tội lỗi.
Những thông điệp tích cực càng tập trung vào những gì các đối tượng mục tiêu quan tâm thì chúng càng hiệu quả và điều đó không nhất thiết phải là biến đổi khí hậu.”
Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là thương hiệu cần phải làm cho người tiêu dùng thấy cách họ có thể giải quyết các vấn đề về tính bền vững thông qua các hành động nhỏ hàng ngày và cách các mục tiêu lớn của họ có thể được chia thành các bước nhỏ hơn.
Liên quan đến tính đổi mới, các thương hiệu hãy tập trung vào các giải pháp mà họ đang xây dựng và chúng nên được hình dung như thế nào trong tương lai.
Bạn cũng cần đảm bảo rằng những thay đổi mà thương hiệu đang làm thực sự mang lại nhiều ý nghĩa, xác thực, minh bạch và có thể đo lường được.
Tạo ra những cảm giác thân thiện với môi trường.
Mặc dù xu hướng tìm kiếm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng đối với những thay đổi mang tính tích cực, nhưng đó không phải là tất cả những gì chúng ta cần hiểu.
Kể từ khi đại dịch xảy ra, mọi người cho biết họ đang muốn đóng góp vào những nỗ lực chung nhằm xây dựng tính bền vững, chẳng hạn như việc tái chế.
Khi nói đến việc mua sắm nhưng phải gắn liền với ý thức về môi trường, mọi người không muốn đánh đổi chất lượng, sự tiện lợi hoặc khả năng chi trả cho sự bền vững.
Khách hàng đang mong đợi được cung cấp nhiều lựa chọn thân thiện với môi trường hơn, nhưng không phải bằng cách “đánh đổi” với các lợi ích sản phẩm khác.
Để làm được điều này, các thương hiệu nên suy nghĩ về việc đưa tính bền vững vào các đề xuất giá trị riêng biệt hiện có (USP), thay vì xem nó như là một tuỳ chọn bổ sung.
Tương tự như vậy, các thông điệp nên coi tính bền vững là mặc định thay vì là một sự lựa chọn riêng biệt. Ví dụ, thay vì tạo ra một dòng sản phẩm mới, hãy tích hợp tính bền vững vào một sản phẩm ngôi sao (star product trong ma trận BCG) nào đó.
Tuyên dương sự tiến bộ, thay vì sự hoàn hảo.
Người tiêu dùng nói rằng họ được thúc đẩy bởi những trải nghiệm về tính bền vững, những thứ cho họ thấy được là họ đang giúp đỡ môi trường một cách hữu hình như thế nào.
Nếu thương hiệu có thể cho mọi người thấy được những tác động mà họ có thể tạo ra khi chọn sử dụng sản phẩm của thương hiệu, họ sẽ cảm thấy gắn kết hơn với các sản phẩm đó và tất nhiên họ có thể mua và trung thành nhiều hơn.
Người tiêu dùng không mong đợi các thương hiệu sẽ trở nên hoàn hảo trong một thời gian ngắn, nhưng họ muốn tìm hiểu về những gì thương hiệu đang làm để cải thiện tính bền vững trong tương lai.
Bằng cách đó, họ có thể thấy rõ hơn về việc khi họ lựa chọn một thương hiệu thì điều đó có thể tạo ra được những giá trị và ý nghĩa gì.
Để giúp người tiêu dùng hiểu tại sao các quyết định mua hàng của họ lại quan trọng, các thương hiệu có thể truyền đạt các mục tiêu và tác động của các hành động của họ trong ngắn hạn thay vì chỉ là các mục tiêu dài hạn.
Bằng cách tạo ra những trải nghiệm mang lại cảm giác tích cực, thuận tiện và bổ ích, các thương hiệu có thể trao quyền cho mọi người để tiếp tục tạo ra những hành động mang tính bền vững và xây dựng sự thay đổi trong dài hạn.
Kết luận.
Nếu bạn là chủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất hàng hoá hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề môi trường, tính bền vững là một trong những động lực chính để thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển kinh doanh bền vững trong tương lai.
Bằng cách hiểu rõ tính bền vững là gì, các chiến lược phát triển bền vững hay những tác động của tính bền vững đến tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thể có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng kỳ vọng của họ trong thế giới mới.
Một số nguồn tham khảo về tính bền vững được sử dụng trong bài viết:
Theo đó, các thương hiệu Việt Nam chỉ chiếm 5% trên tổng Top 100 thương hiệu hàng đầu bao gồm: Vinamilk, Viettel, Vietnam Airlines, Trung Nguyên và CP.
Danh sách hơn 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2021 theo số liệu của Campaign Asia-Pacific và Nielsen bao gồm:
* Bảng xếp hạng dựa trên việc các công ty nghiên cứu yêu cầu người trả lời (người tiêu dùng) lựa chọn các thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại Việt Nam, có danh tiếng tốt nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt Nam.
Một số insights về người tiêu dùng Việt Nam so với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).
Khi nói đến việc lựa chọn một nghề nghiệp mà bạn có nhiều khả năng thành công nhất, đây là cách mà cả nhà sáng lập Microsoft và CEO của Google đều đồng ý.
Mọi người thường thích đọc về thói quen, sở thích và hành trình sống của những người siêu thành công hay giàu có, nếu bạn thử tìm kiếm với vài từ khoá đơn giản bạn có thể bắt gặp ngay vô số những bài viết dạy bạn cách để thành công.
Bản chất vốn có của con người là tìm kiếm một con đường tốt và êm ả nhất để đi theo, nhưng nếu bạn càng đọc những bài viết kiểu đó, bạn sẽ sớm nhận ra rằng: Những người mà bạn ngưỡng mộ đã đi những con đường rất khác nhau trước khi chạm đến thành công.
Jeff Bezos đã dành toàn bộ tâm huyết của mình cho lĩnh vực tài chính trước khi xây dựng Amazon, Bill Gates bắt đầu kiếm tiền bằng việc viết phần mềm từ khi còn học trung học. Một số tỷ phú là người ưa dậy sớm, những người khác lại chọn cách làm “cú đêm”.
Một số dường như đã sinh ra với những sự tự tin và năng lực siêu phàm, những người khác thừa nhận rằng họ đã đấu tranh với vô số sự nghi ngờ.
Khi bạn đọc những câu chuyện thành công này, rõ ràng là sẽ không có bất cứ một con đường duy nhất nào dẫn đến sự vĩ đại hay giàu có.
Điều đó có nghĩa là ngay cả khi những người thành công nhất cùng đồng ý về một lời khuyên về cách đạt được thành công, việc chúng ta cần làm là bình tĩnh, ghi chú và lựa chọn những cách thức cho riêng mình.
Niềm đam mê có thể mang lại cho bạn động lực để thành công.
Trong một bài nói chuyện của Bill Gates với các sinh viên trường Harvard, khi đó ông được hỏi: Làm thế nào để bạn chọn đúng con đường sự nghiệp khi bạn không chắc chắn về những điều mình muốn trong cuộc đời?
Câu trả lời của Bill Gates có thể khiến nhiều người khó hiểu. Ông nói: “Điều có thể khiến bạn trở nên thành công nhất là bất cứ điều gì bạn bị ám ảnh từ năm bạn 12 đến 18 tuổi”.
Khi nói về thời niên thiếu, trong khi phần lớn chúng ta thường nghĩ về những sự bối rối vu vơ hoặc coi nhẹ những câu chuyện của chính cuộc đời mình, nhưng Bill Gates lại coi chúng là một cánh cửa dẫn đến niềm đam mê thực sự của bạn.
Và bạn rất có thể sẽ trở nên siêu thành công trong lĩnh vực nào đó mà bạn thực sự đam mê, bởi vì niềm đam mê mang lại cho bạn động lực để thực hiện và vượt qua những công việc khó khăn, điều mà sự thành công luôn luôn đòi hỏi.
Cũng nói về điều này, CEO của Google Ông Sundar Pichai chia sẻ:
“Tôi luôn cảm thấy rằng, hơn cả những gì lý trí mách bảo, bạn cần phải tìm hiểu xem trái tim mình đang bị kích thích bởi điều gì. Đó là một cuộc hành trình và bạn sẽ biết nó khi bạn tìm kiếm nó. Nếu bạn tìm thấy điều đó, mọi thứ sẽ sớm trở thành hiện thực.”
Bạn vẫn nghe nhiều lời khuyên nói rằng, đừng theo đổi đam mê?
Nếu như Bill Gates hay Sundar Pichai dường như tin rằng theo đuổi đam mê của bạn là con đường dẫn đến sự thống trị trong sự nghiệp cá nhân. Thì vẫn còn một số quan điểm có vẻ như là hơi khác.
Nhà đầu tư và doanh nhân người Mỹ Ben Horowitz và nhiều người khác đã khẳng định rằng “hãy theo đuổi đam mê của bạn”, trên thực tế, là một lời khuyên nghề nghiệp tệ hại.
Trong bài phát biểu của mình khi nói đến việc theo đuổi đam mê của bạn, Horowitz nói: “Hãy tự suy nghĩ. Tự suy nghĩ nghe có vẻ đơn giản và tầm thường, nhưng thực tế thì nó cực kỳ khó khăn và rất cần sự sâu sắc.”
“Nếu bạn nhìn nhận một cách trung thực về các kỹ năng và sở thích hiện có của mình và kết hợp chúng với cách bạn có thể đóng góp để giải quyết các vấn đề của thế giới, thì thế giới sẽ khen thưởng bạn như là một cách phản hồi.”
Các câu nói có thể khác nhau, tuy nhiên, nếu xét về ý nghĩa và mục đích cuối cùng thì cả Bill Gates, Sundar Pichai và Horowitz thực ra không khác gì mấy.
Theo đuổi đam mê của bạn một cách mù quáng vào các lĩnh vực mà bạn không có tài năng là một ý tưởng thực sự tồi, bằng cách này, bạn có thể bỏ qua những điểm mạnh và sở thích của bản thân, và bạn chỉ đang cố gắng để trở thành bất cứ điều gì mà bạn tưởng tượng là thế giới (hoặc cha mẹ bạn) muốn bạn trở thành.
Trước khi có thể tạo ra được bất cứ dấu ấn nào trên thế giới, bạn cần biết mình thực sự là ai, bạn thích gì, bạn giỏi điều gì và mục đích của bạn ra sao.
Nghe thì có vẻ hơi khó nhưng đó là cách mà bạn nên làm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram đang thử nghiệm một số tùy chọn kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm mục tiêu tối đa hóa thu nhập tiềm năng của họ thông qua việc tối ưu những nội dung có thương hiệu.
Đầu tiên, Instagram đang thử nghiệm thư mục nhắn tin ‘Partnerships’ mới trong phần nhắn tin trực tiếp của Instagram, đây sẽ là không gian dành riêng để theo dõi các hoạt động truyền thông và cơ hội của các nội dung được tài trợ.
Như bạn có thể thấy ở trên, ngoài các tab ‘primary’, ‘General’ và ‘Request’ hiện có của bạn, Instagram cũng đang thử nghiệm thêm phần ‘Partnership messages’ mới trong hộp thư đến, nơi các thông báo về các đối tác sẽ được hiển thị.
Những thông báo hay tin nhắn này sẽ được lọc thông qua nền tảng quản lý cộng tác thương hiệu của Facebook (Facebook BCM) hoặc thông qua tùy chọn tìm kiếm thương hiệu mới, tuỳ chọn sẽ tạo điều kiện để kết nối với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đang theo dõi hồ sơ thương hiệu hoặc họ thông báo rằng hiện đã sẵn sàng để hợp tác với thương hiệu. (xem hình bên dưới).
Instagram cũng đang thử nghiệm một tùy chọn cửa hàng kỹ thuật số mới cho những nhà sáng tạo đang tham gia vào chương trình liên kết của nền tảng (affiliate program), tuỳ chọn cung cấp một cách khác để từng nhà sáng tạo quảng bá các sản phẩm được tài trợ của họ tới những người hâm mộ.
Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, nhà sáng tạo giờ đây về cơ bản có thể tạo cửa hàng để bán các sản phẩm của riêng họ, điều này vừa mang lại tiềm năng hiển thị nhiều hơn cho các thương hiệu vừa mang lại doanh thu tốt hơn cho chính nhà sáng tạo.
Và cuối cùng, Instagram cũng đang ra mắt quảng cáo nội dung có thương hiệu (branded content ads) mới trong Reels, một cách khác để kiếm tiền từ định dạng video ngắn.
Theo Instagram:
“Chúng tôi đã đưa những nội dung có thương hiệu vào Reels từ đầu năm nay và bây giờ chúng tôi đang giới thiệu quảng cáo nội dung có thương hiệu đến nó”.
Điều này sẽ mang lại cho các thương hiệu nhiều khả năng hơn để thúc đẩy sự cộng tác với những nhà sáng tạo thông qua Reels của họ. Đối chiếu với thành công của TikTok thì đây thực sự là một trong những cách hiệu quả nhất để tăng cường sức hút trên nền tảng.
Về cơ bản, việc kiếm tiền từ các định dạng video ngắn vẫn còn là một thách thức lớn với các nền tảng khi các nhà quảng cáo không thể chèn quảng cáo ở đầu hoặc giữa hay cuối các video chỉ có độ dài tính bằng giây.
Điều này cũng giải thích tại sao các định dạng nội dung có thương hiệu sẽ là cách chính để các nền tảng cũng như nhà sáng tạo nội dung có thêm thu nhập.
Instagram cũng đang bổ sung khả năng thúc đẩy các bài đăng tự nhiên trên nguồn cấp dữ liệu và Stories trở thành bài quảng cáo với tùy chọn Boost for Branded Content mới.
Trên đây là những cập nhật quan trọng trong nỗ lực thúc đẩy hoạt động kiếm tiền cho nhà sáng tạo của Instagram, điều mà nền tảng này đang coi như là một cách trọng yếu để phát triển ứng dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với hơn 1 tỷ người dùng và đang tăng trưởng nhanh chóng, sức ảnh hưởng của TikTok đang tăng lên từng ngày khi nói đến các quyết định mua hàng.
Và trong khi TikTok không cung cấp nhiều tùy chọn quảng cáo như các nền tảng khác, nhưng nó chắc chắn ảnh hưởng đến hành động và hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Báo cáo mới, bằng cách kết hợp với WARC và Publicis Groupe, TikTok phân tích cụ thể khái niệm ‘thương mại cộng đồng’ (community commerce), điều mà TikTok đang coi là trọng tâm của sức hút marketing của nền tảng.
Trước hết, TikTok phác thảo quy trình của ‘thương mại cộng đồng’:
“Thương mại cộng đồng là khái niệm liên quan đến những nội dung mang tính giải trí và hấp dẫn cao, những thứ chỉ xảy ra với các thương hiệu nổi bật. Chính yếu tố tiếp thị truyền miệng (WOM) được định hướng bởi nhà sáng tạo đã giúp TikTok tận dụng nhiều cơ hội mới trong việc phát triển các nội dung mang tính xác thực cao.”
Nói cách khác, nội dung có thương hiệu của TikTok, được tạo ra song song với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và sau đó là cả cộng đồng trong ứng dụng, điều có thể giúp xây dựng những mối quan hệ bền chặt hơn và thiết lập thương hiệu của bạn như là một sản phẩm dễ mến đối với người dùng TikTok.
Sáng tạo vẫn là chìa khóa. Nhưng bằng cách kết hợp với những nhà sáng tạo trên TikTok, những người vốn có những hiểu biết đáng kể về nền tảng này, cách tiếp cận thương mại cộng đồng có thể mang lại nhiều kết quả tích cực hơn.
Như bạn có thể thấy ở trên, các nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 2.230 người tiêu dùng trên 11 thị trường để thu thập thêm thông tin chi tiết về vai trò của các nền tảng mạng xã hội hiện nay trong quá trình khám phá và mua sắm tương ứng.
Số liệu cho thấy rằng, các nền tảng mạng xã hội đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quyết định mua hàng, chẳng hạn như đối với thị trường Indonesia, có đến 94% người dùng nói rằng họ từng mua ít nhất 1 sản phẩm sau khi xem sản phẩm được quảng cáo hoặc đánh giá trên các nền tảng mạng xã hội.
Tiếp đến, người tiêu dùng cũng ngày càng tỏ ra cởi mở hơn với việc mua hàng trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội (như hình ảnh bên dưới).
Đó cũng là lý do tại sao các nền tảng khác như Facebook hay Instagram đều đang tìm nhiều cách hơn để cho phép người dùng mua hàng trực tiếp trong ứng dụng, và đặc biệt, khi đại dịch đang thúc đẩy nhiều hơn người tiêu dùng mua hàng trực tuyến, những tuỳ chọn này còn trở nên cấp thiết hơn.
Các hoạt động thương mại được thực hiện trong khi phát trực tiếp (Live-stream commerce) cũng đang được nhiều người dùng quan tâm hơn.
Điều này một lần nữa nhấn mạnh lý do tại sao nhiều nền tảng mạng xã hội đang tìm cách kết hợp nhiều hơn các tính năng thương mại điện tử và tùy chọn mua sắm khi đang phát trực tiếp (live-stream shopping).
Báo cáo cũng cung cấp nhiều insights cụ thể về các xu hướng mua sắm trên TikTok, bao gồm các phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất trong ứng dụng theo các ngành khác nhau.
Ngoài ra, nền tảng cũng xem xét những thay đổi về cách người dùng phản ứng với nhà sáng tạo và những gì mọi người muốn thấy từ video của những người có ảnh hưởng.
Theo tờ Reuters, PayPal Holdings Inc đã đề nghị mua lại công ty truyền thông mạng xã hội Pinterest Inc với giá 45 tỷ USD.
Đây sẽ là thương vụ mua lại một công ty truyền thông mạng xã hội lớn nhất từ trước đến nay, vượt qua cả thương vụ mua lại LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD của Microsoft Corp vào năm 2016.
Các cuộc đàm phán giữa PayPal và Pinterest diễn ra trong bối cảnh khi những người mua sắm trực tuyến ngày càng tìm mua các sản phẩm mà họ thấy trên mạng xã hội, họ cũng thường theo dõi “những người có ảnh hưởng” (influencers) trên các nền tảng như Instagram và TikTok trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.
Việc mua lại Pinterest sẽ cho phép PayPal vừa tận dụng nhiều hơn sự tăng trưởng của thương mại điện tử vừa đa dạng hóa doanh thu thông qua quảng cáo.
Theo một nguồn tin cho biết, với mức giá mà PayPal đưa ra, PayPal trả 70 USD tương đương cho mỗi cổ phiếu của Pinterest. Nền tảng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến này cũng hy vọng rằng đàm phán sẽ sớm thành công.
Các nguồn tin cũng cảnh báo rằng không có thỏa thuận nào là chắc chắn và các điều khoản trong quá trình đàm phán sẽ vẫn có thể thay đổi.
Cả PayPal và Pinterest đều không trả lời yêu cầu bình luận.
Ở một khía cạnh khác, giá cổ phiếu PayPal giảm 4,9% và đóng cửa ở mức 258,36 USD, trong khi cổ phiếu của Pinterest tăng 12,8% lên mức 62,68 USD.
Các nhà phân tích đến từ Wedbush cho biết trong một bình luận:
“Sự kết hợp sẽ là một dấu hiệu tích cực đáng kể cho PayPal trên cả hai nền tảng cho người bán (merchant) và người tiêu dùng, đặc biệt nếu nền tảng thương mại xã hội của Pinterest được tích hợp với AI của Honey vào ứng dụng của PayPal.”
Trước những biến động trong đại dịch COVID-19, khi ngày càng có nhiều người sử dụng dịch vụ của PayPal để mua sắm trực tuyến và thanh toán hóa đơn. Giá cổ phiếu của công ty này đã tăng khoảng 36% trong 12 tháng qua, hiện giá trị vốn hóa thị trường của PayPal khoảng 320 tỷ USD.
Với Pinterest, nền tảng được định giá khoảng khoảng 13 tỷ USD sau khi IPO vào năm 2019. Ứng dụng cũng chứng kiến sự gia tăng đột biến về lượng người dùng khi mọi người bị “kẹt” ở nhà trong suốt đại dịch.
Theo số liệu định giá của Refinitiv Eikon, thị trường đang định giá cổ phiếu của Pinterest rẻ hơn so với một số nền tảng truyền thông mạng xã hội khác “trẻ hơn” như Snapchat của Snap Inc nhưng cao hơn so với nền tảng vốn đã “rất trưởng thành” Twitter của Twitter Inc.
Pinterest đang đứng trước nhiều ngã rẽ sau khi đồng sáng lập Evan Sharp tuyên bố ông sẽ từ chức giám đốc sáng tạo (CCO) để gia nhập LoveFrom, công ty được dẫn dắt bởi Jony Ive, nhà thiết kế cho nhiều sản phẩm của Apple Inc.
PayPal trong những năm gần đây đang tìm cách thúc đẩy các dịch vụ thương mại điện tử của mình thông qua các thương vụ mua lại.
Cụ thể, PayPal đã mua lại công cụ tìm phiếu giảm giá trực tuyến Honey Science vào năm 2019 với giá 4 tỷ USD, công ty mua hàng trước trả tiền sau (BNPL) Paidy của Nhật Bản với giá 2,7 tỷ USD và cả công ty cung cấp dịch vụ hoàn tiền Happy Returns.
Tập trung khai thác thương mại điện tử được định hướng bởi các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Ở bối cảnh hiện tại, các nền tảng truyền thông mạng xã hội thường không mong muốn sáp nhập với các công ty fintech (công nghệ tài chính) và thay vào đó đang tìm cách cho phép người tiêu dùng mua hàng trực tiếp từ nền tảng của họ.
Ví dụ, TikTok đang thử nghiệm nhiều cách khác nhau để cho phép người dùng mua sản phẩm trực tiếp trên ứng dụng của mình, thậm chí là mua hàng trong khi live-stream.
Nhà phân tích thương mại điện tử Joe Kaziukėnas đến từ Marketplace Pulse cho biết:
“Thương mại xã hội hay thương mại tương tác đang phát triển rất mạnh ở Mỹ và chưa có công ty nào thực sự đã chiếm lĩnh. Do đó, thay vì đối đầu với Amazon, PayPal đang đặt cược vào một mô hình mua sắm khác”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi tăng trưởng về doanh thu trung bình của các doanh nghiệp tầm trung đã tăng lên vào năm 2021, thì 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên và 34% khác có doanh thu không đổi hoặc giảm sút.
Các doanh nghiệp tầm trung (middle-market business) được hiểu như thế nào.
Theo Investopedia, các doanh nghiệp tầm trung là phân khúc của các doanh nghiệp (Mỹ) có doanh thu trung bình hàng năm khoảng từ 10 triệu đến 1 tỷ USD, mặc dù một số tổ chức khác có thể đặt ra con số cao hơn mức này.
Hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp kiểu này tại Mỹ, hầu hết trong số chúng thuộc sở hữu tư nhân hoặc được tổ chức chặt chẽ, và tổng doanh thu hàng năm của chúng có giá trị khoảng 10.000 tỷ USD.
Các doanh nghiệp tầm trung hiện gánh khoảng 30 triệu việc làm và chiếm khoảng 1/3 trong tổng doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp tư nhân Mỹ là 30.000 tỷ USD.
Theo Wikipedia, cũng có một số đơn vị có thẩm quyền đưa ra các định nghĩa khác nhau về các doanh nghiệp tầm trung hay các doanh nghiệp trong thị trường tầm trung.
Trong khi một số đơn vị xem xét doanh thu do các doanh nghiệp tạo ra để xác định quy mô của doanh nghiệp đó, các nguồn khác coi quy mô về tài sản hoặc số lượng nhân viên là thước đo tốt nhất khi nói đến việc so sánh quy mô.
The National Center for the Middle Market đã theo dõi về hiệu suất của các doanh nghiệp có doanh thu từ 10 triệu đến 1 tỷ USD kể từ năm 2012.
Hơn 2 năm vừa qua, đại dịch đã mang đến những thách thức chưa từng có đối với các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và thị trường, đặc biệt là với những doanh nghiệp tầm trung tại thị trường Mỹ.
Sau khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng không mấy khả quan vào năm 2020, tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 Năm 2021 là 8%.
Đó là một tín hiệu hết sức tích cực vì mức tăng trưởng trung bình hàng năm (AAG) kể từ năm 2012 chỉ vào khoảng 6,5%.
Tuy nhiên, khi xem xét kỹ hơn, thì nghiên cứu cho thấy sự phục hồi này là không đáng kể: có 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên, nhưng 34% khác lại có doanh thu không đổi hoặc bị giảm sút.
Các nhà lãnh đạo tại các công ty quy mô vừa (midsize companies) nêu ra hai khía cạnh khó khăn nhất khi điều hành doanh nghiệp của họ trong môi trường hiện tại: 51% cho biết họ đang gặp nhiều thách thức bởi sự gắn bó, năng suất và giao tiếp với nhân viên, và 45% đang gặp các vấn đề với sự tương tác và ủng hộ của khách hàng.
Mức độ nghiêm trọng của những thách thức này là khác nhau tùy theo ngành.
Ví dụ: 60% các công ty chăm sóc sức khỏe cho biết họ gặp khó khăn trong việc gắn kết với nhân viên và 55% công ty xây dựng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng theo những cách mới và có lợi hơn.
Với những thách thức và sự mất cân bằng trong quá trình phục hồi, làm thế nào các doanh nghiệp có quy mô vừa có thể tiếp tục phát triển?
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tập trung vào số hóa doanh nghiệp sẽ là chiến lược hiệu quả giúp giải quyết những thách thức của các doanh nghiệp xung quanh yếu tố tương tác hay gắn bó của khách hàng và nhân viên.
Đại dịch đã làm thay đổi các ưu tiên.
Việc đầu tư vào các công nghệ khác nhau đã được tăng tốc bởi đại dịch, với mục tiêu giải quyết một số thách thức chẳng hạn như an ninh mạng, tương tác với khách hàng hay cả vấn đề về truyền thông.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch sang con đường số hóa này không có nghĩa rằng chúng đang phản ánh đúng đắn cách mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang hình dung và cảm thấy như thế nào về tình trạng hiện tại của doanh nghiệp của họ.
Khi nói về tầm quan trọng của việc số hóa doanh nghiệp, trong khi có đến 52% cho rằng nó quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng, chỉ 35% trong số họ tự cho mình là tiên tiến hoặc đang đi trước các đối thủ của họ.
Ngoài ra, chỉ 46% các doanh nghiệp tầm trung cho biết họ đã có một lộ trình kỹ thuật số gắn liền với chiến lược phát triển doanh nghiệp của họ, có nghĩa là số còn lại tức hơn 50% hiện không có các kế hoạch hay chiến lược cụ thể.
Cũng như các thách thức khác, mức độ trưởng thành về khả năng kỹ thuật số (digital maturity) cũng khác nhau theo từng ngành.
Lấy ngành công nghiệp sản xuất làm ví dụ, một trong những ngành lớn nhất ở các doanh nghiệp tầm trung với khoảng 17% tổng số doanh nghiệp.
Gần 50% trong số các doanh nghiệp này nói rằng họ đang lo lắng về việc liệu có thể bắt kịp với các công nghệ phù hợp để cạnh tranh hay không.
Công nghệ thực sự đã chạm đến tất cả các khía cạnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi hầu hết các mối quan tâm đều đã được nhận ra trong đại dịch – sự bất ổn, khả năng tham gia tương tác với khách hàng và giao tiếp với nhân viên vẫn là một thách thức không hề nhỏ.
Gần 1/3 các doanh nghiệp có quy mô vừa cho biết họ đã chuyển hẳn sang lĩnh vực truyền thông kỹ thuật số (digital communications) trong nội bộ doanh nghiệp, 24% doanh nghiệp khác dự định cũng sẽ làm tương tự trong tương lai. Ngoài ra, 31% doanh nghiệp đã triển khai các giải pháp công nghệ lâu dài để tương tác với khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp tầm trung cũng đang bị thách thức bởi những hạn chế về nguồn lực. Khi được hỏi về những trở ngại, hầu hết các doanh nghiệp đều đề cập đến vấn đề chi phí và ngân sách liên quan đến việc thích ứng và triển khai các công nghệ mới.
Việc đầu tư vào các công cụ và quy trình kỹ thuật số cũng như các khía cạnh khác của doanh nghiệp đã không ngừng phát triển trong những năm vừa qua.
Điều này hoạt động như một cách thức để đạt được các mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, có lợi nhuận và năng suất cao hơn trong tương lai.
Các doanh nghiệp tầm trung có tầm nhìn kỹ thuật số rõ ràng, toàn diện và có chiến lược phát triển trung bình nhanh hơn 75% so với các doanh nghiệp kém hơn.
Gần 2/3 các nhà lãnh đạo cũng nói rằng khoảng trống về kỹ năng kỹ thuật số (digital skills gap) trong lực lượng lao động của họ đang kìm hãm họ trước những mục tiêu mới.
Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp có thể vượt qua được rào cản này?
NCMM đã phát triển một mô hình nhằm mục tiêu giúp hướng dẫn các doanh nghiệp tầm trung trong quá trình chuyển đổi số. Về cơ bản, mô hình xoay quanh 5 yếu tố sau:
Chúng ta đang bán gì – sản phẩm và dịch vụ chúng ta đang cung cấp.
Chúng ta sản xuất nó như thế nào – những thứ liên quan đến chuỗi cung ứng, quá trình sản xuất và vận hành.
Chúng ta bán nó như thế nào – những nội dung liên quan đến trải nghiệm khách hàng (CX), kênh và marketing.
Nền tảng công nghệ của chúng ta là gì – cơ sở hạ tầng, bảo mật, công nghệ.
Lực lượng lao động của chúng ta – nhân tài, kỹ năng kỹ thuật số.
Để giải quyết 2 trong số những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp tầm trung, các doanh nghiệp nên tập trung vào cách chúng ta bán nó (tương tác với khách hàng) và lực lượng lao động (tương tác với nhân viên).
Sự tương tác với khách hàng. Các doanh nghiệp tầm trung cho biết trải nghiệm khách hàng, xây dựng tệp khách hàng tiềm năng và các công cụ marketing hiện là 3 ưu tiên kỹ thuật số hàng đầu của họ. Dưới đây là một số phương pháp hay nhất bạn có thể làm để nhanh chóng tiến bộ trong các phạm vi này:
Đặt tầm quan trọng lớn hơn vào việc tích hợp đa kênh các hoạt động marketing và bán hàng, tìm ra sự kết hợp phù hợp giữa mảng dịch vụ, bán hàng, marketing trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
Phát triển một website với các chức năng có thể kết nối khách hàng với nhân viên và cung cấp những sự hỗ trợ cần thiết.
Đẩy mạnh khả năng tương tác trực tuyến với khách hàng.
Sử dụng nhiều công cụ phân tích và trải nghiệm khách hàng kỹ thuật số.
Sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ lực lượng bán hàng, chẳng hạn như hệ thống CRM và các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Hướng tới trải nghiệm kỹ thuật số đa kênh (omni-channel), trải nghiệm số toàn diện trên tất cả các nền tảng và kênh.
Sự tương tác hay gắn bó của nhân viên. Tiếp cận, thu hút và giữ chân những nhân tài phù hợp đã là một thách thức lớn ở các doanh nghiệp tầm trung trong nhiều năm.
Các nhà lãnh đạo đặc biệt gặp thách thức khi tìm kiếm những nhân viên tiềm năng với các kỹ năng kỹ thuật số phù hợp. Để giải quyết những vấn đề này, các doanh nghiệp tầm trung nên làm những công việc sau:
Hãy nỗ lực đầu tư vào những người có chuyên môn kỹ thuật số tốt và sẵn sàng trả lương hay những ưu đãi tốt hơn cho họ.
Áp dụng những công nghệ và quy trình kỹ thuật số mới nhất và tốt nhất vào doanh nghiệp, bao gồm việc sử dụng các nền tảng kỹ thuật số để thiết lập mục tiêu và quản lý hiệu suất của nhân viên.
Thực hiện một số cách tiếp cận chiến lược mới để sắp xếp lại lực lượng lao động nhằm mục tiêu chống lại những khoảng trống kỹ thuật số đang ngày càng tăng lên.
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
Bằng cách sử dụng một số phương pháp hay cách tiếp cận chiến lược nói trên, các doanh nghiệp tầm trung có thể bắt đầu và củng cố năng lực kỹ thuật số của họ và tự tạo cho mình những cơ hội mới trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn muốn tổ chức của mình thực sự nhanh nhẹn, bạn sẽ phải cần một bộ máy có khả năng thích nghi cao. Vậy làm thế nào bạn xây dựng được điều này?
Một trong những “dấu vết” quan trọng nhất của một công ty khởi nghiệp thành công là khả năng thích ứng nhanh với mọi hình huống.
Theo thời gian, bạn không những phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mới mà còn với cả những đối thủ cạnh tranh hiện tại, những công ty luôn sẵn sàng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới để thử nghiệm và cạnh tranh với bạn.
Các công nghệ mới xuất hiện có thể làm thay đổi mạnh mẽ cách hoạt động kinh doanh của bạn hoặc thậm chí khiến doanh nghiệp của bạn trở nên lỗi thời.
Các điều kiện thị trường hay bối cảnh xã hội sẽ luôn thay đổi và sở thích của người tiêu dùng cũng sẽ thay đổi theo chúng. Bởi những yếu tố này, ngay cả khi doanh nghiệp của bạn đã có một bản kế hoạch kinh doanh được nghiên cứu tốt nhất thì nó cũng có thể sẽ sớm trở nên không còn phù hợp.
Nếu bạn may mắn, những thay đổi này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến mô hình kinh doanh cốt lõi của bạn; bạn có thể tiếp tục kinh doanh và vẫn có được doanh số.
Tuy nhiên, như bạn biết, có hơn 90% các công ty khởi nghiệp là thất bại và bạn thử nghĩ xem bạn có nguy cơ thuộc về nhóm nào nhiều hơn?
Một trong những chiến lược rất có giá trị cho bạn lúc này đó là xây dựng một đội ngũ có khả năng thích nghi cao với mọi sự thay đổi.
Bạn có thể đưa ra các quyết định như tái cấu trúc đội nhóm, tuyển người mới, đổi mới hoặc tái định vị thương hiệu hoặc theo đuổi các tệp khách hàng mới.
Biến khả năng thích nghi trở thành một phần văn hóa của doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là, tất cả các giá trị, quan điểm và chuẩn mực văn hóa của công ty của bạn nên ưu tiên khả năng thích nghi và củng cố nó trên tất cả các nhân viên.
Đây là cách bạn có thể làm điều này:
Biến khả năng thích ứng trở thành một giá trị cốt lõi. Bằng cách nào đó, bạn cần ghi nhận khả năng thích nghi như là một tâm điểm của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể củng cố văn hóa nội bộ của họ bằng một loạt các giá trị cốt lõi. Những doanh nghiệp khác liệt kê các “đặc điểm lý tưởng” của những người có khả năng này. Tuy nhiên, cách thức bạn thực hiện thực sự không quan trọng bằng việc bạn đang làm rõ tầm quan trọng của khả năng thích nghi đối với mọi người trong tổ chức của mình.
Cân nhắc đến khả năng thích nghi của ứng viên ngay khi tuyển dụng. Cách tốt nhất để xây dựng một nền văn hóa ngay từ đầu là tuyển dụng những người phù hợp với văn hóa đó một cách tự nhiên. Ví dụ: nếu bạn chỉ tuyển những người đúng giờ, tập trung vào thời gian, sẽ không khó để đảm bảo toàn bộ tổ chức luôn hoạt động đúng giờ. Trước khi tuyển bất kỳ ai, hãy hỏi họ một số câu hỏi để kiểm tra khả năng thích nghi của họ; những tình huống nào đòi hỏi sự thích nghi của họ trong quá khứ? Và cách họ đã phản ứng trước những hoàn cảnh đó là gì?
Khuyến khích các nhà lãnh đạo thể hiện khả năng thích nghi. Bất kể mục tiêu của tổ chức của bạn là gì, nhân viên của bạn sẽ thường làm theo những cách mà các nhà lãnh đạo từng làm. Nếu các nhà lãnh đạo của bạn có thể thích nghi, thì nhân viên của bạn cũng sẽ thích nghi được. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải đào tạo các nhà lãnh đạo của bạn trở thành những hình mẫu lý tưởng nhất; khuyến khích họ luôn linh hoạt và thực hiện điều chỉnh các cách tiếp cận của họ khi cần thiết. Nếu tất cả các nhà lãnh đạo trong đội nhóm của bạn sẵn sàng lăn xả với các thử nghiệm để tìm ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề mới, nhân viên của họ cũng có thể làm điều tương tự.
Xây dựng những thông điệp nội bộ của bạn gắn liền với sự thích nghi. Bạn nên cân nhắc việc đưa các chủ đề về khả năng thích nghi vào các thông điệp nội bộ của bạn. Ví dụ: nếu bạn có các cuộc họp nội bộ định kỳ hoặc có các bản tin doanh nghiệp nội bộ – bạn có thể tuyên dương hay nêu bật những nhân viên đã thể hiện khả năng thích nghi trong vai trò của chính họ.
Khen thưởng cho sự đổi mới.
Tiếp theo, bạn hãy công khai khen thưởng cho những tư duy đổi mới và khả năng thích nghi. Khen thưởng nhân viên sẽ không chỉ khuyến khích họ tiếp tục thực hiện các hành động mà bạn đã tưởng thưởng cho họ; đó còn là một cách tuyệt vời để gia tăng khả năng giữ chân những nhân viên có khả năng thích nghi tốt nhất trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó cũng còn là một động lực cho các nhân viên khác. Khi mọi người thấy rằng bạn đang cố gắng khen thưởng cho những người thích ứng tốt với mọi tình huống, họ sẽ có nhiều khả năng hơn để thể hiện điều đó trong tương lai.
Kết quả là, bộ máy của bạn giờ đây trơn tru và hiệu quả hơn nhiều, mặc dù nhân viên có thể sẽ mất một thời gian để học hỏi và thích nghi với văn hoá mới, mọi thứ sẽ sớm trở nên ổn định và phát triển.
Tạo ra những sự thay đổi thường xuyên hơn.
Cuối cùng, hãy thường xuyên cố gắng tạo ra những sự thay đổi trong tổ chức của bạn. Nếu bạn thực hiện các thay đổi định kỳ, ngay cả khi những thay đổi đó không làm thay đổi nhiều đến tổ chức của bạn, thì ít nhất nhân viên của bạn cũng sẽ cảm thấy hào hứng – và họ sẽ dần học cách coi sự thay đổi là một chuẩn mực.
Ví dụ, bạn có thể định kỳ chỉnh sửa đối với quy trình làm việc hoặc thậm chí là sắp xếp lại cách bày trí văn phòng. Ngay cả khi đó là những thay đổi nhỏ, nhân viên của bạn sẽ phải học cách thích nghi với chúng.
Theo thời gian, bạn sẽ có thể trau dồi và nuôi dưỡng toàn bộ đội ngũ nhân viên của mình với khả năng thích nghi và nhạy bén hơn với mọi sự thay đổi.
Khi bạn đã có một đội ngũ như vậy, tổ chức sẽ làm việc hiệu quả hơn, tập trung hơn, có khả năng tư duy đổi mới hơn và sẽ kiên cường hơn nhiều trước những khó khăn nếu có trong tương lai của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm sao để biết bản thân thực sự thích gì? Bài viết dưới đây đề cập đến một vài câu hỏi mà bạn có thể tự hỏi chính mình, góp phần giúp bạn nhận ra bản chất của vấn đề, thấu hiểu đam mê, niềm yêu thích của bản thân.
Hiện nay, ở một bộ phận giới trẻ Việt Nam đang rơi vào tình trạng không biết và không xác định được đam mê của bản thân.
Bởi càng đứng trước nhiều lựa chọn, chúng ta càng bối rối và mất định hướng không biết đâu mới là hướng đi phù hợp với đam mê cũng như năng lực của chính mình.
Chính điều đó đã đặt ra rất nhiều thách thức đối với những bạn trẻ sắp bước vào giảng đường đại học, những sinh viên sắp bước vào thị trường lao động và cả những người lao động đang hằng ngày xoay sở trong vòng quay tấp nập của cuộc sống.
Xác định sở thích, đam mê của bạn?
Đây là một câu hỏi rất quen thuộc mà có thể bạn đã nghe rất nhiều trong cuộc sống hay trong những buổi phỏng vấn của nhà tuyển dụng, nhưng chúng ta ở đây sẽ không nói về vai trò, tầm quan trọng cũng như ý nghĩa khi trả lời câu hỏi này.
Thay vào đó, bài viết này sẽ gợi ý cho bạn cách trả lời thành thật nhất với bản thân về đam mê và niềm yêu thích thực sự.
Có thể thấy không phải ai trong chúng ta cũng có thể xác định ngay từ đầu bản thân mình thích gì, có những người phát hiện ra đam mê từ rất sớm và sống cuộc đời huy hoàng với nó, có thể kể đến những ngôi sao thể thao như Lionel Messi hay Cristiano Ronaldo.
Thế nhưng cũng có những người phải mất rất nhiều năm để tìm ra đam mê của bản thân như nhà sáng lập của thương hiệu gà rán nổi tiếng KFC, Harland Sanders, phải khi đến tuổi goá bụa về già ông mới tìm ra được con đường của đời mình.
Vì vậy, nếu chúng ta sinh ra đã không sở hữu những năng khiếu, tài năng bẩm sinh, không thể định hướng trước được đam mê của bản thân trong tương lai, thì việc của chúng ta cần làm là không ngừng cố gắng trau dồi kiến thức, kỹ năng và trải nghiệm nhiều hơn để khám phá bản thân.
Vậy trong trường hợp ngược lại thì sao? Nếu bạn có quá nhiều đam mê để theo đuổi và gặp khó khăn trong việc lựa chọn.
Khi ấy hãy đi chậm lại, đừng cố gắng theo đuổi tất cả vì thời gian của chúng ta có giới hạn, hãy xem xét đến những lời khuyên, tư vấn từ những người đi trước đã có kinh nghiệm cũng như đánh giá lại sự phù hợp của khả năng bản thân với những đam mê đó và chọn ra một đam mê thực sự để có thể dành thời gian và sức lực để theo đuổi.
Xác định khoảng cách giữa đam mê và năng lực.
Không phải lúc nào đam mê cũng đi kèm với năng lực, hiểu rõ bản thân là điều kiện cần và nắm bắt được khả năng bản thân là điều kiện đủ để biến niềm yêu thích, đam mê đó trở nên có ích và có ý nghĩa. Chúng ta cần lường trước được tiềm lực, lượng kiến thức kỹ năng vốn có sao cho phù hợp với đam mê mà mình theo đuổi.
Vậy làm sao để thu hẹp khoảng cách giữa đam mê và năng lực vốn có của bản thân? Câu trả lời đó chính là không ngừng phấn đấu, nỗ lực mở rộng năng lực, tiềm năng vốn có.
Bạn hãy cởi mở hơn trong những lựa chọn và cho phép bản thân thật nhiều cơ hội để trải nghiệm. Khả năng không phải là điều tự nhiên sinh ra đã có, thậm chí những thiên tài hiếm có cũng phải dành rất nhiều thời gian để trau dồi mới có thể đạt được thành công.
Bạn nên tập trung vào những việc mình đang làm, cố gắng thật tốt, hãy cân nhắc và lựa chọn thêm những chứng chỉ, khóa học cần thiết để bồi đắp thêm kiến thức.
Có những mục tiêu hiện tại là quá xa vời với bạn, nhưng sự nỗ lực và tinh thần cầu tiến sẽ kéo bạn đến gần với mục tiêu ấy qua từng ngày. Hơn thế nữa, nếu bạn gặp được những cơ hội khả thi và thú vị hãy đừng ngại ngần mà cho bản thân cơ hội trải nghiệm và cũng đừng sợ thất bại bởi chúng ta đôi lúc học được nhiều từ thất bại hơn là thành công.
Những giá trị đích thực mà niềm đam mê mang lại cho bạn.
Khám phá ra đam mê của bản thân và có lộ trình đúng đắn để phát triển là một điều mọi người đều hướng đến.
Thế nhưng, chúng ta không chỉ cần phải trả lời cho câu hỏi về đam mê và sự phù hợp của nó đối với chúng ta mà còn phải hiểu được những giá trị mà đam mê đó mang lại.
Đích đến của mỗi chúng ta đều không giống nhau. Có những người mục tiêu của họ trong cuộc sống là giàu có, thành công vang dội, trở thành một người lỗi lạc được xã hội công nhận.
Có những người lại chỉ muốn một cuộc sống ấm áp, bình yên bên những người thân yêu. Khi ấy, chúng ta cần xem xét liệu đam mê ấy có thực sự mang lại những giá trị như chúng ta kỳ vọng, có phù hợp với đích đến trong cuộc sống của chính mình?
Lựa chọn sự nghiệp đúng đắn để theo đuổi sẽ mang lại cho chúng ta những niềm vui về thắng bại, vinh quang rực rỡ. Thế nhưng nếu điều đó không thể cân bằng với những giá trị khác của cuộc sống thì sẽ khó để chúng ta có được một cuộc sống ý nghĩa, trọn vẹn.
Vai trò của người thầy trong quá trình khai phá bản thân.
Bất kì ai cũng có thể trở thành thầy của chúng ta, từ thầy cô trên giảng đường, giám đốc, quản lý cấp trên cho đến những người bạn đồng nghiệp, khách hàng,… Họ là những người thầy sẽ dạy chúng ta về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng sống và cả đam mê. Học hỏi và lắng nghe là bí quyết quan trọng nhất để phát triển bản thân.
Đừng lo ngại vì sự thiếu sót của bản thân, hãy cởi mở và năng động hơn để tiếp nhận và cải thiện những điều mình làm sai và tiếp thu được thêm nhiều điều bổ ích.
Câu hỏi: Làm sao để biết bản thân thực sự thích gì? quả thực rất khó trả lời và vô cùng nan giải. Vậy nên bạn hãy từ những câu hỏi nhỏ đã đề cập ở trên kết hợp cùng với sự nỗ lực và tinh thần cầu tiến để hiểu rõ bản thân, khai phá mọi khả năng tiềm ẩn để có thể sống với đam mê, làm việc với những niềm vui, đồng thời cân bằng được cuộc sống, chăm sóc cho những điều mà bạn trân quý.
Thành công đến với mỗi người có thể sớm hoặc muộn nhưng có một điều chắc chắn đó là nó sẽ chỉ đến với người biết cố gắng và thực sự nghiêm túc theo đuổi đam mê.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đang tìm kiếm những vai trò lớn hơn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nhà sáng tạo thông qua nền tảng mới được thiết kế để giúp các nhà sáng tạo tối đa hóa nỗ lực của họ.
Như bạn có thể xem qua trong video giới thiệu ở trên, tài nguyên ‘Google for Creators’ mới của Google cung cấp một loạt mẹo, hướng dẫn và thông tin chi tiết nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển chiến lược cho những ai muốn xây dựng một doanh nghiệp nội dung trực tuyến.
Nền tảng bao gồm các gợi ý hữu ích khác nhau, các bí quyết từ những người đã thành công trên nền tảng cũng như các thông tin cập nhật về các sản phẩm của Google.
Nền tảng này cũng được liên kết đến một loạt các hướng dẫn về chiến lược nội dung, xây dựng đối tượng mục tiêu, kiếm tiền và nhiều hơn thế nữa.
Và nếu bạn không biết mình nên bắt đầu từ đâu, nền tảng cũng cung cấp các bài kiểm tra bạn có thể thực hiện để giúp bạn đi đúng hướng.
Mặc dù tài nguyên cơ bản là không quá chuyên sâu, tuy nhiên cũng cung cấp cho bạn không ít các ý tưởng về cách bạn có thể xây dựng một chiến lược nội dung hiệu quả và những gì bạn cần cân nhắc trong cách tiếp cận của mình.
Ngoài ra nền tảng còn liên kết đến các sản phẩm khác nhau của Google như Google Search Console và Google Analytics, trong khi cũng có tab “Community” (cộng đồng) cũng sẽ thông báo các sự kiện sắp tới của Google.
Nếu bạn đang tìm cách để tối ưu hóa chiến lược nội dung của mình thì nền tảng thực sự là những hướng dẫn chiến lược có thể giúp bạn lập kế hoạch một cách hiệu quả.
Các video được tải lên stories dài đến 60s, liên kết mới giữa Reels và Stories là những cập nhật mới nhất của Instagram.
Là một phần trong những nỗ lực nhằm phát triển hệ sinh thái video, tối đa hóa sự tương tác của người dùng, Instagram đang thử nghiệm một số tùy chọn tích hợp mới.
Trước hết, Instagram đang thử nghiệm độ dài của các video được tải lên trong mục “Câu chuyện” (Stories), các video có thời lượng dài lên đến một phút giờ đây không còn bị cắt thành các video nhỏ hơn.
Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, ngoài việc một số người dùng đang nhận được thông báo về việc các video dài 60s sẽ không còn bị chia nhỏ thành các video ngắn, người dùng còn có thể thêm âm nhạc và hiệu ứng vào video của họ.
Điều này về cơ bản có nghĩa là bạn có thể chia sẻ trọn video trên Reels của mình lên Stories thay vì chỉ là lên nguồn cấp dữ liệu (news feed) như trước đây, các video từ Reels thì đã được mở rộng đến 60s từ tháng 7.
Tiếp đó, Instagram cũng đang thử nghiệm một tùy chọn mới cho phép người dùng có thể chia sẻ trực tiếp các video từ Reels lên Stories mà không cần phải tải lên nhiều lần.
Trở lại vào thời điểm tháng 1, CEO Instagram Adam Mosseri đã thông báo về sự hợp nhất của các sản phẩm video trong ứng dụng nhằm đồng bộ hóa việc tạo và xử lý nội dung, đồng thời hạn chế việc sử dụng nhiều công cụ khác nhau trên nền tảng.
Ông chia sẻ:
“Chúng tôi đang xem xét tất cả những gì chúng tôi có thể làm – không chỉ với các tính năng video mà còn trên toàn bộ Instagram – đơn giản hóa và hợp nhất các ý tưởng. Tôi nghĩ năm nay chúng ta phải quay lại tập trung vào sự đơn giản và tinh tế.”
Bằng cách hợp lý hóa và liên tục tối ưu ứng dụng, Instagram có thể thúc đẩy nhiều hơn mức độ tương tác trong ứng dụng, điều mà hiện tại TikTok vẫn đang làm tốt hơn rất nhiều.
Trên TikTok, khi bạn mở nguồn cấp dữ liệu ‘For You’ – những gì bạn có thể nhận được là một luồng video toàn màn hình bao gồm những video nỗi bật từ nhiều chủ đề khác nhau trên nền tảng và không bao giờ kết thúc.
Sau đó, bạn cũng có thể chuyển sang nguồn cấp dữ liệu ‘Following’ để tìm kiếm những thứ bạn quan tâm dựa trên các xu hướng và từ khóa cụ thể.
Thuật toán của TikTok khá đơn giản, dễ hiểu và đảm bảo rằng tất cả những nội dung hay nhất, hấp dẫn nhất đều được hiển thị cho mỗi người khi họ đăng nhập vào ứng dụng.
Với Instagram, bạn phải truy cập cụ thể vào Reels và Stories để khám phá các video thay vì chúng được hiển thị đồng bộ như trên TikTok, điều này về cơ bản cũng là một rào cản khiến người dùng cảm thấy mất thời gian hơn khi phải điều hướng nhiều hơn.
Hiện Instagram coi đây là vấn đề lớn trên nền tảng và đang tìm cách để giải quyết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cách Ahrefs thực sự thực hiện chiến lược content marketing và SEO để thúc đẩy sự tăng trưởng là bài học cho bất cứ marketer nào.
Với hơn 50 triệu USD doanh thu hằng năm, 0 USD từ quỹ đầu tư, tăng trưởng hàng năm 65% (YoY), 3200+ khách hàng mới mỗi tuần, 695.000+ người ghé thăm website hàng tháng qua công cụ tìm kiếm, hơn 50 nhân sự với 10 nhân sự làm Marketing, 0 nhân viên sales. Ahrefs là một trong những mô hình SaaS đáng ngưỡng mộ của nhiều Startup khác.
Vậy tại sao Ahrefs lại có được những sự tăng trưởng đầy mạnh mẽ đó, sau đây là những gì mà Giám đốc Marketing (CMO) Tim Soulo của Ahrefs chia sẻ. Hai ‘từ khoá’ lớn nhất đóng góp đến thành công này của Ahrefs là Content Marketing và SEO.
Bài học Content Marketing số 1 của Ahrefs: Quan sát khách hàng của bạn trong mọi việc bạn làm – cho dù đó là marketing hay phát triển sản phẩm.
Nếu bạn muốn ‘tái sử dụng’ bất kỳ phần nào trong những thành công về content marketing và SEO của Ahrefs cho doanh nghiệp của bạn, điều đầu tiên bạn cần phải nhận ra là bạn phải bắt đầu và kết thúc với những khách hàng tốt nhất của mình: họ là ai, họ đang cố gắng để đạt được điều gì, và đây là những thứ họ quan tâm.
Trong khi xác định và làm quen với khách hàng tốt nhất của bạn thường là một quá trình phức tạp bao gồm một số bước từ phân tích dữ liệu khách hàng đến phỏng vấn mọi người. Theo Ông Tim, nhóm Ahrefs không bao giờ thực hiện bất kỳ bước ‘cố ý’ nào để xác định khách hàng tốt nhất của họ.
Ông cho biết: “Đối với chúng tôi, chúng tôi luôn hiểu được khách hàng của mình là ai bằng việc chúng tôi luôn đồng hành với họ cả trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
Và đó là lý do tại sao bài học đầu tiên này có thể được rút gọn thành hai bước đơn giản:
1. Nhận biết khách hàng tốt nhất của bạn.
2. Đừng sợ khi nói ra họ thực sự là ai.
Chẳng hạn như vậy:
Nói cách khác, Ahrefs là một công cụ SEO dành cho bất kỳ ai muốn có được lưu lượng truy cập tự nhiên nhiều hơn và có thứ hạng tốt hơn – cho dù họ là một chuyên gia hay người mới bắt đầu.
Bằng cách này, Ahrefs định vị sản phẩm của họ là một công cụ SEO dễ sử dụng và không chỉ dành cho các SEO chuyên nghiệp. Một chiến thuật quá khéo léo và tinh tế đúng không?
Mặt khác của việc lấy khách hàng làm trung tâm (customer centric) là Ahrefs đã quyết định bỏ qua tất cả những gì mà đối thủ khác đang làm trên thị trường.
Thay vì bắt chước những tên tuổi như Moz và SEMrush, họ tập trung vào việc phục vụ khách hàng của họ bằng mọi cách có thể.
Trên thực tế, ngay sau khi gia nhập Ahrefs, CMO Tim nhận ra rằng ông có thể giúp cải thiện sản phẩm hơn nữa bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng của họ và các nhóm sản phẩm.
Và đó là lý do tại sao lúc đầu, ông dành phần lớn thời gian của mình để tạo điều kiện cho việc nhận phản hồi từ các khách hàng hiện tại và tiềm năng, quản lý nó và chuyển nó cho nhóm sản phẩm.
Ông nói: “Đây là cách đỉnh cao nhất mà chúng tôi đã làm để đưa ra nhiều tính năng và giải pháp sản phẩm thú vị nhất, điều mà các đối thủ cạnh tranh của chúng tôi chưa làm”.
Những bài học đầu tiên về content marketing định hướng bởi sản phẩm là:
Phát triển sự hiểu biết tốt nhất về thị trường mà bạn tham gia và nhu cầu của nó
Hiểu vị trí sản phẩm của bạn đóng vai trò như thế nào trong thị trường đó
Chỉ ra những gì cần phải được thực hiện cho sản phẩm để cải thiện vị trí đó
Bài học số 2: Xây dựng một đội nhóm dựa trên những gì bạn đang cố gắng để đạt được – không dựa trên những gì mọi người đang làm.
Bạn có biết có rất nhiều đội ngũ marketing B2B SaaS xuất sắc trên thế giới bao gồm các content marketer, product marketer, email marketers và performance marketer? Ahrefs không phải là đội ngũ tốt nhất.
CMO Tim cho biết: “Khi các đội nhóm marketing đang phát triển, chúng tôi không cảm thấy cần phải chia mọi người thành các vai trò hoặc bộ phận như performance marketing, product marketing, v.v.
Chúng tôi chỉ mang đến đội nhóm của mình những người đủ thông minh để nhận thấy những khoảng trống và đủ chủ động để đứng lên và lấp đầy những khoảng trống đó khi cần thiết”.
Ông nói tiếp: “Một khi chúng tôi nhận thấy một điều tuyệt vời gì đó mà chúng tôi muốn làm nhưng thiếu nhân lực thì chúng tôi bắt đầu tìm kiếm một người thích hợp để hoàn thành vai trò đó”.
Theo Ông Tim mỗi thành viên của đội nhóm marketing 10 người của mình làm việc như một ‘tác nhân kép’:
Phần đầu tiên trong công việc của họ là chuyển tiếp các ý tưởng sản phẩm và phản hồi cho nhóm sản phẩm để họ có thể xây dựng các tính năng tuyệt vời dựa trên nhu cầu thực sự của khách hàng.
Phần thứ hai trong công việc của họ là giáo dục thị trường (cũng như các khách hàng hiện tại của Ahrefs) về cách sử dụng tất cả các tính năng của sản phẩm.
Bài học số 3: Khi bạn bắt đầu, hãy làm một hoặc hai điều thực sự tốt – và nói không với các phần còn lại.
Bây giờ bạn đã biết bạn nhắm mục tiêu vào ai và ai sẽ thực hiện những công việc cụ thể, Đã đến lúc bạn cần bắt đầu tìm hiểu những đòn bẩy marketing nào bạn có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.
Điều đầu tiên bạn muốn xác định là các kênh marketing chính của bạn, tức là những cách tốt nhất để tiếp cận được đối tượng mà bạn muốn họ tương tác. Bạn có thể bắt đầu điều này bằng cách tự hỏi: Những người này thường ‘ngao du’ ở đâu?
Đối với một công ty cung cấp dịch vụ SEO như Ahrefs vốn có nhiều nhu cầu tìm kiếm những thông tin liên quan, câu trả lời rõ ràng nhất tất nhiên là Google.
Tuy nhiên, may mắn thay, họ đã không dừng lại ở công cụ tìm kiếm số 1 trên thế giới, họ đã tìm đến công cụ ở vị trí số 2 là YouTube.
Giám đốc Marketing, Ông Tim nói, “Chúng tôi rất may mắn vì có rất nhiều nhu cầu tìm kiếm cho các chủ đề liên quan đến SEO. Nếu mọi người không tìm kiếm SEO, chúng tôi phải dựa vào một số kênh khác”.
Đối với chiến lược kênh tổng thể của Ahfres thì có thể nói Ahrefs sẽ có mặt tất cả những nơi mà ở đó có người đang tìm kiếm các câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến SEO.
Ông Tim cho biết: “Chúng tôi đã thử tất cả: hội thảo trên web (webinars), quan hệ đối tác, quảng cáo Google và thậm chí là một chương trình liên kết (affiliate). Nhưng sự thật là chúng tôi đã không tìm thấy sự hiệu quả từ các kênh này nếu so sánh với content marketing và SEO”.
Hãy quên phễu bán hàng đi là bài học Content Marketing tiếp theo của Ahrefs.
Bây giờ chúng ta đã hiểu rõ những điều cơ bản ở những bài học trước, đã đến lúc chúng ta đi đến phần hấp dẫn hơn: cách Ahrefs thực sự thực hiện content marketing và SEO.
Những lý thuyết hay ho về B2B marketing thông thường sẽ quy định rằng bạn phải phân chia nội dung của mình thành 3 phần: phần trên cùng (ToFu), phần giữa (MoFu) và phần cuối cùng (BoFu).
Trên thực tế, hầu hết các content marketer đều nghĩ rằng phần nội dung trên cùng của kênh là những nội dung vui nhộn, thú vị và thân thiện với đối tượng mục tiêu, trong khi phần cuối cùng của kênh thì dành riêng cho những nội dung khô khan vì chúng liên quan nhiều đến bán hàng.
Nhưng điều mà những logic này không tính đến là trong một công ty dẫn dắt bởi sản phẩm (product-led company), bạn thậm chí không nhất thiết phải bận tâm đến những thuật ngữ như ToFu, MoFu và BoFu.
Trích dẫn từ một phát biểu nổi tiếng của Tim: “Lưu lượng truy cập (traffic) sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu bạn không thể chuyển nó thành doanh số bán hàng và khách hàng cho doanh nghiệp của mình”.
Trên thực tế, blog của Ahrefs chứa đầy các bài đăng có liên quan chặt chẽ đến sản phẩm của công ty mình chẳng hạn như những bài sau:
Cách tạo URLs thân thiện với SEO.
Viết bài quảng cáo SEO: 12 mẹo đơn giản để có nội dung tốt hơn và xếp hạng cao hơn.
Cách cải thiện tốc độ trang toàn tập (hướng dẫn nâng cao).
Hay các video liên quan chặt chẽ đến sản phẩm như những video sau:
Cách xếp hạng cao hơn trên Google (hướng dẫn từng bước).
Mẹo SEO để cải thiện xếp hạng tự nhiên trong vòng chưa đầy 15 phút.
Nếu tôi phải mô tả về sứ mệnh của phòng biên tập của Ahrefs trong một câu thì đó sẽ là: hướng dẫn người dùng (đọc giả) về cách làm SEO với Ahrefs.
Tim giải thích, “Chúng tôi không quan tâm đến TOFU / MOFU / BOFU. Tất cả những gì chúng tôi quan tâm là tiềm năng kinh doanh.
Để đánh giá tiềm năng kinh doanh của từng từ khóa và chủ đề cụ thể, chúng tôi đã phát triển một thứ mà chúng tôi gọi là Điểm tiềm năng kinh doanh (Business Potential Score).
Và chúng tôi chỉ cố gắng nhắm mục tiêu vào các chủ đề mà sản phẩm của chúng tôi là giải pháp gần như không thể thay thế cho các vấn đề đó”.
Bonus: Nếu bạn đang kinh doanh mô hình SaaS (software-as-a-service) và có một số lượng tìm kiếm nhất định cho loại truy vấn tìm kiếm mà sản phẩm của bạn có thể giúp giải quyết, bạn có thể nói lời tạm biệt với Sales Funnel (TOFU, MOFU và BOFU) và thay vào đó, hãy tập trung vào việc sản xuất nội dung có tiềm năng kinh doanh thực sự của mình.
Bài học số 5: Tập trung vào các chỉ số kinh doanh thay vì chỉ là marketing.
Mặc dù Ahrefs chỉ yêu cầu 7 USD cho bản dùng thử 7 ngày, nhưng điều này vẫn khá khác thường trong lĩnh vực SaaS, nơi mà các nhà làm content marketing đang tìm mọi cách để có được khách hàng đăng ký dùng thử bản miễn phí.
Ahrefs có thể nói là công ty SaaS hiếm hoi nghĩ đến việc khuyến khích mọi người không nên bắt đầu bản dùng thử cho đến khi họ hiểu sản phẩm của Ahrefs có thể giúp ích cho doanh nghiệp của họ như thế nào.
Đây là ảnh chụp màn hình được lấy từ trang chủ của website của Ahrefs.
Mặc dù việc yêu cầu mọi người đợi cho đến khi họ bắt đầu dùng thử có vẻ khó hiểu nếu không muốn nói là Ahrefs đang cố tình chơi chữ, nhưng thực ra lại có một logic kinh doanh rất thú vị đằng sau điều này.
Ông Tim đã nói trong một cuộc phỏng vấn:
“Lý thuyết của tôi là mọi người không đăng ký công cụ của bạn và sau đó học cách sử dụng nó. Lý thuyết của tôi là mọi người trước tiên là học cách sử dụng các công cụ của bạn và sau đó họ đăng ký vì họ biết cách sử dụng nó.”
Xét cho cùng, với tư cách là những nhà marketer trong một công ty SaaS như Ahrefs, việc tối ưu hóa để đạt được số lượng người dùng thử nhiều nhất có thể không phải là mục tiêu chính của họ.
Tim chia sẻ tiếp: “Đăng ký dùng thử ư? Con số đó không có nhiều ý nghĩa lắm trừ khi họ trở thành khách hàng có trả phí của chúng tôi.”
Thật vậy, bạn nên tối ưu hóa doanh thu, hay còn gọi là khách hàng có trả phí. Và theo ông Tim, “cách tốt nhất để làm điều đó là giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn trước khi họ dùng thử phần mềm của bạn”.
Mục tiêu tối đa hóa doanh thu và giá trị lâu dài của khách hàng cũng rất thú vị từ góc độ làm content marketing.
Như đã chia sẻ ở trên, việc chia sẻ nhiều bài viết và video liên quan đến sản phẩm mà Ahrefs đã làm không chỉ là một trò chơi chuyển đổi.
Bằng cách sản xuất nội dung hữu ích giúp giáo dục cả những người dùng đang không phải là khách hàng, nhóm marketing của Ahrefs đã tạo ra một công cụ content marketing được tối ưu hóa chất lượng từ người dùng thử và khách hàng mới, đồng thời giúp cải thiện khả năng giữ chân khách hàng được tốt hơn.
Theo Ông Tim, mục tiêu là “giáo dục thị trường về những gì công cụ có thể làm cho họ, và sau đó để họ quyết định thử nó. Điều cuối cùng chúng tôi muốn làm là thu hút mọi người bằng những lời hứa, sau đó để họ tự kiểm nghiệm khi sử dụng sản phẩm.”
Bài học số 6: Chọn chất lượng hơn là số lượng.
Bạn biết rằng Ahrefs bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2010 và biết rằng họ đã đặt rất nhiều quả trứng của mình vào giỏ nội dung và SEO, bạn sẽ nghĩ rằng blog của họ sẽ tràn ngập hàng nghìn bài viết về các chủ đề này.
Tuy nhiên, mọi thứ không như chúng ta nghĩ, họ chỉ xây dựng mọi thứ dựa trên khoảng 250 bài viết dài, chất lượng cao trong blog tiếng Anh của họ (và được dịch trực tiếp sang các ngôn ngữ khác).
Thay vì tập trung vào sản xuất nội dung mới thay cho nội dung cũ, họ liên tục cập nhật những nội dung cũ với thông tin và quan điểm mới.
Họ nhận ra rằng vì Google là nguồn lưu lượng truy cập chính trên blog của họ, họ sẽ phải dành nhiều thời gian hơn cho việc tối ưu hóa các bài viết cũ hơn là tạo các bài viết mới.
CMO Tim nói:
“Khi chúng tôi nhận thấy rằng một bài đăng đang giảm lưu lượng truy cập, đó là một dấu hiệu cho thấy chúng tôi cần phải làm mới nó.
Hoặc ngay cả khi bài viết đang hoạt động rất tốt, nhưng chúng tôi cảm thấy nó có một số thông tin đã lỗi thời, chúng tôi sẽ sửa chữa nó. Không có số lượng bài viết cố định mà chúng tôi muốn cập nhật mỗi tháng.”
Kết quả cuối cùng của việc làm tất cả những công việc khó khăn này là xây dựng một thư viện nội dung chất lượng cao mà người đọc có thể tin tưởng – bất kể là bài viết đó được xuất bản từ năm nào.
NẾU BẠN CÓ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NỘI DUNG THEO HƯỚNG TÌM KIẾM, BẠN CẦN ĐẢM BẢO RẰNG TẤT CẢ NHỮNG THỨ MỌI NGƯỜI CÓ THỂ TÌM THẤY BẠN THÔNG QUA GOOGLE ĐỀU ĐƯỢC CẬP NHẬT.
Bài học Content Marketing cuối cùng từ Ahrefs: Đừng sợ hãi khi đại diện cho một thứ gì đó.
Là một công ty định hướng sản phẩm (product-led), bạn sẽ nghĩ rằng tất cả những gì Ahrefs từng nói đến đều là sản phẩm của họ. Tuy nhiên, có thể bạn đã sai.
Một trong những điểm khác biệt của Ahrefs là họ không ngại đứng về một điều gì đó mà họ tin tưởng ngay cả khi những điều đó có rủi ro hoặc tranh cãi.
Ví dụ: nhóm marketing của Ahrefs cam kết thực hiện những gì phù hợp với đối tượng mục tiêu của họ đến mức họ sẵn sàng từ bỏ rất nhiều phương pháp marketing hay nhất của ngành SaaS, bao gồm:
“Rất nhiều hoạt động như pop-up, nhắm mục tiêu lại, giảm giá và khuyến mại… đã bị CEO và Nhà sáng lập Dmitry của chúng tôi cấm, vì anh ấy không thích chúng.
Rất nhiều người chế giễu chúng tôi vì đã không sử dụng A/B Testing.
Nhưng bởi vì chúng tôi biết rằng công việc kinh doanh của mình đang hoạt động rất tốt mà không cần thử nghiệm nó hoặc nhắm mục tiêu lại, chúng tôi không ngại công khai nói về điều đó – mặc dù theo cách này, chúng tôi nhận được không ít những phản hồi trái chiều.”
ĐỪNG NGẠI NÓI VỀ CÁCH BẠN ĐANG LÀM MỌI VIỆC – NGAY CẢ KHI NHỮNG ĐIỀU BẠN LÀM LÀ KHÁC THƯỜNG SO VỚI NHỮNG NGƯỜI KHÁC.
Hãy giữ vững lập trường, kiên định với nó, nói về nó và nếu mọi người sẵn sàng bắt đầu ‘bàn tán’ về triết lý và niềm tin kinh doanh của bạn (giống như Ahrefs bây giờ)…, đây có lẽ là một trong những cách xây dựng thương hiệu tốt nhất mà bạn có.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tên mới của hãng có thể là Horizon, dựa theo những tin đồn về dự án metaverse.
Ngày 20/10, The Verge cho biết Facebook đang có kế hoạch đổi tên công ty. CEO Mark Zuckerberg có thể công bố tên mới trong tuần sau.
Trang The Verge phỏng đoán rằng Horizon có thể sẽ là tên gọi mới của Facebook, dựa theo những thông tin về dự án metaverse. Đây là tên của chiếc kính VR được Facebook phát triển trong nhiều năm qua.
Mới đây, tên của ứng dụng điều khiển kính đã được đổi thành Horizon Worlds. Bên cạnh đó, Facebook cũng vừa giới thiệu một chương trình cộng tác tại nơi làm việc có tên Horizon Workroom.
Mark Zuckerberg từng bày tỏ mục tiêu mở rộng thương hiệu công ty, đặc biệt chú trọng vào metaverse. Theo CEO Facebook, metaverse sẽ sử dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và trí tuệ nhân tạo (AI) để tạo ra một không gian kỹ thuật số, tương tự như Internet.
Trong đó, mọi người có thể sử dụng hình ảnh kỹ thuật số để di chuyển quanh thế giới ảo và tương tác với nhau trong thời gian thực.
Ngoài cái tên Horizon, nhiều cư dân mạng đã gợi ý giúp Facebook vài cái tên độc đáo và sáng tạo khác như Facebonk, Bacefook, Hellsite, Finsta,…
Nhiều tên gọi trong số này mang ý chế nhạo Facebook, khi cho rằng công ty chỉ muốn tìm một cái tên mới để các sản phẩm như WhatsApp, Instagram hay Oculus tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ các bê bối của thương hiệu mạng xã hội Facebook.
Jon Stewart, người dẫn chương trình hài tại Mỹ thậm chí còn gợi ý Facebook đổi tên thành Philip Morris.
Công ty thuốc lá này vào năm 2003 đã đổi tên tập đoàn thành Altria, nhằm giúp thương hiệu thực phẩm Kraft Food tránh rắc rối khi hoạt động dưới một nhãn hiệu thuốc lá.
Facebook không phải là công ty công nghệ đầu tiên đổi tên. Năm 2015, Google đã tái tổ chức lại toàn bộ tập đoàn để tạo ra một công ty mẹ có tên Alphabet.
Google muốn cho thấy công ty không chỉ là một công cụ tìm kiếm mà còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác như chế tạo ôtô không người lái Waymo và sản xuất thiết bị y tế…
Trước đó, Facebook đã vướng phải nhiều bê bối sau khi Frances Haugen, một cựu nhân viên của Facebook đã đứng lên tố giác công ty cũ lừa dối nhà đầu tư và bao che cho ảnh hưởng tiêu cực của Instagram đến tâm lý của thanh thiếu niên.
Vì vậy, thông báo đổi tên của nền tảng này khiến nhiều người tin rằng công ty đang cố né tránh những rắc rối trong quá khứ.
“Thật dễ dàng để coi đây là một trò đùa, nhưng đây là một dấu hiệu cho thấy Facebook đang cố gắng để đánh lạc hướng những cáo buộc xảy ra gần đây”, nhóm giám sát Real Facebook Oversight Board chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện được xem là xu hướng của tương lai khi nói đến việc phát triển thương hiệu và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Và dựa trên các xu hướng ngày nay của người tiêu dùng, việc xây dựng một thương hiệu toàn diện sẽ sớm chuyển từ “chiến lược nên làm” thành “chiến lược phải làm”.
Dưới đây là một số dự báo về cách tiếp thị toàn diện hay inclusive marketing sẽ định hình lại cách tất cả các thương hiệu làm marketing vào năm 2021 và hơn thế nữa.
Sẽ có nhiều kỳ vọng hơn về sự toàn diện trong doanh nghiệp.
Theo một nghiên cứu từ CMO by Adobe được thực hiện bởi Adobe cho thấy 61% người Mỹ nghĩ rằng sự đa dạng trong quảng cáo là rất quan trọng.
Hiện tại, Gen Z chiếm 25% dân số Mỹ và 48% trong số đó là đa dạng về văn hoá. Gen Alpha, thế hệ sắp tới sau Gen Z đang được dự báo là thậm chí còn đa dạng hơn.
Làm marketing theo cách mà trước đây các marketer vẫn gọi là bình thường hoặc “đại chúng (mass) sẽ sớm trở thành cách làm của quá khứ.
Khi ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu về sự đa dạng của khách hàng, mọi người bắt đầu nhận thấy rằng họ không còn phải “chịu đựng” việc các thương hiệu họ yêu thích bỏ qua hoặc không hiểu được họ.
Và khi thế giới tiếp tục trở nên “công bằng” hơn, ngày càng có nhiều người tiêu dùng tìm cách điều chỉnh cách họ chi tiêu tới những thương hiệu phù hợp với giá trị của riêng họ.
Nếu sự đa dạng không phải là một ưu tiên trong chiến lược phát triển thương hiệu của bạn thì đã đến lúc bạn cần nghiên cứu và đầu tư một cách nghiêm túc hơn.
Người tiêu dùng sẽ đánh giá rộng hơn về doanh nghiệp chứ không chỉ là sản phẩm hay giá cả.
Hàng loạt chương trình ủng hộ cộng đồng người da màu từ Google hay TikTok, cho chúng ta thấy rằng các thương hiệu đang ngày càng quan tâm đến sự đa dạng và cam kết của họ với tư cách là một tổ chức hướng tới sự đa dạng và toàn diện.
Khi các thương hiệu thúc đẩy sự cam kết của họ về sự đa dạng, người tiêu dùng sẽ không chỉ cân nhắc về yếu tố sản phẩm hay giá cả mà còn cả với ban giám đốc, các nhà lãnh đạo cấp cao và các vị trí khác trong tổ chức để xem liệu những gì thương hiệu đang nói có thực sự phù hợp với những gì mà họ đang nhìn thấy hay không.
Vào năm 2021 và xa hơn nữa, những người làm marketing cần biết rằng người tiêu dùng không chỉ coi trọng lời nói của thương hiệu hay vấn đề về giá cả, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến cách chúng được xây dựng.
Họ muốn thấy rằng bạn là một thương hiệu toàn diện mà họ có thể tin tưởng, thay vì chỉ là một thương hiệu đang cố gắng để bán hàng.
Thương hiệu cần tận tâm hơn với khách hàng.
Vào năm 2020, nhãn hàng nội y hàng đầu thế giới Victoria’s Secret lần đầu thuê người mẫu chuyển giới và bắt đầu giới thiệu nhiều người mẫu ngoại cỡ hơn trong các chiến dịch của họ. Giám đốc Marketing của nhãn hàng đã nghỉ việc sau đó không lâu.
Những người hâm mộ và các fan trung thành của thương hiệu đã kêu gọi sự toàn diện trong nhiều năm và các nhà lãnh đạo cấp cao của thương hiệu thường từ chối điều đó vì họ cảm thấy nó không phù hợp với “hình ảnh” mà thương hiệu đang hướng tới.
Victoria’s Secret chứng kiến sự sụt giảm về cả doanh số lẫn thị phần, đồng thời chứng kiến nhiều phản ứng tích cực đối với thương hiệu đối thủ Savage Fenty X, một thương hiệu vốn được xem là “siêu toàn diện”.
Mặc dù thương hiệu đang bắt đầu phát triển trở lại, tuy nhiên còn nhiều hoài nghi xung quanh việc liệu thương hiệu có thực sự toàn diện hay họ chỉ đang làm những gì họ cảm thấy cần phải làm để cạnh tranh với đối thủ.
Người tiêu dùng về cơ bản có thể cảm nhận được sự khác biệt giữa những điều mà thương hiệu đại diện và tin tưởng vào giá trị cốt lõi của thương hiệu với những thứ mà bạn đang cố gắng làm chỉ vì nó đang được mong đợi.
Kinh doanh là xây dựng những thứ “thuộc về”. Khi khách hàng của bạn cảm thấy như họ thuộc về bạn, họ sẽ thưởng cho bạn bằng lòng trung thành của họ. Ngược lại, khi thương hiệu không có những thứ mà họ thuộc về, họ sẽ bắt đầu tìm kiếm một thương hiệu khác cho họ cảm giác tương tự.
Các thương hiệu thực sự toàn diện là những thương hiệu có một nền văn hóa toàn diện, xây dựng các đội nhóm toàn diện, phát triển sự đa dạng với các nhóm khách hàng mà họ đang phục vụ và có những mối quan hệ bền chặt với cộng đồng.
Trách nhiệm giải trình và thể hiện sự minh bạch từ phía thương hiệu.
Thương hiệu vốn được tạo nên từ những con người và do đó, sai lầm chắc chắn sẽ là điều khó tránh khỏi trong quá trình xây dựng.
Điều này đặc biệt có nhiều khả năng xảy ra hơn khi thương hiệu bắt đầu tương tác với các cộng đồng và nhóm khách hàng mới.
Nhiều thương hiệu đã mắc sai lầm với những cách tiếp cận marketing “vô cảm” trước yếu tố văn hoá. Nhiều người tiêu dùng đang bị “ngược đãi” bởi chính cái mà thương hiệu cho là sự khác biệt. Trong khi không ít các thương hiệu khác cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm nhưng thiếu đi sự đa dạng cũng như yếu tố cá nhân hoá.
Và trong tất cả những trường hợp này, thương hiệu đang tạo ra những sai lầm nghiêm trọng. Người tiêu dùng đang ngày càng cảm thấy mệt mỏi với những sai lầm và lời hứa sẽ làm tốt hơn từ phía thương hiệu. Họ muốn thấy hay chứng kiến những sự thay đổi thực sự.
Xây dựng một thương hiệu toàn diện luôn đòi hỏi những nỗ lực có chủ đích. Nỗ lực đó nhằm chứng minh cách mà thương hiệu có thể làm thay đổi cuộc sống của nhiều khách hàng hơn và có ích hơn cho cộng đồng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ông Sundar Pichai cho rằng mô hình làm việc kết hợp 3 ngày ở văn phòng và 2 ngày ở nhà tạo ra sự cân bằng giữa việc hợp tác trực tiếp và tập trung cá nhân.
Vị Giám đốc điều hành Alphabet Inc. cho biết làm việc ba ngày một tuần tại văn phòng và hai ngày làm việc từ xa tại nhà hoặc bất cứ nơi đâu giúp nhân viên cân bằng tốt giữa thời gian ở nhà và thời gian phối hợp trực tiếp với đồng nghiệp của họ.
Ông cũng cho biết Google đang áp dụng mô hình 2-3 này với tất cả các nhân viên được cho phép làm việc linh hoạt ở những nơi họ muốn trong hai ngày một tuần. Google lần đầu tiên công bố khái niệm “tuần làm việc linh hoạt” vào tháng 12 năm 2020.
Ông nói tiếp: “Ba ngày ở văn phòng rất quan trọng đối với sự cộng tác và phát triển yếu tố cộng đồng và hai ngày làm việc từ xa cho phép nhân viên hạn chế việc đi lại và tập trung nhiều hơn vào các nhiệm vụ của cá nhân.
Trong một buổi nói chuyện với tờ The Wall Street Journal, khi Sundar Pichai được hỏi liệu mô hình làm việc này có phải là sự thay đổi vĩnh viễn đối với công ty không.
Ông nói: “Tôi nghĩ nó sẽ là như vậy. Ngay cả ở những nơi như New York và San Francisco, nhân viên của chúng tôi đã phải đối mặt với những chuyến đi dài và đó là một vấn đề thực sự. Và do đó, tôi nghĩ rằng mọi người sẽ có được sự cân bằng tốt hơn với mô hình mới”.
Google gần đây đã đồng ý với một thỏa thuận trị giá 2,1 tỷ USD để mở rộng cái mà công ty này gọi là khu phức hợp “Google Hudson Square” ở New York và họ cũng cho biết là đang hình dung lại các không gian làm việc để làm cho chúng trở nên hợp tác và vui vẻ hơn.
Alphabet hiện thông báo rằng nhân viên sẽ chính thức có thể trở lại văn phòng vào tháng 1 năm 2022 và sau thời gian đó, công ty sẽ yêu cầu từng văn phòng địa phương tự đưa ra quyết định về việc có quay trở lại văn phòng làm việc hay không.
Công ty cũng cho biết có khoảng 20% đến 30% nhân viên đã tự nguyện quay lại văn phòng – con số này là 50% ở văn phòng New York.
Google cũng dự kiến có khoảng 20% lực lượng lao động của mình sẽ làm việc hoàn toàn từ xa theo thời gian và rằng công ty sẽ cho phép mọi người tự do hơn khi chọn nơi làm việc.
Vào tháng 8, khi có thông tin bị rò rỉ cho rằng những nhân viên làm việc từ xa của Google có thể bị cắt giảm lương tới 25%, tuy nhiên công ty nói rằng họ đã và sẽ luôn tính toán tiền lương dựa trên vị trí và nơi làm việc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để thích ứng với những thay đổi trong điều kiện làm việc dưới tác động của Covid-19, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần ưu tiên sự linh hoạt, từ tuyển dụng đến quản lý nhân sự, để có thể giữ chân nhân tài.
Khi tương lai của công việc đang thay đổi, xu hướng số hóa sẽ nổi trội, cùng kỳ vọng của nhân viên về tính linh hoạt trong công việc. Theo đó, các doanh nghiệp nên sẵn sàng nâng cao năng lực đội ngũ trong bối cảnh nơi làm việc mới.
Kỹ năng kỹ thuật số, hiểu biết về công nghệ và giao tiếp kỹ thuật số sẽ luôn là những kỹ năng cần thiết đối với một đội ngũ lao động thành công.
Để thích ứng với những thay đổi liên tục và thách thức trong tương lai, ông Nguyễn Hoàng Thanh Chương, Phó giám đốc bộ phận tuyển dụng văn phòng TP.HCM của công ty tư vấn nhân sự Adecco, cho rằng các nhà lãnh đạo nên xem xét lại tư duy quản lý.
Nơi làm việc tập trung vào việc quản lý dựa trên sự hiện diện và các tương tác tình cờ có thể không còn là lựa chọn tối ưu.
Thay vào đó, nơi làm việc lấy con người làm trung tâm, ưu tiên quản lý dựa trên sự đồng cảm, tính linh hoạt và sự hợp tác có định hướng sẽ là chìa khóa để duy trì lực lượng lao động trong dài hạn.
Sau nhiều tháng làm việc từ xa, các lãnh đạo nên cân nhắc cách kết nối lại nhân viên khi trở lại văn phòng. Theo đó, các nhà lãnh đạo cần đóng vai trò then chốt trong việc kết nối mọi người lại với mục đích và giá trị của doanh nghiệp, khiến nhân viên cảm thấy thuộc về, và thúc đẩy họ tiếp tục gắn bó và phát triển vượt qua sự không chắc chắn.
Ông Chương lưu ý trong những tháng tới và thậm chí là sau này, nơi làm việc có thể không còn như trước. Thay vì để toàn bộ nhân sự làm việc tại chỗ, các doanh nghiệp sẽ dần đưa 30% hoặc 50% lực lượng lao động trở lại văn phòng trong vài tháng đầu tiên.
Do đó, việc tuyển dụng sẽ trở lại bình thường với hình thức “kết hợp”, bao gồm cả các cuộc gặp mặt trực tiếp và trực tuyến.
Đại dịch đã buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển sang mô hình làm việc từ xa để trụ vững. Đối với một số doanh nghiệp, đây không chỉ là giải pháp tạm thời. Ví dụ, trong lĩnh vực công nghệ, Adecco ghi nhận sự gia tăng 100% nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí từ xa, do có thể là lĩnh vực linh hoạt và dễ thích ứng nhất với mô hình làm việc này.
Khảo sát gần đây trên các lĩnh vực của Adecco Việt Nam cho thấy mô hình làm việc kết hợp, bao gồm làm việc tại chỗ và làm việc từ xa, được người lao động mong đợi nhất.
Bà Đặng Thị Thái Hòa, Phó giám đốc bộ phận tuyển dụng, Adecco TP.HCM, lý giải: “Nhân viên vẫn muốn làm việc tại văn phòng vì mục đích gắn kết đội nhóm, nhưng họ cũng cần sự linh hoạt hơn khi sắp xếp công việc. Mô hình làm việc kết hợp có thể đảm bảo tốt nhất cả hai mặt”.
Trong mô hình mới này, các doanh nghiệp nên trang bị cho mọi nhà lãnh đạo khả năng huấn luyện, nâng cao kỹ năng, công nghệ và nguồn lực, để giúp họ lắng nghe và quản lý nhóm của mình tốt hơn, từ đó giúp thúc đẩy động lực làm việc cũng như xây dựng tinh thần và văn hóa đội mạnh mẽ.
Để gây ấn tượng với ứng viên trong quá trình tuyển dụng, các doanh nghiệp nên quảng bá nơi làm việc an toàn và lành mạnh, với các chính sách làm việc linh hoạt, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và quy trình an toàn. Do sự xuất hiện của dịch bệnh Covid-19, chế độ lương thưởng và đãi ngộ có thể không đủ để thu hút và giữ chân nhân tài.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên linh hoạt trong quá trình tuyển dụng, chẳng hạn như sử dụng các cuộc phỏng vấn video và đánh giá trực tuyến khi có thể, thay vì nhất định phải hẹn gặp mặt trực tiếp, bà Hòa lưu ý.
Chuyển động thị trường tuyển dụng những tháng cuối năm.
Dự đoán về tình hình lao động trong thời gian tới, bà Nguyễn Thu Hà, Giám đốc văn phòng Hà Nội, Adecco Việt Nam, cho biết thị trường lao động những tháng cuối năm sẽ có nhiều kịch bản diễn ra tùy theo khả năng kiểm soát đại dịch.
Tuy nhiên, bất kể tình hình như thế nào, một số lĩnh vực đã, đang, và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Việc nhân viên phải làm việc từ xa qua Internet khiến các công ty phải tăng cường nhân sự cho bộ phận quản trị mạng và cơ sở dữ liệu.
Thêm vào đó, lưu trữ đám mây đang thúc đẩy quá trình số hóa tại các doanh nghiệp nhanh hơn bao giờ hết, dẫn đến nhu cầu về kỹ sư công nghệ thông tin sẽ tăng trưởng mạnh mẽ.
Bà cho biết thêm, đại dịch Covid-19 đã làm cho các thành tựu y học trở nên đáng chú ý hơn. Nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh, hóa học, sinh học và phân tích dữ liệu sẽ tiếp tục được săn đón để nghiên cứu các giải pháp ngăn ngừa, điều trị và kiểm soát bệnh tật.
“Khoa học ứng dụng, công nghệ tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực sản xuất cũng sẽ được quan tâm và đầu tư hơn để đảm bảo sự giãn cách trong môi trường sản xuất hoặc tại điểm bán hàng”, bà Hà phân tích.
Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho biết gần 74% doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất quý IV/2021 sẽ ổn định và tốt hơn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể gặp trở ngại khi tuyển dụng số lượng lớn. Trong đợt giãn cách xã hội kéo dài, nhiều người lao động đã rời các khu công nghiệp về quê, và chưa hoặc sẽ không quay trở lại. Điều này xảy ra trong các ngành công nghiệp sử dụng lượng lao động lớn như may mặc, dệt may, da giày và đồ gỗ.
Ông Chương nhận định: “Các lĩnh vực bán lẻvà tiêu dùng sẽ cần nhiều nhân sự hơn cho mùa kinh doanh cuối năm, trong khi các công ty dịch vụ sẽ tăng dần nhu cầu tuyển dụng do họ đã mất đi một phần lực lượng lao động sau nhiều tháng đóng cửa”.
Mặt khác, các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu, dịch vụ ăn uống, du lịch, văn phòng dịch vụ và các lĩnh vực yêu cầu tiếp xúc trực tiếp (biểu diễn nghệ thuật, sự kiện cộng đồng, bán hàng tại chỗ, thẩm mỹ, …), sẽ tiếp tục phải đối mặt nhiều thách thức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu là yếu tố then chốt giúp người làm marketing và kinh doanh hiểu người tiêu dùng, nhưng PepsiCo cũng tin rằng việc tôn trọng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng và sở thích riêng tư của họ cũng quan trọng không kém.
Ông Abhishek Jadon, Giám đốc phụ trách mảng dữ liệu người tiêu dùng và cá nhân hoá toàn cầu của PepsiCo cho biết:
“Tại PepsiCo, chúng tôi hướng tới việc tương tác với người tiêu dùng ở cấp độ con người. Chúng tôi muốn đáp ứng sở thích ăn nhanh và đồ uống của họ ở thời điểm hiện tại cũng như khi nhu cầu của họ phát triển theo thời gian.”
Cũng giống như hầu hết các công ty hàng tiêu dùng đóng gói (CPG/FMCG) khác, trước đây PepsiCo chủ yếu phân phối hàng loạt, khuyến mãi và truyền thông rộng rãi để kết nối với người tiêu dùng.
Điều này có nghĩa là công ty này sẽ đưa các sản phẩm của họ vào các cửa hàng lớn và sau đó dựa trên các sự kiện hay chương trình phát sóng nổi bật để tiếp cận mọi người trên quy mô lớn.
Mặc dù những chiến lược đã được thử và đúng này vẫn làm tăng thêm giá trị, nhưng PepsiCo nhận ra rằng thế giới đang trong tình trạng biến đổi liên tục.
Người tiêu dùng ngày càng sáng suốt hơn trong các lựa chọn về thực phẩm và đồ uống, và ngay cả thói quen ăn vặt của họ cũng đã thay đổi.
Không chỉ hành vi của người tiêu dùng đang biến đổi, mà bối cảnh truyền thông cũng đang được thay đổi nhanh chóng. Để đáp ứng lại với những điều này, PepsiCo hiện đang thay đổi phương pháp marketing và sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) để thúc đẩy sự phát triển.
Điều này cho phép họ thích ứng tốt hơn với các quy định mới về quyền riêng tư, những thay đổi trong công nghệ và các xu hướng mới nổi đang làm tác động đến cách các doanh nghiệp tận dụng dữ liệu của người tiêu dùng cho hoạt động marketing.
Dưới đây là 5 chiến lược hàng đầu đang được PepsiCo ứng dụng để thúc đẩy sự tăng trưởng của mình.
Ưu tiên các mối quan hệ với khách hàng.
Dữ liệu là yếu tố then chốt giúp người làm marketing và kinh doanh hiểu người tiêu dùng, nhưng PepsiCo cũng tin rằng việc tôn trọng mối quan hệ giữa thương hiệu với người tiêu dùng và tôn trọng sở thích riêng tư của họ cũng quan trọng không kém. Nguyên tắc này được xem là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của Pepsi.
PepsiCo đã xây dựng một đội ngũ gồm những chủ sở hữu sản phẩm, nhà khoa học dữ liệu và insights để tập trung vào khả năng tận dụng dữ liệu.
Họ cũng đã đầu tư vào công nghệ máy học và điện toán đám mây để phát triển các sản phẩm dữ liệu tích hợp. PepsiCo cũng ưu tiên dữ liệu của bên thứ nhất và coi nó là một trong những nguyên tắc marketing toàn cầu cốt lõi.
Dữ liệu của bên thứ nhất giúp PepsiCo xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng và cung cấp cho họ nhiều thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định kinh doanh thông minh hơn, chẳng hạn như sản phẩm mới nào sẽ được ra mắt, theo những cách ưu tiên quyền riêng tư nhất.
Thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng với việc trao đổi qua lại những giá trị phù hợp.
Mục đích của Pepsi là phát triển những cuộc đối thoại liên tục với khách hàng và sử dụng các điểm chạm marketing trên toàn cầu để bắt đầu các cuộc trò chuyện này.
Đó là lý do tại sao họ khuyến khích khách hàng tham gia các chương trình giành phần thưởng cho lòng trung thành với những lời kêu gọi hành động rõ ràng trên các bao bì sản phẩm hoặc thông qua các chương trình khuyến mãi trên các nền tảng tương tác với người tiêu dùng như website hay ứng dụng.
Pepsi có những chương trình khách hàng thân thiết riêng biệt cho từng thị trường. Mỗi chương trình đều tính đến các động lực thị trường và sở thích riêng biệt của người tiêu dùng để có thể đưa ra các đề xuất giá trị tốt nhất.
Nhũng thông tin chi tiết từ các chương trình khách hàng thân thiết này giúp họ hiểu các thành viên (khách hàng thân thiết) của họ, cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa các ưu đãi dựa trên sở thích của từng người.
Ví dụ: Qua việc phân tích dữ liệu Pepsi biết rằng người dân ở Thổ Nhĩ Kỳ hiểu biết nhiều hơn về thiết bị di động và phản hồi nhiều hơn với các khuyến mãi tức thì, trong khi người tiêu dùng ở Mỹ có thể quan tâm nhiều hơn đến việc khám phá các công thức mới.
Điều bắt buộc ở đây là phải xây dựng lòng tin và sự minh bạch để nuôi dưỡng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và đảm bảo rằng các thành viên là khách hàng trung thành luôn hiểu được những giá trị rõ ràng mà họ nhận được khi họ đồng ý chia sẻ dữ liệu của họ với thương hiệu.
Cuối cùng, cách tiếp cận này cũng giúp chúng ta tôn trọng lựa chọn của người tiêu dùng đồng thời bảo vệ quyền riêng tư của chính họ.
Sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất được tích hợp để thúc đẩy kết quả kinh doanh.
Mọi người hiện đang nhận được hàng chục thậm chí hàng trăm thông điệp mỗi ngày, chúng ta hiểu rằng để vượt qua những rào cản này đòi hỏi các thương hiệu phải cung cấp những thông điệp có tính liên quan và gặp gỡ người tiêu dùng vào đúng thời điểm họ cần nhất.
Giải pháp tích hợp các nguồn dữ liệu bên thứ nhất khác nhau của người tiêu dùng cung cấp cho Pepsi những thông tin chi tiết tổng thể để họ có thể điều hướng tốt hơn hành trình của người tiêu dùng và đưa ra những thông điệp phù hợp đến đúng người vào đúng nơi.
Điều này đảm bảo rằng người tiêu dùng của Pepsi luôn nhìn thấy các sản phẩm mà họ yêu thích nhất, trên các kênh mà họ thường xuyên truy cập nhất.
Giả sử, nếu bạn yêu thích Doritos (một loại snacks khoai tây)? Bạn sẽ thấy các hương vị mới nhất của nó sớm nhất có thể.
Phương pháp coi dữ liệu và khách hàng là trung tâm đã giúp PepsiCo tăng hiệu quả của các chiến dịch truyền thông lên nhiều lần và đối với một số chiến dịch, ROI đã được cải thiện gấp 3 lần.
Vượt ra khỏi các vấn đề về marketing để đưa ra quyết định kinh doanh sáng suốt và thông minh hơn.
Việc sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất và ứng dụng chúng vào các hoạt động ngoài marketing cũng mang lại nhiều giá trị gia tăng cho PepsiCo.
Điều này cho phép họ ra mắt các sản phẩm mới, đảm bảo quá trình mua hàng lặp lại và kéo dài thời gian người dùng sử dụng sản phẩm bằng những insights sâu sắc và phong phú hơn.
Dữ liệu của bên thứ nhất tạo ra một vòng phản hồi liên tục của người tiêu dùng thông qua các mối quan hệ trực tiếp, những dữ liệu vốn có thể được tận dụng để thử nghiệm các hương vị mới, nghiên cứu nhóm tập trung và lấy mẫu.
Sức mạnh của dữ liệu của bên thứ nhất và chuyên môn kỹ thuật số của PepsiCo đã giúp họ đáp ứng nhanh và tốt hơn các mục tiêu kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển bằng cách xây dựng những mối quan hệ lâu dài với người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram đang tìm cách cung cấp thêm dữ liệu cho những người làm marketing thông qua bản cập nhật insights mới dành cho doanh nghiệp và nhà sáng tạo.
Dữ liệu mới sẽ cung cấp cho marketer nhiều thông tin cụ thể hơn về những người đang tương tác với nội dung của họ – cho dù họ có theo dõi tài khoản của doanh nghiệp hay không – tổng phạm vi tiếp cận của các bài đăng cũng được cập nhật.
Các điểm dữ liệu mới sẽ giúp định hướng các quyết định đăng bài của người làm marketing và từ đó mang lại nhiều cơ hội hơn để tối ưu hóa phương pháp tiếp cận dựa trên các điểm dữ liệu cụ thể hơn.
Các chỉ số mới được thêm vào Instagram insights là:
Tài khoản đã tương tác – Dữ liệu sẽ hiển thị tổng số tài khoản đã tương tác với nội dung của bạn trong một khoảng thời gian nhất định. (xem thêm hình bên dưới).
Đối tượng tương tác – Dữ liệu này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về nhân khẩu học của những người dùng đang tương tác với nội dung của bạn, cho dù họ có theo dõi bạn hay không, bao gồm các thành phố hàng đầu, quốc gia hàng đầu, độ tuổi và giới tính hàng đầu.
Đối tượng tiếp cận – Tương tự như đối tượng tương tác, dữ liệu này sẽ cung cấp thông tin về nhân khẩu học của những người bạn đã tiếp cận với các bài đăng của bạn trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các thành phố hàng đầu, quốc gia hàng đầu, độ tuổi và giới tính hàng đầu.
Quay lại vào tháng 5, Instagram đã cập nhật dữ liệu tài khoản được tiếp cận của mình, dữ liệu giúp bổ sung thêm các chi tiết cụ thể về các kiểu tài khoản mà bạn đang tiếp cận (người chọn theo dõi so với người không theo dõi) cũng như các định dạng nội dung đang thúc đẩy hiệu suất tốt nhất trên tài khoản của bạn.
Giờ đây, những thông tin chi tiết về nhân khẩu học mới này sẽ được tích hợp vào tập dữ liệu để từ đó cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về những người bạn đang tiếp cận và tương tác với các bài đăng khác nhau trên Instagram.
Ngoài ra, Instagram cũng đang tìm cách tăng cường tính minh bạch cho quan hệ đối tác giữa nhà sáng tạo và thương hiệu, quy trình chia sẻ dữ liệu mới cho phép nhà sáng tạo xem được dữ liệu về những insights có sẵn cho doanh nghiệp.
Theo giải thích của Instagram:
“Khi một thương hiệu quảng cáo bài đăng của nhà sáng tạo với nhãn đối tác có trả phí (paid partnership) hoặc tạo quảng cáo mới mà không có bài đăng trước đó, nhà sáng tạo giờ đây sẽ có thể xem được hiệu suất của các quảng cáo đó, bao gồm phạm vi tiếp cận, lượt thích, bình luận, lượt lưu và lượt chia sẻ.
Giờ đây, các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể tìm thấy thông tin này bằng cách chọn mục ‘xem quảng cáo và thông tin chi tiết’ trong phần quảng cáo nội dung có thương hiệu trong tab cài đặt.”
Nhà sáng tạo cũng sẽ có thể theo dõi hiệu suất của chính họ, sau đó họ có thể sử dụng kết quả đó để xây dựng thương hiệu của riêng họ.
Với những cập nhật mới này, các marketer giờ đây có nhiều cách hơn để hiểu về hiệu suất cũng như đối tương mục tiêu của chính họ, từ đó có thể cải thiện các chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thời gian gần đây, do nhữnh ảnh hưởng không nhỏ từ đại dịch, mọi người đang phải chứng kiến làn sóng Great Resignation lớn ở Mỹ và trên toàn thế giới. Vậy Great Resignation là gì và nó tác động ra sao đến doanh nghiệp?
Theo Cục Thống kê Lao động của Mỹ, 4 triệu người Mỹ đã nghỉ việc vào tháng 7 năm 2021. Số lượng đơn xin nghỉ việc đạt đỉnh điểm vào tháng 4 và vẫn đang ở mức rất cao trong vài tháng qua, với con số kỷ lục 10,9 triệu việc làm đang bỏ ngỏ vào cuối tháng 7.
Bài toán đặt ra là, làm thế nào để các nhà tuyển dụng có thể giữ chân nhân viên khi đối mặt với làn sóng từ chức (Great Resignation) này?
Great Resignation là gì?
Great Resignation là khái niệm mô tả một làn sóng nghỉ việc hay từ chức hàng loạt diễn ra tại nhiều doanh nghiệp trên toàn cầu, đặc biệt là các doanh nghiệp tại Mỹ.
Để tìm hiểu chính xác ai đã góp phần thúc đẩy sự thay đổi này, các nhà nghiên cứu đến từ Visier đã tiến hành phân tích chuyên sâu hơn 9 triệu hồ sơ nhân viên từ hơn 4.000 công ty.
Tập dữ liệu toàn cầu này bao gồm các nhân viên đến từ nhiều ngành nghề, chức năng và mức độ kinh nghiệm khác nhau. Dưới đây là một số xu hướng chính.
1. Tỷ lệ từ chức cao nhất thuộc về nhóm các nhân viên đang ở giữa trong cấp độ phát triển sự nghiệp (mid-career).
Nhân viên từ 30 đến 45 tuổi có tỷ lệ từ chức tăng mạnh nhất, với mức tăng trung bình hơn 20% từ năm 2020 đến năm 2021.
Trong khi mức luân chuyển thường cao nhất ở những nhân viên trẻ tuổi, nghiên cứu cho thấy rằng trong năm ngoái, số người từ chức thực sự giảm đối với những lao động trong độ tuổi từ 20 đến 25 (có thể là do họ đang lo lắng về sự bất ổn về mặt tài chính của họ).
Điều thú vị nữa là tỷ lệ thôi việc cũng giảm đối với những người trong độ tuổi từ 60-70, trong khi nhân viên ở độ tuổi 25 đến 30 và 45+ có tỷ lệ thôi việc cao hơn một chút so với năm 2020.
Có một vài yếu tố có thể giúp giải thích tại sao làn sóng từ chức chủ yếu được thúc đẩy bởi những nhân viên cấp trung này.
Đầu tiên, có thể việc chuyển sang làm việc từ xa đã khiến các nhà tuyển dụng cảm thấy rằng việc tuyển những người có ít kinh nghiệm hơn sẽ gặp nhiều rủi ro hơn bình thường, vì nhân viên mới sẽ không được đào tạo và hướng dẫn trực tiếp.
Điều này vô tình làm cho nhu cầu với các nhân viên cấp trung tăng lên, do đó họ giờ đây có nhiều quyền lực hơn trong việc lựa chọn các công việc tốt hơn.
Tiếp đến, nhiều nhân viên cấp trung đang muốn chuyển đổi khỏi vai trò của họ dưới sự bất ổn do đại dịch gây ra, những gì mà chúng ta đang thấy trong vài tháng qua chỉ là kết quả của hơn một năm bị dồn nén trước đó.
Cuối cùng, với những khó khăn và áp lực trong đại dịch, nhiều người cũng đang phải suy nghĩ lại về mục tiêu công việc và cuộc sống của họ trong tương lai.
2. Nhóm ngành công nghệ và chăm sóc sức khỏe đóng góp nhiều nhất vào làn sóng Great Resignation.
Trong khi số người từ chức thực sự giảm nhẹ trong các ngành như sản xuất và tài chính, số nhân viên làm việc trong ngành chăm sóc sức khỏe bỏ việc nhiều hơn 3,6% so với năm trước, và trong lĩnh vực công nghệ, con số này là 4,5%.
Nhìn chung, nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ từ chức cao hơn ở những nhân viên đang làm việc trong các lĩnh vực có nhu cầu tăng cao do đại dịch, có khả năng khối lượng công việc gia tăng và tình trạng kiệt sức đã khiến họ đi đến quyết định cuối cùng là thôi việc.
Nhà tuyển dụng phải áp dụng phương pháp tiếp cận theo hướng dữ liệu (data-driven) để cải thiện tỷ lệ giữ chân nhân viên và hạn chế Great Resignation.
Việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo hướng dữ liệu nhằm mục tiêu xác định không chỉ là có bao nhiêu người sẽ bỏ việc mà còn xác định chính xác ai là người có rủi ro cao nhất, tại sao mọi người rời đi và doanh nghiệp có thể làm gì để ngăn chặn điều đó.
Về cơ bản, có 3 bước chính để giúp bất kỳ nhà tuyển dụng nào tận dụng dữ liệu một cách hiệu quả hơn để cải thiện khả năng giữ chân nhân viên của họ.
1. Định lượng vấn đề.
Trước khi bạn có thể xác định nguyên nhân cơ bản của sự thay đổi tại tổ chức của mình, điều quan trọng là phải xác định cả phạm vi của vấn đề lẫn sức tác động của nó.
Bạn có thể tính toán tỷ lệ giữ chân nhân viên của bạn bằng công thức sau:
Tỷ lệ luân chuyển = Số lượng nhân viên nghỉ mỗi năm ÷ Tổng số nhân viên trung bình.
Tiếp theo, bạn cần xác định tác động của việc từ chức đối với các chỉ số kinh doanh chính.
Khi một nhân viên rời khỏi một tổ chức, các đội nhóm còn lại thường thấy mình thiếu đi nguồn lực quan trọng và bộ kỹ năng cần thiết, điều này làm tác động tiêu cực đến mọi thứ, từ chất lượng công việc, thời gian hoàn thành đến doanh thu cuối cùng của doanh nghiệp.
Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải theo dõi được mức luân chuyển tăng lên sẽ tương quan như thế nào với những thay đổi trong các chỉ số liên quan khác để từ đó có được bức tranh đầy đủ hơn về chi phí của việc từ chức.
Việc định lượng vấn đề vừa giúp các nhà lãnh đạo chủ động trong việc giải quyết nó vừa có thể đưa ra các quyết định sáng suốt hơn về các biện pháp giữ chân hiệu quả nhất.
2. Xác định các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề.
Khi bạn đã xác định được phạm vi của vấn đề, đây là lúc bạn cần tiến hành phân tích dữ liệu chi tiết để xác định điều gì thực sự khiến nhân viên của bạn rời đi. Hãy tự hỏi bản thân xem yếu tố nào đang làm cho tỷ lệ từ chức ngày càng cao hơn?
Bạn cần khám phá các chỉ số như lương thưởng, thời gian giữa các lần thăng chức, mức độ tăng lương, nhiệm kỳ làm việc, hiệu suất hay các cơ hội đào tạo khác, những thứ có thể giúp xác định các xu hướng và điểm mù trong tổ chức của bạn.
Bạn cũng có thể phân khúc nhân viên theo các danh mục như vị trí, chức năng và các chỉ số nhân khẩu học khác để hiểu rõ hơn về kinh nghiệm làm việc và tỷ lệ giữ chân khác nhau giữa các nhóm nhân viên.
Những phân tích này có thể giúp bạn không chỉ xác định những nhân viên nào có nguy cơ nghỉ việc cao nhất mà còn cả những nhân viên nào trong số những nhân viên này có thể được giữ lại bằng các biện pháp can thiệp khác.
3. Phát triển các chương trình giữ chân nhân viên.
Bây giờ, khi bạn đã xác định được nguyên nhân gốc rễ của sự luân chuyển nhân sự tại tổ chức của mình, bạn có thể bắt đầu xây dựng các chương trình tùy chỉnh cao (cá nhân hoá) nhằm khắc phục các vấn đề cụ thể.
Ví dụ: nếu bạn phát hiện ra rằng những người lãnh đạo cấp trung đang rời bỏ tổ chức của bạn với tỷ lệ cao hơn những người khác, thì việc phát triển một chương trình dành riêng chọ họ là điều cần thiết nhất.
Nếu bạn thấy rằng thời gian giữa các lần thăng chức tương quan chặt chẽ với tỷ lệ từ chức cao, có thể đã đến lúc bạn nên suy nghĩ lại về các chính sách thăng tiến của mình.
Điều quan trọng là thông qua quá trình này, bạn sẽ dần phát hiện ra rằng việc thiếu đi những dữ liệu hiệu quả đang là nguyên nhân làm cản trở khả năng của bạn trong việc đưa ra các loại quyết định sáng suốt hơn dựa trên dữ liệu.
Việc áp dụng chiến lược duy trì theo hướng dữ liệu thực sự không hề dễ dàng, nhưng bạn cần nỗ lực để làm đúng, đặc biệt là trong thị trường hiện tại.
Khi đã xác định được các vấn đề gốc rễ, bạn sẽ có nhiều cách hơn để thu hút những nhân tài hàng đầu, giảm chi phí luân chuyển và cuối cùng là xây dựng một lực lượng lao động gắn bó và hiệu quả hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi cho phép người dùng đăng chéo trên Stories và Reels của Instagram. Giờ đây, Facebook đang tiếp tục thử nghiệm tuỳ chọn mới cho phép người dùng đăng chéo lên cả Facebook và Instagram.
Đối với những ai đang hoạt động trên cả hai nền tảng, tính năng này có thể giúp họ tiết kiệm thời gian khi không cần phải tải lên hai lần trong hai ứng dụng khác nhau.
Tuỳ chọn mới cũng mang lại cho Facebook một cách khác để tạo ra nhiều nội dung hơn trên Instagram, điều sẽ góp phần giúp họ đảm bảo rằng Instagram vẫn là một nền tảng truyền thông mạng xã hội phổ biến với người dùng trẻ tuổi trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ Snapchat và TikTok.
Facebook cho biết hiện tùy chọn này đang được thử nghiệm trên toàn cầu với một nhóm nhỏ những người, nhà sáng tạo hoặc doanh nghiệp trên Instagram được chọn.
Nếu bạn là người được chọn, bạn sẽ thấy tính năng này trong trình soạn nội dung của Facebook như hình ảnh bên dưới. Bạn có thể chuyển đổi on hoặc off để quyết định liệu có đăng chéo nội dung của mình lên đồng thời cả hai nền tảng hay không.
Khi chạm vào, bạn sẽ được đưa đến một màn hình mới, nơi bạn có thể chọn chia sẻ bài đăng trên Facebook cá nhân với tài khoản Instagram đã được kết nối của mình.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn chọn nó làm cài đặt mặc định, bạn có thể truy cập vào “Trung tâm tài khoản” (Accounts Center) trong mục cài đặt để bật tùy chọn tự động chia sẻ tất cả các bài đăng trên Facebook của bạn lên Instagram, ngoài việc tự động chia sẻ Stories trên Facebook của bạn lên Stories trên Instagram.
Facebook cho biết người dùng sẽ có thể đăng chéo lên Instagram ảnh đơn, video đơn hoặc album gồm nhiều ảnh và tối đa là 10 tấm. Tất cả các định dạng khác đều không đủ điều kiện đăng chéo.
Liên quan đến việc tích hợp và đăng chéo, vào năm ngoái, Facebook tích hợp giao tiếp chéo giữa Messenger và Instagram, cho phép người dùng Instagram có thể trò chuyện với bạn bè đang sử dụng Facebook và ngược lại.
Nền tảng cũng đang nỗ lực thử nghiệm một cách mới cho phép người dùng Facebook có thể thực hiện cuộc gọi thoại và video ngay trên Facebook mà không cần phải chuyển sang ứng dụng Messenger.
Cách đây một tháng, người dùng đã có thể tương tác với đa nền tảng khi xem quảng cáo, có nghĩa là bạn có thể nhấp vào quảng cáo trên Instagram để trò chuyện với một doanh nghiệp trên WhatsApp hay Facebook chẳng hạn.
Về cơ bản, bằng cách tích hợp chặt chẽ hơn, Facebook có thể khiến người dùng trở nên khó khăn hơn trong việc thoát hoàn toàn ra khỏi nền tảng vì mối liên hệ chặt chẽ giữa các ứng dụng đang chạy trong cùng hệ sinh thái.
Facebook hiện không cho biết thử nghiệm sẽ diễn ra trong bao lâu và khi nào sẽ được triển khai rộng rãi cho người dùng trên toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chip mới được thiết kế cho các máy chủ nhằm mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh trong mảng điện toán đám mây của Alibaba.
Bộ vi xử lý mới Yitian 710, sẽ được sử dụng ở các máy chủ mới có tên là Panjiu.
Chip và máy chủ này sẽ không được bán trực tiếp cho khách hàng. Thay vào đó, khách hàng sử dụng dịch vụ điện toán đám mây của Alibaba sẽ mua các dịch vụ dựa trên công nghệ mới nhất này.
Các máy chủ sẽ sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để lưu trữ và chạy các ứng dụng.
Alibaba hiện không cho biết khi nào các dịch vụ dựa trên chip và máy chủ mới nhất này sẽ có sẵn cho khách hàng.
Alibaba sẽ không sản xuất chất bán dẫn mà thay vào đó sẽ thiết kế ra nó. Đây cũng là xu hướng của các công ty Trung Quốc.
Huawei đã thiết kế chip điện thoại thông minh của riêng mình và Baidu cũng sẽ huy động vốn trong năm nay để kinh doanh chất bán dẫn độc lập. Các đối thủ điện toán đám mây của Mỹ bao gồm Google và Amazon cũng đã làm tương tự.
Alibaba luôn coi điện toán đám mây là một phần quan trọng của sự tăng trưởng trong tương lai nhưng nó hiện chỉ chiếm 8% tổng doanh thu của công ty.
Mảng kinh doanh điện toán đám mây của gã khổng lồ thương mại điện tử này đã tăng trưởng chậm hơn trong những quý gần đây khi để mất đi một số khách hàng lớn đang sử dụng dịch vụ đám mây của mình ở nước ngoài.
Theo công ty phân tích thị trường Canalys, mặc dù hiện Alibaba vẫn là công ty điện toán đám mây lớn nhất Trung Quốc, nhưng các đối thủ cũng đang đầu tư mạnh mẽ để cạnh tranh với Alibaba.
Alibaba đã cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh đám mây của mình ra thị trường quốc tế nhưng vẫn kém xa so với các đối thủ như Amazon và Microsoft về thị phần toàn cầu.
Ông Jeff Zhang, chủ tịch của Alibaba Cloud Intelligence cho biết trong một thông cáo báo chí: “Việc tùy chỉnh chip máy chủ của riêng của chúng tôi phù hợp với những nỗ lực không ngừng của mình nhằm thúc đẩy khả năng tính toán với hiệu suất tốt hơn và hiệu quả năng lượng được cải thiện nhiều hơn.”
Chip Yitian 710 của Alibaba dựa trên cấu trúc của hãng chuyên về chất bán dẫn Arm của Vương Quốc Anh, cũng như ứng dụng một số quy trình sản xuất mới nhất. Người phát ngôn của Alibaba hiện từ chối bình luận về việc hãng nào sẽ sản xuất ra những con chip này.
Yitian 710 thực chất không phải là bước đột phá đầu tiên của Alibaba về các chất bán dẫn được thiết kế riêng. Vào năm 2019, Alibaba từng đã ra mắt chip AI đầu tiên của mình với tên gọi Hanguang 800.
Chip máy chủ mới xuất hiện vào thời điểm những gã khổng lồ internet của Trung Quốc đang phải đối mặt với sự giám sát gắt gao từ các cơ quan quản lý trong nước, những đơn vị đang tìm đủ mọi cách để kiềm chế quyền lực của họ cũng như việc thắt chặt các quy tắc từ chống độc quyền cho đến thu thập dữ liệu.
Vào tháng 4, Alibaba đã bị phạt 2,8 tỷ USD sau kết quả của một cuộc điều tra chống độc quyền đối với công ty.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc đổi tên thương hiệu sẽ định vị rằng ứng dụng Facebook chỉ là một trong nhiều sản phẩm thuộc công ty mẹ của nó song song với các ứng dụng khác như Instagram, WhatsApp và Occulus.
Theo đó, gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội Facebook đang có kế hoạch đổi tên công ty vào tuần tới với mục tiêu thể hiện sự tập trung của họ vào Metaverse.
CEO Mark Zuckerberg sẽ trao đổi việc đổi tên này tại hội nghị Connect thường niên của công ty vào ngày 28 tháng 10 sắp tới. Tuy nhiên, theo nhiều nguồn tin, Facebook có thể tiết lộ cái tên này sớm hơn vì từ lâu họ đã không muốn được biết đến chỉ là một nền tảng mạng xã hội đơn thuần.
Theo một báo cáo trên tờ The Verge, việc đổi tên thương hiệu sẽ định vị rằng ứng dụng Facebook chỉ là một trong nhiều sản phẩm thuộc công ty mẹ của họ, song song với các ứng dụng khác như Instagram, WhatsApp và Occulus.
Trang tin cho biết Facebook hiện muốn chuyển đổi một cách hiệu quả từ việc được coi là một công ty chuyên về truyền thông mạng xã hội sang một công ty Metaverse.
Hiện Facebook có hơn 10.000 nhân viên đang chế tạo các phần cứng như kính AR (thực tế ảo tăng cường), điều mà CEO Zuckerberg cho rằng chúng sẽ trở nên phổ biến như điện thoại thông minh.
Zuckerberg thậm chí còn lưu ý rằng, trong 5 năm tới, ông dự báo Facebook sẽ phát triển thành ‘một công ty Metaverse’, với lĩnh vực kỹ thuật số được thiết lập để kết hợp tất cả các công cụ và nền tảng khác nhau của Facebook vào một trải nghiệm rộng lớn và toàn diện hơn rất nhiều.”
Điều này vừa là sự phát triển của Facebook nhưng đồng thời cũng có thể gây ra một mức độ lo ngại đáng kể cho nhiều người, với sức mạnh mà Facebook đang có đối với cuộc sống hàng ngày của đa số chúng ta.
Facebook thực ra không phải là gã khổng lồ đầu tiên thực hiện việc đổi tên. Trước đó vào năm 2015, Google đã được tổ chức lại dưới quyền công ty mẹ Alphabet và vào năm 2016 Snapchat cũng đã đổi tên thành Snap Inc. với nhiều tham vọng mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với những ảnh hưởng từ Covid-19, các thương hiệu Việt giờ đây đang phải tìm đủ mọi cách để phản ứng với những thay đổi chưa từng có trong hành vi của người tiêu dùng.
Vào năm ngoái, khi Covid-19 vẫn đang tiếp tục bùng nổ, Google đã xuất bản nghiên cứu cách các thương hiệu Việt Nam đã phản ứng với những sự thay đổi mới trong hành vi của người tiêu dùng trong dịp Tết 2021.
Năm nay, khi Tết 2022 có thể cũng sẽ được tổ chức trực tuyến, các thương hiệu có thể chuẩn bị tốt hơn cho điều này bằng cách sử dụng các giải pháp mới để kết nối với mọi người khi cả nước cùng nhau chào đón năm Nhâm Dần.
Tết 2021 không phải là một lễ kỷ niệm quá “ồn ào” như những năm trước. Với những quy định hạn chế rồi giãn cách do COVID-19, lượng khách hàng đến các điểm bán lẻ và giải trí đã giảm 39% so với Tết 2020.
Tuy nhiên, bất chấp những hoàn cảnh này, người dân Việt Nam vẫn đang kiên cường và hy vọng sớm vượt qua đại dịch. Một cuộc khảo sát gần đây do Google thực hiện vào tháng 5 năm 2021 cho thấy 70% người dùng trực tuyến đang tìm kiếm những cách mới để tổ chức kỳ nghỉ lễ của họ tại nhà.
Các lượt tìm kiếm cho “xem gì hôm nay” tăng 200% so với cùng kỳ năm ngoái và lượt tìm kiếm “countdown” (trong đêm giao thừa) tăng 38% so với cùng kỳ.
Mọi người cũng bắt đầu mua sắm trực tuyến nhiều hơn, chiếm mức tăng từ 20 đến 25% trong doanh số bán hàng trực tuyến trước Tết 2021, so với cùng kỳ năm 2020.
Trong khi Tết năm 2022 có thể có những hạn chế tương tự hoặc khó khăn hơn so với năm 2021, 64% người dùng nói rằng Tết vẫn sẽ thú vị, 95% có kế hoạch mở đầu năm mới với một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật số.
Khi nhu cầu về những trải nghiệm trực tuyến ngày càng tăng, bằng cách nào các thương hiệu có thể kết nối với người tiêu dùng trong dịp Tết này?
Dưới đây là một số cách bạn có thể áp dụng vào chiến lược marketing của bạn tại thị trường Việt Nam cho dịp Tết kỹ thuật số (Digital Tết) 2022.
Tiếp cận mọi người dùng trên những kênh mà họ yêu thích nhất.
Về mặt lịch sử, vào các dịp Tết, TV là kênh thống trị mọi chương trình phát sóng, điều này làm nảy sinh nhận thức rằng TV vẫn là cách tốt nhất để tiếp cận mọi người trong dịp này.
Tuy nhiên, trên thực tế, những chương trình phát sóng trên TV không còn là cách duy nhất mà người dân Việt Nam sử dụng để giải trí. Khi ngày càng có nhiều người sở hữu những chiếc TV được kết nối (Connected TVs), việc phát trực tuyến trên YouTube cũng đang dần trở nên phổ biến hơn.
Theo Google, tính đến năm 2020, 92% chủ sở hữu các TV được kết nối đang phát trực tuyến nội dung trên YouTube trên thiết bị của họ.
Đến tháng 5 năm 2021, hơn 25 triệu người dùng ở Việt Nam đang xem YouTube trên màn hình TV trong phòng khách của họ. Đáng chú ý hơn, trong Tết 2021, 48% người dùng đã dành nhiều thời gian hơn để xem các chương trình trên các TV được kết nối.
Trong Tết năm ngoái, mọi người phát trực tuyến nhạc, xem hài kịch và xem các chương trình Tết trên YouTube. Lượt tìm kiếm trên YouTube cho các chương trình trực tiếp được phát từ TV đã tăng đột biến 12 lần so với các thời điểm không phải Tết, và nội dung âm nhạc đạt mức người xem cao nhất với 54%.
Các thương hiệu có thể khai thác những sự thay đổi này trong hành vi của người tiêu dùng bằng cách cung cấp những nội dung phổ biến, những nội dung đang được người dùng “săn đón” và xem nhiều nhất trong dịp Tết.
Vào Tết 2020, thương hiệu cà phê Việt Nam Highlands Coffee đã hợp tác với Huỳnh Lập Official, một kênh YouTube khá phổ biến với 3,2 triệu người đăng ký.
Chiến dịch với phong cách hài hước và “bắt trend” đầy mới mẽ đã tạo ra hàng triệu lượt xem và thảo luận trên các nền tảng mạng xã hội.
Các thương hiệu có thể mở ra tiềm năng của YouTube trên những chiếc TV được kết nối để tiếp cận hàng triệu khách hàng tiềm năng trên khắp Việt Nam trong dịp Tết.
Hãy thêm TV được kết nối vào danh sách các phương tiện hay kênh truyền thông của bạn để mọi người có thể nhìn thấy thương hiệu của bạn khi họ đang xem YouTube.
Sau đó, sử dụng các công cụ theo dõi kỹ thuật số để đo lường mức độ nhận thức, ý định mua hàng và sức khoẻ thương hiệu (brand lift). Bạn cần nhớ rằng, thử nghiệm để tối ưu hóa hiệu suất là kim chỉ nam hàng đầu.
Địa phương hóa nội dung của thương hiệu để tiếp cận nhiều đối tượng với nhiều nền văn hoá hơn.
Sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ giữa các vùng miền tại Việt Nam luôn là những tìm kiếm hàng đầu trong các dịp Tết.
Năm ngoái, theo Google, lượt tìm kiếm cho cụm từ “hoa Tết” tăng 25% so với cùng kỳ. Tuy nhiên mọi người đã tìm kiếm “Hoa đào” ở khu vực Miền Bắc và “Hoa mai” ở miền Nam.
Tương tự như vậy, trong khi sở thích tìm kiếm “dân ca” thường tăng đột biến trong dịp Tết, thì người dân ở các vùng khác nhau của Việt Nam lại tìm kiếm âm nhạc dân gian truyền thống theo khu vực của họ. Ví dụ, ở Đồng bằng sông Hồng, đó là “dân ca quan họ”, trong khi ở khu vực duyên hải Bắc Trung Bộ thì đó là “dân ca xứ Nghệ”.
Từ những lý do đó, để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu trước, trong và sau Tết, hãy tập trung vào những insights về khu vực để bản địa hóa quảng cáo và thông điệp trên quy mô lớn.
Với các công cụ như tính năng phân chia vị trí trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận Reach Planner, các thương hiệu có thể cung cấp những nội dung phù hợp hơn với khán giả ở các khu vực cụ thể khác nhau.
Một ví dụ điển hình là chiến dịch kết hợp TV và YouTube kéo dài 8 tuần của P&G cho nhãn hàng dầu gội đầu của họ, Pantene.
Để thúc đẩy sự tăng trưởng của thương hiệu ở khu vực trung du phía Bắc, công ty đã sử dụng tính năng “vị trí phụ” (Sub-location) trong công cụ lập kế hoạch tiếp cận để phân phối các quảng cáo cụ thể cho những người đang sinh sống ở những khu vực này.
Ông Tommy Nguyễn, senior media manager của P&G Việt Nam cho biết:
“Chiến thắng ở các khu vực nông thôn là điều tối quan trọng đối với tất cả các tập đoàn đa quốc gia chúng tôi. YouTube đã giúp chúng tôi gia tăng phạm vi tiếp cận chất lượng và sẽ đóng vai trò quan trọng cho các chiến dịch xây dựng thương hiệu của P&G trong tương lai.”
Sử dụng chiến dịch hành động video (Video Action) của YouTube để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến.
Người tiêu dùng Việt Nam hiện cũng đang chuyển sang thương mại điện tử để tận hưởng trọn vẹn hơn ngày Tết truyền thống của họ.
Nền tảng mua sắm trực tuyến Tiki ghi nhận lượng giao dịch tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 1 năm 2021. Và trong nghiên cứu của Google, 39% người dùng cho biết họ có kế hoạch mua hàng trực tuyến nhiều hơn trong Tết 2022.
Cùng với các công cụ tìm kiếm, YouTube là một trong những điểm tiếp xúc quan trọng trong suốt hành trình của khách hàng, với 80% người dùng cho biết họ đã chuyển đổi giữa hai nền tảng này khi nghiên cứu sản phẩm.
Bằng cách sử dụng chiến dịch hành động video (VAC) trên YouTube, các thương hiệu có thể tiếp cận mọi người khi họ đang tìm kiếm thứ gì đó để xem trên YouTube và đưa họ đến các cửa hàng trực tuyến của thương hiệu.
Để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến cửa hàng của mình trên sàn Shopee, L’Oréal đã đưa chiến lược này vào cách tiếp cận của họ. Cùng với Shopee, thương hiệu làm đẹp cũng đã hợp tác với Google để giới thiệu các sản phẩm chăm sóc da của mình trên YouTube.
Khi người tiêu dùng duyệt qua các bài đánh giá chăm sóc da trên YouTube, họ đã nhìn thấy quảng cáo VAC từ L’Oréal, Google và Shopee trong khi xem video.
Trên nguồn cấp dữ liệu Trang chủ của YouTube, mọi người cũng đã thấy các video quảng cáo nằm xen kẽ giữa các nội dung tự nhiên khác.
Khi người tiêu dùng nhấp vào một sản phẩm trong chiến dịch video action, họ sẽ được chuyển hướng đến cửa hàng L’Oréal trên Shopee.
L’Oréal cũng đồng thời chạy chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping ), cho phép L’Oréal nhắm mục tiêu lại các khách hàng tiềm năng trên Tìm kiếm, YouTube và Hiển thị.
Kết quả là, L’Oréal đã có thể tăng đến 2 lần về ROAS (tỉ suất lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo).
Khi Tết 2022 vẫn đang được xem là một cái Tết kỹ thuật số, các thương hiệu có thể sử dụng các thông tin chi tiết mới nhất về người tiêu dùng để lập trước kế hoạch và tiếp cận mọi người trên khắp Việt Nam khi họ bước sang năm mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhờ sự phát triển của công nghệ, nhiều mô hình kinh doanh mới đã và đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới.
1. Free Model – Mô hình kinh doanh miễn phí.
Trong môi trường công nghệ và Internet, chúng ta dễ dàng bắt gặp những công ty áp dụng triệt để mô hình kinh doanh miễn phí, như Facebook, Google. Dù là miễn phí nhưng cả hai đều đã và đang là một trong những công ty có giá trị thị trường lớn nhất thế giới – lên đến hàng trăm tỷ đô la.
Miễn phí cũng là một mô hình kinh doanh, trong đó ít nhất một phân khúc khách hàng đông đảo có thể hưởng lợi từ một sản phẩm/dịch vụ miễn phí một cách liên tục, được tài trợ bởi một thành phần khác trong mô hình kinh doanh hoặc một phân khúc khách hàng khác như thu phí từ các công cụ nâng cao hay đơn giản chỉ từ các quảng cáo.
2. The Freemium Model – Miễn phí kết hợp cao cấp.
Freemium là một mô hình kinh doanh hoạt động dựa trên việc cung cấp miễn phí các dịch vụ/sản phẩm với các chức năng cơ bản nhưng thu phí nếu người sử dụng muốn dùng các chức năng cao cấp hơn (premium) của dịch vụ/sản phẩm.
Freemium là một từ ghép được tạo ra bởi: Free + Premium (tạm dịch: Miễn phí và Chất lượng cao). Khái niệm Freemium được nhắc tới đầu tiên bởi Fred Wilson cách đây hơn 10 năm – ngày 23/3/2006.
Các ví dụ cho mô hình Freemium thành công là Skype cho phép sử dụng dịch vụ thoại miễn phí đối với những người sử dụng application (với chất lượng khá tốt) và thu tiền đối với các dịch vụ Premium (Voice over Internet); Flickr cho phép upload ảnh miễn phí với số lượng tối đa là 200 tấm ảnh và dung lượng không quá 20 MB/tháng.
Nếu nâng cấp lên Pro, người sử dụng có thể upload ảnh không giới hạn về băng thông và dung lượng hay SurveyMonkey, trang web chuyên cung cấp tính năng thiết kế bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến miễn phí cho người dùng.
3. The Subscription model – Mô hình kinh doanh theo kiểu thuê bao.
Theo Inc.com, mô hình này được mô phỏng như là một câu lạc bộ dành riêng cho hội viên và khách hàng. Nó bắt buộc khách hàng đăng ký tên và mật khẩu để truy cập vào nội dung chính của website, có thể phải trả tiền để có được những quyền lợi đặc biệt.
Mô hình đăng ký cũng tương tự như khách hàng đặt mua một kỳ báo hằng tháng hay hằng quý, nhờ đó họ có thể đọc và tìm thấy những thông tin bổ ích hơn hẳn so với những người chỉ xem chứ không đăng ký.
Mô hình Subscription phổ biến với mọi loại nội dung số, từ phần mềm, gaming, báo, tạp chí, dịch vụ viễn thông và nội dung trực tuyến. Cách làm này đã tạo nên những tên tuổi như: Netflix đã thay đổi cách chúng ta xem truyền hình/phim; Spotify mang đến cách nghe nhạc mới hay AMC Theatres muốn thay đổi cách chúng ta đi xem phim.
Trong kỷ nguyên công nghệ, ý tưởng về việc cho thuê đĩa DVD bằng chuyển phát nhanh rõ ràng là thiếu thuyết phục và có vẻ như không thể có một tương lai tươi sáng.
Tuy nhiên, bất chấp những khó khăn và sự hoài nghi đó, Jim Cook và Suzanne Taylor vẫn kiên quyết xây dựng Netflix – cái tên tiêu biểu cho mô hình kinh doanh The Subscription model.
Tính đến cuối năm 2015, Netflix hiện diện trên 70 triệu gia đình, riêng trong quý cuối cùng của năm 2015 đạt 12 tỷ giờ streaming, tăng 8,25 tỷ giờ so với cùng kỳ năm ngoái và góp phần vào con số 42,5 tỷ giờ trong cả năm 2015.
Với các chiến lược phát triển đúng đắn, Netflix đã trở thành một trong các ‘gã khổng lồ’ trong làng giải trí.
4. Access Over Ownership – Chia sẻ quyền sở hữu.
Bạn đang sống trong thành phố, không sở hữu một chiếc ôtô nào và thường xuyên sử dụng dịch vụ chia sẻ ôtô của Zipcar – ứng dụng dẫn đầu trong thị trường hiện nay. Hiện gần 2 triệu người trên thế giới đăng ký dịch vụ chia sẻ ôtô, và tính đến cuối năm ngoái, Zipcar có 850.000 thành viên.
Dịch vụ chia sẻ quyền sở hữu là một mô hình kinh doanh theo kiểu cho thuê sản phẩm hoặc dịch vụ mà theo đó, người thuê có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn, thường là theo giờ.
Dịch vụ này thu hút những khách hàng chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng sản phẩm/dịch vụ hoặc những người thích đổi qua nhiều loại sản phẩm/dịch vụ khác thay cho món đồ họ dùng thường ngày.
Ngoài Zipcar còn có các ứng dụng như ParkCirca – thuê chỗ đậu xe, hay Peerby – thuê món đồ gần nơi bạn ở.
Dịch vụ chia sẻ ô tô hiện có mặt ở hơn 1.000 thành phố tại nhiều quốc gia, đặc biệt ở Mỹ và các nước châu Âu, nhưng đang ngày càng thịnh hành ở Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi khác như Ấn Độ.
Theo The Economist, chia sẻ ôtô có thể giảm việc sở hữu xe với mức ước tính một xe được thuê thay cho 15 chiếc có chủ sở hữu.
5. The Marketplace Model – Sàn giao dịch thương mại điện tử.
eBay là đại diện tiêu biểu cho mô hình kinh doanh này. Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử Marketplace xuất hiện cung cấp cho cả bên bán lẫn bên mua những cơ hội tiếp cận dễ dàng và an toàn trên cơ sở kế thừa điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của các mô hình thương mại điện tử sẵn có.
Xuất phát điểm của eBay là một website đấu giá. Tuy nhiên, nghiên cứu của Cục Nghiên cứu Kinh tế quốc gia của Mỹ đã tiết lộ có chưa đến 15% các loại hàng hóa niêm yết.
Thay vào đó, hầu hết hàng hóa là để người dùng “thêm vào giỏ hàng” – tương tự như Amazon và các trang thương mại trực tuyến khác, theo AP.
Tờ này lý giải, người dùng Internet ngày càng thích lên các diễn đàn mua sắm, nơi mọi nội dung đều do người dùng tạo ra, và chính người dùng có thể thảo luận, mặc cả thậm chí mua bán mà không cần đến người môi giới.
Các đại diện thành công của mô hình này còn có Alibaba, Priceline…
6. The Hyper Market – Đại siêu thị.
Bắt đầu bằng sách online nhưng hiện tại sách chỉ là một phân khúc sản phẩm nhỏ chiếm một phần rất nhỏ trong doanh thu của Amazon. Nhưng hãng này là điển hình của mô hình Đại siêu thị.
Trong khi các công ty còn đang lơ ngơ trước một thị trường Internet mới mẻ và triển vọng, Bezos – sáng lập Amazon, đã nhìn ra cơ hội và thách thức các hiệu sách truyền thống bằng việc mở ra công ty bán sách online đầu tiên trên thế giới.
Bezos mua một nhà kho lớn có thể chứa được nhiều sách hơn bất cứ hiệu sách truyền thống nào. Với việc trả tiền cho các nhà cung cấp sau, cùng với việc cho phép người dùng nhận xét và đánh giá về các sản phẩm trực tuyến, Amazon đã nhanh chóng thu hút được một lượng khách hàng trung thành và ưa thích dịch vụ của mình.
Tại sao gọi là “siêu cửa hàng”? Bởi Amazon đã sử dụng vũ khí tối thượng của nhà kinh doanh trực tuyến khổng lồ: dữ liệu, dữ liệu lớn, và chuyển lượng dữ liệu rất lớn này thành một loại dữ liệu thông minh, có xúc cảm, đem lại giá trị tăng thêm cho khách hàng của mình.
Đây chính là điều sẽ làm thay đổi vĩnh viễn bộ mặt của thương mại toàn cầu: Sử dụng dữ liệu về khách hàng để hiểu và thu hút khách hàng trong đời thực.
Amazon đã tạo nên những xu hướng lớn trong lịch sử kinh tế.
7. The Experience Model – Mô hình
trải nghiệm.
Tesla Motor, hãng xe hơi điện chỉ mới thành lập năm 2008, được xem là một Apple mới của ngành công nghiệp xe hơi với những phương thức kinh doanh mới mẻ. Bí quyết là trải nghiệm sản phẩm và bán hàng trực tiếp.
Tại các gian hàng trưng bày của Tesla, khách hàng có thể xem xét, thử xe, tìm hiểu đủ kiểu trước khi quyết định mua.
Đây được xem là một khởi đầu có ý nghĩa trong mô hình kinh doanh hiện đại tại thị trường Mỹ: Mua bán nhanh chóng, gọn nhẹ, hiện đại, dễ dàng hơn rất nhiều và khiến người mua thích thú khi khách hàng không phải “chịu đựng” sự theo đuổi của các đại lý cũng như vô số thủ tục phức tạp khác.
Với cách làm này, năm ngoài Tesla đã thành công vang dội với lượng đặt hàng trước model Tesla 3 lên tới 325.000 đơn tương ứng doanh số 14 tỷ đô la.
Ngoài Tesla còn có các thương hiệu khác như: KLM, Disney World, Tomorrowland…
8. The Pyramid – Mô hình kinh doanh Kim tự tháp.
Kim tự tháp không phải một hình thức kinh doanh lừa đảo. Đó là một thuật ngữ dành cho các công ty mà phần lớn doanh thu đến từ thành viên liên kết và người bán lại.
Công ty ngồi trên đỉnh của Kim tự tháp và khiến dòng doanh thu chảy ngược lên phía mình với ít nỗ lực cần thiết nhất.
Mô hình kim tự tháp là mô hình kinh doanh vốn ít lãi nhiều vì bạn chỉ phải chia phần trăm hoa hồng cho người bán hàng. Mô hình bán hàng này không cần nhiều đội ngũ hỗ trợ bán hàng khiến dòng tiền trở nên chắc chắn.
Các công ty theo mô hình Kim tự tháp thường sử dụng những người luôn sẵn sàng “bất chấp tất cả” để có thể bán được hàng.
Cách làm này được một “gã khổng lồ” thương mại điện tử vận dụng khéo léo. Tuy nhiên, mô hình này thường bị biến tướng theo kiểu đa cấp.
Để hạn chế mô hình kinh doanh kim tự tháp, Hiệp hội Bán hàng trực tiếp Mỹ đã xây dựng bộ quy tắc đạo đức và áp dụng trên toàn thế giới.
Bộ quy tắc này được bắt đầu từ bộ luật về người tiêu dùng và được bổ sung vào năm 1993 thành bộ luật “Người tiêu dùng trong cơ hội của chúng tôi”.
Trong đó, nghiêm cấm các hành vi tuyển dụng và bán hàng không công bằng hay lừa đảo; nghiêm cấm mô hình kinh doanh kim tự tháp; nghiêm cấm các hành vi đề cập tới thu nhập không có chứng cứ…
9. The on Demand model – Mô hình theo yêu cầu.
Thuật ngữ mới để gọi hiện tượng này là “kinh tế chia sẻ” (sharing economy), hoặc kinh tế theo yêu cầu (on demand economy) đang tạo nên một nền kinh tế mới của thế giới.
Đây là cụm từ khá phổ biến thời điểm hiện tại. Nó dùng để chỉ những dịch vụ như Uber (ứng dụng gọi xe taxi) hay Airbnb (dịch vụ đặt phòng trực tuyến toàn cầu).
Nền kinh tế theo yêu cầu hình thành theo xu thế lực lượng lao động ngày càng gắn kết với smartphone, mà hiện cung cấp khả năng tính toán cao hơn nhiều so với các máy tính để bàn đã định hình lại các công ty trong những năm 1990.
Kết hợp với dữ liệu lớn (Big data) và sức mạnh của điện toán đám mây, smartphone luôn bên mình sẵn sàng trả lời cho người dùng mọi vấn đề về công việc mà trước đây được giải quyết theo cấu trúc của các công ty.
Khái niệm “nền kinh tế chia sẻ” bắt đầu phổ biến từ năm 2014. Tuy nhiên, đến nay, ngày càng xuất hiện nhiều ý kiến phản đối sử dụng khái niệm này và cho rằng nó chỉ là công cụ đánh bóng tên tuổi của các công ty như Uber hay Airbnb.
Bởi vì, từ “chia sẻ” để truyền tải sự vị tha chứ không phải hàm ý về nhu cầu kinh doanh thông thường.
Do đó, truyền thông thế giới gần đây đã sử dụng cụm từ thay thế là “gig economy” (chỉ những hợp đồng cho thuê ngắn hạn). Hay một số cụm từ khác cũng được sử dụng như “nền kinh tế cho thuê” (rental economy) hoặc “nền kinh tế 1099” (chỉ các hình thức thuế).
Tuy nhiên, những công ty như Airbnb là liên quan nhiều đến các hợp đồng thuê chứ không phải thoả thuận lương.
10. The Ecosystem – Mô hình kinh doanh theo kiểu hệ sinh thái.
Nếu hỏi bất cứ ai trong số họ về tương lai smartphone, bạn sẽ nhận được câu trả lời liên quan tới kho ứng dụng, màn hình và camera chất lượng cao, các thiết kế. Với hệ sinh thái đa dạng, Apple và Google đang là những cái tên thành công nhất trong mô hình này.
Họ tuyển dụng một lượng lớn các nhà công nghệ thông minh nhất và sáng tạo nhất trên thế giới và tạo ra những sản phẩm cách tân nhất, có sức ảnh hưởng lớn nhất.
Khi bạn sử dụng sản phẩm từ Amazon, Apple, Google hay Microsoft nghĩa là bạn đang tham gia vào một hệ sinh thái chứ không đơn thuần là chọn một thiết bị, ứng dụng hay dịch vụ. Các hãng đang nỗ lực “trói” người tiêu dùng và giành phần lớn miếng bánh thị phần.
Trong kỷ nguyên di động, cuộc chiến giữa những người khổng lồ công nghệ không chỉ xoay quanh phần cứng và phần mềm mà mở rộng quy mô gấp bội kỷ nguyên PC, với sự tham gia của các hệ sinh thái rộng lớn tạo thành từ phần cứng, phần mềm và các dịch vụ trực tuyến.
Chẳng hạn việc mua một chiếc iPhone đồng nghĩa là bạn sẽ gia nhập hệ sinh thái của Apple, trả tiền cho hệ điều hành, các ứng dụng và tiếp đến sẽ là những tiện ích cài thêm, nhạc, phim, sách và nhiều thứ khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cả doanh nghiệp lẫn người lao động đều cần phải chú trọng tính linh hoạt khi thị trường tuyển dụng sôi động trở lại hậu Covid-19 lần thứ tư.
Navigos trong khảo sát mới đây cho biết gần 57% doanh nghiệp sẽ tuyển dụng ngay lập tức sau khi trở lại hoạt động bình thường. Đáng chú ý, một nửa doanh nghiệp sẽ tuyển nhân viên hoàn toàn mới.
Phòng kinh doanh – bán hàng sẽ được tuyển dụng đầu tiên, tiếp đến là phòng công nghệ thông tin, marketing, chăm sóc khách hàng và tài chính kế toán.
Với các cơ hội quý giá giữa bối cảnh khó khăn vì dịch bệnh như hiện nay, các chuyên gia của Navigos cho rằng người lao động phải linh hoạt trong quá trình tìm việc mới, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng, cũng như nâng cao năng lực nhờ tích lũy kiến thức, kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của thị trường tuyển dụng.
Nguyên nhân là bởi thị trường này trong thời gian tới được dự báo sẽ là cuộc cạnh tranh mạnh mẽ của các ứng viên trên đường đua tìm kiếm việc làm.
Sau đại dịch, nhà tuyển dụng có xu hướng tìm kiếm những ứng viên trình độ cao, chuyên môn tốt để có thể thích ứng linh hoạt với những thay đổi liên tục, nhất là trong giai đoạn này.
Về phía doanh nghiệp, Navigos khuyến nghị doanh nghiệp nên tận dụng thời điểm hiện nay để đưa ra những chiến lược mới thu hút nhân tài khi thị trường lao động bắt đầu khôi phục.
Điều này xuất phát từ thực tế rằng người lao động sẽ có những yêu cầu và nhận định mới trong quá trình làm việc khi xã hội và nền kinh tế bước vào trạng thái mới.
Theo đó, họ không chỉ đơn thuần tìm kiếm công việc có mức lương hay chế độ đãi ngộ hấp dẫn, mà sẽ còn cân nhắc về chế độ làm việc và mô hình vận hành của một doanh nghiệp.
Cùng với đó, doanh nghiệp nên có sự linh hoạt trong quá trình làm việc, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp đang tái định hình và ở giai đoạn hồi phục ở hậu Covid-19.
Một số chính sách linh hoạt có thể áp dụng là chế độ làm việc linh hoạt, linh hoạt trong quá trình làm việc, giao tiếp và tiếp nhận thông tin.
Một số tín hiệu tích cực giữa Covid-19.
Navigos cho biết gần 50% doanh nghiệp không cắt giảm nhân sự và giữ nguyên lương, phúc lợi như trước khi đại dịch xảy ra. Đồng thời, gần 12% doanh nghiệp tiếp tục gia tăng tuyển dụng trong thời điểm này.
Mặc dù giữa bối cảnh giãn cách kéo dài vì làn sóng Covid-19 thứ tư, chỉ hơn 9% doanh nghiệp lựa chọn cắt giảm nhân sự và cắt giảm lương; hơn 7% đã cắt giảm nhân sự nhưng lương, phúc lợi cho nhân viên còn lại vẫn được giữ như trước đây.
Trước đó, báo cáo công bố bởi VietnamWorks cũng chỉ ra tín hiệu tích cực trên thị trường nhân lực, khi tỷ lệ doanh nghiệp không cắt giảm nhân sự và giữ nguyên lương, phúc lợi hiện năm nay gia tăng so với năm ngoái.
Xét về ngành nghề, nhiều doanh nghiệp tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin và xuất nhập khẩu vẫn cam kết đảm bảo số lượng người lao động, mức lương và các chế độ phúc lợi trong đợt dịch kéo dài lần này.
Đáng chú ý, công nghệ thông tin ghi nhận nhu cầu tuyển dụng lớn nhất, với tốc độ tăng trưởng tại Hà Nội cao hơn TP.HCM, lần lượt là 50% và 45%. Các doanh nghiệp có quy mô 101 – 300 nhân sự là nhóm có tăng trưởng lớn nhất về tuyển dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhà lãnh đạo độc hại là một trong những vấn nạn và trở thành cụm từ phổ biến trong những năm trở lại đây. Hậu quả lớn nhất từ các nhà lãnh đạo này là làm suy yếu tinh thần của nhân viên, từ đó làm giảm hiệu suất của doanh nghiệp.
Hãy bắt đầu với một sự thật “khó hiểu”: Nhiều người đảm nhận vai trò quản lý được thăng chức lên các vị trí quản lý dựa trên kết quả công việc hoặc thâm niên của cá nhân thay vì khả năng của họ trong việc lãnh đạo, phụng sự, thu hút nhân tài và thúc đẩy họ đạt được hiệu suất cao nhất của bản thân.
Với sự thật đang diễn ra này, một thực tế đáng tiếc rằng có quá nhiều nhà quản lý không được trang bị kiến thức và kỹ năng để truyền cảm hứng và động viên nhân viên của họ – đặc biệt là bằng lời nói.
Ở những môi trường làm việc độc hại, các cụm từ hoặc từ ngữ thô tục được sử dụng để tấn công và làm suy yếu tinh thần của nhân viên, điều sẽ làm cho mức độ căng thẳng ngày càng tăng cao, tinh thần sa sút và năng suất thấp.
Dưới đây là 6 cụm từ mà các nhà lãnh đạo vĩ đại sẽ không bao giờ nói:
1. “Tôi không cần ý kiến của bất kỳ ai khác. Đây là định hướng mà chúng ta phải đi.”
Bạn sẽ không bao giờ nghe thấy cụm từ đó đến từ những ông chủ tốt, những người đặt nhân viên hay đồng đội của họ lên hàng đầu. Họ tìm kiếm quan điểm từ nhiều góc độ.
Khi các tình huống khó khăn xảy ra, họ nói chuyện với nhiều người ở nhiều chức năng và phòng ban khác nhau – xem xét kỹ càng các cấp độ báo cáo để có được sự rõ ràng và xác định các đường lối hành động đúng đắn.
Khi họ đi đến một quyết định, đôi khi quyết định đó có thể không chính xác; nhưng nó luôn đúng vì họ đã tìm kiếm nhiều quan điểm và ý kiến từ những người khác nhau.
2. “Tôi không chịu trách nhiệm về điều đó” – họ thường đổ lỗi cho người khác.
Các nhà lãnh đạo giỏi và nhiều lòng trắc ẩn thường có xu hướng chống lại việc đùn đẩy trách nhiệm và đổ lỗi cho người khác để bảo vệ mình. Họ chấp nhận rằng họ không hoàn hảo và họ có thể mắc sai lầm. Vì vậy, khi họ mắc sai lầm, họ thừa nhận chúng.
Họ nhận ra rằng họ có trách nhiệm cả với những người khác bên dưới họ chứ không chỉ với những nhà lãnh đạo cao hơn. Khi các nhà lãnh đạo áp dụng kiểu lãnh đạo này, nhân viên của họ thường cảm thấy đủ an toàn để chấp nhận rủi ro, tự mắc sai lầm và đủ cởi mở để thừa nhận những sai lầm của bản thân.
3. “Tôi không cần phải được đào tạo mới có thể biết những thứ cần biết”.
Nhiều nhà lãnh đạo nghĩ rằng họ là trên hết, bao gồm cả nhu cầu của riêng họ để trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn.
Những người sếp tốt sẵn sàng học hỏi và vui vẻ chấp nhận vai trò của những người học hỏi liên tục trong các thành viên trong đội nhóm của họ. Các nhà lãnh đạo này biết rằng họ có nhiều điều để học và mỗi người đều có một điều gì đó đáng để họ học hỏi.
Sự thật là, các nhà lãnh đạo không phải lúc nào cũng biết điều gì là cần thiết và nên phải làm gì. Họ vẫn sẵn sàng lắng nghe trước khi đưa ra đề xuất. Họ đặt câu hỏi và chân thành quan tâm đến câu trả lời.
4. “Đó là lý do tại sao tôi tuyển bạn.”
Đúng là các doanh nghiệp hay nhà lãnh đạo tuyển những người thông minh và sáng tạo để làm những công việc phức tạp và khéo léo. Nhưng khi một nhân viên đến gặp bạn với mong muốn được hướng dẫn, các nhà lãnh đạo vĩ đại sẽ tận dụng cơ hội đó để huấn luyện và dẫn dắt họ đến những thành tích tốt hơn.
Theo một nghiên cứu, chưa đầy 1/2 số tổ chức được khảo sát xem việc thực hiện huấn luyện nhân viên như là một phần của quy trình quản lý hiệu suất của họ.
5. “Đó là tất cả những gì tôi muốn nói…”
Khi bạn nghe thấy cụm từ trống rỗng này từ người sếp của mình, bạn có thể hình dung rằng họ vừa gạt bỏ điều gì đó quan trọng hoặc đáng để được thảo luận hơn là dừng lại.
Những người sếp tốt sẵn sàng lôi kéo người khác vào những cuộc trò chuyện sâu hơn để khám phá các giải pháp, ý tưởng mới hoặc giải quyết các vấn đề cùng nhau.
Mặc dù cụm từ này cũng có thể là điều bạn nói với bạn bè của mình, nhưng trong bối cảnh chuyên nghiệp với tư cách là một nhà lãnh đạo, nó khiến người nghe cảm thấy là người nói đang muốn “chốt” ý kiến và dừng thảo luận.
6. “Tôi không thể làm điều này cho bạn”… vì vậy đừng nên hỏi lại những câu tương tự.
Nói một cách thắng thắn theo cách nghĩ của nhân viên thì điều này có nghĩa là “Tôi không quan tâm đến bạn.”
Với tư cách là một nhà lãnh đạo, việc sử dụng cụm từ “Tôi không thể… cho bạn” truyền tải rằng bạn đang không thể hiện hay đóng góp vai trò của chính mình để hoàn thành công việc vì lợi ích chung của mọi người.
Nó nói lên rằng bạn không muốn trao quyền cho các thành viên, hỗ trợ họ và làm cho họ trở nên tốt hơn qua thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất cả các khái niệm xoay quanh thuật ngữ người sáng tạo nội dung số (Digital Content Creator) như: người sáng tạo nội dung số là gì? Nhà sáng tạo nội dung là ai? Sáng tạo nội dung là gì? Những công việc thường làm của một người làm sáng tạo nội dung nói chung? và hơn thế nữa.
Người sáng tạo nội dung số (Digital Content Creator) là những người tham gia vào quá trình sản xuất, phân phối và tối ưu nội dung cho thương hiệu (hoặc làm tự do). Là một phần của bức tranh nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) với hơn 165 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu, người làm sáng tạo nội dung nên là một vị trí chiến lược trong các bộ phận Marketing của doanh nghiệp.
Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Nhà sáng tạo nội dung là gì?
Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?
Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh.
Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các nhà sáng tạo nội dung.
Các câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề nhà sáng tạo nội dung là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Người sáng tạo nội dung số là gì?
Người sáng tạo nội dung số trong tiếng Anh có nghĩa là Digital Content Creator. Người hay nhà sáng tạo nội dung số là một phần của khái niệm rộng hơn đó là Nhà (Người) sáng tạo nội dung.
Nhà sáng tạo nội dung hay những người sáng tạo nội dung là những người tham vào công việc sản xuất những nội dung hay vật liệu sáng tạo mang tính giải trí và giáo dục cho các nhóm đối tượng mục tiêu (người mua hàng, người ra quyết định, người ảnh hưởng hoặc đơn giản là cho người xem nội dung).
Những gì mà nhà sáng tạo nội dung tạo ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như: bài viết trên blog của website, bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội, các video trên YouTube, các biểu đồ đồ hoạ hay các ebooks.
Đối với thế giới kinh doanh ngày nay, các nhà sáng tạo nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc trong việc tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ lẫn khách hàng tiềm năng.
Theo khảo sát của ContentMarketing Institute, 91% các chuyên gia marketing trong các doanh nghiệp B2B sử dụng Content Marketing (tiếp thị nội dung) như một phần của chiến lược Marketing tổng thể của họ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả nội dung họ tạo ra đều là những nội dung hấp dẫn và có giá trị.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể có được một nhà sáng tạo nội dung giỏi hay bằng cách nào bạn có thể trở thành một trong số họ.
Sáng tạo và Nội dung là 2 từ khoá làm nên khái niệm Nhà sáng tạo nội dung, do đó để hiểu rõ hơn về thuật ngữ này, bạn đọc có thể tìm đọc chi tiết về sáng tạo và nội dung từ website của MarketingTrips.
Người sáng tạo nội dung số là ai?
Người sáng tạo nội dung số hay còn được gọi là Nhà sáng tạo nội dung trên mạng, trong tiếng Anh được gọi là Digital Creator hoặc Digital Content Creator.
Người sáng tạo nội dung số được định nghĩa là những người sáng tạo trên các nền tảng hay môi trường số (kỹ thuật số). Bạn có thể hình dung những người làm sáng tạo nội dung trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay YouTube chính là những người sáng tạo nội dung số.
Về bản chất, phần lớn các nhà sáng tạo nội dung hiện nay đều là những người sáng tạo nội dung số (Digital/Online Content Creator).
Người sáng tạo nội dung số cũng còn có một tên gọi khác đó là Người sáng tạo nội dung trên mạng.
Viết nội dung sáng tạo hay sáng tạo nội dung là gì?
Nội dung sáng tạo là những nội dung được xuất phát từ việc nhà sáng tạo muốn bày tỏ những suy nghĩ, quan điểm hoặc ý tưởng riêng và mới. Những nội dung sáng tạo thường mang tính sáng tạo và giải trí khá cao.
Nó có thể là bất cứ thứ gì mang tính học thuật, chuyên môn, báo chí hay kỹ thuật, nhưng tất cả đều mang lại cho người đọc những cảm giác giải trí và mới mẻ.
Chính lối viết tự do, phòng khoáng, cuốn hút người đọc làm cho người viết có thể tự do thể hiện cảm xúc hoặc vẽ nên những bức tranh đẹp đẽ trong tâm trí người đọc thông qua các ngôn từ sáng tạo.
Những nội dung sáng tạo được sử dụng trên các blog, tạp chí, báo ngành, website thương hiệu, tiểu thuyết, sổ tay hoặc nguồn cấp tin tức.
Việc sáng tạo nội dung mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp nói chung, nó giúp thiết lập doanh nghiệp, nâng cao nhận thức và chia sẻ kiến thức liên quan đến thương hiệu. Nó thu hút sự chú ý của người đọc, tăng mức độ tin cậy và để lại nhiều ký ức trong tâm trí của người tiêu dùng.
Sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau xoay quanh thuật ngữ sáng tạo khi bạn tìm hiểu chúng thực sự có ý nghĩa là gì, nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu đơn giản đây là thuật ngữ dùng để chỉ việc tìm tòi, phát minh ra một phương pháp, sáng chế ra một cái mới.
Nội dung (Content) là gì?
Content là khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?
Nếu bạn đang muốn gia nhập ngành tiếp thị nội dung nói chung tuy nhiên bạn chưa biết bạn nên trang bị những kỹ năng gì hay làm sao để sáng tạo nội dung, dưới đây là những kỹ năng chính mà một nhà sáng tạo nội dung nên có.
Đọc tin tức về ngành hàng ngày.
Viết nhiều và thường xuyên.
Học hỏi và nghiên cứu các đối tượng mục tiêu trong ngành.
Xây dựng giọng điệu hay cá tính riêng.
Học hỏi từ nội dung của người khác.
Thấu hiểu KPIs.
Xây dựng các mối quan hệ với bạn cùng ngành.
Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.
Đặt câu hỏi về mọi thứ.
1. Một nhà sáng tạo nội dung giỏi luôn đọc tin tức về ngành hàng ngày.
Để có thể trở thành một nhà sáng tạo nội dung giỏi, sản xuất ra những nội dung có thể gây được sự chú ý của đối tượng mục tiêu, bạn cần phải biết những gì đang diễn ra trong ngành nghề kinh doanh của mình.
Bạn không chỉ cần đọc và xem nhiều mà còn phải tích cực “săn lùng” những thứ liên quan đến xu hướng và bối cảnh kinh doanh của ngành.
Bạn có thể hiểu rằng suy nghĩ hay góc nhìn của đối tượng mục tiêu thường bị chi phối bởi các bối cảnh hiện thời trong ngành, có thể là từ đối thủ hoặc từ ngành nói chung.
Ví dụ, nếu khách hàng của bạn là những người thích uống Trà sữa chẳng hạn, thì xu hướng sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch để sản xuất ra Trà trong ngành có thể ảnh hướng rất lớn đến nhu cầu và sự lựa chọn từ họ.
2. Viết nhiều và thường xuyên cũng là những gì các nhà sáng tạo nội dung nên làm.
Theo nhiều doanh nhân khác nhau, và có cả Jeff Bezos, việc viết lách thường xuyên không chỉ giúp người viết ngày càng viết tốt hơn mà còn có thể cải thiện tư duy và tính nhạy bén của họ trong việc.
Là một người chuyên về sản xuất nội dung, các nhà sáng tạo nội dung phải viết nhiều hơn mức bình thường, viết nhiều để cải thiện việc sai chính tả (typo), viết nhiều để bạn có thể biết cách sắp xếp ý một cách rõ ràng và viết nhiều cũng có thể giúp bản thân khám phá ra những gì mà mình chưa từng nhận ra trước đó.
Có một sự thật có thể bạn chưa biết đó là giữa một người viết ít và một người viết nhiều hay luyện tập hằng ngày, quan điểm của họ về “cái hay” trong bài viết rất khác nhau.
Trong khi đối với những người viết ít, vì họ có ít trải nghiệm hơn (về cả thành công lẫn thất bại), họ có xu hướng dễ dàng chấp nhận hay đánh giá “cái hay” hơn, ngược lại đối với những người viết nhiều, đôi khi chỉ cần một điểm sai rất nhỏ họ cũng nhanh chóng nhận ra và họ sẽ muốn sửa cho bằng được.
3. Họ cũng liên tục học hỏi và nghiên cứu về các nhóm đối tượng mục tiêu.
Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các nhà sáng tạo nội dung là gì, đó chính là phải làm hài lòng đối tượng mục tiêu (Target Audience) của họ – và việc hiểu được nhu cầu này thực sự là một rào cản lớn.
Nếu bạn nghiên cứu đối tượng của mình đủ sâu, bạn sẽ tìm thấy nhiều cơ hội sáng tạo hơn, những thứ mà bạn sẽ không bao giờ có được dưới những “ánh mắt mơ hồ” hay góc nhìn chủ quan của bản thân.
Một trong nhưng điểm then chốt quyết định mức độ thành công của các nhà sáng tạo đó là thấu hiểu khách hàng của họ. Hiểu vấn đề của khách hàng là gì, bạn có thể làm gì để giải quyết các vấn đề đó.
Một số đặc điểm cơ bản bạn cần hiểu khách hàng như:
Họ bao nhiêu tuổi?
Giới tính của họ là gì?
Vị trí địa lý của họ ra sao?
Họ làm công việc gì?
Quan điểm sống của họ thế nào
Sở thích cá nhân của họ là gì?
Họ có xu hướng thích những nội dung nào?
…
Hiểu về Insight của khách hàng cũng là một con đường khác đóng góp cho sự thành công của các nhà sáng tạo nội dung.
4. Xây dựng những giọng điệu hay cá tính riêng cũng là kỹ năng quan trọng khác mà một nhà sáng tạo nội dung cần.
Bạn thử hình dung xem, trong một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, nội dung được cung cấp từ vô số các doanh nghiệp hay thương hiệu khác nhau, bằng cách nào khách hàng có thể chú ý, tương tác và từ đó nhớ đến bạn.
Có rất nhiều cách để bạn có thể xây dựng sự khác biệt thông qua những cá tính hay giọng điệu riêng biệt: phát triển một kênh nội dung mới, đa dạng hoá nội dung trên các kênh, chỉ tập trung làm tốt ở một kênh nhất định, định vị bản thân như là một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành, sử dụng phong cách viết khác biệ…và nhiều cách khác.
Các nhà sáng tạo nội dung cần hiểu rằng, những gì họ có thể mang đến cho khách hàng thông qua nội dung của họ, thứ mà không ai khác có thể làm được thì đó chính là giọng điệu cá nhân hay sự khác biệt.
5. Học hỏi từ nội dung của đối thủ.
Trên thực tế, bất kỳ ai trên internet đều có thể lấy nội dung của người khác và đăng lại, họ có thể sử dụng nguyên nội dung gốc hoặc cũng có thể thêm bớt một vài quan điểm cá nhân của họ vào để nội dung mang tính cá nhân cao hơn.
Những nhà sáng tạo nội dung thành công biết rằng chỉ mình họ là không đủ để có thể bao phủ hết tất cả những nội dung hay tin tức của ngành, họ không chỉ cần khách hàng tương tác với nội dung của họ mà họ cũng cần chia sẻ và tương tác với nội dung của người khác.
Ông Guy Kawasaki, tác giả của cuốn sách bán chạy nhất của New York Times, từng nói: “Các nhà sáng tạo nội dung cần định vị mình là một chuyên gia và những gì họ cần làm là tương tác tích cực với cộng đồng của họ.”
Sáng tạo hay chia sẻ nội dung là chưa đủ. Việc tương tác với những nội dung mà bạn đã chia sẻ giờ đây sẽ khiến cho nội dung đó trở nên độc đáo và khác biệt hơn.
6. Thấu hiểu KPIs hay những gì thương hiệu cần.
Vào năm 2018, 61% chuyên gia về marketing nói rằng việc tạo ra lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng là thách thức hàng đầu đối với họ.
Để nội dung của bạn được khám phá, trước tiên bạn cần tập trung vào một chỉ số hiệu suất chính (KPIs) và tối ưu hóa nội dung của bạn với KPIs đó.
Một số KPIs có thể là:
Lượng tương tác trên các nền tảng mạng xã hội: Chính là số lượng người tiếp cận, lượt thích, bình luận, chia sẻ hay nhấp chuột từ các bài đăng.
Lưu lượng truy cập đến website (traffic): Chính là số lượng người sau khi xem nội dung của bạn sau đó nhấp chuột và đến website.
Lưu lượng tự nhiên (organic traffic): số lượng người dùng truy cập website từ các liên kết được hiển thị tự nhiên trên các công cụ tìm kiếm.
Số lượt đăng ký, để lại thông tin, mua hàng…cũng là những KPIs bạn có thể theo dõi.
7. Nhà sáng tạo nội dung tích cực xây dựng các mối quan hệ với bạn bè cùng ngành.
Những nhà sáng tạo nội dung giỏi biết rằng thành công của họ không chỉ nhờ vào niềm đam mê hay năng lực của bản thân mà còn nhờ vào những người đã dạy họ, những người đã truyền cảm hứng cho họ và chia sẻ với họ.
Bạn nên có kế hoạch gặp gỡ và tương tác với những người trong ngành để thảo luận và cập nhật thêm những hiểu biết mới.
Tuy nhiên bạn cũng cần hiểu rằng số lượng kiến thức hay kinh nghiệm mà người khác chia sẻ với bạn thường tỉ lệ thuận với những gì mà bạn có thể có và sẵn sàng chia sẻ với họ.
Việc cập nhật nhiều kiến thức ngành không chỉ có lợi cho chính bản thân bạn, mà còn đóng vai trò “trao đổi giá trị” với người khác.
8. Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.
Nếu bạn là một newbie trong ngành sáng tạo nội dung, những kiến thức hiện có của bạn có thể đã là quá đủ đối với các nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, đối với những nhà sáng tạo nội dung thành công, kiến thức chuyên môn không phải là tất cả.
Nếu bạn muốn đối tượng mục tiêu nhớ về bạn? Đừng chỉ đơn giản là kể lại những gì bạn biết – thay vào đó hãy giải thích lý do tại sao chúng lại quan trọng với họ.
Về bản chất, các đối tượng mục tiêu không cần nội dung của bạn hay những gì bạn nói, họ cần hiểu những thứ đó giúp ích cho họ như thế nào. Tức giải pháp bạn đang mang lại là gì.
Khách hàng luôn tìm kiếm thông tin để làm thoả mãn những nhu cầu liên tục thay đổi của họ. Cho dù những nhu cầu đó có thể chỉ đơn giản là tăng cường niềm tin của họ vào ngành của bạn, thì nhiệm vụ của bạn là phải quan sát và đáp ứng nhiều hơn.
9. Nhà sáng tạo nội dung giỏi đặt câu hỏi về mọi thứ.
Bà Lorraine Twohill, trưởng bộ phận marketing của Google từng nói: “Các nhà sáng tạo nội dung cần phải tò mò để dự báo những gì khách hàng có thể thích hoặc xác định những vấn đề đáng giải quyết và sau đó đưa ra các giải pháp mới”.
Có rất nhiều áp lực đối với các nhà sáng tạo – và các Inbound Marketer về việc phải hiểu và giải thích được những gì đang xảy ra với khách hàng của họ, tại sao khách hàng lại có những hành vi mới nào đó, tại sao họ lại tức giận và phản ứng tiêu cực và vô số những điều bất ngờ khác.
Bằng cách tò mò và đặt câu hỏi với các vấn đề mới phát sinh, bạn luôn sẵn sàng tìm kiếm và truyền tải các giải pháp một cách kịp thời cho khách hàng.
Quá trình trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công sẽ bắt đầu từ những thói quen mà bạn đã xây dựng và rèn luyện, vì nó đảm bảo rằng bạn luôn tạo ra những thứ có giá trị cho đối tượng mục tiêu của mình.
Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh là gì?
Thích thử nghiệm: Thay vì sợ sai, những nhà sáng tạo nội dung này lại cảm thấy khá thoải mái khi gặp phải thất bại hay khó khăn, điều quan trọng họ cần không phải là họ sẽ mất gì mà là họ sẽ được gì sau mỗi lần mất đó.
Sáng tạo: Thay vì ngày qua ngày làm những công việc quá quen thuộc, những nhà sáng tạo nội dung này chọn cách làm mới mình, đó có thể là những định dạng nội dung mới, những bố cục thể hiện mới, những màu sắc mới hay bất cứ thứ gì họ chưa từng làm trước đó.
Thích yên tĩnh: Một trong những quan điểm thú vị khác là thường những người hướng nội (introvert) có khả năng sáng tạo rất cao. Và vì họ có khả năng thấu hiểu người đối diện tốt hơn, họ có nhiều cơ hội hơn để tạo ra những gì khách hàng muốn đọc và muốn nghe.
Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các nhà sáng tạo nội dung.
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau về cuộc cách mạng của các nhà sáng tạo nội dung, tương lai thuộc về những nhà sáng tạo nội dung đa nền tảng (multi-platform content creator) trên môi trường số, điều này có nghĩa là gì?
Để có thể thành công hơn, các nhà sáng tạo cần hoạt động và chia sẻ nội dung trên nhiều nền tảng khác nhau, gồm nhiều định dạng nội dung khác nhau.
Một số nền tảng sáng tạo nội dung phổ biến bạn có thể tham khảo như:
Dưới đây là một số kiểu nội dung sáng tạo mà các nhà sáng tạo hay người làm nội dung nên biết.
1. Thông cáo báo chí (Press release).
Một bản thông cáo báo chí được viết một cách sáng tạo có thể thu hút sự chú ý có giá trị của giới truyền thông và góp phần định hình câu chuyện cho chính doanh nghiệp đó.
Thông cáo báo chí đóng vai trò như một công cụ quảng bá đặc quyền vì nó có thể tạo ra nhu cầu và sự quan tâm của công chúng mục tiêu, đặc biệt là khi bạn thường xuyên có các thông cáo báo chí. Nó cũng là một công cụ content marketing tuyệt vời có thể giúp doanh nghiệp được quảng bá rộng rãi hơn.
2. Viết email.
Ngày nay, email marketing đã trở thành một phần quan trọng trong các kế hoạch marketing thành công ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nó được coi là một hình thức giao tiếp mang tính bảo mật và cá nhân hoá cao cho các doanh nghiệp. Email tạo ra các kết nối trực tiếp với đối tượng mục tiêu do đó thương hiệu có thể sử dụng email để bán hàng hoặc tập trung vào giá trị cá nhân để từ đó biến họ trở thành các khách hàng tiềm năng trong tương lai.
3. Viết kịch bản hoặc nội dung quảng cáo (ad copy).
Mục tiêu của các kịch bản quảng cáo là cung cấp những cách để thương mại hoá cho các sản phẩm hoặc dịch vụ. Một kịch bản quảng cáo tốt có thể thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, xây dựng sự nhận thức thương hiệu và thu hút đối tượng mục tiêu đến với sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo.
Khi viết kịch bản quảng cáo, điều quan trọng là người viết không nên lạm dụng từ mà thay vào đó nên cố gắng để tối ưu hoá từ, chọn lọc và sử dụng những từ “đắt” nhất.
Những nội dung sáng tạo không chỉ làm thúc đẩy hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, tối ưu hoá chi phí quảng cáo mà còn bán được nhiều hàng hơn.
4. Ghostwriting.
Ghostwriting là một thuật ngữ nghe có vẻ khá bí ẩn trong ngành phát triển nội dung, nhưng thực ra nó chỉ đơn giản là viết nội dung cho người khác và khi này người viết không còn đóng vai trò là người sở hữu hay người tạo ra các nội dung đó. Ghostwriting từ đó cũng có thể hiểu là “bán ngầm nội dung”.
Giả sử bạn muốn xây dựng một bản nội dung mới cho một website – một Ghostwriter có thể được thuê để viết lại và nâng cấp những nội dung hiện có.
Có rất nhiều công việc tương tự khác, chẳng hạn như viết quảng cáo hoặc nội dung kinh doanh hoặc cung cấp tài liệu hoặc viết lại cho các mục đích cá nhân.
Ghostwriter cũng có thể được thuê để viết sách. Nếu tác giả của cuốn sách muốn chia sẻ một số sự tín nhiệm với ghostwriter, họ có thể liệt kê ghostwriter là đồng tác giả hoặc biên tập viên; nếu không, các cuốn sách dù được viết bởi ghostwriter thì tên tác giả vẫn là những người khác.
5. Nội dung video.
Nội dung video là bất kỳ định dạng nội dung nào có hoặc bao gồm các định dạng video.
Một số hình thức chung của nội dung video ngày nay bao gồm vlog, GIF động, video phát trực tiếp, lời chứng thực của khách hàng hay các hội thảo trên web (webinar).
Bạn có thể xuất bản những nội dung sáng tạo của mình dưới dạng video trên bất kỳ nền tảng phù hợp nào như YouTube hay TikTok. Ngày nay, video chắc chắn đã trở thành một trong những công cụ marketing mạnh mẽ nhất mà bạn nên áp dụng.
6. Kịch bản podcast.
Một kịch bản được viết tốt giúp cung cấp cấu trúc và định hướng cho các podcast. Kịch bản bao gồm những dàn ý và định hướng bằng văn bản cho những nội dung mà người biên tập muốn truyền tải cho một nhóm đối tượng mục tiêu lý tưởng cụ thể.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngày nay, mọi doanh nghiệp đều không ngừng cố gắng nâng cao sức ảnh hưởng của mình bằng cách truyền tải những nội dung riêng biệt và sáng tạo.
Bất kỳ chiến dịch truyền thông nào không có những sự mới mẻ hoặc duy nhất đều có xu hướng dễ bị lãng quên hơn.
Từ lâu, nội dung đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng những mối quan hệ lành mạnh và lâu dài với đối tượng mục tiêu của thương hiệu. Vì vậy, để nâng cao giá trị thương hiệu, bạn cần hết sức chú ý đến cách truyền tải ý tưởng đến khách hàng.
Nội dung sáng tạo bao gồm một loạt các định dạng và phong cách viết khác nhau. Mục đích chính của việc viết nội dung sáng tạo là thể hiện suy nghĩ, ý tưởng và sự độc đáo của bạn thông qua yếu tố ngôn ngữ.
Việc tối đa hóa nội dung sáng tạo của bạn để tối ưu hóa kết quả là chiến lược marketing tốt nhất bạn nên áp dụng.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề nhà sáng tạo nội dung là gì?
Nhà sáng tạo nội dung làm những công việc chính là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng công việc, vị trí, hay tổ chức cụ thể, các nhà sáng tạo nội dung có thể làm những công việc khác nhau, tuy nhiên công việc chính của những người này vẫn là sáng tạo nội dung tức sản xuất ra những nội dung mới.
Nhà sáng tạo nội dung web là gì?
Là những nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng web. Ví dụ bạn sáng tạo nội dung trên MarketingTrips.com sẽ khác với việc bạn sáng tạo nội dung trên TikTok hay Instagram.
Nhà sáng tạo nội dung số (kỹ thuật số) là gì?
Còn được gọi với cái tên Digital Content Creator, các nhà sáng tạo nội dung số là những người chuyên sản xuất, sáng tạo và phân phối nội dung trên các nền tảng số như mạng xã hội, các nền tảng podcast, hay trên YouTube.
Nhà sáng tạo nội dung web là một phần của nhà sáng tạo nội dung số.
Sáng tạo nội dung học ngành gì?
Vì bản chất là xu hướng ngành nghề mới nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Facebook hay YouTube, hiện có rất ít trường lớp chuyên nghiệp đào tạo nghề sáng tạo nội dung, đa phần các nhà sáng tạo làm việc tự do và tự phát triển bản thân.
Kết luận.
Trong khi tiếp thị nội dung tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong các chiến lược marketing của thương hiệu, một nhà sáng tạo nội dung thực thụ sẽ có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững hơn.
Những gì bạn cần làm là xác định rõ đâu là người bạn cần, một nhà tiếp thị nội dung, nhà sáng tạo nội dung hay người viết nội dung quảng cáo.
Một khi bạn có thể hiểu bản chất của nhà sáng tạo nội dung là gì cũng như phân biệt được các vị trí liên quan, bạn hoàn toàn có thể tận dụng được sức mạnh của Content nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nỗ lực xây dựng công ty trong gần 15 năm, đến khi hai anh em ông Đỗ Minh Phú bán Diana cho đối tác Nhật Bản thì thương hiệu này đã gặt hái gấp đôi doanh thu chỉ sau 3 năm. Còn vị chủ cũ có thêm tiền đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng.
Thương vụ M&A “đình đám” .
Ra đời từ năm 1997, Diana là thương hiệu băng vệ sinh Việt của Công ty Đầu tư và Phát triển Kỹ thuật Việt Ý (sau mới đổi tên thành Công ty Cổ phần Diana), với tổng số tiền đầu tư ban đầu là 600.000 USD.
Chủ nhân của Diana là anh em ông Đỗ Minh Phú (một doanh nhân giàu có trong ngành kim hoàn, sở hữu Doji Group) và Đỗ Anh Tú (một tiến sĩ về năng lượng nhưng lại rất nhạy trong kinh doanh các sản phẩm cho nữ giới).
Đến năm 2011, từ số tiền 600.000 USD, giá trị Diana vọt lên gần 200 triệu USD khi được chào bán. Được biết đến với câu khẩu hiệu “Là con gái thật tuyệt”, thương hiệu Diana đã cạnh tranh không ngừng nghỉ với đối thủ sừng sỏ trong thị trường sản phẩm băng vệ sinh là Kotex (thuộc Công ty KimberlyClark, từ Mỹ).
Vào thời điểm đó, Dianna hầu như không ngần ngại đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ để đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh lành mạnh với Kotex ở mọi phân khúc thị trường.
Việc chi ra từ 9-13% ngân sách để quảng bá sản phẩm trên thị trường và chăm sóc các đại lý bán lẻ đã giúp Dianna sớm đi vào thị trường người tiêu dùng Việt và chiếm vị trí ngang ngửa với sản phẩm cùng loại.
Có điều, cái gì cũng có thời gian nhất định, khi đang ở trên đỉnh cao của sự phát triển, là nhà kinh doanh nhanh nhạy, ông Phú biết rõ rằng nếu chỉ dựa vào tiềm lực của mình, Dianna cũng sẽ chỉ phát triển trong nước mà chưa thể vươn xa đến thị trường toàn câu.
Vì lẽ đó, khi cơ hội đến, ông chủ của Doji Group đã quyết định chấp nhận bán 95% cổ phần của Dianna cho Tập đoàn Unicharm (Nhật Bản) với giá 184 triệu USD.
Vào năm 2011, đây là một trong những thương vụ M&A có giá trị lớn nhất đối với một doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam.
Mức giá gần 4.000 tỷ đồng cho một doanh nghiệp có doanh thu 1.000 tỷ đồng và lợi nhuận chỉ 40 tỷ vào năm 2010 khiến khá nhiều người ngạc nhiên.
Nếu chỉ xét các thông số tài chính là tổng tài sản khoảng 1.425 tỷ đồng, doanh thu 1.020 tỷ đồng năm 2010 và tăng trưởng trung bình 30%/năm của Diana, thì không thể làm nên thành công của thương vụ.
Trên thực tế, tự thân Diana vẫn đạt tăng trưởng hơn 45% trong năm 2011, các năm trước là 30% và mức trung bình khoảng 20% của ngành hàng tiêu dùng.
Tuy nhiên, hai giá trị cơ bản mà một công ty Việt Nam như Diana được “giải mã” để hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài chính là vị thế thương hiệu và hệ thống phân phối.
Cụ thể, từ khi thành lập, chiến lược của ông Phú và ông Tú là đầu tư rất lớn vào công nghệ sản xuất, lấy băng vệ sinh Diana làm sản phẩm chủ lực và đa dạng hóa nó thành hàng loạt những sản phẩm phục vụ đủ mọi phân khúc cao, trung, thấp và các nhóm sản phẩm chuyên dụng khác.
Để tăng doanh thu, Diana cũng mở rộng ngành hàng bằng cách phát triển thêm sản phẩm tã cho trẻ sơ sinh Bobby và tã cho người lớn Caryn.
Tăng trưởng của Diana tiếp tục được cộng hưởng khi Công ty này mở rộng sang lĩnh vực giấy tissue với thương hiệu Emos.
Trong khi đó, kênh phân phối được tổ chức theo mô hình chuyên nghiệp của các công ty đa quốc gia đã giúp Diana vươn rộng trên toàn Việt Nam với hơn 30.000 cửa hàng, siêu thị, chiếm 40% thị phần băng vệ sinh và 30% thị phần tã giấy. Ở miền Bắc, Diana dẫn đầu thị trường, tiếp đến là Kotex của Kimberly-Clark và ngược lại ở miền Nam.
“Không phải là yếu mới bán”.
Trở lại với thời điểm năm 2011, khi được hỏi về tương lai của 5% cổ phần còn lại do ông Tú và anh trai là Đỗ Minh Phú, Chủ tịch Diana nắm giữ, ông Tú không bình luận gì về khả năng chuyển nhượng cổ phần này cho Unicharm.
Thay vào đó, ông bày tỏ rất rõ ràng quan điểm bán Công ty của mình trong bối cảnh chưa có nhiều trường hợp tương tự tại Việt Nam.
Ông Tú cho biết: “Tôi thấy rằng, với những điều kiện vĩ mô ở đây, chúng tôi không dễ dàng phát triển ra toàn cầu. Nhiều người nhìn nhận chưa thật thỏa đáng về việc các công ty Việt Nam sáp nhập vào một công ty quốc tế nào đó.
Quan điểm của tôi là khi một công ty lớn mạnh thì nên chăng không cần soi quá kỹ vào cơ cấu sở hữu. Huống chi, với ngành hàng tiêu dùng (FMCG) thì một công ty đang phát triển gia nhập một đế chế để toàn cầu hóa là chuyện bình thường.
Tôi chỉ nỗ lực làm sao để khi nhắc đến Diana, người tiêu dùng hiểu ngay đó là nhãn hiệu toàn cầu có xuất xứ từ Việt Nam”.
Từ thực tế trên, Diana muốn tăng trưởng bền vững và tăng cường năng lực cạnh tranh xuất khẩu trong dài hạn thì phải chọn 1 trong 3 con đường: Một là tiếp tục tự thân vận động bằng các nguồn vốn vay ngân hàng; Hai là phát hành cổ phiếu ra công chúng; Ba là sáp nhập với một đối tác chiến lược mạnh.
Và Unicharm chính là lựa chọn cuối cùng để tối đa hóa giá trị nguồn vốn cũng như tận dụng các thị trường mạnh mà công ty Nhật có được.
Một điều dễ nhận ra là nhờ việc bán thương hiệu Dianna mà ông Phú đã có khoản tiền khổng lồ để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới nổi là tài chính với việc là thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Tiên Phong (TPBank).
Từ khi có sự tham gia của Doji và ông Đỗ Minh Phú với vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị, tình hình kinh doanh của Ngân hàng này đã tốt lên rất nhiều.
Quan trọng hơn nữa là thương hiệu Diana đã được Unicharm cải tiến, phát triển lên tầm cao mới để cạnh tranh ra thị trường nước ngoài.
Thực tế đã cho thấy, ngay trong năm 2011, Diana có có sự tăng trưởng mạnh: đạt 1.700 tỷ doanh thu và và 100 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy tại thời điểm hoàn tất giao, Unicharm đã định giá Diana ở mức 40 lần lợi nhuận của Công ty (P/E 40 lần). Diana tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao trong các năm sau đó.
Chỉ sau 3 năm kể từ khi “đổi chủ”, tình hình tài chính của Diana đã thay đổi rõ rệt. Kết thúc năm 2014, Công ty đạt 3.900 tỷ doanh thu và hơn 800 tỷ lợi nhuận sau thuế – gấp đôi về doanh thu và gấp 8 lần về lợi nhuận.
Với P/E bình quân của các công ty lớn trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng ở mức 15-20 lần, thì giá trị hợp lý của của Diana phải ở mức 12-15.000 tỷ đồng (500-700 triệu USD).
Điều này cho thấy phía ông Đỗ Minh Phú và Doji đã bán đi Diana với giá khá rẻ. Nếu giữ lại Diana đến ngày nay mới bán thì sẽ thu được số tiền lớn hơn 184 triệu USD rất nhiều. Tất nhiên đó cũng chỉ là “nếu như”.
Liệu Diana có đạt được kết quả như ngày nay nếu không có Unicharm? Và biết đâu việc nắm giữ Diana thu về lợi ích lớn hơn nhiều so với những khoản đầu tư từ số tiền bán đi Diana? Những vấn đề này thực sự không có lời giải đáp nhưng thực tế đã chứng minh cái kết có hậu của thương vụ bán mình cho đối tác nước ngoài của Diana.
Doanh số Diana gần 8.000 tỷ năm 2020.
Cuộc chiến ngành hàng vệ sinh phụ nữ là tương đối khốc liệt trong một thị trường yếu tố nhân khẩu học được đánh giá cao như Việt Nam.
Không chỉ băng vệ sinh, Diana Unicharm và Kimberly – Clark còn ganh đua nhau trên nhiều mặt trận từ tã bỉm trẻ em, tã người lớn, khăn giấy ướt, tampon, khẩu trang…
Bên cạnh băng vệ sinh thì tã bỉm trẻ em (Bobby của Diana và Huggies của Kimberly – Clark) cũng là một phân khúc quan trọng đóng góp lớn vào nguồn thu của cả hai.
Diana Unicharm và Kimberly – Clark đã song hành cùng nhau trong suốt quá trình phát triển của thị trường. Giai đoạn 2015 – 2016, doanh thu của hai công ty này ngang ngửa, nhưng sau đó Diana Unicharm đã bứt phá mạnh mẽ so với đối thủ.
Doanh thu của Diana Unicharm đạt mức gần 7.500 tỷ đồng vào năm 2018, cao hơn 38% so với đối thủ. Năm 2019, khi Diana Unicharm chững lại, khoảng cách với Kimberly – Clark được thu hẹp đôi chút.
Đến năm 2020, Diana Unicharm đạt doanh thu hơn 7.700 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 1.200 tỷ đồng tăng gần 30 lần so với thời điểm năm 2010.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các đội nhóm có các nhà lãnh đạo toàn diện báo cáo rằng họ đang hoạt động hiệu quả cao hơn 17%, các quyết định chất lượng cao nhiều hơn 20% và có khả năng hợp tác cao hơn 39% thông qua các hành vi được thể hiện.
Tuy nhiên, việc chỉ đơn giản là tập hợp nhiều người lại với nhau sẽ không đảm bảo các tổ chức sẽ có được hiệu suất cao; nó đòi hỏi những nhà lãnh đạo toàn diện – những người có thể đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong đội nhóm đều cảm thấy họ được đối xử một cách tôn trọng và công bằng, họ được đánh giá cao, cảm thấy rằng họ đang thuộc về, tự tin và được truyền cảm hứng.
Sự toàn diện không chỉ là thứ “nice to have” với các đội nhóm. Các nghiên cứu được công bố bởi Deloitte cho thấy rằng nó cũng trực tiếp giúp nâng cao hiệu suất.
Các đội nhóm có các nhà lãnh đạo toàn diện báo cáo rằng họ đang hoạt động hiệu quả cao hơn 17%, các quyết định chất lượng cao nhiều hơn 20% và có khả năng hợp tác cao hơn 39% thông qua các hành vi được thể hiện.
Hơn nữa, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những nhân viên đang được làm việc với các nhà lãnh đạo toàn diện cũng có ít khả năng nghỉ việc hơn đến 10%.
Lợi ích của các nhà lãnh đạo kiểu này đã được thể hiện, tuy nhiên, các nhà lãnh đạo có thể thực hiện những hành động cụ thể gì để tăng cường tính toàn diện của họ?
Để trả lời câu hỏi này, các nhà nghiên cứu đến từ Deloitte đã khảo sát hơn 4.100 nhân viên về tính toàn diện, phỏng vấn những người lãnh đạo đang được xem (bởi nhân viên) là toàn diện và xem xét nhiều tài liệu học thuật khác nhau về lãnh đạo.
Thông qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã xác định được 17 nhóm hành vi rời rạc và được nhóm lại thành 6 loại là những đặc điểm hoặc hành vi dùng để phân biệt các nhà lãnh đạo toàn diện với những người còn lại:
Cam kết một cách rõ ràng: Họ nêu rõ sự cam kết đối với sự đa dạng, thách thức hiện trạng, chịu trách nhiệm cho những người khác, làm cho sự đa dạng và toàn diện trở thành một ưu tiên cá nhân.
Khiêm tốn: Họ khiêm tốn về năng lực, thừa nhận sai lầm và luôn tạo ra các không gian để người khác đóng góp ý kiến.
Nhận thức rõ về sự thiên vị cũng như các thành kiến (bias): Họ nhận thức rõ về những điểm mù cá nhân cũng như những sai sót trong hệ thống và luôn tích cực làm việc để đảm bảo các mục tiêu được hoàn thành.
Sự tò mò về người khác: Họ thể hiện tư duy cởi mở và sự tò mò sâu sắc về những người khác, họ lắng nghe mà không phán xét và luôn tìm kiếm sự đồng cảm để thấu hiểu những người xung quanh họ.
Trí thông minh về văn hóa: Họ chú ý đến văn hóa của những người và tổ chức khác nhau và dễ dàng thích ứng nếu cần thiết.
Hợp tác hiệu quả: Họ trao quyền cho người khác, chú ý đến sự đa dạng trong suy nghĩ, sự an toàn về tâm lý và tập trung vào sự gắn kết của đội nhóm.
Những đặc điểm này đôi khi trông có vẻ giống như những đặc điểm khác nói chung là quan trọng đối với những nhà lãnh đạo.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa những nhà lãnh đạo giỏi nói chung với những nhà lãnh đạo toàn diện nói riêng nằm ở 3 hiểu biết cụ thể.
Đầu tiên, hầu hết các nhà lãnh đạo trong nghiên cứu đều không chắc chắn về việc liệu những người khác có đang thấy họ là người toàn diện hay không.
Đặc biệt hơn, chỉ 1/3 (36%) những nhà lãnh đạo thấy được khả năng lãnh đạo toàn diện của họ, một phần ba khác (32%) đánh giá quá cao năng lực của họ và một phần ba cuối cùng (33%) đánh giá thấp năng lực của họ.
Quan trọng hơn, hiếm khi các nhà lãnh đạo chắc chắn về những hành vi cụ thể, những thứ đang tác động đến việc họ đang được đánh giá là nhiều hay ít toàn diện.
Thứ hai, việc được đánh giá là một nhà lãnh đạo toàn diện không được xác định bằng cách tính điểm trung bình của tất cả các thành viên đánh giá mà bằng cách phân bổ điểm số của những người đánh giá.
Ví dụ: việc những người đánh giá đồng ý rằng, trung bình, nhà lãnh đạo đang “tiếp cận sự đa dạng và toàn diện một cách hết hòng” là chưa đủ.
Thay vào đó cần sử dụng thang điểm năm (từ “hoàn toàn đồng ý” đến “hoàn toàn không đồng ý”), khi này xếp hạng trung bình có thể có nghĩa là một số thành viên trong nhóm không đồng ý trong khi những người khác vẫn đồng ý.
Để trở thành một nhà lãnh đạo toàn diện, một người nào đó phải đảm bảo rằng tất cả mọi người đang đồng ý hoặc đồng ý mạnh mẽ rằng họ đang được đối xử một cách công bằng và được tôn trọng, được đánh giá cao, có cảm giác thân thuộc và an toàn về mặt tâm lý.
Thứ ba, lãnh đạo toàn diện không phải chỉ được thể hiện qua những hành động lớn một cách ngẫu nhiên, mà là những nhận xét và hành động thường xuyên, ở quy mô nhỏ hơn.
Dưới đây là một số hành vi hữu hình của các nhà lãnh đạo toàn diện nhất trong nghiên cứu.
Chia sẻ những điểm yếu cá nhân: Những nhà lãnh đạo này sẽ công khai những thông tin mà họ không biết. Họ thể hiện một cách làm việc khiêm tốn và thằng thắn. Điều này khiến người khác luôn cảm thấy thoải mái và sẵn sàng chia sẻ mọi thứ.
Tìm hiểu về sự khác biệt của các văn hóa khác nhau: Nhà lãnh đạo này sẽ dành nhiều thời gian để tìm hiểu về các từ ngữ thông dụng, thành ngữ, phong tục, sở thích hoặc không thích của các tập văn hoá khác nhau.
Công nhận các thành viên trong đội nhóm với tư cách cá nhân: Những người lãnh đạo này có thể lãnh đạo một nhóm hơn 100 người nhưng vẫn gọi tên từng thành viên trong nhóm, biết rõ từng công việc mà mọi người đang làm.
Và đây là một số hành vi của các nhà lãnh đạo được xem là ít toàn diện nhất:
Áp đảo người khác: Những nhà lãnh đạo ít toàn diện thường áp đảo các nhân viên khác, điều này làm hạn chế khả năng đóng góp vào các cuộc họp của các thành viên.
Thể hiện chủ nghĩa thiên vị: Họ phân biệt khi giao nhiệm vụ cho các cá nhân và thường không tạo đủ điều kiện cho các thành viên mới thể hiện bản thân.
Không thích các quan điểm thay thế: Những nhà lãnh đạo kiểu này có thể có những ý tưởng cụ thể và không muốn chúng bị thay thế. Từ đó các nhân viên rất khó khi đề xuất một ý tưởng mới thay thế. Điều này cuối cùng sẽ kìm hãm việc đưa ra những quan điểm đầy thách thức và sáng tạo.
Với tư cách là các nhà lãnh đạo, bạn cần phải nỗ lực một cách có chủ đích để tạo ra một nền văn hóa toàn diện và đa dạng. Dưới đây là một số cách dành cho bạn.
Hiểu rõ hình bóng lãnh đạo toàn diện của bạn: Tìm kiếm các phản hồi về việc liệu bạn có đang được coi là toàn diện hay không, đặc biệt là từ những người rất khác với bạn. Điều này sẽ giúp bạn thấy được điểm mù lẫn điểm mạnh của bản thân.
Luôn hiện diện và có tiếng nói: Hãy kể một câu chuyện đầy thuyết phục và rõ ràng về lý do tại sao việc toàn diện lại quan trọng đối với cá nhân bạn và doanh nghiệp nói chung. Ví dụ: chia sẻ câu chuyện cá nhân của bạn tại các diễn đàn và hội nghị công khai.
Cố ý tìm kiếm sự khác biệt: Hãy để cho những người mới bên ngoài mạng lưới thông thường của bạn có cơ hội lên tiếng. Ví dụ: tìm kiếm cơ hội để được làm việc với các nhóm đa chức năng hoặc đa lĩnh vực để tận dụng sức mạnh của sự đa dạng.
Kiểm tra sức tác động của bạn: Tìm kiếm các tín hiệu cho thấy bạn đang tạo ra những tác động tích cực đến đội nhóm và tổ chức.
Có phải một nhóm người đa dạng hơn đang chia sẻ ý tưởng với bạn không? Mọi người có đang cộng tác với nhau nhiều hơn không? Bạn có thể tự hỏi những câu hỏi tương tự như vậy để kiểm tra tình hình và có các biện pháp kịp thời.
Những nhà lãnh đạo có ý thức thực hành khả năng lãnh đạo toàn diện và tích cực luôn phát triển năng lực của họ để đạt được các hiệu suất vượt trội hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link