Skip to main content

Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever

Để trở thành một trong những tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng của thế giới, Unilever đã xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh quốc tế một cách hiệu quả.

chiến lược kinh doanh của unilever
Source: Bloomberg

Giới thiệu tổng quan về tập đoàn đa quốc gia Unilever.

Theo Wikipedia, Unilever là một tập đoàn toàn cầu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm tiêu dùng nhanh FMCG bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà.

Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính là:

  • Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống
  • Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân
  • Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.

Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó có rất nhiều  nhãn hiệu nổi  tiếng nhất có  thể  kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr, Comfort,  Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Sunlight…

Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebuoy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, …

Với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng(Personal Care).

Cùng với Procter & Gamble ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này.

Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever.

Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt: Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ Chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ.

Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm.

Các hoạt động hợp  tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm.

Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr… cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hóa được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam.

Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng như vậy Unilever Việt Nam đã và đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài thành công nhất ở Việt Nam hiện nay.

Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng.

Hàng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã  hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng.

Phân tích mô hình ma trận SWOT của Unilever.

Mô hình ma trận SWOT là một công cụ nổi tiếng được nhiều doanh nghiệp biết đến và áp dụng bởi tính hữu ích trong việc giúp các nhà quản lý phân tích các yếu tố quan trọng bên trong và ngoài doanh nghiệp để từ đó thiết lập nên các chiến lược cũng như kế hoạch kinh doanh phù hợp.

SWOT là viết tắt của 4 từ: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là một mô hình nổi tiếng giúp doanh nghiệp có thể phân tích cũng như xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình một cách hiệu quả.

Trong 4 yếu tố của mô hình ma trận SWOT, điểm mạnh và điểm yếu là 2 yếu tố để đánh giá nội bộ doanh nghiệp. Đối với 2 yếu tố này, doanh nghiệp có thể kiểm soát và thay đổi được. Thường các yếu tố này có liên quan tới hoạt động công ty, tài sản thuộc về doanh nghiệp, phát triển sản phẩm,…

Bên cạnh đó, 2 yếu tố còn lại là cơ hội và thách thức là các yếu tố tác động bên ngoài thường liên quan đến thị trường và mang tính vĩ mô.

Doanh nghiệp có thể sẽ không thể kiểm soát được 2 yếu tố bên ngoài này. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể nắm bắt cơ hội, nhưng cũng phải quan tâm và đề phòng tới những thách thức từ bên ngoài có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

Đối với Unilever, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tập đoàn này có thể được phân tích như sau.

Điểm mạnh (Strengths).

Về điểm mạnh trong mô hình SWOT của Unilever, thương hiệu này có một số những điểm mạnh nổi bật dưới đây.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển hiệu quả.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever luôn được chú trọng và đầu tư thỏa đáng.

Unilever luôn nỗ lực để nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mang tính sáng tạo, phù hợp với những yêu cầu thay đổi của Khách hàng, giúp thương hiệu này trở thành một trong những công ty được người tiêu dùng yêu thích nhất trên toàn thế giới.

Thương hiệu lớn mạnh.

Unilever có mặt trên hơn 190 quốc gia và có lẽ sẽ không thể tìm thấy bất kỳ một người tiêu dùng nào không sử dụng sản phẩm của thương hiệu này.

Theo báo cáo tài chính năm 2020, Unilever tự hào là một trong những công ty lớn nhất trên toàn cầu với điểm mạnh về kiến thức chuyên môn và năng lực sản xuất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.

Chiến lược định giá sản phẩm linh động .

Chiến lược giá sản phẩm là một mô hình hoặc phương pháp được sử dụng để thiết lập mức giá tốt nhất cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Chiến lược đó giúp doanh nghiệp chọn lựa được giá bán tốt nhất để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị của cổ đông trong khi xem xét nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường.

Định giá linh động có thể được hiểu là định giá theo yêu cầu hoặc định giá dựa trên thời gian. Đây là một chiến lược giá linh hoạt trong đó giá bán dao động dựa trên thị trường và nhu cầu của khách hàng.

Với danh mục sản phẩm lớn, Unilever có quyền áp dụng các chính sách về giá một cách linh hoạt, tùy vào từng thời điểm, tùy theo mức độ sẵn sàng chi trả chi phí của sản phẩm của mọi tầng lớp Khách hàng.

Điểm yếu (Weaknesses).

Bên cạnh những điểm mạnh, tập đoàn Unilever cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục.

Một số những điểm yếu chính trong mô hình phân tích SWOT của Unilever có thể được kể đến như sau:

Phụ thuộc vào các nhà bán lẻ .

Một điểm yếu của Unilever là phụ thuộc vào các nhà bán lẻ. Unilever cần mạng lưới các nhà bán lẻ để phân phối sản phẩm của mình. Vậy nên hành vi của người mua, quyết định của người mua đang bị chi phối rất nhiều bởi tư vấn của các nhà bán lẻ.

Sản phẩm dễ bị bắt chước.

Sản phẩm của Unilever thường dễ bị bắt chước. Các sản phẩm tiêu dùng của Unilever rất dễ bị bắt chước, copy hoặc bị thay thế bởi các nhãn hàng tiêu dùng tương tự.

Cơ hội (Opportunities).

Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Unilever có thể nắm bắt một số những cơ hội có lợi để phát triển thương hiệu và tăng doanh số bán hàng như sau:

Thị trường toàn cầu hóa.

Quá trình toàn cầu hoá, sự thâm nhập của các phương tiện truyền thông toàn cầu đã dẫn đến việc thúc đẩy lối sống phương tây ở châu Á.

Điều này giúp Unilever có thể lợi dụng địa vị của mình để trở thành một thương hiệu thành công nhờ chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, giúp người dân địa phương tiếp cận với các mặt hàng mang thương hiệu quốc tế.

Xu hướng với các sản phẩm lành mạnh và bền vững.

Người tiêu dùng ở các nước phát triển đang ngày càng có ý thức mạnh mẽ hơn bao giờ hết về tình hình sức khoẻ của bản thân, cũng như xu hướng của các sản phẩm lành mạnh, bền vững với môi trường

Cơ hội này giúp Unilever có thể tiếp cận đến phân khúc thị trường mới nổi này, đặc biệt là thị trường dành cho người tiêu dùng có. ý thức về sức khoẻ và sản phẩm xanh.

Thách thức (Threats).

Bên cạnh cơ hội thì Unilever cũng cần đối mặt với một số những thách thức. Các thách thức chính trong phân tích SWOT của Unilever có thể được liệt kê như sau:

Thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Unilever phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh lớn như Nestle hoặc P&G – những thương hiệu vẫn đang liên tục nghiên cứu và tung ra thị trường các sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh. Chính điều này khiến cho Unilever liên tục phải chạy đua trên con đường chinh phục thị trường thế giới.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra và trở nên tồi tệ hơn nữa với sự góp mặt của đại dịch COVID-19. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều công ty, kể cả các tập đoàn lớn như Unilever.

Phân tích chi tiết chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

Unilever là một tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng. Để trở nên thành công ở những thị trường nước ngoài, Unilever đã xây dựng và triển khai các chiến lược kinh doanh quốc tế hiệu quả. Vậy chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever là gì?

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

chiến lược kinh doanh của unilever

Khi phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, tập đoàn này đã áp dụng hiệu quả chiến lược quốc tế (International Strategy).

Chiến lược quốc tế là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai thác các sản phẩm và kĩ năng vượt trội của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài.

Sản phẩm được thiết kế, phát triển, sản xuất và tiêu thụ ở thị trường nội địa rồi được ra nước ngoài với những thích ứng không đáng kể; hoặc sản phẩm được thiết kế hoàn toàn trong nước, còn việc sản xuất và tiêu thụ giao cho các chi nhánh nước ngoài thực hiện.

Trong giai đoạn trước năm 1990, Unilever đã sử dụng chiến lược quốc tế để tiết kiệm chi phí, đồng thời thống nhất hình ảnh thương hiệu (Brand Image) đồng đều giữa các quốc gia.

Đối với giai đoạn đầu này, Unilever đã triển khai chiến lược quốc tế của mình như sau:

  • Sử dụng cách tiếp cận thị trường về cơ bản là giống nhau ở mọi quốc gia mà tập đoàn này đang hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các yêu cầu của địa phương).
  • Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (thực hiện các điều chỉnh nhỏ cần thiết để phù hợp với sở thích, nhu cầu của các quốc gia địa phương).
  • Xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối tập trung các hoạt động kinh doanh của mình trên toàn thế giới.

Đối với chiến lược kinh doanh quốc tế này của Unilever, công ty đã chuyển giao được lợi thế của mình ra nước ngoài, tận dụng được kinh nghiệm sản xuất cũng như ưu thế về sản phẩm và kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, với chiến lược quốc tế, Unilever chưa thể đáp ứng được nhu cầu riêng biệt của từng địa phương và quốc gia khác nhau.

Chiến lược đa quốc gia của Unilever.

Từ giai đoạn 1990-2000, chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever là sử dụng chiến lược đa quốc gia (Multinational Strategy).

Chiến lược đa quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm (từ đó gia tăng lợi nhuận) của doanh nghiệp bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài.

Để đáp lại áp lực thích ứng, mỗi một chi nhánh ở nước ngoài thực hiện hầu hết tất cả hoạt động tạo giá trị quan trọng như sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm…

Sau khi không đáp ứng được những nhu cầu riêng biệt của từng địa phương, Unilever đã chuyển sang áp dụng chiến lược đa quốc gia trong chiến lược kinh doanh quốc tế của mình.

Tập đoàn này muốn có thể tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện của địa phương và tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên.

Unilever cũng mong muốn cắt giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ phát triển và giới thiệu sản phẩm mới bởi hoạt động tinh giảm.

Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever ở giai đoạn này cho phép mỗi công ty con ở nước ngoài đảm nhận luôn việc sản xuất, kinh doanh, marketing và phân phối sản phẩm tại thị trường đó.

Mỗi công ty sẽ là một trung tâm lợi nhuận riêng biệt và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.

Chiến lược đa quốc gia cho phép nhà quản lý ở mỗi công ty có thể phát triển sản phẩm và triển khai các chiến lược marketing phù hợp sở thích và thị hiếu của từng địa phương, điều chỉnh chiến lược bán hàng và hệ thống phân phối phù hợp với hệ thống bán lẻ ở mỗi thị trường.

Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những hạn chế nhất định như: khó chuyên sâu, hay trùng lặp giữa các bộ phận, nguồn lực.

Khả năng trùng công việc trong mỗi khu vực do các công ty con có những hoạt động tạo giá trị giống nhau ở những địa điểm khác nhau, chứ không tập trung vào địa điểm hiệu quả nhất.

Chiến lược kinh doanh xuyên quốc gia của Unilever.

Hiện nay, chiến lược kinh doanh của Unilever là chiến lược xuyên quốc gia (Transnational Strategy).

Chiến lược xuyên quốc gia là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí trên phạm vi toàn cầu, đồng thời gia tăng giá trị bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường.

Các đơn vị kinh doanh có quyền tự chủ cao trong thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản như sản xuất, marketing (để thích ứng tốt), đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau (để giảm chi phí).

Chiến lược xuyên quốc gia có thể được lựa chọn khi doanh nghiệp đối mặt với áp lực lớn cả về giảm chi phí và thích ứng với điều kiện địa phương.

Lý do mà Unilever lựa chọn chiến lược xuyên quốc gia cho chiến lược kinh doanh quốc tế của mình có thể được kể đến như:

  • Áp lực thích nghi địa phương cao: do thị hiếu ở mỗi quốc gia là khác nhau và sự khác biệt về chính sách của nước sở tại.
  • Áp lực giảm chi phí cao: xuất hiện nhiều hơn các nhà sản xuất trong nước với dây chuyền sản xuất đủ lớn, hiện đại để cạnh tranh.

Một số hoạt động chính của chiến lược xuyên quốc gia trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever bao gồm:

Nghiên cứu & phát triển.

Để khác biệt hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của địa phương, Unilever đã theo dõi sự thay đổi tâm lý của người tiêu dùng thông qua việc thành lập và phát triển các Trung tâm Dữ liệu về con người trên khắp thế giới.

Từ năm 2017, Unilever đã mở rộng và phát triển từ 25 đến 30 trung tâm dữ liệu. Doanh nghiệp đã sử dụng những thông tin thu thập được để nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm để phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của từng địa phương.

Sản xuất.

Tại mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, Unilever sẽ đánh giá, điều chỉnh mục tiêu sản xuất trên những yếu tố chính như: môi trường dân cư, kinh tế, chính trị xã hội, môi trường vi mô và vĩ mô để từ đó quyết định chiến lược sản xuất.

Unilever cũng thực hiện khác biệt hóa sản phẩm để đảm bảo rằng mọi tầng lớp trong xã hội đều được phục vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như tối đa hóa doanh thu nhận được. Ví dụ, khi sản xuất bột giặt ở Ấn Độ, “Surf Excel” được tạo ra cho đối tượng khách hàng claf người khá giả, “Rin” cho tầng lớp trung lưu và “Wheel” cho người có thu nhập thấp.

Hoạt động logistics và chuỗi cung ứng.

Logistics đóng vai trò chủ lực trong việc triển khai thực hiện thành công chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.

Một trung tâm toàn cầu của công ty được đặt tại Singapore để quản lý các nguồn cung ứng chiến lược cho các hoạt động của Unilever tại châu Á, Phi, Trung và Đông Âu bao gồm việc lựa chọn các nhà cung ứng và ký hợp đồng.

Các văn phòng đa quốc gia sẽ chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hoạt động mua bán. Các văn phòng này sẽ không được quyền lựa chọn nhà cung ứng trừ khi được trung tâm gia quyền.

Bên cạnh đó, Unilever cũng thực hiện vi tính hóa toàn bộ hoạt động giao, nhận hàng của mình. Với việc ứng dụng thành công mô hình VMI và e-Order cho các key account, giúp giảm lượng tồn kho đáng kể của đối tác và giải bài toán nan giải về tồn kho của các nhà bán buôn hiện nay.

Tại hầu hết các thị trường, Unilever lựa chọn hướng đi outsourcing cho hệ thống phân phối, logistics của mình bằng việc hợp tác với các tập đoàn, công ty thứ 3.

Hoạt động Marketing.

Về hoạt động Marketing trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever, thương hiệu này đã triển khai các chiến lược Marketing của mình theo mô hình Marketing-Mix 4Ps.

Sản phẩm (Product).

Unilever chú trọng đến từng cá nhân trên thị trường và tập trung mục tiêu của mình vào việc phát hiện những kỳ vọng mới của khách hàng để thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp.

Giá (Price).

Trước khi gia nhập thị trường, Unilever luôn nghiên cứu kỹ chiến lược giá của đối thủ, phát triển chiến lược giá phù hợp nhất với thị trường đồng thời duy trì lợi nhuận của công ty. Nhìn chung, Unilever giữ một mức giá biên cho tất cả các sản phẩm của mình.

Hệ thống phân phối (Place).

Khi phân tích chiến lược Marketing của Unilever về hệ thống phân phối (Place), thương hiệu này đã tập trung mở rộng hệ thống phân phối của mình để có thể tiếp cận được đến nhiều khách hàng.

Unilever Việt Nam hiện đang có khoảng 350 nhà phân phối và hơn 150.000 các cửa hàng bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của công ty trên toàn quốc.

Những con số này thể hiện việc các sản phẩm của công ty đang tràn ngập khắp thị trường Việt Nam từ vùng xa xôi hẻo lánh, cho tới những nơi tấp nập nhất của thành thị Việt Nam.

Xúc tiến hỗn hợp (Promotion).

Đối với chiến lược Marketing của Unilever về xúc tiến hỗn hợp (Promotion), Unilever đã tập trung triển khai các chiến dịch quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông như báo đài, TV,… và các phương tiện kỹ thuật số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

UAE áp dụng mô hình 4.5 ngày làm việc nhằm thúc đẩy năng suất và cải thiện sự cân bằng

Với mô hình làm việc mới, ít giờ và ngày làm việc hơn, UAE hướng tới mục tiêu tăng năng suất, sự sáng tạo và cải thiện sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

UAE áp dụng mô hình 4.5 ngày làm việc nhằm thúc đẩy năng suất
Source: Expatica

Các ‘Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất’ (UAE – The United Arab Emirates) đang áp dụng tuần làm việc 4.5 ngày cho các nhân viên liên bang để “tăng năng suất và cải thiện sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống“, chính phủ UAE vừa công bố hôm 7.12 vừa qua.

Theo đó, từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, cuối tuần sẽ được bắt đầu từ lúc 12 giờ trưa ngày thứ Sáu và đến tối Chủ nhật.

Theo nội dung được đăng tải trên trang Twitter của Chính phủ UAE: “Động thái mới này sẽ đảm bảo “những ngày cuối tuần sẽ dài hơn từ đó tăng năng suất và cải thiện nhiều hơn sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.”

“Ngày làm việc mới sẽ bắt đầu từ 7:30 sáng đến 3:30 chiều, từ Thứ Hai đến thứ Năm và 7:30 sáng đến 12 giờ trưa Thứ sáu”. Chính phủ UAE cho biết.

Trong một tuyên bố, chính phủ UAE cũng cho biết họ sẽ “đảm bảo các giao dịch tài chính, thương mại và kinh tế diễn ra suôn sẻ với các quốc gia có lịch làm việc khác, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động liên kết kinh doanh quốc tế mạnh mẽ hơn và cơ hội nhiều hơn cho hàng nghìn công ty đa quốc gia có trụ sở tại UAE.”

Một số chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp cũng tin rằng một tuần làm việc ngắn hơn có thể dẫn đến tăng năng suất và chất lượng cuộc sống cho nhân viên cao hơn.

Bên cạnh UAE thì Iceland, Ireland, Scotland, Tây Ban Nha, Nhật Bản, New Zealand và Thụy Điển cũng đã công bố kế hoạch thí điểm tuần làm việc 4 ngày trong khi các thử nghiệm ở New Zealand, Iceland và Nhật Bản thì cho thấy rằng đời sống của nhân viên được cải thiện và năng suất tăng cao hơn theo mô hình mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok ra mắt TikTok Shop nhằm thúc đẩy thương mại điện tử

Trong giai đoạn thử nghiệm và mở rộng, hiện TikTok đang ra mắt TikTok Shop tại Indonesia trước khi có sẵn tại các khu vực khác trên toàn cầu.

TikTok ra mắt TikTok Shop nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
TikTok ra mắt ứng dụng TikTok Shop nhằm thúc đẩy thương mại điện tử

Thông qua ứng dụng mới, TikTok đang tìm cách tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các hoạt động eCommerce trên nền tảng, TikTok Shop cho phép các thương hiệu trên TikTok quản lý tất cả các danh mục sản phẩm của họ trong ứng dụng qua một không gian riêng biệt.

Hiện TikTok Shop Seller chỉ có sẵn cho các thương hiệu ở Indonesia:

“…TikTok Seller cho phép người bán quản lý Cửa hàng TikTok (TikTok Shop Seller) của họ thông qua điện thoại di động.

Các tính năng có sẵn sẽ bao gồm nhưng không giới hạn: đăng ký người bán, quản lý sản phẩm, quản lý đơn đặt hàng, quản lý thanh toán và hoàn tiền, quản lý khuyến mãi, dịch vụ khách hàng, phân tích dữ liệu, đăng ký chiến dịch và các hoạt động giáo dục tới người bán.”

Ở giai đoạn hiện tại (thử nghiệm), TikTok chưa chia sẻ nhiều về ứng dụng này, tuy nhiên, về cơ bản là các ứng dụng và công cụ mới sẽ cho phép các thương hiệu thương mại điện tử dễ dàng quản lý danh sách các sản phẩm của họ trên TikTok cho dù họ đang ở đâu (sử dụng nhanh bằng mobile) nhằm tối đa hóa hiệu suất bán hàng trong ứng dụng.

TikTok chia sẻ với tờ TechCrunch:

“Chúng tôi luôn tìm cách để nâng cao trải nghiệm của cộng đồng của chúng tôi, thường xuyên thử nghiệm các tính năng mới để truyền cảm hứng sáng tạo, mang lại niềm vui và đổi mới các trải nghiệm của người dùng trên TikTok.

Các thương hiệu trên TikTok đã tìm thấy nhiều cách sáng tạo để kết nối một cách chân thực với khán giả của họ và chúng tôi theo đó cũng không ngừng thử nghiệm các cơ hội kinh doanh mới cho phép cộng đồng khám phá và tương tác với những gì họ yêu thích.”

Nói về phiên bản TikTok tiếng Trung có tên gọi ‘Douyin’ của ByteDance, hiện các tính năng mua sắm trong luồng (In-stream shopping) của ứng dụng này đang tạo ra phần lớn doanh thu từ các hoạt động mua sắm trên nền tảng, và cũng là môt sự thành công mang tính “mở cửa” cho TikTok ở các thị trường khác.

Theo nghĩa này, TikTok mặc dù là mới thử nghiệm các tính năng mua sắm, tuy nhiên, về bản chất họ đã có nhiều thời gian và thử nghiệm với chính ứng dụng của họ tại Trung Quốc.

Đó là lý do tại sao những người bán có thể mong đợi việc TikTok sẽ nhanh chóng phát triển và áp dụng các tính năng thương mại điện tử mới vào ứng dụng.

Với hơn 1 tỷ người dùng và một số báo cáo cho rằng nền tảng này đang hướng tới mốc 1.5 tỷ người dùng trong vài năm tới, chắc chắn việc bán hàng trên TikTok Shop là điều mà hầu hết các thương hiệu đều nên cân nhắc.

Hiện các doanh nghiệp tại Việt Nam đã có thể đăng ký TikTok Shop Seller.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

95% các nhà lãnh đạo công nghệ cho rằng AI sẽ “thống trị” sự đổi mới trong tương lai

Dựa vào những bối cảnh đang diễn ra và cả những xu hướng ứng dụng công nghệ mới, các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực công nghệ cho rằng AI (trí tuệ nhân tạo) sẽ góp phần quan trọng vào sự đổi mới trong tương lai.

95% các nhà lãnh đạo công nghệ cho rằng AI sẽ "thống trị" sự đổi mới trong tương lai
iStock

Theo một cuộc khảo sát mới đây được công bố từ tổ chức kỹ thuật phi lợi nhuận IEEE, khoảng 1/5 người được hỏi cho rằng AI (trí tuệ nhân tạo) và máy học (machine learning) (21%), điện toán đám mây (cloud computing) (20%) và 5G (17%) sẽ là những công nghệ quan trọng nhất trong những năm tới.

Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các công nghệ quan trọng nhất vào năm 2022 và các ngành dự kiến sẽ bị tác động nhiều nhất bởi công nghệ cũng như các xu hướng công nghệ mới được dự đoán trong thập kỷ tới.

Những ngành nào dự kiến sẽ bị tác động nhiều nhất bởi yếu tố công nghệ trong năm tới?

Các nhà lãnh đạo công nghệ được khảo sát cho biết những ngành công nghiệp dự kiến sẽ chịu tác động lớn nhất bao gồm: sản xuất (25%), dịch vụ tài chính (19%), chăm sóc sức khỏe (16%) và năng lượng (13%).

Khi nói về các xu hướng công nghệ chính được mong đợi nhất, đa số (95%) đồng ý và 66% hoàn toàn đồng ý rằng AI sẽ thúc đẩy phần lớn sự đổi mới trên hầu hết các lĩnh vực công nghiệp trong 1 đến năm 5 tới.

Hơn nữa, 81% đồng ý rằng, trong 5 năm tới, 1/4 những gì con người đang làm sẽ được thay thế hoặc hỗ trợ nâng cao bởi rô bốt và 77% đồng ý rằng, rô bốt sẽ được triển khai diện rộng trên toàn bộ tổ chức của họ để nâng cao gần như mọi chức năng kinh doanh.

Từ bán hàng và nhân sự đến marketing và công nghệ thông tin. Đa số người được hỏi đồng ý (78%) rằng trong 10 năm tới, một nửa hoặc nhiều hơn những gì họ làm sẽ được nâng cao bởi robot.

Source: IEEE

Để có được những dữ liệu nói trên (và có đủ trong báo cáo theo đường link bên dưới) IEEE đã khảo sát 350 CIO (giám đốc thông tin), CTO (giám đốc công nghệ), CITO (giám đốc công nghệ thông tin) và các nhà lãnh đạo công nghệ khác ở Mỹ, Trung Quốc, Anh, Ấn Độ và Brazil tại các tổ chức có hơn 1.000 nhân viên trong nhiều lĩnh vực, bao gồm dịch vụ tài chính ngân hàng, hàng tiêu dùng, giáo dục, điện tử, kỹ thuật, năng lượng, chính phủ, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, bán lẻ, công nghệ và viễn thông.

Các cuộc khảo sát được thực hiện từ ngày 8 đến ngày 20 tháng 10 năm 2021.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại: AI Report

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

MWG và Kido ‘vung tay’ chiếm lĩnh thị phần sau dịch: Bước đi có mạo hiểm?

Tay chơi mới trong lĩnh vực bán lẻ là Kido cũng đẩy nhanh tiến độ mở cửa hàng, bắt tay đối tác để tăng độ phủ thương hiệu Chuk Chuk.

Theo báo cáo Bộ Công Thương, kể từ đầu tháng 10, tình hình dịch Covid-19 tại nhiều địa phương cơ bản được kiểm soát và tiến hành nới lỏng các biện pháp phòng, chống dịch, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế trong trạng thái bình thường mới.

Điều này giúp cho thị trường hàng hóa sôi động hơn so với thời gian thực hiện giãn cách trước đó, nhu cầu hàng may mặc tăng cao do đang trong giai đoạn chuyển mùa tại các tỉnh phía Bắc; nhu cầu đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, vật phẩm văn hóa giáo dục cũng tăng sau một thời gian dài thực hiện giãn cách…

Do vậy, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (tổng mức bán lẻ) tháng 10 tăng 18,5% so với tháng trước và giảm 19,52% so với cùng kỳ năm trước.

Qua tháng 11, với nhiều hoạt động kích cầu tiêu dùng, tháng khuyến mại tập trung, ngày mua sắm Thứ Sáu Đen Tối (Black Friday) được tổ chức tại nhiều địa phương, tổng mức bán lẻ tiếp tục tăng 6,2% so với tháng trước, song vẫn giảm 12,2% so với tháng 11/2020.

Lũy kế 11 tháng, tổng mức bán lẻ giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước do có nhiều tháng ghi nhận mức thấp, nhất là từ tháng 5 đến tháng 8 trước ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt là các địa phương lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Khánh Hòa (tổng mức bán lẻ của các địa phương này chiếm tỷ trọng 50-60% của cả nước).

Bộ Công Thương đánh giá dịch bệnh khiến việc làm giảm, thu nhập giảm nên nhu cầu mua sắm hồi phục chưa thể tăng trở lại như những năm trước khi có dịch.

Trong bối cảnh nhu cầu phục hồi và nhiều nhà bán lẻ nhỏ bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh chưa thể trở lại kinh doanh như bình thường, các doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính mạnh đã tranh thủ mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường.

Như Thế Giới Di Động – đơn vị thành viên của Đầu tư Thế Giới Di Động (HoSE: MWG) liên tiếp mở ra các chuỗi mới, thử nghiệm bán những mặt hàng chưa từng bán với mục tiêu tạo sự bứt phá.

Cụ thể, trong tháng 10, Thế Giới Di Động mở chuỗi Topzone tập trung vào các sản phẩm của Apple như iPhone, iPad, Apple Watch, Macbook và các phụ kiện kèm theo. Đến ngày 20/11, đơn vị này tiếp tục công bố khai trương chuỗi mới BlueJi đánh vào sản phẩm mắt kính hàng hiệu và trang sức.

5 siêu thị thuộc chuỗi này đã đi vào hoạt động từ 20/11. Mới đây, doanh nghiệp lại cho ra mắt chuỗi BlueSport chuyên bán các sản phẩm thời trời của những thương hiệu nổi tiếng như Nike, Puma, Adidas, Reebok…

Ông Đoàn Văn Hiểu Em, Thành viên HĐQT MWG, Tổng giám đốc Công ty Thế Giới Di Động chia sẻ dịch bệnh gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhưng cũng mở ra không ít cơ hội. Trải qua dịch bệnh, Thế Giới Di Động nhìn ra được những cơ hội mới ở những lĩnh vực hoàn toàn khác biệt.

Ví dụ như lĩnh vực thời trang, đây là một lĩnh vực có nhu cầu lớn, dịch bệnh khiến các nhà bán lẻ nhỏ phải đóng cửa và tạo khoảng trống cho đơn vị khác nhảy vào. Theo đó, Thế Giới Di Động sẽ mở sớm và nhanh để giành lấy thị phần.

Không chỉ doanh nghiệp nội, Tập đoàn E Land – tập đoàn thời trang hàng đầu của Hàn Quốc cũng bày tỏ mong muốn lấn sân vào thị trường Việt Nam. Cụ thể, E Land sẽ hợp tác với Dệt may Thành Công (HoSE: TCM) để mở chuỗi bán lẻ, mang các thương hiệu thời trang Hàn Quốc vào thị trường Việt Nam.

Tiết lộ với Người Đồng Hành, ông Trần Như Tùng – Chủ tịch HĐQT cho biết 2 bên đã có bước chuẩn bị như nghiên cứu thị trường, tìm mặt bằng… để đầu năm sau khởi động.

Tập đoàn Kido (HoSE: KDC) đang có những bước đi mới nhằm nhanh chóng bành trướng chuỗi bán lẻ Chuk Chuk. Cho ra mắt từ tháng 6, nhưng dịch bệnh khiến kế hoạch mở rộng chuỗi của Kido bị trì hoãn và mới được khởi động lại vào cuối tháng 10.

Sau 1 tháng, ông Trần Lệ Nguyên, Tổng giám đốc Kido cho biết đã mở được 10 cửa hàng, mỗi cửa hàng ghi nhận 500-800 hóa đơn mỗi ngày. Kido đặt mục tiêu mở thêm 40 cửa hàng trong tháng 12 và 400 trong năm 2022.

Chuỗi bán lẻ Chuk Chuk của Kido.

Tổng giám đốc Kido nhìn nhận dịch Covid-19 vẫn là một thách thức lớn, tuy nhiên cũng nhờ dịch bệnh mà đơn vị tìm kiếm được mặt bằng vị trí đẹp dễ dàng hơn cùng chi phí thấp hơn đến 50% so với trước dịch.

Không dừng ở đó, Kido còn bắt tay với Tập đoàn Sơn Kim để đưa sản phẩm Chuk Chuk vào trong hệ thống các cửa hàng GS25. Việc này nhằm mục đích đưa sản phẩm của Chuk Chuk tiến nhanh ra thị trường miền Bắc và xa hơn là Hàn Quốc.

Mặt khác, dịch bệnh bùng phát mạnh trong quý III, nhiều loại hình kinh doanh phải tạm đóng cửa thì các cửa hàng tiện lợi cùng siêu thị, siêu thị mini vẫn được mở cửa để đảm bảo cung cấp sản phẩm thiết yếu cho người dân.

Việc có ki ốt trong cửa hàng GS25 sẽ giúp Chuk Chuk vẫn phục vụ được các tín đồ trà sữa tương tự như Phúc Long mở ki ốt tại Winmart+.

Nhiều ý kiến cho rằng với xu hướng mua hàng ngày càng chuộng online như hiện nay, kết hợp dịch Covid-19 vẫn là yếu tố bất định thì việc bành trướng, mở rộng chuỗi cửa hàng khá rủi ro, làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp.

Bà Trần Khánh Hiền, Giám đốc Khối phân tích VNDirect đánh giá mặc dù xu hướng hiện nay là bán hàng online, kênh thương mại điện tử, song rất nhiều “ông lớn” trong lĩnh vực này phải quay lại mở cửa hàng vật lý, kho hàng do bị phụ thuộc chuỗi logistics.

Do vậy, những doanh nghiệp bán lẻ xây dựng được tập khách hàng, có mạng lưới cửa hàng vật lý và dòng tiền mạnh sẽ có nhiều lợi thế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Phân tích chiến lược Marketing của KFC

Để khẳng định được vị thế của mình, KFC đã thực hiện hoạt động Marketing như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để thấy được sự thành công trong chiến lược Marketing của KFC.

chiến lược marketing của kfc
Source: mockups design

Là một trong những thương hiệu F&B hàng đầu tại Việt Nam song song với các thương hiệu đối thủ khác như McDonald’s, Burger King hay Lotteria hay Jollibee, KFC đã sử dụng chiến lược Marketing Mix 4Ps có phân khúc một cách linh hoạt.

Tổng quan về KFC.

KFC là viết tắt của cụm từ Kentucky Fried Chicken, là thương hiệu gà rán được thành lập vào 20/03/1930 bởi đại úy Harland Sanders và thuộc sở hữu tập đoàn Yum! Brands. Đây là tập đoàn lớn nhất thế giới về lĩnh vực hệ thống nhà hàng với 39.000 nhà hàng tại hơn 125 quốc gia. 

Khởi đầu bằng việc chế biến gà rán phục vụ cho khách hàng dừng chân tại trạm xăng Corbin – bang Kentucky, ông Harland Sander gọi đó là “món thay thế bữa ăn ở nhà” để bán cho những gia đình bận rộn.

Trong một thập kỷ sau, ông luôn nỗ lực, cố gắng và sáng tạo thành công công thức pha chế bí mật với 11 loại hương vị và thảo mộc cùng kỹ thuật nấu, mang đến hương vị đặc biệt của món gà rán.

Năm 1955, ông Harland Sanders tự tin với chất lượng và quyết định thành lập doanh nghiệp nhượng quyền thương hiệu. 10 năm sau đó, KFC đã có hơn 600 cửa hàng nhượng quyền tại Mỹ và Canada.

Đến năm 1964, Harland Sanders quyết định bán chuỗi cửa hàng của mình cho một nhóm nhà đầu tư với giá 2 triệu đô la Mỹ, trong đó có John Y.Brown JR, người sau này đã trở thành thống đốc bang Kentucky.

Bằng chiến lược kinh doanh thông minh, sản phẩm gà rán KFC đã tạo được lòng tin và sự ưa thích với người tiêu dùng. Tại thị trường Trung Quốc, tính đến năm 2018, KFC đã có hơn 5.600 cửa hàng tại 200 thành phố với 5 tỷ USD doanh thu. 

Tiếp nối thành công đó, KFC ngày càng gia tăng mở rộng thị trường và tạo sức ảnh hưởng mạnh mẽ lên toàn châu Á, trong đó có Việt Nam.

1997 được xem là năm khởi đầu của KFC Việt Nam khi cửa hàng đầu tiên được mở tại TP. Hồ Chí Minh. Phải mất gần 10 năm chịu lỗ và bền bỉ cố gắng để KFC thay đổi nhận thức người tiêu dùng trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân Việt Nam.

Hàng loạt cửa hàng sau đó được mở ra tại Đồng Nai (1998), Hà Nội (2006), Huế (2008), Nha Trang, Quy Nhơn (2011)… khi người dân Việt bắt đầu chuộng đồ nhanh.

Với sự phát triển và mở rộng hệ thống, tính đến nay KFC đã có hơn 140 cửa hàng tại 32 tỉnh thành phố lớn và sử dụng hơn 3000 nhân lực để phục vụ khách hàng.

Phân tích chiến lược Marketing Mix 4Ps của KFC.

Trước khi phân tích chi tiết chiến lược Marketing Mix của KFC, chúng ta cần tìm hiểu về thuật ngữ chiến lược.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Bạn có thể xem Chiến lược là gì để tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

Chiến lược sản phẩm của KFC – Product.

Product – Sản phẩm được xem là yếu tố đứng đầu trong chiến lược marketing 4Ps của KFC. Sản phẩm ban đầu của KFC chính là những miếng gà giòn bằng áp suất, được tẩm ướp với công thức gồm 11 loại thảo và gia vị do đại tá Sanders sáng tạo ra.

Đến với mỗi quốc gia, KFC luôn điều chỉnh thực đơn của mình để phù hợp với văn hóa và thói quen ăn uống riêng của từng đất nước.

Tại các nước Hồi giáo và Trung Đông, KFC phục vụ gà Halal; tại Ấn Độ KFC cung cấp các loại bánh kẹp chay và suất cơm chay để phục vụ các khách hàng ăn chay.

Khi vào Việt Nam, KFC cũng thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã để phù hợp với ẩm thực của Việt Nam.

Bên cạnh các món ăn truyền thống như gà rán và hamburger, KFC còn chế biến thêm các món ăn khác như cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo, bánh mì mềm… và kích thước cũng nhỏ hơn để phù hợp với thói quen ăn uống của người tiêu dùng Việt.

Ngoài ra, danh mục sản phẩm cũng được sắp xếp theo nhiều loại giúp khách hàng lựa chọn được thức ăn ưa thích như: gà rán truyền thống, thức ăn nhẹ, thức ăn phụ, nước giải khát…

KFC cũng cải tiến tung ra thị trường nhiều món mới như hamburger phi lê, hamburger tôm… cùng nhiều thức uống giải khát thay thế nước ngọt cũng tạo nên sự thích thú và tò mò cho giới trẻ và giảm sự nhàm chán khi chỉ độc quyền phục vụ mỗi gà rán.

Một điểm đáng chú ý nữa khi KFC đã nghiên cứu và tạo ra một loại dầu chiên gà ít béo nhằm chú trọng tới sức khỏe của khách hàng. Dầu chiên được sản xuất từ đậu nành, ít hydro hớn và tạo ra ít axit béo no sẽ tốt cho tim mạch hơn các loại dầu chiên khác.

Ngoài ra, nguồn cung cấp thịt gà sạch và uy tín của KFC cũng là điểm mạnh giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng khi vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng.

Chiến lược giá của KFC – Price.

Khi mới gia nhập thị trường Việt Nam thì đồ ăn nhanh như gà rán đang quá xa lạ với người Việt. Do đó KFC thực hiện chính sách giá thấp để thâm nhập thị trường nhằm giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với sản phẩm hơn.

Đây được xem là chiến lược hiệu quả bởi sau thời gian chịu lỗ gần 10 năm, năm 2006, KFC bắt đầu có lãi và nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần đồ ăn nhanh tại Việt Nam.

Khi đã có lượng khách hàng trung thành, KFC chuyển sang chiến lược tăng giá cao hơn đối thủ. Dù mức giá không vượt xa quá nhiều, nhưng điều này đã tác động mạnh mẽ tới tâm lý khách hàng về hình ảnh thương hiệu đi đầu cùng lối suy nghĩ sản phẩm có giá cao hơn sẽ có chất lượng tốt hơn.

Nhắm vào đối tượng mục tiêu của mình là tầng lớp trung lưu và thượng lưu, KFC linh hoạt sử dụng chiến lược định giá khác nhau để phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau, cụ thể:

  • Định giá tùy chọn: Với phương thức này, KFC cố gắng gia tăng số tiền chi tiêu khi họ bắt đầu mua. Khách hàng có thể mua các món chính trong thực đơn và lựa chọn thêm các “món bổ sung” hoặc món phụ, món tráng miệng để phù hợp với món chính đã mua.
  • Giá theo gói: KFC gộp các sản phẩm và tạo thành gói combo cung cấp cho khách hàng với mức giá ưu đãi hơn khi lựa chọn mua riêng lẻ. Chính điều này đã khuyến khích khách hàng mua nhiều mặt hàng hơn, các combo cũng được triển khai linh hoạt và tùy chọn để vừa đáp ứng đúng sở thích vừa phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt.

Chiến lược phân phối của KFC – Place.

Phân phối cũng là một trong những chiến lược marketing góp phần tạo nên thành công của KFC. KFC thực hiện chiến lược phân phối trên nhiều mặt: phân khúc thị trường theo vị trí địa lý, phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, phân khúc thị trường theo tâm lý, phân khúc thị trường theo hành vi.

  • Phân khúc thị trường theo vị trí địa lý.

KFC tập trung vào các thành phố lớn, đông dân cư như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng… Không phát triển ồ ạt, KFC triển khai mở rộng hệ thống cửa hàng theo hướng vững chắc.

  • Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.

KFC phân khúc thị trường theo 3 khía cạnh: Lứa tuổi, thu nhập và nghề nghiệp

+ Lứa tuổi: KFC nhắm vào các đối tượng khách hàng có độ tuổi từ 17 -29 tuổi, gia đình có trẻ em. Lựa chọn đối tượng khách hàng trẻ tuổi có xu hướng tiếp cận văn hóa nhanh cùng đối tượng trẻ em nhằm tác động vào nhận thức của trẻ em từ khi còn nhỏ là một trong những chiến lược marketing nổi bật của KFC

+ Thu nhập: KFC tập trung vào đối tượng có thu nhập khá, thuộc tầng lớp trung lưu và thượng lưu để có thể dễ dàng chi tiền vào các sản phẩm đồ ăn nhanh. Các khách hàng thu nhập thấp vẫn có thể trở thành khách hàng của KFC tuy nhiên tần suất sử dụng sẽ thấp hơn.

+ Nghề nghiệp: Các đối tượng khách hàng trẻ tuổi, khách hàng là nhân viên văn phòng bận rộn, các học sinh sinh viên tại các trường đại học cần sự tiện lợi đối với các thực phẩm đồ ăn nhanh.

  • Phân khúc thị trường theo tâm lý.

Với tâm lý nắm bắt nhanh các xu hướng mới trên thế giới cùng sự tiện lợi mang đến cho khách hàng, KFC dần khẳng định vị thế của mình trong tiềm thức của khách hàng yêu thích và thường xuyên sử dụng các sản phẩm đồ ăn nhanh

  • Phân khúc thị trường theo hành vi.

Theo khảo sát của KFC đối với tập khách hàng độ tuổi từ 17-29 tuổi về việc tại sao yêu thích sản phẩm gà rán KFC thì đều nhận được câu trả lời bởi sự tiện lợi, ngon và giá cả phải chăng, phục vụ nhanh.

Chính vì vậy, KFC luôn chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên, mở rộng hệ thống cửa hàng nhằm mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Ngoài ra, KFC cũng đẩy mạnh kênh bán hàng trực tuyến, giao đồ ăn tại nhà để phục vụ khách hàng được tốt nhất.

Khách hàng có thể đặt hàng qua website, tổng đài của KFC hoặc qua các app giao đồ ăn khác nhau để có được mức giá ưu đãi và không mất thời gian tới cửa hàng để mua sản phẩm.

Chiến lược quảng cáo của KFC – Promotion.

Quảng cáo và truyền thông là 2 yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing của KFC.

Xem thêm: Quảng cáo là gì?

  • Quảng cáo, khuyến mãi .

KFC sử dụng đa dạng các phương tiện quảng cáo như TV, tạp chí, quảng cáo trực tuyến, quảng cáo ngoài trời…để quảng bá cho thương hiệu nhằm tăng tương tác và giúp khách hàng hiểu biết sâu sắc hơn về các sản phẩm, dịch vụ của mình.

Nhiều TV quảng cáo thương hiệu đã được KFC thực hiện với mục đích giúp khách hàng nhận thức về thương hiệu ngoại nhưng mang đậm hương vị Việt.

Ngoài ra slogan “Vị ngon trên từng ngón tay” cũng được chú trọng làm rõ và trở thành một trong những slogan nổi tiếng nhất thế kỷ 20

Nắm được thị hiếu của người tiêu dùng Việt, chiến lược marketing của KFC tập trung nhắm vào các chương trình khuyến mãi không chỉ áp dụng trong ngày lễ mà còn được áp dụng trong ngày thường.

Các khuyến mãi hấp dẫn khi mua hàng vào thời điểm chuông cửa hàng reo (mỗi ngày có 24 lần rung chuông), khách hàng sẽ được tặng 01 miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 2 cốc Pepsi lớn khi mua 2 cốc Pepsi nhỏ ở lần mua hàng sau.

Ngoài ra các chương trình khuyến mãi lớn như mua 01 phần ăn giáng sinh có cơ hội nhận laptop, điện thoại, máy nghe nhạc… cũng được KFC áp dụng.

  • Quan hệ công chúng (PR).

KFC thường xuyên thực hiện nhiều hoạt động tài trợ, từ thiện vừa góp phần giúp ích cho xã hội vừa nâng cao hiệu quả về mặt truyền thông.

KFC cũng thành lập các đội tình nguyện thực hiện các hoạt động từ thiện giúp đỡ các trẻ em mồ côi, tàn tật… gây được nhiều thiện cảm với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Bill Gates chia sẻ cách để không bị kiệt sức khi làm việc

Bill Gates cho rằng không làm việc theo vòng lặp là bí quyết để người lao động tránh mắc phải hội chứng kiệt sức.

Source: Getty Images

Người làm việc trong bất kỳ ngành nghề nào đều có nguy cơ gặp phải các vấn đề như mệt mỏi, căng thẳng, bất an. Đây là những dấu hiệu của hội chứng kiệt sức, một “hiện tượng nghề nghiệp” được WHO công nhận.

Mặc dù làm việc chăm chỉ và phát triển sự nghiệp nhanh chóng, Bill Gates cho rằng mình sẽ không bao giờ mắc hội chứng kiệt sức tại Microsoft.

Bill Gates thành lập công ty khi ông 20 tuổi. Ở tuổi 28, ông tuyên bố với NBC rằng Microsoft sẽ đạt doanh thu 100 triệu USD trong năm đó. Ông tin rằng mục tiêu này không gây áp lực lên bản thân.

Khi được hỏi làm cách nào để biết mình không bị kiệt sức trong tương lai, câu trả lời của Bill Gates là giữ mỗi ngày ở công ty luôn khác biệt.

“Chúng tôi không làm một việc suốt ngày dài. Chúng tôi đi vào văn phòng và nghĩ về các phần mềm mới. Chúng tôi gặp nhau trong những cuộc họp, ra ngoài xem người dùng cuối, nói chuyện với khách hàng.

Luôn có đa dạng sự lựa chọn và những điều mới mẻ diễn ra. Và tôi không nghĩ rằng sẽ đến lúc nào đó bị nhàm chán”, Bill Gates nói.

Những thành tựu đạt được các năm sau đó chứng tỏ Bill Gates đã nói đúng. Microsoft ra mắt công chúng vào năm 1986 và ông trở thành người đàn ông giàu nhất thế giới.

Trường hợp của Bill Gates có thể là cá biệt khi ông được quyền làm việc không theo vòng lặp, tìm đến nhiều dự án mới, thử thách bản thân, tránh mắc phải hội chứng kiệt sức. Tuy nhiên, vẫn có những cách khác để giúp người lao động giải quyết hội chứng này.

Christina Maslach, Giáo sư tâm lý học tại Đại học California, đã tạo ra Maskach Burnout Inventory. Đây là một công cụ được sử dụng rộng rãi để đo lường tình trạng kiệt sức của người dùng. Phép đo này xem xét 3 dấu hiệu chính của chứng kiệt sức bao gồm sự kiệt quệ, mất động lực và hiệu suất làm việc.

Nếu không thể tránh khỏi những vòng lặp công việc hàng ngày như Bill Gates, bạn có thể sử dụng một số phương pháp khác. Giảm tiếng ồn, tăng sử dụng cường ánh sáng tự nhiên, hợp tác với đồng nghiệp là một trong các biện pháp được chuyên gia đưa ra.

Ngoài ra, Business Insider cho biết việc thường xuyên giao tiếp, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục và ngồi thiền là những giải pháp khác giúp cải thiện tình trạng kiệt sức của người bệnh.

Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa hội chứng kiệt sức là kết quả của sự căng thẳng mạn tính tại nơi làm việc mà người lao động không thể khống chế.

Ngoài việc ảnh hướng đến năng suất làm việc, tình trạng này khiến bệnh nhân kéo dài cảm giác căng thẳng và lo lắng. Tuy nhiên, một số người có thể chịu đựng tốt hơn người khác.

Theo nghiên cứu của The American Institute of Stress, 83% người lao động tại Mỹ phải chịu một hoặc một số loại căng thẳng liên quan đến công việc. Đây là lý do khiến một triệu người nghỉ việc mỗi ngày.

Với nhiều người đang làm việc tại nhà do Covid-19, căng thẳng có thể tăng lên do ranh giới giữa công việc và cuộc sống gia đình dần bị xóa nhòa. Nếu căng thẳng kéo dài, nó có thể dẫn đến hội chứng kiệt sức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Nguồn: Business Insider

Trận bão tuyết ở Đan Mạch khiến khách hàng lẫn nhân viên của Ikea “Chăn ấm nệm êm” tại cửa hàng

Cả khách hàng lẫn nhân viên bị mắc kẹt bên trong đã tận dụng tốt những gì có sẵn, xem tivi và thưởng thức đồ ăn tại căn tin của cửa hàng.

Theo AP News đưa tin, một phòng trưng bày (showroom) của Ikea ở miền bắc Đan Mạch vô tình trở thành phòng ngủ của khách hàng và nhân viên sau trận bão tuyết buộc 6 khách hàng và khoảng 20 nhân viên phải trú ẩn trong cửa hàng.

Lượng tuyết rơi dày tới 30 cm, tương đương 12 inch, đã khiến khách hàng và nhân viên không thể rời khỏi cửa hàng sau buổi tối mua sắm ngày hôm đó.

Một sự thật thú vị xảy ra là những người bị mắc kẹt trong cửa hàng đã “tận dụng” tốt nhất tình hình lúc bấy giờ, xem tivi và thưởng thức các món ăn của cửa hàng, bao gồm món thịt lợn nhồi, bánh quế ấm, món tráng miệng Giáng sinh của người Đan Mạch risalamande và cả sô cô la nóng.

Ông Peter Elmose, quản lý cửa hàng trao đổi với Ekstra Bladet, một tờ báo của Đan Mạch: “Chúng tôi đã ngủ trong phòng trưng bày nội thất, nơi chúng tôi có đủ giường, nệm và cả sofa.”

Ông cho biết thêm rằng những vị khách ngẫu hứng đã có thể thoải mái lựa chọn những chiếc giường mà họ thích để nằm thử.

Theo đài truyền hình đại chúng DR của Đan Mạch, những người làm việc trong cửa hàng đồ chơi bên cạnh cũng đã qua “ngủ ké” ở Ikea.

Bà Michelle Barrett, một trong những nhân viên của cửa hàng đồ chơi bên cạnh cho biết:

“Quả thật, ngủ lại ở Ikea tốt hơn hẳn so với ngủ trên xe hơi. Một cảm giác thật tuyệt và ấm áp và chúng tôi đã rất vui khi nhân viên Ikea đã cho chúng tôi vào.”

Vào buổi sáng hôm sau, nhóm khách qua đêm cũng đã được thưởng thức cà phê và thêm món bánh quế, đồng thời Ikea còn gửi tặng mỗi khách hàng một chiếc gối miễn phí để kỷ niệm một đêm trải nghiệm rất độc đáo tại cửa hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

LinkedIn ra mắt phiên bản ngôn ngữ Hindi nhằm tiếp cận tập 600 triệu người dùng mới

Với hơn 600 triệu người dùng tiềm năng đang sử dụng tiếng Hindi (Ấn Độ) trong ngôn ngữ hàng ngày của họ, LinkedIn đang muốn mở rộng chiến lược mới.

Với việc ra mắt LinkedIn bằng tiếng Hindi, đây là ngôn ngữ khu vực Ấn Độ đầu tiên được hỗ trợ trên LinkedIn gồm hơn 600 triệu người dùng trên toàn thế giới.

Theo đó, sau Mỹ, Ấn Độ là thị trường lớn thứ hai của LinkedIn với 82 triệu thành viên.

Trong một thông báo, LinkedIn chia sẻ:

“LinkedIn, mạng lưới chuyên nghiệp lớn nhất thế giới, hôm nay đã đánh dấu một cột mốc mới với việc ra mắt ứng dụng bằng tiếng Hindi, ngôn ngữ khu vực Ấn Độ đầu tiên trên LinkedIn, với mục tiêu hỗ trợ 600 triệu người dùng nói tiếng Hindi trên toàn cầu.

Với sự ra mắt này, LinkedIn hướng tới mục tiêu phá bỏ mọi rào cản về ngôn ngữ, mang lại cơ hội tiếp cận chuyên nghiệp và kết nối nhiều hơn cho những người nói tiếng Hindi ở Ấn Độ và trên toàn thế giới. Với sự ra mắt mới của tiếng Hindi, LinkedIn hiện hỗ trợ 25 ngôn ngữ trên toàn cầu.”

Người dùng LinkedIn giờ đây sẽ có thể tạo tài khoản bằng tiếng Hindi, điều này giúp các nhà tuyển dụng dễ dàng tìm thấy và kết nối với các thành viên nói tiếng Hindi khác.

Tại sao sự ra mắt lần này là một cột mốc quan trọng đối với LinkedIn.

Ấn Độ là thị trường cốt lõi và có mức tăng trưởng tốt của LinkedIn, khi lượng thành viên của nền tảng đã tăng hơn 20 triệu người dùng chỉ trong vòng 3 năm qua.

Bên cạnh đó, thị trường Ấn Độ cũng đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về mức độ tương tác và các cuộc trò chuyện trên LinkedIn kể từ sau đại dịch.

Là một phần của “Giai đoạn 1” ra mắt LinkedIn bằng tiếng Hindi, người dùng hiện sẽ có thể truy cập nguồn cấp dữ liệu, hồ sơ, công việc, nhắn tin và tạo nội dung bằng tiếng Hindi trên máy tính để bàn cũng như trên điện thoại Android và iOS của họ.

Trong các giai đoạn tiếp theo, LinkedIn cho biết họ sẽ hướng tới việc mở rộng tính năng cơ hội việc làm dành cho các chuyên gia nói tiếng Hindi.

Ngoài ra, LinkedIn sẽ tiếp tục bổ sung thêm nhiều nhà xuất bản và nhà sáng tạo nói tiếng Hindi trong những tuần tới để tăng cường mức độ tương tác của các thành viên và các cuộc trò chuyện bằng tiếng Hindi.

Cách sử dụng LinkedIn bằng tiếng Hindi.

Trên điện thoại thông minh, người dùng sẽ cần chọn tiếng Hindi làm ngôn ngữ ưa thích trên thiết bị của họ để xem nội dung trên ứng dụng di động của LinkedIn bằng tiếng Hindi.

Đối với các thành viên LinkedIn đã sử dụng tiếng Hindi làm ngôn ngữ ưa thích trên điện thoại thông minh của họ, LinkedIn sẽ tự động chuyển sang tiếng Hindi.

Trên máy tính để bàn, các thành viên sẽ cần nhấp vào biểu tượng “Me” ở đầu bên phải trang chủ LinkedIn của họ và chọn ‘Settings and Privacy’ (Cài đặt và quyền riêng tư).

Tiếp theo, nhấp vào ‘Account Preferences’ (Tùy chọn tài khoản) ở bên trái, chọn ‘Site Preferences’ (Tuỳ chọn Trang), nhấp vào ‘Change’ (Thay đổi) bên cạnh ‘Language’ (Ngôn ngữ) và chọn ‘Hindi’ từ danh sách thả xuống.

Sau khi được chọn, giao diện người dùng của LinkedIn, bao gồm cả thanh điều hướng, sẽ được hiển thị mặc định bằng tiếng Hindi.

Nội dung do người dùng tạo, chẳng hạn như các bài đăng trên nguồn cấp dữ liệu trang chủ của thành viên cũng sẽ được hiển thị bằng ngôn ngữ mà chúng được cài ban đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci

Gucci – thương hiệu thời trang cao cấp của Ý với hơn một thập kỷ hình thành và phát triển đã khẳng định tên tuổi của mình trong làng mốt thời trang thế giới. Để có được thành công đó, Gucci đã thực hiện những chiến lược marketing hiệu quả trên nhiều kênh khác nhau.

chiến lược marketing của gucci
Phân tích chiến lược Marketing của Gucci – Hành trình trở thành “Luxury Brand”. Source: Pexels

Trước khi tìm hiểu chiến lược Marketing và phân tích ma trận SWOT của Gucci, bạn có thể xem SWOT là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về mô hình ma trận này.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tổng quan về thương hiệu thời trang Gucci.

The House of Gucci hay còn gọi ngắn gọn Gucci – thương hiệu thời trang được thành lập bởi Guccio Gucci tại Florence vào năm 1906 tại Florence.

Gucci là một trong những nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới. Sau hơn 100 năm phát triển, Gucci hiện có hơn 425 cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới và nhiều cửa hàng nhượng quyền khác.

Thương hiệu Gucci mang logo hình 2 chữ G lồng ngược vào nhau tạo nên hình móng ngựa đặc trưng. Bằng sự khéo léo của mình, các nhà thiết kế của Gucci đã đưa biểu tượng này vào các sản phẩm túi xách, giày, mắt kính, quần áo… và trở thành điểm đặc trưng của thương hiệu này.

Một vài dấu mốc đánh dấu quá trình hình thành và phát triển của Gucci:

  • Năm 1920: Guccio Gucci – nhà sáng lập Gucci mở một công ty nhỏ chuyên bán túi xách và yên ngựa tại Florence.
  • Năm 1930: Gucci thu hút đông đảo khách hàng thượng lưu sành điệu với các sản phẩm túi xách, giày, găng tay và dây lưng cho những người cưỡi ngựa.
  • Năm 1950: Gucci khai trương cửa hàng tại New York, London, Milan, Palm Beach, Beverl Hills để tạo dựng thương hiệu hàng đầu. Đây cũng là năm ra đời chiếc dây thắt lưng bằng vải sọc và chiếc giày da có đính kim loại nổi tiếng của Gucci.
  • Năm 1970: Gucci mở rộng kinh doanh sang châu Á bằng việc xây dựng các cửa hàng mới tại Hồng Kông và Tokyo.
  • Năm 1990: Tom Ford trở thành giám đốc thiết kế của Gucci.
  • Năm 1999: Thực hiện liên minh với Pinault – Printemps – Redoute và chuyển toàn bộ công ty từ những nhãn hiệu đơn lẻ thành một tập đoàn đa nhãn hiệu mang tên Kering.
  • Năm 2000: Mở thêm nhiều cửa hàng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới, đánh dấu sự có mặt của Gucci trên toàn cầu.

Mang một chất riêng khác biệt, Gucci trở thành thương hiệu thời trang thu hút mạnh mẽ người tiêu dùng.

Tại Việt Nam, năm 2007, Gucci mở cửa hàng đầu tiên tại khách sạn Sheraton Sài Gòn, đường Đồng Khởi, TP. Hồ Chí Minh và ba năm sau Gucci mở cửa hàng thứ hai tại 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội.

Với các cửa hàng tại những thành phố lớn của Việt Nam, Gucci đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hiệu cao cấp của giới mộ điệu thời trang trong nước.

Phân tích mô hình ma trận SWOT của Gucci.

Phân tích S (Strengths) – Điểm mạnh của Gucci.

Nhắc đến Gucci, người tiêu dùng sẽ nhớ đến hình ảnh của một thương hiệu thời trang cao cấp với sự hiện diện trên toàn thế giới.

Với hệ thống cửa hàng rộng lớn, Gucci thực hiện chặt chẽ công tác kiểm soát kênh phân phối. Đây cũng được xem là một phần trong chiến lược phòng thủ của Gucci để nắm bắt những giá trị gia tăng thay vì bán sản phẩm qua những đơn vị trung gian khác như nhà cung cấp hay nhà bán lẻ.

Ngoài ra, Gucci cũng thực hiện tăng số lượng cửa hàng mà họ trực tiếp quản lý, điều hành. Năm 2003, doanh thu từ các cửa hàng điều hành trực tiếp chiếm 63,1%, so với năm 1999 chỉ đạt 32,5%.

Phân tích W (Weaknesses) – Điểm yếu của Gucci.

Điểm yếu của Gucci phải kể đến sự bất ổn trong quản lý cũng như cơ sở tài chính, và xung đột lợi ích trong nội bộ doanh nghiệp.

Sự bất ổn trong quản lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược của công ty, khiến Gucci có thời gian lâm vào tình trạng khó khăn.

Cơ sở tài chính yếu kém suy giảm tỷ suất lợi nhuận cao trong nợ nần. Năm 1998 mức tăng nợ dài hạn 17 triệu $ và đến năm 1999 tăng lên 143 triệu $ và đến năm 2003 thì tăng lên 1,3 tỷ $.

Bên cạnh đó, việc phải đầu tư bảo vệ và duy trì hình ảnh thương hiệu cũng khiến Gucci tiêu tốn một số tiền không hề nhỏ.

Phân tích O (Opportunities) – Cơ hội của Gucci.

Các thị trường cao cấp đang nổi lên ở các nền kinh tế phát triển mạnh và đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ là tiềm năng lớn cho các thương hiệu thời trang cao cấp, trong đó có Gucci.

Việc phát triển các mảng kinh doanh khác nhau của Gucci và tạo ra các sản phẩm trong lĩnh vực thời trang là cơ hội lớn của thương hiệu thời trang nổi tiếng này.

Phân tích T (Threats) – Thách thức của Gucci.

Là thương hiệu thời trang cao cấp và xa xỉ, Gucci không nằm ngoài luồng khi phải chịu sự cạnh tranh từ các thương hiệu khác.

Chưa kể có những thời điểm các nhãn hàng đồ thể thao như Adidas, Nike còn vượt mặt nhiều tên tuổi như Chanel, Louis Vuitton, Gucci về lượt tìm kiếm và yêu thích trên mạng xã hội.

Điều đó có thể thấy có những thời điểm các quý cô đã quá mệt mỏi với những món hàng hiệu nhanh chóng lỗi thời mà thay vào đó là các set đồ năng động, khỏe khoắn.

Ngoài ra, một thách thức lớn đối với Gucci đó là các mặt hàng, sản phẩm thường xuyên bị đạo nhái trên thị trường. Do đó, các khách hàng đích thực có thể quay lưng với họ nhằm tránh bị đụng hàng và thể hiện được đẳng cấp mà không phải ai cũng có được.

Phân tích chiến lược Marketing của Gucci.

Chiến lược quảng cáo gây sốc (Shockvertising) của Gucci.

Dưới sự dẫn dẫn của Tom Ford – Giám đốc sáng tạo, Gucci đã đưa “sex sells” (Quảng cáo có yếu tố tình dục mạnh) lên một tầm cao mới.

Không chỉ tái tạo các dòng sản phẩm Gucci để ra mắt những trang phục quyến rũ, hiện đại mà còn làm việc với đội ngũ sáng tạo để làm nên những TVC truyền thông gợi tình của Gucci.

Với chiến lược quảng cáo gây shock được áp dụng đúng lúc, đúng chỗ về chủ đề nhạy cảm, Gucci nhanh chóng thu hút sự chú ý, thảo luận của giới mộ điệu thời trang cũng như người tiêu dùng.

Lý do đằng sau sự thành công của chiến thuật đưa “sex sells” vào có thể đến từ nỗi ám ảnh với những nhân vật nổi tiếng trong văn hóa nhạc pop, pha trộn chút “pop moment” – thứ dùng để gọi đến “sự trở lại của sự quyến rũ” trong thời trang. Đây được xem là một trong những chiến lược marketing độc đáo của Gucci.

Mới đây, trong bộ ảnh quảng cáo Bộ sưu tập mùa xuân 2020, Gucci mang đến một không khí cổ điển nhưng cũng cực kì nổi loạn và thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới mộ điệu.

Chiến lược Influencer Marketing – hợp tác với những “Showbiz Icons”.

Với sự linh hoạt của mình, Gucci nhanh chóng hợp tác cùng những ngôi sao, “Showbiz Icons” nhằm quảng bá, giới thiệu và khẳng định vị thế của thương hiệu xa xỉ này.

Những biểu tượng phong cách thời trang nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng như Harry Styles, Kate Moss, Rihanna, Victoria Beckham… chính là những cái tên nổi tiếng đại diện cho thương hiệu Gucci trong nhiều chiến dịch quảng cáo.

Dưới thời của vị Giám đốc sáng tạo mới – Alessandro Michele thương hiệu này vẫn tiếp tục duy trì hợp tác cùng với các ngôi sao hàng đầu thế giới. Những “thần tượng giới trẻ” toàn cầu như Harry Styles, Lana Del Rey, EXO Kai, Jared Leto… đều được  Gucci “chiêu mộ” và trở thành đại sứ thương hiệu của họ.

Ngay sau khi EXO Kai xuất hiện với tư cách khách mời để chiêm ngưỡng BST Cruise 2019 của Gucci tại Pháp, lượng thảo luận về Gucci nhanh chóng đạt đỉnh và trở thành xu hướng thịnh hành trên mạng xã hội Twitter.

Tại Việt Nam, Gucci cũng tích cực tổ chức các sự kiện dành cho ngôi sao, Fashionista với sự góp mặt của nhiều tên tuổi đình đám như Quỳnh Anh Shyn, Khánh Linh Cô Em Trendy, AMEE, Châu Bùi… góp phần đưa thương hiệu Gucci đến gần hơn với giới trẻ.

Meme Marketing – dùng meme chẳng ngại “kém sang”.

Chẳng ngại “bắt trend” và “đùa vui” bất chấp định vị thương hiệu xa xỉ và cao cấp của mình, Gucci đã thực hiện nhiều nội dung dí dỏm, những hình ảnh meme hài hước phù hợp với tập khách hàng Millennials (thế hệ Y).

Các nội dung nhanh chóng được lan truyền với tốc độ chóng mặt trên các trang xã hội và đạt 120 triệu lượt tiếp cận (tính đến năm 2017).

Với chiến dịch quảng bá đồng hồ mới của mình, chiến dịch “That Feeling When Gucci”, thương hiệu này đã sáng tạo một chuỗi các hình ảnh hài hước, thú vị, phù hợp với tâm lý khách hàng và không hề “kém sang”.

Chiến lược marketing của Gucci này được đánh giá gần gũi và tiếp cận gần hơn với các khách hàng trẻ tuổi của Gucci.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Misa

80% dân số tại 6 quốc gia Đông Nam Á mua sắm trực tuyến

80% trong số 440 triệu người dùng Internet tại Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Thái Lan đã mua sắm trực tuyến năm 2021, theo Google, Temasek Holdings và Bain & Company.

80% dân số tại 6 quốc gia Đông Nam Á mua sắm trực tuyến
Source: Pexels

Khoảng 40 triệu người dùng Internet tại 6 quốc gia Đông Nam Á là Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Thái Lan đã tham gia mua sắm trực tuyến lần đầu trong năm nay. Điều này thúc đẩy tỷ lệ thâm nhập của Internet tại khu vực Đông Nam Á đạt con số đáng kể là 75%.

Nền kinh tế số Đông Nam Á tăng trưởng hai con số.

Báo cáo của Google, Temasek Holding và Bain & Company công bố hồi đầu tháng 11, cũng dự đoán rằng, nền kinh tế số của sáu quốc gia trên có thể đạt tổng giá trị hàng hóa (GMV) ở mức 174 tỷ USD vào cuối năm 2021, tăng 49% so với 2020. Tương lai của nền kinh tế số khu vực này trong 4 năm tới tiếp tục duy trì sự khả quan.

Theo đó, GMV nền kinh tế Internet Đông Nam Á sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức hai con số và cán mốc 363 tỷ USD vào năm 2025. Trong đó, thương mại điện tử là động lực thúc đẩy phần lớn sự tăng trưởng, chiếm hơn phân nửa tổng giá trị GMV.

Theo ông Stephanie Davis, Phó chủ tịch phụ trách khu vực Đông Nam Á của Google, thương mại điện tử sẽ vẫn là phân khúc lớn nhất của nền kinh tế Internet cho đến năm 2025 và hơn thế nữa.

Tiềm năng thị trường thương mại điện tử Việt Nam.

Với quy mô 13 tỷ USD trong năm 2021, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang đứng thứ tư tại Đông Nam Á. Tuy nhiên, Google, Temasek và Bain & Co dự báo rằng, chỉ cần 4 năm nữa, tức vào năm 2025, Việt Nam sẽ giữ ngôi vị “á vương” tại Đông Nam Á, với quy mô thị trường đạt 39 tỷ USD.

Báo cáo này cũng xác nhận “vốn đầu tư tiếp tục tăng mạnh” vào Việt Nam, đặc biệt ở các dịch vụ kỹ thuật số tăng trưởng mạnh trong đại dịch, như thương mại điện tử, công nghệ tài chính, công nghệ y tế và công nghệ giáo dục.

Trong tính toán của mình, Google và Temasek cho rằng, tốc độ tăng trưởng kép hàng năm của thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn 2021-2025 là nhanh nhất khu vực, với 35%.

Có thể thấy, nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng tăng.

Covid-19 cũng góp phần thúc đẩy hình thức này diễn ra mạnh mẽ hơn. Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với hơn một nửa trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.

Lazada tăng trưởng bền vững với những dự đoán về xu hướng mua sắm.

Không nằm ngoài vòng tăng tưởng này, báo cáo quý III năm 2021 của Lazada Việt Nam, cho thấy, người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn thương mại điện tử để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày trong giai đoạn giãn cách xã hội của làn sóng dịch Covid-19 thứ 4.

Cụ thể, lượng khách hàng truy cập hàng ngày, số lượng đơn hàng và số lượng khách mua hàng trên Lazada đều tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.

Bên cạnh đó, số lượng nhà bán hàng tham gia kinh doanh trên sàn thương mại điện tử này cũng tăng hơn gấp 1,5 so với cùng kỳ. “Thói quen mua sắm trực tuyến được hình thành và phát huy trong giai đoạn giãn cách sẽ tiếp tục được duy trì trong trạng thái bình thường mới”, báo cáo này nhận định.

Là đơn vị trực thuộc, Lazada Việt Nam cũng góp phần quan trọng vào tăng trưởng của Lazada Đông Nam Á thời gian qua.

Đơn đặt hàng tại Lazada Đông Nam Á trong quý II đã tăng hơn 82% so với cùng kỳ năm ngoái, đóng góp vào tăng trưởng doanh thu của Lazada Group là 34%, người tiêu dùng tích cực hàng năm là 285 triệu người.

Bên cạnh đó, nền tảng thương mại điện tử này cũng ghi nhận và đưa ra những dự đoán về xu hướng mua sắm mới của người dân Việt Nam sau làn sóng Covid-19 lần thứ tư.

Theo đó, sau khoảng thời gian trở nên quen thuộc với mua sắm trực tuyến, người tiêu dùng ngày càng trở nên thuần thục và hướng đến việc chi tiêu hiệu quả, thông minh thông qua việc lựa chọn mua hàng vào các dịp Lễ hội mua sắm lớn.

Các ngành hàng bách hóa, điện tử, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng tốt và người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua sắm cho Tết truyền thống sớm hơn thường lệ.

Sự phát triển về số lượng người dùng thương mại điện tử cho thấy nhu cầu mua sắm trực tuyến của người dân ở Việt Nam nói riêng và các nước khu vực nói chung ngày càng gia tăng.

Nền tảng thương mại điện tử đã góp phần mở ra cơ hội mua sắm phong phú, đa dạng cho những người sống ở các thành phố nhỏ, phụ cận và cả khu vực nông thôn; kết nối người tiêu dùng trẻ và sống tại những vùng ven đô đến với nhiều thương hiệu quốc tế.

Đây chính là cơ hội, lợi thế để nhà bán hàng, doanh nghiệp bán lẻ tập trung vào thị trường đầy tiềm năng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Cách Huawei tìm kiếm và đào tạo nhân tài tại Việt Nam

Hơn 22 năm hoạt động tại Việt Nam, Huawei quy tụ đội ngũ nhân sự trẻ tài năng. Đây là sức mạnh giúp thương hiệu có vị thế vững chắc ở thị trường này.

Cách Huawei tìm kiếm và đào tạo nhân tài tại Việt Nam
Source: Reuters

Mới đây, Tạp chí Forbes Mỹ công bố danh sách những nhà tuyển dụng tốt nhất toàn cầu năm 2021. Trong danh sách này, Huawei xếp vị trí thứ 8. Đây cũng là một trong những nhà tuyển dụng tốt nhất tại Trung Quốc nhờ gói lương thưởng cạnh tranh.

Tại Việt Nam, với nhiều chính sách chiêu mộ và đào tạo nhân lực hấp dẫn, Huawei thu hút nhiều ứng viên tiềm năng.

Nhân tài như “khách hàng lớn”.

Văn phòng Huawei Việt Nam thời điểm vừa kết thúc đợt giãn cách dài ở Hà Nội rất nhộn nhịp. Dường như tác động của đại dịch không làm guồng quay công việc chậm lại.

Trong trạng thái tất bật với hoạt động tuyển dụng, bà Luo Yang – Giám đốc nhân sự của Huawei Việt Nam – chia sẻ về quan điểm của công ty trong việc tìm kiếm và tôi luyện nhân tài.

Theo bà, Huawei tuân thủ triết lý “đánh giá cao tài năng trước khi đánh giá cao tài chính” và coi nhân tài là yếu tố then chốt tạo nên thành công của công ty.

Doanh nghiệp này tuân thủ khái niệm nhân tài “năng động, đa dạng và cởi mở”, đồng thời tất cả nhân sự có thể đóng góp giá trị trong phạm vi kinh doanh của công ty.

Trải qua nhiều năm làm tuyển dụng, bà Lou Yang nhấn mạnh 4 yếu tố khi nhìn nhận nhân viên, đó là đạo đức, giá trị, đóng góp và khả năng/kinh nghiệm. Trong đó, tuân thủ luật pháp và đạo đức trong hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất.

Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp này là lấy khách hàng làm trọng tâm, cũng là kim chỉ nam của tất cả bộ phận. Trong suốt 23 năm có mặt tại Việt Nam, Huawei đề cao “định hướng kết quả trách nhiệm” thông qua động viên nhân tài tạo ra giá trị cho khách hàng.

Với bộ phận nhân sự, công ty đưa ra định hướng “lấy khách hàng làm trung tâm và lấy đấu tranh làm trung tâm” – coi nhân sự như khách hàng. Từ đó, công ty đưa ra những chính sách khích lệ, truyền cảm hứng cho nhân viên.

Bà Lou cho biết mỗi nhân viên được một mentor địa phương (người hướng dẫn) kèm cặp, với hệ thống đào tạo, nâng cao năng lực chuyên nghiệp. Công ty khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học trên nền tảng iLearning.

Mỗi tháng, nhân viên phải học tối thiểu 8 tiếng. Cá nhân nào học nhiều nhất được tuyên dương và nhận thưởng theo quy định. Tinh thần làm việc, học tập chăm chỉ và sáng tạo của nhân viên đã tạo nên thành công cho Huawei Việt Nam.

“Không chỉ dừng lại ở việc thu hút những người giỏi nhất, chúng tôi cung cấp cho nhân viên nền tảng để phát huy hết tiềm năng.

Đơn cử, thông qua hơn 4.000 khóa học trực tuyến trên hệ thống nội bộ iLearning, chúng tôi tăng cường đào tạo kỹ năng, quy trình, kiến ​​thức chuyên môn và quản lý cho nhân viên ngay khi họ gia nhập”, bà Lou nhấn mạnh.

Để khích lệ nhân sự, Huawei triển khai chương trình sở hữu gói thưởng có thời hạn cho cá nhân xuất sắc (TUP), cho phép nhân viên hưởng lợi từ sự phát triển của công ty. Kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thương hiệu trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Khả năng và sự chăm chỉ – yếu tố tạo nên cơ hội.

Source: Business Insider

Huawei tin rằng sức sáng tạo và khả năng của người trẻ giúp họ thích ứng trước thách thức. Một câu nói truyền cảm hứng trong nội bộ công ty là: “Chỉ cần dám chịu trách nhiệm, dám xông pha, bạn có cơ hội từng bước trưởng thành, từ quân nhân thành đại tướng”.

Chị Trần Thị Quế Phương – người phụ trách tuyển dụng của Huawei Việt Nam – cho biết công ty có rất nhiều vị trí công việc, “dù học chuyên ngành gì, bắt đầu từ vị trí nào, chỉ cần nhân viên có năng lực, chí hướng và sẵn sàng đóng góp chắc chắn sẽ phát triển”.

Để tạo điều kiện cho người trẻ xuất sắc có cơ hội đảm nhận trách nhiệm lớn hơn, Huawei triển khai chương trình “Tiềm năng cao”.

Đây là cơ hội thăng tiến cho những cá nhân nổi bật. Tính đến hiện tại, nhiều bạn trẻ tài năng phát triển sự nghiệp thuận lợi nhờ con đường này.

Theo đại diện Huawei Việt Nam, với những nhân viên mới gia nhập, công ty tạo điều kiện để họ hiểu văn hóa, giá trị cốt lõi cũng như hệ thống và quy trình cơ bản. Các thông tin, kiến thức và kỹ năng này được truyền tải qua các khóa đào tạo hướng dẫn.

Từ đó, công ty giúp nhân viên nâng cao sự tự tin, xây dựng cảm giác thân thuộc, hỗ trợ họ nhanh chóng hòa nhập.

Ngoài ra, nhân viên được tham gia các chương trình hỗ trợ, phát triển tại chỗ. Thông qua nhiều hoạt động phát triển tài năng (như nhận thức vai trò, thực hành tại chỗ và kiểm tra, đánh giá…), những người trẻ mới gia nhập hay nhân sự chủ chốt có thể hiểu và thực hành mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm và đáp ứng yêu cầu năng lực.

Một điều thú vị trong việc tôi luyện nhân tài là những hội thảo quản lý cấp cao. Nhân tài là báu vật của công ty, do đó với các nhà quản lý cấp trung và cấp cao, công ty tập trung thảo luận và “lên men” triết lý quản trị. Thông qua các nhà quản lý, Huawei có thể phát hiện những nhân sự ưu tú.

Để thu hút nguồn lực chất lượng cao tại Việt Nam, hàng năm, công ty thực hiện chiến lược tuyển dụng riêng với sơ đồ nhân tài được vạch sẵn và tiến hành chiêu mộ. Một trong những chiến lược được áp dụng là tập trung vào vị trí cấp cao, đồng thời đưa nhân viên bản địa lên nắm vị trí chủ chốt.

Huawei Việt Nam cũng đang trẻ hóa nguồn nhân lực bằng chính sách tuyển dụng thực tập sinh. Những nhân sự này được đào tạo để nhanh chóng thích ứng công việc và văn hóa công ty.

Từ những ngày đầu của Huawei, nhà sáng lập Nhậm Chính Phi đã đặt yếu tố con người lên vị trí hàng đầu. “Cũng giống nguyên tử uranium giải phóng năng lượng hạt nhân dưới sự bắn phá neutron, mỗi nhân viên là hạt nhân nguyên tử được thúc đẩy bởi các giá trị cốt lõi, có tiềm năng tạo ra sức mạnh đáng kinh ngạc”, ông nói.

Ông cũng từng nói các công ty công nghệ của Mỹ làm rất tốt việc tuyển dụng nhân tài với mức lương gấp 6 lần Huawei. “Chúng tôi thấy mình quá bảo thủ và tương lai phải dùng mức lương gấp 5 hoặc 6 lần họ để cạnh tranh”, ông cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

3 cách đơn giản để loại bỏ tính “thiên vị dữ liệu” trong doanh nghiệp

Trong thế giới công nghệ như hiện tại, dữ liệu (data) là tương lai, tuy nhiên cách nhìn nhận và đánh giá đúng vai trò của từng tập dữ liệu lại là một thách thức lớn.

thiên vị dữ liệu
Getty Images

AI (trí tuệ nhận tạo) và công nghê máy học (machine learning) đang dần trở nên là khái niệm đồng nghĩa với sự thành công của doanh nghiệp. Ở khắp mọi nơi trên toàn cầu, các doanh nghiệp đang tận dụng dữ liệu để đạt được những sự tăng trưởng mới.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích vốn có của nó, cách phân tích dữ liệu trong kinh doanh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề lớn. Một trong số đó là sự thiên vị về dữ liệu hay đánh giá sai lệch về vai trò của các tập dữ liệu khác nhau (data bias).

Sự thiên vị hay sai lệch về dữ liệu xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng các dữ liệu không mang tính đại diện cho người dùng cuối (end-user), không xuất phát từ các nghiên cứu cụ thể hoặc không liên quan đến các quyết định cụ thể.

Nói cách khác, dữ liệu về cơ bản cũng chỉ là dữ liệu, và nó có thể bị thay đổi cách hiểu qua cơ cấu và hệ thống quản lý của doanh nghiệp.

Dưới đây là một số cách để bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang sử dụng đúng dữ liệu và hạn chế tối đa sự thiên vị hay sai lệch dữ liệu.

1. Tập hợp một đội ngũ gồm những thành viên phù hợp.

Một trong những vấn đề lớn nhất đối với các dữ liệu bị sai lệnh là bạn không thể tin tưởng hoàn toàn vào một phần mềm có thể phát hiện ra những sai lệnh của chính nó. Mà nó còn phụ thuộc vào yếu tố con người.

Đó là lý do tại sao bước cơ bản đầu tiên không nằm ở yếu tố công cụ hay công nghệ mà là ở những thành viên trong đội ngũ. Bạn hãy bắt đầu bằng cách tìm ra những cá nhân mà bạn tin tưởng là họ có thể mang lại các dữ liệu chính xác, tự chịu trách nhiệm cho việc phân tích dữ liệu của chính họ.

Mọi thứ không chỉ dừng lại ở đây, các thành viên phù hợp cũng phải có khả năng giải thích dữ liệu và phát hiện ra các sai sót của dữ liệu.

Dữ liệu nên đi từ những người lập kế hoạch đến những người sẵn sàng tìm kiếm và giải quyết những thiếu sót giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Quá trình phân tích dữ liệu toàn diện này đảm bảo các trách nhiệm giải trình khi cần thiết và giữ cho mức độ sai lệch về dữ liệu là thấp nhất.

2. Xác định các phạm vi thường có khả năng sai lệch về dữ liệu.

Bước tiếp theo trong việc hoàn thiện hoá quá trình phân tích dữ liệu của bạn là tìm kiếm các phạm vi hay khu vực thường xảy ra sai lệch nhất.

Việc thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu là một công việc hết sức phức tạp. Nó liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau trong phòng ban và tổ chức, và bất kỳ hoạt động nào trong số đó đều có thể có những sai lệch tiềm ẩn về dữ liệu (cố ý hoặc vô ý).

Dưới đây là một số phạm vi có thể xảy ra sự thiên vị hay sai lệch trong doanh nghiệp:

  • Sai lệch khi lấy mẫu (sampling), khi một doanh nghiệp thu thập dữ liệu theo phong cách thiên vị hay sai lệch.
  • Sai lệch loại trừ, khi một doanh nghiệp loại bỏ hoặc sử dụng sai một số tập dữ liệu.
  • Sai lệch đo lường, trong đó một doanh nghiệp tổ chức hoặc quản lý kém các dữ liệu được thu thập. (rất thường hay xảy ra trong marketing).
  • Sai lệch quan sát, khi người thử nghiệm hay quan sát có thể tạo ra sự mâu thuẫn thông qua hành động ghi lại dữ liệu (recording data).
  • Sai lệch kỳ vọng, khi kết quả mong muốn của người thu thập làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế qua phân tích dữ liệu.
  • Sai lệch về xu hướng, khi một doanh nghiệp chú trọng quá mức hoặc chú ý quá mức đến một xu hướng cụ thể nào đó trong dữ liệu.

Ngoài những phạm vi ở trên, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng và bối cảnh kinh doanh khác nhau bạn có thể có những phạm vi sai lệch hay sự thiên vị khác về dữ liệu – tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải xem xét từng yếu tố có thể tác động tiêu cực đến dữ liệu của bạn như thế nào.

3. “Làm sạch” dữ liệu.

Có rất nhiều cách có thể khiến dữ liệu của bạn bị sai lệch. Tuy nhiên, trong không ít trường hợp, một tập dữ liệu vô tình bị sai lệch.

Trong bối cảnh doanh nghiệp có vô số dữ liệu cần thu thập hàng ngày, thậm chí là hàng giờ, điều này càng có thể dễ dàng xảy ra hơn.

Khi dữ liệu nhiều lên và có vô số dữ liệu không được sử dụng hoặc ngay cả khi được sử dụng, nếu một dữ liệu nào đó không được coi trọng, nó có thể khiến doanh nghiệp lúng túng trước các số liệu thống kê, từ đó họ không thể đưa ra các quyết định đúng đắn.

Bài toán đặt ra cho doanh nghiệp là cần làm sạch phương pháp thu thập dữ liệu, loại bỏ các dữ liệu dư thừa hoặc không cần thiết để từ đó có thể giảm nguy cơ sai lệch đồng thời đảm bảo rằng hệ thống chỉ thu thập những dữ liệu cần thiết và chính xác.

Dữ liệu là tương lai. Tuy nhiên, việc thu thập đúng dữ liệu, phân tích và rút ra được kết luận từ dữ liệu là một thách thức lớn.

Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để đảm bảo rằng các công nghệ AI hay máy học của họ không hoạt động dựa trên các mẫu dữ liệu quá nhỏ hoặc tiềm ẩn những sự thiên vị về dữ liệu.

Đội ngũ trong hệ thống phải được đào tạo để có khả năng phát hiện ra các mâu thuẫn trong dữ liệu nhanh nhất có thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Top 3 chiến lược Marketing của Vinamilk tại Việt Nam

Chiến lược marketing của Vinamilk không chỉ giúp nhiều người tiêu dùng biết đến, gắn bó mà còn thúc đẩy giá trị thương hiệu của họ qua các năm. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết về các chiến lược marketing thành công của thương hiệu sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam trong bài viết này.

chiến lược marketing của vinamilk
Top 3 chiến lược Marketing của Vinamilk tại Việt Nam

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Bên cạnh chất lượng sản phẩm khiến nhiều khách hàng tin dùng, thương hiệu của Vinamilk còn được nhiều người biết đến bởi những chiến lược, chiến dịch Marketing hiệu quả và nổi tiếng. Vậy chiến lược Marketing của Vinamilk là gì? Điều gì làm nên sự thành công đối với các chiến lược Marketing của Vinamilk?

Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.

Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).

chiến lược marketing của vinamilk
Top 3 chiến lược Marketing của Vinamilk tại Việt Nam

Bên cạnh việc nổi tiếng về chất lượng sản phẩm cũng như việc cung cấp các mặt hàng đa dạng, Vinamilk cũng là một thương hiệu phổ biến và thu hút khách hàng biết đến mình thông qua các nội dung hấp dẫn, mới lạ trong các chiến dịch Marketing quảng bá sản phẩm và thương hiệu thành công.

Để đạt được thành công này, Vinamilk đã xây dựng những chiến lược Marketing phù hợp khi triển khai các chiến dịch Marketing của mình giúp thương hiệu này có thể tiếp cận và thu hút khách hàng một cách hiệu quả.

Trước khi phân tích chi tiết chiến lược Marketing của Vinamilk, chúng ta cần tìm hiểu về thuật ngữ chiến lược.

Chiến lược là gì?

Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.

Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.

Bạn có thể xem Chiến lược là gì để tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

Chiến lược Marketing Mix 4P của Vinamilk.

Vinamilk đã triển khai chiến lược Marketing Mix 4P (s) như thế nào? Chiến lược Marketing Mix 4P (s) của Vinamilk là gì?

Chiến lược Marketing của Vinamilk về sản phẩm (Product).

Khi nhắc đến sản phẩm của Vinamilk, từ lúc khởi tạo đến lúc phát triển, Vinamilk luôn rất nỗ lực trong việc mở rộng danh mục sản phẩm với mục tiêu là mang tới dòng sữa sạch, tự nhiên và đáp ứng được những mong muốn đa dạng của người tiêu dùng, từ trẻ em, người lớn cho đến người già cũng như mong muốn mang lại cho họ dòng sữa sạch và tự nhiên nhất.

Hàng hóa sữa của Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng các giải pháp dinh dưỡng và đặc biệt là luôn bảo đảm chất lượng quốc tế.

Các hàng hóa sữa rất thơm ngon, bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe nên được rất nhiều người yêu thích, cụ thể như: Sữa dạng nước, dạng bột, dạng đặc, dạng sữa chua và nước ép trái cây Vfresh,…

Vinamilk đang rất chú trọng đến việc cải tiến và bổ sung cho các danh mục sản phẩm mới của mình. Vào năm 2009, thương hiệu này đã phát triển và cho ra mắt gần 20 hàng hóa với nhiều phân khúc thị trường và ngành hàng không giống nhau trên thị trường.

Một trong đó phải kể đến là hàng hóa sữa bột của Yoko, sữa bột Organic… và các kế hoạch phong phú hóa hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật cũng rất được chú trọng như sinh tố sữa, sữa hạt, nước ép trái cây,…

Bên cạnh danh mục sản phẩm đa dạng, Vinamilk cũng luôn chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm, năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000.

Hành động này đã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của thương hiệu này trên thị trường.

Với danh mục sản phẩm đa dạng và tốt cho sức khỏe cũng như đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi lứa tuổi và khách hàng, thương hiệu Vinamilk đã luôn được khách hàng nhớ đến và tin dùng, biến Vinamilk trở thành một trong những thương hiệu sữa của Việt Nam nổi tiếng nhất.

Chiến lược Marketing của Vinamilk về giá (Price).

Giá được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc định giá sản phẩm phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk sở hữu lợi thế cạnh tranh và triển khai được những chiến dịch Marketing hiệu quả.

Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập.

Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một một phần ba giá của những dòng sữa khác trên thị trường.

Với mức độ cạnh tranh cao trên thị trường sữa, nếu Vinamilk tăng giá của mình lên bằng một nửa của các hãng khác, thị phần của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Bên cạnh đó, Vinamilk cũng cho rằng việc tăng giá bán sản phẩm sẽ làm giảm sức mua của người tiêu dùng do thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước.

Để có thể xây dựng được chính sách giá phù hợp, Vinamilk sẽ giảm nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài nếu như nguồn nguyên liệu trong nước luôn dồi dào và bảo đảm về mặt chất lượng.

Việc tận dụng nguyên liệu trong nước sẽ giúp Vinamilk định giá sản phẩm phù hợp hơn với khách hàng cũng như có thể triển khai các chương trình chiết khấu bán hàng thường xuyên hơn để thu hút khách hàng.

Chiến lược Marketing của Vinamilk về hệ thống phân phối (Place).

Hệ thống phân phối của Vinamilk tỏa rộng khắp cả nước trong cả 3 hình thức phân phối là bán buôn, bán lẻ (240.000 điểm bán lẻ) và cửa hàng phân phối trực tiếp (575 cửa hàng).

Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com.

Về cơ bản, hệ thống phân phối của Vinamilk bao gồm 3 kênh chính:

Kênh thứ nhất là kênh siêu thị. Vinamilk chia kênh siêu thị ra làm hai loại: Loại 1 là các siêu thị lớn như Big C, Metro, và loại 2 là các siêu thị nhỏ như Fivimart, Citi mart, Intimex.. Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của Vinamilk.

Kênh thứ 2 trong hệ thống phân phối của Vinamilk là kênh key accounts. Kênh này bao gồm các nhà hàng, khách sạn, trường học, cơ quan. Các đơn vị này cũng trực tiếp đặt hàng với đại diện chi nhánh của Vinamilk với số lượng lớn.

Kênh thứ 3 mà Vinamilk cho là mang tính chất chiến lược đó là kênh truyền thống.

Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh VMS ( Vertical Marketing System – kênh phân phối có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp) trong đó nhà sản xuất là Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.

Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã vạch ra.

Bên cạnh hệ thống kênh phân phối đa dạng, Vinamilk cũng đã áp dụng hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến (DMS One) cho các nhà phân phối, bán lẻ và nhân viên kinh doanh trên cả nước từ cuối tháng 2/2013.

Mỗi nhân viên bán hàng đã được trang bị một máy tính bảng kết nối 3G và GPS, các thông tin liên quan về hàng hóa sẽ được cập nhật thường xuyên.

Nhờ đó, các nhà quản lý của Vinamilk có thể theo dõi và cập nhật thông tin bán hàng của các nhà bán lẻ theo định kỳ 2 – 3 giờ/lần. Hơn nữa, hệ thống này được đánh giá là hệ thống phân phối ERP đồng nhất và lớn nhất Việt Nam hiện nay.

Ngoài các kênh nói trên, thương mại điện tử (eCommerce) và bán hàng trực tiếp (D2C) cũng là kênh bán hàng chiến lược mà Vinamilk đang hướng tới.

Chiến lược Marketing của Vinamilk về xúc tiến hỗn hợp (Promotion).

Để có thể tăng độ nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng, Vinamilk đã tiến hành quảng cáo sản phẩm đa kênh như quảng cáo trên fanpage, quảng cáo trên truyền hình, các chiến dịch PR, quảng cáo ngoài trời, phát triển video trên YouTube,…

Bên cạnh đó là việc thường xuyên thay đổi, làm mới nội dung, hình thức quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý từ người tiêu dùng.

Cùng với những chiến dịch quảng cáo, Vinamilk cũng thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi như: tăng dung tích sản phẩm nhưng giá không đổi, quà tặng đi kèm, giảm giá về sản phẩm,…

Trong thời gian gần đây, Vinamilk cũng rất chú trọng đến các hoạt động xã hội và từ thiện, lập ra các quỹ học bổng “Vinamilk – ươm mầm tài năng trẻ Việt”, quỹ sữa “Việt Nam không ngừng phát triển”, quỹ từ thiện “Một triệu cây xanh cho Việt Nam”, đồng hành mùa dịch…

Thông qua các chiến dịch quảng cáo, chương trình khuyến mãi và các chương trình tài trợ, học bổng và hoạt động vì xã hội, Vinamilk đã trở thành thương hiệu sữa nổi tiếng, thu hút được nhiều khách hàng và được khách hàng tin dùng.

3 chiến lược Marketing thành công của Vinamilk thành công nhất tại Việt Nam.

Trong phần trên, chúng tôi đã phân tích tổng quan về chiến lược marketing mix 4P của Vinamilk. Hãy cùng phân tích chi tiết những chiến lược Marketing thành công nhất của Vinamilk trong phần này.

Chiến lược quảng cáo sản phẩm đa kênh.

Một trong những chiến lược Marketing của Vinamilk đó là tận dụng đa dạng các kênh như TV, báo đài, billboard, fanpage, truyền hình,… để quảng cáo sản phẩm của mình.

Với chiến lược quảng cáo sản phẩm đa kênh, độ phủ sóng đã giúp cho Vinamilk triển khai thành công các chiến dịch Marketing của mình.

Quảng cáo sản phẩm qua fanpage.

Trên mạng xã hội Facebook, Fanpage của vinamilk đã có 626.267 người thích trang và 637.313 lượt người theo dõi. Đây là một kênh để hãng lan tỏa thương hiệu tiếp cận nhiều khách hàng hơn.

Vinamilk thường xuyên đăng tải các bài post để quảng cáo sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, cuộc thi… trên fanpage.

Trong các bài đăng quảng cáo sản phẩm, Vinamilk luôn nhấn mạnh vào lợi ích mà khách hàng có thể sở hữu khi sử dụng sản phẩm của thương hiệu này.

Bên cạnh đó, những hình ảnh thu hút, độc đáo và bắt mắt cũng là một USP (Unique Selling Proposition) của Vinamilk.

Chiến lược quảng cáo sản phẩm qua billboard ngoài trời (OOH).

Quảng cáo ngoài trời là một cách tiếp cận khách hàng truyền thống hướng tới mục đích chính là tạo độ nhận diện thương hiệu.

Đây là một cách tiếp cận khách hàng mục tiêu có mặt từ rất sớm nhưng vẫn mang lại hiệu quả đối với các chiến dịch marketing của doanh nghiệp. Ta có thể dễ dàng bắt gặp loại quảng cáo này ở các giao lộ lớn, đông người qua lại.

Vì được đặt ở những nơi đông người nên quảng cáo ngoài trời cần phải thú vị, bắt mắt và tạo ấn tượng cho người xem. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp cũng đặt quảng cáo ở thang máy, các tòa nhà hay trên xe buýt.

Nhìn chung, doanh nghiệp cần xác định được khách hàng tiềm năng thường xuất hiện ở đâu nhất để có chiến lược hợp lý, tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt hiệu quả cao.

Để tiếp cận được với một số lượng lớn khách hàng, một chiến lược Marketing hiệu quả khác của Vinamilk đó là quảng cáo sản phẩm bằng cách tận dụng billboard ngoài trời.

Với những tấm biển quảng cáo ngoài trời, Vinamilk đã thu hút khách hàng hiệu quả và tăng mức độ nhận diện thương hiệu thành công.

Chiến lược quảng cáo sản phẩm qua truyền hình .

Quảng cáo sản phẩm qua truyền hình cũng là một chiến lược Marketing hiệu quả của Vinamilk.

Ưu điểm của quảng cáo truyền hình đó là vừa phát được âm thanh và hình ảnh giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết được những ý nghĩa, thông điệp truyền thông của doanh nghiệp giúp cho quảng cáo của vinamilk thu hút được khách hàng.

Trong các quảng cáo của Vinamilk, hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh, bát ngát, đầy ánh nắng, gần gũi với thiên nhiên thường xuyên xuất hiện cùng với hình ảnh những chú bò sữa mạnh khỏe vui nhộn, năng động.

Đây thật sự là những hình ảnh sống động, đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.

Một chiến dịch quảng cáo TVC điển hình của Vinamilk có thể kể đến chiến dịch “6 triệu ly sữa”. Trong quảng cáo này, hình ảnh những quả bóng mang những hộp sữa Vinamilk đến cho trẻ em nghèo mang đậm tính nhân văn cũng giúp Vinamilk thu hút được sự chú ý của khách hàng.

Tài trợ cho các cuộc thi và chương trình học bổng.

Một chiến lược Marketing của Vinamilk đem lại hiệu quả trong việc thu hút khách hàng và tăng độ nhận diện thương hiệu đó là tài trợ cho các cuộc thi và chương trình học bổng.

Rất nhiều những chiến dịch tài trợ cho các cuộc thi và chương trình học bổng được Vinamilk tổ chức và triển khai đều được các báo chí, người dân, trường học, chính phủ ủng hộ.

Với những nghĩa cử cao đẹp và hoạt động xã hội tích cực càng làm cho thương hiệu của Vinamilk trở nên uy tín đối với người dùng Việt Nam.

Một số những chương trình tài trợ nổi bật của Vinamilk có thể được kể đến như: “Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” trị giá 10 tỷ đồng, Vinamilk cũng dành 3.1 tỉ đồng cho quỹ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ và các hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỷ.

Tận dụng mô hình Hero-Hub-Help trong việc phát triển nội dung.

Bằng việc nắm bắt xu hướng và đầu tư vào nội dung của video, Vinamilk đã tăng độ nhận diện thương hiệu và trở thành thương hiệu thuộc ngành hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) đầu tiên tại Đông Nam Á đạt gần 2 triệu lượt theo dõi trên YouTube tính đến thời điểm tháng 8 năm 2021.

Để đạt được thành công này, Vinamilk đã sử dụng mô hình 3H: Hero – Hub – Help khi triển khai các chiến dịch Marketing của mình giúp thương hiệu này có thể tiếp cận và thu hút khách hàng một cách hiệu quả.

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Bên cạnh chất lượng sản phẩm khiến nhiều khách hàng tin dùng, thương hiệu của Vinamilk còn được nhiều người biết đến bởi sự đầu tư vào nội dung quảng cáo trong các chiến dịch Marketing cũng như những nội dung cung cấp thông tin hữu ích tới khách hàng.

Để có thể sản xuất được những nội dung hay và hấp dẫn, Vinamilk đã áp dụng mô hình Hero – Hub – Help (3H) trong chiến lược nội dung của mình một cách hiệu quả để có thể đạt được những thành công nhất định.

Chiến lược marketing của Vinamilk tại Việt Nam

Mô hình Hero – Hub -Help được triển khai dựa trên 3 loại nội dung chính: nội dung Hero, nội dung Hub và nội dung Help. 3 loại nội dung này được phát triển với mục đích được 3 mục tiêu cơ bản của thương hiệu:

  • Nội dung Hero: Nhiệm vụ chính của loại nội dung này là tăng lượt tiếp cận tới một số lượng lớn khách hàng và cải thiện nhận thức về thương hiệu
  • Nội dung Hub: Mục đích của loại nội dung Hub là duy trì tần suất tiếp cận của nội dung với những đối tượng mà doanh nghiệp đang muốn hướng đến, mục tiêu của Hub là tăng tỷ lệ chuyển đổi và doanh thu bán hàng
  • Nội dung Help: Đúng như tên gọi, loại nội dung này sẽ xuất hiện và hỗ trợ khi người dùng phát sinh nhu cầu và tìm kiếm về một vấn đề liên quan trên Internet (như blogs, các bài review,…).

Các loại nội dung chính trong mô hình Hero – Hub – Help.

Với từng yếu tố Hero, Hub và Help, các doanh nghiệp cần triển khai những nội dung đa dạng và khác nhau như bảng sau.

chiến lược marketing của vinamilk
Những chiến lược Marketing thành công của Vinamilk tại Việt Nam

Như bạn có thể thấy ở trên, nếu như ở Hero, Vinamilk tập trung nhiều vào các hình thức như Viral MarketingKOL, thì ở Hub và Help, Vinamilk lại tập trung vào việc đáp ứng các nhu cầu thông tin của khách hàng.

Vinamilk đã áp dụng mô hình Hero – Hub – Help như thế nào khi xây dựng nội dung cho các chiến dịch Marketing?

Một trong những doanh nghiệp áp dụng thành công và hiệu quả mô hình Hero – Hub – Help phải kể đến Vinamilk với những nội dung phù hợp và thu hút khách hàng thông qua các hoạt động cũng như chiến dịch Marketing của mình.

Dù năm 2020 vừa qua có rất nhiều biến động do đại dịch COVID-19, tổng doanh thu thuần của Vinamilk và lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt 42.277 tỷ đồng và 8.967 tỷ đồng, tăng lần lượt 7,4% và 7,0% so với 9 tháng đầu năm 2019.

Trên thực tế, Vinamilk đã từng bước sử dụng các chiến lược nội dung của mô hình 3H từ năm 2016 và đạt được nhiều thành công đáng kể.

Vậy Vinamilk đã áp dụng mô hình Hero – Hub – Help như thế nào? 

Với mục đích tiếp cận nhóm người tiêu dùng nữ, đặc biệt là các bà mẹ – đối tượng khách hàng quan tâm nhiều đến các sản phẩm về sữa để nuôi con hiệu quả, thương hiệu này đã sử dụng chiến lược xây dựng nội dung dưới dạng video và đăng tải chúng lên kênh YouTube của mình. Vinamilk thực hiện các video dạng dài với nội dung sâu sắc và thu hút.

Video quảng cáo luôn là một phần quan trọng trong chiến dịch Marketing của Vinamilk. Với những thành công nhất định, đây là một dạng nội dung quảng cáo hiệu quả giúp Vinamilk tăng độ nhận diện thương hiệu của mình hiệu quả.

Khi triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường, Vinamilk nhận ra rằng, với 55 triệu người dùng internet toàn quốc, trong đó, cứ 5 bà mẹ thì sẽ có đến 4 người xem video online ít nhất 1 lần mỗi tuần.

Nhận thấy khả năng tiếp cận người tiêu dùng với video online là rất cao, thương hiệu này đã xây dựng chiến lược tăng lượng tương tác và nhận biết thương hiệu đối với phụ nữ Việt, nhất là các bà mẹ.

Khi nói đến xem video online, các bà mẹ Việt Nam rất quan tâm đến nội dung gia đình, bao gồm phim hoạt hình và video liên quan đến thực phẩm và đồ uống lành mạnh tốt cho sức khỏe của bản thân cũng như gia đình.

Điều này đã cho Vinamilk một cơ hội để xây dựng chiến lược nội dung (content marketing) với định dạng video của mình xung quanh nội dung mà khách hàng của họ quan tâm.

Nội dung trong các video của Vinamilk thường xoay quanh các thông điệp về gia đình và sức khỏe cũng như nhấn mạnh rằng bằng cách tin dùng Vinamilk, khách hàng sẽ có một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc hơn.

Chiến lược Content Marketing Hero của Vinamilk.

Mục đích chính của loại nội dung này là tăng lượt tiếp cận tới một số lượng lớn khách hàng và cải thiện nhận thức về thương hiệu.

Khi khách hàng mục tiêu chính mà Vinamilk muốn hướng đến là phụ nữ và các bà mẹ, Vinamilk ưu tiên đầu tư nguồn lực và chi phí của mình để tạo các video nắm bắt xu hướng bằng cách hợp tác với những Content Creator nổi tiếng trên YouTube như Huỳnh Lập và Thu Trang với mục tiêu là tiếp cận đến một số lượng lớn khách hàng mục tiêu của mình.

Để đảm bảo khả năng hiển thị, mỗi video đều được đẩy mạnh bằng quảng cáo YouTube Masthead (quảng cáo trên trang chủ YouTube) và quảng cáo TrueView (quảng cáo hiển thị trong video).

Với chiến dịch “Bí quyết nuôi con phát triển toàn diện”, Vinamilk đã xây dựng nội dung video là câu chuyện muôn thuở thường xuyên xảy ra trong các gia đình 3 thế hệ ở Việt Nam đó là mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu và sự lo lắng của cả gia đình cho thể chất của con cháu.

Vì vậy, video clip “”Bí quyết nuôi con phát triển toàn diện” – Phiên bản “Vợ Người Ta” tuy khá dài nhưng không gây nhàm chán. Ngược lại càng về cuối, người xem và khách hàng mục tiêu là các bà mẹ và phụ nữ lại càng háo hức đón chờ cách các tình tiết được tháo gỡ.

Bên cạnh đó, với giai điệu “gây nghiện” của bài hát “Vợ người ta” được sáng tác bởi Phan Mạnh Quỳnh, câu chuyện được kể duyên dáng và trở nên dễ nhớ, dễ thuộc, khiến sức lan tỏa của quảng cáo trở nên mạnh mẽ hơn.

Quảng cáo thu hút người xem không chỉ vì sự yêu thích thương hiệu mà còn đối với nhân vật tham gia diễn xuất.

Video với sự kết hợp hết sức ăn ý và hài hước của bộ 3 gồm ca sĩ Phan Mạnh Quỳnh, cây hài Thu Trang và diễn viên Huỳnh Lập. “Vợ người ta” phiên bản mới mang thông điệp thực tế về “Bí quyết chăm con phát triển toàn diện” đã thu hút hơn 200 triệu lượt xem, trở thành một trong những video quảng cáo nổi tiếng nhất tại Việt Nam.

Chiến lược Content Marketing Hub của Vinamilk.

Để tăng khả năng khách hàng quay trở lại mua hàng trong tương lai cũng như duy trì sự quan tâm của khách hàng mục tiêu là mẹ và bé, Vinamilk đã phát triển các chuỗi video như: series video “Nhạc thiếu nhi” và series “Trang trại Vinamilk”. Vinamilk tập trung xây dựng nội dung cho đối tượng là các em nhỏ.

Thế mạnh nội dung của Vinamilk là những video quảng cáo hoạt hình vui nhộn, cùng với những bài hát ngộ nghĩnh, nhí nhảnh và thói quen thích xem quảng cáo của các em nhỏ tại Việt Nam, kênh Youtube của Vinamilk đã đăng tải những nội dung phù hợp và thu hút trẻ nhỏ.

Nội dung Hub của Vinamilk thường là những quảng cáo cho bé hay nhất, nhạc thiếu nhi, phim hoạt hình thiếu nhi, quảng cáo cho bé ăn ngon, cuộc thi cover về hát hoặc nhảy, cuộc thi Cover đại tiệc EDM Gold Chuối, chương trình giáo dục,… Đặc biệt, những video như “Quảng cáo cho bé ăn ngon” luôn nhận được lượt xem “khủng” khi được các bà mẹ bật cho các bé với mục đích giúp bé ăn ngon hơn.

Bên cạnh đó, các bài đăng liên quan đến sản phẩm của Vinamilk như “Vũ điệu bụng khỏe đón năm mới cùng Probi”; “Bộ ba Sữa Hạt Vinamilk”; “Sữa chua cốm Vinamilk Love Yogurt”; “Đón Tết an khang cùng sữa tươi Vinamilk chứa tổ yến” đã được đăng tải cách tuần, mỗi ngày hoặc thậm chí là nhiều lần trong ngày rất đều đặn, với mục đích củng cố duy trì mức độ nhận diện của khách hàng về sản phẩm.

Chiến lược Content Marketing Help của Vinamilk.

Với mục đích chính là cung cấp những thông tin hữu ích tới khách hàng và giúp khách hàng giải quyết vấn đề hoặc nhu cầu của mình, Vinamilk cũng đăng tải những video hướng dẫn chi tiết cho các bà mẹ về cách nấu ăn hay cách làm nên những món ăn ngon và đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ để giúp bé có thể phát triển toàn diện hơn.

Sau series nhạc thiếu nhi cho bé, Vinamilk tập trung sáng tạo nội dung video cho phụ huynh. Đó là series hướng dẫn mẹo hay cho các bà mẹ mang tên “Món ngon từ Vinamilk” để bảo đảm rằng Vinamilk luôn có mặt khi khách hàng cần đến, gắn bó mật thiết trong cuộc sống của khách hàng.

Ngoài ra, những bài viết cung cấp kiến thức, thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm của Vinamilk như “Bí quyết chọn sữa mát giúp tiêu hóa và hấp thu tốt cho bé yêu”; “Đạm Whey – Loại đạm tối ưu cho sự phát triển đầu đời của trẻ nhỏ”; “Bật mí tuyệt chiêu ‘chọn mặt gửi vàng’ khi mua thực phẩm Organic” thường được đánh giá cao.

Một khi các khách hàng tiềm năng tìm kiếm các từ khóa liên quan đến “thực phẩm Organic”, “bí quyết chọn sữa”, khả năng cao họ sẽ nhìn thấy những bài viết của Vinamilk và nhanh chóng tiếp cận với thương hiệu một cách dễ dàng.

Để giúp khách hàng tìm thấy những thông tin hữu ích của mình một cách dễ dàng, Vinamilk cũng tối ưu SEO để khiến bài viết của mình xuất hiện ở những trang đầu của công cụ tìm kiếm.

Với video, Vinamilk cũng tối ưu hóa tiêu đề video, hình thumbnail, thẻ metadata và tạo danh sách phát trên kênh của mình với mục đích tăng lượt xem tự nhiên của video.

Qua chiến lược Hero – Hub – Help của Vinamilk, ta có thể rút ra bài học về chiến lược nội dung (content marketing) trong các chiến lược Marketing mà doanh nghiệp có thể áp dụng đó là: khách hàng chỉ xem hoặc đọc những nội dung liên quan đến họ hoặc giúp họ giải quyết được vấn đề của mình.

Vinamilk là ví dụ điển hình của việc sử dụng thành công chiến lược content marketing đúng nội dung, đúng thời điểm.

Bằng việc tận dụng dữ liệu người tiêu dùng để xây dựng chiến lược nội dung cụ thể, thương hiệu này đã gây dựng được một lượng lớn người theo dõi trung thành là phụ nữ Việt.

Vinamilk có được thành công như vậy vì đã sản xuất nội dung đáp ứng được nhu cầu của người xem, cũng có thể thúc đẩy nhận biết thương hiệu và tăng lượng tương tác, nhất là các video có thời lượng dài.

Tạm kết.

Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng cạnh tranh, để có thể thành công trên thị trường và chiến thắng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần phát triển một chiến lược marketing mới có khả năng đáp ứng các nhu cầu mới của khách hàng. Chiến lược marketing của Vinamilk tại Việt Nam vừa được phân tích ở trên sẽ đóng vai trò như là một nguồn cảm hứng cho các nhà Marketer.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips

Thói quen tiêu dùng của người Việt thay đổi rõ rệt sau giãn cách

Theo khảo sát của Kanta WorldPanel, 77% hộ gia đình Việt Nam và 74% hộ gia đình ở 9 quốc gia khác trong khu vực châu Á sẽ mua sắm theo cách ít bốc đồng hơn, chú trọng về giá trị trực tiếp của sản phẩm và tập trung yếu tố giá bán và các chương trình khuyến mãi.

Source: Q&Me

So với các đợt dịch trước đây, làn sóng Covid-19 hiện tại ảnh hưởng nghiêm trọng hơn lên nền kinh tế dẫn đến sự suy giảm niềm tin tiêu dùng.

Mặc dù bắt đầu cải thiện từ tháng 9, niềm tin của người tiêu dùng vào tình hình kinh tế vẫn ở mức thấp so với ngưỡng bình thường.

Trong 3 quý của năm 2021, chỉ 65% hộ gia đình Việt Nam tại 4 thành phố lớn (TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) đồng ý rằng tình hình kinh tế của họ sẽ tốt hơn hoặc không thay đổi nhiều trong 12 tháng tới, phục hồi chậm qua các quý và vẫn thấp hơn ngưỡng bình thường (trên 80%).

Dưới tác động của làn sóng Covid-19, người dân đang gia tăng sự lo ngại về thu nhập hộ gia đình, khả năng duy trì việc làm và đặc biệt là chi phí thực phẩm.

Theo khảo sát của Kanta WorldPanel, 54% hộ gia đình đang phải đối mặt với các vấn đề tài chính, mức cao nhất lịch sử trong hai năm qua.

Liên quan đến nhóm thu nhập, hơn 50% hộ gia đình có thu nhập dưới 17 triệu đồng/tháng (tương đương 736USD/tháng) đang gặp nhiều khó khăn tài chính hơn, cho thấy khả năng thắt chặt chi tiêu và sự chuyển dịch trong tiêu dùng sản phẩm trong thời gian tới.

Khó khăn về tài chính theo đó có thể khiến nhu cầu tiết kiệm tăng cao, tác động đến hành vi tiêu dùng trong mùa mua sắm Tết sắp đến.

Những thay đổi hành vi trong chi tiêu hộ gia đình xuất phát từ ảnh hưởng của giai đoạn giãn cách xã hội.

Theo khảo sát của Kanta WorldPanel, 77% hộ gia đình Việt Nam và 74% hộ gia đình ở chín quốc gia khác trong khu vực châu Á sẽ mua sắm theo cách ít bốc đồng hơn và nhận thức nhiều hơn về sản phẩm sẽ mua so với trước giãn cách, dẫn đến sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng sang sự chú trọng về giá trị trực tiếp, trong đó tập trung vào các lợi ích hữu hình cụ thể hơn cho khách hàng để mang lại giá trị tức thì cho người mua.

Hơn nữa, do tầng lớp thu nhập trung bình và thu nhập thấp hơn ở Việt Nam đã bị ảnh hưởng rõ rệt bởi Covid-19, nên khách hàng sẽ nhạy cảm hơn về giá trong thời gian tới.

Lần lượt 80% và 70% hộ gia đình Việt Nam đang quan tâm ngày càng nhiều hơn đến yếu tố giá cả và khuyến mãi sản phẩm. Mối quan tâm này đã tăng lên theo từng quý trong giai đoạn 2020-2021 nhờ sự thúc đẩy từ ảnh hưởng của Covid-19 đối với thu nhập hộ gia đình.

Đối với các ngành hàng, nhu cầu FMCG (hàng tiêu dùng nhanh) tiếp tục tăng trong giai đoạn bình thường mới để phục vụ hoạt động tiêu dùng tại nhà khi người dân vẫn muốn hạn chế các hoạt động công cộng đông người.

Trong số những thay đổi do Covid-19 mang lại, người dân vẫn lựa chọn tiêu dùng ở nhà nhiều hơn và ưu tiên sức khỏe hơn.

Trong đó, 43% người tiêu dùng đồng ý tập trung vào mua sắm trực tuyến, tiếp theo là dành thời gian cho gia đình (30%), ăn uống lành mạnh hơn (30%), tăng cường vệ sinh (27%) và tập thể dục/rèn luyện sức khỏe tại nhà (26%).

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) ghi nhận, ngày càng nhiều công ty F&B cố gắng chuyển hướng sản phẩm sang phục vụ nhu cầu ăn uống tại nhà.

Khi cuộc sống gia đình ngày càng trở nên quan trọng, các sản phẩm chế biến sẵn, đặc biệt có hương vị tương đồng với các sản phẩm tiêu dùng bên ngoài và giúp khách hàng rút ngắn thời gian chế biến dự kiến sẽ được tiêu thụ tích cực hơn.

Nhiều dòng sản phẩm F&B phục vụ xu hướng tiêu dùng này như trà đào, cappuccino, snack… ghi nhận mức thâm nhập tốt trong những quý gần đây.

Riêng mì ăn liền Kokomi 90 với dung tích lớn hơn 20% loại truyền thống, trong khi giá bán không thay đổi đã chiếm 14% thị phần ở khu vực thành thị.

Doanh thu từ các sản phẩm thay thế bữa ăn tại nhà của Masan Consumer đã tăng trưởng ở mức cao hai con số trong 9 tháng 2021.

Trà đen hương đào C2 và Nescafe Barista lần lượt đạt tỷ lệ thâm nhập là 7,2% và 3,7% trong năm 2021, trong khi trà sữa đường đen Nutimilk đang thúc đẩy nhanh hơn xu hướng tiêu dùng nước giải khát tại nhà.

Một số các sản phẩm khác như bia, nước ngọt có ga… cũng cải thiện nhiều hơn để tăng thị phần đồ uống tại nhà.

Song song với đó, dịch vụ giao nhận thực phẩm phát triển với tỷ lệ chấp nhận bởi người tiêu dùng gia tăng nhanh chóng và có tiềm năng mở rộng rất lớn khi mua sắm trực tuyến trở thành xu hướng phát triển nhanh nhất khi so sánh với giai đoạn trước đại dịch.

Mức độ thâm nhập của mua sắm trực tuyến FMCG đạt 48% ở bốn thành phố trọng điểm và 19% ở thị trường nông thôn, tăng lần lượt 10% và 3% theo giá trị tuyệt đối so với năm ngoái.

Theo Kanta WorldPanel, 76% người mua hàng tại Việt Nam đặt bữa ăn tại nhà ít nhất một lần một tháng và 22% người mua hàng tại Việt Nam đặt bữa ăn tại nhà ít nhất một lần một tuần, thể hiện rằng ngành giao nhận thực phẩm đang được thúc đẩy nhanh hơn nhờ tác động của Covid-19 và đang dần trở thành một thói quen tiêu dùng tại Việt Nam.

Kanta WorldPanel chỉ ra rằng 61% người tiêu dùng lựa chọn gia tăng sử dụng dịch vụ giao nhận thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại nhà và tại công sở gia tăng, trong khi 56% người tiêu dùng đồng ý giảm nhu cầu đi ăn ngoài trong thời gian tới.

Hơn nữa, sự ưa thích ăn uống tại nhà nhiều hơn sẽ được đáp ứng nhờ sự phát triển của các đối tác giao nhận thực phẩm độc lập tại Việt Nam, với 87% người mua thực phẩm tại Việt Nam đang sử dụng dịch vụ đặt hàng từ bên thứ 3, tỷ lệ gần như tương đương với Trung Quốc và Indonesia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook xoá bỏ 1.3 tỷ “fake accounts” trên nền tảng chỉ trong 3 tháng

Chỉ trong 3 tháng cuối năm, từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020, Facebook đã xoá bỏ hơn 1.3 tỷ tài khoản ảo, tài khoản giả mạo. Theo Reuters.

Facebook xoá bỏ 1.3 tỷ "fake accounts" trên nền tảng
Getty Images

Theo tờ Reuters đưa tin, Facebook Inc cho biết họ đã gỡ xuống 1,3 tỷ tài khoản giả mạo, tài khoản ảo (fake accounts) trong vòng 3 tháng từ tháng 10 đến tháng 12 và hiện họ cũng đang có hơn 35.000 nhân viên đang nỗ lực để xử lý các thông tin sai lệch trên nền tảng.

Nền tảng này cũng đã xóa hơn 12 triệu mẩu nội dung về COVID-19 và vắc xin, những nội dung mà các chuyên gia y tế toàn cầu gắn cờ là thông tin sai lệch.

Những tuyên bố, âm mưu hay thông tin sai lệch về vắc-xin và Covid-19 đã trở nên phổ biến trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội bao gồm Facebook và Twitter và YouTube trong suốt thời gian xảy ra đại dịch.

Trước những áp lực từ các cơ quan chức năng của Mỹ, các nền tảng này đã không ngừng nỗ lực ngăn chặn và bảo vệ nền tảng của họ trước các nguy cơ bị “trừng phạt”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Đối với các doanh nghiệp thông minh – Nâng cao kỹ năng cho nhân viên là chiến lược ưu tiên hàng đầu

Trong bối cảnh toàn cầu đang chứng kiến “cuộc di cư vĩ đại” hay “làn sóng từ chức vĩ đại”, thì việc nhân viên được trang bị thêm kỹ năng còn trở nên cấp thiết hơn.

Nâng cao kỹ năng cho nhân viên
Source: litmos

Một trong những cách tốt nhất để giữ chân nhân viên qua mọi thời kỳ: Cung cấp cho họ những kỹ năng cần thiết để thành công ở bất cứ nơi đâu.

Trong giai đoạn khi nền kinh tế suy thoái và những làn sóng nhân viên bỏ việc ở khắp mọi tổ chức trên toàn thế giới, những doanh nghiệp thông minh đang ngày càng đầu tư nhiều hơn vào việc nâng cao kỹ năng (upskilling), xem đó như là một công cụ để giữ chân và tăng cường mức độ gắn bó của lực lượng lao động nói chung.

Theo một cuộc khảo sát gần đây nhất của Amdocs, 90% số người được hỏi (1000 người lao động tại Mỹ) coi các chương trình đào tạo và nâng cao kỹ năng là một đặc điểm quan trọng của các nhà tuyển dụng tiềm năng. Đối với các nhân sự làm việc trong lĩnh vực công nghệ, con số này tăng vọt lên mức 98%.

Ông Jonathan Naymark, Tổng giám đốc của Codecademy for Business, một nền tảng đào tạo kỹ thuật B2B, cho biết: “Bằng cách đầu tư vào các hoạt động đào tạo nhân viên, các doanh nghiệp vừa có thể giúp nhân viên tiến bộ hơn trong sự nghiệp của họ vừa khó để mất họ vào tay của đối thủ hơn.”

Dưới đây là một số cách doanh nghiệp có thể tham khảo để thúc đẩy quá trình học hỏi và sự phát triển không ngừng của nhân viên.

Thích nghi với việc những nhân viên hiện tại cũng cần phải “học việc” hay có thể được đào tạo tại chỗ.

Nếu doanh nghiệp khó hoặc không thể tìm thấy những người lao động có các kỹ năng mà họ đang tìm kiếm, đã đến lúc họ nên đào tạo tại chỗ: Tích hợp những cơ hội học tập (có thể nhân viên phải trả phí) trong doanh nghiệp.

Trong khi việc họp tập tại chỗ hay học việc trước đây chủ yếu được sử dụng cho những nhân viên mới vào doanh nghiệp (tương tự như thực tập sinh hay internships), ngày càng có nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận này cho cả những viên vốn đã làm việc chính thức tại doanh nghiệp.

Bà Jennifer Carlson, CEO của công ty đào tạo B2B Apprenti có trụ sở tại Mỹ, nói rằng trong khoảng thời gian vừa qua, số lượng doanh nghiệp sử dụng hình thức học việc để đào tạo lại kỹ năng cho nhân viên đã tăng trưởng với mức rất đáng kể.

Khoảng 20% các công ty hợp tác với Apprenti để triển khai các khóa học việc của riêng họ sử dụng các chương trình để đào tạo lại kỹ năng cho nhân viên, tăng từ mức chỉ khoảng 5% trước đại dịch.

Mặc dù những nhân viên được đào tạo cuối cùng có thể rời doanh nghiệp để gia nhập vào một doanh nghiệp khác, nhiều chuyên gia cho rằng đây là một rủi ro “có thể chấp nhận được” và mặt khác, những nhân viên này vẫn có xu hướng ở lại doanh nghiệp lâu hơn so với các nhân viên khác (không được đào tạo).

Tạo ra những con đường mới để tăng trưởng thông qua sự thúc đẩy của giáo dục.

Một cách khác để đảm bảo nhân viên ở lại doanh nghiệp lâu hơn và gắn bó hơn đó là: Đầu tư vào việc học tập liên tục. Đây cũng là mục đích chính của nền tảng Teams+ được ra mắt gần đây của Codecademy, nền tảng cho phép các doanh nghiệp tùy chỉnh các khóa đào tạo sao cho phù hợp với nhân viên của họ.

Mặc dù những chương trình đào tạo này có thể tạo ra những bước chuyển mình quan trọng cho cả nhân viên lẫn doanh nghiệp, người sử dụng lao động không nhất thiết phải coi đào tạo và giáo dục như là một phương tiện để đạt được một mục đích cụ thể nào đó.

Thay vào đó, doanh nghiệp nên bắt đầu nghĩ về giáo dục như là một phần của hành trình phát triển và giữ chân nhân viên, nó là chất xúc tác để làm cho mối quan hệ giữa nhân viên với doanh nghiệp trở nên bền chặt hơn.

Một lợi ích khác của việc học tập liên tục đó là nó có thể ngăn chặn sự nhàm chán trong nhân viên, vì người lao động có thể triển khai và áp dụng các kỹ năng mới thay vì cứ mãi lòng vòng với các công việc hay kỹ năng cũ.

Đừng khiến cho việc học tập trở thành các bài tập về nhà tẻ nhạt.

Nhân viên của bạn về cơ bản luôn muốn nâng cao kỹ năng của họ để họ có thể tiến bộ hơn trong sự nghiệp của mình, tuy nhiên, điều quan trọng là việc nâng cao các kỹ năng không giống như các công việc làm thêm hay tăng ca ngoài giờ.

Bà Celia Dorr, giám đốc nhân sự của Contentsquare, một công ty chuyên về phân tích trải nghiệm số cho biết việc thúc đẩy các lựa chọn giáo dục là rất quan trọng. Trong năm qua, Contentsquare đã hợp tác với LinkedIn Learning, một nền tảng giáo dục mà nhân viên có thể truy cập và học trực tiếp qua video.

Dù cho bạn chọn nền tảng nào, các nhà lãnh đạo nên yêu cầu nhân viên nhắm đến các mục tiêu nghề nghiệp cụ thể của họ và giúp họ hiểu các loại kỹ năng nào có thể giúp họ đạt được các mục tiêu đó.

Suy cho cùng, tất cả các hoạt động này của doanh nghiệp đều nhằm nỗ lực tạo ra một nền văn hóa doanh nghiệp “bền vững” thông qua giáo dục, nhân viên nên được coi là tài sản của doanh nghiệp và hiển nhiên khi bạn đầu tư vào tài sản, chúng trở nên có giá trị hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Xây dựng lòng trung thành với thương hiệu bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số

Bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số (digital experience), thương hiệu có thể xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua những thông điệp phù hợp.

Xây dựng lòng trung thành với thương hiệu bằng cách nhân hoá các trải nghiệm số

Nếu bạn là người làm marketing, bạn biết rằng những thông điệp được cá nhân hóa và có liên quan có thể tạo ra hoặc phá vỡ sự thành công của các chiến dịch digital marketing.

Trong bối cảnh khi các hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng và vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ dần trở nên ngắn hơn – các thương hiệu đang phải nỗ lực cạnh tranh nhiều hơn thông qua việc làm hài lòng sớm nhất và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng của họ – một trong những cách thương hiệu có thể thúc đẩy điều này đó là thông qua các nội dung được cá nhân hoá.

Mặc dù công nghệ đã làm cho các trải nghiệm mang tính cá nhân cao hơn và nhiều ý nghĩa hơn, nhưng kỳ vọng của người tiêu dùng với thương hiệu chưa bao giờ dừng lại.

Từ những mong đợi có một trải nghiệm mua sắm liền mạch đến các lợi ích khác như giá thấp hơn hoặc các ưu đãi giao hàng miễn phí – và giờ đây, khách hàng đang mong muốn nhận được những nội dung “gần” với họ nhất.

Nếu bạn là người đang phụ trách các hoạt động marketing cho doanh nghiệp hay quản lý thương hiệu, bạn cần làm gì để có thể truyền tải những nội dung mang tính cá nhân hoá cao nhất, kết nối tốt hơn với người tiêu dùng và từ đó gia tăng doanh số.

Dưới đây là một số chiến thuật nhỏ bạn có thể tham khảo khi xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

1. Xây dựng các thông điệp theo mục đích.

Trước tiên, bạn nên nghiên cứu xem các ưu tiên của khách hàng hiện đang thay đổi như thế nào trong bối cảnh hiện tại và cách thương hiệu của bạn có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó của họ.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu thành công trên thị trường hiện đang đánh giá lại cách duy trì sự liên quan của họ với khách hàng bằng cách tạo ra những thông điệp có mục đích hơn là những nội dung giao dịch bán hàng đơn thuần.

Chiến lược truyền thông của thương hiệu nên là một phần mở rộng của giá trị cốt lõi hay mục đích của thương hiệu và khuếch đại những gì mà thương hiệu theo đuổi.

Theo một nghiên cứu của Deloitte, 25% số người được hỏi cho biết họ sẽ ngừng mua sắm với những thương hiệu “có vẻ như” chỉ đang hoạt động vì lợi ích của chính họ.

Người tiêu dùng có xu hướng trung thành hơn với những doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm đích thực và mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng sẽ kéo dài hơn khi khách hàng nhận thấy rằng họ là một phần của sự phát triển của thương hiệu.

Khi phân tích chiến lược tiếp cận khách hàng của bạn, cho dù là thông qua các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm hay các kênh khác, hãy đảm bảo rằng thông điệp của bạn có sức hút, truyền cảm hứng hoặc tác động đến người khác.

Bạn có thể cân nhắc ba giai đoạn của khách hàng trong hành trình mua sắm:

  • Giai đoạn khám phá: Làm thế nào để thương hiệu của bạn hiển thị ngay khi khách hàng tiến hành nghiên cứu các giải pháp? Khi người tiêu dùng tìm kiếm trên Google, thương hiệu của bạn có hiển thị ở ít nhất 5-10 kết quả đầu tiên hay không?
  • Giai đoạn cân nhắc: Thương hiệu của bạn được hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng bắt đầu tương tác với nội dung của bạn? Các bài đăng trên mạng xã hội của người có ảnh hưởng hay nhà sáng tạo có đại diện cho giá trị thương hiệu của bạn không?
  • Giai đoạn chuyển đổi: Thương hiệu của bạn hiển thị như thế nào khi người tiêu dùng mua sắm trên website của bạn? Bạn muốn người tiêu dùng của mình thực hiện hành động nào ngoài việc chỉ mua hàng một lần?

Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các thông điệp theo mục đích của bạn được truyền tải xuyên suốt trên tất cả các kênh thuộc sở hữu của thương hiệu (owned media/channels).

2. Xây dựng các tệp khách hàng tập trung vào các mối quan hệ.

Dữ liệu là một trong những tài nguyên quý giá nhất mà một doanh nghiệp có trong thời buổi công nghệ phát triển như hiện tại. Khách hàng của bạn là ai, bạn hiểu họ tới đâu, bạn có những thông tin gì về họ…

Mặc dù cookies sẽ bị hạn chế, dữ liệu từ bên thứ ba có thể khó thu thập hơn, tuy nhiên bằng cách tập trung vào dữ liệu của bên thứ nhất (first party data), các thương hiệu vẫn phải hiểu khách hàng của họ nhiều hơn.

Các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ người tiêu dùng trên website của thương hiệu, chẳng hạn như tên, giới tính của người tiêu dùng hay danh mục các sản phẩm họ từng quan tâm và mua sắm là những điểm dữ liệu then chốt.

Bạn cần lưu ý rằng, thu thập dữ liệu không chỉ đơn thuần là về các giao dịch bán hàng, thay vào đó, hãy sử dụng dữ liệu như là những cơ hội để tìm hiểu thêm về sở thích và mối quan hệ của người tiêu dùng:

  • Họ có quan tâm đến việc nghiên cứu hoặc mua hàng không? Nếu họ chưa quyết định, họ có muốn bạn gửi cho họ một sản phẩm mẫu (nếu có) để thử trước khi mua không?
  • Họ đang mua cho ai? Họ quan tâm đến việc mua sản phẩm cho chính họ, hay họ đang mua quà tặng cho một người bạn hay người thân nào đó?
  • Sau khi hoàn tất việc mua hàng, họ có muốn nhận các mẹo hay bí quyết để việc sử dụng sản phẩm trở nên hiệu quả hơn không?
  • Để tiếp tục cuộc trò chuyện, sau khi họ duyệt qua website của bạn hoặc mua hàng, họ có muốn nhận tin nhắn văn bản hay các thông báo qua email từ thương hiệu không?

Thay vì đưa ra các giả định môt cách mơ hồ về khách hàng, hãy nhân hóa các trải nghiệm thông qua dữ liệu. Bạn càng hiểu về họ sâu hơn dưới góc độ cá nhân, họ sẽ càng ở lại với bạn lâu hơn.

3. Xác định lại khái niệm và mô hình giữ chân khách hàng (customer retention).

Thông thường, những người làm marketing sẽ theo dõi chặt chẽ các số liệu như tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thoát, số lần mua hàng hàng tháng, tỷ lệ mua lặp lại (thường được xác định là những người từng mua hàng từ 2 lần trở lên) và nhiều chỉ số khác.

Trong khi nhu cầu mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tiếp tục tăng lên, theo McKinsey, vẫn có khoảng 30 đến 40% người tiêu dùng sẽ tiếp tục thay đổi thương hiệu hoặc nhà bán lẻ.

Đã đến lúc các marketers cần xác định lại khái niệm giữ chân khách hàng hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu trước khi khách hàng của họ bắt đầu chuyển đổi và mua sắm ở những nơi khác.

Chúng ta không nên chỉ định nghĩa khái niệm giữ chân (retention) là dành cho những khách hàng ít nhất là đã mua hàng từ 2 lần trở lên mà thay vào đó cần cố gắng hiểu hành vi của họ trên tất cả các kênh.

Để làm được điều này, bạn cần thoát ra khỏi mô hình “phân bổ nhấp chuột cuối cùng” (last-click attribution), điều mà chỉ cho bạn biết kênh cuối cùng họ đã nhấp trước khi mua hàng từ website của bạn.

Bạn cần chỉ định “giá trị” cho những người tiêu dùng thông qua tất cả các tương tác với thương hiệu trong suốt các giai đoạn trong hành trình mua hàng, thay vì chỉ theo dõi họ ở giai đoạn chuyển đổi. Nói cách khác, một khách hàng trung thành nên được xác định bằng tất cả các hành vi mua sắm và tương tác của họ.

Nếu người tiêu dùng của bạn tìm kiếm trên Google, xem qua trên Facebook, sau đó xem video trên YouTube rồi mới chuyển đổi ở website của thương hiệu, đừng lầm tưởng và đánh giá cao YouTube mà bỏ qua các tương tác hay các điểm chạm trước đó.

Đã đến lúc bạn cần gán giá trị cho khách hàng theo nhiều điểm chạm và phát triển những nội dung có liên quan với chiến lược truyền thông được nhắm mục tiêu – bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi và xây dựng lòng trung thành với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok chia sẻ một số mẹo để tăng chuyển đổi cho quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách tối đa hóa chuyển đổi với quảng cáo TikTok của mình, dựa trên số liệu từ hàng nghìn quảng cáo trong hệ thống, những mẹo dưới đây từ TikTok rất đáng để bạn tham khảo.

TikTok chia sẻ một số mẹo để tăng chuyển đổi cho quảng cáo
Source: HumanBrand

Bằng cách sử dụng các công cụ tự động, TikTok đã quét hàng ngàn mẫu quảng cáo trên ứng dụng để xác định các yếu tố chính của các chiến dịch quảng cáo có mức chuyển đổi cao nhất, đây là những gì TikTok đã tìm thấy.

quảng cáo tiktok

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, những video có chất lượng cao (từ 720 pixel trở lên), có thể giúp tăng +312% tỷ lệ chuyển đổi, các CTA (lời kêu gọi hành động) rõ ràng có thể giúp tăng +152% tỷ lệ chuyển đổi, các video toàn màn hình có thể giúp tăng +91% tỷ lệ chuyển đổi và video có độ dài từ 21-34 giây có thể làm tăng đến +280% chuyển đổi.

Ngoài ra, TikTok cũng đã cung cấp một số mẹo dành riêng cho các ngành tiêu biểu.

Thương mại điện tử.

  • Việc sử dụng các phụ đề cụ thể, chi tiết, các văn bản được hiển thị rõ trên màn hình về một ưu đãi nào đó đã giúp tăng 80% chuyển đổi.
  • Sự kết hợp giữa yếu tố lồng tiếng của con người và lời đề nghị (offer) bằng văn bản đã giúp tăng 87% chuyển đổi.
  • Các video sử dụng nhiều bối cảnh khác nhau, thay vì một cảnh tĩnh có thể dẫn đến tăng chuyển đổi lên tới 38%.

Game.

  • Các quảng cáo dành cho các trò chơi (Game) có từ 5 bối cảnh trở lên cho thấy mức chuyển đổi tăng 171% so với những quảng cáo có ít bối cảnh (scenes) hơn.
  • Các video sử dụng văn bản trên màn hình trong 7 giây đầu tiên đã giúp tăng 43% chuyển đổi so với các video sử dụng văn bản chậm hơn.

Mặc dù yếu tố hiệu suất còn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm ngàng hàng, đối thủ, khách hàng mục tiêu, bối cảnh kinh doanh, mức độ thử nghiệm và sáng tạo của các nhà quảng cáo, tuy nhiên, với những gì mà TịkTok chia sẻ ở trên, bạn sẽ có thêm nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm và tối ưu các quảng cáo của mình.

Bạn cũng có thể xem trực tiếp chia sẻ từ TikTok tại: TikTok Advertising Tips.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) là gì? Khái niệm và Nội dung

Kết nối đa bên, bao gồm khu vực tư nhân và khu vực công, trong nước và nước ngoài, sẽ giúp đẩy nhanh quá trình dịch chuyển sang kinh tế tuần hoàn (Circular Economy), từ khâu xây dựng đến thực thi chính sách. Vậy kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) là gì và nên tiếp cận ra sao.

Circular Economy là gì
Circular Economy là gì? Chìa khóa thành công cho nền kinh tế tuần hoàn

Nền kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) là gì?

Nền kinh tế tuần hoàn (Circular Economy) là một hệ thống kinh tế được thiết kế để giảm thiểu lượng rác thải và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Trong mô hình này, các sản phẩm, vật liệu và tài nguyên được thúc đẩy để duy trì trong chu kỳ sản xuất, sử dụng và tái chế, thay vì chỉ được sử dụng một lần và sau đó trở thành rác thải.

Mục tiêu của nền kinh tế tuần hoàn là tối ưu hóa giá trị từ tài nguyên, giảm lượng rác thải và tiêu thụ tài nguyên mới. Điều này có thể đạt được thông qua việc thiết kế sản phẩm sao cho chúng dễ tái chế, sử dụng nguyên liệu tái chế, áp dụng các quy trình sản xuất hiệu quả về tài nguyên, và thúc đẩy hệ thống chia sẻ và tái chế sản phẩm.

Circular Economy thường được xem là một phương tiện quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường và tính bền vững, đặc biệt là trong bối cảnh tăng cường ý thức về biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu Net Zero và giảm thiểu ảnh hưởng của chúng.

Khi rác thải là một nguồn tài nguyên mới.

Với tốc độ đô thị hóa ngày ngày cao và tầng lớp trung lưu nhiều hơn, nhu cầu nhựa gia tăng nhanh chóng trong các ngành tiêu dùng, xây dựng, hàng gia dụng vì tính tiện lợi và linh hoạt.

Tuy nhiên, tiêu thụ nhựa ngày càng nhiều cùng với quản lý chất thải kém đang gây ô nhiễm rõ rệt tại các thành phố, cũng như khu vực biển, tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học và môi trường sống tự nhiên, gia tăng biến đổi khí hậu.

Ước tính đến năm 2019, có khoảng 9,3 tỷ tấn nhựa nguyên sinh được sản xuất trên quy mô toàn cầu, trong đó 6,3 tỷ tấn đã trở thành rác thải nhựa. Đáng chú ý, chỉ có khoảng 9% số rác này được tái chế, 12% được xử lý bằng phương pháp đốt và khoảng 79% còn lại được chôn lấp.

Điều này có nghĩa là gần 5 tỷ tấn rác thải nhựa đang tích tụ tại các bãi rác trên toàn thế giới. Chúng sẽ vỡ vụn dần dần và rò rỉ vào tầng nước ngầm và các con sông, trở thành một trong những nguồn ô nhiễm vi nhựa liên tục của các đại dương.

Những tác động đặc biệt nghiêm trọng đối với Việt Nam do sở hữu bờ biển dài, và phụ thuộc lớn vào các ngành kinh tế chủ chốt như du lịch và thủy sản.

Nghiên cứu gần đây từ IFC – Ngân hàng thế giới chỉ ra rằng trong số gần 4 triệu tấn các loại nhựa sử dụng phổ biến được thải ra hàng năm tại Việt Nam, chỉ có 33% được thu hồi và tái chế. Ước tính nền kinh tế lãng phí 75% giá trị vật liệu của nhựa, tương đương 2,2 – 2,9 tỷ USD mỗi năm.

Nhiều chuyên gia từng khuyến nghị các phương pháp tiếp cận của nền kinh tế tuần hoàn có thể giúp thu lại giá trị đáng kể, lại vừa giảm nguồn nhựa thải ra môi trường.

Ông Andre Jeffries, Giám đốc quốc gia của Ngân hàng Phát triển châu Á tại Việt Nam, đánh giá mặc dù Việt Nam đã có nhiều thành phố trở thành các trung tâm kinh tế, thực tế đang đòi hỏi nhiều trong số đó phải cải thiện hơn nữa các cơ sở hạ tầng và dịch vụ chủ chốt, bao gồm cả hệ thống quản lý chất thải rắn.

“Đại dịch là một cơ hội để tái thiết những cộng đồng của chúng ta theo các mô hình bền vững, nhằm tạo dựng một tương lai xanh hơn và tốt đẹp hơn cho tất cả. Và một trong những cách tiếp cận để đạt được điều này đó là việc chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn”, ông nhấn mạnh.

Hợp tác – yếu tố quyết định thành công của quá trình chuyển dịch.

Ông Jan Wilthem Grythe, Phó đại sứ Na Uy tại Việt Nam, cho biết từ kinh nghiệm của Na Uy, cách tiếp cận đa biên đã được chứng minh là một mô hình thành công trong nhiều lĩnh vực, kể cả kinh tế tuần hoàn với ngành nhựa.

Trong mô hình đó, các cơ quan chính phủ, chính quyền các cấp hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, khu vực tư nhân, và các tổ chức phi chính phủ trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách.

Phó chủ tịch TP. Vũng Tàu Võ Hồng Thuấn nhấn mạnh: “Giảm thiểu chất thải nhựa là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và thiết thực, không chỉ của chính quyền, mà cả toàn thể người dân, các tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Mỗi người đều phải góp phần mình để thực hiện nhiệm vụ này”.

Ông cho biết TP. Vũng Tàu đã có kế hoạch phân loại ban đầu chất thải nhựa và giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy. Tuy nhiên, việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch Covid-19, và do mức độ nhận thức về vấn đề này của cộng đồng còn hạn chế.

Cùng với đó, cơ sở hạ tầng phục vụ xử lý chất thải nhựa trên địa bàn vẫn chưa được hoàn thiện, dẫn đến khó khăn trong việc đẩy mạnh thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý.

Tại hội thảo “Tiếp cận đa bên – chìa khóa thành công của nền kinh tế tuần hoàn”, Quỹ Sáng kiến phát triển các thành phố châu Á (CDIA) cam kết cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho TP. Vũng Tàu.

Theo đó, CDIA sẽ chuẩn bị một chương trình đầu tư quản lý chất thải rắn mang tính tổng thể cho TP Vũng Tàu, bao gồm tất cả các khâu từ phân loại rác tại nguồn, tới thu gom, phân loại tại cơ sở trung chuyển, tái chế và xử lý, cho đến công đoạn cuối cùng là loại bỏ chất thải.

CDIA sẽ cùng với Liên minh Chấm dứt chất thải nhựa thực hiện một nghiên cứu khả thi, trong đó xác định các hợp phần rác thải nhựa cần ưu tiên.

Một trong những mục tiêu của dự án là xây dựng một mạng lưới vững chắc kết nối các bên liên quan, bao gồm các tổ chức trong nước và quốc tế, các đơn vị/cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp, và các cơ quan chính phủ như Bộ Tài nguyên và môi trường, UBND TP. Vũng Tàu trong quản lý chất thải rắn dọc theo toàn bộ chuỗi giá trị, đồng thời thúc đẩy/xúc tiến các hoạt động đầu tư để giảm thiểu sự rò rỉ chất thải nhựa vào môi trường.

Các bên liên quan khác, như những tổ chức và ngành công nghiệp hàng đầu trên thế giới tham gia vào dự án, sẽ giúp truyền tải những kiến thức và kinh nghiệm về các biện pháp tối ưu hóa quy trình quản lý chất thải hướng tới sự tuần hoàn và trung hòa carbon cho các chính quyền địa phương tại Việt Nam nói chung, và TP. Vũng Tàu nói riêng.

Trước đó, Việt Nam đã nhận chương trình tài trợ xanh đầu tiên với quy mô lớn do VPBank thực hiện với khoản tín dụng trị giá hơn 212 triệu USD do IFC cấp.

Chương trình này bao gồm tám nhóm tài sản xanh, trong đó có nhóm “sản phẩm, sản xuất, và công nghệ thân thiện với môi trường và/hoặc phù hợp với nền kinh tế tuần hoàn”.

Không chỉ “bắt tay” với các nguồn lực bên ngoài, các nguồn lực của nền kinh tế Việt Nam cũng đang cho thấy sự kết nối ngày càng rõ nét hơn trong quá trình chuyển dịch sang kinh tế tuần hoàn.

Giữa năm 2019, 9 doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và bao bì đã bắt tay cùng thành lập Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam (PRO Việt Nam), với mong muốn thông qua việc thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn làm cho quá trình thu gom và tái chế bao bì sản phẩm được thực hiện theo cách dễ tiếp cận hơn và bền vững hơn.

Mô hình 5 yếu tố của nền kinh tế tuần hoàn

PRO Việt Nam sẽ hỗ trợ phát triển một hệ sinh thái thu gom, tái chế bao bì trong nước đủ mạnh, giúp tăng tỷ lệ tái chế và giảm thiểu tỷ lệ bao bì thải ra môi trường.

Liên minh này sẽ đẩy mạnh hỗ trợ các hoạt động trên các lĩnh vực gồm nâng cao nhận thức người tiêu dùng về tái chế và phân loại rác, làm vững mạnh hệ sinh thái thu gom bao bì sẵn có.

Đối với hệ thống thu gom, Việt Nam hiện chưa phát triển các hệ thống công lập, nhưng hệ thống phi chính thức đã hình thành và hoạt động hiệu quả.

Chỉ tính riêng tại Hà Nội, mạng lưới những người hành nghề đồng nát, ve chai có khoảng 10.000 người, kết nối với hơn 1.000 bãi phế liệu, thu gom được khoảng 3.000 tấn phế liệu các loại mỗi ngày, tương đương với 30% lượng rác thải phát sinh ở thành phố.

Đại diện PRO Việt Nam cũng từng khẳng định những người đồng nát, ve chai, làng nghề tái chế là “tài sản quý của Việt Nam”.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh

Văn hoá doanh nghiệp là chìa khoá để giữ chân những người tài năng nhất

Nhiều nhân viên cho rằng, cảm giác được tôn trọng là yếu tố hàng đầu khi nói đến văn hoá của doanh nghiệp.

Văn hoá doanh nghiệp là chìa khoá để giữ chân những người tài năng nhất
Source: British Council

Văn hóa doanh nghiệp (business culture) đã phát triển lên một tầm quan trọng mới kể từ sau đại dịch, người lao động ngày càng kỳ vọng nhiều hơn từ các doanh nghiệp nơi họ làm việc, không chỉ về các nhu cầu như lương thưởng, môi trường làm việc mà còn cả yếu tố tính thần hay văn hoá.

Từ nhiều quốc gia trên thế giới, nhân viên đang rời bỏ các vị trí của họ, điều đã tạo nên một khái niệm đang trở thành mối e ngại của các doanh nghiệp, “làn sóng từ chức vĩ đại” hay “cuộc di cư vĩ đại” (Great Resignation).

Họ rời bỏ công việc vì nhiều lý do khác nhau, có người thì để đi tìm kiếm cơ hội mới, có người thì đi theo con đường sự nghiệp mới và cũng có người thì bắt đầu khởi nghiệp.

Khi phải đối mặt với làn sóng mới này, các doanh nghiệp ở khắp mọi nơi trên thế giới đang phải nỗ lực nhiều hơn để giữ chân nhân viên của họ, đặc biệt là các nhân tài. Và một phần quan trọng trong số những nỗ lực đó là tạo ra một nền văn hóa mạnh mẽ.

Điều gì tạo nên một văn hóa doanh nghiệp tốt.

Theo một nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi MIT Sloan Management Review, sự tôn trọng (Respect) là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất cho thấy một nhân viên có hài lòng với văn hóa làm việc của họ hay không.

Nghiên cứu đã phân tích hơn một triệu bài đánh giá của nhân viên về người sử dụng lao động (phía doanh nghiệp) của họ và phát hiện ra rằng những doanh nghiệp mà người lao động cảm thấy được tôn trọng có nhiều khả năng có một nền văn hóa tốt.

Nghiên cứu đã sử dụng một công cụ xử lý ngôn ngữ tự nhiên (natural language processing) để xác định những đặc điểm chung được đề cập khi nhân viên gửi bài đánh giá về nơi làm việc của họ lên trang xếp hạng Glassdoor.

Sau đó, những đặc điểm này được so sánh với điểm xếp hạng văn hóa tổng thể mà doanh nghiệp đưa ra, điều sẽ cho phép các nhà nghiên cứu xác định giá trị về tầm quan trọng tương đối của chúng trong việc quyết định một nền văn hóa là tốt hay xấu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, ‘được tôn trọng’ là đặc điểm chính thể hiện một văn hoá doanh nghiệp tốt.

Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng các nhân viên vốn đặt rất nhiều giá trị vào các nhà lãnh đạo có thể hỗ trợ họ và xem xét liệu những nhà lãnh đạo đó có sống theo các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp hay không.

Lợi ích, đặc quyền, cơ hội học tập và đảm bảo việc làm là một trong những yếu tố dự báo quan trọng khác với văn hoá doanh nghiệp.

Dưới đây là 10 yếu tố văn hoá có sức tác động lớn nhất đến nhân viên.

  • Nhân viên có cảm giác được tôn trọng.
  • Các nhà lãnh đạo sẵn sàng hỗ trợ, khuyến khích và động viên nhân viên.
  • Các nhà lãnh đạo sống đúng với các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
  • Những người quản lý độc hại.
  • Những hành vi thiếu đạo đức được diễn ra trong doanh nghiệp.
  • Những lợi ích mà doanh nghiệp có cho nhân viên.
  • Các đặc quyền khác cho nhân viên.
  • Cơ hội học hỏi và phát triển bản thân.
  • Bảo đảm công việc cho nhân viên.
  • Chất lượng và tần suất của những lần cơ cấu lại tổ chức.

Tại sao văn hóa doanh nghiệp lại vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Văn hóa của một doanh nghiệp về cơ bản là các giá trị cốt lõi, truyền thống, thái độ, hành vi và niềm tin được chia sẻ xuyên suốt trong lực lượng lao động của doạnh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp có thể thu hút hoặc “xua đuổi” nhân tài, vì nó tác động trực tiếp đến sự hạnh phúc của nhân viên, sự hài lòng trong công việc và mức độ hiệu quả về tổng thể.

Theo khảo sát về Văn hoá & Sứ mệnh của Glassdoor, ngay cả trước khi đại dịch xảy ra, các nhân viên đang tìm kiếm các doanh nghiệp có nền văn hóa và giá trị phù hợp với các ưu tiên hay giá trị cá nhân của riêng họ.

Ông Gil Allouche, Đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Metadata.io, nhấn mạnh trong một bài báo với Forbes rằng: “Thành công trong kinh doanh có thể đến từ nhiều cách và xuất hiện dưới nhiều hình dạng khác nhau, tuy nhiên, một nền văn hóa xấu sẽ không đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp về lâu dài.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Mission: Sự khác biệt giữa sứ mệnh và mục đích thương hiệu

Việc tìm ra những đường lối cho thương hiệu từ những ngày đầu thành lập doanh nghiệp là công việc hết sức quan trọng. Doanh nghiệp cần xác định đúng sứ mệnh thương hiệu (Brand Mission) và mục đích thương hiệu (Brand Purpose) trước cả khi xây dựng chiến lược kinh doanh.

Sự khác biệt giữa mục đích và sứ mệnh của thương hiệu
Brand Mission: Sự khác biệt giữa mục đích và sứ mệnh của thương hiệu

Đối mặt với muôn vàn sự mơ hồ và bất ổn của thế giới đại dịch, các nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp cần có một khung chiến lược mới cho sự phát triển trong tương lai.

Từ những quyết định về các chiến lược kinh doanh, sứ mệnh thương hiệu, mục đích của thương hiệu, nhiệm vụ của marketing đến các hoạt động bán hàng cụ thể.

Với những gì mà “thế giới mới” đang mang lại, sự thật là ngay cả những nhà lãnh đạo kinh doanh giàu kinh nghiệm nhất cũng tỏ ra ngần ngại khi phải lựa chọn những yếu tố cần ưu tiên hàng đầu và ý nghĩa đằng sau những sự ưu tiên đó.

Theo Giáo sư Felix Oberholzer-Gee tại Trường Kinh doanh Harvard, trong một thế giới mới với đầy sự bất ổn, thách thức lớn nhất của doanh nghiệp là cắt bỏ những sự phức tạp để có được những chiến lược tốt hơn và hiệu quả hơn, chiến lược hiệu quả là chiến lược đơn giản.

Hai trong số những ưu tiên chiến lược hàng đầu mà các doanh nghiệp cần xây dựng đó là “mục đích thương hiệu” (brand purpose) và “sứ mệnh thương hiệu” (brand mission), chúng là những thành phần nền tảng của bất cứ chiến lược thương hiệu nào của doanh nghiệp.

Trong khi hai thuật ngữ này vốn khác nhau về mục đích lẫn vai trò, không ít các doanh nghiệp không phân biệt được chúng.

1. Mục đích thương hiệu (brand purpose) và Sứ mệnh thương hiệu (brand mission) phải cùng hướng đến câu hỏi tại sao (why?).

Mục đích và Sứ mệnh về cơ bản là những cách tiếp cận khác nhau để xác định lý do tại sao một doanh nghiệp tồn tại.

Theo quan điểm này, mục đích là một ý tưởng rộng hơn và có ý nghĩa cao hơn về lý do tại sao sự tồn tại của một doanh nghiệp cần vượt ra khỏi khái niệm lợi nhuận đơn thuần, trong khi sứ mệnh thì hẹp hơn và thực tế hơn về lý do tại sao sự tồn tại của thương hiệu cần gắn liền với việc mang lại lợi ích cho các bên liên quan.

Các doanh nghiệp hoạt động có mục đích theo đó là những doanh nghiệp cam kết tạo ra các tác động tích cực cho xã hội và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.

Hãy nhìn vào Unilever, với mục đích “Tạo nên một cuộc sống bền vững” hay Patagonia với mục đích là “Để cứu hành tinh của chúng ta”.

Ở khía cạnh khác, các doanh nghiệp được định hướng bởi sứ mệnh luôn tập trung vào việc mang lại những tác động hay sức ảnh hưởng đến khách hàng, nhân viên và cả cổ đông.

Với Google, sứ mệnh của công cụ tìm kiếm này là “Cung cấp một thế giới thông tin có thể truy cập được trên toàn cầu chỉ với một cú nhấp chuột”, hay sứ mệnh của Starbucks chính là “Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần của nhân loại”.

Trong khi rất nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn về cách sử dụng thì hai thuật ngữ này nên được phân biệt để dễ dàng theo đuổi, là mục đích kinh doanh cao cả hay tập trung vào những sứ mệnh.

2. Mục đích thương hiệu và Sứ mệnh thương hiệu là những phần bổ sung của câu chuyện thương hiệu (brand story).

Sứ mệnh là thứ thúc đẩy thương hiệu, trong khi mục đích là lý do tại sao thương hiệu được thúc đẩy. Mục đích của thương hiệu giải thích tại sao để tồn tại doanh nghiệp cần thoát ra khỏi khái niệm tiền bạc hay lợi nhuận và sứ mệnh của nó sẽ mô tả những gì doanh nghiệp cần làm để hiện thực hoá mục đích của mình.

Có thể mục đích của thương hiệu của bạn là “Tạo dựng nên những niềm tin trong xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng…” nào đó, và bạn sẽ đạt được mục đích thông qua sứ mệnh “Giúp các tổ chức và cá nhân…nhận được nhiều giá trị thông qua những thứ mà họ đang tìm kiếm, bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng…”

Trong bất cứ doanh nghiệp nào, mặc dù chúng đóng các vai trò khác nhau, cả mục đích và sứ mệnh đều là những khía cạnh quan trọng mang tính chiến lược.

McKinsey & Company có mục đích là “Giúp tạo ra những sự thay đổi tích cực và lâu dài trên thế giới”, thông qua sứ mệnh “Giúp khách hàng tạo ra những sự cải tiến khác biệt, lâu dài và đáng kể trong hiệu suất đồng thời xây dựng một doanh nghiệp có thể thu hút, phát triển và giữ chân nhân tài.”

Trong khi Accenture thực hiện tốt mục đích của mình là “Mang đến những sự hứa hẹn về công nghệ và sự khéo léo của con người” thông qua sứ mệnh “Giải quyết những thách thức khó khăn nhất của khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ nổi trội về chiến lược, tư vấn, kỹ thuật số, công nghệ và vận hành.”

Bạn chỉ có thể mang lại những điều tốt đẹp hơn trên thế giới, với những mục đích cao cả hơn – nếu bạn có một sứ mệnh có khả năng giúp bạn hiện thực hóa mục đích. Đó là lý do tại sao mục đích và sứ mệnh của thương hiệu cần được liên kết một cách chặt chẽ trong các doanh nghiệp.

Thế giới cần nhiều hơn những doanh nghiệp được xây dựng và định hướng bởi cả yếu tố mục đích thương hiệu và sứ mệnh thương hiệu. Và hiển nhiên, nó cũng kéo theo những sự thay đổi tích cực cả cho các bên liên quan (khách hàng, nhân viên, cổ đông…) và cho xã hội nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Metaverse có cứu được Facebook?

Kế hoạch tập trung vào vũ trụ ảo metaverse được xem là bước đi thông minh của Mark Zuckerberg để chuyển hướng sự chú ý của công chúng.

Metaverse có cứu được Facebook?
Source: CNET

Theo The Verge, Facebook sẽ đổi tên trong tuần này với mục tiêu xây dựng vũ trụ ảo thay vì chỉ hoạt động như một công ty mạng xã hội đơn thuần. “Về cơ bản, những chuyện xoay quanh metaverse có thể giúp Facebook tránh khỏi phản ứng dữ dội từ công chúng”, Ashley Cooksley, Giám đốc điều hành tại công ty The Social Element, nói.

Theo Anne Olderog, cổ đông của công ty tư vấn Vivaldi với 20 năm kinh nghiệm xây dựng chiến lược thương hiệu, Facebook đang chuyển mối quan tâm của người dùng sang metaverse, một khái niệm nghe có vẻ viễn tưởng và thú vị. “Thực tế, vẫn chưa ai hiểu metaverse là gì, nên đây là nước đi rất hợp lý”, Olderog phân tích.

Eric Schiffer, Giám đốc điều hành The Chief Organization, cho biết Facebook vẫn phải giải quyết các vụ bê bối, nhưng công ty không thể sụp đổ do vẫn còn nguồn lực kinh tế lẫn chính trị lớn mạnh. “Đây chưa phải dấu chấm hết cho Zuckerberg.

Hành động chuyển hướng là nước đi thông minh, vừa tái định hướng thương hiệu vừa phần nào giải quyết được khủng hoảng. Việc tập trung cho metaverse có thể giúp công ty chiếm lợi thế trong cuộc đua công nghệ tương lai”, Schiffer nói.

Tuy nhiên, Olderog cho rằng việc tập trung vào metaverse không đủ để xóa bỏ vết nhơ của công ty trong nhận thức của công chúng. “Rốt cuộc, điều cốt yếu vẫn là giải quyết những vấn đề cơ bản, nếu không họ vẫn phải đối mặt với những vấn đề tương tự dù đã chuyển hướng”, bà đánh giá.

Thiệt hại về danh tiếng không phải là điều duy nhất khiến Facebook lo lắng. Các tài liệu rò rỉ cho thấy Facebook xem trọng độ phổ biến đối với trẻ em, thanh thiếu niên. Công ty cho rằng đây là yếu tố để cạnh tranh với những đối thủ như TikTok. Điều này khiến nhiều chuyên gia lo ngại.

Giáo sư Andrew Pryzbylski, nhà tâm lý học tại Đại học Oxford đã nghiên cứu cách trẻ em tương tác với mạng xã hội và trò chơi điện tử, nói rằng các tài liệu cho thấy những đứa trẻ dùng Facebook chỉ cần được “cười đùa và vui vẻ”. Metaverse trong tương lai sẽ là dự án đầy tiềm năng nếu Facebook muốn thu hút sự chú ý của trẻ em.

Tuy nhiên, giáo sư cũng lưu ý rằng metaverse còn nguy hiểm hơn các mạng xã hội hiện tại. Facebook có thể trực tiếp tác động đến cuộc sống của trẻ vì không gian metaverse trực quan hơn nhiều. “Đây là thứ vừa đáng sợ, vừa khơi dậy nhiều cảm hứng”, Pryzbylski nói.

Khủng hoảng truyền thông mới nhất của Facebook bắt nguồn từ các tài liệu nội bộ do cựu quản lý Frances Haugen tiết lộ. Nội dung thể hiện mạng xã hội cố tình che giấu những tác động xấu của nền tảng đến xã hội, đặc biệt đối với thanh thiếu niên trong nhiều năm qua.

Thông tin này có thể khiến cơ quan quản lý siết chặt các quy định đối với những ông lớn công nghệ tại Mỹ. Sau khi bê bố xảy ra, Facebook liên tục thông báo những tin liên quan tới metaverse như biện pháp đánh lạc hướng công chúng.

Metaverse là thuật ngữ mô tả một thế giới ảo nơi mọi người có thể truy cập bằng VR và AR, thay vì máy tính xách tay, điện thoại. Hồi tháng 7, Mark Zuckerberg lần đầu công bố dự định biến Facebook thành “công ty metaverse”.

Tương tự việc Google chọn tên Alphabet cho công ty mẹ để thể hiện sự đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh, cái tên mới sẽ cho công chúng biết Zuckerberg dự tính xây dựng vũ trụ ảo theo hướng nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo Business Insider

Apple sử dụng chiến lược này để “kéo” 365 tỷ USD doanh số

Một trong những cách đơn giản nhất để xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu nhưng cũng lại thường bị bỏ qua nhiều nhất.

Apple sử dụng chiến lược này để "kéo" 365 tỷ USD doanh số
Source: The Japan Times

Apple từ lâu đã là một trong những thương hiệu đình đám và có giá trị vốn hoá lớn toàn cầu với hơn 2000 tỷ USD.

Những người hâm mộ hay khách hàng trung thành của Apple sẵn sàng xếp hàng dài trên các con phố chỉ để trở thành những người đầu tiên sở hữu các phiên bản mới nhất và với tổng doanh thu hàng năm được báo cáo là 365,8 tỷ USD cho năm 2021, rõ ràng sự đúng đắn trong chiến lược phát triển thương hiệu của Apple là không thể chối từ.

Tuy nhiên, thành công của Apple không chỉ đơn giản là nhờ vào những thiết kế bắt mắt, cách tiếp cận tối giản với các công nghệ tiên tiến hay thậm chí là khoản ngân sách quảng cáo hàng năm với gần 2 tỷ USD. Thay vào đó, nó nằm ở cách công ty này xây dựng yếu tố con người và đội ngũ (đội ngũ chăm sóc khách hàng và bán hàng).

Đối với nhiều doanh nghiệp khác, theo cách thông thường, họ sẽ tuyển dụng những người có xu hướng yêu thích hay là “fans hâm mộ” của doanh nghiệp, ngược lại với Apple, họ tuyển dụng chính khách hàng của họ.

Nếu bạn đang muốn tăng trưởng, đừng chỉ tuyển những người yêu thích doanh nghiệp của bạn.

Bí quyết để xây dựng đội ngũ dịch vụ khách hàng thành công của Apple là tuyển dụng những người là khách hàng của họ bởi vì suy cho cùng, khách hàng hiểu khách hàng.

Với cách tiếp cận đó, Apple sẽ có thể đảm bảo cung cấp các sản phẩm hay loại hình dịch vụ mà khách hàng của họ (cũng chính là nhân viên của họ) yêu thích nhất. Chiến lược nhân sự đơn giản mà vô cùng hiệu quả này cùng với những lý thuyết đơn giản đằng sau nó ngược lại thường không được áp dụng chính xác cho các bộ phận hay phòng ban khác, chẳng hạn như kỹ thuật, phát triển và bán hàng.

Lấy ví dụ về bộ phận bán hàng, mọi người thường có một suy nghĩ sai lầm rằng một đại diện bán hàng tuyệt vời sẽ phải là người hâm mộ lớn nhất của thương hiệu.

Tuy nhiên, điều này không đúng. Người đại diện bán hàng giỏi nhất không phải (hoặc không nhất thiết) là người hâm mộ lớn nhất – mà là những người xác định chính xác và có mối quan hệ chặt chẽ nhất với đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp.

Trên thực tế, những người cổ vũ lớn nhất (năng động nhất) của doanh nghiệp không phải là những nhân viên bán hàng giỏi nhất – họ cũng không phải là những người đổi mới tốt nhất của thương hiệu.

Tính khách quan giữa nhu cầu tăng trưởng và sự phát triển.

Người hâm mộ thương hiệu không nhìn mọi thứ theo cách giống những người khác. Và do đó, những người này không thể bán hàng cho những người chưa từng mua hàng hoặc cải tiến cho một sản phẩm nào đó, vì trong mắt họ, các sản phẩm hiện có đã rất hoàn hảo.

Vì vậy, mặc dù những người hâm mộ có khả năng kết nối rất tốt với những người hâm mộ khác, nhưng họ lại thường đánh mất đi tính khách quan – một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc cải tiến sản phẩm hoặc dịch vụ và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Về mặt tâm lý, khi ai đó là một người hâm mộ, đặc biệt là những người hâm mộ cuồng nhiệt (fans cuồng), chúng ta biết rằng lòng trung thành của họ có thể khiến họ trở nên mù quáng trước những lựa chọn thay thế khác.

Nói cách khác, vào một thời điểm nào đó, khi chúng ta hâm mộ một thứ gì đó có nghĩa là chúng ta đặt một thứ lên mọi thứ (ngay cả khi nó là điều không đúng đắn).

Với sự quan tâm hay yêu thích cao độ này, chúng ta không chỉ đánh mất đi tính khách quan mà còn mất đi tính xác thực và tính hợp lý của các nhận định.

Trong bán hàng, điều này có thể khiến một thông điệp bán hàng của thương hiệu trở nên “dối trá”, quá trau chuốt và thiếu sự thật, và kết quả là, khách hàng tiềm năng của thương hiệu mất đi sự hứng thú hay lòng tin với thương hiệu.

Trong đổi mới, điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp có ít sự cải tiến hơn và tỷ lệ thu hút khách hàng mới thấp hơn vì các sản phẩm do người hâm mộ tạo ra có xu hướng được xây dựng chỉ dành cho những người tương tự như họ.

Hãy tuyển dụng những người hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu.

Làm thế nào để có tuyển dụng những người này vào đội ngũ của doanh nghiệp? Thông thường, những khách hàng lý tưởng hoặc những người nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu là những người phù hợp nhất.

Điều này là do họ có thể hiểu lý do tại sao một người nào đó không phải là một người hâm mộ trung thành, sự do dự của họ hay cả nỗi đau của họ. Họ hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu bởi vì chính họ cũng là một trong số đó.

Những chiến lược tưởng chừng như đơn giản nhưng đó chính là cách Apple vươn lên dẫn đầu trong một thị trường đầy cạnh tranh, các sản phẩm của Apple luôn được nhiều người tiêu dùng chào đón.

Đó là cách Apple bán trước được gần 1 triệu chiếc đồng hồ vào ngày đầu tiên ra mắt và cũng là chiến lược mà các doanh nghiệp ở mọi quy mô đều có thể sử dụng để xây dựng sự đổi mới và tăng trưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Web 3.0 – Những ảnh hưởng đến ngành Marketing và Quảng cáo

Mặc dù “web 3.0” chưa có định nghĩa cụ thể, và có ý kiến cho rằng Semantic Web chỉ là một trong một số công nghệ và xu hướng hội tụ sẽ xác định Web 3.0. Tuy nhiên hiện nay, Semantic Web được xem là một định nghĩa phổ biến của Web 3.0.

Web 3.0 và ảnh hưởng của nó đến ngành Marketing
Source: Business Quick

Web 1.0.

Internet ban đầu được dựa trên phiên bản gọi là Web 1.0. Thuật ngữ này được đặt tên lần đầu vào năm 1999 bởi tác giả và nhà thiết kế web Darcy DiNucci, một chuyên viên tư vấn về thiết kế hệ thống thông tin.

Vào đầu những năm 1990, các trang web được xây dựng bằng các trang web tĩnh – văn bản và các trang web được liên kết với nhau để và được dùng để làm cổng thông tin như một thư viện, người dùng chỉ có thể đọc dữ liệu, không thể trao đổi trực tiếp với nhà xuất bản thông tin (Tim Berners-Lee, năm 1999).

Các dịch vụ thư mục cũ, như Altavista, Yahoo! Cổng thông tin Web là một ví dụ về Web 1.0, cũng như một số công cụ phát triển Web cơ bản (Ví dụ: trình soạn thảo HTML), Mosaic (trình duyệt web).

Web 2.0.

Vào cuối thập niên 1990, khi Internet bắt đầu được thay đổi để trở nên tương tác hơn, khái niệm web 2.0 ra đời. Với Web 2.0, người dùng có thể tương tác với các trang web bằng cách sử dụng các cơ sở dữ liệu, thao tác xử lý phía máy chủ, các biểu mẫu và phương tiện truyền thông xã hội.

Điều này đã đem đến sự thay đổi từ mạng tĩnh sang mạng năng động hơn. Web 2.0 chú ý nhiều hơn đến các nội dung do người dùng tạo ra và khả năng tương tác giữa các trang web và ứng dụng.

Web 2.0 khuyến khích sự tham gia của người dùng, thay vì việc họ chỉ là khán giả để đọc và xem. Vào giữa những năm 2000, hầu hết các trang web đã thực hiện chuyển đổi sang Web 2.0.

Ví dụ: Quora, Facebook, Twitter, Google+, Pinterest, Reddit và các nền tảng phát video như Youtube, Vimeo, v.v.

Web 3.0.

Sự phát triển nhanh chóng của Internet khiến các trang mạng trở nên thông minh so với phiên bản của chúng lúc trước. Đầu tiên, dữ liệu được trình bày dưới dạng tĩnh cho người dùng. Sau đó, người dùng có thể tương tác với dữ liệu đó một cách linh hoạt.

Và các thuật toán sẽ sử dụng tất cả dữ liệu đó để cải thiện trải nghiệm người dùng và làm cho trang mạng trở nên cá nhân hóa và quen thuộc hơn.

Thuật ngữ web 3.0 lần đầu được phát triển vào năm 2006, bởi nhà báo John Markoff của The New York Times. Ông nhấn mạnh đây là một cuộc cách mạng mới của lịch sử web, là thế hệ web thứ 3, và bao gồm những cải tiến và thực hiện cụ thể.

Mặc dù chưa được xác định đầy đủ, nhưng Web 3.0 có thể sử dụng các công nghệ ngang hàng (P2P) như blockchain, phần mềm nguồn mở, thực tế ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và hơn thế nữa.

Hiện tại, nhiều ứng dụng chỉ được chạy trên một hệ điều hành. Web 3.0 có thể khiến các ứng dụng không cần phụ thuộc vào thiết bị hơn, nghĩa là chúng sẽ có thể chạy trên nhiều loại phần cứng và phần mềm khác nhau mà không tốn thêm chi phí phát triển. Web 3.0 cũng làm cho Internet trở nên cởi mở và phi tập trung hơn.

Ngày nay, người dùng phải dựa vào các nhà cung cấp mạng và mạng di động và các nhà cung cấp này có thể dõi thông tin đi qua hệ thống của họ. Với sự ra đời của các công nghệ sổ cái phân tán, điều đó sẽ sớm thay đổi và người dùng có thể lấy lại quyền sở hữu dữ liệu của họ.

Ví dụ của Web 3.0:

Apple Siri là một ví dụ điển hình của Web 3.0. Bằng việc sử dụng công nghệ nhận diện giọng nói và trí tuệ nhân tạo để ghi nhớ những yêu cầu, hành vi, thói quen của người sở hữu, từ đó giúp Siri đưa ra những đề xuất đúng đắn và phù hợp cho người sử dụng.

Hỗ trợ khách hàng tốt hơn.

Dịch vụ khách hàng là chìa khóa cho trải nghiệm người dùng mượt mà. Tuy nhiên, do chi phí lớn, nhiều doanh nghiệp không thể mở rộng quy mô hoạt động dịch vụ khách hàng của họ.

Thông qua việc sử dụng các chatbot – một chương trình máy tính mô phỏng cuộc trò chuyện thông minh với con người trực tuyến (thông qua văn bản hoặc giọng nói), người làm kinh doanh và marketing có thể trò chuyện, tư vấn với nhiều khách hàng cùng một lúc.

Nhờ vào việc áp dụng trí thông minh nhân tạo (AI) và công nghệ, các trải nghiệm khách hàng được cải thiện vượt trội và trở nên cá nhân hoá hơn.

Quảng cáo và Marketing hiệu quả hơn.

Đối với các chủ doanh nghiệp, khả năng quảng cáo và marketing cho khách hàng tiềm năng với công nghệ Web 3.0 là vô hạn.

Ngày nay, có rất nhiều người sử dụng điện thoại thông minh để nghe radio, xem chương trình TV, tìm kiếm trên internet, mua sắm và trò chuyện với bạn bè. Và chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận khách hàng mục tiêu mọi lúc mọi nơi bằng việc quảng cáo trực tiếp trên điện thoại của họ.

Một sự thật hiển nhiên là không khách hàng nào muốn bị gửi quá nhiều quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên nếu quảng cáo nhắm đúng đối tượng, phù hợp với những sở thích và nhu cầu của một người nào đó thì chúng có thể rất hữu ích thay vì làm phiền.

Web 3.0 cải thiện quảng cáo bằng cách tận dụng các hệ thống AI thông minh và bằng cách hướng mục tiêu các đối tượng cụ thể dựa trên dữ liệu của người tiêu dùng.

Giúp khách hàng có thể chọn lựa những sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhất với kế hoạch sử dụng của họ, sở thích của họ và với đối tượng họ dùng chung.

Chi phí để xuất bản nội dung và quảng cáo trong môi trường Web 3.0 thấp hơn đáng kể so với việc cố gắng có một lượng tiếp cận hữu ích tương đương trên các kênh truyền thông truyền thống

Nghiên cứu thị trường và phân khúc khách hàng dễ hơn.

Các web 3.0 có tính đồng bộ hóa cao giữa các web với nhau. Khách hàng khi truy cập vào một trang web hay app, họ có thể đăng nhập bằng Facebook ngay lúc đó.

Các app tin tức cũng có thể truy vấn dữ liệu thời tiết từ Yahoo một cách dễ dàng mà không cần phải tự đi tìm hay thu thập các dữ liệu phức tạp hay Dropbox có thể được tích hợp nhanh với Microsoft Office,..

Rộng hơn đó chính là thế giới của Internet of Things (IoT), nơi mà mọi thiết bị đều được kết nối vào Internet. Điều này đem lại lợi ích to lớn cho các chủ doanh nghiệp trong các cách nghiên cứu thị trường và phân khúc nâng cao.

Các chương trình máy tính hiện đã đủ tiên tiến để tham khảo chéo, kết nối, xử lý và hợp nhất thông tin từ các nguồn khác nhau để xác định các mẫu cho lưu lượng truy cập web, mẫu mua sắm, xu hướng mới nổi của người tiêu dùng.

Điều này giúp cho chủ sở hữu doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đối tượng mục tiêu của mình hơn bằng cách tiết kiệm chi phí hơn và với dữ liệu nâng cao về thói quen duyệt web, việc tạo ra các thông điệp sẽ tạo được sức ảnh hưởng với khách hàng tiềm năng sẽ trở nên dễ dàng hơn. Một ví dụ về loại web ngữ nghĩa này có thể được nhìn thấy trong “Đồ thị mở của Facebook”.

Tính năng tìm kiếm đồ thị cho phép người dùng trên mạng tìm thấy thông tin có giá trị về đối tượng mục tiêu của họ như thế nào và thông tin đó có thể được sử dụng để tiếp cận những người là đối tượng mục tiêu cho một tổ chức thích hợp.

Điều này làm giảm đáng kể chi phí khởi nghiệp cho các doanh nghiệp mới, khuyến khích tạo ra doanh nghiệp nhỏ và giúp nhiều doanh nghiệp thành công.

Khả năng chia sẻ dữ liệu cao.

Khi chuyển dữ liệu từ một trang web này hay web khác, các lập trình viên không cần phải tốn quá nhiều công sức viết ra những công cụ để đọc dữ liệu, họ chỉ cần thông báo cho bên kia biết rằng họ gửi dữ liệu gì qua và bên kia chỉ cần viết các phần mềm tương ứng để đọc đúng những thứ đó là được.

Quá trình tìm kiếm thông tin dễ dàng và cho ra kết quả chính xác hơn.

Sự trao đổi thông tin của Web 3.0 còn giúp quá trình tìm kiếm thông tin của người dùng trên Internet dễ dàng, hiệu quả hơn và trả về đúng các thông tin liên quan đến những từ khóa được tìm kiếm.

Đó là do các website sử dụng dữ liệu theo định dạng chuẩn, và những bộ máy như Google Search, Bing Search, Yahoo Search chỉ việc đọc dữ liệu đó để phân tích và ghi nhớ, không cần phải đi xuyên qua những file HTML phức tạp và không theo cấu trúc nhất định như trước đây.

Khi được áp dụng cho các website thương mại, các doanh nghiệp hiện nay có thể đưa thông tin bổ sung vào mô tả sản phẩm và quảng cáo trực tuyến để giúp công cụ tìm kiếm dễ dàng tìm thấy hơn.

Best Buy luôn đi đầu trong việc sử dụng công nghệ này để thúc đẩy các nỗ lực thương mại điện tử của mình. Nó đang sử dụng RDFa (RDF trong các thuộc tính, thêm một bộ đánh dấu thuộc tính XHTML) và từ ngữ mối quan hệ tốt để tạo ra kết quả tìm kiếm rộng cho người mua hàng đang tìm kiếm sản phẩm. Cho đến nay,biện pháp này đã giúp công ty tăng lưu lượng truy cập lên 30%.

Dữ liệu hiển thị theo thời gian thực.

Web 3.0 sẽ giúp dữ liệu được hiển thị theo thời gian thực một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ có nhiều những ứng dụng dành cho kinh doanh, giáo dục, bán lẻ, kho bãi… với thông tin được cập nhật từng phút từng giây mà không phải load lại cả trang web.

Nói chung là các luồng dữ liệu sẽ đi vào đi ra liên tục mang cho bạn những thông tin mới nhất, đáng giá nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các nhà sáng lập Big Tech lần lượt rời “sân khấu”

Nhà sáng lập của các công ty công nghệ hàng đầu như Twitter, Amazon, Microsoft… đang dần rút lui, nhường chỗ cho thế hệ trẻ hơn.

Source: CNBC

Chỉ riêng tuần này, người đồng sáng lập Twitter Jack Dorsey đã từ chức CEO và chuyển giao trọng trách cho nhân vật trẻ hơn là Parag Agrawal.

Marc Benioff, đồng sáng lập kiêm CEO của Salesforce – một trong những công ty phần mềm lớn nhất thế giới – cũng chia sẻ quyền lực khi bổ nhiệm Bret Taylor ngang cấp với mình.

Trong một thập kỷ gần đây, làn sóng từ chức của những người sáng lập trong các công ty công nghệ diễn ra ngày một nhiều.

Từ tháng 7, Jeff Bezos chính thức trao vị trí CEO Amazon cho Andy Jassy để tập trung cho các sứ mệnh khác, gồm công ty hàng không vũ trụ Blue Origin và các công việc từ thiện.

“Ông lớn” công nghệ Trung Quốc ByteDance – công ty mẹ của TikTok – cũng chia tay người sáng lập. Trong thông báo vào tháng 5, Zhang Yiming cho biết đã từ chức CEO với lý do “lo lắng về việc công ty phụ thuộc quá nhiều vào những ý tưởng có từ khi thành lập”.

Đầu tháng 11, Bloomberg đưa tin Yiming cũng đã rời ghế chủ tịch và người thay ông là Liang Rubo cùng đội ngũ quản trị mới với 5 thành viên.

Trong khi đó, tỷ phú Bill Gates đã giữ vai trò CEO từ khi thành lập Microsoft năm 1975 và từ chức vào năm 2000. Tuy nhiên, ông vẫn đóng vai trò quan trọng tại công ty trong suốt nhiều năm, trước khi chính thức rời khỏi hội đồng quản trị vào tháng 3/2020. Hiện tại, Microsoft được điều hành bởi Satya Nadella với vai trò Chủ tịch kiêm CEO.

Tương tự, Jack Ma, người tạo ra Alibaba vào năm 2013, thôi chức Giám đốc điều hành vào năm 2019. Lúc đó, ông vẫn nắm quyền lực đáng kể trong công ty. Dù vậy, khi Ant Group không thể IPO do bất đồng với chính phủ Trung Quốc, ông chọn cách rút lui.

Trước đó, vào tháng 9/2018, hai nhà đồng sáng lập Instagram là Kevin Systrom và Mike Krieger thông báo từ chức và rời công ty. Hành động này được cho là xảy ra sau những bất đồng lớn của cả hai với Facebook và Mark Zuckerberg.

Tháng 8/2015, Larry Page và Sergey Brin, cùng sáng lập Google, chuyển sang vai trò giám sát tập đoàn Alphabet. Người được chọn cho vị trí CEO Google là Sundar Pichai. Đến năm 2019, Pichai cũng tiếp quản vị trí CEO Alphabet.

Riêng Apple là một trường hợp đặc biệt. Năm 2009, Steve Jobs, đồng sáng lập Apple, rời vị trí lãnh đạo để đi chữa bệnh và quay lại vào 2011.

Cùng năm này, ông mất và người kế nhiệm là Tim Cook. Gần đây, Cook cũng chia sẻ ý định rút khỏi vai trò điều hành Apple trong một thập kỷ nữa.

Ngược lại, Mark Zuckerberg, đồng sáng lập Facebook, hiện vẫn kiểm soát hoàn toàn công ty Meta và chưa có ý định chuyển giao bớt quyền lực.

Ngoài ra, một số nhà sáng lập khác cũng vẫn điều hành công ty là Jensen Huang của Nvidia, Ma Huateng của Tencent hay Evan Spiegel của Snapchat.

“Rõ ràng, các công ty công nghệ vẫn tồn tại và phát triển mạnh mà không cần đến người sáng lập. Microsoft và Apple – hai công ty đại chúng có giá trị nhất trên thế giới – là minh chứng”, The Verge bình luận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo The Verge

Nhân hoá nội dung: Tại sao nó lại rất cần thiết trong Marketing

Nhân hoá nội dung là một trong những cách thức hiệu quả để có được sự ảnh hưởng đến người đọc và đối tượng mục tiêu, đặc biệt là khi yếu tố con người ngày càng được quan tâm sau đại dịch.

nhân hoá nội dung trong marketing
Nhân hoá nội dung: Tại sao nó lại rất cần thiết trong Marketing

Con người vốn có mối quan hệ sâu sắc với những câu chuyện. Từ khi con người được hình thành, những câu chuyện lịch sử, những câu chuyện thần thoại hay cả những câu chuyện cổ tích đã tồn tại và kéo dài hàng ngàn năm vẫn chưa bao giờ dừng lại hay bị quên lãng.

Những câu chuyện có thể giúp con người kết nối và học hỏi lẫn nhau theo những cách mà không có bất cứ phương tiện truyền thông nào khác có thể làm được. Tuy nhiên giờ đây, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Nghệ thuật kể chuyện đang dần trở nên mờ nhạt và ít sức hấp dẫn hơn.

Sau đại dịch, khi yếu tố con người hay sự đồng cảm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi người, các thương hiệu hay marketer có thể kết nối lại với khán giả của họ ở một cấp độ sâu sắc hơn thông qua những câu chuyện – kết nối ở cấp độ con người.

Khai thác nghệ thuật kể chuyện.

Cuộc sống được tạo nên từ những trải nghiệm của con người, mang đậm yếu tố con người.

Bất kỳ ai trong chúng ta cũng có thể viết nên những câu chuyện về bản thân, về những “điều nên làm và không nên làm”, về những trải nghiệm cá nhân hay bất cứ điều gì, cho dù chúng ta chỉ là một nhân viên bình thường hay một nhà lãnh đạo cấp cao.

Trong khi người đọc có thể nhớ lâu hơn và quan tâm nhiều hơn đến những câu chuyện (chủ yếu khi xây dựng thương hiệu) nhiều thương hiệu lại muốn “nhồi nhét” vô số những thứ thông tin tách rời và khô khan đến với họ.

Thay vì mãi cố gắng làm những điều không có nhiều ý nghĩa đó, thương hiệu nên dành nhiều thời gian hơn để khai thác các vấn đề từ gốc rễ thông qua những câu chuyện được nhân hoá.

Nhân hóa nội dung (Humanizing Content) có nghĩa là khai thác những câu chuyện và sử dụng chúng để xây dựng mối quan hệ với người đọc hay đối tượng mục tiêu.

Mọi người luôn khao khát có những mối quan hệ tương đồng với những người khác, những cộng đồng giống họ và sẵn sàng chia sẻ với họ. Một câu chuyện mang tính kết nối và đồng cảm cao là những gì bạn cần làm với tư cách là những người làm marketing

Sức mạnh của những giai thoại, của những câu chuyện mang tính trải nghiệm.

Cách đây nhiều năm trở về trước, khi tôi đang chiếu những bản slide về marketing để nói về những xu hướng marketing mới trong năm tới với các chuyên gia khác trong ngành marketing.

Sau bản trình chiếu của tôi, mọi thứ dường như khá im lặng và theo cảm nhận của tôi, mọi người có lắng nghe tuy nhiên, lắng nghe đúng với khái niệm của nó, rất ít người tỏ vẻ chăm chú hay có ý định tương tác với tôi.

Nhận thức được vấn đề, tôi sau đó nhanh chóng chuyển sang nói về những câu chuyện, những trải nghiệm nghề của bản thân và móc nối nó đến những gì tôi muốn truyền tải.

Những gì tôi kể là những câu chuyện thất bại, những bài học tôi đã học được trong nhiều năm làm nghề, những thứ không hề xuất hiện trong slide của tôi.

Ít phút sau, tôi cảm nhận rõ mọi người hào hứng hơn hẳn, họ cũng muốn đặt những câu hỏi cho tôi để tìm kiểu kỹ xem tôi đã vượt qua các thất bại như thế nào, họ rất tò mò.

Tôi đã có thể gây được sự chú ý cho những người đối diện, cũng có thể gọi là những đối tượng mục tiêu của tôi thông qua những câu chuyện cá nhân và nó đã ảnh hưởng đến tôi như thế nào trong công việc.

Nếu bạn đang trong quá trình xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp của mình, bạn nên sử dụng những nội dung mang nhiều yếu tố con người, nhân hoá nội dung, bạn nên kể những câu chuyện về các trải nghiệm (của khách hàng chẳng hạn) hơn là kinh doanh.

Đằng sau những câu chuyện.

Những câu chuyện hấp dẫn có thể khiến một cuộc nói chuyện chung chung và nhạt nhẽo thành một bài học về những trải nghiệm nào đó. Nó giúp thương hiệu xây dựng một mối liên kết mạnh mẽ với người nghe trong suốt hành trình.

Trong thế giới kỹ thuật số, những nội dung được nhân hoá đang ngày càng trở nên ít phổ biến hơn và thay vào đó là những nội dung mang tính một chiều, nó đơn thuần chỉ là những gì mà thương hiệu “muốn” người nghe tiếp nhận, hơn là kết nối ngược lại.

Hãy thay đổi, hãy mang những câu chuyện được nhân hoá đến với khách hàng của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Facebook thêm ‘Inspiration Hub’ mới vào Creator Studio

Với ‘Inspiration Hub’ người làm marketing có thêm nhiều insights mới thông qua các xu hướng nội dung và hashtags có liên quan đến Trang của họ.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình ở trên, từ chuyên gia truyền thông mạng xã hội Matt Navarra, khi tính năng này được áp dụng với tài khoản của bạn, bạn sẽ có thể thấy nó từ Trang chủ (Home) trong Facebook Creator Studio.

Ở bên phải của giao diện màn hình, bạn có thể xem những insights hàng đầu như các video và hashtags thịnh hành (trending) trong 24 giờ qua, được đăng bởi các Trang (Page) tương tự như Trang của bạn.

Cũng từ đây, bạn sẽ có một loạt các bộ lọc bổ sung để xem thêm các nội dung đang thịnh hành trên Facebook, bao gồm danh mục Trang, kiểu nội dung, khu vực, v.v.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Inspiration Hub cũng bao gồm nhiều thông tin chi tiết về các thẻ hashtags đang thịnh hành trong khung thời gian bạn đã chọn như bạn có thể xem ở hình bên dưới.

Facebook thêm 'Inspiration Hub' mới vào Creator Studio

Liên quan đến tính năng mới này, hầu hết các dữ liệu mới bổ sung hiện đều đã có sẵn trong nền tảng CrowdTangle, một nền tảng phân tích của Facebook dành riêng cho các nhà báo, và tất nhiên rất ít người có thể truy cập được tính năng này.

Hiện tính năng đang được thử nghiệm và sẽ sớm có sẵn trong tài khoản của các chủ sở hữu Trang trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một số điều cần lưu ý khi chọn Marketing Agency

Nếu bạn đang làm việc cho các nhãn hàng (client-side), việc nghiên cứu và tuyển chọn một đơn vị chuyên về marketing (agency-side) phù hợp không phải là một công việc dễ dàng.

Một số điều cần lưu ý khi chọn Marketing Agency

Marketing hay có thể tạm hiểu là tiếp thị giúp xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, tiếp cận khách hàng tiềm năng, giữ chân khách hàng hiện tại, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Nếu bạn đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài agency và cần các dịch vụ marketing từ các agency, việc tìm ra cho mình một agency phù hợp, uy tín và đủ chất lượng để hợp tác lâu dài là một công việc khá khó khăn.

Đặc biệt trong bối cảnh khi bạn chỉ cần Google trong vài giây, bạn có vô số sự lựa chọn khác nhau thì việc ra quyết định còn trở nên khó khăn hơn. Vậy làm thế nào bạn có thể có đủ thông tin và cơ sở hay các dấu hiệu để lựa chọn một agency tốt?

Dưới đây là một số dấu hiệu bạn nên cân nhắc trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Sự tín nhiệm thông qua các bằng chứng xã hội (social proof).

Một trong những cách nhanh chóng và đơn giản nhất để lọc ra các agency xảo quyệt hay đầy mánh lới đó là xem xét kinh nghiệm của họ và các bằng chứng xã hội mà họ đã đưa ra để chứng minh cho sự uy tín của mình.

Nếu họ tuyên bố là “chuyên gia” hay “agency hàng đầu”, những đơn vị có kiến thức chuyên môn sâu trong ngành của bạn, hãy đảm bảo rằng những thông tin họ cung cấp về các dự án đã làm, các thành tích đã đạt được, các thương hiệu đã hợp tác, các đánh giá trên các nền tảng trực tuyến…là phù hợp.

Qua những lời chứng thực của khách hàng của họ trên các nền tảng trực tuyến hay bằng cách nói chuyện với các khách hàng cũ của họ, bạn sẽ có đủ thông tin để đánh giá.

Bạn cũng cần xem xét và đánh giá các kênh và chất lượng của kênh mà chính họ đang sử dụng để quảng bá cho các dịch vụ mà họ đang cung cấp.

Bạn có nghĩ rằng, nếu một agency đang sử dụng các nội dung kém chất lượng, không đủ sức thuyết phục bạn thì có thể đủ năng lực để giúp bạn “chiến thắng” khách hàng của mình không?

Tất cả những gì mà các agency thể hiện đến bạn, tức là khách hàng của họ về cơ bản tương ứng với những gì mà họ có thể mang lại cho khách hàng của bạn.

Tránh phương pháp tiếp cận ‘one-size-fits-all’.

Trong quá trình tìm kiếm và lựa chọn, bạn sẽ thấy rằng có một số agency sẽ tìm cách để bán cho bạn mọi thứ, với họ thứ gì bạn cần họ đều có thể cung cấp.

Thông thường với các agency kiểu này, hoặc họ chỉ có thể cung cấp các dịch vụ ở mức cơ bản với các chỉ số cơ bản (không chuyên sâu) hoặc họ là agency đủ lớn để mỗi “agency con” có thể phụ trách chuyên sâu một số mảng kinh doanh nào đó.

Nếu bạn đang cần tìm một agency có thể hiểu sâu về bạn và khách hàng của bạn cũng như có thể cung cấp các giải pháp chuyên sâu, tốt nhất bạn nên chọn từng agency với các dịch vụ mạnh nhất của họ.

Ngoài ra, việc sử dụng một agency cho tất cả các mục tiêu của bạn sẽ làm hạn chế những yếu tố sáng tạo cần thiết, khi mà họ quá quen thuộc (đến mức rập khuôn) về khách hàng và ngành nghề kinh doanh của bạn.

Nếu đề xuất (proposal) ban đầu của họ quá chung chung, không có các nghiên cứu liên quan, họ có thể sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ hàng loạt.

Cẩn thận với các agency báo giá thấp.

Nếu một agency nào đó báo giá cho bạn với chi phí rất thấp so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành đồng thời còn hứa hẹn mang lại mức tăng trưởng tức thì hay doanh số bán hàng thiếu thực tế, bạn nên suy nghĩ lại.

Thoạt đầu thì các đề xuất này nghe có vẻ hấp dẫn, tuy nhiên bạn sẽ sớm nhận ra là “cái gì cũng có giá của nó”, thứ mà bạn nhận được từ họ chỉ có thể là các lời cam kết “hờ”, những sản phẩm đầu ra kém chất lượng (chủ yếu do đội ngũ nhân sự không chất lượng).

Trong trường hợp bạn muốn tiếp tục tìm hiểu về họ, hãy thảo luận chuyên sâu về bản kế hoạch marketing (ở mức độ hành động), thảo luận về chất lượng của các khách hàng tiềm năng (Leads) mà họ cam kết và đặt câu hỏi ngược về các dự báo tiếp theo.

Bạn nên nhớ rằng, nếu bạn chỉ dừng lại ở các chỉ số đo lường cơ bản như số lượng người truy cập website (traffic) hay tương tác (engagement), các agency gian lận có vô số cách để “làm đẹp” số liệu, trong khi nó không hoặc rất ít tác động đến các chỉ số kinh doanh (khách hàng và doanh số) của bạn.

Trong không ít các trường hợp, nó còn làm ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của bạn vì các thủ thuật “câu view” (clickbaits) nhằm kéo tương tác một cách vô nghĩa từ họ.

Quyền sở hữu trí tuệ về các tài sản.

Bạn nên đảm bảo rằng các ý tưởng, tài sản hoặc bất kỳ sản phẩm đầu ra hợp tác nào khác được hình thành là tài sản hợp pháp của bạn.

Đơn giản là chúng thuộc về bạn và do đó bạn được toàn quyền quyết định và kiểm soát. Nếu các agency đang có các hành vi mờ ám về quyền sở hữu các tài sản được tạo ra sau hợp tác thì bạn cần xem xét. Các tranh chấp về quyền sở hữu sau này sẽ ảnh hưởng không hề nhỏ đến bạn và thương hiệu.

Hãy xây dựng quy trình tuyển chọn phù hợp.

Bạn có thể bắt đầu với việc yêu cầu các agency khác nhau cung cấp các bản proposal (đề xuất hợp tác). Sau đó, mỗi agency sẽ cung cấp cho bạn một giải pháp kèm một khung thời gian được đề xuất.

Sau khi đọc và hiểu các đề xuất, để có thể hiểu sâu hơn về các đề xuất cũng như mức độ tin tưởng có thể đạt được của các đề xuất bạn nên thảo luận sâu hơn với các agency bằng các câu hỏi mang tính chất đặt ngược vấn đề (nếu..? tại sao…? bằng cách nào…?).

Quá trình này thể mất một khoảng thời gian tương đối, tuy nhiên để tìm được những chuyên gia phù hợp cho doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn, tất cả đều xứng đáng!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Grab chính thức IPO lên sàn chứng khoán Nasdaq Mỹ với giá trị 40 tỷ USD

Grab lên sàn tại Mỹ bằng “cửa sau” sau khi đạt được thỏa thuận sáp nhập trị giá 40 tỉ USD với Altimeter Growth, một công ty SPAC hồi tháng 4-2021.

Grab chính thức IPO lên sàn chứng khoán Nasdaq Mỹ với giá trị 40 tỷ USD
Source: CNN

Nền tảng khởi nghiệp đa ứng dụng Grab đã chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán ở Mỹ bằng lễ rung chuông đầu tiên của Nasdaq được tổ chức tại Đông Nam Á diễn ra tối 2-12.

Grab Holdings Limited (mã Nasdaq: GRAB) (“Grab”) đã khởi động sự kiện niêm yết lớn nhất tại Mỹ của một công ty Đông Nam Á bằng một sự kiện rung chuông ở Singapore, do Nasdaq và các giám đốc điều hành của Grab tổ chức.

Ông Anthony Tan và bà Tan Hooi Ling, hai nhà đồng sáng lập Grab, cũng có mặt tại lễ này.

Grab lên sàn tại Mỹ bằng “cửa sau” sau khi đạt được thỏa thuận sáp nhập trị giá 40 tỉ USD với Altimeter Growth, một công ty SPAC hồi tháng 4-2021.

“Đây là giao dịch niêm yết tại Mỹ lớn nhất trong lịch sử được thực hiện bởi một công ty Đông Nam Á, và tôi có thể hiểu vì sao Grab đã phát triển thành một thương hiệu quen thuộc với mọi gia đình và trở thành siêu ứng dụng số 1 trong khu vực” – ông Bob McCooey, chủ tịch Nasdaq khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nói tại lễ rung chuông của Grab tối 2-12.

Theo Reuters, giá cổ phiếu của Grab tăng 21%, đạt mức giá 13,06 USD chỉ vài phút sau khi niêm yết, nhưng sau đó đã lao dốc 23% còn 8,51 USD vào lúc đầu giờ sáng 3-12, theo giờ Việt Nam.

Grab phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) trong bối cảnh nền tảng này cũng như nhiều ứng dụng đa dịch vụ khác đã gặp không ít khó khăn với sự lây lan của biến thể của COVID-19 trong thời gian qua ở nhiều thị trường, hãng buộc phải cắt giảm dự báo doanh thu nhiều lần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sau Lễ Độc thân, các sàn TMĐT chạy đua cho Black Friday

Không giống dịp sale Lễ Độc thân 11/11, chương trình khuyến mãi cùng ưu đãi cho ngày Black Friday của các sàn TMĐT có phần kém rầm rộ hơn.

Sau Lễ Độc thân, các sàn TMĐT chạy đua cho Black Friday
Source: Glamour

Lo ngại dịch bệnh còn phức tạp, Phương Linh – 24 tuổi, nhân viên văn phòng sống tại quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) – quyết định tránh xa các địa điểm tập trung đông người như siêu thị, trung tâm thương mại… Thay vào đó, để hòa vào không khí mua sắm dịp Black Friday, Linh chọn phương án săn sale trên sàn thương mại điện tử (TMĐT).

“Mua trên sàn TMĐT vừa tiện lại tiết kiệm thời gian. Ngoài chương trình giảm giá của gian hàng, nếu biết săn sale, mã khuyến mãi, tôi còn nhận được các ưu đãi khác như miễn phí cước vận chuyển, hoàn tiền vào ví…

Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn cần kiểm tra kỹ thông tin sản phẩm. Một số mặt hàng sau khi về tay thường không đúng kiểu dáng, tính năng như mô tả”, Linh chia sẻ.

Kết thúc Lễ Độc thân 11/11, nhiều sàn TMĐT lớn tại Việt Nam tiếp tục bắt tay lên kế hoạch, chạy nước rút cho ngày hội mua sắm lớn nhất trên thế giới – Black Friday.

Nhiều khuyến mãi “cũ”.

Theo ghi nhận của Zing, các chương trình giảm giá, khuyến mãi cũng như hoạt động quảng bá dịp Black Friday trên hệ thống sàn TMĐT không rầm rộ, đa dạng như Lễ Độc thân vừa qua. Song, các sàn TMĐT vẫn duy trì những ưu đãi đặc trưng như giảm giá nhiều mặt hàng từ 20-50%, săn voucher giảm giá sản phẩm hay cước vận chuyển.

Đối với Tiki, sàn TMĐT này triển khai chương trình “Tiki Black Friday – Câu chuyện của mùa sale” kéo dài từ ngày 23-27/11 với cao điểm vào ngày 26/11.

Mỗi ngày, Tiki trải dài sự kiện khuyến mãi khắp các ngành hàng như làm đẹp, sức khỏe, mẹ và bé, thời trang với “Thứ 4 rạng rỡ – Đại Tiệc Làm Đẹp”; ngành hàng xe máy, điện tử, điện gia dụng, nhà cửa, sách với “Thứ 5 Tiện Nghi với Top Thương Hiệu”.

Riêng ngày 26/11, sàn tung ra chương trình Giảm 50% sản phẩm thương hiệu, Coupon giảm 1,1 triệu đồng, Deal sốc 0 đồng, Deal đồng giá 1.000-x1.000 đồng và Freeship mọi nơi không giới hạn.

Ngoài ra, nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt, khuyến khích thanh toán trực tuyến trong giai đoạn dịch bệnh, Tiki triển khai các ưu đãi như giảm giá từ 50.000-300.000 đồng khi sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng, ví điện tử đối tác. Bên cạnh đó, khách hàng có cơ hội hoàn tiền lên đến 3 triệu đồng khi mua iPhone 13 series.

Tương tự, đối thủ của Tiki là Shopee cũng triển khai các hoạt động khuyến mãi kéo dài từ ngày 26/11 đến 29/11 nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong dịp Black Friday và Cyber Monday.

Sàn vẫn mang đến những ưu đãi quen thuộc như giảm giá hàng hiệu đến 50%, hoàn xu Xtra đơn từ 0 đồng hay freeship Xtra đến 70.000 đồng. Như thường lệ, người dùng có thể nhận được nhiều voucher mua sắm nếu săn sale vào những khung giờ như 0h, 9h, 12h, 21h.

Ngoài ra, khách hàng của Shopee có thể tiếp tục tham gia các hoạt động quay số đón sinh nhật của sàn với tổng giá trị giải thưởng 12 tỷ xu hoặc cơ hội trúng tiền mặt, xe hơi.

Theo dữ liệu của iPrice, tính riêng trong quý III/2021, lưu lượng truy cập trên website Shopee đạt 77,8 triệu lượt, đứng đầu thị trường TMĐT. Dự kiến, con số này còn tăng cao hơn nữa khi sàn đẩy mạnh hoạt động kích cầu mua sắm cuối năm.

Đối với Lazada Việt Nam, ngoài kế hoạch tập trung sale hàng hiệu, sàn còn tung ra nhiều ưu đãi hoàn tiền lên đến 12% trên mỗi sản phẩm và quà tặng độc quyền trong các khung giờ đặc biệt như 0-2h ngày 26/11 và 20-24h ngày 29/11.

Song song, Lazada phân phối thêm số lượng có hạn voucher với các mức chiết khấu khác nhau như giảm 30.000 đồng cho đơn từ 400.000 đồng, giảm 70.000 đồng cho đơn từ 800.000 đồng hay giảm giảm 150.000 đồng cho đơn từ 1,5 triệu đồng.

Đẩy mạnh sale ngành hàng thiết yếu.

Về thói quen mua sắm cuối năm của người dân, đa số sàn TMĐT ghi nhận xu hướng gia tăng chi tiêu đối với các ngành hàng thiết yếu trong gia đình. Đây cũng là nhu cầu tất yếu của người tiêu dùng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh mới chỉ hạ nhiệt.

“Sàn ghi nhận nhu cầu mua sắm đa dạng và tiếp tục gia tăng từ người dùng, từ các sản phẩm thương hiệu lớn đến mặt hàng thiết yếu hàng ngày.

Những ngành hàng được người dùng Việt quan tâm nhất hiện nay là nhà cửa và đời sống; sức khỏe và sắc đẹp; điện thoại và phụ kiện… Chúng tôi sẽ đẩy mạnh ưu đãi ngành hàng này trong ngày Black Friday và Cyber Monday”, đại diện Shopee thông báo.

Trao đổi với Zing, đại diện Tiki cho biết người tiêu dùng có xu hướng chuyển dịch thói quen thông thường sang nhóm sản phẩm thiết yếu, đồng thời thắt chặt chi tiêu hơn sau thời gian giãn cách.

Tuy nhiên, trước nhu cầu chuẩn bị cho mùa lễ hội cuối năm, Tiki vẫn ghi nhận một số tín hiệu tăng trưởng rõ rệt đối với ngành hàng thời trang, làm đẹp, mẹ và bé…

Mặt khác, việc người dân thường xuyên ở nhà khiến mức chi dùng cho những sản phẩm, dịch vụ tại nhà tăng cao. Ngoài xu hướng tích trữ số lượng lớn theo lốc, lô, size to, người dùng còn đẩy mạnh mua sắm các sản phẩm thuộc ngành hàng điện tử phục vụ công việc tại gia.

Đối với Lazada, ngoài các nhóm ngành thiết yếu như bách hóa, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, sàn còn thúc đẩy nhóm ngành thời trang, công nghệ để đáp ứng điều kiện quay trở lại cuộc sống “bình thường mới” của người dân.

Để nâng cao chất lượng trải nghiệm dịch vụ của đối tác, nhiều sàn TMĐT xây dựng chính sách mới, qua đó tạo điều kiện hoạt động cũng như tháo gỡ những khó khăn về chi phí vận hành cho chủ gian hàng.

Theo Tiki, sàn đang triển khai hàng loạt chương trình hỗ trợ như miễn phí phí hoa hồng cho người bán thuộc ngành hàng thời trang đến hết quý I/2022, miễn phí phí thanh toán, miễn phí 3 tháng sử dụng mô hình lưu kho của Tiki, đồng thời ưu đãi đến 50% cho 3 tháng kế tiếp.

Tận dụng lợi thế công nghệ, một số sàn TMĐT như Tiki, Shopee còn đẩy mạnh phát triển giải pháp kinh doanh số nhằm tối ưu quyền lợi của người bán.

Nhiều sạn khi săn sale.

Mặc dù vậy, việc săn sale trên các sàn TMĐT vẫn tồn tại một số bất cập. Trên thực tế, nhiều người dùng phản ánh tình trạng sale ảo, tức giá sản phẩm sau khi sale không mấy chênh lệch so với giá bán ngày thường.

Chưa hết, nhiều gian thương cố tình đẩy giá sản phẩm trước ngày sale, sau đó giảm xuống hòng đánh lừa người dùng, bán giá cao hơn hoặc tương tự ngày thường.

Ở trường hợp khác, một số người bán lồng ghép sản phẩm có giá trị thấp vào mặt hàng chủ đạo, tạo hiệu ứng “chim mồi” để thu hút tương tác của người dùng, khiến họ dễ nhầm lẫn giá thành.

Ví dụ, sản phẩm “Giày Sneaker Jordan 1 Milan” trên sàn Shopee có giá dao động từ 56.778-237.250 đồng. Tuy nhiên, sau khi bấm vào, người dùng mới nhận ra sản phẩm trị giá 56.778 đồng thực chất chỉ là một đôi tất.

“Tình trạng này diễn ra tương đối phổ biến. Cảm giác rất thất vọng khi mua phải những sản phẩm sale ảo, dần dần nó sẽ trở thành ác cảm cho người tiêu dùng mỗi khi bước vào mùa sale. Các chiêu trò đánh lừa tâm lý là một trong những nguyên nhân triệt tiêu cảm xúc hứng khởi mỗi khi mua sắm”, Phương Linh cho biết.

Theo đại diện Tiki, tình trạng giá giảm ảo đang là vấn đề nhức nhối chung của các sàn TMĐT. Nhằm khắc phục tình trạng này, Tiki đã áp dụng hệ thống phát hiện tự động để kịp thời sàng lọc người bán đẩy giá cao bất thường hoặc có dấu hiệu tăng giá gốc của hàng hóa.

Sàn Shopee cũng đưa ra chính sách xử lý vi phạm đối với trường hợp giá bán tăng bất hợp lý trước khuyến mãi. Theo đó, người bán không được tăng giá gốc sản phẩm một cách bất hợp lý trước khi tham gia khuyến mãi.

Sàn sẽ căn cứ vào lịch sử thay đổi giá và giá mặt hàng trước và trong đợt khuyến mãi. Nếu bị phát hiện, Shopee sẽ xóa sản phẩm đăng bán và phạt điểm trong hệ thống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo Zing

Content Creator là gì? Các kỹ năng cần có của Content Creator

Trong phạm vi bài viết này, cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức cơ bản xoay quanh thuật ngữ Content Creator (Nhà sáng tạo nội dung) như: Content Creator là gì? Học và làm gì để trở thành Content Creator giỏi? Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì?

content creator là gì
Content Creator là gì?

Content Creator trong tiếng Việt có nghĩa là Nhà sáng tạo nội dung, khái niệm dùng để chỉ những người tham gia vào quá trình sản xuất, phân phối và tối ưu nội dung (Content) cho thương hiệu. Là một phần của bức tranh nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) với hơn 165 triệu nhà sáng tạo (Creator) trên toàn cầu, Content Creator nên là vị trí chiến lược trong các bộ phận Marketing của doanh nghiệp.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Content Creator là gì?
  • Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một Content Creator thành công là gì?
  • Những tính cách của một Content Creator có tiềm năng phát triển mạnh.
  • Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các Content Creator.
  • Các câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Content Creator là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Content Creator là gì?

Content Creator trong tiếng Việt có nghĩa là Nhà sáng tạo nội dung hoặc Người sáng tạo nội dung.

Content Creator là những người tham vào công việc sản xuất những nội dung hay vật liệu sáng tạo mang tính giải trí và giáo dục cho các nhóm đối tượng mục tiêu (người mua, người ra quyết định, người ảnh hưởng…).

Những gì mà Content Creator tạo ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như: bài viết trên blog của website, bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội, các video trên YouTube, các biểu đồ đồ hoạ hay các ebooks.

Đối với thế giới kinh doanh ngày nay, các Content Creator đóng vai trò quan trọng trong việc trong việc tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ lẫn khách hàng tiềm năng.

Theo khảo sát của ContentMarketing Institute, 91% các chuyên gia marketing trong các doanh nghiệp B2B sử dụng Content Marketing (tiếp thị nội dung) như một phần của chiến lược Marketing tổng thể của họ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả nội dung họ tạo ra đều là những nội dung hấp dẫn và có giá trị.

Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để trở thành một Content Creator giỏi, họ làm những công việc gì hay cần có những kỹ năng nào?

Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì?

Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì
Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì

Nếu bạn đang muốn gia nhập ngành Content Marketing nói chung tuy nhiên bạn chưa biết bạn nên trang bị những kỹ năng gì, dưới đây là những kỹ năng chính mà một Content Creator nên có.

  • Đọc tin tức về ngành hàng ngày.
  • Viết nhiều và thường xuyên.
  • Học hỏi và nghiên cứu các đối tượng mục tiêu trong ngành.
  • Xây dựng giọng điệu hay cá tính riêng.
  • Học hỏi từ nội dung của người khác.
  • Thấu hiểu KPIs.
  • Xây dựng các mối quan hệ với bạn cùng ngành.
  • Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.
  • Đặt câu hỏi về mọi thứ.

1. Một Content Creator giỏi luôn đọc tin tức về ngành hàng ngày.

Để có thể trở thành một Content Creator giỏi, sản xuất ra những nội dung có thể gây được sự chú ý của đối tượng mục tiêu, bạn cần phải biết những gì đang diễn ra trong ngành nghề kinh doanh của mình.

Bạn không chỉ cần đọc và xem nhiều mà còn phải tích cực “săn lùng” những thứ liên quan đến xu hướng và bối cảnh kinh doanh của ngành.

Bạn có thể hiểu rằng suy nghĩ hay góc nhìn của đối tượng mục tiêu thường bị chi phối bởi các bối cảnh hiện thời trong ngành, có thể là từ đối thủ hoặc từ ngành nói chung.

Ví dụ, nếu khách hàng của bạn là những người thích uống Trà sữa chẳng hạn, thì xu hướng sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch để sản xuất ra Trà trong ngành có thể ảnh hướng rất lớn đến nhu cầu và sự lựa chọn từ họ.

2. Viết nhiều và thường xuyên cũng là những gì các Content Creator nên làm.

Theo nhiều doanh nhân khác nhau, và có cả Jeff Bezos, việc viết lách thường xuyên không chỉ giúp người viết ngày càng viết tốt hơn mà còn có thể cải thiện tư duy và tính nhạy bén của họ trong việc.

Là một người chuyên về sản xuất nội dung, các Content Creator phải viết nhiều hơn mức bình thường, viết nhiều để cải thiện việc sai chính tả (typo), viết nhiều để bạn có thể biết cách sắp xếp ý một cách rõ ràng và viết nhiều cũng có thể giúp bản thân khám phá ra những gì mà mình chưa từng nhận ra trước đó.

Có một sự thật có thể bạn chưa biết đó là giữa một người viết ít và một người viết nhiều hay luyện tập hằng ngày, quan điểm của họ về “cái hay” trong bài viết rất khác nhau.

Trong khi đối với những người viết ít, vì họ có ít trải nghiệm hơn (về cả thành công lẫn thất bại), họ có xu hướng dễ dàng chấp nhận hay đánh giá “cái hay” hơn, ngược lại đối với những người viết nhiều, đôi khi chỉ cần một điểm sai rất nhỏ họ cũng nhanh chóng nhận ra và họ sẽ muốn sửa cho bằng được.

3. Họ cũng liên tục học hỏi và nghiên cứu về các nhóm đối tượng mục tiêu.

Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các Content Creator là gì, đó chính là phải làm hài lòng đối tượng mục tiêu (Target Audience) của họ – và việc hiểu được nhu cầu này thực sự là một rào cản lớn.

Nếu bạn nghiên cứu đối tượng của mình đủ sâu, bạn sẽ tìm thấy nhiều cơ hội sáng tạo hơn, những thứ mà bạn sẽ không bao giờ có được dưới những “ánh mắt mơ hồ” hay góc nhìn chủ quan của bản thân.

Một trong nhưng điểm then chốt quyết định mức độ thành công của các Content Creator đó là thấu hiểu khách hàng của họ. Hiểu vấn đề của khách hàng là gì, bạn có thể làm gì để giải quyết các vấn đề đó.

Một số đặc điểm cơ bản bạn cần hiểu khách hàng như:

  • Họ bao nhiêu tuổi?
  • Giới tính của họ là gì?
  • Vị trí địa lý của họ ra sao?
  • Họ làm công việc gì?
  • Quan điểm sống của họ thế nào
  • Sở thích cá nhân của họ là gì?
  • Họ có xu hướng thích những nội dung nào?

Hiểu về Insight của khách hàng cũng là một con đường khác đóng góp cho sự thành công của các Content Creator.

4. Xây dựng những giọng điệu hay cá tính riêng cũng là kỹ năng quan trọng khác mà một Content Creator cần.

Bạn thử hình dung xem, trong một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, nội dung được cung cấp từ vô số các doanh nghiệp hay thương hiệu khác nhau, bằng cách nào khách hàng có thể chú ý, tương tác và từ đó nhớ đến bạn.

Có rất nhiều cách để bạn có thể xây dựng sự khác biệt thông qua những cá tính hay giọng điệu riêng biệt: phát triển một kênh nội dung mới, đa dạng hoá nội dung trên các kênh, chỉ tập trung làm tốt ở một kênh nhất định, định vị bản thân như là một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành, sử dụng phong cách viết khác biệ…và nhiều cách khác.

Các Content Creator cần hiểu rằng, những gì họ có thể mang đến cho khách hàng thông qua nội dung của họ, thứ mà không ai khác có thể làm được thì đó chính là giọng điệu cá nhân hay sự khác biệt.

5. Học hỏi từ nội dung của đối thủ.

Trên thực tế, bất kỳ ai trên internet đều có thể lấy nội dung của người khác và đăng lại, họ có thể sử dụng nguyên nội dung gốc hoặc cũng có thể thêm bớt một vài quan điểm cá nhân của họ vào để nội dung mang tính cá nhân cao hơn.

Những Content Creator thành công biết rằng chỉ mình họ là không đủ để có thể bao phủ hết tất cả những nội dung hay tin tức của ngành, họ không chỉ cần khách hàng tương tác với nội dung của họ mà họ cũng cần chia sẻ và tương tác với nội dung của người khác.

Ông Guy Kawasaki, tác giả của cuốn sách bán chạy nhất của New York Times, từng nói: “Các Content Creator cần định vị mình là một chuyên gia và những gì họ cần làm là tương tác tích cực với cộng đồng của họ.”

Sáng tạo hay chia sẻ nội dung là chưa đủ. Việc tương tác với những nội dung mà bạn đã chia sẻ giờ đây sẽ khiến cho nội dung đó trở nên độc đáo và khác biệt hơn.

6. Thấu hiểu KPIs hay những gì thương hiệu cần.

Vào năm 2018, 61% chuyên gia về marketing nói rằng việc tạo ra lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng là thách thức hàng đầu đối với họ.

Để nội dung của bạn được khám phá, trước tiên bạn cần tập trung vào một chỉ số hiệu suất chính (KPIs) và tối ưu hóa nội dung của bạn với KPIs đó.

Một số KPIs có thể là:

  • Lượng tương tác trên các nền tảng mạng xã hội: Chính là số lượng người tiếp cận, lượt thích, bình luận, chia sẻ hay nhấp chuột từ các bài đăng.
  • Lưu lượng truy cập đến website (traffic): Chính là số lượng người sau khi xem nội dung của bạn sau đó nhấp chuột và đến website.
  • Lưu lượng tự nhiên (organic traffic): số lượng người dùng truy cập website từ các liên kết được hiển thị tự nhiên trên các công cụ tìm kiếm.
  • Số lượt đăng ký, để lại thông tin, mua hàng…cũng là những KPIs bạn có thể theo dõi.
content creator là gì
Content Creator là gì? Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì?

7. Content Creator tích cực xây dựng các mối quan hệ với bạn bè cùng ngành.

Những Content Creator giỏi biết rằng thành công của họ không chỉ nhờ vào niềm đam mê hay năng lực của bản thân mà còn nhờ vào những người đã dạy họ, những người đã truyền cảm hứng cho họ và chia sẻ với họ.

Bạn nên có kế hoạch gặp gỡ và tương tác với những người trong ngành để thảo luận và cập nhật thêm những hiểu biết mới.

Tuy nhiên bạn cũng cần hiểu rằng số lượng kiến thức hay kinh nghiệm mà người khác chia sẻ với bạn thường tỉ lệ thuận với những gì mà bạn có thể có và sẵn sàng chia sẻ với họ.

Việc cập nhật nhiều kiến thức ngành không chỉ có lợi cho chính bản thân bạn, mà còn đóng vai trò “trao đổi giá trị” với người khác.

8. Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.

Nếu bạn là một newbie trong ngành sáng tạo nội dung, những kiến thức hiện có của bạn có thể đã là quá đủ đối với các nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, đối với những Content Creator thành công, kiến thức chuyên môn không phải là tất cả.

Nếu bạn muốn đối tượng mục tiêu nhớ về bạn? Đừng chỉ đơn giản là kể lại những gì bạn biết – thay vào đó hãy giải thích lý do tại sao chúng lại quan trọng với họ.

Về bản chất, các đối tượng mục tiêu không cần nội dung của bạn hay những gì bạn nói, họ cần hiểu những thứ đó giúp ích cho họ như thế nào. Tức giải pháp bạn đang mang lại là gì.

Khách hàng luôn tìm kiếm thông tin để làm thoả mãn những nhu cầu liên tục thay đổi của họ. Cho dù những nhu cầu đó có thể chỉ đơn giản là tăng cường niềm tin của họ vào ngành của bạn, thì nhiệm vụ của bạn là phải quan sát và đáp ứng nhiều hơn.

9. Content Creator giỏi đặt câu hỏi về mọi thứ.

Bà Lorraine Twohill, trưởng bộ phận marketing của Google từng nói: “Các Content Creator cần phải tò mò để dự báo những gì khách hàng có thể thích hoặc xác định những vấn đề đáng giải quyết và sau đó đưa ra các giải pháp mới”.

Có rất nhiều áp lực đối với các Content Creator – và các Inbound Marketer về việc phải hiểu và giải thích được những gì đang xảy ra với khách hàng của họ, tại sao khách hàng lại có những hành vi mới nào đó, tại sao họ lại tức giận và phản ứng tiêu cực và vô số những điều bất ngờ khác.

Bằng cách tò mò và đặt câu hỏi với các vấn đề mới phát sinh, bạn luôn sẵn sàng tìm kiếm và truyền tải các giải pháp một cách kịp thời cho khách hàng.

Quá trình trở thành một Content Creator thành công sẽ bắt đầu từ những thói quen mà bạn đã xây dựng và rèn luyện, vì nó đảm bảo rằng bạn luôn tạo ra những thứ có giá trị cho đối tượng mục tiêu của mình.

Những tính cách của một Content Creator có tiềm năng phát triển mạnh là gì?

Content Creator
Những tính cách của một Content Creator có tiềm năng phát triển mạnh là gì?
  • Thích thử nghiệm: Thay vì sợ sai, những Content Creator này lại cảm thấy khá thoải mái khi gặp phải thất bại hay khó khăn, điều quan trọng họ cần không phải là họ sẽ mất gì mà là họ sẽ được gì sau mỗi lần mất đó.
  • Sáng tạo: Thay vì ngày qua ngày làm những công việc quá quen thuộc, những Content Creator này chọn cách làm mới mình, đó có thể là những định dạng nội dung mới, những bố cục thể hiện mới, những màu sắc mới hay bất cứ thứ gì họ chưa từng làm trước đó.
  • Thích yên tĩnh: Một trong những quan điểm thú vị khác là thường những người hướng nội (introvert) có khả năng sáng tạo rất cao. Và vì họ có khả năng thấu hiểu người đối diện tốt hơn, họ có nhiều cơ hội hơn để tạo ra những gì khách hàng muốn đọc và muốn nghe.

Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các Content Creator.

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau về cuộc cách mạng của các Content Creator, tương lai thuộc về những Content Creator đa nền tảng (multi-platform content creator), điều này có nghĩa là gì?

Để có thể thành công hơn, các Creator cần hoạt động và chia sẻ nội dung hay Content trên nhiều nền tảng khác nhau, gồm nhiều định dạng nội dung khác nhau.

Một số nền tảng sáng tạo nội dung phổ biến bạn có thể tham khảo như:

  • Facebook
  • TikTok
  • Instagram
  • YouTube
  • LinkedIn
  • Pinterest
  • Twitter
  • Và nhiều nền tảng khác.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Content Creator là gì?

  • Content Creator trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, Content Creator có nghĩa là Nhà sáng tạo nội dung. Trong khi thuật ngữ này có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như âm nhạc, giải trí hay nghệ thuật, nó được sử dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực truyền thông Marketing.

  • Content Creator làm những công việc chính là gì?

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng công việc, vị trí, hay tổ chức cụ thể, các Content Creator có thể làm những công việc khác nhau, tuy nhiên công việc chính của những người này vẫn là sáng tạo nội dung tức sản xuất ra những nội dung mới.

  • Web Content Creator là gì?

Là những Content Creator trên nền tảng web. Ví dụ bạn sáng tạo nội dung trên MarketingTrips.com sẽ khác với việc bạn sáng tạo nội dung trên TikTok hay Instagram.

  • Digital Content Creator là gì hay họ là ai?

Digital Content Creator là những nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng hay môi trường kỹ thuật số (Digital) như mạng xã hội, web hay blog. Web Content Creator là 1 phần của Digital Content Creator.

  • Content Creator trên Facebook là gì?

Cũng tương tự như các Content Creator trên TikTok hay Instagram, Content Creator trên Facebook là những người làm những công việc liên quan đến sản xuất, sáng tạo và phân phối nội dung (Content). Thu nhập của những người này thường đến từ doanh thu trực tiếp từ các nền tảng (chia sẻ doanh thu) hoặc hợp tác với các nhãn hàng.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của MarketingTrips về câu hỏi Content Creator là gì? Học và làm gì để trở thành Content Creator (Nhà sáng tạo nội dung) giỏi? Những kỹ năng cần có của một Content Creator là gì?

Một khi bạn có thể hiểu bản chất của khái niệm cũng như phân biệt được các vị trí liên quan, bạn hoàn toàn có thể tận dụng được sức mạnh của Content nói chung, trở thành một nhà sáng tạo nội dung giỏi và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

TikTok ra mắt Creator Next và thêm cơ hội kiếm tiền cho các nhà sáng tạo

Thông qua cổng thông tin mới TikTok Creator Next, TikTok cung cấp nhiều cách hơn cho các nhà sáng tạo có thể thành công trên nền tảng.

TikTok ra mắt Creator Next và thêm cơ hội kiếm tiền cho các nhà sáng tạo
TikTok ra mắt Creator Next và thêm cơ hội kiếm tiền cho các nhà sáng tạo. Source: HubSpot

TikTok vừa thông báo ra mắt Creator Next, một cổng thông tin tập trung cho tất cả những thứ liên quan đến việc kiếm tiền trên nền tảng đồng thời cũng cung cấp nhiều mẹo và cập nhật của các công cụ mới cho nhà sáng tạo. (Theo TechCrunch).

Trong một bài đăng của TikTok, nền tảng video dạng ngắn với hơn 1 tỷ người dùng này giải thích rằng cùng với Creator Next, nền tảng cũng giới thiệu một công cụ mới cho phép người dùng có thể gửi tiền trực tiếp đến các nhà sáng tạo yêu thích của họ.

Việc tăng thêm cơ hội kiếm tiền cho nhà sáng tạo từ lâu đã trở thành chiến lược sống còn của các nền tảng mạng xã hội, khi yếu tố giữ chân nhà sáng tạo ngày càng trở nên mong manh hơn.

Trước các đối thủ mạnh như Reels của Instagram, Facebook, Shorts của YouTube hay Snapchat, TikTok vẫn không ngừng cải thiện và giúp đỡ nhà sáng tạo của mình.

Quay trở lại vào năm 2019, người dùng hay nhà sáng tạo TikTok đã phải vật lộn để tìm cách kiếm tiền thông qua ứng dụng, vì họ chủ yếu chỉ có thể kiếm tiền từ các hoạt động kinh doanh bên ngoài ứng dụng.

Để giúp khắc phục điều này, TikTok sau đó đã công bố quỹ dành cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trị giá 200 triệu USD vào năm 2020, nguồn tiền này được dùng để thưởng cho những nhà sáng tạo có nhiều thành tích nhất trên nền tảng.

Đến thời điểm hiện tại, sau một loạt các cập nhật và hợp tác khác nhau, nhà sáng tạo hiện có nhiều cách khác nhau để kiếm tiền trực tiếp trong ứng dụng (thông qua bán hàng trực tiếp, bán hàng qua nền tảng thứ ba, được người dùng ủng hộ…)

Ngoài ra, TikTok còn đang cho nhiều nhà sáng tạo hơn có quyền truy cập vào Creator Marketplace, một cổng thông tin nơi nhà sáng tạo có thể tìm và cộng tác với các đối tác kinh doanh để kiếm tiền thông qua các video được tài trợ.

Theo yêu cầu của TikTok, nhà sáng tạo hiện chỉ cần có tối thiểu 10.000 người theo dõi để truy cập tính năng này, thay vì phải có 100.000 người theo dõi như trước đây.

Tất cả các công cụ như Creator Fund, Creator Marketplace, Live Gifts, Video Gifts và Tips, sẽ có sẵn trong Creator Next.

TikTok cũng lưu ý rằng để sử dụng Creator Next, nhà sáng tạo phải “đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về số lượng người theo dõi” và con số này có thể khác nhau tùy theo từng khu vực, bên canh đó, nhà sáng tạo phải có ít nhất 1.000 lượt xem video trong vòng 30 ngày gần nhất.

Creator Next hiện chỉ khả dụng ở Mỹ, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha, và sẽ mở rộng sang các khu vực khác trong thời gian tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Sai lầm về Marketing của Starbucks các thương hiệu cần nên tránh

Một chương trình khuyến mãi của Starbucks vào ngày Black Friday là sai lầm về marketing mà các thương hiệu khác không nên phạm phải.

Sai lầm về Marketing của Starbucks các thương hiệu cần nên tránh
Source: ShutterStock

Cũng giống như hầu hết các thương hiệu khác, Starbucks đã chạy một chương trình khuyến mãi vào ngày Black Friday (thứ sáu đen tối). Ưu đãi được đưa ra hết sức đơn giản: Nếu bạn mua một thẻ quà tặng kỹ thuật số (digital giftcard) trị giá ít nhất 20 USD, Starbucks sẽ tặng thêm cho bạn 5 USD tiền thưởng.

Một chiêu thức marketing không quá mới mẻ nhưng vẫn được nhiều thương hiệu (đặc biệt là các thương hiệu hàng tiêu dùng) sử dụng vì đơn giản là nó hiệu quả.

Nếu bạn đang tìm kiếm một ý tưởng quà tặng đơn giản cho khách hàng của mình, thẻ quà tặng tương tự như Starbucks có thể sẽ là một gợi ý hay.

Tuy nhiên trên thực tế, mọi thứ lại diễn ra theo một cách khác. Rất nhiều người đã mua thẻ quà tặng nhưng không nhận được tiền thưởng như lời quảng cáo mà thương hiệu đã đưa ra ban đầu. Nhiều người trong số đó đã tỏ ra rất thất vọng và không ít trong số họ bày tỏ sự tức giận của mình lên các nền tảng mạng xã hội.

Như bạn có thể thấy ở trên, thoạt đầu hay đọc lướt qua có thể khách hàng sẽ nghĩ là họ cứ mua thẻ quà 20 USD thì sẽ nhận được thêm 5 USD tiền thưởng, tuy nhiên khi xem kỹ thì ưu đãi được giới hạn ở “một lần cho mỗi khách hàng” và nó cũng chỉ có một số lượng (nguồn cung) nhất định.

Ngoài việc Starbucks quảng cáo về thẻ quà tặng và khuyến khích khách hàng mua thẻ thì trực tế có rất ít người nhận được số tiền cộng thêm vì số lượng nguồn cung đã hết.

Quan trọng hơn, và đây cũng chính là vấn đề chính, Starbucks vẫn tiếp tục quảng cáo ưu đãi này trên các nền tảng của mình ngay cả khi họ đã hết số lượng ưu đãi.

Đáng lẽ ra Starbucks không nên quảng cáo một ưu đãi “không có giá trị” hoặc ít nhất nếu họ muốn quảng cáo về thẻ quà tặng kỹ thuật số của họ thì họ cũng nên thông báo đến khách hàng rằng ưu đãi đã hết số lượng và họ cũng sẽ không được tăng thêm tiền thưởng.

Sau nhiều phàn nàn từ phía khách hàng và đây là phản hồi từ Starbucks:

“Ưu đãi từ thẻ quà tặng kỹ thuật số chỉ có giá trị khi nguồn cung hay số lượng ưu đãi vẫn còn, trong khoảng thời gian có hạn và giờ đây thì ưu đãi đã được bán hết.

Chúng tôi biết rằng một số khách hàng đã mua thẻ quà tặng tuy nhiên không nhận được tiền thưởng và chúng tôi thật sự xin lỗi vì điều này.”

Theo ý kiến của khách hàng, vì đa số họ là khách hàng “trung thành” của Starbucks và mục đích của họ với các ưu đãi không phải là vấn đề về tiền nên họ tỏ ra khá bức xúc với cách làm và xử lý của Starbucks.

Sai lầm của Starbucks đã làm cho khách hàng có những ấn tượng và trải nghiệm xấu về thương hiệu, và với các thương hiệu khác, bài học có thể rút ra là “Đừng bao giờ hứa những thứ mà bạn không thể giữ lời”.

Khách hàng luôn muốn nhận được những thứ ít nhất là bằng so với những gì mà họ đã kỳ vọng (tin tưởng) sẽ nhận được từ thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

10 bài học xử lý khủng hoảng đáng để học hỏi của các thương hiệu lớn

Đôi khi, lời nói chứa đựng sức mạnh to lớn nhất phát ra từ một thương hiệu lại là những từ hết sức đơn giản: “Chúng tôi xin lỗi”.

10 bài học xử lý khủng hoảng đáng để học hỏi của các thương hiệu lớn
Fox Business

Nếu được truyền tải tốt, lời xin lỗi có thể nhẹ nhàng thu dọn cả một thảm họa của doanh nghiệp và làm tan biến hết tất thảy mọi suy nghĩ tiêu cực.

Tuy nhiên, nếu thực hiện không tốt, lời xin lỗi sẽ như đổ thêm dầu vào lửa. Và, dưới đây là 10 bài học về những lời xin lỗi chân thành và tác dụng to lớn từ các doanh nghiệp lớn.

1. KFC.

Đầu năm 2018, do trục trặc trong khâu vận chuyển thịt gà, hơn một nửa trên tổng số 900 cửa hàng KFC tại Anh đã phải tạm thời ngưng hoạt động.

Khó chịu trước việc này, hàng loạt thực khách đã bày tỏ sự bất mãn của mình trên mạng xã hội. Và, để xoa dịu làn sóng bất bình này, KFC đã nhanh chóng đưa ra lời xin lỗi, mang theo thông điệp tự châm biếm bản thân một cách hết sức hài hước.

Được biết, ngay sau sự cố, KFC đã công khai đăng lời xin lỗi lên trang quảng cáo của nhiều tờ báo tại London. Khéo léo lấy hình ảnh chiếc hộp đựng gà quen thuộc nhưng nay đã trống không, thương hiệu gà rán còn nhanh trí chơi chữ, biến cái tên KFC thành FCK (viết tắt của từ fuck, với ngụ ý: tiêu đời chúng tôi rồi). Bên dưới là đôi dòng xin lỗi, giải thích vấn đề và lời hứa sẽ không phạm sai lầm này thêm một lần nào nữa.

2. PricewaterhouseCoopers.

Nhiều người vẫn chưa quên sự cố tại lễ trao giải Oscar vào năm 2017, khi giải thưởng Phim Xuất sắc nhất bị trao nhầm cho “La La Land” thay vì “Moonlight”.

Trách nhiệm của sai lầm này thuộc về PricewaterhouseCoopers (PwC) – công ty kiểm toán đảm nhận việc kiểm tra phiếu bầu. Thay vì biện minh, PwC đã thẳng thắn nhận sai cũng như đưa ra lời xin lỗi rõ ràng và nhanh chóng.

Giải thích vấn đề một cách ngắn gọn, PwC đã xin lỗi tất cả những người có liên quan và gửi lời cảm ơn chân thành đến những cá nhân đã giúp giải quyết tình huống.

3. O.B. Tampons.

Có lẽ, một trong những cách tốt nhất để gửi lời xin lỗi là thông qua một bài hát. Vào năm 2010, một dòng sản phẩm băng vệ sinh dạng ống của O.B. đ

ột nhiên biến mất tại các cửa hàng do vấn đề phát sinh từ nhà cung cấp, khiến cho người tiêu dùng vô cùng phẫn nộ. Giải quyết tình huống này, Johnson & Johnson – công ty mẹ của O.B. – đã quay một MV xin lỗi và gửi đến hơn 65.000 khách hàng nữ của mình.

Tổng cộng, MV này có tới 10.000 phiên bản khác nhau, mỗi bản tương ứng với một cái tên riêng thường gặp của phụ nữ.

Nhờ vận dụng tốt yếu tố cá nhân qua việc đề cập đến tên riêng của mỗi người, MV này đã giúp O.B. biến một thảm họa sắp diễn ra trên truyền thông trở thành một chiến dịch PR hết sức thành công.

4. Apple.

Với lượng fan hùng hậu, không thể phủ nhận việc Taylor Swift là một nữ sĩ có tầm ảnh hưởng rất lớn. Do đó, sẽ thật không may cho doanh nghiệp nào bị cô ca sĩ này tẩy chay; và Apple đã từng phải đối mặt với tình huống như thế.

Apple Music đã bị Taylor Swift tẩy chay sau khi dịch vụ này cho phép người dùng nghe nhạc miễn phí trong 3 tháng mà không trả tiền cho các nghệ sĩ.

Trên Tumblr, Swift đã đăng một bài viết phản đối hành động này. Ngay lập tức, Apple đã lên Twitter xin lỗi, cam kết sẽ thay đổi chính sách cũng như trả tiền cho nghệ sĩ.

5. Airbnb.

Vào tháng 12/2015, Airbnb đã bị buộc tội phân biệt chủng tộc kèm theo bằng chứng là một bài nghiên cứu thuộc trường Harvard cùng làn sóng phản ứng gay gắt trên mạng xã hội.

Thay vì đùn đẩy trách nhiệm, CEO của Airbnb đã chủ động đề cập đến vấn đề này thông một email được gửi đến toàn thể nhân viên.

Sau sự kiện này, Airbnb cũng bày tỏ quan điểm mạnh mẽ hơn về việc chống lại nạn phân biệt chủng tộc bằng cách ban hành một chính sách mới, đi kèm với một chiến dịch triển khai và kiểm tra sát sao.

6. JetBlue.

Một trong những thảm họa truyền thông nổi cộm nhất của ngành hàng không là sự kiện hành khách của hãng hàng không JetBlue bị bỏ rơi và mắc kẹt trên đường băng trong suốt 11 tiếng đồng hồ. Sau sự cố, David Neeleman – nhà sáng lập kiêm CEO của JetBlue đã đăng một đoạn video xin lỗi với nội dung chưa qua biên tập trên YouTube.

Trong đó, ông hứa sẽ không để những sự việc đáng tiếc như thế xảy ra trong tương lai, đồng thời cam kết củng cố dịch vụ khách hàng theo đúng với danh tiếng vốn có của JetBlue bằng một bản tuyên bố bảo vệ quyền khách hàng.

7. Netflix.

Quay lại thời mà DVD còn là một sản phẩm quan trọng của Netflix, công ty này đã từng tách ra hai loại giá cả và thu phí riêng – một là thu phí dịch vụ phát sóng, còn lại là giá của DVD.

Việc này đã khiến cho giá cả tăng hơn 60% so với trước kia, và người tiêu dùng hoàn toàn không hài lòng về điều này. Chính hành động này đã khiến giá cổ phiếu Netflix lao dốc gần 50%.

Reed Hastings – CEO của Netflix – đã công khai gửi email xin lỗi đến từng tài khoản khách hàng. Nhờ lời xin lỗi chân thành, thái độ thừa nhận sai lầm, và sửa chữa lỗi sai, Netflix đã kịp thời cứu vãn tên tuổi của mình.

8. Sony.

Vào năm 2011, hãng Sony trở thành nạn nhân của một trong những vụ xâm phạm dữ liệu lớn nhất trong lịch sử, khi thông tin cá nhân của 77 triệu game thủ PlayStation bị rò rỉ, CEO của Sony đã công khai xin lỗi, ghi nhận những sự cố phát sinh cũng như nhanh chóng đưa ra biện pháp khắc phục.

Bên cạnh đó, các game thủ còn được tặng một món quà xin lỗi là một tháng chơi PlayStation Plus miễn phí và gói bảo hiểm thông tin cá nhân để xoa dịu làn sóng phẫn nộ.

9. Toyota.

Cơn ác mộng kinh hoàng nhất của hãng xe hơi Nhật Toyota xảy đến vào năm 2010, khi 8 triệu chiếc xe hơi bị thu hồi và gần 90 người tử vong do tai nạn gây ra bởi lỗi phát sinh trong các chiếc xe này. Akio Toyota – CEO của Toyota – đã gửi lời chia buồn và xin lỗi chân thành đến các gia đình nạn nhân cũng như tất cả khách hàng.

Để chắc rằng mọi người đều nhận được lời xin lỗi này, Toyota đã thực hiện cả một chiến dịch quảng cáo; trong đó, thừa nhận việc hãng đã không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn, đồng thời công bố trên các tờ báo lớn về việc hãng sẽ khắc phục vấn đề này như thế nào.

10. Domino’s Pizza.

Có thể nói, đến năm 2009, nguy cơ khủng hoảng truyền thông phát sinh từ mạng xã hội mới được các doanh nghiệp nhìn nhận kỹ càng hơn thông qua sự cố của Donimo’s Pizza.

Khi đó, hai nhân viên của thương hiệu pizza này đã quay một video ghi lại cảnh họ hắt hơi vào bánh pizza, nhét phô mai vào mũi rồi để chúng lên bánh giao cho khách. Video này sau đó đã lập tức gây bão trên mạng xã hội.

Để giải quyết tình hình, Chủ tịch của Domino – Patrick Doyle – đã quay một video gửi lời xin lỗi chân thành đến thực khách. May mắn là, lời xin lỗi kịp lúc ấy đã giúp lấy lại danh dự cho Domino và tái khẳng định tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của thương hiệu này.

Kết: Dù tình huống và cách thức xin lỗi từ các doanh nghiệp là khác nhau, nhưng những câu chuyện kể trên cho thấy, một lời nhận lỗi chân thành và kịp lúc có thể giúp xoay chuyển cục diện.

Ngoài ra, việc thừa nhận trách nhiệm và đưa ra hướng giải quyết vấn đề còn có thể giúp doanh nghiệp tái thiết lập cảm tình và sự tin cậy của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Những sai lầm về SEO bạn cần tránh trong năm mới 2022

Nếu website của bạn mới hoặc rất cần traffic, tuy nhiên bạn lại không biết làm thế nào để có được vị thế tốt hơn, xem ngay những sai lầm có thể hạn chế thành công của bạn về SEO dưới đây.

sai lầm về SEO
Source: PCMag

Bên cạnh các xu hướng SEO 2022, dưới đây là những sai lầm về SEO mà bạn nên tránh trong 2022.

  • Sai lầm 1: Từ khoá mục tiêu không liên quan đến tên miền chính (domain) hoặc tên miền phụ (sub-domain): Thêm từ khoá vào các kiểu tên miền này có thể giúp website của bạn có nhiều lợi thế hơn so với các đối thủ còn lại.
  • Sai lầm 2: Nội dung được chia sẻ lên website của bạn có chất lượng thấp: Độ dài nội dung của bài viết từ lâu đã có liên quan một cách tương đối đến thuật toán xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm. Nội dung dài và chuyên sâu hơn có thể giúp bạn xếp hạng tốt hơn.
  • Sai lầm 3: Website của bạn chưa cài đặt chế độ bảo mật SSL (https): Google cho biết bộ máy tìm kiếm của nó xem đây là một dấu hiệu để đánh giá xếp hạng. Trong điều kiện tất cả các chỉ số của 2 website là như nhau, website nào được gắn https sẽ được ưu tiên hiển thị trước.
  • Sai lầm 4: Không tối ưu hình ảnh trên trang: Việc sử dụng các hình ảnh có dung lượng quá lớn (khiến website tải chậm hơn) với các kích thước không đồng đều làm cho trải nghiệm của người dùng trở nên kém hơn. Google không thích điều này.
  • Sai lầm 5: Website của bạn tải (load) quá chậm: Thời gian load trung bình mà Google khuyến nghị là khoảng 8.66 giây, hoặc trong điều kiện lý tưởng là dưới 3 giây.
  • Sai lầm 6: Tỉ lệ thoát (bounce rate) của website quá cao: Các công cụ tìm kiếm có nhiệm vụ tìm ra các nội dung có giá trị và hữu ích nhất với người dùng của nó. Khi tỉ lệ thoát (người dùng vào website và thoát ra ngay) cao, nó báo hiệu cho công cụ tìm kếm rằng nội dung hay website người dùng vừa truy cập là không phù hợp. Đây là một sai lầm về SEO bạn nên tránh. Tuỳ vào từng ngành hàng mà tỷ lệ thoát này có thể khác nhau. Trung bình, một website sẽ được đánh giá là tốt nếu tỉ lệ này dưới 50%.
  • Sai lầm 7: Đăng những nội dung trùng lặp trên website: Google khuyến nghị các nội dung trên website nên là duy nhất, không được trùng hoặc lặp lại. Nếu website vi phạm (hoặc vi phạm nhiều), Google sẽ có các biện pháp “phat” tương ứng.
  • Sai lầm 8: Nội dung trên website không được tối ưu cho các từ khoá mục tiêu: Google hay các công cụ tìm kiếm khác tìm kiếm sự nhất quán của các nội dung trên website. Thông qua các thẻ tiêu đề, hoặc nằm trong 100 từ đầu tiên trong bài viết, các công cụ tìm kiếm muốn nhìn thấy các từ khoá liên quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

5 mẹo xây dựng thương hiệu cá nhân có thể thúc đẩy sự nghiệp của bạn

Việc xây dựng và tiếp thị một bản sắc riêng biệt (unique identity) về bản thân có thể giúp những người tìm việc phát triển sự nghiệp của họ ngay cả ở những thời điểm khó khăn nhất.

5 mẹo xây dựng thương hiệu cá nhân có thể thúc đẩy sự nghiệp của bạn

Tìm kiếm một công việc mới trong những thời kỳ kinh tế suy thoái hay khó khăn là một nhiệm vụ không hề dễ dàng – khi các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để cắt giảm chi phí và sa thải bớt nhân viên là một cách để họ làm điều đó.

Một trong những cách mà bạn hay những người tìm việc có thể làm để bản thân có nhiều cơ hội hơn là thông qua việc xây dựng thương hiệu cá nhân, một lợi thế ngày càng thể hiện được sức mạnh của nó, đặc biệt là trong thời đại công nghệ và mạng xã hội.

Thương hiệu cá nhân giúp xây dựng lòng tin của người khác hay cộng đồng đối với bạn, thể hiện bạn là một người chuyên nghiệp trong lĩnh vực của mình và từ đó giúp bạn có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với những người khác trên thị trường.

Dưới đây là 05 yếu tố có thể giúp bạn xây dựng thương hiệu cá nhân và thúc đẩy sự nghiệp của bản thân.

1. Thể hiện giá trị cốt lõi của bạn.

Thương hiệu của bạn nên được truyền đạt thông qua một tập hợp các giá trị cốt lõi (core values) mạnh mẽ giúp phân biệt bạn với các đối thủ cạnh tranh còn lại.

Các bộ phận nhân sự thường không chỉ tuyển dụng dựa vào sự uy tín hay các thông tin (chung chung) mà ứng viên đề cập. Họ cũng muốn biết liệu các ứng viên có tính cách, giá trị lõi hay phù hợp với doanh nghiệp hay không.

Do đó, tốt nhất là bạn nên chia sẻ thắng thắn các quan điểm của bản thân với nhà tuyển dụng, bạn cũng cần lưu ý rằng họ thường tìm kiếm các kỹ năng khác như sự đồng cảm, tò mò, hợp tác và làm việc nhóm.

2. Hãy khác biệt và sáng tạo.

Có một sai lầm kinh điển mà nhiều người tìm việc mắc phải đó là viết một bản sơ yếu lý lịch (CV) tương tự như bao hồ sơ khác. Nếu bạn muốn thu hút sự chú ý của các nhà tuyển dụng, hãy thể hiện bản thân môt cách khác biệt và sáng tạo nhất.

Hãy thể hiện cá tính và sự sáng tạo của bạn thông qua những điểm nổi bật của bản thân tới vị trí mà bạn đang ứng tuyển và bạn cũng có thể “đóng gói bản thân” như là một sự lựa chọn phù hợp nhất.

Bạn cần nêu bật những điểm mạnh và kinh nghiệm cụ thể từ các dự án mà bạn đã hoàn thành, tuy nhiên bạn cần tránh nói quá nhiều về những thành tích không mấy liên quan.

Trong các cuộc phỏng vấn, bạn có thể tạo cho mình nhiều lợi thế hơn nữa bằng cách sử dụng thuật kể chuyện để nâng cao thương hiệu cá nhân.

Hãy kể lại những trường hợp hay bối cảnh thể hiện rõ điểm mạnh của bạn – đó có thể là cách bạn đã giải quyết một vấn đề khó khăn của khách hàng hoặc doanh nghiệp hay cách bạn hỗ trợ các đồng nghiệp khác để đạt được mục tiêu chung.

Cuối cùng, đừng quên kết nối chuyên môn của bạn với bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp, nơi thực sự xác định bạn có giá trị như thế nào.

3. Xác định đối tượng mục tiêu.

Sức mạnh của thương hiệu cá nhân có thể định vị bạn như là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Marketing chẳng hạn.

Trong các điểm kinh tế khó khăn, đại dịch Covid-19 là môt ví dụ, khi tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hay doanh nghiệp cũng yêu cầu khắt khe hơn đối với các ứng viên.

Thương hiệu cá nhân của bạn đủ mạnh sẽ giúp bạn có nhiều cơ hội hơn trong việc gặp gỡ và gây ấn tượng với các nhà tuyển dụng.

Đối tượng mục tiêu của bạn chắc chắn không thể là tất cả mọi người, vì vậy điều quan trọng là bạn phải xác định họ là ai, bạn có thể tiếp cận họ như thế nào và sau đó cố gắng truyền tải các thông điệp đến họ.

Thương hiệu cá nhân càng được nhắm mục tiêu cụ thể thì bạn càng có nhiều cơ hội hơn và năng lực đàm phán mức thu nhập cũng tốt hơn.

Khi đã có được đối tượng mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ của bạn là xây dựng các thông điệp hay nội dung mang tính liên quan và kết nối cao, và truyền tải nó đến họ.

4. Gia tăng các kết nối trực tuyến.

Chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân của bạn nên liên quan đến việc nâng cao danh tiếng của bản thân trên các nền tảng trực tuyến – cũng giống như sơ yếu lý lịch của bạn, danh tiếng trực tuyến nên tập trung vào một số nền tảng và điểm nhấn cụ thể.

Đầu tư vào SEO có thể là một sự trợ giúp lớn.

Có một số cách bạn có thể làm để thúc đẩy SEO và tăng lượng người kết nối với bạn, chẳng hạn như tạo blog/vlog và chia sẻ các nội dung có giá trị với người đọc, sau đó họ có thể chọn chia sẻ với những người khác.

Phát triển qua một chặng đường nhất định, bạn có thể định vị mình như một trong số các chuyên gia trong lĩnh vực bạn đang làm, và nhờ đó, bạn sẽ thu hút được nhiều cơ hội việc làm hoặc cơ hội kinh doanh hơn.

5. Xây dựng một mạng lưới gồm các mối quan hệ với những người có liên quan (trong ngành chẳng hạn).

Bạn càng biết và ở mức độ sâu hơn là kết nối và tương tác, với nhiều người trong ngành của mình, bạn càng có nhiều cơ hội hơn.

Những lời giới thiệu từ ​​những người bạn biết, cùng với thương hiệu cá nhân của bạn đã được xây dựng trước đó (qua các bước ở trên), bạn có thể mở ra những cơ hội mà trước đây bạn thậm chí còn không dám mơ tới.

LinkedIn là một nơi lý tưởng để bạn có thể tìm kiếm các kết nối (chuyên nghiệp), các buổi hội thảo hay sự kiện ngành và nhiều thứ khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Chân dung tân CEO của Twitter – CEO trẻ nhất trong S&P 500

Parag Agrawal, một người Mỹ gốc Ấn Độ vừa được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành Twitter thay cho đồng sáng lập Jack Dorsey.

CEO của Twitter
CEO Twitter Parag Agrawal | Source: BBC

Agrawal hiện 37 tuổi – bằng tuổi với CEO Mark Zuckerberg của Meta Platform. Dù không tiết lộ cụ thể ngày sinh của tân CEO nhưng Twitter xác nhận Agrawal sinh sau ngày 14/5/1984 – ngày Mark Zuckerberg chào đời.

Như vậy Agrawal đang là CEO trẻ nhất trong số các công ty thuộc S&P 500 (500 công ty lớn nhất được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán Mỹ).

Trước đó, ở tuổi 45, Jack Dorsey cũng là một trong những CEO trẻ nhất trong danh sách các công ty lớn nhất nước Mỹ.

“Tôi không nghĩ tuổi tác là vấn đề lớn, đặc biệt là đối với những công ty như thế này. Đó có thể là một lợi thế”, David Larcker, Giáo sư tại Trường Kinh doanh Stanford, người nghiên cứu về hiệu suất của các CEO đã bình luận.

Giám đốc điều hành Berkshire Hathaway, Warren Buffett, là CEO lớn tuổi nhất trong S&P 500, theo dữ liệu do Bloomberg tổng hợp. Nhà đầu tư huyền thoại hiện nay đã 91 tuổi.

Dữ liệu cũng cho thấy độ tuổi trung bình của một CEO trong danh sách 500 công ty lớn nhất nước Mỹ là 58. Tuy nhiên, xu hướng về độ tuổi của các CEO không nghiêng về giới trẻ.

Đánh giá trong vòng 2 thập kỷ trở lại đây của công ty Spencer Stuart về dữ liệu của các doanh nghiệp trong S&P 500 cho thấy độ tuổi của các CEO tăng nhẹ nhưng đều đặn.

Agrawal có bằng cử nhân tại Học viện Công nghệ Ấn Độ và bằng tiến sĩ khoa học máy tính tại Đại học Stanford. Ông từng làm việc cho Microsoft, Yahoo và AT&T trong vai trò nghiên cứu.

Gia nhập Twitter vào tháng 10/2011 và chỉ sau thời gian ngắn, Agrawal được chọn là kỹ sư xuất sắc của công ty.

Tháng 10/2017, ông trở thành Giám đốc công nghệ (CTO) của Twitter, giải quyết nhiều vấn đề mang tính chiến lược cho mạng xã hội, như khả năng bảo mật, quy định mật khẩu mới, phân quyền người dùng…

“Tôi muốn cảm ơn hội đồng quản trị vì tin tưởng vào khả năng lãnh đạo của tôi. Tôi cũng cảm ơn Jack vì đã tiếp tục tư vấn, hỗ trợ và hợp tác”, Agrawal chia sẻ.

Đồng sáng lập Jack Dorsey sẽ ở lại hội đồng quản trị của công ty có trụ sở tại San Francisco cho đến khi hết nhiệm kỳ vào năm 2022, Twitter cho biết trong một tuyên bố.

Agrawal cũng sẽ tham gia hội đồng quản trị của công ty này. Theo Spencer Stuart, độ tuổi trung bình của một thành viên hội đồng quản trị trong S&P 500 là 63 tuổi.

“Tôi quyết định rời khỏi Twitter vì tin rằng công ty đã sẵn sàng phát triển mà không cần bóng dáng của người sáng lập.

Tôi tin tưởng Parag với tư cách là Giám đốc điều hành Twitter. Công việc của anh ấy trong 10 năm qua đã có nhiều chuyển biến. Tôi quý trọng kỹ năng, trái tim và tâm hồn của anh ấy. Đã đến lúc anh ấy phải lãnh đạo”, Dorsey nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng

Trước những hạn chế trong việc thu thập dữ liệu sau chính sách ATT của Apple, Facebook gần đây đã tiếp tục công bố những nghiên cứu dữ liệu mới.

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng
Source: Pexels

Meta (Facebook cũ) vừa xuất bản một báo cáo mới xem xét về tác động của việc nhắm mục tiêu dựa trên nhân khẩu học và rộng, so với việc nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích và đối tượng mục tiêu đến hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo trong ngành hàng CPGs (hàng đóng gói tiêu dùng).

Theo Meta, việc nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích của người dùng có thể cản trở đáng kể hiệu suất của các chiến dịch.

Điều này là do, khi các nhà quảng cáo chọn cách tiếp cận này, họ có ít tùy chọn dữ liệu hơn, và từ đó họ tiếp cận ít người dùng tiềm năng hơn.

Để có thể rút ra được kết luận về sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận nhắm mục tiêu quảng cáo này trên Facebook Ads, Meta đã phân tích 50 chiến dịch của các nhãn hàng CPGs tại khu vực EMEA (Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi).

* Lưu ý: Nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực ngoài Việt Nam và Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) nên dữ liệu chỉ mang tính chất học hỏi, thử nghiệm và suy luận.

Theo giải thích của Meta:

“Phân tích cho thấy rằng trong khoảng một nửa số chiến dịch, đối tượng được chọn theo sở thích quá hẹp và do đó, phạm vi tiếp cận bị hạn chế đáng kể so với các chiến dịch tiếp cận rộng theo nhân khẩu học (demographic-based).

Trong trường hợp này (khi đối tượng được chọn quá hẹp), các chiến dịch nhắm mục tiêu đối tượng theo nhân khẩu học đã phân phối gần như gấp đôi phạm vi tiếp cận (Reach + 99%) so với cùng một lượng ngân sách khi chọn nhắm mục tiêu hẹp theo sở thích.”

Do đó, về cơ bản, việc nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học (demographic targeting) dường như không bị ảnh hưởng bởi chính sách ATT của Apple. Điều ngược lại xảy ra với cách tiếp cận theo đối tượng hẹp.

Theo số liệu nghiên cứu: các chiến dịch phân phối theo nhân khẩu học có chi phí rẻ hơn đến 1.6 lần so với các chiến dịch phân phối theo sở thích về tổng thể.

Trong khi việc tập trung vào các đối tượng cụ thể hơn và hẹp hơn có thể mang lại kết quả tốt hơn vào những thời điểm cụ thể, phạm vi tiếp cận rộng hơn có thể mang lại kết quả tốt hơn về lâu dài, điều này đơn giản là bởi vì khi tiếp cận nhiều người hơn, thông qua nhắm mục tiêu chung và rộng hơn, thông điệp của thương hiệu được mở rộng và giúp tiếp cận nhiều người dùng tiềm năng hơn.

Tất nhiên, điều này còn phụ thuộc vào mức độ người làm marketing có thể hiểu biết sâu sắc về đối tượng của họ cũng như các sở thích cụ thể mà người tiêu dùng có.

Đối với các thương hiệu hiểu biết sâu sắc về các sở thích của người dùng của họ, họ thực sự có thể thúc những đẩy kết quả tốt hơn thông qua các trọng tâm cụ thể hơn.

Facebook cung cấp insights mới về lợi ích của việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp và rộng

Như hình ảnh bạn có thể xem ở bên trên, khi so sánh hiệu suất là kết quả đầu ra của thương hiệu, các chiến dịch nhắm mục tiêu dựa theo sở thích có hiệu suất tốt hơn so với các chiến dịch nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học.

Các chiến dịch nhắm mục tiêp hẹp tỏ ra hiệu quả hơn với người dùng ở các phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel) trong khi các chiến dịch nhắm mục tiêu rộng hiệu quả hơn ở các phần trên của phễu (ToFu).

Nếu thương hiệu có các mục tiêu cụ thể và có nhiều insights về người dùng, tập trung vào các chiến dịch theo sở thích có thể thúc đẩy nhiều phản hồi hơn.

Điều này có nghĩa là gì? Trong giai đoạn đầu, các thương hiệu nên tiếp cận càng nhiều người càng tốt để tối đa hóa nhận thức và hiểu hơn về người dùng, thông qua các chiến dịch phân phối rộng theo nhân khẩu học.

Sau đó, họ có thể sử dụng các chiến dịch nhắm mục tiêu hẹp hơn hoặc sử dụng kết hợp song song cả hai kiểu tiếp cận để tối đa hoá hiệu suất về lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Dữ liệu khảo sát: Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Dựa trên hơn 18.000 phản hồi từ nhiều chuyên gia khác nhau, Hootsuite công bố những xu hướng chính của Social Media Marketing trong năm 2022.

Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022
Những xu hướng Social Media Marketing trong 2022

Nếu Social Media Marketing là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing tổng thể của bạn trong 2022, những xu hướng dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.

Với những gì đã và đang xảy ra, thật khó để có thể đưa ra các dự báo một cách chính xác, đặc biệt đại dịch đã khiến mọi thứ đang trở nên mơ hồ và bất ổn hơn.

Tuy nhiên, để có thể chắc chắn hơn về những gì có thể diễn ra trong năm mới 2022 sắp tới, Hootsuite gần đây đã khảo sát hơn 18.000 người, bao gồm một loạt các chuyên gia và đại diện đến từ nhiều nền tảng khác nhau, để xem họ suy nghĩ như thế nào về những xu hướng sắp tới và những gì người làm marketing nên chuẩn bị cho chiến lược của mình.

Dữ liệu từ Hootsuite bao gồm một loạt các thông tin tổng quan về từng xu hướng và các đề xuất về cách marketer nên thực hiện để chuẩn bị cho thời gian sắp tới. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

  • Xu hướng 1: Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn đến yếu tố cộng đồng (community), với sự hỗ trợ từ các nhà sáng tạo nội dung (content creator): Theo số liệu khảo sát từ Facebook và NYU, có đến 77% người dùng nói rằng họ coi trọng yếu tố cộng đồng và xem nó là một phần thiết yếu trong trải nghiệm số của họ.
  • Xu hướng 2: Người làm marketing cần phải sáng tạo hơn khi người dùng ngày càng tỏ ra khôn ngoan và thông thái hơn trước các quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội: 54.1% marketer nói rằng họ tiếp tục sẽ tăng ngân sách quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok…trong năm 2022.
  • Xu hướng 3: Chỉ số ROI sẽ được quan tâm hàng đầu khi nói đến việc đo lường mức độ hiệu quả trên các nền tảng mạng xã hội (social media): Có đến hơn 83% người làm marketing cho biết hiện họ đã có thể tự tin đo lường ROI trong các nỗ lực của họ trên các nền tảng. Con số này tăng lên từ mức 68% vào năm ngoái.
  • Xu hướng 4: Các nền tảng mạng xã hội sẽ trở thành trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm hậu đại dịch của người tiêu dùng: 53% người dùng internet toàn cầu tuổi từ 16-24 coi mạng xã hội là nguồn thông tin chính khi nói đến việc nghiên cứu và tìm kiếm thương hiệu.
  • Xu hướng 5: Mạng xã hội hay cụ thể hơn là những nhà quản lý truyền thông mạng xã hội (social media manager) sẽ trở thành cầu nối nhằm thu hẹp khoảng cách giữa marketing và dịch vụ khách hàng: 59% marketer đồng ý rằng, việc chăm sóc tốt khách hàng trên mạng xã hội có thể làm tăng giá trị của thương hiệu hay tổ chức của họ.

Bạn có thể xem chi tiết các xu hướng từ Hootsuite tại: Social Media Marketing Trends 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh