Skip to main content

Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023

Đông Nam Á là một trong những điểm sáng nhất về tăng trưởng doanh số bán lẻ và thương mại điện tử trên toàn cầu. Dưới đây là các công ty khởi nghiệp (start up) thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023.

Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023
Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023

Không giống như thị trường như Mỹ, nơi tốc độ tăng trưởng dân số đang ở mức thấp lịch sử, lực lượng lao động của Đông Nam Á đang mở rộng nhanh chóng. Trên thực tế, dân số trong độ tuổi lao động của khu vực (từ 15 đến 64 tuổi) dự kiến ​​sẽ tăng thêm 23 triệu người vào năm 2030, theo báo cáo của Bain & Co. và Meta.

Đồng thời, thu nhập hộ gia đình dự kiến ​​sẽ tăng lên, với 51 triệu hộ gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu và trung lưu mới sẽ xuất hiện vào năm 2030. Sự kết hợp giữa dân số lao động đang phát triển và thu nhập hộ gia đình cao hơn sẽ dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng.

Bain & Co dự báo số lượng người tiêu dùng kỹ thuật số tại Đông Nam Á sẽ đạt 402 triệu vào năm 2027. Sự phát triển thương mại điện tử (eCommerce) nhanh chóng của khu vực được ví như Trung Quốc. Sau đây là một số công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý năm 2023

UNA BRANDS

Una Brands, công ty tổng hợp thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, có khả năng vận hành các thương hiệu trên tất cả các kênh như Amazon, Shopify, Shopee, Lazada và Tokopedia, so với một số công ty cùng ngành, tập trung vào các thương hiệu bán hàng trên Amazon.

Công ty cũng cung cấp vốn tăng trưởng để xây dựng thương hiệu, hướng dẫn mở rộng quy mô thương hiệu cũng như hiểu biết sâu sắc về dữ liệu và tự động hóa để giúp thương hiệu có tính cạnh tranh. Đội ngũ cấp cao của công ty có hơn mười năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử, mua bán và sáp nhập (M&A) và phân tích dữ liệu.

Cho đến nay, Una Brands đã huy động được 115 triệu USD, với khoản tài trợ gần đây nhất đến từ Tập đoàn Northstar vào tháng 3 trong vòng Series C. Các nhà đầu tư bổ sung vào các vòng đầu tư khác nhau bao gồm Alpha JWC Ventures, White Star Capital, 500 Global và các nhà đầu tư khác. Công ty đang sử dụng nguồn tài trợ của mình để mở rộng khu vực và mua lại các thương hiệu Thương mại điện tử.

SIRCLO 

Sirclo có trụ sở tại Indonesia là một nền tảng thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp xây dựng cửa hàng trực tuyến và truy cập các giải pháp thương mại điện tử như kết nối để bán hàng và điều hành cửa hàng của họ một cách hiệu quả.

Các giải pháp của công ty phù hợp với các thương hiệu thuộc mọi quy mô, cung cấp bảng điều khiển quản lý thống nhất để kiểm soát các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty cũng đang tiếp tục phát triển các giải pháp mới để giúp các doanh nghiệp đạt được chiến lược thương mại đa kênh (Omni Channel).

Tổng nguồn tài trợ của Sirclo là 132,7 triệu USD từ các nhà đầu tư như Qverse, Vertex Ventures Đông Nam Á & Ấn Độ, East Ventures và các nhà đầu tư khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao các giải pháp kỹ thuật số của mình.

IMOTORBIKE 

iMotorbike có trụ sở tại Malaysia là thị trường mua bán xe máy mới và đã qua sử dụng. Công ty cung cấp bảo hiểm, các lựa chọn cho vay, nhiều nhãn hiệu xe máy khác nhau và một nền tảng để trưng bày, quảng cáo và giao dịch xe máy. Trang web này cũng có một blog thảo luận về mọi thứ liên quan đến xe máy.

iMotorbike đã nhận được khoản tài trợ 2,6 triệu USD vào tháng 6 và đã huy động được tổng cộng 4,1 triệu USD cho đến nay. Các nhà đầu tư của công ty bao gồm Gobi Partners, 500 Global, The Hive Southeast Asia, Seedstars và những công ty khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để tăng cường hoạt động tại Malaysia và Việt Nam.

LINE MAN WONGNAI

LINE MAN Wongnai (LMWN) có trụ sở tại Thái Lan là một nền tảng thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp. Công ty tìm cách cải thiện cuộc sống của người dân Thái Lan thông qua nền tảng của mình bằng cách kết nối hành khách, khách hàng và doanh nghiệp địa phương.

Vào năm 2019, công ty bắt đầu chuyển đổi sang nền tảng trực tuyến sang ngoại tuyến (O2O), theo đó mọi người xác định sản phẩm trực tuyến và mua chúng tại cửa hàng thực tế.

LMWN đã huy động được 375 triệu USD từ các nhà đầu tư như GIC, PTT Oil and Retail Business Public Company, LINE Plus Corporation và Taiwan Mobile Co. Ltd. Công ty tiếp tục mở rộng các dịch vụ hệ sinh thái thực phẩm của mình.

Các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đang đảm bảo rằng nền kinh tế kỹ thuật số đang bùng nổ, dự kiến ​​đạt 300 tỷ USD vào năm 2026, sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng. Khu vực này đang ở vị trí tuyệt vời khi có những công dân am hiểu công nghệ, sử dụng điện thoại thông minh phổ biến, tinh thần kinh doanh và cách tiếp cận kinh doanh sáng tạo.

Cách tiếp cận chuyển đổi kỹ thuật số đã thúc đẩy nhiều người theo đuổi các cơ hội kinh doanh trực tuyến hơn, giải quyết các nhu cầu mà nhiều người dân Đông Nam Á đang phải đối mặt.

EKKBAZ 

EkkBaz có trụ sở tại Singapore cung cấp một thị trường có tài chính nhúng để người bán kết nối với nhà cung cấp của họ và nhận hàng bán buôn. Tài chính nhúng giúp thực hiện các giao dịch tài chính trong cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp thay vì kết nối với tổ chức tài chính bên ngoài.

Cho đến nay, EkkBaz đã huy động được số tiền tài trợ từ Quỹ đầu tư mạo hiểm toàn cầu Hi2, KeyStone Capital, Artesian, SOSV và Enterprise Singapore. Công ty cho biết họ sẽ sử dụng tiền của mình để tuyển dụng thêm nhân viên và mở rộng sang các lĩnh vực khác.

TƯƠNG LAI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở ĐÔNG NAM Á SAU NĂM 2023

Trong khi các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử nêu trên cho thấy những giá trị và cơ hội to lớn của Đông Nam Á thì lĩnh vực này vẫn còn những thách thức đáng kể. Theo báo cáo của DealStreetAsia, việc huy động vốn khởi nghiệp đã chạm mức thấp nhất trong 4 tháng vào tháng 6, với việc thực hiện giao dịch giảm 58% xuống còn 445 triệu USD.

Các nhà sáng lập đã phải đánh giá lại cơ cấu tổ chức của mình do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Trọng tâm hiện nay là thu hút nhân viên có hiệu suất cao, có chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân tài, tuyển dụng thận trọng, tạo ra một nơi làm việc linh hoạt và đảm bảo phúc lợi cho nhân viên.

Về mặt tích cực, các giải pháp thương mại điện tử có thể sử dụng được trong nhiều ngành. Sự thay đổi kỳ vọng của khách hàng kể từ thời Covid-19 cũng tạo ra cơ hội mới cho các công ty khởi nghiệp.

Ngoài ra, Đông Nam Á là một thị trường thương mại rộng lớn với 655 triệu cư dân, điều này giúp các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, những đổi mới như trí tuệ nhân tạo AI sẽ giúp thương mại điện tử bùng nổ tại khu vực. Các công cụ AI như ChatGPT hữu ích trong việc tạo nội dung nhanh chóng, cung cấp dịch vụ khách hàng thông qua chatbot tự động, phân tích nghiên cứu, v.v.

Cuối cùng, các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á có thể hưởng lợi từ cuộc cách mạng công nghệ trong khu vực và đặc biệt là sự phát triển của các giải pháp fintech dưới hình thức thanh toán kỹ thuật số.

Các giao dịch trực tuyến gia tăng sẽ thúc đẩy tăng trưởng bằng cách đảm bảo nhiều khách hàng hơn có quyền truy cập vào các dịch vụ và thanh toán một cách thuận tiện. Điều này mang lại cho các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử trong khu vực nhiều cơ hội để phát triển và thịnh vượng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta Verified for Business: Meta mở rộng chương trình xác minh doanh nghiệp

Theo thông báo mới đây, tính năng xác minh doanh nghiệp của Meta (Meta Verified for Business) hiện đang được mở rộng sang các khu vực khác trên toàn cầu. Vậy Meta Verified for Business là gì và có chương trình này có gì mới.

Meta Verified for Business
Meta Verified for Business: Meta mở rộng chương trình xác minh doanh nghiệp

Sau quá trình chạy thử nghiệm dành cho các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, Meta vừa thông báo sẽ sớm ra mắt tính năng xác minh tương tự nhưng dành cho doanh nghiệp (Meta Verified for Business).

Meta Verified for Business hay Chương trình xác minh doanh nghiệp là gì?

Theo thông tin từ Meta, Meta Verified for Business sẽ cung cấp thêm một cách khác để các thương hiệu gia tăng sự uy tín hay tính có thẩm quyền cho các tài khoản của họ, một dấu tick xanh sẽ được cấp cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất đăng ký (có trả phí).

Ở một khía cạnh tương tự với mạng xã hội X (Twitter), Elon Musk mới đây cũng thông báo là sẽ sớm ra mắt gói đăng ký có trả phí cho người dùng trên nền tảng với lý do giảm thiểu các tài khoản ảo (Bot).

Về mức giá, hiện tại mỗi người sáng tạo cá nhân phải trả cho Meta từ 11,99 USD mỗi tháng cho nền tảng web hoặc 14,99 USD cho bản ứng dụng (app).

Gói xác minh doanh nghiệp (Meta Verified for Business) sẽ có giá từ 21,99 USD mỗi tháng cho mỗi tài khoản Instagram hoặc Trang Facebook (Fanpage) trên nền tảng web hoặc 27,99 USD cho mỗi tài khoản trên ứng dụng di động.

Meta cũng lưu ý rằng những tài khoản hiện đã được xác minh sẽ không bị ảnh hưởng bởi chương trình mở rộng này, tức không giống như X, đã xóa dấu tick đối với tất cả những người dùng không thanh toán sau đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ

Tương lai trở thành ‘gã khổng lồ’ của OpenAI: Là công ty ‘đốt tiền’ nhiều nhất Thung lũng Silicon, có nhân viên lọt top 50 thiên tài công nghệ thế giới.

OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ
OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ

Trong cuộc cạnh tranh thống trị tương lai của trí tuệ nhân tạo, OpenAI, công ty khởi nghiệp được Microsoft hậu thuẫn, đã sớm giành được vị trí dẫn đầu khi ra mắt ChatGPT vào tháng 11 năm ngoái. Ứng dụng sau đó tiếp cận được 100 triệu người dùng – nhanh hơn bất kỳ đối thủ nào và điều này khiến Google và công ty mẹ Alphabet vội gấp rút tung ra chatbot đối thủ Bard.

Theo The Economist, các nhà đầu tư mạo hiểm đã rót hơn 40 tỷ USD vào các công ty AI trong nửa đầu năm 2023, song ‘cơn sốt’ đang dần dịu lại. Dữ liệu từ Google cho thấy mối bận tâm với AI đã đạt đỉnh từ vài tháng trước. Số lượt truy cập hàng tháng vào trang web của ChatGPT cũng giảm từ 210 triệu trong tháng 5 xuống chỉ còn 180 triệu.

Dẫu vậy, OpenAI, với GPT-4, vẫn đang đánh bại rất nhiều các mô hình khác và gần như vượt xa chatbot đứng thứ hai hiện tại là Claude 2 của Anthropic. Quan trọng hơn, OpenAI đã bắt đầu hành trình tạo ra doanh thu, cụ thể là 1 tỷ USD/năm so với mức 28 triệu USD khiêm tốn hồi ChatGPT chưa ra mắt.

Về bản chất, OpenAI là một công ty khởi nghiệp nhỏ, được thành lập vào năm 2015 bởi một nhóm các doanh nhân bao gồm Sam Altman và Elon Musk – CEO Tesla với tư cách một liên doanh phi lợi nhuận. Mục đích cuối cùng là xây dựng trí tuệ nhân tạo tổng quát ngang bằng hoặc vượt xa năng lực của con người trong tất cả các loại tác vụ.

Vào năm 2017, các nhà nghiên cứu tại Google xuất bản một bài báo nói về một cuộc cách mạng mà họ đặt tên là “transformer”. OpenAI khi đó nhận ra mình có thể mở rộng quy mô bằng cách kết hợp số lượng dữ liệu thu thập từ Internet với khả năng xử lý nhanh chóng. Kết quả, general-purpose transformer (gọi tắt là GPT) ra đời.

Ngoại trừ Elon Musk – người đã rút lui vào năm 2018 và hiện đang xây dựng mô hình AI của riêng mình, hầu hết các nhà đầu tư đời đầu đều tự tin thu về lợi nhuận nếu công ty tiếp tục phát triển. SoftBank, tập đoàn đầu tư công nghệ đến từ Nhật Bản, là cái tên mới nhất đang tìm cách đặt cược vào Open AI.

Được biết, startup này đến nay đã huy động được tổng cộng khoảng 14 tỷ USD, trong đó, khoảng 13 tỷ USD đến từ Microsoft. Đổi lại, gã khổng lồ phần mềm sẽ nhận được phần lớn lợi nhuận và được quyền bán công nghệ Open AI cho khách hàng doanh nghiệp.

Điểm sáng lớn nhất là OpenAI đang thu hút được rất nhiều nhà đầu tư phục vụ quá trình phát triển mô hình dữ liệu. Altman cho biết công ty mình có thể sẽ trở thành “startup sử dụng nhiều vốn nhất lịch sử Thung lũng Silicon” bởi mô hình gần đây nhất là GPT-4 ước tính tiêu tốn khoảng 100 triệu USD – gấp nhiều lần so với GPT-3.

Bài toán chi phí chính là lý do vì sao Open AI chưa đào tạo mô hình GPT-5 tiếp theo mà chỉ xây dựng GPT-4.5 – chatbot có “chất lượng tương tự” GPT-4 nhưng không tiêu tốn nhiều chi phí bằng.

Các mô hình của OpenAI được đào tạo trên lượng dữ liệu khổng lồ và có khả năng thực hiện nhiều tác vụ khác nhau. Cơn sốt ChatGPT đã biến đây trở thành lựa chọn mặc định cho người tiêu dùng, nhà phát triển và các doanh nghiệp mong muốn nắm bắt cuộc đua tỷ USD.

Không chỉ dừng lại ở ChatGPT, OpenAI dần trở thành một nền tảng có thể tạo ra những sản phẩm công nghệ dành riêng cho từng đối tượng khách hàng. Bản thân công ty cũng đầu tư 175 triệu USD vào các startup AI nhỏ hơn để vừa quảng bá các mô hình của mình, vừa thu về lợi nhuận.

Vị thế người tiên phong chắc chắn có lợi cho OpenAI. Quá trình đào tạo mô hình đòi hỏi rất nhiều bí quyết kỹ thuật, từ nhận dạng dữ liệu chất lượng cao đến thủ thuật xử lý mã nguồn. Altman ước tính chưa đến 50 người trên thế giới đạt đến trình độ này song may mắn, nhiều nhân tài trong số họ đang làm việc tại OpenAI.

Lợi thế là vậy, song cơn sốt mà OpenAI tạo ra vô hình chung đẩy chính công ty vào cuộc đua căng thẳng. Được biết, Google, Microsoft và rất nhiều những gã khổng lồ công nghệ khác đã gấp rút tung ra các sản phẩm trí tuệ nhân tạo của riêng mình mà theo lời Henry Ajder, chuyên gia về AI, “một môi trường chạy đua siêu cấp” đang được thiết lập.

Ngoài Google và Meta, Elon Musk cũng đang rất lạc quan xây dựng chatbot đối thủ xAI. Điều này có thể tác động lớn tới sự đi lên của ChatGPT.

Dĩ nhiên, ngoài những yếu tố ngoại cảnh, OpenAI cũng có những khó khăn riêng. Cụ thể, trong nỗ lực trở thành người đi đầu làn sóng AI tổng hợp thông qua chatbot ChatGPT, công ty đã tự đặt mình vào tình huống có thể phá sản.

Theo Fortune, OpenAI đang tốn khoảng 700.000 USD/ngày để chỉ vận hành một trong các dịch vụ AI của mình là ChatGPT. Đây được xem như một cách để Sam Altman đốt tiền, bất chấp việc OpenAI không tạo đủ doanh thu để hòa vốn. Vào tháng 5, khoản lỗ của công ty này đã tăng gấp đôi lên 540 triệu USD kể từ khi bắt đầu phát triển ChatGPT.

Ngoài ra, thiếu hụt GPU cũng là một trong những yếu tố đẩy OpenAI vào ngõ cụt. Altman đã nói rằng tình trạng này khiến công ty không thể đào tạo thêm các mẫu GPT và cải tiến chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Vũ Anh | Markettimes

Nguồn: The Economist, Fortune 

Starbucks bị kiện vì bán nước có xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks đang đối mặt với một vụ kiện vì nước xoài tươi của thương hiệu không chứa xoài thật.

Starbucks bị kiện vì bán nước xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật
Starbucks bị kiện vì bán nước xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật

Theo đó, theo thông tin từ tờ Forbes, Starbucks đang phải đối mặt với một vụ kiện cho rằng thương hiệu này đã vi phạm luật bảo vệ người tiêu dùng khi khiến khách hàng hiểu lầm về nguồn gốc của các nguyên liệu có trong thức uống, đây được xem là vụ kiện mới nhất liên quan đến kỹ thuật quảng cáo của các thương hiệu đồ uống và thực phẩm (F&B).

Về tổng thể, bên thưa kiện cho rằng họ phải trả một mức giá quá cao cho cái gọi là “đồ uống tươi” của Starbucks vì nghĩ rằng chúng được sản xuất từ (100%) các nguyên liệu thật ví dụ như xoài, dâu hay dứa. Sự thật là, các đồ uống này chỉ chứa một phần các nguyên liệu thật, một số nguyên liệu khác không phải là đồ tươi thật (trong trường hợp đơn kiện ở trên là vì đồ uống không chứa xoài thật).

Starbucks đã yêu cầu bác bỏ vụ kiện bằng cách lập luận rằng “Người tiêu dùng không nên hiểu nhầm về tên gọi của các sản phẩm, tên đồ uống chỉ đóng vai trò mô tả hương vị chứ không phải là chính xác các thành phần.”

Phía toà án (Mỹ) đã từ chối yêu cầu của Starbucks vì cho rằng cách đặt tên của Starbucks sẽ khiến một nhóm người tiêu dùng đáng kể hiểu lầm về các thành phần có trong đồ uống.

Trong khi vụ kiện vẫn đang tiếp tục, phía Starbucks vẫn cho rằng thông tin bên thưa kiện đưa ra là không thoả đáng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu ngành game toàn cầu sẽ đạt gần 188 tỷ USD trong 2023

Tổng doanh thu ngành game năm 2023 có thể đạt đến 187,8 tỷ USD, và con số game thủ toàn cầu sẽ vượt mức 3,38 tỷ người. Game di động chiếm lĩnh thị trường ngành game. Số liệu do Hãng phân tích và nghiên cứu thị trường game Newzoo.

Theo báo cáo từ Newzoo công bố, mặc dù gặp phải những thử thách về kinh tế toàn cầu nhưng tổng doanh thu ngành game năm 2023 tăng trưởng 2,6%, ước tính đạt 187,8 tỉ USD. Thị trường game được dự báo tiếp tục tăng trưởng ổn định, ước tính đạt 212,4 tỉ USD năm 2026.

Game di động (mobile game) chiếm lĩnh thị phần (Market Share) cao nhất trên doanh thu thị trường game, 42% trên tổng doanh thu ngành. Số liệu từ Newzoo cho thấy ngành game di động năm 2023 sẽ thu về 92,6 tỷ USD, tăng gần 1% so với năm 2022.

Tuy nhiên, nhà phân tích dự báo mức tăng trưởng của ngành game di động sẽ gặp nhiều thử thách trước những thay đổi lớn về chính sách, trong đó, những chính sách về thông tin định danh và truy vết người dùng từ phía Apple công bố từ năm 2021 và có những thay đổi trong hai năm qua.

Doanh thu thị trường game PC vẫn giữ sự ổn định, nhóm game trên hệ máy console có sự tăng trưởng mạnh lên đến 7,4% YoY, giữ 30% trong tổng doanh thu (56,1 tỉ USD), chỉ xếp sau game di động. Console với dấu ấn ra đời của Nintendo Switch, Sony PlayStation 5 góp phần lớn cho sự tăng trưởng doanh thu này.

Một điểm thú vị trong báo cáo của Newzoo khi sở hữu trí tuệ (IP) của ngành game bắt đầu trở thành tâm điểm khi các bộ phim hay TV-series dựa trên game ngày càng phổ biến và thu hút hơn.

Một minh chứng là bộ phim The Super Mario Bros thu về một tỉ USD, thành công rực rỡ cho Nintendo và hãng phim Illumanition và Universal. Và không thể không kể đến series chuyển thể thành công rực rỡ The Last of Us trên HBO đang được các fan ngóng chờ phần tiếp theo.

Thị phần nhóm thể thao điện tử, nội dung sáng tạo từ người dùng (UGC – User-generated Content) và streaming tiếp tục được xem là ‘những nền kinh tế tiềm năng’.

Khu vực và nhóm người chơi: Châu Á, thủ phủ của game.

Tổng số game thủ (gamer / người chơi game) trên toàn cầu năm nay đã lên đến 3,38 tỉ người, dự kiến tiếp tục tăng lên 3,79 tỷ người vào năm 2026. Trong đó, người chơi game trên thiết bị di động chiếm phần lớn với 2,8 tỷ game thủ, con số này cho người chơi trên PC là 892 triệu và console là 629 triệu.

Châu Á là thị trường game lớn nhất thế giới với các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ… đưa khu vực này nắm giữa hơn phân nửa thị phần thị trường game toàn cầu, 53%, với 1,78 tỷ người chơi. Con số này dự báo tiếp tục tăng trưởng theo độ phủ của thiết bị di động và Internet tại các quốc gia đang phát triển.

Việt Nam nằm trong nhóm Top trong khối APAC bên cạnh các quốc gia như Úc, Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan..

Ngành game tiếp tục là ngành dẫn dắt công nghiệp giải trí toàn cầu. Các xu hướng mới cho thấy ngành game sẽ mở rộng nhanh chóng với VR và ứng dụng AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Amazon đang nỗ lực tìm ra chiến lược mới, cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” để tìm ra thành công lớn tiếp theo của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon
Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Tờ WSJ đưa tin, nhóm lãnh đạo hàng đầu tại Amazon.com đã nỗ lực trong nhiều năm để tìm ra cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” – thuật ngữ nội bộ ám chỉ tới thành công lớn tiếp theo của công ty.

Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy đây là một mục tiêu khó nắm bắt.

Gã khổng lồ công nghệ này đã đầu tư hàng tỷ USD, thực hiện hàng loạt nỗ lực đặt cược trong một số ngành – và thu hút sự quan tâm của Phố Wall trong suốt chặng đường đó.

Trong những năm qua, khi có thông tin cho rằng Amazon đang bước vào một đấu trường mới, giá cổ phiếu của công ty này sẽ tăng và cổ phiếu của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ giảm, một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư tin rằng Amazon sẽ định hình lại một góc khác của thế giới kinh doanh.

Ba trụ cột đầu tiên của công ty – với mỗi trụ cột đều hoạt động ở quy mô lớn với doanh thu hàng chục tỷ USD hàng năm gồm thị trường bán lẻ trực tuyến, chương trình thành viên Amazon Prime và đơn vị điện toán đám mây, Amazon Web Services.

Hoạt động kinh doanh mua sắm trực tuyến cốt lõi của công ty, Prime và AWS chiếm gần 90% doanh thu của công ty.

Với trụ cột thứ tư, “chúng tôi là một công ty hoàn toàn khác”, Giám đốc điều hành Andy Jassy cho biết tại một hội nghị vào năm ngoái.

Nhưng gần như tất cả các vụ đặt cược lớn của họ trong những năm gần đây – bao gồm cả việc đột phá vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, mua sắm trực tiếp, giải trí và phần cứng – cho đến nay vẫn chưa trở thành những hoạt động kinh doanh mới phát đạt và có lợi nhuận.

Một số chuyên gia phân tích và nhà đầu tư đang bắt đầu mất kiên nhẫn với những gì họ coi là nỗ lực rải rác của Amazon và đặt câu hỏi liệu công ty có còn xứng đáng với danh tiếng là “có khả năng mở rộng không ngừng và không giới hạn” hay không.

Chỉ vì Amazon nói rằng họ sẽ tham gia vào một lĩnh vực mới không có nghĩa là họ sẽ thống trị lĩnh vực đó và đó có thể không phải là điều gì đáng để các cổ đông ăn mừng.

Theo Hal Reynolds, giám đốc đầu tư tại Los Angeles Capital Management – công ty nắm giữ cổ phiếu Amazon: “Thành tích của họ (Amazon) gần đây không được tốt cho lắm”.

Amazon, trong một tuyên bố, đã chỉ ra kỷ lục của mình trong việc xây dựng ba trụ cột thành công. Tuyên bố của công ty cho biết: “Với khả năng thực hiện tốt và một chút may mắn, chúng tôi lạc quan rằng mình có một số cơ hội rất lớn để phục vụ khách hàng và mang lại lợi nhuận tài chính trong những năm tới”.

Dưới đây là những nỗ lực của Amazon trong việc tìm kiếm “trụ cột thứ tư”.

Điều gì xảy ra sau “Hiệu ứng Amazon”?

Khi Amazon chuyển sang các ngành công nghiệp mới, “Hiệu ứng Amazon” sẽ tấn công Phố Wall. Công ty tạo ra tiếng vang lớn có thể gây ra phản ứng mạnh mẽ trên thị trường.

Bất chấp những thành công vang dội của Amazon trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến và điện toán đám mây, giả định rằng công ty sẽ đạt được kết quả tương tự trong các ngành khác nhiều lần vẫn chưa được chứng minh là đúng.

Lấy thương vụ thâu tóm Whole Foods là một ví dụ. Thương vụ mua lại chuỗi cửa hàng tạp hóa trị giá 13,7 tỷ USD của Amazon là một phần quan trọng trong kế hoạch lớn hơn nhằm mở rộng phạm vi cửa hàng thực tế của họ ở Mỹ.

Điều đó bao gồm việc xây dựng các cửa hàng sách, cửa hàng không thu ngân Amazon Go, cửa hàng tạp hóa Amazon Fresh và các cửa hàng chuyên biệt như “4-Start”.

Trong sáu năm kể từ đó, nỗ lực mở rộng đã chậm hơn dự kiến. Công ty đã đóng cửa các cửa hàng sách và địa điểm 4-Start trên toàn quốc, đóng cửa nhiều cửa hàng Amazon Go và tạm dừng mở Amazon Fresh mới, trong khi những thay đổi đối với Whole Foods vẫn ở mức tối thiểu.

Các nhân viên cũ cho biết Amazon gặp nhiều thách thức với việc mở rộng bán lẻ. Các nhân viên cho biết thực phẩm đôi khi bị hư hỏng tại các cửa hàng Amazon Fresh, một phần vì ban đầu Amazon không có kinh nghiệm xử lý các mặt hàng dễ hỏng.

Các nhân viên cho biết Amazon đã quen với việc linh hoạt với danh sách sản phẩm của mình trong thế giới thương mại điện tử (eCommerce), nhưng những thay đổi tại các cửa hàng truyền thống lại diễn ra chậm hơn nhiều.

Trong khi doanh thu gắn liền với ba trụ cột hiện có của Amazon, mỗi trụ cột đều tăng khoảng 40% hoặc hơn từ năm 2020 đến năm 2022, thì doanh số bán hàng tại đơn vị cửa hàng vật lý lại tăng chưa đến 20%.

Công ty cho biết họ đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng gần đây về doanh số bán hàng tại cửa hàng vật lý của mình. Một phát ngôn viên của công ty cho biết, Amazon vẫn cam kết tìm kiếm sự kết hợp phù hợp giữa các sản phẩm cung cấp cho khách hàng và tuân thủ tất cả các hướng dẫn và quy định về an toàn thực phẩm.

PHẦN CỨNG.

Vào năm 2014, Amazon đã trình làng các thiết bị loa Echo được hỗ trợ bởi trợ lý ảo Alexa. Sự kết hợp giữa trợ lý và loa thông minh đã thành công ngay lập tức và tiếp nối thành công của máy đọc sách điện tử Kindle, cả 2 đã giúp công ty có được động lực trở thành nhà sản xuất phần cứng.

Tuy nhiên, kể từ khi Echo ra mắt, các đối thủ cạnh tranh khác đã tham gia thị trường với các thiết bị tương tự và mức độ phổ biến của Alexa đã giảm sút.

Lĩnh vực kinh doanh thiết bị, đôi khi đạt được thành công nhờ các mặt hàng như máy ảnh Ring, đã nhiều lần công bố những sản phẩm không được ưa chuộng. Trong số đó có cả: Camera an ninh gia đình, nhẫn đeo tay, robot gia đình và nhiều thiết bị theo dõi sức khỏe khác nhau.

Tờ Wall Street Journal đưa tin năm ngoái, đơn vị này đã lỗ hàng tỷ USD trong những năm gần đây. Vào tháng 8, tạp chí này tiếp tục đưa tin rằng Dave Limp, người đứng đầu bộ phận kinh doanh thiết bị, sẽ nghỉ hưu sau hơn 13 năm làm việc tại Amazon. Đơn vị này cũng từng là một trong những mục tiêu sa thải của công ty trong năm qua.

Amazon cho biết họ vẫn tập trung vào phát minh và thử nghiệm trong hoạt động kinh doanh thiết bị của mình và mức độ tương tác toàn cầu đối với Alexa đã tăng hơn 35% vào năm 2022.

QUẢNG CÁO.

Một vài nỗ lực mới nổi của Amazon đã phát triển thành những lĩnh vực kinh doanh đáng gờm. Ví dụ: Phân khúc quảng cáo của công ty đã nhanh chóng nổi lên như một đối thủ cạnh tranh với Google và Meta, với doanh thu tăng gần gấp đôi từ năm 2020 đến năm 2022, khi đạt 37,7 tỷ USD.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Insider Intelligence, Amazon chiếm gần 12% doanh thu quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) của Mỹ vào năm 2022, tăng từ mức khoảng 4% của 5 năm trước đó. Mặc dù công ty có những kế hoạch kinh doanh sâu hơn nhưng phần lớn doanh thu quảng cáo lại tập trung vào quảng cáo tìm kiếm trên nền tảng mua sắm trực tuyến của họ.

Tính đến thời điểm hiện tại, Amazon là nền tảng quảng cáo lớn thứ 3 thế giới sau Meta và Google, cao hơn nhiều so với doanh thu quảng cáo của các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, TikTok, Twitter hay cả mảng quảng cáo của Microsoft (Microsoft Advertising).

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ.

Chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực trọng tâm chính của Jassy, ​​Giám đốc điều hành của Amazon.

Một số nỗ lực chăm sóc sức khỏe ban đầu của Amazon đã không thành công, bao gồm liên doanh với Berkshire Hathaway và JPMorgan Chase đã kết thúc sau ba năm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa có tên Amazon Care đã đóng cửa vào năm ngoái. Công ty vào tháng 7 đã sa thải khoảng 80 nhân viên trong bộ phận dược phẩm của mình.

Nỗ lực gần đây nhất của Amazon là thông qua việc mua 1Life Healthcare trị giá 3,9 tỷ USD vào năm ngoái, công ty điều hành cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu có tên One Medical. Việc mua lại đánh dấu một canh bạc lớn khác của Amazon trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và với một công ty y tế đã phải chịu thua lỗ nặng nề trước khi Amazon mua.

Amazon cho biết hoạt động kinh doanh chăm sóc sức khỏe của họ đang ở những ngày đầu và họ hài lòng với những tiến bộ đang đạt được, bao gồm cả hoạt động kinh doanh dược phẩm mà họ cho biết đang có mức tăng trưởng đáng kể.

STREAMING.

Amazon cũng đã chi mạnh tay vào ngành giải trí, điều mà người sáng lập mảng kinh doanh Jeff Bezos rất quan tâm. Amazon đã đầu tư hàng tỷ USD để biến dịch vụ phát trực tuyến Prime Video của mình thành đối thủ cạnh tranh với Netflix, bao gồm cả thông qua chương trình “The Rings of Power”, công chiếu vào tháng 9/2022. Chương trình này tiêu tốn khoảng 715 triệu USD cho mùa đầu tiên.

Khoản chi lớn đã giúp dịch vụ phát trực tuyến của họ có được lượng khán giả đáng nể và công ty đã thực hiện nhiều chương trình được các nhà phê bình khen ngợi. Nhưng các nhà đầu tư nói rằng không rõ liệu mảng này có thực sự thành công hay không.

Prime Video được bao gồm trong tư cách thành viên Amazon Prime, trong đó lợi ích chính là giao hàng miễn phí, khiến khó biết có bao nhiêu người đăng ký coi dịch vụ phát trực tuyến là một phần có giá trị đối với tư cách thành viên của họ.

Amazon đang tìm cách tạo thêm doanh thu từ các nỗ lực giải trí của mình bằng cách tung ra cấp độ hỗ trợ quảng cáo cho Prime Video. Amazon cho biết tổng chi phí vào năm 2022 cho nội dung video và âm nhạc là khoảng 16,7 tỷ USD, bao gồm 7 tỷ USD trên Amazon Originals, thể thao trực tiếp và nội dung được cấp phép của bên thứ ba.

LOGISTICS.

Đế chế hậu cần của Amazon là một điểm sáng. Đơn vị này chủ yếu xử lý các gói hàng của Amazon và quy mô của mảng này đã phát triển tương đương với UPS và FedEx.

Công ty đã tiếp tục đầu tư sâu vào lĩnh vực hậu cần và nỗ lực đẩy nhanh các giới hạn về tốc độ giao hàng khi áp dụng nhiều hình thức vận chuyển trong ngày hơn. Amazon có ngày càng nhiều nhà kho, máy bay, xe tải đường dài và xe tải.

Các nhà đầu tư cho biết, mặc dù họ chưa mở rộng mạnh mẽ sang các gói vận chuyển cho các doanh nghiệp khác ngoài người bán trên trang web của mình, nhưng việc mở rộng như vậy có thể trở thành một cú hích. Đế chế hậu cần thúc đẩy thành công giao hàng của Amazon thu về nguồn thu nhập khổng lồ từ người bán, chiếm hơn 20% tổng doanh thu hàng năm của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của Amazon là gì?

Amazon cũng đang có những nỗ lực mới hơn mà cho đến nay vẫn chưa được chứng minh. Tuy nhiên, Jassy, ​​Giám đốc điều hành, đã nhấn mạnh đây là “trụ cột thứ tư” tiềm năng.

Chúng bao gồm một doanh nghiệp kinh doanh internet vệ tinh, được đặt tên là Project Kuiper, và một doanh nghiệp kinh doanh xe tự hành thông qua một công ty con có tên Zoox. Cả hai dự án này đều đòi hỏi chi phí cao đối với Amazon nhưng có thể mang lại những đột phá về công nghệ và nguồn khách hàng mới.

Amazon cho biết họ cũng tập trung vào đổi mới trí tuệ nhân tạo (AI); những nỗ lực của họ cho đến nay vẫn tập trung vào các khả năng mới cho bộ phận Dịch vụ Web Amazon của mình.

Tuy nhiên, một số nhà đầu tư và nhà phân tích cho rằng Amazon có thể đang làm quá nhiều. Nhà phân tích Mark Shmulik của AB Bernstein gần đây đã viết rằng Amazon “đơn giản là đang theo đuổi quá nhiều ý tưởng, trong đó những ý tưởng yếu kém hơn sẽ lấy đi oxy, vốn và quan trọng nhất là sự tập trung vào những sáng kiến ​​thực sự mang tính đột phá mà ‘chỉ Amazon mới có thể làm được’”.

Ông kêu gọi công ty thắt chặt chiến lược của mình, đồng thời viết rằng Amazon nên tập trung vào các thế mạnh như hậu cần để thúc đẩy sự đổi mới.

Reynolds, nhà đầu tư từ Los Angeles Capital, cho biết sau những cú đặt cược lớn mà không mang lại kết quả đáng kể, Amazon “giờ đây không chỉ có áp lực tạo ra lợi nhuận mà còn phải là có lợi nhuận chất lượng cao”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Phương Linh | Markettimes  

Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)

CEO Apple khẳng định có một số điều không thích ở Twitter (nay là X) nhưng vẫn coi đây là một kênh quan trọng để chia sẻ thông tin.

Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)
Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)

Trong chương trình CBS Sunday Morning mới đây, CEO Apple Tim Cook được hỏi liệu Apple có nên tiếp tục quảng cáo trên X sau những lùm xùm của mạng xã hội này hay không.

“Chúng tôi vẫn đang cân nhắc nó một cách kỹ lưỡng”, Cook đáp.

Người đứng đầu Apple vẫn sử dụng tên gọi Twitter dù nền tảng mạng xã hội này đã được đổi thành X. “Nhìn chung, Twitter là một tài sản quan trọng. Tôi thích ý tưởng ở đó để diễn ngôn và nó như một quảng trường, dù cũng có những thứ tôi không thích”, Cook nói.

CEO Apple có tài khoản trên Twitter từ năm 2013 nhưng không hoạt động thường xuyên. Các bài đăng của ông chủ yếu về quan điểm cá nhân cũng như hoạt động của Apple. Khi mở Apple Store trực tuyến tại Việt Nam hồi tháng 5, Cook cũng dùng tài khoản này để công bố.

Lùm xùm của X được nhắc đến là việc mạng xã hội này bị cáo buộc dung túng cho một chiến dịch bài Do Thái trên nền tảng vào đầu tháng 9. Liên đoàn Chống phỉ báng ADL cáo buộc chủ sở hữu X là Elon Musk tham gia và thúc đẩy những hoạt động này.

Trong khi đó, ADL cũng là tổ chức từng vinh danh Tim Cook vào năm 2018 vì những hành động dũng cảm chống lại thù hận của ông.

Đáp lại câu hỏi về các hành vi thù hận trên X, Cook nói đó là điều “ghê tởm” nhưng cũng cho rằng chỉ cần mọi người thẳng thừng từ chối thì chúng sẽ không còn đất sống.

Trước đó, Apple cũng bị cho là dung túng cho Twitter khi vẫn đổ tiền quảng cáo vào nền tảng này và cho xuất hiện trên App Store dù vướng nhiều bê bối Twitter khi đó xuất hiện nhiều nội dung kích động thù hận trong khi các nền tảng mạng xã hội khác bị từ chối vì chính sách kiểm duyệt nội dung.

Theo blogger John Gruber, Apple có thể cũng đang ở thế khó, khi X vẫn là một trong những nền tảng mang lại giá trị cho Apple.

Ví dụ trong chiến dịch quảng bá cho sự kiện Wonderlust vừa qua, X còn giúp Apple tạo ra biểu tượng quả táo giống với thông điệp của sự kiện, điều mà ít nền tảng truyền thông lớn khác có được.

Cuối năm ngoái, Apple từng bị Elon Musk chỉ trích khi có thông tin Apple dọa gỡ Twitter khỏi App Store. Tỷ phú này thậm chí gắn tag Tim Cook trong bài viết của mình. Tuy nhiên thay vì “khẩu chiến” trên mạng xã hội, CEO Apple đã gặp Musk tại trụ sở Apple Park và giải quyết hiểu lầm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ

Theo thông tin được công bố mới đây, gã khổng lồ thương mại điện tử của Trung Quốc Alibaba vừa đầu tư thêm 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ.

Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ
Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ

Theo đó, theo tờ SCMP, Alibaba được cho là đang có kế hoạch thúc đẩy các hoạt động kinh doanh bên ngoài thị trường Trung Quốc với khoản đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử có lượng truy cập (website traffic) lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ (Theo số liệu phân tích từ Similarweb).

  • Với khoản đầu tư mới, Alibaba sẽ nắm giữ 86,5% cổ phần của Trendyol.
  • Alibaba sẽ thành lập một trung tâm dữ liệu (data center) ở Ankara và một trung tâm điều hành xuất khẩu tại sân bay Istanbul (Thủ đô của Thổ Nhĩ Kỳ).
  • Alibaba trước đó đã đầu tư 1,4 tỷ USD vào Trendyol.
  • Trendyol hiện có hơn 250.000 nhà bán hàng (Merchant) với khoảng 200 triệu sản phẩm khác nhau đang được bán trên nền tảng.

Ngoài Alibaba (công ty mẹ của Lazada), các nhà đầu tư khác của Trendyol bao gồm Tập đoàn SoftBank, General Atlantic, Qatar Investment Authority và quỹ đầu tư quốc gia ADQ của Abu Dhabi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm

Kể từ khi OpenAI ra mắt ChatGPT vào tháng 11.2022, các “ông lớn” công nghệ đã nhanh chóng phát hành công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) tổng quát. Với việc chatbot Bard bị đánh giá kém xa so với đối thủ, nhiều người cho rằng Google đang tụt lại trong cuộc chạy đua AI.

Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm
Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm

Theo Insider, mặc dù “gã khổng lồ” tìm kiếm luôn nỗ lực để trở thành công ty đặt AI lên hàng đầu, Giám đốc điều hành Google Sundar Pichai cảm thấy công cụ AI của Google cần phải cải tiến hơn trước khi tích hợp nó vào các sản phẩm.

CEO Google chia sẻ việc ChatGPT ra mắt là một khoảnh khắc thú vị đối với ông, bởi vì Google đang xây dựng công nghệ cơ bản và triển khai AI trên các sản phẩm của mình. Ông tin rằng nó cho thấy mọi người sẵn sàng tìm hiểu và tiếp cận công nghệ mới.

Khi được hỏi liệu Google có nên ra mắt AI của riêng mình sớm hơn ChatGPT hay không, vị CEO nói rằng làm như vậy sẽ không tạo ra nhiều khác biệt cho lợi nhuận của công ty về lâu dài.

Những bình luận gần đây của CEO Pichai về AI dường như đã đi chệch khỏi mối lo ngại Google có thể đang tụt hậu trong cuộc chạy đua AI.

Vào tháng 12.2022, chỉ vài tuần sau khi ChatGPT ra mắt, ban lãnh đạo của Google đã tuyên bố “mã đỏ” (code red) cho công ty vì lo ngại chatbot của OpenAI có thể thay thế công cụ tìm kiếm Google trong tương lai, theo tờ New York Times.

Vào tháng 3, Google tung ra chatbot AI Bard. Tuy nhiên, Bard đem lại sự thất vọng sau khi đưa ra nhiều câu trả lời không chính xác. Các nhân viên cho rằng Google tung ra Bard quá vội vàng. Thậm chí Chủ tịch công ty Alphabet John Hennessy cũng nói rằng chatbot này chưa thực sự sẵn sàng để trở thành một sản phẩm ra mắt công chúng.

Kể từ bản thử nghiệm bị xem là sản phẩm thất bại, Google đã công bố một loạt sản phẩm AI mới. Vào tháng 5, “ông lớn” công nghệ trình làng dịch vụ “Duet AI for Workspace”, trong đó các tính năng AI tổng quát đã được tích hợp vào Google Docs, Sheets, Gmail và các sản phẩm hiện có khác nhằm thúc đẩy tính sáng tạo và năng suất.

CEO Pichai cho biết tích hợp AI tổng quát vào công cụ tìm kiếm vẫn là trọng tâm chính của Google trong chiến lược phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers

Theo Influencer Marketing Hub, thị trường marketing toàn cầu đã tăng trưởng lên đến 19% vào năm 2022 và đạt đến 16,4 tỷ USD. Trong đó, 90% các doanh nghiệp lựa chọn tin tưởng vào hiệu quả của chiến dịch Influencer và khoảng 77% có xu hướng lập ngân sách cho kế hoạch Online Influencer Marketing.

Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers
Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers

Đầu tư cho Influencer Marketing là vậy thế nhưng sau khi kết thúc chiến dịch các báo cáo mà thương hiệu nhận lại là chỉ số tương tác cơ bản và đang giả sử rằng “các chỉ số này càng cao, hoạt động thương hiệu càng tốt”.

Tuy nhiên, những chỉ số này chưa đủ để kết luận hiệu quả thật sự của chiến dịch. Vậy đâu mới là thước đo giúp thương hiệu đánh giá được hiệu quả của chiến dịch qua các kênh cũng như hiểu đúng về người dùng mục tiêu để tối ưu hóa hiệu quả của chiến dịch truyền thông?

1. Liệu các chỉ số đo lường cơ bản có thể đánh giá được hiệu quả sau chiến dịch?

Sau khi kết thúc mỗi chiến dịch, các nhãn hàng sẽ nhận được một bản báo cáo về từng bài đăng của các Influencers dựa trên KPI cam kết, bao gồm các chỉ số: nhận biết (Reach, View) và tương tác – engagement (Reaction, Share, Comment, Click)…

Điểm cộng của những chỉ số này là tính quen thuộc và dễ hiểu, vì đây là bộ chỉ số chung của ngành, giúp nhãn hàng theo dõi tiến độ của mỗi chiến dịch.

Tuy nhiên, vì là bộ chỉ số chung, nên những chỉ số này chỉ phản ánh được “bề nổi của tảng băng”, tức khi nhìn vào những con số này, nhãn hàng hoàn toàn không đủ cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả thực sự của chiến dịch đến với người tiêu dùng.

Ví dụ: số lượng comments chung chung không thể phản ánh được có bao nhiêu người tham gia thảo luận, những thảo luận đó có liên quan đến nhãn hàng và sản phẩm hay không, người dùng nhắc đến sản phẩm với thái độ tích cực hay tiêu cực, và liệu họ có ý định mua sản phẩm đó hay không?

Nếu các thương hiệu không cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân tích các chỉ số đo lường chuyên sâu sẽ dễ rơi vào bẫy làm việc theo cảm tính, không xây dựng được một chiến lược đủ bài bản để tối ưu hóa ngân sách.

Dẫn đến các tình huống “trớ trêu” như các bài đăng từ các Influencer tạo ra nhiều thảo luận trên mạng xã hội nhưng tỉ lệ thảo luận liên quan đến thương hiệu, chiến dịch lại quá thấp.

Điều này khiến hiệu ứng gợi nhớ thương hiệu không cao, không tiếp cận được tệp khách hàng và không có đủ cơ sở đánh giá hiệu quả của chiến dịch.

Vậy thương hiệu cần phải làm gì để đánh giá được độ hiệu quả của chiến dịch thông qua các chỉ số đo lường?

2. Advocacy Marketing được “khai sinh” để giúp thương hiệu khắc phục những điểm yếu mà Influencer Marketing chưa làm được

Mỗi loại hình marketing đều sẽ có một hệ thống các chỉ số để đánh giá, các chỉ số cơ bản từ Influencer Marketing vẫn giúp thương hiệu theo dõi kết quả hoạt động nhưng không đo lường được hiệu quả.

Trong khi đó, Advocacy Marketing hay còn gọi là Tiếp Thị Vận Động cho phép hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn các giá trị của chiến dịch thông qua các chỉ số chuyên sâu.

Khái niệm này tuy có vẻ khá mới tại Việt Nam, nhưng thực tế đây là một trong những hình thức marketing “quyền lực” nhất trên thế giới khi vừa thúc đẩy định vị thương hiệu trên thị trường đến hỗ trợ hiệu quả kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo số liệu từ Hubspot, các thương hiệu cho rằng với mỗi dollar đầu tư cho Advocacy Marketing, họ nhận lại ROI tương đương 650% (số liệu thống kê 2020).

Advocacy Marketing chính là loại hình marketing được “khai sinh” ra để khắc phục những điểm yếu của Influencer Marketing. Giúp trả lời được những câu hỏi:

  • Thương hiệu có tiếp cận được tệp khách hàng mục tiêu hay không?
  • Họ phản hồi và thảo luận về những chủ đề, thông tin gì?
  • Chất lượng và thái độ thảo luận mà thương hiệu nhận được thông qua các chiến dịch trên mỗi chiến lược/kênh

Từ sức mạnh kể trên, Advocacy Marketing sẽ giúp các thương hiệu giải quyết bài toán như đã đề cập thông qua các chỉ số đo lường chất lượng hiệu quả chuyên sâu của chiến dịch:

2.1 Chỉ số đo lường chất lượng thảo luận sau chiến dịch

Những chỉ số này sẽ giúp thương hiệu có thể thấy và xác định được chất lượng thảo luận được tạo ra sau mỗi chiến dịch thông qua các chỉ số chuyên sâu: Sentiment Score, Audience Scale, Relevant Mention, Brand Mention, Purchase Intention Mention…

2.2 Hai chỉ số đo lường chuyên sâu hiệu quả chiến dịch Advocacy

Social Effectiveness Score – chỉ số dùng để đo lường hiệu quả tạo ra brand mention (thảo luận đề cập đến thương hiệu) và audience scale (lượng người tham gia thảo luận) từ tổng thảo luận trên từng kênh.

Và, Advocacy Score – chỉ số được dùng để đánh giá mức độ hiệu quả của một kênh trong hoạt động Advocacy Marketing. Dựa trên chỉ số này có thể tính được lượng thảo luận, lượng người dùng và thảo luận liên quan đến thương hiệu của kênh đang được đánh giá.

Việc đánh giá đúng mức độ hiệu quả của các kênh truyền thông thông qua các chỉ số đo lường chuyên sâu sau chiến dịch đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp các thương hiệu xây dựng kế hoạch để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông cho các chiến dịch sắp tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | TheoYouNetMedia

Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác

Cùng tìm hiểu xem cách các xu hướng marketing mới đang tận dụng những nội dung được cá nhân hoá và tương tác để thúc đẩy sức mạnh của thương hiệu (Brand Power).

Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác
Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, toàn cầu đối mặt với lạm phátsuy thoái, khi người tiêu dùng thắt chặt ngân sách chi tiêu, nhiệm vụ tạo ra sự tương tác và bán hàng ngày càng trở nên khó khăn với người làm marketing.

Ở những thời điểm này, điều cần làm không phải là nghĩ ra quá nhiều ý tưởng hay chiến lược mới để thử nghiệm mà là tập trung vào những gì được chứng minh là hiệu quả nhất.

Trong phạm vi Content Marketing, khi mục tiêu của các marketer là sử dụng Content hay Nội dung để tối đa hoá hiệu suất Marketing, những nội dung video có tính trực quan cao luôn tỏ ra được lợi thế về mức độ tương tác và cả chuyển đổi, đặc biệt là các video được cá nhân hoá và có thể giải thích cụ thể về một thứ gì đó.

Các video này có sức mạnh lớn trong việc thông báo, thuyết phục và chuyển đổi bằng những cách hấp dẫn, dễ hiểu và đặc biệt chân thực (Authentic Marketing).

Dưới đây là chi tiết về cách video marketing thể hiện sức mạnh của nó.

Những lợi ích của nội dung tương tác và được cá nhân hóa trong video.

Bằng cách kết hợp khả năng tương tác và cá nhân hóa với các video có khả năng giải thích cụ thể một vấn đề gì đó, những người làm tiếp thị có thể tạo ra những nội dung quảng cáo ở một cấp độ cao hơn, cấp độ con người, cấp độ cảm xúc, thứ có thể hỗ trợ tăng tỷ lệ tương tác và chuyển đổi tốt hơn.

Theo một nghiên cứu của Salesforce, “84% khách hàng nói rằng việc được đối xử như một con người chứ không phải là một con số đóng vai trò rất quan trọng trong việc họ cảm nhận như thế nào về thương hiệu.”

Nói một cách dễ hiểu hơn, khách hàng muốn thương hiệu mang lại cảm xúc và ý nghĩa thật cho họ thay vì tìm đến họ chỉ để bán hàng.

Các video tương tác và được cá nhân hóa với nội dung liên quan trực tiếp đến người dùng có thể mang lại những trải nghiệm thú vị và đây chính là nền tảng của mọi hành động như mua hàng hay trung thành.

Tương lai của video marketing, mà chính xác là các video có khả năng giải thích.

Khi các yếu tố công nghệ mới (chẳng hạn như AI) đang giúp việc tạo ra những nội dung tương tác và cá nhân hóa trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, tương lai của các video giải thích thực sự rất tươi sáng.

Các công nghệ như Thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR) và các công nghệ tương tác khác có thể tạo ra những trải nghiệm sống động, đắm chìm, nhập vai, và “rất thực”.

Bằng cách kết hợp các công nghệ mới này với những dữ liệu như lịch sử duyệt web, hành vi mua hàng hay hoạt động của khách hàng trên mạng xã hội; người làm marketing tiếp tục có nhiều cơ hội hơn để tạo ra các video có khả năng giải thích và thúc đẩy tương tác.

Chiến lược Video Marketing.

Theo các số liệu phân tích, có đến 86% marketer sử dụng video marketing cho doanh nghiệp của họ vào năm 2022.

Để nhanh chóng bắt kịp và hưởng lợi từ điều này, dưới đây là những gì bạn có thể làm:

Bước 1.

Bước đầu tiên, hãy xây dựng một kịch bản video ngắn gọn, phù hợp với đối tượng mục tiêu và hình ảnh doanh nghiệp của bạn. Một số lời khuyên dành cho bạn là:

• Xác định đối tượng mục tiêu của bạn thông qua các bản nghiên cứu thị trường, sau đó điều chỉnh kịch bản theo nhu cầu và sở thích của họ.

• Sử dụng ngôn ngữ theo cách gần gũi với đối tượng mục tiêu.

• Đừng quên đưa ra hay lồng ghép các USP của thương hiệu và duy trì một giọng điệu nhất quán phù hợp với hình ảnh và mục tiêu chiến lược của thương hiệu.

Bước 2.

Tiếp theo, bạn nên tạo và tùy chỉnh hình ảnh, âm thanh hay phần lồng tiếng nếu có để tạo ra các video dài từ hai đến ba phút. Dưới đây là một số gợi ý:

• Video nên bao gồm các yếu tố chính của thương hiệu, như cách phối màu, logo hay hình ảnh. Bạn nên đảm bảo rằng bạn đang duy trì chiến lược nội dung và sự riêng biệt (tính độc đáo và duy nhất) của thương hiệu.

• Ngoài ra, để các video thực sự liên quan đến người xem, bạn cũng cần nghiên cứu về sở thích của khách hàng và cân bằng chúng với những gì mà thương hiệu muốn truyền tải.

• Các yếu tố âm thanh như giọng đọc, niọng nam nay nữ, giọng của vùng miền nào…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến video.

• Bạn có thể thêm tên công ty và logo vào video.

• Cuối cùng, một lời kêu gọi hành động (CTA) có lẽ không thể thiếu với các video marketing.

Bước 3.

Sau khi mọi thứ đã sẵn sàng, bạn đang đi đến bước cuối cùng, thêm và chỉnh sửa các hiệu ứng cho video, và bắt đầu phân phối nó cho khách hàng.

Ngoài việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng, bạn hoàn toàn có thể sử dụng các công cụ tích hợp có sẵn trên nền tảng để xây dựng video. Ví dụ với TikTok, người dùng rỏ ra hứng thú hơn với các video tận dụng chính các hiệu ứng mang tính xu hướng trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR

Google tiên phong phát triển kính VR nhưng giấc mơ thực tế ảo của họ đang trở nên hỗn loạn sau khi Apple ra mắt Vison Pro.

Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR
Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR

Khi CEO Apple Tim Cook giới thiệu kính Vision Pro hồi tháng 6 với những lời có cánh như “sản phẩm mới mang tính cách mạng”, bên trong Google là một sự thất vọng bao trùm.

Trong nhiều năm, Google cố gắng quay lại đường đua “thực tế hỗn hợp” bằng sản phẩm mới có thể khiến người dùng mê mẩn. Google Glass, nỗ lực đầu tiên của hãng về thiết bị thực tế tăng cường (AR), đã thất bại. Các sản phẩm sau này của Google cũng xuất hiện mờ nhạt.

Tuy nhiên, các lãnh đạo Google không từ bỏ giấc mơ. Năm 2020, họ thành lập một nhóm mới để tiếp tục tham vọng. Dự án nội bộ “Project Iris” ra đời. Google cũng mua lại công ty khởi nghiệp North và Raxium để củng cố nỗ lực, nhưng phải đối mặt nhiều rào cản kỹ thuật trong việc biến tầm nhìn thành sản phẩm khả thi.

Công ty khai tử Iris đầu năm nay và chuyển sang một mẫu kính thực tế ảo hợp tác với Samsung, tên mã “Project Moohan”. Tuy nhiên, đầu tháng 8, SBS Biz của Hàn Quốc đưa tin Samsung đã hoãn kế hoạch kính VR vì lo ngại không đủ cạnh tranh với sản phẩm của Apple.

Khủng hoảng nội bộ.

Hồi tháng 1, khi sa thải 12.000 nhân viên, Google tuyên bố đóng cửa một số dự án, trong đó có Iris và dự án chip tùy chỉnh đang nghiên cứu. Vài tuần sau, Clay Bavor, giám đốc AR và VR của Google khi đó, thông báo nghỉ việc sau 18 năm gắn bó công ty.

Quyết định này khiến nhóm AR rơi vào “trạng thái hỗn loạn”. Một số người ở lại nói: “Thật khó thuyết phục mọi người khi bản thân công ty cần một chip tùy chỉnh cho thiết bị mới. Họ bắt tay vào làm rồi lại nhanh chóng ném nó đi”.

Thách thức lớn nhất của Google hiện nay là làm sao giữ chân các nhân tài còn lại. Họ là những người mà công ty đã mất hàng năm trời và hàng triệu USD mới mời về được. Mark Lucovsky, được Google mời về dẫn dắt dự án Iris, cũng mới thông báo sẽ nghỉ việc.

“Những thay đổi gần đây trong vai trò lãnh đạo AR cũng như cam kết, tầm nhìn không ổn định của Google là nguyên nhân khiến tôi rời đi”, Lucovsky nói với Business Insider.

Eddie Chung, giám đốc sản phẩm cấp cao từng làm việc trong sự án Iris, cũng ra đi vào tháng 2, theo hồ sơ nội bộ của Google. Kurt Akeley, cựu CTO của công ty khởi nghiệp (Startup) hình ảnh Lytro – được Google mua lại năm 2018 với giá 40 triệu USD, đã nghỉ hưu vào năm ngoái.

Trong khi đó, Apple và Meta đang mạnh tay đầu tư cho thực tế tăng cường. Công ty mẹ của Facebook đã chi gần 14 tỷ USD năm 2022 cho Reality Labs để phát triển sản phẩm thực AR/VR. Apple chi hơn một tỷ USD mỗi năm để phát triển Vision Pro, theo nguồn tin của Bloomberg.

Các nhân viên và cựu thành viên của Google bày tỏ sự thất vọng khi công ty không đưa ra hành động tương tự và để mất vị thế dẫn đầu. Một số tin rằng việc Google giảm chi tiêu vào năm ngoái và tập trung vào AI đã khiến giấc mơ VR bị bỏ rơi.

Một cựu nhân viên nói: “Về cơ bản, thách thức nhất với Google là thiếu tính nhất quán về sản phẩm”. Quyết định chuyển sang phần mềm cho phép Google phát huy thế mạnh trong thời gian ngắn, nhưng các nhà lãnh đạo nhận thức sâu sắc rằng công ty phải xây dựng được thiết bị phần cứng của riêng mình để duy trì tính cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023

Kantar Worldpanel Việt Nam trong nghiên cứu mới nhất đã chỉ ra các xu hướng tiêu dùng nổi bật sẽ ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng trong năm 2023 – một năm được dự báo nhiều thách thức và cơ hội cho ngành tiêu dùng nhanh (FMCG).

Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023
Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023

Thứ nhất là sóng gió đến từ suy thoái kinh tế chung. Trên phạm vi toàn cầu, kinh tế 2023 được dự báo sẽ tiếp tục suy thoái trước khi hồi phục vào năm 2024.

Với Việt Nam, dù kết thúc năm 2022 với tăng trưởng GDP cao kỷ lục, kinh tế được nhận định sẽ gặp nhiều thách thức trong năm 2023, với rủi ro lớn nhất là lạm phát.

Theo Kantar, giá cả leo thang khiến người tiêu dùng trở nên lo lắng hơn về việc làm và thu nhập, trong bối cảnh sa thải hàng loạt diễn ra từ cuối năm ngoái. Điều này dẫn đến người tiêu dùng sẽ siết chặt chi tiêu và cân nhắc kĩ hơn khi mua sắm.

Do vậy, các thương hiệu/nhà bán lẻ cần thấu hiểu cách người tiêu dùng phản ứng với tình hình giá thay đổi khác nhau như thế nào với từng ngành hàng.

Cùng với đó, cân bằng giữa việc tăng giá và xây dựng thương hiệu, đồng thời bù đắp giá cả gia tăng bằng chất lượng sản phẩm, và thông điệp phù hợp với tâm lý người tiêu dùng, Kantar khuyến nghị.

Mua sắm trực tuyến (online) sẽ là yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới tiêu dùng nhanh tại Việt Nam trong năm nay, trong đó, những xu hướng mới nổi sẽ tạo động lực tăng trưởng cho kênh online, đơn cử như TikTok.

Dữ liệu từ Reputa cuối năm ngoái cho biết Tiktok đang không chỉ dừng lại ở mảng giải trí, mà ngày càng đẩy mạnh trong ngành thương mại điện tử. Nền tảng này đã vượt mặt Tiki và Sendo, vươn lên nắm giữ vị trí tốp 3 sàn thương mại điện tử tại Việt Nam.

Một trong những nguyên nhân là TikTok đã tích hợp với chức năng mua sắm, giúp người tiêu dùng tiếp cận thương hiệu mới hay thương hiệu nhỏ dễ dàng hơn.

Ngoài ra, các trải nghiệm thực tế ảo, hay chiến lược Online-to-offline sẽ giúp thúc đẩy các kênh online trong năm nay, từ đó tác động tới thị trường FMCG.

Yếu tố ảnh hưởng thứ ba là xu hướng sống hạnh phúc và khỏe mạnh. Đại dịch đã tạo động lực cho người tiêu dùng tìm kiếm sản phẩm F&B có lợi ích dinh dưỡng, hoặc các thức ăn/uống thay thế lành mạnh (chế độ ăn lành mạnh hơn, giảm chất béo, sản phẩm không đường).

Đơn cử, dữ liệu từ khảo sát Lifestyle Survey 2021 – 2022 của Worldpanel cho thấy có tới 85% người được hỏi cho biết sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn.

Không chỉ vậy, thức uống với các lợi ích sức khỏe khác nhau ngày càng phổ biến hơn, đặc biệt là nhóm Millenials (Gen Y), cho thấy mối quan tâm về sức khỏe hiện hữu ở mọi lứa tuổi.

Cuối cùng là xu hướng về hành trình sống bền vững. Sau đại dịch, chủ đề sống bền vững được quan tâm hơn, khi hơn một nửa người tiêu dùng có ý thức về tác động môi trường và nỗ lực để giảm thiểu ảnh hưởng đó, theo khảo sát của Worldpanel.

Người tiêu dùng cũng sẵn sàng hành động nếu thương hiệu không có trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Tuy vậy, khảo sát cho thấy vẫn hiện hữu khoảng cách giữa nhận thức và hành động trong việc tiêu dùng xanh. Nhiều người cảm thấy khó thay đổi hành vi dùng sản phẩm từ nhựa, và cho rằng sản phẩm thân thiện môi trường thường đắt tiền và khó tìm.

Theo Kantar, đây là lúc thương hiệu FMCG, nhà sản xuất và nhà bán lẻ cần tiên phong thay đổi, giúp người tiêu dùng thu hẹp khoảng cách giữa mong muốn và hành động.

Đơn cử, doanh nghiệp có thể từng bước đổi mới để các sản phẩm bền vững với môi trường dễ tiếp cận hơn với chi phí hợp lý.

Cùng với đó, doanh nghiệp nên hợp tác cùng cơ quan nhà nước để cải thiện hệ thống xử lý rác thải, và tuyên truyền về những hành động tiêu dùng/mua sắm cụ thể, giúp giảm thiểu tác động lên môi trường, Kantar khuyến nghị.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Kiều Mai | The Leader

TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer

TikTok vừa thông báo ra mắt TikTok Keyword Insights, một công cụ nghiên cứu và phân tích từ khoá, là một trong những chìa khoá quyết định sự thành công của các chiến dịch Digital Marketing trên TikTok.

TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer
TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer

Là một phần trong bộ công cụ hỗ trợ sáng tạo trên nền tảng (TikTok Creative Center), TikTok Keyword Insights là vừa mới được TikTok ra mắt là công cụ nghiên cứu và phân tích keyword hay từ khoá với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo khám phá các từ khóa hay cụm từ đang mang lại hiệu suất cao với quảng cáo TikTok.

Những người làm marketing có thể sử dụng công cụ này để khám phá danh sách các từ khóa đang thịnh hành, những từ có thể xuất hiện trong âm thanh, lớp phủ văn bản hoặc chú thích quảng cáo.

Giao diện chính của TikTok Keyword Insights
Giao diện chính của TikTok Keyword Insights

Như bạn có thể thấy qua hình chụp ở trên, chỉ cần nhập một từ khoá bất kỳ vào thanh tìm kiếm, bạn có thể bắt đầu thu thập những dữ liệu có liên quan, bạn cũng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm của mình theo khu vực, ngành hàng, mục tiêu quảng cáo, loại từ khóa và khung thời gian.

TikTok Keyword Insights cho phép bạn phân tích hiệu suất của các từ khóa trong khung thời gian đã chọn, CTR (tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo) trung bình của các quảng cáo TikTok có sử dụng từ khoá đó.

Bạn có thể nhấp vào nút Chi tiết (Details) ở ngoài cùng bên phải của trang kết quả tìm kiếm để xem các video cụ thể có chứa từ khóa đó.

TikTok Keyword Insights cũng sẽ cho bạn biết cách các nhà quảng cáo đưa cụm từ khoá vào nội dung quảng cáo, cho dù là trong một đoạn âm thanh thuyết minh, văn bản quảng cáo hay lớp phủ văn bản, kèm với đó là mức độ hiệu quả của những quảng cáo đó.

Ngoài các công dụng liên quan đến phân tích từ khoá, công cụ mới này cũng còn là một cách tuyệt vời khác để các nhà quảng cáo TikTok tối ưu nội dung quảng cáo, chỉnh sửa hoặc thêm mới một số nội dung có thể mang lại hiệu quả cao.

Bạn có thể truy cập TikTok Keyword Insights ngay tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ít tin tưởng hơn theo hướng những thông điệp một chiều từ thương hiệu mà thay vào đó là nghiên cứu nhiều hơn các nguồn tin từ cộng đồng, Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng niềm tin và danh tiếng của thương hiệu.

Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu
Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu

Với tư cách là những người làm marketing, bạn cảm thấy như thế nào khi phải chứng kiến một thương hiệu nào đó tăng trưởng nhanh hơn chỉ vì họ có tên tuổi hay thương hiệu tốt hơn trong khi sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp vượt trội hơn?

Trong bối cảnh này, có lẽ thứ bạn đang nghĩ đến đó là cần xây dựng thương hiệu hay ít nhất là độ nhận biết thương hiệu (nhận thức về thương hiệu).

Trong khi đội nhóm marketing của bạn có nhiều cách khác nhau để thực hiện như đẩy mạnh quảng cáo, PR hay đầu tư nhiều hơn vào Content Marketing, cuối cùng thứ mà bạn cần vẫn là có được niềm tin của người tiêu dùng.

Với sự phát triển ngày càng mạnh của các nền tảng công nghệ và mạng xã hội, khi khách hàng có nhiều cách hơn để tìm kiếm và kiểm chứng nội dung, những nội dung gián tiếp hay những nơi mà ở đó người dùng nói về thương hiệu lại thể hiện được sức mạnh của nó.

Và đây chính là lúc bạn cần tìm hiểu về cái gọi là Earned Media.

Earned Media là gì?

Earned Media thường được dân trong ngành biết đến với tên gọi “Kênh truyền thông mà thương hiệu có được” “phương tiện truyền thông kiếm được” hay “nơi mà khách hàng nói về thương hiệu”.

Earned Media nằm trong bộ các kênh hay phương tiện truyền thông bao gồm: Paid Media (phương tiện truyền thông có trả phí ví dụ như quảng cáo), Owned Media (các kênh do thương hiệu sở hữu ví dụ như website, fanpage, CRM, Chatbot…) và cuối cùng là Earned Media, nơi khách hàng tự hay chủ động nói về thương hiệu.

Ý tưởng đằng sau sự phân chia theo kênh truyền thông này là, giả sử nếu thương hiệu của bạn liên tục quảng cáo để tiếp cận khách hàng, hay liên tục đăng tải các bài đăng lên các Trang mạng xã hội như Facebook hay Instagram, điều gì sẽ xảy ra hay thương hiệu sẽ “có” được điều gì nếu không có bất cứ ai, cá nhân là khách hàng, người có ảnh hưởng hay tổ chức thứ ba nào đó nói về hay đề cập đến thương hiệu?

Niềm tin của khách hàng là tất cả.

Theo nghiên cứu của tổ chức tư vấn về marketing và PR, Edelman, trong số các yếu tố mà khách hàng cân nhắc trước khi ra quyết định mua hàng, mức độ tin tưởng hay niềm tin với thương hiệu xếp ở vị trí thứ hai sau yếu tố giá bán.

Một trong những cách tốt nhất để có được sự tín nhiệm này của công chúng hay khách hàng mục tiêu đó là thông qua Earned Media, tức các phương tiện truyền thông kiếm được.

Bạn cứ hình dung thế này, thay vì khách hàng tìm kiếm thông tin và thấy một mẫu nội dung nào đó trực tiếp từ thương hiệu với việc “vô tình” bắt gặp một nội dung khác được đăng tải bởi một khách hàng khác hay người có ảnh hưởng, họ sẽ tin tưởng ai, trong trường hợp nếu họ là khách hàng trung thành và có niềm tin cao với thương hiệu thì chắn chắn niềm tin đó vẫn sẽ bị ảnh hưởng.

Nếu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay bản thân doanh nghiệp tự định vị mình là những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những nội dung sáng tạo và mới mẻ, các nghiên cứu và phát hiện mới từ thương hiệu cũng là một trong những cách thức hiệu quả để xây dựng danh tiếng và thúc đẩy các bên thứ ba nói về thương hiệu.

Bạn hãy nghĩ về các nhà lãnh đạo thường xuyên chia sẻ các kiến thức về quản trị, lãnh đạo hay kiến thức ngành như Steve Jobs, Jeff Bezos hay Elon Musk bạn sẽ cảm nhận được giá trị của điều này.

Earned Media là cách tốt nhất để không chỉ giúp tăng thêm niềm tin vào thương hiệu mà còn định vị thương hiệu và doanh nghiệp như là những “người có thẩm quyền” trong ngành.

Earned Media cũng giúp cải thiện SEO.

Một lợi ích khác của Earned Media là cách nó ảnh hưởng tích cực đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) của thương hiệu hay doanh nghiệp.

Nếu bạn là người am hiểu về SEO, bạn có thể nhận thấy rằng các thuật toán của công cụ tìm kiếm cũng tính đến các chỉ số “độ tin cậy” khi xếp hạng bài viết hay website, điều này giải thích lý do tại sao nhiều bài viết trên các Trang báo lớn vốn không cần tối ưu SEO hay thậm chí là spam SEO nhưng vẫn được xếp thứ hạng cao.

Lý thuyết đằng sau điều này là nếu một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu nào đó được nhiều người nói về hay thảo luận (tích cực), nó sẽ có được độ tin cậy cao hơn với các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.

Trong ngành SEO, có một thuật ngữ gọi là E-A-T đại diện cho Expertise, Authority and Trustworthiness cũng nói lên được điều này.

Tóm lại, điểm EAT của tổ chức của bạn càng cao, tổ chức của bạn sẽ hoạt động tốt hơn trong các công cụ tìm kiếm, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến mức độ nhận thức về thương hiệu cao hơn, với sự tin tưởng và tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn tốt hơn.

Bài học rút ra khi tận dụng Earned Media để xây dựng danh tiếng thương hiệu là gì?

Thông qua các phân tích ở trên từ MarketingTrips, hẳn là bạn đã có thể thấy được các giá trị mà các kênh truyền thông kiếm được có thể mang lại.

Mặc dù cả Paid Media, Owned Media và Earned Media đều quan trọng và đóng góp các phần giá trị khác nhau, trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn hay thậm chí là “nhiều sự nghi ngờ” ngày nay, khách hàng sẽ tìm kiếm và tương tác với các thương hiệu mà họ tin tưởng nhiều hơn.

Ngoài việc đẩy mạnh quảng cáo, các hoạt động Digital Marketing, thương hiệu cần đầu tư nhiều hơn vào những nơi mà ở đó khách hàng và nhiều bên khác sẽ nói về thương hiệu, đó chính là nguồn tin đáng tin cậy nhất và cũng là nơi danh tiếng thương hiệu được hình thành và phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới trên TikTok

TikTok vừa ra mắt chương trình kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng với tên gọi TikTok Creativity Program Beta (Chương trình sáng tạo TikTok Beta). Vậy TikTok Beta là gì và nhà sáng tạo nội dung trên TikTok có thể kiếm tiền từ công cụ sáng tạo này ra sao, hãy theo dõi bài viết dưới đây.

TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo TikTok
TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo TikTok

Theo đó, thông qua chương trình mới có tên là TikTok Creativity Program Beta, TikTok có thể giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng kiếm được nhiều tiền hơn với những nội dung dài hơn.

TikTok Creativity Program Beta (TikTok Beta) là gì?

TikTok Creativity Program Beta là chương trình kiếm tiền chỉ dành cho những nhà sáng tạo được mời nhằm mục tiêu giúp người sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn, đồng thời cung cấp nhiều công cụ hơn để họ có thể phân tích và cải thiện hiệu suất video.

Để đủ điều kiện tham gia chương trình, người dùng TikTok phải đủ từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các yêu cầu về lượng người theo dõi và lượt xem video tối thiểu (tài khoản chưa có dấu hiệu vi phạm).

Nhà sáng tạo có thể bắt đầu kiếm tiền như thế nào?

Những người được mời tham gia Creativity Program Beta phải là người xây dựng và xuất bản nội dung gốc (Original Content), có chất lượng cao và dài tối thiểu 60 giây.

Chương trình hiện đã có sẵn tại Mỹ, Pháp và Brazil và sẽ sớm được triển khai tại nhiều quốc gia khác trên toàn cầu.

Lợi ích của TikTok Creativity Program Beta là gì?

Creativity Program Beta được thiết kế nhằm giúp nhà sáng tạo có thêm nhiều cơ hội hơn để kiếm tiền đồng thời thúc đẩy khả năng sáng tạo của họ. Chương trình được xem như là một phần tiếp nối sau thành công của quỹ nhà sáng tạo TikTok Creator Fund.

Khi tham gia chương trình, TikTok sẽ cung cấp cho nhà sáng tạo một trang tổng quan nơi họ có thể xem tính đủ điều kiện của video, doanh thu ước tính, các chỉ số hiệu suất và số liệu phân tích, và hơn thế nữa. Tất cả các video sử dụng cho TikTok Creativity Program Beta phải tuân thủ Nguyên tắc cộng đồng của TikTok.

Bằng cách nào nhà sáng tạo có thể đăng ký chương trình?

Với những nhà sáng tạo đã tham gia TikTok Creator Fund, họ có thể chuyển sang Chương trình sáng tạo TikTok Beta mới, trong khi với những người chưa đăng ký có thể đăng ký khi chương trình có sẵn tại quốc gia của họ.

Sự khác biệt giữa TikTok Creator Fund và TikTok Creativity Program Beta là gì?

Ở thời điểm hiện tại, TikTok có hai chương trình hỗ trợ cộng đồng nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng đó là Quỹ người sáng tạo TikTok hay TikTok Creator Fund và Chương trình nhà sáng tạo TikTok (Creativity Program Beta).

Mặc dù cả hai chương trình đều nhằm mục đích hỗ trợ người sáng tạo, vẫn có một số điểm khác biệt quan trọng giữa hai chương trình này.

  • Tính đủ điều kiện.

Một trong những điểm khác biệt chính giữa hai chương trình là tính đủ điều kiện.

Trong khi với TikTok Creator Fund chỉ dành cho những người sáng tạo đủ điều kiện đáp ứng các tiêu chí của chương trình, chẳng hạn như từ 18 tuổi, đáp ứng số lượng người theo dõi cụ thể và đăng nội dung gốc.

TikTok Creativity Program Beta hiện chỉ dành cho những người được mời (invite-only) và sẽ chỉ dành cho những người sáng tạo đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

  • Tiềm năng thu nhập.

Mặc dù cả hai chương trình đều mang đến cho nhà sáng tạo những cơ hội để kiếm tiền thông qua nội dung của họ, tiềm năng kiếm tiền của hai chương trình lại khác nhau.

TikTok Creator Fund trả tiền cho nhà sáng tạo dựa trên lượt xem và mức độ tương tác trên video của họ. TikTok Creativity Program Beta lại hướng đến mục đích mang lại tiềm năng doanh thu cao hơn, đồng thời mở ra nhiều cơ hội hơn cho họ trong thế giới thực.

  • Yêu cầu nội dung.

Để tham gia TikTok Creator Fund, nhà sáng tạo phải đăng nội dung gốc đáp ứng các nguyên tắc cụ thể. Creativity Program Beta cũng yêu cầu đăng nội dung gốc, nhưng phải dài hơn 60 giây.

  • Tính khả dụng.

TikTok Creator Fund đã tồn tại từ lâu và dành cho những nhà sáng tạo đủ điều kiện ở nhiều quốc gia khác nhau. TikTok Creativity Program Beta hiện vẫn đang ở chế độ thử nghiệm (Beta) và đang khả dụng ở Mỹ, Pháp và Brazil.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CMO của Visa: Cách để phát triển như là một Marketer xuất sắc

Cùng MarketingTrips tìm hiểu về chia sẻ từ CMO (Giám đốc Marketing) của Visa về cách người làm marketing có thể tồn tại và phát triển với tư cách là một marketer xuất sắc.

CMO của Visa: Làm thế nào để phát triển như là một Marketer xuất sắc
CMO của Visa: Làm thế nào để phát triển như là một Marketer xuất sắc

Bên dưới là chi tiết về cuộc trò chuyện giữa Frank Cooper và FastCompany (FC), Frank Cooper hiện là CMO của công ty dịch vụ tài chính và thanh toán Visa, người cũng từng là CMO tại BlackRock, công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới, CMO của gã khổng lồ ngành F&B, PepsiCo và Giám đốc Sáng tạo của công ty truyền thông BuzzFeed.

Điều khiến Cooper trở thành một giám đốc marketing thành công là khả năng áp dụng một niềm tin mạnh mẽ rằng, vai trò của ông là sự kết hợp hài hoà giữa mục đích và văn hoá trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh tổng thể của thương hiệu.

Trích lời từ Chủ tịch của Visa, Al Kelly, ông này gọi Cooper là “sự kết hợp hiếm có giữa một chiến lược gia về sáng tạo thương hiệu với sự nhạy bén trong kinh doanh, và một nhà lãnh đạo luôn hiểu rõ các cơ hội của thương hiệu.”

Cuộc phỏng vấn với CMO Cooper cũng thể hiện rõ các thách thức quan trọng nhất mà tất cả các CMO đều phải đối mặt, cách vai trò của CMO đã thay đổi theo thời gian và nhiều nội dung liên quan đến chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.

FC: Bạn đã gia nhập Visa được một năm. Đâu là điều ngạc nhiên hoặc khác biệt lớn nhất giữa ý tưởng ban đầu của bạn về Visa và cách bạn nhìn nhận nó hiện tại?

Frank Cooper: Điều ngạc nhiên lớn nhất có lẽ là công việc kinh doanh thực sự rất phức tạp. Đó là một tổ chức lớn và có quá nhiều thứ thay đổi cùng một lúc.

Chúng tôi có mã QR, chỉ cần nhấn để thanh toán (tap to pay), có các phương pháp thanh toán không chạm, bạn có thể chuyển tiền, thanh toán, được trả tiền, trao đổi NFT hoặc trao đổi bất kỳ thứ gì có giá trị trong thế giới trò chơi (Gaming).

FC: Visa là một thương hiệu hấp dẫn bởi vì, một mặt, công việc của bạn là tiếp cận và trình bày sự phức tạp đó với thế giới (và người tiêu dùng mục tiêu), mặt khác, Visa cũng là nhà tài trợ lớn tại các sự kiện mang tính toàn cầu như Thế vận hội và World Cup?

Frank Cooper: Một trong những điều tôi thực sự muốn làm xoay quanh khía cạnh tài trợ là tránh xa cái mà tôi gọi là “lạm dụng văn hoá”, nơi mà chúng tôi chỉ đơn giản là tài trợ và cố gắng để có được những ánh hào quang từ điều đó. Tôi không bác bỏ điều đó, tuy nhiên liệu có một cách nào khác để chúng tôi có thể gia tăng giá trị cho trải nghiệm của người hâm mộ, vận động viên hay các nghệ sĩ không? Nếu không, việc chúng tôi xuất hiện cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí càng xuất hiện thương hiệu sẽ càng bị ảnh hưởng. Cách tài trợ truyền thống vẫn có giá trị, tuy nhiên sẽ là có nhiều giá trị hơn nếu chúng tôi đóng góp hay truyền tải một thứ gì đó thực sự có ý nghĩa.

FC: Giám đốc Marketing từ lâu đã là một trong những công việc có thời gian giữ vị trí ngắn nhất trong lớp C-suite [trung bình mỗi CMO chỉ ở vị trí cửa họ từ khoảng 18 đến 24 tháng] và vai trò này cũng đã thay đổi khá nhiều ngoài những thứ liên quan đến sáng tạo hay performance marketing. Bạn sẽ đưa ra lời khuyên nào cho các CMO (cũng như những ai đang mong muốn trở thành CMO) để họ có thể phát triển tốt hơn và “tại vị” lâu hơn?

Frank Cooper: Lời khuyên của tôi dành cho bất kỳ CMO nào, đặc biệt là với những ai lần đầu làm CMO là trước hết bạn phải xây dựng một mối quan hệ sâu sắc và chân thật nhất với cả CEO (Giám đốc điều hành) và CFO (Giám đốc Tài chính). Để làm được điều đó, bạn không thể chỉ nói theo ngôn ngữ của những người làm marketing. Bạn phải nói bằng ngôn ngữ về cách bạn đang thúc đẩy sự tăng trưởng và dịch những gì bạn đang làm sang ngôn ngữ mà họ có thể hiểu.

Nói vậy không có nghĩa là bạn cần phải “hy sinh” hay thay đổi bất kỳ chiến thuật marketing nào; nó chỉ đơn giản là việc thay đổi cách diễn đạt. Thách thức lớn nhất mà tôi đã từng thấy là kỳ vọng của các CEO và CMO rất khác nhau hoặc kết quả mong đợi từ các CFO sẽ rất khác với kết quả mà Marketing đang mang lại cho doanh nghiệp.

CMO có thể nói là vị trí cao nhất của các Marketer. Với vị trí này, bạn đang cố gắng thay đổi nhận thức và hành vi, bạn cố gắng thuyết phục người tiêu dùng của mình và hơn thế nữa. Bạn cũng cần áp dụng logic tương tự đối với các C-suite. Tôi vẫn gọi cái này là “Marketing trong doanh nghiệp”.

FC: Bản thân công việc của các CMO đã phát triển như thế nào trong thập kỷ qua?

Frank Cooper: Theo tôi, đó là một sự thay đổi rất lớn. Rất nhiều người coi công việc của CMO là tạo ra những bước ngoặt lớn: Tạo ra “sức nóng trên thị trường mục tiêu“, tạo ra nhiều nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), xây dựng thị phần hay khiến mọi người bàn tán về thương hiệu. Trong một thập kỷ rưỡi qua, điều này trở thành nguồn gốc của nhiều vấn đề khi các thành viên C-suite đặt câu hỏi rằng điều đó tạo ra giá trị như thế nào cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, điều đó liên quan như thế nào tới doanh thu và lợi nhuận.

Theo tôi, đây chính là lý do chính mà nhiều năm trở lại đây khái niệm Performance Marketing lại trở nên phổ biến đến vậy, các Marketer coi đó là con đường duy nhất họ có thể đi. Tuy nhiên, chuyện gì đến cũng phải đến, cuối cùng, người ta nhận ra rằng mặc dù điều đó có thể tạo ra lợi ích trong ngắn hạn, nhưng các yếu tố dài hạn như giá trị thương hiệu dường như bị bỏ ngỏ.

Trong vòng 5 đến 10 năm qua, thay đổi đáng chú ý nhất mà tôi nhận thấy là sự chồng chéo ngày càng tăng giữa thương hiệu (Brand) và danh tiếng (Reputation). Trong khi thương hiệu tập trung hoàn toàn vào khách hàng và tạo ra các giá trị thương mại, còn Danh tiếng liên quan nhiều hơn đến tính hợp pháp của doanh nghiệp trong xã hội. Đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Mọi người muốn một thương hiệu đáp ứng được kỳ vọng của họ với tư cách là người tiêu dùng, nhưng họ cũng quan tâm đến các giá trị của thương hiệu đó. Một nhân viên được đối xử như thế nào? hay [Doanh nghiệp] đóng góp gì cho xã hội? Tất cả đều được quan tâm.

FC: Bạn nghĩ gì về nhiều tuyên bố cho rằng cái gọi là “mục đích thương hiệu” (Brand Purpose) thực sự đã không còn tồn tại?

Frank Cooper: Tôi vẫn là một người tin tưởng sâu sắc vào khả năng lãnh đạo có mục đích (purpose-driven leadership) và xây dựng thương hiệu có mục đích (purpose-driven branding).

Nhưng dần dần, khi bắt đầu áp dụng, mọi người đã hiểu sai ý nghĩa thực sự của những khái niệm này. Họ tin rằng, lãnh đạo và xây dựng thương hiệu có mục đích có nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải xử lý hết tất cả những vấn đề xã hội đang tồn tại, đây là một nhận định chưa đúng đắn.

Toàn bộ ý tưởng của điều này với tôi là hãy gắn nó với các mô hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, với những gì doanh nghiệp có thể làm với mục tiêu là đóng góp tích cực cho xã hội theo một cách nào đó. Nếu bạn là Amazon, bạn đang cung cấp một dịch vụ giúp tiết kiệm thời gian cho mọi người, và đối với mọi người, tiết kiệm thời gian cũng là một cách để tiết kiệm tiền.

FC: Trong một môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện nay, bạn thấy mọi thứ đang đi về đâu? và bạn hào hứng nhất với điều gì?

Frank Cooper: Nhìn chung, tôi rất hào hứng với trò chơi điện tử (video gaming) và đặc biệt là sự trao đổi giá trị diễn ra ở đó. Tôi hào hứng vì nó chính là một cánh cửa phụ dẫn đến thứ cuối cùng gọi là metaverse.

Tôi cũng hào hứng với những nhà sáng tạo nội dung trò chơi, bởi vì những gì chúng ta đang thấy trên nhiều khía cạnh khác nhau đó là cộng đồng người sáng tạo đang phát triển rất mạnh mẽ trong xã hội, từ trên mạng xã hội đến trò chơi (Game) hay âm nhạc.

Đó là một trong những cơ hội thú vị nhất mà tôi thấy trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Tìm hiểu cách các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo từ việc hiểu nhu cầu của khách hàng đến hành động nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting).

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo
Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Trong thế giới quảng cáo đầy cạnh tranh như hiện nay, khả năng kết nối với đúng đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng là điều tối quan trọng để thành công.

Tuy nhiên, với môi trường kinh tế đầy thách thức, khi doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều khó khăn từ lạm phát đến suy thoái kinh tế, các nhà quảng cáo hay người làm marketing phải đối mặt với nhiệm vụ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí hơn, đồng thời kỳ vọng cao hơn về hiệu suất.

Việc xác định chính xác đối tượng mục tiêu lý tưởng cũng đang trở nên khó khăn hơn khi cookies của bên thứ ba sắp ngừng hoạt động. Để đáp ứng những nhu cầu này, các nhà quảng cáo đang chuyển sang việc nhắm mục tiêu theo đối tượng (Audience Targeting).

Thấu hiểu hành vi của khách hàng.

Với những gì đang diễn ra, khả năng hiểu hành vi của khách hàng đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi các trình duyệt bắt đầu chặn các mã theo dõi (của các bên thứ ba), việc hiểu sâu hơn về hành vi của đối tượng lại càng thách thức.

Và đây cũng chính là lý do tại sao việc xây dựng dữ liệu bên thứ nhất (first party data) nền là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Chìa khóa thành công cho các nhà quảng cáo.

Chìa khóa thành công trong hoạt động nhắm mục tiêu theo đối tượng đến từ chiến lược tiếp cận của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xây dựng các mối quan hệ đối tác bền chặt với những nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp tối đa hoá các tín hiệu của dữ liệu.

Về bản chất, bạn đang khai thác dữ liệu của bên thứ nhất của mình và cũng bằng dữ liệu của bên thứ nhất từ Microsoft.

Thông qua các công nghệ trí thông minh đối tượng (audience intelligence), bao gồm các tín hiệu như hoạt động tìm kiếm và hành vi sử dụng web, sở thích về nội dung (content) và thương hiệu (brand), nhân khẩu học, v.v., các nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp kết nối đúng với các nhóm đối tượng mục tiêu tiềm năng.

Microsoft sử dụng hàng tỷ điểm dữ liệu, kết hợp dữ liệu của bên thứ nhất trên các sản phẩm của Microsoft để xác định ý định của người tiêu dùng (Consumer Intent) và từ đó thúc đẩy tăng hiệu suất quảng cáo.

Sau đó, tất cả các tín hiệu này được nhóm lại với nhau thành các tính năng Nhắm mục tiêu theo đối tượng mà nhà quảng cáo có thể sử dụng cho các chiến dịch của mình trên nền tảng Tìm kiếm (Search) và Mạng đối tượng của Microsoft (Audience Networks)

Khai thác càng nhiều các tín hiệu có ý định, thương hiệu càng có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá quảng cáo, đây chính là nền tảng để cải thiện hiệu suất của các chiến dịch marketing.

Hành trình ra quyết định của người tiêu dùng.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo hay xây dựng các chiến dịch marketing tập trung vào khách hàng, bạn cần xem xét đến toàn bộ các giai đoạn trong hành trình khám phá thương hiệu và ra quyết định của khách hàng (Customer Journey).

Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau như tìm hiểu sản phẩm (nhận biết về thương hiệu) hay cân nhắc mua hàng (chuyển đổi), khách hàng sẽ quan tâm đến những thứ khác nhau.

Với tư cách là nhà quảng cáo hay người làm marketing, bạn cần kết nối với khách hàng của mình nhiều lần trong suốt hành trình của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, bạn cần cung cấp đúng thông điệp vào đúng thời điểm.

Để giúp thương hiệu hình dung rõ hơn về điều này, Microsoft đã đề xuất một số chiến thuật như bên dưới. Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau hay nhóm đối tượng khác nhau, nhà quảng cáo nên sử dụng các phương thức nhắm mục tiêu khác nhau.

Áp dụng vào thực tế.

  • Xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất.

Giả sử mục tiêu của bạn là tiếp cận đối tượng mới và nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), làm cách nào để bạn có thể xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và cải thiện lợi tức đầu tư (ROI) của mình?

Theo đề xuất của Microsoft, trong trường hợp này, bạn có thể xây dựng một chiến dịch với Microsoft Audience Network, sử dụng những hình ảnh đẹp để giới thiệu thương hiệu, đồng thời nhắm mục tiêu theo tệp những đối tượng tiềm năng hiện có (In-market Audiences), họ chính là những người có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Khi ai đó nhấp vào quảng cáo và đến website của thương hiệu, nhà quảng cáo nên khuyến khích người dùng đăng ký nhận bản tin bằng cách giảm giá cho họ trong lần mua hàng tiếp theo.

  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng (Lead).

Khi bạn bắt đầu xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và thu thập thêm thông tin từ khách hàng của mình, bạn có thể đưa tất cả những điểm dữ liệu này vào nền tảng quảng cáo của Microsoft bằng cách sử dụng tính năng Đối sánh khách hàng (Customer Match). Sau đó, bạn có thể đặt giá thầu cho nhóm đối tượng cụ thể này và khuyến khích họ chuyển đổi.

Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn đã tích hợp dữ liệu vào nền tảng, khi người dùng quay lại Bing và tìm kiếm các sản phẩm liên quan, vì bạn đã nhận diện và đặt giá thầu cao hơn cho nhóm đối tượng này, bạn có khả năng hiển thị ở vị trí cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, điều này làm tăng xác suất khách hàng đó nhấp vào và chuyển đổi.

Cải thiện ROI của bạn.

Các tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng của Microsoft đã được chứng minh là giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí trên mỗi lần mua lại (CPA). Nhìn chung, việc sử dụng bất kỳ tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng nào cũng có thể giúp bạn đạt được tỷ lệ chuyển đổi trung bình cao hơn 60%.

Như đã phân tích ở trên, trong khi hoạt động xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất là điều cần thiết và mang tính bắt buộc để có thể có các chiến dịch Digital Marketing thành công, việc sử dụng nó một cách hiệu quả là một thách thức lớn nếu không có các công cụ và chiến lược phù hợp.

Đó là lý do tại sao Microsoft Advertising luôn tìm cách cung cấp nhiều giải pháp nhất có thể giúp bạn cải thiện ROI, tiếp cận khách hàng mới, hiểu hành vi của họ, tăng mức độ trung thành của họ với thương hiệu và nói chung là tối ưu hóa các chiến dịch của bạn theo cách hiệu quả bền vững hơn.

Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn từ Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google

Gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon vừa công bố ra mắt tính năng tìm kiếm mới trên thiết bị di động nhằm đối đầu với Google.

Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google
Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google

Theo đó, Amazon vừa ra mắt các tính năng tìm kiếm mới nhằm mục tiêu cải thiện khả năng tìm kiếm trên thiết bị di động cho người dùng.

Hướng trực tiếp tới các nền tảng như như Google và Pinterest, tính năng tìm kiếm mới của Amazon sẽ bao gồm:

  • Khả năng tìm kiếm đa phương thức (Multimodal search): Người dùng có thể tìm kiếm bằng cả văn bản và hình ảnh.
  • Tính năng AR (Thực tế tăng cường) mở rộng.
  • Find-on-Amazon: Người dùng có thể tìm kiếm và xác định các sản phẩm tương tự trong ứng dụng.

Với tư cách là nền tảng có mức doanh số quảng cáo kỹ thuật số lớn thứ 3 thế giới (chỉ sau Google và Meta), những thay đổi mới này của Amazon được cho là sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ với các sàn thương mại điện tử khác mà còn cả với các công cụ tìm kiếm và nền tảng quảng cáo kỹ thuật số.

  • Tìm kiếm đa phương thức.

Thay vì chỉ tìm kiếm bằng văn bản (text), người dùng Amazon giờ đây có thể tìm kiếm mọi thứ bằng hình ảnh trực quan.

  • Tính năng AR mở rộng.

Với tính năng thực tế tăng cường mới, người dùng có thể tương tác với nhiều sản phẩm hơn ngoài các danh mục sản phẩm hiện có. Người dùng cũng có thể tự sắp xếp lại các cách bày trí sản phẩm của mình.

  • Tìm trên Amazon.

Với công cụ này, bạn có thể tìm kiếm sản phẩm bằng ảnh từ bất cứ nơi nào. Nếu bạn thấy nội dung nào đó mình thích trên mạng xã hội, trong khi duyệt web, đọc email hoặc trò chuyện trực tuyến, bạn có thể nhấn vào nút “Chia sẻ” và gửi hình ảnh đó đến ứng dụng Amazon. Bạn có thể tìm thấy các sản phẩm tương tự ngay trên ứng dụng.

Trong một tuyên bố, đại diện Amazon cho biết:

“Chúng tôi luôn thử nghiệm các tính năng mới và cải thiện những tính năng hiện có để xem tính năng nào thực sự phù hợp nhằm mục tiêu hỗ trợ khách hàng trong mọi giai đoạn của hành trình mua sắm (Customer Journey) của họ.”

“Chúng tôi biết rằng niềm tin của khách hàng là thứ khó có được nhưng lại dễ mất đi, vì vậy chúng tôi rất chú ý đến những phản hồi của khách hàng về trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.”

“Chúng tôi cũng luôn thử nghiệm các cách mới nhằm giúp việc mua sắm tại cửa hàng của chúng tôi trở nên dễ dàng hơn nữa. Điều này có nghĩa là đôi khi mọi thứ có thể khác đi khi chúng tôi thử nghiệm các tính năng mới, tuy nhiên, sứ mệnh của chúng tôi thì vẫn vậy: giúp bạn tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok công bố ra mắt chương trình “Black Friday” nhằm đi sâu hơn vào thương mại điện tử

Hàng trăm nghìn sản phẩm giá rẻ của TikTok sẽ được trợ giá giảm tiếp tới 50% trong ngày Thứ sáu đen (Black Friday) tới đây.

TikTok công bố ra mắt chương trình "Black Friday"
TikTok công bố ra mắt chương trình “Black Friday”

Tờ Bloomberg đưa tin, TikTok có kế hoạch đưa ra các chương trình giảm giá mạnh cho kỳ nghỉ lễ trong một chiến dịch kéo dài một tháng sẽ bắt đầu vào cuối tháng 10.

Ứng dụng mạng truyền thông xã hội này đang thực hiện chiến lược nhằm mục đích thu hút những người mua sắm bị ảnh hưởng bởi lạm phát đến nền tảng mua sắm trực tuyến mới của mình. Đồng thời việc này cũng là để thực hiện cú đánh đầu tiên trong cuộc chiến giá cả với các đối thủ cạnh tranh lâu đời là Amazon.com Inc. và Walmart Inc.

Cụ thể, TikTok, thuộc sở hữu của ByteDance Ltd. có trụ sở tại Bắc Kinh, sẽ tổ chức các buổi đào tạo vào tuần tới với các người bán hàng trên nền tảng của mình.

Theo các tài liệu, họ đang đề nghị trợ cấp giảm giá tới 50% để lôi kéo người bán tham gia vào chương trình Black Friday, bắt đầu từ ngày 27/10 và kéo dài đến ngày 30/11. Người phát ngôn của TikTok đã xác nhận kế hoạch này.

Công ty đang đặt cược rằng kỳ nghỉ lễ bận rộn nhất trong năm – khi người mua sắm ở Mỹ dự kiến ​​sẽ chi tới 284 tỷ USD – sẽ là thời điểm quan trọng để làm nổi bật với các chương trình giảm giá, buộc người mua sắm phải chi tiền trên nền tảng mới của họ vốn vừa ra mắt gần đây ở Mỹ.

Ứng dụng phổ biến này chủ yếu được biết đến nhờ các video ngắn, có tính lan truyền cao và có hơn 150 triệu người dùng hoạt động hàng tháng ở Mỹ.

TikTok đã ra mắt nền tảng Shop tại Mỹ trong tuần này, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh thương mại vốn là nguồn tăng trưởng doanh thu mới hứa hẹn nhất của công ty.

Theo thông tin có được, TikTok đặt mục tiêu bán được 20 tỷ USD hàng hóa (GMV) trên nền tảng này trên toàn cầu trong năm nay.

Một số thương nhân được mời thử nghiệm bán hàng cho người tiêu dùng Mỹ vào đầu năm nay cho biết các chiến dịch video trên TikTok giúp tăng doanh số bán hàng trên trang này cũng như trên các trang web cạnh tranh như Amazon và Walmart, nơi người mua sắm ở Mỹ quen với việc mua sắm hơn.

Các khoản giảm giá mạnh – do TikTok tài trợ – có thể giúp người mua sắm ở Mỹ trở nên quen thuộc hơn với việc tiêu tiền trực tiếp thông qua ứng dụng.

Theo một cuộc khảo sát người mua hàng của United Parcel Service Inc, những ngày giảm giá phổ biến như Black Friday và Cyber Monday dự kiến ​​sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong kế hoạch nghỉ lễ của người mua sắm năm nay, vì những người tiêu dùng đang bị lạm phát cản trở sẽ đặc biệt bị thu hút bởi các giao dịch mua sắm giá rẻ.

TikTok sẽ bắt đầu đợt giảm giá dành riêng cho Black Friday lúc 8 giờ tối, theo giờ New York vào ngày 23/11. Chương trình giảm giá Cyber Monday sẽ diễn ra từ ngày 28/11 đến ngày 30/11.

Ứng dụng này đã được người tiêu dùng biết đến như một nơi dành cho các sản phẩm giá rẻ – nhiều sản phẩm trong số đó đến từ Trung Quốc. Công ty cung cấp miễn phí vận chuyển và phiếu giảm giá 20% cho người dùng trước khi giới thiệu tab mua sắm được chỉ định.

Người phát ngôn của TikTok cho biết vào tuần trước: “Có hơn 200.000 thương nhân Mỹ đã được xác minh trên TikTok Shop đang bán các sản phẩm hợp pháp – bao gồm hơn 150.000 sản phẩm làm đẹp đã được xác thực thông qua quy trình của chúng tôi và đại diện cho một số tên tuổi lớn nhất trong ngành kinh doanh làm đẹp”.

Nguồn: Bloomberg

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Phương Linh | Markettimes

Google bị cáo buộc chi hàng tỉ USD để thống trị mảng tìm kiếm

Theo WSJ, Bộ Tư pháp Mỹ (DOJ) cáo buộc Google trả 10 tỉ USD hằng năm cho các trình duyệt web và nhà sản xuất smartphone để thống trị trong lĩnh vực tìm kiếm, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.

Tại phiên tòa chống độc quyền vào hôm 12.9, Google khẳng định công ty không vi phạm luật để giữ thị phần khổng lồ và cho rằng công cụ tìm kiếm của mình phổ biến vì tính ưu việt.

Luật sư Google John Schmidtlein cho biết các khoản thanh toán mà DOJ đề cập được dùng để đền bù cho đối tác, nhằm đảm bảo phần mềm được bảo trì và cập nhật bảo mật kịp thời.

Schmidtlein lập luận rằng những người tiêu dùng không hài lòng với Google chỉ cần một vài cú nhấp chuột để thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định sang Bing, Yahoo hoặc DuckDuckGo.

Tuy nhiên, đa số người dùng phần mềm máy tính của Microsoft ưa thích Google hơn, mặc dù công cụ tìm kiếm Bing được cài đặt sẵn trên trình duyệt Edge.

Người phụ trách vụ kiện cho Bộ Tư pháp Mỹ – luật sư Kenneth Dintzer cho biết Google bắt đầu giữ độc quyền trong thị trường công cụ tìm kiếm kể từ năm 2010. Sau khi kìm hãm đối thủ cạnh tranh, “gã khổng lồ” công nghệ ngày càng ít cải tiến công cụ và không chú trọng đến các vấn đề về quyền riêng tư.

Bên cạnh đó, Google còn xử lý khoảng 90% truy vấn tìm kiếm trên toàn thế giới. Càng xử lý nhiều tìm kiếm thì Google càng thu thập được nhiều dữ liệu hơn, do đó Google trở nên vượt trội hơn hẳn các đối thủ. Trong một tài liệu nội bộ, Google từng gọi các thỏa thuận là “gót chân Achilles” đối với các công cụ tìm kiếm đối thủ.

Dintzer cáo buộc Google lợi dụng thế độc quyền để buộc các nhà quảng cáo trả chi phí dịch vụ cao hơn. Ngoài ra, ông cho biết đã tìm thấy bằng chứng Google che giấu thông tin liên quan đến khoản thanh toán được chuyển đến công ty khác, khẳng định những thỏa thuận này đã duy trì sự độc quyền bất hợp pháp của Google trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TSMC chuyển trọng tâm từ Mỹ sang Nhật Bản

TSMC, hãng gia công chip theo hợp đồng lớn nhất thế giới, đang đặt hy vọng vào nhà máy mới ở Nhật Bản trong bối cảnh gặp khó tại Mỹ.

TSMC chuyển trọng tâm từ Mỹ sang Nhật Bản
TSMC chuyển trọng tâm từ Mỹ sang Nhật Bản

Dẫn nguồn tin trong lĩnh vực bán dẫn, SCMP cho biết TSMC đang đẩy mạnh sản xuất ở nước ngoài với quy mô chưa từng có. Nhiều địa điểm được hướng tới, trong đó có nhà máy ở Arizona (Mỹ) trị giá hàng chục tỷ USD.

Tuy nhiên, công ty Đài Loan đang thất vọng do gặp khó khăn trong tuyển dụng công nhân lành nghề, cũng như bị hạn chế đưa nhân sự từ Đài Loan sang.

Hai nguồn tin cho biết TSMC nhận thấy Nhật Bản là điểm đến mới hợp lý. Công ty đang xây dựng một nhà máy chip trị giá 8,6 tỷ USD trên đảo Kyushu, dự kiến vận hành vào năm sau. Công ty cũng có kế hoạch xây nhà máy thứ hai ở Nhật Bản với mục tiêu tạo ra những mẫu chip siêu hiện đại, chưa được sản xuất trước đây.

Trong khi đó, nhà máy đang xây ở Arizona phải dời sang năm 2025 mới đưa vào sản xuất. Hồi tháng 7, CEO TSMC Mark Liu cho biết họ đầu đầu dự định sản xuất chip tại đây trong nửa đầu 2024. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề như sự thiếu hụt công nhân kỹ thuật cao và chi phí vận hành lớn khiến mọi thứ không theo kế hoạch.

TSMC từ chối bình luận, nhưng cho biết đang nỗ lực xây nhà máy trên toàn cầu, gồm cả Mỹ, Nhật Bản và Đức. “Mọi thứ vốn không thể so sánh được do sự khác biệt về vị trí, cách xây dựng và phạm vi ảnh hưởng”, đại diện công ty nói.

Theo giới phân tích, TSMC đang coi Nhật Bản là nơi phù hợp hơn nhờ văn hóa làm việc tương đồng, mạng lưới nhà cung cấp vật liệu gần và rộng khắp, đồng thời chính phủ nước này dễ dàng giải quyết yêu cầu và hào phóng với các khoản trợ cấp.

“Mối quan hệ giữa TSMC và chính phủ Nhật Bản là đôi bên cùng có lợi”, nhà phân tích Lucy Chen của Isaiah Research nhận xét.

Bên cạnh đó, đội ngũ lao động Nhật Bản cũng được đánh giá là kỷ luật, làm việc theo lịch trình khắt khe hơn và sẵn sàng làm thêm giờ khi hệ thống máy sản xuất chip vận hành suốt ngày đêm trong phòng sạch vô trùng.

“Rất nhiều hệ thống sản xuất chip không thể tắt, bởi sẽ tốn chi phí để hiệu chỉnh mỗi khi khởi động lại”, một giám đốc ở lĩnh vực chip nói với Reuters.

Nhật Bản hiện có tham vọng tỷ USD để phục hưng ngành chip sau thời gian dài tụt hậu. Gần đây, Rapidus, công ty được hậu thuẫn bởi Sony, Toyota và Chính phủ Nhật Bản, đang huy động hàng tỷ USD để xây dựng nhà máy sản xuất chip. Nước này hiện chỉ sản xuất được các mẫu chip từ 40 nm.

Bảo Lâm (theo SCMP, Reuters)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

SoftBank tìm kiếm cơ hội đầu tư vào OpenAI (ChatGPT)

Theo thông tin được công bố mới đây, SoftBank đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới vào lĩnh vực AI, OpenAI (ChatGPT) có thể là một trong các điểm đến.

SoftBank tìm kiếm cơ hội đầu tư vào OpenAI (ChatGPT)
SoftBank tìm kiếm cơ hội đầu tư vào OpenAI (ChatGPT)

Theo thông tin mới đây từ Tờ Financial Times, “gã khổng lồ” chuyên đầu tư SoftBank đang tìm kiếm các khoản đầu tư mới vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), và OpenAI (sở hữu ChatGPT) là một trong số các điểm đến.

Nguồn tin cho biết, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của SoftBank, tỷ phú Masayoshi Son, đang tìm cách đầu tư hàng chục tỷ USD vào mảng AI.

Vị tỷ phú này mới đây cũng cho biết rằng SoftBank hiện đã chuyển từ chế độ “phòng thủ” sang “tấn công” khi AI ngày càng phát triển nhanh chóng và tạo ra nhiều bước đột phá quan trọng.

Trong số các điểm đầu tư, SoftBank cũng đang muốn hợp tác chiến lược dài hạn với OpenAI, đơn vị hiện đang sở hữu chatbot AI ChatGPT. Tỷ phú này cũng cho biết ông cũng là “fan” của ChatGPT.

Ngoài OpenAI, SoftBank cũng đang xem xét một loạt các lựa chọn thay thế khác, bao gồm cả phương án mua lại Graphcore, nhà sản xuất chip AI có trụ sở tại Vương quốc Anh.

Ở một bối cảnh khác, đơn vị thiết kế chip Arm (công ty con của SoftBank) hiện đang được định giá ở mức kỷ lục 54,5 tỷ USD trong đợt IPO mới đây trên sàn Nasdaq, chính SoftBank đã đưa Arm từ một công ty tư nhân thành công ty đại chúng sau 7 năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách xử lý các đồng nghiệp độc hại (và không tự làm xấu bản thân)

Nhiều lần phản ánh bị đồng nghiệp độc hại gây rối nhưng sếp thờ ơ là lúc bạn cần có phương thức tiếp cận bài bản, tránh kiểu trả đũa.

đồng nghiệp độc hại
Cách xử lý các đồng nghiệp độc hại

Tại nơi làm việc, đôi khi sẽ có những đồng nghiệp độc hại, những người luôn tìm cách độc chiếm các cuộc họp để ngăn bạn đóng góp ý tưởng, phớt lờ các câu hỏi hoặc đề xuất của bạn trừ khi cấp trên có mặt, nói dối về bạn ngay trước mặt sếp, hay đánh cắp ý tưởng, công lao của bạn.

Nhìn chung, ở công việc văn phòng, thường mọi người đều phải cạnh tranh nhau để được thăng chức, tăng lương, nhận được dự án hấp dẫn và được ban giám đốc điều hành cao cấp chú ý. Nhưng đôi khi sẽ có đồng nghiệp ưu tiên sự nghiệp bản thân họ hơn tất cả những thứ khác và làm mất uy tín của bạn trong quá trình này.

Vì vậy, bạn cần những cách ứng phó phù hợp, nhất là khi bạn đề cập nhiều lần mà cấp trên không quan tâm, cho rằng đó chỉ là sự khác biệt trong phong cách làm việc của từng nhân viên.

Chỉ rõ tác động kinh doanh bất lợi.

Sẽ rất hữu ích nếu bạn có thể chỉ cụ thể các hành vi gây rối của đồng nghiệp ảnh hưởng vào kết quả kinh doanh. Cho thấy cách họ đang làm tổn hại hiệu suất của nhóm, cung cấp nhiều bằng chứng hỗ trợ cho lời khẳng định của bạn.

Cụ thể, bạn cần trả lời các câu hỏi sau: Người này tạo ra mối đe dọa cho công ty, nhóm, hoặc sự nghiệp của bạn ra sao? Tác động tiêu cực do hành động của họ gây ra là gì? Sẽ thuyết phục hơn nếu các vấn đề bạn phản ánh được xác thực, có thể qua sự chứng kiến bởi thành viên khác trong tập thể.

Nancy Halpern, nhà tư vấn quản trị có một khuyến nghị nhỏ về tần suất. “Nếu họ làm điều gì đó một lần, hãy quên đi và để nó trôi qua. Nếu họ làm điều đó hai lần, hãy lưu ý. Và khi họ làm điều đó đến lần thứ ba thì chính là có kế hoạch”, chuyên gia nói.

Ví dụ, nếu bạn bắt gặp đồng nghiệp nói dối một lỗi nhỏ không gây hậu quả nghiêm trọng, bạn có thể bỏ qua. Nhưng nếu điều đó lặp lại hoặc gây hại thì đã đến lúc phải hành động.

Tránh phàn nàn, hãy đề xuất giải pháp.

Khi trình bày với người quản lý, hãy tránh bản thân trở thành một người phàn nàn. Nói rõ với sếp rằng bạn không hành động do ganh tị hay thù hận. Cần tiếp cận như một nỗ lực tạo mối quan hệ làm việc tốt với đồng nghiệp, không phải tìm cách vạch lỗi họ.

Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người có kinh nghiệm trong ganh đua ở văn phòng, vì có thể sếp bạn đang nghe một câu chuyện hoàn toàn khác từ họ. Ngoài ra, hãy sẵn sàng giải thích những gì bạn đã làm cho đến hiện tại.

Nhiều quản lý không muốn nhân viên gây rắc rối vì họ có quá nhiều việc phải giải quyết. Nếu nhận thấy điều này, hãy mô tả vấn đề bạn gặp phải, đề xuất giải pháp hoặc cách tiếp cận khả thi, giải thích ý nghĩa hoặc tác động của giải pháp đó.

Ví dụ, nếu bạn muốn giải quyết việc đồng nghiệp đang giành hết công trạng, bạn có thể đề xuất về phân công vai trò. Theo đó, chỉ định ai sẽ trình bày ý tưởng cho lãnh đạo, người nào sẽ giải đáp các câu hỏi và thành viên phụ trách gửi email cho các đơn vị liên quan trong công ty.

Để tăng độ thuyết phục, bạn có thể dùng chiến thuật “nếu như” khi sếp từ chối hoặc không hưởng ứng. Trong trường hợp nêu trên, bạn có thể trả lời họ bằng mệnh đề “điều gì sẽ xảy ra nếu”, kiểu: “Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đặt ra các tiêu chuẩn cho nhóm về cách chúng ta giao tiếp và chia sẻ công lao?” hoặc “Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi chia sẻ 3 ví dụ về hành vi đang cản trở nhóm chúng ta?”.

Giải quyết nói dối và đánh cắp công lao.

Đối mặt với đồng nghiệp bóp méo sự thật có thể là trải nghiệm khó chịu, bởi vì nó thường biến thành cuộc chiến xem ai trung thực và ai không. Nếu có thể chỉ ra những điều sai sự thật và đưa ra bằng chứng trái ngược, hãy thẳng tiến và tiếp tục thực hiện. Lúc đầu, hãy âm thầm làm như vậy.

Ví dụ, bạn có thể gửi email thiện chí có nội dung như: “Tôi không hiểu tại sao bạn lại nói không biết về việc triển khai tính năng mới, khi nào, vì bạn có thể biết thông qua luồng email bên dưới, chúng ta đã thảo luận về nó vào tháng 9”. Điều này có thể nhẹ nhàng vạch trần sự lừa dối và làm rõ bạn sẽ không để họ thoát tội.

Còn khi đồng nghiệp chiếm công, hãy bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi như: “Tôi nhận thấy khi bạn nói về dự án, bạn đã nói ‘tôi’ thay vì ‘chúng tôi’. Đó có phải là cố ý không? Tại sao bạn lại trình bày nó theo cách đó?”. Câu hỏi dạng này chuyển nhiệm vụ giải thích lý do họ cảm thấy chính đáng khi nhận công. Ngoài ra, hãy xác lập thỏa thuận phân công từ trước, viết ra và chia sẻ với mọi người tham gia dự án.

Lưu giữ bằng chứng vi phạm và thành công.

Để bảo vệ bản thân và sự nghiệp nếu mọi chuyện đi quá xa, bạn cần có bằng chứng. Đối với mọi hành vi vi phạm, hãy ghi lại thời gian, địa điểm, những gì đã được nói hoặc làm, bởi ai và ai có mặt vào thời điểm đó. Điều này có thể tốn nhiều công sức, nhưng sẽ giúp chứng minh bạn bị phá hoại là nhất quán và kéo dài.

Đồng thời, lưu lại những thành công bản thân để chúng không bị lu mờ bởi đồng nghiệp. Thường xuyên báo cáo với sếp, có thể qua một email ngắn hàng tuần. Đừng nghĩ đây là khoe khoang mà nhằm xây dựng giá trị của bạn tại công ty.

Tìm cách để những người khác trong công ty biết đến công việc chính đáng của bạn. Giới thiệu bản thân với nhân viên ở các bộ phận khác hoặc cấp cao hơn, có thể bằng cách tình nguyện tham gia dự án liên chức năng hoặc của các lãnh đạo có quyền lực. Vun đắp các kết nối mới sẽ cho bạn cơ hội thể hiện tài năng rộng rãi và bác bỏ mọi thông tin sai lệch mà đồng nghiệp đang lan truyền về bạn.

Cân nhắc đến phòng nhân sự khi tìm cách xử lý các đồng nghiệp độc hại.

Nếu sếp bạn từ chối can thiệp sau mọi nỗ lực, hãy cân nhắc đến phòng nhân sự. Nhưng hiệu quả của lựa chọn này phụ thuộc vào bộ phận nhân sự từng công ty. Theo Bob Sutton, tác giả cuốn “The No Asshole Rule” thì ở hầu hết công ty, phòng nhân sự không hiện diện để trở thành bạn của bạn mà để bảo vệ công ty.

Hầu như hiếm trường hợp ai đó khiếu nại với bộ phận nhân sự để giải quyết bất hòa với đồng nghiệp và nhận được sự giúp đỡ có ý nghĩa. Vì vậy, bạn cần tính trước khả năng thành công bằng việc thu thập một số thông tin về cách phòng nhân sự từng xử lý các tình huống tương tự trong quá khứ.

Bạn cũng phải cân nhắc sự đánh đổi cẩn thận. Việc leo thang vấn đề có khiến bạn trở nên tồi tệ không? Bạn có nguy cơ làm tổn hại thêm mối quan hệ với đồng nghiệp nếu họ phát hiện bạn đi tố cáo họ hoặc tìm thêm người giúp đỡ?

Huấn luyện viên nghề nghiệp Octavia Goredema nêu vài khuyến nghị khi cân nhắc ưu và nhược điểm của việc tìm đến phòng nhân sự.

Bà gợi ý tự vấn 3 câu sau: Tôi có ghi lại những gì đã xảy ra chưa? (bằng chứng để phản ánh); Mục tiêu của tôi là gì? (làm rõ mục tiêu giúp bạn xem xét tác động của các kết quả có thể xảy ra); Những gì tôi đang gặp phải là bất hợp pháp? Nếu bạn chứng minh được nó vi phạm các quy định của công ty thì phòng nhân sự mới có nghĩa vụ xem xét giải quyết.

Đừng biến mình thành người xấu khi đối phó với những đồng nghiệp độc hại.

Bạn không thể ép buộc đồng nghiệp xấu trở nên tốt hơn, và thực tế thì sếp của bạn cũng không thể. Hạn chế tự giải quyết mâu thuẫn với đồng nghiệp, và lý tưởng là ai đó có thẩm quyền – sếp của bạn, bộ phận nhân sự hoặc một bên liên quan khác – phản hồi phản ánh của bạn.

Với các đồng nghiệp độc hại, thích gây rối hoặc toan tính về công việc thì tìm cách đánh bại họ tưởng chừng như là phương thức hấp dẫn.

Ví dụ, khi họ nói dối trước mặt sếp, bạn có thể muốn làm điều tương tự. Nhưng đừng làm thế. Tham gia vào cuộc cạnh tranh không khoa học sẽ chỉ gây ảnh hưởng xấu đến bạn. Bạn không nên nhỏ nhen hoặc làm điều gì đó không phù hợp với giá trị bản thân.

Phiên An (theo Harvard Business Review)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VnExpress

Starbucks mất 16 năm để mở 1000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc

Để mở 1.000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc, Starbucks phải mất đến 16 năm, tuy nhiên, Luckin Coffee chỉ mất 11 tháng.

Starbucks mất 16 năm để mở 1000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc
Starbucks mất 16 năm để mở 1000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc

CEO Guo Jinyi mới đây đã tự hào khi tuyên bố chuỗi cà phê Luckin Coffee của họ đã đạt 10.000 chi nhánh trong nửa đầu năm 2023, qua đó trở thành thương hiệu cà phê đầu tiên ở Trung Quốc làm được điều này.

Được thành lập từ năm 2017 và chuỗi cà phê Trung Quốc này chỉ mất 19 tháng để phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) ở Mỹ.

Thế nhưng bê bối kiểm toán năm 2019 đã khiến cổ phiếu này bị loại ra khỏi sàn Nasdaq, qua đó làm mất niềm tin của nhà đầu tư và đi đến bờ vực phá sản.

Sau những biến cố đó, nhiều người thắc mắc tại sao Luckin Coffee lại hồi sinh nhanh và ngoạn mục đến như vậy. Câu trả lời là chuyển hướng sang các thành phố nhỏ ở Trung Quốc.

Kể từ khi thành lập, Luckin đã nổi tiếng về phong cách mở rộng chi nhánh để bán cà phê mang về với các cửa hàng nhỏ gọn, chi phí thấp, khác rất xa so với kiểu hoành tráng của Starbucks.

Giá cà phê của hãng cũng rẻ hơn nhưng chất lượng thì không hề tệ, khiến mô hình kinh doanh này bùng nổ mạnh trong giai đoạn 2017-2020.

Mặc dù vấp phải bê bối năm 2019 và có giai đoạn ngắn lâm nguy suýt phá sản nhưng hãng đã hồi sinh nhanh chóng kể từ năm 2021 với chiến lược chuyển hướng về các thành phố hạng 3-4.

Nhờ đó mà doanh thu năm 2022 của Luckin vượt 10 tỷ USD lần đầu tiên trong lịch sử và cũng là lần đầu tiên công ty khởi nghiệp cà phê này có lãi.

Báo cáo tài chính quý I/2023 của Luckin cho thấy lợi nhuận thuần của hãng đã tăng 27 lần so với cùng kỳ năm trước và cứ mỗi giờ trôi qua là lại có 2 cửa hàng của hãng được mở.

Chiến lược thị trường ngầm.

Thuật ngữ “Sinking Market” mà Luckin Coffee sử dụng để ám chỉ đến những thành phố dưới hạng 2 ở Trung Quốc.

Trong khi các ông lớn như Starbucks đã hoạt động được 20 năm tại Trung Quốc với chiến lược nhắm đến các thành phố lớn nhất, các vùng kinh tế phát triển nhất, những thủ phủ của các tỉnh phồn hoa nhất thì Luckin giờ đây lại hoạt động kiểu khác.

Mô hình Starbucks, kiểu tự mở chi nhánh và tự hoạt động ở các thành phố lớn đã thúc đẩy nhiều hãng đối thủ theo gót.

Số liệu cho thấy gần 70% số cửa hàng cà phê tại Trung Quốc là mở ở những thành phố lớn hạng 1, trong khi thị trường thấp hơn lại bị lãng quên.

Đây chính là lúc Luckin tìm ra điểm đột phá với hàng loạt những chi nhánh nhượng quyền, có quy mô tinh gọn, nhắm đến cà phê mang về giá rẻ, có chất lượng vừa đủ, phù hợp túi tiền và thị hiếu của các thành phố hạng 2-3.

Thêm vào đó, sự bùng nổ của những ứng dụng gọi đồ và ngành giao đồ ăn càng khiến sự bùng nổ các chi nhánh của Luckin trở nên tiện lợi hơn và rẻ hơn khi giao đồ.

Với Luckin, việc nhượng quyền những cửa hàng quy mô nhỏ gọn tương tự như ngành đồ ăn nhanh khiến hãng không mất nhiều chi phí mở rộng chi nhánh, hạ thấp được chi phí vận hành và tăng tốc phủ sóng thị trường.

Tờ SixthTone nhận định chính nhờ chiến lược cực kỳ phù hợp này mà Luckin Coffee có thể xuất hiện ở những quán nhỏ ven đường cho đến các khu trung tâm thương mại, qua đó tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn là chỉ tập trung tại các thành phố lớn.

Tính đến cuối năm 2022, số chi nhánh nhượng quyền của Luckin đã chiếm hơn 30% trong tổng số, cao hơn mức 10% của tháng 3/2020.

Sao chép thành công.

Tờ SixthTone nhận định thành công của Luckin Coffee đang bị sao chép khi một chuỗi cà phê mới mở rộng chi nhánh với tốc độ còn nhanh hơn và cũng nhắm đến các thành thị hạng 2-3.

Điều thú vị là đối thủ mới này của Luckin lại được thành lập bởi chính 2 nhà sáng lập cũ: Lu Zhengyao và Qian Zhiya, vốn bị “hất cẳng” khỏi chính đứa con khởi nghiệp của mình kể từ sau vụ bê bối năm 2019.

Thương hiệu Cotti Cofee được 2 nhà sáng lập trên thành lập từ tháng 10/2022 và một nửa đội ngũ nhân viên chủ chốt của chuỗi cà phê này đến từ Luckin. Các chiến lược về mở rộng thị trường, mức giá rẻ hay mô hình kinh doanh hầu như hoàn toàn giống với Luckin.

Điều khác biệt duy nhất ở Cotti là tốc độ mở rộng chi nhánh của Cotti nhanh hơn nhiều khi hãng chỉ mất 5 tháng để đạt 1.000 chi nhánh đầu tiên ở Trung Quốc, trong khi Luckin là 11 tháng còn Starbucks là tận 16 năm.

Một điều thú vị nữa là cái tên Mixue cũng đang tham chiến ở mảng này với thương hiệu Lucky Cup, sáng lập từ năm 2017 với chiến lược giá siêu rẻ.

Một cốc Latte của Lucky Cup chỉ có giá 10 Nhân dân tệ, tương đương 1,4 USD, còn Americano là 5 Nhân dân tệ, rẻ hơn rất nhiều so với mức giá bình quân 40 Nhân dân tệ và 20 Nhân dân tệ tương ứng của Starbucks và Luckin Coffee.

Tương tự như Luckin Coffee, cả Cotti và Lucky Cup đều đang tích cực sao chép mô hình kinh doanh mới này để mở rộng nhanh chóng các chi nhánh.

Chỉ trong 8 tháng kể từ khi thành lập, Cotti đã trở thành chuỗi cà phê lớn thứ 5 ở Trung Quốc và thương hiệu này đặt mục tiêu 10.000 chi nhánh chỉ trong 3 năm.

Trước thành công này, ngay cả ông lớn như Starbucks cũng đã có dấu hiệu mở thêm quán ở các thành phố hạng 2-3, nhưng liệu có cạnh tranh được với các đối thủ địa phương hay không thì chỉ có thời gian mới trả lời được.

*Nguồn: Sixth Tone

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Markettimes  

Đừng để các thuật toán “cuốn” bạn theo cách nó muốn

Nếu bạn từng tìm hiểu về cách thức vận hành của các thuật toán trên các nền tảng như TikTok, Facebook hay YouTube, có thể bạn sẽ thấy rằng, chúng đang cố gắng cuốn bạn vào “cuộc chơi không có hồi kết” của nó.

Đừng để các thuật toán "cuốn" bạn theo cách nó muốn
Đừng để các thuật toán “cuốn” bạn theo cách nó muốn

Nếu bạn có quen đăng nhập (Log-in) vào tài khoản Google khi xem YouTube và không xoá lịch sử xem video, bạn có thể sẽ được YouTube đề xuất một loạt các video tương tự như những video mà bạn từng xem (và tương tác) trước đó.

Đối với không ít người, đây có thể là một thứ gì đó hay ho khi họ có thể liên tục xem các video mà họ thích trong khi không phải chủ động tìm kiếm các video tương tự để xem.

Tuy nhiên, chính điều này cũng đang tạo ra nhiều vấn đề khác mà bạn có thể không ngờ tới, bạn bị cuốn theo các video định sẵn theo thuật toán đề xuất riêng của nền tảng, cả những thứ mà bạn vô tình xem khi bạn lướt qua màn hình.

Theo thời gian, bạn dần ít chủ động tìm kiếm những thứ mới hơn, thay vào đó, bạn dễ dàng chấp nhận và thậm chí là “chìm đắm” với những gì mình được nền tảng gợi ý.

Đối với các nền tảng như YouTube, nếu bạn thường chủ động tìm kiếm và khám phá các video mới, xoá lịch sử tìm kiếm và xem video cũng là một giải pháp hữu ích.

Tắt lịch sử xem có thể cải thiện trải nghiệm xem YouTube của bạn.

Theo báo cáo, YouTube đang xóa các đề xuất trên trang chủ đối với bất kỳ người dùng nào có lịch sử xem bị tạm dừng cũng như những người “không có lịch sử xem đáng kể trước đó”. Nếu bạn là những người dùng này, trang chủ YouTube của bạn sẽ đơn giản hơn nhiều so với các trang chủ được đề xuất vô số các video khác nhau.

Đối với nhiều người, đây chính là một điều tốt khi họ nên biết mình muốn xem gì thay vì là để YouTube “định hướng” giùm.

Rõ ràng là, bạn không cần một thuật toán khác trong cuộc sống để theo dõi mọi việc bạn làm và cố gắng thu hút bạn bằng cách cung cấp cho bạn các nội dung được nhắm mục tiêu, đặc biệt khi nội dung đó thậm chí không liên quan đến bạn ngay từ đầu.

Trên thực tế, bạn có thể thấy trải nghiệm của mình trên các nền tảng mạng xã hội sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn tránh cung cấp dữ liệu này cho các thuật toán. Bạn không chỉ không bị cuốn vào những video ít giá trị, đề xuất quá nhiều các video tương tự mà còn chủ động tìm kiếm và xem các video khác có giá trị hơn.

Trong khi việc đề xuất các video tương tự có vẻ như là điều gì đó phù hợp và “am hiểu người dùng”, sự thật là bạn đang bị cuốn vào một trò chơi không lối thoát mang tên thuật toán (Algorithm).

Cách tắt lịch sử xem video trên YouTube.

Cách nhanh chóng để quản lý cài đặt lịch sử xem video của bạn trên YouTube là chọn biểu tượng hồ sơ của bạn ở trên cùng bên phải của ứng dụng hoặc trên website, sau đó chọn “Dữ liệu của bạn trong YouTube”. Trong phần “Lịch sử xem trên YouTube”, hãy chọn “Bật”, sau đó nhấn “Tắt” bên dưới phần “Lịch sử YouTube”.

Google cho biết nền tảng sẽ triển khai tính năng thay đổi giao diện đề xuất trang chủ trong những tháng tới dựa trên lịch sử xem video trong ứng dụng của người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Databricks gọi vốn thành công 500 triệu USD và đạt mức định giá 43 tỷ USD

Databricks, doanh nghiệp chuyên về AI (trí tuệ nhân tạo) và dữ liệu (Data) vừa công bố đã gọi thành công 500 triệu USD và định giá doanh nghiệp ở mức 43 tỷ USD.

Databricks gọi vốn thành công 500 triệu USD và đạt mức định giá 43 tỷ USD
Databricks gọi vốn thành công 500 triệu USD và đạt mức định giá 43 tỷ USD

Vòng gọi vốn được dẫn dắt bởi các quỹ và nhà đầu tư như: T.Rowe Price Associates, Inc, Andreessen Horowitz, Baillie Gifford, ClearBridge Invesments, Counterpoint Global (Morgan Stanley)…và cả gã khổng lồ Nvidia.

Ông Ali Ghodsi, nhà đồng sáng lập và CEO của Databricks cho biết;

“Sự cam kết dài hạn của các đối tác tài chính và chiến lược cho thấy động lực phát triển mạnh mẽ của Databricks, sự thích ứng nhanh của khách hàng với nền tảng dữ liệu Databricks Lakehouse, và nhiều sự thành công của khách hàng khi sử dụng một nền tảng AI và dữ liệu đồng nhất.”

“Databricks và Nvidia đang cùng nhau xây dựng các công nghệ AI mang tính chuyển đổi, chúng tôi thực sự phấn khích cả về sự đổi mới lẫn giá trị kinh doanh mà chúng tôi có thể mang đến cho khách hàng của mình.”

Với Databricks Lakehouse, doanh nghiệp có thể đồng nhất dữ liệu, phân tích và sử dụng AI trên một nền tảng duy nhất do đó họ có thể quản lý và thu thập insights từ các nguồn dữ liệu của doanh nghiệp, đồng thời cũng có thể xây dựng giải pháp Generative AI (công nghệ AI được sử dụng trong các mô hình như ChatGPT hay Google Bard) riêng của họ một cách nhanh chóng hơn.

Theo CEO của Nvidia, dữ liệu doanh nghiệp (Enterprise Data) là “mỏ vàng” của Generative AI (AI tổng quát). Và sự kết hợp giữa Databricks và Nvidia sẽ cho phép doanh nghiệp tăng cường khả năng xử lý dữ liệu cũng như tận dụng sức mạnh của các mô hình Generative AI.

Giới thiệu ngắn về Databricks.

Databricks là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực AI (trí tuệ nhân tạo) và dữ liệu (Data). Hiện Databricks có hơn 10.000 khách hàng toàn cầu là các doanh nghiệp lớn như Comcast, Condé Nast và nhiều doanh nghiệp thuộc nhóm Fortune 500 (500 doanh nghiệp lớn nhất nước Mỹ).

Thông qua nền tảng dữ liệu được gọi là Databricks Lakehouse Platform, khách hàng có thể đồng nhất, thu thập, phân tích dữ liệu và hơn thế nữa với mục tiêu tối đa hoá hiệu suất kinh doanh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước

Hoà chung với xu hướng sụt giảm ngân sách chi tiêu dành cho quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), doanh thu quảng cáo của Adobe giảm gần 20% so với quý trước.

Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước
Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước

Được cho là một trong các dấu hiệu đáng lo ngại đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, doanh thu quảng cáo kỹ thuật số trong quý 3 năm 2023 của Adobe đã giảm 19,2% so với quý trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái 2022.

Cụ thể, Adobe đã thu về 67 triệu USD trong quý 3 so với 83 triệu USD trong quý 2 và 81 triệu USD trong quý 3 năm 2022. Tổng doanh thu quảng cáo của Adobe trong năm 2023 cho đến nay là 234 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngược lại với sự sụt giảm về doanh thu quảng cáo, doanh số của mảng Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe (Adobe Customer Experience Cloud) lại tỏ ra khá tích cực.

Mặc dù doanh thu quý 3 không tăng so với quý 2 tuy nhiên lại tăng so với cùng kỳ năm 2022, trong quý 3, Adobe mang về 1.2 tỷ USD.

Tổng doanh thu từ Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe trong cả 3 quý là 3,62 tỷ USD, cao hơn 350 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, mức chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số đang chững lại trên nhiều nền tảng khác nhau, tuy nhiên, các nền tảng vẫn đang kỳ vọng rằng doanh thu sẽ sớm tăng trở lại khi thương hiệu vẫn đang ưu tiên cho các kênh mà họ có thể kiểm soát được như Digital Marketing hay Retail Media.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thuật toán Google Helpful Content: Cập nhật mới tháng 9/2023

Google vừa thông báo cập nhật các thuật toán mới cho Google Helpful Content (thuật toán nội dung hữu ích của Google) tháng 9 năm 2023.

Google Helpful Content: Cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023
Google Helpful Content: Cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023

Theo đó, có 2 thông tin quan trọng mới mà người làm marketing hay SEO (Search Engine Optimization) cần lưu ý khi tiếp cận với thuật toán xếp hạng của Google nhằm thúc đẩy lưu lượng truy cập cho website hay ứng dụng (App) của mình.

Trước hết, bạn cần tìm hiểu khái quát về khái niệm thuật toán và thuật toán nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content).

Thuật toán Google Helpful Content là gì?

Được giới thiệu lần đầu năm 2022, Google Helpful Content hay Hệ thống nội dung hữu ích của Google được thiết kế để “thưởng” cho các website có chất lượng nội dung tốt, những nội dung được tạo cho người dùng thay vì cho các công cụ tìm kiếm.

Mục đích của thuật toán Google Helpful Content là thúc đẩy những giá trị nội dung riêng biệt (Unique Content), thay vì là những nội dung tương tự như trên các website khác.

Cũng tương tự như các bản cập nhật thuật toán khác, Google không cung cấp chi tiết về cách thức hoạt động của thuật toán để tránh việc bị lạm dụng bởi những người làm SEO hay những nhà quản trị web.

Thuật toán là gì?

Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms.

Chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ, thuật toán là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.

Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.

Khái niệm thuật toán vốn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghệ, lập trình, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các thuật toán được ứng dụng theo những cách khác nhau.

Google Helpful Content: Cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023.

Về tổng thể, Google có một hệ thống được gọi là Hệ thống nội dung hữu ích (Google Helpful Content System) nhằm mục tiêu hướng dẫn các website cần xây dụng những nội dung (Content) chất lượng đồng thời giảm khả năng hiển thị với các nội dung được xem là không hữu ích.

Trong báo cáo cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023, Google tập trung vào 3 thứ:

  • Nới lỏng các hướng dẫn đối với các nội dung do máy (AI) tạo ra.
  • Lưu trữ nội dung của bên thứ ba (third-party content) trên tên miền phụ.
  • Cung cấp các hướng dẫn bổ sung về những việc cần làm nếu website mất lưu lượng truy cập (Traffic) do các bản cập nhật thuật toán Google Helpful Content tạo ra.

Google nới lỏng các hướng dẫn đối với những nội dung do máy (AI) tạo ra.

Nếu như trong các thông báo trước đây, Google cho biết thuật toán của Google Helpful Content sẽ ưu tiên nhiều hơn cho những nội dung do con người tạo ra và giảm sự hiện diện đối với các nội dung do máy hay công cụ tạo ta.

Giờ đây, thái độ của Google dường như đã thay đổi khi cho biết rằng sẽ nói lỏng các hạn chế với những nội dung do máy móc, công cụ hay AI tạo ra.

Thông báo cũ của Google:

“Hệ thống nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content System) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo rằng mọi người có thể tìm thấy được các nội dung gốc và hữu ích được viết bởi con người, cho con người đọc, trong kết quả tìm kiếm.”

Cập nhật mới của Google trong tháng 9/2023 này:

“Hệ thống nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content System) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo rằng mọi người có thể tìm thấy được các nội dung gốc và hữu ích được viết cho con người đọc, trong kết quả tìm kiếm.”

Những thay đổi về cách đánh giá của Google với các nội dung của bên thứ ba (do bên thứ ba sản xuất).

Nội dung của bên thứ ba (third-party content) được hiểu là những nội dung không phải do chính website tạo ra, nó thường được tạo ra từ các đối tác nội dung, các đơn vị liên kết (Affiliate Content) và hơn thế nữa.

Thông thường, các website sẽ lưu trữ những nội dung này trên tên miền phụ với mục tiêu là khiến các nội dung đó không ảnh hưởng đến sức mạnh xếp hạng của website chính.

Tuy nhiên, bản cập nhật Nội dung hữu ích tháng 9 năm 2023 của Google có thể ảnh hưởng tiêu cực đến những website có lưu trữ nội dung của bên thứ ba, dù nó hiện đang ở bất kỳ đâu trên website.

Để giải quyết vấn đề này, Google đưa ra lời khuyên:

“Nếu bạn lưu trữ nội dung của bên thứ ba trên website chính hoặc trong tên miền phụ của mình, hãy hiểu rằng nội dung đó có thể được đưa vào các tín hiệu chung trên toàn trang web, chẳng hạn như tín hiệu về tính hữu ích của nội dung.

Vì lý do này, nếu nội dung đó phần lớn độc lập với mục đích của website chính hoặc được sản xuất mà không có sự giám sát chặt chẽ (của bên quản trị website chính), thì chúng tôi khuyên bạn nên chặn việc Google lập chỉ mục (Index) với nội dung đó.”

Các nhà xuất bản (publisher), các website tin tức, hay các website vốn cho thành viên tự đăng bài nên cân nhắc kỹ cập nhật này.

Những hướng dẫn mới về cách tự đánh giá nội dung nhằm đáp ứng thuật toán Google Helpful Content.

Về tổng thể, Google khuyên các website cần tạo ra những nội dung hữu ích, đáng tin cậy và lấy con người làm trọng tâm.

Một số hướng dẫn khác của Google bao gồm:

1. Nội dung có được viết hoặc đánh giá bởi một chuyên gia hoặc một người vốn hiểu rõ chủ đề đang viết không?

2. Bạn có đang cập nhật mới các nội dung để làm cho chúng trở nên mới mẻ hơn hay không?

3. Bạn có đang cố tình đánh lừa bộ máy tìm kiếm bằng cách xoá các nội dung cũ và cập nhật nội dung khác trong khi nội dung được thêm mới không giúp nội dung của trang “mới” và hữu ích hơn hay không?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Search dừng hiển thị nội dung dạng hướng dẫn (How-to) và hỏi đáp (FAQ)

Theo thông báo từ chính Google, Google Search (Tìm kiếm) hiện đã ngừng hiển thị kết quả nhiều định dạng nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to Content) trên máy tính để bàn (Desktop) từ ngày 13/9.

Google Search dừng hiển thị nội dung dạng hướng dẫn (How-to)
Google Search dừng hiển thị nội dung dạng hướng dẫn (How-to)

Theo thông báo trước đó của Google về việc sẽ giảm khả năng hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) của các định dạng nội dung theo kiểu hướng dẫn (How-to) và nội dung hỏi đáp (FAQ), Google mới đây chính thức xác nhận rằng đã thực hiện các hành động nhất định từ ngày 13/9.

“Nhằm mục tiêu tiếp tục đơn giản hóa kết quả tìm kiếm của Google, chúng tôi đã thay đổi cách các nội dung hướng dẫn (How-to) hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm.

Kể từ ngày 13 tháng 9, Google Tìm kiếm sẽ không còn hiển thị kết quả nhiều định dạng về các nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to content) trên máy tính để bàn nữa, điều này có nghĩa là loại kết quả này hiện không còn được dùng nữa.”

Vì kết quả tìm kiếm của các nội dung theo định dạng này sẽ không còn xuất hiện trong Google Tìm kiếm nên Google sẽ bỏ các báo cáo hay giao diện có liên quan sau 30 ngày.

Về tổng thể, từ lâu, các nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to) ví dụ như “cách làm…” hay “hướng dẫn từng bước…” đã thúc đẩy đáng kể lượng truy cập cho website (Website Traffic), tuy nhiên giờ đây thì mọi thứ đã thay đổi. Cũng theo Google, báo cáo cho loại kết quả tìm kiếm này sẽ sớm không còn khả dụng trong Google Search Console (GSC).

Google chia sẻ thêm:

“Từ nay trở đi, kết quả nhiều định dạng Câu hỏi thường gặp (dùng dữ liệu có cấu trúc FAQ) sẽ chỉ xuất hiện cho những trang web nổi tiếng và đáng tin cậy về y tế hoặc của cơ quan chính phủ.

Đối với mọi trang web khác, kết quả nhiều định dạng này sẽ không còn xuất hiện thường xuyên nữa. Các trang web có thể tự động được xem là áp dụng cách xử lý này tuỳ thuộc vào khả năng đáp ứng điều kiện.

Tuy bạn có thể loại bỏ dữ liệu có cấu trúc này khỏi trang web của mình, nhưng bạn không nhất thiết phải chủ động xoá dữ liệu đó. Dữ liệu có cấu trúc không được sử dụng không gây ra vấn đề gì với Tìm kiếm và cũng không gây ảnh hưởng gì thấy được trên Google Tìm kiếm.”

Nhiều website sẽ bị ảnh hưởng đáng kể (giảm lượng hiển thị và lưu lượng truy cập) từ cập nhật mới này của Google.

Bạn có thể xem thông báo của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

CEO Baemin Việt Nam sắp rời ghế

Ứng dụng giao đồ ăn Baemin chiếm 12% thị phần (Market Share) thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam.

CEO Baemin Việt Nam sắp rời ghế
CEO Baemin Việt Nam sắp rời ghế

Tờ Tech in Asia đưa tin, ông Jinwoo Song, Tổng giám đốc Baemin Việt Nam – liên doanh giữa Delivery Hero và Woowa Brothers – được cho là đã thông báo tới nhân viên về việc rời công ty của của mình trong thời gian tới.

Bà Cao Thị Ngọc Loan, Giám đốc tài chính đã được bổ nhiệm trở thành Giám đốc điều hành tạm thời.

Trả lời yêu cầu bình luận của chúng tôi, phía Baemin Việt Nam đã xác nhận thông tin này.

Trong mail gửi nhân viên mà chúng tôi có được, ông Song viết: “Loan Cao sẽ đảm nhận vai trò Giám đốc điều hành tạm thời sau khi tôi từ chức. Cô ấy đã không ngừng đóng góp những thành quả tích cực cho công ty kể từ khi gia nhập đội ngũ Baemin, tôi hoàn toàn tin tưởng rằng cô ấy sẽ dẫn dắt quá trình chuyển đổi suôn sẻ và hiệu quả.

Cho tới ngày cuối cùng của tôi tại Baemin, tôi sẽ hoàn thành nhiệm vụ của mình với tư cách là Giám đốc điều hành và sẽ hỗ trợ cô ấy đảm nhận vai trò mới một cách tốt nhất.

Khi trở về Hàn Quốc để bắt đầu một hành trình mới trong sự nghiệp cùng gia đình, tôi vẫn sẽ luôn yêu thương Việt Nam, nơi đã trở thành quê hương thứ hai của tôi. Tuy không còn được tiếp tục trên cương vị Giám đốc điều hành, tôi vẫn luôn yêu thương và trân trọng tình cảm mà chúng ta đã có.

Nếu bạn cần bất kỳ sự hỗ trợ hay cố vấn nào, hãy thoải mái liên lạc và chia sẻ với tôi. Đây là sự vinh dự của tôi khi được góp phần vào sự thành công của bạn”.

Ông Song được bổ nhiệm vị trí CEO Baemin Việt Nam vào tháng 1/2022, chèo lái công ty hoạt động trong một thị trường cạnh tranh mà cả GrabFood và ShopFood đều có sự hiện diện mạnh mẽ.

“Sự lãnh đạo của ông Jinwoo Song đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt Baemin Việt Nam vượt qua nhiều thử thách khác nhau. Mặc dù hoạt động ở một trong những thị trường cạnh tranh nhất, công ty vẫn cố gắng xây dựng dịch vụ vững chắc”, Pieter-Jan Vandepitte, COO Delivery Hero, cho biết trong một tuyên bố.

Baemin vào Việt Nam từ tháng 5/2019 và mua lại ứng dụng giao đồ ăn Vietnammm – đơn vị sau đó đã đóng cửa. Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường giao đồ ăn trực tuyến và không cung cấp dịch vụ gọi xe như một số đối thủ cạnh tranh.

Mặt khác, Baemin cũng cung cấp dịch vụ giao hàng tạp hóa và vận hành nhà bếp riêng. Ứng dụng này có một dòng sản phẩm thuộc Baemin Studio. Ngoài ra, Baemin cũng đã ra mắt thương hiệu mỹ phẩm riêng tại Việt Nam có tên Lazy Bee.

Ứng dụng giao đồ ăn Baemin chiếm 12% thị phần thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam, ước tính trị giá 1,1 tỷ USD, theo báo cáo của Momentum Works công bố vào tháng 1.

Nửa đầu năm nay, công ty mẹ Delivery Hero công bố mức EBITDA (thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao) đã điều chỉnh ở mức dương. Delivery Hero cũng sở hữu ứng dụng Foodpanda – đã bán hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cho Vietnammm vào năm 2015.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023

Báo cáo của Momentum Works dự đoán thị phần của TikTok Shop trong năm 2023 ở thị trường Đông Nam Á sẽ ngang ngửa Tokopedia và chỉ kém đôi chút so với Lazada.

TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023
TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023

TikTok Shop, tính năng mua sắm trực tuyến trong ứng dụng xem video ngắn TikTok, được dự đoán sẽ chiếm 13,2% thị phần thị trường thương mại điện tử ở Đông Nam Á trong năm nay, theo một nghiên cứu từ công ty theo dõi dữ liệu thị trường Momentum Works.

TikTok Shop đặt mục tiêu tổng giá trị giao dịch hàng hóa (GMV) đạt 15 tỷ USD trong năm 2023. Đây là con số tăng đáng kể so với những gì TikTok Shop đạt được trong năm 2022 (4,4 tỷ USD), theo báo cáo của Momentum Works.

Theo Tech in Asia, nếu TikTok Shop đạt được mục tiêu đề ra, thị phần của sàn thương mại điện tử này trong khu vực sẽ xấp xỉ với với Tokopedia, ước tính là 13,9% và kém đôi chút so với Lazada, ước tính đạt 17,7% trong năm nay.

Những sản phẩm bán chạy nhất trên TikTok Shop là các sản phẩm thuộc danh mục chăm sóc sắc đẹp và đồ dùng cá nhân, chiếm khoảng 70% tổng GMV. Theo báo cáo, các thương hiệu làm đẹp sẽ tiếp tục là những sản phẩm chủ đạo được bán trên TikTok Shop trong năm nay.

Weihan Chen, trưởng bộ phận nghiên cứu thị trường tại Momentum Works, tin rằng TikTok Shop có thể là một đối thủ nặng ký đối với các sàn thương mại điện tử khác trong khu vực Đông Nam Á.

Shopee, sàn thương mại điện tử mà Momentum Works ước tính sẽ chiếm 46,5% thị phần thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á năm 2023, đã bày tỏ sẽ tập trung nhiều hơn vào tính năng livestream. Điều này sẽ khiến Shopee phải cạnh tranh gay gắt hơn với TikTok bởi livestream từ lâu đã là tính năng chủ đạo trên TikTok Shop.

Trong buổi họp công bố báo cáo tài chính quý II, CEO Forrest Li của Sea (công ty mẹ Shopee) đã xác nhận điều này. “Chúng tôi đã bắt đầu và sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào phát triển mảng kinh doanh thương mại điện tử.

Những khoản đầu tư như vậy sẽ có tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể khiến Shopee nói riêng cũng như Sea nói chung, thua lỗ ở một số thời điểm nhất định”, Chủ tịch Forrest Li chia sẻ.

Nhận xét của ông Forrest Li được đưa ra khi Shopee phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ cả những đối thủ cũ như Lazada, Tokopedia,… lẫn các đối thủ mới tiềm năng như TikTok Shop của ByteDance.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

GrabAds công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023

GrabAds – bộ phận kinh doanh quảng cáo thuộc Grab, đã công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023 – Xu hướng du lịch tại Đông Nam Á năm 2023. Báo cáo ghi nhận nhu cầu du lịch mạnh mẽ trên toàn khu vực.

Trong số những người được khảo sát, 72% có kế hoạch du lịch nước ngoài ít nhất một lần trong 12 tháng tới. Đây là một bước nhảy vọt đáng kể từ mức 39% khi các nước trong khu vực mở cửa biên giới trở lại vào năm 2022, tương đương với tăng trưởng 84% chỉ trong vòng một năm.

Cuộc khảo sát được thực hiện với người dùng trên ứng dụng Grab, trong đó có 1.453 người dùng từ Việt Nam. Kết quả cho thấy 80% người Việt được khảo sát lên kế hoạch cho kỳ nghỉ ở nước ngoài, đưa Việt Nam nằm trong số những quốc gia có nhu cầu du lịch nước ngoài cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Thái Lan và Singapore (lần lượt là 86% và 85%), vượt qua Philippines (69%), Malaysia (64%) và Indonesia (56%).

Cuộc khảo sát cũng mang đến nhiều phát hiện thú vị khác về sở thích, thói quen và hành vi du lịch của người dùng Grab trên khắp Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam.

Theo đó, với những người Việt Nam có nhu cầu du lịch nước ngoài, các quốc gia châu Á là điểm đến được lựa chọn nhiều nhất.

Trong khi Thái Lan, Singapore và Malaysia là những điểm đến được người Việt yêu thích nhất tại khu vực Đông Nam Á thì Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc lại đứng đầu trong danh sách các quốc gia họ muốn khám phá nhất tại châu Á.

Bên cạnh đó, mong muốn đi du lịch của người Việt không chỉ là một nhu cầu có thực mà còn đang mạnh mẽ hơn khi 77% những người có kế hoạch du lịch giải trí dự định có ít nhất 2 chuyến đi trong 12 tháng tới.

Sau 2 năm bị gián đoạn bởi đại dịch Covid-19, khách du lịch ngày càng ưa thích lập kế hoạch. Theo báo cáo của GrabAds, 47% người Việt tham gia khảo sát cho biết họ lập kế hoạch trước 1 – 3 tháng cho những chuyến đi quốc tế (dưới 3 giờ bay) và hơn một nửa (51%) xác định họ định sẵn mức ngân sách chi tiêu vài tuần trước chuyến đi.

Khảo sát cũng cho thấy hầu hết khách du lịch thích tự lên kế hoạch cho lịch trình hằng ngày. Ngoài ra, 62% khách du lịch Đông Nam Á lựa chọn mua bảo hiểm du lịch cho chuyến đi.

GrabAds công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023
GrabAds công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023

Bà Đoàn Thanh Huyền, Giám đốc phụ trách bộ phận GrabAds tại Việt Nam, chia sẻ: “Ngày càng nhiều người Việt đang khám phá và trải nghiệm các dịch vụ hằng ngày trên ứng dụng Grab.

Họ đại diện cho một bộ phận ngày càng đông đảo những người dùng biết tận dụng công nghệ để tối ưu hóa sự tiện lợi, từ việc di chuyển, giao hàng cho đến lên kế hoạch cho các kỳ nghỉ.

Sự tương tác của họ với ứng dụng Grab đã mang lại một nguồn dữ liệu phong phú mang đậm tính địa phương, giúp các thương hiệu và nhà quảng cáo có thể xây dựng kết nối sâu sắc với khách hàng của mình”.

Bên cạnh đó, GrabAds đang tích cực tìm kiếm những cơ hội hợp tác chặt chẽ với các tổ chức du lịch và thương hiệu lữ hành để đổi mới và mang đến trải nghiệm du lịch thú vị, đa dạng cho những người đam mê dịch chuyển đến từ Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung.

Indonesia có thể cấm bán hàng online trên mạng xã hội

Quan chức Indonesia đã lấy TikTok làm ví dụ trực tiếp cho quyết định cứng rắn của mình và một lệnh cấm đang được soạn thảo. Điều này nhằm tạo ra sự cân bằng cho bán hàng truyền thống và thương mại điện tử.

Indonesia có thể cấm bán hàng online trên mạng xã hội
Indonesia có thể cấm bán hàng online trên mạng xã hội

Hôm 12/9, tại phiên điều trần của quốc hội Indonesia, Thứ trưởng Bộ Thương mại Jerry Sambuaga cho biết cơ quan quản lý đang có kế hoạch cấm giao dịch hàng hóa trên các nền tảng truyền thông xã hội (Social Network). Lệnh cấm này dựa theo các quy định thương mại mới, theo Reuters.

Cụ thể, giới chức Indonesia đã nhiều lần bày tỏ quan ngại những người bán hàng online đã có hành vi bán phá giá (Predatory Pricing ) khi bán trên mạng xã hội. Điều này đang đe dọa kênh bán hàng truyền thông tại nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á.

“Mạng xã hội và thương mại điện tử không thể kết hợp được”, Thứ trưởng Bộ Thương mại Jerry Sambuaga nói trước quốc hội. Ông lấy ví dụ về việc người bán sử dụng tính năng “Live” trên nền tảng video ngắn TikTok để bán hàng.

Ông Sambuaga nói: “Những sửa đổi đối với các quy định thương mại hiện đang được tiến hành, sẽ cấm hoạt động này một cách dứt khoát và quyết liệt”.

Trong khi đó, phía TikTok cho rằng việc tách phương tiện truyền thông xã hội và thương mại điện tử (Ecommerce) thành các nền tảng khác nhau sẽ cản trở sự đổi mới. TikTok hy vọng chính phủ sẽ cung cấp một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp.

Người phát ngôn của TikTok Indonesia, Anggini Setiawan, nói: “Động thái này cũng sẽ gây bất lợi cho các thương nhân và người tiêu dùng Indonesia”. Facebook cũng có tính năng Marketplace tích hợp trên nền tảng nhưng phía Meta không lên tiếng về động thái trên.

Mới đây, tại một sự kiện tổ chức ở Jakarta, TikTok cho biết nền tảng này có hai triệu người bán hàng ở Indonesia và 325 triệu người dùng Đông Nam Á hoạt động hàng tháng, trong đó 125 triệu người dùng ở Indonesia.

Bên cạnh đó, CEO Show Zi Chew của TikTok đã công bố kế hoạch đầu tư hàng tỷ USD vào Đông Nam Á cũng như Indonesia trong vòng nhiều năm tới để thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử, giáo dục.

Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Momentum Works, Indonesia, với dân số hơn 270 triệu người, chiếm gần 52 tỷ USD giao dịch thương mại điện tử (GMV) vào năm ngoái. Trong đó, 5% diễn ra trên TikTok, chủ yếu thông qua phát trực tiếp.

Báo cáo ngành năm 2022 của Google, Temasek Holdings và Bain & Company, ngành thương mại điện tử của Indonesia dự kiến ​​sẽ tăng lên 95 tỷ USD vào năm 2025.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok

Theo một chia sẻ mới đây liên quan đến việc đo lường hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok.

TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok
TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok

Về tổng thể, TikTok nói rằng các mô hình phân bổ theo lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) không thể đánh giá được đầy đủ về tác động của quảng cáo TikTok (TikTok Ads), vì người dùng TikTok có xu hướng đắm chìm trong trải nghiệm xem trong luồng (in-stream), họ ít có khả năng nhấp trực tiếp hơn.

Tuy nhiên, mặc dù không tương tác trực tiếp, họ vẫn tìm kiếm những thương hiệu mà họ từng tiếp xúc (và quan tâm) trong ứng dụng, ảnh hưởng của TikTok về mặt này lớn hơn nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ.

Thông qua các nghiên cứu khác nhau, TikTok phát hiện ra rằng phân bổ lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) đánh giá thấp các lượt chuyển đổi của TikTok tới 73%, trong khi 79% giao dịch mua hàng do TikTok thúc đẩy không được ghi lại trên chiến dịch quảng cáo.

TikTok cho biết việc bật cả phương thức phân bổ theo lượt xem qua (view-through) và theo lượt nhấp qua (click-through) cho các chiến dịch quảng cáo TikTok sẽ có thể cung cấp thêm nhiều thông tin chi tiết chính xác hơn, đồng thời giúp các quảng cáo chuyển qua giai đoạn tìm hiểu (learning phase) nhanh hơn.

Theo TikTok:

“Để đánh giá được giá trị tổng thể do TikTok mang lại, chúng tôi khuyên bạn nên tận dụng cả khoảng thời gian phân bổ theo lượt nhấp qua và lượt xem qua.

TikTok hiện cung cấp các khoảng thời gian phân bổ theo lượt xem qua là 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày cũng như các tùy chọn phân bổ theo lượt nhấp qua là 1 ngày, 7 ngày và không có tuỳ chọn tắt phân bổ theo lượt xem qua.”

TikTok cũng gợi ý rằng các nhà quảng cáo nên sử dụng khoảng thời gian phân bổ dài hơn để nắm bắt được nhiều sự kiện hơn trong báo cáo chiến dịch quảng cáo, đồng thời khuyên các nhà quảng cáo không nên thay đổi quảng cáo trước khi có đủ thời gian để đánh giá được hiệu suất quảng cáo (thời gian quảng cáo học hỏi và tối ưu).

TikTok cũng lưu ý rằng nhà quảng cáo sẽ cần thử nghiệm nhiều cách tiếp cận khác nhau trước khi tìm được phương pháp tiếp cận quảng cáo phù hợp với thương hiệu của mình.

Các tùy chọn như mức tăng chuyển đổi (conversion lift) và lập mô hình kết hợp (Media Mix) có thể cung cấp các cấp độ hiểu biết khác nhau về dữ liệu từ đó giúp thương hiệu có thêm thông tin cho chiến lược tổng thể.

Về cơ bản, TikTok nói rằng, dựa trên cách mọi người sử dụng ứng dụng, việc sử dụng mô hình đo lường quảng cáo truyền thống sẽ không hiệu quả và bạn sẽ cần mở rộng các phương pháp theo dõi của mình nếu bạn thực sự muốn hiểu các chiến dịch quảng cáo TikTok của mình đang thúc đẩy ra sao tới những hành động của khách hàng.

Bạn có thể xem thêm về chia sẻ của TikTok về mô hình phân bổ quảng cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhân viên giỏi cần gì từ những người Sếp của họ

Nhân sự giỏi đóng một vai trò quan trọng trong bất kỳ tổ chức nào. Họ là nguồn động viên, động lực cần thiết để thúc đẩy sự phát triển và thành công của công ty.

Nhân viên giỏi cần gì từ người Sếp của họ
Nhân viên giỏi cần gì từ người Sếp của họ

Tuy nhiên, để duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên giỏi, sếp cũng cần phải đáp ứng một số yêu cầu quan trọng. Bài viết này sẽ khám phá những điều nhân sự giỏi mong đợi từ sếp để tạo nên một môi trường làm việc tích cực và khám phá cách mà sếp có thể tạo điều kiện để nhân viên phát triển tốt nhất.

1. Môi trường làm việc tích cực

Đầu tiên, một điều quan trọng mà nhân viên giỏi mong đợi ở sếp là việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực.

Một người sếp giỏi không chỉ quan tâm đến công việc mà còn đặt sự quan tâm đến trạng thái tinh thần của nhân viên. Họ tạo ra một không gian làm việc thoải mái, nơi mà nhân viên được khuyến khích thể hiện ý kiến và ý tưởng của mình mà không sợ bị phán xét.

Sếp giỏi biết cách gắn kết đội ngũ, xây dựng môi trường mà mọi người luôn giúp đỡ nhau. Sếp giỏi cũng đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển kỹ năng của mình để có thể đạt được tiềm năng tối đa.

2. Người lãnh đạo mãnh mẽ với mục tiêu rõ ràng

Thứ hai, một sếp giỏi cần là người lãnh đạo mãnh mẽ với mục tiêu rõ ràng. Nhân viên giỏi mong đợi một người lãnh đạo có khả năng định hướng và chỉ đạo công việc một cách rõ ràng. Họ cần sự minh bạch trong việc đặt mục tiêu và định rõ kỳ vọng của công việc.

Một sếp giỏi không chỉ là người chỉ đạo, mà còn là người truyền cảm hứng và khích lệ nhân viên đạt được thành công.

3. Chú trọng vào yếu tố con người.

Nhân sự giỏi cũng quan tâm đến sự chú trọng vào yếu tố con người từ phía sếp. Họ mong muốn một người lãnh đạo có khả năng lắng nghe và quan tâm đến ý kiến và cảm nhận của nhân viên.

Sếp giỏi thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến sự phát triển cá nhân của nhân viên. Họ tạo ra một môi trường làm việc công bằng và trao quyền cho nhân viên, khuyến khích sự sáng tạo và đóng góp từ mọi thành viên trong đội ngũ.

Có thể nói, một người sếp đặt tâm sức vào sự phát triển của nhân viên bên cạnh hiệu quả công việc là người sếp mà bất cứ nhân sự giỏi nào cũng muốn làm việc cùng.

4. Tạo ra môi trường làm việc đa dạng và bình đẳng.

Nhân viên giỏi còn mong đợi sếp tạo ra môi trường làm việc đa dạng và bình đẳng, nơi mọi người được đánh giá dựa trên khả năng và thành tích, chứ không phải dựa trên giới tính, tôn giáo, kiểu tính cách đặc trưng hoặc xuất thân.

Sếp cần đảm bảo rằng công ty tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng và đa dạng, và khuyến khích sự đa dạng trong đội ngũ làm việc.

Bên cạnh những tính cách của sếp khi cư xử với nhân viên, những nhân sự giỏi cũng quan tâm đến cách sếp đối đãi trong công ty. Họ mong muốn sự công bằng và công nhận công việc của mình từ phía sếp.

Sếp giỏi không ngại ghi nhận thành tích và đóng góp của nhân viên, đồng thời quan tâm đến sức khỏe và sự phát triển của họ. Điều này mang lại sự động viên và động lực cho nhân viên giỏi tiếp tục nỗ lực và phát triển.

Tóm lại, nhân viên giỏi mong đợi nhiều điều từ sếp của mình. Bên cạnh việc tạo môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự phát triển, nhân viên cũng hy vọng sếp là người lãnh đạo với mục tiêu rõ ràng và chú trọng vào yếu tố con người.

Những sếp giỏi không chỉ tạo ra một môi trường làm việc thành công mà còn mang lại sự động viên và động lực cho nhân viên giỏi phát triển và góp phần vào sự thành công của họ và của chính công ty. Qua đó cũng thấy rằng, đôi khi người sếp đóng vai trò rất lớn để thu hút và giữ chân nhân tài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CPI tháng 8 tăng mạnh hơn so với dự kiến và kỳ vọng từ Fed

Báo cáo mới nhất cho thấy lạm phát Mỹ đã nóng hơn dự kiến trong tháng 7. Tuy nhiên, do mức lương người lao động sụt giảm nhanh, thị trường đang ngày càng kỳ vọng rằng Fed có thể sẽ tạm ngừng tăng lãi suất trong hai cuộc họp tới.

CPI tháng 8 tăng mạnh hơn so với dự kiến và kỳ vọng từ Fed
CPI tháng 8 tăng mạnh hơn so với dự kiến và kỳ vọng từ Fed

CNBC dẫn báo cáo từ Cục Thống kê Lao động (BLS) của Mỹ cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 8 đã tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn 0,1 điểm % so với ước tính của các nhà kinh tế được Dow Jones khảo sát.

So với tháng trước, chỉ số CPI tăng 0,6%, phù hợp với kỳ vọng của các nhà kinh tế được Dow Jones khảo sát.

Trong khi đó, không tính đến biến động của giá năng lượng vào lương thực, chỉ số CPI lõi (core CPI) tăng 0,3% so với tháng 7 và 4,3% so với cùng kỳ, trong khi ước tính của Dow Jones lần lượt là 0,2% và 4,3%.

Các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thường tập trung vào số liệu CPI lõi bởi chúng mang lại bức tranh rõ ràng hơn về xu hướng lạm phát (Inflation) trong dài hạn, khi đã loại bỏ những yếu tố đầy biến động là thực phẩm và năng lượng.

Giá năng lượng góp phần lớn cho đà tăng của CPI. Khoản mục năng lượng trong báo cáo CPI đã tăng 5,6% trong tháng 8, trong đó giá xăng đã vọt lên tới 10,6%. Giá thực phẩm tăng 0,2%, trong khi chi phí nhà ở, chiếm khoảng 1/3 tỷ trọng CPI, đã tăng 0,3%.

Sau khi báo cáo lạm phát được công bố, hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ ban đầu giảm, nhưng sau đó lại phục hồi. Tính đến 8h56 (giờ địa phương), hợp đồng tương lai của cả ba chỉ số chính của chứng khoán Mỹ gần như đi ngang. Tuy nhiên, lợi suất Trái phiếu Kho bạc Mỹ đã nhích lên.

Trong một báo cáo khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết lạm phát đã ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Thu nhập thực tế trung bình theo giờ đã giảm 0,5% so với tháng trước, nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước 0,5%.

Những dữ liệu mới nhất về kinh tế được đưa ra khi Fed đang chuyển sang cách tiếp cận cẩn trọng hơn để giải quyết lạm phát. Các nhận xét gần đây cho thấy Fed đã trở nên thận trọng hơn về những đợt tăng lãi suất trong tương lai và sẽ phục thuộc vào số liệu kinh tế để đưa ra quyết định cuối cùng.

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch của CME Group, thị trường gần như tin chắc rằng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp tháng 9 vào tuần tới. Vào lúc 8h10 ngày 13/9 (giờ địa phương), xác suất để ngân hàng trung ương Mỹ tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 11 đã hạ xuống chỉ còn 37,5%, thấp hơn 3,6 điểm % so với hôm qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Subscription Model là gì? Mô hình kinh doanh mang tính cách mạng của các nền tảng trực tuyến

Subscription Model được hiểu là các mô hình kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán sản phẩm cho kháchh hàng dưới dạng cho thuê dịch vụ có trả phí. Thay vì mua-bán một lần duy nhất và “sở hữu” sản phẩm hay dịch vụ từ thương hiệu, khách hàng ngay người tiêu dùng phải trả phí (thường là theo tháng) cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm.

Subscription Model
Subscription Model: Mô hình kinh doanh mang tính cách mạng của các nền tảng trực tuyến

Trước đây, nếu bạn là người dùng của các nền tảng như Abobe, bạn cần bỏ ra trước một số tiền (khá lớn) để mua các bộ phần mềm của nó. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ ngày càng lớn của yếu tó công nghệ và hành vi của người dùng, mô hình đó thực sự đã thành lịch sử.

Ngày nay, các nền tảng như Adobe Creative Cloud hay gã khổng lồ phát trực tuyến Netflix đều đã chuyển sang mô hình đăng ký có trả phí (hàng tháng) hay còn được gọi là Subscription Model.

Không chỉ được áp dụng ở các nền tảng tập trung vào khách hàng cá nhân (B2C), các nền tảng có khách hàng là doanh nghiệp (B2B) như SAP (ERP) cũng đang tìm cách áp dụng chiến lược tiếp cận tương tự.

Một trong những động lực chính thúc đẩy mô hình kinh doanh này đó là giảm thiểu chi phí thanh toán một lần cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro và chi phí triển khai, tính linh hoạt cao hơn, đồng thời doanh nghiệp dễ mở rộng quy mô hơn.

Đây không chỉ là một xu hướng; nó còn là một sự chuyển đổi đáng kể, xác định lại hành trình phát triển của bối cảnh kinh doanh B2B.

Subscription Model còn được gọi chung là XaaS (X là biến thể sẽ được thay đổi tuỳ vào sản phẩm hay cách thức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, aaS là as-a-Service).

Subscription Model hay XaaS là gì?

Subscription Model (hoặc Subscription Revenue Model) hay XaaS là khái niệm đại diện cho một mô hình kinh doanh trong đó doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau cho khách hàng dưới dạng dịch vụ liên tục (đăng ký và trả phí hàng tháng) thay vì là mua và thanh toán 1 lần.

Subscription Model nhấn mạnh đến giá trị liên tục, khả năng thích ứng và mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.

Một trong những nền tảng tiêu biểu cho mô hình kinh doanh này đó là Netflix, SAP, hay các nền tảng quen thuộc với người làm marketing như HubSpot và Ahrefs.

Subscription Model trong tiếng Việt có thể hiểu là Mô hình doanh thu đăng ký hoặc Mô hình đăng ký có trả phí.

Subscription là gì?

Subscription có nghĩa là đăng ký, hành động mô tả việc một người dùng tiến hành nhập thông tin cá nhân trên một nền tảng trực tuyến nào đó với mục tiêu là để trải nghiệm nội dung của nền tảng.

Thông thường, Subscription gắn liền với việc trả phí và người đăng ký được gọi là Subscriber.

Ví dụ về một số mô hình Subscription Model XaaS phổ biến hiện nay trên thế giới.

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, bối cảnh làm XaaS rất rộng lớn, tuỳ vào từng cách doanh nghiệp cung cấp sản phẩm tới tay người dùng mà “X” đại diện cho những thứ khác nhau. Dưới đây là một số mô hình XaaS hay Subscription Model phổ biến nhất:
  • Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS): Vốn là mô hình kinh doanh phổ biến nhất đại diện cho cái gọi chung là XaaS, SaaS (Software-as-a-Service) đề cập đến việc các doanh nghiệp bán phần mềm cho khách hàng của họ dưới dạng cho thuê dịch vụ. Các nền tảng như Salesforce và Google Workspace đều vạn hành theo mô hình này.
  • Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS): Microsoft Azure và Google Cloud Platform cung cấp môi trường cho các nhà phát triển (Developer) xây dựng, triển khai và quản lý ứng dụng (web, app…) của họ mà không cần phải xây dựng các cơ sở hạ tầng công nghệ riêng.
  • Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS): Các công ty như Amazon Web Services (AWS) và DigitalOcean cung cấp tài nguyên điện toán ảo hóa qua môi trường internet.
  • Chức năng như một dịch vụ (FaaS): AWS Lambda cho phép các nhà phát triển chạy các chức năng riêng lẻ trên đám mây (Cloud Computing), người thuê chức năng hoàn toàn có thể tự mở rộng quy mô.
  • Cơ sở dữ liệu dưới dạng dịch vụ (DBaaS): MongoDB Atlas và Amazon RDS cung cấp các giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu (database) cho khách hàng của họ. Cũng tương tự, khách hàng thuê dịch vụ không cần phải tự xây dựng và bảo trì các hệ thống cơ sở dữ liệu riêng (vốn rất tốn kém và cần nhiều nguồn lực).

Lợi ích của mô hình đăng ký B2B (B2B Subscription Model).

Theo dữ liệu dự báo được công bố mới đây từ đơn vị tư vấn và nghiên cứu thị trường Gartner, mức chi tiêu của người dùng cuối cho các dịch vụ điện toán đám mây sẽ tăng 21,7% vào năm 2023, nâng mức tổng chi tiêu lên tới 597,3 tỷ USD.

Sự thay đổi về mức chi tiêu không chỉ nói về tốc độ tăng trưởng doanh thu, nó còn cho thấy một sự thay đổi to lớn trong cách thức vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp.

Khi các công nghệ như AI, web3 hay Metaverse càng phát triển, điện toán đám mây (Cloud Computing) đang trở thành nền tảng cho kỷ nguyên kỹ thuật số tiếp theo và từ đó có thể thúc đẩy sự phát triển mạnh hơn của các mô hình XaaS.

Với lĩnh vực B2B, mô hình đăng ký B2B (B2B Subscription Model) là cuộc cách mạng hóa cách các doanh nghiệp tương tác với khách hàng, mang lại lợi thế về tài chính, chiến lược và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số lợi ích nổi bật của cách tiếp cận này.

1. Dòng doanh thu ổn định.

Mô hình đăng ký B2B hay B2B Subscription Model mang lại cho doanh nghiệp một nguồn doanh thu ổn định.

Không giống như các mô hình bán hàng truyền thống khi khách hàng thường “mua đứt bán đoạn” một lần và có tính biến động cao theo mùa, mô hình kinh doanh theo kiểu đăng ký có trả phí (hàng tháng) giúp đảm bảo nguồn doanh thu đều đặn hơn.

2. Tăng cường khả năng giữ chân khách hàng và xây dựng lòng trung thành.

Mô hình đăng ký thúc đẩy mối quan hệ lâu dài bằng cách cung cấp giá trị liên tục thông qua các bản cập nhật, bảo trì và hỗ trợ từ phía doanh nghiệp. Những khách hàng đã tương tác với doanh nghiệp có nhiều khả năng gia hạn đăng ký (Subscribe) hơn, giảm tỷ lệ rời bỏ và gia tăng giá trị trọn đời của khách hàng (CLV).

3. Khả năng mở rộng quy mô và linh hoạt.

Một trong những lợi ích đáng chú ý khác của các mô hình đăng ký (Subscription Model) đó là khả năng mở rộng (Scale up) nhanh và linh hoạt hơn.

Các doanh nghiệp cung cấp có thể dễ dàng mở rộng quy mô dịch vụ của mình, cho phép khách hàng nâng cấp hoặc hạ cấp dựa trên nhu cầu ngày càng tăng và không ngừng thay đổi của họ.

Chính khả năng thích ứng này giúp đảm bảo các doanh nghiệp có thể phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn, từ các công ty khởi nghiệp (Startup) đến các doanh nghiệp lớn.

4. Giảm chi phí trả trước cho khách hàng.

Thay vì phải bỏ ra một khoản đầu tư khá lớn ban đầu, khách hàng B2B có thể tiếp cận các dịch vụ và sản phẩm cao cấp thông qua các khoản thanh toán hàng tháng hoặc hàng năm.

Khả năng chi trả linh hoạt này có thể là một lợi điểm đáng kể, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn nhạy cảm với chi phí.

Tương lai của các mô hình đăng ký XaaS và B2B.

Với các công nghệ mới nổi như trí tuệ nhân tạo (AI) dưới dạng dịch vụ (AIaaS), thiết bị di động dưới dạng dịch vụ (MDaaS), chuỗi khối (Blockchain) dưới dạng dịch vụ (BaaS) và cơ sở dữ liệu dưới dạng dịch vụ (DBaaS), sự hiện diện của mô hình kinh doanh này đang ngày càng được nhận thức và ứng dụng rõ ràng hơn trong thế giới công nghệ.

Khi công nghệ AI càng phát triển và môi trường ảo hoá (công nghệ đám mây) là nền tảng của mọi sản phẩm và dịch vụ, việc cung cấp những cách thức thanh toán phù hợp và linh hoạt ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Bối cảnh XaaS đang được đa dạng hóa theo cấp số nhân, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải luôn sẵn sàng thích ứng và được trang bị đầy đủ thông tin để tận dụng làn sóng đổi mới trước khi bị nó nhấn chìm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tài sản của Warren Buffett vượt qua Larry Page và sắp tiệm cận Bill Gates

Theo dữ liệu tỷ phú được cập nhật mới đây, tài sản của nhà đầu tư Warren Buffett đã vượt qua Larry Page của Google và đang tiệm cận Larry Ellison của Oracle và Bill Gates (Microsoft).

Tài sản của Warren Buffett vượt qua Larry Page và sắp tiệm cận Bill Gates
Tài sản của Warren Buffett vượt qua Larry Page và sắp tiệm cận Bill Gates

Theo đó, Giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư huyền thoại và CEO Berkshire Hathaway đã tăng gần 600 triệu USD lên mức ước tính 123 tỷ USD, theo dữ liệu tỷ phú của Bloomberg Billionaires Index.

Larry Page, người đồng sáng lập của Alphabet, công ty mẹ của Google, chứng kiến mức tài sản của mình giảm 1,2 tỷ USD xuống còn khoảng 122 tỷ USD.

Cũng với dữ liệu này, tài sản của Warren Buffett sắp chạm mức của Larry Ellison – chủ tịch của gã khổng lồ công nghệ Oracle (126 tỷ USD), và nhà sáng lập của Microsoft Bills Gates (129 tỷ USD).

Về tổng thể, trong khi toàn cầu đang phải đối mặt với suy thoái và lạm phát, tài sản của Buffett đã tăng lên gần 16 tỷ USD trong năm nay. Một phần lớn tài sản tăng lên đến từ khoản đầu tư của ông tại Apple, giá cổ phiếu của Apple đã tăng 36% kể từ đầu tháng 1.

Ngoài là nhà đầu tư, Warren Buffett cũng nổi tiếng với các khoản quyên góp từ thiện lớn, tổng cộng, ông đã quyên góp khoảng một nửa số cổ phiếu Berkshire kể từ năm 2006,  số cổ phiếu này có giá trị hơn 140 tỷ USD tính đến thời điểm hiện tại.

Điều này cũng có nghĩa là nếu ông không làm từ thiện, thì ông hiện sẽ là người giàu nhất thế giới với tài sản ròng hơn 260 tỷ USD, cao hơn nhiều so với khối tài sản 242 tỷ USD của Elon Musk.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách Luckin Coffee vượt qua Starbucks để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất Trung Quốc

Thành lập năm 2017, Luckin Coffee cạnh tranh với Starbucks bằng chiến lược giá rẻ, nhượng quyền và mua đồ trên ứng dụng.

Cách Luckin Coffee vượt qua Starbucks để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất Trung Quốc
Cách Luckin Coffee vượt qua Starbucks để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất Trung Quốc

Tháng 6/2023, gã khổng lồ ngành F&B Trung Quốc Luckin Coffee đạt mốc 10.000 cửa hàng trong nước, vượt Starbucks (Mỹ) để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất nước này. Tính đến cuối quý II, Luckin Coffee đã có 10.829 cửa hàng. Trong khi đó, Starbucks có 6.480 địa điểm.

Luckin Coffee thành lập năm 2017. Còn Starbucks đã có mặt tại Trung Quốc từ năm 1999. Trung Quốc hiện là thị trường lớn thứ hai của Starbucks sau Mỹ.

“Quá trình mở rộng của Luckin tại Trung Quốc rất khủng khiếp. Việc mua được một cốc đồ uống của Luckin với giá 2 USD, hoặc rẻ hơn sau khi trừ khuyến mại, đang ngày càng phổ biến”, Jianggan Li – nhà sáng lập kiêm CEO hãng nghiên cứu công nghệ Momentum Works cho biết trên CNBC.

Trung Quốc là thị trường có truyền thống uống trà. Nhưng vài năm gần đây, doanh số bán cà phê đang tăng dần, đặc biệt là tại khu vực thành thị và trong nhóm người trẻ.

Theo hãng nghiên cứu GlobalData, doanh số bán cà phê tại Trung Quốc sẽ tăng 8,7% mỗi năm giai đoạn 2022-2027. Trong quý II, Luckin Coffee mở thêm 1.485 cửa hàng mới, tương đương hơn 16 cửa hàng mỗi ngày. Trong gần 11.000 địa điểm tại Trung Quốc, hơn 7.000 là cửa hàng tự vận hành và hơn 3.600 là liên kết, theo báo cáo tài chính của công ty.

Chuỗi cà phê này hồi tháng 3 còn mở rộng sang Singapore. Đến nay, họ đã có 14 cửa hàng tại đây. Số khách giao dịch hàng tháng đạt 43 triệu trong quý II.

“Luckin mở rộng nhanh nhờ mô hình kinh doanh của họ – vừa tự vận hành, vừa nhượng quyền”, Li giải thích. Vivian Leung – một nhân viên văn phòng tại Quảng Châu – cho biết có ít nhất hai cửa hàng Luckin Coffee trong vòng 50m bên ngoài căn hộ của cô.

“Nhượng quyền mở khóa cho tăng trưởng nhanh, vì bạn không phải bỏ vốn. Số cửa hàng Luckin đang dày đặc. Khu nào cũng có ít nhất một địa điểm.

Các cửa hàng của Luckin cũng có diện tích nhỏ hơn so với Starbucks”, Rahul Maheshwari – một nhà đầu tư tại châu Á cho biết. Ông từng làm việc cho một quỹ đầu tư tại Bắc Kinh (Trung Quốc).

Trong khi đó, các cửa hàng của Starbucks trên toàn cầu đều do họ tự quản lý. Trong quý kết thúc vào ngày 2/7, chuỗi cà phê Mỹ mở thêm 588 cửa hàng, chỉ bằng 40% Luckin.

“Mô hình cần đầu tư mạnh vào tài sản sẽ đắt đỏ hơn khi vận hành và chậm tăng quy mô hơn”, Momentum Works nhận xét trong một báo cáo.

Mô hình kinh doanh của Luckin là mua hàng qua ứng dụng và lấy đồ tại cửa hàng, hoặc được giao đồ tận nhà. Vì thế, hãng này không có nhân viên thu ngân. Các cửa hàng cũng có diện tích nhỏ hơn. Kết quả là Luckin có chi phí vận hành thấp hơn và “có thể hòa vốn” nhanh chóng, Maheshwari cho biết.

Chiến lược giá của hai thương hiệu cũng khác nhau. Một cốc cà phê của Luckin có giá 10-20 nhân dân tệ (1,4-2,75 USD), nhờ các chính sách khuyến mãi mạnh tay. Trong khi đó, một cốc cà phê của Starbucks có giá ít nhất 30 nhân dân tệ.

“Luckin nhắm vào thị trường bình dân. Giá cả của họ khác hoàn toàn Starbucks. Nhưng chất lượng được đánh giá tốt hơn nhiều thương hiệu giá rẻ khác”, Li nói. Leung cũng đánh giá cà phê Luckin “ngon và giá bình dân”.

Luckin cũng tích cực hợp tác để quảng bá thương hiệu. Tuần trước, họ hợp tác với hãng rượu nổi tiếng của Trung Quốc Kweichow Moutai để ra mắt loại cà phê sữa vị rượu. Chỉ trong ngày đầu ra mắt, Luckin đã bán được 5,4 triệu cốc. Moutai là loại rượu cao cấp của Trung Quốc.

Shawn Yang – Giám đốc Viện nghiên cứu Blue Lotus cho biết đây là động thái chiến lược. “Luckin mở rộng tệp khách hàng bằng cách tận dụng tên tuổi các loại đồ uống biểu tượng của Trung Quốc, như Moutai và Coconut Palm”, ông nói.

Họ cũng đưa vào thực đơn nhiều loại đồ uống được địa phương hóa để phù hợp với thị trường Trung Quốc, như cà phê sữa trân châu đường đen, cà phê sữa phô mai và cà phê sữa dừa.

“Luckin Coffee đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường cà phê tại Trung Quốc, nhờ các sản phẩm phù hợp với khách trong nước”, Maheshwari cho biết trong một bài đăng gần đây.

Luckin niêm yết trên sàn Nasdaq (Mỹ) tháng 5/2019. Hãng này được định giá 3 tỷ USD chỉ chưa đầy 2 năm sau khi ra mắt, trở thành công ty đầu tiên kể từ bong bóng dotcom 1999-2000 đạt được điều này.

Tuy nhiên, 3 năm trước, Luckin bị hủy niêm yết trên sàn Nasdaq sau scandal gian lận kế toán. Trước đó, họ cho biết đang điều tra nội bộ và phát hiện COO Jian Liu nâng khống doanh thu lên thêm 2,2 triệu nhân dân tệ năm 2019.

Liu và CEO của Luckin là Jenny Zhiya Qian sau đó bị sa thải. Vì sự việc này, Luckin đồng ý nộp phạt 180 triệu USD cho Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) để dàn xếp cáo buộc gian lận kế toán.

Tháng 2/2021, Luckin nộp đơn xin bảo hộ phá sản tại Mỹ để tái cơ cấu. Các cửa hàng của họ vẫn mở cửa kinh doanh. Một năm sau, họ thông báo “đã hoàn thành việc tái cấu trúc và đang thoát khỏi tình trạng phá sản”.

“Chúng tôi sẽ tiếp tục củng cố việc quản trị nội bộ, đồng thời cải thiện các dòng sản phẩm”, CEO Guo Jingyi khi đó cho biết. Guo được bổ nhiệm làm CEO Luckin Coffee tháng 7/2020.

Quý II/2022, bất chấp Trung Quốc vẫn áp dụng chính sách kiểm soát Covid ngặt nghèo, Luckin lần đầu tiên báo lãi. Tính chung cả năm 2022, chuỗi cà phê này cũng có lợi nhuận, với 1,16 tỷ nhân dân tệ (168 triệu USD). Doanh thu tăng 67% so với năm trước đó, lên 13,3 tỷ nhân dân tệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Thu (theo CNBC, Caixin Global)

Theo VnExpress