CEO Microsoft cho rằng công ty này đang nắm giữ nhiều yếu tố để có thể xây dựng Metaverse, vũ trụ ảo được xem là tương lai của Internet.
Microsoft
Vào tháng 1, Microsoft đã chi 75 tỷ USD để mua lại công ty trò chơi điện tử Activision Blizzard. Sau thương vụ, Microsoft trở thành công ty có doanh thu từ game lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Tencent của Trung Quốc và Sony của Nhật Bản.
Trong bài phỏng vấn với Financial Times, Chủ tịch kiêm CEO Microsoft Satya Nadella cho rằng game chính là nền tảng để công ty này xây dựng thế giới thực tế ảo – metaverse, thứ mà ông gọi là tương lai của Internet. Thương vụ với Activision chính là yếu tố giúp Microsoft tiến gần hơn đến mục tiêu này.
“Chúng tôi đang xây dựng ứng dụng metaverse. Chỉ trong một nền tảng, người dùng có thể trải nghiệm cả ba không gian thuộc về ứng dụng họp hành, game và các công cụ liên quan đến công việc, kinh doanh”, CEO Microsoft chia sẻ.
CEO Microsoft cho biết công ty muốn mở nền tảng cho bất kỳ ai xây dựng trò chơi ở metaverse, giúp ai cũng có thể xây dựng không gian riêng cho mình.
“Về cơ bản, metaverse tạo ra các trò chơi, cho phép người dùng, địa điểm, mọi thứ nói chung xuất hiện trong game tương tác vật lý và làm cho các nền tảng đó liên kết với nhau”, Nadella chia sẻ.
Ứng dụng Microsoft đang phát triển hướng đến mục tiêu người dùng có thể nhập vai vào thế giới thực tế ảo và tương tác với môi trường xung quanh.
“Bây giờ, nhờ metaverse, chúng ta có thể mơ ước đến việc thực sự có mặt bên trong thế giới game”. Satya Nadella – CEO Microsoft.
CEO Microsoft cũng tin rằng người chơi không chỉ tập trung vào một thể loại game duy nhất như bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS).
Dù FPS cho phép người chơi trải nghiệm hành động thông qua góc nhìn của nhân vật chính, Nadella cho biết nhiều thể loại game khác đang thiếu đi khả năng mang lại cảm giác chân thực cho người chơi. Người dùng không được trải nghiệm cảm giác hiện diện ngay bên trong thế giới game.
“Bây giờ, nhờ metaverse, chúng ta có thể mơ ước đến việc thực sự có mặt tại thế giới trò chơi điện tử”, CEO Microsoft chia sẻ.
Theo CEO Microsoft, việc lập trình tốt dòng game thực tế ảo sẽ thúc đẩy công ty xây dựng tương lai của Internet – không gian người dùng làm việc, tương tác, giải trí thông qua các nhân vật đại diện.
Tiếp quản Microsoft từ năm 2014, Satya Nadella đã đối mặt với nhiều vấn đề tồn đọng. Tập đoàn công nghệ này từng muốn tập trung nguồn lực vào điện toán đám mây để cạnh tranh với các đối thủ, như Amazon.
Tuy nhiên, Nadella đã nhìn nhận cộng đồng người chơi game trực tuyến là cơ hội để xây dựng cơ sở khách hàng mới cho Microsoft. Khi vừa nhậm chức giám đốc điều hành, Nadella đã mua lại Minecraft – một trò chơi xây dựng thế giới ba chiều.
Phát triển môi trường làm việc trên không gian thực tế ảo.
Hiện ứng dụng Teams của Microsoft đã cập nhật tính năng avatar – hình đại diện. Avatar nhận tín hiệu từ cả khuôn mặt và âm thanh của người dùng. Người tham gia có thể tự tin trình bày trong cuộc họp trực tuyến thông qua hình đại diện sinh động.
Bên cạnh đó, một tính năng khác của Team cho phép người dùng đặt những người tham gia cuộc họp vào bối cảnh tự chọn, như giảng đường, phòng họp, văn phòng…
Theo Nadella, đối tác của Microsoft về lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số luôn khuyên ông suy nghĩ lại kế hoạch phát triển tập đoàn.
Tuy nhiên, trên thực tế, CEO Microsoft cho rằng tập trung phát triển nền tảng thực tế ảo là một bước tiến. Nadella chú trọng nghiên cứu các ứng dụng dùng trong công việc.
Microsoft Team sẽ cập nhật tính năng avatar 3D, gia nhập cuộc đua metaverse trong năm 2022. Ảnh: Microsoft.
Nadella đồng ý rằng người dùng không thể đột ngột thay đổi cách làm việc được hình thành suốt 200 năm. Tuy vậy, công chúng đã có thời gian làm quen với việc tương tác, làm việc trực tuyến.
“Vì đại dịch, người dùng đã thích ứng với việc hợp tác, nâng cao kỹ năng cá nhân và ổn định sức khỏe tinh thần khi làm việc, tương tác với nhau trên nền tảng số”, CEO Microsoft chia sẻ.
Nadella khẳng định sẽ tạo ra “môi trường làm việc hỗn hợp”. Các cuộc họp của Microsoft thường có 10-15% người tham gia trực tuyến thay vì có mặt ở phòng họp.
Ông cho biết thêm về một khảo sát về kỳ vọng làm việc của nhân viên và người dùng nói chung. Trong đó, 70% người muốn gặp gỡ, làm việc trực tiếp và 70 % người muốn môi trường làm việc linh hoạt – kết hợp môi trường trực tiếp và trực tuyến.
“Đối với tôi, việc lập trình tốt game thực tế ảo sẽ thúc đẩy Microsoft tạo ra nền tảng mới, xây dựng tương lai của Internet”. Satya Nadella – CEO Microsoft
“Hiện nay, chúng ta phải tập thích nghi với các thiết bị camera trong phòng hội nghị. Mỗi người tham gia có khung hình riêng và có thể nhắn tin trên phòng họp trực tuyến.
Microsoft sẽ phát triển nhiều công cụ để hỗ trợ sự hợp tác làm việc hiệu quả của nhóm người ở những nơi khác nhau”, Nadella cho biết.
Microsoft sẽ cho phép người dùng, với tư cách là tổ chức hay cá nhân, sử dụng danh tính của mình trên các nền tảng khác nhau. Điều này được thực hiện thông qua việc đồng nhất và các thao tác xác thực các danh tính.
Theo Nadella, về việc đồng nhất các danh tính trên không gian thực tế ảo, Microsoft sẽ bắt đầu từ Windows Store. Cửa hàng ứng dụng này sẽ cho phép nhiều hình thức thanh toán khác nhau và người sáng tạo (Content Creator) có thể sở hữu nhiều kênh ứng dụng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi nhiều Marketer đề cao quá mức sức mạnh của các kênh quảng cáo có trả phí bên ngoài (paid media), một trang đích hay landing page được thiết kế tối ưu là những gì họ nên có.
5 lý do tại sao Landing Page là thành phần thiết yếu trong các chiến lược Marketing. Getty Images
Thông qua nhiều năm thiết kế ra hàng trăm Landing Page khác nhau cho các chiến lược marketing của doanh nghiệp, tôi hiểu rõ những lý do tại sao bạn nên có những trang đích trên hoặc ngoài các website của mình.
Dưới đây là một số lý do chính bạn có thể tham khảo cho chiến lược của mình.
Tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Một trang đích chất lượng có thể dẫn đến nhiều lượt chuyển đổi hơn. Cho dù đó là đăng ký nhận bản tin, đăng ký tư vấn, tải xuống ebook hay bất cứ thứ gì khác, khi bạn có thiết kế và sử dụng trang đích (landing page), tỷ lệ chuyển đổi có được sẽ cao hơn so với các website hay thương hiệu không sử dụng.
Tuy nhiên bạn cũng nên nhớ rằng, việc có trang đích thôi cũng không đảm bảo bạn có được một tỷ lệ chuyển đổi cao, thay vào đó, hãy hình dung nó theo cách sẽ cung cấp cho bạn nhiều cách hơn để tối ưu và cải thiện chuyển đổi theo thời gian.
Giảm chi phí trên mỗi chuyển đổi.
Giá mỗi chuyển đổi (CPA, CAC) tạm hình dung là tổng chi phí để thương hiệu có được một khách hàng mới. Mặc dù không có một con số cố định chung (benchmark) nào cho tất cả các ngành và doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí chuyển đổi sẽ thấp hơn nếu bạn sử dụng trang đích thay vì hướng khách hàng vào một website chung chung (Homepage).
Các trang đích cũng giúp tạo ra lợi nhuận có được trên chi phí đầu tư (ROI) cao hơn. Ngoài ra, nếu bạn đang chạy Google Ads, nó cũng làm tăng điểm chất lượng cho mỗi lần nhấp chuột để từ đó bạn có CTR cao hơn và CPC thấp hơn.
Tất cả những điều này cuối cùng sẽ làm cho CPA thấp hơn.
Tối ưu hoá các ưu đãi của thương hiệu.
Thay vì để khách hàng phải khó khăn tìm kiếm các ưu đãi của thương hiệu, các trang đích cũng cấp những thông tin đó một cách nhất quán nhất.
Tùy thuộc vào chiến lược marketing của mình, bạn có thể có một số ưu đãi để tạo sự chú ý cho khách hàng, bao gồm chương trình giới thiệu, khuyến mãi, sách trắng, hướng dẫn sử dụng tài nguyên, v.v.
Các thông tin bạn thu thập và chia sẻ trên các trang đích khác nhau nên khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại ưu đãi mà bạn đang muốn làm nổi bật.
Bên cạnh đó những thông tin liên quan như, nội dung, bố cục, các liên kết điều hướng hay các trường nội dung cũng nên được sắp xếp sao cho khách hàng có thể thực hiện hành động bất cứ khi nào (một cách dễ dàng).
Mở rộng quy mô các hoạt động marketing.
Với các trang đích, bạn có thể mở rộng quy mô marketing (ngân sách, khách hàng, doanh số…) của mình mà không cần tốn quá nhiều nguồn lực và thời gian.
Trước đây, nếu việc xây dựng các trang đích tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc thì ngày nay với các nền tảng thiết kế trang đích tự động, công việc đó trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Khi bạn có thể dễ dàng thêm mới các ưu đãi hay trang đích trên website (hoặc bên ngoài), bạn có thể tăng cường các nỗ lực marketing mà không tốn quá nhiều công sức.
Thử nghiệm và xác thực các ý tưởng mới.
Thay vì bạn ngồi đó và dự báo mức độ hiệu quả của các ý tưởng mới trước khi quyết định ‘scale up’ nó, các trang đích cung cấp cho bạn nhiều cách để thử nghiệm.
Một lựa chọn thông minh khác là sử dụng trang đích để xác thực các phản ứng của đối tượng mục tiêu về một ý tưởng nào đó để xem liệu việc chi tiêu nhiều hơn cho ý tưởng đó có phải là một chiến lược đúng đắn hay không.
Khi nói đến việc xây dựng các chiến lược marketing, các trang đích hay landing page không còn là thành phần nên có mà phải là bắt buộc. Từ việc tăng cơ hội chuyển đổi, tiếp cận nhiều khách hàng hơn đến thử nghiệm nhanh hơn các ý tưởng.
Trải nghiệm thực tế ảo (metaverse) đang ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, nó vẫn chưa đem lại nhiều cảm xúc.
Lễ hội âm nhạc được tổ chức trong metaverse có rất nhiều điểm tương đồng đời thực. Ảnh: Business Insider.
Khi trào lưu metaverse bắt đầu nổi lên, người dùng đã kỳ vọng nó có thể sớm trở thành một thế giới 3D, chân thực và sống động như trong bộ phim Ma trận nổi tiếng.
Dù vậy, những giải pháp metaverse hiện tại vẫn chưa đem đến nhiều cảm xúc cho người dùng. Nhiều người cho biết thực tế ảo vẫn chỉ là ý tưởng sơ khai.
Mới đây, một buổi trình diễn âm nhạc để kỷ niệm việc phát hành một loạt NFT mới của họa sĩ người Na Uy Bjarne Melgaard được tổ chức trong metaverse Decentraland.
Melgaard đang phát hành 1.122 hình ảnh nổi bật về đồ họa dưới dạng NFT. Lễ hội âm nhạc trong thế giởi ảo được tạo ra nhằm tôn vinh cho sự kiện này.
NFT của Melgaard đều dựa trên tác phẩm điêu khắc mà ông đã tạo ra có tên “The Lightbulb Man”, được đặt tại Phòng trưng bày Quốc gia Na Uy.
Theo trải nghiệm từ tác giả Ben Gilbert của Insider, ông cảm thấy khá hào hứng khi hòa mình vào một lễ hội âm nhạc trong metaverse. Cụ thể, Gilbert cho rằng lễ hội âm nhạc này giống như một phiên bản thu nhỏ của các sự kiện ngoài đời thực.
Nhiều thể loại âm nhạc sống động được trình diễn, tương tự như sự kiện của tựa game “Fortnite” với sự tham gia của các nghệ sĩ tên tuổi như Travis Scott và Ariana Grande.
Nhiều bình luận trên mạng xã hội đã nhanh chóng so sánh buổi lễ âm nhạc này với trò chơi “Second Life”, tự game thế giới ảo ra mắt vào đầu những năm 2000.
Tuy nhiên, Gilbert cho biết phiên bản web của Decentraland lại không dễ dàng truy cập như các trò chơi độc lập.
Thay vì một không gian ảo được chia sẻ chung, nó được biến thành các thế giới riêng lẻ do người dùng sở hữu và vận hành với giá hàng nghìn USD.
Trong đó, buổi biểu diễn âm nhạc là không gian duy nhất mà người dùng có thể ghé thăm thông qua một liên kết trực tiếp.
Đáng tiếc, sự kiện này không có nhiều người dùng tham gia và chưa tạo được sức hút. Theo trải nghiệm của Gilbert, người dùng chỉ có thể thả một vài biểu tượng cảm xúc, đi loanh quanh và nhảy trong hình nhân vật đã chọn trước đó.
Trong các hoạt động khác, tác giả đã khám phá một ngôi nhà bên cạnh sàn nhảy, nhưng âm nhạc đột ngột ngắt ngay khi Gilbert vừa đi ra khỏi khu vực đó.
Ông cho rằng điều này làm người dùng cảm thấy chưa chân thật vì trong thực tế, âm thanh sẽ nhỏ dần khi chúng ta rời xa khu vực phát nhạc.
Ngoài ra, tác giả chia sẻ rằng trải nghiệm về buổi trình diễn nhạc trên metaverse chưa thực sự đem lại nhiều cảm xúc. Người dùng chỉ như đang xem một trò chơi mà không có nhiều hoạt động tương tác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kể từ khi Apple áp dụng quy định mới về quyền riêng tư trên iOS, vốn hóa thị trường của 4 tập đoàn công nghệ lớn đã mất hàng trăm tỷ USD.
Theo Business Insider, so với tháng 4/2021, thời điểm Apple bắt đầu thực hiện quy định mới về quyền riêng tư trên iOS, vốn hóa thị trường của Meta (công ty mẹ của Facebook), Snapchat, Twitter và Pinterest sụt giảm tổng cộng 315 tỷ USD.
Meta – tập đoàn đứng sau Facebook, Instagram và WhatsApp – được xem là “nạn nhân” chịu ảnh hưởng nặng nhất. Vốn hoá thị trường của doanh nghiệp này giảm từ 861 tỷ USD xuống còn 656 tỷ USD, tức mất đi 205 tỷ USD.
3 ông lớn còn lại trong lĩnh vực mạng xã hội cũng ghi nhận mức sụt giảm mạnh. Snapchat, Twitter và Pinterest mất đi lần lượt 51 tỷ USD, 26 tỷ USD và 33 tỷ USD.
Trong buổi báo cáo tài chính hôm 3/2, Meta công bố lợi nhuận quý IV/2021 giảm 8% so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn 10,3 tỷ USD mặc dù doanh thu tăng 20%. Con số thực tế thua xa mức dự đoán 10,9 tỷ USD của các chuyên gia tại phố Wall.
Bên cạnh một số nguyên nhân khác nhau, việc Apple thay đổi chính sách quyền riêng tư trên iOS có tác động trực tiếp đến kết quả này. Thậm chí, nó còn tiếp tục kéo dài trong tương lai.
Trong buổi họp với cổ đông, CEO Mark Zuckerberg đánh giá các cập nhật của hệ điều hành iOS, cũng như nhiều quy định mới tại châu Âu khiến cho khoản doanh thu từ quảng cáo sụt giảm.
Theo Giám đốc Tài chính Meta, David Wehner, trong năm 2022 tập đoàn có thể mất 10 tỷ USD vì chính sách của Apple khiến họ khó phân phối quảng cáo nhắm mục tiêu hơn.
“Giống như các doanh nghiệp khác trong ngành, chúng tôi phải đối mặt với những khó khăn do thay đổi iOS. Apple đã tạo ra 2 thách thức cho các nhà quảng cáo: một là giảm độ chính xác của quảng cáo nhắm mục tiêu, đội thêm chi phí để gia tăng hiệu quả quảng cáo; hai là việc đo lường kết quả trở nên khó khăn hơn”, Sheryl Sandberg, Giám đốc vận hành Meta, giải thích thêm.
Vào tháng 4/2021, Apple đã cập nhật iOS, đưa vào tính năng cho phép người dùng chọn chấp nhận cho bên thứ 3 – trong đó có các ứng dụng mạng xã hội như Facebook, Twitter – thu thập và chia sẻ dữ liệu hay không.
Về cơ bản, họ loại bỏ tùy chọn này ở bên trong menu cài đặt, đưa vào thông báo dạng bật lên khi người dùng mở ứng dụng có kèm quảng cáo nhắm mục tiêu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang gặp khó do giá thuế container thì các doanh nghiệp logistics nội địa lại “ngậm ngùi” nhường thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Oằn mình gánh chi phí logistics.
Chia sẻ tại hội thảo “Giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại trong bối cảnh Covid-19”, bà Lý Kim Chi, Chủ tịch Hội lương thực thực phẩm TP.HCM cho biết, sau khi vượt qua giai đoạn khó khăn nhất của đại dịch, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối diện với thách thức mới, trong đó có phí dịch vụ logistics tăng cao, thời gian vận chuyển kéo dài.
Đáng chú ý, đây đang là giai đoạn tất bật nhất của các doanh nghiệp lương thực thực phẩm để sản xuất hàng Tết và giao đơn xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đang rất thận trọng khi nhận đơn, nhiều đơn vị phải từ chối bớt bạn hàng.
Cũng theo bà Chi, nếu trước đây thời gian vận chuyển hàng hoá đến Mỹ là 28 ngày thì bây giờ thời gian chờ container rỗng có thể kéo dài đến 2-3 tháng khiến cả doanh nghiệp và đối tác đều rơi vào thế bị động do thời hạn sử dụng sảm phẩm bị rút ngắn, giá bị đội lên cao.
Về chi phí, trước đây giá một container đi Mỹ chỉ khoảng 2.000 USD, đi Nga 1.200 USD nhưng hiện nay đã lên đến 15.000 USD/container 40 feet (Mỹ), 9.000-10.000 USD (Nga).
Trong khi đó, doanh nghiệp khó có thể điều chỉnh giá bán tăng tương ứng do hầu hết các đơn hàng đã được ký trước và cũng phải duy trì tính cạnh tranh để giữ khách, tạo việc làm cho người lao động.
Đồng quan điểm với bà Chi, ông Nguyễn Chánh Phương, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP.HCM, cũng cho biết khó khăn lớn nhất hiện nay với ngành gỗ là logistics.
“Việc thiếu container khiến hàng tồn kho tăng cao, khó thu hồi vốn, nhiều nơi còn không dám nhận đơn trong bối cảnh hiện nay”, ông Phương nói.
Các doanh nghiệp dệt may cũng chung những khó khăn này. Mặc dù ngay từ đầu năm, các doanh nghiệp đã có đơn hàng đến hết quý I, nhiều doanh nghiệp đã có đơn đến giữa năm và thỏa thuận với khách hàng kế hoạch sản xuất, cung ứng cho cả năm 2022, nhưng vì giá cước vận tải tàu biển, phí thuê container cùng hàng chục phí khác đẩy chi phí logistic tăng cao khiến các doanh nghiệp không dám ký thêm hợp đồng mới.
Trong thời gian tới, có thể các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với khó khăn này bởi theo Bộ Công thương, dự kiến chuỗi cung ứng trên toàn cầu sẽ còn tiếp tục tắc nghẽn đến cuối năm 2022.
Doanh nghiệp nội địa “nhường” thị phần cho nước ngoài.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), hiện tại, 95% thị phần hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta phụ thuộc vào 38 hãng tàu nước ngoài, chi phí logistics cao một cách vô lý đang gây sức ép và làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới.
Đặc biệt, tiên lượng về vấn đề này, từ cuối năm 2021, hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển đã đưa ra cảnh báo việc tăng cước container đường biển có thể khiến giá nhập khẩu toàn cầu tăng 11% và giá tiêu dùng tăng 1,5% từ nay đến năm 2023. Điều này thực sự là thách thức lớn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong khi đó, Việt Nam hiện đang có khoảng 4.000 – 4.500 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics trực tiếp và có đến hơn 30.000 công ty liên quan.
Một câu hỏi được đặt ra là tại sao với số lượng áp đảo mà khối doanh nghiệp logistics nội địa chỉ có được 5% thị phần ngay chính trên “sân nhà”, các đơn vị xuất nhập khẩu phải “bạc mặt” vì chi phí vận chuyển? Bởi lẽ với nguồn lực như trên, các doanh nghiệp nội hoàn toàn có thể làm chủ được thị trường.
Lý giải nguyên nhân, các chuyên gia cho biết, các doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu có quy mô nhỏ cả về vốn và nhân lực cũng như kinh nghiệm hoạt động quốc tế, chưa có sự liên kết giữa các khâu trong chuỗi cung ứng và giữa doanh nghiệp dịch vụ logistics với doanh nghiệp xuất, nhập khẩu nên không có sức cạnh tranh, đa phần làm dịch vụ ở các chuỗi cung ứng nhỏ, thiếu chuyên nghiệp…
Hiện, doanh nghiệp logistics Việt Nam mới được khách hàng thuê vận chuyển tới cảng nội địa, sau cảng là do doanh nghiệp nước ngoài quyết định đơn vị vận chuyển. Vì thế, ở cả chiều mua và bán, doanh nghiệp logistics trong nước đều hạn chế về “sân chơi”.
Nói rõ hơn về vấn đề này, theo ông Huỳnh Văn Cường, Phó chủ tịch Hiệp hội logistics TP.HCM, các công ty logistics Việt Nam chỉ cung cấp các dịch vụ phổ thông cơ bản.
Ngoài việc chưa đủ tiềm lực, kinh nghiệm thì vấn đề cốt lõi là 65% hàng nhập khẩu và 73% hàng xuất khẩu được thực hiện bởi doanh nghiệp nước ngoài.
“Hầu hết gói logistics đều được chỉ định từ các gói thầu quốc tế và đương nhiên miếng bánh còn lại trong nước chỉ là một phân đoạn nhỏ trong chuỗi cung ứng”, ông Cường cho hay.
Do đó, ông Cường kiến nghị, Chính phủ cần khoanh vùng các công ty sản xuất được xác định là mũi nhọn của quốc gia, định hướng ưu tiên hợp tác với các công ty logistics đầu ngành Việt Nam theo đúng tinh thần “người Việt Nam ưu tiên dùng dịch vụ của công ty Việt Nam”.
Bởi lẽ, để nang cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và cả nền kinh tế, việc giảm chi phí về logistics là điều hết sức cần thiết và bám sát mục tiêu của các cơ quan chức năng logistics phải trở thành ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, gắn sự phát triển của ngành này với thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự lớn mạnh của TikTok, thay đổi từ Apple và ngày càng ít người dùng đăng nhập Facebook là những đòn giáng mạnh vào công ty của Mark Zuckerberg.
Trong báo cáo tài chính quý IV/2021, Mark Zuckerberg, CEO Meta, thừa nhận nhiều thách thức đang bủa vây Facebook. Lần đầu tiên lượng người dùng Facebook hàng ngày trung bình trong một quý bị giảm kể từ 2004.
Theo Financial Times, tin xấu khiến cổ phiếu Meta sụt giảm nặng nề. Hôm 3/2, giá cổ phiếu của công ty này giảm 27%, khiến vốn hoá bốc hơi 230 tỷ USD – mức chưa từng có tại phố Wall hay Thung lũng Silicon.
“Facebook đang phải đối mặt một cơn bão dữ dội với tất cả những thách thức đến cùng lúc”, Karen North, giáo sư về truyền thông xã hội và kỹ thuật số tại Đại học Nam California, nói với NBC News.
Financial Times dẫn lời Dave Wehner, Giám đốc tài chính (CFO) của Meta, rằng: “Công ty đang đi trong những cơn gió ngược. Đó là dấu hiệu cho thấy một cơn bão lớn đang ập đến”.
Hình ảnh Zuckerberg mắt đỏ hoe xuất hiện trong buổi báo cáo tài chính ngày 3/2 cũng khiến nhiều người cho rằng ông đã “khóc rất nhiều” trước tình hình bi đát của Meta.
Ngay sau đó, ông phải giải thích với giới truyền thông rằng mắt ông đỏ là do bị rách giác mạc chứ không liên quan đến những tin tức xấu.
Lượng người dùng trung bình hàng tháng của Facebook giảm dần qua các năm. Nguồn: Financial Times
“TikTok đã quá lớn và vẫn tiếp tục phát triển với tốc độ khá nhanh”, CEO Meta nói trong bản phân tích tài chính. Ông cho biết dù Facebook vẫn ghi nhận doanh thu tốt, đối thủ mới nổi từ Trung Quốc cũng đang có lãi kép với tốc độ tăng trưởng cao.
Theo Financial Times, những bê bối về quyền riêng tư của Facebook đã khiến người dùng bất mãn. Nhiều người trẻ đang “di cư” sang những mạng xã hội mới như TikTok của ByteDance.
Đầu tháng 1, Cloudflare, công ty chuyên cung cấp các dịch vụ bảo mật Internet tại Mỹ, đã công bố danh sách 10 trang web có lượng truy cập lớn nhất năm 2021.
Trong đó, TikTok đã vượt qua Google, Facebook để trở thành trang web được truy cập nhiều nhất. Năm 2020, Facebook vẫn đứng đầu danh sách này.
Rich Greenfield , đối tác của công ty tư vấn LightShed, nói với Financial Times: “Không ai mong đợi điều này. Đó là báo cáo gây sốc nhất trong sự nghiệp 27 năm của tôi. Không có cách nào chống lại sự thật này. Facebook đang đối mặt mối đe doạ hiện hữu từ TikTok”.
Những thay đổi của Apple.
Một thách thức khác được Zuckerberg đề cập là những thay đổi trong hệ điều hành iOS của Apple. Tính năng App Tracking Transparency (ATT) được Apple đưa lên iPhone từ phiên bản iOS 14.5 khiến các nền tảng như Facebook có ít dữ liệu hơn để phân phối quảng cáo cá nhân.
Theo CNBC, các ứng dụng của Facebook hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào hệ điều hành của Apple và Google. Khi Apple thay đổi chính sách về quyền riêng tư, Facebook bị tước đi một trong những tài sản quan trọng nhất của họ.
Dave Wehner, CFO Meta, cho biết thay đổi của iOS có thể khiến Facebook bị thiệt hại khoảng 10 tỷ USD doanh thu năm 2022. “Mọi người vẫn muốn xem những quảng cáo có liên quan và các doanh nghiệp muốn tiếp cận đúng khách hàng.
Vì vậy chúng tôi đang xây dựng lại cơ sở hạ tầng quảng cáo để tiếp tục cung cấp các quảng cáo chất lượng cao”, Zuckerberg cho biết.
Theo Financial Times, trong khi thay đổi của Apple khiến Facebook lao đao, Google lại đang hưởng lợi. Một số nhà phân tích cho rằng quảng cáo tìm kiếm – nguồn thu nhập chính của Google ít phụ thuộc hơn vào dữ liệu cá nhân được thu thập trên các thiết bị Apple.
Điều này khiến một số người kết luận rằng các nhà quảng cáo đã chuyển nhiều ngân sách hơn cho Google và tránh xa các công ty như Meta.
CNBC cho biết, để tránh phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác ở thế giới thực, Facebook đang tìm câu trả lời trong thế giới ảo.
Việc đổi tên công ty thành Meta và đầu tư cho nhóm Reality Labs phát triển công nghệ thực tế ảo là minh chứng cụ thể nhất cho thấy quyết tâm của Mark Zuckerberg.
“Năm 2021, doanh số bán kính thực tế ảo Oculus của Meta tăng vọt, mang về 2,3 tỷ USD doanh thu, nhưng so với số tiền 10,2 tỷ USD bỏ ra, còn lâu công ty mới có lãi”, Financial Times nhận định.
Đầu tháng 2, một giấc mơ khác của Facebook cũng tan vỡ là dự án tiền điện tử Diem, trước đây mang tên Libra.
Bên cạnh những trải nghiệm về thị giác, nền kinh tế số cũng là một phần quan trọng trong vũ trụ ảo. Tuy nhiên Diem Association – tổ chức quản lý dự án tiền số do Facebook khởi xướng năm 2019 – sẽ ngừng hoạt động trong vài tuần tới.
Quyền sở hữu trí tuệ và những tài sản liên quan sẽ được bán cho Silvergate Capital với giá 182 triệu USD.
Theo Jack Dorsey, nhà sáng lập Twitter và CEO Block, cách tiếp cận của Facebook đối với tiền điện tử kết thúc không suôn sẻ vì không đủ mở.
“Họ cố tạo ra một loại tiền thuộc sở hữu của Facebook – có thể vì những lý do chính đáng, có thể vì những lý do cao cả, nhưng lại cố gắng thu hút ngày càng nhiều người tham gia vào hệ sinh thái Facebook, thay vì sử dụng một giao thức mở và tiêu chuẩn như Bitcoin”, Dorsey nhận xét tại hội nghị MicroStrategy World ngày 2/2.
CNN cho biết, dự án tiền điện tử của Facebook cũng hứng chịu nhiều lo ngại từ các nhà lập pháp và giới quan sát từ khi được công bố.
Lo ngại lớn nhất là đồng tiền điện tử này được vận hành bởi Facebook, mạng xã hội vốn không thể ngăn chặn nhiều vấn đề như tội phạm và lạm dụng dữ liệu người dùng trên các nền tảng sẵn có.
Một quyết định khác của Meta trong cuộc đua vũ trụ ảo là tìm cách đưa NFT vào trang cá nhân của người dùng Facebook, Instagram. Theo Wired, việc ủng hộ một thị trường vẫn còn đầy rẫy những kẻ lừa đảo như NFT là một bước đi nguy hiểm.
Alan Woodward, giáo sư về an ninh mạng tại Đại học Surrey (Anh), nói thị trường NFT đang thiếu người dẫn dắt. Do đó, khi đặt chân vào mảnh đất này, mạng xã hội sẽ trở thành bên chịu trách nhiệm chính.
“Nếu xảy ra tranh chấp về NFT, những người đó sẽ tìm đến ai? Đương nhiên là Facebook hoặc Twitter. Không hiểu sao họ lại muốn nhận ‘cục nợ’ này?”, ông đánh giá.
Các chuyên gia cho rằng “cơn bão lớn” đang ập đến với Facebook. Những người lãnh đạo công ty cho biết họ vẫn sẽ tập trung vào những sáng kiến dài hạn như xây dựng hoạt động kinh doanh đa dạng với những sản phẩm đi kèm.
Nhưng câu hỏi lớn hơn được đặt ra là liệu Mark Zuckerberg có thể giữ cho Facebook vẫn còn sức hấp dẫn với người dùng trong tương lai gần?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo báo cáo tài chính quý 4/2021, số lượng người dùng Facebook hoạt động hằng ngày đã có sự sụt giảm đáng kể lần đầu tiên kể từ khi thành lập vào năm 2004.
Cụ thể, số lượng người dùng hằng ngày của Facebook đạt 1,929 tỉ, giảm nhẹ so với con số 1,93 tỉ người dùng trong quý trước đó (quý 3/2021).
Trong 18 năm thành lập và phát triển, Facebook luôn tăng trưởng lượng người dùng hằng ngày ở mức ổn định và chưa từng ghi nhận sự suy giảm theo từng quý.
Chia sẻ về kết quả báo cáo tài chính quý 4/2021, Giám đốc điều hành Meta, Mark Zuckerberg, cho biết doanh số của công ty đã bị ảnh hưởng khi người dùng, đặc biệt là giới trẻ, đã rời bỏ Facebook để đến với các nền tảng đối thủ như TikTok.
Theo góc nhìn của các chuyên gia độc lập, việc người dùng trẻ không chọn Facebook đã chỉ rõ nền tảng mạng xã hội này đang dần thiếu sự phù hợp với giới trẻ.
Sau tin tức về sự sụt giảm nói trên, kết hợp với những yếu tố như sự cạnh tranh gay gắt của các nền tảng đối thủ (YouTube, TikTok), khách hàng cắt giảm chi tiêu quảng cáo và Apple thay đổi chính sách quyền riêng tư, cổ phiếu của Meta trượt giá 20%.
Hệ quả, Meta đã “bay màu” khoảng 200 tỉ USD. Giám đốc tài chính Meta, Dave Wehner, nhận định những thay đổi này ảnh hưởng tiêu cực đến quảng cáo trên Facebook và Instagram, có thể ‘’lên đến 10 tỉ USD’’ trong năm nay.
Báo cáo tài chính của Meta cho biết tổng doanh thu, phần lớn đến từ việc quảng cáo, đã tăng lên 33,67 tỉ USD trong giai đoạn vừa qua, cao hơn đôi chút so với những dự đoán trước đó. Thế nhưng, dự báo doanh thu trong kỳ tiếp theo chỉ trong khoảng 27 – 29 tỉ USD, thấp hơn kỳ vọng của các nhà phân tích rất nhiều.
Mặc dù Meta đã đầu tư riêng vào video để cạnh tranh với TikTok do gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc ByteDance sở hữu, nhưng trên thực tế, khoản lợi nhuận thu về lại thấp hơn nhiều so với nguồn cấp dữ liệu Facebook và Instagram.
Zuckerberg thừa nhận sự phát triển nhanh chóng, bền vững của TikTok và cho rằng cạnh tranh trực tiếp với nền tảng này không phải là hướng đi đúng. T
hay vào đó, vị CEO quả quyết đầu tư vào video và thực tế ảo sẽ thành công, như những lần trước đây công ty đã đặt cược vào quảng cáo trên điện thoại di động và trên tính năng story của Instagram.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư hoàn toàn có lý do để lo lắng về Meta trong thời điểm hiện tại. Meta đổi tên vì muốn tập trung vào vũ trụ ảo metaverse.
Thế nhưng, trên thực tế thì Meta vẫn chưa xây được một metaverse riêng và vẫn phải tiếp tục “gồng lỗ” cho Reality Labs. Chỉ tính riêng quý 4/2021, Reality Labs lỗ 3,3 tỉ USD.
Reality Labs có nhiệm vụ xây dựng tầm nhìn của Mark Zuckerberg về siêu vũ trụ ảo metaverse.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vẫn là nền tảng dẫn đầu trong cuộc chiến nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy), YouTube kiếm được 28.8 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2021, cao hơn gần gấp 10 lần nền tảng “mới nổi” TikTok.
Getty Images
Trong khi TikTok tiếp tục tăng trưởng vượt trội cả về doanh thu lẫn người dùng trong những năm gần đây, YouTube vẫn là ‘người dẫn đầu’ trong không gian video trực tuyến.
Bên cạnh những yếu tố liên quan đến trải nghiệm của người dùng (user experience) trên nền tảng hay các thuật toán hiện hữu, một trong những lý do chính khiến YouTube vẫn bền vững với vị trí số 1 đó là chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo, lý do khiến nền tảng Vine “biến mất trên thị trường” và TikTok thì vẫn chưa thoát khỏi khó khăn.
Chương trình Đối tác của YouTube (YPP) hiện được xem là động lực chính của nền tảng khi nói đến việc mở rộng sức ảnh hưởng trong nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy).
Theo báo cáo của công ty mẹ Alphabet, YouTube đã tạo ra 8,6 tỷ USD doanh thu quảng cáo trong quý 4 năm 2021 và trong cả năm, YouTube mang về 28,8 tỷ USD.
Cũng theo báo cáo, YouTube hiện chi 55% doanh thu quảng cáo trên YouTube cho nhà sáng tạo, điều này có nghĩa là YouTube đã trả cho cộng đồng nhà sáng tạo hơn 15 tỷ USD trong suốt năm 2021.
Mặc dù đang đứng ở vị trí số 1 tuy nhiên YouTube cũng không quên việc phải đối phó với nền tảng mới nổi TikTok. Bằng cách ra mắt Shorts từ tháng 3, YouTube muốn cạnh tranh trực tiếp với TikTok trên định dạng video ngắn.
Theo CEO Sundar Pichai.
“YouTube Shorts tiếp tục chứng kiến mức độ tương tác tăng vọt. Chúng tôi vừa đạt 5000 tỷ lượt xem (toàn thời gian) và hơn 15 tỷ lượt xem mỗi ngày trên toàn cầu.
Trên thực tế, nhiều người đang tạo nội dung của riêng họ trên YouTube hơn bao giờ hết. Năm ngoái, số kênh YouTube kiếm được ít nhất 10.000 USD doanh thu đã tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái.”
Pichai lưu ý rằng nhiều nhà sáng tạo hiện cũng đang kiếm tiền từ các sản phẩm ngoài quảng cáo của YouTube, bao gồm Super Chat và Channel Memberships, trong khi khoản quỹ trị giá 100 triệu USD hiện đã áp dụng tại hơn 100 quốc gia trên toàn cầu.
Liên quan đến việc tìm kiếm doanh thu quảng cáo từ các nền tảng video dạng ngắn như TikTok, Shorts hay Instagram Reels, một trong những thách thức lớn nhất là rất khó để có thể chèn quảng cáo vào đầu và giữa các video.
Cũng bởi lý do này, TikTok hiện đang tìm nhiều cách khác như quan hệ đối tác thương hiệu hay mua hàng trong ứng dụng để tăng cường doanh thu cho các nhà sáng tạo và giữ chân họ ở lại trên nền tảng.
Ngoài ra, việc nâng cấp các tính năng thương mại điện tử và cho phép nhà sáng tạo tìm kiếm doanh thu bằng cách bán các sản phẩm trực tiếp từ các video của họ cũng là một nỗ lực khác của TikTok.
Trong khi việc mang lại doanh thu cho những nhà sáng tạo là yếu tố quyết định liệu họ có ở lại với nền tảng hay không, hay từ bài học thất bại của chính nền tảng video dạng ngắn Vine, TikTok và cả những nền tảng video dạng ngắn khác vẫn sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức khi tìm kiếm các mô hình chia sẻ doanh thu tối ưu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lợi nhuận quý IV của Meta sụt giảm 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cổ phiếu Facebook “bốc hơi” 23% trong một giờ vì phản ứng của thị trường.
Rạng sáng 3/2, Meta, công ty mẹ Facebook công bố báo cáo tài chính quý IV/2021, trong đó ghi nhận khoản sụt giảm 8% lợi nhuận. Ngay lập tức, giá cổ phiếu Meta trên sàn giao dịch Nasdaq bị bán tháo mạnh, giảm 23% về mức 249 USD/cổ phiếu.
Facebook thất thu vì iOS mới.
Cuối tháng 10/2021, Facebook thông báo đổi tên thương hiệu của mình thành Meta và công bố chiến lược xây dựng vũ trụ ảo (metaverse).
Trong buổi họp công bố tình hình kinh doanh, CEO Mark Zuckerberg cho biết ban lãnh đạo quyết định đầu tư 10 tỷ USD vào bộ phận thực tế ảo Reality Labs. Khoản đầu tư này gấp 5 lần số tiền họ bỏ ra để sáp nhập hãng kính thực tế ảo Oculus vào năm 2014.
Khoản tiền khổng lồ này nhằm phục vụ cho tầm nhìn metaverse của ban lãnh đạo. Tuy nhiên, Mark Zuckerberg đã nhận trái đắng khi lựa chọn trở thành người tiên phong.
Đây là năm đầu tiên mà Meta công bố kết kết quả hoạt động của các bộ phận phát triển thiết bị và phần cứng. Trước đây, do các mảng cơ sở hạ tầng chỉ chiếm phần thiểu số trong kết quả kinh doanh nên Facebook không công bố con số chính thức.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/2021, Meta sụt giảm 8% lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước, chỉ còn 10,3 tỷ USD mặc dù doanh thu tăng 20%. Con số thực tế thua xa mức dự đoán 10,9 tỷ USD của các chuyên gia tại phố Wall.
Trong buổi họp với cổ đông nhằm công bố kết quả kinh doanh quý IV, Mark Zuckerberg đánh giá các cập nhật của hệ điều hành iOS, cũng như nhiều quy định mới tại châu Âu khiến cho khoản doanh thu từ quảng cáo sụt giảm.
Meta dự đoán mức thiệt hại từ các lý do trên lên đến 10 tỷ USD.
Facebook chia sẻ họ gặp khó trong việc theo dõi hành vi người dùng iPhone sau khi phiên bản iOS 14.5 với tính năng cho phép người dùng kiểm soát dữ liệu của mình được phát hành. “Chúng tôi đang xây dựng lại thuật toán đặt quảng cáo nhằm thích nghi với những thay đổi”, ông Zuckerberg chia sẻ.
Cú đánh úp từ các đối thủ tại thung lũng Silicon và khoản đầu tư vào vũ trụ ảo chưa đem lại nhiều tín hiệu khả quan khiến Meta gặp nhiều gian nan. “Đến lúc Facebook nên xem xét lại chiến lược metaverse của họ”, Raj Shah, nhà phân tích mảng công nghệ tại công ty tư vấn Publicis Sapient nhận định.
Mark Zuckerberg, CEO Meta thừa nhận với các nhà đầu tư rằng giai đoạn sắp tới còn nhiều khó khăn. “Dù kế hoạch đã được thiết lập kỹ lưỡng, con đường đi đến mục tiêu không hề bằng phẳng”, ông Zuckerberg bình luận.
Đối thủ của Facebook không đứng yên.
Trong nhiều năm qua, Facebook cố gắng thoát khỏi sự lệ thuộc vào Apple và kiểm duyệt nội dung chặt chẽ hơn.
Theo New York Times, kể từ khi thay đổi thương hiệu, Meta đã tái cấu trúc toàn bộ tập đoàn và đưa ra chính sách thúc đẩy nhân viên tập trung vào các dự án thực tế ảo.
Vũ trụ ảo vẫn sẽ chiếm dụng ngân sách của Meta do ngày càng nhiều đối thủ trong lĩnh vực công nghệ tuyên bố tham gia cuộc đua.
Thương vụ sáp nhập Activision Blizzard trị giá 70 tỷ USD là phát súng đáp trả của Microsoft. Ban lãnh đạo công ty này cho biết đây là viên gạch đầu tiên cho vũ trụ ảo phiên bản Microsoft.
Google cũng tham gia đường đua bằng việc chính thức thành lập bộ phận blockchain nhằm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phục vụ cho thế hệ Internet thứ 3. Apple được cho là sẽ ra mắt dòng kính thực tế ảo của họ vào cuối năm 2022.
Cũng trong buổi họp, ông Zuckerberg chia sẻ Tiktok là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Meta bên cạnh các đại gia công nghệ tại Mỹ.
Ông David Wehner, Giám đốc tài chính của Meta bổ sung rằng bản cập nhật iOS mới giúp cho Google dễ dàng quảng cáo hơn. Quý IV/2021, Alphabet, công ty mẹ của Google tăng 36% lợi nhuận so với cùng kỳ năm ngoái.
Facebook lần đầu tiên ghi nhận lượng người dùng hàng ngày giảm. Theo báo cáo quý IV/2021, ứng dụng mạng xã hội sụt giảm 1 triệu người dùng trong 3 tháng qua.
Tuy nhiên, lượng người dùng hàng tháng trên các ứng dụng thuộc nhà Meta đã tăng 9%, đạt mốc 3,59 tỷ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với mục tiêu hướng tới Metaverse, Facebook vừa thông báo cập nhật tính năng sử dụng ảnh đại diện 3D vào mục ‘Câu chuyện’ trên Instagram.
Theo đó, phía công ty mẹ của Facebook, Meta đang ra mắt tính năng sử dụng hình ảnh đại diện với không gian 3 chiều (3D) mới cho Instagram Stories, nhắn tin trực tiếp cũng như cập nhật hình đại diện (avatars) trong Facebook và Messenger.
Ở thời điểm hiện tại, những người dùng ở Mỹ, Canada và Mexico có thể chọn cách xuất hiện bản thân họ bằng những nhân vật ảo thông qua các nhãn dán (stickers), bài đăng trên nguồn cấp dữ liệu, ảnh hồ sơ Facebook, trên các nền tảng của Meta và bao gồm trên cả nền tảng Quest VR.
Bà Aigerim Shorman, người quản lý phụ trách về hình ảnh đại diện và danh tính của Meta cho biết trên một bài đăng:
“Kể từ khi tiết lộ tầm nhìn dài hạn của chúng tôi về Metaverse tại Connect 2021, chúng tôi đã không ngừng xây dựng và phát triển các công nghệ xã hội (social technology) nhằm hướng tới một tương lai mới nơi bạn có thể ngồi cạnh những người thân yêu của mình cho dù có cách xa vạn dặm đến như thế nào. Sẽ không có bất cứ rào cản nào về địa lý trong Metaverse cả.”
Bà nói tiếp “Metaverse là một thế giới kỹ thuật số đa kết nối (interconnected digital world), một thế giới kết nối mới giữa VR và AR nhưng cũng xuất phát là từ các nền tảng quen thuộc như điện thoại và máy tính của bạn.”
Song song với tính năng ảnh đại diện 3D, Meta cũng đã giới thiệu những chiếc áo thun theo chủ đề Super Bowl LVI cho hình đại diện trên các nền tảng của mình.
Meta công bố báo cáo thu nhập quý 4 của mình vào ngày 2 tháng 2 vừa qua và công ty này cũng cho biết họ đã lần đầu tiên công bố kết quả kinh doanh của mảng AR và VR khi đây được coi là các công nghệ lõi của Metavese.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo phân tích của SSI Research kỳ vọng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ phục hồi và tăng trưởng 13% so với năm ngoái. Đồng thời dự đoán tác động từ dịch Covid-19 sẽ ít nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí mang lại một số lợi ích tích cực.
Source: HBR
Trong năm 2021, doanh thu ngành dược phẩm giảm sút do giãn cách xã hội kéo dài trong các đợt bùng dịch Covid-19 thứ 3 và thứ 4 tại Việt Nam.
Ước tính tổng doanh thu của ngành dược phẩm Việt Nam cả năm giảm 6% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu từ các cửa hàng thuốc bán lẻ tăng 2% và tại kênh bệnh viện giảm 14%.
Báo cáo phân tích ngành dược của SSI Research nhận định, việc áp dụng giãn cách xã hội nghiêm ngặt tại các tỉnh thành, đặc biệt là khu vực miền Nam đã gây ra sự gián đoạn trong hoạt động cung ứng và phân phối của các công ty dược phẩm.
Các bệnh viện bị buộc phải chuyển đổi thành trung tâm điều trị Covid-19, khiến doanh thu đấu thầu thuốc giảm mạnh, trong khi kênh bệnh viện hiện chiếm tới hơn 60% nhu cầu dược phẩm.
Bên cạnh đó, các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) thường xuyên trong tình trạng quá tải, còn các bệnh nhân Covid-19 hầu hết đang phải miễn phí điều trị hoặc tính mức phí tương đối thấp.
Các công ty dược phẩm cũng khó hưởng lợi từ vaccine hoặc thuốc điều trị Covid-19 khi hiện tại mới chỉ có vài công ty ngoài Bộ Y tế thực hiện hoạt động nhập khẩu vaccine với lý do thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp.
Tuy nhiên, Chính phủ cũng đang bắt đầu cho phép nhiều công ty dược phẩm khác trong nước đăng ký sản xuất thuốc điều trị dựa trên bản quyền thuốc được nhượng lại gần đây từ Pfizer và MSD.
Theo ước tính, doanh thu năm 2021 của các công ty chăm sóc sức khỏe niêm yết trong nước đạt 14.800 tỷ đồng, giảm 1,8% so với cùng kỳ. Tổng lợi nhuận ròng đạt 2.030 tỷ đồng, tăng 10,5%.
Mặc dù doanh thu đi ngang do nhu cầu chăm sóc sức khỏe giảm sút, nhưng lợi nhuận ròng vẫn tăng trưởng tương đối tốt khi các công ty cắt giảm chi phí và giảm mức chiết khấu bán hàng trong năm.
Sang năm 2022, SSI Research kỳ vọng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ phục hồi và tăng trưởng 13% so với 2021. Đồng thời dự đoán tác động từ dịch Covid-19 sẽ ít nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí mang lại một số lợi ích tích cực.
Cụ thể, tỷ lệ người dân sẽ đến thăm khám tại bệnh viện về mức bình thường và nhóm dược phẩm sẽ có thêm phần doanh thu đáng kể từ các dòng thuốc hạ sốt và vitamin (được sử dụng thường xuyên để điều trị các triệu chứng nhẹ).
Đặc biệt, nhiều công ty dược Việt Nam đã nhận công thức sản xuất thuốc điều trị Covid-19 do Pfizer và MSD chuyển giao và có thể sớm thương mại hóa trong năm nay.
Báo cáo của SSI Research ước tính lợi nhuận của các công ty chăm sóc sức khỏe sẽ tăng 15% so với cùng kỳ, nhờ doanh thu tăng trưởng 12% và tăng giá các dịch vụ khám chữa bệnh và thuốc men từ 4 – 6%.
Việc tăng giá được giải thích là tất yếu do các công ty dược phẩm đã phải ứng phó với việc giá nguyên liệu (API) tăng cao, còn các bệnh viện phải đối mặt với nhiều chi phí hoạt động đắt đỏ trong hai năm qua.
Đối với nhóm các công ty dược phẩm, báo cáo phân tích cho rằng kết quả kinh doanh có thể tích cực ngay trong nửa đầu năm 2022 khi người dân dự trữ thuốc cho biến thể Omicron mới, còn nhóm các bệnh viện phải chờ sự phục hồi trong nửa cuối năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kể từ khi Facebook Inc đổi tên thành Meta Platforms, động thái này thể hiện rõ chiến lược tập trung vào xây dựng Metaverse (vũ trụ ảo) của nền tảng, một không gian ảo được kỳ vọng sẽ mở ra một ‘chương mới’ của Internet di động và định hình lại toàn bộ ngành du lịch.
NEOMA Business School, Pháp.
Ở góc độ trải nghiệm người dùng, Metaverse là sự kết hợp của “Thực tế ảo hoàn toàn nhập vai” (Fully-immersive Virtual Reality – FiVR) với “Môi trường cộng tác ảo” (Collaborative virtual environments – CVEs).
FiVR với kính VR cách ly người dùng hoàn toàn với thế giới thực bằng cách cung cấp nội dung tổng hợp hoặc 360 độ được chụp trong đời thực, tạo điều kiện cho họ đắm chìm hoàn toàn vào hình ảnh, kích thích các giác quan của người dùng, nhờ đó cho phép trải nghiệm du lịch ảo một cách rất thực.
Còn CVE là một môi trường cộng tác ảo mà ở đó mọi người hầu như có thể tương tác với nhau thông qua hình đại diện, trò chơi điện tử 3D đa người dùng, trường học ảo là những đại diện tiêu biểu của môi trường này. Nó bổ sung khả năng giao tiếp xã hội mà FiVR không có.
FiVR hiện đã và đang được triển khai trong du lịch cho mục đích lập kế hoạch, quản lý, tiếp thị, giới thiệu thông tin, giải trí, giáo dục, mở rộng khả năng tiếp cận hoặc bảo tồn di sản hoặc tài nguyên du lịch quý hiếm. Chẳng hạn như các chuyến tham quan khách sạn ảo, chuyến bay ảo, thắng cảnh ảo, bảo tàng ảo, giao diện đặt phòng ảo…
Trong tương lai, khi phối hợp với CVE tạo thành một metaverse du lịch hoàn thiện thì chúng ta có thể cùng các đối tác đi du lịch ảo đến bất cứ một điểm đến nào trên thế giới, thậm chí lên các hành tinh, thế giới giả tưởng… Không những thế, chúng ta còn có thể tương tác ảo không chỉ bằng thị giác với tất cả mọi người ở đó (người dân địa phương, khách du lịch, người sao Hỏa…).
Ý tưởng phân phối đa kênh tích hợp (Omni Channel) trong du lịch hoàn toàn có thể thực hiện (tức khả năng cho người dùng trải nghiệm thử điểm đến trước khi đến thật).
Thế giới ảo Avatar trong bộ phim cùng tên của đạo diễn James Cameron đang đến gần hơn với thế giới thực. Lượng người dùng vũ trụ ảo metaverse tăng gấp chục lần sau một năm, các chuyên gia kỳ vọng quy mô thị trường sớm cán mốc 1.000 tỉ đô la Mỹ.
Sự phát triển và ứng dụng của công nghệ số và metaverse chắc chắn sẽ thay đổi sâu sắc cách mọi người sống và đi du lịch. Hệ quả tất yếu chúng sẽ chuyển đổi và định hình lại toàn bộ ngành du lịch.
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF, 2017) đã ước tính rằng trong đến năm 2025, số hóa sẽ tạo ra tới 305 tỉ đô la giá trị bổ sung cho riêng ngành du lịch thông qua việc tăng lợi nhuận, trong khi khoảng 100 tỉ đô la giá trị được tạo ra trong lĩnh vực này sẽ chuyển từ những người chơi truyền thống sang những đối thủ kỹ thuật số mới với các mô hình kinh doanh sáng tạo và khả năng tạo ra giá trị.
Việc chuyển đổi kỹ thuật số cũng được dự báo sẽ tạo ra lợi ích trị giá 700 tỉ đô la cho khách hàng và xã hội rộng lớn hơn, thông qua việc giảm tác động môi trường, cải thiện an toàn và bảo mật, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho người tiêu dùng.
Thế hệ Z và Millennials là những công dân nòng cốt của thế giới kỹ thuật số. Cách họ sử dụng và những gì họ mong đợi từ công nghệ sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các dịch vụ du lịch được cung cấp.
Các điểm đến, doanh nghiệp và lĩnh vực du lịch cần phải tiếp nhận đầy đủ các công nghệ mới để duy trì tính cạnh tranh và tạo ra giá trị. Bởi lẽ tài nguyên du lịch quý hiếm rồi sẽ không còn quý hiếm khi công nghệ ảo có thể thay thế hoàn toàn.
Các chính phủ do đó có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thiết lập các điều kiện khung để hỗ trợ các mô hình kinh doanh du lịch được nâng cao kỹ thuật số, chuỗi giá trị và hệ sinh thái. Trước mắt có ba nội dung Việt Nam cần tập trung để chuẩn bị cho du lịch thực tế ảo và xa hơn là vũ trụ du lịch ảo, đó là:
Số hóa tài nguyên du lịch: Các di sản văn hóa và thiên nhiên, di sản phi vật thể, thắng cảnh… cần được đầu tư số hóa.
Trong ngắn hạn việc này sẽ hỗ trợ tích cực công tác xúc tiến quảng bá; tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng trải nghiệm của khách du lịch tại điểm đến, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát triển điểm đến.
Xây dựng không gian lưu trữ tài nguyên thực tế ảo: Chúng ta cần rút kinh nghiệm và học hỏi Trung Quốc trong việc quản lý tài nguyên số trước thềm thời đại metaverse.
Cần xem tài nguyên số là tài nguyên quốc gia và không gian lưu trữ tài nguyên số sẽ là một phần lãnh thổ và quốc gia nắm giữ toàn quyền kiểm soát.
Xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp du lịch và giải trí số: Doanh nghiệp du lịch truyền thống sau Covid-19 đã dần nhận ra tính bức thiết của việc chuyển đổi số nhưng năng lực và nguồn tài chính giới hạn.
Họ cần được kết nối với các doanh nghiệp công nghệ để cho ra đời một mô hình kinh doanh lai giữa kinh doanh du lịch truyền thống và dịch vụ cung cấp các trải nghiệm số và thực tế ảo.
Các điểm đến, doanh nghiệp và lĩnh vực du lịch cần phải tiếp nhận đầy đủ các công nghệ mới để duy trì tính cạnh tranh và tạo ra giá trị. Bởi lẽ tài nguyên du lịch quý hiếm rồi sẽ không còn quý hiếm khi công nghệ ảo có thể thay thế hoàn toàn.
Ngoài ra, cần thúc đẩy các mối quan hệ đối tác công tư và hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa truyền thống với các doanh nghiệp kỹ thuật số và các cơ sở giáo dục để tăng cường chia sẻ, đổi mới và phổ biến kiến thức.
Tập hợp các tác nhân có chuyên môn đa dạng và bổ sung cho nhau trong lĩnh vực công nghệ, du lịch và các lĩnh vực khác, để tạo ra một môi trường kinh doanh kỹ thuật số năng động.
Trải nghiệm của du khách rồi sẽ đạt đến một tầm cao mà chưa ai có thể đoán trước được sẽ như thế nào. Nhưng dù là thế nào đi nữa, sự phát triển và ứng dụng của công nghệ số và metaverse chắc chắn sẽ thay đổi sâu sắc cách mọi người sống và đi du lịch.
Hệ quả tất yếu chúng sẽ chuyển đổi và định hình lại toàn bộ ngành du lịch. Một câu hỏi đang đặt ra là liệu metaverse sẽ chỉ giúp tăng cường trải nghiệm trước – trong – sau du lịch hay sẽ thay thế hoàn toàn việc du lịch trong thực tế?
Câu trả lời cũng sẽ thật khó nói trước nhưng trong giai đoạn đầu, metaverse chắc chắn sẽ mang lại cơ hội chưa từng có cho các doanh nghiệp du lịch tiếp cận thị trường mới, phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, áp dụng các mô hình/quy trình kinh doanh mới, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị du lịch toàn cầu và hệ sinh thái kỹ thuật số.
Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu không tìm hiểu, liên kết và đầu tư vào quá trình số hóa ngay lúc này, có khả năng sẽ không tồn tại, chứ chưa nói đến sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự dịch chuyển về hành vi tiêu dùng, nhu cầu mua sắm cũng như xu hướng cá nhân hóa trải nghiệm mua hàng hứa hẹn thúc đẩy thị trường thương mại điện tử Việt Nam lên một tầm cao mới.
Báo cáo về thị trường thương mại điện tử gần đây của Lazada ghi nhận, bất chấp những thách thức từ đại dịch Covid-19, năm 2021 được xem là một năm khởi sắc với nền kinh tế số trên toàn Đông Nam Á, trong đó thương mại điện tử là động lực tăng trưởng chính.
Theo Statista, giá trị thị trường thương mại điện tử ở Đông Nam Á đã tăng 24 lần trong vòng 6 năm qua, từ 5 tỷ USD năm 2015 lên 120 tỷ USD năm 2021; và dự kiến đạt 234 tỷ USD vào năm 2025. Thị trường thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam được dự báo tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Lý giải cho sự tăng trưởng này, báo cáo ghi nhận động lực đến từ xu hướng mua sắm hàng bách hóa trên sàn thương mại điện tử, sự gia tăng về số lượng nhà bán hàng mới (đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều nhà bán mong muốn phát triển kinh doanh trên kênh online), và sự hưởng ứng của người dân dành cho các hoạt động Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).
Độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn thương mại điện tử đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, và sẵn sàng đặt đơn hàng có số lượng và giá trị lớn hơn
Cụ thể, 58% người tiêu dùng Việt cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hoá trên nền tảng thương mại điện tử bởi sự tiện lợi và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% cho biết mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.
Người tiêu dùng Việt Nam cũng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến mua sắm trên 5 triệu đồng trong năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019.
Báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam cũng nhìn nhận, dịch Covid-19 đã thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử, trong đó vừa thúc đẩy người tiêu dùng trực tuyến tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, vừa gia tăng số lượng thương nhân tham gia chuyển đổi số.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử thuộc nhóm dẫn đầu Việt Nam cho thấy số lượng đơn hàng phát sinh trên sàn giai đoạn tháng 6 – 9/2021, thời điểm làn sóng Covid-19 thứ tư bùng phát đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020 với tỷ lệ tăng trưởng trong khoảng từ 8% tới 50%.
Kết quả trên tương đồng với xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển phát. Theo kết quả khảo sát 9 doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chuyển phát, hầu hết các đơn vị đều có mức tăng trưởng đơn hàng ngang bằng hoặc cao hơn so với cùng kỳ năm 2020, với mức tăng trưởng trung bình khoảng 12%.
Ngoài ra, dưới tác động của đại dịch, đông đảo thương nhân đã nỗ lực chuyển đổi số để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới và người tiêu dùng trực tuyến tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Đánh giá về sự phát triển của thương mại điện tử trong thời gian tới, báo cáo của Lazada dự đoán một số xu hướng mới sẽ lên ngôi. Cụ thể, Social commerce sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2022.
Theo đó, các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream, trải nghiệm gian hàng ảo, hoạt động Shoppertainment sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Doanh thu từ bán hàng qua livestream được dự kiến sẽ tiếp tục tăng, kéo theo đó là nhu cầu cao về các bài đánh giá (review) các sản phẩm để hỗ trợ quyết định mua hàng.
Đa kênh sẽ trở thành hình thức bán lẻ mới. Các nhãn hàng sẽ tận dụng cả kênh trực tuyến và truyền thống bằng cách tham gia các nền tảng thương mại điện tử, sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến có sẵn.
Hành trình mua sắm của khách hàng sẽ dần được cá nhân hóa. Đây sẽ là chìa khóa để thu hút sự chú ý và giữ chân người tiêu dùng. Các nền tảng thương mại điện tử hiện đã đầu tư vào AI và Big Data để tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó thiết kế những trải nghiệm riêng dành cho họ.
Cuối cùng, đa dạng hóa phương thức thanh toán mang lại sự tiện lợi và đảm bảo an toàn.
Để tăng cường tiện lợi cho người tiêu dùng, thanh toán bằng ví điện tử đang trở nên phổ biến hơn và có khả năng chiếm ưu thế hơn phương thức thanh toán khi nhận hàng (CoD) trong thời gian tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những nhà lãnh đạo của các công ty theo mô hình Chuỗi giá trị thường tập trung vào một nhóm nhỏ các chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp.
Source: UnSplash
Ở phần 1, chúng ta đã thấy được sự cần thiết và quá trình chuyển từ mô hình Chuỗi giá trị sang mô hình Hệ sinh thái của các công ty, tập đoàn lớn, cũng như sức mạnh của Hiệu ứng mạng lưới – động lực phát triển chính của mô hình Hệ sinh thái.
Trong phần 2, nhóm tác giả sẽ tiếp tục bàn luận về việc mô hình Hệ sinh thái đã thay đổi việc xây dựng chiến lược như thế nào; các yếu tố quan trọng của mô hình này mà các doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý.
Mô hình Hệ sinh thái đã thay đổi việc xây dựng chiến lược như thế nào?
Đối với mô hình Chuỗi giá trị, 5 nhân tố cạnh tranh thường cố định và rõ ràng. Ví dụ, nếu bạn sở hữu một công ty sản xuất xi măng hoặc một hãng hàng không, việc hiểu và nắm rõ khách hàng, cũng như đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ không có gì quá khó khăn.
Bên cạnh đó, ranh giới giữa các nhà cung cấp, người dùng và các đối thủ cũng được vạch ra rõ ràng. Tuy nhiên với mô hình Hệ sinh thái, ranh giới giữa họ khá mỏng manh và vai trò của họ có thể thay đổi nhanh chóng. Chúng ta sẽ nói về vấn đề này ngay sau đây.
Những thế lực & động lực trong hệ sinh thái.
Các thành viên của mô hình Hệ sinh thái như người dùng, nhà sản xuất và nhà cung cấp là những người tạo ra giá trị cho công ty. Tuy nhiên, họ cũng có thể dễ dàng bỏ đi nếu nhận thấy nhu cầu của mình được đáp ứng tốt hơn ở nơi khác.
Hoặc tệ hơn, họ sẽ tự tạo một nền tảng mới và đối đầu trực tiếp với nền tảng trước đây mình từng tham gia. Trường hợp của công ty Zynga là một ví dụ. Trước đây họ từng là nhà sản xuất game trên Facebook, sau này họ đã tự tạo một nền tảng game online riêng.
Tương tự, với Amazon và Samsung, họ là những nhà cung cấp các thiết bị cho hệ sinh thái Android và họ cũng đang cố gắng tạo nên những phiên bản hệ điều hành của riêng mình để lôi kéo khách hàng sử dụng các sản phẩm của họ.
Với mô hình Hệ sinh thái, việc thay đổi vai trò của những bên tham gia có thể mang tính “gia tăng” hoặc “sụt giảm”. Ví dụ, người dùng và nhà sản xuất hoán đổi vị trí sẽ giúp tạo nên giá trị cho hệ sinh thái.
Hôm nay người dùng có thể sử dụng dịch vụ Uber và trở thành tài xế Uber vào hôm sau; khách du lịch có thể sử dụng dịch vụ của Airbnb và trở thành chủ nhà trong hệ thống của Airbnb sau đó. Ngược lại, các nhà cung cấp có khả năng đem lại sự sụt giảm, đặc biệt khi họ quyết định cạnh tranh trực tiếp với người chủ hệ sinh thái.
Điều này có thể nhìn thấy ở Netflix, họ là một nhà cung cấp nội dung trong hệ sinh thái của các công ty viễn thông.
Tuy nhiên, nhờ dễ dàng kiểm soát sự tương tác của người dùng với những nội dung của mình, khi người dùng dần chuyển sang xem các nội dung của Netflix nhiều hơn, các nội dung khác trong hệ sinh thái sẽ phải nhường sân ít nhiều cho họ, khiến giá trị thu về của các nhà cung cấp khác trong nền tảng bị sụt giảm, trong lúc Netflix vẫn tiếp tục xây dựng một hệ sinh thái của riêng mình.
Từ những lập luận trên, các công ty hoạt động theo mô hình Hệ sinh thái luôn cần khuyến khích các hoạt động làm tăng giá trị và theo dõi những hoạt động có thể làm sụt giảm giá trị chung của Hệ sinh thái. Điều này chính là một thách thức trong việc quản lý mà chúng ta sẽ phân tích sâu hơn.
Các động lực được tạo ra bởi các hệ sinh thái.
Những công ty theo đuổi mô hình Chuỗi giá trị thường gặp khó khăn khi bước chân vào những thị trường mới. Tuy nhiên điều này thường không xảy ra với những công ty hoạt động theo mô hình Hệ sinh thái, thậm chí việc nhảy sang một lĩnh vực kinh doanh mới là việc khá dễ dàng với họ.
Đơn cử như Google đã vươn mình từ một công cụ tìm kiếm sang các lĩnh vực như bản đồ, hệ điều hành điện thoại, hệ thống thiết bị nhà ở thông minh, xe hơi không người lái, công nghệ nhận diện giọng nói. Grab đã chuyển từ một app đặt xe sang đặt tất cả mọi thứ, dựa trên các đối tác tài xế và lượng người dùng lớn.
Chính vì khả năng chuyển đổi linh hoạt nên đối thủ cạnh tranh chính yếu của họ cũng sẽ thay đổi. Ví dụ như thương hiệu đồng hồ Swatch có thể đã biết rất rõ cách để cạnh tranh với thương hiệu Timex, nhưng hiện tại, khi Apple cũng tham gia vào thị trường đồng hồ cao cấp thì Swatch lại có thêm một đối thủ mới.
Tương tự, thương hiệu Siemens hiện đang cạnh tranh với thương hiệu Honeywell trong ngành hàng thiết bị cảm biến nhiệt (báo cháy), nhưng hiện tại lại phải đối mặt với một đối thủ mới đáng gờm: Google’s Nest.
Các đối thủ cạnh tranh thường thuộc 3 loại sau đây.
Trường hợp đầu tiên, họ có thể sở hữu một hệ sinh thái với “hiệu ứng mạng lưới” khổng lồ, sử dụng các mối quan hệ của mình với hệ thống khách hàng để gia nhập vào thị trường của bạn. Thông thường, mỗi sản phẩm đều có những đặc tính riêng và các mô hình hệ sinh thái có điểm đặc trưng là các cộng đồng và các công ty đối tác. Họ có thể tận dụng những cộng đồng thuộc hệ sinh thái của mình để tiến vào một thị trường mới. Ví dụ, từ các mối quan hệ, các giá trị mà Google mang lại cho người dùng cũng như sự hứng thú với các lĩnh vực có liên quan đến Internet và công nghệ, Siemens có thể dự đoán được việc Google sẽ gia nhập vào thị trường đồ gia dụng thông minh (không chỉ riêng sản phẩm bộ cảm ứng nhiệt).
Trường hợp thứ hai là một công ty có thể nhắm đến khách hàng của đối thủ bằng cách đưa ra những dịch vụ, đề nghị hoàn toàn mới và tận dụng lợi thế “hiệu ứng mạng lưới” của mình để tăng sức cạnh tranh. Trường hợp của Airbnb và Uber khi nhảy vào thị trường khách sạn và taxi là một ví dụ điển hình.
Trường hợp cuối cùng là khi các hệ sinh thái cùng lưu trữ các dữ liệu tương tự với công ty của bạn đột nhiên tham gia vào thị trường của bạn. Khi một tập dữ liệu được nhiều công ty kiểm soát các phần khác nhau của nó thì sự cạnh tranh giữa các công ty nhìn có vẻ không-liên-quan-đến-nhau có thể sẽ xảy ra. Điều này đang diễn ra trong ngành chăm sóc sức khỏe, nơi các nhà cung cấp, sản xuất truyền thống của các sản phẩm đeo tay như Fitbit và các hiệu thuốc bán lẻ như Walgreens đều đang tự xây dựng các nền tảng riêng dựa trên dữ liệu về sức khỏe chung của thị trường. Họ đều có khả năng sẽ cạnh tranh để giành quyền kiểm soát nhiều loại dữ liệu hơn cũng như các mối quan hệ đi kèm.
Trọng tâm.
Các giám đốc của mô hình Chuỗi giá trị thường tập trung vào việc tăng doanh số. Đối với họ, số lượng hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ (cũng như doanh thu và lợi nhuận từ hàng hóa) là các con số cần tập trung.
Đối với mô hình Hệ sinh thái, trọng tâm được chuyển sang sự tương tác – trao đổi các giá trị giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thuộc hệ sinh thái đó.
Đơn vị trao đổi, ví dụ như một view của video hoặc một like của một bài viết có thể quá nhỏ đến mức số tiền thu từ 1 lượt like, lượt view là không đáng kể.
Tuy nhiên, số lượt tương tác và các “hiệu ứng mạng lưới” liên quan vẫn là nguồn lực tuyệt đối cho lợi thế cạnh tranh của mô hình này.
Đối với các mô hình Hệ sinh thái, chiến lược trọng yếu là xây dựng, thiết kế giải pháp, sản phẩm đủ mạnh để thu hút những người tham gia, tạo nên được những hoạt động tương tác chính và khuyến khích các “hiệu ứng mạng lưới” mạnh mẽ.
Thông thường, các giám đốc thường gặp vấn đề ở khâu này khi quá tập trung vào các hoạt động tương tác không phù hợp. Có lẽ việc chúng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của hiệu ứng mạng, số lượng các hoạt động tương tác đã gây ra phản ứng ngược.
Thực chất việc đảm bảo giá trị của các tương tác giữa các thành viên nên được chú trọng hơn số lượng tương tác.
Hầu hết các mô hình Hệ sinh thái thành công đều chỉ tập trung vào một hoạt động tương tác chính. Hoạt động này giúp tạo ra giá trị cao cho công ty, dù vào những ngày đầu, giá trị hình thức này mang lại không cao.
Tiếp đó, họ có thể nhảy sang các thị trường liên quan hoặc tiếp cận các hoạt động tương tác liên quan, nhằm tăng cả về mặt giá trị và doanh số.
Facebook là một ví dụ, họ ra đời với chỉ một mối quan tâm duy nhất (kết nối các sinh viên tại Harvard) và sau đó mở rộng nền tảng thành kết nối sinh viên các trường và hiện tại là kết nối mọi người từ khắp nơi trên thế giới.
LinkedIn bắt đầu từ một trang web kết nối cho nhân sự chuyên nghiệp và sau này tham gia vào các thị trường khác như tuyển dụng, xuất bản và nhiều loại hình dịch vụ khác.
Tiếp cận và quản trị.
Trong thế giới của mô hình Chuỗi giá trị, chiến lược của họ xoay quanh việc loại bỏ các rào cản. Tuy nhiên đối với mô hình Hệ sinh thái, mặc dù việc bảo vệ doanh nghiệp khỏi các mối đe dọa là quan trọng nhưng trọng tâm của chiến lược chuyển từ loại bỏ rào cản sang vấn đề sản xuất và tiêu thụ với mục đích tối đa hóa giá trị tạo ra.
Do vậy, các nhà lãnh đạo sử dụng mô hình Hệ sinh thái cần phải đưa ra những lựa chọn thông minh trong việc tiếp cận (quyết định thành viên tham gia) và quản trị (quản lí hành vi, tương tác giữa người tiêu dùng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và thậm chí là đối thủ trong nền tảng của mình).
Mô hình Hệ sinh thái là tập hợp gồm các quy tắc và cấu trúc. Những người chủ của mô hình này cần xác định độ mở của hai yếu tố trên.
Một cấu trúc mở cho phép người dùng truy cập những tài nguyên của hệ sinh thái như các công cụ phát triển ứng dụng và tạo nên các nguồn lực mới có khả năng tạo thêm giá trị. Hình thức quản lý mở cho phép người dùng tự quyết định quy tắc thương mại và chia sẻ lợi ích trong hệ sinh thái.
Dù người đặt ra quy tắc là ai thì một hệ thống chia sẻ lợi ích công bằng vẫn là yếu tố then chốt. Nếu người quản lý mở rộng cấu trúc nhưng không mở rộng chia sẻ lợi ích thì những người tham gia tiềm năng (các nhà phát triển ứng dụng) dù có khả năng tham gia nhưng họ không hề có động lực để tiếp tục.
Ngược lại nếu người quản lý mở rộng các quy tắc và tăng lợi ích nhưng giữ cấu trúc hệ sinh thái đóng thì những người tham gia tiềm năng dù có động lực để duy trì nhưng khả năng tham gia của họ lại bị giảm.
Do đó việc điều chỉnh độ mở của hai yếu tố trên thường không cố định. Các hệ sinh thái thường mở đầu với một cấu trúc gần như đóng hoàn toàn và quản lí chặt.
Sau đó, họ dần mở rộng đồng thời giới thiệu những loại tương tác mới cũng như các nguồn giá trị mới. Tuy nhiên mỗi hệ sinh thái cần phải kích thích sự tương tác giữa nhà sản xuất và người dùng, chia sẻ những ý tưởng và nguồn lực của họ với nhau.
Sự quản lý hiệu quả sẽ tạo động lực cho những đơn vị bên ngoài đem các sản phẩm sở hữu trí tuệ có giá trị vào nền tảng, tương tự như cách Zynga đã đem trò chơi FarmVille vào Facebook. Điều này sẽ không xảy ra khi các đối tác tiềm năng vẫn còn rụt rè với việc khai thác.
Một vài hệ sinh thái còn khuyến khích các nhà sản xuất tạo nên những dịch vụ giá trị cao bằng cách đưa ra chính sách “tự do cải tiến”.
Họ để các nhà sản xuất phát minh ra những sản phẩm cho hệ sinh thái mà không cần xin phép với điều kiện bên cung cấp sẽ chia sẻ một phần giá trị mà sản phẩm đó tạo ra. Rovio là một ví dụ cho trường hợp này.
Họ không cần sự cho phép để tạo nên trò chơi Angry Birds trên nền tảng hệ điều hành của Apple và Apple cũng không có ý định lấy cắp IP của họ. Kết quả cho thấy Angry Bird đã tạo nên một cú hit mang lại giá trị khổng lồ cho tất cả các bên tham gia.
Tuy nhiên, nền tảng Android của Google còn tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho những cải tiến so với Apple. Lúc này sự cải tiến không chỉ đến từ phía các nhà cung cấp mà còn từ nhiều phía khác.
Quyết định đó là một trong những lí do giúp việc vốn hóa thị trường của Google vượt qua Apple vào đầu năm 2016 (tương tự như điều Microsoft đã làm vào năm 1980).
Tuy nhiên, sự truy cập không giới hạn có thể phá hủy giá trị của hệ sinh thái do các tác nhân “gây nhiễu” – những nội dung sai lệch hoặc dư thừa, chất lượng kém – cản trở sự tương tác giữa các bên tham gia.
Một trong những công ty gặp phải vấn đề này là Chatroulette, một trang web trò chuyện trực tuyến, kết hợp những người dùng ngẫu nhiên cho các cuộc trò chuyện qua webcam, nhắn tin.
Họ đã có sự phát triển vượt bậc cho đến khi những tác nhân “gây nhiễu” xuất hiện dẫn đến sự suy yếu của hệ sinh thái này. Nguyên do xuất phát từ việc nền tảng này không có các quy tắc kiểm soát việc truy cập dẫn đến sự xuất hiện của những cá nhân, nội dung tiêu cực, khiến người dùng dần quay lưng với họ. Chatroulette đã “vá” lỗ hổng này bằng cách thắt chặt quyền truy cập của người dùng.
Hầu hết các hệ sinh thái thành công đều quản lý tốt độ mở của các quy tắc và quyền truy cập nhằm tối đa hóa hiệu quả tích cực của hiệu ứng mạng lưới.
Đối với Airbnb và Uber, đó là chính sách đánh giá chất lượng dịch vụ và sự đảm bảo về tính an toàn của người dùng và tài xế, Twitter và Facebook cung cấp những công cụ ngăn chặn việc tọc mạch profile người dùng và ứng dụng App Store của Apple, Google Play Store đều có bộ lọc loại bỏ những ứng dụng kém chất lượng.
Các chỉ số.
Những nhà lãnh đạo của các công ty theo mô hình Chuỗi giá trị thường tập trung vào một nhóm nhỏ các chỉ số đo lường sức khỏe doanh nghiệp.
Ví dụ, các mô hình Chuỗi giá trị thường tối ưu hóa quy trình bằng cách chỉ tập trung vào một chỉ số tiêu chuẩn: hệ số vòng quay hàng tồn kho. Họ theo dõi lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ, đẩy mạnh việc tiêu thụ nhằm tăng hệ số này. Từ đó, tỷ lệ lợi nhuận sẽ khả quan hơn.
Nhưng khi các công ty chuyển từ mô hình Chuỗi giá trị sang mô hình Hệ sinh thái, những yếu tố cần theo dõi sẽ thay đổi.
Việc giám sát và tăng cường các tương tác cốt lõi trở thành nhiệm vụ trọng yếu. Dưới đây là một số chỉ số cần được theo dõi khi chuyển sang mô hình Hệ sinh thái:
Khả năng tương tác thất bại: giả dụ hành khách mở ứng dụng Grab và nhận được thông báo “hiện không có xe cho chuyến đi của bạn”, đó là khi hệ sinh thái thất bại trong việc kết nối giữa người sử dụng và bên cung cấp dịch vụ. Những thất bại dạng này sẽ trực tiếp làm suy giảm “hiệu ứng mạng lưới”. Hành khách nếu gặp phải thông báo này quá nhiều lần sẽ thôi sử dụng Grab. Điều này làm tăng lượng thời gian không hoạt động của các tài xế và dẫn đến khả năng họ rời bỏ Grab khiến cho lượng xe sẵn sàng phục vụ đã ít nay càng khan hiếm. Do đó có thể thấy vòng phản hồi có thể phát triển hoặc làm suy yếu một hệ sinh thái.
Tính gắn kết: một nền tảng khỏe mạnh theo dõi được sự tham gia của các thành viên có khả năng làm tăng hiệu ứng mạng lưới trong hệ sinh thái của mình. Các hoạt động giúp tăng hiệu ứng mạng lưới như chia sẻ nội dung, thông tin, tái sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ như trường hợp của Facebook, họ theo dõi tỉ lệ người dùng hàng ngày đến hàng tháng để đo độ hiệu quả của những nỗ lực tăng tính kết nối của mạng xã hội này.
Chất lượng gắn kết: việc bên cung cấp không đáp ứng được nhu cầu của người dùng sẽ khiến hiệu ứng mạng lưới bị suy yếu. Do vậy, Google luôn theo sát hành vi click và đọc tin, tài liệu của người dùng để xác định xem các kết quả tìm kiếm có đáp ứng được yêu cầu của họ hay không.
Những hiệu ứng mạng lưới tiêu cực: một hệ sinh thái không được quản lý tốt thường gặp phải những vấn đề, nhận xét tiêu cực và làm giảm giá trị của nền tảng, trường hợp của Chatroulette là một ví dụ. Do vậy các nhà quản lí cần theo dõi và phát hiện kịp thời những hiệu ứng mạng lưới tiêu cực và sử dụng các công cụ quản lí để ngăn chặn chúng kịp thời, ví dụ như giữ nguyên các đặc quyền hoặc loại bỏ những yếu tố gây rối.
Điều cuối cùng, các công ty đi theo mô hình Hệ sinh thái cần hiểu rõ giá trị tài chính của các cộng đồng và “hiệu ứng mạng lưới” họ đang sở hữu.
Có thể xét đến việc thị trường chứng khoán tư nhân vào năm 2016 đã đặt giá trị của Uber, một công ty được thành lập vào năm 2009, cao hơn GM, một tập đoàn được thành lập vào năm 1908.
Rõ ràng, những nhà đầu tư vào Uber đã nhìn đến những yếu tố khác ngoài các yếu tố tài chính và chỉ số truyền thống khi tính giá trị và tiềm năng của công ty này. Đây là minh chứng rõ ràng cho việc luật chơi đã dần thay đổi.
Chính bởi vì mô hình Hệ sinh thái cần những cách tiếp cận mới về mặt chiến lược nên loại hình kinh doanh này cũng cần những kiểu lãnh đạo mới.
Những kĩ năng giúp người quản lí kiểm soát chặt chẽ những nguồn lực nội bộ không thể áp dụng cho việc nuôi dưỡng một hệ sinh thái mở được.
Trong khi mô hình Hệ sinh thái thuần túy được thiết lập hướng về các yếu tố ngoài công ty, vậy nên các công ty theo mô hình Chuỗi giá trị truyền thống muốn thay đổi, phải phát triển những yếu tố cạnh tranh chủ chốt, một mindset mới để thiết kế, quản lí và mở rộng hệ sinh thái mới trên nền mô hình kinh doanh hiện tại của họ.
Việc không thể tạo ra những bước nhảy vọt, đổi mới là lý do cho việc một số lãnh đạo của các công ty truyền thống với những con số ấn tượng gặp phải thất bại khi chuyển sang mô hình Hệ sinh thái.
Ông trùm truyền thông toàn cầu Rupert Murdoch đã mua lại trang mạng xã hội Myspace và quản lí nó như cách ông đã từng vận hành một tờ báo – theo quy trình từ trên xuống, mô hình vận hành còn tính quan liêu và tập trung vào việc vận hành nội bộ hơn là nâng cấp hệ sinh thái, tạo ra các giá trị cho những thành viên tham gia. Chỉ một thời gian sau, Myspace biến mất.
Thất bại trong việc chuyển đổi sang một cách tiếp cận mới là dấu hiệu cho thấy tình hình bấp bênh của các công ty truyền thống – từ các khách sạn đến các trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến dịch vụ taxi.
Giải pháp cho các công ty theo mô hình Chuỗi giá trị đã khá rõ ràng: họ chỉ có hai lựa chọn, chấp nhận xu hướng mới và tiếp cận cách triển khai chiến lược theo xu hướng này, hoặc biến mất.
Hết phần cuối!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Horizon Worlds của Facebook được đánh giá là ứng dụng nhàm chán, rỗng tuếch. Tuy nhiên, nhiều người dùng vẫn ưa chuộng game miễn phí và không gian thoải mái của nền tảng này.
Horizon Worlds của Facebook vẫn thu hút nhiều người chơi mặc dù “hơi nhàm chán”
Horizon Worlds là tựa game thực tế ảo do Facebook phát triển nhiều năm qua, nhưng mới phát hành cuối năm 2020 dưới tên mới Meta Platforms. Vào cuối tháng 1, đoạn phim quảng cáo ứng dụng này từ năm 2019 được lan truyền rộng rãi trên Twitter.
Những thước phim cho thấy Horizon Worlds là một không gian mở và tự do, nơi mọi người có thể làm việc, giải trí cùng bạn bè trên khắp thế giới.
Tuy nhiên, đoạn quảng cáo cũng mang lại cảm giác khó chịu cho cư dân mạng vì sự nhàm chán, giả tạo của các diễn viên và những nhân vật hoạt họa chỉ có mỗi thân trên.
Zack Zwiezen – biên tập viên trang Kotaku – quyết định tự mình trải nghiệm ứng dụng. Ông muốn biết Horizon Worlds có thật sự khô khan hệt như đoạn phim quảng cáo đã mô tả.
Trải nghiệm Horizon Worlds – Sáng kiến Metaverse đầu tiên của Facebook.
Sau khi tạo avatar – hình đại diện và đọc bảng hướng dẫn, người dùng được đưa vào trung tâm chính của Horizon Worlds. Zwiezen truy cập ứng dụng vào 1h sáng và ngạc nhiên vì vẫn còn nhiều người dùng đang trực tuyến.
Khi tiến lại gần nhóm người nhất định, người dùng mới có thể nghe được nội dung trò chuyện của họ. Vì vậy, Zwiezen chạy đến nhóm gần nhất và gặp nhân viên hướng dẫn về cộng đồng Facebook. Họ là những người dùng điều phối các sự kiện trong ứng dụng, giới thiệu người chơi mới về Horizon và giải quyết các vấn đề kĩ thuật.
Sau đó, Zack Zwiezen chạy xung quanh khu vực để tiếp cận nhiều nhóm người chơi khác nhau. Ông thấy một nhóm người đang kể chuyện ma, một cậu bé sử dụng bảng điều khiển để chạy và leo cây.
Tại nơi khác, một người dùng đã hỏi ông về cách sử dụng công cụ sáng tạo của Horizon Worlds. Sau khi giải thích bản thân là người chơi mới, Zwiezen có thể thấy được avatar của đối phương thể hiện sự buồn bã thông qua VR – kính thực tế ảo. Ông cho biết dường như không ai hướng dẫn người chơi cách xây dựng nơi ở trên ứng dụng này.
Sau hơn một tiếng trải nghiệm, Zwiezen được vài người dùng mời tham gia một trò chơi zombie. Đó là một game bắn súng sử dụng thao tác tay đơn giản.
Theo Zwiezen, đồ họa của trò chơi không hề đẹp mắt và khẩu súng ảo đã không phản ứng khi ông thực hiện động tác bắn.
Trò bắn súng này là một sáng tạo phổ biến của cộng đồng Horizon Worlds. Dù trò chơi “dở tệ”, khá nhiều người đã lựa chọn game này vì nó hoàn toàn miễn phí, dễ chơi và không quá bạo lực.
Bên cạnh đó, theo Zack Zwiezen, Facebook đã phân phối nhóm hướng dẫn viên để quan sát cộng đồng người chơi Horizon Worlds.
Suốt quá trình trải nghiệm, ông chỉ nghe thấy một vài người chơi chửi thề hoặc pha trò và không ai buông lời gièm pha, lăng mạ người dùng khác.
Zwiezen cho rằng Horizon Worlds là môi trường thoải mái, ít độc hại, vượt ngoài dự đoán của ông.
Lý do nhiều người tham gia Horizon Worlds của Facebook
Lý do nhiều người tham gia Horizon Worlds.
Trước khi rời khỏi ứng dụng, Zwiezen đã phỏng vấn nhiều người chơi về lý do họ sử dụng Horizon Worlds. Một số người dùng cho biết game của ứng dụng này hoàn toàn miễn phí nên họ muốn trải nghiệm.
Nhiều người khác yêu thích Horizon Worlds vì ứng dụng cho phép họ giải trí, trò chuyện cùng người thân, bạn bè trong đại dịch.
Bên cạnh đó, một số người thích sử dụng Facebook, Instagram và Messenger nên họ đương nhiên cũng muốn tham gia vào Horizon Worlds – sản phẩm thuộc sở hữu của Meta.
Zack Zwiezen cho biết Horizon Worlds không tệ hại, gây khó chịu như trong đoạn phim quảng cáo năm 2019.
Tuy nhiên, ứng dụng này rỗng tuếch, khô khan như một văn phòng làm việc hơn là một sân chơi hay không gian giải trí. Ông cho rằng Horizon Worlds không thú vị bằng VRchat hay Rec Room, hai tựa game thực tế ảo đình đám.
Tuy nhiên, Zwiezen nhận thấy một số người dùng khác vẫn yêu thích và hào hứng khi tham gia trò chơi trên Horizon Worlds.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm 2007, 5 ông lớn trong ngành sản xuất điện thoại di động – Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericsson và LG – đã chiếm tổng cộng 90% lợi nhuận toàn cầu của ngành công nghiệp này. Cũng trong năm đó, iPhone của Apple xuất hiện và nhanh chóng càn quét thị phần trên thị trường điện thoại di động thông minh.
Đến năm 2015, lợi nhuận của iPhone đã chiếm 92% tổng lợi nhuận toàn cầu. Còn những ông lớn tiền nhiệm lại không có thành tích gì nổi bật.
Vậy chúng ta có thể giải thích như thế nào về sự phát triển thần tốc của iPhone cũng như sự sụp đổ của các thương hiệu đối thủ? Nokia và các nhà sản xuất khác đều có những lợi thế chiến lược kinh điển đủ khả năng bảo vệ họ trước những thay đổi của thị trường như:
sự khác biệt về sản phẩm mạnh mẽ, uy tín thương hiệu, hệ thống vận hành bài bản, dây chuyền logistic tốt, những quy định có tính bảo hộ cao, ngân sách cho việc nghiên cứu & phát triển (R&D) dồi dào và quy mô lớn. Với những lợi thế đó, các ông lớn trông có vẻ ổn định, có khả năng tạo lợi nhuận và được bảo vệ tốt. Tại sao họ vẫn thất bại?
Không thể phủ nhận việc iPhone đã có những đột phá với thiết kế ấn tượng và chức năng độc đáo. Nhưng vào năm 2007, Apple cũng chỉ là một công ty non trẻ không tạo nên áp lực gì quá lớn và bị bao vây bởi các ông lớn tại thời điểm đó.
Lúc này thị phần của họ tại thị trường máy tính ít hơn 4% và không có thị phần tại thị trường điện thoại di động.
Theo chúng tôi, lý do khiến Apple và hệ điều hành Android của Google vượt mặt các công ty kì cựu trong ngành là dựa vào việc khai thác sức mạnh của Nền tảng Hệ sinh thái (Platform / Ecosystem) và tận dụng những quy luật mới trong xây dựng chiến lược. Mô hình Hệ sinh thái giúp khách hàng và nhà sản xuất cùng trao đổi những giá trị to lớn.
Tài nguyên trọng yếu của hình thức này là dữ liệu và các hoạt động tương tác giữa các bên trong Hệ sinh thái, đây cũng là nguồn giá trị và lợi thế cạnh tranh của họ.
Hiểu được điều này, Apple đã cho ra đời iPhone cùng với hệ điều hành dành riêng cho dòng điện thoại này. Hệ điều hành tạo nên App Store, một nền tảng cầu nối giữa những nhà phát triển ứng dụng và người dùng, giúp tăng tương tác và đem lại giá trị của cả hai bên. Khi số người tham gia ở cả hai phía tăng lên thì giá trị hai bên nhận được cũng sẽ tăng lên.
Hiện tượng này được gọi là “hiệu ứng mạng lưới”, vốn là trọng tâm trong chiến lược của mô hình kinh doanh Hệ sinh thái. Đến tháng 1 năm 2015, App Store đã có đến 1.4 triệu ứng dụng, đem lại 25 tỉ USD cho các nhà phát triển ứng dụng.
Có thể thấy, Apple đã thành công trong việc xây dựng mô hình Hệ sinh thái khi chỉ mới là một công ty sản xuất điện thoại bình thường.
Sự thành công này là bài học cho các công ty trong các ngành công nghiệp khác. Những công ty không biết nắm bắt mô hình kinh doanh Hệ sinh thái và không nắm được những quy tắc chiến lược mới của mô hình này sẽ khó có thể cạnh tranh lâu dài.
Từ mô hình Chuỗi giá trị (Pipeline) sang mô hình Hệ sinh thái (Ecosystem / Platform).
Mô hình Hệ sinh thái đã xuất hiện được một khoảng thời gian, ví dụ như các trung tâm thương mại kết nối các khách hàng và các cửa hàng; báo chí kết nối độc giả và các nhà quảng cáo. Ngày nay mô hình kinh doanh Hệ sinh thái thay đổi do sự xuất hiện của công nghệ, đã giúp giảm nhu cầu sở hữu cơ sở hạ tầng và tài sản vật chất.
Công nghệ đã giúp việc xây dựng và mở rộng các Hệ sinh thái trở nên đơn giản và rẻ hơn, giúp cho việc tham gia và củng cố “hiệu ứng mạng lưới” trở nên trơn tru hơn, cũng như nâng cao khả năng nắm bắt, phân tích và trao đổi lượng lớn dữ liệu và tăng giá trị cho các bên tham gia trong hệ sinh thái.
Thực tế bạn không cần tìm đâu xa, những ví dụ về các mô hình kinh doanh Hệ sinh thái rất phổ biến hiện nay như Uber, Alibaba, Airbnb. Đó đều là những công ty có sự tăng trưởng ngoạn mục góp phần phát triển ngành công nghiệp mà họ đang kinh doanh.
Dù mô hình kinh doanh Hệ sinh thái có nhiều hình thức khác nhau nhưng tựu chung vẫn có cấu trúc cơ bản bao gồm 4 bên tham gia:
Chủ sở hữu hệ sinh thái kiểm soát quyền sản phẩm sở hữu trí tuệ, đóng vai trò quản lý. Ví dụ, Google tạo ra Hệ điều hành Android và không ngừng cải tiến nó.
Các nhà cung cấp là cầu nối giữa hệ sinh thái và người tiêu dùng. Ví dụ, các nhà sản xuất điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android như Samsung, Sony, HTC…
Các nhà sản xuất đưa ra các loại sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ, những nhà phát triển app, những đơn vị phát hành nội dung, phim ảnh, âm nhạc…
Người tiêu dùng sử dụng các dịch vụ, sản phẩm đó.
Để hiểu được sự phát triển của mô hình Hệ sinh thái đã thay đổi cuộc đua trên thị trường như thế nào, chúng ta cần làm rõ điểm khác biệt giữa mô hình này với mô hình kinh doanh Chuỗi giá trị truyền thống, đã thống trị ngành công nghiệp hàng thập kỉ qua. Mô hình kinh doanh Chuỗi giá trị tạo giá trị bằng cách kiểm soát một chuỗi các hoạt động – đây là mô hình chuỗi giá trị cổ điển.
Ở một đầu của chuỗi là đầu vào của các nguyên liệu từ nhà cung cấp, đi qua các bước để chuyển hóa các nguyên liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh, có giá trị cao hơn nguyên liệu đầu vào. Về cơ bản, các sản phẩm phần cứng của Apple như iPhone, iPad, Macbook thuộc mô hình kinh doanh Chuỗi giá trị, nhưng khi được tích hợp với hệ điều hành iOS hay App Store – một thị trường kết nối các nhà phát triển ứng dụng và người dùng iPhone thì tổ hợp này thuộc mô hình kinh doanh Hệ sinh thái.
Như trường hợp của Apple, các công ty không nhất thiết chỉ được chọn 1 trong 2 hình thức: Chuỗi giá trị hay Hệ sinh thái; họ có thể kết hợp cả hai.
Rất nhiều công ty sử dụng thuần mô hình Chuỗi giá trị vẫn có khả năng cạnh tranh cao, tuy nhiên khi các công ty sử dụng mô hình Hệ sinh thái tham gia vào thị trường, họ có khả năng thắng cao hơn.
Đó là lý do vì sao những gã khổng lồ về mô hình Chuỗi giá trị như Walmart, Nike, John Deere và GE đang gấp rút phối hợp hình thức Hệ sinh thái vào mô hình kinh doanh của họ.
Việc chuyển từ Chuỗi giá trị sang Hệ sinh thái bao gồm 3 bước chuyển sau:
1. Từ kiểm soát đến phối hợp nguồn lực.
Quan điểm cạnh tranh dựa trên nguồn lực cho rằng các công ty sẽ có lợi thế bằng cách kiểm soát các tài sản khan hiếm, có giá trị và không thể sao chép.
Đối với mô hình Chuỗi giá trị, những tài sản đó có thể là tài sản hữu hình như mỏ khoáng sản, bất động sản và tài sản vô hình như sản phẩm trí tuệ.
Với mô hình Hệ sinh thái, các tài sản sẽ khó sao chép hơn: đó là cộng đồng người tham gia và các nguồn lực mà các thành viên sở hữu và đóng góp, đó có thể là căn hộ (trên AirBnb), xe hơi (trên Uber) hoặc ý tưởng và thông tin người dùng. Nói cách khác, mạng lưới các nhà sản xuất và người dùng là tài sản chính của mô hình Hệ sinh thái.
2. Từ tối ưu hóa nội bộ đến tương tác với bên ngoài.
Các công ty vận hành theo mô hình Chuỗi giá trị tập trung vào việc tổ chức nhân sự và các nguồn lực nội bộ. Họ tạo ra giá trị bằng cách tối ưu hóa toàn bộ chuỗi các hoạt động liên quan đến sản phẩm, từ khâu nguyên liệu đến khâu bán hàng và các dịch vụ.
Còn mô hình Hệ sinh thái tạo ra giá trị bằng cách tạo điều kiện cho sự tương tác giữa các nhà sản xuất bên ngoài và người tiêu dùng. Việc hướng đến các yếu tố bên ngoài công ty giúp họ giảm được các khoản biến phí trong sản xuất.
Bước chuyển đổi quan trọng nằm ở chỗ, từ việc tạo ra nhu cầu chuyển sang thuyết phục những bên tham gia trở nên tích cực hơn, cần đến một kĩ năng thiết yếu đó là khả năng kiểm soát hệ sinh thái.
3. Từ tập trung vào giá trị khách hàng đến tập trung vào giá trị của hệ sinh thái.
Mô hình Chuỗi giá trị luôn theo đuổi việc tối đa hóa giá trị lâu dài của từng khách hàng sử dụng dịch vụ và sản phẩm, những người ở cuối cùng Chuỗi giá trị.
Tuy nhiên, mô hình Hệ sinh thái lại tập trung vào tối đa hóa tổng giá trị của cả hệ sinh thái rộng lớn trong một quy trình tuần hoàn, lặp lại và hoạt động dựa trên các phản hồi. Điều này khiến các công ty đôi khi buộc phải điều chỉnh lợi ích của một nhóm khách hàng để có thể thu hút được nhóm khách hàng khác.
Ba bước chuyển ở trên đã cho thấy sự cạnh tranh trong môi trường Hệ sinh thái đang trở nên phức tạp và năng động hơn.
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter trước đây (sự xuất hiện của các sản phẩm mới và sản phẩm thay thế; khả năng trả giá của khách hàng và các nhà cung cấp; mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt; mối đe dọa của các đối thủ tiềm năng) vẫn tồn tại.
Tuy nhiên, đối với mô hình Hệ sinh thái, những yếu tố này sẽ có sự khác biệt cũng như có thêm những yếu tố cạnh tranh mới.
Để có thể quản lý tốt, các giám đốc điều hành cần chú ý đến các loại hoạt động tương tác trong hệ sinh thái, quyền truy cập của người tham gia và các chỉ số hiệu suất mới.
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích sâu 3 yếu tố kể trên ở phần sau. Trước hết, hãy xem xét kĩ yếu tố “hiệu ứng mạng lưới” – động lực cho một mô hình Hệ sinh thái thành công.
Sức mạnh của hiệu ứng mạng lưới.
Động lực của ngành kinh tế công nghiệp từ trước đến nay vẫn luôn là “lợi thế kinh tế nhờ quy mô” của bên cung cấp.
Định phí lớn và chi phí cận biên thấp giúp các công ty có doanh số lớn sẽ tối ưu được chi phí trung bình trên mỗi sản phẩm, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ nhờ giá bán thấp hơn, rồi lại bán được nhiều sản phẩm hơn.
Càng bán được nhiều thì lợi thế chi phí và doanh số này càng giúp bảo vệ sự độc quyền của các công ty. Vào những ngày đầu tiên của kỉ nguyên công nghiệp hóa, ngành sản xuất đã xuất hiện những ông lớn như Carnegie Steel, Edison Electric (sau này trở thành GE), công ty Standard Oil của Rockefeller và nhiều công ty nổi bật khác.
Trong các nền kinh tế trọng cung, các công ty đạt được thành công trên thị trường bằng việc kiểm soát các nguồn lực, tích cực tăng độ hiệu quả và giải quyết các thách thức từ thị trường. Mục tiêu của chiến lược trong thời này chính là xây dựng được một “chiến hào” có khả năng bảo vệ công ty khỏi sự cạnh tranh.
Tuy nhiên động lực phát triển của nền kinh tế internet hiện nay lại xuất phát từ lợi thế kinh tế quy mô từ phía nhu cầu (demand-side economies of scale), chứ không phải từ bên cung, hay còn được gọi là “hiệu ứng mạng lưới”.
“Hiệu ứng mạng lưới” được phát triển bởi các công nghệ có khả năng tạo mở rộng nhanh, như khả năng kết nối cộng đồng, tổng hợp nhu cầu, phát triển phần mềm và các yếu tố khác giúp mở rộng mạng lưới.
Trong nền kinh tế Internet, các công ty có lượng khách hàng nhiều hơn, thu hút được nhiều người tham gia vào Hệ sinh thái hơn đối thủ thường sẽ tạo ra giá trị trung bình cao hơn cho mỗi giao dịch. Nguyên nhân là khi mạng lưới càng lớn sẽ làm tăng chất lượng và đa dạng hóa khả năng tương tác, đáp ứng nhu cầu của các bên tham gia.
Theo hiệu ứng mạng lưới, quy mô càng lớn sẽ tạo ra giá trị càng cao, giá trị càng cao sẽ thu hút càng nhiều người tham gia và tiếp tục tạo ra những giá trị to lớn hơn. Đây cũng là một cách tiếp cận khác để tạo nên thế độc quyền cho các công ty.
Các đại diện tiêu biểu của khái niệm “Hiệu ứng mạng” là Alibaba, công ty này hiện chiếm hơn 75% các giao dịch thương mại điện tử tại Trung Quốc; Android của Google với 82% hệ điều hành di động và 94% lượng tìm kiếm trên di động; Facebook – bá chủ của nền tảng mạng xã hội.
Nhìn chung, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter không ảnh hưởng đến “hiệu ứng mạng lưới” và các giá trị của hiệu ứng này.
Bởi lẽ ông cho rằng các yếu tố bên ngoài là những nhân tố có tính “sụt giảm”, nói cách khác là có khả năng phân tán giá trị của công ty. Do đó, nếu dựa theo mô hình trên, các công ty sẽ lựa chọn tạo nên các “hàng rào” nhằm bảo vệ các giá trị của công ty.
Tuy nhiên với “hiệu ứng mạng lưới”, các đối tác bên ngoài lại được cho là những nhân tố có tính “tăng thêm” – gia tăng giá trị cho nền tảng kinh doanh của công ty.
Sức mạnh của các nhà cung cấp và người dùng, vốn được xem là mối đe doạ trong các nền kinh tế trọng cung, lại là một nguồn lực chính đối với mô hình Hệ sinh thái.
Do vậy, việc hiểu được khi nào các yếu tố bên ngoài làm giảm / gia tăng giá trị trong hệ sinh thái là vô cùng quan trọng trong các chiến lược của mô hình kinh doanh này.
Hết phần 1!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một thế giới bất ổn và khó đoán đã buộc các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải thay đổi phần lớn những gì họ đã từng là trong quá khứ.
Forbes
Những yêu cầu về kỹ năng và năng lực của các nhà lãnh đạo danh nghiệp đã không ngừng thay đổi trong những năm gần đây do sự biến đổi của nhiều yếu tố kinh tế khác nhau.
Sự xuất hiện của Gen Z trong lực lượng lao động cũng là một trong những yếu tố quan trọng khác buộc các nhà lãnh đạo phải trở nên linh hoạt và hiện đại hơn.
Thay vì chuyên quyền và ra lệnh, các nhà lãnh đạo giờ đây đã chọn cách hợp tác, sáng tạo và linh hoạt với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Và khi tương lai tiếp tục chứa đựng nhiều thứ mơ hồ và bất ổn, dưới đây là 5 bài học lãnh đạo mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo.
1. Sự đa dạng (diversity) ngày càng trở nên có giá trị.
Vào năm 2020, một nghiên cứu của McKinsey đã một lần nữa xác nhận rằng: Các doanh nghiệp thể hiện sự đa dạng về mặt văn hóa và sắc tộc có mức lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp thuần nhất khác.
Hiểu được điều này, các nhà lãnh đạo nên tìm nhiều cách khác nhau để thể hiện sự ưu tiên về tính đa dạng trong doanh nghiệp, từ quá trình tuyển dụng và giữ chân nhân viên, đến cả yếu tố khách hàng.
Họ cũng nên loại bỏ các thành kiến cá nhân, tránh việc đánh giá nhân viên thông qua những chỉ số hay cách thức không liên quan (qua vẻ bề ngoài hay lời nói) và hướng nhiều hơn đến các chỉ số hiệu suất kinh doanh cụ thể.
Khách hàng sẽ ngày coi trọng những doanh nghiệp hay thương hiệu thể hiện được sự đa dạng ở nhiều các cấp độ khác nhau.
2. Tầm quan trọng của khả năng cởi mở và học hỏi.
Các nhà lãnh đạo nên hiểu rằng, ngay cả khi họ liên tục học hỏi và phát triển thì họ cũng không thể có tất cả các câu trả lời cho mọi thứ. Luôn có ai đó – một đồng cấp, một khách hàng hay thậm chí là nhân viên cấp dưới sẽ biết những thứ mà họ không thể.
Các nhà lãnh đạo cũng dần nên cảm thấy thoải mái với việc thừa nhận các sai lầm của chính họ, những bài học thất bại mà họ có được để từ đó chủ động tiến xa và nhanh hơn lên phía trước, không sợ hãi.
Khi các nhà lãnh thể hiện được điều này, nhân viên sẽ có xu hướng dấn thân nhiều hơn, không sợ mắc sai lầm và chủ động nhiều hơn trong công việc của họ (thay vì chờ lệnh).
3. Tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần.
Trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, hầu hết những người lao động nói chung đang trở nên mệt mỏi hơn, dè chừng hơn và dễ bị tổn thương hơn.
Ngoài ra, làn sóng từ chức vĩ đại đang lan rộng trên phạm vi toàn cầu cũng đã một lần nữa chứng minh rằng cảm nhận của nhân viên về doanh nghiệp đã thay đổi, họ giờ đây cần tìm kiếm những doanh nghiệp phù hợp với các giá trị cá nhân của họ, quan tâm đến đời sống tinh thần của họ thay vì chỉ là “lương và việc”.
Trong bối cảnh mới này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hơn bao giờ hết cần thể hiện sự đồng cảm, xây dựng một môi trường làm việc lành manh và quan tâm nhiều hơn đến đời sống tinh thần của nhân viên.
Tôn trọng yếu tố sức khỏe tinh thần nên là ưu tiên hàng đầu của các nhà lãnh đạo nếu họ muốn gắn kết ở cấp độ sâu hơn với nhân viên và khách hàng. Bạn nên nhớ rằng, không có khách hàng hạnh phúc ở một doanh nghiệp thiếu hạnh phúc.
4. Nhân viên cần nhiều hơn các cơ hội phát triển chuyên nghiệp.
Các nhà lãnh đạo nên hiểu rằng nhân viên của họ (đặc biệt là với các nhân viên cầu tiến) luôn cần các không gian và cơ hội để phát triển.
Thay vì lương là mối bận tâm duy nhất, giờ đây những thứ như môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến và học hỏi là những điều kiện ưu tiên hàng đầu mà một nhân viên tìm kiếm.
Hiểu được điều này, các nhà lãnh đạo nên thường xuyên hỏi về các mục tiêu và nguyện vọng nghề nghiệp của nhân viên. Sau đó, đưa ra một lộ trình phát triển phù hợp với các kế hoạch hành động cụ thể làm kim chỉ nam để nhân viên hướng tới.
Nếu bạn có thể để nhân viên làm những thứ họ muốn, làm vì chính họ, giá trị và niềm hạnh có được không chỉ dành cho chính họ mà còn cho cả doanh nghiệp nữa.
5. Tầm quan trọng của sự tinh gọn.
Đại dịch đã khiến nhiều doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề khác nhau phải ngừng hoạt động kinh doanh vì thiếu chi phí.
Trong tương lai, các nhà lãnh đạo sẽ phải ghi nhớ rằng cho dù doanh nghiệp của họ có phát triển đến đâu thì mô hình cấu trúc nhân sự vẫn nên ở trạng thái tinh gọn nhất, nơi mà mỗi nhân viên đều có các sứ mệnh quan trọng trong toàn bộ sự phát triển của doanh nghiệp.
Sự tinh gọn không những cho phép các nhà lãnh đạo dễ dàng sống sót qua những thời kỳ suy thoái mà còn tạo ra nhiều cơ hội tăng trưởng về lâu dài.
Khi thế giới ngày càng bất ổn, sự thành công của các nhà lãnh đạo cũng diễn biến theo cách tương tự, họ cần liên tục điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo đó, Google Ads thông báo là sẽ tự động chuyển các chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) và chiến dịch địa phương (Local campaigns) trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2022.
Google cho biết cũng sẽ ra mắt công cụ tự phục vụ “một lần nhấp” trong Google Ads dành cho các nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch mua sắm thông minh hoặc chiến dịch địa phương hiện có trước ngày chuyển đổi được thông báo ở trên.
Các nhà quảng cáo Google Ads cần lưu ý điều gì.
Theo Google: “Dựa trên những thử nghiệm ban đầu, những nhà quảng cáo nâng cấp từ chiến dịch mua sắm thông minh thành hiệu suất tối đa (Performance Max) chứng kiến giá trị chuyển đổi tăng trung bình 12% với mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tương đương hoặc tốt hơn.”
Với các nhà quảng cáo không muốn chuyển các chiến dịch hiện có (chiến dịch thông minh và địa phương) sang kiểu chiến dịch mới sẽ phải sớm thử nghiệm các tuỳ chọn chiến dịch khác vì các loại chiến dịch này sẽ biến mất vào cuối tháng 9 năm 2022.
Các chiến dịch sẽ như thế nào sau chuyển đổi.
Sau khi chuyển đổi tất cả các chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương hiện tại sang chiến dịch hiệu suất tối đa, nhà quảng cáo sẽ không thể tạo chiến dịch theo các kiểu cũ nữa. Quá trình này dự kiến sẽ kết thúc vào cuối tháng 9 năm 2022.
Cách chuyển đổi chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương.
Google Ads sẽ cung cấp một công cụ cho những nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch hiện có trước thời gian tự động chuyển đổi nói trên.
Công cụ này sẽ có sẵn cho các chiến dịch mua sắm thông minh bắt đầu từ tháng 4 và từ tháng 6 với các chiến dịch địa phương.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thương mại điện tử cùng với quá trình phát video trực tiếp trên Internet đã phát triển một xu hướng mua sắm trực tuyến mới: live shopping.
Trước đây, người mua sắm lái xe hoặc lên phương tiện giao thông công cộng đi đến trung tâm mua sắm và xem lướt qua cửa hàng này đến cửa hàng khác để mua hàng.
Rồi chúng ta bắt đầu lướt web trên máy tính mua sắm thoải mái, rồi mua sắm trực tiếp thông qua các bài đăng trên mạng xã hội bằng điện thoại thông minh.
Giờ đây, đang có một xu hướng phát triển mới trong mua sắm: sắm trực tuyến thông qua các chương trình phát trực tiếp.
Thương mại điện tử cùng với quá trình phát video trực tiếp đến người xem trên internet đã mang đến một trải nghiệm hình thức mua sắm trực tuyến mới.
Tính năng trải nghiệm tương tác cho thấy được những mô tả chi tết về sản phẩm và mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sống động như đang mua sắm tại cửa hàng, khiến cho việc mua sắm trực tuyến trở nên dễ dàng.
Thay vì khách hàng tiềm năng phải đọc mô tả sản phẩm và xem đánh giá của khách hàng trên internet, giờ đây họ có thể tham gia buổi phát video trực tiếp và đồng thời đưa ra những câu hỏi về sản phẩm ngay trước khi quyết định mua trực tiếp trong chương trình phát sóng.
Theo công ty tư vấn và bán lẽ công nghệ Coresight, hình thức mua sắm trực tuyến mới này đã tạo ra 60 tỉ USD doanh thu toàn cầu trong năm 2019 và Mỹ chỉ chiếm chưa đến 1 tỉ USD trong số đó.
Trải nghiệm mua sắm trên thiết bị di động.
Do ngày càng nhiều người mua sắm chuyển sang sử dụng điện thoại di động để làm mọi thứ, từ mua sắm, thanh toán hóa đơn, chụp hình, đến các dịch vụ ngân hàng nên không có gì lạ khi mua sắm trực tuyến thông qua video phát trực tiếp là xu hướng đang phát triển.
Cách mua sắm trực tuyến mới này chủ yếu tập trung trên các thiết bị di động, rất phù hợp với hành vi của người tiêu dùng hiện tại. Hơn một nửa lượt người mua sắm trên Internet từ thiết bị di động.
Doanh thu thương mại bán lẻ di động thông qua điện thoại thông minh ước tính 221,2 tỉ USD ở Mỹ trong năm 2021 và dự kiến sẽ vượt qua 400 tỉ USD trong năm 2024.
Cách bán hàng thông qua video độc quyền phát trực tiếp này mang đến cho khách hàng trải nghiệm hấp dẫn và tương tác với các thương hiệu, người có mức ảnh hưởng và chuyên gia. Và sự thật là khi phát trực tiếp, người bán đưa ra một khoảng thời gian nhất định để thúc khách hàng nhanh chóng quyết định mua.
Video bán hàng trong thương mại điện tử giúp người tiêu dùng vẫn có những trải nghiệm sản phẩm trực tiếp và nhanh chóng mua được hàng từ các thương hiệu. Điều này giúp khách hàng cảm thấy hài lòng ngay hôm nay.
Khuếch đại sức mạnh của trải nghiệm khách hàng.
Mua sắm trực tuyến thông qua video phát trực tiếp là cách tốt nhất các thương hiệu sử dụng để mang đến cho người tiêu dùng trải nghiệm mua sắm giống như tại cửa hàng – có thể trực tiếp hỏi và tương tác với nhân viên bán hàng để nhận được ngay câu trả lời.
Sản phẩm được trưng bày trong thế giới thực và khách hàng thậm chí có thể rủ bạn bè cùng xem buổi phát trực tiếp để có thể đưa ra nhận xét và mua sắm trực tuyến cùng nhau – mang lại trải nghiệm mua sắm chân thực hơn.
90% người tiêu dùng nói rằng tính xác thực rất quan trọng trong quyết định ủng hộ thương hiệu nào.
Để mang đến trải nghiệm chân thực cho khách hàng, các thương hiệu trưng bày sản phẩm theo những cách độc đáo – như trình diễn thời trang, để thuyết phục người mua hàng giống như kênh mua sắm truyền hình QVC thực hiện hoặc giống như đang thử đồ tại trung tâm mua sắm.
“Về cơ bản, như đang số hóa QVC và Mạng mua sắm tại nhà (HSN). Đây là một cơ hội lớn, ” Deborah Weinswig, CEO của Coresight Research cho biết.
Trong hình thức mua sắm mới, khi khách hàng tiềm năng có thắc mắc hay lo ngại thì thương hiệu liên hệ để trả lời ngay, làm cho khách hàng cảm thấy được kết nối nhiều hơn và ít hình thức hơn so với việc liên hệ trên web hoặc gửi email đến bộ phận dịch vụ khách hàng.
Không giống như video quảng cáo, hình thức mua sắm trực tuyến mới này tạo ra một môi trường thoải mái cho người mua lựa chọn và không bị bất kỳ quảng cáo nào tác động. Chỉ là do khách hàng tiềm năng cảm thấy thích thú muốn tham gia vào sự kiện mua sắm phát trực tiếp. Rất giống như trải nghiệm trực tiếp tại trung tâm mua sắm.
Kể câu chuyện sản phảm.
Video cho phép các thương hiệu kể những câu chuyện về sản phẩm và như chúng ta biết, mục đích của kể câu chuyện sản phẩm nhắm đến xây dựng nhận thức, mức độ tương tác và doanh số bán hàng.
Xu hướng mới nhất trong thương mại điện tử là sự kết hợp giữa mạng xã hội, sự phổ biến của video và những tiến bộ công nghệ để đưa ra một giải pháp rất kịp thời cho những người tiêu dùng khi bị buộc phải ở nhà do phong tỏa và cách ly nhưng vẫn mong muốn kết nối xã hội.
Cho dù mọi người tham gia các sự kiện mua sắm trực tuyến được phát trực tiếp để giải trí, đơn giản là để giết thời gian hay để tận hưởng trải nghiệm mua sắm tương tác hơn, thì xu thế hiện tại đã làm cho những người mua sắm trực tuyến truyền thống lẫn tại cửa hàng cảm thấy hình thức mua sắm trực tuyến mới đầy lôi cuốn.
Biên dịch: Gia Nhi
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple lập kỷ lục với giá trị thương hiệu cao nhất từ trước tới nay.
Công ty định giá thương hiệu Brand Finance vừa công bố 500 thương hiệu có giá trị nhất thế giới năm 2022 (Brand Finance Global 500).
Theo đó, giá trị thương hiệu Apple chạm mốc 355 tỷ USD – cao hơn 5 tỷ USD so với Amazon ở vị trí thứ 2.
Việc Apple giữ vững ngôi đầu trong danh sách những công ty có giá trị thương hiệu lớn nhất toàn cầu được PhoneArena đánh giá là nhờ sự thành công của loạt flagship iPhone 13 ra mắt cuối năm 2021.
Mức định giá của Apple cũng tăng 35% so với năm ngoái. Các nghiên cứu về mức độ trung thành của khách hàng và cảm tình dành cho thương hiệu cũng tăng cao.
Theo PhoneArena, giá trị thương hiệu trong năm 2022 của Apple ghi nhận mốc kỷ lục trong lịch sử thị trường thế giới.
“Thành công của Apple một phần đến từ vị thế đã thiết lập từ lâu của thương hiệu, một phần khác là nhờ cung cấp các dịch vụ đa dạng đến người dùng”, Brand Finance nhận định trong báo cáo.
Theo công ty này, việc các dòng sản phẩm khác của Apple ngoài iPhone ngày càng được ưa chuộng, như AirPods, iPad, Mac là lý do thương hiệu Táo khuyết được đánh giá cao.
“Apple hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ chân khách hàng trong định giá thương hiệu. Do đó, hãng công nghệ đang sở hữu một lượng người dùng trung thành lớn”, David Haigh, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Brand Finance nhận định.
Cũng trong bảng xếp hạng chỉ số Brand Finance Global 500 năm 2022, các nhãn hàng theo sau lần lượt là Amazon, Google và Microsoft trong khi Samsung tụt xuống thứ hạng 6.
TikTok là công ty hãng có giá trị thương hiệu tăng mạnh nhất trong năm qua, khi thương hiệu của nền tảng chia sẻ video này chứng kiến mức tăng trưởng 215%, chạm mốc 59 triệu USD.
Brand Finance là tổ chức định giá thương hiệu hàng đầu thế giới có trụ sở tại Anh. Hàng năm, Brand Finance sẽ định giá 5000 thương hiệu lớn nhất toàn cầu, đo lường tầm ảnh hưởng và giá trị của nhãn hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thông qua khóa học trực tuyến mang tên ‘TikTok Tactics’, TikTok cung cấp cho những người làm marketing thêm các cách tiếp cận hiệu quả trên nền tảng.
‘TikTok Tactics‘ bao gồm một loạt các mẹo liên quan đến chiến thuật phân bổ (attribution), nhắm mục tiêu (targeting), các phương pháp hay nhất về sáng tạo trong quảng cáo và hơn thế nữa.
Khóa học theo đó sẽ tập trung vào 4 yếu tố chính bao gồm: các chiến thuật phân bổ quảng cáo cho cả ứng dụng và website, chiến thuật tối ưu, đấu giá và nhắm mục tiêu quảng cáo, các cách sáng tạo quảng cáo, và cách xử lý các danh mục sản phẩm (catalogue).
Trong mục ‘Phân bổ’, TikTok lưu ý rằng những người mới bắt đầu với tài nguyên phát triển còn hạn chế nên bắt đầu với các pixel website tiêu chuẩn (standard website pixel) để giúp theo dõi dữ liệu phản hồi của người dùng cho các chiến dịch quảng cáo.
Ngược lại, với những nhà quảng cáo có tài nguyên quảng cáo phong phú hơn, họ có thể sử dụng chức năng phát triển pixel nâng cao cũng như tích hợp API để theo dõi những hành vi phức tạp hơn.
Với phần ‘Sáng tạo’ trong quảng cáo, TikTok khuyên những người làm marketing nói chúng nên chủ động phát triển các tài sản sáng tạo riêng hoặc hợp tác với những nhà sáng tạo thông qua nền tảng nhà sáng tạo để gia tăng mức độ hiệu quả.
Bên cạnh các nội dung liên quan khác, TikTok còn cung cấp một cuốn eBook dài nhằm mục tiêu giúp các Marketer tối ưu hoá chiến lược quảng cáo trên nền tảng.
Nếu TikTok đang là một phần trong chiến lược của thương hiệu của bạn, những thông tin nói trên là vô cùng quan trọng để cải thiện những gì mà bạn đang nỗ lực.
Bạn có thể đăng ký và tham gia ngay khóa học TikTok Tactics tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các sàn thương mại điện tử Việt đang ghi nhận doanh số tăng vọt trong dịp sát Tết Nguyên đán 2022, kéo theo là sự bận rộn của các đơn vị chuyển hàng.
Theo Tiki, nhu cầu mua sắm online đón Tết của người tiêu dùng tăng mạnh từ vài tuần gần đây và tiếp tục tăng cao. Sàn thương mại điện tử (TMĐT) này cho hay trong 4 tuần trước Tết đến hiện tại, doanh thu toàn sàn đã tăng 40%.
Để chuẩn bị cho nhu cầu mua sắm tăng cao sát Tết, Tiki đã tăng ít nhất 30% lượng hàng hóa ngành hàng tiêu dùng so với Tết năm ngoái, tập trung vào sản phẩm thiết yếu như thực phẩm khô, thức uống, sữa, gia vị.
Đồng thời, sàn này cũng phối hợp với các nhà bán hàng chuẩn bị hàng hóa từ nhiều tháng trước, từ việc sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm, thời trang, trang sức đến thiết kế, sản xuất bao bì mới, các giỏ quà mang đậm không khí Tết.
Còn theo Lazada, nhu cầu mua sắm trên TMĐT tại Việt Nam tiếp tục tăng cao trong những ngày cận Tết Nguyên đán, điều này cho thấy mua sắm trực tuyến đã trở thành nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.
Cụ thể, hệ thống gian hàng chính hãng LazMall tiếp tục ghi nhận đồng loạt doanh thu, số lượng khách hàng và số lượng đơn hàng tăng gần gấp 2 lần so với Lễ hội mua sắm Tết 2021. Xuyên suốt Lễ hội mua sắm Tết 2022 của Lazada, lượng đồ ăn và nước uống mà sàn bán ra ước tính đủ để tổ chức 1 triệu buổi tiệc tân niên.
Sàn này thống kê khách hàng tập trung mua sắm các sản phẩm phục vụ Tết nhiều hơn. Những mặt hàng bán chạy nhất là khẩu trang, máy đo huyết áp và thực phẩm hỗ trợ bảo vệ sức khỏe.
Các sản phẩm làm sạch và trang trí nhà cửa cũng được chọn mua nhiều, cụ thể là: thiết bị, vật dụng hỗ trợ dọn dẹp, giặt ủi (cây lau nhà, nước giặt, nước xả vải), nội thất (nệm, ghế) cùng các sản phẩm đặc trưng cho Tết như phong bao lì xì.
TMĐT nhộn nhịp cũng khiến các đơn vị vận chuyển bận rộn hơn trong dịp cận Tết. Ông Phan Bình – Giám đốc thương hiệu J&T Express Việt Nam – cho biết nhu cầu vận chuyển dịp Tết tăng đột biến, doanh nghiệp đã chuẩn bị rất kỹ về hạ tầng xử lý đơn hàng cũng như đội ngũ nhân viên giao nhận.
Các đơn vị vận chuyển đang tất bật quản lý số lượng đơn hàng lớn nhưng phải đảm bảo bưu kiện tới được tay người tiêu dùng đúng hạn.
Muốn vậy, doanh nghiệp cho biết đã phải xây dựng các kế hoạch kiểm tra, bổ sung máy móc, trang thiết bị, bố trí nhân sự ở tất cả các khâu.
Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu vận chuyển nhằm tối ưu hóa quy trình xử lý là bắt buộc.
Theo báo cáo Xu hướng tiêu dùng dịp Tết 2022 của Kantar, người dân Việt Nam có nhu cầu mua sắm Tết tăng mạnh hơn so với năm 2021 bất chấp ảnh hưởng của đại dịch.
Cụ thể, tỷ lệ chi tiêu cho nhóm hàng tiêu dùng nhanh dịp Tết 2022 sẽ tăng gấp 2-3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ công ty mẹ Microsoft, lượng người dùng của LinkedIn vẫn tăng trưởng bất chấp đại dịch, hiện nền tảng có hơn 800 triệu người dùng và riêng mảng giải pháp bán hàng đã cán mốc 1 tỷ USD doanh thu.
Getty Images
Trong báo cáo kết quả kinh doanh quý mới nhất, doanh thu tổng thể của LinkedIn tăng 36% khi nhu cầu quảng cáo trên LinkedIn tăng lên đồng thời thị trường việc làm cũng đang phục hồi mạnh mẽ sau đai dịch.
“Chúng ta đang trải qua một Great Resignation trên toàn thị trường lao động khi nhiều người ở nhiều nơi trên thế giới đang suy nghĩ lại về cách thức, vị trí và lý do họ làm việc.
Trong nền kinh tế mới này, LinkedIn đảm nhận một sứ mệnh quan trọng trong việc kết nối nhà sáng tạo với cộng đồng của họ, người tìm việc với nhà tuyển dụng, người cần học các kỹ năng với những người cung cấp các dịch vụ liên quan”.
Trong khi một số người có thể dễ dàng thay đổi nghề nghiệp của họ, những người khác vẫn còn đang xoay sở với các cơ hội mới và điều đó sẽ tiếp tục mang đến những cơ hội mới cho LinkedIn.
Bên cạnh mảng tuyển dụng và học tập, mảng giải pháp bán hàng (Sales Solutions) của LinkedIn cũng chứng kiến tốc độ tăng trưởng ấn tượng.
Bằng cách giới thiệu công cụ điều hướng bán hàng Sales Navigator, hiện công cụ này có hơn một triệu người dùng có trả phí với mức doanh thu 1 tỷ USD trong năm 2021.
Trở lại năm 2016, khi Microsoft mua lại LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD, mạng xã hội chuyên nghiệp này khi đó chỉ có khoảng 430 triệu thành viên, và con số này ở thời điểm hiện tại là 810 triệu thành viên.
Nếu bạn đang là người làm marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, LinkedIn là nền tảng rất đáng để bạn tham khảo và đưa vào chiến lược tổng thể của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc xác định được giá trị của các lượt chuyển đổi có thể dẫn đến các chiến lược đặt giá thầu thông minh hơn trong Google Ads.
Liên quan đến chiến lược đặt giá thầu theo mục tiêu tCPA và tối đa hoá tỉ lệ chuyển đổi, đại diện của Google Bà Neha Shaikh chia sẻ:
“… [tCPA] là thứ mà chúng tôi muốn bỏ lại vào năm 2021, bởi vì chúng tôi tin rằng mọi chuyển đổi đều phải mang lại một giá trị nào đó…”.
Sau đó, khi nói về chiến lược chuyển đổi nâng cao (enhanced conversions), Ông Rogier Kentie, chiến lược gia về Digital Marketing tại Google nói:
“CPA mục tiêu (tCPA) và Chuyển đổi tối đa (Max Conversions) hiện không còn được hỗ trợ. Như chúng tôi đã nói ở phần đầu, chúng tôi muốn bỏ lại chúng vì về bản chất các chuyển đổi sẽ không mang lại ý nghĩa gì nếu nó không bao hàm một giá trị (value) cụ thể.
Đó là lý do tại sao chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng CPA mục tiêu và Chuyển đổi tối đa nữa.”
Chuyển đổi dựa trên giá trị (Value-based conversions) là một bước tiến mới.
Theo thông tin từ Bà Ginny Marvin, người phụ trách sản phẩm quảng cáo tại Google, mặc dù hiện Google không có kế hoạch ngừng chiến lược đăt giá thầu mục tiêu hoặc chuyển đổi tối đa vào năm 2022, nhưng đối với nhiều khách hàng (cả B2C lẫn B2B), họ có thể mang lại những kết quả tốt hơn khi thoát khỏi các kiểu chiến lược này.
Vấn đề nằm ở chỗ là không phải tất cả các lượt chuyển đổi đều có giá trị như nhau và được tạo ra theo những cách giống nhau, do đó, việc sử dụng các kiểu chiến lược giá thầu theo mục tiêu hay chuyển đổi đều không thực sự hiệu quả cho nhà quảng cáo.
Hãy hình dung đơn giản thế này, cùng là một chuyển đổi nhưng rõ ràng chuyển đổi từ một khách hàng yêu cầu dùng thử (demo) sản phẩm của thương hiệu sẽ có giá trị hơn nhiều so với chuyển đổi là một yêu cầu tư vấn hay để lại email yêu cầu nhận thông tin đơn thuần.
Không giống như thương mại điện tử, là những chuyển đổi trực tiếp, các chuyển đổi không mua hàng (non-purchase conversion) có thể phức tạp hơn nhiều.
Trong khi một số chuyển đổi có thể đơn giản và dễ theo dõi (chẳng hạn như đặt chỗ ăn uống trực tuyến, đặt lịch hẹn, v.v.), các chuyển đổi có quy trình bán hàng phức tạp hoặc kéo dài khác có thể mất nhiều công sức hơn.
Việc tìm kiếm giá trị thực sự của mỗi chuyển đổi là nhiệm vụ của các nhà quảng cáo chuyên nghiệp, tuy nhiên quá trình này sẽ trở nên khó khăn hơn nếu thiếu đi các dữ liệu.
Đối với nhiều doanh nghiệp, để có thể xác định được con số này, sự thống nhất giữa bộ phận bán hàng và marketing gần như là yêu cầu bắt buộc.
Để bắt đầu, điều đầu tiên bạn cần làm là liệt kê và xác định tất cả các lượt chuyển đổi trong Google Ads (hoặc thiết lập lần đầu nếu bạn chưa thiết lập trước đó).
Sau đó, bạn nên xem chuyển đổi đó nằm ở đâu trong kênh bán hàng (sales-funnel) của thương hiệu. Liệu họ đang ở đầu kênh hay cuối kênh trong hành trình mua sắm? Điều gì sẽ xảy ra sau khi chuyển đổi được thực hiện?
Việc xác định được một loại khách hàng tiềm năng cụ thể sẽ giúp nhà quảng cáo thiết kế ngược lại về giá trị nên được chỉ định cho mỗi chuyển đổi.
Bạn có thể xác định giá trị chuyển đổi bằng công thức:
Giá trị của khách hàng = Quy mô giao dịch (đơn hàng) trung bình * Tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng (Lead) thành khách hàng có nhu cầu (SQL) * Tỷ lệ chuyển đổi từ SQL thành khách hàng có trả phí (Customer).
Sau khi thiết kế được giá trị trung bình của một chuyển đổi, bạn có thể nhập các giá trị đó vào mục tiêu Google Ads (Google Ads goals).
Ngoài ra, bạn cũng sẽ có thể sử dụng Google Analytics để đặt giá trị chuyển đổi cho mỗi mục tiêu (hoặc giá trị trang Page Value).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà sáng tạo nội dung (content creator) đang tỏ ra rất bức xúc với mô hình thanh toán thiếu chính xác của TikTok.
Theo đó, một số nhà sáng tạo có tiếng tăm trên nền tảng đang đặt ra những câu hỏi về các tùy chọn kiếm tiền đồng thời nêu bật một số sai sót chính trong quy trình thanh toán hiện tại của TikTok.
Theo TikToker Hank Green, Quỹ nhà sáng tạo (Creator Fund) hiện tại của TikTok được phân bổ 200 triệu USD để trả cho những nhà sáng tạo với các video có hiệu suất cao nhất (dành cho những người có tổng lượt xem trên 100.000 mỗi tháng), tuy nhiên quá trình phân bổ lại không công bằng cho những người sáng tạo hàng đầu vì số tiền thanh toán là cố định, trong khi số lượng người dùng và nhà sáng tạo vẫn liên tục tăng.
“Về bản chất, vì số tiền có trong quỹ là cố định trong khi ngày càng có nhiều nhà sáng tạo hơn đăng ký mới vào quỹ, điều này có nghĩa là TikTok sẽ chi trả cho số lượng người nhiều hơn và hiển nhiên số tiền mà mỗi nhà sáng tạo sẽ bị ít đi.”
Điều này hoàn toàn trái ngược với YouTube, nơi nhà sáng tạo được trả tiền dựa trên số lượt xem quảng cáo mà nội dung thực tế của họ đã tạo ra.
TikTok không thể mang lại doanh thu bằng cách này vì khó có thể chèn quảng cáo vào giữa hoặc đầu các video ngắn chỉ tính bằng giây, vì vậy, họ cần tính toán lại các phương án hấp dẫn hơn cho các nhà sáng tạo.
Tương tự như lý do sụp đổ của ứng dụng video dạng ngắn Vine, điều này đang đặt ra một thách thức không hề nhỏ cho TikTok.
Theo thông tin từ WSJ, công ty mẹ ByteDance của TikTok đã mang về 34,3 tỷ USD doanh thu vào năm 2020 và mặc dù không phải tất cả doanh thu đó đều đến từ TikTok, nhưng thị phần thì đang được thúc đẩy nhiều nhất bởi sự tăng trưởng của TikTok.
Trước nhiều bất ổn gần đây liên quan đến phương thức kiếm tiền của các nhà sáng tạo, TikTok đã đưa ra một tuyên bố mới:
“Chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục lắng nghe và tìm kiếm các phản hồi từ cộng đồng những nhà sáng tạo đồng thời phát triển các tính năng mới của mình để cải thiện trải nghiệm cho những nhà sáng tạo đã tham gia chương trình.”
“Chúng tôi hy vọng mọi thứ sẽ sớm trở nên ổn định.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa chính thức thông báo tạm dừng FLoC, thay thế cách đo lường bằng cookies bằng Topics API.
Topics API là một hệ thống mới giúp các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo theo sở thích (interest-based advertising) đến người dùng.
Topics được hoạt động bằng cách xác định chính xác các sở thích của người dùng theo các chủ đề khác nhau chẳng hạn như “Thể dục” hoặc “Du lịch” dựa trên hoạt động web.
Các trình duyệt theo đó sẽ lưu trữ các chủ đề này trong 3 tuần trước khi xóa chúng. Google nói rằng các danh mục được thu thập này “được lựa chọn hoàn toàn trên thiết bị của bạn” và không liên quan đến “bất kỳ máy chủ bên ngoài nào khác, kể cả máy chủ của Google.”
Theo thông tin từ Google, hiện có khoảng 350 chủ đề có sẵn trong phân loại quảng cáo của hệ thống (Google sẽ thêm mới nhiều chủ đề khác).
Các chủ đề này sẽ không bao gồm bất kỳ “danh mục nhạy cảm” nào như phân biệt chủng tộc hoặc giới tính. Và nếu bạn đang sử dụng Chrome, Google đang xây dựng các công cụ để cho phép bạn xem, xóa các chủ đề cũng như tắt tính năng này.
Bên trái là phương thức theo dõi người dùng bằng Cookies (cũ) và bên phải là theo Topics mới.
Trước Topics, Google từng công bố FLoC (Federated Learning of Cohorts – một kiểu theo dõi người dùng bằng phương pháp học tập liên kết giữa các nhóm người dùng nhỏ) có thể theo dõi người dùng dựa trên khái niệm cohort – đó là một nhóm nhỏ những người có các sở thích tương tự nhau.
Tuy nhiên, các nhà phê bình về quyền riêng tư cho rằng hệ thống này của Google có thể gây ra thêm nhiều rủi ro về quyền riêng tư, chẳng hạn như giúp các nhà quảng cáo dễ dàng nhận dạng bạn hơn bằng các dấu vân tay trên trình duyệt, một công cụ được các website sử dụng để lấy các thông tin cụ thể về thiết bị và trình duyệt của người dùng.
Khi nói đến hệ thống theo dõi mới Topics API, một chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ cho biết: “Về cơ bản, Topics ít đáng sợ hơn so với FLoC. Nó sẽ cho phép những hệ thống theo dõi của bên thứ ba (third-party trackers) biết về loại trang web mà người dùng đang truy cập và nó có thể giúp các website hay nhà quảng cáo nhận dạng họ trên các thiết bị.”
Topics sẽ hoạt động bằng cách chia sẻ danh sách các sở thích của người dùng với nhà quảng cáo, nó có thể “cung cấp cho các hệ thống theo dõi một luồng thông tin mới khổng lồ mà họ có thể sử dụng để xây dựng hồ sơ hiểu biết về người dùng”.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về Google Topics API tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn là người làm marketing hoặc kinh doanh nói chung, ma trận SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá vị thế kinh doanh của doanh nghiệp trong 2022.
Hãy bắt đầu 2022 với ma trận SWOT
Một trong những thành phần thường có trong các bản kế hoạch kinh doanh là phân tích SWOT. SWOT là một công cụ hữu ích để đánh giá doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn.
SWOT là từ viết tắt của S-trengths – Điểm mạnh, W-eaknesses – Điểm yếu, O-pportunities – Cơ hội và T-hreats – Mối đe dọa. Trong các bản kế hoạch kinh doanh, các thành phần này thường được thể hiện rõ bằng những gạch đầu dòng cơ bản.
Về mặt định dạng, trên một ma trận SWOT, điểm mạnh và cơ hội thường được thể hiện ở phía bên trái và điểm yếu cùng thách thức thì thể hiện ở bên phải.
Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp có thể sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội và cải thiện các điểm yếu để hạn chế các thách thức hay mối đe doạ đi kèm.
Cũng theo góc nhìn này, các chiến lược kết hợp mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm: WO – cải thiện điểm yếu để có thêm các cơ hội, ST – sử dụng điểm mạnh để giảm bớt rủi ro, SO – sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội và cuối cùng là WT – cải thiện điểm yếu để hạn chế rủi ro.
SWOT – Điểm mạnh.
Phần điểm mạnh trong ma trận SWOT là nơi bạn liệt kê tất cả những lợi thế cạnh tranh của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh của mình.
Trong một bản kế hoạch kinh doanh, phần phân tích này về cơ bản sẽ giống với phần xem xét lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể sau khi phân tích, bạn sẽ đưa ra mức giá bán thấp hơn, cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ với chất lượng cao hơn, hoặc đơn giản là phân phối ở quy mô lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bất cứ điều gì khiến bạn vượt trội hay khác biệt hơn so với các đối thủ còn lại trên thị trường (USP) đều nằm trong phần điểm mạnh này.
SWOT – Điểm yếu.
Ngược lại với phần điểm mạnh chính là điểm yếu. Phần này là nơi bạn thẳng thắn nhìn vào các đối thủ cạnh tranh của mình và xác định lợi thế của họ so với bạn.
Đừng ngần ngại khi phải cởi mở về việc bạn đang yếu hơn đối thủ của mình như thế nào, bởi lẽ, nếu bạn cố tình nhìn sai hoặc lờ đi điểm yếu của bản thân, điểm yếu khi này không thực sự còn là điểm yếu như nó vốn có nữa.
Khi phân tích các điểm yếu, doanh nghiệp cũng nên tách thành các kiểu điểm yếu khác nhau, những điểm yếu có thể khắc phục được (ít nhất là trong phạm vi năng lực của doanh nghiệp) và những điểm yếu rất khó (hoặc không thể) khắc phục.
Thay vì phải mất quá nhiều thời gian cho những thứ rất khó hoặc không thể thay đổi, bạn nên tập trung vào những thứ có khả năng chuyển hoá nhanh hơn, và sau đó, khi mọi thứ dần ổn định hơn, bạn có thể quay lại với những thứ khó nhằn kia.
SWOT – Cơ hội.
Nếu điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu tập trung vào các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, phần cơ hội (và cả thách thức) thường tập trung vào các tác nhân bên ngoài có thể ảnh hưởng tích cực (hoặc tiêu cực) đến doanh nghiệp.
Nếu ngành của bạn được dự đoán là sẽ phát triển đáng kể trong vài năm tới, đó có thể được coi là một cơ hội.
Nếu hàng hóa hoặc dịch vụ của bạn được coi là cần thiết hơn mức bình thường (hoặc có nhu cầu cao), thì sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người cũng có thể là một cơ hội.
Các cơ hội khác có thể xuất phát từ nội bộ.
SWOT – Thách thức.
Sự khác biệt lớn nhất giữa điểm yếu và mối đe dọa hay thách thức là gì?
Trong khi điểm yếu liên quan đến cách bạn so sánh với đối thủ cạnh tranh, các thách thức đến từ các yếu tố môi trường bên ngoài có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
Hãy ví dụ thế này, nếu bạn là người làm marketing cho một nhãn hàng về Bia, những quy định mới về độ tuổi hay xử phạt có thể ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán hàng của bạn.
Rõ ràng mối nguy này không đến từ việc bạn so sánh với đối thủ mà là từ yếu tố môi trường vĩ mô mà ở đây là từ phía các cơ quan làm luật.
Việc liên tục cập nhật và xác định các thách thức có thể giúp thương hiệu hạn chế các rủi ro tiềm ẩn hoặc đơn giản là chuẩn bị trước các phương án dự phòng trong trường hợp phải đối mặt với nó trong thực tế.
Những sai lầm doanh nghiệp cần tránh khi sử dụng ma trận SWOT trong 2022.
Các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong mô hình SWOT chỉ trở nên hiệu quả nếu doanh nghiệp có đủ dữ liệu để nhìn nhận và đánh giá một cách xác thực.
Khi tiến hành phân tích, doanh nghiệp nên bám sát vào các điều kiện thực tế của thị trường, khách hàng và cả những xu hướng khác thay vì chỉ là đưa ra các nhận định chủ quan từ phía cá nhân.
Trong khi các dữ liệu thị trường và xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang ngày càng trở nên thay đổi nhanh chóng hơn, các dữ liệu doanh nghiệp mang ra phân tích nên được lấy từ khoảng 1 hoặc tối đa là 2 năm trở lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Duy trì liên tục sự sáng tạo là điều không dễ; thế nên, nếu một lúc nào đó, đội ngũ marketing của bạn không thể cho ra đời những chiến dịch tuyệt vời như mong muốn cũng là điều hết sức tự nhiên.
Năng lượng sáng tạo dễ cạn kiệt và cần được tái tạo để các ý tưởng có thể tuôn trào trở lại. Áp lực liên tục và kỳ vọng cao sẽ không mang lại kết quả như mong muốn, nếu một tập thể không có không gian để thăng hoa.
Dưới đây là 8 thủ thuật đơn giản, giúp “hâm nóng” ngọn lửa sáng tạo và đưa đội ngũ Marketing của bạn đến với nhiều thành công hơn.
1. Thử trải nghiệm một địa điểm mới.
Thay đổi không gian xung quanh có thể giúp mang lại kết quả đáng ngạc nhiên cùng những ý tưởng mới. Nếu đội ngũ marketing của bạn đang bị giam trong một góc văn phòng nhỏ, vừa tù túng vừa không có cửa sổ, có lẽ đây là lúc nên tìm ngay cho họ một cảm giác mới lạ. Sao không chiêu đãi mọi người một chầu cà phê hoặc ăn sáng – nhóm có thể cùng nhau thảo luận, tìm ý tưởng mới ở một địa điểm không phải văn phòng.
2. Luôn khuyến khích những ý tưởng mới.
Điều tuyệt vời của hoạt động brainstorming là chỉ cần một ý tưởng hay xuất hiện sẽ kéo theo nhiều ý tưởng khác. Dĩ nhiên, không phải mọi ý tưởng xuất hiện khi brainstorming đều có thể sử dụng được ngay.
Nhưng, chắc chắn những ý tưởng này có thể được giữ lại, chờ đến thời điểm thích hợp. Hãy tạo ra môi trường cho phép đội ngũ luôn luôn có thể “vận động sức sáng tạo”, và như thế ý tưởng sẽ tuôn trào.
3. Đưa sáng tạo đổi mới vào thực tiễn.
Hãy để nhóm của bạn hiểu rằng, các giới hạn luôn luôn tồn tại, song điều đó không có nghĩa là chúng sẽ hạn chế các ý tưởng chiến lược của cả nhóm.
Bất cứ khi nào có thể, hãy trao quyền tự chủ cho nhóm của bạn, cho phép họ được vượt ra ngoài khuôn khổ và thỏa sức sáng tạo.
Dù nhóm của bạn có chọn cách làm content video, nghệ thuật kể chuyện hay một chiến dịch billboard độc đáo để thúc đẩy sự tương tác với khách hàng, thì cũng hãy hết sức hỗ trợ họ, miễn sao sự chọn lựa đó phù hợp với ngân sách và mang lại kết quả như mong đợi.
4. Đến với thiên nhiên .
Nếu thấy cạn kiệt sức sáng tạo thì một “liều vitamin từ thiên nhiên” có thể sẽ là đơn thuốc hiệu quả. Khung cảnh mới, kết hợp vận động và thảo luận tự do sẽ giúp mọi người suy nghĩ khác hơn so với khi ở trong bốn bức tường chật hẹp.
Họp hành theo kiểu khác lạ là một cách truyền cảm hứng cho đội ngũ marketing, giúp họ nảy ra những ý tưởng mới chưa từng được thảo luận trước đó.
5. Làm rõ mục tiêu .
Nếu bộ phận marketing hoặc bất cứ thành viên nào trong nhóm không theo kịp tốc độ so với những mục tiêu đề ra của công ty, ý tưởng của họ sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu chung. Mọi thành viên cần hiểu được mục tiêu kinh doanh, để các dự án đều mang lại giá trị thật cho công ty trên phạm vi tổng thể.
Một khi hiểu rõ bức tranh toàn cảnh và vai trò của từng bộ phận, ý tưởng sẽ được khai thông, các thành viên sẽ có định hướng thực tế và mục đích rõ ràng.
6. Khuyến khích phối hợp với bộ phận khác .
Người quản trị nên cân nhắc khả năng phối hợp, “ghép đôi” đội ngũ marketing với một bộ phận khác trong công ty để họ có thể lắng nghe những ý tưởng xuất phát từ một góc nhìn hoàn toàn khác.
Hãy dành thời gian cho mọi người phát biểu ý kiến và học hỏi lẫn nhau. Chẳng hạn, một người làm tốt dịch vụ khách hàng có thể mang lại quan điểm hoàn toàn khác mà bộ phận marketing không thể nhìn thấy.
7. Thay đổi bối cảnh .
Đôi khi, lý do cạn ý tưởng là vì mọi người ngần ngại việc “thể hiện sự ngớ ngẩn” của mình. Vì vậy, hãy thay đổi bối cảnh xung quanh, để mọi người không ngại đưa ra những ý tưởng nực cười nhất.
Nếu người quản trị không chịu khó đẩy giới hạn ra xa một chút và cho phép đồng đội thoả sức thêu dệt ý tưởng thì có lẽ, họ sẽ chẳng bao giờ dám nói ra những ý tưởng của mình.
8. Nghỉ giải lao.
Nếu ý tưởng sáng tạo trở nên thưa thớt, hãy “nghỉ giải lao” bằng cách làm việc khác và quay trở lại sau đó. Khi suy nghĩ quá nhiều về một đề tài, não của bạn sẽ bị áp lực và khó có thể sáng tạo.
Hãy để cho nhóm tiếp tục với công việc khác và trở lại dự án trong ngày hôm đó hoặc trong tuần nếu thời gian cho phép. Hãy cho phép họ nghỉ giải lao một buổi chiều và họ sẽ trở lại tươi mới hơn vào ngày hôm sau.
Làm mà không chơi thì dễ bị stress và kiệt sức! Không ai có khả năng tuôn trào ý tưởng một cách không giới hạn.
Nếu nhận thấy đội nhóm của bạn không còn cảm hứng sáng tạo, hãy thay đổi môi trường, tạm nghỉ ngơi và tìm phương pháp mới để hâm nóng ngọn lửa sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD.
Tám tháng trước, Chris Adamo là một trong những người đầu tiên mua lô đất gồm 23 mảnh trong Sandbox, thế giới vũ trụ ảo (metaverse) với các nội dung do người dùng tự tạo ra.
Trong thế giới ấy, “lô đất” của anh, đúng ra chỉ là những điểm ảnh trong phần mềm, nằm cạnh một lô của adidas và cộng đồng Bored Ape Yacht Club.
Sau gần 6 tháng, giá trị mảnh đất đó đã tăng khoảng 10 lần.
“Nó giống như một mảnh đất ở khu Đông hoặc Soho của New York vậy”, Adamo nói với Time.
Loạt ông lớn ngành bán lẻ, thời trang ‘đổ bộ’ Metaverse.
Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động trong metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024.
Một số nền tảng lớn như Decentraland hay Sandbox đang cho phép người dùng và đối tác xây dựng, giao dịch và kiếm tiền từ tài sản trong thế giới ảo.
Ngoài ra, các nền tảng metaverse ngày càng phong phú và kết hợp nhiều yếu tố của công nghệ, bao gồm thực tế ảo, thực tế tăng cường và video. Đây là nơi người dùng có thể thực sự “sống” trong vũ trụ kỹ thuật số.
Bên cạnh trải nghiệm mới lạ, nhiều quỹ đầu tư đã bắt đầu coi đây là một lĩnh vực tiềm năng. Trong năm 2021, rất nhiều vụ mua bán bất động sản ảo gây chú ý.
Điển hình như Republic Realm, một công ty chuyên đầu tư vào lĩnh vực blockchain, đã mua lại lô đất của Sandbox với giá lên tới 4,3 triệu USD.
Walmart, tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Mỹ, dường như đang chuẩn bị sẵn sàng để gia nhập vào metaverse. CNBC đưa tin gã khổng lồ bán lẻ này đang lên kế hoạch kinh doanh nhiều loại sản phẩm ảo, bao gồm thiết bị điện tử, đồ chơi, thiết bị gia dụng, dụng cụ thể thao, quần áo, đồ trang trí nhà cửa và nhiều sản phẩm khác.
Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.
Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.
Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia metaverse. Cụ thể, Nike và đang liên tục giới thiệu NFT và giày thể thao ảo, trong khi các sản phẩm của adidas trong các bộ sưu tập NFT đã “cháy hàng”.
Trong khi đó, hãng thời trang cao cấp Balenciaga đã hợp tác với tựa game Fortnite nhằm ra mắt bộ trang phục ảo có nhãn hiệu của hãng này. Một số thương hiệu khác như Gucci, Louis Vuitton và Ralph Lauren đã chọn hợp tác với tựa game Roblox nhằm thử nghiệm các sản phẩm trên metaverse.
Với sự tham gia của hàng loạt ông lớn vào metaverse, thị trường nhiều khả năng sẽ ngày càng sôi động hơn trong năm nay. Không chỉ vậy, nhiều chuyên gia nhận định metaverse sẽ có sự phát nóng khi các quỹ đầu tư chú ý đến những dự án này hơn.
Vũ trụ ảo đang là không gian kinh doanh tiềm năng của nhiều công ty lớn. Ảnh: Decentraland.
Tiềm năng ngày càng lớn.
Đối với nhiều nhà đầu tư, metaverse chứa đầy những cơ hội tiềm năng. Nó là vùng đất ảo rộng lớn, trong đó các bất động sản không có ranh giới và người dùng có thể tự do sáng tạo, xây dựng khu vực của riêng mình. Bên cạnh đó, các giao dịch hầu như đều được thực hiện gần như ngay lập tức và minh bạch.
Theo công ty phân tích NWO, doanh số bán bất động sản ảo ở các sàn giao dịch lớn như Decentraland và Sandbox có khả năng sẽ tiếp tục tăng trưởng chóng mặt trong năm nay. Ngoài ra, các đề tài thảo luận xung quanh việc cho thuê đất ảo cũng đang tăng vọt.
Hiện tại, nhiều công ty lớn như Tokens.com đang liên tục thuê không gian ở Decentraland cho các sự kiện lớn, bao gồm cả tuần lễ thời trang lần đầu tiên được tổ chức trong metaverse.
“Chúng tôi thực sự thấy tiện ích của những bất động sản ảo đang tăng lên. Mọi người có thể kiếm tiền thật từ nó khi các tài sản này đang được giao dịch bằng tiền mặt. Điều này sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng tăng cao”, Julia Myers, kỹ sư AI tại công ty phân tích NWO cho biết.
Giải thích cho “cơn sốt” bất động sản trong metaverse, Simon Reid, Giám đốc điều hành của công ty xếp hạng tài sản mã hóa Evai nhận định nhà đầu tư có thể xây dựng tiện ích cho các lô đất như ngoài đời thật. Từ đó, họ có thể cho thuê và tạo lợi nhuận với một mô hình kinh doanh trong thế giới ảo.
“Bạn có thể mua bất kỳ lô đất ảo nào nằm trong khả năng của mình. Nếu sở hữu chúng, bạn có thể cho thuê trong một số nền tảng metaverses nhất định.
Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có thể xây dựng tiện ích để giúp phát triển metaverse và tạo thu nhập thông qua doanh nghiệp ảo. Nếu bạn chọn đúng lô trong metaverse tiềm năng, lợi nhuận thu được sẽ rất lớn”, Simon Reid nhận định.
Tuy nhiên, Reid cũng lưu ý người dùng rằng việc mua bất động sản ảo nên được xem xét kỹ lưỡng. Mọi người nên chờ các công ty lớn tham gia trước để đánh giá tiềm năng và coi đầu tư vào metaverse như “một phần thưởng phụ”.
Thế giới được xây dựng trong metaverse ngày càng đa dạng. Ảnh: Forbes.
Liệu Metaverse có bùng nổ trong năm 2022?
Nhiều chuyên gia nhận định vũ trụ ảo metaverse có khả năng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm nay. Theo Nasdaq, các vũ trụ ảo sẽ sớm sẽ sử dụng tiền mã hóa làm hình thức thanh toán chính. Đây là mấu chốt cho thấy coin, token metaverse sẽ phát triển trong tương lai.
Ngoài ra, Forbes nhận định rằng metaverse còn đang ở giai đoạn sơ khai. Đây có thể là cơ hội cho nhà đầu tư tham gia vào các dự án vũ trụ ảo.
Theo Sven Wenzel, đồng sáng lập Castello Coin, thị trường metaverse hiện tại có nhiều nét tương đồng với những ngày đầu của Bitcoin. Tất nhiên, một dấu hỏi lớn về tính khả thi đang được đặt ra, nhưng metaverse vẫn là một kênh đầu tư tốt nếu thị trường có dấu hiệu khởi sắc.
“Đầu tư vào một dự án metaverse tương tự như mua Bitcoin vào giai đoạn đầu. Người dùng sẽ có khoản lợi nhuận lớn trong dài hạn”, Sven Wenzel nói.
Mặc dù vậy, theo Forbes, metaverse đang không phát triển đủ nhanh đối với những người tin tưởng nó. Ngược lại, sự hoài nghi vẫn ngày một lớn hơn khi lo ngại thổi giá hay đầu cơ khiến nhà đầu tư chưa có nhiều niềm tin vào các dự án này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để phát triển đất nước, cần phải phát triển cả “nguồn lực mềm”, trong đó văn hóa kinh doanh hay văn hoá doanh nghiệp là một phần rất quan trọng.
Văn hóa doanh nghiệp: Nguồn lực của sự phát triển doanh nghiệp bền vững. Forbes
Văn hóa là một thành phần trong kinh doanh, có tác động đến định hướng chiến lược của doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh bao gồm giá trị, tầm nhìn, phong cách làm việc, niềm tin và thói quen của doanh nghiệp.
Qua các thời kỳ lịch sử, vượt lên những khắc nghiệt của điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kinh doanh Việt Nam luôn thể hiện ở sự sáng tạo, nhạy bén, thích ứng nhanh của doanh nghiệp, doanh nhân.
Công cuộc đổi mới khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của doanh nghiệp, doanh nhân trong xã hội và là điều kiện quan trọng để văn hóa kinh doanh Việt Nam phát huy với đầy đủ sắc thái.
Tiến trình mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong quá trình hợp tác và cạnh tranh đã từng bước nhận thức rõ mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận riêng, mà còn là lợi ích quốc gia.
Nhiều doanh nghiệp Việt mang tầm quốc tế đã ý thức rõ mục đích xây dựng, phát triển thương hiệu không chỉ để tối đa hóa lợi nhuận, mà còn là cách bảo vệ, giữ gìn thể diện quốc gia, văn hóa của dân tộc trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, việc xây dựng và phát huy văn hóa kinh doanh còn nhiều hạn chế và “chưa thật sự trở thành nguồn lực, động lực nội sinh” như nhận định của văn kiện Đại hội Đảng XIII.
Trong môi trường pháp lý đang hoàn thiện, một số nhà kinh doanh vì lợi nhuận đã bất chấp đạo lý, kỷ cương, phủ nhận những giá trị đạo đức, xâm phạm những chuẩn mực kinh doanh truyền thống của dân tộc mà cội nguồn là “lòng tham không có giới hạn”, như nhà lý luận Đoàn Duy Thành đã đề cập trong tác phẩm “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” xác định mục tiêu:
“Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần dân tộc, giác ngộ chính trị, văn hóa kinh doanh, có trách nhiệm xã hội cao, có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao”.
Đặc biệt, trong giai đoạn mới, việc xây dựng văn hóa kinh doanh “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là đòi hỏi cấp thiết. Theo thống kê, văn hóa có thể chiếm 20-30% sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi so sánh với đối thủ cạnh tranh “thiếu văn hóa”.
Trước yêu cầu đó, quan điểm về xây dựng văn hóa kinh doanh của Đại hội XIII của Đảng, một lần nữa định hướng chiến lược đưa văn hóa kinh doanh trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển bền vững kinh tế Việt Nam.
Nhưng điều gì tạo nên văn hóa kinh doanh? Để nghị quyết và văn kiện của Đảng đi vào thực tế đời sống kinh doanh trong bối cảnh đất nước đang hướng tới một nhà nước pháp quyền, theo các nhà nghiên cứu văn hóa, chiến lược văn hóa kinh doanh Việt Nam thành công cần được xây dựng trên 6 thành phần cơ bản sau:
Tầm nhìn. Văn hóa kinh doanh bắt đầu với tầm nhìn hoặc tuyên bố sứ mệnh nhằm đặt ra mục đích và hướng dẫn các giá trị của doanh nghiệp.
Mục đích đó lại định hướng cho mọi quyết định của nhân viên. Khi chúng được thể hiện một cách chân thực và nổi bật, những tuyên bố về tầm nhìn giúp định hướng khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuyên bố về tầm nhìn là một yếu tố tưởng như đơn giản, nhưng nó là nền tảng của văn hóa kinh doanh.
Đặc biệt, trong một đất nước mà nền kinh tế đang hoàn thiện cơ chế thị trường thì tầm nhìn của doanh nhân cần phải gắn với vấn đề thượng tôn pháp luật, đạo đức kinh doanh.
Giá trị. Giá trị của doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa. Trong khi tầm nhìn nêu rõ mục đích của doanh nghiệp, bộ giá trị doanh nghiệp cung cấp cẩm nang hướng dẫn hành vi và tư duy để đạt được tầm nhìn đó.
Bộ giá trị được trình bày rõ ràng và được truyền đạt một cách cụ thể cho nhân viên có thể bao gồm cả cách mà công ty cam kết phục vụ khách hàng, đối xử với đối tác và duy trì các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Giá trị là một khái niệm rộng, thể hiện quan điểm để đạt được tầm nhìn của công ty.
Thực hành. Tất nhiên, bộ giá trị doanh nghiệp chỉ quan trọng khi chúng đi vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Nếu DN tuyên bố “con người là tài sản lớn nhất của chúng tôi”, thì phải sẵn sàng đầu tư vào nhân sự.
Tương tự như vậy, nếu doanh nghiệp xem trọng hệ thống phân cấp “phẳng” và dân chủ, thì phải khuyến khích thành viên bất đồng quan điểm trong các cuộc thảo luận mà không sợ hãi hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực.
Và chúng phải được củng cố trong các chính sách thăng tiến, đồng thời đưa vào nguyên tắc hoạt động hằng ngày trong doanh nghiệp. Thực hành là phương pháp hữu hình, được hướng dẫn bởi biện pháp cụ thể, qua đó doanh nghiệp thực hiện các giá trị của mình.
Con người. Không một doanh nghiệp nào có thể xây dựng nền văn hóa gắn kết mà không có những người chia sẻ các giá trị cốt lõi hoặc sẵn sàng tiếp nhận những giá trị đó.
Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới có chính sách tuyển dụng nhân sự nghiêm ngặt. Họ tuyển dụng nhân viên mới không chỉ là người tài năng, mà còn phải phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Việc mang về những người “văn hóa phù hợp” sẽ nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
Xây dựng tấm gương cá nhân. Các nhà chiến lược văn hóa kinh doanh đều thống nhất về việc xây dựng những tấm gương cá nhân trong doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có quá trình lịch sử để viết thành chuyện, trong đó có những cá nhân làm nên lịch sử doanh nghiệp. Đó là những cá nhân điển hình đã xây dựng nên văn hóa doanh nghiệp. Những tấm gương ấy càng được nhân rộng thì văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp càng phát triển.
Địa điểm. Tại sao các công ty công nghệ lại tập trung ở Thung lũng Silicon và các công ty tài chính lại tập trung ở London và New York?
Có rất nhiều câu trả lời cho những câu hỏi ấy, nhưng câu trả lời thuyết phục nhất là địa điểm định hình văn hóa. Không gian văn phòng mở càng khơi gợi sự sáng tạo. Địa điểm cho dù là địa lý, kiến trúc đều tác động đến hành vi của con người tại nơi làm việc.
Đảng lãnh đạo đã xác định “phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế”.
Trong quá trình đó, việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh trên nền tảng của 6 thành phần kể trên là nguồn lực cho sự phát triển bền vững của đội ngũ doanh nhân.
Văn hóa kinh doanh nói riêng và văn hóa nói chung là nguồn lực thứ năm cùng với 4 nguồn lực tài chính, sản phẩm vật chất, tài nguyên và con người – sẽ là 5 cánh sao vàng đưa đất nước tiến tới phồn vinh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mua sắm kết hợp giải trí, mua sắm hàng bách hoá trực tuyến, kinh doanh trực tuyến, đầu tư vào logistics nội bộ và hoạt động vì cộng đồng là những xu hướng thương mại điện tử nổi bật năm 2021.
Getty Images
Trong giai đoạn 2020 – 2021, khu vực Đông Nam Á và Việt Nam chứng kiến nhiều thay đổi tích cực về thói quen mua sắm trực tuyến, tạo nên những xu hướng mới.
Báo cáo toàn cảnh ngành thương mại điện tử do Lazada thực hiện cho thấy, có năm xu hướng thương mại điện tử nổi bật trong năm 2021.
Thứ nhất, mua sắm kết hợp giải trí đã thâm nhập một cách hiệu quả vào thói quen của người tiêu dùng trực tuyến và trở thành xu hướng dẫn đầu trên thương mại điện tử năm 2021 nhờ các trải nghiệm tương tác phong phú.
Hình thức này được đánh giá là chiến lược chinh phục trái tim và tâm trí người dùng trên hành trình trải nghiệm số với các hoạt động tương tác như: phát sóng trực tiếp, trò chơi với phần thưởng là các voucher mua sắm hoặc xu để quy đổi thành tiền và khấu trừ trực tiếp trên đơn hàng.
Không chỉ mang đến trải nghiệm thú vị cho người tiêu dùng, ở chiều ngược lại, mua sắm kết hợp giải trí cũng mang lại lợi ích cho nhà bán hàng bằng cách cho phép họ có không gian để tương tác với khách hàng tiềm năng và phát triển kinh doanh hiệu quả.
Theo báo cáo quý III/2021 của Lazada Việt Nam cũng là thời điểm giãn cách xã hội, kênh LazLive trên ứng dụng Lazada đã ghi nhận những con số tăng trưởng ấn tượng về doanh số bán hàng và khách hàng mới.
Cụ thể, trong lễ hội mua sắm 9/9, tổng doanh thu thông qua LazLive tăng hơn tám lần so với cùng kỳ năm 2020, đạt mức doanh thu kỷ lục 700 triệu đồng chỉ trong vòng hai giờ.
So với trước làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư tại Việt Nam, doanh số hằng ngày ghi nhận từ những buổi phát trực tiếp tăng gấp năm lần; lượng người mua trung bình mỗi ngày thông qua buổi phát trực tiếp tăng hơn 120%; và số lượt xem trung bình mỗi ngày tăng gấp hai lần.
Thứ hai, mua sắm hàng bách hoá chuyển từ ngoại tuyến sang trực tuyến.
Theo báo cáo của Deloitte, bách hoá trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định kể từ khi đại dịch bắt đầu xảy ra ở Việt Nam.
Theo báo cáo của iPrice, lượt tìm kiếm trên Google liên quan đến từ khóa bách hóa trực tuyến tăng 223% trong quý II/2021.
Lượt tìm kiếm trong tháng 7 tăng 11 lần so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6– ngay trong giai đoạn giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh thành.
Các mặt hàng nhu yếu phẩm hàng ngày, trước đây vốn được tiêu thụ chủ yếu thông qua các kênh truyền thống, giờ đã trở thành mặt hàng trực tuyến bán chạy nhất trong thời kỳ giãn cách xã hội.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google,Temasek, Bain & Company, trong số các ngành hàng trên thương mại điện tử, bách hoá trực tuyến dự kiến sẽ là động lực phát triển chính cho nền thương mại điện tử của Đông Nam Á trong vài năm tới.
Theo đó, 58% người tiêu dùng Việt được khảo sát cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng thương mại điện tử bởi sự tiện lợi và 53% người tiêu dùng Việt thừa nhận rằng mua hàng bách hoá trực tuyến đã trở thành một phần trong thói quen của họ.
Thứ ba, mô hình kinh doanh trực tuyến trở nên thịnh hành và gia tăng mạnh mẽ hơn dưới tác động của Covid-19.
Giai đoạn cao điểm của đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư tại Việt Nam, Lazada cho biết ghi nhận lượng nhà bán hàng đăng ký lên nền tảng này tăng gấp 1,5 lần trong quý III/2021 so với cùng kỳ năm trước.
Việc xây dựng mô hình kinh doanh trực tuyến nói chung và kinh doanh trên thương mại điện tử nói riêng được cho là sẽ giúp thu hẹp khoảng cách vật lý giữa nhà bán hàng và khách hàng tiềm năng, thiết lập kênh kinh doanh hiệu quả, thông suốt, rút ngắn khoảng cách cung – cầu bằng cách theo dõi dữ liệu cụ thể và tận dụng các công cụ kỹ thuật số linh hoạt.
Thứ tư, logistics nội bộ là chìa khoá tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.
Trước Covid-19, phần lớn các nền tảng thương mại điện tử và nhà bán lẻ thường chọn hình thức giao hàng bởi các đối tác logistics để tiết kiệm chi phí và đầu tư vào các hạng mục công nghệ khác.
Tuy nhiên, Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và địa phương, thách thức sự phối hợp giữa người bán và nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ, kho bãi và hậu cần trong việc cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Trước những thách thức này, bên cạnh việc duy trì hợp tác với các đối tác logistics, các nền tảng cũng dành mối quan tâm và đầu tư lớn hơn vào việc phát triển dịch vụ logistics nội bộ nhằm đảm bảo trải nghiệm khách hàng luôn được thông suốt.
Thứ năm, hoạt động vì cộng đồng giúp các thương hiệu nâng cao giá trị và kết nối với người tiêu dùng.
Người tiêu dùng ngày nay có xu hướng lựa chọn các thương hiệu tạo ra giá trị khác biệt và có ý nghĩa trong cộng đồng, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch.
Báo cáo “Global Marketing Trends 2020” của Deloitte cho thấy, các công ty có nhiều hoạt động, sáng kiến vì cộng đồng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng hơn, cả về thị phần và tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm, đồng thời đạt được sự hài lòng của nhân viên và khách hàng cao hơn.
Một báo cáo toàn cầu gần đây của HavasMedia Group cũng chỉ ra, các công ty công nghệ đã nâng cao giá trị thương hiệu trong mắt người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch bằng cách cung cấp dịch vụ giao hàng bách hóa nhanh chóng, giá cả phải chăng và không ngừng sáng tạo ra các cách thức mới để kết nối với khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi ‘mua hàng một lần’ hoặc ‘chỉ cho vào giỏ hàng’ mà không thanh toán là mối bận tâm lớn của hầu hết các doanh nghiệp, dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo để khiến khách hàng quay lại với thương hiệu nhiều hơn.
Để có thể tìm kiếm được một khách hàng mới, trung bình các thương hiệu phải tốn kém gấp từ 3-5 lần so với chi phí để duy trì một khách hàng cũ.
Việc có thể gia tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ, khiến họ quay lại mua hàng nhiều hơn 1 lần theo đó không chỉ giúp thương hiệu gia tăng lợi nhuận mà còn làm giảm mức độ chi tiêu cho các hoạt động marketing không đáng có.
Dưới đây là tổng hợp một số chiến lược bạn có thể tham khảo.
1. Khiến cho việc mua hàng trở nên dễ dàng hơn. Theo dữ liệu từ PwC, 80% khách hàng nói rằng sự thuận tiện, nhanh chóng và được trợ giúp là những yếu tố quan trọng nhất trước khi họ quyết định giao dịch với bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào.
2. Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán. Bạn thử hình dung nếu khách hàng truy cập vào website của bạn để mua hàng nhưng lại không có phương thức thanh toán họ mong muốn, họ sẽ làm gì?
Hãy tìm hiểu xem phần lớn khách hàng mục tiêu của bạn ưa thích kiểu thanh toán nào và tìm cách hỗ trợ họ.
3. Miễn phí giao hàng cho đơn đặt hàng đầu tiên. Khi lần đầu tiên tương tác hay mua hàng với thương hiệu, khách hàng sẽ sẵn sàng hơn nếu bạn có hành động “welcome” họ.
4. Cung cấp các chương trình giảm giá hay chiết khấu cho những khách hàng mua nhiều lần. Những chương trình như giảm giá 10% cho đơn hàng từ…hoặc cho đơn hàng tiếp theo là động cơ khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn.
5. Cung cấp điểm thưởng hoặc đổi quà. Trên thực tế, theo dữ liệu từ Amazon, 75% khách hàng có nhiều khả năng mua lại khi nhận được ưu đãi.
6. Cung cấp phần thưởng khi được giới thiệu. Các chương trình giới thiệu (Referral) là một trong những chiến lược thành công của nhiều thương hiệu. Chìa khóa ở đây là khách hàng của bạn cần có một động lực cụ thể để giới thiệu cho bạn bè của họ.
7. Gửi thư (hoặc các thông điệp) được cá nhân hoá cho khách hàng. Khi khách hàng ngày càng có xu hướng lựa chọn những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của chính họ, những thông điệp mang tính cá nhân hoá có thể làm bền chặt hơn mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu.
8. Tạo ra các trải nghiệm mới khi “đập hộp”. Hãy sáng tạo trong cách bạn đóng gói sản phẩm của mình để gia tăng mức độ trải nghiệm của khách hàng. Những bao bì cao cấp có thể làm tăng giá trị cảm nhận về thương hiệu, nâng cao giá trị cảm nhận của sản phẩm và cho khách hàng biết rằng doanh nghiệp của bạn đang đại diện cho điều gì.
9. Cung cấp chương trình hoàn trả linh hoạt. Nhiều khách hàng tỏ ra sợ hãi hoặc chần chừ khi mua hàng vì họ cho rằng chính sách hoàn trả quá phức tạp. Các chính sách hoàn trả linh hoạt là chìa khoá khiến khách hàng tự tin hơn.
10. Gửi các bản tin cập nhật cho khách hàng. Khi khách hàng đã quyết định mua một thứ gì đó từ thương hiệu của bạn, đừng ngần ngại giới thiệu những sản phẩm hay tính năng mới có liên quan đến họ.
11. Cung cấp các sản phẩm bán thêm (upsell) và bán chéo (cross-sell) dựa trên những gì khách hàng bày tỏ sự quan tâm. Hãy sử dụng chiến lược bán thêm và bán chéo cho khách hàng làm công cụ để xác định các sản phẩm hoặc giải pháp tốt nhất cho vấn đề của khách hàng.
Khách hàng sẽ luôn hài lòng nếu biết rằng bạn đang tìm cách để hỗ trợ họ.
12. Cung cấp các ưu đãi cho khách hàng khi mua hàng trực tuyến. Nếu bạn có các cửa hàng ngoại tuyến (offline), hãy cung cấp các chương trình ưu đãi cho khách hàng khi họ mua sắm trực tuyến.
13. Ghi nhớ những dịp đặc biệt. Một tấm thiệp sinh nhật sẽ làm nên những điều kỳ diệu đối với các khách hàng đã từng mua hàng từ thương hiệu. Hãy ghi lại những ngày đặc biệt của họ và sử dụng chúng để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
14. Tặng hàng mẫu miễn phí để xây dựng lòng trung thành. Nếu biết rằng khách hàng quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của bạn, hãy khuyến khích họ mua và sử dụng nhiều hơn thông qua các chương trình tặng mẫu dùng thử.
15. Giao hàng nhanh hơn. Theo dữ liệu từ retailtouchpoints, 63% người mua sắm trực tuyến mong đợi thời gian giao hàng trung bình là 3 ngày.
16. Cập nhật website, trang Facebook và các tài nguyên trực tuyến khác một cách thường xuyên hơn. Khi thế giới internet đang thay đổi quá nhanh chóng, sẽ chẳng có lý do gì để khách hàng quay lại tương tác với bạn nếu bạn không có bất cứ thứ gì mới.
17. Sử dụng dữ liệu từ các khách hàng đã rất hài lòng với thương hiệu. Theo dữ liệu từ skimresources, có đến 90% mọi người tin tưởng vào những lời giới thiệu từ bạn bè hoặc từ những khách hàng khác đã trải nghiệm sản phẩm.
Sử dụng những nội dung do chính người dùng tạo ra (UGC) là một cách hiệu quả để có được lòng trung thành của khách hàng.
18. Kể một câu chuyện thương hiệu (brand story) đầy hấp dẫn. Khách hàng không tương tác với nội dung, họ tương tác với những câu chuyện đầy tính cảm xúc.
19. Ứng dụng tư duy social proof. Khách hàng ngày nay không chỉ tìm kiếm trên Google, những nội dung được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội cũng có sức hấp dẫn không kém đối với họ.
20. Quan tâm nhiều hơn đến khách hàng. Tập trung vào những người mua nhiều lần và đảm bảo sự hài lòng của họ là một trong những cách tốt nhất để thúc đẩy hiệu ứng truyền miệng trong khi bạn không mất bất cứ khoản ngân sách marketing nào.
21. Chú ý đến những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang làm và những thứ tương tự. Mặc dù bạn không cần phải dành quá nhiều thời gian cho đối thủ, tuy nhiên việc hiểu được họ đang làm gì hay những doanh nghiệp khác cùng phân khúc đang thay đổi ra sao cũng là cách giúp bạn trở nên khác biệt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đang chạy một thử nghiệm mới cho phép hiển thị biểu tượng của website (favicon) trên các quảng cáo tìm kiếm bằng văn bản.
Source: Forbes
Ông Darcy Burk, người sáng lập và giám đốc điều hành của Burk Digital Factory là người vừa trải nghiệm và chia sẻ cập nhật mới này. Dưới đây là hình ảnh do ông chụp lại.
Theo tài liệu trợ giúp về Chính sách quảng cáo của Google, mặc dù các biểu tượng cảm xúc này vốn không được hỗ trợ, tuy nhiên chúng đã được phát hiện nhiều lần trong các URL quảng cáo trong những năm gần đây.
Trong quảng cáo ở trên của Uber Eats, một nền tảng giao và đặt đồ ăn trực tuyến của Mỹ đã hiển thị biểu tượng trên quảng cáo của họ trong Google Ads.
Theo thông tin từ chính đại diện của Google, nó không phải là một biểu tượng cảm xúc – nó là favicon (logo đại diện của một website).
Google chia sẻ:
“Đây là một phần nhỏ trong chuỗi các thử nghiệm lớn nhằm giúp người dùng dễ dàng xác định thương hiệu hoặc nhà quảng cáo đang được liên kết với quảng cáo trên kết quả tìm kiếm mà họ có thể thấy với một truy vấn nhất định.
Favicon là gì, Hiểu theo cách đơn giản, favicon là biểu tượng thu nhỏ của một website, được hiển thị ở góc trên cùng của tab khi truy cập trình duyệt.
Favicon là gì
Có thể bạn không mấy khi để ý nhưng gần như mọi website mà bạn truy cập trên internet đều sở hữu một biểu tượng nhỏ, nằm ở bên trái trên cùng của tab trình duyệt.
Các biểu tượng này không chỉ giúp bạn dễ dàng xác định các website một cách trực quan mà còn giúp nó trở nên hấp dẫn và gần gũi hơn. Tên gọi của nó là favicon.
Favicon là gì?
Hiểu theo cách đơn giản, favicon là biểu tượng thu nhỏ của một website, được hiển thị ở góc trên cùng của tab khi truy cập trình duyệt.
Favicon hiển thị ngay bên cạnh tên của website như một logo thu nhỏ, được sử dụng với mục đích giúp người truy cập phân biệt được các website mà mình đang mở trên trình duyệt một cách dễ dàng.
Tuy nhỏ bé, nhưng favicon được coi là thành phần không thể thiếu trong việc xây dựng một website chuyên nghiệp. Nếu một website thiếu đi favicon, thì sức hút cũng như sự hấp dẫn có thể bị giảm đi một phần trong mắt người truy cập.
Favicon cũng có một số tên gọi khác, bao gồm “shortcut icon”, “website icon”, “tab icon”, “URL icon”, hoặc “bookmark icon”. Tuy nhiên, “favicon” vẫn là thuật ngữ được sử dụng phổ biến hơn cả.
Favorite + Icon.
Thuật ngữ “favicon” trên thực tế là sự kết hợp của hai từ tiếng Anh — “favorite” (yêu thích) và “icon” (biểu tượng). Tên gọi này có nguồn gốc từ cách thức các biểu tượng nhỏ được sử dụng ban đầu.
Các biểu tượng favicon xuất hiện lần đầu tiên trong Internet Explorer 5 vào năm 1999, và chúng được hiển thị trong mục “Favorites” — hay còn gọi là “bookmarks” (Dấu trang) — và thanh địa chỉ.
Không giống như nhiều thuật ngữ kết hợp hai từ riêng biệt khác, favicon không được tạo ra một cách tự nhiên như viết tắt. Đó là tên thực của tệp được tìm thấy trong thư mục gốc của website. Bất kỳ tệp nào được lưu dưới dạng favicon.ico sẽ xuất hiện dưới dạng biểu tượng thu nhỏ của website.
Favicon và môi trường web hiện đại.
Favicon tồn tại và trở thành một phần không thể thiếu trong các trình duyệt web ngày nay. Chúng xuất hiện trong các tab, mục yêu thích, thanh dấu trang và bạn cũng có thể tìm thấy chúng trong các trình duyệt trên thiết bị di động.
Không lâu sau khi favicon được giới thiệu vào năm 1999, chúng đã được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức World Wide Web Consortium.
Các biểu tượng favicon không chỉ bị giới hạn ở dạng tệp ICO như trước kia. Ngày nay, các trang web có thể sử dụng PNG, GIF (thậm chí là ảnh động), JPEG, SVG và APNG làm favicon.
Thông thường favicon sẽ tương đồng với logo thương hiệu của website cũng như biểu tượng ứng dụng tương ứng nếu có. Chúng là một thành phần quan trọng trong chiến lược nhận dạng thương hiệu của mọi website.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để có thể leo lên được những nấc thang sự nghiệp cao hơn trong năm mới 2022, dưới đây là những gì các chuyên gia khuyên bạn.
Khi nói đến quá trình thăng tiến trong sự nghiệp, năng lực thôi là chưa đủ. Bạn cần có kế hoạch, làm việc chăm chỉ và cũng cần cả một chút may mắn.
Tuy nhiên, để có thể leo lên được những nấc thang sự nghiệp mới cao hơn, bạn còn cần nhiều hơn thế. Dưới đây là những thứ mà các chuyên gia khuyên bạn NÊN TRÁNH.
Giữ im lặng.
Theo Bà Octavia Goredema, là tác giả và cũng là nhà huấn luyện viên phát triển cá nhân, nếu bạn muốn nhận được sự chú ý và thăng tiến, đừng chờ Sếp của bạn mở lời trước.
“Nếu bạn đang nhắm mục tiêu cho việc thăng tiến, hãy bắt đầu trò chuyện từ sớm với những người quản lý trực tiếp của mình, hãy tìm hiểu xem ai là người ra quyết định và có quyền đề bạt bạn trong tổ chức”.
Việc chia sẻ thường xuyên những chiến thắng (dù là nhỏ) có thể đảm bảo rằng những thành tích của bạn luôn được ghi nhận đúng mức.
Hành động như thể bạn là ‘người biết tuốt’.
Trong khi bạn nên cởi mở về việc thăng tiến cũng như chia sẻ những thành công của bản thân với những người có liên quan, bạn không nên quá kiêu ngạo.
Ông Ralf Specht, tác giả của những cuốn sách viết về các chủ đề xây dựng doanh nghiệp và đồng thời cũng là một chuyên gia về văn hóa doanh nghiệp, chia sẻ: “Thể hiện thái độ biết tuốt thường không giúp mang lại cho bạn những cơ hội thăng tiến tốt”.
“Sếp của bạn sẽ không muốn giới thiệu bạn cho những vị trí cao hơn nếu bạn là người tự cao tự đại, luôn cho mình tài năng hơn những người khác”.
Đưa ra các giả định.
Đôi khi, bạn có thể nghĩ rằng mình xứng đáng được thăng chức nhưng thực tế người quản lý của bạn lại nghĩ khác.
“Nếu ý kiến của người quản lý không phù hợp với mục tiêu thăng tiến của bạn, bạn cần hiểu lý do tại sao. Sau đó, bạn cần xác định xem liệu đó có phải là điều bạn có thể (hoặc đáng được) sửa chữa hay không”.
Trong khi bạn có thể hiểu được rằng bạn xứng đáng để nhận được các thăng tiến mới, việc bạn có đang sẵn sàng hay không là một chuyện hoàn toàn khác.
Nếu người quản lý của bạn chủ động nói chuyện với bạn hoặc có dấu hiệu gợi mở các vấn đề liên quan đến việc thăng tiến, đó có thể là thời điểm phù hợp cho bạn.
Trở nên phòng thủ.
Trong công việc và đặc biệt khi bạn cần thăng tiến, phòng thủ chưa bao giờ là con đường có lợi cho bạn.
Việc được đề bạt hay thăng tiến vốn dĩ thường đi kèm với các trách nhiệm mới, do đó khi bạn tỏ ra phòng thủ, người quản lý của bạn hiểu rằng bạn đang từ chối các nhiệm vụ được giao và chỉ quan tâm đến “vị trí” mà thôi.
Thay vì tỏ ra e dè trước các phân công mới, bạn nên chủ động tìm kiếm và hoàn thành nhiều công việc nhất (có liên quan) có thể.
Không muốn đối diện với “vùng khó chịu”.
Sẽ thật dễ dàng khi thực hiện những công việc mà bạn vốn giỏi nhất, tuy nhiên việc lặp đi lặp lại những công việc quen thuộc thường không có lợi trong việc thăng tiến.
Bạn cần hiểu rằng, khi bạn được đề bạt lên những vị trí cao hơn, bạn có xu hướng gặp nhiều hơn những công việc mới vốn không phải là thế mạnh hay chuyên môn cũ của bạn.
Theo Ông James Reed, chủ tịch của The Reed Group, một trong những công ty tuyển dụng lớn nhất Vương quốc Anh cho biết: “Thà bạn trở thành một nhân viên bình thường trong một ngành nghề đang phát triển nhanh còn hơn là một người giỏi trong một lĩnh vực đang ngày càng suy giảm.
Bạn không cần phải là người quản lý giỏi nhất. Nhưng nếu bạn rơi vào những tình thế buộc bạn phải thay đổi, bạn sẽ có thể tiến xa hơn so với những gì bạn tưởng tượng”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu các nội dung về Influencer Marketing như: Influencer Marketing là gì? Influencer là ai? Ví dụ về Influencer Marketing? Chiến dịch Influencer Marketing là gì? và hơn thế nữa.
Influencer Marketing là gì? Ví dụ về Influencer Marketing
Khi tính xác thực ngày càng được quan tâm nhiều hơn, các nền tảng tập trung vào yếu tố tự nhiên (native) nhiều hơn, thương hiệu ngày càng có xu hướng dựa vào những người có ảnh hưởng (influencer) để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu mới. Influencer trở thành một mắt xích quan trọng trong hoạt động Marketing. Khái niệmInfluencer Marketing cũng phát triển từ đây.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.
Influencer là gì?
Marketing là gì?
Các bước triển khai một chiến dịch Influencer Marketing toàn diện.
Các xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Influencer Marketing là gì?
Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Theo Statista, thị trường Influencer Marketing có giá trị khoảng 13.8 tỷ USD vào năm 2021 và tốc độ tăng trưởng hàng năm (YoY) khoảng 40%, tức vào năm 2022, con số này ước tính sẽ chạm mốc khoảng gần 20 tỷ USD.
Chiến dịch Influencer Marketing là gì?
Chiến dịch Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến một chương trình, sự kiện thường là ngắn hạn bao gồm nhiều hoạt động marketing khác nhau có sử dụng người có ảnh hưởng, tức các influencer.
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và ngành hàng khác nhau, các chiến dịch Influencer Marketing có thể được triển khai trên các kênh khác nhau như Social Media, công cụ tìm kiếm, trên các trang báo chí và hơn thế nữa.
Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.
Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau hay mục tiêu của thương hiệu khi sử dụng Influencer Marketing là gì mà các giá trị mang lại có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà nó có thể mang lại cho thương hiệu hay doanh nghiệp.
Xây dựng nhận thức thương hiệu.
Một trong những giá trị rõ ràng nhất mà các chiến dịch Influencer Marketing có thể mang lại cho thương hiệu đó là xây dựng nhận thức thương hiệu.
Thông qua các tệp đối tượng mục tiêu rộng lớn của những người có ảnh hưởng, các thương hiệu có thể truyền tải những thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả hơn, giúp họ biết và tìm hiểu hơn về thương hiệu.
Xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.
Về bản chất, mặc dù những nội dung được các Influencer chia sẻ gắn liền với yếu tố thương hiệu, tuy nhiên, vì nó được chia sẻ bởi một người có ảnh hưởng, nó cũng có phần phản ánh giá trị của người có ảnh hưởng.
Vì các nhóm đối tượng mục tiêu tin tưởng người có ảnh hưởng, họ cũng có xu hướng tin những gì mà người đó chia sẻ.
Từ góc nhìn này, nếu thương hiệu có thể kết hợp được giá trị của thương hiệu với người có ảnh hưởng, khách hàng sẽ tin tưởng thương hiệu (và cả người có ảnh hưởng) nhiều hơn.
Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Khi phần lớn các chiến dịch Influencer Marketing đều có thể giúp thương hiệu tiếp cận rộng hơn đến một nhóm đối tượng lớn hơn, về lâu dài doanh số bán hàng cũng sẽ tăng lên.
Đặc biệt, nếu thương hiệu chọn các Influencer nhỏ hơn (Micro Influencer/Nano Influener…) trong chiến lược marketing của mình, doanh số bán hàng có thể tích cực hơn khi những Influencer này thường có mức độ tương tác sâu hơn với người theo dõi họ.
Influencer là gì?
Influencer (trong tiếng Anh có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng) là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influenecer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.
Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.
Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.
Marketing là gì?
Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.
Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.
5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023
1. TikTok tiếp tục giữ vị trí xu hướng trong miếng bánh influencer Marketing trong 2023.
2022 là năm của TikTok khi nền tảng video dạng ngắn này vượt qua cả đế chế Google để trở thành ứng dụng được truy cập nhiều nhất (traffic) toàn cầu.
86.5% người có ảnh hưởng trên nền tảng cho biết mức độ sử dụng TikTok của họ đã tăng lên đáng kể từ khi đại dịch xảy ra và 87% người dùng cho rằng TikTok tạo ra nhiều lượng tương tác nhất so với các nền tảng mạng xã hội khác.
Khi người có ảnh hưởng có xu hướng tiếp tục ủng hộ và dành nhiều thời gian hơn trên ứng dụng, những người làm marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các nhóm đối tượng mới.
2. Những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer) và siêu nhỏ (nano-influencer) ngày càng trở nên có “quyền lực” hơn.
Vào năm 2023, những người có ảnh hưởng nhỏ (có khoảng từ 10.000 đến 50.000 người theo dõi) và siêu nhỏ (có từ 1.000 đến 10.000 người theo dõi) sẽ có xu hướng ngày càng được các thương hiệu quan tâm nhiều hơn khi tính đa dạng và có thẩm quyền trở thành yếu tố then chốt trên các nền tảng mạng xã hội.
Theo nhiều số liệu khác nhau, những người có ảnh hưởng ở cấp độ nhỏ hơn mang lại tỉ lệ tương tác tốt hơn và có sức ảnh hưởng cao hơn trên các nền như Instagram (3.86%), YouTube (1.63%) và TikTok (17.96%.
3. Video được ưu tiên nhiều hơn cũng là xu hướng Influencer Marketing trong 2023.
Khi khoảng thời gian tương tác với các nội dung trên các nền tảng mạng xã hội tiếp tục bị thu hẹp theo thời gian (12 giây với Gen Y và 8 giây với Gen Z), người dùng đang ngày ưu tiên các video ngắn hơn bao giờ hết.
Theo số liệu từ TikTok, người dùng sử dụng trung bình 89 phút mỗi ngày để xem các video ngắn trên ứng dụng.
Nếu bạn là người làm marketing và đang chuẩn bị cho kế hoạch của mình trong năm mới 2022, việc ứng dụng các video dạng ngắn kết hợp với người có ảnh hưởng là chiến lược rất đáng để cân nhắc.
4. Thương mại xã hội được dẫn dắt bởi người có ảnh hưởng (influencer-led social commerce) sẽ tiếp tục bùng nổ.
Vào năm 2021, khi các nền tảng như TikTok, Instagram hay Facebook tiếp tục hoàn thiện tính năng mua sắm trong ứng dụng với hàng hoạt các hợp tác chiến lược mới, các hoạt động mua sắm trong ứng dụng sẽ ngày càng trở nên dễ dàng và tăng trưởng mạnh hơn.
Vào năm 2023, riêng tại thị trường Mỹ, doanh số ước tính của mảng thương mại xã hội sẽ đạt mức hơn 100 triệu USD.
Với sự tăng trưởng đầy cảm hứng này, nhiều thương hiệu đang kỳ vọng sẽ có thể thúc đẩy mạnh hơn nữa doanh số bán hàng thông qua các chiến lược influencer marketing.
5. Các influencer sẽ có nhiều cách kiếm tiền hơn.
Từ các chương trình hỗ trợ mới của các ứng dụng đến các hợp tác với các nền tảng “ủng hộ” tiền trực tiếp từ phía người dùng, người có ảnh hưởng sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa để gia tăng thu nhập của họ.
Người có ảnh hưởng sẽ không phải phụ thuộc vào các nội dung được tài trợ từ các thương hiệu, họ còn có thể được “donate” trực tiếp từ những Fans hâm mộ vốn yêu thích họ.
FAQ – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer Marketing.
Influencer Marketing Agency là gì?
influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.
Kết luận.
Khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tin tưởng hơn đến những người mà họ theo dõi và ủng hộ, đồng thời hạn chế các nội dung quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu, Influencer Marketing nên là một chiến lược ưu tiên của thương hiệu.
Bằng cách hiểu rõ influencer marketing là gì cũng như các cách thức để triển khai một chiến dịch Influencer Marketing hiệu quả, bạn đang đưa thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng của mình.
Những dịch chuyển về hành vi tiêu dùng, nhu cầu mua sắm cũng như xu hướng của thương mại điện tử được Lazada chia sẻ trong báo cáo mới nhất.
Báo cáo “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ Covid-19” của Lazada Việt Nam tổng hợp những dữ liệu cùng sự tham vấn của ông Nguyễn Thanh Sơn – Chuyên gia cấp cao Tư vấn chiến lược kinh doanh và Truyền thông doanh nghiệp và ông Lại Tiến Mạnh – Giám đốc Điều hành MiBrand.
Báo cáo của Lazada Việt Nam khái quát về thương mại điện tử (TMĐT) Đông Nam Á và Việt Nam năm 2021 – nơi TMĐT đã thúc đẩy và đóng góp mạnh vào tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch.
Theo đó, bất chấp những thách thức từ đại dịch Covid-19, năm 2021 được xem là một năm khởi sắc với nền kinh tế số trên toàn Đông Nam Á, trong đó TMĐT là động lực tăng trưởng chính.
Theo Statista, giá trị thị trường TMĐT ở Đông Nam Á đã tăng 24 lần trong vòng 6 năm qua, từ 5 tỷ USD năm 2015 lên 120 tỷ USD năm 2021; và dự kiến đạt 234 tỷ USD vào năm 2025. Thị trường TMĐT bán lẻ Việt Nam được dự báo tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Lý giải cho sự tăng trưởng này, báo cáo ghi nhận động lực đến từ xu hướng mua sắm hàng bách hóa trên sàn TMĐT, sự gia tăng về số lượng nhà bán hàng mới (đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều nhà bán mong muốn phát triển kinh doanh trên kênh online), và sự hưởng ứng của người dân dành cho các hoạt động Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).
Đặc biệt, sự đầu tư mạnh vào các hệ thống logistics (hậu cần) nội bộ đã giúp các nền tảng TMĐT giải được bài toán đứt gãy chuỗi cung ứng hóc búa trong năm qua.
Năm 2021, người dân đã thay đổi nhiều thói quen và hành vi tiêu dùng. “Nhìn chung, độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn TMĐT đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, và sẵn sàng đặt đơn hàng có số lượng và giá trị lớn hơn”, báo cáo nhận định.
Cụ thể, 58% người tiêu dùng Việt cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hoá trên nền tảng TMĐT bởi sự tiện lợi và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% thừa nhận rằng mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam cũng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến mua sắm trên 5 triệu đồng trong năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019.
Lazada cũng ghi nhận giá trị một đơn hàng cao nhất lên đến 300 triệu đồng và 50 triệu đồng trên LazMall – hệ thống gian hàng chính hãng trong năm 2021.
Phân tích những thay đổi trong đối tượng nhà bán hàng, báo cáo nhận thấy, các nền tảng TMĐT thu hút nhiều nhà bán hàng hơn, đặc biệt từ ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG.
Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam, cho thấy, số lượng nhà bán hàng trong quý II/2021 đã tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước và con số này tiếp tục tăng hơn 1,5 lần trong quý III/2021 so với cùng kỳ năm trước.
Quý III cũng chứng kiến các thương hiệu thực phẩm và đồ uống (F&B) lớn tham gia kinh doanh trên Lazada. Điều này đã góp phần mang đến mức tăng trưởng cao nhất về số lượng người bán trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) vào năm 2021.
Bên cạnh đó, số lượng nhà bán hàng mới ở các khu vực phi thành thị cũng tăng đáng kể trong năm qua. Theo thống kê mới nhất của Lazada trong 11 tháng đầu năm 2021, có tới 40% nhà bán hàng mới trên nền tảng này đến từ các khu vực phi thành thị. Trong khi số lượng nhà bán hàng mới đến từ Hà Nội và TP HCM lần lượt là 29% và 31%.
Các chuyên gia cũng phân tích sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline) chính là trải nghiệm và kết nối.
Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.
Shoppertainment – chiến lược mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, đánh giá sản phẩm thực tế, chính là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này, từ đó thúc đẩy doanh thu.
Minh chứng là ngay trong giai đoạn giãn cách xã hội cao điểm năm 2021, trò chơi LazGame “Lazzie Star” đã thu hút hơn 750.000 người chơi và doanh thu từ LazLive tăng 22 lần.
Còn trong Lễ hội mua sắm 11.11 của Lazada, đại nhạc hội SuperShow đã ghi nhận được 26 triệu lượt xem và doanh số bán hàng qua SuperShow tăng 20 lần.
Năm qua, logistics tiếp tục là yếu tố tạo sự khác biệt giữa các nền tảng TMĐT. Điều này đến từ việc đầu tư bài bản vào hệ thống cơ sở hạ tầng logistics nội bộ, hay các sáng kiến hướng tới mục đích xã hội và cộng đồng.
Lazada Logistics đã đưa ra nhiều sáng kiến nhằm duy trì sự ổn định và nâng cao tốc độ của quá trình giao hàng; từ đó đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân.
Để thích ứng với tình hình giãn cách xã hội trên diện rộng và kéo dài hơn 4 tháng tại TP HCM, Lazada đã linh hoạt mở thêm 5 trung tâm phân loại hàng hóa vệ tinh tại các quận Tân Phú, quận 4, thành phố Thủ Đức và huyện Hóc Môn để đảm bảo nguồn hàng được phân phối kịp thời. Công nghệ AI cũng được ứng dụng vào khâu giao hàng để đảm bảo tuyến đường giao vận ngắn nhất.
Trong Lễ hội mua sắm 11.11 năm 2021, Lazada đạt kỷ lục với đơn hàng giao nhanh nhất – chỉ trong vòng 30 phút kể từ lúc đơn hàng được ghi nhận đến khi giao thành công cho khách hàng. Ấn tượng hơn, trong Lễ hội mua sắm 12.12, đơn hàng được giao nhanh nhất của Lazada chỉ mất 8 phút.
5 xu hướng bán hàng của tương lai số.
Báo cáo cũng đưa ra những dự đoán về xu hướng của ngành TMĐT trong thời gian tới, để từ đó, các nền tảng TMĐT có thể nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn và nhà bán hàng có thể tận dụng để tăng trưởng doanh thu, phục hồi kinh tế trong “bình thường mới”.
Thứ nhất, Social commerce được dự đoán sẽ lên ngôi trong năm 2022. Theo đó, các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), trải nghiệm gian hàng ảo, hoạt động shoppertainment (giải trí kết hợp mua sắm) sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng. Doanh thu từ bán hàng qua livestream được dự kiến sẽ tiếp tục tăng.
Xu hướng thứ hai phải kể đến là sự thúc đẩy nội dung do người dùng sáng tạo (user generated content).
Với sự gia tăng của nhiều nền tảng mạng xã hội tương tác cao và xu hướng để lại bài đánh giá (review), việc thu hút người dùng tạo nội dung liên quan đến thương hiệu hoặc sản phẩm sẽ giúp tối ưu hóa kết nối và hỗ trợ quá trình quyết định mua hàng.
Thứ ba, đa kênh là hình thức bán lẻ mới. Tận dụng cả kênh trực tuyến và truyền thống bằng cách tham gia các nền tảng thương mại điện tử, sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến có sẵn, gói hỗ trợ giao hàng và hỗ trợ người bán từ sàn thương mại điện tử là những cách giúp nhà bán tiết kiệm chi phí khi mở rộng hoạt động kinh doanh trực tuyến.
Thứ tư, cá nhân hóa hành trình mua sắm của khách hàng. Điều chỉnh cá nhân hóa nội dung và điểm chạm trong hành trình mua sắm sẽ là chìa khóa để thu hút sự chú ý và giữ chân người tiêu dùng.
Các nền tảng thương mại điện tử như Lazada đã đầu tư vào AI và công nghệ để tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó thấu hiểu khách hàng hơn và thiết kế những trải nghiệm riêng dành cho họ.
Thứ năm, đa dạng hóa phương thức thanh toán mang lại sự tiện lợi và đảm bảo an toàn. Để tăng cường tiện lợi cho người tiêu dùng, thanh toán bằng ví điện tử đang trở nên phổ biến hơn và có khả năng chiếm ưu thế hơn phương thức thanh toán khi nhận hàng (CoD) trong thời gian tới.
Ông James Dong, Tổng Giám đốc Lazada Việt Nam và Thái Lan cho biết, Lazada đã quan sát được nhiều sự dịch chuyển đáng chú ý trong bức tranh toàn cảnh về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm qua.
“Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân quan tâm tìm hiểu về những tác động của Covid-19 đến thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam, những thay đổi trong hành vi tiêu dùng, chuyển đổi số trong năm vừa qua cũng như những dự đoán về xu hướng của thị trường này trong năm 2022, qua đó, giúp cho các doanh nghiệp có thêm nhiều dữ liệu để củng cố định hướng phát triển của mình trong thời gian tới”, ông nói.
Vị đại diện Lazada cũng nhận định, TMĐT tiếp tục là “mảnh đất màu mỡ” cho sự phát triển của nền kinh tế số, là nơi để người dùng có thể mua sắm bất cứ lúc nào và giúp nhà bán hàng đến gần với người dùng hơn.
Không nằm ngoài những động lực phát triển và xu hướng của TMĐT, Lazada sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ, logistics, shoppertainment và các hoạt động hỗ trợ nhà bán hàng để phục vụ và chinh phục người dùng khắp Đông Nam Á.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong các vai trò trước đây, Harald chủ yếu tập trung vào việc điều động đôi quân của mình để đánh bại các đối thủ. Giờ đây, ông bắt đầu dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động và tổ chức bên ngoài như các cơ quan quản lý (của nhà nước), giới truyền thông, các nhà đầu tư, các tổ chức phi chính phủ hay các đối tác chiến lược khác.
Trách nhiệm của Harald không chỉ là tương tác với các bên liên quan khác nhau mà còn phải chủ động giải quyết các mối quan tâm của họ theo những cách phù hợp với lợi ích chung của doanh nghiệp.
Một chút ít kinh nghiệm giao tiếp trước đây cũng góp phần giúp ông có phần tự tin hơn khi đối mặt với thách thức là phải trở thành một nhà ngoại giao doanh nghiệp chuyên nghiệp.
Trở thành một nhà ngoại giao ở cấp doanh nghiệp có nghĩa là ông phải sử dụng các công cụ ngoại giao như đàm phán, thuyết phục, quản lý xung đột và xây dựng mối liên kết để định hình các môi trường kinh doanh bên ngoài với mục tiêu hỗ trợ các chiến lược của mình.
Để làm tốt điều này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và Harald nói riêng cần phải nắm bắt được các kiểu tư duy mới, hiểu cách đưa ra quyết định trong các loại tổ chức khác nhau, phát triển các chiến lược có thể làm ảnh hưởng đến những bên liên quan khác, đồng thời hiểu cách tuyển dụng và quản lý những nhân viên mà họ có thể chưa từng quản lý trước đây (nhân viên khác chuyên môn).
Harald đã phải vật lộn trong suốt một khoảng thời gian dài mới có thể thích nghi được với các thay đổi này.
Từ vai trò hỗ trợ thành người dẫn dắt.
Cuối cùng, trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp có nghĩa là bạn phải chuyển từ một vai trò hỗ trợ nào đó thành vị trí trung tâm của doanh nghiệp.
Không lâu sau khi Harald tiếp nhận vai trò lãnh đạo của mình, ông đã gặp phó chủ tịch R&D (nghiên cứu và phát triển) để tìm ra những cách đóng gói mới cho một sản phẩm hiện có. Chưa đầy hai tuần sau, một báo cáo đề xuất phương án đã nằm trên bàn làm việc của ông.
Một phần giải thích cho điều này là, sự dịch chuyển vị trí từ quản lý lên lãnh đạo đồng nghĩa với việc Harald đang trở thành tâm điểm của doanh nghiệp, ông trở thành một hình mẫu để các nhân viên hay phòng ban khác nhìn vào và làm việc.
Mọi người giờ đây đều hướng đến ông để tìm kiếm những tầm nhìn mới, những nguồn cảm hứng mới và cả những thái độ có thể làm ảnh hưởng đến hầu hết những nhân viên khác trong toàn bộ doanh nghiệp.
Cho dù những ảnh hưởng này là trực tiếp hay gián tiếp thì rõ ràng tất cả những tín hiệu cá nhân của các nhà lãnh đạo cấp cao đều có tác động không nhỏ đến cách thức làm việc của cấp dưới và mức độ nỗ lực mà họ có thể có.
Trong trường hợp của Harald, mặc dù với vai trò quản lý cũ, ông cũng khá mạnh về giao tiếp, tuy nhiên đó chỉ là với một số ít các nhân viên cùng chuyên môn với ông. Ở vai trò mới, câu chuyện đã hoàn toàn khác khi dưới ông có đến hàng ngàn nhân viên.
Mọi thứ không chỉ dừng lại ở đó, vai trò trung tâm của một nhà lãnh đạo doanh nghiệp thực sự được thể hiện khi ông và các cộng sự bàn về chiến lược năm của doanh nghiệp.
Thay vì trước đây ông chỉ đề xuất những thứ mà mình vốn rất am hiểu và chờ được nhận xét, giờ đây, ông không chỉ là người ra quyết định cuối cùng mà còn phải tập hợp và quyết định từ những chức năng khác, thứ mà ông có lẽ ông đã không mấy am hiểu với vai trò cũ.
Để có thể hiểu được những gì đang diễn ra, Harald chọn cách họp nội bộ liên tục với các đội nhóm khác nhau, hiểu được bản chất vận hành của nó và cách nó ảnh hưởng đến các phòng ban khác.
Ông cũng đã học cách chuyển từ tư duy phân tích (chi tiết) theo não trái sang tư duy khái niệm hoá vấn đề của não phải.
Quá trình chuyển đổi này không có nghĩa là ông không cần quan tâm đến các chiến thuật cấp phòng ban mà chỉ là dành cho nó ít thời gian hơn và tập trung nhiều hơn tới những bức tranh lớn hơn của doanh nghiệp.
Chuyện gì đến cũng đã đến, Harald đã hoàn thành xuất sắc vai trò mới của mình, một phần vì chính sự nỗ lực của bản thân ông, phần khác là ông đã có được một đội ngũ cấp dưới luôn tin tưởng và sẵn sàng ủng hộ các lãnh đạo của họ.
Ba năm sau đó, ông lại bắt đầu một hành trình mới khi ông được yêu cầu tiếp quản một đơn vị kinh doanh lớn hơn với nhiều thách thức hơn.
Hồi tưởng lại những gì đã trải qua, ông nói: “Những kỹ năng giúp bạn có được vị trí hiện tại có thể không phải là những kỹ năng cần thiết để đưa bạn đến những nơi bạn cần đến.
Điều này không làm giảm đi giá trị của những thành tích trong quá khứ của bạn, nhưng chúng sẽ không phải là tất cả những gì bạn cần cho chặng tiếp theo của cuộc hành trình.”
Hết phần cuối!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tổng quy mô thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam đạt 13 tỉ USD năm 2021 và dự kiến tăng gấp ba lần, lên 39 tỉ USD vào năm 2025, theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2021 do Lazada Việt Nam vừa thực hiện.
Theo đó, quy mô thị trường eCommerce tại Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ổn định 5 năm qua. Từ 5 tỉ USD năm 2016 đã tăng gấp đôi vào năm 2019 và tiếp tục tăng thêm 18% trong năm 2020.
Báo cáo trích dẫn ý kiến nhóm nghiên cứu Statista đánh giá ngành eCommerce Việt Nam, năm 2025 quy mô thị trường sẽ tăng gấp ba lần của năm 2021, đạt đến 39 tỉ USD.
“Thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế số nói chung là điểm sáng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021 khi tổng giá trị giao dịch (GMV) của ngành eCommerce tăng từ 8 tỉ USD năm 2020 lên 13 tỉ USD”, báo cáo cho biết.
Con số nói trên đưa nền kinh tế số Việt Nam tăng trưởng ấn tượng 31% so với cùng kỳ 2020 và đạt tổng GMV 21 tỉ USD.
Nhóm thực hiện báo cáo cho rằng ngành eCommerce đã thành công khi vượt qua những khó khăn do đại dịch Covid-19, tiếp tục phát triển mạnh trong bối cảnh “bình thường mới”, thậm chí tăng trưởng ấn tượng hơn so với thời điểm trước đại dịch.
Động lực tăng trưởng của ngành năm qua tới sự thay đổi hành vi tiêu dùng và gia tăng số người dùng mới. Cụ thể, chỉ trong nửa đầu 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% đến từ các khu vực ngoài thành thị.
Tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% cuối năm 2021, trong khi mua sắm qua thiết bị di động từ 55% tăng lên 69%.
Báo cáo ghi nhận 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên eCommerce vì tiện lợi; 53% thừa nhận mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống.
Họ cũng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn với số người dành ra dưới 1 triệu đồng mua sắm trực tuyến đã giảm đáng kể (từ 26% năm 2019 xuống còn 16% năm 2020), trong khi mức chi tiêu từ 1 đến trên 5 triệu đồng tăng cao.
Số doanh nghiệp mới tham gia vào mảng eCommerce hai năm qua cũng tăng từ 17% năm 2019 lên 22% năm 2020. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng thông qua các nền tảng e-commerce từ 19% cũng tăng tới gần 30%.
Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam cho thấy số lượng nhà bán hàng trong quý 2.2021 đã tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm trước và tiếp tục tăng 1,5 lần trong quý 3.
Nền tảng này thống kê số lượng nhà bán hàng mới tham gia Lazada Việt Nam tăng khoảng 30% mỗi tháng kể từ tháng 10.2021.
Báo cáo nhắc tới 5 xu hướng đáng chú ý trong ngành eCommerce năm 2022. Đó là sự lên ngôi của social commerce – các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), shopper entertainment (mua sắm kết hợp giải trí).
Xu hướng tiếp theo là nội dung từ người dùng sẽ có sức nặng hơn, ví dụ các bài đánh giá hay chia sẻ trải nghiệm sau mua hàng.
Mua sắm đa kênh, đa dạng hóa phương thức thanh toán, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng là ba xu hướng được cho là quan trọng trong sự phát triển của thương mại điện tử năm nay, theo báo cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cộng đồng hoạt động tích cực và tính sáng tạo được đề cao giúp các vũ trụ ảo thu hút nhiều người tham gia.
Công ty giày ảo RTFKT trên Decentraland được Nike mua lại vào tháng 12/2021. Ảnh: RTFKT.
Thị trường truyền thống không còn đủ chỗ để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của các công ty lớn. Ngày càng nhiều thương hiệu dịch chuyển sự hiện diện của mình ngoài đời thật lên thế giới kỹ thuật số. Vì vậy, vũ trụ ảo (metaverse) đang trở thành xu hướng.
Các thương hiệu lớn như Nike, Adidas, Gucci đã tham gia vào metaverse. Giày thể thao ảo, túi xách và trang phục điện tử liên tục được ra mắt trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa rõ cách metaverse vận hành.
Đội ngũ The Drum cho biết họ đã dành 7 ngày để trải nghiệm, gặp gỡ mọi người trong vũ trụ ảo Decentraland. Nền tảng này được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Tại đây nhà đầu tư có thể giao dịch các mảnh đất ảo với nhau.
Kỷ lục thế giới về giá đất ảo thuộc về Decentraland khi tập đoàn Metaverse Group, tổ chức kinh doanh bất động sản trên metaverse đã mua một mảnh đất với giá 2,43 triệu USD vào tháng 11/2021.
Tính cộng đồng và sáng tạo được đề cao.
Người chơi trong game Decentraland thường tập trung tại các địa điểm diễn ra sự kiện hoặc khu vực có khung cảnh đẹp.
Họ hay bàn tán về việc đầu tư token không thế thay thế (NFT), nói chuyện phiếm hoặc cùng nhau chinh phục các màn chơi. Tuy nhiên cũng có nhiều khu vực vắng vẻ, không có nhiều tài nguyên và công trình.
Cộng đồng Decentraland hoạt động mạnh mẽ trên các nền tảng mạng xã hội như Reddit hay Discord. Họ thường chia sẻ cho nhau những địa điểm đẹp và quảng bá các sự kiện tặng NFT.
NFT là đoạn mã duy nhất gắn với quyền sở hữu một vật phẩm kỹ thuật số nào đó. NFT được lưu trữ trên mạng lưới blockchain.
Nếu người chơi sở hữu một mảnh đất, họ có thể làm bất cứ điều gì. Decentraland cho phép người chủ đất biến hóa quang cảnh trên khu đất của mình theo ý thích qua chức năng xây dựng (Builder). Đây là tính năng thu hút người dùng và khơi gợi sự sáng tạo.
Nếu vận dụng tốt trí tưởng tượng của mình và dựng nên các công trình đẹp, người dùng có thể được thưởng token của dự án là MANA.
Nhờ vào cơ chế tự trị phi tập trung (DAO), chủ đất và các nhà đầu tư sở hữu MANA có quyền biểu quyết và ra quyết định các chính sách và định hướng phát triển. Đối với lĩnh vực blockchain, số đông luôn nắm quyền lực.
Thách thức và cơ hội.
Decentraland là nền tảng đồ họa 3D được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Các nhân vật ảo trong game có thể di chuyển khắp mọi nơi. Hiện tại, ai cũng có thể tham gia trải nghiệm Decentraland hoàn toàn miễn phí trên nền tảng web.
Điểm yếu của trò chơi này nằm ở việc chỉ hỗ trợ chơi trên máy tính hệ điều hành Windows và MacOS. Decentraland chưa được tích hợp trên các thiết bị kính thực tế ảo. Điều này là điểm hạn chế so với các vũ trụ ảo của Facebook hay Baidu.
Nhiều vũ trụ ảo trên blockchain khác như Sandbox, Cryptovoxels hay Somnium cũng rơi vào tình cảnh tương tự.
Tập trung tích hợp các dòng kính thực tế ảo và nâng cao trải nghiệm người dùng thông qua việc giảm bớt thao tác trở thành yếu tố quyết định. Các dự án metaverse đang dồn nguồn lực để giải quyết 2 vấn đề trên.
Một địa điểm bên trong nền tảng Decentraland. Ảnh: Decentraland.
Các thương hiệu lớn đang mở rộng sự hiện diện của mình trên Decentraland. Nhiều tổ chức đang nghiên cứu và triển khai các hoạt động như tổ chức sự kiện, họp hành, mua sắm đất đai và nhà cửa, hoàn toàn trên thế giới ảo.
Ngày càng nhiều công ty được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu phát hành sản phẩm lên metaverse. Admix, nền tảng cho phép người dùng kéo thả để thiết kế bảng quảng cáo trong thế giới ảo.
Boson Protocol, thuật toán được tích hợp vào Decentraland hỗ trợ người dùng mua bán các sản phẩm thật. Người mua sẽ sở hữu một NFT đại diện cho quyền sở hữu vật phẩm đó.
Decentraland chỉ mới được phát hành từ tháng 2/2020 nên vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển. Web3 và metaverse với các cơ chế hỗ trợ người dùng được tự do sáng tạo và thật sự sở hữu những gì mình tạo ra hứa hẹn giải quyết các hạn chế của Web2.
Thế hệ Internet hiện tại hầu hết thuộc quyền sở hữu của các đại gia công nghệ đã ngăn cản sự sáng tạo của cộng đồng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link