Skip to main content

Tác giả: Community

Meta có thể cung cấp gói xem Facebook hay Instagram không quảng cáo có trả phí ở châu Âu

Meta có thể cho phép người dùng sử dụng gói có trả phí cho FacebookInstagram để không phải xem quảng cáo trên nguồn cấp dữ liệu (News Feed) của họ, tính năng sẽ sớm được áp dụng trước ở Châu Âu.

Meta có thể cung cấp gói không quảng cáo có trả phí ở châu Âu
Meta có thể cung cấp gói không quảng cáo có trả phí ở châu Âu

Theo thông tin từ New York Times, Meta (công ty mẹ của Facebook, Instagram, WhatsApp, Threads…) đang xem xét cung cấp gói đăng ký có trả phí (ad-free paid subscription) cho người dùng mạng xã hội của nền tảng, động thái được cho là có thể giải quyết những lo ngại xung quanh việc thu thập dữ liệu cá nhân người dùng vì mục đích quảng cáo.

Hiện Meta chưa đưa ra bất cứ bình luận nào về mức giá hay các thông tin cụ thể hơn về tính năng mới.

Động thái của Meta diễn ra trong bối cảnh EU và các cơ quan quản lý khác của châu Âu đã cáo buộc Meta vi phạm quyền riêng tư từ các dịch vụ theo dõi quảng cáo (ad-tracking services) và truyền dữ liệu (data transfers).

Ủy ban bảo vệ dữ liệu của Ireland đã phạt Meta 1,3 tỷ USD vì chuyển dữ liệu của người dùng châu Âu sang Mỹ, cáo buộc vi phạm GDPR. Mỹ và EU cũng đã ký thỏa thuận chuyển dữ liệu vào tháng 7, nới lỏng các hạn chế trên nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Meta đã bắt đầu cho phép người dùng khả năng từ chối quảng cáo được nhắm mục tiêu (Ad Targeting) đồng thời cũng trì hoãn việc phát hành Threads ở châu Âu do những lo ngại về quy định xoay quanh việc thu thập và sử dụng dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người dùng ngày càng ít đăng bài lên mạng xã hội

Nhiều người cho rằng mạng xã hội đang mất dần tính “xã hội”, vì vậy họ ngại đăng bài và tìm đến các ứng dụng nhắn tin để thay thế.

Người dùng ngày càng ít đăng bài lên mạng xã hội
Người dùng ngày càng ít đăng bài lên mạng xã hội

Theo các nhà sáng tạo nội dung, thay vì ảnh đời thường, mạng xã hội hiện nay hướng người tham gia tới những nội dung chuyên nghiệp hóa. Blogger với kỹ năng chỉnh sửa điêu luyện có thể tạo ra sản phẩm thu hút khán giả, từ đó kiếm tiền nhờ hợp đồng quảng cáo.

Đội ngũ điều hành nền tảng cũng khuyến khích sự phát triển của blogger bằng các chương trình ưu đãi. Dù vậy, xu hướng này khiến nhóm người dùng phổ thông cảm thấy bị bỏ rơi.

Theo BI, không chỉ Instagram, nhiều nền tảng khác đang khiến người dùng chán nản. Họ tìm đến các ứng dụng nhắn tin theo nhóm để thoải mái trò chuyện mà không lo bị phán xét.

Adam Mosseri, Giám đốc điều hành Instagram, cũng xác nhận tình trạng này. Ông cho rằng chỉ KOL và các nhà sáng tạo nội dung mới thường xuyên chia sẻ nội dung dưới dạng công khai.

Những người dùng còn lại thường sử dụng tin nhắn hoặc đăng bài dưới dạng riêng tư. Điều này khiến mạng xã hội không thể duy trì mục tiêu ban đầu và mất dần sức hút.

Ví dụ BeReal, ứng dụng khuyến khích người dùng chia sẻ ảnh không chỉnh sửa, từng được định giá 630 triệu USD nhưng đang ghi nhận lượng người dùng giảm mạnh sau một năm.

Các nền tảng như Dispo, Poparazzi hay Locket có kết quả tương tự dù áp dụng nhiều chiến dịch quảng cáo. Thậm chí ByteDance, công ty mẹ của TikTok, cũng không thể gặt hái thành công khi ra mắt mạng xã hội chia sẻ ảnh Lemon8.

Vào tháng 7, Meta trình làng Threads trong bối cảnh đối thủ Twitter gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ứng dụng chỉ còn 10,3 triệu người dùng mỗi ngày, giảm 79% sau một tháng hoạt động.

Các chuyên gia đánh giá mạng xã hội thường bùng nổ trong vài tuần rồi nhanh chóng trở nên nhàm chán do chỉ sao chép ý tưởng của nhau mà không tập trung phát triển tính năng mới.

Người dùng hướng tới các ứng dụng nhắn tin.

Theo Business Insider, nhiều người chọn nhắn tin theo nhóm để xây dựng các cộng đồng riêng, có kết nối chặt chẽ và tránh xa hàng loạt ánh mắt dõi theo trên mạng. Điều này giúp các ứng dụng hỗ trợ tin nhắn đạt mức tăng trưởng mạnh thời gian qua.

Ví dụ, theo Statista, Discord, nền tảng trò chuyện trực tuyến nổi tiếng, hiện đạt hơn 170 triệu người dùng trung bình mỗi tháng. Con số này ở Telegram là 700 triệu người. Trên hai nền tảng này, người dùng có thể tham gia các phòng chat, kênh chat với hàng trăm nghìn người để cùng trao đổi về một chủ đề.

Trên các ứng dụng trò chuyện, người dùng giao tiếp với các cá nhân cùng quan điểm và không cần cố chứng tỏ điều gì. Mọi người có cơ hội tham gia các cộng đồng phù hợp, thứ khó tìm thấy trên mạng xã hội.

Xu hướng mới của người dùng cũng buộc các nền tảng mạng xã hội lớn phải thay đổi. Hiện Instagram cũng đã giới thiệu dịch vụ trả phí giúp người dùng đăng ký tham gia các cuộc gọi nhóm độc quyền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

[Download] Hướng dẫn đo lường hiệu quả truyền thông cho CMO và CFO

Google vừa xuất bản một hướng dẫn mới giúp các giám đốc marketing (CMO) và giám đốc tài chính (CFO) đo lường hiệu quả của các hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp.

[Download] Hướng dẫn đo lường hiệu quả truyền thông cho CMO và CFO
[Download] Hướng dẫn đo lường hiệu quả truyền thông cho CMO và CFO
Trong bối cảnh khi nền kinh tế đang chứng kiến nhiều sự kiện bất lợi, suy thoáilạm phát đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, cùng với đó là hàng loạt doanh nghiệp phải sa thải nhân sự và cắt giảm chi tiêu, việc đo lường hiệu quả của các hoạt động marketing nói riêng và truyền thông nói chung đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

Trong khi các giám đốc tài chính (CFO) được yêu cầu phải chứng minh được ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư), giám đốc marketing (CMO) có sứ mệnh nâng cao giá trị của việc sử dụng truyền thông. Lãng phí là điều cấm kỵ.

Bản hướng dẫn đo lường hiệu quả truyền thông mới của Google là kim chỉ nam cho CMO và cả CFO. Nội dung có 3 phần chính:

  • Xây dựng các nguyên tắc cơ bản với mục tiêu là có thể xem xét toàn bộ hành trình của khách hàng (Customer Journey), thiết lập KPI và các cấu trúc số liệu rõ ràng, bao gồm cả kết quả về hiệu suất (Performance Marketing) và thương hiệu (Brand Marketing).
  • Triển khai một hệ sinh thái đo lường bằng cách tìm hiểu cách áp dụng mô hình phân bổ, tiếp thị hỗn hợp (marketing mix), thúc đẩy thương hiệu và kết quả bán hàng.
  • Xây dựng một chu trình thử nghiệm và học hỏi bằng cách xây dựng nên một nền văn hóa học tập và thực hành liên tục, tạo ra các giả thuyết mới, cũng như tăng cường việc nhân rộng các chiến thuật đã được chứng minh là có hiệu quả.

Bản hướng dẫn cũng hữu ích trong việc cấu trúc lại các nỗ lực hiệu quả truyền thông của các CMO, giúp các CFO hiểu hơn về cách thức đo lường hiệu quả và hơn thế nữa.

Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Hiếm có sự thành công nào chỉ được xây dựng từ sức mạnh cá nhân

Dù bạn là người làm marketing hay một chủ doanh nghiệp, sự thành công dường như luôn là mục tiêu. Trong khi mỗi người đều thành công theo những cách khác nhau và đạt được những thứ khác nhau, việc tìm ra những lý do chính dẫn tới sự thành công cho phép bạn có nhiều cách hơn để đi đến cuối con đường.

Hiếm có sự thành công nào chỉ được xây dựng từ sức mạnh cá nhân
Hiếm có sự thành công nào chỉ được xây dựng từ sức mạnh cá nhân

Sống trong một thế giới tràn ngập những thông tin hướng đến mục tiêu tôn vinh các cá nhân, từ những doanh nhân thành đạt với hình ảnh hào nhoáng đến những nhà lãnh đạo làm việc trong các cơ quan nhà nước, nhiều người dần tin rằng “thành công” là một hành trình đơn độc. Đó là tất cả về sự tự giác, sống có kỷ luật, kiên trì và khao khát đạt được mục tiêu.

Trong lịch sử, các nghiên cứu về sự thành công cũng chủ yếu tập trung vào các đặc điểm cá nhân như khả năng tự chủ hay tư duy. Những người có khả năng tự chủ, khả năng phục hồi cao và tư duy tăng trưởng (Growth Mindset) thường được cho là có nhiều khả năng hơn trong việc đạt được mục tiêu.

Tuy nhiên, có một thứ khác ẩn đằng sau hầu hết sự thành công nhưng lại ít được nhắc đến đó là các kết nối xã hội. Hóa ra, hiếm có thành công cá nhân nào lại chỉ được xây dựng dựa trên sức mạnh cá nhân – thay vào đó, nó thường dựa trên nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau.

Làm việc hướng tới sự thành công – cho người khác, và cùng với người khác.

Ngày càng có nhiều nghiên cứu về tâm lý xã hội làm sáng tỏ vai trò quan trọng của những cá nhân hay người khác trong việc đạt được các mục tiêu cá nhân. Những cá nhân này, được gọi là những người có công cụ, những người có thể giúp một cá nhân nào đó có nhiều khả năng thành công hơn.

Cùng với những người khác, một cá nhân có thể tạo ra những sự hiểu biết chung về thế giới, bao gồm yếu tố cảm xúc, niềm tin, lẫn các mối quan tâm khác. Về cơ bản, đó là trải nghiệm thế giới theo cách cảm thấy được chia sẻ với những người khác.

Bằng cách đồng điệu tâm trí với người khác, các trải nghiệm chủ quan của một cá nhân trở nên sáng suốt hơn và việc đưa ra quyết định cũng trở nên hợp lý hơn.

Một ý tưởng hấp dẫn đang được chứng minh đó là việc chia sẻ thực tế với những người khác vốn có các công cụ hỗ trợ (tương ứng) có thể là chìa khóa để mở ra sự thành công cho mục tiêu của một cá nhân nào đó.

Một thế giới chung tại nơi làm việc.

Logic ở đây là, để đạt được các mục tiêu được cho là thành công, cá nhân và doanh nghiệp phải thích ứng và điều hướng với thế giới bên ngoài một cách hiệu quả. Để làm được điều này, việc tạo ra một cảm giác chung về thế giới bên ngoài có thể rất quan trọng.

Tại nơi làm việc, con đường dẫn đến sự thành công hầu như luôn là sự nỗ lực của tập thể.

Để tạo ra một thế giới chung, nơi những gì đang diễn ra trong thực tế đều được chia sẻ, thứ có thể thúc đẩy toàn bộ đội nhóm và tổ chức tiến lên phía trước, có 3 chìa khoá chính mang tính dẫn lối đó là: thúc đẩy một môi trường hợp lực bao gồm những nhân viên hay đối tác có cùng chí hướng, khuyến khích việc thảo luận và giao tiếp một cách cởi mở giữa các phòng ban hay đội nhóm, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc với nhiều sự tin tưởng (niềm tin giữa các cá nhân và với tổ chức).

Nuôi dưỡng một đội nhóm có chung chí hướng.

Khi bạn nỗ lực hướng tới mục tiêu của mình, việc xác định những cá nhân hay đối tác phù hợp là yếu tố then chốt cho sự thành công. Bằng cách xác định chính xác họ là ai và nuôi dưỡng các mối quan này một cách hiệu quả, bạn có thể đảm bảo rằng mọi người đều có chung tầm nhìn về những gì đang theo đuổi.

Đề cao sự cởi mở và văn hoá trao quyền.

Trong quá trình theo đuổi mục tiêu của mình, sự nghi ngờ về chính bản thân và về người khác có thể là một trở ngại lớn. Điều này có thể được khắc phục bằng cách củng cố năng lực của chính bản thân và với đồng nghiệp.

Để khai thác sức mạnh của nó, bạn cần phải nuôi dưỡng một môi trường nơi các cuộc trò chuyện được diễn ra một cách cởi mở.

Bạn cũng cần khuyến khích sự phản hồi. Một tầm nhìn chung sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong một không gian nơi mọi tiếng của các cá nhân đều được lắng nghe và mọi nghi ngờ đều được giải quyết.

Thúc đẩy sự tin cậy và độ chính xác.

Niềm tin là nền tảng của mọi mối quan hệ kinh doanh thành công. Vì sự thành công của cá nhân hay tổ chức của bạn được xây dựng dựa trên các các nhân và đối tác có những công cụ phù hợp, bạn cần thiết lập một sự tin cậy và kết dính mạnh mẽ với họ.

Ngoài ra, sự hợp tác hiệu quả còn phụ thuộc vào sự phối hợp tỉ mỉ. Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều được đồng bộ hóa một cách chính xác vì sự phối hợp này giúp đảm bảo tính chính xác của thế giới chung (tầm nhìn chung) của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Cách kết hợp PR vào các hoạt động Marketing khác của thương hiệu

Bằng cách kết hợp sức ảnh hưởng của PR với các hoạt động marketing khác như Branding, Content Marketing, Quảng cáo hay Digital Marketing, thương hiệu có thể thúc đẩy mạnh mẽ hiệu suất của doanh nghiệp và thương hiệu.

Cách kết hợp PR vào các hoạt động Marketing khác của thương hiệu
Cách kết hợp PR vào các hoạt động Marketing khác của thương hiệu

Mặc dù trong bối cảnh hiện tại, khi PR dường như ít được các doanh nghiệp đầu tư hơn và thay vào đó coi các nền tảng mạng xã hội là chìa khoá chính, bản chất và vai trò của PR với doanh nghiệp vẫn ít thay đổi. Bằng cách kết hợp nó với các phương thức tiếp cận marketing khác, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để gây sức ảnh hưởng đến khách hàng mục tiêu và xây dựng lợi thế trên thị trường.

Một chiến lược PR thành công không chỉ tạo ra được tiếng vang trên thị trường, xây dựng danh tiếng thương hiệu, mà còn giúp thương hiệu trở thành một điểm lựa chọn trong tâm trí của người tiêu dùng.

Tại sao PR lại có sức hút như vậy.

Khi nói đến khái niệm PR, người ta thường nghĩ đến các bài báo in, các sự kiện trực tiếp hay các nội dung trên các phương tiện truyền thông truyền thống khác, tuy nhiên, trong bối cảnh khi mà các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing trở nên phổ biến, PR còn được tích hợp trực tuyến một cách mạnh mẽ với nhiều nền tảng khác.

Với tư cách là người làm PR (Public Relations), bạn có thể hợp tác với các nhà báo và những nhà sáng tạo nội dung khác để xây dựng uy tín cho thương hiệu.

Độ phủ truyền thông (Media Coverage) lớn không chỉ giúp thương hiệu có được một sự hiện diện rộng rãi, mà còn xây dựng mức độ tín nhiệm và niềm tin của khách hàng với thương hiệu, điều mà ít có hoạt động marketing nào khác có thể tạo ra.

Trên thực tế, so với các phương thức marketing hay truyền thông tích hợp khác, khó có thể tìm ra được một phương tiện của bên thứ ba nào khác tốt hơn PR.

Cho dù bạn đang muốn xây dựng nhận thức về thương hiệu, thiết lập doanh nghiệp như là một “nhà lãnh đạo tư tưởng ngành”, hay giải quyết các vấn đề liên quan đến khủng hoảng truyền thông (đã xảy ra lẫn tiềm ẩn), những gì mà khách hàng nghĩ và nói về là yếu tố quyết định, và nó chính là một phần kết quả của một bản kế hoạch PR hiệu quả.

Theo số liệu từ Statista, mức chi tiêu của PR dự kiến sẽ tăng từ 88 tỷ USD vào năm 2020 lên 129 tỷ USD vào năm 2025. PR tăng trưởng mạnh mẽ trong thời kỳ đại dịch khi toàn bộ ngành quảng cáo và tiếp thị bị thu hẹp.

Cách tối ưu hóa kết quả của các chiến dịch PR.

Để tối ưu hóa kết quả của các chiến dịch PR và tối đa hóa lợi ích mà nó có thể mang lại cho một thương hiệu, người làm marketing và PR cần nhận ra những điểm mạnh của PR.

Mặc dù các hoạt động marketing khác như Brand Marketing hay Performance Marketing có thể mang lại các kết quả tức thời cho thương hiệu trong ngắn hạn và dài hạn, sức ảnh hưởng PR sẽ phát triển mạnh theo thời gian.

Ngoài ra, bằng cách kết hợp với các hoạt động khác, PR sẽ thể hiện rõ hơn vai trò của nó.

Làm PR thì cần tập trung vào dài hạn.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, khác với quảng cáo, bản chất của PR là dài hạn, do đó trước khi đánh giá các kết quả mà nó mang lại, người làm PR cần chủ động xây dựng các mối quan hệ với báo giới, với những người có ảnh hưởng (Influencer, KOL), hay với bất cứ nhà sáng tạo nội dung phù hợp nào khác.

Với từng nguồn tin, người làm PR cần xây dựng các kiểu phong cách nội dung khác nhau, cung cấp những nội dung khác nhau phù hợp với tệp đối tượng mục tiêu riêng của nguồn tin đó. Có được mối quan hệ vững chắc với các cơ quan truyền thông, báo chí địa phương, lẫn quốc tế là điểm cốt lõi.

PR nên được sử dụng như là một thành phần tập trung vào trung và dài hạn trong chiến lược marketing tổng thể của một thương hiệu.

Kết hợp sức mạnh của PR với các hoạt động marketing khác.

PR không chỉ là phương tiện để xây dựng độ tin cậy của khách hàng với thương hiệu, nó còn có khả năng thúc đẩy lưu lượng truy cập website (traffic), tham gia vào quá trình hỗ trợ ra quyết định mua hàng, và thiết lập doanh nghiệp hay thương hiệu như là một nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, là một điểm đến đáng tin cậy.

Với hầu hết các doanh nghiệp, hiếm khi PR nằm tách rời khỏi bộ phận marketing, tuy nhiên, việc nằm trong cùng một phòng ban là chưa đủ, các hoạt động PR, từ thông điệp truyền tải, hình ảnh, đến tuyên ngôn định vị thương hiệu đều cần phải được thực hiện một cách nhất quán với marketing, quảng cáo, thương hiệu và hơn thế nữa.

Mặc dù PR khó có thể thúc đẩy doanh số bán hàng trong ngắn hạn, những câu chuyện được kể, những hình ảnh tích cực liên tục được chia sẻ trên các phương tiện truyền thông có thể tạo ra những cảm xúc tích cực của khách hàng với thương hiệu, điều cuối cùng cũng sẽ dẫn đến doanh số bán hàng.

Cách kết hợp PR với quảng cáo (Digital Ads), Digital Marketing, Social Media Marketing.

Trong khi PR là phương tiện lý tưởng để cải thiện hình ảnh của thương hiệu trong dài hạn và kết nối với khách hàng mục tiêu thông qua bên thứ ba, các hoạt động quảng cáo có trả phí (Paid Ads) mang lại các cơ hội ngắn hạn.

Khi digital marketing hay quảng cáo trở thành lựa chọn ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, khi nó có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) và chuyển đổi khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể kết hợp đan xen các chương trình PR để thúc đẩy niềm tin, giảm bớt sự nghi ngờ hay cân nhắc lựa chọn giữa các thương hiệu.

Bạn cứ thử hình dung thế này, bằng một cách thức quảng cáo nào đó, bạn tiếp cận được khách hàng tiềm năng của mình, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu những gì mà họ có được từ các nguồn tin bên ngoài (ví dụ như báo chí) gây bất lợi cho thương hiệu, cụ thể, họ nghe quá nhiều tin đồn hay tiếng xấu về thương hiệu.

Phải chăng bạn đã thấy được nhu cầu của sự kết hợp?

Tích hợp mọi thứ lại với nhau.

Đối với những ai làm marketing, chưa có một thời điểm nào trong lịch sử khi mà thương hiệu phải sử dụng nhiều nền tảng (kênh), phương tiện hay cách thức như hiện tại để tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình.

Thương hiệu giờ đây có nhiều hơn các điểm chạm trên các kênh, với từng kênh, thương hiệu lại cần tiếp cận một nhóm đối tượng khách hàng khác nhau với những sở thích và nhu cầu khác nhau.

Để đáp ứng mục tiêu lớn là tín nhất quán khi xây dựng thương hiệu, khi thương hiệu cần khách hàng nghĩ về mình với một hình ảnh rõ ràng và cụ thể nào đó, tích hợp hay đồng nhất chính là chìa khoá chính.

Vì mỗi phương thức marketing, dù là quảng cáo hay tiếp thị nội dung, chúng đều có những lợi thế riêng, làm marketing thành công là phải biết cách kết hợp các điểm mạnh của các kênh khác nhau để đạt được mục tiêu chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Triển vọng nào cho thị trường bán lẻ châu Á – Thái Bình Dương 2023

Năm 2023 vẫn được xem là một năm khó khăn với thị trường bán lẻ trong bối cảnh lãi suất tăng cao và áp lực lạm phát trên hầu hết các nền kinh tế.

Triển vọng nào cho thị trường bán lẻ châu Á - Thái Bình Dương
Triển vọng nào cho thị trường bán lẻ châu Á – Thái Bình Dương

Tín hiệu tốt cho thị trường bán lẻ châu Á – Thái Bình Dương từ các yếu tố vĩ mô.

Châu Á – Thái Bình Dương được xem là điểm sáng về kinh tế trong bức tranh đa phần ảm đạm của thế giới. GDP khu vực được dự báo đạt mức tăng 4.3%/năm trong năm 2023 với động lực là sự mở cửa trở lại của Trung Quốc và phát triển ngược dòng của Ấn Độ và khối ASEAN.

Theo Savills, lạm phát (Inflation) sẽ giảm nhẹ xuống mức 2.9% trong năm 2023 khi khủng hoảng chuỗi cung ứng toàn cầu được giải quyết triệt để và giá năng lượng giảm.

Dù vậy, sức ép về giá hàng hóa tại một số thị trường chính như Úc hay Singapore đang bị đẩy lên mức gần cao nhất trong một thập kỷ trở lại đây.

Giá cao đồng thời tác động làm giảm khả năng tiêu thụ. Tuy nhiên, vẫn còn những động lực để thị trường tiếp tục phục hồi.

Kể từ thời điểm mở cửa du lịch vào năm 2022, nhiều điểm đến tại Châu Á – Thái Bình Dương đã ghi nhận lượng khách quốc tế tăng vọt, đạt 101 triệu lượt khách, tăng 306%.

Số lượng du khách quốc tế dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong bối cảnh người dân giải phóng nhu cầu du lịch bị dồn nén và lượng tiền tiết kiệm trong đại dịch.

Trong quý 1/2023, Ấn Độ ghi nhận mức phục hồi lên tới 80% về lượng khách quốc tế so với mức tiền đại dịch. Ngoài ra, mức độ phục hồi của ngành du lịch Thái Lan và Nhật Bản so với trước đại dịch lên tới 60%. Điều này dẫn đến dự đoán ngành bán lẻ cao cấp của hai quốc gia này sẽ tăng trở lại theo sự tăng trưởng của du lịch quốc tế.

Sức mạnh từ thị trường nội địa.

Trong thời gian đại dịch, số tiền tiết kiệm mà các hộ gia đình tại châu Á – Thái Bình Dương tích lũy đã tăng kỷ lục. Ngoài một số rút tiền để thỏa mãn tâm lý “chi tiêu trả thù” và đối phó với lạm phát, lượng tiền gửi ngân hàng vẫn ghi nhận mức tăng cao tại một số thị trường như Trung Quốc, Hong Kong và Đài Loan trong Quý 1.2023

Việc tăng tiết kiệm được xem như phương án tích trữ tài sản trong bối cảnh người dân tại nhiều thị trường khu vực châu Á – Thái Bình Dương hầu hết giữ thái độ thận trọng trước thách thức về kinh tế cũng như địa chính trị hiện nay.

Trong khi người tiêu dùng tại một số thị trường như Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ và Singapore đã dần lấy lại sự lạc quan trong chi tiêu thì tại Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản và Úc, người dân vẫn chưa thực sự trở lại mức chi tiêu như trước.

Thêm vào đó, Trung Quốc đang là quốc gia hứng chịu làn sóng suy giảm tâm lý tiêu dùng nặng nề nhất trong 10 năm trở lại đây.

Nền kinh tế hồi phục chậm hơn dự báo, khủng hoảng nợ công, giá nhà gia tăng và tỷ lệ thất nghiệp đáng báo động là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng của người dân. Trong đó, các thương hiệu hạng sang bị ảnh hưởng nhiều hơn cả.

Những “ông lớn” trong ngành bán lẻ xa xỉ như LVMH, Richemont, Kering và Hermes trước đây ghi nhận thị trường Trung Quốc luôn đạt doanh số cao nhất khu vực châu Á, nhưng vị trí này đã thuộc về Nhật Bản trong Quý I/2023.

Với việc doanh số các sản phẩm xa xỉ kém ổn định trong bối cảnh tâm lý thị trường yếu từ Trung Quốc, nhiều nhãn hàng đã dần triển khai chiến lược mở rộng danh mục cửa hàng và gia tăng sự xuất hiện tại các thị trường trọng yếu mới nổi mới như Đông Nam Á, trong đó nổi bật là Singpaore, Thái Lan và Việt Nam.

Tại đa số thị trường bán lẻ cao cấp tại châu Á – Thái Bình Dương, giá thuê đã chạm đáy trong nửa cuối 2022 sau 3 năm đình trệ do đại dịch.

Tuy nhiên, đà tăng trưởng đã trở lại từ đầu năm 2023. Tại thời điểm này, du lịch được phục hồi, mức tiêu thụ nội địa trở nên ổn định đi kèm sự khan hiếm của nguồn cung mặt bằng bán lẻ cao cấp đã đẩy giá thuê mặt bằng tăng nhẹ từ 0.5 đến 0.7%.

Những thị trường trong khu vực với tốc độ tăng giá thuê cao nhất trong nửa đầu năm 2023 có thể kể đến Hồng Kông (5.7%), Singapore (3.1%) và Đài Bắc (3.1%).

Tuy nhiên, đáng chú ý là một số thành phố tại Trung Quốc như Thẩm Quyến và Quảng Châu lại nằm ngoài xu hướng tăng giá thuê, khi những thị trường này lại ghi nhận nguồn cung mới dồi dào và nhu cầu tại địa phương giảm.

Triển vọng nào tại Việt Nam?

Thị trường Việt Nam được đánh giá khá tốt nhờ nguồn cầu bán lẻ. Theo Tổng cục thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 3.529,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Nổi bật là Doanh thu bán lẻ hàng hóa chiếm 2.777,7 nghìn tỷ, tăng 9% so với cùng kỳ 2022, Dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 377,3 nghìn tỷ, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước.

Bà Hoàng Nguyệt Minh, Giám đốc cấp cao, Bộ phận cho thuê Thương mại, Savills Hà Nội cho biết: “Mặc cho lượng tiêu thụ giảm tại hầu hết các thị trường khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, các tín hiệu vẫn đang cho thấy sự bền bỉ của thị trường và hiệu suất cao hơn các khu vực khác trên toàn cầu.

Hầu hết các thị trường Châu Á – Thái Bình Dương đều ghi nhận xu hướng tăng trưởng. Về nguồn cung, bức tranh thể hiện sự xao động khá lớn”.

Các thị trường Nhóm 1 như Trung Quốc, Hong Kong đang đối mặt với áp lực nguồn cung khi nhiều dự án sắp được đưa ra thị trường. Nhìn chung, nguồn cung trung tâm thương mại hạng sang mới tại 12 thị trường cốt lõi tại Châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt 9,5 triệu m2 từ 2023 tới 2025.

Trong đó, hơn 80% của nguồn cung mới tập trung tại Trung Quốc với Bắc Kinh chiếm 1,7 triệu m2. Trong khi đó, các thị trường chủ lực như Đài Loan, Bangkok, Hồ Chí Minh hay Hà Nội đều ghi nhận nguồn cung hạn chế, từ đó kéo tỷ lệ lấp đầy ở mức cao.

Đánh giá về triển vọng nguồn cung tương lai của thị trường Hà Nội nói riêng, bà Minh chia sẻ: “Trong thời gian vừa qua, Lotte Mall Westlake với 126.000m2 sàn trung tâm thương mại đã đi vào hoạt động, bổ sung thêm nguồn cung trung tâm thương mại mới cho thị trường.

Cho đến thời điểm hiện tại, dự án này cũng được ghi nhận công suất lấp đầy ở mức cao. Trong thời gian từ 2024-2025, thị trường sẽ có chào đón thêm Tiến Bộ Plaza với hơn 100.000 m2 sàn bán lẻ. Hai dự án trọng điểm này sau khi được đi vào hoạt động dự kiến sẽ thu hút thêm nhiều thường hiệu mới mở rộng và gia nhập thị trường Hà Nội”.

Ngoài ra, bà Minh cũng nhấn mạnh, trước sự phát triển của thương mại điện tử (eCommerce) trong vài năm trở lại đây, các trung tâm thương mại và các nhãn hàng đều cần nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc tăng thêm trải nghiệm cho người tiêu dùng, kết hợp giữa bán hàng online và bán hàng trực tiếp (D2C).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Nhật Đức | Markettimes 

Lấy khách hàng làm trung tâm là gì? Tất cả thông tin Marketers cần biết

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Lấy khách hàng làm trung tâm (Customer Centric) như: Lấy khách hàng làm trung tâm là gì, các chiến lược Lấy khách hàng làm trung tâm, tại sao Lấy khách hàng làm trung tâm lại quan trọng với thương hiệu và trong Marketing, và hơn thế nữa.

Lấy khách hàng làm trung tâm là gì
Lấy khách hàng làm trung tâm là gì? Tất cả thông tin Marketers cần biết

Lấy khách hàng làm trung tâm trong tiếng Anh có thể hiểu là Customer-centric. Theo KPMG, 88% các CEO quan tâm đến lòng trung thành của khách hàng, nhận ra rằng việc nắm vững các thông tin chi tiết về khách hàng là điều hết sức cần thiết.

Vì vậy, với tư cách là một nhà lãnh đạo, làm thế nào để bạn xây dựng và duy trì một tổ chức không chỉ nhấn mạnh vào dịch vụ khách hàng mà còn thúc đẩy triển vọng định hướng khách hàng vào mọi thời điểm có thể?

Khái niệm Lấy khách hàng làm trung tâm được ra đời và trở nên phổ biến từ đây.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài viết bao gồm:

  • Lấy khách hàng làm trung tâm là gì?
  • Tại sao Lấy khách hàng làm trung tâm lại quan trọng với doanh nghiệp hoặc thương hiệu?
  • Những chiến lược Lấy khách hàng làm trung tâm thương hiệu có thể áp dụng là gì?
  • Một tổ chức Lấy khách hàng làm trung tâm (các doanh nghiệp lấy khách hàng làm trọng tâm) cần làm những công việc gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Lấy khách hàng làm trung tâm là gì?

Lấy khách hàng làm trung tâm là khái niệm đề cập đến một cách thức kinh doanh hay Marketing nhằm mục tiêu thúc đẩy những trải nghiệm khách hàng tích cực ở mọi giai đoạn của hành trình khách hàng (Customer Journey).

Lấy khách hàng làm trung tâm tập trung xây dựng lòng trung thành và sự hài lòng của khách hàng để từ đó doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng được giới thiệu (referrals) hơn.

Bất cứ khi nào một doanh nghiệp đang sử dụng mô hình Lấy khách hàng làm trung tâm để đưa ra quyết định, họ sẽ xem xét một cách sâu sắc cách những hành động của họ có thể ảnh hưởng đến cảm xúc hay trải nghiệm của khách hàng.

Xây dựng một tổ chức “Lấy khách hàng làm trung tâm” tức lấy khách hàng làm trọng tâm trong thế giới kỹ thuật số ngày nay ngày càng trở nên phức tạp.

Mặc dù các công nghệ mới đã cho phép các doanh nghiệp triển khai điều này một cách nhanh chóng, nhưng giờ đây, khách hàng mong đợi và kỳ vọng nhiều hơn sự quan tâm từ phía doanh nghiệp hay thương hiệu.

Tại sao Lấy khách hàng làm trung tâm lại quan trọng với doanh nghiệp và thương hiệu?

Có rất nhiều lý do thúc đẩy các doanh nhân tạo ra các doanh nghiệp mới – đó có thể là xuất phát từ những niềm đam mê, đó có thể là về tiền bạc, danh tiếng, vinh quang hay sự tự do.

Tuy nhiên dù cho động cơ thành lập doanh nghiệp của họ là gì, thì chắc chắn một điều là doanh nghiệp đó của họ không thể không có nhân viên và khách hàng (dù chỉ là một).

“Nếu bạn không có và không giữ chân được khách hàng, bạn sẽ không thể tồn tại.”

Dựa trên những yếu tố hết sức căn bản này, bạn có thể nhận ra rằng Lấy khách hàng làm trung tâm đóng vai trò như một thực thể sống cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp.

Trong khi các doanh nghiệp “bỏ quên” đi khách hàng của họ thường đầu tư sai vào các tài nguyên khác nhau từ đó dẫn đến thất bại.

Một thương hiệu hay doanh nghiệp áp dụng mô hình Lấy khách hàng làm trung tâmlại có thể chứng minh một kết quả hoàn toàn ngược lại, nơi mỗi thành viên trong tổ chức luôn lắng nghe những gì khách hàng nói và hướng đến khách hàng.

Khi nhận thức được tầm quan trọng của Lấy khách hàng làm trung tâm, một câu hỏi được đặt ra là doanh nghiệp cần làm gì để có thể áp dụng và theo đuổi được chiến lược này?

Những chiến lược Lấy khách hàng làm trung tâm thương hiệu có thể áp dụng là gì?

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, các chiến lược có thể khác nhau, dưới đây là một số chiến lược bạn có thể tham khảo.

Xây dựng văn hoá lấy khách hàng làm trung tâm.

Nếu mục tiêu của bạn là trở thành một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm, có một cách thông minh mà hầu hết các doanh nghiệp thành công đều đã áp dụng:

Hãy biến nó thành giá trị cốt lõi.

Bằng cách bao gồm một giá trị cốt lõi là tập trung vào khách hàng, bạn cung cấp một yếu tố mà cả tổ chức có thể coi đó là mục tiêu chung để hướng tới.

Hiểu một cách đơn giản cho cách tiếp cận này là, dù cho bạn làm gì và ở đâu, từ việc xây dựng nội dung trên các nền tảng mạng xã hội, tư vấn bán hàng hay viết bài trên website, tất cả đều phải cam kết tới một giá trị chung đó là “vì khách hàng”.

Tại Proof, một doanh nghiệp chuyên về SaaS (Software as a Service), một trong những giá trị cốt lõi của họ là “be customer obsessed” tức là tất cả những gì họ làm đều quy về khách hàng. Mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều biết giá trị này và tham chiếu nó mỗi ngày.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn với các quyết định và không biết liệu quyết định đó có đảm bảo bạn đang theo đuổi chiến lược Lấy khách hàng làm trung tâm hay không, bạn có thể tự hỏi “Điều này có giúp ích gì cho khách hàng của chúng ta không?”

Nếu câu trả lời là không, hiển nhiên, đó không phải là một quyết định sáng suốt.

Bạn cũng cần lưu ý rằng Lấy khách hàng làm trung tâm không phải là chiến lược riêng của bộ phận Marketing, nó cần phải trở thành chiến lược và mục tiêu chung của tất cả các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

Xây dựng các hoạt động Marketing dựa trên khách hàng.

Tiếp thị hay Marketing lấy khách hàng làm trung tâm là chiến lược luôn coi khách hàng là một phần của thông điệp marketing của doanh nghiệp, mọi hoạt động marketing khi này đều hướng đến lợi ích chung của khách hàng.

Bằng cách sử dụng các chiến lược như Inbound Marketing và vận động sự ủng hộ của khách hàng (Customer Advocacy), các đội nhóm Marketing cung cấp những nội dung (Content Marketing) phù hợp cho khách hàng trên tất cả các điểm chạm, ngay cả khi họ đã mua hàng hoặc vừa chỉ mới bước vào phễu bán hàng.

Lấy khách hàng làm trọng tâm cũng không dừng lại với những nỗ lực marketing của bạn.

Đội ngũ bán hàng (Sales) của bạn cũng có thể áp dụng cách tiếp cận này và tạo ra một chiến lược tập trung vào khách hàng nhiều hơn.

Chiến lược bán hàng tập trung vào khách hàng.

Bán hàng lấy khách hàng làm trung tâm là chiến lược được điều chỉnh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng tiềm năng, thay vì của doanh nghiệp hoặc các đại diện bán hàng.

Thay vì là phản ứng trái ngược với các yêu cầu (khó khăn) đến từ khách hàng tiềm năng, những đại diện hay nhân viên bán hàng lấy khách hàng làm trung tâm sẽ chủ động chia sẻ các nội dung hữu ích cũng như hiểu biết của mình (insight) trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Họ cũng tham gia vào công cuộc xây dựng những nhà lãnh đạo tư tưởng bằng cách tham dự các sự kiện để mở rộng mạng lưới mối quan hệ của họ, thay vì chỉ là thực hiện những cuộc gọi ngẫu nhiên không mấy thiện cảm (Cold-Call).

Bạn cần lưu ý rằng, một khi doanh nghiệp hay đội nhóm của bạn áp dụng chiến lược lấy khách hàng trọng tâm, chiến thắng khách hàng là chiến thắng chung, phục vụ khách hàng là nhiệm vụ chung, và cố gắng, hãy tận hưởng các thành công nhỏ cùng nhau khi có thể.

Một tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm cần làm những gì?

Một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (Customer Centric Organization) cần làm những gì?
Một tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm cần làm những gì?

Như chúng ta đã đề cập trong phần trước, chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm cần bắt đầu bằng cách xây dựng văn hóa của doanh nghiệp.

Dưới đây là những gì doanh nghiệp cần làm.

1. Dự báo nhu cầu của khách hàng – Customer Forcasting.

Khi nói đến các chiến lược tập trung vào khách hàng hay Lấy khách hàng làm trung tâm, nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng có lẽ là tất cả những gì doanh nghiệp cần hướng tới.

Ông chủ hãng xe Ford nói rằng nếu ông chỉ lắng nghe những gì khách hàng nghĩ và muốn, ông sẽ không thể sản xuất được một chiếc xe hơi như hiện tại.

Vì ông có thể suy nghĩ ra những thứ mà đối thủ của mình còn chưa biết, ông đã tạo ra một sản phẩm dựa trên các dự báo nhu cầu trong tương lai của thị trường.

Ford biết khách hàng của mình muốn gì trước khi khách hàng biết họ muốn điều đó – đó là một động thái kinh doanh làm thay đổi cuộc chơi của Ford trong ngành ô tô.

Chúng ta cũng có thể thấy các kiểu dự báo tương lai tương tự ở Steve Jobs và Elon Musk.

Những CEO có tầm nhìn này đã phát triển và thúc đẩy những gì họ nghĩ rằng mọi người sẽ muốn trong tương lai, dù đó là mang lại cho thế giới những chiếc iPhone, iPad hay Model X, họ đã tạo ra những đế chế hàng nghìn tỷ đô la.

Bài học được rút ra cho người làm marketing và kinh doanh ở đây là, trong khi hầu hết khách hàng có thể cung cấp chính xác về những gì họ muốn ngày hôm nay, những gì họ thực sự muốn trong tương lai vẫn là những thứ rất mơ hồ, và doanh nghiệp cần đóng vai trò dẫn dắt họ trong suốt quá trình này.

2. Thu thập phản hồi của khách hàng.

Trong thế giới mà ai ai cũng nói về digital như ngày nay, có vô số cách mà bạn có thể thu thập phản hồi của khách hàng. Dưới đây là một vài ‘điểm tiếp xúc’ mà bạn có thể sử dụng:

  • Chat (Facebook, website…)
  • E-mail
  • Gửi SMS
  • Gọi điện thoại
  • Tin nhắn trong ứng dụng (in-app messages)
  • Làm bảng khảo sát (survey)
  • Gặp trực tiếp

Trong khi có rất nhiều cách để doanh nghiệp có thể liên hệ với khách hàng của mình, mỗi bộ phận hay phòng ban nên sử dụng những kênh phù hợp nhất đối với họ.

Dưới đây là 3 kỹ thuật nghiên cứu khách hàng bạn có thể tham khảo.

Thực hiện khảo sát.

Bằng cách nói với khách hàng của bạn rằng bạn không hoàn hảo, bạn có thể tìm hiểu rõ hơn về Insights khách hàng và theo dõi hiệu suất của mình.

Có rất nhiều cách để bạn có thể khảo sát khách hàng của mình cả online lẫn offline: Online các bạn có thể sử dụng Survey Monkey.

Các doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới đã biết giá trị của các cuộc khảo sát và bằng cách thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng hoặc khảo sát sản phẩm thường xuyên, bạn có thể cung cấp một cách thức tuyệt vời để nhận được phản hồi từ phía khách hàng.

Khởi chạy một thử nghiệm người dùng.

Hỏi bất kỳ nhà thiết kế hoặc PM (product manager) nào về giá trị của thử nghiệm người dùng và họ sẽ cho bạn biết cách mà họ đã mong đợi về các hoạt động này.

Các công cụ tiếp thị kỹ thuật số hiện đại như Usertesting.com và Hotjar cung cấp một framework (khung mẫu) đơn giản để thu thập phản hồi từ khách hàng thực sự về sản phẩm của bạn.

Trong nỗ lực xây dựng một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm, điều này có thể giúp xác thực linh cảm của bạn và hướng dẫn công việc của bạn hướng tới các dự án có tác động hay sức ảnh hưởng cao nhất.

Thực hiện cuộc gọi trực tiếp.

Có một người bạn luôn khăng khăng rằng nói chuyện qua điện thoại thì tốt hơn là nhắn tin? Rất có thể, người bạn này là một trong những người bạn thân của bạn.

Áp dụng theo cách tương tự, hãy coi khách hàng như ‘bạn thân’ và họ cũng thế, xem bạn như ‘bạn thân’. Chỉ bằng cách nhấc điện thoại, bạn có thể nhận được một hình thức phản hồi mạnh mẽ hơn từ khách hàng.

Một CTO của J.P. Morgan (Một ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ) đã thực hành kỹ thuật này hàng tuần – và ông thề trước những phản hồi mà ông đã thu thập được từ các cuộc gọi của khách hàng là:

“Nói chuyện với khách hàng có lẽ là điều quan trọng nhất tôi đã làm trong tuần.

Mặc dù có một mức độ phát triển sản phẩm nhất định đòi hỏi bạn phải có lập trường và dự đoán nhu cầu – tuy nhiên, tôi không thể làm điều đó mà không hiểu gì về tình hình hiện tại của khách hàng của mình.”

3. Cung cấp những cách tiếp cận dễ dàng và thuận tiện cho khách hàng.

Có một sự thật không mấy dễ chịu trong việc giao tiếp với khách hàng là, khi bạn làm cho quá trình khách hàng liên hệ với bạn càng khó khăn và phức tạp, bạn sẽ ít phải tiếp nhận thông tin từ họ hơn và hiển nhiên, bạn ít tốn kém hơn.

Để bạn có thể dễ dàng hình dung về điều này, bạn có thấy quá trình bạn liên hệ với một doanh nghiệp (lớn) nào đó là dễ dàng không, bạn đã từng chứng kiến cảnh bạn liên hệ lên tổng đài của một ngân hàng nào đó nhiều lần nhưng “tất cả đều bận” chưa.

Bạn có tìm thấy số điện thoại liên hệ hay các cách thức hỗ trợ trực tiếp trên các ‘Trang trợ giúp’ của Facebook hay Google không?

Vì doanh nghiệp sẽ mất một khoản đầu tư rất lớn vào chăm sóc khách hàng, họ thường có xu hướng làm cho quá trình đó trở nên “gián tiếp” hơn, khó khăn hơn.

Ở một diễn biến khác, Zappos, nhà bán lẻ giày trực tuyến này có cách tiếp cận hoàn toàn ngược lại để đạt được sự thành công của khách hàng.

Zappos xác định rằng khi khách hàng muốn nói chuyện với họ, họ nên tạo điều kiện dễ dàng nhất có thể.

Ông Tony Hsieh, CEO của Zappos, mô tả lý do của ông cho quyết định đó là:

“Nhiều người có thể nghĩ rằng thật kỳ lạ khi một công ty internet lại tập trung vào các cuộc điện thoại đến như vậy, đặc biệt, khi chỉ có khoảng 5% doanh số bán hàng của chúng tôi diễn ra qua điện thoại.

Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng, trung bình, khách hàng của chúng tôi gọi điện cho chúng tôi ít nhất một lần. Và ở một thời điểm nào đó, nếu chúng tôi xử lý tốt cuộc gọi, chúng tôi có cơ hội tạo ra những tác động cảm xúc và ký ức về lâu dài…

Triết lý của chúng tôi là hầu hết số tiền mà chúng ta thường chi cho quảng cáo nên được đầu tư vào dịch vụ khách hàng, vì vậy khách hàng của chúng tôi sẽ tự marketing cho chúng tôi thông qua truyền miệng.”

4. Hãy trao đổi hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng.

Một trong những hạn chế lớn nhất mà các tổ chức và doanh nghiệp hiện đại đang phải đối mặt đó là thiếu đi những sự trao đổi trực tiếp với khách hàng.

Nhìn lại 50 năm trước, trước khi Internet ra đời và nền kinh tế toàn cầu trở nên đa dạng hơn, việc một doanh nghiệp tương tác với khách hàng cuối là điều hết sức bình thường.

Sự tiếp xúc trực tiếp giữa những con người với nhau diễn ra hàng ngày đơn giản là vì nó là một phần cần thiết của yếu tố thương mại.

Nếu bạn muốn một món hàng, bạn đi đến một cửa hàng, nói chuyện với nhân viên bán hàng và trực tiếp mua nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng phản hồi đó để cải thiện trải nghiệm của người tiêu dùng.

Ngày nay, trong hầu hết các doanh nghiệp, điều này không còn diễn ra. Một phần là vì những tiến bộ khác từ nền kinh tế kỹ thuật số đã mang lại cho doanh nghiệp những phương án thay thế khác.

Mặc dù bạn có nhiều cơ hội để tiếp xúc hơn do sự hỗ trợ của yếu tố công nghệ, nhưng có một sự thật là, các mối liên kết lại trở nên mờ nhạt hơn.

Vậy làm thế nào để bạn chống lại điều này và bạn có thể mang lại những trải nghiệm trực tiếp hơn và sâu sắc hơn với khách hàng của mình.

Nghe thì có vẻ không mới, nhưng việc tổ chức các sự kiện trực tiếp có thể mang lại nhiều lợi ích cho bạn trong việc biến khách hàng trở trung tâm. Bằng cách tổ chức một sự kiện, bạn cung cấp giá trị cho cả hai bên: khách hàng và thương hiệu.

5. Cung cấp những dịch vụ khách hàng chủ động.

Một trong những cách tốt nhất để phân biệt doanh nghiệp của bạn với các đối thủ cạnh tranh là cung cấp cho khách hàng của bạn giá trị gia tăng vượt ra khỏi những gì mà khách hàng có thể mong đợi.

Điều này cho họ thấy rằng bạn đang không chỉ thực sự đầu tư vào việc tạo ra những trải nghiệm khách hàng thú vị mà còn luôn nỗ lực để làm tốt hơn những gì có thể.

Một cách để bạn có thể cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng đó là bao gồm các tính năng dịch vụ khách hàng chủ động.

Dịch vụ khách hàng chủ động cung cấp cho khách hàng của bạn các tài nguyên để họ có thể tự giải quyết các vấn đề mà không cần liên hệ với doanh nghiệp.

Bằng cách này, họ có thể tự giải quyết các vấn đề đơn giản và tránh phải chờ đợi nhóm dịch vụ khách hàng của bạn.

WashCard Systems là một trong những doanh nghiệp đã thu được nhiều lợi nhuận từ việc áp dụng dịch vụ khách hàng chủ động này. Họ đã sử dụng HubSpot để xây dựng trang báo giá (pricing page) để khách hàng không cần phải liên hệ trực tiếp cho điều này.

Trang định giá có vẻ như là một bổ sung đơn giản, nhưng nó đã thay đổi hoàn toàn quy trình xây dựng khách hàng tiềm năng của WashCard Systems.

Vào năm 2018, trang định giá đã trở thành trang được truy cập nhiều nhất trên website và ‘gánh’ gần 2/3 số lượng chuyển đổi trực tuyến của công ty.

6. Ứng dụng các công cụ chăm sóc khách hàng (Automation).

Trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu của bạn cũng quan trọng như các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang cung cấp. Khách hàng không chỉ muốn sản phẩm mà họ còn muốn tận hưởng toàn bộ trải nghiệm mua hàng của họ.

Ngay cả khi sản phẩm của bạn rất tuyệt vời, bạn cũng sẽ mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh nếu họ có khả năng làm cho các tương tác với khách hàng trở nên thú vị và hiệu quả hơn.

Việc áp dụng các công cụ dịch vụ khách hàng phù hợp đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra trải nghiệm lấy khách hàng làm trung tâm (Customer Centric Experience).

Những công cụ này giúp các nhóm dịch vụ khách hàng của bạn tạo ra các hệ thống hỗ trợ bán hàng đa kênh (Omni Channel), liền mạch, cung cấp cho khách hàng các giải pháp tức thì cho các vấn đề của họ.

Làm như vậy, khách hàng sẽ hài lòng hơn vì doanh nghiệp đang đầu tư vào sự thành công ngắn hạn và dài hạn của họ.

Hãy lấy ví dụ về công ty bảo hiểm Lemonade. Lemonade nhận ra rằng một trong những thách thức khó khăn nhất đối với họ là thay đổi nhận thức của khách hàng về ngành nghề kinh doanh của mình.

Hầu hết mọi người không thích nói chuyện với các công ty bảo hiểm vì các trải nghiệm của khách hàng thường buồn tẻ và khó chịu. Vì vậy, Lemonade đã đầu tư vào chatbots để giúp thay đổi trải nghiệm đó cho khách hàng của mình.

Chatbot của Lemonade có tên là “Mia”, giúp tạo ra một cuộc trò chuyện nhẹ nhàng và thân thiện với người dùng. Mia cung cấp cho khách hàng những câu trả lời rõ ràng, ngắn gọn và tư vấn cho họ những kế hoạch phù hợp nhất với ngân sách của họ.

Ông Daniel Schreiber, CEO của công ty này cho biết: “chatbot này đã làm cho trải nghiệm dịch vụ khách hàng của của chúng tôi trở nên “vui tươi và tức thì”. Ngoài ra, chúng tôi đã có thể cắt giảm chi phí và giảm giá cho khách hàng nhờ tự động hóa được tăng thêm.”

7. Hãy nhìn xa hơn việc mua hàng.

Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu hút khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Tuy nhiên, khi khách hàng mua một lần, rõ ràng là bạn sẽ muốn đảm bảo rằng họ sẽ tiếp tục mua trong tương lai.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí để đạt được một khách hàng mới thường cao hơn gần 5 lần so với việc duy trì một khách hàng hiện có.

Tuy nhiên, làm thế nào để bạn có thể thúc đẩy khách hàng hiện tại mua hàng của bạn thêm ít nhất là một lần nữa hay bạn cần làm những gì?

Cách tốt nhất là cung cấp cho họ những lợi ích bổ sung, điều vượt ra ngoài những thứ mà họ có thể mong đợi từ việc mua hàng đơn thuần.

Những lợi ích này sẽ giúp khách hàng đạt được mục tiêu của họ đồng thời tạo ra những trải nghiệm khách hàng đáng nhớ hơn.

Bằng cách đó, khách hàng sẽ bắt đầu liên kết sự thành công của họ với các sản phẩm và dịch vụ của công ty bạn.

8. Xây dựng một quy trình phục vụ tiêu chuẩn.

Nếu bạn muốn tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, đội nhóm của bạn không thể ‘bỏ rơi’ khách hàng sau khi bán hàng.

Thay vào đó, hãy đảm bảo khách hàng của bạn có thể tận dụng tối đa sản phẩm và dịch vụ của bạn. Bằng cách đó, họ sẽ có xu hướng quay lại doanh nghiệp của bạn hơn khi họ sẵn sàng mua thêm.

Một trong những phương pháp tốt nhất để tối ưu hóa giá trị sản phẩm của bạn trong mắt khách hàng là thiết lập một quy trình phục vụ chi tiết.

Quy trình này cung cấp cho khách hàng cách sử dụng chúng để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của họ. Nhu cầu của mỗi khách hàng sẽ là duy nhất, vì vậy đội nhóm của bạn tốt nhất là nên cá nhân hóa quy trình này để đảm bảo mọi khách hàng đều được thành công theo những cách riêng.

Chargebacks 911 là doanh nghiệp SaaS đã ứng dụng rất thành công Lấy khách hàng làm trung tâm và tập trung vào quy trình phục vụ tiêu chuẩn.

Chargebacks 911 đã ứng dụng mô hình flywheel để phân tích các điểm khó khăn (pain points) khác nhau trong hành trình của khách hàng.

Sau khi đánh giá các chiến thuật bán hàng và marketing của họ, Chargebacks 911 đã nhận ra một lỗ hổng lớn trong trải nghiệm khách hàng của mình.

Để khắc phục điều này, công ty đã quyết định ban hành một chính sách mới trong đó đại các diện bán hàng của khách hàng sẽ hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm.

Lợi ích của việc này là các đại diện bán hàng có thể tham khảo các nhu cầu của khách hàng đã nêu trong các lần tương tác trước đó.

Sau đó, họ có thể xác định các sản phẩm và tính năng bổ sung có thể giúp khách hàng đáp ứng những nhu cầu đó một cách tốt hơn.

Điều này đảm bảo rằng khách hàng của Chargebacks 911 nhận được nhiều giá trị nhất có thể từ việc mua hàng của họ.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng bạn cần biết về thuật ngữ Lấy khách hàng làm trung tâm. Trong khi các yếu cố công nghệ liên tục thay đổi và hành vi của khách hàng cũng tương tự, áp dụng chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm là tất cả những gì doanh nghiệp cần làm để có thể đảm bảo rằng họ luôn luôn đứng cùng một hướng với khách hàng, phục vụ và hỗ trợ họ.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây là hiểu rõ bản chất của Lấy khách hàng làm trung tâm là gì, hiểu về cách ứng dụng chiến lược Lấy khách hàng làm trung tâm trong Marketing và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Đôi nét về Temasek Holdings: Quỹ đầu tư đứng sau VNG

Temasek Holdings là “cái tên” không mấy xa lạ đối với thị trường Việt Nam. Với 13 văn phòng ở 9 quốc gia, quỹ đầu tư của chính phủ Singapore đã và đang rót tiền vào nhiều doanh nghiệp của Việt Nam.

Đôi nét về Temasek Holdings: Quỹ đầu tư đứng sau VNG
Đôi nét về Temasek Holdings: Quỹ đầu tư đứng sau VNG

Với mục đích vực dậy nền kinh tế sau khi giành độc lập năm 1965, mức thâm hụt ngân sách của Singapore lên tới khoảng 14 triệu SGD.

Với một nền kinh tế kém phát triển và phần lớn cơ sở hạ tầng đang xuống cấp, hoạt động đầu tư là cực kỳ cấp bách đối với quốc đảo này. Khi đó, nhiều người cho rằng Singapore sẽ không thể tồn tại với tư cách là quốc gia độc lập trong vài năm.

Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo thời kỳ đầu của Singapore không muốn chấp nhận tương lai u tối đó, họ quyết định Singapore phải vượt qua khó khăn để tồn tại, bắt đầu nhiệm vụ cải cách nền kinh tế. Với một loạt chính sách kinh tế mới, năm 1969, tài sản của Singapore đã tăng lên 3,3 tỷ SGD và nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh nhất Đông Nam Á.

Nhận thấy nhu cầu quản lý tài sản công đang tăng lên, chính phủ Singapore đã quyết định thúc đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp quốc doanh. Do đó, Temasek Holdings đã “ra đời” vào năm 1974, được sáng lập bởi Phó Thủ tướng Singapore lúc bấy giờ là ông Goh Keng Swee.

Ở thời điểm đó, Temasek Holdings kiểm soát gần như hoàn toàn các khoản đầu tư ban đầu vào các GLC, cùng các ngành mũi nhọn trong nước như vận tải biển, tiện ích công hay viễn thông. Song, điểm khác của Temasek với các quỹ đầu tư quốc gia thông thường là họ quản lý danh mục đầu tư, đầu tư vốn của cổ đông và gọi vốn để mở rộng quy mô.

Trong thời kỳ đầu, lợi nhuận của Temasek chủ yếu đến từ việc tư nhân hoá tài sản mà họ sở hữu. Là cổ đông chi phối của các GLC trong nước, quỹ đã đầu tư mạnh vào 35 khoản đầu tư ban đầu cho các doanh nghiệp có tầm quan trọng chiến lược của Singapore. Họ chỉ giữ lại các khoản đầu tư quan trọng về mặt chiến lược, còn các khoản đầu tư bên ngoài được bán ra hầu như là của các startup.

Năm 1980, Temasek Holdings đã “bắt tay” vào một loạt các đợt thoái vốn và thực hiện các đợt IPO cho những doanh nghiệp trong danh mục. Một trong những doanh nghiệp đáng chú ý đó là Singapore Airlines và Singtel.

Không lâu sau đó, Temasek chính thức bước chân ra khỏi biên giới để đầu tư vào thị trường châu Á. Trong những năm qua, tập đoàn tiếp tục phát triển danh mục đầu tư và tận dụng cơ hội đầu tư không chỉ ở châu Á mà còn những khu vực xa hơn.

Theo số liệu trên trang web của Temasek, quỹ hiện đang quản lý danh mục đầu tư có giá trị khoảng 382 tỷ SGD, tăng 167 tỷ SGD trong thập kỷ qua, tính đến ngày 31/3. Tài sản ở Singapore chiếm tỷ trọng 28% trong danh mục, khu vực châu Á chiếm 35% và các khu vực còn lại trên thế giới là 37%.

Quỹ đầu tư của Singapore “đổ tiền” vào rất nhiều lĩnh vực, từ viễn thông, công nghệ, khoa học cho đến dịch vụ tài chính, bất động sản, năng lượng… Vận tải và công nghiệp (bao gồm cả năng lượng) là mảng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục của Temasek, được phân bổ với tỷ lệ 23%.

Tháng trước, Temasek công bố tổng lợi nhuận của cổ đông (TSR) trong năm tài khoá kết thúc ngày 31/3 là -5,07%. Các công ty Singapore trong danh mục đầu tư của Temasek vẫn có kết quả hoạt động khả quan dù thị trường vĩ mô có nhiều biến động.

Song, các khoản đầu tư trực tiếp toàn cầu của Temasek đã lại gặp khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ, chăm sóc sức khỏe và thanh toán, do định giá giảm trong môi trường lãi suất cao hơn.

Nhìn chung, danh mục đầu tư của Temasek vẫn đang tiếp tục phục hồi từ mức thấp nhất trong thời kỳ đại dịch, với TSR trong 3 năm là 8%. TSR của Temasek kể từ khi thành lập vào năm 1974 vẫn duy trì ở mức cao 14%, trong khi TSR trong 20 năm và 10 năm là 9% và 6%.

Temasek đã công bố kế hoạch mở văn phòng mới ở Paris để tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội đầu tư trên thế giới. Cùng với các văn phòng ở London và Brussels, văn phòng mới của Temasek ở Paris sẽ củng cố mạng lưới toàn cầu của Temasek và phát triển đội ngũ nhân tài tại châu Âu.

Trong khi đó, châu Á và Đông Nam Á nói riêng cũng là một “điểm đến” đầy tiềm năng đối với quỹ đầu tư của Singapore. Đầu năm nay, Temasek đã mua lại 41% cổ phần của chuỗi bệnh viện ở Ấn Độ là Manipal Health Enterprises.

Kể từ năm 2007, Temasek tiếp cận nhiều hơn với thị trường Việt Nam khi mua 10% cổ phần của Tập đoàn Thuỷ Hải sản Minh Phú. Khoản đầu tư nhận được nhiều sự chú ý khác được thực hiện vào tháng 6/2020, do quỹ KKR của Mỹ đứng đầu, với giao dịch mua hơn 200 triệu cổ phiếu VHM của Vinhomes.

Ngoài ra, Temasek cũng đầu tư vào một loạt các doanh nghiệp Việt khác, bao gồm VNG thông qua Seletar Investments, rót vốn cho công ty mẹ của Công ty Cổ phần Dịch vụ Giao hàng nhanh (GHN) và Công ty Cổ phần Dịch vụ tức thời (Ahamove). Tại Việt Nam, Temasek tính đến năm 2021 đã giải ngân trực tiếp hơn 1 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vu Lam | Markettimes

5 dấu hiệu nhận biết một người có tư duy tăng trưởng

Tư duy tăng trưởng (Growth Mindset) từ lâu đã không còn là thuật ngữ mới, khái niệm đề cập đến quan điểm cho rằng sự cống hiến, nỗ lực và làm việc chăm chỉ là điều kiện để phát triển.

5 dấu hiệu nhận biết người có tư duy tăng trưởng
5 dấu hiệu nhận biết người có tư duy tăng trưởng

Trong một bài phỏng vấn với giáo sư tâm lý học của Đại học Stanford, Carol Dweck (Bà cũng là tác giả của cuốn sách đình đám “Mindset: The New Psychology of Success”, MarketingTrips tạm dịch nguyên bản là “Tư duy: Tâm lý học thành công mới”).

Bà cũng là một trong những người làm cho khái niệm Growth Mindset (Tư duy tăng trưởng, tư duy phát triển) trở nên phổ biến hơn, thuật ngữ mô tả về những người tin rằng kỹ năng và khả năng của họ là có thể được phát triển.

Trái ngược lại với những người có tư duy tăng trưởng, những người có tư duy cố định (Fixed Mindset) lại tin rằng họ sinh ra là đã có hoặc gắn liền với một số kỹ năng hoặc trí thông minh nhất định, và điều này về cơ bản là khó có thể thay đổi.

Giáo sư tâm lý học Dweck cho rằng tư duy (Mindset) là thứ luôn thay đổi – một người bất kỳ nào đó có thể luôn có tư duy tăng trưởng hay tư duy phát triển, nhưng họ lại chuyển sang trạng thái tư duy cố định khi gặp (hoặc đối mặt với) thất bại.

Trong bối cảnh kinh doanh mới của thế giới VUCA, khi mọi thứ không ngừng thay đổi và biến động, việc có được những nhân viên với tư duy tăng trưởng là vô cùng cần thiết. Dưới đây là một số dấu hiệu để bạn có thể nhận ra những người có loại tư duy này.

1. Họ là những người luôn tìm cách học hỏi.

CEO của Microsoft Satya Nadella từng cho biết là ông đã chuyển tư duy từ cố định sang tăng trưởng. Sự thay đổi trong cách tiếp cận này đã khiến ông thực hiện được những thay đổi lớn tại Microsoft. Nó cũng thay đổi cách ông và Microsoft tuyển dụng.

Microsoft tìm kiếm những người có thể học được, những người sẵn sàng học hỏi mọi thứ chứ không phải là người đã và luôn cho rằng họ biết hết mọi thứ.

Những ứng viên có tư duy tăng trưởng là những người không ngại thừa nhận những sai lầm họ đã mắc phải vì họ coi thất bại là cơ hội để học hỏi và cải thiện thay vì là thứ gì đó đáng xấu hổ. Với họ, thất bại là nền tảng của thành công.

2. Họ lắng nghe từ những người đi trước (Mentor).

Để phát triển bản thân (nhanh hơn), những người có tư duy tăng trưởng sẽ chủ động tìm kiếm và lắng nghe từ những người cố vấn, những người đi trước họ.
Dù cho bản thân họ có giỏi đến mức nào, họ vẫn luôn đặt ra các câu hỏi, hỏi không chỉ để tìm kiếm những cái mới hay nhận được phản hồi, mà là còn để khẳng định lại những gì mà họ đang còn nghi ngờ.

3. Họ thừa nhận sai lầm và học hỏi từ chúng.

Trong khi đối với nhiều người thì sai lầm là thứ gì đó khó có thể chấp nhận được, sự thật thì nó là một phần không thể thiếu của những người thành công.

Điểm khác biệt ở đây là, cách một người nhìn nhận về sai lầm. Với những người có tư duy tăng trưởng, họ coi sai lầm là cơ hội, họ sử dụng cơ hội đó để cải thiện bản thân và hơn thế nữa.

4. Họ là người rất tò mò.

Những gì mà một người hành động chính là kết quả phản ánh về những gì mà não bộ của họ đang muốn tìm hiểu và làm rõ. Động lực hay khao khát càng lớn thì họ càng tìm cách hành động để đạt được mục tiêu.

Nếu thiếu đi sự tò mò về những cái mới, cái hay hay cái cần hoàn thiện, con người nói chung sẽ mất đi động lực học tập và phát triển, khả năng sáng tạo từ đó cũng dần mất đi.

5. Họ luôn tìm cách kết nối với những người thông minh và cầu tiến hơn.

Warren Buffett là một trong những nhà đầu tư mang tính huyền thoại, mọi người cho rằng ông là người rất thông minh. Tuy nhiên, ông lại cho rằng thành công của mình là nhờ tuyển được hay bao quanh mình bởi những người thông minh hơn ông.
Thay vì cho mình là người có thể biết hết mọi thứ, Warren Buffett thừa nhận rằng luôn có một ai đó biết nhiều về một chủ đề cụ thể nhất định hơn ông.
Với tư cách là nhà lãnh đạo, rất ít người có thể gạt bỏ được cái tôi của mình và thừa nhận rằng có một ai khác giỏi hơn họ. Nhưng đó cũng là lý do giải thích tại sao chỉ một số ít doanh nghiệp là thành công còn phần lớn thì không.

Một khi bạn có thể xác định được những người hay ứng viên có tư duy tăng trưởng, đừng ngần ngại mà hãy trao cho họ một cơ hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Gemini AI của Google được cho là mạnh hơn GPT-4 của ChatGPT

Giới chuyên gia AI đang tranh cãi trước nhận định rằng AI Gemini sắp ra mắt của Google sẽ mạnh gấp 5 lần GPT-4 (của ChatGPT) trong khi “ngốn” ít GPU hơn.

CEO DeepMind của Google
CEO DeepMind của Google

Ngày 28/8, hai chuyên gia Dylan Patel và Daniel Nishball thuộc công ty nghiên cứu SemiAnalysis đăng bài nhận định với tiêu đề “Google Gemini ăn cả thế giới – sẽ phá vỡ GPT-4 bằng sức mạnh nhân năm với ít GPU hơn”.

Bài viết lập luận rằng AI của Google đã sẵn sàng để “thổi bay” GPT-4 mạnh nhất hiện nay của OpenAI (đang được tích hợp trong ChatGPT) bằng sức mạnh tính toán lớn, trong khi đòi hỏi ít card đồ họa hơn.

Gemini là mô hình AI đa phương thức do Google DeepMind nghiên cứu và phát triển, dự kiến công bố cuối năm nay. Đây được xem là “nỗ lực nghiêm túc nhất” của hãng trong cơn sốt AI – lĩnh vực hãng tham gia nhiều năm nhưng lại chậm chân trong cuộc đua AI tổng quát so với ChatGPT. Nhà đồng sáng lập Google Sergey Brin cũng đã phải trở lại để thúc đẩy sự phát triển Gemini sau nhiều năm “quy ẩn”.

Patel và Nishball phân chia “GPU giàu” (GPU-Rich) để chỉ những hệ thống AI tiêu tốn nhiều bộ xử lý đồ họa và “GPU nghèo” (GPU-Poor) để nói đến các hệ thống cần ít GPU nhưng vẫn có sức mạnh vượt trội. Nhóm tác giả xếp GPT-4 đại diện cho mô hình cần nhiều GPU, còn Gemini ở bên còn lại.

Patel cho biết phân tích của họ dựa trên dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn là nhà cung cấp bên thứ ba của Google. Dẫn hàng loạt số liệu, nhóm kết luận mô hình Gemini vượt trội GPT-4 về thước đo hiệu suất liên quan đến tính toán máy tính, được gọi là FLOPS.

Hiện nay, hầu hết mô hình AI ngôn ngữ lớn (LLM) như GPT-4 của OpenAI hay Llama của Meta chủ yếu dựa vào GPU từ Nvidia – thiết bị có giá 40.000 USD mỗi chiếc – để hoạt động.

Càng nhiều GPU, sức mạnh tính toán càng tăng. Cơn sốt AI đã giúp Nvidia gia nhập “câu lạc bộ nghìn tỷ USD” hồi tháng 5. Nvidia cũng gần như độc quyền về GPU cho các hệ thống AI. Trong khi đó, đối thủ lớn như AMD chưa có sản phẩm tương tự đủ khả năng cạnh tranh.

“Có ai có thể cứu chúng ta khỏi việc nô lệ cho Nvidia không? Câu trả lời có thể là Gemini”, bài viết nêu.

Theo Business Insider, ngay sau khi xuất hiện, bài viết lập tức thu hút sự chú ý lớn từ giới chuyên môn. “Thật ngạc nhiên, Google đang nhờ mấy anh chàng này phân tích về khả năng của Gemini. Đó chỉ là một chiêu bài tiếp thị, thật nực cười”, Sam Altman, CEO OpenAI, nhận xét ngày 29/8.

“Có số liệu nào trong đó sai không?”, Elon Musk phản bác Alman trên X ngày 30/8. “Ông chủ” ChatGPT chưa đáp lại.

Patel cũng phản biện ý kiến của Altman, khẳng định dữ liệu thu được là từ các nhà cung cấp của Google, không phải từ bản thân Google, đồng thời đưa ra một loạt ảnh chụp màn hình để chứng minh.

Trên các diễn đàn, tranh cãi cũng nổ ra, tập trung vào câu hỏi: liệu việc kết hợp nhiều GPU tiên tiến và đắt tiền hơn sẽ tạo ra LLM tốt hơn không, cũng như vấn đề thực sự của các mô hình AI có phải là GPU hay phần mềm.

“Tôi hy vọng sớm có ai đó truất ngôi OpenAI. Nhưng nếu nói Gemini mạnh gấp năm lần GPT-4, cần xem lại sức mạnh ở đây đề cập đến khía cạnh nào”, tài khoản X có tên Teknium1, hiện là một nhà phát triển ở Mỹ, nhận xét.

“Sức mạnh tính toán không thôi chưa phải là tài nguyên duy nhất. Nó còn là bản thân quá trình đào tạo, hiệu quả dữ liệu cũng như chất lượng sản phẩm cuối”, trang Hacker News bình luận.

Một số người khác nói do chưa ra mắt, Gemini vẫn là một ẩn số. “Dù bạn đồng ý với bài viết hay không, đây vẫn là dự đoán táo bạo và chưa chắc có ai đúng. Năm 2024 sẽ rất thú vị”, người dùng Reddit có tên Machine Learning viết.

Hồi tháng 6, Demis Hassabis, người đứng đầu Google DeepMind, từng cho biết Gemini sẽ mạnh hơn ChatGPT khi ra mắt. Theo ông, AI của hãng có cách tương tác bằng văn bản tương tự ChatGPT nhưng được trang bị các khả năng mới như lập kế hoạch hoặc giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing Channels: Đại dịch đã làm thay đổi bối cảnh kênh Marketing và Bán hàng như thế nào

Đại dịch và vô số sự thay đổi của yếu tố công nghệ đã khiến chiến lược tiếp cận kênh của những người làm marketing cũng phải thay đổi theo. Khi các kênh làm marketing ngày càng đa dạng và phân mảnh, marketer buộc phải tìm kiếm các giải pháp mới nếu muốn thành công.

Marketing Channels: Đại dịch đã làm thay đổi bối cảnh kênh Marketing như thế nào
Marketing Channels: Đại dịch đã làm thay đổi bối cảnh kênh Marketing như thế nào

Đại dịch Covid-19, cùng với đó là vô số sự thay đổi của yếu tố công nghệ ví dụ như tính ứng dụng ngày càng rộng rãi của AI (trí tuệ nhân tạo), đã buộc các doanh nghiệp hay người làm marketing nói chung phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng những yêu cầu mới của khách hàng.

Một trong những tác động rõ ràng nhất đó là thông qua các kênh làm marketing mà doanh nghiệp áp dụng để tương tác và bán hàng cho khách hàng.

Các kênh làm Marketing đang ngày càng được mở rộng.

Theo số liệu khảo sát từ CMOSurvey, gần 2/3 (khoảng 61%) số doanh nghiệp cho biết họ đã tăng số lượng kênh sử dụng. Trong khi mức tăng áp dụng ở cả các doanh nghiệp B2B lẫn B2C, doanh nghiệp B2C có mức tăng rõ nét hơn với 77%.

Mặc dù một trong những ưu điểm lớn nhất của việc gia tăng số lượng kênh đó là giờ đây người tiêu dùng có thể có nhiều phương án lựa chọn hơn về cách thức họ muốn tương tác với thương hiệu, việc mở rộng kênh lại phức tạp hơn những gì mà doanh nghiệp có thể hình dung.

Trước khi bắt tay vào việc mở rộng kênh marketing và bán hàng, các marketer nên tự hỏi:

  • Các kênh mới sẽ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mới, giành khách hàng hiện tại từ đối thủ cạnh tranh hay đơn giản là gia tăng chi tiêu của chính các khách hàng hiện tại?
  • Các kênh mới có được kết nối từ góc độ thương hiệu và trải nghiệm của khách hàng không?
  • Các điểm tiếp xúc (Brand Touchpoint) mới trên các kênh mới có cùng hướng đến những lợi ích và hình ảnh thương hiệu giống nhau không?
  • Các kênh có được kết nối liền mạch với nhau không?
  • Khách hàng có hiểu giá trị họ có được khi sử dụng các kênh khác nhau không và làm cách nào họ có thể di chuyển một cách dễ dàng giữa các kênh đó?

Các kênh tương tác trực tiếp (F2F) vẫn đang thể hiện mức độ hiệu quả của nó.

Theo khảo sát, chỉ 6,7% doanh nghiệp báo cáo rằng các kênh F2F (Face-to-face) của họ đã được chuyển hoàn toàn thành kênh kỹ thuật số (Digital Channel) – điều này có nghĩa là hầu hết các kênh mà doanh nghiệp sử dụng vẫn là tương tác trực tiếp. Bên cạnh đó, có đến 28% số doanh nghiệp đang tìm cách mở rộng sang các kênh F2F mới.

Mặc dù, với tốc độ chuyển đổi số ngày càng nhanh và rộng hơn, nhiều người kỳ vọng rằng các kênh tương tác và bán hàng trực tiếp này sẽ giảm dần đi hay thậm chí là bị triệt tiêu, tuy nhiên, sự thật có lẽ là sẽ không diễn ra theo cách đó.

Một số lý do chính bao gồm:

Đầu tiên, theo số liệu nghiên cứu, một người tiêu dùng trung bình chỉ tiếp xúc (và ghi nhớ) với một số lượng các mẫu quảng cáo nhất định mỗi ngày (có giới hạn). Dù cho cho công nghệ có phát triển đến đâu thì sự thật này vẫn khó có thể thay đổi. Từ góc nhìn này, việc duy trì các kênh F2F phù hợp có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả và thậm chí là tạo ra những bước đột phá.

Thứ hai, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy quá mệt mỏi với các nền tảng kỹ thuật số do số lượng ứng dụng được sử dụng và số lần tương tác trên màn hình mà họ sử dụng trong một ngày – con số này đã tăng hơn 100% trong thời kỳ đại dịch.

Trong một thế giới kỹ thuật số rõ ràng là khách hàng phải “hoạt động” nhiều hơn, hơn bao giờ hết họ khao khát những tương tác thực và trực tiếp với thương hiệu. Người tiêu dùng cũng muốn tính xác thực cao hơn (Authentic Marketing) trong một thế giới bấp bênh, nhiều rủi ro và không chắc chắn (Thế giới VUCA).

Thứ ba, khi công nghệ ngày càng phát triển và có tính ứng dụng cao hơn, nhiều doanh nghiệp xem các kênh F2F, chẳng hạn như các cửa hàng bán lẻ truyền thống, là “phòng thí nghiệm” để tìm hiểu về hành vi và sở thích của người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp mạnh về công nghệ đang tận dụng nó để phân tích các dữ liệu liên quan đến chuyển động của khách hàng (Footfalls Analysis), tận dụng IoT để kết nối mọi thứ, để tìm hiểu thêm về mong muốn của khách hàng và hơn thế nữa.

Theo số liệu, các công ty sản xuất (sản phẩm) ít có khả năng chuyển sang kỹ thuật số hoàn toàn hơn và có nhiều khả năng hơn trong việc mở thêm các kênh F2F mới (31%) so với các công ty dịch vụ (22%). Chỉ các công ty internet thuần túy mới không có nhu cầu mở thêm kênh F2F.

Nhu cầu mở rộng các kênh F2F mới phổ biến nhất trong lĩnh vực bất động sản, bán lẻ (retail) và truyền thông. Các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, công nghệ sinh học hay công nghệ thì ít phổ biến hơn.

Các thương hiệu ngày càng ưu tiên nhiều hơn cho các nền tảng mạng xã hội.

Theo số liệu, gần một nửa (45%) doanh nghiệp hiện đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội để bán hàng.

Các doanh nghiệp bất động sản (100%), công ty truyền thông (82%) và nhà bán lẻ lẫn bán buôn (70%) nằm ở nhóm dẫn đầu.

Như một điều tất yếu, hàng loạt các nền tảng như Snapchat, Facebook hay Instagram đã đạt mức doanh số thương mại điện tử (e-commerce) cao kỷ lục trong suốt những năm đầu tiên xảy ra đại dịch.

Theo số liệu khảo sát từ Sprout Social (một nền tảng Social Listening), vào năm 2022, hơn 1/2 số người trưởng thành ở Mỹ đã mua ít nhất một thứ gì đó thông qua kênh truyền thông mạng xã hội và có đến 98% người tiêu dùng dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng kênh này để mua hàng trong tương lai.

Về khía cạnh loại hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp B2C có nhiều khả năng bán sản phẩm và dịch vụ của họ trên các nền tảng mạng xã hội hơn (58%) so với các doanh nghiệp B2B (37%).

Bên cạnh đó, LinkedIn là mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất bởi các B2B Marketer.

Cuộc cách mạng D2C đã chính thức được bắt đầu.

Marketing Channels: Đại dịch đã làm thay đổi bối cảnh kênh Marketing và Bán hàng như thế nào
Marketing Channels: Đại dịch đã làm thay đổi bối cảnh kênh Marketing và Bán hàng như thế nào

D2C (direct-to-consumer) hay mô hình bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng có lẽ không còn là thuật ngữ mới của cả người làm marketing và kinh doanh.

Theo số liệu nghiên cứu, gần 1/4 (24%) số doanh nghiệp đã thêm D2C vào kênh bán hàng của họ vào năm 2023. Các doanh nghiệp B2C dẫn đầu với 41% số doanh nghiệp đã áp dụng (và đang thích ứng).

Một câu hỏi được đặt ra là tại sao các doanh nghiệp lại chuyển sang kênh D2C?

Dưới đây là một vài lý do chính.

Đầu tiên và cũng là quan trọng nhất, D2C cho phép các doanh nghiệp thu thập trực tiếp các dữ liệu hay thông tin có giá trị (Insights) về hành vi và nhu cầu trực tuyến của khách hàng – một trong những điểm chạm mà các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) hay hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), đã thiếu trước đây.

Trong thế giới mới (cookieless), khi các dữ liệu cá nhân ngày càng khó thu thập hơn, đặc biệt là qua các nền tảng của bên thứ 3, các dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Thứ hai, các mô hình bán hàng D2C cho phép doanh nghiệp hay người làm marketing thử nghiệm các chiến lược mới và thu thập những phản hồi có giá trị một cách thuận tiện và dễ dàng hơn nhiều.

Thứ ba, D2C có nghĩa là các doanh nghiệp có thể kiểm soát được các trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các thương hiệu cao cấp và có tính độc đáo cao, những thương hiệu mà cái yếu tố tinh thần và trải nghiệm vốn đóng vai trò quan trọng hơn cả giá cả hay thậm chí là chất lượng.

Gamification hiện đang không được sử dụng đúng mức.

Việc mua sắm theo trò chơi và các tương tác khác của khách hàng thông qua yếu tố phần thưởng, điểm tích luỹ, cuộc thi hoặc các tương tác thú vị tương tự khác (Gamification hay Gamifying shopping) dự kiến sẽ tăng từ 9,1 tỷ USD vào năm 2020 lên 30,7 tỷ USD vào năm 2025 – tăng 237%.

Trong khi tiềm năng của Gamification là vô cùng lớn, chỉ có 4,8% marketer hiện đã tích hợp gamification vào các kênh kỹ thuật số của doanh nghiệp để phục vụ cho việc bán hàng.

Theo nghiên cứu của McKinsey về những tác động hay sức ảnh hưởng của gamification đến kết quả thương hiệu, các chương trình khách hàng thân thiết có thể làm tăng khả năng khách hàng sẽ lựa chọn thương hiệu đó hơn so với đối thủ cạnh tranh, sẵn sằng trả giá cao hơn và tăng mức chi tiêu nhiều hơn.

Chìa khóa để khiến gamification trở nên hiệu quả hơn đó là kết nối nó với thương hiệu – trò chơi phải có ý nghĩa dựa trên vị trí và sự liên tưởng của thương hiệu (Brand Associations).

Về tổng thể, gamification hiện đang được sử dụng rộng rãi với các doanh nghiệp B2C nhưng lại khá khó khăn với doanh nghiệp B2B. Số liệu cho thấy chỉ có 1% doanh nghiệp B2B hiện đang sử dụng chiến lược này, so với 13% của các doanh nghiệp B2C.

Doanh nghiệp hay người làm Marketing cần đánh giá và triển khai các kênh mới một cách có chiến lược.

Trong bối cảnh mới, khi đa kênh hay nhiều kênh không còn là một lựa chọn mà là bắt buộc, các marketer hay doanh nghiệp cần xác định rõ kênh nào có thể giúp mang lại các giá trị thực sự (có thể đo lường được) và kênh nào thì không, hay kênh nào hiện có ít giá trị nhưng giá trị đó sẽ dần tăng theo thời gian (trong tương lai).

Trong khi việc áp dụng một kênh mới mà ngay cả đối thủ cũng đang ở đó, tuỳ vào từng nguồn lực cụ thể mà doanh nghiệp cần phải xác định liệu có nên dịch chuyển hay thêm mới hay không, việc đánh giá các tác động tiềm ẩn dường như là không thể thiếu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok Shop Shopping Center: Nền tảng mới của TikTok để cạnh tranh với Shein và Temu

TikTok vừa thông báo sẽ sớm ra mắt TikTok Shop Shopping Center, nền tảng thương mại điện tử mới chuyên bán hàng sản xuất tại Trung Quốc cho người tiêu dùng Mỹ, nền tảng sẽ cạnh tranh trực tiếp với Shein và Temu.

TikTok Shop Shopping Center
TikTok Shop Shopping Center: Nền tảng mới của TikTok để cạnh tranh với Shein và Temu

Theo đó, mạng xã hội TikTok đang mở rộng mảng thương mại điện tử bằng cách sẽ sớm ra mắt TikTok Shop Shopping Center, nền tảng chuyên bán các sản phẩm do Trung Quốc sản xuất tại Mỹ. TikTok hiện đang nhắm trực tiếp tới Shein và Temu.

Cụ thể, bắt đầu từ tháng 8 sắp tới, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) mới của TikTok sẽ cho phép người dùng mua sắm các sản phẩm tương tự như cách họ mua sắm trên Amazon hay bất cứ sàn thương mại điện tử nào khác.

TikTok Shop Shopping Center sẽ bán mọi thứ từ quần áo đến đồ điện tử, tất cả sản phẩm đều được sản xuất ở Trung Quốc, sau đó được vận chuyển đến khách hàng tại Mỹ từ cả trực tiếp từ TikTok hoặc thông qua các nhà bán lẻ khác, TikTok sẽ phụ trách các hoạt động như marketing và hậu cần (logistics).

Về quy trình bán hàng, các nhà cung cấp của Trung Quốc sẽ chỉ được TikTok thanh toán sau khi đơn hàng được thực hiện thành công, với các sản phẩm bị lỗi hoặc khách hàng muốn trả hàng, TikTok sẽ trả lại ngay cho nhà cung cấp.

Với nền tảng mới, TikTok đang đặt mục tiêu tăng tổng lượng giao dịch hàng hóa trên nền tảng (GMV) từ mức 5 tỷ USD năm 2022 lên 20 tỷ USD trong năm 2023.

Ở khía cạnh khác, TikTok đang nhắm mục tiêu cạnh tranh trực tiếp với Shein và Temu, cả 2 nền tảng đều đi theo hướng bán các sản phẩm giá rẻ (rất rẻ) với nhiều lựa chọn.

Trong khi Temu đã tuyên bố cách giữ giá thấp bằng cách “cắt bỏ các đơ vị trung gian”, cho phép các nhà cung cấp Trung Quốc bán trực tiếp cho người mua tại Mỹ và vận chuyển trực tiếp từ Trung Quốc, Shein đã trở thành một trong những thương hiệu bán quần áo trực tuyến giá rẻ trên toàn cầu với doanh thu hơn 100 tỷ USD vào năm 2022.

Cả Shein và Temu cũng đang phải đối mặt với những lời chỉ trích về chất lượng quần áo kém. Trong trường hợp của Shein, một số quần áo có khả năng chứa các hóa chất nguy hiểm như chì.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram mở rộng chương trình kiếm tiền cho nhà sáng tạo nội dung

Các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên Instagram tại nhiều quốc gia hơn hiện có thể thiết lập tính năng có trả phí (subscription) cho tài khoản của mình để kiếm thêm thu nhập.

Instagram mở rộng chương trình kiếm tiền cho nhà sáng tạo nội dung
Instagram mở rộng chương trình kiếm tiền cho nhà sáng tạo nội dung

Theo thông báo mới đây của Instagram, ngoài Mỹ, hiện các nhà sáng tạo tại nhiều quốc gia hơn có thể thiết lập gói thuê bao trên tài khoản của mình để gia tăng thu nhập.

Cụ thể, 10 quốc gia khác hiện có thể khai thác tính năng này bao gồm:

  • Australia
  • Brazil
  • Canada
  • France
  • Germany
  • Italy
  • Japan
  • Mexico
  • Spain
  • United Kingdom

Ngoài các quốc gia nói trên, mạng xã hội Instagram cho biết nền tảng sẽ tiếp tục mở rộng tính năng này trong những tháng tới, cho phép những người sáng tạo nội dung trên toàn thế giới kiếm được nhiều tiền hơn từ những người theo dõi họ.

Tính năng đăng ký (Subscription) là gì trên Instagram?

Cũng tương như các nền tảng khác, tính năng đăng ký có trả phí (subscription) trên Instagram cho phép các nhà sáng tạo hay thương hiệu (ví dụ như tính năng đăng ký thuê bao trên Netflix và Amazon Prime) thiết lập quyền truy cập nội dung độc quyền của tài khoản, để xem nội dung, người xem phải đăng ký (Subscribe) và thanh toán.

Ngoài việc được quyền truy cập vào những nội dung độc quyền, người đăng ký còn được trải nghiệm một số tính năng nâng cao khác như ưu tiên xem phát trực tiếp và hơn thế nữa từ nhà sáng tạo.

Instagram Subscription hoạt động như thế nào?

Theo Instagram, hiện các thương hiệu, người có ảnh hưởng (Influencer) hay nhà sáng tạo có quyền tự do đặt mức giá hàng tháng cho người xem.

Sau khi đăng ký, người xem sẽ mở khóa nút “Đăng ký” (Subscribe) trên tài khoản của nhà sáng tạo (tương tự như trên YouTube).

Người đăng ký sẽ có một số quyền lợi như:

  • Được xem các nội dung, bản live hay câu chuyện chỉ dành cho người có đăng ký.
  • Nội dung nổi bật: Mọi nội dung mới mà người sáng tạo chia sẻ sẽ tự động được lưu vào phần nội dung nổi bật chỉ khả dụng với những người đăng ký.
  • Xem livestream độc quyền: Những người theo dõi có trả phí cũng có thể được cấp quyền truy cập để xem các bản phát trực tiếp độc quyền.
  • Huy hiệu người đăng ký: Người đăng ký cũng sẽ xuất hiện cùng với một huy hiệu bên cạnh tên của họ khi họ nhận xét về bài đăng.

Instagram chia sẻ:

  • Sáng tạo và chia sẻ những nội dung độc quyền với người đăng ký là một cách hiệu quả để xây dựng cộng đồng với nhiều sự gắn kết hơn.
  • Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư vào các công cụ mới giúp người sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu

Theo thông tin mới đây từ Forbes, thư viện quảng cáo của TikTok cho thấy nền tảng này đang đẩy hàng loạt mẫu quảng cáo “mang tính tuyên truyền nhạy cảm” tới người dùng châu Âu (chưa xuất hiện ở Mỹ hay các quốc gia khác).

TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu
TikTok đẩy hàng loạt quảng cáo nhạy cảm tới người dùng châu Âu

Theo các phân tích từ Forbes, thông qua thư viện quảng cáo TikTok cho người dùng châu Âu mà TikTok mới ra mắt, mạng xã hội video ngắn này đã cung cấp một loạt các mẫu quảng cáo mang tính “tuyên truyền” từ các cơ quan của nhà nước Trung Quốc cho hàng triệu người châu Âu.

Từ những quảng cáo liên quan đến lệnh phong tỏa do Covid-19, đến hình ảnh những chú mèo đang chơi đùa trên Vạn Lý Trường Thành, tất cả đều nỗ lực biến vùng đất Tân Cương (từng liên quan đến vụ bê bối với Nike về vùng nguyên liệu bông vải) vốn được cáo buộc là gắn liền với cuộc đàn áp và giam giữ hơn một triệu người Duy Ngô Nhĩ — thành một điểm đến du lịch ngoạn mục.

Theo phân tích của Forbes với thư viện quảng cáo TikTok, hiện có hơn 1.000 quảng cáo từ các cơ quan truyền thông nhà nước của Trung Quốc như People’s Daily và CGTN đã chạy trên nền tảng này kể từ tháng 10 năm 2022.

Các mẫu quảng cáo được cho là “nhạy cảm” này đang hiển thị cho hàng triệu người dùng trên khắp các quốc gia châu Âu như: Áo, Bỉ, Cộng hòa Séc, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Ireland, Hà Lan, Ba Lan và Vương quốc Anh.

Phần lớn nội dung được các cơ quan truyền thông nhà nước Trung Quốc quảng cáo trên TikTok tập trung vào các điểm thảo luận thường xuyên từ các kênh truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in nhằm ca ngợi nền kinh tế, công nghệ và các di sản văn hóa khác của Trung Quốc.

Không ít các mẫu quảng cáo khác dường như mang giọng điệu mang tính chính trị công khai, ví dụ có một quảng cáo có nội dung học thuật chỉ trích sự chống đối của Mỹ và Châu Âu đối với dự án phát triển quốc tế của Trung Quốc.

TikTok, cũng giống như Meta (công ty mẹ của FacebookInstagram) và Google, thường gắn nhãn các tài khoản do các cơ quan truyền thông nhà nước điều hành để người dùng có thể thấy và phân biệt. Tuy nhiên, các cáo buộc cho rằng TikTok vẫn đang nỗ lực mở rộng hệ thống gắn nhãn của mình để che dấu các quảng cáo.

Theo Đạo luật dịch vụ kỹ thuật số của Liên minh châu Âu (DSA), các nền tảng lớn như TikTok giờ đây sẽ được yêu cầu duy trì và cung cấp cơ sở dữ liệu của các mẫu quảng cáo có thể tìm kiếm được.

TikTok cũng cho biết nền tảng đang dự định mở rộng thư viện quảng cáo ra ngoài châu Âu, nhưng không cung cấp thông tin cụ thể về thời điểm và quốc gia nào sẽ được triển khai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube Shorts làm sáng tỏ một số thông tin về thuật toán

Nhằm mục tiêu nâng cao tính minh bạch trên nền tảng, YouTube vừa cập nhật một số thông tin về thuật toán của Shorts, định dạng video ngắn của YouTube.

YouTube làm sáng tỏ một số thông tin về thuật toán của Shorts
YouTube làm sáng tỏ một số thông tin về thuật toán của Shorts

Theo đó, nhằm mục tiêu nâng cao tính minh bạch trên nền tảng, đồng thời giải đáp nhiều thắc mắc của các nhà sáng tạo nội dung trên Shorts, YouTube mới đây đã chia sẻ một số thông tin quan trọng về cách thuật toán của Shorts hoạt động.

Nhưng trước hết, bạn cần tìm hiểu cơ bản về khái niệm thuật toán.

Thuật toán là gì?

Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms.

Chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ, thuật toán là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.

Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.

Khái niệm thuật toán vốn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghệ, lập trình, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các thuật toán được ứng dụng theo những cách khác nhau.

Ví dụ như trong ngành khoa học dữ liệu, các thuật toán cũng được sử dụng như các thông số đặc tả để thực hiện việc xử lý dữ liệu.

Hay ngày nay với các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, thuật toán là thứ sẽ quyết định cách người dùng được đề xuất nội dung, cách nền tảng quản lý các hành động trên ứng dụng và hơn thế nữa.

YouTube làm sáng tỏ một số thông tin về thuật toán của định dạng video ngắn Shorts.

Trong chia sẻ mới, YouTube nêu bật rõ từ những sự khác biệt trong thuật toán của Shorts với thuật toán của YouTube, đến cách tính lượt xem trên Shorts hay cả những mẹo mà các nhà sáng tạo nội dung có thể tận dụng để tối đa hoá hiệu suất.

Trong khi cũng tự như bất kỳ nền tảng nào khác như TikTok, Instagram hay thậm chí là Google, YouTube cũng không chia sẻ chi tiết về cách thức hoạt động của thuật toán, tuy nhiên, những thông tin mới này cũng đóng vai trò định hướng rất quan trọng.

Theo người đứng đầu sản phẩm Shorts, Todd Sherman, thuật toán của video dạng ngắn Shorts khác với thuật toán của các video dài trên YouTube. Trong khi nếu một người dùng nhấp vào video YouTube, điều này đóng vai trò như một chỉ báo rằng những video tương tự sẽ được đề xuất đến họ. Ngược lại với Shorts, mọi người lướt qua nội dung mà không biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

Mặc dù cả 2 hệ thống đề xuất nội dung (content recommendation systems) trên Shorts và YouTube đều được thiết kế để hiển thị những video mà mọi người sẽ đánh giá cao và yêu thích, nhưng nguồn cấp dữ liệu của Shorts (Feed) đa dạng hơn YouTube vì mọi người xem qua hàng trăm video ngắn so với chỉ vài video dài.

Nói đến cách thuật toán của Shorts tính toán lượt xem (video view), Đại diện của Shorts cũng lưu ý rằng không phải mọi lượt xem trong Shorts đều được tính là một lượt xem.

Trong khi TikTok tính số lượt xem ngay khi video bắt đầu được phát, với Shorts, lượt xem nhằm phản ánh rằng người dùng có ý định xem video, do đó, một số lượt xem không phù hợp sẽ không được tính là một lượt xem (mặc dù YouTube không giải thích rõ hơn về điều này).

Liên quan đến việc độ dài của video ảnh hưởng như thế nào đến hiệu suất kênh hay các thuật toán của Shorts sẽ ưu tiên các video dài ngắn ra sao, Đại diện Shorts cho biết không có một độ dài nhất định có lợi cho người sáng tạo trong việc thúc đẩy lượt xem – thay vào đó, người sáng tạo nên suy nghĩ về thời lượng họ cần để kể các câu chuyện của mình.

Tuy nhiên, Shorts sẽ vẫn tập trung vào các video có thời lượng từ 60 giây trở xuống để không làm mờ đi ranh giới với chính YouTube. Điều này khác với đối thủ TikTok, vốn đang thực hiện các thử nghiệm cho phép nhà sáng tạo quay video dài hơn.

Một thông tin chi tiết thú vị khác được trưởng nhóm sản phẩm của YouTube đưa ra là YouTube không muốn các nhà sáng tạo video ngắn quá bận tâm đến việc tạo ra những hình thu nhỏ (thumbnail) tùy chỉnh như cách họ làm trên YouTube vì hầu hết các hình thu nhỏ của Shorts đều không bao giờ được nhìn thấy.

Tiếp đó, đại diện của Shorts cũng nói thêm rằng thời gian xuất bản video trong ngày cũng không phải là yếu tố cần tối ưu hóa, ngoại trừ trường hợp người dùng hay nhà sáng tạo đang tập trung vào những tin tức mà tính mới mẻ của các thông tin được chia sẻ sẽ rất quan trọng. Số lượng video ngắn được xuất bản cũng không phải là yếu tố tạo nên sức hút của kênh — chất lượng luôn quan trọng hơn số lượng.

Shorts cũng khuyến nghị nhà sáng tạo không nên xóa và đăng lại các video ngắn nhằm có được nhiều lượt xem hơn vì hành động này có nguy cơ bị coi là spam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ngụy tri thức là gì? Dấu hiệu của ngụy tri thức chốn công sở

Trong môi trường công sở, không khó để gặp phải những người tỏ ra là “ngụy tri thức” – những người luôn khoe khoang về trí tuệ mà không có cơ sở học thuật, hoặc giả vờ quan tâm đến các vấn đề trí tuệ. Vậy ngụy tri thức là gì và cách nhận biết nó ra sao?

Ngụy tri thức là gì? Dấu hiệu của ngụy tri thức?
Ngụy tri thức là gì? Dấu hiệu của ngụy tri thức?

Ngụy tri thức là gì?

Ngụy tri thức hay còn được gọi là Kiến thức giả, trong tiếng Anh có nghĩa là pseudo-knowledge.

Theo Dictionary.com, một “ngụy tri thức” là “một người thể hiện những sự khoe khoang về trí tuệ nhưng không có cơ sở học thuật hay một người giả vờ quan tâm đến các vấn đề trí tuệ để mưu cầu địa vị”.

Trong môi trường công sở, không khó để gặp phải những người tỏ ra là “ngụy tri thức” – những người luôn khoe khoang về trí tuệ mà không có cơ sở học thuật, hoặc giả vờ quan tâm đến các vấn đề trí tuệ.

Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ, ta sẽ thấy rằng những tuyên bố của họ thường không chính xác và không đáng tin cậy, dẫn đến việc lan truyền thông tin sai lệch hoặc những suy luận không logic trong môi trường công sở.

Dấu hiệu của ngụy tri thức?

Một trong những dấu hiệu của ngụy tri thức trong môi trường công sở là sự tự cao tự đại và khoe khoang về kiến thức của mình. Họ có thể luôn đưa ra những ý kiến phân tích sâu sắc về các vấn đề như kinh tế, chính trị, khoa học, văn hóa… nhưng thực chất chỉ để thỏa mãn nhu cầu thể hiện bản thân, để có địa vị cao hơn trong công sở hoặc để thu hút sự chú ý từ người khác. Họ không thực sự quan tâm đến nội dung hoặc ý nghĩa của những gì mình nói, mà chỉ đơn giản là muốn tỏ ra thông thái và nổi bật.

Hậu quả của ngụy tri thức ở chốn công sở?

Gây nhiễu thông tin chốn công sở

Việc ngụy tri thức trong môi trường công sở có thể gây ra những hậu quả tiêu cực. Việc lan truyền thông tin sai lệch, đưa ra những suy luận không đúng hoặc không logic có thể dẫn đến sự nhầm lẫn, đánh lừa hoặc gây rối trong công sở.

Những điều bạn nói chưa chắc đã cần thiết

Ngoài ra, sự giả vờ quan tâm đến các vấn đề trí tuệ cũng có thể biến bạn trở thành “kẻ khoe khoang” chốn công sở với những hiểu biết không đúng đắn về những vấn đề thực tế của công việc, dẫn đến việc đưa ra những ý kiến không phù hợp hoặc không có giá trị thực tế.

Khiến bản thân bị ghét

Khi một ngụy tri thức thể hiện bản thân ở chốn công sở, họ thường khoe khoang những kiến thức không cần thiết trong những thời điểm quan trọng như lúc họp nội bộ. Điều này dễ dàng khiến họ mất điểm trong mắt các đồng nghiệp khác, bởi lẽ trong lúc mọi người đang tập trung vào công việc, họ lại đặt mong muốn khoe khoang của bản thân lên trên và không thực sự giúp ích cho cả team.

Làm sao để không trở thành kẻ ngụy tri thức?

Để tránh trở thành ngụy tri thức trong môi trường công sở, đầu tiên chúng ta cần nhận ra rằng trí tuệ không chỉ được đo bằng lượng kiến thức mà còn dựa trên khả năng áp dụng và sử dụng hiệu quả kiến thức đó trong thực tế. Đây là một điểm quan trọng mà người ta thường bỏ qua khi đánh giá trí tuệ.

Cố gắng nắm bắt kỹ những kiến thức liên quan đến chuyên môn

Thay vì chỉ đơn thuần khoe khoang về kiến thức, chúng ta nên cố gắng thực sự hiểu biết và nắm vững những kiến thức cơ bản liên quan đến công việc của mình. Hãy tự đánh giá mình một cách trung thực về những gì mình thực sự nắm vững, và chủ động học hỏi, cập nhật kiến thức mới để nâng cao năng lực và đạt hiệu quả công việc tốt hơn.

Chú ý đến thái độ giao tiếp

Ngoài ra, thái độ khi giao tiếp và chia sẻ kiến thức cũng là một yếu tố quan trọng. Chúng ta nên tránh sự kiêu ngạo, tự cao tự đại, và thay vào đó, tôn trọng ý kiến của người khác, lắng nghe và học hỏi từ những người có kinh nghiệm.

Đặc biệt, khi tham gia các cuộc thảo luận hay tranh luận về các vấn đề trí tuệ, hãy đưa ra luận điểm dựa trên căn cứ học thuật, chứ không phải chỉ dựa trên ý kiến cá nhân hay suy đoán chủ quan.

Ngoài ra, chúng ta cần nhận thức rõ rằng trí tuệ không phải là thứ duy nhất quyết định giá trị của một người trong công sở. Năng lực làm việc, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm và tinh thần trách nhiệm cũng là những yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công trong công việc.

Cuối cùng, hãy đánh giá bản thân một cách trung thực và thực tế. Nếu bạn thực sự đam mê và muốn nâng cao trí tuệ của mình, hãy đầu tư thời gian và công sức vào việc học hỏi và phát triển năng lực của mình một cách bài bản.

Đừng chỉ dựa vào việc khoe khoang hay giả vờ, mà hãy thật sự trở thành một người có trí tuệ, dựa trên nền tảng kiến thức chắc chắn và khả năng áp dụng hiệu quả trong thực tế.

Giữa chốn công sở đầy ganh đua, Pseudo – intellectual, hay ngụy tri thức chốn công sở, thực sự là một vấn đề đáng quan ngại. Sau cùng, cần hiểu rằng sự công nhận thực sự không đến từ việc tự tuyên dương hay tỏ ra thông thái, mà đến từ khả năng giải quyết vấn đề, góp phần xây dựng giá trị cho công việc và xã hội của bạn.

Sự chân thật, khiêm tốn và trung thực trong cách ứng xử và làm việc sẽ giúp bạn đạt được thành công bền vững và góp phần tạo dựng một môi trường công sở chuyên nghiệp, đúng chất tri thức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VietnamWorks

Phễu bán hàng là gì? Tổng quan về mô hình Phễu bán hàng

Cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Phễu bán hàng như: phễu bán hàng là gì, các mô hình phễu bán hàng phổ biến, ví dụ về phễu bán hàng, các giai đoạn của một phễu bán hàng (Sales Funnel) theo hàng trình khách hàng (Customer Journey) và hơn thế nữa.

Phễu bán hàng là gì
Phễu bán hàng là gì? Tổng quan về mô hình Phễu bán hàng

Phễu bán hàng là khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm đến lúc mua hàng. Khi xây dựng được một phễu bán hàng phù hợp, doanh nghiệp có thể tự động hóa hoạt động Marketing của mình đồng thời giúp mở rộng quy mô khi cần thiết.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • Phễu bán hàng là gì?
  • Các mô hình phễu bán hàng phổ biến.
  • Ví dụ về phễu bán hàng.
  • Các giai đoạn chính có trong một phễu bán hàng điển hình là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Phễu bán hàng là gì?

Phễu bán hàng (hay còn được gọi là phễu mua hàng) trong tiếng Anh có nghĩa là Sales Funnel.

Chủ yếu được sử dụng trong ngành marketing, phễu bán hàng là khái niệm mô tả toàn bộ hành trình có thể có của một khách hàng từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), thích thú sản phẩm (Interest), khao khát sản phẩm (Desire) đến lúc ra quyết định mua hàng (Action).

Khái niệm cốt lõi duy nhất này có thể đưa một doanh nghiệp từ gần như không tồn tại và chưa được biết đến thành một cỗ máy tiếp thị trị giá hàng triệu đô la dường như chỉ sau một đêm.

Nếu bạn đang tự hỏi phễu bán hàng là gì, hãy đơn giản hình dung một cái phễu trong thế giới thực. Ở đầu phễu, khi bạn đổ vào một thứ gì đó, chất này sẽ tiếp tục chảy xuống những phần tiếp theo.

Trong bán hàng, điều này cũng xảy ra tương tự.

Ở trên cùng, rất nhiều người dùng có thể truy cập kênh của bạn. Tuy nhiên, không giống như phễu trong thế giới thực, không phải tất cả những người từng truy cập vào đầu phễu trên cùng thì cũng sẽ xuất hiện ở phần cuối cùng của phễu.

Trong lĩnh vực tự động hóa tiếp thị (marketing automation), phễu bán hàng được mô tả là một quy trình đa phương thức gồm nhiều bước để chuyển người dùng từ một khách hàng tiềm năng (Potential/Lead) thành người mua hàng (Customer/Buyer).

Có một sự thật là hầu hết khách hàng tiềm năng sẽ không mua hàng từ các kênh bán hàng của bạn ngay từ cái nhìn đầu tiên, đặc biệt nếu họ chỉ mới biết đến bạn.

Do đó, phễu là một quá trình đa phương thức, có nhiều trải nghiệm xảy ra (touch point) qua nhiều giai đoạn trong suốt hành trình.

Phần lớn điều này nằm trong tâm lý mua hàng. Các marketer giỏi nhất trên thế giới biết rằng có một quá trình tâm lý phức tạp phải xảy ra để một khách hàng tiềm năng có thể biến thành người mua hoặc thậm chí là người mua trung thành.

phễu bán hàng là gì
Ví dụ về một mô hình phễu bán hàng.

Để hiểu rõ hơn về khái niệm phễu bán hàng và cách bạn có thể triển khai nó trong công việc kinh doanh của riêng mình, hãy cùng xem hình ảnh trên đây.

Ở phía bên trái của hình ảnh, bạn thấy một nam châm.

Nam châm đó đang thu hút khách hàng.

Từ viết blog trên website, sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội đến quảng cáo có trả phí và mọi thứ khác, cách người dùng truy cập đến website của bạn sẽ có một số tác động nhất định đến sự thành công của kênh của bạn.

Các mô hình phễu bán hàng phổ biến.

Khi bạn tìm kiếm các từ khoá liên quan đến “phễu bán hàng”, có rất nhiều các mô hình phễu bán hàng khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề hay nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp hay thương hiệu tiếp cận và xây dựng các mô hình phễu bán hàng sao phù hợp.

Dưới đây là 2 mô hình phễu bán hàng phổ biến nhất.

Mô hình phễu bán hàng: AIDA.

Mô hình phễu bán hàng: AIDA.
Mô hình phễu bán hàng: AIDA.

Có 4 giai đoạn trong mô hình phễu bán hàng AIDA bao gồm: giai đoạn nhận biết (Awareness) – giai đoạn thích thú hay quan tâm (Interest) – giai đoạn khao khát hay mong muốn (Desire) – giai đoạn hành động (Action).

Mô hình phễu bán hàng: TOFU – MOFU – BOFU.

Mô hình phễu bán hàng: TOFU - MOFU - BOFU.
Mô hình phễu bán hàng: TOFU – MOFU – BOFU.

Một mô hình phễu bán hàng phổ biến khác bên cạnh AIDA đó là: TOFU – MOFU – BOFU.

TOFU là từ viết tắt của Top of the Funnel (phần trên cùng của phễu bán hàng), MOFU viết tắt từ Middle of the Funnel (phần giữa của phễu bán hàng) và cuối cùng là BOFU thì được viết tắt từ Bottom of the Funnel (phần cuối cùng hay phần đáy của phễu bán hàng).

Thông thường, các marketer sử dụng AIDA để phân tích khách hàng, còn nhân viên bán hàng (Sales) thì sử dụng TOFU – MOFU – BOFU để phân tích và thúc đẩy chuyển đổi khách hàng.

Các giai đoạn chính có trong một phễu bán hàng điển hình là gì?

Giai đoạn 1: Nhận biết – Brand Awareness.

Điều quan trọng nhất về phễu bán hàng là điều gì sẽ xảy ra sau khi những khách truy cập đó (chúng ta có thể gọi họ là khách hàng tiềm năng) đến.

Thông qua nhiều phương tiện khác nhau, chẳng hạn như đăng ký bản tin qua email, tải xuống một tài liệu, để lại thông tin tư vấn…, những khách hàng tiềm năng đó sẽ tham gia vào phễu bán hàng của bạn.

Mục tiêu của toàn bộ kênh truyền thông và nền tảng bán hàng của bạn là giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng.

Khi bạn biết vấn đề của họ và bạn xây dựng nội dung để thu hút họ, sau đó cung cấp cho họ một sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp để giải quyết các vấn đề đó, đó là lúc điều kỳ diệu thực sự sẽ xảy ra.

Tuy nhiên, để đến được giai đoạn đó bạn cần phải nỗ lực và thu hút được sự chú ý từ họ, họ cần nhận biết được thương hiệu của bạn trước khi hành động bất cứ điều gì.

Khi khách hàng tiềm năng đã ở trong phễu, bạn đã nâng cao nhận thức của họ. Đó là giai đoạn đầu tiên của phễu. Tuy nhiên, để một khách hàng tiềm năng biết đến bạn không phải là điều đơn giản.

Tùy thuộc vào cách họ đến website của bạn (tự nhiên hoặc có trả phí), những khách hàng đó có thể xem kênh của bạn theo các cách khác nhau và tỷ lệ chuyển đổi khi này cũng khác nhau.

Ví dụ: khi khách hàng tìm thấy bạn một cách tự nhiên thông qua tìm kiếm trên Google chẳng hạn, điều đó có nghĩa là bạn rất có thể được chọn. Khi này bạn thực sự xây dựng được niềm tin ở họ.

Khi bạn có được niềm tin từ họ, khách hàng tiềm năng có nhiều khả năng sẽ tham gia vào phễu của bạn hơn vì họ biết rằng nếu họ thấy bạn một cách tự nhiên và phù hợp, thì bất cứ thứ gì bạn đang cung cấp đều phải có giá trị lớn.

Đây là bản chất của SEO và tìm kiếm tự nhiên.

Tất nhiên, bất kể họ tham gia vào phễu của bạn bằng cách nào, mục tiêu của bạn với tư cách là người làm marketing là chuyển họ qua nhiều giai đoạn để đưa họ từ khách hàng tiềm năng sang người mua.

Để làm được điều này, bạn cần thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Bạn có thể đã lôi kéo họ bằng một lời đề nghị tuyệt vời (cục nam châm) để có được thông tin của họ, nhưng thực sự việc chuyển họ qua các bước khác nhau là một thách thức lớn hơn nhiều.

Sự thật? Con người rất thông minh. Họ không chỉ đơn giản là sẽ mua bất cứ thứ gì từ bất kỳ ai trừ khi họ cảm thấy có đủ một lượng lớn giá trị ở đó.

Do đó, phễu bán hàng của bạn cần phải xây dựng và cộng hưởng giá trị đó, sử dụng nó thông qua nhiều phương tiện khác nhau.

Giai đoạn 2: Thích thú – Brand Interest.

Bạn xác định vị trí của mình như thế nào là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn, nhưng thông điệp của bạn cần phải nhất quán trong toàn bộ quảng cáo của bạn và nó cần phải đi sâu vào các sự thật.

Câu chuyện của bạn, và cách bạn truyền tải điều đó qua các phương thức marketing khác nhau là điều quyết định.

Trước tiên, bạn cần phát triển những câu chuyện của mình, sau đó quyết định xem bạn sẽ truyền tải những câu chuyện đó như thế nào và với tốc độ ra sao.

Ví dụ: một hoặc hai email đầu tiên của bạn có thể được gửi đi vào ngày họ đăng ký lần đầu tiên, sau đó một email mỗi ngày có thể được gửi đi sau đó.

Bao nhiêu trong số đó sẽ dựa trên câu chuyện và bao nhiêu sẽ là quảng cáo?

Trong một cuộc trò chuyện với Perry Belcher, đồng sáng lập của Native Commerce Media, ông nói: “Bạn cũng cần đào tạo những khách hàng tiềm năng của mình để họ nhấp vào các liên kết, bạn cần làm họ hứng thú với nó”.

Ví dụ: bạn có thể yêu cầu họ nhấp vào liên kết mà họ quan tâm hoặc liên kết họ với một bài đăng trên blog hoặc cuối cùng dẫn họ đến một sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang bán, nhưng bạn cần huấn luyện họ xây dựng thói quen nhấp vào những liên kết đó ngay từ những ngày đầu.

Giai đoạn 3: Ra quyết định – Brand Decision.

Giai đoạn tiếp theo là quyết định. Để khách hàng tiềm năng đưa ra quyết định của mình thực sự không dễ dàng. Cách tốt nhất để bạn có thể đưa họ đến đó là gì?

Ngoài nghệ thuật kể chuyện, viết quảng cáo và xây dựng thói quen nhấp vào liên kết, bạn cần có rất nhiều đánh giá và lời chứng thực của khách hàng.

Đây là một trong những cách hiệu quả nhất mà bạn có thể khiến mọi người khác cũng hành động theo.

Tất nhiên, nếu bạn đang sử dụng quảng cáo có trả phí, bạn cũng có thể sử dụng nhắm mục tiêu lại trên Facebook và Google để giữ mức độ nhận biết và mức độ quan tâm cao của họ.

Đặc biệt nếu họ đã vào phễu bán hàng của bạn, thì đây là một cách rất hiệu quả để khiến họ hành động.

Ví dụ: bạn có thể hiển thị cho họ những quảng cáo nhắm mục tiêu lại có video chứng thực hoặc đánh giá của những khách hàng khác chẳng hạn.

Nếu bạn có các bài báo, các bên thứ 3 đã viết về bạn, bạn có thể tận dụng cơ hội đó để làm nổi bật những gì bạn muốn nói.

Bạn cũng có thể sử dụng 6 nguyên tắc sau của Robert Cialdini để đưa họ vượt qua giai đoạn này:

  • Nguyên tắc có đi có lại – Điều này đạt được bằng cách cung cấp rất nhiều giá trị, thông qua bất cứ điều gì mà bạn đã cung cấp cho họ dưới dạng đề nghị miễn phí (cục nam châm) ngay từ đầu.
  • Nguyên tắc cam kết & nhất quán – Khi mọi người cam kết với điều gì đó, họ có nhiều khả năng mua hàng của bạn hơn. Đó là lý do tại sao bạn cần khiến họ đồng ý với điều gì đó chẳng hạn như ưu đãi hoặc miễn phí giao hàng.
  • Nguyên tắc ‘Thích’ – Khi mọi người thích bạn (tức là họ liên quan đến câu chuyện của bạn), họ có nhiều khả năng mua thứ gì đó từ bạn. Việc bạn xây dựng câu chuyện của mình và truyền tải điều đó đến khách hàng tiềm năng tốt như thế nào sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc họ có quyết định hành động hay không.
  • Nguyên tắc về tính có thẩm quyền – Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng hoặc những người có chuyên môn cao trong lĩnh vực đó không?Các nghiên cứu khoa học có đang ủng hộ nó? Bạn có phải là một chuyên gia với nó?
  • Nguyên tắc bằng chứng xã hội – Bạn có bằng chứng xã hội nào không? Mọi người trên mạng xã hội có đang tán dương hoặc nói về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn tuyệt vời như thế nào không? Bạn có một số loại bằng chứng xã hội nào khác không? Bạn nên trình bày điều này với khách hàng tiềm năng nếu bạn có họ.
  • Nguyên tắc về sự khan hiếm – Một lần nữa, mọi người đều thông minh, nhưng khi bạn áp dụng nguyên tắc khan hiếm, chẳng hạn như chỉ có một số lượng giới hạn nhất định, nó sẽ lôi kéo mọi người hành động.

Giai đoạn 4: Hành động – Brand Action.

Giai đoạn cuối cùng của phễu bán hàng là hành động mà bạn đang dự định họ sẽ thực hiện.

Trong hầu hết các trường hợp, đây chính là giao dịch mua hàng.

Ví dụ: nếu 100 người nhấp vào phiếu mua hàng của bạn và 10 người vào phễu bán hàng của bạn nhưng chỉ có một người mua, thì bạn có 1% chuyển đổi.

Bạn cần biết giá trị của các chuyển đổi và điều chỉnh kênh bán hàng của mình.

Nếu bạn biết rằng, bằng cách đầu tư 1 USD, bạn sẽ nhận lại được 3 USD, bạn sẽ đầu tư 1 USD này với vòng xoay vô thời hạn.

Tuy nhiên, để đến được giai đoạn này không hề đơn giản. Nó cần một lượng lớn công việc và nỗ lực trong việc tối ưu và đo lường.

Bằng cách triển khai các phần mềm phễu bán hàng, bạn chắc chắn có thể giảm bớt sự căng thẳng, nhưng vẫn còn rất nhiều việc phải làm.

Bạn vẫn phải tối ưu từng giai đoạn trong suốt hành trình, đừng cố gắng đi tắt hoặc cắt bỏ bất cứ giai đoạn nào, hãy dành thời gian nếu bạn muốn gặt hái được những lợi ích.

Kết luận.

Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh và marketing, việc hiểu các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng được xem là ưu tiên hàng đầu.

Bằng cách thấu hiểu khái niệm phễu bán hàng là gì hay các giai đoạn chính có trong một phễu bán hàng điển hình, doanh nghiệp hay người làm marketing có thể xây dựng các chiến lược đáp ứng phù hợp để từ đó gia tăng tỷ lệ mua hàng, nâng cao trải nghiệm của khách hàng, thúc đẩy doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Microsoft tham vọng với thị trường game di động (Mobile Game)

Gã khổng lồ công nghệ Microsoft đang vạch ra kế hoạch xây dựng một nền tảng Xbox di động thông qua việc thâu tóm Activision.

Microsoft tham vọng với thị trường game di động (Mobile Game)
Microsoft tham vọng với thị trường game di động (Mobile Game)

Theo VGC, trong các tài liệu vừa được cơ quan giám sát cạnh tranh của Vương quốc Anh tiết lộ tuần này, có thông tin chỉ ra rằng Microsoft trước đây đã từng cố gắng thâu tóm một nhà phát hành trò chơi di động chưa rõ danh tính.

Theo đó, vào thứ Tư ngày 26.4, cơ quan Cạnh tranh và Thị trường (CMA) cho biết họ đã quyết định ngăn cản thương vụ mua lại Activision Blizzard của Microsoft do lo ngại về tác động của thỏa thuận đối với tương lai của thị trường trò chơi đám mây.

Trong khi thương vụ thường được các cơ quan lo ngại là lý do để Microsoft tìm cách sở hữu nhượng quyền Call of Duty danh tiếng, thì ông chủ Phil Spencer của Xbox đã liên tục tuyên bố rằng thỏa thuận trị giá 69 tỉ USD của công ty chủ yếu nhắm đến tham vọng về mảng game di động.

Microsoft cho biết việc sáp nhập sẽ cải thiện khả năng tạo ra nền tảng di động Xbox mới và cửa hàng trò chơi thế hệ tiếp theo, từ đó giúp công ty cạnh tranh công bằng với Google Play và App Store.

Sau nhiều tháng điều tra, CMA đã công bố báo cáo cuối cùng dài 418 trang về thương vụ, trong đó có một số thông tin tiết lộ rằng Microsoft trước đây đã từng cố gắng mua lại một nhà phát hành trò chơi di động.

CMA cho biết, Microsoft khẳng định rằng Activision có sức ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực trò chơi di động, đồng thời cho biết sự hiện diện của các trò chơi của Activision trên các cửa hàng trò chơi di động sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Tuy nhiên, cơ quan của Vương quốc Anh không đồng ý với lập luận của công ty, cho rằng điều này cũng có thể thực hiện được bằng những phương pháp khác thay vì chọn thỏa thuận sáp nhập.

Theo CMA, Microsoft có thể đạt được những nội dung và trải nghiệm hấp dẫn bằng cách bằng cách mua một nhà phát hành trò chơi di động khác, đồng thời khẳng định đây từ lâu đã là chiến lược của gã khổng lồ phần mềm.

Cuối cùng, CMA nói rằng để tung ra một nền tảng di động mới để cạnh tranh với thị trường, Microsoft sẽ cần một số lượng và thể loại trò chơi đáng kể.

Cơ quan này cho rằng Microsoft đã không cung cấp đủ bằng chứng cho thấy nỗ lực sáp nhập của họ là khả thi nếu chỉ dựa vào các trò chơi của Activision.

Vì lý do này, CMA đã quyết định ngăn chặn thương vụ tỉ đô của Microsoft sau nhiều tháng điều tra.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Conversion Funnel (Phễu chuyển đổi) là gì? Khái niệm và Cách tối ưu

Cùng khám phá các lý thuyết cơ bản về khái niệm Conversion Funnel hay Phễu chuyển đổi trong Marketing: Conversion Funnel là gì, phân tích cách tối ưu Hành trình khách hàng (Customer Journey), tìm hiểu về mô hình phễu chuyển đổi AIDA, tìm hiểu về mô hình phễu chuyển đổi TOFU – MOFU – BOFU và hơn thế nữa.

Conversion Funnel (Phễu chuyển đổi) là gì
Conversion Funnel (Phễu chuyển đổi) là gì? Khái niệm và Cách tối ưu

Có được sự hiểu biết về Conversion Funnel hay Phễu chuyển đổi là cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào muốn tối đa hóa doanh số bán hàng và thúc đẩy sự tương tác của khách hàng.

Bằng cách xác định và phân tích chi tiết từng giai đoạn có trong phễu (Funnel), thương hiệu có thể tìm thấy các cơ hội để tối ưu hóa nỗ lực Marketing của mình và chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng (Leads) hơn thành khách hàng lâu dài.

Về tổng thể, để di chuyển từ giai đoạn biết đến thương hiệu hay các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đến giai đoạn mua hàng, hầu hết các khách hàng đều trải qua một hành trình khám phá đầy thú vị (và phức tạp).

Để có thể giúp khách hàng tự tin di chuyển về phía trước, tìm hiểu và tương tác nhiều hơn và sau đó là ra quyết định mua hàng, marketer phải kết nối với họ trên càng nhiều điểm chạm thì càng hiệu quả.

Nắm vững hành trình của khách hàng (Customer Journey) theo đó là chìa khoá để doanh nghiệp khám phá các cơ hội tiềm năng trên môi trường kinh doanh trực tuyến.

Conversion Funnel (Phễu chuyển đổi) là gì?

Conversion Funnel hay Phễu chuyển đổi hoặc trong nhiều trường hợp cũng được gọi là Phễu bán hàng (Sales Funnel) là khái niệm mô tả quá trình một khách hàng tiềm năng (người dùng) di chuyển qua các bước khác nhau từ giai đoạn nhận biết về thương hiệu đến lúc ra quyết định mua hàng.

Một mô hình Conversion Funnel tốt là mô hình có thể cung cấp các thông tin chi tiết (Insight) về cách người dùng truy cập vào website, đối tượng mục tiêu (Target Audience) của doanh nghiệp đến từ đâu, họ làm gì khi ở trên website của thương hiệu và điều gì đã thúc đẩy họ hành động (chuyển đổi).

Với tư cách là người làm marketing nói chung, bạn có thể sử dụng những thông tin hay hiểu biết này để tối ưu hóa nỗ lực marketing và gia tăng chuyển đổi.

Bạn cũng có thể sử dụng Conversion Funnel hay Phễu chuyển đổi để theo dõi lộ trình người tiêu dùng di chuyển từ sự quan tâm ban đầu đến hành động mua hàng sau cùng.

Tóm lại, xây dựng nên một Phễu chuyển đổi hoàn chỉnh là yếu tố căn bản và là điều kiện cần để từ đó tạo nên các chiến dịch marketing thành công.

Ví dụ: một nhà bán lẻ có thể muốn biết liệu một chiến dịch quảng cáo cụ thể nào đó có dẫn đến việc tăng lưu lượng truy cập hoặc số lượt mua hàng hay không. Với Conversion Funnel, họ có thể biết có bao nhiêu người đã truy cập vào website (website traffic) qua các kênh khác nhau, những hành động họ đã thực hiện và cuối cùng họ đã chuyển đổi ra sao.

Tổng quan về Hành trình khách hàng kỹ thuật số (Digital Customer Journey).

Về bản chất, từng doanh nghiệp khác nhau, ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau có những tập khách hàng với các hành trình khác nhau.

Từ thời điểm khách hàng hay người tiêu dùng biết đến thương hiệu (Brand Awareness) cho đến khi họ thực hiện hành động mua hàng, họ sẽ trải qua nhiều bước hay điểm chạm khác nhau, để tối đa hoá sự thành công, thương hiệu phải tìm cách cung cấp các nội dung hay cách tiếp cận phù hợp ở từng giai đoạn này.

Việc hiểu và tối ưu hóa hành trình của khách hàng (Customer Journey) cho phép marketer có nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm và mang lại những trải nghiệm tích cực cho khách hàng, thứ có thể giúp họ tiếp tục tương tác với thương hiệu về lâu dài.

Trong bối cảnh khi hành vi của người tiêu dùng luôn thay đổi nhan chóng, hành trình của người mua lại thường bị phân mảnh trên các nền tảng trực tuyến (ví dụ như qua mạng xã hội), việc nắm bắt được cách khách hàng di chuyển trong suốt quá trình khám phá thương hiệu lại càng trở nên quan trọng hơn.

Các mô hình Conversion Funnel (Phễu chuyển đổi).

Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, tuỳ vào từng loại hình kinh doanh khác nhau hay nhóm khách hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể sử dụng các mô hình Phễu chuyển đổi khác nhau. Các mô hình khác nhau cũng sẽ dẫn đến các hoạt động marketing và bán hàng khác nhau.

Ở thời điểm hiện tại, 2 mô hình phổ biến nhất là AIDA (AIDA là cụm từ được viết tắt từ Awareness – Interest – Desire – Action) và TOFU – MOFU – BOFU (TOFU là từ viết tắt của Top of the Funnel, MOFU viết tắt từ Middle of the Funnel và cuối cùng là BOFU thì được viết tắt từ Bottom of the Funnel.

Thông thường, các marketer sử dụng AIDA để phân tích khách hàng, còn nhân viên bán hàng (Sales) thì sử dụng mô hình còn lại để phân tích và thúc đẩy chuyển đổi khách hàng.

Tổng quan về mô hình chuyển đổi AIDA.

Có 4 giai đoạn trong mô hình AIDA bao gồm: giai đoạn nhận biết (Awareness) – giai đoạn thích thú hay quan tâm (Interest) – giai đoạn khao khát hay mong muốn (Desire) – giai đoạn hành động (Action).

Awareness – Giai đoạn nhận biết.

Dù doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực gì hay có mô hình kinh doanh ra sao, bước đầu tiên trong bất kỳ Phễu chuyển đổi (Conversion Funnel) nào đó là thu hút sự nhận biết và quan tâm của khách hàng tiềm năng.

Từ các hoạt động SEO, đến các quảng cáo có trả phí trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, đó đều là các giải pháp mà doanh nghiệp có thể làm.

Interest – Giai đoạn quan tâm.

Một khi mọi người bắt đầu biết đến sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, marketer cần chuyển đổi những khách hàng tiềm năng này đến một cấp độ cao hơn, khi họ hình thành nên các ý định tìm hiểu mạnh mẽ hơn về thương hiệu.

Tùy thuộc vào từng mô hình kinh doanh hay tập khách hàng khác nhau, mà quá trình này là khác nhau hay các dấu hiệu nhận biết mức độ quan tâm là khác nhau.

Desire – Giai đoạn khao khát (mong muốn).

Giai đoạn tiếp theo trong Conversion Funnel hay Phễu chuyển đổi đó là giai đoạn khi khách hàng tiềm năng thể hiện sự khao khát được sở hữu hay mua các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Để có thể thúc đẩy khách hàng tự tin hơn với các quyết định của mình và giúp họ có thêm động lực, các chương trình như dùng thử miễn phí, giảm giá hoặc khuyến mãi đặc biệt là rất cần thiết.

Action – Giai đoạn hành động.

Cuối cùng, bạn cần kết thúc một hành trình tương tác với khách hàng tiềm năng bằng việc bán hàng hoặc thúc đẩy họ thực hiện một hành động nào đó trước bán hàng như tải xuống tài liệu, bảng báo giá hay demo sử dụng sản phẩm.

Tổng quan về mô hình phễu chuyển đổi (Conversion Funnel): TOFU – MOFU – BOFU.

Một mô hình phễu chuyển đổi khác đó là TOFU – MOFU và BOFU.

TOFU – Giai đoạn đầu phễu (đầu kênh): Thúc đẩy nhận thức về thương hiệu.

Ở giai đoạn này, các Digital Marketer thường tập trung vào các hoạt động nhằm tối đa hoá mức độ tiếp cận và tương tác tổng thể với khách hàng tiềm năng như:
  • Bài đăng trên blog.
  • Hội thảo.
  • Video.
  • Truyền thông mạng xã hội.
  • Nghiên cứu.
  • Sách điện tử.

Về khía cạnh nội dung (content), các nội dung ở phần này của phễu chuyển đổi cần phải có nhiều thông tin và thông tin đó phải hữu ích để khiến những khách hàng tiềm năng mới có động lực tìm hiểu sâu hơn về thương hiệu.

MOFU – Giai đoạn giữa phễu: Thúc đẩy tương tác.

Đây là giai đoạn mà các hoạt động marketing phải hướng khách hàng đến các hoạt động tương tác (engagement) cụ thể, marketer có thể sử dụng các chiến thuật như:
  • Nghiên cứu điển hình (Case Study).
  • Truyền thông mạng xã hội.
  • Quảng cáo có trả phí (Paid Ads).
  • E-mail.
Các nội dung ở phần này của kênh cần tập trung vào việc thu hút khách hàng tiềm năng đưa ra bình luận, đánh giá hay cân nhắc về thương hiệu.

BOFU – Giai đoạn cuối kênh: Chuyển đổi khách hàng tiềm năng.

Giai đoạn cuối cùng trong phễu chuyển đổi (Conversion Funnel) sẽ tập trung vào các chiến thuật nhằm chuyển đổi khách hàng. Các chiến thuật có thể sử dụng như:
  • Dùng thử (demo).
  • Các nghiên cứu điển hình (Case Study).
  • Social Proof.

Nội dung ở phần này của phễu chuyển đổi phải tập trung vào việc xác thực sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Niềm tin là chìa khoá ở giai đoạn này.

Tìm kiếm cái gọi là hành trình của khách hàng (Customer Journey) và phễu chuyển đổi (Conversion Funnel).

Từ việc cung cấp những thông tin chi tiết (Insights) về những gì mà khách hàng hay người tiêu dùng đang tìm kiếm đến việc có thể hiểu được ý định của họ đằng sau mỗi hành động, việc phân tích và hiểu rõ hành trình khách hàng dường như là nền tảng của các chiến lược và chiến thuật marketing.

Để tiếp cận và thu hút khách hàng hiện đại một cách hiệu quả, các thương hiệu phải nhận ra được sự phức tạp trong ý định của người tiêu dùng.

Điều này mở rộng các hoạt động marketing sang một phạm vi rộng hơn bao gồm việc tối ưu hóa kênh và quản trị trải nghiệm khách hàng, marketer khi này có thể tạo ra những kết nối hay mối quan hệ giàu ý nghĩa hơn với khách hàng của mình, thúc đẩy chuyển đổi, giữ chân và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen  | MarketingTrips   

Amazon tích cực trong cuộc đua tích hợp AI vào mua sắm trực tuyến

Để cạnh tranh với Google và Microsoft về các tiến bộ AI, Amazon đã cho ra mắt một loạt công cụ AI tổng quát và Trung tâm sáng tạo AWS.

Amazon tích cực trong cuộc đua tích hợp AI vào mua sắm trực tuyến
Amazon tích cực trong cuộc đua tích hợp AI vào mua sắm trực tuyến

Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của AI tổng quát, rất nhiều người đã chuyển hướng đầu tư mạnh vào lĩnh vực này. Khi OpenAI giới thiệu ChatGPT vào tháng 11/2022, Microsoft nhanh chóng thu hút được sự chú ý đáng kể nhờ lưu trữ chatbot này và đầu tư cho OpenAI 13 tỷ USD như được tiết lộ trên báo cáo.

Tính đến tháng 2 năm nay, Microsoft đã tích hợp AI tổng quát vào hết sản phẩm của mình, đặc biệt là Bing. Ngoài ra, Google cũng đã giới thiệu mô hình ngôn ngữ lớn mới của mình, Google Bard và đầu tư 300 triệu USD vào Anthropic, đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực ứng dụng AI tổng quát.

Nhưng Amazon phải đến tận tháng 4 năm nay mới công bố một mô hình ngôn ngữ lớn mới tên Titan. Mô hình này được hỗ trợ bởi một dịch vụ tên Bedrock, phần mềm hỗ trợ các nhà phát triển tận dụng trí tuệ nhân tạo AI. Trước kia, Amazon luôn tiên phong trong các xu hướng thị trường, còn lần này họ phải “đuổi theo” đối thủ của mình.

CÁC SÁNG KIẾN VỀ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO CỦA AMAZON

Vậy, chiến lược của Amazon là gì? Mới đây, công ty đã ra mắt Trung tâm Sáng tạo AI tổng quát AWS, một sáng kiến ​​mới được thành lập để hướng dẫn khách hàng xây dựng và triển khai các giải pháp AI tổng quát.

Với khoản đầu tư 100 triệu USD, chương trình mong muốn có thể kết nối các chuyên gia AI và máy học của AWS với nhóm khách hàng toàn cầu để lên ý tưởng, thiết kế và triển khai các dịch vụ AI thế hệ mới.

Trung tâm Sáng tạo AI tổng quát AWS sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các ứng dụng AI tổng quát có trách nhiệm và các chiến lược máy học hiệu quả.

Trung tâm cam kết sẽ cung cấp định hướng chiến lược, công cụ và hỗ trợ, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ AI tổng quát của AWS.

Chúng bao gồm Amazon CodeWhisperer, một trợ lý mã hóa do AI điều khiển và Amazon Bedrock, một dịch vụ toàn diện cung cấp quyền truy cập vào các mô hình nền tảng từ AI21 Labs, Anthropic, Stability AI và Titan của Amazon, thông qua một API.

VAI TRÒ MỞ RỘNG CỦA AMAZON TRONG CÁC ỨNG DỤNG AI TỔNG QUÁT

Sang năm 2023, các bài đánh giá trực tuyến đóng vai trò then chốt đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử (eCommerce).

Người tiêu dùng hiện đại rất sáng suốt khi gần như họ đều nghiên cứu sản phẩm trước khi mua thường xuyên, họ để ý tới những bài đánh giá trực tuyến.

Có tới 89% người mua sắm ưu tiên đọc các bài đánh giá trực tuyến trước khi mua hàng. Các bài đánh giá đã trở thành một phần không thể thiếu trong trải nghiệm mua sắm, có ảnh hưởng đáng kể tới việc bán hàng.

Điều này thể hiện rõ khi 49% người tiêu dùng toàn cầu xếp hạng các bài đánh giá tích cực trong số những người có ảnh hưởng mua hàng hàng đầu của họ.

Amazon sẽ tích cực khám phá các cách để tích hợp nhiều AI hơn vào danh mục đầu tư của mình khi cuộc đua AI tổng quát ngày càng khốc liệt. Mặc dù công ty chưa công bố một công cụ hình ảnh hoặc chatbot AI nổi bật, nhưng trọng tâm của nó là hỗ trợ các nhà phát triển tạo ra các công cụ AI tổng quát độc đáo thông qua AWS.

Giám đốc điều hành Amazon, ông Andy Jassy ​​đã nhấn mạnh điều này trong một lá thư gửi cổ đông về tiềm năng đáng kể của AI tổng quát cho công ty.

Trong đàm thoại với nhà đầu tư gần đây, ông lưu ý thêm rằng mọi phân khúc kinh doanh của Amazon đều tham gia sâu vào nhiều dự án AI tổng quát. Điều này bao gồm bộ phận thiết bị của họ, chịu trách nhiệm về các sản phẩm như Alexa.

Amazon hợp lý hóa các cơ chế phản hồi để thúc đẩy sự tham gia của người dùng bằng cách tích cực thu hút các bài đánh giá của người dùng trong ứng dụng của họ.

Công ty cũng tích hợp khả năng hiển thị đánh giá xuyên biên giới, đảm bảo người dùng toàn cầu có thể truy cập thông tin chi tiết về các sản phẩm giống hệt nhau.

Ngoài việc để AI quản lý các bài đánh giá, Amazon còn có kế hoạch giới thiệu tính năng “thông tin chi tiết về sản phẩm”, làm nổi bật các chủ đề lặp lại trong các bài đánh giá.

Công cụ AI này sẽ tóm tắt ngắn gọn các trang sản phẩm, làm nổi bật các thuộc tính đáng chú ý của sản phẩm và cảm nhận của khách hàng, đồng thời hỗ trợ người mua đưa ra quyết định.

KỊP THỜI XỬ LÝ CÁC ĐÁNH GIÁ GIẢ MẠO

Tuy nhiên, Amazon cũng như bao trang thương mại điện tử khác khi phải đối mặt với các bài đánh giá giả mạo do người bán tạo ra nhằm nâng cao uy tín của mình. Đứng trước thách thức đó, Amazon cho biết mình sẽ chủ động giải quyết các vấn đề này.

Lập trường của công ty là thắt chặt việc chống lại các phản hồi giả mạo và đẩy mạnh việc đảm bảo tính xác thực của nó. Công ty tuyên bố: “Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư các nguồn lực đáng kể để chủ động ngăn chặn các đánh giá giả mạo.

Điều này bao gồm các mô hình máy học phân tích hàng nghìn điểm dữ liệu để phát hiện rủi ro, bao gồm mối quan hệ với các tài khoản khác, hoạt động đăng nhập, lịch sử xem lại và các dấu hiệu khác về hành vi bất thường, cũng như có các chuyên gia điều tra sử dụng các công cụ phát hiện gian lận tinh vi để phân tích và ngăn chặn các đánh giá giả mạo xuất hiện trong cửa hàng của chúng tôi.

Các đánh giá nổi bật mới do AI tạo chỉ sử dụng kho dữ liệu đánh giá đáng tin cậy của chúng tôi từ các giao dịch mua đã được xác minh, đảm bảo rằng khách hàng có thể dễ dàng hiểu ý kiến ​​của cộng đồng trong nháy mắt”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnEconomy

URC Việt Nam nói gì về thông tin nước uống Rồng Đỏ có chứa chất cấm

Thông tin đến MarketTimes, ông Laurent Levan – Chủ tịch, Tổng Giám đốc URC Việt Nam, nhà sản xuất sản phẩm Rồng Đỏ có sử dụng chất tạo ngọt tổng hợp aspartame cho biết sản phẩm của công ty URC được phát triển theo những hướng dẫn từ WHO.

URC Việt Nam nói gì về thông tin nước uống Rồng Đỏ có chứa chất cấm
URC Việt Nam nói gì về thông tin nước uống Rồng Đỏ có chứa chất cấm

Vừa qua, Ngày 14/7, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phát đi thông báo liên quan đến việc qua nghiên cứu tổ chức này xếp chất làm ngọt nhân tạo aspartame (951) vào danh sách các chất có thể gây ung thư cho con người.

Tuy nhiên, khảo sát trên thị trường nội địa cho thấy đang có một số sản phẩm chứa chất làm ngọt nhân tạo aspartame (951) vừa được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào danh sách các chất “có thể gây ung thư cho con người” đang được bày bán rộng rãi.

Ngoài các sản phẩm của Công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam như: Nước uống có Gaz 7up ít calo bổ sung chất xơ; Nước uống có Gaz Pepsi vị canh không calo và sản phẩm Coca-Cola Plus của Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam thì Công ty URC Hà Nội (công ty thuộc URC Việt Nam) cũng có một sản phẩm là “Thực phẩm bổ sung Nước tăng lực hương dâu Rồng Đỏ”.

Phản hồi câu hỏi của MarketTimes về “quan điểm của Công ty TNHH URC Việt Nam về động thái của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thông báo xếp chất làm ngọt nhân tạo aspartame vào danh sách các chất “có thể gây ung thư cho con người và doanh nghiệp có kế hoạch thay thế chất tạo ngọt tổng hợp aspartame 951 trong sản phẩm “Thực phẩm bổ sung Nước tăng lực hương dâu Rồng Đỏ” cũng như các sản phẩm khác có thể ra mắt tại Việt Nam hay không?”, ông Laurent Levan – Chủ tịch, Tổng Giám đốc URC Việt Nam cho biết “sản phẩm của công ty URC được phát triển theo những hướng dẫn từ Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO). Chúng tôi không ngừng đảm bảo việc mang đến những sản phẩm an toàn với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và đồng thời tuân thủ đầy đủ những Qui Định, Pháp Luật của Việt Nam”.

Đối với câu hỏi với nội dung tương tự của MarketTimes với URC Việt Nam, các doanh nghiệp có sản phẩm chứa chất làm ngọt nhân tạo aspartame (951) gồm: Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam và Công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam hiện chưa có phản hồi.

Về URC Việt Nam, trên trang website chính thức của mình, doanh nghiệp tự giới thiệu URC Việt Nam là chi nhánh của Universal Robina Corporation (URC) – thuộc tập đoàn JG Summit Philippines, một trong top 300 công ty hàng đầu châu Á (theo Nikkei Asia Review).

Với hơn 65 năm kinh nghiệm, hoạt động khắp khu vực ASEAN và Châu Đại Dương, URC chính là tập đoàn tiên phong trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống (F&B) ở Philipines.

Cũng theo URC Việt Nam, hiện doanh nghiệp này sở hữu hơn 10 nhãn hiệu thực phẩm thơm ngon và các thức uống giàu năng lượng, 5 nhà máy sản xuất đạt chuẩn quốc tế và 3.536 nhân viên (trên toàn cầu) không ngừng cống hiến mỗi ngày.

Tại Việt Nam, URC bắt đầu hoạt động vào năm 2003 với tư cách là công ty thương mại chuyên kinh doanh sản phẩm nhập khẩu cho đến khi nhà máy URC đầu tiên được xây dựng tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (Bình Dương).

Hiện nay, các nhà máy của URC Việt Nam đã được nhân rộng trên khắp cả nước với 3 nhà máy ở Bình Dương, 1 nhà máy ở Quảng Ngãi, 1 nhà máy ở Hà Nội và sẽ còn vươn xa hơn thế nữa.

“18 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, đến nay URC đã và đang không ngừng cải tiến công nghệ, giữ vững vị trí tiên phong trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam”, URC Việt Nam thông tin.

Bên cạnh đó, URC Việt Nam cũng được biết đến là một trong 100 Doanh nghiệp Phát triển Bền vững hàng đầu Việt Nam với giải thưởng CSI Award.

“URC luôn đặt vấn đề an toàn thực phẩm làm trọng tâm hàng đầu cho sự phát triển. Mỗi sản phẩm đều được URC đảm bảo chất lượng cao nhất, an toàn và mang lại trải nghiệm thú vị cho người dùng.

Chúng tôi tuân thủ các quy định nghiêm ngặt trong mọi giai đoạn sản xuất, minh bạch trong từng hoạt động, từ phát triển, tìm nguồn cung ứng sản phẩm, đến sản xuất, phân phối, và cuối cùng là quảng bá truyền thông”, URC Việt Nam tự giới thiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Lê Sáng | Markettimes

Điều gì khiến nhân viên thực sự muốn gắn bó với doanh nghiệp

Các nghiên cứu cho thấy không có hành vi lãnh đạo nào quan trọng hơn điều này trong việc tạo ra sức ảnh hưởng đối với nhân viên hay người lao động.

Điều gì khiến nhân viên thực sự muốn gắn bó với doanh nghiệp
Điều gì khiến nhân viên thực sự muốn gắn bó với doanh nghiệp

Kể từ khi khái niệm “Great Resignation” hay “Làn sóng từ chức vĩ đại” ra đời và trở nên phổ biến khắp toàn cầu, nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng Văn hóa doanh nghiệp là một chiến lược giữ chân nhân viên hiệu quả.

Cách sau đó không lâu, một làn sóng mới mang tên “Quiet Quitting” (Nghỉ việc trong im lặng) lại tiếp tục tạo ra những tác động lớn đến doanh nghiệp. Nhiều người lao động hay nhân viên giờ đây tỏ ra thờ ơ với doanh nghiệp hay nói cách khác đối với họ, “gắn bó” không còn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu.

Ngoài những lý do phổ biến như chế độ làm việc không phù hợp, đãi ngộ thấp hay văn hoá làm việc hà khắc, liệu nhân viên còn mong muốn điều gì ở các nhà lãnh đạo của họ?

Trong một nghiên cứu mới được công bố trên Harvard Business Review với sự tham gia khảo sát của gần 20.000 nhân viên trên khắp thế giới, kết quả tiết lộ rằng thứ có thể níu chân người lao động hiệu quả nhất đó là: sự tôn trọng.

Các nhà nghiên cứu nhận định rằng không có bất cứ hành vi lãnh đạo nào khác có sức ảnh hưởng lớn hơn đến nhân viên ngoài sự tôn trọng.

Tác động của việc nhân viên được đối xử một cách tôn trọng.

Theo các số liệu từ nghiên cứu, đối với nhân viên, việc được đối xử một cách tôn trọng còn quan trọng hơn cả sự công nhận, nhận được phản hồi hay thậm chí là quan trọng cả cơ hội phát triển nghề nghiệp.

Một khi nhận được sự tôn trọng từ phía các nhà lãnh đạo của họ, nhân viên sẽ có được các kết quả tích cực như:

  • Sức khỏe và hạnh phúc tốt hơn 56%.
  • Tham gia nhiều hơn vào công việc 55%.
  • Độ tin cậy và an toàn cao hơn 1,72 lần.
  • Niềm vui và sự hài lòng với công việc của họ cao hơn 89%.
  • Sự tập trung và ưu tiên cao hơn 92%
  • Ý nghĩa trong công việc cao hơn 1,26 lần.
  • Khả năng ở lại với tổ chức của họ cao hơn 1,1 lần so với những người không nhận được sự tôn trọng từ nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp.

Mặt khác, nghiên cứu cho thấy hơn một nửa (54%) nhân viên khẳng định rằng họ không thường xuyên nhận được sự tôn trọng từ phía người lãnh đạo doanh nghiệp – tất cả các yếu tố tốn kém khác của doanh nghiệp đều xuất phát từ những hành vi thiếu tôn trọng.

Nguyên nhân sâu xa của việc thiếu sự tôn trọng trong môi trường doanh nghiệp.

Nói đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tôn trọng, các nhà nghiên cứu kết luận rằng phần lớn nguyên nhân là do sự thiếu tự nhận thức (self-awareness). Thông thường, mọi người (nhà lãnh đạo) không nhận ra được những hành vi thiếu văn minh của mình đang ảnh hưởng đến người khác (cấp dưới) như thế nào.

Để phá vỡ vòng luẩn quẩn của những hành vi thiếu văn minh và nâng cao sự tự nhận thức, dưới đây là quy trình gồm 3 bước mà mọi nhà lãnh đạo và người quản lý nên thực hiện:

1. Khám phá những “điểm mù” của bản thân. Hãy hỏi một vài đồng nghiệp đáng tin cậy về quan điểm của họ về cách bạn đối xử với người khác (nhân viên của mình). Bạn có thể làm gì để khiến mọi thứ tốt hơn? Hãy lắng nghe họ một cách cẩn thận.

2. Không ngừng học hỏi và mở rộng sự hiểu biết. Việc thiếu sự hiểu biết có thể khiến các nhà lãnh đạo đưa ra những quan điểm hay sự ép buộc “một cách vô lý” tới nhân viên. Điều này khiến nhân viên khó có thể chấp nhận những gì mà lãnh đạo của họ đưa ra. Sự thiếu tôn trọng cũng bắt nguồn từ đây.

3. Sử dụng phương pháp “Feed Forward” trong giao tiếp: Trái ngược với thuật ngữ Feed Back (Feedback), tức một người nào đó muốn nhận các phản hồi từ người đối diện về những gì đã diễn ra. Feed Forward mang nghĩa ngược lại, tức thay vì hướng tới quá khứ (đã diễn ra), nó hướng tới tương lai, về những gì sắp được diễn ra.

Phương pháp này có thể giúp nhà lãnh đạo chủ động thu thập thông tin, đề xuất và ý tưởng của nhân viên trước khi đưa ra kế hoạch hành động. Nhân viên sẽ cảm thấy họ có giá trị và được tôn trọng vì họ được đưa ra ý kiến và được ghi nhận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Elon Musk muốn xây mạng xã hội cạnh tranh với LinkedIn của Microsoft

Trong một chia sẻ mới đây, chủ sở hữu Twitter (X) Elon Musk bày tỏ quan điểm ngụ ý muốn xây dựng một mạng xã hội (phát triển từ X) chuyên dành cho mạng lưới nghề nghiệp và cổng thông tin việc làm tương tự như LinkedIn của Microsoft.

Elon Musk muốn xây mạng xã hội cạnh tranh với LinkedIn của Microsoft
Elon Musk muốn xây mạng xã hội cạnh tranh với LinkedIn của Microsoft

Theo đó, Elon Musk có định hướng phát triển X (trước đây là Twitter) thành ứng dụng có mạng lưới nghề nghiệp (career networking) và nền tảng cổng thông tin việc làm (Jobs Platforms) nhằm cạnh tranh với LinkedIn của Microsoft.

Công bố của Elon Musk được đưa ra trong bối cảnh vị CEO này tỏ ra không hài lòng với mạng xã hội LinkedIn, cho rằng “mạng xã hội này rất tệ”.

Theo ghi nhận của MarketingTrips, theo thông tin được khảo sát và công bố trên Forbes, nhiều chuyên gia cho rằng LinkedIn đang ngày càng trở nên cá nhân (tương tự như Facebook hay TikTok) hay thậm chí là không ít các phái nữ “bị tấn công cá nhân” trên ứng dụng và không còn mang tính “chuyên nghiệp” như trước.

Elon Musk nói: “Chúng tôi sẽ đảm bảo rằng đối thủ cạnh tranh X của LinkedIn là tuyệt vời.”

CEO Tesla này mua lại Twitter trong thương vụ trị giá 44 tỷ USD vào năm 2022, cũng với nhận xét rằng Twitter sẽ phải “trở nên tốt hơn”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nvidia hiện vẫn hưởng lợi nhiều nhất từ sự bùng bổ của AI

Trước sự bùng nổ của công nghệ AI, tập đoàn có trụ sở ở bang California này dự báo doanh thu quý tài chính tiếp theo có thể lên tới 16 tỷ USD.

Nvidia hiện vẫn là doanh nghiệp hưởng lợi nhiều nhất từ sự bùng bổ của AI
Nvidia hiện vẫn là doanh nghiệp hưởng lợi nhiều nhất từ sự bùng bổ của AI

Ngày 23/8, Tập đoàn công nghệ Nvidia của Mỹ công bố báo báo tài chính, cho thấy, doanh thu và lợi nhuận của hãng vượt dự báo, trong bối cảnh lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) tiếp tục mang lại hiệu ứng tích cực cho ngành công nghệ.

Cụ thể, doanh thu của Nvidia trong quý tài chính thứ hai (tính đến ngày 30/7) tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao kỷ lục là 13,5 tỷ USD, trong khi lợi nhuận ròng chạm mốc 6,2 tỷ USD, tăng 843% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính theo phân khúc, Nvidia báo cáo doanh thu chip dành cho trung tâm dữ liệu là 10,3 tỉ đô la và chip dành cho game là 2,5 tỉ đô la. Cả hai con số này đều cao hơn dự báo.

Trước sự bùng nổ của công nghệ AI, tập đoàn có trụ sở ở bang California này dự báo doanh thu quý tài chính tiếp theo có thể lên tới 16 tỷ USD.

Sau khi thông tin trên được công bố, giá cổ phiếu của Nvidia đã tăng hơn 8% trên thị trường chứng khoán.

“Nhu cầu về nền tảng AI của chúng tôi ở các trung tâm dữ liệu là rất lớn và rộng khắp trong các ngành và khách hàng”, Giám đốc tài chính của Colette Kress của Nvidia cho biết trong một cuộc họp với các nhà phân tích.

Cổ phiếu của Nvidia đã tăng giá 220% kể từ đầu năm nay trong bối cảnh nhu cầu đầu tư AI tăng bùng nổ sau màn ra mắt gây sốt của công cụ ChatGPT của OpenAI hồi cuối năm ngoái.

Nvidia là nhà thiết kế chip xử lý hỗ trợ AI tạo sinh, một công nghệ có thể tạo văn bản, hình ảnh và các nội dung khác, đồng thời là nền tảng cho các dịch vụ mới gây chú ý như ChatGPT.

Nvidia cũng thông báo, Hội đồng quản trị của công ty đã phê duyệt chương trình mua cổ phiếu quỹ trị giá 25 tỉ đô la. Các chương trình mua lại cổ phiếu có thể báo hiệu rằng ban lãnh đạo của công ty tin rằng cổ phiếu của họ hiện đang bị định giá thấp.

“Một kỷ nguyên điện toán mới đã bắt đầu. Các công ty trên toàn thế giới đang chuyển đổi từ máy tính có mục đích chung sang điện toán tăng tốc và AI tạo sinh”, CEO Jensen Huang của Nvidia nói trong một tuyên bố, đồng thời cho biết thêm, công ty đang hợp tác với các nhà cung cấp phần mềm và hệ thống công nghệ thông tin dành cho doanh nghiệp để đưa chip AI của Nvidia đến với mọi ngành.

Huang tin rằng, cơn bùng nổ AI sẽ kéo dài đến năm 2024. Ông cũng tuyên bố công ty có kế hoạch đẩy mạnh sản xuất chip vào năm tới, xóa tan nghi ngờ mà một số nhà phân tích đã đưa ra về cơn sốt AI có thể kéo dài bao lâu. Nvidia gần như độc quyền về các hệ thống điện toán được sử dụng để cung cấp các dịch vụ AI như ChatGPT.

Chuyên gia Dan Ives của công ty Wedbush Securities đánh giá kết quả lợi nhuận ấn tượng của Nvidia sẽ tác động tích cực đến toàn bộ ngành công nghệ trong khoảng thời gian còn lại của năm 2023.

Thời gian qua, Nvidia đã hưởng lợi đáng kể từ làn sóng AI, giúp tập đoàn đạt giá trị vốn hóa vượt 1.000 tỷ USD. Với thiết kế dùng cho đồ họa game, mỗi con chip GPU của Nvidia có chi phí lên tới hàng nghìn USD. Các khách hàng đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận chip AI của Nvidia, do các tập đoàn lớn, công ty khởi nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây, chính phủ các nước đang tăng cường dự trữ chip GPU nhằm bắt kịp với cuộc cách mạng AI. Hiện có lo ngại rằng, Nvidia có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu do tập đoàn này chỉ thiết kế, rồi giao khâu sản xuất cho doanh nghiệp khác, trong đó có TSMC của Đài Loan (Trung Quốc). Do đó, Nvidia cũng dễ bị tổn thương trước biến động của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Giới đầu tư tin rằng, Nvidia sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong làn sóng AI tạo sinh mới nổi. Mới đây nhất, ngân hàng HSBC dự báo Nvidia sẽ chiếm khoảng 90% thị phần chip toàn cầu trong năm tài chính 2024.

Tuy nhiên, vẫn có một số lo ngại về tăng trưởng khi Chính phủ Mỹ hạn chế xuất khẩu dòng chip hiệu suất cao nhất của Nvidia sang Trung Quốc buộc tập đoàn phải sản xuất các phiên bản chip có hiệu suất chậm hơn sang thị trường tỷ dân này. Nhà Trắng đang cân nhắc áp đặt thêm các lệnh hạn chế xuất khẩu, điều này sẽ giới hạn hơn nữa khả năng tiếp cận thị trường Trung Quốc của Nvidia.

Sự phân chia cung và cầu cũng có thể khiến một số công ty công nghệ chuyển hướng sang đối thủ AMD, công ty đang tìm cách thách thức sản phẩm mạnh mẽ nhất của Nvidia, với chip M1300X.

Các chuyên gia phân tích cho biết, AMD dự kiến sẽ bắt đầu xuất xưởng loại chip này trong quý IV/2023 và có thể kiểm soát khoảng 10% thị trường chip AI vào năm 2024.

Chuyên gia Inge Heydorn của Công ty đầu tư GP Bullhound – nhà sở hữu cả cổ phiếu của Nvidia và Công ty thiết kế chip AMD, cho biết, thị trường đang bị phụ thuộc quá nhiều vào Nvidia.

Ông Heydorn nói AI thực sự là một trụ cột tăng trưởng cuối cùng và thị trường chứng khoán đang được “chèo lái” bởi công nghệ này. Nếu hoạt động kinh doanh của Nvidia không đạt kỳ vọng, các nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với một sự điều chỉnh khác lớn trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Chốn công sở: Ganh ghét và đố kỵ khiến nhiều tài năng bị thui chột

Tài năng là một “gia tài” riêng của mỗi người, thế nhưng đôi khi gia tài ấy lại là lý do khiến bạn bị ganh ghét, đố kỵ thậm chí là cô lập ở trong một môi trường cạnh tranh không công bằng. Dần dần bạn nhận ra tài năng của mình, sự cống hiến của mình không được công nhận và ngày càng bị thui chột tại chính nơi mình làm việc, mà đáng nhẽ ra tài năng là thứ giúp bạn phát triển, thăng tiến và phục vụ lợi ích chung của công ty. 

1. Sức tàn phá của lòng đố kỵ và ganh tị trong công việc

Thuật ngữ đố kỵ chỉ cảm xúc tiêu cực bằng cách luôn tìm cách bài trừ đi sự phấn đấu và thành quả của người khác. Khi sự đố kỵ lên ngôi cũng là lúc con người rơi vào nỗi bất hạnh nhanh nhất. Vì người đố kỵ trong lòng luôn tràn đầy ganh ghét và đau khổ.

Chúng ta dễ dàng nhận biết kiểu người này thông qua ánh mắt hoặc hành động của họ. Khi ai đó nổi trội về mặt nào, họ sẽ cố tìm cách soi mói và phủi sạch sự cố gắng của người khác. Sự chống chế càng quyết liệu bao nhiêu chứng tỏ trong lòng họ khó chịu bấy nhiêu. Những người này thường sống đau khổ về mặt tâm lý vì cứ mãi chìm đắm trong nỗi sợ ai đó vượt mặt mình.

Trong cuộc sống, những người này thường ít có bạn bè hoặc các mối quan hệ tâm giao. Vì sự đố kỵ là hàng rào ngăn cản họ mở lòng với người khác. Trên hết, chẳng ai thích kết bạn với người luôn cố hạ thấp và không công nhận thành tựu của người khác.

Đối với môi trường làm việc, người đố kỵ luôn mang lại năng lượng tiêu cực và cố hạ bệ người khác. Nếu bạn ưu tú vượt trội sẽ trở thành cái gai trong mắt họ. Trong khi, sếp luôn cố thúc đẩy mọi người phát triển mục tiêu chung, cá nhân họ lại muốn đánh lẻ giành chiến công riêng. Hướng phát triển của họ đi ngược với lí tưởng của tập thể. Điều này làm ảnh hưởng đến kết quả chung.

Nếu “chẳng may” bạn đạt được thành tích tốt, mục tiêu gây hấn của họ sẽ chính là bạn. Họ có thể gây cản trở bằng cách lập “bè phái” nói xấu, cô lập bạn. Nhiều người cố chống trả quyết liệt đến cùng, cũng lắm trường hợp vì mệt mỏi buộc phải “rời đi”. Dù cách xử lý như thế nào, cuối cùng người thiệt hại vẫn là bạn và công ty.

Trên thực tế, kiểu người này tồn tại hầu hết ở các doanh nghiệp. Người thể hiện sự ganh tị một cách rõ rệt. Kẻ sắm vai người tốt tiếp cận và chờ đợi cơ hội “xử đẹp” bạn. Nếu vấn đề này không được giải quyết, nhiều nhân tài sẽ sẵn sàng dứt áo ra đi.

2. Giải pháp đối phó với đồng nghiệp hay đố kỵ

2.1 Chiêu dụ đồng nghiệp

Nhìn vào thực tế, lòng ganh tị trong công việc xuất phát từ sự đố kỵ của mỗi cá nhân. Chúng ta không thể trực tiếp đối kháng, nhưng hoàn toàn có thể giảm bớt chúng. Khi mỗi ngày, chúng ta dành hầu hết thời gian nơi làm việc. Bạn không thể cứ sống trong môi trường đầy công kích và đố kỵ. Khi áp lực công việc đã trĩu nặng trên vai, sự thù ghét của đồng nghiệp sẽ biến bầu không khí trở nên nặng nề hơn.

Vì lẽ đó, bạn cần có kế hoạch “chiêu dụ” đồng nghiệp trước khi quá muộn. Bạn có thể thử bắt chuyện xã giao, tham gia buổi la cà ngoài giờ làm,… những hành động nhỏ giúp kéo gần khoảng cách với nhau. Tuyệt đối, đừng quá thể hiện bản thân một cách thái quá. Sự phô trương bản thân quá đà chỉ khiến bạn chuốc thêm nhiều phiền phức.

2.2 Khẳng định thương hiệu cá nhân

Những người ganh tỵ thường cố tìm lý do để đánh giá thấp năng lực của người khác. Bạn không nên đôi co, hãy chứng minh thực lực mới chính là câu trả lời tốt nhất. Nếu bạn luôn chăm chỉ làm việc và đạt được thành tích tốt, họ tự khắc sẽ hiểu.

Nếu họ vẫn cố lờ đi nổ lực từ bạn, đừng cố thể hiện làm gì. Bởi suy cho cùng, sếp mới là người đánh giá năng lực của bạn. Ở trường hợp này, bạn chỉ cần hoàn thành tốt công việc của mình, hãy để thời gian trả lời tất cả.

2.3 Nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực

Tôi có thể cảm nhận được sự mệt mỏi khi phải đối mặt với những đồng nghiệp đố kỵ. Nếu không thể làm gì khác, bạn hãy cố gắng lờ đi sự dè bỉu từ họ. Luôn giữ tâm trí thoải mái và lạc quan khi nhìn nhận mọi việc sẽ giúp cuộc sống bạn trở nên bớt áp lực hơn. Hãy làm những gì mình muốn làm, vì suy cho cùng; những đồng nghiệp đó chỉ là cái bóng đi ngang đời bạn.

Hơn thế nữa, sự đố kỵ từ chính đồng nghiệp giúp chúng ta rèn luyện sự nhẫn nại, vươn mình vượt khó hơn. Sau cơn mưa trời lại sáng! Cuộc sống vốn dĩ lắm gian nan, đừng để những chuyện không đáng lưu lại trong tâm trí bạn.

2.4 Tranh thủ sự giúp đỡ

Bạn không hề bị bắt buộc phải một mình đương đầu với mọi khó khăn. Nếu những ganh tị trong công việc khiến bạn không thoải mái, và ảnh hưởng lớn đến kết quả công việc thì hãy trình bày với sếp nhưng hãy nhớ đừng chỉ trích mà đơn thuần chỉ là trình bày một vấn đề. Một người sếp giỏi, chắc chắn họ sẽ nhìn nhận ra vấn đề và biết phải làm gì để “điều hòa” lại mối quan hệ trong bộ phận của mình.

2.5 Không tham gia vào cuộc đàm tiếu

Người thường đố kỵ luôn đàm tiếu về những người mà họ không thích, những người giỏi hơn họ hoặc những người mà họ cho là gây nguy hiểm đối với họ. Vì thế, bạn có thể lắng nghe nhưng không nên tham gia vào những cuộc trò chuyện kiểu này. Nếu muốn góp lời thì chỉ nói những câu mang tính xây dựng. Tuy nhiên, bạn nên cẩn trọng trong cách nói, cách dùng từ, nếu không sẽ bị đồng nghiệp cho rằng bạn đang “dạy đời” họ.

2.6 Tự bảo vệ mình bằng cách luôn khiêm tốn

Trên phim ảnh và những câu chuyện đời thường, khi đố kỵ và ganh tị trong công việc, đồng nghiệp không chỉ nói xấu mà còn sẵn sàng làm các điều xấu để phá hoại sự nghiệp của đối phương. Điều này có thể xảy ra với bạn, vì thế việc đề phòng và bảo vệ chính mình để không có sơ hở cho họ lợi dụng là không bao giờ thừa.

Luôn khiêm tốn là cách bảo vệ bản thân tốt nhất trong chốn công sở. Dù bạn làm giỏi đến đâu cũng không nên khoe khoang với mọi người khi được tăng lương, sếp khen vì hoàn thành công việc tốt. Bởi khi làm điều này có thể khiến họ ganh ghét, đố kỵ, là mục tiêu để họ hạ gục bạn. Bên cạnh đó, khi khiêm tốn còn khiến đồng nghiệp nể phục và tôn trọng bạn. Vì thế, hãy học cách khiêm tốn trong lời nói và hành động chốn công sở bạn nhé!

2.7 Làm việc chăm chỉ

Để tiêu diệt sự đố kỵ và ganh tị trong công việc, bạn hãy cố gắng làm việc chăm chỉ. Khi hoàn thành tốt công việc được giao bạn không chỉ được sếp trọng dụng mà còn có thể “đạp tan” mối nghi ngờ của đồng nghiệp. Bên cạnh đó, thay vì để ý đến sự ganh tỵ, đố kỵ của người khác, bạn nên học cách trau dồi kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng mềm để nâng cao trình độ của bản thân. Đây là cách tốt nhất để sếp và đồng nghiệp đánh giá khách quan về năng lực của bạn.

2.8. Thẳng thắn và giải quyết vấn đề

Khi cảm thấy mệt mỏi và phiền phức với tình trạng đố kỵ và ganh tị trong công việc, bạn hãy tìm cách chấm dứt tình trạng này bằng cách ngồi lại và trao đổi với đồng nghiệp một cách thẳng thắn và lịch sự để tìm ra nguyên nhân của vấn đề.

Nếu nguyên nhân từ bản thân thì bạn hãy đưa ra lời xin lỗi. Còn tình trạng này xuất phát từ các nguyên nhân khách quan như: thăng chức, tăng lương, nhận thưởng,… thì bạn cần giải thích với họ đó là thành quả xứng đáng cho những cố gắng, vất vả đã bỏ ra. Đồng thời khuyến khích họ làm việc chăm chỉ và chính bản thân bạn cũng cần khiêm tốn với những thành tích đã đạt được.

Thực tế, sự đố kỵ và ganh tị trong công việc như cái bẫy không lối thoát. Bạn không thể bắt người khác yêu mình, vì thế hãy học cách chấp nhận nó. Hy vọng với chia sẻ trên sẽ giúp những “trái tim khốn khổ” bị ganh ghét tìm được lối thoát cho chính mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VietnamWorks

Nhiều khó khăn đang bủa vây Google trong cuộc đua mới

Tờ Business Insider (BI) cho hay sau khi Apple ra mắt kính thực tế ảo Vision Pro vào tháng 6/2023 và được kỳ vọng là tạo nên cuộc cách mạng mới cho toàn ngành thì Google đã bị bao phủ một luồng không khí khủng hoảng.

Nhiều khó khăn đang bủa vây Google
Nhiều khó khăn đang bủa vây Google

Trong nhiều năm, Google đã cố gắng phát triển các thiết bị liên quan đến vũ trụ ảo nhưng không thành công, từ Google Glass cho đến những sản phẩm liên quan sau này đều mất dần sức hút theo thời gian mà không để lại bất kỳ ấn tượng gì.

Tầm nhìn của Google là nếu các thiết bị dùng Android trên thị trường của Samsung thất thế trước iPhone của táo khuyết thì họ vẫn có thể tự chủ được một dòng sản phẩm phần cứng khác.

Bởi vậy bất chấp khó khăn, các nhà lãnh đạo Google vẫn tin tưởng rằng vũ trụ ảo sẽ là cuộc cách mạng công nghệ mới để rồi xây dựng một nhóm chuyên gia vào năm 2020 chỉ để phát triển kính thực tế ảo.

Dự án mang tên “Project Iris” ra đời chỉ để nhằm xây dựng một sản phẩm mà cả Apple lẫn Facebook cũng đang phát triển.

Để hoàn thành mục tiêu, Google đã mua lại startup North và Raxium nhưng cuối cùng vẫn vấp phải các thách thức về công nghệ.

Hậu quả là đầu năm 2023, Google đã buộc phải dừng dự án Iris để chuyển sang hợp tác với Samsung mang tên “Dự án Moohan” cũng để phát triển thiết bị thực tế ảo.

Trên thực tế, nguồn tin của BI cho biết việc Micrsoft ra mắt ChatGPT, lấy mất ánh hào quang của Google trong mảng trí thông minh nhân tạo (AI) đã khiến ban lãnh đạo công ty gặp khá nhiều áp lực. Những cố gắng về cắt giảm chi phí đã buộc Google phải dừng Iris để lựa chọn phương án thay thế hiệu quả hơn.

Thế rồi khi Apple ra mắt sản phẩm kính thực tế ảo của mình thì một không khí khủng hoảng bắt đầu bao trùm toàn dự án của Google.

Mặc dù Apple hay Meta (Facebook) đều gặp những khó khăn về công nghệ nhưng đã thành công vượt qua được để cho ra sản phẩm mới.

Trái lại, dự án Iris của Google liên tục thay đổi chiến lược khi gặp thách thức về kỹ thuật, chưa kể sự xao nhãng từ phía quản lý kể từ khi ChatGPT và AI gây sự chú ý.

Nguồn tin của BI cho hay tâm lý khủng hoảng trong dự án kính thực tế ảo của Google phản ánh sự tuyệt vọng của tập đoàn này nhằm cố gắng trở thành một ông lớn công nghệ sản xuất phần cứng tương tự như Apple.

Thật không may, Alphabet (Google) đã phải sa thải hàng loạt kể từ tháng 1/2023, bao gồm cả nhân viên của bộ phận kính thực tế ảo sau khi nhà đầu tư bất bình vì tập đoàn này bỏ lỡ xu thế AI, trong khi mảng vũ trụ ảo chưa có nhiều tiến triển.

“Mọi người vẫn chỉ đang học hỏi và mò mẫm. Tôi không nghĩ rằng một công ty có thể dẫn đầu ngành nếu vẫn chỉ đang loanh quanh ở mức học hỏi, tìm tòi về công nghệ”, một nhân viên giấu tên của Google nói với BI.

Đảo lộn

North là một startup phát triển kính thực tế ảo của Canada. Vào năm 2018, hãng này được chính phủ Canada hỗ trợ 24 triệu USD để phát triển sản phẩm, thế nhưng cuối cùng công ty cũng lâm vào khủng hoảng khi phải sa thải hàng loạt và nợ lương một nửa nhân viên.

Phía Google khi đó cho rằng North là một cơ hội tốt để thực hiện giấc mơ kính thực tế ảo nên đã cứu sống startup này thông qua thỏa thuận mua lại 180 triệu USD vào năm 2020.

“Google biết rằng họ muốn thực hiện kính thực tế ảo nhưng không thể có sẵn một đội chuyên gia hay một chiến lược phát triển sản phẩm. Tuy nhiên với North, họ có sẵn cả một khung bộ máy nhờ nguồn tiền khổng lồ”, một cựu nhân viên của North và Google nói với BI.

Ban đầu Google để những người cũ của North tiếp tục phát triển sản phẩm với ý tưởng tích hợp thêm các ứng dụng của hãng như Google Map, nhận diện hình ảnh, Lens…vào sản phẩm mới.

Thế nhưng vào năm 2021, Google lại tuyển dụng thêm kỹ sư kỳ cựu Mark Lucovsky vào ban điều hành dự án, đi cùng với đó là đội ngũ nhân viên của ông ta.

Hệ quả là phương hướng phát triển của Iris bị đảo lộn, từ việc tập trung phát triển hình ảnh cho một bên mắt sang tích hợp vô số ứng dụng, sản phẩm và biến thành một thiết bị tương tự với những gì Meta và Apple đã ra mắt ngày nay.

Vào tháng 5/2022, Google giới thiệu cặp kính Iris thử nghiệm đầu tiên có thể dịch thuật theo thời gian thực. Dù nhận được phản hồi tích cực nhưng ý tưởng này lại bị loại bỏ sau đó vì những khó khăn kỹ thuật để sản xuất hàng loạt và có lợi nhuận.

“Cứ mỗi 6 tháng là lại có một thay đổi. Các nhà quản lý nhìn vào dự án và nói: ‘Chúng tôi muốn sản phẩm hơi khác đi một tý’ và thế là mọi thứ dần đảo lộn hết lên”, một nhân viên giấu tên nói với BI.

Hỗn loạn.

Đầu năm 2022, những thông tin về việc Apple sắp phát triển thành công thiết bị thực tế ảo đã khiến các nhà lãnh đạo Google cực kỳ lo lắng vì sợ bị lấy mất ánh hào quang trong mảng này.

“Tại Google, nỗi sợ Apple ra mắt sản phẩm mới tạo nên cuộc cách mạng ngành chứ không phải Google ngày một lớn dần”, một cựu nhân viên Google giấu tên nói với BI.

Để đẩy nhanh tiến độ, Google đã quyết định hợp tác với Samsung cũng nhằm phát triển bộ kính thực tế ảo tương tự như Vision Pro của Apple sau này, nhưng sử dụng hệ điều hành Android. Dự án này mang tên “Moohan”.

Điều rắc rối ở đây là phía Samsung không muốn có một nhóm phát triển khác cũng làm cùng mảng với họ vì lo ngại Google sẽ sử dụng các thông tin từ dự án Moohan để kiếm lợi cho chính mình.

Hậu quả là vào tháng 1/2023, Google quyết định đóng cửa Iris cùng với việc sa thải hàng loạt nhân viên trong thời điểm nhạy cảm.

Tập đoàn này gặp nhiều chỉ trích khi chậm chân trong mảng trí tuệ nhân tạo so với Microsoft và gặp áp lực cắt giảm chi phí đầu năm 2023.

Điều trớ trêu hơn là dù loại bỏ Iris để tập trung cho Moohan nhưng mới đây đài SBS Biz của Hàn Quốc cho hay Samsung đã phải lùi thời hạn ra mắt kính thực tế ảo của mình vì lo sợ không cạnh tranh nổi với Vision Pro.

Sự trễ hẹn này khiến thiết bị hợp tác giữa Samsung và Google bị lùi thời điểm ra mắt đến mùa hè năm 2024, tức là 1 năm sau ngày Apple giới thiệu sản phẩm của mình.

Không dừng lại đó, việc Google đóng cửa Iris khiến những lãnh đạo tài năng của North ra đi cùng đội ngũ thân tín của mình, để lại cho tập đoàn sự hỗn loạn.

Tờ BI cho hay trong khi Apple lẫn Meta đều sẵn sàng chi lớn cho kính thực tế ảo thì Google lại ngần ngại đổ tiền vào đây dù muốn sản xuất một sản phẩm phần cứng mang tính cách mạng.

Trong năm 2022, Meta đã chi đến 14 tỷ USd cho Reality Labs thì Apple cũng đổ hơn 1 tỷ USD mỗi năm để phát triển Vision Pro.

Với Google, con số đầu tư dù không được tiết lộ nhưng nguồn tin của BI cho hay tập đoàn này đang dần từ bỏ giấc mơ phần cứng khi bị bỏ lại quá xa.

Ngoài ra, việc phải dồn nguồn lực phát triển AI cạnh tranh cùng Microsoft càng khiến Google mất dần hứng thú cho kính thực tế ảo.

“Google rất thích mô hình sản phẩm phát triển xoay quanh hệ điều hành Android của mình, nhưng điểm cốt lõi là cho ra mắt một thiết bị phần cứng mà không phải phụ thuộc vào bên thứ 3 thì lại chưa có. Đây chính là điều làm nên đống lộn xộn của các dự án kính thực tế ảo”, một nhân viên giấu tên nói với BI.

*Nguồn: BI

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

Tập đoàn KIDO đã sở hữu 51% của bánh bao Thọ Phát

Ngày 23/8/2023, CTCP Tập đoàn KIDO (KDC) công bố thông tin bất thường về việc đã sở hữu 51% bánh bao Thọ Phát.

KIDO đã sở hữu 51% bánh bao Thọ Phát
KIDO đã sở hữu 51% bánh bao Thọ Phát

Cụ thể, thực hiện nghị quyết số KDC07/2023/NQ-HĐQT ngày 19/4/2023 của HĐQT CTCP tập đoàn KIDO, thông qua chủ trương đầu tư để chi phối và sở hữu tối đa 70% thương hiệu bánh bao Thọ Phát.

Tập đoàn KIDO công bố thông tin đã hoàn tất giao dịch theo từng giai đoạn và hiện chiếm tỷ lệ 51% tại Công ty sở hữu thương hiệu bánh bao Thọ Phát vào ngày 23/8/2023.

Công ty sở hữu thương hiệu bánh bao Thọ Phát được nhắc tới là CTCP Thọ Phát Quốc tế. Công ty CP Thọ Phát quốc tế được thành lập 23/05/2023, Hoạt động kinh doanh chính của Thọ Phát theo đăng ký là bán buôn thực phẩm.

Vốn điều lệ khi mới thành lập của công ty là 1 tỷ đồng cùng 6 cổ đông sáng lập bao gồm: ông Vũ Phước Thọ chiếm 62% cổ phần, ông Nguyễn Quốc Lâm chiếm 1% cổ phần, và Vũ Trần Thanh Thảo chiếm 2% cổ phần, ông Vũ Phước Thắng chiếm 2% cổ phần, bà Lê Thị Ngọc Mai chiếm 31% cổ phần, Vũ Lê Hoàng Trúc chiếm 2% cổ phần.

Ngày 29/06, Thọ Phát quốc tế đã thay đổi đăng ký kinh doanh, nâng vốn điều lệ lên 585 tỷ đồng, tương ứng 58,5 triệu cổ phần phổ thông.

Ông Vũ Phước Thọ chính là ông chủ của thương hiệu bánh bao Thọ Phát. Khởi nghiệp từ năm 1987, đến năm 1995, lò bánh của ông gây được được tiếng vang với người tiêu dùng khi cho ra mắt một loại bánh bao mới có nhân trứng muối.

Nhờ chính sách kinh doanh đổi mới và tiềm lực mạnh mẽ, các sản phẩm bánh tươi, bánh đông lạnh của Thọ Phát đã trở thành lựa chọn của hàng loạt các chuỗi siêu thị/cửa hàng tiện lợi như WinMart, Co.op Mart, Go!, Circle K, Family Mart, Ministop, GS25, Bách hóa Xanh… Cùng với 28 điểm bán lẻ Thọ Phát tại TP.HCM là Mini Bao, các cửa hàng truyền thống, Thọ Phát đang có mặt tại khoảng 4000 điểm bán lẻ trên cả nước.

Trước đó, một phần giá trị thương vụ đã được tiết lộ khi báo cáo tài chính quý II của Kido được công bố. Đến 30/6/2023, số tiền Kido đầu tư vào Công ty CP Thọ Phát quốc tế là 100 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ sở hữu 25%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Trọng Nghĩa | Markettimes

YouTube Ads: YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới

YouTube vừa giới thiệu thêm 2 giải pháp quảng cáo mới cho phép nhà quảng cáo YouTube hiển thị quảng cáo trên các video âm nhạc nổi bật.

YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới
YouTube giới thiệu các giải pháp quảng cáo mới

Theo đó, các tuỳ chọn quảng cáo mới của YouTube nhằm mục tiêu khai thác sức mạnh của các video nổi bật, các xu hướng âm nhạc mới trên nền tảng và hơn thế nữa.

Giải pháp đầu tiên có tên gọi là ‘Gen Z Music’, tuỳ chọn cho phép các thương hiệu hiển thị các chương trình khuyến mãi hay quảng cáo của họ song song với các video âm nhạc đang thịnh hành nhất.

Theo giải thích của YouTube:

“Không có gì lạ khi các bài hát của Bad Bunny, Doechii và Rosalía trở nên phổ biến với Gen Z, nhưng hầu hết các thương hiệu lại không thể nhận ra rằng các bản hit của Cyndi Lauper hay nhạc underground của những ca sĩ mới cũng phổ biến với Gen Z trên YouTube.

Để có thể gắn kết thương hiệu với các thể loại âm nhạc phổ biến nhất với Gen Z, chúng tôi sẽ ra mắt tuỳ chọn ‘Gen Z Music’ (Âm nhạc gắn liền với thế hệ Z).

Bằng cách sử dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo), YouTube có thể xác định các bài hát hiện đang thịnh hành với Gen Z, qua đó, thương hiệu có thể tiếp cận họ từ những bài hát hay video mà họ yêu thích.”

Về cơ bản, đây là một tùy chọn vị trí hiển thị quảng cáo theo xu hướng âm nhạc, điều này sẽ giúp các thương hiệu dễ dàng giới thiệu các chương trình khuyến mãi hay quảng cáo có liên quan từ các video âm nhạc mới nhất.

YouTube cũng đang phát triển một giải pháp quảng cáo mới liên quan đến xu hướng âm nhạc trên ứng dụng video ngắn Shorts.

“Âm nhạc luôn đóng một vai trò quan trọng trên Shorts, tuỳ chọn video ngắn đang ngày càng trở nên phổ biến nhờ các xu hướng và thử thách.

Những video ngắn này đã nhận được hàng triệu lượt xem, nó cũng là cách thức sáng tạo mà Gen Z sử dụng để thể hiện bản thân và kết nối với các nghệ sĩ trên YouTube.

Chẳng bao lâu nữa, thương hiệu của bạn sẽ có thể nhận được sự yêu thích bằng cách xuất hiện quanh các video ngắn có sử dụng những bản nhạc đang thịnh hành.”

Đó có thể là một cách thức hiệu quả để xây dựng nhận thức về thương hiệu và tối đa hóa phạm vi tiếp cận cũng như sức ảnh hưởng của thương hiệu.

YouTube cho biết nền tảng hiện có hơn 100 triệu bài hát trong danh mục YouTube Music, với các phiên bản toàn cầu và bản địa hóa các bản nhạc thịnh hành ở hơn 100 quốc gia và 80 loại ngôn ngữ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chi tiêu quảng cáo di động toàn cầu dự kiến ​​đạt 362 tỷ USD trong 2023

Tổng chi tiêu quảng cáo di động toàn cầu đạt 336 tỷ đô la vào năm 2022 và được dự đoán sẽ cán mốc 362 tỷ đô la trong năm nay, theo dữ liệu từ data.ai. Người dùng đang dành thời gian cho ứng dụng di động nhiều hơn bao giờ hết, với hơn 4 nghìn tỷ giờ vào năm 2022 trên toàn thế giới (chỉ tính riêng Android) và 83 tỷ giờ ở Việt Nam. Chưa bao giờ có thời điểm nào tốt hơn để khám phá tiềm năng của nền tảng di động.

Chi tiêu quảng cáo di động toàn cầu dự kiến ​​đạt 362 tỷ USD trong 2023
Chi tiêu quảng cáo di động toàn cầu dự kiến ​​đạt 362 tỷ USD trong 2023

Chi tiêu quảng cáo di động toàn cầu dự kiến ​​đạt 362 tỷ USD vào năm 2023.

Ứng dụng di động đang phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng hàng năm và thời gian sử dụng hàng ngày rất ấn tượng.

Tại Việt Nam, cứ mỗi phút là có hơn 6000 ứng dụng được tải xuống và hơn 900 đô la được chi tiêu, góp phần đưa tăng trưởng của năm 2022 đạt 22% so với cùng kỳ năm trước.

Điều thú vị là người dùng ở Việt Nam dành trung bình 4 giờ mỗi ngày cho ứng dụng, và ở các thị trường khác trong khu vực như Philippines, Indonesia và Singapore, con số này tăng lên hơn 5 giờ mỗi ngày. Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường sôi động này.

Sự gia tăng nhu cầu sử dụng ứng dụng từ phía người dùng đang thúc đẩy tăng trưởng lượt tải ứng dụng ở khắp các khu vực.

Trên thực tế, số lượt tải xuống toàn cầu tăng trưởng 11% và riêng Việt Nam đã tăng 4%, đưa Việt Nam trở thành quốc gia lớn thứ hai ở Đông Nam Á về lượt tải xuống ứng dụng, với tổng số 3,5 tỷ lượt tải xuống vào năm ngoái. Bất chấp mức tăng trưởng này, chi tiêu của người tiêu dùng toàn cầu đã giảm 2% vào năm 2022 so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, tại Đông Nam Á, Việt Nam và Indonesia lại nổi bật với tốc độ tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 22% và 18%.

Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phát triển ứng dụng ở các quốc gia này phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người dùng đồng thời tối đa hóa tiềm năng doanh thu.

Ứng dụng tài chính tại Việt Nam tăng trưởng 40%.

Tốc độ tăng trưởng của việc sử dụng và lượt tải ứng dụng mang đến cơ hội đáng kể cho các doanh nghiệp trong các nhóm ngành khác nhau.

Theo dữ liệu từ data.ai, các ứng dụng tài chính như Mobile Banking, Ví điện tử & Thanh toán, Cho vay cá nhân đã chứng kiến ​​​​sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng tải xuống, càng góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch sang các dịch vụ trên nền tảng di động kể từ thời điểm bùng nổ đại dịch vào năm 2020.

Xu hướng này đặc biệt rõ ràng trong ngành Tài chính của Việt Nam. Trong năm 2022, các ứng dụng Mobile Banking tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ấn tượng về lượt tải lên đến 40% so với cùng kỳ năm trước, với số lượt tải xuống cao nhất là 18 triệu lượt tải ứng dụng trong năm.

Ví điện tử tăng 7% và Ứng dụng cho vay cá nhân đạt mức tăng trưởng đáng kinh ngạc 100% về lượt tải ứng dụng vào năm 2022.

Sự gia tăng trong việc sử dụng ứng dụng dành cho thiết bị di động đang thúc đẩy các ngân hàng tại Việt Nam tăng gấp đôi nỗ lực chuyển đổi số và thực hiện các chiến lược ưu tiên các dịch vụ di động để đáp ứng nhu cầu thay đổi của người dùng.

Tăng cường tương tác với người dùng ứng dụng.

Đối với các nhà phát triển ứng dụng, một trong những lo ngại hàng đầu là việc người dùng ngừng sử dụng ứng dụng.

Theo dữ liệu từ Adjust, 78% người dùng gỡ bỏ ứng dụng trong vòng một ngày sau khi tải xuống, và sau một tuần chỉ còn 10% người dùng sử dụng. Do đó, các nhà tiếp thị ứng dụng cần có những phương thức để duy trì tương tác hiệu quả với người dùng.

Một trong những chiến lược hiệu quả để kết nối lại người dùng không hoạt động là sử dụng các chiến dịch tái tương tác với người dùng (re targeting) để khuyến khích họ quay lại ứng dụng. Ví dụ, bạn có thể thiết lập một tệp người dùng ở Châu Á không tương tác với ứng dụng trong hơn 60 ngày hoặc chưa hoàn tất đăng ký.

Một ví dụ khác, bạn có thể thiết lập một tệp người dùng chưa mua hàng trong 30 ngày qua hoặc đã có chi tiêu trước đó (ví dụ đã chi hơn 100 đô la) nhưng chưa hoàn tất giao dịch mua hiện tại.

Đối với các tệp người dùng này, các nhà quảng cáo có thể gửi đi các thông điệp phù hợp và được cá nhân hóa để khuyến khích người dùng quay trở lại ứng dụng, hoàn thành một hoạt động mong muốn, hoặc áp dụng giảm giá trong thời gian giới hạn, ưu đãi độc quyền hoặc các lợi ích khác.

Bằng cách tập trung vào tăng cường mức độ tương tác và giữ chân người dùng, các nhà tiếp thị ứng dụng có thể xây dựng mối quan hệ lâu dài với người dùng và xác lập vị thế của mình trong thị trường ứng dụng cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quy tắc 5 Ws (& 1 H) trong Content Marketing

Nếu bạn muốn những nỗ lực content marketing hay tiếp thị nội dung của bạn thành công? Dưới đây là sáu yếu tố cơ bản bạn cần xem xét khi khởi chạy các chiến dịch của mình.

1. W #1: What –  Content Marketing là gì ?

Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là một chiến lược marketing dựa trên việc tạo và phân phối nội dung có liên quan tập trung vào việc cải thiện ‘cuộc sống’ của người dùng.

Mục tiêu cuối cùng của content marketing là định vị thương hiệu như một ‘người có thẩm quyền’, có được lòng tin và thúc đẩy hành động của người dùng với mục tiêu mang lại lợi nhuận.

2. W #2: Why – Tại sao cần làm Content Marketing?

Tại sao bạn nên làm content marketing thay vì chi tiền cho quảng cáo (spend on advertising)?

Nếu bạn đang sở hữu một công ty lớn với hàng tấn tài nguyên và nguồn lực, bạn sẽ có được kết quả tốt hơn từ việc chi tiền cho các chương trình khuyến mãi không?

Câu trả lời đáng ngạc nhiên là không.

Đây là bằng chứng nhé

  • Nội dung định hướng giáo dục người tiêu dùng làm cho người tiêu dùng có khả năng mua hàng nhiều hơn đến 131%.
  • 47% người dùng sử dụng trình chặn quảng cáo (ad-blocker).
  • Content Marketing tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng hơn gấp 3 lần so với marketing truyền thống (Traditional Marketing).

Bạn hãy nhớ rằng, ngày nay mọi người không muốn cảm thấy đang ‘bị bán hàng’ hoặc ‘bị chốt deal’.

Họ muốn thu thập thông tin, tận hưởng những giá trị ‘miễn phí’, sau đó chọn thương hiệu mang lại cho họ được những trải nghiệm ý nghĩa nhất.

3. W #3: Where – Làm Content Marketing ở đâu ?

Vị trí số 1 để làm content marketing chính là trên website riêng của công ty bạn.

Tại sao?

Bởi vì website của bạn là ngôi nhà nội dung rất riêng của bạn.

Không có vấn đề gì xảy ra cả bởi bạn là người kiểm soát nó.

Nhưng có những nền tảng khác mà bạn có thể xuất bản và quảng bá nội dung của mình chẳng hạn như:

  • Blog cho phép bạn chia sẻ bài (guest-posting).
  • Blog/profile của Influencers/KOL.
  • Truyền thông mạng xã hội (social media).
  • E-mail.

4. W #4: Who – Content Marketing nên nhắm mục tiêu tới ai?

Tiếp thị nội dung hay content marketing không phải là về việc tạo và xuất bản bài đăng liên tiếp bài đăng, cũng không phải là hy vọng ai đó sẽ thấy những gì bạn đang làm và hành động theo những gì bạn muốn.

Mà là về việc biết chính xác đối tượng mà bạn viết và viết những nội dung mà nó sẽ làm cho cuộc sống của họ trở nên tốt hơn.

Ngoài ra, việc viết một đoạn nội dung chung chung với mong muốn thu hút được mọi người thì kết quả thường sẽ là không thu hút được ai.

Vì vậy, hãy khám phá những gì đối tượng mục tiêu của bạn cần và bắt đầu xây dựng nội dung mà những nội dung đó có thể làm thay đổi cuộc sống của họ theo những cách sâu sắc và có ý nghĩa.

5. W #5: When – Khi nào thì nên làm Content Marketing

Câu trả lời là làm tất cả thời gian!

Chìa khóa chính với loại hình marketing này là tính nhất quán (consistency).

Bạn không thể ngồi xuống để viết một đoạn nội dung đầy cảm hứng, xuất bản nó rồi sau đó để blog hay website của bạn ‘trống vắng’ trong những thời gian tới.

Những gì bạn nên làm là tạo ra một lịch trình và tuân thủ nó bằng mọi giá.

Vì vậy, tần suất bạn nên đăng trên blog hay website của bạn là…?

Càng nhiều càng tốt!

Biểu đồ: Mức độ hiệu quả dựa trên tần suất đăng bài

6. H #6: How – Đâu là kỹ thuật thực hành cho Content Marketing

Bước 1: Nhận biết đối tượng.

Bước 2: Quyết định mục tiêu của content marketing.

Bước 3: Kiểu nội dung (type/format) mà bạn sẽ thực thi.

Bước 4: Xây dựng lịch xuất bản nội dung (content calendar).

Bước 5: Bắt tay vào xây dựng nội dung.

Bước 6: Đo lường và tối ưu nội dung (Tracking and Optimize).

Hãy ghi nhớ, CHẤT LƯỢNG là mục tiêu hàng đầu ở tất cả các công đoạn của việc xuất bản nội dung !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

HyperCLOVA X: Gã khổng lồ internet của Hàn Quốc Naver ra mắt AI mới

Theo CNBC, “gã khổng lồ” internet Hàn Quốc Naver vừa tung ra chatbot CLOVA X, chính thức gia nhập cuộc đua trí tuệ nhân tạo (Generative AI).

Naver cho biết mô hình ngôn ngữ lớn (LLMs) HyperCLOVA X sẽ giúp cải thiện trải nghiệm tìm kiếm, marketing và mua sắm cho các nhà quảng cáo lẫn người dùng.

Bên cạnh đó, HyperCLOVA X còn hỗ trợ sản phẩm tìm kiếm và chatbot CLOVA X.

Naver ra mắt phiên bản HyperCLOVA đầu tiên vào năm 2021, đây là một trong số ít LLM trên thế giới vượt qua 100 tỉ tham số, đồng thời cũng là mô hình đầu tiên được đào tạo bằng tiếng Hàn.

Giám đốc điều hành Naver Cloud Kim Yuwon nói rằng CLOVA X sẽ giúp người dùng tăng năng suất làm việc, tiết kiệm 10 – 50% thời gian bằng cách tóm tắt tài liệu, dịch ngôn ngữ, soạn thảo email và bài đăng trên blog.

“Ông lớn” công nghệ Hàn Quốc xem ChatGPT là một đối thủ đáng gờm và đang nỗ lực để đuổi kịp chatbot này. Kim cho biết khả năng thông thạo tiếng Hàn là lợi thế của HyperCLOVA, nhưng công ty cần cải thiện các ngôn ngữ khác nhau như tiếng Anh để cạnh tranh với những công cụ hàng đầu khác.

Giám đốc điều hành Naver Choi Soo-yeo cho biết công ty đã đầu tư tổng cộng 756,8 triệu USD trong 3 – 4 năm qua cho việc nghiên cứu và phát triển AI.

Naver muốn tìm cách phát triển công cụ AI nhắm đến các quốc gia và khu vực không nói tiếng Anh, như Nhật Bản và Đông Nam Á. Choi chia sẻ công ty đang đàm phán với đối tác toàn cầu về việc mở rộng dịch vụ và sẵn sàng đối mặt với những thay đổi mới do AI tạo ra.

Tuy nhiên, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao Dalton Investments James Lim cho rằng Naver vẫn đang chậm một bước so với các công ty toàn cầu khác.

Ngoài ra, Naver đang hợp tác phát triển chip với Samsung Electronics để hỗ trợ trong quá trình huấn luyện AI. Đây không chỉ là việc thương mại hóa công nghệ, Naver cần một con chip bán dẫn hiệu quả có chi phí thấp để cải thiện chất lượng dịch vụ của mình, Kim nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Vị Hương – Thương hiệu mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam với nhiều thăng trầm

Vị Hương là một thương hiệu mì ăn liền của công ty Thiên Hương, sản xuất và ra mắt lần đầu trên thị trường vào năm 1972. Đây được xem là thương hiệu mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam.

Vị Hương - Thương hiệu mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam với nhiều thăng trầm
Vị Hương – Thương hiệu mì ăn liền đầu tiên của Việt Nam với nhiều thăng trầm

Năm 1964, Trần Thành, một doanh nhân người Hoa đã thành lập công ty Thiên Hương (Thiên Hương Công ty S.A.R.L), đặt trụ sở chính tại số 118 đường Hải Thượng Lãn Ông ở khu Chợ Lớn, thành phố Hồ Chí Minh.

Ông Trần Thành cho xây dựng nhà máy sản xuất bột ngọt hiệu Vị Hương Tố, với dây chuyền hiện đại nhập từ Nhật Bản về.

Trong suốt những năm cuối 1960 tới đầu 1970, Thiên Hương trở thành doanh nghiệp bột ngọt lớn nhất cả vùng Nam Bộ Việt Nam, cung cấp sản phẩm bột ngọt cho toàn khu vực và thậm chí ra ngoài Việt Nam đến các nước Đông Nam Á.

Sau 8 năm hình thành và hoạt động, Thiên Hương công ty S.A.R.L đã trở thành một trong những công ty Thực phẩm lớn nhất tại Việt Nam, và là công ty đầu tiên chính thức sản xuất mì ăn liền với thương hiệu mì Vị Hương, theo công bố thông tin trên website thienhuongfood.com.

Năm 2000, công ty thực phẩm Thiên Hương chính thức được cổ phần hóa, trở thành CTCP Thực phẩm Thiên Hương ngày nay.

Sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ hiện tại của công ty theo đăng ký là 64,18 tỷ đồng. Người đại diện pháp luật là Chủ tịch HĐQT ông Nguyễn Văn Hà (SN 1958).

Theo giới thiệu, Thiên Hương có 2 công ty thành viên đặt trụ sở tại thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên và tại khu phố 2, phường Tân Thới Hiệp, quận 12, TP Hồ Chí Minh.

Thập niên 70 – 80, Vị Hương và Colusa – Miliket là 2 thương hiệu phổ biến trên thị trường, được khách hàng tin dùng. Thậm chí, từ hình ảnh con tôm trên bao bì sản phẩm, mì gói ăn liền đã được gọi là “mì tôm”. Tuy nhiên, sau này với sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài, miếng bánh thị phần ngành mì ăn liền đã được chia lại.

Theo số liệu của Hiệp hội mì ăn liền Thế giới (WINA), trong năm 2022, thị trường Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 8,48 tỷ gói mì ăn liền, đứng thứ ba thế giới, sau Indonesia (14,26 tỷ gói) và Trung Quốc/Hong Kong (45,07 tỷ gói).

Trước đó, trong 2 năm đại dịch Covid-19, tiêu thụ mì gói tại Việt Nam tăng vọt. Vượt qua Ấn Độ và Nhật Bản, trong năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 3 về tiêu thụ sản lượng mì gói với 7 tỷ gói (tăng 29%). Đến năm 2021, Việt Nam tiêu thụ hơn 8,5 tỷ gói mì (tăng 22%).

Ở Việt Nam hiện có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền, bao gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Trong nhiều năm, thị trường nằm trong thế ‘chân vạc’, dẫn đầu là Acecook với thương hiệu mì Hảo Hảo, xếp thứ hai là Masan Consumer (thành viên của CTCP Tập đoàn Masan) với các thương hiệu Omachi, Kokomi và thứ 3 là Asia Food với thương hiệu mì Gấu đỏ.

Vài năm gần đây, Uniben với thương hiệu mì 3 Miền đổ bộ vào thị trường rất mạnh mẽ và trở thành thế lực thứ 4 đáng gờm.

Ngoài ra, những năm gần đây, các doanh nghiệp sản xuất mì của Hàn Quốc cũng tích cực đổ bộ vào thị trường Việt Nam và đều có kết quả kinh doanh khả quan như Paldo Vina (mì Koreno) và Nongshim (mì Shin).

Đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, mặc dù không chiếm thị phần lớn nhưng các sản phẩm mì Vị Hương vẫn có một chỗ đứng tại các kênh siêu thị, cửa hàng và các trang thương mại điện tử như shopee, lazada, tiki,… với chất lượng, hương vị ổn định và giá cả phù hợp.

Ngoài mì tôm, Thiên Hương cũng phát triển đa dạng các dòng sản phẩm như cháo ăn liền, gia vị như bột canh, tương ớt,… Các sản phẩm của Thiên Hương đã được xuất khẩu qua 10 quốc gia trên thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Trọng Nghĩa | Markettimes

Sustainability là gì? Hiểu về tính bền vững trong Marketing và Kinh doanh

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Sustainability (Tiếng Việt có nghĩa là Tính bền vững) trong phạm vi kinh doanh và marketing như: Sustainability là gì? Sustainability hoạt động như thế nào? Ý nghĩa của Sustainability (tính bền vững) trong ngành Marketing và kinh doanh là gì? Cách xây dựng chiến lược gắn liền với Sustainability? và hơn thế nữa.

Sustainability là gì
Sustainability là gì? Tìm hiểu về tính bền vững trong Marketing và Kinh doanh

Sustainability (Tính bền vững) được định nghĩa là tiêu chí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng vừa không làm ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Trong bối cảnh kinh doanh hay thậm chí là marketing ngày ngay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, thay vào đó họ cũng quan tâm đến cách các sản phẩm đó được tạo ra, mục tiêu của thương hiệu đó là gì, có phát triển bền vững không, đồng thời kết nối các giá trị cá nhân đến những gì mà họ đang tiêu dùng, Sustainability là một trong những sự ưu tiên đó.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Sustainability là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Sustainability.
  • Sustainability hoạt động như thế nào?
  • Lợi ích và tầm quan trọng của Sustainability trong kinh doanh là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược kinh doanh gắn liền với Sustainability.
  • Economic Sustainability là gì?
  • Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
  • Những thách thức chính xoay quanh khái niệm Sustainability trong kinh doanh.
  • Những thành phần cốt lõi của Sustainability là gì?
  • Người tiêu dùng đang ưu tiên Sustainability sau đại dịch.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Sustainability là gì?

Sustainability (Tính bền vững) là khái niệm đề cập đến khả năng duy trì hoặc hỗ trợ một quá trình liên tục theo thời gian.

Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách, hay thậm chí là ngành marketing, Sustainability gắn liền với các giải pháp hướng tới mục tiêu là ngăn chặn sự cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên hoặc vật lý, để từ đó chúng có thể được tồn tại hay tiếp tục có sẵn trong dài hạn.

Theo góc nhìn này, các chính sách phát triển bền vững (sustainable policies) nhấn mạnh tính hiệu quả trong tương lai của bất kỳ chính sách hoặc hoạt động kinh doanh thực tế nào đối với con người, hệ sinh thái và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Sustainability thường đi kèm với niềm tin rằng nếu con người không có bất cứ động thái hay sự thay đổi lớn nào, họ sẽ phải hứng chịu những tổn thất vô cùng to lớn từ môi trường bên ngoài.

Sustainable là gì?

Sustainable (thuộc từ loại Tính từ) cũng có nghĩa là bền vững, thường đi liền với các danh từ khác với ý niệm làm bật tính bền vững của cụm từ. Ví dụ Sustainable Tourism để chỉ Du lịch bền vững hay Sustainable Energy để nói đến các loại Năng lượng bền vững.

Thấu hiểu khái niệm Sustainability.

Về cơ bản, Sustainability liên quan mật thiết đến việc xây dựng các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu gắn liền với những trách nhiệm với môi trường và xã hội.

Trên thực tế, theo Google, 82% người tiêu dùng nói rằng Sustainability hiện là ưu tiên hàng đầu và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Bà Lorraine Whitmarsh, Giáo sư tâm lý Môi trường và Giám đốc trung tâm biến đổi khí hậu và chuyển đổi Xã hội (CCCST) cho biết điều này cho thấy rằng môi trường hiện là mối quan tâm cốt lõi của đa số mọi người.

Bà nói: “Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chúng tôi thấy rằng mối quan tâm về biến đổi khí hậu đã giảm xuống một cách đáng kể. Nhưng những gì chúng tôi đang thấy lúc bấy giờ thì hoàn toàn ngược lại.

Mối quan tâm về suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã ở mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2019 và nó đang liên tục được gia tăng.”

Tuy nhiên, để khiến sự bền vững trở thành sự lựa chọn hàng ngày của người tiêu dùng, họ cần sự trợ giúp từ các thương hiệu.

Tại các thị trường mà Google khảo sát, 78% người tiêu dùng cho rằng các doanh nghiệp hay thương hiệu lớn nên có vai trò trong việc giúp chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu.

Khi các thương hiệu nỗ lực để hoàn thành sứ mệnh này của mình, họ đang tìm cách để hiểu cách mọi người đang thực sự nghĩ về Sustainability.

Một số lưu ý khác về Sustainability bạn cần hiểu là gì?

  • Phát triển bền vững có nghĩa là “đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng tương tự của các thế hệ mới trong tương lai.
  • Sustainability thường được chia thành ba thành phần cốt lõi là: nền kinh tế, yếu tố môi trường và xã hội.
  • Nhiều doanh nghiệp và chính phủ đã và đang cam kết các mục tiêu bền vững.
  • Đầu tư xanh (green investments) là khái niệm đang được nhiều giới đầu tư hướng tới.

Sustainability hoạt động như thế nào?

Như đã phân tích ở trên, ý tưởng về Sustainability thường được chia thành ba thành phần chính là “nền kinh tế, môi trường và xã hội” – và trong một số trường hợp được tách thành “lợi nhuận, hành tinh và con người”.

Trong mô hình này, khái niệm “Economic Sustainability” tập trung vào việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là nơi cung cấp đầu vào vật chất để sản xuất kinh tế, bao gồm cả nguồn đầu vào tái tạo và đầu vào cạn kiệt.

Khái niệm “Environmental Sustainability” thay vào đó lại nhấn mạnh nhiều hơn vào các hệ thống hỗ trợ sự sống, chẳng hạn như khí hậu hoặc đất đai, đây là những thứ phải được duy trì để sản xuất kinh tế hoặc bảo vệ cuộc sống của con người.

Cuối cùng, “Social Sustainability” tập trung vào các tác động con người đối với các hệ thống kinh tế, bao gồm các nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động nhằm chống lại tính bất bình đẳng.

Lợi ích của Sustainability trong kinh doanh là gì?

Lợi ích của Sustainability trong kinh doanh là gì?
Lợi ích của Sustainability trong kinh doanh là gì?

Ngoài các lợi ích xã hội như cải thiện môi trường và nâng cao nhu cầu của con người, Sustainability còn mang lại các lợi ích về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện thành công các chiến lược phát triển bền vững.

Sử dụng tài nguyên một cách bền vững có thể cải thiện khả năng tồn tại lâu dài của một của doanh nghiệp, hay việc cắt giảm chất thải và ô nhiễm cũng có thể giúp một doanh nghiệp tiết kiệm không ít ngân sách chi tiêu.

Ví dụ, sử dụng các thiết bị chiếu sáng và hệ thống nước hiệu quả có thể giúp một doạnh nghiệp tiết kiệm hóa đơn điện nước, cũng như cải thiện hình ảnh trước công chúng.

Ngoài ra, đối với không ít các quốc gia, chính phủ cũng bắt đầu có các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp áp dụng các hành động bền vững cụ thể.

Cuối cùng, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu bền vững, ưu tiên mua sắm các thương hiệu đó, rõ ràng là doanh nghiệp đang được hưởng lợi không nhỏ từ xu hướng này.

Cách xây dựng môt chiến lược kinh doanh gắn liền với Sustainability.

Nhiều tập đoàn hay thương hiệu lớn đang tìm cách tích hợp các thực hành bền vững vào mô hình kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược bền vững giống như cách họ phát triển các bản kế hoạch chiến lược khác của mình.

Bước đầu tiên khi xây dựng một chiến lược bền vững là xác định một điểm yếu hay khuyết điểm cụ thể hiện có của doanh nghiệp.

Ví dụ: một doanh nghiệp có thể xác định rằng họ đang tạo ra quá nhiều chất thải và điều đó đang gây hại nghiêm trọng đến môi trường.

Tiếp theo, doanh nghiệp nên xác định mục tiêu của mình đồng thời xác định các số liệu mà họ sẽ sử dụng để đo lường những thành quả đạt được.

Chẳng hạn với các thương hiệu như Nike, họ đưa ra mục tiêu là giảm lượng khí thải carbon trong quá trình sản xuất ra thành phẩm của mình.

Hay với adidas, họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.

Bước cuối cùng trong chiến lược phát triển bền vững là thực hiện chiến lược và đánh giá kết quả của nó.

Liên quan đến chiến lược bền vững, trong khi có nhiều giám đốc điều hành coi Sustainability là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của họ, rất ít người trong số họ cam kết thực hiện các hành động cụ thể để hoàn thành chúng.

Sustainability có thể được thúc đẩy thông qua những hành động chính là gì?

Nhiều doanh nghiệp bền vững đã và đang tìm cách giảm thiểu tác động đến môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo hoặc giảm lượng chất thải.

Một số doanh nghiệp khác cũng có thể thúc đẩy Sustainability bằng cách đa dạng hoá và công bằng hơn trong lực lượng lao động của họ, hay thậm chí là ban hành các chính sách có lợi cho cộng đồng địa phương nơi họ đang kinh doanh.

Economic sustainability là gì?

Economic Sustainability hay Tính bền vững kinh tế hoặc kinh tế bền vững là khái niệm đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của một doanh nghiệp trong dài hạn.

Đó là sự phát triển bền vững về mặt kinh tế khi doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng mình sẽ có đủ nguồn lực, nhân sự và người tiêu dùng trong tương lai xa.

Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?

Các sản phẩm không bền vững là những sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên không thể thay thế hoặc có thể được bổ sung với cùng tốc độ mà chúng đang được tiêu thụ.

Các sản phẩm dựa vào nhiên liệu hóa thạch là những sản phẩm không bền vững, bởi vì các nguồn tài nguyên được sử dụng để làm ra chúng không bao giờ có thể thay thế được.

Các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như gỗ rừng nhiệt đới, trữ lượng thủy sản, san hô biển hay động vật hoang dã khác có thể bền vững nếu chúng chỉ được khai thác ở một mức độ có giới hạn.

Những đặc điểm và thách thức chính xoay quanh khái niệm Sustainability trong kinh doanh.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Sustainability hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, và đó cũng là những gì mà không ít các nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai, việc áp dụng lý thuyết về Sustainability vào các hoạt động kinh doanh cũng đang đối mặt với một số thách thức khác:

  • Thứ nhất, thật khó để có thể hiểu được tác động riêng lẻ của bất kỳ doanh nghiệp nào đến môi trường nói chung.
  • Thứ hai, rất khó để xếp hạng các tác động đến môi trường của từng hành động cụ thể.
  • Và cuối cùng, rất khó để dự báo cách các tác nhân kinh tế phản ứng lại với các biện pháp khuyến khích sự thay đổi.

3 xu hướng chính về Sustainability mà các thương hiệu có thể tận dụng sau đại dịch là gì?

Dựa trên dữ liệu phân tích trên Google Search và người tiêu dùng, cũng như nhiều chuyên gia khác nhau, dưới đây là 3 xu hướng liên quan đến Sustainability mà các thương hiệu có thể tận dụng để đồng hành và hỗ trợ khách hàng của họ.

tính bền vững là gì
người tiêu dùng đang ưu tiên Sustainability sau đại dịch.

Hãy kể những câu chuyện tích cực về Sustainability.

Giữa những thách thức mới đang nổi lên, mọi người đang ít tập trung hơn vào những chuyển đổi được xem là “to tát”, thay vào đó họ tập trung nhiều hơn vào những hành động đơn giản hàng ngày mà họ có thể thực hiện để sống bền vững hơn. Họ đang tìm nhiều cách để thay đổi các thói quen hàng ngày của mình.

“Khoa học hành vi dạy chúng ta rằng khi chúng ta cảm thấy tích cực về hành động của mình, chúng ta sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục hành động.”

Khi các dịch vụ giao hàng tận nhà (home deliveries) tiếp tục phát triển do ảnh hưởng của Covid-19, mọi người đang quan tâm hơn đến cách thức đóng gói hàng hoá.

Họ cũng đang tìm hiểu về những thay đổi mà họ có thể thực hiện trên các khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày để làm cho mọi thứ trở nên “dễ chịu” hơn.

Bà Whitmarsh cho biết thêm: “Bằng chứng cho thấy rằng những thông điệp hay câu chuyện tích cực hiệu quả hơn nhiều so với bất cứ điều gì có thể gây ra cảm giác tội lỗi.

Những thông điệp tích cực càng tập trung vào những gì các đối tượng mục tiêu quan tâm thì chúng càng hiệu quả và điều đó không nhất thiết phải là biến đổi khí hậu.”

Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là thương hiệu cần phải làm cho người tiêu dùng thấy cách họ có thể giải quyết các vấn đề về Sustainability thông qua các hành động nhỏ hàng ngày và cách các mục tiêu lớn của họ có thể được chia thành các bước nhỏ hơn.

Liên quan đến tính đổi mới, các thương hiệu hãy tập trung vào các giải pháp mà họ đang xây dựng và chúng nên được hình dung như thế nào trong tương lai.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng những thay đổi mà thương hiệu đang làm thực sự mang lại nhiều ý nghĩa, xác thực, minh bạch và có thể đo lường được.

Tạo ra những cảm giác thân thiện với môi trường.

Mặc dù xu hướng tìm kiếm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng đối với những thay đổi mang tính tích cực, nhưng đó không phải là tất cả những gì chúng ta cần hiểu.

Kể từ khi đại dịch xảy ra, mọi người cho biết họ đang muốn đóng góp vào những nỗ lực chung nhằm xây dựng Sustainability, chẳng hạn như việc tái chế.

Khi nói đến việc mua sắm nhưng phải gắn liền với ý thức về môi trường, mọi người không muốn đánh đổi chất lượng, sự tiện lợi hoặc khả năng chi trả cho sự bền vững.

Khách hàng đang mong đợi được cung cấp nhiều lựa chọn thân thiện với môi trường hơn, nhưng không phải bằng cách “đánh đổi” với các lợi ích sản phẩm khác.

Để làm được điều này, các thương hiệu nên suy nghĩ về việc đưa Sustainability vào các đề xuất giá trị riêng biệt hiện có (USP), thay vì xem nó như là một tuỳ chọn bổ sung.

Tương tự như vậy, các thông điệp nên coi Sustainability là mặc định thay vì là một sự lựa chọn riêng biệt. Ví dụ, thay vì tạo ra một dòng sản phẩm mới, hãy tích hợp Sustainability vào một sản phẩm ngôi sao (star product trong ma trận BCG) nào đó.

Tuyên dương sự tiến bộ, thay vì sự hoàn hảo.

Người tiêu dùng nói rằng họ được thúc đẩy bởi những trải nghiệm về Sustainability, những thứ cho họ thấy được là họ đang giúp đỡ môi trường một cách hữu hình như thế nào.

Nếu thương hiệu có thể cho mọi người thấy được những tác động mà họ có thể tạo ra khi chọn sử dụng sản phẩm của thương hiệu, họ sẽ cảm thấy gắn kết hơn với các sản phẩm đó và tất nhiên họ có thể mua và trung thành nhiều hơn.

Người tiêu dùng không mong đợi các thương hiệu sẽ trở nên hoàn hảo trong một thời gian ngắn, nhưng họ muốn tìm hiểu về những gì thương hiệu đang làm để cải thiện Sustainability trong tương lai.

Bằng cách đó, họ có thể thấy rõ hơn về việc khi họ lựa chọn một thương hiệu thì điều đó có thể tạo ra được những giá trị và ý nghĩa gì.

Để giúp người tiêu dùng hiểu tại sao các quyết định mua hàng của họ lại quan trọng, các thương hiệu có thể truyền đạt các mục tiêu và tác động của các hành động của họ trong ngắn hạn thay vì chỉ là các mục tiêu dài hạn.

Bằng cách tạo ra những trải nghiệm mang lại cảm giác tích cực, thuận tiện và bổ ích, các thương hiệu có thể trao quyền cho mọi người để tiếp tục tạo ra những hành động mang Sustainability và xây dựng sự thay đổi trong dài hạn.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Sustainability (Bền vững)?

  • Sustainability là ngành gì?

Về bản chất, Sustainability không phải là một ngành hay khái niệm dùng để chỉ một ngành nghề cụ thể. Nó dùng để mô tả về một ngành bất kỳ nào đó có tính bền vững, tức liên quan trực tiếp đến sinh học, môi trường, tự nhiên và hơn thế nữa.

  • Environmental sustainability là gì?

Environmental sustainability có nghĩa là bền vững về môi trường, khái niệm đề cập đến việc thực hiện các hành động nhằm duy trì và bảo vệ môi trường, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, duy trì sự ổn định của giống loài (động vật và thực vật).

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi “sustainability là gì“? Nếu bạn là chủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất hàng hoá hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề môi trường, Sustainability là một trong những động lực chính để thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển kinh doanh bền vững trong tương lai.

Bằng cách hiểu rõ khái niệm Sustainability, các chiến lược phát triển bền vững hay những tác động của Sustainability đến tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thể có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng kỳ vọng của họ trong thế giới mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

BlackBerry được ngỏ ý mua lại bởi một quỹ tư nhân

Theo thông tin từ Reuters, quỹ đầu tư tư nhân Veritas Capital đã đưa ra lời đề nghị mua lại BlackBerry, công ty phần mềm của Canada.

BlackBerry được ngỏ ý mua lại bởi một quỹ tư nhân
BlackBerry được ngỏ ý mua lại bởi một quỹ tư nhân

Giá cổ phiếu của BlackBerry được niêm yết tại Mỹ tăng khoảng 17% sau thông tin được công bố.

Theo đó, quỹ đầu tư tư nhân Veritas Capital đã đưa ra lời đề nghị mua lại BlackBerry, giá trị của thương vụ chưa được tiết lộ.

Về phía BlackBerry, cách đây không lâu công ty này cho biết rằng doanh nghiệp sẽ tiến hành xem xét các lựa chọn thay thế mang tính chiến lược, trong đó có thể bao gồm cả việc tách một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh của mình.

Được thành lập từ năm 1984, cái tên BlackBerry vốn được biết đến là thương hiệu sản xuất điện thoại thông minh (smartphone) dành riêng cho các doanh nhân, được các giám đốc điều hành, chính trị gia và nhiều người hâm mộ sử dụng. Thương hiệu trở nên phổ biến nhất vào đầu những năm 2000.

Tuy nhiên, dưới áp lực cạnh tranh và không thể giữ được thị phần trên thị trường điện thoại di động, công ty đã “khai tử” mảng kinh doanh này vào năm 2022. Công ty hiện chỉ sản xuất phần mềm phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô và an ninh mạng.

Cũng cách đây không lâu, BlackBerry cho biết họ sẽ tiếp tục bán các bằng sáng chế liên quan đến thiết bị di động cho Malikie Innovations Limited với giá lên tới 900 triệu USD.

Trước đó, Catapult IP Innovations Inc từng muốn mua lại các văn bằng này với giá 600 triệu USD tuy nhiên thương vụ sau đó đã không thành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Đổi mới đột phá là gì? Cách “Phá vỡ” thị trường

Trong 20 năm qua, các lý thuyết về Đổi mới đột phá (Disruptive Innovation) đã có sức ảnh hưởng to lớn trong thế giới kinh doanh. Thật không may, khái niệm này lại chưa được hiểu một cách đúng đắn. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Đổi mới đột phá: Đổi mới đột phá là gì? Ví dụ về đổi mới đột phá? các lý thuyết quan trọng cần biết về đổi mới đột phá trong bối cảnh cạnh tranh và hơn thế nữa.

Đổi mới đột phá là gì
Đổi mới đột phá là gì? Cách doanh nghiệp “Phá vỡ” thị trường

Trong hơn 20 năm qua, các lý thuyết về Đổi mới đột phá đã tạo ra những sức ảnh hưởng to lớn trong thế giới kinh doanh. Thật không may, khái niệm này lại chưa được hiểu một cách đúng đắn.

Đổi mới đột phá là gì?

Lý thuyết về Đổi mới đột phá (Disruptive Innovation) hay Đổi mới phá cách, được giới thiệu lần đầu vào năm 1995, khái niệm dùng để mô tả một cách tư duy mới mang tính đột phá (Disruptive) về sự tăng trưởng (Growth) được thúc đẩy và định hướng bởi sự đổi mới (Innovation).

Kể từ lúc được xuất hiện, từ các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp nhỏ đến các tổ chức lớn đều xem đây là kim chỉ nam cho sự phát triển đột phá của doanh nghiệp của họ.

Thật không may, các lý thuyết về sự đột phá hay phá cách (Disruption) có nguy cơ trở thành nạn nhân của chính thành công của nó. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, các khái niệm cốt lõi của lý thuyết này đã bị hiểu sai rất nhiều và cũng từ đó những nguyên lý cơ bản của nó thường xuyên bị áp dụng sai trong thực tế.

Một “nỗi đau” khác nữa đó là, trong khi có quá nhiều người nói về “Sự đột phá” hay “Phá vỡ”, rất ít trong số họ đã từng đọc hay tìm hiểu chuyên sâu về chủ đề này. Họ thường sử dụng thuật ngữ này để nói về bất cứ sự đổi mới hay đột phá nào mà họ muốn làm.

Ở một khía cạnh khác, nhiều nhà nghiên cứu, nhà phân tích hay các nhà tư vấn sử dụng thuật ngữ “đổi mới đột phá” để mô tả về bất kỳ tình huống nào trong đó một ngành bị thách thức bởi những cái (ngành) mới hay một doanh nghiệp vốn đã từng rất thành công trong ngành của họ nhưng sau đó lại vấp ngã bởi sự cạnh tranh của những doanh nghiệp mới hơn. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại quá rộng.

Vấn đề đối với việc cần phân biệt rõ giữa cái gọi là đổi mới đột phá với bất kỳ sự đột phá (Breakthrough) nào khác đã làm thay đổi mô hình cạnh tranh của ngành đó là tuỳ thuộc vào các loại đổi mới khác nhau mà doanh nghiệp hay tổ chức cần xây dựng các cách tiếp cận chiến lược khác nhau.

Nói cách khác, những bài học về sự thành công với tư cách là một nhà đổi mới đột phá hoặc chống lại những kẻ thách thức đột phá sẽ không áp dụng cho mọi trường hợp hay mọi doanh nghiệp trong một thị trường đang thay đổi (shifting market).

Nếu các doanh nghiệp hay nhà lãnh đạo tuỳ tiện gắn nhãn các lý thuyết, cuối cùng họ sẽ không thể sử dụng đúng các công cụ hay chiến lược tiếp cận cho bối cảnh của họ, điều này sau đó sẽ làm giảm đi cơ hội thành công của doanh nghiệp. Theo thời gian, tính hữu dụng của các lý thuyết (gốc) cũng sẽ bị suy giảm.

Các nội dung trong bài viết này theo đó sẽ cung cấp những lý thuyết hay kiến thức nền tảng đúng đắn xoay quanh cái được gọi là “Đổi mới đột phá”.

Bên dưới là chi tiết về tất cả những gì bạn cần biết.

Đầu tiên, hãy nói về ý tưởng đằng sau thuật ngữ “Disruption”.

Trong phạm vi kinh doanh và cạnh tranh, khái niệm Disruption được sử dụng để mô tả một quá trình trong đó một doanh nghiệp nhỏ hơn với ít nguồn lực hơn nhưng lại có thể thách thức thành công trước các doanh nghiệp truyền thống lớn lâu đời khác.

Cụ thể, khi các doanh nghiệp truyền thống tập trung vào việc cải tiến các sản phẩm và dịch vụ của họ cho những nhóm khách hàng có nhu cầu nhất (và thường mang lại lợi nhuận cao nhất), họ đã bỏ qua nhu cầu của một số phân khúc (segments) khác, hay thậm chí là những gì mà doanh nghiệp cung cấp vượt quá những gì mà khách hàng thực sự cần.

Những “tay chơi” mới gia nhập thị trường và thể hiện được sự đột phá của họ bằng cách nhắm mục tiêu thành công vào những phân khúc bị bỏ qua nói trên, họ giành được chỗ đứng bằng cách cung cấp các tính năng mới phù hợp hơn —  và thường với mức giá cạnh tranh (thấp) hơn.

Vì các doanh nghiệp truyền thống (cũ, đã tồn tại lâu trên thị trường) vốn theo đuổi các khoản lợi nhuận cao hơn trong các phân khúc có nhu cầu cao (hoặc đòi hỏi khắt khe hơn), họ thường có xu hướng không thực sự linh hoạt hay phản ứng một cách nhanh nhạy với những gì diễn ra trên thị trường.

Như một điều tất yếu, các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường sau đó sẽ tìm cách để bán sản phẩm tới các khách hàng có thu thập cao hơn (upmarket), đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng chính (mainstream customers) của các doanh nghiệp truyền thống, đồng thời duy trì những lợi thế vốn đã mang lại thành công ban đầu của họ.

Khi ngày càng nhiều người có trong tập khách hàng chính của các doanh nghiệp truyền thống bắt đầu thích nghi hay chấp nhận những gì mà các “tay chơi” mới đưa ra, sự gián đoạn hay phá vỡ (Disruption) chính thức được bắt đầu.

Uber có phải là một nhà đổi mới đột phá hay doanh nghiệp tạo ra sự đổi mới đột phá hay không?

Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Đổi mới đột phá hay Đổi mới đột phá thực sự là gì trong thực tế, hãy xem xét đến trường hợp của Uber, một gã khổng lồ trong ngành vận tải công nghệ.

Được thành lập vào năm 2009, Uber sau đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng ngoài sức tưởng tượng của các doanh nghiệp truyền thống, hoạt động tại hàng trăm thành phố ở 60 quốc gia khác nhau và con số này không ngừng được mở rộng.

Theo báo cáo số liệu mới nhất của 2023, giá trị vốn hoá thị trường của Uber đạt mức hơn 90 tỷ USD và hiển nhiên là công ty vận tải ứng dụng công nghệ lớn nhất thế giới. Để có thể dễ so sánh, bạn có thể hình dung con số này của Grab chỉ là gần 13 tỷ USD (số liệu cập nhật vào thời điểm viết bài là 23/8/2023).

Sự thành công của Uber lớn đến mức sau đó không lâu, có hàng loạt doanh nghiệp và nhà đầu tư lớn đã bắt đầu “bắt chước” mô hình kinh doanh này.

Trong khi Uber rõ ràng là đã chuyển đổi ngành kinh doanh taxi truyền thống tại Mỹ và nhiều quốc gia khác, nhưng liệu nó có làm gián đoạn hay phá vỡ (disrupting) hoạt động kinh doanh taxi vốn đã tồn tại bấy lâu hay không?

Theo lý thuyết về Đổi mới đột phá thì câu trả lời là không. Mặc dù Uber vẫn được xem là “Kẻ phá bĩnh” (Disruptor) trong ngành taxi, sự thật lại không phải như vậy.

Đây là 2 lý do giải thích tại sao việc gắn nhãn Uber là “Nhà đổi mới đột phá” là chưa phù hợp.

Những đổi mới đột phá phải bắt nguồn từ những thị trường mới hoặc thị trường cấp thấp. Những đổi mới đột phá vốn xảy ra hay được thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu ở hai loại thị trường mà những doanh nghiệp truyền thống bỏ qua đó là thị trường mới hoặc thị trường cấp thấp (Low-end Market: Doanh nghiệp sử dụng mô hình kinh doanh chi phí thấp để thâm nhập thị trường tại điểm đáy của thị trường hiện tại và cố giành lấy một phân khúc).

Điểm đáy hay chỗ đứng thấp nhất của thị trường tồn tại bởi vì các doanh nghiệp truyền thống thường cố gắng đáp ứng nhu cầu cho những khách hàng có yêu cầu cao và có lợi nhuận cao nhất với những sản phẩm và dịch vụ ngày càng được cải tiến. Họ ít chú ý hơn đến những tập khách hàng có yêu cầu thấp hơn.

Chính điều này đã mở ra những cơ hội mới cho các nhà đổi mới đột phá sẽ tập trung vào việc cung cấp cho những khách hàng cấp thấp đó một sản phẩm “đủ tốt” hay “phù hợp” với nhu cầu của họ.

Trong trường hợp xuất phát từ một thị trường mới, những nhà đổi mới đột phá (Disruptive Innovator) hay “Kẻ phá bĩnh” (Disruptor) sẽ tạo ra một thị trường mới chưa từng tồn tại.

Nói một cách đơn giản, các doanh nghiệp này tìm ra cách biến những người vốn không có nhu cầu thành người có nhu cầu.

Ví dụ, trong những ngày đầu của công nghệ photocopy, thương hiệu Xerox nhắm đến các tập đoàn lớn và sử dụng chiến lược định giá cao nhằm mang lại hiệu quả cao nhất mà những khách hàng đó yêu cầu (và cũng tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho Xerox).

Hàng loạt các tập khách hàng nhỏ khác hiển nhiên không phải là mục tiêu của Xerox và mức giá mà Xerox đưa ra cũng không hề phù hợp với họ.

Sau đó, vào cuối những năm 1970, những đối thủ mới gia nhập ngành đã giới thiệu máy photocopy cá nhân, là giải pháp hoàn hảo cho các cá nhân và tổ chức nhỏ — một thị trường mới đã chính thức được tạo ra.

Mặc dù xuất phát từ thị trường nhỏ, các nhà sản xuất máy photocopy cá nhân sau đó dần dần tạo dựng được những vị thế lớn trên thị trường máy photocopy phổ thông, tức nhắm mục tiêu thẳng đến chính tập khách hàng chính của Xerox.

Theo định nghĩa, một sự đổi mới đột phá được bắt đầu từ một trong hai chỗ đứng hay điểm xuất phát đó. Nhưng nhìn lại Uber, rõ ràng doanh nghiệp này không khởi đầu từ bất cứ chỗ đứng nào trong cả hai.

Uber đã không thể tìm thấy một thị trường cấp thấp hay cũng không nhắm mục tiêu chủ yếu vào những người không phải là người tiêu dùng, những người vốn nhận thấy rằng các lựa chọn thay thế hiện có là quá đắt hoặc bất tiện đến mức họ sẵn sàng sử dụng phương tiện công cộng hoặc tự lái xe.

Có thể nói rằng Uber đang làm tăng tổng nhu cầu của thị trường – đó là điều xảy ra khi doanh nghiệp phát triển nên một giải pháp tốt hơn và ít tốn kém hơn để đáp ứng nhu cầu rộng rãi của khách hàng.

Những đổi mới đột phá không được nhóm khách hàng chính (khách hàng phổ thông) đón nhận cho đến khi chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ mới bắt kịp được tiêu chuẩn của họ. Lý thuyết về sự đột phá hay phá vỡ tách biệt giữa cái gọi là đổi mới mang tính đột phá và “đổi mới bền vững”.

Trong khi “đổi mới bền vững” sẽ làm cho sản phẩm tốt trở nên tốt hơn trong mắt của các khách hàng hiện tại của các doanh nghiệp truyền thông (cũ, đã tồn tại), ví dụ hình ảnh TV nét hơn, khả năng thu sóng điện thoại di động tốt hơn. Những cải tiến (đổi mới thông thường) này cho phép doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn cho những khách hàng hiện đang mang lại nhiều lợi nhuận nhất.

Ngược lại, những đổi mới mang tính đột phá ban đầu sẽ bị hầu hết khách hàng của các doanh nghiệp truyền thống (cũ) coi là kém chất lượng. Thông thường, tập khách hàng này không sẵn sàng chuyển sang sản phẩm mới chỉ vì đơn giản là nó rẻ hơn. Thay vào đó, họ đợi cho đến khi chất lượng của nó tăng lên đến mức đủ để thỏa mãn nhu cầu của họ.

Khi điều đó xảy ra, họ sẽ sử dụng sản phẩm mới và vui vẻ chấp nhận một mức giá thấp hơn.

Hầu hết các yếu tố trong chiến lược của Uber dường như đều nhằm duy trì sự đổi mới, tức đổi mới bền vững. Dịch vụ của Uber hiếm khi bị mô tả là kém hơn so với các hãng taxi truyền thống; trên thực tế, nhiều người còn cho rằng dịch vụ của Uber tốt hơn hẳn các taxi truyền thống. Chỉ cần với một vài thao tác đơn giản, người dùng có thể dễ dàng từ việc đặt xe, thanh toán đến cả việc đánh giá tài xế, những điều này cuối cùng cũng giúp đảm bảo nền tảng sẽ duy trì được các tiêu chuẩn cao.

Hơn nữa, Uber cung cấp dịch vụ đáng tin cậy và đúng giờ, đồng thời giá cả của nó thường rất cạnh tranh với (hoặc thấp hơn) giá của các dịch vụ taxi lâu đời.

Khi các doanh nghiệp truyền thống phải đối mặt với các mối đe dọa từ việc duy trì sự đổi mới hay thách thức từ các doanh nghiệp “đổi mới bền vững”, họ buộc phải thay đổi để tiếp tục tồn tại trên trị trường (ngay cả khi họ cũng có thể lặp lại những điều tương tự mà Uber đã làm khi thâm nhập thị trường).

Tại sao hiểu và làm đúng theo bản chất của lý thuyết Đổi mới đột phá lại quan trọng?

Đến đây, có lẽ cơ bản bạn đã có thể hiểu được bản chất của Đổi mới đột phá thực sự có nghĩa là gì, tuy nhiên, điều này nhiều khi cũng không thể làm mất đi những thắc mắc hay hoài nghi của nhiều người về lý do tại sao mọi người hay người làm kinh doanh nói chung cần “sử dụng đúng từ ngữ hay nhãn dán” khi miêu tả về mô hình kinh doanh của Uber.

Chẳng phải Uber đã làm điêu đứng ngành taxi truyền thống hay đã làm nên thứ được gọi là “Disruptive” (Đột phá) hay sao?

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra 4 hiểu lầm phổ biến nhất khi nói đến khái niệm Đổi mới đột phá:

1. Đột phá (Disruption) là một quá trình.

Thuật ngữ “đổi mới đột phá” thường gây hiểu nhầm khi nó được dùng để chỉ một sản phẩm hoặc dịch vụ tại một điểm cố định, thay vì là sự phát triển của sản phẩm hoặc dịch vụ đó theo thời gian.

Những chiếc máy tính mini (minicomputers) đầu tiên trên thế giới đã “Phá vỡ” (disruptive) thị trường không chỉ vì chúng là những sản phẩm mới nổi cấp thấp ngay thời điểm chúng xuất hiện, cũng không phải vì sau này chúng được báo trước là sẽ vượt trội hơn so với những máy tính cỡ lớn ở nhiều thị trường (market); chúng thực sự trở thành “Kẻ phá bĩnh” (disruptor) nhờ vào con đường hay quá trình mà chúng sẽ đi, từ những phần thị trường nhỏ nhất đến chiếm lĩnh thị trường (Mainstream market).

Bởi vì sự gián đoạn hay phá vỡ thị trường (Disruption) có thể mất nhiều thời gian nên những doanh nghiệp truyền thống thường bỏ qua những “kẻ gây rối” mới nổi.

Hầu hết mọi sự đổi mới (Innovation) — dù có tính đột phá (Disruptive) hay không — đều bắt đầu hành trình với những thử nghiệm ở quy mô nhỏ. Những “kẻ phá bĩnh” này thường có xu hướng tập trung vào việc có được một mô hình kinh doanh (Business Model) phù hợp thay vì chỉ đơn thuần là một sản phẩm.

Theo thời gian, khi doanh nghiệp di chuyển từ cái gọi là vùng rìa của thị trường (thị trường cấp thấp hoặc thị trường mới như đã phân tích trong các phần ở trên) sang thị trường chính thống (mainstream market), trước tiên, họ sẽ làm xói mòn thị phần (market share) của các công ty truyền thống (các doanh nghiệp đã và đang tồn tại), và sau đó là dần đến doanh số và lợi nhuận.

Tuỳ thuộc vào từng loại hình thị trường tại những bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau mà quá trình gián đoạn hay phá vỡ của các doanh nghiệp mới với “đàn anh” của họ trên thị trường tiêu tốn những khoảng thời gian khác nhau. Mặc dù thường là khá dài, dài đến mức nhiều doanh nghiệp hiện tại sẵn sàng phớt lờ hay bỏ qua các “đối thủ” mới này.

Ví dụ: khi Netflix ra mắt thị trường vào năm 1997, các dịch vụ ban đầu của doanh nghiệp không làm hấp dẫn hầu hết nhóm khách hàng của đối thủ Blockbuster, vốn là những người thích đi thuê phim (đĩa DVD).

Mặc dù Netflix sở hữu một kho phim độc quyền cực lớn, nhưng việc gửi các đĩa phim qua đường bưu điện thường rất mất thời gian.

Cũng vì điều này, Netflix lúc bấy giờ chỉ thu hút được một tập khách hàng nhỏ, những người xem phim vì mục tiêu giải trí và không quan trọng việc nó phải là phim mới phát hành hay đang thịnh hành nhất (vấn đề chậm trễ khi chuyển qua đường bưu điện theo đó không còn là rào cản của Netflix).

Tuy nhiên, nếu Netflix cuối cùng không bắt đầu tìm cách mở rộng thị trường hay phục vụ một phân khúc thị trường rộng lớn hơn thì quyết định bỏ qua đối thủ cạnh tranh này của “đàn anh” Blockbuster sẽ không phải là một sai lầm chiến lược lớn: Hai doanh nghiệp đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau cho những tập khách hàng (khác nhau) của họ.

Cuối cùng, khi các công nghệ mới cho phép Netflix chuyển sang phát video trực tuyến qua internet, mô hình kinh doanh của doanh nghiệp này đã trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết đối với cả các nhóm khách hàng cốt lõi của Blockbuster: xem mọi lúc, mọi nơi, đa lựa chọn, giá rẻ, chất lượng cao (cao hơn cả DVD) và vô cùng thuận tiện.

Như bạn có thể thấy, Netflix đã đi một chặng đường dài, đó là một quá trình với nhiều thay đổi chứ không phải là một thời điểm.

Nếu Netflix (cũng như Uber) bắt đầu bằng việc tung ra một sản phẩm hay dịch vụ nhắm trực tiếp vào thị trường cốt lõi của các đối thủ cạnh tranh lớn hơn (hiện có), thì phản ứng của đối thủ có lẽ đã rất khác (và họ sẽ có nhiều lợi thế hơn để đánh bại các công ty non trẻ mới nổi).

Nhưng việc không thể phản ứng một cách hiệu quả với quá trình hay quỹ đạo mà những công ty mới nổi sẽ đi, các doanh nghiệp lâu đời cuối cùng đã sụp đổ.

2. Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược “Đổi mới đột phá” thường xây dựng những mô hình kinh doanh rất khác với mô hình kinh doanh của những công ty truyền thống.

Một ví dụ điển hình về việc sử dụng một mô hình kinh doanh sáng tạo để tạo ra sự gián đoạn hay phá vỡ các thị trường đang tồn tại đó là iPhone của Apple.

Sản phẩm mà Apple ra mắt vào năm 2007 là một sự đổi mới bền vững trên thị trường điện thoại thông minh.

iPhone không phải là những chiếc điện thoại thông thường, nó cũng khác xa với những chiếc điện thoại thông minh trước đó (ví dụ như của Nokia hay Samsung) – nó là điểm truy cập internet mới với nhiều tính năng đi kèm.

Bằng cách xây dựng một mạng lưới kết nối các nhà phát triển ứng dụng với người dùng điện thoại, Apple đã làm thay đổi cuộc chơi. iPhone đã tạo ra một thị trường mới cho khả năng truy cập Internet và cuối cùng đã có thể thách thức những chiếc máy tính xách tay để trở thành thiết bị được nhiều người dùng lựa chọn để lên mạng.

3. Khái niệm “Phá vỡ hay làm gián đoạn” (Disrupt) thường bị hiểu nhầm trong bối cảnh kinh doanh và cạnh tranh.

Phá vỡ hay làm gián đoạn không có nghĩa là “vứt bỏ” hết mọi cái cũ và thay bằng cái mới.

Các doanh nghiệp hiện tại (các công ty truyền thống) cần phải tìm cách ứng phó với tình trạng gián đoạn nếu nó xảy ra, tuy nhiên không nhất thiết là phải phá bỏ một hoạt động hay mô hình kinh doanh vẫn đang sinh lời. Thay vào đó, doanh nghiệp nên tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các tập khách hàng cốt lõi (khách hàng trung thành, khách hàng thân thiết) bằng cách đầu tư vào việc duy trì sự đổi mới (sustaining innovation).

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể nhanh chóng thành lập nên một bộ phận mới chỉ với mục tiêu chính là tập trung vào các cơ hội tăng trưởng có được từ sự gián đoạn.

Các nghiên cứu từ Harvard cho thấy rằng sự thành công của bộ phận mới này phụ thuộc phần lớn vào việc giữ nó tách biệt khỏi các hoạt động kinh doanh cốt lõi hiện có của doanh nghiệp. Khi bộ phận này tiếp tục phát triển, cuối cùng chính nó lại giành lấy những khách hàng vốn đã và đang là khách hàng của họ (giữ chân khách hàng).

Kết luận.

Trên đây là tất cả các kiến thức cơ bản bạn phải biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Đổi mới đột phá. Bằng cách hiểu rõ bản chất thực sự của đổi mới đột phá là gì cũng như các lý thuyết nền tảng của nó, bạn và doanh nghiệp mình có nhiều cách hơn để thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo, gia tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google: Marketing sẽ được thúc đẩy theo cấp số nhân bằng AI

Trong sự kiện mới đây về AI, Google đã chia sẻ nhiều khía cạnh khác nhau về việc doanh nghiệp có thể tận dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để thúc đẩy hoạt động Marketing theo cấp số nhân.

Google: Marketing sẽ được thúc đẩy theo cấp số nhân bằng AI
Google: Marketing sẽ được thúc đẩy theo cấp số nhân bằng AI

Bên dưới là toàn bộ ghi nhận của MarketingTrips về cách Marketer có thể tận dụng Google AI để thúc đẩy hiệu suất của các hoạt động Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng.

Trong hơn hai thập kỷ, quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising) đã góp phần thúc đẩy khả năng tiếp cận thông tin, nội dung (content) và dịch vụ chưa từng có cho mọi người trên khắp thế giới.

Quảng cáo tạo doanh thu cho các nhà sáng tạo nội dung, các nhà xuất bản (publisher), đồng thời thúc đẩy tăng trưởng cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô khác nhau.

Dưới sự thay đổi không ngừng của các yếu tố công nghệ, quảng cáo trực tuyến đang ngày càng trở nên phù hợp và hữu ích nhất có thể cho người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp.

Và đến thời điểm hiện tại, kỷ nguyên AI sẽ tiếp tục làm thay đổi cách mọi người tương tác với thông tin, cách các doanh nghiệp kết nối với khách hàng của họ và hơn thế nữa.

Tại sự kiện Google I/O mới đây, Google đã chia sẻ nhiều hơn về cách AI sẽ giúp đẩy hiệu suất của các hoạt động marketing, quảng cáo, cùng với đó là các giải pháp mà doanh nghiệp có thể tận dụng để thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Dưới đây là cách AI của Google đã, đang và sẽ giúp các doanh nghiệp trong kỷ nguyên làm marketing mới, kỷ nguyên của AI Marketing.

Quảng cáo sẽ được hỗ trợ nhiều hơn bởi AI.

Nếu như trước đây, các nhà quảng cáo phải tốn rất nhiều thời gian cho việc cài đặt (set up), điều chỉnh, xây dựng và tối ưu quảng cáo thì với sự hỗ trợ của AI mới, mọi thứ sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều, các hoạt động thủ công sẽ được chuyển sang tự động nhiều hơn.

Công nghệ AI của Google sẽ cung cấp cho các nhà quảng cáo nhiều cách hơn để tăng hiệu suất quảng cáo, xây dựng các nội dung quảng cáo đầy sáng tạo và bảo vệ mọi người khỏi những gian lận từ quảng cáo.

AI cũng sẽ tạo ra những cuộc cách mạng hóa cách mọi người tương tác với thông tin và cách doanh nghiệp kết nối với khách hàng.

Người dùng sẽ có thêm nhiều cách hơn để truy cập thông tin hay các nội dung trực tuyến.

Với những tiến bộ mang tính đột phá của các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) ví dụ như Palm 2 của Google, các nền tảng có thể hiểu rõ hơn các câu hỏi tìm kiếm phức tạp của người dùng để từ đó giúp mọi người tìm thấy nhanh và chính xác hơn những gì họ cần, cho dù đó là việc hiểu sâu hơn về một chủ đề nội dung mới hay mua hàng.

Quảng cáo (Ads) đang và sẽ vẫn là một phần quan trọng trong việc giúp mọi người khám phá các sản phẩm và dịch vụ từ hàng triệu doanh nghiệp.

Khi người dùng tìm kiếm bằng một từ khoá thương mại, Google sẽ kết hợp ý định tìm kiếm đó với các nhà quảng cáo cung cấp các sản phẩm phù hợp, ngược lại, nếu đó là một từ khoá thương hiệu, người dùng có thể tìm thấy nhiều thông tin hơn về thương hiệu hay doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm (và dịch vụ) đó.

Đó là lý do tại sao quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) vẫn sẽ là một phần tự nhiên của cái gọi là Trải nghiệm Tìm kiếm Tổng thể.

AI sẽ thúc đẩy hiệu suất tốt hơn trong những thị trường bất ổn (không chắc chắn).

AI (trí tuệ nhân tạo) cũng đang giúp các nhà quảng cáo có thêm nhiều định hướng trong một thế giới quảng cáo đầy phức tạp và đang phát triển nhanh chóng, điều này thực sự hữu ích trong các thời điểm khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn như hiện nay.

Ví dụ: kiểu chiến dịch tối đa hóa hiệu suất Performance Max hiện có thể sử dụng AI để giúp các nhà quảng cáo tìm thấy các cơ hội tiềm năng mới, những thứ mà thương hiệu có thể chưa từng khai thác trước đó.

Nhà quảng cáo chỉ cần đưa ra mục tiêu của chiến dịch hay những tài sản nội dung đầu vào, các công nghệ của Google sẽ tự động tạo và chạy các chiến dịch quảng cáo hiệu quả cao trên tất cả các kênh của Google (ví dụ Google Search, Gmail, YouTube…).

Những nhà quảng cáo sử dụng chiến dịch Tối đa hóa hiệu suất đạt được số lượt chuyển đổi trung bình cao hơn 18% với mức giá mỗi hành động tương tự.

Những nhà quảng cáo sử dụng chiến dịch Tối đa hóa hiệu suất (Performance Max campaigns) đã được chứng minh là có số lượt chuyển đổi trung bình cao hơn 18% với cùng một mức chi phí cho mỗi hành động (CPA – Cost Per Action).

AI cũng đang giúp Google trong việc làm cho các mẫu quảng cáo trở nên có liên quan hơn.

Trong khi với các nhà quảng cáo lớn thường sử dụng hơn 4.000 từ khóa trong các chiến dịch tìm kiếm của họ, hay thậm với các nhà quảng cáo lớn hơn, có nhiều sản phẩm hơn, họ sử dụng hàng triệu từ khóa khác nhau.

Kiểu đối sánh rộng (Broad Match) của Google hiện áp dụng các mô hình ngôn ngữ lớn để đối sánh quảng cáo với các tìm kiếm có liên quan, điều này giúp nhà quảng cáo phản hồi gần như là chính xác tới những gì mà khách hàng đang tìm kiếm.

Các doanh nghiệp thay đổi kiểu đối sánh từ khoá lên đối sánh rộng có thể thấy số lượt chuyển đổi trung bình nhiều hơn đến 35% với cùng một mức chi phí.

Google khuyên các nhà quảng cáo nên tận dụng tối đa Performance Max và kiểu đối sánh từ khoá rộng để thúc đẩy hiệu suất.

Tận dụng tối đa các định dạng quảng cáo mới.

Như đã đề cập ở trên, AI sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp hay những người làm marketing bắt gặp và tương tác với khách hàng.

khi số lượng các định dạng hay nền tảng mà người tiêu dùng sử dụng để tương tác tăng lên (và thay đổi đáng kể), AI có thể giúp các nhà quảng cáo dễ dàng tạo nội dung với nhiều định dạng trên nhiều nền tảng khác nhau.

Xây dựng nội dung và quảng cáo trên Shorts là một ví dụ.

Tăng cường tính kiểm soát và minh bạch.

Tính minh bạch và khả năng kiểm soát phải là nguyên lý cốt lõi của các trải nghiệm quảng cáo.

Người dùng hiện đang có nhiều lựa chọn hơn về cách họ muốn thấy và tương tác với quảng cáo, Ads Transparency Center và My Ad Center là những nơi họ có thể làm điều đó.

Chỉ sau khoảng 5 tháng được ra mắt, Google ghi nhận có hơn 120 triệu lượt truy cập chỉ tính riêng vào My Ad Center trên toàn cầu.

My Ad Center hay Trung tâm quảng cáo của Google cung cấp cho mọi người nhiều quyền kiểm soát hơn đối với các loại quảng cáo mà họ nhìn thấy trên Google.

Phát triển doanh nghiệp và hỗ trợ cộng đồng.

Lợi ích của quảng cáo kỹ thuật số đối với cộng đồng là không thể phủ nhận. 4 trong số 5 nhà quảng cáo và nhà xuất bản doanh nghiệp nhỏ nói rằng quảng cáo kỹ thuật số giúp họ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn.

Với các cập nhật mới, Google cam kết sẽ tiếp tục xây dựng nên các công cụ và công nghệ mới giúp tạo ra nhiều cơ hội hơn cho doanh nghiệp thuộc mọi quy mô.

Để quảng cáo kỹ thuật số tiếp tục là một động lực tích cực, ngành marketing nói chung và quảng cáo nói riêng phải phát triển song song với những thay đổi của yếu tố công nghệ và trong hành vi của người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới

Với sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ, nhu cầu và hành vi của khách hàng hay người tiêu dùng cũng đang thay đổi nhanh hơn bao giờ hết, nhiệm vụ của người làm marketing theo đó không chỉ là đáp ứng các nhu cầu cũ tưởng chừng như là vốn có, mà còn cần bắt kịp và tiếp cận các giá trị mới hiện đang được khách hàng ưu tiên lựa chọn.

Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới
Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới

Người tiêu dùng ngày nay suy nghĩ rất khác về việc mua sắm của họ. Họ cẩn thận hơn, “thức tỉnh” hơn và sẵn sàng nhiều hơn trong việc rời xa các thương hiệu (Brand) và trải nghiệm mà họ đã từng coi trọng trong quá khứ.

Với tư cách là những marketer hay người làm marketing, bạn cần xác định chính xác các nhu cầu mới, những thói quen hay hành vi mua sắm của người tiêu dùng trong bối cảnh mới, nó đã thay đổi như thế nào, tại sao và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số ý quan trọng bạn cần biết theo ghi nhận của MarketingTrips.

Cung cấp cho khách hàng nhiều giá trị hơn chỉ là một đơn hàng (tốt) thông thường.

Trong khi nhiều ý kiến cho rằng, ở những thời điểm khi nền kinh tế khó khăn do lạm phátsuy thoái, người tiêu dùng không quan tâm đến điều gì khác ngoài giá cả.

Sự thật là ngay cả trong một môi trường bất ổn, khách hàng không nhất thiết chỉ phải tập trung vào việc săn hàng giá rẻ.

Thay vào đó, họ cũng đang tìm kiếm giá trị, chất lượng và dịch vụ khách hàng tốt. Họ cũng đang làm những gì cần thiết để hạn chế việc mua hàng một cách tuỳ tiện (bốc đồng theo cảm xúc) và ưu tiên nhiều hơn cho các mặt hàng thiết yếu.

Dưới đây là một số dữ liệu do Google công bố mới đây.

  • 72% người tiêu dùng nói rằng họ đang suy nghĩ kỹ hơn về những gì họ chi tiêu (sản phẩm, dịch vụ) và 62% đang suy nghĩ kỹ hơn về nơi (doanh nghiệp, thương hiệu) họ mua sắm.
  • Trung bình, 73% người tiêu dùng cho biết họ vẫn sẵn sàng tiếp tục mua hàng từ những doanh nghiệp tăng giá nếu họ cảm thấy họ được coi trọng với tư cách là khách hàng.
  • Trên khắp các thị trường được nghiên cứu, 53% người tiêu dùng cho biết họ có nhiều khả năng mua các sản phẩm bền hơn so với các sản phẩm giá cả phải chăng nhưng có thể cần phải mua mới (thay thế) thường xuyên hơn.

Thường xuyên thu hút người mua sắm mới khi yếu tố lòng trung thành với thương hiệu ngày càng trở nên mờ nhạt.

Với sự gia tăng của hành vi mua sắm có chủ ý và có ý thức hơn, khái niệm lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) ngày càng trở nên mờ nhạt hơn, người tiêu dùng ngày nay ít bị ảnh hưởng đến điều này trong quyết định mua hàng của họ.

Thay vào đó, họ ngày càng sẵn sàng thử các thương hiệu, doanh nghiệp và sản phẩm mới có thể phù hợp với nhu cầu và giá trị (mới) của họ.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là, các nhà marketer có thể khiến người mua sắm hay đối tượng mục tiêu cân nhắc về thương hiệu của họ bằng cách xuất hiện bên cạnh các đối thủ cạnh tranh (cùng phân khúc).

  • Khoảng 1/3 người tiêu dùng tại các thị trường được nghiên cứu đang dành nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định (30%), cân nhắc nhiều thương hiệu mới hơn (30%) và cân nhắc nhiều cửa hàng hoặc nhà bán lẻ hơn (29%).
  • 47% người tiêu dùng cho biết họ đã mua ít nhất một thương hiệu mới mà họ chưa từng mua trước đó (cao hơn nhiều so với các năm trước đây).
  • Khi được hỏi họ đang thực hiện những biện pháp nào để quản lý chi tiêu, 62% khách hàng Gen Z và Gen Y cho biết họ có khả năng sẽ thay đổi nơi họ mua sắm, so với con số 51% của Gen X và Baby Boomers.

Người làm Marketing cần truyền cảm hứng cho những người tiêu dùng có ý thức.

Người tiêu dùng có ý thức là những người tiêu dùng theo chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức. Nhóm người này không phải là một xu hướng mà là một cách thức mới để mọi người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.

Khái niệm người tiêu dùng có ý thức thường gắn liền với Gen Y (Millennials) – những người vốn rất khắt khe trong việc đưa ra sự lựa chọn về các nhãn hiệu mà họ cần để sử dụng hoặc mang vào ngôi nhà của họ.

Ngày nay, người tiêu dùng hiếm khi chỉ dựa vào một kênh duy nhất để ra quyết định mua hàng, thay vào đó họ đang liên tục di chuyển để khám phá về thương hiệu.

Họ mua hàng không chỉ đơn giản vì để đáp ứng nhu cầu cơ bản của bản thân, mà còn liên hệ đến những giá trị cá nhân, những lợi ích thực sự của các sản phẩm và dịch vụ.

Nắm bắt được điều này, nhiệm vụ của người làm marketing giờ đây không chỉ là liên tục nói về các tính năng của sản phẩm hay dịch vụ, mà còn là về giá trị cá nhân, nguồn gốc của sản phẩm, minh bạch về quá trình sản xuất, những lợi ích thực sự đằng sau sản phẩm hay cả những thứ liên quan đến tính bền vững và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thái Lan có thể cấm Facebook nếu tiếp tục để tình trạng lừa đảo tràn lan

Bộ trưởng Kinh tế số và Xã hội Thái Lan đề nghị tòa án đóng cửa Facebook nếu mạng xã hội này còn tiếp tục để những trang web giả mạo lừa đảo người dân.

Thái Lan có thể cấm Facebook nếu tiếp tục để tình trạng lừa đảo tràn lan
Thái Lan có thể cấm Facebook nếu tiếp tục để tình trạng lừa đảo tràn lan

Ngày 21-8, Bộ trưởng Kinh tế số và Xã hội Thái Lan Chaiwut Thanakamanusorn đã đề nghị tòa án đóng cửa Facebook tại nền kinh tế lớn thứ hai Đông Nam Á này, nếu Facebook không tìm cách ngăn chặn các vụ lừa đảo đang ảnh hưởng đến khoảng 200.000 người.

Trả lời phỏng vấn Hãng tin Reuters, ông Chaiwut Thanakamanusorn nêu rõ bộ trên đang đề nghị tòa án ngăn Facebook cung cấp dịch vụ tại Thái Lan, nếu mạng xã hội này còn tiếp tục để những trang web giả mạo lừa đảo người dân.

Bộ Kinh tế số và Xã hội Thái Lan khẳng định đã nhiều lần yêu cầu Facebook gỡ bỏ những quảng cáo mà bộ xác định là lừa đảo, song vấn đề này vẫn tồn tại. Do đó, cơ quan này quyết định nhờ tòa án can thiệp.

Theo bộ trên, các hình thức lừa đảo trên Facebook bao gồm dụ dỗ người dùng đầu tư vào các công ty “ma”, giao dịch tiền kỹ thuật số, giả mạo các cơ quan chính phủ như Ủy ban giao dịch và chứng khoán.

Người phát ngôn của Bộ Kinh tế số và Xã hội Thái Lan Wetang Phuangsup cho hay nhà chức trách đang thu thập bằng chứng về hành vi sai trái của Facebook để trình lên tòa án.

Ông nhấn mạnh nếu phát hiện Facebook có nhiều sai phạm, tòa án sẽ đóng cửa các trang web và các tài khoản của mạng xã hội này, hoặc thậm chí là toàn bộ nền tảng.

Hiện Meta chưa có bình luận về thông tin trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

3 quy tắc cần biết để đạt được mục tiêu kinh doanh với Marketing

2023 tiếp tục được xem là năm khó khăn của nền kinh tế nói chung và với những người làm marketing nói riêng, để có thể thích nghi với bối cảnh mới này, các marketer và nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược mới phù hợp cho doanh nghiệp của mình.

Google: 3 quy tắc để đạt được mục tiêu kinh doanh với Marketing
Google: 3 quy tắc để đạt được mục tiêu kinh doanh với Marketing

Về mặt tổng thể, khả năng doanh nghiệp tăng trưởng và gia tăng lợi nhuận là nhờ vào việc củng cố tình cảm hay mối quan hệ với người tiêu dùng.

Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng với doanh nghiệp hay thương hiệu (Consumer Sentiment) theo đó là yếu tố quyết định đến mục tiêu này.

Trong khi đây không phải là công thức hay tư duy mới, nhiều marketer lại không thể hiểu và áp dụng nó một cách hiệu quả.

Bằng cách áp dụng các nguyên tắc phù hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng hoạt động Marketing (Tiếp thị) để giành được nhiều khách hàng hơn với giá trị lâu dài của khách hàng (CLV) cao hơn, đồng thời giảm chi phí tìm kiếm khách hàng mới (CAC) nhiều hơn.

Đây chính là nền tảng để tăng trưởng và thúc đẩy lợi nhuận.

Dưới đây là 3 nguyên tắc chính để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh với Marketing mà bạn có thể tham khảo.

1. Kết nối mục tiêu Marketing với mục tiêu kinh doanh.

Một nguyên tắc cơ bản để tăng trưởng lợi nhuận là điều chỉnh các mục tiêu marketing của doanh nghiệp với các mục tiêu kinh doanh hiện tại.

Điều này cho phép người làm marketing tập trung nhiều hơn vào các nỗ lực marketing của mình, những thứ có thể mang lại kết quả trong nhiều phạm vi kinh doanh khác nhau, trong đó hiển nhiên không thể thiếu mục tiêu quan trọng nhất là doanh thu và lợi nhuận.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các CMO (Giám đốc Marketing) và CFO (Giám đốc Tài chính). Khi cả CMO và CFO thống nhất với nhau về cách các mục tiêu marketing được chuyển trực tiếp thành các KPI về tài chính, marketer có thể dễ dàng xác định các cơ hội để tăng trưởng và thúc đẩy lợi nhuận.

Để đạt được các mục tiêu và thúc đẩy tăng trưởng, người làm marketing có thể sử dụng các chiến lược marketing được tối ưu hóa để mang lại lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao và chi phí tìm kiếm khách hàng thấp.

Hãy lấy ví dụ về công ty bảo hiểm Tata AIG. Bằng cách chuyển mục tiêu marketing từ việc tạo khách hàng tiềm năng (Lead) sang thu hút những khách hàng có giá trị cao, Tata AIG đã sử dụng chiến lược đặt giá thầu Target ROAS để tối đa hóa ROI của các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm trên Google.

Chiến lược mới này hướng mục tiêu đến việc thu hút những khách hàng có ý định mua các sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả là, doanh thu cao hơn 8%, chi phí để có được một khách hàng mới (CAC) thấp hơn 34% và ROAS cao hơn 126%.

2. Đầu tư vào các kênh Marketing hiệu quả.

Một điều quan trọng tiếp theo mà các nhà marketer cần lưu ý đó là nên đầu tư vào các kênh marketing được chứng minh (đo lường) là hiệu quả trong việc thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận.

Mặc dù điều này nghe có vẻ như là thứ gì đó đơn giản và hiển nhiên, tuy nhiên trên thực tế, có nhiều kênh marketing được sử dụng chỉ bởi vì nó phổ biến, dễ cài đặt (và tối ưu) hay thậm chí là vì marketer quen thuộc với nó hơn là vì nó trực tiếp mang lại tăng trưởng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Một kênh marketing hiệu quả là một kênh cho phép bạn đo lường các tín hiệu của người tiêu dùng theo thời gian thực với tốc độ và quy mô lớn.

Điều này cho phép bạn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đưa ra các quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác hơn.

3. Xác định tệp khách hàng lý tưởng và tối ưu hóa hướng tới những khách hàng có giá trị cao nhất.

Không chỉ cần được áp dụng trong những thời điểm kinh tế khó khăn, mà ngay cả khi doanh nghiệp đang phát triển ổn định, marketer cũng cần tìm kiếm các tệp khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp.

Khách hàng lý tưởng được hiểu là những khách hàng có khả năng chi trả cao nhất cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp, họ cũng là nhóm khách hàng mang về nhiều giá trị nhất khi xét về khía cạnh giá trị trọn đời (CLV – Customer Lifetime Value).

Họ là những người đã mua hàng gần đây, những người chi tiêu nhiều hơn hay những người mua hàng thường xuyên.

Liên quan đến điều này, có một sai lầm mà không ít các marketer hay nhà quảng cáo mắc phải đó là tập trung bán hàng đều cho tất cả mọi người thay vì cho một nhóm người có nhu cầu và tiềm năng cao nhất.

Nếu bạn hỏi các marketer rằng (hoặc tự hỏi chính mình), hãy mô tả chân dung của nhóm khách hàng hiện đang mua hàng nhiều nhất, nếu câu trả lời là không rõ ràng, chung chung hoặc thậm chí là không có câu trả lời, đã đến lúc bạn hoặc đội ngũ của bạn cần thay đổi.

Trong khi 2023 vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn, bằng cách điều chỉnh hoạt động marekting của bạn sát với các mục tiêu kinh doanh, đầu tư vào các kênh marketing hiệu quả và tối ưu hóa hướng tới những tệp khách hàng có giá trị cao, bạn có thể giúp doanh nghiệp của mình tăng trưởng vượt bậc, có nhiều lợi nhuận hơn và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

SeamlessM4T: Meta công bố AI mới có thể dịch hơn 100 ngôn ngữ

Công ty mẹ của Facebook, Meta Platforms vừa ra mắt mô hình AI-SeamlessM4T. Nó có thể hỗ trợ dịch các văn bản viết và văn bản nói ra gần 100 ngôn ngữ. Đây là sự kết hợp công nghệ mà trước đây chỉ có trong các mô hình riêng biệt.

SeamlessM4T: Meta công bố AI mới có thể dịch hơn 100 ngôn ngữ
SeamlessM4T: Meta công bố AI mới có thể dịch hơn 100 ngôn ngữ

Theo giới thiệu từ chính CEO Mark Zuckerberg, SeamlessM4T còn có thể phiên dịch toàn bộ “lời nói sang lời nói” với 35 ngôn ngữ.

CEO này còn cho biết những công cụ như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác giữa người dùng trên toàn cầu trong vũ trụ ảo (Metaverse), một tập hợp các thế giới ảo được kết nối với nhau mà ông đang đặt cược tương lai của công ty vào đó.

Ngoài SeamlessM4T, Meta cũng đã phát hành một loạt các mô hình AI mà hầu hết miễn phí trong năm nay, bao gồm mô hình ngôn ngữ đàm thoại lớn Llama 2. Điều này đặt ra thách thức nghiêm trọng đối với các mô hình độc quyền được bán bởi OpenAI do Microsoft hậu thuẫn và Google của Alphabet.

SeamlessM4T được xây dựng dựa trên một dự án trí tuệ nhân tạo (AI) trước đây của Meta. Vào tháng 7.2022, công ty đã triển khai dự án “Không ngôn ngữ nào bị bỏ lại phía sau”, sử dụng AI để dịch văn bản thành văn bản cho 200 ngôn ngữ với trọng tâm là cải thiện bản dịch cho các ngôn ngữ hiếm hơn hoặc ít được sử dụng hơn, theo CNET.

Giống như nhiều công ty công nghệ lớn, Meta đã tăng cường tập trung vào việc phát triển và ra mắt các công cụ và dịch vụ hỗ trợ AI trong năm nay.

Như Microsoft ra mắt tính năng tìm kiếm Bing mới được tích hợp AI vào tháng 2, sử dụng cùng công nghệ hỗ trợ ChatGPT của OpenAI.

CEO Zuckerberg cho biết hệ sinh thái AI mở mang lại lợi ích cho Meta vì công ty có thể huy động nguồn lực từ cộng đồng một cách hiệu quả để tạo ra các công cụ hướng tới người tiêu dùng, tương tác và phục vụ người tiêu dùng, cho nền tảng xã hội của mình hơn là tính phí truy cập vào các mô hình, theo Reuters.

Tuy nhiên, Meta phải đối mặt với các câu hỏi pháp lý xung quanh vấn đề về dữ liệu đào tạo (dữ liệu ban đầu mà họ cần để tạo ra các mô hình AI).

Vào tháng 7, diễn viên hài Sarah Silverman và hai tác giả khác đã đệ đơn kiện Meta và OpenAI vì vi phạm bản quyền, cáo buộc hai công ty này sử dụng sách của họ làm dữ liệu đào tạo mà không có sự cho phép của tác giả, theo Reuters.

Đối với mô hình SeamlessM4T, các nhà nghiên cứu của Meta cho biết họ đã thu thập dữ liệu đào tạo âm thanh từ 4 triệu giờ “âm thanh thô của kho lưu trữ dữ liệu web có sẵn công khai “. Họ không nói rõ là kho lưu trữ nào.

Người phát ngôn của Meta không trả lời các câu hỏi về nguồn gốc của dữ liệu âm thanh. Dữ liệu văn bản đến từ các bộ dữ liệu được tạo ra vào năm ngoái, lấy nội dung từ Wikipedia và các trang web liên kết, theo tài liệu nghiên cứu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips