Skip to main content

Tác giả: Community

Cách doanh nghiệp có thể sử dụng AI để tối ưu chiến lược nội dung trong 2023

Khám phá cách doanh nghiệp hay người làm marketing có thể sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để tối ưu hoá chiến lược nội dung (Content Strategy) trong 2023.

Cách doanh nghiệp có thể sử dụng AI để tối ưu chiến lược nội dung trong 2023
Cách doanh nghiệp có thể sử dụng AI để tối ưu chiến lược nội dung trong 2023

Nằm trong thế giới Digital Marketing rộng lớn, nội dung trực tuyến (Online Content, Digital Content) là một trong những phương tiện chính để truyền cảm hứng, thu hút, cung cấp thông tin và thúc đẩy tương tác với đối tượng mục tiêu.

Trên thực tế, ngay cả khi các nội dung mà thương hiệu cung cấp không ngay lập tức chuyển đổi người đọc thành khách hàng, thì nó vẫn nằm ở đó, ở đâu đó trong tâm trí của khách hàng.

Để trở thành khách hàng trong tương lai hay nói cách khác là trước khi khách hàng tiềm năng (Lead) trở thành khách hàng, họ cần xem thương hiệu là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy.

Trong khi vai trò hay tầm quan trọng của nội dung trực tuyến là quá rõ ràng, các doanh nghiệp và marketer lại tốn khá nhiều nguồn lực và gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tối ưu nội dung.

Các doanh nghiệp cần có một chiến lược được hoạch định rõ ràng, các phương thức sáng tạo nội dung, cùng với đó là các công cụ hỗ trợ và hơn thế nữa để thúc đẩy hiệu suất.

Dưới đây là cách doanh nghiệp hay người làm marketing có thể sử dụng để xây dựng và tối ưu chiến lược nội dung (Content Strategy) của mình trong 2023.

1. Khám phá các ý định tìm kiếm của khách hàng.

Dù bạn là người làm Content Marketing hay là một người làm SEO, bạn hiểu rằng nhiều đối tượng mục tiêu sử dụng từ khóa để tìm kiếm những gì họ cần.

Với mỗi từ khoá, người tìm kiếm mong đợi những nội dung hay thông tin khác nhau, những thứ có thể giúp giải đáp các thắc mắc hay giải quyết các “nỗi đau” hiện tại của họ.

Trong khi các chiến lược nội dung thông thường tập trung vào các từ khóa mà người dùng có nhiều khả năng sử dụng nhất.

Và cũng có các công cụ nghiên cứu từ khóa (Keyword Research) có thể tiết lộ những cụm từ mà khách hàng đang tìm kiếm, cách tiếp cận này có thể không phát hiện được cái gọi là ý định tìm kiếm (Search Intent).

Ý định tìm kiếm cuối cùng mới là thứ marketer cần hiểu và đáp ứng, thứ có thể giúp chuyển đổi khách hàng và sau đó là bán được hàng (chứ không phải là thứ hạng từ khoá như nhiều người làm SEO vẫn nghĩ).

Mục đích của việc thấu hiểu ý định tìm kiếm đó là khám phá xem khách hàng thực sự đang cần điều gì, trong khi đa số các từ khoá mà người dùng sử dụng là các từ khoá ngắn và chung chung, quá trình này càng trở nên quan trọng hơn.

Bạn cứ thử hình dung thế này, với từ khoá “marketing“, bạn đang cần điều gì hay ý định tìm kiếm của bạn là gì?

Hiển nhiên “marketing” không thể là thứ bạn đang cần (bởi vì bạn đã biết và đang gõ nó), mà đằng sau đó là nó thực sự mang ý nghĩa là gì trong thực tế, doanh nghiệp đang sử dụng nó ra sao hay muốn học nó thì cần những kỹ năng gì.

Một chiến lược nội dung tốt là chiến lược được xây dựng xung quanh các ý định tìm kiếm, các câu hỏi “Tại sao” khách hàng lại tìm kiếm từ khoá đó và hơn thế nữa.

Ngoài các công cụ nghiên cứu từ khoá thông thường, các công cụ nghiên cứu được hỗ trợ bởi AI có thể phân tích hành vi một cách sâu sắc hơn, tiết lộ nhiều ý định tìm kiếm hơn và gắn liền với từng nhóm đối tượng cụ thể.

AI (trí tuệ nhân tạo) có thể xem xét cách người dùng tương tác với các nội dung của doanh nghiệp trong khi cũng có thể đưa ra những dự đoán mới về những gì họ có thể cần.

Các insights này chính là nền tảng của chiến lược xây dựng nội dung.

2. Xây dựng các mô hình nội dung.

Trong khi có vô số các kiểu nội dung mà bạn có thể xây dựng, với các nguồn lực thường là bị hạn chế, bạn không thể sản xuất tất cả mọi thứ tuỳ ý, thay vào đó bạn cần những mô hình nội dung (Content Frameworks) rõ ràng.

Content Frameworks hiểu một cách đơn giản là các dàn ý hay các bản kế hoạch mang tính định hướng giúp hướng dẫn bạn nên viết gì hay trình bày như thế nào.

Trong quá trình xây dựng nội dung, việc bạn cạn kiệt các ý tưởng không chỉ liên quan đến việc bạn thiếu các chủ đề nội dung, mà còn liên quan đến các mô hình hay dàn ý xây dựng nội dung.

Các công cụ AI có thể thúc đẩy khả năng sáng tạo bằng cách đề xuất các chủ đề, dàn ý hay cách bạn có thể thể hiện nội dung. Nếu bạn không biết phải viết gì tiếp theo, AI sẽ là những trợ thủ đắc lực.

3. Sử dụng AI để đánh giá hiệu suất nội dung.

Khác với các phương thức marketing khác như Performance Marketing, Content Marketing hay Tiếp thị nội dung là một chiến lược dài hạn.

Số liệu thống kê từ Statista cho thấy doanh thu từ Content Marketing đã tăng lên gần 66 tỷ USD vào năm 2022, và theo dự báo, con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2026.

Trong khi giá trị tạo ra là rất lớn, việc đo lường hiệu quả của Content Marketing hay lợi tức đầu tư (ROI) mà nó có thể trực tiếp tạo ra thì vẫn là một dấu chấm hỏi lớn.

Các công cụ kiểm tra và đánh giá nội dung (Content Audit) được hỗ trợ bởi AI (ví dụ như Screaming Frog hay WooRank) có thể thực hiện công việc này một cách nhanh hơn và chính xác hơn.

Chúng cũng có thể xác định nội dung nào đang hoạt động hiệu quả và nội dung nào thì không, chỉ ra lý do tại sao nội dung thất bại để từ đó các Content Marketer có thể đưa ra phương án tối ưu mới.

Vai trò của AI trong chiến lược nội dung.

Trong khi AI vẫn đang được xem là làn sóng, là lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp đang theo đuổi, không ít các marketer ở nhiều doanh nghiệp có năng lực công nghệ (trưởng thành về mặt công nghệ) đang sử dụng nó để thấu hiểu về nhu cầu của khách hàng và xây dựng chiến lược nội dung.

Trong khi nguồn lực con người thường đi kèm với nhiều hạn chế, đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp, khi doanh nghiệp cần đi nhanh và sáng tạo hơn, AI (trí tuệ nhân tạo) có thể nói là nhân tố X tiềm ẩn để các marketer đẩy nhanh quá trình thấu hiểu khách hàng, xây dựng và tối ưu nội dung, và cuối cùng là kéo người dùng về phía của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Kỹ sư Google: Google không có công thức bí mật nào về AI cả

Một kỹ sư phần mềm cấp cao của Google cảnh báo công ty này đang tụt lại phía sau trong cuộc chạy đua về AI do cách tiếp cận thận trọng.

Kỹ sư Google: Google không có công thức bí mật nào về AI cả
Kỹ sư Google: Google không có công thức bí mật nào về AI cả

Theo Bloomberg, Luke Sernau, kỹ sư phần mềm Google, đã đăng bài đánh giá về tham vọng AI của công ty trên hệ thống nội bộ tháng trước.

Bài viết đã lan truyền trong các hội nhóm tại Thung lũng Silicon trước khi công ty tư vấn SemiAnalysis đăng trên website của họ ngày 4/5.

“Google không có bất cứ công thức bí mật nào. Hy vọng tốt nhất của chúng tôi là học hỏi và cộng tác với những người từ bên ngoài”, Sernau viết.

Theo kỹ sư này, từ khi OpenAI tung ra ChatGPT, Google coi đây là đối thủ và xao nhãng phát triển công nghệ mã nguồn mở. “Google đã tập trung xem xét rất nhiều về OpenAI và đặt câu hỏi: Ai sẽ có bước đột phá lớn tiếp theo? Động thái sắp tới sẽ là gì?”.

“Nhưng một sự thật là Google hiện không ở vị trí giành chiến thắng trong cuộc đua này. OpenAI cũng vậy. Trong khi các doanh nghiệp này cạnh tranh với nhau, có một bên thứ ba khác đang thực sự hưởng lợi. Tôi đang nói về các mã nguồn mở”.

Khi các mô hình AI tổng quát nở rộ cuối năm ngoái, các nhóm nội bộ tại Google đã thảo luận sôi nổi về cách công nghệ này định hình lại ngành.

Google đã chịu áp lực lớn khi chatbot ChatGPT trở nên phổ biến, làm dấy lên lo ngại rằng họ đã đánh mất lợi thế của mình trong AI – lĩnh vực họ đã tiên phong những năm qua.

Nhưng Sernau đánh giá mối đe dọa thực sự với Google đến từ các cộng đồng mã nguồn mở, nơi các kỹ sư liên tục cải tiến mô hình AI để cạnh tranh với những công ty công nghệ lớn. Ưu điểm của chúng là nhanh, dễ tùy biến, hữu ích và giá rẻ hơn so với mô hình của Google.

Google chưa phản hồi sau bài đăng của SemiAnalysis.

Trong buổi báo cáo tài chính cuối tháng 4, CEO Google Sundar Pichai cho biết các khoản đầu tư cho AI đã giúp công ty “có vị thế rất tốt” trong lĩnh vực này.

Tuy nhiên, ông cảnh báo AI có thể “rất có hại” nếu không được triển khai một cách chu đáo và kêu gọi nên có các quy định về công nghệ mới.

Thời gian qua, Google được đánh giá là luôn có cách tiếp cận thận trọng với AI dù là công ty tiên phong, do e ngại về sự thiên vị, sai lệch của AI. Vào năm 2022, công ty này đã sa thải kỹ sư Blake Lemoine sau khi ông cho rằng AI có tri giác.

Hồi tháng 1, Jeff Dean, Giám đốc phụ trách AI của Google, nói với nhân viên rằng hãng sẽ đối mặt nhiều rủi ro về uy tín nên phải hành động cẩn trọng hơn “so với một công ty khởi nghiệp nhỏ”.

Hồi tháng 2, Google tung ra chatbot Google Bard để đối đầu ChatGPT. Dù vậy, hành động này bị đánh giá vội vã, còn nội bộ công ty cũng xem chatbot này “tệ hơn cả vô dụng”. Theo giới chuyên gia, Google có vẻ chậm chân vì quá thận trọng với AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta giới thiệu AR Ads mới cho các nhà quảng cáo

Meta, công ty mẹ của Facebook vừa giới thiệu các giải pháp quảng cáo thực tế tăng cường (AR Ads) mới cho Facebook và Instagram.

Meta giới thiệu AR Ads mới cho các nhà quảng cáo
Meta giới thiệu AR Ads mới cho các nhà quảng cáo

Trong một sự kiện mới đây, Meta đã công bố các giải pháp quảng cáo mới gắn liền với công nghệ thực tế tăng cường (AR -augmented reality) trong mục Câu chuyện (Stories) của Facebook và Reels.

Meta từng giới thiệu sản phẩm quảng cáo AR trên nguồn cấp dữ liệu của Facebook và Instagram, cho biết những quảng cáo này đã thúc đẩy khả năng ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall) hiệu quả với nhóm nhân khẩu học từ 18-24 tuổi, hiệu suất có được vượt trội hơn hẳn so với các quảng cáo không sử dụng AR.

Meta báo cáo tăng trưởng doanh thu trong quý đầu tiên của năm 2023, sau 3 quý giảm liên tiếp. Trong báo cáo thu nhập quý 1 mới đây, CEO Mark Zuckerberg cho biết AI (trí tuệ nhân tạo) là một trong những động lực chính giúp Meta tăng trưởng.

Cũng thông qua giải pháp quảng cáo AR mới, Meta muốn giành lại ngân sách quảng cáo của những người làm marketing từ tay Snap, nền tảng vốn đang được rất nhiều marketer ưu ái.

Các quảng cáo trên Reels sẽ có khả năng tương tác trực tiếp cao hơn.

Ngoài AR, Meta cũng đã công bố các tính năng mới cho Reels với nút kêu gọi hành động lớn hơn với nhiều thông tin hơn từ nhà quảng cáo.

Tính năng mới sẽ bao gồm hình thu nhỏ của quảng cáo (ad thumbnail), dòng tiêu đề và các chi tiết bổ sung thông tin về doanh nghiệp đang chạy quảng cáo (ví dụ như URL website của nhà quảng cáo).

Meta cũng sẽ cho phép người dùng tạm dừng quảng cáo video và xem trước liên kết (URL) trước khi quyết định là có nhấp tiếp vào quảng cáo hay không.

Quảng cáo mua sắm trên Reels cũng sẽ có nhiều cải tiến mới. Với các quảng cáo sản phẩm có nhiều liên kết tới các trang đích khác nhau (multi-destination product ads) tương tự như định dạng quảng cáo Carousel trên Facebook, người xem có thể lướt xem nhiều sản phẩm khác nhau mà không cần rời khỏi Reels.

Thêm yếu tố AI (trí tuệ nhân tạo) vào các sản phẩm quảng cáo.

Người đứng đầu nhóm kinh doanh toàn cầu của Meta, Nicola Mendelsohn, cho biết rằng Meta hiện đang ứng dụng AI để cải thiện hệ thống xếp hạng quảng cáo của mình, giúp hệ thống hiểu quảng cáo nào đang hoạt động hiệu quả và quảng cáo nào thì không.

“Các khoản đầu tư của chúng tôi vào AI cuối cùng cũng đã được đền đáp, đặc biệt là với Meta (Facebook) Advantage, tên gọi đại diện cho nhóm các giải pháp quảng cáo dựa trên AI của Meta.”

Advantage+ Shopping, công cụ quảng cáo mua sắm dựa trên AI của Meta là giải pháp giúp tối ưu hóa quảng cáo dựa trên các đối tượng và định dạng quảng cáo khác nhau, giải pháp này đang được phần lớn các nhà quảng cáo sử dụng.”

“Giờ đây, chỉ với một vài cú nhấp chuột, các chiến dịch Advantage+ Shopping có thể tự động lặp lại nhiều thử nghiệm nhắm mục tiêu (Targeting) khác nhau với mục tiêu là chọn ra những mẫu quảng cáo có hiệu suất cao nhất.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Bộ TT&TT: Thanh tra toàn diện TikTok từ ngày 15.5

Theo như dự kiến, việc kiểm tra toàn diện TikTok sẽ bắt đầu từ 15.5 và kéo dài đến hết tháng 5.

Thanh tra toàn diện TikTok từ ngày 15.5
Thanh tra toàn diện TikTok từ ngày 15.5

Sáng 5.5, Bộ Thông tin và Truyền thông (TTTT) tổ chưc họp báo cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, của ngành Thông tin và Truyền thông trong tháng 4.2023.

Liên quan đến kế hoạch thanh, kiểm tra toàn diện hoạt động của TikTok tại Việt Nam, ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Bộ TTTT cho biết, để thực hiện kế hoạch trên, Bộ đã triển khai các bước kiểm tra theo quy định.

Theo ông Tự Do, đến nay Bộ TTTT đã gửi công văn cho các bộ ngành liên quan cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, đến nay danh sách đoàn kiểm tra sắp hoàn thiện. Bộ cũng xây dựng đề cương nội dụng thực hiện kiểm tra TikTok.

“Dự kiến việc kiểm tra toàn diện sẽ bắt đầu từ 15.5, kéo dài đến hết tháng 5” – ông Tự Do nói.

Ông Lê Quang Tự Do cho biết, từ năm 2019, TikTok có sự phát triển rất mạnh ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển mạnh không đi đôi với trách nhiệm để giữ gìn, quản lý nền tảng lành mạnh, an toàn với người dùng.

Trước đây, nền tảng TikTok chủ yếu thuần túy giải trí nhưng từ năm 2022 trở lại đây bắt đầu nhiều nội dung chống phá đảng, nhà nước, vi phạm pháp luật nghiêm trọng về chính trị, cùng với đó là các nội dung độc hại, ảnh hưởng đến trẻ em phát triển mạnh mẽ, tạo thành trào lưu.

Theo ông Tự Do, TikTok, Facebook, YouTube đều là các nền tảng mạng xã hội xuyên biên giới. Họ có tiêu chuẩn cộng đồng áp dụng trên toàn cầu.

Tuy nhiên, khi vào Việt Nam, các nền tảng này phải tuân thủ theo luật pháp Việt Nam, không chỉ bao gồm việc quản lý về nội dung mà còn cả nghĩa vụ về thuế, thanh toán, quảng cáo…

Chỉ mới bùng nổ tại Việt Nam trong khoảng 3 năm trở lại đây, thế nhưng Việt Nam hiện xếp thứ 6 trong số 10 quốc gia có đông người sử dụng TikTok nhất thế giới.

Số liệu của DataReportal cho thấy, tính đến tháng 2, hiện có khoảng 49,9 triệu người sử dụng mạng xã hội TikTok tại Việt Nam. Cùng với Facebook, Zalo, YouTube, đây hiện là một trong những mạng xã hội phổ biến nhất tại Việt Nam.

Tuy vậy, thời gian gần đây, trên mạng xã hội TikTok ngày càng xuất hiện nhiều nội dung xấu độc như phim ngắn phản văn hóa, dung tục, các thông tin sai sự thật, truyền bá mê tín dị đoan, nhiều nội dung cổ xúy hành vi phạm tội…

Khác với Facebook, TikTok gợi ý nội dung cho người xem bằng thuật toán riêng do đơn vị này phát triển. Điều này cũng có nghĩa, các nội dung xấu, thông tin sai sự thật cũng có thể xuất hiện liên tục trước mắt người xem do gợi ý của thuật toán.

Trước thực trạng trên, Bộ TTTT sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện đối với nền tảng mạng xã hội TikTok.

Đồng thời sẽ xử lý nghiêm đối với những trường hợp không tuân thủ pháp luật của nền tảng này trong quá trình hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Gã khổng lồ ngành mỹ phẩm L’Oréal với tầm nhìn về Metaverse và Web3

Cùng khám phá cách gã khổng lồ ngành mỹ phẩm L’Oréal của Pháp thích nghi và tham vọng với tầm nhìn về Metaverse và Web3.

Gã khổng lồ ngành mỹ phẩm L’Oréal với tầm nhìn về Metaverse và Web3
Gã khổng lồ ngành mỹ phẩm L’Oréal với tầm nhìn về Metaverse và Web3

Trong khi Metaverse hay Web3 thường chỉ gắn liền với các công ty công nghệ lớn, các doanh nghiệp bán lẻ cũng không nằm ngoài tầm nhìn và tham vọng này, gã khổng lồ ngành mỹ phẩm L’Oréal của Pháp là một trong số đó.

Bài viết này là toàn bộ cuộc phỏng vấn giữa McKinsey với Smita Dubey, hiện là Giám đốc Marketing và kỹ thuật số (CDMO), và Camille Kroely, Giám đốc Metaverse và Web3 tại Tập đoàn L’Oréal, nói về những tầm nhìn mà L’Oréal đang có với Metaverse và Web3, cũng như các hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp này đang triển khai.

Dưới đây là chi tiết cuộc trò chuyện.

Yếu cố công nghệ kỹ thuật số quan trọng như thế nào trong việc thúc đẩy sự đổi mới của ngành làm đẹp?

Asmita Dubey: Chúng tôi tin rằng tương lai của cái đẹp là sự kết hợp giữa yếu tố vật lý, kỹ thuật số và ảo (Virtual), và chúng tôi đang định hình nó bằng khoa học, công nghệ và sự sáng tạo.

Chúng tôi đã và đang khám phá các mô hình kinh doanh mới như thương mại xã hội (Social Commerce), làm Marketing trong thời đại kỹ thuật số (Digital) và ngành kinh doanh làm đẹp với các ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường (AR), đó cũng là lý do chúng tôi đã mua lại ModiFace vào năm 2018.

Thông qua công nghệ này, chúng tôi đã có hơn 1 tỷ lượt dùng thử sử dụng tính năng trang điểm và tạo màu tóc trên môi trường ảo.

Các công nghệ làm đẹp đang làm chuyển đổi mạnh mẽ ngành làm đẹp.

Metaverse là trọng tâm lớn trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của L’Oréal. Và bạn đã học được điều gì và tiếp theo sẽ là gì?

Asmita Dubey: Một trong những câu thần chú được xem là triết lý kinh doanh của chúng tôi là hãy nắm lấy thứ gì đó ngay khi nó bắt đầu. Theo nghĩa này, chúng tôi đang thâm nhập vào Web3 và Metaverse, bởi vì quá trình chuyển đổi kỹ thuật số và hành vi của người tiêu dùng đang phát triển rất nhanh chóng.

Chúng tôi đang chuyển từ việc tập trung bán sản phẩm sang dịch vụ, từ số hóa (digitalization) sang ảo hóa (virtualization), từ làm đẹp 2D sang 3D, cũng như từ điện thoại thông minh sang các thiết bị tương tác trực tiếp.

Chúng tôi cũng đang thay đổi góc nhìn chiến lược từ việc theo dõi các hành vi xã hội sang xây dựng các cộng đồng mới nơi người dùng được trao quyền, và từ chuyển đổi kỹ thuật số sang chuyển đổi dữ liệu, với sự phát triển mạnh mẽ của AI (trí tuệ nhân tạo), những định hướng này của chúng tôi đang được hỗ trợ tích cực.

Camille Kroely: Thật vậy, đó thực sự là việc giải mã các quy tắc làm đẹp mới. Cách chúng tôi tiếp cận vấn đề này là hiểu được ý nghĩa thực sự của Metaverse đối với cái đẹp và những điểm chung giữa chúng.

Làm đẹp là về việc thể hiện bản thân và cũng giống như cách các công nghệ kỹ thuật số mới hiện đang mở ra khả năng để mọi người thể hiện bản thân, môi trường ảo là một cách phù hợp để mọi người làm điều đó.

Chúng tôi đã thực hiện nhiều các nghiên cứu để hiểu cách Gen Z tiếp cận Metaverse. Gen Z không chỉ là những “người bản địa kỹ thuật số”, họ còn là “người bản địa trong lĩnh vực game và metaverse”.

Theo số liệu chúng tôi có được, 57% Zers cảm thấy rằng họ có thể thể hiện bản thân một cách cởi mở hơn khi sử dụng các danh tính kỹ thuật số (digital identities) ví dụ như những hình đại diện mà họ có thể tùy chỉnh.

Chúng tôi cũng đã thực hiện nghiên cứu ở Trung Quốc, Châu Âu và Mỹ để hiểu những gì người tiêu dùng làm đẹp đang quan tâm và những trải nghiệm mà họ mong đợi với Metaverse. Nghiên cứu đã xác nhận những gì mà chúng tôi đang nhìn thấy.

Chúng tôi nhận thấy rằng có đến 2/3 số người quan tâm đến cái đẹp, những người đã rất hào hứng với Metaverse. Họ háo hức được khám phá những cơ hội mới, trải nghiệm ảo mới, và nhiều thứ khác.

Người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền hàng tháng để đầu tư vào các thương hiệu và cơ hội làm đẹp, đặc biệt là các trải nghiệm mới.

Metaverse và Web3, đặc biệt là khía cạnh trải nghiệm nhập vai, có tác động như thế nào đến L’Oréal?

Asmita Dubey: Metaverse là một cách tiếp cận kể chuyện thương hiệu (Brand Storytelling) và nhập vai, cho phép các thương hiệu khám phá cách truyền thông và thể hiện thương hiệu.

Metaverse cũng nói về sự thay đổi trong trọng tâm của sự ảnh hưởng — cách nền kinh tế người có ảnh hưởng (Influener Economy) và nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) ảnh hưởng đến người tiêu dùng và cả thương hiệu.

Hơn nữa, nếu chúng ta nhìn vào các giá trị mà Web3 có thể mang lại, tham vọng của chúng tôi là trở nên đa dạng và toàn diện hơn, đó cũng là những gì thương hiệu của chúng tôi hướng tới.

Metaverse là về việc xây dựng một hệ sinh thái mới và cung cấp cho các thương hiệu của chúng tôi những khả năng mới để thể hiện giá trị.

Chúng tôi hiện đang hợp tác với OpenSea, đơn vị hàng đầu về NFT và các bộ sưu tập kỹ thuật số, để khám phá lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Chúng tôi cũng hợp tác với Meta và với Station F, một trong những vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp lớn nhất thế giới, để đẩy nhanh quá trình.

Bạn nghĩ rằng Metaverse có thể ảnh hưởng đến vẻ đẹp trong thế giới thực ra sao?

Camille Kroely: Tôi tin rằng chúng ta sẽ chuyển từ hành trình của khách hàng (Customer Journey) vốn đã ngoại tuyến (offline) và trực tuyến (online) sang Metaverse.

Chúng ta có thể thấy rằng Metaverse và Web3 đã tác động mạnh mẽ đến các yếu tố sáng tạo trong thế giới thực. Ví dụ: nếu bạn hỏi về cách mọi người trang điểm — họ có thể đã lấy cảm hứng từ những nhà sáng tạo nội dung số.

Hay nói về các doanh nghiệp bán lẻ — các mô hình bán lẻ hiện cũng đang bị ảnh hưởng theo quy tắc này. Ví dụ, chúng tôi đang sử dụng mã QR để cho phép người dùng tương tác với các sản phẩm của mình.

Người tiêu dùng có thể quét mã và truy cập các dịch vụ và trải nghiệm ảo.

Metaverse và Web3 không chỉ là những thay đổi về mặt công nghệ. Chúng là một phần của cái gọi là xu hướng văn hóa và những nhà sáng tạo, và tại L’Oréal, chúng tôi đã tương tác với vô số các nhà sáng tạo.

Đó là một mô hình hoàn toàn mới mà chúng tôi đang thử nghiệm, mô hình tận dụng mạnh mẽ sức mạnh của nhà sáng tạo và cộng đồng.

L’Oréal đang làm việc với các nhóm nhà sáng tạo và nghệ sĩ mới trên khắp thế giới ảo và thực như thế nào?

Asmita Dubey: Tại L’Oréal, chúng tôi đã có một nền tảng vững chắc về việc phối hợp với các nhà sáng tạo, chúng tôi hiện có gần 65.000 nhà sáng tạo, những người đã liên tục nâng cao kỹ năng làm marketing trong thời đại kỹ thuật số.

Nâng cao kỹ năng là một cái gì đó không bao giờ dừng lại ở L’Oréal.

Vì vậy, việc chúng tôi trở thành thương hiệu đầu tiên thử nghiệm việc trang điểm bằng AR và VR là điều khá tự nhiên.

Đó cũng là lý do tại sao Maybelline đã hợp tác với Ready Player Me để mang đến những diện mạo đại diện mới cho người tiêu dùng trong thế giới ảo.

Lời khuyên của bạn dành cho các giám đốc điều hành hiện đang suy nghĩ về con đường phía trước trong ngành của họ là gì?

Camille Kroely: Với tư cách là giám đốc điều hành tại L’Oréal, chúng tôi tin rằng mình có trách nhiệm đảm bảo rằng Metaverse và Web3 có thể mang lại những tác động tích cực.

Đứng trước những công nghệ mới hay xu hướng mới, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần làm đó là dám thử và tìm ra những cơ hội mới.

Sau đó, hãy xem xét đến cách sử dụng chúng để tăng trưởng và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và cả khách hàng.

Doanh nghiệp cũng cần xác định xem các công nghệ mới sẽ tác động như thế nào đến cách họ kinh doanh và làm việc, các quy trình, tổ chức của doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh nghiệp bán lẻ cần sử dụng AI để thúc đẩy hiệu quả

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp bán lẻ đã tận dụng AI hay những giải pháp công nghệ khác để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Doanh nghiệp bán lẻ cần sử dụng AI để thúc đẩy hiệu quả
Doanh nghiệp bán lẻ cần sử dụng AI để thúc đẩy hiệu quả

Người tiêu dùng nói chung thường “nhạy cảm” với giá cả. Đặc biệt, trong bối cảnh giá dịch vụ và hàng hóa liên tục biến động, người tiêu dùng sẽ thường xuyên tìm kiếm các phương cách tiết kiệm, so sánh giá cả giữa các cửa hàng hoặc kênh bán hàng để có được mức giá tốt nhất.

Đơn cử như sau vài lần giá xăng dầu lập “đỉnh”, nhiều nền tảng cung cấp dịch vụ giao hàng đã tăng phí dẫn đến những thay đổi về cách thức mua sắm.

Người tiêu dùng có xu hướng quay lại với hình thức mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng tiện lợi hoặc siêu thị, vậy nên việc trữ một lượng hàng tồn kho lớn ở mức chi phí phải chăng trở nên rất cần thiết.

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi trên và cả những thay đổi khác nữa, các hãng bán lẻ đã tận dụng những giải pháp công nghệ như tự động hóa (robotic), máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Các công nghệ này có thể cung cấp dữ liệu khách quan với độ chính xác cao để giảm thiểu tác động của gián đoạn thị trường đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

AI giúp dự đoán ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu dùng như khuyến mãi, giá cả, cách thức trưng bày hàng hóa và dữ liệu thời tiết để đưa ra những dự đoán nhu cầu chính xác và tối ưu hóa quá trình bổ sung hàng hóa.

Trong hoạt động vận hành bán lẻ, điều này cũng giúp nhà bán lẻ điều phối nhân sự hiệu quả hơn cũng như tránh được nhiều thất thoát đối với những hàng hóa bán chậm.

Trong khi lượng khách hàng mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng được dự đoán sẽ tăng, các kênh bán hàng trực tuyến vẫn sẽ chiếm tỷ lệ quan trọng nhờ sự tiện lợi cùng các ưu đãi về giá thông qua các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số.

Với việc nhu cầu bán hàng đa kênh gia tăng, các hãng bán lẻ tập trung đồng bộ hóa giữa thương mại điện tử và các cửa hàng truyền thống, bắt đầu tiến hành quản lý các mô hình này như một thể thống nhất và liền mạch.

Sự chuyển đổi này là nhiệm vụ đòi hỏi nhiều nguồn lực, yêu cầu cao về độ chính xác, cần có dữ liệu trong thời gian thực để có thể đáp ứng được mong đợi của người tiêu dùng; do đó việc các thương hiệu bán lẻ (Retail) tích hợp các giải pháp được phát triển dựa trên công nghệ AI và tự động hóa là vô cùng cần thiết.

Các công cụ phù hợp sẽ giúp đảm bảo quản lý hiệu quả đơn đặt hàng trực tuyến từ các cửa hàng, đơn hàng dự trữ (backorder), hỗ trợ hiệu quả cho việc dự đoán cũng như lên kế hoạch về hàng tồn kho, thậm chí cả khi hàng hóa bị buộc phải chuyển hướng giữa các trung tâm thực hiện đơn hàng.

Nếu các nhà bán lẻ bị hết hàng, họ có thể mất đi doanh số và thậm chí cả khách hàng. Mức độ hiệu quả của hoạt động bổ sung hàng hóa là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và duy trì lợi nhuận.

Một nghiên cứu gần đây của RELEX Solutions chỉ ra rằng gần 50% các nhà bán lẻ không nắm bắt được số lượng hàng hóa trong mỗi cửa hàng.

Điều này cho thấy, lỗ hổng trong cách tiếp cận việc quản lý đơn đặt hàng từ các cửa hàng để đạt được sự chính xác và hiệu quả.

Để luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng, các nhà bán lẻ cần phải ưu tiên phát triển hệ thống bổ sung đơn hàng hiệu quả, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không tốn nhiều tài nguyên.

Với việc khách hàng có thể mua sắm ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào, công nghệ AI và máy học giúp các thương hiệu duy trì số lượng hàng hóa phù hợp trong kho, dự đoán các thay đổi về nhu cầu và điều chỉnh việc bổ sung đơn hàng, nhằm thúc đẩy cải thiện dịch vụ, doanh thu cùng với mức độ hài lòng của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok ra mắt Pulse Premiere mới cho Nhà xuất bản

Sản phẩm quảng cáo mới TikTok Pulse Premiere sẽ cho phép các nhà xuất bản bán quảng cáo bên cạnh các bài đăng của họ và thu về 50% doanh thu có được.

TikTok ra mắt Pulse Premiere mới cho Nhà xuất bản
TikTok ra mắt Pulse Premiere mới cho Nhà xuất bản

TikTok cho biết mạng xã hội này đang cho ra mắt một sản phẩm quảng cáo mới cho phép các nhà xuất bản (Publisher) bán quảng cáo bên cạnh các bài đăng của họ.

Với tên gọi là TikTok Pulse Premiere, TikTok sẽ chia sẻ 50% doanh thu từ các quảng cáo video xuất hiện ngay sau bài đăng của nhà xuất bản trên TikTok.

Sản phẩm mới sẽ cung cấp các đặc quyền tương tự cho các tài khoản từ các nhà xuất bản được chọn, chẳng hạn như Condé Nast, BuzzFeed và NBC.

TikTok Pulse Premiere là gì?

Trong khi Pulse hiện chỉ có sẵn cho 4% bài đăng hàng đầu của các nhà sáng tạo nội dung — dựa trên các số liệu như lượt thích, thời gian xem và lượt bình luận — sản phẩm Pulse Premiere mới sẽ bán quảng cáo trên tất cả các bài đăng của các nhà xuất bản tham gia chương trình.

Ông Ray Cao, người đứng đầu về chiến lược sản phẩm kiếm tiền toàn cầu (Global Head of Monetization Product Strategy) của TikTok cho biết: “Vấn đề là làm thế nào chúng tôi có thể thực sự đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình.

TikTok dự kiến sẽ chiếm khoảng 2,5% thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) tại Mỹ trong năm 2023 và doanh thu quảng cáo tại đây dự kiến sẽ tăng 36% lên 6,83 tỷ USD, theo dự báo từ công ty nghiên cứu thị trường Insider Intelligence.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về TikTok Pulse Premiere tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Shopify bán lại mảng logistics cho Flexport

Công ty thương mại điện tử đa quốc gia Shopify của Canada vừa thông báo bán lại mảng vận tải (logistics) cho Flexport, doanh nghiệp chuyên về công nghệ chuỗi cung ứng (supply chain).

Shopify bán lại mảng logistics cho Flexport
Shopify bán lại mảng logistics cho Flexport

Theo đó, Shopify sẽ bán mảng hậu cần vận tải (giao vận) cho công ty công nghệ chuyên cung cấp các giải pháp về chuỗi cung ứng, Flexport.

Thương vụ được cho là đi ngược lại với chiến lược bấy lâu nay của Shopify, khi công ty này đã dành khá nhiều năm để xây dựng các dịch vụ riêng về logistics và giao nhận đơn hàng (order-fulfillment).

Là một phần của thỏa thuận, Shopify sẽ nhận được lượng cổ phiếu tương đương khoảng 13% của Flexport.

Sự hợp tác mới của Shopify và Flexport cũng được cho là giải pháp hợp lực để có thể cạnh tranh với các đối thủ thương mại điện tử (ecommerce) lớn như Amazon và Walmart.

Chủ tịch Shopify, Harley Finkelstein, cho biết trong một cuộc phỏng vấn:

“Thoả thuận mới sẽ cho phép Flexport làm những gì họ vốn có thể làm tốt nhất và cũng tương tự với Shopify, chúng tôi sẽ quay lại làm những gì chúng tôi mạnh nhất, đó là xây dựng các phần mềm phục vụ cho hoạt động thương mại điện tử.”

Flexport là doanh nghiệp đứng đầu trong danh sách 50 công ty được xem là “kẻ phá bĩnh” (Disruptor) của CNBC trong năm 2022, và là một trong những công ty khởi nghiệp có giá trị nhất sau vòng huy động vốn với giá trị khoảng 2,3 tỷ USD.

Flexport cũng đã từng tuyển dụng nhiều vị trí cấp cao từ đối thủ Amazon, bao gồm cả việc tuyển CEO Dave Clark trong năm 2022.

CEO của Flexport cho biết:

“Chúng tôi có cùng tầm nhìn với Shopify. Chúng tôi chỉ quan tâm đến sự thành công của người bán (Merchant)và khách hàng của mình, chúng tôi không quan tâm liệu họ có bán hàng trong cửa hàng của họ hay không hay là bán trên Amazon và Walmart.”

Shopify cũng sẽ giữ lại ứng dụng Mạng lưới giao nhận Shopify (Shopify Fulfillment Network) hiện là nơi người bán trên Shopify quản lý quy trình giao nhận của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Midea của Trung Quốc muốn mua lại Electrolux của Thuỵ Điển

Midea, hãng thiết bị gia dụng Trung Quốc, có động thái táo bạo khi đề nghị chi hàng tỷ USD để mua thương hiệu cao cấp Thụy Điển, theo Bloomberg.

Midea muốn mua lại Electrolux
Midea muốn mua lại Electrolux

Một số nguồn tin cho biết trong vài tuần qua, Midea đã tiếp cận sơ bộ và đưa ra lời đề nghị với Electrolux. Tuy nhiên, nhà sản xuất thiết bị gia dụng cao cấp của châu Âu vẫn chưa chấp thuận. Ngoài Midea, một số công ty châu Á khác, trong đó có Samsung, cũng được cho là đang tính đến khả năng thâu tóm Electrolux.

Electrolux hiện có giá trị vốn hóa 4,3 tỷ USD, còn Midea được định giá khoảng 58 tỷ USD.

Theo Bloomberg, thương vụ của Midea nếu diễn ra sẽ cho thấy khả năng liệu các công ty Trung Quốc có thể mua doanh nghiệp điện tử nước ngoài trong bối cảnh Mỹ và châu Âu đang siết chặt các quy định, dù máy rửa bát hay tủ lạnh không nhất thiết được xếp vào rủi ro an ninh quốc gia.

Sở hữu Electrolux sẽ làm phong phú danh mục công ty nước ngoài của Midea. Tập đoàn có trụ sở tại Quảng Đông (Trung Quốc) đã mua cổ phần kiểm soát bộ phận thiết bị gia dụng của Toshiba từ 2016. Họ cũng thâu tóm công ty sản xuất robot Đức Kuka một năm sau đó.

Midea cũng tham gia đấu thầu mảng gia dụng của General Electric năm 2017, nhưng bộ phận này sau đó về tay đối thủ Trung Quốc là Haier với giá 5,4 tỷ USD.

Midea và Electrolux cũng có mối quan hệ đối tác và năm 2018 cùng nhau ra mắt thương hiệu AEG cao cấp tại Trung Quốc.

Electrolux, Midea và Samsung đều chưa đưa ra bình luận. Electrolux đang trong quá trình sa thải 3.800 công nhân nhằm cắt giảm chi phí hoạt động. Dù doanh thu quý I/2023 cao hơn mức dự kiến, công ty vẫn ghi nhận lỗ ròng và dòng tiền âm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách tạo CV bằng AI với mạng xã hội việc làm LinkedIn

LinkedIn đang thử nghiệm một tính năng mới cho phép người dùng xây dựng CV xin việc (đơn xin việc) bằng AI (trí tuệ nhân tạo). Dưới đây là tất cả những gì bạn cần biết về tính năng mới này của LinkedIn.

Cách tạo CV bằng AI với mạng xã hội việc làm LinkedIn
Cách tạo CV bằng AI với mạng xã hội việc làm LinkedIn

Nếu bạn từng khó khăn không biết làm thế nào để có thể xây dựng hay viết những CV có khả năng gây sự chú ý của các nhà tuyển dụng (HR) thì tính năng tạo CV bằng AI mới của LinkedIn là lý tưởng dành cho bạn.

LinkedIn đang thử nghiệm tính năng AI mới giúp người dùng tạo CV.

Theo báo cáo, LinkedIn đang thử nghiệm một số tính năng mới, trong đó sẽ cho phép người dùng sử dụng AI để viết các hồ sơ xin việc (CV).

Các CV (Curriculum Vitae) sẽ được cá nhân hóa theo từng người dùng với mục tiêu là giúp làm hài lòng các nhà quản lý tuyển dụng và tăng cơ hội tìm được việc làm.

Người dùng sẽ có thể tạo ra các thư giới thiệu (Cover Letter) ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề, đồng thời có thể gửi thẳng nó cho nhà tuyển dụng.

Tính năng này hiện đã có sẵn cho những người đăng ký gói Premium của mạng xã hội LinkedIn (gói có trả phí).

Theo bà Ora Levit, Giám đốc cấp cao và là Trưởng bộ phận Tăng trưởng cốt lõi (Head of Core Growth) của LinkedIn:

“Bằng cách sử dụng AI tổng quát (Generative AI) từ các dữ liệu đầu vào như thông tin từ hồ sơ của bạn, yêu cầu của nhà tuyển dụng hay các bản mô tả công việc từ các doanh nghiệp mà bạn quan tâm, chúng tôi có thể tạo ra một CV được cá nhân hóa rất cao.”

Sự phát triển của AI.

Trong những khoảng thời gian gần đây, AI có thể nói là một trong những từ khoá “nóng” nhất trong cả thế giới công nghệ lẫn kinh doanh.

Từ sử dụng AI để tạo ra văn bản, xây dựng video và những hình ảnh đầy màu sắc, đến việc tận dụng AI để xây dựng các mẫu quảng cáo và gia tăng trải nghiệm của khách hàng (ví dụ như Amazon dùng AI để đề xuất các sản phẩm mà người dùng có thể thích).

Mối quan tâm đến AI lên đến đỉnh điểm với sự ra đời của ChatGPT hay Google Bard, những chatbot AI dường như có thể trả lời bất cứ thứ gì mà nó được hỏi.

Dù là viết tiểu luận, sáng tác thơ và nhạc hay đề xuất ý tưởng cho nội dung, các chatbot AI này sẽ sớm trở thành các giải pháp chính trong nhiều lĩnh vực.

Các công ty công nghệ lớn như Microsoft, Meta và Google hiển nhiên đang chạy đua với công nghệ mới này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cựu CEO Twitter: Elon Musk lẽ ra không nên mua Twitter

Từng ủng hộ Elon Musk trong thương vụ mua lại Twitter trị giá 44 tỷ USD, nhưng mới đây nhà sáng lập Twitter Jack Dorsey đã bày tỏ sự chê trách CEO mới. Ông cho rằng Elon Musk đã không thể chứng minh mình là nhà lãnh đạo phù hợp cho mạng xã hội.

Cựu CEO Twitter: Elon Musk lẽ ra không nên mua Twitter
Cựu CEO Twitter: Elon Musk lẽ ra không nên mua Twitter

“Tôi nghĩ ông ấy đã hành động sai khi nhận ra thời điểm mua lại của mình quá tệ. Tôi cũng không cho rằng việc hội đồng quản trị ép mua vào lúc đó như vậy là đúng”, Jack Dorsey chia sẻ trên Bluesky, nền tảng mạng xã hội do ông sáng lập với mục tiêu thay thế Twitter.

“Lẽ ra Elon Musk nên hủy thương vụ với Twitter”.

Hôm 28/4, một người dùng Bluesky đăng bài nói rằng ông rất buồn khi Twitter đang ngày càng tệ dần. Jack Dorsey đã bình luận: “Đúng vậy” ngay bên dưới bài viết nhưng đồng thời cũng khẳng định rằng Twitter sẽ không thể tiếp tục hoạt động nếu vẫn là một công ty cổ phần công khai.

“Bạn có muốn nó rơi vào tay những quỹ phòng hộ hoặc các nhà hoạt động Phố Wall hay không? Đó chính là cách duy nhất nếu không tư nhân hóa Twitter”, ông cho biết.

Trong một bài viết khác, nhà sáng lập Twitter còn nói rằng đáng lẽ Elon Musk nên từ bỏ thương vụ Twitter và đền bù 1 tỷ USD phí đơn phương hủy hợp đồng.

Theo ông, nếu Elon Musk hay bất cứ ai muốn mua lại Twitter, họ chỉ cần ra giá làm hài lòng hội đồng quản trị và cao hơn những gì Twitter có thể mang lại là được.

Điều này là bình thường với mọi công ty công. “Do đó, tôi cho rằng Elon Musk đáng lẽ nên rút khỏi thương vụ và đền bù 1 tỷ USD”, ông khẳng định.

Theo Business Insider, thị trường chứng khoán đã chững lại ngay sau khi Elon Musk đề nghị mua lại Twitter với giá 44 tỷ USD, trong đó mỗi cổ phiếu giá 54,2 USD vào tháng 4/2022. Sau đó, vị tỷ phú nhanh chóng tỏ ra muốn quay xe khỏi thương vụ đắt đỏ.

Hành động này của ông đã làm dấy lên cuộc chiến pháp lý đầy căng thẳng với Twitter. Công ty mạng xã hội đã đệ đơn kiện lên Tòa án Delaware để buộc Musk làm đúng theo thỏa thuận. Thậm chí, hãng công nghệ còn có ý định yêu cầu vị tỷ phú trả thêm lãi, bồi thường vì đã làm trễ thương vụ.

Đến tháng 10/2022, CEO Tesla đành “xuống nước” khi đề nghị mua lại Twitter với giá gốc 54,2 USD/cổ phiếu để tránh vụ kiện gây ra nhiều lùm xùm và đồn đoán trong thời gian gần đây. “Twitter đang trở nên tệ hơn”, Jack Dorsey chia sẻ trên trang cá nhân.

Elon Musk từng là người cựu CEO Twitter Jack Dorsey tin tưởng.

Trước đó, đồng sáng lập Twitter luôn giữ mối quan hệ hòa hảo với Elon Musk, thậm chí còn nhiều lần tỏ thái độ ủng hộ ông mua lại công ty mạng xã hội. Năm ngoái, ông còn gọi vị tỷ phú gốc Nam Phi là “người duy nhất tôi tin tưởng” với vị trí CEO mới của Twitter.

“Theo nguyên tắc, tôi không cho rằng mạng xã hội Twitter nên hoạt động dưới quyền sở hữu của bất cứ ai. Nó cần là sản phẩm phục vụ cho cộng đồng, không phải công ty tư nhân. Nhưng nếu bắt buộc phải tư nhân hóa, Elon Musk là lựa chọn duy nhất tôi tin tưởng”, Jack Dorsey khẳng định.

Tuy nhiên, dưới thời Elon Musk, Twitter đã sa thải phần lớn nhân sự và chịu không ít điều tiếng phản đối từ công chúng. Trong đó, kế hoạch bán tick xanh bằng dịch vụ Twitter Blue là hành động nhận về nhiều phản ứng trái chiều nhất.

Theo chính sách mới, người dùng cá nhân phải trả 8 USD/tháng để mua tick xanh, trong khi các tổ chức phải trả tới 1.000 USD.

Nhiều ý kiến cho rằng quy định mới khiến tick xanh mất đi ý nghĩa vốn có, từ biểu tượng xác minh độc lập thành chính sách thu tiền để khiến một số tài khoản được nhiều người biết đến hơn.

“Trò thu phí để xác định danh tính là một trò lừa đảo và tôi không đồng tình với quyết định này. Hệ thống bán tick xanh sẽ khiến Twitter mất hàng triệu thậm chí là hàng tỷ người dùng”, Jack Dorsey chia sẻ trên trang Bluesky cá nhân.

Theo Guardian, việc triển khai Twitter Blue – từ phản ứng của người dùng đến quá trình thực thi – đều thất bại. Một số chỉ ra rằng các dấu tick xanh chưa được xóa hoàn toàn khỏi hệ thống của nền tảng, liên tục ẩn và hiện trong nhiều ngày trước khi bị xóa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Những bí mật về PR mà đội ngũ Marketing không nói với bạn

Cùng khám phá một số bí mật về PR (Public Relations), những thứ mà đội ngũ Marketing chưa nói với bạn hoặc chính bạn là người trong nghề nhưng chưa kịp nhận ra.

Những bí mật về PR mà đội ngũ Marketing không nói với bạn
Những bí mật về PR mà đội ngũ Marketing không nói với bạn

Trong khi PR vẫn được biết đến với tư cách là một phương thức làm Marketing hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý của công chúng, giúp xây dựng uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường và hơn thế nữa, đằng sau nó vẫn ẩn chứa nhiều hiểu nhầm, dưới đây là một số điểm chính bạn có thể tham khảo.

1. PR không phải là cách tốt nhất để thu hút sự chú ý của giới truyền thông.

Dù cho ai đó đã nói với bạn điều gì về PR, hay họ định nghĩa về PR như thế nào, PR vẫn là PR, nó vẫn là một cách để giao tiếp với công chúng thông qua một bên thứ ba mà cụ thể là giới truyền thông và báo chí.

Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng PR là để “chạy” cho một dự án hay chiến dịch nào đó ví dụ như chuẩn bị ra mắt sản phẩm mới, sắp ký kết đầu tư với một đối tác lớn và hơn thế nữa.

Người làm PR sau đó sẽ liên hệ với các giới truyền thông, báo chí để chia sẻ về thông tin của mình, tuy nhiên, điều này không nên là toàn bộ chiến lược PR của doanh nghiệp.

Trong khi các bài viết hay mẫu tin của doanh nghiệp có thể được đọc, nó hiếm khi có tác động thực sự như cách người xây dựng nó vẫn mong muốn.

Ngoài ra, trong bối cảnh truyền thông hiện tại, khi các nhà báo hay những người biên tập viết và đưa vô số các tin tức khác nhau, các mẫu tin PR của doanh nghiệp sẽ càng trở nên mờ nhạt hơn.

Trong thế giới kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng như hiện nay, các đội nhóm PR cần phải sáng tạo hơn và suy nghĩ vượt trội hơn.

Thay vì chỉ đơn giản là gửi đi một thông cáo báo chí (PR) chung chung, hãy tạo ra một câu chuyện đủ hấp dẫn để gây sự chú ý của công chúng và đối tượng mục tiêu.

Bạn cũng đừng nói với họ bạn đang làm gì, hãy cho họ thấy tại sao họ nên quan tâm đến những gì bạn sắp nói.

2. Storytelling quan trọng hơn nhiều so với các quảng cáo bán hàng.

Khi nghĩ về PR, có thể bạn đang nghĩ đến việc các phương tiện truyền thông kỹ thuật số đang xuất bản các câu chuyện hay mẫu tin về doanh nghiệp của bạn.

Tuy nhiên, bạn cũng quên rằng, dù ai đang đọc các nội dung đó, thì đằng sau nó vẫn là “con người”, những thực thể đầy cảm xúc.

cảm xúc thực sự đang là một từ khó nhằn trong ngành PR.

PR không phải là về các tiêu đề HOT, hay “gây sốc”, mà là về việc khơi gợi các yếu tố về cảm xúc của công chúng hay các nhóm đối tượng mục tiêu, để xây dựng nên các mối quan hệ bền chặt và thúc đẩy hành động.

Chính các câu chuyện hay thuật kể chuyện storytelling mới thứ là kết dính chứ không phải lời giới thiệu của các nhóm PR.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây là tạo ra những câu chuyện chân thực, hấp dẫn và nhân văn, đó thực sự là công cụ mạnh mẽ nhất trong chiến lược PR của thương hiệu.

3. Xây dựng những tin tức mang đậm bản sắc riêng.

Trong thế giới kinh doanh phức tạp như hiện nay, vấn đề chính của cả những người làm marketing nói chung và PR nói riêng không phải là xây dựng nội dung (content) mà là những nội dung riêng biệt, yếu tố “Unique” hay USP được xem là chìa khoá.

Bạn cần những đội nhóm PR biết cách tạo ra những tin tức hay nội dung mang đậm bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Bạn cũng có thể cần chút táo bạo và chấp nhận rủi ro để thử nghiệm được nhiều hơn và nhận được nhiều thứ hơn.

Ngoài các ý tưởng sáng tạo, bạn có thể cần vượt ra khỏi các khái niệm PR truyền thống, tức chỉ đơn giản là gửi tin cho giới truyền thông và chờ kết quả.

4. Hãy trở thành một người truyền bá (Thay vì là nhân viên PR).

Khi nói đến những người làm PR, bạn cần một người truyền bá cho thương hiệu chứ không phải một nhà báo.

Bạn cần một đội nhóm đối xử với thương hiệu của bạn như thương hiệu của chính họ và cũng đầu tư vào thành công của doanh nghiệp giống như cách bạn đang làm.

Làm cho một thương hiệu trở thành một cái tên quen thuộc đòi hỏi một sự cam kết không lay chuyển. Nó đòi hỏi sự nhiệt thành. Nó đòi hỏi sự tận tâm.

Trong nhiều trường hợp, đội nhóm của bạn có thể cần “quên” đi họ là những người làm PR, thay vào đó họ chỉ đơn giản là người kể chuyện, người truyền cảm hứng và họ làm việc vì chính họ và cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Dropbox sa thải hơn 500 nhân viên và chuyển hướng sang ứng dụng AI

Ứng dụng lưu trữ trên đám mây Dropbox vừa thông báo sẽ cắt giảm khoảng 500 nhân viên, tương đương 16% lực lượng lao động toàn cầu của doanh nghiệp, đồng thời chuyển hướng sang ứng dụng AI nhiều hơn.

Dropbox sa thải hơn 500 nhân viên và chuyển hướng sang ứng dụng AI
Dropbox sa thải hơn 500 nhân viên và chuyển hướng sang ứng dụng AI

Nền tảng lưu trữ dựa trên đám mây Dropbox theo đó thông báo rằng công ty này đang cắt giảm khoảng 16% lực lượng lao động toàn cầu, tương đương với hơn 500 nhân viên.

Sau hàng loạt các công ty công nghệ lớn như Amazon, Meta, Apple hay Twitter đã sa thải hàng nghìn nhân viên, Dropbox cũng chính thức gia nhập “cuộc đua”.

Trong môt email gửi tới nhân viên, CEO Dropbox, Drew Houston viết:

“Tôi viết thư này để chia sẻ rằng tôi đã phải đưa ra một quyết định hết sức khó khăn đó là cắt giảm khoảng 16% lực lượng lao động toàn cầu của Dropbox, tương đương với 500 nhân viên.

Đầu tiên, trong khi tình hình hoạt động kinh doanh của Dropbox vẫn tích cực, vẫn có lãi, tốc độ tăng trưởng đang trở nên chậm lại.

Một phần của điều này là do một số mảng kinh doanh của Dropbox đã vào giai đoạn trưởng thành và bão hoà, phần khác, bối cảnh suy thoái kinh tế đã ít nhiều gây áp lực lên khách hàng của Dropbox, và hiển nhiên, điều này tác động trực tiếp đến nền tảng.

Một số khoản đầu tư từng mang lại lợi nhuận dương cho Dropbox nhưng nay đã không còn bền vững nữa.”

Ngoài ra, Dropbox cũng cho biết là đang nỗ lực để hướng tới một tương lai mới, nơi AI (trí tuệ nhân tạo) được áp dụng rộng rãi hơn. Điều này có nghĩa là nhiều nhân viên khác sẽ tiếp tục bị thay thế bằng AI, cũng như sẽ tuyển dụng thêm các vị trí khác còn thiếu.

CEO Houston nhấn mạnh rằng Dropbox luôn cam kết đi đầu trong kỷ nguyên AI và muốn đảm bảo rằng doanh nghiệp vẫn luôn nằm ở vị trí tốt nhất trong việc khai thác hết các tiềm năng của AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trị giá hàng tỷ USD

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam đang trên đà phát triển với một tốc độ ổn định, không chỉ phái yếu mà ngay cả phái mạnh cũng ngày càng chú ý nhiều đến ngoại hình và đầu tư nhiều hơn vào những sản phẩm làm đẹp.

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trị giá hàng tỷ USD
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trị giá hàng tỷ USD

Người tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới thẩm mỹ và sức khỏe, khiến nhu cầu sử dụng mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da tăng cao. Đây cũng là lĩnh vực không bị ảnh hưởng bởi đại dịch hay thăng trầm của thị trường.

Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Mintel, tổng giá trị thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam đang vào khoảng 2,63 tỷ USD và được dự đoán tăng trưởng với tốc độ 3,32% hàng năm đến năm 2027. Trong đó, các sản phẩm chăm sóc da được ưa chuộng nhất, với hơn 60% người tiêu dùng sử dụng mỗi ngày.

Thị trường nội địa nhiều tiềm năng.

Mới đây, Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me đã công bố kết quả cuộc khảo sát năm 2022 với đối tượng là nữ giới trong độ tuổi 16 – 40 tuổi ở hai thành phố lớn là TP.HCM và Hà Nội về mức chi tiêu cho lĩnh vực làm đẹp.

Theo đó, 93% phụ nữ từ 25 – 32 tuổi sử dụng các sản phẩm chăm sóc da thường xuyên. Họ mua mỹ phẩm ở chủ yếu ba kênh: cửa hàng của thương hiệu, chuỗi cửa hàng chăm sóc sức khỏe & sắc đẹp và trang thương mại điện tử.

Số tiền trung bình mà phụ nữ Việt chi tiêu cho mỹ phẩm chăm sóc da là 436.000 đồng mỗi tháng: sản phẩm chăm sóc da được sử dụng nhiều nhất là sữa rửa mặt (77%), nước tẩy trang (66%), kem chống nắng (45%), kem dưỡng ẩm (37%), toner (36%), serum (28%).

Trước đó, vào tháng 12/2022, triển lãm quốc tế Beautycare Expo 2022 đã “trình làng” những sản phẩm, công nghệ mới nhất tại Hà Nội.

Tại đây, các nhà quản lý và chuyên gia nhận định, tính riêng thị trường sản phẩm chăm sóc da Việt Nam đạt giá trị gần 770 triệu USD năm 2020 và dự kiến đạt 1,92 tỷ USD vào năm 2027.

Đồng thời, thị trường mỹ phẩm Việt Nam đang tăng trưởng với tốc độ nhanh hàng đầu khu vực. Tiêu dùng cho sản phẩm, dịch vụ làm đẹp hiện trở thành khoản chi cố định và ngày càng gia tăng, trở thành nhu cầu thiết yếu của các gia đình.

Bên cạnh đó, tại Việt Nam, xu hướng làm đẹp cho nam mới cũng đã bắt đầu bùng nổ, với giá trị thị trường mỹ phẩm dành riêng cho nam giới đạt khoảng 30 triệu USD – theo kết quả khảo sát của Men Stay Simplicity (MSS).

Gen Z, đặc biệt là nam giới không chỉ quan tâm đến mặc đẹp mà còn quan tâm đến việc chăm sóc da, giữ dáng”, CEO của Men Stay Simplicity, nhận định.

“Đó là một sự thay đổi lớn, hứa hẹn sự bùng nổ của thị trường có giá trị dự kiến đạt 30,8 tỷ USD trên toàn cầu, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm 9,1% từ năm 2022 – 2030, theo số liệu của Grand View Research”.

Với mức doanh thu không ngừng tăng trong hai thập niên qua, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài.

Nhiều doanh nghiệp hàng đầu châu Âu và châu Á, như Anh, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, đang tích cực tìm kiếm cơ hội gia nhập và mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Với các chiến lược kinh doanh khác nhau, các thương hiệu sẽ đưa ra những mô hình kinh doanh phù hợp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng từ nguồn khách hàng Việt.

Theo báo cáo tổng quan ngành hàng làm đẹp Việt Nam trên các sàn thương mại điện tử năm 2022 của nền tảng số liệu ecommerce Metric.vn, trung bình mỗi tháng ngành hàng làm đẹp đem về doanh thu hơn 1.500 tỷ đồng và gần 17 triệu sản phẩm được bán ra.

Nhu cầu của ngành hàng này trải đều trong năm khi doanh thu qua các tháng chênh lệch không quá nhiều. Tuy nhiên, tháng 11 và 12/2022 đạt doanh thu cao nhất, hơn 1.600 tỷ đồng. Các thương hiệu có doanh thu cao phần lớn đến từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Âu, Mỹ và Nhật Bản…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Samsung cấm nhân viên sử dụng ChatGPT và Google Bard

Sau khi phát hiện nhân viên tải các mã nhạy cảm lên ChatGPT, Samsung Electronics đã ban lệnh cấm sử dụng công cụ AI này và các sản phẩm tương tự như Google Bard.

Samsung cấm nhân viên sử dụng ChatGPT và Google Bard
Samsung cấm nhân viên sử dụng ChatGPT và Google Bard

Theo Bloomberg, Samsung thông báo cho nhân viên về quyết định này vào ngày 1/5. Công ty lo ngại các dữ liệu đưa lên những nền tảng AI như Bard của Google, Bing được lưu trên máy chủ bên ngoài, khiến rất khó để truy xuất và xóa bỏ, cuối cùng sẽ bị tiết lộ cho những người dùng khác.

Tháng trước, hãng điện tử Hàn Quốc thực hiện khảo sát về sử dụng công cụ AI trong công ty. 65% người phản hồi tin rằng những dịch vụ như vậy tiềm ẩn rủi ro.

Đầu tháng 4, các kỹ sư Samsung đã vô tình làm lộ mã nguồn nội bộ khi đăng lên ChatGPT. Không rõ thông tin bao gồm những gì.

Đại diện Samsung xác nhận thông tin cấm sử dụng dịch vụ AI tổng quát (generative AI).

Trong thông báo gửi nhân viên, Samsung thừa nhận các nền tảng AI tổng hợp như ChatGPT ngày càng nhận được nhiều quan tâm. Dù mang đến tiện ích và hiệu quả, chúng cũng gây lo ngại về bảo mật.

Samsung là tên tuổi lớn mới nhất bày tỏ lo ngại về công nghệ này. Hồi tháng 2, chỉ vài tháng sau khi chatbot ChatGPT của OpenAI “gây bão” toàn cầu, một số ngân hàng của Phố Wall như JPMorgan Chase, Bank of America, Citigroup đã cấm hoặc hạn chế sử dụng nó. Italy cũng cấm dùng ChatGPT vì lo ngại bảo mật, song gần đây đã lật ngược lệnh cấm.

Quy định của Samsung cấm dùng các dịch vụ AI tổng hợp trên máy tính, máy tính bảng, điện thoại do công ty cấp cũng như trong mạng nội bộ. Nó không ảnh hưởng đến những thiết bị bán cho khách hàng như smartphone, laptop.

Samsung yêu cầu nhân viên dùng ChatGPT và công cụ khác trên thiết bị cá nhân không được gửi bất kỳ thông tin liên quan nào đến công ty hoặc dữ liệu cá nhân có thể làm lộ tài sản sở hữu trí tuệ. Hãng cảnh báo nếu vi phạm sẽ bị đuổi việc.

Trong khi đó, Samsung cũng đang phát triển công cụ AI nội bộ để dịch thuật và tóm tắt tài liệu, phát triển phần mềm. Công ty đang tìm cách chặn hành vi tải thông tin nhạy cảm lên dịch vụ bên ngoài của nhân viên.

Tháng trước, ChatGPT bổ sung chế độ ẩn danh để cho phép người dùng ngăn chặn việc dữ liệu của mình bị dùng để đào tạo mô hình AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

“Cha đỡ đầu” của ngành AI rời Google với những lời cảnh báo

Hinton, 75 tuổi, được coi là “cha đỡ đầu” của ngành AI vì những đóng góp quan trọng của ông trong lĩnh vực này. Ông nhận giải thưởng Turing 2018, giống như “Nobel Tin học”, cho nghiên cứu đột phá về trí tuệ nhân tạo của mình.

"Cha đỡ đầu" của ngành AI rời Google với những lời cảnh báo
“Cha đỡ đầu” của ngành AI rời Google với những lời cảnh báo

Geoffrey Hinton, một trong những người tiên phong về AI, từ chức tại Google để có thể công khai cảnh báo về sự nguy hiểm của công nghệ này.

Hinton, 75 tuổi, được coi là “cha đỡ đầu” của ngành AI vì những đóng góp quan trọng của ông trong lĩnh vực này. Ông nhận giải thưởng Turing 2018, giống như “Nobel Tin học”, cho nghiên cứu đột phá về trí tuệ nhân tạo của mình.

Năm 2012, tiến sĩ Hinton cùng hai sinh viên tại Đại học Toronto xây dựng một hệ thống có thể phân tích hàng nghìn bức ảnh và dạy nó xác định những vật thể phổ biến như hoa, chó, mèo, ôtô… với độ chính xác đáng ngạc nhiên.

Công nghệ này sau đó được biết đến với tên gọi phổ biến hơn là mạng thần kinh nhân tạo – nền tảng trí tuệ cho các hệ thống AI. ChatGPT và Google Bard cũng được xây dựng trên nền tảng ngày. Công trình nghiên cứu của ông cũng đặt nền móng cho những nỗ lực sắp tới của OpenAI trong việc làm cho GPT-4 có thể tương tác với hình ảnh.

Trả lời New York Times, Hinton cho biết ông quyết định rời Google sau hơn một thập kỷ cống hiến. Giờ đây, ông đã có thể thoải mái nói về những rủi ro của AI và một trong những việc ông thấy tiếc nuối nhất đời mình là công trình nghiên cứu đạt giải Turing 2018 đã dẫn đến sự bùng nổ AI hiện nay.

“Tôi tự an ủi rằng nếu mình không làm cũng có người khác làm. Thật khó ngăn được những kẻ xấu lợi dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho mục đích không tốt”, Hinton nói. Ông rời Google vào tháng trước và đã nói chuyện với CEO Sundar Pichai, nhưng nội dung không được tiết lộ.

Hinton gia nhập Google năm 2013 khi công ty mua lại startup của ông và hai sinh viên. Sau này, một trong hai sinh viên đó cũng trở thành nhà nghiên cứu tại OpenAI.

Hinton nói ông hài lòng với công việc quản lý công nghệ tại Google cho đến khi Microsoft tích hợp ChatGPT vào Bing. Việc này đã khiến hoạt động kinh doanh cốt lõi của Google bị đe dọa, buộc hãng tìm kiếm ban hành “mã đỏ”.

Hinton cho rằng sự cạnh tranh khốc liệt về AI (Artificial intelligence) có thể không bao giờ dừng lại được nữa. Từ đó, một mối nguy cho cả nhân loại là khắp nơi sẽ tràn ngập những hình ảnh, văn bản giả mạo. Chúng tinh vi đến mức không ai phân biệt được đâu là giả, đâu là thật.

Jeff Dean, đứng đầu bộ phận nghiên cứu ở Google, đã lên tiếng trấn an dư luận: “Chúng tôi cam kết tiếp cận có trách nhiệm với AI. Chúng tôi sẽ không ngừng học hỏi để hiểu về những rủi ro mới và mạnh dạn thay đổi không ngừng”.

Trước những ý kiến trái chiều của cộng đồng, Hinton lên Twitter để nói rõ quan điểm của ông: “Tôi rời Google để có thể chỉ trích Google. Thực tế, tôi rời đi để có thể nói về sự nguy hiểm của AI mà không phải xem xét điều này ảnh hưởng đến Google thế nào”.

Ông cho rằng mối nguy trước mắt mà AI đang tạo ra đó là hình ảnh, video, nội dung giả mạo tràn ngập không gian Internet. Nhưng nguy hiểm hơn, AI đang thay đổi sâu sắc thị trường việc làm.

Những chatbot như ChatGPT đang trở thành công cụ thay thế cho những công việc lặp đi lặp lại hàng ngày như trợ lý pháp lý, trợ lý cá nhân, dịch giả, thậm chí viết báo, vẽ tranh minh họa. “AI lấy đi những công việc cực nhọc và sẽ lấy đi nhiều hơn nữa trong tương lai”, ông cho hay.

Cuối cùng Hinton lo AI sẽ trở thành mối đe dọa cho cả văn minh nhân loại khi có thể xử lý lượng dữ liệu khổng lồ. “Khi chúng bắt đầu biết viết code và chạy dòng mã của riêng mình, những con robot sát thủ sẽ xuất hiện ngoài đời thực.

AI có thể thông minh hơn con người. Nhiều người bắt đầu tin vào điều này. Tôi đã sai khi nghĩ phải 30-50 năm nữa AI mới đạt được tiến bộ này. Nhưng giờ mọi thứ thay đổi quá nhanh”, Hinton nói.

Ông tin cuộc đua giữa Microsoft, Google và những công ty công nghệ khác sẽ leo thang thành cuộc đua toàn cầu mà không có bất kỳ quy định nào.

Hành động rời Google và lên tiếng cảnh báo về mối nguy của AI được nhiều người so sánh với J. Robert Oppenheimer, giáo sư vật lý góp phần trong việc tạo bom nguyên tử.

Tuy nhiên, Geoffrey Hinton đánh giá cuộc đua AI không giống vũ khí hạt nhân khi không có cách nào biết công ty hay quốc gia nào đang âm thầm nghiên cứu công nghệ này mà chưa công bố.

Ông cho rằng cách tốt nhất là giới khoa học hàng đầu thế giới nên tìm cách kiểm soát công nghệ. Ông nghĩ các công ty không nên mở rộng quy mô đào tạo AI cho đến khi thực sự kiểm soát được nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Sức mạnh của những người hướng nội trong Marketing

Nếu như việc làm Marketing từng chỉ được gắn liền với những người thích giao tiếp hay năng động thì giờ đây bạn có thể suy nghĩ lại. Những người hướng nội (introverts) chính là những nhân tố tiềm ẩn đầy sức mạnh trong Marketing.

Sức mạnh của những người hướng nội trong Marketing
Sức mạnh của những người hướng nội trong Marketing

Tôi chưa bao giờ coi mình là người hướng nội cho đến khi tôi bắt đầu làm việc trong lĩnh vực Marketing.

Trước đây, khi tôi còn là một nhà phát triển (Developer), tôi cảm thấy mọi thứ khá ổn, tôi không cần phải tương tác với nhiều người, và hiển nhiên là có thể tự nạp lại năng lượng trong những khoảnh khắc yên tĩnh.

Tuy nhiên, kể từ khi chuyển sang công việc bán hàng và Marketing, mọi thứ đã thay đổi, tôi cần tương tác nhiều hơn, hoạt bát hơn và cần chủ động hơn.

Tôi thấy mình như đang ở trong một thế giới của những người hướng ngoại (extroverts), nơi ngôn ngữ cơ thể, phong cách làm việc và cả khả năng đóng góp đều rất quan trọng (vào thời điểm đó).

Nhưng ngành Marketing đã và đang thay đổi – và kéo theo đó là những người hướng nội ngày càng trở nên phù hợp và có nhiều giá trị hơn.

Trong một thời đại khi mà mọi thứ đều dựa trên dữ liệu, phân tích và khả năng kết nối với nhiều nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau, những năng lực vốn có của những người hướng nội đang thực sự phát huy tác dụng.

Thời khắc của những người hướng nội.

Trong suốt những năm làm việc trong ngành, tôi nhận thấy rằng marketing đang liên quan rất nhiều đến việc phân tích dữ liệu.

Gần 4 trong số 5 người làm Marketing chuyên nghiệp trên toàn cầu cho biết chất lượng của dữ liệu hiện là chìa khóa chính để thúc đẩy tăng trưởng dựa trên hoạt động Marketing và trải nghiệm của khách hàng.

Sự thay đổi này đã mang lại nhiều thuận lợi cho những người hướng nội.

Dữ liệu không chỉ giúp những người hướng nội hiểu rõ hơn về quan điểm của họ (điều họ vốn rất đam mê), mà còn giúp doanh nghiệp phát triển dựa trên sự thật. Những người hướng nội vốn muốn lắng nghe và tiếp nhận tất cả thông tin trước khi đưa ra quyết định.

Ở bối cảnh làm marketing hiện tại, khi lắng nghe khách hàng để thấu hiểu họ và đáp ứng các nhu cầu đang thay đổi của họ là chìa khía để phát triển thương hiệu và doanh nghiệp, những người hướng nội chính là những nhân tố tiềm ẩn nhiều sức mạnh to lớn.

Người hướng nội hoàn toàn phù hợp với bối cảnh Marketing hiện tại, nơi lắng nghe khách hàng là chìa khóa để tăng trưởng.

Để có thể giúp bạn hình dùng rõ hơn về điều này, hãy thử nhìn vào Gymshark, một thương hiệu chuyên về quần áo thể dục thể thao, thương hiệu này đã chuyển từ việc hành động theo “cảm tính” sang dành thời gian để lắng nghe khách hàng và đưa nhiều dữ liệu vào các quyết định của mình.

Việc tập trung vào phân tích này đã giúp thương hiệu hiểu được các hành vi phức tạp của khách hàng và thúc đẩy hiệu suất Marketing tổng thể.

Khi Gen Z sẽ sớm trở thành động lực mua sắm chính trên thị trường, nhóm người tiêu dùng hiện chiếm khoảng 1/3 dân số toàn cầu này cũng chính là “điểm tựa” để các marketer hướng nội phát huy sức mạnh.

Đối với Gen Z, một mẫu quảng cáo hấp dẫn dường như không có mấy tác dụng đến cách họ mua hàng, thay vào đó, để có thể xây dựng nên những mối quan hệ có ý nghĩa với thế hệ này, các doanh nghiệp cần thể hiện được giá trị thực tế của các sản phẩm và dịch vụ, tức những thứ đằng sau các mẫu quảng cáo hào nhoáng.

Với bản chất thích phân tích, thích lắng nghe và thấu hiểu suy nghĩ của người đối diện, những người hướng nội nên là một phần lựa chọn của doanh nghiệp.

Khai thác sức mạnh của những người hướng nội trong Marketing.

Tất nhiên, là một người hướng ngoại hay hướng nội không phải là tất cả những gì quyết định sự thành công trong marketing.

Điều quan trọng ở đây là đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, họ cần hiểu rõ nhân viên của mình để có thể giúp nhân viên phát huy tối đa sức mạnh tiềm ẩn vốn có.

Các tổ chức cần có được nhiều tiếng nói khác nhau, nhiều nhân cách khác nhau, nhiều loại năng lực khác nhau — và điều này phải luôn bao gồm cả từ những “tiếng nói thầm lặng”, từ những người vốn ngại giao tiếp nhưng lại rất hiểu những gì đang diễn ra.

Doanh nghiệp cần cho phép nhân viên của họ giao tiếp theo nhiều cách khác nhau, gửi thông điệp hay nội dung ở nhiều định dạng khác nhau, với mục tiêu là có thể giúp đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được lắng nghe. (thay vì chỉ lắng nghe từ những người thích giao tiếp hay hướng ngoại).

Ngành công nghiệp Marketing đang trải qua nhiều sự thay đổi. Điều này vừa mang đến những thách thức lẫn cơ hội cho doanh nghiệp, tuy nhiên, điều cần thiết là các nhà lãnh đạo cần phải tập hợp nhiều loại tính cách khác nhau lại với nhau, đa dạng hơn, nhiều khía cạnh hơn, có như vậy doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường và gắn kết với nhiều nhóm khách hàng khác nhau với những mong muốn và sở thích khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CEO Meta nhất quyết không từ bỏ tầm nhìn với Metaverse

CEO Meta Mark Zuckerberg tuyên bố ông sẽ không từ bỏ metaverse, bất chấp việc bộ phận xây dựng metaverse là Reality Labs đã báo lỗ hơn 4 tỷ USD chỉ trong quý 1/2023.

Theo Business Insider, những bình luận gần đây của Mark Zuckerberg và ban lãnh đạo Meta  cho thấy công ty đang dồn sự đầu tư vào AI (trí tuệ nhân tạo) và không còn ưu tiên Metaverse.

Giám đốc công nghệ Meta (CTO) Andrew Bosworth cho biết công ty đang dành phần lớn thời gian để tập trung vào AI. Công ty mẹ của Facebook dự tính sẽ ra mắt công cụ AI tạo quảng cáo vào cuối năm nay.

Tuy nhiên vào hôm 26.4, Mark Zuckerberg phủ nhận việc “bỏ rơi” metaverse để tập trung phát triển AI. Ông cho biết Meta đã phát triển cả AI và Metaverse trong nhiều năm nay và sẽ tiếp tục tập trung vào cả hai.

Mark Zuckerberg chia sẻ, có hai làn sóng công nghệ chính thúc đẩy lộ trình của Meta – làn sóng AI cho hiện tại và làn sóng xây dựng vũ trụ ảo metaverse cho tương lai.

Zuckerberg khẳng định với các nhà đầu tư rằng công ty không từ bỏ metaverse. Xây dựng metaverse là dự án dài hạn, nhưng nền tảng cơ bản vẫn không thay đổi và công ty sẽ kiên định với chiến lược này. Bên cạnh đó, đầu tư vào AI là điều cần thiết để phát triển công nghệ cung cấp năng lượng cho metaverse.

Theo báo cáo thu nhập của quý 1/2023, “gã khổng lồ” công nghệ cho biết khoản lỗ hoạt động của Reality Labs sẽ tăng so với cùng kỳ năm trước vào năm 2023, dự kiến chi tiêu vốn từ 30 – 33 tỉ USD trong năm nay để đầu tư vào các sáng kiến AI tạo sinh cũng như tập trung vào việc xây dựng công cụ AI hỗ trợ quảng cáo, Feed và Reels.

Bộ phận quản lý các dự án thực tế ảo của công ty Meta đã báo cáo khoản lỗ hoạt động 4 tỉ USD trong quý đầu tiên của năm 2023. Con số này thấp hơn một chút so với khoản lỗ 4,3 tỉ USD mà Meta đã báo cáo trong quý trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Bức tranh ngành bán lẻ khá ảm đạm trong quý đầu năm 2023

Trong bối cảnh thị trường chung sụt giảm, các chuỗi bán lẻ công nghệ lớn như Thế Giới Di Động, FPT Shop đều đang phải gồng mình hi sinh lợi nhuận để ưu tiên giữ thị phần, ổn định kênh bán hàng.

Bức tranh ngành bán lẻ khá ảm đạm trong quý đầu năm 2023
Bức tranh ngành bán lẻ khá ảm đạm trong quý đầu năm 2023

Được xem là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực bán lẻ sản phẩm kĩ thuật số tại Việt Nam, Công ty Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) đã có khởi đầu năm 2023 khó khăn như ban lãnh đạo công ty từng dự đoán khi doanh thu thuần trong quý 1/2023 chỉ đạt 26.990 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ.

Trong đó, chuỗi thegioididong.con và Điện Máy Xanh ghi nhận doanh thu lũy kế 3 tháng đầu năm 2023 giảm 34% so với cùng kỳ 2022.

Phía Thế Giới Di Động cho biết, doanh thu hầu hết sản phẩm điện thoại và điện máy giảm từ 25% đến 35%, ngoại trừ máy tính bảng, máy tính xách tay giảm mạnh hơn từ 40% đến 50%.

Dù đã nỗ lực tối ưu các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của Thế Giới Di Động vẫn giảm tới hơn 98%, từ mức 1.445 tỷ đồng xuống còn hơn 21 tỷ đồng trong quý 1/2023, và là quý kinh doanh có lợi nhuận sau thuế thấp kỉ lục của MWG trong vòng 10 năm nay.

Để khắc phục tình trạng trên, phía Thế Giới Di Động cho biết đã triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá để bán hàng. Điều này khiến biên lợi nhuận gộp trong quý 1 chỉ còn 19,2%, trong khi mức bình quân của năm ngoái là 23%

Đặc biệt, với các dòng sản phẩm Apple dẫn dắt doanh thu bán lẻ điện tử, ông Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch HĐQT Thế Giới Di Động khẳng định sẽ có điều chỉnh về giá bán sát hơn với đối thủ, đồng thời dự báo một cuộc đua về giá trong tương lai gần.

Đồng tình với quan điểm trên, bà Nguyễn Bạch Điệp – Chủ tịch HĐQT FPT Retail cho rằng, cuộc đua hạ giá bán lẻ điện tử là không tránh khỏi trong giai đoạn thị trường khó khăn.

Nhưng về lâu dài, cuộc chiến về chiến lược giá không phải là bài toán hay.

Thực tế, phía FPT Retail đang chịu tác động lớn từ áp lực giảm cầu, do đó công ty cũng đã phải đưa ra nhiều chính sách giảm giá, khuyến mại nhằm kích cầu cho các sản phẩm điện tử, đặc biệt là sản phẩm Apple.

Điều này đã phản ánh trực tiếp vào kết quả kinh doanh của FPT Retail trong quý 1/2023 với doanh thu đạt 7.753 tỷ đồng, đi ngang so với cùng kỳ 2022. Lợi nhuận trước thuế FPT Retail chỉ đạt 2 tỷ đồng, giảm 99% so với quý 1/2022.

Trong đó, doanh thu của chuỗi bán lẻ điện tử FPT Shop đã giảm khoảng 20% so với cùng kỳ, về mức 4.513 tỷ đồng. Để tránh cuộc chiến về giá, FPT Retail đã tập trung mở rộng ngành hàng bán lẻ, khi dồn lực mở chuỗi FPT Long Châu nâng quy mô chuỗi này lên đến 1.056 nhà thuốc.

Nhờ đó, doanh thu FPT Long Châu đạt 3.284 tỷ đồng, tăng 52% so với quý 1/2022. Tuy nhiên, công thức của Long Châu cũng vẫn xoay quanh cuộc đua về giá, khi công ty duy trì chính sách giá rẻ với 80% sản phẩm có mặt bằng giá thấp hơn các công ty khác.

Tương tự, bức tranh ảm đạm ngành bán lẻ điện tử cũng phủ bóng tối lên tình hình kinh doanh của Công ty Thế giới số (Digiworld), khi doanh thu trong quý 1/2023 của công ty ước đạt 3.960 tỷ đồng, giảm 44% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu mảng máy tính bảng, máy tính xách tay và điện thoại của Digiworld đều giảm 51% so với cùng kỳ. Trong khi mảng thiết bị gia dụng có tăng trưởng mạnh 158% đạt 165 tỷ đồng. Lĩnh vực hàng tiêu dùng cũng ghi nhận doanh thu tăng 69% lên 120 tỷ đồng.

Với việc sụt giảm doanh thu, Digiworld cũng ước tính lợi nhuận quý 1/2023 sụt giảm 63% so với cùng kỳ năm trước, đạt 79 tỷ đồng.

Chủ tịch HĐQT Đoàn Hồng Việt khẳng định, Digiworld sẽ giảm lợi nhuận để ưu tiên giữ thị phần, ổn định kênh phân phối cũ và xây dựng kênh phân phối cho các sản phẩm mới.

Ông Việt tin rằng thị trường tiêu thụ nói chung sẽ phục hồi nhưng không đáng kể. Digiworld sẽ ghi nhận tăng trưởng trở lại từ năm 2024 ở những ngành hàng hiện hữu và sự đóng góp của những ngành hàng mới.

“Sức mua của người tiêu dùng có thể sẽ có phục hồi ở nửa sau 2023 nhưng không nhiều và sẽ trở lại bình thường vào nửa sau 2024, do áp lực lãi suất cao”, vị này dự báo.

a MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

IBM sẽ thay thế 7.800 lao động bằng AI

Arvind Krishna, CEO IBM, cho biết những công việc hỗ trợ văn phòng như quản trị nhân sự sẽ được thay bằng AI, nhường chỗ cho kỹ sư phần mềm.

IBM sẽ thay thế 7.800 lao động bằng AI
IBM sẽ thay thế 7.800 lao động bằng AI

Trả lời Bloomberg, ông Krishna nói công ty sẽ dừng tuyển dụng những vị trí mà họ đánh giá có thể thay bằng các công cụ trí tuệ nhân tạo trong những năm tới.

Nhóm lao động sẽ bị dừng tuyển dụng và chuyển đổi đầu tiên là khối hỗ trợ văn phòng như nhân viên quản trị nhân sự.

Tại IBM, theo Krishna, những vị trí không làm việc trực tiếp với khách hàng chiếm khoảng 26.000 người. “Trong 5 năm tới, có khoảng 30% lao động trong nhóm này bị thay thế bởi AI và tự động hóa, tương đương 7.800 người bị mất việc”, ông nói.

Phát ngôn viên của IBM khẳng định việc cắt giảm nhân sự sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động và chất lượng sản phẩm của công ty.

Thông báo của Krishna đánh dấu một trong những thay đổi chiến lược lớn nhất về lực lượng lao động của IBM. Ngoài nhóm quản trị nhân sự, công việc lặp đi lặp lại như hành chính văn phòng, văn thư sẽ được tự động hóa. Một số bộ phận quan trọng như đánh giá năng suất của lao động sẽ không bị thay thế trong thập kỷ tới.

IBM hiện có 260.000 nhân viên và tiếp tục tuyển dụng cho các vị trí phần mềm, làm việc trực tiếp với khách hàng. Đầu năm nay, công ty sa thải 5.000 lao động nhưng chỉ trong quý I/2023 đã có thêm 7.000 vị trí mới.

Arvind Krishna trở thành CEO IBM từ 2020. Dưới sự dẫn dắt của ông, công ty đang tập trung vào phần mềm và dịch vụ, thoái vốn dần khỏi các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp như đơn vị cơ sở hạ tầng.

Nhờ quản lý chi phí và hợp lý hóa nguồn nhân lực, công ty ghi nhận lợi nhuận tốt và tránh được suy thoái. Giám đốc tài chính James Kavanaugh cho biết việc cắt giảm nhân sự không cần thiết sẽ giúp công ty tiết kiệm hai tỷ USD vào cuối 2024.

Làn sóng sa thải công nghệ đã bắt đầu từ tháng 11/2022 sau khi Elon Musk tiếp quản Twitter. Tỷ phú gốc Nam Phi xác nhận số nhân viên Twitter đã giảm 80% từ 7.800 xuống 1.500 người.

Meta cũng đã sa thải 25%, tức 21.000 nhân viên, trong tổng số 87.000 lao động. Trong khi đó, Amazon đã cho thôi việc 27.000 người. 12.000 lao động tại Alphabet, công ty mẹ của Google, đã mất việc, trong khi con số này ở Microsoft là 10.000 người.

Khi công cụ AI ngày càng tiến bộ và thể hiện khả năng ưu việt trong các công việc không đòi hỏi chuyên môn cao, nhiều chuyên gia bắt đầu lo lắng về nguy cơ thị trường lao động truyền thống bị phá vỡ.

Trí tuệ nhân tạo đã cho thấy khả năng vượt trội trong nhiều lĩnh vực từ lập trình đến sáng tạo nội dung, chăm sóc khách hàng.

Nhiều người làm việc trong lĩnh vực viết văn, vẽ minh họa nói thu nhập của họ giảm một nửa từ khi các mô hình AI tổng hợp được giới thiệu đến công chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhà sáng lập Alibaba – Jack Ma sẽ làm Giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Tokyo

Jack Ma sẽ bắt đầu công việc giảng viên tại Đại học Tokyo, rút lui khỏi đế chế thương mại điện tử (eCommerce) Alibaba của mình.

Jack Ma từ bỏ đế chế Alibaba để làm Giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Tokyo
Jack Ma từ bỏ đế chế Alibaba để làm Giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Tokyo

Một vài chiến thuật Marketing đơn giản mà hiệu quả cho Startups

Cùng MarketingTrips tham khảo một số chiến thuật marketing và bán hàng (Sales) tuy đơn giản nhưng lại hiệu quả trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng và xây dựng thương hiệu.

Một vài chiến thuật Marketing đơn giản mà hiệu quả cho Startups
Một vài chiến thuật Marketing đơn giản mà hiệu quả cho Startups

Khi nói đến khái niệm marketing, bạn có thể hình dung rằng, trong khi nếu được thực hiện đúng, nó thực sự mang lại giá trị lớn cho doanh nghiệp (và cả khách hàng), ngược lại, nếu hiểu sai và làm sai, nó không chỉ trở thành một khoản lãng phí mà còn thậm chí làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp và thương hiệu.

Dù bạn là người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, ở các công ty khởi nghiệp, bạn phải là người đa năng, từ làm marketing, quảng cáo đến bán hàng, bạn đều cần phải hiểu rõ.

Dưới đây là một số chiến thuật marketing và bán hàng đơn giản mà bạn có thể áp dụng trong Startup để bán được nhiều hàng hơn, marketing tốt hơn và lãng phí ít tiền hơn.

1. Hãy bán lợi ích (và đừng so sánh).

Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp còn non trẻ trên thị trường, cách bạn nên làm marketing là làm nổi bật những gì khiến bạn khác biệt.

Bạn có thể làm điều này dựa trên:

  • Khác biệt về chi phí (bạn biết cách định giá sản phẩm tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường).
  • Khác biệt về chất lượng (chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của bạn tốt hơn).
  • Khác biệt về giá trị (bạn cung cấp những giá trị tốt hơn).

Tuy nhiên, trong khi bạn có thể nói với ai đó rằng bạn cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ rẻ hơn hoặc hiệu quả hơn sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp khác, nhưng điều đó không nói lên rằng bạn sẽ cải thiện cuộc sống của khách hàng tốt đến mức nào.

Việc so sánh có thể làm nổi bật những gì bạn cung cấp nhưng hãy nhớ rằng bán hàng luôn là việc bán lợi ích.

2. Lắng nghe khách hàng.

Sam Walton, nhà sáng lập của gã khổng lồ ngành bán lẻ WalMart, bắt đầu đế chế của mình ở vùng nông thôn nước Mỹ.

Từ những ngày đầu thành lập, WalMart được dự báo là sẽ thất bại vì logic đơn giản là với các doanh nghiệp bán lẻ đại trà như WalMart thì khó có thể thành công được ở những vùng nông thôn.

Walton hiểu khách hàng của mình vì ông thường trực tiếp lắng nghe họ. Ông nhận thức được rằng những người sống ở vùng nông thôn và ngoại ô thường mua với số lượng lớn hơn vì họ có gia đình nhiều người hoặc cần nhiều hàng hóa hơn để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ của họ.

Walton đã lắng nghe khách hàng của mình và kết quả là ông trở thành nhà bán lẻ truyền thống lớn nhất và quyền lực nhất trên thế giới.

3. Marketing sản phẩm ngay trước khi nó sẵn sàng để tung ra thị trường.

Một số doanh nghiệp đợi cho đến khi sản phẩm của họ trở nên hoàn hảo hay đơn giản là vượt qua tất cả các giai đoạn MVP rồi mới thực hiện các hoạt động marketing hoặc xây dựng thương hiệu. Đó có thể là một sai lầm tốn kém. Doanh nghiệp cần bán sản phẩm của họ ngay khi nó sẵn sàng.

Tốt nhất, doanh nghiệp nên thực hiện trước các chiến dịch nâng cao nhận thức về sản phẩm với mục tiêu là để cho khách hàng tiềm năng biết sản phẩm của bạn sắp ra mắt và nó có thể giải quyết được những “nỗi đau” nào cho khách hàng.

Bạn có thể bán những lợi ích của sản phẩm trước khi nó có mặt rộng rãi trên thị trường. Bằng cách này, khi sản phẩm đã sẵn sàng thì khách hàng cũng vậy.

4. Suy nghĩ sáng tạo.

Bối cảnh làm marketing đã không ngừng thay đổi trong những năm gần đây. Với các nền tảng mới như công cụ tìm kiếm hoặc mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể sử dụng một loạt các kỹ thuật làm marketing mới, vừa sáng tạo vừa hiệu quả.

Sau khi nghiên cứu rõ về cách các đối thủ đang ưu tiên các hoạt động marketing của họ, bạn có thể sử dụng từ Digital Marketing, Social Media Marketing, Influencer Marketing hay Content Marketing để thực thi các chiến lược của mình.

Với các nền tảng làm marketing mới, sự sáng tạo và cách thức ứng dụng gần như là không có giới hạn.

5. Thử nghiệm nhanh và thất bại cũng vậy.

Với ngành marketing ngày nay, với các công cụ hỗ trợ đa dạng, việc đo lường hiệu suất của các hoạt động marketing cũng trở nên đơn giản hơn.

Với một khoản ngân sách vừa phải, bạn hoàn toàn có thể tiến hành chạy thử nghiệm và đo lường những gì mà nó có thể mang lại, trong một khoảng thời gian ngắn.

Để có thể nhanh chóng mở rộng chiến lược hay quy mô bán hàng (Scale), người làm marketing cần nhanh chóng đưa ra các phương án thử nghiệm, nhanh chóng thấy thành công và cả các thất bại, dù kết quả có được là gì, bạn hoàn toàn chủ động trong việc đưa ra các giải pháp mới hiệu quả hơn.

Một lời khuyên khác cho bạn là, hãy chạy nhiều loại chiến dịch marketing theo từng đợt nhỏ và riêng biệt. Điều này sẽ cho phép bạn so sánh các kênh marketing khác nhau và xem kênh nào hoạt động tốt nhất.

6. Quảng cáo từ nhiều nền tảng và khía cạnh nội dung khác nhau.

Như đã đề cập ở trên, bạn nên thử nghiệm nhiều kênh và nhiều ý tưởng marketing để xem cái nào hoạt động tốt nhất. Thông thường, nó không phải là một thứ mà là sự kết hợp của nhiều thứ.

Khi khách hàng của bạn thấy bạn trên Facebook, rồi tiếp đó là trên Instagram, và sau đó lại thấy bạn được nhắc đến từ một trang tin tức hay người có ảnh hưởng (Influencer) nào đó, họ bắt đầu chấp nhận thương hiệu của bạn, coi nó là đáng tin cậy.

Họ có thể không có nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn ngay thời điểm đó, nhưng khi họ có nhu cầu, họ sẽ nghĩ đến tên thương hiệu của bạn thay vì tên của đối thủ cạnh tranh mà họ chưa từng có ấn tượng gì.

Ngoài ra, vì khách hàng sẽ tương tác theo những cách khác nhau với các khía cạnh nội dung khác nhau, bạn cũng nên đa dạng hoá cách tiếp cận nội dung (Content) của mình.

Từ các nội dung về lợi ích, tính năng sản phẩm, nội dung về ngành, đến các nội dung liên quan đến yếu tố cảm xúc như thuật kể chuyện thương hiệu (storytelling) và hơn thế nữa.

7. PR thực sự rất cần thiết.

Khi bạn thực hiện các hoạt động quảng cáo truyền thống, bạn đang tự nói về sản phẩm của mình. Khi bạn làm PR, bạn đang để các bên thứ ba nói về bạn, điều này đặc biệt có giá trị trong việc xây dựng thương hiệu và chứng thực về thương hiệu (Brand Authenticity).

So với các chiến dịch quảng cáo, lợi ích có được từ PR tồn tại bền vững hơn, điều này có nghĩa là trong khi bạn dừng các hoạt động quảng cáo, hiệu suất có được từ nó có thể dừng lại ngay, với PR thì ngược lại.

PR là con đường hiệu quả để xây dựng uy tín và nhận thức về thương hiệu.

8. Cho khách hàng một nơi để trò chuyện với thương hiệu, nói về thương hiệu.

Trong bối cảnh tiêu dùng mới, khi khách hàng ngày càng coi trọng yếu tố cá nhân khi mua sắm, khi họ có xu hướng tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và sẵn sàng lắng nghe họ, bạn cần cho khách hàng không gian để họ có thể trò chuyện với thương hiệu.

Dù đó là việc cho phép khách hàng nhắn tin 24/24 trên các website hay fanpage của doanh nghiệp, các hòm thư ghi nhận ý kiến, hay liên tục phản hồi các ý kiến của khách hàng, hay các chương trình trò chơi (Gamification, User-generated Content…), người làm marketing cần có nhiều thông tin về họ.

9. Xây dựng các chương trình ưu đãi dành riêng cho khách hàng trung thành.

Nếu bạn hiểu rằng chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới cao hơn ít nhất là 3 lần so với việc duy trì các khách hàng hiện tại, hay 20% khách hàng có thể giúp mang về 80% doanh số bán hàng cho doanh nghiệp, bạn thấy rằng việc làm hài lòng và giữ chân khách hàng (lý tưởng) có giá trị lớn như thế nào.

Những lời chứng thực được truyền miệng và những khách hàng sẵn sàng ủng hộ thương hiệu có giá trị cao hơn bất cứ hoạt động marketing nào khác.

Đó chính là động lực để bạn nên bắt đầu xây dựng các chương trình ưu đãi dành riêng cho nhóm khách hàng giá trị này ngay từ bây giờ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Meta ra mắt hình đại diện mới với một số tuỳ chọn mới

Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram vừa ra mắt hình đại diện kỹ thuật số (Digital Avatars) mới, bao gồm nhiều hiệu ứng, hình dáng cơ thể đại diện hay các tuỳ chọn quần áo mới, cập nhật hướng tới mục tiêu giúp người dùng cảm thấy hòa hợp hơn với phiên bản kỹ thuật số của chính mình.

Meta ra mắt "hình đại diện" mới với một vài hình dạng đại diện cơ bản
Meta ra mắt “hình đại diện” mới với một vài hình dạng đại diện cơ bản

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, Meta đang thêm nhiều loại hình dạng cơ thể hơn cho hình ảnh đại diện, đồng thời, nền tảng này cũng hợp tác với nhãn hàng thời trang Puma cho một số tuỳ chọn quần áo mới.

“Chúng tôi đang tiếp tục làm cho các hình ảnh đại diện (Avatar) của bạn trông đẹp hơn theo những cách tinh tế hơn, những chi tiết này sẽ giúp bạn có nhiều cách hơn để thể hiện cá tính của mình.

Chúng tôi đang khiến cho đôi mắt của bạn trở nên lấp lánh hơn, mái tóc bồng bềnh hơn và làm cho quần áo trông chân thực hơn. Bạn sẽ thấy những thay đổi này rõ hơn khi sử dụng hình đại diện của mình bên ngoài thế giới thực tế ảo (VR).”

Trong khi Metaverse vẫn là một mục tiêu “không rõ ràng” của Meta, thậm chí là công ty này còn cắt giảm nhiều nhân sự thuộc mảng này vào năm 2022 và đầu năm 2023, cập nhật mới cho thấy rằng tham vọng về một thế giới ảo của Meta vẫn chưa hề dừng lại.

Giờ đây, người dùng có thể sử dụng hình đại diện của Meta trên Facebook, Instagram, Messenger và WhatsApp, thông qua nhãn dán, hình nền, hình ảnh tài khoản, v.v.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao hàng giả tràn lan trên mạng xã hội TikTok

Hàng giả bùng nổ trên mạng xã hội vì đánh đúng tâm lý muốn mua đồ hiệu với “giá hời” của nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi.

Tại sao hàng giả tràn lan trên mạng xã hội TikTok
Tại sao hàng giả tràn lan trên mạng xã hội TikTok

Vào năm 2012, một chiếc túi nắp gập cổ điển của Chanel có giá 4.400 USD. Bây giờ, giá đã tăng lên 10.200 USD.

Trong một video trên TikTok, tài khoản Amanda Rennick giới một bản sao hay “dupe” của chiếc túi với giá 55 USD. Sản phẩm được mua qua một trang web thương mại điện tử (ecommerce) xuyên biên giới của Trung Quốc, có cả biên lai và một chiếc túi đựng như hàng thật.

Trong số hơn 22.000 người từ 15-24 tuổi mà Văn phòng Sở hữu trí tuệ EU khảo sát vào năm 2022, 37% cho biết họ đã mua ít nhất một sản phẩm giả trong vòng 12 tháng. Tỷ lệ này chỉ là 14% vào năm 2019.

Quần áo, phụ kiện và giày dép giả là các mặt hàng phổ biến nhất. Động cơ chính đằng sau những giao dịch mua này là “đơn giản là không quan tâm liệu sản phẩm có phải là hàng giả hay không”.

Hàng giả chắc chắn đã trở nên dễ chấp nhận hơn đối với những người mua sắm trẻ tuổi trong bối cảnh hàng hiệu đắt đỏ và khó khăn tài chính gia tăng.

“Ngày nay, mọi người mua sắm trẻ tuổi đều có một ít đồ giả trong tủ quần áo của họ và cảm thấy thoải mái với việc này”, Bella Hales, nhà nghiên cứu công ty quảng cáo The Fifth, cho biết.

Hàng giả được coi như chiến thắng của người tiêu dùng.

Trên TikTok, nơi mua bán hàng giả bùng nổ, thái độ của người tiêu dùng không chỉ là chấp nhận. Nhiều người cho rằng trả đủ tiền cho hàng hiệu mới là sai lầm thực sự, trong khi hàng giả có chất lượng tương đương và chi phí chỉ bằng một phần nhỏ.

“Tôi rất vui vì họ hàng giả ngày càng tốt, vì những thương hiệu nổi tiếng đã giảm chất lượng xuống lòng đất trong khi giá tăng lên trời”, một người dùng viết.

“Thương hiệu designer từng đồng nghĩa với chất lượng, nhưng giờ đây các công ty cắt giảm nhiều chi phí đến mức một chiếc túi đắt tiền vẫn có lỗi đường chỉ hoặc khuyết điểm”, một người khác viết.

Lo ngại về chi phí sinh hoạt và lạm phát cao hơn là 2 động lực chính đằng sau xu hướng hàng giả, theo Chris Beer, nhà phân tích công ty nghiên cứu thị trường GWI.

“Mọi người đang chuyển sang các lựa chọn thay thế rẻ hơn. Người tiêu dùng, đặc biệt là những người trẻ tuổi, vẫn quan tâm đến việc đạt được địa vị qua các vật phẩm, nhưng tìm cách đạt được một cách tiết kiệm hơn”, Beer nói.

Trong một cuộc khảo sát năm 2023 của GWI, với hơn 2.000 người trả lời thuộc thế hệ Z ở 12 quốc gia, 20% cho biết lạm phát đã có tác động đáng kể đến tài chính của họ.

Beer mô tả việc mua hàng giả qua TikTok là một cách “flexing tiết kiệm”, phô trương các sản phẩm hoặc phong cách sống trông đắt tiền hơn so với giá thực.

Hashtag #bougieonabudget, bao gồm các video đưa ra lời khuyên về cách tiêu dùng tiết kiệm trong ngành hàng thời trang, làm đẹp và ẩm thực, có 554 triệu lượt xem. Đối với nhiều người tiêu dùng trẻ tuổi, mua hàng giả không phải điều cấm kỵ, mà là một thành tích trên mạng xã hội.

“Tìm được món hời được coi là một chiến thắng và là điều đáng để cảm thấy tự hào và chia sẻ trên mạng xã hội”, Hales nói.

Mối nguy cho nhà sáng tạo nội dung.

Trên TikTok, #dupes đã đạt 2,1 tỷ lượt xem. #Reps, cũng mang ý nghĩa tương tự, có 1,9 tỷ. Các video thường có các đánh giá chi tiết về hàng giả nơi mua. Ngoài ra, trên TikTok còn có các hướng dẫn từng bước về “cách tìm những món hàng giả tốt nhất” và “làm thế nào để không bao giờ bị hải quan bắt giữ”.

“Nguyên tắc cộng đồng của chúng tôi không cho phép nội dung tạo điều kiện cho việc bán hàng giả. Chúng tôi rất coi trọng việc bảo vệ tài sản trí tuệ và những nhà sáng tạo nội dung bị phát hiện bán sản phẩm giả trên nền tảng của chúng tôi có thể bị xóa tài khoản”, người phát ngôn của TikTok đã viết qua email với Financial Times.

Dù lý do đằng sau việc dính líu đến hàng giả là gì thì việc quảng bá và chia sẻ thông tin liên quan đến những sản phẩm này đều có rủi ro, đặc biệt nếu những mặt hàng này bao gồm tên thương hiệu và biểu trưng.

Nick White, luật sư công ty luật Charles Russell Speechlys, cho biết việc sử dụng các tên thương hiệu như Hermès hoặc Louis Vuitton trong video truyền thông xã hội cũng có thể bị coi là vi phạm nếu có yếu tố thương mại liên quan, chẳng hạn như đường dẫn liên kết bán hàng.

Luật sư này tin rằng những người sáng tạo nội dung TikTok đang đánh giá thấp những rủi ro mà họ đang gặp phải. “Thật khó để bắt được các công ty sản xuất hàng giả, đặc biệt là những công ty có trụ sở tại Trung Quốc. Các thương hiệu có thể cảm thấy rằng họ có nhiều khả năng thành công hơn nếu nhắm vào những người sáng tạo nội dung“, White nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cựu CEO Twitter: Elon Musk không phải là nhà lãnh đạo phù hợp của Twitter

Elon Musk tiếp quản Twitter nửa năm trước với mục tiêu giúp mạng xã hội “tốt hơn bao giờ hết”, nhưng nền tảng hiện đối mặt tương lai bất ổn.

Cựu CEO Twitter: Elon Musk không phải là nhà lãnh đạo phù hợp của Twitter
Cựu CEO Twitter: Elon Musk không phải là nhà lãnh đạo phù hợp của Twitter

Ngày 28/10/2022, Elon Musk tới trụ sở Twitter ở San Francisco, bắt đầu hành trình biến nền tảng thành “quảng trường của tự do ngôn luận”, nơi có tính minh bạch cao hơn, ít bot hơn, cùng hoạt động kinh doanh mạnh mẽ.

Nổi tiếng nhờ nỗ lực đổi mới trong việc phóng tên lửa lên vũ trụ và chế tạo ôtô điện, tỷ phú Mỹ đã dành nửa năm qua để điều hành một lĩnh vực hoàn toàn mới: mạng xã hội.

Ông thực hiện hàng loạt thay đổi gây tranh cãi, như thải gần 80% trong số 7.800 nhân viên, chỉ giữ lại 1.500 nhân viên, tăng giá dịch vụ tích xanh Twitter Blue, hủy bỏ nhiều thỏa thuận trước đó với đối tác, không trả tiền thuê trụ sở.

“Nếu ông ấy không làm gì ngoài việc cắt giảm chi phí, có lẽ Twitter giờ đã ổn”, Leslie Miley, cựu giám đốc kỹ thuật của Twitter và hiện làm việc tại quỹ Obama Foundation, nói.

Miley cho rằng Twitter có thể chịu chung số phận như MySpace – mạng xã hội từng rất nổi tiếng nhưng giờ không mấy ai dùng. “Sẽ mất nhiều thời gian, nhưng tôi nghĩ Twitter đang trên đà trở thành nơi không còn phù hợp với mọi người. Nếu không mang lại giá trị gì cho người dùng, Twitter rất khó thu hút người mới cũng như giữ chân người cũ”, Miley cho hay.

“Quảng trường kỹ thuật số” bị phá vỡ.

Trong nhiều năm, Twitter khác biệt với các nền tảng xã hội khác nhờ khả năng chia sẻ tin tức thời gian thực và đáng tin cậy từ các tài khoản chính trị gia, người nổi tiếng hoặc các tên tuổi có sức ảnh hưởng lớn trong từng lĩnh vực. Đây cũng là nơi được báo chí, doanh nghiệp và người dùng thu thập thông tin.

Nhiều động thái gần đây của Musk có nguy cơ làm suy yếu thế mạnh đó của nền tảng. Tuần trước, ông bắt đầu xóa tích xanh từng được cấp trước đó nhằm ép các chủ tài khoản trả phí 8 USD mỗi tháng. Vấn đề lập tức gây rối loạn, được CNN đánh giá “còn tệ hơn so với những gì người dùng đã biết đến thời gian qua dưới thời CEO Elon Musk”.

Đầu tháng này, tỷ phú Mỹ viết trên Twitter rằng “không nên có tiêu chuẩn khác cho những người nổi tiếng” trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc bất cứ ai cũng có thể mua tích xanh khiến việc mạo danh trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

“Bạn có thể tạo tài khoản giả người nổi tiếng, sau đó trả 8 USD để biến nó thành một nguồn đáng tin cậy. Chính sách mới cũng giúp nội dung đăng trên tài khoản có tích xanh lan truyền nhanh hơn. Thật sự nguy hiểm”, Filippo Menczer, giáo sư khoa học máy tính tại Đại học Indiana, nhận xét.

Theo ông, cách làm này cuối cùng sẽ biến mạng xã hội Twitter thành nơi ít tự do ngôn luận, đầy rẫy tin giả, mất đi tính trung thực đã tạo nên thương hiệu và nhiều thứ khác. Đây là điều trái ngược với mục tiêu của Musk về quảng trường tự do khi bỏ ra 44 tỷ USD để mua mạng xã hội.

“Twitter chưa bao giờ hoàn hảo, có rất nhiều vấn đề trước đó, nhưng vẫn là nơi chia sẻ thông tin quan trọng. Thẳng thắn mà nói, Musk đang hủy hoại nó một cách có hệ thống”, Vivian Schiller, cựu chủ tịch phụ trách tin tức toàn cầu của Twitter, đánh giá về sáu tháng Musk tiếp quản Twitter.

Nguồn thu nhập chính rời bỏ Twitter.

Bất kỳ mạng xã hội nào cũng phải hoạt động dựa trên khả năng giữ chân và thu hút người dùng. Tuy nhiên, một số tài khoản của người nổi tiếng và tổ chức cho biết có kế hoạch từ bỏ Twitter vì sự ngẫu hứng và thất thường của Musk.

Đến nay, hàng loạt cơ quan truyền thông đã rời Twitter, như NPR, BBC và CBC sau khi tài khoản của họ bị dán nhãn “phương tiện truyền thông do chính phủ tài trợ” vì sợ bị hiểu lầm.

“Hầu hết mọi thứ Musk hứa làm cho Twitter, ông ấy đều có thể làm sai theo bất kỳ cách nào đó”, Miley nhận xét. “Nếu nói rằng nó không gây thiệt hại cho người dùng và tổ chức phụ thuộc vào nền tảng, điều đó thật buồn cười”.

Sự hỗn loạn khiến các nhà quảng cáo – nguồn thu nhập chính, chiếm 90% doanh thu Twitter trước đó – cũng dừng hợp tác. Lý do họ đưa ra là lo ngại về ngôn từ kích động gia tăng trên nền tảng, cũng như tương lai bất ổn của nền tảng.

Theo số liệu của Sensor Tower, chỉ 43% trong số 1.000 nhà quảng cáo hàng đầu trên Twitter còn ở lại, tính từ tháng 9 năm ngoái đến tháng 4 năm nay.

Dù vậy, Musk vẫn cho rằng ông đã cứu mạng xã hội khỏi phá sản, đồng thời công ty bắt đầu hòa vốn sau khi ông tiếp quản.

Danh tiếng của Elon Musk.

Musk đã tạo dựng danh tiếng khi thúc đẩy làn sóng sử dụng ôtô điện với Tesla, hay tiên phong chinh phục vũ trụ ở mảng tư nhân với SpaceX. Dù vậy, theo các chuyên gia, việc điều hành Twitter khiến mọi người có cái nhìn mới về tỷ phú Mỹ.

“Ông ấy có lẽ đang thử một mô hình kinh doanh khác với Twitter”, Luigi Zingales, giáo sư tại Trường Kinh doanh Booth thuộc Đại học Chicago, nhận xét. “Theo tôi, ông ấy cảm thấy việc kinh doanh dựa trên dữ liệu người dùng cho quảng cáo đang bị lạm dụng”.

Thực tế, cách làm mới đang được một số đối thủ học hỏi. Chẳng hạn Meta, công ty đứng sau mạng xã hội Facebook, cũng chuẩn bị áp dụng thu phí tích xanh trên nền tảng.

William Klepper, giáo sư của Columbia Business School, cho rằng giới đầu tư sẽ phải ngồi lại để phân tích các hành động của Musk kỹ hơn trước khi đầu tư vào các công ty do ông điều hành. “Danh tiếng của Musk đã giảm sút đáng kể với Twitter.

Và một khi đánh mất nó, rất khó để phục hồi”, Klepper nói. “Đó sẽ là cơ hội tốt để Musk suy nghĩ lại xem liệu mình có thực sự có tài lãnh đạo hay không”.

Tháng 12 năm ngoái, Musk nói sẽ từ chức CEO Twitter sau một khảo sát trên nền tảng, nhưng ông cho rằng sẽ khó tìm được người đủ dũng cảm để điều hành mạng xã hội này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng 3.4% trong Quý 1 năm 2023

Microsoft vừa công bố báo cáo doanh thu quý 1 năm 2023, trong đó doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng 3.4%, doanh thu của LinkedIn tăng 7.6%.

Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng 3.4% trong Quý 1 năm 2023
Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng 3.4% trong Quý 1 năm 2023

Theo đó, mặc dù mảng kinh doanh quảng cáo của Microsoft cũng tăng trưởng, tuy nhiên ở một con số khá khiêm tốn trong quý đầu tiên của năm 2023.

Doanh thu từ quảng cáo và tìm kiếm tăng 3,4% lên hơn 3 tỷ USD, bao gồm cả chi phí mua lại lưu lượng truy cập (web traffic) mà Microsoft phải trả cho các nhà xuất bản.

Theo báo cáo, phần doanh thu tăng lên của Microsoft là do khối lượng tìm kiếm từ các sản phẩm của Microsoft (ví dụ như Bing AI) tăng lên, đồng thời, thương vụ mua lại Xandr, một nền tảng mua bán quảng cáo (ads buying platform), cũng góp một phần doanh thu cho Microsoft.

Doanh thu của mạng xã hội LinkedIn tăng 7,6%. Microsoft cho biết sự gia tăng này là nhờ các sản phẩm Giải pháp Nhân tài (Talent Solutions) của mình. Lượng phiên truy cập vào mạng xã hội việc làm lớn nhất thế giới cũng tăng 15%.

Tốc độ tăng trưởng chậm của Microsoft cũng cho thấy nhu cầu quảng cáo (Advertising) đang có phần chững lại, đó cũng là lý do tại sao Microsoft lại liên tục thúc đẩy công cụ tìm kiếm Bing (Bing AI) cũng như các sản phẩm AI khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta đang xây dựng mạng xã hội mới tương tự Twitter

Công ty mẹ của Facebook, Meta, đang phát triển một mạng xã hội mới tương tự như Twitter tuy nhiên là mạng xã hội phi tập trung theo kiểu của Mastodon.

Meta đang xây dựng mạng xã hội mới tương tự Twitter
Meta đang xây dựng mạng xã hội mới tương tự Twitter

Mạng xã hội mới của Meta được báo cáo có tên là: P92 (Project 92), sẽ được tích hợp với Instagram và người dùng sẽ có thể đăng nhập bằng cách sử dụng tài khoản Instagram.

CEO của Instagram, Adam Mosseri, sẽ là người dẫn dắt chính cho mạng xã hội này.

P92 về cơ bản là mạng xã hội tập trung vào văn bản (text-based social network) tương tự như Twitter, tuy nhiên lại vận hành theo kiểu phi tập trung như mạng xã hội Mastodon.

Người phát ngôn của Meta cho biết:

“Chúng tôi đang khám phá một mạng xã hội phi tập trung (decentralized social network) độc lập trong đó tập trung vào các nội dung là văn bản.

Chúng tôi tin rằng vẫn có nhiều cơ hội cho những không gian mạng xã hội kiểu này, nơi những nhà sáng tạo hay các nhân vật của công chúng có thể chia sẻ thông tin một cách nhanh nhất.”

Về mặt lý thuyết, mạng xã hội Instagram Threads mới của Meta sẽ cạnh tranh trực tiếp với Twitter cũng như hàng loạt các sản phẩm thay thế Twitter khác đã xuất hiện trên thị trường như Mastodon hay Bluesky của nhà sáng lập Twitter Jack Dorsey.

P92 theo đó được xem “là một phần mới của tương lai mới của Meta.”

Và trong khi P92 là một mạng xã hội phi tập trung, sử dụng các giao thức phi tập trung (decentralized protocols) như ActivityPub (tương tự Mastodon), Meta đang kỳ vọng sẽ có thêm nhiều cơ hội với làn sóng công nghệ Web3.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Reels là động lực tăng trưởng mới của Meta

Reels, một tính năng tương tự TikTok, đã phát huy giá trị của mình khi góp phần giúp Meta có được tăng trưởng doanh thu trong quý I năm nay.

Reels là động lực tăng trưởng mới của Meta
Reels là động lực tăng trưởng mới của Meta

Theo The Wall Street Journal, Meta, công ty mẹ của Facebook, đã ghi nhận doanh thu tăng trưởng lần đầu tiên sau 3 quý suy giảm liên tiếp. Kết quả này đạt được nhờ việc các doanh nghiệp chi nhiều tiền hơn cho quảng cáo và chính sách cắt giảm chi phí của công ty đã đem lại hiệu quả.

Không chỉ vậy, Mark Zuckerberg, CEO của Meta, còn cho biết sự tăng trưởng của Reels, một tính năng chia sẻ video ngắn tương tự TikTok, đã đóng góp một phần không nhỏ trong doanh thu của công ty.

Theo người đứng đầu Meta, tính năng này đang được sử dụng nhiều hơn và thị phần mà công ty giành được trong thị trường video ngắn cũng ngày càng mở rộng.

“Khi Reels ra mắt vào năm ngoái, việc kinh doanh của công ty đã không tốt như dự kiến. Tuy nhiên, hiện mọi thứ đã được cải thiện rõ rệt”, ông Mark Zuckerberg cho biết.

Doanh thu của Meta đạt 28,6 tỷ USD trong quý I, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Cổ phiếu của công ty đã tăng hơn 12% sau khi kết quả kinh doanh được công bố. Công ty dự kiến doanh thu quý II có thể lên tới 32 tỷ USD.

Công ty cho biết tỷ suất lợi nhuận hoạt động có thể cao hơn 4 điểm phần trăm nếu họ không phải thanh toán các chi phí liên quan đến những đợt sa thải nhân sự hàng loạt trong thời gian qua.

Meta sắp tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô đầy thách thức. Bên cạnh đó, những quy định khắt khe liên quan đến quyền riêng tư cũng đang tạo áp lực đối với thị trường quảng cáo kỹ thuật số.

Ngoài ra, Meta cũng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gắt gao từ TikTok, ứng dụng có 150 triệu người dùng hàng tháng ở Mỹ.

Mark Zuckerberg cho biết công ty đang tập trung vào trí tuệ nhân tạo (AI). Công nghệ này được kỳ vọng sẽ tác động đến mọi ứng dụng và dịch vụ của Meta trong tương lai.

AI cũng có thể giúp nhà quảng cáo hay người làm marketing dễ dàng tạo quảng cáo hơn đối với những dịch vụ của Meta. Thêm vào đó, công nghệ này còn hỗ trợ chatbot của các doanh nghiệp trên Messenger và WhatsApp, đồng thời giúp người dùng metaverse (vũ trụ ảo) dễ dàng tạo hình đại diện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Top 5 xu hướng Marketing cho ứng dụng di động năm 2023

Cùng khám phá các xu hướng marketing cho ứng dụng di động (Mobile App) được dự báo là sẽ phát triển mạnh trong 2023 và hơn thế nữa

Top 5 xu hướng Marketing cho ứng dụng di động năm 2023
Top 5 xu hướng Marketing cho ứng dụng di động năm 2023

Dựa trên những cải tiến mới về quyền riêng tư dữ liệu đối với Privacy Sandbox của Google, dữ liệu tập trung sẽ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với những người làm marketing và lối tiếp cận theo mô hình Marketing Mix sẽ lại được sử dụng rộng rãi trong các chiến dịch quảng cáo trong 2023.

Trong 2023, việc chứng minh ROI của chi phí quảng cáo đối với người làm marketing cũng sẽ trở nên quan trọng hơn. Ngoài ra, các xu hướng dưới đây cũng là những bí quyết cho nhà phát triển và người làm marketing ứng dụng nhằm đạt được nhiều thành công hơn khi làm marketing cho ứng dụng.

1. Tối đa hóa hiệu quả marketing thông qua dữ liệu tập trung sẽ là một việc cần phải làm.

Khi mà người làm marketing buộc phải tìm cách phân bổ ngân sách marketing một cách chiến lược hơn nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động thì việc quyết định một cách chính xác và nhanh chóng về hạng mục cần phân bổ và cách phân bổ chi phí quảng cáo sao cho hiệu quả nhất sẽ là điểm mấu chốt trong việc thành bại.

Kế hoạch hành động trong năm 2023 của những đơn vị đầu ngành có thể sẽ ưu tiên cách tiếp cận thống nhất và tập trung cho mảng phân tích và báo cáo dữ liệu.

Lợi ích nhận được sẽ tăng gấp đôi. Năng suất và hiệu quả hoạt động tăng lên chính là lợi ích thứ nhất, nhờ có sẵn dữ liệu từ tất cả các kênh và nguồn trên cùng một nền tảng. Thứ hai, chiến lược kinh tế quy mô là một hướng đi tốt, giúp công ty giảm các khoản chi trong dài hạn.

2. Các thương hiệu lớn sẽ xây dựng mạng lưới quảng cáo riêng.

Những thương hiệu lớn như SpotifyWalmart, và Uber hiện đã nhận thức rõ giá trị của mô hình kiếm tiền từ dữ liệu chính ngạch. Trong năm 2023, các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ phát triển mạng lưới quảng cáo của riêng mình.

Mặc dù dữ liệu tổng hợp là lĩnh vực đầy hứa hẹn trong tương lai, những người làm marketing và các nhà quảng cáo vẫn sẽ trung thành với phương thức đo lường và kiếm tiền từ người dùng có chất lượng cao nhất của họ.

Trước đây, những gã khổng lồ của mạng xã hội là nhà cung cấp chính về dịch vụ quảng cáo nhờ có cơ sở người dùng toàn cầu; tuy nhiên, những thương hiệu mới hiện nắm trong tay số lượng lớn người dùng cũng đang nhập cuộc.

Khi thấy được cơ hội kinh doanh khổng lồ từ việc bán quảng cáo, các thương hiệu mới đang chuyển sang mô hình tạo mạng lưới quảng cáo của riêng mình.

Các thương hiệu có đông đảo người dùng đi kèm với tỷ lệ opt-in tốt sẽ có khả năng thành công, tạo sân chơi công bằng cho cuộc chơi vốn chịu sự áp đảo từ những ông lớn của mạng xã hội.

3. Các chiến lược CTV sẽ chú trọng tới đối tượng người xem của thị trường ngách.

Công nghệ streaming có thể tùy chỉnh (white-label) đang ngày càng phổ biến và dễ sử dụng. Song song với việc video theo yêu cầu có quảng cáo (AVOD) và truyền hình streaming miễn phí có hỗ trợ quảng cáo (FAST) đang ngày càng phổ biến, các dịch vụ streaming ngách dành cho những đối tượng người xem cụ thể sẽ có sự bùng nổ.

Từ đó, những người làm marketing sẽ chạy quảng cáo tùy chỉnh với khả năng nhắm mục tiêu cực kỳ chính xác, giúp ROI tăng mạnh thông qua quá trình chuyển đổi.

Mặc dù phạm vi tiếp cận người dùng của những dịch vụ streaming ngách này không được như của linear TV và dịch vụ đăng ký video theo yêu cầu (SVOD) chủ đạo, nhưng chúng mang lại các tùy chọn nhắm mục tiêu rất khác biệt trên cơ sở nhân khẩu học và mẫu hành vi. Do đó, các nhà quảng cáo có thể phát triển các chiến dịch tùy chỉnh để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng trên toàn bộ phễu bán hàng (Sales Funnel) và thúc đẩy quá trình chuyển đổi.

Với khả năng đo lường toàn diện, người làm marketing có được lợi thế hơn bao giờ hết trong việc khai thác sức mạnh của CTV cũng như sự phát triển của hoạt động quảng cáo hiệu quả trong lĩnh vực này.

4. Dự báo thông qua mô hình truyền thông hỗn hợp sẽ trở lại.

Năm nay, các công ty sẽ chú trọng vào hoạt động dự báo và hoạch định ngân sách chiến lược nhiều hơn bao giờ hết. Người làm marketing hiện nay đã quá chú trọng vào những con số lịch sử như tăng trưởng người dùng, chi phí quảng cáo, và lợi tức trên chi phí quảng cáo (ROAS) mà lại ít đầu tư vào chiến lược và hoạch định trước.

Do nhiều biến động không ngừng trong những năm đại dịch, cùng với tình hình kinh tế bất ổn gần đây, bên cạnh cách thức phân bổ theo hướng dữ liệu, việc dự báo thông qua mô hình Marketing Mix (MMM) sẽ trở lại với vai trò là cách xác định tác động của các chiến thuật marketing đối với mục tiêu kinh doanh. MMM là cách hữu hiệu để đo lường tác động của các kênh truyền thông phi truyền thống, chẳng hạn như truyền hình kết nối, podcast và quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời.

5. Chứng minh ROI của các chiến dịch marketing sẽ là yếu tố tối quan trọng.

Đo lường sẽ quyết định lợi nhuận. Do những thách thức trong ngành và về mặt kinh tế mới đây, việc đo lường các chiến dịch marketing và khả năng chứng minh ROI sẽ có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh trong năm mới.

eMarketer dự đoán rằng quảng cáo trên thiết bị di động sẽ chiếm 76% chi phí quảng cáo kỹ thuật số trên toàn cầu vào năm 2024.

Do đó, người làm marketing di động sẽ được hưởng tiềm năng vô cùng lớn về khía cạnh tiếp cận người dùng mới.

Quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình kỹ thuật số đã diễn ra trong thập kỷ vừa qua bắt nguồn từ khả năng đo lường của mô hình này, và chúng tôi dự đoán sẽ xuất hiện một xu hướng chuyển đổi tương tự sang thiết bị di động.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales

Cùng khám phá một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản có thể giúp tăng Sales và cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng.

Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales
Một vài chiến thuật Personalized Marketing đơn giản giúp tăng Sales

Đối với hầu hết các doanh nghiệp, việc tìm kiếm các giải pháp hay những cách thức hiệu quả để thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales) và giữ chân khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu. Personalized Marketing hay Marketing được cá nhân hoá là một trong số đó.

Personalized Marketing là gì?

Personalized Marketing có thể được hiểu là Marketing được cá nhân hoá hoặc Tiếp thị cá nhân hoá, là một phương thức tiếp cận Marketing theo hướng cá nhân hoá giúp tăng mức độ tương tác với khách hàng thông qua việc sử dụng đúng thông điệp vào đúng thời điểm cho đúng đối tượng khách hàng mục tiêu.

Personalized Marketing hiệu quả vì đơn giản là nó khiến cho khách hàng cảm thấy những gì mà thương hiệu chia sẻ là “dành riêng cho họ”, giúp họ giải quyết các vấn đề cá nhân.

Một số chiến thuật sử dụng Personalized Marketing để tăng Sales và cải thiện tỷ lệ giữ chân khách hàng.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh khác nhau, các thị trường khác nhau, doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược tiếp cận khác nhau, dưới đây là một số cách mà bạn có thể tận dụng Personalized Marketing để tăng Sales và giữ chân khách hàng.

Cá nhân hóa email với dữ liệu khách hàng.

Cá nhân hóa email với tập dữ liệu có sẵn của khách hàng từ lâu đã trở thành một cách hiệu quả để tăng tỷ lệ mở email hay thậm chí là tăng tỷ lệ email được đưa vào inbox (hộp thư đến). Việc sử dụng các thông tin khách hàng trong email có thể giúp tạo ra các ưu đãi phù hợp, dành riêng cho cá nhân, thứ có thể giúp khách hàng cảm thấy gần gũi hơn với thương hiệu.

Bạn có nhiều cách khác nhau để cá nhân hoá email ví dụ như cá nhân hoá theo tên khách hàng, cá nhân hoá theo các nhóm sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng từng mua, hay cá nhân hoá theo các khu vực nơi khách hàng sinh sống.

Sử dụng các quảng cáo được nhắm mục tiêu để tiếp cận đúng đối tượng.

Với các khoản ngân sách thường là bị giới hạn, một yêu đặt ra với nhiều nhà quảng cáo là làm thế nào để có thể hiển thị quảng cáo tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, những người sẵn sàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp.

Các quảng cáo được nhắm mục tiêu (Targeted Ads) là giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Những mẫu quảng cáo được nhắm mục tiêu có thể được tùy chỉnh để tập trung vào các đặc điểm riêng lẻ của khách hàng, chẳng hạn như vị trí, nhân khẩu học hay sở thích. Điều này giúp thu hẹp đối tượng mục tiêu tiềm năng của doanh nghiệp, hạn chế việc hiển thị quảng cáo với những nhóm khách hàng ít nhu cầu và hơn thế nữa.

Vì được nhắm mục tiêu, vì bạn cũng hiểu là bạn đang muốn tiếp cận ai, nó cũng có thể giúp bạn xác định thông điệp nào là phù hợp với từng nhóm khách hàng.

Quảng cáo được nhắm mục tiêu cũng là một cách để tiết kiệm chi phí quảng cáo khi nhà quảng cáo hạn chế tiếp cận những khách hàng không tiềm năng.

Xây dựng nội dung dựa trên sở thích của người dùng.

Dù doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực nào, bán sản phẩm gì hay đối tượng mục tiêu là ai, có một thứ sẽ không bao giờ thay đổi đó là thứ mà khách hàng nhìn thấy chỉ là nội dung (Content).

Trong khi nội dung là thứ có khả năng quyết định sự liên quan hay mức độ tương tác của khách hàng với thương hiệu, việc chủ động xây dựng các nội dung phù hợp với sở thích của người dùng là một giải pháp hiệu quả.

Nhà quảng cáo hay người làm marketing cần nỗ lực không ngừng để tìm hiểu xem loại nội dung nào là phù hợp với tập khách hàng của mình, hay nội dung nên được trình bày ra sao — một số cuộc nghiên cứu thị trường có thể giúp giải mã điều này.

Sau khi hiểu rõ loại nội dung nào có khả năng thu hút người dùng của mình, hãy tập trung vào việc tạo ra nhiều phần nội dung từ tổng quan đến chi tiết với các vấn đề liên quan, đừng quên khái niệm Unique Selling Point khi xây dựng nội dung.

Bạn cũng cần nhớ rằng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) như các cuộc thăm dò ý kiến, khảo sát, gamification hay câu đố cũng có thể giúp thu hút khách hàng một cách hiệu quả khi khách hàng được chia sẻ quan điểm cá nhân của họ.

Tận dụng yếu tố tự động hóa để gửi các thông điệp có liên quan.

Các tin nhắn hay nội dung được gửi tự động là một cách hữu hiệu để duy trì mối quan hệ và tương tác với khách hàng (và cả những người theo dõi thương hiệu). Tự động hóa quy trình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn cho phép bạn tiếp cận khách hàng theo cách tức thời nhất.

Nhiều doanh nghiệp ngày nay đang tìm kiếm các cơ hội mới bằng cách tận dụng công nghệ tự động hóa để xác định sở thích và thói quen mua hàng của khách hàng, điều này cho phép doanh nghiệp chủ động gửi các thông điệp được cá nhân hóa nhiều hơn.

Sử dụng phương pháp thử nghiệm phân tách (A/B Testing) để thúc đẩy tương tác với khách hàng.

Để có được vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên tương tác với khách hàng của họ, tương tác ở đây không mang ý nghĩa là doanh nghiệp chủ động tiếp cận khách hàng mà là khách hàng phải chủ động tương tác lại.

Thử nghiệm phân tách hay còn được gọi là A/B Testing là một phương pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

A/B Testing liên quan đến việc tạo ra hai hoặc nhiều biến (tham số) khác nhau liên quan đến các tài sản quảng cáo như nội dung, đối tượng nhắm mục tiêu hay nơi quảng cáo sẽ được hiển thị.

Sau đó, từ các kết quả có được, nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể kiểm tra xem tham số nào đang mang lại hiệu suất tốt hơn, ví dụ Landing Page A có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn Landing Page B chẳng hạn.

Thử nghiệm A/B cũng giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp không bỏ lỡ các cơ hội tương tác quan trọng từ những dữ liệu mà họ có thể sử dụng để đưa ra quyết định về cách họ nên tiếp cận khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Sử dụng ma trận Eisenhower để quản lý hiệu quả công việc

Hãy cân nhắc sử dụng ma trận Eisenhower nếu bạn có quá nhiều việc phải làm, mỗi đầu việc tiêu tốn thời gian hơn dự kiến, hay những công việc có thể khiến bạn rơi vào trạng thái lo lắng quá mức.

Sử dụng ma trận Eisenhower để quản lý hiệu quả công việc
Sử dụng ma trận Eisenhower để quản lý hiệu quả công việc

Ma trận Eisenhower là công cụ quản lý của Tổng thống Eisenhower.

“Ma trận Eisenhower”, còn gọi là “hộp ma trận quản lý thời gian E” hay “ma trận khẩn cấp”, là một trong nhiều công cụ đơn giản nhưng hiệu quả hỗ trợ quản lý và nâng cao năng suất làm việc cho cá nhân lẫn tổ chức.

Công cụ này được đặt tên theo tác giả của nó – Tổng thống Mỹ thứ 34 Dwight D. Eisenhower (1890-1969), người đã dẫn dắt nước Mỹ trong hai nhiệm kỳ liên tiếp, từ năm 1953-1961.

Sinh thời, Eisenhower sở hữu năng lực tuyệt vời trong việc duy trì năng suất làm việc, không chỉ trong vài tuần, vài tháng mà nhiều chục năm.

Với đặc thù phải liên tiếp đưa ra hàng loạt quyết định về việc tập trung vào nhiệm vụ nào trong số rất nhiều đầu việc mỗi ngày, Eisenhower đã xây dựng công cụ quản trị nổi tiếng thế giới, cho phép ưu tiên sắp xếp mức độ khẩn cấp và tầm quan trọng của mỗi nhiệm vụ.

Nhiều ứng dụng hỗ trợ quản lý thời gian và sắp xếp công việc hiện đại cũng được thiết kế dựa trên “ma trận Eisenhower”, như Focus Matrix – Task Manager, Tasks cho người dùng iOS hay Ike Todo list cho Android.

4 phân vùng cho 4 loại công việc có trong ma trận Eisenhower.

Cốt lõi của “ma trận Eisenhower” có thể được tóm tắt bằng câu nói từ một bài phát biểu của Eisenhower năm 1954: “Tôi có hai loại vấn đề, là khẩn cấp và quan trọng. Việc cấp bách thường không quan trọng, còn việc quan trọng thường không bao giờ cấp bách”.

Theo đó, tất cả công việc sẽ được đánh giá dựa trên tiêu chí “cấp bách” và “quan trọng”. Nếu kết hợp hai tiêu chí này để vẽ thành một đồ thị sử dụng hệ trục X:Y, sẽ có 4 phân vùng được thiết lập, tương ứng với mức độ ưu tiên riêng.

Cụ thể, công việc được chia theo “ma trận Eisenhower”: 1. Việc quan trọng, cấp bách: ưu tiên làm ngay. 2. Việc quan trọng, không cấp bách: lên lịch xử lý. 3. Việc không quan trọng, cấp bách: nhờ, bàn giao. 4. Việc không quan trọng, không cấp bách: bỏ qua.

Có thể thấy, vai trò lớn nhất của ma trận này là giúp người sử dụng sắp xếp công việc theo mức độ ưu tiên và loại bỏ điều không cần thiết để tập trung vào những điều quan trọng nhất. Do đó, nó có thể được ứng dụng trong quản lý công trình, quản lý thời gian cá nhân, nhân sự và quản lý tiến độ sản xuất… Và “ma trận Eisenhower” có thể được sử dụng cho cả kế hoạch lớn (tuần) lẫn kế hoạch nhỏ hơn (ngày).

Các bước thực hiện và một số lưu ý.

Để sử dụng “ma trận Eisenhower”, trước tiên hãy liệt kê công việc cần làm, mỗi ngày hoặc mỗi tuần mà không cần sắp xếp theo bất kỳ trật tự nào. Tiếp theo, hãy vẽ ma trận và đưa công việc từ danh sách này vào những phân vùng tương ứng.

Với những công việc quan trọng, cấp bách, hãy thực hiện ngay lập tức. Có thể đánh dấu những công việc này hoặc làm chúng nổi bật hơn để thu hút sự chú ý hoặc tăng mức độ thôi thúc thực hiện ngay lập tức. Dù vậy, trước khi sắp xếp công việc vào nhóm này, cần phân biệt giữa sự “cấp bách” và “quan trọng”.

Có thể khái quát sự khác biệt giữa hai yếu tố trên như sau: công việc quan trọng là tạo ra kết quả dẫn dắt người thực hiện đến mục tiêu.

Trong khi đó, công việc cấp bách là thu hút sự tập trung của người thực hiện vì có thể phải xử lý hậu quả nếu không đối phó nhanh chóng. Do đó, xác định việc quan trọng phải tiến hành trước khi sử dụng “ma trận Eisenhower” để việc phân tách công việc thuộc phân vùng 1 và 3 được dễ dàng.

Tiếp theo, hãy đưa công việc quan trọng, không cấp bách vào phân vùng tương ứng. Đây là nhóm công việc cần được lên kế hoạch thực hiện cụ thể và là phân vùng 2 cần sắp xếp sau việc quan trọng, cấp bách.

Bước kế tiếp, hãy chọn các công việc không quan trọng, cấp bách và giao hoặc nhờ người khác thực hiện giúp. Cuối cùng, hết thảy đầu việc còn lại sẽ thuộc phân vùng không quan trọng, không cấp bách. Trong nhóm này, nếu không có thời gian và cảm thấy áp lực vì hạn hoàn thành, hãy gạch bỏ chúng.

Cần biết rằng, rất khó để người sử dụng “ma trận Eisenhower” loại bỏ những công việc lãng phí thời gian hay phân định giữa tiêu chí “quan trọng” và “khẩn cấp” nếu bản thân cũng không chắc chắn đang muốn làm việc gì.

Do đó, khi sử dụng công cụ này, hãy trả lời một số câu hỏi: Tôi đang làm việc vì điều gì? Các giá trị định hình cuộc đời tôi là gì? Dành thời gian cho việc này có xứng đáng? Công việc này có giúp tôi đạt được các mục tiêu cần thiết không?

Không có cách nào làm một việc nhanh bằng việc… không làm gì cả. Dù vậy, đây không phải lời biện minh, nhưng nên được xem là động lực thúc đẩy việc ra quyết định và loại bỏ bất kỳ điều gì không thực sự quan trọng.

Sẽ thật dễ dàng để duy trì sự bận rộn và tự nhủ rằng, “tôi chỉ cần làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn một chút” hơn là quyết định buông bỏ. Tim Ferriss – tác giả quyển sách Tuần làm việc 4 giờ từng nói: “Sự bận bịu là một hình thức của lười biếng: lười biếng trong suy nghĩ và hành động bừa bãi”.

Với “ma trận Eisenhower”, người dùng buộc phải suy nghĩ xem công việc có thực sự quan trọng và cấp bách hay không, qua đó giúp rèn luyện thói quen bỏ những công việc gây lãng phí thời gian, thay vì lặp lại chúng trong vô thức.

Dù vậy, cần lưu ý rằng, khi một công việc mới được bổ sung vào danh sách, nó có thể sẽ thay đổi mức độ quan trọng của cả những việc khác và buộc phải suy nghĩ lại.

Do đó, lý tưởng nhất, công cụ của Eisenhower nên được sử dụng vào thời điểm lên kế hoạch cho ngày mới, tuần mới hoặc tháng mới, chứ không nên được sử dụng để phân loại công việc ngay lúc nó xuất hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Head of Global Affairs của Meta: TikTok có thể hoạt động tại Mỹ trong khi Facebook lại bị cấm ở Trung Quốc

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây, người đứng đầu các vấn đề toàn cầu của Meta Platforms Inc. (Công ty mẹ của Facebook), Nick Clegg, đã chia sẻ một số góc nhìn về TikTok và cách công ty mẹ của TikTok sử dụng dữ liệu.

TikTok có thể hoạt động tại Mỹ trong khi Facebook lại bị cấm ở Trung Quốc
TikTok có thể hoạt động tại Mỹ trong khi Facebook lại bị cấm ở Trung Quốc

Theo đó, xuất hiện trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg TV, Ông Nick Clegg, hiện là Head of Global Affairs của Meta cho biết: “TikTok, một ứng dụng rất thành công thuộc một doanh nghiệp của Trung Quốc, có thể hoạt động ở Mỹ, nhưng các công ty như Meta của chúng tôi thì lại không thể vận hành các nền tảng mạng xã hội tại Trung Quốc.”

“Bên cạnh những vấn đề liên quan đến sự thiếu bình đẳng, một vấn đề khác nằm ở giá trị: Giá trị nào là nền tảng của các công nghệ mới?”

TikTok là mạng xã hội thuộc sở hữu của gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc ByteDance Ltd., tuy nhiên nền tảng này cho biết họ không phải là doanh nghiệp Trung Quốc.

Mặc dù ứng dụng này cũng không có sẵn ở Trung Quốc, những lo ngại về quyền sở hữu của nó hay liệu chính phủ Trung Quốc có sử dụng nó để thu thập dữ liệu hay không thì vẫn là một câu hỏi lớn.

Tại Mỹ, TikTok hiện có hơn 150 triệu người dùng mỗi tháng (MAU), và hiện đang phải đối mặt với việc bị cấm do liên quan đến các vấn đề về bảo mật dữ liệu.

Nick Clegg nói tiếp: “Có một sự khác biệt khá sâu sắc về giá trị trong cách Trung Quốc nhìn nhận về công nghệ và quyền riêng tư cá nhân, bao gồm cả việc quốc gia này sẵn sàng phong tỏa nhiều ứng dụng và dịch vụ đến từ nước ngoài.”

Liên quan đến các cuộc thảo luận về các công nghệ mới nổi như trí tuệ nhân tạo (AI), Nick Clegg nói: “Các nhà chức trách Trung Quốc đã gấp rút đưa ra nhiều quan điểm về cách thức phát triển hệ thống AI.”

“Chúng ta cần đảm bảo rằng những công nghệ mới như AI phải dựa trên các giá trị dân chủ chứ không phải tất cả các giá trị chuyên quyền, tôi có thể đảm bảo với bạn rằng những công nghệ mới và rất mạnh này sẽ được các nhà độc tài trên khắp thế giới sử dụng cho mục đích riêng của họ — và tôi nghĩ chúng ta cần phải làm điều gì đó khác.”

Ấn Độ đã cấm TikTok trong biên giới của mình.

Theo Sensor Tower, người dùng TikTok dành thời gian cho ứng dụng này nhiều hơn so với bất kỳ đối thủ nào khác, trung bình, người dùng TikTok sử dụng 95 phút mỗi ngày trong khi với InstagramFacebook chỉ lần lượt là 51 và 49 phút.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thị trường trà sữa Việt Nam: Sự bão hoà và “tay chơi mới” Mixue

Thị trường trà sữa Việt Nam hiện nay đang đi vào giai đoạn bão hoà, ngoài một số thương hiệu quen thuộc như Dingtea, ToCoToCo, Tiger Sugar, Phúc Long, Gong Cha, KOI Thé, thì cũng xuất hiện một số “tay chơi” mới.

Thị trường trà sữa Việt Nam
Thị trường trà sữa Việt Nam: Sự bão hoà và “tay chơi mới” Mixue

Phía Momentum Works từng đánh giá, trà sữa là một ngành công nghiệp mà 90% cửa hàng thất thu, do các sản phẩm dễ sao chép và các vấn đề về chuỗi cung ứng.

Những năm gần đây, cơn sốt trà sữa đã tạo ra một thị trường gần 3,7 tỷ USD tại khu vực Đông Nam Á. Trong đó, thị trường Việt Nam đứng thứ ba với quy mô hơn 360 triệu USD, tương đương hơn 8.500 tỷ đồng theo Momentum Works.

Còn theo một đánh giá của công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor, thị trường trà sữa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 20% và đã đạt quy mô gần 300 triệu USD từ năm 2017.

Tại Việt Nam, trà sữa đang đứng thứ 2 về lượng người ưa chuộng sử dụng với 23% và hầu hết tập trung vào đối tượng là nữ giới (53%) và người trẻ từ 15 đến 22 tuổi (35%).

Khảo sát gần đây được công bố bởi công ty nghiên cứu thị trường Q&Me tại Việt Nam cho thấy, các chuỗi trà sữa dường như đang “hụt hơi” về số lượng so với các chuỗi F&B khác như: Highlands Coffee, Trung Nguyên, The Coffee House…

Phía Momentum Works từng đánh giá, trà sữa là một ngành công nghiệp mà 90% cửa hàng thất thu. Lý giải cho thực tế này, công ty nghiên cứu có trụ sở tại Singapore cho rằng, mặc dù có tỷ suất lợi nhuận cao (60%-70%), nhưng trà sữa vẫn là một ngành hàng khó cạnh tranh do các sản phẩm dễ sao chép và các vấn đề về chuỗi cung ứng.

Đặc biệt, giai đoạn 2020 – 2021, trước ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, hầu hết các thương hiệu trà sữa đều giảm tốc mở cửa hàng mới, hoặc buộc phải thu hẹp hệ thống cửa hàng trên cả nước.

Sau quá trình thanh lọc, thị trường trà sữa Việt Nam hiện nay do một số thương hiệu phổ thông như Dingtea, ToCoToCo, Tiger Sugar và cao cấp gồm Phúc Long, Gong Cha, KOI Thé chi phối.

Điển hình như thương hiệu ToCoToCo sau khi đã có mặt trên khắp 56 tỉnh thành với gần 500 cửa hàng, trong đó có gần 400 cửa hàng nhượng quyền đã phát triển chậm lại.

Khoảng trống này ngay lập tức được lấp đầy bởi một thương hiệu mới là Mixue. Tính đến tháng 3/2022, Mixue có 21.619 cửa hàng trên toàn thế giới. Riêng Việt Nam đã có khoảng 600 cửa hàng Mixue, trải khắp 43 tỉnh thành.

Mixue gia nhập thị trường Việt Nam từ cuối năm 2018, chủ yếu kinh doanh các sản phẩm về kem tươi và đồ uống từ trà thông qua mô hình nhượng quyền.

Theo tìm hiểu, tổng chi phí đầu tư một cửa hàng Mixue có thể lên tới 700-800 triệu đồng. Ngoài ra, chủ đầu tư sẽ phải trả các loại phí khác như phí nhượng quyền, bảo lãnh hợp đồng, quản lý, đào tạo, nguyên liệu đợt đầu, thẩm định.

Trong khi với Gong Cha thì tổng mức đầu tư một cửa hàng ước tính 3-5 tỷ đồng. Các thương hiệu phổ biến khác như Ding Tea có phí nhượng quyền trên dưới 400 triệu đồng, TocoToco là 160-300 triệu đồng/3 năm tùy khu vực.

Một số thương hiệu khác miễn phí nhượng quyền, nhưng đẩy cao các chi phí chuyển giao công nghệ, quản lý cho chủ đầu tư

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo The Leader

Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững

Mới đây, gã khổng lồ về bán lẻ đồ thể thao đã ra mắt chương trình “Voices of a Re:Generation” (Tiếng nói của thế hệ mới) — một sáng kiến nhằm phát triển cách thương hiệu điều hướng tới hành trình bền vững.

Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững
Puma cho phép khách hàng Gen Z giám sát chuỗi cung ứng bền vững

Dự án sẽ bắt đầu với việc Puma hợp tác và nhường ghế cho bốn “tiếng nói” của thế hệ Gen Z – những người có ảnh hưởng trong các chiến dịch bảo vệ môi trường từ khắp châu Âu và Hoa Kỳ, trong thời gian dài một năm.

Mối quan hệ hợp tác với bốn “đại sứ bền vững” sẽ khám phá những cách khả thi để thực hiện các chiến lược kinh doanh và phát triển tính bền vững của Puma, đồng thời sử dụng nền tảng của chương trình để truyền đạt những nỗ lực của Puma một cách minh bạch và xác thực.

Theo Vogue Business, bốn người tiêu dùng Gen Z được chọn bao gồm: nhà tái chế 23 tuổi Andrew Burgess, nhà làm phim tài liệu 29 tuổi Alice Aedy – cũng là đồng sáng lập công ty truyền thông định hướng tác động Earthrise Studio, vlogger sống bền vững 29 tuổi Luke Jaque-Rodney, và nghệ sĩ thị giác 32-tuổi Jade Roche.

Mỗi người trong số họ đại diện cho một trong những thị trường bán lẻ chính của Puma: Mỹ, Anh, Pháp và Đức. Mặc dù ba trong số bốn người không phải là Gen Z về mặt tuổi tác, Puma cho biết tất cả họ đều có lượng khán giả trung thành nằm trong độ tuổi 18 – 24.

Voices of a Re:Generation được xây dựng dựa trên cam kết của thương hiệu nhằm đảm bảo các sáng kiến bền vững của Puma phù hợp với mọi người, đặc biệt là thế hệ tiếp theo. Sáng kiến này được thúc đẩy một phần nhờ phản hồi của nhân viên — độ tuổi trung bình của nhân viên Puma là 32 — và một phần nhờ cuộc khảo sát mà thương hiệu tiến hành.

Kết quả cho thấy 71% thanh niên cảm thấy tiếng nói của họ không được lắng nghe khi nói đến môi trường và muốn thấy các thương hiệu đưa ra nhiều cam kết hơn (49%), truyền đạt mục tiêu của họ tốt hơn (40%) và minh bạch hơn (34%).

Trong suốt năm 2023, bốn người trẻ có ảnh hưởng sẽ gặp Giám đốc nguồn cung ứng của Puma, Anne-Laure Descours và nhóm Phát triển bền vững của Puma để hợp tác và trình bày quan điểm trung thực của họ.

“Chúng tôi luôn ghi lại sự tiến bộ của mình trong các hoạt động bền vững; tuy nhiên, có một thực tế là thông tin chúng tôi chia sẻ không phải lúc nào cũng dễ dàng được thế hệ tiếp theo hiểu được”, bà Descours nói.

“Chúng tôi nhận thấy sự cần thiết phải thay đổi và chúng tôi cam kết làm cho tính bền vững trở nên dễ tiếp cận và minh bạch hơn đối với mọi người, mọi lứa tuổi”.

Voices of a Re:Generation chỉ là một bước tiến trong nhiều năm nỗ lực kinh doanh bền vững của PUMA.

Theo bảng xếp hạng mới nhất của trang web Business of Fashion, Puma được đánh giá là thương hiệu bền vững nhất trong ngành này trong năm 2022.

Trong nỗ lực thực thi chiến lược bền vững “Forever Better,” hồi đầu năm nay, Puma thông báo trong giai đoạn 2017-2021, hãng đã giảm được tới 88% lượng khí phát thải trong hoạt động chung và 12% trong chuỗi cung ứng, trong khi vẫn đạt tăng trưởng doanh thu mạnh trong thời gian này.

Để đạt được kết quả này, PUMA cho biết đã sử dụng 100% năng lượng tái tạo, chuyển đổi toàn bộ ôtô của công ty từ chạy bằng xăng sang điện, tăng cường sử dụng vật liệu bền vững và tăng năng suất của các nhà máy.

Puma cũng được đưa vào bảng xếp hạng 100 công ty bền vững nhất toàn cầu của tổ chức Corporate Knights, duy trì xếp hạng ba A với MSCI và vị trí hàng đầu với ISS; hai cơ quan xếp hạng bền vững hàng đầu.

Còn theo tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững của S&P năm 2022, Puma lần đầu tiên vượt trội so với tất cả các thương hiệu thể thao khác kể từ năm 2010.

Bất chấp sự thay đổi trong ban lãnh đạo gần đây – Giám đốc điều hành Bjørn Gulden chuyển sang làm việc cho đối thủ Adidas, Puma khẳng định rằng Voices of a Re:Generation là sự tiếp nối chiến lược dài hạn của thương hiệu, bởi môi trường là một vấn đề quan trọng đối với những người tiêu dùng trẻ tuổi.

Nghiên cứu của Puma trùng khớp với cuộc khảo sát gần đây của Piper Sandler, cho thấy môi trường là mối quan tâm hàng đầu phổ biến nhất trong số các vấn đề được xếp hạng của tuổi teen, chiếm 19%, tiếp theo là tình trạng bình đẳng chủng tộc với 9%.

Cùng một báo cáo cũng cho thấy sức mua của tuổi teen đang tăng lên, với chi tiêu tự báo cáo tăng 2% so với năm trước, lên đến 2.419 đô la.

Khi sức mua của nhóm này tăng lên, thương hiệu cần phải làm việc để thu hút họ một cách hiệu quả. Tuy nhiên, trong khi nhiều thương hiệu đã cố gắng trở nên bền vững hơn, những nỗ lực này không phải lúc nào cũng được các nhà tiêu dùng trẻ tuổi đón nhận tốt.

Các cáo buộc “tẩy xanh” hoặc giả vờ quan tâm đến môi trường để kiếm lợi nhuận có thể làm chết chương trình thậm chí là khi nó được thiết kế với ý định tốt đẹp.

Do đó, các chuyên gia cho biết hầu hết các thương hiệu đều né tránh các sáng kiến minh bạch do có thể gây ra rủi ro về uy tín.

Thành công của Puma sẽ phụ thuộc vào khả năng của 4 nhân vật có ảnh hưởng trong việc thúc đẩy sự thay đổi lâu dài hay không. Javed Siddiqui, giáo sư tại Trường Kinh doanh Alliance Manchester, người chuyên về quản trị doanh nghiệp, cho biết ônglạc quan về sáng kiến này. “Có thể có rất nhiều câu hỏi mà Puma chưa thể trả lời, nhưng sự sẵn sàng đối mặt với người tiêu dùng của họ là điều đáng hoan nghênh”.

Hiện các nhà hoạch định chính sách của Châu Âu và Hoa Kỳ hiện đang nỗ lực để thắt chặt các tiêu chuẩn và thúc đẩy thay đổi hệ thống bền vững trong sản xuất thời trang.

Điều này bao gồm Tuyên bố Xanh gần đây của EU, trong đó đưa ra nhiều hướng dẫn hơn về truyền thông hướng tới người tiêu dùng về tính bền vững và Luật Chống lãng phí và Kinh tế tuần hoàn của Pháp, thúc đẩy các thương hiệu đưa thông tin truy xuất nguồn gốc chi tiết hơn trên nhãn sản phẩm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái

Có vẻ như, trong bối cảnh chi tiêu giới hạn, chi phí tăng cao và thị trường bão hòa, những thương hiệu xa xỉ độc quyền cũng như các thương hiệu thời trang nhanh giá rẻ vẫn sống khỏe. Vậy ai sẽ là người “chịu thiệt”.

Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái
Các thương hiệu tầm trung rơi vào bế tắc trong thời kỳ suy thoái

Với việc khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng hơn, người ta vốn cho rằng ngành công nghiệp xa xỉ sẽ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều vấn đề đang đè nặng lên nền kinh tế thế giới.

Tuy nhiên, trên thực tế, doanh thu của Tập đoàn Kering đã tăng 15% lên 20 tỷ USD vào năm 2022; của LVMH là 23%, lên 79 tỷ USD; thậm chí Prada Group tăng 21%, lên 4,2 tỷ USD; và Chanel tăng 22,9%, lên 15,6 tỷ USD.

Ngành hàng thời trang nhanh cũng đang tăng trưởng mạnh. Lợi nhuận của Zara đã tăng lên 23 tỷ USD mặc dù giá sản phẩm tăng.

Điều tương tự cũng xảy ra với H&M, với báo cáo doanh thu hơn 19 tỷ USD, mặc dù tăng trưởng đã chậm hơn nhiều so với các năm trước. Các thương hiệu “thời trang siêu nhanh” như Shein, Temu và Primark cũng đang “khỏe mạnh” hơn bao giờ hết.

Theo Reuters, nếu các thương hiệu ở trên đỉnh và dưới đáy của tháp thời trang đều đang phát triển mạnh, thì chính các thương hiệu tầm trung hiện phải gánh chịu tác động của khủng hoảng kinh tế.

Levi Strauss & Co vừa qua đã cảnh báo về một cuộc khủng hoảng lợi nhuận trong năm nay, vì họ sẽ phải đưa ra các chương trình khuyến mãi cao hơn so với dự đoán trước đó đồng thời phải vật lộn với chi phí cao hơn.

Công ty ước tính kết quả hàng quý nhưng vẫn duy trì dự báo doanh thu và lợi nhuận hàng năm, cho biết tỷ suất lợi nhuận gộp cả năm sẽ giảm khoảng 50 điểm cơ bản so với mức 57,5% một năm trước đó. Levi trước đây đã dự kiến ​​​​tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng từ 20 đến 30 điểm cơ bản.

Ngay cả khi các sản phẩm của mình tăng giá nhiều lần, Levi vẫn không thể bảo vệ lợi nhuận của mình trước chi phí vận chuyển, nhân công và bông leo thang, cũng như sự gián đoạn chuỗi cung ứng kéo dài.

Lượng hàng tồn kho tăng cao cũng buộc Levi phải theo chân các công ty cùng ngành trong việc tăng cường giảm giá và khuyến mại để đẩy sản phẩm ra khỏi kho, khiến biên lợi nhuận càng giảm. Tỷ suất lợi nhuận gộp đã điều chỉnh trong quý đầu tiên giảm 360 điểm cơ bản xuống 55,8%.

Giám đốc Tài chính và Tăng trưởng Harmit Singh cho biết: “Các hành động có chủ ý mà chúng tôi đã thực hiện để giảm lượng hàng tồn kho ở Mỹ, cùng với khuyến mại nhiều hơn, dẫn đến áp lực lớn hơn dự kiến ​​đối với tỷ suất lợi nhuận gộp”.

Mặc dù có nhiều chương trình khuyến mại hơn, Levi vẫn phải vật lộn để thu hút những người mua sắm quan tâm đến chi phí, đặc biệt là cảm thấy khó khăn đối với các nhãn hiệu Signature và Denizen của mình.

Giám đốc điều hành Chip Bergh cho biết: “Người tiêu dùng bình dân đang đưa ra những lựa chọn khó khăn, hoặc mua đồ giảm giá hoặc không mua denim”.

Sự suy giảm về doanh thu này cũng ảnh hưởng đến các công ty như Gap Inc., Kohl’s, Abercrombie & Fitch, Nordstrom và Macy’s, và các nhà bán lẻ như Zalando và SSENSE… Thương hiệu Vans dự kiến ​​sẽ hoạt động kém hiệu quả hơn trong năm nay.

Guess cũng đã phải duy trì “một cách tiếp cận thận trọng” cho dự báo tài chính của mình, đặc biệt là khi xét đến mức tăng trưởng kém cỏi trong năm qua mà CEO của hãng cho là do “sự gián đoạn chuỗi cung ứng nghiêm trọng, tình trạng thiếu thốn các sản phẩm sáng tạo và chi phí tăng chóng mặt”.

Gap Inc. gần đây đã công bố báo cáo quý 4/2022, cho thấy công ty đang bị suy giảm thị phần. Tính đến cuối quý 4/2022, doanh thu ròng 4,24 tỷ USD đã giảm 6% so với năm trước trong khi doanh thu tương đương giảm 5% so với năm trước.

Doanh số bán lẻ (Retail Sales) cũng giảm 3% và doanh số bán hàng trực tuyến thậm chí còn giảm 10%. Doanh số bán hàng trực tuyến hiện chiếm 41% tổng doanh số bán hàng tại Gap.

Bob Martin, chủ tịch điều hành kiêm giám đốc điều hành tạm thời của Gap Inc. cho biết trong một tuyên bố:

“Để bước vào năm tài chính 2023 với vị thế cạnh tranh hơn, chúng tôi đã hành động nhanh chóng và hiệu quả để giải phóng hàng tồn kho dư thừa, cải thiện cân bằng phân loại, đặc biệt là tại Old Navy và để tối ưu hóa một cách có ý nghĩa cấu trúc chi phí của chúng tôi, dẫn đến khoản tiết kiệm hàng năm là 550 triệu đô la được xác định cho đến nay”.

Bất chấp sự hợp tác liên tục với những tên tuổi nổi tiếng bao gồm Dapper Dan và The Brooklyn Circus , Gap vẫn đang chịu tổn thất lớn trên tất cả các bộ phận.

Trong quý 4, Old Navy cũng công bố doanh thu thuần giảm 6% xuống còn 2,2 triệu USD. Đối với doanh thu thuần trong quý 4 của Banana Republic, nhãn hiệu này đạt 578 triệu USD, giảm 6% so với năm trước.

Athleta cũng chứng kiến sự sụt giảm xuống còn 436 triệu USD. Hiện tại, công ty đang dự đoán doanh thu thuần trong năm tài chính 2023 sẽ đạt mức từ thấp đến trung bình một chữ số. Đối với toàn bộ Gap Inc. vào năm 2022, công ty đã báo cáo doanh thu 15,6 tỷ USD, so với doanh thu 16,7 tỷ USD vào năm 2021 và lỗ ròng 202 triệu USD.

Trong khi đó, theo Vogue Business, các cửa hàng bán lẻ đa thương hiệu độc lập đang gặp khó khăn ở Anh, với trung bình 47 cửa hàng đóng cửa mỗi ngày trong năm qua.

Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là sẽ có thêm một cuộc đại tu lớn về cách họ vận hành kho hàng tồn kho, sau các vấn đề về chuỗi cung ứng xảy ra vào năm ngoái.

Kho hàng giờ đây chứa đầy hàng hóa chất đống, rất khó di chuyển, tạo ra một phản ứng dây chuyền của các đơn đặt hàng bị hủy bỏ, giảm giá, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm, gây tác động ngược trở lại trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, vẫn sẽ có những thị trường ổn định mà ngành thời trang cần quan tâm. Tại Trung Quốc, khả năng phục hồi kinh tế trong năm nay là 5,4% theo dự báo của Morgan Stanley. Trung Đông cũng không kém cạnh với thế mạnh về nguồn tài nguyên dầu khí.

Theo số liệu của McKinsey State, thị trường ngành hàng xa xỉ của các nước khối GCC có trị giá 10 triệu USD trong năm 2021, tăng 23% so với trước dịch và dự kiến sẽ tăng lên đến 11 triệu USD trong năm nay.

Ngoài ra, thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đang phục hồi và phát triển tích cực nhờ các chính sách mở cửa nhằm thúc đẩy du lịch lẫn kinh tế, được dự báo sẽ tăng 14% so với năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh

Mạng xã hội hẹn hò Tinder thêm tuỳ chọn video tự quay (video selfies) để xác minh hình ảnh, mục tiêu chính là để xác định chủ tài khoản là người thật.

Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh
Tinder sử dụng video tự quay để xác minh hình ảnh

Theo đó, mạng xã hội hẹn hò Tinder đang cập nhật một cách thức mới để người dùng có thể sử dụng để xác minh tài khoản của họ.

Người dùng Tinder sẽ được yêu cầu tự quay video để xác minh, các tài khoản sau khi được xác minh sẽ được cấp một dấu tick màu xanh tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác.

Hệ thống xác minh của Tinder cũng sẽ kiểm tra kỹ video tự quay với ảnh hồ sơ. Mục đích chính là để đề phòng những tài khoản giả mạo.

Để thực hiện xác minh, người dùng chỉ cần tự quay video của chính mình trong ứng dụng bằng camera trước của điện thoại thông minh, Tinder sau đó sẽ sử dụng dữ liệu này để đối chiếu và xác minh.

Theo Tinder, với những tài khoản đã được cấp dấu xác minh trước đó, hệ thống cũng sẽ gửi yêu cầu lại trong những tuần tới và để tiếp tục được giữ dấu kiểm, tài khoản buộc phải cập nhật xác minh bằng video tự quay.

Trong khi tình trạng lừa đảo vẫn là một vấn nạn trên các nền tảng mạng xã hội, tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Tinder, và việc cập nhật cách xác minh là một phương thức để hạn chế điều này. Cũng theo Tinder, việc xác minh này là hoàn toàn miễn phí.

Vào năm 2022, doanh thu của Tinder là 1.79 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU)

Theo số liệu báo cáo mới đây, gã khổng lồ nghe nhạc trực tuyến Spotify đã vượt mức 500 triệu người dùng. Con số này của Apple Music chỉ là hơn 100 triệu.

Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng
Spotify vượt ngưỡng 500 triệu người dùng

Cụ thể, Spotify hiện có 515 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 5% so với quý trước và tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là lần đầu tiên Spotify tuyên bố có lượng người dùng vượt quá mức nửa tỷ người, với 210 triệu người dùng đăng ký có trả phí premium subscribers (chiếm 40%) và 317 triệu người đăng ký gói có hỗ trợ quảng cáo.

Những người dùng đăng ký có trả phí của Spotify chiếm 46% tổng số người dùng trong quý 1 năm 2019, giảm xuống 45% trong quý 1 năm 2020, 44% trong quý 1 năm 2021 và 43% trong quý 1 năm ngoái, trước khi giảm xuống chỉ còn mức khoảng 40% như hiện tại.

Số liệu của Spotify cho thấy mặc dù doanh thu từ quảng cáo của nền tảng chỉ tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, nhưng thực tế con số này đã giảm 27% so với quý trước, với tổng doanh thu giảm 4%.

Dù vậy, Spotify nhấn mạnh rằng MAU của ứng dụng đã tăng tổng cộng 26 triệu người dùng so với mức dự kiến là 15 triệu, đây là mức tăng trưởng hàng quý lớn thứ hai trong lịch sử hình thành của nền tảng.

Trong khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng tích cực, Spotify vẫn đang gồng lỗ, khoản lỗ hoạt động được dự báo là 129 triệu euro (~ 142 triệu USD) trong quý 2 năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI

Theo thông tin mới đây từ CNBC, nhiều sản phẩm được bán hàng trên sàn thương mại điện tử (e-commerce) lớn nhất thế giới Amazon được viết bằng AI (trí tuệ nhân tạo)

Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI
Nhiều review đánh giá sản phẩm trên Amazon được viết bằng AI

Các chatbot trí tuệ nhân tạo như ChatGPT hay Google Bard đang ngày càng trở nên phổ biến, từ việc được sử dụng như là một công cụ hữu ích để viết email, sơ yếu lý lịch (CV) và thậm chí là tiểu thuyết.

Giờ đây, công nghệ này đã được sử dụng để viết các đánh giá (review) cho các sản phẩm được bán trên Amazon.

Như ví dụ được chụp từ Amazon ở trên, các đánh giá được viết bởi AI sẽ được bắt đầu bằng cụm từ “As an AI language…” (Là một mô hình ngôn ngữ…), một đoạn mà các chatbot như ChatGPT vẫn thường đưa ra trước các câu trả lời với ý định nhắc người dùng nó chỉ là một chatbot có lập trình và được đào tạo trước đó.

Amazon cho biết nền tảng này nghiêm cấm mọi hành vi lạm dụng đánh giá, bao gồm cả việc “viết đánh giá để nhận được các ưu đãi”. Amazon sẽ đình chỉ hoặc cấm người dùng khỏi nền tảng nếu vi phạm các chính sách này.

Người phát ngôn của Amazon cho biết trong một tuyên bố: “Chúng tôi muốn khách hàng của Amazon yên tâm mua sắm khi biết rằng các đánh giá mà họ thấy trên nền tản là xác thực và đáng tin cậy.”

Các đánh giá giả mạo từ lâu đã là một vấn nạn đối với Amazon và nhiều nền tảng mua sắm trực tuyến khác, khi các nền tảng bắt đầu sử dụng AI để kiểm duyệt nội dung thay vì là kiểm duyệt thủ công bằng con người.

Sự gia tăng của ChatGPT, Bard AI và các chatbot AI khác có thể giúp những kẻ xấu tạo ra các đánh giá gian lận một cách dễ dàng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu của Masan sẽ đạt mức 100.000 tỷ nhờ 3 chiến lược mới

Về kế hoạch năm 2023, doanh thu thuần hợp nhất dự kiến của Masan sẽ đạt mức từ 90.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 18% và 31% so với mức 76.189 tỷ đồng vào năm 2022. Lợi nhuận sau thuế dự kiến khoảng 4.000 tỷ đồng và 5.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 4% đến 30% so với mức 3.852 tỷ đồng vào năm 2022.

doanh thu của masan
Doanh thu của Masan sẽ đạt mức 100.000 tỷ nhờ 3 chiến lược mới

Ngày 24/4, tại TPHCM, Công ty CP Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) và hai công ty con Masan Consumer, Masan MEATLife đồng tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2023 với chủ đề “Consumer of Things – Kết nối vạn nhu cầu”.

Đại hội đã mang đến cho các cổ đông, đối tác và khách hàng của Masan cái nhìn tổng quan về hệ sinh thái độc đáo Tiêu dùng – Bán lẻ – Công nghệ của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu gia tăng hiệu suất chuỗi giá trị tiêu dùng và phục vụ các nhu cầu liên tục thay đổi của người tiêu dùng Việt Nam một cách toàn diện hơn.

Phát biểu tại đây, ông Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch HĐQT Masan Group chia sẻ: “Năm 2022, Masan đã thay đổi tư duy cả về những điều chúng tôi đang làm và cách định vị chính mình. Đó là trở thành một công ty dịch vụ, trải nghiệm và thấu hiểu người tiêu dùng”.

Còn ông Danny Lê, Tổng Giám đốc Tập đoàn Masan cho biết, Masan sẽ phát triển nền tảng đa kênh, cung cấp thông tin, sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm, từ đó, đáp ứng vạn nhu cầu của khách hàng.

Tổng Giám đốc Tập đoàn Masan chỉ ra mô hình tăng trưởng của Masan gắn liền với việc hợp nhất mạng lưới và người tiêu dùng offline, số hóa và “trực tuyến hóa” người tiêu dùng tại các điểm chạm offline. Từ đó giúp mở rộng danh mục sản phẩm & dịch vụ để phục vụ người tiêu dùng.

Động cơ tăng trưởng chiến lược của Masan dựa trên ba trụ cột chính: Tăng trưởng mạng lưới, tăng trưởng hội viên và tăng trưởng thị phần chi tiêu.

Ba trụ cột này được củng cố bởi dịch vụ hậu cần xuyên suốt trên toàn quốc để giao hàng hóa cho người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi một cách kịp thời, tiết kiệm chi phí nhất. Trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ là nền tảng giúp vận hành mạng lưới thương mại thông minh hơn, và tự động hơn với quy mô ngày càng lớn.

Năm 2022, Masan đạt nhiều cột mốc quan trọng. Cụ thể, về mạng lưới, tập trung phát triển cửa hàng bán lẻ hiện đại (Modern Retail), mở gần 2 cửa hàng mỗi ngày, giúp tăng thị phần mạng lưới siêu thị mini & CVS (cửa hàng tiện lợi) của Masan từ 40% vào năm 2021 lên gần 50% vào năm 2022.

Masan cũng đồng thời phát triển mô hình bán lẻ hiện đại mang tính đột phá, cửa hàng WIN, để củng cố mạng lưới và mở rộng quy mô giỏ hàng. Khái niệm trung tâm mua sắm mini này đã mở rộng giỏ hàng tiêu dùng từ 25% lên 68% với tạp hóa, F&B, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ tài chính,…

Chương trình hội viên WIN cho phép Masan thiết lập kết nối trực tiếp với các thành viên của mình dù họ có ở cửa hàng hay không. Bên cạnh đó, các chi phí thu hút khách hàng thấp hơn nhiều so với các nền tảng khác trên thị trường.

Đây chính là bản chất của mô hình online to offline của Masan – số hóa để phục vụ người tiêu dùng tại các điểm offline với chi phí thu hút khách hàng thấp hơn và không tốn thêm chi phí  khuyến mãi thông thường.

Lộ trình tăng trưởng của Masan trong giai đoạn 2023 – 2025 vẫn được giữ vững với việc tiếp tục tập trung vào ba động lực tăng trưởng cốt lõi của công ty.

Theo đó, với kế hoạch tăng trưởng mạng lưới, Masan đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị phần bán lẻ hiện đại MT & hợp tác với bán lẻ truyền thống GT để phục vụ 30 – 50 triệu hội viên WIN.

Tăng quy mô hội viên WIN ở cả offline và online lên 30-50 triệu; tận dụng mạng lưới online to offline, Masan đặt mục tiêu có 10 triệu thành viên vào năm 2023 và 30 triệu thành viên vào năm 2025. Masan cũng đặt mục tiêu cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho 5 triệu người tiêu dùng chưa được phục vụ đầy đủ trong vài năm tới.

Tại đại hội, ông Trương Công Thắng, Tổng giám đốc Masan Consumer, cho biết, tầm nhìn của Masan Consumer sẽ đưa 3 thương hiệu ra thế giới: Chin-su, Omachi và Vinacafe. Đến năm 2027, hoạt động kinh doanh thị trường toàn cầu sẽ đóng góp 15% tổng doanh thu của Masan Consumer Holdings.

Tổng Giám đốc của WinCommerce Nguyễn Thị Phương đưa ra lộ trình mở mạng lưới cửa hàng tạp hóa của WinCommerce: Để giành được thị phần cả ở thành thị và nông thôn, WinCommerce đã phát triển mô hình cửa hàng đa dạng để phục vụ các phân khúc người tiêu dùng từ trung thượng lưu đến đại chúng, từ thành thị đến nông thôn, và từ nhu cầu mua sắm hàng ngày đến các dịp họp mặt gia đình.

Trải nghiệm của khách hàng sẽ là điểm khác biệt chính của WinCommerce, công ty đang hợp tác với chuyên gia thiết kế cửa hàng Malherbe có trụ sở tại Paris để cải tiến hình ảnh của các siêu thị, minimart.

Ngoài ra, WinCommerce cũng đã đơn giản hóa, số hóa và tự động hóa hệ thống hoạt động để chuẩn bị cho việc mở rộng mạng lưới lên đến 10.000 cửa hàng.

Về kế hoạch năm 2023, Masan dự kiến doanh thu thuần hợp nhất đạt từ 90.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 18% và 31% so với mức 76.189 tỷ đồng vào năm 2022. Lợi nhuận sau thuế dự kiến khoảng 4.000 tỷ đồng và 5.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng từ 4% đến 30% so với mức 3.852 tỷ đồng vào năm 2022.

Kịch bản không thuận lợi, trong đó các điều kiện vĩ mô khó khăn hơn dự kiến và tâm lý thắt chặt tiêu dùng vẫn tồn tại, dự kiến lợi nhuận các mảng hàng đầu sẽ tăng từ 10% đến 15%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua Case Study của gã khổng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb, người làm Marketing sẽ có thêm góc nhìn về việc nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing.

Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?
Case Study từ Airbnb: Marketer nên chọn Performance Marketing hay Brand Marketing?

Thông qua báo cáo doanh thu mới đây, gã khồng lồ đặt phòng trực tuyến Airbnb đã công bố mức lợi nhuận quý thứ 4 tốt nhất từ trước đến nay, sau 2 năm cắt giảm chi tiêu marketing tổng thể, đồng thời chuyển ngân sách từ các hoạt động Performance Marketing sang Brand Marketing, tức tập trung xây dựng thương hiệu.

Theo đó, thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao (EBITDA) đạt 506 triệu USD (417 triệu bảng Anh) trong 3 tháng cuối cùng của năm tài chính, tăng từ mức 333 triệu USD (274 triệu bảng Anh) một năm trước đó.

Lợi nhuận tăng trong khi doanh thu cũng tăng 24% lên 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh), doanh thu quý thứ tư cao nhất của Airbnb từ trước đến nay.

Trong cả năm, EBITDA điều chỉnh đạt mức 2,9 tỷ USD (2,4 tỷ bảng Anh), tăng từ 1,6 tỷ USD (1,3 tỷ bảng Anh) vào năm 2021, doanh thu tăng 40% lên 8,4 tỷ USD (6,9 tỷ bảng Anh). Tỷ suất lợi nhuận ròng của Airbnb đạt mức 23% và thu nhập ròng (net income) là 1,9 tỷ USD (1,6 tỷ bảng Anh).

Khi doanh thu tăng lên, ngân sách chi tiêu cho các hoạt động markeing (tiếp thị) và bán hàng của Airbnb cũng tăng theo. Chi tiêu trong năm đã tăng 27,8% lên 1,5 tỷ USD (1,25 tỷ bảng Anh), bao gồm mức tăng 19,7% cho chi tiêu trong quý 4, lên 490 triệu USD (337 triệu bảng Anh). Đặc biệt, phần lớn ngân sách marketing được sử dụng cho các hoạt động Brand Marketing, tức tập trung vào việc xây dựng thương hiệu.

Kể từ đầu năm 2021, sau những ảnh hưởng của Covid-19, Airbnb đã công bố kế hoạch cắt giảm ngân sách marketing tổng thể, đồng thời chuyển các khoản đầu tư từ Performance Marketing và SEO sang thương hiệu (Brand) và PR.

CEO của Airbnb, ông Brian Chesky cho biết vai trò ưu tiên hàng đầu của Marketing tại Airbnb là “Giáo dục khách hàng” chứ không phải là “Chuyển đổi hay tìm kiếm khách hàng trực tiếp”.

Các chiến dịch Marketing theo đó tập trung theo hướng làm thương hiệu hơn là bán hàng.

Ngoài ra, PR là một phần quan trọng khác của Airbnb. Về tổng thể, có hàng trăm ngàn bài báo đã được viết về Airbnb vào năm 2022 và gần 90% lưu lượng truy cập của nền tảng vẫn là trực tiếp (Direct Traffic).

Giám đốc tài chính (CFO) của Airbnb, ông Dave Stephenson nói thêm rằng “sự thay đổi chiến lược trong chi tiêu Marketing đã được chứng minh bằng hiệu suất kinh doanh vô cùng hiệu quả từ năm 2020 đến năm 2022.”

Nói về chiến lược định hướng trong tương lai, Airbnb đã xác định 3 ưu tiên chiến lược hàng đầu bao gồm: đưa dịch vụ cho thuê trở thành sản phẩm chính, hoàn thiện các dịch vụ cốt lõi và xây dựng nền tảng cho các sản phẩm và dịch vụ trong tương lai.

Theo CEO Chesky, điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ đầu tư vào Marketing để nâng cao nhận thức về thương hiệu, giáo dục khách hàng về các dịch vụ và ưu đãi mới của Airbnb, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips