Skip to main content

Thẻ: AI

AI Marketing: Các công cụ AI Marketing doanh nghiệp cần biết

Cùng MarketingTrips tìm hiểu xem cách các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) đang mang lại nhiều lợi ích cho các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp (Startup).

công cụ AI Marketing
AI Marketing: Các công cụ AI Marketing doanh nghiệp cần biết

Trong một thế giới khi mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn và với tốc độ thay đổi nhanh hơn, các công ty khởi nghiệp hay thậm chí là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đang phải chịu áp lực khá lớn trong việc tồn tại trên thị trường.

Là một công ty khởi nghiệp, không chỉ với những người làm marketing mà còn với cả đội ngũ ban lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nhanh nhẹn, sáng tạo và đổi mới nhiều hơn để xây dựng sức ảnh hưởng trên thị trường của mình.

Các công cụ AI Marketing chính là một trong những giải pháp tiết kiệm cho điều này.

Các công cụ AI Marketing có thể giúp doanh nghiệp từ việc tự động trò chuyện với khách hàng, phân tích dữ liệu khách hàng, dự đoán các xu hướng tiêu dùng trong tương lai, cá nhân hoá trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá cách các công cụ AI Marketing hàng đầu có thể được sử dụng để thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.

Dưới đây là Top những công cụ AI Marketing mà mọi công ty khởi nghiệp nên biết:

1. Chatbot.

Chatbots là công cụ được hỗ trợ bởi AI cho phép doanh nghiệp tự động hóa quy trình tương tác và dịch vụ khách hàng.

Bằng cách tích hợp chatbot vào các nền tảng như website hay ứng dụng (App), các doanh nghiệp có thể cung cấp những sự hỗ trợ 24/7 cho khách hàng, trả lời các câu hỏi của họ trong thời gian thực.

Chatbots cũng có thể giúp thu thập dữ liệu khách hàng và đưa ra các đề xuất được cá nhân hóa dựa trên các tương tác trước đây của họ.

Ví dụ: các doanh nghiệp thương mại điện tử (eCommerce) như Amazon hiện đang sử dụng chatbot để đề xuất sản phẩm dựa trên lịch sử tìm kiếm và mua hàng của khách hàng.

Một số công cụ chatbot phổ biến như:

  • Drift
  • Intercom
  • Tars

2. Phân tích dự đoán (Predictive analytics).

Phân tích dự đoán là một hình thức ứng dụng của công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo) sử dụng thuật toán máy học (machine learning algorithms) để phân tích các dữ liệu lịch sử để từ đó có thể đưa ra các dự báo về xu hướng trong tương lai.

Bằng cách phân tích hành vi và hành trình mua hàng (Customer Journey) của khách hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng phân tích dự đoán (phân tích dự báo) để xác định tệp khách hàng tiềm năng (Lead), dự báo nhu cầu của họ và thậm chí là cá nhân hóa thông điệp marketing của thương hiệu.

Ví dụ: một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực Fitness có thể sử dụng phân tích dự đoán để xác định những khách hàng có khả năng hủy tư cách thành viên phòng tập của họ, từ đây doanh nghiệp có thể khởi chạy các chiến dịch Marketing được nhắm mục tiêu (targeted marketing) để giữ chân họ.

Một số công cụ phân tích dự đoán phổ biến như:

  • Google Analytics
  • Mixpanel
  • Segment.

3. Công cụ cá nhân hóa cũng là một cách tiếp cận của AI Marketing.

Các công cụ cá nhân hóa cũng là công cụ được hỗ trợ AI cho phép doanh nghiệp tạo ra các trải nghiệm cá nhân hóa cao cho khách hàng của họ.

Bằng cách phân tích những dữ liệu khách hàng như lịch sử duyệt web, lịch sử mua hàng và hoạt động trên mạng xã hội, các công cụ cá nhân hóa có thể cung cấp các nội dung được nhắm mục tiêu cũng như đề xuất sản phẩm có liên quan cho từng khách hàng.

Ví dụ: một doanh nghiệp trong ngành hàng F&B có thể sử dụng các công cụ cá nhân hóa để đề xuất các loại đồ uống dựa trên sở thích cá nhân và mua hàng trước đây của khách hàng.

Một số công cụ công cụ cá nhân hóa phổ biến có thể kể đến như:

  • RichRelevance
  • Monetate
  • Qubit

4. Công cụ nhận dạng hình ảnh và video.

Các công cụ nhận dạng hình ảnh và video sử dụng thuật toán dựa trên AI để phân tích nội dung trực quan (Visual Content) và trích xuất các thông tin liên quan.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng tính năng nhận dạng hình ảnh và video để quan sát dữ liệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media), xem cách thương hiệu được đề cập, theo dõi sự thành công của các chiến dịch marketing và xác định các xu hướng phổ biến trong ngành.

Ví dụ: một công ty trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh FMCG có thể sử dụng tính năng nhận dạng hình ảnh để xác định các xu hướng tiêu dùng phổ biến trên Instagram và từ đó có thể chủ động xây dựng các nội dung xoay quanh các xu hướng đó.

Một số công cụ nhận dạng hình ảnh và video phổ biến bao gồm:

  • Google Cloud Vision
  • Amazon Rekognition
  • Clarifai

5. Trợ lý giọng nói cũng nên nằm trong danh sách các công cụ AI Marketing cần được áp dụng.

Các trợ lý giọng nói (Voice assistants) như Alexa của Amazon và Siri của Apple đã trở thành một cách phổ biến để người tiêu dùng tương tác với thương hiệu.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng trợ lý giọng nói để tạo các chiến dịch marketing được kích hoạt bằng giọng nói hoặc hỗ trợ khách hàng thông qua lệnh thoại.

Ví dụ: một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch có thể sử dụng trợ lý giọng nói để cung cấp cho khách hàng thông tin về tình trạng chuyến bay và các đề xuất du lịch liên quan.

Một số công cụ trợ lý giọng nói phổ biến bao gồm:

  • Amazon Alexa Skills Kit
  • Google Actions
  • Microsoft Bot Framework

Tóm lại, các công cụ AI Marketing là một phần tương lai của hoạt động Digital Marketing. Các công ty khởi nghiệp hay các doanh nghiệp nhỏ cần nắm lấy AI để xây dựng các lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Khi công nghệ AI hay các công cụ như ChatGPT, Google Bard tiếp tục phát triển, những công cụ này sẽ càng trở nên dễ tiếp cận hơn, điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng hợp lý hóa các nỗ lực marketing của họ và cải thiện nhiều hơn nữa trải nghiệm của khách hàng.

Với các công cụ và chiến lược phù hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng AI để duy trì sự bền vững trong một thế giới Digital Marketing không ngừng thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI (Trí tuệ nhân tạo) càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng

2023 có thể nói là năm mở ra kỹ nguyên của AI (trí tuệ nhân tạo), từ ChatGPT của OpenAI đến Google Bard của Google, tất cả các công cụ đều chứng minh được vai trò to lớn của AI trong việc tạo ra nội dung, tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc kỹ năng viết sẽ bị thay thế hay trở nên kém quan trọng.

AI càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng
AI càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng

Với tốc độ phát triển như hiện tại, AI sẽ còn tiếp tục phát triển xa hơn nữa, được áp dụng rộng rãi hơn nữa vào các lĩnh vực khác nhau.

Một trong những ứng dụng có thể nói là phổ biến nhất ở thời điểm hiện tại đó là sử dụng AI để tạo ra văn bản, hay thậm chí là viết lách thay con người.

Tuy nhiên, sau tất cả những điều này, AI cuối cùng sẽ không thể thay thế hoàn toàn con người trong việc sản xuất nội dung, hay ngay cả khi AI phát triển và hỗ trợ nhiều hơn nữa, con người vẫn rất cần khả năng viết lách.

Dưới đây là lý do chứng minh cho điều này.

Viết giúp bạn thông minh hơn.

Theo các nhà nghiên cứu, viết không chỉ đơn giản là viết ra đúng chuỗi từ hay thể hiện các ký tự ngôn ngữ, mà viết là để hiểu ý nghĩa của ngôn từ. Chức năng quan trọng nhất của việc viết lách không phải là dạy người khác, mà là dạy chính mình.

“Viết là quá trình bạn nhận ra rằng bạn không hiểu những gì bạn đang nói. Điều quan trọng, viết cũng là quá trình để bạn tìm ra giải pháp. Viết về một cái gì đó là một trong những cách tốt nhất để tìm hiểu về nó, hiểu bản chất thực sự.”

Một chuyên gia khác lập luận rằng “ngay cả với những người không làm việc trong lĩnh vực văn học – họ cũng nên hoàn thiện khả năng viết của mình. Viết không phải để thuyết phục người khác, mà để làm cho mình thông minh hơn.”

Mọi người đều có đầy những ý tưởng trong đầu mà đa phần là họ không nhận thức được rõ những gì họ đang nghĩ. Cho đến khi họ viết ra chúng, viết thành những câu từ có ý nghĩa và các đoạn đầy đủ, họ mới nhận ra được điều đó.

Viết lách là cách hiệu quả để biến những thông tin hay kiến thức còn mơ hồ thành các tư duy của bản thân, đó là cách để cải thiện bản thân và sự nghiệp.

Viết có thể giúp khai quật những thứ mà bạn biết theo kiểu nửa vời thành những lý thuyết sâu sắc và trọn vẹn.

Viết ra những suy nghĩ của bạn trên một tờ giấy trắng là một trong những cách tốt nhất để chế ngự sự lo lắng, tìm hiểu rõ hơn về bản thân và nói chung là tăng cường sức khỏe tinh thần của bạn.

Nếu bạn muốn học cách suy nghĩ hay tư duy, bạn cần học cách để viết một cách trôi chảy.

Với những gì mà bạn đang thấy, trong một ngày không xa, một chatbot AI kiểu như ChatGPT có thể viết một email đầy sức thuyết phục cho sếp hay khách hàng của bạn hoặc có thể hoàn thiện một bài thuyết trình quan trọng chỉ trong vài phút.

Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu rằng, không có một chatbot nào có thể tìm ra cách các ý tưởng phức tạp được kết nối với nhau, hay cách để xử lý các vấn đề trong các tình huống cụ thể trong thực tế.

Chatbot có thể giúp xây dựng ý tưởng, nhưng chúng lại ít có khả năng để mở rộng các ý tưởng theo cách sáng tạo và nhiều cảm xúc, đơn giản là vì chúng sử dụng các “vật liệu” có sẵn thay vì là những gì đang diễn ra trên thế giới thực.

Trong thế giới AI này, sự đồng cảm hay khả năng thấu hiểu con người ở cấp độ cộng đồng và cảm xúc trở nên có giá trị hơn cả.

Ngay cả khi AI có thể giúp bạn viết thì nó vẫn không thể giúp bạn suy nghĩ và tư duy. Và một trong những công cụ tốt nhất để cải thiện điều này đó là viết lách, là đưa yếu tố cảm xúc vào từng câu chữ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Generative Advertising: Quảng cáo bằng AI và những rủi ro tiềm ẩn

Khi AI mà cụ thể là Generative AI (AI tổng quát) đang ngày càng trở nên phổ biến trong thời gian gần đây, thậm chí là Meta, công ty mẹ của Facebook còn tiết lộ kế hoạch ứng dụng AI vào các sản phẩm quảng cáo của mình vào cuối năm, quảng cáo bằng AI cũng trở thành một đề tài với nhiều lo ngại.

quảng cáo bằng AI
Generative Advertising: Quảng cáo bằng AI và những rủi ro tiềm ẩn

Trong khi AI rõ ràng là có thể thúc đẩy phát triển mạnh hơn nhiều ngành nghề, việc sử dụng AI cũng đi kèm với không ít các rủi ro, ngành quảng cáo là một ví dụ.

Meta giới thiệu SAM với nhiều dấu hiệu tích cực.

Cách đây không lâu, Meta đã công bố một mô hình AI thế hệ mới được gọi là SAM, SAM là từ viết tắt của Segment Anything Model, mô hình AI mà theo giới thiệu từ chính Meta “là mô hình AI có thể xác định bất cứ đối tượng nào trong bất cứ hình ảnh nào với chỉ 1 cú click chuột”.

Theo các nhà nghiên cứu, khả năng xác định các đối tượng (objects) trong trường hình ảnh trong thời gian thực (real-time) là một cột mốc phát triển thực sự. Nó sẽ kích hoạt các giao diện người dùng một cách kỳ diệu trong môi trường thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR) mà các công nghệ trước đây chưa từng làm được.

Ví dụ: bạn sẽ có thể chỉ cần nhìn vào một đối tượng thực (real object) trong trường nhìn của mình, bạn chớp mắt hoặc gật đầu hoặc thực hiện một số cử chỉ riêng biệt khác và ngay lập tức nhận được thông tin về đối tượng đó hoặc cũng có thể tương tác từ xa với đối tượng đó nếu nó thông qua môi trường điện tử.

Những tương tác dựa trên ánh nhìn như vậy đã là mục tiêu của nhiều nền tảng công nghệ thực tế hỗn hợp (thực tế ảo và thực tế tăng cường) trong nhiều thập kỷ và với công nghệ AI thế hệ mới này, nó cho phép mọi thứ diễn ra một cách thuận lợi hơn.

Nguy hiểm tiềm ẩn: Quảng cáo bằng AI.

Theo thông tin từ Giám đốc Công nghệ (CTO) Andrew Bosworth của Meta cho biết, hiện Meta đang có kế hoạch bắt đầu sử dụng các công nghệ AI tổng quát để tạo ra các mẫu quảng cáo được nhắm mục tiêu tùy chỉnh cho các nhóm đối tượng cụ thể.

Nói một cách dễ hiểu, thay vì các nhà quảng cáo phải cài đặt và xây dựng các mẫu quảng cáo một cách thủ công vốn mất rất nhiều thời gian, với AI tổng quát mới, tất cả đều được thực hiện hoàn toàn tự động.

Không chỉ dừng lại ở việc tự động sản xuất các nội dung quảng cáo, việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) cũng được thực hiện theo cách tương tự.

Với tư cách là “đối tượng của một người” cụ thể trên không gian mạng, bạn có thể sớm nhận được các quảng cáo được xây dựng tự động dựa trên các dữ liệu mà hệ thống thu thập được từ bạn.

Xét cho cùng, AI tổng quát được sử dụng để tạo ra các mẫu quảng cáo có liên quan nhất theo thời gian thực nhất cho từng người dùng.

AI này cũng có thể cung cấp dữ liệu cho biết loại chiến thuật quảng cáo nào đã hoạt động hiệu quả trong quá khứ.

Và cuối cùng, điều đáng lo ngại nhất là, cũng với cách tiếp cận tương tự, các kỹ thuật này cũng sẽ được sử dụng bởi những kẻ xấu để truyền bá các thông tin sai lệch.

Tác động mạnh đến mức “tiêu cực” theo từng cá nhân.

Điều đáng lo ngại hơn nữa là các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các kỹ thuật mà AI tổng quát có thể làm được như đã phân tích ở trên có thể được sử dụng để tác động mạnh hơn đến từng cá nhân.

Ví dụ: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc kết hợp các khía cạnh của đặc điểm khuôn mặt của chính người dùng với khuôn mặt do máy tính tạo ra trên môi trường internet có thể khiến người dùng đó “có thiện cảm” hơn với các nội dung được truyền tải.

Nghiên cứu tại Đại học Stanford cho thấy rằng khi các đặc điểm riêng của người dùng được kết hợp với khuôn mặt của một chính trị gia, các cá nhân người dùng đó có khả năng bỏ phiếu cho ứng cử viên cao hơn đến 20%.

Một nghiên cứu khác lại cho thấy rằng một khuôn mặt người chủ động bắt chước biểu cảm hoặc cử chỉ của chính người dùng đó cũng có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến người dùng.

Điều này chính là nguồn gốc của sự thiên vị, thao túng và bị lợi dụng.

Tóm tại, với những sức mạnh tưởng chừng như không thể của các AI tổng quát, trừ khi chúng được sử dụng một cách phù hợp và mang lại nhiều giá trị, những rủi ro tiềm ẩn vì bị lạm dụng vẫn là một mối bận tâm lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Goldman Sachs: Giá trị kinh tế do AI tạo ra sẽ đạt mức 7.000 tỷ USD

Nghiên cứu mới đây của Goldman Sachs dự báo việc sử dụng ngày càng rộng rãi các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ góp phần thúc đẩy năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Giá trị kinh tế do AI tạo ra sẽ đạt mức 7.000 tỷ USD.

Goldman Sachs: Giá trị kinh tế do AI tạo ra sẽ đạt mức 7.000 tỷ USD
Goldman Sachs: Giá trị kinh tế do AI tạo ra sẽ đạt mức 7.000 tỷ USD

Theo nhóm Macro của Goldman Sachs, việc áp dụng AI rộng rãi có thể tạo ra thêm khoảng 7.000 tỷ USD tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong vòng 10 năm, tương đương với mức tăng khoảng 7% GDP toàn cầu hàng năm.

Theo các chuyên gia, sau cuộc cách mạng điện toán đám mây (Cloud Computing), làn sóng đổi mới và thúc đẩy năng suất tiếp theo trong doanh nghiệp sẽ được thúc đẩy bởi trí tuệ nhân tạo AI, mà cụ thể là Generative (AI Tổng hợp).

Mặc dù các công cụ AI tổng hợp như ChatGPT hay Bard của Google vẫn còn đang ở những giai đoạn đầu, các chatbot AI này đã để lại ấn tượng không nhỏ về khả năng trả lời câu hỏi bằng ngôn ngữ tự nhiên.

Mặc dù mức độ tác động của AI cuối cùng sẽ được xác định bởi khả năng và thời gian thích nghi của nó, Goldman Sachs tin rằng AI tổng quát có “tiềm năng kinh tế to lớn” nếu nó hoàn thành được sứ mệnh của mình.

Những doanh nghiệp hiện có lợi thế kinh tế nhiều nhất từ AI?

Mặc dù AI là vô cùng tiềm năng, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể hưởng lợi từ nó, dưới đây là những cái tên sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ “nền kinh tế AI”.

Microsoft Corp, Alphabet Inc, Nvidia Corporation, Amazon.com, Inc, Salesforce Inc. Theo Goldman Sachs, Meta Platforms Inc, Intuit Inc, và Adobe Inc, hiện có vị thế tốt hơn để thu được lợi ích từ AI và có thể sử dụng AI để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google sẽ sớm tích hợp chatbot AI vào công cụ tìm kiếm

CEO Google vừa tiết lộ rằng nền tảng này sẽ sớm tích hợp tính năng chat hội thoại (Chatbot AI) vào công cụ tìm kiếm Google Search.

Google sẽ sớm tích hợp chatbot AI vào công cụ tìm kiếm
Google sẽ sớm tích hợp chatbot AI vào công cụ tìm kiếm

Theo đó, Giám đốc điều hành của Google, Sundar Pichai vừa tiết lộ kế hoạch tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo đàm thoại (conversational AI) vào công cụ tìm kiếm Google.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Wall Street Journal, hành động của Google là nhằm đáp ứng sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các chatbot AI như ChatGPT, Bing AI và các áp lực kinh doanh khác.

Cuộc chiến tích hợp AI (Trí tuệ nhân tạo).

Kể từ sự xuất hiện và trở nên phổ biến của ChatGPT, một chatbot AI được phát triển bởi OpenAI, và được hậu thuẫn bởi Microsoft, Google liên tục nhận báo động đỏ về việc cần phải chạy đua với các công cụ AI.

Tiếp đó, việc Microsoft tích hợp ChatGPT vào công cụ tìm kiếm Bing (Bing AI), vốn là đối thủ của Google Search, Google lại tiếp tục bị thách thức về tiềm năng kinh doanh.

Đối với mảng tìm kiếm, với mỗi điểm phần trăm thị phần tăng thêm, Microsoft kỳ vọng sẽ có thêm 2 tỷ USD doanh thu.

Trong khi quảng cáo tìm kiếm vốn là nguồn doanh thu chính của Google, với hơn 162 tỷ USD vào năm 2022, rõ ràng là gã khổng lồ tìm kiếm này không thể đứng yên.

CEO Google cũng cho biết rằng Google sẽ tiếp tục cải tiến chatbot Bard của mình với các mô hình AI mới và vẫn đang tìm kiếm các thị trường phù hợp.

Cân bằng giữa việc phát triển AI và chi phí.

Để có thể tạo ra các cuộc trò chuyện đơn giản mà người dùng đang sử dụng, các bộ máy hay hệ thống hạ tầng công nghệ phải có khả năng xử lý tương đối lớn, để có thể tính toán và truy xuất ra các câu trả lời từ hàng tỷ điểm dữ liệu, các chatbot AI sử dụng một lượng tài nguyên không hề nhỏ, cả về khía cạnh ngân sách lẫn năng lực hạ tầng (Cloud).

Pichai thừa nhận rằng Google phải cân bằng giữa việc sử dụng tài nguyên cho việc phát triển AI và chi phí vận hành của Google.

Các sản phẩm AI chính của Google như Google Brain và DeepMind, sẽ phải hợp tác chặt chẽ hơn trong nỗ lực tạo ra các thuật toán lớn (large algorithms).

Trong khi các khoản đầu tư vào AI hiện vẫn chỉ là các khoản đầu tư chưa sinh lời, bản thân Google cũng phải tính toán kỹ trong dài hạn.

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing mà cụ thể là Digital Marketing, quyết định của Google sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể.

Bỏ qua câu chuyện cạnh tranh truyền kiếp giữa Google với Microsoft, một khi người dùng có thể sử dụng chatbot AI trực tiếp trên Google, điều này có thể góp phần định hình lại tương lai của SEO và Digital Marketing (tiếp thị kỹ thuật số).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI

Trước làn sóng phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), khi ChatGPT hay Bard AI đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, một câu hỏi được đặt ra là “Học gì để không thất nghiệp?”.

Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI
Học gì để không thất nghiệp trước làn sóng AI

Theo nghiên cứu mới của ngân hàng Goldman Sachs, các loại trí tuệ nhân tạo sản xuất nội dung (generative AI) như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google có thể tác động đến khoảng 300 triệu việc làm trên toàn cầu.

Theo đó, các công việc trợ lý hành chính ở văn phòng có tỷ lệ được tự động hóa cao nhất với 46%, tiếp theo là 44% cho công việc pháp lý và 37% cho các công việc trong kiến trúc và kỹ thuật. Lĩnh vực hỗ trợ kinh doanh, tài chính và kế toán nằm trong top 5 với 35%. Các lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, lập trình, cũng có thể bị thay thế với tỷ lệ trên 30%.

So với đợt tự động hóa trong sản xuất trước đây, lần này, nhóm nhân viên văn phòng sẽ bị ảnh hưởng khá lớn.

Theo cây bút Larry Elliott của tờ Guardian, đợt sóng trí tuệ nhân tạo lần này sẽ hơi khác so với trước đây. Nó không thay thế những công việc chân tay đơn giản bằng máy móc và tạo ra công việc mới, thay vào đó, sẽ gây “xáo trộn” công việc của giới văn phòng trung lưu.

“Xáo trộn” không có nghĩa là thay thế hoàn toàn, mà việc làm của nhân viên văn phòng sẽ không còn dễ dàng như trước. Chỉ có người làm tốt công việc, và có thể thích ứng với thay đổi, mới có thể trụ lại.

Đây chính là điểm cần nhấn mạnh khi trả lời câu hỏi “học ngành nào không sợ thất nghiệp?”. Mặc dù không có ngành nào đảm bảo an toàn trước những áp lực do AI tạo ra. Tuy nhiên, thái độ và cách tiếp cận, cũng như cách học tập đúng đắn lại có thể bảo đảm học ngành nào cũng không sợ AI.

Nói cách khác, câu hỏi “học ngành nào/nghề nào không thất nghiệp” là một câu hỏi sai, nên được đổi thành “học như thế nào thì không thất nghiệp” hay “thái độ làm việc như thế nào thì không bị AI thay thế”.

Đầu tiên là chuyện học như thế nào. Công nghệ AI sẽ khiến những người muốn đi tắt, học vẹt, học mẹo không còn nhiều cơ hội việc làm.

Những mẹo như “ba cách khiến bạn nhanh chóng tạo văn bản”, hay “năm cách khiến bạn tăng điểm số” sẽ không còn hữu dụng. Bởi vì cách học vẹt, học mẹo không giúp hiểu được vấn đề thấu đáo, mà chỉ là tìm đường tắt hoàn thành một công việc. Đó là làm việc, chứ không phải hiểu việc.

Tình trạng này sẽ khiến người lao động gặp khó khăn khi môi trường công việc thay đổi, điều mà AI chắc chắn sẽ đem lại. Vì vậy, học thực chất, hiểu vấn đề thay vì tìm kiếm kiến thức “mì ăn liền” là điều đầu tiên cần có.

Các trường đại học cũng đã thay đổi giáo trình để sinh viên có phương pháp học chủ động hơn, học tư duy, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

Nhưng từ chương trình cho tới thực tế đòi hỏi sự phối hợp của cả hai phía là người dạy và người học. Muốn vậy, người học, cần có trách nhiệm với chuyện học của mình, tránh đối phó rồi trở thành những “xác sống giảng đường”.

Ngoài chuyện có thái độ học tập đúng, người học còn phải tự rèn cho mình kỹ năng mới, hay còn gọi là học tập suốt đời.

Đây là một trong những chủ đề chính để tái đào tạo lực lượng lao động cho toàn cầu mà Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) hướng tới.

Ví dụ, học cách đặt câu hỏi cho các công cụ như ChatGPT hay Bard để nhờ chúng viết giúp email; học cách sử dụng một công cụ phân tích dữ liệu và huấn luyện mô hình máy học đơn giản mà không cần lập trình…

Học cách học một kỹ năng mới trở thành giải pháp tạo ra giá trị tăng thêm cho bản thân, để đảm bảo luôn có tính cạnh tranh trên thị trường lao động.

Theo một dự báo, 85% số việc làm mới ở năm 2030 là những công việc chưa từng tồn tại. Vậy làm sao mà biết “học cái gì” thì chắc chắn không thất nghiệp. Chỉ có học cách tự học kỹ năng mới, có thái độ học tập đúng, học thực chất, hiểu vấn đề, mới giúp các bạn trẻ yên tâm đi tới.

Cuối cùng, kỹ năng cần phải có ở hầu hết nghề nghiệp, cũng là thứ AI không có, là kỹ năng giao tiếp, sáng tạo, và khả năng phản ứng với sự kiện bất ngờ.

Muốn giao tiếp tốt, và phản ứng nhanh với những sự kiện bất ngờ, thì trong đầu phải có sẵn kiến thức và những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực mình làm, phải thường xuyên đối mặt với những tình huống từ trên trời rơi xuống.

Kỹ năng giao tiếp và khả năng ứng biến không phải là thứ cần phải đi học ngành nào, trường gì, mà có thể tự quan sát, học hỏi và trực tiếp thực hành qua cuộc sống hàng ngày.

Nói cách khác, học từ mọi thứ xung quanh bạn mỗi ngày, chủ động học cái mới chính là cách để không sợ bị thất nghiệp vì AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress

Thương hiệu cần tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp bán lẻ đã tận dụng những giải pháp công nghệ như AI để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh
Tận dụng AI để tăng hiệu quả chuỗi bán hàng đa kênh

Người tiêu dùng nói chung thường “nhạy cảm” với giá cả. Đặc biệt, trong bối cảnh giá dịch vụ và hàng hóa liên tục biến động, người tiêu dùng sẽ thường xuyên tìm kiếm các phương cách tiết kiệm, so sánh giá cả giữa các cửa hàng hoặc kênh bán hàng để có được mức giá tốt nhất.

Đơn cử như sau vài lần giá xăng dầu lập “đỉnh”, nhiều nền tảng cung cấp dịch vụ giao hàng đã tăng phí dẫn đến những thay đổi về cách thức mua sắm.

Người tiêu dùng có xu hướng quay lại với hình thức mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng tiện lợi (Convenience Store) hoặc siêu thị, vậy nên việc trữ một lượng hàng tồn kho lớn ở mức chi phí phải chăng trở nên rất cần thiết.

Nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi trên và cả những thay đổi khác nữa, các doanh nghiệp bán lẻ đã tận dụng những giải pháp công nghệ như tự động hóa (robotic), máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) để cắt giảm chi phí vận hành cũng như tối đa hóa chi phí hàng hóa và dịch vụ.

Các công nghệ này có thể cung cấp dữ liệu khách quan với độ chính xác cao để giảm thiểu tác động của gián đoạn thị trường đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

AI giúp dự đoán ảnh hưởng của những yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu dùng như khuyến mãi, giá cả, cách thức trưng bày hàng hóa và dữ liệu thời tiết để đưa ra những dự đoán nhu cầu chính xác và tối ưu hóa quá trình bổ sung hàng hóa.

Trong hoạt động vận hành bán lẻ, điều này cũng giúp nhà bán lẻ điều phối nhân sự hiệu quả hơn cũng như tránh được nhiều thất thoát đối với những hàng hóa bán chậm.

Trong khi lượng khách hàng mua sắm trực tiếp tại các cửa hàng được dự đoán sẽ tăng, các kênh bán hàng trực tuyến vẫn sẽ chiếm tỷ lệ quan trọng nhờ sự tiện lợi cùng các ưu đãi về giá thông qua các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads).

Với việc nhu cầu bán hàng đa kênh (Omni Channel) gia tăng, các hãng bán lẻ tập trung đồng bộ hóa giữa thương mại điện tử và các cửa hàng truyền thống, bắt đầu tiến hành quản lý các mô hình này như một thể thống nhất và liền mạch.

Sự chuyển đổi này là nhiệm vụ đòi hỏi nhiều nguồn lực, yêu cầu cao về độ chính xác, cần có dữ liệu trong thời gian thực để có thể đáp ứng được mong đợi của người tiêu dùng; do đó việc các thương hiệu bán lẻ tích hợp các giải pháp được phát triển dựa trên công nghệ AI và tự động hóa là vô cùng cần thiết.

Các công cụ phù hợp sẽ giúp đảm bảo quản lý hiệu quả đơn đặt hàng trực tuyến từ các cửa hàng, đơn hàng dự trữ (backorder), hỗ trợ hiệu quả cho việc dự đoán cũng như lên kế hoạch về hàng tồn kho, thậm chí cả khi hàng hóa bị buộc phải chuyển hướng giữa các trung tâm thực hiện đơn hàng.

Nếu các nhà bán lẻ bị hết hàng, họ có thể mất đi doanh số và thậm chí cả khách hàng. Mức độ hiệu quả của hoạt động bổ sung hàng hóa là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và duy trì lợi nhuận.

Một nghiên cứu gần đây của RELEX Solutions – công ty đi đầu trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu chỉ ra rằng gần 50% các nhà bán lẻ không nắm bắt được số lượng hàng hóa trong mỗi cửa hàng. Điều này cho thấy, lỗ hổng trong cách tiếp cận việc quản lý đơn đặt hàng từ các cửa hàng để đạt được sự chính xác và hiệu quả.

Để luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng, các nhà bán lẻ cần phải ưu tiên phát triển hệ thống bổ sung đơn hàng hiệu quả, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không tốn nhiều tài nguyên.

Với việc khách hàng có thể mua sắm ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào, công nghệ AI và máy học giúp các thương hiệu duy trì số lượng hàng hóa phù hợp trong kho, dự đoán các thay đổi về nhu cầu và điều chỉnh việc bổ sung đơn hàng, nhằm thúc đẩy cải thiện dịch vụ, doanh thu cùng với mức độ hài lòng của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard của mình

Sau động thái độc quyền dữ liệu cho chatbot Bing từ Microsoft, chatbot AI của Google bị nghi vấn về việc sử dụng dữ liệu từ đối thủ ChatGPT để đào tạo Bard AI của mình.

Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard
Google bị cho là sử dụng ChatGPT để đào tạo Bard

Theo The Information, Google đang có tham vọng thay đổi cơ hội của các chatbot AI của mình khi buộc bộ phận DeepMind phải giúp nhóm Google Brain đánh bại OpenAI bằng dự án mới có tên là Gemini.

Báo cáo này cũng xoay quanh Jacob Devlin, cựu kỹ sư trí tuệ nhân tạo tại Google. Trước khi từ chức, anh đã không ngừng nỗ lực cảnh báo cho Giám đốc điều hành Alphabet Sundar Pichai cùng với các giám đốc điều hành khác rằng các mô hình học máy của Bard đang được huấn luyện bằng ChatGPT.

Chính Devlin từng phải sử dụng dữ liệu này để huấn luyện Bard trước đây, và theo như anh cảnh báo, động thái này của Google sẽ vi phạm các điều khoản dịch vụ của OpenAI, đồng thời cũng là lời lý giải vì sao câu trả lời của chatbot Bard có xu hướng giống với câu trả lời của chatbot ChatGPT.

Tuy vậy, “gã khổng lồ” công nghệ đã kiên quyết phủ nhận các cáo buộc cho rằng Bard đã âm thầm sử dụng dữ liệu từ ChatGPT.

Trong cuộc trò chuyện với The Verge, người phát ngôn của Google Chris Pappas cho biết: “Bard không được huấn luyện bởi bất kỳ dữ liệu nào từ ShareGPT lẫn ChatGPT”.

Gần đây, AI Google đã sụt giảm sự tin cậy từ người dùng trước đối thủ ChatGPT. Google đã cố gắng bắt kịp Microsoft bằng Bard, nhưng chatbot đã nhận nhiều chỉ trích vì những phản hồi kỳ lạ và khó hiểu với ngữ cảnh.

Thậm chí ngay sau khi Bard được công bố vào giữa tháng 3.2023, khi được hỏi về nguồn dữ liệu, chatbot đã trả lời mình được huấn luyện từ dữ liệu nội bộ của Google, trong đó có Google Search, Gmail và các ứng dụng khác.

Ngay sau đó, Google đã phải làm rõ rằng dữ liệu huấn luyện Bard không liên quan đến Gmail hay dữ liệu riêng tư từ người dùng và trả lời sai lệch này có thể là do lỗi của mô hình ngôn ngữ thử nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao các quốc gia như Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo)

Trước làn sóng AI, khi các ứng dụng chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard tăng trưởng với tốc độ chóng mặt, cùng với đó là nhiều thách thức liên quan đến việc nhiều công việc sẽ bị AI thay thế (hoặc suy giảm vì AI), nhiều người tự hỏi Việt Nam hay các quốc gia châu Á khác sẽ bị ảnh hưởng như thế nào, mức độ nghiêm trọng ra sao.

Về mặt tổng thể các nghiên cứu từ Harvard Business Review thể hiện rõ rằng AI hay các yếu tố tự động hoá khác sẽ ảnh hưởng mạnh hơn đến các quốc gia phát triển (Advanced economies, Developed Country), các nền kinh tế mạnh về công nghiệp.

Ngược lại với các nền kinh tế Nông Nghiệp như Việt Nam, các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi (Emerging economies, Developing Country), khi lao động chân tay vẫn chiếm tỷ trọng lớn, và công nghiệp chưa phát triển thì AI ít có tác động hơn.

Dưới đây là chi tiết các lý do khiến Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo).

Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào các ngành công nghiệp vốn cần nhiều người lao động (labor-intensive industries) như sản xuất, dệt may hay nông nghiệp.

Hiện những ngành này vẫn chưa được tự động hóa hoàn toàn và vẫn cần một lượng đáng kể nguồn lao động là con người, do đó tác động của AI hay tự động hoá đối với tình trạng mất việc làm là tương đối thấp.

Thứ hai, Việt Nam đã và đang trong giai đoạn tập trung phát triển các kỹ năng con người như sáng tạo, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, AI hay tự động hoá ít có sức ảnh hưởng đến các kỹ năng này.

Điều này cũng có nghĩa là lực lượng lao động tại Việt Nam cần được trang bị nhiều kỹ năng hơn, hoàn thiện nhanh các kỹ năng cơ bản để thích ứng với những thay đổi công nghệ mới, đồng thời có thể tìm thấy cơ hội việc làm mới trong các lĩnh vực mới nổi như công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

Thứ ba, chi phí lao động tương đối thấp và nguồn cung công nhân lành nghề cao của Việt Nam đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập các hoạt động sản xuất và gia công.

Điều này đã tạo ra một nhu cầu đáng kể về nguồn lao động là con người, ngay cả khi tự động hóa và trí tuệ nhân tạo tiếp tục phát triển thì điều này vẫn ít bị thay đổi.

Ngoài ra, cũng có một số lý do khác khiến các quốc gia đang phát triển như Việt Nam ít bị tác động bởi AI (trí tuệ nhân tạo).

  • Nhân khẩu học:

Việt Nam có dân số trẻ và đang tăng nhanh với độ tuổi lao động trung bình chỉ 30 tuổi. Điều này có nghĩa là có một lượng lớn người lao động tiềm năng tham gia vào thị trường việc làm mỗi năm giúp bù đắp các nguy cơ mất việc làm do AI. Các quốc gia có dân số già hơn sẽ tập trung nhiều vào AI hơn do thiếu nguồn lao động.

  • Quy mô doanh nghiệp:

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam), có đến hơn 98% các doanh nghiệp ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), các doanh nghiệp này ít có khả năng áp dụng các công nghệ tự động hóa tiên tiến ví dụ như AI. Điều này có nghĩa là tác động của AI đối với tình trạng mất việc làm hay thay thế người lao động là tương đối thấp.

  • Thiếu cơ sở hạ tầng:

Việt Nam vẫn tụt hậu so với nhiều nước phát triển khác về cơ sở hạ tầng, bao gồm cả khả năng truy cập Internet tốc độ cao, điều này hạn chế đáng kể việc triển khai các công nghệ AI trong một số ngành.

Nhìn chung, mặc dù trí tuệ nhân tạo và tự động hóa dự kiến sẽ có tác động đến lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm tới, tuy nhiên với bối cảnh nhân khẩu học và kinh tế hiện tại, sức ảnh hưởng tạo ra sẽ khá ít.

Ngoài ra cũng có một số yếu tố khác có thể khiến việc ứng dụng AI vào Việt Nam gặp nhiều trở ngại hơn.

  • Về văn hóa:

Văn hóa Việt Nam chú trọng mạnh mẽ vào các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau và tương tác trực tiếp, điều này khiến việc tự động hoá hay tích hợp AI vào các hoạt động cụ thể sẽ khó hơn. Trong nhiều ngành nghề, nhà tuyển dụng cũng yêu cầu người lao động phải tương tác trực tiếp, chẳng hạn như khách sạn, dịch vụ du lịch hay bán lẻ, những ngành ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi AI.

  • Chú trọng vào các công việc kỹ năng thấp:

Nhiều công việc phổ biến ở Việt Nam là những công việc kỹ năng thấp (low-skill jobs), khó tự động hóa, chẳng hạn như xây dựng, vận chuyển và giúp việc gia đình. Mặc dù những công việc này có thể ít sinh lợi hơn so với những công việc đòi hỏi kỹ năng cao (high-skill jobs), chúng lại ít có khả năng bị thay thế bởi tự động hóa hay AI, ít nhất là trong tương lai gần.

  • Tập trung vào nguồn lao động chi phí thấp (nhân công giá rẻ).

Sau Trung Quốc hay Ấn Độ, Việt Nam đã trở thành điểm đến lý tưởng cho các công ty lớn toàn cầu như Apple, Google, Intel… muốn làm nơi để sản xuất và gia công vì chi phí lao động thấp và nguồn lao động trẻ dồi dào.

Mặc dù điều này dẫn đến một số lo ngại về tác động của tự động hóa đối với người lao động Việt Nam, nhưng nó cũng tạo ra một số lượng đáng kể việc làm ít có khả năng được tự động hóa thay thế trong ngắn hạn.

Nhìn chung, mặc dù trí tuệ nhân tạo và tự động hóa có khả năng tác động đến lực lượng lao động ở Việt Nam trong dài hạn, nhưng với bối cảnh văn hóa, xã hội, kinh tế hiện có, tác động có thể sẽ ít nghiêm trọng hơn so với các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Hàn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quảng cáo bắt đầu xuất hiện trên Bing AI của Microsoft

Sau khi độc quyền dữ liệu cho chatbot Bing, Microsoft tiếp tục triển khai những tính năng AI (trí tuệ nhân tạo) mới, giúp người dùng có thể lựa chọn xem quảng cáo trực tiếp tại mục trả lời.

Với thành công ngoài mong đợi từ Bing, Phó chủ tịch tập đoàn Microsoft Yusuf Mehdi cho biết công ty đang khám phá việc chèn quảng cáo trong trải nghiệm trò chuyện với AI (Bing AI).

Caitlin Roulston, Giám đốc truyền thông Microsoft, trao đổi với The Verge: “Có, quảng cáo sẽ hiển thị trong Bing, cụ thể là trong khung trò chuyện, giống như trong kết quả tìm kiếm truyền thống.

Vì Bing hiện ở bản xem trước nên có thể sẽ có một số thay đổi khi hiển thị. Chúng tôi vẫn đang khám phá những cơ hội mới cho trải nghiệm quảng cáo và sẽ chia sẻ nhiều hơn trong thời gian tới”.

Microsoft đã thử nghiệm quảng cáo trên Bing được một thời gian – gần đây nhất là cuộc thảo luận với các đại lý quảng cáo vào ngày 17.2.

Để xem trước tính năng hiển thị quảng cáo, The Verge đã minh họa ví dụ từ người dùng Debarghya Das chia sẻ khi hỏi Bing về ô tô Honda giá rẻ. Sau khi trả lời, Bing đưa ra các trích dẫn kèm với nhãn “Ad” nhỏ xuất hiện. Nhấp vào liên kết này, Bing sẽ đưa người dùng trực tiếp đến trang web nhà tài trợ.

Hiện Microsoft vẫn đang hoàn thiện tính năng chèn quảng cáo nên một số người dùng có thể sẽ không nhận được nhãn quảng cáo cho các câu trả lời từ Bing Chat.

Tuy vậy, người dùng vẫn chưa thể biết khối lượng quảng cáo sẽ hiển thị hoặc cách Microsoft chèn quảng cáo như thế nào để phân biệt được giữa thông tin quảng cáo với nguồn tin được trích dẫn trong câu trả lời.

Trong bài đăng trên blog Bing, Mehdi chỉ nói rằng công ty muốn chia sẻ doanh thu quảng cáo với các đối tác đóng góp nội dung vào cuộc trò chuyện AI.

Nhưng Microsoft vẫn chưa giải đáp vấn đề về sự hài hòa của chatbot mà công ty dự định đạt được, giữa việc có quảng cáo và không có quảng cáo khi Bing trả lời.

Và bất kể sự hài hòa mà Microsoft hướng tới, nhiều người dùng nhận định việc hiển thị quảng cáo đã dấy thêm sự hoài nghi vốn đã tiềm ẩn: liệu có nên tin tưởng câu trả lời của AI hay không.

Kể từ khi đầu tư vào ChatGPT, Microsoft liên tục tích hợp AI vào các sản phẩm của mình bao gồm cả bộ Microsoft Office.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Dưới sức ảnh hưởng của AI mà cụ thể là Generative AI với sự phổ biến của các công cụ như ChatGPT hay Bard, nhiều ngành nghề được dự báo là sẽ ảnh hưởng mạnh, ảnh hưởng có thể được hiểu là sụt giảm nhu cầu hoặc bị thay thế.

Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI
Dịch vụ Marketing nằm trong số các nghề bị ảnh hưởng bởi AI

Theo số liệu mới đây từ Telsyte, 35% người lao động dự báo rằng công việc của họ có thể được thực hiện toàn toàn bằng máy móc, AI (trí tuệ nhân tạo) hoặc robot trong tương lai.

Nếu tính đến tương lai xa hơn là 10-20 năm con số này có thể là gần 60%.

Trong số những người đồng ý rằng công việc của họ có thể được thực hiện bằng máy móc, 42% tin rằng một phần công việc của họ sẽ bị thay thế trong vòng 5 năm, trong khi 71% tin rằng điều này sẽ xảy ra trong vòng 10 năm.

Nghiên cứu cũng cho thấy 20% người Úc từ 16 tuổi trở lên đã biết về ChatGPT và 1 triệu người Úc đã sử dụng nó chỉ 6 tuần sau khi chatbot này ra mắt.

1/3 người Úc đã quan tâm đến việc sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI như ChatGPT cho các nhiệm vụ khác nhau, 33% người lao động muốn sử dụng các chatbot thông minh dựa trên AI để giúp họ thực hiện công việc của mình.

Foad Fadaghi, Nhà phân tích chính và Giám đốc điều hành tại Telsyte cho biết: “Lực lượng lao động Úc đang cố gắng giảm khối lượng công việc, họ rất vui khi giao một phần công việc của họ cho AI, nhưng đồng thời họ cũng lo sợ bị thay thế.”

Dưới đây là những công việc được dự báo là sẽ bị ảnh hưởng mạnh từ sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của AI tổng hợp.

  • Dịch vụ khách hàng.
  • Công nghệ thông tin.
  • Kế toán.
  • Dịch vụ du lịch.
  • Dịch vụ tài chính.
  • Dịch vụ giáo dục.
  • Dịch vụ công cộng.
  • Dịch vụ Marketing.
  • Nhà báo.
  • Nhà sản xuất âm nhạc.
  • Thiết kế thời trang và Kiến trúc.
  • Dịch vụ tư vấn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến

CEO OpenAI cho rằng Mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) có thể tác động mạnh mẽ đến nguồn thông tin và cách tương tác trên Internet theo hướng có chủ đích mà người dùng không hay biết.

CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến
CEO OpenAI: Các mô hình ngôn ngữ lớn sẽ làm thay đổi cách tương tác trực tuyến

“Thật kỳ lạ khi mọi người nghĩ đến AI như một con cá lớn và sợ nó. Nhưng cũng sẽ thật điên rồ nếu nói tôi không sợ hãi chút nào. Tôi đồng cảm với những người đang có cảm giác lo sợ như vậy”, Sam Altman nói về tương lai của siêu AI trên podcast của nhà nghiên cứu công nghệ Lex Fridman cuối tuần qua.

Theo Altman, AI có thể mang lại lợi ích to lớn, nhưng ông lo về thông tin sai lệch, cú sốc kinh tế, hoặc thứ gì đó ở mức độ vượt xa bất cứ những gì con người đã chuẩn bị. “Và điều đó không cần đòi hỏi trí tuệ siêu việt”, ông nói.

CEO OpenAI cho rằng Mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) có thể tác động mạnh mẽ đến nguồn thông tin và cách tương tác trên Internet theo hướng có chủ đích mà người dùng không hay biết. Ông ví dụ, LLM tích hợp vào mạng xã hội có thể “chỉ đạo” bất cứ thông tin nào theo định hướng từ trước.

Ngày 14/3, OpenAI ra mắt GPT-4 với khả năng xử lý đa phương thức đầu vào, trong đó có hình ảnh, giúp người dùng tương tác với nhiều chế độ. Theo tài liệu liên quan đến cách xử lý một số rủi ro của GPT-4 được công bố sau đó, OpenAI lo ngại mô hình AI có thể “khuếch đại thành kiến và duy trì khuôn mẫu”.

Trong podcast, Altman khuyến cáo người dùng không sử dụng AI cho các quyết định mang tính rủi ro cao, chẳng hạn vấn đề thực thi pháp luật, tư pháp hình sự, hoặc để đưa ra lời khuyên về pháp lý, sức khỏe. Bên cạnh đó, ông cũng cho biết các mô hình AI của công ty đang học cách thận trọng hơn trong việc trả lời câu hỏi.

“Trên tinh thần xây dựng cộng đồng và dần dần đưa xã hội phát triển, chúng tôi loại bỏ một số thứ. Nó đang có những sai sót, chúng tôi sẽ tạo ra những phiên bản tốt hơn”, ông cho biết. “Tất nhiên, chúng tôi cũng cố gắng kiểm soát những thứ AI không nên trả lời. Cái gì cũng có mặt tốt và xấu. Chúng tôi sẽ giảm thiểu cái xấu và tối đa hóa cái tốt”.

Gần đây, Altman liên tục nhắc đến cảm giác lo lắng về AI, đặc biệt sau khi OpenAI thu hút sự chú ý với loạt sản phẩm như Dall-E, ChatGPT. Đầu năm nay, ông thừa nhận đã sốc vì ChatGPT quá phổ biến. Hôm 17/3, ông cảnh báo công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tái định hình xã hội, đi kèm nhiều hiểm họa khó lường.

“Chúng ta cần cẩn trọng. Mọi người nên thấy vui khi chúng tôi bày tỏ lo ngại về AI, nhất là khi các mô hình phát triển chúng có thể bị lạm dụng cho những chiến dịch tung tin giả”, Altman nói khi đó.

Tỷ phú Elon Musk nhiều lần cảnh báo AI và trí tuệ nhân tạo tổng hợp còn nguy hiểm hơn vũ khí hạt nhân. Altman thừa nhận phiên bản GPT-4 sử dụng phương thức “suy luận suy diễn” thay vì ghi nhớ, dẫn tới những phản hồi kỳ lạ với người dùng.

“Tôi luôn nhắc mọi người về vấn đề ảo giác, trong đó mô hình AI đưa ra các nội dung được chúng coi là thông tin thực tế, nhưng hoàn toàn là nội dung tự bịa ra”, ông nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT là gì? Tất cả những gì cần biết về ChatGPT

ChatGPT là một chatbot AI hội thoại được phát triển bởi OpenAI. ChatGPT được viết tắt từ Chat Generative Pre-training Transformer dùng để mô tả thuật toán xử lý ngôn ngữ của ChatGPT. Với những gì mà chatbot AI này có thể mang lại, việc hiểu bản chất của ChatGPT là gì hay sử dụng nó như thế nào cho hiệu quả là vô cùng hữu ích.

ChatGPT là gì
ChatGPT là gì? Tìm hiểu toàn diện về chatbot AI ChatGPT

Kể từ khi được ra mắt bản thử nghiệm (prototype) lần đầu với tên gọi ChatGPT 3 vào tháng 6 năm 2020, tiếp đó là ChatGPT 3.5 vào ngày 30 tháng 11 năm 2022, và gần đây nhất là ChatGPT 4, ChatGPT hiện có hơn 100 triệu người dùng toàn cầu và liên tục tăng trưởng.

Theo thông tin giới thiệu chính thức từ OpenAI, bản dùng thử công khai lần đầu của ChatGPT là phiên bản GPT 3.5 và đến hiện tại đã được cập lên GPT 4 với nhiều tính năng trội hơn.

ChatGPT cùng với các chatbot AI khác là một phần của làn sóng được gọi là AI tổng quát, AI tạo sinh hay AI tổng hợp (Generative AI), khái niệm đề cập đến các hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên có thể cung cấp nội dung bằng văn bản (text) hay thậm chí là hình ảnh và video chỉ thông qua vài câu lệnh hay truy vấn yêu cầu đơn giản.

Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích toàn diện các nội dung mà bạn cần biết liên quan đến chatbot AI ChatGPT của OpenAI cũng như các thông tin khác liên quan đến các mô hình ngôn ngữ tự nhiên, thứ giá trị cốt lõi của các chatbot.

ChatGPT là gì?

ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.

ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.

ChatGPT của ai hay ai đã tạo ta ChatGPT?

Sam Altman - Nhà sáng lập của OpenAI, doanh nghiệp sở hữu ChatGPT
Sam Altman – Nhà sáng lập của OpenAI, doanh nghiệp sở hữu ChatGPT

Chatbot AI ChatGPT được xây dựng bởi OpenAI, một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ có trụ sở tại San Francisco, Mỹ. Sam Altman chính là nhà sáng lập và giám đốc điều hành của OpenAI.

Trước khi tạo ra ChatGPT, OpenAI nổi tiếng với DALL·E, một mô hình máy học chuyên sâu (deep-learning model) có khả năng tạo ra hình ảnh (images) từ các câu lệnh hướng dẫn bằng văn bản được gọi là lời nhắc, truy vấn hay từ khoá.

CEO Sam Altman cũng từng là chủ tịch của Y Combinator, một quỹ đầu tư chuyên rót vốn vào các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.

Đến thời điểm hiện tại, gã khổng lồ Microsoft đã đầu tư hơn 10 tỷ USD vào OpenAI và cũng là nhà đầu tư lớn nhất của công ty này.

Một số thông tin cần biết khi tìm hiểu về chatbot AI ChatGPT.

  • ChatGPT là chatbot có nghĩa là nó là công cụ có khả năng đàm thoại với người dùng theo mô hình hỏi-đáp. Vì hoạt động dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) cùng với các mô hình ngôn ngữ lớn, ChatGPT sử dụng ngôn ngữ gần giống với con người (Human-like Technology).
  • Điểm quyết định chất lượng câu trả lời (Output) của ChatGPT phụ thuộc vào lượng dữ liệu đầu vào (Input) mà nó có được. Lượng dữ liệu đầu vào càng lớn thì khả năng câu trả lời (phản hồi) đầu ra càng chính xác (vì ChatGPT được tích hợp công nghệ máy học có khả năng ghi nhận và tối ưu dữ liệu đã từng tương tác).
  • Trong nhiều trường hợp, không có 1 câu trả lời chính các cho cùng một mục đích yêu cầu. Vì ChatGPT hiểu theo kiểu ngôn ngữ tự nhiên, tuỳ vào các yêu cầu (truy vấn nhập vào công cụ) khác nhau, theo các ngữ cảnh khác nhau mà ChatGPT gợi ý các câu trả lời khác nhau.
  • Vấn đề lớn nhất của ChatGPT đó là thông tin thiếu tính kiểm chứng. Khác với các công cụ tìm kiếm thứ mà người dùng nhận được là các liên kết dẫn đến các nguồn thông tin liên quan mà họ tìm kiếm (hỏi Google), từ đây người dùng có thể đánh giá mức độ chính xác của thông tin dựa vào mức độ uy tín của nơi họ đang xem nội dung. Ví dụ khi tìm kiếm thông tin về Luật thì nội dung ở website chính thức của Hội Luật sư sẽ chính xác hơn so với các Trang tin rác nào đó. ChatGPT thì ngược lại, nó chỉ đưa ra câu trả lời mà không biết thông tin đó lấy từ đâu.

ChatGPT gắn liền với các mô hình ngôn ngữ lớn.

ChatGPT là một mô hình ngôn ngữ lớn (large language model – LLM) dựa trên công nghệ lõi là trí tuệ nhân tạo. Mô hình ngôn ngữ lớn là mô hình được đào tạo với lượng dữ liệu đầu vào (input data) khổng lồ để từ đó có thể tổng hợp, phân tích và đưa ra các câu trả lời (output data) phù hợp nhất trong một khoảng thời gian ngắn nhất.

Theo các nghiên cứu khác nhau, lượng dữ liệu đầu vào càng lớn thì khả năng đưa ra các câu trả lời của chatbot càng chính xác và ngược lại.

Theo Đại học Stanford:

ChatGPT bản 3 có 175 tỷ tham số (parameters) và được đào tạo dựa trên 570 gigabyte văn bản (Text). Để so sánh mức độ cải tiến với phiên bản trước đó, ChatGPT bản 2, chỉ có hơn 1.5 tỷ tham số và 5.7 gigabyte văn bản.

Khác với ChatGPT 2, ChatGPT 3 có thể thực hiện các nhiệm vụ mà nó chưa từng hoặc rất ít được đào tạo rõ ràng trước đó, chẳng hạn như dịch một câu từ tiếng Anh sang tiếng Pháp.”

Quay trở lại với các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) vốn là một phần cốt lõi của các chatbot AI như ChatGPT. LLM có thể dự đoán các từ tiếp theo trong một chuỗi bao gồm nhiều từ trong câu và các câu tiếp theo, với khả năng này, nó có thể viết ra một đoạn văn dài hoặc toàn bộ một trang nội dung nào đó.

Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?

Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?
Phương thức đào tạo hiện đang được áp dụng cho ChatGPT là gì?

ChatGPT bản 3.5 được đào tạo dựa trên một lượng dữ liệu khổng lồ về mã (code) và thông tin từ internet, bao gồm các nguồn nội dung từ các trang web, diễn đàn, mạng xã hội, các đoạn hội thoại, và hơn thế nữa với mục tiêu là hiểu cách con người trao đổi hay giao tiếp với nhau.

ChatGPT cũng được đào tạo bằng cách sử dụng các phản hồi của con người, từ các câu hỏi và câu trả lời tương ứng, cùng với đó là các phản hồi cụ thể của con người, AI có thể dự đoán các câu trả lời phù hợp nhất theo từng câu hỏi hay truy vấn.

Theo một nghiên cứu về các mô hình ngôn ngữ, đây chính là phương thức đào tạo máy học mang tính đột phá:

“Một trong những mục tiêu với các mô hình ngôn ngữ lớn là được đào tạo để xác định các câu trả lời phù hợp với từng câu hỏi được đưa ra. Theo mặc định, các mô hình ngôn ngữ sẽ tối ưu hóa mục tiêu dự đoán những từ tiếp theo, đó chính là thứ mà người dùng cần nhất.

Trong khi các mô hình ngôn ngữ cũng có thể đưa ra các câu trả lời sai lệch, độc hại hay không phù hợp với những gì mà người dùng tìm kiếm, việc cung cấp nhiều dữ liệu hỗ trợ hơn có thể khiến các chatbot trở nên thông minh hơn.”

Để có thể cải thiện tính chân thực của ChatGPT, những người nghiên cứu bắt đầu thử nghiệm các thuật toán mới và đây là kết quả:

“Nhìn chung, kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng việc tinh chỉnh các mô hình ngôn ngữ lớn từ việc sử dụng sở thích của con người sẽ cải thiện đáng kể năng lực của nó trong nhiều loại nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên, mức độ an toàn và đáng tin cậy của những nội dung mà chúng đưa ra vẫn còn là một vấn đề lớn.”

Điều khiến ChatGPT khác biệt so với các chatbot AI khác là nó được đào tạo đặc biệt để hiểu ý định của con người trong một câu hỏi cụ thể và đưa ra các câu trả lời hữu ích tương ứng, trung thực và vô hại.

Một tài liệu nghiên cứu khác liên quan đến ChatGPT cũng cho thấy cách họ đào tạo chatbot AI này để có thể dự đoán những gì mà con người kỳ vọng:

“Nhiều ứng dụng học máy tối ưu hóa các số liệu đơn giản chỉ là mang tính đại diện cho ý định chủ quan ban đầu của nhà phát triển. Điều này có thể dẫn đến khá nhiều vấn đề, chẳng hạn như các đề xuất video spam trên YouTube.”

Để giải quyết điều này, yêu cầu đặt ra là cần tạo ra một AI có thể đưa ra các câu trả lời được tối ưu hóa theo ý muốn của con người.

OpenAI đã đào tạo ChatGPT bằng cách sử dụng bộ dữ liệu so sánh của con người giữa các câu trả lời khác nhau để máy học có thể dự đoán tốt hơn những gì họ đánh giá là “một câu trả lời thỏa đáng”.

Hạn chế hiện tại của ChatGPT là gì?

  • ChatGPT hạn chế về các phản hồi hay câu trả lời độc hại.

ChatGPT được lập trình đặc biệt để không cung cấp các phản hồi mang tính độc hại hoặc có dấu hiệu tiêu cực (vi phạm chính sách). Vì vậy, các câu hỏi theo kiểu này về cơ bản là “vô dụng” khi không nhận được các câu trả lời phù hợp.

  • Chất lượng câu trả lời của ChatGPT phụ thuộc vào chất lượng người hỏi.

Một hạn chế quan trọng khác của ChatGPT là chất lượng của dữ liệu đầu ra, tức các câu trả lời phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đầu vào, tức cách người dùng đặt câu hỏi cho nó. Nói cách khác, đặc câu hỏi càng tốt thì sẽ nhận được câu trả lời càng tốt và ngược lại.

  • Không phải những gì ChatGPT trả lời đều là chính xác.

ChatGPT cũng bị giới hạn bởi mức độ chính xác của nội dung. Vì chatbot AI được đào tạo để cung cấp những câu trả lời phù hợp với con người, nó có thể đánh lừa con người rằng kết quả đầu ra mà nó cung cấp là chính xác.

Từ các câu hỏi về toán học, hoá học, đến các nội dung tin tức đơn thuần, ChatGPT có thể đưa ra các thông tin thiếu chính xác.

  • OpenAI cũng giải thích về những hạn chế của ChatGPT.

Theo OpenAI:

“ChatGPT đôi khi viết những câu trả lời nghe có vẻ hợp lý nhưng lại không chính xác hoặc vô nghĩa.

Việc khắc phục được sự cố này thực sự là một thách thức, vì:

(1) trong quá trình đào tạo, những thông tin đầu vào mà ChatGPT có được ít được chứng thực là nó đúng (hoặc sai). Không có bất cứ tài liệu nào chứng minh cho điều này.

(2) khi nó được đào tạo để trở nên thận trọng hơn, tức hạn chế đưa ra các câu trả lời sai hoặc không chắc chắn, điều này khiến nó dễ từ chối các câu hỏi mà nó vẫn có thể trả lời đúng; Và

(3) đào tạo mô hình phụ thuộc vào những gì mô hình biết, hơn là những gì con người thể hiện là biết.”

ChatGPT có được miễn phí sử dụng không?

Hiện tại, OpenAI đưa ra 2 gói sử dụng cho người dùng bao gồm gói miễn phí với nhiều tính năng hạn chế và gói có trả phí là ChatGPT Plus với giá là 20 USD mỗi tháng, tuy nhiên tính năng này hiện chỉ khả dụng ở một số thị trường nhất định.

Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không hay thách thức của Google là gì ?

Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không?
Liệu các mô hình ngôn ngữ hay chatbot AI như ChatGPT sẽ thay thế Google Tìm kiếm không?

Trước làn sóng AI (Artificial intelligence) và đặc biệt khi công cụ tìm kiếm đối thủ là Bing của Microsoft thông báo hợp tác và tích hợp với ChatGPT, Google đã có ngay hành động đáp trả.

Cụ thể, Google đã giới thiệu một chatbot AI có tên là Bard được xây dựng dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn LaMDA. Bard hoạt động tương tự ChatGPT tuy nhiên kể từ khi ra mắt chatbot này đã liên tục mắc lỗi và tỏ ra kém hơn nhiều so với ChatGPT.

Một câu hỏi được đặt ra là, liệu ChatGPT hay các công cụ chatbot AI khác có khả năng thay thế các công cụ tìm kiếm như Google hay không.

Trong khi mục đích sử dụng hiện tại của Google tìm kiếm và ChatGPT cũng có nhiều phần khác nhau, kịch bản thay thế vẫn hoàn toàn có cơ sở khi chatbot sẽ tiếp tục được nâng cấp trong tương lai.

Các công nghệ mới vẫn còn một chặng đường dài phía trước, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể hình dung ra một tương lai tìm kiếm mới, nơi có sự kết hợp giữa chatbot và tìm kiếm hay thậm chỉ là chỉ sử dụng chatbot để tìm kiếm.

Dưới đây là chia sẻ trực tiếp từ ChatGPT khi nói về khả năng thay thế Google?

“ChatGPT và Google là hai nền tảng công nghệ khác nhau và phục vụ mục đích khác nhau, do đó không thể nói ChatGPT có thể thay thế Google hoàn toàn.

Google là một công cụ tìm kiếm mạnh mẽ được sử dụng hàng ngày bởi hàng tỷ người trên toàn thế giới để tìm kiếm thông tin trên Internet. Nó cung cấp cho người dùng các kết quả tìm kiếm liên quan đến từ khóa được nhập vào, từ thông tin về sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tin tức và nhiều hơn nữa.

ChatGPT là một mô hình xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) được đào tạo để tương tác với con người thông qua các cuộc trò chuyện. Nó có thể giúp trả lời câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ, tìm kiếm thông tin, dự đoán và nhiều hơn nữa.

ChatGPT không cung cấp các kết quả tìm kiếm bằng liên kết như Google, mà thay vào đó là một công nghệ tương tác kiểu hội thoại với con người.

Vì vậy, dù ChatGPT có thể giúp giải quyết một số nhu cầu liên quan đến thông tin, tuy nhiên, nó không thể thay thế hoàn toàn Google trong việc tìm kiếm thông tin trên Internet, ít nhất là đến thời điểm hiện tại.”

Dùng ChatGPT để làm gì hay ChatGPT có thể làm những công việc nào?

Đối với những người mới khi tìm hiểu về chatbot AI ChatGPT, một trong những câu hỏi được thắc mắc nhiều nhất là dùng ChatGPT để làm gì hay nó có thể giúp họ hoàn thành những loại công việc cụ thể nào.

Là một chatbot hội thoại sử dụng mô hình ngôn ngữ lớn, ChatGPT có thể viết mã, trả lời các câu hỏi theo kiểu hội thoại, soạn nội dung email, biên dịch, làm thơ, viết lời bài hát và thậm chí là cả viết truyện ngắn theo phong cách của một tác giả cụ thể nào đó.

ChatGPT cũng hữu ích trong việc đưa ra các ý tưởng hay giàn bài cho các nội dung cụ thể, ví dụ như bài luận hay bài báo.

ChatGPT kiếm tiền hay tạo ra doanh thu như thế nào?

Tính đến thời điểm hiện tại, ngoài các khoản được đầu tư thì OpenAI, công ty tạo ra và sở hữu ChatGPT, vẫn chưa thực sự kiếm được tiền từ chatbot. Phiên bản được sử dụng rộng rãi với hơn 100 triệu người dùng vẫn là miễn phí. Phiên bản có trả phí ChatGPT Plus vẫn khá hạn chế về lượng người dùng đăng ký.

Tuy nhiên, trong tương lai, ngoài việc mở rộng bản có trả phí, OpenAI sẽ đẩy mạnh việc bán các giải pháp công nghệ của ChatGPT (API, Plugin…) cho các doanh nghiệp muốn tích hợp ChatGPT cho mục đích nội bộ của doanh nghiệp.

Mặc dù chưa tạo ra nhiều doanh thu nhưng với tiềm năng thị trường to lớn, OpenAI hiện được định giá gần 30 tỷ USD và là một trong những công ty khởi nghiệp công nghệ thành công nhất mọi thời đại.

FAQs – Những câu hỏi phổ biến thường gặp về chatbot AI ChatGPT là gì?

  • GPT là gì?

GPT là từ viết tắt của Generative Pre-training Transformer, khái niệm mô tả một thuật toán xử lý ngôn ngữ. Sở dĩ OpenAI đặt tên cho chatbot AI của mình là ChatGPT vì nó sử dụng mô hình ngôn ngữ này để xử lý các câu trả lời.

  • ChatGPT Plus là gì?

ChatGPT Plus là phiên bản ChatGPT có trả phí. Khác với bản miễn phí vốn giới hạn về tính năng và thời gian sử dụng, ChatGPT Plus cung cấp cho người dùng nhiều tính năng độc quyền hơn, khả năng truy cập cao hơn. ChatGPT Plus hiện có giá là 20 USD mỗi tháng.

  • Làm thế nào để cài đặt, tải hay đăng ký và sử dụng ChatGPT?

Cách đăng ký và sử dụng ChatGPT tương đối đơn giản, bạn có thể đăng ký trực tiếp từ OpenAI tại liên kết: https://chat.openai.com/ hoặc xem hướng dẫn đăng ký tại đây hướng dẫn đăng ký ChatGPT.

Kết luận.

Như đã đề cập, trong khi ChatGPT hiện là chatbot hoạt động theo hướng hỏi đáp tuy nhiên nó cũng có thể tích hợp nhiều tính năng mới trong tương lai.

Bằng cách hiểu tường tận ChatGPT là gì cũng như cách nó được sử dụng, bạn có thể có thêm nhiều cách hơn để khám phá nội dung, xây dựng ý tưởng sáng tạo, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh

Trình duyệt Microsoft Edge và công cụ tìm kiếm Bing hiện đã được tích hợp AI (trí tuệ nhân tạo) có khả năng tạo hình ảnh.

Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh
Microsoft Edge tích hợp AI có khả năng tạo hình ảnh

Không lâu sau khi tung ra công cụ chat có tên là Bing AI Chat tích hợp sẵn trong trình tìm kiếm Bing và dựa trên công nghệ ChatGPT, Microsoft tiếp tục cho phép người dùng tạo ra các hình ảnh bằng trí tuệ nhân tạo khi giới thiệu phiên bản xem trước (preview) của Bing Image Creator – dựa trên DALL-E AI của OpenAI và tích hợp sẵn trên cả trình tìm kiếm Bing và trình duyệt Edge.

Với Bing Image Creator, người dùng chỉ cần yêu cầu chatbot tạo một hình ảnh thông qua mô tả trực tiếp về hình ảnh hoặc theo dõi các truy vấn trước đó.

Nếu bạn đang tự hỏi liệu làm thế nào để cải tạo phòng khách của mình, bạn có thể yêu cầu Bing vẽ ra một số ý tưởng bài trí dựa trên các yêu cầu và mong muốn của bạn.

Microsoft có đủ nhận thức về khả năng mọi thứ trở nên tồi tệ nếu các công cụ AI của họ bị lạm dụng. Nên công ty cho biết họ đang áp dụng “các biện pháp bảo vệ tăng cường” bên cạnh OpenAI, theo đó công cụ này sẽ được lập trình để ngăn người dùng tạo ra những hình ảnh có khả năng “gây hại”, công ty cũng nhúng thêm dòng chữ in mờ (watermark) vào bức ảnh để người xem biết rằng hình ảnh đó được tạo bằng AI.

Trình tạo ảnh Bing Image Creator có sẵn trong tùy chọn của phiên bản Bing và Edge trên máy tính và thiết bị di động ở dạng bản preview thông qua một trang web chuyên biệt là www.bing.com/create.

Nếu là thành viên của nhóm thử nghiệm, bạn sẽ phải chuyển đổi chế độ Sáng tạo để dùng thử trình tạo ảnh này. Nhưng Microsoft đang có kế hoạch đưa công cụ sáng tạo AI của họ đến người dùng phổ thông ở chế độ “Balanced and Precise” trong tương lai gần và tinh chỉnh thêm. Trước mắt, công cụ này chỉ hỗ trợ nhập liệu bằng tiếng Anh, các ngôn ngữ phổ biến khác sẽ sớm được bổ sung.

Theo Engadget, công nghệ DALL-E xuất hiện ngay khi Adobe hé lộ kế hoạch đưa AI vào Photoshop, After Effects và Premiere Pro, trong khi NVIDIA đang tung ra một dịch vụ đám mây AI.

Dù có thể Microsoft không muốn cạnh tranh trực tiếp với Adobe hay NVIDIA, nhưng họ đang tham gia vào làn sóng những gã khổng lồ công nghệ vốn đang coi việc tạo ra hình ảnh AI là một công cụ mang tính cách mạng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Canva tích hợp AI vào hàng loạt tính năng

Nền tảng thiết kế đồ họa Canva vừa công bố tích hợp một loạt các công cụ AI mới nhằm bắt kịp xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo của Microsoft, Google và thách thức đối thủ Adobe.

Canva tích hợp AI vào hàng loạt tính năng
Canva tích hợp AI vào hàng loạt tính năng

Với những người dùng thiết kế đồ họa không chuyên, nhà sáng tạo nội dung hay dân marketing, Canva đã không còn xa lạ khi dần trở thành công cụ đắc lực để sáng tạo ra những ấn phẩm thiết kế chất lượng.

Mới đây, nền tảng thiết kế trên web đã giới thiệu bộ tính năng lớn dựa trên AI tập trung tối ưu hóa quy trình tạo nội dung.

Được công bố tại sự kiện Canva Create: Brand New Era, hầu hết tính năng mới sẽ giúp việc tạo nội dung (bài đăng mạng xã hội, bài thuyết trình, banner quảng cáo… ) trở nên dễ dàng hơn đối với những người không có kinh nghiệm thiết kế.

AI Canva cùng với người dùng sẽ có thể giải quyết vấn đề thiết kế cấp bách, với số lượng tính năng phong phú và khả năng dễ sử dụng, đã thực sự thách thức đối thủ Adobe.

Dưới đây là những tính năng AI quan trọng được Canva tích hợp.

Text to Image được cải thiện.

“Text to Image” đã được công ty ra mắt vào tháng 11.2022, hoạt động tương tự như Midjourney. Người dùng có thể tạo ra hình ảnh trên Canva nhờ AI chỉ từ những câu miêu tả ngắn gọn, đặc biệt là không cần phải trả phí như Midjourney.

Từ khi ra mắt đến nay, tính năng này của Canva đã tạo ra 60 triệu hình ảnh và với bản cập nhật mới nhất, công ty cho biết đã tăng độ phân giải của hình ảnh lên 16 lần, đồng thời giảm 68% thời gian tạo ảnh và bổ sung thêm nhiều phong cách đồ họa.

Canva tích hợp AI vào Text to Image
Canva tích hợp AI vào Text to Image

Tích hợp AI vào bộ công cụ AI “Magic” của Canva.

Thay đổi lớn nhất ở Canva là bộ công cụ “Magic” hoạt động dựa trên AI. “Magic Design” cho phép người dùng tải ảnh lên và tạo “Magic Replace” có thể thay thế một nội dung trên tất cả các thiết kế chỉ bằng một cú nhấp chuột nếu người dùng chỉ cần cập nhật một đối tượng đồ họa. “

Magic Eraser” có thể xóa bất kỳ thứ gì người dùng không muốn trong ảnh, từ đối tượng ở hậu cảnh cho đến các đối tượng không cần thiết gây rối ảnh.

Đặc biệt, “Magic Edit” cho phép người dùng hoán đổi một đối tượng bằng một đối tượng khác hoàn toàn bằng cách sử dụng AI như hình bên dưới:

Tích hợp AI vào bộ công cụ AI “Magic” của Canva.
Tích hợp AI vào bộ công cụ AI “Magic” của Canva.

Nổi bật là “Magic Write”, trợ lý viết quảng cáo AI được hỗ trợ từ Canva. Người dùng có thể sử dụng công cụ này trong các bài thuyết trình, mạng xã hội, website… bằng cách nhập ngắn gọn nội dung cần quảng cáo.

Tính năng này cũng đang dần mở rộng khả năng hỗ trợ đến hơn 18 ngôn ngữ khác nhau. Sau đó, nếu người dùng không đủ thời gian để tập hợp nội dung thành bản trình chiếu, AI do “Magic Presentation” sẽ tự động chuyển đổi.

Translate và Beat Sync tích hợp nhiều mô hình AI.
Translate và Beat Sync tích hợp nhiều mô hình AI.

Translate và Beat Sync tích hợp nhiều mô hình AI.

“Translate” sẽ tự động dịch bất kỳ văn bản nào trong thiết kế sang hơn 100 ngôn ngữ khác nhau. “Beat Sync” của Canva sẽ đồng bộ cảnh quay video sao cho khớp với nhịp của bản nhạc mà người dùng không cần phải chỉnh sửa lại.

Canva cho biết công ty đã sử dụng kết hợp nhiều mô hình AI khác nhau làm nền tảng cho hai tính năng này bên cạnh việc xây dựng các hệ thống AI cho riêng mình.

Brand Hub.

Công ty cũng cho biết các tổ chức lớn như FedEx, Starbucks và Zoom đã áp dụng nền tảng quản lý thương hiệu của Canva trước đây để nâng cao nhu cầu nhận diện trực quan trên quy mô lớn. Điều này đã tạo động lực cho “Brand Hub” ra đời, tích hợp các công cụ AI nhằm hỗ trợ người dùng duy trì nhất quán đặc điểm nhận diện của doanh nghiệp.

Giờ đây người dùng có thể dễ dàng tạo Brand Kits với các thiết kế dành riêng cho công ty như logo, phông chữ, màu sắc và quy chuẩn thiết kế.

Brand Folders sẽ nhóm các nội dung lại với nhau cho các sự kiện, chiến dịch và dự án theo mẫu, đồng thời cho phép người dùng tạo nhiều mẫu gắn sẵn thương hiệu có thể tái sử dụng cho những tác vụ lặp đi lặp lại như thiết kế email.

Tính năng này gần giống Google Drive, tuy nhiên, Canva đang cập nhật một số thủ thuật bổ sung giúp tách biệt mình khỏi các giải pháp lưu trữ đám mây khác.

Chẳng hạn, quản trị viên có thể đặt một số quyền hạn để đảm bảo mọi thiết kế trong Canva giữ nguyên thương hiệu, giới hạn phông chữ và màu sắc, đồng thời ngăn nhiều bản nháp rời rạc do các thành viên tạo ra.

Hiện tại, có nhiều dịch vụ thiết kế dựa trên web khác cung cấp trải nghiệm tương tự (bao gồm cả Adobe Express vừa ra mắt), nhưng Canva vẫn là “gã khổng lồ” của ngành.

Với tính thân thiện và dễ sử dụng với đa số người dùng, công ty tuyên bố có hơn 110 triệu người dùng hằng tháng – tăng 30 triệu kể từ khi ra mắt Visual Worksuite vào tháng 9.2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Khả năng sáng tạo nội dung của Chatbot AI Bard còn rất hạn chế

Bard luôn cố gắng đáp ứng tất cả yêu cầu liên quan đến công việc của người dùng, chẳng hạn như viết lập trình, sáng tạo nội dung, trả lời email… Tuy nhiên, đa số các văn bản đều có nội dung ngô nghê, sáo rỗng, không thể áp dụng trong thực tế.

Chatbot AI Bard của Google còn rất hạn chế trong việc sáng tạo nội dung
Chatbot AI Bard của Google còn rất hạn chế trong việc sáng tạo nội dung

Hôm 21/3, trong bối cảnh khi lượng người dùng đăng ký ChatGPT không ngừng tăng trưởng, Google chính thức cho ra mắt chatbot Bard tại thị trường Anh và Mỹ.

Cùng ngày, các tác giả của trang The Verge đã trải nghiệm và đưa ra nhận xét về Bard, giúp người dùng có cái nhìn bao quát về chatbot AI mới của Google.

Bard có thể xử lý tốt các câu hỏi cơ bản.

Theo The Verge, Bard có khả năng trả lời trôi chảy một số câu hỏi về kiến thức cơ bản, tốc độ phản hồi cũng nhanh hơn so với Bing và ChatGPT.

Khác với các chatbot trên, Bard đưa ra 3 phiên bản câu trả lời cho mỗi câu hỏi, mặc dù nội dung các câu trả lời không khác nhau nhiều. Ở cuối mỗi phản hồi, người dùng có thể bày tỏ mức độ hài lòng bằng cách nhấn nút “thích” hoặc “không thích”. Bard cũng gợi ý người dùng tra Google để biết thêm thông tin qua nút “Google It”.

Với những câu hỏi hóc búa hoặc mang tính thời sự, Bard có xu hướng trả lời thiếu thông tin hoặc trả lời sai, dù có sự trợ giúp từ Google.

Chẳng hạn, với từ khoá “Những người tham gia buổi họp báo tại Nhà Trắng hôm 21/3”, Bard trả lời chính xác là Thư ký Karine Jean-Pierre nhưng không hề nhắc đến việc dàn diễn viên phim Ted Lasso cũng có mặt. Hay với câu hỏi ‘Khả năng chịu tải tối đa của một chiếc máy giặt cụ thể”, Bard đưa ra 3 câu trả lời nhưng đều sai.

Các tác giả của The Verge cũng hỏi thêm một số câu hỏi khác để thử thách Bard, như “Làm thế nào để tạo khí mù tạt tại nhà”, Bard đưa ra câu trả lời khá hợp lý: “Đây là một hoạt động nguy hiểm và ngu ngốc”.

Chatbot AI Bard – Mới nhưng không thú vị.

Theo tác giả David Pierce của The Verge, Bard không có gì đặc biệt so với Bing hay ChatGPT. Chatbot này cũng có phần cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong các câu trả lời. Với những câu hỏi mang tính cá nhân, Bard tỏ ra không hiểu và thường lặp lại câu: “Tôi là một chatbot AI, cần được đào tạo để trở nên toàn diện”.

“Tôi đã không thể khiến nó nói yêu tôi hay khuyên tôi bỏ vợ”, Pierce chia sẻ.

Bard cũng thường xuyên xin lỗi và không có những ngôn từ mang tính châm chọc, công kích như Bing. Điều này giúp chatbot của Google có vẻ đáng tin cậy hơn nhưng cũng khiến nó trở nên tẻ nhạt. Ngoài ra, một số câu trả lời của Bard tuy hợp lý nhưng lại rất sáo rỗng.

Ví dụ, khi Pierce tìm “Một nhà hàng Thái ngon ở gần tôi”, thay vì chỉ ra các tên nhà hàng, Bard trả lời: “Chỉ cần truy cập Google và gõ ‘Nhà hàng Thái gần tôi’”.

Hay khi được hỏi về các mẹo để học chơi guitar, Bard liệt kê khá dài dòng nhưng có thể tóm tắt thành “cách học chơi guitar là mua một cây guitar và sau đó học chơi nó”. Câu trả lời này thực sự không hữu ích, Pierce nhận định.

Khả năng sáng tạo nội dung còn hạn chế.

Theo The Verge, Google Bard luôn cố gắng đáp ứng tất cả yêu cầu liên quan đến công việc của người dùng, chẳng hạn như viết lập trình, soạn nội dung, trả lời email… Tuy nhiên, đa số các văn bản đều có nội dung ngô nghê, sáo rỗng, không thể áp dụng trong thực tế.

Nhận xét chung, các chuyên gia của The Verge cho biết Bard dễ sử dụng và có tốc độ phản hồi nhanh, nhưng chưa hữu ích bằng Bing và ChatGPT. Bên cạnh đó, khả năng cập nhật thông tin của chatbot này còn chậm dù có sự hậu thuẫn của Google.

Tuy nhiên, đây mới chỉ là bản thử nghiệm và Google còn nhiều thời gian để cải tiến chatbot của mình. Google cũng nhấn mạnh, các chatbot AI hiện không thể thay thế các công cụ tra cứu thông tin, chúng chỉ hỗ trợ đưa ra ý tưởng hỗ trợ sáng tạo, tạo văn bản hoặc trò chuyện với người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Đây là những gì mà Bill Gates nói về AI (trí tuệ nhân tạo)

Tỷ phú Bill Gates, người đồng sáng lập đế chế Microsoft mới đây đã chia sẻ một bức thư dài 7 trang với tiêu đề “Thời đại AI đã bắt đầu” chia sẻ nhiều quan điểm về tương lai của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).

Đây là những gì mà Bill Gates nói về AI (trí tuệ nhân tạo)
Đây là những gì mà Bill Gates nói về AI (trí tuệ nhân tạo)

Dưới đây là trích những nội dung chính bạn có thể tham khảo.

Trước đây, Bill Gates từng nhiều lần bày tỏ sự phấn khích về tương lai của AI, đặc biệt là cách AI có thể trở thành gia sư dành cho học sinh hay đưa ra những lời khuyên y tế cho những người không có điều kiện gặp bác sĩ.

“Việc phát triển AI cơ bản cũng giống như việc tạo ra bộ vi xử lý, máy tính cá nhân, internet và điện thoại di động.

Nó sẽ thay đổi cách mọi người làm việc, học tập, du lịch, chăm sóc sức khỏe và giao tiếp với nhau. Các ngành công nghiệp khác sẽ định hướng lại xung quanh công nghệ này”, bức thư có đoạn.

Vị tỷ phú cũng thừa nhận những lo ngại xung quanh trí tuệ nhân tạo, bao gồm nguy cơ kẻ xấu sẽ lợi dụng công nghệ này, hay các AI “mạnh”, siêu thông minh có thể “tự thiết lập mục tiêu riêng”, gây ảnh hưởng đến xã hội.

Bill Gates đưa ra những ý tưởng xoay quanh việc AI có thể được sử dụng như một công cụ giúp cải thiện năng suất và giảm thiểu bất bình đẳng toàn cầu tại nơi làm việc hay trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và giáo dục.

Ông gợi ý, AI có thể trở thành một “trợ lý cá nhân kỹ thuật số” giúp nâng cao năng suất lao động. Theo vị tỷ phú, AI được tích hợp vào các phần mềm như Microsoft Office, có thể giúp quản lý và viết email.

Các công cụ này được trang bị kiến thức và dữ liệu rộng lớn về công ty nói riêng và ngành nói chung, bởi vậy, có thể đóng vai trò một nhân viên hỗ trợ giao tiếp.

“Khi chi phí về công suất tính toán giảm, ChatGPT sẽ ngày càng giống một nhân viên văn phòng sẵn sàng giúp bạn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau”, ông viết.

Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, Bill Gates tin AI có thể giải phóng sức lao động cho nhân viên y tế, hỗ trợ thực hiện một số thủ tục giấy tờ, giải quyết yêu cầu bảo hiểm, ghi chép thông tin thăm khám của bác sĩ. Trong tương lai, AI có thể được cải tiến để dự đoán tác dụng phụ của thuốc và tính toán liều lượng phù hợp dựa trên phân tích dữ liệu y tế.

Ngoài ra, công nghệ này có thể ứng dụng trong nông nghiệp, giúp thiết kế hạt giống phù hợp với khí hậu địa phương và phát triển vaccine cho gia súc – những phát triển đặc biệt quan trọng “khi thời tiết khắc nghiệt và biến đổi khí hậu gây áp lực lớn hơn đối với những người nông dân tại các quốc gia có thu nhập thấp”.

Bill Gates cũng dự đoán AI có thể thay đổi nền giáo dục trong vòng 5 đến 10 năm tới bằng cách đưa ra những nội dung phù hợp với phong cách học tập, xác định động lực và rào cản của từng học sinh. Thêm vào đó, AI có thể hỗ trợ giáo viên lập kế hoạch giảng dạy và đánh giá mức độ tiếp thu của học sinh.

“Ngay cả khi công nghệ được hoàn thiện, việc học vẫn sẽ phụ thuộc vào tương tác giữa học sinh và giáo viên”, ông nêu rõ. “AI sẽ tăng cường — nhưng không bao giờ có thể thay thế công việc mà học sinh và giáo viên thực hiện trong lớp học”.

Theo vị tỷ phú, giáo viên sẽ cần phải thích ứng với việc học sinh ứng dụng AI, chẳng hạn như ChatGPT, trong lớp học. Thay vì cấm sử dụng, các thầy cô có thể cho phép học sinh sử dụng công nghệ mới để tìm kiếm thông tin, viết nháp, sau đó tự phát triển nội dung.

“Để tận dụng tối đa sức mạnh của công nghệ tiên tiến này, chúng ta cần làm sao để vừa tránh được những rủi ro, vừa mang lại lợi ích cho nhiều người nhất có thể”, Bill Gates chia sẻ.

Bill Gates là nhà công nghệ tên tuổi mới nhất nhận định những tiến bộ gần đây trong lĩnh vực AI đánh dấu sự thay đổi lớn trong ngành công nghệ. Trước đó, cựu CEO Google Eric Schmidt và cựu CEO Amazon Jeff Bezos đã dự đoán học máy (machine learning) dựa trên dữ liệu có thể định hình lại toàn bộ ngành công nghiệp.

Bill Gates và Microsoft có quan hệ mật thiết với OpenAI, công ty đã phát triển chatbot AI ChatGPT (hiện có hơn 100 triệu người dùng đăng ký ChatGPT). Vị tỷ phú đã làm việc với đội ngũ OpenAI từ năm 2016.

Hồi tháng 1, Microsoft đã đầu tư 10 tỷ USD vào startup này và bán một số phần mềm AI thông qua dịch vụ đám mây Azure.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo NDH

Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV được viết bằng ChatGPT

Nhờ các ứng dụng như ChatGPT, đơn xin việc hay CV do AI viết hoàn hảo đến mức bất thường. AI còn biết viết hộ thư giới thiệu từ công ty cũ, soạn sẵn câu trả lời cho những câu hỏi phỏng vấn có thể xảy ra.

Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV viết bằng ChatGPT
Nhà tuyển dụng đau đầu vì CV viết bằng ChatGPT. Ảnh: Midjourney.

Đầu năm nay, Christina Qi, CEO của công ty dữ liệu thị trường Databento, đột nhiên nhận được những đơn ứng tuyển công việc hoàn hảo đến kỳ lạ.

Cụ thể, trong quy trình xét tuyển, công ty Databento yêu cầu các ứng viên phải viết một tweet và một thông cáo báo báo chí, yêu cầu nghiên cứu và đào sâu thông tin rất kỹ.

Thông thường, hầu hết ứng viên đều trượt vòng này. Tuy nhiên, 5 đơn ứng tuyển mới nhất CEO Christina Qi đều vượt qua trót lọt. Điều bất thường là cả 5 đơn xin việc (CV) này đều rất giống nhau, “như thể được viết bởi cùng một người”, Christina Qi nói.

“Tôi nhận được các câu trả lời giống nhau đến kỳ lạ”, cô nói thêm. Giữ mối nghi ngờ này, nữ CEO đã nhập câu hỏi vào ChatGPT, công cụ AI “toàn năng” gây sốt trong thời gian gần đây, để xem câu trả lời của nó.

ChatGPT viết hộ đơn xin việc, sơ yếu lý lịch.

Trên thực tế, kể từ khi được ra mắt đến nay và với lượng người dùng đăng ký ChatGPT liên tục tăng trưởng, chatbot AI này đã trở thành một chủ đề nóng, được mọi lĩnh vực quan tâm. Microsoft và Google là những ông lớn tiên phong tích hợp trí tuệ nhân tạo vào sản phẩm của mình.

Nhờ đó, nhiều người đã được trải nghiệm ChatGPT trong chính công việc của mình. Thậm chí, có người còn sử dụng chatbot AI của OpenAI để viết hộ thư xin việc, kiểm tra hồ sơ lý lịch và soạn sẵn câu trả lời cho những câu hỏi phỏng vấn có thể xảy ra.

Về phía những nhà tuyển dụng, họ khẳng định sẽ không loại thẳng những CV (Curriculum Vitae) bằng ChatGPT nhưng đang nỗ lực tìm cách phát hiện những ứng viên dùng công cụ AI này và đánh giá bằng những tiêu chuẩn khác.

Cũng như hàng nghìn nhân sự công nghệ bị đuổi việc trong cuộc “bão sa thải”, Kyle Mickey (38 tuổi) đã bắt đầu rải đơn xin việc để tìm việc mới ở vị trí kỹ sư phần mềm.

Anh đã nhờ đến sự trợ giúp của ChatGPT để chỉnh sửa lý lịch cá nhân và bản trình bày kinh nghiệm, kỹ năng mình đã viết. Anh còn bảo AI viết hộ thư giới thiệu từ công ty cũ của mình. Kết quả cho ra rất bất ngờ khi CV do AI viết rất hoàn hảo, mọi kỹ năng đều khớp với yêu cầu công việc của công ty.

Mickey đã gửi đơn xin việc đến nhà tuyển dụng, nói rằng tờ đơn là do ChatGPT viết và nó đã chứng thực những kỹ năng của anh. “Nhà tuyển dụng đã rất bất ngờ và trả lời rằng ‘Chúng ta nói chuyện một chút đi, tôi thích sự sáng tạo của anh đấy’”, Mickey nhớ lại.

Tương tự, một nhân viên mảng quản lý sản phẩm Ryan Stringham (31 tuổi) cũng từng dùng AI để viết 2 CV, trong đó một lần lá thư đã lọt vào vòng phỏng vấn, lần còn lại giúp anh có được công việc hiện tại.

Cụ thể, ChatGPT đã thay đổi toàn bộ cấu trúc bức thư xin việc Stringham đã viết, cắt bớt những phần thừa thãi và chia nó thành 4 đoạn văn rành mạch. Stringham cho biết chatbot AI còn đề xuất anh hãy hỏi về văn hóa công ty và trình bày những kỳ vọng trong công việc.

Thay vì hỏi những câu hỏi mơ hồ về những việc cần làm để hoàn thành tốt công việc, ChatGPT khuyên anh nên hỏi cụ thể hơn về lịch trình làm việc và những tiêu chuẩn đạt hiệu quả cao trong công việc.

Do đó, Stringham khuyến khích những người thân xung quanh mình dùng chatbot để tìm việc. Anh thậm chí còn chia sẻ câu chuyện của mình trên LinkedIn và tư vấn cho những người đang có nhu cầu tìm việc. “Nó đã giúp tôi vượt qua trót lọt giai đoạn nộp đơn xin việc và chẳng có nhà tuyển dụng nào phát hiện ra”, Stringham chia sẻ.

Gian lận bằng ChatGPT.

Theo Wall Street Journal, chương trình, website và những công cụ chỉnh sửa CV và lý lịch cá nhân không phải là điều gì mới. Microsoft Office và Google Docs còn cung cấp những mẫu đơn có sẵn trong khi những công ty như Jobscan còn có dịch vụ cá nhân hóa đơn xin việc để thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng.

Song, các ứng viên không nên quá phụ thuộc vào AI mà cần kết hợp ChatGPT với lối viết của mình và tự chỉnh sửa lại, CEO Baker Andrus của công ty tư vấn xin việc Avarah Careers chia sẻ. “Nếu quyết định sử dụng ChatGPT, bạn cần tự hỏi rằng liệu nó có nói đúng về con người mình như cách mình muốn thể hiện hay không”, bà Andrus nói.

Bên cạnh đó, các nhà tuyển dụng cũng đang tìm cách để “nắm thóp” những ứng viên gian lận bằng AI. Những kỹ sư nộp đơn vào công ty Cobalt Robotics phải tham gia vào một bài kiểm tra lập trình từ xa dài một tiếng đồng hồ.

Vòng thi này yêu cầu họ phải hợp tác với một nhân viên trong công ty để kiểm tra khả năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề. Mọi quá trình và công việc của họ đều sẽ bị chương trình theo dõi CoderPad ghi lại.

Mới đây, một ứng viên đã hoàn thành vòng thi nhưng lại CoderPad lại không ghi lại được bất cứ quá trình làm nào của anh. Đồng sáng lập Erik Schluntz của Cobalt Robotics đã nghi ngờ người này gian lận bằng AI và sao chép câu trả lời của nó. Ông đã thử nhập câu hỏi vào ChatGPT và câu trả lời giống hệt kết quả mà lập trình viên đã nộp.

Với Christina Qi, CEO của Databento, cô cũng cho rằng các nhà tuyển dụng nên chấp nhận thực tế này và tìm ra những cách thức tuyển dụng mới, hiệu quả hơn. Qi đã đồng ý tuyển dụng những người nộp đơn ứng tuyển bằng AI nhưng có một điều kiện kèm theo.

Những người này phải trải qua một bài kiểm tra yêu cầu nghiên cứu và chỉnh sửa những nội dung do AI tạo lập. “Chúng ta cần là người đi trước và chấp nhận một hiện thực rằng mọi người đang ngày càng dùng AI nhiều hơn, thay vì cố gắng phủ nhận nó”, CEO Christina Qi chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Accenture: Top 5 xu hướng thương hiệu và công nghệ 2023

Accenture vừa công bố báo cáo mới, phân tích các xu hướng công nghệ, tiêu dùng, và thương hiệu hàng đầu trong năm 2023 và xa hơn nữa.

xu hướng công nghệ và thương hiệu 2023
Accenture: Top 5 xu hướng công nghệ và thương hiệu trong 2023

Với những gì đang diễn ra, cho dù bạn không phải là người làm công nghệ, bạn cũng dễ dàng nhận ra rằng các công nghệ mới nổi đang trao quyền cho mọi người nhiều hơn, với những kết quả tạo ra chưa từng thấy như trước đây, dù là với các doanh nghiệp hay cá nhân người dùng.

Trí tuệ nhân tạo (AI) đang cho phép mọi người thể hiện khả năng sáng tạo tự nhiên của mình, Web3 mang đến những cơ hội mới giúp định hình các thương hiệu mà họ yêu thích và các mã thông báo (mã hoá) có thể sớm trao cho người dùng toàn quyền kiểm soát dữ liệu cá nhân của họ.

Trong bối cảnh này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải tự hỏi: khách hàng sẽ tương tác như thế nào với thương hiệu? hay thương hiệu sẽ sử dụng các công nghệ mới để xây dựng niềm tin và phát triển doanh nghiệp của họ ra sao?

Vốn lấy con người làm trung tâm và nguồn cảm hứng, dựa trên cách thức mà mọi người đang thích nghi với cuộc sống mới, hay cách mọi người sử dụng công nghệ để đáp ứng những nhu cầu không ngừng thay đổi, báo cáo phân tích từ Fjord của Accenture ra đời.

Dưới đây là 5 xu hướng được phân tích trong báo cáo.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 1 NĂM 2023: Thế giới đang trong tình trạng “khủng hoảng vĩnh viễn”, nhưng chúng ta sẽ sớm thích nghi.

Thế giới đang phải chịu đựng liên tiếp các làn sóng khó khăn. Từ đại dịch, lạm phát, biến đổi khí hiệu đến các cuộc khủng hoảng kinh tế, thách thức đang đến từ mọi hướng.

Tuy nhiên, như những gì đã diễn ra trong hàng thiên niên kỷ, con người sẽ sớm thích nghi.

Cách mọi người thích nghi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những gì họ mua sắm, cách họ nhìn nhận và đánh giá các thương hiệu và hơn thế nữa.

Đứng trước cuộc khủng hoảng về chi phí sinh hoạt, mọi người đang hủy bỏ các gói tập trong các phòng gym, tạm dừng đóng góp lương hưu hay từ bỏ các ưu tiên khác về việc bảo vệ sức khoẻ chẳng hạn như bảo hiểm.

Khi phải trải qua và chịu đựng quá nhiều sự bất ổn, như một cách tự nhiên, mọi người sẽ sớm trở thành một phiên bản mới của chính họ. Các sản phẩm và dịch vụ theo đó sẽ được định nghĩa lại bởi sự lựa chọn của họ.

Mọi người đang phản ứng như thế nào:

  • Đấu tranh: Mọi người ngày càng chủ động lên tiếng để chống lại sự bất công và kêu gọi sự bình đẳng xã hội.
  • Mọi người sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế.
  • Mọi người sẽ đối phó với bối cảnh mới bằng cách tập trung vào những gì họ có thể kiểm soát.
  • Mọi người sẽ dừng mọi tương tác.

XU HƯỚNG 2: Xây dựng cộng đồng sẽ là nền tảng cho các thương hiệu.

Trong một thế giới bất ổn, mọi người sẽ tìm kiếm những nơi mà họ cảm thấy mình thuộc về. Do đó, các thương hiệu thế hệ mới sẽ được xây dựng dưới hình thức cộng đồng, người làm marketing cần định hình lại cái gọi là lòng trung thành khách hàng cũng như cách thương hiệu sẽ tương tác với khách hàng của mình.

Mô hình này sẽ được kích hoạt bởi một số yếu tố chính như: cộng đồng (nơi người dùng cảm thấy thuộc về), trải nghiệm nội dung và bộ sưu tập kỹ thuật số.

Tuy nhiên, với tư cách là một người tiêu dùng hay khách hàng, điều quan trọng mà các thương hiệu cần tập trung vào cuối cùng không là công nghệ mà đó là những lợi ích mà yếu tố công nghệ có thể mang lại.

Hãy nhìn vào trường hợp của gã khổng lồ ngành F&B, Starbucks, thương hiệu này đã tận dụng công nghệ Web3 và mã thông báo để xây dựng Starbucks Odyssey, một chương trình tặng thưởng và gắn kết với thương hiệu.

CMO của Starbucks, Brady Brewer đã nhận xét: “Mặc dù chương trình được xây dựng trên nền tảng công nghệ chuỗi khối (Blockchain) và Web3, khách hàng thậm chí còn không biết rằng những gì họ đang làm đó là tương tác với công nghệ chuỗi khối, một trong những công nghệ đáng chú ý nhất ở thời điểm hiện tại.”

Web3 và những công nghệ mới sẽ mang lại cho các thương hiệu khả năng tiếp xúc trực tiếp và ảnh hưởng đáng kể đến cộng đồng của họ, thương hiệu cần coi mỗi cá nhân trong cộng đồng là một phần của thương hiệu, đó là cách thương hiệu được xây dựng và tồn tại.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 3 NĂM 2023: Trong khi việc trở lại văn phòng vẫn là một rào cản, nó sẽ cần được thích nghi.

Khi đại dịch buộc nhiều doanh nghiệp phải để nhân viên của họ làm việc tại nhà, nhiều người đang cảm thấy mất đi những lợi ích vô hình vốn gắn liền với văn phòng như cơ hội gặp gỡ, niềm vui trực tiếp hay sự thăng tiến.

Giờ đây, những hậu quả đang trở nên rõ ràng hơn, bao gồm cả những thỏa hiệp không mong muốn về sự đổi mới, văn hóa và cả sự hòa nhập.

Thay vì tiếp tục cố gắng cải thiện những gì đang tồn tại, các doanh nghiệp nên mô phỏng lại hoàn toàn về công việc và cách nhân viên của họ có thể hoàn thành công việc.

Trong khi mọi người cần làm việc với mục đích rõ ràng, doanh nghiệp cần ưu tiên các yếu tố như niềm vui, sự công nhận, động lực làm việc và kết quả của đội nhóm.

Đây là về việc định hình lại một sự trao đổi giá trị mới giữa người sử dụng lao động và người lao động ngoài tiền lương và kết quả tạo ra.

Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sẽ cần tạo ra các kế hoạch mới, cùng có lợi, với cách tiếp cận chính là lấy con người làm trọng tâm.

Để quá trình quay trở lại văn phòng đạt được nhiều kết quả tích cực hơn, các doanh nghiệp cần:

  • Xác định rõ mục đích, sau đó cụ thể hoá bằng các chính sách.
  • Có được tình cảm của mọi người bằng cách quan tâm nhiều hơn đến cộng đồng.
  • Suy nghĩ lại về không gian và môi trường làm việc trong đó tập trung vào các yếu tố vô hình.

XU HƯỚNG 4: AI đang trở thành trợ lý sáng tạo.

Cho đến hiện tại, các công nghệ dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) vẫn chủ yếu được các doanh nghiệp sử dụng để tự động hóa các quy trình làm việc hoặc làm thay một số công việc đơn giản nào đó cho con người.

Tuy nhiên, mọi thứ đang ngày càng thay đổi, vì các công nghệ mới có thể giúp con người tạo ra nội dung, hình ảnh, video hay cả âm nhạc, AI hay các công nghệ mới khác đang đóng vai trò như là một trợ thủ đắc lực cho việc sáng tạo.

Như với tất cả các công nghệ mới nổi khác, các câu hỏi vẫn xoay quanh vấn đề về đạo đức.

Nếu một tác phẩm gốc của một nghệ sĩ nào đó được nhúng vào nội dung do AI tạo ra (AI-generated content), vấn đề bản quyền sẽ được giải quyết như thế nào?

Các nhà sáng tạo nội dung sẽ cần nâng cao kỹ năng sử dụng các công cụ đồng thời phải chú ý đến kỹ năng nhận xét và đánh giá của họ để đảm bảo chất lượng nội dung đầu ra.

XU HƯỚNG THƯƠNG HIỆU VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 5 NĂM 2023: Ví kỹ thuật số (Digital Wallets) có thể giúp chấm dứt cuộc khủng hoảng nhận diện kỹ thuật số (digital identity).

Trong khi các dữ liệu cá nhân hiện đang bị lạm dụng quá mức, quyền kiểm soát có thể sớm được chuyển giao.

Ví kỹ thuật số chứa mã thông báo (đại diện cho các phương thức thanh toán, ID, thẻ khách hàng thân thiết, v.v.) sẽ cho phép mọi người lưu trữ dữ liệu của chính họ. Họ sẽ là người có quyền đưa ra các quyết định chính xác về những gì họ muốn chia sẻ với thương hiệu.

Khi cookies sẽ sớm bị loại bỏ dần, những dữ liệu mà mọi người chủ động chia sẻ thậm chí còn mang lại nhiều giá trị hơn. Nó sẽ chính xác và được chia sẻ một cách tự nguyện, đây chính là nền tảng để các thương hiệu hay nhà quảng cáo nâng cao tỷ lệ chuyển đổi bán hàng (nhờ việc nhắm đúng mục tiêu – targeting).

Trong bối cảnh này, nhiệm vụ hàng đầu của các thương hiệu là:

  • Nhanh chóng thích nghi với các công nghệ kỹ thuật số (bao gồm cả ví kỹ thuật số).
  • Hãy cho mọi người thấy rằng việc kiểm soát dữ liệu thực sự đáng giá.
  • Giúp mọi người hiểu được chức năng của các ví điện tử, ngoài việc thanh toán.
  • Hiểu các cấp độ về quyền mà mọi người có thể cấp cho doanh nghiệp.

Bức tranh mới trong 2023.

Những công nghệ mới sẽ sớm tạo ra nhiều sự thay đổi đáng kinh ngạc trong 2023.

Để có được lòng trung thành của khách hàng và sự ủng hộ từ họ, doanh nghiệp cần nhanh chóng thích nghi với mọi thứ, ngoài ra, khả năng sáng tạo sẽ ở ngưỡng không giới hạn.

Mọi thứ giờ đây thuộc về bạn!

Bạn có thể xem bản đầy đủ của báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT

Dù đang đầu tư vào việc thúc đẩy các sản phẩm trí tuệ nhân tạo (AI) nhưng nhóm đạo đức và xã hội cho AI lại vừa bị Microsoft sa thải do những lo ngại liên quan đến việc phát triển ChatGPT.

Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT
Microsoft sa thải nhóm đạo đức AI vì muốn tập trung vào ChatGPT

Theo Platformer, Microsoft đã sa thải toàn bộ nhóm chuyên hướng dẫn đổi mới AI nhằm mang lại kết quả có đạo đức, có trách nhiệm và bền vững. Việc cắt giảm là một phần trong loạt đợt sa thải gần đây đã ảnh hưởng đến 10.000 nhân viên trong toàn công ty.

Việc loại đội ngũ này diễn ra trong khi Microsoft đầu tư thêm hàng tỉ USD vào quan hệ đối tác với OpenAI – startup đứng sau các hệ thống AI tạo văn bản và nghệ thuật gồm ChatGPT và DALL-E 2, đồng thời cải tiến công cụ tìm kiếm Bing và trình duyệt web Edge để tích hợp mô hình ngôn ngữ lớn thế hệ tiếp theo mới mà doanh nghiệp này mô tả là mạnh hơn ChatGPT và được tùy chỉnh riêng cho hoạt động tìm kiếm.

Động thái này đặt ra câu hỏi về cam kết của Microsoft trong việc đảm bảo thiết kế sản phẩm và các nguyên tắc AI của họ gắn bó chặt chẽ với nhau vào thời điểm công ty đang cung cấp các công cụ AI gây tranh cãi cho đại chúng.

Dù sa thải, Microsoft vẫn duy trì văn phòng AI có trách nhiệm (ORA), nơi đặt ra các quy tắc cho AI có trách nhiệm thông qua công việc quản trị và chính sách công.

Nhưng theo Platformer, nhóm đạo đức và xã hội chịu trách nhiệm đảm bảo các nguyên tắc AI có trách nhiệm của Microsoft trong thiết kế các sản phẩm.

Gần đây nhất, nhóm này làm việc để xác định các rủi ro từ việc tích hợp công nghệ OpenAI trên bộ sản phẩm của Microsoft.

Nhóm đạo đức và xã hội của hãng vốn chỉ còn lại khoảng 7 người sau khi tái cơ cấu vào tháng 10.2022. Nguồn tin từ Platformer cho biết áp lực từ CTO Kevin Scott và CEO Satya Nadella đang gia tăng để tiếp cận các model OpenAI mới nhất, nhằm đưa đến tay khách hàng càng nhanh càng tốt.

Năm ngoái, việc cơ cấu lại tổ chức đã làm hầu hết các nhóm đạo đức và xã hội được chuyển giao cho các nhóm khác. Vào ngày 6.3, John Montgomery, Phó chủ tịch AI của công ty, nói với các thành viên còn lại rằng họ sẽ bị sa thải.

Các thành viên của nhóm nói với Platformer rằng họ đã bị sa thải vì Microsoft tập trung hơn vào việc cung cấp các sản phẩm AI của mình trước đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến suy nghĩ lâu dài, có trách nhiệm với xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

ChatGPT sẽ ảnh hưởng đến Google và nạn Spam SEO như thế nào

Liệu khi trí tuệ nhân tạo (AI) phát triển lên giai đoạn kế tiếp, các chatbot được hỗ trợ bởi AI như ChatGPT có thay thế vai trò của các công cụ tìm kiếm như Google.

ChatGPT sẽ ảnh hưởng đến Google và nạn Spam SEO như thế nào
ChatGPT sẽ ảnh hưởng đến Google và nạn Spam SEO như thế nào

Theo nhận định của biên tập viên Cnet Jackson Ryan, vài năm tới chúng ta có thể sống trong một thế giới không cần công cụ tìm kiếm của Google. AI cùng với các thành tựu dựa trên nền tảng này sẽ đóng vai trò thay thế.

Hơn 2 thập kỷ, thanh tìm kiếm trống rỗng của Google trải tấm thảm chào mừng và mang hàng tỷ người đến với thế giới World Wide Web.

Cũng từng đó năm, những kẻ thách thức thường xuyên xuất hiện, đe dọa truất ngôi vua trên thị trường tìm kiếm nhưng chưa đối thủ nào thành công. Thậm chí, hầu hết “Google killer” bị xóa sổ nhanh chóng.

Google nhận báo động đỏ.

Kể từ thời điểm ChatGPT xuất hiện sau đó gây sốt trên toàn cầu vào cuối năm 2022, mọi thứ đã thay đổi. Đây là một chatbot AI có thể viết các câu trả lời tự nhiên, giống với cách trò chuyện của con người.

Về cơ bản, ChatGPT là một hệ thống trí tuệ nhân tạo tạo sinh (Generative AI), có thể giải đáp bất kỳ câu hỏi nào của người dùng, kể cả viết mã lệnh, trả lời bài luận, làm thơ hoặc văn xuôi. Nó tốt đến mức các chuyên gia công nghệ, nhà báo và những người sáng tạo nội dung bắt đầu tự hỏi: Liệu ChatGPT có giết chết Google?

Không chỉ là quan điểm của bên thứ 3, tiếng chuông báo động vang lên khắp các văn phòng của Google. Chỉ 2 tháng sau khi ChatGPT xuất hiện, gã khổng lồ công nghệ bắt đầu phản hồi “Code Red”, yêu cầu các nhóm phát triển tìm cách đối phó với mối đe dọa từ chatbot AI.

Vấn đề càng cấp thiết hơn khi Microsoft bổ sung hỗ trợ AI cho Bing, đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Google Search.

Từ lâu, Google đã dùng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ công cụ tìm kiếm của mình. AI mang đến các thuật toán xếp hạng trang kết quả, cung cấp liên kết có liên quan để người dùng sàng lọc.

Tuy nhiên, AI tạo sinh hứa hẹn sẽ xây dựng lại hoàn toàn mối quan hệ giữa con người với công cụ tìm kiếm. Việc chúng ta truy cập web — thông qua màn hình máy tính, smartphone — đang biến đổi từ một tấm thảm chào mừng thành một tấm thảm đỏ.

Kết quả là, trong tương lai không xa, chúng ta có thể thấy mình đang sống trên một hành tinh không có Google Search. Hoặc ít nhất công cụ tìm kiếm không còn giống hiện nay. Đó là một thế giới mà chúng ta chưa hiểu hết, không đo lường được tiềm năng và hệ lụy.

Google tìm kiếm hụt hơi?

Công cụ tìm kiếm của Google đã thay đổi cơ bản Internet và cách chúng ta truy cập thông tin. Hiện tại, nó chiếm khoảng 9/10 lượt tìm kiếm trực tuyến và xuất hiện mặc định trên mọi thiết bị hỗ trợ Internet. Nếu bạn muốn tìm thứ gì đó trên web, Google Search gần như là cách tốt nhất.

Uy quyền tối cao giúp Google chuyển từ công cụ thu thập thông tin web thành một động từ, một thực thể biết tất cả theo đúng nghĩa của nó.

Dù vậy, sau 2 thập kỷ thống trị, Google bắt đầu bộc lộ điểm yếu. Ngày càng nhiều lời phàn nàn đối với chất lượng kết quả tìm kiếm.

“Nếu gần đây bạn thử tìm kiếm một công thức hoặc bài đánh giá sản phẩm thì có thể thấy kết quả của Google trở nên tệ hơn”, Dmitri Brereton, một kỹ sư phần mềm đam mê các công cụ tìm kiếm cho biết.

Tác giả Cory Doctorow phàn nàn về việc “chuẩn hóa” các dịch vụ Internet đang trở thành xu hướng chủ đạo, biến trải nghiệm hữu ích của người dùng trở thành khoản sinh lợi cho các công ty. Điển hình là Google.

Angela Hoover, người đồng sáng lập công cụ tìm kiếm thông qua đàm thoại Andi, có 2 điều thất vọng lớn với Google: quảng cáo và spam SEO. Bà cho rằng đó chính là nguyên nhân dẫn đến một số kết quả tìm kiếm “không tốt lắm”.

Quảng cáo là nguồn doanh thu sinh lợi cao nhất cho Alphabet, công ty mẹ của Google. Theo báo cáo tài chính năm 2022, quảng cáo tạo ra 224 tỷ USD, chiếm gần 80% tổng doanh thu, tăng 13,5 tỷ đô la so với năm 2021.

Tùy thuộc vào cụm từ tìm kiếm và tiện ích mở rộng trình duyệt, quảng cáo có thể tràn ngập một nửa phía trên khung kết quả tìm kiếm. Các nhà quảng cáo chi tiêu lớn cho Google vì phạm vi tiếp cận khổng lồ. Sự thống trị của họ trong ngành lớn đến mức Bộ Tư pháp Mỹ muốn Google bán bớt mảng kinh doanh quảng cáo.

Spam SEO là một vấn đề khác nhưng có liên quan. Ngay cả khi không biết quá nhiều về SEO hoặc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, bạn cũng thấy khi truy vấn Google, sẽ gặp hàng loạt liên kết màu xanh với những tiêu đề gần giống nhau.

Bằng cách này, Google định hình lại việc đăng tải nội dung trên Internet. Một cuộc chạy đua không hồi kết giữa các blogger, nhà xuất bản, hãng tin lớn, nhà sáng tạo tạo nội dung… để đảm bảo tiêu đề của họ được xếp hạng tốt trên Google Search.

Nếu người dùng nhấp vào liên kết, họ có thể kiếm được một ít tiền quảng cáo. Vì vậy, có những công việc dành cho lĩnh vực tìm hiểu cách Google xếp hạng trang và các thuật toán chi phối SEO.

Tiềm năng to lớn của AI.

Trên lý thuyết, tìm kiếm được hỗ trợ bởi AI có thể xoa dịu những nỗi thất vọng mà Google tạo ra. Hoover nói rằng Andi không có kế hoạch phân phối quảng cáo trong kết quả tìm kiếm qua hội thoại. Thay vào đó, họ sẽ bán gói thuê bao tài khoản và API (cổng tích hợp) cho doanh nghiệp.

Một loạt lựa chọn thay thế khác như YouChat và Neeva đang cố gắng cải thiện mọi thứ theo cách tương tự. Các trang web không còn phải tìm cách tối ưu SEO Google, họ chỉ cần viết nội dung chính xác, phù hợp với tìm kiếm của người dùng.

Hiện tượng spam SEO có thể bị dập tắt, ít nhất là đối với những người dùng sẵn sàng chi một khoản nhỏ hàng tháng cho gói thuê bao.

Hôm 7/2, Microsoft công bố tích hợp AI vào Bing trong một sự kiện hoành tráng. Đây được xem là khởi đầu của “Cuộc chiến Chatbot Tìm kiếm”. Một số người tin rằng Bing mới sẽ thâm nhập vào vương quốc Google và thậm chí có thể “tiêu diệt trùm cuối”.

Khi giới thiệu Bing cho một nhóm thử nghiệm được chọn trước, Microsoft đã nổ phát súng tấn công đầu tiên của cuộc chiến này.

Hầu hết phóng viên có cơ hội khám phá Bing mới đều khen ngợi. Stephen Shankland của Cnet so sánh Bing AI với Google. Kết quả là, với 10 truy vấn phức tạp, 8 lần Bing mang đến kết quả tìm kiếm tốt hơn.

Nó có thể đưa ra gợi ý cho một chuyến đi trong ngày giữa LA và Albuquerque, trả lời tin tức về kinh khí cầu Trung Quốc bay qua Mỹ, viết email xin lỗi vì đến muộn.

Phiên bản thử nghiệm gây ấn tượng mạnh với phóng viên Kevin Roose của New York Times đến nỗi ông tuyên bố sẽ chuyển công cụ tìm kiếm mặc định trên máy tính sang Bing. Tuy nhiên, một tuần sau ông rút lại ý định này.

Còn quá sớm để thay thế.

Theo Cnet, đến thời điểm hiện tại, việc từ bỏ Google, chuyển đổi hoàn toàn sang công cụ tìm kiếm hỗ trợ AI còn quá sớm, thậm chí là nguy hiểm.

Bing AI sử dụng Mô hình ngôn ngữ lớn (Large Language Model – LLM), nền tảng cốt lõi của ChatGPT. AI này có thể tạo ra các câu, đoạn văn và toàn bộ bài luận. Nó dự đoán về từ hoặc cụm từ sẽ xuất hiện tiếp theo. Những dự đoán dựa trên một mô hình toán học, sau đó được điều chỉnh bởi những người tham gia thử nghiệm.

Vì vậy, LLM dễ bị “ảo giác” – thuật ngữ được các nhà nghiên cứu sử dụng để mô tả một công cụ AI tạo ra mọi thứ, ngay cả khi đã có những thông tin thực tế.

Một ví dụ điển hình là câu trả lời về suất chiếu phim Avatar 2: The Way of Water. Trợ lý AI của Bing không chỉ ghi sai năm mà còn tỏ thái độ hung hăng với người dùng khi nói rằng: “Tôi đang cố gắng trở nên hữu ích, nhưng bạn không lắng nghe tôi”.

Đây không chỉ là vấn đề đối với Bing. Khi Google giới thiệu Bard, vũ khí họ dùng để đối đầu với ChatGPT, các nhà thiên văn nhanh chóng nhận ra AI này nói sai sự thật về Kính viễn vọng Không gian James Webb của NASA. Lỗi ngớ ngẩn khiến công ty mẹ Alphabet mất hơn 100 tỷ USD trên thị trường chứng khoán.

Người phát ngôn của Google cho biết Bard vẫn chưa sẵn sàng cho việc sử dụng rộng rãi. Công ty sẽ không phát hành cho đến khi chúng đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn.

Đại diện Microsoft cho biết họ nhận ra “vẫn còn nhiều việc phải làm và mong rằng hệ thống có thể mắc lỗi trong giai đoạn thử nghiệm này”, đồng thời chỉ ra rằng hàng nghìn người dùng tương tác với phiên bản xem trước của Bing và cung cấp phản hồi sẽ “giúp các mô hình trở nên tốt hơn”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Nguyễn Hiếu | ZingNews

TikTok gây lo ngại vì bộ lọc làm đẹp mới bằng AI

Bold Glamour, bộ lọc AI gây sốt trên mạng xã hội TikTok, khiến người dùng phấn khích lẫn lo ngại về khả năng hoạt động theo thời gian thực của nó.

TikTok gây lo ngại vì bộ lọc làm đẹp bằng AI
TikTok gây lo ngại vì bộ lọc làm đẹp bằng AI

Trên TikTok, bộ lọc (filter) là tính năng được sử dụng phổ biến, giúp người dùng hài lòng với mình trong video hơn, như “bóp” khuôn mặt, làm mịn da, kéo chân. Tuy nhiên, nhược điểm của chúng là khi đổi góc nhìn hoặc bị vật thể che khuất, hiệu ứng sẽ mất tác dụng trong tích tắc khiến chủ thể bị “hiện nguyên hình”.

Trong khi đó, Bold Glamour của TikTok khắc phục được vấn đề này khi dùng công nghệ máy học để nhận diện theo thời gian thực và gần như không có độ trễ trong việc tạo hiệu ứng đường nét cho xương hàm và gò má, làm trắng răng…

Bộ lọc nhanh chóng gây sốt khi được dùng trong hơn 6 triệu video sau 10 ngày xuất hiện. Người dùng cố ý thực hiện các biểu cảm, lấy tay che mặt nhưng Bold Glamour vẫn nhận diện tốt. Nhiều người xem cũng tỏ ra ngạc nhiên vì khó phân biệt được đâu là khuôn mặt đã qua chỉnh sửa.

Tuy nhiên, một số người cũng đặt câu hỏi về tác động của bộ lọc trên TikTok. “Thật đáng sợ, vì ngoài kia có rất nhiều cô gái chàng trai không nhận ra người khác dùng filter.

Họ theo đuổi sự hoàn hảo và nghĩ mọi người đều trông như vậy ngoài đời”, ngôi sao Zoe George của chương trình Big Brother Australia nói trong video đăng trên TikTok.

“Sự bất an của tôi sắp tăng vọt. Sự tự tin của tôi sắp giảm xuống”, Meghan Lane, tài khoản TikTok với gần 600.000 lượt theo dõi, bình luận.

Một số cho rằng bộ lọc nên bị cấm. “Không nên để filter này tồn tại. Tôi đã thử và chỉ biết thốt lên: Thật sốc”, Keify Bankhead, một người có ảnh hưởng trên nền tảng Twitch, nói.

“Đây thực sự là vấn đề lớn. Không thể gọi đó là filter nữa”, nhà sáng tạo nội dung Rosaura Alvarez cho hay.

Memo Akten, chuyên gia nghệ thuật và thiết kế tại UC San Diego Visual Arts, đánh giá bộ lọc mới “là cột mốc quan trọng và kỳ lạ” về công nghệ tạo hiệu ứng thay đổi khuôn mặt một cách chính xác.

“Những công nghệ này phát triển nhanh chóng thời gian qua”, ông nói. “Bản thân công nghệ không mới, nhưng đã được đưa vào thiết bị di động và hoạt động một cách nhuần nhuyễn”.

TikTok không bình luận về Bold Glamour.

Snapchat được xem là tiên phong trong việc đưa filter vào video trực tuyến từ 2014. Ban đầu, chúng chỉ là hiệu ứng đơn giản như mắt trái tim, khuôn mặt thú cưng. Nhưng sau đó, bộ lọc xuất hiện trên nhiều nền tảng hơn, được cải tiến với độ chính xác cao cũng như nhiều tính năng và thể loại hơn.

Luke Hurd, chuyên gia về thực tế tăng cường từng tạo filter cho Snapchat và Instagram, cho biết các bộ lọc truyền thống thường lấy hình ảnh 2D từ máy ảnh, sau đó ánh xạ khuôn mặt lên một mô hình 3D được phóng đại, từ đó tạo ra hiệu ứng mong muốn.

Tuy nhiên, hiệu ứng này có thể bị cong vênh hoặc gặp trục trặc khi bị che khuất vì lớp phủ 3D khó “bám” vào bố cục khuôn mặt của chủ thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Bảo Lâm  | VnExpress  

Google thông báo ra mắt Bard, chatbot AI đối thủ của ChatGPT

Bard là một dịch vụ đàm thoại AI đang được Google phát triển và có thể trở thành đối thủ nặng ký với ChatGPT.

Google thông báo ra mắt Bard, chatbot AI đối thủ của ChatGPT
Google thông báo ra mắt Bard, chatbot AI đối thủ của ChatGPT

Rạng sáng 7/2 theo giờ Việt Nam, trên blog chính thức, CEO Sundar Pichai của Google đăng tải bài viết Bước đi quan trọng tiếp theo trên hành trình phát triển AI của chúng tôi, qua đó giới thiệu Bard, một dịch vụ đàm thoại AI, đối thủ tiềm tàng của ChatGPT.

Bard sẽ trả lời câu hỏi của người dùng và tham gia các cuộc trò chuyện. Pichai tiết lộ đang thử nghiệm công cụ chatbot AI này trên một nhóm nhỏ, trước khi phổ biến rộng rãi hơn trong vài tuần tới.

Chi tiết về dịch vụ này sẽ được Google công bố trong sự kiện diễn ra vào 8h30 tối 8/2 (theo giờ Việt Nam) và phát trực tiếp trên YouTube.

Chưa có thông tin chính xác về khả năng của Bard, theo The Verge, có vẻ như đây là chatbot miễn phí tương tự ChatGPT của OpenAI cho thấy dịch vụ khuyến khích người dùng đặt câu hỏi thực tế, chẳng hạn như cách lập tắm cho em bé hoặc loại thức ăn có thể được chế biến từ danh sách nguyên liệu sẵn có dành cho bữa trưa.

“Bard tìm cách kết hợp bề rộng kiến thức của thế giới với sức mạnh, trí thông minh và sự sáng tạo của các mô hình ngôn ngữ rộng lớn của chúng tôi”, CEO Google viết trên blog.

Pichai cũng lưu ý rằng Bard “dựa trên thông tin từ web để cung cấp các câu trả lời mới, chất lượng cao”. Điều đó cho thấy công cụ có thể trả lời các câu hỏi về những sự kiện gần đây – điều mà ChatGPT gặp khó khăn.

Theo nhận định của The Verge, thông báo có phần vội vã và chưa đầy đủ của Google là dấu hiệu cho thấy ông lớn công nghệ này không ngồi yên trước sức hút mạnh mẽ của ChatGPT.

Mặc dù công nghệ cơ bản của ChatGPT không mang tính cách mạng, quyết định cung cấp miễn phí trên web đã giúp hàng triệu người tiếp cận với hình thức tạo văn bản tự động mới lạ này.

Do đó, ChatGPT tạo ra tác động lớn. Hàng loạt cuộc thảo luận sôi nổi về vai trò của chatbot AI đối với giáo dục, công việc và tương lai của tìm kiếm trên Internet – mối quan tâm đặc biệt của Google.

Microsoft, công ty đã đầu tư hàng tỷ USD vào OpenAI, cũng đã tận dụng thời điểm này. Công ty dự định tích hợp ChatGPT vào công cụ tìm kiếm Bing cũng như các sản phẩm khác trong bộ phần mềm văn phòng nổi tiếng của mình. Tuần trước, đã xuất hiện ảnh chụp màn hình Bing được tích hợp ChatGPT.

Người dùng Việt Nam có thể đăng ký ChatGPT tại: Đăng ký ChatGPT tại Việt Nam

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng

Meta, công ty mẹ của Facebook vừa công bố một loạt các công cụ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn.

Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng
Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng

Các giải pháp mới sẽ giúp nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức hơn, dựa trên cách họ sử dụng thời gian trên nền tảng – có thể là qua video, tin nhắn, quảng cáo hoặc trải nghiệm nâng cao được hỗ trợ bởi AI.

Giới thiệu quảng cáo mới trên Facebook Reels.

Theo báo cáo của Facebook, lượng người dùng tương tác với Reels trên cả Facebook và Instagram tăng hơn 30% và đây được xem là định dạng nội dung có khả năng thúc đẩy tương tác cao nhất.

Âm thanh cũng là mấu chốt quan trọng để tăng sức hút của Reels. Nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tạo quảng cáo trên Reels dễ dàng hơn, Facebook cũng đã ra mắt nhiều bài hát chất lượng cao và miễn phí vào thư viện âm thanh.

Các thương hiệu có thể lựa chọn bài hát từ thư viện hoặc cho phép ứng dụng tự động chọn bản nhạc phù hợp nhất với quảng cáo dựa trên nội dung của quảng cáo.

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối tốt hơn với khách hàng thông qua Reels trên Facebook, Facebook cũng đang tiến hành thử nghiệm định dạng quảng cáo mới là quảng cáo video độc lập, dài 4-10 giây và có thể bỏ qua, phát sau khi Reels kết thúc.

Tăng hiệu quả của các chiến dịch bằng AI.

Trí tuệ nhân tạo (AI) và sự tự động hóa đang hỗ trợ các doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nâng cao giá trị của quảng cáo.

Meta Advantage Suite đang dần trở thành công cụ thiết yếu dành cho các doanh nghiệp mong muốn cải thiện hiệu quả nhờ sự tự động. Trong thử nghiệm gần đây với 31 nhà quảng cáo, Facebook cho biết Advantage+ Shopping đã cải thiện 17% chi phí trên mỗi lượt hành động và tăng 32% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).

Facebook cũng đang dần triển khai đối tượng tùy chỉnh cho Advantage (Custom Audiences), là sản phẩm mới có thể tự động hóa việc nhắm mục tiêu, tận dụng đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng mới và khách hàng hiện có.

AI và công nghệ máy học sẽ dẫn dắt toàn bộ quy trình này, nhằm hỗ trợ nhà quảng cáo cải thiện hiệu quả chiến dịch mà không cần can thiệp quá nhiều hành động thủ công.

Sử dụng AI để thúc đẩy tương tác và chuyển đổi.

Facebook cũng thông báo ra mắt cách tối ưu hóa chuyển đổi cho quảng cáo tin nhắn (Click to Messenger).

Thông thường, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo tin nhắn cho những người có nhiều khả năng nhất là sẽ bắt đầu trò chuyện với doanh nghiệp trên WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.

Thông qua bản cập nhật mới, Facebook giúp nhà quảng cáo thêm khả năng chạy quảng cáo tin nhắn nhưng sẽ ưu tiên tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ mua hàng thông qua các cuộc trò chuyện trên tin nhắn.

Facebook cũng ra mắt định dạng quảng cáo mới cho việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), để chuyển khách hàng đến Messenger hoặc một mẫu điền thông tin (Lead Form), tùy theo hình thức nào mà khách hàng có nhiều khả năng sẽ tương tác nhất.

Giới thiệu các định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kể các câu chuyện (Storytelling) của họ theo cách hấp dẫn hơn và tiếp cận khách hàng mới, Instagram đang ra mắt nhiều định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.

Hiện nhà quảng cáo có thể dùng những tính năng dưới đây để kết nối tốt hơn với người dùng trên Instagram:

  • Quảng cáo trên trang chủ Khám phá và bảng feed của trang cá nhân: Giờ đây, các doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên trang chủ của mục Khám phá. Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên bảng tin (Tường) của trang cá nhân. Trong thử nghiệm này, Instagram sẽ thử nghiệm những cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) từ chính trang cá nhân của họ. Hiện tính năng này đang thử nghiệm tại Mỹ.
  • Quảng cáo do AI đề xuất: Khi người dùng tương tác với một quảng cáo, Instagram sẽ phân phối ở bên dưới quảng cáo đó các quảng cáo mà hệ thống cho là người dùng sẽ quan tâm dựa trên công nghệ máy học. Instagram cho biết việc thêm quảng cáo theo ngữ cảnh vào chiến dịch quảng cáo sẽ mang lại nhiều chuyển đổi hơn.

Giới thiệu vũ trụ ảo Metaverse tới nhiều doanh nghiệp và nhà sáng tạo nội dung hơn.

Trên Instagram, nền tảng này đang triển khai giai đoạn thử nghiệm với các quảng cáo thực tế tăng cường (AR) trên cả bảng tin và nguồn cấp tin tức.

Các thương hiệu có thể khuyến khích mọi người tương tác với một hiệu ứng thông qua môi trường xung quanh, chẳng hạn như dùng thử vật dụng trong nhà hoặc lái thử ô tô.

Để có thể chuẩn bị cho Metaverse, Facebook hiện trao cho các doanh nghiệp những công cụ mới để tạo thêm nhiều trải nghiệm sống động và cá nhân hóa cho người dùng.

Một khoá học miễn phí về Metaverse cũng đã được giới thiệu, bạn có thể xem tại đây

Tiếp tục cam kết việc đảm bảo sự phù hợp và an toàn cho thương hiệu.

Facebook hiện đang bắt đầu thử nghiệm bộ lọc theo danh mục mới dựa trên nội dung của Facebook News Feed và Instagram News Feed.

Theo Meta, cập nhật mới này là bước tiến đáng kể về việc đảm bảo an toàn cho thương hiệu, tính năng mới dự kiến sẽ được ra mắt rộng rãi vào đầu năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Metaverse là gì? Tất cả những gì cần biết về Metaverse

Cùng tìm hiểu các thông tin về vũ trụ ảo Metaverse như: Metaverse là gì? Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới tương tác kỹ thuật số như thế nào? Các công ty công nghệ (Big Tech) đang chuẩn bị các dự án Metaverse của họ ra sao? Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì? và hơn thế nữa.

metaverse là gì
Metaverse là gì? Những gì bạn cần biết về vũ trụ ảo Metaverse

Metaverse là vũ trụ ảo được hình thành dựa trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau như VR hay AR. Khi thế giới internet nói chung và công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) nói riêng không ngừng thay đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, những xu hướng công nghệ hay nền tảng tương tác (Interactive Platforms) mới được xem là động lực và là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành. Thuật ngữ Metaverse hay Vũ trụ ảo cũng là một trong những xu hướng này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Metaverse là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Metaverse.
  • Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
  • Truy cập Metaverse như thế nào?
  • Metaverse Jobs là gì?
  • Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2022.
  • Lợi ích của Metaverse là gì?
  • Tại sao các công ty công nghệ lẫn các thương hiệu lại đang tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.
  • Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
  • Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
  • Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
  • Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
  • Metaverse và Social Media.
  • NFT là gì trong Metaverse?
  • Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.

Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về Vũ trụ ảo Metaverse.

Metaverse là gì?

Metaverse trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Vũ trụ ảo, khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.

Vũ trụ ảo Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.

Như đã đề cập ở trên, một trong những điểm phân biệt chính giữa Metaverse với các không gian ảo khác đó là tính kết nối xuyên suốt giữa nhiều không gian khác nhau trên môi trường internet.

Theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.

Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo hoặc Siêu vũ trụ.

Thấu hiểu khái niệm Metaverse.

Về mặt tổng thể, Metaverse chưa thực sự tồn tại ở giai đoạn hiện tại khi bài viết này của MarketingTrips.com đang được phân tích và đăng tải, trừ một số nền tảng có chứa các phần tử gần giống với Metaverse đó chính là ở các nền tảng video Game.

Các nền tảng video game trực tuyến hiện đang cung cấp những trải nghiệm Metaverse (Metaverse Experience) gần giống nhất với các trải nghiệm trong tương lai của Metaverse thực sự.

Các nhà phát triển (Developer) đã tìm cách thúc đẩy ranh giới vốn có của một trò chơi thông qua việc tổ chức các sự kiện trong trò chơi (in-game events) và tạo ra một nền kinh tế ảo thực sự (virtual economy).

Mặc dù không phải là bắt buộc, nhưng tiền điện tử (cryptocurrencies) là phương thức thanh toán phù hợp nhất cho một Metaverse. Chúng cho phép tạo ra một nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) với các loại mã thông báo tiện ích (Utility tokens) và đồ sưu tầm ảo (NFT) khác nhau.

(Thường được liên kết với các đợt chào bán tiền kỹ thuật số ban đầu (ICO, tương tự như thuật ngữ IPO trong thị trường chứng khoán), Utility Tokens hay mã thông báo tiện ích là một loại tài sản đặc biệt nhằm mục đích chủ yếu là kiếm được các khoản quỹ (Fund) cần thiết để phát triển dự án kỹ thuật số, Theo Cointelegraph.)

Metaverse cũng sẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng ví tiền điện tử (Digital Wallet), chẳng hạn như Trust Wallet và MetaMask. Ngoài ra, blockchain là công nghệ nền tảng của Metaverse, có thể cung cấp các hệ thống quản trị minh bạch và đáng tin cậy.

Khi chúng ta nhìn về tương lai, mặc dù dường như những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech, Big Corp) đang dẫn đầu cuộc chơi với nhiều lợi thế, các khía cạnh phi tập trung khác của ngành công nghiệp blockchain (Blockchain Industry) cũng đang cho phép những người chơi nhỏ hơn tham gia vào xây dựng Metaverse.

Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.

Hẹn hò trong Metaverse
Metaverse là gì? Các khái niệm về Metaverse.

Như đã đề cập ở trên, khi vũ trụ ảo Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó khá mới mẻ ở thời điểm viết bài (Tháng 8 năm 2022), thuật ngữ này vẫn đang được nhìn nhận và định nghĩa dưới nhiều khía cạnh khác nhau, hay nói cách khác, Metaverse là gì thực ra vẫn là một ẩn số.

Tuy nhiên, bằng cách tham khảo nhiều nhận định khác nhau, bạn có thể hiểu sâu hơn và dần dần định hình rõ hơn về thuật ngữ mang tính xu hướng này.

Theo Forbes, “Thuật ngữ Metaverse được sử dụng để mô tả sự kết hợp giữa thế giới thực tế ảo (Virtual Reality) và thực tế hỗn hợp (Mixed Reality), nơi được truy cập thông qua trình duyệt (Browser) hoặc tai nghe (Headset), cho phép mọi người có những tương tác và trải nghiệm thời gian thực (Real time) xuyên khoảng cách.

Theo TechTarget, Khái niệm Metaverse không phải là mới. Nó được mô tả lần đầu tiên trong cuốn tiểu thuyết Snow Crash năm 1992.

Một số công ty sau đó đã phát triển cộng đồng trực tuyến dựa trên khái niệm này, đáng chú ý nhất là Second Life, được phát hành vào năm 2003.

Trong Metaverse, mọi người sử dụng hình đại diện (Avatar) để đại diện cho bản thân, giao tiếp với nhau, mua sắm và xây dựng các cộng đồng như ở thế giới thực.

Cũng trong vũ trụ ảo Metaverse, tiền kỹ thuật số (digital currency) được sử dụng để mua sắm. Người dùng cũng có thể đi du lịch, sinh sống hay kết hôn trong Metaverse bằng cách sử dụng các bộ điều khiển và tai nghe thực tế ảo (virtual reality headset).

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Metaverse giống như một thế giới mới “không có khoảng cách” như thế giới thực (thế giới vật lý), thay vì con người bị giới hạn (trong việc giao tiếp, mua sắm, giải trí…) trong thế giới thực, tất cả các rào cản này sẽ bị xoá bỏ “gần như hoàn toàn” trong Metaverse.

Trong khi Metaverse chắc chắn sẽ gặp nhiều thách thức (về pháp lý, công nghệ, an toàn dữ liệu, tính riêng tư…) trong quá trình xây dựng, nó hứa hẹn sẽ mang lại một thế giới mới khác với thế giới internet hiện có.

Người dùng có thể truy cập vào vũ trụ ảo Metaverse như thế nào?

Như đã đề cập qua các phần ở trên, trong khi Metaverse vẫn tiếp tục phát triển, người dùng hiện có thể truy cập vào vũ trụ ảo thông qua các thiết bị thực tế ảo như tai nghe hoặc truy cập trực tiếp từ trình duyệt web.

Metaverse Jobs là gì?

Như đã phân tích ở trên, Vũ trụ ảo Metaverse sẽ là nơi kết hợp tất cả các khía cạnh của đời sống thực vào một nơi duy nhất và dường như không có ranh giới.

Trong khi đại dịch đã thúc đẩy việc nhiều người hơn làm việc tại nhà hoặc làm việc trong môi tường kết hợp (Hybrid Workplace), với Metaverse, thông qua không gian thực tế ảo đa chiều (3D và hơn thế nữa) cùng với đó là nhiều trải nghiệm nhập vai (Immersive Experience) khác, bạn thực sự có thể phát triển sự nghiệp của mình tại đây.

Với các công việc liên quan đến Metaverse (Metaverse Jobs), người dùng có thể làm việc và kiếm tiền hoặc thậm chí là tiêu xài ngay trực tiếp trong Metaverse. GameFi và các mô hình chơi để kiếm tiền (Play – to – Earn) là những ví dụ cụ thể cho điều này.

Trong tương lai (dự kiến từ năm 2030), khi Metaverse trở nên phổ biến hơn, khi mọi người bắt đầu sinh sống và trải nghiệm nhiều hơn trong Metaverse, các công việc liên quan đến việc xây dựng, mua bán hay sáng tạo nội dung sẽ ngày càng đắt giá hơn.

Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2021 & 2022.

Trong khi khái niệm vũ trụ ảo vốn đã xuất hiện từ sớm, khoảng vào năm 1992 (Theo Wikipedia), có thể nói 2022 là năm đánh dấu mạnh mẽ nhất đối với sự gia nhập và phát triển của Metaverse.

Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất về Metaverse trong năm 2022.

  • Facebook đổi tên thành Meta với mục tiêu hướng tới Metaverse.

Mặc dù việc đổi tên được diễn ra vào cuối năm 2021, tuy nhiên 2022 mới thực sự là thời điểm nhiều người nhất quan tâm đến sự kiện này.

Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.

Vào thời điểm này, Meta cũng thành lập nhóm chiến lược Metaverse mới với tham vọng sẽ sớm gia nhập Metaverse.

  • Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox.

Lý do chủ yếu khiến Nike hợp tác với Roblox là thương hiệu muốn loại bỏ rào cản quan trọng nhất trong thể thao đó là khả năng truy cập hay tiếp cận. Vùng đất ảo miễn phí cho bất kỳ ai tham quan và trải nghiệm này là cửa ngõ của Nike trên Metaverse.

  • Các thương hiệu thời trang như Adidas và Nike đổ tiền vào Metaverse.

Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong Metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD.

  • Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.

Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.

Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia Metaverse.

  • Metaverse được dự báo là xu hướng công nghệ phát triển mạnh nhất trong 2022.

Metaverse, NFT, robot, mạng 6G và xe điện được cho là những sản phẩm, dịch vụ công nghệ sẽ trở thành xu hướng nổi bật của năm 2022.

  • Microsoft gia nhập Metaverse.

Sản phẩm metaverse đầu tiên của Microsoft sẽ là phiên bản chương trình hội nghị và trò chuyện Teams, hiện được thử nghiệm và sẽ có sẵn vào nửa đầu năm 2022. Khách hàng sẽ có thể chia sẻ các tệp và tính năng Office trong thế giới ảo.

  • SoftBank đầu tư 150 triệu USD cho nền tảng vũ trụ ảo Metaverse của Hàn Quốc.

Quỹ Vision Fund 2 do nhà sáng lập Soft Bank dẫn dắt đã đầu tư vào Zepeto, nền tảng Metaverse do Naver Z, bộ phận thuộc doanh nghiệp khổng lồ công nghệ Naver của tỷ phú Hàn Quốc Lee Hae-jin vận hành.

  • Big Tech hào hứng với vũ trụ ảo Metaverse.

Các hãng công nghệ như Facebook, Microsoft, Epic Games dự định đầu tư hàng tỷ USD vào nghiên cứu và hiện thực hóa ý tưởng vũ trụ ảo Metaverse.

  • Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse.

Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn là những gì khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi Metaverse.

  • Người dùng có thể quảng cáo, sinh sống và kết hôn trong Metaverse.

Theo các chuyên gia, Metaverse sẽ đưa các lễ kỷ niệm ảo này tiến xa hơn nhờ khả năng gần như vô hạn về ý tưởng cho các cặp vợ chồng – điều mà đám cưới thực không làm được. “Không có giới hạn nào cả.

  • Apple gia nhập Metaverse.

Khi các trò chơi Metaverse như Fortnite trở nên thông dụng trên App Store, Apple sẽ cung cấp một tiêu chuẩn để các công ty Metaverse tập trung phát triển theo.

  • McDonald’s gia nhập Metaverse.

Theo thông tin từ Forbes, Josh Gerben, một luật sư chuyên về việc theo dõi các đăng ký nhãn hiệu (trademark) mới cho biết trên Twitter rằng McDonald’s vừa nộp 10 hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khác nhau.

  • Sharp và cuộc đua gia nhập Metaverse.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng các thiết bị thực tế ảo đã có sự tăng trưởng đột biến. Ngoài ra, sự xuất hiện của Metaverse và xu hướng bùng nổ của nó cũng góp phần không nhỏ trong thúc đẩy nhu cầu thiết bị VR.

  • Qualcomm hợp tác với ByteDance (công ty mẹ TikTok) để phát triển Metaverse.

Theo South China Morning Post, hãng bán dẫn Mỹ Qualcomm đã hợp tác với kỳ lân công nghệ Trung Quốc ByteDance để theo đuổi tiến bộ trong công nghệ thực tế mở rộng (XR) sẵn sàng cho siêu vũ trụ ảo – Metaverse.

  • 70% những người có ảnh hưởng tin rằng Metaverse sẽ thay thế Social Media.

Đối với nhà sáng tạo, Metaverse cung cấp nhiều cơ hội mới để kết nối với người hâm mộ và kiếm tiền. Và đối với nhiều người có ảnh hưởng (Influencer), Metaverse sẽ thay thế Social Media.

Trên đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất xoay quanh xu hướng công nghệ Metaverse, trong khi mọi thứ dường như cũng chỉ đang bắt đầu, những gì mà Metaverse hứa hẹn mang lại sẽ vô cùng hấp dẫn.

Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?

Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?
Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?

Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong Metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024 và chạm mức 5000 tỷ USD vào năm 2030.

Rõ ràng với tiềm năng cực lớn này, Metaverse được xem là miền đất hứa với hầu hết các thương hiệu chứ không phải chỉ là với các công ty công nghệ.

Như đã phân tích ở trên, khi nói đến lợi ích của Metaverse hay thứ khiến cả người dùng lẫn doanh nghiệp muốn gia nhập nó, có 2 thứ quan trọng nhất đó là lợi ích về mặt trải nghiệm và lợi ích về mặt kinh tế.

Về góc độ trải nghiệm, vì Metaverse dường như không có giới hạn hay rào cản về mặt địa lý, mọi người dùng tại đây đều có thể giải trí, du lịch, làm việc hay giao tiếp với nhau trong thời gian thực. Rõ ràng, các công nghệ hay internet hiện tại chưa làm được điều này.

Về mặt kinh tế, nếu bạn đã đọc hết các phần nội dung được MarketingTrips đề cập ở trên hẳn là bạn đã có thể hiểu tiềm năng kinh tế của nó lớn đến mức nào.

Theo số liệu thống kê từ Statista, dưới đây là những lợi ích chính hay những gì mà Metaverse có thể mang lại:

  • Vượt qua các trở ngại mà con người thường gặp trong thế giới thực.
  • Thúc đẩy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng.
  • Du lịch và khám phá thế giới mà không cần phải di chuyển.
  • Thay đổi cách con người kết nối và giao tiếp với nhau.
  • Thúc đẩy các cơ hội giáo dục mới.

Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?

Chủ yếu là các thương hiệu hay doanh nghiệp phương Tây, dưới đây là các dự án Metaverse phổ biến nhất toàn cầu tính đến năm 2022.

Dự án vũ trụ ảo Metaverse đáng được nhắc đến đầu tiên đó là dự án của Meta (Facebook) với tiền thân hiện tại là Horizon Worlds.

Để có thể hiểu sâu hơn về tầm nhìn cũng như định hướng Metaverse của Meta, bạn có thể xem chi tiết ở video bên dưới (có thể chọn sub tiếng Việt).

Ngoài các dự án Metaverse chưa được công bố cụ thể của các công ty lớn như Microsoft, Apple, Walmart hay Meta, các dự án đã và đang xây dựng có thể kể đến như:

  • Decentraland (MANA)
  • Sandbox (SAND)
  • ENJIN COIN (ENJ)
  • METAHERO (HERO)
  • WAX (WAXP)

Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.

“Nó sẽ rất giống với những gì chúng ta có trong hôm nay ở thế giới thực. Giống như cách ta đặt biển quảng cáo bên đường hoặc ngoài căn nhà, các nhãn hàng có thể mua những vị trí này trong môi trường metaverse”, CNBC trích lời Jason Velliquette, phó chủ tịch điều hành mảng digital của công ty tư vấn marketing R3.

Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng (influencer) tiếp tục là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng thành công trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng.

“Người dùng vẫn có thể theo dõi những cá nhân này trên các kênh của họ, tham dự hội thảo, các buổi diễn thuyết hay những chương trình tương tự.

Các thương hiệu có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng khác nhau để thực sự tạo nên tiếng vang trong không gian metaverse”, Velliquettle nói.

Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?

Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?

Trong khi đều là những thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Metaverse và VR rất khác nhau theo một số cách sau đây.

  • VR là khái niệm hiện hữu và quá rõ ràng còn Metaverse thì chưa.

Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa thực tế ảo VR và Metaverse là trong VR hiện đã được hiểu rõ, Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó mới mẻ.

Theo CEO Facebook (Meta) Mark Zuckerberg, Metaverse là “một internet hiện thân nơi thay vì chỉ xem nội dung – bạn đang ở trong đó”.

Microsoft gần đây đã mô tả nó là “một thế giới kỹ thuật số liên tục, nơi con người, địa điểm và vạn vật kết nối không giới hạn với nhau”.

  • VR và Metaverse khác nhau về phạm vi không gian và khả năng truy cập.

Trong khi người dùng có thể truy cập vào các không gian ảo trên Metaverse lẫn từ các chương trình thực tế ảoảo (virtual reality programs), điểm khác biệt lớn nhất ở đây là phạm vi hay khả năng truy cập.

Nếu như thực tế ảo chỉ cung cấp các không gian ảo eo hẹp, Metaverse như đã phân tích ở trên chính là thế giới “dường như không có biên giới”, người dùng có thể truy cập và tương tác với toàn bộ thế giới internet trên Metaverse.

  • Metaverse bao gồm một thế giới ảo được chia sẻ (và không giới hạn).

Vũ trụ ảo Metaverse về bản chất là một không gian ảo được chia sẻ mà người dùng sẽ có thể truy cập thông qua internet. Một lần nữa, đây là điều mà những thiết bị tai nghe thực tế ảo VR đã cho phép người dùng thực hiện.

Không gian ảo trong Metaverse cũng sẽ tương tự như không gian ảo đã tồn tại trong các chương trình thực tế ảo.

Những gì phân biệt giữa Metaverse và VR ở đây là mặc dù các thế giới ảo hiện tại có kích thước hạn chế, Metaverse có khả năng cung cấp quyền truy cập vào toàn bộ thế giới internet (gần như không có biên giới).

  • Metaverse sẽ khả dụng khi truy cập thông qua VR.

Mặc dù Metaverse sẽ không yêu cầu người dùng đeo tai nghe VR khi truy cập, nhiều ý kiến cho rằng phần lớn các dịch vụ trong Metaverse sẽ có thể được truy cập bởi những người dùng tai nghe.

Nếu Metaverse trở nên phổ biến như Facebook (Meta) mong đợi, VR cũng sẽ phát triển theo cách tương tự, và hiển nhiên, các sản phẩm này không còn “hẹp” như nó hiện có.

Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?

Vốn dĩ là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người vẫn nhầm lẫn giữa Metaverse và Internet.

Internet đề cập đến một mạng lưới truyền thông (Communication Network) có thể được truy cập từ máy tính, điện thoại hay bất cứ thiết bị kỹ thuật số nào khác có kết nối đến World Wide Web (WWW), cùng với đó là những thiết bị hỗ trợ như máy chủ (server) hay cáp (hoặc thiết bị không dây) có nhiệm vụ chuyển tải thông tin giữa các nơi với nhau.

Internet theo đó đóng vai trò như là một “môi trường lan truyền” thông tin.

Ngược lại với Internet, Metaverse như đã phân tích ở trên, bao gồm nhiều các không gian ảo khác nhau được kết nối với nhau thông qua những hình ảnh, đồ hoạ, vật dụng, đối tượng hữu hình cụ thể.

Nếu Internet là “môi trường” thì Metaverse lại hoạt động dựa trên môi trường đó. Metaverse sẽ không hoạt động nếu thiếu đi môi trường internet (trực tuyến).

Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?

Khác với Internet là môi trường mà cả Web3 và Metaverse đều cần để hoạt động, Web3 và Metaverse đều là những phiên bản tương lai của cách sử dụng Internet.

Khi nói đến khái niệm Web, từ Web 1.0 đến Web 2.0 và hiện tại là Web 3.0, chúng ta đang nói đến cách người dùng nhận và phân phối thông tin. Ví dụ với Web 1.0, bạn có thể đến và nhận (lấy) thông tin, bạn được để lại, phân phối và tương tác với thông tin ở Web 2.0 (Chẳng hạn như trên Facebook hay YouTube).

Với Web 3 hay Web 3.0, mặc dù chưa được xác định một cách đầy đủ (tương tự Metaverse), nó có thể sử dụng các công nghệ ngang hàng (P2P) như blockchain, phần mềm nguồn mở, thực tế ảo (VR), Internet kết nối vạn vật (IoT) và hơn thế nữa, những thứ không thể được sử dụng trong Web1 và Web2.

Trong khi Web 3.0 chủ yếu nói về việc ai sẽ sở hữu và kiểm soát dữ liệu hay cách lưu trữ dữ liệu, Metaverse tập trung vào cách người dùng sẽ trải nghiệm, kết nối và tương tác trên thế giới internet.

Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.

  • Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo, Siêu vũ trụ ảo hoặc Vũ trụ trên môi trường Internet. Cụm từ Metaverse được lấy ý tưởng từ thuật ngữ Meta (Siêu, Đa, Lớn) và Universe (Vũ trụ, Thế giới, Vạn vật).

  • Metaverse Tokens là gì?

Metaverse Tokens là một phương thức thanh toán được xây dựng dựa trên công nghệ lõi là blockchain (công nghệ chuỗi khối).

Như đã đề cập ở trên, Tokens cũng có thể là một phương thức thanh toán trong Metaverse nhưng không bắt buộc.

  • Metaverse Coin là gì?

Cũng tương tự như Metaverse NFTs, các đồng Coin hay tiền kỹ thuật số cũng có thể được sử dụng để thanh toán trên Metaverse và các nền tảng kỹ thuật số khác.

Metaverse Coin là khái niệm đề cập đến các đồng tiền Coin (digital currency) gắn liền với các dự án Metaverse tạo nên nó chẳng hạn như SAND của SandBox Metaverse hay Mana của Decentraland Metaverse.

  • Metaverse NFTs là gì?

NFT là từ viết tắt của Non-fungible token, là một đơn vị dữ liệu trên sổ cái kỹ thuật số được gọi là blockchain. Trong đó, mỗi NFT có thể đại diện cho một tập tin độc nhất vô nhị và vì vậy, chúng không thể hoán đổi cho nhau.

Nói một cách dễ hiểu, NFTs chính là các tài sản kỹ thuật số (và cũng có thể được sử dụng để trao đổi hoặc thanh toán trên Metaverse).

  • Metaverse Game là gì?

Cũng là khái niệm đề cập đến game tức là các trò chơi, game trong Metaverse không giống với các game truyền thống, tức đơn thuần là chơi game, mà người chơi game còn có thể tích hợp với các hoạt động khác như tham dự sự kiện, họp mặt, mua bán dụng cụ (đồ vật trong game) với những người chơi game khác và hơn thế nữa.

Những tựa game như Roblox hay Fortnite cũng đang được phát triển theo hướng này tuy nhiên những nền tảng này hiện vẫn chưa được coi là Metaverse.

  • Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?

Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.

Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).

  • Metaverse của Facebook hiện tại là gì?

Sau khi đổi tên thành Meta với tham vọng phát triển Metaverse, Horizon Worlds hiện là những sáng kiến Metaverse đầu tiên của Facebook (Meta).

  • Metaverse Ecosystem là gì?

Metaverse Ecosystem hay Hệ sinh thái Metaverse là khái niệm đề cập đến tất cả các công nghệ (thành phần, phần mềm…) được tích hợp để giúp xây dựng nên Metaverse chẳng hạn như gateway (cổng truy cập), Web3, Cloud, AI (trí tuệ nhân tạo), Blockchain…

  • Metaverse Economy là gì?

Metaverse Economy có nghĩa là nền kinh tế metaverse hay tất cả các hoạt động kinh doanh diễn ra trong vũ trụ ảo metaverse.

Cũng tương tự như Creator Economy hay Digital Economy, Metaverse Economy giúp người dùng và thương hiệu kết nối và mua bán với nhau. Theo dữ liệu từ McKinsey, nền kinh tế metaverse có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030.

  • Virtual Influencer là gì trong Metaverse?

Trong vũ trụ ảo Metaverse, Virtual Influencer là những người có ảnh hưởng ảo được xây dựng từ công nghệ trí tuệ nhân tạo và một số công nghệ hỗ trợ khác.

  • Metaverse Land hay Metaverse Real Estate là gì?

Là những bất đông sản (đất) ảo trong thế giới ảo Metaverse. Người dùng trong Metaverse có thể mua bán và cất trữ nó.

  • Proto (Prototype) Metaverse là gì?

Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là thuật ngữ dùng để chỉ các phiên bản tiền Metaverse, khái niệm mô tả sự pha trộn giữa các yếu tố công nghệ chẳng hạn như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

  • Metaverse của Roblox là gì?

Roblox là nền tảng game trực tuyến với hơn 50 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) và nền tảng này đang xây dựng trải nghiệm trong game theo hướng Metaverse. Tuy nhiên, mọi thứ vẫn mới bắt đầu và chưa thực sự rõ ràng.

  • Metaverse Concept là gì?

Là “khái niệm” hay “ý tưởng lớn” của Metaverse. Nói một cách dễ hiểu thì người đặt câu hỏi này muốn biết bản chất thực sự của Metaverse là gì? đằng sau nó là gì? hay họ nên hình dung về Metaverse theo cách nào.

  • Metaverse Avatars là gì?

Chính là hình ảnh đại diện hay nói đúng hơn là “bản thân bạn” trong vũ trụ ảo Metaverse. Nếu bạn là một người dùng (users) trên các nền tảng mạng xã hội, nó đại diện cho bản thân bạn thì Avatar trong Metaverse cũng hoạt động theo cách tương tự.

  • Công nghệ Metaverse là gì?

Công nghệ Metaverse là khái niệm đề cập đến các công nghệ được sử dụng hay giúp xây dựng nên các nền tảng Metaverse. VR, AR, AI và 3D hiện là những công nghệ nền tảng của Metaverse.

  • Trend Metaverse là gì?

Trend Metaverse mà từ đúng là Metaverse Trend có nghĩa là xu hướng Metaverse, khái niệm đề cập đến việc Metaverse và các công nghệ liên quan đến Metaverse sẽ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khía cạnh của kinh doanh và cuộc sống.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về vũ trụ ảo Metaverse.

Bằng cách hiểu vũ trụ ảo metaverse là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến thế giới kinh doanh, và cách các thương hiệu đang tiếp cận và khai thác nó, bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình (hoặc ít nhất là thích nghi tốt hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch

Blockchain, chuyển đổi số, giải pháp họp học trực tuyến… đã xuất hiện nhiều năm nhưng lại nở rộ thành xu hướng trong đại dịch Covid-19.

Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch
Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch

Nghiên cứu của McKinsey & Company chỉ ra rằng Covid-19 đã tăng tốc đáng kể việc áp dụng công nghệ mới. Nhiều xu hướng hình thành trong đại dịch tiếp tục được duy trì ngay cả khi mọi thứ trở lại bình thường.

Các tổ chức buộc phải áp dụng công nghệ mới chỉ sau một đêm để tồn tại hoặc có nguy cơ bị đào thải vĩnh viễn.

Trong tiến trình đó, các lãnh đạo công nghệ không chỉ là người bắc cầu mà còn phải đưa ra các phán đoán, kịp thời nắm bắt các xu hướng để đảm bảo tổ chức phát triển bền vững và có những bước tiến nhảy vọt.

Chuyển đổi số.

Ngay từ giữa năm 2020, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng đã nhận định Covid-19 là cú hích trăm năm giúp đẩy nhanh chuyển đổi số.

Cuối năm ngoái, ông Trương Gia Bình, Chủ tịch FPT, cũng cho rằng: “Đại dịch là dịp thay đổi cách con người làm việc. Một tháng chuyển đổi số trong đại dịch có thể cho hiệu quả bằng cả năm trước đây”.

FPT Digital dẫn các báo cáo cho thấy 97% lãnh đạo doanh nghiệp trên thế giới thừa nhận Covid-19 đang ảnh hưởng đến chuyển đổi số.

Trong đó, 85% cho rằng để đảm bảo mục tiêu kinh doanh cần xây dựng doanh nghiệp số hoặc tích hợp công nghệ trong mô hình doanh nghiệp.

Theo ông Lê Hùng Cường, Phó tổng giám đốc FPT Digital, sau làn sóng chuyển đổi số, các lãnh đạo công nghệ cũng cần có một thang đánh giá mức độ trưởng thành cho doanh nghiệp theo những quy chuẩn của quốc tế.

Đây được xem là một trong những xu hướng tất yếu, bắt buộc phải có sau hai năm chuyển đổi số diễn ra rầm rộ trên phạm vi toàn cầu.

Mua sắm và hội họp trực tuyến.

Theo Forbes, từ 2020, thói quen mua sắm trực tuyến đã hình thành trong cộng đồng khi giãn cách xã hội kéo dài. Thay đổi của người dùng kéo theo những điều chỉnh đa dạng của các hệ thống thương mại điện tử về cả cách thức mua sắm và trải nghiệm nhập vai.

Thống kê cho thấy khi thế giới dần quay lại trạng thái bình thường, hoạt động mua sắm trực tuyến vẫn tiếp tục được nhiều người duy trì.

Tương tự, việc họp và học online dần trở thành thói quen mới. Sự phát triển của các phần mềm hội họp trực tuyến và công nghệ 5G dần được phủ sóng khiến hình thức giao tiếp online trở thành một xu hướng mới, ngay cả khi thế giới dần quay về trạng thái giao tiếp vật lý truyền thống.

AI tham gia vào quản trị doanh nghiệp.

Forbes đánh giá, trong một thời gian dài thế giới đã kỳ vọng AI sẽ thay thế con người ở nơi làm việc. Nhưng những gì diễn ra trong đại dịch cho thấy trí tuệ nhân tạo đang đi theo một hướng khác: nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của con người thay vì thế chỗ của con người.

AI cũng không chỉ là các công cụ làm những việc lặp đi lặp lại hàng ngày như truyền thống mà dần tham gia sâu hơn vào hoạt động quản trị, giúp các lãnh đạo đưa ra quyết định.

Silvia Battilana, đồng sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Auctionomics, cho biết các công cụ tính toán và AI mới đã được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng để hướng dẫn việc ra quyết định chiến lược. Trong thập kỷ tới, phần mềm này sẽ trở nên mạnh mẽ hơn và được áp dụng rộng rãi để tạo sự khác biệt.

Blockchain và những mô hình kinh doanh mới.

Trong báo cáo Xu hướng công nghệ thường niên lần thứ 13 của Deloitte đăng trên WSJ, blockchain được xem là một trong những công nghệ quan trọng giúp tạo ra các mô hình kinh doanh mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo Deloitte, các loại tiền mã hoá và NFT đang trở thành đề tài được bàn tán khắp các phương tiện truyền thông xã hội và len lỏi vào nhiều ngóc ngách của cuộc sống.

Blockchain đã có nhiều ứng dụng trong giáo dục, y tế, nông nghiệp… và giải quyết nhiều bài toán của xã hội. Trong đại dịch Covid-19, nhiều người ở các quốc gia đang phát triển như Philippines, Việt Nam đã tìm đến các game blockchain như một “cần câu cơm” giúp họ trang trải cuộc sống hàng ngày.

Các doanh nghiệp cũng sớm nhận ra những đặc tính như phi tập trung, minh bạch của công nghệ blockchain có thể thúc đẩy năng suất, thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh.

Bảo mật dữ liệu thành ưu tiên hàng đầu.

2021 là năm hoành hành của tin tặc khi các vụ tấn công ngày càng hung hãn và tăng đáng kể về tần suất.

Wired trích lời bà Julia Voo, trưởng nhóm Chính sách Công nghệ và An ninh mạng toàn cầu của HP, rằng những thay đổi mạnh mẽ về cách thức làm việc trong đại dịch cùng sự chuyển hướng mô hình làm việc linh hoạt đang là thách thức cho hệ thống bảo mật.

Ngoài ra, trong các lĩnh vực mới và có tốc độ phát triển nóng như blockchain, các vụ hack diễn ra hàng ngày với thiệt hại lên đến hàng tỷ USD.

Một trong những nguyên nhân là việc đầu tư cho bảo mật chưa được chú trọng. Sau những vụ tấn công lớn, bảo mật bắt đầu được xem là một xu hướng quan trọng trong năm 2022 mà các lãnh đạo công nghệ cần đặc biệt quan tâm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Forbes: 8 xu hướng kinh doanh lớn nhất toàn cầu trong 2022

Từ tính bền vững, trí tuệ nhân tạo đến tính xác thực và kinh doanh với mục đích hay sự mệnh rõ ràng, có nhiều xu hướng kinh doanh sẽ phát triển mạnh mẽ trong năm mới 2022.

xu hướng kinh doanh trong 2022

Không chỉ là chịu ảnh hưởng từ cuộc đại dịch kéo dài mấy năm qua, thế giới đang phải đối mặt với những thách thức mới như biến đổi khí hậu và cả sự dịch chuyển về kinh tế dựa trên các công nghệ mới.

Để có thể nhanh chóng thích nghi với những điều này, các doanh nghiệp giờ đây ngoài việc luôn phải chuẩn bị sẵn sàng các nền tảng kinh doanh cốt lõi như đội ngũ nhân sự hay yếu tố công nghệ, cập nhật và bắt kịp các xu hướng kinh doanh mới cũng là xu thế tất yếu.

Dưới đây là một số xu hướng kinh doanh sẽ phát triển mạnh mẽ trong 2022 và những năm tới mà doanh nghiệp có thể tham khảo và học hỏi.

Xu hướng 1: Tính bền vững và khả năng phục hồi.

Trong năm mới 2022, mọi tổ chức đều phải tìm cách loại bỏ hoặc giảm bớt các gánh nặng từ các hoạt động kinh doanh đến môi trường. Triệu tiêu hoá carbon trong chuỗi cung ứng là chiến lược thông minh mà doanh nghiệp có thể bắt đầu.

Các doanh nghiệp có tư duy hướng về tương lai đang tìm đủ mọi cách để cải thiện tính bền vững trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ.

Bên cạnh đó, tính bền vững cũng cần gắn liền với khả năng phục hồi, vì doanh nghiệp có khả năng phục hồi có nghĩa là họ có thể thích ứng và tồn tại lâu dài hơn với thị trường.

Bất kỳ doanh nghiệp nào bỏ qua tính bền vững hay phớt lờ yếu tố môi trường sẽ không thể kinh doanh hiệu quả trong thời đại tiêu dùng có ý thức (conscious consumption) này.

Xu hướng 2: Sự cân bằng giữa nhân sự là con người và robot thông minh.

Ngày nay, chúng ta ngày càng có nhiều robot thông minh và hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ mà trước đây con người thực hiện.

Điều này đặt ra cho các nhà tuyển dụng một số câu hỏi chính: làm thế nào để doanh nghiệp có thể tìm thấy sự cân bằng giữa các máy móc thông minh và trí thông minh của con người? Những phần nào nên được trao cho máy móc? và phần nào thuộc về con người?

Trong bối cảnh kinh doanh mới, tự động hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi ngành, vì vậy điều cơ bản là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần phải chuẩn bị từ bây giờ cho tổ chức và con người của họ – công nghệ thay đổi thì vai trò của các công việc cũng sẽ thay đổi theo.

Xu hướng 3: Sự dịch chuyển của các nhóm nhân tài và trải nghiệm của nhân viên tại nơi làm việc.

Cách chúng ta làm việc đang thay đổi nhanh chóng, ngày càng có nhiều người trẻ hơn tham gia vào lực lượng lao động, nhiều lao động hợp đồng và làm việc từ xa nhiều hơn.

Một số chuyên gia kinh tế nhận định rằng việc làm toàn thời gian (full-time employment) truyền thống sẽ chỉ là dĩ vãng khi các tổ chức dần chuyển sang tuyển người trên cơ sở làm việc theo hợp đồng và ưu tiên làm việc từ xa.

Xu hướng 4: Các tổ chức sẽ trở nên nhanh nhẹn hơn (agile) và ít thứ bậc hơn.

Theo truyền thống, cấu trúc tổ chức của các doanh nghiệp sẽ bao gồm rất nhiều thứ bậc khác nhau, từ trên cao xuống dưới thấp theo thứ tự từ lãnh đạo đến nhân viên.

Tuy nhiên điều này sẽ trở nên nhạt nhoà hơn trong thế giới mới khi mà mọi thứ đang thay đổi rất nhanh chóng. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải sớm nhận ra điều này, cơ cấu lại tổ chức đội nhóm của họ sao cho thuận tiện nhất có thể, nhanh nhẹn hơn với mọi sự biến đổi từ các yếu tố môi trường.

Đây cũng là lý do tại sao cả Elon Musk của Tesla và Steve Jobs của Apple lại chọn “No Silo” làm kim chỉ nam cho cấu trúc kinh doanh của họ.

Xu hướng 5: Tính xác thực.

Người tiêu dùng ngày nay đang tìm kiếm những kết nối có ý nghĩa hơn và sâu sắc hơn với các thương hiệu họ lựa chọn. Nhu cầu kết nối này đã làm cho tính xác thực như là một chất kết dính mới giữa cả hai phía.

Tính xác thực giúp thúc đẩy mối liên hệ giữa các con người với nhau, họ muốn nhìn thấy các thương hiệu (và cả các nhà lãnh đạo doanh nghiệp) thể hiện những phẩm chất quan trọng của con người như sự trung thực, đáng tin cậy, sự đồng cảm, lòng trắc ẩn, sự khiêm tốn và thậm chí có thể là một chút dễ bị tổn thương và sợ hãi.

Người tiêu dùng trong thế giới mới muốn doanh nghiệp làm nhiều thứ hơn cho cộng đồng và con người hơn chỉ là tập trung vào yếu tố lợi nhuận.

Xu hướng 6: Kinh doanh có mục đích.

Liên quan đến tính xác thực, kinh doanh có mục đích giúp đảm bảo tổ chức của bạn tồn tại để phục vụ cho một mục đích có ý nghĩa (cao cả) nào đó thay vì là kiếm thêm lợi nhuận.

Mục đích kinh doanh xác định lý do tại sao một tổ chức tồn tại và phát triển, do đó, điều quan trọng là các thương hiệu cần phải truyền tải những thông điệp hay lời hứa về sự nỗ lực của mình cho một điều gì đó tốt đẹp hơn.

Xu hướng 7: Hợp tác (co-branding) và tích hợp.

Chúng ta đang sống trong một thời đại mà hầu hết mọi thứ đều có thể đạt được bằng cách thuê ngoài (outsourcing). Thế giới kinh doanh toàn cầu chưa bao giờ tích hợp và hội nhập sâu đến như vậy.

Trong tương lai, các tổ chức sẽ ngày càng khó thành công hơn nếu không có mối quan hệ đối tác (partnership, co-branding…) thực sự chặt chẽ với các tổ chức khác.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu cần tích hợp chuỗi cung ứng nhiều hơn, tích hợp dữ liệu nhiều hơn và thậm chí là chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức liên quan với nhau để gia tăng sức mạnh cộng hưởng.

Xu hướng 8: Các hình thức gây quỹ mới.

Cách thức mà các doanh nghiệp có thể huy động tài chính cũng đang thay đổi. Các nền tảng và cơ chế mới đã xuất hiện để giúp kết nối nhiều hơn và sâu hơn giữa các doanh nghiệp với nhà đầu tư.

Doanh nghiệp hãy nghĩ đến việc huy động vốn từ cộng đồng, ra mắt những đợt phát hành đầu tiên (ICO), hay các hình thức mua bán sáp nhập (M&A) khác.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng tài chính phi tập trung (DeFi) hay Blockchain, doanh nghiệp hiện có nhiều cơ hội hơn mới để mở rộng quy mô doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook công bố công nghệ AI mới có khả năng “săn và xoá” những nội dung có hại tốt hơn

Công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) mới được Facebook triển khai có khả năng nhận diện và xoá các nội dung có hại nhanh hơn và chính xác hơn.

Facebook công bố công nghệ AI mới có khả năng "săn và xoá" những nội dung có hại tốt hơn
CEO Meta Platforms Inc | Mark Zuckerberg

Facebook vừa công bố một công nghệ AI mới có thể nhanh chóng xác định những nội dung có hại để từ đó giúp cả người dùng lẫn nền tảng Facebook được an toàn hơn.

Mô hình AI mới sử dụng phương pháp “học vài lần” (few-shot learning) để làm giảm thời gian phát hiện các loại nội dung có hại mới từ vài tháng xuống chỉ còn vài tuần.

Công nghệ học vài lần (Few-Shot Learning).

Công nghệ học vài lần có những điểm tương đồng với công nghệ “không cần học” (Zero-shot learning). Cả hai phương pháp đều là những kỹ thuật máy học có mục tiêu là dạy cho các bộ máy (machine) cách giải quyết một nhiệm vụ chưa từng thấy trước đó bằng việc học cách khái quát hóa các chỉ dẫn để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.

Các mô hình học vài lần được đào tạo dựa trên một số ví dụ và từ đó nó có thể tự mở rộng quy mô và giải quyết các nhiệm vụ mới, và trong trường hợp này, nhiệm vụ của nó là xác định các loại nội dung có hại mới.

Lợi thế của mô hình AI mới này của Facebook là đẩy nhanh quá trình chống lại các loại nội dung có hại mới trên nền tảng:

Theo công bố từ Facebook:

“Những nội dung có hại liên tục phát triển trên nền tảng – cho dù chúng được thúc đẩy bởi các sự kiện mới nổi hay bởi những người đang tìm cách để né tránh hệ thống của chúng tôi – điều quan trọng là các hệ thống AI của chúng tôi cũng chưa bao giờ dừng lại.

Thay vì thông thường, chúng tôi phải mất vài tháng để thu thập và gắn nhãn cho những nội dung có hại mới, với hệ thống AI mới thông qua công nghệ ‘học vài lần’ và thậm chí là ‘không cần học’ – chúng tôi chỉ cần vài tuần để làm điều đó.”

Được biết, công nghệ AI mới này có khả năng phát hiện và xử lý hiệu quả trên 100 loại ngôn ngữ khác nhau và có thể hiểu được cả hình ảnh lẫn văn bản.

Công nghệ AI mới.

Facebook tiết lộ rằng hệ thống mới hiện đang được triển khai và đã hoạt động trên Facebook. Hệ thống AI đã được thử nghiệm để phát hiện những thông tin sai lệch liên quan đến vắc xin ngừa Covid-19.

Ngoài ra nó cũng được sử dụng để xác định các nội dung có mục đích kích động bạo lực hoặc chỉ đơn giản là cổ vũ cho những thứ có hại. Theo Facebook thì hệ thống AI mới đã giúp giảm đáng kể lượng ngôn từ kích động gây thù địch trên nền tảng.

Dưới đây là biểu đồ cho thấy điều đó.

Công nghệ Entailment Few-Shot Learning.

Facebook gọi công nghệ mới của họ là Entailment Few-Shot Learning.

Với công nghệ mới, hệ thống có thể gắn nhãn chính xác các văn bản là những lời nói gây thù địch. Theo một báo cáo nghiên cứu được công bố (Entailment as Less-Shot Learner PDF), công nghệ này vượt trội hơn các kỹ thuật học vài lần khác tới 55%.

Facebook đang phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo giống với con người nhất (Humanlike AI).

Công nghệ mới của Facebook thể hiện rõ “tính hiệu quả và linh hoạt trong học tập” giống như con người, thứ sẽ cho phép họ phát triển và thực thi các chính sách nội dung mới trên nền tảng trong một khoảng thời gian ngắn nhất.

Công nghệ hiện chỉ mới đang ở giai đoạn đầu và theo Facebook nó sẽ còn được phát triển thêm theo thời gian.

“Một hệ thống AI có thể dạy được như công nghệ học vài lần có thể cải thiện đáng kể khả năng phát hiện và thích ứng với các tình huống mới nổi của con người.

Bằng cách xác định nhanh những nội dung có hại và đang phát triển nhanh trên nền tảng, công nghệ mới hứa hẹn sẽ trở thành một phần công nghệ quan trọng giúp chúng tôi tiếp tục xử lý và bảo vệ nền tảng của mình.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

95% các nhà lãnh đạo công nghệ cho rằng AI sẽ “thống trị” sự đổi mới trong tương lai

Dựa vào những bối cảnh đang diễn ra và cả những xu hướng ứng dụng công nghệ mới, các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực công nghệ cho rằng AI (trí tuệ nhân tạo) sẽ góp phần quan trọng vào sự đổi mới trong tương lai.

95% các nhà lãnh đạo công nghệ cho rằng AI sẽ "thống trị" sự đổi mới trong tương lai
iStock

Theo một cuộc khảo sát mới đây được công bố từ tổ chức kỹ thuật phi lợi nhuận IEEE, khoảng 1/5 người được hỏi cho rằng AI (trí tuệ nhân tạo) và máy học (machine learning) (21%), điện toán đám mây (cloud computing) (20%) và 5G (17%) sẽ là những công nghệ quan trọng nhất trong những năm tới.

Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các công nghệ quan trọng nhất vào năm 2022 và các ngành dự kiến sẽ bị tác động nhiều nhất bởi công nghệ cũng như các xu hướng công nghệ mới được dự đoán trong thập kỷ tới.

Những ngành nào dự kiến sẽ bị tác động nhiều nhất bởi yếu tố công nghệ trong năm tới?

Các nhà lãnh đạo công nghệ được khảo sát cho biết những ngành công nghiệp dự kiến sẽ chịu tác động lớn nhất bao gồm: sản xuất (25%), dịch vụ tài chính (19%), chăm sóc sức khỏe (16%) và năng lượng (13%).

Khi nói về các xu hướng công nghệ chính được mong đợi nhất, đa số (95%) đồng ý và 66% hoàn toàn đồng ý rằng AI sẽ thúc đẩy phần lớn sự đổi mới trên hầu hết các lĩnh vực công nghiệp trong 1 đến năm 5 tới.

Hơn nữa, 81% đồng ý rằng, trong 5 năm tới, 1/4 những gì con người đang làm sẽ được thay thế hoặc hỗ trợ nâng cao bởi rô bốt và 77% đồng ý rằng, rô bốt sẽ được triển khai diện rộng trên toàn bộ tổ chức của họ để nâng cao gần như mọi chức năng kinh doanh.

Từ bán hàng và nhân sự đến marketing và công nghệ thông tin. Đa số người được hỏi đồng ý (78%) rằng trong 10 năm tới, một nửa hoặc nhiều hơn những gì họ làm sẽ được nâng cao bởi robot.

Source: IEEE

Để có được những dữ liệu nói trên (và có đủ trong báo cáo theo đường link bên dưới) IEEE đã khảo sát 350 CIO (giám đốc thông tin), CTO (giám đốc công nghệ), CITO (giám đốc công nghệ thông tin) và các nhà lãnh đạo công nghệ khác ở Mỹ, Trung Quốc, Anh, Ấn Độ và Brazil tại các tổ chức có hơn 1.000 nhân viên trong nhiều lĩnh vực, bao gồm dịch vụ tài chính ngân hàng, hàng tiêu dùng, giáo dục, điện tử, kỹ thuật, năng lượng, chính phủ, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, bán lẻ, công nghệ và viễn thông.

Các cuộc khảo sát được thực hiện từ ngày 8 đến ngày 20 tháng 10 năm 2021.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại: AI Report

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì

Dưới những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, ngoài nguồn vốn và công nghệ, thì AWS đã trở thành “trợ thủ” đắc lực cho các startup giai đoạn đầu.

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì
Source: Pexels

Thách thức muôn trùng với startup.

Theo số liệu từ CB Insights và đánh giá, tính đến quý 3/2021, mức độ tăng trưởng cả về giá trị (33,3% so với 2020) và số lượng (tăng 25%) các khoản đầu tư vào startup tại Việt Nam đều tăng mạnh trong năm qua.

Trong đó, công nghệ y tế, công nghệ tài chính, thương mại điện tử, chuyển phát và logistics được xem là những mảnh đất tiềm năng cho các startup Việt Nam.

“Trong 18 tháng qua, chúng tôi đã giúp rất nhiều các startup tận dụng lợi thế của đám mây để tạo ra những giải pháp mới, mô hình kinh doanh mới, hay thậm chí chuyển đổi mô hình kinh doanh để thích ứng với đại dịch”, bà Priya Lakshmi – Trưởng phòng mảng kinh doanh Khởi nghiệp của AWS khu vực ASEAN chia sẻ.

Tuy nhiên, một bài toán mà hầu hết các startup đang gặp phải là chi phí cho những công nghệ mở, công nghệ điện toán đám mây trong quá trình chuyển đổi số.

Ông James Vương, Nhà sáng lập và CEO Infina nhận định, khởi nghiệp hiện nay đã dễ dàng hơn rất nhiều so với 10 năm trước.

Thay vì phải sang tận Singapore để thuê máy chủ và thuê kỹ sư công nghệ thông tin để vận hành, thì giờ đây, với sự hỗ trợ điện tử đám mây từ AWS, việc phát triển sản phẩm đã trở nên khá dễ. Đặc biệt, chỉ cần đầu tư chi phí thấp, doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn có thể đi đường rất xa.

“So với 10 năm trước, rủi ro với các startup cũng giảm đi rất nhiều. Với số tiền ít hơn vẫn có thể đi đường rất xa với những chương trình hỗ trợ như AWS Activate, hỗ trợ miễn phí trị giá tới 100.000 USD bằng AWS Credits để ứng dụng các dịch vụ đám mây”, ông James Vương khẳng định.

Hiện tại, Infina đang quan tâm đến công nghệ máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) tích hợp trong các sản phẩm của AWS, ví dụ như là các ứng dụng có thể phát hiện ra các quy luật giúp ngăn chặn gian lận tài chính hoặc giúp startup có được thông tin từ dữ liệu.

CEO Raghu Rai của Jio Health – startup trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe số tại Việt Nam cho rằng: “Thách thức lớn nhất ở Việt Nam cho doanh nghiệp khởi nghiệp là tìm nguồn vốn”.

Nhưng để tìm được nguồn vốn, ban đầu startup cần có đội ngũ phù hợp với định hướng, quan trọng hơn là sản phẩm. Sau khi vượt qua giai đoạn non trẻ ban đầu thì startup cần tập trung vào tìm nguồn vốn để phát triển, mở rộng quy mô. Việc cân đối giữa vốn và công nghệ hay nguồn lực phụ thuộc vào giai đoạn của startup.

CEO Raghu Rai đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, lại nằm ở “điểm nóng” khởi nghiệp Đông Nam Á. Thay vì quá lo lắng cho vấn đề này, CEO Jio Health tin rằng doanh nghiệp cần dành nhiều thời gian để làm việc với khách hàng, khẳng định giá trị của mình, lắng nghe thị trường.

Để giảm bớt áp lực vốn, các startup như Infina hay Jio Health lựa chọn giải pháp sử dụng bên thứ ba chuyên cung cấp dịch vụ đám mây, giúp họ có thể quên đi gánh nặng phí cho hạ tầng công nghệ thông tin, các chi phí kiểm thử.

Hiện tại, cả 2 công ty đều thuộc chương trình hỗ trợ khởi nghiệp AWS Activate của Amazon Web Services (AWS) – doanh nghiệp cung ứng các giải pháp số hóa, điện toán đám mây và dịch vụ công nghệ thông tin trực thuộc Tập đoàn Amazon (Mỹ).

Không chỉ được giải phóng về vấn đề hạ tầng, nhân sự liên quan đến công nghệ thông tin, những dịch vụ mà AWS cung cấp còn giúp những đơn vị còn trẻ như Jio Health, Infina và rất nhiều doanh nghiệp khác cắt giảm chi phí vận hành, loại trừ rủi ro để tiết kiệm chi phí trước khi tung sản phẩm ra thị trường.

Điển hình như Chương trình AWS Activate, bắt đầu từ năm 2013, đã cung cấp cho hàng trăm ngàn startup những chương trình như cấp miễn phí AWS Credits để sử dụng điện tử đám mây cũng như hỗ trợ hoạt động marketing…

Chỉ tính riêng năm 2020, AWS đã cung cấp hơn 1 tỉ USD dưới dạng AWS Credits để giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thúc đẩy tăng trưởng khi họ xây dựng doanh nghiệp.

Startup thích ứng với Covid-19.

CEO James Vương của Infina đánh giá, Covid-19 đã gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời thúc đẩy quá trình số hóa, tăng tốc độ của quá trình này.

Trước đây, người tiêu dùng sử dụng điện thoại để làm nhiều việc như: đặt hàng, mua thực phẩm, đặt xe, chuyển tiền qua ngân hàng… Khi đại dịch Covid-19 xảy ra thì mọi người thực hiện các giao dịch như vậy nhiều hơn, thông qua các giải pháp trực tuyến.

Từ ý tưởng này, Infina ra đời giúp người dân đầu tư mà không phải đi đâu. Trước đây, ý tưởng này đã được thực hiện ở Trung Quốc và đã thành công. Ở Việt Nam, thời cơ đã đến và nếu ai đó nắm bắt được cơ hội thì cũng sẽ thành công.

“Đối với chúng tôi, những khủng hoảng, những đại dịch lại như thế này đôi khi lại là cơ hội cho chúng tôi phát triển. Trong đại dịch, chúng tôi không quá khó khăn để đưa ra các quyết định thành lập các dự án, startup”, CEO Infina chia sẻ.

Trong khi đó, ở Jio Health, CEO Raghu Rai khẳng định: “Không có chiến lược đối phó với Covid-19 vì nó chỉ xảy ra một lần trong đời và thực ra Jio Health là một nhà cung cấp dịch vụ y tế trực tuyến”.

Lãnh đạo startup này khẳng định, sứ mệnh của Jio Health là giúp mọi người có thể tiếp cận được các dịch vụ y tế vì thông thường là phải mất nhiều giờ để gọi xe đến các cơ sở y tế. Nhưng thông qua ứng dụng, người dân có thể tiếp cận nhân viên y tế trong 2 phút.

Những giải pháp y tế từ xa như vậy đã hình thành từ lâu, nhưng trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhiều người buộc phải sử dụng và có những trải nghiệm lần đầu tiên với cùng với các ứng dụng này.

Không phủ nhận Jio Health cũng từng gặp khó khăn về đứt gãy chuỗi cung ứng, nhưng tính năng TMĐT, thanh toán trực tuyến đã giải quyết được những vấn đề đó, giúp công ty có được nguồn cung về sản phẩm thiết yếu như: dược phẩm, thuốc men…

“Chúng tôi thấy rằng chúng tôi đã tự thích ứng và phản ứng tình huống một cách nhanh chóng. Có thể nói rằng, khó khăn này lại là mảnh đất màu mỡ để các công ty khởi nghiệp đưa ra các giải pháp giải quyết khó khăn”, CEO Raghu Rai nói.

Công nghệ và nguồn vốn, điều gì quan trọng hơn?

Đại diện Jio Health cho rằng, nếu không có một sản phẩm tuyệt vời hay là một lời tuyên bố giá trị, thì rất khó thuyết phục các nhà đầu tư.

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì
Ông Raghu Rai, CEO Jio Health

“Tôi nghĩ rằng, thách thức lớn nhất tại Việt Nam trong vòng 10 năm vừa qua, đó là tìm nguồn vốn đầu tư. Bởi vì hệ sinh thái đầu tư vào Việt Nam vẫn còn non trẻ so với những quốc gia khác như Indonesia. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc vào giai đoạn của từng startup”, CEO Jio Health chia sẻ.

Với các startup trong giai đoạn ban đầu, đội ngũ phù hợp là quan trọng nhất, thậm chí còn quan trọng hơn cả sản phẩm. Bởi với một đội ngũ cam kết, nhiệt huyết và nhiều ý tưởng, sản phẩm sẽ dần được hoàn thiện, dựa trên công nghệ.

Sau giai đoạn này, startup sẽ đầu tư ưu tiên nhiều hơn vào nguồn vốn, vì nguồn vốn sẽ giúp công ty phát triển, mở rộng quy mô. Đến thời điểm đó, hàm ý công nghệ không còn quan trọng nữa mà đến thời điểm nhân rộng mô hình, mở rộng thị trường.

Như vậy, việc cân đối giữa vốn và công nghệ tùy thuộc vào giai đoạn của từng doanh nghiệp khởi nghiệp để đưa ra quyết định.

Về phía Infina, CEO James Vương nêu quan điểm, với các doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn đầu thì không cần nhiều vốn.

“Nếu startup có nhà sáng lập, nhà đồng sáng lập hay những nhà phát triển phần mềm hay là các chuyên gia công nghệ giỏi thì đấy sẽ là yêu cầu quan trọng hơn đối với doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn ban đầu. Bởi vì là chúng ta sẽ hiển nhiên là có ngay cái lợi thế về công nghệ”, lãnh đạo startup Infina chia sẻ.

Tuy nhiên, khi sản phẩm phát triển đến một giới hạn, thì cần tính giải pháp mà mọi người muốn sử dụng hay không. Ngay cả khi sản phẩm của startup được đánh giá là tuyệt vời nhưng không đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, hoặc không thu hút được đầu tư.

Chẳng hạn, một số startup phát triển ra những công nghệ như: AI, Blockchain… Tuy nhiên, khi thuyết minh với nhà đầu tư, với khách hàng rằng – chúng tôi có một sản phẩm, trong đó hàm chứa toàn bộ những công nghệ hiện đại nhất của thế giới thì liệu khách hàng có muốn sử dụng cái đó hay không?

“Tôi gọi đây là cách tiếp cận sai. Chúng ta phải tiếp cận từ thị trường, tức là biết thị trường cần gì, khách hàng trong thị trường đó là ai, khó khăn, thách thức của họ là gì? Tiếp đến ta hình dung ra một giải pháp để giải quyết khó khăn, thách thức của khách hàng.

Sau đó chúng ta mới tìm kiếm công nghệ, tìm kiếm con người, tìm kiếm nguồn vốn, đưa ra sản phẩm thử nghiệm ban đầu rồi cứ tiếp tục điều chỉnh”, CEO Infina nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tận dụng Small Data để khai thác insights trong thế giới tập trung vào quyền riêng tư

Bên cạnh Big Data (dữ liệu lớn), Small Data (dữ liệu nhỏ) đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn khi nói đến việc phân tích dữ liệu người dùng, đặc biệt tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tận dụng Small Data để khai thác insights trong thế giới tập trung vào quyền riêng tư
Source: iStock

Khi chúng ta nghe đến thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” (AI), chúng ta sẽ nghĩ ngay đến dữ liệu lớn (big data) và hàng loạt các nhiệm vụ sàng lọc khối lượng thông tin khổng lồ để có được các thông tin chi tiết chất lượng. Nhiều đột phá về AI trong vài năm qua cũng phụ thuộc rất nhiều vào dữ liệu lớn.

Tuy nhiên, một điều quan trọng khác là các doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá cao sức mạnh của dữ liệu nhỏ (small data). Phần dữ liệu thường bị “lãng quên” này sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn bởi GDPR (các quy định về bảo vệ dữ liệu) và kiểm soát quyền riêng tư.

Khi Ông Christian Nielsen và Morten Lund của Đại học California thực hiện một nghiên cứu về cách Sokkelund, một nhà hàng ở Copenhagen đã tăng doanh thu từ 1,1 triệu USD lên 6,1 triệu USD trong vòng hai năm nhờ vào những insight từ dữ liệu nhỏ, họ thấy rằng nhà hàng này đã sắp xếp hợp lý của các luồng dữ liệu hiện có và loại bỏ các quy trình kém hiệu quả trong vô số các hiểu biết sâu sắc (insights) mà họ có được.

Khi số hóa các hoạt động kinh doanh của mình, Sokkelund đã chọn cách dựa vào các dữ liệu nhỏ hơn, dễ quản lý hơn mà nhà hàng đang tạo ra.

  • Những dữ liệu khách hàng, chẳng hạn như thông tin đặt chỗ, suất ăn đã mua, doanh thu trên mỗi chỗ ngồi và sự thay đổi theo mùa trong từng tệp khách hàng – tất cả những thông tin này về cơ bản đều có sẵn và dễ truy cập.
  • Thông tin chuỗi cung ứng cũng được sắp xếp hợp lý để có thể dễ quản lý hơn.
  • Lượng tiêu thụ năng lượng và nước.
  • Số hóa quy hoạch nhân viên.
  • Tận dụng dữ liệu từ các phương tiện truyền thông mạng xã hội và kỹ thuật số.

Bằng cách theo dõi chi tiết từ các dữ liệu được liệt kê ở trên – tất cả bộ phận quản lý của nhà hàng đều có thể dễ dàng truy cập, quản lý và có thể hành động mà không cần đến các dữ liệu lớn hay công nghệ AI tốn kém, Sokkelund có thể đưa ra các quyết định liên quan đến sự phát triển của nhà hàng rất kịp thời.

Dữ liệu nhỏ về cơ bản có thể thiết thực hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ hay thậm chí là vừa do tính hiệu quả của nó về mặt chi phí, trong khi vẫn đủ dữ liệu để phân tích.

Trong thời đại GDPR và nhận thức về quyền riêng tư của người tiêu dùng dần được nâng cao, dữ liệu lớn có thể khó tiếp cận hơn đối với các doanh nghiệp, nhưng những thông tin chi tiết từ dữ liệu nhỏ lại có thể thể hiện được sức mạnh của mình.

Dữ liệu nhỏ hay small data là gì?

Trong khi dữ liệu lớn (big data) tập trung vào khối lượng thông tin khổng lồ mà các cá nhân và người tiêu dùng đã tạo ra để sau đó doanh nghiệp sử dụng AI để sàng lọc, dữ liệu nhỏ được tạo thành từ các khối thông tin có kích thước nhỏ, dễ tiếp cận hơn, điều mà doanh nghiệp có thể chuyển tải nhanh nó thành các insights có thể hành động được.

Trong khi dữ liệu lớn có thể là trở ngại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do tính chất phi cấu trúc của nó cũng như yêu cầu một khối lượng lớn không gian lưu trữ cần thiết, dữ liệu nhỏ có nhiều sức hấp dẫn ở chỗ nó có thể sẵn sàng được sử dụng ngay mà không cần qua quá nhiều bước xử lý phức tạp.

Tuy nhiên, vì dữ liệu nhỏ thường được lưu trữ trong một công ty, điều cần thiết là các doanh nghiệp phải sử dụng các cấp độ an ninh mạng thích hợp để bảo vệ quyền riêng tư của khách hàng và giữ an toàn cho dữ liệu của họ.

Vì các dữ liệu nhỏ được lưu trữ tập trung (tại doanh nghiệp) nên nó có thể dễ bị tin tặc đánh cắp hơn – trong khi dữ liệu lớn được lưu trữ trên các máy chủ bên ngoài.

Do quy mô dữ liệu bạn đang thu thập là tương đối nhỏ và cụ thể, bạn có thể sử dụng chúng để trả lời các câu hỏi cụ thể hoặc giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong doanh nghiệp.

Dữ liệu này có thể bao gồm bất kỳ thứ gì từ dữ liệu bán hàng, lượt truy cập website, báo cáo hàng tồn kho, dự báo thời tiết, cảnh báo sử dụng hay bất kỳ thứ gì con người có thể truy cập và dễ dàng tìm nạp (lấy dữ liệu về).

Thách thức của dữ liệu nhỏ.

Source: Data Science

Theo các nhà phân tích của Gartner, có tới 70% doanh nghiệp sẽ chuyển trọng tâm từ dữ liệu lớn sang dữ liệu nhỏ và rộng vào năm 2025.

Cũng giống như dữ liệu nhỏ, dữ liệu rộng (wide data) dựa vào việc các doanh nghiệp liên kết các dữ liệu được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau như lưu lượng truy cập website, lượt ghé qua cửa hàng (offline), các tương tác trên mạng xã hội hay các yêu cầu tư vấn qua điện thoại.

Có một số thách thức đi kèm khi sử dụng các dữ liệu nhỏ, đặc biệt là khi liên quan đến việc quản lý sự mất cân bằng về dữ liệu và khó khăn trong việc tối ưu hóa tập dữ liệu nhỏ hơn.

Với suy nghĩ này, những người ra quyết định nên dành nhiều thời gian hơn để xem xét khối lượng dữ liệu mà họ có thể thu thập từ khách hàng trước khi áp dụng các thuật toán máy học phức tạp hơn để sàng lọc dữ liệu.

Công nghệ One-shot learning (học một lần).

Trong khi con người thường có khả năng học hỏi từ một ví dụ duy nhất và có khả năng phân biệt nó với các sự kiện mới một cách chính xác, thì điều này lại rất khó khăn với các máy móc.

Các máy móc hay hệ thống máy học yêu cầu khối lượng lớn dữ liệu được lặp lại để đào tạo chúng và từ đó chúng dần có thể học và phân biệt được.

Tuy nhiên, với công nghệ học một lần (one-shot learning), máy tính có thể học chỉ thông qua một lần duy nhất từ các dữ liệu nhỏ.

Điều này có nghĩa là bằng cách phân tích một tập dữ liệu lớn, công nghệ one-shot learning sẽ học hỏi từ các quy trình của nó và lặp lại chúng trên các tập dữ liệu nhỏ hơn.

Điều này chắc chắn có thể hữu ích cho các doanh nghiệp nhỏ vốn không có quá nhiều dữ liệu để đào tạo máy móc hay AI.

Nói một cách đơn giản, “học một lần” chỉ yêu cầu một tập dữ liệu lớn ban đầu để áp dụng các quy trình của nó cho các tập dữ liệu nhỏ tiếp theo.

Tận dụng các công cụ phân tích để có được các insights từ các dữ liệu nhỏ.

Tận dụng dữ liệu nhỏ có nghĩa là các doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn dữ liệu dễ tiếp cận và quản lý hơn như Google Analytics hay Hotjar – cả hai nền tảng đều cung cấp những thông tin chi tiết toàn diện về cách người dùng tương tác với website.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ, những thông tin chi tiết từ các dữ liệu nhỏ mà các công cụ phân tích có thể cung cấp có khả năng thúc đẩy mức độ tương tác lớn hơn rất nhiều và các chiến dịch marketing từ đây cũng mang tính chiến lược hơn.

Học hỏi từ AI.

Về mặt kỹ thuật, các mô hình AI có thể học hỏi từ các điểm dữ liệu nhỏ nhờ các thuật toán khám phá dữ liệu (discovery algorithms), đây là một loại thuật toán mới được thiết kế để xác định các thông tin quan trọng của người dùng.

Về mặt kinh doanh, điều này có nghĩa là các thuật toán AI thông thường có thể được “nuôi dưỡng” bởi các dữ liệu nhỏ trên nhiều nguồn khác nhau để xác định các sự kiện được lặp lại hay các insights hữu ích khác.

Khi công nghệ phát triển, AI có thể xác định thêm thông tin chi tiết về người tiêu dùng cho những người làm marketing qua vô số thông tin mà người tiêu dùng đã tạo ra thông qua các điểm tiếp xúc khác nhau trên các kênh.

Mặc dù dữ liệu lớn (big data) đang được nhiều người biết đến, nhưng dữ liệu nhỏ (small data) có thể sẽ nổi lên như một phần thiết yếu của một tương lai bị ràng buộc bởi chính sách GDPR và quyền riêng tư của người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Giám đốc Marketing Samsung: AI là chìa khóa để khai phá tiềm năng marketing và sự đổi mới

AI (trí tuệ nhân tạo) sẽ giúp những người làm marketing suy nghĩ lớn hơn và giải quyết các vấn đề kinh doanh tốt hơn. Dưới đây là chia sẻ từ Ông Benjamin Braun, Giám đốc Marketing Samsung Châu Âu.

Giám đốc Marketing Samsung: AI là chìa khóa để khai phá tiềm năng marketing và sự đổi mới

Kiểm tra sức ảnh hưởng hay tác động của các chiến dịch trực tuyến đối với người tiêu dùng luôn là một cuộc chiến đầy gian nan.

Những người làm marketing thường không thể biết liệu họ có đang lựa chọn đúng các quảng cáo hay không, chúng liên quan ít hay nhiều hay không liên quan đến các phân khúc khách hàng như thế nào.

Các Marketer chỉ có thể phụ thuộc vào thử nghiệm A/B (A/B Testing) vốn có giới hạn. Mọi thứ dường như mơ hồ giữa “thích cái này hay cái kia”.

Tuy nhiên, khi người tiêu dùng đang ngày càng chuyển sang mua sắm trực tuyến, sự phát triển của công nghệ máy học tự động và ra quyết định dựa trên trí tuệ nhân tạo, những ‘ngày tháng mơ hồ’ đó cũng sẽ dần biến mất đi.

Mở khóa tiềm năng cá nhân hóa – một cách tự động.

Thử nghiệm đa biến (MVT) đang chuyển đổi khả năng của những người làm marketing trong việc nhắm mục tiêu đến người tiêu dùng trực tuyến dựa trên sở thích, thói quen và nhu cầu cá nhân của họ.

Công nghệ này kiểm tra nhiều cách và biến khác nhau để xem nội dung nào nhận được nhiều chuyển đổi nhất từ ​​khách hàng và dựa trên dữ liệu này, học cách dự báo nội dung nào sẽ phù hợp nhất với cùng một tệp khách hàng trong tương lai.

Nó biết khi nào là thời điểm tốt nhất để tiếp cận khách hàng, với thông điệp gì và với thiết kế quảng cáo ra sao.

Dựa trên các giao dịch mua gần đây và tương tác trực tuyến với thương hiệu của bạn, công nghệ máy học biết được từng vị trí trong vòng đời khách hàng của mỗi người tiêu dùng.

Điều này cho phép nó sử dụng các trình kích hoạt (triggers), với ý niệm là thúc đẩy đối với những người sắp có khả năng mua hàng.

Nói một cách dễ hiểu, nó thông minh và thông minh hơn nhiều so với mô hình thử nghiệm A/B truyền thống mà một số marketers vẫn hay sử dụng.

Thời gian mua lại.

Với những nội dung liên quan đến tác động của việc số hóa đối với lực lượng lao động toàn cầu xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, trí tuệ nhân tạo dường như có thể gây ra một mối đe dọa lớn đối với vai trò của nhiều người làm marketing.

Tuy nhiên, những gì chúng tôi đang thấy ở Samsung Châu Âu thì…trên thực tế là ngược lại.

Với việc nhiều người tiêu dùng hơn đang mua sắm trực tuyến trong thời gian bị đóng cửa (lockdown), chúng tôi đã và đang nỗ lực gấp đôi để thúc đẩy sự thay đổi kỹ thuật số.

Tập hợp các bên liên quan từ khắp các bộ phận trong doanh nghiệp lại với nhau, chúng tôi đang tạo ra những sự tiến bộ trong việc tích hợp các kênh kỹ thuật số – tạo ra mô hình đa học máy và nhiều công cụ kỹ thuật số trong quá trình này.

Khi chúng ta có thể đưa ra những quyết định được hỗ trợ bởi AI, các thương hiệu có cơ hội giải phóng các nhà tiếp thị để từ đó họ có nhiều sự tập trung hơn cho việc giải quyết các thách thức kinh doanh mới.

Chúng tôi đã nhận thấy những tác động đến khách hàng, với việc tích hợp tốt hơn giúp đảm bảo rằng những trải nghiệm của người tiêu dùng sẽ được cá nhân hóa tốt hơn trên từng điểm tiếp xúc trong suốt hành trình mua hàng.

Cộng tác tốt hơn, tiếp thị tốt hơn.

Thông qua AI, các nhà tiếp thị có thể được trao quyền nhiều hơn để nhắm mục tiêu tốt hơn đến các nhóm đối tượng mục tiêu của họ. Giải phóng các công việc thủ công vốn được lặp đi lặp lại nhiều lần.

Việc ra quyết định tự động được hỗ trợ bởi công nghệ máy học cho phép tối ưu hóa tốt hơn và do đó chiến dịch có được những thành công cao hơn.

Chúng tôi đã loại bỏ các quyết định chỉ dựa trên sự chủ quan hay các yếu tố cảm tính để giờ đây chúng được định hướng dựa trên dữ liệu (data-driven marketing) và dựa trên hành vi của người tiêu dùng.

Việc tích hợp nhiều kênh hơn chắc chắn sẽ làm mờ ranh giới giữa các nhóm CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng), kỹ thuật số (digital), truyền thông (communications), PR và cả truyền thông mạng xã hội để từ đó tạo ra một bộ phận marketing đa chức năng thống nhất hơn và thành công hơn.

Dồn sức lực để nghĩ lớn hơn.

Đây là lý do tại sao tự động hóa đưa ra một nghịch lý mạnh mẽ cho các nhà tiếp thị hiện đại. Trong khi việc tối ưu hóa là một ưu tiên hàng đầu trong ngành tiếp thị, đã có rất ít các cuộc tranh luận về việc mở khóa các tư duy đổi mới thực sự.

Bằng cách nhường chỗ cho sự tự động hóa nhiều hơn, giờ đây những người làm marketing có nhiều cơ hội hơn để tập trung vào sự sáng tạo và đổi mới – đó là điều trọng tâm thực sự của mọi chiến dịch truyền thông nói chung đến khách hàng.

Chúng tôi đang bắt đầu hành trình tự động hóa, nhưng các nhà tiếp thị của chúng tôi đã thấy được những lợi ích của phương pháp này từ rất sớm.

Điều này đánh dấu một bước tiến lớn hơn về việc dành nhiều thời gian quý báu hơn cho sự sáng tạo để mở ra những cơ hội mới cho khách hàng.

Không còn nghi ngờ gì nữa – tự động hóa gia tăng cuối cùng sẽ mở ra một kỷ nguyên mới của tiếp thị nhanh hơn, được cá nhân hóa hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

CEO Google: ‘AI là khám phá tuyệt vời nhất của nhân loại’

Sundar Pichai, CEO của Alphabet, cho rằng AI là phát minh quan trọng không kém việc khám phá ra lửa, điện hay Internet.

CEO Google | Sundar Pichai

“Nếu bạn từng nghĩ đến các phát minh về lửa, điện hoặc Internet, AI cũng sâu sắc không kém”, Sundar Pichai nói trong một cuộc phỏng vấn với BBC.

Cũng theo dự đoán của người đứng đầu Alphabet (công ty mẹ của Google), trong 25 năm tới, AI và điện toán lượng tử sẽ hoàn toàn cách mạng hóa cuộc sống của con người.

“Có những thứ giúp cách sử dụng máy tính của chúng ta ngày nay trở nên tốt hơn. Nhưng những thứ mà điện toán lượng tử mang tới sẽ mở ra những giải pháo hoàn toàn mới”, Pichai nói trong cuộc phỏng vấn.

Những năm qua, AI và điện toán lượng tử là hai lĩnh vực được Google quan tâm và đẩy mạnh. Cuối 2019, Google cho biết đã đạt được Ưu thế lượng tử, hay còn gọi là Lượng tử tối cao (Quantum Supremacy) – cột mốc đánh dấu khả năng máy tính lượng tử có thể giải các bài toán với tốc độ siêu nhanh.

Hãng cũng giới thiệu máy tính lượng tử của riêng mình với khả năng có thể rút ngắn thời gian giải một bài toán từ 10.000 năm ở một máy tính thông thường xuống còn 200 giây.

Sundar Pichai cùng với các nhân vật công nghệ có tiếng khác như Mark Zuckerberg nhiều lần ủng hộ AI, cho rằng công nghệ này sẽ là tương lai nhân loại.

Ngược lại, những người như Elon Musk hay thiên tài vật lý Stephen Hawking đánh giá sự xuất hiện của AI “sự kiện tồi tệ nhất trong lịch sử văn minh nhân loại”, trừ khi chúng được kiểm soát.

Tại buổi phỏng vấn, Sundar Pichai cũng đề cập đến những tranh cãi thời gian qua về vấn đề độc quyền của Google. Ông cho rằng đây là một nền tảng miễn phí và người dùng luôn được cung cấp tùy chọn sử dụng công cụ tìm kiếm khác.

Ngoài ra, khi được hỏi về vấn đề thuế của Google, Pichai khẳng định Google là một trong những công ty đóng thuế kinh tế lớn nhất trên thế giới và tuân thủ tất cả các luật thuế.

Ông cũng thừa nhận mình “có chút ghen tị” với Jeff Bezos khi tỷ phú này sắp bay vào vũ trụ ngày 20/7.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Ở trường đại học, Elon Musk nghĩ rằng 5 điều này sẽ thay đổi thế giới

Trước khi Elon Musk là một tỷ phú, ông là một sinh viên đại học ngành vật lý và kinh tế tại Đại học Pennsylvania.

Năm 1992, Musk chuyển đến Trường Wharton bằng học bổng sau khi dành hai năm học tại Đại học Queen Queen ở Ontario, Canada. Thời gian này, Ông mơ ước khám phá không gian và liên tục nói về những chiếc xe điện.

Và tại thời điểm đó, chàng trai trẻ Elon Musk tin rằng 5 điều quan trọng này sẽ tác động đến thế giới.

1. Internet

Musk tin rằng internet, mới ra đời vào những năm 90, sẽ về cơ bản sẽ làm thay đổi nhân loại, ông đã chia sẻ quan điểm này trên một chương trình phát thanh.

“Tôi không coi đây là một cái nhìn sâu sắc mà là một điều hiển nhiên” ông cho biết thêm.

Elon Musk so sánh internet với hệ thần kinh của con người: “Nếu bạn không có hệ thống thần kinh, bạn sẽ không biết những gì diễn ra. Những ngón tay của bạn sẽ không biết những gì đang diễn ra. Những ngón chân của bạn sẽ không biết những gì xảy ra. Bạn phải làm điều đó bằng cách truyền tin”.

“Cách thông tin được sử dụng để làm việc là khuếch tán hay truyền tin. Một người sẽ phải gọi một người khác hoặc viết chúng trong một lá thư. Khả năng khuếch tán hay truyền tin này cực kỳ chậm. Và nếu bạn muốn đọc sách và bạn không có thư viện, bạn không có sách, đây là cách Internet sẽ thể hiện vai trò”.

Elon Musk biết internet có thể thay đổi tất cả mọi thứ trên thế giới.

Và trong khi Musk chỉ có quyền truy cập tối thiểu vào internet vào thời điểm đó (chỉ sử dụng nó cho nghiên cứu vật lý của mình, ông nói), ông biết rằng internet sẽ là một thay đổi cơ bản và sâu sắc.

“Bây giờ, bạn có quyền truy cập vào tất cả các cuốn sách ngay lập tức và bạn có thể ở một vị trí trên đỉnh núi từ xa và có quyền truy cập vào tất cả thông tin của loài người nếu bạn có một liên kết đến internet” Elon Musk nói thêm.

2. Cuộc sống đa hành tinh

Elon Musk tin rằng, “Việc tạo ra cuộc sống đa hành tinh và làm cho ý thức đa hành tinh sẽ thay đổi thế giới” ông chia sẻ trên một chương trình phát thanh.

Khi còn là một đứa trẻ, Musk bị ảnh hưởng bởi một loạt các cuốn sách khoa học viễn tưởng và ông tin rằng một ngày nào đó, con tàu vũ trụ này sẽ mở rộng loài người.

Vào ngày 30 tháng 5, SpaceX lần đầu tiên phóng thành công hai phi hành gia NASA lên quỹ đạo. Đó là một cột mốc quan trọng đối với các chuyến bay vũ trụ của con người và đưa Musk tiến thêm một bước để đạt được tham vọng trên sao Hỏa của mình.

3. Thay đổi di truyền của con người

Giống như một nhân vật trong bộ phim năm 1997, Gattaca trải qua kỹ thuật di truyền để theo đuổi giấc mơ du hành vũ trụ, theo ông Musk, khi còn trẻ, ông tin rằng có thể thay đổi di truyền của con người thì có thể thay đổi thế giới.

Và điều đó xảy ra ngày hôm nay, với công nghệ như Crispr.

* CRISPR (/ˈkrɪspər/) là một họ các trình tự DNA ở trong vi khuẩn và vi khuẩn cổ.[1] Những trình tự này chứa các đoạn DNA bản sao từ những virus đã từng tấn công vào các sinh vật nhân sơ này. Những đoạn bản sao này được sinh vật nhân sơ sử dụng làm bản ghi nhớ để phát hiện và phá hủy DNA từ những chủng virus tương tự ở những lần tấn công về sau. CRISPR đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phòng thủ của sinh vật nhân sơ,[1] và tạo thành cơ sở cho công nghệ sinh học CRISPR/Cas9 rất hiệu quả và giá thành hợp lý đối với việc chỉnh sửa gene ở các sinh vật

“Tôi nghĩ nó sẽ trở nên bình thường, để thay đổi bộ gen của con người để từ đó thoát khỏi các bệnh tật hoặc xu hướng mắc các bệnh khác nhau”.

4. Năng lượng bền vững

Khi còn là một thiếu niên, Musk cảm thấy một nghĩa vụ cá nhân đối với số phận của nhân loại và cảm thấy được truyền cảm hứng để tạo ra công nghệ năng lượng sạch hơn vào một ngày nào đó.

Vì vậy, ông tin rằng năng lượng bền vững sẽ thay đổi tương lai.

“Sự bền vững, thực tế, là một thứ gì đó mà tôi nghĩ là quan trọng trước khi những tác động của năng lượng lên môi trường trở nên rõ ràng hơn. Nếu bạn khai thác và đốt hydrocarbon [các hợp chất nền tảng của khí tự nhiên, dầu và than], thì bạn sẽ sớm trở nên cạn kiệt. Nó không giống như khai thác kim loại …. Chúng ta sẽ không bao giờ hết kim loại, nhưng chúng ta sẽ hết hydrocarbon”.

Ông nói rằng tương lai có thể sẽ có một loại thuế mang tên thuế carbon để giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Năm 2004, Elon Musk đầu tư và trở thành người đồng sáng lập công ty xe điện Tesla. Ông trở thành CEO vào năm 2008. Sau đó, Tesla đã trở thành nhà sản xuất ô tô có giá trị nhất thế giới khi lần đầu tiên trong lịch sử công ty xe điện này đã vượt qua giá trị vốn hóa thị trường của Toyota.

5. Trí tuệ nhân tạo – AI

Năm 2019, tại Hội nghị Trí tuệ nhân tạo thế giới ở Thượng Hải, Elon Musk cho biết máy tính sẽ vượt qua chúng ta bằng mọi cách, kể cả những điều đáng sợ nhất.

“AI có khả năng lớn hơn hầu hết mọi người và tốc độ cải thiện là theo cấp số nhân”, ông nói tại diễn đàn công nghệ South by Southwest năm 2018.

“Chúng tôi muốn có sự kết hợp chặt chẽ giữa trí tuệ con người và trí thông minh kỹ thuật số”,  ông nói tại hội nghị SXSW.

* SXSW viết tắt từ South by Southwest là một diễn đàn tập hợp gồm phim, phương tiện truyền thông tương tác, và các liên hoan âm nhạc được tổ chức cùng nhau diễn ra vào giữa tháng 3 tại Austin, Texas, Mỹ. Nó bắt đầu vào năm 1987 và đã tiếp tục phát triển cả về phạm vi lẫn quy mô mỗi năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips